BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI NGUYỄN THỊ THU HIỂN PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO

CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO ĐỐI VỚI NGÀNH KẾ TOÁN CỦA

TRƯỜNG CAO ĐẲNG THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ MAI ANH HÀ NỘI – 2013

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả luận văn xin cam kết những ý tưởng, nội dung và đề xuất trong luận

văn này là kết quả của quá trình học tập, tiếp thu các kiến thức của tác giả.

Tất cả các số liệu, bảng biểu trong đề tài này là kết quả của quá trình thu thập

tài liệu, phân tích và đánh giá dựa trên cơ sở các kiến thức, kinh nghiệm của bản

thân tác giả đã tiếp thu được trong quá trình học tập, không phải là sản phẩm sao

chép, trùng lặp với các đề tài nghiên cứu trước đây.

Trên đây là cam kết ràng buộc trách nhiệm của tác giả đối với các nội dung, ý tưởng

và đề xuất của luận văn này.

Thái Nguyên, tháng 8 năm 2013

Học viên

Nguyễn Thị Thu Hiển

i

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân còn có sự

giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, các đồng nghiệp và các cơ quan có liên quan. Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới :

- Viện đào tạo sau đại học, các thầy cô giáo Viện kinh tế và quản lý trường

Đại học Bách Khoa Hà Nội đã giúp đỡ trong thời gian tác giả học tập và

nghiên cứu tại trường.

- Ban giám hiệu và các phòng ban của Trường Cao đẳng thương mại và du

lịch

- Đặc biệt tác giả xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Mai Anh, người trực

tiếp hướng dẫn và dành thời gian công sức giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn

này.

Mặc dù tác giả đã cố gắng và thận trọng trong việc lựa chọn nội dung cũng

như trình bày luận văn, tuy vậy vẫn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác

giả xin chân trọng và cảm ơn những ý kiến đóng góp để đề tài hoàn thiện hơn và

ứng dụng có hiệu quả vào thực tiễn nâng cao chất lượng đào tạo đối với ngành kế

toán của Trường Cao đẳng thương mại và du lịch.

. Xin trân trọng cảm ơn !

Thái Nguyên, ngày 6 tháng 8 năm 2013

Học viên

Nguyễn Thị Thu Hiển

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii MỤC LỤC..................................................................................................................iii DANH MỤC BẢNG.................................................................................................. vi DANH MỤC HÌNH VẼ............................................................................................ vii LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Lý do lựa chọn đề tài ........................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................ 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 2 4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 2 5. Kết cấu của luận văn............................................................................................ 2

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VÀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO........................................................................................ 4 1.1. Chất lượng và dịch vụ ...................................................................................... 4 1.1.1. Chất lượng ................................................................................................. 4 1.1.2. Dịch vụ...................................................................................................... 5 1.1.3. Chất lượng dịch vụ.................................................................................... 8 1.S2. Đào tạo và chất lượng đào tạo...................................................................... 12 1.2.1. Đào tạo..................................................................................................... 12 1.2.2. Chất lượng đào tạo................................................................................... 13 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo ............................................... 14 1.3.1. Các yếu tố bên trong ................................................................................ 14 1.3.2. Các yếu tố bên ngoài................................................................................ 20 1.4. Nội dung đánh giá chất lượng đào tạo............................................................ 23 1.4.1. Mục đích của việc đánh giá chất lượng đào tạo ..................................... 23 1.4.2. Các quan điểm đánh giá chất lượng đào tạo............................................ 25 1.4.3. Nội dung đánh giá chất lượng đào tạo..................................................... 26 TÓM TẮT CHƯƠNG 1............................................................................................ 27 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO ĐỐI VỚI NGÀNH KẾ TOÁN CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH28 2.1. Giới thiệu về Trường Cao đẳng thương mại & du lịch .................................. 28 2.1.1. Lịch sử hình thành Trường Cao đẳng thương mại & du lịch .................. 28

iii

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trường Cao đẳng thương mại & du lịch ................... 29 2.1.3. Sản phẩm đào tạo của Nhà trường........................................................... 35 2.1.4. Quy mô đào tạo, cơ sở vật chất, nguồn lực tài chính, đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý và kết quả đào tạo của nhà trường............................................ 36 2.2. Giới thiệu về ngành kế toán của Trường Cao đẳng thương mại & du lịch .... 42 2.3. Phân tích chất lượng đào tạo đối với ngành kế toán của trường Cao đẳng thương mại và du lịch............................................................................................ 43 2.3.1. Thu thập thông tin.................................................................................... 43 2.3.2. Chất lượng đào tạo chung ........................................................................ 47 2.3.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo .......................... 50 TÓM TẮT CHƯƠNG 2............................................................................................ 64 CHƯƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO ĐỐI VỚI NGÀNH KẾ TOÁN CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH ................................................................................. 65 3.1. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đào tạo đối với ngành kế toán Trường Cao đẳng thương mại và du lịch............................................................................ 65 3.2. Những căn cứ chung cho việc xây dựng các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại nhà trường............................................................................................ 66 3.2.1. Xu hướng phát triển chung của giáo dục nghề nghiệp trên thế giới .......... 66 3.2.2. Những mục tiêu của Việt Nam về giáo dục nghề nghiệp trong giai đoạn tới ....................................................................................................................... 67 3.2.3. Mục tiêu đào tạo của trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch ............. 69

3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo đối với ngành kế toán của Trường Cao đẳng thương mại và du lịch ........................................................ 70 3.3.1. Đổi mới chương trình, mục tiêu và nội dung đào tạo.............................. 70 3.3.2. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và các trang thiết bị ........................... 73 3.3.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên ................................................. 77 3.3.4. Xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường với doanh nghiệp ..................... 81 3.4. Một số kiến nghị để thực hiện có hiệu quả các giải pháp .............................. 84 TÓM TẮT CHƯƠNG 3............................................................................................ 86 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 90 PHỤ LỤC 1............................................................................................................... 91

iv

DANH MỤC VIẾT TẮT

TT Viết tắt Viết đầy đủ

CNH-HĐH Công nghiệp hóa hiện đại hóa 1

TW4 Trung ương 4 2

TTKT&ĐBC Thanh tra khảo thí và đảm bảo chất lượng 3

HS-SV Học sinh sinh viên 4

GVCN Giáo viên chủ nhiệm 5

BGD&ĐT Bộ giáo dục và đào tạo 6

CTHS-SV Công tác học sinh-sinh viên 7

CBCNV Cán bộ công nhân viên 8

CĐ-TCCN Cao đẳng - Trung cấp chuyên nghiệp 9

CSTĐ Chiến sĩ thi đua 10

TNHH Trách nhiệm hữu hạn 11

CLDV Chất lượng dịch vụ 12

v

Bảng 1.1: Tỷ lệ trung bình về vai trò của các giác quan trong việc thu nhận tri thức... 18

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.2: Tỷ lệ tri thức còn lưu lại trong trí nhớ sau khi thu nhận bằng các giác

quan ...........................................................................................................................18

Bảng 2.1: Quy mô đào tạo giai đoạn 2009 - 2012 của Trường Cao đẳng ................37

Thương mại & Du lịch ..............................................................................................37

Bảng 2.2: Cơ sở vật chất nhà trường.........................................................................39

Bảng 2.3: Hoạt động tài chính giai đoạn 2009 - 2012 ..............................................40

Bảng 2.4: Số lượng nhân sự toàn Trường giai đoạn 2009 – 2012 ............................41

Bảng 2.5: Mô tả mẫu theo độ tuổi.............................................................................44

Bảng 2.6: Mô tả mẫu theo giới tính ..........................................................................45

Bảng 2.7: Mô tả mẫu theo trình độ học vấn..............................................................45

Bảng 2.8: Bảng đo độ tin cậy ....................................................................................46

Bảng 2.9: Kết quả học tập giai đoạn 2009 – 2012 ...................................................47

Bảng 2.10: Kết quả rèn luyện giai đoạn 2009 – 2012.............................................48

Bảng 2.11: Bảng tổng hợp kết quả tốt nghiệp giai đoạn 2009 – 2012......................49

Bảng 2.12: Mức độ hài lòng chung của sinh viên đối với trường Cao đẳng ............50

thương mại và du lịch................................................................................................50

Bảng 2.13: Đánh giá mức độ hài lòng đối với chương trình, mục tiêu.....................51

và nội dung đào tạo ...................................................................................................51

Bảng 2.14: Cơ cấu giáo viên theo trình độ và độ tuổi...............................................54

Bảng 2.15: Đánh giá mức độ hài lòng đối với giáo viên ..........................................54

Bảng 2.16: Đánh giá về cơ sở vật chất – trang thiết bị của trường...........................56

Bảng 2.17: Giáo trình biên soạn năm 2010-2011-2012 ............................................58

Bảng 2.18: Đánh giá về giáo trình và tài liệu giảng dạy...........................................61

Bảng 2.19: Đánh giá về dịch vụ hỗ trợ khác.............................................................63

vi

Hình 1.1: Các đặc điểm của dịch vụ ...........................................................................7

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.2: Khoảng cách trong nhận thức về chất lượng dịch vụ .................................9

Hình 1.3: Mô hình 5 khoảng cách chất lượng dịch vụ..............................................10

Hình 1.4: Sơ đồ quan niệm về đào tạo ......................................................................13

Hình 1.5: Sơ đồ quan niệm về chất lượng đào tạo ....................................................14

Hình 1.6 Các bước phát triển chương trình đào tạo..................................................15

Hình 1.7: Sơ đồ quy trình đánh giá và kiểm định chất lượng đào tạo ......................24

Hình 2.1: Tổ chức bộ máy Trường Cao đẳng thương mại và du lịch .......................30

Hình 2.2: Mô tả mẫu theo độ tuổi .............................................................................44

Hình 2.3: Mô tả mẫu theo giới tính...........................................................................45

Hình 2.4: Mô tả mẫu theo trình độ học vấn ..............................................................46

vii

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do lựa chọn đề tài

Khi nước ta bước vào đổi mới, đảng ta đã đề ra chủ trương phải xây dựng

một nền kinh tế hàng hóa định hướng xã hội chủ nghĩa. Như vậy cùng với thế giới,

chúng ta đã từng bước xây dựng một nền kinh tế tri thức tuân theo sự điều tiết bởi

cơ chế thị trường. Đào tạo nghề nghiệp trở thành một ngành sản xuất đặc biệt “Sản

xuất nguồn nhân lực” và cũng phải tuân theo quy luật cạnh tranh trên thị trường. Do

đó giáo dục đại học không chỉ cần có hiệu suất cao mà cần có cả chất lượng và hiệu

quả cao. Toàn cầu hóa đã mở rộng thị trường nguồn nhân lực và điều kiện hội nhập

cho giáo dục nước ta phát triển hiện đại hóa và vươn lên đạt các chuẩn mực khu vực

và quốc tế. Trong nền kinh tế tri thức toàn cầu hóa, chỉ có giáo dục đào tạo mới có

thể biến gánh nặng dân số thành lợi thế.

Trong những năm qua, giáo dục chuyên nghiệp nước ta đã và đang phát triển

mạnh cả về quy mô và loại hình đào tạo. Khi quy mô tăng nhanh mà các nguồn lực

tại các cơ sở đào tạo còn hạn chế, chưa đủ khả năng đáp ứng, tất yếu sẽ không tránh

khỏi những nỗi băn khoăn, lo lắng về chất lượng đào tạo. Để đưa giáo dục chuyên

nghiệp nói chung và giáo dục Cao đẳng nói riêng của nước nhà phát triển, Bộ Giáo

dục đào tạo và các cấp ngành khác có liên quan đang nỗ lực cố gắng đưa ra các giải

pháp tích cực giúp giáo dục Đại học, Cao đẳng tiến kịp với các nước trong khu vực

và trên thế giới. Còn bản thân mỗi nhà trường phải có những giải pháp như thế nào

để nâng cao chất lượng đào tạo của mình một cách thiết thực nhất?

Chính vì vậy, tác giả đã chọn đề tài “Phân tích và đề xuất các giải pháp để

nâng cao chất lượng đào tạo đối với ngành kế toán của trường Cao đẳng thương mại

và du lịch”. Bởi vì, đây là vấn đề cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn trong thời điểm

hiện nay của nhà trường, trong quá trình phát triển trở thành Đại học thương mại và

du lịch năm 2017, nhằm góp phần vào sự phát triển của nền giáo dục Việt Nam nói

1

chung và của Trường Cao đẳng thương mại và du lịch nói riêng.

2. Mục tiêu nghiên cứu Việc nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu:

- Tổng hợp cơ sở lý luận về chất lượng dịch vụ và chất lượng đào tạo

- Đánh giá chất lượng đào tạo đối với ngành kế toán của Trường Cao đẳng

thương mại và du lịch.

- Đề xuất các giải giáp để nâng cao chất lượng đào tạo đối với ngành kế toán

của Trường Cao đẳng thương mại và du lịch.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Là các học sinh sinh viên đang theo học đối với

ngành kế toán tại trường. Luận văn không bao gồm những tổ chức, doanh

nghiệp là những đối tượng sẽ sử dụng sinh viên của trường sau này.

- Phạm vi nghiên cứu: Nâng cao chất lượng đào tạo là một đề tài rộng lớn và

phức tạp mang tính thời đại. Do thời gian, kinh nghiệm và kiến thức còn hạn

chế, luận văn này chỉ tập trung vào việc phân tích đánh giá chất lượng đào

tạo và đề ra một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng đào tạo đối

với ngành kế toán của Trường Cao đẳng thương mại và du lịch.

4. Phương pháp nghiên cứu

Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu tác giả đã tiến hành thu thập tổng hợp

những tài liệu tham khảo liên quan đến đề tài và các dữ liệu thứ cấp được thu thập

tại trường. Ngoài ra tác giả còn tiến hành điều tra để tham khảo ý kiến trực tiếp của

các học sinh sinh viên đang theo học đối với ngành kế toán tại trường.

Với các dữ liệu sơ cấp thu thập được, tác giả đã sử dụng phầm mềm SPSS để

tiến hành phân tích thống kê. Ngoài ra tác giả còn sử dụng phương pháp phân tích

so sánh đối với các dữ liệu thứ cấp.

5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu

2

thành 3 chương

Chương 1: Cơ sở phương pháp luận về chất lượng dịch vụ và chất lượng

đào tạo. Trong chương 1 tác giả sẽ tổng hợp những khái niệm, tiêu chí đánh

giá, mô hình liên quan đến đề tài nghiên cứu. Nội dung của chương 1 sẽ

được tác giả sử dụng để đánh giá chất lượng đào tạo đối với ngành kế toán

của Trường Cao đẳng thương mại và du lịch.

Chương 2: Phân tích chất lượng đào tạo đối với ngành kế toán của Trường

Cao đẳng thương mại và du lịch. Phần 1 của chương 2 tác giả sẽ tập trung

giới thiệu về Trường Cao đẳng thương mại và du lịch bao gồm có quá trình

hình thành và phát triển cũng như sơ đồ tổ chức, chức năng nhiệm vụ và kết

quả hoạt động của Trường trong những năm gần đây. Phần thứ 2 của chương

này tác giả sẽ phân tích chất lượng đào tạo đối với ngành kế toán – là một

trong những ngành chính của Trường Cao đẳng thương mại và du lịch. Nội

dung của chương 2 sẽ là căn cứ giúp tác giả đề xuất các giải pháp nâng cao

chất lượng đào tạo đối với ngành kế toán ở chương 3.

Chương 3: Các biện pháp để nâng cao chất lượng đào tạo đối với ngành kế

toán của Trường Cao đẳng thương mại và du lịch. Trên cơ sở phân tích ở

chương 2 tác giả sẽ đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo

3

đối với ngành kế toán của Trường.

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ

VÀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO

1.1. Chất lượng và dịch vụ

1.1.1. Chất lượng

Đã có rất nhiều định nghĩa về chất lượng, từ định nghĩa truyền thống đến các

định nghĩa mang tính chiến lược, và các định nghĩa này bổ trợ cho nhau, giúp chúng

ta hiểu rõ, đầy đủ hơn về chất lượng. Các định nghĩa mang tính truyền thống của

chất lượng thường mô tả chất lượng như một cái gì đó được xây dựng tốt đẹp và sẽ

được tồn tại trong một thời gian dài. Tuy nhiên, cùng với thời gian thì định nghĩa về

chất lượng ngày càng mang tính chiến lược hơn. Chất lượng không phải là tình

trạng sản xuất mà nó là một quá trình. Dưới đây chúng ta xem xét một vài quan

điểm về chất lượng.

- Quan niệm xuất phát từ sản phẩm: Chất lượng là “Cái làm nên phẩm chất, giá

trị của sự vật” hoặc là “cái tạo nên bản chất của sự vật, làm cho sự vật này khác

sự vật kia” (Từ điển tiếng việt thông dụng, nhà xuất bản GD, 1998).

- Theo tiêu chuẩn Pháp - NFX 50 - 109: “Chất lượng là tiềm năng của một sản

phẩm hay dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu người sử dụng”.

- Theo ISO 8402 (1994): “Chất lượng là một tập hợp các đặc tính của một

thực thể tạo cho thực thể đó khả năng làm thoả mãn nhu cầu đã nêu ra hoặc

nhu cầu tiềm ẩn” .

- Theo Philip B.Crosby, với quan điểm “zero defect”- làm đúng ngay từ lần

đầu tiên, chất lượng là “sự phù hợp với yêu cầu, chứ không phải là sự thanh

lịch”. Định nghĩa này mang tính chiến lược vì tập trung vào những nỗ lực để

hiểu đầy đủ các mong đợi của một khách hàng và vận hành tổ chức để đáp

ứng được các mong đợi đó.

- Joseph. M. Juran định nghĩa chất lượng là “sự phù hợp với nhu cầu sử dụng -

4

fitness for use” nghĩa là người sử dụng một sản phẩm hoặc dịch vụ có thể tin

cậy sản phẩm hoặc dịch vụ về những gì họ cần đối với sản phẩm hoặc dịch

vụ đó.

- Xuất phát từ người tiêu dùng: “Chất lượng là sự phù hợp với mục đích sử

dụng” (Edwards Deming – Chuyên gia người Mỹ, người sáng lập ra vòng

tròn chất lượng Deming).

- Với những khái niệm khác nhau, có những cách quản lý chất lượng khác

nhau. Tuy nhiên, để hoạt động quản lý chất lượng trong các doanh nghiệp

được thống nhất, dễ dàng, tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế ISO đã đưa ra khái

niệm “chất lượng là mức độ thoả mãn của một tập hợp các thuộc tính đối với

các yêu cầu”. Khái niệm này đặt chất lượng sản phẩm trong mối quan niệm

chặt chẽ với chất lượng của dịch vụ, chất lượng các điều kiện giao hàng và

hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực và được đông đảo các quốc gia

chấp nhận, trong đó có Việt Nam.

- Trên đây là một số định nghĩa tiêu biểu về chất lượng. Mỗi định nghĩa được

nêu ra dựa trên những cách tiếp cận khác nhau về vấn đề chất lượng và do đó

mỗi một quan niệm đều có điểm mạnh và điểm yếu. Mặc dù vậy, định nghĩa

về chất lượng của tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá là một khái niệm tương

đối hoàn chỉnh và thông dụng nhất hiện nay. Nó phát huy được những mặt

tích cực và khắc phục được những hạn chế của các khái niệm trước đó, ở đây

chất lượng được xem xét một cách toàn diện hơn.

1.1.2. Dịch vụ

1.1.2.1. Khái niệm về dịch vụ

Theo định nghĩa của ISO 9004-2:1991. "Dịch vụ là kết quả mang lại nhờ

các hoạt động tương tác giữa người cung cấp và khách hàng, cũng như nhờ các

hoạt động của người cung cấp để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng''.

Dưới giác độ kinh tế thị trường, dịch vụ được coi là một thứ có giá trị, khác

với hàng hoá vật chất, mà một người trong tổ chức cung cấp cho một người hoặc

một tổ chức khác để đổi lấy một thứ gì đó. Khái niệm này thể hiện quan điểm

5

hướng tới khách hàng, bởi vì dịch vụ là mọi thứ có giá trị được quyết định bởi

khách hàng, cái có giá trị đối với cá nhân hoặc tổ chức này nhưng có thể không có

giá trị đối với cá nhân hay tổ chức khác. Hơn nữa, khái niệm này chỉ ra các tương

tác của con người trong quá trình hình thành dịch vụ.

Dịch vụ cũng còn được hiểu là khái niệm để chỉ toàn bộ các hoạt động mà

kết quả của chúng không tồn tại dưới dạng vật thể, không dẫn đến việc chuyển đổi

quyền sở hữu.

Hoặc “Dịch vụ là một sản phẩm hay một quá trình cung cấp một lợi ích hay

một giá trị sử dụng nào đó cho khách hàng trực tiếp và thường đi kèm với một sản

phẩm vật chất nhất định.”

1.1.2.2. Đặc điểm của dịch vụ

Dịch vụ là một loại hàng hóa đặc biệt, thể hiện ở những đặc điểm nổi bật sau :

Dịch vụ có tính không hiện hữu: Đây là đặc điểm cơ bản của dịch vụ. Dịch

vụ là vô hình, không tồn tại dưới dạng vật thể. Vì tính vô hình, không hiện hữu của

dịch vụ, có rất nhiều khó khăn cho quản lý, điều hành và marketing dịch vụ. Ví dụ

như dịch vụ không lưu kho được, không dự phòng được, dịch vụ không được cấp

bằng sáng chế, không trưng bày thông đạt được và đánh giá dịch vụ trở nên khó

khăn hơn.

Đặc điểm này thường làm cho người tiêu dùng có cảm giác không chắc chắn

khi mua dùng dịch vụ. Khách hàng thật sự không thể biết trước mình sẽ nhận được

những gì tốt đẹp cho đến khi họ bỏ tiền ra thử nghiệm dịch vụ đó.

Để giảm bớt mức độ không chắc chắn, người mua sẽ tìm kiếm những dấu

hiệu hay bằng chứng vật chất về chất lượng dịch vụ. Họ sẽ suy diễn về chất lượng

dịch vụ từ địa điểm, con người, trang thiết bị, tài liệu thông tin, biểu tượng, giá cả

6

mà họ cảm nhận được.

Hình 1.1: Các đặc điểm của dịch vụ

Vô hình

DỊCH VỤ

Không tách rời SX-TD

Không lưu trữ được

Không ổn định

Nguồn: T.S Lưu Văn Nghiêm,Marketing trong kinh doanh dịch vụ,NXB Thống kê, 2001

Dịch vụ có tính không tách rời giữa sản xuất và tiêu dùng dịch vụ: Dịch

vụ thường được sản xuất ra và tiêu dùng đồng thời. Quá trình sản xuất gắn liền với

việc tiêu dùng dịch vụ. Người tiêu dùng cũng tham gia vào hoạt động sản xuất và

cung cấp dịch vụ cho chính mình. Khách hàng vì thế có ảnh hưởng trực tiếp tới việc

thực hiện dịch vụ, đồng thời, khách hàng cũng có tác động lẫn nhau trong dịch vụ.

Nhân viên có vai trò rất lớn đến kết quả dịch vụ nên phân quyền là không thể thiếu

được trong thực hiện dịch vụ và sản xuất lớn là rất khó khăn.

Dịch vụ có tính không ổn định: Khác với hàng hóa có đặc điểm tiêu chuẩn

hóa được, dịch vụ thường không lặp lại cùng cách, khó tiêu chuẩn hóa. Thành công

của dịch vụ và độ thỏa mãn của khách hàng phụ thuộc vào hành động, thái độ của

nhân viên. Chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào nhiều yếu tố khó kiểm soát, người

thực hiện dịch vụ, thời gian và địa điểm thực hiện dịch vụ khác nhau sẽ tạo ra

những dịch vụ không giống nhau. Bên cạnh đó, khách hàng chính là người quyết

7

định chất lượng dịch vụ dựa vào cảm nhận của họ. Dịch vụ thường được thực hiện

cá nhân hóa, thoát ly khỏi những quy chế. Chính điều này càng làm cho dịch vụ

tăng tính không ổn định của nó.

Dịch vụ có tính không lưu trữ được: Dịch vụ không thể tồn kho, không cất

trữ được, và không thể vận chuyển từ khu vực này sang khu vực khác. Dịch vụ có

đặc tính như vậy nên việc sản xuất mua bán và tiêu dùng dịch vụ bị giới hạn bởi

thời gian. Cũng đặc điểm này làm mất cân đối quan hệ cung cầu cục bộ giữa các

thời điểm khác nhau trong ngày, trong tuần hoặc trong tháng.

1.1.3. Chất lượng dịch vụ

Chất lượng dịch vụ là một phạm trù hết sức phức tạp và có nhiều cách hiểu

khác nhau. Theo TCVN ISO- 9001:1996 (tương ứng với ISO 9001:1994), thì chất

lượng dịch vụ là mức phù hợp của sản phẩm dịch vụ thoả mãn các yêu cầu đề ra

hoặc định trước của người mua. Những yêu cầu này thường xuyên thay đổi theo

thời gian nên các nhà cung ứng phải định kỳ xem xét lại các yêu cầu chất lượng.

Theo định nghĩa trong tài liệu về Hệ thống quản lý chất lượng ISO

9000:2008 khái niệm một cách đơn giản hơn, chất lượng dịch vụ là mức độ của một

tập hợp các đặc tính vốn có của dịch vụ đáp ứng các yêu cầu. Yêu cầu được hiểu là

nhu cầu hay mong đợi đã được công bố, ngầm hiểu chung hay bắt buộc.

Chất lượng dịch vụ là một khái niệm trìu tượng, khó nắm bắt bởi các đặc tính

riêng có của dịch vụ, sự tiếp cận chất lượng được tao ra trong quá trình cung cấp

dịch vụ, thường xảy ra trong sự gặp gỡ giữa khách hàng và nhân viên giao tiếp.

Chất lượng dịch vụ chính là sự thoả mãn khách hàng được xác định bởi việc

so sánh giữa dịch vụ cảm nhận và dịch vụ trông đợi (P & E).

