BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ------------------------------------- ĐINH XUÂN PHÁP PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP

CỦNG CỐ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA

CÔNG TY TNHH TAE YANG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH HÀ NỘI - 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI -------------------------------------

ĐINH XUÂN PHÁP PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP

CỦNG CỐ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA

CÔNG TY TNHH TAE YANG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN ÁI ĐOÀN HÀ NỘI - 2014

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................................4

CHƯƠNG 1. HỆ THỐNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP..................................................................6

1.1. Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp.................................................................6

1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp ...................................................................6

1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và vai trò của tài chính doanh nghiệp ........................7

1.1.2.1. Chức năng của tài chính doanh nghiệp ....................................................7

1.1.2.2. Nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp.......................................................8

1.1.2.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp ...........................................................9

1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp......................10

1.1.3.1. Những yếu tố bên trong............................................................................10

1.1.3.2. Những yếu tố bên ngoài............................................................................12

1.2. Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp..............................................13

1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp ................................................13

1.2.2. Mục tiêu, nhiệm vụ, ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp ...........13

1.3. Đối tượng của phân tích tài chính doanh nghiệp.................................................15

1.4. Tổ chức công tác phân tích tài chính doanh nghiệp và các loại hình phân tích

tài chính doanh nghiệp ..................................................................................................17

1.4.1. Tổ chức công tác phân tích tài chính doanh nghiệp .....................................17

1.4.2. Các loại hình phân tích tài chính doanh nghiệp ...........................................18

1.5. Tài liệu cơ sở và phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp .....................19

1.5.1. Các tài liệu cơ sở dùng trong phân tích tài chính doanh nghiệp .................19

1.5.2. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp...........................................22

1.6. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.........................................29

1.6.1. Quy trình phân tích và đề xuất các biện pháp cải thiện tình hình tài chính ..........29

1.6.2. Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp..................................32

1.6.3. Phân tích hiệu quả tài chính ...........................................................................35

1.6.4. Phân tích rủi ro tài chính ................................................................................40

1.6.5. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính ..........................................................43

CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH TAE

YANG VIỆT NAM ............................................................................................................52

1

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH Tae Yang Việt Nam ....................................52

2.1.1. Khái quát ..........................................................................................................52

2.1.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh......................................................................53

2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ......................................................................53

2.1.3.1. Sơ đồ cấu tổ chức quản lý ........................................................................53

2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận.......................................54

2.1.4. Một số chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty ........................58

2.1.5. Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của Công ty.............59

2.2. Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH TaeYang Việt Nam .............60

2.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty ....................................60

2.2.1.1. Phân tích các cân bằng tài chính chủ yếu dựa vào bảng cân đối kế toán

.................................................................................................................................60

2.2.1.2. Phân tích cơ cấu và biến động của tài sản ..............................................62

2.2.1.3. Phân tích cơ cấu và biến động nguồn vốn ..............................................70

2.2.1.4. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.................................79

2.2.1.5. Phân tích lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư

và hoạt động tài chính ...........................................................................................84

2.2.2. Phân tích hiệu quả tài chính ...........................................................................86

2.2.2.1. Phân tích mức độ sinh lợi.........................................................................86

2.2.2.2. Phân tích tình hình quản lý tài sản .........................................................91

2.2.3. Phân tích rủi ro tài chính ................................................................................99

2.2.3.1. Phân tích khả năng thanh khoản.............................................................99

2.2.3.2. Phân tích khả năng quản lý nợ ..............................................................102

2.2.4. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính ........................................................104

2.2.4.1. Phân tích tài chính theo đẳng thức Dupont..........................................104

2.2.4.2. Phân tích các đòn bẩy tài chính.............................................................111

2.3. Đánh giá chung về tình hình tài chính của Công ty...........................................116

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỦNG CỐ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY

TNHH TAE YANG VIỆT NAM ....................................................................................119

3.1. Định hướng chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thời gian tới 119

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính tại Công ty TNHH Tae Yang Việt Nam....120

3.2.1. Giải pháp 1: Tiết kiệm chi phí giá vốn và chi phí bán hàng ......................120

3.2.1.1. Cơ sở thực hiện giải pháp.......................................................................120

2

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

3.2.1.2. Cách thức thực hiện................................................................................121

3.2.1.3. Kết quả sau khi áp dụng giải pháp........................................................122

3.2.2. Giải pháp 2: Giảm các khoản phải thu ........................................................123

3.2.2.1. Cơ sở của giải pháp.................................................................................123

3.2.2.2. Cách thức thực hiện................................................................................124

KẾT LUẬN.......................................................................................................................128

TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................129

3

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

PHẦN MỞ ĐẦU

Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam và thế giới gặp nhiều khó

khăn, là nguyên nhân ảnh hưởng tới các doanh nghiệp Việt Nam trong việc nâng

cao năng lực cạnh tranh tại thị trường trong và ngoài nước, đặc biệt với các doanh

nghiệp sản xuất, xuất khẩu hàng hóa ra thị trường quốc tế. Do vậy, để đứng vững

trên thị trường, vượt qua những khó khăn trong giai đoạn hiện nay, đòi hỏi các

doanh nghiệp cần phải định kỳ phân tích, đánh giá lại toàn bộ hoạt động kinh doanh

của mình để đưa ra những giải pháp phù hợp khắc phục khó khăn và xây dựng chiến

lược để nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Là doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất dao, thìa, dĩa

Inox với sản phẩm được xuất khẩu và đánh giá cao trong các thị trường khó tính tại

châu Âu và Bắc Mỹ, Công ty TNHH Tae Yang Việt Nam đang từng bước phát triển

vững mạnh và ngày càng tăng cường hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tuy

nhiên, trong những năm qua, cùng với tình hình khó khăn chung của nền kinh tế

Việt Nam và thế giới, Tae Yang Việt Nam cũng không tránh khỏi việc gặp rất nhiều

bất lợi trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Khóa luận “Phân tích và đề xuất một số giải pháp củng cố tình hình tài

chính của Công ty TNHH Tae Yang Việt Nam” sẽ thực hiện tìm hiểu, phân tích và

đánh giá qua đó đề ra một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công

ty TNHH Tae Yang Việt Nam.

Khóa luận gồm 3 chương:

Chương 1: Hệ thống cơ sở lý luận về tài chính và phân tích tài chính doanh

nghiệp

Chương 2: Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH Tae Yang Việt

Nam

Chương 3: Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH

4

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

Tae Yang Việt Nam

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

Do kinh nghiệm thực tế không nhiều và kiến thức về lĩnh vực tài chính còn

mang nặng tính lý thuyết nên Khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất

mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để Khóa luận được hoàn

thiện hơn.

Qua đây, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới tập thể thầy cô giáo Viện Kinh

tế và Quản lý, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội và đặc biệt là thầy giáo, PGS.TS

Nguyễn Ái Đoàn đã giúp đỡ tôi hoàn thành Khóa luận này.

Đồng thời, tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty TNHH Tae

Yang Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian thực hiện Khóa

luận.

Hà Nội, ngày tháng năm 2014

Học viên

5

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

Đinh Xuân Pháp

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

CHƯƠNG 1. HỆ THỐNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH DOANH

NGHIỆP VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

1.1. Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn phải có một

lượng vốn tiền tệ nhất định, đó là yếu tố quan trọng và cũng là tiền đề trong mọi

hoạt động của doanh nghiệp. Quá trình này đã phát sinh ra các luồng tiền tệ gắn liền

với hoạt động đầu tư và các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các

luồng tiền này tạo nên sự vận động các luồng tài chính của doanh nghiệp.

Tài chính doanh nghiệp là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ

tiền tệ phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm góp phần đạt tới

các mục tiêu của doanh nghiệp.

Tổng quát, tài chính doanh nghiệp là các mối quan hệ về mặt giá trị được

biểu hiện bằng tiền trong lòng một doanh nghiệp và giữa nó với các chủ thể có liên

quan ở bên ngoài mà trên cơ sở đó giá trị của doanh nghiệp được tạo lập.

Giá trị của doanh nghiệp là sự hữu ích của doanh nghiệp đối với chủ sở hữu

và xã hội.

Các hoạt động của doanh nghiệp để làm tăng giá trị của nó bao gồm:

- Tìm kiếm, lựa chon cơ hội kinh doanh và tổ chức huy động vốn

- Quản lý chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, hạch toán chi phí và

lợi nhuận.

- Tổ chức phân phối lợi nhuận cho các chủ thể liên quan và tái đầu tư.

Tài chính bao gồm ba lĩnh vực nhỏ có liên quan tới nhau:

- Thị trường vốn và tiền tệ hay còn gọi là tài chính vĩ mô, lĩnh vực này liên

quan đến môi trường kinh tế vĩ mô.

- Các hoạt động đầu tư, lĩnh vực này tập trung vào các quyết định của từng

cá nhân và các tổ chức tài chính khi họ chọn các chứng khoán cho danh mục đầu tư

của mình.

- Quản lý tài chính hay tài chính doanh nghiệp, lĩnh vực này bao gồm các

6

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

quyết định trong doanh nghiệp.

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh

nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ

yếu bao gồm:

- Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước: đây là mối quan hệ phát sinh khi

doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước, khi nhà nước góp vốn vào

doanh nghiệp.

- Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Mối quan hệ này được

thể hiện khi doanh nghiệp tìm kiếm nguồn tài trợ hoặc doanh nghiệp tìm kiếm cơ

hội đầu tư.

- Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường khác: Trong quá trình hoạt động

kinh doanh của mình, doanh nghiệp phải tham gia vào các thị trường hàng hóa, lao

động, vật tư, bất động sản v.v... và doanh nghiệp sẽ phải làm sao để hoạch định

ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị sao cho thỏa mãn nhu cầu thị trường.

- Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là vấn đề giữa các bộ phận sản

xuất kinh doanh, giữa cổ đông với người quản lý, cổ đông với chủ nợ, quyền sử

dụng vốn và quyền sở hữu vốn. Các mối quan hệ này thể hiện qua: chính sách cổ

tức (phân phối thu nhập), chính sách đầu tư, chính sách về cơ cấu vốn, chi phí.

Tổng quát, tài chính doanh nghiệp là các mối quan hệ về mặt giá trị được

biểu hiện bằng tiền trong lòng một doanh nghiệp và giữa nó với các chủ thể có liên

quan ở bên ngoài mà trên cơ sở đó giá trị của doanh nghiệp được tạo lập. Giá trị của

doanh nghiệp là sự hữu ích của doanh nghiệp đối với chủ sở hữu và xã hội.

Các hoạt động của doanh nghiệp để làm tăng giá trị của nó bao gồm:

- Tìm kiếm, lựa chọn cơ hội kinh doanh và tổ chức huy động vốn.

- Quản lý chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, hạch toán chi phí, lợi

nhuận.

- Tổ chức phân phối lợi nhuận cho các chủ thể liên quan và tái đầu tư.

1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và vai trò của tài chính doanh nghiệp

1.1.2.1. Chức năng của tài chính doanh nghiệp

Tài chính doanh nghiệp có hai chức năng chủ yếu có tác động qua lại lẫn

7

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

nhau đó là chức năng phân phối và chức năng giám đốc:

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

+ Chức năng phân phối là việc phân phối các nguồn tài chính để hình thành

vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có hoạt động hiệu quả hay không,

sản xuất có được trôi chảy hay không là nhờ vào chức năng này. Ngoài ra chức

năng phân phối còn là việc sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đã huy động để tạo các

quỹ tiền tệ của doanh nghiệp, mua các tài sản của doanh nghiệp hay sử dụng để đầu

tư nhằm đem lại lợi ích. Đồng thời nó cũng đóng vai trò phân phối thu nhập tới các

chủ thể của doanh nghiệp. Tóm lại, chức năng phân phối là chức năng chủ yếu của

tài chính doanh nghiệp, chức năng này là cơ sở cho công tác tổ chức hoạch định tài

chính của nhà quản trị tài chính của doanh nghiệp.

+ Chức năng giám đốc là khả năng sử dụng tài chính doanh nghiệp như một

công cụ kiểm tra, giám đốc hiệu quả quá trình kênh phân phối các nguồn tài chính

để hình thành và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.

Mục tiêu cuối cùng của mọi quá trình kinh doanh là thu lợi nhuận, vì thế

ngoài khả năng phân phối, tài chính doanh nghiệp còn có khả năng giám sát, dự báo

hiệu quả của quá trình phân phối. Chức năng giám đốc của tài chính là chức năng

mà nhờ vào đó việc kiểm tra bằng đồng tiền được thực hiện với quá trình vận động

của các nguồn tài chính để tạo lập các quỹ tiền tệ hay sử dụng chúng theo các mục

đích đã định.

Chức năng giám đốc có khả năng phát hiện những khuyết tật trong khâu

phân phối để từ đó điều chỉnh quá trình phân phối nhằm thực hiện phương hướng,

mục tiêu, chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Tuy nhiên, chức năng khách quan của tài chính doanh nghiệp phát huy đến

mức nào lại phụ thuộc vào sự nhận thức một cách tự giác và hoạt động chủ quan

của người quản lý trong khi sử dụng chức năng của tài chính. Đó chính là vai trò

của tài chính doanh nghiệp.

1.1.2.2. Nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp

Tài chính doanh nghiệp giúp các nhà quản trị nắm vững tình hình và kiểm

soát lượng vốn sản xuất kinh doanh hiện có về mặt hiện vật và giá trị, nắm vững sự

8

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

luân chuyển vốn vốn của từng khâu, từng thời gian của quá trình sản xuất để có biện

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

pháp quản lý và điều chỉnh hợp lý hiệu quả.

Tài chính doanh nghiệp giúp doanh nghiệp huy động và sử dụng kịp thời các

nguồn vốn nhàn rỗi, chi phí vốn rẻ để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh

mang lại lợi nhuận cao hơn, và phát huy đồng bộ nguồn lực của doanh nghiệp có

hiệu quả nhất. Để thực hiện được điều này thì tài chính doanh nghiệp phải trả lời

được câu hỏi doanh nghiệp cần bao nhiêu vốn và cơ cấu vốn như thế nào và huy

động ở đâu phương thức huy động như thế nào để doanh nghiệp sử dụng với lượng

vốn nhất định đó phải tạo ra một lượng lợi nhuận lớn dựa trên cơ sở sử dụng tối đa

các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp.

1.1.2.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp

Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tài chính doanh nghiệp có

các vai trò chủ yếu sau:

+ Đảm bảo huy động đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp:

Để thực hiện mọi quá trình kinh doanh, trước hết các doanh nghiệp phải có

vốn kinh doanh. Vai trò của tài chính doanh nghiệp được thể hiện là xác định đúng

đắn nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Tiếp

theo phải lựa chọn các phương pháp và hình thức huy động vốn thích hợp, đáp ứng

kịp thời các nhu cầu vốn để hoạt động của các doanh nghiệp được thực hiện một

cách nhịp nhàng, liên tục với chi phí huy động vốn thấp nhất.

+ Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả:

Việc tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả được coi là điều kiện tồn

tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có vai trò quan

trọng trong việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư, chọn ra dự án đầu tư tối ưu, lựa

chọn và huy động nguồn vốn có lợi nhất cho hoạt động kinh doanh, bố trí cơ cấu

vốn hợp lý, sử dụng các biện pháp để tăng nhanh vòng quay của vốn, nâng cao khả

năng sinh lời của vốn kinh doanh.

9

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

+ Đòn bẩy kích thích và điều tiết kinh doanh:

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

Vai trò này của tài chính doanh nghiệp được thể hiện thông qua việc tạo ra

sức mua hợp lý để thu hút vốn đầu tư, lao động, vật tư, dịch vụ, đồng thời xác định

giá bán hợp lý khi tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ và thông qua hoạt động phân

phối thu nhập của doanh nghiệp, phân phối quỹ khen thưởng, quỹ lương, thực hiện

các hợp đồng kinh tế…

+ Giám sát, kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:

Tình hình tài chính của doanh nghiệp là một tấm gương phản ánh trung thực

nhất mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu tài chính

mà các nhà quản lý doanh nghiệp dễ dàng nhận thấy thực trạng quá trình kinh

doanh của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những vướng mắc, tồn tại để từ đó đưa

ra các quyết định điều chỉnh các hoạt động kinh doanh nhằm đạt tới mục tiêu đã

định.

Vai trò của tài chính doanh nghiệp sẽ trở nên tích cực hay thụ động trước hết

là phụ thuộc vào sự nhận thức và vận dụng các chức năng của tài chính, sau nữa còn

phụ thuộc vào môi trường kinh doanh, cơ chế tổ chức tài chính của doanh nghiệp và

các nguyên tắc cần quán triệt trong mọi hoạt động tài chính doanh nghiệp.

1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp

1.1.3.1. Những yếu tố bên trong

Những yếu tố bên trong là những yếu tố mang tính chủ quan của các doanh

nghiệp.

- Yếu tố con người: Con người là yếu tố rất quan trọng, đó là những cán bộ

quản lý và lực lượng lao động trong doanh nghiệp. Cán bộ quản lý là những người

cần nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp,

những người có toàn quyền quản lý và sử dụng toàn bộ tài sản, tiền vốn của doanh

nghiệp và là người chịu trách nhiệm quyết định mọi vấn đề tài chính trong doanh

nghiệp.

Phân tích tài chính doanh nghiệp đòi hỏi phải có đội ngũ chuyên viên đủ

mạnh, lực lượng cán bộ phân tích tài chính cần phải thường xuyên được nâng cao,

10

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

đảm bảo cả về mặt số lượng và chất lượng.

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

- Yếu tố về công nghệ sản xuất: Việc nghiên cứu chính sách đầu tư của

doanh nghiệp vào công cụ sản xuất cũng là điều rất cần thiết trong việc phân tích

chiến lược, nhằm mục đích nghiên cứu và phát triển những chi tiết cho việc đầu tư

và máy móc thiết bị, và các tài sản hữu hình là hoàn toàn cần thiết. Ví dụ như khi

doanh nghiệp đầu tư vào máy móc thiết bị, doanh nghiệp phải khấu hao từng phần

trong nhiều năm, không cho phép khấu trừ toàn bộ chi phí ngay từ đầu năm. Vậy,

khi doanh nghiệp nhận thấy có sự giảm sút về các khoản khấu hao, cũng có nghĩa là

tăng về kết quả kinh doanh, thì cần phải biết nguyên nhân vì sao, có phải do máy

móc thiết bị đã lỗi thời, hoặc do doanh nghiệp không có dự án khả thi, dẫn đến nguy

cơ suy giảm về sản xuất, giảm sút về năng lực cạnh tranh. Do vậy, yếu tố công nghệ

là một trong những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất cũng như

tình hình tài chính của doanh nghiệp.

- Yếu tố về chiến lược kinh doanh: Chiến lược kinh doanh được nói đến ở

đây là cách phân chia những giới khách hàng khác nhau trong tổng doanh thu của

nó. Trên thực tế, một doanh nghiệp phải luôn phụ thuộc vào khách hàng và nhà

cung cấp. Nếu một khách hàng quen và luôn mua với số lượng nhiều nhưng chuyển

sang mua của nhà cung cấp khác thì tình trạng gì sẽ xảy ra, như vậy doanh nghiệp

phải chấp nhận những điều kiện ưu đãi hơn cho khách hàng này. Tình hình này sẽ

dẫn đến những khó khăn lâu dài về mặt tài chính. Vì vậy, điều quan trọng với một

doanh nghiệp là không nên tập trung quá vào một nhóm đối tượng khách hàng. Mở

rộng nhiều nhóm khách hàng tốt hơn là tập trung vào một khách hàng lớn.

- Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp: Hình thức pháp lý của doanh

nghiệp khác nhau sẽ chi phối đến việc tổ chức, huy động vốn, quản lý vốn và phân

phối kết quả kinh doanh.

Đối với doanh nghiệp Nhà nước, vốn điều lệ ban đầu có thể được ngân sách

Nhà nước đầu tư toàn bộ hoặc một phần, Nhà nước quy định quản lý vốn và phân

phối kết quả kinh doanh. Đối với doanh nghiệp tư nhân thì vốn là do chủ doanh

nghiệp tư nhân bỏ ra, cũng có thể huy động thêm từ bên ngoài dưới hình thức đi vay

11

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

nhưng không được phép phát hành chứng khoán trên thị trường để tăng vốn. Đối

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

với công ty trách nhiệm hữu hạn thì vốn điều lệ của công ty là do các thành viên

đóng góp. Trong quá trình hoạt động sản xuât kinh doanh vốn có thể tăng lên bằng

cách kết nạp thêm thành viên mới, trích từ quỹ dự trữ hoặc đi vay bên ngoài nhưng

không được phép phát hành chứng khoán.Việc phân phối kết quả sản xuất kinh

doanh do các thành viên quyết định, mức lợi nhuận các thành viên nhận được phụ

thuộc vào vốn đóng góp…

1.1.3.2. Những yếu tố bên ngoài

- Yếu tố lạm phát: Khi lạm phát tăng cao, việc huy động vốn của các ngân

hàng gặp nhiều khó khăn, lạm phát tăng cao, ngân hàng Nhà nước cũng phải thắt

chặt tiền tệ để giảm khối lượng tiền trong lưu thông, nhưng nhu cầu vay vốn của các

doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh vẫn rất lớn, các ngân hàng chỉ có thể đáp ứng

cho một số ít khách hàng với những hợp đồng đã ký hoặc những dự án thực sự có

hiệu quả, với mức độ rủi ro cho phép. Như vậy, nếu lạm phát tăng cao có thể làm

suy yếu, thậm chí phá vỡ thị trường vốn, ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp.

- Yếu tố lãi suất: Lãi suất là biến số kinh tế nhạy cảm, sự thay đổi của lãi

suất sẽ tác động làm thay đổi hành vi sản xuất và tiêu dung của xã hội, về phương

diện lý thuyết cũng như thực tiễn các nước đã chứng minh, sự thay đổi lãi suất sẽ

tác động đến sản lượng và giá cả, người ta thường phải đánh giá giá trị của các chi

phí và các khoản thu lợi đó qua các đơn vị tiền tệ và chúng được gọi là chi phí và

thu nhập. Các khoản chi phí và thu nhập đó lại xảy ra ở các mốc thời gian khác

nhau, do đó phải xét đến vấn đề thời giá của tiền tệ hay giá trị theo thời gian của

đồng tiền, giá trị theo thời gian của tiền được biểu hiện qua tiền lãi, tiền lãi là giá cả

mà người đi vay phải trả để sử dụng vốn vay trong khoảng thời gian nhất định hoặc

là tiền thuê vốn để sử dụng.

- Yếu tố tỷ giá: Tỷ giá hối đoái cũng ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của

doanh nghiệp. Chênh lệch hối đoái là khoản chênh lệch dương hoặc âm giữa giá trị

nợ phải thu và nợ phải trả bằng đồng ngoại tệ đổi sang đồng nội tệ. Chênh lệch này

có thể làm lợi nhưng ngược lại cũng có thể là khoản lỗ cho doanh nghiệp.

12

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

- Yếu tố tình hình phát triển kinh tế - xã hội: Bao quanh doanh nghiệp là

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

một môi trường kinh tế - xã hội phức tạp và luôn biến động, đó chính là thách thức

đối với doanh nghiệp trong việc cạnh tranh.

1.2. Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp

1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp

Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp là qua trình xem xét, kiểm tra,

đối chiếu và so sánh các số liệu về tài chính hiện hành và quá khứ. Thông qua phân

tích tình hình tài chính, người ta sử dụng thông tin để đánh giá tiềm năng hiệu quả

kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai và triển vọng của doanh nghiệp.

Bởi vậy, phân tích tài chính doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm

người khác nhau, gồm: Ban Giám đốc, Hội đồng quản trị, các nhà đầu tư, các cổ

đông, các chủ nợ và các nhà cho vay tín dụng.

1.2.2. Mục tiêu, nhiệm vụ, ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp

- Mục tiêu:

Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp là nhận dạng những điểm

mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn về mặt tài chính của doanh nghiệp bao gồm

các tiêu chí:

+ An toàn tài chính (khả năng thanh khoản và khả năng quản lý nợ).

+ Hiệu quả tài chính (khả năng sinh lợi và khả năng quản lý tài sản)

+ Tổng hợp hiệu quả và rủi ro tài chính (đẳng thức Dupont )

Sau khi nhận dạng, tìm hiểu các tiêu chí đó của doanh nghiệp để có thể giải

thích các nguyên nhân đứng sau thực trạng đó, đánh giá đúng các thực trạng và tiềm

năng của doanh nghiệp để đưa ra các đề xuất, giải pháp cải thiện vị thế tài chính của

doanh nghiệp nhằm giúp cho doanh nghiệp lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất.

- Nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp:

Tài chính doanh nghiệp giúp nắm vững tình hình kiểm soát vốn sản xuất

kinh doanh hiện có về mặt hiện vật và giá trị, nắm vững sự biến động vốn của từng

khâu, từng thời gian của quá trình sản xuất để có biện pháp quản lý và điều chỉnh

13

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

hiệu quả.

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

Tài chính doanh nghiệp giúp tổ chức khai thác và huy động kịp thời các

nguồn vốn nhàn rỗi phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, không cho vốn bị

tồn đọng và sử dụng vốn có hiệu quả. Để thực hiện được điều này, tài chính doanh

nghiệp phải thường xuyên giám sát và tổ chức sử dụng các nguồn vốn vay và tự có

của doanh nghiệp, làm sao so với lượng vốn nhất định đó phải tạo ra một lượng lợi

nhuận lớn dựa trên cơ sở sử dụng tối đa các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp.

- Ý nghĩa:

Tình hình tài chính doanh nghiệp được nhiều cá nhân, tổ chức quan tâm cũng

như nhà quản lý doanh nghiệp, chủ sở hữu vốn, khách hàng , nhà đầu tư, các cơ

quan quản lý chức năng…Tuy nhiên, mỗi cá nhân, tổ chức sẽ quan tâm ở những

khía cạnh khác nhau khi phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Vì vậy, phân

tích tình hình tài chính cũng sẽ có ý nghĩa khác nhau đối với từng cá nhân, tổ chức:

+ Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp: Mối quan

tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Bên cạnh đó, các

nhà quản trị doanh nghiệp còn quan tâm đến nhiều mục tiêu như: tạo công ăn việc

làm, nâng cao chất lượng sản phẩm, cung cấp nhiều sản phẩm hàng hóa và dịch vụ

chi phí thấp, đóng góp phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, một doanh

nghiệp chỉ có thể thực hiện được các mục tiêu này nếu đáp ứng được hai thử thách

sống còn và hai mục tiêu cơ bản là kinh doanh có lãi và trả được nợ. Một doanh

nghiệp bị lỗ liên tục, rút cuộc sẽ bị cạn kiệt các nguồn lực và buộc phải đóng cửa.

Mặt khác, nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán nợ đến hạn cũng bị buộc

ngừng hoạt động và đóng cửa. Như vậy, hơn ai hết, các nhà quản trị doanh nghiệp

và các chủ doanh nghiệp cần có đủ thông tin và hiểu rõ doanh nghiệp nhằm đánh

giá tình hình tài chính đã qua, thực hiện cân bằng tài chính, khả năng thanh toán,

sinh lợi, rủi ro và dự đoán tình hình tài chính nhằm đề ra quyết định đúng.

+ Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng: Mối quan tâm của

họ hướng chủ yếu vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ đặc biệt chú ý

tới số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền nhanh: từ đó, so

14

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

nghiệp. Ngoài ra, các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm

đến số lượng vốn chủ sở hữu, bởi vì số vốn chủ sở hữu này là khoản bảo hiểm cho

họ trong trường hợp công ty gặp rủi ro. Không mấy ai sẵn sàng cho vay nếu các

thông tin cho thấy người vay không bảo đảm chắc chắn rằng khoản vay đó sẽ được

thanh toán khi đến hạn. Người cho vay cũng quan tâm đến khả năng sinh lợi của

doanh nghiệp vì nó là cơ sở của việc hoàn trả vốn và lãi vay dài hạn.

+ Đối với các nhà cung cấp vật tư, thiết bị, hàng hoá, dịch vụ: Họ phải biết

được khả năng thanh toán hiện tại và thời gian sắp tới của doanh nghiệp để quyết

định xem có cho phép doanh nghiệp được mua chịu hàng, thanh toán chậm hay

không.

+ Đối với các nhà đầu tư: Mối quan tâm của họ hướng vào các yếu tố như sự

rủi ro, thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn…Vì vậy, họ cần

những thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh

và các tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Đồng thời, các nhà đầu tư cũng rất

quan tâm tới việc điều hành hoạt động và tính hiệu quả của công tác quản lý. Những

điều đó nhằm đảm bảo sự an toàn và tính hiệu quả cao cho các nhà đầu tư.

+ Các nhóm khác: Bên cạnh các chủ doanh nghiệp (chủ sở hữu), các nhà

quản lý, các nhà đầu tư, các chủ ngân hàng còn có nhiều nhóm người khác cũng

quan tâm tới tình hình tài chính doanh nghiệp. Đó là các cơ quan tài chính, thuế,

chủ quản, các nhà phân tích tài chính, những người lao động…Những nhóm người

này có nhu cầu thông tin về cơ bản giống như các chủ ngân hàng, các nhà đầu tư,

các chủ doanh nghiệp…bởi vì nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm, đến khách

hàng hiện tại và tương lai của họ.

1.3. Đối tượng của phân tích tài chính doanh nghiệp

Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có các hoạt

động trao đổi điều kiện và kết quả sản xuất thông qua những công cụ tài chính và

vật chất. Chính vì vậy, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải tham gia vào các mối

quan hệ tài chính đa dạng và phức tạp. Các quan hệ tài chính đó có thể chia thành

15

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

các nhóm chủ yếu sau:

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và Nhà nước. Quan hệ này biểu hiện

trong quá trình phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân giữa Ngân

sách Nhà nước với các doanh nghiệp thông qua các hình thức:

+ Doanh nghiệp nộp các loại thuế vào ngân sách theo luật định.

+ Nhà nước cấp vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp (DNNN) hoặc tham

gia với tư cách người góp vốn (trong các doanh nghiệp sở hữu hỗn hợp).

- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính và các tổ chức

tài chính. Thể hiện cụ thể trong việc huy động các nguồn vốn dài hạn và ngắn hạn

cho nhu cầu kinh doanh:

+ Trên thị trường tiền tệ đề cập đến việc doanh nghiệp quan hệ với các ngân

hàng, vay các khoản ngắn hạn, trả lãi và gốc đến hạn.

+ Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp huy động các nguồn vốn dài hạn

bằng cách phát hành các loại chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) cũng như việc trả

các khoản lãi, hoặc doanh nghiệp gửi các khoản vốn nhàn rỗi vào ngân hàng hay

mua chứng khoán của các doanh nghiệp khác.

- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các thị trường khác huy động các

yếu tố đầu vào (thị trường hàng hoá, dịch vụ lao động,…) và các quan hệ để thực

hiện tiêu thụ sản phẩm ở thị trường đầu ra (với các đại lý, các cơ quan xuất nhập

khẩu, thương mại,…).

- Quan hệ tài chính phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp. Đó là các khía cạnh

tài chính liên quan đến vấn đề phân phối thu nhập và chính sách tài chính của doanh

nghiệp như vấn đề cơ cấu tài chính, chính sách tái đầu tư, chính sách lợi tức cổ phần,

sử dụng ngân quỹ nội bộ doanh nghiệp. Trong mối quan hệ quản lý hiện nay, hoạt

động tài chính của các DNNN có quan hệ chặt chẽ với hoạt động tài chính của cơ

quan chủ quản là tổng công ty. Mối quan hệ đó được thể hiện trong các quy định về

tài chính như:

+ Doanh nghiệp nhận và có trách nhiệm bảo toàn vốn của nhà nước do tổng

công ty giao.

16

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

+ Doanh nghiệp có nghĩa vụ đóng góp một phần quỹ khấu hao cơ bản và

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

trích một phần lợi nhuận sau thuế vào quỹ tập trung của tổng công ty theo quy chế

tài chính của tổng công ty và với những điều kiện nhất định.

