BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI NGUYỄN NGỌC TRUNG PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH LÁI XE CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH QUẢNG NINH Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ HIẾU HỌC
Hà Nội - 2013
LỜI CẢM ƠN
Luận văn: “Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất
lượng công tác quản lý đào tạo, sát hạch lái xe của Sở Giao thông Vận tải tỉnh
Quảng Ninh” được hoàn thành với sự giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình của các giảng
viên Viện Kinh tế và Quản lý, Viện đào tạo sau đại học trường Đại học Bách Khoa
Hà Nội. Sự quan tâm, tạo điều kiện trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu của Sở
Giao thông vận tải, Sở Lao động Thương binh & Xã hội tỉnh Quảng Ninh, lãnh đạo
các trường Trung cấp nghề Giao thông cơ điện Quảng Ninh, trường Cao Đẳng nghề
mỏ Hồng Cẩm – Vinacomin, trường Trung cấp nghề Công nghệ Hạ Long và các
doanh nghiệp trên địa bàn.
Em xin trân trọng cảm ơn TS. Lê Hiếu Học đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ
em thực hiện luận văn này.
Em xin trân trọng cảm ơn các giảng viên Viện kinh tế và Quản lý, viện đào
tạo sau đại học trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã gợi ý và giúp đỡ em trong quá
trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin cảm ơn Ban Giám đốc, lãnh đạo các phòng ban của Sở Giao thông
vận tải, Sở Lao động Thương binh & Xã hội tỉnh Quảng Ninh, ban giám hiệu các
trường: trường Trung cấp nghề Giao thông cơ điện Quảng Ninh, trường Cao đẳng
nghề mỏ Hồng Cẩm – Vinacomin, trường Trung cấp nghề Công nghệ Hạ Long và
các doanh nghiệp trên địa bàn đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong việc tìm
hiểu thông tin, thu thập tài liệu, số liệu, góp ý cho tôi trong quá trình thực hiện
luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Quảng Ninh, ngày tháng 8 năm 2013
Tác giả luận văn
i
Nguyễn Ngọc Trung
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản trị kinh doanh với đề tài “Phân tích
thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý đào
tạo, sát hạch lái xe của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Quảng Ninh” được tác giả viết
với sự hướng dẫn của TS. Lê Hiếu Học. Luận văn này được viết trên cơ sở vận
dụng lý luận chung về kỹ năng lãnh đạo và quản lý và thực trạng công tác quản lý
đào tạo, sát hạch lái xe của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Quảng Ninh cũng như môi
trường đào tạo nghề lái xe trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh để phân tích thực trạng và
đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý đào tạo, sát hạch, cấp
giấy phép lái xe để từ đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước của Sở Giao
thông Vận tải Quảng Ninh.
Khi thực hiện luận văn này, tác giả có tham khảo và kế thừa một số lý luận
chung trong lĩnh vực hoạt động đào tạo nghề và sử dụng những thông tin số liệu từ
các cơ sở đào tạo, các doanh nghiệp trên địa bàn, các cơ quan quản lý nhà nước
cùng các tài liệu, sách báo, mạng internet...
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chính bản thân tôi. Các số
liệu trong luận văn được sử dụng trung thực; các tài liệu tham khảo có nguồn trích
dẫn; kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng công bố trong các công trình
nghiên cứu khác, nếu có gì sai trái, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Quảng Ninh, ngày tháng 8 năm 2013
Tác giả luận văn
ii
Nguyễn Ngọc Trung
MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... i LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. ii MỤC LỤC .............................................................................................................iii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................ v
DANH MỤC BẢNG, HÌNH ................................................................................. vi PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI QUẢN LÝ ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH LÁI XE ....................................................... 4 1.1. Những khái niệm chung ................................................................................ 4 1.1.1. Khái niệm về quản lý và quản lý nhà nước .............................................. 4 1.1.2. Hiệu quả của quản lý .............................................................................. 5
1.1.3. Quá trình quản lý.................................................................................... 6 1.2. Công tác quản lý đào tạo, sát hạch lái xe .................................................. 7 1.2.1. Khái niệm ............................................................................................... 7 1.2.2. Nội dung và các tiêu chí đánh giá công tác quản lý đào tạo lái xe .......... 8 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đào tạo, sát hạch lái xe ...... 13 1.3.1. Môi trường kinh tế, tự nhiên – xã hội .................................................... 13 1.3.2. Cơ sở pháp lý để tiến hành hoạt động quản lý công tác đào tạo, sát hạch lái xe .............................................................................................................. 16
1.3.3. Cơ sở vật chất của các cơ sở đào tạo và sát hạch lái xe ........................ 16 1.3.4. Ý thức và năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác sát hạch lái xe ................................................................................................ 18 1.3.5. Khoa học công nghệ ............................................................................. 18 1.3.6. Dư luận xã hội và tiêu cực xã hội ......................................................... 19 TÓM TẮT CHƯƠNG I ....................................................................................... 20
iii
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO VÀ SÁT HẠCH LÁI XE TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH ......... 21 2.1. Giới thiệu chung về công tác quản lý đào tạo lái xe của Quảng Ninh..... 21 2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở GTVT Tỉnh Quảng Ninh .................................................................................................... 21
2.1.2. Phòng Quản lý đào tạo và sát hạch ...................................................... 24 2.2. Kết quả công tác quản lý đào tạo, sát hạch lái xe giai đoạn 2010-2012 ......... 27 2.2.1. Đặc điểm tình hình ............................................................................... 27 2.2.2. Kết quả đạt được .................................................................................. 28
2.3. Thực trạng công tác quản lý đào tạo, sát hạch, cấp GPLX tại Sở Giao thông vận tải Quảng Ninh ............................................................................... 36 2.3.1. Về công tác quản lý đào tạo lái xe ........................................................ 36 2.3.2. Về công tác quản lý sát hạch lái xe ....................................................... 46 2.3.3. Về công tác quản lý, cấp đổi giấy phép lái xe ....................................... 50
2.3.4. Về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát .............................................. 52
2.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đào tạo, sát hạch lái xe .................................................................................................................. 53 2.4.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô ....................................................... 53 2.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng thuộc môi trường ngành Giao thông vận tải ...... 61 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ...................................................................................... 64 CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH, CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE CỦA SỞ GTVT QUẢNG NINH ......................................................................... 65
3.1. Định hướng phát triển của công tác quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe của Sở............................................................................................. 65 3.2. Các giải pháp đề xuất ................................................................................ 67 3.2.1. Giải pháp 1: Nâng cao chất lượng đào tạo lái xe .................................. 67 3.2.2. Giải pháp 2: Giải pháp nâng cao chất lượng sát hạch lái xe ................ 68
3.2.3. Giải pháp 3: Giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý, cấp giấy phép lái xe ...................................................................................................... 71 3.2.4 Giải pháp 4: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác đào tạo, sát hạch lái xe..................................................................... 73 3.2.5. Giải pháp 5: Kiến nghị với Bộ Giao thông vận tải sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật ........................................................................................ 75 TÓM TẮT CHƯƠNG III .................................................................................... 79
iv
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 80 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 81 PHỤ LỤC ............................................................................................................. 83
CNH - HĐH
: Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
ĐTLX
: Đào tạo lái xe
ĐTN
: Đào tạo nghề
GD&ĐT
: Giáo dục & đào tạo
GPLX
: Giấy phép lái xe
GTCĐ
: Giao thông cơ điện
GTVT
: Giao thông vận tải
GV
: Giáo viên
GVCN
: Giáo viên chủ nhiệm
HS-SV
: Học sinh – sinh viên
: Ban xúc tiến hỗ trợ đầu tư
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT, TÊN GỌI ĐẦY ĐỦ KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
: Khoa học – Công nghệ
IPA
KT-XH
: Kinh tế - xã hội
LĐTB&XH
: Lao động thương binh & xã hội
NĐ
: Nghị định
NXB
: Nhà xuất bản
QĐ
: Quyết định
QTKD
: Quản trị kinh doanh
SXKD
: Sản xuất kinh doanh
TCDN
: Tổng cục dạy nghề
TCĐB
: Tổng cục đường bộ
TCN
: Trung cấp nghề
UBND
: Ủy ban nhân dân
VN
: Việt Nam
v
KH-CN
DANH MỤC BẢNG, HÌNH Bảng 2.1 Kết quả đào tạo cấp giấy phép lái xe mô tô hạng A1 trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh trong 3 năm gần đây .......................................................... 29
Bảng 2.2. Kết quả đào tạo cấp giấy phép lái xe ô tô các hạng trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh trong 3 năm gần đây .......................................................... 29
Bảng 2.3 Kết quả sát hạch cấp GPLX mô tô hạng A1 (2010-2012) ........................ 33
Bảng 2.4 Kết quả sát hạch cấp GPLX ô tô các hạng (2010-2012) .......................... 33
Bảng 2.5 Số giấy phép lái xe do Sở GTVT Quảng Ninh quản lý (từ 1/1/2010-
31/12/2012) ........................................................................................... 35
Bảng 2.6: Tổng hợp thu phí sát hạch, cấp mới, cấp đổi giấy phép lái xe, cấp giấy
phép xe tập lái, bằng phương tiện thủy nội địa năm 2010-2012 ............. 36
Bảng 2.7 Kết quả sát hạch lái xe các hạng (2008-2012) ......................................... 41
Bảng 2.8 Tổng hợp trình độ giáo viên của 3 cơ sở đào tạo lái xe ........................... 42
Hình 1.1. Thị phần của các cơ sở Đào tạo Lái xe trên địa bàn Quảng Ninh ............ 15
vi
Hình: 2.1. Biểu đồ phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo .......... 39
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, những năm qua nhiều tổ chức, cá
nhân đã tham gia đầu tư, xây dựng các cơ sở đào tạo và trung tâm sát hạch lái xe
theo chủ trương xã hội hóa, đến nay, với 282 cơ sở đào tạo lái xe ô tô, 463 cơ sở
đào tạo lái xe mô tô và 84 trung tâm sát hạch lái xe được phân bố hợp lý trong toàn
quốc đã đáp ứng được nhu cầu học, ôn luyện và sát hạch lái xe của người dân.
Riêng tỉnh Quảng Ninh có 4 trung tâm sát hạch lái xe, trong đó có 02 trung tâm xây
mới và được đưa vào sử dụng từ năm 2010 và năm 2012.
Thực hiện Luật Giao thông đường bộ năm 2008, Nghị quyết số
32/2007/NQ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về một số giải pháp
cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông, thời gian qua, Sở
GTVT tỉnh Quảng Ninh đã có nhiều cố gắng trong quản lý công tác đào tạo, sát
hạch, cấp giấy phép lái xe; chỉ đạo, hướng dẫn cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát
hạch lái xe đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn theo tiêu chuẩn
quy định; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ sát hạch viên, cán bộ nghiệp vụ phục
vụ nhu cầu sát hạch, cấp đổi giấy phép lái xe, nên chất lượng công tác đào tạo, sát
hạch lái xe trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh có những tiến bộ đáng ghi nhận, vi phạm
liên quan đến lĩnh vực chuyên môn giảm đáng kể góp phần quan trọng vào việc
kiềm chế, giảm thiểu tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông, được dư luận xã hội
đồng tình, ủng hộ.
Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn những hạn chế cần được khắc
phục như: nội dung, chương trình đào tạo chưa được bổ sung, thay đổi kịp thời để
đáp ứng yêu cầu nâng cao trình độ chuyên môn, ý thức đạo đức nghề nghiệp, văn
hóa ứng xử và kỹ năng xử lý các tình huống trên đường của đội ngũ lái xe khi tham
gia giao thông, trong quản lý đào tạo có nơi chưa thực hiện nghiêm túc nội dung,
chương trình đào tạo; trong công tác sát hạch, phần sát hạch lái xe trên đường vẫn
theo hình thức truyền thống; Giấy phép lái xe còn lạc hậu, dễ bị tẩy sửa hoặc làm
giả; chưa hình thành cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe thống nhất toàn quốc.
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
1
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
Với mục tiêu giúp cho lãnh đạo Sở có một cái nhìn tổng thể về chất lượng
công tác đào tạo, sát hạch lái xe từ đó có giải pháp để nâng cao hơn nữa chất lượng
công tác quản lý đào tạo, sát hạch và cấp GPLX góp phần thực hiện tốt Nghị quyết
số 88/NQ-CP ngày 24/8/2011 của Chính phủ về tăng cường thực hiện các giải pháp
trọng tâm bảo đảm trật tự an toàn giao thông, và đáp ứng tốt nhu cầu của nhân dân
tỉnh Quảng Ninh trong việc học, ôn luyện và sát hạch lái xe. Vì vậy tôi chọn thực
hiện đề tài: “Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất
lượng công tác quản lý đào tạo, sát hạch lái xe của Sở Giao thông Vận tải tỉnh
Quảng Ninh”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Phân tích thực trạng quản lý công tác đào tạo, sát hạch lái xe giai đoạn
2010-2012 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh (do Sở GTVT thực hiện), bao gồm các nội
dung: quản lý hồ sơ, tuyển sinh, tổ chức học, thi sát hạch và cấp GPLX, từ đó rút ra
những kết luận về các kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng
đến chất lượng công tác quản lý đào tạo, sát hạch lái xe của Sở.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng quản lý công tác đào tạo, sát
hạch, cấp giấy phép lái xe để từ đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước
của Sở Giao thông Vận tải Quảng Ninh trong giai đoạn tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý đào tạo, sát hạch lái xe
- Phạm vi nghiên cứu: tỉnh Quảng Ninh.
- Giới hạn thời gian cập nhật số liệu từ năm 2010 - 2012
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn này là phương pháp
duy vật biện chứng, phương pháp mô tả kết hợp với phương pháp phân tích, tổng
hợp, điều tra thực tế, thống kê, so sánh từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác quản lý Nhà nước của Sở GTVT trong lĩnh vực quản lý đào tạo và sát hạch
lái xe
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
2
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục các tài liệu tham khảo thì
luận văn được chia ra làm 3 chương:
Chương I: Tổng quan công tác quản lý Nhà nước đối với quản lý đào tạo, sát
hạch lái xe.
Chương II: Thực trạng quản lý công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái
xe của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Quảng Ninh
Chương III: Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng quản lý công tác
đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe của sở GTVT Quảng Ninh.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài nhưng đề tài không thể
tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô
giáo và đồng nghiệp để có thể tiếp tục hoàn thiện và phát triển thêm đề tài nghiên
cứu này trong tương lai.
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
3
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
QUẢN LÝ ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH LÁI XE
1.1. Những khái niệm chung
1.1.1. Khái niệm về quản lý và quản lý nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm về quản lý
Các tư tưởng và trường phái quản lý Hoạt động quản lý đã có từ xa xưa khi
con người biết lao động theo từng nhóm đòi hỏi có sự tổ chức, điều khiển và phối
hợp hành động. Vai trò của nó đã được thể hiện một cách giản dị qua câu nói dân
gian “Một người biết lo bằng cả kho người hay làm”.
Bắt đầu từ quản lý theo kinh nghiệm, đến thế kỷ XX (đặc biệt vào những
năm 40) ở phương Tây mới nghiên cứu có hệ thống vấn đề quản lý với sự xuất hiện
hàng loạt công trình, như „một rừng lý luận quản lý“ rậm rạp. Những lý thuyết đó
được đúc kết từ thực tiễn quản lý và thể hiện trong các tư tưởng triết học khác nhau,
phát triển qua từng giai đoạn lịch sử.
Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả trong và
ngoài nước đã đưa ra giải thích không giống nhau về quản lý, cho đến nay, vẫn chưa
có một định nghĩa thống nhất về quản lý. Dưới đây là một số khái niệm về quản lý:
- Tailor: "Làm quản lý là bạn phải biết rõ: muốn người khác làm việc gì và
hãy chú ý đến cách tốt nhất, kinh tế nhất mà họ làm".[1]
- Fayel: "Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh nghiệp,
chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều
chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo điều
chỉnh và kiểm soát ấy”.[1]
- Hard Koont: "Quản lý là xây dựng và duy trì một môi trường tốt giúp con
người hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định".[1]
- Peter F Druker: "Suy cho cùng, quản lý là thực tiễn. Bản chất của nó không
nằm ở nhận thức mà là ở hành động; kiểm chứng nó không nằm ở sự logic mà ở
thành quả; quyền uy duy nhất của nó là thành tích" [1].
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
4
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
- Peter. F. Dalark: "Định nghĩa quản lý phải được giới hạn bởi môi trường
bên ngoài nó. Theo đó, quản lý bao gồm 3 chức năng chính là: Quản lý doanh
nghiệp, quản lý giám đốc, quản lý công việc và nhân công" [1].
Theo nghĩa rộng: Quản lý là hoạt động có mục đích của con người, Các Mác
đã nói về vai trò quản lý như người chỉ huy dàn nhạc “Mọi lao động xã hội trực tiếp
hoặc lao động chung thực hiện trên qui mô tương đối lớn ở mức độ nhiều hay ít đều
cần đến quản lý”.[9]
Quản lý bao giờ cũng được xem : "Là một hệ thống bao gồm hai phân hệ:
Chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. Đó là một hoạt động xã hội bắt nguồn từ tính
chất cộng đồng dựa trên sự phân công và hiệp tác để làm một công việc nhằm đạt
một mục tiêu chung". [9]
1.1.1.2. Khái niệm về quản lý nhà nước
Quản lý xã hội xét về thực chất là việc xem người điều khiển con người, là
quan hệ giữa con người với con người trong quản lý. Chủ thể quản lý xã hội là con
người cùng với các cơ quan do con người lập ra, trong đó Nhà nước là chủ thể chủ
yếu, quyết định. Với tư cách là chủ thể quản lý, cơ quan quản lý Nhà nước thể
hiện bằng quyền lực và các chuẩn mực pháp lý. Đối tượng quản lý có nghĩa vụ
phục tùng.
Như vậy: "Quản lý Nhà nước là sự tác động điều khiển mang tính quyền lực
Nhà nước theo nguyên tắc dân chủ, có căn cứ khoa học, được tiến hành một cách
liên tục nhằm làm cho các hoạt động của xã hội, các hành vi hoạt động của con
người, của các tổ chức xã hội tuân theo đúng qui luật khách quan của sự phát triển
xã hội". [17]
Kết quả kết quả của một quá trình quản lý là đầu ra của quá trình đó theo
1.1.2. Hiệu quả của quản lý
nghĩa chưa đề cập gì đến chi phí bỏ ra trong quá trình đó. Hiệu quả khi so sánh kết
quả đạt được với chi phí bỏ ra, chúng ta có khái niệm hiệu quả. Hiệu quả cao khi kết
quả đạt được cao hơn so với chi phí; và hiệu quả thấp khi chi phí bỏ ra nhiều hơn
kết quả đạt được. So sánh hiệu quả và kết quả:
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
5
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
- Hiệu quả gắn liền với phương tiện, trong khi kết quả gắn liền với mục tiêu
thực hiện, hoặc mục đích;
- Hiệu quả là làm được việc, còn kết quả là làm đúng việc;
- Hiệu quả tỉ lệ thuận với kết quả đạt được, nhưng tỉ lệ nghịch với chi phí bỏ ra.
Có thể nói rằng lý do tồn tại của hoạt động quản lý chính là vì muốn có hiệu
quả; và chỉ khi nào quan tâm đến hiệu quả thì người ta mới quan tâm đến hoạt động
quản lý.
1.1.3. Quá trình quản lý
1.1.3.1. Hoạch định (lập kế hoạch) gồm việc định rõ những mục tiêu của
tổ chức, thiết lập một chiến lược toàn bộ để thực hiện những mục tiêu và phát
triển một hệ thống gồm những kế hoạch hạ cấp để tổng hợp và phối hợp những
hoạt động.
1.1.3.2. Tổ chức gồm việc xác định những nhiệm vụ phải làm, ai sẽ thực hiện
những nhiệm vụ đó, những nhiệm vụ đó được tập hợp như thế nào, ai báo cáo cho
ai, và những quyết định được làm ra ở đâu.
1.1.3.3. Lãnh đạo bao gồm việc động viên những người dưới quyền, điều
khiển những hoạt động của những người khác, chọn lọc một kênh thông tin hiệu
nghiệm nhất, giải quyết các xung đột, mâu thuẫn, thay đổi,…
1.1.3.4. Kiểm tra bao gồm các công việc theo dõi các hoạt động, so sánh với
mục tiêu đặt ra và điều chỉnh, sửa chữa những sai lệch so với mục tiêu
- Kiểm tra là đo đường và chấn chỉnh việc thực hiện nhằm đảm bảo rằng các
mục tiêu và các kế hoạch vạch ra để thực hiện các mục tiêu này đã và đang được
hoàn thành.
- Mục đích của kiểm tra:
+ Bảo đảm kết quả đạt được phù hợp với mục tiêu của tổ chức.
+ Bảo đảm các nguồn lực được sử dụng một cách hữu hiệu.
+ Làm bày tỏ và đề ra những kết quả mong muốn chính xác hơn theo thứ tự
quan trọng.
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
6
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
+ Xác định và dự đoán những biến động và những chiều hướng chính.
+ Phát hiện kịp thời các sai sót và bộ phận chịu trách nhiệm để chấn chỉnh
+ Đơn giản hóa các vấn đề ủy quyền, chỉ huy, quyền hành và trách nhiệm.
+ Phác thảo các tiêu chuẩn tường trình báo cáo để loại bớt những gì quan
trọng hay không cần thiết.
+ Phổ biến những chỉ dẫn cần thiết một cách liên tục để cải tiến việc hoàn
thành công việc, tiết kiệm thời gian, công sức của mọi người.
- Tác dụng của kiểm tra
+ Làm nhẹ gánh nặng cấp chỉ huy.
+ Kiểm tra lại quá trình hoạch định, tổ chức, điều khiển.
Có thể nói rằng kiểm tra là sợi chỉ xuyên suốt cả quá trình quản lý.
- Các nguyên tắc để xây dựng cơ chế kiểm tra:
+ Căn cứ kế hoạch hoạt động và theo cấp bậc của đối tượng kiểm tra
+ Dựa vào đặc điểm cá nhân của nhà quản lý
+ Thực hiện tại những điểm trọng yếu
+ Khách quan
+ Phù hợp với bầu không khí của tổ chức
+ Tiết kiệm, công việc kiểm tra tương xứng với chi phí
+ Kiểm tra phải đưa đến hành động
- Quá trình kiểm tra cơ bản:
+ Xây dựng các tiêu chuẩn: Định luợng, Định tính
+ Đo lường việc thực hiện: Đo lường, Đánh giá sai lệch
+ Điều chỉnh các sai lệch
1.2. Công tác quản lý đào tạo, sát hạch lái xe
1.2.1. Khái niệm
Quản lý đào tạo, sát hạch lái xe là một hoạt động quản lý Nhà nước tuỳ theo
chức năng nhiệm vụ của từng ngành và theo phân cấp của Ngành Giao thông Vận
tải. Hoạt động quản lý công tác đào tạo, sát hạch lái xe của Sở GTVT Quảng Ninh
bao gồm các hoạt động: kiểm tra, giám sát công tác đào tạo lái xe và cấp chứng chỉ,
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
7
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
giấy chứng nhận tốt nghiệp; Kiểm tra tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn và
đề nghị Cục Đường bộ Việt Nam cấp mới, cấp lại giấy phép đào tạo lái xe ô tô hoặc
điều chỉnh hạng và tăng lưu lượng đào tạo lái xe ô tô trên 20% cho các cơ sở đào
tạo; Tổ chức tập huấn, cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe theo nội
dung, chương trình quy định; Lưu trữ các tài liệu như: danh sách giáo viên dạy thực
hành lái xe; Sổ theo dõi cấp giấy phép xe tập lái, biên bản kiểm tra cơ sở đào tạo.
1.2.2. Nội dung và các tiêu chí đánh giá công tác quản lý đào tạo lái xe
Các nội dung và tiêu chí đánh giá về công tác quản lý đào tạo và sát hạch
lái xe được quy định cụ thể tại Thông tư số 46/2012/TT-BGTVT của Bộ Giao
thông vận tải : Quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường
bộ. Cụ thể:
1.2.1.1. Quản lý đào tạo lái xe
- Tiêu chuẩn về cơ sở đào tạo lái xe: Cơ sở đào tạo lái xe là cơ sở dạy
nghề do cơ quan có thẩm quyền thành lập, có chức năng đào tạo lái xe, có đủ các
điều kiện tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn của cơ sở đào tạo lái xe
theo quy định.
- Tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn của cơ sở đào tạo lái xe: Cơ sở
đào tạo lái xe phải có đủ hệ thống phòng học chuyên môn, phòng nghiệp vụ, đội
ngũ giáo viên, xe tập lái, sân tập lái và tuyến đường tập lái bảo đảm các tiêu chuẩn
dưới đây:
+ Hệ thống phòng học chuyên môn phải bảo đảm diện tích tối thiểu 50 m2
cho lớp học không quá 35 học viên; bảo đảm môi trường sư phạm; Cơ sở đào tạo lái
xe ô tô và các hạng A3, A4 phải có đủ các phòng học chuyên môn: Pháp luật giao
thông đường bộ, cấu tạo và sửa chữa thông thường, Kỹ thuật lái xe, Nghiệp vụ vận
tải, Đạo đức người lái xe (có thể xếp chung với phòng học Nghiệp vụ vận tải) bố trí
tập trung và phòng học Thực tập bảo dưỡng sửa chữa; Cơ sở đào tạo lái xe mô tô
hai bánh các hạng A1, A2 phải có 01 phòng học chung Pháp luật giao thông đường
bộ và Kỹ thuật lái xe.