Khái niệm này cũng phù hợp với ISO 9001: 2008, sự thoả mãn khách hàng

được hiểu là sự cảm nhận của khách hàng về mức độ đáp ứng các yêu cầu.

Chất lượng dịch vụ là mức độ hài lòng của khách hàng trong quá trình cảm

nhận tiêu dùng dịch vụ, là dịch vụ tổng thể của doanh nghiệp mang lại chuỗi lợi ích

và thỏa mãn đầy đủ nhất giá trị mong đợi của khách hàng trong hoạt động sản xuất

8

cung ứng và trong phân phối dịch vụ đầu ra.

Chất lượng dịch vụ không chỉ được đánh giá so sánh ở đầu ra với giá trị

mong đợi của khách hàng mà nó còn bao gồm hoạt động của toàn bộ hệ thống cung

cấp. Sự hoạt động đó hình thành nên cách phân phối. Từ đó dẫn đến việc thừa nhận

có sự tồn tại hai loại chất lượng dịch vụ: Chất lượng kỹ thuật và chất lượng chức

năng.

Chất lượng kỹ thuật (Technical quality) bao gồm những giá trị mà hàng hoá

thực sự nhận được từ dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp.

Chất lượng chức năng (Functional quality) bao gồm phương cách phân phối

dịch vụ tới người tiêu dùng dịch vụ đó.

Chất lượng được nhận thức

Hình 1.2: Khoảng cách trong nhận thức về chất lượng dịch vụ

Chất lượng trải nghiệm

Hình ảnh

Kênh thông tin thị trường : + Hình ảnh + Truyền miệng + Kinh nghiệm quá khứ + Nhu cầu khách hàng

Chất lượng kỹ thuật

Chất lượng chức năng

Chất lượng mong đợi

Nguồn : TS. Lê Hiếu Học,Giáo trình “Quản lý chất lượng”, 2010

“Chất lượng dịch vụ là mức độ hài lòng của khách hàng trong quá trình cảm

nhận tiêu dùng dịch vụ, là dịch vụ tổng thể của doanh nghiệp mang lại chuỗi lợi ích

và thỏa mãn đầy đủ nhất giá trị mong đợi của khách hàng trong hoạt động sản xuất

9

cung ứng và trong phân phối dịch vụ ở đầu ra”.

Thông tin truyền miệng

Nhu cầu cá nhân

Kinh nghiệm

Dịch vụ kỳ vọng

Khoảng cách 5

Hình 1.3: Mô hình 5 khoảng cách chất lượng dịch vụ

G N À H H C Á H K

Dịch vụ cảm nhận

Khoảng cách 4

Dịch vụ chuyển giao

Thông tin đến khách hàng

Khoảng cách 3

1 h c á c g n ả o h K

Chuyển đổi cảm nhận của công ty thành tiêu chí chất lượng

Ụ V H C Ị D

Khoảng cách 2

P Ấ C G N U C À H N

Nhận thức của công ty về kỳ vọng của khách hàng

Nguồn: Parasuraman, Ziethalm và Berry, 1985, 1988

Parasuraman là người tiên phong trong nghiên cứu chất lượng dịch vụ

(1985). Thành công của nghiên cứu tạo phương tiện đột phá giúp các nhà kinh

doanh có được kết quả chất lượng dịch vụ của họ thông qua việc nghiên cứu đánh

10

giá của khách hàng - người sử dụng dịch vụ. Mô hình SERVQUAL được ghép từ 2

từ “Service” và “Quality”, được nhiều nhà nghiên cứu đánh giá là khá toàn diện.

Sau đó, mô hình Servqual tiếp tục hoàn thiện thông qua việc tập trung vào khái

niệm về “Sự cảm nhận chất lượng” của người tiêu dùng. Sự cảm nhận chất lượng

của khách hàng là việc đánh giá có tính khách quan nhất về chất lượng dịch vụ.

Nghiên cứu của Parasuraman cho rằng Chất lượng dịch vụ là khoảng cách

giữa kỳ vọng của khách hàng về dịch vụ mà họ đang sử dụng với cảm nhận thực tế

về dịch vụ mà họ hưởng thụ. Tác giả đã thiết lập Mô hình các kẽ hở trong chất

lượng dịch vụ để làm cơ sở cho việc tiêu chuẩn hóa dịch vụ và đánh giá chất lượng

dịch vụ. Từ đó làm cơ sở cho việc đề ra các biện pháp khắc phục tình trạng kém

chất lượng trong dịch vụ.

Khoảng cách thứ nhất xuất hiện khi có sự khác biệt giữa kỳ vọng của khách

hàng về CLDV và nhà quản trị dịch vụ cảm nhận về kỳ vọng của khách hàng. Điểm

cơ bản của sự khác biệt này là do công ty cung cấp dịch vụ không hiểu được hết

những đặc điểm nào sẽ tạo nên chất lượng dịch vụ của mình cũng như cách thức

chuyển giao chúng cho khách hàng để thỏa mãn nhu cầu của họ.

Khoảng cách thứ hai xuất hiện khi công ty dịch vụ gặp khó khăn trong việc

chuyển đổi nhận thức của mình về kỳ vọng của khách hàng thành những đặc tính

của chất lượng. Trong nhiều trường hợp, công ty có thể nhận thức được kỳ vọng của

khách hàng nhưng không phải công ty luôn có thể chuyển đổi kỳ vọng này thành

những tiêu chí cụ thể về chất lượng và chuyển giao chúng theo đúng kỳ vọng của

khách hàng những đặc tính của chất lượng dịch vụ. Nguyên nhân chính của vấn đề

này là khả năng chuyên môn của đội ngũ nhân viên dịch vụ cũng như lao động quá

nhiều về cầu dịch vụ. Có những lúc cầu về dịch vụ quá cao làm cho công ty không

đáp ứng kịp.

Khoảng cách thứ ba xuất hiện khi nhân viên phục vụ không chuyển giao dịch

vụ cho những khách hàng theo những tiêu chí đã được xác định. Trong dịch vụ các

nhân viên có liên quan trực tiếp với khách hàng, đóng vai trò quan trọng trong quá

trình tạo ra chất lượng. Tuy nhiên, không phải lúc nào nhân viên cũng có thể hoàn

11

thành nhiệm vụ theo tiêu chí đã đề ra.

Phương tiện quảng cáo và thông tin đại chúng cũng tác động vào kỳ vọng

của khách hàng về chất lượng dịch vụ. Những hứa hẹn trong chương trình quảng

cáo khuyến mãi có thể làm gia tăng kỳ vọng của khách hàng nhưng cũng có thể làm

giảm chất lượng mà khách hàng cảm nhận được khi chúng không được thực hiện

theo những gì đã hứa hẹn. Đây là khoảng cách thứ tư.

Khoảng cách thứ năm xuất hiện khi có sự khác biệt giữa chất lượng kỳ vọng

của khách hàng và chất lượng họ thật sự cảm nhận được. Chất lượng dịch vụ phụ

thuộc vào khoảng cách thứ năm này. Một khi khách hàng cảm nhận thấy không có

sự khác biệt giữa chất lượng họ kỳ vọng và chất lượng họ cảm nhận được khi tiêu

dùng một dịch vụ thì chất lượng của dịch vụ được xem là hoàn hảo.

Parasuraman & ctg (1985) cho rằng chất lượng dịch vụ là hàm số của khoảng

cách thứ năm. Khoảng cách thứ năm này phụ thuộc vào khoảng cách trước đó (các

khoảng cách 1,2,3,4). Vì thế, để rút ngắn khoảng cách thứ năm và gia tăng chất

lượng dịch vụ, nhà quản trị dịch vụ phải nỗ lực rút ngắn khoảng cách này.

Mô hình CLDV theo nhà nghiên cứu này có thể được biểu diễn như sau:

Trong đó, CLDV là chất lượng dịch vụ và KC_1, KC_2, KC_3, KC_4, KC_5 là

khoảng cách chất lượng 1,2,3,4,5.

CLDV = F((KC_5 =f (KC_1, KC_2, KC_3, KC_4))

1.2. Đào tạo và chất lượng đào tạo

1.2.1. Đào tạo

“Đào tạo là một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình

thành một cách có hệ thống các tri thức, kỹ năng, thái độ để hoàn thiện nhân cách

cho mỗi cá nhân, tạo tiền đề có thể vào đời hành nghề, có năng suất và hiệu quả”

(Trần Khánh Đức - Viện nghiên cứu phát triển giáo dục).

Như vậy, “Đào tạo” đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp

hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm vững

12

những tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó

thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc nhất định. Khái

niệm đào tạo thường có nghĩa hẹp hơn khái niệm giáo dục, thường đào tạo đề cập

đến giai đoạn sau, khi một người đã đạt đến một độ tuổi nhất định, có một trình độ

nhất định.

Quá trình dạy học

Đầu ra

Đầu vào

Hình 1.4: Sơ đồ quan niệm về đào tạo

Khách hàng (Sự thoả mãn)

Khách hàng (Các yêu cầu)

Nguồn: Tạp chí khoa học giáo dục số 10 tháng 7 năm 2006

Phát triển nhân lực là yêu cầu nội tại tất yếu của bất cứ quốc gia nào, trong

đó, đào tạo là khâu then chốt, là công cụ chủ yếu để phát triển nhân lực. Hội nghị

Trung ương 4 (khóa VII) đã chỉ ra: "Cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và

đào tạo là quốc sách hàng đầu. Đó là một động lực thúc đẩy và là một điều kiện cơ

bản bảo đảm việc thực hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ đất

nước.

1.2.2. Chất lượng đào tạo

Chất lượng luôn là vấn đề rất được quan tâm và việc phấn đấu nâng cao chất

lượng đào tạo bao giờ cũng được xem là nhiệm vụ quan trọng nhất của bất kỳ cơ sở

đào tạo nào. Hiện nay, có rất nhiều cách hiểu khác nhau về “chất lượng đào tạo”

dựa trên các “góc nhìn” khác nhau:

“Chất lượng đào tạo được hiểu là mức độ đạt được mục tiêu đề ra đối với

một chương trình đào tạo” (Lê Đức Ngọc, Lâm Quang Thiệp–ĐH Quốc Gia HN).

“Chất lượng đào tạo là kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh ở các đặc

trưng về phẩm chất, giá trị, nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề

của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương trình theo các ngành nghề cụ

thể”(Trần Khánh Đức - Viện nghiên cứu phát triển giáo dục).

Như vậy, mặc dù khó có thể đưa ra một định nghĩa về chất lượng trong đào

tạo, song các nhà nghiên cứu cũng cố gắng tìm ra những cách tiếp cận phổ biến

13

nhất. Cơ sở của các cách tiếp cận này xem chất lượng là khái niệm đa chiều, với

những người ở cương vị khác nhau có thể có những ưu tiên khác nhau khi xem xét

nó. Đối với cán bộ giảng dạy thì ưu tiên của khái niệm chất lượng đào tạo phải là ở

quá trình đào tạo, còn đối với người học và những người sử dụng lao động, ưu tiên

về chất lượng đào tạo của họ lại ở đầu ra, tức là trình độ, năng lực, và kiến thức của

sinh viên khi ra trường…

Có thể nói: “Chất lượng đào tạo phải được thể hiện trong mục tiêu đào tạo và

đáp ứng càng nhiều ước muốn của các bên liên quan càng tốt”.

Hình 1.5: Sơ đồ quan niệm về chất lượng đào tạo

Nhu cầu xã hội

Kết quả đào tạo

Kết quả đào tạo khớp với mục tiêu đào tạo Kết quả đào tạo phù hợp với nhu cầu sử dụng

Nguồn: Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực, nhà xuất bản Giáo dục, 2004

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo

1.3.1. Các yếu tố bên trong

1.3.1.1. Chương trình, mục tiêu và nội dung đào tạo

Chương trình đào tạo là một bản thiết kế tổng thể cho một hoạt động đào tạo

cho biết toàn bộ nội dung cần đào tạo, chỉ rõ những gì cần đạt được của người học

sau khoá học, nó phác hoạ ra quy trình cần thiết để thực hiện nội dung đào tạo, nó

cũng cho biết các phương pháp đào tạo và các cách thức kiểm tra đánh giá kết quả

học tập theo một thời gian biểu chặt chẽ. Cấu trúc của một chương trình đào tạo

thường gồm bốn yếu tố cơ bản:

- Mục tiêu đào tạo

- Nội dung đào tạo

- Phương pháp, quy trình đào tạo

14

- Cách đánh giá kết quả đào tạo

Như vậy, chương trình đào tạo vừa là chuẩn mực để thực hiện công tác đào tạo,

vừa là chuẩn mực để đánh giá chất lượng đào tạo. Với ý nghĩa này, chương trình đào tạo

phải thiết kế sao cho vừa đủ cả điều kiện chung (Chương trình khung theo yêu cầu do Bộ

Giáo dục và đào tạo phê duyệt) vừa phải có những bổ sung sao cho phù hợp với nhu cầu

thị trường lao động hiện tại để đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động cũng như

nền kinh tế xã hội và nâng cao vị thế của nhà trường.

Chương trình đào tạo phải tuỳ theo từng ngành nghề mà bố trí số môn học,

số tiết giảng và trình tự sắp xếp thứ tự các môn học sao cho phù hợp, lô gíc, tạo

thuận lợi cho học sinh tiếp thu một cách có hệ thống và bài bản.

Thông thường, để phát triển một chương trình đào tạo cần thực hiện theo năm bước

cơ bản như trong hình 1.6.

Quá trình trên là một quá trình liên tục và khép kín. Đặc điểm của cách nhìn

nhận này là luôn phải tìm kiếm thông tin phản hồi ở tất cả các khâu về chương trình

đào tạo để kịp thời điều chỉnh và hoàn thiện chương trình nhằm không ngừng đáp

ứng tốt hơn với yêu cầu ngày càng cao về chất lượng đào tạo của xã hội.

II- Xác định mục tiêu

I- Phân tích tình hình

III- Thiết kế CTĐT

V- Đánh giá CTĐT

IV- Thực thi CTĐT

Hình 1.6 Các bước phát triển chương trình đào tạo

15

Nguồn: Tập bài giảng giáo dục học đại học, Học viện Quản lý giáo dục, 2006

1.3.1.2. Phương pháp giảng dạy, trình độ và kinh nghiệm của giảng viên

Thuật ngữ “phương pháp” bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp, “methodos”- Nguyên

văn là con đường đi tới một cái gì đó, có nghĩa là cách thức đạt tới mục đích. Những

phương pháp được vận dụng và tiến hành trong hoạt động dạy học theo phương

thức nhà trường được gọi là phương pháp giảng dạy. Phương pháp giảng dạy là

cách thức làm việc phối hợp, thống nhất của thầy và trò trong đó thầy truyền đạt nội

dung và thông qua đó chỉ đạo sự học tập của trò để cuối cùng đạt tới mục đích dạy

học. Phương pháp dạy học là một khoa học và cũng là một nghệ thuật:

- Tính khoa học của phương pháp giảng dạy đòi hỏi phải nắm vững bản chất

của quá trình đào tạo.

- Tính nghệ thuật của việc giảng dạy thể hiện ở năng lực giảng dạy của giảng

viên làm sao cho khơi dậy được tiềm năng tiếp thu, phát triển và sáng tạo của

người học.

Theo S.J. Hidalgo (Tips on how to teach efectively, Rex Book store, 1994)

thì có khoảng 60 phương pháp dạy học cho bậc đại học và cao đẳng khác nhau, mỗi

phương pháp đều có những điểm mạnh và điểm yếu riêng. Các điểm mạnh và các

điểm yếu đó tăng hay giảm, biến đổi tuỳ thuộc vào đặc điểm của mỗi môn học, mỗi

cấp học và mục tiêu đào tạo. Phương pháp giảng dạy không chỉ ảnh hưởng trực tiếp

đến chất lượng đào tạo mà phương pháp giảng dạy tích cực còn giúp học sinh có thể

tự nghiên cứu và giải quyết các công việc sau này một cách khoa học, sáng tạo chứ

không chỉ thuộc lòng và vận dụng máy móc những kiến thức thầy dạy. Quá trình

học tập của sinh viên sẽ hiệu quả hơn, chất lượng đào tạo vì thế tăng lên rất nhiều.

Dù dạy học theo phương pháp nào thì vấn đề giảng viên tinh thông chuyên

môn là điều kiện tiên quyết để dạy đạt chất lượng cao. Vấn đề đặt ra với hệ thống

giảng viên hiện nay là vấn đề tự học, tự nghiên cứu, chỉ có như vậy mới có thể trau

dồi đủ kiến thức để truyền đạt cho học sinh. Ngoài ra, người giảng viên không thể

dạy tốt được nếu chỉ nắm vững kiến thức môn học, có nghĩa là ngoài kiến thức của

môn học, người giảng viên phải hiểu biết nhiều lĩnh vực khác như: kiến thức của các

16

môn học khác có liên quan, kiến thức về tâm lý, giao tiếp, xử lý các tình huống sư

phạm,... Tuy nhiên nghiệp vụ sư phạm là yếu tố quan trọng làm cho giảng dạy đào

tạo có chất lượng và hiệu quả hơn. Dạy học là quá trình người thầy truyền đạt cho

sinh viên hệ thống những tri thức, kỹ năng,… nhằm phát triển năng lực, trí tuệ và

hình thành nên thế giới quan của họ. Đối tượng của quá trình dạy học là sinh viên –

con người với sự đa dạng về nhận thức, quan điểm, tình cảm…Vì vậy, giảng viên để

truyền đạt kiến thức tốt nhất phải vận dụng kiến thức, kinh nghiệm và phương pháp

giảng dạy một cách phù hợp, sáng tạo vào công việc của mình để đạt đến đỉnh cao

chất lượng trong đào tạo giảng dạy.

1.3.1.3. Cơ sở vật chất và các trang thiết bị giảng dạy và học tập

Cơ sở vật chất và các trang thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập là điều kiện tối

thiểu của quá trình đào tạo. Cơ sở vật chất và các trang thiết bị phục vụ giảng dạy, học

tập bao gồm: Hệ thống phòng học, phòng thực hành, thư viện, các thiết bị phục vụ cho

giảng dạy như: Giáo trình, bảng viết, máy tính, đèn chiếu, mô hình,…

Cơ sở vật chất có vai trò quan trọng không kém trong việc đảm bảo chất lượng

giảng dạy. Phòng học ổn định với trang thiết bị giảng dạy hiện đại có thể giúp cho

giảng viên áp dụng được nhiều phương pháp giảng dạy sinh động và thu hút người học.

Phòng thí nghiệm và thực hành có đủ những trang thiết bị cơ bản và hiện đại sẽ dễ

dàng giúp cho sinh viên ứng dụng lý thuyết đã học vào thực tế, và phát huy tốt khả

năng tư duy sáng tạo của sinh viên. Hệ thống thư viện với các phòng đọc rộng rãi và

cung cấp nhiều tài liệu học tập và tham khảo sẽ giúp cho người học phát huy khả năng

tự học và nghiên cứu khoa học…

Trang thiết bị phục vụ giảng dạy như: Giáo trình, đèn chiếu, máy tính, mô

hình,…có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo. Hệ thống giáo trình, bài tập,

bài thực hành là tài liệu cần thiết, tối thiểu để giúp sinh viên học tập, nghiên cứu,

nắm chắc kiến thức. Cùng với các phương tiện giảng dạy truyền thống như phấn

trắng, bảng đen, sự phát triển của khoa học công nghệ mà đặc biệt là công nghệ

thông tin đã trang bị cho giáo dục đào tạo những phương tiện, thiết bị giảng dạy

hiệu quả, góp phần rất lớn vào việc thay đổi phương pháp giảng dạy, nâng cao chất

17

lượng đào tạo. Trường nào biết trang bị và khai thác tốt các phương tiện đó thì sẽ

giúp sinh viên định hướng tư duy và thái độ học tập của mình, thu hút được sinh

viên học tập hào hứng, hăng say hơn và có chất lượng hơn. Để hiểu rõ hơn về vai

trong của công nghệ và trang thiết bị dạy học, sau đây xin dẫn vài số liệu thống kê

để hiểu rõ tác dụng của các loại giác quan trong quá trình thu nhận và lưu trữ tri

thức.

Bảng 1.1: Tỷ lệ trung bình về vai trò của các giác quan trong việc thu nhận tri thức

Vị giác 1%

Xúc giác 1,5%

Khứu giác 3,5%

Thính giác 11%

Thị giác 83%

Nguồn: Tập bài giảng giáo dục đại học, Học viện quản lý giáo dục, 2006

Bảng 1.2: Tỷ lệ tri thức còn lưu lại trong trí nhớ sau khi thu nhận bằng các giác quan

Nghe 20%

Nhìn 30%

Nghe và nhìn 50%

Tự trình bày 80%

Tự trình bày và làm 90%

Tập bài giảng giáo dục đại học, Học viện quản lý giáo dục, 2006

Các quy luật tâm sinh lý trên cần được đặc biệt lưu ý khi lựa chọn công nghệ

18

và phương tiện hỗ việc dạy và học.

1.3.1.4. Tài liệu giảng dạy

Giáo trình là tài liệu môn học, thông qua bài giảng kết hợp với giáo trình

môn học giúp cho học sinh có thể tiếp thu bài giảng sâu hơn. Hiện nay ngoài giáo

trình tham khảo thì các nhà trường đều khuyến khích tất cả giáo viên tham gia giảng

dạy viết tài liệu tham khảo lưu hành nội bộ. Có thể nói giáo trình lưu hành nội bộ là

tài liệu chuẩn mực vì nó là kết quả thực tiễn của trường đó được kết tinh qua nhiều

năm học. Tuy nhiên để giáo trình đạt chuẩn thì đòi hỏi người biên soạn phải có kinh

nghiệm, có trình độ. Mặt khác trong từng năm học, tài liệu phải luôn luôn được sửa

đổi, hiệu chỉnh bổ xung kịp thời để phù hợp với sự phát triển của thời đại nhằm

không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo.

Giáo án là kế hoạch chuẩn bị bài giảng của giảng viên. Thông qua kế hoạch

giáo án giảng viên sẽ truyền thụ kiến thức đến với HS-SV vì vậy việc chuẩn bị giáo

án phải được thực hiện một cánh nghiêm túc và cẩn thận nếu như muốn nâng cao

chất lượng đào tạo. Thực tế cho thấy nếu như giáo án không được chuẩn bị kỹ, cũng

như việc bố trí thời gian không hợp lý với những nội dung cụ thể cần truyền đạt thì

chắc chắn bài giảng hôm đó sẽ không đạt yêu cầu về chất lượng. Có thể nói hiện

nay việc chuẩn bị giáo án của giảng viên là chưa tốt do đó ít nhiều sẽ làm ảnh

hưởng đến chất lượng đào tạo nhất là đối với những giáo viên trẻ. Cho nên để nâng

cao chất lượng đào tạo các trường cần phải coi trọng vấn đề này, phải luôn luôn có

sự kiểm tra sát sao đối với giáo viên và có biện pháp xử lý kịp thời đối với những

giáo viên không chuẩn bị kỹ giáo án cũng như không có giáo án khi lên lớp.

Chương trình đào tạo và tài liệu chuyên môn gồm các chỉ số:

- Xây dựng chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy và học tập cho các

ngành đào tạo trên cơ sở chương trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành,

có sự tham gia của các giảng viên và cán bộ quản lý.

- Chương trình đào tạo có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, có cấu trúc hợp lý, được

thiết kế một cách có hệ thống, đáp ứng yêu cầu về kiến thức, kỹ năng của từng trình

19

độ đào tạo và đáp ứng linh hoạt nhu cầu nhân lực của thị trường lao động.

- Chương trình đào tạo được định kỳ bổ sung, điều chỉnh dựa trên việc tham

khảo các ý kiến phản hồ từ các nhà tuyển dụng, người tốt nghiệp, các tổ chức giáo

dục và các tổ chức khác, nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực phát triển kinh tế

xã hội.

- Chương trình đào tạo được thiết kế theo hướng liên thông hợp lý giữa các

trình độ, các phương thức tổ chức đào tạo và giữa các trường.

- Tỷ lệ trung bình đầu giáo trình đã được thẩm định/ ngành đào tạo.

1.3.1.5. Công tác quản lý và giáo dục sinh viên

Công tác tổ chức quản lý và giáo dục sinh viên ảnh hưởng trực tiếp đến chất

lượng đào tạo. Công tác quản lý học sinh sinh viên gồm nhiều vấn đề như: Kiểm tra

việc thực hiện nội quy, quy chế, quy định,… liên quan đến việc học tập và rèn luyện

của sinh viên. Tổ chức thực hiện và kiểm tra sinh viên chấp hành nội quy, quy chế

học tập và rèn luyện sẽ góp phần hình thành đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên. Đây

là công việc tạo nên nề nếp, tác phong, đạo đức của sinh viên giúp nâng cao ý thức tự

giác trong học tập và rèn luyện đồng thời góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.

Bên cạnh công tác giáo dục tư tưởng chính trị, để công tác quản lý và giáo

dục sinh viên đạt kết quả cao, nhà trường cần tổ chức các phong trào thi đua trong

học tập và rèn luyện, các buổi toạ đàm, giao lưu,… Coi trọng việc xây dựng nề nếp,

kỷ cương trong giảng dạy và học tập. Việc tổ chức các phong trào thi đua, các hoạt

động sinh hoạt tập thể góp phần hình thành nên tinh thần đoàn kết, tính kỷ luật, phối

hợp, hợp tác giữa các sinh viên, hình thành kỹ năng giao tiếp, ứng xử, giải quyết

công việc cho sinh viên,....Đây là các kỹ năng không thể thiếu khi bước vào cuộc

sống sau này. Đồng thời qua các buổi toạ đàm, thảo luận, giao lưu,… góp phần hình

thành kiến thức tổng hợp, giúp sinh viên nâng cao tầm hiểu biết của mình.

1.3.2. Các yếu tố bên ngoài

1.3.2.1. Các yếu tố về môi trường

Xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế tác động đến tất cả các mặt đời sống

20

xã hội của đất nước, đòi hỏi chất lượng đào tạo nghề nghiệp của Việt Nam phải

được nâng lên để “sản phẩm” tạo ra đáp ứng yêu cầu của thị trường, của khu vực và

trên thế giới. đồng thời cũng tạo cơ hội cho giáo dục nghề nghiệp Việt Nam nhanh

chóng tiếp cận trình độ tiên tiến.