+ Doanh nghiệp do tổng công ty vay quỹ khấu hao cơ bản và chịu sự điều

hoà vốn trong tổng công ty theo những điều kiện ghi trong điều lệ của tổng công ty.

Như vậy, đối tượng của phân tích tài chính, về thực chất là các mối quan hệ

kinh tế phát sinh trong quá trình hình thành, phát triển và biến đổi vốn dưới các hình

thức có liên quan trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

1.4. Tổ chức công tác phân tích tài chính doanh nghiệp và các loại hình phân

tích tài chính doanh nghiệp

1.4.1. Tổ chức công tác phân tích tài chính doanh nghiệp

Quá trình tổ chức công tác phân tích tài chính được tiến hành tuỳ từng loại

hình tổ chức kinh doanh ở các doanh nghiệp nhằm mục đích cung cấp, đáp ứng nhu

cầu thông tin cho quá trình lập kế hoạch, công tác kiểm tra và ra quyết định. Công

tác tổ chức phân tích tài chính phải làm sao thoả mãn cao nhất cho nhu cầu thông

tin của từng loại hình quản trị khác nhau.

- Công tác phân tích tài chính có thể nằm ở một bộ phận riêng biệt đặt dưới

quyền kiểm soát trực tiếp của ban giám đốc và làm tham mưu cho giám đốc. Theo

hình thức này thì quá trình phân tích được thể hiện toàn bộ nội dung của hoạt động

kinh doanh. Kết quả phân tích sẽ cung cấp thông tin thường xuyên cho lãnh đạo

trong doanh nghiệp. Trên cơ sở này các thông tin qua phân tích được truyền từ trên

xuống dưới theo chức năng quản lý và quá trình giám sát, kiểm tra, kiểm soát, điều

chỉnh, chấn chỉnh đối với từng bộ phận của doanh nghiệp theo cơ cấu từ ban giám

đốc đến các phòng ban.

- Công tác phân tích tài chính được thực hiện ở nhiều bộ phận riêng biệt theo

các chức năng của quản lý nhằm cung cấp thông tin và thoả mãn thông tin cho các

bộ phận của quản lý được phân quyền, cụ thể:

+ Đối với bộ phận được phân quyền kiểm soát và ra quyết định về chi phí, bộ

phận này sẽ tổ chức thực hiện thu nhập thông tin và tiến hành phân tích tình hình

17

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

biến động chi phí, giữa thực hiện so với định mức nhằm phát hiện chênh lệch chi

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

phí cả về hai mặt động lượng và giá để từ đó tìm ra nguyên nhân và đề xuất giải

pháp.

+ Đối với bộ phận được phân quyền kiểm soát và ra quyết định về doanh thu

(thường gọi là trung tâm kinh doanh), là bộ phận kinh doanh riêng biệt theo địa

điểm hoặc một số sản phẩm nhóm hàng riêng biệt, do đó họ có quyền với bộ phận

cấp dưới là bộ phận chi phí. Ứng với bộ phận này thường là trưởng phòng kinh

doanh, hoặc giám đốc kinh doanh tuỳ theo doanh nghiệp. Bộ phận này sẽ tiến hành

thu thập thông tin, tiến hành phân tích báo cáo thu nhập, đánh giá mối quan hệ chi

phí - khối lượng - lợi nhuận làm cơ sở để đánh giá hoàn vốn trong kinh doanh và

phân tích báo cáo nội bộ.

1.4.2. Các loại hình phân tích tài chính doanh nghiệp

- Căn cứ theo thời điểm kinh doanh

- Phân tích tài chính chia làm 3 hình thức:

+ Phân tích trước khi kinh doanh: còn gọi là phân tích tương lai, nhằm dự

báo, dự toán cho các mục tiêu trong tương lai.

+ Phân tích trong khi kinh doanh: còn gọi là phân tích hiện tại (hay tác

nghiệp) là quá trình diễn ra cùng quá trình kinh doanh. Hình thức này rất thích hợp

cho chức năng kiểm tra thường xuyên nhằm điều chỉnh, chấn chỉnh những sai lệch

lớn giữa kết quả thực hiện với mục tiêu đề ra.

+ Phân tích sau khi kinh doanh: là phân tích sau khi kết thúc quá trình kinh

doanh (hay phân tích quá khứ). Quá trình này nhằm định kỳ đánh giá kết quả giữa

thực hiện so với kế hoạch hoặc định mức đề ra. Từ kết quả phân tích cho ta nhận rõ

tình hình thực hiện kế hoạch của các chỉ tiêu đề ra và làm căn cứ để xây dựng kế

hoạch tiếp theo.

- Căn cứ theo thời điểm lập báo cáo

Phân tích tài chính được chia làm phân tích thường xuyên và phân tích định kỳ.

+ Phân tích thường xuyên: được đặt ra ngay trong quá trình kinh doanh. Kết

quả phân tích giúp phát hiện ra sai lệch, giúp doanh nghiệp đưa ra được các điều

18

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

chỉnh kịp thời và thường xuyên trong quá trình hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

biện pháp này thường công phu và tốn kém.

+ Phân tích định kỳ: được đặt ra sau mỗi chu kỳ kinh doanh khi các báo cáo

đã được lập. Phân tích định kỳ là phân tích sau quá trình kinh doanh, vì vậy kết quả

phân tích nhằm đánh giá tình hình thực hiện kết quả hoạt động kinh doanh của từng

kỳ và là cơ sở cho xây dựng kế hoạch kinh doanh kỳ sau.

- Căn cứ theo nội dung phân tích

+ Phân tích chỉ tiêu tổng hợp: là việc tổng kết tất cả các kết quả phân tích để

đưa ra một số chỉ tiêu tổng hợp nhằm đánh giá toàn bộ hoạt động sản xuất kinh

doanh trong mối quan hệ nhân quả giữa chúng cũng như dưới tác động của các yếu

tố thuộc môi trường.

+ Phân tích định kỳ: được đặt ra sau mỗi chu kỳ kinh doanh khi các báo cáo

đã được thành lập. Phân tích định kỳ là phân tích sau quá trình kinh doanh, vì vậy

kết quả phân tích nhằm đánh gái tình hình thực hiện kết quả hoạt động kinh doanh

của từng kỳ và là cơ sở cho xây dựng kế hoạch kinh doanh kỳ sau.

+ Phân tích chuyên đề: còn được gọi là phân tích bộ phận, là việc tập trung

vào một số nhân tố của quá trình kinh doanh tác động, ảnh hưởng đến những chỉ

tiêu tổng hợp.

1.5. Tài liệu cơ sở và phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp

1.5.1. Các tài liệu cơ sở dùng trong phân tích tài chính doanh nghiệp

Các thông tin cơ sở được dùng để phân tích hoạt động tài chính trong các

doanh nghiệp nói chung là các báo cáo tài chính, bao gồm:

- Bảng cân đối kế toán (CĐKT - Balance sheet)

Bảng cân đối kế toán là bảng tổng hợp – cân đối tổng thể phản ánh tổng hợp

tình hình vốn kinh doanh của doanh nghiệp cả về tài sản và nguồn vốn ở một thời

điểm nhất định. Thời điểm quy định là ngày cuối cùng của kỳ báo cáo.

Đây là một bản báo cáo tài chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối

tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh và quan hệ quản lý với doanh nghiệp.

Thông thường, bảng CĐKT được trình bày dưới dạng bảng cân đối số dư các

tài khoản kế toán: Một bên phản ánh tài sản và một bên phản ánh nguồn vốn của

19

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

doanh nghiệp.

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

Các khoản mục trên bảng CĐKT được sắp xếp theo khả năng chuyển hoá

thành tiền giảm dần từ trên xuống.

Bên tài sản: Phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có đến thời điểm lập

báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Đó là tài sản cố định và

tài sản lưu động. Tài sản lưu động (tiền và chứng khoán ngắn hạn dễ bán, các khoản

phải thu, dự trữ); Tài sản tài chính; Tài sản cố định hữu hình và vô hình.

Bên nguồn vốn: Phản ánh số vốn để hình thành các loại tài sản của doanh

nghiệp đến thời điểm lập báo cáo: Đó là vốn chủ sở hữu (vốn tự có) và các khoản

nợ. Nợ ngắn hạn (nợ phải trả cho nhà cung cấp, các khoản phải nộp, phải trả khác,

nợ ngắn hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác); Nợ dài hạn (nợ

vay dài hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác, vay bằng cách phát

hành trái phiếu); Vốn chủ sở hữu (thường bao gồm: Vốn góp ban đầu, lợi nhuận

không chia, phát hành cổ phiếu mới).

Về mặt kinh tế, bên tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại tài sản, bên

nguồn vốn phản ánh cơ cấu tài trợ, cơ cấu vốn cũng như khả năng độc lập về tài

chính của doanh nghiệp.

Bên tài sản và nguồn vốn của bảng CĐKT đều có các cột chỉ tiêu: Số đầu kỳ, số

cuối kỳ. Ngoài các khoản mục trong nội dung bảng còn có một số khoản mục ngoài

bảng như: Một số tài sản thuê ngoài, vật tư, hàng hoá giữ hộ, nhận gia công, hàng

hoá nhận bán hộ, ngoại tệ các loại…

Nhìn vào bảng CĐKT, nhà phân tích có thể nhận biết được loại hình doanh

nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Bảng CĐKT là một tư

liệu quan trọng bậc nhất giúp cho các nhà phân tích đánh giá được khả năng cân

bằng tài chính, khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp.

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Income Statement)

Báo cáo “Kết quả hoạt động kinh doanh” là một báo cáo kế toán tài chính

phản ánh tổng hợp doanh thu, chi phí và kết quả của các hoạt động kinh doanh

trong doanh nghiệp. Ngoài ra, báo cáo này còn phản ánh tình hình thực hiện nghĩa

vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước cũng như tình hình thuế GTGT được khấu

20

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

trừ, được hoàn lại, được giảm và thuế giá trị gia tăng hàng bán nội địa trong một kỳ

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

kế toán.

Khác với bảng CĐKT, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cùng là báo cáo

tài chính quan trọng cho nhiều đối tượng cho biết sự dịch chuyển của tiền trong quá

trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp và cho phép dự tính khả năng hoạt

động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng

là báo cáo tài chính quan trọng nhất cho nhiều đối tượng khác nhau nhằm phục vụ

cho việc đánh giá hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.

Thông qua số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh, có thể kiểm tra được tình

hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước về các

khoản thuế và các khoản phải nộp khác, đánh giá được xu hướng phát triển của

doanh nghiệp qua các thời kỳ khác nhau.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần:

+ Phần phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau mỗi

thời kỳ hoạt động (Phần I “Lãi, lỗ”). Có nhiều chỉ tiêu liên quan đến doanh thu, chi

phí của hoạt động sản xuất kinh doanh và các chỉ tiêu liên quan đến thu nhập, chi

phí của từng hoạt động tài chính và các hoạt động bất thường cũng như toàn bộ kết

quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu thuộc thành phần

này đều được theo dõi chi tiết theo số quý trước, quý này và luỹ kế từ đầu năm.

+ Phần phản ánh trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước

gồm các chỉ tiêu liên quan đến các loại thuế, các khoản phí và các khoản phải nộp

khác (Phần II “Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước”). Các chỉ tiêu ở

phần này cũng được chi tiết thành số còn phải nộp kỳ trước, số phải nộp kỳ này, số

đã nộp trong kỳ này và số còn phải nộp đến cuối kỳ này cùng với số phải nộp, số đã

nộp luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo.

+ Phần phản ánh số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, được hoàn lại, được

giảm và thuế giá gia tăng hàng bán nội địa (Phần III “Thuế GTGT được khấu trừ,

thuế GTGT được hoàn lại, thuế GTGT được giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa”).

Phần này chi tiết các chỉ tiêu liên quan đến thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, đã

21

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

khấu trừ, được hoàn lại, đã hoàn lại, được giảm, đã giảm và số thuế giá trị gia tăng

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

còn được khấu trừ, còn được hoàn lại, còn được giảm cuối kỳ…

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Cash Flow)

Lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh việc hình

thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.

Thông tin về lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp cung cấp cho người sử

dụng thông tin có cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và việc sử dụng

khoản tiền đã tạo ra đó trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Luồng tiền phát sinh từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền có liên quan đến

các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp và các hoạt động khác

không phải hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính, nó cung cấp thông tin cơ bản

để đánh giá khả năng tạo tiền của doanh nghiệp từ các hoạt động kinh doanh để

trang trải các khoản nợ; duy trì các hoạt động, trả cổ tức và tiến hành các hoạt động

đầu tư mới mà không cần đến các nguồn tài chính bên ngoài.

Luồng tiền phát sinh từ hoạt động đầu tư là luồng tiền có liên quan đến việc

mua sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác

không thuộc các khoản tương đương tiền, còn luồng tiền phát sinh từ hoạt động tài

chính là luồng tiền có liên quan đến việc thay đổi về quy mô kết cấu của vốn chủ sở

hữu và vốn vay của doanh nghiệp.

1.5.2. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp

Để tiến hành phân tích tài chính của một doanh nghiệp, các nhà phân tích

thường kết hợp sử dụng các phương pháp mang tính nghiệp vụ - kỹ thuật khác nhau

như phương pháp so sánh, phương pháp loại trừ, phương pháp dự báo, phương pháp

Dupont... Mỗi một phương pháp có những tác dụng khác nhau và được sử dụng

trong từng nội dung phân tích khác nhau. Cụ thể:

- Phương pháp so sánh

So sánh là phương pháp được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân tích kinh

tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng. Mục đích của so sánh là làm rõ sự

22

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

khác biệt hay những đặc trưng riêng có của đối tượng nghiên cứu, từ đó giúp cho

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

các đối tượng quan tâm có căn cứ để đề ra quyết định lựa chọn. Khi sử dụng

phương pháp so sánh, các nhà phân tích cần chú ý một số vấn đề sau đây:

Điều kiện so sánh được của chỉ tiêu: Chỉ tiêu nghiên cứu muốn so sánh được

phải đảm bảo thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán,

thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường.

Gốc so sánh: Gốc so sánh được lựa chọn có thể là gốc về không gian hay

thời gian, tuỳ thuộc vào mục đích phân tích. Về không gian, có thể so sánh đơn vị

này với đơn vị khác, bộ phận này với bộ phận khác, khu vực này với khu vực khác...

Việc so sánh về không gian thường được sử dụng khi cần xác định vị trí hiện tại của

doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh, so với số bình quân ngành, bình quân khu

vực... Cần lưu ý rằng, khi so sánh về mặt không gian, điểm gốc và điểm phân tích

có thể đổi chỗ cho nhau mà không ảnh hưởng đến kết luận phân tích. Về thời gian,

gốc so sánh được lựa chọn là các kỳ đã qua (kỳ trước, năm trước) hay kế hoạch, dự

toán cụ thể:

+ Khi xác định xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích, gốc so

sánh được xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở kỳ trước hoặc hàng loạt kỳ

trước (năm trước). Lúc này sẽ so sánh trị số chỉ tiêu giữa kỳ phân tích với trị số chỉ

tiêu ở các kỳ gốc khác nhau;

+ Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra, gốc so sánh là

trị số kế hoạch của chỉ tiêu phân tích. Khi đó, tiến hành so sánh giữa trị số thực tế

với trị số kế hoạch của chỉ tiêu nghiên cứu.

Các dạng so sánh: Các dạng so sánh thường được sử dụng trong phân tích là

so sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối và so sánh với số bình quân.

So sánh bằng số tuyệt đối phản ánh qui mô của chỉ tiêu nghiên cứu nên khi

so sánh bằng số tuyệt đối, các nhà phân tích sẽ thấy rõ được sự biến động về qui mô

của chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ (điểm) phân tích với kỳ (điểm) gốc. Số tuyệt đối

được tính như sau: Gọi ∆y là mức chênh lệch kỳ phân tích so với kỳ gốc, y (i + 1) là

giá trị kỳ phân tích; yi Giá trị kỳ gốc

23

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

Ta có công thức: ∆y = y (i + 1) - yi (i = 1, n).

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

So sánh bằng số tương đối: Khác với số tuyệt đối, khi so sánh bằng số tương

đối, các nhà quản lý sẽ nắm được kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức độ

phổ biến và xu hướng biến động của các chỉ tiêu kinh tế. Trong phân tích tài chính,

các nhà phân tích thường sử dụng các loại số tương đối sau:

Số tương đối động thái: Dùng để phản ánh nhịp độ biến động hay tốc độ tăng

trưởng của chỉ tiêu và thường dùng dưới dạng số tương đối định gốc [cố định kỳ

gốc: yi/y0 (i = 1, n)] và số tương đối liên hoàn [thay đổi kỳ gốc: y (i + 1)/yi (i = 1, n)].

Số tương đối kế hoạch: Số tương đối kế hoạch phản ánh mức độ, nhiệm vụ

mà doanh nghiệp cần phải thực hiện trong kỳ trên một số chỉ tiêu nhất định.

Số tương đối phản ánh mức độ thực hiện: Dùng để đánh giá mức độ thực

hiện trong kỳ của doanh nghiệp đạt bao nhiêu phần so với gốc. Số tương đối phản

ánh mức độ thực hiện có thể sử dụng dưới chỉ số hay tỷ lệ và được tính như sau:

× 100

Trị số chỉ tiêu thực hiện Chỉ số (tỷ lệ %) thực hiện so với = gốc của chỉ tiêu nghiên cứu Trị số chỉ tiêu gốc

So sánh với số bình quân: Khác với việc so sánh bằng số tuyệt đối và số

tương đối, so sánh bằng số bình quân sẽ cho thấy mức độ mà đơn vị đạt được so với

bình quân chung của tổng thể, của ngành, của khu vực. Qua đó, các nhà quản lý xác

định được vị trí hiện tại của doanh nghiệp (tiên tiến, trung bình, yếu kém).

- Phương pháp phân chia (chi tiết)

Phương pháp này được sử dụng để chia nhỏ quá trình và kết quả chung thành

những bộ phận khác nhau phục vụ cho việc nhận thức quá trình và kết quả đó dưới

những khía cạnh khác nhau phù hợp với mục tiêu quan tâm của từng đối tượng

trong từng thời kỳ. Trong phân tích, người ta thường chi tiết quá trình phát sinh và

kết quả đạt được của hoạt động tài chính doanh nghiệp thông qua những chỉ tiêu

kinh tế theo những tiêu thức sau:

- Chi tiết theo yếu tố cấu thành của chỉ tiêu nghiên cứu: chia nhỏ chỉ tiêu

24

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

nghiên cứu thành các bộ phận cấu thành nên bản thân chỉ tiêu đó;

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

- Chi tiết theo thời gian phát sinh quá trình và kết quả kinh tế: chia nhỏ qúa

trình và kết quả theo trình tự thời gian phát sinh và phát triển;

- Chi tiết theo không gian phát sinh của hiện tượng và kết quả kinh tế: chia

nhỏ qúa trình và kết quả theo địa điểm phát sinh và phát triển của chỉ tiêu nghiên

cứu.

- Phương pháp liên hệ, đối chiếu

Liên hệ, đối chiếu là phương pháp phân tích sử dụng để nghiên cứu, xem xét

mối liên hệ kinh tế giữa các sự kiện và hiện tượng kinh tế, đồng thời xem xét tính

cân đối của các chỉ tiêu kinh tế trong quá trình hoạt động. Sử dụng phương pháp

này cần chú ý đến các mối liên hệ mang tính nội tại, ổn định, chung nhất và được

lặp đi lặp lại, các liên hệ ngược, liên hệ xuôi, tính cân đối tổng thể, cân đối từng

phần... Vì vậy, cần thu thập được thông tin đầy đủ và thích hợp về các khía cạnh

liên quan đến các luồng chuyển dịch giá trị và sự vận động của các nguồn lực trong

doanh nghiệp.

- Phương pháp phân tích nhân tố

Phân tích nhân tố là phương pháp được sử dụng để nghiên cứu, xem xét các

chỉ tiêu kinh tế tài chính trong mối quan hệ với các nhân tố ảnh hưởng thông qua

việc xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố và phân tích thực chất ảnh hưởng

của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.

Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố: là phương pháp được sử dụng

để xác định xu hướng và mức độ ảnh hưởng cụ thể của từng nhân tố đến chỉ tiêu

nghiên cứu. Có nhiều phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố, sử dụng

phương pháp nào tuỳ thuộc vào mối quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các nhân tố

ảnh hưởng. Các phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thường

được sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp là:

- Phương pháp loại trừ

Để xác định xu hướng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu

phân tích, người ta sử dụng phương pháp loại trừ tức là để nghiên cứu ảnh hưởng

của một nhân tố phải loại trừ ảnh hưởng của nhân tố khác. Đặc điểm của phương

25

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

pháp này là luôn đặt đối tượng phân tích vào các trường hợp giả định khác nhau.

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

Tuỳ thuộc vào mối quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các nhân tố ảnh hưởng mà sử

dụng phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp số chênh lệch hay phương pháp

hiệu số tỷ lệ.

- Phương pháp thay thế liên hoàn

Là phương pháp xác định ảnh hưởng của từng nhân tố bằng cách thay thế lần

lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số

của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Sau đó, so sánh trị số của chỉ tiêu vừa tính được

với trị số của chỉ tiêu chưa có biến đổi của nhân tố cần xác định sẽ tính được mức

độ ảnh hưởng của nhân tố đó. Đặc điểm và điều kiện áp dụng phương pháp thay thế

liên hoàn như sau:

+ Xác định chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu;

+ Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên

cứu;

+ Mối quan hệ giữa chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu với các nhân tố

ảnh hưởng thể hiện dưới dạng tích số hoặc thương số;

+ Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng và xác định ảnh hưởng của chúng đến chỉ

tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu theo thứ tự nhân tố số lượng được xác định

trước rồi mới đến nhân tố chất lượng; trường hợp có nhiều nhân tố số lượng hoặc

nhiều nhân tố chất lượng thì xác định nhân tố chủ yếu trước rối mới đến nhân tố thứ

yếu sau;

+ Thay thế giá trị của từng nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phản ánh đối

tượng nghiên cứu một cách lần lượt. Cần lưu ý là có bao nhiêu nhân tố thì thay thế

bấy nhiêu lần và nhân tố nào đã thay thế thì được giữ nguyên giá trị đã thay thế (kỳ

phân tích) cho đến lần thay thế cuối cùng;

+ Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố và so với số biến động tuyệt đối của

chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc.

Phương pháp thay thế liên hoàn có thể được khái quát như sau: Chỉ tiêu phản

ánh đối tượng nghiên cứu là X và X chịu ảnh hưởng của các nhân tố a, b, c, d. Các

nhân tố này có quan hệ với X và được sắp xếp theo thứ tự từ nhân tố số lượng sang

26

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

nhân tố chất lượng, chẳng hạn X = abcd. Nếu dùng chỉ số 0 để chỉ giá trị của các

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

nhân tố ở kỳ gốc và chỉ số 1 để chỉ giá trị của các nhân tố ở kỳ phân tích thì X1 = a1b1c1d1 và X0 = a0b0c0d0. Gọi ảnh hưởng của các nhân tố a, b, c, d đến sự biến động giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc của chỉ tiêu X (ký hiệu là ∆ X) lần lượt là ∆ a, ∆ b,

∆ c, ∆ d, ta có:

∆ X = X1 - X0 = ∆ a + ∆ b + ∆ c + ∆ d.

Trong đó:

∆ a = a1b0c0d0 - a0b0c0d0.

∆ b = a1b1c0d0 - a1b0c0d0.

∆ c = a1b1c1d0 - a1b1c0d0.

∆ d = a1b1c1d1 - a1b1c1d0.

- Phương pháp số chênh lệch

Là phương pháp cũng được dùng để xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến

sự biến động của chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu. Điều kiện, nội dung và

trình tự vận dụng của phương pháp số chênh lệch cũng giống như phương pháp thay

thế liên hoàn, chỉ khác nhau ở chỗ để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào

thì trực tiếp dùng số chênh lệch về giá trị kỳ phân tích so với kỳ gốc của nhân tố đó

(thực chất là thay thế liên hoàn rút gọn áp dụng trong trường hợp chỉ tiêu phản ánh

đối tượng nghiên cứu có quan hệ tích số với các nhân tố ảnh hưởng). Dạng tổng

quát của số chênh lệch như sau:

∆ X = X1 - X0 = ∆ a + ∆ b + ∆ c + ∆ d.

Trong đó:

∆ a = (a1 - a0 )b0c0d0.

∆ b = (b1 - b0 )a1c0d0.

∆ c = (c1 - c0 )a1b1d0.

∆ d = (d1 - d0)a1b1c1.

- Phương pháp cân đối

Phương pháp cân đối là phương pháp được sử dụng để xác định mức độ ảnh

hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu nếu chỉ tiêu phản

27

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

ánh đối tượng nghiên cứu có quan hệ với nhân tố ảnh hưởng dưới dạng tổng hoặc

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

hiệu. Xác định mức độ ảnh hưởng nhân tố nào đó đến chỉ tiêu phân tích, bằng

phương pháp cân đối người ta xác định chênh lệch giữa thực tế với kỳ gốc của nhân

tố ấy. Tuy nhiên, cần để ý đến quan hệ thuận, nghịch giữa nhân tố ảnh hưởng với

chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu

Phương pháp cân đối có thể khái quát như sau:

Chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu là A chịu ảnh hưởng của nhân tố

a,b,c thể hiện qua công thức: A = a + b - c

Nếu dùng chỉ số 0 để chỉ giá trị của các nhân tố ở kỳ gốc và chỉ số 1 để chỉ

giá trị của các nhân tố ở kỳ phân tích thì A1 = a1+b1-c1 và A0 = a0+b0-c0d0. Gọi ảnh

hưởng của các nhân tố a, b, c đến sự biến động giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc của

chỉ tiêu A (ký hiệu là ∆A) lần lượt là ∆a, ∆b, ∆c ta có:

∆A = A1 - A0 = ∆a + ∆b + ∆c

Trong đó:

Mức độ ảnh hưởng của nhân tố a: ∆a = a1 - a0

Mức độ ảnh hưởng của nhân tố b: ∆b = b1 - b0

Mức độ ảnh hưởng của nhân tố c: ∆c = - (c1 - c0)

Phân tích thực chất của các nhân tố

Sau khi xác định được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, để có đánh giá và

dự đoán hợp lý, trên cơ sở đó đưa ra các quyết định và cách thức thực hiện các

quyết định cần tiến hành phân tích tính chất ảnh hưởng của các nhân tố. Việc phân

tích được thực hiện thông qua chỉ rõ và giải quyết các vấn đề như: chỉ rõ mức độ

ảnh hưởng, xác định tính chất chủ quan, khách quan của từng nhân tố ảnh hưởng,

phương pháp đánh giá và dự đoán cụ thể, đồng thời xác định ý nghĩa của nhân tố tác

động đến chỉ tiêu đang nghiên cứu, xem xét.

- Phương pháp phân tích tỷ số

Phương pháp tỷ số là phương pháp được sử dụng phố biến trong phân tích tài

chính. Đó là các tỷ số đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với các chỉ tiêu khác.

Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực, các tỷ lệ của lượng tài chính trong

28

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ đương nhiên là sự biến đổi các đại lượng tài

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

chính. Về nguyên tắc phương pháp tỷ lệ yêu cầu xác định được các mức giới hạn để

nhận xét đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp trên cơ sở so sánh các tỉ lệ của

doanh nghiệp với các giá trị tỉ lệ tham chiếu. Các tỷ lệ tham chiếu là những nhóm tỷ

lệ đặc trưng phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động của

doanh nghiệp.

Các nhóm tỷ số đó là (1) tỷ số cơ cấu tài sản sản và nguồn vốn, (2) tỷ số khả

năng thanh toán, (3) tỷ số khả năng quản lý tài sản, (4) khả năng quản lý vốn vay,

(5) tỷ số khả năng sinh lợi.

- Phương pháp phân tích tài chính DUPONT

Đây là phương pháp giúp cho nhận biết được hiện tượng tốt, xấu trong hoạt

động của doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn

chủ sở hữu (ROE), thành tích số của các chuỗi tỉ số có mối quan hệ nhân quả với

nhau.

Các câu hỏi khi phân tích chỉ số tài chính

- Chỉ số này tăng hay giảm?

- Sự biến động này tốt hơn hay xấu đi:

+ So với kì trước

+ So với đối thủ cạnh tranh trực tiếp

+ So với mức trung bình ngành

+ So với chỉ số kế hoạch

+ So với chỉ số mong muốn

- Nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp gây ra sự biến động này.

- Các phương án khả dĩ để cải thiện chỉ số này.

- Hành động này gây ảnh hưởng như thế nào tới các báo cáo tài chính và các

chỉ tiêu tài chính khác.

- Phương án tối ưu trong bối cảnh các nguồn lực hiện tại.

1.6. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp

1.6.1. Quy trình phân tích và đề xuất các biện pháp cải thiện tình hình tài

29

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

chính

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

(2)

Sự biến động của tài sản và nguồn vốn

(8)

(1)

Bảng CĐKT sau giải pháp

BẢNG CĐKT

CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH hiện nay

(11)

(5)

HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH -Khả năng sinh lời. - Khả năng quản lý tài sản

(0)

(9)

(10)

(3)

(1)

So sánh, nhận xét và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính

BÁO CÁO LCTT

VỊ THẾ TÀI CHÍNH SAU KHI CÓ GIẢI PHÁP

(7)

(10)

(9)

(0)

PHÂN TÍCH TỔNG HỢP -Phân tích Du Pont. -Phân tích các đòn bẩy

Kết quả của hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính Số dư thuần tiền mặt trong kì và số dư cuối kì

(11)

P H Â N T Í C H K H Á I Q U Á T

Bảng KQKD sau giải pháp

(1)

CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH mục tiêu

BÁO CÁO KQKD

(6)

(4)

RỦI RO TÀI CHÍNH -Khả năng thanh toán -Khả năng quản lý nợ

Biến động của doanh thu, chi phí và lợi nhuận.

Sơ đồ 1: Quy trình phân tích và đề xuất các biện pháp cải thiện tình hình

TC

Bước 1: Thu thập thông tin, thu thập số liệu và các báo cáo tài chính của

doanh nghiệp và xác định các chỉ tiêu tài chính mục tiêu. Báo cáo tài chính bao gồm

Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Báo cáo thu nhập),

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Sau khi thu thập, tiến hành xử lý các báo cáo thu thập

được, chuẩn bị điều kiện phân tích khái quát tình hình tài chính.

Phân tích khái quát là nhận định một cách tổng quát về tình hình tài chính doanh

nghiệp để có định hướng cho việc phân tích chi tiết. Phân tích khái quát được tiến

30

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

hành qua báo cáo tài chính.

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

Bước 2: Phân tích ở bước này cho biết:

- Tiềm lực kinh tế của doanh nghiệp

- Đánh giá nguồn tài trợ và khả năng tài chính của doanh nghiệp

- Nghiên cứu tính hợp lý giữa huy động vốn và sử dụng vốn.

Phân tích Bảng cân đối kế toán để rút ra thông tin sơ bộ về cơ cấu tài sản,

nguồn vốn tại các thời điểm xem xét và sự biến động theo thời gian. Từ đó đánh giá

về sự tăng trưởng hoặc suy thoái của doanh nghiệp cũng như mức độ phù hợp của

cơ cấu tài sản và nguồn vốn.

Bước 3: Phân tích Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh để có

nhận định chung về biến động của doanh thu, chi phí, khấu hao, EBIT, lãi vay, thuế,

lãi ròng, và cổ tức.

Bước 4: Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ để tìm hiểu sơ bộ những vấn

đề:

- Các hoạt động kinh doanh, đầu tư và hoạt động tài trợ của doanh nghiệp

diễn ra như thế nào trong kỳ kế toán vừa qua;

- Khái quát về điểm mạnh, điểm yếu của từng hoạt động trên;

- Xác định số dư tiền mặt thuần trong kỳ của tất cả các hoạt động và số dư

tiền mặt cuối kỳ.