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
8
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
+ Phòng học Pháp luật giao thông đường bộ phải có thiết bị nghe nhìn (màn
hình, đèn chiếu), tranh vẽ hệ thống biển báo hiệu đường bộ, sa hình;
+ Cơ sở đào tạo lái xe ô tô và các hạng A3, A4 phải có phòng học Pháp luật
giao thông đường bộ trên máy tính, bố trí riêng biệt gồm: máy chủ, máy in và ít nhất
10 máy tính được nối mạng, cài đặt phần mềm học Pháp luật giao thông đường bộ
do Tổng cục Đường bộ Việt Nam chuyển giao;
+ Cơ sở đào tạo lái xe ô tô có lưu lượng 500 học viên trở lên phải có thêm
phòng học Pháp luật giao thông đường bộ đủ chỗ ngồi cho ít nhất 100 học viên;
phòng học Pháp luật giao thông đường bộ trên máy tính phải có máy chủ, ít nhất 20
máy tính được nối mạng, cài đặt phần mềm học Pháp luật giao thông đường bộ do
Tổng cục Đường bộ Việt Nam chuyển giao để học viên ôn luyện;
+ Cơ sở đào tạo lái xe ô tô có lưu lượng từ 1.000 học viên trở lên, ngoài quy
định như đối với cơ sở có lưu lượng 500 học viên trở lên, phải bổ sung thêm 01
phòng học Pháp luật giao thông đường bộ.
* Phòng học cấu tạo và sửa chữa thông thường: phải có mô hình cắt bỏ động
cơ, hệ thống truyền lực; mô hình hệ thống điện; Có hình hoặc tranh vẽ sơ đồ mô tả
cấu tạo và nguyên lý hoạt động của động cơ, hệ thống truyền lực, hệ thống treo, hệ
thống phanh, hệ thống lái; Có các cụm chi tiết tháo rời của ô tô.
* Phòng học Kỹ thuật lái xe phải có phương tiện nghe nhìn phục vụ giảng
dạy (như băng đĩa, đèn chiếu,...); Có hình hoặc tranh vẽ mô tả các thao tác lái xe cơ
bản (điều chỉnh ghế lái và đệm tựa, tư thế ngồi lái, vị trí cầm vô lăng lái,...); Có ô tô
được kê kích bảo đảm an toàn để tập số nguội, số nóng (có thể bố trí ở nơi riêng
biệt). Đối với cơ sở đào tạo lái xe ô tô có lưu lượng từ 1.000 học viên trở lên phải có
02 phòng học Kỹ thuật lái xe.
* Phòng học Nghiệp vụ vận tải phải có hệ thống bảng, biểu phục vụ giảng
dạy nghiệp vụ chuyên môn về vận tải hàng hóa, hành khách; Có các tranh vẽ ký
hiệu trên kiện hàng.
* Phòng học Thực tập bảo dưỡng sửa chữa: có hệ thống thông gió và chiếu
sáng bảo đảm các yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động; Nền nhà đủ cứng vững,
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
9
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
phẳng, không gây bụi, không bị rạn nứt, không trơn trượt; Bảo đảm cho lớp học
không quá 18 học viên, được trang bị đồ nghề chuyên dùng với mức tối thiểu là 8 -
10 người /bộ và có tủ riêng đựng đồ nghề; Có các hệ thống, tổng thành chủ yếu của
ô tô như: động cơ tổng thành hoạt động tốt, hệ thống truyền động, hệ thống lái, hệ
thống điện; Có bàn tháo lắp, bảng, bàn ghế cho giảng dạy, thực tập.
* Phòng điều hành giảng dạy phải có bảng ghi chương trình đào tạo, tiến độ
đào tạo năm học, bàn ghế và các trang thiết bị cần thiết cho cán bộ quản lý đào tạo.
* Phòng chuẩn bị giảng dạy của giáo viên (có thể xếp chung với phòng điều
hành giảng dạy). Có đủ bàn, ghế, bảng, tủ đựng tài liệu, đồ dùng dạy học cần thiết.
1.2.2.1. Tiêu chuẩn chung giáo viên dạy lái xe
- Có phẩm chất, tư cách đạo đức tốt;
- Có đủ sức khỏe theo quy định;
- Trình độ văn hóa: Tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên;
- Có chứng chỉ đào tạo sư phạm, trừ trường hợp đã tốt nghiệp các trường cao
đẳng, đại học sư phạm kỹ thuật
- Tiêu chuẩn giáo viên dạy lý thuyết
Ngoài tiêu chuẩn chung giáo viên dạy lý thuyết còn phải bảo đảm các tiêu
chuẩn sau: Có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, có trình độ A về tin học trở lên. Giáo
viên dạy môn Pháp luật giao thông đường bộ phải có giấy phép lái xe ô tô. Giáo
viên dạy môn Kỹ thuật lái xe phải có giấy phép lái xe hạng tương ứng hạng xe đào
tạo trở lên.
-. Tiêu chuẩn giáo viên dạy thực hành
Ngoài tiêu chuẩn chung giáo viên dạy thực hành, còn phải bảo đảm các tiêu
chuẩn sau: Giáo viên dạy lái xe các hạng A1, A2, A3, A4 phải có giấy phép lái xe
hạng tương ứng. Giáo viên dạy lái xe ô tô phải có giấy phép lái xe hạng tương ứng
hoặc cao hơn hạng xe đào tạo, nhưng không thấp hơn hạng B2; thời gian hành nghề
lái xe của giáo viên dạy các hạng B1, B2 từ 03 năm trở lên; thời gian hành nghề lái
xe của giáo viên dạy các hạng C, D, E và F từ 05 năm trở lên; Đã qua tập huấn về
nghiệp vụ dạy thực hành lái xe theo hướng dẫn của Tổng cục Đường bộ Việt Nam
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
10
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
và được cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe theo mẫu quy định (chi
tiết Phụ lục 1a và Phụ lục 1b của đề tài)
1.2.2.3. Xe tập lái
Có đủ xe tập lái các hạng tương ứng với lưu lượng đào tạo ghi trong giấy
phép đào tạo lái xe; Xe thuộc sở hữu của cơ sở đào tạo lái xe. Có thể sử dụng xe
hợp đồng thời hạn từ 01 năm trở lên với số lượng không vượt quá 30% số xe sở hữu
cùng hạng tương ứng của cơ sở đào tạo;
Cơ sở đào tạo lái xe ô tô phải có xe số tự động (thuộc sở hữu hoặc hợp
đồng), bảo đảm số giờ tập lái theo nội dung, chương trình đào tạo;
Ô tô tải được đầu tư mới để dạy lái xe các hạng B1, B2 phải là xe có trọng tải
từ 1.000 kg trở lên với số lượng không quá 30% tổng số xe tập lái cùng hạng của cơ
sở đào tạo; Có giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ còn hiệu lực;
Có hệ thống phanh phụ bố trí bên ghế ngồi của giáo viên dạy thực hành lái
xe, kết cấu chắc chắn, thuận tiện, an toàn, bảo đảm hiệu quả phanh trong quá trình
sử dụng;
Thùng xe phải có mui che mưa, nắng và ghế ngồi chắc chắn cho người học;
Hai bên cánh cửa hoặc hai bên thành xe, kể cả xe hợp đồng phải ghi tên cơ sở đào
tạo, cơ quan quản lý trực tiếp và điện thoại liên lạc.
Ô tô phải có 02 biển “TẬP LÁI” theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 của Thông
tư này, được làm bằng kim loại nền màu xanh, chữ màu trắng, lắp cố định ở trước
và sau xe: Biển trước kích thước 10 cm x 25 cm lắp cố định trên thanh cản trước
bên trái đối với các hạng xe; Biển sau kích thước 10 cm x 25 cm đối với xe hạng B,
kích thước 35 cm x 35 cm đối với xe các hạng C, D, E, F lắp ở vị trí giữa thành sau
không trùng với vị trí lắp đặt biển số đăng ký và không được dán lên kính sau xe;
Mô tô ba bánh, máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg phải có 02 biển “TẬP
LÁI” theo mẫu quy định, được làm bằng kim loại nền màu xanh, chữ màu trắng lắp
phía trước và phía sau xe với kích thước: 15cm x 20cm đối với mô tô, 20 cm x 25
cm đối với máy kéo;
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
11
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
Có giấy phép xe tập lái do Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao
thông vận tải cấp khi đủ điều kiện.
1.2.2.4. Sân tập lái xe
Thuộc quyền sử dụng của cơ sở đào tạo lái xe. Nếu thuê sân tập lái phải có
hợp đồng với thời hạn bằng hoặc dài hơn thời hạn của giấy phép đào tạo lái xe. Cơ
sở đào tạo lái xe ô tô có lưu luợng đào tạo 1.000 học viên trở lên phải có ít nhất 02
sân tập lái xe, bảo đảm diện tích mỗi sân theo quy định. Sân tập lái ô tô phải có đủ
hệ thống biển báo hiệu đường bộ, đủ tình huống các bài học theo nội dung chương
trình đào tạo. Kích thước các hình tập lái phù hợp tiêu chuẩn Trung tâm sát hạch lái
xe đối với từng hạng xe tương ứng. Mặt sân có cao độ và hệ thống thoát nước bảo
đảm không bị ngập nước; bề mặt các làn đường và hình tập lái trong sân được thảm
nhựa hoặc bê tông xi măng, có đủ vạch sơn kẻ đường và hình các bài tập lái được
bó vỉa. Sân tập phải có diện tích dành cho cây xanh; nhà chờ có ghế ngồi cho học
viên học thực hành.
Diện tích tối thiểu của sân tập lái
+ Đào tạo các hạng A1, A2 : 700 m2;
+ Đào tạo các hạng A1, A2, A3, A4 : 1.000 m2;
+ Đào tạo các hạng B1 và B2 : 8.000 m2;
+ Đào tạo đến hạng C : 10.000 m2;
+ Đào tạo đến các hạng D, E và F : 14.000 m2.
1.2.5.5. Đường tập lái xe ô tô
Đường giao thông công cộng do Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở
Giao thông vận tải quy định cho cơ sở đào tạo để dạy lái xe phải có đủ các tình
huống giao thông phù hợp với nội dung chương trình đào tạo, như: đường bằng,
đường hẹp, đường dốc, đường vòng, qua cầu, đường phố, thị xã, thị trấn đông
người. Tuyến đường tập lái (kể cả đường thuộc địa bàn tỉnh, thành phố khác) phải
được ghi rõ trong giấy phép xe tập lái.
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
12
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
1.2.2.6. Xác định lưu lượng đào tạo lái xe ô tô
Trên cơ sở bảo đảm các điều kiện về phòng học, sân tập lái, đội ngũ giáo
viên và bộ máy quản lý, lưu lượng đào tạo mỗi hạng giấy phép lái xe được xác định
bằng số lượng xe tập lái hạng đó nhân với số lượng học viên quy định trên một xe
và nhân với hệ số 2 (hai), số lượng học viên học thực hành tại một thời điểm không
được vượt quá khả năng đáp ứng số xe tập lái từng hạng của cơ sở đào tạo.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đào tạo, sát hạch lái xe
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý công tác đào tạo, sát hạch
lái xe. Mỗi nhân tố đều có thể ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực tới công tác này tùy
theo tính chất và trạng thái của nhân tố đó. Nhiệm vụ của các cơ quan chức năng
trong bộ máy nhà nước là phải tìm cách hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực cũng
như phát huy những ảnh hưởng tích cực nhằm hoàn thiện công tác quản lý đào tạo,
sát hạch lái xe.
1.3.1. Điều kiện kinh tế, tự nhiên – xã hội
* Điều kiện kinh tế
- Thuận lợi:
+ Tình hình kinh tế của tỉnh Quảng Ninh trong những năm qua luôn phát
triển mạnh, GDP hàng năm tăng cao so với khu vực, tuy trong thời điểm chịu ảnh
hưởng của sự suy thoái kinh tế thế giới nhưng tốc độ tăng trưởng hàng năm vẫn đạt
trên 10%. Thu nhập bình quân đầu người cao (2.200 USD vào năm 2011). Với mục
tiêu phấn đấu đến năm 2015 cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại
thì yêu cầu về nguồn nhân lực qua đào tạo là rất lớn dẫn đến nhu cầu về học nghề
nói chung và học lái xe ô tô nói riêng của người dân ngày càng tăng cao.
+ Việt Nam là một trong những quốc gia được đánh giá là có nền chính trị ổn
định. Điều này đã góp phần không nhỏ giúp ổn định nền kinh tế, tạo môi trường đầu
tư tốt. Đối với lĩnh vực đào tạo nghề luôn được Đảng, Nhà nước quan tâm với mục
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
13
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
tiêu: “Phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn nhân
lực; phát triển khoa học, công nghệ và kinh tế tri thức”.
+ Quảng Ninh là nơi hội tụ của các huyết mạch giao thông quan trọng đó là
Quốc Lộ 10, Quốc Lộ 18, Quốc lộ 279, nối Quảng Ninh với các tỉnh Đồng bằng
sông Hồng, thủ đô Hà Nội và các tỉnh phía Bắc với nhiều cảng nước sâu trong đó có
cảng Cái Lân. Điều này tạo điều kiện thuận cho ngành vận tải đường bộ phát triển
mạnh, là cơ hội đối với các Trung tâm Đào tạo nghề Lái xe Quảng Ninh.
+ Tỷ lệ người ở độ tuổi lao động/tổng dân số của Tỉnh ở mức cao nên số
lượng người có nhu cầu học nghề lớn, tạo điều kiện cho các cơ sở đào tạo nghề lái
xe phát triển.
+ Được sự quan tâm đầu tư của Chính phủ và bằng nội lực của mình, trong
thời gian vừa qua, Quảng Ninh đã chú trọng đầu tư mạng lưới hạ tầng giao thông
tương đối hoàn chỉnh là động lực thúc đẩy giao thương kinh tế giữa Quảng Ninh với
các vùng miền khác trên toàn quốc và các nước ASEAN, Trung Quốc. Chính vì vậy
yêu cầu về vận tải đường bộ không ngừng gia tăng, nhu cầu đi lại của người dân
bằng phương tiện cá nhân là nguyện vọng chính đáng đòi hỏi các cấp các ngành
phải quan tâm tháo gỡ. Đây là điều kiện thuận lợi cho các đơn vị đào tạo lái xe trên
địa bàn tỉnh phát triển.
+ Các cơ sở đào tạo nghề được nhà nước hỗ trợ về đất đai để hoạt động và
mở rộng cơ sở đào tạo. Hàng năm nhà nước đầu tư khoản kinh phí lớn để các cơ sở
đào tạo nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, mua sắm trang thiết bị dạy học mới. Học
phí được điều chỉnh theo hướng tăng đáp ứng được yêu cầu về đào tạo, nguồn học
phí được nhà nước cho phép các cơ sở được giữ lại để trang trải các khoản chi theo
qui định đã giúp các cơ sở đào tạo chủ động nguồn tài chính trong các hoạt động
thường xuyên cũng như định hướng phát triển của mình.
- Khó khăn:
Trong những năm gần đây, do nền kinh tế thế giới bị suy thoái toàn cầu nên
tình hình kinh tế Việt Nam cũng gặp nhiều khó khăn. Các Tổng công ty, doanh
nghiệp sử dụng nhiều lao động bị đình trệ sản xuất, không đáp ứng được việc làm
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
14
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
cho người lao động vì vậy đã ảnh hưởng không nhỏ đến nhu cầu học lái xe của
người dân.
Cùng với sự phá vỡ thế độc quyền trong thị trường đào tạo nghề lái xe (năm
2008), sau khi có chủ trương của Nhà nước về xã hội hóa lĩnh vực giáo dục, một số
doanh nghiệp tư nhân đã tham gia thị trường đào tạo nghề lái xe vì vậy áp lực cạnh
tranh đối giữa các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ngày càng tăng.
Yếu tố này cũng tác động nhiều đến chất lượng đào tạo của các đơn vị.
Hình 1.1. Thị phần của các cơ sở Đào tạo Lái xe trên địa bàn Quảng Ninh
38%
27%
18%
6%
11%
Trường CĐNM Hồng Cẩm Trường CĐ CN & XD
Trường CĐNM Hữu Nghị
TT ĐTNLX Quảng Ninh Trường TCN CN Hạ Long
(Nguồn:Phòng QL đào tạo & sát hạch-Sở GTVT Quảng Ninh)
* Điều kiện địa lý, tự nhiên
Quảng Ninh là tỉnh có chiều dài gần 300 km gồm 14 huyện, thị, thành phố vì
vậy người dân cũng hạn chế trong việc đăng ký học và sát hạch lái xe. Các cơ sở
đào tạo lái xe lại tìm cách mở các văn phòng tuyển sinh tại các địa bàn trong tỉnh.
Và vấn đề nảy sinh là tình trạng xuất hiện của các văn phòng tự mở của cá nhân để
nhận hồ sơ, tư vấn học lái xe sai quy định, các điểm tập lái này là tự phát, không
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
15
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
đảm bảo các tiêu chuẩn về sân tập theo quy định của Bộ GTVT, không được cơ
quan chức năng cấp phép, không thuộc cơ sở đào tạo lái xe nào. Đây cũng là một
trong những yếu tố tác động đến chất lượng công tác quản lý đào tạo, sát hạch lái xe
của Sở GTVT Quảng Ninh.
* Điều kiện xã hội
Quảng Ninh là một tỉnh có 21 dân tộc chung sống tạo thành một khối đoàn
kết thống nhất. Dân số Quảng Ninh không cao trong khi đó có quá nhiều cơ sở đào
tạo nghề lái xe. Sự khác biệt về văn hóa các dân tộc còn ảnh hưởng đến tâm lý, nhu
cầu học lái xe… Trình độ văn hóa và dân trí của người dân khi tham gia các khóa
đào tạo cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo. Nhiều địa phương,
người dân chỉ cần biết làm sao để điều khiển xe máy, ô tô lưu hành trên đường,
không hề quan tâm đến vấn đề học lý thuyết và luật an toàn giao thông. Do đó, đối
với mỗi phong tục tập quán của mỗi dân tộc các cơ sở đào tạo cần tìm hiểu kĩ để thu
hút đối tượng tiềm năng này tham gia học đảm bảo đúng theo chương trình quy
định. Đảm bảo họ chấp hành tốt luật lệ an toàn giao thông khi tham gia giao thông
sau khi đã được cấp GPLX.
1.3.2. Cơ sở pháp lý để tiến hành hoạt động quản lý công tác đào tạo, sát
hạch lái xe
Theo qui định hiện hành, việc quản lí đào tạo lái xe hiện nay do hai ngành là
LĐ-TB&XH quản lý theo các qui định của Luật dạy nghề và ngành Giao thông
đường bộ quản lí theo qui định của Luật Giao thông đường bộ. Ngoài ra một số qui
định trong công tác đào tạo còn liên quan đến Bộ Y tế, Bộ Tài chính nên một số văn
bản pháp qui như ban hành các Thông tư liên tịch còn chưa phù hợp, chồng chéo
dẫn đến việc nhiều vướng mắc khi thực hiện.
1.3.3. Cơ sở vật chất của các cơ sở đào tạo và sát hạch lái xe
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh có 05 cơ sở dạy nghề lái xe gồm:
Trường Cao đẳng Công nghiệp và Xây dựng trực thuộc Bộ Công Thương; Trường
CĐN mỏ Hữu Nghị, Trường CĐN mỏ Hồng Cẩm trực thuộc Tập đoàn Than -
Khoáng sản Việt Nam; Trường TCN Công nghệ Hạ Long trực thuộc Công ty Cổ
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
16
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
phần Thương mại Hạ Long, Trung tâm Đào tạo nghề Lái xe Quảng Ninh trực thuộc
Trường TCN Giao thông Cơ điện - Sở Giao thông Vận tải Quảng Ninh.
Thời gian qua, các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn tỉnh đã thực hiện nghiêm
túc các quy định về sân tập lái, xe tập lái và các cơ sở vật chất khác để phục vụ tốt
nhu cầu học lái xe của học viên. Bên cạnh đó, các cơ sở đào tạo lái xe này cũng
không ngừng nâng cao chất lượng trình độ đội ngũ giáo viên, bổ sung các nội dung
mới vào giảng dạy, tăng cường giáo dục đạo đức người lái xe và tăng thời gian thực
hành lái xe… Đến nay, năng lực đào tạo của các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn
tỉnh đạt khoảng trên 4.500 học viên/năm, đáp ứng tốt nhu cầu học lái xe của người
dân trong tỉnh.
Ngay sau khi Bộ Giao thông vận tải ban hành quy định mới về cả lý thuyết
và thực hành trong công tác đào tạo cấp giấy phép lái xe (có hiệu lực từ 1/7) thì Sở
GTVT đã có văn bản chỉ đạo các cơ sở đào tạo chủ động thực hiện trước để đảm
bảo theo quy định. Các cơ sở đào tạo đã mua tài liệu, thay đổi chương trình phần
mềm, cài đặt dàn máy mới, chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất, sân bãi, phương tiện…
theo đúng quy định. Đến nay, cả 05 đơn vị đào tạo lái xe trên địa bàn tỉnh đã thực
hiện đầy đủ các quy định của Bộ Giao thông vận tải như đầu tư về cơ sở vật chất,
sân bãi, phương tiện, thay đổi chương trình đào tạo theo bộ đề mới, cài đặt phần
mềm dàn máy mới đáp ứng theo yêu cầu và quy định. Theo chương trình mới với
bộ đề câu hỏi nhiều hơn đòi hỏi học viên phải học, đầu tư nhiều hơn và phần thi
thực hành khó hơn đòi hỏi người học phải có sự rèn luyện kỹ, nhuần nhuyễn. Vì
vậy, ngoài việc đảm bảo cả phần học lý thuyết và thực hành theo đúng quy định, từ
trước đến nay, đối với khoá đào tạo lái xe ô tô các loại, ngoài việc thực hành đủ số
km quy định thì mỗi khoá các cơ sở đào tạo đều tổ chức đi dã ngoại đường dài như
đi Hoành Bồ, Vân Đồn để cho học viên làm quen với nhiều loại địa hình, rèn sức
bền, khả năng xử lý tình huống và để tích luỹ thêm kinh nghiệm với mục đích là
nâng cao chất lượng đào tạo.
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
17
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
1.3.4. Ý thức và năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức làm
công tác sát hạch lái xe
Trình độ nhận thức, ý thức chính trị của cán bộ làm công tác sát hạch, cấp
GPLX có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc hình thành lập trường tư tưởng của
Sát hạch viên. Bởi vì, lập trường tư tưởng vững vàng sẽ là tiền đề vững chắc bảo
đảm cho hoạt động quản lý, sát hạch đúng với đường lối của Đảng và pháp luật của
Nhà nước. Vai trò ý thức chính trị của Sát hạch viên đặc biệt quan trọng khi phải áp
dụng pháp luật trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay với những mặt trái của
nó. Chính ý thức chính trị của mỗi Sát hạch viên là nhân tố làm cho khi tiến hành
hoạt động sát hạch, cấp GPLX Sát hạch viên không rơi vào tình trạng “pháp luật
đơn thuần”, máy móc, tách rời các quy phạm pháp luật với lợi ích chung của xã
hội.Ý thức chính trị của Sát hạch viên không chỉ là nhân tố đảm bảo các quy phạm
pháp luật được áp dụng đúng đắn và chính xác mà còn giúp cho Sát hạch viên có
được bản lĩnh để xử lý các tình huống trong thực tiễn một cách nhanh chóng, kịp
thời. Vì thế, việc tu dưỡng, rèn luyện, nâng cao đạo đức theo những phẩm chất
“cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư” sẽ giúp cho Sát hạch viên trong sáng, bản
lĩnh chính trị vững vàng để từ đó có được những quyết định công tâm, chính xác.
Ngoài ý thức, đạo đức nghề nghiệp, năng lực trình độ của người tiến hành sát
hạch, cấp GPLX cũng đóng vai trò quan trọng và ảnh hướng không nhỏ tới kết quả
hoạt động quản lý sát hạch. Chính vì vậy, pháp luật đòi hỏi người được cấp chứng
chỉ Sát hạch viên phải có những điều kiện, tiêu chuẩn nhất định. Sát hạch viên phải
là người có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực,
công minh, khách quan; tốt nghiệp đại học, có kiến thức quản lý nhà nước và am
hiểu pháp luật; có văn bằng hoặc chứng chỉ về nghiệp vụ sát hạch lái xe.
1.3.5. Khoa học công nghệ
Hoạt động đào tạo nghề lái xe cũng bị chi phối của phát triển công nghệ và
ảnh hưởng rất lớn tới năng lực đào tạo của các cơ sở đào tạo nghề lái xe trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh đó là sự chuẩn bị từ nguồn nhân lực cho tới các phương tiện máy
móc thiết bị cũng như hình thức giảng dạy bằng những thiết bị hiện đại. Nếu có
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
18
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
những bước chuẩn bị tốt sẽ giúp cho các học viên có thể tiếp thu kiến thức tốt hơn,
việc thực hành trên thiết bị được nhiều hơn và kết quả học tập sẽ được cải thiện.
Khoa học công nghệ cũng có ảnh hưởng đến công tác quản lý đào tạo, sát
hạch lái xe. Theo xu hướng phát triển của xã hội hiện nay, việc ứng dụng công nghệ
thông tin vào quá trình quản lý là một việc tất yếu, cần thiết. Nếu các Nhà quản lý
không cập nhật, ứng dụng các công nghệ mới thì sẽ trở thành lạc hậu, lỗi thời và
không đáp ứng được yêu cầu của hoạt động quản lý trong thực tế hiện
1.3.6. Dư luận xã hội và tiêu cực xã hội
- Dư luận xã hội
Công luận và dư luận xã hội đã và đang phát huy vai trò quan trọng vào quá
trình quản lý và phát triển đất nước. Các phương tiện truyền thông cùng với dư
luận xã hội đã và đang trở thành một những lực lượng xung kích trong việc phát
hiện những cái mới, những cá nhân, tập thể điển hình tiên tiến và cả việc tấn công
vào những tệ nạn của đời sống xã hội. Sự khen chê của công luận và dư luận xã
hội có một sức mạnh không nhỏ tác động vào tâm tư, suy nghĩ, hành động của
từng cá nhân.
