BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI -----------------

MAI NGỌC TUẤN

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP

CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO CÔNG TY TNHH

KINH DOANH VĂN PHÒNG DẦU KHÍ (PETRO TOWER)

ĐẾN NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. TRẦN VIỆT HÀ

Hà Nội – Năm 2014

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ : “Phân tích và đề xuất một số giải pháp

chiến lược kinh doanh cho Công ty TNHH Kinh doanh Văn phòng Dầu khí (Petro

Tower) đến năm 2020” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập,

nghiêm túc.

Tôi xin cam đoan các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng,

được trích dẫn và có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các công trình

nghiên cứu đã được công bố, các trang web …

Tôi xin cam đoan các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ cơ sở lý luận

Hà Nội, ngày 17 tháng 03 năm 2014

và quá trình nghiên cứu thực tiễn tại Công ty TNHH Kinh doanh Văn phòng Dầu khí.

Mai Ngọc Tuấn

Học viên cao học

Lớp 11BQTKD-DK khóa 2011 – 2013

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 1

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo thuộc Viện Kinh tế và Quản lý,

trường Đại học Bách Khoa Hà nội, Ban Giám đốc và các Phòng, Ban chức năng của

Công ty TNHH Kinh doanh Văn phòng Dầu khí; bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi

trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.

Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Trần Việt Hà – giảng viên Viện

Kinh tế và Quản lý - Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã trực tiếp hướng dẫn và tận

tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn Thạc sĩ này.

Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã có sự cố gắng của bản thân, song do khả

năng và kinh nghiệm có hạn nên luận văn không tránh khỏi một số thiếu sót ngoài

mong muốn; vì vậy tôi rất mong được quý thầy cô giáo, các đồng nghiệp góp ý để các

nghiên cứu trong luận văn này được áp dụng vào thực tiễn.

Hà nội, tháng 3 năm 2014

Học viên

Mai Ngọc Tuấn

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 2

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... 1

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ 2

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT, THUẬT NGỮ .................................................... 6

DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ VÀ MÔ HÌNH ........................................... 7

LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................................ 9

1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................... 9

2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................... 9

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 9

4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 10

5. Kết cấu của luận văn .................................................................................................. 10

6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ....................................................................................... 10

CHƢƠNG 1 – CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƢỢC KINH DOANH ................. 11

1.1. Khái niệm và đặc điểm của chiến lƣợc kinh doanh .......................................... 11

1.1.1. Khái niệm về chiến lược ................................................................................. 11

1.1.2. Đặc điểm của chiến lược kinh doanh: ............................................................ 12

1.2. Vai trò của chiến lƣợc kinh doanh ...................................................................... 12

1.3. Phân loại chiến lƣợc kinh doanh ......................................................................... 13

1.3.1. Phân loại theo cấp xây dựng và quản lý chiến lược kinh doanh ..................... 13

1.3.2. Phân loại theo hướng tiếp cận thị trường ........................................................ 14

1.4. Quy trình xây dựng chiến lƣợc ............................................................................ 18

1.4.1. Xác định sứ mạng và mục tiêu của doanh nghiệp ........................................... 18

1.4.2. Phân tích và đánh giá môi trường bên ngoài ................................................... 18

1.4.2.1. Môi trường vĩ mô ..................................................................................... 18

1.4.2.2. Môi trường vi mô ..................................................................................... 20

1.4.3. Phân tích và đánh giá môi trường bên trong ................................................... 22

1.4.3.1. Nguồn nhân lực và tổ chức ...................................................................... 23

1.4.3.2. Tài chính .................................................................................................. 23

1.4.3.3. Yếu tố sản xuất, kỹ thuật ......................................................................... 23

1.4.3.4. Các yếu tố Marketing, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ .................................. 24

1.4.4. Các phương pháp phân tích, lựa chọn chiến lược ........................................... 24

1.4.4.1. Phân tích SWOT và các kết hợp chiến lược ............................................ 24

1.4.4.2. Ma trận thị phần tăng trưởng BCG ......................................................... 25

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 3

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

1.4.4.2. Ma trận McKinsey - GE (General Electric) ............................................ 28

TÓM TẮT CHƢƠNG 1 .............................................................................................. 32

CHƢƠNG 2 – PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH CHIẾN LƢỢC KINH

DOANH CHO CÔNG TY TNHH KINH DOANH VĂN PHÕNG DẦU KHÍ ...... 33

2.1. Giới thiệu về công ty TNHH Kinh doanh Văn phòng Dầu khí ....................... 33

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ............................................... 33

2.1.2. Chức năng, mục tiêu và phạm vi hoạt động của công ty ............................... 35

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty ............................................................................. 36

2.1.4. Các sản phẩm dịch vụ hiện có ......................................................................... 38

2.2. Phân tích môi trƣờng bên ngoài .......................................................................... 38

2.2.1. Môi trường vĩ mô ............................................................................................ 39

2.2.1.1. Môi trường kinh tế: .................................................................................. 39

2.2.1.2. Môi trường chính trị, pháp luật ................................................................ 41

2.2.1.3. Môi trường tự nhiên ................................................................................. 44

2.2.1.4. Môi trường văn hóa xã hội ....................................................................... 45

2.2.1.5. Mức độ hội nhập của Bà Rịa - Vũng Tàu ................................................ 47

2.2.2. Môi trường vi mô ............................................................................................ 49

2.2.2.1. Thị trường văn phòng cho thuê tại Vũng Tàu.......................................... 49

2.2.2.2. Khách hàng .............................................................................................. 50

2.2.2.3. Nhà cung cấp............................................................................................ 53

2.2.2.4. Đối thủ cạnh tranh .................................................................................... 55

2.2.2.5. Đối thủ tiềm năng..................................................................................... 59

2.2.2.6. Sản phẩm thay thế .................................................................................... 61

2.2.3. Tổng hợp những cơ hội và nguy cơ qua phân tích môi trường bên ngoài ...... 62

2.3. Phân tích môi trƣờng bên trong .......................................................................... 64

2.3.1 Sức mạnh thương hiệu .................................................................................... 64

2.3.2. Năng lực tài chính ........................................................................................... 65

2.3.3. Chất lượng dịch vụ tại Petro Tower ................................................................ 69

2.3.4. Công tác Marketing tại công ty Petro Tower .................................................. 74

2.3.5. Hoạt động quản trị công ty .............................................................................. 75

2.3.6. Tổng hợp những điểm mạnh và điểm yếu qua phân tích môi trường nội bộ .. 76

2.4. Định hƣớng giải pháp chiến lƣợc kinh doanh thông qua một số công cụ ma

trận. ............................................................................................................................... 77

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 4

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

2.4.1. Ma trận SWOT ................................................................................................ 77

2.4.2. Ma trận BCG ................................................................................................... 82

2.4.3. Ma trận GE ...................................................................................................... 84

TÓM TẮT CHƢƠNG 2 .............................................................................................. 86

CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHIẾN LƢỢC KINH DOANH

CHO CÔNG TY TNHH KINH DOANH VĂN PHÕNG DẦU KHÍ (PETRO

TOWER) ĐẾN NĂM 2020 ......................................................................................... 87

3.1. Định hƣớng phát triển cho Petro Tower ............................................................ 87

3.2. Một số giải pháp chiến lƣợc kinh doanh đến năm 2020 .................................... 88

3.2.1. Giải pháp chiến lược cấp công ty và cấp đơn vị kinh doanh .......................... 88

3.2.1.1. Chiến lược dẫn đầu về chất lượng dịch vụ .............................................. 88

3.2.1.2. Chiến lược tăng trưởng tập trung theo hướng thâm nhập sâu hơn vào thị

trường hiện tại ....................................................................................................... 90

3.2.1.3. Chiến lược tăng trưởng hội nhập theo chiều ngang ................................. 91

3.2.2. Giải pháp chiến lược cho các bộ phận chức năng ........................................... 93

3.2.2.1. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ...................................... 93

3.2.2.2. Giải pháp Marketing ................................................................................ 96

KẾT LUẬN ................................................................................................................ 104

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 105

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 5

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT, THUẬT NGỮ

TỪ Ý NGHĨA

Doanh nghiệp DN

Boston Consulting Group (Ma trận thị phần tăng trưởng) BCG

CBNV Cán bộ nhân viên.

Doanh nghiệp DN

Đại học ĐH

Foreign Direct Investment (Đầu tư trực tiếp nước ngoài) FDI

Official Development Assistance (Hỗ trợ phát triển chính thức) ODA

Strategic Business Unit (Đơn vị kinh doanh chiến lược) SBU

S, W, O, T Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu), Opportunities (cơ

hội), Threats (thách thức).

TNHH Trách nhiệm hữu hạn

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 6

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ VÀ MÔ HÌNH

Danh mục Bảng

TÊN BẢNG TRANG

Bảng 1.1: Các loại chiến lược kinh doanh phổ biến 17

Bảng 1.2: Minh họa các yếu tố đo lường sự hấp dẫn của ngành 30

Bảng 1.3: 31

Bảng 2.1: 48

Bảng 2.2: 49

Bảng 2.3: 51 Minh họa các yếu tố đo lường vị thế cạnh tranh của các SBU Tổng hợp tình hình đầu tư nước ngoài từ 1991 đến 2012 Tổng hợp nguồn cung văn phòng Vũng Tàu theo các mức giá. Danh mục khách hàng lớn nhất của công ty đến ngày 31/12/2012

Bảng 2.4: Tổng hợp chi phí mua từ các nhà cung cấp năm 2012 53

Bảng 2.5: 56 Danh sách các doanh nghiệp có văn phòng cho thuê tại Vũng Tàu tính đến cuối năm 2012

Bảng 2.6: Danh sách các đối thủ tiềm năng 58

Bảng 2.7: Bảng cân đối kế toán 65

Bảng 2.8: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 68

Bảng 2.9: Các chỉ tiêu đánh giá hiện trạng tài chính 68

Bảng 2.10: Bảng tiêu chuẩn năng lực nhân sự 71

Bảng 2.11: Bảng tổng hợp nhân sự công ty Petro Tower 72

Bảng 2.12: Tổng hợp số liệu thị trường văn phòng cho thuê Vũng Tàu 82

Bảng 2.13: Diện tích cho thuê của 3 đối thủ cạnh tranh lớn nhất 83

Bảng 2.14: 84

Bảng 3.1. Đánh giá các yếu tố thể hiện sức hấp dẫn của thị trường văn phòng cho thuê Vũng Tàu và vị thế cạnh tranh của công ty Petro Tower So sánh các loại hình quảng cáo 98

Bảng 3.2. Hình thức phân nhóm khách hàng tại Petro Tower 99

Bảng 3.3 100

Bảng 3.4. 102 Bảng dự toán ngân sách cho hoạt động chăm sóc khách hàng Ước tính mức giảm doanh thu do áp dụng chính sách giá mới

Danh mục Sơ đồ

TÊN SƠ ĐỒ TRANG

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của công ty 36

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 7

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

Danh mục Biểu đồ

TÊN BIỂU ĐỒ TRANG

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu kinh tế Vũng Tàu năm 2011 40

Biểu đồ 2.2: Cung văn phòng theo các mức giá 50

Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ diện tích thuê của khách hàng 51

Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ chi phí mua từ các nhà cung cấp năm 2012 54

Danh mục Mô hình

TÊN MÔ HÌNH TRANG

Mô hình 1.1: Mô hình 5 tác lực cạnh tranh của M. Porter 20

Mô hình 1.2: Ma trận SWOT 25

Mô hình 1.3: Ma trận BCG 25

Mô hình 1.4: Ma trận McKinsey - GE 29

Mô hình 2.1: 5 yếu tố quyết định chất lượng dịch vụ của Parasuraman 70

Mô hình 2.2: Ma trận SWOT áp dụng cho công ty Petro Tower 77

Mô hình 2.3: Ma trận BCG áp dụng cho công ty Petro Tower 84

Mô hình 2.4: Ma trận GE ứng dụng cho công ty Petro Tower 85

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 8

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

LỜI NÓI ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong vòng một hai năm trở lại đây, thị trường văn phòng cho thuê tại Việt

Nam nói chung và Vũng Tàu nói riêng đã xuất hiện tình trạng cung vượt cầu khá xa.

Vì vậy mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong lĩnh vực này ngày càng trở nên

gay gắt. Trong hoàn cảnh đó, để tồn tại và phát triển, mỗi doanh nghiệp kinh doanh

văn phòng đều phải xây dựng cho mình được một chiến lược kinh doanh riêng dựa

trên những nguồn lực hiện có nhằm vượt qua các đối thủ cạnh tranh, duy trì và phát

triển thị phần.

Một chiến lược kinh doanh đúng đắn sẽ tạo hướng đi tốt cho doanh nghiệp,

giúp doanh nghiệp khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn lực, phát huy sức mạnh của

doanh nghiệp nhằm tạo dựng thương hiệu, chinh phục khách hàng, tăng cường khả

năng cạnh tranh trên thị trường.

Qua quá trình làm việc tại Công ty TNHH Kinh doanh Văn phòng Dầu khí

(Petro Tower), nhận thức được tầm quan trọng của chiến lược kinh doanh đối với sự

sống còn của doanh nghiệp, tôi đã chọn viết đề tài “Phân tích và đề xuất một số giải

pháp chiến lược kinh doanh cho Công ty TNHH Kinh doanh Văn phòng Dầu khí

(Petro Tower) đến năm 2020” với mong muốn có một đóng góp thiết thực vào sự

phát triển của công ty, đặc biệt trong giai đoạn khó khăn hiện nay với nhiều áp lực

cạnh tranh gay gắt.

2. Mục đích nghiên cứu

Hệ thống hoá cơ sở lý luận về chiến lược kinh doanh làm tiền đề để phân tích

các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường hoạt động kinh doanh văn phòng từ đó kết hợp

với định hướng, mục tiêu của công ty để đưa ra các giải pháp chiến lược kinh doanh

cho Công ty TNHH Kinh doanh Văn phòng Dầu khí.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Công ty TNHH Kinh doanh Văn phòng Dầu khí chỉ hoạt động duy nhất tại thị

trường Vũng Tàu vì vậy tác giả sẽ tập trung phân tích môi trường kinh doanh văn

phòng tại Vũng Tàu và tình hình hoạt động kinh doanh cụ thể của công ty trong 3 năm

gần nhất để đề xuất các giải pháp chiến lược kinh doanh cho công ty đến năm 2020.

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 9

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Ðề tài nghiên cứu dựa vào phương pháp luận duy vật biện chứng kết hợp với

những kiến thức đã học đánh giá toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của

Công ty TNHH Kinh doanh Văn phòng Dầu khí.

Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp như: thống kê, phân tích, mô hình hóa,

dự báo để phân tích đánh giá và đưa ra các giải pháp chiến lược kinh doanh của Công

ty.

5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính

của luận văn gồm 3 chương:

Chương I: Cơ sở lý luận về chiến lược kinh doanh

Chương II: Phân tích các yếu tố cấu thành chiến lược kinh doanh cho Công ty

TNHH Kinh doanh Văn phòng Dầu khí

Chương III: Đề xuất một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho Công ty

TNHH Kinh doanh Văn phòng Dầu khí đến năm 2020.

6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Đề tài giúp cho Công ty TNHH kinh doanh Văn phòng Dầu khí có cái nhìn rõ

hơn về hoạt động kinh doanh và quản trị chiến lược của công ty mình; nhận ra được

những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức từ đó đưa ra các giải pháp chiến

lược kinh doanh cụ thể nhằm đạt được các mục tiêu đến năm 2020.

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 10

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

CHƢƠNG 1 – CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƢỢC KINH DOANH

1.1. Khái niệm và đặc điểm của chiến lƣợc kinh doanh

1.1.1. Khái niệm về chiến lƣợc

Trên thực tế có rất nhiều quan điểm khác nhau về chiến lược. Tuỳ theo mục

đích nghiên cứu khác nhau và vào từng thời kỳ phát triển khác nhau mà các nhà kinh

tế có những khái niệm khác nhau về chiến lược :

Theo General Ailleret, chiến lược là “việc xác định những con đường và những

phương tiện vận dụng để đạt tới các mục tiêu đã được xác định thông qua các chính

sách”.

F.J.Gouillart lại cho rằng chiến lược của các nhà doanh nghiệp là “toàn bộ các

quyết định nhằm vào việc chiếm được các vị trí quan trọng, phòng thủ và tạo các kết

quả khai thác và sử dụng ngay được”.

“ Chiến lược là nghệ thuật phối hợp các hành động và điều khiển chúng nhằm

đạt tới các mục tiêu dài hạn “ (G. Hissh).

“ Chiến lược của doanh nghiệp là nhằm phác hoạ những quĩ đạo tiến triển đủ

vững chắc và lâu dài, chung quanh quĩ đạo đó có thể sắp xếp những quyết định và

những hành động chính xác của doanh nghiệp” ( Alain Charlec Martinet).

Theo Fred David : “ Chiến lược là khoa học và nghệ thuật : soạn thảo, thực hiện

và đánh giá các quyết định chức năng giúp doanh nghiệp đạt mục tiêu đề ra”. ( Fred R

David (2001), strategic management concept, Prentice hall, p.5)

Một số nhà kinh tế trên thế giới đã thống nhất chiến lược kinh doanh với chiến

lược phát triển doanh nghiệp. Đại diện cho quan niệm này là các nhà kinh tế của BCG,

theo đó họ cho rằng “chiến lược phát triển là chiến lược chung của doanh nghiệp, bao

gồm các bộ phận của chiến lược thứ cấp là: chiến lược marketing, chiến lược tài chính,

chiến lược nghiên cứu và phát triển...

Nhưng đối với M. Porter và K. Ohmac, mục đích của chiến lược kinh doanh là

mang lại những điều kiện thuận lợi nhất nhằm tạo lập lợi thế cạnh tranh cho doanh

nghiệp.

Từ các quan niệm khác nhau về chiến lược, chúng ta có thể rút ra được một

khái niệm chung nhất về chiến lược như sau:

Chiến lược là hệ thống các quan điểm tư tưởng, các mục đích và các mục tiêu

cơ bản cùng các giải pháp, các chính sách nhằm sử dụng một cách tốt nhất các nguồn

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 11

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

lực, lợi thế, cơ hội của doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu đề ra trong một thời

hạn nhất định.

1.1.2. Đặc điểm của chiến lƣợc kinh doanh:

Tuy còn có nhiều quan niệm và cách tiếp cận khác nhau về phạm trù chiến lược

song các đặc điểm cơ bản của chiến lược kinh doanh được quan niệm tương đối thống

nhất đó là:

- Chiến lược kinh doanh là các chiến lược tổng thể của doanh nghiệp xác định

các mục tiêu và phương hướng kinh doanh trong thời kỳ tương đối dài và được quán

triệt một cách đầy đủ trong tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển bền vững.

- Chiến lược kinh doanh chỉ phác thảo các phương hướng dài hạn, có tính định

hướng, còn trong thực hành kinh doanh phải thực hiện việc kết hợp giữa mục tiêu

chiến lược với mục tiêu tình thế, kết hợp giữa chiến lược và chiến thuật, giữa ngắn hạn

và dài hạn. Từ đó mới đảm bảo được hiệu quả kinh doanh và khắc phục được các sai

lệch do chiến lược gây ra.

- Mọi quyết định quan trọng trong quá trình xây dựng, quyết định, tổ chức thực

hiện và kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh chiến lược đều phải tập trung vào người lãnh

đạo cao nhất của doanh nghiệp. Điều này đảm bảo cho tính chuẩn xác của các quyết

định dài hạn, cho sự bí mật về thông tin.

- Chiến lược kinh doanh luôn được xây dựng dựa trên cơ sở các lợi thế so sánh.

Điều này đòi hỏi trong quá trình xây dựng chiến lược, doanh nghiệp phải đánh giá

đúng thực trạng sản xuất kinh doanh của mình để tìm ra các điểm mạnh, điểm yếu và

thường xuyên soát xét lại các yếu tố nội tại khi thực thi chiến lược.

- Chiến lược kinh doanh trước hết và chủ yếu được xây dựng cho các ngành

nghề kinh doanh, các lĩnh vực kinh doanh chuyên môn hoá, truyền thống thế mạnh của

doanh nghiệp. Điều này đặt doanh nghiệp vào thế phải xây dựng, phải lựa chọn và

thực thi chiến lược cũng như tham gia kinh doanh trên những thương trường đã có

chuẩn bị và có thế mạnh.

1.2. Vai trò của chiến lƣợc kinh doanh

Vai trò định hƣớng: Chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp thấy rõ mục

đích và hướng đi của mình. Chiến lược kinh doanh đúng đắn sẽ tạo một hướng đi tốt

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 12

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

cho doanh nghiệp, có thể coi chiến lược kinh doanh như kim chỉ nam dẫn đường cho

doanh nghiệp đi đúng hướng. Trong thực tế, có rất nhiều nhà kinh doanh nhờ có chiến

lược kinh doanh đúng đắn mà đạt được nhiều thành công, vượt qua đối thủ cạnh tranh

và tạo vị thế cho mình trên thương trường.

Vai trò dự báo: Kinh doanh là một hoạt động luôn chịu sự ảnh hưởng của các

yếu tố bên ngoài và bên trong. Thông qua việc phân tích và dự báo môi trường kinh

doanh, chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp vừa linh hoạt vừa chủ động để thích

ứng với những biến động của thị trường, đồng thời giúp doanh nghiệp nắm bắt được

các cơ hội và hạn chế các nguy cơ đối với sự phát triển nguồn lực của doanh nghiệp.

Nó giúp doanh nghiệp khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn lực, phát huy sức mạnh

để phát triển.

Vai trò điều khiển: Chiến lược kinh doanh giúp nhà quản trị sử dụng và phân

bổ các nguồn lực hiện có một cách tối ưu. Chiến lược kinh doanh tạo ra một quỹ đạo

hoạt động cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp liên kết được các cá nhân với những

lợi ích khác nhau cùng hướng tới một mục đích chung vì sự phát triển của doanh

nghiệp. Nó tạo một mối liên kết gắn bó giữa các nhân viên với nhau và giữa các nhà

quản lý với nhân viên. Qua đó tăng cường và nâng cao hơn nữa nội lực của doanh

nghiệp.

1.3. Phân loại chiến lƣợc kinh doanh

1.3.1. Phân loại theo cấp xây dựng và quản lý chiến lƣợc kinh doanh

Dựa theo cấp độ xây dựng và quản lý chiến lược mà chiến lược được chia thành

ba cấp sau:

Chiến lƣợc cấp công ty: là chiến lược kinh doanh tổng thể nhằm xác định rõ

mục đích, các mục tiêu của công ty, xác định các hoạt động kinh doanh mà công ty

theo đuổi, tạo ra các chính sách và các kế hoạch cơ bản, phân phối nguồn lực giữa các

hoạt động kinh doanh để đạt được mục tiêu của công ty. Một số chiến lược kinh danh

cấp công ty điển hình như: chiến lược tăng trưởng tập trung, chiến lược phát triển hội

nhập, chiến lược phát triển đa dạng hoá. Nội dung cụ thể của các chiến lược này sẽ

được trình bày ở phần tiếp theo.

Chiến lƣợc cấp đơn vị kinh doanh (SBU): nhằm xác định sản phẩm hoặc thị

trường cụ thể cho hoạt động kinh doanh riêng trong nội bộ công ty. Trong chiến lược

cấp đơn vị kinh doanh, người ta phải xác định cách thức các đơn vị kinh doanh phải

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 13

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

hoàn thành để đóng góp vào việc hoàn thành mục tiêu cấp công ty. Nhìn chung, các

chiến lược kinh doanh cấp SBU bao gồm các nhiệm vụ và mục tiêu kinh doanh; đưa ra

những chiến lược để đạt được các mục tiêu, nguồn lực phục vụ cho việc tạo ra lợi thế

cạnh tranh ví dụ như chiến lược dẫn đầu về chi phí thấp, chiến lược dẫn đầu về chất

lượng sản phẩm dịch vụ, chiến lược khác biệt hoá sản phẩm, chiến lược phát triển thị

trường…

Chiến lƣợc cấp chức năng: là những chiến lược liên quan đến các hoạt động

chức năng riêng biệt của doanh nghiệp như: tài chính, marketing, nhân sự… nhằm hỗ

trợ cho chiến lược kinh doanh cấp công ty và cấp kinh doanh chiến lược. Các chiến

lược cấp chức năng có thể kể đến như chiến lược phát triển nguồn nhân lực, chiến lược

giá, chiến lược quảng bá thương hiệu…

1.3.2. Phân loại theo hƣớng tiếp cận thị trƣờng

Phân loại theo dạng này có một số chiến lược chuẩn sau:

Chiến lƣợc tăng trƣởng tập trung: là chiến lược chủ đạo đặt trọng tâm vào

việc cải thiện các sản phẩm, dịch vụ hoặc thị trường hiện có mà không thay đổi bất kỳ

yếu tố nào khác. Khi theo đuổi chiến lược này doanh nghiệp cần hết sức cố gắng để

khai thác mọi cơ hội có được về các sản phẩm hiện đang sản xuất hoặc các thị trường

hiện đang tiêu thụ bằng cách thực hiện tốt hơn các công việc mà họ đang tiến hành.

Lợi thế của chiến lược tập trung là cho phép doanh nghiệp tập hợp mọi nguồn lực vào

các hoạt động truyền thống và sở trường của mình để khai thác các điểm mạnh. Chiến

lược tăng trưởng tập trung có thể triển khai theo 3 hướng sau:

+ Chiến lƣợc thâm nhập thị trƣờng: là tìm cách tăng trưởng các sản phẩm

hiện đang sản xuất trong khi vẫn giữ nguyên thị trường đang tiêu thụ và công nghệ

hiện tại. Chiến lược này đòi hỏi doanh nghiệp phải thông qua các nỗ lực mạnh mẽ về

marketing như chính sách giá, chính sách phân phối, chính sách khuyến mãi nhằm

tăng sức mua của khách hàng hiện có và tăng thêm khách hàng mới.

Tuy nhiên, chiến lược này chỉ áp dụng đạt kết quả khi thị trường hiện tại chưa

bão hoà, thị phần của các đối thủ cạnh tranh đang giảm sút và doanh nghiệp hiện đang

có một lợi thế cạnh tranh, đồng thời tốc độ tăng doanh thu phải cao hơn tốc độ tăng chi

phí tối thiểu. Chiến lược này có thể giúp doanh nghiệp tăng sức mua sản phầm của

khách hàng hoặc lôi kéo khách hàng của đối thủ cạnh tranh.

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 14

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

+ Chiến lƣợc phát triển thị trƣờng: là tìm cách tăng trưởng bằng con đường

thâm nhập vào các thị trường mới để tiêu thụ các sản phẩm hiện đang sản xuất tại

doanh nghiệp. Hướng chiến lược này đòi hoả doanh ngiệp phải có một hệ thống phân

phối năng động và hiệu quả, đặc biệt là phải có đầy đủ nguồn lực để đẩy mạnh hoạt

động này như vốn, nhân lực, đồng thời doanh nghiệp cũng phải có năng lực sản xuất

để đáp ứng nhu cầu của thị trường mới.

+ Chiến lƣợc phát triển sản phẩm: là tìm cách tăng trưởng thông qua phát

triển các sản phẩm mới để tiêu thụ trên thị trường mà doanh nghiệp đang hoạt động.

Các sản phẩm mới này có thể do doanh nghiệp tự sản xuất hoặc sản xuất theo hợp

đồng, hoặc nhập từ bên ngoài bằng cách sáp nhập hoặc mua lại mô hình của một hãng

khác. Chiến lược này đòi hỏi doanh nghiệp phải có một khả năng mạnh về nghiên cứu

và phát triển. Trong thời đại ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công

nghệ, các sản phẩm thường có chu kỳ ngắn do sản phẩm mới nhanh chóng xuất hiện,

do vậy hướng chiến lược này cho phép doanh nghiệp tạo ra thị trường mới ngay trong

thị trường hiện tại.

Chiến lƣợc phát triển hội nhập: là phát triển doanh nghiệp trên cơ sở thiết lập

và mở rộng mối quan hệ liên kết với các nhà cung cấp, các nhà trung gian phân phối

và tiêu thụ sản phẩm, hoặc đối thủ cạnh tranh. Sự liên doanh và hội nhập này sẽ tạo ra

một cấp độ quy mô mới, cho phép doanh nghiệp chủ động kinh doanh từ khâu đầu đến

khâu tiêu thụ hoặc tạo vị thế trên thương trường. Chiến lược hội nhập cũng có thể triển

khai theo 3 hướng:

+ Hội nhập dọc ngƣợc chiều: là doanh nghiệp tìm sự tăng trưởng bằng cách

nắm quyền sở hữu hoặc tăng cường kiểm soát đối với các nguồn cung ứng nguyên

liệu. Chiến lược này nên áp dụng khi các nhà cung cấp còn quá cao hoặc các nhà cung

cấp không đủ khả năng thoả mãn những đòi hỏi của doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp

có yêu cầu đặc thù về nguyên liệu đầu vào. Tuy nhiên chiến lược này đòi hỏi doanh

nghiệp có đủ vốn và nhân lực cần thiết để đảm đương các hoạt động kinh doanh đa

dạng trên nhiều chức năng.

+ Hội nhập dọc thuận chiều: là doanh nghiệp tìm sự tăng trưởng bằng cách

nắm quyền sở hữu hoặc tăng sự kiểm soát đối với những trung gian phân phối và nhà

tiêu thụ. Các doanh nghiệp áp dụng chiến lược này khi hệ thống phân phối hiện nay

chưa hiệu quả hoặc các nhà phân phối đang có ưu thế và gây áp lực cạnh tranh với

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 15

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

doanh nghiệp làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp hiện đang sản

xuất nguyên liệu rất mong muốn phát triển hội nhập thuận chiều bởi vì họ có thể chủ

động tạo ra các nguyên liệu đặc thù để có thể chế tạo những sản phẩm độc đáo, làm

tăng sức cạnh tranh của sản phẩm.

+ Hội nhập ngang: là chiến lược hướng đến sự liên kết ngang hoặc tăng sự

kiểm soát đối với các đối thủ cạnh tranh, chiến lược này tạo cho doanh nghiệp gia tăng

vị thế cạnh tranh hoặc tính độc quyền, từ đó có thể nâng cao thị phần và kiểm soát thị

trường. Mặt khác, sự gia tăng quy mô có thể tạo nên sự gia tăng lợi nhuận do giảm chi

phí cận biên. Tuy nhiên, để sở hữu hoặc kiểm soát được đối thủ cạnh tranh đòi hỏi

doanh nghiệp phải có tiềm lực về tài chính và thị trường có khả năng quản lý thành

công một tổ chức được mở rộng. Đồng thời sự gia tăng quy mô nếu tập trung vào một

ngành hoặc một lĩnh vực sẽ đi cùng với sự gia tăng rủi ro.

Chiến lƣợc phát triển đa dạng hóa: là chiến lược tăng trưởng dựa trên sự thay

đổi về công nghệ, sản phẩm, lĩnh vực kinh doanh nhằm tạo những cặp sản phẩm-thị

trường mới cho doanh nghiệp. Chiến lược đa dạng hóa không những hạn chế rủi ro

kinh doanh của doanh nghiệp vì lĩnh vực hoạt động mở rộng mà còn giúp tăng thêm

lợi nhuận từ những ngành nghề khác. Các doanh nghiệp sử dụng chiến lược này có thể

đa dạng hóa theo các hướng:

+ Đa dạng hóa đồng tâm: là việc đầu tư và phát triển những sản phẩm, dịch vụ

mới hướng đến những khách hàng thị trường mới nhưng những sản phẩm mới này có

sự liên hệ mật thiết với công nghệ sản xuất và hệ thống Marketing hiện có của doanh

nghiệp. Thông thường những sản phẩm mới này có khả năng hỗ trợ cho những sản

phẩm hiện tại, khi sản phẩm hiện tại bắt đầu bước vào thời kỳ bão hòa hoặc suy thoái.

Nói cách khác, những sản phẩm của doanh nghiệp có tính thời vụ và bằng cách đa

dạng hóa này tạo cho doanh nghiệp tính ổn định và liên tục trong sản xuất kinh doanh.

+ Đa dạng hóa ngang: là việc đầu tư và phát triển những sản phẩm mới hoàn

toàn khác với những sản phẩm hiện có của doanh nghiệp, nhưng vẫn cùng lĩnh vực

kinh doanh và hệ thống phân phối Marketing hiện có. Với chiến lược này doanh

nghiệp vẫn giữ được khách hàng hiện có của mình và hướng họ vào tiêu thụ những sản

phẩm mới. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có hệ thống kênh phân phối và

Marketing hiệu quả.

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 16

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

+ Đa dạng hóa hỗn hợp: là việc đầu tư phát triển những sản phẩm hoàn toàn

mới cả về công nghệ sản xuất, lĩnh vực kinh doanh cũng như thị trường khách hàng.

Chiến lược này thường được sử dụng để tăng quy mô và thị phần của doanh nghiệp

trong khi thị trường hiện tại sẽ bão hòa, doanh số đang giảm sút hoặc doanh nghiệp

đang nắm bắt những cơ hội kinh doanh mới. Tuy nhiên chiến lược này thường có rủi

ro cao vì chi phí lớn và sự thay đổi cơ bản trong kết quả của doanh nghiệp.

Chiến lược đa dạng hóa đòi hỏi doanh nghiệp phải có đội ngũ quản trị năng động

nhạy bén trong kinh doanh, doanh nghiệp phải sẵn sàng tiềm lực tài chính cho việc đầu

tư phát triển. Nhiều doanh nghiệp thường có xu hướng đánh giá quá cao những lợi ích

mà đa dạng hóa có thể tạo nên. Chẳng hạn doanh nghiệp có thể nhận thấy sự tăng

trưởng trong khi đa dạng hóa nhưng lại quên mất rằng tăng trưởng phải là hệ quả chứ

không phải là mục tiêu của chiến lược đa dạng hóa.