Bước 5: Phân tích hiệu quả tài chính nhằm đánh giá khả năng tạo ra lợi

nhuận tối đa trên cơ sở sử dụng tối thiểu nguồn lực hữu hạn hiện có. Hiệu quả tài

chính bao gồm hai nhóm chỉ tiêu chính là khả năng sinh lợi và khả năng quản lý tài

sản, trong đó khả năng quản lý tài sản là điều kiện cần cho doanh nghiệp tạo ra lợi

nhuận.

Bước 6: Phân tích rủi ro tài chính là phân tích khả năng thanh khoản và khả

năng quản lý nợ. Phân tích rủi ro tài chính nhằm trả lời các câu hỏi:

- Với hiệu quả như hiện nay, khả năng quản lý các nguồn vốn vay của doanh

nghiệp như thế nào?

- Doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay không?

31

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

- Doanh nghiệp có khả năng thanh toán lãi vay đến hạn hay không?

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

- Doanh nghiệp có nguy cơ phá sản hay không?

Bước 7: Phân tích tổng hợp hiệu quả và rủi ro tài chính bao gồm phân tích

DUPONT, phân tích đòn bẩy. Các chỉ tiêu này nhằm đánh giá ảnh hưởng phối hợp

của khả năng tổ chức quản lý sản xuất, trình độ công nghệ sản xuất và phương pháp

tài trợ đến khả năng sinh lợi cũng như rủi ro của doanh nghiệp, từ đó cung cấp thôn

tin hữu ích cho việc đưa ra các quyết định sản xuất, quyết định huy động vốn, phân

phối lợi nhuận và tái đầu tư.

Bước 8: Hệ thống hóa các chỉ tiêu tài chính hiện tại của doanh nghiệp làm cơ

sở cho bước 9.

Bước 9: So sánh, đối chiếu các chỉ tiêu hiện tại với các chỉ tiêu mong muốn

để nhận xét, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp.

Bước 10: Đề xuất một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính và phản ánh

ảnh hưởng của các giải pháp này đến các báo cáo tài chính và xây dựng các báo cáo

tài chính sau giải pháp.

Bước 11: Đánh giá và kết luận về tình hình tài chính tương lai của doanh

nghiệp sau khi có giải pháp.

1.6.2. Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp

Mục đích: Đánh giá khái quát là để xem xét nhận định về tình hình tài chính

doanh nghiệp. Điều này nhằm cung cấp cho người sử dụng thông tin biết được tình

hình tài chính doanh nghiệp có khả quan hay không thông qua hệ thống chỉ tiêu

dùng để đánh giá khái quát tình hình tài chính.

Trình tự:

- Phân tích khái quát bảng cân đối kế toán

+ Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn: Phân tích cơ cấu tài sản là việc xác

định tỉ trọng các loại tài sản của doanh nghiệp từ đó cho người phân tích biết được

một cách tổng quát về các loại tài sản của doanh nghiệp cũng như tỷ trọng của mỗi

loại trong tổng tài sản.

+ Phân tích sự biến động và cơ cấu tài sản: là việc so sánh loại tài sản ở cuối

32

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

kì so với đầu kì. Bằng việc so sánh này ta có thể xác định mức độ thay đổi cụ thể

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

của chỉ tiêu cơ cấu tài sản, để từ đó có thể kết hợp với số liệu liên quan như số liệu

kế hoạch, số liệu của đối thủ cạnh tranh trực tiếp, số liệu trung bình ngành, số liệu

mong muốn, và đặc trưng của ngành để rút ra được kết luận về mức độ hợp lý của

cơ cấu tài sản tại thời điểm đang xét. Đồng thời tìm ra các nguyên nhân cụ thể gây

ra sự biến động này.

+ Phân tích sự biến động và cơ cấu nguồn vốn: Cho biết được doanh nghiệp

sử dụng những nguồn tài trợ nào, tỉ trọng mỗi nguồn tài trợ đó là bao nhiêu và biến

động của các tiêu đó.

+ Phân tích cân đối tài chính:

Tiền

Phải trả

Phải thu

Vay ngắn hạn

TSLĐ

NNH

HTK

Nợ định kì

NDH

TSCĐ

NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU

Hình 1.1: Phân tích cân đối tài chính

Cân đối giữa TSLĐ và nguồn vốn ngắn hạn: TSLĐ nên được tài trợ bởi

nguồn vốn ngắn hạn.

Cân đối giữa TSCĐ và nguồn vốn dài hạn: TSCĐ nên được tài trợ bởi nguồn

vốn dài hạn.

Sự phân bổ nguồn vốn chủ sở hữu cho các hoạt động thiết yếu của doanh

nghiệp

- Phân tích khái quát báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

+ Phân khái quát kết quả kinh doanh: Phương pháp chủ yếu để đánh giá khái

quát kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là phương pháp so sánh.

Phân tích theo chiều ngang:

So sánh số liệu kỳ này với số liệu kỳ trước ở tất cả các chỉ tiêu chủ yếu của

báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm xác định xu hướng biến động

33

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

của các chỉ tiêu này.

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

Mức tăng giảm = Chỉ tiêu kỳ này - Chỉ tiêu kỳ trước

Phân tích theo chiều dọc:

So sánh mức chi phí và lợi nhuận trên 100 đồng doanh thu thuần kỳ này với

kỳ trước. Phân tích theo chiều dọc sẽ cho thấy sự biến động của tỷ lệ chi phí hoặc

lợi nhuận trên doanh thu, từ đó đánh giá được hiệu quả trong việc tiết kiệm chi phí

hoạt động kinh doanh cũng như mức độ đóng góp của các bộ phận lợi nhuận khác

vào tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu chung của công ty.

+ Phân tích chỉ tiêu doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ:

Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ phản ánh số thu nhập

doanh nghiệp nhận được qua hoạt động sản xuất kinh doanh chính, đây là một chỉ

tiêu quan trọng để đánh giá xu hướng phát triển trong hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp. Sự biến động của doanh thu do tác động của hai nhân tố: Khối lượng

sản phẩm đã bán và giá bán bình quân một đơn vị sản phẩm. Khi phân tích cần làm

rõ sự thay đổi của doanh thu là do tác động của lượng bán hay giá bán? Nguyên

nhân nào làm cho khối lượng bán và giá bán thay đổi

Phân tích biến động doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo phương trình sau:

Doanh thu bán hàng = ∑ (Sản lượng sản phẩm x Đơn giá)

+ Phân tích chỉ tiêu lợi nhuận từ bán hàng và cung cấp dịch vụ

Sự biến động của lợi nhuận bán hàng bị chi phối bởi hai yếu tố chủ yếu:

Doanh thu bán hàng và hiệu quả tiết kiệm chi phí từ hoạt động sản xuất kinh doanh

chính. Ảnh hưởng của doanh thu được xem là tác động về quy mô, còn ảnh hưởng

của hiệu quả tiết kiệm chi phí được thể hiện qua sự biến động của chỉ tiêu tỷ suất lợi

nhuận của hoạt động kinh doanh chính trên doanh thu. Tỷ suất lợi nhuận hoạt động

kinh doanh chính trên doanh thu lại phụ thuộc vào các chỉ tiêu tỷ lệ giá vốn hàng

bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu

Lợi nhuận = Doanh thu thuần - GVHB - CP bán hàng - CP quản lý DN

- Phân tích khái quát báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Phân tích này nhằm mục đích xác định:

+ Các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài trợ của doanh

34

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

nghiệp diễn ra như thế nào trong kỳ kế toán vừa qua;

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

+ Khái quát vế điểm mạnh, điểm yếu của từng hoạt động trên

+ Xác định số dư tiền mặt thuần trong kỳ của tất cả các hoạt động và số dư

tiền mặt cuối kỳ.

1.6.3. Phân tích hiệu quả tài chính

Phân tích chỉ tiêu hiệu quả tài chính nhằm xem xét tình hình tài chính của

doanh nghiệp hiệu quả hay không, hiệu quả do những nhân tố nào tác động và

nguyên nhân gây nên những tác động đó. Phân tích chỉ tiêu hiệu quả tài chính có ý

nghĩa rất quan trọng đối với các nhà đầu tư, các nhà tín dụng và các cổ đông vì nó

gắn liền lợi ích của họ cả về hiện tại và tương lai.

Để đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả tài chính, người phân tích thường tính và

so sánh các chỉ tiêu sau:

- Phân tích mức độ sinh lời

Các tỷ số khả năng sinh lợi đo lường lợi nhuận của doanh nghiệp so với

doanh số bán, các đầu tư về tài sản, nguồn vốn. Các tỷ số khả năng sinh lợi cơ bản:

+ Hệ số doanh lợi doanh thu sau thuế (Lợi nhuận biên):

Công thức:

Lãi ròng

Doanh lợi doanh thu sau thuế ROS =

Doanh thu

Hệ số này phản ánh một trăm đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận

cho chủ sở hữu. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ khả năng sinh lời của vốn

càng cao và hiệu quả kinh doanh càng lớn.

Lãi ròng là khoản lãi sau khi đã trừ đi các chi phí, nộp thuế lợi tức. Đây là

một chỉ số rất được các chủ sở hữu quan tâm.

+ Hệ số doanh lợi trước thuế (Sức sinh lợi cơ sở BEP):

Công thức:

EBIT

Doanh lợi trước thuế BEP =

35

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

TTS bình quân

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

Hệ số này phản ánh một trăm đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tạo được

bao nhiêu đồng lãi cho toàn xã hội. Đây là chỉ số được các cơ quan Nhà nước rất

quan tâm. Chỉ số này cho phép so sánh các doanh nghiệp có cơ cấu vốn khác nhau

và thuế suất thu nhập khác nhau

+ Tỷ suất thu hồi tài sản (Return on Asset) ROA:

Công thức:

Lãi ròng

Tỷ suất thu hồi tài sản ROA =

TTS bình quân

Chỉ số này cho biết một trăm đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tạo ra được

bao nhiêu đồng lãi cho chủ sở hữu.

Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi

của một đồng vốn đầu tư, là cơ sở quan trọng để người cho vay cân nhắc xem liệu

doanh nghiệp có thể tạo ra mức sinh lợi cao hơn chi phí sử dụng nợ không, chỉ tiêu

này còn phản ánh khả năng thu hồi của vốn chủ sở hữu, là cơ sở quan trọng để chủ

sở hữu đánh giá mức độ tác động của đòn bẩy tài chính khi họ bỏ vốn vào đầu tư.

ROA càng cao, chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng lớn. Tuỳ

thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp được phân tích và phạm vi so sánh mà

người ta lựa chọn thu nhập trước thuế và lãi hoặc thu nhập sau thuế để so sánh với

tổng tài sản.

+ Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu (Return on Equity) ROE:

Công thức:

Lãi ròng

Sức sinh lợi của Vốn chủ sở hữu ROE =

Vốn chủ sở hữu bình quân

Chỉ tiêu này cho biết một trăm đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào doanh nghiệp

góp phần tạo ra bao nhiêu đồng lãi cho chủ sở hữu. Nó phản ánh khả năng sinh lợi

của vốn chủ sở hữu và được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ bỏ vốn đầu tư

36

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

vào doanh nghiệp. Tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

nhất trong hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu tài chính quan

trọng và thiết thực nhất đối với chủ sở hữu.

Những chỉ số tài chính trên phản ánh bức tranh về tình hình tài chính của

doanh nghiệp. Khi tính toán phải so sánh giữa năm này so với năm trước, so sánh

với trung bình ngành để biết được tình hình tài chính hiện nay của doanh nghiệp

mình.

- Phân tích tình hình quản lý tài sản

Các chỉ số này dùng để đo lường hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của doanh

nghiệp được đặc trưng bởi: Năng suất sử dụng tổng tài sản, năng suất sử dụng tài

sản ngắn hạn, vòng quay các khoản phải thu, vòng quay hàng tồn kho, năng suất sử

dụng tài sản dài hạn. Sau khi xác định được các chỉ số tài chính đặc trưng của doanh

nghiệp thì lập bảng phân tích so sánh với năm trước và rút ra những nhận xét, đánh

giá.

+ Vòng quay hàng tồn kho

Công thức:

Doanh thu thuần

Số vòng quay hàng tồn kho =

Giá trị hàng tồn kho bình quân

Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân

chuyển trong kỳ. Số vòng quay càng cao thì càng tốt.

Doanh thu thuần là doanh số của toàn bộ hàng hoá tiêu thụ trong kỳ, không

phân biệt đã thu được tiền hay chưa, trừ đi phần hoa hồng chiết khấu, giảm giá hay

hàng bán bị trả lại.

Hàng hoá tồn kho bao gồm toàn bộ các nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang,

thành phẩm, hàng hoá,…

Nếu giá trị của tỷ số này thấp chứng tỏ rằng các loại tồn kho quá cao so với

doanh số bán. Một vấn đề mà chúng ta phải lưu ý là mặc dù doanh thu thuần được

tạo ra trong suốt năm, song giá trị của hàng tồn kho trong bảng cân đối kế toán là

37

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

mức tồn kho tại một thời điểm cụ thể và trong nhiều trường hợp tồn kho lại mang

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

tính thời vụ. Bởi vậy, khi tính toán tỷ số này phải sử dụng mức tồn kho trung bình

trong năm, dựa trên kết quả trung bình cộng mức tồn kho hàng tháng.

+ Kỳ thu nợ bán chịu

Công thức:

Phải thu * 360

Kỳ thu nợ =

Doanh thu

Kỳ thu nợ bán chịu là số ngày cần thíêt để thu được các khoản nợ phải thu.

Hay là số ngày của một vòng quay các khoản phải thu, nhằm đánh giá việc quản lý

của công ty đối với các khoản phải thu do bán chịu.

Kỳ thu nợ bán chịu ngắn (số ngày thu tiền ít) chứng tỏ doanh nghiệp không bị ứ đọng vốn trong khâu thanh toán, doanh nghiệp không gặp phải những khoản “nợ khó đòi”. Ngược lại, nếu tỷ số này cao, doanh nghiệp cần phải tiến hành phân tích chính sách bán hàng để tìm ra nguyên nhân tồn đọng nợ.

Doanh thu

+ Vòng quay của tài sản cố định (Năng suất sử dụng tài sản cố định) Công thức: Vòng quay tài sản cố định = Tài sản cố định bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản cố định góp phần tạo ra bao nhiêu

đồng doanh thu.

Vòng quay tài sản cố định cao chứng tỏ tài sản cố định có chất lượng cao,

được tận dụng đầy đủ, không bị nhàn rỗi và phát huy hết công suất.

Vòng quay tài sản cố định cao là một cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nếu doanh

nghiệp tiết kiệm được chi phí sản xuất.

Vòng quay tài sản cố định cao là một điều kiện quan trọng để sử dụng tốt tài

sản lưu động.

Vòng quay tài sản cố định thấp là do nhiều tài sản cố định không hoạt động,

chất lượng tài sản kém, hoặc không hoạt động hết công suất.

+ Vòng quay của tài sản lưu động

38

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

Công thức:

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

Doanh thu

Vòng quay tài sản lưu động =

Tài sản lưu động bình quân

Tài sản lưu động là những tài sản dự trữ hoặc trong thanh toán để đảm bảo

nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp.

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản lưu động góp phần tạo ra bao nhiêu

doanh thu.

Năng suất sử dụng tài sản lưu động cho biết trong kỳ tài sản lưu động quay

được bao nhiêu vòng. Nếu số vòng này càng cao chứng tỏ tài sản lưu động có chất

lượng cao, được tận dụng đầy đủ, không bị nhàn rỗi và không bị ứ đọng trong các

khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.

Năng suất sử dụng của tài sản lưu động cao là cơ sở tốt để có lợi nhuận cao

nhờ tiết kiệm được chi phí và giảm được lượng vốn đầu tư.

Năng suất sử dụng của tài sản lưu động thấp do nhiều nguyên nhân như: tiền

mặt nhàn rỗi, thu hồi khoản phải thu kém, chính sách bán chịu quá nhiều, quản lý

vật tư chưa tốt, quản lý hàng bán chưa đạt yêu cầu.

+ Vòng quay của tổng tài sản (Năng suất sử dụng tổng tài sản)

Công thức:

Doanh thu thuần

Vòng quay tổng tài sản =

Tổng tài sản bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản bình quân tham gia vào quá trình sản

xuất kinh doanh góp phần tạo ra bao nhiêu doanh thu.

Năng suất sử dụng tổng tài sản càng lớn, hiệu quả sử dụng tổng tài sản càng

tăng và ngược lại, nếu năng suất sử dụng tổng tài sản càng nhỏ, hiệu quả sử dụng

tổng tài sản càng giảm.

Tổng tài sản bình quân trong kỳ được tính như sau:

Tổng giá trị tài sản hiện có đầu kỳ và cuối kỳ

39

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

Tổng tài sản bình quân =

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

2

+ Vòng quay các khoản phải thu (Kỳ thu tiền bình quân)

Công thức:

Doanh thu thuần

Số vòng quay các khoản phải thu =

Khoản phải thu bình quân

Kỳ thu tiền được sử dụng để đánh giá khả năng thu tiền trong thanh toán trên

cơ sở các khoản phải thu và doanh thu bình quân một ngày. Khoản phải thu là phần

giá trị vốn bị ứ đọng trong khâu thanh toán bao gồm phải thu của khách hàng, tạm

ứng, ứng trước cho người bán,… Các khoản phải thu lớn hay nhỏ phụ thuộc vào

chính sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp và các khoản trả trước.

Phân tích kỳ thu tiền nhằm đo lường khả năng thu hồi vốn của doanh nghiệp.

1.6.4. Phân tích rủi ro tài chính

Phân tích rủi ro tài chính nhằm mục đích xem xét tình hình tài chính của

doanh nghiệp có an toàn hay không an toàn và do những nhân tố nào tác động,

nguyên nhân nào gây ra những tác động ấy.

- Phân tích khả năng thanh khoản

Khả năng thanh toán là khả năng doanh nghiệp dùng tiền và các khoản tương

đương tiền (tài sản có thể chuyển đổi thành tiền) để thanh toán các khoản nợ ngắn

hạn. Thông qua nghiên cứu khả năng thanh toán, người ta có thể đánh giá được thực

trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp và thông qua đó người ta biết được xu

hướng phát triển của doanh nghiệp.

Mặt khác, để phân tích khả năng thanh toán, người ta còn sử dụng các hệ số

thanh toán hiện hành, hệ số thanh toán nhanh và hệ số thanh toán tức thời để xem

xét mức độ thanh toán các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp.

+ Hệ số thanh toán hiện hành

Công thức:

Tài sản ngắn hạn

40

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

Hệ số thanh toán hiện hành =

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

Nợ ngắn hạn

Nợ ngắn hạn là những khoản nợ phải trả trong một thời gian ngắn (thường là

dưới một năm).

Đây là chỉ tiêu cho biết, với tổng giá trị thuần của tài sản lưu động và đầu tư

ngắn hạn hiện có, doanh nghiệp có bảo đảm khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn

hạn hay không, nó cho biết trước được khả năng trả nợ của doanh nghiệp.

Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp được chấp nhận hay

không tuỳ thuộc vào sự so sánh với giá trị trung bình ngành mà doanh nghiệp đang

kinh doanh. Bên cạnh đó nó cũng được so sánh với các giá trị của tỷ số này trong

những năm trước đó của doanh nghiệp.

Khi giá trị của tỷ số khả năng thanh toán hiện hành giảm, chứng tỏ khả năng

trả nợ của doanh nghiệp đã giảm và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tài

chính trong thời gian tới.

Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành có giá trị cao cho thấy doanh nghiệp có

khả năng thanh toán cao.

Nếu hệ số này càng lớn hơn (lớn hơn 1) chứng tỏ doanh nghiệp có đầy đủ

khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và có khi nó báo hiệu dấu hiệu tài chính

của doanh nghiệp là lành mạnh.

Tuy nhiên, nếu tỷ số này quá cao có nghĩa là doanh nghiệp đã đầu tư quá

nhiều vào TSLĐ hay đơn giản là việc quản trị TSLĐ của doanh nghiệp không hiệu

quả bởi có quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi gây lãng phí trong việc sử dụng vốn vì nó có

thể làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.

+ Hệ số thanh toán nhanh

Công thức:

Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho

Hệ số thanh toán nhanh =

Nợ ngắn hạn

Hệ số thanh toán nhanh cho thấy khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ

41

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

ngắn hạn bằng các tài sản có tính thanh khoản cao nhất (tiền mặt, đầu tư ngắn hạn,

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

các khoản phải thu), hàng tồn kho không dùng để thanh toán nhanh vì nó khó có thể

chuyển ra tiền mặt một cách dễ dàng.

Hệ số này càng lớn (lớn hơn 1) chứng tỏ doanh nghiệp có đầy đủ khả năng

để thanh toán các khoản nợ đến hạn và đã quá hạn tại một thời điểm nhất định.

Nếu hệ số thanh toán nhanh nhỏ hơn hệ số thanh toán hiện hành rất nhiều

chứng tỏ tài sản ngắn hạn phụ thuộc rất lớn vào hàng tồn kho. Cần phải so sánh hệ

số thanh toán nhanh của năm nay so với năm trước, so sánh với hệ số của doanh

nghiệp cùng ngành để có đánh giá tương quan và tìm biện pháp giải quyết.

+ Hệ số thanh toán tức thời

Công thức:

Tiền

Hệ số thanh toán tức thời =

Nợ ngắn hạn

Hệ số này cho biết doanh nghiệp sử dụng tiền mặt để thanh toán các khoản

nợ ngắn hạn. Hệ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán các

khoản nợ lớn. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao lại không tốt vì điều đó có nghĩa là

doanh nghiệp dự trữ quá nhiều tiền mặt và không đưa tiền vào trong lưu thông.

- Phân tích tình hình quản lý nợ

+ Chỉ số nợ:

Chỉ số nợ = Tổng nợ / TTS

Chỉ số nợ được đo bằng cách lấy tổng nợ chia cho tổng tài sản.

Chỉ số nợ cho biết mức độ doanh nghiệp sử dụng vốn vay trong kinh doanh

của mình như thế nào, đồng thời chỉ số này cũng cho biết mức độ rủi ro mà

doanh doanh nghiệp đang phải đối mặt cũng như mức độ đòn bảy tài trợ doanh

nghiệp sử dụng.

Chỉ số nợ cao chứng tỏ doanh nghiệp mạnh dạn sử dụng nhiều vốn vay trong

cơ cấu vốn. Đây là một cơ sở để có được lợi nhuận cao. Chỉ số nợ cao là một minh

42

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

chứng về uy tín của doanh nghiệp đối với các chủ nợ

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

Tuy nhiên chỉ số nợ cao làm cho khả năng thanh khoản giảm. Đồng thời nếu

ROA < Kd(1-T) thì lợi nhuận cũng sẽ giảm. Những hạn chế này làm tăng độ rủi ro

của doanh nghiệp cao, và làm giảm niềm tin của chủ nợ.

+ Chỉ số khả năng thanh toán lãi vay

Khả năng thanh toán lãi vay = EBIT / Lãi vay

Chỉ số này cho biết một đồng lãi vay đến hạn được che chở bởi bao nhiêu

đồng lợi nhuận trước lãi vay và thuế EBIT

Lãi vay là một trong các nghĩa vụ ngắn hạn rất quan trọng của doanh nghiệp

Mất khả năng thanh toán lãi vay có thể làm giảm uy tín đối với chủ nợ, tăng

rủi ro và nguy cơ phá sản của doanh nghiệp.

1.6.5. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính

- Phân tích Dupont

+ Phân tích ảnh hưởng của ROS và vòng quay tổng tài sản đến ROA

LNST DTT

ROA = ×

DTT Tổng TSBQ

ROA = ROS × Vòng quay TTS

Theo đẳng thức này, có hai hướng để tăng ROA là: tăng ROS hoặc tăng

Vòng quay TTS.

- Muốn tăng ROS cần phấn đấu tăng lãi ròng bằng cách tiết kiệm chi phí và

tăng giá bán.

- Muốn tăng VQTTS cần phấn đấu tăng doanh thu bằng cách giảm giá bán và

tăng cường các hoạt động xúc tiến bán hàng.

+ Phân tích ảnh hưởng của ROA và EM đến ROE

43

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

LNST DTT Tổng TSBQ

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

ROE = × ×

DTT Tổng TSBQ VCSH bình quân

ROE = ROA × EM

EM là tỷ số Tổng TSBQ/VCSH bình quân

Có hai hướng để tăng ROE là: tăng ROA hoặc tăng hệ số tài trợ.

- Muốn tăng ROA cần làm theo đẳng thức Dupont thứ nhất.

- Muốn tăng hệ số tài trợ cần phấn đấu giảm VCSH bình quân và tăng nợ.

Đẳng thức này cho thấy tỷ số nợ càng cao thì lợi nhuận của VCSH càng cao. Tuy

nhiên, khi tỷ số nợ càng cao thì rủi ro cũng sẽ tăng.

+ Đẳng thức Dupont tổng hợp

DTT LNST Tổng TSBQ

ROE = × ×

DTT Tổng TSBQ VCSH bình quân

ROE = ROS × VQTTS × EM

EM là tỷ số Tổng TSBQ/VCSH bình quân

ROE phụ thuộc vào ba nhân tố: ROS, VQTTS và hệ số tài trợ; các nhân tố

này có thể ảnh hưởng trái chiều nhau đối với ROE.

Phân tích Dupont mục đích là xác định ảnh hưởng của ba nhân tố này đến

ROE của doanh nghiệp để tìm hiểu nguyên nhân làm tăng, giảm chỉ số này.

Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh

lợi của doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên

VCSH (ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau.

44

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng hợp.

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

Việc triển khai phương trình Dupont giúp cho người phân tích có một cái

nhìn toàn diện và cụ thể về các nhân tố tác động đến chỉ tiêu hoàn vốn.

Trên đây là một số phương pháp phân tích tài chính tương đối phổ biến. Mỗi

phương pháo đều có ưu, nhược điểm nhất định. Do vậy, khi phân tích chúng ta có

45

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

thể kết hợp các phương pháp phân tích để có hiệu quả tốt nhất.

Hình 1.3: Sơ đồ phân tích đẳng thức DUPONT

Sức sinh lợi vốn chủ sở hữu ROE

Tỷ suất thu hồi tài sản ROA

×

Tổng Tài sản / Vốn CSH (Hệ số tài trợ)

Sức sinh lợi của doanh thu ROS Vòng quay Tổng tài sản

×

Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần Tổng tài sản Doanh thu thuần

TS ngắn hạn TS dài hạn Tổng chi phí và thuế Doanh thu thuần

-

+

+

+ Thuế

+

Giá vốn

+

Hàng tồn kho

+

CP quản lý DN

46

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

CP bán hàng CP lãi vay Khoản phải thu Tiền mặt và các khoản TĐ tiền

- Phân tích đòn bẩy tài chính

+ Đòn bẩy tác nghiệp DOL (đòn bẩy định phí)

Đòn bẩy tác nghiệp là một khái niệm phản ánh mức độ doanh nghiệp sử

dụng chi phí cố định trong hoạt động của mình. Doanh nghiệp có đòn bẩy tác

nghiệp cao khi tỷ trọng chi phí cố định (định phí) trong tổng chi phí của doanh

nghiệp cao. Đòn bẩy tác nghiệp cao sẽ khiến cho một thay đổi nhỏ về doanh thu có

thể gây ra một thay đổi lớn về lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT).

Độ nghiêng của đòn bẩy tác nghiệp (DOL) là mức thay đổi tính bằng tỷ lệ

phần trăm của EBIT ứng với mức thay đổi tính bằng phần trăm của doanh thu.

Mức thay đổi tính bằng phần trăm của EBIT ∆EBIT/EBIT

DOL = =

Mức thay đổi tính bằng phần trăm của doanh thu ∆Q/Q

Vì EBIT = Q (P - V) - F ∆ EBIT = ∆Q (P - V)

nên:

∆Q(P - V)

Q(P - V) - F ∆Q(P - V) Q

DOL = = × Q (P - V) – F ∆Q ∆Q

Q

Q(P - V) S - VC EBIT + F

DOL = = =

Q(P - V) - F S - VC - F EBIT

Trong đó: Q là sản lượng bán ra

V là chi phí biến đổi đơn vị

47

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

P là giá bán sản phẩm

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

F là chi phí cố định

VC là tổng chi phí biến đổi

S là doanh thu

Để xác định lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ thay đổi như thế nào so với mức

sản xuất thì cần phải phân tích điểm hoà vốn. Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó mức

doanh thu tạo ra bằng tổng chi phí hoạt động.

Công thức tính điểm hoà vốn như sau:

Ta có: EBIT = Q x (P - V ) - F

= Q x P - (Q x V + F)

∆EBIT = ∆Q(P - V)

Tại điểm hoà vốn thì EBIT = 0, sản lượng hoà vốn Q* và doanh thu hoà vốn

S* được tính như sau: Q* (P - V) = 0

F

Q* =

P - V

Q(P - V) - F F F

S* = Q* × P = × P = = V P - V Q ×

V

1- 1 -

P Q × P

Hay:

Tổng định phí

S* =

Tổng biến phí

1 -

48

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

Tổng doanh thu

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

Trong đó:

Tổng biến phí

1 - là tỷ lệ số dư đảm phí

Tổng doanh thu

+ Đòn bẩy tài chính DFL (đòn bẩy nợ)

Đòn bẩy tài chính là một khái niệm phản ánh mức độ doanh nghiệp sử dụng

các khoản nợ vay có lãi suất tương đối ổn định trong cơ cấu vốn của mình. Doanh

nghiệp được coi là có đòn bẩy tài chính cao khi tỷ trọng nợ trên tổng nguồn vốn của

doanh nghiệp cao. Đòn bẩy nợ càng cao thì rủi ro tài chính càng lớn.

Độ tác nghiệp của đòn bẩy tài chính là mức thay đổi tính bằng tỷ lệ phần

trăm của lãi ròng cổ đông đại chúng (EPS) với mức thay đổi tình bằng phần trăm

của lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT).

∆EPS EPS

Mức thay đổi tính bằng phần trăm của EPS Mức thay đổi tính bằng phần trăm của EBIT = ∆EBIT EBIT

DFL =

Vì EBIT = Q × (P - V) - F

(EBIT - I) × (1 - T)

EPS = N

(∆EBIT - I) x (1 - T) ∆EBIT x (1 - T)

= N N

49

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

∆EPS =

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

∆EBIT

Nên :

EBIT - I ∆EBIT EBIT EBIT

DFL = = x =

∆EBIT EBIT – I ∆EBIT EBIT - I

EBIT

Trong đó: I là lãi vay phải trả

T là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp

N là số cổ phiếu đại chúng hiện hành

+ Đòn bẩy tổng DTL

Đòn bẩy tổng là một khái niệm phản ánh tác động của một sự thay đổi về

doanh thu đến lợi tức trên mỗi cổ phiếu EPS.

Độ nghiêng của đòn bẩy tổng (DTL) là mức thay đổi tính bằng tỷ lệ phần

trăm của lãi ròng của cổ đông đại chúng (EPS) ứng với mức thay đổi tính bằng phần

trăm của doanh thu.

∆EPS

Mức thay đổi tính bằng phần trăm của EPS EPS

DEL = =

∆Q Mức thay đổi tính bằng phần trăm của doanh số

Q

∆EBIT ∆EPS

EPS EBIT

DTL = × = DOL × DFL

∆Q ∆EBIT

50

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

Q EBIT

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

Q(P - V) Q(P - V) - F Q(P - V)

DTL = = ×

Q(P - V) - F Q(P - V) - F - I Q(P - V) - F - I

S - VC

DTL =

S - VC - F - I

Đòn bẩy tổng là kết quả tổng hợp của đòn bẩy định phí và đòn bẩy nợ, do đó

nếu doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy định phí và đòn bẩy nợ cao thì chỉ tác động nhỏ

về doanh thu sẽ gây ra tác động lớn về lợi nhuận trên mỗi cổ phần (EPS) tăng lên

nhanh chóng. Chính vì thế doanh nghiệp cần phải lựa chọn một mức độ sử dụng

51

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

hợp lý để đem lại hiệu quả cao nhất.