Đối với hoạt động quản lý đào tạo, sát hạch cấp GPLX, nhiều cuộc thanh,
kiểm tra đã được dư luận quan tâm, chú ý. Thực tiễn cũng cho thấy, nhiều bài báo,
những loạt phóng sự điều tra...về những hành vi vi phạm của các cơ sở đào tạo lái
xe, co ửo sát hạch lái xe đã giúp ích rất nhiều cho các cơ quan quản lý Nhà nước
trong quá trình tiến hành thanh tra và kiến nghị xử lý. Tuy nhiên, nếu công luận và
dư luận xã hội phản ánh đúng đắn và bình luận một cách khách quan, không thiên vị
sẽ là điều hết sức thuận lợi cho cơ quan quản lý trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Ngược lại, nếu công luận và dư luận xã hội phản ánh các tình tiết, sự việc một cách
phiến diện, chủ quan thì khi tiến hành thanh tra cơ quan quản lý phải chịu một áp
lực không nhỏ từ công luận và dư luận xã hội. Trong trường hợp như vậy rất có thể
dẫn tới việc ra những quyết định, xử lý theo dư luận và công luận xã hội, làm mất đi
tính khách quan của hoạt động quản lý và do vậy làm giảm hiệu lực, hiệu quả của
công tác này.
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
19
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
- Tiêu cực trong xã hội
Hiện nay, những tiêu cực xã hội đã và đang tấn công vào hệ thống cơ quan
nhà nước, trong đó có các cơ quan quan thực thi pháp luật, gây ra những tác hại
không nhỏ, giảm sút lòng tin của nhân dân vào đội ngũ cán bộ công chức. Trong
hoạt động quản lý đào tạo, sát hạch, cấp GPLX không phải là không có những cán
bộ đã bị xử lý vi phạm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Nếu tiêu cực xã hội xảy
ra, nhất là tệ hối lộ và nhận hối lộ, thì hoạt động sát hạch, cấp GPLX sẽ không thể
chính xác, khách quan và công bằng. Khi đó, các quyết định được ban hành chỉ là
hình thức, sáo rỗng để biện minh cho một nội dung đã được biết trước và bị làm sai
lệch. Nếu tác hại của nạn hối lộ và tiêu cực là rất nghiêm trọng trong xã hội thì nó
cũng không loại trừ đối với hoạt động quản lý đào tạo, sát hạch và cấp GPLX. Vì
thế, chúng ta cần phải có các giải pháp cụ thể để phòng chống các tác hại này, nhất
là việc xây dựng đội ngũ cán bộ sát hạch viên trong sạch, vững mạnh, liêm khiết, có
lương tâm và đạo đức nghề nghiệp.
Ngoài tiêu cực xã hội, các mối quan hệ gia đình, bạn bè, họ hàng, làng xóm...
cũng có thể ánh hưởng tới kết quả hoạt động quản lý đào tạo, sát hạch, cấp GPLX
trong trường hợp người tiến hành học và dự sát hạch là người thân thích. Tư tưởng
nhìn vào người thân, hàng xóm láng giềng vẫn còn tồn tại khá phổ biến. Bên cạnh
đó, cán bộ sát hạch viên cũng có thể khó tránh khỏi sự nhờ vả của những người có
chức quyền và đây chính điều rất là vấn đề nhạy cảm và khó xử lý, nhất là khi hoạt
động sát hạch, cấp GPLX chỉ có tính độc lập tương đối như hiện nay.
TÓM TẮT CHƯƠNG I
Trong chương I của Luận văn tác giả đã đưa ra được những cơ sở lý luận về
quản lý, quản lý Nhà nước và tổng quan công tác quản lý Nhà nước đối với quản lý
đào tạo, sát hạch lái xe. Các tiêu chí đánh giá về chất lượng công tác quản lý đào
tạo, sát hạch lái xe, những nguyên nhân và yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công
tác này được phân tích chi tiết.
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
20
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO VÀ
SÁT HẠCH LÁI XE TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
2.1. Giới thiệu chung về công tác quản lý đào tạo lái xe của Quảng Ninh
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở GTVT
Tỉnh Quảng Ninh
2.1.1.1. Nhiệm vụ
Sở Giao thông vận tải là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh,
có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về giao thông vận tải, bao gồm: đường bộ, đường thủy nội địa, vận tải và
an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.
Sở Giao thông vận tải chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công
tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm
tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải.
Sở Giao thông vận tải có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng
theo quy định và có trụ sở tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
2.1.1.2. Chức năng quản lý đào tạo lái xe của Sở GTVT Quảng Ninh
- Chịu trách nhiệm quản lý đào tạo lái xe trong phạm vi toàn tỉnh
- Định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra, giám sát công tác đào tạo lái xe, thi cấp
chứng chỉ sơ cấp nghề, giấy chứng nhận tốt nghiệp đối với cơ sở đào tạo.
- Cấp mới, cấp lại giấy phép đào tạo lái xe các hạng A1, A2, A3, A4 và điều
chỉnh lưu lượng đào tạo lái xe ô tô đến 20% so với lưu lượng ghi trong giấy phép
đào tạo.
- Kiểm tra tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn và đề nghị Tổng cục
Đường bộ Việt Nam cấp mới, cấp lại giấy phép đào tạo lái xe ô tô hoặc điều chỉnh
hạng và tăng lưu lượng đào tạo lái xe ô tô trên 20% cho các cơ sở đào tạo.
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
21
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
- Tổ chức tập huấn, cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe theo
nội dung, chương trình quy định.
- Lưu trữ các tài liệu sau:
+ Danh sách giáo viên dạy thực hành lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục
15c của Thông tư này;
+ Sổ theo dõi cấp giấy phép xe tập lái theo mẫu quy định tại Phụ lục 15e của
Thông tư này;
+ Biên bản kiểm tra cơ sở đào tạo.
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của Sở GTVT Quảng Ninh
Tổ chức bộ máy của Sở Giao thông Vận tải Quảng Ninh được cơ cấu theo sơ
đồ sau:
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
22
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
23
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
2.1.2. Phòng Quản lý đào tạo và sát hạch
2.1.2.1. Vai trò, chức năng
Phòng Quản lý đào tạo và sát hạch có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc
Sở quản lý và thực hiện nhiệm vụ ở các lĩnh vực: Quản lý công tác đào tạo, sát hạch
cấp, đổi, di chuyển, thu hồi giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, Quản lý công tác cấp
Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ; Quản lý công tác
đào tạo, thi cấp mới, cấp đổi, thu hồi bằng, chứng chỉ chuyên môn phương tiện thủy
nội địa.
2.1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn
- Chủ trì phối hợp với các phòng chức năng tham mưu cho Giám đốc Sở thực
hiện công tác quản lý, theo dõi và hướng dẫn, kiểm tra công tác đào tạo lái xe cơ
giới đường bộ của các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Căn cứ quy hoạch định hướng, hàng năm phòng tham mưu cho lãnh đạo Sở
chủ trì phối hợp với cơ quan có liên quan kiểm tra tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ
chuyên môn của các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn tỉnh đề nghị Tổng Cục Đường
bộ Việt Nam chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng mới, thẩm định cấp mới, cấp
lại, thu hồi giấy phép đào tạo lái xe ô tô, điều chỉnh lưu lượng đào tạo lái xe cơ giới
đường bộ theo quy định của Bộ GTVT. Cấp mới, cấp lại giấy phép đào tạo lái xe
các hạng A1,A2,A3,A4; điều chỉnh lưu lượng đào tạo lái xe ô tô; cấp giấy phép xe
tập lái; tổ chức tập huấn, cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe theo
nội dung, chương trình quy định.
- Tham mưu cho Giám đốc Sở GTVT Quảng Ninh về công tác quản lý sát
hạch lái xe cơ giới đường bộ, cụ thể:
+ Tổ chức thực hiện các qui định của Bộ GTVT và hướng dẫn của Tổng cục
đường bộ Việt Nam về nghiệp vụ sát hạch, cấp giấy phép lái xe;
+ Xây dựng kế hoạch về nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng và trực tiếp quản lý, lưu
trữ hồ sơ nghiệp vụ của đội ngũ sát hạch viên thuộc Sở;
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
24
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
+ Chỉ đạo xây dựng, tổ chức kiểm tra cấp và đề nghị cơ quan có thẩm quyền
thẩm định cấp, gia hạn, thu hồi giấy chứng nhận Trung tâm sát hạch lái xe đủ điều
kiện hoạt động theo phân cấp từng loại, quản lý hoạt động của các Trung tâm sát
hạch lái xe thuộc quyền quản lý;
+ Triển khai nối mạng thông tin với các Trung tâm sát hạch, với các Cơ sở
đào tạo lái xe trong tỉnh và với Tổng Cục đường bộ Việt Nam;
+ Tổ chức các kỳ sát hạch đối với học viên học tại các cơ sở đào tạo lái xe do
Sở quản lý.
- Tổ chức cấp và đổi giấy phép lái xe cho người lái xe thuộc quản lý của Sở
GTVT Quảng Ninh theo quy định.
- Tham mưu cho Giám đốc Sở GTVT Quảng Ninh về công tác quản lý đào
tạo, thi, cấp bằng phương tiện thủy nội địa:
+ Tổ chức thực hiện các qui định của Bộ Giao thông vận tải và hướng dẫn
của Cục đường thủy nội địa Việt Nam về nghiệp vụ thi, cấp, đổi bằng, chứng chỉ
chuyên môn phương tiện thủy nội địa;
+ Tổ chức quản lý đào tạo, kiểm tra các điều kiện, tiêu chuẩn, nghiệp vụ
chuyên môn của các cơ sở đào tạo lái, máy, chứng chỉ chuyên môn phương tiện
thủy nội địa thuộc Sở GTVT Quảng Ninh quản lý theo đúng các quy định của Bộ
Giao thông vận tải và Cục đường thủy nội địa Việt Nam và các cơ quan liên quan.
+ Tổ chức các Hội đồng thi cấp bằng phương tiện thủy nội địa cho các học
viên học tại các cơ sở đào tạo do Sở Giao thông vận tải Quảng Ninh quản lý.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và báo cáo sơ kết, tổng kết hàng năm
theo chức năng, nhiệm vụ được giao và lưu trữ hồ sơ theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến công tác quản lý đào tạo, sát
hạch cấp giấy phép lái xe; Công tác bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông
đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ;
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
25
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
quản lý đào tạo thi cấp bằng, chứng chỉ chuyên môn phương tiện thủy nội địa do
Giám đốc Sở giao.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Sở phân công.
2.1.2.3. Lập kế hoạch và phân bổ lưu lượng đào tạo
Hàng năm, phòng Quản lý đào tạo và sát hạch lái xe – Sở GTVT sẽ căn cứ
trên cơ sở bảo đảm các điều kiện về phòng học, sân tập lái, đội ngũ giáo viên và bộ
máy quản lý và kế hoạch đề xuất của các cơ sở ĐTLX để xây dựng kế hoạch về nhu
cầu đào tạo, bồi dưỡng và trực tiếp quản lý, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ của đội ngũ sát
hạch viên thuộc Sở, phân bổ lưu lượng đào tạo cho các cơ sở. Lưu lượng đào tạo
mỗi hạng giấy phép lái xe được xác định bằng số lượng xe tập lái hạng đó nhân với
số lượng học viên quy định trên một xe và nhân với hệ số 2 (hai), số lượng học viên
học thực hành tại một thời điểm không được vượt quá khả năng đáp ứng số xe tập
lái từng hạng của cơ sở đào tạo.
Phòng Quản lý đào tạo và sát hạch lái xe phải chịu trách nhiệm với lãnh đạo
Sở GTVT về việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện lưu lượng đã phân bổ. Căn cứ
trên báo cáo thực hiện công tác tuyển sinh và đào tạo hàng tháng của các cơ sở
ĐTLX, Phòng Quản lý đào tạo và sát hạch lái xe sẽ đề nghị lãnh đạo Sở GTVT ra
quyết định tổ chức các kỳ sát hạch, thành lập các tổ, đội sát hạch, cấp GPLX.
2.1.2.4. Công tác kiểm tra, đánh giá đối với học viên (sát hạch), kiểm tra
công tác đào tạo của phòng
Công tác kiểm tra, đánh giá đối với học viên học lái xe tại các cơ sở đào tạo
trên địa bàn tỉnh được phòng Quản lý đào tạo, sát hạch lái xe thực hiện nghiêm túc,
đảm bảo tính khách quan của công tác thanh, kiểm tra.
Hàng tháng, căn cứ vào lịch đào tạo của các trường báo cáo về Sở, Phòng
Quản lý đào tạo, sát hạch sẽ có phân công cán bộ của Phòng đến kiểm tra đột xuất
với các lớp học. Công tác kiểm tra bao gồm: điểm danh học viên tham dự lớp học,
nội dung và giáo án lên lớp của giáo viên, đồng thời khảo sát, điều tra qua học viên
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
26
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
về chất lượng đào tạo của các cơ sở đào tạo lái xe theo mẫu phiếu do Phòng Quản lý
đào tạo, sát hạch lái xe thiết kế. (mẫu phiếu, kết quả khảo sát - Phụ lục số 1 của
Luận văn).
Bên cạnh đó, Sở GTVT cũng đã liên tục chỉ đạo lực lượng Thanh tra giao
thông phối hợp với Phòng Quản lý Vận tải tổ chức kiểm tra kỹ thuật chuyên môn
nghiệp vụ và công tác quản lý đào tạo của các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn tỉnh.
Kết quả cho thấy hầu hết các đơn vị đào tạo lái xe đều giảng dạy đáp ứng đủ
các tiêu chuẩn kỹ thuật nghiệp vụ chuyên môn theo quy định. Các tồn tại, sai sót
của các cơ sở đào tạo, như công tác lưu trữ hồ sơ tài liệu quản lý còn nhiều thiếu
sót; việc quản lý thu chi tài chính trong lĩnh vực đào tạo lái xe chưa rõ ràng, hợp
lý… cũng đã được đoàn kiểm tra chỉ rõ và yêu cầu khắc phục sửa chữa…
Khách quan nhìn nhận, tuy chất lượng công tác đào tạo, sát hạch lái xe ở tỉnh
ta đã được nâng lên đáng kể, nội dung học nhiều hơn, yêu cầu kỹ năng cũng cao
hơn, tất cả là nhằm đảm bảo tay nghề của người lái xe ngày càng được nâng cao,
song cũng còn một số tồn tại nhất định. Cụ thể, chất lượng đào tạo lái xe tại một số
cơ sở chưa cao. Việc học, dạy và kiểm tra các môn lý thuyết của một số cơ sở đào
tạo chưa được nghiêm túc, còn xem nhẹ việc học lý thuyết mà chỉ tập trung vào
thực hành lái xe, nhất là chỉ luyện tập trong hình để đối phó với việc sát hạch…
2.2. Kết quả công tác quản lý đào tạo, sát hạch lái xe giai đoạn 2010-2012
2.2.1. Đặc điểm tình hình
Thời gian gần đây, công tác đảm bảo an toàn giao thông được các cấp, các
ngành trong cả nước quan tâm, đồng bộ vào cuộc với mục tiêu nhằm giảm đến
mức thấp nhất thiệt hại về tính mạng và tài sản của nhân dân do tai nạn giao thông
gây ra.
Bộ Giao thông vận tải đã ban hành nhiều Thông tư quan trọng trong công tác
quản lý đào tạo, sát hạch để quản lý chặt chẽ công tác này từ trung ương đến các địa
phương như:
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
27
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
Thông tư số 06/2012/TT-BGTVT ngày 08/3/2012 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm trong công tác đào tạo, sát
hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ;
Thông tư số 46/2012/TT-BGTVT ngày 07/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.
Ngoài các Thông tư do Bộ GTVT ban hành nhằm nâng cao trách nhiệm đối
với cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan thì các hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ còn chịu sự điều chỉnh và xử phạt theo Nghị
định 34/2010/NĐ-CP và Nghị định số 71/2012/NĐ-CP của Chính phủ.
Giai đoạn 2010-2012, trong điều kiện khó khăn chung do tác động của nền
kinh tế, nhu cầu người học giảm mạnh trong khi các chi phí hoạt động của các đơn
vị vẫn phải đảm bảo nhưng công tác quản lý nhà nước của Sở Giao thông vận tải
cũng như tổ chức thực hiện nhiệm vụ của các cơ sở đào tạo, trung tâm sát hạch lái
xe trong tỉnh vẫn được duy trì đảm bảo các quy định của Bộ Giao thông vận tải và
tạo một môi trường học tập tốt để các học viên học tập, ôn luyện đảm bảo mục tiêu
về chất lượngMục tiêu của ngành GTVT hiện nay là phải nâng cao hơn nữa công
tác đào tạo lái xe để học viên khi ra trường là tự điều khiển phương tiện giao thông
một cách thuần thục. Do vậy, Sở GTVT đã yêu cầu các cơ sở đào tạo lái xe phải
tăng thời lượng học môn Luật Giao thông đường bộ, đạo đức người lái xe; quản lý
chặt chẽ đội ngũ giáo viên, kiên quyết xử lý các trường hợp giáo viên thiếu trách
nhiệm trong đào tạo lái xe, tự ý rút ngắn thời gian cũng như số km thực hành lái xe
của học viên; phải lắp đặt thiết bị giám sát hành trình trên xe tập lái trên đường giao
thông để kiểm tra một cách hiệu quả…
Được sự quan tâm chỉ đạo của tỉnh Quảng Ninh, Bộ Giao thông vận tải và
hướng dẫn nghiệp vụ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam, công tác quản lý đào tạo,
sát hạch, cấp giấy phép lái xe đã đạt được kết quả nhất định.
2.2.2. Kết quả đạt được
2.2.2.1. Về công tác quản lý đào tạo lái xe
Sở Giao thông vận tải Quảng Ninh đang quản lý 05 cơ sở đào tạo lái xe với
tổng lưu lượng đào tạo lái xe ô tô là 4.450 học viên. Số lượng đào tạo qua các năm
như sau:
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
28
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
- Công tác đào tạo, cấp giấy phép lái xe mô tô hạng A1
Bảng 2.1 Kết quả đào tạo cấp giấy phép lái xe mô tô hạng A1 trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh trong 3 năm gần đây
STT Cơ sở đào tạo Năm 2010 (học viên) Năm 2011 (học viên) Năm 2012 (học viên)
1 6.535 1.700 8.922
2 2.879 790 2.668
3 8.026 1.200 8.601
4 880 480 1.213
5 762 280 0
19.082 4.450 Trường Cao đẳng nghề Mỏ Hồng Cẩm Trường Trung cấp nghề Giao thông cơ điện Trường Cao đẳng Công nghiệp và xây dựng Trường Trung cấp nghề Cộng nghệ Hạ Long Trường Cao đẳng nghề Hữu Nghị Cộng 21.404 (nguồn phòng Quản lý đào tạo và sát hạch - Sở Giao thông vận tải)
- Công tác đào tạo cấp giấy phép lái xe ô tô các hạng
Bảng 2.2. Kết quả đào tạo cấp giấy phép lái xe ô tô các hạng trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh trong 3 năm gần đây
STT Cơ sở đào tạo Năm 2010 (học viên) Năm 2011 (học viên) Năm 2012 (học viên)
1 7.787 7.873 6.458
2 2.764 2.896 2.189
3 4.113 3.998 3.805
4 2.144 2.053 1.522
5 0 840 0
Trường Cao đẳng nghề Mỏ Hồng Cẩm Trường Trung cấp nghề Giao thông cơ điện Trường Cao đẳng Công nghiệp và xây dựng Trường Trung cấp nghề Cộng nghệ Hạ Long Trường Cao đẳng nghề Hữu Nghị Cộng 17.879 17.660 14.903 (Nguồn phòng Quản lý đào tạo và sát hạch – Sở giao thông vận tải)
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
29
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
Năm 2012, Sở GTVT Quảng Ninh đã phối hợp với Sở Lao động thương binh
và xã hội tỉnh kiểm tra toàn diện đề nghị Tổng cục Đường bộ Việt Nam cấp lại giấy
phép đào tạo lái xe ô tô cho trường Cao đẳng Công nghiệp và xây dựng và trường
Cao đẳng nghề Mỏ Hồng Cẩm – Vinacomin; đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung
nhiệm vụ đào tạo lái xe theo đề nghị của Trung tâm sát hạch lái xe Quảng Ninh.
Trong công tác quản lý đào tạo nghề lái xe, Sở GTVT luôn quan tâm bồi
dưỡng kiến thức, nghiệp vụ sư phạm, rèn luyện đạo đức, nâng cao trình độ và phẩm
chất, năng lực đội ngũ giáo viên giảng dạy nghề lái xe để duy trì và nâng cao chất
lượng đào tạo theo đúng nội dung chương trình đào tạo của Bộ Giao thông vận tải.
Hằng năm, Sở đều tổ chức tập huấn, kiểm tra cấp bổ sung giấy chứng nhận giáo
viên dạy thực hành lái xe cho các cơ sở đào tạo lái xe trong tỉnh. Các cơ sở đã lập
danh sách giáo viên đăng ký tham gia chương trình tập huấn nâng cao nghiệp vụ
giáo viên dạy lái xe do trường Trung cấp nghề Cơ giới đường bộ tổ chức tại xã
Cộng Hòa, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương theo tỷ lệ quy định từng năm của Tổng
cục Đường bộ Việt Nam.
Trong thời gian từ năm 2010 - 2012, các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ
đào tạo lái xe được đầu tư bổ sung như sau: Trường Cao đẳng nghề mỏ Hồng Cẩm
đã đầu tư mới thêm 05 xe tập lái hạng B và 05 xe tập lái hạng C; Trường Cao đẳng
Công nghiệp và xây dựng đã đầu tư bổ sung 04 xe tập lái hạng B và 02 xe tập lái
hạng C; Trường Trung cấp nghề Giao thông Cơ điện Quảng Ninh bổ sung thêm 08
xe tập lái hạng B và 01 xe hạng C; Trường Cao đẳng nghề Mỏ Hữu Nghị -
Vinacomin bổ sung thêm 02 xe tập lái hạng C và 01 xe hạng B; Trường Trung cấp
nghề Công nghệ Hạ Long đã đầu tư 04 xe tập lái xe hạng B. Riêng năm 2012, Sở đã
kiểm tra, cấp 580 lượt giấy phép xe tập lái các hạng theo đề nghị của các cơ sở đào
tạo lái xe trong tỉnh.
Các cơ sở đào tạo lái xe trong tỉnh đã tích cực đầu tư hệ thống phòng học
chuyên môn, sân tập lái theo tiêu chuẩn. Trường Trung cấp nghề Giao thông Cơ
điện Quảng Ninh đã đầu tư hoàn chỉnh và đưa vào sử dụng hệ thống phòng học
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
30
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
chuyên môn và sân tập lái mới theo lộ trình chuyển đổi diện tích sân tập lái của Bộ
Giao thông vận tải. Để tạo điều kiện tập luyện cho học sinh, nhà trường đã đầu tư
lắp đặt hệ thống thiết bị đánh giá điểm để học viên có điều kiện ôn luyện làm quen
với thiết bị chấm điểm như ở trung tâm sát hạch lái xe.
Qua kiểm tra công tác đào tạo, các cơ sở đào tạo lái xe đã thực hiện đúng
chương trình đào tạo ban hành, công khai quy chế tuyển sinh và mức thu học phí
đào tạo từng hạng tại nơi tuyển sinh, ký và thanh lý hợp đồng đào tạo với học viên
học nghề lái xe,
Nhìn chung, công tác tuyển sinh trong năm qua gặp nhiều khó khăn, các cơ
sở đào tạo lái xe trong tỉnh đã có nhiều cố gắng nhưng số lượng tuyển sinh chỉ chỉ
đạt từ 60% đến 80% so với năng lực đào tạo, ảnh hưởng đến việc làm của đội ngũ
giáo viên dạy lái xe. Tuy nhiên chất lượng đào tạo vẫn được các cơ sở đào tạo lái xe
duy trì, công tác quản lý các lớp học đảm bảo chặt chẽ về thời gian tiến độ, không
có hiện tượng bổ sung tắt ngang danh sách học sinh trong báo cáo để được dự sát
hạch sớm gây dư luận xấu trong nhân dân.
2.2.2.2. Công tác quản lý sát hạch, cấp đổi giấy phép lái xe cơ giới đường bộ
Do có sự quản lý, kiểm tra chặt chẽ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam trước
khi cấp phép đủ điều kiện hoạt động và quản lý của Sở trong quá trình hoạt động
nên các điều kiện về phương tiện, thiết bị chấm điểm phục vụ công tác sát hạch lái
xe ô tô tại các Trung tâm sát hạch lái xe trong tỉnh Quảng Ninh đạt tiêu chuẩn quy
định của Bộ Giao thông vận tải.
Trong tỉnh Quảng Ninh hiện có 04 trung tâm sát hạch lái xe gồm:
- Trung tâm sát hạch lái xe Quảng Ninh thuộc Sở GTVT Quảng Ninh là
Trung tâm loại 1, bắt đầu hoạt động từ năm 2005.
- Trung tâm sát hạch lái xe thuộc trường Cao đẳng Công nghiệp và xây dựng
là Trung tâm sát hạch loại 2, bắt đầu hoạt động từ tháng 10/2010.
- Trung tâm sát hạch lái xe Hạ Long thuộc Công ty Cổ phần sản xuất và
thương mại Hạ Long là Trung tâm sát hạch loại 2, bắt đầu hoạt động từ tháng
3/2011.