Kinh tế xã hội phát triển làm cho nhận thức của xã hội về giáo dục nghề

nghiệp được nâng lên, người học ngày càng khẳng định được vị thế, vai trò của

mình trong sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. Bên cạnh đó, sự phát triển của khoa học

công nghệ yêu cầu người lao động phải tích cực học tập, tìm hiểu để làm chủ công

nghệ mới. Từ đó, cơ hội thu hút cho đầu tư giáo dục nghề nghiệp ngày càng tăng

lên, nhà trường có động lực và điều kiện để hoàn thiện cơ sở vật chất, thiết bị giảng

dạy để cải thiện và nâng cao chất lượng đào tạo. Thị trường lao động phát triển và

hoàn thiện tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các cơ sở đào tạo nâng cao

chất lượng.

1.3.2.2. Yếu tố về cơ chế, chính sách của nhà nước

Cơ chế chính sách của nhà nước ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của hệ

thống các trường đại học, cao đẳng cả về quy mô, cơ cấu và chất lượng đạo tạo. Ví

dụ như: Cơ cấu ngành đào tạo, cơ cấu đầu tư và các chính sách về bảo đảm chất

lượng đào tạo cao đẳng, đại học và sau đại học; chỉ đạo, kiểm tra, tổ chức thực hiện

sau khi được phê duyệt; ban hành quy chế tổ chức và hoạt động, điều lệ trường cao

đẳng; quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể và đình chỉ hoạt động các

trường đại học, cao đẳng; Quy định chương trình khung giáo dục đại học, tổ chức

việc xét duyệt và biên soạn các giáo trình sử dụng chung cho các cơ sở đào tạo cao

đẳng và đại học,… Cơ chế, chính sách của nhà nước về giáo dục, đào tạo tác động

sâu rộng đến tất cả các khâu từ đầu vào đến đầu ra của các trường đại học, cao đẳng.

Giúp cho các trường đa dạng hoá các hình thức đào tạo, xây dựng khung chương

trình phù hợp,… Góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và chất lượng nguồn lao

động phù hợp với nhu cầu xã hội.

1.3.2.3. Tác động của nhu cầu xã hội

21

Nền giáo dục đại học trên thế giới đang có những chuyển biến nhanh theo

tốc độ biến đổi không ngừng của xu thế thời đại với những vận hội mới, thời cơ và

thách thức mới: Một mặt tăng cường phát triển hợp tác, một mặt phải đương đầu với

cạnh tranh quyết liệt. Nền giáo dục đại học Việt Nam nếu không nhanh chóng đổi

mới, nâng cao chất lượng đào tạo thì nguy cơ “thua trên sân nhà” là khó tránh khỏi.

Vì thế việc “Đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội” là một trong những vấn đề quan trọng

để nâng cao chất lượng đào tạo.

Như vậy, Thế nào là đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội? Có thể hiểu theo hai

cách: Trước hết, phải đào tạo đúng các ngành nghề mà xã hội có nhu cầu và không

đào tạo thừa, vì như thế là gây lãng phí. Thứ hai, có thể hiểu đào tạo đáp ứng nhu

cầu xã hội là trình độ sinh viên khi tốt nghiệp phải đáp ứng được mong đợi của

người sử dụng.

Hiện nay, khi mà khoa học, kỹ thuật và công nghệ có những thành tựu nhảy

vọt, nền kinh tế - xã hội đòi hỏi nguồn nhân lực đa dạng, xu thế toàn cầu hóa, quốc

tế hóa ngày càng tác động sâu rộng, việc đào tạo đáp ứng nhu cầu của xã hội, mối

quan hệ sinh viên - doanh nghiệp (nhà sử dụng lao động) - nhà trường phải được thể

hiện gắn bó, đồng đều và phải phát huy được đầy đủ vai trò, trách nhiệm của mỗi

bên:

- Đối với sinh viên, phải tích cực học tập, tu dưỡng đạo đức, chủ động, sáng tạo

và trang bị những kiến thức, kỹ năng thực hành liên quan đến ngành nghề đang học;

tích cực tìm hiểu nhu cầu lao động trên thị trường hiện nay và tham gia công việc ngay

từ khi còn đang học.

- Về phía nhà trường, ngoài việc rà soát, đổi mới nội dung chương trình,

phương pháp đào tạo, để phát huy tính chủ động, sáng tạo của sinh viên cần giúp

sinh viên có môi trường tốt để học tập và rèn luyện. Có cơ chế và tổ chức cập nhật

yêu cầu của các ngành nghề, nhu cầu của xã hội để đưa vào nội dung chương trình

đào tạo, có phương pháp giảng dạy, hướng dẫn sinh viên một cách hợp lý, mềm

dẻo. Sinh viên cần phải được tư vấn ngay khi còn là học sinh phổ thông để có thể

22

lựa chọn được ngành học, trình độ đào tạo phù hợp với sở thích và khả năng của

chính mình.

- Về phía doanh nghiệp, ở khía cạnh “cung” và “cầu”, thì doanh nghiệp hoàn

toàn có quyền lựa chọn những sinh viên tốt nghiệp đáp ứng được yêu cầu của công

việc. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp không chủ động hỗ trợ, tham gia vào quá trình đào

tạo của nhà trường thì cũng rất khó có được ngay những “sản phẩm” ưng ý, do vậy

phải chủ động tham gia vào quá trình đào tạo của nhà trường, thông qua các hợp đồng

đào tạo với nhà trường, doanh nghiệp cần đưa ra một cách có hệ thống, chi tiết, cụ thể

những yêu cầu về kiến thức, kỹ năng cần thiết với từng vị trí công việc để nhà trường

thiết kế chương trình đào tạo phù hợp; phối hợp với nhà trường để hướng dẫn sinh

viên thực tập, cung cấp nguồn giảng viên thực hành, thực tế công việc, tham gia xây

dựng chương trình đào tạo, thỉnh giảng; thường xuyên phối hợp với nhà trường tổ

chức các hoạt động tư vấn hướng nghiệp, việc làm; cung cấp đầy đủ thông tin nhu

cầu về lao động cho nhà trường, cho các trung tâm hỗ trợ đào tạo và cung ứng nhân

lực.

1.4. Nội dung đánh giá chất lượng đào tạo

1.4.1. Mục đích của việc đánh giá chất lượng đào tạo

Đánh giá trong giáo dục đào tạo là một quá trình hoạt động được tiến hành có

hệ thống nhằm xác định mức độ đạt được của đối tượng quản lý về mục tiêu đã định.

Chất lượng đào tạo như đã trình bày ở phần trên, là một khái niệm động, đa chiều, và

gắn với các yếu tố chủ quan thông qua quan hệ giữa người và người, do vậy không

thể dùng một phép đo đơn giản để đánh giá.

Việc đánh giá, đo lường chất lượng có thể được tiến hành bởi chính cán bộ

giảng dạy, sinh viên của trường nhằm mục đích tự đánh giá các điều kiện đảm bảo

chất lượng đào tạo cũng như đánh giá bản thân chất lượng đào tạo của trường mình.

Hoặc việc đánh giá, đo lường chất lượng cũng có thể được tiến hành từ bên ngoài do

các cơ quan hữu quan thực hiện với các mục đích khác nhau (khen - chê, xếp hạng,

khuyến khích tài chính, kiểm định công nhận…)

Dù đối tượng của việc đo lường, đánh giá chất lượng là gì và chủ thể của

23

việc đo lường, đánh giá là ai thì việc đầu tiên, quan trọng nhất vẫn là xác định mục

đích của việc đo lường, đánh giá. Từ đó mới xác định được việc sử dụng phương

pháp cũng như các công cụ đo lường tương ứng. Mục đích của đánh giá trong giáo

dục hết sức đa dạng tuỳ thuộc vào đặc thù của từng trường, sự phát triển kinh tế xã

hội của đất nước và cả tuỳ thuộc vào quan điểm đánh giá của các chủ thể. Ví dụ,

nếu mục đích của giáo dục đào tạo đại học, cao đẳng là cung cấp nguồn lao động

được đào tạo cho xã hội thì chất lượng ở đây sẽ được xem là mức độ đáp ứng của

sinh viên tốt nghiệp đối với thị trường lao động. Còn nếu lấy chương trình, muc tiêu

đào tạo làm cơ sở đánh giá thì chất lượng sẽ được xem xét trên góc độ là khối lượng

kiến thức, kỹ năng mà khoá học đã cung cấp, mức độ nắm bắt và sử dụng các kiến

thức và kỹ năng của sinh viên sau khoá học.

Hình 1.7: Sơ đồ quy trình đánh giá và kiểm định chất lượng đào tạo

Đăng ký kiểm định (1)

Tự đánh giá (2)

Công nhận (4)

Đánh giá của nhóm chuyên gia kiểm định (3)

Nguồn: Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo

Đánh giá chất lượng đào tạo còn nhằm mục đích đảm bảo với những đối

tượng tham gia vào công tác giáo dục rằng một chương trình đào tạo, hay một

trường, khoa nào đó chưa đạt, đã đạt hay vượt mức những chuẩn mực nhất định về

chất lượng. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ, thách thức, cơ hội đối với các

cơ sở đào tạo và đề xuất các biện pháp nhằm từng bước nâng cao chất lượng đào

tạo. Kiến nghị với các cơ quan chức năng có thẩm quyền trong công việc hoạch

định các chính sách hỗ trợ cho nhà trường không ngừng mở rộng quy mô, nâng cao

24

chất lượng đào tạo của mình.

1.4.2. Các quan điểm đánh giá chất lượng đào tạo

1.4.2.1. Chất lượng đào tạo được đánh giá bằng “Đầu vào”

Quan điểm này cho rằng: “Chất lượng một trường đào tạo phụ thuộc vào chất

lượng hay số lượng đầu vào của trường đó”. Quan điểm này được gọi là “Quan

điểm nguồn lực”, có nghĩa là: Nguồn lực = Chất lượng. Theo quan điểm này, một

trường đại học, cao đẳng tuyển được sinh viên giỏi, có nguồn tài chính cần thiết để

trang bị các phòng thí nghiệm, giảng đường, các thiết bị tốt nhất được coi là trường

có chất lượng cao.

1.4.2.2. Chất lượng đào tạo được đánh giá bằng “đầu ra”

“Đầu ra” chính là sản phẩm của giáo dục đào tạo, được thể hiện bằng mức độ

hoàn thành công việc của sinh viên tốt nghiệp hay khả năng cung cấp các hoạt động

đào tạo của trường đó. Quan điểm này cho rằng, “đầu ra” có tầm quan trọng hơn

nhiều so với “đầu vào” của quá trình đào tạo.

1.4.2.3. Chất lượng đào tạo được đánh giá bằng “Giá trị gia tăng”

Quan điểm thứ ba về chất lượng giáo dục đào tạo cho rằng một trường đại

học, cao đẳng có chất lượng đào tạo cao khi trường đó tạo ra được sự khác biệt

trong sự phát triển về trí tuệ và cá nhân của sinh viên. “Giá trị gia tăng” được xác

định bằng giá trị “đầu ra” trừ đi giá trị “đầu vào”, kết quả thu được là giá trị gia tăng

mà trường học đã đem lại cho sinh viên và được cho rằng đó là chất lượng đào tạo

của trường.

1.4.2.4. Chất lượng đào tạo được đánh giá bằng “Giá trị học thuật”

Đây là quan điểm truyền thống của nhiều trường đại học phương tây, chủ yếu

dựa vào sự đánh giá của các chuyên gia về năng lực học thuật của đội ngũ cán bộ

giảng dạy của trường trong quá trình thẩm định, công nhận chất lượng đào tạo. Điều

này có nghĩa là trường nào có đội ngũ giáo sư, tiến sĩ lớn, có uy tín khoa học cao thì

25

được xem là trường có chất lượng đào tạo cao.

1.4.2.5. Chất lượng đào tạo được đánh giá bằng “Văn hoá tổ chức riêng”

Quan điểm này dựa trên nguyên tắc các trường đại học, cao đẳng phải tạo ra

văn hoá tố chức riêng” với những nét đặc trưng quan trọng là không ngừng nâng

cao chất lượng đào tạo. Quan điểm này được mượn từ lĩnh vực công nghiệp và

thương mại.

1.4.2.6. Chất lượng đào tạo được đánh giá bằng “kiểm toán”

Quan điểm này về chất lượng đào tạo xem trọng quá trình bên trong của các

trường đại học, cao đẳng và nguồn thông tin cung cấp cho việc ra quyết định. Kiểm

toán chất lượng quan tâm xem các trường đại học cao đẳng có thu thập đủ thông tin

phù hợp và người ra quyết định có đủ các thông tin cần thiết không, quá trình thực

hiện các quyết định về chất lượng có hợp lý và hiệu quả không.

1.4.3. Nội dung đánh giá chất lượng đào tạo

Đánh giá chất lượng đào tạo là công việc có đặc thù riêng bởi sản phẩm giáo

dục không hề có thứ phẩm hay sản phẩm phụ, vì vậy đòi hỏi phải có khoa học kỹ

thuật, tính khách quan và phương pháp thực hiện đúng đắn. Dựa trên các tiêu chuẩn

kiểm định và các quy định cụ thể về các chuẩn mực (Tiêu chuẩn, chỉ số...) do nhà

nước và các cơ quan quản lý chất lượng ban hành.

Trên cơ sở các thông tin thu thập được gồm có các thông tin thứ cấp và sơ cấp, tác

giả sẽ tiến hành phân tích những nội dung sau:

- Đánh giá chất lượng đào tạo.

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng.

26

- Đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo.

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Qua chương 1, chúng ta có cái nhìn tổng quan về chất lượng nói chung và

chất lượng đào tạo nói riêng. Cũng qua đó thấy rằng, chất lượng đào tạo trở thành

một nội dung quan trọng vấn đề hoạch định chiến lược và tổ chức hoạt động của các

trường. Nâng cao chất lượng đào tạo là yêu cầu luôn luôn được đặt ra đối với ngành

giáo dục đào tạo cũng như đối với mỗi trường Đại học, Cao đẳng. Có thể nói, chất

lượng đào tạo vừa là tiền đề, vừa là động lực cho sự phát triển của xã hội. Để nâng

cao chất lượng đào tạo phải chú ý đến toàn bộ các yếu tố cấu thành quá trình giáo

dục và đào tạo như: Chương trình, mục tiêu và nội dung đào tạo; Cơ sở vật chất của

Nhà trường; Chất lượng của đội ngũ giảng viên; Tài liệu giảng dạy; Các dịch vụ hỗ

trợ khác. Đặc biệt các trường cần có một quy trình đánh giá chất lượng với những

tiêu chí phù hợp để có các biện pháp cải tiến, nâng cao chất lượng một cách hợp lý

nhằm từng bước xây dựng và khẳng định thương hiệu cho nhà trường đặc biệt trong

xu thế hội nhập và cạnh tranh hiện nay.

Các tiêu chí này làm cơ sở cho việc nghiên cứu phân tích đánh giá thực trạng

cũng như đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống, nâng cao chất lượng đào

27

tạo đối với ngành kế toán tại trường Cao đẳng thương mại và du lịch.

CHƯƠNG 2

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO ĐỐI VỚI NGÀNH

KẾ TOÁN CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH

2.1. Giới thiệu về Trường Cao đẳng thương mại & du lịch

2.1.1. Lịch sử hình thành Trường Cao đẳng thương mại & du lịch

Trường Cao đẳng thương mại & du lịch được thành lập ngày 11-06-1962 với

tên gọi ban đầu là Trường Trung cấp thương nghiệp miền núi, có chức năng nhiệm

vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhân viên cho ngành Thương mại - dịch vụ miền núi

cả nước. Đến năm 1990, để phân biệt giữa trường thuộc các Bộ, ngành Trung ương

với các trường thuộc địa phương theo chủ trương của Nhà nước, một lần nữa

Trường được đổi tên thành Trường Trung học thương mại TW4 và từ năm 2000

được trở lại tuyển sinh và đào tạo trên phạm vi toàn quốc. Do sự phát triển toàn diện

của Trường, được sự đồng ý của Thủ tướng chính phủ, ngày 27/3/2006 Bộ trưởng

Bộ giáo dục - Đào tạo đã ra Quyết định số 1534/QĐ-BGDĐT nâng cấp Trường

thành Trường Cao đẳng thương mại & du lịch.

Với thành tích đào tạo, bồi dưỡng xây dựng và phát triển 50 năm qua, Nhà

Trường đã được Nhà Nước tặng thưởng: 01 Huân Chương Độc Lập Hạng ba, 03

Huân Chương Lao Động (nhất, nhì, ba), được Thủ Tướng Chính Phủ, các Bộ ngành

tặng nhiều cờ thi đua, bằng khen và nhiều năm liên tục đạt danh hiệu Trường tiên

28

tiến xuất sắc.

Phát huy truyền thống 50 năm và những thành tích đã đạt được, để đáp ứng

yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập kinh tế

quốc tế, Nhà Trường đã rà soát, đổi mới toàn bộ nội dung chương trình đào tạo các

chuyên ngành - nghề, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, phát triển số lượng, nâng

cao chất lượng đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý, mở rộng quy mô và ngành

nghề đào tạo, đổi mới phương pháp đào tạo theo hướng tích cực - lấy người học làm

trung tâm, đẩy mạnh hợp tác với các trường bạn trong và ngoài nước, từng bước

nâng cao chất lượng đào tạo toàn diện nhằm thực hiện tốt sứ mạng của Trường là

đào tạo và cung cấp cho xã hội nguồn nhân lực có chất lượng cao tương ứng với

mỗi bậc học, đảm bảo cho học sinh sinh viên ra trường tìm việc làm dễ dàng.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trường Cao đẳng thương mại & du lịch

2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức

Cơ cấu tổ chức được trình bày trong hình 2.1 và bao gồm:

- Ban giám hiệu gồm: Hiệu trưởng và 02 Phó hiệu trưởng

- Các phòng chức năng:

+ Phòng Tổ chức - Hành chính

+ Phòng Đào tạo

+ Phòng Công tác học sinh sinh viên

+ Phòng Khoa học công nghệ và đối ngoại

+ Phòng Quản trị đời sống

+ Phòng Thanh tra - Khảo thí và đảm bảo chất lượng

- Các khoa chuyên môn:

+ Khoa Kế toán - Tài chính

+ Khoa Đại cương

+ Khoa Khách sạn - Du lịch

+ Khoa Quản trị kinh doanh

- Các bộ phận tác nghiệp và trung tâm cung ứng dịch vụ đào tạo khác:

29

+ Thư viện tư liệu và Trung tâm ngoại ngữ tin học

Hình 2.1: Tổ chức bộ máy Trường Cao đẳng thương mại và du lịch

BAN GIÁM HIỆU

KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHÒNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO

KHOA KHÁCH SẠN DU LỊCH

PHÒNG CÔNG TÁC HSSV

PHÒNG KHCN$ĐN

KHOA ĐẠI CƯƠNG

PHÒNG TTKT&ĐBCL

TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ VÀ TIN HỌC

PHÒNG QTĐS

TRUNG TÂM THƯ VIỆN

2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban

- Phòng Đào tạo:

Là phòng chức năng tham mưu giúp Hiệu trưởng về công tác đào tạo. Cụ thể

các công việc như:

30

+ Xây dựng các kế hoạch đào tạo, kế hoạch giảng dạy, thi học kỳ, thi tốt

nghiệp từng học kỳ, từng năm học; Tổ chức thực hiện quá tình đào tạo.

+ Tổ chức tuyển sinh, làm các thủ tục nhập học và công nhận tốt nghiệp, cấp

bằng tốt nghiệp cho học sinh, sinh viên.

+ Điều hành việc thực hiện các kế hoạch giảng dạy, thực hành, thực tập;

Quản lý các phòng học lý thuyết; Làm các bảng biểu, sổ sách giáo vụ theo

quy định.

- Phòng Thanh tra khảo thí và đảm bảo chất lượng (TTKT&ĐBCL):

Là phòng chức năng tham mưu giúp Hiệu trưởng về công tác thi, thanh tra

kiểm tra quá trình lao động và đào tạo. Tập hợp các minh chứng và viết báo cáo tự

đánh giá chất lượng đào tạo chuẩn bị các điều kiện, thủ tục để được kiểm định chất

lượng đào tạo. Cụ thể các công việc như:

+ Tổ chức thi học kỳ, tham gia tổ chức thi tốt nghiệp cho học sinh - sinh

viên (HS-SV).

+ Tổ chức thanh tra quá trình đào tạo: thi cử, thực hiện quy chế chuyên môn

nghiệp vụ về đào tạo, thực hiện quy trình giảng dạy của giảng viên, việc

chấp hành kỷ luật lao động và quy trình nghiệp vụ của cán bộ công nhân

viên.

+ Tổ chức thu thập các minh chứng và viết báo cáo tự đánh giá chất lượng,

làm thủ tục để được kiểm định chất lượng đào tạo.

- Phòng Khoa học công nghệ và đối ngoại (KHCN&ĐN):

Là phòng chức năng giúp Hiệu trưởng tổ chức và quản lý công tác nghiên

cứu và thực nghiệm khoa học - công nghệ, công tác thư viện, tư liệu... nhằm phục

vụ công tác giảng dạy lý thuyết và thực hành. Bao gồm:

+ Tổ chức nghiên cứu và thực nghiệm khoa học: tổ chức biên soạn chương

trình đào tạo các ngành học, giáo trình tài liệu giảng dạy học tập các môn

31

học.... Tổ chức nghiệm thu các sáng kiến, các đề tài khoa học...

+ Tổ chức quản lý việc sử dụng thư viện đúng quy định về nghiệp vụ và có

hiệu quả.

+ Tổ chức công tác lưu trữ theo quy định của Nhà nước.

+ Nghiên cứu đề xuất việc hợp tác về đào tạo và nghiên cứu khoa học với

các đối tác nước ngoài khi có điều kiện.

- Phòng Công tác học sinh - sinh viên (CTHS-SV)

Là phòng chức năng thực hiện công tác quản lý, giáo dục HS-SV. Cụ thể:

+ Thường xuyên tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo dức, lối sống

cho HS-SV.

+ Quản lý hồ sơ HS-SV; theo dõi, tổng hợp kết quả học tập và rèn luyện của

HS-SV.

+ Thực hiện các chế độ đối với HS-SV theo quy định của Nhà nước và Nhà

trường. Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật HS-SV.

+ Thực hiện chức năng giáo viên chủ nhiệm và cố vấn học tập cho HS-SV.

+ Phối hợp với Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội sinh viên của

trường tổ chức các hoạt động giáo dục ngoại khoá cho HS-SV

- Phòng Tổ chức - Hành chính:

Là phòng tham mưu cho Hiệu trưởng thực hiện các mặt công tác tổ chức -

cán bộ, hành chính, thi đua, tài chính - kế toán. Cụ thể:

+ Sắp xếp bố trí lao động của Trường hợp lý theo yêu cầu sử dụng. Thực

hiện các chế độ đối với người lao động và làm các báo cáo theo yêu cầu

cấp trên.

+ Tổ chức quy hoạch, bồi dưỡng cán bộ, giảng viên, đề nghị khen thưởng,

kỷ luật đối với cán bộ công chức, viên chức Nhà trường. Quản lý hồ sơ

32

cán bộ và tổ chức công tác bảo vệ nội bộ.

+ Tổ chức công tác hành chính, công tác văn thư, quản lý sử dụng xe ô tô

cho công việc chung của Trường.

+ Tổ chức phát động, theo dõi và sơ tổng kết các phong trào thi đua trong

cán bộ công nhân viên.

+ Thực hiện công tác quản lý tài chính, tài sản và công tác hạch toán kế toán

theo quy định và các chế độ, văn bản của Nhà nước.

- Phòng Quản trị - Đời sống:

Là phòng chức năng giúp Hiệu trưởng thực hiện các công việc tổ chức quy

hoạch xây dựng các công trình kiến trúc, mua sắm các thiết bị phục vụ giảng dạy,

học tập, đời sống vật chất, tinh thần trong Nhà trường và quản lý cơ sở vật chất của

Nhà trường. Cụ thể:

+ Tổ chức việc xây dựng, cải tạo, sửa chữa các công trình kiến trúc theo

đúng quy định của pháp luật.

+ Tổ chức mua sắm và quản lý sử dụng vật tư, thiết bị, dụng cụ, văn phòng

phẩm phục vụ cho các hoạt động của Nhà trường.

+ Tổ chức quản lý ký túc xá.

+ Thực hiện công tác bảo vệ tài sản, giữ gìn an ninh trật tự công tác y tế học

đường, phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường.

+ Đảm bảo điện nước và thông tin liên lạc liên tục 24 giờ. Tổ chức các dịch

vụ phục vụ đời sống cán bộ, giảng viên và HS-SV toàn trường.

2.1.2.3. Chức năng của các Khoa và Tổ bộ môn

- Khoa là đơn vị quản lý chuyên môn của trường, có nhiệm vụ sau:

+ Tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy, học tập

và các hoạt động giáo dục khác theo chương trình đào tạo, kế hoạch giảng

33

dạy chung của nhà trường.

+ Tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ; chủ động khai thác các dự án

hợp tác, phối hợp với các tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở sản xuất

kinh doanh, gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học, sản xuất kinh doanh và

đời sống xã hội.

+ Quản lý giảng viên, cán bộ, nhân viên, sinh viên thuộc khoa theo phân cấp

của Hiệu trưởng.

+ Tổ chức phát triển chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình môn học, tài

liệu giảng dạy do Hiệu trưởng giao. Tổ chức nghiên cứu cải tiến phương

pháp giảng dạy học tập; đề xuất xây dựng kế hoạch bổ sung, bảo trì thiết

bị dạy học, thực hành, thực tập và thực nghiệm khoa học;

+ Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao

trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giảng viên và cán bộ nhân viên thuộc

khoa.