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH

TAE YANG VIỆT NAM

2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH Tae Yang Việt Nam

2.1.1. Khái quát

Công ty TNHH Tae Yang Việt Nam là Công ty TNHH 100% vốn đầu tư

nước ngoài, được thành lập theo Giấy phép đầu tư số 002/GP-HY do Ủy ban Nhân

dân tỉnh Hưng Yên cấp ngày 10/11/2000. Trong quá trình hoạt động, Giấy chứng

nhận đầu tư được thay đổi thành số 052043000016 do Ban quản lý các khu công

nghiệp tỉnh Hưng Yên cấp ngày 21/12/2006 (thay đổi lần thứ nhất ngày 10/8/2007).

Thời gian hoạt động của Công ty là 30 năm kể từ ngày 10/11/2000, trong đó:

Vốn điều lệ của Công ty là: 54.000.000.000 VNĐ (Năm mươi tư tỷ đồng)

tương đương 3.400.000 USD (Ba triệu bốn trăm nghìn đô la Mỹ).

Tổng số vốn đầu tư thực hiện dự án là: 260.000.000.000 VNĐ (Hai trăm sáu

mươi tỷ đồng) tương đương 16.250.000 USD (Mười sáu triệu hai trăm năm mươi

nghìn đô la Mỹ).

Vốn thực góp của Công ty đến ngày 31/12/2012 là 3.400.000 USD (Ba triệu

bốn trăm nghìn đô la Mỹ) được quy đổi theo tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày góp

vốn là 70.815.200.000 VND (Bảy mươi tỷ tám trăm mười lăm triệu hai trăm nghìn

đồng).

Chủ sở hữu: Công ty Taeyang Sa (Hàn Quốc), Giấy chứng nhận đặng ký

kinh doanh số 180111-0318112 do Cơ quan thuế Pusan, Hàn Quốc cấp ngày

24/3/2000, trụ sở chính tại 267-1, Tokpo-Dong, Sasang-Gu, Pusan, 617-040 South

Korea, Hàn Quốc.

Trụ sở chính của Công ty đặt tại Đường 206, Khu công nghiệp Phố Nối A,

Văn Lâm, Hưng Yên.

Điện thoại : (0321) 3980292

Fax : (0321) 3980295

52

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

Email : teyngvina@hn.vnn.vn

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

Tài khoản : 1500201058440 tại Ngân hàng NN & PTNT VN

2.1.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh

Theo Giấy chứng nhận đầu tư, lĩnh vực kinh doanh chính của Công ty bao

gồm:

- Sản xuất các sản phẩm dao, thìa, dĩa và đồ dùng cho bàn ăn bằng Inox;

- Sản xuất các sản phẩm lõi lô, lô đánh bóng bằng vải, sáp đánh bóng kim

loại;

- Xây dựng nhà xưởng cho thuê.

2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

2.1.3.1. Sơ đồ cấu tổ chức quản lý

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Quản lý của công ty TNHH Tae Yang Việt

Nam

BAN GIÁM ĐỐC (Công ty TNHH Tae Yang Việt Nam)

TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU

PHÒNG KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH

PHÒNG TỔ CHỨC - HÀNH CHÍNH

PHÒNG XUẤT NHẬP KHẨU

PX2

PX3

KHO

PX1

ĐỘI XE

PHÒNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG

PHÒNG KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG

53

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận

n ế

G

- Ban giám đốc: chức năng chính

+ Thực hiện các chiến lược kinh doanh của Công ty.

+ Điều hành công ty đạt được các mục tiêu cuối cùng.

+ Giải quyết công việc hàng ngày của công ty

- Tổng giám đốc Công ty có các quyền và nhiệm vụ sau đây:

+ Quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động của Công ty.

+ Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty.

+ Đưa ra phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty.

+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong Công ty.

+ Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong Công

ty.

- Phó tổng giám đốc Công ty: Là người do Tổng giám đốc Công ty bổ nhiệm,

giúp việc cho Tổng giám đốc trong quản lý điều hành các lĩnh vực công tác được

phân công, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật về trách nhiệm quản

lý điều hành được phân công.

- Các phòng ban

Các phòng ban trực tiếp chịu sự quản lý của ban giám đốc, giúp ban giám

đốc ra các quyết định chính xác, hợp lý trong quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh

doanh. Đứng đầu các phòng ban là các trưởng phòng như: trưởng phòng kinh doanh,

trưởng phòng kế toán...

- Phòng Hành chính - Nhân sự

Phụ trách tổng hợp các vấn đề liên quan tới tổ chức, quản lý lao động và các

chế độ và chính sách trong công ty:

+ Đối với công tác tổ chức và cán bộ: Tham mưu cho giám đốc, sắp xếp bộ

máy quản lý và tổ chức đội, xưởng để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh cho phù hợp

với từng thời kỳ hoặc mục tiêu sản xuất. Quản lý, lưu giữ, bổ sung hồ sơ cán bộ

công nhân viên; làm các thủ tục cho cán bộ công nhân viên công ty đi tham quan

54

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

khảo sát, học tập, công tác trong và ngoài nước.

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

+ Đối với chế độ chính sách: Quản lý việc thực hiện chế độ chính sách đối

với người lao động; chế độ nâng lương, nâng bậc, khen thưởng, kỷ luật; chế độ bảo

hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, hưu chí, mất sức, tai nạn và an toàn lao động; tham mưu

công tác đào tạo nâng bậc thợ, cán bộ công nhân viên chức cho toàn công ty; phụ

trách các vấn đề chế độ chính sách của người lao động như nghỉ lễ, thai sản…

+ Đối với vấn đề lao động: Phụ trách theo dõi tình hình lao động và báo cáo

cho cấp trên.. Lập kế hoạch cho hưu trí, tuyển dụng lao động bổ sung.

+ Đối với công tác tiền lương: Xét duyệt mức lao động, đơn giá tiền lương

đối với các sản phẩm chủ yếu của công ty để trình, duyệt; kiểm tra việc thực hiện,

quyết toán đơn giá tiền lương và việc trả lương ở các đơn vị.

+ Công tác văn thư: Quản lý công tác văn thư, hành chính, quản lý tài sản,

phương tiện làm việc, các trang thiết bị, dụng cụ khối phòng ban nghiệp vụ công ty.

+ Tổ chức phối hợp với các bộ phận liên quan, trang trí khánh tiết, phục vụ lễ

hội, tiếp khách, đại hội, hội nghị, hội thảo của công ty.

+ Quản lý và điều động xe ô tô con;

+ Thực hiện công tác đối nội, đối ngoại, lễ tân;

+ Duy trì công tác hành chính đời sống trong toàn Công ty;

+ Lập kế hoạch và tổ chức tuyển dụng lao động đáp ứng nhu cầu SXKD theo

sự chỉ đạo của Công ty.

- Trung tâm nghiên cứu

+ Nghiên cứu và phát triển bao gồm việc đầu tư, tiến hành hoặc mua bán các

nghiên cứu, công nghệ, mẫu mã sản phẩm mới phục vụ cho quá trình tồn tại và phát

triển của doanh nghiệp.

- Phòng Xuất nhập khẩu

+ Quản lý Các khu vực thị trường của công ty trên thế giới.

+ Hoạch định chiến lược kinh doanh.

+ Phân tích và đưa ra những dự báo về thị trường khách hàng.

55

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

+ Quản lý các hợp đồng hợp tác kinh doanh.

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

+ Tổ chức điều hành đội xe vận tải, quảng cáo, hợp đồng mua bán, và các

hợp đồng dịch vụ khác.

+ Xây dựng chiến lược phát triển, tổng hợp, lập kế hoạch kinh doanh hàng

năm.

+ Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác phát triển thị trường kinh

doanh với định hướng kinh doanh của Công ty.

+ Nghiên cứu và tổng hợp chính sách giá cả thị trường trong kinh sản phẩm

thìa, dĩa Inox và các sản phẩm, dịch vụ mà Công ty sản xuất, kinh doanh.

+ Đề xuất các chính sách giá, chính sách khuyến mãi, hậu mãi, chiết khấu,

tiếp thị, quảng cáo, biện pháp tăng khả năng cạnh tranh,… nhằm nâng cao hiệu quả

kinh doanh của Công ty.

+ Lập kế hoạch phân bổ, tổ chức điều động, cân đối hàng hoá cho các khu

vực thị trường.

+ Quản lý và phát triển hệ thống cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm. Tổ

chức bán hàng và giới thiệu sản phẩm hàng hoá của Công ty;

+ Xây dựng mối quan hệ tốt, đúng pháp luật với các khách hàng, đối tác,

nâng cao uy tín của Công ty trên thị trường.

+ Tổng hợp đơn đặt hàng và thông báo kế hoạch bán hàng của từng tháng

cho ban giám đốc để chủ động kế hoạch sản xuất, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

+ Tổng hợp và báo cáo bán hàng, thị trường thường xuyên theo ngày, tuần,

tháng, quý và năm theo đúng quy định;

+ Nghiên cứu chiến lược phát triển kinh doanh cho từng giai đoạn, tham mưu

cho Giám đốc Công ty: định hướng kinh doanh các sản phẩm của Công ty; quản lý

và phát triển mạng lưới đại lý, cửa hàng kinh doanh của Công ty và khách hàng.

+ Tổ chức hội thảo, hội nghị khách hàng;

+ Thực hiện nhệm vụ khác do Giám đốc Công ty phân công.

- Phòng Kế toán - Tài chính

+ Bảo toàn, khai thác có hiệu quả và phát triển vốn của Công ty.

56

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

+ Theo dõi, quản lý và điều hành các hoạt động tài chính trong toàn Công ty.

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

+ Tổ chức thực hiện, quản lý và đảm bảo công tác kế toán - thống kê trong

toàn Công ty tuân thủ hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Luật kế toán, Luật

thống kê, Luật thuế và chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước, Quy chế

tài chính của Công ty.

+ Thực hiện các báo cáo tài chính kế toán định kỳ hàng tháng, quý, năm

đúng kỳ hạn, đảm bảo tính chính xác và pháp lý các số liệu để giúp Giám đốc Công

ty điều chỉnh các hoạt động SXKD của đơn vị.

+ Theo dõi, quản lý tiền vốn, vật tư, tài sản của Công ty. Đảm bảo tiền vốn

cho SXKD.

+ Quản lý các chứng từ thanh toán và thanh toán đảm bảo đúng quy định về

tài chính.

+ Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo qui định hiện hành.

+ Tổng hợp kiểm kê vật tư, tài sản, của Công ty theo qui định hiện hành.

+ Thực hiện nhiệm vụ khác do Giám đốc Công ty phân công.

- Phòng Đảm bảo chất lượng

+ Kết hợp và hỗ trợ sản xuất kiểm soát lỗi, đưa ra các hành động khắc phục,

phòng ngừa đề xuất giải pháp cần thiết cho sản phẩm.

+ Xây dựng phương pháp kiểm tra, kiểm soát chất lượng sản phẩm từ

nguyên liệu ban đầu , dây chuyền sản xuất, thành phẩm và đến tay khách hàng.

+ Chịu trách nhiệm xây dựng và đào tạo huấn luyện hệ thống quản lý chất

lượng cho nhà máy ISO 9000, ISO 14000.

+ Tham mưu BGĐ về chất lượng sản phẩm, các vấn đề, tồn tại, cải tiến.

- Phòng Kiểm soát chất lượng

+ Xây dựng bảng tiêu chuẩn chất lượng cụ thể đã triển khai làm cơ sở kiểm

tra chất lượng vật tư đầu vào, bán thành phẩm và thành phẩm trên từng công đoạn

trong Nhà máy.

+ Cân đối nguồn lực, bố trí hợp lí phù hợp kế hoạch sản xuất nhằm đảm bảo

tiến độ kiểm tra và chất lượng kiểm tra đầy đủ, chính xác trên từng công đoạn sản

57

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

xuất.

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

+ Kiểm tra chất lượng trên từng công đoạn sản xuất. Triển khai hoàn thành

thủ tục và thực hiện hành động khắc phục phòng ngừa khi phát hiện các điểm không

phù hợp về chất lượng trong nhà máy.

+ Kiểm soát kết quả, hiệu quả công việc đã giao về mặt chất lượng, tiến độ

thực hiện công việc so với yêu cầu ban đầu, tham gia đánh giá kết quả thực hiện của

NV.

+ Đảm bảo sản phẩm sản xuất đúng tiêu chuẩn và an toàn theo thông số, tiêu

chuẩn được phê duyệt.

+ Truy tìm nguyên nhân xảy ra sự không Phù hợp và tìm phương pháp khắc

phục, phòng ngừa.

- Đội xe

Hiện tại Công ty có 16 xe các loại trong đó có 7 xe tải loại 1,25 tấn và 3,5

tấn, 2 xe 15 chỗ, 3 xe 7 chỗ, 3 xe 4 chỗ. Nhiệm vụ của đội xe là:

+ Quản lý và vận hành phục vụ yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty.

+ Đưa đón cán bộ, công nhân viên đi làm hàng ngày.

+ Kết hợp xây dựng kế hoạch vận chuyển hàng trong tháng.

+ Định kỳ bảo dưỡng phương tiện đảm bảo phương tiện luôn sẵng sàng phục

vụ vận tải của công ty.

2.1.4. Một số chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty

Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh

Đơn vị tính: Triệu đồng

Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Tuyệt đối %

1. Doanh thu thuần 568.325 894.671 326.346 57,42%

2. Giá vốn 425.870 766.075 340.205 79,88%

3. Lợi nhuận sau thuế 67.206 49.461 17.745 26,40%

4. Thuế TNDN 3.777 3.780 3 0,08%

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)

Từ bảng số liệu trên chúng ta thấy:

58

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

- Về doanh thu: Doanh thu thuần năm 2012 tăng 326.346 triệu đồng so với

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

năm 2011, tương ứng tăng mức tăng 57,42%. Mặc dù vậy, Giá vốn hàng bán cũng

tăng 340.205 triệu, tương ứng mức 79,88% cho thấy tốc độ tăng chi phí nguyên liệu

đầu vào nhanh hơn so với tốc độ tăng doanh thu thuần là 22,46%. như vậy việc

kiểm soát chi phí giá vốn của công ty năm 2012 so với năm 2011 là đang gặp những

vấn đề khó khăn nhất định.

- Về lợi nhuận sau thuế: Lợi nhuận sau thuế bao gồm lợi nhuận từ hoạt động

sản xuất kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận từ các hoạt động

khác năm 2012 giảm 17.745 triệu tương ứng mức giảm 26,40% so với năm 2011.

Nguyên nhân của việc giảm lợi nhuận sau thuế chính là do mức tăng của Giá vốn

hàng bán nhanh hơn mức tăng doanh thu, việc quản lý chi phí của công ty trong

năm 2012 không được đảm bảo như năm 2011.

- Thuế thu nhập doanh nghiệp của Công ty trong năm 2012 tăng không đáng

kể so với năm 2011, chỉ ở mức tăng 0,08%. Mặc dù doanh thu tăng song năm 2012

công ty được giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo Nghị quyết số

29/2012/QH13 ngày 21 tháng 6 năm 2012 của Quốc hội về việc tháo gỡ khó khăn

cho doanh nghiệp do vậy Thuế thu nhập doanh nghiệp của Công ty trong năm này

không tăng nhiều.

2.1.5. Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của Công ty

- Những thuận lợi, khó khăn của công ty

Khung hoảng tài chính thế giới và khu vực cùng với những khó khăn của nền

kinh tế trong nước, là một doanh nghiệp với cơ cấu vốn và quy mô nhỏ, doanh

nghiệp hiện đang đứng trước nhiều khó khăn, thử thách.

Tuy nhiên, với sự đoàn kết cao, những nỗ lực vượt bậc của ban lãnh đạo và

toàn thể cán bộ, nhân viên của công ty, công ty sẽ vượt qua mọi khó khăn, trở ngại

hiện tại và từng bước vươn lên mạnh mẽ hơn.

- Phương hướng phát triển của công ty

Đánh giá được những điểm mạnh, điểm yếu của công ty, đồng thời tranh thủ

được cơ hội, nhận thấy nhiều thách thức, ban lãnh đạo công ty sớm đề ra phương

59

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

hướng phát triển theo mục tiêu phát triển bền vững. Mục tiêu cơ bản hiện tại là khắc

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

phục được những khó khăn trước mắt, mở rộng thị trường xuất khẩu thìa, dĩa sang

các nước châu Âu và Mỹ, giải quyết những tồn tại trong quá trình hoạt động đưa

doanh nghiệp ổn định, từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh. Điều kiện thị

trường hiện tại đang là thách thức song cũng tiềm ẩn nhiều cơ hội kinh doanh trong

một số lĩnh vực hoạt động của công ty.

Trong thời gian tới công ty chủ chương tăng cường công tác phân tích và

nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính, kết hợp với đổi mới hoạt động quản lý để

xây dựng doanh nghiệp phát triển ổn định nhưng có khả năng linh hoạt, nhạy bén

hơn với những biến động thị trường.

2.2. Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH TaeYang Việt Nam

2.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty

2.2.1.1. Phân tích các cân bằng tài chính chủ yếu dựa vào bảng cân đối kế toán

- Phân tích quan hệ cân đối tài chính

+ Cân đối tài chính là sự cân bằng giữa tài sản với nguồn tài trợ tương ứng

của công ty. Mối quan hệ trong trường hợp này thể hiện qua các phương thức, chính

sách tài trợ TSCĐ và TSLĐ.

+ Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp nhằm nhìn nhận và

đánh giá tổng quát về tình hình, tốt xấu, khả quan hay không trong hoạt động tài

chính của doanh nghiệp. Tổng hợp và khái quát cơ cấu tài sản và nguồn vốn ta có

60

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

bảng sau:

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

Năm 2011 Năm 2012

Nợ ngắn hạn

TSLĐ và

Nợ ngắn hạn

TSLĐ và

67,32%

ĐTNH

73,11%

ĐTNH

77,25%

81,37%

NVCSH

NVCSH

TSCĐ và ĐTDH

TSCĐ và ĐTDH

32,67%

26,89%

22,75%

18,63%

Qua phân tích bảng cân đối giữa tài sản và nguồn vốn ta thấy cơ cấu tài sản

và nguồn vốn trong hai năm 2011 và 2012 không có thay đổi nhiều, nên ta tập trung

phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn trong một năm để thấy rõ được tình hình tài

chính của doanh nghiệp có an toàn hay không, cụ thể như sau:

- Năm 2011, cơ cấu tài sản gồm 81,37% TSLĐ và 18,63% TSCĐ, cơ cấu

nguồn vốn gồm 73,11% nợ ngắn hạn và 26,89% vốn chủ sở hữu. Năm 2012, cơ cấu

tài sản có sự thay đổi tương đối, tài sản ngắn hạn giảm còn 77,25% trong khi đó

TSCĐ tăng lên đạt 22,75%. Cơ cấu nguồn vốn gồm 67,32% nợ ngắn hạn và 32,67%

vốn chủ sở hữu.

+ Đặc thù của Công ty TNHH Tae Yang Việt Nam là doanh nghiệp chuyên

sản xuất các sản phẩm dao, thìa, dĩa, đồ dùng cho bàn ăn bằng Inox, các sản phẩm

lõi lô, lô đánh bóng bằng vải, sáp đánh bóng kim loại và xây dựng nhà xưởng cho

thuê. Do đó, hàng năm doanh nghiệp sẽ cần mua lượng nguyên vật liệu với giá

thành rất lớn (chủ yếu là Inox để sản xuất). Quy trình sản xuất sẽ tương đối dài và

việc quay vòng thu hồi vốn sẽ chậm. Với việc doanh nghiệp sử dụng nợ phải trả lớn

hơn 2 lần vốn chủ sở hữu và với cơ cấu vốn như vậy doanh nghiệp có thể gặp rủi ro

về mặt tài chính. Xét về nợ phải trả thì toàn bộ đều là nợ ngắn hạn để dùng cho

61

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

TSLĐ và ĐTNH tương ứng trên 81% nguồn vốn. Tài sản cố định không được đầu

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

tư bởi các khoản vay dài hạn mà dùng vốn tự có. Cơ cấu tài sản cố định chiếm tỷ

trọng thấp thể hiện trình độ khoa học kỹ thuật và đầu tư công nghệ chưa thực sự cao

(Trang thiết bị, máy móc có công nghệ tiên tiến chưa được doanh nghiệp chú ý đầu

tư nhiều). Để an toàn và sử dụng nguồn vốn được hiệu quả, tài sản cố định của

doanh nghiệp nên được đầu tư bởi vốn chủ sở hữu và một phần vốn vay dài hạn.

+ Nhìn chung cơ cấu tài sản và nguồn vốn qua hai năm là tương đối ổn định,

sử dụng vốn vay đúng mục đích cho hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn vay chủ

yếu là vay ngắn hạn của các ngân hàng và của những đơn vị mua hàng phế phẩm

của Công ty, doanh nghiệp không sử dụng vốn vay dài hạn để đầu tư nâng cấp trang

thiết bị, quy trình công nghệ. Bên cạnh đó, doanh nghiệp chưa tận dụng được nguồn

vốn vay để đầu tư cho TSCĐ nên năng suất lao động chưa cao, hàm lượng công

nghệ trong sản phẩm là chưa nhiều, trước mắt thì doanh nghiệp giảm được chi phí

khấu hao và tăng được lợi nhuận nhưng về dài hạn khả năng cạnh tranh giảm nhất là

cạnh tranh về chất lượng sản phẩm và sự khác biệt. Do đó doanh nghiệp nên tăng tỷ

trọng vốn vay ngân hàng đặc biệt là vốn dài hạn, tránh tình trạng sử dụng vốn ngắn

hạn để tài trợ cho tài sản cố định gây lãng phí nguồn lực và mất cân đối tài chính.

2.2.1.2. Phân tích cơ cấu và biến động của tài sản

Tình hình về biến động tài sản và nguồn vốn đối với mỗi doanh nghiệp phản

ánh tình hình quản lý tài sản và nguồn vốn, đồng thời qua đó cho thấy tình hình hoạt

động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phát triển thì sự đầu tư về tài sản sẽ thay đổi,

sự biến động của tài sản tăng lên hoặc giảm đi của các bộ phận tài sản tương ứng

phải phù hợp với nhu cầu hoạt động kinh doanh của công ty, sự thay đổi này có ảnh

hưởng lớn tới hiệu quả hoạt động tài chính.

Bảng 2.2: Tình hình biến động tài sản qua các năm 2011-2012

62

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

Đơn vị tính: Triệu đồng

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

Năm 2011

Năm 2012

Chênh lệch

Chỉ tiêu

Đầu năm Cuối năm

BQ

Đầu năm Cuối năm

BQ

Tuyệt đối

(%)

A. TÀI SẢN NGẮN HẠN

276.135

459.464

367.799

459.464

475.251

467.358

15.787

3,44%

I. Tiền và các khoản tương đương tiền

21.642

6.469

14.056

6.469

4.315

5.392

-2.154 -33,30%

1. Tiền

21.642

6.469

14.056

6.469

4.315

5.392

-2.154

-33,30%

2. Các khoản tương đương tiền

0

0

0

0

0%

0

II. Phải thu ngắn hạn

146.396

279.729

213.062

279.729

338.806

309.267

59.077

21,12%

1. Phải thu của khách hàng

111.496

205.672

158.584

205.672

264.368

235.020

58.696

28,54%

2. Trả trước cho người bán

26.255

61.348

43.802

61.348

60.759

61.054

-589

-0,96%

3. Thuế GTGT được khấu trừ

0

0

0%

0

4. Các khoản phải thu khác

8.644

12.708

10.676

12.708

13.678

13.193

970

7,63%

5. Dự phòng PT ngắn hạn khó đòi

0

0

0

0

0

0

0

III. Hàng tồn kho

101.169

160.014

130.591

160.014

112.470

136.242

-47.544 -29,71%

1. Hàng tồn kho

101.169

160.014

130.591

160.014

112.470

136.242

-47.544

-29,71%

2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

0

0

0

0

0

0

0%

0

V. Tài sản ngắn hạn khác

6.927

13.251

10.089

13.251

19.659

16.455

6.408

48,36%

1. Thuế GTGT được khấu trừ

4.095

4.895

4.495

4.895

11.238

8.066

6.343

129,58%

14

0

7

0

0

0

0

2. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước

3. Tài sản ngắn hạn khác

2.816

66

8.355

5.586

8.355

8.421

8.388

0,79%

B. TÀI SẢN DÀI HẠN

62.783

105.185

83.984

105.185

139.985

122.585

34.800

33,08%

63

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

I. Tài sản cố định

42.791

58.988

50.890

58.988

93.506

76.247

34.518

58,52%

1. TSCĐ hữu hình

41.921

43.253

42.587

43.253

64.311

53.782

21.058

48,69%

- Nguyên giá

101.162

114.360

107.761

114.360

150.684

132.522

36.324

31,76%

- Giá trị hao mòn lũy kế (*)

59.240

71.106

65.173

71.106

86.373

78.739

15.267

21,47%

2. TSCĐ vô hình

870

826

848

826

782

804

-44

-5,33%

- Nguyên giá

1.196

1.196

1.196

1.196

1.196

1.196

0

0,00%

- Giá trị hao mòn lũy kế (*)

326

369

347

369

413

391

44

11,92%

2. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang

0

14.908

7.454

14.908

28.412

21.660

13.504

90,58%

II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn

15.645

45.814

42.622

45.814

45.814

69.599

0

0,00%

1. Đầu tư vào công ty con

11.221

53.282

32.251

53.282

53.282

53.282

0

0,00%

2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh

4.424

4.424

4.424

4.424

4.424

4.424

0

0,00%

0

-11.892

5.946

-11.892

-11.892

-11.892

0

0,00%

3. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn

III. Tài sản dài hạn khác

4.347

383

2.365

383

665

524

282

73,63%

1. Chi phí trả trước dài hạn

4.347

383

2.365

383

665

524

282

73,63%

Tổng cộng tài sản

338.918

564.651

451.784

564.649

615.238

589.943

50.587

8,96%

64

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

Từ bảng Tình hình biến động tài sản chúng ta thấy:

- Quy mô tài sản:

+ Năm 2012 của Công ty tăng 50.587 triệu đồng so với năm 2011, tương đương

mức tăng 8,96%. Lý do của việc tăng quy mô tổng tài sản của Công ty đó là trong năm

2012 Công ty đã tăng cả tài sản ngắn hạn và dài hạn. Trong đó, tốc độ gia tăng tài sản

dài hạn nhanh hơn tài sản ngắn hạn (26,98% so với 3,44%). Việc chênh lệch giữa tốc

độ gia tăng tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn đã tác động đến cơ câu tài sản, làm tỷ

trọng tài sản tăng lên.

- Về tài sản ngắn hạn:

+ Năm 2012, tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu tổng tài sản

của Công ty, ở mức 74,37%. Tài sản ngắn hạn năm 2012 tăng 15.787 triệu đồng so với

năm 2011, từ 459.464 triệu lên 475.251 triệu, tương ứng với mức tăng 3,44%. Nguyên

nhân dẫn tới sự tăng tài sản ngắn hạn chủ yếu là do khoản phải thu ngắn hạn của Tae

Yang Vina đã tăng lên đáng kể trong năm 2012 mặc dù lượng tiền mặt và hàng tồn

kho có giảm đi.

+ Năm 2012, Phải thu ngắn hạn của Công ty tăng 59.077 triệu đồng so với năm

2011, tương ứng mức tăng 21,12%. Trong đó, phải thu khách hàng tăng 58.696 triệu

đồng tương ứng 28,54% trong khi khoản trả trước người bán giảm 589 triệu đồng,

tương ứng 0,96%. Nguyên nhân là do năm 2012, tình hình kinh tế thế giới vẫn còn

nhiều khó khăn, các đối tác mua hàng của Công ty ở nước ngoài thiếu vốn kinh doanh,

ảnh hưởng tới việc thu hồi nợ của Công ty. Khoản trả trước cho người bán giảm được

0,96% so với năm 2011, khoản giảm tuy không nhiều nhưng phần nào cho thấy được

đối tác cung cấp nguyên, vật liệu cho Công ty đã phần nào tin tưởng vào đối tác làm

ăn lâu dài của mình. Đây là dấu hiệu tốt đối với Tae Yang Vina sẽ giúp Công ty chủ

động được nguồn nguyên vật liệu hơn nhất là trong bối cảnh Công ty đang có xu

hướng mở rộng hoạt động sản xuất và nền kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn.

+ Các khoản phải thu khác tăng 970 triệu đồng, tương ứng với 7,63%. Điều này

là do năm 2012, Công ty có thực hiện chính sách hỗ trợ cán bộ, công nhân viên khoản

65

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

tạm ứng vay để sửa chữa nhà.

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

+ Hàng tồn kho năm 2012 giảm 47.544 triệu đồng so với năm 2011, tương ứng

ở mức 29,71%. Nguyên nhân của việc hàng tồn kho giảm tương đối lớn so với năm

trước là do giá nguyên vật liệu đầu vào ổn định và có xu hướng giảm, lạm phát thấp

hơn lãi suất tiền vay ngân hàng nên công ty không dự trữ nhiều nguyên liệu. Mặt khác,

điều này cũng thể hiện công tác dự báo của Công ty đã được thực hiện tốt hơn, xác

định chính xác hơn nhu cầu của thị trường đối với các sản phẩm đầu ra của mình.

- Tài sản dài hạn:

+ Tài sản dài hạn năm 2012 tăng 34.800 triệu đồng so với năm 2011 (từ

105.185 triệu lên 139.985 triệu), tương ứng với mức tăng 33,08%. Nguyên nhân là do

tài sản cố định tăng 34.518 triệu đồng, tương ứng mức 58,52% và tài sản dài hạn khác

tăng 73,63%. Điều này cho thấy năm 2012 mặc dù kinh tế Việt Nam và thế giới vẫn

còn nhiều khó khăn, song Công ty đã có chiến lược tăng cường đầu tư vào nhà xưởng,

máy móc để tiếp tục mở rộng sản xuất.

Qua đó, chúng ta thấy tình hình biến động tài sản trong 2 năm 2012 và 2011 và

là biến động tăng, mức tăng 8,96%. Như vậy, mặc dù nền kinh tế còn đang gặp nhiều

khó khăn nhưng Công ty vẫn duy trì mức tăng trưởng nhất định và vẫn tiếp tục phát

triển, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh về cả quy mô và chiều sâu.