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
31
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
- Trung tâm sát hạch lái xe loại 2 thuộc trường Cao đẳng nghề Mỏ Hồng
Cẩm được Tổng cục Đường bộ Việt Nam chấp nhận chủ trương xây dựng, đến nay
đã chính thức đi vào hoạt động từ tháng 11/2012. Trung tâm đã đầu tư mới 05 xe
hạng B và 03 xe hạng C được gắn thiết bị chấm điểm tự động để phục vụ sát hạch
lái xe cho học viên các lớp lái xe hạng B và hạng C do trường Cao đẳng nghề Mỏ
Hồng Cẩm đào tạo.
Các trung tâm sát hạch lái xe trong tỉnh được lắp đặt cùng một hệ thống
chấm điểm tự động, chủng loại phương tiện sát hạch các hạng được đầu tư mới vì
vậy chất lượng tốt, trước các kỳ sát hạch đều được kiểm tra các điều kiện về sân, xe,
thiết bị sát hạch lý thuyết và thực hành. Qua thực tế hoạt động thiết bị chấm điểm
ổn định, chính xác. Kết quả sát hạch được công khai trên loa phóng thanh và trên
màn hình hiển thị.
Thực hiện đề án nâng cao chất lượng đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe
góp phần giảm thiểu tai nạn và ùn tắc giao thông ban hành kèm theo quyết định số
513/QĐ-BGTVT ngày 12/3/2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, các trung
tâm sát hạch lái xe đã đầu tư lắp đặt camera và thiết bị giám sát quá trình sát hạch
trên đường, lắp đặt bổ sung màn hình tại phòng chờ sát hạch để tăng cường tính
công khai, minh bạch trong quá trình sát hạch lý thuyết tại các Trung tâm sát hạch
lái xe và thực hiện quy chuẩn quốc gia về Trung tâm sát hạch và hệ thống biển báo
hiệu đường bộ.
Các kỳ sát hạch lái xe ô tô các hạng và mô tô hạng A1 được tổ chức theo
đúng lịch sát hạch Sở đã duyệt và đảm bảo quy trình sát hạch của Bộ Giao thông
vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam ban hành; tỷ lệ thí sinh dự sát hạch đỗ khá
cao (bảng kết quả 2.3 và 2.4).
Tại các địa điểm sát hạch có niêm yết công khai các qui định thủ tục và mức
thu phí, lệ phí của Bộ Tài chính và được đăng tải trên cổng thông tin điện tử thành
phần của Sở để nhân dân biết, cùng giám sát.
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
32
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
Bảng 2.3 Kết quả sát hạch cấp GPLX mô tô hạng A1 (2010-2012)
KHÔNG ĐẠT SỐ LƯỢT SỐ ĐẠT HẠNG A1 LÝ THỰC DỰ THI CẤP GPLX TỔNG SỐ THUYẾT HÀNH
18.830 21.404 2.574 2.418 156 Năm 2010 (88%)
17.079 19.082 2.003 1.857 146 Năm 2011 (89%)
17.487 19.221 1.737 1.646 91 Năm 2012 (90%)
59.707 53.396 6314 5651 393 Tổng số
Bảng 2.4 Kết quả sát hạch cấp GPLX ô tô các hạng (2010-2012)
KHÔNG ĐẠT GPLX Ô TÔ SỐ LƯỢT SỐ ĐẠT TỔNG LÝ THỰC CÁC HẠNG DỰ THI CẤP GPLX SỐ THUYẾT HÀNH
13.822 16.969 2.872 285 2.587 Năm 2010 (82,7%)
14.537 17.660 3.123 453 2.670 Năm 2011 (82,3%)
11.197 13.257 2.060 285 1.775 Năm 2012 (84,4%)
47886 39556 8055 1023 7032 Tổng số
Công tác giám sát của lực lượng thanh tra Sở Giao thông vận tải cũng được
tăng cường kiểm tra thường xuyên, đột xuất đối với các kỳ sát hạch lái xe.
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
33
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
Năm 2012, Phòng Quản lý đào tạo và sát hạch có 20 người, 17 người đã qua
tập huấn được Tổng cục Đường bộ Việt Nam cấp thẻ sát hạch các hạng trong đó có
5 hạng B2; 3 hạng D và 9 hạng E, có 4 trong 17 người được cấp thẻ sát hạch hạng
FC. Cán bộ chuyên viên thực hiện nghiêm túc theo quy trình ISO 9001-2008 và đơn
giản hóa thủ tục hành chính trong công tác tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ tại bộ phận
1 cửa với mục tiêu đảm bảo đúng thủ tục quy định và tạo điều kiện thuận lợi nhất
cho nhân dân.
Thực hiện chỉ đạo của Bộ GTVT, Sở GTVT tỉnh Quảng Ninh đã khẩn
trương triển khai thực hiện dự án đổi mới giấy phép lái xe và xây dựng hệ cơ sở
dữ liệu giấy phép lái xe thống nhất trong toàn quốc. Sở đã tập huấn cho tất cả các
cơ sở đào tạo, trung tâm sát hạch lái xe trong tỉnh đầu tư trang thiết bị, đường
truyền, bố trí cán bộ tổ chức thực hiện cài đặt, vận hành theo phần mềm quản lý
giấy phép lái xe mới.
Các Trung tâm sát hạch lái xe đã đồng loạt đầu tư, nghiên cứu ứng dụng
công nghệ mới và thực hiện thành công ngay từ ngày đầu triển khai áp dụng theo
chỉ đạo của Bộ Giao thông vận tải. Do có sự chuẩn bị nghiêm túc nên tỉnh Quảng
Ninh cũng là một trong những tỉnh sớm triển khai Dự án quản lý, cấp giấy phép lái
xe theo mẫu mới. Từ khi áp dụng phần mềm quản lý giấy phép lái xe và cấp theo
mẫu giấy phép lái xe mới đã chấm dứt tình trạng thi hộ lấy giấy phép lái xe mô tô
hạng A1.
Từ ngày 04/9/2012, Sở GTVT Quảng Ninh đã chính thức cấp giấy phép lái
xe theo mẫu mới bằng vật liệu FET cho các trường hợp đổi, cấp lại do mất, hỏng
giấy phép lái xe. Mặc dù hệ thống quản lý và cấp giấy phép lái xe áp dụng theo
công nghệ mới, tính phức tạp cao hơn phần mềm trước đây, số lượng đến làm thủ
tục có những ngày cao điểm lên tới 241 người, nhưng vẫn duy trì thời gian nhận và
cấp trả trong ngày nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người đến làm thủ tục tại
bộ phận tiếp nhận hồ sơ tại văn phòng Sở.
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
34
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
Từ ngày 01/10/2012 Sở GTVT Quảng Ninh tiếp tục triển khai thực hiện cấp
giấy phép lái xe theo mẫu mới bằng vật liệu FET cho tất cả các trường hợp cấp mới
giấy phép lái xe mô tô và ô tô các hạng, không cấp giấy phép theo mẫu cũ.
Hệ thống quản lý giấy phép lái xe chính thức đi vào hoạt động theo chỉ đạo
của Bộ GTVT đã tăng cường quản lý Nhà nước trong công tác đào tạo, sát hạch lái
xe, việc tra cứu thông tin trên mạng sẽ tạo thuận lợi cho các lực lượng tuần tra, kiểm
soát trên đường trong việc xác minh tính chính xác của giấy phép lái xe.
Đến nay đã có Tổng cục Đường bộ Việt Nam và 51 tỉnh, thành phố cấp giấy
phép lái xe mới. Các tỉnh còn lại đang tích cực triển khai, theo tiến độ chậm nhất
đến ngày 01/7/2013 sẽ hoàn thành việc cấp giấy phép lái xe mới trong phạm vi cả
nước. Từ ngày 04/9/2012 đến hết 31/12/2012, Sở GTVT Quảng Ninh đã cấp 11.895
giấy phép lái xe theo mẫu mới bằng vật liệu FET.
Bảng 2.5 Số giấy phép lái xe do Sở GTVT Quảng Ninh quản lý
(từ 1/1/2010- 31/12/2012)
GPLX Mô tô GPLX ô tô các hạng Hạng Tổng
395.312 701
396.015 520 40.785 42.913
979
5.018 114 90.329
486.344
2
0
GPLX A1 A2 A3 A4 Tổng B1 B2 C D E Tổng Cộng Fc
2010
412.391 701
413.094 526 50.873 47.454 1.144 5.346 205 105.458
518.552
2
0
2011
429.878 701
430.581 526 57.573 51.565 1.232 5.544 215 116.655 547.236
2
0
2012
Nguồn:Báo cáo tổng hợp cấp, đổi GPLX năm( 2010- 2012) - Sở GTVT Quảng Ninh
2.2.2.3. Công tác thu nộp, quản lý phí, lệ phí, ấn chỉ
Biên lai thu phí sát hạch, phôi giấy phép lái xe, phí, lệ phí sát hạch, cấp đổi
giấy phép lái xe được quản lý chặt chẽ và đối chiếu định kỳ hàng tháng giữa các
phòng liên quan thuộc Sở, đảm bảo thu đúng, thu đủ về số tiền, không để nộp chậm.
Các mức thu phí, lệ phí của Bộ Tài chính về sát hạch, cấp giấy phép lái xe
được niêm yết công khai tại các điểm sát hạch và công khai trên cổng thông tin điện
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
35
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
tử của tỉnh. Người dân chấp hành tốt các quy định về thủ tục, nộp đầy đủ phí và lệ
phí theo bảng niêm yết công khai tại phòng tiếp dân.
Bảng 2.6: Tổng hợp thu phí sát hạch, cấp mới, cấp đổi giấy phép lái xe,
cấp giấy phép xe tập lái, bằng phương tiện thủy nội địa năm 2010-2012
NỘI DUNG THU CÁC KHOẢN TRÍCH NỘP SỐ TIỀN (ĐỒNG)
1 - Tổng thu 19.355.340.000
2 - Nộp ngân sách 6.563.224.000
I - Phí sát hạch lái xe 3 - Trích các trung tâm sát hạch 8.525.244.500 lái xe trong tỉnh ô tô, mô tô
4 - Trích quản lý Sở GTVT 3.696.438.500 Quảng Ninh
II - Phí cấp mới, cấp 1 - Tổng thu 4.588.735.000
đổi, 2 - Nộp ngân sách 1.617.177.750
giấy phép lái xe, cấp
giấy phép xe tập lái, cấp 3 - Trích quản lý Sở GTVT đổi bằng thuyền, máy 2.971.557.250 Quảng Ninh trưởng phương tiện
thủy nội địa
Nguồn:Báo cáo tổng hợp cấp, đổi GPLX năm( 2010- 2012) - Sở GTVT Quảng Ninh
2.3. Thực trạng công tác quản lý đào tạo, sát hạch, cấp GPLX tại Sở
Giao thông vận tải Quảng Ninh
2.3.1. Về công tác quản lý đào tạo lái xe
2.3.1.1. Hiện trạng
Hiện nay, hệ thống đào tạo nghề lái xe của tỉnh Quảng Ninh có 05 cơ sở
đăng ký dạy nghề lái xe gồm: Trường Cao đẳng Công nghiệp và Xây dựng trực
thuộc Bộ Công Thương; Trường CĐN mỏ Hữu Nghị, Trường CĐN mỏ Hồng Cẩm
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
36
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
trực thuộc Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam; Trường TCN Công nghệ Hạ
Long trực thuộc Công ty Cổ phần Thương mại Hạ Long, Trung tâm Đào tạo nghề
Lái xe Quảng Ninh trực thuộc Trường TCN Giao thông Cơ điện - Sở Giao thông
Vận tải Quảng Ninh
- Thực hiện chủ trương nâng cao tiêu chuẩn kỹ thuật nghiệp vụ chuyên môn
của cơ sở đào tạo lái xe, trong những năm qua, các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh ngoài việc đáp ứng các quy định của Bộ Lao động – Thương binh
và Xã hội theo Luật dạy nghề, đã tập trung đầu tư cơ sỏ vật chất kỹ thuật phục vụ
tốt công tác đào tạo nghề như:
+ Về hệ thống phòng học chuyên môn: đã có đủ số lượng, diện tích và cách
bố trí liên hoàn các phòng học chuyên môn, đã quy định chi tiết các trang thiết bị,
mô hình học cụ hiện đại phục vụ công tác đào tạo;
+ Về tiêu chuẩn giáo viên dạy lái xe: Đã quy định cụ thể phẩm chất đạo đức,
trình độ chuyên môn của giáo viên dạy lái xe để lựa chọn và tổ chức tập huấn cấp
giấy chứng nhận giáo viên dạy lái xe;
+ Về xe tập lái: Đã quy định cụ thể số lượng, kiểu loại, tiêu chuẩn chất
lượng, hình thức của xe tập lái để kiểm tra cấp giấy phép và phân biệt xe của các cơ
sở đào tạo.
+ Về sân tập lái: đã quy định tăng thêm diện tích sân tập lái, mặt sân phải
được thảm bê tông nhựa hoặc bê tông xi măng, có đủ các tình huống tương tự như
các tình huống cơ bản trên đường và trong trung tâm sát hạch.
- Nội dung, chương trình đào tạo đã được phân bổ thời gian cụ thể đến từng
môn học, số km thực hành lái xe đối với từng hạng giấy phép lái xe. Trong đó, đã
bổ sung thời gian học môn đạo đức người lái xe và tìm hiểu kiến thức mới về nâng
hạng và xe sử dụng số tự động.
- Giáo trình đào tạo lái xe không ngừng được sửa đổi phù hợp với thực tế,
năm 2011 đã sửa đổi, ban hành bộ giáo trình đào tạo lái xe ô tô mới (lần thứ 3);
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
37
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
trong đó, chú trọng bổ sung nội dung giáo dục đạo đức của người lái xe, văn hóa
ứng xử của người lái xe khi tham gia giao thông, kỹ năng xử lý các tình huống trên
dường, sơ cấp cứu người bị tai nạn giao thông. Thực tế cho thấy, chương trình, giáo
trình đào tạo hiện nay phù hợp với thực tiễn không những trong nước mà cả đối với
nước ngoài; các nước tiên tiến như Cộng hòa Pháp, Nhật bản, Hàn Quốc,
Singgapor… đều có các đoàn chuyên gia sang tìm hiểu và trao đổi kinh nghiệm tại
Việt Nam.
- Thực hiện chủ trương đẩy mạnh xã hội hoá trong công tác đào tạo lái xe,
hệ thống cơ sở đào tạo lái xe đã được nâng cấp, củng cố, tăng cường cơ sở vật
chất kỹ thuật, tăng cả về số lượng và chất lượng, được phân bố hợp lý trong toàn
quốc với 463 cơ sở đào tạo lái xe mô tô và 291 cơ sở đào tạo lái xe ô tô đã đáp
ứng nhu cầu đào tạo lái xe của người dân theo hướng ngày càng thuận lợi và
nâng cao chất lượng.
Các cơ sở đào tạo lái xe ô tô được hình thành và phát triển mạnh theo hướng
xã hội hóa. Trong đó 291 cơ sở đào tạo lái xe ô tô, có 43 cơ sở thuộc ngành giao
thông vận tải (trong đó 17 cơ sở thuộc Bộ GTVT, 26 cơ sở thuộc Sở GTVT, GTCC
các tỉnh, thành phố, Quảng Ninh có 01 trung tâm); 09 cơ sở thuộc Bộ công an, 36 cơ
sở thuộc Bộ quốc phòng, 09 cơ sở của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 10 cơ
sở thuộc Bộ Công thương, 14 cơ sở thuộc Bộ Giáo dục và đào tạo, 02 cơ sở thuộc Bộ
văn hóa thể thao và Du lịch, 29 cơ sở thuộc Sở Lao động - thương binh và Xã hội các
tỉnh, thành phố, 19 cơ sở thuộc UBND cấp huyện trở lên, 05 cơ sở thuộc Tổng Liên
đoàn lao động Việt Nam, 01 cơ sở thuộc Hội kỹ sư cơ khí ô tô, 01 cơ sở thuộc Hiệp
hội vận tải ô tô Việt nm, 01 cơ sở thuộc tập đoàn Sông đà và 110 cơ sở tư thục.
Riêng tỉnh Quảng Ninh, trong số 05 cơ sở đào tạo lái xe ô tô, có 01 trung tâm
thuộc Sở GTVT, 04 trung tâm tư thục của các trường: Trường Cao đẳng nghề mỏ
Hồng Cẩm, trường Cao đẳng công nghiệp và xây dựng thuộcTập đoàn than và
Khoáng sản Việt nam, trường Trung cấp nghề công nghệ Hạ Long và trường Cao
đẳng … thuộc Bộ Công thương.
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
38
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
Cùng với việc phân tích sơ đồ nhân quả nhằm nhận diện những nhân tố ảnh
hưởng để tìm ra nguyên nhân chính dẫn đến yếu kém của các cơ sở đào tạo lái xe
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, làm cơ sở đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng đào
tạo lái xe trong thời gian tới (hình 2.1)
Hình: 2.1. Biểu đồ phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo
Phòng Quản lý đào tạo và sát hạch – Sở GTVT đã sử dụng 04 mẫu phiếu
điều tra về chất lượng đào tạo, chất lượng đội ngũ giáo viên, chương trình đào tạo,
cơ sở vật chất để thực hiện điều tra, khảo sát thông qua phỏng vấn các đối tượng là
học viên, doanh nghiệp vận tải đăng ký các khóa học cho nhân viên và chuyên gia
quản lý. (Kết quả điều tra 100 người trên địa bàn thành phố Hạ Long trong đó đối
tượng học viên phản hồi 68/70; doanh nghiệp vận tải phản hồi 15/20 và chuyên gia
quản lý phản hồi 9/10).
Từ những phương pháp nghiên cứu trên có thể thấy được thực trạng chất
lượng đào tạo qua đánh giá của chính các học viên như sau:
* Chất lượng đào tạo
Chất lượng đào tạo là yếu tố quyết định sự sống còn của bất cứ cơ sở đào tạo
nghề lái xe nào nhất là trong giai đoạn hiện nay, thị trường đào tạo nghề có sự cạnh
tranh quyết liệt giữa các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Việc nâng cao
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
39
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
chất lượng đào tạo, gắn đào tạo với yêu cầu ngày càng cao của xã hội, của doanh
nghiệp tuyển dụng lao động là vấn đề then chốt để các Trung tâm ĐTLX tồn tại và
phát triển.
Mối quan hệ giữa đào tạo nghề lái xe với nhu cầu xã hội là quan hệ “Cung-
Cầu”. Sản phẩm đào tạo lái xe là loại sản phẩm dịch vụ. Chất lượng dịch vụ là
mức độ hài lòng của khách hàng trong quá trình cảm nhận tiêu dùng dịch vụ. Chất
lượng đào tạo lái xe là yếu tố rất quan trọng góp phần giảm thiểu tai nạn giao
thông chính vì vậy những yêu cầu về chất lượng đào tạo lái xe đòi hỏi rất cao ở
nhiều tiêu chí mang tính đặc thù. Với kinh nghiệm là cơ sở đào tạo lái xe lâu năm,
các Trung tâm luôn chú trọng nâng cao chất lượng đào tạo để tạo sự khác biệt về
chất lượng sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm trong lĩnh vực đào tạo nghề lái xe trước hết phụ thuộc
vào chất lượng giảng dạy. Để học viên kịp thời nắm bắt kiến thức được học, giáo
viên Trung tâm luôn kết hợp giảng dạy lý thuyết với thực hành, cho học viên xử lý
trên sa hình, minh họa bằng giáo cụ trực quan, thực hành trên nhiều phương tiện có
mác hiệu khác nhau qua đó nâng cao chất lượng nội dung bài giảng và để học viên
dễ hiểu, dễ nhớ với mục tiêu học viên tốt nghiệp đạt kết quả cao nhất đáp ứng ngay
với yêu cầu của công việc sau khi ra trường.
Để thấy được chất lượng đào tạo, ta xem xét kết quả đào tạo sát hạch lái xe
các hạng của 3 CSĐTLX trên địa bàn thành phố Hạ long (địa bàn khảo sát) là Trung
tâm Đào tạo nghề Lái xe Quảng Ninh, CSĐTLX thuộc Trường CĐN mỏ Hồng Cẩm
và Trường TCN công nghệ Hạ Long giai đoạn (2008- 2012) như sau:
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
40
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
Bảng 2.7 Kết quả sát hạch lái xe các hạng (2008-2012)
2008
2009
2010
2011
2012
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
STT
Dự
Dự
Dự
Dự
Dự
Cơ sở đào tạo
Đạt
lệ
Đạt
lệ
Đạt
lệ
Đạt
lệ
Đạt
lệ
thi
thi
thi
thi
thi
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
I
1950
1723
88,3%
2189
1926
87,9
2764
2302
83,2
2896
2334
80,5
1773
1457
82,1
1
5942
5276
88,7
6458
5686
88,0
7787
6475
83,1
7873
6374
80,9
5673
4686
82,6
2
339
299
88,2
1522
1340
88,0
2144
1785
83,2
2053
1680
81,8
1752
1529
87,2
3
Ô tô Trung Tâm Hồng Cẩm Công nghệ
5089
4489
88,2
3748
3288
87,7
2668
2421
90,7
2879
2602
90,4
2824
2618
92,7
1
14991
12852
85,7
12467
10900
87,4
8922
7907
88,6
6535
5931
90,7
6668
6033
90,5
2
0
270
248
91,8
1213
1114
91,8
880
830
94,3
1206
1128
93,5
3
II Mô tô Trung Tâm Hồng Cẩm Công nghệ
(Nguồn: Phòng QL Đào tạo & Sát hạch – Sở GTVT Quảng Ninh)
Qua việc so sánh tỷ lệ đạt kết quả trong các kỳ sát hạch để cấp giấy phép lái
xe của Trung tâm Đào tạo nghề Lái xe Quảng Ninh với các CSĐTLX thuộc Trường
CĐN mỏ Hồng Cẩm và Trường TCN Công nghệ Hạ Long cho thấy, chất lượng đào
tạo của ba cơ sở đào tạo lái xe trên là tương đương nhau.
Chất lượng đào tạo lái xe còn được đánh giá qua việc học viên sau khi tốt
nghiệp đáp ứng mức độ yêu cầu thực tế của các doanh nghiệp vận tải. Kết quả điều
tra khảo sát 68/70 học viên và 15/20 doanh nghiệp vận tải trả lời đánh giá chất
lượng học viên sau khi tốt nghiệp đạt mức độ trung bình khá chiếm khoảng 63%
(xem phụ lục).
Với xu thế của xã hội ngày càng phát triển, các phương tiện lái xe được trang
bị hiện đại cần đòi hỏi chất lượng học viên ngày càng cao hơn vì vậy thời gian tới
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
41
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
các Trung tâm cần áp dụng các phương pháp đào tạo lái xe tiên tiến và chương trình
đào tạo cần nghiên cứu điều chỉnh sát với yêu cầu thực tiễn hơn.
* Đánh giá về chất lượng đội ngũ giáo viên dạy lái xe
Kết quả điều tra khảo sát 68/70 học viên và 9/10 chuyên gia quản lí trả lời
đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên của các cơ sở đào tạo lái xe trong danh sách
khảo sát đạt mức độ trung bình khá chiếm khoảng 62% (xem phụ lục 2).
Đối chiếu các qui định của Bộ Giao thông Vận tải về tiêu chuẩn giáo viên
dạy lái xe cho thấy đội ngũ giáo viên của các cơ sở ĐTLX của Quảng Ninh đều đạt
tiêu chuẩn, tuy nhiên một số giáo viên chưa có trình độ cao về tin học và sư phạm,
chủ yếu dựa vào kinh nghiệm công tác nên đã hạn chế trong việc truyền đạt kiến
thức và kỹ năng cho học viên.
Bảng 2.8 Tổng hợp trình độ giáo viên của 3 cơ sở đào tạo lái xe
STT
CSĐTLX
Trung tâm
Hồng Cẩm
Công nghệ
Trình độ
LT TH LT+TH LT TH LT+TH LT TH
1
Thạc sỹ
6
LT+TH
14
8
4
2
Đại học
32
2
9
8
4
2
1
3
3
Cao đẳng
7
2
5
1
8
4
1
4
Trung cấp
17
1
3
3
38
5
97
46
Bậc thợ tay nghề cao
8
Tổng
5(3%)
9
53
0
62 13(16%) 17 159
83
Tổng số GV
181
62
(Nguồn:Phòng QL đào tạo&sát hạch-Sở GTVT Quảng Ninh)
Dựa trên kết quả khảo sát với học viên, tác giả đã căn cứ theo báo cáo
thường niên của các cơ sở đào tạo lái xe về đội ngũ giáo viên so sánh một số chỉ
tiêu về trình độ, thâm niên công tác trong nghề dạy lái xe của đội ngũ giáo viên
Trung tâm Đào tạo nghề Lái xe Quảng Ninh với hai cơ sở đào tạo lái xe thuộc
Trường CĐN mỏ Hồng Cẩm và Trường TCN công nghệ Hạ Long cho thấy đội ngũ
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
42
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
giáo viên của Trung tâm Đào tạo nghề Lái xe Quảng Ninh là đa dạng, số lượng số
giáo viên có thể vừa dạy lý thuyết và thực hành nhiều nên đảm bảo tính kế thừa và
bổ sung cho nhau, vừa phát huy kinh nghiệm giảng dạy của thế hệ trước vừa tiếp
thu kiến thức khoa học công nghệ mới của lớp trẻ hơn hẳn đội ngũ giáo viên của
Trường TCN Công nghệ Hạ Long. Tuy nhiên đội ngũ giáo viên của CSĐTLX thuộc
Trường CĐN mỏ Hồng Cẩm lại chủ yếu được điều động từ các mỏ than, các đơn vị
trong Tập đoàn Than-Khoáng sản Việt Nam hoặc giáo viên của các khoa dạy nghề
khác trong trường về để tham gia giảng dạy nên có kinh nghiệm thực tế và trình độ
tay nghề cao hơn rất thuận lợi cho việc đào tạo lực lượng lái xe mỏ than có kỹ năng
sát với yêu cầu thực tiễn.
