BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI NGUYỄN NGỌC TRUNG PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH LÁI XE CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH QUẢNG NINH Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. LÊ HIẾU HỌC

Hà Nội - 2013

LỜI CẢM ƠN

Luận văn: “Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất

lượng công tác quản lý đào tạo, sát hạch lái xe của Sở Giao thông Vận tải tỉnh

Quảng Ninh” được hoàn thành với sự giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình của các giảng

viên Viện Kinh tế và Quản lý, Viện đào tạo sau đại học trường Đại học Bách Khoa

Hà Nội. Sự quan tâm, tạo điều kiện trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu của Sở

Giao thông vận tải, Sở Lao động Thương binh & Xã hội tỉnh Quảng Ninh, lãnh đạo

các trường Trung cấp nghề Giao thông cơ điện Quảng Ninh, trường Cao Đẳng nghề

mỏ Hồng Cẩm – Vinacomin, trường Trung cấp nghề Công nghệ Hạ Long và các

doanh nghiệp trên địa bàn.

Em xin trân trọng cảm ơn TS. Lê Hiếu Học đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ

em thực hiện luận văn này.

Em xin trân trọng cảm ơn các giảng viên Viện kinh tế và Quản lý, viện đào

tạo sau đại học trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã gợi ý và giúp đỡ em trong quá

trình thực hiện luận văn này.

Tôi xin cảm ơn Ban Giám đốc, lãnh đạo các phòng ban của Sở Giao thông

vận tải, Sở Lao động Thương binh & Xã hội tỉnh Quảng Ninh, ban giám hiệu các

trường: trường Trung cấp nghề Giao thông cơ điện Quảng Ninh, trường Cao đẳng

nghề mỏ Hồng Cẩm – Vinacomin, trường Trung cấp nghề Công nghệ Hạ Long và

các doanh nghiệp trên địa bàn đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong việc tìm

hiểu thông tin, thu thập tài liệu, số liệu, góp ý cho tôi trong quá trình thực hiện

luận văn này.

Xin trân trọng cảm ơn!

Quảng Ninh, ngày tháng 8 năm 2013

Tác giả luận văn

i

Nguyễn Ngọc Trung

LỜI CAM ĐOAN

Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản trị kinh doanh với đề tài “Phân tích

thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý đào

tạo, sát hạch lái xe của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Quảng Ninh” được tác giả viết

với sự hướng dẫn của TS. Lê Hiếu Học. Luận văn này được viết trên cơ sở vận

dụng lý luận chung về kỹ năng lãnh đạo và quản lý và thực trạng công tác quản lý

đào tạo, sát hạch lái xe của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Quảng Ninh cũng như môi

trường đào tạo nghề lái xe trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh để phân tích thực trạng và

đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý đào tạo, sát hạch, cấp

giấy phép lái xe để từ đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước của Sở Giao

thông Vận tải Quảng Ninh.

Khi thực hiện luận văn này, tác giả có tham khảo và kế thừa một số lý luận

chung trong lĩnh vực hoạt động đào tạo nghề và sử dụng những thông tin số liệu từ

các cơ sở đào tạo, các doanh nghiệp trên địa bàn, các cơ quan quản lý nhà nước

cùng các tài liệu, sách báo, mạng internet...

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chính bản thân tôi. Các số

liệu trong luận văn được sử dụng trung thực; các tài liệu tham khảo có nguồn trích

dẫn; kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng công bố trong các công trình

nghiên cứu khác, nếu có gì sai trái, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Quảng Ninh, ngày tháng 8 năm 2013

Tác giả luận văn

ii

Nguyễn Ngọc Trung

MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... i LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. ii MỤC LỤC .............................................................................................................iii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................ v

DANH MỤC BẢNG, HÌNH ................................................................................. vi PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI QUẢN LÝ ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH LÁI XE ....................................................... 4 1.1. Những khái niệm chung ................................................................................ 4 1.1.1. Khái niệm về quản lý và quản lý nhà nước .............................................. 4 1.1.2. Hiệu quả của quản lý .............................................................................. 5

1.1.3. Quá trình quản lý.................................................................................... 6 1.2. Công tác quản lý đào tạo, sát hạch lái xe .................................................. 7 1.2.1. Khái niệm ............................................................................................... 7 1.2.2. Nội dung và các tiêu chí đánh giá công tác quản lý đào tạo lái xe .......... 8 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đào tạo, sát hạch lái xe ...... 13 1.3.1. Môi trường kinh tế, tự nhiên – xã hội .................................................... 13 1.3.2. Cơ sở pháp lý để tiến hành hoạt động quản lý công tác đào tạo, sát hạch lái xe .............................................................................................................. 16

1.3.3. Cơ sở vật chất của các cơ sở đào tạo và sát hạch lái xe ........................ 16 1.3.4. Ý thức và năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác sát hạch lái xe ................................................................................................ 18 1.3.5. Khoa học công nghệ ............................................................................. 18 1.3.6. Dư luận xã hội và tiêu cực xã hội ......................................................... 19 TÓM TẮT CHƯƠNG I ....................................................................................... 20

iii

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO VÀ SÁT HẠCH LÁI XE TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH ......... 21 2.1. Giới thiệu chung về công tác quản lý đào tạo lái xe của Quảng Ninh..... 21 2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở GTVT Tỉnh Quảng Ninh .................................................................................................... 21

2.1.2. Phòng Quản lý đào tạo và sát hạch ...................................................... 24 2.2. Kết quả công tác quản lý đào tạo, sát hạch lái xe giai đoạn 2010-2012 ......... 27 2.2.1. Đặc điểm tình hình ............................................................................... 27 2.2.2. Kết quả đạt được .................................................................................. 28

2.3. Thực trạng công tác quản lý đào tạo, sát hạch, cấp GPLX tại Sở Giao thông vận tải Quảng Ninh ............................................................................... 36 2.3.1. Về công tác quản lý đào tạo lái xe ........................................................ 36 2.3.2. Về công tác quản lý sát hạch lái xe ....................................................... 46 2.3.3. Về công tác quản lý, cấp đổi giấy phép lái xe ....................................... 50

2.3.4. Về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát .............................................. 52

2.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đào tạo, sát hạch lái xe .................................................................................................................. 53 2.4.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô ....................................................... 53 2.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng thuộc môi trường ngành Giao thông vận tải ...... 61 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ...................................................................................... 64 CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG

QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH, CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE CỦA SỞ GTVT QUẢNG NINH ......................................................................... 65

3.1. Định hướng phát triển của công tác quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe của Sở............................................................................................. 65 3.2. Các giải pháp đề xuất ................................................................................ 67 3.2.1. Giải pháp 1: Nâng cao chất lượng đào tạo lái xe .................................. 67 3.2.2. Giải pháp 2: Giải pháp nâng cao chất lượng sát hạch lái xe ................ 68

3.2.3. Giải pháp 3: Giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý, cấp giấy phép lái xe ...................................................................................................... 71 3.2.4 Giải pháp 4: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác đào tạo, sát hạch lái xe..................................................................... 73 3.2.5. Giải pháp 5: Kiến nghị với Bộ Giao thông vận tải sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật ........................................................................................ 75 TÓM TẮT CHƯƠNG III .................................................................................... 79

iv

KẾT LUẬN .......................................................................................................... 80 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 81 PHỤ LỤC ............................................................................................................. 83

CNH - HĐH

: Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

ĐTLX

: Đào tạo lái xe

ĐTN

: Đào tạo nghề

GD&ĐT

: Giáo dục & đào tạo

GPLX

: Giấy phép lái xe

GTCĐ

: Giao thông cơ điện

GTVT

: Giao thông vận tải

GV

: Giáo viên

GVCN

: Giáo viên chủ nhiệm

HS-SV

: Học sinh – sinh viên

: Ban xúc tiến hỗ trợ đầu tư

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT, TÊN GỌI ĐẦY ĐỦ KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

: Khoa học – Công nghệ

IPA

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

LĐTB&XH

: Lao động thương binh & xã hội

: Nghị định

NXB

: Nhà xuất bản

: Quyết định

QTKD

: Quản trị kinh doanh

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TCDN

: Tổng cục dạy nghề

TCĐB

: Tổng cục đường bộ

TCN

: Trung cấp nghề

UBND

: Ủy ban nhân dân

VN

: Việt Nam

v

KH-CN

DANH MỤC BẢNG, HÌNH Bảng 2.1 Kết quả đào tạo cấp giấy phép lái xe mô tô hạng A1 trên địa bàn tỉnh

Quảng Ninh trong 3 năm gần đây .......................................................... 29

Bảng 2.2. Kết quả đào tạo cấp giấy phép lái xe ô tô các hạng trên địa bàn tỉnh

Quảng Ninh trong 3 năm gần đây .......................................................... 29

Bảng 2.3 Kết quả sát hạch cấp GPLX mô tô hạng A1 (2010-2012) ........................ 33

Bảng 2.4 Kết quả sát hạch cấp GPLX ô tô các hạng (2010-2012) .......................... 33

Bảng 2.5 Số giấy phép lái xe do Sở GTVT Quảng Ninh quản lý (từ 1/1/2010-

31/12/2012) ........................................................................................... 35

Bảng 2.6: Tổng hợp thu phí sát hạch, cấp mới, cấp đổi giấy phép lái xe, cấp giấy

phép xe tập lái, bằng phương tiện thủy nội địa năm 2010-2012 ............. 36

Bảng 2.7 Kết quả sát hạch lái xe các hạng (2008-2012) ......................................... 41

Bảng 2.8 Tổng hợp trình độ giáo viên của 3 cơ sở đào tạo lái xe ........................... 42

Hình 1.1. Thị phần của các cơ sở Đào tạo Lái xe trên địa bàn Quảng Ninh ............ 15

vi

Hình: 2.1. Biểu đồ phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo .......... 39

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, những năm qua nhiều tổ chức, cá

nhân đã tham gia đầu tư, xây dựng các cơ sở đào tạo và trung tâm sát hạch lái xe

theo chủ trương xã hội hóa, đến nay, với 282 cơ sở đào tạo lái xe ô tô, 463 cơ sở

đào tạo lái xe mô tô và 84 trung tâm sát hạch lái xe được phân bố hợp lý trong toàn

quốc đã đáp ứng được nhu cầu học, ôn luyện và sát hạch lái xe của người dân.

Riêng tỉnh Quảng Ninh có 4 trung tâm sát hạch lái xe, trong đó có 02 trung tâm xây

mới và được đưa vào sử dụng từ năm 2010 và năm 2012.

Thực hiện Luật Giao thông đường bộ năm 2008, Nghị quyết số

32/2007/NQ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về một số giải pháp

cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông, thời gian qua, Sở

GTVT tỉnh Quảng Ninh đã có nhiều cố gắng trong quản lý công tác đào tạo, sát

hạch, cấp giấy phép lái xe; chỉ đạo, hướng dẫn cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát

hạch lái xe đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn theo tiêu chuẩn

quy định; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ sát hạch viên, cán bộ nghiệp vụ phục

vụ nhu cầu sát hạch, cấp đổi giấy phép lái xe, nên chất lượng công tác đào tạo, sát

hạch lái xe trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh có những tiến bộ đáng ghi nhận, vi phạm

liên quan đến lĩnh vực chuyên môn giảm đáng kể góp phần quan trọng vào việc

kiềm chế, giảm thiểu tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông, được dư luận xã hội

đồng tình, ủng hộ.

Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn những hạn chế cần được khắc

phục như: nội dung, chương trình đào tạo chưa được bổ sung, thay đổi kịp thời để

đáp ứng yêu cầu nâng cao trình độ chuyên môn, ý thức đạo đức nghề nghiệp, văn

hóa ứng xử và kỹ năng xử lý các tình huống trên đường của đội ngũ lái xe khi tham

gia giao thông, trong quản lý đào tạo có nơi chưa thực hiện nghiêm túc nội dung,

chương trình đào tạo; trong công tác sát hạch, phần sát hạch lái xe trên đường vẫn

theo hình thức truyền thống; Giấy phép lái xe còn lạc hậu, dễ bị tẩy sửa hoặc làm

giả; chưa hình thành cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe thống nhất toàn quốc.

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

1

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

Với mục tiêu giúp cho lãnh đạo Sở có một cái nhìn tổng thể về chất lượng

công tác đào tạo, sát hạch lái xe từ đó có giải pháp để nâng cao hơn nữa chất lượng

công tác quản lý đào tạo, sát hạch và cấp GPLX góp phần thực hiện tốt Nghị quyết

số 88/NQ-CP ngày 24/8/2011 của Chính phủ về tăng cường thực hiện các giải pháp

trọng tâm bảo đảm trật tự an toàn giao thông, và đáp ứng tốt nhu cầu của nhân dân

tỉnh Quảng Ninh trong việc học, ôn luyện và sát hạch lái xe. Vì vậy tôi chọn thực

hiện đề tài: “Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất

lượng công tác quản lý đào tạo, sát hạch lái xe của Sở Giao thông Vận tải tỉnh

Quảng Ninh”.

2. Mục đích nghiên cứu

- Phân tích thực trạng quản lý công tác đào tạo, sát hạch lái xe giai đoạn

2010-2012 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh (do Sở GTVT thực hiện), bao gồm các nội

dung: quản lý hồ sơ, tuyển sinh, tổ chức học, thi sát hạch và cấp GPLX, từ đó rút ra

những kết luận về các kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng

đến chất lượng công tác quản lý đào tạo, sát hạch lái xe của Sở.

- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng quản lý công tác đào tạo, sát

hạch, cấp giấy phép lái xe để từ đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước

của Sở Giao thông Vận tải Quảng Ninh trong giai đoạn tới.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý đào tạo, sát hạch lái xe

- Phạm vi nghiên cứu: tỉnh Quảng Ninh.

- Giới hạn thời gian cập nhật số liệu từ năm 2010 - 2012

4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn này là phương pháp

duy vật biện chứng, phương pháp mô tả kết hợp với phương pháp phân tích, tổng

hợp, điều tra thực tế, thống kê, so sánh từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả

công tác quản lý Nhà nước của Sở GTVT trong lĩnh vực quản lý đào tạo và sát hạch

lái xe

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

2

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục các tài liệu tham khảo thì

luận văn được chia ra làm 3 chương:

Chương I: Tổng quan công tác quản lý Nhà nước đối với quản lý đào tạo, sát

hạch lái xe.

Chương II: Thực trạng quản lý công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái

xe của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Quảng Ninh

Chương III: Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng quản lý công tác

đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe của sở GTVT Quảng Ninh.

Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài nhưng đề tài không thể

tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô

giáo và đồng nghiệp để có thể tiếp tục hoàn thiện và phát triển thêm đề tài nghiên

cứu này trong tương lai.

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

3

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

CHƯƠNG I

TỔNG QUAN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI

QUẢN LÝ ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH LÁI XE

1.1. Những khái niệm chung

1.1.1. Khái niệm về quản lý và quản lý nhà nước

1.1.1.1. Khái niệm về quản lý

Các tư tưởng và trường phái quản lý Hoạt động quản lý đã có từ xa xưa khi

con người biết lao động theo từng nhóm đòi hỏi có sự tổ chức, điều khiển và phối

hợp hành động. Vai trò của nó đã được thể hiện một cách giản dị qua câu nói dân

gian “Một người biết lo bằng cả kho người hay làm”.

Bắt đầu từ quản lý theo kinh nghiệm, đến thế kỷ XX (đặc biệt vào những

năm 40) ở phương Tây mới nghiên cứu có hệ thống vấn đề quản lý với sự xuất hiện

hàng loạt công trình, như „một rừng lý luận quản lý“ rậm rạp. Những lý thuyết đó

được đúc kết từ thực tiễn quản lý và thể hiện trong các tư tưởng triết học khác nhau,

phát triển qua từng giai đoạn lịch sử.

Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả trong và

ngoài nước đã đưa ra giải thích không giống nhau về quản lý, cho đến nay, vẫn chưa

có một định nghĩa thống nhất về quản lý. Dưới đây là một số khái niệm về quản lý:

- Tailor: "Làm quản lý là bạn phải biết rõ: muốn người khác làm việc gì và

hãy chú ý đến cách tốt nhất, kinh tế nhất mà họ làm".[1]

- Fayel: "Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh nghiệp,

chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều

chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo điều

chỉnh và kiểm soát ấy”.[1]

- Hard Koont: "Quản lý là xây dựng và duy trì một môi trường tốt giúp con

người hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định".[1]

- Peter F Druker: "Suy cho cùng, quản lý là thực tiễn. Bản chất của nó không

nằm ở nhận thức mà là ở hành động; kiểm chứng nó không nằm ở sự logic mà ở

thành quả; quyền uy duy nhất của nó là thành tích" [1].

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

4

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

- Peter. F. Dalark: "Định nghĩa quản lý phải được giới hạn bởi môi trường

bên ngoài nó. Theo đó, quản lý bao gồm 3 chức năng chính là: Quản lý doanh

nghiệp, quản lý giám đốc, quản lý công việc và nhân công" [1].

Theo nghĩa rộng: Quản lý là hoạt động có mục đích của con người, Các Mác

đã nói về vai trò quản lý như người chỉ huy dàn nhạc “Mọi lao động xã hội trực tiếp

hoặc lao động chung thực hiện trên qui mô tương đối lớn ở mức độ nhiều hay ít đều

cần đến quản lý”.[9]

Quản lý bao giờ cũng được xem : "Là một hệ thống bao gồm hai phân hệ:

Chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. Đó là một hoạt động xã hội bắt nguồn từ tính

chất cộng đồng dựa trên sự phân công và hiệp tác để làm một công việc nhằm đạt

một mục tiêu chung". [9]

1.1.1.2. Khái niệm về quản lý nhà nước

Quản lý xã hội xét về thực chất là việc xem người điều khiển con người, là

quan hệ giữa con người với con người trong quản lý. Chủ thể quản lý xã hội là con

người cùng với các cơ quan do con người lập ra, trong đó Nhà nước là chủ thể chủ

yếu, quyết định. Với tư cách là chủ thể quản lý, cơ quan quản lý Nhà nước thể

hiện bằng quyền lực và các chuẩn mực pháp lý. Đối tượng quản lý có nghĩa vụ

phục tùng.

Như vậy: "Quản lý Nhà nước là sự tác động điều khiển mang tính quyền lực

Nhà nước theo nguyên tắc dân chủ, có căn cứ khoa học, được tiến hành một cách

liên tục nhằm làm cho các hoạt động của xã hội, các hành vi hoạt động của con

người, của các tổ chức xã hội tuân theo đúng qui luật khách quan của sự phát triển

xã hội". [17]

Kết quả kết quả của một quá trình quản lý là đầu ra của quá trình đó theo

1.1.2. Hiệu quả của quản lý

nghĩa chưa đề cập gì đến chi phí bỏ ra trong quá trình đó. Hiệu quả khi so sánh kết

quả đạt được với chi phí bỏ ra, chúng ta có khái niệm hiệu quả. Hiệu quả cao khi kết

quả đạt được cao hơn so với chi phí; và hiệu quả thấp khi chi phí bỏ ra nhiều hơn

kết quả đạt được. So sánh hiệu quả và kết quả:

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

5

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

- Hiệu quả gắn liền với phương tiện, trong khi kết quả gắn liền với mục tiêu

thực hiện, hoặc mục đích;

- Hiệu quả là làm được việc, còn kết quả là làm đúng việc;

- Hiệu quả tỉ lệ thuận với kết quả đạt được, nhưng tỉ lệ nghịch với chi phí bỏ ra.

Có thể nói rằng lý do tồn tại của hoạt động quản lý chính là vì muốn có hiệu

quả; và chỉ khi nào quan tâm đến hiệu quả thì người ta mới quan tâm đến hoạt động

quản lý.

1.1.3. Quá trình quản lý

1.1.3.1. Hoạch định (lập kế hoạch) gồm việc định rõ những mục tiêu của

tổ chức, thiết lập một chiến lược toàn bộ để thực hiện những mục tiêu và phát

triển một hệ thống gồm những kế hoạch hạ cấp để tổng hợp và phối hợp những

hoạt động.

1.1.3.2. Tổ chức gồm việc xác định những nhiệm vụ phải làm, ai sẽ thực hiện

những nhiệm vụ đó, những nhiệm vụ đó được tập hợp như thế nào, ai báo cáo cho

ai, và những quyết định được làm ra ở đâu.

1.1.3.3. Lãnh đạo bao gồm việc động viên những người dưới quyền, điều

khiển những hoạt động của những người khác, chọn lọc một kênh thông tin hiệu

nghiệm nhất, giải quyết các xung đột, mâu thuẫn, thay đổi,…

1.1.3.4. Kiểm tra bao gồm các công việc theo dõi các hoạt động, so sánh với

mục tiêu đặt ra và điều chỉnh, sửa chữa những sai lệch so với mục tiêu

- Kiểm tra là đo đường và chấn chỉnh việc thực hiện nhằm đảm bảo rằng các

mục tiêu và các kế hoạch vạch ra để thực hiện các mục tiêu này đã và đang được

hoàn thành.

- Mục đích của kiểm tra:

+ Bảo đảm kết quả đạt được phù hợp với mục tiêu của tổ chức.

+ Bảo đảm các nguồn lực được sử dụng một cách hữu hiệu.

+ Làm bày tỏ và đề ra những kết quả mong muốn chính xác hơn theo thứ tự

quan trọng.

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

6

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

+ Xác định và dự đoán những biến động và những chiều hướng chính.

+ Phát hiện kịp thời các sai sót và bộ phận chịu trách nhiệm để chấn chỉnh

+ Đơn giản hóa các vấn đề ủy quyền, chỉ huy, quyền hành và trách nhiệm.

+ Phác thảo các tiêu chuẩn tường trình báo cáo để loại bớt những gì quan

trọng hay không cần thiết.

+ Phổ biến những chỉ dẫn cần thiết một cách liên tục để cải tiến việc hoàn

thành công việc, tiết kiệm thời gian, công sức của mọi người.

- Tác dụng của kiểm tra

+ Làm nhẹ gánh nặng cấp chỉ huy.

+ Kiểm tra lại quá trình hoạch định, tổ chức, điều khiển.

Có thể nói rằng kiểm tra là sợi chỉ xuyên suốt cả quá trình quản lý.

- Các nguyên tắc để xây dựng cơ chế kiểm tra:

+ Căn cứ kế hoạch hoạt động và theo cấp bậc của đối tượng kiểm tra

+ Dựa vào đặc điểm cá nhân của nhà quản lý

+ Thực hiện tại những điểm trọng yếu

+ Khách quan

+ Phù hợp với bầu không khí của tổ chức

+ Tiết kiệm, công việc kiểm tra tương xứng với chi phí

+ Kiểm tra phải đưa đến hành động

- Quá trình kiểm tra cơ bản:

+ Xây dựng các tiêu chuẩn: Định luợng, Định tính

+ Đo lường việc thực hiện: Đo lường, Đánh giá sai lệch

+ Điều chỉnh các sai lệch

1.2. Công tác quản lý đào tạo, sát hạch lái xe

1.2.1. Khái niệm

Quản lý đào tạo, sát hạch lái xe là một hoạt động quản lý Nhà nước tuỳ theo

chức năng nhiệm vụ của từng ngành và theo phân cấp của Ngành Giao thông Vận

tải. Hoạt động quản lý công tác đào tạo, sát hạch lái xe của Sở GTVT Quảng Ninh

bao gồm các hoạt động: kiểm tra, giám sát công tác đào tạo lái xe và cấp chứng chỉ,

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

7

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

giấy chứng nhận tốt nghiệp; Kiểm tra tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn và

đề nghị Cục Đường bộ Việt Nam cấp mới, cấp lại giấy phép đào tạo lái xe ô tô hoặc

điều chỉnh hạng và tăng lưu lượng đào tạo lái xe ô tô trên 20% cho các cơ sở đào

tạo; Tổ chức tập huấn, cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe theo nội

dung, chương trình quy định; Lưu trữ các tài liệu như: danh sách giáo viên dạy thực

hành lái xe; Sổ theo dõi cấp giấy phép xe tập lái, biên bản kiểm tra cơ sở đào tạo.

1.2.2. Nội dung và các tiêu chí đánh giá công tác quản lý đào tạo lái xe

Các nội dung và tiêu chí đánh giá về công tác quản lý đào tạo và sát hạch

lái xe được quy định cụ thể tại Thông tư số 46/2012/TT-BGTVT của Bộ Giao

thông vận tải : Quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường

bộ. Cụ thể:

1.2.1.1. Quản lý đào tạo lái xe

- Tiêu chuẩn về cơ sở đào tạo lái xe: Cơ sở đào tạo lái xe là cơ sở dạy

nghề do cơ quan có thẩm quyền thành lập, có chức năng đào tạo lái xe, có đủ các

điều kiện tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn của cơ sở đào tạo lái xe

theo quy định.

- Tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn của cơ sở đào tạo lái xe: Cơ sở

đào tạo lái xe phải có đủ hệ thống phòng học chuyên môn, phòng nghiệp vụ, đội

ngũ giáo viên, xe tập lái, sân tập lái và tuyến đường tập lái bảo đảm các tiêu chuẩn

dưới đây:

+ Hệ thống phòng học chuyên môn phải bảo đảm diện tích tối thiểu 50 m2

cho lớp học không quá 35 học viên; bảo đảm môi trường sư phạm; Cơ sở đào tạo lái

xe ô tô và các hạng A3, A4 phải có đủ các phòng học chuyên môn: Pháp luật giao

thông đường bộ, cấu tạo và sửa chữa thông thường, Kỹ thuật lái xe, Nghiệp vụ vận

tải, Đạo đức người lái xe (có thể xếp chung với phòng học Nghiệp vụ vận tải) bố trí

tập trung và phòng học Thực tập bảo dưỡng sửa chữa; Cơ sở đào tạo lái xe mô tô

hai bánh các hạng A1, A2 phải có 01 phòng học chung Pháp luật giao thông đường

bộ và Kỹ thuật lái xe.