- Cơ cấu tài sản

+ Tỷ trọng cơ cấu tài sản

Bảng 2.3: Tỷ trọng các loại tài sản

Tỷ trọng (%) Chênh Chỉ tiêu lệch (%) Năm 2011 Năm 2012

81,37% 77,25% -4,12% A. TÀI SẢN NGẮN HẠN

0,70% -0,44% 1,15% I. Tiền và các khoản tương đương tiền

1. Tiền 1,15% 0,70% -0,44%

2. Các khoản tương đương tiền 0,00% 0,00% 0,00%

49,54% 55,07% 5,53% II. Phải thu ngắn hạn

1. Phải thu của khách hàng 36,42% 42,97% 6,55%

66

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

2. Trả trước cho người bán 10,86% 9,88% -0,99%

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

3. Thuế GTGT được khấu trừ 0,00% 0,00% 0,00%

4. Các khoản phải thu khác 2,25% 2,22% -0,03%

5. Dự phòng PT ngắn hạn khó đòi 0,00% 0,00% 0,00%

28,34% 18,28% -10,06% III. Hàng tồn kho

1. Hàng tồn kho 28,34% 18,28% -10,06%

2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 0,00% 0,00% 0,00%

2,35% 3,20% 0,85% V. Tài sản ngắn hạn khác

1. Thuế GTGT được khấu trừ 0,87% 1,83% 0,96%

2. Thuế và ác khoản khác phải thu Nhà 0,00% 0,00% 0,00% nước

3. Tài sản ngắn hạn khác 1,48% 1,37% -0,11%

18,63% 22,75% 4,12% B. TÀI SẢN DÀI HẠN

10,45% 15,20% 4,75% I. Tài sản cố định

1. TSCĐ hữu hình 7,66% 10,45% 2,79%

- Nguyên giá 20,25% 24,49% 4,24%

- Giá trị hao mòn lũy kế (*) 12,59% 14,04% 1,45%

2. TSCĐ vô hình -0,02% 0,13% 0,15%

- Nguyên giá -0,02% 0,19% 0,21%

- Giá trị hao mòn lũy kế (*) 0,00% 0,07% 0,07%

1,98% 4,62% 2,64% 2. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang

7,45% -0,67% 8,11% II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn

1. Đầu tư vào công ty con 8,66% -0,78% 9,44%

0,72% -0,06% 0,78% 2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh

3. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài -2,11% -1,93% 0,17% hạn

0,07% 0,11% 0,04% III. Tài sản dài hạn khác

1. Chi phí trả trước dài hạn 0,07% 0,11% 0,04%

Tổng cộng tài sản 100,00% 100,00% 0,00%

67

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

Nhìn bảng 2.4 ta thấy sự thay đổi tỷ trọng của phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho

và tài sản cố định là cao hơn hẳn các chỉ tiêu khác. Cụ thể:

+ Tổng tỷ trọng các khoản phải thu ngắn hạn năm 2012 so với 2011 tăng 5,53%,

chủ yếu là phải thu của khách hàng tăng 6,55%. Điều này thể hiện thị phần của công ty

được mở rộng phần nào, mặt khác cần xem xét kỹ nguyên nhân công nợ tăng và có các

biện pháp điều chỉnh, khoản phải thu tăng gây bất lợi cho doanh nghiệp vì vốn bị ứ

đọng và gia tăng rủi ro trong thanh toán.

+ Tỷ trọng hàng tồn kho năm 2012 so với năm 2011 giảm 10,06%. Đây là do

Công ty đã có chiến lược dự báo về nhu cầu sản phẩm của thị trường rất tốt, sản phẩm

làm ra thường được xuất xưởng ngay, góp phần cải thiện việc thu hồi vốn quay vòng

để sản xuất.

+ Tỷ trọng tài sản cố định năm 2012 tăng so với năm 2011 là 4,75%. Điều này

cho thấy năm 2012, Công ty tiếp tục mở rộng đầu tư vào sản xuất.

+ Bên cạnh đó, chúng ta cũng thấy tỷ trọng của tiền và tương đương tiền giảm 0,

0,44%. Như vậy, Công ty đã có xu hướng dự trữ tiền mặt ít đi, do vậy khả năng thanh

khoản của Công ty trong năm 2012 sẽ giảm so với năm 2011 và cũng sẽ có những rủi

ro nhất định. Tuy nhiên, nếu tính toán cân đối tốt lượng tiền mặt cần thiết sử dụng cho

hoạt động của Công ty sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của việc sử dụng tiền mặt,

không bị ứ đọng vốn.

Qua bảng trên ta thấy chênh lệch về cơ cấu tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn

của công ty năm 2012 so với năm 2011 dưới 5%. Điều này thể hiện cơ cấu tài sản hiện

đang được duy trì ở mức tương đối ổn định. Đây cũng là một vấn đề cần được xem xét

kỹ trong phần phân tích cân đối tài chính. Tuy nhiên tỷ trọng tài sản ngắn hạn chiếm

gần 80% tổng tài sản cho thấy Công ty sử dụng vốn lưu động rất lớn để phục vụ cho

hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó tỷ trọng phải thu ngắn hạn là rất lớn, chiếm

trên 50% tổng tài sản. Do vậy, Công ty cần phải cân nhắc với các đối tác nước ngoài

mua hàng của mình bởi khâu bán hàng là đang gặp vấn đề trong việc thu hồi vốn. Mặt

khác số vốn đầu tư cho tài sản cố định chỉ chiếm trên 10% tổng tài sản là thấp bởi đây

68

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

là Công ty sản xuất, cần đầu tư dây chuyền, máy móc, nhà xưởng, trang thiết bị hiện

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

đại thì tiêu chuẩn chất lượng của Công ty mới đảm bảo, thương hiệu được khẳng định

và khách hàng sẽ ngày càng tin tưởng hơn.

+ Tỷ trọng TSLĐ và đầu tư ngắn hạn/TSCĐ và đầu tư dài hạn

Bảng 2.4: Tỷ trọng TSLĐ và đầu tư ngắn hạn/TSCĐ và đầu tư dài hạn

Đơn vị tính: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch

TSLĐ và đầu tư ngắn hạn (TSNH) 459.464 475.251 15.787

TSCĐ và đầu tư dài hạn (TSDH) 128.971 163.772 34.800

TSLĐ & ĐTNH/TSCĐ & ĐTDH (lần) 4,37 3,40 0,45

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)

Qua bảng trên ta thấy tỷ trọng TSLĐ luôn chiếm một tỷ trọng khá cao trong cơ

cấu tài sản của Công ty. Cụ thể TSLĐ và đầu tư ngắn hạn năm 2011 chiếm 81,37%

tổng tài sản và gấp 4,37 lần TSCĐ và đầu tư dài hạn. Năm 2012 tỷ trọng TSLĐ và đầu

tư ngắn hạn vẫn ở ngưỡng cao, tương ứng với 77,25% tổng tài sản và gấp 3,40 lần

TSCĐ và đầu tư dài hạn. Với cơ cấu và tỷ trọng tài sản như trên thì đối với một doanh

nghiệp sản xuất như Công ty TNHH Tae Yang Vina là chưa thực sự phù hợp. Bởi lẽ

công nghiệp sản xuất yêu cầu nhà xưởng trang thiết bị công nghệ hiện đại, tiên tiến để

sản phẩm sản xuất ra luôn đạt được tiêu chuẩn đã đăng ký, đảm bảo đúng quy trình và

chất lượng đề ra, khẳng định được thương hiệu trên thị trường, nên TSCĐ cần được bổ

sung. Tuy nhiên việc đánh giá và lựa chọn công nghệ nào để phù hợp với chiến lược

kinh doanh của công ty là vấn đề quan trọng. Tài sản lưu động của Công ty lớn chủ

yếu do khoản Phải thu ngắn hạn lớn. Đây là do khả năng thu hồi vốn khi bán hàng cho

các đối tác nước ngoài của Công ty gặp những khó khăn nhất định, bởi nền kinh tế thế

giới vẫn đang trong giai đoạn rất khó khăn và một phần là do các đối tác này cũng đã

trở thành những đối tác lâu năm của Công ty.

+ Tỷ suất đầu tư

Tỷ suất đầu tư phản ánh kết cấu tài sản (kết cấu vốn). Chỉ tiêu này tăng cao

phản ánh quy mô sản xuất của doanh nghiệp ngày càng cao, năng lực ngày càng mở

69

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

rộng, đầu tư tài chính ngày càng cao.

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

Tỷ suất đầu tư tổng quát = TSCĐ & ĐTDH / Tổng tài sản

Tỷ suất đầu tư tài sản cố định = TSCĐ / Tổng tài sản

Tỷ suất đầu tư dài hạn = ĐTDH / Tổng tài sản

Bảng 2.5: Phân tích tỷ suất đầu tư 2011-2012

Đơn vị tính:Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch

TSCĐ 58.988 93.506 34.518

ĐTDH 45.814 45.814 0

Tổng tài sản 564.649 615.236 50.587

Tỷ suất đầu tư tổng quát 18,56% 22,64% 4,08%

Tỷ suất đầu tư tài sản cố định 10,45% 15,20% 4,75%

Tỷ suất đầu tư dài hạn 8,11% 7,45% -0,67%

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)

Qua phân tích tỷ suất đầu tư trong hai năm 2011-2012 ta thấy tỷ suất đầu tư của

doanh nghiệp tương đối ổn định và có xu hướng tăng nhẹ, trong khi tổng tài sản của

công ty tăng 50.587 triệu tương ứng với 9%. Điều đó chứng tỏ công ty đã tái đầu tư

kịp thời phần giá trị TSCĐ đã khấu hao. Mặc dù Tae Yang Vina là công ty sản xuất

tuy nhiên ngoài phần TSCĐ Công ty còn có đầu tư dài hạn. Tỷ suất đầu tư TSCĐ tăng

nhẹ ở mức 4,75%, ngược lại, tỷ suất đầu tư dài hạn giảm 0,67%. Tỷ suất đầu tư TSCĐ

ở mức dưới 10% như hiện tại với một công ty sản xuất như Tae Yang Vina là vẫn còn

thấp trong bối cảnh sự cạnh tranh trên thế giới ngày càng khốc liệt, sản phẩm hàng hóa

yêu cầu đòi hỏi phải có chất lượng cao, đạt chuẩn quốc tế để hấp dẫn sức mua của thị

trường. Do vậy hoạch định chiến lược kinh doanh, định vị sản phẩm từ đó đề ra chiến

lược quản lý sản xuất và đầu tư công nghệ có ý nghĩa rất quan trọng đối với công ty.

2.2.1.3. Phân tích cơ cấu và biến động nguồn vốn

70

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

Bảng 2.6: Biến động nguồn vốn năm 2011-2012

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

Chênh lệch

Năm 2011

Năm 2012

Chỉ tiêu

BQ

Tuyệt đối

(%)

Đầu năm

Cuối năm

BQ

Cuối năm

0,32%

413.510

1.337

253.451

412.842

333.146

414.179

A. NỢ PHẢI TRẢ

0,32%

413.510

1.337

253.451

412.842

333.146

414.179

I. NỢ NGẮN HẠN

155.168

35.286

25,66%

98.335

137.525

117.930

172.811

1. Vay và nợ ngắn hạn

158.836

-16.955

-10,13%

102.364

167.314

134.839

150.359

2. Phải trả người bán

79.466

-17.628

-19,97%

37.429

88.280

62.855

70.652

3. Người mua trả tiền trước

9.357

427

4,67%

3.865

9.144

6.505

9.571

4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

8.304

1.624

21,68%

3.562

7.492

5.527

9.116

5. Phải trả người lao động

1.602

-1.602

-100,00%

0

1.602

801

6. Chi phí phải trả

1.575

186

12,55%

7.892

1.482

4.687

1.668

7. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác

8. Dự phòng phải trả ngắn hạn

71

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

176.434

49.249

32,44%

85.467

151.809

118.638

201.058

B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU

176.434

49.249

32,44%

85.467

151.809

118.638

201.058

I. VỐN CHỦ SỞ HỮU

45.463

20.490

58,18%

35.218

35.218

35.218

55.708

1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu

2. Thặng dư vốn cổ phần

3. Vốn khác của chủ sở hữu

4. Quỹ đầu tư phát triển

5. Quỹ dự phòng tài chính

6. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu

130.970

28.760

24,67%

49.383

116.590

82.987

145.350

7. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

0

0

865

432

8. Chênh lệch tỷ giá hối đoái

589.945

50.587

8,96%

338.919

564.651

451.785

615.238

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

72

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

Qua bảng 2.7 ta thấy rằng tổng nguồn vốn của công ty cuối năm 2012 so với

cuối năm 2011 tăng thêm 8,96% tương ứng với 50.587 triệu đồng. Nguồn vốn tăng

trong năm 2012 là do Nợ phải trả và Nguồn vốn chủ sở hữu đều tăng. Cụ thể:

- Năm 2012, Nợ phải trả tăng 1.337 triệu đồng so với năm 2011, tương ứng

mức tăng 0,32%, nguồn vốn chủ sở hữu tăng 49.249 triệu tương ứng 32,44%.

- Thành phần Nợ phải trả tăng chính là do Nợ ngắn hạn tăng. Trong đó, các

nhân tố của Nợ ngắn hạn sau đây tăng lên góp phần làm tăng Nợ ngắn hạn:

+ Vay và nợ ngắn hạn tăng 35.286 triệu đồng, tương ứng 25,66% do khoản

huy động tiền của cán bộ, công nhân viên và khoản vay của các doanh nghiệp mua

phế phẩm của công ty.

+ Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước cũng tăng lên 426 triệu đồng, tương

ứng với 4,67%.

+ Thành phần Phải trả người lao động cũng tăng lên 1.624 triệu đồng, tương

ứng 21,6%.

+ Các khoản phải trả, phải nộp khác tăng lên 186 triệu đồng, tương ứng

12,5%, đây là các khoản trích trước vào chi phí về chế độ phải trả cho người lao

động.

- Nợ ngắn hạn tăng lên, tuy nhiên, một số thành phần của Nợ ngắn hạn năm

2012 lại giảm so với năm 2011, bao gồm:

+ Phải trả người bán giảm 16.954 triệu đồng, tương ứng 10,13%. Điều này

thể hiện việc đàm phán ký kết hợp đồng trong khâu mua hàng có xu hướng là thanh

toán ngay, nên việc chiếm vốn của các đối tác giảm đáng kể và sẽ không có lợi cho

doanh nghiệp.

+ Người mua trả tiền trước giảm 17.628 triệu đồng, tương ứng 19,97%. Nó

cho thấy khả năng đàm phán trong giao dịch thanh toán sử dụng tín dụng thương

mại có xu hướng giảm dần.

- Nhân tố thứ hai làm tăng tổng nguồn vốn của công ty đó là nguồn vốn chủ

sở hữu năm 2012 tăng so với 2011 là 49.249 triệu đồng, tương ứng với mức tăng

73

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

32,44% và đó chính là thành phần Vốn chủ sở hữu, bao gồm các thành phần sau:

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

+ Vốn đầu tư của chủ sở hữu tăng 20.490 triệu đồng, tương ứng 58,18%.

Điều này thể hiện công ty chú trọng mở rộng sản xuất, kinh doanh và tăng vốn chủ

sở hữu để đáp ứng đủ yêu cầu về vốn đối ứng cho dự án của công ty sẽ đầu tư.

+ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tăng 28.760 triệu đồng, tương ứng mức

tăng 24,67%. Điều này thể hiện năm 2012 công ty tiếp tục làm ăn có lãi.

- Nhận xét về biến động nguồn vốn:

+ Qua phân tích biến động nguồn vốn ta thấy doanh nghiệp đang làm ăn có

lãi, nguồn vốn tiếp tục được bổ sung đáng kể.

+ Tỷ trọng của nguồn vốn chủ sở hữu có xu hướng tăng lên, mức độ tự chủ

về tài chính của doanh nghiệp tương đối ổn định, đảm bảo cho Công ty phát triển

bền vững và dài lâu.

+ Tuy nhiên, cơ cấu nợ của doanh nghiệp có phần chưa hợp lý, toàn bộ nợ

của doanh nghiệp đều là vốn vay cán bộ công nhân viên không kỳ hạn và vốn chiếm

dụng, không sử dụng vốn vay ngân hàng dài hạn nên cũng tiềm ẩn những nguy cơ

rủi ro mất khả năng thanh toán hiện hành.

- Cơ cấu nguồn vốn

Bảng 2.7: Phân tích cơ cấu nguồn vốn năm 2011-2012

Tỷ trọng (%) Chỉ tiêu Chênh lệch Tỷ trọng (%) Năm 2011 Năm 2012

73.11 67.32 -5.79 A. NỢ PHẢI TRẢ

73.11 67.32 -5.79 I. NỢ NGẮN HẠN

24.36 28.09 3.73 1. Vay và nợ ngắn hạn

29.63 24.44 -5.19 2. Phải trả người bán

15.63 11.48 -4.15 3. Người mua trả tiền trước

1.62 1.56 -0.06 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

74

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

1.33 1.48 0.15 5. Phải trả người lao động

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

0.28 0.00 -0.28 6. Chi phí phải trả

0.26 0.27 0.01 7. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác

0.00 0.00 0.00 8. Dự phòng phải trả ngắn hạn

26.89 32.68 5.79 B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU

26.89 32.68 5.79 I. VỐN CHỦ SỞ HỮU

6.24 9.05 2.82 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu

0.00 0.00 0.00 2. Thặng dư vốn cổ phần

0.00 0.00 0.00 3. Vốn khác của chủ sở hữu

0.00 0.00 0.00 4. Quỹ đầu tư phát triển

0.00 0.00 0.00 5. Quỹ dự phòng tài chính

0.00 0.00 0.00 6. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu

20.65 23.63 2.98 7. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

0.00 0.00 0.00 8. Chênh lệch tỷ giá hối đoái

0.00 100.00 100.00 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

Qua phân tích tỷ trọng nguồn vốn trong hai năm 2011-2012 ta thấy không có

sự biến động nhiều. Tuy nhiên sự biến động giữa nợ ngắn hạn và nguồn vốn chủ sở

hữu là trái chiều, năm 2012 nợ phải trả giảm 5,79% so với năm 2011 còn nguồn vốn

chủ sở hữu lại tăng 5,79%. Nguyên nhân chính do tỷ trọng nợ phải trả giảm, gồm:

các khoản phải trả người bán giảm 5,19%, người mua trả tiền trước giảm 4,15%,

thuế và khoản phải nộp Nhà nước giảm 0,06% và chi phí phải trả giảm 0,28%.

Nguyên nhân làm tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu năm 2012 tăng 5,79% so với năm

2011 do: Vốn đầu tư của chủ sở hữu tăng 2,82% và lợi nhuận sau thuế chưa phân

phối tăng 2,92%. Công ty không đầu tư quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài

75

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

chính và các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu.

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

- Phân tích vốn lưu động ròng, nhu cầu VLĐ và ngân quỹ ròng

+ Công thức:

VLĐR = TSLĐ&ĐTNH - Nợ ngắn hạn

Nhu cầu VLĐR = hàng tồn kho + nợ phải thu của khách hàng

- nợ phải trả ngắn hạn

Ngân quỹ ròng = VLĐR - nhu cầu VLĐR

Bảng 2.8: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ngân quỹ ròng

Đơn vị tính: Triệu đồng

Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Tuyệt đối %

TSLĐ và ĐTNH 459.464 15.787 3,44% 475.251

Nợ ngắn hạn 412.842 1.337 0,32% 414.179

VLĐR 46.622 14.450 30,99% 61.072

Hàng tồn kho 160.014 -47.544 -29,71% 112.470

Nợ phải thu 279.729 59.077 21,12% 338.806

Nợ phải trả ngắn hạn 412.842 1.337 0,32% 414.179

Nhu cầu VLĐR 26.901 10.196 37,90% 37.097

Ngân quỹ ròng 19.721 4.254 21,57% 23.975

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)

+ Nếu VLĐR âm liên tục qua các năm thì doanh nghiệp sẽ mất cân bằng tài

chính, tình hình và khả năng thanh toán sẽ gặp khó khăn; Tuy nhiên, để có đánh giá

đầy đủ hơn cần thông qua chỉ tiêu ngân quỹ ròng. Nếu ngân quỹ ròng âm, có nghĩa

là doanh nghiệp phải huy động các khoản vay ngắn hạn để bù đắp sự thiếu hụt về

nhu cầu VLĐR và tài trợ cho TSCĐ; cân bằng tài chính kém an toàn và bất lợi cho

doanh nghiệp. Nếu ngân quỹ ròng dương thể hiện một cân bằng tài chính rất an toàn

76

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

vì doanh nghiệp không phải vay để bù đắp sự thiếu hụt về nhu cầu VLĐR.

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

+ Ngân quỹ ròng của Công ty đã tăng rất mạnh từ 19.721 triệu đồng lên

23.975 triệu đồng (tăng 4.254 triệu đồng tương đương 21,57% so với 2011) cho

thấy doanh nghiệp đang tích lũy nguồn ngân quỹ khá lớn phục vụ cho nhu cầu nâng

cấp cải tạo và đầu tư trong tương lai.

- Hệ số nợ (Tỷ số nợ)

H = Tổng nợ/ Giá trị tổng tài sản

H2012 = Tổng nợ 2012 / Giá trị tổng tài sản 2012= 414.179/ 615.238 = 67,32%

H2011 = Tổng nợ 2011 / Giá trị tổng tài sản 2011 = 412.842 / 564.651 = 73,11%

+ Chúng ta thấy hệ số nợ năm 2012 giảm so với năm 2011 bởi tài sản của

công ty đã được tăng lên, phần lợi nhuận sau thuế được giữ lại đưa vào nguồn vốn

chủ sở hữu. Năm 2011, để sử dụng 1 đồng vốn thì Công ty phải vay nợ bên ngoài

0,73 đồng. Năm 2012, để sử dụng 1 đồng vốn, Công ty vay bên nợ bên ngoài 0,67

đồng, ít hơn năm 2011 0,06 đồng. Tuy nhiên, hệ số nợ của Công ty vẫn tương đối

lớn (khoảng 70%). Điều này cho thấy công ty đi vay mượn nhiều hơn số tài sản hiện

có và vẫn đang đối mặt với những rủi ro trong việc trả nợ, tài sản của doanh nghiệp

được tài trợ chủ yếu bởi các khoản nợ dẫn tới rủi ro biến động lãi suất ngân hàng.

Sở dĩ hệ số này giảm nguyên nhân cốt lõi là nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên do lợi

nhuận giữ lại và Vốn đầu tư của chủ sở hữu tăng.

- Hệ số công nợ

+ Công thức:

Hệ số công nợ = Các khoản phải thu / Các khoản phải trả

Bảng 2.9: Phân tích hệ số công nợ năm 2011-2012

Đơn vị tính: Triệu đồng

Chênh lệch Chỉ tiêu ĐVT Năm 2011 Năm 2012 Tuyệt đối %

Các khoản phải thu Tr.đ 279.729 338.806 59.077 21,12%

Các khoản nợ phải trả Tr.đ 412.842 414.179 1.337 0,32%

Hệ số công nợ lần 0,67 0,81 0,14

77

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

Từ bảng phân tích hệ số công nợ của Công ty, ta thấy khoản phải trả luôn lớn

hơn khoản phải thu thể hiện doanh nghiệp chiếm dụng vốn nhiều hơn so với bị

chiếm dụng. Tuy nhiên trong các khoản nợ phải trả thì phải trả người bán là nguồn

vốn chiếm dụng rẻ nhất vì không phải chịu chi phí vốn còn các khoản vay khác

công ty phải chịu lãi vay. Khoản nợ phải trả người bán cuối năm 2011 là 167.314

triệu đồng, cuối năm 2012 là 150.359 triệu. Trên thực tế, số tiền công ty bị chiếm

dụng lớn hơn số tiền công ty chiếm dụng của các đối tác là trên 264.368 triệu. Các

khoản này biến động như sau, các khoản phải thu tăng trên 59.077 triệu đồng tương

ứng tăng 21,12%, các khoản phải trả tăng 1.337 triệu tương ứng giảm 0,32%. Chính

vì thế, hệ số công nợ tăng 0,14 lần so với năm 2011, cho thấy công tác quản lý công

nợ phải thu bị nới lỏng, Công ty đã bị khách hàng chiếm dụng vốn khá lớn.

- Tỷ suất tài trợ

+ Tỉ suất tài trợ phản ánh khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ

độc lập của doanh nghiệp.

+ Công thức:

Tỷ suất tài trợ = NVCSH / Tổng nguồn vốn

Tỷ suất tự tài trợ = NVCSH / TSCĐ &ĐTDH

Bảng 2.10: Phân tích tỷ suất tự tài trợ năm 2011-2012

Đơn vị tính: Triệu đồng

Chênh lệch Chỉ tiêu ĐVT Năm 2011 Năm 2012 Tuyệt đối %

TSCĐ & ĐTDH Triệu đồng 85.562 90.445 4.883 5,71%

Nguồn vốn chủ sở hữu Triệu đồng 151.809 201.058 49.249 32,44%

Tổng nguồn vốn Triệu đồng 564.651 615.238 50.587 8,96%

Tỷ suất tài trợ % 26,89% 32,68% 5,79%

Tỷ suất tự tài trợ % 177,43% 222,30% 44,87%

78

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

+ Qua phân tích bảng trên ta thấy tỷ suất tài trợ ở thời điểm cuối năm 2012

so với cuối năm 2011 tăng nhẹ 5,79% là do tổng nguồn vốn tăng 50.587 triệu đồng

trong khi đó giá trị tăng lên của nguồn vốn chủ sở hữu là 49.249 triệu. Sở dĩ nguồn

vốn chủ sở hữu tăng là do Công ty tăng Vốn đầu tư của chủ sở hữu và lợi nhuận từ

hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại.

+ Tỷ suất tự tài trợ năm 2012 tăng so với năm 2011 là 44,87%. Thông qua

chỉ số này ta thấy tỷ suất tự tài trợ tăng trong khi vốn chủ sở hữu đều lớn hơn TSCĐ

và ĐTDH là 177,43% năm 2012 và 222,30% năm 2011. Doanh nghiệp sử dụng vốn

chủ sở hữu tài trợ cho cả TSCĐ và một phần tài sản ngắn hạn thể hiện việc sử dụng

vốn rất thận trọng.

2.2.1.4. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Bảng 2.11: Phân tích biến động của doanh thu, chi phí và lợi nhuận

Đơn vị: Triệu đồng

Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Tuyệt đối %

568.325 894.671 326.346 57,42% 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

2. Các khoản giảm trừ doanh thu 0 0 0

568.325 894.671 326.346 57,42% 3. Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ

4. Giá vốn hàng bán 425.870 766.075 340.205 79,88%

142.455 128.595 -13.860 -9,73% 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

6. Doanh thu hoạt động tài chính 46 68 22 47,83%

7. Chi phí tài chính 23.399 21.757 -1.642 -7,02%

- Trong đó: Chi phí lãi vay 10.066 6.936 -3.130 -31,09%

79

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

8. Chi phí bán hàng 6.861 13.575 6.714 97,86%

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 37.159 40.964 3.805 10,24%

-22.714 -30,25% 75.081 52.367 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

11. Thu nhập khác 1.878 873 -1.005 -53,51%

12. Chi phí khác 5.975 0 -5.975

13. Lợi nhuận khác 4.096 873 -3.223 -78,69%

-17.743 -25,00% 70.984 53.241 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 3.777 3.780 0,08% 3

16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 0 0 0

-17.746 -26,40% 67.207 49.461 17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)

Qua báo cáo thu nhập ta thấy:

- Tình hình doanh thu:

+ Năm 2012, doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh (doanh thu từ bán

hàng và cung cấp dịch vụ) năm 2012 là 894.671 triệu đồng, con số này trong năm

2011 chỉ là 568.325 triệu đồng, tăng 326.346 triệu đồng tương ứng 57,42% so với

tổng doanh thu năm 2011.

Giá vốn hàng bán tăng từ 425.870 triệu đồng năm 2011 lên 766.075 triệu

đồng năm 2012, tương ứng mức tăng 79,88%.

Thu nhập từ hoạt động tài chính năm 2012 tăng 22 triệu đồng so với năm

2011, tương ứng mức tăng 47,83%.

Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp năm 2012 cao hơn

năm 2011, tăng 326.346 triệu đồng. Các yếu tố tác động đến mức tăng doanh thu

của Công ty TNHH Tae Yang Việt Nam trong năm 2012: Công ty đã tăng cường

đẩy mạnh và mở rộng hoạt động sản xuất của mình, thể hiện ở chỗ Công ty đã tăng

80

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

nguồn vốn chủ sở hữu từ 151.809 triệu đồng năm 2011 lên 201.058 triệu đồng vào

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

năm 2012, trong đó: vốn đầu tư của chủ sở hữu tăng từ 35.218 triệu đồng năm 2011

lên 55.708 triệu đồng năm 2012, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối được đưa vào

nguồn vốn cho tới thời điểm cuối năm 2011 là 116.590 triệu đồng, cuối năm 2012 là

145.350 triệu đồng. Nợ ngắn hạn của Công ty cũng có sự tăng thêm giữa 2 năm. Cụ

thể, phần vay nợ ngắn hạn của năm 2011 là 137.525 triệu đồng, sang năm 2012,

phần vay nợ ngắn hạn đã tăng lên 172.811 triệu đồng. Doanh thu của Công ty tăng

cao song bên cạnh đó, chi phí giá vốn hàng bán cũng tăng đột biến (chi phí mua

nguyên, vật liệu để sản xuất các sản phẩm dao, thìa, dĩa, đồ dùng cho bàn ăn bằng

Inox, các sản phẩm lõi lô, lô đánh bóng bằng vải, sáp đánh bóng kim loại và xây

dựng nhà xưởng cho thuê tăng mạnh). Tuy vậy, chúng ta vẫn có thể thấy được tình

hình khả quan của Công ty trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Bảng 2.12: Báo cáo doanh thu năm 2011-2012

Đơn vị: Triệu đồng

Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Tuyệt đối %

568.325 894.671 326.346 57,42%

0 0 0

568.325 894.671 326.346 57,42%

425.870 766.075 340.205 79,88%

142.455 128.595 -13.860 -9,73%

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 3. Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ 4. Giá vốn hàng bán 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 6. Doanh thu hoạt động tài chính 46 68 22 47,83%

(Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính)

- Tình hình chi phí và lợi nhuận của công ty:

+ Do chỉ số lạm phát năm 2012 vẫn ở ngưỡng cao, lạm phát tăng mạnh đã

ảnh hưởng một phần đến giá vốn hàng bán, giá vốn hàng bán tăng chủ yếu do sản

lượng đầu ra tăng. Do giá vốn hàng bán tăng trên 79%, đồng thời doanh thu thuần

tăng 57,42%.

81

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

+ Tỷ trọng giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

năm 2012 là 85,68% cao hơn so với năm 2011 là 74,93% làm cho tỷ trọng lợi nhuận

gộp trên doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh theo đó giảm từ 25,06% năm

2011 xuống 14,37% năm 2012, giảm 10,69%.

Bảng 2.13: Bảng tình hình chi phí và lợi nhuận của công ty

Đơn vị: Triệu đồng

Chênh lệch Năm Năm Chỉ tiêu 2011 2012 Tuyệt đối %

21.757 -1.642 -7,02% 7. Chi phí tài chính 23.399

6.936 -3.130 -31,09% - Trong đó: Chi phí lãi vay 10.066

13.575 6.714 97,86% 8. Chi phí bán hàng 6.861

40.964 3.805 10,24% 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 37.159

10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động 75.081 52.367 -22.714 -30,25% kinh doanh

11. Thu nhập khác 1.878 873 -1.005 -53,51%

12. Chi phí khác 5.975 0 -5.975

13. Lợi nhuận khác 4.096 873 -3.223 -78,69%

14. Tổng lợi nhuận kế toán trước 70.984 53.241 -17.743 -25,00% thuế

15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 3.777 3.780 0,08% 3

16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 0 0 0

17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập 67.207 49.461 -17.746 -26,40% doanh nghiệp

(Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính)

Xem xét về chi phí ta thấy:

- Trong năm qua nhiều loại chi phí của doanh nghiệp có xu hướng tăng mạnh.

Cụ thể:

+ Chi phí bán hàng tăng từ 6.861 triệu đồng năm 2011 lên 13.575 triệu đồng

năm 2012, tương ứng với mức tăng rất lớn 97,86%.

82

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

+ Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng từ 37.159 triệu đồng năm 2011 lên mức

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

40.964 triệu đồng năm 2012, tương ứng 10,24%.

+ Giá vốn hàng bán của Công ty cũng tăng từ 425.870 triệu đồng năm 2011

lên 766.075 triệu đồng năm 2012, tương ứng mức tăng 57,42%. Việc giá vốn hàng

bán tăng lên thể hiện năm 2012 Công ty đã tăng cường đẩy mạnh sản xuất, việc mua

nguyên, vật liệu cho sản xuất cũng được tăng lên và làm cho sản phẩm được tạo ra

cũng nhiều hơn (dẫn tới doanh thu của Công ty có mức tăng đáng kể).

- Tuy nhiên, việc hầu hết các chi phí bị tăng lên dẫn tới lợi nhuận thuần từ

hoạt động kinh doanh giảm từ 75.081 triệu đồng năm 2011 xuống còn 53.241 triệu

đồng năm 2012, tướng ứng mức giảm 30,25%.

- Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế cũng giảm từ 70.984 triệu đồng năm

2011 còn 53.241 triệu đồng năm 2012, tương ứng mức giảm 25%.

- Trong năm 2012 doanh nghiệp đã nỗ lực trong việc quản lý các khoản chi

phí nhưng chưa được hiệu quả. Mặt khác, do doanh nghiệp tăng cường mở rộng

hoạt động sản xuất kinh doanh dẫn tới nhiều khoản chi phí của doanh nghiệp đều

tăng cao so với năm trước, đặc biệt là chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh

nghiệp.

- Từ bảng “Kết quả kinh doanh” năm 2012 ta thấy: Chi phí quản lý doanh

nghiệp là 40.964 triệu đồng và giá vốn hàng bán 766.075 triệu đồng là rất lớn.

Nguyên nhân khách quan là do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính khu vực và

quốc gia và những khó khăn chung của các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ

trong địa bàn, việc cắt giảm chi phí là vô cùng khó khăn do xu hướng tăng giá của

các nguyên, nhiên liệu cũng gây áp lực lên hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, nguyên nhân khách quan từ phía công ty cho thấy còn nhiều thất thoát

và lãng phí trong quản lý mà nếu có thể quản lý chặt chẽ và cắt giảm bớt được một

phần những khoản chi phí này thì hiệu quả thu được sẽ tốt hơn rất nhiều. Mặt khác,

năm 2012, Công ty cũng đã đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh cao hơn so

với năm 2011.

Tuy nhiên, nếu xét theo yếu tố, doanh nghiệp cũng đã nỗ lực cắt giảm một số

83

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

loại chi phí như nguyên vật liệu, tiền lương và chi phí bằng tiền khác bên cạnh một

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

số chi phí khác như khấu hao tài sản cố định và chi phí dịch vụ mua ngoài vẫn tăng.

2.2.1.5. Phân tích lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư

và hoạt động tài chính

Bảng 2.14: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Đơn vị tính: Triệu đồng

Chênh lệch Năm Năm Chỉ tiêu 2011 2012 Tuyệt đối %

I. Lưu chuyển tiền từ HĐKD

1. Lợi nhuận trước thuế 70.984 53.241 -17.743 25,00%

2. Điều chỉnh cho các khoản 35.307 37.066 1.759 4,98%

Khấu hao tài sản cố định 11.909 15.310 3.401 28,56%

Các khoản dự phòng 11.892 -11.892

Lãi/(lỗ) chênh lệch tỷ giá hối đoái 1.440 14.820 13.380 929,17% chưa thực hiện

Chi phí lãi vay 10.066 6.936 -3.130 31,09%

3. Lợi nhuận/(lỗ) từ hoạt động kinh 106.293 90.308 -15.985 15,04% doanh trước thay đổi vốn lưu động

Tăng, giảm các khoản phải thu 133.400 65.554 -67.846 50,86%

Tăng, giảm hàng tồn kho 58.845 47.544 -11.301 19,20%

Tăng, giảm các khoản phải trả (không

kể lãi vay phải trả, thuế thu nhập 111.088 48.643 -62.445 56,21%

doanh nghiệp phải nộp)

Tăng, giảm chi phí trả trước 3.963 281 -3.682 92,91%

Tiền lãi vay đã trả 8.463 8.538 75 0,89%

Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp 2.208 4.725 2.517 113,99%

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động 18.427 10.108 -8.319 45,15% kinh doanh

84

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động 0 đầu tư

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

1. Tiền chi để mua sắm, xây dựng -28.106 -48.402 -20.296 -72,21% TSCĐ và các tài sản dài hạn khác

2. Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị -42.061 42.061 khác

3. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi -68 -68 nhuận được chia

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động -70.167 -48.334 21.833 -31,12% đầu tư

III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài 0 chính

1. Tiền thu từ phát hành cố phiếu, nhận 0 20.489 20.489 vốn góp của chủ sở hữu

2. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận 368.119 467.450 99.331 26,98% được

3. Tiền chi trả nợ gốc vay -331.066 -432.164 -101.098 -30,54%

4. Cổ tức lợi nhuận đã trả cho chủ sở 0 -20.489 -20.489 hữu

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động 37.053 35.286 -1.767 4,77% tài chính

-14.688 -2.940 11.748 -79,98% Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ

Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 21.642 6.469 -15.173 70,11%

Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái - -485 785 1270 quy đổi ngoại tệ 261,86%

Tiền và tương đương tiền cuối kỳ 6.469 4.315 -2.154 33,30%

(Nguồn phòng Tài chính - Kế toán)

- Từ Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ta thấy lưu chuyển tiền

thuần trong kỳ năm 2011 âm 14.688 triệu đồng trong đó:

+ Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh là dương 18.427 triệu đồng, điều

85

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

này thể hiện hoạt động sản xuất kinh doanh có dấu hiệu tốt.

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

+ Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư là âm 70.167 triệu đồng, thể

hiện công ty tiếp tục đầu tư mở rộng quy mô.

+ Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính là dương 37.052 triệu đồng

do chủ yếu là do tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được trong năm của công ty lớn

hơn chi trả nợ gốc vay.

- Năm 2012 lưu chuyển tiền thuần là âm 2.940 triệu đồng, đã tăng hơn so với

năm 2011 là 11.748 triệu đồng. Trong đó:

+ Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh là 10.108 triệu giảm so với năm

2011 là 8.319 triệu tương ứng là trên 45,15, điều này thể hiện khả năng tạo tiền của

hoạt động SXKD bị giảm sút.

+ Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư vẫn còn âm 48.334 triệu và âm ít hơn

so với năm 2011 là 21.833 triệu, điều này thể hiện công ty vẫn tiếp tục đầu tư bổ

sung hoàn thiện trang thiết bị hoạt động sản xuất.

+ Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính là 35.286 triệu đồng, là do

tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được trong năm của công ty vẫn cao hơn số tiền chi

trả nợ gốc vay.

Nhìn chung ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong năm

2012 là không hiệu quả bằng năm 2011, khả năng tạo tiền chủ yếu dựa vào hoạt

động tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty vẫn đang vẫn

tiếp tục đầu tư mở rộng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu hứa hẹn mang nhiều lợi trong

tương lai.

2.2.2. Phân tích hiệu quả tài chính

2.2.2.1. Phân tích mức độ sinh lợi

- Sức sinh lợi doanh thu ROS

86

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

+ Công thức: ROS = Lợi nhuận sau thuế / Doanh Thu

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

Bảng 2.15: Lợi nhuận biên ROS

Đơn vị tính: Triệu đồng

Chênh lệch Năm Năm Chỉ tiêu 2011 2012 Tuyệt đối %

1. Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN 67.206 49.461 -17.745 -26,40%

2. Doanh thu bán hàng và cung cấp DV 568.325 894.671 326.346 57,42%

3. Lợi nhuận biên ROS 11,83% 5,53% -5,44%

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)

+ Ta thấy, sức sinh lợi doanh thu ROS của Công ty năm 2012 là 5,53% giảm

so với năm 2011 là 5,44%. Như vậy, 100 đồng doanh thu năm 2012 tạo ra ít hơn

5,44 đồng lợi nhuận sau thuế so với năm 2011. Sức sinh lợi doanh thu ROS giảm

5,44% là do giá vốn hàng bán, chí phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, thuế

thu nhập doanh nghiệp có tốc độ tăng lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu.

+ Do vậy muốn tăng lợi nhuận biên Công ty cần chú trọng tới công tác tối ưu

hóa sản xuất, tăng cường quản lý chi phí, nhất là chi trung gian, giảm lượng hàng

tồn kho đến mức tối ưu, giảm giá thành sản phẩm bằng cách tổ chức tốt khâu sản

xuất nâng cao năng suất lao động, giảm thiểu sản phẩm hỏng, sản phẩm không đạt

tiêu chuẩn, tổ chức bố trí nhân lực một cách hợp lý, hiệu quả trong công tác thị

trường, dịch vụ giao hàng và các phòng ban trung gian khác, ngoài việc tiết kiệm

chi phí biến động trên 1 đồng doanh thu công ty còn phải tiết kiệm chi phí cố định

bằng cách xúc tiến các hoạt động bán hàng nhằm tăng doanh thu để chi phí cố định

tính trên 1 đồng doanh thu giảm xuống.

- Hệ số doanh lợi trước thuế (Sức sinh lợi cơ sở BEP)

Hệ số này phản ánh một trăm đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tạo được

bao nhiêu đồng lãi cho toàn xã hội. Cho phép so sánh các doanh nghiệp có cơ cấu

vốn khác nhau và thuế suất thu nhập khác nhau

87

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

+ Công thức: BEP = Lợi nhuận trước thuế thu nhập DN / Tổng tài sản

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

Bảng 2.16: Sức sinh lợi cơ sở BEP

Đơn vị tính: Triệu đồng

Chênh lệch Năm Năm Chỉ tiêu 2011 2012 Tuyệt đối %

1. Lợi nhuận trước thuế thu nhập DN 70.984 53.241 -17.743 -25,00%

2. Tổng tài sản 564.651 615.238 50.587 8,96%

3. BEP 12,57% 8,65% -3,92%

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)

+ Qua phân tích bảng trên ta thấy sức sinh lợi cơ sở của công ty trong năm

2012 là 8,65% giảm đi so với năm 2011 là 3,92%. Cho thấy đối với xã hội vốn kinh

doanh năm nay tạo ra ít lợi ích hơn năm trước, nguyên nhân là do nền kinh tế năm

2012 còn tiếp tục gặp nhiều khó khăn. Mặc dù ban lãnh đạo Công ty đã có những

định hướng đúng đắn ngay từ đầu năm như ổn định chất lượng sản phẩm, chăm lo

phát triển thị trường, đầu tư nghiên cứu và đưa ra thị trường những sản phẩm mới

có hàm lượng công nghệ cao thân thiện với môi trường, kết hợp với việc tiết kiệm

chi phí trung gian, tuy nhiên sức sinh lời cơ sở của công ty vẫn giảm so với năm

2011 và chỉ đạt ở mức trên 8%.

- Tỷ suất sinh lời vốn lưu động

Chỉ tiêu này thể hiện mối liên quan giữa lợi nhuận và sử dụng vốn lưu động.

Chỉ số này càng cao thì trình độ sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng cao.

+ Công thức:

Tỷ suất sinh lời VLĐ = Lợi nhuận trước thuế thu nhập DN / VLĐ BQ

Bảng 2.17: Phân tích tỷ suất sinh lời vốn lưu động

Đơn vị tính: Triệu đồng

Chênh lệch Năm Năm Chỉ tiêu 2011 2012 Tuyệt đối %

1. Lợi nhuận trước thuế thu nhập DN 70.984 53.241 -17.743 -25,00%

2. Vốn lưu động BQ 367.799 467.358 99.559 27,07%

88

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

3. Tỷ suất sinh lời vốn lưu động 19,30% 11,39% -7,91%

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)

+ Từ bảng trên ta thấy tỷ suất sinh lời vốn lưu động năm 2012 là 11,39%,

giảm 7,91 so với năm 2011 và đây là mức giảm tương đối lớn. Nguyên nhân của sự

suy giảm tỷ suất sinh lời vốn lưu động là do trong khi lợi nhuận trước thuế thu nhập

của Công ty giảm 17.743 triệu đồng, tương ứng mức giảm 25% thì vốn lưu động

bình quân lại tăng 99.559 triệu, ở mức 27,07%. Điều này cho thấy, năm 2012 Công

ty sử dụng vốn lưu động không hiệu quả bằng năm 2011. Tỷ suất sinh lời trên vốn

lưu động của Công ty vẫn là tương đối tốt, mặc dù suất sinh lời đã giảm rõ rệt. Để

làm tăng chỉ tiêu này trong các năm tiếp theo Công ty cần phải giảm bớt các khoản

làm lãng phí vốn lưu động như: nhanh chóng thu hồi các khoản nợ, các khoản phải

thu, duy trì hàng tồn kho ở mức hợp lý vừa đảm bảo cho hoạt động sản xuất và phân

phối sản phẩm ra thị trường, vừa tiết kiệm được vốn và gia tăng tốc độ tăng lợi

nhuận, đối với khâu mua hàng tích cực đàm phán với các nhà cung ứng để có thể

kéo dài thời hạn thanh toán, tranh thủ nguồn vốn tín dụng thương mại, sử dụng vốn

vay có hiệu quả.

- Tỷ suất sinh lời của vốn cố định

Chỉ tiêu này thể hiện mối liên quan giữa lợi nhuận và sử dụng vốn cố định.

Chỉ số này càng cao thể hiện trình độ sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp càng

cao.

+ Công thức:

Tỷ suất sinh lời VLĐ = Lợi nhuận trước thuế thu nhập DN / VCĐ BQ

Bảng 2.18: Phân tích tỷ suất sinh lời vốn cố định

Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm Năm Chênh lệch Chỉ tiêu 2011 2012 Tuyệt đối %

83.984

122.585

1. Lợi nhuận trước thuế thu nhập DN 70.984 53.241 -17.743 -25,00%

2. Vốn cố định BQ 38.601 45,96%

3. Tỷ suất sinh lời vốn cố định 84,52% 43,43% -41,09%

89

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

+ Từ bảng trên ta thấy tỷ suất sinh lời vốn cố định năm 2012 là 43,43% giảm

đi -41,09% so với năm 2011. Nguyên nhân sự giảm tỷ suất sinh lời vốn cố định này

là do trong khi lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp giảm đi 25% thì vốn cố

định bình quân lại tăng 45,96%. Sự tăng, giảm ngược chiều nhau của 2 yếu tố trên

dẫn tới tỷ suất sinh lời của Công ty trong năm 2012 giảm rõ rệt so với năm 2011.

Điều này cũng cho ta thấy năm 2012 Công ty sử dụng vốn cố định không hiệu quả

bằng năm 2011. Việc đầu tư trang thiết bị, máy móc, nhà xưởng đã được thực hiện

đáng kể trong năm 2012, tuy nhiên sự đầu tư này lại không mang lại hiệu quả nhiều

hơn so với năm 2011 và có thể do mới đầu tư đưa vào sử dụng nên Công ty chưa sử

dụng hết công suất của máy móc, thiết bị, nhà xưởng. Mặc dù vậy, tỷ suất sinh lời

trên vốn cố định của Công ty trong hai năm vẫn là tương đối cao, nó phản ánh máy

móc thiết bị, dây chuyền sản xuất được sử dụng với năng suất và hiệu quả khá cao.

Chỉ số này cho biết công ty bỏ ra 100 đồng chi phí TSCĐ bình quân năm 2012 thì

thu được 43,43 đồng lợi nhuận trước thuế thấp hơn so với năm 2011 là 41,09 đồng.

+ Nhìn chung công ty đã sử dụng tài sản cố định có hiệu quả, tuy nhiên tỷ

suất sinh lời vốn cố định năm sau lại thấp hơn năm trước.

- Tỷ suất thu hồi tài sản ROA

Chỉ tiêu ROA phụ thuộc vào hai nhân tố:

- Doanh lợi doanh thu

- Vòng quay tổng tài sản

+ Công thức: ROA = Lợi nhuận sau thuế TNDN / Tổng tài sản BQ

Bảng 2.19: Phân tích tỷ suất thu hồi tài sản

Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm Năm Chênh lệch Chỉ tiêu 2011 2012 Tuyệt đối %

1. Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN 67.206 49.461 -17.745 -26,40%

2. Tổng tài sản BQ 451.784 589.943 138.159 30,58%

3. ROA 14,88% 8,38% -6,49%

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)

90

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

+ Tỷ suất thu hồi tài sản năm 2012 của công ty là 8,38%, giảm 6,49% so với

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

năm 2011. Tức là với 100 đồng tài sản bình quân năm 2012 tạo ra 8,38 đồng lợi

nhuận sau thuế, ít hơn năm 2011 là 6,49 đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất thu hồi tài

sản ở mức như vậy là thấp do vậy để tăng ROA công ty cần có biện pháp nâng cao

hiệu quả sử dụng tài sản trong những năm tới, đặc biệt là tài sản ngắn hạn.

- Tỷ suất thu hồi Vốn chủ sở hữu ROE

+ Công thức: ROE = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu BQ

Bảng 2.20: Phân tích tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu

Đơn vị tính: Triệu đồng

Chênh lệch Năm Năm Chỉ tiêu 2011 2012 Tuyệt đối %

1. Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN 67.206 49.461 -17.745 -26,40%

2. Vốn chủ sở hữu BQ 118.638 176.434 57.796 48,72%

3. ROE 56,65% 28,03% -28,61%

Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)

+ Qua bảng ta thấy: Năm 2012 tỷ suất thu hồi nguồn vốn chủ sở hữu đã giảm

trên 28% (hơn 1 nửa) so với năm 2011 nguyên nhân là do tốc độ tăng lợi nhuận sau

thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2012 tăng chậm hơn tốc độ tăng vốn chủ sở hữu.

Mặc dù vậy, tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu của công ty so với ngành là chấp nhận

được. Chỉ số này cho biết hiệu quả của đồng vốn bỏ ra cao hay thấp.

2.2.2.2. Phân tích tình hình quản lý tài sản

- Khái quát tình hình sử dụng tài sản cố định của công ty

Trong năm 2012 doanh nghiệp tiến hành đầu tư tăng một số loại tài sản cố

định như: Nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải và các tài

91

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

sản cố định hữu hình khác.

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

Bảng 2.21: Bảng chi tiết biến động tài sản cố định hữu hình năm 2012

Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm 2011

Năm 2012

TT

Khoản mục

Số

Nguyên

Số

Nguyên

Giá trị

Giá trị

lượng

giá

lượng

giá

1. Nhà cửa, vật kiến trúc

1

Đường và san mặt bằng

848

848

848

848

1

1

2

Công trình nền bê tông

1609

1609

1609

1609

1

1

3

Cầu vào công ty

1

137

137

137

137

1

4

San nền nhà xưởng

1

617

617

617

617

1

5

Nhà để xe

1

181

181

181

181

1

6

Nhà vệ sinh

1

52

52

52

52

1

7

Xưởng 1

1

3666

3666

3666

3666

1

8

Tường rào

1

36

36

36

36

1

9

Trạm điện

1

286

286

286

286

1

10 Đường bê tông

1

1682

1682

1682

1682

1

11 Nhà văn phòng

1

6758

6758

6758

6758

1

12 Nhà sử lý nhiệt

1

1107

1107

1107

1107

1

13 Xưởng 2

1

3227

3227

3227

3227

1

14

Phòng bảo vệ

1

166

166

166

166

1

15 Nhà quả lô

1

183

183

183

183

1

16 Xưởng 3

1

3622

3622

3622

3622

1

17 Xưởng 4

1

0

0

4320

4320

0

2. Máy móc, thiết bị

Công trình Hoàn thành - Nhà

1

1

18

kho PL, nhà hút bụi, nhà xử

1670

881

1670

881

lý nhiệt

19 Điều hòa

4

132

118

132

118

4

92

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

150

104

150

104

20 Máy lốc tôn

2

2

3488

2235

3488

2235

21 Máy cán kim loại

10

10

Hệ thống điện và trạm biến

720

360

720

360

1

1

22

áp

23

0

0

1

0

590

221

Trạm điện 500KV

24 Máy dập

4616

2110

32

22

6616

3810

25 Máy mài

1720

4760

32

14

4616

5805

26 Máy khoan

5.076

4760

105

95

6.115

5.805

27 Máy phay

225

80

10

5

485

170

28 Máy CNC

5015

2515

3

2

7415

3915

29 Máy tháo cuộn

152

801

1

1

152

801

30 Máy là tôn

228

120

1

1

228

120

31 Xe nâng động cơ diezel 3.5t

200

105

1

1

200

105

32 Máy ép (sức ép 200 tấn)

1159

805

1

1

1159

805

33 Máy hàn các loại

18

2467

18

3089

3089

2467

34 Máy trấn

85

42

1

1

85

42

35 Máy nén khí

997

500

1

1

997

500

36 Bể chứa bụi

131

64

4

4

131

64

37 Hệ thống hút bụi

136

66

4

4

136

66

38 Máy trộn vật liệu đánh bóng

69

33

1

1

69

33

39 Máy đánh bóng tự động

467

225

1

1

467

225

40 Máy đánh bóng bán tự động

353

170

1

1

353

170

Hệ thống hút bụi, sơn chống

41

136

64

1

1

136

64

gỉ

Mô tơ 7.5kw-1500 vòng/

42

50

23

1

1

50

23

phút

Dây chuyền SPL đã sử dụng

43

2

2

3225

1736

3225

1736

và thiết bị phụ tùng bằng kim

loại

Dây chuyền cắt xẻ thép và

1

44

18512

5347

2

37558

16807

thiết bị đồng bộ

93

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

Cẩu trục dầm đôi 20t, hệ

45

thống ray, hệ thống cấp điện

2

1

613

2

1

613

cho cầu trục

46 Máy búa rơi

4

1

1

4

1

1

47 Máy biến áp 3 pha

1

134

134

1

134

134

48 Máy làm sạch bằng siêu âm

1

179

179

1

179

179

49 Máy nén khí

5

559

559

5

559

559

50 Máy đánh bóng tự động

15

3137

3095

15

3137

3095

51 Máy mài hai mặt

10

1546

1546

10

1546

1546

Hệ thống ống dẫn và ống

52

4

266

266

266

266

4

xoáy

Máy đóng gói tự động cố

53

4

538

538

538

538

4

định

Tài sản cố định khác

9

54 Xe nâng động cơ diezel

2993

2354

11

3593

3054

55 Xe ôtô Toyota innova -G

1

433

433

1

433

433

56 Xe ôtô tải 1tấn 25

1

238

172

3

830

592

57 Xe ô tô Toyota camry

1

967

537

1

967

537

58 Xe ô tô hyundai County

1

854

371

1

854

371

150

112

150

112

59 Máy vi tính

10

10

60 Máy biến áp MBA-TBA

9

368

368

9

368

368

61 Điều hoà

2

40

40

2

40

40

62 Máy tính xách tay

1

26

21

1

26

21

63 Máy chiếu

1

14

14

1

14

14

64 Máy Phô tô

2

70

70

2

70

70

65 Máy chấm công

2

22

22

2

22

22

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)

94

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

Nhìn vào bảng chi tiết TSCĐ của công ty qua hai năm ta thấy: Trong năm 2012 công ty đã mua thêm một số thiết bị, gồm: 01 máy CNC, 5 máy phay, 10 máy khoan, 10 máy dập, 5 máy cán kim loại, 1 dây chuyền cắt xẻ thép và thiết bị đồng bộ, 2 xe tải 1 tấn 25 và lắp đặt, xây mới 01 trạm điện 500KV, 01 phân xưởng sản xuất.

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

Trong năm 2012 hoạt động đầu tư của doanh nghiệp vào tài sản cố định hữu hình tăng so với năm 2011 về nguyên giá là 36.324 triệu đồng, tương đương tăng 31,07%. Trong đó, doanh nghiệp tăng đầu tư xây dựng thêm 1 phân xưởng là 4.320 triệu đồng, máy móc thiết bị đầu tư thêm 27.193 triệu đồng so với năm 2011.

- Quản lý hàng tồn kho Bảng 2.22: Chi tiết biến động khoản mục hàng tồn kho năm 2011-2012

Chênh lệch

Hàng tồn kho

2011

2012

Tuyệt đối

%

Nguyên liệu, vật

129.635

64.874

-64.761

-49.96%

liệu

Công cụ, dụng cụ

7.655

9.077

1.422

18.58%

4.007

19.114

15.107

377,02%

Chi phí sản xuất, KD dở dang

6.948

19403

12455

179,26%

Thành phẩm

11.767

0

Hàng hóa

160.012

112.468

-47.544

-29,71%

Cộng

Bảng 2.23: Vòng quay hàng tồn kho

Đơn vị tính: Triệu đồng

Chênh lệch Năm Năm Chỉ tiêu 2011 2012 Tuyệt đối %

1. Giá vốn hàng bán 425.870 766.075 340.205 79,88%

2. Giá trị hàng tồn kho bình quân 130.591 112.470 -18.121 -13,88%

3. Vòng quay hàng tồn kho 3,26 6,81 3,55 -13,88%

Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)

+ Nhìn bảng trên ta thấy vòng quay hàng tồn kho trong năm 2012 (trên 6

vòng) gấp hơn 2 lần so với vòng quay hàng tồn kho năm 2011 (trên 3 vòng). Điều

này thể hiện có sự biến động lớn về kế hoạch sản xuất và kế hoạch bán hàng (Giá

95

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

vốn hàng bán tăng lên gấp hơn 1,5 lần). Năm 2011, lượng hàng tồn kho của Công ty

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

bao gồm: tồn kho nguyên liệu, vật liệu là 129.635 triệu đồng, chiếm 81,01%, tồn

kho công cụ, dụng cụ là 7.655 triệu đồng, chiếm 4,78%, chi phí sản xuất kinh doanh

dở dang là 4.007 triệu đồng, chiếm 2,5%, tồn kho thành phẩm là 6.948 triệu đồng,

chiếm 4,34%, tồn kho hàng hóa là 11.767 triệu đồng, chiếm 7,35% lượng hàng tồn

kho. Sang năm 2012, công ty vẫn duy trì một lượng hàng tồn kho tương đối lớn,

trong đó: tồn kho nguyên liệu, vật liệu là 64.874 triệu đồng (giảm 64.788 triệu đồng

so với năm 2011), chiếm 57,68%, tồn kho công cụ, dụng cụ là 9.077 triệu đồng triệu

đồng (tăng 1.422 triệu đồng so với năm 2011), chiếm 8,07%, tồn kho thành phẩm là

19.403 triệu đồng (tăng 12.455 triệu đồng so với năm 2011), chiếm 17,25% và

không có tồn kho về hàng hóa. Nhìn chung, hàng tồn kho như vậy vẫn còn tương

đối lớn. Hàng tồn kho lớn mặt lợi mà nó mang lại là nguyên liệu luôn luôn cung cấp

đầy đủ cho khâu sản xuất và cung cấp kịp thời hàng hóa ra thị trường. Tuy nhiên

mặt hạn chế của nó là vốn bỏ ra để mua nguyên vật liệu lớn, ảnh hưởng đến tiềm

lực tài chính của công ty dẫn đến chi phí tài chính lớn, làm lợi nhuận giảm. Tồn kho

lớn dẫn đến chi phí quản lý lớn, yêu cầu kho tàng phải rộng rãi đảm bảo các yêu cầu

kỹ thuật theo quy định dẫn đến chi phí tăng cao.

- Kì thu nợ bán chịu

+ Công thức: Kì thu nợ bán chịu = 360 / Số vòng quay khoản phải thu

Bảng 2.24: Phân tích kỳ thu nợ bán chịu

Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm Năm Chênh lệch Chỉ tiêu 2011 2012 Tuyệt đối %

1. Khoản phải thu đầu kì 146.396 279.729 133.333 91,08%

2. Khoản phải thu cuối kì 279.729 338.806 59.077 21,12%

3. Doanh thu thuần 568.325 894.671 326.346 57,42%

4. Khoản phải thu bình quân 213.063 309.268 96.205 45,15%

5. Số vòng quay khoản phải thu 2,67 2,89 0,23 8,45%

6. Kì thu nợ bán chịu (ngày) 134,96 124,44 -10,52 -7,79%

96

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

+ Từ bảng phân tích trên, ta thấy kỳ thu nợ bán chịu của Công ty trong năm

2012 là 124,44 ngày ngắn hơn năm 2011 là 10,52 ngày, tương ứng với mức giảm

7,79%. Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dao, dĩa, thìa Inox như Tae Yang

Vina, kỳ thu nợ như vậy là tương đối dài và tiềm ẩn những rủi do trong thanh toán.

Điều này cho thấy doanh nghiệp phải chấp nhận sử dụng chính sách linh hoạt cân

đối giữa phát triển thị trường và thu hồi công nợ. Điều đó thể hiện khả năng bán

hàng của Công ty là chưa tốt. Công ty cần phải cân nhắc những trường hợp với

khách hàng quen, những nhà cung cấp đáng tin cậy mới bán chịu và thanh toán tiền

trước khi nhận hàng tránh để tránh rủi ro.

- Vòng quay tài sản cố định

+ Công thức: Vòng quay TSCĐ = Doanh thu thuần / TSCĐ BQ

Bảng 2.25: Phân tích vòng quay tài sản cố định

Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm Năm Chênh lệch Chỉ tiêu 2011 2012 Tuyệt đối %

1. Doanh thu thuần 568.325 894.671 326.346 57,42%

2. Tài sản cố định BQ 50.890 76.247 25.357 49,83%

3. Vòng quay tài sản cố định 11,17 11,73 0,57 5,07%

4. Số ngày 1 vòng quay 32,23 30,69 -1,54 -4,77%

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)

+ Xu hướng tăng vòng quay tài sản cố định của Công ty trong hai năm qua là

tương đối tốt. Số vòng quay tài sản cố định của Công ty là cao, nó thể hiện năng lực

hoạt động của máy móc, trang thiết bị là khá tốt.

+ Qua phân tích ta thấy số vòng quay tài sản cố định của công ty năm 2012

tăng 0,57 vòng tương đương 5,07% so với năm 2011, số ngày một vòng quay TSCĐ

đã giảm được gần 2 ngày. Điều này cho thấy việc sử dụng tài sản cố định là tốt so

97

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

với năm trước, tài sản cố định ít nhàn rỗi hơn, thể hiện khả năng thu hồi tài sản cố

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

định nhanh hơn, tạo cơ hội đầu tư tài sản cố định mới. Tài sản cố định của Công ty

chủ yếu là máy móc, thiết bị cho sản xuất và nhà xưởng cho thuê. Trong số các máy

móc thiết bị, năm 2011 Công ty có 50 máy mài, 50 máy dập và 20 máy cắt. Công

suất sử dụng của máy CNC năm 2011 đạt 70%, máy mài đạt 80% và máy cắt đạt

77% của công suất định mức. Năm 2012, Công ty vẫn sử dụng 3 máy CNC, mua

thêm 30 máy dập và 5 máy cắt. Công suất sử dụng lần lượt của các máy này như

sau: Máy CNC đạt 90%, máy mài đạt 82% và máy cắt đạt 83% công suất định mức.

- Tình hình quản lý và sử dụng tài sản lưu động

Bảng 2.26: Phân tích vòng quay TSLĐ

Đơn vị tính: Triệu đồng

Chênh lệch Năm Năm Chỉ tiêu 2011 2012 Tuyệt đối %

1. Doanh thu thuần 568.325 894.671 326.346 57,42%

2. Tài sản lưu động BQ 367.799 467.358 99.559 27,07%

3. Vòng quay tài sản lưu động 1,55 1,91 0,37 23,89%

4. Số ngày 1 vòng quay 232,26 188,48 -43,78 -18,85%

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)

+ Qua phân tích bảng trên ta thấy vòng quay tài sản lưu động có xu hướng

tăng. Năm 2012 số vòng quay đạt 1,91 vòng tăng 0,37 vòng so với năm 2011, tương

ứng tăng trên 23,89%. Số vòng quay tài sản lưu động tăng là do tốc độ tăng doanh

thu thuần nhanh hơn tốc độ tăng tài sản lưu động, khả năng sử dụng và quản lý tài

sản lưu động năm 2012 là tốt hơn năm 2011. Nó cho thấy năm 2012 Công ty đã

giảm được gần 44 ngày cho một vòng quay, vốn lưu động sử dụng hiệu quả và linh

hoạt hơn năm trước. Nhìn chung, vòng quay tài sản lưu động trong hai năm vừa qua

là thấp chỉ đạt gần 2 vòng. Điều này cho thấy, tình hình sử dụng vốn lưu động của

Công ty chưa được tốt, khả năng thu hồi công nợ chậm, bị chiếm dụng vốn lớn và

thời gian dài. Khoản phải thu của Công ty trong năm 2012 là tương đối lớn. Năm

98

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

2012, khoản phải thu là 264.368 triệu đồng, tăng 58.696 triệu đồng so với năm 2011,

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

tương ứng mức tăng 28,54%. Như vậy Công ty đã bị chiếm dụng một khoản vốn rất

lớn. Để tăng số vòng quay tài sản lưu động công ty phải tăng cường khâu xúc tiến

bán hàng, giảm các khoản phải thu, sử dụng vốn vay hiệu quả đúng mục đích và

tăng cường khả năng chiếm dụng vốn của các đối tác và các nhà cung cấp.