Tổ bộ môn thuộc khoa là đơn vị cơ sở về đào tạo, hoạt động khoa học và +

công nghệ của Trường, chịu trách nhiệm về chuyên môn, nghiệp vụ và học

thuật trong các hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ. Tổ bộ môn có

nhiệm vụ:

+ Chịu trách nhiệm quản lý về nội dung chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm,

chất lượng, tiến độ giảng dạy, học tập một số môn học được phân công

trong các chương trình đào tạo theo kế hoạch giảng dạy chung của

Trường, của khoa.

+ Tổ chức xây dựng và hoàn thiện nội dung, chương trình, biên soạn giáo trình.

+ Triển khai kế hoạch giảng dạy, học tập, hoạt động khoa học và công nghệ,

quản lý cơ sở vật chất, thiết bị theo sự phân công của Trường và của khoa.

+ Cải tiến phương pháp giảng dạy, triển khai các hoạt động khoa học và

34

công nghệ nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học.

2.1.3. Sản phẩm đào tạo của Nhà trường

2.1.3.1. Hệ cao đẳng chính quy: Đào tạo các ngành và chuyên ngành

- Ngành Kế toán: Gồm các chuyên ngành.

+ Kế toán doanh nghiệp

+ Kế toán tổng hợp

- Ngành Quản trị kinh doanh: Gồm các chuyên ngành.

+ Quản trị doanh nghiệp Thương mại

+ Quản trị kinh doanh xăng dầu

+ Quản trị kinh doanh khách sạn

+ Quản trị kinh doanh nhà hàng

+ Quản trị chế biến sản phẩm ăn uống

+ Quản trị du lịch lữ hành

+ Quản trị kinh doanh bảo hiểm

- Ngành Việt Nam học: Gồm các chuyên ngành

+ Hướng dẫn du lịch

+ Tiếng anh du lịch

2.1.3.2. Hệ cao đẳng nghề chính quy: Đào tạo các ngành nghề

- Kế toán doanh nghiệp

- Kế toán tổng hợp

- Dịch vụ Nhà hàng - Khách sạn

2.1.3.3. Hệ trung cấp chuyên nghiệp

- Kế toán doanh nghiệp.

35

- Kế toán tổng hợp

- Nghiệp vụ kinh doanh Nhà hàng - Khách sạn.

- Nghiệp vụ Lễ tân.

- Nghiệp vụ phục vụ Nhà hàng - Khách sạn

- Nghiệp vụ kinh doanh Lữ hành.

- Kỹ thuật chế biến sản phẩm ăn uống.

- Nghiệp vụ kinh doanh Thương mại.

- Nghiệp vụ kinh doanh Xăng dầu.

- Quản trị doanh nghiệp Thương mại.

- Nghiệp vụ kinh doanh Xuất nhập khẩu.

- Kỹ thuật Xăng dầu.

Các chương trình đào tạo do nhà trường cung cấp phục vụ các đối tượng người

học có nhu cầu trên phạm vi toàn quốc.

2.1.4. Quy mô đào tạo, cơ sở vật chất, nguồn lực tài chính, đội ngũ giảng viên,

cán bộ quản lý và kết quả đào tạo của nhà trường

2.1.4.1. Quy mô đào tạo

Quy mô đào tạo của Trường hàng năm đều tăng lên, điều này có thể thấy

được qua công tác tuyển sinh của Nhà trường, năm học 2006-2007 nhà trường chính

thức tuyển sinh hệ cao đẳng và đạt quy mô tuyển sinh hệ cao đẳng là 146 SV, hệ

trung cấp chuyên nghiệp đạt 1549 học sinh. Đến nay, sau 7 năm, số lượng SV cao

đẳng của Nhà trường đã tăng lên đáng kể, điều này là do Nhà trường đã coi công tác

tuyển sinh quan trọng đặc biệt, quanh năm. Nhà trường đã xây dựng phương án tuyển

sinh có các cán bộ có kinh nghiệm phụ trách, đồng thời tiếp tục hoàn thiện về tổ chức,

cơ chế chính sách để thu hút tất cả các tổ chức, cá nhân cán bộ nhân viên và sinh viên

tham gia vào công tác tuyển sinh. Ban giám hiệu trực tiếp chỉ đạo Hội đồng tuyển

sinh Nhà trường đã thực hiện nhiều biện pháp đồng bộ, hợp lý, linh hoạt với quyết

36

tâm cao.

Cơ cấu ngành nghề có nhiều biến đổi theo hướng: Hệ cao đẳng phát triển,

ngành học kế toán có tỷ trọng cao hơn, chuyên ngành Khách sạn - Du lịch tỷ trọng

tăng dần, một số ngành truyền thống hệ trung học chuyên nghiệp: Quản trị kinh

doanh, Nghiệp vụ kinh doanh xăng dầu không tuyển sinh được. Được trình bày

trong bảng 2.1.

Bảng 2.1: Quy mô đào tạo giai đoạn 2009 - 2012 của Trường Cao đẳng

Thương mại & Du lịch

2009 - 2010 2010 - 2011 2011 - 2012 Hệ đào tạo và chuyên ngành đào tạo

1. Hệ Cao đẳng 1.809 1.742 2.251

- Kế toán 1.228 1.150 1.560

- Quản trị kinh doanh 326 282 409

- Việt nam học 255 310 282

2. Hệ Cao đẳng nghề 1.827 1.132 581

- Kế toán 1.676 986 460

- Dịch vụ nhà hàng – khách sạn 151 146 121

3. Hệ Trung cấp chuyên nghiệp 667 326 259

- Kế toán 590 276 214

- Quản trị, xăng dầu 0 0 0

- Nghiệp vụ KDAUKS, KTCBSPAU 77 50 45

4. Hệ Liên thông 352 261 626

- TC lên CĐ chuyên ngành kế toán 352 261 106

- CĐ nghề lên CĐ chính quy (kế toán) 0 0 520

Nguồn: Phòng đào tạo Nhà trường

.2.1.4.2. Cơ sở vật chất

Trụ sở của Trường có diện tích gần 4 ha với gần 300m mặt tiền sát đường giao thông thuận tiện, hơn 15.000m2 xây dựng bao gồm: 1 nhà hiệu bộ cao tầng có

37

22 phòng làm việc, hội họp, khu giảng đường 35 phòng học lý thuyết đủ tiêu

chuẩn, 10 phòng học bằng máy chiếu, 5 phòng học máy tính (tin học và kế toán

máy); 3 phòng thực hành, 1 xưởng trường, 1 nhà thư viện gồm 4 phòng bao gồm thư

viện đọc sách, phòng mượn sách, phòng để sách tham khảo. 1 hội trường lớn, 3 ký

túc xá cao tầng có các phòng ở tiện nghi, vệ sinh khép kín, cùng vườn hoa cây cảnh

tạo ra môi trường cảnh quan xanh, sạch, đẹp và môi trường giáo dục lành mạnh…

Nhà trường rất quan tâm đến việc đầu tư cơ sở vật chất phục vụ công tác

giảng dạy trong thời gian qua. Ở các khoa, phòng ban Nhà trường đều trang bị máy

vi tính để bàn và máy tính xách tay phục vụ công tác giảng dạy và nghiên cứu. Hiện

nay Trường có 36 máy tính xách tay, bên cạnh các phòng học lý thuyết và thực

hành kế toán máy có gắn cố định máy chiếu đa năng thì nhà trường còn trang bị 49

máy chiếu đa năng và bộ phông chiếu di động giúp giáo viên trong việc đi công tác

có thể áp dụng phương pháp giảng dạy tích cực.

Thực hiện đúng khẩu hiệu “Học đi đôi với hành”, Nhà trường đã và đang bổ

sung thêm trang thiết bị dụng cụ cho các phòng thực hành. Phòng học vi tính được

trang bị 65 máy/ một phòng. Phòng thực hành chế biến, bar, bàn, buồng được trang

bị đầy đủ trang thiết bị dụng cụ hiện đại, mang tính thực tiễn, đáp ứng được nhu cầu

giảng dạy của chuyên ngành. Cụ thể Trường mới trang bị thêm 2 máy điều hoà cho

phòng thực hành bàn, mỗi phòng thực hành máy tính trang bị thêm 2 điều hòa cây,

01 lò vi sóng và 01 tủ nướng cho thực hành bếp, 03 bộ ga gối chăn đệm Hàn Quốc

cho phòng thực hành buồng.

Công tác đổi mới nội dung chương trình, biên soạn chương trình, giáo trình

của trường đã được Ban giám hiệu Nhà trường quan tâm và coi đây là yếu tố quan

trọng để nâng cao chất lượng đào tạo. Nhất là trong hai năm lại đây, khi Trường

tuyển sinh hệ cao đẳng thì công tác này càng được chú trọng. Để có chương trình

hoàn thiện và giáo trình cho các học phần cho các chuyên ngành hệ Cao đẳng, Ban

giám hiệu Nhà trường quan tâm, đầu tư kinh phí cho hoạt động này để các chương

trình đào tạo được bổ sung chỉnh sửa cho phù hợp hơn với thực tế nghề nghiệp và

38

mục tiêu đào tạo.

Bảng 2.2: Cơ sở vật chất nhà trường

STT Nội dung ĐVT Tổng số

- Diện tích đất đai( Tổng số) I Ha 3,96

Diện tích mặt bằng đã xây dựng II M2 20.265

III Giảng đường/Phòng học:

Số phòng học 1 Phòng 31

Diện tích 2 M2 3.720

IV Diện tích hội trường M2 240

V Phòng học máy tính

Số phòng 1 Phòng 05

Diện tích 2 M2 933

Số máy tính sử dụng được 3 Bộ 200

Số máy tính nối mạng ADSL 4 Bộ 60

VI Phòng học ngoại ngữ

Số phòng 1 phòng 0

Diện tích 2 M2 0

Số thiết bị đào tạo ngoại ngữ chuyên dùng 3 0

VII Thư viện:

Số phòng 1 Phòng 04

Diện tích 2 M2 500

Số đầu sách 3 Quyển 12.000

VIII phòng thí nghiệm

Số phòng 1 Phòng 0

Diện tích 2 M2 0

Số thiết bị thí nghiệm chuyên dùng 3 0

IX Xưởng thực tập thực hành:

Số phòng 1 Phòng 03

Diện tích 2 M2 428

3 Số thiết bị thí nghiệm chuyên dùng

X Ký túc xá thuộc cơ sở đào tạo quản lý:

39

1 Diện tích M2 6.888

Số phòng 2 Phòng 110

Diện tích bình quân/học sinh 3 M2 5

XI Nhà ăn sinh viên

1 Diện tích M2 300

2 Số phòng M2

XII Nhà văn hoá M2 0

XIII Nhà thi đấu đa năng M2 0

XIV Diện tích bể bơi M2 0

XV Sân vân động 500

M2 Nguồn: Phòng Quản trị đời sống

2.1.4.3. Nguồn lực tài chính

Hàng năm Nhà trường nhận được từ nguồn kinh phí ngân sách cấp và thu

học phí. Theo số liệu tổng kết giai đoạn 2009 - 2012 cơ cấu các nguồn thu như sau:

Bảng 2.3: Hoạt động tài chính giai đoạn 2009 - 2012

ĐVT: 1000.000đ

TỐC ĐỘ PHÁT TRIỂN(%)

NĂM

CHỈ TIÊU 2009 2010 2011 2012 2010 2011 2012

I. Thu 14.222 18.283 16.205 17.450 128,6 88,6 107,7

- KP nhà nước cấp 4.752 5.886 5.641 6.950 123,9 95,8 123,2

- Thu sự nghiệp 9.470 12.397 10.564 10.500 130,9 85,2 99,4

II. Chi HĐ thường xuyên 7.472 9.361 10.237 12.426 125,3 109,4 121,4

III. Trích lập các quỹ 4.983 5.683 3.581 3.177 114 63 88,7

IV. Chi lương tăng thêm 1.689 2.799 2.386 1.847 165,7 85,2 77,4

Nguồn: Bộ phận kế toán

Việc chi tăng cường cơ sở vật chất phục vụ công tác giảng dạy chuyên môn

luôn được nhà trường coi trọng vì nó là khoản đầu tư không thể thiếu, ảnh hưởng

đến chất lượng cung ứng dịch vụ đào tạo của nhà trường với mức đầu tư hàng năm

40

đều tăng.

Nhà trường luôn quan tâm đầu tư để cải thiện môi trường giảng dạy và học

tập như xây nhà thư viện 3 tầng, cải tạo lại phòng thực hành chế biến món ăn, trang

bị máy tính, xây dựng thêm 2 khu ký túc xá 4 tầng nhằm đảm bảo đời sống sinh

hoạt cho sinh viên.

2.1.4.4. Công tác sử dụng đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý

Thực trạng việc sử dụng đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý của Trường

Cao đẳng Thương mại & Du lịch.

Hiện tại Trường có tổng số 146 nhân sự bao gồm cán bộ quản lý, giảng viên và

nhân viên phục vụ các phòng chức năng. Hiện trạng số lượng giảng viên và cán bộ

quản lý ở Trường được thể hiện qua bảng thống kê số lượng nhân sự giai đoạn 2009

- 2012.

Bảng 2.4: Số lượng nhân sự toàn Trường giai đoạn 2009 – 2012

PHÂN LOẠI 2009 - 2010 2010 - 2011 2011- 2012

Tổng số 138 135 146

1. Giảng viên 101 101 106

- Tiến sỹ + Đang nghiên cứu sinh 2 3 4

- Thạc sỹ + Đang học cao học 35 55 66

- Cử nhân 64 43 36

2. Cán bộ CNV 37 34 40

Nguồn: Phòng Tổ chức - hành chính

Những năm gần đây quy mô đào tạo của Trường tăng do nhu cầu của người

học cao, việc tuyển thêm giảng viên được thực hiện đều đặn, nghiêm túc hàng năm

theo chỉ tiêu được giao căn cứ bên cạnh thực tế khối lượng giảng dạy của trường.

Việc bố trí và sử dụng giảng viên và cán bộ quản lý có ý nghĩa hết sức quan

trọng. Đây là một trong những chỉ tiêu có ý nghĩa nhất dùng để đánh giá hiệu quả đào

tạo. Nếu giảng viên hoặc cán bộ quản lý được bố trí vào công việc hợp chuyên môn,

41

hợp khả năng thì sẽ phát huy được kiến thức, kỹ năng tích lũy trong quá trình đào tạo,

mang lại hiệu quả cao trong hoạt động giảng dạy.

2.2. Giới thiệu về ngành kế toán của Trường Cao đẳng thương mại & du lịch

Trong rất nhiều ngành nghề của trường Cao đẳng thương mại và du lịch,

Khoa Kế toán - Tài chính là một lựa chọn được nhiều bạn sinh viên ưa thích. Với

đội ngũ giảng viên giàu kinh nghiệm, trẻ trung đầy nhiệt huyết, kiến thức chuyên

môn vững vàng và sự quan tâm ưu ái của nhà trường, Khoa Kế toán – Tài chính đã,

đang và sẽ trở thành đơn vị đạt được nhiều thành tích trong giảng dạy và học, góp

phần đưa thương hiệu của nhà trường lên một tầm cao mới.

Khoa Kế toán – Tài chính có nhiệm vụ đào tạo các bậc cao đẳng chính quy,

trung cấp, liên thông từ trung cấp lên cao đẳng, cao đẳng nghề, cung cấp cho người

học các kiến thức nền tảng về lĩnh vực kinh tế và kiến thức chuyên ngành về kế

toán. Sinh viên theo học chuyên ngành của Khoa có khả năng thu thập, xử lý, kiểm

tra, phân tích, hạch toán và cung cấp thông tin kinh tế tài chính cho tất cả các loại

hình doanh nghiệp và cơ quan hành chính sự nghiệp, khi ra trường, HS-SV có thể

đảm nhận các vị trí công việc sau:

- Phụ trách kế toán trong các đơn vị kinh tế như doanh nghiệp, ngân hàng.

- Phụ trách kế toán trong các đơn vị hành chính sự nghiệp.

- Kế toán tổng hợp trong các doanh nghiệp.

- Nhân viên kế toán - tài chính.

- Nhân viên thuế.

- Nhân viên kế toán quản trị.

Hầu hết HS-SV ra trường đều tìm được việc làm theo đúng ngành nghề

mình đã học, đặc biệt với sinh viên khi ra trường được các doanh nghiệp tuyển dụng

theo đơn đặt hàng ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Với đội ngũ giảng viên có

trình độ chuyên môn cao, Khoa luôn đề cao phương châm dạy những gì thực tế

đang cần, rèn luyện kỹ năng thực hành, đặc biệt là trang bị đầy đủ những kỹ năng

42

mềm cho sinh viên để có thể hòa nhập vào công việc ngay sau khi ra trường, không

cần thời gian học việc và thử việc tại các doanh nghiệp và cơ quan hành chính sự

nghiệp, đáp ứng được ngay nhu cầu tuyển dụng không chỉ cho tỉnh Thái Nguyên

mà còn cho cả nước.

Ba năm liền (năm học 2009 - 2010, 2010 - 2011 và 2011 - 2012) Khoa Kế

toán – Tài chính là một trong những Khoa có số lượng sinh viên theo học đông nhất

của Trường; tính đến tháng 9 năm 2012, Khoa đã có tổng số sinh viên theo học trên

7.800. Với khoảng thời gian hoạt động không dài, nhưng Khoa là một trong những

đơn vị được Nhà trường đánh giá cao về công tác chuyên môn, được hầu hết sinh

viên và phụ huynh rất hài lòng về công tác dạy và học, công tác chăm sóc sinh viên

và cơ sở vật chất phục vụ cho công tác giảng dạy theo tôn chỉ chung của trường là

"Cơ sở vật chất – Phương pháp đào tạo – Chăm sóc sinh viên" .Với tinh thần và ý

chí “Rèn đức – Luyện tài – Lập thân – Kiến quốc” toàn thể giảng viên, HS-SV

Khoa Kế toán – Tài chính sẽ phấn đấu trở thành một trong những Khoa có nhiều

giảng viên dạy giỏi và HS-SV học tập tốt. Khoa mong muốn cung cấp cho xã hội

những công dân gương mẫu, có kiến thức vững về nghề nghiệp, góp phần vào công

cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

2.3. Phân tích chất lượng đào tạo đối với ngành kế toán của trường Cao đẳng

thương mại và du lịch

2.3.1. Thu thập thông tin

Để tiến hành đánh giá sự hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo của

Trường tác giả đã thu thập cả dữ liệu thứ cấp và sơ cấp.

Dữ liệu thứ cấp được thu thập trực tiếp từ các báo cáo của nhà trường và các

phòng ban trong trường từ giai đoạn 2009-2012.

Để tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp tác giả đã tiến hành điều tra đối với các

sinh viên đang theo học tại trường chuyên ngành kế toán bằng việc phát phiếu điều

tra.

Phiếu điều tra được kết cấu thành 2 phần. Phần một là các thông tin cá nhân

của HS-SV gồm hệ đào tạo, khoá học, giới tính. Phần 2 là các câu hỏi quan đến việc

43

đánh giá chất lượng đào tạo.

Tác giả đã sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện và kết quả thu được

như sau : Tổng số phiếu phát ra là 145 phiếu. Tổng số phiếu thu về là 138 phiếu, đạt

tỉ lệ phản hồi 95%. Để tiến hành phân tích tác giả đã sử dụng phần mềm phân tích

thống kê SPSS. Tác giả đã tiến hành phân tích tần suất đối với các phiếu trả lời và

kết quả như sau:

Theo độ tuổi: Đối tượng tham gia phỏng vấn gồm 24% dưới 20 tuổi; 52% từ

21-23 tuổi, 16% từ 24-26 và 8% trên 26 tuổi.

Bảng 2.5: Mô tả mẫu theo độ tuổi

STT Độ tuổi Số lượng Tỷ lệ (%)

1 <20 33 24

2 21- 23 72 52

3 24 - 26 22 16

4 >26 11 8

138 Tổng cộng 100

Hình 2.2: Mô tả mẫu theo độ tuổi

<20

8%

24%

16%

21 -23

24 - 26

52%

>26

44

Theo giới tính: Tỷ lệ Nam và Nữ 25% và 75%

Bảng 2.6: Mô tả mẫu theo giới tính

STT Giới tính Số lượng Tỷ lệ (%)

1 Nam 35 25

2 Nữ 103 75

Tổng cộng 138 100

Nam

25%

75%

Hình 2.3: Mô tả mẫu theo giới tính

Theo trình độ học vấn: Trình độ Cao đẳng 32%, Trình độ TCCN 14%, còn lại

là trình độ cao đẳng liên thông 54%.

Bảng 2.7: Mô tả mẫu theo trình độ học vấn

STT Học vấn Số lượng Tỷ lệ (%)

44 32 1 Cao đẳng

20 14 2 TCCN

74 54 3 Cao đẳng liên thông

45

138 100 Tổng cộng

Cao ®¼ng

32%

TCCN

54%

C§LT

14%

Hình 2.4: Mô tả mẫu theo trình độ học vấn

Phân tích độ tin cậy

Để đảm bảo tính chính xác của dữ liệu, thì trước khi đưa vào phân tích tác

giả tiến hành kiểm định thang đo đối với các khái niệm trong bài. Mục đích là để

[

xác định độ tin cậy của thang đo mà tác giả đã lựa chon và xây dựng.

Bảng 2.8: Bảng đo độ tin cậy

Độ tin cậy

0.659

TT Nội dung (Cronbach's Alpha)

0.917

Chương trình, mục tiêu và nội dung đào tạo 1

0.913

2 Giáo viên

0.865

3 Cơ sở vật chất, trang thiết bị

0.790

4 Tài liệu giảng dạy

0.877

5 Dịch vụ hỗ trợ khác

6 Mức độ hài lòng chung

Để kiểm định độ tin cậy tác giả đã tiến hành tính toán hệ số Cronbach's Alpha.

46

Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi Cronbach's Alpha từ 0.8 trở lên đến gần 1 thì

thang đo lường có độ tin cậy là rất tốt, từ 0.7 đến gần 0.8 là tốt và sử dụng được

Căn cứ kết quả tại bảng đo độ tin cậy, tác giả nhận thấy hầu hết các nhân tố

có hệ số Cronbach's Alpha đều lớn hơn 0.7, 0.8 và 0.9 (trừ nhân nhân tố chương

trình, mục tiêu và nội dung đào tạo) chứng tỏ thang đo sử dụng được. Riêng nhân tố

“Chương trình, mục tiêu và nội dung đào tạo” có hệ số Cronbach's Alpha là 0.659

hơi thấp nhưng vẫn chấp nhận được.

2.3.2. Chất lượng đào tạo chung

Từ khi được thành lập cho đến nay nhà trường đã đào tạo được nhiều sinh

viên trong lĩnh vực Kế toán, Quản trị kinh doanh, Nhà hàng – Khách sạn ... cung

cấp nguồn nhân lực cho đất nước, hiện nay nguồn nhân lực này đã và đang tham gia

lao động ở các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất và được chủ các doanh nghiệp, các

cơ sở sản xuất đánh giá tương đối cao.

Bảng 2.9: Kết quả học tập giai đoạn 2009 – 2012

Tổng số Xuất sắc, giỏi Khá Trung bình Yếu, kém

Năm học HSSV SL % SL % SL % SL %

2009 - 2010 4.655 84 1,8 681 14,6 3412 73,3 478 10,3

2010 - 2011 3.461 90 2,6 604 17,5 1856 53,6 911 26,3

2011 - 2012 3.717 34 0,9 710 19,1 2628 70,7 345 9,3

Tổng cộng 11.833 208 1,76 1.995 16,86 7.896 66,73 1.734 14,65

Nguồn: Tổng hợp các báo cáo tổng kết năm học

Với sự nỗ lực phấn đấu của tập thể lãnh đạo và cán bộ, giảng viên của trường,

trong những năm qua đã đưa sự nghiệp giáo dục và đào tạo của Nhà trường từng bước

phát triển trên nhiều mặt, quy mô đào tạo ngày càng mở rộng, chất lượng và trình độ

47

đào tạo ngày một nâng lên, đội ngũ được xây dựng và phát triển, cơ sở vật chất được

tăng cường, củng cố. Những thành tích đạt được một phần thể hiện qua “sản phẩm” của

Nhà trường, đó chính là kết quả đào tạo khi lượng sinh viên ra trường.

Qua số liệu bảng trên ta thấy số lượng sinh viên đạt kết quả học tập khá và giỏi

qua các năm chiếm 18,62%, tỷ lệ học sinh đạt kết quả trung bình đạt 66,73% và tỷ lệ

học sinh yếu kém 14,65%. Các số liệu trên cho thấy một thực tại là chất lượng học

tập của sinh viên tại trường ở mức trung bình khá. Việc nâng cao hiệu quả đào tạo

trong bối cảnh mở rộng quy mô đào tạo là một vấn đề khó, nhà trường cần phải có

các biện pháp tích cực hơn nữa để nâng cao chất lượng học tập của sinh viên.

Bảng 2.10: Kết quả rèn luyện giai đoạn 2009 – 2012

Năm học Tổng số Xuất sắc Tốt Khá TB

HSSV SL % SL % SL % SL %

2009 - 2010 4.655 144 3,09 4.188 89,97 320 6,87 3 0,06

2010 - 2011 3.461 52 1,5 2.595 74,99 813 23,49 1 0,02

2011 - 2012 3.717 60 1,6 3.494 94,0 156 4,2 7 0,2

Tổng cộng 11.833 256 2,16 10.277 86,85 1.289 10,9 11 0,09

Nguồn: Phòng công tác HSSV

Tuy nhiên chất lượng đào tạo không chỉ được đánh giá bằng điểm số và kết quả

học tập của các môn học mà còn phụ thuộc vào ý thức tổ chức kỷ luật của sinh viên.

Đánh giá chính xác kết quả rèn luyện của HS-SV có ý nghĩa rất quan trọng vì điều này

còn ảnh hưởng đến ý thức của người lao động sau này khi tham gia vào quá trình lao

động. Do vậy công tác quản lý giáo dục HS-SV được nhà trường rất quan tâm tuy

nhiên đây là công việc hết sức khó khăn phức tạp. Nó thể hiện một số điểm sau:

+ Số lượng HS-SV đông, đang hình thành về tính cách và tâm lý nên chưa

ổn định.