*. Đánh giá trình độ, năng lực của cán bộ quản lí
Trình độ, năng lực của cán bộ quản lí là yếu tố vô cùng quan trọng làm gia
tăng sức mạnh và nâng cao uy tín của các cơ sở đào tạo lái xe (giảm thiểu việc học
viên của Quảng Ninh di chuyển sang các cơ sở đào tạo lái xe của tỉnh lân cận để
học). Trong những năm gần đây, tuy có nhiều yếu tố tác động không thuận lợi
nhưng các cơ sở Đào tạo nghề Lái xe trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đã luôn phấn
đấu hoàn thành tốt các mục tiêu và nhiệm vụ đề ra, đảm bảo lưu lượng đào tạo do
Sở GTVT phân bổ. Kết quả này thể hiện phần nào năng lực quản lí điều hành của
Ban Lãnh đạo các đơn vị và sự quyết tâm của tập thể cán bộ. Các phòng chức năng
đã làm tốt vai trò tham mưu, nhạy bén, linh hoạt trong công tác điều hành, quản lí.
Trình độ cán bộ quản lí (Giám đốc, Phó giám đốc, Trưởng phòng…) của các
cơ sở đào tạo lái xe đều có trình độ từ đại học trở lên ở những chuyên ngành có liên
quan tới quản lí điều hành. Đa số đội ngũ quản lí đều có trình độ tin học, ngoại ngữ
đáp ứng được yêu cầu của công việc. Trong thời gian qua, đội ngũ này đã từng bước
phát huy được vai trò, nhiệm vụ của mình, góp phần không nhỏ vào hiệu quả hoạt
động đào tạo của cơ sở và tạo được uy tín với học viên và các ban ngành liên quan.
So sánh với đội ngũ cán bộ quản lý của 3 đơn vị đào tạo lái xe trên địa bàn
thành phố Hạ Long là Trung tâm Đào tạo nghề Lái xe Quảng Ninh, Trường CĐN
mỏ Hổng Cẩm và Trường TCN công nghệ Hạ Long cho thấy đội ngũ cán bộ quản lí
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
43
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
của cơ sở đào tạo lái xe Trường CĐN mỏ Hồng Cẩm có kinh nghiệm quản lí trong
môi trường đào tạo nghề hơn do cán bộ quản lí được luân chuyển từ các khoa nghề
khác nhau của Trường hoặc lãnh đạo từ các mỏ than chuyển về. Đội ngũ cán bộ
quản lí CSĐTLX của Trường TCN Công nghệ Hạ Long còn non trẻ cả về kinh
nghiệm quản lí thực tiễn và tuổi đời do mới được thành lập. Tuy nhiên đội ngũ này
lại có trình độ sư phạm hơn hẳn do được chuyển về từ Trường PTTH Dân lập Lê
Thánh Tông. Trong khi đó số cán bộ quản lí của Trung tâm ĐTNLX Quảng Ninh
được điều chuyển và bổ nhiệm từ những vị trí quản lí nhà nước của Sở GTVT nên
còn thiếu kinh nghiệm trong công tác quản trị ngành giáo dục. Đây cũng là yếu tố
tác động không nhỏ đến chất lượng đào tạo lái xe của các cơ sở trên.
Kết quả điều tra khảo sát 15/20 doanh nghiệp vận tải có nhu cầu đào tạo
công nhân với số lượng lớn và 9/10 chuyên gia quản lý trả lời đánh giá trình độ,
năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý của các cơ sở Đào tạo nghề Lái xe trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh đạt mức độ khá chiếm khoảng 69% (xem phụ lục 2).
Đánh giá về cơ sở vật chất của các cơ sở đào tạo lái xe :
Với sự quan tâm của Nhà nước trong lĩnh vực ĐTN, những năm gần đây các
cơ sở đào tạo nghề, trong đó có nghề lái xe được quan tâm đầu tư nhiều về cơ sở vật
chất. Hầu hết các cơ sở, trung tâm dạy nghề đều được phê duyệt kinh phí xây mới,
tu sửa và trang thiết bị cho công tác đào tạo.Kết quả điều tra, khảo sát trên 92 phiếu
về cháy lượng cơ sở vật chất của các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn thành phố Hạ
Long :
+ Về hệ thống phòng học chuyên môn : có 20 phiếu (chiếm 22%) đánh giá
hệ thống phòng học của các cơ sở đào tạo lái xe tốt, 49 phiếu (chiếm 53%) đánh giá
ở mức khá, có 24 phiếu (chiếm 25%) đánh giá ở mức trung bình, không có phiếu
đánh giá ở mức kém
+ Về sân tập lái : hầu hết hệ thống sân tập lái của các cơ sở đào tạo được
đánh giá ở mức tốt và khá, 68 phiếu (chiếm 74%), chỉ có 24 phiếu (chiếm 26%)
đánh giá ở mức trung bình, không có phiếu đánh giá mức kém.
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
44
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
+ Về chất lượng phương tiện tập lái : có 89% số người đượ hỏi đánh giá chất
lượng phương tịên tập lái của các cơ sở đào tạo ở mức tốt và khá.
- Về cơ chế thu và sử dụng học phí đào tạo lái xe
Trước đây, học phí đào tạo lái xe còn thấp, mức thu theo Thông tư số
44/2001/TT-BTC ngày 15/6/2001 của Bộ tài chính mới đáp ứng được 40% chi phí
đào tạo, mức thi theo Thông tư số 26/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007 của Bộ Tài
chính mới đáp ứng được 50% chi phí đào tạo, dẫn đến cơ sở đào tạo chưa giảng dạy
nội dung, chương trình đào tạo cho người học.
Hiện nay, để giải quyết khó khăn cho các cơ sở đào tạo lái xe và phù hợp
thực tế, liên Bộ tài chính và Giao thông vận tải đã ban hành Thông tư liên tịch số
72/2011/TTLT-BTC-BGTVT ngày 27/5/2011 hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính
đào tạo lái xe cơ giới đường bộ; theo đó đã giao cho cơ sở đào tạo xây dựng mức
thu học phí, đăng ký với các cơ quan quản lý Nhà nước, niêm yết công khai và thỏa
thuận với người học thông qua hợp đồng đào tạo, tạo điều kiện nâng cao chất lượng
đào tạo.
- Về quản lý đào tạo
Theo quy định hiện hành, việc quản lý đào tạo lái xe hiện nay do hai ngành
là Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý theo các quy định của Luật dạy nghề
và ngành Giao thông đường bộ quản lý theo quy định của Luật Giao thông đường
bộ. Trong thời gian qua, Tổng cục đường bộ Việt Nam và Tổng cục dạy nghề, Sở
GTVT và Sở LĐ-TBXH tỉnh Quảng Ninh đã có sự phối hợp chặt chẽ trong việc
kiểm tra, cấp giấy phép đào tạo; yêu cầu các cơ sở công bố kế hoạch đào tạo và học
phí; kiểm tra giám sát các cơ sở đào tạo về thực hiện các quy định của pháp luật và
kế hoạch, nội dung, chương trình đào tạo.
Tuy nhiên, việc kiểm tra, giám sát chưa thường xuyên nên vẫn còn một số
tồn tại như: việc thực hiện nội dung chương trình đào tạo chưa nghiêm; một số cơ
sở đào tạo quản lý chưa chặt chẽ để giáo viên thu thêm tiền của học viên không
đúng quy định (xảy ra ở thời kỳ trước khi ban hành thông tư liên tịch số
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
45
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
72/2011/TTLT-BTC-BGTVT giữa bộ Giao thông vận tải và Bộ tài chính); chất
lượng công tác kiểm tra hết môn và cấp chứng chỉ nghề ở một số nơi còn thấp.
2.3.1.2. Đánh giá
Tiêu chuẩn kỹ thuật nghiệp vụ chuyên môn của cơ sở đào tạo, nội dung,
chương trình, giáo trình đào tạo hiện tại phù hợp thực tiễn; giáo trình đào tạo lái xe
ô tô đã được sửa đổi lần 3 năm 2011 phù hợp theo quy định của Luật Giao thông
đường bộ năm 2008, đã bổ sung nội dung đào tạo nâng cao đạo đức nghề nghiệp,
văn hóa ứng xử, kỹ năng xử lý các tình huống khi tham gia giao thông. Tuy nhiên,
để phục vụ công tác đào tạo lái xe ngày càng tốt hơn, cần nghiên cứu, sửa đổi thông
tư số 07/2009/TT-BGTVT ngày 19/6/2009 của Bộ Giao thông vận tải quy định về
đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ để bổ sung một số quy định
nhằm khắc phục một số điểm còn tồn tại; sửa đổi Giáo trình đào tạo lái xe mô tô để
phù hợp quy định của Luật Giao thông đường bộ năm 2008 và bổ sung nội dung
đào tạo nâng cao đạo đức nghề nghiệp, văn hóa ứng xử, kỹ náng điều khiển xe mô
tô khi tham gia giao thông.
2.3.2. Về công tác quản lý sát hạch lái xe
2.3.2.1. Hiện trạng
2.3.2.1.1. Điều kiện cơ sở vật chất của các trung tâm sát hạch lái xe trong tỉnh
Căn cứ Tiêu chuẩn Trung tâm sát hạch số 22 TCN - 286-01 - trung tâm sát
hạch lái xe cơ giới đường bộ - yêu cầu chung ban hành kèm theo Quyết định số
4392/2001/QĐ-BGTVT ngày 20/12/2001 của Bộ Giao thông vận tải; từ năm 2002,
Bộ GTVT đã chỉ đạo xây dựng thí điểm và từ năm 2004 thực hiện xây dựng theo
hướng xã hội hóa và phát triển mạnh, các trung tâm sát hạch lái xe đã được triển
khai xây dựng có đủ điều kiện về cơ sở vật chất mhư phòng sát hạch lý thuyết,
phòng điều hành thiết bị sát hạch thực hành lái xe, sân sát hạch, xe sát hạch có lắp
thiết bị chấm điểm tự động và các hạng mục công trình cơ bản đáp ứng yêu cầu sát
hạch lái xe, được Tổng cục Đường bộ Việt Nam phối hợp với Vụ tổ chức cán bộ,
Vụ Khoa học công nghệ của Bộ Giao thông vận tải kiểm tra, cấp giấy chứng nhận
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
46
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
đủ điều kiện hoạt động để Hội đồng sát hạch của các sở Giao thông vận tải đến thuê
sử dụng địa điểm tổ chức sát hạch lái xe cho người dân có nhu cầu.
Đến nay cả nước có 84 Trung tâm sát hạch lái xe (trong đó có 36 Trung tâm
loại 1 và 48 Trung tâm loại 2), do các cơ quan, tổ chức, đơn vị và các thành phần
kinh tế xây dựng. Trong đó, có: 30 trung tâm do Nhà nước đầu tư thuộc các Bộ,
ngành ở Trung ương và địa phương, 07 Trung tâm thuộc Bộ quốc phòng , 04 trung
tâm thuộc Bộ công an và 43 trung tâm do các doanh nghiệp và các thành phần kinh
tế khác xây dựng.
Riêng ở tỉnh Quảng Ninh, hiện có 4 trung tâm sát hạch có đủ điều kiện sát
hạch lái xe, trong đó có 01 trung tâm loại I và 3 trung tâm loại II.
2.3.2.1.2. Nội dung và quy trình sát hạch lái xe
Nội dung và quy trình sát hạch lái xe đã được quy định cụ thể, trong thời
gian vừa qua đã có những tiến bộ đáng kể, cụ thể là:
a, Sát hạch lý thuyết: từ việc sát hạch trắc nghiệm trên máy với bộ đề thi
được soạn sẵn, ngành Giao thông vận tải đã xây dựng Bộ 300 câu hỏi (năm 2005)
và 405 câu hỏi (năm 2009) và phần mềm sát hạch để người dự sát hạch thực hiện
bài sát hạch trên máy vi tính với các đề sát hạch ngẫu nhiên lấy trong ngân hàng dữ
liệu 405 câu hỏi; phòng sát hạch lý thuyết có gắn các camera lưu dữ liệu và truyền
ra màn hình trong phòng Hội đồng và phòng chờ, công khai quá trình sát hạch để thí
sinh và người dân giám sát.
b, Sát hạch thực hành lái xe trong hình: Từ các bài sát hạch tiến và lùi xe qua
các cọc chuẩn, cán bộ sát hạch ngồi trên xe cùng với các thí sinh để chấm điểm;
hiện nay, khi sát hạch, không có cán bộ sát hạch ngồi trên ô tô sát hạch, thí sinh tự
điều khiển ô tô đi qua các bài sát hạch trong sân, thiết bị tự động chấm điểm, trực
tiếp thông báo kết quả trên ô tô sát hạch và biên bản tổng hợp được in ra từ máy
tính; trong quá trình thí sinh thực hiện bài sát hạch, các lỗi vi phạm và kết quả sát
hạch của thí sinh tại từng bài sát hạch được công khai trên loa phóng thanh, loa
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
47
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
trong ô tô sát hạch và màn hình hiển thị trong phòng chờ để thí sinh và người dân
giám sát.
- Sân sát hạch được xây dựng theo tiêu chuẩn trung tâm sát hạch lái xe, có đủ
tình huống tương tự như các tình huống khi tham gia giao thông trên đường giao
thông thực tế;
- Thiết bị chấm điểm tự động được lắp đặt trên phòng điều hành, ô tô sát
hạch và tại hình các bài sát hạch trong sân sát hạch; thiết bị sử dụng cảm biến từ
trường, cảm biến áp suất, ứng dụng công nghệ cơ khí, điện tử, tin học, truyền sóng
vô tuyến để tự động báo lỗi và trừ điểm khi thí sinh điều khiển xe qua các bài sát
hạch; thiết bị đã tự động thông báo kết quả sát hạch, các lỗi bị trừ điểm của từng thí
sinh tại từng bài sát hạch trên ô tô sát hạch, trên phòng điều hành và công khai trên
màn hình theo dõi tại phòng chờ sát hạch để người dân theo dõi, giám sát.
c, Sát hạch trên đường giao thông công cộng: Mỗi trung tâm sát hạch phải
đăng ký đoạn đường sát hạch lái xe trên đường có đủ điều kiện theo quy định để Sở
GTVT kiểm tra, chấp thuận và công khai công bố kiểm tra; việc ra các tình huống
và chấm điểm sát hạch được công khai qua quy trình và biên bản sát hạch.
2.3.2.1.3. Tổ chức giám sát các kỳ sát hạch lái xe
Từ năm 2009 Sở GTVT Quảng Ninh đã thực hiện công tác giám sát các kỳ
sát hạch lái xe theo đúng quy định của Tổng cục đường bộ Việt Nam. Trong điều
kiện cụ thể của Quảng Ninh, Sở GTVT đã chỉ đạo Phòng Quản lý Đào tạo và sát
hạch lái xe và lực lượng Thanh tra ngành Giao thông vận tải tổ chức giám sát tất cả
hay một số kỳ sát hạch lái xe. Nội dung giám sát được quy định cụ thể, kết thúc kỳ
sát hạch, tổ giám sát có báo cáo gửi Giám đốc sở, Lãnh đạo Tổng cục Đường bộ
Việt nam để kịp có biện pháp chấn chỉnh nếu có bất cập hoặc sai phạm trong quá
trình sát hạch.
2.3.2.1.4. Công tác đào tạo sát hạch viên
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
48
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
Từ năm 1995, định kỳ 03 năm một lần, Sở GTVT Quảng Ninh đều thực
hiện đúng chế độ cử các cán bộ công chức thuộc phòng Quản lý đào tạo và sát
hạch của Sở tham gia các lớp tập huấn sát hạch viên do Tổng cục Đường bộ Việt
Nam tổ chức. Tham gia tập huấn các cán bộ công chức được trang bị các kiến thức
quản lý, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn quản lý, vận hành hệ thống trang thiết bị,
phần mềm quản lý tại Sở GTVT, các trang thiết bị điện tử, tin học, từ trường,
truyền thông sử dụng tại các trung tâm sát hạch lái xe. Năm 2012, đã có 17/20 cán
bộ, công chức của Phòng Quản lý đào tạo và sát hạch được cấp thẻ sát hạch viên
sát hạch lái xe.
2.3.2.2. Đánh giá
2.3.2.2.1. Về điều kiện cơ sở vật chất của các trung tâm sát hạch lái xe
Cơ sở vật chất, trang thiết bị của trung tâm sát hạch đã đáp ứng yêu cầu lái
xe của người dân và được tổ chức tư vấn an toàn giao thông Quốc tế đánh giá là
hiện đại trong khu vực. Từ khi đưa sát hạch lái xe ô tô vào sát hạch tại các trung
tâm trong toàn quốc và thực hiện giám sát các kỳ sát hạch, đã có bước chuyển biến
rõ rệt. Số học sinh vắng trong các kỳ sát hạch (do không đủ tự tin) tăng từ 5%
(trước kia) lên 10 - 15%; tỷ lệ sát hạch bình quân 75% trên số dự sát hạch so với
trước kia là 85%. Các vi phạm phản ánh trên báo chí và đơn thư khiếu nại, tố cáo
giảm rõ rệt. Tuy nhiên, để không ngừng nâng cao chất lượng sát hạch và tăng
cường công khai, minh bạch trong quá trình sát hạch, cần tổ chức thực hiện nghiêm
túc các quy định bổ sung để khắc phục những mặt còn tồn tại.
2.3.2.2.2. Về nội dung và quy trình sát hạch lái xe
- Sát hạch lý thuyết: Ngân hàng dữ liệu câu hỏi và phần mềm sát hạch phải
tiếp tục được điều chỉnh để đảm bảo bao quát và phủ kín toàn bộ nội dung học lý
thuyết; kết quả sát hạch của từng thí sinh phải được công khai trên màn hình tại
phòng chờ sát hạch. Hiện nay cả 4 Trung tâm sát hạch trên địa bần tỉnh đều được
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
49
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
trang bị màn hình lớn tại phòng chờ sát hạch, thuận tiện cho thí sinh tham gia sát
hạch được theo dõi.
- Sát hạch lái xe trong hình:
Sân sát hạch lái xe, cần điều chỉnh, bổ sung hình của bài ghép xe vào nơi đỗ
hạng FC, điều chỉnh kích thước hình của bài sát hạch ghép xe vào nơi đỗ hạng B1,
B2 và C theo quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới
đường bộ;
- Sát hạch thực hành lái xe trên đường giao thông công cộng: Cần nghiên
cứu, bổ sung trang thiết bị lắp đặt trên ô tô sát hạch để giám sát được quá trình sát
hạch theo hướng hiện đại hóa.
2.3.2.2.3. Về công tác quản lý và sử dụng sát hạch viên:
Trong thời gian tới cầm tiếp tục rà soát nâng cao tiêu chuẩn, thường xuyên
tập huấn nâng cao trình độ và tổ chức đánh giá, phân loại sát hạch viên theo các cấp
trình độ khác nhau để kịp thời động viên những sát hạch viên có tư cách đạo đức,
luôn hoàn thành công việc được giao và xử lý các sát hạch viên vi phạm nội quy,
quy chế.
2.3.3. Về công tác quản lý, cấp đổi giấy phép lái xe
2.3.3.1. Hiện trạng
Hiện nay, cơ sở dữ liệu quản lý giấy phép lái xe được lưu trữ tại các địa
phương trong sổ lưu và trên máy tính, các Sở GTVT quản lý công tác sát hạch, sử
dụng ấn chỉ giấy phép lái xe do Tổng cục Đường bộ Việt Nam cung cấp, trực tiếp
in, cấp giấy phép lái xe cho người trúng tuyển và cấp, đổi giấy phép lái xe cho
người dân có nhu cầu.
Từ năm 2007, để đáp ứng nhu cầu quản lý giấy phép lái xe, Tổng cục
Đường bộ Việt Nam đã nghiên cứu lập dự án đổi mới giấy phép lái xe và xây
dựng hệ cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe thống nhất toàn quốc, nhưng do đến năm
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
50
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
2011 mới bố trí được kinh phí thực hiện. Quảng Ninh là một trong những tỉnh
được thí điểm thực hiện dự án này của Tổng cục đường bộ. Với những hạng mục
được đầu tư trong giai đoạn 2010-2012, Sở Giao thông vận tải tỉnh Quảng Ninh đã
tiến hành các hoạt động sau:
- Lắp đặt toàn bộ thiết bị tại Sở GTVT tỉnh để hình thành hệ thống mạng, kết
nối với máy chủ và thiệt bị lưu trữ đến 30 triệu giấy phép lái xe tại tổng cục đường
bộ Việt Nam;
- Nhận bàn giao chạy thử và nghiệm thu 01 máy in cá thể hóa giấy phép lái
xe, thiết bị thu nhận dữ liệu đầu vào trực tiếp (máy ảnh) và gián tiếp (máy scanner)
do tổng cục đường bộ Việt Nam cấp từ tháng 12/2010;
- Xây dựng kế hoạch năm và đề nghị cấp phôi ấn chỉ GPLX mới do Tổng
cục đường bộ đăng ký mua của Trung tâm tài liệu và kỹ thuật nghiệp vụ thuộc Tổng
cục hậu cần - Kỹ thuật Bộ Công an;
- Là 1 trong 6 tỉnh, thành phố trên cả nước được thí điểm và đã hoàn thiện
phần mềm xây dựng hệ cơ sở dữ liệu quản lý giấy phép lái xe thống nhất toàn quốc
(thực hiện theo Quyết định số 3706/QĐ-BGTVT ngày 30/12/2010 của Bộ trưởng
Bộ GTVT).
- Sở GTVT đã bố trí kịp thời 01 cán bộ của phòng Quản lý đào tạo và sát
hạch tiếp nhận, vận hành, ứng dụng hệ cơ sở dữ liệu quản lý giấp phép lái xe mới,
đang bổ sung các trang thiết bị kỹ thuật giá trên 30 tỷ đồng;
- Tổng cục Đường bộ Việt Nam đã làm việc với Tổng cục Cảnh sát quản lý
Hành chính và trật tự xã hội, Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - Đường sắt thuộc
Bộ Công an để giới thiệu phần mềm theo dõi vi phạm của người lái xe, mẫu giấy
phép mới, một số tính năng bảo mật trên giấy phép lái xe, xây dựng quy chế phối
hợp giữa Tổng cục Đường bộ Việt Nam và Cục Cảnh sát giao thông đường bộ -
Đường sắt để cập nhật, khai thác và quản lý dữ liệu về giấy phép lái xe. Điều này
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
51
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý những trường hợp cố tình khai gian để xin
cấp đổi GPLX.
2.3.3.2. Đánh giá
2.3.3.2.1. Về quản lý cấp, đổi giấy phép lái xe hiện nay
Trong thời gian qua, việc giảm bớt các thủ tục hành chính trong lĩnh vực cấp,
đổi giấy phép lái xe đã tạo điều kiện thuận lợi cho người dân. Tuy nhiên, do cơ sở
dữ liệu quản lý giấy phép lái xe còn phân tán tại các địa phương, nên còn một số
hạn chế như: Người lái xe sử dụng giấy phép lái xe giả, một số lái xe giả khai báo
mất để có nhiều giấy phép lái xe, phát sinh thêm thủ tục hành chính của cơ quan
quản lý Nhà nước trong việc xác minh giấy phép lái xe đã cấp.
2.3.3.2.2. Về quản lý giấy phép lái xe theo đề án đổi mới giấy phép lái xe
- Quản lý việc cấp, đổi giấy phép lái xe theo dự án đổi mới giấy phép lái xe
và xây dựng hệ cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe thống nhất toàn quốc sẽ tạo điều kiện
để cơ quan quản lý giấy phép lái xe, lực lượng tuần tra kiểm soát xử lý vi phạm của
Ngành Công an và Doanh nghiệp sử dụng người lái xe dễ dàng quản lý và theo dõi
vi phạm của người lái xe, hạn chế việc sử dụng giấy phép lái xe giả, giảm bớt thủ
tục xác minh giấy phép lái xe.
- Giấy phép lái xe mới sử dụng song ngữ tiếng Việt và tiếng Anh, được làm
bằng vật liệu có độ bền cao, thước phù hợp tiêu chuẩn quốc tế, thuận tiện trong việc
bảo quản, sử dụng và hội nhập quốc tế;
- Việc in cá thể hóa giấy phép lái xe sử dụng công nghệ hiện đại trên máy in
chuyên dụng, ảnh của người lái xe được in trực tiếp trên giấy phép lái xe, một số
thông tin ẩn được mã hóa trên giấy phép lái xe và màng phủ, nên sẽ hạn chế tới mức
thấp nhất khả năng làm giả giấy phép lái xe.
2.3.4. Về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
2.3.4.1. Hiện trạng
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
52
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát định kỳ hoặc đột xuất công tác đào tạo,
sát hạch lái xe được Lãnh đạo Sở GTVT duy trì và chỉ đạo sát sao. Các kỳ sát hạch
Lãnh đạo Sở GTVT có cử thanh tra hoạt động độc lập để giám sát quá trình sát hạch
lý thuyết và thực hành lái xe. Hàng năm, Bộ GTVT, Tổng cục Đường bộ Việt Nam
đều thành lập các đoàn thanh tra, kiểm tra công tác này ở Quảng Ninh. Trong thời
gian 2010-2012, chưa phát hiện các sai phạm tại các kỳ sát hạch do Sở GTVT
Quảng Ninh tổ chức.
2.3.4.2. Đánh giá
Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát định kỳ hoặc đột xuất công tác đào tạo,
sát hạch lái xe được duy trì đã góp phần nâng cao chất lượng công tác đào tạo, sát
hạch, cấp giấy phép lái xe. Thời gian qua, Sở GTVT, các cơ sở đào tạo, các trung
tâm sát hạch thường xuyên đầu tư, bổ sung cơ sở vật chất, kỹ thuật chuyên môn đáp
ứng yêu cầu, tổ chức giảng dậy theo nội dung chương trình quy định. Tuy nhiên,
công tác thanh tra, kiểm tra mới thực hiện kiểm tra theo hồ sơ lưu trữ; nhiệm vụ
của cán bộ thanh tra giao thông làm công tác giám sát các kỳ sát hạch chưa cụ thể,
chưa quy định trách nhiệm của cán bộ giám sát.