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

8

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

+ Phòng học Pháp luật giao thông đường bộ phải có thiết bị nghe nhìn (màn

hình, đèn chiếu), tranh vẽ hệ thống biển báo hiệu đường bộ, sa hình;

+ Cơ sở đào tạo lái xe ô tô và các hạng A3, A4 phải có phòng học Pháp luật

giao thông đường bộ trên máy tính, bố trí riêng biệt gồm: máy chủ, máy in và ít nhất

10 máy tính được nối mạng, cài đặt phần mềm học Pháp luật giao thông đường bộ

do Tổng cục Đường bộ Việt Nam chuyển giao;

+ Cơ sở đào tạo lái xe ô tô có lưu lượng 500 học viên trở lên phải có thêm

phòng học Pháp luật giao thông đường bộ đủ chỗ ngồi cho ít nhất 100 học viên;

phòng học Pháp luật giao thông đường bộ trên máy tính phải có máy chủ, ít nhất 20

máy tính được nối mạng, cài đặt phần mềm học Pháp luật giao thông đường bộ do

Tổng cục Đường bộ Việt Nam chuyển giao để học viên ôn luyện;

+ Cơ sở đào tạo lái xe ô tô có lưu lượng từ 1.000 học viên trở lên, ngoài quy

định như đối với cơ sở có lưu lượng 500 học viên trở lên, phải bổ sung thêm 01

phòng học Pháp luật giao thông đường bộ.

* Phòng học cấu tạo và sửa chữa thông thường: phải có mô hình cắt bỏ động

cơ, hệ thống truyền lực; mô hình hệ thống điện; Có hình hoặc tranh vẽ sơ đồ mô tả

cấu tạo và nguyên lý hoạt động của động cơ, hệ thống truyền lực, hệ thống treo, hệ

thống phanh, hệ thống lái; Có các cụm chi tiết tháo rời của ô tô.

* Phòng học Kỹ thuật lái xe phải có phương tiện nghe nhìn phục vụ giảng

dạy (như băng đĩa, đèn chiếu,...); Có hình hoặc tranh vẽ mô tả các thao tác lái xe cơ

bản (điều chỉnh ghế lái và đệm tựa, tư thế ngồi lái, vị trí cầm vô lăng lái,...); Có ô tô

được kê kích bảo đảm an toàn để tập số nguội, số nóng (có thể bố trí ở nơi riêng

biệt). Đối với cơ sở đào tạo lái xe ô tô có lưu lượng từ 1.000 học viên trở lên phải có

02 phòng học Kỹ thuật lái xe.

* Phòng học Nghiệp vụ vận tải phải có hệ thống bảng, biểu phục vụ giảng

dạy nghiệp vụ chuyên môn về vận tải hàng hóa, hành khách; Có các tranh vẽ ký

hiệu trên kiện hàng.

* Phòng học Thực tập bảo dưỡng sửa chữa: có hệ thống thông gió và chiếu

sáng bảo đảm các yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động; Nền nhà đủ cứng vững,

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

9

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

phẳng, không gây bụi, không bị rạn nứt, không trơn trượt; Bảo đảm cho lớp học

không quá 18 học viên, được trang bị đồ nghề chuyên dùng với mức tối thiểu là 8 -

10 người /bộ và có tủ riêng đựng đồ nghề; Có các hệ thống, tổng thành chủ yếu của

ô tô như: động cơ tổng thành hoạt động tốt, hệ thống truyền động, hệ thống lái, hệ

thống điện; Có bàn tháo lắp, bảng, bàn ghế cho giảng dạy, thực tập.

* Phòng điều hành giảng dạy phải có bảng ghi chương trình đào tạo, tiến độ

đào tạo năm học, bàn ghế và các trang thiết bị cần thiết cho cán bộ quản lý đào tạo.

* Phòng chuẩn bị giảng dạy của giáo viên (có thể xếp chung với phòng điều

hành giảng dạy). Có đủ bàn, ghế, bảng, tủ đựng tài liệu, đồ dùng dạy học cần thiết.

1.2.2.1. Tiêu chuẩn chung giáo viên dạy lái xe

- Có phẩm chất, tư cách đạo đức tốt;

- Có đủ sức khỏe theo quy định;

- Trình độ văn hóa: Tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên;

- Có chứng chỉ đào tạo sư phạm, trừ trường hợp đã tốt nghiệp các trường cao

đẳng, đại học sư phạm kỹ thuật

- Tiêu chuẩn giáo viên dạy lý thuyết

Ngoài tiêu chuẩn chung giáo viên dạy lý thuyết còn phải bảo đảm các tiêu

chuẩn sau: Có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, có trình độ A về tin học trở lên. Giáo

viên dạy môn Pháp luật giao thông đường bộ phải có giấy phép lái xe ô tô. Giáo

viên dạy môn Kỹ thuật lái xe phải có giấy phép lái xe hạng tương ứng hạng xe đào

tạo trở lên.

-. Tiêu chuẩn giáo viên dạy thực hành

Ngoài tiêu chuẩn chung giáo viên dạy thực hành, còn phải bảo đảm các tiêu

chuẩn sau: Giáo viên dạy lái xe các hạng A1, A2, A3, A4 phải có giấy phép lái xe

hạng tương ứng. Giáo viên dạy lái xe ô tô phải có giấy phép lái xe hạng tương ứng

hoặc cao hơn hạng xe đào tạo, nhưng không thấp hơn hạng B2; thời gian hành nghề

lái xe của giáo viên dạy các hạng B1, B2 từ 03 năm trở lên; thời gian hành nghề lái

xe của giáo viên dạy các hạng C, D, E và F từ 05 năm trở lên; Đã qua tập huấn về

nghiệp vụ dạy thực hành lái xe theo hướng dẫn của Tổng cục Đường bộ Việt Nam

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

10

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

và được cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe theo mẫu quy định (chi

tiết Phụ lục 1a và Phụ lục 1b của đề tài)

1.2.2.3. Xe tập lái

Có đủ xe tập lái các hạng tương ứng với lưu lượng đào tạo ghi trong giấy

phép đào tạo lái xe; Xe thuộc sở hữu của cơ sở đào tạo lái xe. Có thể sử dụng xe

hợp đồng thời hạn từ 01 năm trở lên với số lượng không vượt quá 30% số xe sở hữu

cùng hạng tương ứng của cơ sở đào tạo;

Cơ sở đào tạo lái xe ô tô phải có xe số tự động (thuộc sở hữu hoặc hợp

đồng), bảo đảm số giờ tập lái theo nội dung, chương trình đào tạo;

Ô tô tải được đầu tư mới để dạy lái xe các hạng B1, B2 phải là xe có trọng tải

từ 1.000 kg trở lên với số lượng không quá 30% tổng số xe tập lái cùng hạng của cơ

sở đào tạo; Có giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường

phương tiện giao thông cơ giới đường bộ còn hiệu lực;

Có hệ thống phanh phụ bố trí bên ghế ngồi của giáo viên dạy thực hành lái

xe, kết cấu chắc chắn, thuận tiện, an toàn, bảo đảm hiệu quả phanh trong quá trình

sử dụng;

Thùng xe phải có mui che mưa, nắng và ghế ngồi chắc chắn cho người học;

Hai bên cánh cửa hoặc hai bên thành xe, kể cả xe hợp đồng phải ghi tên cơ sở đào

tạo, cơ quan quản lý trực tiếp và điện thoại liên lạc.

Ô tô phải có 02 biển “TẬP LÁI” theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 của Thông

tư này, được làm bằng kim loại nền màu xanh, chữ màu trắng, lắp cố định ở trước

và sau xe: Biển trước kích thước 10 cm x 25 cm lắp cố định trên thanh cản trước

bên trái đối với các hạng xe; Biển sau kích thước 10 cm x 25 cm đối với xe hạng B,

kích thước 35 cm x 35 cm đối với xe các hạng C, D, E, F lắp ở vị trí giữa thành sau

không trùng với vị trí lắp đặt biển số đăng ký và không được dán lên kính sau xe;

Mô tô ba bánh, máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg phải có 02 biển “TẬP

LÁI” theo mẫu quy định, được làm bằng kim loại nền màu xanh, chữ màu trắng lắp

phía trước và phía sau xe với kích thước: 15cm x 20cm đối với mô tô, 20 cm x 25

cm đối với máy kéo;

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

11

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

Có giấy phép xe tập lái do Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao

thông vận tải cấp khi đủ điều kiện.

1.2.2.4. Sân tập lái xe

Thuộc quyền sử dụng của cơ sở đào tạo lái xe. Nếu thuê sân tập lái phải có

hợp đồng với thời hạn bằng hoặc dài hơn thời hạn của giấy phép đào tạo lái xe. Cơ

sở đào tạo lái xe ô tô có lưu luợng đào tạo 1.000 học viên trở lên phải có ít nhất 02

sân tập lái xe, bảo đảm diện tích mỗi sân theo quy định. Sân tập lái ô tô phải có đủ

hệ thống biển báo hiệu đường bộ, đủ tình huống các bài học theo nội dung chương

trình đào tạo. Kích thước các hình tập lái phù hợp tiêu chuẩn Trung tâm sát hạch lái

xe đối với từng hạng xe tương ứng. Mặt sân có cao độ và hệ thống thoát nước bảo

đảm không bị ngập nước; bề mặt các làn đường và hình tập lái trong sân được thảm

nhựa hoặc bê tông xi măng, có đủ vạch sơn kẻ đường và hình các bài tập lái được

bó vỉa. Sân tập phải có diện tích dành cho cây xanh; nhà chờ có ghế ngồi cho học

viên học thực hành.

Diện tích tối thiểu của sân tập lái

+ Đào tạo các hạng A1, A2 : 700 m2;

+ Đào tạo các hạng A1, A2, A3, A4 : 1.000 m2;

+ Đào tạo các hạng B1 và B2 : 8.000 m2;

+ Đào tạo đến hạng C : 10.000 m2;

+ Đào tạo đến các hạng D, E và F : 14.000 m2.

1.2.5.5. Đường tập lái xe ô tô

Đường giao thông công cộng do Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở

Giao thông vận tải quy định cho cơ sở đào tạo để dạy lái xe phải có đủ các tình

huống giao thông phù hợp với nội dung chương trình đào tạo, như: đường bằng,

đường hẹp, đường dốc, đường vòng, qua cầu, đường phố, thị xã, thị trấn đông

người. Tuyến đường tập lái (kể cả đường thuộc địa bàn tỉnh, thành phố khác) phải

được ghi rõ trong giấy phép xe tập lái.

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

12

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

1.2.2.6. Xác định lưu lượng đào tạo lái xe ô tô

Trên cơ sở bảo đảm các điều kiện về phòng học, sân tập lái, đội ngũ giáo

viên và bộ máy quản lý, lưu lượng đào tạo mỗi hạng giấy phép lái xe được xác định

bằng số lượng xe tập lái hạng đó nhân với số lượng học viên quy định trên một xe

và nhân với hệ số 2 (hai), số lượng học viên học thực hành tại một thời điểm không

được vượt quá khả năng đáp ứng số xe tập lái từng hạng của cơ sở đào tạo.

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đào tạo, sát hạch lái xe

Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý công tác đào tạo, sát hạch

lái xe. Mỗi nhân tố đều có thể ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực tới công tác này tùy

theo tính chất và trạng thái của nhân tố đó. Nhiệm vụ của các cơ quan chức năng

trong bộ máy nhà nước là phải tìm cách hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực cũng

như phát huy những ảnh hưởng tích cực nhằm hoàn thiện công tác quản lý đào tạo,

sát hạch lái xe.

1.3.1. Điều kiện kinh tế, tự nhiên – xã hội

* Điều kiện kinh tế

- Thuận lợi:

+ Tình hình kinh tế của tỉnh Quảng Ninh trong những năm qua luôn phát

triển mạnh, GDP hàng năm tăng cao so với khu vực, tuy trong thời điểm chịu ảnh

hưởng của sự suy thoái kinh tế thế giới nhưng tốc độ tăng trưởng hàng năm vẫn đạt

trên 10%. Thu nhập bình quân đầu người cao (2.200 USD vào năm 2011). Với mục

tiêu phấn đấu đến năm 2015 cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại

thì yêu cầu về nguồn nhân lực qua đào tạo là rất lớn dẫn đến nhu cầu về học nghề

nói chung và học lái xe ô tô nói riêng của người dân ngày càng tăng cao.

+ Việt Nam là một trong những quốc gia được đánh giá là có nền chính trị ổn

định. Điều này đã góp phần không nhỏ giúp ổn định nền kinh tế, tạo môi trường đầu

tư tốt. Đối với lĩnh vực đào tạo nghề luôn được Đảng, Nhà nước quan tâm với mục

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

13

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

tiêu: “Phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn nhân

lực; phát triển khoa học, công nghệ và kinh tế tri thức”.

+ Quảng Ninh là nơi hội tụ của các huyết mạch giao thông quan trọng đó là

Quốc Lộ 10, Quốc Lộ 18, Quốc lộ 279, nối Quảng Ninh với các tỉnh Đồng bằng

sông Hồng, thủ đô Hà Nội và các tỉnh phía Bắc với nhiều cảng nước sâu trong đó có

cảng Cái Lân. Điều này tạo điều kiện thuận cho ngành vận tải đường bộ phát triển

mạnh, là cơ hội đối với các Trung tâm Đào tạo nghề Lái xe Quảng Ninh.

+ Tỷ lệ người ở độ tuổi lao động/tổng dân số của Tỉnh ở mức cao nên số

lượng người có nhu cầu học nghề lớn, tạo điều kiện cho các cơ sở đào tạo nghề lái

xe phát triển.

+ Được sự quan tâm đầu tư của Chính phủ và bằng nội lực của mình, trong

thời gian vừa qua, Quảng Ninh đã chú trọng đầu tư mạng lưới hạ tầng giao thông

tương đối hoàn chỉnh là động lực thúc đẩy giao thương kinh tế giữa Quảng Ninh với

các vùng miền khác trên toàn quốc và các nước ASEAN, Trung Quốc. Chính vì vậy

yêu cầu về vận tải đường bộ không ngừng gia tăng, nhu cầu đi lại của người dân

bằng phương tiện cá nhân là nguyện vọng chính đáng đòi hỏi các cấp các ngành

phải quan tâm tháo gỡ. Đây là điều kiện thuận lợi cho các đơn vị đào tạo lái xe trên

địa bàn tỉnh phát triển.

+ Các cơ sở đào tạo nghề được nhà nước hỗ trợ về đất đai để hoạt động và

mở rộng cơ sở đào tạo. Hàng năm nhà nước đầu tư khoản kinh phí lớn để các cơ sở

đào tạo nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, mua sắm trang thiết bị dạy học mới. Học

phí được điều chỉnh theo hướng tăng đáp ứng được yêu cầu về đào tạo, nguồn học

phí được nhà nước cho phép các cơ sở được giữ lại để trang trải các khoản chi theo

qui định đã giúp các cơ sở đào tạo chủ động nguồn tài chính trong các hoạt động

thường xuyên cũng như định hướng phát triển của mình.

- Khó khăn:

Trong những năm gần đây, do nền kinh tế thế giới bị suy thoái toàn cầu nên

tình hình kinh tế Việt Nam cũng gặp nhiều khó khăn. Các Tổng công ty, doanh

nghiệp sử dụng nhiều lao động bị đình trệ sản xuất, không đáp ứng được việc làm

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

14

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

cho người lao động vì vậy đã ảnh hưởng không nhỏ đến nhu cầu học lái xe của

người dân.

Cùng với sự phá vỡ thế độc quyền trong thị trường đào tạo nghề lái xe (năm

2008), sau khi có chủ trương của Nhà nước về xã hội hóa lĩnh vực giáo dục, một số

doanh nghiệp tư nhân đã tham gia thị trường đào tạo nghề lái xe vì vậy áp lực cạnh

tranh đối giữa các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ngày càng tăng.

Yếu tố này cũng tác động nhiều đến chất lượng đào tạo của các đơn vị.

Hình 1.1. Thị phần của các cơ sở Đào tạo Lái xe trên địa bàn Quảng Ninh

38%

27%

18%

6%

11%

Trường CĐNM Hồng Cẩm Trường CĐ CN & XD

Trường CĐNM Hữu Nghị

TT ĐTNLX Quảng Ninh Trường TCN CN Hạ Long

(Nguồn:Phòng QL đào tạo & sát hạch-Sở GTVT Quảng Ninh)

* Điều kiện địa lý, tự nhiên

Quảng Ninh là tỉnh có chiều dài gần 300 km gồm 14 huyện, thị, thành phố vì

vậy người dân cũng hạn chế trong việc đăng ký học và sát hạch lái xe. Các cơ sở

đào tạo lái xe lại tìm cách mở các văn phòng tuyển sinh tại các địa bàn trong tỉnh.

Và vấn đề nảy sinh là tình trạng xuất hiện của các văn phòng tự mở của cá nhân để

nhận hồ sơ, tư vấn học lái xe sai quy định, các điểm tập lái này là tự phát, không

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

15

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

đảm bảo các tiêu chuẩn về sân tập theo quy định của Bộ GTVT, không được cơ

quan chức năng cấp phép, không thuộc cơ sở đào tạo lái xe nào. Đây cũng là một

trong những yếu tố tác động đến chất lượng công tác quản lý đào tạo, sát hạch lái xe

của Sở GTVT Quảng Ninh.

* Điều kiện xã hội

Quảng Ninh là một tỉnh có 21 dân tộc chung sống tạo thành một khối đoàn

kết thống nhất. Dân số Quảng Ninh không cao trong khi đó có quá nhiều cơ sở đào

tạo nghề lái xe. Sự khác biệt về văn hóa các dân tộc còn ảnh hưởng đến tâm lý, nhu

cầu học lái xe… Trình độ văn hóa và dân trí của người dân khi tham gia các khóa

đào tạo cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo. Nhiều địa phương,

người dân chỉ cần biết làm sao để điều khiển xe máy, ô tô lưu hành trên đường,

không hề quan tâm đến vấn đề học lý thuyết và luật an toàn giao thông. Do đó, đối

với mỗi phong tục tập quán của mỗi dân tộc các cơ sở đào tạo cần tìm hiểu kĩ để thu

hút đối tượng tiềm năng này tham gia học đảm bảo đúng theo chương trình quy

định. Đảm bảo họ chấp hành tốt luật lệ an toàn giao thông khi tham gia giao thông

sau khi đã được cấp GPLX.

1.3.2. Cơ sở pháp lý để tiến hành hoạt động quản lý công tác đào tạo, sát

hạch lái xe

Theo qui định hiện hành, việc quản lí đào tạo lái xe hiện nay do hai ngành là

LĐ-TB&XH quản lý theo các qui định của Luật dạy nghề và ngành Giao thông

đường bộ quản lí theo qui định của Luật Giao thông đường bộ. Ngoài ra một số qui

định trong công tác đào tạo còn liên quan đến Bộ Y tế, Bộ Tài chính nên một số văn

bản pháp qui như ban hành các Thông tư liên tịch còn chưa phù hợp, chồng chéo

dẫn đến việc nhiều vướng mắc khi thực hiện.

1.3.3. Cơ sở vật chất của các cơ sở đào tạo và sát hạch lái xe

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh có 05 cơ sở dạy nghề lái xe gồm:

Trường Cao đẳng Công nghiệp và Xây dựng trực thuộc Bộ Công Thương; Trường

CĐN mỏ Hữu Nghị, Trường CĐN mỏ Hồng Cẩm trực thuộc Tập đoàn Than -

Khoáng sản Việt Nam; Trường TCN Công nghệ Hạ Long trực thuộc Công ty Cổ

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

16

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

phần Thương mại Hạ Long, Trung tâm Đào tạo nghề Lái xe Quảng Ninh trực thuộc

Trường TCN Giao thông Cơ điện - Sở Giao thông Vận tải Quảng Ninh.

Thời gian qua, các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn tỉnh đã thực hiện nghiêm

túc các quy định về sân tập lái, xe tập lái và các cơ sở vật chất khác để phục vụ tốt

nhu cầu học lái xe của học viên. Bên cạnh đó, các cơ sở đào tạo lái xe này cũng

không ngừng nâng cao chất lượng trình độ đội ngũ giáo viên, bổ sung các nội dung

mới vào giảng dạy, tăng cường giáo dục đạo đức người lái xe và tăng thời gian thực

hành lái xe… Đến nay, năng lực đào tạo của các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn

tỉnh đạt khoảng trên 4.500 học viên/năm, đáp ứng tốt nhu cầu học lái xe của người

dân trong tỉnh.

Ngay sau khi Bộ Giao thông vận tải ban hành quy định mới về cả lý thuyết

và thực hành trong công tác đào tạo cấp giấy phép lái xe (có hiệu lực từ 1/7) thì Sở

GTVT đã có văn bản chỉ đạo các cơ sở đào tạo chủ động thực hiện trước để đảm

bảo theo quy định. Các cơ sở đào tạo đã mua tài liệu, thay đổi chương trình phần

mềm, cài đặt dàn máy mới, chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất, sân bãi, phương tiện…

theo đúng quy định. Đến nay, cả 05 đơn vị đào tạo lái xe trên địa bàn tỉnh đã thực

hiện đầy đủ các quy định của Bộ Giao thông vận tải như đầu tư về cơ sở vật chất,

sân bãi, phương tiện, thay đổi chương trình đào tạo theo bộ đề mới, cài đặt phần

mềm dàn máy mới đáp ứng theo yêu cầu và quy định. Theo chương trình mới với

bộ đề câu hỏi nhiều hơn đòi hỏi học viên phải học, đầu tư nhiều hơn và phần thi

thực hành khó hơn đòi hỏi người học phải có sự rèn luyện kỹ, nhuần nhuyễn. Vì

vậy, ngoài việc đảm bảo cả phần học lý thuyết và thực hành theo đúng quy định, từ

trước đến nay, đối với khoá đào tạo lái xe ô tô các loại, ngoài việc thực hành đủ số

km quy định thì mỗi khoá các cơ sở đào tạo đều tổ chức đi dã ngoại đường dài như

đi Hoành Bồ, Vân Đồn để cho học viên làm quen với nhiều loại địa hình, rèn sức

bền, khả năng xử lý tình huống và để tích luỹ thêm kinh nghiệm với mục đích là

nâng cao chất lượng đào tạo.

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

17

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

1.3.4. Ý thức và năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức làm

công tác sát hạch lái xe

Trình độ nhận thức, ý thức chính trị của cán bộ làm công tác sát hạch, cấp

GPLX có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc hình thành lập trường tư tưởng của

Sát hạch viên. Bởi vì, lập trường tư tưởng vững vàng sẽ là tiền đề vững chắc bảo

đảm cho hoạt động quản lý, sát hạch đúng với đường lối của Đảng và pháp luật của

Nhà nước. Vai trò ý thức chính trị của Sát hạch viên đặc biệt quan trọng khi phải áp

dụng pháp luật trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay với những mặt trái của

nó. Chính ý thức chính trị của mỗi Sát hạch viên là nhân tố làm cho khi tiến hành

hoạt động sát hạch, cấp GPLX Sát hạch viên không rơi vào tình trạng “pháp luật

đơn thuần”, máy móc, tách rời các quy phạm pháp luật với lợi ích chung của xã

hội.Ý thức chính trị của Sát hạch viên không chỉ là nhân tố đảm bảo các quy phạm

pháp luật được áp dụng đúng đắn và chính xác mà còn giúp cho Sát hạch viên có

được bản lĩnh để xử lý các tình huống trong thực tiễn một cách nhanh chóng, kịp

thời. Vì thế, việc tu dưỡng, rèn luyện, nâng cao đạo đức theo những phẩm chất

“cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư” sẽ giúp cho Sát hạch viên trong sáng, bản

lĩnh chính trị vững vàng để từ đó có được những quyết định công tâm, chính xác.

Ngoài ý thức, đạo đức nghề nghiệp, năng lực trình độ của người tiến hành sát

hạch, cấp GPLX cũng đóng vai trò quan trọng và ảnh hướng không nhỏ tới kết quả

hoạt động quản lý sát hạch. Chính vì vậy, pháp luật đòi hỏi người được cấp chứng

chỉ Sát hạch viên phải có những điều kiện, tiêu chuẩn nhất định. Sát hạch viên phải

là người có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực,

công minh, khách quan; tốt nghiệp đại học, có kiến thức quản lý nhà nước và am

hiểu pháp luật; có văn bằng hoặc chứng chỉ về nghiệp vụ sát hạch lái xe.

1.3.5. Khoa học công nghệ

Hoạt động đào tạo nghề lái xe cũng bị chi phối của phát triển công nghệ và

ảnh hưởng rất lớn tới năng lực đào tạo của các cơ sở đào tạo nghề lái xe trên địa bàn

tỉnh Quảng Ninh đó là sự chuẩn bị từ nguồn nhân lực cho tới các phương tiện máy

móc thiết bị cũng như hình thức giảng dạy bằng những thiết bị hiện đại. Nếu có

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

18

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

những bước chuẩn bị tốt sẽ giúp cho các học viên có thể tiếp thu kiến thức tốt hơn,

việc thực hành trên thiết bị được nhiều hơn và kết quả học tập sẽ được cải thiện.

Khoa học công nghệ cũng có ảnh hưởng đến công tác quản lý đào tạo, sát

hạch lái xe. Theo xu hướng phát triển của xã hội hiện nay, việc ứng dụng công nghệ

thông tin vào quá trình quản lý là một việc tất yếu, cần thiết. Nếu các Nhà quản lý

không cập nhật, ứng dụng các công nghệ mới thì sẽ trở thành lạc hậu, lỗi thời và

không đáp ứng được yêu cầu của hoạt động quản lý trong thực tế hiện

1.3.6. Dư luận xã hội và tiêu cực xã hội

- Dư luận xã hội

Công luận và dư luận xã hội đã và đang phát huy vai trò quan trọng vào quá

trình quản lý và phát triển đất nước. Các phương tiện truyền thông cùng với dư

luận xã hội đã và đang trở thành một những lực lượng xung kích trong việc phát

hiện những cái mới, những cá nhân, tập thể điển hình tiên tiến và cả việc tấn công

vào những tệ nạn của đời sống xã hội. Sự khen chê của công luận và dư luận xã

hội có một sức mạnh không nhỏ tác động vào tâm tư, suy nghĩ, hành động của

từng cá nhân.