Tóm tắt các yếu tố lựa chọn của từng chiến lược như bảng sau:

Bảng 1.1: Các loại chiến lƣợc kinh doanh phổ biến

Sản phẩm Thị trƣờng Công nghệ CHIẾN LƢỢC Cấp độ ngành

Mới Mới Mới Mới Mới

X Hiện tại X X

CÁC YẾU TỐ LỰA CHỌN Ngành sản xuất Hiện tại X X X Hiện tại X X X Hiện tại X X Hiện tại X X X X 1. Tăng trƣởng tập trung - Thâm nhập thị trường - Phát triển thị trường - Phát triển sản phẩm

X X X X X X X X X X X X X X X 2. Phát triển hội nhập - Hội nhập dọc ngược chiều - Hội nhập dọc thuận chiều - Hội nhập ngang

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 17

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

X

X X X X X

X X X X X X X X X X X X X 3. Phát triển đa dạng hóa - Đa dạng hóa đồng tâm - Đa dạng hóa ngang - Đa dạng hóa hỗn hợp

(Nguồn: Tạp chí phát triển kinh tế)

1.4. Quy trình xây dựng chiến lƣợc

1.4.1. Xác định sứ mạng và mục tiêu của doanh nghiệp

Sứ mạng là một phát biểu có tính lâu dài về mục đích. Nó phân biệt doanh

nghiệp này với doanh nghiệp khác. Những tuyên bố như vậy cũng có thể gọi là phát

biểu của một doanh nghiệp về triết lý kinh doanh, những nguyên tắc kinh doanh. Tất

cả những điều đó xác định khu vực kinh doanh của doanh nghiệp, cụ thể là loại sản

phẩm, dịch vụ cơ bản, những nhóm khách hàng cơ bản, nhu cầu thị trường… Sứ mạng

chứa đựng tổng quát thành tích mong ước tuyên bố với bên ngoài như một hình ảnh

công khai mà doanh nghiệp mong muốn trở thành.

Bản sứ mạng của công ty cần được triển khai và phác hoạ thành những mục tiêu

cụ thể. Mục tiêu được định nghĩa là những thành quả hoặc kết quả mà nhà quản trị

muốn đạt được trong tương lai cho tổ chức mình.

1.4.2. Phân tích và đánh giá môi trƣờng bên ngoài

Phân tích môi trường bên ngoài tập trung vào việc nhận diện và đánh giá các xu

hướng củng sự kiện vượt quá khả năng kiểm soát của công ty, chẳng hạn như mức

tăng trưởng kinh tế của quốc gia, việc cạnh tranh ở nước ngoài, bùng nổ khoa học

công nghệ… từ đó cho thấy những cơ hội và nguy cơ mà tổ chức có thể gặp phải để

các nhà quản trị có thể soạn thảo chiến lược nhằm tận dụng những cơ hội và tránh hay

làm giảm ảnh hưởng của những nguy cơ đó. Môi trường bên ngoài bao gồm môi

trường vĩ mô và môi trường vi mô.

1.4.2.1. Môi trƣờng vĩ mô

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 18

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

Việc phân tích môi trường vĩ mô giúp doanh nghiệp trả lời một phần câu hỏi.

Doanh nghiệp đang trực diện với những gì? Có nhiều vấn đề khác nhau về môi trường

vĩ mô nhưng có thể chỉ chọn 5 vấn đề cơ bản sau:

 Các yếu tố kinh tế: đây là những nhân tố có vai trò quan trọng hàng đầu và

ảnh hưởng có tính quyết định đến hoạt động kinh doanh của mội doanh nghiệp. Các

nhân tố kinh tế ảnh hưởng mạnh nhất đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

thường là các giai đoạn phát triển trong chu kỳ kinh tế, nguồn cung cấp tiền, xu hướng

GNP, tỷ lệ lạm phát, lãi suất ngân hàng, chính sách tiền tệ, mức độ thất nghiệp, kiểm

soát giá, cán cân thanh toán… vì các yếu tố này tương đối rộng nên các doanh nghiệp

cần chọn lọc để nhận biết các tác động của nó là cơ hội hay nguy cơ đối với doanh

nghiệp.

 Yếu tố Chính phủ và chính trị: việc tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh

hay không hoàn toàn phụ thuộc vào yếu tố pháp luật và nền chính trị của nước đó. Các

quy định về chống độc quyền, các luật về bảo vệ môi trường, các sắc luật về thuế, các

chế độ đãi ngộ đặc biệt, các quy định trong lĩnh vực ngoại thương, quy định về thuê

mướn và khuyến mãi, mức độ ổn định của Chính phủ sẽ tạo ra sự ưu tiên hay kiềm

hãm sự phát triển của từng ngành, từng vùng kinh tế cụ thể, do đó sẽ tác động trực tiếp

đén kết quả và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc các ngành, vùng kinh

tế nhất định.

 Yếu tố văn hóa xã hội: văn hóa xã hội ảnh hưởng một cách chậm chạp, song

cũng rất sâu sắc đến hoạt động quản trị và kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Các vấn

đề về mức sống, phong cách sống, ước vọng về nghề nghiệp, tính tích cực về tiêu

dùng, tỷ lệ tăng dân số, dịch chuyển dân cư, xu hướng nhân chủng học, sở thích vui

chơi giải trí… có ảnh hưởng sâu sắc đến cơ cấu của cầu trên thị trường.

 Yếu tố tự nhiên: các nhân tố tự nhiên bao gồm các nguồn lực tài nguyên thiên

nhiên có thể khai thác, các điều kiện về địa lý, tình trạng ô nhiễm môi trường, sự thiếu

hụt năng lượng,... đều ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp song với mỗi loại

hình kinh doanh, cũng như mỗi yếu tố khác nhau thì có mức ảnh hưởng khác nhau.

 Yếu tố kỹ thuật - công nghệ: trong phạm vi môi trường kinh doanh, nhân tố

kỹ thuật – công nghệ cũng đóng góp vai trò quan trọng, mang tính chất quyết định đối

với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên xu thế ảnh hưởng của

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 19

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

nhân tố này đối với các ngành, các doanh nghiệp khác nhau là khác nhau nên phải

phân tích tác động trưc tiếp của nó đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thuộc

ngành cụ thể nhất.

1.4.2.2. Môi trƣờng vi mô

Đây là môi trường tác nghiệp của công ty. Michael Porter đã đưa ra mô hình 5

tác lực cạnh tranh như sau:

Mô hình 1.1: Mô hình 5 tác lực cạnh tranh của M. Porter

Đối thủ tiềm ẩn

Nguy cơ từ đối thủ cạnh tranh mới

Khách hàng

Nhà cung cấp

Đối thủ cạnh tranh Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành

Khả năng mặc cả của người mua Khả năng thương lượng của nhà cung cấp

Nguy cơ từ sản phẩm, dịch vụ thay thế

Sản phẩm thay thế

 Các đối thủ cạnh tranh: sự hiểu biết về các đối thủ cạnh tranh có ý nghĩa

quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần phân tích từng đối thủ

cạnh tranh để nắm bắt và hiểu được các biện pháp phản ứng và hành động của họ. Tuy

nhiên, cần chú ý rằng mức độ ảnh hưởng của các đối thủ ở cùng khu vực thị trường bộ

phận mới ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của nhau. Phạm trù thị trường bộ phận

rộng hay hẹp lại tùy thuộc vào đặc điểm của sản phẩm dịch vụ và các điều kiện địa

hình, giao thông, cơ sở hạ tầng… Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 20

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

 Khách hàng: là một bộ phận không thể tách rời trong môi trường cạnh tranh

của doanh nghiệp, sự tín nhiệm của khách hàng là tài sản có giá trị nhất của doanh

nghiệp. Sự tín nhiệm đó đạt được do biết thỏa mãn tốt hơn nhu cầu và thị hiếu của

khách hàng so với đối thủ cạnh tranh. Khách hàng của doanh nghiệp có thể là người

tiêu dùng trực tiếp và cũng có thể là doanh nghiệp thương mại. Khi khách hàng là

doanh nghiệp thương mại thì quyền mặc cả của họ phụ thuộc vào các nhân tố cụ thể

như khối lượng mua hàng, tỷ trọng chi phí đầu vào của người mua, khả năng kiếm lợi

nhuận của người mua… Vì vậy, doanh nghiệp cần nắm bắt những vấn đề này để có

quyết định thích hợp.

Trong lĩnh vực kinh doanh, khách hàng (người mua) có tương đối nhiều thế

mạnh khi họ có các điều kiện sau:

+ Lượng hàng người mua chiếm tỷ lệ lớn như thế nào trong khối lượng hàng

hóa bán ra của người bán.

+ Việc chuyển sang mua hàng của người khác không gây nhiều tốn kém.

+ Người mua đưa ra nhiều tín hiệu đe dọa đáng tin cậy là sẽ hội nhập với các

bạn hàng cung ứng.

+ Sản phẩm của người bán ít ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm của người mua.

Vì thế các doanh nghiệp cần phải lập các bảng phân loại khách hàng hiện tại và

tương lai, các thông tin thu thập từ bảng phân loại này là cơ sở định hướng quan trọng

cho việc hoạch định kế hoạch.

 Nhà cung cấp: các doanh nghiệp cần phải quan hệ với các tổ chức cung cấp

các nguồn hàng khác nhau như: vật tư, thiết bị, lao động và tài chính. Bao gồm:

+ Những người bán vật tư, thiết bị,… họ có ưu thế là tìm kiếm lợi nhuận tối đa

bằng cách tăng giá, giảm chất lượng sản phẩm hoặc đưa ra các dịch vụ đi kèm yếu tố

mua để tăng thế mạnh của mình từ đó có thể chèn ép hay tạo thuận lợi cho doanh

nghiệp trong quá trình thu mua vật tư, thiết bị,…

+ Những nhà cung ứng tài chính, bất cứ một doanh nghiệp nào trong hoạt động

sản xuất kinh doanh, trong những thời điểm nhất định kể cả doanh nghiệp làm ăn có

lãi đều phải vay vốn tạm thời từ các tổ chức. Nguồn tiền vốn này có thể được nhận

bằng cách vay ngắn hạn, dài hạn, hoặc phát hành cổ phiếu. Khi các doanh nghiệp tiến

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 21

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

hành phân tích về các tổ chức cung ứng tài chính thì trước hết phải xác định vị thế của

mình so với các thành viên khác.

+ Nguồn lao động cũng là phần chính yếu của môi trường cạnh tranh của doanh

nghiệp. Khả năng thu hút và giữ được các thành viên có năng lực là tiền đề bảo đảm

thành công cho doanh nghiệp, các yếu tố chính để đánh gía là trình độ đào tạo và

chuyên môn của họ, mức độ hấp dẫn tương đối của doanh nghiệp với tư cách là người

sử dụng lao động và mức tiền công phổ biến.

 Đối thủ tiềm ẩn: là các đối thủ mới tham gia kinh doanh, họ đưa vào khai

thác các năng lực sản xuất mới với mong muốn giành được thị phần và các nguồn lực

trên thị trường. Mức độ tác động của các doanh nghiệp này đối với hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp hoàn toàn phụ thuộc vào sức mạnh cạnh tranh của các doanh

nghiệp đó như quy mô, công nghệ chế tạo,… Chính vì vậy, doanh nghiệp khi xây dựng

chiến lược kinh doanh cần phân tích kỹ sự ảnh hưởng của nhân tố này đối với hoạt

động của doanh nghiệp.

 Sản phẩm thay thế: sức ép của các sản phẩm thay thế làm hạn chế khả năng

làm ra lợi nhuận của sản phẩm hiện có và thu hẹp thị phần của doanh nghiệp, đẩy sản

phẩm hiện có nhanh đến thời kỳ suy thoái. Nếu không chú ý đến các sản phẩm tiềm

ẩn, doanh nghiệp có thể bị giảm thị phần. Vì vậy, phải không ngừng nghiên cứu và

kiểm tra các mặt hàng thay thế.

Phần lớn các sản phẩm thay thế mới là kết quả của các cuộc bùng nổ về công

nghệ. Muốn đạt được thành công các doanh nghiệp phải cần chú trọng và giành một

nguồn lực nhất định để phát triển hay là vận dụng công nghệ mới vào chiến lược phát

triển sản phẩm của mình.

1.4.3. Phân tích và đánh giá môi trƣờng bên trong

Môi trường bên trong doanh nghiệp là tất cả những gì thuộc về bản thân doanh

nghiệp, liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để

nhận biết được những điểm mạnh cũng như điểm yếu của doanh nghiệp đó tạo cơ sở

cho việc hoạch định chiến lược và thực thi chiến lược kinh doanh. Ðối tượng được

xem xét đến là những nhân tố chính xảy ra ở bên trong của doanh nghiệp, trong tầm

kiểm soát của doanh nghiệp. Những nhân tố chính đó là: nguồn nhân lực, tài chính, kế

toán, marketing, hệ thống Thông tin, hệ thống tổ chức.

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 22

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

1.4.3.1. Nguồn nhân lực và tổ chức

Nguồn nhân lực có vai trò hết sức quan trọng đối với sự thành công của doanh

nghiệp. Con người cung cấp dữ liệu đầu vào để hoạch định mục tiêu, phân tích bối

cảnh môi trường, lựa chọn thực hiện và kiểm tra các chiến lược của doanh nghiệp. Chỉ

có những con người làm việc có hiệu quả mới tạo nên hiệu quả cho doanh nghiệp, yếu

tố của nguồn nhân lực bao gồm:

- Bộ máy lãnh đạo, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm lãnh đạo .

- Cơ cấu tổ chức và quản lý phù hợp.

- Trình độ tay nghề, tư cách đạo đức của cán bộ công nhân viên, các chính

sách cán bộ linh hoạt và hiệu quả.

Công tác tổ chức có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó có tác động tích cực hoặc

cản trở đối với việc thực hiện các chương trình hoạt động sản xuất kinh doanh của một

doanh nghiệp. Yếu tố tổ chức liên quan đến trình độ năng lực và kinh nghiệm của cán

bộ lãnh đạo các cấp, làm cho doanh nghiệp trở nên năng động, thích ứng với sự biến

đổi của thị trường. Việc xây dựng được một nền nếp tổ chức hợp lý, linh hoạt và có

khả năng khuyến khích các nhân viên hoạt động với năng suất cao nhất, có sự gắn bó

với doanh nghiệp, xây dựng được văn hóa doanh nghiệp lành mạnh.

1.4.3.2. Tài chính

Tình hình tài chính thường được coi là điều kiện đánh giá vị trí cạnh tranh tốt

nhất của doanh nghiệp và là điều kiện thu hút nhất đối với các nhà đầu tư. Để hình

thành hiệu quả các chiến lược cần xác định những điểm mạnh và yếu về tài chính của

tổ chức. Các yếu tố tài chính thường làm thay đổi các chiến lược hiện tại và việc thực

hiện các kế hoạch. Các chức năng của tài chính bao gổm: khả năng huy động vốn;

quản trị rủi ro tài chính; khả năng sinh lãi.

1.4.3.3. Yếu tố sản xuất, kỹ thuật

Hoạt động sản xuất gắn liền với việc tạo ra sản phẩm, nó ảnh hưởng đến sự thành

công của doanh nghiệp, nó bao gồm các vấn đề liên quan đến kỹ thuật sản xuất, công

nghệ sản xuất, năng suất, khả năng kiểm soát chi phí sản xuất, hàng tồn kho, cung ứng

nguyên vật liệu. Các yếu tố sản xuất, kỹ thuật cho thấy khả năng đáp ứng được nhu cầu

về chất lượng và số lượng theo yêu cầu của thị trường, việc kiểm soát được chi phí sản

xuất rất quan trọng, nó liên quan đến chính sách giá cả của hàng hóa sản phẩm.

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 23

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

1.4.3.4. Các yếu tố Marketing, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ

Bộ phận marketing của doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tổ

chức tiêu thụ hàng hóa, nó nghiên cứu những nhu cầu của thị trường để đề ra những

chính sách về sản phẩm, giá cả, kênh phân phối, cải tiến sản phẩm mới đưa ra thị

trường, cung cấp hàng theo quy mô lớn, thu thập Thông tin thị trường nhằm đưa ra

chính sách phù hợp cho doanh nghiệp.

Nghiên cứu chính sách tiêu thụ và chiến lược marketing người ta thường chú ý

tới những khía cạnh sau:

- Ða dạng hóa sản phẩm, cơ cấu sản phẩm, chất lượng, chu kỳ sống của sản phẩm.

- Tổ chức hoạt động của kênh phân phối, khả năng cung ứng với quy mô lớn.

- Chính sách giá cả, giao tiếp khuyếch trương, xúc tiên bán hàng, nhãn mác sản phẩm.

- Dịch vụ sau bán hàng, chăm sóc khách hàng.

1.4.4. Các phƣơng pháp phân tích, lựa chọn chiến lƣợc

Trên cơ sở xác định nhiệm vụ chiến lược và đánh giá các yếu tố về môi trường

bên ngoài cũng như các yếu tố bên trong của doanh nghiệp có thể sử dụng các mô hình

chiến lược để xây dựng chiến lược kinh doanh của mỗi doanh nghiệp và những giải

pháp thực hiện các chiến lược đó. Xin được đề cập tới một số mô hình đang được sử

dụng phổ biến trong lĩnh vực quản trị chiến lược của doanh nghiệp.

1.4.4.1. Phân tích SWOT và các kết hợp chiến lƣợc

Mục đích của phân tích Ma trận SWOT (Strengths, Weaknesses, Opportunities,

Threats) là để phân tích phối hợp các mặt mạnh, yếu của doanh nghiệp với các cơ hội

và nguy cơ từ bên ngoài nhằm phối hợp một cách hợp lý giữa các yếu tố để đánh giá

và xác định, lựa chọn chiến lược kinh doanh phù hợp doanh nghiệp. Ðể xây dựng ma

trận SWOT, trước tiên phải liệt kê tất cả các điểm mạnh, yếu, cơ hội và nguy cơ theo

thứ tự ưu tiên vào các ô tương ứng. Sau đó, so sánh một cách có hệ thống từng cặp

tương ứng với các yếu tố để tạo ra thành những cặp logic.

Việc phân tích các Ma trận SWOT nhằm thu được nhiều kiểu phối hợp và qua

đó hình thành các phương án chiến lược.

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 24

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

Mô hình 1.2: Ma trận SWOT

SWOT Cơ hội: (O): O1, O2… Ðe dọa (T): T1, T2…

Ðiểm mạnh (S) S/O: Chiến lược tận dụng cơ S/T: chiến lược sử dụng

hội bên ngoài bằng cách sử điểm mạnh để vượt qua đe S1, S2…

dụng điểm mạnh bên trong dọa bên ngoài

Ðiểm yếu (W) W/O: Chiến lược tận dụng cơ W/T: Giảm thiểu các điểm

hội bên ngoài để khắc phục yếu, tránh hoặc giảm đi ảnh W1, W2

điểm yếu bên trong hưởng của những đe dọa

1.4.4.2. Ma trận thị phần tăng trƣởng BCG

Ðây là một mô hình cổ điển nhằm phân tích danh mục vốn đầu tư (portfolio)

được biểu diễn dưới dạng một ma trận thiết lập bởi hai Thông số: thị phần tương đối

và mức tăng trưởng thị trường. Mô hình BCG (Boston Consulting Group) được phát

triển từ lý thuyết đường cong kinh nghiệm, nhằm phân tích năng lực từng lĩnh vực

hoạt động của một Công ty đa ngành so với các ngành khác trong tổ chức từ đó rút ra

các chiến lược phù hợp, còn gọi là ma trận thị phần/tăng trưởng. Ðịnh vị các đơn vị

chiến lược kinh doanh (Stratergic Business Unit: SBU) trong ma trận giúp ta ra các

quyết định phân bổ nguồn lực cơ bản và xem xét sự dịch chuyển của các SBU trong

từng thời điểm.

Mô hình 1.3: Ma trận BCG

Dấu hỏi

Ngôi sao

Cao

Chó mực

Bò sữa

Mức tăng trƣởng của thị trƣờng

Thấp

Thấp Cao Thị phần

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 25

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

Phân tích ma trận BCG:

- SBU- Ngôi sao: Có thị phần tương đối lớn và ở những ngành tăng trưởng cao.

Có lợi thế cạnh tranh và cơ hội để phát triển, chúng chứa đựng tiềm năng to lớn về lợi

nhuận và khả năng tăng trưởng trong dài hạn. Nói chung, các SBU- ngôi sao được

đánh giá rất cao về khả năng sinh lợi, có thể tự đáp ứng được nhu cầu về vốn đầu tư.

Tuy nhiên, các SBU- ngôi sao đang hình thành thường cần được cung ứng một lượng

vốn đầu tư lớn, nhằm củng cố vị thế dẫn đầu.

- SBU- Dấu chấm hỏi: Đây là những SBU ở vị thế cạnh tranh tương đối yếu, có

thị phần tương đối thấp. Tuy vậy, chúng ở trong những ngành tăng trưởng cao, có triển

vọng về lợi nhuận và tăng trưởng trong dài hạn. SBU- dấu chấm hỏi có thể trở thành

SBU - ngôi sao, nếu được đầu tư, "nuôi dưỡng" tốt - chúng cần một lượng vốn đầu tư

rất lớn. Vấn đề là cần phải đánh giá đúng tiềm năng, hầu có kế hoạch đầu tư đúng

mức.

- SBU- Con bò sữa: Đây là những SBU trong những ngành tăng trưởng thấp ở

giai đoạn trưởng thành nhưng lại có thị phần cao và vị thế cạnh tranh mạnh. Thế mạnh

trong cạnh tranh thường xuất phát từ ưu thế về chi phí, do đạt được lợi thế kinh tế nhờ

quy mô và hiệu ứng đường cong kinh nghiệm. Điều đó cho phép duy trì khả năng sinh

lợi cao. Tuy vậy, hầu như chúng không có cơ hội phát triển và tốc độ tăng trưởng

ngành thấp. Do đó, nhu cầu về vốn đầu tư không lớn, mà còn được xem là nguồn lợi

nhuận đáng kể.

- SBU – Con chó mực: Đây là những SBU ở vị thế cạnh tranh yếu, thị phần

thấp, trong những ngành tăng trưởng chậm. Triển vọng của những SBU này rất kém,

có thể chúng đòi hỏi lượng vốn đầu tư rất lớn song chỉ để duy trì một thị phần thấp, rất

ít cơ hội tăng trưởng.

Các bƣớc xây dựng ma trận BCG cho 1 tổ hợp kinh doanh của 1 DN.

• Bước 1: Xác định 2 thông số quan trọng là:

Tỉ lệ tăng trưởng ngành ( % )

Thị phần tương đối của DN ( thị phần tương đối A = Thị phần tuyệt đối A/ Thị

phần tuyệt đối của đối thủ cạnh tranh lớn nhất)  cho biết quy mô của DN trong ngành.

• Bước 2: Xác định các SBU của DN.

Mỗi SBU là 1 vòng tròn trên mặt phẳng BCG nhưng có độ lớn tỉ lệ thuận với

mức độ đóng góp của SBU trong toàn bộ doanh thu của DN.

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 26

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

• Bước 3: Biểu diễn các SBU trên mô thức BCG

Để xác định được vị trí của các SBU trên ma trận BCG thì cần phải xác định

được 2 thông số là: Tỉ lệ tăng trưởng và thị phần tương đối của SBU đó.

Các chiến lƣợc áp dụng

Các công ty sẽ phải xác định được tốc độ tăng trưởng của từng sản phẩm cũng

như thị phần của từng sản phẩm này để đặt vào trong ma trận. Dựa trên ma trận này,

 Xây dựng (Build): Sản phẩm của công ty cần được đầu tư để củng cố để tiếp tục

BCG đưa ra 4 chiến lược cơ bản:

tăng trưởng thị phần. Trong chiến lược này, đôi khi phải hy sinh lợi nhuận trước

mắt để nhắm đến mục tiêu dài hạn. Chiến lược này được áp dụng cho sản phẩm

 Giữ (Hold): Chiến lược này áp dụng cho sản phẩm nằm trong phần Bò Sữa

nằm trong phần Dấu hỏi (Question Mark)

 Thu hoạch (Harvest): Chiến lược này tập trung vào mục tiêu đạt được lợi nhuận

(Cash Cow) nhằm tối đa hoá khả năng sinh lợi và sản sinh tiền

ngay trong ngắn hạn thông qua cắt giảm chi phí, tăng giá, cho dù nó có ảnh

hưởng tới mục tiêu lâu dài của sản phẩm hay công ty. Chiến lược này phù hợp

với sản phẩm trong phần Bò Sữa nhưng thị phần hoặc tăng trưởng thấp hơn

bình thường hoặc Bò Sữa nhưng tương lai không chắc chắn. Ngoài ra, có thể sử

dụng cho sản phẩm trong Dấu hỏi nhưng không thể chuyển sang Ngôi sao hay

 Từ bỏ (Divest): Mục tiêu là từ bỏ sản phẩm hoặc bộ phận kinh doanh nào không

Chó

có khả năng sinh lời để tập trung nguồn lực vào những sản phẩm hay bộ phận

có khả năng sinh lời lớn hơn. Chiến lược này áp dụng cho sản phẩm nằm trong

phần Dấu hỏi và chắc chắn không thể trở thành Ngôi sao và cho sản phẩm nằm

trong phần Chó

Ma trận BCG đơn giản hóa chiến lược thông qua hai yếu tố là tốc độ tăng trưởng

sản phẩm và thị phần. Nó giả định rằng để có được tốc độ tăng trưởng cao thì phải sử

dụng nhiều nguồn lực (và tiền) hơn. Nó không chỉ áp dụng cho sản phẩm mà có thể sử

dụng để phân tích các bộ phận hay công ty con của một công ty => phân phối lại

nguồn lực trong công ty

Ƣu, nhƣợc điểm của phƣơng pháp tổ hợp kinh doanh BCG

- Ưu điểm:

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 27

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

+ Tập trung phân tích nhu cầu về vốn đầu tư ở các SBU khác nhau, chỉ ra cách

thức sử dụng một cách tốt nhất nguồn lực tài chính (vốn đầu tư), nhằm tối đa hoá cấu

trúc kinh doanh của công ty.

+ Chỉ ra sự cần thiết phải tiếp nhận thêm hoặc từ bỏ một SBU nào đó, hướng

đến xây dựng một cấu trúc kinh doanh cân bằng và tối ưu.

- Nhược điểm:

+ Phương pháp BCG quá đơn giản. Đánh giá về tiềm năng và triển vọng của

SBU chỉ dựa trên thị phần và sự tăng trưởng ngành là chưa đầy đủ, trong một số

trường hợp còn dẫn đến sai lầm. Chẳng hạn, thị phần thấp vẫn có thể có vị thế cạnh

tranh mạnh và lợi nhuận cao ở một phân khúc thị trường nào đó do công ty thực hiện

khác biệt hoá sản phẩm đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu khách hàng.

+ Phương pháp BCG có thể đánh giá chưa đầy đủ về mối quan hệ giữa thị phần

và chi phí - mối quan hệ này không phải luôn xảy ra theo chiều hướng như BCG đã đề

cập, thị phần lớn không phải bao giờ cũng tạo ưu thế về chi phí. Ở một số ngành, do

đặc điểm về công nghệ, các công ty với thị phần nhỏ vẫn có thể đạt được mức chi phí

sản xuất thấp hơn so với công ty có thị phần lớn. Hay trong những ngành đã ở giai

đoạn trưởng thành, tăng trưởng chậm, thị phần lớn không phải luôn luôn mang lại mức

lợi nhuận cao như đã nói về tính chất của SBU - Con bò sữa.

+ Nói tóm lại, phương pháp BCG có thể đánh giá chưa đầy đủ dẫn đến xếp loại

không đúng về các SBU.

1.4.4.2. Ma trận McKinsey - GE (General Electric)

Xây dựng ma trận McKinsey – GE nhằm phân tích danh mục kinh doanh của

một công ty theo các đơn vị kinh doanh chiến lược (SBUs – Strategic Business Units)

của công ty đó. Trong đó, một danh mục đầu tư là tập hợp của các SBUs, một danh

mục đầu tư tối ưu là một điều kiện hoàn hảo để các công ty củng cố sức mạnh cũng

như khai thách tối đa thị trường. Một SBU có thể là toàn bộ lĩnh vực kinh doanh của

công ty vừa và nhỏ hoặc có thể là một bộ phận kinh doanh của một công ty lớn, một

tập đoàn đa ngành, với các quyết định chiến lược kinh doanh riêng biệt và có những

mục tiêu riêng tự công ty mẹ.

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 28

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

Mô hình 1.4: Ma trận McKinsey - GE

Sức mạnh cạnh tranh

Mạnh Trung bình Yếu

Cao Đầu tư để tăng trưởng Tăng trưởng hoặc rút lui

Trung bình Đầu tư chọn lọc Thu hoạch Đầu tư để tăng trưởng Tăng trưởng hoặc rút lui Sức hấp dẫn của ngành

Từ đặc điểm của các chiến lược trong ma trận chúng ta thấy rằng : Ma trận GE bao

Thấp Thu hoạch Loại bỏ để tăng trưởng Tăng trưởng hoặc rút lui

 Khu vực 1: Gồm 3 ô ở góc bên trái phía trên, các SBU nằm trên các ô này có

gồm 3 khu vực chính

 Khu vực 2: Gồm 3 ô nằm ở trên đường chéo từ góc dưới bên trái lên góc bên

cơ hội phát triển, công ty nên tập trung nguồn lực vào các SBU này.

phải phía trên, các SBU cần cẩn thận khi ra quyết định đầu tư để tăng trưởng,

 Khu vực 3: Gồm 3 ô nằm ở góc bên phải phía dưới, các SBU này yếu về vị thế

thu hẹp, hoặc rút lui khỏi ngành

cạnh tranh và ngành kinh doanh không hấp dẫn nên tập trung cho chiến lược

thu hoạch và loại bỏ

 Bƣớc 1: Xây dựng ma trận sự hấp dẫn của ngành kinh doanh phản ánh mức độ

Để xây dựng ma trận GE này doanh nghiệp cần thực hiện các bƣớc sau:

hấp dẫn của ngành kinh doanh đối với công ty theo trình tự sau:

- Chọn ít nhất 10 yếu tố thể hiện sự hấp dẫn của ngành kinh doanh , các yếu tố này

được thu thập khi phân tích môi trường bên ngoài của SBU (Các yếu tố theo bảng dưới

đây).

- Xác định hệ thống cho tầm quan trọng cho từng yếu tố theo mức độ từ 0 (Không

quan trọng) đến 1 (Rất quan trọng) . Yếu tố nào doanh nghiệp đánh giá là quan trọng

hơn sẽ có hệ số lớn hơn. Tổng các yếu tố trong ma trận phải bằng 1 .

- Đánh giá mức độ hấp dẫn của từng yếu tố theo thang điểm từ 1 (Không hấp dẫn) tới

5 (Rất hấp dẫn). Nhân hệ số tầm quan trọng với điểm hấp dẫn để xác định điểm cho

từng yếu tố đó.

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 29

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

- Cộng điểm của tất cả các yếu tố trong ma trận để xác định tổng số điểm cho ma trận

sự hấp dẫn của ngành và xác định vị trí của ma trận này trên chiều dọc của ma trận

GE.

Bảng 1.2: Minh họa các yếu tố đo lƣờng sự hấp dẫn của ngành

Các yếu tố đo lƣờng Tầm quan Điểm số Giá trị

sự hấp dẫn của ngành trọng

Quy mô thị trường 0.15 4 0.6

Tăng trưởng thị trường 0.15 4 0.6

Tỷ suất lợi nhuận bình quân 0.15 5 0.75

Số lượng đối thủ cạnh tranh 0.1 3 0.3

Vốn 0.05 2 0.1

Số lượng nhà cung cấp 0.1 4 0.4

Các chính sách ưu đãi 0.1 4 0.4

Sự phát triển công nghệ của ngành 0.05 3 0.15

Tính chu kỳ của nhu cầu 0.05 4 0.2

Số lượng các sản phẩm thay thế 0.1 3 0.3

 Bƣớc 2: Xây dựng ma trận vị thế cạnh tranh của SBU, phản ánh vị thế cạnh

Tổng 1 3.8

tranh của SBU trong ngành kinh doanh theo trình tự sau:

- Chọn khoảng 10 yếu tố thể hiện vị thế cạnh tranh của SBU trong ngành kinh doanh,

các yếu tố này được thu thập khi phân tích môi trường bên ngoài của SBU

- Xác định hệ cho tầm quan trọng cho từng yếu tố theo mức độ từ 0 (Không quan

trọng) đến 1 (Rất quan trọng) . Yếu tố nào doanh nghiệp đánh giá là quan trọng hơn sẽ

có hệ số lớn hơn. Tổng các yếu tố trong ma trận phải bằng 1

- Đánh giá mức độ hấp dẫn của từng yếu tố theo thang điểm từ 1 (Không hấp dẫn) tới

5 (Rất hấp dẫn). Nhân hệ số tầm quan trọng với điểm hấp dẫn để xác định điểm cho

từng yếu tố đó.

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 30

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

-Cộng điểm của tất cả các yếu tố trong ma trận để xác định tổng số điểm cho ma trận

sự hấp dẫn của ngành và xác định vị trí của ma trận này trên chiều ngang của ma trận

GE

Bảng 1.3: Minh họa các yếu tố đo lƣờng vị thế cạnh tranh của các SBU

Các yếu tố đo lƣờng Tầm quan Điểm số Giá trị

vị thế cạnh tranh của các SBU trọng

Thị phần 0.15 4 0.6

Chất lượng sản phẩm 0.15 4 0.6

Khả năng phân phối 0.15 5 0.75

Uy tín nhãn hiệu 0.1 3 0.3

Giá thành đơn vị sản phẩm 0.05 2 0.1

Công nghệ sản xuất 0.1 4 0.4

Hiệu quả quảng cáo 0.1 4 0.4

Quy mô sản xuất 0.05 3 0.15

Khả năng tài chính nội bộ 0.05 4 0.2

Khả năng R & D 0.1 3 0.3

 Bƣớc 3:Xác định vị trí của SBU trên ma trận GE, vị trí của SBU trên ma trận

Tổng 1 3.8

GE được biểu hiện bằng một hình tròn , có tâm là giao điểm giữa vị trí của ma trận sự

hấp dẫn của ngành với vị trí của ma trận vị thế cạnh tranh. Độ lớn của vòng tròn phụ

 Bƣớc 4:Căn cứ vào vị trí của SBU trên ma trận GE, xác định phương án chiến

thuộc vào qui mô ngành, còn phần tô đen thị phần của SBU trong ngành kinh doanh

lược cho SBU.

Ma trận GE có ưu điểm là việc sử dụng nhiều yếu tố để xác định vị trí của SBU

nên tính linh hoạt ở mức độ cao song nó cũng có nhược điểm là : Việc đánh giá các

yếu tố mang tính chủ quan và ma trận chỉ xét các SBU ở thời điểm hiện tại , không

tính xem xét giai đoạn phát triển của ngành.

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 31

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

TÓM TẮT CHƢƠNG 1

Trong bối cảnh thị trường văn phòng cho thuê tại Việt Nam nói chung và Vũng

Tàu nói riêng đang ảm đạm. Các doanh nghiệp trong ngành đang cạnh tranh gay gắt để

tồn tại. Việc tìm ra những giải pháp chiến lược kinh doanh để giúp doanh nghiệp vượt

qua giai đoạn khó khăn hiện nay là một yêu cầu cấp thiết.

