i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
--------------- * ----------------
TRẦN KHANG LINH
NÂNG CAO SỰ GẮN BÓ CỦA NGƯỜI
LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY DẦU THỰC VẬT
CÁI LÂN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 60340102
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013
ii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
--------------- * ----------------
TRẦN KHANG LINH
NÂNG CAO SỰ GẮN BÓ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY DẦU
THỰC VẬT CÁI LÂN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 60340102
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HẢI QUANG
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013
i
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Hải Quang
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP.HCM
ngày…tháng…năm 2013.
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
Họ và tên
TT 1 2 3 4 5 Chức danh Hội đồng Chủ tịch Phản biện 1 Phản biện 2 Ủy viên Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn và Khoa quản lý chuyên ngành
sau khi Luận văn đã được sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV Khoa quản lý chuyên ngành
ii
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày 18 tháng 06 năm 2013
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: Trần Khang Linh Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 05/03/1972 Nơi sinh: Gia Lai
MSHV: 1241820143 Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
I-Tên đề tài: NÂNG CAO SỰ GẮN BÓ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG
TY DẦU THỰC VẬT CÁI LÂN
II- Nhiệm vụ và nội dung
1) Hệ thống cơ sở lý luận về sự gắn bó của người lao động trong tổ chức, đặc
biệt là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn bó của người lao động.
2) Phân tích thực trạng sự gắn bó của người lao động tại Công ty Dầu thực
vật Cái Lân thông qua việc khảo sát, phân tích sự hài lòng của người lao động.
3) Đề xuất các chính sách/giải pháp để nâng cao sự gắn bó của người lao
động tại Công ty Dầu thực vật Cái Lân.
III-Ngày giao nhiệm vụ:18/06/2013
IV-Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 20/12/2013
V-Cán bộ hướng dẫn: TS.Nguyễn Hải Quang
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu và
kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
TP Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2013
Học viên thực hiện Luận văn
TRẦN KHANG LINH
iv
LỜI CÁM ƠN
Em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu cùng Quý Thầy, Cô Trường Đại học Công Nghệ TP.HCM. Phòng Quản lý khoa học – Đào tạo sau đại học đã tạo điều kiện và truyền đạt cho em những kiến thức, những kinh nghiệm thực tiễn quý báu, qua đó sẽ giúp cho em nhiều hơn trong thực tiễn công việc. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy TS. Nguyễn Hải Quang – Người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo rất tận tình và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu để em có thể hoàn thành đề tài này.
Trong quá trình thực hiện, mặc dù đã cố gắng hết sức để hoàn thiện luận văn, trao đổi và tiếp thu những ý kiến đóng góp quý báu của Quý Thầy, Cô và bạn bè, đồng nghiệp, tham khảo nhiều tài liệu, song không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong tiếp tục nhận được những thông tin góp ý của Quý Thầy, Cô, bạn học, đồng nghiệp và bạn đọc.
Trân trọng!
Trần Khang Linh
v
TÓM TẮT
1. GIỚI THIỆU
Nghiên cứu về lòng trung thành hay gắn bó của người lao động trong tổ chức
cho đến nay không phải là vấn đề mới. Tuy nhiên các nghiên cứu trước đây thường là
nghiên cứu về lý thuyết hoặc xem xét trong một hoặc một nhóm tổ chức cụ thể trong
những điều kiện cụ thể. Sau khi tham khảo các đề tài đã nghiên cứu trước đó, tác giả
thấy rằng chưa có nghiên cứu định lượng về lòng trung thành hay gắn bó của người lao
động tại Công ty Dầu thực vật Cái Lân. Vì vậy tác giả chọn đề tài “Nâng cao sự gắn bó
của người lao động tại Công ty Dầu thực vật Cái Lân” làm đề tài thạc sĩ.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn bó
của người lao động trong Công ty dầu thực vật Cái lân và đưa ra các giải pháp, kiến
nghị nhằm nâng cao sự gắn bó của người lao động tại Công ty Dầu thực vật Cái Lân.
2. NỘI DUNG
Đề tài nghiên cứu “Nâng cao sự gắn bó của người lao động tại Công ty Dầu
thực vật Cái Lân” được thực hiện trong bối cảnh nền kinh tế phát triển mạnh mẽ và
tình trạng chảy máu chất xám cũng như sự chuyển dịch lao động trở nên phổ biến.
Luận văn bao gồm ba vấn đề cốt lõi sau đây:
Thứ nhất, thông qua nghiên cứu các học thuyết, các khái niệm liên quan đến
lòng trung thành và việc tạo động lực làm việc cho các nhân viên, kết hợp với nghiên
cứu định tính luận văn đưa ra mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn bó của người
lao động đang làm việc tại Công ty Dầu thực vật Cái Lân.
Thứ hai, luận văn sơ lược về Công ty dầu thực vật Cái lân, đồng thời tiến hành
nghiên cứu bằng cách khảo sát trên 280 mẫu tại Công ty Dầu thực vật Cái Lân. Từ đó
phân tích để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn bó và sự gắn bó của người lao
động đang làm việc tại Công ty Dầu thực vật Cái Lân.
vi
Thứ ba, từ thực trạng, luận văn nghiên cứu các định hướng có liên quan đến
người lao động của Công ty dầu thực vật Cái Lân, đồng thời đo lường đánh giá của
người lao động về các yếu tố này để đề ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao sự
gắn bó của người lao động tại Công ty dầu thực vật Cái Lân.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
1) Xác định 6 nhóm yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự gắn bó của người lao
động: 1) Sự phù hợp của công việc; 2) Điều kiện và môi trường làm việc; 3) Tiền
lương và thu nhập; 4) Khen thưởng - động viên; 5) Thông tin và hướng dẫn; 6) Đào tạo
và phát triển người lao động.
2) Xác định sự gắn bó của người lao động tại Công ty dầu thực vật Cái Lân chịu
tác động nhiều nhất là yếu tố “Điều kiện và môi trường làm việc”; tiếp đến là “Thu
nhập”, “Sự phù hợp của công việc”, “Thông tin và hướng dẫn”, “Khen thưởng - động
viên” và cuối cùng là “Đào tạo và phát triển người lao động”.
3) Đề ra 6 nhóm giải pháp nâng cao sự gắn bó của người lao động cho Công ty
dầu thực vật Cái Lân, bao gồm: 1) Nâng cao điều kiện và môi trường làm việc trong
Công ty; 2) Nâng cao và hoàn thiện chính sách về tiền lương và thu nhập phù hợp với
các đối tượng lao động; 3) Sắp xếp công việc phù hợp với mục tiêu và trình độ của
nhân viên; 4) Tăng cường các hình thức khen thưởng, động viên phù hợp cho người
lao động; 5) Tăng cường việc thông tin và hướng dẫn cho người lao động; 6) Đẩy
mạnh việc xây dựng các chính sách liên quan đến đào tạo và phát triển cho người lao
động.
4.KẾT LUẬN
Việc nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao sự gắn có của người lao động
đang làm việc tại Công ty dầu thực vật Cái Lân là cần thiết. Bằng phương pháp nghiên cứu khoa học, luận văn đã hệ thống cơ sở lý luận về sự gắn bó, phân tích sự gắn bó của
người lao động và đề xuất các giải pháp nâng cao sự gắn bó của người lao động làm
việc tại Công ty Dầu thực vật Cái Lân.
vii
ABSTRACT
1. INTRODUCTION
Nowadays, researches on loyalty or attachment of employees in the
organization are not a new one. However, previous researches are usually theoretical
study or consider for a specific or a group of organizations in specific conditions. After
viewing to the earlier topics that relate to loyalty or attachment of employees, there is
no quantitative study on loyalty or attachment of employees at Cai lan Oils & Fats
Industries Co. Therefore, “Enhancing the attachment of the employees working at Cai
Lan Oils & Fats Industries Co.” has been chosen as the topic for this thesis.
The research objective of this project is to find out the factors that influence
employee engagement in Cai Lan Oils & Fats Industries Co.and make the solution,
recommendations to improve employee engagement Cai Lan Oils & Fats Industries
Co.
2. CONTENT
The research topic “Enhancing the attachment of the employees working at Cai
lan Oils & Fats Industries Co.”carried out in the rapid development of the economy
and brain drain situation as well as labor mobility became popular. The thesis includes
the three major issues as follows:
Firstly, through the study of theories, concepts related to loyalty and motivate
employees to work in combination with qualitative research dissertation given model
factors affecting adherence to employees working at Cai lan Oils & Fats Industries Co.
Secondly, the dissertation reviews Cai Lan Oils & Fats Industries Co. and
carried out by interviewing directly 280 samples at Cai Lan Oils & Fats Industries Co.
Since then analyzed to determine the factors that affect adherence and commitment of
viii
the employees working at the carried out by interviewing directly 280 samples at Cai
Lan Oils & Fats Industries Co.
Thirdly, from the current situation, dissertation research directions related to
Cai Lan Oils & Fats Industries Co.'s employees, and measurement of employee
evaluation about these factors to advise the solutions and recommendations to improve
employee engagement Cai Lan Oils & Fats Industries Co.
3. FINDINGS AND DISCUSSION
1) Identify 6 key groups factors affecting the cohesion of employees: 1) The
relevance of works; 2) Condition and working enviroment; 3) Wages and income; 4)
Reward - encouragement; 5) Information and guidance; 6) Training and employee
development.
2) Determine the commitment of the employees at Cai Lan Oils & Fats
Industries Co. most influenced factor "conditions and working environment", followed
by "income", "The suitability of work","Information and guidance", "Commendation -
encouragement" and finally "Training and employee development".
3) Propose 6 groups solutions to improve adherenced for Cai lan Oils & Fats
Industries Co., including: 1) Improving the conditions and working environment in the
company; 2) Advanced and Full improve policieson wages and income in accordance
with the objects of labor; 3) Arrange the work in accordance with the objectives and
qualifications of staff; 4) Strengthening the form of reward and encourage appropriate
for employees; 5) Strengthening information for eployee and on the job trainning; 6)
Promote the development of policies related to training and development for
employees.
4. CONCLUSION
It is necessary to investigate the solutions for enhancing the attachment of the
employees working at Cai Lan Oils & Fats Industries Co. With a scientific research
methodology, the thesis has systemized the rationale for the attachment, analyzed the
ix
attachment of the employees and suggested some solutions for enhancing the
attachment of the employees working at Cai Lan Oils & Fats Industries Co.