2.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đào tạo, sát
hạch lái xe
2.4.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
2.4.1.1 Điều kiện kinh tế
Tỉnh Quảng Ninh nằm trong vùng động lực phát triển kinh tế phía Bắc, có
tốc độ phát triển nhanh; có ngành công nghiệp khai thác than phát triển mạnh, có
nhiều đô thị tập trung đông dân cư, tốc độ gia tăng phương tiện lớn, có các huyện
miền núi, hải đảo với nhiều đồng bào dân tộc sinh sống, có cửa khẩu quốc tế, có
nhiều phương tiện tỉnh ngoài, nhân dân tỉnh ngoài đến sinh sống và tham gia giao
thông tại Quảng Ninh.
Tỉnh Quảng Ninh có hơn một triệu dân, là tỉnh công nghiệp, với số lượng xe
cơ giới đường bộ lớn, theo thống kê toàn tỉnh có 60.000 xe ô tô và 400.000 xe mô
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
53
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
tô. Số giấy phép lái xe do Sở Giao thông vận tải Quảng Ninh hiện đang quản lý là
105.458 giấy phép lái xe ô tô các hạng và 413.094 giấy phép lái xe mô tô.
Điều kiện kinh tế phát triển giúp người dân có thu nhập cao, nhu cầu sử dụng
phương tiện giao thông (xe máy, ô tô) nâng lên đáng kể, Cùng với nhu cầu sử dụng
phương tiện tăng lên nhu cầu học và thi lấy bằng lái xe cũng tăng lên. Giai đoạn
2008-2010, số lượng học viên đăng ký các khóa đào tạo lái xe và tham gia sát hạch
tăng cao đột biến so với giai đoạn 2005-2007.
Tuy nhiên, từ đầu năm 2011, nhu cầu của người học nghề lái xe có chiều
hướng giảm dần và số lượng người đăng ký nộp hồ sơ học giảm rất nhanh vào thời
điểm cuối năm khi các cơ sở đào tạo lái xe trong toàn quốc đồng loạt điều chỉnh
tăng mức thu học phí đào tạo lái xe mới áp dụng theo Thông tư liên tịch số 72, ngày
27/5/2011 của Bộ Tài chính và Bộ Giao thông vận tải về việc hướng dẫn cơ chế
quản lý tài chính đào tạo lái xe cơ giới đường bộ, chỉ những người thật sự có nhu
cầu sử dụng giấy phép lái xe mới nộp hồ sơ học lái xe, dẫn đến số lượng tuyển sinh
không đủ so với lưu lượng được cấp. Đây cũng là một nguyên nhân làm cho sự
cạnh tranh của các các cơ sở đào tạo lái xe quyết liệt hơn. Một số cơ sở đã sử dụng
các chiêu bài như giảm học phí, giảm giờ thực hành, thậm chí ưu tiên học viên
không cần lên lớp giờ lý thuyết... Những hành vi này có tác động xấu tới chất lượng
đào tạo lái xe
2.4.1.2. Điều kiện pháp lý
Trong những năm qua, để đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường bộ, kiềm
chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông, Bộ GTVT đã xây dựng dự thảo, trình
Quốc hội khóa 12 ban hành Luật Giao thông đường bộ năm 2008. So với Luật Giao
thông đường bộ năm 2001, Luật Giao thông đường bộ năm 2008 có điều chỉnh một
số nội dung liên quan đến công tác đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe cơ giới
đường bộ như: Bổ sung quy định người điều khiển ô tôt kéo sơ mi rơ mooc phải có
giấy phép lái xe hạng FC; quy định tăng độ tuổi được cấp giấy phép lái xe hạng D,
E và các hạng F, yêu cầu trình độ văn hóa đối với người điều khiển ô tô khách từ 10
chỗ ngồi trở lên.
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
54
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
Từ năm 2008, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính và Bộ Y tế đã nhiều lần
sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác quản lý Nhà nước
về đào tạo, sát hạch, cấp, đổi giấy phép lái xe theo đúng quy định của Luật Giao
thông đường bộ và đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng công tác đào tạo, sát hạch
lái xe như:
a, Thông tư số 07/2009/TT-BGTVT ngày 19/6/2009 của Bộ trưởng Bộ giao
thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ
đã quy định về:
Tiêu chuẩn kỹ thuật nghiệp vụ chuyên môn của cơ sở đào tạo, hệ thống
phòng học, trang thiết bị giảng dạy, tiêu chuẩn giáo viên, xe tập lái, sân tập lái,
đường tập lái, đội ngũ giáo viên, sát hạch viên được quy định cụ thể phù hợp với
thực tiễn;
Nội dung chương trình đào tạo; nội dung quy trình sát hạch; công tác quản lý
đào tạo, sát hạch, cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe được quy định cụ thể đến từng
môn học, số giờ học, số km thực hành lái xe với từng hạng và thực hiện thống nhất
trong toàn quốc.
Thực hiện Nghị quyết 45/NQ-CP ngày 16/11/2010 của Chính phủ về đơn
giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng của Bộ Giao thông vận tải,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải đã ban hành Thông tư số 15/2011/TT-BGTVT
ngày 31/3/2011 để sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 07/2009/TT-
BGTVT ngày 19/6/2009 quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới
đường bộ nhằm công khai, minh bạch, đơn giản hóa 30% thủ tục hành chính, rút
ngắn thời gian đối với việc cấp, đổi giấy phép lái xe của người dân.
b, Quyết định số 4480/QĐ-BGTVT ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải ban hành quy định trách nhiệm và xử lý khi vi phạm trong công tác
quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
55
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
Quy định đã nêu cụ thể trách nhiệm, các vi phạm và hình thức xử lý khi vi
phạm đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác quản lý đào tạo, sát hạch, cấp,
đổi giấy phép lái xe.
c, Tiêu chuẩn Ngành số 22 TCN-286-01 Trung tâm sát hạch xe cơ giới
đường bộ - yêu cầu chung ban hành kèm theo Quyết định số 4392/2001/QĐ-
BGTVT ngày 20/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Tiêu chuẩn đã quy định cụ thể các yêu cầu kỹ thuật về sân sát hạch, xe cơ
giới dùng để sát hạch, thiết bị dùng để sát hạch lý thuyết và thực hành lái xe, các
hạng mục công trình cơ bản xây dựng trong trung tâm như các phòng chức năng
trong nhà điều hành và các công trình phụ trợ khác để các tổ chức và cá nhân xây
dựng, cơ quan nhà nước kiểm tra, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động.
d, Thông tư liên tịch số 72/2011/TTLT-BTC-BGTVT ngày 27/5/2011 của
Liên Bộ tài chính và Giao thông vận tải hướng dẫn cơ chế quản lý đào tạo lái xe cơ
giới đường bộ.
Thông tư đã giao cho cơ sở đào tạo xây dựng mức học phí, đăng ký với các
cơ quan quản lý Nhà nước, niêm yết công khai và thỏa thuận với người học thông
qua hợp đồng đào tạo, tạo điều kiện nâng cao chất lượng đào tạo lái xe.
đ, Thông tư số 53/2007/TT-BTC ngày 21/5/2007 của Bộ tài chính hướng dẫn
chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch lái xe cơ giới đường bộ.
Thông tư này đã quy định cụ thể mức thu đối với từng nội dung sát hạch, quy
định chi tiết chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch lái xe cơ giới đường
bộ đối với cơ quan quản lý sát hạch và trung tâm sát hạch theo nguồn vốn đầu tư khi
xây dựng trung tâm.
e, Quyết định số 4312/QĐ-BYT ngày 04/10/2001 của Bộ Y tế ban hành tiêu
chuẩn sức khỏe người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
Tiêu chuẩn đã phân loại thể lực đối với người điều khiển từng loại phương
tiện cơ giới đường bộ, tiêu chuẩn sức khỏe với từng hạng thể lực, thời gian khám
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
56
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
sức khỏe định kỳ đối với người điều khiển; quy định các xét nghiệm và trắc nghiệm
bắt buộc.
Qua thực tế triển khai thực hiện tại Sở Giao thông vận tải, các cơ sở đào tạo,
trung tâm sát hạch lái xe và người đăng ký dự học, sát hạch lái xe đều đánh giá hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật về công tác đào tạo, sát hạch, cấp đổi giấy phép
lái xe đã đầy đủ, chi tiết, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và công khai, minh
bạch, chặt chẽ đối với các cơ quan quản lý. Tuy nhiên, các quy định trên vẫn tiếp
tục phải hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu nâng cao trong tình hình mới.
a. Đối với Thông tư 07/2009/TT-BGTVT ngày 19/6/2009 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới
đường bộ.
- Về tiêu chuẩn kỹ thuật nghiệp vu chuyên môn của cơ sở đào tạo lái xe đã
quy định cụ thể về hệ thống phòng học, trang thiết bị giảng dạy, tiêu chuẩn giáo
viên, xe tập lái, sân tập lái, đường tập lái. Tuy nhiên các phòng học, trang thiết bị
giảng dạy chưa phù hợp với các cơ sở đào tạo lái xe có lưu lượng lớn trên 1000 học
viên; đội ngũ giáo viên dạy lái xe chưa được bổ túc thường xuyên để nâng cao trình
độ và cập nhật kiến thức mới.
- Về nội dung, chương trình, giáo trình đào tạo lái xe đã bổ sung nội dung
đào tạo nâng cao đạo đức nghề nghiệp, văn hóa ứng xử, kỹ năng điều khiển khi
tham gia giao thông để phù hợp thực tiễn và quy định của Luật Giao thông
đường bộ năm 2008. Tuy nhiên, cần điều chỉnh số giờ học phù hợp với số km
thực hành lái xe.
- Về quản lý công tác đào tạo: Cơ quan quản lý các địa phương đã theo dõi,
định kỳ, đột xuất kiểm tra từ khâu tiếp nhận báo cáo đăng ký học, kiểm tra hết
môn, thi cấp chứng chỉ nghề và đăng ký sát hạch, kế hoạch và tiền độ đào tạo,
danh sách giáo viên và xe tập lái tham gia giảng dạy; cơ sở đào tạo đã công khai
quy chế tuyển sinh, ký và thanh lý hợp đồng đào tạo với người học; thực hiện
kiểm tra cấp chứng chỉ sơ cấp nghề hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp. Tuy nhiên
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
57
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
cần quy định cụ thể về nội dung và thống nhất mẫu hợp đồng, thanh lý hợp đồng
đào tạo giữa người học và cơ sở đào tạo lái xe ô tô theo hướng dẫn quy định rõ
hơn quyền và nghĩa vụ của sơ sở đào tạo, của người học, tạo điều kiện để người
học giám sát việc thực hiện; quy định cụ thể việc tổ chức thi và cấp chứng chỉ sơ
cấp nghề hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp.
- Về quản lý sát hạch: Việc sát hạch lái xe ô tô đã được tổ chức tại các trung
tâm sát hạch lái xe có đủ điều kiện, sử dụng thiết bị chấm điểm tự động để đánh giá
trình độ của người lái xe khi sát hạch lý thuyết và thực hành. Tuy nhiên cần bổ sung
quy định bắt buộc việc sát hạch lái xe các hạng A1, A2, A3 và A4 tại các Trung tâm
sát hạch lái xe có đủ điều kiện; quy định niên hạn sử dụng của ô tô sát hạch;
- Về cấp, đổi giấy phép lái xe: Thông tư số 15/2011/TT-BGTVT ngày
31/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 07/2009/TT-BGTVT ngày 19/6/2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải quy định về đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ đã tạo
điều kiện thuận lợi cho người dân trong quá trình đăng ký học, sát hạch, cấp đổi
giấy phép lái xe. Tuy nhiên, do chưa có hệ cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe thống nhất
toàn quốc, nên một số lái xe đã lợi dụng để giả báo mất để có nhiều giấy phép lái
xe, phát sinh thêm thủ tuch hành chính cho cơ quan quản lý.
b. Đối với Quyết định số 4480/2002/QĐ-BGTVT ngày 31/12/2002 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành quy định trách nhiệm và xử lý khi vi phạm
trong công tác quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.
Quy định trách nhiệm và xử lý khi vi phạm trong công tác quản lý đào tạo,
sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ chưa chi tiết, hình thức xử ký chưa
đủ mạnh mang tính răn đe.
c. Đối với tiêu chuẩn Ngành số 22 TCN – 286-01 trung tâm sát hạch lái xe
cơ giới đường bộ - yêu cầu chung ban hành kèm theo Quyết định dố
4392/2001/QĐ-BGTVT ngày 20/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
58
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
Tiêu chuẩn Trung tâm sát hạch lái xe đã quy định cụ thể các yêu cầu về sân
sát hạch, xe sát hạch, thiết bị sát hạch, các hạng mục công trình cơ bản và các công
trình phụ trợ khác xây dựng trong trung tâm sát hạch cơ bản đáp ứng yêu cầu quản
lý công tác sát hạch theo hướng công nghiệp, hiện đại, đảm bảo tính chính xác,
khách quan, công bằng, công khai, minh bạch. Tuy nhiên, cần có một số điều chỉnh
như bổ sung một số nội dung sát hạch lái xe hạng FC, điều chỉnh kích thước hình
của bài sát hạch ghép xe vào nơi đỗ, quy định cụ thể số lượng và yêu cầu kỹ thuật
đối với thiết bị sát hạch, quy định bổ sung thiết bị theo dõi, giám sát trong phòng sát
hạch lý thuyết, trên ô tô sát hạch lái xe trong hình và trên đường để nâng cao tính
công khai, minh bạch trong quá trình sát hạch.
d. Đối với Thông tư số 53/2007/TT-BTC ngày 21/5/2007 của Bộ Tài chính
hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch lái xe cơ giới đường bộ
Thông tư đã quy định cụ thể mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
phí sát hạch lái xe cơ giới đường bộ đối với người dự sát hạch, cơ quan quản lý sát
hạch, trung tâm sát hạch theo nguồn vốn đầu tư khi xây dựng trung tâm. Tuy nhiên,
mức chi trả tiền thuê cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị kiểm tra chấm điểm, lưu
giữ hồ sơ sát hạch, nhiên liệu phân biệt theo nguồn vốn đầu tư của trung tâm sát
hạch, dẫn đến tỷ lệ (%) phí sát hạch để lại tại cơ quan quản lý sát hạch không thống
nhất; cơ quan quản lý sát hạch muốn tỷ lệ (%) phí sát hạch để lại cao, có thể chọn
trung tâm sát hạch lái xe ở xa với điều kiện nguồn vốn xây dựng trung tâm sát hạch
lái xe do Nhà nước đầu tư.
e. Đối với Quyết định số 4123/2001/QĐ-BYT ngày 04/10/2001 của Bộ Y tế
ban hành tiêu chuẩn sức khỏe của người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ. Tiêu chuẩn phân loại thể lực đối với người điều khiển phương tiện cơ
giới đường bộ, tiêu chuẩn sức khỏe, thời gian khám sức khỏe định kỳ. Tuy nhiên,
chưa quy định tiêu chuẩn sức khỏe đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh hạng
A1, A2; phân hạng thể lực chưa phù hợp với hạng của giấy phép lái xe; tiêu chuẩn
sức khỏe quy định đối với từng hạng thể lực chưa phù hợp, khó áp dụng.
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
59
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
2.4.1.3. Điều kiện Văn hóa - xã hội
Một vấn đề bức xúc trong lĩnh vực GTVT là quy trình đào tạo lái xe và cấp
phép lưu hành cho các phương tiện giao thông hiện nay. Hiện tượng "trục lợi" để
hàng vạn phương tiện không đủ điều kiện an toàn vẫn tham gia giao thông, hàng
vạn người không đủ điều kiện để điều khiển phương tiện vẫn được cấp giấy phéplái
xe vẫn còn tồn tại. Công luận đã nhiều lần lên tiếng về vấn đề này. Vấn đề về trách
nhiệm với không ít người làm công tác đào tạo lái xe, sát hạch cấp phép cho các
phương tiện tham gia giao thông đã được đặt ra. Khi những người có trách nhiệm
không ý thức, hoặc vô cảm thì chính những người sử dụng phương tiện cũng phải
"chịu trận", còn với người tham gia giao thông, "họa vô đơn chí" có thể ập xuống
bất cứ lúc nàoThực tế hiện nay các hình thức kiểm tra, giám sát vẫn nặng thói
phong trào và bệnh hình thức, thường chỉ là "phát động thi đua", "ra quân" rồi để
đó. Và mọi nỗ lực của các cơ quan chức năng gần như chỉ dừng lại ở mức "không
gia tăng thêm tỷ lệ chết và bị thương".
Với thói quen tùy tiện vốn có của người Việt Nam, tác động đầu tiên đến
công tác quản lý đào tạo, cấp giấy phép lái xe là việc học viên nhờ cậy đến các mối
quan hệ để có thể đỗ khi tham dự sát hạch. Quá trình tham gia học chỉ mang tính
hình thức để có được chứng chỉ, điều kiện cần để có thể tham dự các kỳ sát hạch.
Chưa kể các cơ sở đào tạo vì muốn lôi kéo, tăng lượng học viên đã làm sai
các quy định về đào tạo lái xe như giảm giờ giảng, bao che cho học viên không cần
lên lớp các giờ lý thuyết ... Hậu quả là những học viên này vẫn tốt nghiệp, vẫn được
câp GPLX nhưng khả năng thực tế của họ khi điều khiển phương tiện tham gia giao
thông rất kém. Người vi phạm vẫn có thể tìm giải pháp "gọi điện thoại cho người
thân", khi các trường hợp không chấp hành quy định của pháp luật không bị xử lý
thích đáng sẽ dẫn đến hiện tượng "nhờn luật". Và khi người ta đã "xin là được" sẽ
dẫn đến tình trạng coi thường pháp luật, coi thường những người thực thi công vụ
bảo vệ pháp luật... hệ lụy sẽ không thể lường hết.
2.4.1.4. Điều kiện khoa học công nghệ
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
60
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
Trong thời kỳ phát triển như hiện nay thì khoa học và công nghệ chiếm vị trí
quan trọng trong guồng máy vận hành của nhiều lĩnh vực: kinh tế, tài chính, thống
kê, khí tượng thủy văn, dịch vụ… Khoa học kỹ thuật chính là cơ sở hạ tầng để phát
triển các ngành nghề liên quan nhằm ứng dụng các công nghệ mới, giảm thiểu sức
người, thay vào đó là hoạt động của trang thiết bị máy móc. Đây cũng là một yếu tố
có tác động nhiều đến hiệu quả công tác quản lý đào tạo và sát hạch lái xe. Sự phát
triển của công nghệ đặc biệt là Công nghệ thông tin và điện tử đã giúp cho công tác
quản lý hồ sơ, đào tạo, sát hạch, cấp đổi giấy phép lái xe được thực hiện chính xác
và khách quan hơn.
Sở Giao thông Vận tải Quảng Ninh là một trong số ít những địa phương tiên
phong trong việc đầu tư trang thiết bị, cử cán bộ đi đào tạo chuyên sâu cho việc ứng
dụng các công nghệ mới trong hoạt động quản lý đào tạo, sát hạch, cấp đổi GPLX
cho người dân. Việc ứng dụng tin học hóa toàn bộ công tác Quản lý giấy phép lái xe
theo 5 quy trình nghiệp vụ chính là: Đăng ký cấp GPLX; Quản lý đào tạo lái xe;
Quản lý sát hạch lái xe; Quản lý cấp GPLX và Kiểm soát sử dụng GPLX, tạo ra hệ
thống cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe thống nhất trong toàn quốc.
Các công nghệ tiên tiến được áp dụng như: Tiếp nhận trực tiếp dữ liệu ảnh
chân dung; ứng dụng chữ ký số để bảo mật việc truyền dữ liệu, ký phê duyệt cấp
giấy phép lái xe; in cá thể hóa GPLX trên máy in thẻ nhựa công nghệ in thăng hoa
truyền nhiệt gián tiếp; Công nghệ mã hóa thông tin cá nhân ẩn trên ảnh chân dung,
sử dụng kính giải mã quang học kiểm tra mọi lúc, mọi nơi; Tra cứu thông tin GPLX
qua tin nhắn SMS.
2.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng thuộc môi trường ngành Giao thông vận tải
* Vấn đề cạnh tranh của các cơ sở đào tạo lái xe trong ngành GTVT
Thị trường nhu cầu nghề lái xe ngày càng phát triển nên ngày càng có nhiều
Trường dạy nghề tham gia đào tạo nghề lái xe vì vậy xuất hiện tình trạng cạnh tranh
giữa các trung tâm, cơ sở với nhau trong việc tìm kiếm khách hàng (học viên). Hiện
nay, trên địa bàn tỉnh có 5 cơ sở tham gia đào tạo nghề lái xe như: Trung tâm
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
61
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
ĐTNLX Quảng Ninh, các CSĐTLX thuộc các Trường Cao đẳng và Trung cấp nghề
trên địa bàn tỉnh như cơ sở đào tạo lái xe thuộc Trường TCN Công nghệ Hạ Long,
Trường CĐN mỏ Hồng Cẩm …ngoài ra còn có các trung tâm ở một số tỉnh lân cận
như Trung tâm đào tạo nghề lái xe Nam Triệu – Hải Phòng …
Do đặc điểm sản phẩm đào tạo nghề lái xe là sản phẩm dịch vụ nên để thu
hút được số lượng học viên đông tham gia các Trung tâm, cơ sở đào tạo luôn cố
gắng làm sao giảm được chi phí trong quá trình học tập, nâng cao chất lượng đào
tạo…Vấn đề đặt ra là sự cạnh tranh gay gắt giữa các cơ sở đào tạo lái xe này cũng
sẽ tác động đến hiệu quả, chất lượng của công tác đào tạo lái xe và nảy sinh những
vấn đề tiêu cực.
Xuất hiện tình trạng các cơ sở đào tạo đồng ý cho cán bộ, nhân viên hoặc
những người có nhu cầu kiếm tiền bằng cách ăn hoa hồng chênh lệch khi môi giới
được học viên đến với cơ sở đào tạo. Hiện tượng ở các khu gần trường học, khu
đông dân cư có dán nhan nhản các tờ rơi quảng cáo, chào mời thi bằng lái xe máy.
Thậm chí có một số bạn sinh viên, người dân cũng trực tiếp đứng ra thu tiền, hồ sơ
để làm dịch vụ đào tạo lái xe, với lời cam kết mạnh mẽ như “nhận làm bằng lái xe
A1 cho sinh viên trọn gói chỉ với giá 220.000 đồng, đảm bảo đỗ lý thuyết”…
Không mất thời gian làm hồ sơ thủ tục, không phải lo lắng thi trượt, rất nhiều người
dân và các bạn sinh viên đã lựa chọn học lái xe theo con đường này. Thế nên có
những người đến lúc đi thi còn không nhớ rõ mình học lái xe ở cơ sở đào tạo nào.
Không chỉ với đào tạo lái xe máy mà cả lái xe ô tô cũng có tình trạng như
vậy. Nhiều chỗ nhận hồ sơ còn hứa hẹn người học không cần phải đi học vẫn được
đi thi. Nhiều người dân cho rằng, đa số mọi người đi học lái xe cũng chỉ là để cho
đúng luật, cho có bằng, nhưng nếu không đi học, không được đào tạo tử tế thì người
lái xe sẽ không nắm được các quy định về Luật Giao thông, khi ra thực tế sẽ vi
phạm Luật Giao thông, gây tai nạn cho mình và người khác.
Nguyên nhân của thực trạng này do sự lỏng lẻo trong công tác quản lý, sát
hạch của một số trung tâm đào tạo lái xe. Mặt khác, do ý thức của người học, bản
thân mỗi người lái xe cần có ý thức, cần xác định việc mình đi học lái xe là để đảm
bảo an toàn cho chính mình và cộng đồng, chứ không phải để chống đối.
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
62
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
* Khách hàng với vai trò là học viên của các cơ sở đào tạo lái xe, một nhân
tố quan trọng trong công tác quản lý đào tạo, sát hạch lái xe
Trong hoạt động đào tạo nghề lái xe, có thể phân loại khách hàng như sau:
Người học - khách hàng thứ nhất. Người học lựa chọn nghề, trình độ đào tạo,
chương trình và thời gian đào tạo để có cơ hội tìm kiếm việc làm, hoặc tự tạo việc
làm trong thị trường lao động để lập thân, lập nghiệp, hoặc nâng cao trình độ và sở
thích của bản thân.
Các chủ sử dụng lao động - khách hàng thứ hai. Chủ sử dụng lao động mua
hàng hóa sức lao động trên thị trường để tăng sức cạnh tranh của sản phẩm hàng
hóa và chất lượng dịch vụ. Trong trường hợp này sản phẩm hàng hóa sức lao động
phải thỏa mãn nhu cầu đầu tư của chủ sử dụng lao động. Để có thể lựa chọn nhân
lực phù hợp với nhu cầu của mình, trong quan hệ với các cơ sở đào tạo dạy nghề,
chủ sử dụng lao động phải thực sự như một khách hàng: đặt mua theo nhu cầu – đầu
tư, trả kinh phí cho việc mua sản phẩm sức lao động.
Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương - khách hàng thứ ba. Tùy theo yêu
cầu chung hoặc những yêu cầu đặc thù (đào tạo cho đối tượng chính sách, người
dân tộc, ..)
Với cùng một cấp trình độ và ngành nghề đào tạo, các loại khách hàng khác
nhau có các nhu cầu cơ cấu trình độ và chất lượng khác nhau, đặc biệt là nhu cầu về
trình độ kiến thức, kỹ năng nghề, năng lực thực hiện, phẩm chất chính trị và đạo
đức của người tốt nghiệp. Vấn đề đặt ra là cần thiết phải xác định được nhu cầu
chung và các nhu cầu đặc thù của từng loại khách hàng để thiết kế và tổ chức quá
trình đào tạo, đáp ứng được nhu cầu đa dạng của thị trường lao động và các loại
khách hàng khác nhau.