Đối với hoạt động quản lý đào tạo, sát hạch cấp GPLX, nhiều cuộc thanh,

kiểm tra đã được dư luận quan tâm, chú ý. Thực tiễn cũng cho thấy, nhiều bài báo,

những loạt phóng sự điều tra...về những hành vi vi phạm của các cơ sở đào tạo lái

xe, co ửo sát hạch lái xe đã giúp ích rất nhiều cho các cơ quan quản lý Nhà nước

trong quá trình tiến hành thanh tra và kiến nghị xử lý. Tuy nhiên, nếu công luận và

dư luận xã hội phản ánh đúng đắn và bình luận một cách khách quan, không thiên vị

sẽ là điều hết sức thuận lợi cho cơ quan quản lý trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

Ngược lại, nếu công luận và dư luận xã hội phản ánh các tình tiết, sự việc một cách

phiến diện, chủ quan thì khi tiến hành thanh tra cơ quan quản lý phải chịu một áp

lực không nhỏ từ công luận và dư luận xã hội. Trong trường hợp như vậy rất có thể

dẫn tới việc ra những quyết định, xử lý theo dư luận và công luận xã hội, làm mất đi

tính khách quan của hoạt động quản lý và do vậy làm giảm hiệu lực, hiệu quả của

công tác này.

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

19

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

- Tiêu cực trong xã hội

Hiện nay, những tiêu cực xã hội đã và đang tấn công vào hệ thống cơ quan

nhà nước, trong đó có các cơ quan quan thực thi pháp luật, gây ra những tác hại

không nhỏ, giảm sút lòng tin của nhân dân vào đội ngũ cán bộ công chức. Trong

hoạt động quản lý đào tạo, sát hạch, cấp GPLX không phải là không có những cán

bộ đã bị xử lý vi phạm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Nếu tiêu cực xã hội xảy

ra, nhất là tệ hối lộ và nhận hối lộ, thì hoạt động sát hạch, cấp GPLX sẽ không thể

chính xác, khách quan và công bằng. Khi đó, các quyết định được ban hành chỉ là

hình thức, sáo rỗng để biện minh cho một nội dung đã được biết trước và bị làm sai

lệch. Nếu tác hại của nạn hối lộ và tiêu cực là rất nghiêm trọng trong xã hội thì nó

cũng không loại trừ đối với hoạt động quản lý đào tạo, sát hạch và cấp GPLX. Vì

thế, chúng ta cần phải có các giải pháp cụ thể để phòng chống các tác hại này, nhất

là việc xây dựng đội ngũ cán bộ sát hạch viên trong sạch, vững mạnh, liêm khiết, có

lương tâm và đạo đức nghề nghiệp.

Ngoài tiêu cực xã hội, các mối quan hệ gia đình, bạn bè, họ hàng, làng xóm...

cũng có thể ánh hưởng tới kết quả hoạt động quản lý đào tạo, sát hạch, cấp GPLX

trong trường hợp người tiến hành học và dự sát hạch là người thân thích. Tư tưởng

nhìn vào người thân, hàng xóm láng giềng vẫn còn tồn tại khá phổ biến. Bên cạnh

đó, cán bộ sát hạch viên cũng có thể khó tránh khỏi sự nhờ vả của những người có

chức quyền và đây chính điều rất là vấn đề nhạy cảm và khó xử lý, nhất là khi hoạt

động sát hạch, cấp GPLX chỉ có tính độc lập tương đối như hiện nay.

TÓM TẮT CHƯƠNG I

Trong chương I của Luận văn tác giả đã đưa ra được những cơ sở lý luận về

quản lý, quản lý Nhà nước và tổng quan công tác quản lý Nhà nước đối với quản lý

đào tạo, sát hạch lái xe. Các tiêu chí đánh giá về chất lượng công tác quản lý đào

tạo, sát hạch lái xe, những nguyên nhân và yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công

tác này được phân tích chi tiết.

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

20

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

CHƯƠNG II

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO VÀ

SÁT HẠCH LÁI XE TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

2.1. Giới thiệu chung về công tác quản lý đào tạo lái xe của Quảng Ninh

2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở GTVT

Tỉnh Quảng Ninh

2.1.1.1. Nhiệm vụ

Sở Giao thông vận tải là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh,

có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý

nhà nước về giao thông vận tải, bao gồm: đường bộ, đường thủy nội địa, vận tải và

an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.

Sở Giao thông vận tải chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công

tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm

tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải.

Sở Giao thông vận tải có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng

theo quy định và có trụ sở tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.

2.1.1.2. Chức năng quản lý đào tạo lái xe của Sở GTVT Quảng Ninh

- Chịu trách nhiệm quản lý đào tạo lái xe trong phạm vi toàn tỉnh

- Định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra, giám sát công tác đào tạo lái xe, thi cấp

chứng chỉ sơ cấp nghề, giấy chứng nhận tốt nghiệp đối với cơ sở đào tạo.

- Cấp mới, cấp lại giấy phép đào tạo lái xe các hạng A1, A2, A3, A4 và điều

chỉnh lưu lượng đào tạo lái xe ô tô đến 20% so với lưu lượng ghi trong giấy phép

đào tạo.

- Kiểm tra tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn và đề nghị Tổng cục

Đường bộ Việt Nam cấp mới, cấp lại giấy phép đào tạo lái xe ô tô hoặc điều chỉnh

hạng và tăng lưu lượng đào tạo lái xe ô tô trên 20% cho các cơ sở đào tạo.

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

21

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

- Tổ chức tập huấn, cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe theo

nội dung, chương trình quy định.

- Lưu trữ các tài liệu sau:

+ Danh sách giáo viên dạy thực hành lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục

15c của Thông tư này;

+ Sổ theo dõi cấp giấy phép xe tập lái theo mẫu quy định tại Phụ lục 15e của

Thông tư này;

+ Biên bản kiểm tra cơ sở đào tạo.

2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của Sở GTVT Quảng Ninh

Tổ chức bộ máy của Sở Giao thông Vận tải Quảng Ninh được cơ cấu theo sơ

đồ sau:

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

22

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

23

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

2.1.2. Phòng Quản lý đào tạo và sát hạch

2.1.2.1. Vai trò, chức năng

Phòng Quản lý đào tạo và sát hạch có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc

Sở quản lý và thực hiện nhiệm vụ ở các lĩnh vực: Quản lý công tác đào tạo, sát hạch

cấp, đổi, di chuyển, thu hồi giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, Quản lý công tác cấp

Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ; Quản lý công tác

đào tạo, thi cấp mới, cấp đổi, thu hồi bằng, chứng chỉ chuyên môn phương tiện thủy

nội địa.

2.1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn

- Chủ trì phối hợp với các phòng chức năng tham mưu cho Giám đốc Sở thực

hiện công tác quản lý, theo dõi và hướng dẫn, kiểm tra công tác đào tạo lái xe cơ

giới đường bộ của các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

Căn cứ quy hoạch định hướng, hàng năm phòng tham mưu cho lãnh đạo Sở

chủ trì phối hợp với cơ quan có liên quan kiểm tra tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ

chuyên môn của các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn tỉnh đề nghị Tổng Cục Đường

bộ Việt Nam chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng mới, thẩm định cấp mới, cấp

lại, thu hồi giấy phép đào tạo lái xe ô tô, điều chỉnh lưu lượng đào tạo lái xe cơ giới

đường bộ theo quy định của Bộ GTVT. Cấp mới, cấp lại giấy phép đào tạo lái xe

các hạng A1,A2,A3,A4; điều chỉnh lưu lượng đào tạo lái xe ô tô; cấp giấy phép xe

tập lái; tổ chức tập huấn, cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe theo

nội dung, chương trình quy định.

- Tham mưu cho Giám đốc Sở GTVT Quảng Ninh về công tác quản lý sát

hạch lái xe cơ giới đường bộ, cụ thể:

+ Tổ chức thực hiện các qui định của Bộ GTVT và hướng dẫn của Tổng cục

đường bộ Việt Nam về nghiệp vụ sát hạch, cấp giấy phép lái xe;

+ Xây dựng kế hoạch về nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng và trực tiếp quản lý, lưu

trữ hồ sơ nghiệp vụ của đội ngũ sát hạch viên thuộc Sở;

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

24

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

+ Chỉ đạo xây dựng, tổ chức kiểm tra cấp và đề nghị cơ quan có thẩm quyền

thẩm định cấp, gia hạn, thu hồi giấy chứng nhận Trung tâm sát hạch lái xe đủ điều

kiện hoạt động theo phân cấp từng loại, quản lý hoạt động của các Trung tâm sát

hạch lái xe thuộc quyền quản lý;

+ Triển khai nối mạng thông tin với các Trung tâm sát hạch, với các Cơ sở

đào tạo lái xe trong tỉnh và với Tổng Cục đường bộ Việt Nam;

+ Tổ chức các kỳ sát hạch đối với học viên học tại các cơ sở đào tạo lái xe do

Sở quản lý.

- Tổ chức cấp và đổi giấy phép lái xe cho người lái xe thuộc quản lý của Sở

GTVT Quảng Ninh theo quy định.

- Tham mưu cho Giám đốc Sở GTVT Quảng Ninh về công tác quản lý đào

tạo, thi, cấp bằng phương tiện thủy nội địa:

+ Tổ chức thực hiện các qui định của Bộ Giao thông vận tải và hướng dẫn

của Cục đường thủy nội địa Việt Nam về nghiệp vụ thi, cấp, đổi bằng, chứng chỉ

chuyên môn phương tiện thủy nội địa;

+ Tổ chức quản lý đào tạo, kiểm tra các điều kiện, tiêu chuẩn, nghiệp vụ

chuyên môn của các cơ sở đào tạo lái, máy, chứng chỉ chuyên môn phương tiện

thủy nội địa thuộc Sở GTVT Quảng Ninh quản lý theo đúng các quy định của Bộ

Giao thông vận tải và Cục đường thủy nội địa Việt Nam và các cơ quan liên quan.

+ Tổ chức các Hội đồng thi cấp bằng phương tiện thủy nội địa cho các học

viên học tại các cơ sở đào tạo do Sở Giao thông vận tải Quảng Ninh quản lý.

- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và báo cáo sơ kết, tổng kết hàng năm

theo chức năng, nhiệm vụ được giao và lưu trữ hồ sơ theo quy định.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến công tác quản lý đào tạo, sát

hạch cấp giấy phép lái xe; Công tác bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông

đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ;

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

25

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

quản lý đào tạo thi cấp bằng, chứng chỉ chuyên môn phương tiện thủy nội địa do

Giám đốc Sở giao.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Sở phân công.

2.1.2.3. Lập kế hoạch và phân bổ lưu lượng đào tạo

Hàng năm, phòng Quản lý đào tạo và sát hạch lái xe – Sở GTVT sẽ căn cứ

trên cơ sở bảo đảm các điều kiện về phòng học, sân tập lái, đội ngũ giáo viên và bộ

máy quản lý và kế hoạch đề xuất của các cơ sở ĐTLX để xây dựng kế hoạch về nhu

cầu đào tạo, bồi dưỡng và trực tiếp quản lý, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ của đội ngũ sát

hạch viên thuộc Sở, phân bổ lưu lượng đào tạo cho các cơ sở. Lưu lượng đào tạo

mỗi hạng giấy phép lái xe được xác định bằng số lượng xe tập lái hạng đó nhân với

số lượng học viên quy định trên một xe và nhân với hệ số 2 (hai), số lượng học viên

học thực hành tại một thời điểm không được vượt quá khả năng đáp ứng số xe tập

lái từng hạng của cơ sở đào tạo.

Phòng Quản lý đào tạo và sát hạch lái xe phải chịu trách nhiệm với lãnh đạo

Sở GTVT về việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện lưu lượng đã phân bổ. Căn cứ

trên báo cáo thực hiện công tác tuyển sinh và đào tạo hàng tháng của các cơ sở

ĐTLX, Phòng Quản lý đào tạo và sát hạch lái xe sẽ đề nghị lãnh đạo Sở GTVT ra

quyết định tổ chức các kỳ sát hạch, thành lập các tổ, đội sát hạch, cấp GPLX.

2.1.2.4. Công tác kiểm tra, đánh giá đối với học viên (sát hạch), kiểm tra

công tác đào tạo của phòng

Công tác kiểm tra, đánh giá đối với học viên học lái xe tại các cơ sở đào tạo

trên địa bàn tỉnh được phòng Quản lý đào tạo, sát hạch lái xe thực hiện nghiêm túc,

đảm bảo tính khách quan của công tác thanh, kiểm tra.

Hàng tháng, căn cứ vào lịch đào tạo của các trường báo cáo về Sở, Phòng

Quản lý đào tạo, sát hạch sẽ có phân công cán bộ của Phòng đến kiểm tra đột xuất

với các lớp học. Công tác kiểm tra bao gồm: điểm danh học viên tham dự lớp học,

nội dung và giáo án lên lớp của giáo viên, đồng thời khảo sát, điều tra qua học viên

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

26

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

về chất lượng đào tạo của các cơ sở đào tạo lái xe theo mẫu phiếu do Phòng Quản lý

đào tạo, sát hạch lái xe thiết kế. (mẫu phiếu, kết quả khảo sát - Phụ lục số 1 của

Luận văn).

Bên cạnh đó, Sở GTVT cũng đã liên tục chỉ đạo lực lượng Thanh tra giao

thông phối hợp với Phòng Quản lý Vận tải tổ chức kiểm tra kỹ thuật chuyên môn

nghiệp vụ và công tác quản lý đào tạo của các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn tỉnh.

Kết quả cho thấy hầu hết các đơn vị đào tạo lái xe đều giảng dạy đáp ứng đủ

các tiêu chuẩn kỹ thuật nghiệp vụ chuyên môn theo quy định. Các tồn tại, sai sót

của các cơ sở đào tạo, như công tác lưu trữ hồ sơ tài liệu quản lý còn nhiều thiếu

sót; việc quản lý thu chi tài chính trong lĩnh vực đào tạo lái xe chưa rõ ràng, hợp

lý… cũng đã được đoàn kiểm tra chỉ rõ và yêu cầu khắc phục sửa chữa…

Khách quan nhìn nhận, tuy chất lượng công tác đào tạo, sát hạch lái xe ở tỉnh

ta đã được nâng lên đáng kể, nội dung học nhiều hơn, yêu cầu kỹ năng cũng cao

hơn, tất cả là nhằm đảm bảo tay nghề của người lái xe ngày càng được nâng cao,

song cũng còn một số tồn tại nhất định. Cụ thể, chất lượng đào tạo lái xe tại một số

cơ sở chưa cao. Việc học, dạy và kiểm tra các môn lý thuyết của một số cơ sở đào

tạo chưa được nghiêm túc, còn xem nhẹ việc học lý thuyết mà chỉ tập trung vào

thực hành lái xe, nhất là chỉ luyện tập trong hình để đối phó với việc sát hạch…

2.2. Kết quả công tác quản lý đào tạo, sát hạch lái xe giai đoạn 2010-2012

2.2.1. Đặc điểm tình hình

Thời gian gần đây, công tác đảm bảo an toàn giao thông được các cấp, các

ngành trong cả nước quan tâm, đồng bộ vào cuộc với mục tiêu nhằm giảm đến

mức thấp nhất thiệt hại về tính mạng và tài sản của nhân dân do tai nạn giao thông

gây ra.

Bộ Giao thông vận tải đã ban hành nhiều Thông tư quan trọng trong công tác

quản lý đào tạo, sát hạch để quản lý chặt chẽ công tác này từ trung ương đến các địa

phương như:

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

27

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

Thông tư số 06/2012/TT-BGTVT ngày 08/3/2012 của Bộ trưởng Bộ Giao

thông vận tải quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm trong công tác đào tạo, sát

hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ;

Thông tư số 46/2012/TT-BGTVT ngày 07/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Giao

thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.

Ngoài các Thông tư do Bộ GTVT ban hành nhằm nâng cao trách nhiệm đối

với cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan thì các hành vi vi phạm hành chính

trong lĩnh vực giao thông đường bộ còn chịu sự điều chỉnh và xử phạt theo Nghị

định 34/2010/NĐ-CP và Nghị định số 71/2012/NĐ-CP của Chính phủ.

Giai đoạn 2010-2012, trong điều kiện khó khăn chung do tác động của nền

kinh tế, nhu cầu người học giảm mạnh trong khi các chi phí hoạt động của các đơn

vị vẫn phải đảm bảo nhưng công tác quản lý nhà nước của Sở Giao thông vận tải

cũng như tổ chức thực hiện nhiệm vụ của các cơ sở đào tạo, trung tâm sát hạch lái

xe trong tỉnh vẫn được duy trì đảm bảo các quy định của Bộ Giao thông vận tải và

tạo một môi trường học tập tốt để các học viên học tập, ôn luyện đảm bảo mục tiêu

về chất lượngMục tiêu của ngành GTVT hiện nay là phải nâng cao hơn nữa công

tác đào tạo lái xe để học viên khi ra trường là tự điều khiển phương tiện giao thông

một cách thuần thục. Do vậy, Sở GTVT đã yêu cầu các cơ sở đào tạo lái xe phải

tăng thời lượng học môn Luật Giao thông đường bộ, đạo đức người lái xe; quản lý

chặt chẽ đội ngũ giáo viên, kiên quyết xử lý các trường hợp giáo viên thiếu trách

nhiệm trong đào tạo lái xe, tự ý rút ngắn thời gian cũng như số km thực hành lái xe

của học viên; phải lắp đặt thiết bị giám sát hành trình trên xe tập lái trên đường giao

thông để kiểm tra một cách hiệu quả…

Được sự quan tâm chỉ đạo của tỉnh Quảng Ninh, Bộ Giao thông vận tải và

hướng dẫn nghiệp vụ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam, công tác quản lý đào tạo,

sát hạch, cấp giấy phép lái xe đã đạt được kết quả nhất định.

2.2.2. Kết quả đạt được

2.2.2.1. Về công tác quản lý đào tạo lái xe

Sở Giao thông vận tải Quảng Ninh đang quản lý 05 cơ sở đào tạo lái xe với

tổng lưu lượng đào tạo lái xe ô tô là 4.450 học viên. Số lượng đào tạo qua các năm

như sau:

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

28

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

- Công tác đào tạo, cấp giấy phép lái xe mô tô hạng A1

Bảng 2.1 Kết quả đào tạo cấp giấy phép lái xe mô tô hạng A1 trên địa bàn

tỉnh Quảng Ninh trong 3 năm gần đây

STT Cơ sở đào tạo Năm 2010 (học viên) Năm 2011 (học viên) Năm 2012 (học viên)

1 6.535 1.700 8.922

2 2.879 790 2.668

3 8.026 1.200 8.601

4 880 480 1.213

5 762 280 0

19.082 4.450 Trường Cao đẳng nghề Mỏ Hồng Cẩm Trường Trung cấp nghề Giao thông cơ điện Trường Cao đẳng Công nghiệp và xây dựng Trường Trung cấp nghề Cộng nghệ Hạ Long Trường Cao đẳng nghề Hữu Nghị Cộng 21.404 (nguồn phòng Quản lý đào tạo và sát hạch - Sở Giao thông vận tải)

- Công tác đào tạo cấp giấy phép lái xe ô tô các hạng

Bảng 2.2. Kết quả đào tạo cấp giấy phép lái xe ô tô các hạng trên địa bàn tỉnh

Quảng Ninh trong 3 năm gần đây

STT Cơ sở đào tạo Năm 2010 (học viên) Năm 2011 (học viên) Năm 2012 (học viên)

1 7.787 7.873 6.458

2 2.764 2.896 2.189

3 4.113 3.998 3.805

4 2.144 2.053 1.522

5 0 840 0

Trường Cao đẳng nghề Mỏ Hồng Cẩm Trường Trung cấp nghề Giao thông cơ điện Trường Cao đẳng Công nghiệp và xây dựng Trường Trung cấp nghề Cộng nghệ Hạ Long Trường Cao đẳng nghề Hữu Nghị Cộng 17.879 17.660 14.903 (Nguồn phòng Quản lý đào tạo và sát hạch – Sở giao thông vận tải)

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

29

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

Năm 2012, Sở GTVT Quảng Ninh đã phối hợp với Sở Lao động thương binh

và xã hội tỉnh kiểm tra toàn diện đề nghị Tổng cục Đường bộ Việt Nam cấp lại giấy

phép đào tạo lái xe ô tô cho trường Cao đẳng Công nghiệp và xây dựng và trường

Cao đẳng nghề Mỏ Hồng Cẩm – Vinacomin; đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung

nhiệm vụ đào tạo lái xe theo đề nghị của Trung tâm sát hạch lái xe Quảng Ninh.

Trong công tác quản lý đào tạo nghề lái xe, Sở GTVT luôn quan tâm bồi

dưỡng kiến thức, nghiệp vụ sư phạm, rèn luyện đạo đức, nâng cao trình độ và phẩm

chất, năng lực đội ngũ giáo viên giảng dạy nghề lái xe để duy trì và nâng cao chất

lượng đào tạo theo đúng nội dung chương trình đào tạo của Bộ Giao thông vận tải.

Hằng năm, Sở đều tổ chức tập huấn, kiểm tra cấp bổ sung giấy chứng nhận giáo

viên dạy thực hành lái xe cho các cơ sở đào tạo lái xe trong tỉnh. Các cơ sở đã lập

danh sách giáo viên đăng ký tham gia chương trình tập huấn nâng cao nghiệp vụ

giáo viên dạy lái xe do trường Trung cấp nghề Cơ giới đường bộ tổ chức tại xã

Cộng Hòa, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương theo tỷ lệ quy định từng năm của Tổng

cục Đường bộ Việt Nam.

Trong thời gian từ năm 2010 - 2012, các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ

đào tạo lái xe được đầu tư bổ sung như sau: Trường Cao đẳng nghề mỏ Hồng Cẩm

đã đầu tư mới thêm 05 xe tập lái hạng B và 05 xe tập lái hạng C; Trường Cao đẳng

Công nghiệp và xây dựng đã đầu tư bổ sung 04 xe tập lái hạng B và 02 xe tập lái

hạng C; Trường Trung cấp nghề Giao thông Cơ điện Quảng Ninh bổ sung thêm 08

xe tập lái hạng B và 01 xe hạng C; Trường Cao đẳng nghề Mỏ Hữu Nghị -

Vinacomin bổ sung thêm 02 xe tập lái hạng C và 01 xe hạng B; Trường Trung cấp

nghề Công nghệ Hạ Long đã đầu tư 04 xe tập lái xe hạng B. Riêng năm 2012, Sở đã

kiểm tra, cấp 580 lượt giấy phép xe tập lái các hạng theo đề nghị của các cơ sở đào

tạo lái xe trong tỉnh.

Các cơ sở đào tạo lái xe trong tỉnh đã tích cực đầu tư hệ thống phòng học

chuyên môn, sân tập lái theo tiêu chuẩn. Trường Trung cấp nghề Giao thông Cơ

điện Quảng Ninh đã đầu tư hoàn chỉnh và đưa vào sử dụng hệ thống phòng học

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

30

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

chuyên môn và sân tập lái mới theo lộ trình chuyển đổi diện tích sân tập lái của Bộ

Giao thông vận tải. Để tạo điều kiện tập luyện cho học sinh, nhà trường đã đầu tư

lắp đặt hệ thống thiết bị đánh giá điểm để học viên có điều kiện ôn luyện làm quen

với thiết bị chấm điểm như ở trung tâm sát hạch lái xe.

Qua kiểm tra công tác đào tạo, các cơ sở đào tạo lái xe đã thực hiện đúng

chương trình đào tạo ban hành, công khai quy chế tuyển sinh và mức thu học phí

đào tạo từng hạng tại nơi tuyển sinh, ký và thanh lý hợp đồng đào tạo với học viên

học nghề lái xe,

Nhìn chung, công tác tuyển sinh trong năm qua gặp nhiều khó khăn, các cơ

sở đào tạo lái xe trong tỉnh đã có nhiều cố gắng nhưng số lượng tuyển sinh chỉ chỉ

đạt từ 60% đến 80% so với năng lực đào tạo, ảnh hưởng đến việc làm của đội ngũ

giáo viên dạy lái xe. Tuy nhiên chất lượng đào tạo vẫn được các cơ sở đào tạo lái xe

duy trì, công tác quản lý các lớp học đảm bảo chặt chẽ về thời gian tiến độ, không

có hiện tượng bổ sung tắt ngang danh sách học sinh trong báo cáo để được dự sát

hạch sớm gây dư luận xấu trong nhân dân.

2.2.2.2. Công tác quản lý sát hạch, cấp đổi giấy phép lái xe cơ giới đường bộ

Do có sự quản lý, kiểm tra chặt chẽ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam trước

khi cấp phép đủ điều kiện hoạt động và quản lý của Sở trong quá trình hoạt động

nên các điều kiện về phương tiện, thiết bị chấm điểm phục vụ công tác sát hạch lái

xe ô tô tại các Trung tâm sát hạch lái xe trong tỉnh Quảng Ninh đạt tiêu chuẩn quy

định của Bộ Giao thông vận tải.

Trong tỉnh Quảng Ninh hiện có 04 trung tâm sát hạch lái xe gồm:

- Trung tâm sát hạch lái xe Quảng Ninh thuộc Sở GTVT Quảng Ninh là

Trung tâm loại 1, bắt đầu hoạt động từ năm 2005.

- Trung tâm sát hạch lái xe thuộc trường Cao đẳng Công nghiệp và xây dựng

là Trung tâm sát hạch loại 2, bắt đầu hoạt động từ tháng 10/2010.

- Trung tâm sát hạch lái xe Hạ Long thuộc Công ty Cổ phần sản xuất và

thương mại Hạ Long là Trung tâm sát hạch loại 2, bắt đầu hoạt động từ tháng

3/2011.