MỤC LỤC
Trang
iv v
xiii
xv 1 LỜI CÁM ƠN TÓM TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ SỰ GẮN BÓ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
TRONG TỔ CHỨC 6 1.1. Người lao động và sự gắn bó của người lao động ................................................... 6
1.1.1. Người lao động.............................................................................................. 6
1.1.2. Sự gắn bó của người lao động....................................................................... 7
1.1.3. Sự cần thiết nâng cao sự gắn bó của người lao động trong tổ chức ................. 8
1.2. Các lý thuyết liên quan đến sự gắn bó người lao động trong tổ chức.................... 10
1.2.1. Các lý thuyết về cấp bậc nhu cầu ................................................................ 10
1.2.2. Các lý thuyết về động cơ thúc đẩy .............................................................. 19
1.2.3. Một số lý thuyết động viên khác ................................................................. 21
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn bó của người lao động trong tổ chức ............... 24
1.3.1. Sự phù hợp của công việc ........................................................................... 24
1.3.2. Điều kiện và môi trường làm việc............................................................... 25
1.3.3. Thu nhập...................................................................................................... 25
1.3.4. Khen thưởng - động viên ............................................................................ 26
1.3.5. Thông tin và hướng dẫn .............................................................................. 26
1.3.6. Đào tạo và phát triển ................................................................................... 26
1.4. Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn bó của người lao động và quy
trình nghiên cứu ..................................................................................................... 27
1.4.1. Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn bó của người lao động ............ 27
1.4.2. Quy trình nghiên cứu .................................................................................. 29
x
1.5. Tóm tắt chương 1 ................................................................................................... 30
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỰ GẮN BÓ CỦA NGƯỜI
LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY DẦU THỰC VẬT CÁI LÂN 32 2.1. Giới thiệu về Công ty Dầu thực vật Cái Lân.......................................................... 32
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển................................................................ 32
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và quản lý ............................................................................ 32
2.1.3. Các nguồn lực chủ yếu ................................................................................. 38
2.1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh ........................................................................ 40
2.2. Khảo sát sự gắn bó của người lao động tại Công ty dầu thực vật Cái Lân .................. 42
2.2.1. Thành phần của thang đo ............................................................................. 42
2.2.2. Diễn đạt và mã hóa thang đo ........................................................................ 44
2.2.3. Mẫu điều tra ................................................................................................. 46
2.3. Kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng và sự gắn bó của người lao động tại
Công ty Dầu thực vật Cái Lân................................................................................ 51
2.3.1. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn bó của người lao động tại
Công ty Dầu thực vật Cái Lân..................................................................... 51
2.3.2. Mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng với sự gắn bó của người lao
động............................................................................................................. 58
2.3.3. Đo lường và phân tích sự khác biệt về sự gắn bó giữa các nhóm người
lao động ....................................................................................................... 60
2.4. Tóm tắt chương 2 ................................................................................................... 69
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO SỰ GẮN BÓ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY DẦU THỰC VẬT CÁI
70 70 LÂN 3.1. Định hướng phát triển của Công ty dầu thực vật Cái Lân
3.2. Giải pháp nâng cao sự gắn bó của người lao động tại Công ty dầu thực vật
Cái Lân ................................................................................................................... 71
3.2.1. Nâng cao điều kiện và môi trường làm việc trong Công ty ......................... 72
3.2.2. Nâng cao và hoàn thiện chính sách về tiền lương và thu nhập phù hợp
với các đối tượng lao động.......................................................................... 74
xi
3.2.3. Sắp xếp công việc phù hợp với mục tiêu và trình độ của nhân viên................ 77
3.2.4. Tăng cường việc thông tin và hướng dẫn cho người lao động trong
công việc ..................................................................................................... 79
3.2.5. Tăng cường các hình thức khen thưởng, động viên phù hợp cho người
lao động ....................................................................................................... 81
3.2.6. Đẩy mạnh việc xây dựng các chính sách liên quan đến đào tạovà phát
triển cho người lao động ............................................................................. 83
3.3. Kiến nghị ................................................................................................................ 85
3.4. Tóm tắt chương 3 ................................................................................................... 86
87
89
91
91 94 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1: BẢN CÂU HỎI KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ GẮN BÓ PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
xii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CALOFIC: Công ty dầu thực vật Cái lân
CNTT: Công nghệ thông tin
EFA: Phân tích nhân tố khám phá
GĐ: Giám đốc
HĐLĐ: Hợp đồng lao động
TGĐ: Tổng giám đốc
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TP: Thành phố
VOCARIMEX: Tổng công ty Công Nghiệp Dầu thực vật Việt Nam
xiii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Biểu hiện tương ứng với cấp độ nhu cầu của người lao động...................... 14
Bảng 1.2: Bảng thuyết hai nhân tố ................................................................................ 18
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn nhân lực của Công ty............................................................. 39
Bảng 2.2: Trình độ đào tạo người lao động tại Công ty ............................................... 39
Bảng 2.3: Vốn và nguồn vốn 2010-2012 ...................................................................... 40
Bảng 2.4: Kết quả một số chỉ tiêu hoạt động SXKD .................................................... 41
Bảng 2.5: Diễn đạt và mã hóa các thang đo thành phần ............................................... 45
Bảng 2.6: Diễn đạt và mã hoá thang đo sự gắn bó........................................................ 46
Bảng 2.7: Cơ cấu mẫu theo giới tính ............................................................................ 47
Bảng 2.8: Cơ cấu mẫu theo độ tuổi và giới tính ........................................................... 47
Bảng 2.9: Cơ cấu mẫu theo chức vụ và giới tính .......................................................... 48
Bảng 2.10: Cơ cấu mẫu theo trình độ và giới tính ........................................................ 48
Bảng 2.11: Cơ cấu mẫu theo thu nhập và giới tính....................................................... 49
Bảng 2.12: Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha ................................................ 50
Bảng 2.13: Kết quả phân tích nhân tố khám phá các yếu tố độc lập ............................ 54
Bảng 2.14: Kết quả phân tích nhân tố các yếu tố phụ thuộc......................................... 55
Bảng 2.15: Ma trận hệ số tương quan các yếu tố và sự gắn bó .................................... 56
Bảng 2.16: Kết quả phân tích hồi quy đa biến .............................................................. 59
Bảng 2.17: Đo lường các yếu tố sự gắn bó của người lao động ................................... 60
Bảng 2.18: Kết quả đo lường sự khác biệt về gắn bó giữa nam và nữ ......................... 61
Bảng 2.19: Kết quả kiểm định sự khác biệt về gắn bó giữa nam và nữ........................ 61
Bảng 2.20: Kết quả đo lường sự khác biệt về gắn bó giữa các độ tuổi......................... 62
Bảng 2.21: Kết quả kiểm định sự khác biệt về gắn bó giữa các độ tuổi ....................... 63
Bảng 2.22: Kết quả đo lường sự khác biệt về gắn bó giữa các trình độ ....................... 64
Bảng 2.23: Kết quả kiểm định sự khác biệt về gắn bó giữa các trình độ...................... 65
Bảng 2.24: Kết quả đo lường sự khác biệt về gắn bó giữa các trình độ ....................... 66
xiv
Bảng 2.25: Kết quả kiểm định sự khác biệt về gắn bó giữa các trình độ...................... 66
Bảng 2.26: Kết quả đo lường sự khác biệt về gắn bó giữa các mức thu nhập.............. 67
Bảng 2.27: Kết quả kiểm định sự khác biệt về gắn bó giữa các mức thu nhập ............ 68
Bảng 3.1: Đo lường các yếu tố về điều kiện và môi trường làm việc........................... 72
Bảng 3.2: Thu nhập của người lao động tại Công ty dầu thực vật Cái Lân.................. 75
Bảng 3.3: Đo lường các yếu tố về thu nhập .................................................................. 75
Bảng 3.4: Đo lường các yếu tố về sự phù hợp của công việc ....................................... 78
Bảng 3.5: Đo lường các yếu tố về thông tin và hướng dẫn........................................... 80
Bảng 3.6: Đo lường các yếu tố về khen thưởng - động viên ........................................ 82
Bảng 3.7: Đo lường các yếu tố về đào tạo và phát triển ............................................... 84
xv
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Mô hình tác động sự gắn bó của người lao động............................................ 7
Hình 1.2: Mô hình tháp nhu cầu của Maslow ............................................................... 11
Hình 1.3: Mô hình động cơ thúc đẩy của Porter và Lawler.......................................... 20
Hình 1.4: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn bó của người lao động .............. 28
Hình 1.5: Quy trình nghiên cứu .................................................................................... 30
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Dầu thực vật Cái Lân ............................. 34
Hình 2.2: Kết quả kiểm định mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn bó ................ 58
1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học – kỹ thuật và toàn cầu hóa
kinh tế, yếu tố con người và vấn đề quản lý con người đang ngày càng được quan
tâm chú trọng như là yếu tố chính quyết định sự phát triển. Con người là yếu tố cấu
thành nên tổ chức do đó tất cả các hoạt động của tổ chức đều chịu sự tác động của
nhân tố này. Để doanh nghiệp có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì
yếu tố con người là không thể thiếu. Chính họ sẽ tạo ra một guồng máy sản xuất
trong doanh nghiệp nhằm làm ra của cải vật chất phục vụ xã hội.
Trong môi trường kinh doanh hiện nay tính hiệu quả của tài sản con người
quyết định năng lực cạnh tranh của các công ty. Tính hiệu quả thể hiện khả năng
của nhân viên trong việc sáng tạo, ứng dụng kỹ năng, kiến thức và kinh nghiệm tích
lũy, khả năng phối hợp công việc hiệu quả và xây dựng mối quan hệ thiện chí với
đồng nghiệp. Dĩ nhiên là tài sản vật chất và tài chính cũng rất quan trọng nhưng
trong nhiều trường hợp tư duy sáng tạo và trí thông minh của nguồn nhân lực lại
chính là những yếu tố tạo nên sự khác biệt và đem lại lợi thế cạnh tranh lâu dài.
Tầm quan trọng của con người trong cuộc cạnh tranh đã giải thích lý do các doanh
nghiệp cần phải đảm bảo đủ nhân lực về số lượng và chất lượng trong mọi thời kỳ,
mọi giai đoạn hoạt động cũng như đ ảm bảo sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực của
tổ chức. Các doanh nghiệp ngày nay luôn tìm cách lôi kéo nhân viên giỏi từ những
công ty khác về làm việc cho mình, qua đó buộc các doanh nghiệp phải chú trọng
việc thu hút, nâng cao sự gắn bó và giữ chân nhân viên giỏi của doanh nghiệp
mình.Vì vậy nâng cao sự gắn bó, giữ chân người lao động luôn là một nhiệm vụ
quan trọng của bất kỳ doanh nghiệp nào trong một nền kinh tế thị trường cạnh
tranh.
Để thu hút nâng cao sự gắn bó và giữ chân người lao động giỏi, việc sử dụng
nhân lực phải có tính nghệ thuật cao với những chính sách quản trị nhân lực linh
hoạt, có tính cạnh tranh thích ứng với từng giai đoạn phát triển của thị trường lao
2
động địa phương. Điều này có nghĩa, doanh nghiệp cần phải quan tâm đến các hoạt
động về khuyến khích, động viên trọng tâm là thù lao và phúc lợi lao động và các
hoạt động về tạo dựng và duy trì phát triển các mối quan hệ tốt đẹp trong doanh
nghiệp…Bởi vì, đôi khi doanh nghiệp trả lương cao cho nhân viên song do họ thấy
bị ức chế khi làm việc, hoặc ít thấy cơ hội phát triển, người lao động có thể vẫn bỏ
đi làm việc cho một tổ chức khác.
Công ty dầu thực vật Cái Lân (CALOFIC), được thành lập năm 1996 với
tổng vốn đầu tư ban đầu là 22 triệu USD, là liên doanh giữa Tổng công ty Công
Nghiệp Dầu thực vật Việt Nam (VOCARIMEX), trực thuộc Bộ Công Thương và
Tập đoàn Wilmar, Singapore. Vấn đề chảy máu chất xám hoặc thuyên chuyển của
người lao động, nhất là đối với những vị trí có tầm quan trọng trong Công ty thường
xuyên xảy ra. Vì vậy làm thế nào để giữ chân những người lao động giỏi trong
Công ty là vấn đề hết sức khó khăn và đòi hỏi Công ty cần phải đưa một chính sách
phù hợp với nguyện vọng và yêu cầu của những người lao động ở những vị trí đó.