+ Yêu cầu về mặt quản lý HS-SV của nhà trường rất cụ thể, trong khi học

48

sinh cư trú trên địa bàn rộng, không tập trung. Nhất là số HS-SV ngoại trú

quá đông và cách xa trường. Tình hình đó đã gây khó khăn rất nhiều cho

việc theo dõi và quản lý HS-SV.

Trước tình hình đó. Hàng tháng GVCN bình xét hạnh kiểm cho sinh viên dựa

trên số buổi đi học trên lớp và điểm đạt được qua các kỳ kiểm tra, bài thi để đánh

giá ý thức học tập của HS-SV. Sự đổi mới này rất phù hợp với tình hình thực tiễn

hiện nay và đã thu được kết quả khả quan. Thể hiện trong năm học qua, trong việc

xử lý các vụ việc tai nạn, đánh nhau, vi phạm nội quy kỷ luật…đều có mặt giáo viên

chủ nhiệm. Việc quản lý, theo dõi học sinh cụ thể sát sao hơn. Vì vậy giải quyết các

trường hợp vi phạm của HS-SV kịp thời hơn. Phong trào học tập, rèn luyện và thi

đua trong học sinh có sự chuyển biến và khởi sắc hơn.

Bảng 2.11: Bảng tổng hợp kết quả tốt nghiệp giai đoạn 2009 – 2012

Tổng Tỷ lệ Tổng Giỏi Khá TB khá Trung bình số Năm đỗ số đỗ dự học TN TN thi SL % SL % SL % SL % %

09-10 1.913 1.850 58 3,03 690 36,07 1050 54,89 52 2,72 96,71

10-11 1.639 1.592 33 2,01 525 32,03 990 60,4 44 2,68 97,12

11-12 1.334 1.313 31 2,4 494 37,6 776 59,1 12 0,9 98,43

Cộng 4.886 4.755 122 2,6 1709 35,9 2816 59,2 108 2,3 97,32

Nguồn : Tổng hợp các báo cáo năm học

Theo số liệu do phòng đào tạo cung cấp, trong 3 năm trở lại đây, tỷ lệ đạt tốt

nghiệp của sinh viên tại trường luôn đạt loại cao (Trên 97%). Tuy nhiên, tỷ lệ sinh

viên tốt nghiệp loại suất sắc không có, loại giỏi chiếm tỷ lệ ít (2,6%), chủ yếu là khá

và TB khá (Khá : 35,9% và TB khá : 59,2%) phản ánh đúng thực trạng sinh viên

49

của trường chỉ ở mức khá và TB khá.

Bảng 2.12: Mức độ hài lòng chung của sinh viên đối với trường Cao đẳng

thương mại và du lịch

TT Mức độ hài lòng chung Trung bình Hài lòng Rất hài Giá trị

(%) (%) lòng (%) TB

1

2 3

4

3.62 3.59 3.85 3.93 55.80 55.07 73.91 77.54 4.35 4.35 7.25 7.25 Hài lòng với chất lượng đào tạo ở đây Chất lượng đào tạo rất tốt Sẽ tiếp tục chọn Trường Cao đẳng thương mại và du lịch khi có nhu cầu học mới Sẽ giới thiệu người quen vào học ở trường nếu họ có nhu cầu 39.86 40.58 18.84 15.22 Nguồn : Tác giả tự tổng hợp

Theo bảng đánh giá trên của sinh viên nhìn chung khá hài lòng với chất

lượng đào tạo. Các giá trị trung bình đều đạt kết quả tương đối cao và dao động từ

3.59 (chất lượng đào tạo) đến 3.93 (sẽ giới thiệu người quen vào học). Sự hài lòng

với chất lượng đào tạo được sinh viên đánh giá trên 90%

2.3.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo

2.3.3.1 Chương trình, mục tiêu và nội dung đào tạo

Trong những năm qua, Trường Cao đẳng thương mại và du lịch đã hoàn

thiện các khung chương trình giảng dạy cho hệ trung cấp (24 tháng), hệ cao đẳng

(36 tháng), hệ liên thông từ trung cấp lên cao đẳng (18 tháng) đạt kết quả khá tốt.

Các khung chương trình đào tạo của nhà trường được xây dựng dựa trên các bước

cơ bản sau :

- Phân tích nhu cầu đào tạo.

- Thiết kế chương trình đào tạo

Đối với mỗi khóa học, mỗi ngành học nhà trường luôn có những mục tiêu

đào tạo cụ thể. Mục tiêu đào tạo của trường được xây dựng trên cơ sở những yêu

cầu về kiến thức kỹ năng mà doanh nghiệp cần ở người lao động, kiến thức cơ bản

và các kỹ năng khác có liên quan đến công việc để đảm bảo cho học sinh có được

sự đa dạng vững vàng về kiến thức kỹ năng để có thể tìm được chỗ đứng trong

50

doanh nghiệp.

Mục tiêu đào tạo chuyên ngành kế toán: Học sinh sau khi tốt nghiệp phải

đảm nhận được công việc kế toán tổng hợp, kế toán tiền lương, kế toán thanh toán,

kế toán vật tư,... ở các loại hình doanh nghiệp khác nhau.

Ngoài những mục tiêu cụ thể cho từng ngành nghề nhà trường còn có những

mục tiêu chung như mục tiêu về chính trị, đạo đức và thể chất, trình độ của học sinh

sau khi tốt nghiệp ra trường

Chương trình đào tạo của trường được xây dựng trên cơ sở mục tiêu đã đề ra.

Nội dung đào tạo một phần dựa vào chương trình khung của Bộ Giáo dục và Đào

tạo, một phần nhà trường tự xây dựng cho phù hợp với yêu cầu của từng ngành

nghề đào tạo và cấp đào tạo.

Để thực hiện việc xây dựng chương trình đào tạo, nhà trường thành lập hội

đồng khoa học cùng phối hợp với các khoa, tổ bộ môn để xây dựng chương trình

khung và sau đó lập chương trình chi tiết phục vụ giảng dạy

Để đánh giá về thực trạng việc xây dựng và quản lý chương trình, mục tiêu

đào tạo tại Trường Cao đẳng thương mại và du lịch, tôi đã tiến hành phát phiếu điều

tra. Kết quả thu được như sau :

Bảng 2.13: Đánh giá mức độ hài lòng đối với chương trình, mục tiêu

và nội dung đào tạo

TT Mức độ hài lòng chung

Chương trình được thiết kế hợp lý

1 2 Mục tiêu đào tạo rõ ràng 3

4 5

Nội dung đào tạo phù hợp với ngành học Nội dung môn học hợp lý Cân đối giữa lý thuyết và thực hành

6 Học được rất nhiều từ các môn học

Độ dài các môn học phù hợp Chương trình học có độ dài hợp lý Hài lòng (%) 58.7 35.51 35.51 51.45 53.62 49.28 45.65 38.41 Rất hài lòng (%) 39.86 60.87 63.04 42.03 33.33 39.86 43.48 47.1 Giá trị TB 3.50 3.72 4.04 3.43 3.30 3.40 3.38 3.46 7 8

51

Trung bình (%) 1.45 3.62 0.72 6.52 13.04 . 10.87 10.87 14.49 Nguồn : Tác giả tự tổng hợp

Thông qua bảng đánh giá thì HS-SV chính là khách hàng của quá trình đào

tạo. Và sự đánh giá của khách hàng được thể hiện qua bảng trên. Kết quả cho thấy

chương trình đào tạo phù hợp với mục tiêu, nội dung đào tạo phù hợp với ngành học

được HS-SV đánh giá ở mức độ cao với giá trị trung bình (3.50 – 4.04). Còn lại về

sự cân đối giưa lý thuyết và thực hành, độ dài các môn học HS-SV đánh giá chưa

được hài lòng lắm (3.30 – 3.38)

2.3.3.2. Phân tích thực trạng đội ngũ giáo viên

Với quan điểm đội ngũ giảng viên là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định

việc nâng cao chất lượng đào tạo và là cơ sở cho việc tăng quy mô tuyển sinh của

nhà trường, trong các năm gần đây, đội ngũ giáo viên của trường Cao đẳng thương

mại và du lịch không ngừng gia tăng về số lượng và nâng cao về chất lượng. Đến

nay nhà trường đã có nhiều đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường và cấp ngành

được ứng dụng trong giảng dạy, học tập đáp ứng yêu cầu trong lĩnh vực quản lý

kinh tế của khu vực.

Về năng lực chuyên môn, các môn học và đề cương bài giảng của giảng viên

trong trường luôn bám sát mục tiêu, nội dung chương trình dạy do BGD&ĐT ban

hành, chú trọng đến việc tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng phát

huy tính tích cực, chủ động sáng tạo trong học tập của HS-SV. Ngoài ra, trường

Cao đẳng thương mại và du lịch còn thường xuyên tổ chức tốt hội thi giáo viên dạy

giỏi yêu cầu tất cả các giảng viên hết giai đoạn tập sự đều phải tham gia. Hàng năm,

trên 80% giáo viên của trường đạt giáo viên dạy giỏi cấp trường, có từ 3 - 5 giáo

viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh, 1 -2 giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp toàn

quốc. Liên tục đạt giải nhất, giải nhì, ba toàn đoàn trong các cuộc thi giáo viên dạy

giỏi do khối trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp tỉnh Thái Nguyên tổ

chức. Đánh giá cụ thể về trình độ của các giảng viên như sau:

- Phương pháp giảng dạy

Hưởng ứng phong trào đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng tích cực,

coi trọng việc bồi dưỡng ý thức tự giác trong học tập, năng lực tự học, tự nghiên cứu,

52

phát triển tư duy sáng tạo cho sinh viên, phương pháp giảng dạy của giảng viên tại

trường Cao đẳng thương mại và du lịch đã bước đầu có sự đổi mới. Hiện nay, các

phương pháp giảng dạy theo hướng tích cực ví dụ như phương pháp thảo luận có

hướng dẫn đã được các giảng viên khoa Mac – Lê nin đưa vào thực hiện đã đạt được

hiệu quả tốt. Với phương pháp này, việc thảo luận nhóm được diễn ra theo từng bước,

kết hợp với việc giảng viên đưa ra các câu hỏi hướng tới mục đích là giúp sinh viên

thu thập được mà họ đã có nhưng chưa hình thành rõ nét hoặc chưa kết nối với những

kiến thức rộng hơn. Phương pháp này đã giúp sinh viên tham gia một cách tích cực,

chủ động vào quá trình học tập, làm cho các môn học như triết học, chủ nghĩa xã

hội,… không còn là những môn học khô cứng và buồn tẻ nữa. Bên cạnh đó, các

thông tin mới có liên quan đến nội dung bài giảng cũng luôn được các giảng viên ở

nhiều bộ môn như kế toán, tài chính,… sưu tầm, đưa vào bài giảng, giúp bài giảng

sinh động và thực tế hơn, cuốn hút sinh viên hơn. Tuy nhiên việc đổi mới phương

pháp dạy học trong phạm vi toàn trường nhìn chung còn chậm, một số giảng viên vẫn

chủ yếu sử dụng phương pháp thuyết trình lạc hậu: “Thầy đọc, trò ghi” làm ảnh

hưởng đến tư duy của học sinh, gây tâm lý mệt mỏi trong học tập và làm cho họ luôn

bị động trong tiếp thu kiến thức.

- Công tác nghiên cứu khoa học

Giảng viên trong trường Cao đẳng thương mại và du lịch có hai nhiệm vụ

chính là giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Về công tác nghiên cứu khoa học, trong

nhưng năm gần đây, công tác này được nhà trường thường xuyên chú ý quan tâm.

Tính từ năm học 2000 đến nay, trường Cao đẳng thương mại và du lịch đã có 60 đề

tài nghiên cứu khoa học cấp trường và cấp bộ.

Từ nhận thức giáo viên là nhân vật trung tâm, là nhân tố quyết định đến chất

lượng đào tạo. Giáo viên có vai trò to lớn và có chức năng truyền đạt tri thức, giáo

dục nhân cách cho học sinh. Vì vậy nhà trường đã đẩy mạnh các hình thức sinh hoạt

nghiệp vụ để góp ý, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy từ các tổ môn, các khoa. Tổ

chức dự giảng để kiểm tra đánh giá, phân loại giáo viên. Nhà trường đã chú trọng

vào công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên, Nhà trường đã cử

53

nhiều cán bộ, giáo viên đi học nâng cao trình độ chuyên môn và nhận thức.

Bảng 2.14: Cơ cấu giáo viên theo trình độ và độ tuổi

Chỉ tiêu

Trình độ - Tiến sỹ + Nghiên cứu sinh - Thạc sỹ + đang học Th S - Đại học Tuổi - Dưới 30 tuổi - Từ 30 – 50 tuổi

Tổng số Số lượng 4 66 36 69 37 106 Tỷ lệ(%) 3.8 62.2 34 65.1 34.9 100

Nguồn : Báo cáo Phòng Tổ chức hành chính năm 2012

Nhìn chung theo qui định chuẩn của Bộ Giáo dục & ĐT về số lượng sinh viên

trên một giáo viên tại trường là tương đối cao khoảng 40 HS-SV/giáo viên, mà theo

quy định chung của BGD&ĐT là từ 25 đến 30 sinh HS-SV/giáo viên.

Qua bảng tổng hợp trên ta nhận thấy đội ngũ giáo viên trẻ chiếm hơn 60%, lực

lượng này có hạn chế là thâm niên giảng dạy, kinh nghiệm giảng dạy còn ít nên việc

truyền tải những kiến thức đến người học còn hạn chế, nghiệp vụ sư phạm chưa có.

Đây là một vẫn đề nhà trường cần quan tâm hơn để tổ chức mở các lớp nghiệp vụ

sư phạm tạo điều kiện cho giảng viên đi học.

Bảng 2.15: Đánh giá mức độ hài lòng đối với giáo viên

TT Mức độ hài lòng chung

1 Chuẩn bị bài giảng và tài liệu giảng dạy tốt Trung bình (%) 6.52 Hài lòng (%) 39.13 Rất hài lòng (%) 54.35 Giá trị TB 3.57

2 Có kiến thức chuyên môn vững vàng 2.90 31.88 65.22 3.75

3 Đảm bảo đúng thời lượng giảng dạy 4.35 34.06 61.59 3.72

4 Tiêu chí chấm điểm minh bạch, rõ ràng 5.80 33.33 60.87 3.71

5 Sử dụng tốt các thiết bị giảng dạy 6.52 36.23 57.25 3.63

6 Giáo viên rất nhiệt tình 6.52 32.61 60.87 3.71

7 Giáo viên chấm điểm công bằng 10.87 32.61 56.52 3.59

8 Có phương pháp giảng dạy tốt 5.80 35.51 58.70 3.64

9 Tuân thủ đúng lịch giảng dạy 7.97 26.09 65.94 3.78

54

Nguồn : Tác giả tự tổng hợp

Nhìn chung mức độ đánh giá sự hài lòng của HS-SV về đội ngũ giáo viên

của nhà trường là tương đối hài lòng. Tuy nhiên với đa số giảng viên nhà trường là

còn trẻ nên việc chuẩn bị bài trước khi lên lớp cũng như trong quá trình giảng dạy

việc chấm và cho điểm sinh viên chưa được công bằng cũng như việc sử dụng các

thiết bị giảng dạy chưa được thường xuyên nên HS-SV đánh giá chưa được cao so

với các nội dung khác.

Qua bảng khảo sát cho thấy giá trị trung bình đối với giảng viên có kiến thức

chuyên môn vững vàng, đảm bảo thời lượng, tiêu chí chấm điểm minh bạch, giảng

dạy nhiệt tình và tuân thủ đúng lịch giảng được HS-SV đánh giá ở mức cao hơn

(3.71-3.75) so với giảng viên chuẩn bị bài giảng, sử dụng các thiết bị giảng dạy,

giáo viên chấm điểm công bằng, phương pháp giảng dạy được HS-SV đánh giá ở

mức thấp hơn (3.57-3.64).

Nhà trường đã xác định được việc nâng cao trình độ chuyên môn, bồi dưỡng

và cập nhật kiến thức, thông tin cho đội ngũ giáo viên là rất quan trọng, góp phần

rất lớn để nâng cao chất lượng đào tạo của Trường. Trong những năm qua số lượng

giáo viên được cử đi học không ngừng tăng lên, trong Trường đang có 3 giáo viên

đi làm nghiên cứu sinh, 66 giáo viên đang học và đã học xong chương trình thạc sỹ,

còn lại là các thầy cô giáo mới vào đang sẽ được tiếp tục hoàn thiện ở bậc học cao

hơn.

Để đảm bảo chất lượng của mỗi tiết học phòng Đào tạo phối hợp với các

khoa thực hiện kiểm soát việc lên lớp của giáo viên tuân theo qui trình tiến trình lên

lớp.

Kết thúc mỗi một học kỳ phòng khảo thí và kiểm định chất lượng tiến hành

lập hồ sơ lấy ý kiến ngẫu nhiên tại các lớp khác nhau trong những môn học của các

thầy cô giáo để từ đó tìm ra những thế mạnh và những điểm yếu cần khắc phục.

2.3.3.3. Đánh giá cơ sở vật chất – trang thiết bị của nhà trường

Với nhu cầu của xã hội về đào tạo hàng năm tăng từ 15% – 20%, để đáp ứng

nhu cầu giảng dạy và học tập những năm qua Nhà trường đã chú trọng đầu tư cơ sở

55

vật chất bằng nhiều nguồn kinh phí: Kinh phí xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm

trang thiết bị, kinh phí sửa chữa, kinh phí tiết kiệm từ nguồn ngân sách cấp cho đào

tạo hàng năm, kinh phí trích từ nguồn thu học phí và thu từ các dịch vụ khác. Mặc

dù vậy do qui mô tăng trưởng nhanh về số lượng mà bước vào năm học mới 2011 –

2012 toàn bộ phòng học đã được sử dụng hết. Mặt khác các khu giảng đường phục vụ

cho việc giảng dạy đã được xây dựng để có được đầy đủ các phòng học cho sinh viên.

Nhằm đáp ứng tốt hơn về đảm bảo cơ sở vật chất phục vụ cho công tác đào tạo

trường lên kế hoạch tiến hành khảo sát 138 HS-SV tại các lớp khác nhau trong những

thời gian khác nhau và kết quả điều tra được trình bày trong bảng 2.17

Bảng 2.16: Đánh giá về cơ sở vật chất – trang thiết bị của trường

TT Mức độ hài lòng chung Trung bình Hài lòng Rất hài Giá trị

(%) (%) lòng (%) TB

1 Phòng học rộng rãi và thoáng

mát 5.07 41.30 53.62 3.68

2

1.45 29.71 68.84 3.90 Ký túc xá của trường rộng rãi, sạch sẽ

3 Phòng thực hành phục vụ giảng

dạy đầy đủ 4.35 39.13 56.52 3.73

4 Phòng học và phòng thực hành

luôn sạch sẽ và thuận tiện 3.62 42.03 54.35 3.73

5

15.94 50.00 34.06 3.25 Cơ sở vật chất phục vụ các hoạt động giải trí, thể thao đầy đủ

2.17 28.99 68.84 3.86 6 Thư viện rộng rãi, bố trí hợp lý

7

5.80 44.20 50.00 3.62 Thư viện có nhiều tài liệu tốt phục vụ cho học tập

8 Trang thiết bị phục vụ cho giảng

dạy đầy đủ, hoạt động tốt 6.52 46.38 47.10 3.54

9 Nơi gửi xe rộng rãi, thuận tiện 4.35 31.16 64.49 3.80

56

Nguồn : Tác giả tự tổng hợp

Qua khảo sát đánh giá sự hài lòng đối với cơ sở vật chất phục vụ các hoạt

động thể dục thể thao và trang thiết bị sử dụng trong giảng dạy được đánh giá là

chưa hài lòng. Còn lại được đánh giá là hài lòng và rất hài lòng.

Thông qua khảo sát cho thấy giá trị trung bình đối với thư viện, ký túc xá

rộng rãi, sạch sẽ và nơi gửi xe được HS-SV đánh giá ở mức cao (3.86-3.90). Còn về

trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy và cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động thể

dục thể thao được đánh giá ở mức rất thấp (3.25-3.54).

Như vậy thông qua khảo sát đánh giá sự hài lòng về cơ sở vật chất cùng

trang thiết bị của trường thì mức độ hài lòng của HS-SV không được nhiều. Vì

phòng thực hành máy tính cũng chỉ ở mức đáp ứng nhu cầu bình thường, thực hành

kế toán chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu học tập. Nhà thể chất chưa có Để khắc phục

được điều này nhà trường cần tích cực đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở vật chất và

trang thiết bị phục vụ cho học tập của HS-SV.

2.2.3.4. Tài liệu giảng dạy

Giáo trình là tài liệu môn học. Thông qua bài giảng kết hợp với giáo trình

môn học sẽ giúp cho học sinh có thể tiếp thu bài giảng được tốt hơn. Ngoài giáo

trình chuẩn của Bộ Giáo dục, hiện nay các trường đều khuyến khích giáo viên tham

gia giảng dạy biên soạn giáo trình lưu hành nội bộ. Có thể nói giáo trình lưu hành

nội bộ là tài liệu chuẩn mực vì nó là kết quả thực tiễn được kết tinh qua nhiều năm.

Tuy nhiên để giáo trình đạt chuẩn thì đòi hỏi người biên soạn phải có trình độ, năng

lực và đầu tư có hệ thống. Hiện nay, trường đã có những tài liệu chuẩn mực tuy

nhiên bên cạnh đó vẫn còn nhiều tài liệu chưa đáp ứng được nhu cầu của người học.

Việc hiệu chỉnh và sửa đổi, cập nhật những nội dung mới là cần thiết tuy nhiên hiện

nay do chủ quan của người biên soạn nên vẫn chưa quan tâm đến vấn đề này. Điều

đó sẽ làm ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng đào tạo. Do đó cần phải có những sự

chỉ đạo cụ thể, kịp thời để giải quyết vấn đề này.

Trong những năm qua Trường đã chỉ đạo biên soạn giáo trình và bài tập phục

vụ cho công tác giảng dạy và học tập của HS-SV. Ngay từ đầu năm học Nhà trường

57

đã tổ chức cho các Phòng, Khoa trong Trường đăng ký đề tài, nhiệm vụ khoa học,

Tổng số đề tài, nhiệm vụ khoa học được giao là 55.

Trong đó: Chương trình đào tạo: 6, Giáo trình: 4, Bộ đề thi: 23, Bài giảng

điện tử: 13, Đề tài phục vụ quản lý: 5, Đề tài khác: 4

Đến kết thúc năm học, cơ bản Trường đã hoàn thành tổ chức nghiệm thu các

đề tài, nhiệm vụ khoa học. Các đề tài này đang được áp dụng trong Trường, góp

phần phục vụ tốt cho công tác quản lý, điều hành giảng dạy, học tập của Cán bộ,

Giảng viên và HS-SV.

Bảng 2.17: Giáo trình biên soạn năm 2010-2011-2012

Giáo trình quản trị doanh nghiệp III

1

Quản trị KD

Giáo trình KD khí dầu mỏ hóa lỏng

Nghề Quản trị KD

2

3

Giáo trình kế toán sản xuất xây lắp

Kế toán tài chính

4

Giáo trình tài chính tiền tệ

Kế toán tài chính

5

Giáo trình kế toán doanh nghiệp III

Kế toán tài chính

6

Giáo trình phân tích hoạt động KD

Quản trị KD

7

Giáo trình quản trị doanh nghiệp

Quản trị KD

8

Giáo trình tiếng anh chuyên ngành HDDL I

Khách sạn du lịch

9

Giáo trình tiếng anh chuyên ngành HDDL II

Khách sạn du lịch

10 Giáo trình tiếng anh chuyên ngành HDDL III

Khách sạn du lịch

11 Giáo trình tiếng anh chuyên ngành HDDL IV

Khách sạn du lịch

12 Giáo trình tiếng anh chuyên ngành HDDL V

Khách sạn du lịch

13

Bài tập thực hành tin học

Đại cương

14

Bài tập tin ứng dụng trong kinh doanh

Đại cương

15

Bài tập phân tích hoạt động kinh doanh

Quản trị KD

16

Bài tập quản trị doanh nghiệp I

Quản trị KD

17

Bài tập kế toán sản xuất xây lắp

Kế toán tài chính

18

Bài tập kế toán doanh nghiệp III

Kế toán tài chính

19

Bài thực hành kế toán

Kế toán tài chính

20

Bài thực hành hướng dẫn du lịch

Khách sạn du lịch

STT Tên môn học có giáo trình Hệ Khoa

58

Nguồn: Báo cáo nghiệm thu đề tài khoa học các năm

- Ngoài đề tài, nhiệm vụ khoa học giao đầu năm, trong năm còn thường

xuyên tổ chức đọc và chỉnh sửa, bổ sung giáo trình nội bộ để tổ chức in ấn phục vụ

nhu cầu học tập của HS-SV, như: bổ sung, chỉnh sửa giáo trình Tài chính doanh

nghiệp, Tài chính - Tiền tệ, Nguyên lý kế toán, Kế toán doanh nghiệp III, Thống kê

doanh nghiệp ...Từ 2006 đến nay về cơ bản Nhà trường đã hoàn thành việc xây

dựng chương trình các học phần, môn học của các hệ đào tạo và hàng năm đều có

bổ sung, chỉnh sửa cho phù hợp với sự thay đổi của chế độ chính sách của Nhà

nước, yêu cầu của người học, từng bước nâng cao chất lượng đào tạo, đảm bảo HS-

SV ra trường có đủ kiến thức kỹ năng cần thiết cho thực hiện công việc, tăng cường

phân bổ thời gian cho thực hành, rèn nghề, tiếp xúc thực tế.