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

31

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

- Trung tâm sát hạch lái xe loại 2 thuộc trường Cao đẳng nghề Mỏ Hồng

Cẩm được Tổng cục Đường bộ Việt Nam chấp nhận chủ trương xây dựng, đến nay

đã chính thức đi vào hoạt động từ tháng 11/2012. Trung tâm đã đầu tư mới 05 xe

hạng B và 03 xe hạng C được gắn thiết bị chấm điểm tự động để phục vụ sát hạch

lái xe cho học viên các lớp lái xe hạng B và hạng C do trường Cao đẳng nghề Mỏ

Hồng Cẩm đào tạo.

Các trung tâm sát hạch lái xe trong tỉnh được lắp đặt cùng một hệ thống

chấm điểm tự động, chủng loại phương tiện sát hạch các hạng được đầu tư mới vì

vậy chất lượng tốt, trước các kỳ sát hạch đều được kiểm tra các điều kiện về sân, xe,

thiết bị sát hạch lý thuyết và thực hành. Qua thực tế hoạt động thiết bị chấm điểm

ổn định, chính xác. Kết quả sát hạch được công khai trên loa phóng thanh và trên

màn hình hiển thị.

Thực hiện đề án nâng cao chất lượng đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe

góp phần giảm thiểu tai nạn và ùn tắc giao thông ban hành kèm theo quyết định số

513/QĐ-BGTVT ngày 12/3/2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, các trung

tâm sát hạch lái xe đã đầu tư lắp đặt camera và thiết bị giám sát quá trình sát hạch

trên đường, lắp đặt bổ sung màn hình tại phòng chờ sát hạch để tăng cường tính

công khai, minh bạch trong quá trình sát hạch lý thuyết tại các Trung tâm sát hạch

lái xe và thực hiện quy chuẩn quốc gia về Trung tâm sát hạch và hệ thống biển báo

hiệu đường bộ.

Các kỳ sát hạch lái xe ô tô các hạng và mô tô hạng A1 được tổ chức theo

đúng lịch sát hạch Sở đã duyệt và đảm bảo quy trình sát hạch của Bộ Giao thông

vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam ban hành; tỷ lệ thí sinh dự sát hạch đỗ khá

cao (bảng kết quả 2.3 và 2.4).

Tại các địa điểm sát hạch có niêm yết công khai các qui định thủ tục và mức

thu phí, lệ phí của Bộ Tài chính và được đăng tải trên cổng thông tin điện tử thành

phần của Sở để nhân dân biết, cùng giám sát.

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

32

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

Bảng 2.3 Kết quả sát hạch cấp GPLX mô tô hạng A1 (2010-2012)

KHÔNG ĐẠT SỐ LƯỢT SỐ ĐẠT HẠNG A1 LÝ THỰC DỰ THI CẤP GPLX TỔNG SỐ THUYẾT HÀNH

18.830 21.404 2.574 2.418 156 Năm 2010 (88%)

17.079 19.082 2.003 1.857 146 Năm 2011 (89%)

17.487 19.221 1.737 1.646 91 Năm 2012 (90%)

59.707 53.396 6314 5651 393 Tổng số

Bảng 2.4 Kết quả sát hạch cấp GPLX ô tô các hạng (2010-2012)

KHÔNG ĐẠT GPLX Ô TÔ SỐ LƯỢT SỐ ĐẠT TỔNG LÝ THỰC CÁC HẠNG DỰ THI CẤP GPLX SỐ THUYẾT HÀNH

13.822 16.969 2.872 285 2.587 Năm 2010 (82,7%)

14.537 17.660 3.123 453 2.670 Năm 2011 (82,3%)

11.197 13.257 2.060 285 1.775 Năm 2012 (84,4%)

47886 39556 8055 1023 7032 Tổng số

Công tác giám sát của lực lượng thanh tra Sở Giao thông vận tải cũng được

tăng cường kiểm tra thường xuyên, đột xuất đối với các kỳ sát hạch lái xe.

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

33

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

Năm 2012, Phòng Quản lý đào tạo và sát hạch có 20 người, 17 người đã qua

tập huấn được Tổng cục Đường bộ Việt Nam cấp thẻ sát hạch các hạng trong đó có

5 hạng B2; 3 hạng D và 9 hạng E, có 4 trong 17 người được cấp thẻ sát hạch hạng

FC. Cán bộ chuyên viên thực hiện nghiêm túc theo quy trình ISO 9001-2008 và đơn

giản hóa thủ tục hành chính trong công tác tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ tại bộ phận

1 cửa với mục tiêu đảm bảo đúng thủ tục quy định và tạo điều kiện thuận lợi nhất

cho nhân dân.

Thực hiện chỉ đạo của Bộ GTVT, Sở GTVT tỉnh Quảng Ninh đã khẩn

trương triển khai thực hiện dự án đổi mới giấy phép lái xe và xây dựng hệ cơ sở

dữ liệu giấy phép lái xe thống nhất trong toàn quốc. Sở đã tập huấn cho tất cả các

cơ sở đào tạo, trung tâm sát hạch lái xe trong tỉnh đầu tư trang thiết bị, đường

truyền, bố trí cán bộ tổ chức thực hiện cài đặt, vận hành theo phần mềm quản lý

giấy phép lái xe mới.

Các Trung tâm sát hạch lái xe đã đồng loạt đầu tư, nghiên cứu ứng dụng

công nghệ mới và thực hiện thành công ngay từ ngày đầu triển khai áp dụng theo

chỉ đạo của Bộ Giao thông vận tải. Do có sự chuẩn bị nghiêm túc nên tỉnh Quảng

Ninh cũng là một trong những tỉnh sớm triển khai Dự án quản lý, cấp giấy phép lái

xe theo mẫu mới. Từ khi áp dụng phần mềm quản lý giấy phép lái xe và cấp theo

mẫu giấy phép lái xe mới đã chấm dứt tình trạng thi hộ lấy giấy phép lái xe mô tô

hạng A1.

Từ ngày 04/9/2012, Sở GTVT Quảng Ninh đã chính thức cấp giấy phép lái

xe theo mẫu mới bằng vật liệu FET cho các trường hợp đổi, cấp lại do mất, hỏng

giấy phép lái xe. Mặc dù hệ thống quản lý và cấp giấy phép lái xe áp dụng theo

công nghệ mới, tính phức tạp cao hơn phần mềm trước đây, số lượng đến làm thủ

tục có những ngày cao điểm lên tới 241 người, nhưng vẫn duy trì thời gian nhận và

cấp trả trong ngày nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người đến làm thủ tục tại

bộ phận tiếp nhận hồ sơ tại văn phòng Sở.

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

34

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

Từ ngày 01/10/2012 Sở GTVT Quảng Ninh tiếp tục triển khai thực hiện cấp

giấy phép lái xe theo mẫu mới bằng vật liệu FET cho tất cả các trường hợp cấp mới

giấy phép lái xe mô tô và ô tô các hạng, không cấp giấy phép theo mẫu cũ.

Hệ thống quản lý giấy phép lái xe chính thức đi vào hoạt động theo chỉ đạo

của Bộ GTVT đã tăng cường quản lý Nhà nước trong công tác đào tạo, sát hạch lái

xe, việc tra cứu thông tin trên mạng sẽ tạo thuận lợi cho các lực lượng tuần tra, kiểm

soát trên đường trong việc xác minh tính chính xác của giấy phép lái xe.

Đến nay đã có Tổng cục Đường bộ Việt Nam và 51 tỉnh, thành phố cấp giấy

phép lái xe mới. Các tỉnh còn lại đang tích cực triển khai, theo tiến độ chậm nhất

đến ngày 01/7/2013 sẽ hoàn thành việc cấp giấy phép lái xe mới trong phạm vi cả

nước. Từ ngày 04/9/2012 đến hết 31/12/2012, Sở GTVT Quảng Ninh đã cấp 11.895

giấy phép lái xe theo mẫu mới bằng vật liệu FET.

Bảng 2.5 Số giấy phép lái xe do Sở GTVT Quảng Ninh quản lý

(từ 1/1/2010- 31/12/2012)

GPLX Mô tô GPLX ô tô các hạng Hạng Tổng

395.312 701

396.015 520 40.785 42.913

979

5.018 114 90.329

486.344

2

0

GPLX A1 A2 A3 A4 Tổng B1 B2 C D E Tổng Cộng Fc

2010

412.391 701

413.094 526 50.873 47.454 1.144 5.346 205 105.458

518.552

2

0

2011

429.878 701

430.581 526 57.573 51.565 1.232 5.544 215 116.655 547.236

2

0

2012

Nguồn:Báo cáo tổng hợp cấp, đổi GPLX năm( 2010- 2012) - Sở GTVT Quảng Ninh

2.2.2.3. Công tác thu nộp, quản lý phí, lệ phí, ấn chỉ

Biên lai thu phí sát hạch, phôi giấy phép lái xe, phí, lệ phí sát hạch, cấp đổi

giấy phép lái xe được quản lý chặt chẽ và đối chiếu định kỳ hàng tháng giữa các

phòng liên quan thuộc Sở, đảm bảo thu đúng, thu đủ về số tiền, không để nộp chậm.

Các mức thu phí, lệ phí của Bộ Tài chính về sát hạch, cấp giấy phép lái xe

được niêm yết công khai tại các điểm sát hạch và công khai trên cổng thông tin điện

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

35

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

tử của tỉnh. Người dân chấp hành tốt các quy định về thủ tục, nộp đầy đủ phí và lệ

phí theo bảng niêm yết công khai tại phòng tiếp dân.

Bảng 2.6: Tổng hợp thu phí sát hạch, cấp mới, cấp đổi giấy phép lái xe,

cấp giấy phép xe tập lái, bằng phương tiện thủy nội địa năm 2010-2012

NỘI DUNG THU CÁC KHOẢN TRÍCH NỘP SỐ TIỀN (ĐỒNG)

1 - Tổng thu 19.355.340.000

2 - Nộp ngân sách 6.563.224.000

I - Phí sát hạch lái xe 3 - Trích các trung tâm sát hạch 8.525.244.500 lái xe trong tỉnh ô tô, mô tô

4 - Trích quản lý Sở GTVT 3.696.438.500 Quảng Ninh

II - Phí cấp mới, cấp 1 - Tổng thu 4.588.735.000

đổi, 2 - Nộp ngân sách 1.617.177.750

giấy phép lái xe, cấp

giấy phép xe tập lái, cấp 3 - Trích quản lý Sở GTVT đổi bằng thuyền, máy 2.971.557.250 Quảng Ninh trưởng phương tiện

thủy nội địa

Nguồn:Báo cáo tổng hợp cấp, đổi GPLX năm( 2010- 2012) - Sở GTVT Quảng Ninh

2.3. Thực trạng công tác quản lý đào tạo, sát hạch, cấp GPLX tại Sở

Giao thông vận tải Quảng Ninh

2.3.1. Về công tác quản lý đào tạo lái xe

2.3.1.1. Hiện trạng

Hiện nay, hệ thống đào tạo nghề lái xe của tỉnh Quảng Ninh có 05 cơ sở

đăng ký dạy nghề lái xe gồm: Trường Cao đẳng Công nghiệp và Xây dựng trực

thuộc Bộ Công Thương; Trường CĐN mỏ Hữu Nghị, Trường CĐN mỏ Hồng Cẩm

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

36

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

trực thuộc Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam; Trường TCN Công nghệ Hạ

Long trực thuộc Công ty Cổ phần Thương mại Hạ Long, Trung tâm Đào tạo nghề

Lái xe Quảng Ninh trực thuộc Trường TCN Giao thông Cơ điện - Sở Giao thông

Vận tải Quảng Ninh

- Thực hiện chủ trương nâng cao tiêu chuẩn kỹ thuật nghiệp vụ chuyên môn

của cơ sở đào tạo lái xe, trong những năm qua, các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn

tỉnh Quảng Ninh ngoài việc đáp ứng các quy định của Bộ Lao động – Thương binh

và Xã hội theo Luật dạy nghề, đã tập trung đầu tư cơ sỏ vật chất kỹ thuật phục vụ

tốt công tác đào tạo nghề như:

+ Về hệ thống phòng học chuyên môn: đã có đủ số lượng, diện tích và cách

bố trí liên hoàn các phòng học chuyên môn, đã quy định chi tiết các trang thiết bị,

mô hình học cụ hiện đại phục vụ công tác đào tạo;

+ Về tiêu chuẩn giáo viên dạy lái xe: Đã quy định cụ thể phẩm chất đạo đức,

trình độ chuyên môn của giáo viên dạy lái xe để lựa chọn và tổ chức tập huấn cấp

giấy chứng nhận giáo viên dạy lái xe;

+ Về xe tập lái: Đã quy định cụ thể số lượng, kiểu loại, tiêu chuẩn chất

lượng, hình thức của xe tập lái để kiểm tra cấp giấy phép và phân biệt xe của các cơ

sở đào tạo.

+ Về sân tập lái: đã quy định tăng thêm diện tích sân tập lái, mặt sân phải

được thảm bê tông nhựa hoặc bê tông xi măng, có đủ các tình huống tương tự như

các tình huống cơ bản trên đường và trong trung tâm sát hạch.

- Nội dung, chương trình đào tạo đã được phân bổ thời gian cụ thể đến từng

môn học, số km thực hành lái xe đối với từng hạng giấy phép lái xe. Trong đó, đã

bổ sung thời gian học môn đạo đức người lái xe và tìm hiểu kiến thức mới về nâng

hạng và xe sử dụng số tự động.

- Giáo trình đào tạo lái xe không ngừng được sửa đổi phù hợp với thực tế,

năm 2011 đã sửa đổi, ban hành bộ giáo trình đào tạo lái xe ô tô mới (lần thứ 3);

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

37

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

trong đó, chú trọng bổ sung nội dung giáo dục đạo đức của người lái xe, văn hóa

ứng xử của người lái xe khi tham gia giao thông, kỹ năng xử lý các tình huống trên

dường, sơ cấp cứu người bị tai nạn giao thông. Thực tế cho thấy, chương trình, giáo

trình đào tạo hiện nay phù hợp với thực tiễn không những trong nước mà cả đối với

nước ngoài; các nước tiên tiến như Cộng hòa Pháp, Nhật bản, Hàn Quốc,

Singgapor… đều có các đoàn chuyên gia sang tìm hiểu và trao đổi kinh nghiệm tại

Việt Nam.

- Thực hiện chủ trương đẩy mạnh xã hội hoá trong công tác đào tạo lái xe,

hệ thống cơ sở đào tạo lái xe đã được nâng cấp, củng cố, tăng cường cơ sở vật

chất kỹ thuật, tăng cả về số lượng và chất lượng, được phân bố hợp lý trong toàn

quốc với 463 cơ sở đào tạo lái xe mô tô và 291 cơ sở đào tạo lái xe ô tô đã đáp

ứng nhu cầu đào tạo lái xe của người dân theo hướng ngày càng thuận lợi và

nâng cao chất lượng.

Các cơ sở đào tạo lái xe ô tô được hình thành và phát triển mạnh theo hướng

xã hội hóa. Trong đó 291 cơ sở đào tạo lái xe ô tô, có 43 cơ sở thuộc ngành giao

thông vận tải (trong đó 17 cơ sở thuộc Bộ GTVT, 26 cơ sở thuộc Sở GTVT, GTCC

các tỉnh, thành phố, Quảng Ninh có 01 trung tâm); 09 cơ sở thuộc Bộ công an, 36 cơ

sở thuộc Bộ quốc phòng, 09 cơ sở của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 10 cơ

sở thuộc Bộ Công thương, 14 cơ sở thuộc Bộ Giáo dục và đào tạo, 02 cơ sở thuộc Bộ

văn hóa thể thao và Du lịch, 29 cơ sở thuộc Sở Lao động - thương binh và Xã hội các

tỉnh, thành phố, 19 cơ sở thuộc UBND cấp huyện trở lên, 05 cơ sở thuộc Tổng Liên

đoàn lao động Việt Nam, 01 cơ sở thuộc Hội kỹ sư cơ khí ô tô, 01 cơ sở thuộc Hiệp

hội vận tải ô tô Việt nm, 01 cơ sở thuộc tập đoàn Sông đà và 110 cơ sở tư thục.

Riêng tỉnh Quảng Ninh, trong số 05 cơ sở đào tạo lái xe ô tô, có 01 trung tâm

thuộc Sở GTVT, 04 trung tâm tư thục của các trường: Trường Cao đẳng nghề mỏ

Hồng Cẩm, trường Cao đẳng công nghiệp và xây dựng thuộcTập đoàn than và

Khoáng sản Việt nam, trường Trung cấp nghề công nghệ Hạ Long và trường Cao

đẳng … thuộc Bộ Công thương.

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

38

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

Cùng với việc phân tích sơ đồ nhân quả nhằm nhận diện những nhân tố ảnh

hưởng để tìm ra nguyên nhân chính dẫn đến yếu kém của các cơ sở đào tạo lái xe

trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, làm cơ sở đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng đào

tạo lái xe trong thời gian tới (hình 2.1)

Hình: 2.1. Biểu đồ phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo

Phòng Quản lý đào tạo và sát hạch – Sở GTVT đã sử dụng 04 mẫu phiếu

điều tra về chất lượng đào tạo, chất lượng đội ngũ giáo viên, chương trình đào tạo,

cơ sở vật chất để thực hiện điều tra, khảo sát thông qua phỏng vấn các đối tượng là

học viên, doanh nghiệp vận tải đăng ký các khóa học cho nhân viên và chuyên gia

quản lý. (Kết quả điều tra 100 người trên địa bàn thành phố Hạ Long trong đó đối

tượng học viên phản hồi 68/70; doanh nghiệp vận tải phản hồi 15/20 và chuyên gia

quản lý phản hồi 9/10).

Từ những phương pháp nghiên cứu trên có thể thấy được thực trạng chất

lượng đào tạo qua đánh giá của chính các học viên như sau:

* Chất lượng đào tạo

Chất lượng đào tạo là yếu tố quyết định sự sống còn của bất cứ cơ sở đào tạo

nghề lái xe nào nhất là trong giai đoạn hiện nay, thị trường đào tạo nghề có sự cạnh

tranh quyết liệt giữa các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Việc nâng cao

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

39

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

chất lượng đào tạo, gắn đào tạo với yêu cầu ngày càng cao của xã hội, của doanh

nghiệp tuyển dụng lao động là vấn đề then chốt để các Trung tâm ĐTLX tồn tại và

phát triển.

Mối quan hệ giữa đào tạo nghề lái xe với nhu cầu xã hội là quan hệ “Cung-

Cầu”. Sản phẩm đào tạo lái xe là loại sản phẩm dịch vụ. Chất lượng dịch vụ là

mức độ hài lòng của khách hàng trong quá trình cảm nhận tiêu dùng dịch vụ. Chất

lượng đào tạo lái xe là yếu tố rất quan trọng góp phần giảm thiểu tai nạn giao

thông chính vì vậy những yêu cầu về chất lượng đào tạo lái xe đòi hỏi rất cao ở

nhiều tiêu chí mang tính đặc thù. Với kinh nghiệm là cơ sở đào tạo lái xe lâu năm,

các Trung tâm luôn chú trọng nâng cao chất lượng đào tạo để tạo sự khác biệt về

chất lượng sản phẩm.

Chất lượng sản phẩm trong lĩnh vực đào tạo nghề lái xe trước hết phụ thuộc

vào chất lượng giảng dạy. Để học viên kịp thời nắm bắt kiến thức được học, giáo

viên Trung tâm luôn kết hợp giảng dạy lý thuyết với thực hành, cho học viên xử lý

trên sa hình, minh họa bằng giáo cụ trực quan, thực hành trên nhiều phương tiện có

mác hiệu khác nhau qua đó nâng cao chất lượng nội dung bài giảng và để học viên

dễ hiểu, dễ nhớ với mục tiêu học viên tốt nghiệp đạt kết quả cao nhất đáp ứng ngay

với yêu cầu của công việc sau khi ra trường.

Để thấy được chất lượng đào tạo, ta xem xét kết quả đào tạo sát hạch lái xe

các hạng của 3 CSĐTLX trên địa bàn thành phố Hạ long (địa bàn khảo sát) là Trung

tâm Đào tạo nghề Lái xe Quảng Ninh, CSĐTLX thuộc Trường CĐN mỏ Hồng Cẩm

và Trường TCN công nghệ Hạ Long giai đoạn (2008- 2012) như sau:

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

40

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

Bảng 2.7 Kết quả sát hạch lái xe các hạng (2008-2012)

2008

2009

2010

2011

2012

Tỷ

Tỷ

Tỷ

Tỷ

Tỷ

STT

Dự

Dự

Dự

Dự

Dự

Cơ sở đào tạo

Đạt

lệ

Đạt

lệ

Đạt

lệ

Đạt

lệ

Đạt

lệ

thi

thi

thi

thi

thi

(%)

(%)

(%)

(%)

(%)

I

1950

1723

88,3%

2189

1926

87,9

2764

2302

83,2

2896

2334

80,5

1773

1457

82,1

1

5942

5276

88,7

6458

5686

88,0

7787

6475

83,1

7873

6374

80,9

5673

4686

82,6

2

339

299

88,2

1522

1340

88,0

2144

1785

83,2

2053

1680

81,8

1752

1529

87,2

3

Ô tô Trung Tâm Hồng Cẩm Công nghệ

5089

4489

88,2

3748

3288

87,7

2668

2421

90,7

2879

2602

90,4

2824

2618

92,7

1

14991

12852

85,7

12467

10900

87,4

8922

7907

88,6

6535

5931

90,7

6668

6033

90,5

2

0

270

248

91,8

1213

1114

91,8

880

830

94,3

1206

1128

93,5

3

II Mô tô Trung Tâm Hồng Cẩm Công nghệ

(Nguồn: Phòng QL Đào tạo & Sát hạch – Sở GTVT Quảng Ninh)

Qua việc so sánh tỷ lệ đạt kết quả trong các kỳ sát hạch để cấp giấy phép lái

xe của Trung tâm Đào tạo nghề Lái xe Quảng Ninh với các CSĐTLX thuộc Trường

CĐN mỏ Hồng Cẩm và Trường TCN Công nghệ Hạ Long cho thấy, chất lượng đào

tạo của ba cơ sở đào tạo lái xe trên là tương đương nhau.

Chất lượng đào tạo lái xe còn được đánh giá qua việc học viên sau khi tốt

nghiệp đáp ứng mức độ yêu cầu thực tế của các doanh nghiệp vận tải. Kết quả điều

tra khảo sát 68/70 học viên và 15/20 doanh nghiệp vận tải trả lời đánh giá chất

lượng học viên sau khi tốt nghiệp đạt mức độ trung bình khá chiếm khoảng 63%

(xem phụ lục).

Với xu thế của xã hội ngày càng phát triển, các phương tiện lái xe được trang

bị hiện đại cần đòi hỏi chất lượng học viên ngày càng cao hơn vì vậy thời gian tới

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

41

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

các Trung tâm cần áp dụng các phương pháp đào tạo lái xe tiên tiến và chương trình

đào tạo cần nghiên cứu điều chỉnh sát với yêu cầu thực tiễn hơn.

* Đánh giá về chất lượng đội ngũ giáo viên dạy lái xe

Kết quả điều tra khảo sát 68/70 học viên và 9/10 chuyên gia quản lí trả lời

đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên của các cơ sở đào tạo lái xe trong danh sách

khảo sát đạt mức độ trung bình khá chiếm khoảng 62% (xem phụ lục 2).

Đối chiếu các qui định của Bộ Giao thông Vận tải về tiêu chuẩn giáo viên

dạy lái xe cho thấy đội ngũ giáo viên của các cơ sở ĐTLX của Quảng Ninh đều đạt

tiêu chuẩn, tuy nhiên một số giáo viên chưa có trình độ cao về tin học và sư phạm,

chủ yếu dựa vào kinh nghiệm công tác nên đã hạn chế trong việc truyền đạt kiến

thức và kỹ năng cho học viên.

Bảng 2.8 Tổng hợp trình độ giáo viên của 3 cơ sở đào tạo lái xe

STT

CSĐTLX

Trung tâm

Hồng Cẩm

Công nghệ

Trình độ

LT TH LT+TH LT TH LT+TH LT TH

1

Thạc sỹ

6

LT+TH

14

8

4

2

Đại học

32

2

9

8

4

2

1

3

3

Cao đẳng

7

2

5

1

8

4

1

4

Trung cấp

17

1

3

3

38

5

97

46

Bậc thợ tay nghề cao

8

Tổng

5(3%)

9

53

0

62 13(16%) 17 159

83

Tổng số GV

181

62

(Nguồn:Phòng QL đào tạo&sát hạch-Sở GTVT Quảng Ninh)

Dựa trên kết quả khảo sát với học viên, tác giả đã căn cứ theo báo cáo

thường niên của các cơ sở đào tạo lái xe về đội ngũ giáo viên so sánh một số chỉ

tiêu về trình độ, thâm niên công tác trong nghề dạy lái xe của đội ngũ giáo viên

Trung tâm Đào tạo nghề Lái xe Quảng Ninh với hai cơ sở đào tạo lái xe thuộc

Trường CĐN mỏ Hồng Cẩm và Trường TCN công nghệ Hạ Long cho thấy đội ngũ

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

42

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

giáo viên của Trung tâm Đào tạo nghề Lái xe Quảng Ninh là đa dạng, số lượng số

giáo viên có thể vừa dạy lý thuyết và thực hành nhiều nên đảm bảo tính kế thừa và

bổ sung cho nhau, vừa phát huy kinh nghiệm giảng dạy của thế hệ trước vừa tiếp

thu kiến thức khoa học công nghệ mới của lớp trẻ hơn hẳn đội ngũ giáo viên của

Trường TCN Công nghệ Hạ Long. Tuy nhiên đội ngũ giáo viên của CSĐTLX thuộc

Trường CĐN mỏ Hồng Cẩm lại chủ yếu được điều động từ các mỏ than, các đơn vị

trong Tập đoàn Than-Khoáng sản Việt Nam hoặc giáo viên của các khoa dạy nghề

khác trong trường về để tham gia giảng dạy nên có kinh nghiệm thực tế và trình độ

tay nghề cao hơn rất thuận lợi cho việc đào tạo lực lượng lái xe mỏ than có kỹ năng

sát với yêu cầu thực tiễn.