Do đó tác giả đã chọn đề tài ''Nâng cao sự gắn bó của người lao động tại Công ty
Dầu thực vật Cái Lân'' làm đề tài thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Nghiên cứu về lòng trung thành hay sự gắn bó của người lao động trong tổ
chức cho đến nay không phải là vấn đề mới. Tuy nhiên các nghiên cứu trước đây
thường là nghiên cứu về lý thuyết hoặc xem xét trong một hoặc một nhóm tổ chức
cụ thể trong những điều kiện cụ thể.
Đối với Công ty Dầu thực vật Cái Lân, sau khi tham khảo các đề tài đã
nghiên cứu trước đó, tác giả thấy rằng chưa có nghiên cứu nào về lòng trung thành
hay gắn bó của người lao động tại Công ty. Vì vậy điểm mới của luận văn chính là
nghiên cứu để đề ra các giải pháp nâng cao sự gắn bó của người lao động trong một
doanh nghiệp cụ thể là Công ty Dầu thực vật Cái Lân.
3
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề ra các giải pháp và những kiến nghị
nhằm nâng cao sự gắn bó của người lao động trong Công ty Dầu thực vật Cái Lân.
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra là:
- Cơ sở lý luận về sự gắn bó của người lao động trong tổ chức là gì? Có
những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự gắn bó của người lao động trong tổ chức?
- Mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng với sự gắn bó của người lao động
tại Công ty dầu thực vật Cái Lân như thế nào?
- Sự hài lòng của người lao động tại Công ty dầu thực vật Cái Lân về các
yếu tố ảnh hưởng với sự gắn bó của người lao động như thế nào?
- Có sự đánh giá khác biệt nào về các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn bó của
người lao động tại Công ty dầu thực vật Cái Lân hay không? Nếu có thì sự khác biệt
đó như thế nào?
- Làm thế nào để tăng sự hài lòng với sự gắn bó của người lao động tại
Công ty Dầu thực vật Cái Lân?
Để trả lời các câu hỏi nghiên cứu trên, luận văn có nhiệm vụ thực hiện các
nhiệm vụ nghiên cứu sau:
Thứ nhất, hệ thống cơ sở lý luận về sự gắn bó của người lao động trong tổ
chức, đặc biệt là tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn bó của người lao động
trong tổ chức và xây dựng các mô hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Thứ hai, phân tích thực trạng sự gắn bó của người lao động tại Công ty dầu
thực vật Cái Lân thông qua việc điều tra và phân tích ý kiến của người lao động về
các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn bó của người lao động cũng như phân tích các yếu
tố này làm cơ sở đề xuất các giải pháp.
Thứ ba, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn bó của người lao động và
đề ra các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao sự gắn bó của người lao động tại
Công ty dầu thực vật Cái Lân trong thời gian tới.
4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn bó của
người lao động.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là Công ty Dầu thực vật Cái Lân.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu và các nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn sử dụng
phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng.
Phương pháp nghiên cứu định tính được thực hiện nhằm tìm ra yếu tố ảnh
hưởng đến sự gắn bó của người lao động trong tổ chức thông qua kỹ thuật phân tích
dữ liệu thứ cấp và thảo luận với các chuyên gia, người lao động. Từ đó xây dựng
nên thang đo lường và bản câu hỏi khảo sát. Dữ liệu được thực hiện trong phương
pháp này gồm cả dữ liệu thứ cấp và sơ cấp. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các
nghiên cứu trước đây và báo cáo chuyên ngành để hình thành nên khung lý thuyết
cho đề tài nghiên cứu. Dựa trên khung lý thuyết này, các dữ liệu sơ cấp được thu
thập từ việc thảo luận nhóm và lấy ý kiến chuyên gia để xây dựng nên thang đo sơ
bộ cho vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu định lượng được thực hiện nhằm phân tích để xác
định các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn bó của người lao động tại Công ty Dầu thực
vật Cái Lân và đánh giá mức độ gắn bó cũng như phân tích mối quan hệ giữa
chúng. Dữ liệu được thực hiện trong phương pháp là dữ liệu sơ cấp được thu thập
thông qua bảng câu hỏi điều tra. Các ý kiến được đo lường bằng thang điểm Likert
từ 1 điểm (thể hiện ý kiến cho rằng họ hoàn toàn không đồng ý) cho đến 5 điểm (thể
hiện sự hoàn toàn đồng ý). Phương pháp chọn mẫu được sử dụng là phương pháp
thuận tiện. Thang đo sẽ được kiểm định từ dữ liệu thu thập được qua hệ số corobach
alpha. Dữ liệu sẽ được phân tích và xử lý số liệu qua mềm SPSS 16.0 qua các
phương pháp phân tích số liệu như thống kê, mô tả các biến, kiểm định sự khác biệt
các trung bình, phân tích nhân tố, phân tích hồi quy…
5
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 36 bảng
biểu, 07 hình vẽ đồ thị và được tổ chức thành 3 chương sau đây:
Chương 1: Lý thuyết về sự gắn bó của người lao động trong tổ chức .
Chương 2: Phân tích thực trạng gắn bó của người lao động tại Công ty Dầu
thực vật Cái Lân
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao sự gắn bó của người lao
động tại Công ty Dầu thực vật Cái Lân.
6
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ SỰ GẮN BÓ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG TỔ CHỨC
1.1. Người lao động và sự gắn bó của người lao động
1.1.1. Người lao động
Người lao động là những người trong độ tuổi lao động theo pháp luật quy
định. Họ là tất cả các cán bộ, công nhân viên trong một tổ chức có cam kết lao động
với chủ sử dụng lao động (thường là nhận yêu cầu công việc, nhận lương và chịu sự
quản lý của chủ lao động trong thời gian làm việc cam kết). Kết quả lao động của
những người lao động là sản phẩm dành cho người khác sử dụng được và được trao
đổi trên thị trường hàng hóa, sản phẩm tay chân thì giá trị trao đổi thấp, sản phẩm
hàng hóa thì giá trị trao đổi cao.
Theo nghĩa rộng hơn thì người lao động là những người làm công ăn lương.
Công việc của người lao động là do thỏa thuận, xác lập giữa người lao động và chủ
thuê lao động hay còn gọi là Hợp đồng lao động (HĐLĐ). HĐLĐ là sự thoả thuận
giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, điều kiện
lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. HĐLĐ bao gồm
các loại như: HĐLĐ không xác định thời hạn; HĐLĐ xác định thời hạn từ một năm
đến ba năm; HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định mà thời hạn
dưới một năm). Thông qua kết quả lao động như sản phẩm vật chất, sản phẩm tinh
thần mà người lao động được hưởng lương từ người chủ thuê lao động.
Từ góc độ kinh tế học, người lao động là những người trực tiếp cung cấp sức
lao động – một yếu tố sản xuất mang tính người và cũng là một dạng dịch vụ/hàng
hóa cơ bản của nền kinh tế. Những người đang lao động là những người có cam kết
lao động, sản phẩm lao động đối với tổ chức, người khác.
Theo Bộ luật Lao động nước ta, người lao động là người đến tuổi lao động,
có khả năng lao động, đang có giao kết và thực hiện hợp đồng lao động với chủ sử
dụng lao động. Người lao động phải đủ điều kiện và có các quyền lợi nghĩa vụ sau:
7
- Là người ít nhất đủ 15 tuổi, có khả năng lao động và có giao kết hợp
đồng lao động.
- Được trả lương trên cơ sở thoả thuận với người sử dụng lao động nhưng
không thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định và theo năng suất, chất
lượng, hiệu quả công việc; được bảo hộ lao động, làm việc trong những điều kiện
bảo đảm về an toàn lao động, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hàng năm có
lương và được bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật; có quyền đình công
theo quy định của pháp luật.
- Có quyền thành lập, gia nhập, hoạt động công đoàn theo Luật công đoàn
để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; được hưởng phúc lợi tập thể, tham
gia quản lý doanh nghiệp theo nội quy của doanh nghiệp và quy định của pháp luật
- Có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể,
chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động và tuân theo sự điều hành hợp pháp
của người sử dụng lao động.
1.1.2. Sự gắn bó của người lao động
Sự gắn bó của người lao động trong tổ chức thể hiện mức độ trung thành của
người lao động, đồng thời cũng cho thấy hiệu quả trong việc quản lý nhân sự của tổ
chức. Theo đó, sự gắn bó là mức độ cao nhất trong giai đoạn phát triển sự trung
thành của người lao động đối với tổ chức của mình. Để người lao động gắn bó với
tổ chức mình, các nhà quản trị phải biết các hình thức động viên phù hợp. Động
viên người lao động sẽ làm cho họ hài lòng, từ đó cam kết làm việc lâu dài và gắn
bó với tổ chức của mình (xem Hình 1.1).
Nguồn: Phát triển cho nghiên cứu
Hình 1.1: Mô hình tác động sự gắn bó của người lao động
8
Động viên là tạo ra sự hăng hái, nhiệt tình, phấn khởi và trách nhiệm hơn của
nhân viên trong quá trình thực hiện để hoàn thành có hiệu quả. Muốn động viên
nhân viên, cần biết động cơ và nhu cầu họ, cũng như những yếu tố cấu thành nên sự
động viên để có biện pháp và hình thức động viên của họ. Nhân viên được động
viên phù hợp sẽ làm họ hài lòng hoặc thỏa mãn hay không bị bất mãn.
Mức độ hài lòng của người lao động cho thấy họ có thỏa mãn với các đáp
ứng của tổ chức hay không (lương, thưởng, công việc phù hợp, cơ hội thăng
tiến…). Tuy nhiên, sự hài lòng của con người là không có giới hạn. Chằng hạn như,
khi người lao động được tổ chức tăng 10% lương – họ rất hài lòng. Thế nhưng, sau
một thời gian, do kinh doanh khó khăn, doanh nghiệp không có đủ điều kiện để tăng
lương cho người lao động như trước nữa mà chỉ tăng 5% thì khi đó s ẽ xuất hiện sự
không hài lòng của những nhân viên này dù rằng lương của họ vẫn được tăng.
Sự cam kết là một cấp bậc cao hơn so với sự hài lòng trong việc đo lường
mức độ trung thành của người lao động. Sự cam kết thể hiện qua việc người lao
động hứa sẽ nỗ lực hết mình vì công việc và tổ chức. Tuy nhiên, sự cam kết này của
người lao động lại chịu tác động bởi khá nhiều yếu tố như tổ chức, doanh nghiệp
khác trả lương cao hơn, chế độ khen thưởng và phúc lợi khá hơn, điều kiện làm việc
ở nơi khác tốt hơn… hoặc vì lý do hoàn cảnh mà người lao động không thực hiện
được cam kết của mình…).
Do đó, sự gắn bó là cấp độ cao nhất trong việc thể hiện lòng trung thành của
người lao động đối với tổ chức. Sự gắn bó của người lao động thể hiện qua 3 S:
- Say: người lao động luôn nói tốt về tổ chức của mình
- Stay: người lao động ở lại với tổ chức dù cho có bất cứ khó khăn nào.
- Support: người lao động nỗ lực hết mình trong công việc cũng như trong
nhiều vấn đề khác của tổ chức.