- Hiện nay về cơ bản trường đã hoàn thành việc xây dựng chương trình học

phần, môn học. Các chương trình, giáo trình thường xuyên được bổ sung hoàn

chỉnh do đó đảm bảo phục vụ tốt cho công tác giảng dạy, học tập của giảng viên và

HS-SV

- Thực hiện chủ trương về việc tổ chức đào tạo theo học chế tín chỉ trong các

trường Đại học và Cao đẳng của BGD&ĐT, Nhà trường đã nghiên cứu và cụ thể

hóa một số điều của Quy chế 43 để áp dụng cho phù hợp với điều kiện về đội ngũ

giảng viên, cơ sở vật chất của Trường. Trong bối cảnh đó, việc tổ chức đào tạo của

Nhà trường đã bước đầu áp dụng và chỉ mang tính chất thí điểm thực hiện quy chế

đào tạo tín chỉ từ năm học 2010-2011. Trong thời kỳ này Trường đã chuyển đổi

chương trình đào tạo theo niên chế sang chương trình đào tạo theo tín chỉ, thay đổi

việc bố trí thời khóa biểu, tăng thời gian để sinh viên tự nghiên cứu (ở nhà, thư

viện) theo sự hướng dẫn của giảng viên; Cụ thể hóa quy chế đào tạo, tổ chức thu

học phí theo tín chỉ, tổ chức việc đăng ký học của sinh viên theo hướng dẫn của cố

vấn học tập và Phòng Đào tạo của Trường. Bước đầu sinh viên đã được lựa chọn

giảng viên, lựa chọn thời gian học tập phù hợp với nhu cầu cá nhân của mình, tính

chủ động của HS-SV dần được nâng cao hơn. Tuy nhiên, trong một bộ phận lớn

giảng viên chưa thay đổi căn bản phương pháp giảng dạy, chưa thật sự đóng vai trò

59

là người hướng dẫn, gợi mở, giao nhiệm vụ, kiểm tra nhận thức và sự chuẩn bị của

HS-SV, còn HS-SV thật sự chưa chủ động trong việc tiếp thu kiến thức, chủ yếu

vẫn chỉ học trên lớp là chính, chưa coi trọng học ở thư viện, đọc sách, nghiên cứu

tài liệu. Bộ phận giáo viên chủ nhiệm chưa thể hiện rõ vai trò của cố vấn học tập

theo học chế tín chỉ. Việc điều hành kế hoạch học tập còn nhiều lúng túng, công tác

quản lý đào tạo còn gặp nhiều khó khăn do công việc mới, nhiều khâu quản lý phức

tạp. Do đó, đến kết thúc năm học 2011-2012 tỷ lệ các Ngành tổ chức đào tạo theo

học chế tín chỉ ở Trường mới chỉ mang tính chất thí điểm và đạt khoảng 30%, trên

tinh thần vừa làm vừa tổng kết rút kinh nghiệm.

- Thực hiện quy định của BGD&ĐT về công tác kiểm định chất lượng đào

tạo, Trường chúng tôi xác định rõ tầm quan trọng của công tác này và coi đây là yêu

cầu bắt buộc đối với cơ sở đào tạo. Do vậy, trong tháng 12 năm 2009 Trường đã lập

kế hoạch, triển khai công tác tự đánh giá, thành lập ban tự đánh giá, các nhóm

chuyên trách để thực hiện việc thu thập minh chứng, lập phiếu đánh giá tiêu chí ...

Đến nay Trường đang tiến hành viết báo cáo tự đánh giá theo quy định của

BGD&ĐT, trên cơ sở đó hàng năm Trường tiến hành tổ chức rút kinh nghiệm, bổ

sung các quy định và kiểm tra đôn đốc việc thực hiện để đảm bảo các hoạt động đi

vào nề nếp và hướng đến các tiêu chuẩn chất lượng đã đề ra. Dự kiến hoàn thành

khâu tự đánh giá trong năm học 2012-2013.

Qua thăm dò ý kiến học sinh cho thấy phần lớn học sinh sinh viên thấy hài

lòng về các môn học trong kỳ. Nhận xét chung của sinh viên là khá tốt .

Qua khảo sát cho thấy giá trị trung bình đối với tài liệu giảng dạy sát với nội

dung giảng dạy được HS-SV đánh giá ở mức cao (3.67). Đối với giáo trình được

cung cấp đầy đủ, kịp thời được HS-SV đánh giá ở mức thấp hơn (3.50). Được thể

hiện trong bảng 2.19.

Thông qua khảo sát đánh giá mức độ hài lòng của HS-SV thì mức độ hài

lòng về giáo trình cũng như tài liệu giảng dạy được HS-SV đánh giá rất cao và

tương đối hài lòng về tài liệu giảng dạy của trường. Những năm gần đây trường

cũng khuyến khích và đẩy nhanh tiến độ viết giáo trình các môn học để có được

60

nhiều tài liệu phục vụ kịp thời cho học tập của sinh viên.

Bảng 2.18: Đánh giá về giáo trình và tài liệu giảng dạy

TT Mức độ hài lòng chung Trung bình Hài lòng Rất hài Giá trị

(%) (%) lòng (%) TB

1 Giáo trình được cung cấp đầy

đủ, kịp thời 10.14 36.96 52.90 3.50

2

3.62 49.28 47.10 3.55 Tài liệu bài giảng rõ ràng, hữu ích

3 Tài liệu bài giảng được cung

cấp kịp thời 6.52 39.13 54.35 3.60

4 Tài liệu bài giảng giúp rất nhiều

cho môn học 3.62 43.48 52.90 3.60

5 Tài liệu giảng dạy sát với nội

dung giảng dạy 4.35 37.68 57.97 3.67

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

2.2.3.5. Các dịch vụ hỗ trợ khác

Để đào tạo trình độ Cao đẳng, hướng tới phát triển trường lên thành trường

Đại hoc, nhà trường ngoài việc chú trọng vào công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát

triển đội ngũ giáo viên, bên cạnh đó nhà trường cũng rất chú trọng đến bồi dưỡng

nghiệp vụ chuyên môn, cách ứng xử đối với các cán bộ phòng ban. Đặc biệt là

phòng CTHS-SV, phòng Đào tạo,.... Nhà trường đã cử nhiều cán bộ đi học nâng cao

trình độ chuyên môn và nhận thức. Ngoài ra, nhà trường còn khuyến khích các

CBCNV thi đua đạt thành tích trong năm.

- Năm học 2011 - 2012 là năm học thứ 50 đánh dấu mốc son lịch sử phát

triển, trưởng thành vượt bậc của Nhà Trường. Ngay từ đầu năm học Nhà trường đã

phát động thi đua trong toàn Trường với nội dung cụ thể, thiết thực nhằm thực hiện

61

thắng lợi nhiệm vụ năm học. Các phong trào thi đua được phát động liên tục nhân

dịp chào mừng các ngày lễ lớn tổ chức các đợt thi đua ngắn..... Các đợt thi đua đã

bám sát chỉ tiêu chuyên môn, có sơ kết, đánh giá cụ thể, khen, chê kịp thời. Công

tác bình xét thi đua luôn được dân chủ, khách quan với các chỉ tiêu được cụ thể hoá,

phù hợp với điều kiện thực tế của Trường đã thúc đẩy các hoạt động đạt hiệu quả

cao. Công tác sơ kết học kỳ và tổng kết năm học được tổ chức tốt, tạo nên một

không khí thi đua sôi nổi, lành mạnh và rộng khắp trong các bộ phận công tác.

- Năm học 2011 - 2012 Nhà trường đã tham gia nhiệt tình các hoạt động của

khối thi đua khối trường CĐ-TCCN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, các hoạt động

của ngành Thương mại và địa phương nơi Trường đóng như: Nhà trường đăng cai

tổ chức hội thi HSSV giỏi các môn khoa học Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh

khối trường CĐ-TCCN tỉnh Thái Nguyên, tham gia hội thi giáo viên dạy giỏi cấp

tỉnh có 6 đồng chí tham gia và cả 6 đồng chí đều được công nhận là giáo viên dạy

giỏi cấp tỉnh với kết quả cao (đạt 6 giải nhất) trong đó có 1 giáo viên được tham gia

hội thi giáo viên dạy giỏi toàn quốc. Tham gia hội thi văn nghệ , hội thi thể thao đạt

giải cao.... Qua đó tạo nên mối giao lưu và hiểu biết nhau giữa Trường với các đơn

vị, cơ quan ngành Thương mại và địa phương nơi Trường đóng.

- Năm học 2011 - 2012 qua bình xét đã có 92.1% cá nhân đạt danh hiệu

“Lao động Tiên tiến”, có 23,8% cá nhân đạt danh hiệu "Giáo viên dạy giỏi cấp

Trường", có 10.6 % cá nhân đạt danh hiệu "CSTĐ cấp cơ sở”, có 100% tập thể đạt

danh hiệu "Tập thể Lao động Tiên tiến". Trong đó có 04 đơn vị đạt danh hiệu " Tập

thể Lao động Xuất sắc ", có 06 Đ/C đạt danh hiệu "Giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh"..

Đề nghị Bộ Công Thương công nhận Trường Cao đẳng thương mại và du lịch, danh

hiệu ‘Tập thể Lao động Xuất sắc” năm học 2011 - 2012.

Qua thăm dò ý kiến HS-SV vế chất lượng dịch vụ hỗ trợ khác thì phần lớn là

các em hài lòng, được thể hiện trong bảng 2.20. Thông qua bảng khảo sát đánh giá

giá trị trung bình đối với lịch học được cung cấp sớm và hợp lý được HS-SV đánh

giá ở mức tương đối cao. Còn đối với cách giải quyết công việc chuyên nghiệp và

62

nhanh chóng, nhiệt tình của cán bộ phòng ban thì HS-SV đánh giá ở mức chưa cao.

Bảng 2.19: Đánh giá về dịch vụ hỗ trợ khác

TT Mức độ hài lòng chung Trung bình Hài lòng Rất hài Giá trị

(%) (%) lòng (%) TB

1 Lịch học được cung cấp sớm và

hợp lý 4.35 27.54 68.12 3.81

2 Cán bộ phòng ban rất nhiệt tình 5.07 39.13 55.80 3.60

3

2.90 40.58 56.52 3.69

Cán bộ các phòng ban giải quyết các công việc chuyên nghiệp và nhanh chóng

Nguồn : Tác giả tự tổng hợp

Qua đây ta thấy được về dịch vụ hỗ trợ khác của nhà trường phần lớn được

HS-SV rất hài lòng. Các cán bộ của nhà trường đối với HS-SV rất nhiệt tình và cởi

mở, lịch học các kỳ đều được cung cấp sớm để các em nắm bắt được các môn học

kỳ tiếp theo. Các giải đáp thắc mắc của HS-SV trong quá trình học tập đều được các

cán bộ chuyên trách trong trường giải thích cặn kẽ, tỉ mỉ. Nên phần lớn HS-SV hài

63

lòng về dịch vụ khác của nhà trường.

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Trên cơ sở lý luận về chất lượng và chất lượng đào tạo được trình bày ở

chương 1, trong phần đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo Trường Cao đẳng

thương mại và du lịch, đề tài sử dụng phương pháp khảo sát lấy ý kiến từ HS-SV

Nhà trường. Từ đó chúng ta có thể thấy chất lượng đào tạo của nhà trường đạt ở

mức trung bình khá. Điều này ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố. Có những yếu tố ảnh

hưởng tích cực như: Nhà trường có đội ngũ giáo viên trẻ, có kiến thức, ham học hỏi,

công tác xây dựng nội dung chương trình, giáo trình và đội ngũ giáo viên đánh giá

là tốt, nội dung chương trình đào tạo chỉnh sửa cho phù hợp với thực tế yêu cầu,

Nhà trường cũng đã thực sự quan tâm đến công tác đầu tư công tác bồi dưỡng nâng

cao trình độ đội ngũ cán bộ, giáo viên... Nhưng cũng còn những điểm yếu kém ảnh hưởng

không tốt đến chất lượng đào tạo: Đội ngũ giáo viên về cơ bản là đạt chuẩn, tuy nhiên

đa số là lực lượng giáo viên trẻ nên chưa có nhiều kinh nghiệm giảng dạy, phương

pháp giảng dạy chưa được tốt, kiến thức thực tế qua kinh nghiệm là chưa nhiều, cơ

sở vật chất, trang thiết bị phục vụ nhu cầu nghiên cứu, học tập của giáo viên và học

sinh vẫn còn kém. Ngoài ra tài liệu tại thư viện để phục vụ cho việc học tập của HS-

64

SV còn thiếu rất nhiều.

CHƯƠNG 3

CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO

ĐỐI VỚI NGÀNH KẾ TOÁN CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG

THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH

3.1. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đào tạo đối với ngành kế toán

Trường Cao đẳng thương mại và du lịch

Bước vào thời kỳ đổi mới, đảng ta đề ra chủ trương phải xây dựng nền kinh

tế hàng hoá định hướng xã hội chủ nghĩa. Như vậy cùng với thế giới, chúng ta đang

từng bước xây dựng một nền kinh tế tri thức có sự điều tiết của cơ chế thị trường.

Đào tạo nghề trở thành một ngành sản xuất đặc biệt: “Sản xuất nhân lực” và cũng

phải tuân theo quy luật cạnh tranh của nền kinh tế thị trường. Do đó giáo dục cao

đẳng, đại học không chỉ cần có hiệu suất cao mà còn cần có chất lượng và hiệu quả

cao.

Có thể nói hiện nay chất lượng và hiệu quả đào tạo là một yếu tố sống còn

của bất kỳ cơ sở đào tạo nào. Nó không chỉ là điều kiện cho sự tồn tại mà còn là cơ

sở cho việc xác định uy tín, “thương hiệu” của một cơ sở đào tạo, là niềm tin của

người sử dụng “sản phẩm” đào tạo và là động lực của người học. Chính vì lẽ đó,

việc quan tâm đến chất lượng đào tạo, đặc biệt ở bậc cao đẳng và đại học đã trở

thành một nhu cầu vừa bức xúc trước mắt, vừa là định hướng cho tương lai. Trong

bối cảnh toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới và sự cạnh tranh gay gắt của thị trường

lao động như hiện nay, nâng cao chất lượng đào tạo là yêu cầu luôn luôn được đặt

ra đối với ngành giáo dục cũng như đối với mỗi trường cao đẳng, đại học.

Chất lượng đào tạo chuyên ngành kế toán của Trường Cao đẳng thương mại

và du lịch trong những năm qua cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu của các đơn vị sử

dụng lao động ở một mức độ nhất định nhưng chưa cao. Do đó, để đáp ứng mục

tiêu: “Xây dựng nhà trường trở thành một trung tâm đào tạo nguồn nhân lực có chất

lượng cao và chuyên sâu về lĩnh vực kế toán ” vì lợi ích của người học, lợi ích của

65

các doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động và lợi ích của chính bản thân nhà trường

thì việc nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo là một vấn đề cấp thiết rất cần được

quan tâm.

3.2. Những căn cứ chung cho việc xây dựng các giải pháp nâng cao chất lượng

đào tạo tại nhà trường

3.2.1. Xu hướng phát triển chung của giáo dục nghề nghiệp trên thế giới

Cuộc cách mạng Khoa học công nghệ tiếp tục phát triển mạnh mẽ, làm nền

tảng cho sự phát triển kinh tế tri thức. Thế giới đang hướng tới cuộc cách mạng

công nghiệp, lấy tri thức làm động lực phát triển. Trình độ đổi mới và ứng dụng tri

thức quyết định trình độ phát triển của mỗi quốc gia. Khoa học - Công nghệ trở

thành động lực cơ bản của sự phát triển kinh tế - xã hội. Sự phát triển của khoa học

công nghệ đã làm thay đổi mạnh mẽ nội dung, phương pháp giáo dục trong các nhà

trường, đồng thời đòi hỏi giáo dục phải cung cấp được nguồn nhân lực có trình độ

cao.

Toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế vừa là quá trình hợp tác để phát triển vừa là

quá trình đấu tranh của các nước đang phát triển để bảo vệ quyền lợi quốc gia. Cạnh

tranh kinh tế giữa các quốc gia ngày càng trở nên quyết liệt, đòi hỏi các nước phải đổi

mới công nghệ để tăng năng suất lao động, đặt ra vị trí mới của giáo dục. Các nước

đều xem phát triển giáo dục là nhiệm vụ trọng tâm của chiến lược phát triển kinh tế

xã hội, dành cho giáo dục những đầu tư ưu tiên, đẩy mạnh cải cách giáo dục nhằm

giành ưu thế cạnh tranh trên trường quốc tế. Giáo dục trong thế kỷ 21 phải thực hiện

được sứ mệnh nhân văn hóa tiến trình toàn cầu hóa, biến toàn cầu hóa thành điều có ý

nghĩa đối với từng con người với tất cả các quốc gia. Giáo dục đóng vai trò quan

trọng trong việc chuẩn bị nguồn nhân lực có chất lượng của mỗi đất nước và tạo cơ

hội học tập cho mỗi người dân. Giáo dục suốt đời trở thành đòi hỏi và cam kết của

mỗi quốc gia. Hệ thống giáo dục, chương trình và phương pháp giáo dục của các

quốc gia tiếp tục được thay đổi nhằm xóa bỏ mọi ngăn cách trong các nhà trường,

cung cấp các tri thức hiện đại, đáp ứng được yêu cầu mới phát sinh của nền kinh tế.

Thời đại cũng đang chứng kiến vị thế nổi bật của giáo dục đại học. Hầu hết các

66

trường đại học trên thế giới đang tiến hành những cải cách toàn diện để trở thành

những trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học, sản xuất, chuyển giao công nghệ và

xuất khẩu tri thức.

Công nghệ thông tin và truyền thông được ứng dụng trên quy mô rộng lớn ở

mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt trong giáo dục. Giáo dục từ xa đã trở

thành một thế mạnh của thời đại, tạo nên một nền giáo dục mở, phi khoảng cách,

thích ứng với nhu cầu của từng người học. Sự phát triển của các phương tiện truyền

thông, mạng viễn thông, công nghệ tin học tạo thuận lợi cho giao lưu và hội nhập

văn hoá, cũng như tạo điều kiện cho sự du nhập những giá trị ở mỗi quốc gia.

3.2.2. Những mục tiêu của Việt Nam về giáo dục nghề nghiệp trong giai đoạn

tới

Trong giai đoạn đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước và hội nhập quốc tế, nguồn

lực con người Việt Nam càng trở nên có ý nghĩa quan trọng, quyết định sự thành

công của công cuộc phát triển đất nước. Để thích ứng với nền kinh tế thị trường

định hướng xã hội chủ nghĩa, hướng tới một xã hội học tập, có khả năng hội nhập

quốc tế, công việc giáo dục đào tạo phải đào tạo được những con người Việt Nam

có năng lực tư duy độc lập và sáng tạo, có khả năng thích ứng, hợp tác, có năng lực

giải quyết vấn đề, có kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp, có thể lực tốt, có bản lĩnh,

trung thực, ý thức làm chủ và tinh thần trách nhiệm công dân, gắn bó với lý tưởng

độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Dự thảo chiến lược phát triển giáo dục năm

2009 – 2020 đã nêu rõ từ nay đến năm 2020, giáo dục nghề nghiệp Việt Nam phải

đạt được các mục tiêu sau:

- Quy mô giáo dục được phát triển hợp lý, chuẩn bị nguồn nhân lực cho đất

nước thời kỳ CNH-HĐH và tạo bước đột phá về giáo dục nghề nghiệp để tăng mạnh

tỷ lệ lao động qua đào tạo. Vào năm 2020, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề trong lực

lượng lao động đạt 60%. Hệ thống giáo dục nghề nghiệp được tái cấu trúc đảm bảo

phân luồng sau trung học cơ sở và liên thông giữa các cấp học và trình độ đào tạo

để đến năm 2020 có đủ khả năng tiếp nhận 30% số học sinh tốt nghiệp trung học cơ

67

sở vào học và có thể tiếp tục học các trình độ cao hơn khi có điều kiện. Đến 2020 có

khoảng 30% số học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông vào học ở các cơ sở giáo

dục nghề nghiệp. Nâng tỷ lệ sinh viên trên một vạn dân lên 450 vào năm 2020. Tỷ

lệ sinh viên so với dân số trong độ tuổi từ 18 đến 24 là 40% vào năm 2020. Mở rộng

quy mô giáo dục đại học ngoài công lập, phấn đấu đến 2020 tỷ lệ sinh viên học

trong các cơ sở giáo dục đại học ngoài công lập chiếm 30%-40% tổng số sinh viên

trong cả nước. Đến năm 2020, có khoảng 15.000 sinh viên nước ngoài đăng ký vào

học tại các trường đại học Việt Nam.

- Đội ngũ người lao động được đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng ngắn hạn định

kỳ và thường xuyên theo các chương trình giáo dục, đáp ứng nhu cầu của các đơn vị

sử dụng lao động và nhu cầu nâng cao trình độ chuyên môn nghề nghiệp, góp phần

tăng thu nhập hoặc chuyển đổi nghề nghiệp của cá nhân người lao động.

- Chất lượng và hiệu quả giáo dục được nâng cao, tiếp cận được với chất

lượng giáo dục của khu vực và quốc tế. Đến 2020 có trên 95% số sinh viên tốt nghiệp

được các doanh nghiệp và cơ quan sử dụng lao động đánh giá đáp ứng được các yêu

cầu của công việc. Sinh viên sau khi tốt nghiệp có kiến thức hiện đại, kỹ năng thực

hành nghề nghiệp vững chắc, có khả năng lao động sáng tạo, có tư duy độc lập và

năng lực giải quyết vấn đề, có khả năng thích ứng cao với những biến động của thị

trường lao động. Đến năm 2020 có ít nhất 5% tổng số sinh viên tốt nghiệp đại học có

trình độ ngang bằng với sinh viên tốt nghiệp loại giỏi ở các trường đại học hàng đầu

trong khối ASEAN, 80% số sinh viên tốt nghiệp được các doanh nghiệp và cơ quan

sử dụng lao động đánh giá đáp ứng được các yêu cầu của công việc. Đồng thời, với

việc nâng cao chất lượng toàn diện sinh viên diện đại trà, mở rộng diện đào tạo, bồi

dưỡng sinh viên tài năng để chuẩn bị đội ngũ nhân lực có trình độ cao, thạo ngoại

ngữ, đủ sức cạnh tranh trong khu vực và thế giới để đến năm 2020, Việt Nam đứng

trong nhóm 50 nước đứng đầu về năng lực cạnh tranh về nhân lực.

- Các nguồn lực cho giáo dục được huy động đủ, phân bổ và sử dụng có hiệu

quả để đảm bảo điều kiện phát triển giáo dục. Nguồn lực được đảm bảo để thực

hiện giáo dục có chất lượng ở mọi cấp học và trình độ đào tạo. Đảm bảo duy trì tỷ lệ

68

đầu tư cho giáo dục trong tổng chi ngân sách nhà nước được là 20% trong giai đoạn

2008-2012, phấn đấu đạt 21% vào năm 2015, trong đó tập trung ưu tiên cho giáo

dục phổ cập, giáo dục ở những vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa và hỗ trợ tài

chính cho những học sinh, sinh viên thuộc các nhóm thiệt thòi và các nhóm được

hưởng chính sách ưu tiên. Tỷ lệ hỗ trợ nghiên cứu khoa học của các cơ sở giáo dục

đại học đạt và duy trì ở mức 1,5% ngân sách nhà nước từ năm 2015. Ngoài ngân

sách nhà nước, nguồn lực cho giáo dục sẽ được huy động từ các tổ chức kinh tế - xã

hội, các đơn vị sử dụng nhân lực sau đào tạo, được chia sẻ với người học và các hộ

gia đình.

- Việc phân bổ tài chính cho các cơ sở giáo dục được thực hiện dựa trên nhu

cầu thực và kết quả hoạt động của từng cơ sở nhằm tạo sự cạnh tranh lành mạnh,

khuyến khích các cơ sở phấn đấu nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục. Nguồn

lực cho giáo dục được quản lý và sử dụng có hiệu quả trên cơ sở nâng cao tính tự

chủ của các cơ sở giáo dục, đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm đối với Nhà

nước, người học và xã hội.

3.2.3. Mục tiêu đào tạo của trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch

Đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao thuộc lĩnh vực ngành kế toán,

quản trị kinh doanh, nhà hàng – khách sạn, phù hợp với nhiệm vụ của trường trong

từng giai đoạn, đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước và hội

nhập kinh tế quốc tế:

- Quy mô đào tạo hàng năm: 3.500 – 4.500 học sinh - sinh viên

- Chất lượng và hiệu quả đào tạo được nâng cao: Học sinh, sinh viên lên lớp,

tốt nghiệp hằng năm đạt từ 95% trở lên trong đó khá, giỏi, xuất sắc trên 40%,

cán bộ do trường đào tạo khi ra trường được xã hội sử dụng trên 80% trong

đó trên 60% phát huy tốt chuyên môn đào tạo

- Tập trung mọi nguồn lực xây dựng, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giảng

viên có trình độ chuyên môn cao.

- Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất đáp ứng được yêu cầu của một trường Đại học,

69

cao đẳng

- Xây dựng trường trở thành cơ sở đào tạo mở, hướng tới người học và các bên

quan tâm, đào tạo nguồn nhân lực nhiều trình độ phù hợp với phát triển kinh

tế xã hội.

- Thường xuyên cải tiến phương pháp giảng dạy, lấy người học làm trung tâm,

triệt để áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý, giảng dạy và học tập.

- Mở rộng liên kết đào tạo với các trường, các doanh nghiệp, các cơ sở kinh tế

tại các địa phương.

- Tập trung mọi nguồn lực nhằm phát triển và mở rộng cơ sở vật chất, hạ tầng

phục vụ dạy và học. Trong đó đặc biệt trú trọng xây dựng và phát triển thêm

phòng học, nhà thực hành, thư viện.