*. Đánh giá trình độ, năng lực của cán bộ quản lí

Trình độ, năng lực của cán bộ quản lí là yếu tố vô cùng quan trọng làm gia

tăng sức mạnh và nâng cao uy tín của các cơ sở đào tạo lái xe (giảm thiểu việc học

viên của Quảng Ninh di chuyển sang các cơ sở đào tạo lái xe của tỉnh lân cận để

học). Trong những năm gần đây, tuy có nhiều yếu tố tác động không thuận lợi

nhưng các cơ sở Đào tạo nghề Lái xe trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đã luôn phấn

đấu hoàn thành tốt các mục tiêu và nhiệm vụ đề ra, đảm bảo lưu lượng đào tạo do

Sở GTVT phân bổ. Kết quả này thể hiện phần nào năng lực quản lí điều hành của

Ban Lãnh đạo các đơn vị và sự quyết tâm của tập thể cán bộ. Các phòng chức năng

đã làm tốt vai trò tham mưu, nhạy bén, linh hoạt trong công tác điều hành, quản lí.

Trình độ cán bộ quản lí (Giám đốc, Phó giám đốc, Trưởng phòng…) của các

cơ sở đào tạo lái xe đều có trình độ từ đại học trở lên ở những chuyên ngành có liên

quan tới quản lí điều hành. Đa số đội ngũ quản lí đều có trình độ tin học, ngoại ngữ

đáp ứng được yêu cầu của công việc. Trong thời gian qua, đội ngũ này đã từng bước

phát huy được vai trò, nhiệm vụ của mình, góp phần không nhỏ vào hiệu quả hoạt

động đào tạo của cơ sở và tạo được uy tín với học viên và các ban ngành liên quan.

So sánh với đội ngũ cán bộ quản lý của 3 đơn vị đào tạo lái xe trên địa bàn

thành phố Hạ Long là Trung tâm Đào tạo nghề Lái xe Quảng Ninh, Trường CĐN

mỏ Hổng Cẩm và Trường TCN công nghệ Hạ Long cho thấy đội ngũ cán bộ quản lí

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

43

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

của cơ sở đào tạo lái xe Trường CĐN mỏ Hồng Cẩm có kinh nghiệm quản lí trong

môi trường đào tạo nghề hơn do cán bộ quản lí được luân chuyển từ các khoa nghề

khác nhau của Trường hoặc lãnh đạo từ các mỏ than chuyển về. Đội ngũ cán bộ

quản lí CSĐTLX của Trường TCN Công nghệ Hạ Long còn non trẻ cả về kinh

nghiệm quản lí thực tiễn và tuổi đời do mới được thành lập. Tuy nhiên đội ngũ này

lại có trình độ sư phạm hơn hẳn do được chuyển về từ Trường PTTH Dân lập Lê

Thánh Tông. Trong khi đó số cán bộ quản lí của Trung tâm ĐTNLX Quảng Ninh

được điều chuyển và bổ nhiệm từ những vị trí quản lí nhà nước của Sở GTVT nên

còn thiếu kinh nghiệm trong công tác quản trị ngành giáo dục. Đây cũng là yếu tố

tác động không nhỏ đến chất lượng đào tạo lái xe của các cơ sở trên.

Kết quả điều tra khảo sát 15/20 doanh nghiệp vận tải có nhu cầu đào tạo

công nhân với số lượng lớn và 9/10 chuyên gia quản lý trả lời đánh giá trình độ,

năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý của các cơ sở Đào tạo nghề Lái xe trên địa bàn

tỉnh Quảng Ninh đạt mức độ khá chiếm khoảng 69% (xem phụ lục 2).

 Đánh giá về cơ sở vật chất của các cơ sở đào tạo lái xe :

Với sự quan tâm của Nhà nước trong lĩnh vực ĐTN, những năm gần đây các

cơ sở đào tạo nghề, trong đó có nghề lái xe được quan tâm đầu tư nhiều về cơ sở vật

chất. Hầu hết các cơ sở, trung tâm dạy nghề đều được phê duyệt kinh phí xây mới,

tu sửa và trang thiết bị cho công tác đào tạo.Kết quả điều tra, khảo sát trên 92 phiếu

về cháy lượng cơ sở vật chất của các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn thành phố Hạ

Long :

+ Về hệ thống phòng học chuyên môn : có 20 phiếu (chiếm 22%) đánh giá

hệ thống phòng học của các cơ sở đào tạo lái xe tốt, 49 phiếu (chiếm 53%) đánh giá

ở mức khá, có 24 phiếu (chiếm 25%) đánh giá ở mức trung bình, không có phiếu

đánh giá ở mức kém

+ Về sân tập lái : hầu hết hệ thống sân tập lái của các cơ sở đào tạo được

đánh giá ở mức tốt và khá, 68 phiếu (chiếm 74%), chỉ có 24 phiếu (chiếm 26%)

đánh giá ở mức trung bình, không có phiếu đánh giá mức kém.

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

44

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

+ Về chất lượng phương tiện tập lái : có 89% số người đượ hỏi đánh giá chất

lượng phương tịên tập lái của các cơ sở đào tạo ở mức tốt và khá.

- Về cơ chế thu và sử dụng học phí đào tạo lái xe

Trước đây, học phí đào tạo lái xe còn thấp, mức thu theo Thông tư số

44/2001/TT-BTC ngày 15/6/2001 của Bộ tài chính mới đáp ứng được 40% chi phí

đào tạo, mức thi theo Thông tư số 26/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007 của Bộ Tài

chính mới đáp ứng được 50% chi phí đào tạo, dẫn đến cơ sở đào tạo chưa giảng dạy

nội dung, chương trình đào tạo cho người học.

Hiện nay, để giải quyết khó khăn cho các cơ sở đào tạo lái xe và phù hợp

thực tế, liên Bộ tài chính và Giao thông vận tải đã ban hành Thông tư liên tịch số

72/2011/TTLT-BTC-BGTVT ngày 27/5/2011 hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính

đào tạo lái xe cơ giới đường bộ; theo đó đã giao cho cơ sở đào tạo xây dựng mức

thu học phí, đăng ký với các cơ quan quản lý Nhà nước, niêm yết công khai và thỏa

thuận với người học thông qua hợp đồng đào tạo, tạo điều kiện nâng cao chất lượng

đào tạo.

- Về quản lý đào tạo

Theo quy định hiện hành, việc quản lý đào tạo lái xe hiện nay do hai ngành

là Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý theo các quy định của Luật dạy nghề

và ngành Giao thông đường bộ quản lý theo quy định của Luật Giao thông đường

bộ. Trong thời gian qua, Tổng cục đường bộ Việt Nam và Tổng cục dạy nghề, Sở

GTVT và Sở LĐ-TBXH tỉnh Quảng Ninh đã có sự phối hợp chặt chẽ trong việc

kiểm tra, cấp giấy phép đào tạo; yêu cầu các cơ sở công bố kế hoạch đào tạo và học

phí; kiểm tra giám sát các cơ sở đào tạo về thực hiện các quy định của pháp luật và

kế hoạch, nội dung, chương trình đào tạo.

Tuy nhiên, việc kiểm tra, giám sát chưa thường xuyên nên vẫn còn một số

tồn tại như: việc thực hiện nội dung chương trình đào tạo chưa nghiêm; một số cơ

sở đào tạo quản lý chưa chặt chẽ để giáo viên thu thêm tiền của học viên không

đúng quy định (xảy ra ở thời kỳ trước khi ban hành thông tư liên tịch số

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

45

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

72/2011/TTLT-BTC-BGTVT giữa bộ Giao thông vận tải và Bộ tài chính); chất

lượng công tác kiểm tra hết môn và cấp chứng chỉ nghề ở một số nơi còn thấp.

2.3.1.2. Đánh giá

Tiêu chuẩn kỹ thuật nghiệp vụ chuyên môn của cơ sở đào tạo, nội dung,

chương trình, giáo trình đào tạo hiện tại phù hợp thực tiễn; giáo trình đào tạo lái xe

ô tô đã được sửa đổi lần 3 năm 2011 phù hợp theo quy định của Luật Giao thông

đường bộ năm 2008, đã bổ sung nội dung đào tạo nâng cao đạo đức nghề nghiệp,

văn hóa ứng xử, kỹ năng xử lý các tình huống khi tham gia giao thông. Tuy nhiên,

để phục vụ công tác đào tạo lái xe ngày càng tốt hơn, cần nghiên cứu, sửa đổi thông

tư số 07/2009/TT-BGTVT ngày 19/6/2009 của Bộ Giao thông vận tải quy định về

đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ để bổ sung một số quy định

nhằm khắc phục một số điểm còn tồn tại; sửa đổi Giáo trình đào tạo lái xe mô tô để

phù hợp quy định của Luật Giao thông đường bộ năm 2008 và bổ sung nội dung

đào tạo nâng cao đạo đức nghề nghiệp, văn hóa ứng xử, kỹ náng điều khiển xe mô

tô khi tham gia giao thông.

2.3.2. Về công tác quản lý sát hạch lái xe

2.3.2.1. Hiện trạng

2.3.2.1.1. Điều kiện cơ sở vật chất của các trung tâm sát hạch lái xe trong tỉnh

Căn cứ Tiêu chuẩn Trung tâm sát hạch số 22 TCN - 286-01 - trung tâm sát

hạch lái xe cơ giới đường bộ - yêu cầu chung ban hành kèm theo Quyết định số

4392/2001/QĐ-BGTVT ngày 20/12/2001 của Bộ Giao thông vận tải; từ năm 2002,

Bộ GTVT đã chỉ đạo xây dựng thí điểm và từ năm 2004 thực hiện xây dựng theo

hướng xã hội hóa và phát triển mạnh, các trung tâm sát hạch lái xe đã được triển

khai xây dựng có đủ điều kiện về cơ sở vật chất mhư phòng sát hạch lý thuyết,

phòng điều hành thiết bị sát hạch thực hành lái xe, sân sát hạch, xe sát hạch có lắp

thiết bị chấm điểm tự động và các hạng mục công trình cơ bản đáp ứng yêu cầu sát

hạch lái xe, được Tổng cục Đường bộ Việt Nam phối hợp với Vụ tổ chức cán bộ,

Vụ Khoa học công nghệ của Bộ Giao thông vận tải kiểm tra, cấp giấy chứng nhận

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

46

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

đủ điều kiện hoạt động để Hội đồng sát hạch của các sở Giao thông vận tải đến thuê

sử dụng địa điểm tổ chức sát hạch lái xe cho người dân có nhu cầu.

Đến nay cả nước có 84 Trung tâm sát hạch lái xe (trong đó có 36 Trung tâm

loại 1 và 48 Trung tâm loại 2), do các cơ quan, tổ chức, đơn vị và các thành phần

kinh tế xây dựng. Trong đó, có: 30 trung tâm do Nhà nước đầu tư thuộc các Bộ,

ngành ở Trung ương và địa phương, 07 Trung tâm thuộc Bộ quốc phòng , 04 trung

tâm thuộc Bộ công an và 43 trung tâm do các doanh nghiệp và các thành phần kinh

tế khác xây dựng.

Riêng ở tỉnh Quảng Ninh, hiện có 4 trung tâm sát hạch có đủ điều kiện sát

hạch lái xe, trong đó có 01 trung tâm loại I và 3 trung tâm loại II.

2.3.2.1.2. Nội dung và quy trình sát hạch lái xe

Nội dung và quy trình sát hạch lái xe đã được quy định cụ thể, trong thời

gian vừa qua đã có những tiến bộ đáng kể, cụ thể là:

a, Sát hạch lý thuyết: từ việc sát hạch trắc nghiệm trên máy với bộ đề thi

được soạn sẵn, ngành Giao thông vận tải đã xây dựng Bộ 300 câu hỏi (năm 2005)

và 405 câu hỏi (năm 2009) và phần mềm sát hạch để người dự sát hạch thực hiện

bài sát hạch trên máy vi tính với các đề sát hạch ngẫu nhiên lấy trong ngân hàng dữ

liệu 405 câu hỏi; phòng sát hạch lý thuyết có gắn các camera lưu dữ liệu và truyền

ra màn hình trong phòng Hội đồng và phòng chờ, công khai quá trình sát hạch để thí

sinh và người dân giám sát.

b, Sát hạch thực hành lái xe trong hình: Từ các bài sát hạch tiến và lùi xe qua

các cọc chuẩn, cán bộ sát hạch ngồi trên xe cùng với các thí sinh để chấm điểm;

hiện nay, khi sát hạch, không có cán bộ sát hạch ngồi trên ô tô sát hạch, thí sinh tự

điều khiển ô tô đi qua các bài sát hạch trong sân, thiết bị tự động chấm điểm, trực

tiếp thông báo kết quả trên ô tô sát hạch và biên bản tổng hợp được in ra từ máy

tính; trong quá trình thí sinh thực hiện bài sát hạch, các lỗi vi phạm và kết quả sát

hạch của thí sinh tại từng bài sát hạch được công khai trên loa phóng thanh, loa

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

47

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

trong ô tô sát hạch và màn hình hiển thị trong phòng chờ để thí sinh và người dân

giám sát.

- Sân sát hạch được xây dựng theo tiêu chuẩn trung tâm sát hạch lái xe, có đủ

tình huống tương tự như các tình huống khi tham gia giao thông trên đường giao

thông thực tế;

- Thiết bị chấm điểm tự động được lắp đặt trên phòng điều hành, ô tô sát

hạch và tại hình các bài sát hạch trong sân sát hạch; thiết bị sử dụng cảm biến từ

trường, cảm biến áp suất, ứng dụng công nghệ cơ khí, điện tử, tin học, truyền sóng

vô tuyến để tự động báo lỗi và trừ điểm khi thí sinh điều khiển xe qua các bài sát

hạch; thiết bị đã tự động thông báo kết quả sát hạch, các lỗi bị trừ điểm của từng thí

sinh tại từng bài sát hạch trên ô tô sát hạch, trên phòng điều hành và công khai trên

màn hình theo dõi tại phòng chờ sát hạch để người dân theo dõi, giám sát.

c, Sát hạch trên đường giao thông công cộng: Mỗi trung tâm sát hạch phải

đăng ký đoạn đường sát hạch lái xe trên đường có đủ điều kiện theo quy định để Sở

GTVT kiểm tra, chấp thuận và công khai công bố kiểm tra; việc ra các tình huống

và chấm điểm sát hạch được công khai qua quy trình và biên bản sát hạch.

2.3.2.1.3. Tổ chức giám sát các kỳ sát hạch lái xe

Từ năm 2009 Sở GTVT Quảng Ninh đã thực hiện công tác giám sát các kỳ

sát hạch lái xe theo đúng quy định của Tổng cục đường bộ Việt Nam. Trong điều

kiện cụ thể của Quảng Ninh, Sở GTVT đã chỉ đạo Phòng Quản lý Đào tạo và sát

hạch lái xe và lực lượng Thanh tra ngành Giao thông vận tải tổ chức giám sát tất cả

hay một số kỳ sát hạch lái xe. Nội dung giám sát được quy định cụ thể, kết thúc kỳ

sát hạch, tổ giám sát có báo cáo gửi Giám đốc sở, Lãnh đạo Tổng cục Đường bộ

Việt nam để kịp có biện pháp chấn chỉnh nếu có bất cập hoặc sai phạm trong quá

trình sát hạch.

2.3.2.1.4. Công tác đào tạo sát hạch viên

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

48

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

Từ năm 1995, định kỳ 03 năm một lần, Sở GTVT Quảng Ninh đều thực

hiện đúng chế độ cử các cán bộ công chức thuộc phòng Quản lý đào tạo và sát

hạch của Sở tham gia các lớp tập huấn sát hạch viên do Tổng cục Đường bộ Việt

Nam tổ chức. Tham gia tập huấn các cán bộ công chức được trang bị các kiến thức

quản lý, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn quản lý, vận hành hệ thống trang thiết bị,

phần mềm quản lý tại Sở GTVT, các trang thiết bị điện tử, tin học, từ trường,

truyền thông sử dụng tại các trung tâm sát hạch lái xe. Năm 2012, đã có 17/20 cán

bộ, công chức của Phòng Quản lý đào tạo và sát hạch được cấp thẻ sát hạch viên

sát hạch lái xe.

2.3.2.2. Đánh giá

2.3.2.2.1. Về điều kiện cơ sở vật chất của các trung tâm sát hạch lái xe

Cơ sở vật chất, trang thiết bị của trung tâm sát hạch đã đáp ứng yêu cầu lái

xe của người dân và được tổ chức tư vấn an toàn giao thông Quốc tế đánh giá là

hiện đại trong khu vực. Từ khi đưa sát hạch lái xe ô tô vào sát hạch tại các trung

tâm trong toàn quốc và thực hiện giám sát các kỳ sát hạch, đã có bước chuyển biến

rõ rệt. Số học sinh vắng trong các kỳ sát hạch (do không đủ tự tin) tăng từ 5%

(trước kia) lên 10 - 15%; tỷ lệ sát hạch bình quân 75% trên số dự sát hạch so với

trước kia là 85%. Các vi phạm phản ánh trên báo chí và đơn thư khiếu nại, tố cáo

giảm rõ rệt. Tuy nhiên, để không ngừng nâng cao chất lượng sát hạch và tăng

cường công khai, minh bạch trong quá trình sát hạch, cần tổ chức thực hiện nghiêm

túc các quy định bổ sung để khắc phục những mặt còn tồn tại.

2.3.2.2.2. Về nội dung và quy trình sát hạch lái xe

- Sát hạch lý thuyết: Ngân hàng dữ liệu câu hỏi và phần mềm sát hạch phải

tiếp tục được điều chỉnh để đảm bảo bao quát và phủ kín toàn bộ nội dung học lý

thuyết; kết quả sát hạch của từng thí sinh phải được công khai trên màn hình tại

phòng chờ sát hạch. Hiện nay cả 4 Trung tâm sát hạch trên địa bần tỉnh đều được

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

49

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

trang bị màn hình lớn tại phòng chờ sát hạch, thuận tiện cho thí sinh tham gia sát

hạch được theo dõi.

- Sát hạch lái xe trong hình:

Sân sát hạch lái xe, cần điều chỉnh, bổ sung hình của bài ghép xe vào nơi đỗ

hạng FC, điều chỉnh kích thước hình của bài sát hạch ghép xe vào nơi đỗ hạng B1,

B2 và C theo quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới

đường bộ;

- Sát hạch thực hành lái xe trên đường giao thông công cộng: Cần nghiên

cứu, bổ sung trang thiết bị lắp đặt trên ô tô sát hạch để giám sát được quá trình sát

hạch theo hướng hiện đại hóa.

2.3.2.2.3. Về công tác quản lý và sử dụng sát hạch viên:

Trong thời gian tới cầm tiếp tục rà soát nâng cao tiêu chuẩn, thường xuyên

tập huấn nâng cao trình độ và tổ chức đánh giá, phân loại sát hạch viên theo các cấp

trình độ khác nhau để kịp thời động viên những sát hạch viên có tư cách đạo đức,

luôn hoàn thành công việc được giao và xử lý các sát hạch viên vi phạm nội quy,

quy chế.

2.3.3. Về công tác quản lý, cấp đổi giấy phép lái xe

2.3.3.1. Hiện trạng

Hiện nay, cơ sở dữ liệu quản lý giấy phép lái xe được lưu trữ tại các địa

phương trong sổ lưu và trên máy tính, các Sở GTVT quản lý công tác sát hạch, sử

dụng ấn chỉ giấy phép lái xe do Tổng cục Đường bộ Việt Nam cung cấp, trực tiếp

in, cấp giấy phép lái xe cho người trúng tuyển và cấp, đổi giấy phép lái xe cho

người dân có nhu cầu.

Từ năm 2007, để đáp ứng nhu cầu quản lý giấy phép lái xe, Tổng cục

Đường bộ Việt Nam đã nghiên cứu lập dự án đổi mới giấy phép lái xe và xây

dựng hệ cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe thống nhất toàn quốc, nhưng do đến năm

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

50

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

2011 mới bố trí được kinh phí thực hiện. Quảng Ninh là một trong những tỉnh

được thí điểm thực hiện dự án này của Tổng cục đường bộ. Với những hạng mục

được đầu tư trong giai đoạn 2010-2012, Sở Giao thông vận tải tỉnh Quảng Ninh đã

tiến hành các hoạt động sau:

- Lắp đặt toàn bộ thiết bị tại Sở GTVT tỉnh để hình thành hệ thống mạng, kết

nối với máy chủ và thiệt bị lưu trữ đến 30 triệu giấy phép lái xe tại tổng cục đường

bộ Việt Nam;

- Nhận bàn giao chạy thử và nghiệm thu 01 máy in cá thể hóa giấy phép lái

xe, thiết bị thu nhận dữ liệu đầu vào trực tiếp (máy ảnh) và gián tiếp (máy scanner)

do tổng cục đường bộ Việt Nam cấp từ tháng 12/2010;

- Xây dựng kế hoạch năm và đề nghị cấp phôi ấn chỉ GPLX mới do Tổng

cục đường bộ đăng ký mua của Trung tâm tài liệu và kỹ thuật nghiệp vụ thuộc Tổng

cục hậu cần - Kỹ thuật Bộ Công an;

- Là 1 trong 6 tỉnh, thành phố trên cả nước được thí điểm và đã hoàn thiện

phần mềm xây dựng hệ cơ sở dữ liệu quản lý giấy phép lái xe thống nhất toàn quốc

(thực hiện theo Quyết định số 3706/QĐ-BGTVT ngày 30/12/2010 của Bộ trưởng

Bộ GTVT).

- Sở GTVT đã bố trí kịp thời 01 cán bộ của phòng Quản lý đào tạo và sát

hạch tiếp nhận, vận hành, ứng dụng hệ cơ sở dữ liệu quản lý giấp phép lái xe mới,

đang bổ sung các trang thiết bị kỹ thuật giá trên 30 tỷ đồng;

- Tổng cục Đường bộ Việt Nam đã làm việc với Tổng cục Cảnh sát quản lý

Hành chính và trật tự xã hội, Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - Đường sắt thuộc

Bộ Công an để giới thiệu phần mềm theo dõi vi phạm của người lái xe, mẫu giấy

phép mới, một số tính năng bảo mật trên giấy phép lái xe, xây dựng quy chế phối

hợp giữa Tổng cục Đường bộ Việt Nam và Cục Cảnh sát giao thông đường bộ -

Đường sắt để cập nhật, khai thác và quản lý dữ liệu về giấy phép lái xe. Điều này

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

51

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý những trường hợp cố tình khai gian để xin

cấp đổi GPLX.

2.3.3.2. Đánh giá

2.3.3.2.1. Về quản lý cấp, đổi giấy phép lái xe hiện nay

Trong thời gian qua, việc giảm bớt các thủ tục hành chính trong lĩnh vực cấp,

đổi giấy phép lái xe đã tạo điều kiện thuận lợi cho người dân. Tuy nhiên, do cơ sở

dữ liệu quản lý giấy phép lái xe còn phân tán tại các địa phương, nên còn một số

hạn chế như: Người lái xe sử dụng giấy phép lái xe giả, một số lái xe giả khai báo

mất để có nhiều giấy phép lái xe, phát sinh thêm thủ tục hành chính của cơ quan

quản lý Nhà nước trong việc xác minh giấy phép lái xe đã cấp.

2.3.3.2.2. Về quản lý giấy phép lái xe theo đề án đổi mới giấy phép lái xe

- Quản lý việc cấp, đổi giấy phép lái xe theo dự án đổi mới giấy phép lái xe

và xây dựng hệ cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe thống nhất toàn quốc sẽ tạo điều kiện

để cơ quan quản lý giấy phép lái xe, lực lượng tuần tra kiểm soát xử lý vi phạm của

Ngành Công an và Doanh nghiệp sử dụng người lái xe dễ dàng quản lý và theo dõi

vi phạm của người lái xe, hạn chế việc sử dụng giấy phép lái xe giả, giảm bớt thủ

tục xác minh giấy phép lái xe.

- Giấy phép lái xe mới sử dụng song ngữ tiếng Việt và tiếng Anh, được làm

bằng vật liệu có độ bền cao, thước phù hợp tiêu chuẩn quốc tế, thuận tiện trong việc

bảo quản, sử dụng và hội nhập quốc tế;

- Việc in cá thể hóa giấy phép lái xe sử dụng công nghệ hiện đại trên máy in

chuyên dụng, ảnh của người lái xe được in trực tiếp trên giấy phép lái xe, một số

thông tin ẩn được mã hóa trên giấy phép lái xe và màng phủ, nên sẽ hạn chế tới mức

thấp nhất khả năng làm giả giấy phép lái xe.

2.3.4. Về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát

2.3.4.1. Hiện trạng

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

52

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát định kỳ hoặc đột xuất công tác đào tạo,

sát hạch lái xe được Lãnh đạo Sở GTVT duy trì và chỉ đạo sát sao. Các kỳ sát hạch

Lãnh đạo Sở GTVT có cử thanh tra hoạt động độc lập để giám sát quá trình sát hạch

lý thuyết và thực hành lái xe. Hàng năm, Bộ GTVT, Tổng cục Đường bộ Việt Nam

đều thành lập các đoàn thanh tra, kiểm tra công tác này ở Quảng Ninh. Trong thời

gian 2010-2012, chưa phát hiện các sai phạm tại các kỳ sát hạch do Sở GTVT

Quảng Ninh tổ chức.

2.3.4.2. Đánh giá

Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát định kỳ hoặc đột xuất công tác đào tạo,

sát hạch lái xe được duy trì đã góp phần nâng cao chất lượng công tác đào tạo, sát

hạch, cấp giấy phép lái xe. Thời gian qua, Sở GTVT, các cơ sở đào tạo, các trung

tâm sát hạch thường xuyên đầu tư, bổ sung cơ sở vật chất, kỹ thuật chuyên môn đáp

ứng yêu cầu, tổ chức giảng dậy theo nội dung chương trình quy định. Tuy nhiên,

công tác thanh tra, kiểm tra mới thực hiện kiểm tra theo hồ sơ lưu trữ; nhiệm vụ

của cán bộ thanh tra giao thông làm công tác giám sát các kỳ sát hạch chưa cụ thể,

chưa quy định trách nhiệm của cán bộ giám sát.