-
1.1.3. Sự cần thiết nâng cao sự gắn bó của người lao động trong tổ chức
Sức mạnh của một tổ chức phụ thuộc vào kiến thức, kỹ năng, lòng nhiệt tình
và sự gắn bó của từng cá nhân. Nếu xem tổ chức như là một cơ thể thì mỗi thành
9
viên là một tế bào. Muốn cho cơ thể khỏe mạnh thì mỗi tế bào cần khỏe mạnh và
quan trọng hơn cả là sự gắn kết chặt chẽ và hợp lý giữa những tế bào ấy. Trong lúc
cuộc chiến nhân tài đang diễn ra tại thị trường lao động Việt Nam thì các tổ chức,
doanh nghiệp ngày càng chú trọng đến việc làm thế nào để tăng mức độ gắn bó của
người lao động đối với doanh nghiệp.
Vì sự gắn bó của người lao động với tổ chức thể hiện mức độ cao nhất của
lòng trung thành nên nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với những nhà quản trị
trong tổ chức. Việc có những chính sách quản lý nhân sự hiệu quả và có các chính
sách hấp dẫn về thu hút, giữ chân và tăng cường sự gắn bó của nhân viên đang trở
nên ngày càng cấp thiết. Một doanh nghiệp muốn hoạt động kinh doanh dâu dài và
phát triển vững mạnh cần có một đội ngũ nhân lực làm việc có trình độ chuyên
môn, có đam mê và nhất là phải có sự trung thành, gắn bó lâu dài với công ty. Do
đó, nâng cao sự gắn bó của người lao động với tổ chức là việc làm cần thiết và đóng
vai trò quyết định đối với sự phát triển của tổ chức.
Giá trị của sự gắn bó của người lao động đối với tổ chức là cực kỳ to lớn,
giúp tổ chức giảm thiểu rất nhiều chi phí và giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Xét về mặt chi phí quản lý nguồn nhân lực, các chi phí tuyển dụng
nhân viên mới, chi phí đào tạo mới do việc phải thay đổi người lao động…chỉ là
những ví dụ nhìn thấy được, việc mất đi những người lao động có kinh nghiệm và
trình độ chuyên môn còn đem lại rất nhiều những tổn thất cho tổ chức. Do đó, việc
giữ lại những nhân viên có kinh nghiệm, trình độ và đáng tin cậy là tài sản vô giá
của doanh nghiệp. Xét về mặt hiệu quả lao động, một tổ chức có những thành viên
gắn bó lâu dài sẽ có lợi thế hơn những doanh nghiệp có nhiều nhân viên ra đi. Theo
đó, những nhân viên có sự gắn bó lâu dài với tổ chức thường có khuynh hướng làm
việc tốt hơn và luôn có tinh thần làm việc cao ở khả năng tốt nhất của họ. Những
yếu tố này đều rất quan trọng đối với việc ổn định và nâng cao hiệu quả hoạt động
của tổ chức.
Nói cách khác, thay vì chỉ tập trung vào việc níu giữ nhân viên (cố gắng giữ
lại những nhân viên đã quyết định nghỉ việc), các nhà quản trị cần tích cực và chủ
10
động hơn nữa trong việc thừa nhận những lợi ích của việc tìm hiểu, quản lý và tăng
cường lòng trung thành của nhân viên.
Như vậy, mặc dù lòng trung thành của nhân viên được thừa nhận là hai trong
số những nhân tố mang tính quyết định nhất đối với sự thành công của doanh
nghiệp, hiện nay vẫn không có gì ngạc nhiên khi nhận thấy rằng các Công ty và tổ
chức đang phải đối mặt với những thách thức gay gắt về việc xây dựng và phát triển
một đội ngũ nhân lực nhiệt huyết và tận tụy với sự tồn tại của doanh nghiệp.
1.2. Các lý thuyết liên quan đến sự gắn bó người lao động trong tổ chức
Như đã phân tích ở mục 1.1.2, để người lao động gắn bó với tổ chức mình,
các nhà quản trị phải biết các hình thức động viên phù hợp. Vì vậy để hình thành
nên các yếu tổ ảnh hưởng đến sự gắn bó của người lao động trong tổ chức cần thiết
phải nghiên cứu các lý thuyết về người lao động.
1.2.1. Các lý thuyết về cấp bậc nhu cầu
1.2.1.1. Lý thuyết cấp bậc nhu cầu của Maslow
Năm 1943, Nhà tâm lý học Abraham Maslow (1908-1970) đã phát triển là lý
thuyết về Thang bậc nhu cầu (Hierarchy of Needs) của con người. Ngày nay, tầm
ảnh hưởng của nó được thừa nhận rộng rãi và sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác
nhau. Trong lý thuyết này, Maslow cho rằng: người lao động có năm nhu cầu được
xếp theo bậc thang từ thấp đến cao là: 1) Nhu cầu cơ bản (physiological needs), 2)
Nhu cầu về an toàn (safety and security); 3) Nhu cầu về xã hội (love and
belonging); 4) Nhu cầu được quý trọng (self-esteem); 5) Nhu cầu được thể hiện
mình (self-actualization) (xem Hình 1.2).
Như vậy, con người có những cấp độ khác nhau về nhu cầu. Khi những nhu
cầu ở mức độ thấp được thỏa mãn, một nhu cầu ở cấp độ cao hơn sẽ trở thành lực
thúc đẩy. Sau khi một nhu cầu được đáp ứng, một nhu cầu khác sẽ xuất hiện. Kết
quả là con người luôn luôn có những nhu cầu chưa được đáp ứng. Và những nhu
11
cầu này thúc đẩy con người thực hiện những công việc nhất định để được thỏa mãn.
Như vậy, nhu cầu trở thành động lực quan trọng và việc tác động vào nhu cầu cá
nhân sẽ thay đổi được hành vi của con người.
Nguồn:[2, tr. 473]
Hình 1.2: Mô hình tháp nhu cầu của Maslow
Nhu cầu cơ bản (physiological needs)
Nhu cầu cơ bản nằm ở vị trí thấp nhất trong hệ thống thứ bậc các nhu cầu.
Nhu cầu này còn được gọi là nhu cầu của cơ thể hoặc nhu cầu sinh lý, bao gồm các
nhu cầu cơ bản của con người như ăn, uống, ngủ, không khí để thở, các nhu cầu làm
cho con người thoải mái,… đây là những nhu cầu cơ bản nhất và mạnh nhất của con
người. Con người cần có những nhu cầu này để tồn tại
12
Maslow cho rằng, những nhu cầu ở mức độ cao hơn sẽ không xuất hiện trừ
khi những nhu cầu cơ bản này được thỏa mãn và những nhu cầu cơ bản này sẽ chế
ngự, hối thúc, giục giã con người hành động khi nhu cầu cơ bản chưa đạt được.
Chúng ta có thể kiểm chứng dễ dàng điều này khi cơ thể không khỏe mạnh, đói,
khát hoặc bệnh tật, lúc ấy, các nhu cầu khác chỉ còn là thứ yếu.
Nhu cầu về an toàn, an ninh (safety and security)
Khi con người đã đư ợc đáp ứng các nhu cầu cơ bản, tức là các nhu cầu này
không còn điều khiển suy nghĩ và hành động nữa, con người sẽ có nhu cầu về an
toàn, an ninh. Nhu cầu an toàn và an ninh thể hiện trong cả thể chất lẫn tinh thần.
Con người mong muốn có sự bảo vệ cho sự sống còn của mình khỏi các
nguy hiểm. Nhu cầu này sẽ trở thành động cơ hoạt động trong các trường hợp khẩn
cấp, nguy khốn đến tính mạng như chiến tranh, thiên tai, gặp thú dữ,…
Nhu cầu này cũng thường được khẳng định thông qua các mong muốn về sự
ổn định trong cuộc sống, được sống trong các khu phố an ninh, sống trong xã hội có
pháp luật, có nhà cửa để ở,… Nhiều người tìm đến sự che chở bởi các niềm tin tôn
giáo, triết học cũng là do nhu cầu an toàn này, đây chính là việc tìm kiếm sự an toàn
về mặt tinh thần. Các chế độ bảo hiểm xã hội, chế độ khi về hưu, kế hoạch để dành
tiết kiệm, …cũng chính là thể hiện sự đáp ứng nhu cầu an toàn.
Nhu cầu về xã hội (love and belonging)
Nhu cầu này còn được gọi là nhu cầu mong muốn thuộc về một bộ phận, một
tổ chức nào đó hoặc nhu cầu về tình cảm, tình thương. Nhu cầu này thể hiện qua
quá trình giao tiếp như việc tìm kiếm, kết bạn, tìm người yêu, lập gia đình, tham gia
một cộng đồng nào đó, làm việc, đi picnic, tham gia các câu lạc bộ, làm việc
nhóm…
Mặc dù, Maslow xếp nhu cầu này sau 2 nhu cầu phía trên, nhưng ông nhấn
mạnh rằng nếu nhu cầu này không được thoả mãn, đáp ứng, nó có thể gây ra các
bệnh trầm trọng về tinh thần. Nhiều nghiên cứu gần đây cũng cho thấy, những
người sống độc thân thường hay mắc các bệnh về tiêu hóa, thần kinh, hô hấp hơn những người sống với gia đình.
13
Để đáp ứng cấp bậc nhu cầu thứ 3 này, nhiều Công ty đã tổ chức cho nhân
viên của mình các buổi cắm trại ngoài trời, cùng chơi các trò chơi tập thể, áp dụng
phương pháp làm việc theo nhóm,... Kết quả cho thấy: các hoạt động chung, hoạt
động ngoài trời đem lại kết quả tốt cho tinh thần và hiệu suất cho công việc được
nâng cao.
Nhu cầu được quý trọng (self-esteem)
Nhu cầu này còn được gọi là nhu cầu tự trọng vì nó thể hiện 2 cấp độ: nhu
cầu được người khác quý mến, nể trọng thông qua các thành quả của bản thân, và
nhu cầu cảm nhận, quý trọng chính bản thân, danh tiếng của mình, có lòng tự trọng,
sự tự tin vào khả năng của bản thân. Sự đáp ứng và đạt được nhu cầu này có thể
khiến người lao động làm việc tích cực hơn.
Chúng ta thường thấy trong công việc hoặc cuộc sống, khi một người được
khích lệ, tưởng thưởng về thành quả lao động của mình, họ sẵn sàng làm việc hăng
say hơn, hiệu quả hơn. Sau khi đã gia nhập một tổ chức, một đội nhóm, con người
luôn muốn được những người khác trong nhóm nể trọng, quý mến, đồng thời con
người cũng phấn đấu để cảm thấy mình có “vị trí” trong nhóm đó.
Nhu cầu được thể hiện mình (self-actualization)
Khi nghe về nhu cầu này: “thể hiện mình” chúng ta khoan vội gán cho nó ý nghĩa tiêu cực. Không phải ngẫu nhiên mà nhu cầu này được xếp đặt ở mức độ cao
nhất. Maslow mô tả nhu cầu này như sau: “self-actualization as a person's need to
be and do that which the person was “born to do” (nhu cầu của một cá nhân mong
muốn được là chính mình, được làm những cái mà mình “sinh ra để làm”). Nói một
cách đơn giản hơn, đây chính là nhu cầu được sử dụng hết khả năng, tiềm năng của
mình để tự khẳng định mình, để làm việc, đạt các thành quả trong xã hội.
Vận dụng thuyết nhu cầu của Maslow vào công tác quản trị cho chúng ta
thấy: Con người cá nhân hay con người trong tổ chức chủ yếu hành động theo nhu
cầu. Chính sự thỏa mãn nhu cầu làm họ hài lòng và khuyến khích họ hành động.