- Tiếp tục xây dựng, củng cố và chuẩn hoá nội dung chương trình đào tạo của

các môn học theo hướng chuẩn hoá của BGD&ĐT

Duy trì nề nếp, tăng cường các biện pháp quản lý giáo dục HS-SV. Tiếp tục

xây dựng nhà trường phát triển vững mạnh trong tương lai, thực hiện mục tiêu phấn

đấu đến năm 2017 trở thành trường Đại học

3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo đối với ngành kế toán

của Trường Cao đẳng thương mại và du lịch

3.3.1. Đổi mới chương trình, mục tiêu và nội dung đào tạo

3.3.1.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn

Chương trình đạo tạo được ví như bản thiết kế sản phẩm, đó là sự cụ thể hoá

mục tiêu đào tạo, là căn cứ để triển khai hoạt động giảng dạy, nó đóng một vai trò

vô cùng quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng đào tạo ở mọi cấp học và ngành

học. Bất kỳ một chương trình đào tạo nào cũng phải đảm bảo thực hiện được mục

tiêu đào tạo phù hợp với yêu cầu phát triển của kinh tế xã hội. Vì vậy, yêu cầu một

chương trình đào tạo mới phù hợp với sự phát triển của thực tế xã hội, một chương

trình đào tạo mới tăng tính chuyên sâu về môn học và một chương trình đào tạo mới

đảm bảo sự cân đối giữa lý thuyết với thực hành và gắn với thực tế xã hội Việt Nam

70

là vô cùng cần thiết. Về cơ bản, chương trình đào tạo của Trường Cao đẳng thương

mại và du lịch đã được thiết kế phù hợp với yêu cầu của BGD&ĐT, với đòi hỏi

chuyên môn của từng ngành nghề và với trình độ phát triển kinh tế xã hội.

Căn cứ vào kết quả điều tra về mức độ hài lòng của HS-SV đối với chương

trình, mục tiêu và nội dung đào tạo được đánh giá là hài lòng bên cạnh đó còn một

số chỉ tiêu như: Chương trình được thiết kế hợp lý, cân đối giữa lý thuyết và thực

hành, độ dài các môn học phù hợp, chương trình học có độ dài hợp lý HS-SV đánh

giá thâp hơn. Đây là những nội dung mà nhà trường cần đưa ra những giải pháp để

thực hiện tốt chương trình, mục tiêu và nội dung đào tạo.

3.3.1.2. Các nội dung cần thực hiện

Để giải quyết vấn đề trên và chủ động trước yêu cầu của sự phát triển kinh tế

xã hội theo hướng tiếp cận với trình độ khoa học công nghệ và đáp ứng nhu cầu

nhân lực chất lượng cao cho nền kinh tế thị trường, căn cứ vào kết quả điều tra

trường Cao đẳng thương mại và du lịch cần thực hiện một số giải pháp về chương

trình đào tạo như sau:

a. Kết cấu chương trình

Để đảm bảo tính khả thi và và tính phù hợp của nội dung chương trình đào

tạo, chương trình đào tạo phải do phòng đào tạo và nghiên cứu khoa học xây dựng

dưới sự tư vấn của các trưởng khoa, trưởng bộ môn có liên quan. Ví dụ: Trưởng

khoa kế toán và phòng đào tạo chịu trách nhiệm xây dựng chương trình đào tạo cho

sinh viên khoa kế toán, trưởng khoa quản trị kinh doanh và phòng đào tạo chịu trách

nhiệm xây dựng chương trình đào tạo cho sinh viên khoa quản trị kinh doanh,…

Bên cạnh đó, hàng năm, nhà trường cũng cần lấy ý kiến đóng góp rộng rãi của toàn

bộ cán bộ, giảng viên trong trường thông qua việc phát phiếu thăm dò ý kiến về

chương trình đào tạo hiện hành hoặc xây dựng hòm thư góp ý, đồng thời cũng nên

tham khảo ý kiến của các trường bạn là những trường đại học chuyên đào tạo về

lĩnh vực kinh tế - tài chính mà nhà trường có mối quan hệ mật thiết như trường Đại

học Thương mại Hà Nội, đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên hay

các doanh nghiệp lớn, có mối quan hệ với nhà trường và có khả năng sử dụng lao

71

động trên địa bàn như Công ty Gang thép Thái Nguyên, Công ty khách sạn du lịch,

các công ty TNHH… Nhằm thiết kế chương trình đào tạo sát với yêu cầu công việc

thực tế, giúp cho chương trình đào tạo mang tính thực tiễn cao và phù hợp với

người học.

b. Cân đối hơn giữa lý thuyết và thực hành

Sự nghiệp đào tạo nói chung của nước ta dựa trên điểm xuất phát thấp về

kinh tế và khoa học công nghệ, nhiều nội dung môn học đã trở nên lạc hậu so với

tiến bộ của khoa học công nghệ và sự phát triển của thế giới. Do đó, nó đòi hỏi thay

đổi theo hướng hiện đại hoá về mục tiêu và nội dung.

- Đảm bảo tính chính xác về tên môn học, giờ học, địa điểm học,… Các nội

dung này cần phải được nêu cụ thể trong kế hoạch đào tạo từng năm của nhà

trường. Nếu có thay đổi thì phải báo trước ít nhất một tuần trong kế hoạch tuần gửi

về các khoa và được thông báo rõ trên bảng tin của trường. Môn học tiên quyết phải

dạy trước môn học triển khai, bố trí hợp lý theo buổi học, theo kỳ học và theo năm

học. Để khắc phục tình trạng một số môn học trong chương trình giảng dạy ở học

kỳ II bị đưa vào giảng dạy ở học kỳ I do số lượng giảng viên không đủ, gây ảnh

hưởng đến tính logíc của các môn học và khả năng tiếp thu của sinh viên dẫn đến

kết quả học tập của sinh viên ở nhưng môn bị đẩy lên học trước không cao

- Điều chỉnh lại danh mục các môn học: Để đáp ứng nhu cầu hiện đại hoá

chương trình đào tạo, phù hợp với nhu cầu nguồn nhân lực hiện nay, trường Cao

đẳng thương mại và du lịch cần bổ sung các môn mới, loại bỏ những môn học

không còn phù hợp.

- Điều chỉnh lại nội dung từng môn học, từng học phần, bổ sung những nội

dung mới, loại bỏ những nội dung không còn phù hợp, thay đổi tổng số tiết, thay đổi

cơ cấu số tiết giữa các chương, điều chỉnh lại cơ cấu số tiết của các môn học, cơ cấu

giữa số tiết lý thuyết và thực hành. Tăng số giờ bài tập, thực hành nghiệp vụ từ 25%

lên 35% với những môn chuyên ngành như kế toán tài chính. Với môn học kế toán

máy cần bổ sung thêm vào chương trình một số phần mềm kế toán hiện nay các đơn

vị áp dụng phổ biến để học sinh có thể tiếp cận ngay khi học để khi ra thực tế không

72

bị bỡ ngỡ. Tuy nhiên điều đó không có nghĩa là cắt bỏ những kiến thức mang tính

nền tảng dẫn đến việc sinh viên bị “hổng từ gốc”. Cần chú ý rằng khi vững vàng về lý

luận và phương pháp luận, sinh viên có thể thích ứng nhanh chóng với sự thay đổi

của môi trường làm việc thực tế.

- Xây dựng chương trình phù hợp với nhu cầu thực tế, nâng cao khả năng

ứng dụng trong bối cảnh bùng nổ thông tin, CNH-HĐH và hội nhập quốc tế.

- Triển khai viết và hoàn chỉnh các bài giảng, giáo trình nội bộ cho các môn

học theo nội dung kiến thức mới trên cơ sở các thiết bị thực hành kèm theo và phân

công cho phòng KHCN&ĐN tổ chức thực hiện và nghiệm thu.

- Thường xuyên cập nhật những kiến thức mới để bổ xung, chỉnh sửa nội

dung bài giảng, giáo trình và phải có hội đồng đánh giá nghiệm thu.

- Có kế hoạch đào tạo toàn khóa của ngành học trong nhà trường .

- Có kế hoạch tiến độ học tập cho năm học, từng học kỳ cho các lớp trong

trường và các đơn vị liên kết có thời khóa biểu dự kiến kèm theo.

3.3.1.3. Hiệu quả khi thực hiện giải pháp

Xây dựng và cải tiến mục tiêu, chương trình đào tạo giúp trường Cao đẳng

thương mại và du lịch hiện đại hóa nội dung đào tạo phù hợp với điều kiện thực tế của

nhà trường cũng như phù hợp với sự phát triển chung của xã hội, là tiền đề đảm bảo kết

quả đào tạo phù hợp với yêu cầu của người sử dụng lao động. Nhằm tiếp cận được với

trình độ khoa học công nghệ hiện đại và tính năng động của nền kinh tế thị trường, thu

hút sinh viên, đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp, rút ngắn được

khoảng cách giữa nhà trường và xã hội, giữa lý luận và thực tiễn nên chất lượng đào

tạo được tăng lên.

3.3.2. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và các trang thiết bị

3.3.2.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn

Cơ sở vật chất cùng với trang thiết bị dạy và học là một trong những nhân tố

73

quan trọng tác động tích cực tới việc nâng cao chất lượng dạy và học. Việc đầu tư cơ

sở vật chất xuất phát từ nhu cầu thực tế khách quan của công việc đào tạo bởi vì chất

lượng đào tạo của một trường Cao đẳng, Đại học ngày nay phải gắn liền với điều kiện

cơ sở vật chất và sự phát triển của khoa học công nghệ. Để đảm bảo chất lượng đào

tạo, trong những năm gần đây, trường Cao đẳng thương mại và du lịch thực hiện

phương châm đầu tư: “Chuẩn hoá, hiện đại, hiệu quả trong quá trình xây dựng cơ sở

vật chất, mua sắm trang thiết bị”. Chính vì vậy mức độ đáp ứng và củng cố nâng cấp

cơ sở vật chất của nhà trường được các giảng viên và sinh viên trong trường đánh giá

cao. Điều này đã cho thấy sự nỗ lực của nhà trường trong việc đảm bảo cơ sở vật chất

phục vụ cho việc dạy và học. Tuy nhiên, bên cạnh đó, công tác đầu tư, quản lý, sử

dụng cơ sở vật chất và trang thiết bị của nhà trường vẫn còn những hạn chế nhất định

cần phải khắc phục để đáp ứng hơn nữa nhu cầu học tập và nghiên cứu trong nhà

trường, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.

Theo kết quả đánh giá của HS-SV về cơ sở vật chất và trang thiết bị giảng dạy

của trường có một số yếu tố được đánh giá là thấp.

- Thư viện có nhiều tài liệu tốt phục vụ cho học tập

- Cơ sở vật chất phục vụ các hoạt động giải trí, thể thao đầy đủ

- Trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy đầy đủ hoạt động tốt

3.3.2.2. Các nội dung cần thực hiện

a. Đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị giảng dạy

Trong những năm qua, mặc dù nhà trường đã có nhiều cố gắng trong công

tác đầu tư cơ sở vật chất phục vụ nhiệm vụ đào tạo song do nhu cầu hiện tại vẫn

chưa đáp ứng đủ. Đặc biệt để phục vụ cho chiến lược phát triển của trường đến năm

2017, việc đầu tư nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất là việc làm cần thiết và hợp lý.

- Nhà trường cần ưu tiên trong đầu tư hệ thống thư viện phòng đọc cho giáo

viên và học sinh. Hiện nay Nhà trường mới chỉ có một thư viện với 150 chỗ ngồi,

chưa có không gian dành riêng cho giáo viên, học sinh, cũng như không phân biệt

giữa phòng đọc và phòng tự học, chưa có thư viện điện tử, việc tra đầu sách chưa

74

thông qua hệ thống máy tính nên tốn rất nhiều thời gian và khó thực hiện việc tra

cứu vì hầu hết học sinh không hiểu cách mã hóa đầu sách của thư viện. Vì vậy, Nhà

trường cần tiến hành các giải pháp sau để nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống

thư viện nhằm tạo điều kiện học tập, nghiên cứu của giáo viên và học sinh:

+ Đầu tư thêm tài liệu phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập, nghiên cứu

khoa học của cán bộ, giáo viên, học sinh

+ Xây dựng thư viện điện tử

+ Đưa hệ thống máy tính vào quản lý đầu sách, tổ chức việc tra cứu tên sách

bằng máy tính.

+ Gắn bảng hướng dẫn việc tra cứu, tìm tài liệu nghiên cứu trong thư viện.

+ Bố trí máy phô tô phục vụ việc phô tô tài liệu.

+ Cần chú trọng hơn nữa đến việc đầu tư tăng cường số lượng sách mỗi loại

nhất là các giáo trình và tài liệu chuyên ngành kế toán tạo điều kiện cho công tác

nghiên cứu và học tập của giảng viên và sinh viên, số lượng giáo trình và tài liệu

chuyên ngành cần đạt khoảng 300 quyển/1đầu sách. Nguồn kinh phí này có thể lấy từ

ngân sách nhà nước cấp và trích từ nguồn thu hợp pháp của nhà trường.

- Phòng học lý thuyết

+ Xây dựng phòng học chất lượng cao, cải thiện điều kiện dạy và học của

giáo viên và học sinh, hệ thống phòng học được trang bị đầy đủ các phương tiện

dạy học hiện đại: hệ thống âm thanh, máy chiếu,...

+ Hệ thống bàn học của sinh viên nên là bàn đơn (mỗi học sinh một bàn) để

đảm bảo học sinh học tập một cách chủ động, không trao đổi bài, qua đó rèn luyện

tính tự giác cho HS-SV.

+ Để sử dụng triệt để khu học tập lý thuyết, ngoài giờ học chính khóa Nhà

trường nên có quy định về thời gian mở cửa buổi tối để HS-SV tự học trên giảng

đường.

- Phòng thực hành

+ Đối với ngành kế toán nhà trường cần dành riêng một số phòng rộng để

75

học sinh khi thực hành có đủ bàn rộng để các em ghi sổ sách, tủ riêng để lưu chứng

từ và cũng là nơi khi thực hành có thể hướng dẫn cho sinh viên quy trình công tác

kế toán từ khi lập chứng từ đến khi bảo quản và lưu trữ chứng từ.

+ Hệ thống phòng học cho các chuyên ngành ăn uống, buồng bàn cần đầu tư

thêm cơ sở vật chất đa dạng, phong phú hơn.

+ Cùng với trang thiết bị dạy học, nhà trường cần xây dựng nhà thể chất

phục vụ cho công tác giảng dạy và còn là nơi để CBCNV, HS-SV nhà trường giao

lưu thi đấu cầu lông, bóng chuyển,...

b. Sử dụng và quản lý tốt trang thiết bị giảng dạy

- Mặc dù cơ sở vật chất và trang thiết bị được đầu tư rất mạnh những năm

gần đây nhưng vấn đề quản lý, sửa chữa, bảo dưỡng các trang thiết bị phục vụ dạy

và học còn chậm chạp, chưa thực sự được quan tâm thích đáng. Để khắc phục tình

trạng này, trước mắt nhà trường nên thành lập ngay đội ngũ chuyên trách về mảng

thiết bị và phương tiện giảng dạy, tránh tình trạng thiết bị hỏng hóc không có người

chịu trách nhiệm, việc sửa chữa không được thực hiện hoặc thực hiện chậm trễ mất

nhiều thời gian và gây phiền hà cho người sử dụng. Khi có sự cố xảy ra, lớp trưởng

các lớp nơi có thiết bị hỏng phải lập biên bản báo ngay cho người phụ trách của

giảng đường đó để kịp thời có biện pháp sửa chữa, thay thế.

- Thư viện trường tuy được trang bị hiện đại, có mạng cáp quang nhưng chỉ mở

cửa vào giờ hành chính. Vì vậy để tạo điều kiện cho các em sinh viên học tập thuận lợi,

nhà trường nên đổi mới phương thức quản lý, số nhân viên của thư viện là 03 người, vì

vậy đến kỳ thi có thể bố trí nhân viên trực luân phiên để mở cửa thư viện từ 07 giờ sáng

đến 08 giờ tối các ngày trong tuần (Trừ thứ 7 và chủ nhật) giúp sinh viên trong việc

mượn và tra cứu tài liệu được dễ dàng và thuận lợi hơn.

- Bên cạnh đó, nhà trường cần tăng cường tổ chức việc biên soạn các giáo

trình, bài giảng điện tử, tăng cường xây dựng các bộ đề thi trực tuyến để việc sử

dụng các trang thiết bị phục vụ giảng dạy như máy vi tính, máy tính xách tay, máy

chiếu… được hiệu quả hơn và phù hợp với yêu cầu hiện đại hoá trong đào tạo,

giảng dạy. Các bộ đề thi trực tuyến được xây dựng gồm 100 đến 150 đề thi, kinh

76

phí đề nghị: 150.000 đồng / 01 đề. Xây dựng đề thi trực tuyến mặc dù kinh phí cao

nhưng có thể sử dụng lâu dài và làm giảm chi phí chấm thi phải trả cho các giảng

viên trong những năm kế tiếp.

3.3.2.3. Hiệu quả khi thực hiện giải pháp

Thực hiện đồng bộ các giải pháp này sẽ giúp trường Cao đẳng thương mại và

du lịch nâng cao được hiệu quả của việc đầu tư, quản lý, sử dụng cơ sở vật chất và

trang thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập, đảm bảo tương xứng với quy mô đào

tạo của nhà trường, giúp nhà trường tìm kiếm được các nguồn thu để tài trợ cho các

hoạt động trên, đồng thời tạo động lực cho giảng viên đổi mới phương pháp giảng

dạy theo hướng tích cực nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.

3.3.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên

3.3.3.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn

Đội ngũ giảng viên là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định việc nâng cao

chất lượng đào tạo và là cơ sở cho việc tăng quy mô tuyển sinh của một nhà trường.

Tại trường Cao đẳng thương mại và du lịch, trong những năm qua, nhà trường đã

rất chú trọng đến việc tuyển dụng và bồi dưỡng cán bộ giảng viên nhằm khắc phục

tình trạng mất cân đối giữa quy mô đào tạo và số lượng giảng viên giảng dạy. Việc

thực hiện đúng quy trình với các tiêu chí tuyển dụng rõ ràng, minh bạch đã giúp cho

nhà trường tuyển chọn được những giảng viên có chất lượng bổ sung cho đội ngũ

công chức nhà trường. Tuy nhiên so với quy mô đào tạo hiện nay, với tỷ lệ trung

bình 35 HS-SV/1 giảng viên cho thấy đội ngũ giảng viên của nhà trường vẫn chưa

đủ về mặt số lượng. Hơn nữa đa phần giảng viên trong trường tuổi đời và tuổi nghề

còn trẻ, kinh nghiệm giảng dạy và thực tế chưa nhiều nên công tác giảng dạy và

nghiên cứu khoa học còn có nhiều hạn chế. Chính vì vậy, để nâng cao chất lượng

đào tạo thì trường Cao đẳng thương mại và du lịch cần phải bổ sung cả về số lượng,

đồng thời chú trọng nâng cao cả chất lượng đội ngũ giảng viên.

Căn cứ vào kết quả đánh giá của HS-SV về mức độ hài lòng đối với giáo

viên còn có một số nội dung sau được đánh giá là thấp.

77

- Chuẩn bị bài giảng và tài liệu giảng dạy tốt

- Sử dụng tốt các thiết bị giảng dạy

- Giáo viên chấm điểm công bằng.

- Có phương pháp gảng dạy tốt

3.3.3.2. Các nội dung cần thực hiện

a. Tuyển dụng và bồi dưỡng giảng viên mới

Để đảm bảo đội ngũ giảng viên của nhà trường trong những năm học tới

không những chỉ đủ về số lượng mà còn đạt yêu cầu về chất lượng thì công tác tuyển

dụng và bồi dưỡng giảng viên mới cần chú trọng những vấn đề sau:

- Cần xác định chính xác nhu cầu tuyển dụng và tiêu chuẩn tuyển dụng giảng

viên cho từng khoa và bộ môn xuất phát từ chính nhu cầu của khoa và bộ môn đó.

Việc xác định số lượng tuyển dụng và tiêu chí tuyển dụng nhà trường nên lấy ý kiến

của khoa và bộ môn trực tiếp sử dụng giảng viên mới, tránh tình trạng đối tượng

được tuyển không phù hợp với nhu cầu sử dụng của đơn vị hay số lượng giảng viên

được tuyển quá ít hoặc quá nhiều.

- Nhà trường nên xây dựng quy chế ưu tiên, ưu đãi đối với những người đã

có kinh nghiệm giảng dạy, có trình độ chuyên môn giỏi hoặc đã hoàn thành các

chương trình đào tạo sau đại học như: miễn thi giảng, miễn thi lý thuyết hoặc miễn

thời gian tập sự để giảm thiểu chi phí và thời gian đào tạo sau này.

- Quá trình tuyển dụng phải bao gồm hai hình thức phỏng vấn và giảng thử

để hội đồng chuyên môn đánh giá về cả kiến thức chuyên môn và khả năng sư phạm

của ứng viên.

- Sau khi tiếp nhận, lãnh đạo các khoa và bộ môn phải cử người trực tiếp

hướng dẫn cho giảng viên mới thực hiện việc soạn giảng môn học được giao trước

khi chính thức giảng dạy. Trong những học kỳ đầu, khoa và bộ môn cần thường

xuyên tổ chức dự giờ giảng để góp ý, hoàn thiện chuyên môn và kỹ năng sư phạm

cho giảng viên mới.

b. Khuyến khích giảng viên học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ

78

- Đào tạo nâng cao: Hiện nay, tỷ lệ giảng viên có trình độ trên đại học của

trường Cao đẳng thương mại và du lịch là trên 60%, tuy nhiên, tỷ lệ tiến sĩ chỉ đạt

2,8%. Đây là một tỷ lệ khá khiêm tốn so với các trường đại học, cao đẳng khác. Để

thực hiện tốt mục tiêu giai đoạn 2010 - 2017: " Tập trung mọi nguồn lực xây dựng,

đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giảng viên có trình độ chuyên môn cao, tăng

cường xây dựng cơ sở vật chất đáp ứng được yêu cầu của một trường đại học”, bên

cạnh việc hỗ trợ kinh phí đào tạo theo học phí hàng năm và 5.000.000đ khi hoàn

thành khóa học thạc sỹ và 70.000.000đ khi hoàn thành khóa học nghiên cứu sinh,

nhà trường phải tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa để khuyến khích các giảng viên đi

học tập nâng cao trình độ. Cụ thể như: Khen thưởng kịp thời các giảng viên đã hoàn

thành các chương trình học tập nâng cao trình độ: bảo vệ thành công luận án tiến sỹ

trước thời hạn được khen thưởng. Bố trí thời gian biểu thuận lợi cho các giảng viên

đi học, nâng lương trước thời hạn và bố trí công việc thích hợp cho các giảng viên

đã tốt nghiệp cao học hoặc nghiên cứu sinh (Các giảng viên sau 5 năm công tác phải

có trình độ thạc sỹ hoặc đang theo học cao học; giảng viên chính, trưởng khoa và

trưởng phòng đào tạo phải đang theo học hoặc đạt trình độ tiến sỹ),…

- Bồi dưỡng thường xuyên về chuyên môn nghiệp vụ: Căn cứ vào nhu cầu

cụ thể của từng khoa, từng chuyên ngành, nhà trường bố trí mở các lớp bồi dưỡng

để giúp giảng viên phát triển sâu hơn các kiến thức cũ, cập nhật thêm được những

kiến thức mới giúp hoàn thiện thêm kiến thức cho giảng viên. Ví dụ với giảng viên

khoa kế toán, mỗi năm 01 lần có thể mở các lớp bồi dưỡng kiến thức về phần mềm

kế toán máy mới, các lớp cập nhật quy định mới về chế độ kế toán được ban hành

và sửa đổi, bổ sung,.. Bên cạnh đó, vì số lượng giảng viên trẻ của trường rất đông

và vẫn đang được tuyển vào liên tục nên nhà trường cũng nên 2 năm 1 lần mở thêm

các lớp nghiệp vụ sư phạm, giáo dục học đại học để hoàn thiện kỹ năng sư phạm

cho các giảng viên trẻ mới giảng dạy. Kết hợp với khoa Đại cương tổ chức các buổi

học bồi dưỡng công nghệ thông tin theo chuyên đề để giảng viên có thể sử dụng và

khai thác thành thạo internet và các ứng dụng khác của công nghệ vào nghiên cứu

và giảng dạy. Các lớp này có thể mở ngoài giờ hành chính và yêu cầu tất cả các

79

giảng viên có liên quan phải tham gia. Nếu giảng viên cần phải đi bồi dưỡng chuyên

môn nghiệp vụ ở các trường bạn sẽ được thanh toán các khoản chi phí sau khi được

Hiệu trưởng phê duyệt về kinh phí và quy chế chi tiêu nội bộ

- Tự học, tự bồi dưỡng: Để nâng cao năng lực chuyên môn và sư phạm,

người giảng viên phải xác định được việc tự học tập, tự bồi dưỡng là nhiệm vụ

thường xuyên và bắt buộc đối với công việc giảng dạy và nghiên cứu khoa học của

mình. Nội dung tự học, tự bồi dưỡng phải hướng vào các vấn đề như: Bồi dưỡng

những kiến thức mà bản thân còn thiếu, rèn luyện lòng yêu nghề, tận tâm với công

việc, tu dưỡng về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống,… Các hình thức tự học, tự

bồi dưỡng khá đa dạng và phong phú, các giảng viên có thể tự nghiên cứu tài liệu,

sách báo khoa học, có thể tự bồi dưỡng thực tế công tác, thực tế xã hội, qua bạn bè,

đồng nghiệp hay qua các phong trào thi đua của nhà trường hoặc các cấp, ngành

liên quan,…

- Tăng cường đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên thông qua hình

thức dự giờ, hội giảng, tổ chức lấy ý kiến đóng góp của đồng nghiệp và học sinh về

hoạt động dạy học của giảng viên, kết hợp với đối chiếu kết quả học tập của HS-SV.

c. Đổi mới phương pháp giảng dạy của giảng viên

Đổi mới phương pháp giảng dạy thực chất là từng bước chuyển từ phương

pháp dạy học truyền thống: “Thầy đọc, trò ghi” sang phương pháp dạy và học tích

cực, hiện đại, lấy sinh viên làm trung tâm, khơi dậy tính chủ động sáng tạo của sinh

viên có kết hợp với các trang thiết bị dạy và học hiện đại. Việc đổi mới phương

pháp dạy học ở trường Cao đẳng thương mại và du lịch có thể tiến hành theo các

nội dung sau:

- Bên cạnh phương pháp diễn giải truyền thống, để bài giảng không bị nhàm

chán, giảng viên cần lên kế hoạch bài giảng chi tiết và phối hợp đa dạng các phương

pháp dạy học khác nhằm khơi gợi và duy trì sự hứng thú của sinh viên. Giảng viên có

thể áp dụng các phương pháp dạy học hiện đại theo hướng tích cực như phương pháp

thảo luận, phương pháp tự học, tự nghiên cứu,… Giảng viên có thể gợi ý, hướng dẫn

để sinh viên tự nghiên cứu và trình bày cách giải quyết vấn đề. Các phương pháp này

80

giúp sinh viên có cơ hội để trao đổi kinh nghiệm, tiết kiệm thời gian và rèn luyện khả

năng tự học cho sinh viên.