Nội dung của Chương I của bài luận văn đã hệ thống lại những kiến thức chung

về chiến lược kinh doanh để từ đó vận dụng vào việc xây dựng chiến lược kinh doanh

của một doanh nghiệp; bao gồm các vấn đề chính sau đây:

- Khái niệm, vai trò của chiến lược kinh doanh, cách thức phân loại chiến lược

kinh doanh. Ðưa ra một số loại hình chiến lược kinh doanh cơ bản thường được áp

dụng với doanh nghiệp.

- Quy trình xây dựng chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp. Phương pháp

phân tích và đánh giá các yếu tố môi trường kinh doanh bên ngoài và các nhân tố nội

bộ ảnh hưởng đến việc xây dựng các chiến lược kinh doanh

- Phương pháp phân tích và lựa chọn chiến lược thông qua các công cụ ma trận:

SWOT, BCG và McKinsey – GE.

Những kiến thức cơ bản về lý thuyết chiến lược và quản trị chiến lược kinh

doanh trên đây sẽ giúp cho việc xây dựng các giải pháp chiến lược kinh doanh của

Công ty TNHH Kinh doanh Văn phòng Dầu khí sẽ được đề cập đến ở những chương

tiếp theo.

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 32

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

CHƢƠNG 2 – PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH CHIẾN LƢỢC KINH

DOANH CHO CÔNG TY TNHH KINH DOANH VĂN PHÕNG DẦU KHÍ

2.1. Giới thiệu về công ty TNHH Kinh doanh Văn phòng Dầu khí

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty

Công ty TNHH Kinh Doanh Văn Phòng Dầu Khí được thành lập theo giấy phép

đầu tư số 1221/GP ngày 3/5/1995 của UBNN về Hợp tác & Đầu tư nay là Bộ Kế

hoạch & Đầu tư, thời hạn liên doanh ban đầu là 30 năm.

Tên tiếng Anh : Petro Tower Ltd.

Địa chỉ công ty : Suite 150M, Toà nhà Petro Viet Nam Towers, Số 8

Hoàng Diệu, Phường 1, TP Vũng Tàu

Điện thoại : (84) 64 3850098

Fax : (84) 64 3850089

Email : petrotower@pvt.com.vn

Vốn điều lệ ban đầu của liên doanh là 8,560,850 USD trong đó:

đất

Tổng công ty dầu khí Việt Nam (nay là Tập đoàn Dầu khi Việt Nam) góp 1,883,390 USD chiếm 22% vốn pháp định bằng quyền sử dụng 4,598 m2

trong 30 năm trị giá 1,600,100 USD và giá trị công trình hiện có trên khu đất

tại số 8 đường Hoàng Diệu, Vũng Tàu.

Công ty FELS-SES International Pte., Ltd góp 5,992,590 USD chiếm 70%

vốn pháp định bằng vật tư, máy móc thiết bị và tiền nước ngoài.

Công ty OSC Việt Nam góp 684,870 USD vốn pháp định bằng quyền sử dụng 1,593 m2 đất trong 30 năm trị giá 554,360 USD và giá trị công trình

hiện có trên khu đất tại số 2 đường Thủ Khoa Huân, Vũng Tàu.

Liên doanh đầu tư xây dựng toà nhà Petro Viet Nam Towers với số vốn đầu tư

22,847,130 USD từ giữa năm 1995 đến cuối năm 1997 thì hoàn thành đưa vào sử dụng với mục đích cho thuê văn phòng. Diện tích có thể cho thuê của toà nhà là 12,500 m2 .

Vốn vay được phép của toà nhà là 14,286,280 USD, công ty đã vay ngân hàng

Dresdner Bank (Đức) 14,000,000 USD từ 22/4/1997 với lãi suất SIBOR +1.05%, 5

năm trả lãi và 3 năm ân hạn.

Sau khi tòa nhà đi vào hoạt động được 2 năm thì OSC Việt Nam xin rút khỏi liên

doanh. Liên doanh đã điều chỉnh lại cơ cấu vốn điều lệ và vốn đầu tư, tăng thời hạn

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 33

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

liên doanh lên 40 năm theo quyết định 1221/GPDC ngày 18/9/1999 và 1221/GPDC2

ngày 11/9/2001 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch & Đầu tư.

Vốn điều lệ hiện tại của liên doanh là 7,875,980 USD trong đó phía Tập đoàn Dầu

khí Việt Nam góp 1,883,390 USD chiếm 24%; Công ty FELS-SES International Pte.,

Ltd góp 5,992,590 USD chiếm 76%.

Ngay từ những năm đầu đi vào hoạt động, công ty Petro Tower đã gặp phải

hoàn cảnh hết sức khó khăn đó là khủng hoảng tài chính nổ ra ở khu vực Đông Nam Á

và Châu Á. Đây là tình huống nằm ngoài dự kiến đã làm cho những tính toán trong

luận chứng kinh tế kỹ thuật trước đây của dự án trở nên không khả thi. Khủng hoảng

kinh tế nổ ra đã kéo theo sự rút lui của hàng loạt công ty nước ngoài. Các công ty có ý

định đầu tư tại địa bàn cũng phải hủy bỏ hoặc tạm hoãn kế hoạch do khó khăn về tài

chính.

Đứng trước thực trạng đó, công ty Petro Tower đã phải giảm giá cho thuê

xuống còn 1/3 so với mức giá tính toán ban đầu nhưng lượng khách hàng đến thuê văn

phòng vẫn rất khiêm tốn mặc dù đã có sự hỗ trợ của Tập đoàn Dầu khí. Công ty làm ăn

thua lỗ liên tục trong mấy năm và đó chính là nguyên nhân khiến cho đối tác thứ 3

trong Liên doanh, công ty OSC Việt Nam xin rút vốn.

Vượt qua giai đoạn khủng hoảng, công ty vươn lên chiếm lĩnh vị trí dẫn đầu

trên thị trường văn phòng cho thuê tại Vũng Tàu với đỉnh điểm đạt công suất cho thuê

100% vào năm 2008. Tuy nhiên cũng từ đây công ty gặp phải những áp lực cạnh tranh

mới khi hàng loạt công ty cho thuê văn phòng gia nhập thị trường với giá cả hết sức

cạnh tranh. Ngay cả một số công ty trong Tập đoàn Dầu khí trước đây là khách hàng

của PetroTower nay cũng trở thành đối thủ cạnh tranh khi họ tự xây dựng trụ sở văn

phòng và còn cho các công ty khác thuê lại.

Trong vòng một, hai năm trở lại đây tình hình càng trở nên khó khăn khi lượng

cung văn phòng đã vược cầu khá xa trong khi cả thế giới đang phải gồng mình đối phó

với khủng hoảng kinh tế trầm trọng nhất trong mấy chục năm qua. Hàng loạt dự án

đầu tư nước ngoài phải bỏ dở. Rất nhiều công ty thu hẹp hoạt động, rút khỏi Vũng

Tàu. Công suất của toà nhà đã giảm liên tục trong 3 năm, tính đến tháng 12/2012 chỉ

còn xấp xỉ 70% và còn có nguy cơ giảm nữa trong năm tới. Đây là lúc công ty cần

phải đưa ra được một chiến lược kinh doanh tốt để vượt qua giai đoạn khủng hoàng

này.

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 34

Hình: Toà nhà PetroVietnam Towers

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

2.1.2. Chức năng, mục tiêu và phạm vi hoạt động của công ty

 Chức năng: công ty có chức năng chính là quản lý và khai thác cao ốc đã

xây dựng tại số 8, Hoàng Diệu, Vũng Tàu để cho các công ty trong và ngoài nước thuê

làm văn phòng làm việc, văn phòng đại diện; hoặc cho thuê mặt bằng mở nhà hàng,

siêu thị, tổ chức hội nghị…

 Mục tiêu hoạt động của công ty: Cũng như mọi tổ chức kinh tế khác, mục

tiêu cơ bản và quan trọng nhất của công ty là tối đa hoá lợi nhuận nhằm bảo toàn và

phát huy cao nhất hiệu quả sử dụng vốn đồng thời tạo công ăn việc làm cho người lao

động và đóng góp ngân sách cho Nhà nước, đảm bảo sự hài hoà lợi ích giữa Nhà nước,

doanh nghiệp, nhà đầu tư và người lao động. Để đạt được mục tiêu đó thì phải thực

hiện được những công việc cụ thể như: tìm kiếm được nhiều khách hàng đến thuê tại

tòa nhà nhằm tối đa hoá công suất hoạt động, nâng cao chất lượng phục vụ, giữ vững

uy tín của công ty để có thể giữ được nguồn khách hàng ổn định, lâu dài.

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 35

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

 Phạm vi hoạt động: Công ty TNHH Kinh doanh Văn phòng Dầu khí tập

trung khai thác thị trường văn phòng cho thuê tại Vũng Tàu, nơi tập trung nhiều công

ty trong và ngoài nước hoạt động trong lĩnh vực dầu khí, cảng biển và dịch vụ du lịch.

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty

Do quy mô và phạm vi hoạt động nhỏ nên ty TNHH Kinh doanh Văn phòng

Dầu khí có cơ cấu tổ chức gọn nhẹ:

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của công ty

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ Gồm: Đại diện Petro Việt Nam: 2 thành viên

Đại diện FELS : 4 thành viên

BAN GIÁM ĐỐC Gồm: 1 Tổng giám đốc (người nước ngoài)

1 Phó Tổng giám đốc (người Việt Nam)

PHÒNG MARKETING PHÕNG KẾ TOÁN PHÒNG HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ PHÒNG QUẢN LÝ TÀI SẢN

TỔ TẠP VỤ TỔ BẢO TRÌ TỔ BẢO VỆ

 Hội đồng Quản trị (HĐQT): Là cơ quan quản trị của Công ty, trong

HĐQT có đại diện của 2 bên tham gia liên doanh tương ứng theo tỷ lệ vốn góp.

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 36

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

HĐQT có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định các vấn đề liên quan đến

mục đích, quyền lợi của Công ty. Cụ thể:

- Quyết định cơ cấu tổ chức của Công ty;

- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, giám sát Ban giám đốc và các bộ phận quản lý

khác;

- Quyết định kế hoạch kinh doanh và ngân sách hàng năm;

- Đề xuất sửa đổi và bổ sung Điều lệ của Công ty;

- Đề xuất việc tái cơ cấu hoặc giải thể Công ty.

 Ban giám đốc: gồm Tổng giám đốc người nước ngoài và một Phó tổng giám

đốc người Việt Nam. Tổng giám đốc và phó tổng giám đốc do Hội đồng quản trị quyết

định bổ nhiệm, miễn nhiệm để điều hành các hoạt động hàng ngày của công ty; tổ

chức thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty và có trách nhiệm trình báo cáo quyết

toán tài chính hàng năm lên Hội đồng quản trị.

 Phòng hành chính: là phòng chuyên môn có nhiệm vụ tham mưu giúp việc

cho Ban giám đốc về khâu tổ chức hành chính của công ty. Cụ thể:

Về tổ chức nhân sự: thực hiện công tác tổ chức lý lao động, thống kê về số

lượng công nhân viên, kiến nghị bố trí, tuyển dụng nhân sự phù hợp. Thực hiện các

chế độ chính sách đối với người lao động.

Về công tác văn thư, hành chính: đánh máy và lưu trữ các hồ sơ, quản lý con

dấu và sổ sách, tiếp nhận và phân loại các công văn đến, phổ biến các chế độ chính

sách của nhà nước. Kiểm tra tính chất pháp lý của văn bản trước khi trình Ban giám

đốc ký duyệt. Thực hiện việc mua sắm văn phòng phẩm, bảo hộ lao động… cấp phát

cho các bộ phận.

 Phòng Marketing: Xây dựng kế hoạch tiếp thị, nghiên cứu thị trường tìm

kiếm khách hàng mới. Thường xuyên kiểm tra theo dõi việc thực hiện kế hoạch

marketing để báo cáo Ban giám đốc, đề xuất những thay đổi phù hợp với nhu cầu và

thị hiếu của khách hàng nhằm kéo được nhiều khách hàng đến thuê tại tòa nhà.

 Phòng quản lý tài sản: là một công ty kinh doanh văn phòng nên tài sản cố

định chiếm tỷ trọng rất lớn vì vậy công ty phải có thêm phòng quản lý tài sản nhằm

quản lý tốt nhất những tài sản cố định hiện có. Đứng đầu và chịu sự chỉ đạo trực tiếp

từ Ban giám đốc là kỹ sư trưởng với nhiệm vụ nghiên cứu thiết kế các hệ thống điện,

nước, điện thoại, các văn phòng làm việc trong tòa nhà theo cầu khách hàng đồng thời

đề xuất những biện pháp bảo dưỡng, sửa chữa, bảo vệ những tài sản hiện có. Kỹ sư Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 37

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

trưởng sẽ giao nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong tổ Điện & Bảo trì đồng thời

giao nhiệm vụ và giám sát công tác phòng cháy chữa cháy, công tác bảo vệ an ninh, an

toàn của tổ Bảo vệ.

 Phòng kế toán: có chức năng tổ chức nguồn vốn, tiền tệ để đảm bảo cho

hoạt động kinh doanh của công ty, kiểm soát tài chính đối với hoạt động kinh doanh

của công ty. Nhiệm vụ: tổ chức thực hiện công tác kế toán của công ty; ghi chép, phản

ánh chính xác, trung thực, kịp thời và đầy đủ toàn bộ tài sản; có trách nhiệm tính toán,

trích nộp đầy đủ, kịp thời các khoản phải nộp nhà nước, thanh toán đúng hạn các

khoản vay; có trách nhiệm hướng dẫn, phổ biến thi hành kịp thời các chế độ, thể chế

tài chính – kế toán; bảo quản, lưu giữ, giữ bí mật các số liệu kế toán; thực hiện tốt chế

độ thu chi của công ty theo đúng quy định tài chính; lập các báo cáo kế toán định kỳ

hoặc đột suất theo yêu cầu của Ban giám đốc hoặc cơ quan chủ quản cấp trên; tiến

hành phân tích hoạt động kinh doanh để tham mưu cho Ban giám đốc công ty lập các

kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính.

2.1.4. Các sản phẩm dịch vụ hiện có

 Sản phẩm dịch vụ chính:

- Cho thuê mặt bằng trống làm văn phòng (khách hàng tự thiết kế văn phòng)

- Cho thuê văn phòng đã có đầy đủ trang thiết bị

- Cho thuê phòng hội nghị, phòng họp

 Các dịch vụ bổ sung:

- Dịch vụ trông giữ xe

- Dịch vụ vệ sinh

- Dịch vụ cho thuê bảng hiệu quảng cáo

- Dịch vụ cung cấp điện dự phòng (trong trường hợp mất điện lưới)

- Dịch vụ viễn thông

2.2. Phân tích môi trƣờng bên ngoài

Phạm vi hoạt động của công ty Petro Tower chỉ giới hạn tại Bà Rịa - Vũng Tàu

vì vậy để nghiên cứu, phân tích được đi sâu vào vấn đề, tác giả xin chỉ tập trung phân

tích môi trường kinh doanh bên ngoài là môi trường kinh doanh văn phòng tại TP.

Vũng Tàu.

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 38

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

Việc phân tích môi trường bên ngoài sẽ cho thấy được những cơ hội và nguy cơ

mà Petro Tower có thể gặp phải từ môi trường kinh doanh. Môi trường bên ngoài gồm

có môi trường vĩ mô và môi trường vi mô.

2.2.1. Môi trƣờng vĩ mô

2.2.1.1. Môi trƣờng kinh tế:

Tình hình kinh tế thế giới

Kinh tế thế giới hiện vẫn đang trong giai đoạn suy thoái. Cuộc khủng hoảng nợ

công ở châu Âu tiếp tục sa lầy mà lối thoát thì chưa thực sự rõ ràng, kinh tế Mỹ, Nhật

Bản đều không mấy khả quan. Các nền kinh tế mới nổi như Trung Quốc, Ấn Độ,

Brazil ... đều không còn giữ được phong độ tăng trưởng lạc quan như khoảng 3 – 5

năm trước.

Nhìn chung là tăng trưởng kinh tế chậm lại, thất nghiệp tăng cao, sức mua hạn

chế, nợ công nhiều hơn. Đã có một số chuyên gia cao cấp ở một số lĩnh vực đưa ra dự

báo về kinh tế thế giới năm 2013 và đều nhận định là không mấy khả quan so với năm

2012, thậm chí còn có một số dự báo cho rằng khủng hoảng kinh tế thế giới sẽ lên tới

đỉnh điểm vào năm 2013.

Dự báo của Quỹ tiền tệ quốc tế thì cho rằng tăng trưởng kinh tế của Mỹ và Nhật

Bản thấp hơn năm 2012 còn đối với Trung Quốc và các nước ASEAN thì chỉ tăng cao

hơn một chút. Quan hệ về đầu tư và xuất nhập khẩu của các nước với Việt Nam về cơ

bản chưa có gì khởi sắc.

Tình hình kinh tế Việt Nam

Kinh tế Việt Nam hiện cũng đang bị ảnh hưởng bởi sự bất ổn của kinh tế thế

giới do khủng hoảng tài chính và khủng hoảng nợ công ở Châu Âu chưa được giải

quyết. Hoạt động sản xuất và thương mại toàn cầu bị tác động mạnh, giá cả hàng hóa

diễn biến phức tạp. Tăng trưởng của các nền kinh tế đầu tàu suy giảm kéo theo sự sụt

giảm của các nền kinh tế khác. Một số nước và khối nước lớn có vị trí quan trọng

trong quan hệ thương mại với nước ta như: Mỹ, Trung Quốc, Nhật bản và EU đối mặt

với nhiều thách thức nên tăng trưởng chậm. Những bất lợi từ sự sụt giảm của kinh tế

thế giới ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống dân cư trong

nước. Thị trường tiêu thụ hàng hóa bị thu hẹp, hàng tồn kho ở mức cao, sức mua trong

dân giảm. Tỷ lệ nợ xấu ngân hàng ở mức đáng lo ngại. Nhiều doanh nghiệp, nhất là

doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thu hẹp sản xuất, dừng hoạt động hoặc giải thể.

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 39

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

Các chỉ tiêu kinh tế Việt Nam năm 2012 được thể hiện ở một số điểm dưới đây:

Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2012 theo giá so sánh 1994 ước tính

tăng 5,03% so với năm 2011.

Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) - lạm phát đã giảm mạnh so với năm

2011. So với tháng 12 năm 2011 chỉ số CPI tháng 12 năm 2012 tăng khoảng 6.81%.

Tỷ giá hối đoái ít thay đổi.

Mặt bằng lãi suất có xu hướng giảm.

Số doanh nghiệp mới thành lập trong năm 2012 đạt hơn 69.874 doanh nghiệp

(giảm khoảng 10% so với 2011).

Số doanh nghiệp đã giải thể và dừng hoạt động trong năm 2012 là hơn 58.128

doanh nghiệp (tăng 7,1% so với 2011).

Đầu tư trực tiếp nước ngoài đăng ký trong năm 2012 đạt 13 tỷ USD, bằng

84,7% so với năm 2011. Đầu tư trực tiếp thực hiện năm 2012 đạt 10,46 tỷ USD, bằng

95,1% năm 2011.

So với mục tiêu tăng trưởng kinh tế từ 6 - 6,5% thì năm 2012 là năm thứ hai

liên tiếp Việt Nam không đạt kế hoạch như đã dự kiến.

Từ những số liệu trên ta có thể tạm nhận xét rằng các chính sách kiềm chế lạm

phát và ổn định kinh tế vĩ mô về cơ bản có phát huy tác dụng, mức lạm phát đã giảm

và kinh tế vĩ mô giữ được ở mức khá ổn định trong tầm ngắn hạn. Tuy nhiên, nếu xét

về trung và dài hạn thì kinh tế vĩ mô vẫn còn tiềm ẩn nhiều yếu tố bất ổn, khó lường.

Tổng quan kinh tế tại địa phƣơng

Bà Rịa - Vũng Tàu (BR-VT) là trung tâm dầu khí lớn nhất Việt Nam với

93,29% tổng trữ lượng dầu mỏ và 16,20% tổng trữ lượng khí thiên nhiên của cả nước,

đương nhiên xuất khẩu dầu đóng góp một phần quan trọng trong GDP của tỉnh. Có lẽ

chính nhờ đặc điểm này mà BR-VT ít chịu ảnh hưởng từ suy thoái kinh tế hơn so với

các địa phương khác. Ngoài lĩnh vực khai thác dầu khí, Vũng Tàu còn là một trong

những trung tâm năng lượng, công nghiệp, du lịch, cảng biển của cả nước; là nơi sản

xuất gần 40% điện của quốc gia; là địa phương được Nhà nước tập trung đầu tư xây

dựng hệ thống cảng biển quốc gia và quốc tế; là vùng trọng điểm của Chương trình Du

lịch quốc gia, với nhiều loại hình du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh, giải trí cuối tuần, trú

đông, du lịch sinh thái rừng – biển – đảo và du lịch văn hóa – lịch sử – cách mạng. Bên

cạnh đó, Bà Rịa – Vũng Tàu còn là một trong những ngư trường lớn của cả nước. Tuy

chỉ chiếm 0,6% diện tích, hơn 1% dân số cả nước, song Bà Rịa – Vũng Tàu đã tạo ra

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 40

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

11% GDP và gần 27% tổng thu ngân sách cả nước. Do vậy sự phát triển kinh tế của Bà

Rịa – Vũng Tàu có tác động và ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của cả nước.

Trong 5 năm gần đây kinh tế Bà Rịa – Vũng Tàu đạt tốc độ tăng trưởng cao

(GDP tăng bình quân gần 13%/năm); hầu hết các chỉ tiêu, mục tiêu kinh tế trên địa bàn

đều đạt và vượt mục tiêu đề ra (tăng gấp 1,5 đến 3 lần). Cơ cấu kinh tế chuyển dịch

theo hướng tích cực, các thành phần kinh tế phát triển khá. Cơ cấu kinh tế năm 2011:

công nghiệp - xây dựng 64%; dịch vụ 31,7%; nông – lâm – ngư nghiệp 4,3%. Nếu xét

riêng thành phố Vũng Tàu trong 20 năm từ 1991 đến 2011 có tốc độ tăng trưởng GDP

bình quân trên 14%/năm. Thu nhập bình quân đầu người (không tính dầu khí) đạt

6.060 USD/người/năm (2011). Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng theo hướng dịch vụ -

công nghiệp – chế biến trong đó dịch vụ – du lịch chiếm 71,01%; công nghiệp – tiểu

thủ công nghiệp: 14,01%; hải sản: 14,98%.

Biểu đồ 2.1. Cơ cấu kinh tế Vũng Tàu năm 2011

Cơ cấu kinh tế Vũng Tàu

Dịch vụ, du lịch

Công nghiệp, tiểu thủ CN

Hải sản

15%

14%

71%

(Nguồn: Cục Thống kê BRVT)

Trong năm 2012, do chịu ảnh hưởng chung của suy thoái kinh tế thế giới cộng

với những bất ổn kinh tế vĩ mô ở Việt Nam, tốc độ tăng trưởng GDP của BRVT giảm

mạnh xuống còn 6.1%, mức thấp nhất trong vòng 20 năm qua. Hàng loạt doanh nghiệp

lâm vào hoàn cảnh hết sức khó khăn, đặc biệt là những doanh nghiệp hoạt động trong

lĩnh vực bất động sản, xây dựng.

2.2.1.2. Môi trƣờng chính trị, pháp luật

Môi trƣờng chính trị

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 41

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

Việt Nam là quốc gia có tình hình chính trị ổn định. Theo số liệu của Economist

Intelligence Unit năm 2011, trong bảng xếp hạng toàn cầu, Việt Nam đứng đầu

ASEAN, đứng thứ 26 thế giới về ổn định chính trị. Các chuyên gia kinh tế nhận định

yếu tố “ổn định chính trị” là lý do nhà đầu tư nước ngoài lựa chọn đầu tư vào Việt

Nam.

Các giới chức đã ủng hộ một chính sách cải cách và quá trình chuyển sang một

nền kinh tế thị trường đang tiếp tục. Trong khung cảnh của những sự kiện diễn ra trong

vài năm qua liên quan đến chủ nghĩa khủng bố, Việt Nam được biết đến như là một

trong những địa điểm đầu tư an toàn nhất. Nhờ giữ vững được ổn định chính trị, phát

triển khu vực tư nhân năng động, tích cực tham gia kinh tế quốc tế, cải cách mạnh mẽ

thủ tục hành chính, gỡ bỏ các rào cản trong kinh doanh, cải thiện môi trường đầu tư

nước ngoài… Việt Nam đã đạt được mức tăng trưởng cao trong nhiều năm.

Hệ thống luật và các văn bản quy phạm pháp luật

Quốc hội Việt Nam đã thông qua hàng loạt đạo luật quan trọng nhằm cải thiện

hơn nữa môi trường kinh doanh, thu hút đầu tư và cho phù hợp với cam kết quốc tế

như Luật đầu tư, Luật đấu thầu, Luật sở hữu trí tuệ, Luật giao dịch điện tử… và cả

những luật có mối liên hệ chặt chẽ với môi trường kinh doanh như Luật phòng chống

tham những, Luật bảo vệ môi trường…

Thị trường bất động sản là một thị trường đặc biệt, hàng hoá bất động sản có

giá trị lớn và ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống kinh tế xã hội. Trong những năm gần

đây, thị trường bất động sản ở nước ta đã có bước phát triển đáng kể, góp phần quan

trọng vào việc phát triển kinh tế xã hội. Liên tục các đạo luật liên quan đến lĩnh vực

kinh doanh bất động sản được ban hành như Luật đất đai, Luật xây dựng, Luật nhà ở,

Luật kinh doanh bất động sản… cũng như rất nhiều Nghị định, Thông tư hướng dẫn,

văn bản đã được Chính phủ và các Bộ ban hành nhằm từng bước cụ thể hoá, hướng

dẫn các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản. Trong đó quan trọng nhất là Luật kinh

doanh bất động sản quy định cụ thể chi tiết về hoạt động kinh doanh bất động sản,

quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản. Các Luật này về

cơ bản đã tạo hành lang pháp lý giúp cho các tổ chức, cá nhân kinh doanh cạnh tranh

lành mạnh, bình đẳng. Tuy nhiên do hệ thống pháp luật chưa đồng bộ, tồn tại nhiều bất

cập chồng chéo và các chính sách thường xuyên thay đổi gây khó khăn cho doanh

nghiệp khi triển khai dự án.

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 42

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

Thời gian qua, trước những khó khăn của nền kinh tế và các doanh nghiệp,

Quốc hội, Chính phủ và các bộ ngành đã có nhiều chính sách hỗ trợ doanh nghiệp và

khôi phục sự tăng trưởng của nền kinh tế. Cụ thể là các Nghị quyết số 13/NQ-CP của

Chính phủ; Nghị quyết 29/2012/QH13 của Quốc hội, Nghị định số 60/2012/NĐ-CP

của Chính phủ và Thông tư số 83/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn việc

miễn, giảm, gia hạn một số khoản thu NSNN đối với một số loại hình DN và lĩnh vực

sản xuất - kinh doanh. Quốc hội cũng đang xem xét đề nghị của Chính phủ về việc

giảm mức thuế suất TNDN trong thời gian tới.

Trong lĩnh vực bất động sản, Nhà nước đang xem xét các gói giải pháp nhằm

phá băng bất động sản, phục hồi thị trường bên cạnh việc tăng cường các biện pháp

quản lý, hạn chế các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước đầu tư ngoài ngành đặc biệt là

đầu tư bất động sản. Ngoài ra, liên quan trực tiếp đến lĩnh vực kinh doanh cho thuê

văn phòng, Bộ xây dựng đã có công văn yêu cầu các địa phương rà soát, chấn chỉnh

tình trạng sử chung cư làm văn phòng cho thuê. Quy định này nếu được áp dụng triệt

để sẽ hạn chế bớt nguồn cung văn phòng cho thuê trong hoàn cảnh cung đã vượt cầu

như hiện nay.

Chính sách khuyến khích đầu tƣ tại Bà Rịa – Vũng Tàu

Nhà đầu tư có dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh được miễn các loại phí và lệ phí

liên quan đến thủ tục đầu tư và xây dựng như: Đăng ký ưu đãi đầu tư, lập thủ tục giới

thiệu địa điểm, cấp chứng chỉ quy hoạch, ký hợp đồng thuê đất, cấp giấy phép xây

dựng.

Hàng năm Tỉnh sẽ trích một tỷ lệ vốn đầu tư từ ngân sách để hỗ trợ các nhà đầu

tư thuộc các thành phần kinh tế bằng hình thức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với khoản

vốn vay từ các tổ chức tín dụng, sau khi nhà đầu tư đã được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư

từ nguồn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. Mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư từ

ngân sách tỉnh bằng 50% mức lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.

Kinh tế toàn cầu suy thoái chính là lúc các cơ quan quản lý nhà nước tại Bà Rịa

- Vũng Tàu có thời gian đánh giá về những thủ tục đầu tư để có biện pháp cải thiện

môi trường đầu tư. Không có một giải pháp xúc tiến hay quảng bá nào tốt hơn việc

đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giúp các nhà đầu tư bớt chạy lòng vòng, để từ đó,

chính các nhà đầu tư là kênh quảng bá thiết thực và hiệu quả nhất.

Lãnh đạo tỉnh đã cam kết, thời gian tới, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu sẽ đẩy mạnh

công tác cải cách hành chính, rà soát, điều chỉnh hệ thống các quy trình quản lý đầu tư;

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 43

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

ban hành quy định thống nhất trình tự, thủ tục giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt

động đầu tư trong một văn bản, đơn giản hóa các bước thực hiện cơ chế “một cửa”

nhằm tăng hiệu quả hoạt động các lĩnh vực liên quan đến thu hút đầu tư. Đồng thời,

tỉnh sẽ thành lập bộ phận chuyên trách về thu hút đầu tư trực thuộc Sở Kế hoạch và

Đầu tư để làm đầu mối tiếp nhận, trao đổi thông tin, thực hiện các công việc xúc tiến

đầu tư trên địa bàn tỉnh.

Bà Rịa - Vũng Tàu đã và đang nỗ lực kêu gọi các nhà đầu tư vào lĩnh vực công

nghiệp hỗ trợ, nhất là các doanh nghiệp đến từ Nhật Bản. Nhằm thực hiện mục tiêu đó,

thời gian qua, tỉnh đã tổ chức nhiều đoàn xúc tiến đầu tư tại Nhật Bản, đồng thời quy

hoạch, đầu tư xây dựng một số khu công nghiệp để đón các nhà đầu tư vào lĩnh vực

này.

2.2.1.3. Môi trƣờng tự nhiên

Bà Rịa – Vũng Tàu nằm trong khu vực Đông Nam bộ, phía bắc giáp tỉnh Đồng

Nai, phía tây giáp TP. Hồ Chí Minh, phía đông giáp tỉnh Bình Thuận, phía nam giáp

biển Đông. Với bờ biển dài 305,4km, diện tích vùng thềm lục địa hơn 120.000 km2 và

có tuyến biên giới biển, đảo, BRVT có đủ đầy yếu tố “thiên thời, địa lợi, nhân hòa” để

phát triển mạnh mẽ các lĩnh vực liên quan đến khai thác và dịch vụ dầu khí, giao thông

thủy lợi, hệ thống cảng đa năng công suất lớn gắn với các khu công nghiệp hiện đại.

Nơi đây còn là “điểm hẹn” lý tưởng về du lịch sinh thái biển với những bãi tắm đẹp,

phong cảnh hữu tình cho du khách trong và ngoài nước.

Có thể nói Bà Rịa - Vũng Tàu là tỉnh có môi trường tự nhiên lý tưởng. Hiếm có

địa phương nào được thiên nhiên ưu đãi nhiều như nơi này với khí hậu ôn hoà, cảnh

quan thiên nhiên xinh đẹp, nguồn lợi thuỷ hải sản và nguồn tài nguyên dầu khí quý giá.

Với hệ thống sông ngòi và cửa biển phù hợp để phát triển các cảng nước sâu, BRVT

trở thành cửa ngõ giao thương quốc tế của cả vùng kinh tế trọng điểm phía nam.

Bà Rịa - Vũng Tàu đã phát huy tối đa lợi thế so sánh mà thiên nhiên đã ưu đãi

cho tỉnh, thúc đẩy các ngành, lĩnh vực, các thành phần kinh tế phát triển mạnh. Tuy

nhiên do công tác quản lý nhà nước về môi trường chưa tốt nên đã xảy ra tình trạng ô

nhiễm môi trường gây ảnh hưởng lẫn nhau giữa các ngành nghề. Các khu công nghiệp

xả thải chưa qua xử lý ra sông Thị Vải gây ô nhiễm nguồn nước, ảnh hưởng đến hoạt

động nuôi trồng thuỷ sản của ngư dân. Các tàu đánh cá cùng với các cảng cá phân bố

không hợp lý cũng gây ô nhiễm môi trường ven biển, ảnh hưởng đến ngành du lịch.

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 44

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

Ngoài ra hoạt động khai thác dầu khí cũng góp phần gây ô nhiễm môi trường biển với

một lượng không nhỏ dầu vón cục trôi dạt vào bờ biển hàng năm.

Như vậy, môi trường tự nhiên đa dạng phong phú của Bà Rịa - Vũng Tàu một

mặt giúp thúc đẩy phát triển kinh tế nhanh dựa trên nhiều ngành kinh tế khác nhau

nhưng cũng đem lại thách thức không nhỏ trong việc quy hoạch phát triển hài hoà giữa

các ngành và đặc biệt là công tác bảo vệ môi trường, yếu tố không thể thiếu để phát

triển bền vững.

2.2.1.4. Môi trƣờng văn hóa xã hội

Theo số liệu thống kê năm 2011, dân số Bà Rịa – Vũng Tàu đạt gần 1.027.200

người, mật độ dân số 516 người/km². Trong đó dân số sống tại thành thị là 512.100

người, dân số sống tại nông thôn 515.100 người. Dân số nam là 513.410 người, nữ là

513.800 người. Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số phân theo địa phương tăng 8,9 ‰. Toàn tỉnh

có 28 dân tộc và người nước ngoài cùng sinh sống.

Cũng như bao vùng đất khác, Bà Rịa - Vũng Tàu có đời sống văn hóa phong

phú và đa dạng. Trong sự phong phú và đa dạng của Tiểu vùng văn hóa miền Đông

Nam Bộ đó, BR-VT có những yếu tố văn hóa riêng mà các địa phương láng giềng

hoặc không có, hoặc có nhưng không tiêu biểu, rõ nét nhất đó là yếu tố địa-văn hóa và

yếu tố văn ngành nghề gắn với môi trường biển.