Bảng 1.1 dưới đây là các biểu hiện tương ứng với các cấp độ nhu cầu của người lao
động.
14
Bảng 1.1: Biểu hiện tương ứng với cấp độ nhu cầu của người lao động
Sự thể hiện
Nhu cầu Tồn tại An toàn Xã hội Thức ăn, nhà ở, nghỉ ngơi Nơi làm việc an toàn, việc làm được đảm bảo, an toàn về thân thể Là thành viên tổ chức, được giao lưu, chia sẻ, hợp tác
Được công nhận Được ghi nhận thành tích bằng các phẩn thưởng, địa vị, cơ hội thăng tiến Phát triển tài năng, những triển vọng nghề nghiệp Tự hoàn thiện
Nguồn: Tổng hợp từ [6, tr. 199]
Theo cách xem xét trên, người quản lý có thể điều khiển được hành vi của
nhân viên bằng cách dùng các công cụ hoặc biện pháp để tác động vào nhu cầu
hoặc kỳ vọng của họ làm cho họ hăng hái và chăm chỉ hơn với công việc được giao,
phấn chấn và tận tụy hơn với nhiệm vụ đảm nhận.
Trong một doanh nghiệp, nhu cầu cơ bản có thể được đáp ứng thông qua
việc trả lương tốt và công bằng, cung cấp các bữa ăn trưa hoặc ăn giữa ca miễn phí
hoặc bảo đảm các khoản phúc lợi khác như tiền thưởng theo danh hiệu thi đua,
thưởng các chuyến tham quan, du lịch, thưởng sáng kiến... Để đáp ứng nhu cầu an
toàn, nhà quản lý có thể bảo đảm điều kiện làm việc thuận lợi, bảo đảm công việc
được duy trì ổn định và đối xử công bằng đối với nhân viên. Còn để bảo đảm đáp
ứng nhu cầu quan hệ, người lao động cần được tạo điều kiện làm việc theo nhóm,
được tạo cơ hội để mở rộng giao lưu giữa các bộ phận, khuyến khích mọi người
cùng tham gia ý kiến phục vụ sự phát triển doanh nghiệp hoặc tổ chức. Cũng để đáp
ứng nhu cầu phát triển quan hệ, doanh nghiệp hoặc tổ chức cần có các hoạt động
vui chơi, giải trí nhân các dịp kỷ niệm hoặc các kỳ nghỉ khác. Trong khi đó, để thỏa
mãn nhu cầu được tôn trọng người lao động cần được tôn trọng về nhân cách, phẩm
chất. Bên cạnh được trả lương hay có thu nhập thỏa đáng theo các quan hệ thị
trường, họ cũng mong muốn được tôn trọng các giá trị của con người. Các nhà quản
lý, do đó, cần có cơ chế và chính sách khen ngợi, tôn vinh sự thành công và phổ
biến kết quả thành đạt của cá nhân một cách rộng rãi. Đồng thời, người lao động
15
cũng cần được cung cấp kịp thời thông tin phản hồi, đề bạt nhân sự vào những vị trí
công việc mới có mức độ và phạm vi ảnh hưởng lớn hơn. Cuối cùng, đối với nhu
cầu tự hoàn thiện, nhà quản lý cần cung cấp các cơ hội phát triển những thế mạnh
cá nhân. Đồng thời, người lao động cần được đào tạo và phát triển, cần được
khuyến khích tham gia vào quá trình cải tiến trong doanh nghiệp hoặc tổ chức và
được tạo điều kiện để họ tự phát triển nghề nghiệp.
Như vậy, để có thể nâng cao sự gắn bó của người lao động với tổ chức, nhà
quản lý cần nghiên cứu và tìm hiểu cụ thể nhu cầu của nhân viên mình và có biện
pháp hữu hiệu để đáp ứng, nghĩa là h ọ cần biết “chiều” nhân viên một cách hợp lý
và có dụng ý. Một nhân viên vừa mới được tuyển dụng đang cần việc làm và có thu
nhập thì việc tạo cơ hội việc làm và thu nhập cho bản thân nhân viên này là vấn đề
cần được quan tâm hàng đầu. Còn một nhân viên đã có “thâm niên” công tác, công
việc đã thuần thục và tích lũy đư ợc khá nhiều kinh nghiệm, tiền lương đã đư ợc trả
cao thì nhu cầu của nhân viên đó phải là đạt được vị trí, chức vụ trong doanh nghiệp
hoặc tổ chức. Việc đề bạt chức vụ công tác mới ở vị trí cao hơn hiện tại cho nhân
viên này sẽ khuyến khích người này làm việc hăng say, có hiệu quả hơn và ngày
càng gắn bó hơn với tổ chức.
1.2.1.2. Thuyết ERG
Thuyết ERG do học giả Clayton Alderfer đưa ra dựa trên cơ sở tháp nhu cầu
của Abraham Maslow và là một sự bổ trợ tốt cho mô hình tháp này. Thuyết ERG
còn được biết đến dưới tên “Thuyết Tồn tại/Quan hệ/Phát triển”. Thuyết ERG nhận
ra ba kiểu nhu cầu chính của con người:
Nhu cầu tồn tại (Existence needs): ước muốn khỏe mạnh về thể xác và tinh
thần, được đáp ứng đầy đủ nhu cầu căn bản để sinh tồn như nhu cầu sinh lý, ăn,
mặc, đi lại, học hành… và nhu cầu an toàn.
Nhu cầu giao tiếp (Relatedness needs): ước muốn thỏa mãn trong mối quan
hệ với mọi người. Mỗi người đều có những ham muốn thiết lập và duy trì các mối
16
quan hệ cá nhân khác nhau. Ước tính một người thường bỏ ra phân nửa quỹ thời
gian để giao tiếp với các mối quan hệ mà họ hướng tới.
Nhu cầu phát triển (Growth needs): Ước muốn tăng trưởng và phát triển cá
nhân trong cả cuộc sống và công việc. Các công việc, chuyên môn và cao hơn nữa
là sự nghiệp riêng sẽ đảm bảo đáp ứng đáng kể sự thỏa mãn của nhu cầu phát triển.
Thuyết ERG cho rằng tại cùng một thời điểm có thể có nhiều nhu cầu ảnh
hưởng đến sự động viên – khi một nhu cầu cao hơn không thể được thỏa mãn thì
một nhu cầu ở bậc thấp hơn sẵn sàng để phục hồi (tức là cá nhân sẽ tập trung vào
các nhu cầu này). Clayton Alderfer xác định hiện tượng này trong một thuật ngữ
chuyên môn rất nổi tiếng là “sự lấn át của thất vọng và e sợ” (frustration & shy
aggresstion dimension). Thuyết ERG giải thích được tại sao các nhân viên hay tìm
kiếm mức lương cao hơn và điều kiện làm việc tốt hơn ngay cả khi những điều kiện
này là tốt và đạt các tiêu chuẩn của thị trường lao động. Khi các nhân viên chưa
cảm thấy thỏa mãn với nhu cầu giao tiếp và nhu cầu tăng trưởng hiện tại, họ sẽ tìm
cách để được thỏa mãn.
1.2.1.3. Học thuyết về động cơ thúc đẩy theo nhu cầu của David Mc. Clelland
David Mc.Clelland cho rằng con người có 3 nhu cầu cơ bản: nhu cầu thành
tựu, nhu cầu liên minh, nhu cầu quyền lực.
Nhu cầu thành tựu: Người có nhu cầu thành tựu cao là người luôn theo đuổi
việc giải quyết công việc tốt hơn. Họ muốn vượt qua các khó khăn, trở ngại. Họ
muốn cảm thấy rằng thành công hay thất bại của họ là kết quả của những hành động
của họ. Điều này có nghĩa là họ thích các công việc mang tính thách thức. Những
người có nhu cầu thành tựu cao thường được động viên làm việc tốt hơn. Đặc tính
chung của những người có nhu cầu thành tựu cao là:
- Lòng mong muốn thực hiện các trách nhiệm cá nhân
- Xu hướng đặt ra các mục tiêu cho chính họ
- Nhu cầu cao về sự phản hồi cụ thể, ngay lập tức
- Nhanh chóng, sớm làm chủ công việc của họ
17
Nhu cầu liên minh: Cũng giống như nhu cầu xã hội trong tháp nhu cầu của
Maslow, những người có nhu cầu liên minh thường mong muốn có mối quan hệ gần
gũi và thân thiện với mọi người xung quanh. Nhu cầu liên minh làm cho con người
cố gắng vì tình bạn, thích hợp tác hay cạnh tranh, mong muốn xây dựng các mối
quan hệ dựa trên tinh thần hiểu biết lẫn nhau.Những người lao động có nhu cầu liên
minh mạnh mẽ sẽ làm việc tốt ở những loại công việc tạo ra sự thân thiện và các
quan hệ xã hội.
Nhu cầu quyền lực: Nhu cầu kiểm soát và ảnh hưởng đến người khác và
môi trường làm việc của họ. Các nhà nghiên cứu chỉ ra rằng con người có nhu cầu
quyền lực mạnh và nhu cầu thành tựu có xu hướng trở thành các nhà quản trị. Họ
luôn mong muốn tác động, ảnh hưởng và kiểm soát các nguồn lực, con người nếu
có lợi cho họ. Một số người còn cho rằng, nhà quản trị thành công là người có nhu cầu
quyền lực mạnh nhất, kế đến là nhu cầu thành tựu và sau cùng là nhu cầu liên minh.
1.2.1.4. Thuyết 2 nhân tố của Ferderick Herzberg
Frederick Herzberg là nhà tâm lý học người Mỹ, cha đẻ của thuyết hai nhân tố. Học thuyết này đã và đang được các nhà quản lý doanh nghiệp áp dụng rộng rãi.
Để xây dựng học thuyết hai nhân tố, Herzberg đã tiến hành phỏng vấn 203 nhân
viên kế toán và kỹ sư tại Mỹ. Việc lựa chọn hai đối tượng trên để phỏng vấn được
lý giải bởi tầm quan trọng của các nghề này trong hoạt động kinh doanh ở Mỹ. Phát hiện của Herzberg đã tạo ra một sự ngạc nhiên lớn vì nó đã đảo lộn nhận thức thông
thường. Các nhà quản lý thường cho rằng đối ngược với thỏa mãn là bất mãn và
ngược lại. Nhưng, Herzberg lại cho rằng đối nghịch với bất mãn không phải là thỏa
mãn mà là không bất mãn và đối nghịch với thỏa mãn không phải là bất mãn mà là
không thỏa mãn.
Các nhân tố liên quan đến sự thỏa mãn đối với công việc được gọi là nhân tố
động viên (Motivator) – nhân tố bên trong. Các nhân tố liên quan đến bất mãn được
gọi là các nhân tố duy trì (Hygiene Factors) - nhân tố bên ngoài (xem Bảng 1.2).
18
Bảng 1.2: Bảng thuyết hai nhân tố
Các nhân tố động viên
Các nhân tố duy trì Chế độ, chính sách của tổ chức
Đạt kết quả mong muốn. Sự thừa nhận của tổ chức, lãnh đạo và đồng nghiệp.
Trách nhiệm.
Sự tiến bộ, thăng tiến trong nghề nghiệp.
Sự tăng trưởng như mong muốn.