2.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đào tạo, sát

hạch lái xe

2.4.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô

2.4.1.1 Điều kiện kinh tế

Tỉnh Quảng Ninh nằm trong vùng động lực phát triển kinh tế phía Bắc, có

tốc độ phát triển nhanh; có ngành công nghiệp khai thác than phát triển mạnh, có

nhiều đô thị tập trung đông dân cư, tốc độ gia tăng phương tiện lớn, có các huyện

miền núi, hải đảo với nhiều đồng bào dân tộc sinh sống, có cửa khẩu quốc tế, có

nhiều phương tiện tỉnh ngoài, nhân dân tỉnh ngoài đến sinh sống và tham gia giao

thông tại Quảng Ninh.

Tỉnh Quảng Ninh có hơn một triệu dân, là tỉnh công nghiệp, với số lượng xe

cơ giới đường bộ lớn, theo thống kê toàn tỉnh có 60.000 xe ô tô và 400.000 xe mô

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

53

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

tô. Số giấy phép lái xe do Sở Giao thông vận tải Quảng Ninh hiện đang quản lý là

105.458 giấy phép lái xe ô tô các hạng và 413.094 giấy phép lái xe mô tô.

Điều kiện kinh tế phát triển giúp người dân có thu nhập cao, nhu cầu sử dụng

phương tiện giao thông (xe máy, ô tô) nâng lên đáng kể, Cùng với nhu cầu sử dụng

phương tiện tăng lên nhu cầu học và thi lấy bằng lái xe cũng tăng lên. Giai đoạn

2008-2010, số lượng học viên đăng ký các khóa đào tạo lái xe và tham gia sát hạch

tăng cao đột biến so với giai đoạn 2005-2007.

Tuy nhiên, từ đầu năm 2011, nhu cầu của người học nghề lái xe có chiều

hướng giảm dần và số lượng người đăng ký nộp hồ sơ học giảm rất nhanh vào thời

điểm cuối năm khi các cơ sở đào tạo lái xe trong toàn quốc đồng loạt điều chỉnh

tăng mức thu học phí đào tạo lái xe mới áp dụng theo Thông tư liên tịch số 72, ngày

27/5/2011 của Bộ Tài chính và Bộ Giao thông vận tải về việc hướng dẫn cơ chế

quản lý tài chính đào tạo lái xe cơ giới đường bộ, chỉ những người thật sự có nhu

cầu sử dụng giấy phép lái xe mới nộp hồ sơ học lái xe, dẫn đến số lượng tuyển sinh

không đủ so với lưu lượng được cấp. Đây cũng là một nguyên nhân làm cho sự

cạnh tranh của các các cơ sở đào tạo lái xe quyết liệt hơn. Một số cơ sở đã sử dụng

các chiêu bài như giảm học phí, giảm giờ thực hành, thậm chí ưu tiên học viên

không cần lên lớp giờ lý thuyết... Những hành vi này có tác động xấu tới chất lượng

đào tạo lái xe

2.4.1.2. Điều kiện pháp lý

Trong những năm qua, để đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường bộ, kiềm

chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông, Bộ GTVT đã xây dựng dự thảo, trình

Quốc hội khóa 12 ban hành Luật Giao thông đường bộ năm 2008. So với Luật Giao

thông đường bộ năm 2001, Luật Giao thông đường bộ năm 2008 có điều chỉnh một

số nội dung liên quan đến công tác đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe cơ giới

đường bộ như: Bổ sung quy định người điều khiển ô tôt kéo sơ mi rơ mooc phải có

giấy phép lái xe hạng FC; quy định tăng độ tuổi được cấp giấy phép lái xe hạng D,

E và các hạng F, yêu cầu trình độ văn hóa đối với người điều khiển ô tô khách từ 10

chỗ ngồi trở lên.

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

54

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

Từ năm 2008, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính và Bộ Y tế đã nhiều lần

sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác quản lý Nhà nước

về đào tạo, sát hạch, cấp, đổi giấy phép lái xe theo đúng quy định của Luật Giao

thông đường bộ và đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng công tác đào tạo, sát hạch

lái xe như:

a, Thông tư số 07/2009/TT-BGTVT ngày 19/6/2009 của Bộ trưởng Bộ giao

thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ

đã quy định về:

Tiêu chuẩn kỹ thuật nghiệp vụ chuyên môn của cơ sở đào tạo, hệ thống

phòng học, trang thiết bị giảng dạy, tiêu chuẩn giáo viên, xe tập lái, sân tập lái,

đường tập lái, đội ngũ giáo viên, sát hạch viên được quy định cụ thể phù hợp với

thực tiễn;

Nội dung chương trình đào tạo; nội dung quy trình sát hạch; công tác quản lý

đào tạo, sát hạch, cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe được quy định cụ thể đến từng

môn học, số giờ học, số km thực hành lái xe với từng hạng và thực hiện thống nhất

trong toàn quốc.

Thực hiện Nghị quyết 45/NQ-CP ngày 16/11/2010 của Chính phủ về đơn

giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng của Bộ Giao thông vận tải,

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải đã ban hành Thông tư số 15/2011/TT-BGTVT

ngày 31/3/2011 để sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 07/2009/TT-

BGTVT ngày 19/6/2009 quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới

đường bộ nhằm công khai, minh bạch, đơn giản hóa 30% thủ tục hành chính, rút

ngắn thời gian đối với việc cấp, đổi giấy phép lái xe của người dân.

b, Quyết định số 4480/QĐ-BGTVT ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Giao

thông vận tải ban hành quy định trách nhiệm và xử lý khi vi phạm trong công tác

quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

55

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

Quy định đã nêu cụ thể trách nhiệm, các vi phạm và hình thức xử lý khi vi

phạm đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác quản lý đào tạo, sát hạch, cấp,

đổi giấy phép lái xe.

c, Tiêu chuẩn Ngành số 22 TCN-286-01 Trung tâm sát hạch xe cơ giới

đường bộ - yêu cầu chung ban hành kèm theo Quyết định số 4392/2001/QĐ-

BGTVT ngày 20/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

Tiêu chuẩn đã quy định cụ thể các yêu cầu kỹ thuật về sân sát hạch, xe cơ

giới dùng để sát hạch, thiết bị dùng để sát hạch lý thuyết và thực hành lái xe, các

hạng mục công trình cơ bản xây dựng trong trung tâm như các phòng chức năng

trong nhà điều hành và các công trình phụ trợ khác để các tổ chức và cá nhân xây

dựng, cơ quan nhà nước kiểm tra, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động.

d, Thông tư liên tịch số 72/2011/TTLT-BTC-BGTVT ngày 27/5/2011 của

Liên Bộ tài chính và Giao thông vận tải hướng dẫn cơ chế quản lý đào tạo lái xe cơ

giới đường bộ.

Thông tư đã giao cho cơ sở đào tạo xây dựng mức học phí, đăng ký với các

cơ quan quản lý Nhà nước, niêm yết công khai và thỏa thuận với người học thông

qua hợp đồng đào tạo, tạo điều kiện nâng cao chất lượng đào tạo lái xe.

đ, Thông tư số 53/2007/TT-BTC ngày 21/5/2007 của Bộ tài chính hướng dẫn

chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch lái xe cơ giới đường bộ.

Thông tư này đã quy định cụ thể mức thu đối với từng nội dung sát hạch, quy

định chi tiết chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch lái xe cơ giới đường

bộ đối với cơ quan quản lý sát hạch và trung tâm sát hạch theo nguồn vốn đầu tư khi

xây dựng trung tâm.

e, Quyết định số 4312/QĐ-BYT ngày 04/10/2001 của Bộ Y tế ban hành tiêu

chuẩn sức khỏe người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ

Tiêu chuẩn đã phân loại thể lực đối với người điều khiển từng loại phương

tiện cơ giới đường bộ, tiêu chuẩn sức khỏe với từng hạng thể lực, thời gian khám

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

56

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

sức khỏe định kỳ đối với người điều khiển; quy định các xét nghiệm và trắc nghiệm

bắt buộc.

Qua thực tế triển khai thực hiện tại Sở Giao thông vận tải, các cơ sở đào tạo,

trung tâm sát hạch lái xe và người đăng ký dự học, sát hạch lái xe đều đánh giá hệ

thống văn bản quy phạm pháp luật về công tác đào tạo, sát hạch, cấp đổi giấy phép

lái xe đã đầy đủ, chi tiết, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và công khai, minh

bạch, chặt chẽ đối với các cơ quan quản lý. Tuy nhiên, các quy định trên vẫn tiếp

tục phải hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu nâng cao trong tình hình mới.

a. Đối với Thông tư 07/2009/TT-BGTVT ngày 19/6/2009 của Bộ trưởng

Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới

đường bộ.

- Về tiêu chuẩn kỹ thuật nghiệp vu chuyên môn của cơ sở đào tạo lái xe đã

quy định cụ thể về hệ thống phòng học, trang thiết bị giảng dạy, tiêu chuẩn giáo

viên, xe tập lái, sân tập lái, đường tập lái. Tuy nhiên các phòng học, trang thiết bị

giảng dạy chưa phù hợp với các cơ sở đào tạo lái xe có lưu lượng lớn trên 1000 học

viên; đội ngũ giáo viên dạy lái xe chưa được bổ túc thường xuyên để nâng cao trình

độ và cập nhật kiến thức mới.

- Về nội dung, chương trình, giáo trình đào tạo lái xe đã bổ sung nội dung

đào tạo nâng cao đạo đức nghề nghiệp, văn hóa ứng xử, kỹ năng điều khiển khi

tham gia giao thông để phù hợp thực tiễn và quy định của Luật Giao thông

đường bộ năm 2008. Tuy nhiên, cần điều chỉnh số giờ học phù hợp với số km

thực hành lái xe.

- Về quản lý công tác đào tạo: Cơ quan quản lý các địa phương đã theo dõi,

định kỳ, đột xuất kiểm tra từ khâu tiếp nhận báo cáo đăng ký học, kiểm tra hết

môn, thi cấp chứng chỉ nghề và đăng ký sát hạch, kế hoạch và tiền độ đào tạo,

danh sách giáo viên và xe tập lái tham gia giảng dạy; cơ sở đào tạo đã công khai

quy chế tuyển sinh, ký và thanh lý hợp đồng đào tạo với người học; thực hiện

kiểm tra cấp chứng chỉ sơ cấp nghề hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp. Tuy nhiên

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

57

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

cần quy định cụ thể về nội dung và thống nhất mẫu hợp đồng, thanh lý hợp đồng

đào tạo giữa người học và cơ sở đào tạo lái xe ô tô theo hướng dẫn quy định rõ

hơn quyền và nghĩa vụ của sơ sở đào tạo, của người học, tạo điều kiện để người

học giám sát việc thực hiện; quy định cụ thể việc tổ chức thi và cấp chứng chỉ sơ

cấp nghề hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp.

- Về quản lý sát hạch: Việc sát hạch lái xe ô tô đã được tổ chức tại các trung

tâm sát hạch lái xe có đủ điều kiện, sử dụng thiết bị chấm điểm tự động để đánh giá

trình độ của người lái xe khi sát hạch lý thuyết và thực hành. Tuy nhiên cần bổ sung

quy định bắt buộc việc sát hạch lái xe các hạng A1, A2, A3 và A4 tại các Trung tâm

sát hạch lái xe có đủ điều kiện; quy định niên hạn sử dụng của ô tô sát hạch;

- Về cấp, đổi giấy phép lái xe: Thông tư số 15/2011/TT-BGTVT ngày

31/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận sửa đổi, bổ sung một số điều của

Thông tư số 07/2009/TT-BGTVT ngày 19/6/2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông

vận tải quy định về đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ đã tạo

điều kiện thuận lợi cho người dân trong quá trình đăng ký học, sát hạch, cấp đổi

giấy phép lái xe. Tuy nhiên, do chưa có hệ cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe thống nhất

toàn quốc, nên một số lái xe đã lợi dụng để giả báo mất để có nhiều giấy phép lái

xe, phát sinh thêm thủ tuch hành chính cho cơ quan quản lý.

b. Đối với Quyết định số 4480/2002/QĐ-BGTVT ngày 31/12/2002 của Bộ

trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành quy định trách nhiệm và xử lý khi vi phạm

trong công tác quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.

Quy định trách nhiệm và xử lý khi vi phạm trong công tác quản lý đào tạo,

sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ chưa chi tiết, hình thức xử ký chưa

đủ mạnh mang tính răn đe.

c. Đối với tiêu chuẩn Ngành số 22 TCN – 286-01 trung tâm sát hạch lái xe

cơ giới đường bộ - yêu cầu chung ban hành kèm theo Quyết định dố

4392/2001/QĐ-BGTVT ngày 20/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

58

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

Tiêu chuẩn Trung tâm sát hạch lái xe đã quy định cụ thể các yêu cầu về sân

sát hạch, xe sát hạch, thiết bị sát hạch, các hạng mục công trình cơ bản và các công

trình phụ trợ khác xây dựng trong trung tâm sát hạch cơ bản đáp ứng yêu cầu quản

lý công tác sát hạch theo hướng công nghiệp, hiện đại, đảm bảo tính chính xác,

khách quan, công bằng, công khai, minh bạch. Tuy nhiên, cần có một số điều chỉnh

như bổ sung một số nội dung sát hạch lái xe hạng FC, điều chỉnh kích thước hình

của bài sát hạch ghép xe vào nơi đỗ, quy định cụ thể số lượng và yêu cầu kỹ thuật

đối với thiết bị sát hạch, quy định bổ sung thiết bị theo dõi, giám sát trong phòng sát

hạch lý thuyết, trên ô tô sát hạch lái xe trong hình và trên đường để nâng cao tính

công khai, minh bạch trong quá trình sát hạch.

d. Đối với Thông tư số 53/2007/TT-BTC ngày 21/5/2007 của Bộ Tài chính

hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch lái xe cơ giới đường bộ

Thông tư đã quy định cụ thể mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng

phí sát hạch lái xe cơ giới đường bộ đối với người dự sát hạch, cơ quan quản lý sát

hạch, trung tâm sát hạch theo nguồn vốn đầu tư khi xây dựng trung tâm. Tuy nhiên,

mức chi trả tiền thuê cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị kiểm tra chấm điểm, lưu

giữ hồ sơ sát hạch, nhiên liệu phân biệt theo nguồn vốn đầu tư của trung tâm sát

hạch, dẫn đến tỷ lệ (%) phí sát hạch để lại tại cơ quan quản lý sát hạch không thống

nhất; cơ quan quản lý sát hạch muốn tỷ lệ (%) phí sát hạch để lại cao, có thể chọn

trung tâm sát hạch lái xe ở xa với điều kiện nguồn vốn xây dựng trung tâm sát hạch

lái xe do Nhà nước đầu tư.

e. Đối với Quyết định số 4123/2001/QĐ-BYT ngày 04/10/2001 của Bộ Y tế

ban hành tiêu chuẩn sức khỏe của người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới

đường bộ. Tiêu chuẩn phân loại thể lực đối với người điều khiển phương tiện cơ

giới đường bộ, tiêu chuẩn sức khỏe, thời gian khám sức khỏe định kỳ. Tuy nhiên,

chưa quy định tiêu chuẩn sức khỏe đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh hạng

A1, A2; phân hạng thể lực chưa phù hợp với hạng của giấy phép lái xe; tiêu chuẩn

sức khỏe quy định đối với từng hạng thể lực chưa phù hợp, khó áp dụng.

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

59

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

2.4.1.3. Điều kiện Văn hóa - xã hội

Một vấn đề bức xúc trong lĩnh vực GTVT là quy trình đào tạo lái xe và cấp

phép lưu hành cho các phương tiện giao thông hiện nay. Hiện tượng "trục lợi" để

hàng vạn phương tiện không đủ điều kiện an toàn vẫn tham gia giao thông, hàng

vạn người không đủ điều kiện để điều khiển phương tiện vẫn được cấp giấy phéplái

xe vẫn còn tồn tại. Công luận đã nhiều lần lên tiếng về vấn đề này. Vấn đề về trách

nhiệm với không ít người làm công tác đào tạo lái xe, sát hạch cấp phép cho các

phương tiện tham gia giao thông đã được đặt ra. Khi những người có trách nhiệm

không ý thức, hoặc vô cảm thì chính những người sử dụng phương tiện cũng phải

"chịu trận", còn với người tham gia giao thông, "họa vô đơn chí" có thể ập xuống

bất cứ lúc nàoThực tế hiện nay các hình thức kiểm tra, giám sát vẫn nặng thói

phong trào và bệnh hình thức, thường chỉ là "phát động thi đua", "ra quân" rồi để

đó. Và mọi nỗ lực của các cơ quan chức năng gần như chỉ dừng lại ở mức "không

gia tăng thêm tỷ lệ chết và bị thương".

Với thói quen tùy tiện vốn có của người Việt Nam, tác động đầu tiên đến

công tác quản lý đào tạo, cấp giấy phép lái xe là việc học viên nhờ cậy đến các mối

quan hệ để có thể đỗ khi tham dự sát hạch. Quá trình tham gia học chỉ mang tính

hình thức để có được chứng chỉ, điều kiện cần để có thể tham dự các kỳ sát hạch.

Chưa kể các cơ sở đào tạo vì muốn lôi kéo, tăng lượng học viên đã làm sai

các quy định về đào tạo lái xe như giảm giờ giảng, bao che cho học viên không cần

lên lớp các giờ lý thuyết ... Hậu quả là những học viên này vẫn tốt nghiệp, vẫn được

câp GPLX nhưng khả năng thực tế của họ khi điều khiển phương tiện tham gia giao

thông rất kém. Người vi phạm vẫn có thể tìm giải pháp "gọi điện thoại cho người

thân", khi các trường hợp không chấp hành quy định của pháp luật không bị xử lý

thích đáng sẽ dẫn đến hiện tượng "nhờn luật". Và khi người ta đã "xin là được" sẽ

dẫn đến tình trạng coi thường pháp luật, coi thường những người thực thi công vụ

bảo vệ pháp luật... hệ lụy sẽ không thể lường hết.

2.4.1.4. Điều kiện khoa học công nghệ

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

60

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

Trong thời kỳ phát triển như hiện nay thì khoa học và công nghệ chiếm vị trí

quan trọng trong guồng máy vận hành của nhiều lĩnh vực: kinh tế, tài chính, thống

kê, khí tượng thủy văn, dịch vụ… Khoa học kỹ thuật chính là cơ sở hạ tầng để phát

triển các ngành nghề liên quan nhằm ứng dụng các công nghệ mới, giảm thiểu sức

người, thay vào đó là hoạt động của trang thiết bị máy móc. Đây cũng là một yếu tố

có tác động nhiều đến hiệu quả công tác quản lý đào tạo và sát hạch lái xe. Sự phát

triển của công nghệ đặc biệt là Công nghệ thông tin và điện tử đã giúp cho công tác

quản lý hồ sơ, đào tạo, sát hạch, cấp đổi giấy phép lái xe được thực hiện chính xác

và khách quan hơn.

Sở Giao thông Vận tải Quảng Ninh là một trong số ít những địa phương tiên

phong trong việc đầu tư trang thiết bị, cử cán bộ đi đào tạo chuyên sâu cho việc ứng

dụng các công nghệ mới trong hoạt động quản lý đào tạo, sát hạch, cấp đổi GPLX

cho người dân. Việc ứng dụng tin học hóa toàn bộ công tác Quản lý giấy phép lái xe

theo 5 quy trình nghiệp vụ chính là: Đăng ký cấp GPLX; Quản lý đào tạo lái xe;

Quản lý sát hạch lái xe; Quản lý cấp GPLX và Kiểm soát sử dụng GPLX, tạo ra hệ

thống cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe thống nhất trong toàn quốc.

Các công nghệ tiên tiến được áp dụng như: Tiếp nhận trực tiếp dữ liệu ảnh

chân dung; ứng dụng chữ ký số để bảo mật việc truyền dữ liệu, ký phê duyệt cấp

giấy phép lái xe; in cá thể hóa GPLX trên máy in thẻ nhựa công nghệ in thăng hoa

truyền nhiệt gián tiếp; Công nghệ mã hóa thông tin cá nhân ẩn trên ảnh chân dung,

sử dụng kính giải mã quang học kiểm tra mọi lúc, mọi nơi; Tra cứu thông tin GPLX

qua tin nhắn SMS.

2.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng thuộc môi trường ngành Giao thông vận tải

* Vấn đề cạnh tranh của các cơ sở đào tạo lái xe trong ngành GTVT

Thị trường nhu cầu nghề lái xe ngày càng phát triển nên ngày càng có nhiều

Trường dạy nghề tham gia đào tạo nghề lái xe vì vậy xuất hiện tình trạng cạnh tranh

giữa các trung tâm, cơ sở với nhau trong việc tìm kiếm khách hàng (học viên). Hiện

nay, trên địa bàn tỉnh có 5 cơ sở tham gia đào tạo nghề lái xe như: Trung tâm

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

61

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

ĐTNLX Quảng Ninh, các CSĐTLX thuộc các Trường Cao đẳng và Trung cấp nghề

trên địa bàn tỉnh như cơ sở đào tạo lái xe thuộc Trường TCN Công nghệ Hạ Long,

Trường CĐN mỏ Hồng Cẩm …ngoài ra còn có các trung tâm ở một số tỉnh lân cận

như Trung tâm đào tạo nghề lái xe Nam Triệu – Hải Phòng …

Do đặc điểm sản phẩm đào tạo nghề lái xe là sản phẩm dịch vụ nên để thu

hút được số lượng học viên đông tham gia các Trung tâm, cơ sở đào tạo luôn cố

gắng làm sao giảm được chi phí trong quá trình học tập, nâng cao chất lượng đào

tạo…Vấn đề đặt ra là sự cạnh tranh gay gắt giữa các cơ sở đào tạo lái xe này cũng

sẽ tác động đến hiệu quả, chất lượng của công tác đào tạo lái xe và nảy sinh những

vấn đề tiêu cực.

Xuất hiện tình trạng các cơ sở đào tạo đồng ý cho cán bộ, nhân viên hoặc

những người có nhu cầu kiếm tiền bằng cách ăn hoa hồng chênh lệch khi môi giới

được học viên đến với cơ sở đào tạo. Hiện tượng ở các khu gần trường học, khu

đông dân cư có dán nhan nhản các tờ rơi quảng cáo, chào mời thi bằng lái xe máy.

Thậm chí có một số bạn sinh viên, người dân cũng trực tiếp đứng ra thu tiền, hồ sơ

để làm dịch vụ đào tạo lái xe, với lời cam kết mạnh mẽ như “nhận làm bằng lái xe

A1 cho sinh viên trọn gói chỉ với giá 220.000 đồng, đảm bảo đỗ lý thuyết”…

Không mất thời gian làm hồ sơ thủ tục, không phải lo lắng thi trượt, rất nhiều người

dân và các bạn sinh viên đã lựa chọn học lái xe theo con đường này. Thế nên có

những người đến lúc đi thi còn không nhớ rõ mình học lái xe ở cơ sở đào tạo nào.

Không chỉ với đào tạo lái xe máy mà cả lái xe ô tô cũng có tình trạng như

vậy. Nhiều chỗ nhận hồ sơ còn hứa hẹn người học không cần phải đi học vẫn được

đi thi. Nhiều người dân cho rằng, đa số mọi người đi học lái xe cũng chỉ là để cho

đúng luật, cho có bằng, nhưng nếu không đi học, không được đào tạo tử tế thì người

lái xe sẽ không nắm được các quy định về Luật Giao thông, khi ra thực tế sẽ vi

phạm Luật Giao thông, gây tai nạn cho mình và người khác.

Nguyên nhân của thực trạng này do sự lỏng lẻo trong công tác quản lý, sát

hạch của một số trung tâm đào tạo lái xe. Mặt khác, do ý thức của người học, bản

thân mỗi người lái xe cần có ý thức, cần xác định việc mình đi học lái xe là để đảm

bảo an toàn cho chính mình và cộng đồng, chứ không phải để chống đối.

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

62

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

* Khách hàng với vai trò là học viên của các cơ sở đào tạo lái xe, một nhân

tố quan trọng trong công tác quản lý đào tạo, sát hạch lái xe

Trong hoạt động đào tạo nghề lái xe, có thể phân loại khách hàng như sau:

Người học - khách hàng thứ nhất. Người học lựa chọn nghề, trình độ đào tạo,

chương trình và thời gian đào tạo để có cơ hội tìm kiếm việc làm, hoặc tự tạo việc

làm trong thị trường lao động để lập thân, lập nghiệp, hoặc nâng cao trình độ và sở

thích của bản thân.

Các chủ sử dụng lao động - khách hàng thứ hai. Chủ sử dụng lao động mua

hàng hóa sức lao động trên thị trường để tăng sức cạnh tranh của sản phẩm hàng

hóa và chất lượng dịch vụ. Trong trường hợp này sản phẩm hàng hóa sức lao động

phải thỏa mãn nhu cầu đầu tư của chủ sử dụng lao động. Để có thể lựa chọn nhân

lực phù hợp với nhu cầu của mình, trong quan hệ với các cơ sở đào tạo dạy nghề,

chủ sử dụng lao động phải thực sự như một khách hàng: đặt mua theo nhu cầu – đầu

tư, trả kinh phí cho việc mua sản phẩm sức lao động.

Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương - khách hàng thứ ba. Tùy theo yêu

cầu chung hoặc những yêu cầu đặc thù (đào tạo cho đối tượng chính sách, người

dân tộc, ..)

Với cùng một cấp trình độ và ngành nghề đào tạo, các loại khách hàng khác

nhau có các nhu cầu cơ cấu trình độ và chất lượng khác nhau, đặc biệt là nhu cầu về

trình độ kiến thức, kỹ năng nghề, năng lực thực hiện, phẩm chất chính trị và đạo

đức của người tốt nghiệp. Vấn đề đặt ra là cần thiết phải xác định được nhu cầu

chung và các nhu cầu đặc thù của từng loại khách hàng để thiết kế và tổ chức quá

trình đào tạo, đáp ứng được nhu cầu đa dạng của thị trường lao động và các loại

khách hàng khác nhau.