Yếu tố địa - văn hóa

Yếu tố địa-văn hóa là phong thổ của vùng đất, là những đặc điểm và ưu thế

riêng về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên tác động trực tiếp và để lại dấu ấn trong đời

sống văn hóa của cư dân. Văn hóa của cư dân BR-VT chứa đựng những dấu ấn phong

thổ không phải chỉ vì sự gắn bó lâu dài của cư dân với vùng đất, mà còn vì ngay từ

buổi đầu đến định cư và khai hoang mở đất, những đặc điểm địa lý riêng của vùng đất

đã có những tác động nhất định đến cuộc sống của họ...

Lưu dân Việt từ nhiều vùng miền di cư vào BR-VT đã làm nên sự đa dạng và

phong phú của văn hoá nơi đây. Họ ra đi vì những lý do khác nhau, từ nhiều địa

phương khác nhau, nhưng trên vùng đất mới họ đều chung một ý chí, một ước vọng là

tạo dựng một cuộc sống no ấm, công bằng và tốt đẹp hơn. Chính tinh thần đòan kết

cộng đồng, cần cù, sáng tạo để vượt qua muôn vàn khó khăn thử thách của buổi đầu

mở đất, xây dựng cuộc sống mới đã hun đúc nên truyền thống tốt đẹp của nhân dân

BR-VT sau này.

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 45

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

Do BR-VT là nơi đặt chân và khai phá sớm nhất ở Nam Bộ, vì vậy, nơi đây đã

trở thành cửa ngõ để tiếp nhận và là bàn đạp để các lớp lưu dân sau đó tiến sâu vào đất

liền và tiếp tục tiến về phương Nam. BR-VT lúc ấy là trạm dừng chân, là bước trung

chuyển của các đòan lưu dân. Chính vai trò gánh vác nhiệm vụ đó trong buổi đầu khai

phá và xây dựng đã tạo cho con người BR-VT một tính cách cộng đồng, bao dung,

mến khách.

Trong một chừng mực nào đó, quá trình trung chuyển dân cư cũng chính là quá

trình trung chuyển các yếu tố văn hóa của các vùng miền để rồi không ít yếu tố văn

hóa đã ngưng đọng/chuyển hóa và trở thành nét riêng trong sự tổng hòa văn hóa trên

vùng đất này…

Yếu tố văn hóa ngành nghề

Những lưu dân người Việt đầu tiên đến sinh sống trên vùng đất BR-VT đã khai

thác tài nguyên thiên nhiên của rừng và biển vốn rất dồi dào và khai phá đất đai, xây

dựng cộng đồng dân cư. Phần lớn cư dân kết hợp nghề nông với khai thác lâm thổ sản,

hoặc kết hợp nghề nông với việc đánh bắt thủy hải sản. Họ sinh sống chủ yếu ở ven

biển phía Đông và phía Nam vùng đất BR-VT. Có những nhóm dân cư sống chủ yếu

bằng nghề nông, nghề đánh bắt thủy hải sản, nghề làm muối, nghề thủ công, buôn

bán… Trong đó, bộ phận dân cư sống bằng nghề đánh bắt thủy hải sản chiếm một tỷ lệ

khá cao, theo số liệu của Chi Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản BR-VT thì

số lao động làm trong ngành này lên tới gần 100 ngàn người. Truyền thống xưa nay

của ngư dân là đoàn kết, giúp đỡ nhau trong nghề nghiệp và trong cuộc sống mưu sinh

hằng ngày. Trước sự huyền bí và dữ dội của biển cả, giữa các vạn chài đã thiết lập mối

quan hệ thân tình hòa hợp. Tâm thức của ngư dân luôn đề cao “đạo lý cộng đồng” để

gắn kết tình cảm giữa những con người cùng chung một phương thức sinh tồn.

Sự phát triển của ngành du lịch gắn liền với biển cũng tạo ra một nét văn hoá

riêng cho BR-VT.

BR-VT có bờ biển dài và đẹp, là cơ sở đề ngành du lịch phát triển. Theo báo

cáo của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, đến hết năm 2012 toàn tỉnh có 15.450 lao

động đang làm việc trực tiếp tại các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch.

Phần lớn lực lượng lao động này đều được đào tạo bài bản về nghiệp vụ, văn minh

giao tiếp. Khách du lịch đến Vũng Tàu rất đa dạng về văn hoá và quốc tịch. Ngành du

lịch với tính chất hội nhập, giao thoa văn hoá cao đã tạo nên những đặc điểm xã

hội với tính chất thoáng mở và năng động rất đặc trưng. Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 46

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

Tuy ra đời sau so với hai ngành trên nhưng Dầu khí mới chính là ngành có ảnh

hưởng lớn nhất đến đời sống kinh tế, văn hoá - xã hội của BR-VT những năm gần đây.

Ngành dầu khí có đặc điểm là công nghệ rất hiện đại, vốn đầu tư cực kỳ lớn, rủi ro

cao, lợi nhuận nhiều và tính quốc tế cao. Qua nhiều năm phát triển, đội ngũ lao động

ngành Dầu khí đã trưởng thành cả về số lượng và chất lượng với 68.000 người, trong

đó trên 3.000 người có trình độ trên đại học, có trên 37.000 người có trình độ đại học,

có 28.000 công nhân lành nghề (Nguồn: Petro Times), qua đó làm chủ công nghệ dầu

khí hiện đại. Làm việc trong môi trường công nghệ cao, hội nhập quốc tế tạo nên lối

sống văn minh hiện đại và kỷ luật. Ngoài ra, với mức thu nhập tương đối cao nên

những người làm trong ngành dầu khí thường có phong cách chi tiêu khá thoáng. Yếu

tố giá cả đôi khi không đóng vai trò quyết định mà chất lượng và hình thức mới là

quan trọng.

2.2.1.5. Mức độ hội nhập của Bà Rịa - Vũng Tàu

Sau khi Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được ban hành năm 1987, BR-VT

đã sớm trở thành “miền đất hứa” của các nhà đầu tư do có điều kiện tự nhiên lý tưởng

và nguồn tài nguyên dầu khí. Nhiều dự án đầu tư lớn trong các lĩnh vực dầu khí, du

lịch, công nghiệp đã được cấp phép. Đỉnh điểm về thu hút vốn đầu tư nước ngoài rơi

vào năm 2008, sau sự kiện Việt Nam là thành viên chính thức của WTO cùng với

những nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư của Nhà nước thông qua một số luật đã ban

hành như: Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Thương mại, Luật Kinh doanh bất

động sản... BR-VT đã thu hút được 11.140 triệu USD, gần gấp 2 lần so với tổng vốn

đầu tư nước ngoài cả giai đoạn trước đó. Trong đó có một số dự án có vốn đầu tư lớn

về cảng biển, du lịch, sản xuất công nghiệp như dự án du lịch Hồ Tràm Strip (4.200

triệu USD), các dự án sản xuất thép của tập đoàn Posco-Hàn Quốc (1.128 triệu USD),

Công ty Essar Việt Nam (527 triệu USD) và cảng quốc tế Sài Gòn - Việt Nam (267

triệu USD).

Đến năm 2012 đã có hơn 22 quốc gia, vùng, lãnh thổ đầu tư vào Bà Rịa - Vũng

Tàu; trong đó Hoa Kỳ là quốc gia có vốn đầu tư đăng ký cao nhất (5.395 triệu USD,

chiếm 19,98% tổng vốn đầu tư đăng ký), kế đến là Canada ( 4.268 triệu USD, chiếm

15,81%) và Thái Lan (3.789 triệu USD, chiếm 14,03%). Nếu xét về số lượng dự án

đầu tư thì Hàn Quốc đứng đầu (54 dự án, chiếm 12,39% tổng số dự án), tiếp theo là

Đài Loan (40 dự án, chiếm 8,49% tổng số dự án). Tuy năm 2012, vốn đầu tư nước

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 47

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

ngoài giảm mạnh do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu nhưng với những nỗ lực

trong hoạt động xúc tiến đầu tư, dự kiến trong thời gian tới sẽ có một làn sóng đầu tư

mới từ Nhật Bản vào BR-VT. Tính đến hết năm 2012, trên địa bàn tỉnh có 300 dự án

đầu tư nước ngoài với tổng vốn đăng ký hơn 27,5 tỷ USD

Bảng 2.1: Tổng hợp tình hình đầu tƣ nƣớc ngoài từ 1991 đến 2012

(ĐVT: triệu USD)

Năm

Số vốn đăng ký

Vốn thực hiện trong năm

1991 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012

Số dự án cấp phép trong năm 4 12 8 8 9 8 8 28 57 55 26 40 25 19

111 945 374 19 340 1.045 842 2.231 1.216 11.140 6.792 2.555 942 465

Số GCNĐT còn hiệu lực đến cuối năm 24 60 64 63 66 67 71 149 196 238 260 282 298 300

Tổng số vốn đăng ký đến cuối năm 139 1.691 1.879 1.164 1.500 2.352 2.988 6.198 7.594 18.466 25.236 27.527 27.100 27.500

20 135 60.5 67 23 25 438 290 420 650 930 1.101 1.045 825

Phân theo ngành

STT

Ngành

%

Tồng số dự án

Tổng số vốn đăng ký

Cảng Du lịch, dịch vụ du lịch Dầu khí, dịch vụ dầu khí, xây dựng cơ sở hạ tầng Công nghiệp, sản xuất Nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản Giáo dục Ngành nghề, dịch vụ khác

1 2 3 4 5 6 7

Tổng cộng

11 26 62 142 10 3 46 300

8,66 39,21 22,38 28,67 0,29 0.01 0,79 100

2.382 10.782 6.154 7.883 80 3 216 27.500

Nguồn: Trung tâm xúc tiến đầu tư tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Với nhiều dự án đầu tư nước ngoài trong tất cả các lĩnh vực, BR-VT có mức độ

hội nhập kinh tế quốc tế cao so với các địa phương khác.

Tuy năm 2012, vốn đầu tư nước ngoài giảm mạnh do ảnh hưởng của suy thoái

kinh tế toàn cầu nhưng theo thông tin từ Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bà Rịa-

Vũng Tàu, những chuyến xúc tiến đầu tư của tỉnh ở thị trường Nhật gần đây thu hút

sự quan tâm đặc biệt của nhiều doanh nghiệp Nhật, nhất là đối với các doanh nghiệp

hoạt động sản xuất trong ngành công nghiệp phụ trợ và logistic. Mới đây,

đoàn tư vấn đầu tư Forval của Nhật đã đến Bà Rịa–Vũng Tàu với mong muốn tư vấn

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 48

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

cho tỉnh phương thức phát triển khu công nghiệp dành riêng cho doanh

nghiệp Nhật Bản. Dự kiến trong thời gian tới sẽ có một làn sóng đầu tư mới từ Nhật

Bản vào BR-VT.

2.2.2. Môi trƣờng vi mô

2.2.2.1. Thị trƣờng văn phòng cho thuê tại Vũng Tàu

Không giống như TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội, thị trường văn phòng cho thuê

tại Vũng Tàu có quy mô khá nhỏ mặc dù nơi đây tập trung nhiều công ty dầu khí và

các công ty nước ngoài. Nguyên nhân là do Vũng Tàu có mật độ dân số thấp, đất đai

còn rộng nên hầu hết các công ty đều sở hữu đất làm trụ sở riêng, đặc biệt là các công

ty dầu khí có quỹ đất rất lớn. Các công ty nước ngoài thì phần lớn chỉ đặt văn phòng

đại diện tại Vũng Tàu còn trụ sở chính vẫn ở Hà Nội hoặc TP. Hồ Chí Minh vì vậy họ

không có nhu cầu thuê văn phòng diện tích lớn.

Theo thống kê sơ bộ, tính đến cuối năm 2012 tổng cung cho thuê văn phòng tại Vũng Tàu vào khoảng 40 ngàn m2. Hiện mới chỉ lấp đầy được khoảng 56%, tức là còn tới trên 17 ngàn m2 mặt bằng trống tạo ra áp lực cạnh tranh gay gắt giữa các doanh

nghiệp trong ngành. Đó là chưa kể các dự án sắp triền khai nếu đúng tiến độ thì trong vòng 3 năm tới Vũng Tàu sẽ có thêm hơn 30 ngàn m2 văn phòng cho thuê. Do chênh lệch cung cầu lớn như vậy nên mức giá cho thuê cao nhất cũng chỉ đạt 22USD/m2 cho văn phòng hạng A đã có nội thất, nếu là mặt bằng trống thì chỉ khoảng 16-18USD/m2 ,

một mức giá rất thấp so với TP. Hồ Chí Minh hay Hà Nội. Các văn phòng hạng khác thậm chí có mức giá 7USD/m2. Thực trạng cho thấy thị trường văn phòng cho thuê

đang bội thực nguồn cung và sẽ không còn hấp dẫn các nhà đầu tư vào lĩnh vực này

trong ngắn hạn.

Bảng 2.2: Tổng hợp nguồn cung văn phòng Vũng Tàu theo các mức giá.

Giá thuê Tổng diện tích Diện tích còn trống

Tỷ lệ mặt bằng trống 58% 83% 8% 25% 44% 18.467 m2 6.800 m2 14.465 m2 500 m2 40.232 m2 10.671 m2 5.640 m2 1.116 m2 125 m2 17.552 m2 7-10USD 11-15USD 16-18USD 19-22USD Cộng

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 49

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

20,000 m2

18,000 m2

16,000 m2

14,000 m2

12,000 m2

Tổng diện tích

10,000 m2

Diện tích còn trống

8,000 m2

6,000 m2

4,000 m2

2,000 m2

0 m2

7-10USD 11-15USD 16-18USD 19-22USD

Biểu đồ 2.2. Cung văn phòng theo các mức giá

Nguồn: Phòng Marketing công ty Petro Tower

Theo những số liệu ở trên ta thấy cung văn phòng giá rẻ còn rất nhiều trong khi

loại văn phòng hạng A lại đạt được công suất cho thuê cao. Có hai nguyên nhân dẫn

đến tình trạng trên. Một là, đối với các doanh nghiệp lớn, yếu tố giá cả không đóng vai

trò quyết định trong quyết định lựa chọn văn phòng mà chất lượng và tiểu chuẩn quốc

tế được đặt lên hàng đầu. Hai là, các doanh nghiệp kinh doanh văn phòng mới gia

nhập thị trường thường lựa chọn phân khúc khách hàng là các doanh nghiệp vừa và

nhỏ nên áp dụng chiến lược cạnh tranh giá thấp. Các doanh nghiệp này đang gặp khó

khăn trong việc lôi kéo khách hàng trong giai đoạn kinh tế suy thoái khi không có

nhiều doanh nghiệp mới thành lập.

2.2.2.2. Khách hàng

Khách hàng thuê văn phòng tại toà nhà khá đa dạng, gồm các công ty nước

ngoài, công ty liên doanh, công ty dầu khí và các doanh nghiệp khác như các công ty

viễn thông, công ty tài chính, chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm... với yêu cầu môi

trường làm việc chuyên nghiệp, trang thiết bị hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc tế. Hiện có

khoảng 40 khách hàng đang thuê tại toà nhà. Lực lượng này ngày càng có sức mạnh

mặc cả trong bối cảnh cung văn phòng đang vượt cầu khá xa.

Các khách hàng càng lớn thì càng có sức mạnh mặc cả vì họ thuê diện tích lớn

và chiếm một phần quan trọng trong thu nhập hàng năm của công ty. Ngoài ra, khách

hàng lớn thường có sức mạnh thương hiệu góp phần tăng thêm giá trị và danh tiếng

cho danh mục khách hàng của công ty. Vì vậy khi những khách hàng này ra đi, công ty

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 50

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

không chỉ bị ảnh hưởng mạnh về doanh số mà còn ảnh hưởng cả uy tín trên trên thị

trường. Đó là lý do công ty phải tập trung phân tích những khách hàng lớn nhất để có

chính sách dịch vụ phù hợp nhằm giữ chân họ ở lại toà nhà.

Bảng 2.3: Danh mục khách hàng lớn nhất của công ty đến ngày 31/12/2012

Stt Tên khách hàng Diện tích thuê (m2) Tỷ lệ % trên tổng diện tích Tỷ lệ % trên diện tích đã cho thuê

1 Công ty Dầu khí Việt Nhật (JVPC) 2.242 23,98% 17,99%

2 Công ty DV Kỹ thuật Dầu khí (PTSC) 1.940 20,75% 15,56%

3 Công ty Vận tải Dầu khí (PVTRANS) 945 10,11% 7,58%

4 Công ty Manulife Việt Nam 800 8,56% 6,42%

5 536 5,73% 4,30% Công ty CP Phân phối khí thấp áp (PVGAS-D)

6 Công ty Dầu khí Việt Nga Nhật (VRJ) 341 3,65% 2,74%

7 Công ty Braemar Falconer Việt Nam 242 2,59% 1,94%

8 Công ty Lloyd's Register Việt Nam 190 2,03% 1,52%

9 Văn phòng đại diện ABS 135 1,44% 1,08%

10 Công ty Baker Hughes 112 1,20% 0,90%

Tổng top 10 7.483 80,04% 60,03%

11 Các khách hàng còn lại 1.866 19,96% 14,97%

Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ diện tích thuê của khách hàng

Tỷ lệ diện tích thuê của khách hàng

BH 1% ABS 1%

JVPC 24%

Các KH còn lại 20%

LLOYD 2%

FALCONER 3%

VRJ 4%

PTSC 21%

PVGAS-D 6%

MANULIFE 8%

PVTRANS 10%

Nguồn: Phòng Marketing công ty Petro Tower Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 51

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

Từ bảng trên ta có thể thấy chỉ riêng 10 khách hàng lớn nhất đã chiếm tới 80%

diện tích cho thuê và 60% tổng diện tích của toà nhà. Trong đó đáng chú ý nhất là công ty JVPC với diện tích 2.242 m2 chiếm gần 24% diện tích cho thuê. Đây là công

ty liên doanh dầu khí giữa JX Nippon Oil & Gas Exploration Nhật Bản và Petro Việt

Nam, vận hành và khai thác mỏ Rạng Đông. Là một khách hàng lớn và chuyên nghiệp,

JVPC yêu cầu toà nhà đáp ứng các tiêu chuẩn cao về mọi mặt từ cơ sở vật chất cho

đến chất lượng dịch vụ. Về cơ bản công ty đã đáp ứng tốt các tiêu chuẩn này. Ngoài ra,

JVPC là một khách hàng ưa sự ổn định do chi phí chuyển đổi cao vì vậy họ trở thành

khách hàng trung thành nhất của công ty từ những ngày mới thành lập cho tới bây giờ.

Tuy là khách hàng cố định nhưng với vị thế là một khách hàng lớn, JVPC không hề

mất đi sức mạnh mặc cả vì vậy trong quá trình thương thảo gia hạn hợp đồng hàng

năm, công ty luôn phải có những ưu đãi nhất định về mặt giá cả hoặc miễn phí một số

dịch vụ bổ sung.

Khách hàng lớn thứ hai là Công ty Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí (PTSC) với diện tích 1.940m2 chiếm gần 21% diện tích cho thuê. Là công ty trực thuộc Petro Việt

Nam, PTSC có mối quan hệ khá tốt với toà nhà. Tuy nhiên khách hàng này đã tiến

hành hội nhập về phía sau khi họ đang có dự án xây dựng khu phức hợp chung cư cao

cấp kết hợp văn phòng và trung tâm thương mại mang tên PTSC Twin Complex. Thời

gian xây dựng dự kiến là 2 năm. Sau khi dự án hoàn thành, toà nhà không chỉ mất đi

khách hàng này mà còn phải cạnh tranh trực tiếp với họ trong việc lôi kéo các khách

hàng dầu khí.

Công ty Vận tải Dầu khí (PVTrans) là khách hàng lớn thứ 3 với diện tích 945m2, chiếm trên 10% diện tích cho thuê. Đây là khách hàng tiềm năng vì họ có kế

hoạch mở rộng diện tích thuê trong tương lai. Vấn đề của công ty là phải làm hài lòng

khách hàng bằng chất lượng dịch vụ và các chính sách ưu đãi để họ trở thành một

khách hàng trung thành của toà nhà.

Đứng thứ 4 và không phải là công ty dầu khí là Manulife Việt Nam với 800m2,

chiếm trên 8% diện tích cho thuê. Việc kéo được khách hàng này trở lại toà nhà là một

thành công lớn của phòng Marketing vì khách hàng này đã từng là khách hàng của toà

nhà trước khi rời đi trong khoảng thời gian 5 năm. Tất nhiên để thuyết phục được họ

quay về, công ty đã phải có những chính sách ưu đãi lớn, đặc biệt là mặt giá cả. Hy

vọng họ sẽ trung thành với toà nhà trong lần thứ 2 trở thành khách hàng này.

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 52

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

Xí nghiệp Phân phối khí thấp áp (PVGAS-D) đứng thứ 5 với 536m2 chiếm gần

6% diện tích cho thuê. Cũng giống như PTSC, PVGAS-D đang tự xây dựng cao ốc

văn phòng và sẽ chuyển đi trong vòng 6 tháng tới. Các chính sách dịch vụ của toà nhà

không thay đổi nhằm đảm bảo uy tín của một nhà cung cấp chuyên nghiệp và giữ mối

quan hệ tốt với họ.

Đối với các khách hàng khác tuy thuê diện tích nhỏ hơn nhưng họ vẫn có sức

mạnh mặc cả nhất định, đặc biệt trong hoàn cảnh dư thừa cung văn phòng như hiện

nay. Vì vậy công ty cần nắm bắt nhu cầu thị hiếu của từng khách hàng để có chính

sách phù hợp.

2.2.2.3. Nhà cung cấp

Các nhà cung cấp gồm có Công ty Điện Lực, công ty cấp nước, công ty viễn

thông, các nhà thầu thiết kế, xây lắp văn phòng, các nhà thầu bảo trì máy lạnh, thang

máy, máy phát, nhà cung cấp thiết bị văn phòng, văn phòng phẩm, vật dụng tạp vụ…

Theo xu thế chung, các nhà cung cấp ngày các tăng giá các sản phẩm, dịch vụ gây tác

động không nhỏ đến kết quả kinh doanh của công ty. Chúng ta cùng đi sâu vào phân

tích các nhà cung cấp có ảnh hưởng lớn nhất đối với hoạt động kinh doanh của công ty

Petro Tower.

Bảng 2.4: Tổng hợp chi phí mua từ các nhà cung cấp năm 2012

Đơn vị tính: Triệu đồng

Tỷ lệ

Chi phí

Giá trị 6.871 1.055 732 689 388 337

3.114 13.188

52% 8% 6% 5% 3% 3% 24% 100%

Chi phí điện Phí bảo trì, sửa chữa máy lạnh Chi phí mua và sửa chữa thiết bị điện Chi phí lắp đặt văn phòng Phí bảo trì, sửa chữa thang máy Phí bảo hiểm tài sản Chi phí mua ngoài khác Tổng cộng

Nguồn: Phòng Kế toán công ty Petro Tower

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 53

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

Phí bảo hiểm TS 3%

CP lắp đặt văn phòng 5%

Phí bảo trì, sửa chữa thang máy 3%

CP thiết bị điện 5%

Phí bảo trì sửa chữa máy lạnh 8%

CP điện 52%

CP mua ngoài khác 24%

Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ chi phí mua từ các nhà cung cấp năm 2012

Tỷ lệ chí phí mua của các nhà cung cấp

Công ty Điện lực: Như chúng ta đều biết, Điện vẫn là ngành kinh tế độc quyền

với Tập đoàn Điện lực (EVN) là người mua và bán điện duy nhất tới tay người tiêu

dùng vì vậy người tiêu dùng không có quyền thương lượng về giá. Giá điện do EVN

tính toán, đề xuất Bộ Công thương và Chính phủ phê duyệt. Về cơ bản giá điện ở Việt

Nam không phải là đắt, tuy nhiên giá điện luôn điều chỉnh tăng hàng năm với mức

tăng khá cao gây ảnh hưởng đến kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, tình

trạng thiếu điện thường xuyên diễn ra trong những năm gần đây dẫn tới cắt điện luân

phiên, ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của doanh nghiệp. Tại toà nhà, mỗi khi mất

điện, để đảm bảo hoạt động bình thường toà nhà phải vận hành 2 máy phát điện công

suất lớn. Theo tính toán thực tế tại Petro Tower, chi phí nhiên liệu chạy máy phát cao

gấp 5 lần chi phí điện lưới. Vì vậy tình trạng cắt điện thường xuyên không chỉ ảnh

hưởng đến hoạt động bình thường của toà nhà mà còn khiến cho chi phí của công ty

tăng mạnh.

Nhà thầu bảo trì máy lạnh trung tâm: Toà nhà có 3 máy lạnh trung tâm công

suất lớn (Chiller) và hệ thống cấp lạnh (AHU) tại các tầng hiệu Trane. Trước đây

Công ty Trane Việt Nam gần như độc quyền bảo trì hệ thống này vì vậy phí bảo trì

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 54

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

tương đối cao và tăng đều hàng năm. Cách đây 2 năm, do không thoả thuận được về

giá cả, toà nhà đã quyết định chuyển sang sử dụng dịch vụ của Công ty Cơ điện I-On

với mức phí mềm hơn. Tuy nhiên vấn đề toà nhà gặp phải lúc này là các thiết bị thay

thế chính hãng Trane phải mua với mức giá cao hơn so với khi còn sử dụng dịch vụ

của Trane trong khi việc sửa chữa thay thế phụ tùng diễn ra thường xuyên hơn trong

thời gian gần đây do hệ thống này đã hoạt động trên 15 năm.

Nhà thầu bảo trì thang máy: Toà nhà được trang bị 4 thang máy hiệu

Mitsubishi. Cũng giống như nhà thầu bảo trì máy lạnh trung tâm, để có được những ưu

đãi về giá khi sửa chữa, thay thế phụ tùng thang máy chính hãng Mitsubishi, toà nhà

phải sử dụng dịch vụ bảo trì của MELCO, một công ty nằm trong tập đoàn Mitsubishi

với mức phí bảo trì hàng tháng cao hơn các công ty bên ngoài. Toà nhà mới đây đã

chọn một nhà thầu bảo trì khác và cũng gặp những vấn đề tương tự như bên bảo trì

máy lạnh.

Các nhà cung cấp khác: Ngoài các nhà cung cấp lớn ở trên, toà nhà còn sử

dụng sản phẩm, dịch vụ của rất nhiều nhà cung cấp khác như công ty viễn thông, nhà

cung cấp thiết bị văn phòng, văn phòng phẩm, vật dụng tạp vụ, dịch vụ giặt thảm, dịch

vụ an ninh… Đối với các nhà cung cấp nhỏ thì toà nhà có thể dễ dàng chuyển đổi giữa

các nhà cung cấp với chủng loại hàng hoá, dịch vụ đa dạng và giá cả cạnh tranh.

Như vậy các nhà cung cấp độc quyền thường không đặt lợi ích người tiêu dùng

lên hàng đầu vì vậy người tiêu dùng, người sử dụng dịch vụ sẽ thì sẽ hứng chịu những

thiệt thòi về giá cả, chất lượng, số lượng… và không được bồi thường cho những thiệt

do việc không được cung cấp đầy đủ về số lượng và chất lượng sản phẩm, dịch vụ gây

ra. Các nhà cung cấp lớn, có tên tuổi luôn tìm cách mở rộng chuỗi giá trị trong hệ

thống phân phối và hướng tới sự độc quyền nhất định tại từng khâu trong chuỗi cung

ứng của mình nhằm tối đa hoá lợi nhuận.

2.2.2.4. Đối thủ cạnh tranh

Thị trường văn phòng cho thuê Vũng Tàu khá nhỏ bé vì vậy có thể dễ dàng liệt

kê toàn bộ các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.

Bảng 2.5: Danh sách các doanh nghiệp có văn phòng cho thuê tại Vũng

Tàu tính đến cuối năm 2012

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 55

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

Stt Tên doanh nghiệp Toà nhà đang sở hữu Diện tích cho thuê Tỷ lệ lấp đầy Giá (USD/m2)

1 75% 16-22 PetroVietnam Towers 12,465

2 4% 10-12

3 91% 7-9

4 84% 9-14 Silver sea Tower Toà nhà Giao Châu Toà nhà VCCI

5 ACB Tower 2% 11-15 5,000 4,500 3,200 3,000

6 10% 9 Toà nhà PVC - MS 2,800

7 Petro Hotel 100% 17 2,500

8 60% 7-15 Vung Tau Plaza 2,500

9 Hodeco Plaza 23% 8 Công ty TNHH Kinh doanh Văn phòng Dầu khí (Petro Tower) Công ty CP TM Tổng hợp Tỉnh BRVT (Getraco) Công ty TNHH Phát triển kinh tế Giao Châu (Edyco) Phòng TM và Công Nghiệp Việt Nam (VCCI) Ngân hàng TMCP ACB Chi nhánh Vũng Tàu Công ty CP Kết cấu Kim loại và Lắp máy Dầu khí (PVC-MS) Tổng Công ty CP Dịch vụ kỹ thuật Dầu khí (PTSC) Công ty CP Thương mại Du lịch Vũng Tàu – Sài Gòn Công ty CP Phát triển nhà BR - VT (HODECO)

10 ACE Life Toà nhà ACE 100% 8

11 Công ty CP Nam Châu 85% 7

12 0% 7 Toà nhà Nam Châu Toà nhà Golden star 2,167 1,000 600 500

Công ty cổ phần tư vấn đầu tư Sao Vàng Nguồn: Phòng Marketing công ty Petro Tower

Hiện tại, Petro Tower vẫn là cao ốc cho thuê văn phòng lớn nhất tại Vũng Tàu

và chiếm thị phần cao nhất. Tuy vậy việc phân tích các đối thủ cạnh tranh không bao

giờ là thừa trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt, mọi đối thủ đều đang cố gắng giành giật

khách hàng.

Công ty CP TM Tổng hợp Tỉnh BRVT (Getraco): là một doanh nghiệp có

51% vốn Nhà nước, trong lĩnh vực dịch vụ dầu khí; dịch vụ sinh hoạt đời sống cho tàu

biển, giàn khoan, cung ứng máy móc, thiết bị, vật tư, hóa phẩm, hóa chất cho dầu khí;

thi công xây dựng, giao thông; thương mại XNK… gần đây Getraco lấn sân sang lĩnh

vực kinh doanh bất động sản với việc xây dựng cao ốc Silver Sea 18 tầng kết hợp

chung cư cao cấp và văn phòng cho thuê tại địa chỉ 47 Ba Cu, TP. Vũng Tàu. Diện tích

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 56

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

sử dụng cho thuê văn phòng là 2500m2 với giá dao động từ 10 đến 12 USD/m2/tháng.

Sau khi đi vào hoạt động, với giá cả cạnh tranh hơn, toà nhà Silver Sea đã lôi kéo

thành công một khách hàng của Petro Tower là Công ty Chứng khoán Dầu khí với diện tích thuê 140m2. Như vậy với trên 90% diện tích còn trống, đây sẽ là đối thủ

chính của Petro Tower trong việc lôi kéo các khách hàng nhỏ lẻ đang có kế hoạch cắt

giảm chi phí thuê văn phòng.

Công ty TNHH Phát triển kinh tế Giao Châu (Edyco): Là công ty Liên

doanh giữa một công ty Việt Nam và một đối tác Đài Loan, xây dựng toà nhà Giao

Châu làm văn phòng cho thuê tại địa chỉ 102 Lê Hồng Phong, Vũng Tàu. Từng là toà

nhà cho thuê văn phòng được xây dựng sớm nhất ở Vũng Tàu nhưng do lỗi thiết kế

Giao Châu bị ngưng hoạt động một thời gian dài để sửa chữa, đến khi đi vào hoạt động

thì mọi trang thiết bị đã trở nên cũ kỹ, lạc hậu, kể cả nội thất bên trong cũng như hình

thức bên ngoài. Vì vậy để lôi kéo khách hàng, Giao Châu chấp nhận cho thuê với giá chỉ từ 7 đến 9 USD/m2/tháng. Với mức giá như vậy cộng với vị trí thuận tiện nên Giao Châu khá thành công khi đã lấp đầy được tới 91% trên tổng diện tích 4.500m2 cho

thuê. Tại đây cũng có một số khách hàng khá tên tuổi như Prudential, Germanischer

Lloyd.

Phòng TM và Công Nghiệp Việt Nam (VCCI): là tổ chức quốc gia tập hợp và

đại diện cho cộng đồng doanh nghiệp, người sử dụng lao động và các hiệp hội doanh

nghiệp ở Việt Nam. Tại Vũng Tàu, VCCI xây dựng toà nhà ở địa chỉ 155 Nguyễn Thái học với diện tích 3.200m2 cho thuê với giá từ 9 đến 14USD/m2/tháng. Do có mối quan

hệ tốt với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, toà nhà VCCI hiện đã lấp đầy được 84%.

Ngân hàng TMCP ACB Chi nhánh Vũng Tàu: là ngân hàng TMCP lớn, chỉ

riêng tại Vũng Tàu ACB đã có 8 phòng giao dịch với tổng tài sản trên 3.000 tỷ đồng.

Tháng 9 năm 2012, ACB chính thức khánh thành trụ sở mới của Chi nhánh ACB Vũng Tàu tại 111 Hoàng Hoa Thám gồm 10 tầng lầu với tổng diện tích 5.000m2, trong đó có 3.000m2 cho thuê giá từ 11 đến 15USD. Với 98% diện tích còn trống cùng với

trang thiết bị hiện đại, đây sẽ là đối thủ đáng lo ngại của Petro Tower.

Công ty CP Kết cấu Kim loại và Lắp máy Dầu khí (PVC-MS): là đơn vị

thành viên của Tổng Công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam, Tập đoàn Dầu khí

Quốc gia Việt Nam. Được thành lập năm 1983 với chức năng cung cấp các dịch vụ

chuyên ngành công nghiệp dầu khí, dân dụng và các ngành công nghiệp khác. Sản

phẩm truyền thống của PVC-MS là các kết cấu giàn khoan, bồn bể, đường ống công

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 57

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

nghệ và các tuyến ống dẫn cho ngành công nghiệp Dầu khí. PVC-MS xây dựng toà

nhà 20 tầng kết hợp chung cư cao cấp và văn phòng cho thuê tại số 2 Nguyễn Hữu Cảnh, Vũng Tàu. Diện tích cho thuê văn phòng là 2.800m2 với giá 9USD/m2/tháng.