Công việc có ý nghĩa Sự giám sát trong công việc không thích hợp Các điều kiện làm việc không đáp ứng mong đợi của nhân viên. Lương bổng và các khoản thù lao không phù hợp hoặc chứa đựng nhiều nhân tố không công bằng. Quan hệ với đồng nghiệp " có vấn đề ". Quan hệ với các cấp (cấp trên, cấp dưới) không đạt được sự hài lòng
Nguồn: [6, tr. 203]
Như vậy, thuyết hai nhân tố của Herzberg có ý nghĩa rất quan trọng đối với
nhà quản trị trên các phương diện sau: 1) Những nhân tố làm thỏa mãn người lao
động là khác với nhân tố tạo ra sự bất mãn. Vì vậy, bạn không thể mong đợi sự thỏa
mãn của người lao động bằng cách đơn giản là xóa bỏ các nguyên nhân gây ra bất
mãn. 2) Việc động viên nhân viên đòi hỏi phải giải quyết thỏa đáng, đồng thời cả
hai nhóm nhân tố duy trì và động viên, không thể chỉ chú trọng một nhóm nào cả.
Đối với các nhân tố động viên nếu được giải quyết tốt sẽ tạo ra sự thỏa mãn
từ đó động viên người lao động làm việc tích cực, chăm chỉ hơn. Nhưng nếu không
được giải quyết tốt thì tạo ra tình trạng không thỏa mãn chứ chưa chắc gây bất mãn.
Trong khi đó đối với các nhân tố duy trì nếu giải quyết không tốt sẽ tạo ra sự bất
mãn, nếu giải quyết tốt sẽ tạo ra tình trạng không bất mãn chứ chưa chắc có tình
trạng thoả mãn.
Học thuyết này giúp cho các nhà quản trị biết được các yếu tố gây ra sự bất
mãn cho nhân viên và từ đó tìm cách loại bỏ những nhân tố này. Ví dụ, nhân viên
có thể bất mãn với công việc vì mức lương của họ quá thấp, cấp trên giám sát quá
nghiêm khắc, quan hệ với đồng nghiệp không tốt. Như vậy, nhà quản trị phải tìm
cách cải thiện mức lương, giảm bớt giám sát và xây dựng tình đồng nghiệp tốt hơn.
Tuy nhiên khi các nhân tố gây bất mãn được loại bỏ thì cũng không có nghĩa là
19
nhân viên sẽ hài lòng. Nếu muốn động viên nhân viên, làm cho họ hài lòng trong
công việc thì người quản trị cần chú trọng đến những yếu tố như sự thành đạt, sự
thừa nhận và giao việc. Ví dụ, nhân viên sẽ cảm thấy hài lòng với công việc khi họ
được giao việc đúng khả năng và tính cách của mình, có cơ hội để học tập, nâng cao
kỹ năng nghề nghiệp và được thăng tiến.
1.2.2. Các lý thuyết về động cơ thúc đẩy
1.2.2.1. Thuyết thúc đẩy bằng sự tăng cường của B.F. Skinner
Lý thuyết của B.F.Skinner cho rằng hành vi người lao động sẽ lặp lại các
hoạt động đóng góp trong tổ chức doanh nghiệp nếu họ nhận được những đánh giá
tích cực. Bằng các hành vi tăng cường, nhà quản trị sẽ lưu ý đánh giá tích cực
những hoạt động đóng góp của nhân viên cũng như những đánh giá không đủ,
không tích cực để hạn chế những đóng góp tiêu cực. Theo Skinner, có ba loại hành
vi tăng cường mà nhà quản trị có thể thực hiện:
- Khen thưởng nhân viên (tăng cường dương tính hay tăng cường tích cực): nhà quản trị khuyến khích người nhân viên đó lặp lại những gì anh ta đã làm trư ớc
đây. Phần thưởng ở đây có thể được dùng bằng tiền, quyết định đề bạt hay khen
ngợi.
- Sử dụng hình phạt (tăng cường âm tính): nhà quản trị quở trách nhân viên
về lỗi lầm anh ta mắc phải. Những phê bình này được thực hiện riêng tư, mang tính
xây dựng và được đưa ra xen kẽ những lời tán dương. Nhân viên sẽ biết những gì
không được làm nhưng anh ta không thể biết đâu là công việc nên làm.
- Làm ngơ: nhà quản trị coi như không biết sai sót của nhân viên, Sự lựa
chọn này chỉ thích hợp khi nhà quản trị nghĩ rằng hành vi sai lầm đó chỉ là nhất thời
hoặc không nghiêm trọng đến mức phải sử dụng hình phạt. Nói cách khác, các nhà
quản lý không quá tập trung vào thiếu sót của nhân viên mà thay vào đó, họ giúp đỡ
nhân viên cải thiện kết quả công việc được giao.
20
1.2.2.2. Mô hình động cơ thúc đẩy của Porter và Lawler
L.W.Porter và E.F.Lawler đã đi tới một mô hình động cơ thúc đẩy hoàn hảo
hơn mà phần lớn được xây dựng trên lý thuyết về niềm hy vọng.
Như mô hình cho thấy, toàn bộ sự cố gắng hay sức mạnh của động cơ thúc
đẩy tùy thuộc vào giá trị của phần thưởng và xác suất hay khả năng nhận được phần
thưởng đó. Tiếp đó, kết quả thực hiện nhiệm vụ được xác định bởi động cơ thúc
đẩy, khả năng làm việc của con người và sự nhận thức về sự cần thiết của nhiệm vụ.
Sự thực hiện tốt nhiệm vụ tất yếu sẽ dẫn đến phần thưởng nội tại (tiền bạc, vật chất)
và phần thưởng bên ngoài (điều kiện làm việc, địa vị). Những phần thưởng này
cùng với phần thưởng hợp lý theo nhận thức sẽ dẫn đến sự thỏa mãn. Như vậy sự
thỏa mã là kết quả tổng hợp của nhiều phần thưởng (xem Hình 1.3).
Giá trị các phần thưởng
Phần thưởng hợp lý theo nhận thức
Sự thỏa mãn Phần thưởng nội tại Khả năng thực hiện nhiệm vụ
Phân tích dữ liệuĐộng cơ thúc đẩy
Kết quả thực hiện
Nhận thức về nhiệm vụ cần thiết Phần thưởng bên ngoài
Khả năng được nhận tưởng
Nguồn: [2, tr. 4709]
Hình 1.3: Mô hình động cơ thúc đẩy của Porter và Lawler
21
1.2.3. Một số lý thuyết động viên khác
1.2.3.1. Thuyết kỳ vọng của Victor Vroom
Thuyết kỳ vọng của Victor Vroom được xây dựng theo công thức:
Hấp lực x Mong đợi x Phương tiện = Sự động viên
Hấp lực (phần thưởng) = sức hấp dẫn cho một mục tiêu nào đó (Phần
thưởng cho tôi là gì?)
Mong đợi (thực hiện công việc) = niềm tin của nhân viên rằng nếu nỗ lực làm việc thì nhiệm vụ sẽ được hoàn thành (Tôi phải làm việc khó khăn, vất vả như
thế nào để đạt mục tiêu?)
Phương tiện (niềm tin) = niềm tin của nhân viên rằng họ sẽ nhận được
đền đáp khi hoàn thành nhiệm vụ (Liệu người ta có biết đến và đánh giá những nỗ
lực của tôi?)
Thành quả của ba yếu tố này là sự động viên. Đây chính là nguồn sức mạnh mà nhà lãnh đạo có thể sử dụng để chèo lái tập thể hoàn thành mục tiêu đã đề ra.
Khi một nhân viên muốn thăng tiến trong công việc thì việc thăng chức có hấp lực cao đối với nhân viên đó. Nếu một nhân viên tin rằng khi mình làm việc tốt, đúng
tiến độ... sẽ được mọi người đánh giá cao, n ghĩa là nhân viên này có mức mong đợi
cao. Tuy nhiên, nếu nhân viên đó biết được rằng công ty sẽ đi tuyển người từ các
nguồn bên ngoài để lấp vào vị trí trống hay đưa vào các vị trí quản lý chứ không đề
bạt người trong công ty từ cấp dưới lên, nhân viên đó sẽ có mức phương tiện thấp
và sẽ khó có thể khuyến khích động viên để nhân viên này làm việc tốt hơn.
Chu trình của Thuyết kỳ vọng có 3 bước: Nỗ lực => Hoàn thành => Kết quả.
Để đạt kết quả tốt nhất có thể dùng các loại biện pháp sau:
Tăng kỳ vọng từ nỗ lực đến hoàn thành công việc
- Chọn nhân viên phù hợp với công việc. - Đào tạo nhân viên tốt.
- "Phân vai" rõ trong công việc.
- Cung cấp đủ các nguồn lực cần thiết.
22
- Kèm cặp, giám sát và tích cực thu thập thông tin phản hồi.
Tăng kỳ vọng từ hoàn thành công việc tới hiệu quả
- Đo lường quá trình làm việc một cách chính xác.
- Mô tả các kết quả làm việc tốt và không tốt.
- Giải thích và áp dụng cơ chế đãi ngộ theo kết quả công việc
Tăng mức độ thỏa mãn
- Đảm bảo là các phần thưởng có giá trị (vật chất & tinh thần)
- Cá biệt hóa phần thưởng.
- Tối thiểu hóa sự khác biệt trong mức độ thỏa mãn các kết quả.
1.2.3.2. Thuyết Công Bằng của J.Stacey Adams
Thuyết Công Bằng là một lý thuyết về sự động viên nhân viên do John
Stacey Adams, một nhà tâm lý học hành vi và quản trị đưa ra vào năm 1963. Thuyết
Công Bằng của Adams đưa ra những yếu tố ngầm và mang tính biến đổi tác động
đến sự nhìn nhận và đánh giá của nhân viên về công ty và công việc của họ.
Lý luận về sự công bằng đề ra năm 1965, lý luận chủ yếu nghiên cứu mối
quan hệ so sánh giữa sự cống hiến của cá nhân đối với tổ chức và sự báo đáp mà
mình nhận được từ tổ chức. Lý thuyết của Adams cho rằng, mọi người thường có
mong muốn nhận được những phần thưởng tương xứng với những đóng góp hay
công sức mà họ bỏ ra. Nếu một cá nhân nhận thấy bản thân được trả lương dưới
mức đáng được hưởng, anh ta sẽ giảm nỗ lực của bản thân xuống để duy trì “sự cân
bằng”. Nếu anh ta nghĩ rằng đang được trả lương cao, anh ta sẽ cố gằng làm việc
chăm chỉ hơn. Theo Adams, để thành viên của tổ chức giữ được nhiệt tình làm việc
tương đối cao thì sự báo đáp trong tổ chức phải công bằng, hợp lý, làm cho các
thành viên của tổ chức cảm thấy sự phân phối của tổ chức là công bằng.