- Thực hiện nguyên lý gắn lý thuyết với thực hành, gắn đào tạo với thực tế

công việc bằng cách đưa vào chương trình những bài tập lớn, những bài tập thực

hành kết hợp với các giờ kiến tập, thực tập, tham quan tại các cơ sở, các doanh

nghiệp để nâng cao kỹ năng thực hành, kiến thức thực tế cho sinh viên.

- Tăng cường tổ chức thảo luận, làm bài tập nhóm để qua đó giúp HS-SV rèn

luyện kỹ năng tự nghiên cứu và biết cách trình bày, bảo vệ ý kiến của mình, biết suy

luận tư duy logic.

- Bên cạnh việc tổ chức các cuộc thi giáo viên dạy giỏi hàng năm yêu cầu 100%

giảng viên tham gia, nhà trường nên tạo điều kiện cho các giảng viên đi học tập, trao

đổi kinh nghiệm ở các trường bạn hoặc mời giảng viên của các trường đại học, cao

đẳng có uy tín về thỉnh giảng. Song song với đó, nên tổ chức thường xuyên các buổi dự

giờ đối với toàn bộ giảng viên trong nhà trường để góp ý, hoàn thiện hơn nữa kiến thức

và phương pháp giảng dạy của giảng viên.

- Sử dụng các phương tiện mới vào giảng dạy. Công nghệ thông tin, truyền

thông và các thiết bị, phương tiện giảng dạy hiện đại.

3.3.3.3. Hiệu quả khi thực hiện giải pháp

Thực hiện các giải pháp trên không chỉ giúp trường Cao đẳng thương mại và

du lịch khắc phục được tình trạng thiếu giảng viên mà còn đảm bảo đội ngũ giảng

viên của nhà trường trong những năm học tới đủ về số lượng, đạt yêu cầu về chất

lượng, giúp các giảng viên yên tâm công tác, cống hiến và gắn bó lâu dài với nhà

trường, từ đó từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, góp phần nâng cao

uy tín và chất lượng đào tạo, tạo nên thương hiệu của nhà trường.

3.3.4. Xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường với doanh nghiệp

3.3.4.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn

Mối quan hệ giữa nhà trường và doanh nghiệp thực chất là mối quan hệ giữa

học đi đôi với hành, gắn liền lý luận với thực tiễn. Liên kết giữa nhà trường và

doanh nghiệp nói chung và trong công tác đào tạo nói riêng nhằm giải quyết mối

81

quan hệ cung - cầu trên thị trường lao động, ở đó nhà trường đứng ở vị trí “cung”

lao động còn doanh nghiệp đứng ở vị trí “cầu” lao động. Việc liên kết này sẽ góp

phần tránh được tình trạng mất cân đối đặc biệt trên thị trường lao động: Sinh viên

ra trường không tìm được việc làm trong khi đó doanh nghiệp lại khan hiếm lao

động phù hợp với nhu cầu tuyển dụng. Thực tế cho thấy, các hoạt động tăng cường

mối liên hệ giữa nhà trường và doanh nghiệp nhằm giúp đỡ sinh viên trước khi ra

trường. Trong quá trình đào tạo, sinh viên ít có cơ hội tìm hiểu và thâm nhập thực tế

hoạt động của các doanh nghiệp dẫn đến sau khi tốt nghiệp, sinh viên của nhà

trường gặp một số khó khăn trong quá trình tìm việc và thích nghi với môi trường

làm việc của các doanh nghiệp. Thực tế, để có được những công việc tốt và phù hợp

với khả năng của bản thân, đa phần các em phải tự liên hệ và tìm kiếm. Những tồn tại

đó cho thấy, việc liên kết trong công tác đào tạo giữa nhà trường với các cơ quan,

doanh nghiệp là một việc làm cần thiết cần được trường Cao đẳng thương mại và du

lịch quan tâm hơn nữa. Một mặt, giúp cho nhà trường thẩm định lại kết quả đào tạo,

bổ sung, cải tiến chương trình đào tạo, mặt khác giúp cho sinh viên sớm tiếp xúc, làm

quen với môi trường làm việc thực tế, hiện tại của các doanh nghiệp.

3.3.4.2. Các nội dung cần thực hiện

- Lựa chọn nội dung và cách thức tiến hành liên kết phù hợp.

Để sinh viên nhà trường đào tạo ra đáp ứng được nhu cầu sử dụng của doanh

nghiệp thì nhà trường cần phải có sự tìm hiểu, liên kết với các doanh nghiệp trong

quá trình đào tạo nhân lực. Nhà trường có thể liên kết với doanh nghiệp lớn có mối

quan hệ truyền thống với nhà trường trong địa bàn như: Công ty Cổ phần Gang thép

Thái Nguyên, Công ty thương mại, Công ty khách sạn du lịch…trong việc hoàn thiện

hệ thống giáo trình, bài giảng các môn học bằng cách cử cán bộ đi thực tế, đánh giá

những kỹ năng, thái độ làm việc mà doanh nghiệp cần ở người lao động để bổ sung

vào bài giảng của các môn học có liên quan như tổ chức công tác kế toán,

marketing,… hoặc có thể mời những chuyên gia có uy tín, trình độ (Kế toán trưởng,

Trưởng phòng kinh doanh, các nhà quản lý của các doanh nghiệp này) tham gia vào

các buổi giao lưu, hướng nghiệp được tổ chức hàng năm cho sinh viên cuối khoá

82

nhằm giúp những sinh viên này có những hiểu biết thực tế hơn về công việc sau này

của mình.

- Nhà trường kết hợp với các doanh nghiệp tổ chức cho sinh viên tham quan,

kiến tập tại các doanh nghiệp trong quá trình học tập.

Kết hợp với các doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng lao động để tổ chức các

buổi tham quan, kiến tập sẽ giúp sinh viên hiểu biết thêm về ngành nghề của mình

cũng như tạo thêm sự hứng thú học tập cho các em. Ví dụ, sinh viên chuyên ngành kế

toán doanh nghiệp có thể tham quan kiến tập ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh

như: Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên, công ty Cổ phần Giao thông Vận

tải,… Sinh viên chuyên ngành khách sạn du lịch có thể tham quan, kiến tập tại các

công ty khách sạn du lịch Dạ Hương, Phú Thái Hà,… Hoạt động này nên được tổ

chức vào cuối năm thứ hai của quá trình đào tạo và coi đó là một học phần bắt buộc,

có tính điểm trong chương trình, do doanh nghiệp (Kế toán trưởng, trưởng phòng

điều hành,…) đánh giá kết quả bằng cách lấy ý kiến nhận xét kết hợp với nhà trường

thông qua việc chấm điểm bản thu hoạch của sinh viên để giúp sinh viên có cơ hội

tìm hiểu và làm quen với công việc sau này của mình.

- Mở rộng liên kết đào tạo giữa nhà trường với các doanh nghiệp.

Tìm kiếm, liên hệ với các doanh nghiệp, các địa phương để ký kết, thực hiện

các hợp đồng liên kết đào tạo, tiếp tục mở rộng liên kết với các doanh nghiệp dưới

nhiều hình thức đa dạng. Có thể nói đào tạo theo địa chỉ, theo ngành nghề mà doanh

nghiệp và địa phương có nhu cầu là một giải pháp nhằm tạo sự gắn bó mật thiết

giữa nhà trường và xã hội. Cụ thể như: Đào tạo chứng chỉ kế toán trưởng cho các

doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh, đào tạo nấu ăn cho các trường mầm non,

đào tạo chứng chỉ xăng dầu, ga hóa lỏng.... Việc này góp phần tăng cường mối quan

hệ với các doanh nghiệp và địa phương, tạo thêm nguồn thu .

- Tăng cường các hoạt động giáo dục nhận thức về nghề nghiệp và giới

thiệu việc làm cho sinh viên.

Trong các giờ học lý thuyết, các buổi thực hành, giảng viên cần lồng vào bài

giảng của mình các vấn đề liên quan đến nghề nghiệp của sinh viên như ý thức nghề

83

nghiệp, vị trí công tác, môi trường làm việc,… Cùng với đó, nhà trường nên có các

hoạt động giới thiệu việc làm thông qua việc liên kết với các doanh nghiệp có nhu

cầu sử dụng lao động, với các báo có đăng thông tin về việc làm, để tạo cơ hội cho

sinh viên tìm được việc làm phù hợp với ngành nghề của mình. Để thực hiện,

trường Cao đẳng thương mại và du lịch có thể thành lập riêng trung tâm giới thiệu

việc làm hạch toán độc lập, có thu phí. Hoặc công việc này có thể giao cho phòng

công tác học sinh sinh viên kết hợp với đội ngũ giáo viên chủ nhiệm thực hiện

thông qua việc thu thập, tiếp nhận những thông tin việc làm để đăng trên bản tin của

trường và giới thiệu sinh viên có nguyện vọng xin việc phù hợp cho các doanh

nghiệp sử dụng lao động có nhu cầu.

3.3.4.3. Hiệu quả khi thực hiện giải pháp

Thực hiện tốt các giải pháp này sẽ giúp nhà trường có những chỉnh sửa, thay

đổi kịp thời về nội dung, chương trình đào tạo sao cho phù hợp với thực tế yêu cầu

của các doanh nghiệp sử dụng lao động. Đặc biệt là đối với chuyên ngành kế toán

trong tăng cường thời gian thực tế của sinh viên trong quá trình đào tạo góp phần

giúp sinh viên tăng khả năng thích nghi với môi trường làm việc sau khi tốt nghiệp.

Bên cạnh đó, liên kết đào tạo với các doanh nghiệp giúp sinh viên của nhà trường

có tâm lý tự tin hơn khi ra trường và xin việc vì họ đã tiếp xúc nhiều với thực tế

đồng thời giúp doanh nghiệp có cơ hội lựa chọn, tuyển dụng được những sinh viên

có khả năng, phù hợp với nhu cầu công việc của mình.

3.4. Một số kiến nghị để thực hiện có hiệu quả các giải pháp

Giáo dục đại học, cao đẳng Việt Nam đang đứng trước những thách thức to

lớn với sự phát triển của đất nước đặc biệt là trong sự cạnh tranh gay gắt của xu

hướng toàn cầu hoá. Để có thể vượt qua thử thách đó, cải thiện và nâng cao chất

lượng giáo dục đào tạo, cần phải có sự kết hợp đồng bộ, hài hoà giữa nhà trường và

các cơ quan chức năng có liên quan.

Về phía nhà trường

- Ban giám hiệu nhà trường, lãnh đạo các phòng chức năng, các khoa, bộ môn

84

phải nhận thức rõ sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đào tạo góp phần

nâng cao uy tín, thương hiệu cho nhà trường và giúp cho các giảng viên, nhân

viên trong trường thấu hiểu điều này.

- Tranh thủ hơn nữa các nguồn tài trợ để tăng cường nguồn lực tài chính cho

nhà trường, góp phần tăng cường cơ sở vật chất, nâng cao các điều kiện

nghiên cứu và làm việc của giảng viên.

- Mở rộng các ngành nghề đào tạo, tăng cường hợp tác quốc tế và liên kết

rộng rãi với các ngành, địa phương trong nước, các trường Đại học, Cao

đẳng trong và ngoài nước (đặc biệt là hợp tác quốc tế về đào tạo) để thu hút

thêm sinh viên và nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.

Về phía nhà nước và bộ giáo dục đào tạo:

- Tăng cường các suất học bổng cao học, nghiên cứu sinh ở những nước phát

triển cho các trường cao đẳng, đại học, nhất là các trường ở những địa

phương, những vùng miền còn khó khăn.

- Cần điều chỉnh chính sách tiền lương hợp lý cho ngành giáo dục để thu hút

85

nhân tài và tạo sự an tâm gắn bó lâu dài với ngành giáo dục của các giảng viên.

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Trải qua 50 năm xây dựng và phát triển, Trường Cao đẳng thương mại và du

lịch đã không ngừng lớn mạnh. Được thành lập trong thời kỳ kháng chiến chống

Mỹ cứu nước, cơ sở vật chất còn nghèo nàn và thiếu thốn, nhưng tập thể cán bộ,

giáo viên, nhân viên, HS-SV nhà trường đã khắc phục mọi khó khăn, ra sức thi đua

dạy tốt, học tốt, phục vụ sản xuất, chiến đấu trên mọi nẻo đường của Tổ Quốc, góp

phần cùng toàn Đảng, toàn dân đánh thắng giặc Mỹ xâm lược. Trong thời kỳ đổi

mới, Nhà trường đã phát huy truyền thống đoàn kết, năng động, sáng tạo, chủ động

rà soát, đổi mới căn bản mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp đào tạo,

từng bước mở rộng ngành nghề, quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo toàn diện.

Trường đã đào tạo được 32.622 cán bộ, nhân viên, góp phần đáp ứng nhu cầu nhân

lực ngày càng cao cho ngành và cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nước. Tuy nhiên, để nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo, thì ngoài việc tích cực

phát huy những mặt mạnh, nhà trường cần phải nỗ lực hơn nữa trong việc thực hiện

các giải pháp nhằm khắc phục những mặt còn tồn tại của mình như:

- Đổi mới chương trình, mục tiêu và nội dung đào tạo để đảm bảo quá trình đào

tạo tiếp cận được với trình độ khoa học công nghệ hiện đại và tính năng động của

nền kinh tế thị trường, thu hút sinh viên, đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động của

doanh nghiệp.

- Đầu tư cơ sở vật chất và các phương tiện phục vụ giảng dạy, học tập sẽ

giúp trường Cao đẳng thương mại và du lịch hiện đại hoá cơ sở vật chất, đảm bảo

tương xứng với quy mô đào tạo của nhà trường, đồng thời tạo động lực cho giảng

viên đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng tích cực.

- Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên giúp nhà trường khắc phục được

tình trạng thiếu giảng viên, từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, góp

phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.

- Xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường với doanh nghiệp giúp nhà trường có

86

những chỉnh sửa, thay đổi kịp thời về nội dung, chương trình đào tạo sao cho phù

hợp với thực tế yêu cầu của các doanh nghiệp sử dụng lao động, góp phần giúp sinh

viên tăng khả năng thích nghi với môi trường làm việc sau khi tốt nghiệp. Bên cạnh

đó, liên kết đào tạo với các doanh nghiệp giúp sinh viên của nhà trường có tâm lý tự

tin hơn khi ra trường và xin việc vì họ đã tiếp xúc nhiều với thực tế đồng thời giúp

doanh nghiệp có cơ hội lựa chọn, tuyển dụng được những sinh viên có khả năng,

87

phù hợp với nhu cầu công việc của mình…

KẾT LUẬN

Việc nâng cao chất lượng đào tạo của các trường Đại học, Cao đẳng, Dạy nghề

nói chung và của trường Cao đẳng thương mại và du lịch nói riêng đang là một trong

những nhiệm vụ quan trọng có tính cấp bách hơn bao giờ hết. Nhằm góp phần nghiên

cứu, cải tiến, tìm biện pháp khẳng định và củng cố để nâng cao chất lượng công tác

đào tạo của trường Cao đẳng thương mại và du lịch, nội dung của đề tài ngoài việc

nghiên cứu các tài liệu về chất lượng, chất lượng đào tạo đã tập trung đánh giá chất

lượng đào tạo của nhà trường dựa trên ý kiến đánh giá của nhiều nhóm đối tượng

tham gia. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đào

tạo của trường Cao đẳng thương mại và du lịch. Cụ thể:

Chương I: “Cơ sở phương pháp luận về chất lượng dịch vụ và chất lượng

đào tạo” giúp ta có cái nhìn tổng quan về chất lượng nói chung và chất lượng đào tạo

nói riêng. Cũng qua đó ta thấy rằng, chất lượng đào tạo trở thành một nội dung quan

trọng trong vấn đề hoạch định chiến lược và tổ chức hoạt động của các trường. Nâng

cao chất lượng đào tạo là yêu cầu luôn luôn được đặt ra đối với ngành giáo dục và

đào tạo cũng như đối với mỗi trường đại học, cao đẳng. Có thể nói, chất lượng đào

tạo vừa là tiền đề, vừa là động lực cho sự phát triển của xã hội.

Chương II: “Phân tích thực trạng chất lượng đào tạo đối với ngành kế

toán của Trường Cao đẳng thương mại và du lịch”. Qua việc phân tích có thể thấy

thực trạng chất lượng đào tạo chuyên ngành kế toán của nhà trường về cơ bản đã

phản ánh đúng mục tiêu và sứ mạng mà nhà trường đã đề ra. Tuy nhiên, cũng qua

đó, ta thấy bên cạnh những mặt mạnh cần được phát huy như: Chương trình đào tạo

của nhà trường được thiết kế phù hợp với yêu cầu của bộ giáo dục đào tạo, với trình

độ phát triển kinh tế xã hội và sự phát triển của khoa học công nghệ, cơ sở vật chất

phục vụ cho nhiệm vụ dạy và học được đầu tư xây dựng mạnh, việc bồi dưỡng nâng

cao trình độ đội ngũ giảng viên được quan tâm,... để việc nâng cao chất lượng đào tạo

thực sự đạt được kết quả tốt, nhà trường vẫn còn những tồn tại chủ yếu cần khắc phục

88

như: Số lượng giảng viên còn ít, kinh nghiệm nghề nghiệp chưa cao, mức độ quản

lý và hiệu quả sử dụng có sở vật chất và các trang thiết bị chưa thực sự hiệu quả,

Bên cạnh đó, công tác quản lý và giáo dục sinh viên và mối quan hệ giữa nhà

trường và các doanh nghiệp sử dụng lao động vẫn còn những hạn chế làm ảnh

hưởng đến chất lượng đào tạo của nhà trường.

Chương III: “Các biện pháp đề xuất để nâng cao chất lượng đào tạo đối

ngành kế toán của trường Cao đẳng thương mại và du lịch” nêu lên một số giải

pháp và kiến nghị nhằm khắc phục các tồn tại, nâng cao chất lượng đào tạo chuyên

ngành kế toán, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. Kết quả

nghiên cứu này sẽ góp phần hỗ trợ cho công tác tự kiểm định chất lượng đào tạo

đồng thời giúp cho cán bộ lãnh đạo, quản lý nhìn nhận rõ hơn về thế mạnh cũng như

những mặt còn hạn chế và các biện pháp khắc phục những hạn chế này trong các

hoạt động đào tạo của nhà trường.

Với những nội dung được trình bày trong luận văn, tác giả hy vọng góp phần

vào việc nâng cao chất lượng đào tạo chuyên ngành kế toán của trường Cao đẳng

thương mại và du lịch vì sự phát triển của nhà trường trong những năm tới.

Do hạn chế về trình độ lý luận, thiếu kinh nghiệm nghiên cứu thực tế, luận

văn không thể không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả mong nhận được

những ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các thầy cô giáo, các đồng nghiệp và

89

các bạn quan tâm để luận văn được hoàn thiện hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. PGS. TS. Lã Văn Bạt (2004), Giáo trình quản lý chất lượng trong doanh nghiệp, Đại học Bách khoa Hà Nội.

2. PGS. TS. Hà Thế Truyền (2009), Đổi mới phương pháp giảng dạy và đánh giá.

3. Quản lý chất lượng và đảm bảo chất lượng - Thuật ngữ và định nghĩa – TCVN 5814 (1994).

4. Trần Khánh Đức (2004), Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực theo ISO và TQM, NXB Giáo dục.

6. GS.TS. Nguyễn Đình Phan (Chủ biên) (2005), Giáo trình quản lý chất lượng trong các tổ chức, Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội.

5. Quản lý chất lượng theo ISO 9000, nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật (1999).

7. Học viện quản lý giáo dục (2006), Tập bài giảng giáo dục học đại học.

8. Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực, nhà xuất bản Giáo dục (2004)

9. Quốc hội khoá XI (2005), Luật giáo dục.

10. Trần Kiểm (2007), Tiếp cận hiện đại trong quản lý giáo dục, NXB Đại học Sư phạm.

11. Bùi Minh Hiền (Chủ biên) (2006), Quản lý giáo dục, NXB Đại học Sư phạm a

12. Phạm Thành Nghị (2000), Quản lý chất lượng giáo dục đại học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

13. Lê Đức Ngọc (2005), Giáo dục đại học – Phương pháp dạy và học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

17. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy.

15. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường cao đẳng.

16. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Dự thảo chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2009 – 2020.

90

17. Website trường Cao đẳng thương mại và du lịch http://www. ctm.edu.vn

PHỤ LỤC 1

PHIẾU THĂM DÒ

(Dành cho HS-SV)

Để đánh giá được chất lượng đào tạo đối với ngành kế toán của Trường Cao

đẳng thương mại và du lịch và góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà

trường, đáp ứng nhiệm vụ, mục tiêu đào tạo trong giai đoạn mới. Xin Anh/ Chị vui

lòng trả lời các câu hỏi.

Các thông tin Anh/ Chị cung cấp chỉ phục vụ duy nhất cho mục đích nghiên

cứu khoa học và sẽ không được sử dụng cho các mục đích nào khác.

Rất cảm ơn vì sự giúp đỡ của anh/ chị!

Thông tin cá nhân (Không bắt buộc)

1. Họ và tên :.......................................................................................................

Tuổi : < 20: 21 ÷ 23 : 24 ÷ 26 : >26 :

Một số thông tin chung

2. Chuyên ngành đang theo học

Kế toán :

3. Đang học năm thứ :

Năm thứ 1 : Năm thứ 2 : Năm thứ 3 :

4. Giới tính : Nam: Nữ :

5. Hệ đào tạo: Cao đẳng : TCCN: Cao đẳng liên thông :

Xin anh/ chị cho biết ý kiến của mình về chất lượng đào tạo ngành kế toán của

trường Cao đẳng thương mại và du lịch bằng cách khoanh tròn vào ô phù hợp dưới

91

đây:

Không đồng ý

Bình thường

Đồng ý

TT NỘI DUNG

Hoàn toàn đồng ý

Hoàn toàn không đồng ý

Chương trình, mục tiêu và nội dung đào tạo

1 Chương trình được thiết kế hợp lý 2 Mục tiêu chương trình đào tạo rõ ràng 1 1 2 2 3 3 4 4 5 5

3 1 2 3 4 5 Nội dung đào tạo phù hợp với ngành học

1 1 1 1 1 2 2 2 2 2 3 3 3 3 3 4 4 4 4 4 5 5 5 5 5

4 Nội dung môn học hợp lý 5 Cân đối giữa lý thuyết và thực hành 6 Học được rất nhiều từ các môn 7 Độ dài các môn học phù hợp 8 Chương trình học có độ dài hợp lý Giáo viên

1 1 2 3 4 5 Chuẩn bị bài giảng và tài liệu giảng dạy tốt

1 1 1 1 1 1 1 1 2 2 2 2 2 2 2 2 3 3 3 3 3 3 3 3 4 4 4 4 4 4 4 4 5 5 5 5 5 5 5 5

2 Có kiến thức chuyên môn vững vàng 3 Đảm bảo đúng thời lượng giảng dạy 4 Tiêu chí chấm điểm minh bạch, rõ ràng 5 Sử dụng tốt các thiết bị giảng dạy 6 Giáo viên rất nhiệt tình 7 Giáo viên chấm điểm công bằng 8 Có phương pháp giảng dạy tốt 9 Tuân thủ đúng lịch giảng dạy Cơ sở vật chất, trang thiết bị 1 Phòng học rộng rãi và thoáng mát 2 Ký túc xá của trường rộng rãi, sạch sẽ 1 1 2 2 3 3 4 4 5 5

1 2 3 4 5 3

1 2 3 4 5 4

5 1 2 3 4 5 Phòng thực hành phục vụ giảng dạy đầy đủ Phòng học và phòng thực hành luôn sạch sẽ và thuận tiện Cơ sở vật chất phục vụ các hoạt động giải trí, thể thao đầy đủ

6 Thư viện rộng rãi, bố trí hợp lý 1 2 3 4 5

92

7 1 2 3 4 5 Thư viện có nhiều tài liệu tốt phục vụ cho học tập

8 1 2 3 4 5 Trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy đầy đủ, hoạt động tốt

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5 Giáo trình được cung cấp đầy đủ và kịp thời

9 Nơi gửi xe rộng rãi, thuận tiện Tài liệu giảng dạy 1 2 Tài liệu bài giảng rõ ràng, hữu ích 1 2 3 4 5

3 1 2 3 4 5

4 1 2 3 4 5

5 1 2 3 4 5

Tài liệu bài giảng được cung cấp kịp thời Tài liệu bài giảng giúp rất nhiều cho môn học Tài liệu giảng dạy sát với nội dung giảng dạy Dịch vụ hỗ trợ khác 1 Lịch học được cung cấp sớm và hợp lý 2 Cán bộ phòng ban rất nhiệt tình 1 1 2 2 3 3 4 4 5 5

3 1 2 3 4 5

Cán bộ các phòng ban giải quyết các công việc chuyên nghiệp và nhanh chóng

Mức độ hài lòng chung 1 Hài lòng với chất lượng đào tạo ở đây 2 Chất lượng đào tạo rất tốt 1 1 2 2 3 3 4 4 5 5

1 2 3 4 5 3

4 1 2 3 4 5

Sẽ tiếp tục chọn Trường Cao đẳng thương mại và du lịch khi có nhu cầu học mới Sẽ giới thiệu người quen vào học ở trường nếu họ có nhu cầu

Anh (Chị) hãy viết thêm những ý kiến nhận xét của bản thân về nhà trường.

....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... Chân thành cảm ơn Anh (Chị) đã dành thời gian và công sức điền phiếu thăm dò này! `Thái Nguyên, ngày ..... tháng ..... năm2013

93

Kí tên