Điểm yếu của toà nhà PVC-MS là không có Ban quản lý chuyên nghiệp. Tuy nhiên,

với lợi thế là thành viên của Tập đoàn Dầu khí cộng với mức giá khá mềm, PVC-MS

hứa hẹn là một đối thủ củ Petro Tower trong việc lôi kéo các khách hàng dầu khí khác.

Tổng Công ty CP Dịch vụ kỹ thuật Dầu khí (PTSC): là đơn vị thành viên

của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam với chức năng hoạt động đa ngành và chủ

yếu cung cấp các dịch vụ kỹ thuật cho ngành công nghiệp dầu khí ở trong và ngoài

nước. Thực chất Petro Hotel là công trình do Tập đoàn Dầu khí đầu tư xây dựng rồi

giao lại cho PTSC quản lý. Với uy thế của Tập đoàn thì ngay khi khách sạn đi vào hoạt động, toàn bộ phần diện tích dành cho thuê văn phòng là 2.500m2 đã được các công ty con thuê hết mặc dù giá thuê lên tới 17USD/m2/tháng. Vì vậy PTSC thực tế không

phải là đối thủ cạnh tranh hiện tại nhưng lại là một đối thủ tiềm năng đáng gờm khi dự

án phức hợp PTSC Twin Complex đang được xây dựng.

Công ty CP Thƣơng mại Du lịch Vũng Tàu – Sài Gòn: Được thành lập năm

2007 với lĩnh vực hoạt động chính là đầu tư kinh doanh bất động sản. Trung tâm

Thương mại - Căn hộ Cao cấp Vũng Tàu Plaza là dự án đầu tiên do công ty này đầu tư xây dựng với quy mô 26 tầng trên diện tích đất 5343.2 m2, gồm 2 block với 412 căn hộ và 2.500m2 cho thuê làm văn phòng và trung tâm thương mại với giá từ 7 đến 15USD/m2/tháng. Một phần mặt bằng hiện đã cho thuê làm siêu thị, phần làm văn

phòng vẫn còn trống.

Công ty CP Phát triển nhà BR - VT (HODECO): tiền thân là doanh nghiệp

nhà nước được thành lập từ năm 1990 với chức năng đầu tư kinh doanh bất động sản,

Công ty đã thực hiện nhiều dự án lớn, xây dựng nhiều khu đô thị, nhà ở tiêu biểu trên

địa bàn tỉnh như:Tổ hợp Siêu thị - văn phòng – Chung cư 21 tầng Hodeco Plaza; Khu đô thị mới Phú Mỹ… Hodeco plaza có 2.167m2 làm văn phòng cho thuê với giá 8USD/m2/tháng và hiện còn trống tới gần 80%. Với lợi thế sở hữu quỹ đất sạch lớn

được tích lũy sớm trong nhiều năm, Hodeco sẽ là một đối thủ đáng gờm của Petro

Tower trong tương lai gần nếu họ tăng cường đầu tư vào mảng văn phòng cho thuê.

Các đối thủ còn lại có diện tích cho thuê nhỏ nên không đáng ngại đối với

Petro Tower vì vậy ta không phân tích đến những công ty này.

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 58

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

Ta có thể thấy đặc điểm chung của các đối thủ cạnh tranh là thường kết hợp

chung cư với văn phòng cho thuê vì vậy tính chuyên nghiệp không cao nên sẽ khó thu

hút được các khách lớn, là những khách hàng đòi hỏi tiêu chuẩn quốc tế về trang thiết

bị cũng như trình độ quản lý đối với một toà nhà cho thuê văn phòng. Hơn nữa, quy

định hạn chế sử dụng chung cư làm văn phòng cho thuê của Bộ Xây dựng cũng sẽ là

một rào cản đối với các doanh nghiệp này. Tuy nhiên các doanh nghiệp này lại cạnh

tranh hơn Petro Tower về mặt giá cả do chi phí đầu tư thấp và không phải thuê Giám

đốc điều hành người nước ngoài nên chi phí quản lý, điều hành cũng thấp.

2.2.2.5. Đối thủ tiềm năng

Bất chấp những khó khăn mà thị trường văn phòng cho thuê hiện đang gặp

phải, nhiều doanh nghiệp vẫn đang lên kế hoạch đầu tư vào lĩnh vực này. Trong đó có

cả những doanh nghiệp mới thành lập cũng như những doanh nghiệp đã hoạt động

nhiều năm trong một ngành khác nay lại mở rộng đầu tư sang bất động sản.

Bảng 2.6: Danh sách các đối thủ tiềm năng

Stt Tên doanh nghiệp Địa chỉ Dự án đang triển khai Diện tích cho thuê VP (m2)

1 PTSC Tower Số 226 Lê Lợi Tổng Công ty CP Dịch vụ kỹ thuật Dầu khí (PTSC) 15,000

2 PGD office building Đường 30 tháng 4 6,800

3 PVC Sailing Tower Số 33 đường 30 tháng 4 5,000

4 Son Thinh Tower Số 2 Lê Hồng Phong 5,000

Xí nghiệp Phân phối khí thấp áp (PVGAS-D) Công ty Cổ phần Xây dựng Công nghiệp và Dân dụng dầu khí (PTL) Doanh nghiệp tư nhân Sơn Thịnh

Tổng Công ty CP Dịch vụ kỹ thuật Dầu khí (PTSC): là đơn vị thành viên

của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam với chức năng hoạt động đa ngành và chủ

yếu cung cấp các dịch vụ kỹ thuật cho ngành công nghiệp dầu khí ở trong và ngoài

nước. Khu phức hợp PTSC Tower khi đi vào hoạt động sẽ cung cấp gần 15.000 m2

văn phòng cao cấp hạng A, hội trường sức chứa 350 chỗ, hơn 3.000 m2 siêu thị, nhà

hàng cao cấp phục vụ cho khách nước ngoài và 14.648 m2 căn hộ cao cấp. Có thể nói

PTSC là đối thủ tiềm năng đáng ngại nhất của Petro Tower do có tiềm lực tài chính

mạnh và cũng là thành viên của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Hiện tại PTSC đang là

khách hàng lớn thứ 2 của Petro Tower với diện tích thuê 1.940 m2. Khi dự án hoàn Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 59

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

thành, Petro Tower chắc chắn giảm công suất đi một lượng tương ứng đồng thời nếu

không có chính sách tốt để giữ chân khách hàng thì còn có thể bị lôi kéo mất các khách

hàng dầu khí khác.

Xí nghiệp Phân phối khí thấp áp (PVGAS-D): là đơn vị thành viên của Tổng

công ty Khí thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Ngành nghề kinh doanh chính của

PVGAS-D là kinh doanh và vận chuyển khí thấp áp và các sản phầm dầu khí khác.

Gần đây PVGAS-D đã bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh bất động sản. Dự án

PGD office building với 6.800 m2 diện tích văn phòng sẽ đi vào hoạt động trong năm

2013. Diện tích thuê của PVGAS-D tại Petro Tower hiện là 536 m2 vì vậy sau khi

chuyển đến văn phòng mới họ vẫn còn dư tới trên 6.000 m2 văn phòng có thể cho

thuê. Điều này tạo thêm áp lực đối với Petro Tower trong việc giữ chân khách hàng.

Công ty Cổ phần Xây dựng Công nghiệp và Dân dụng dầu khí (PVC-IC):

là đơn vị thành viên của Tổng Công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí thuộc Tập đoàn Dầu

khí. PVC-IC có chức năng xây dựng công nghiệp dân dụng; xây dựng các công trình

hạ tầng, cầu, cảng, đầu tư kinh doanh địa ốc, hạ tầng phụ trợ. PVC-IC trước nay

được biết đến như là một nhà thầu xây dựng công trình cho các công ty trong ngành

dầu khí. PVC Sailing Tower là dự án thứ 2 mà PVC-IC là chủ đầu tư và là dự án đầu

tiên có chức năng cho thuê văn phòng. Công trình gồm 36 tầng kết hợp chung cư,

trung tâm thương mại và văn phòng. Diện tích văn phòng cho thuê dự kiến là

5.000m2.

Doanh nghiệp tƣ nhân Sơn Thịnh: Tuy là một doanh nghiệp tư nhân nhưng

Sơn Thịnh khá mạnh khi sở hữu một chuỗi khách sạn, nhà hàng và chung cư tại Vũng

Tàu. Sơn Thịnh Tower là dự án phức hợp chung cư, trung tâm thương mại và văn

phòng lớn nhất của Sơn Thịnh gồm 33 tầng có 5.000m2 cho thuê văn phòng.

Như vậy ta có thể thấy trong bốn đối thủ tiềm năng thì có tới ba công ty thuộc

Tập đoàn Dầu khí. Hai trong số đó thậm chí còn là khách hàng hiện tại của Petro

Tower nên hiểu rõ điểm mạnh, điểm yếu của công ty. Với các đối thủ này, Petro

Tower hoàn toàn mất đi lợi thế mối quan hệ ưu tiên cho các thành viên Tập đoàn Dầu

khí. Vì vậy Petro Tower phải cạnh tranh sòng phẳng với họ trong việc lôi kéo các

khách hàng dầu khí khác. Tuy nhiên do khó khăn chung của thị trường bất động sản

cũng như chính sách của nhà nước hạn chế các doanh nghiệp đầu tư ngoài ngành nên

ngoại trừ PGD Office Building sắp hoàn thiện thì tất cả các dự án còn lại đều đang bị

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 60

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

hoãn tiến độ. Do đó các công ty này chưa trở thành đối thủ cạnh tranh của Petro Tower

trong 1, 2 năm tới.

2.2.2.6. Sản phẩm thay thế

Sản phẩm thay thế có thể kể đến đó là dịch vụ văn phòng ảo. Hiện nay dịch vụ

văn phòng ảo còn khá mới mẻ ở Việt Nam. Mặt khác, các doanh nghiệp kinh doanh

dịch vụ này hầu như ít quảng bá. Khách hàng tự tìm hiểu về dịch vụ và đến đăng ký là

chính.

Vậy văn phòng ảo (Virtual Office) là gì?

Nói một cách đơn giản là khi khách hàng có nhu cầu thuê một văn phòng (ảo)

để mở công ty hoặc làm nơi giao dịch, công ty kinh doanh dịch vụ văn phòng ảo sẽ

cung cấp đầy đủ các tiện nghi cần thiết như bảng hiệu công ty, phòng họp, máy chiếu,

điện thoại, fax, e-mail, trang web, địa chỉ để liên hệ với khách hàng, nhân viên tiếp tân

và giao dịch thư từ... Doanh nghiệp có thể sử dụng ngay sau khi kí hợp đồng.

Văn phòng ảo là nơi đặt logo, biển hiệu của doanh nghiệp. Khi đã sở hữu một văn

phòng ảo, khách hàng có thể làm việc ở bất cứ nơi đâu mà không phải đến công ty.

Nhân viên của đơn vị cho thuê có trách nhiệm trực điện thoại, sau đó chuyển thông tin

cho doanh nghiệp thuê. Riêng các buổi họp, hội nghị thì doanh nghiệp thuê hoàn toàn

có thể sử dụng các dịch vụ, phòng họp chung.

Ƣu điểm của văn phòng ảo

 Tiết kiệm chi phí rất nhiều. Chủ trương cắt giảm chi phí, thu hẹp hoạt động để

tồn tại của nhiều doanh nghiệp khi kinh tế rơi vào suy thoái đã đem đến cơ hội

cho lĩnh vực kinh doanh văn phòng ảo. Vì vậy có thể nói đây là ưu điểm nổi trội

nhất của loại hình này.

 Không lo lắng về các nguồn cung ứng như : trang thiết bị, nội thất,…Do đó sẽ

giúp DN tránh được các mối đe dọa lớn về phía người cung ứng, như : giá cả

cao, chất lượng kém…

 DN không cần thiết phải có nhân viên làm việc thường trực. Nhân viên của đơn

vị cho thuê có trách nhiệm trực điện thoại, sau đó chuyển thông tin cho doanh

nghiệp thuê.

 Có đầy đủ trang thiết bị cao cấp như văn phòng hạng A. Với một mức chi phí

rất thấp bỏ ra, DN đã có thể sử dụng được những trang thiết bị hiện đại nhất, thể

hiện được đẳng cấp và sự chuyên nghiệp.

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 61

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

 Đảm bảo kết nối với khách hàng hoặc các đối tác khác 1 cách dễ dàng. Hệ

thống thông tin liên lạc tại văn phòng ảo hoạt động 24/24, đảm bảo bất kỳ lúc

nào khách hàng/ đối tác cũng có thể liên lạc được với DN đi thuê.

 Các hoạt động trong nội bộ DN tiến hành thuận lợi như có 1 văn phòng thật với

sự hỗ trợ từ trang thiết bị hiện đại, đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp của dịch vụ

văn phòng ảo.

Nhƣợc điểm của văn phòng ảo

 Muốn gặp khách hàng hay đối tác phải hẹn trước và thời gian tiếp khách bị bó

buộc theo số giờ đã đăng ký. Vấn đề là do ở cùng một tòa nhà văn phòng ảo có

cả trăm DN cùng đăng ký kinh doanh. Để tránh được tình trạng ùn tắc công

việc, và bị động về chỗ nên các DN buộc phải tuân theo quy định này của dịch

vụ văn phỏng ảo. Đây là bất lợi lớn nhất cho DN sử dụng dịch vụ này.

 Lo ngại vấn đề pháp lý, đặc biệt là thủ tục đăng ký kinh doanh cho văn phòng

ảo. Bởi lẽ, văn phòng ảo là thuật ngữ không có trong quy định văn bản pháp

luật mà được phát sinh trong thực tế. Các DN lo ngại là những DN mới gia

nhập thị trường, hay những DN chưa hiểu rõ về pháp luật nên sợ gặp trở ngại

trong quá trình đăng ký kinh doanh.

Dịch vụ văn văn phòng ảo chưa phát triển mạnh tại Vũng Tàu hơn nữa loại hình

này chỉ thích hợp cho các công ty mới thành lập, quy mô nhỏ, ít nhân sự vì vậy Petro

Tower chưa gặp phải sự cạnh tranh từ loại hình dịch vụ này. Tuy nhiên theo xu thế

chung, dịch vụ văn phòng ảo sẽ phát triển nhanh do có ưu thế về giá cả và sự linh hoạt,

đặc biệt trong giai đoạn suy thoái kinh tế hiện nay khi nhiều doanh nghiệp tìm cách cắt

giảm chi phí, thu hẹp quy mô hoạt động.

2.2.3. Tổng hợp những cơ hội và nguy cơ qua phân tích môi trƣờng bên ngoài

Từ việc phân tích, đánh giá các yếu tố môi trường bên ngoài ta có thể tổng hợp

những cơ hội và nguy cơ như sau:

Cơ hội:

 Suy thoái kinh tế tạo cơ hội để công ty chiếm lĩnh thị phần khi các đối thủ

ngoài ngành dầu khí gặp nhiều khó khăn hơn.

 Môi trường chính trị ổn định, hệ thống pháp luật được đang dần được cải thiện

cộng với các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư.

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 62

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

 Các biện pháp quản lý bất động sản, hạn chế các tập đoàn đầu tư đa ngành và

xử phạt việc sử dụng chung cư làm văn phòng cho thuê sẽ hạn chế bớt nguồn cung văn

phòng trong thời gian tới.

 Điều kiện tự nhiên lý tưởng thúc đẩy kinh tế địa phương tăng trưởng nhanh làm

tăng nhu cầu thuê văn phòng của các doanh nghiệp.

 Xu hướng tâm lý hướng ngoại, coi trọng hình thức và sự tiện nghi góp phần làm

tăng nhu cầu thuê văn phòng tại các toà nhà cao cấp bởi ưu thế về dịch vụ, an ninh và

đặc biệt là vị thế khi giao dịch với đối tác.

 Làn sóng đầu tư mới đến từ các doanh nghiệp Nhật Bản sẽ làm tăng nhu cầu

thuê văn phòng trong thời gian tới.

 Các công ty dầu khí cũng như các công ty nước ngoài đòi hỏi văn phòng tiêu

chuẩn quốc tế và toà nhà đáp ứng yêu cầu này tốt hơn đối thủ vì vậy công ty có khả

năng cạnh tranh cao ở phân khúc này.

 Thị trường chung không mấy sáng sủa sẽ giảm bớt nguy cơ gia nhập của các

công ty mới.

 Mối quan tâm của các khách hàng lớn không hẳn là giá cả mà họ đòi hỏi sự

chuyên nghiệp và chất lượng dịch vụ cao. Đây chính là thế mạnh của toà nhà trong

việc lôi kéo các khách hàng lớn.

 Kinh tế mở cửa, hội nhập tạo điều kiện thuận lợi trong việc tìm kiếm nhà cung

cấp mới cũng như sản phẩm thay thế.

 Phần lớn các đối thủ cạnh tranh không chỉ tập trung vào mảng kinh doanh văn

phòng nên thiếu tính chuyên nghiệp vì vậy công ty sẽ có lợi thế hơn trong việc thu hút

các khách lớn, đòi hỏi tiêu chuẩn quốc tế về trang thiết bị cũng như trình độ quản lý

đối với một toà nhà cho thuê văn phòng.

 Nhiều dự án của các đối thủ tiềm năng đang bị hoãn thi công sẽ giúp Petro

Tower có thêm thời gian để củng cố vị thế trên thị trường.

Nguy cơ:

 Kinh tế suy giảm kéo theo sự sụt giảm nhu cầu thuê văn phòng do nhiều doanh

nghiệp trên địa bàn tình gặp khó khăn nên thu hẹp hoạt động thậm chí đóng cửa.

 Hệ thống pháp luật chưa đồng bộ, tồn tại nhiều bất cập chồng chéo và các chính

sách thường xuyên thay đổi gây khó khăn cho doanh nghiệp.

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 63

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

 Khó khăn trong công tác bảo vệ môi trường gây ảnh hưởng đến sự phát triển

bền vững, cản trở sự phát triển của các doanh nghiệp trong dài hạn.

 Đặc điềm xã hội thoáng, mở, sẵn sàng tiếp nhận cái mới có thể dẫn tới sự thay

đổi nhanh chóng trào lưu tiêu dùng sản phẩm dịch vụ nên khó có thể kỳ vọng vào lòng

trung thành của khách hàng đối với một loại hình sản phẩm dịch vụ nhất định.

 Quá trình hội nhập quốc tế có thể dẫn tới sự cạnh tranh gay gắt đến từ các tập

đoàn kinh doanh bất động sản lớn trên thế giới đang thâm nhập vào thị trường Việt

Nam.

 Sự suy giảm đầu tư nước ngoài trong năm vừa qua sẽ ảnh hưởng đến hoạt động

kinh doanh của công ty trong ngắn hạn khi nhiều khách hàng thu hẹp quy mô hoạt

động hoặc đóng cửa văn phòng trong khi không có thêm khách hàng mới.

 Cung văn phòng giá rẻ tăng cao phần nào tạo áp lực cạnh tranh về giá đối với

công ty.

 Sự ra đi đã được báo trước của một số khách hàng lớn trong ngành dầu khí sẽ

tạo áp lực đối với toà nhà trong việc giữ chân các công ty có mối liên hệ mật thiết với

họ và vô hình trung sẽ tăng thêm sức mạnh mặc cả cho các khách hàng này.

 Việc chưa thể phá thế độc quyền ở một số ngành kinh tế sẽ khiến cho doanh

nghiệp tiếp tục phải gánh chịu những tổn thất nhất định.

 Giá cả thấp sẽ là một lợi thế của các đối thủ trong giai đoạn hiện nay khi nhiều

khách hàng gặp khó khăn muốn cắt giảm chi phí.

 Công ty mất đi lợi thế ưu tiên sử dụng dịch vụ của thành viên Tập đoàn Dầu khí

khi các đối thủ tiềm năng cũng là các công ty trong ngành.

 Sản phẩm thay thế là dịch vụ văn phòng ảo có ưu thế cạnh tranh trong giai đoạn

suy thoái kinh tế hiện nay khi nhiều doanh nghiệp tìm cách cắt giảm chi phí, thu hẹp

quy mô hoạt động.

2.3. Phân tích môi trƣờng bên trong

2.3.1 Sức mạnh thƣơng hiệu

Là công ty liên doanh giữa Petro Việt Nam và FELS-SES Singapore, Petro

Tower nghiễm nhiên được kế thừa phần nào sức mạnh thương hiệu của hai Tập đoàn

này, đặc biệt trên phân khúc thị trường lựa chọn của công ty là các công ty thành viên

của Tập đoàn dầu khí và các công ty nước ngoài có hoạt động liên quan đến dầu khí.

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 64

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

Các khách hàng này thường cảm thấy yên tâm khi biết Petro Tower thuộc Petro Việt

Nam và lại được quản lý, điều hành bởi một công ty nước ngoài có uy tín.

Sức mạnh thương hiệu của Petro Tower còn được tạo dựng bằng chất lượng

dịch vụ qua 15 năm hoạt động tại thị trường Vũng Tàu. Thông qua Phiếu thăm dò ý

kiến khách hàng, phần lớn khách hàng đánh giá chất lượng dịch vụ của Petro Tower ở

mức tốt.

Tuy nhiên, do trước giờ chỉ tập trung vào những khách hàng trong ngành dầu

khí nên công ty chưa chú trọng đúng mực đến hoạt động quảng bá thương hiệu. Mức

độ nhận biết về Petro Tower của các doanh nghiệp ngoài ngành dầu khí là khá hạn chế.

Nhiều khách hàng khi được phỏng vấn còn nhầm tưởng rằng toà nhà Petro Tower chỉ

cho thuê nội bộ các công ty dầu khí. Trong giai đoại hiện nay, khi ưu thế thành viên

Tập đoàn dầu khí đang dần mất đi do phải cạnh tranh với chính các doanh nghiệp

trong cùng Tập đoàn thì việc quảng bá thương hiệu để Petro Tower được biết đến rộng

rãi là hết sức cần thiết.

2.3.2. Năng lực tài chính

Với số tiền vay lên tới 14 triệu USD của Ngân hàng Dresner Bank trong khi

hoạt động kinh doanh thua lỗ trong nhiều năm dẫn tới mất khả năng thanh toán khoản

vay đến hạn vào năm 2003, công ty đã bị kiểm toán nghi ngờ khả năng hoạt động liên

tục vào thời điểm đó. Tuy nhiên được sự hỗ trợ của hai công ty mẹ dưới hình thức cho

vay lại với lãi suất thấp để thanh toán khoản nợ trên, công ty đã hoạt động ổn định trở

lại.

Từ năm 2005 trở lại đây, công ty liên tục làm ăn có lãi nên tình hình tài chính

khá ổn định. Các số liệu tài chính 3 năm gần nhất được tổng hợp trong các bảng dưới

đây:

Bảng 2.7: Bảng cân đối kế toán

Đơn vị tiền: USD

Nội dung

2010

2011

2012

100

584,462.86

729,701.87

343,229.70

110 111 112

440,080.86 123,157.14 316,923.72

632,680.00 320,600.11 312,079.89

290,084.73 145,663.76 144,420.97

120

-

TÀI SẢN A. TÀI SẢN NGẮN HẠN (100=110+120+130+140+150) I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 1. Tiền 2. Các khoản tương đương tiền II. Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 65

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

89,456.62 87,846.20

144,117.86 137,175.18 2,229.58

43,190.48 41,693.52 481.36

121 129 130 131 132 133

134

4,713.10

1,610.42

1,015.60

-

-

-

264.11

7,565.21 7,042.08

9,954.49 8,038.94

135 139 140 141 149 150 151 152

154

158

264.11

523.13

1,915.55

200

14,120,699.63

13,367,677.37 12,622,314.61

1,169,476.79 67,663.08 420,692.96 (353,029.88)

1,088,369.27 31,375.08 425,255.51 (393,880.43)

787,777.87 (224,396.80) 429,902.79 (654,299.59)

1,101,813.71 2,298,530.15 (1,196,716.44)

1,056,994.19 2,298,530.15 (1,241,535.96)

1,012,174.67 2,298,530.15 (1,286,355.48)

12,705,334.18 17,542,732.57 (4,837,398.39)

12,043,152.64 11,608,114.48 17,542,732.57 17,542,732.57 (5,934,618.09) (5,499,579.93) -

210 211 212 213 218 219 220 221 222 223 224 225 226 227 228 229 230 240 241 242 250 251 252 258

259

1. Đầu tư ngắn hạn 2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn III. Các khoản phải thu ngắn hạn 1. Phải thu khách hàng 2. Trả trước cho người bán 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây 5. Các khoản phải thu khác 6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi IV. Hàng tồn kho 1. Hàng tồn kho 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho V. Tài sản ngắn hạn khác 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 2. Thuế GTGT được khấu trừ 3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 4. Tài sản ngắn hạn khác B. TÀI SẢN DÀI HẠN (200=210+220+240+250+260) I. Các khoản phải thu dài hạn 1. Phải thu dài hạn của khách hàng 2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 3. Phải thu dài hạn nội bộ 4. Phải thu dài hạn khác 5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi II. Tài sản cố định 1. Tài sản cố định hữu hình - Nguyên giá - Giá trị hao mòn lũy kế 2. Tài sản cố định thuê tài chính - Nguyên giá - Giá trị hao mòn lũy kế 3. Tài sản cố định vô hình - Nguyên giá - Giá trị hao mòn lũy kế 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang III. Bất động sản đầu tƣ - Nguyên giá - Giá trị hao mòn lũy kế IV. Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn 1. Đầu tư vào công ty con 2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 3. Đầu tư dài hạn khác 4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn V. Tài sản dài hạn khác 1. Chi phí trả trước dài hạn

260 261

245,888.66 237,652.30

236,155.46 227,919.10

226,422.26 218,185.90

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 66

8,236.36

8,236.36

8,236.36

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

262 268 270

14,705,162.49

14,097,379.24 12,965,544.31

12,010,382.53 4,632,147.93 1,316,000.00 1,565.22 124,272.45 112,955.70 49,347.95 3,023,433.24

9,534,803.35 4,845,274.88 1,316,000.00 3,133.77 117,387.07 31,219.14 38,449.00 3,329,294.63

300 310 311 312 313 314 315 316 317

10,911,067.59 4,871,250.18 1,316,000.00 4,344.07 130,993.86 181,696.17 39,990.92 3,188,172.24 76.64

318

319

4,573.38

9,976.28

9,791.27

7,378,234.60

6,039,817.41

4,689,528.47

377,109.28 6,958,000.00

353,052.47 5,642,000.00

320,884.03 4,326,000.00

43,125.32

44,764.94

42,644.44

2,694,779.96 2,694,779.96 7,875,980.00

3,186,311.65 3,186,311.65 7,875,980.00

3,430,740.96 3,430,740.96 7,875,980.00

(1,162.80)

42,028.80

(5,180,037.24)

(4,731,697.15)

(4,445,239.04)

-

320 330 331 332 333 334 335 336 337 400 410 411 412 413 414 415 416 417 418 419 420 421 430 431 432 433

440

14,705,162.49

14,097,379.23 12,965,544.31

2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 3. Tài sản dài hạn khác TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270=100+200) NGUỒN VỐN A. NỢ PHẢI TRẢ (300=310+330) I. Nợ ngắn hạn 1. Vay và nợ ngắn hạn 2. Phải trả người bán 3. Người mua trả tiền trước 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 5. Phải trả người lao động 6. Chi phí phải trả 7. Phải trả nội bộ 8. Phải trả theo tiến độ kế họach hợp đồng xây 9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 10. Dự phòng phải trả ngắn hạn II. Nợ dài hạn 1. Phải trả dài hạn người bán 2. Phải trả dài hạn nội bộ 3. Phải trả dài hạn khác 4. Vay và nợ dài hạn 5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 7. Dự phòng phải trả dài hạn B. VỐN CHỦ SỞ HỮU (400=410+430) I. Vốn chủ sỡ hữu 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 2. Thặng dư vốn cổ phần 3. Vốn khác của chủ sở hữu 4. Cổ phiếu quỹ 5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 6. Chênh lệch tỉ giá hối đoái 7. Quỹ đầu tư phát triển 8. Quỹ dự phòng tài chính 9. Quỹ khác thuộc vốn sở hữu 10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 11. Nguồn vốn đầu tư XDCB II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 1. Quỹ khen thưởng và phúc lợi 2. Nguồn kinh phí 3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (440=300+400)

Nguồn: Phòng Tài chính kế toán công ty Petro Tower

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 67

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

Bảng 2.8: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Đơn vị tiền: USD

2010

2011

2012

Nội dung 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

01

2,155,687.94 2,377,633.07 2,065,181.80

02

10

2,155,687.94 2,377,633.07 2,065,181.80

11

1,348,811.38 1,323,733.29 1,400,423.05

20

806,876.56 1,053,899.78

664,758.75

2. Các khoản giảm trừ doanh thu 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10=01-02) 4. Giá vốn hàng bán 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vu (20=10-11) 6. Doanh thu hoạt động tài chính

21

32,524.20

48,022.78

56,252.71

7. Chi phí tài chính

22

211,745.04

223,212.15

139,823.32

- Trong đó: Chi phí lãi vay

23

194,914.00

167,238.99

137,331.00

8. Chi phí bán hàng

24

38,265.23

41,053.58

28,444.60

25

202,640.01

237,058.32

250,667.46

30

386,750.49

600,598.51

302,076.08

9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh {30=20+(21-22)-(24+25)} 11. Thu nhập khác

31

3,229.00

306.82

12. Chi phí khác

32

2,997.13

40

-

3,229.00

(2,690.31)

50

386,750.49

603,827.51

299,385.77

13. Lợi nhuận khác (40=31-32) 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50=30+40) 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành

51

94,754.73

150,608.38

58,109.95

52

5,577.41

60

286,418.35

453,219.13

241,275.82

16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60=50-51-52)

Nguồn: Phòng Tài chính kế toán công ty Petro Tower

Bảng 2.9: Các chỉ tiêu đánh giá hiện trạng tài chính

STT

Các chỉ tiêu

2010

2011

2012

A Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh

1

Tỷ lệ chi phí tài chính trên doanh thu

9.8%

9.4%

6.8%

2

Tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu

1.8%

1.7%

1.4%

3

Tỷ lệ chi phí quản lý trên doanh thu

9.4%

10.0%

12.1%

4

Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu

13.3%

19.1%

11.7%

5

Tỷ lệ lợi nhuận trên giá vốn

21.2%

34.2%

17.2%

6

Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng chi phí

15.9%

24.8%

13.2%

B Các chỉ tiêu phân tích cơ cấu tài chính

1

Cơ cấu nguồn vốn

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu / Tổng nguồn vốn

18.3%

22.6%

26.5%

Tỷ lệ nợ phải trả / Tổng nguồn vốn

81.7%

77.4%

73.5%

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 68

2 Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu

4.46

3.42

2.78

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

C Các chỉ tiêu đánh giá tỷ suất sinh lời

1

Tỷ lệ lợi nhuận trên tài sản (ROA)

1.9%

3.2%

1.9%

2

Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)

3.6%

5.8%

3.1%

Nguồn: Phòng Tài chính kế toán công ty Petro Tower

Với các số liệu ở trên ta có thể thấy mặc dù năm 2012 công ty vẫn có lãi nhưng

các chỉ số đánh giá hiệu quả kinh doanh có sự sụt giảm mạnh so với năm 2011, báo

hiệu bắt đầu giai đoạn khó khăn khi khủng hoảng kinh tế đã thực sự ảnh hưởng đến

hoạt động kinh doanh của công ty.

Công ty có tỷ lệ nợ phải trả trên vốn chủ sở tương đối cao nhưng đây là đặc thù

của ngành kinh doanh bất động sản đòi hỏi vốn đầu tư lớn, trong đó vốn vay chiếm tới

70% - 80%. Hơn nữa chỉ số này đang được cải thiện qua từng năm từ mức nợ gấp trên

4 lần vốn chủ sở hữu năm 2010 giảm xuống còn chưa tới 3 lần năm 2012. Ngoài ra,

công ty không phải chịu áp lực trả nợ đúng kỳ hạn do khoản vay từ 2 công ty mẹ vừa

được ưu đãi về lãi suất vừa được ưu đãi kỳ hạn trả nợ linh hoạt, tuỳ thuộc tình hình tài

chính của công ty. Do vậy công ty không có rủi do về lãi suất và nợ vay.

Tỷ suất sinh lời của công ty ở mức rất thấp và còn có xu hướng giảm cho thấy

hiệu quả sử dụng vốn của công ty không tốt và khả năng thu hồi vốn thấp.

Trong những năm vừa qua, Petro Tower luôn là đơn vị hoàn thành tốt các nghĩa

vụ tài chính, thuế đối với nhà nước. Tình hình tài chính lành mạnh, báo cáo tài chính

rõ ràng, minh bạch và được kiểm toán hàng năm bởi cả kiểm toán nội bộ lẫn công ty

kiểm toán độc lập có uy tín.

2.3.3. Chất lƣợng dịch vụ tại Petro Tower

Chất lượng dịch vụ là mức độ hài lòng của khách hàng trong quá trình cảm

nhận tiêu dùng dịch vụ. Chất lượng dịch vụ sẽ được nghiên cứu, phân tích dựa trên 5

yếu tố sau: Tính tin cậy được (reliability), Tính đáp ứng (responsiveness), Năng lực

phục vụ (assurance), Sự đồng cảm (empathy) và Phương tiện hữu hình (tangibles) theo

mô hình của Parasuraman:

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 69

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

Mô hình 2.1: 5 yếu tố quyết định chất lƣợng dịch vụ của Parasuraman

 Tính tin cậy đƣợc (reliability)

Tính tin cậy thể hiện khả năng cung cấp thông tin chính xác và thực hiện lời

hứa dịch vụ đưa ra một cách phù hợp & đúng hạn ngay từ lần đầu tiên.

Thông tin ban đầu gửi đến các khách hàng mới: Petro Tower là một toà nhà văn

phòng đạt tiêu chuẩn quốc tế, bộ máy quản lý chuyên nghiệp do người nước ngoài

đứng đầu, đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn và thái độ phục vụ tốt.

Lần đầu tới Petro Tower, mọi khách hàng đều có thể nhận thấy đây là một toà

nhà xây dựng theo lối kiến trúc hiện đại với hệ thống các trang thiết bị phần lớn được

nhập khẩu từ nước ngoài. Giám đốc toà nhà là người nước ngoài có trình độ chuyên

môn cao và tác phong làm việc chuyên nghiệp. Đội ngũ nhân viên văn phòng có trình

độ, thái độ phục vụ vui vẻ niềm nở. Tuy nhiên những người tiếp xúc thường xuyên với

khách hàng nhất không phải những thành phần trên mà là đội ngũ bảo trì, bảo vệ và

tạp vụ và đây cũng là khâu yếu nhất trong việc đảm bảo độ tin cậy đối với khách hàng.