- Vòng quay tổng tài sản

+ Công thức: Vòng quay tổng tài sản = Doanh thu thuần/ Tổng tài sản BQ

Bảng 2.27: Phân tích vòng quay tổng tài sản

Đơn vị tính: Triệu đồng

Chênh lệch Năm Năm Chỉ tiêu 2011 2012 Tuyệt đối %

1. Doanh thu thuần 568.325 894.671 326.346 57,42%

2. Tổng tài sản BQ 451.783 589.943 138.160 30,58%

3. Vòng quay tổng tài sản 1,26 1,52 0,26 20,56%

4. Số ngày 1 vòng quay 286,18 237,38 -48,79 -17,05%

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)

+ Từ bảng phân tích trên ta thấy vòng quay tổng tài sản của công ty năm

2012 là 1,52 vòng tăng so với năm 2011 là 0,26 vòng, tương ứng với 20,56%. Nó

cho thấy tình hình sử dụng tài sản của Công ty trong 2 năm là tương đương nhau và

có chiều hướng tốt lên, số ngày 1 vòng quay năm 2012 giảm được hơn 48 ngày so

với năm 2011. Tuy nhiên số vòng quay tổng tài sản trong năm chỉ đạt hơn 1 vòng là

thấp. Vòng quay tổng tài sản thấp do khâu quản lý hoạt động tài chính, sử dụng tiền

mặt, các khoản phải thu lớn và chính sách bán hàng chưa tốt mặc dù vòng quay tài

sản cố định là tương đối tốt trong những năm vừa qua.

2.2.3. Phân tích rủi ro tài chính

2.2.3.1. Phân tích khả năng thanh khoản

- Khả năng thanh toán hiện hành

+ Công thức:

99

Đinh Xuân Pháp

Lớp: CHQTKD - 2012A

Chỉ số thanh toán hiện hành = Tài sản lưu động Nợ ngắn hạn

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

Bảng 2.28: Phân tích chỉ số thanh toán hiện hành

Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm Năm Chênh lệch Chỉ tiêu 2011 2012 Tuyệt đối %

1. Tài sản lưu động 459.464 475.251 15.787 3,44%

2. Nợ ngắn hạn 412.842 414.179 1.337 0,32%

3. Chỉ số thanh toán hiện hành 1,11 1,15 0,03 3,10%

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)

+ Qua phân tích bảng trên ta thấy chỉ số thanh toán hiện hành của công ty hai

năm 2011 và 2012 đều lớn hơn 1. Chứng tỏ tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của

công ty có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là

được đảm bảo. Năm 2012 chỉ số khả năng thanh toán hiện hành của công ty là 1,15

lần, con số này cho biết 1 đồng nợ ngắn hạn được tài trợ bởi 1,15 đồng tài sản lưu

động tăng 3,1% so với 2011, cho thấy khả năng thanh toán hiện hành của công ty có

dấu hiệu được tăng lên.

- Khả năng thanh toán nhanh

+ Công thức:

Tài sản có khả năng thanh toán cao = TSLĐ - Hàng tồn kho

Tài sản có khả năng thanh toán cao Tỉ số khả năng thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn

Bảng 2.29: Phân tích chỉ số thanh toán nhanh

Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm Năm Chênh lệch Chỉ tiêu 2011 2012 Tuyệt đối %

1. Tài sản ngắn hạn (Tài sản lưu động) 459.464 475.251 15.787 3,44%

2. Hàng tồn kho 160.014 112.470 -47.544 -29,71%

3. Tài sản có khả năng thanh toán cao 299.450 362.781 63.331 21,15%

4. Nợ ngắn hạn 412.842 414.179 1.337 0,32%

5. Chỉ số thanh toán nhanh 0,73 0,88 0,15 20,76%

Đinh Xuân Pháp

100

Lớp: CHQTKD - 2012A

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

+ Qua bảng phân tích trên ta thấy khả năng thanh toán nhanh của công ty

trong năm 2012 được cải thiện hơn so với năm 2011. Cụ thể là trong năm 2012, một

đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi 0,88 đồng tài sản có khả năng thanh khoản

cao, tăng 0,15 đồng so với năm 2011 tương đương mức 20,76%. Nguyên nhân chủ

yếu là do lượng hàng tồn kho cuối năm 2012 giảm 16.201 triệu đồng, tương ứng

mức 26,06% so với năm 2011 trong khi tài sản lưu động tăng thêm 15.787 triệu

đồng, tương ứng mức tăng 3,44%.

- Khả năng thanh toán tức thời

Trong khi khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp cho biết khả năng

thanh toán của các khoản nợ đến hạn và sắp đến hạn, thì khả năng thanh toán tức

thời là chỉ tiêu mà được đo bằng tiền và các khoản tương đương tiền trên nợ ngắn

hạn, nó cho biết chính xác khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.

+ Công thức:

Chỉ số khả năng thanh toán tức thời = Tiền và tương đương tiền / Nợ ngắn

hạn

Bảng 2.30: Phân tích chỉ số thanh toán tức thời

Đơn vị tính: Triệu đồng

Chênh lệch Năm Năm Chỉ tiêu 2011 2012 Tuyệt đối %

1. Tiền và tương đương tiền 6.469 4.315 -2.154 -33,30%

2. Nợ ngắn hạn 412.842 414.179 1.337 0,32%

3. Chỉ số thanh toán tức thời 0,02 0,01 -0,01 -33,51%

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)

+ Qua bảng phân tích ta thấy rằng, do lượng tiền mặt năm 2012 giảm 2.154

triệu đồng tương ứng tăng 33,3% trong khi đó các khoản nợ ngắn hạn tăng 1.337

triệu đồng tương đương 3,32% dẫn đến chỉ số khả năng thanh toán tức thời giảm đi

0,01 so với năm 2011 tương ứng mức giảm 33,51%. Việc chỉ số này giảm đi cho

Đinh Xuân Pháp

101

Lớp: CHQTKD - 2012A

thấy khả năng thanh toán tức thời của công ty đang là một vấn đền cần được củng

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

cố, lượng tiền mặt và các khoản tương đương tiền của công ty là không nhiều. Tuy

nhiên, nó cũng cho thấy công ty đã sử dụng đồng vốn khá linh hoạt và giữ tiền mặt

ở mức hợp lý, mục tiêu của công ty là chỉ giữ tiền mặt đủ để thanh toán các khoản

nợ đã có kế hoạch trả nợ chi tiết từ trước.

2.2.3.2. Phân tích khả năng quản lý nợ

- Chỉ số nợ

+ Công thức: Chỉ số nợ = Tổng nợ / Tổng tài sản

Bảng 2.31: Phân tích chỉ số nợ

Đơn vị tính: Triệu đồng

Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Tuyệt đối %

1. Tổng nợ 412.842 414.179 1.337 0,32%

2. Tổng tài sản 564.649 615.236 50.587 8,96%

3. Chỉ số nợ 0,73 0,67 -0,06 -7,93%

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)

+ Qua bảng phân tích ta thấy, tổng nợ 2012 tăng 1.337 triệu đồng tương ứng

mức 0,32%, trong khi đó tổng tài sản tăng 50.587 triệu đồng tương ứng mức tăng

8,96% làm cho chỉ số nợ của doanh nghiệp giảm 7,93% so với năm 2011. Điều này

cho thấy năm 2011, một đồng tài sản của doanh nghiệp được tài trợ bởi 0,73 đồng

nợ, sang năm 2012 đã giảm xuống 0,67 đồng nợ. Chỉ số nợ của Công ty đang giữ ở

mức thấp, doanh nghiệp sử dụng vốn tự có là tương đối nhiều. Chỉ tiêu này cho thấy

mức độ sử dụng đòn bẩy nợ của doanh nghiệp để làm tăng lợi nhuận chưa cao,

doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn tín dụng và đòn bẩy tài chính không nhiều trong

hoạt động sản xuất kinh doanh. Như vậy, doanh nghiệp có thể phải nộp thuế nhiều

hơn khi ít sử dụng đòn bẩy tài chính.

- Chỉ số khả năng thanh toán lãi vay

Đinh Xuân Pháp

102

Lớp: CHQTKD - 2012A

Công thức: Khả năng thanh toán lãi vay = EBIT / Lãi vay

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

Bảng 2.32: Chỉ số khả năng thanh toán lãi vay

Đơn vị tính: Triệu đồng

Chênh lệch Năm Năm Chỉ tiêu 2011 2012 Tuyệt đối %

1. Lợi nhuận trước thuế và lãi vay 81.050 60.177 -20.873 -25,75%

2. Lãi vay 10.066 6.936 -3.130 -31,09%

3. Khả năng thanh toán lãi vay 8,05 8,68 0,62 7,75%

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)

+ Qua bảng trên ta thấy khả năng thanh toán lãi vay của công ty trong năm

2012 có sự tăng nhẹ so với năm 2011. Cụ thể, năm 2012, một đồng lãi vay đến hạn

được tài trợ bởi 8,68 đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay EBIT, tăng 0,62 đồng so

với năm 2011, tương ứng mức 7,75%. Chỉ số này cho thấy khoản lãi vay của công

ty là không nhiều nên khả năng thanh toán lãi vay là rất tốt.

- Chỉ số khả năng thanh toán tổng quát

+ Công thức:

Tổng tài sản Khả năng thanh toán tổng quát = Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn

Bảng 2.33: Chỉ số khả năng thanh toán lãi vay

Đơn vị tính: Triệu đồng

Chênh lệch Năm Năm Chỉ tiêu 2011 2012 Tuyệt đối %

1. Tổng tài sản 564.649 615.236 50.587 8,96%

2. Nợ ngắn hạn và Nợ dài hạn 412.842 414.179 1.337 0,32%

3. Khả năng thanh toán tổng quát 1,37 1,49 0,12 8,61%

Đinh Xuân Pháp

103

Lớp: CHQTKD - 2012A

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

2.2.4. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính

2.2.4.1. Phân tích tài chính theo đẳng thức Dupont

- Đẳng thức Dupont thứ nhất

×

Lãi ròng Lãi ròng Doanh thu ROA = = Tổng tài sản Tổng tài sản Doanh thu

ROA = ROS × Vòng quay TTS

×

Lãi ròng Doanh thu ROA = Doanh thu Tổng tài sản BQ

- Năm 2011:

×

67.206 568.325 ROA = 463.677 568.325

1,2256 ROA = 0,1182 ×

ROA = 0,1449

- Năm 2012:

×

49.461 894.671 ROA = 613.730 894.671

1,4577 ROA = 0,0552 ×

ROA = 0,0805

Bảng 2.34: Phân tích tổng hợp ROA theo đẳng thức Dupont thứ nhất

Năm Năm Chênh Chỉ tiêu 2011 2012 lệch

1. ROS 0,1182 0,0552 -0,063

2. Vòng quay TTS 1,26 1,52 0,26

3. ROA 14,89% 8,39% -6,50%

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)

Đinh Xuân Pháp

104

Lớp: CHQTKD - 2012A

+ ROA năm 2011 là 14,89% nhưng năm 2012 chỉ số này chỉ còn là 8,35%.

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

Như vậy ROA năm 2012 đã giảm 6,50% so với năm 2011. Nguyên nhân giảm là do

lợi nhuận biên ROS giảm 0,063 trong khi đó vòng quay TTS tăng 0,26 lần.

+ Do ROA phụ thuộc vào hai nhân tố chính là ROS và Vòng quay TTS. Sử

dụng phương pháp thay thế liên hoàn ta có thể thấy được mức độ ảnh hưởng của

từng nhân tố như sau:

+ Ta có:

ROA2011 = ROS2011 × VQTTS2011 ROA2012 = ROS2012 × VQTTS2012 + Mức độ ảnh hưởng của hệ số vòng quay tổng tài sản đến ROA được xác

định trong điều kiện là ROS và VQTTS ở năm 2011:

∆ROA1 = ROS2011 × VQTTS2012 - ROS2011 × VQTTS2011

= ROS2011 × ∆VQTTS

= 0,1182 × (1,52 - 1,26) = 0,030732

+ Từ kết quả trên cho thấy nhân tố vòng quay tổng tài sản tăng từ 1,23 năm

2011 lên 1,46 lần năm 2012 làm cho ROA năm 2012 tăng 2,72%

+ Mức độ ảnh hưởng của ROS tới ROA:

∆ROA2= VQTTS2012 x ROS2012 - VQTTS2012 x ROS2011

= VQTTS2012 x (ROS2012 - ROS2011) = 1,52(0,0552 - 0,1182)

= -0,09576

+ Ta thấy rằng nhân tố ROS giảm 6,3% làm cho ROA cũng giảm 9,19%

+ Tổng hợp hai nhân tố ảnh hưởng tởi ROA ta có:

∆ROA = ∆ROA1 + ∆ROA2

= 0,030732+ (-0,09576) = -0,06503 = -6,50%

+ Như vậy là ROA trong năm 2012 đã giảm do hai yếu tố chính là tốc độ

giảm của ROS nhanh hơn tốc độ tăng của VQTTS. Do đó, muốn lợi nhuận tăng cao

trong năm tới thì cải thiện ROS và tăng vòng quay tổng tài sản. Cần có hướng phát

huy tăng trưởng ROS để đạt được điều này Công ty cần tiết kiệm chi phí và tăng giá

bán. Còn muốn tăng vòng quay tổng tài sản trong năm tới để có được ROA cao hơn

Đinh Xuân Pháp

105

Lớp: CHQTKD - 2012A

bằng cách tăng cường xúc tiến các hoạt động bán hàng và hạ giá thành sản phẩm.

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

- Đẳng thức Du pont thứ hai

+ Công thức: ROE = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu

= (Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản) × (Tổng tài sản / Vốn chủ sở hữu)

= ROA × EM

+ Trong đó: EM là hệ số nhân vốn chủ sở hữu

+ Từ công thức trên ta thấy để tăng ROE có hai hướng: tăng ROA hoặc EM.

+ Muốn tăng ROA cần làm theo đăng thức Dupont thứ nhất. Muốn tăng tỷ số

tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu cần phấn đấu giảm vốn chủ sở hữu và tăng nợ.

Đẳng thức này cho thấy tỉ số nợ càng cao thì lợi nhuận của chủ sở hữu càng cao, tuy

nhiên khi chỉ số nợ tăng thì rủi ro cũng sẽ tăng.

Bảng 2.35: Phân tích tổng hợp ROE theo đẳng thức Dupont thứ hai

Đơn vị tính: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch

1. Tổng tài sản BQ 451.784 589.943 138.159

2. Nguồn vốn chủ sở hữu BQ 118.638 176.434 57.796

3. Hệ số nhân vốn chủ sơ hữu (EM) 3,81 3,34 -0,47

4. ROA 14,89% 8,39% -6,50%

5. ROE 56,73% 28,02% -28,71%

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)

+ Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để đánh giá ảnh hưởng của ROA

và EM tới ROE.

+ Ta có: ROE2011 = ROA2011 × EM2011 = 14,89%× 3,81

= 56,73%

ROE2012 = ROA2012 × EM2012 = 8,39%× 3,34

Đinh Xuân Pháp

106

Lớp: CHQTKD - 2012A

= 28,02%

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

+ Mức độ ảnh hưởng của ROA tới ROE: được giả định trong điều kiện ROA

và EM ở năm 2011 là:

∆ROE1 = ROA2012×EM2011 - ROA2011×EM2011

= EM2011(ROA2012 - ROA2011)

= 3,81(8,39% - 14,89%)

= -24,77%

+ Từ kết quả trên cho thấy ROA năm 2012 giảm 6,50%so với 2011 cũng đã

làm cho ROE giảm mạnh tới 24,77%

+ Mức độ ảnh hưởng của hệ số nhân vốn chủ sở hữu tới ROE:

∆ROE2 = EM2012 × ROA2012 - EM2011 × ROA2012

= ROA2012(EM2012 - EM2011)

= 8,39% (3,34- 3,81)

= -3,94%

+ Từ kết quả trên ta thấy hệ số nhân vốn chủ sở hữu EM giảm 0,47 lần đã

làm ROE giảm 3,94%.

+ Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến ROE ta có

∆ROE = ∆ROE1 + ∆ROE2

= -24,77% - 3,94% = -28,71%

+ Như vậy có thể thấy được nguồn gốc làm giảm ROE là do ROA giảm

6,50% và EM giảm 0,47 lần. Để tăng ROE trong kì tới thì phải tìm cách làm tăng

ROA, muốn làm tăng ROA thì phải làm theo đẳng thức Dupont 1. Bên cạnh đó

cũng cần tiếp tục tăng hệ số nhân vốn chủ sở hữu bằng cách hoặc là tăng tổng tài

sản hoặc là giảm tỉ lệ vốn chủ sở hữu hoặc là vừa tăng tổng tài sản vừa giảm tỉ lệ

vốn chủ sở hữu.

- Đẳng thức Dupont tổng hợp

+ Từ công thức tính ROE ta có:

ROE = Lợi nhuận sau thuế / Nguồn vốn chủ sở hữu

= (Lợi nhuận sau thuế / DT) × (DT / TTS) × (TTS / VCSH)

Đinh Xuân Pháp

107

Lớp: CHQTKD - 2012A

= ROS × AU × EM

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

+ Trong đó: EM là hệ số nhân vốn

AU là số vòng quay tổng tài sản

+ Từ công thức trên ta thấy ROE chịu ảnh hưởng bởi 3 nhân tố là ROS, AU

và EM. Các nhân tố này có thể ảnh hưởng trái chiều nhau với ROE.

+ Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để xác định ảnh hưởng của từng

nhân, ta có:

ROE2011 = ROS2011 × AU2011 × EM2011 = 0,1182 × 1,26 × 3,81 = 56,73% ROE2012 = ROS2012 × AU2012 × EM2012 = 0,0552 × 1,52× 3,34 = 28,02%

+ Phân tích mức độ ảnh hưởng của nhân tố ROS tới ROE:

∆ROE1 = (ROS2012 - ROS2011) × AU2011 × EM2011 = (0,0552 - 0,1182) × 1,26 x 3,81

= -30,24%

+ Qua tính toán ta thấy rằng ROS giảm 6,3% làm cho ROE giảm 30,24%

+ Phân tích mức độ ảnh hưởng của AU tới ROE:

∆ROE2 = (AU2012 - AU2011) × ROS2012 × EM2011 = (1,52 - 1,26) × 0,0552 × 3,81 = 5,47%

+ Qua tính toán ta thấy rằng AU tăng 0,26 lần làm cho ROE tăng 5,47%

+ Phân tích mức độ ảnh hưởng của EM tới ROE:

∆ROE3 = (EM2012 - EM2011) × ROS2012 × AU2012 = (3,34 - 3,81) × 0,0552 × 1,52 = -3,94%

+ Qua tính toán ta thấy EM giảm 0,46 lần làm cho ROE giảm 3,94%

+ Tổng hợp các nhân tố:

∆ROE = -30,24% + 5,47% - 3,94% = -28,71%

Bảng 2.36: Phân tích tổng hợp ROE theo đẳng thức Dupont tổng hợp

Đơn vị tính: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch

1. Lợi nhuận sau thuế 67.206 49.461 -17.745

2. Doanh thu thuần 568.325 894.671 326.346

Đinh Xuân Pháp

108

Lớp: CHQTKD - 2012A

3. ROS 0,1182 0,0552 -0,06

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

4. Tổng tài sản bình quân 451.784 589.943 138.159

5. Vòng quay TTS (AU) 1,26 1,52 0,26

6. Nguồn vốn chủ sở hữu bình quân 118.638 176.434 57.796

7. Hệ số nhân vốn chủ sơ hữu (EM) 3,81 3,34 -0,46

8. ROE 56,73% 28,02% -28,71%

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)

+ Như vậy ta có thể thấy rằng sau khi sử dụng phương pháp phân tích tổng

hợp dupont, ROE giảm 28,71%. Trong 3 nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng tới ROE

thì có 2 nguyên nhân làm giảm ROE là ROS và EM, chỉ có duy nhất AU làm tăng

ROE. Để tăng ROE thì phải áp dụng các biện pháp làm cải thiện ROS, EM và tăng

AU.

Đinh Xuân Pháp

109

Lớp: CHQTKD - 2012A

Hình 2.1: Sơ đồ phân tích đẳng thức DUPONT năm 2012

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu ROE: 28,02%

Nhân với

Tỷ suất thu hồi tài sản ROA: 8,39%

Hệ số nhân vốn EM: 3,34 lần

Nhân với

Lợi nhuận biên ROS: 0,0552

Vòng quay tổng tài sản: 1,52vòng

Chia cho

Chia cho

Lợi nhuận sau thuế 49.461tr

DT thuần 568.325 tr

DT thuần 568.325 tr

Tổng tài sản 589.943 tr

+

Tổng chi phí 257.299 tr

Tài sản lưu động 475.251 tr

Doanh thu thuần 568.325 tr

Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 139.985 tr

Tiền 4.315 tr

Giá vốn 766.075 tr

Doanh thu HH-DV 894.671 tr

+

+

+

Chi phí tài chính 21.757 tr

Phải thu 338.806 tr

Doanh thu TC 68 tr

+

+

Chi phí bán hang 13.575 tr

Hàng tồn kho 112.470 tr

+

+

Chi phí QLDN 40.964 tr +

TSLĐ khác 19.659 tr

Thuế TNDN 3.780 tr

- Qua sơ đồ Dupont, ta có thể thấy:

Đinh Xuân Pháp

110

Lớp: CHQTKD - 2012A

+ ROE năm 2012 của Công ty đạt 28,02%, đây là mức tương đối cao.

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

+ ROE năm 2012 giảm so với năm 2011 là 28,71% cho thấy mức độ hiệu

quả của việc sử dụng đồng vốn chủ sở hữu trong năm 2012 là thấp hơn năm 2011.

Cụ thể, cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu thì trong một năm tạo ra trên 28 đồng lợi

nhuận sau thuế. Trong khi vòng quay tổng tài sản AU tăng lên thì lợi nhuận biên

ROS và hệ số nhân vốn đều giảm so với năm 2011. Để đạt hiệu quả cao trong hoạt

động sản xuất kinh doanh trong năm tới Công ty cần phải cải thiện ROS và EM.

2.2.4.2. Phân tích các đòn bẩy tài chính

- Mức độ tác động của đòn bẩy tác nghiệp DOL (đòn bẩy định phí)

+ Đòn bẩy định phí tác động trực tiếp đến lợi nhuận trước lãi vay và thuế

(EBIT) của công ty, nó phản ánh mức độ sử dụng chi phí cố định trong hoạt động

của mình. Nếu công ty có tỷ trọng chi phí cố định trong tổng chi phí của công ty cao

thì mức độ tác động của đòn bẩy tác nghiệp sẽ cao. Đòn bẩy tác nghiệp cao sẽ khiến

cho một sự thay đổi nhỏ về doanh thu có thể gây ra một thay đổi lớn về lợi nhuận

trước lãi vay và thuế (EBIT).

Bảng 2.37: Điểm hoà vốn và đòn bẩy kinh doanh DOL

Đơn vị: Triệu đồng

Chênh lệch Chỉ tiêu

Tuyệt đối 326.346 347.219 340.987 6.232 -20.873 -3.130 -17.743 % 57,42% 71,26% 79,97% 10,23% -25,75% -31,09% -25,00% Năm 2012 894.671 834.494 767.357 67.137 60.177 6.936 53.241 Năm 2011 568.325 487.275 426.370 60.905 81.050 10.066 70.984

24,98% 14,23% -0,11 -43,03%

243.837 471.790 227.954 93,49%

154,46 189,84 35 22,91%

1,75 2,12 0,36 20,79% 1. Tổng doanh thu thuần 2. Chi phí (chưa tính lãi vay) a. Biến phí b. Định phí 3. EBIT (3) = (1) - (2) 4. Lãi vay 5. Lợi nhuận trước thuế 6. Tỷ lệ số dư đảm phí (6) = ((1)- 2a)/(1) 7. Doanh thu hoà vốn (7) = (2b)/(6) 8. Thời gian hoà vốn (8) = (7)/(1)*360 9. Đòn bẩy định phí DOL (lần) (9) = (3+2b)/(3)

Đinh Xuân Pháp

111

Lớp: CHQTKD - 2012A

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

Qua bảng trên ta thấy:

+ Khi đòn bẩy kinh doanh cao, chỉ cần một sự thay đổi nhỏ về sản lượng tiêu

thụ cũng làm thay đổi lớn về lợi nhuận, nghĩa là lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ rất

nhạy cảm với thị trường khi doanh thu biến động. Đòn bẩy kinh doanh phản ánh

mức độ rủi ro trong kinh doanh. Về thực chất, đòn bẩy kinh doanh phản ánh tỷ lệ

thay đổi về lợi nhuận trước thuế và lãi vay phát sinh do sự thay đổi về sản lượng

tiêu thụ.

- Đòn bẩy định phí DOL của Công ty là tương đối cao bởi tỷ trọng chi phí cố

định cao hơn so với chi phí biến đổi. Định phí năm 2012 có xu hướng tăng và tăng

trên 10,23% so với năm 2011, tỷ lệ số dư đảm phí giảm mạnh 43,03% dẫn tới doanh

thu hoà vốn của công ty tăng 227.954 triệu đồng tương ứng với mức tăng 93,49% so

với năm 2011. Do năm 2012 tổng doanh thu thuần tăng 326.346 triệu đồng, tương

ứng mức 57,42%. Tuydoanh thu hoà vốn tăng 227.954 triệu đồng, tương ứng mức

93,49% làm cho thời gian hoà vốn năm 2012 tăng 35 ngày. Như vậy, với mức đòn

bẩy kinh doanh như vậy, chỉ cần một sự thay đổi nhỏ về sản lượng tiêu thụ cũng sẽ

làm thay đổi lớn về lợi nhuận.

Mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy tác nghiệp năm 2011 là 1,75 lần ứng với tỷ

trọng định phí trong tổng chi phí kinh doanh của công ty là 12,26% tương ứng với

25.512 triệu đồng. Năm 2012 là 1,85 lần ứng với tỷ trọng đinh phí trong tổng chi

phí là 11,14% tương ứng với 27.655 triệu đồng. Mức độ ảnh hưởng của DOL năm

2012 giảm 0,05 lần so với năm 2011, tương ứng giảm 2,63%. Nguyên nhân là do

năm 2012 tốc độ tăng của EBIT là 14,57% lớn hơn nhiều so với tốc độ tăng của

định phí là 8,39%. Như vậy là mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy định phí năm 2012

giảm 0,05 lần đã làm lợi nhuận trước thuế tăng đáng kể từ 21.210 triệu đồng lên

25.512 triệu đồng tương ứng tăng 20.28%.

Như vậy, năm 2011 cứ 100 đồng doanh thu thì tăng 1,90 đồng EBIT, năm

2012 cứ 100 đồng doanh thu thì tăng 185 đồng EBIT. Nên mức độ ảnh hưởng của

Đinh Xuân Pháp

112

Lớp: CHQTKD - 2012A

đòn bẩy định phí trong trường hợp này giảm nhẹ. Công ty cần duy trì và đầu tư

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

nâng cấp tài sản cố định, nâng cao năng lực sản xuất của các dây chuyền, hạ giá

thành sản phẩm ổn định chất lượng sản phẩm để tăng doanh thu và lợi nhuận trước

thuế và lãi vay (EBIT).

- Mức độ tác động của đòn bẩy tài chính DFL (đòn bẩy nợ)

Bảng 2.38: Đòn bẩy tài chính DFL

Đơn vị: Triệu đồng

Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Tuyệt đối %

1. Tổng doanh thu thuần 568.325 894.671 326.346 57,42%

2. EBIT 81.050 60.177 -20.873 -25,75%

3. Lãi vay 10.066 6.936 -3.130 -31,09%

4. Lợi nhuận trước thuế (4) = (2) -

(3) 70.984 53.241 -17.743 -25,00%

5. Đòn bẩy tài chính DFL (lần) (5) 1,14 1,13 -0,01 -1,01% = (2) / (4)

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)

+ Qua số liệu phân tích ta có thể thấy được mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy

tài chính đến kết quả kinh doanh của công ty là rất lớn. Đòn bẩy tài chính xuất phát

từ việc sử dụng nguồn vốn từ việc vay nợ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp và kéo theo đó là việc trả lãi vay đã làm ảnh hưởng đến lợi nhuận. Để

thấy rõ đòn bẩy tài chính ảnh hưởng như thế nào đến kết quả kinh doanh của Công

ty ta tiến hành phân tích cụ thể chỉ số nợ, khả năng thanh toán lãi vay và đòn bẩy tài

chính như sau:

- Chỉ số nợ và khả năng thanh toán lãi vay:

Ở trên chúng ta đã biết chỉ số nợ năm 2011 là trên 70% và năm 2012 là trên

60%, giảm 7,93% so với năm 2011. Như vậy, năm 2011 cứ trong 100 đồng tài sản

Đinh Xuân Pháp

113

Lớp: CHQTKD - 2012A

thì có 73 đồng được tài trợ bằng vốn vay; năm 2012 cứ trong 100 đồng tài sản thì có

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

67 đồng được tài trợ bằng vốn vay. Công ty đã huy động khá nhiều vốn lưu động

của các ngân hàng Sacombank, HSBC, ANZ và từ Công ty TNHH Taeyang Sa

(HK) Limited. Trong hoàn cảnh hiện tại của Công ty, với mức độ sử dụng vốn vay

như vậy là tương đối cao, số vốn này chủ yếu là vốn ngắn hạn và không có thời hạn

xác định nên cũng tiềm ẩn những rủi ro.

Khả năng thanh toán lãi vay năm 2011 là 8,05 lần và năm 2012 là 8,68 lần,

tăng 7,75%. Nghĩa là, một đồng lãi năm 2011 được đảm bảo bằng 8,05 đồng lợi

nhuận trước thuế và lãi vay, năm 2012 một đồng lãi vay được đảm bảo bằng 8,68

đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT). Khả năng thanh toán lãi vay của hai

năm đều rất tốt, nó thể hiện lợi nhuận trước thuế tăng trưởng đều và ổn định. Tuy

nhiên khả năng thanh toán lãi vay năm 2012 tăng nhẹ 0,62 lần là do chi phí lãi vay

năm 2012 giảm, do lãi suất trung bình năm 2012 thấp hơn năm 2011. Đây là, dấu

hiệu tốt cho tình hình tài chính của Công ty trong năm tới.

- Mức độ tác động của đòn bẩy tài chính DFL

Hệ số đòn bẩy tài chính năm 2011 là 1,14 lần; năm 2012 là 1,13 lần; giảm

0,01 lần tương ứng giảm 1,01%. Nguyên nhân làm cho khả năng thanh toán lãi vay

năm 2012 cao hơn năm 2011 là do tốc độ tăng của EBIT là trên 14% trong khi đó

nợ phải trả lại giảm trên 1%.

Như vậy, năm 2011 cứ tăng hoặc giảm 1 đơn vị EBIT thì lợi nhuận trên vốn

chủ sở hữu tăng hoặc giảm 1,33 lần, năm 2012 cứ tăng hoặc giảm 1 đơn vị EBIT thì

lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu tăng hoặc giảm 1,26 lần. Nghĩa là, mức độ tác động

của đòn bẩy tài chính năm 2012 có giảm nhưng không đáng kể so với năm 2011. Do

đó, điều này chỉ làm hạn chế một phần rất nhỏ tính rủi ro trong kinh doanh của công

ty. Tuy nhiên, với hệ số đòn bẩy tài chính như vậy là hơi thấp doanh nghiệp cần

phát huy hơn nữa tác dụng của đòn bẩy tài chính để làm gia tăng lợi nhuận trên vốn

chủ sở hữu. Mặt khác, khi sử dụng đòn bẩy tài chính doanh nghiệp lại giảm được

chi phí đóng thuế cho Nhà nước vì chi phí lãi vay là trước thuế.