Sự công bằng được đánh giá bằng công thức:
Op/Ip = Oq/Iq
Trong đó:
- Op là cảm giác của người lao động về sự báo đáp mà mình nhận được
23
- Oq là cảm giác về sự báo đáp mà đối tượng so sánh nhận được
- Ip là cảm giác của người lao động về sự cống hiến của mình đối với tổ
chức
- Iq là cảm giác của người lao động về sự cống hiến của đối tượng so sánh
đối với tổ chức
Công thức này cho thấy, nếu tỉ số về sự báo đáp và sự cống hiến của mình
về cơ bản tương đối với tỉ số giữa sự báo đáp và cống hiến của đối tượng so sánh
thì sự phân phối của tổ chức là công bằng. Nếu không là không công bằng. Có 2
tình trạng không công bằng đó là: 1) Tình trạng không công bằng bất lợi cho mình, nghĩa là h ọ cảm thấy mình làm việc vất vả nhưng không bằng người làm việc qua
loa, lần sau không cần bỏ sức nữa (Op/Oq < Ip/Iq). 2) Tình trạng không công bằng
thứ hai là tình trạng không công bằng có lợi cho mình (Op/Oq > Ip/Iq). Nếu thành
viên của tổ chức cảm thấy sự phân phối là không công bằng họ sẽ cảm thấy vui
mừng trong chốc lát nhưng sau đó sẽ lo lắng tình trạng không công bằng này sẽ ảnh
hưởng đến sự đánh giá của đồng nghiệp đối với mình, ảnh hưởng đến quan hệ giữa
mình đối với những người khác trong tổ chức, do đó mà sẽ cẩn thận trong công
việc của thời kỳ tiếp theo. Điều này cũng sẽ bất lợi cho việc huy động tính tích cực
của các thành viên trong tổ chức.
Sự phân tích trên cho thấy theo lý luận về sự công bằng, con số tuyệt đối về
sự báo đáp mà thành viên của tổ chức nhận được và mức độ tích cực của họ trong
công việc không có mối quan hệ trực tiếp và tất nhiên. Điều ảnh hưởng đến hành vi
của thành viên chỉ là sự so sánh mức độ cống hiến và sự báo đáp của tổ chức đối
với họ và những người khác. Lý thuyết công bằng gợi cho các nhà quản trị các vấn
đề sau:
- Thuyết Công Bằng kết hợp với các công cụ quản lý hiệu quả công việc có
thể thu thập phản hồi để đánh giá và so sánh hiệu quả công việc của nhân viên, giúp
nhận biết những hành vi nào góp phần tăng hiệu quả công việc và giúp tổ chức xây
dựng được tiêu chuẩn cho những người giỏi nhất.
24
- Tạo động lực làm việc cho người lao động, vì sự ghi nhận công việc kịp
thời từ nhà quản lý hoặc giám sát là yếu tố động viên hàng đầu đối với nhân
viên. Nếu một cá nhân nhận thấy bản thân được trả lương dưới mức đáng được
hưởng, anh ta sẽ giảm nỗ lực của bản thân xuống để duy trì "sự cân bằng". Nếu anh
ta nghĩ rằng đang được trả lương cao, anh ta sẽ cố gắng làm việc chăm chỉ hơn.
- Quản lý nhân viên thông qua việc xem xét tương quan giữa tỷ lệ đóng
góp và những kết quả nhận được của người lao động từ đó có những điều chỉnh phù
hợp.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn bó của người lao động trong tổ chức
Qua nghiên cứu các lý thuyết về sự gắn bó của người lao động trong tổ chức
cho thấy các lý thuyết tiếp cận ở những góc độ khác nhau để hình thành nên những
kết quả riêng. Trên cơ sở những kết quả này và các nghiên cứu về động viên người
lao động của các nghiên cứu trước đây về sự gắn bó hay lòng trung thành của người
lao động trong các tổ chức, tác giả đã thảo luận nhóm với các chuyên gia và một số
người lao động tại Công ty dầu thực vật Cái lân. Từ đó đề ra 6 nhóm yếu tố quan
trọng ảnh hưởng đến sự gắn bó của người lao động trong tổ chức là: 1) Sự phù hợp
của công việc; 2) Điều kiện và môi trường làm việc; 3)Thu nhập; 4) Khen thưởng -
động viên; 5) Thông tin và hướng dẫn; 6) Đào tạo và phát triển người lao động.
1.3.1. Sự phù hợp của công việc
Sự phù hợp công việc khi nhân viên nhận thấy các mục tiêu và giá trị của họ
phù hợp và họ cam kết với các mục tiêu và giá trị của công ty. Sự phù hợp mục tiêu
cũng tương đương với khái niệm về sự phù hợp cá nhân - tổ chức, được định nghĩa
là sự phù hợp của những giá trị và niềm tin cá nhân với các quy tắc và giá trị của tổ
chức. Cam kết đối với mục tiêu và giá trị của tổ chức có vai trò quan trọng trong
lĩnh vực dịch vụ. Việc thực hiện các chính sách và hoạt động của một tổ chức có
liên quan đến dịch vụ đòi hỏi sự cam kết của nhân viên đối với các mục tiêu và giá
trị của nó. Sự phù hợp của công việc bao gồm: Công việc được bố trí phù hợp với
25
khả năng, phù hợp với mục tiêu nghề nghiệp, có nhiều cơ hội phát triển, công việc
có nhiều thử thách và thú vị…
1.3.2. Điều kiện và môi trường làm việc
Điều kiện và môi trường làm việc luôn được người lao động quan tâm bởi vì môi trường làm việc liên quan tới sự thuận tiện cá nhân, song đồng thời nó cũng là
nhân tố giúp họ hoàn thành tốt nhiệm vụ. Hầu hết mọi người lao động thường
không thích làm việc trong một môi trường nguy hiểm, bất lợi và không thuận tiện.
Điều kiện và môi trường làm việc bao gồm: Trang thiết bị và điều kiện nơi làm
việc, sự an toàn tại nơi làm việc; Sự phù hợp về thời gian làm việc cũng như môi
trường và quan hệ giữa những con người trong tổ chức, các điều kiện về không gian
làm việc như nhiệt độ, ánh sáng, tiếng ồn…
1.3.3. Thu nhập
Hầu hết mọi người khi nói đến việc làm và chất lượng công việc thường
đánh giá, đo lường bằng thu nhập của công việc đó mang lại. Do đó, thu nhập được
xem như thước đo cho công việc cũng như sự thành đạt của nhân viên đó trong
công việc. Thu nhập cao làm cho con người thấy thỏa mãn hơn về mặt vật chất để
từ đó an tâm cống hiến, chú trọng đến công việc nhiều hơn và cố gắng chứng minh
giá trị của mình nhiều hơn. Do đó, tác động rất lớn đến tinh thần làm việc của nhân
viên, khi được hưởng thu nhập mà người lao động cho là xứng đáng với cống hiến
của họ, họ sẽ phấn khởi nhiệt tình trong công việc, ít có ý định bỏ đi tìm một việc
khác hay có tinh thần trách nhiệm và kỷ luật cao hơn với công việc mà họ phụ
trách.
Thu nhập của người lao động bao gồm tất cả các khoản tiền mà người lao
động nhận được từ người sử dụng lao động. Nó bao gồm tiền lương, tiền thưởng,
các khoản phụ cấp, phúc lợi xã hội… Thu nhập cho người lao động luôn luôn là
một trong những vấn đề thách thức nhất cho các nhà quản trị ở mọi doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp thường có nhiều quan điểm, mục tiêu khác nhau khi xếp đặt hệ
26
thống trả công, nhưng nhìn chung các doanh nghiệp đều hướng tới các mục tiêu cơ
bản như thu hút nhân viên, duy trì những nhân viên giỏi, kích thích động viên nhân
viên và đáp ứng yêu cầu của pháp luật. Tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp,
phúc lợi xã hội… đòi hỏi phải phù hợp với cống hiến của người lao động, công
bằng và có khả năng cạnh tranh với các đối thủ…
1.3.4. Khen thưởng - động viên
Khen thưởng công bằng tồn tại khi các nhân viên nhận thấy họ đã được khen
thưởng xứng đáng với áp lực công việc và vai trò họ hoàn thành. Điều này cho thấy
khi nhân viên được khen thưởng công bằng sẽ có quan điểm tích cực hơn và sẵn
sàng hành động theo chiều hướng hỗ trợ tổ chức. Khen thưởng và động viên thể
hiện qua việc khen thưởng thỏa đáng và có hình thức phù hợp khi người lao động
hoàn thành tốt công việc, sự ghi nhận của cấp trên khi người lao động đạt những
thành tích cũng như sự tin tưởng vào công việc hay quyết định của cấp dưới…
1.3.5. Thông tin và hướng dẫn
Thông tin về doanh nghiệp nói chung và công việc nói riêng, cùng với sự
hướng dẫn của cấp trên sẽ làm cho nhân viên có điều kiện hoàn thành nhiệm vụ của
mình. Điều đó cũng được coi là một biện pháp để động viên, gắn bó họ với tổ chức.
Vì vậy nhà quản lý cần biết giới thiệu về doanh nghiệp và công việc một cách đầy
đủ, đồng thời hướng dẫn cụ thể cho nhân viên khi giao việc; Cung cấp thông tin
đúng và cần thiết để nhân viên hoàn thành công việc; biết thông báo kịp thời về
những thay đổi trong công ty và phải biết hỗ trợ và tạo điều kiện cho nhân viên khi
thực hiện nhiệm vụ….
1.3.6. Đào tạo và phát triển
Đào tạo nhân sự được hiểu là quá trình giảng dạy, hướng dẫn bồi dưỡng
nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng của người nhân viên, chuẩn bị cho họ
theo kịp với những thay đổi cơ cấu tổ chức và của bản thân công việc. Còn phát
triển nhân sự là sự thăng tiến, đề bạt người dưới quyền vào các nhiệm vụ công tác
27
cao hơn hoặc là giao cho nhân viên làm những công việc quan trọng hơn, đòi hỏi
chuyên môn cao hơn.
Từ các khái niệm trên, ta có thể thấy rằng: đào tạo, phát triển đều đề cập đến một quá trình tương tự như quá trình cho phép con người tiếp thu các kiến thức,
học các kỹ năng mới và thay đổi các quan điểm hay hành vi và nâng cao khả năng
thực hiện công việc của cá nhân. Nội dung của đào tạo và phát triển bao gồm: Sự
huấn luyện và đào tạo đầy đủ cho công việc, khuyến khích việc giao quyền cho cấp
dưới, cho tham gia vào các quyết định quan trọng, cũng như tạo cơ hội để người
lao động thể hiện và phát triển…
1.4. Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn bó của người lao động và quy
trình nghiên cứu
1.4.1. Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn bó của người lao động
Các giả thuyết cho mô hình nghiên cứu được xây dựng dựa trên cơ sở lý
thuyết về sự gắn bó của người lao động đối với tổ chức và việc đánh giá các yếu tố
ảnh hưởng đến sự gắn bó của người lao động trong tổ chức. Trên thực tế, có thể có
rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn bó của người lao động trong tổ chức với
những hình thức, mức độ và cường độ khác nhau. Trong mô hình nghiên cứu này,
có 6 yếu tố tác động đến sự gắn bó của người lao động đối với tổ chức gồm: 1) Sự
phù hợp của công việc; 2) Điều kiện và môi trường làm việc; 3)Thu nhập; 4) Khen
thưởng - động viên; 5) Thông tin và hướng dẫn; 6)Đào tạo và phát triển người lao
động (xem Hình 1.4).
28
Sự phù hợp của công việc
Điều kiện, môi trường làm việc Đào tạo và phát triển
Sự gắn bó của người lao động
Thu nhập
Thông tin và hướng dẫn
Khen thưởng - động viên
Nguồn: Phát triển cho nghiên cứu
Hình 1.4: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn bó của người lao động
Để kiểm định mối liên hệ giữa các nhân tố trên đối với sự gắn bó của người
lao động trong Công ty TNHH dầu thực vật Cái Lân, luận văn đã đặt ra các giả
thuyết để kiểm định như sau:
- Giả thuyết H1:Sự phù hợp với mục tiêu công việc sẽ làm cho người lao
động gắn bó với Công ty hơn.