Mặc dù 3 lực lượng này đều được đào tạo bài bản về kỹ năng chuyên môn nhưng

không phải lúc nào cũng có được thái độ phục vụ tốt nhất. Hơn nữa những người làm

việc ở vị trí này không phải ai cũng xác định gắn bó lâu dài với công việc hiện tại nên

thường hay xảy ra trường hợp chuyển công tác đột xuất, gây khó khăn trong việc tuyển

dụng và đào tạo người mới. Những người mới đến lại cần có thời gian để hoà nhập nên

bước đầu chưa thể làm tốt khiến cho khách hàng phàn nàn.

 Tính đáp ứng (responsiveness)

Tính đáp ứng thể hiện qua sự mong muốn & sẵn sàng của nhân viên phục vụ

cung cấp dịch vụ kịp thời cho khách hàng .

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 70

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

Công ty Petro Tower luôn quán triệt phương châm “khách hàng là thượng đế”

đến từng nhân viên để có thái độ phục vụ tốt nhất, làm hài lòng khách hàng nhất. Tổng

giám đốc công ty đã từng nói với nhân viên “Tôi không phải là người trả lương cho

các bạn mà chính là khách hàng, nếu khách hàng hài lòng với dịch vụ của chúng ta,

gắn bó với chúng ta thì khi đó thu nhập của các bạn sẽ được đảm bảo”

Với những khách hàng nước ngoài lần đầu tới Vũng Tàu, nhân viên kinh doanh

của công ty sẽ nhiệt tình giúp đỡ làm cầu nối với các cơ quan hữu quan giúp họ hoàn

tất các thủ tục thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện tại Vũng Tàu.

Trong quá trình thuê văn phòng tại toà nhà, khách hàng thường xuyên có những

yêu cầu dịch vụ vệ sinh, dịch vụ trông giữ xe, máy lạnh ngoài giờ… Petro Tower luôn

có người trực 24/24 để ghi nhận yêu cầu của khách hàng và thông báo ngay cho các bộ

phận liên quan để đáp ứng những yêu cầu ấy trong thời gian sớm nhất có thể.

 Năng lực phục vụ (assurance)

Năng lực phục vụ thể hiện qua trình độ chuyên môn của lực lượng nhân sự đảm

bảo phục vụ tốt nhất cho khách hàng.

Công ty Petro Tower đã quy định tiêu chuẩn năng lực cho từng vị trí công việc

nhằm đảm bảo người thực hiện công việc có đủ năng lực cần thiết để thực hiện những

công việc có ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ.

Bảng 2.10: Bảng tiêu chuẩn năng lực nhân sự

Tiêu chuẩn năng lực

Stt Chức danh Đào tạo Kinh nghiệm Kỹ năng Trình độ

1 Giám đốc, phó giám đốc Đại học trở lên Lãnh đạo, Quản lý, điều hành

2 Trưởng, Phó phòng Đại học trở lên >05 năm quản lý trong lịch vực PM 03 năm quản lý 02 năm chuyên môn

3 Nhân viên văn phòng 02 năm chuyên môn

4 02 năm Đại học / Cao đẳng Cao đẳng trở lên Quản lý, điều hành. Giám sát, báo cáo Kiến thức, kỹ năng vững về chuyên ngành Tổ chức , phân công, giám sát nhân viên

5 01 năm Trung cấp Kỹ năng công việc tốt, kỷ luật Tổ trưởng đội bảo trì, bảo vệ, tạp vụ Nhân viên bảo trì, bảo vệ, tạp vụ Đào tạo chuyên môn nghiệp vụ Đào tạo chuyên môn nghiệp vụ

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 71

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

Tiêu chuẩn tuyển dụng được xác định căn cứ vào quy định tiêu chuẩn năng lực

nhân sự. Sau đó trong quá trình làm việc, công ty còn thường xuyên bố trí cho nhân

viên tham gia các khoá đào tạo ngắn hạn để nâng cao kỹ năng chuyên môn. Ngoài ra

công ty còn quy định về trang phục, tác phong làm việc, thái độ phục vụ khách hàng

trong bản nội quy công ty.

Do đặc trưng ngành nghề cho thuê văn phòng đòi hỏi nhiều nhân lực. Đội ngũ

nhân lực hiện tại của Petro Tower có 34 người có trình độ từ Trung cấp đến trên Đại

học, với độ tuổi trung bình là 35. Đa phần có trình độ chuyên môn vững và thái độ làm

việc tốt.

Bảng 2.11: Bảng tổng hợp nhân sự công ty Petro Tower

Chỉ tiêu phân tích Phân theo trình độ học vấn

Cao học Đại học Cao đẳng Trung cấp

Phân theo giới tính Nam Nữ

Phân theo độ tuổi

< 30 tuổi Từ 30 - 40 tuổi Từ trên 40 - 50 tuổi > 50 tuổi Tổng Số ngƣời 2 10 8 14 25 9 8 17 7 2 34 Tỷ lệ 6% 29% 24% 41% 74% 26% 24% 50% 21% 6% 100%

Nguồn: Phòng hành chính nhân sự công ty Petro Tower

Lực lượng lao động trẻ chiếm đa số sẽ có lợi thế trong việc tiếp thu, nâng cao

kiến thức chuyên môn nghiệp vụ nhằm đảm bào mục tiêu chất lượng nhân sự, phần tối

quan trọng trong chất lượng dịch vụ tổng thể.

 Sự đồng cảm (empathy)

Sự đồng cảm thề hiện sự quan tâm đặc biệt đối với khách hàng và khả năng am

hiểu những nhu cầu riêng biệt của khách hàng.

Công ty Petro Tower đã có những cố gắng nhất định đề đạt được sự đồng cảm

với khách hàng, hiểu rõ hoàn cảnh của từng khách hàng để có chính sách dịch vụ phù

hợp. Tuy nhiên không phải lúc nào tiêu chuẩn này cũng được đảm bảo vì vậy bên cạnh

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 72

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

những thành công đạt được thì Petro Tower cũng vấp phải một số thất bại mà ảnh

hưởng nặng nhất là khiến khách hàng rời bỏ toà nhà.

Một dẫn chứng cho thất bại của Petro Tower trong việc đồng cảm với khách

hàng đó là trong một dịp thực tập phòng cháy chữa cháy, nhân viên phụ trách an toàn

đã cho cắt điện toàn bộ toà nhà mà không loại trừ một khách hàng là công ty chứng

khoán, dẫn tới các giao dịch nhận lệnh, đặt lệnh của họ bị ngưng trệ khiến cho khách

hàng nổi giận và quyết định chuyển ra khỏi toà nhà với lý d o không được tôn trọng.

Chỉ vì sự cứng nhắc của nhân viên an toàn mà toà nhà đã mất đi một khách hàng lớn.

Có thể nói sự đồng cảm với khách hàng là yếu tố cần cải thiện tại Petro Tower

để đảm bảo chất lượng dịch vụ tốt hơn.

 Phƣơng tiện hữu hình (tangibles)

Thể hiện qua trang phục của nhân viên, hạ tầng cơ sở vật chất kỹ thuật, các

trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ.

Toàn bộ nhân viên công ty Petro Tower đều được mặc đồng phục do các nhà

may chuyên nghiệp thiết kế, đảm bảo trang nhã lịch sự và dễ dàng phân biệt giữa các

bộ phận bảo trì, bảo vệ, tạp vụ, lái xe…

Petro Tower là toà nhà cho thuê văn phòng nên phần tài sản hữu hình được đầu

tư nhiều nhất. Ngay từ khâu tư vấn thiết kế đã do nhà thầu nước ngoài đảm nhận, đảm

bảo toà nhà có kiến trúc hiện đại, hình thức đẹp mắt. Các trang thiết bị được nhập khẩu

từ nước ngoài với tiêu chuẩn kỹ thuật cao đạt chuẩn quốc tế gồm có: hệ thống thang

khách, thang hàng đảm bảo thời gian chờ vận chuyển là ngắn nhất kể cả trong giờ cao

điểm; hệ thống máy lạnh trung tâm làm mát đến mọi vị trí trong toà nhà; 2 máy phát

điện dự phòng đảm bảo toà nhà hoạt động bình thường trong điều kiện điện lưới bị

mất; hệ thống báo cháy và dập lửa tự động; hệ thống cầu thang thoát hiểm có quạt

thông gió kích hoạt tự động trong tình huống khẩn cấp…

Tuy nhiên tính từ thời điểm đầu tư là năm 1995 đến nay đã được 17 năm nên

phần lớn những trang thiết bị trên đến nay đã không còn mang tính “hiện đại” nữa.

Ngoài ra một số thiết bị đã gần hết tuổi thọ sử dụng nên thường xuyên hỏng hóc, giảm

hiệu suất sử dụng và ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ chung của toà nhà.

Nhìn chung chất lượng dịch vụ của toà nhà là khá tốt tuy nhiên việc không có

hệ thống quản lý chất lượng sẽ khó đảm bảo chất lượng dịch vụ đồng nhất ở mọi khâu

và mọi thời điểm.

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 73

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

2.3.4. Công tác Marketing tại công ty Petro Tower

Công tác marketing tại Petro Tower sẽ được nghiên cứu trên các mặt sau:

Hoạt động nghiên cứu thị trƣờng: Nghiên cứu thị trường bao gồm cả việc

nghiên cứu về khách hàng cũng như các đối thủ cạnh tranh nhằm hiểu rõ nhu cầu của

khách hàng hiện tại, khách hàng tiềm năng và khả năng đáp ứng của đối thủ. Từ trước

tới nay Petro Tower mới chỉ làm được một phần nhỏ trong công tác nghiên cứu thị

trường đó là kiểm tra mức độ hài lòng của các khách hàng hiện tại thông qua việc phát

phiếu thăm dò nhưng ngay cả việc này cũng không được thực hiện thường xuyên vì

vậy kết quả thu được không có đóng góp nhiều trong việc đưa ra các quyết định

marketing. Một số quyết định marketing sai lầm cũng bắt nguồn từ đây. Chẳng hạn

như thất bại trong việc lôi kéo khách hàng danh tiếng Det Norske Veritas (DNV) đến

thuê tại toà nhà chỉ vì chủ quan cho rằng Petro Tower đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế

của Tập đoàn này tốt hơn các đối thủ nên không nhượng bộ về giá thuê cũng như một

số dịch vụ phụ trợ vì vậy đã đẩy khách hàng này đến với một đối thủ không mấy tên

tuổi nhưng họ sẵn sàng thay đổi trang thiết bị theo yêu cầu của DNV cộng với các

chính sách mềm dẻo hơn.

Chính sách giá: Tại Petro Tower, Hội đồng quản trị quy khung giá, các mức

giá cụ thể sẽ do Ban Giám đốc quyết định, bộ phận marketing chưa có tiếng nói nhiều

trong việc định giá. Tại đây gần như chỉ áp dụng 2 mức giá, một là giá cho mặt bằng

trống, hai là giá cho văn phòng đã được trang bị đầy đủ. Chính sách giá cả chưa gắn

với thực trạng và dự báo về cung - cầu, cạnh tranh. Hơn nữa chính sách già cũng thiếu

linh hoạt, công ty đang áp dụng 1 mức giá cho tất cả đối tượng khách hàng vì vậy các

khách dầu khí không thấy được sự ưu đãi khi sử dụng dịch vụ nội bộ, việc chuyển đến

Petro Tower chỉ do sức ép từ Tập đoàn dầu khí nên họ sẵn sàng rời đi khi có lý do

thích hợp. Trường hợp Công ty CP Dầu khí Sao Mai Bến Đình là một ví dụ. Với lý do

cắt giảm chi phí, họ yêu cầu toà nhà giảm xuống một mức giá thấp hơn khung giá xưa

nay của Petro Tower, tất nhiên yêu cầu này không được chấp nhận, vậy là họ chấm dứt

hợp đồng thuê và chuyển đến một toà nhà khác.

Chính sách chăm sóc khách hàng: Mục đích của việc xây dựng chính sách

chăm sóc khách hàng nhằm gắn kết bền vững mối quan hệ với khách hàng và duy trì

độ tin cậy của khách hàng đối với công ty, qua đó, không ngừng thúc đẩy hình ảnh

công ty trong mắt khách hàng. Các chương trình chăm sóc khách hàng của Petro

Tower từ trước tới nay là khá đơn điệu. Công ty chỉ có các chương trình tặng quà cho Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 74

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

khách hàng vào dịp tết Tây và tết âm lịch, ngoài ra không có một dịch vụ chăm sóc

khách hàng nào khác. Mức độ hài lòng của khách hàng vì thế sẽ không cao và công ty

không khó đạt được lòng trung thành của khách hàng. Đây cũng là một trong những lý

do khiến khách hàng có thể dễ dàng quyết định rời bỏ toà nhà. Như trường hợp khách

hàng Chứng khoán dầu khí đã nêu ở phần trước, có lẽ họ đã không quyết định chấm

dứt hợp đồng với chỉ một lý do bị cắt điện vào ngày diễn tập phòng cháy chữa cháy

nếu như công ty có chính sách chăm sóc khách hàng tốt hơn.

Tóm lại ngoài ngoài nguyên nhân khách quan do khủng hoảng kinh tế, những

khó khăn Petro Tower đang gặp phải có phần nguyên nhân rất lớn từ sự yếu kém trong

công tác marketing cụ thể là hoạt động nghiên cứu thị trường, chính sách chăm sóc

khác hàng và chính sách giá. Petro Tower quá dựa dẫm vào nguồn khách hàng dầu khí.

khi nguồn khách hàng hàng này suy giảm và lại gặp sự cạnh tranh từ chính các công ty

dầu khí thì công ty bắt đầu gặp nhiều khó khăn. Hơn lúc nào hết, Petro Tower cần

khắc phục ngay những hạn chế trong công tác marketing để giữ vững được thị phần.

2.3.5. Hoạt động quản trị công ty

Mô hình quản trị của công ty Petro Tower có 3 cấp độ là Hội đồng quản trị, Ban

Giám đốc điều hành và các Phòng ban thừa hành.

Hội đồng quản trị gồm 6 người là đại diện hai bên đối tác liên doanh phân theo

tỷ lệ vốn góp trong đó có 4 thành viên độc lập và 2 thành viên kiêm nhiệm do hai bên

cử ra để tham gia Ban giám đốc điều hành. Mỗi năm Hội đồng quản trị sẽ họp một lần

để thông qua kế hoạch kinh doanh cũng như ngân sách của năm tiếp theo. Cuối mỗi

năm Hội đồng quản trị sẽ xem xét phê duyệt tiền thưởng cuối năm và mức lương mới

của toàn bộ nhân viên công ty, kể cả ban giám đốc. Khung giá cho thuê văn phòng do

Hội đồng quản trị quyết định dựa vào mặt bằng giá chung của thị trường trong từng

giai đoạn.

Ban Giám đốc điều hành gồm một Tổng giám đốc đại diện phía nước ngoài và

một Phó Tổng Giám đốc đại diện phía Việt Nam do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, cả

hai đồng thời là thành viên hội đồng quản trị. Ban Giám đốc tổ chức thực hiện các

nghị quyết của Hội đồng quản trị và trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh tại công

ty; quyết định tất cả các vấn đề trong phạm vi mà các vấn đề đó không cần phải có

nghị quyết của Hội đồng quản trị. Vào ngày 31 tháng 10 hàng năm, Tổng Giám đốc

phải trình Hội đồng quản trị phê chuẩn kế hoạch kinh doanh chi tiết cho năm tài chính

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 75

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

tiếp theo trên cơ sở đáp ứng các yêu cầu của ngân sách phù hợp. Tại công ty, Ban

Giám đốc có trách nhiệm tổ chức, sắp xếp bộ máy thừa hành, tuyển dụng cán bộ, nhân

viên và chỉ đạo, phối hợp hoạt động của các phòng ban.

Các phòng ban thừa hành gồm: Phòng kế toán, Phòng hành chính nhân sự,

Phòng Marketing, Phòng Quản lý tài sản chịu sự chỉ đạo chung của Ban Giám đốc

thực hiện các chức năng riêng biệt nhưng thống nhất trong tổng thể kế hoạch kinh

doanh của công ty.

Nhìn chung, mô hình quản trị tại công ty Petro Tower đã tiếp cận với các chuẩn

mực và thông lệ quốc tế. Việc hai bên đối tác cử thành viên Hội đồng quản trị tham gia

Ban Giám đốc điều hành sẽ góp phần tăng cường sự giám sát của chủ sở hữu đối với

hoạt động của công ty. Tuy nhiên việc chủ đầu tư trực tiếp tham gia điều hành mà

không thuê ngoài những người có chuyên môn tốt và am hiểu thị trường có thể làm

giảm hiệu suất kinh doanh của công ty. Ngoài ra, việc một người vừa là ủy viên Hội

đồng quản trị vừa là Giám đốc điều hành cũng có những bất cập và một trong những

bất cập lớn nhất đó là mâu thuẫn lợi ích khi thu nhập của người điều hành là chi phí

của chủ đầu tư.

2.3.6. Tổng hợp những điểm mạnh và điểm yếu qua phân tích môi trƣờng nội bộ

Thông qua việc phân tích, đánh giá các yếu tố môi trường nội bộ công ty Petro

Tower, ta có thể tổng hợp những điểm mạnh và điểm yếu của công ty như sau:

Điểm mạnh:

 Sức mạnh thương hiệu kế thừa từ 2 công ty mẹ giúp công ty có được khả năng

cạnh tranh đáng kể so với các đối thủ khác.

 Tình hình tài chính lành mạnh, lại được hỗ trợ của hai công ty mẹ nên công ty

không phải đối mặt với rủi ro lãi suất và nợ vay.

 Dịch vụ chuyên nghiệp, đạt chuẩn quốc tế.

 Việc thành viên Hội đồng quản trị tham gia Ban Giám đốc điều hành sẽ tăng

cường sự giám sát của chủ sở hữu đối với hoạt động của công ty đồng thời phản ứng

nhanh với các thay đổi từ cấp quản trị cao nhất.

Điểm yếu:

 Hoạt động quảng bá thương hiệu đến các khách hàng ngoài ngành dầu khí còn

yếu sẽ hạn chế khả năng thu hút các khách hàng này.

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 76

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

 Công tác nghiên cứu thị trường chưa được quan tâm dẫn tới sai lầm trong một

số quyết định marketing.

 Chích sách chăm sóc khác hàng còn nhiều hạn chế nên khó đạt được sự hài

lòng của khách hàng

 Chính sách giá chưa hoàn thiện, thiếu linh hoạt.

 Hiệu quả sử dụng vốn của công ty không tốt dẫn tới khả năng thu hồi vốn

thấp.

 Công ty không có hệ thống quản lý chất lượng nên chất lượng dịch vụ không

đồng nhất ở mọi khâu và mọi thời điểm .

 Trang thiết bị sử dụng nhiều năm đã mất đi tính hiện đại và đã đến giai đoạn

thường xuyên hỏng hóc gây ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ chung của toà nhà.

 Kế hoạch marketing hiện đang áp dụng không còn phù hợp trong giai đoạn

hiện nay.

 Việc chủ đầu tư trực tiếp tham gia điều hành mà không thuê ngoài những

người có chuyên môn tốt và am hiểu thị trường có thể làm giảm hiệu suất kinh doanh

của công ty.

 Uỷ viên Hội đồng quản trị kiêm nhiệm Giám đốc điều hành có thể làm phát

sinh mâu thuẫn lợi ích.

2.4. Định hƣớng giải pháp chiến lƣợc kinh doanh thông qua một số công cụ ma

trận.

2.4.1. Ma trận SWOT

Sau khi phân tích và đánh giá môi trường kinh doanh của Petro Tower, chúng ta

xác định được những cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh, điểm yếu của công ty để xây dựng

ma trận SWOT:

Mô hình 2.2: Ma trận SWOT áp dụng cho công ty Petro Tower

CƠ HỘI (O) NGUY CƠ (T)

- (O1) Suy thoái kinh tế tạo - (T1) Kinh tế suy giảm kéo

cơ hội để công ty chiếm lĩnh theo sự sụt giảm nhu cầu

thị phần khi các đối thủ thuê văn phòng MA TRẬN SWOT

ngoài ngành dầu khí gặp - (T2) Hệ thống pháp luật

nhiều khó khăn hơn. chưa đồng bộ, các chính sách

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 77

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

- (O2) Môi trường chính trị thường xuyên thay đổi gây

ổn định cộng với các chính khó khăn cho doanh nghiệp.

sách hỗ trợ doanh nghiệp sẽ - (T3) Khó khăn trong công

tạo điều kiện thu hút vốn đầu tác bảo vệ môi trường gây

tư. ảnh hưởng đến sự phát triển

- (O3) Các biện pháp quản lý bền vững

bất động sản đang áp dụng - (T4) Sự thay đổi nhanh

sẽ hạn chế bớt nguồn cung chóng trào lưu tiêu dùng sản

văn phòng. phẩm dịch vụ ảnh hưởng đến

-(O4) Điều kiện tự nhiên lý sự trung thành của khách

tưởng thúc đẩy kinh tế địa hàng.

phương tăng trưởng nhanh - (T5) Quá trình hội nhập

làm tăng nhu cầu thuê văn quốc tế dẫn tới sự cạnh tranh

phòng. gay gắt từ các tập đoàn kinh

- (O5) Xu hướng tâm lý doanh bất động sản lớn trên

hướng ngoại, coi trọng hình thế giới đang thâm nhập vào

thức và sự tiện nghi góp Việt Nam.

phần làm tăng nhu cầu thuê - (T6) Sự suy giảm đầu tư

VP tại các toà nhà cao cấp nước ngoài trong năm vừa

- (O6) Làn sóng đầu tư mới qua sẽ ảnh hưởng đến hoạt

đến từ các doanh nghiệp động kinh doanh của công

Nhật Bản sẽ làm tăng nhu ty trong ngắn hạn

cầu thuê văn phòng. - (T7) Cung văn phòng giá rẻ

- (O7) Các công ty dầu khí tăng cao tạo áp lực cạnh

cũng như các công ty nước tranh về giá đối với công ty.

ngoài đòi hỏi văn phòng tiêu - (T8) Sự ra đi của một số

chuẩn quốc tế phù hợp với khách hàng dầu khí lớn tạo

khả năng đáp ứng của Petro áp lực đối với toà nhà trong

Tower hơn các đối thủ. việc giữ chân các công ty có

- (O8) Thị trường chung mối liên hệ mật thiết với họ

không mấy sáng sủa sẽ giảm và tăng sức mạnh mặc cả cho

bớt nguy cơ gia nhập của các các khách hàng này.

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 78

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

công ty mới. - (T9) Độc quyền ở một số

- (O9) Các khách hàng lớn ngành kinh tế khiến cho

coi trọng chất lượng hơn giá doanh nghiệp phải gánh chịu

cả giúp công ty có lợi thế những tổn thất nhất định.

cạnh tranh so với các đối - (T10) Giá cả thấp sẽ là một

lợi thế của các đối thủ trong thủ.

- (O10) Kinh tế hội nhập giai đoạn khó khăn hiện nay.

giúp dễ dàng tìm nhà cung - (T11) Công ty mất đi lợi

cấp cũng như sản phẩm thay thế ưu tiên sử dụng dịch vụ

thế. nội bộ khi đối thủ tiềm năng

- (O11) Phần lớn các đối thủ là các công ty dầu khí.

cạnh tranh không chỉ tập - (T12) Dịch vụ văn phòng

trung vào mảng kinh doanh ảo có ưu thế cạnh tranh trong

văn phòng nên thiếu tính giai đoạn suy thoái kinh tế

chuyên nghiệp. hiện nay.

- (O12) Nhiều dự án của các

đối thủ tiềm năng bị hoãn thi

công giúp Petro Tower có

thêm thời gian chuẩn bị.

ĐIỂM MẠNH (S) Tận dụng cơ hội bằng cách Sử dụng điểm mạnh để

-(S1) Sức mạnh thương hiệu sử dụng điểm mạnh vƣợt qua đe dọa

kế thừa từ 2 công ty mẹ giúp Phối hợp S/O: Phối hợp S/T:

công ty có được khả năng - S1, S2, S3 + O5, O7, O9, - S1, S2, S3, S4 + T5, T8,

cạnh tranh đáng kể. O11: Hoàn thiện sản phẩm, T11: Liên kết với các công

-(S2) Được hỗ trợ tài chính dịch vụ cao cấp vượt trội ty nội bộ Tập đoàn Dầu khí

từ hai công ty mẹ nên Petro các đối thủ dựa trên các để hạn chế hạn chế thiệt hại

Tower không phải đối mặt yếu tố: chất lượng cao, tiêu do phải cạnh tranh lẫn nhau

với rủi ro lãi suất và nợ vay. chuẩn quốc tế, quản lý và chiến thắng các đối thủ

-(S3) Dịch vụ chuyên chuyên nghiệp => Chiến cạnh tranh bên ngoài. =>

nghiệp, đạt tiêu chuẩn quốc lược dẫn đầu về chất lượng Chiến lược tăng trưởng hội

tế. dịch vụ. nhập theo chiều ngang

-(S4) Việc thành viên Hội - S1, S3, S4 + O1, O2, O3,

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 79

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

đồng quản trị tham gia Ban O4, O6, O8, O10, O12:

Giám đốc điều hành sẽ tăng Củng cố vị thế trên thị

cường sự giám sát của chủ trường, nỗ lực mạnh mẽ về

sở hữu đối với hoạt động marketing nhằm duy trì

của công ty đồng thời phản lượng khách hàng hiện có

ứng nhanh với các thay đổi và tăng thêm khách hàng

từ cấp quản trị cao nhất. mới. => Chiến lược tăng

trưởng tập trung theo

hướng thâm nhập sâu hơn

vào thị trường hiện tại.

ĐIỂM YẾU (W) Tận dụng cơ hội để khắc Giảm thiểu điểm yếu để

- (W1) Hoạt động quảng bá phục điểm yếu tránh đe dọa

thương hiệu còn yếu Phối hợp W/O: Phối hợp W/T:

- (W2) Chưa quan tâm đến - W1, W2, W3, W4, W5 + - W3, W4, W6, W7 + các T:

công tác nghiên cứu thị O1, O3, O8, O11, O12: Xây dựng hệ thống quản lý

trường. Tận dụng quãng thời gian chất lượng toàn diện, thay

- (W3) Chính sách chăm sóc chững lại của các đối thủ mới các thiết bị đã quá cũ

khách hàng còn nhiều hạn để củng cố vị thế trên thị và lạc hậu, đảm bảo chất

chế. trường, khắc phục điểm lượng cơ sở vật chất và

- (W4) Chính sách giá chưa yếu về hoạt động nghiên dịch vụ của toà nhà luôn

hoàn thiện, thiếu linh hoạt. cứu thị trường, quảng bá luôn vượt trội so với các

- (W5) Hiệu quả sử dụng thương hiệu, xây dựng và đối thủ cạnh tranh về giá.

vốn của công ty không tốt hoàn thiện chính sách giá, - W6, W7 + các T: Nghiên

dẫn tới khả năng thu hồi vốn chính sách chăm sóc khách cứu phương án thuê ngoài

thấp. hàng. Giám đốc điều hành có

- (W6) Không có hệ thống trình độ chuyên môn cao,

quản lý chất lượng nên chất am hiểu thị trường, giúp

lượng dịch vụ không đồng nâng cao hiệu quả hoạt

nhất ở mọi khâu và mọi thời động kinh doanh của công

điểm. ty. Song song với đó là

- (W7) Trang thiết bị sử công tác đào tạo nguồn

dụng nhiều năm thường nhân lực hiện có để đáp

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 80

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

ứng tốt yêu cầu công việc xuyên hỏng hóc gây ảnh

trong tình hình mới. hưởng đến chất lượng dịch

vụ.

- (W8) Chủ đầu tư trực tiếp

tham gia điều hành có thể

làm giảm hiệu suất kinh

doanh của nếu thiếu chuyên

môn và kinh nghiệm.

- (W9) Uỷ viên Hội đồng

quản trị kiêm nhiệm Giám

đốc điều hành có thể phát

sinh mâu thuẫn lợi ích.

Qua việc phân tích và kết hợp các yếu tố trong ma trận SWOT, ta có thể định

hướng một số giải pháp chiến lược có thể áp dụng cho công ty Petro Tower đến năm

2020 như sau:

 Chiến lƣợc dẫn đầu về chất lƣợng dịch vụ:

Phát huy điểm mạnh cũng như tận dụng những cơ hội, công ty cần hoàn thiện

sản phẩm, dịch vụ vượt trội các đối thủ dựa trên các yếu tố: chất lượng cao, tiêu chuẩn

quốc tế, quản lý chuyên nghiệp để đáp ứng nhu cầu của các khách hàng cao cấp.

 Chiến lƣợc tăng trƣởng tập trung theo hƣớng thâm nhập sâu hơn vào thị

trƣờng hiện tại:

Củng cố vị thế trên thị trường, đi trước các đối thủ trong việc tiếp cận các khách

hàng tiềm năng là những doanh nghiệp nước ngoài sắp đầu tư vào Vũng Tàu; nỗ lực

mạnh mẽ về marketing như chính sách giá, chính sách khuyến mãi nhằm duy trì lượng

khách hàng hiện có và tăng thêm khách hàng mới.

 Chiến lƣợc tăng trƣởng hội nhập theo chiều ngang:

Liên kết với các công ty nội bộ Tập đoàn Dầu khí để hạn chế thiệt hại do phải

cạnh tranh lẫn nhau và chiến thắng các đối thủ cạnh tranh bên ngoài.

 Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trƣờng:

Thường xuyên nghiên cứu thị trường để nắm bắt nhu cầu khách hàng cũng như

mức độ đáp ứng của các đối thủ từ đó đưa ra các chiến lược phù hợp.

 Đẩy mạnh công tác quảng bá thƣơng hiệu:

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 81

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

Tận dụng quãng thời gian chững lại của các đối thủ để củng cố vị thế trên thị

trường, khắc phục điểm yếu về hoạt động marketing, quảng bá thương hiệu. Nâng cao

hình ảnh công ty trong mắt các khách hàng.

 Xây dựng và hoàn thiện chính sách giá:

Xây dựng và hoàn thiện chính sách giá linh hoạt, bám sát thị trường, đảm bảo

tính cạnh tranh cho dịch vụ của công ty.

 Xây dựng và hoàn thiện chính sách chăm sóc khách hàng:

Xây dựng và hoàn thiện chính sách chăm sóc khách hàng nhằm gắn kết bền

vững mối quan hệ với khách hàng và duy trì độ tin cậy của khách hàng đối với công

ty, qua đó, không ngừng thúc đẩy hình ảnh công ty qua các chương trình chăm sóc

khách hàng.

 Xây dựng hệ thống quản lý chất lƣợng:

Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng đồng bộ, thay mới các thiết bị đã quá cũ

và lạc hậu, đảm bảo chất lượng cơ sở vật chất và dịch vụ của toà nhà luôn luôn vượt

trội so với các đối thủ cạnh tranh về giá.

 Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực:

Nghiên cứu phương án thuê ngoài Giám đốc điều hành có trình độ chuyên môn

cao, am hiểu thị trường, giúp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.

Song song với đó là công tác đào tạo nguồn nhân lực hiện có để đáp ứng tốt yêu cầu

công việc trong tình hình mới.

2.4.2. Ma trận BCG

Để có cơ sở phân tìch ma trận BCG, chúng ta cần có số liệu mức tăng trưởng

của thị trường văn phòng cho thuê Vũng Tàu và thị phần tương đối của công ty trên thị

trường.

 Ƣớc tính mức tăng trƣởng của thị trƣờng:

Ta có những thông tin cơ bản của thị trường văn phòng cho thuê Vũng Tàu như

sau:

Bảng 2.12: Tổng hợp số liệu thị trƣờng văn phòng cho thuê Vũng Tàu

Chỉ tiêu tổng hợp Tổng cung văn phòng (m2) Tổng cầu văn phòng (m2) Công suất bình quân Tổng doanh thu (USD) Năm 2011 31,432 23,845 76% 331,446 Năm 2012 40,232 22,680 56% 299,754 Thay đổi 28% -5% -19% -10%

Nguồn: Phòng Maketing Petro Tower cùng với tổng hợp của tác giả

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 82

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

Những số liệu trên cho ta thấy thị trường thị trường văn phòng cho thuê Vũng

Tàu đã bước vào giai đoạn bão hoà trong ngắn hạn khi cung văn phòng tăng 28%, cầu

lại giảm 19%, công suất cho thuê bình quân giảm từ 76% năm 2011 xuống còn 56%

năm 2012 làm doanh thu toàn thị trường giảm 10%. Từ đó có thể kết luận thị trường

không tăng trưởng, nếu không muốn nói là suy giảm.

 Ƣớc tính thị phần tƣơng đối của công ty trên thị trƣờng:

Để tính thị phần tương đối của công ty trên thị trường ta so sánh điện tích đã

cho thuê của công ty so với tổng diện tích đã cho thuê của 3 đối thủ cạnh tranh lớn

nhất. Ta có số liệu của 3 đối thủ cạnh tranh lớn nhất tại thời điểm 31/12/2012 như sau:

Bảng 2.13: Diện tích cho thuê của 3 đối thủ cạnh tranh lớn nhất

Tên doanh nghiệp Toà nhà đang sở hữu Tổng diện tích (m2) Diện tích đã cho thuê (m2)

Silver sea Building 5.000 200

Toà nhà Yuo Chiao 4.500 4.095

Toà nhà VCCI 3.200 2.688 Công ty CP TM Tổng hợp Tỉnh BRVT (Getraco) Công ty TNHH Phát triển kinh tế Giao Châu Phòng TM và Công Nghiệp Việt Nam (VCCI)

Cộng 6.983

Nguồn: Phòng Maketing Petro Tower

Diện tích đã cho thuê của toà nhà Petro Tower đến thời điểm 31/12/2012 là

9.349 m2

Thị phần tương đối của công ty = = 1,3

Như vậy công ty hiện đang chiếm thị phần thống trị trên thị trường văn phòng

cho thuê Vũng Tàu.