Khách hàng chính của các cơ sở đào tạo lái xe là đối tượng đến độ tuổi lao
động, bộ đội xuất ngũ, đào tạo nghề để chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn
sang sản xuất công nghiệp, dịch vụ, xây dựng, giao thông vận tải; đào tạo cho lao
động nông thôn chuyển đổi ngành nghề ở khu vực đô thị hoá, bị thu hồi đất để xây
dựng cơ sở hạ tầng, thành lập các khu, cụm công nghiệp, thương mại, dịch vụ...
Khách hàng chủ yếu là các tổ chức, cá nhân có nhu cầu thực sự để sau khi tốt
nghiệp có cơ hội tìm việc làm ổn định nên chất lượng sản phẩm và giá cả mà ở đây
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
63
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
được biểu hiện bằng chất lượng tay nghề và mức học phí là điều hết sức quan trọng.
Việc đáp ứng được nhu cầu của các khách hàng khác nhau, với những yếu tố
tác động như số lượng khách hàng (người tham gia học), quỹ thời gian của khách
hàng, trình độ… dẫn tới tình trạng nhiều cơ sở đào tạo vi phạm các quy định trong
lĩnh vực đào tạo lái xe. Phổ biến nhất là hiện tượng: giảm giờ học lý thuyết, cắt xén
bớt bài giảng, không thực hiện điểm danh nên nhiều học viên thậm chí không đến
lớp học các tiết lý thuyết…
Những yếu tố ảnh này được phân tích dựa trên kết quả thăm dò ý kiến
thường niên của phòng Quản lý đào tạo và sát hạch lái xe về chất lượng đào tạo của
các cơ sở ĐTNLX trên địa bàn tỉnh.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Trong chương 2, tác giả đã tập trung phân tích thực trạng công tác quản lý
đào tao, sát hạch lái xe tại Sở Giao thông vận tải Quảng Ninh. Làm rõ những ưu
điểm và hạn chế, tồn tại trong công tác này của Sở, đồng thời cũng phân tích những
nguyên nhân cũng như những yếu tố tác động đến hiệu quả công tác quản lý.
Đây là những cơ sở để tác giả để xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng quản lý công tác đào tạo, sát hạch lái xe của Sở Giao thông Vận tải Quảng
Ninh trong chương 3 của Luận văn
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
64
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
CHƯƠNG III
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ
CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH, CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE
CỦA SỞ GTVT QUẢNG NINH
3.1. Định hướng phát triển của công tác quản lý đào tạo, sát hạch, cấp
giấy phép lái xe của Sở
Trước tình hình tai nạn giao thông trên địa bàn có chiều hướng gia tăng và
diễn biến phức tạp như hiện nay, bên cạnh việc nâng cao ý thức chấp hành pháp luật
khi tham gia giao thông của các chủ phương tiện và tăng cường công tác tuần tra,
kiểm soát của các lực lượng chức năng, việc nâng cao chất lượng đào tạo, sát hạch
lái xe nhằm góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông cũng đang được Sở Giao thông
Vận tải tích cực thực hiện.
Để góp phần kiềm chế tai nạn giao thông trên địa bàn, hiện nay, cùng với
việc tăng cường tuần tra, kiểm soát của các lực lượng chức năng, Sở Giao thông
Vận tải cũng đang thực hiện đẩy mạnh nâng cao chất lượng đào tạo, sát hạch lái xe
tại các cơ sở đào tạo. Sở đã ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn đối với các cơ
sở đào tạo, trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ trên địa bàn tỉnh thực hiện và
triển khai theo đúng các quy định của Bộ GTVT về đào tạo, sát hạch lái xe; tăng
cường thanh tra, kiểm tra và giám sát chặt chẽ việc chấp hành các quy định của Nhà
nước về công tác đào tạo, sát hạch tại các cơ sở; kiên quyết dừng hoạt động đối với
các cơ sở đào tạo, sát hạch không đủ điều kiện theo quy định.
Tháng 6 năm 2012, Sở GTVT đã có văn bản yêu cầu các cơ sở đào tạo lái xe
trên địa bàn tỉnh phải tiếp tục nâng cao công tác đào tạo lái xe cơ giới đường bộ.
Theo đó, Sở GTVT yêu cầu các cơ sở đào tạo phải nghiêm túc trong việc dạy, học
và kiểm tra các môn lý thuyết, tránh tình trạng các học viên xem nhẹ các môn lý
thuyết chỉ tập trung chú trọng học trong hình để đối phó kỳ sát hạch. Khi tiếp nhận
hồ sơ học lái xe của học viên, các cơ sở đào tạo kiểm tra bằng trực quan về sức khỏe
(tay, chân, mắt...) phải đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông cơ giới
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
65
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
đường bộ. Tăng số giờ dạy môn học đạo đức, ý thức của người lái xe và Luật Giao
thông đường bộ vào chương trình đào tạo lái xe cơ giới đường bộ. Gắn thiết bị giám
sát hành trình trên các xe tập lái để theo dõi, chỉ đạo khi xe tham gia dạy thực hành
lái xe trên đường…
Việc đẩy mạnh giám sát, thanh tra cũng được Sở quan tâm, chỉ đạo thực hiện
nghiêm túc nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, sát hạch lái xe của Ngành GTVT và
sự chủ động thực hiện đầy đủ các quy định trong quá trình đào tạo tại các cơ sở sẽ
buộc người học chuẩn hơn về kiến thức, kỹ năng phản xạ, xử lý tình huống, đồng
thời nâng cao ý thức chấp hành của người điều khiển phương tiện khi tham gia giao
thông, góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông trên địa bàn.
Để đảm bảo chất lượng công tác đào tạo, sát hạch lái xe, theo kinh nghiệm
quản lý thì chất lượng chỉ có thể đuy trì và nâng cao khi có sự quản lý chặt chẽ của
Sở và tổ chức đào tạo nghiêm túc từ các cơ sở đào tạo nghề lái xe, đảm bảo thực
hiện đúng, đủ theo chương trình đào tạo, thống nhất mức thu phí các cơ sở đào tạo lái
xe trong tỉnh. Trong thời gian tới Sở GTVT Quảng Ninh sẽ tập trung triển khai một
số nội dung thực hiện nâng cao chất lượng công tác đào tạo, sát hạch cấp đổi giấy
phép lái xe:
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với công tác Quản lý đào tạo, sát
hạch, cấp giấy phép lái xe, lái tàu.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung Đề án nâng cao chất lượng
đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe. Kiên quyết tạm dừng đào tạo khi cơ sở đào
tạo lái xe chưa đầu tư phương tiện dạy học là xe số tự động theo lộ trình của Bộ
Giao thông vận tải.
- Tăng cường quản lý, kiểm tra công tác tuyển sinh, ký và thanh lý hợp đồng
đào tạo lái xe; giám sát các kỳ thi cấp chứng chỉ sơ cấp nghề, giấy chứng nhận tốt
nghiệp tại các địa điểm của các cơ sở đào tạo lái xe trong tỉnh.
- Quản lý các trung tâm sát hạch thực hiện nghiêm túc các nội dung liên quan
trong đề án nâng cao chất lượng của Bộ Giao thông vận tải; cài đặt và thực hiện
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
66
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
phần mềm sát hạch lý thuyết theo bộ đề 450 câu do Tổng cục Đường bộ Việt Nam
ban hành.
- Phối hợp với Sở Lao động thương binh và xã hội tỉnh Quảng Ninh trong
công tác dạy nghề, Thanh tra Sở, Phòng Quản lý đào tạo và sát hạch tăng cường tổ
chức kiểm tra việc thực hiện nội dung, chương trình đào tạo nghề lái xe tại các cơ
sở đào tạo lái xe trong tỉnh.
- Tập huấn kỹ năng sơ cấp cứu ban đầu cho giáo viên dạy lái xe.
- Tăng cường các biện pháp quản lý, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn chất lượng TCVN ISO 9001 : 2008, thực hiện cải cách thủ tục
hành chính.
- Duy trì hoạt động ổn định của hệ thống thiết bị quản lý giấy phép lái xe từ
Trung ương đến các cơ sở, khai thác tối đa những tiện ích của phần mềm quản lý.
- Tăng cường công tác thanh, kiểm tra và xử lý nghiêm những cá nhân, tập
thể vi phạm các quy định về quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe và đào
tạo, thi cấp bằng phương tiện thủy nội địa.
- Chấp hành nghiêm túc công tác thanh tra định kỳ 2 năm 1 lần theo kế
hoạch của Thanh tra Bộ Giao thông vận tải, Bộ Lao động thương binh xã hội và
Bộ Công an.
3.2. Các giải pháp đề xuất
3.2.1. Giải pháp 1: Nâng cao chất lượng đào tạo lái xe
* Căn cứ của giải pháp
Thời gian qua, công tác quản lý, đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe cơ
giới trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đã được Sở Giao thông vận tải thực hiện theo
hướng ngày càng công khai, minh bạch, từng bước nâng cao chất lượng. Tuy nhiên,
việc đào tạo, sát hạch lái xe vẫn còn bộc lộ nhiều bất cập như: Việc thực hiện nội
dung chương trình đào tạo ở một số cơ sở đào tạo không nghiêm, một bộ phận
người học lái xe hạng B1 (không chuyên nghiệp) chưa tự giác; việc thi kiểm tra cấp
chứng chỉ nghề của cơ sở đào tạo có nơi làm hình thức…
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
67
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
* Mục tiêu của giải pháp
Nâng cao chất lượng đào tạo lái xe nhằm với mục tiêu nâng cao nhận thức, ý
thức, đạo đức nghề nghiệp và kỹ năng điều khiển phương tiện trên đường của đội
ngũ lái xe; tạo ra đội ngũ lái xe có tay nghề cao, có đạo đức nghề nghiệp và văn hóa
khi tham gia giao thông để giảm thiểu tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông. Đây
là một trong những yếu tố góp phần nâng cao chất lượng công tác quản lý đào tạo,
sát hạch lái xe của Sở GTVT.
* Nội dung của giải pháp
Sở GTVT tố chức thực hiện các quy định bổ sung về tiêu chuẩn kỹ thuật
nghiệp vụ chuyên môn của cơ sở đào tạo, nội dung, chương trình, giáo trình đào tạo
lái xe; Tổ chức tập huấn lại đội ngũ giáo viên dậy lái xe tại tất cả các cơ sở đào tạo
lái xe ô tô để nâng cao trình độ, cập nhật kiến thức mới và tổ chức đánh giá, phân
loại; Thực hiện giám sát chặt chẽ, nghiêm túc tất cả các kỳ kiểm tra cấp chứng chỉ
sơ cấp nghề và gấy chứng nhận tốt nghiệp
Đồng thời, cần chỉ đạo các cơ sở đào tạo lái xe căn cứ theo quy định của
Tổng cục đường bộ Việt Nam về nội dung đào tạo, xây dựng giáo trình đào tạo lái
xe mô tô mới phù hợp với quy định của Luật Giao thông đường bộ năm 2008 và bổ
sung các nội dung đào tạo liên quan đến việc nâng cao đạo đức nghề nghiệp, văn
hóa ứng xử, kỹ năng điều khiển xe mô tô khi tham gia giao thông trên đường giao
thông công cộng. Các cơ sở đào tạo cần thực hiện đúng và thực chất việc ký và
thanh lý hợp đồng đào tạo.
Phòng Quản lý đào tạo và sát hạch lái xe của Sở thực hiện quản lý đào tạo
theo quy định; cập nhật đầy đủ các thông tin và cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe toàn
quốc để các cơ quan chức năng theo dõi giám sát.
3.2.2. Giải pháp 2: Giải pháp nâng cao chất lượng sát hạch lái xe
* Căn cứ của giải pháp
Năm 2012 là năm an toàn giao thông, năm thứ hai thực hiện chương trình
Thập kỷ hành động vì an toàn giao thông đường bộ 2011 - 2020, với mục tiêu tạo
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
68
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
sự chuyển biến mạnh mẽ trong công tác quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép
lái xe, Sở GTVT Quảng Ninh tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến
Luật giao thông đường bộ 2008, triển khai chương trình công tác đảm bảo trật tự
an toàn giao thông theo tinh thần nghị quyết 88/NQ-CP ngày 24/8/2011 của Chính
phủ về tăng cường thực hiện các giải pháp trọng tâm đảm bảo trật tự an toàn giao
thông; văn bản số 7289/BGTVT-TCCB ngày 07/11/2011 của Bộ Giao thông vận
tải; hướng dẫn số 4520/TCĐBVN-QLPTNL ngày 22/11/2011 của Tổng cục
Đường bộ Việt Nam về việc tăng cường nâng cao chất lượng đào tạo, sát hạch cấp
giấy phép lái xe.
Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Bộ
GTVT, của Tổng cục Đường bộ Việt Nam trong công tác quản lý đào tạo, sát hạch,
cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ là một trong những nhiệm vụ được ưu tiên
hàng đầu trong ngành GTVT.
* Mục tiêu của giải pháp
Trong công tác quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường
bộ Sở GTVT Quảng Ninh luôn quan tâm duy trì và nâng cao chất lượng công tác,
với mục tiêu sau khi người học lái xe được đào tạo ra trường có kỹ năng điều khiển
phương tiện tốt, có đạo đức nghề nghiệp và ý thức chấp hành pháp luật giao thông
đường bộ. Những Giấy phép lái xe được cấp cho người dân đảm bảo đúng người,
đúng quy định.
Từ khâu sát hạch lái xe có thể đánh giá khách quan chất lượng đào tạo; đánh
giá chính xác tay nghề của từng học viên; học viên ra trường sẽ có ý thức cao trong
nghề nghiệp; có kỹ năng lái xe an toàn trong mọi tình huống. Chât lượng thiết bị
hoạt động ổn định, chính xác giúp đánh giá đúng kỹ năng thực hành của từng học
viên, góp phần tham gia giao thông đảm bảo an toàn.
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
69
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
* Nội dung của giải pháp
- Nâng cao chất lượng lý thuyết và thực hành lái xe:
+ Nghiên cứu, sửa đổi ban hành bộ câu hỏi dùng để sát hạch lái xe cơ giới
đường bộ mới để tăng số lượng câu hỏi từ 405 lên 450 câu, nội dung phù hợp các
quy định hiện hành, phù hợp giáo trình đào tạo lái xe ô tô năm 2011, bổ sung các
nội dung liên quan đến việc nâng cao đạo đức nghề nghiệp, văn hóa ứng xử, kỹ
năng xử lý tình huống trên đường, khuyến khích người học tích cực tìm hiểu và
nghiên cứu các tài liệu, hạn chế tình trạng học tủ, học vẹt.
+ Xây dựng phần mềm sát hạch lý thuyết mới phù hợp Bộ câu hỏi 450 câu
dùng để sát hạch và có thể công khai kết quả sát hạch của từng thí sinh trên màn
hình tại phòng chờ sát hạch để người dân theo dõi, giám sát.
+ Lắp đặt bổ sung màn hình theo dõi tại phòng chờ sát hạch để tăng cường
tính công khai, minh bạch trong quá trình sát hạch lý thuyết;
+ Sửa đổi và truyển giao phần mềm sát hạch lý thuyết mới đến các Sở Giao
thông vận tải, cơ sở đào tạo và trung tâm sát hạch lái xe;
+ Hướng dẫn, kiểm tra các trung tâm sát hạch trong việc điều chỉnh, bổ sung
các yêu cầu kỹ thuật quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về trung tâm sát
hạch lái xe cơ giới đường bộ để đảm bảo thực hiện đúng quy định chung.
+ Điều chỉnh quy trình sát hạch lái xe để giảm thời gian thực hiện từng bài
sát hạch và tổng thời gian thực hiện các bài sát hạch trong sân sát hạch;
+ Bổ sung máy ảnh, camera, thiết bị giám sát, lưu trữ và truyền dữ liệu quá
trình thực hiện bài sát hạch của thí sinh và quá trình thực hiện nhiệm vụ của sát
hạch viên khi sát hạch thực hành lái xe trên đường.
+ Thực hiện nối mạng các trung tâm sát hạch lái xe toàn quốc với cơ sở dữ
liệu trung ương; cập nhật đầy đủ, kịp thời các thông tin để phục vụ công tác quản lý,
kiểm tra, giám sát.
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
70
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
- Nâng cao chất lượng và tăng cường quản lý sát hạch viên:
+ Quy định nâng cao tiêu chuẩn sát hạch viên về trình độ chuyên môn, ý thức
đạo đức, ý thức tổ chức kỷ luật để các Sở Giao thông vận tải lựa chọn gủi cán bộ đi
tập huấn;
+ Hằng năm, tổ chức kiểm tra, đánh giá phân loại để kịp thời khen thưởng,
động viên sát hạch viên hoàn thành tốt nhiệm vụ và kỷ luật sát hạch viên vi phạm
nội quy, quy chế;
+ Nghiên cứu, xây dựng cơ chế sử dụng phí sát hạch để tạo điều kiện cho sát
hạch viên có thu nhập ổn định, yên tâm công tác.
3.2.3. Giải pháp 3: Giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý, cấp
giấy phép lái xe
* Căn cứ của giải pháp
Trong thời gian qua, tai nạn giao thông đang là một vấn đề được dư luận
quan tâm, theo dõi. Nhiều vụ tai nạn thương tâm để lại hậu quả vô cùng nghiêm
trọng về con người và tài sản. Khi xét đến những nguyên nhân gây ra tai nạn giao
thông, có rất nhiều nguyên nhân được đưa ra để tìm giải pháp: chất lượng đào tạo
lái xe, chất lượng công tác quản lý đào tạo, sát hạch, chất lượng đường xá, ý thức
của người điều khiển phương tiện giao thông… Thông thường, vấn đề về ý thức của
người điều khiển phương tiện giao thông được cho là nguyên nhân chính.
Trong phiên trả lời chất vấn của đại biểu quốc hội đầu năm 2013, Bộ trưởng
Bộ GTVT Đinh La Thăng cho rằng, trong rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng
tai nạn giao thông vẫn xảy ra rất nghiêm trọng có “nguyên nhân từ phòng máy
lạnh”, tức công tác đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe. Việc buông lỏng, yếu
kém, thậm chí tiêu cực trong công tác quản lý, cấp GPLX này dẫn đến nhiều lái xe
yếu cả về trình độ kỹ năng, lẫn đạo đức. Đây là tình trạng chung của tất cả các địa
phương trên cả nước, trong đó có Quảng Ninh.
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
71
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
* Mục tiêu của giải pháp
Trong thời gian tới, để hạn chế những vấn đề tiêu cực trong lĩnh vực sát
hạch, cấp giấy phép lái xe, Sở GTVT cần siết chặt quản lý trong lĩnh vực đào tạo,
sát hạch, cấp giấy phép lái xe, đồng thời, nâng cao ý thức trách nhiệm, chất lượng
đội ngũ thực thi công vụ cũng như người làm công tác đào tạo, sát hạch lái xe để
đảm bảo những GPLX được cấp ra là đúng người, đúng tiêu chuẩn qui định.* Nội
dung của giải pháp
Để nâng cao chất lượng quản lý, cấp đổi giấy phép lái xe phải đẩy nhanh tiến
độ thực hiện đề án đổi mới giấy phép lái xe và xây dựng hệ cơ sở dữ liệu giấy phép
lái xe thống nhất toàn quốc. Trong báo cáo hàng năm, đề nghị Lãnh đạo Sở kiến
nghị với Tổng cục đường bộ Việt Nam, trong thời gian tới, phải tích cực triển khai
một số công việc sau:
- Tổng cục đường bộ Việt Nam cần phối hợp với Tổng cục Cảnh sát Quản lý
hành chính và Trật tự xã hội, Cục Cảnh sát Giao thông đường bộ - Đường sắt Bộ
Công an triển khai cập nhật qua mạng thông tin về vi phạm của người lái xe vào hệ
cơ sở dữ liệu quản lý Giấy phép lái xe thống nhất toàn quốc theo tinh thần của
Thông tư liên tịch số 01/2010/TTLT-BCA-BGTVT ngày 03/03/2010 quy định về
phối hợp cung cấp số liệu đăng ký, kiểm định phương tiện giao thông cơ giới đường
bộ, dữ liệu về tai nạn giao thông và cấp, đổi, thu hồi, tước quyền sử dụng giấy phép
lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ.
Đề nghị Sở Giao thông vận tải lựa chọn, bố trí cán bộ thêm 01 cán bộ có đủ
trình độ về công nghệ thông tin, có kinh nghiệm công tác, có khả năng làm việc lâu
dài để tiếp thu và sử dụng hệ thống quản lý phần mềm quản lý hệ cơ sở dữ liệu giấy
phép lái xe thống nhất toàn quốc (hiện nay mới chỉ có 1 cán bộ chuyên về lĩnh vực
công nghệ thông tin phụ trách mảng công việc này của phòng).
Đề nghị Sở giao thông vận tải bổ sung kinh phí để trang bị thêm hệ thống
thiết bị phục vụ công tác quản lý, truyền dữ liệu và in giấy phép lái xe đáp ứng nhu
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
72
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
cầu của địa phương theo danh mục thiết bị của dự án đổi mới quản lý giấy phép lái
xe, xây dựng hệ cơ sở dữ liệu quản lý giấy phép lái xe thống nhất toàn quốc
Đề nghị Sở Giao thông vận tải cập nhật, bổ sung, chuyển đổi toàn bộ dữ liệu
giấy phép lái xe do địa phương quản lý vào cơ sở dữ liệu quản lý giấy phép lái xe
thống nhất toàn quốc phục vụ công tác tra cứu và theo dõi quá trình điều khiển
phương tiện của người lái xe
3.2.4 Giải pháp 4: nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra, giám
sát công tác đào tạo, sát hạch lái xe
* Căn cứ của giải pháp
Trong 2 năm qua (2011-2012), Bộ GTVT đã ban hành 04 Thông tư, 02 Đề
án nhằm quản lý và nâng cao chất lượng đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe góp
phần giảm thiểu TNGT. Thực hiện chỉ đạo của Bộ, Sở GTVT Quảng Ninh cũng đã
tập trung có chính sách đào tạo, xây dựng được đội ngũ cán bộ công chức có trình
độ quản lý đào tạo, sát hạch cấp GPLX. Nội dung chương trình đào tạo và quy trình
sát hạch được điều chỉnh phù hợp với thực tế của tỉnh. Công tác sát hạch được đổi
mới với việc áp dụng công nghệ tự động trong sát hạch nên chất lượng đã có tiến bộ
rõ rệt, giảm được tiêu cực. Tuy nhiên, các quy chuẩn về điều kiện hoạt động của các
cơ sở đào tạo, sát hạch cũng như quy trình kiểm tra, sát hạch chưa chặt chẽ, còn kẽ
hở bị lợi dụng. Chất lượng công tác ra đề thi lý thuyết còn nhiều hạn chế, trình độ
chuyên môn và phẩm chất đạo đức của một bộ phận giáo viên, sát hạch viên còn
hạn chế.
Do đó, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trong lĩnh vực đào tạo, sát hạch
lái xe cần được chú trọng hơn nữa. Nếu không kiểm tra, kiểm soát tốt, còn tiêu cực
thì các trung tâm đào tạo, sát hạch lái xe còn bớt chương trình, bớt nội dung đào tạo,
còn hiện tượng “chống trượt” trong các kỳ sát hạch. Chất lượng đào tạo, sát hạch lái
xe còn chưa được đảm bảo.
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
73
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
* Mục tiêu của giải pháp
Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác
đào tạo, sát hạch lái xe được tác giả đề xuất với mục tiêu để công tác đào tạo sát hạch
cấp giấy phép lái xe đảm bảo đúng quy định và chất lượng. Với nhiệm vụ là cơ quan
quản lý nhà nước, Sở GTVT cần có các văn bản chỉ đạo các cơ sở đào tạo, trung tâm
sát hạch trên địa bàn thực hiện nghiêm việc đào tạo theo đúng chương trình quy định.
Để siết chặt vấn đề này, mỗi khóa đào tạo (kể cả xe ô tô và mô tô), Sở đều tổ chức đi
kiểm tra vài lần, vừa thường xuyên, vừa đột xuất về chương trình đào tạo, thời gian
thực hành, kế hoạch đào tạo. Đồng thời, lấy phiếu ý kiến thăm dò đối với học viên để
tìm hiểu xem có dạy đúng chương trình, kế hoạch theo quy định.
* Nội dung của giải pháp
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với các hoạt động đào tạo, thi tốt
nghiệp, sát hạch và cấp GPLX ở tất cả các cấp trung ương, địa phương; trong đó
chú trọng hình thức thanh, kiểm tra đột xuất; xử lý nghiêm không chỉ tập thể, cá
nhân thuộc cơ sở đào tạo, sát hạch vi phạm mà cả quy trách nhiệm vụ lãnh đạo, của
tâp thể và cá nhân làm công tác quản lý đào tạo, sát hạch lái xe tại địa phương. Kiên
quyết đình chỉ, thu hồi giấy phép đào tạo lái xe theo quy định.
Hàng năm, Bộ Giao thông vận tải tổ chức các đoàn kiểm tra, thanh tra các
cơ sở đào tạo, sát hạch lái xe trong cả nước; trong đó tập trung vào các thành phố
lớn, có nhiều cơ sở đào tạo lái xe; các địa phương có tỉ lệ tai nạn giao thông cao.
Đồng thời, Bộ GTVT có văn bản chỉ đạo các Sở GTVT các tỉnh, thành phố trong
cả nước tích cực, chủ động kiểm tra và định kỳ báo cáo Bộ ( theo các biểu mẫu
thống nhất). Tuy nhiên, thực tế các cuộc kiểm tra này đều có thông tin trước nên
các cơ sở đào tạo, các cơ sở sát hạch cũng đã chuẩn bị các phương án để làm
việc với đoàn kiểm tra.