Khách hàng chính của các cơ sở đào tạo lái xe là đối tượng đến độ tuổi lao

động, bộ đội xuất ngũ, đào tạo nghề để chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn

sang sản xuất công nghiệp, dịch vụ, xây dựng, giao thông vận tải; đào tạo cho lao

động nông thôn chuyển đổi ngành nghề ở khu vực đô thị hoá, bị thu hồi đất để xây

dựng cơ sở hạ tầng, thành lập các khu, cụm công nghiệp, thương mại, dịch vụ...

Khách hàng chủ yếu là các tổ chức, cá nhân có nhu cầu thực sự để sau khi tốt

nghiệp có cơ hội tìm việc làm ổn định nên chất lượng sản phẩm và giá cả mà ở đây

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

63

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

được biểu hiện bằng chất lượng tay nghề và mức học phí là điều hết sức quan trọng.

Việc đáp ứng được nhu cầu của các khách hàng khác nhau, với những yếu tố

tác động như số lượng khách hàng (người tham gia học), quỹ thời gian của khách

hàng, trình độ… dẫn tới tình trạng nhiều cơ sở đào tạo vi phạm các quy định trong

lĩnh vực đào tạo lái xe. Phổ biến nhất là hiện tượng: giảm giờ học lý thuyết, cắt xén

bớt bài giảng, không thực hiện điểm danh nên nhiều học viên thậm chí không đến

lớp học các tiết lý thuyết…

Những yếu tố ảnh này được phân tích dựa trên kết quả thăm dò ý kiến

thường niên của phòng Quản lý đào tạo và sát hạch lái xe về chất lượng đào tạo của

các cơ sở ĐTNLX trên địa bàn tỉnh.

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Trong chương 2, tác giả đã tập trung phân tích thực trạng công tác quản lý

đào tao, sát hạch lái xe tại Sở Giao thông vận tải Quảng Ninh. Làm rõ những ưu

điểm và hạn chế, tồn tại trong công tác này của Sở, đồng thời cũng phân tích những

nguyên nhân cũng như những yếu tố tác động đến hiệu quả công tác quản lý.

Đây là những cơ sở để tác giả để xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất

lượng quản lý công tác đào tạo, sát hạch lái xe của Sở Giao thông Vận tải Quảng

Ninh trong chương 3 của Luận văn

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

64

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

CHƯƠNG III

ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ

CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH, CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE

CỦA SỞ GTVT QUẢNG NINH

3.1. Định hướng phát triển của công tác quản lý đào tạo, sát hạch, cấp

giấy phép lái xe của Sở

Trước tình hình tai nạn giao thông trên địa bàn có chiều hướng gia tăng và

diễn biến phức tạp như hiện nay, bên cạnh việc nâng cao ý thức chấp hành pháp luật

khi tham gia giao thông của các chủ phương tiện và tăng cường công tác tuần tra,

kiểm soát của các lực lượng chức năng, việc nâng cao chất lượng đào tạo, sát hạch

lái xe nhằm góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông cũng đang được Sở Giao thông

Vận tải tích cực thực hiện.

Để góp phần kiềm chế tai nạn giao thông trên địa bàn, hiện nay, cùng với

việc tăng cường tuần tra, kiểm soát của các lực lượng chức năng, Sở Giao thông

Vận tải cũng đang thực hiện đẩy mạnh nâng cao chất lượng đào tạo, sát hạch lái xe

tại các cơ sở đào tạo. Sở đã ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn đối với các cơ

sở đào tạo, trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ trên địa bàn tỉnh thực hiện và

triển khai theo đúng các quy định của Bộ GTVT về đào tạo, sát hạch lái xe; tăng

cường thanh tra, kiểm tra và giám sát chặt chẽ việc chấp hành các quy định của Nhà

nước về công tác đào tạo, sát hạch tại các cơ sở; kiên quyết dừng hoạt động đối với

các cơ sở đào tạo, sát hạch không đủ điều kiện theo quy định.

Tháng 6 năm 2012, Sở GTVT đã có văn bản yêu cầu các cơ sở đào tạo lái xe

trên địa bàn tỉnh phải tiếp tục nâng cao công tác đào tạo lái xe cơ giới đường bộ.

Theo đó, Sở GTVT yêu cầu các cơ sở đào tạo phải nghiêm túc trong việc dạy, học

và kiểm tra các môn lý thuyết, tránh tình trạng các học viên xem nhẹ các môn lý

thuyết chỉ tập trung chú trọng học trong hình để đối phó kỳ sát hạch. Khi tiếp nhận

hồ sơ học lái xe của học viên, các cơ sở đào tạo kiểm tra bằng trực quan về sức khỏe

(tay, chân, mắt...) phải đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông cơ giới

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

65

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

đường bộ. Tăng số giờ dạy môn học đạo đức, ý thức của người lái xe và Luật Giao

thông đường bộ vào chương trình đào tạo lái xe cơ giới đường bộ. Gắn thiết bị giám

sát hành trình trên các xe tập lái để theo dõi, chỉ đạo khi xe tham gia dạy thực hành

lái xe trên đường…

Việc đẩy mạnh giám sát, thanh tra cũng được Sở quan tâm, chỉ đạo thực hiện

nghiêm túc nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, sát hạch lái xe của Ngành GTVT và

sự chủ động thực hiện đầy đủ các quy định trong quá trình đào tạo tại các cơ sở sẽ

buộc người học chuẩn hơn về kiến thức, kỹ năng phản xạ, xử lý tình huống, đồng

thời nâng cao ý thức chấp hành của người điều khiển phương tiện khi tham gia giao

thông, góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông trên địa bàn.

Để đảm bảo chất lượng công tác đào tạo, sát hạch lái xe, theo kinh nghiệm

quản lý thì chất lượng chỉ có thể đuy trì và nâng cao khi có sự quản lý chặt chẽ của

Sở và tổ chức đào tạo nghiêm túc từ các cơ sở đào tạo nghề lái xe, đảm bảo thực

hiện đúng, đủ theo chương trình đào tạo, thống nhất mức thu phí các cơ sở đào tạo lái

xe trong tỉnh. Trong thời gian tới Sở GTVT Quảng Ninh sẽ tập trung triển khai một

số nội dung thực hiện nâng cao chất lượng công tác đào tạo, sát hạch cấp đổi giấy

phép lái xe:

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với công tác Quản lý đào tạo, sát

hạch, cấp giấy phép lái xe, lái tàu.

- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung Đề án nâng cao chất lượng

đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe. Kiên quyết tạm dừng đào tạo khi cơ sở đào

tạo lái xe chưa đầu tư phương tiện dạy học là xe số tự động theo lộ trình của Bộ

Giao thông vận tải.

- Tăng cường quản lý, kiểm tra công tác tuyển sinh, ký và thanh lý hợp đồng

đào tạo lái xe; giám sát các kỳ thi cấp chứng chỉ sơ cấp nghề, giấy chứng nhận tốt

nghiệp tại các địa điểm của các cơ sở đào tạo lái xe trong tỉnh.

- Quản lý các trung tâm sát hạch thực hiện nghiêm túc các nội dung liên quan

trong đề án nâng cao chất lượng của Bộ Giao thông vận tải; cài đặt và thực hiện

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

66

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

phần mềm sát hạch lý thuyết theo bộ đề 450 câu do Tổng cục Đường bộ Việt Nam

ban hành.

- Phối hợp với Sở Lao động thương binh và xã hội tỉnh Quảng Ninh trong

công tác dạy nghề, Thanh tra Sở, Phòng Quản lý đào tạo và sát hạch tăng cường tổ

chức kiểm tra việc thực hiện nội dung, chương trình đào tạo nghề lái xe tại các cơ

sở đào tạo lái xe trong tỉnh.

- Tập huấn kỹ năng sơ cấp cứu ban đầu cho giáo viên dạy lái xe.

- Tăng cường các biện pháp quản lý, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng

theo tiêu chuẩn chất lượng TCVN ISO 9001 : 2008, thực hiện cải cách thủ tục

hành chính.

- Duy trì hoạt động ổn định của hệ thống thiết bị quản lý giấy phép lái xe từ

Trung ương đến các cơ sở, khai thác tối đa những tiện ích của phần mềm quản lý.

- Tăng cường công tác thanh, kiểm tra và xử lý nghiêm những cá nhân, tập

thể vi phạm các quy định về quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe và đào

tạo, thi cấp bằng phương tiện thủy nội địa.

- Chấp hành nghiêm túc công tác thanh tra định kỳ 2 năm 1 lần theo kế

hoạch của Thanh tra Bộ Giao thông vận tải, Bộ Lao động thương binh xã hội và

Bộ Công an.

3.2. Các giải pháp đề xuất

3.2.1. Giải pháp 1: Nâng cao chất lượng đào tạo lái xe

* Căn cứ của giải pháp

Thời gian qua, công tác quản lý, đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe cơ

giới trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đã được Sở Giao thông vận tải thực hiện theo

hướng ngày càng công khai, minh bạch, từng bước nâng cao chất lượng. Tuy nhiên,

việc đào tạo, sát hạch lái xe vẫn còn bộc lộ nhiều bất cập như: Việc thực hiện nội

dung chương trình đào tạo ở một số cơ sở đào tạo không nghiêm, một bộ phận

người học lái xe hạng B1 (không chuyên nghiệp) chưa tự giác; việc thi kiểm tra cấp

chứng chỉ nghề của cơ sở đào tạo có nơi làm hình thức…

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

67

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

* Mục tiêu của giải pháp

Nâng cao chất lượng đào tạo lái xe nhằm với mục tiêu nâng cao nhận thức, ý

thức, đạo đức nghề nghiệp và kỹ năng điều khiển phương tiện trên đường của đội

ngũ lái xe; tạo ra đội ngũ lái xe có tay nghề cao, có đạo đức nghề nghiệp và văn hóa

khi tham gia giao thông để giảm thiểu tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông. Đây

là một trong những yếu tố góp phần nâng cao chất lượng công tác quản lý đào tạo,

sát hạch lái xe của Sở GTVT.

* Nội dung của giải pháp

Sở GTVT tố chức thực hiện các quy định bổ sung về tiêu chuẩn kỹ thuật

nghiệp vụ chuyên môn của cơ sở đào tạo, nội dung, chương trình, giáo trình đào tạo

lái xe; Tổ chức tập huấn lại đội ngũ giáo viên dậy lái xe tại tất cả các cơ sở đào tạo

lái xe ô tô để nâng cao trình độ, cập nhật kiến thức mới và tổ chức đánh giá, phân

loại; Thực hiện giám sát chặt chẽ, nghiêm túc tất cả các kỳ kiểm tra cấp chứng chỉ

sơ cấp nghề và gấy chứng nhận tốt nghiệp

Đồng thời, cần chỉ đạo các cơ sở đào tạo lái xe căn cứ theo quy định của

Tổng cục đường bộ Việt Nam về nội dung đào tạo, xây dựng giáo trình đào tạo lái

xe mô tô mới phù hợp với quy định của Luật Giao thông đường bộ năm 2008 và bổ

sung các nội dung đào tạo liên quan đến việc nâng cao đạo đức nghề nghiệp, văn

hóa ứng xử, kỹ năng điều khiển xe mô tô khi tham gia giao thông trên đường giao

thông công cộng. Các cơ sở đào tạo cần thực hiện đúng và thực chất việc ký và

thanh lý hợp đồng đào tạo.

Phòng Quản lý đào tạo và sát hạch lái xe của Sở thực hiện quản lý đào tạo

theo quy định; cập nhật đầy đủ các thông tin và cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe toàn

quốc để các cơ quan chức năng theo dõi giám sát.

3.2.2. Giải pháp 2: Giải pháp nâng cao chất lượng sát hạch lái xe

* Căn cứ của giải pháp

Năm 2012 là năm an toàn giao thông, năm thứ hai thực hiện chương trình

Thập kỷ hành động vì an toàn giao thông đường bộ 2011 - 2020, với mục tiêu tạo

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

68

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

sự chuyển biến mạnh mẽ trong công tác quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép

lái xe, Sở GTVT Quảng Ninh tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến

Luật giao thông đường bộ 2008, triển khai chương trình công tác đảm bảo trật tự

an toàn giao thông theo tinh thần nghị quyết 88/NQ-CP ngày 24/8/2011 của Chính

phủ về tăng cường thực hiện các giải pháp trọng tâm đảm bảo trật tự an toàn giao

thông; văn bản số 7289/BGTVT-TCCB ngày 07/11/2011 của Bộ Giao thông vận

tải; hướng dẫn số 4520/TCĐBVN-QLPTNL ngày 22/11/2011 của Tổng cục

Đường bộ Việt Nam về việc tăng cường nâng cao chất lượng đào tạo, sát hạch cấp

giấy phép lái xe.

Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Bộ

GTVT, của Tổng cục Đường bộ Việt Nam trong công tác quản lý đào tạo, sát hạch,

cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ là một trong những nhiệm vụ được ưu tiên

hàng đầu trong ngành GTVT.

* Mục tiêu của giải pháp

Trong công tác quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường

bộ Sở GTVT Quảng Ninh luôn quan tâm duy trì và nâng cao chất lượng công tác,

với mục tiêu sau khi người học lái xe được đào tạo ra trường có kỹ năng điều khiển

phương tiện tốt, có đạo đức nghề nghiệp và ý thức chấp hành pháp luật giao thông

đường bộ. Những Giấy phép lái xe được cấp cho người dân đảm bảo đúng người,

đúng quy định.

Từ khâu sát hạch lái xe có thể đánh giá khách quan chất lượng đào tạo; đánh

giá chính xác tay nghề của từng học viên; học viên ra trường sẽ có ý thức cao trong

nghề nghiệp; có kỹ năng lái xe an toàn trong mọi tình huống. Chât lượng thiết bị

hoạt động ổn định, chính xác giúp đánh giá đúng kỹ năng thực hành của từng học

viên, góp phần tham gia giao thông đảm bảo an toàn.

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

69

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

* Nội dung của giải pháp

- Nâng cao chất lượng lý thuyết và thực hành lái xe:

+ Nghiên cứu, sửa đổi ban hành bộ câu hỏi dùng để sát hạch lái xe cơ giới

đường bộ mới để tăng số lượng câu hỏi từ 405 lên 450 câu, nội dung phù hợp các

quy định hiện hành, phù hợp giáo trình đào tạo lái xe ô tô năm 2011, bổ sung các

nội dung liên quan đến việc nâng cao đạo đức nghề nghiệp, văn hóa ứng xử, kỹ

năng xử lý tình huống trên đường, khuyến khích người học tích cực tìm hiểu và

nghiên cứu các tài liệu, hạn chế tình trạng học tủ, học vẹt.

+ Xây dựng phần mềm sát hạch lý thuyết mới phù hợp Bộ câu hỏi 450 câu

dùng để sát hạch và có thể công khai kết quả sát hạch của từng thí sinh trên màn

hình tại phòng chờ sát hạch để người dân theo dõi, giám sát.

+ Lắp đặt bổ sung màn hình theo dõi tại phòng chờ sát hạch để tăng cường

tính công khai, minh bạch trong quá trình sát hạch lý thuyết;

+ Sửa đổi và truyển giao phần mềm sát hạch lý thuyết mới đến các Sở Giao

thông vận tải, cơ sở đào tạo và trung tâm sát hạch lái xe;

+ Hướng dẫn, kiểm tra các trung tâm sát hạch trong việc điều chỉnh, bổ sung

các yêu cầu kỹ thuật quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về trung tâm sát

hạch lái xe cơ giới đường bộ để đảm bảo thực hiện đúng quy định chung.

+ Điều chỉnh quy trình sát hạch lái xe để giảm thời gian thực hiện từng bài

sát hạch và tổng thời gian thực hiện các bài sát hạch trong sân sát hạch;

+ Bổ sung máy ảnh, camera, thiết bị giám sát, lưu trữ và truyền dữ liệu quá

trình thực hiện bài sát hạch của thí sinh và quá trình thực hiện nhiệm vụ của sát

hạch viên khi sát hạch thực hành lái xe trên đường.

+ Thực hiện nối mạng các trung tâm sát hạch lái xe toàn quốc với cơ sở dữ

liệu trung ương; cập nhật đầy đủ, kịp thời các thông tin để phục vụ công tác quản lý,

kiểm tra, giám sát.

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

70

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

- Nâng cao chất lượng và tăng cường quản lý sát hạch viên:

+ Quy định nâng cao tiêu chuẩn sát hạch viên về trình độ chuyên môn, ý thức

đạo đức, ý thức tổ chức kỷ luật để các Sở Giao thông vận tải lựa chọn gủi cán bộ đi

tập huấn;

+ Hằng năm, tổ chức kiểm tra, đánh giá phân loại để kịp thời khen thưởng,

động viên sát hạch viên hoàn thành tốt nhiệm vụ và kỷ luật sát hạch viên vi phạm

nội quy, quy chế;

+ Nghiên cứu, xây dựng cơ chế sử dụng phí sát hạch để tạo điều kiện cho sát

hạch viên có thu nhập ổn định, yên tâm công tác.

3.2.3. Giải pháp 3: Giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý, cấp

giấy phép lái xe

* Căn cứ của giải pháp

Trong thời gian qua, tai nạn giao thông đang là một vấn đề được dư luận

quan tâm, theo dõi. Nhiều vụ tai nạn thương tâm để lại hậu quả vô cùng nghiêm

trọng về con người và tài sản. Khi xét đến những nguyên nhân gây ra tai nạn giao

thông, có rất nhiều nguyên nhân được đưa ra để tìm giải pháp: chất lượng đào tạo

lái xe, chất lượng công tác quản lý đào tạo, sát hạch, chất lượng đường xá, ý thức

của người điều khiển phương tiện giao thông… Thông thường, vấn đề về ý thức của

người điều khiển phương tiện giao thông được cho là nguyên nhân chính.

Trong phiên trả lời chất vấn của đại biểu quốc hội đầu năm 2013, Bộ trưởng

Bộ GTVT Đinh La Thăng cho rằng, trong rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng

tai nạn giao thông vẫn xảy ra rất nghiêm trọng có “nguyên nhân từ phòng máy

lạnh”, tức công tác đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe. Việc buông lỏng, yếu

kém, thậm chí tiêu cực trong công tác quản lý, cấp GPLX này dẫn đến nhiều lái xe

yếu cả về trình độ kỹ năng, lẫn đạo đức. Đây là tình trạng chung của tất cả các địa

phương trên cả nước, trong đó có Quảng Ninh.

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

71

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

* Mục tiêu của giải pháp

Trong thời gian tới, để hạn chế những vấn đề tiêu cực trong lĩnh vực sát

hạch, cấp giấy phép lái xe, Sở GTVT cần siết chặt quản lý trong lĩnh vực đào tạo,

sát hạch, cấp giấy phép lái xe, đồng thời, nâng cao ý thức trách nhiệm, chất lượng

đội ngũ thực thi công vụ cũng như người làm công tác đào tạo, sát hạch lái xe để

đảm bảo những GPLX được cấp ra là đúng người, đúng tiêu chuẩn qui định.* Nội

dung của giải pháp

Để nâng cao chất lượng quản lý, cấp đổi giấy phép lái xe phải đẩy nhanh tiến

độ thực hiện đề án đổi mới giấy phép lái xe và xây dựng hệ cơ sở dữ liệu giấy phép

lái xe thống nhất toàn quốc. Trong báo cáo hàng năm, đề nghị Lãnh đạo Sở kiến

nghị với Tổng cục đường bộ Việt Nam, trong thời gian tới, phải tích cực triển khai

một số công việc sau:

- Tổng cục đường bộ Việt Nam cần phối hợp với Tổng cục Cảnh sát Quản lý

hành chính và Trật tự xã hội, Cục Cảnh sát Giao thông đường bộ - Đường sắt Bộ

Công an triển khai cập nhật qua mạng thông tin về vi phạm của người lái xe vào hệ

cơ sở dữ liệu quản lý Giấy phép lái xe thống nhất toàn quốc theo tinh thần của

Thông tư liên tịch số 01/2010/TTLT-BCA-BGTVT ngày 03/03/2010 quy định về

phối hợp cung cấp số liệu đăng ký, kiểm định phương tiện giao thông cơ giới đường

bộ, dữ liệu về tai nạn giao thông và cấp, đổi, thu hồi, tước quyền sử dụng giấy phép

lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ.

Đề nghị Sở Giao thông vận tải lựa chọn, bố trí cán bộ thêm 01 cán bộ có đủ

trình độ về công nghệ thông tin, có kinh nghiệm công tác, có khả năng làm việc lâu

dài để tiếp thu và sử dụng hệ thống quản lý phần mềm quản lý hệ cơ sở dữ liệu giấy

phép lái xe thống nhất toàn quốc (hiện nay mới chỉ có 1 cán bộ chuyên về lĩnh vực

công nghệ thông tin phụ trách mảng công việc này của phòng).

Đề nghị Sở giao thông vận tải bổ sung kinh phí để trang bị thêm hệ thống

thiết bị phục vụ công tác quản lý, truyền dữ liệu và in giấy phép lái xe đáp ứng nhu

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

72

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

cầu của địa phương theo danh mục thiết bị của dự án đổi mới quản lý giấy phép lái

xe, xây dựng hệ cơ sở dữ liệu quản lý giấy phép lái xe thống nhất toàn quốc

Đề nghị Sở Giao thông vận tải cập nhật, bổ sung, chuyển đổi toàn bộ dữ liệu

giấy phép lái xe do địa phương quản lý vào cơ sở dữ liệu quản lý giấy phép lái xe

thống nhất toàn quốc phục vụ công tác tra cứu và theo dõi quá trình điều khiển

phương tiện của người lái xe

3.2.4 Giải pháp 4: nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra, giám

sát công tác đào tạo, sát hạch lái xe

* Căn cứ của giải pháp

Trong 2 năm qua (2011-2012), Bộ GTVT đã ban hành 04 Thông tư, 02 Đề

án nhằm quản lý và nâng cao chất lượng đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe góp

phần giảm thiểu TNGT. Thực hiện chỉ đạo của Bộ, Sở GTVT Quảng Ninh cũng đã

tập trung có chính sách đào tạo, xây dựng được đội ngũ cán bộ công chức có trình

độ quản lý đào tạo, sát hạch cấp GPLX. Nội dung chương trình đào tạo và quy trình

sát hạch được điều chỉnh phù hợp với thực tế của tỉnh. Công tác sát hạch được đổi

mới với việc áp dụng công nghệ tự động trong sát hạch nên chất lượng đã có tiến bộ

rõ rệt, giảm được tiêu cực. Tuy nhiên, các quy chuẩn về điều kiện hoạt động của các

cơ sở đào tạo, sát hạch cũng như quy trình kiểm tra, sát hạch chưa chặt chẽ, còn kẽ

hở bị lợi dụng. Chất lượng công tác ra đề thi lý thuyết còn nhiều hạn chế, trình độ

chuyên môn và phẩm chất đạo đức của một bộ phận giáo viên, sát hạch viên còn

hạn chế.

Do đó, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trong lĩnh vực đào tạo, sát hạch

lái xe cần được chú trọng hơn nữa. Nếu không kiểm tra, kiểm soát tốt, còn tiêu cực

thì các trung tâm đào tạo, sát hạch lái xe còn bớt chương trình, bớt nội dung đào tạo,

còn hiện tượng “chống trượt” trong các kỳ sát hạch. Chất lượng đào tạo, sát hạch lái

xe còn chưa được đảm bảo.

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

73

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

* Mục tiêu của giải pháp

Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác

đào tạo, sát hạch lái xe được tác giả đề xuất với mục tiêu để công tác đào tạo sát hạch

cấp giấy phép lái xe đảm bảo đúng quy định và chất lượng. Với nhiệm vụ là cơ quan

quản lý nhà nước, Sở GTVT cần có các văn bản chỉ đạo các cơ sở đào tạo, trung tâm

sát hạch trên địa bàn thực hiện nghiêm việc đào tạo theo đúng chương trình quy định.

Để siết chặt vấn đề này, mỗi khóa đào tạo (kể cả xe ô tô và mô tô), Sở đều tổ chức đi

kiểm tra vài lần, vừa thường xuyên, vừa đột xuất về chương trình đào tạo, thời gian

thực hành, kế hoạch đào tạo. Đồng thời, lấy phiếu ý kiến thăm dò đối với học viên để

tìm hiểu xem có dạy đúng chương trình, kế hoạch theo quy định.

* Nội dung của giải pháp

Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với các hoạt động đào tạo, thi tốt

nghiệp, sát hạch và cấp GPLX ở tất cả các cấp trung ương, địa phương; trong đó

chú trọng hình thức thanh, kiểm tra đột xuất; xử lý nghiêm không chỉ tập thể, cá

nhân thuộc cơ sở đào tạo, sát hạch vi phạm mà cả quy trách nhiệm vụ lãnh đạo, của

tâp thể và cá nhân làm công tác quản lý đào tạo, sát hạch lái xe tại địa phương. Kiên

quyết đình chỉ, thu hồi giấy phép đào tạo lái xe theo quy định.

Hàng năm, Bộ Giao thông vận tải tổ chức các đoàn kiểm tra, thanh tra các

cơ sở đào tạo, sát hạch lái xe trong cả nước; trong đó tập trung vào các thành phố

lớn, có nhiều cơ sở đào tạo lái xe; các địa phương có tỉ lệ tai nạn giao thông cao.

Đồng thời, Bộ GTVT có văn bản chỉ đạo các Sở GTVT các tỉnh, thành phố trong

cả nước tích cực, chủ động kiểm tra và định kỳ báo cáo Bộ ( theo các biểu mẫu

thống nhất). Tuy nhiên, thực tế các cuộc kiểm tra này đều có thông tin trước nên

các cơ sở đào tạo, các cơ sở sát hạch cũng đã chuẩn bị các phương án để làm

việc với đoàn kiểm tra.