 Ma trận BCG:

Dựa vào số liệu trên chúng ta xây dựng ma trận BCG với trục hoành biểu thị thị

phần tương đối của công ty, trục tung biểu thị mức tăng trưởng thị trường:

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 83

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

Mô hình 2.3: Ma trận BCG áp dụng cho công ty Petro Tower

Dấu hỏi

Ngôi sao

Cao

Chó mực

Bò sữa

Petro Tower

Mức tăng trƣởng của thị trƣờng

Thấp

2 0 1 1,3 Thấp Cao

Thị phần tƣơng đối Từ ma trận trên ta đã định vị được công ty đang ở vị trí Bò sữa. Công ty có thị

phần rất cao trong một thị trường không còn tăng trưởng hoặc đã bão hoà. Lúc này,

thương hiệu là yếu tố then chốt để cạnh tranh. Định hướng chiến lược cho vị trí này

thường là tranh thủ thu lợi nhuận, không đầu tư thêm. Tuy nhiên cần phải đặt trong bối

cảnh khủng hoảng kinh tế đang diễn ra nên thị trường chung lâm vào khó khăn là điều

tất yếu. Những khó khăn này chỉ diễn ra trong ngắn hạn do tiềm năng phát triển kinh tế

của Vũng Tàu còn rất lớn kéo theo sự phục hồi mạnh mẽ của thị trường văn phòng cho

thuê trong vài năm tới.

 Định hƣớng giải pháp chiến lƣợc: Tập trung khắc phục những mặt hạn chế,

nâng cao hình ảnh thương hiệu nhằm duy trì và giữ vững thị phần thống trị, khai thác

hiệu quả thị trường hiện tại.

2.4.3. Ma trận GE

Trước hết ta cần xác định sức mạnh cạnh tranh của Công ty và sức hấp dẫn của

thị trường văn phòng cho thuê Vũng Tàu.

Bảng 2.14: Đánh giá các yếu tố thể hiện sức hấp dẫn của thị trƣờng văn

phòng cho thuê Vũng Tàu và vị thế cạnh tranh của công ty Petro Tower

Trọng số Điểm (1-5) Giá trị

Sức hấp dẫn thị trường Quy mô thị trường Tăng trưởng của thị trường Tỷ suất lợi nhuận bình quân Xu hướng giá cả 0.15 0.15 0.15 0.10 2 2 3 2 0.30 0.30 0.45 0.20

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 84

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

Rào cản xâm nhập thị trường Mức độ cạnh tranh trên thị trường Các chính sách ưu đãi Các yếu tố môi trường Khả năng đáp ứng của các nhà cung cấp Sản phẩm thay thế

0.10 0.10 0.05 0.05 0.05 0.10 1.00 2 1 2 3 3 3 0.20 0.10 0.10 0.15 0.15 0.30 2.25

Trọng số Điểm (1-5) Giá trị

Sức mạnh cạnh tranh của công ty

5 2 5 5 4 4 4 3 2 4

Thị phần Sự tăng trưởng của thị phần Uy tín thương hiệu Mức độ chuyên môn hoá Năng lực tài chính Năng lực quản lý Chất lượng dịch vụ Hiệu quả marketing Vị thế giá tương đối Lòng trung thành của khách hàng 0.15 0.15 0.10 0.05 0.05 0.05 0.15 0.15 0.05 0.10 1.00 0.75 0.30 0.50 0.25 0.20 0.20 0.60 0.45 0.10 0.40 3.75

Nguồn: Dựa trên quan điểm đánh giá của các chuyên gia tư vấn

Qua những số liệu ở trên ta có thể thấy sức hấp dẫn của thị trường đạt 2.25

điểm tương ứng mức độ hấp dẫn thấp, sức mạnh cạnh tranh của công ty đạt 3.75 điểm

tương ứng sức cạnh tranh mạnh. Từ đó ta có ma trận GE như sau:

Mô hình 2.4: Ma trận GE ứng dụng cho công ty Petro Tower

Sức mạnh cạnh tranh của Petro Tower

Trung bình Yếu Mạnh 2.33 5.00 1.00 3.67 5.00

Cao

3.67

Trung bình

Petro Tower

Sức hấp dẫn của thị trƣờng 2.33

Thấp

1.00

Định hƣớng chiến lƣợc: “Bảo vệ và tái tập trung” bằng cách tối đa hóa lợi nhuận hiện

tại, tập trung vào những phân khúc hấp dẫn và dựa vào các thế mạnh kinh doanh.

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 85

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

TÓM TẮT CHƢƠNG 2

Nội dung chương 2 tập trung vào việc phân tích hiện trạng hoạt động sản xuất

kinh doanh của Công ty TNHH Kinh doanh Văn phòng Dầu khí (Petro Tower), phân

tích môi trường kinh doanh cả bên trong lẫn bên ngoài từ đó tìm ra các cơ hội, nguy

cơ, điểm mạnh và điểm yếu của công ty. Vận dụng các công cụ ma trận để định hướng

giải pháp chiến lược kinh doanh cho Petro Tower.

Petro Tower là công ty liên doanh giữa Tập đoàn Keppel Singapore và Tập

đoàn dầu khí Việt Nam, đây là hai tập đoàn lớn và có uy tín vì vậy Petro Tower đương

nhiên được kế thừa sức mạnh thương hiệu cũng như năng lực tài chính của hai tập

đoàn này. Petro Tower cũng có lợi thế về nguồn khách hàng khi phần lớn các công ty

dầu khí tập trung ở Vũng Tàu. Tuy nhiên trong giai đoạn khó khăn hiện nay, Petro

Tower cũng bộc lộ một số điểm yếu về quảng bá thương hiệu và marketing. Ngoài ra

các nguy cơ đến từ bên ngoài như sự suy giảm nhu cầu thuê văn phòng, sự cạnh tranh

đến từ chính các công ty dầu khí sẽ ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động kinh doanh của

Petro Tower.

Sau khi tập hợp các yếu tố môi trường, các cơ hội và nguy cơ, phân tích điểm

mạnh, điểm yếu và sử dụng các ma trận phân tích chiến lược, tác giả đưa ra một số

giải pháp chiến lược kinh doanh như chiến lược dẫn đầu về chất lượng dịch vụ; chiến

lược tăng trưởng tập trung; chiến lược hội nhập ngang; chiến lược marketing…

Tóm lại, nội dung của chương 2 chủ yếu đánh giá tình hình họat động sản xuất

kinh doanh của Công ty và phân tích tổng hợp toàn bộ các yếu tố môi trường, các yếu

tố nội bộ doanh nghiệp và các mô hình chiến lược để từ đó rút ra các định hướng căn

bản cho việc xây dựng chiến lược kinh doanh của Petro Tower sẽ được đề cập cụ thể

trong chương 3.

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 86

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHIẾN LƢỢC KINH DOANH

CHO CÔNG TY TNHH KINH DOANH VĂN PHÕNG DẦU KHÍ (PETRO

TOWER) ĐẾN NĂM 2020

3.1. Định hƣớng phát triển cho Petro Tower

 Tầm nhìn

- Tạo ra giá trị thương hiệu của một công ty tiên phong và luôn duy trì vị thế dẫn

đầu trong lĩnh vực kinh doanh văn phòng tại Vũng Tàu.

- Mang môi trường làm việc hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế đến Vũng Tàu.

- Xây dựng và duy trì hình ảnh Petro Tower gắn liền với dịch vụ cao cấp, chất

lượng ổn định.

 Sứ mệnh

Đối với khách hàng: Đáp ứng nhu cầu văn phòng làm việc chất lượng cao cho

các công ty trong và ngoài nước, đặc biệt là các công ty thành viên trong Tập đoàn dầu

khí. Sự hài lòng của khách hàng là thước đo chất lượng của Petro Tower.

Đối với các bên liên doanh: Là công ty liên doanh giữa hai Tập đoàn kinh tế

lớn là Tập đoàn dầu khí Việt Nam và Tập đoàn Keppel Singapore, ngoài nhiệm vụ tạo

ra giá trị lợi ích kinh tế cho các bên, Petro Tower còn đóng vai trò là cầu nối trong mối

quan hệ hợp tác lâu dài của hai Tập đoàn.

Đối với nhân viên: Xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp, năng động,

sáng tạo và nhân văn; tạo điều kiện thu nhập cao và cơ hội phát triển công bằng cho tất

cả nhân viên.

Đối với xã hội: Hài hoà lợi ích doanh nghiệp với lợi ích xã hội, đóng góp vào

sự phát triển chung của địa phương.

 Các mục tiêu cụ thể đến năm 2020

Việc xác định các mục tiêu cụ thể đến năm 2020 phải đặt trong bối cảnh suy

thoái kinh tế đang ảnh hưởng rất mạnh đến thị trường bất động sản nói chung và thị

trường văn phòng cho thuê nói riêng. Theo dự đoán của các chuyên gia kinh tế thì phải

đến cuối năm 2014 thị trường bất động sản mới có thể phục hồi. Từ những nhận định

trên ta có thể đặt ra các mục tiêu cụ thể cho Petro Tower đến năm 2020 như sau:

- Duy trì công suất cho thuê đạt 75% như hiện tại và nâng dần lên trên 90% vào

năm 2020.

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 87

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

- Doanh thu không giảm quá 10% trong ba năm đầu và tăng trưởng tối thiểu 5%

trong những năm tiếp theo.

- Duy trì thị phần thống trị ở phân khúc văn phòng cao cấp tại Vũng Tàu.

- Mở rộng đối tượng khách hàng bên cạnh những khách hàng truyền thống là

các công ty dầu khí và doanh nghiệp nước ngoài có liên quan.

3.2. Một số giải pháp chiến lƣợc kinh doanh đến năm 2020

3.2.1. Giải pháp chiến lƣợc cấp công ty và cấp đơn vị kinh doanh

Do Petro Tower là đơn vị kinh doanh độc lập, chỉ có duy nhất mảng kinh doanh

văn phòng nên không có sự phân biệt giữa chiến lược cấp công ty và chiến lược cấp

đơn vị kinh doanh. Một số giải pháp chiến lược có thể áp dụng cho công ty Petro

Tower đến năm 2020 như sau:

3.2.1.1. Chiến lƣợc dẫn đầu về chất lƣợng dịch vụ

Phát huy điểm mạnh cũng như tận dụng những cơ hội, công ty cần hoàn thiện

sản phẩm, dịch vụ cao cấp hơn các đối thủ dựa trên các yếu tố: chất lượng cao, tiêu

chuẩn quốc tế, quản lý chuyên nghiệp để đáp ứng nhu cầu của các khách hàng cao cấp.

Lý do chọn lựa chiến lƣợc:

Được xây dựng và trang bị hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế với sự quản lý điều

hành của nhà tư vấn quản lý bất động sản của nước ngoài nên Petro Tower nhỉnh hơn

các đối thủ về chất lượng dịch vụ và tính chuyên nghiệp. Tuy nhiên, vốn đầu tư và chi

phí vận hành cao cũng là rào cản khiến Công ty không thể cạnh tranh về giá đối với

các đối thủ khác. Vì vậy Công ty chỉ có thể hướng đến phân khúc khách hàng cao cấp,

là những khách hàng khó tính với yêu cầu khắt khe về chất lượng. Do đó Công ty cần

nâng chất lượng dịch vụ thực sự vượt trội so với các đối thủ.

Trước đây, do nắm lợi thế về nguồn khách hàng trong ngành dầu khí nên Petro

Tower chưa thực sự quan tâm đến điều này. Công tác nghiên cứu thị trường không

được chú trọng khiến công ty không nắm bắt được nhu cầu thực sự của khách hàng

cũng như mức độ đáp ứng của các đối thủ cạnh tranh. Ngoại ra, việc không có hệ

thống quản lý chất lượng toàn diện sẽ khó có thể kiểm soát và nâng cao chất lượng

dịch vụ tại toà nhà. Vị thế cạnh tranh của Petro Tower đang giảm đi thấy rõ với việc

một số khách hàng lớn rời bỏ toà nhà. Đây là lúc cần thiết phải đưa ra giải pháp chiến

lược nhằm giành lại thị phần ở phân khúc khách hàng cao cấp.

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 88

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

Giải pháp thực hiện chiến lƣợc:

Để thực hiện chiến lược dẫn đầu về chất lượng dịch vụ, Công ty phải thực hiện

đồng thời các việc sau: đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, cải thiện chất lượng

trang thiết bị hiện có và xây dựng hệ thống quản lý chất lượng toàn diện.

- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường: nghiên cứu thị trường là nhiệm vụ

thường xuyên liên tục của bộ phận Marketing, nó bao gồm cả việc nghiên cứu nhu cầu

khách hàng và nghiên cứu sản phẩm dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh. Qua đó ta biết

được khách hàng đang mong muốn điều gì và sự đáp ứng của các đối thủ ra sao. Từ đó

cải tiến chất lượng dịch vụ của mình tốt hơn đối thủ, đáp ứng mong đợi của khách

hàng. Nội dung cụ thể của giải pháp sẽ được trình bày ở phần chiến lược cấp chức

năng.

- Cải thiện chất lượng cơ sở vật chất hiện có: Các trang thiết bị của toà nhà mặc

dù được đầu tư theo tiêu chuẩn quốc tế, đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật nghiêm ngặt

nhưng do trải qua nhiều năm hoạt động nên nhiều thiết bị đã xuống cấp, không đảm

bảo hoạt động 100% công suất và thường xuyên phải sửa chữa như hệ thống máy lạnh

trung tâm, thang máy, máy phát điện và các trang thiết bị nội thất khác. Ngoài phương

án bảo trì thường xuyên thì cần nghiên cứu thay thế dần những trang thiết bị đã quá cũ

kỹ, lạc hậu để không ảnh hưởng đến chất lượng chung của toà nhà. Ngoài ra để tăng

tính thẩm mỹ, toà nhà cần lên kế hoạch sơn lại toàn diện do lớp sơn bên ngoài trải qua

năm tháng đã phai màu ảnh hưởng đến mỹ quan chung. Hình thức bên ngoài đôi khi

rất quan trọng vì là cái mà khách hàng nhìn thấy trước khi cảm nhận được chất lượng

bên trong.

- Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng toàn diện: Từ những thông tin có được

về chất lượng dịch vụ của đối thủ và nhu cầu của khách hàng qua công tác nghiên cứu

thị trường, ban lãnh đạo sẽ đưa ra các quyết định chiến lược mang tính định hướng

đồng thời xây dựng mô hình kiểm soát chất lượng có sự tham gia của toàn bộ tổ chức.

Hệ thống quản lý chất lượng được xây dựng nhằm phát hiện kịp thời những yếu tố ảnh

hưởng đến chất lượng dịch vụ của toà nhà, những mặt cần cải tiến để đạt được chất

lượng dịch vụ cao nhất, thoả mãn nhiều hơn sự kỳ vọng của khách hàng. Dựa trên các

nghiên cứu về quản lý chất lượng trong khu vực dịch vụ, một số nguyên tắc chính có

thể áp dụng trong hoạt động quản lý chất lượng toà nhà bao gồm: sự lãnh đạo, lập kế

hoạch, định hướng bởi khách hàng, quản lý nguồn nhân lực, quản lý quy trình hoạt

động và đánh giá hoạt động.

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 89

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

+ Sự lãnh đạo: là khả năng ảnh hưởng tích cực đến con người và hệ thống nhằm

tạo ra một ảnh hưởng tích cực hay đạt được kết quả quan trọng. Ban lãnh đạo cần tạo

ra và duy trì môi trường nội bộ trong cơ quan, lôi cuốn mọi người vào việc đạt được

các mục tiêu chất lượng của công ty.

+ Lập kế hoạch: là việc xác lập những định hướng nền tảng cho việc phát triển

của công ty. Tại Petro Tower, việc lập kế hoạch phải dựa trên chiến lược dẫn đầu về

chất lược dịch vụ.

+ Định hướng bởi khách hàng: đây là nguyên tắc cơ bản của khu vực dịch vụ,

trong đó chất lượng được xây dựng dựa trên nhu cầu của khách hàng. Vì vậy, công ty

cần nghiên cứu nhu cầu của khách hàng để đáp ứng một cách tốt nhất.

+ Quản lý nguồn nhân lực: công ty cần xây dựng và thực hiện những chính sách

phù hợp đối với nhân viên về tuyển dụng, khen thưởng, huấn luyện và đào tạo nhằm

khuyến khích họ tham gia vào hoạt động quản lý chất lượng, biến những mục tiêu chất

lượng của tổ chức thành các kết quả thực tiễn.

+ Quản lý quy trình: bao gồm tất cả các hoạt động mà công ty tiến hành nhằm

mang lại những giá trị cho khách hàng thông qua các sản phẩm dịch vụ. Để có thể

quản lý quy trình, trước hết công ty cần xây dựng những sổ tay chất lượng nhằm chỉ

dẫn mọi hoạt động và thao tác cho các quy trình khác nhau. Các quy trình này cần

được điều chỉnh và cải tiến khi cần thiết.

+ Đánh giá các hoạt động: nhằm xác định hiệu quả trong mối tương quan với

các tiêu chuẩn hay tiêu chí chất lượng đã xác định hoặc các mục tiêu chất lượng đã đề

ra. Vì vậy, bước đầu tiên là công ty cần lựa chọn hoặc xây dựng khung tiêu chuẩn về

chất lượng, tiếp đó là sử dụng những phương pháp và công cụ phù hợp để tiến hành

đánh giá. Các số liệu và thông tin thu thập được cần được phân tích để phục vụ cho

việc ra quyết định và cải tiến-nâng cao chất lượng.

3.2.1.2. Chiến lƣợc tăng trƣởng tập trung theo hƣớng thâm nhập sâu hơn vào thị

trƣờng hiện tại

Củng cố vị thế trên thị trường, đi trước các đối thủ trong việc tiếp cận các khách

hàng tiềm năng là những doanh nghiệp nước ngoài sắp đầu tư vào Vũng Tàu; nỗ lực

mạnh mẽ về marketing như chính sách giá, chính sách khuyến mãi nhằm duy trì lượng

khách hàng hiện có và tăng thêm khách hàng mới.

Lý do chọn lựa chiến lƣợc:

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 90

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

Chiến lược này được định hướng từ việc kết hợp những điểm mạnh của công ty

với những cơ hội từ môi trường kinh doanh bên ngoài. Tuy nhiên, xét một cách toàn

diện thì vẫn có cả những điểm yếu và nguy cơ tác động đến việc hình thành nên chiến

lược này.

Mặc dù thị trường đang trong tình trạng cung vượt cầu nhưng công ty vẫn duy

trì được lợi thế cạnh tranh tốt hơn các đối thủ trong khi thị phần của nhiều đối thủ cạnh

tranh đang giảm sút. Hơn nữa, tình trạng suy giảm kinh tế sẽ chỉ diễn ra trong ngắn

hạn do ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế thế giới trong khi tiềm năng phát triển của Việt

Nam nói chung và Bà Rịa – Vũng Tàu nói riêng còn rất lớn. . Ngoài ra, với sự dịch

chuyển đầu tư từ các nước Châu Á qua Việt Nam của các doanh nghiệp Nhật Bản mà

Vũng Tàu là một trong những địa phương được lựa chọn sẽ tạo cú hích tăng trưởng

cho thị trường.

Chiến lược này chưa từng được đặt ra tại Petro Tower. Nguyên nhân như đã đề

cập ở phần trên, với sự hỗ trợ của Tập đoàn dầu khí về nguồn khách hàng, công ty

không thực sự quan tâm đến việc tìm nguồn khách hàng mới, hoạt động marketing vì

thế cũng không được quan tâm đúng mực. Hiện nay, bên cạnh việc giảm sút khách

hàng , sự cạnh tranh từ chính các công ty cùng ngành dầu khí đang khiến cho Petro

Tower gặp nhiều khó khăn vì vậy công ty cần thực hiện chiến lược để tìm nguồn

khách hàng thay thế.

Giải pháp thực hiện chiến lƣợc:

- Nâng cao chất lượng nhân lực marketing: Để thực hiện chiến lược thì trước tiên

phải chuẩn bị về mặt nhân sự, đặc biệt là bộ phận marketing, đội ngũ marketing có

năng lực và trình độ chuyên môn tốt thì mới có thể đưa ra các chính sách marketing tối

ưu mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho công ty.

- Xây dựng và thực hiện quyết liệt các chính sách marketing như chính sách giá,

chính sách chăm sóc khách hàng, quảng bá thương hiệu nhằm thu hút thêm những

khách hàng mới.

Các giải pháp trên đây liên quan đến các bộ phận chức năng vì vậy sẽ được

trình bày cụ thể trong phần chiến lược cấp chức năng.

3.2.1.3. Chiến lƣợc tăng trƣởng hội nhập theo chiều ngang

Liên kết với các công ty nội bộ Tập đoàn Dầu khí để hạn chế thiệt hại do phải

cạnh tranh lẫn nhau và chiến thắng các đối thủ cạnh tranh bên ngoài. Đây là loại hình

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 91

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

liên kết phi hình thể tức là kiểu liên kết giữa các công ty với nhau nhưng không hình

nhất để tạo nên lợi thế cạnh tranh.

thành một tổ chức mới, cùng chia sẻ một vài nguồn lực và năng lực tiềm tàng độc

Lý do chọn lựa chiến lƣợc:

Đây là chiến lược sử dụng điểm mạnh để vượt qua đe dọa từ bên ngoài như đã

phân tích ở phần trước.

Trong giai đoạn vừa qua, nhiều công ty con trong Tập đoàn dầu khí có xu

hướng lấn sân sang lĩnh vực bất động sản với việc đầu tư xây dựng cao ốc làm văn

phòng làm việc và một phần cho thuê. Việc này không những gây lãng phí mà còn làm

cho các công ty con dẫm chân lẫn nhau, canh tranh giành khách hàng. Với áp lực cạnh

tranh ngày càng tăng từ các công ty bất động sản ngoài bên ngoài, việc phải cạnh tranh

với chính những công ty thành viên trong Tập đoàn dầu khí sẽ càng gây thêm khó

khăn cho Petro Tower. Việc liên kết với các công ty trong cùng tập đoàn sẽ giảm bớt

áp lực cạnh trạnh, giảm thiệt hại cho Petro Tower cũng như các thành viên khác trong

Tập đoàn.

Giải pháp thực hiện chiến lƣợc:

Để thực hiện chiến lược này cần có sự hỗ trợ từ các cấp lãnh đạo của Tập đoàn

dầu khí giúp các công ty dầu khí đang hoạt động tại Vũng Tàu và cùng có mảng đầu tư

xây dựng cao ốc văn phòng có thể ngồi lại với nhau bàn các biện pháp hợp tác cùng

phát triển:

- Hợp tác hạn chế nguồn cung văn phòng : các công ty đang có kế hoạch đầu tư

xây dựng cao ống văn phòng cần nghiên cứu lại tính khả thi của dự án. Với tình trạng

cung vượt cầu như hiện nay thì việc tìm được khách hàng lấp đầy điện tích cho thuê là

không hề dễ dàng. Còn nếu chỉ xây dựng cao ốc để làm trụ sở của công ty thì đây lại là

một sự lãng phí lớn. Ngoài chi phí đầu tư ban đầu, chi phí quản lý và vận hành toà nhà

cũng hết sức tốn kém. Thay vì vậy các công ty này có thể thuê lại văn phòng của các

công ty đã có toà nhà văn phòng cho thuê như Petro Tower với mức giá ưu đãi trong

nội bộ Tập đoàn. Như vậy cả hai bên cùng có lợi và giảm thiểu thiệt hại do phải cạnh

tranh lẫn nhau.

- Ưu tiên sử dụng dịch vụ nội bộ: Các công ty con của Tập đoàn dầu khí có thể là

công ty liên doanh, công ty cổ phần hoặc công ty 100% vốn của Tập đoàn. Các công ty

này hạnh toán độc lập và có những lợi ích riêng. Tuy nhiên, để đảm bảo lợi ích chung

của cà Tập đoàn thì việc ưu tiên sử dụng dịch vụ nội bộ cần được thực hiện triệt để.

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 92

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

Ngoại trừ một số loại hình dịch vụ đặc thù phải thuê các công ty bên ngoài thì phần

lớn các dịch vụ còn lại các công ty dầu khí có thể đáp ứng trong đó có văn phòng cho

thuê.

- Hợp tác chia sẻ nguồn khách hàng: bộ phận nghiên cứu thị trường của các công

ty có thể hợp tác chia sẻ thông tin về các khách hàng tiềm năng, giới thiệu khách hàng

đến công ty thành viên nào có thể đáp ứng tốt hơn những nhu cầu đặc thù của khách

hàng. Chẳng hạn khách hàng có nhu cầu thuê văn phòng lớn hơn hoặc nhỏ hơn văn

phòng mình có thể cho thuê; hướng của văn phòng, trang thiết bị nội thất không phù

hợp với yêu cầu của khách hàng; không thống nhất được về giá cả…

3.2.2. Giải pháp chiến lƣợc cho các bộ phận chức năng

Xây dựng chiến lược kinh doanh cấp công ty mà không có giải pháp hợp lý cho

mỗi bộ phận chức năng thì chiến lược kinh doanh đó khó có thể thành công. Xây dựng

chiến lược kinh doanh cho các bộ phận chức năng cũng là đề ra giải pháp để thực thi

các chiến lược kinh doanh tổng quát của công ty. Giải pháp chiến lược này được tập

trung chủ yếu vào hai nội dung: nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và marketing.

3.2.2.1. Giải pháp nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực

Trong bối cảnh đổi mới tổ chức quản lý, cạnh tranh hội nhập như hiện nay, để

nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng năng lực cạnh tranh… vai trò của nguồn

nhân lực và vấn đề tổ chức nhân sự là hết sức quan trọng đối với khả năng thực hiện

thành công các chiến lược mà công ty đề ra. Con người cần phải được đầu tư phát

triển, tạo lập kỹ năng, kiến thức, tay nghề, kinh nghiệm, năng lực sáng tạo, có như vậy

thì công ty mới tiếp tục chiếm ưu thế cạnh tranh trong giai đoạn tới. Nâng cao chất

lượng nguồn nhân lực phải thực hiện tất cả các khâu từ tuyển dụng, đào tạo cho tới

đánh giá, sàng lọc...

1) Công tác tuyển dụng:

Thu hút người tài, tuyển dụng đúng người theo tiêu chuẩn quy định và bố trí

đúng việc để phát huy năng lực, sở trường của người lao động. Ưu tiên tuyển dụng lao

động có kinh nghiệm đang làm việc trong lĩnh vực kinh doanh văn phòng.

Từ trước tới nay, hai chức danh lãnh đạo cao cấp là Tổng Giám đốc và Phó

Tổng Giám đốc đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị do hai bên đối tác liên

doanh bổ nhiệm. Việc chủ đầu tư trực tiếp tham gia điều hành mà không thuê ngoài

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 93

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

những người có chuyên môn tốt và am hiểu thị trường có thể làm giảm hiệu suất kinh

doanh của công ty.

Trừ khi trong hội đồng quản trị có những người thực sự giỏi và có nhiều kinh

nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh văn phòng để tham tham gia điều hành, Hội đồng

quản trị nên tìm thuê những ứng viên giỏi bên ngoài và thay đổi phương thức giám sát

hiệu quả hơn.

2) Công tác đào tạo:

Tạo điều kiện để người lao động có cơ hội đào tạo, phát triển nhằm xây dựng

đội ngũ cán bộ nhân viên tinh thông về nghiệp vụ, có đạo đức nghề nghiệp, nhiệt tâm

phục vụ khách hàng với phong cách làm việc chuyên nghiệp.

- Đào tạo hội nhập: Cán bộ nhân viên mới tuyển dụng vào Petro Tower cần được

tham gia chương trình đào tạo hội nhập nhằm giúp người lao động hiểu rõ lịch sử hình

thành và phát triển của Petro Tower, hiểu rõ môi trường làm việc, các sản phẩm dịch

vụ của Petro Tower và được đào tạo, huấn luyện về nghiệp vụ liên quan để nắm bắt và

hòa nhập nhanh nhất với công việc.

- Đào tạo nâng cao: Thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo nâng cao kỹ năng,

kiến thức về nghiệp vụ chuyên sâu cho các cán bộ nhân viên trong quá trình làm việc

để tiếp tục hoàn thiện và nâng cao nghiệp vụ phục vụ tốt cho công việc tại Petro

Tower.

- Đào tạo cán bộ: Đối với các nhân viên xuất sắc có tiềm năng phát triển và các

Cán bộ quản lý, Petro Tower cần quan tâm phát triển bằng cách đào tạo bổ sung

thường xuyên các kỹ năng lãnh đạo, quản lý sự thay đổi, lập kế hoạch và tổ chức thực

hiện, nâng cao hiệu quả quản lý thông qua huy động nguồn nhân lực….

Sau khi tham gia các khóa đào tạo, tất cả các học viên sẽ được hỗ trợ để áp

dụng các kiến thức thu được vào công việc và được đánh giá để có thể phát triển và

thăng tiến nghề nghiệp trong tương lai.

3) Chế độ lƣơng, thƣởng, phúc lợi, đãi ngộ:

Chế độ lương, thưởng, phúc lợi, đãi ngộ là động lực chính để khuyến khích

người lao động trong việc tham gia tích cực vào các họat động kinh doanh của công ty

giúp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Petro Tower cần chú trọng tới việc xây dựng hệ thống lương, thưởng cho người

lao động phù hợp với từng thời kỳ và từng giai đoạn phát triển, bảo đảm tính linh hoạt,

công bằng, tương xứng mức độ công hiến và cạnh tranh trên thị trường lao động.

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 94

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

Bên cạnh lương và thưởng, chế độ nghỉ ngơi và vui chơi tập thể cũng hết sức

quan trọng. Việc tổ chức cho người lao động đi du lịch trong nước và nước ngoài hàng

năm không chỉ giúp mọi người thư giãn đầu óc sau những ngày làm việc vất vả mà còn

giúp họ học hỏi thêm nhiều điều, tạo thêm được nhiều cơ hội để phát triển bản thân.

Từ đó, người lao động sẽ có thái độ tích cực hơn, gắn bó hơn với Petro Tower và cống

hiến nhiều hơn để xây dựng công ty ngày càng phát triển.

4) Môi trƣờng làm việc:

Công ty cần chú ý xây dựng môi trường văn hoá doanh nghiệp hiện đại. Kiến

tạo môi trường văn hoá doanh nghiệp phải dựa trên cơ sở tôn trọng lẫn nhau. Một khi

người lao động được tôn trọng sẽ có động lực để rèn luyện, học tập và phát huy tối đa

khả năng của mình góp phần thực hiện thành công các mục tiêu, chiến lược của công

ty.

Cần tạo ra môi trường làm việc an toàn, thoải mái cho người lao động trên cơ

sở tuân thủ các chuẩn mực về hành vi, tác phong công nghiệp. Xây dựng môi trường

văn hoá doanh nghiệp tốt là một trong những yếu tố quan trọng để phát triển toàn diện

nguồn nhân lực của Công ty mà còn góp phần tạo nên khả năng cạnh tranh, làm phong

phú thêm các dịch vụ cho khách hàng, mang lại hình ảnh, ấn tượng tốt cho công ty

Tạo điều kiện và môi trường làm việc tốt là nhằm khuyến khích người lao động

phấn đấu hết mình vì sự nghiệp chung của Công ty.

5) Tổ chức, phân công lao động hợp lý:

Vấn đề xây dựng tổ chức hợp lý theo yêu cầu công việc là rất quan trọng trong

quản trị nhân sự. Thường xuyên đánh giá hiệu quả của công việc để đảm bảo rằng

người lao động ý thức được mối liên quan và tầm quan trọng đối với các hoạt động của

họ đóng góp như thế nào đối với việc đạt được mục tiêu chiến lược của đơn vị, của

công ty.

Xác định các yêu cầu trình độ chuyên môn cho các cán bộ, nhân viên của công

ty. Nhân lực tham gia vào hoạt động của Công ty phải đủ năng lực cần thiết tương ứng

với công việc đảm nhận bao gồm: trình độ chuyên môn, kỹ thuật, ngoại ngữ và sức

khoẻ. Tùy theo từng thời điểm và theo yêu cầu phát triển của doanh nghiệp, bố trí cơ

cấu tổ chức phù hợp để đáp ứng việc thực hiện thành công các chiến lược đề ra.

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 95

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

3.2.2.2. Giải pháp Marketing

Các giải pháp chiến lược marketing về cơ bản thường được triển khai xung

quanh 7 yết tố, còn gọi là 7Ps đó là: Sản phẩm (product), Giá (price), Xúc tiến thương

mại hay Truyền thông (promotion), Kênh phân phối (place), Con người (people), Qui

trình (process) và Cơ sở vật chất (physical evidence). Tuy nhiên để phù hợp với chiến

lược cấp công ty và tình hình thực tế tại Petro Tower, giải pháp marketing sẽ chỉ tập

trung vào một số nội dung sau đây:

1) Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trƣờng:

Nghiên cứu thị trường là một nghiệp vụ vô cùng quan trọng, nếu công tác

nghiên cứu thị trường được làm tốt, nó cung cấp đầy đủ thông tin chính xác để giúp

người làm marketing đưa ra một chiến lược phù hợp và do đó mang lại hiệu quả cao.

Ngược lại, nếu công tác nghiên cứu thị trường thu thập về những thông tin không

chính xác, không phản ảnh đúng tình hình thực tế thị trường, và do không dựa trên cơ

sở thông tin vững chắc nên quyết định được đưa ra sẽ không sát với thực tế, dẫn đến

hoạt động marketing sẽ không hiệu quả, lãng phí nhân vật lực.

Trong thực tế, nhu cầu và mong muốn của khách hàng luôn thay đổi theo thời

gian, và thị trường là một môi trường vận động liên tục, nó luôn thay đổi vì vậy hoạt

động nghiên cứu thị trường phải diễn ra thường xuyên liên tục.

Các phương án nghiên cứu thị trường có thể áp dụng:

- Tra cứu từ những dữ liệu có sẵn (desk research): tra cứu thông tin trên website

của các công ty nghiên cứu thị trường chuyên nghiệp, của cục thống kê và từ các

nguồn khác trên internet hoạc các tạp chí, nghiên cứu.

- Phỏng vấn trực tiếp hoặc phỏng vấn qua điện thoại (face to face or telephone

interview): có thể phòng vấn khách hàng, phỏng vấn đối thủ hoặc phỏng vấn các

chuyên gia.

- Khảo sát qua email (email survey): lập bảng khảo sát có nêu rõ mục đích, ý

nghĩa của việc khảo sát và các nội dung cần thiết để gửi cho các khách hàng.

- Thuê công ty nghiên cứu thị trường chuyên nghiệp: sử dụng dịch vụ của một

công ty nghiên cứu thị trường. Đây là phương án nhanh gọn, hiệu quả nhất nhưng cũng

tốn kém nhất.

Kết quả thu được từ công tác nghiên cứu thị trường cho ta biết mức độ thoả mãn

của khách hàng, mức độ nhận biết thương hiệu trên thị trường, nhu cầu hiện tại của

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 96

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

khách hàng, khả năng đáp ứng của đối thủ… từ đó đưa ra các quyết định chiến lược

kinh doanh.