- Đòn bẩy tổng DTL

Đinh Xuân Pháp

114

Lớp: CHQTKD - 2012A

+ Công thức tính: DTL = DOL * DFL

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

Bảng 2.39: Đòn bẩy tài chính DFL

Đơn vị: Triệu đồng

Chênh lệch Năm Năm Chỉ tiêu 2011 2012 Tuyệt đối %

1. Đòn bẩy định phí (DOL) 1,9 1,85 -0,05 -2,63%

2. Đòn bẩy tài chính (DFL) 1,14 1,13 -0,01 -0,88%

2,17 2,09 -0,08 -3,49% 3. Đòn bẩy tổng DTL(3) =(1)*(2)

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)

Qua bảng trên ta thấy:

+ Hệ số đòn bẩy tổng năm 2011 là 2,17 lần, hệ số đòn bẩy tổng năm 2012 là

2,09 lần, giảm 0,08 lần so với năm 2011, tương ứng giảm 3,49%. Nguyên nhân là

do hệ số đòn bẩy định phí (DOL) giảm 2,63%, đòn bẩy tài chính DFL giảm 0,88%.

Như vậy, năm 2011 cứ tăng hoặc giảm 1% doanh thu thì lợi nhuận trên vốn chủ sở

hữu tăng hoặc giảm 2,17%. Năm 2012 cứ tăng hoặc giảm 1% doanh thu thì lợi

nhuận trên vốn chủ sở hữu tăng hoặc giảm 2,09%.

+ Đòn bẩy tổng là kết quả tổng hợp của đòn bẩy định phí và đòn bẩy tài

chính, do đó nếu công ty sử dụng đòn bẩy định phí và đòn bẩy tài chính cao thì chỉ

một tác động nhỏ về doanh thu sẽ gây ra tác động lớn về lợi nhuận trên vốn chủ sở

hữu. Chính vì thế doanh nghiệp cần phải lựa chọn một mức độ sử dụng hợp lý để

đem lại hiệu quả cao nhất. Năm 2012 hệ số đòn bẩy tổng giảm so với năm 2011,

tuy nhiên mặt tích cực của nó là hạn chế được rủi ro trong kinh doanh trong trường

hợp doanh thu bị giảm sút.

+ Nếu một cộng ty có hệ số đòn bẩy định phí và đòn bẩy tài chính cao thì có

thể sẽ gặp rủi ro rất lớn trong kinh doanh và đầu tư vì nó kéo theo hệ số đòn bẩy

tổng cao. Điều này tiềm ẩn rủi ro cho việc dự báo chính xác doanh thu trong tương

lai. Chỉ cần một sai lệch nhỏ trong dự báo doanh thu so với thực tế diễn ra thì nó có

thể dẫn đến một sự sai lệch lớn giữa dòng tiền thực tế và dòng tiền theo dự toán.

Đinh Xuân Pháp

115

Lớp: CHQTKD - 2012A

Doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn lớn trong trường hợp tỷ suất sinh lợi trên tài sản lại

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

không cao hơn mức lãi suất nợ vay, làm giảm tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu

(ROE) và lợi nhuận doanh nghiệp.

2.3. Đánh giá chung về tình hình tài chính của Công ty

Bảng 2.40: Đánh giá tóm tắt một số chỉ tiêu tài chính cơ bản

Chỉ tiêu ĐVT Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch

1,99 18,56% 10,45%

1. Chỉ số về cơ cấu - Tỷ suất cơ cấu TS - Tỷ suất đầu tư tổng quát: - Tỷ suất đầu tư tài sản cố định - Tỷ suất tự tài trợ: 2. Khả năng thanh toán - Khả năng thanh toán hiện hành: - Khả năng thanh toán nhanh: - Khả năng thanh toán tức thời: 3. Khả năng quản lý tài sản: - Vòng quay hàng tồn kho: - Kì thu nợ bán chịu (ngày) - Vòng quay TSCĐ - Vòng quay TSLĐ - Vòng quay tổng tài sản: 4. Khả năng quản lý vốn vay - Chỉ số nợ - Khả năng thanh toán lãi vay - Khả năng thanh toán tổng quát 5. Khả năng sinh lời - ROS - BEP - ROA - ROE Lần % % % Lần Lần Lần Vòng Ngày Vòng Vòng Vòng % Lần Lần % % % % -0,01 1,98 0,0408 22,64% 0,0475 15,20% 0,4487 177,43% 222,30% 0,04 1,15 0,29 0,65 -0,01 0,01 3,55 6,81 -10,52 124,44 0,56 11,73 0,36 1,91 0,26 1,52 -0,06 0,67 0,63 8,68 0,12 1,49 5,52% -0,063 8,65% -0,0392 -0,065 8,39% 28,02% -0,2871 1,11 0,36 0,02 3,26 134,96 11,17 1,55 1,26 0,73 8,05 1,37 11,82% 12,57% 14,89% 56,73%

Qua phân tích thực trạng tình hình tài chính của Công ty TNHH Tae Yang

Đinh Xuân Pháp

116

Lớp: CHQTKD - 2012A

Việt Nam trong hai năm 2011-2012 ta rút ra một số nhận xét và đánh giá sau:

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

+ Chỉ tiêu về cơ cấu: Tài sản cố định và ĐTDH chiếm 22,75% tổng TS, tài

sản lưu động và ĐTNH chiếm 77,25% là phù hợp và tương đối hợp lý với doanh

nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất thuốc thú y. Tuy nhiên với cơ cấu tài sản

cố định và đầu tư dài hạn chỉ chiếm trên 22% cho thấy doanh nghiệp chưa thực sự

quan tâm đầu tư đúng mức vào hệ thống nhà xưởng, máy móc thiết bị hiện đại. Còn

về cơ cấu TSLĐ và đầu tư ngắn hạn chiếm trên 77% là quá nhiều đối với một doanh

nghiệp sản xuất. Lý do TSLĐ chiếm tỷ lệ cao là do trong năm vừa qua là do Khoản

phải thu của Công ty là rất lớn.

+ Cơ cấu vốn mất cân đối cụ thể nợ phải trả chiếm 67,32% tổng nguồn vốn,

trong đó toàn bộ số nợ đều là nợ ngắn hạn. Trong khi đó nợ dài hạn không có, có

nghĩa là phần tài sản cố định và đầu tư dài hạn được tài trợ bởi nguồn vốn vay ngắn

hạn và nguồn vốn chủ sở hữu. Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm 32,67% tổng nguồn

vốn. Trong hoàn cảnh hiện tại của một Công ty sản xuất như Tae Yang Việt Nam,

tỷ số này tiềm ẩn nhiều rủi ro.

- Về khả năng thanh toán: Các chỉ số thanh toán hiện hành của Công ty trong

2 năm đều lớn hơn 1, điều đó cho thấy nhìn chung Công ty không gặp phải những

vấn đề nghiêm trọng về khả năng thanh toán. Chỉ số thanh toán hiện hành của năm

sau cao hơn năm trước, thể hiện sức khỏe tài chính của Công ty được cải thiện.

- Về khả năng quản lý tài sản: Khả năng quản lý tài sản của năm 2012 tốt

hơn năm 2011, thể hiện ở các chỉ tiêu: vòng quay hàng tồn kho, vòng quay TSCĐ,

vòng quay TSLĐ và vòng quay tổng tài sản đều tốt hơn.

- Khả năng quản lý vốn vay của Công ty trong hai năm qua là tương đối tốt

và chủ động trong việc huy động và trả lãi vay. Các chỉ số đều tăng trong năm 2012

đây là dấu hiệu tích cực trong quản trị vốn vay của Công ty.

- Khả năng sinh lợi: Nhìn tổng quát khả năng sinh lợi của Công ty trong 2 năm

2011 và 2012 là tương đối tốt. Tuy nhiên, khả năng sinh lợi của Công ty trong năm

2012 là thấp hơn năm 2011. Muốn thúc đẩy lợi nhuận của Doanh nghiệp thì phải

Đinh Xuân Pháp

117

Lớp: CHQTKD - 2012A

tăng lợi nhuận biên ROS bởi ROS là của Công ty đang là rất nhỏ. Để tăng ROS

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

Công ty nên tăng tỷ trọng sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao để có được giá

bán tốt.

Tóm lại tình hình tài chính của Công ty TNHH Tae Yang Việt Nam trong hai

năm 2011-2012 nhìn chung là tương đối tốt và an toàn. Tuy nhiên cơ cấu vốn chưa

Đinh Xuân Pháp

118

Lớp: CHQTKD - 2012A

được hợp lý nhất là vốn vay.

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỦNG CỐ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH

CÔNG TY TNHH TAE YANG VIỆT NAM

3.1. Định hướng chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thời gian tới

Xây dựng Công ty trở thành công ty hàng đầu Việt Nam và khu vực Đông

Nam Á trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh xuất khẩu các loại dao, dĩa, thìa Inox.

Để thực hiện mục tiêu đó, ban lãnh đạo Công ty cần xây dựng chiến lược và kế

hoạch phát triển công ty giai đoạn 2013 - 2018 và các năm tiếp theo:

- Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao với cơ cấu lao động hợp lý, có đủ

trình độ, năng lực lãnh đạo và quản lý trong giai đoạn mới, bằng các chính sách thu

hút và sử dụng hiệu quả người tài, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ

cho đội ngũ cán bộ các cấp để đáp ứng được yêu cầu về quản lý và sản xuất kinh

doanh trong giai đoạn mới.

- Nghiên cứu và phát triển sản phẩm chất lượng cao theo tiêu chuẩn quốc tế,

độc đáo, đa dạng về chủng loại.

- Nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Phát triển mạng lưới

phân phối hiện đại theo nhiều kênh khác nhau. Tập trung nhân lực và nguồn lực cho

phát triển thị trường xuất khẩu sang các nước Mỹ, Cộng hòa Liên bang Đức, Vương

quốc Anh, Cộng hòa Pháp, Canada.

- Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, giảm thiểu các chi phí không cần

thiết, áp dụng các phương thức quản lý sản xuất hiện đại của Hàn Quốc, hợp tác

chặt chẽ với các nhà cung cấp trong nước và ngoài nước nhằm cung cấp kịp thời

đầy đủ nguyên vật liệu phục vụ sản xuất kinh doanh.

- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng doanh thu bình quân năm đạt từ 25% - 30%,

lợi nhuận đạt 20% - 25%, thu nhập bình quân đầu người đạt 9 triệu/người trong năm

2013 và cao hơn trong những năm tới.

- Để đạt được những mục tiêu đề ra trong bối cảnh nền kinh tế nước ta đang

trong thời kỳ suy thoái, giảm phát và thế giới đang từng bước thoát ra khỏi cuộc

Đinh Xuân Pháp

119

Lớp: CHQTKD - 2012A

khủng hoảng tài chính là một bài toán khó đối với ban lãnh đạo Công ty. Trong bối

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

cảnh đó yếu tố quyết định sự thành bại và phát triển của mỗi một doanh nghiệp đó

là yếu tố con người, vốn, công nghệ, thị trường. Ở đây ta nên tập trung giải quyết

vấn đề làm sao nâng cao được tiềm lực tài chính cũng như hoàn thiện được các hoạt

động tài chính góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có

hiệu quả cao.

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính tại Công ty TNHH Tae Yang Việt Nam

Nâng cao hiệu quả tài chính là mục tiêu chung cho tất cả các doanh nghiệp

nhất là trong cơ chế kinh tế thị trường như hiện nay. Để tiềm lực về tài chính ngày

càng lớn mạnh, các doanh nghiệp luôn tìm tòi khai thác những biện pháp cải tiến

trong quá trình sản xuất kinh doanh.

Có rất nhiều biện pháp để cải thiện tình hình tài chính, tuỳ từng doanh

nghiệp, từng thời điểm và từng điều kiện cụ thể mà ta đưa ra những giải pháp thích

hợp nhất.

Qua việc phân tích thực trạng tình hình tài chính của Công ty ta thấy hiện

nay Công ty vẫn đang phát triển tốt, tuy nhiên, lợi nhuận sau thuế năm sau đang có

xu hướng giảm so với năm trước. Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và các khoản

phải thu của năm sau tăng cao hơn nhiều so với năm trước dẫn tới chi phí của Công

ty có sự tăng lên đáng kể và do đó lợi nhuận bị giảm. Độ an toàn về tài chính vẫn

còn tốt nhưng khả năng thanh khoản của Công ty còn thấp, làm ảnh hưởng tới hiệu

quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Do vậy, để đạt được hiệu quả cao hơn trong

quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả tài chính thì công ty

phải thực hiện đồng bộ các giải pháp để đạt được hiệu quả cao nhất.

3.2.1. Giải pháp 1: Tiết kiệm chi phí giá vốn và chi phí bán hàng

3.2.1.1. Cơ sở thực hiện giải pháp

Muốn tăng doanh thu và lợi nhuận thì không có cách là giảm giá thành sản

phẩm và giảm chi phí sản xuất kinh doanh xuống mức thấp nhất có thể. Căn cứ vào

phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong hai năm 2011-2012 ta thấy

tốc độ tăng doanh thu năm 2012 là trên 57% trong khi đó tốc độ tăng của giá vốn

Đinh Xuân Pháp

120

Lớp: CHQTKD - 2012A

hàng bán là trên 79%, tốc độ tăng chi phí quản lý doanh nghiệp tăng trên 79%, cho

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

thấy tốc độ tăng của chi phí quản lý cao hơn nhiều so với tốc độ của doanh thu.

Bảng 3.1: Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh của DN

Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm Năm Chênh % Chỉ tiêu 2011 2012 lệch

Tổng chi phí 493.889 842.371 348.482 70,56%

1. Giá vốn hàng bán 425.870 766.075 340.205 79,88%

2. Chi phí bán hàng 6.861 13.575 6.714 97,86%

3. Chi phí tài chính 23.999 21.757 -2.242 -9,34%

4. Chi phí quản lý doanh nghiệp 37.159 40.964 3.805 10,24%

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 568.325 894.671 326.346 57,42%

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)

Từ bảng phân tích ta thấy trong khi doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

của Công ty trong năm 2012 chỉ tăng 57,42% so với năm 2011 thì tổng chi phí năm

2012 lại tăng khá lớn, lên mức trên 70,56%. Nguyên nhân của việc tăng tổng chi phí

này là do các nguyên nhân sau:

- Giá vốn hàng bán tăng 340.205 triệu đồng, tương ứng mức 79,88%.

- Chi phí bán hàng tăng 6.714 triệu đồng, tương ứng mức 97,86%.

Do vậy, để tăng lợi nhuận trong năm 2013 thì Công ty cần phải có chính sách

tiết kiệm và cắt giảm giá vốn hàng bán và chi phí bán hàng. Mục tiêu đề ra là làm

thế nào giảm được 5% chi phí giá vốn và 5% chi phí bán hàng. Để thực hiện được

mục tiêu trên ta phải thực hiện một số biện pháp sau:

3.2.1.2. Cách thức thực hiện

- Giảm 2% chi phí giá vốn bằng các biện pháp:

+ Giảm lượng hao hụt nguyên nhiên vật liệu xuống mức cho phép theo tiêu

chuẩn ISO 9001 mà Công ty đang áp dụng

+ Giảm lượng sản phẩm hỏng, lỗi trong quá trình sản xuất và lưu thông hàng

Đinh Xuân Pháp

121

Lớp: CHQTKD - 2012A

hoá.

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

+ Nâng cao năng suất của máy móc thiết bị và năng suất lao động bằng cách

chuyên môn hoá sản xuất, áp dụng phương thức quản lý sản xuất tiên tiến.

+ Tiết kiệm năng lượng như điện, than.

- Giảm 5% chi phí bán hàng: Năm 2012 chi phí bán hàng tăng trên 6.714

triệu đồng tương đương 97,86% cao hơn nhiều so với tốc độ tăng doanh thu do vậy

Công ty cần xem xét giảm chi phí bán hàng ở mức độ hợp lý bằng các cách sau:

+ Phát triển các thoả thuận thanh toán với khách hàng của công ty để giảm

thiểu các chi phí bổ sung phát sinh. Việc công ty bán được bao nhiêu sản phẩm sẽ

không còn ý nghĩa khi công ty chưa nhận được tiền thanh toán. Mục đích của nhiệm

vụ này là đảm bảo sự thoả thuận chủ động qua đó có được các điều khoản thanh

toán rõ ràng và công ty có được các khoản tiền của mình nhanh chóng nhất.

+ Áp dụng phương thức khoán công việc kèm theo khoán lương thưởng cho

các phòng ban theo doanh thu.

+ Xây dựng cơ chế tiền công tác phí, tiếp khách xăng xe điện thoại và

internet một cách hợp lý, bằng việc khoán chi phí điện thoại, xăng xe, chi phí văn

phòng phẩm, tiếp khách của các phòng ban theo từng công việc yêu cầu.

+ Thiết lập hệ thống họp trực tuyến, gửi các báo cáo qua email, giảm chi phí

đi lại. Họp tập chung 1 tháng 1 lần thay cho 1 tháng 2 lần như trước đây.

+ Phát động phong trào toàn công ty tiết kiệm điện năng, văn phòng phẩm

thực hành chống lãng phí trong các phòng ban.

+ Xây dựng định mức mới, khoán chi phí xăng xe đối với đội xe con và xe

đưa đón công nhân viên, quản lý chặt chẽ hoạt động điều xe, tránh tình trạng lấy xe

công sử dụng vào việc riêng.

3.2.1.3. Kết quả sau khi áp dụng giải pháp

Giả sử các chỉ tiêu khác không đổi, sau khi thực hiện giải pháp dự kiến tiết

Đinh Xuân Pháp

122

Lớp: CHQTKD - 2012A

kiệm được chi phí giá vốn hàng bán 2% và chi phí bán hàng 5% ta có kết quả sau:

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

Bảng 3.2: Tổng hợp một số chỉ tiêu sau khi thực hiện giải pháp

Đơn vị tính: Triệu đồng

Chênh lệch Năm

Chỉ tiêu 2012 Dự kiến Tuyệt đối %

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp 894.671 894.671 dịch vụ

2. Giá vốn hàng bán 766.075 750.754 -15.322 -2,00%

3. Lợi nhuận gộp về BH và c/c DV 128.595 143.917 15.322 11,91%

4. Chi phí tài chính 21.757 21.757

5. Chi phí bán hàng 13.575 12.896 -679 -5,00%

6. Chi phí quản lý doanh nghiệp 40.964 40.964

7. Lợi nhuận trước lãi vay và thuế 60.177 76.178 16.001 26,59% (EBIT)

8. Lợi nhuận trước thuế 53.241 69.242 16.001

9. Chi phí thuế TNDN hiện hành 3.780 4.916

10. Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN 49.461 64.326 14.865 30,05%

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)

Sau khi thực hiện giải pháp trên, dự kiến Công ty có thể tiết kiệm được 16 tỷ

tiền chi phí doanh nghiệp giúp cho lợi nhuận sau thuế tăng gần 15 tỷ đồng, tương

ứng với mức tăng 30,05%. Rõ ràng giải pháp tiết kiệm chi phí là một trong những

giải pháp mang lại hiệu quả rất lớn. Nâng cao sức cạnh tranh về giá của sản phẩm

khi giá thành được hạ xuống, từ đó có khả năng tăng được doanh thu, thu hút thêm

được khách hàng mới và giữ chân được những khách hàng quen thuộc.

3.2.2. Giải pháp 2: Giảm các khoản phải thu

3.2.2.1. Cơ sở của giải pháp

Từ phân tích ở Chương 2, chúng ta thấy năm 2012, khoản phải thu ngắn hạn

của Công ty là rất lớn, trên 388 tỷ đồng, chiếm hơn 71,29% tài sản ngắn hạn. Trong

Đinh Xuân Pháp

123

Lớp: CHQTKD - 2012A

đó khoản phải thu từ khách hàng lên đến hơn 264 tỷ đồng, tương ứng với 78%

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

khoản phải thu ngắn hạn. Điều này dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn chưa

cao, doanh nghiệp bị chiếm dụng số vốn rất lớn. Thực chất đây là khoản mà công ty

đã bán hàng cho khách hàng nhưng chưa được khách hàng thanh toán.

Để quản lý và sử dụng tốt tài sản ngắn hạn, tăng được doanh thu và có quan

hệ tốt với khách hàng và các nhà cung cấp thì doanh nghiệp cần phải linh động hơn

trong phương thức thanh toán, cho phép khách hàng nợ ở mức hợp lý và khuyến

khích khách hàng thanh toán sớm và ngay bằng một tỉ lệ chiết khấu.

- Xây dựng chính sách nợ đối với từng loại khách hàng: Phân loại khách

hàng truyền thống và khách hàng mới để xây dựng chính sách bán hàng phù hợp với

từng đối tượng.

+ Đối với khách hàng truyền thống: Trước khi ký hợp đồng phải qua sự kiểm

tra của bộ phận quản lý công nợ của phòng Tài chính - kế toán để đảm bảo khách

hàng không có lịch sử về nợ xấu. Đề nghị khách hàng thanh toán dứt điểm từng giai

đoạn để tránh tồn đọng sang giai đoạn sau và đối với các hợp đồng có giá trị lớn yêu

cầu phía khách hàng phải đặt cọc theo phần trăm giá trị hợp đồng.

+ Đối với khách hàng mới: Trước khi ký hợp đồng cho khách hạng nợ, nhân

viên kinh doanh nên trực tiếp đến thăm trụ sở công ty khách hàng hoặc văn phòng

công ty để trao đổi thu thập thông tin, tiến hành đánh giá xem xét khách hàng có

điều kiện được nợ hay không sau đó đề xuất mức tín dụng cho khách hàng.

- Mục tiêu là làm giảm tỉ trọng các khoản phải thu của khách hàng, giải

phóng vốn chết hay quay vòng vốn nhanh để đưa vào hoạt động sản xuất kinh

doanh cũng như thu hút thêm khách hàng mới.

3.2.2.2. Cách thức thực hiện

Sau khi phân tích các khoản phải thu khách hàng của Công ty ta có thể phân

Đinh Xuân Pháp

124

Lớp: CHQTKD - 2012A

các khoản phải thu khách hàng thành các loại như sau:

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

Bảng 3.3: Tổng hợp các khoản phải thu

Loại Thời gian trả chậm Tỷ trọng khoản phải thu

1 1 đến 100 ngày 75%

2 101 - 200 ngày 15%

3 Trên 200 ngày 10%

+ Kì thu tiền bình quân của Công ty trong năm 2012 là 124,44 ngày. Việc

phân tích đánh giá các mức chiết khấu được đưa ra để quyết định có nên chấp nhận

hay không dựa vào việc tính giá trị hiện tại của dòng tiền đơn ở kì thứ n (PV) và

tính giá trị tương lại sau n kì của dòng tiền đơn (FV).

Ta có công thức:

FVn = PV(1+i)n PVn = FV /(1+i)n

Trong đó: FVn :là giá trị tương lai sau n kỳ của một dòng tiền đơn

PV: là giá trị hiện tại của một dòng tiền đơn ở kì thứ n

i : Lãi suất 1 tháng

+ Tae Yang Việt Nam thực hiện chiết khấu đối với những hợp đồng thanh

toán trong vòng 200 ngày, trên 200 ngày sẽ không được hưởng chiết khấu.

Tỉ lệ chiết khấu cao nhất mà Công ty có thể chấp nhận được:

PV = M(1-r) - M/(1+i)n ≥ 0

Trong đó:

M: Khoản tiền Công ty cần khách hàng thanh toán khi chưa có chiết khấu

r: Tỉ lệ chiết khấu mà khách hàng được hưởng nếu trả sớm

T: Khoảng thời gian thanh toán kể từ khi khách hàng nhận được dịch vụ

M(1-r): khoản tiền mà khách hàng thanh toán khi đã trừ đi chiết khấu

i: lãi suất ngân hàng, ở đây là lãi suất ngân hàng Sacombank tháng 12 năm

2012 là 1,08%/tháng (tương đương 13%/năm).

+ Trường hợp 1: Khách hàng có khoảng thời gian trả chậm 101 đến 200

Đinh Xuân Pháp

125

Lớp: CHQTKD - 2012A

ngày trả ngay thì sẽ được hưởng tỉ lệ chiết khấu

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

(1-r) ≥ 1/(1+1,08%)2 → r ≤ 2,13%

+ Trường hợp 2: Khách hàng có khoảng thời gian trả chậm từ 1-100 ngày

trả ngay thì sẽ được hưởng tỉ lệ chiết khấu

(1-r) ≥ 1/(1+1,08)1 → r ≤ 1,07%

Như vậy sau khi tính toán ta có bảng tổng hợp lãi suất chiết khấu:

Bảng 3.4: Tổng hợp lãi suất chiết khấu áp dụng

Loại Thời gian trả chậm Tỉ lệ chiết khấu được hưởng

1 1 đến 100 ngày 1,07%

2 101-200 ngày 2,13%

3 Trên 200 ngày 0%

Dự kiến sau khi áp dụng tỉ lệ chiết khấu mới thì Công ty sẽ thu về được

khoảng 30% số khoản phải thu hiện tại, khoản phải thu sẽ thu được là:

30%* 264.368 triệu = 79.310,4 triệu đồng

Bảng 3.5: Tổng hợp các khoản phải thu dự tính

Đơn vị tính: Triệu đồng

Số tiền Số tiền Số tiền Tỉ lệ chiết Thời hạn trả Tỉ trọng chiết thực thu theo tỉ lệ khấu khấu

636,47 58.846 75% 59482,8 1,07% 1-100 ngày

253,40 11.643 15% 11896,56 2,13% 101-200 ngày

0,00 7.931 10% 7931,04 0% Trên 200 ngày

100% 79.310,40 889,86 78.421 Tổng

Đinh Xuân Pháp

126

Lớp: CHQTKD - 2012A

Kết quả của giải pháp

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

Bảng 3.6: Tổng hợp một số chỉ tiêu sau khi thực hiện giải pháp

Đơn vị tính: Triệu đồng

Chênh lệch Năm Dự kiến Chỉ tiêu 2012 Tuyệt đối %

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp 9% 894.671 973.092 78.421 dịch vụ

68.947 9% 2. Giá vốn hàng bán 766.075 835.022

11.574 9% 3. Lợi nhuận gộp về BH và c/c DV 128.595 140.169

13.575 4. Chi phí tài chính 21.757

14.797 1221,75 9% 5. Chi phí bán hàng 13.575

44.651 3686,76 9% 6. Chi phí quản lý doanh nghiệp 40.964

65.593 5415,93 9% 7. Lợi nhuận trước lãi vay và thuế 60.177

53.241 8. Lợi nhuận trước thuế 58.657 5.416 10,17%

3.780 9. Chi phí thuế TNDN hiện hành 4.164 384,426 10,17%

10. Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN 49.461 54.493 5.032 10,17%

11 Chỉ số thanh toán tức thời 0,01 0,19 0,18 18

Bảng cân đối kế toán dự kiến:

Bảng 3.7: Những thay đổi trên BCĐKT sau khi thực hiện giải pháp 2

Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm 2012 Dự kiến Chênh lệch Chỉ tiêu Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ trọng Số tiền %

Tiền 4.315 0,70% 82.736 13,45% 78.421 1817,40%

Phải thu 338.806 55,07% 417.227 67,82% 78.421 23,15%

Tổng tài sản 615.236 100% 615.236 100% 0 0

Sau khi áp dụng giải pháp thì lượng tiền mặt tăng lên 78.421 triệu đồng giúp

cải thiện các chỉ số thanh toán tức thời tăng lên là 0,19 và lợi nhuận sau thuế tăng

Đinh Xuân Pháp

127

Lớp: CHQTKD - 2012A

5.032 triệu đồng.

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

KẾT LUẬN

Trong tình hình nền kinh tế Việt Nam và thế giới đang khó khăn như hiện

nay, đối với các doanh nghiệp nói chung và đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ

như Công ty TNHH Tae Yang Việt Nam, phân tích tài chính đã trở thành công cụ

hữu ích cho việc quản lý tài chính. Trong điều kiện hội nhập và cạnh tranh mạnh mẽ,

càng đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm bắt và nhận thức được những vấn đề tài

chính phát sinh, chính vì thế phân tích tình hình tài chính của mỗi công ty là công

tác vô cùng quan trọng, là tiền đề để xây dựng chiến lược phát triển công ty ngắn,

trung và dài hạn.

Để củng cố, cải thiện và lành mạnh hoạt động tài chính của Công ty trong

thời gian tới thì Công ty cần có những giải pháp để giảm chi phí giá vốn hàng bán,

chi phí bán hàng và các khoản phải thu. Phân tích tài chính là giải pháp hữu hiệu để

khắc phục những mặt còn hạn chế và phát huy những thế mạnh về tài chính nói

riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung của doanh nghiệp. Qua đó, phân

tích tài chính đóng vai trò vô cùng quan trọng trong suốt quá trình hoạt động sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ khâu chuẩn bị đầu vào cho đến việc phân

phối lợi nhuận.

Qua một số nhận xét và phân tích tình hình tài chính của công ty, với sự cố

gắng nghiên cứu và tham khảo, học tập, liên hệ từ lý thuyết với tình hình thực tiễn

công ty đề tài “Phân tích và đề xuất một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính

của Công ty TNHH Tae Yang Việt Nam” đã đưa ra một số nhận định về tình hình

tài chính, từ đó xây dựng những giải pháp để cải thiện những tồn tại và khó khăn

cần khắc phục hiện nay của công ty. Tuy nhiên, do giới hạn về thời gian và kiến

thức chuyên môn cũng như kinh nghiệm thực tiễn của bản thân nên kết quả nghiên

cứu đạt được mới chỉ là bước đầu, không tránh khỏi những khiếm khuyết và sai sót.

Đinh Xuân Pháp

128

Lớp: CHQTKD - 2012A

Em rất mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn.

Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Công ty TNHH Tae Yang Việt Nam, Báo cáo tài chính năm 2011-2012

2. Bộ tài chính, Quyết định 15/2006/QĐ-BTC về việc ban hành Chế độ Kế toán

doanh nghiệp, 2006

3. Nguyễn Hải Sản (năm 2001), Quản trị tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản

Thống kê Hà Nội

4. PGS.TS Phạm Thị Gái, Giáo trình Phân Tích Hoạt Động Kinh Doanh, Nhà xuất

bản thống kê, 2004

5. PGS. TS Nguyễn Năng Phúc, Giáo trình phân tích báo cáo tài chính, Nhà xuất

bản Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, 2008

6. PSG.TS Lưu Thị Hương, Giáo trình Tài Chính Doanh Nghiệp, Nhà Xuất Bản

Thống Kê 2005

7. PGS. TS Lưu Thị Hương, PGS.TS Vũ Duy Hảo, Quản Trị Tài Chính Doanh

Nghiệp, Nhà Xuất Bản Tài Chính Doanh Nghiệp, 2006

8. PGS.TS Nghiêm Sĩ Thương, Giáo trình cơ sở quản lý tài chính (dành cho các

trường đại học, cao đẳng khối kinh tế), 2012

9. PGS. TS Nghiêm Sĩ Thương, Tóm tắt nội dung bài giảng Cơ sở của Quản Lý Tài

Chính Doanh Nghiệp, Khoa Kinh Tế Quản Lý Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội,

2011

10. GS.TS Đồng Thị Thanh Phương, Quản trị sản xuất và dịch vụ (lý thuyết và bài

tập), Nhà Xuất Bản Thống Kê, 2004

11. Đỗ Văn Cầm, Phân tích tài chính và tìm giải pháp cải thiện tình hình tài chính

của công ty NetNam - Viện Công Nghệ Thông Tin, 2005

12. Nguyễn Việt Phương, Phân tích và đề xuất một số giải pháp cải thiện tình hình

Đinh Xuân Pháp

129

Lớp: CHQTKD - 2012A

tài chính của công ty Cổ phần dược và vật tư thú y, 2012