Sở Giao thông vận tải, các cơ sở đào tạo thực hiện quản lý đào tạo lái xe theo

phần mềm của dự án xây dựng hệ cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe thống nhất toàn

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

74

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

quốc và công khai báo cáo đăng ký học, sát hạch, kế hoạch đào tạo và tiến độ đào

tạo các khóa hoc trên trang Wed để các cơ quan chức năng theo dõi, giám sát.

Sở cần tăng cường kiểm tra đột xuất các kỳ sát hạch để kiểm tra việc thực

hiện nội dung chương trình, thời gian học, số km thực hành, thực hiện kế hoạch đào

tạo trong mỗi khóa hoc, môn học; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm để mang

tính răn đe, giáo dục.

Phân công cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và quy định trách nhiệm của cán bộ

thanh tra giao thông trong mỗi kỳ sát hạch để giám sát chặt chẽ tất cả các nội dung

trong quá trình sát hạch.

3.2.5. Giải pháp 5: Kiến nghị với Bộ Giao thông vận tải sửa đổi các văn

bản quy phạm pháp luật

* Căn cứ của giải pháp

Trong thời gian tới công tác đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe sẽ được

Bộ Giao thông vận tải quan tâm ở cả hai lĩnh vực: Quản lý nhà nước chặt chẽ và

khuyến khích các thành phần kinh tế tiếp tục đầu tư nâng cao chất lượng các cơ sở

đào tạo, trung tâm sát hạch. Hệ thống văn bản qui phạm pháp luật được nghiên cứu,

sửa đổi cho sát với yêu cầu thực tế. Các tiêu chuẩn quản lý trên lĩnh vực đào tạo, sát

hạch, cấp giấy phép lái xe được ban hành đầy đủ, qui định chặt chẽ, khoa học.

Do đó, trên cơ sở thực tiễn áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật trong

lĩnh vực quản lý đào tạo, sát hạch cấp GPLX cho người dân, đối với những văn

bản, những quy định chưa phù hợp cần phải có kiến nghị để Bộ xem xét, sửa đổi,

hiệu chỉnh nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo và sát hạch cấp GPLX của

các Sở GTVT.

* Mục tiêu của giải pháp

Công tác đào tạo, sát hạch lái xe ở nước ta nói chung và Quảng Ninh nói

riêng, trên thực tế còn có nhiều sơ hở, trước hết là trách nhiệm của ngành GTVT.

Nội dung chưa phù hợp, đầy đủ. Sát hạch còn tiêu cực. Đấy là trách nhiệm do qui

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

75

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

hoạch, xây dựng chiến lược, thực hiện các công việc bài bản… Công tác xã hội hóa

đào tạo lái xe dẫn đến có tình trạng hạ học phí xuống để cạnh tranh khiến chất

lượng đào tạo bị ảnh hưởng. Để đảm bảo hoạt động của các trung tâm đào tạo lái xe

là đào tạo cho người dân biết lái xe chứ không phải để người dân vào đây để có

bằng lái xe.

Tiến tới để chất lượng công tác quản lý đào tạo, sát hạch lái xe được nâng

lên, cần phải hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực quản

lý đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe phù hợp với điều kiện thực tế.

* Nội dung của giải pháp

a. Điều chỉnh, sửa đổi Thông tư số 07/2009 TT-BGTVT ngày 19/06/2009,

số 15/2011/TT-BGTVT ngày 31/3/2011 của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải quy

định về đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ theo hướng đáp ứng

yêu cầu nâng cao chất lượng công tác đào tạo, sát hạch lái xe như:

- Nghiên cứu, điều chỉnh cách tính lưu lượng đào tạo lái xe ô tô phù hợp thực

tế, đảo bảo chất lượng;

- Quy định số lượng hệ thống phòng học, trang thiết bị giảng dậy phù hợp

với các cơ sở đào tạo có lưu lượng trên 1000 học viên;

- Quy định đội ngũ giáo viên dậy lái xe cả lý thuyết và thực hành phải được

tập huấn định kỳ để trang bị, cập nhật các kiến thức mới, tiếp cận các bài giảng

mẫu; được quản lý, theo dõi, đánh giá và phân loại theo cấp, bặc trình độ khác nhau

làm cơ sở bậc lương và đánh gía trình độ;

- Quy định tỉ lệ (%) số xe tập lái có liên hạn không quá 10 năm để các cơ sở

đào tạo chú trọng việc đổi mới xe tập lái;

- Quy định tỉ lệ (%) xe tập lái hợp đồng ( xe không do cơ sở đào tạo đầu tư),

trừ xe tập lái có tải trọng dưới 3500kg để nâng cao tính chủ động về phương tiện

của cơ sở đào tạo, hạn chế sử dụng xe tải để đào tạo lái xe hạng B1, B2: quy định số

lượng cụ thể xe tập lái hạng B1, B2 có sử dụng hộp số tự động tại các cơ sở đào tạo

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

76

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

để người học tham gia ôn luyện và làm quen.

- Điều chỉnh tăng số km học thực hành lái xe trên đường và số giờ học thực

hành lái xe phù hợp với số km thực hành lái;

- Bổ sung quy định thời gian, số km thực hành lái xe trên xe tập lái hạng B1,

B2 sử dụng hộp số tự động;

- Bổ xung quy định mẫu hợp đồng và thanh lý hợp đồng đào tạo giữa người

học và cơ sở đào tạo để thể hiện cụ thể, chi tiết nội dung, chương trình, kế hoạch

đào tạo, kỹ năng lái xe đạt được, thời gian hoàn thành khóa học, mức học phí,

phương thức thanh toán học phí, thời điểm thanh lý hợp đồng, hình thức đào tạo,

loại xe tập lái, phương thức học và giảng dậy, nội dung học, chất lượng đạt được,

đánh giá của người học đối với cơ sở đào tạo…;

- Bổ xung quy định về kiểm tra cấp chứng chỉ sở cấp nghề hoặc giấy chứng

nhận tốt nghiệp;

Bổ xung quy định để các trung tâm sát hạch phải lắp camera và thiết bị để

giám sát quãng đường và quá trình sát hạch lái xe trên đường;

- Bổ sung quy định niên hạn sử dụng và quyền sở hữu đối với ô tô sát hạch

tại các trung tâm sát hạch lái xe;

b. Đề nghị điều chỉnh, sửa đổi quy định trách nhiệm và xử lý khi vi phạm

trong công tác quản lý đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ ban

hành kèm theo quyết định số 4480/2002/QĐ-BGTVT ngày 31/12/2002 của Bộ

trưởng Bộ Giao thông vận tải Thông tư quy định trách nhiệm và sử lý khi vi phạm

trong công tác quản lý, đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ để

quy định chi tiết trách nhiệm và hình thức sử lý khi vi phạ trách nhiệm của các tổ

chức và cá nhân liên quan đến công tác đào tạo, sát hạch, cấp, đổi giấy phép lái xe.

c. Đề nghị điều chỉnh, chuyển đổi Tiêu chuẩn trung tâm sát hạch lái xe cơ

giới đường bộ thành quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ

giới đường bộ theo Luật Tiêu chuẩn, Quy chuẩn và bố sung các nội dung sau:

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

77

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

- Quy định cụ thể về số lượng và yêu cầu kỹ thuật chi tiết đối với thiết bị

dùng để sát hạch lý thuyết và sát hạch thự hành lái xe trên trong hình.

- Quy định chi tiết khoảng cách hình giữa các bài sát hạch và hình của từng

bài sát hạch;

- Bổ xung quy định nội dung sát hạch và hình của bài sát hạch ghép xe dọc

vào nơi đỗ hạnh FC theo quy định của luật giao thông đường bộ 2008;

- Điều chỉnh giảm khoảng cách khống chế để lùi vào nơi ghép xe của hình

sát hạch ghép xe vào nơi hạng B1, B2 và C để nâng cao kỹ năng điều khiển tiến vad

lùi xe của người dự sát hạch;

- Điều chỉnh kiểu loại, thông số kỹ thuật của xe cơ giới dùng để sát hạch lái

xe hạng B1, B2 và hạng FC phù hợp với các loại xe thông dụng đang sử dụng tại

Việt Nam và phù hợp với quy định của Luật Giao thông đương bộ năm 2008;

- Bổ xung quy định lắp camera, thiết bị phát sóng trên ô tô sát hạc để giám

sát quá trình thí sinh thực hiện bài sát hạch thực hành lái xe trong hình và gửi dữ

liệu về máy tính điều hành thiết bị chấm điểm để in ảnh của thí sinh vào biên bản

tổng hợp kết quả sát hạch.

d. Đề nghị điều chỉnh, sửa đổi Thông tư số 53/2007/TT-BTC ngày

21/05/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sủ dụng phí sát

hạch lái xe cơ giới đường bộ để thóng nhất tỉ lệ (%) phí sát hạch để lại tại cơ quan

quản lý, phần phí còn lại chuyển vào ngân sách của địa phương đã đầu tư nguồn

vốn để xây dựng trung tâm sát hạch lái xe.

e. Điều chỉnh, sửa đổi Tiêu chuẩn sức khỏe người điều khiển phương tiện

giao thông cơ giới đường bộ ban hành kèm theo Quyết định số 4132/2001/QĐ-BYT

ngày 04/10/2001 của Bộ Y tế thành Thông tư quy định Tiêu chuẩn sức khỏa người

điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ để quy định tiêu chuẩn sức

khỏe đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh hạng A1, A2; phân hạng thể lực

phù hợp với hạng của giấy phép lái xe.

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

78

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

TÓM TẮT CHƯƠNG III

Chương III của đề tài nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp trước mắt và lâu

dài cho Sở GTVT Quảng Ninh trong việc nâng cao chất lượng công tác quản lý đào

tạo, sát hạch lái xe của Sở.

Bảng 3.1 Tóm tắt các giải pháp đề xuất: STT Giải pháp Mục tiêu của giải pháp

Nâng cao chất lượng đào tạo lái xe nhằm với

mục tiêu nâng cao nhận thức, ý thức, đạo đức

nghề nghiệp và kỹ năng điều khiển phương tiện Nâng cao chất lượng đào trên đường của đội ngũ lái xe; tạo ra đội ngũ lái 1 tạo lái xe xe có tay nghề cao, có đạo đức nghề nghiệp và

văn hóa khi tham gia giao thông để giảm thiểu

tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông.

Từ khâu sát hạch lái xe có thể đánh giá khách

quan chất lượng đào tạo; đánh giá chính xác tay Nâng cao chất lượng sát nghề của từng học viên; học viên ra trường sẽ 2 hạch lái xe có ý thức cao trong nghề nghiệp; có kỹ năng lái

xe an toàn trong mọi tình huống.

Nâng cao chất lượng Đảm báo GPLX được cấp đúng người, đúng

3 công tác quản lý, cấp quy định. Tránh hiện tượng tiêu cực và gian lận

giấy phép lái xe trong việc cấp, đổi bằng lái xe

Nâng cao chất lượng Công tác đào tạo sát hạch cấp giấy phép lái xe

công tác thanh tra, kiểm đảm bảo đúng quy định và chất lượng. Giảm 4 tra, giám sát công tác đào thiểu các tiêu cục tại các cơ sở đào tạo lái xe

tạo, sát hạch lái xe cũng như tiêu cực tại các kỳ sát hạch lái xe

Để chất lượng công tác quản lý đào tạo, sát Kiến nghị với Bộ Giao hạch lái xe được nâng lên, cần phải hoàn thiện thông vận tải sửa đổi các hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh 5 văn bản quy phạm pháp vực quản lý đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái luật xe phù hợp với điều kiện thực tế.

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

79

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

KẾT LUẬN Hiện nay, hệ thống đào tạo nghề lái xe của tỉnh Quảng Ninh có 05 cơ sở

đăng ký dạy nghề lái xe gồm: Trường Cao đẳng Công nghiệp và Xây dựng trực

thuộc Bộ Công Thương; Trường CĐN mỏ Hữu Nghị, Trường CĐN mỏ Hồng Cẩm

trực thuộc Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam; Trường TCN Công nghệ Hạ

Long trực thuộc Công ty Cổ phần Thương mại Hạ Long, Trung tâm Đào tạo nghề

Lái xe Quảng Ninh trực thuộc Trường TCN Giao thông Cơ điện - Sở Giao thông

Vận tải Quảng Ninh

Theo đánh giá chung của người dân, một số cơ sở đào tạo nghề lái xe vừa

thành lập hoặc đăng ký hoạt động, nhưng các cơ sở đào tạo này còn thiếu cơ sở vật

chất, trang thiết bị (thuê mượn), chương trình, giáo trình dạy nghề thiếu và đội ngũ

giáo viên phần lớn là thỉnh giảng, nên việc đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề cao

còn rất hạn chế. Những yếu tố này làm ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề lái

xe và cũng trực tiếp tác động đến chất lượng, hiệu quả công tác quản lý Nhà nước

đối với công tác đào tạo, sát hạch, cấp GPLX.

Nâng cao chất lượng trong công tác đào tạo, sát hạch, cấp GPLX là công

việc hết sức cần thiết nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp và

văn hóa khi tham gia giao thông của đội ngũ lái xe, góp phần làm giảm thiểu tai nạn

giao thông và ùn tắc giao thông đây cũng là công việc khó khăn, phức tạp và liên

quan đến nhiều cấp và mang tính xã hội hóa cao. Công việc này cần phải làm

thường xuyên, liên tục, các giải pháp nêu trên cần được triển khai đồng bộ, có sự

tham gia đầy đủ, kiên quyết của các cơ quan chức năng và sự đồng tình hưởng ứng

của các cơ sở đào tạo lái xe, các trung tâm sát hạch lái xe và người học.

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

80

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, (1995), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

[2]. PGS TS Nguyễn Ái Đoàn, (2010), "Giáo trình kinh tế học vĩ mô", Nhà xuất

bản Bách khoa - Hà Nội.

[3]. Luật Ngân sách Nhà nước, năm 2002.

[4]. Quốc Hội (2005), Luật Giáo dục số 38/2005/QH11ngày 14/7/2005,

http://chinhphu.vn;

[5]. Quốc Hội (2006), Luật dạy nghề số 76/2006/QH11 ngày 29/11/2006,

http://chinhphu.vn;

[6]. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng sản Việt Nam,

http://chinhphu.vn;

[7]. Thủ Tướng chính phủ, Quyết định số: 1216/QĐ-Ttg ngày 22/7/2011 “V/v phê

duyệt Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 –

2020”; http://chinhphu.vn;

[8]. Thủ tướng Chính phủ, Nghị quyết số: 10/NQ-CP ngày 24/4/2012 “V/v ban

hành chương trình hàng động của Chính phủ triển khai thực hiện chiến lược

phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển

đất nước 5 năm 2011 – 2015”, http://chinhphu.vn;

[9]. Thủ tướng chính phủ, Quyết định số 630/QĐ-Ttg, ngày 29/5/2012 “Phê duyệt

Chiến lược phát triển Dạy nghề thời kỳ 2011 – 2020”, http://chinhphu.vn;

[10]. Bộ xây dựng, Quyết định số: 21/2003/QĐ-BXD ngày 28/7/2003 “V/v ban

hành tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 60:2003 “Trường dạy nghề -

Tiêu chuẩn thiết kế”, http://chinhphu.vn;

[11]. Bộ Giao thông vận tải, Thông tư số 07/2009/TT-BGTVT ngày 19/6/2009 “Quy

định về việc đào tạo, sát hạch, cấp GPLX cơ giới đường bộ”,

http://chinhphu.vn

[12]. Bộ LĐTB&XH, Thông tư số 24/2011/TT-BLĐTBXH ngày 21/9/2011 “Quy

định về thành lập, cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, giải thể trường

cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề và trung tâm dạy nghề”,

http://chinhphu.vn

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

81

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A [13]. Tỉnh Ủy Quảng Ninh, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh Quảng Ninh lần thứ

XIII, nhiệm kỳ 2010-2015, http://www.quangninh.gov.vn

[14]. UBND tỉnh Quảng Ninh, Quyết định số:568/QĐ-UBND ngày 15/3/2010 “V/v

phê duyệt quy hoạch mạng lưới các trường dạy nghề trên địa bàn tỉnh Quảng

Ninh giai đoạn 2010 – 2020”, http://www.quangninh.gov.vn

[15]. UBND tỉnh Quảng Ninh, Quyết định số 2886/QĐ-UBND ngày 20/12/2011

“V/v phê duyệt đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ninh giai đoạn

2011-2020”, http://www.quangninh.gov.vn;

16. Các Website:

16.1. http://chinhphu.vn - Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;

16.2. http://www.molisa.gov.vn – Bộ Lao động thương binh & xã hội;

16.3. http://www.quangninh.gov.vn – Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Ninh;

16.4. http://investinquangninh.vn – Xúc tiến đầu tư tỉnh Quảng Ninh;

16.5. http://www.gso.gov.vn – Tổng cục thống kê Việt Nam;

16.6. http://www.viwa.gov.vn – Tổng cục Đường bộ Việt Nam;

16.7. http://tcdn.gov.vn – Tổng cục dạy nghề.

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

82

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

PHỤ LỤC

1. Phụ lục 1

1.1. Phiếu điều tra chất lượng đào tạo lái xe

1.2. Bảng tổng hợp kết quả điều tra chất lượng đào tạo lái xe

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

83

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A Phụ lục 1

MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA

Thời điểm điều tra: năm 2012

Đối tượng điều tra: học viên, doanh nghiệp vận tải, chuyên gia quản lý trên địa

bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.

Hình thức điều tra: Phỏng vấn

Số lượng mẫu điều tra: 04 mẫu phiếu

Số lượng phiếu phát ra: 100 phiếu

Số lượng phiếu thu về: 92 phiếu

(trong đó tỷ lệ đối tượng phản hồi: học viên 68/70; doanh nghiệp vận tải 15/20 và

chuyên gia quản lý 9/10).

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

84

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

SỞ GTVT QUẢNG NINH PHÒNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO VÀ SÁT HẠCH LÁI XE

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Hạ Long, ngày tháng năm 2013

PHIẾU ĐIỀU TRA CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO LÁI XE

Để không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo lái xe đáp ứng nhu cầu sử dụng

lao động ngày càng cao của các doanh nghiệp. Là đơn vị quản lý công tác đào tạo,

sát hạch, cấp GPLX, Phòng Quản lý đào tạo, sát hạch lái xe Sở GTVT xin ông (bà)

cho biết một số thông tin sau đây (vui lòng điền đủ cả 04 mẫu phiếu):

- Họ và tên:………………………………………………………………..

- Chức vụ:…………………………………………………………………

- Đơn vị công tác:…………………………………………………………

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

85

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A Mẫu phiếu 01: CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO LÁI XE

1. Theo anh/chị kỹ năng lái xe của học viên được đào tạo tại Trung tâm anh

(chị) đang theo học như thế nào?

 Tốt  Khá  Trung bình  Kém

2. Theo anh/chị tác phong công nghiệp và kỷ luật lao động của học viên học lái

xe được đào tạo tại Trung tâm anh (chị) đang theo học như thế nào?

 Tốt  Khá  Trung bình  Kém

3. Theo anh/chị khả năng người học thích ứng trong việc vận hành phương tiện

vận tải của đơn vị như thế nào?

 Tốt  Khá  Trung bình  Kém

4. Theo anh/chị đạo đức nghề nghiệp của học sinh lái xe được đào tạo tại Trung

tâm anh (chị) đang theo học như thế nào?

 Tốt  Khá  Trung bình  Kém

5. Theo anh/chị để đáp ứng được yêu cầu làm việc tại đơn vị, Trung tâm anh

(chị) đang theo học cần nâng cao chất lượng đào tạo ở nội dung nào?

 Kiến thức  Kỹ năng  Thái độ  Cả 3 nội dung

6. Theo anh/chị đánh giá chung chất lượng học viên được đào tạo tại Trung tâm

anh (chị) đang theo học so với 02 cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn đạt ở mức độ

nào ?

 Tổt hơn  Tương đương  Kém hơn

7. Theo anh/chị để nâng cao chất lượng đào tạo nghề lái xe nhằm nâng cao khả

năng cạnh tranh của Trung tâm anh (chị) đang theo học so với 2 CSĐTLX trên địa

bàn cần có giải pháp chính nào?

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

86

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A Mẫu phiếu 02: CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY LÁI XE

1. Theo anh/chị trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên dạy lái xe tại Trung

tâm anh (chị) đang theo học như thế nào?

 Tốt  Khá  Trung bình  Kém

2. Theo anh/chị phương pháp giảng dạy của đội ngũ giáo viên dạy lái xe Trung

tâm anh (chị) đang theo học như thế nào?

 Tốt  Khá  Trung bình  Kém

3. Theo anh/chị tư cách đạo đức của giáo viên Trung tâm anh (chị) đang theo

học được đánh giá mức độ như thế nào?

 Tốt  Khá  Trung bình  Kém

4. Theo anh/chị chất lượng giáo viên của Trung tâm anh (chị) đang theo học so

với các cơ sở đào tạo khác trên địa bàn Quảng Ninh được đánh giá đạt ở mức độ

nào ?

 Tổt hơn  Tương đương  Kém hơn

5. Theo anh/chị để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, trong thời gian tới

Trung tâm anh (chị) đang theo học cần quan tâm hơn đến những nội dung gì?

 Trình độ chuyên môn  Phương pháp dạy  Tư cách đạo đức  Cả 3 nội dung

6. Anh/chị có thể đề xuất giải pháp cụ thể nào để nâng cao chất lượng đội ngũ

giáo viên dạy lái xe?

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

87

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A Mẫu phiếu 03: CHẤT LƯỢNG CƠ SỞ VẬT CHẤT

1. Theo anh/chị hệ thống phòng học chuyên môn của Trung tâm anh (chị) đang

theo học đáp ứng được điều kiện học lái xe như thế nào?

 Tốt  Khá  Trung bình  Kém

2. Theo anh/chị sân tập lái xe của Trung tâm anh (chị) đang theo học đạt chất

lượng mức độ nào?

 Tốt  Khá  Trung bình  Kém

3. Theo anh/chị chất lượng phương tiện tập lái xe của Trung tâm anh (chị)

đang theo học như thế nào?

 Tốt  Khá  Trung bình  Kém

4. Theo anh/chị phương tiện dạy lái xe của Trung tâm so với 02 cơ sở đào tạo

lái xe trên địa bàn như thế nào?

 Tốt hơn  Tương đương  Kém hơn

5. Theo anh/chị Trung tâm ĐTNLX anh (chị) đang theo học cần tập trung nâng

cao chất lượng cơ sở vật chất ở khâu nào?

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

88

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A Mẫu phiếu 04: CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO LÁI XE

1. Theo anh/chị mức độ phù hợp trong chương trình đào tạo nghề lái xe của

Trung tâm anh (chị) đang theo học như thế nào?

 Phù hợp  Chưa phù hợp  Cần điều chính

2. Theo anh/chị nếu cần điều chỉnh chương trình đào tạo nghề lái xe thì nên

thay đổi như thế nào?

 Giảm lý thuyết  Tăng thời gian thực hành  Tăng thời gian học môn

đạo đức người lái xe

3. Theo anh/chị nội dung thực hành nào cần tăng thêm thời gian luyện tập?

 Lái xe trên sân  Lái xe trên đường  Tập hình chữ chi

4. Theo anh/chị trong thời gian bao lâu thì cần điều chỉnh chương trình đào tạo?

 6 tháng  hàng năm  2 năm

5. Theo anh/chị để có chương trình đào tạo lái xe hợp lý, Trung tâm anh (chị)

đang theo học cần có những giải pháp nào?

 Tự điều chỉnh  Lấy ý kiến chuyên gia  Tham khảo ý kiến DN

6. Xin anh/chị cho một số giải pháp chủ yếu để điều chỉnh chương trình đào tạo

đảm bảo nâng cao chất lượng đào tạo lái xe ?

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

89

Viện kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Khóa 2011A

Phụ lục 2

TỔNG HỢP VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ĐIỀU TRA

Kết quả điều tra của 3 Trung tâm ĐTNLX tại Quảng Ninh (địa bàn Hạ Long)

Tốt Số phiếu Khá Số phiếu

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Trung bình Kém Số phiếu Tỷ lệ Số phiếu

Tỷ lệ

15

16% 71

63% 77% 6

7%

61

66% 28

30%

1

4%

2

3

16

17% 44

48% 32

35%

4

23

25% 53

63% 11

12%

TT Câu hỏi điều tra I 1

Chất lượng đào tạo Theo anh/chị kỹ năng lái xe của học viên được đào tạo tại Trung tâmanh (chị) đang theo học như thế nào? Theo anh/chị tác phong công nghiệp và kỷ luật lao động của học sinh học lái xe được đào tạo tại Trung tâm anh (chị) đang theo học như thế nào? Theo anh/chị khả năng người học thích ứng trong việc vận hành phương tiện vận tải của đơn vị như thế nào? Theo anh/chị đạo đức nghề nghiệp của học sinh lái xe được đào tạo tại Trung tâm anh (chị) đang theo học như thế nào?

4

II Chất lượng giáo viên 1

4%

68

69% 74% 20

22%

2

9

10% 57

62% 26

28%

3

27

30% 65

70%

Theo anh/chị trình độ chuyên môn của giáo viên Trung tâm anh (chị) đang theo học đạt mức độ nào? Theo anh/chị phương pháp giảng dạy của giáo viên Trung tâm anh (chị) đang theo học như thế nào? Theo anh/chị tư cách đạo đức của giáo viên Trung tâm anh (chị) đang theo học được đánh giá mức độ nào?

20

22% 49

54% 53% 23

25%

2

22

24% 46

50% 24

26%

3

28

30% 54

59% 10

11%

III Chất lượng cơ sở vật chất Theo anh/chị hệ thống phòng học 1 chuyên môn của Trung tâm anh (chị) đang theo học đáp ứng điều kiện học lái xe đạt mức độ nào? Theo anh/chị sân tập lái xe của Trung tâm anh (chị) đang theo học đạt chất lượng như thế nào? Theo anh/chị chất lượng phương tiện tập lái xe của Trung tâmanh (chị) đang theo học như thế nào?

Học viên: Nguyễn Ngọc Trung Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL

90