2) Đẩy mạnh công tác quảng bá thƣơng hiệu

Thương hiệu là hình tượng về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp trong tâm trí

người tiêu dùng, là dấu hiệu để phân biệt hàng hóa, dịch vụ. Thương hiệu khiến khách

hàng liên tưởng đến chất lượng sản phẩm, dịch vụ, hiệu quả và lợi ích mà sản phẩm,

dịch vụ đem lại cho khách hàng. Thương hiệu thể hiện danh tiếng của doanh nghiệp

trên thị trường.

Thương hiệu Petro Tower gắn liền với tên tuổi của hai Tập đoàn kinh tế lớn và

uy tín, đó là Tập đoàn Keppel Singapore và Tập đoàn dầu khí Việt Nam, chỉ riêng yếu

tố này đã tạo nên lợi thế cạnh tranh không hề nhỏ. Việc cần làm đối với Petro Tower là

làm cho càng nhiều khách hàng biết đến điều này càng tốt.

Theo xu hướng dịch chuyển dòng vốn đầu tư, đã và đang có nhiều doanh

nghiệp nước ngoài, đặc biệt là các doanh nghiệp Nhật tìm đến Vũng Tàu. Công ty cần

đi trước các đối thủ trong việc tiếp cận các khách hàng này. Ngoài ra, còn một lực

lượng khách hàng tiềm năng là các công ty tư nhân, công ty 100% vốn Việt Nam cùng

với sự phát triển của nền kinh tế đang vươn lên mạnh mẽ trên thương trường. Để

khẳng định đẳng cấp, họ cũng có nhu cầu thuê văn phòng ở những toà nhà cao cấp.

Công ty cần có một chiến dịch quảng bá, tiếp thị mạnh mẽ đến những khách hàng loại

này. Đây sẽ là lực lượng bù đắp cho sự giảm sút lượng khách hàng dầu khí.

Có nhiều cách để quảng bá thương hiệu như: Bảng quảng cáo, Tập gấp quảng

cáo, Quảng cáo trực tuyến, Quảng cáo in (báo chí, tạp chí), Quảng cáo qua email,

Quảng cáo qua truyền hình, truyền thanh, truyền khẩu và Hoạt động tài trợ.

- Bảng quảng cáo: chọn các vị trí thích hợp như tại cửa ngõ vào Thành phố, đối

diện các khu công nghiệp để đặt bảng quảng cáo giới thiệu về toà nhà Petro Tower.

- Tập gấp quảng cáo: in số lượng lớn tập gấp quảng cáo giới thiệu về toàn cảnh

về Petro Tower sau đó tiếp cận các khách hàng tiềm năng là các doanh nghiệp nước

ngoài đang hoạt động tại Vũng tàu, các doanh nghiệp đang tìm kiếm cơ hội kinh doanh

tại Vũng Tàu để giới thiệu về dịch vụ của toà nhà trước khi họ có quyết định đặt văn

phòng đại diện.

- Quảng cáo qua mạng: Điểm bất lợi của Petro Tower là chưa có trang web công

ty vì vậy việc đầu tiên cần làm là thuê người thiết kế website. Tên website phải đễ nhớ,

giao diện đơn giản nhưng chuyên nghiệp. Nội dung trên website gồm hình ảnh, video

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 97

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

giới thiệu về toà nhà, thông tin các khách hàng hiện tại, các sản phẩm, dịch vụ chính

và dịch vụ hỗ trợ. Sau đó liên kết đến các website của Tập đoàn dầu khí, VCCI, Trung

tâm xúc tiến đầu tư của tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, Câu lạc bộ doanh nghiệp… để đưa

banner quảng bá hình ảnh thương hiệụ Petro Tower đến các khách hàng. Ngoài ra

Công ty có thể đặt quảng cáo trên mạng xã hội đang thu hút rất nhiều người dùng hiện

nay đó là Facebook.

- Quảng cáo in: đăng quảng cáo giới thiệu về Petro Tower trên một số tờ báo như

Vietnam News, Vietnam Economic Times, Vietnam Investment Review, Petro

Times…

- Quảng cáo qua Email: tập hợp danh sách khách hàng tiềm năng là các công ty

liên doanh, công ty nước ngoài đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu rồi

gửi thư ngỏ giới thiệu dịch vụ cho thuê văn phòng của Petro Tower.

- Quảng cáo qua truyền hình địa phương và truyền hình trung ương. Hình thức

quảng cáo này khá tốn kém và chưa chắc thu được hiệu quả như mong muốn.

- Hoạt động tài trợ: Công ty có nên tài trợ cho các sự kiện có sự tham gia của

nhiều doanh nghiệp như Hội nghị xúc tiến đầu tư, Hội thảo kinh tế diễn ra tại địa

phương. Khi đó logo công ty sẽ được in trên phông nền hội nghị và được nhiều doanh

nghiệp biết tới.

Bảng 3.1. So sánh các loại hình quảng cáo

Chi phí

Loại hình quảng cáo

Tính đại chúng

Tính chi tiết của thông tin

Thời gian lưu lại trong tâm trí người xem

Độ khó cho khách hàng truy xuất thông tin

Trung bình

Trung bình

Lâu

Trung bình

Dễ

Thấp

Lâu

Cao

Thấp

Khó

Bảng quảng cáo Tập gấp quảng cáo

Cao

Lâu

Cao

Thấp

Dễ

Quảng cáo qua mạng

Cao

Trung bình

Cao

Cao

Dễ

Thấp

Lâu

Cao

Thấp

Khó

Cao

Trung bình

Cao

Cao

Khó

Cao

Cao

Khó

Thấp

Lâu

Quảng cáo qua báo in Quảng cáo qua Email Quảng cáo qua truyền hình Hoạt động tài trợ

Nguồn: Tác giả tổng hợp theo ý kiến của chuyên gia

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 98

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

Qua bảng so sánh trên ta thấy phương án quảng cáo qua mạng có nhiều ưu điểm

hơn cả vì vậy Petro Tower nên triển khai phương án này trước tiên. Ngoài ra tùy theo

từng giai đoạn, hoàn cảnh cụ thể mà công ty có thể lựa chọn và kết hợp các phương

thức quảng bá thương hiệu hiệu quả nhất trong phạm vi ngân sách được duyệt.

3) Xây dựng và hoàn thiện chính sách chăm sóc khách hàng:

Chăm sóc khách hàng một biện pháp hữu hiệu để tạo sự khác biệt giữa Công ty

và các đối thủ cạnh tranh. Bên cạnh chất lượng dịch vụ, việc tăng cường chăm sóc

khách hàng có thể giúp Công ty duy trì lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ cho dù họ

có giá thấp hơn và sử dụng các hình thức khuyến mãi khác mà Petro Tower không thể

áp dụng.

Xây dựng chính sách chăm sóc khách hàng nhằm gắn kết bền vững mối quan hệ

với khách hàng và duy trì độ tin cậy của khách hàng đối với công ty, qua đó, không

ngừng thúc đẩy hình ảnh công ty qua các chương trình chăm sóc khách hàng.

Để xây dựng chính sách chăm sóc khách hàng thì việc đầu tiên là phải phân

nhóm khách hàng. Mục đích của việc phân nhóm nhằm phân biệt những nhu cầu riêng

của từng nhóm khách hàng đặc thù, từ đó có chính sách chăm sóc khách hàng phù hợp.

Các khách hàng tại Petro Tower có thể được phân nhóm theo 3 hình thức như sau:

Bảng 3.2. Hình thức phân nhóm khách hàng tại Petro Tower

Quốc tịch

Quy mô

Phân nhóm theo

Ngành

Doanh nghiệp nước ngoài Doanh nghiệp Liên doanh Doanh nghiệp Việt Nam Doanh nghiệp lớn Doanh nghiệp vừa và nhỏ Văn phòng đại diện Dầu khí Bảo hiểm Ngân hàng Chứng khoán

Mỗi nhóm khách hàng có đặc điểm riêng về nhu cầu sử dụng dịch vụ. Chẳng

hạn Văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài không yêu cầu văn phòng lớn

nhưng phải đầy đủ các trang thiết bị hiện đại, họ sử dụng gần như tất cả các dịch vụ bổ

sung của toà nhà nhưng yêu cầu phải chuyên nghiệp, chính xác và kịp thời. Các doanh

nghiệp lớn thường chỉ thuê mặt bằng trống, họ tự thiết kế văn phòng và không sử dụng

nhiều dịch vụ bổ sung do công ty có sẵn các bộ phận làm việc đó.

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 99

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

Sau khi phân nhóm và xác định được các đặc điểm riêng biệt của mỗi nhóm

khách hàng, Công ty sẽ đưa ra các chính sách chăm sóc đối với từng nhóm khách hàng

cụ thể đó.

Ngoài các chính sách riêng biệt, các hình thức chăm sóc khách hàng có thể áp

dụng chung cho tất cả các khách hàng tại Petro Tower như sau:

- Thăm hỏi, tặng quà: tổ chức tặng hoa, tặng quà nhân các dịp lễ lớn như: Tết

dương lịch, Tết âm lịch, kỷ niệm ngày thành lập công ty, ngày quốc khánh, ngày sinh

nhật, các dịp, sự kiện quan trọng của khách hàng. Để đạt hiệu quả cao nhất thì công ty

cần lập danh sách những nhân vật có tiếng nói quyết định ở mỗi công ty. Việc thăm

hỏi, tặng quà sẽ tập trung vào những nhân vật này.

- Tổ chức hội thảo chất lượng: định kỳ tổ chức hội thảo chất lượng mởi khách

hàng tham dự, tạo thói quen, văn hóa đóng góp ý kiến, chia sẻ thông tin để nâng cao

chất lượng dịch vụ, thể hiện cam kết nâng cao chất lượng dịch vụ đã hứa với khách

hàng. Hoạt động này không tốn kém do công ty có sẵn hội trường, vấn đề là công ty

phải thuyết phục được khách hàng tham gia.

- Tổ chức tiệc chiêu đãi khách hàng: tổ chức tiệc chiêu đãi nhằm tri ân khách

hàng, xoá bỏ mọi rào cản, khoáng cách và thắt chặt hơn nữa mối quan hệ với khách

hàng. Hoạt động này khá tốn kém nên mỗi năm chỉ nên tổ chức một lần và cũng chỉ

tập trung vào những nhân vật chủ chốt.

Dự toán ngân sách chi cho hoạt động chăm sóc khách hàng:

Hiện tại toà nhà đang có 29 công ty, mỗi công ty chọn từ 1 đến 3 nhân vật có

ảnh hướng như vậy có khoảng 80 người trong danh sách được chọn. 80 người này sẽ

được tặng quà dịp sinh nhật, lễ, tết , tặng phong bì khi tham dự hội thảo chất lượng và

được mời dự tiệc tất niên. Riêng ngày thành lập công ty sẽ chỉ gửi lẵng hoa chúc mừng

chung cho công ty.

Bảng 3.3. Bảng dự toán ngân sách cho hoạt động chăm sóc khách hàng hàng năm

Đơn vị tiền: USD

Hoạt động Ghi chú Kinh phí dự toán (USD)

Tặng quà Hội thào chất lượng Tiệc tất niên Tặng hoa ngày thành lập công ty Tổng 15,200 Sinh nhật , tết Tây và tết âm lịch 2,400 Mỗi năm 1 lần vào giữa năm 6,400 Cuối mỗi năm 2,030 29 ngày của 29 công ty 26,030

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 100

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

Công ty phải luôn giám sát quá trình thực hiện chính sách chăm sóc khách

hàng, thăm dò phản ứng của khách hàng và đo lường sự hài lòng của khách hàng để

cải tiến quy trình phục vụ và chất lượng dịch vụ sao cho khách hàng hài lòng nhất.

4) Xây dựng và hoàn thiện chính sách giá:

Giá là một trong 7 biến số quan trọng của marketing mix. Giá đóng vai trò

quyết định trong việc sử dụng dịch vụ của nhà cung cấp này hay nhà cung cấp khác

đối với khách hàng. Đối với công ty giá có vị trí quyết định cạnh tranh trên thị trường.

Việc định giá sản phẩm, dịch vụ có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp vì nó ảnh

hưởng trực tiếp đến doanh số và lợi nhuận.

Chính sách giá phải phù hợp với mục tiêu của công ty. Các mục tiêu phổ biến là

sự tồn tại, tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa thị phần và dẫn đầu về chất lượng sản phẩm,

dịch vụ. Petro Tower đã lựa chọn chiến lược dẫn đầu về chất lượng dịch vụ nên chính

sách giá sẽ phải đi theo hướng này. Bên cạnh đó, các mục tiêu ngắn hạn cũng ảnh

hưởng đến chính sách giá. Mục tiêu ngắn hạn của Petro Tower là duy trì công suất cho

thuê 75% như hiện tại và doanh thu không suy giảm quá 10% trong 3 năm đầu.

Về cơ bản, khi đã chọn chiến lược dẫn đầu về chất lượng dịch vụ thì chắc chắn

giá cho thuê văn phòng tại Petro Tower sẽ phải cao hơn đối thủ. Tuy nhiên để đạt mục

tiêu duy trì công suất cho thuê trong giai đoạn khó khăn hiện nay thì chính sách giá

phải linh hoạt. Chính sách giá có thể áp dụng tại Petro Tower bao gồm:

- Giá chiết khấu: các khách hàng thuê diện tích lớn sẽ được ưu đãi giảm giá để

giữ chân khách hàng.

- Giá phân biệt: các đối tượng khách hàng khác nhau sẽ có các mức giá khác

nhau. Chẳng hạn các công ty dầu khí sẽ được ưu đãi về giá để khuyến khích sử dụng

dịch vụ nội bộ và để cạnh tranh với chính những đối thủ trong ngành dầu khí khác.

- Giá hỗ trợ khách hàng mới: giảm giá hoặc miễn tiền thuê trong giai đoạn lắp

đặt văn phòng để hỗ trợ khách hàng mới nhằm thu hút khách hàng đến thuê tại toà nhà.

- Giá linh hoạt: chính sách giá cả cụ thể phải gắn với thực trạng và dự báo về

cung - cầu, cạnh tranh, mức giá đưa ra phải bám sát thị trường chung để sản phẩm dịch

vụ của công ty còn mang tính cạnh tranh. Để giữ được thị phần trong giai thị trường

suy giảm thì giảm giá là việc phải tính đến dù điều đó làm giảm doanh thu, lợi nhuận.

Cụ thể trong giai đoạn khó khăn hiện nay, để giữ được khách hàng công ty cần giảm

giá. Mức giảm sẽ được tính toán sao cho không làm giảm quá 10% doanh thu như mục

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 101

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

tiêu đề ra. Đề xuất giảm giá 5% cho tất cả khách hàng, giảm tiếp 4% cho khách hàng

lớn và giảm 3% cho khách hàng dầu khí.

Dưới đây là bảng uớc tính mức giảm doanh thu trong năm đầu khi áp dụng việc giảm giá như đề xuất, quy ước khách hàng lớn là khách hàng thuê từ 500m2 trở lên,

công suất không thay đổi:

Bảng 3.4. Ƣớc tính mức giảm doanh thu do áp dụng chính sách giá mới

Đơn vị tiền : USD

Stt Tên khách hàng

Giảm giá cho KH dầu khí 3% 13,317 11,524 5,613 JVPC PTSC PVTRANS

Giảm giá cho KH lớn 4% 17,757 15,365 7,484 6,336 4,245 PVGAS-D

3,184 2,026

FALCONER LLOYD

Diện tích thuê (m2) 2,242 1,940 945 800 536 341 242 190 135 Doanh thu cho thuê hiện tại 443,916 384,120 187,110 158,400 106,128 67,518 47,916 37,620 26,730 Giảm giá cho toàn bộ KH 5% 22,196 19,206 9,356 7,920 5,306 3,376 2,396 1,881 1,337 Tổng mức giảm DT 53,270 46,094 22,453 14,256 12,735 5,401 2,396 1,881 1,337

112 22,176 1,109 1,109 10

1,866 369,468 18,473 7,759 26,232 11 1 2 3 4 MANULIFE 5 6 VRJ 7 8 9 ABS Baker Hughes Các KH còn lại (70% là KH dầu khí)

Tổng cộng 9,349 1,851,102 92,555 51,187 43,423 187,165

Doanh thu khác không đổi: 214,080

Tổng doanh thu: 2,065,182 (số liệu BCTC 2012)

Mức giảm doanh thu cho thuê: 10%

Mức giảm tổng doanh thu: 9%

Nguồn: Tác giả tổng hợp dựa trên số liệu marketing và kế toán

Như vậy, với chính sách giá mới với các ưu đãi giảm giá như trên ta thấy tổng

doanh thu giảm chưa tới 10% đúng như mục tiêu. Lợi ích thu được: những khách hàng

hiện tại, đặc biệt là khách hàng lớn và khách hàng dầu khí sẽ nhận thấy sự ưu đãi Petro

Tower dành cho họ từ đó tăng thêm sự hài lòng và lòng trung thành đối với toà nhà.

Ngoài ra, việc giảm giá có thể thu hút thêm những khách hàng mới từ đó tăng thêm

công suất cho thuê bù đắp cho sự sụt giảm doanh thu do giảm giá.

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 102

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

TÓM TẮT CHƢƠNG 3

Với những phân tích và định hướng chiến lược từ chương 2, nội dung chương 3

đề cập đến các giải pháp chiến lược cụ thể phù hợp với định hướng phát triển của petro

tower đến năm 2020.

Do Petro Tower là đơn vị kinh doanh độc lập, chỉ có duy nhất mảng kinh doanh

văn phòng nên không có sự phân biệt giữa chiến lược cấp công ty và chiến lược cấp

đơn vị kinh doanh. Chiến lược cấp chức năng liên quan đến hai bộ phận chức năng

riêng biệt là nhân sự và marketing nhằm hỗ trợ cho chiến lược kinh doanh cấp công ty.

Các giải pháp chiến lược cấp công ty gồm có:

- Chiến lược dẫn đầu về chất lượng dịch vụ: hoàn thiện sản phẩm, dịch vụ cao

cấp hơn các đối thủ dựa trên các yếu tố: chất lượng cao, tiêu chuẩn quốc tế, quản lý

chuyên nghiệp.

Chiến lược tăng trưởng tập trung theo hướng thâm nhập sâu hơn vào thị

trường hiện tại: củng cố vị thế trên thị trường, đi trước các đối thủ trong việc tiếp cận

các khách hàng tiềm năng là những doanh nghiệp nước ngoài sắp đầu tư vào Vũng

Tàu; nỗ lực mạnh mẽ về marketing như chính sách giá, chính sách khuyến mãi nhằm

duy trì lượng khách hàng hiện có và tăng thêm khách hàng mới.

- Chiến lược tăng trưởng hội nhập theo chiều ngang: Liên kết với các công ty

nội bộ Tập đoàn Dầu khí để hạn chế thiệt hại do phải cạnh tranh lẫn nhau và chiến

thắng các đối thủ cạnh tranh bên ngoài

Các giải pháp chiến lược cấp chức năng gồm có:

- Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: được thực hiện trong tất cả các

khâu: tuyển dụng, đào tạo, chính sách lương thưởng, tạo môi trường làm việc và tổ

chức phân công lao động.

- Giải pháp marketing: giải pháp này tập trung vào công tác nghiên cứu thị

trường, quảng bá thương hiệu và xây dựng chính sách giá, chính sách chăm sóc khách

hàng.

Tóm lại, chương 3 đưa ra các giải pháp chiến lược kinh doanh cụ thể để triển

khai ở Petro Tower.

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 103

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

KẾT LUẬN

Xây dựng chiến lược kinh doanh là việc làm hết sức cần thiết đối với mỗi

doanh nghiệp, đặc biệt trong giai đoạn kinh tế khó khăn như hiện nay. Nó giúp cho

doanh nghiệp có định hướng, mục tiêu kinh doanh rõ ràng, hướng các bộ phận, cá

nhân đến mục tiêu chung của doanh nghiệp. Đưa ra các giải pháp giúp doanh nghiệp

vượn qua khó khăn, vươn lên giành lợi thế cạnh tranh trên thị trường.

Công ty TNHH Kinh doanh Văn phòng Dầu khí (Petro Tower) đã từng có

những lợi thế lớn và gần như độc nhất trên thị trường kinh doanh văn phòng Vũng Tàu

vì vậy công tác xây dựng chiến lược kinh doanh chưa được quan tâm đúng mực. Tuy

nhiên theo thời gian, cùng với sự đi lên của nền kinh tế, các đối thủ cạnh tranh xuất

hiện ngày càng nhiều và vì thế Công ty đang mất dần đi các lợi thế này.

Với nhiều năm công tác tại Petro Tower, tôi nhận thấy công ty đang đối mặt

với nhiều thử thách có thể ảnh hưởng đến mục tiêu phát triển lâu dài. Đây là lúc cần

thiết phải nghiên cứu đưa ra các giải pháp chiến lược kinh doanh giúp công ty vượt

qua giai đoạn khó khăn.

Với những kiến thức đã học trong chương trình Cao học Quản trị kinh doanh và

những kiến thức thực tiễn trong quá trình làm việc tại Công ty, tôi đã cố gắng đưa ra

những giải pháp chiến lược kinh doanh khả thi nhất cho Petro Tower.

Nội dung bài Luận văn tập trung vào những vấn đề chính như sau:

- Hệ thống hóa những kiến thức cơ bản trong việc xây dựng chiến lược kinh

doanh.

- Vận dụng những lý thuyết cơ bản của chiến lược kinh doanh để phân tích toàn

cảnh về môi trường kinh doanh, những điểm mạnh, điểm yếu của Công ty, những cơ

hội và nguy cơ từ bên ngoài và sử dụng các ma trận phân tích chiến lược để định

hướng chiến lược cho Petro Tower.

- Đưa ra các giải pháp chiến lược phù hợp với mục tiêu phát triển của Petro

Tower.

Với những giới hạn về kiến thức lý thuyết cũng như kinh nghiệm thực tiễn của

bản thân, bài luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được

sự góp ý của các thầy cô và các bạn.

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 104

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. TS. Bùi Văn Danh – ThS. Lê Quang Khôi (2011), Quản trị chiến lược, NXB

Phương Đông

2. TS. Dương Ngọc Dũng (2009), Chiến lược cạnh tranh theo lý thuyết Michael E.

Porter, NXB Tổng hợp TP. HCM

3. TS. Đào Duy Huân (2007), Quản trị chiến lược trong toàn cầu hoá kinh tế, NXB

Thống kê

4. Phan Thị Ngọc Thuận (2005), Chiến lược kinh doanh và kế hoạch hoá nội bộ

doanh nghiệp, NXB Khoa học và kỹ thuật.

5. Fred R.David (2000), Khái luận về quản trị chiến lược; Nhà xuất bản thống kê.

6. PGS.TS. Nguyễn Văn Thanh (2012), Slide Bài giảng môn Marketing dịch vụ

7. PGS.TS. Nguyễn Trọng Điều (2003), “Quản trị nguồn nhân lực”, NXB Chính

trị Quốc gia

8. Philip Kotler (1997), Quản trị Marketing, Nhà xuất bản thống kê

9. Báo cáo tài chính kiểm toán Công ty TNHH Kinh doanh Văn phòng Dầu khí các

năm 2010, 2011, 2012

10. Các trang Web:

Tổng cục thống kê: http://www.gso.gov.vn

Hệ thống website tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu: http://www.baria-vungtau.gov.vn

Hệ thống website của Tập đoàn Dầu khí Việt nam: www.pvn.vn

Công ty CP XD & PT nhà BRVT (UDEC): http://www.udec.com.vn

Công ty CP Dầu tư phát triển Xây dựng (DIC): http://www.dic.vn

Website chuyên đề Marketing chiến lược: http://www.marketingchienluoc.com

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 105

Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

PHỤ LỤC

1. Danh sách cao ốc văn phòng tại Vũng Tàu năm 2012 2. Danh sách khách hàng của Petro Tower đến 31/12/2012 3. Bảng tổng hợp nhân sự công ty Petro Tower 4. Báo cáo tài chính tại công ty Petro Tower từ 2010 đến 2012

Học viên: Mai Ngọc Tuấn, Lớp 11BQTKD-DK 106

OFFICE BUILDINGS IN VUNGTAU

Date: 31/12/2012

BUILDING

ADDRESS

SUMMARY

No.

LEASE AREA (M2)

OCCUPANCY AREA (M2)

OCCUPANCY RATE (%)

RENTAL RATE (USD)

I.

Rate

Total area Available

Buildings under Operation

10,671 m2 5,640 m2 1,116 m2 125 m2 17,552

18,467 m2 7-10USD 11-15USD 6,800 m2 16-18USD 14,465 m2 500 m2 19-22USD 40,232 Cộng -

20,000 m2

15,000 m2

75% 16-22 4% 10-12 7-9 91% 9-14 84% 2% 11-15 10% 100% 23% 100% 85% 0% 60%

9 17 8 8 7 7 7-15

1 PetroVietnam Towers 8 Hoang Dieu, Ward 1, VT 12,465 5,000 Ba Cu Street 2 Silver sea Building 4,500 102A Le Hong Phong 3 Giao Chau 3,200 155 Nguyen Thai Hoc 4 VCCI 3,000 Hoang Hoa Tham St 5 ACB Tower 2,800 Nguyen Huu Canh 6 PVC - MS 2,500 9 Hoang Dieu, Ward 1, VT 7 Petro Hotel 2,167 136 Nguyen Thai Hoc 8 Hodeco Plaza 1,000 208 Thong Nhat 9 ACE 600 180-182 Nguyen Van Troi 500 Ba Cu Street 2,500 40,232

9,349 200 4,095 2,688 60 280 2,500 498 1,000 510 - 1,500 22,680

10,000 m2

Total area

II.

5,000 m2

Available

0 m2

10 Nam Chau 11 Golden star 12 Others Total Buildings under construction 1 PTSC Tower Le Loi str 2 PV Gas office building30/4 street 3 PVC Sailing Building 30/4 street 4 Son Thinh Tower

Thuy Van St

15,000 6,800 5,000 5,000 31,800

Total

Source: Marketing Dep.

TENANT LIST AS AT 31 DEC 2012

TENANT OCCUPANCY RATE

No.

NAME

Rent area (m2)

Per total rent area

Per total area

1

23.98%

17.99%

JVPC

2,242

20.75%

15.56%

2 PTSC

1,940

BAKER HUGHES 1%

OTHERS 20%

JVPC 24%

10.11%

7.58%

3 PVTRANS

945

ABS 1%

8.56%

6.42%

4 MANULIFE

800

5.73%

4.30%

5 PVGAS-D

536

LLOYD 2%

3.65%

2.74%

6 VRJ

341

FALCONER 3%

VRJ 4%

2.59%

1.94%

7 FALCONER

242

PTSC 21%

2.03%

1.52%

8 LLOYD

190

PVGAS-D 6%

MANULIFE 8%

1.44%

1.08%

9 ABS

135

PVTRANS 10%

1.20%

0.90%

10 BAKER HUGHES

112

1,866

19.96%

14.97%

11 OTHERS

Source: Maketing Dept

BẢNG TỔNG HỢP NHÂN SỰ CỦA CÔNG TY PETRO TOWER

Số người Tỷ lệ

Chỉ tiêu phân tích Phân theo trình độ học vấn

Cao học Đại học Cao đẳng Trung cấp 2 10 8 14 6% 29% 24% 41%

Phân theo giới tính

Nam Nữ 25 9 74% 26%

Phân theo độ tuổi

Nguồn: Phòng Nhân sự công ty Petro Tower

< 30 tuổi Từ 30 - 40 tuổi Từ trên 40 - 50 tuổi > 50 tuổi Tổng 8 17 7 2 34 24% 50% 21% 6% 100%

PETRO TOWER LTD. Mã số thuế : 3500103496

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

2010

2011

2012

584,462.86 440,080.86 123,157.14 316,923.72

729,701.87 632,680.00 320,600.11 312,079.89

343,229.70 290,084.73 145,663.76 144,420.97

-

89,456.62 87,846.20

144,117.86 137,175.18 2,229.58

43,190.48 41,693.52 481.36

4,713.10

1,610.42

1,015.60

-

-

-

264.11

7,565.21 7,042.08

9,954.49 8,038.94

264.11 14,120,699.63

523.13 13,367,677.37

1,915.55 12,622,314.61

1,169,476.79 67,663.08 420,692.96 (353,029.88)

1,088,369.27 31,375.08 425,255.51 (393,880.43)

787,777.87 (224,396.80) 429,902.79 (654,299.59)

1,101,813.71 2,298,530.15 (1,196,716.44)

1,056,994.19 2,298,530.15 (1,241,535.96)

1,012,174.67 2,298,530.15 (1,286,355.48)

12,705,334.18 17,542,732.57 (4,837,398.39)

12,043,152.64 17,542,732.57 (5,499,579.93)

11,608,114.48 17,542,732.57 (5,934,618.09)

-

Nội dung TÀI SẢN 100 A. TÀI SẢN NGẮN HẠN (100=110+120+130+140+150) 110 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 1. Tiền 111 2. Các khoản tương đương tiền 112 120 II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 121 1. Đầu tư ngắn hạn 2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn 129 III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 131 1. Phải thu khách hàng 132 2. Trả trước cho người bán 133 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 134 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây 135 5. Các khoản phải thu khác 139 6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi IV. Hàng tồn kho 140 141 1. Hàng tồn kho 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149 150 V. Tài sản ngắn hạn khác 151 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 152 2. Thuế GTGT được khấu trừ 154 3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 158 4. Tài sản ngắn hạn khác 200 B. TÀI SẢN DÀI HẠN (200=210+220+240+250+260) I. Các khoản phải thu dài hạn 210 1. Phải thu dài hạn của khách hàng 211 212 2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 213 3. Phải thu dài hạn nội bộ 218 4. Phải thu dài hạn khác 5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi 219 220 II. Tài sản cố định 221 1. Tài sản cố định hữu hình 222 - Nguyên giá - Giá trị hao mòn lũy kế 223 2. Tài sản cố định thuê tài chính 224 225 - Nguyên giá 226 - Giá trị hao mòn lũy kế 227 3. Tài sản cố định vô hình 228 - Nguyên giá - Giá trị hao mòn lũy kế 229 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 240 III. Bất động sản đầu tư 241 - Nguyên giá 242 - Giá trị hao mòn lũy kế 250 IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 251 1. Đầu tư vào công ty con

Page 1

Accos

2010

2011

2012

245,888.66 237,652.30 8,236.36

236,155.46 227,919.10 8,236.36

226,422.26 218,185.90 8,236.36

14,705,162.49

14,097,379.24

12,965,544.31

12,010,382.53 4,632,147.93 1,316,000.00 1,565.22 124,272.45 112,955.70 49,347.95 3,023,433.24

9,534,803.35 4,845,274.88 1,316,000.00 3,133.77 117,387.07 31,219.14 38,449.00 3,329,294.63

10,911,067.59 4,871,250.18 1,316,000.00 4,344.07 130,993.86 181,696.17 39,990.92 3,188,172.24 76.64

4,573.38

9,976.28

9,791.27

7,378,234.60

6,039,817.41

4,689,528.47

377,109.28 6,958,000.00

353,052.47 5,642,000.00

320,884.03 4,326,000.00

43,125.32

44,764.94

42,644.44

2,694,779.96 2,694,779.96 7,875,980.00

3,186,311.65 3,186,311.65 7,875,980.00

3,430,740.96 3,430,740.96 7,875,980.00

(1,162.80)

42,028.80

(5,180,037.24)

(4,731,697.15)

(4,445,239.04)

-

Mã Nội dung 252 2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 258 3. Đầu tư dài hạn khác 259 4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn 260 V. Tài sản dài hạn khác 261 1. Chi phí trả trước dài hạn 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 268 3. Tài sản dài hạn khác TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270=100+200) 270 NGUỒN VỐN A. NỢ PHẢI TRẢ (300=310+330) 300 310 I. Nợ ngắn hạn 311 1. Vay và nợ ngắn hạn 312 2. Phải trả người bán 313 3. Người mua trả tiền trước 314 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 315 5. Phải trả người lao động 316 6. Chi phí phải trả 317 7. Phải trả nội bộ 318 8. Phải trả theo tiến độ kế họach hợp đồng xây 319 9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 10. Dự phòng phải trả ngắn hạn 320 330 II. Nợ dài hạn 331 1. Phải trả dài hạn người bán 332 2. Phải trả dài hạn nội bộ 333 3. Phải trả dài hạn khác 4. Vay và nợ dài hạn 334 5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 335 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336 337 7. Dự phòng phải trả dài hạn 400 B. VỐN CHỦ SỞ HỮU (400=410+430) 410 I. Vốn chủ sỡ hữu 411 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 412 2. Thặng dư vốn cổ phần 413 3. Vốn khác của chủ sở hữu 4. Cổ phiếu quỹ 414 5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 415 416 6. Chênh lệch tỉ giá hối đoái 417 7. Quỹ đầu tư phát triển 418 8. Quỹ dự phòng tài chính 9. Quỹ khác thuộc vốn sở hữu 419 420 10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 11. Nguồn vốn đầu tư XDCB 421 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 430 1. Quỹ khen thưởng và phúc lợi 431 432 2. Nguồn kinh phí 433 3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (440=300+400) 440

14,705,162.49

14,097,379.23

12,965,544.31

Page 2

Accos

PETRO TOWER LTD.

Mã số thuế : 3500103496

BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH - LÃI LỔ

Đơn vị : USD

2012 2,065,181.80

2011 2,377,633.07

2010 2,155,687.94

2,377,633.07 1,323,733.29 1,053,899.78 48,022.78 223,212.15 167,238.99 41,053.58 237,058.32 600,598.51 3,229.00

3,229.00 603,827.51 150,608.38

Mã Nội dung 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10=01-02) 2,065,181.80 2,155,687.94 10 4. Giá vốn hàng bán 1,400,423.05 1,348,811.38 11 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vu (20=10-11) 664,758.75 806,876.56 20 6. Doanh thu hoạt động tài chính 56,252.71 32,524.20 21 7. Chi phí tài chính 139,823.32 211,745.04 22 - Trong đó: Chi phí lãi vay 23 137,331.00 194,914.00 8. Chi phí bán hàng 28,444.60 38,265.23 24 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 250,667.46 202,640.01 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh {30=20+(21-22)-(24+25)} 30 302,076.08 386,750.49 11. Thu nhập khác 306.82 31 12. Chi phí khác 2,997.13 32 13. Lợi nhuận khác (40=31-32) 40 (2,690.31) 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50=30+40) 299,385.77 50 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 58,109.95 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60=50-51-52) 60

-

386,750.49 94,754.73 5,577.41 286,418.35

453,219.13

241,275.82

Trang 1

Accos