Sở Giao thông vận tải, các cơ sở đào tạo thực hiện quản lý đào tạo lái xe theo
phần mềm của dự án xây dựng hệ cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe thống nhất toàn
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
74
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
quốc và công khai báo cáo đăng ký học, sát hạch, kế hoạch đào tạo và tiến độ đào
tạo các khóa hoc trên trang Wed để các cơ quan chức năng theo dõi, giám sát.
Sở cần tăng cường kiểm tra đột xuất các kỳ sát hạch để kiểm tra việc thực
hiện nội dung chương trình, thời gian học, số km thực hành, thực hiện kế hoạch đào
tạo trong mỗi khóa hoc, môn học; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm để mang
tính răn đe, giáo dục.
Phân công cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và quy định trách nhiệm của cán bộ
thanh tra giao thông trong mỗi kỳ sát hạch để giám sát chặt chẽ tất cả các nội dung
trong quá trình sát hạch.
3.2.5. Giải pháp 5: Kiến nghị với Bộ Giao thông vận tải sửa đổi các văn
bản quy phạm pháp luật
* Căn cứ của giải pháp
Trong thời gian tới công tác đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe sẽ được
Bộ Giao thông vận tải quan tâm ở cả hai lĩnh vực: Quản lý nhà nước chặt chẽ và
khuyến khích các thành phần kinh tế tiếp tục đầu tư nâng cao chất lượng các cơ sở
đào tạo, trung tâm sát hạch. Hệ thống văn bản qui phạm pháp luật được nghiên cứu,
sửa đổi cho sát với yêu cầu thực tế. Các tiêu chuẩn quản lý trên lĩnh vực đào tạo, sát
hạch, cấp giấy phép lái xe được ban hành đầy đủ, qui định chặt chẽ, khoa học.
Do đó, trên cơ sở thực tiễn áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật trong
lĩnh vực quản lý đào tạo, sát hạch cấp GPLX cho người dân, đối với những văn
bản, những quy định chưa phù hợp cần phải có kiến nghị để Bộ xem xét, sửa đổi,
hiệu chỉnh nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo và sát hạch cấp GPLX của
các Sở GTVT.
* Mục tiêu của giải pháp
Công tác đào tạo, sát hạch lái xe ở nước ta nói chung và Quảng Ninh nói
riêng, trên thực tế còn có nhiều sơ hở, trước hết là trách nhiệm của ngành GTVT.
Nội dung chưa phù hợp, đầy đủ. Sát hạch còn tiêu cực. Đấy là trách nhiệm do qui
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
75
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
hoạch, xây dựng chiến lược, thực hiện các công việc bài bản… Công tác xã hội hóa
đào tạo lái xe dẫn đến có tình trạng hạ học phí xuống để cạnh tranh khiến chất
lượng đào tạo bị ảnh hưởng. Để đảm bảo hoạt động của các trung tâm đào tạo lái xe
là đào tạo cho người dân biết lái xe chứ không phải để người dân vào đây để có
bằng lái xe.
Tiến tới để chất lượng công tác quản lý đào tạo, sát hạch lái xe được nâng
lên, cần phải hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực quản
lý đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe phù hợp với điều kiện thực tế.
* Nội dung của giải pháp
a. Điều chỉnh, sửa đổi Thông tư số 07/2009 TT-BGTVT ngày 19/06/2009,
số 15/2011/TT-BGTVT ngày 31/3/2011 của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải quy
định về đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ theo hướng đáp ứng
yêu cầu nâng cao chất lượng công tác đào tạo, sát hạch lái xe như:
- Nghiên cứu, điều chỉnh cách tính lưu lượng đào tạo lái xe ô tô phù hợp thực
tế, đảo bảo chất lượng;
- Quy định số lượng hệ thống phòng học, trang thiết bị giảng dậy phù hợp
với các cơ sở đào tạo có lưu lượng trên 1000 học viên;
- Quy định đội ngũ giáo viên dậy lái xe cả lý thuyết và thực hành phải được
tập huấn định kỳ để trang bị, cập nhật các kiến thức mới, tiếp cận các bài giảng
mẫu; được quản lý, theo dõi, đánh giá và phân loại theo cấp, bặc trình độ khác nhau
làm cơ sở bậc lương và đánh gía trình độ;
- Quy định tỉ lệ (%) số xe tập lái có liên hạn không quá 10 năm để các cơ sở
đào tạo chú trọng việc đổi mới xe tập lái;
- Quy định tỉ lệ (%) xe tập lái hợp đồng ( xe không do cơ sở đào tạo đầu tư),
trừ xe tập lái có tải trọng dưới 3500kg để nâng cao tính chủ động về phương tiện
của cơ sở đào tạo, hạn chế sử dụng xe tải để đào tạo lái xe hạng B1, B2: quy định số
lượng cụ thể xe tập lái hạng B1, B2 có sử dụng hộp số tự động tại các cơ sở đào tạo
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
76
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
để người học tham gia ôn luyện và làm quen.
- Điều chỉnh tăng số km học thực hành lái xe trên đường và số giờ học thực
hành lái xe phù hợp với số km thực hành lái;
- Bổ sung quy định thời gian, số km thực hành lái xe trên xe tập lái hạng B1,
B2 sử dụng hộp số tự động;
- Bổ xung quy định mẫu hợp đồng và thanh lý hợp đồng đào tạo giữa người
học và cơ sở đào tạo để thể hiện cụ thể, chi tiết nội dung, chương trình, kế hoạch
đào tạo, kỹ năng lái xe đạt được, thời gian hoàn thành khóa học, mức học phí,
phương thức thanh toán học phí, thời điểm thanh lý hợp đồng, hình thức đào tạo,
loại xe tập lái, phương thức học và giảng dậy, nội dung học, chất lượng đạt được,
đánh giá của người học đối với cơ sở đào tạo…;
- Bổ xung quy định về kiểm tra cấp chứng chỉ sở cấp nghề hoặc giấy chứng
nhận tốt nghiệp;
Bổ xung quy định để các trung tâm sát hạch phải lắp camera và thiết bị để
giám sát quãng đường và quá trình sát hạch lái xe trên đường;
- Bổ sung quy định niên hạn sử dụng và quyền sở hữu đối với ô tô sát hạch
tại các trung tâm sát hạch lái xe;
b. Đề nghị điều chỉnh, sửa đổi quy định trách nhiệm và xử lý khi vi phạm
trong công tác quản lý đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ ban
hành kèm theo quyết định số 4480/2002/QĐ-BGTVT ngày 31/12/2002 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải Thông tư quy định trách nhiệm và sử lý khi vi phạm
trong công tác quản lý, đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ để
quy định chi tiết trách nhiệm và hình thức sử lý khi vi phạ trách nhiệm của các tổ
chức và cá nhân liên quan đến công tác đào tạo, sát hạch, cấp, đổi giấy phép lái xe.
c. Đề nghị điều chỉnh, chuyển đổi Tiêu chuẩn trung tâm sát hạch lái xe cơ
giới đường bộ thành quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ
giới đường bộ theo Luật Tiêu chuẩn, Quy chuẩn và bố sung các nội dung sau:
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
77
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
- Quy định cụ thể về số lượng và yêu cầu kỹ thuật chi tiết đối với thiết bị
dùng để sát hạch lý thuyết và sát hạch thự hành lái xe trên trong hình.
- Quy định chi tiết khoảng cách hình giữa các bài sát hạch và hình của từng
bài sát hạch;
- Bổ xung quy định nội dung sát hạch và hình của bài sát hạch ghép xe dọc
vào nơi đỗ hạnh FC theo quy định của luật giao thông đường bộ 2008;
- Điều chỉnh giảm khoảng cách khống chế để lùi vào nơi ghép xe của hình
sát hạch ghép xe vào nơi hạng B1, B2 và C để nâng cao kỹ năng điều khiển tiến vad
lùi xe của người dự sát hạch;
- Điều chỉnh kiểu loại, thông số kỹ thuật của xe cơ giới dùng để sát hạch lái
xe hạng B1, B2 và hạng FC phù hợp với các loại xe thông dụng đang sử dụng tại
Việt Nam và phù hợp với quy định của Luật Giao thông đương bộ năm 2008;
- Bổ xung quy định lắp camera, thiết bị phát sóng trên ô tô sát hạc để giám
sát quá trình thí sinh thực hiện bài sát hạch thực hành lái xe trong hình và gửi dữ
liệu về máy tính điều hành thiết bị chấm điểm để in ảnh của thí sinh vào biên bản
tổng hợp kết quả sát hạch.
d. Đề nghị điều chỉnh, sửa đổi Thông tư số 53/2007/TT-BTC ngày
21/05/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sủ dụng phí sát
hạch lái xe cơ giới đường bộ để thóng nhất tỉ lệ (%) phí sát hạch để lại tại cơ quan
quản lý, phần phí còn lại chuyển vào ngân sách của địa phương đã đầu tư nguồn
vốn để xây dựng trung tâm sát hạch lái xe.
e. Điều chỉnh, sửa đổi Tiêu chuẩn sức khỏe người điều khiển phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ ban hành kèm theo Quyết định số 4132/2001/QĐ-BYT
ngày 04/10/2001 của Bộ Y tế thành Thông tư quy định Tiêu chuẩn sức khỏa người
điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ để quy định tiêu chuẩn sức
khỏe đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh hạng A1, A2; phân hạng thể lực
phù hợp với hạng của giấy phép lái xe.
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
78
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
TÓM TẮT CHƯƠNG III
Chương III của đề tài nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp trước mắt và lâu
dài cho Sở GTVT Quảng Ninh trong việc nâng cao chất lượng công tác quản lý đào
tạo, sát hạch lái xe của Sở.
Bảng 3.1 Tóm tắt các giải pháp đề xuất: STT Giải pháp Mục tiêu của giải pháp
Nâng cao chất lượng đào tạo lái xe nhằm với
mục tiêu nâng cao nhận thức, ý thức, đạo đức
nghề nghiệp và kỹ năng điều khiển phương tiện Nâng cao chất lượng đào trên đường của đội ngũ lái xe; tạo ra đội ngũ lái 1 tạo lái xe xe có tay nghề cao, có đạo đức nghề nghiệp và
văn hóa khi tham gia giao thông để giảm thiểu
tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông.
Từ khâu sát hạch lái xe có thể đánh giá khách
quan chất lượng đào tạo; đánh giá chính xác tay Nâng cao chất lượng sát nghề của từng học viên; học viên ra trường sẽ 2 hạch lái xe có ý thức cao trong nghề nghiệp; có kỹ năng lái
xe an toàn trong mọi tình huống.
Nâng cao chất lượng Đảm báo GPLX được cấp đúng người, đúng
3 công tác quản lý, cấp quy định. Tránh hiện tượng tiêu cực và gian lận
giấy phép lái xe trong việc cấp, đổi bằng lái xe
Nâng cao chất lượng Công tác đào tạo sát hạch cấp giấy phép lái xe
công tác thanh tra, kiểm đảm bảo đúng quy định và chất lượng. Giảm 4 tra, giám sát công tác đào thiểu các tiêu cục tại các cơ sở đào tạo lái xe
tạo, sát hạch lái xe cũng như tiêu cực tại các kỳ sát hạch lái xe
Để chất lượng công tác quản lý đào tạo, sát Kiến nghị với Bộ Giao hạch lái xe được nâng lên, cần phải hoàn thiện thông vận tải sửa đổi các hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh 5 văn bản quy phạm pháp vực quản lý đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái luật xe phù hợp với điều kiện thực tế.
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
79
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
KẾT LUẬN Hiện nay, hệ thống đào tạo nghề lái xe của tỉnh Quảng Ninh có 05 cơ sở
đăng ký dạy nghề lái xe gồm: Trường Cao đẳng Công nghiệp và Xây dựng trực
thuộc Bộ Công Thương; Trường CĐN mỏ Hữu Nghị, Trường CĐN mỏ Hồng Cẩm
trực thuộc Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam; Trường TCN Công nghệ Hạ
Long trực thuộc Công ty Cổ phần Thương mại Hạ Long, Trung tâm Đào tạo nghề
Lái xe Quảng Ninh trực thuộc Trường TCN Giao thông Cơ điện - Sở Giao thông
Vận tải Quảng Ninh
Theo đánh giá chung của người dân, một số cơ sở đào tạo nghề lái xe vừa
thành lập hoặc đăng ký hoạt động, nhưng các cơ sở đào tạo này còn thiếu cơ sở vật
chất, trang thiết bị (thuê mượn), chương trình, giáo trình dạy nghề thiếu và đội ngũ
giáo viên phần lớn là thỉnh giảng, nên việc đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề cao
còn rất hạn chế. Những yếu tố này làm ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề lái
xe và cũng trực tiếp tác động đến chất lượng, hiệu quả công tác quản lý Nhà nước
đối với công tác đào tạo, sát hạch, cấp GPLX.
Nâng cao chất lượng trong công tác đào tạo, sát hạch, cấp GPLX là công
việc hết sức cần thiết nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp và
văn hóa khi tham gia giao thông của đội ngũ lái xe, góp phần làm giảm thiểu tai nạn
giao thông và ùn tắc giao thông đây cũng là công việc khó khăn, phức tạp và liên
quan đến nhiều cấp và mang tính xã hội hóa cao. Công việc này cần phải làm
thường xuyên, liên tục, các giải pháp nêu trên cần được triển khai đồng bộ, có sự
tham gia đầy đủ, kiên quyết của các cơ quan chức năng và sự đồng tình hưởng ứng
của các cơ sở đào tạo lái xe, các trung tâm sát hạch lái xe và người học.
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
80
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, (1995), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
[2]. PGS TS Nguyễn Ái Đoàn, (2010), "Giáo trình kinh tế học vĩ mô", Nhà xuất
bản Bách khoa - Hà Nội.
[3]. Luật Ngân sách Nhà nước, năm 2002.
[4]. Quốc Hội (2005), Luật Giáo dục số 38/2005/QH11ngày 14/7/2005,
http://chinhphu.vn;
[5]. Quốc Hội (2006), Luật dạy nghề số 76/2006/QH11 ngày 29/11/2006,
http://chinhphu.vn;
[6]. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng sản Việt Nam,
http://chinhphu.vn;
[7]. Thủ Tướng chính phủ, Quyết định số: 1216/QĐ-Ttg ngày 22/7/2011 “V/v phê
duyệt Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 –
2020”; http://chinhphu.vn;
[8]. Thủ tướng Chính phủ, Nghị quyết số: 10/NQ-CP ngày 24/4/2012 “V/v ban
hành chương trình hàng động của Chính phủ triển khai thực hiện chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển
đất nước 5 năm 2011 – 2015”, http://chinhphu.vn;
[9]. Thủ tướng chính phủ, Quyết định số 630/QĐ-Ttg, ngày 29/5/2012 “Phê duyệt
Chiến lược phát triển Dạy nghề thời kỳ 2011 – 2020”, http://chinhphu.vn;
[10]. Bộ xây dựng, Quyết định số: 21/2003/QĐ-BXD ngày 28/7/2003 “V/v ban
hành tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 60:2003 “Trường dạy nghề -
Tiêu chuẩn thiết kế”, http://chinhphu.vn;
[11]. Bộ Giao thông vận tải, Thông tư số 07/2009/TT-BGTVT ngày 19/6/2009 “Quy
định về việc đào tạo, sát hạch, cấp GPLX cơ giới đường bộ”,
http://chinhphu.vn
[12]. Bộ LĐTB&XH, Thông tư số 24/2011/TT-BLĐTBXH ngày 21/9/2011 “Quy
định về thành lập, cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, giải thể trường
cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề và trung tâm dạy nghề”,
http://chinhphu.vn
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
81
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A [13]. Tỉnh Ủy Quảng Ninh, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh Quảng Ninh lần thứ
XIII, nhiệm kỳ 2010-2015, http://www.quangninh.gov.vn
[14]. UBND tỉnh Quảng Ninh, Quyết định số:568/QĐ-UBND ngày 15/3/2010 “V/v
phê duyệt quy hoạch mạng lưới các trường dạy nghề trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh giai đoạn 2010 – 2020”, http://www.quangninh.gov.vn
[15]. UBND tỉnh Quảng Ninh, Quyết định số 2886/QĐ-UBND ngày 20/12/2011
“V/v phê duyệt đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2011-2020”, http://www.quangninh.gov.vn;
16. Các Website:
16.1. http://chinhphu.vn - Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
16.2. http://www.molisa.gov.vn – Bộ Lao động thương binh & xã hội;
16.3. http://www.quangninh.gov.vn – Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Ninh;
16.4. http://investinquangninh.vn – Xúc tiến đầu tư tỉnh Quảng Ninh;
16.5. http://www.gso.gov.vn – Tổng cục thống kê Việt Nam;
16.6. http://www.viwa.gov.vn – Tổng cục Đường bộ Việt Nam;
16.7. http://tcdn.gov.vn – Tổng cục dạy nghề.
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
82
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
PHỤ LỤC
1. Phụ lục 1
1.1. Phiếu điều tra chất lượng đào tạo lái xe
1.2. Bảng tổng hợp kết quả điều tra chất lượng đào tạo lái xe
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
83
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A Phụ lục 1
MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA
Thời điểm điều tra: năm 2012
Đối tượng điều tra: học viên, doanh nghiệp vận tải, chuyên gia quản lý trên địa
bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
Hình thức điều tra: Phỏng vấn
Số lượng mẫu điều tra: 04 mẫu phiếu
Số lượng phiếu phát ra: 100 phiếu
Số lượng phiếu thu về: 92 phiếu
(trong đó tỷ lệ đối tượng phản hồi: học viên 68/70; doanh nghiệp vận tải 15/20 và
chuyên gia quản lý 9/10).
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
84
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
SỞ GTVT QUẢNG NINH PHÒNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO VÀ SÁT HẠCH LÁI XE
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Hạ Long, ngày tháng năm 2013
PHIẾU ĐIỀU TRA CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO LÁI XE
Để không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo lái xe đáp ứng nhu cầu sử dụng
lao động ngày càng cao của các doanh nghiệp. Là đơn vị quản lý công tác đào tạo,
sát hạch, cấp GPLX, Phòng Quản lý đào tạo, sát hạch lái xe Sở GTVT xin ông (bà)
cho biết một số thông tin sau đây (vui lòng điền đủ cả 04 mẫu phiếu):
- Họ và tên:………………………………………………………………..
- Chức vụ:…………………………………………………………………
- Đơn vị công tác:…………………………………………………………
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
85
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A Mẫu phiếu 01: CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO LÁI XE
1. Theo anh/chị kỹ năng lái xe của học viên được đào tạo tại Trung tâm anh
(chị) đang theo học như thế nào?
Tốt Khá Trung bình Kém
2. Theo anh/chị tác phong công nghiệp và kỷ luật lao động của học viên học lái
xe được đào tạo tại Trung tâm anh (chị) đang theo học như thế nào?
Tốt Khá Trung bình Kém
3. Theo anh/chị khả năng người học thích ứng trong việc vận hành phương tiện
vận tải của đơn vị như thế nào?
Tốt Khá Trung bình Kém
4. Theo anh/chị đạo đức nghề nghiệp của học sinh lái xe được đào tạo tại Trung
tâm anh (chị) đang theo học như thế nào?
Tốt Khá Trung bình Kém
5. Theo anh/chị để đáp ứng được yêu cầu làm việc tại đơn vị, Trung tâm anh
(chị) đang theo học cần nâng cao chất lượng đào tạo ở nội dung nào?
Kiến thức Kỹ năng Thái độ Cả 3 nội dung
6. Theo anh/chị đánh giá chung chất lượng học viên được đào tạo tại Trung tâm
anh (chị) đang theo học so với 02 cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn đạt ở mức độ
nào ?
Tổt hơn Tương đương Kém hơn
7. Theo anh/chị để nâng cao chất lượng đào tạo nghề lái xe nhằm nâng cao khả
năng cạnh tranh của Trung tâm anh (chị) đang theo học so với 2 CSĐTLX trên địa
bàn cần có giải pháp chính nào?
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
86
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A Mẫu phiếu 02: CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY LÁI XE
1. Theo anh/chị trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên dạy lái xe tại Trung
tâm anh (chị) đang theo học như thế nào?
Tốt Khá Trung bình Kém
2. Theo anh/chị phương pháp giảng dạy của đội ngũ giáo viên dạy lái xe Trung
tâm anh (chị) đang theo học như thế nào?
Tốt Khá Trung bình Kém
3. Theo anh/chị tư cách đạo đức của giáo viên Trung tâm anh (chị) đang theo
học được đánh giá mức độ như thế nào?
Tốt Khá Trung bình Kém
4. Theo anh/chị chất lượng giáo viên của Trung tâm anh (chị) đang theo học so
với các cơ sở đào tạo khác trên địa bàn Quảng Ninh được đánh giá đạt ở mức độ
nào ?
Tổt hơn Tương đương Kém hơn
5. Theo anh/chị để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, trong thời gian tới
Trung tâm anh (chị) đang theo học cần quan tâm hơn đến những nội dung gì?
Trình độ chuyên môn Phương pháp dạy Tư cách đạo đức Cả 3 nội dung
6. Anh/chị có thể đề xuất giải pháp cụ thể nào để nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên dạy lái xe?
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
87
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A Mẫu phiếu 03: CHẤT LƯỢNG CƠ SỞ VẬT CHẤT
1. Theo anh/chị hệ thống phòng học chuyên môn của Trung tâm anh (chị) đang
theo học đáp ứng được điều kiện học lái xe như thế nào?
Tốt Khá Trung bình Kém
2. Theo anh/chị sân tập lái xe của Trung tâm anh (chị) đang theo học đạt chất
lượng mức độ nào?
Tốt Khá Trung bình Kém
3. Theo anh/chị chất lượng phương tiện tập lái xe của Trung tâm anh (chị)
đang theo học như thế nào?
Tốt Khá Trung bình Kém
4. Theo anh/chị phương tiện dạy lái xe của Trung tâm so với 02 cơ sở đào tạo
lái xe trên địa bàn như thế nào?
Tốt hơn Tương đương Kém hơn
5. Theo anh/chị Trung tâm ĐTNLX anh (chị) đang theo học cần tập trung nâng
cao chất lượng cơ sở vật chất ở khâu nào?
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
88
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A Mẫu phiếu 04: CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO LÁI XE
1. Theo anh/chị mức độ phù hợp trong chương trình đào tạo nghề lái xe của
Trung tâm anh (chị) đang theo học như thế nào?
Phù hợp Chưa phù hợp Cần điều chính
2. Theo anh/chị nếu cần điều chỉnh chương trình đào tạo nghề lái xe thì nên
thay đổi như thế nào?
Giảm lý thuyết Tăng thời gian thực hành Tăng thời gian học môn
đạo đức người lái xe
3. Theo anh/chị nội dung thực hành nào cần tăng thêm thời gian luyện tập?
Lái xe trên sân Lái xe trên đường Tập hình chữ chi
4. Theo anh/chị trong thời gian bao lâu thì cần điều chỉnh chương trình đào tạo?
6 tháng hàng năm 2 năm
5. Theo anh/chị để có chương trình đào tạo lái xe hợp lý, Trung tâm anh (chị)
đang theo học cần có những giải pháp nào?
Tự điều chỉnh Lấy ý kiến chuyên gia Tham khảo ý kiến DN
6. Xin anh/chị cho một số giải pháp chủ yếu để điều chỉnh chương trình đào tạo
đảm bảo nâng cao chất lượng đào tạo lái xe ?
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
89
Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A
Phụ lục 2
TỔNG HỢP VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ĐIỀU TRA
Kết quả điều tra của 3 Trung tâm ĐTNLX tại Quảng Ninh (địa bàn Hạ Long)
Tốt Số phiếu Khá Số phiếu
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Trung bình Kém Số phiếu Tỷ lệ Số phiếu
Tỷ lệ
15
16% 71
63% 77% 6
7%
61
66% 28
30%
1
4%
2
3
16
17% 44
48% 32
35%
4
23
25% 53
63% 11
12%
TT Câu hỏi điều tra I 1
Chất lượng đào tạo Theo anh/chị kỹ năng lái xe của học viên được đào tạo tại Trung tâmanh (chị) đang theo học như thế nào? Theo anh/chị tác phong công nghiệp và kỷ luật lao động của học sinh học lái xe được đào tạo tại Trung tâm anh (chị) đang theo học như thế nào? Theo anh/chị khả năng người học thích ứng trong việc vận hành phương tiện vận tải của đơn vị như thế nào? Theo anh/chị đạo đức nghề nghiệp của học sinh lái xe được đào tạo tại Trung tâm anh (chị) đang theo học như thế nào?
4
II Chất lượng giáo viên 1
4%
68
69% 74% 20
22%
2
9
10% 57
62% 26
28%
3
27
30% 65
70%
Theo anh/chị trình độ chuyên môn của giáo viên Trung tâm anh (chị) đang theo học đạt mức độ nào? Theo anh/chị phương pháp giảng dạy của giáo viên Trung tâm anh (chị) đang theo học như thế nào? Theo anh/chị tư cách đạo đức của giáo viên Trung tâm anh (chị) đang theo học được đánh giá mức độ nào?
20
22% 49
54% 53% 23
25%
2
22
24% 46
50% 24
26%
3
28
30% 54
59% 10
11%
III Chất lượng cơ sở vật chất Theo anh/chị hệ thống phòng học 1 chuyên môn của Trung tâm anh (chị) đang theo học đáp ứng điều kiện học lái xe đạt mức độ nào? Theo anh/chị sân tập lái xe của Trung tâm anh (chị) đang theo học đạt chất lượng như thế nào? Theo anh/chị chất lượng phương tiện tập lái xe của Trung tâmanh (chị) đang theo học như thế nào?
Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
90