- Giả thuyết H2: Điều kiện và môi trường làm việc thuận lợi làm cho người
lao động gắn bó với Công ty hơn.
- Giả thuyết H3:Thu nhập cao sẽ làm cho người lao động gắn bó với Công
ty hơn.
- Giả thuyết H4: Việc khen thưởng - động viên kịp thời từ cấp trên sẽ làm
cho người lao động gắn bó với Công ty hơn.
29
- Giả thuyết H5: Thông tin và hướng dẫn trong công việc từ cấp trên sẽ làm
cho người lao động gắn bó với Công ty hơn.
- Giả thuyết H6: Đào tạo và phát triển cho người lao động sẽ làm cho họ
gắn bó với Công ty hơn.
Xuất phát từ mô hình nghiên cứu, tác giả sẽ đánh giá mức độ ảnh hưởng của
các yếu tố đến sự gắn bó của người lao động tại Công ty dầu thực vật Cái Lân qua
mô hình hồi quy tuyến tính bội sau:
Y = b + a1X1 + a2X2 +a3X3 + a4X4 + a5X5 + a6X6
Trong đó:
Y: Sự gắn bó của người lao động với tổ chức
X1: Sự phù hợp của công việc
X2: Điều kiện và môi trường làm việc
X3: Thu nhập
X4: Khen thưởng - động viên
X5: Thông tin và hướng dẫn
X6: Đào tạo và phát triển
1.4.2. Quy trình nghiên cứu
Từ lý thuyết các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn bó của người lao động trong tổ
chức, bản câu hỏi khảo sát và thang đo lường sẽ được thực hiện thông qua nghiên
cứu định tính (thảo luận nhóm với các chuyên gia và người lao động). Trên cơ bảng
câu hỏi, mẫu phù hợp được chọn để thu thập dữ liệu. Dữ liệu thu thập được sẽ được
thực hiện qua phân tích nhân tố khám phá (EFA) và kiểm định mô hình các yếu tố
ảnh hưởng để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến gắn bó của người lao động tại
Công ty dầu thực vật Cái lân. Sau cùng việc đánh giá, đo lường các yếu tố và phân
tích sự khác biệt gữa các nhóm người lao động được thực hiện để làm cơ sở đề xuất
các giải pháp nâng cao sự gắn bó của người lao động tại Công ty dầu thực vật Cái
lân (Hình 1.5).
30
Nghiên cứu định tính (phân tích, thảo luận nhóm)
Lý thuyết các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn bó của người lao động
Chọn mẫu, khảo sát
Bản câu hỏi và thang đo lường
Phân tích Corobach Alpha
Thu thập dữ liệu
Phân tích EFA và kiểm
định mô hình nghiên cứu Phân tích hồi quy đa biến
Kiểm định độ tin cậy của thang đo
Đánh giá các yếu tố Đo lường ý kiến
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến gắn bó của người lao động tại CALOFIC
Phân tích sự khác biệt
Đề ra các giải pháp nâng cao sự gắn bó của người lao động tại CALOFIC
Nguồn: Phát triển cho nghiên cứu
Hình 1.5: Quy trình nghiên cứu
1.5. Tóm tắt chương 1
Chương 1 luận văn đã nghiên cứu lý thuyết sự gắn bó của người lao động
trong tổ chức qua các nội dung như: Người lao động và sự gắn bó của người lao
động; các lý thuyết liên quan đến sự gắn bó của người lao động trong tổ chức (lý
thuyết cấp bậc nhu cầu, các lý thuyết vể động cơ và thúc đầy, thuyết hai nhân tố…);
31
các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn bó của người lao động trong tổ chức; mô hình các
yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn bó của người lao động và quy trình nghiên cứu.
Qua phân tích các lý thuyết liên quan đến sự gắn bó của người lao động
trong tổ chức và các nghiên cứu về lý thuyết động viên, kết hợp với việc thảo luận
với các chuyên gia và một số người lao động, luận văn đã hệ thống 6 yếu tố quan
trọng ảnh hưởng đến sự gắn bó của người lao động trong tổ chức là: 1) Sự phù hợp
của công việc; 2) Điều kiện và môi trường làm việc; 3)Thu nhập; 4) Khen thưởng -
động viên; 5) Thông tin và hướng dẫn; 6) Đào tạo và phát triển người lao động.
Chương này luận văn cũng đã thiết lập các giả thuyết và mô hình hồi quy tuyến tính
bội giữa các yếu tố này với sự gắn bó của người lao động tại Công ty dầu thực vật
Cái Lân để thấy được mối quan hệ giữa chúng và tầm quan trọng của chúng. Những
kết quả nghiên cứu ở chương 1 sẽ là cơ sở lý luận và khung lý thuyết để đánh giá
thực trạng sự gắn bó của người lao động tại Công ty dầu thực vật Cái Lân ở Chương
2 và đề xuất giải pháp nâng cao sự gắn bó của người lao động tại Công ty dầu thực
vật Cái Lân ở Chương 3.
32
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỰ GẮN BÓ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY DẦU THỰC VẬT CÁI LÂN
2.1. Giới thiệu về Công ty Dầu thực vật Cái Lân
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty dầu thực vật Cái Lân có tên giao dịch bằng tiếng Anh là Cai Lan
Oils & Fats Industries Company, Ltd (viết tắt là: CALOFIC), được thành lập năm
1996 với tổng vốn đầu tư ban đầu là 22 triệu USD, là liên doanh giữa Tổng công ty
Công Nghiệp Dầu thực vật Việt Nam (VOCARIMEX), trực thuộc Bộ Công Thương
và Tập đoàn Wilmar, Singapore.
Công ty dầu thực vật Cái Lân hoạt động theo mô hình Công ty trách nhiệm
hữu hạn (TNHH), được cấp giấy chứng nhận đầu tư số: 222.022.000.055 (chứng
nhận thay đổi lần thứ 4 ngày 14 tháng 3 năm 2013) với tổng vốn đầu tư đăng ký là
138 triệu USD và vốn pháp định đăng ký là 60 triệu USD. Công ty có trụ sở chính
tại Khu Công Nghiệp Cái Lân, Tp. Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh và văn phòng
TP.Hồ Chí Minh tại 1202 Tòa nhà Royal Tower, số 235 Nguyễn Văn Cừ, Phường
Nguyễn Cư Trinh, Quận 1, Tp.Hồ Chí Minh.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và quản lý
2.1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Công ty dầu thực vật Cái Lân tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng,
đứng đầu là Giám đốc và các Phó giám đốc. Trực thuộc Công ty có các Giám đốc
kinh doanh khu vực miền Bắc và miền Nam. Các bộ phận chức năng gồm các cơ
quan như sản xuất, tài chính, kế hoạch, thương mại, kĩ thuật, nhân sự, mua hàng…
(xem hình 2.1).
33
34
Tổng Giám Đốc
G i á m đ ố c
h i ệ u
G i á m đ ố c k ỹ
G i á m đ ố c k ế
G i á m đ ố c t ổ
s ả n x u ấ t
T r ư ở n g p h ò n g k ế
c h i ế n l ư ợ c
G i á m đ ố c t i ế p t h ị
G i á m đ ố c t i ế p t h ị
t i ế p t h ị
t o á n T r ư ở n g
đ i ề u p h ố i v à P h á t
h à n g t i ê u d ù n g
c ứ u v à p h á t t r i ể n
h à n g c ô n g n g h i ệ p
c h ứ c
G i á m đ ố c T à i c h í n h /
h o ạ c h
T r ư ở n g p h ò n g n h ã n
G i á m đ ố c k h u v ự c k i n h d o a n h m i ề n B ắ c
t h u ậ t v à
T r ư ở n g P h ò n g n g h i ê n
G i á m đ ố c k h u v ự c k i n h d o a n h m i ề n N a m
T r ư ở n g p h ò n g h ậ u c ầ n
h à n g t h ứ c ă n c h ă n n u ô i
T r i ể n
T r ư ở n g p h ò n g m u a b á n
k h á c h
k h á c h
k h á c h
K ế
h o ạ c h ,
Phó Tổng Giám Đốc
Nguồn: Công ty dầu thực vật Cái lân
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Dầu thực vật Cái Lân
35
2.1.2.2. Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban
- Giám đốc khu vực kinh doanh Miền Bắc/Miền Nam: Chịu trách nhiệm
toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh toàn khu vực, bao gồm: quản lý nhân sự,
hành chính, kết quả kinh doanh bán hàng, hiệu quả sản xuất và an ninh an toàn lao
động, kết quả lợi nhuận. Thiết lập mục tiêu, chiến lược kinh doanh và chính sách
nợ.
- Giám đốc Tài chính/Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm điều hành các bộ
phận kế toán như phụ trách các khoản phải thu, phải trả, lãi vay liên kết, kế toán
doanh thu và tài sản, các loại thuế liên quan; cũng như quản lý các chức năng kế
toán khác liên quan bảng lương thu nhập nhân viên, phân tích và báo cáo chi phí.
- Giám đốc Kế hoạch chiến lược: Chịu trách nhiệm điều hành và quản lý
các bộ phận kế hoạch chức năng của công ty, trực tiếp cập nhật và phân tích tình
hình kinh tế, chính trị, qui định, tình hình thị trường và cạnh tranh cũng như phân
tích về tình hình tổ chức, kỹ thuật và tài chính; phát triển kế hoạch dài hạn để đạt
được mục tiêu dài hạn cho công ty.
- Giám đốc Tổ chức (nhân sự, hành chính, đối ngoại, CNTT): Chịu trách
nhiệm điều hành phòng đối ngoại và kiểm soát các hoạt động đối ngoại để tăng
cường danh tiếng cho công ty với công chúng, phương tiện truyền thông và với
nhân viên. Đồng thời đưa ra các định hướng chiến lược trung - dài hạn về mặt đối
ngoại; thiết kế, phát triển, điều hành và kiểm soát chiến lược đối ngoại để tăng
cường danh tiếng vị thế của công ty với công chúng, phương tiện truyền thông,
nhân viên, nhà đầu tư... Về lĩnh vực nhân sự: chịu trách nhiệm về mặt kế hoạch
chiến lược cho nguồn nhân lực; phụ trách tuyển dụng, đào tạo và phát triển, tiền
lương phúc lợi và điều kiện làm việc cho nhân viên, tạo môi trường làm việc thân
thiện cho nhân viên và duy trì phát triển tài năng cho công ty. Đồng thời xây dựng
chính sách, giám sát việc thực hiện và tuân thủ qui định về lao động.
- Giám đốc Tiếp thị khách hàng tiêu dùng, khách hàng công nghiệp, khách
hàng thức ăn chăn nuôi: Chịu trách nhiệm điều hành, phát triển và kiểm soát các
hoạt động và chiến lược kinh doanh để đạt được sản lượng, doanh thu và lợi nhuận
36
như mong muốn; duy trì và phát triển hệ thống phân phối, khai thác khách hàng
tiềm năng cũng như dự đoán các chiến lược kinh doanh của đối thủ để vạch ra chiến
lược cho mình luôn đi trước và đạt thành quả tốt.
- Trưởng phòng Nhãn hiệu: Chịu trách nhiệm thực hiện, phát triển kế
hoạch chiến lược tiếp thị đồng nhất và tổng hợp cho các sản phẩm/dịch vụ của công
ty để đạt được chỉ tiêu sản lượng và thị phần; thực hiện và giám sát các hoạt động
quảng cáo tiếp thị để mang lại hiệu quả cho sản phẩm/dịch vụ tương ứng với từng
vùng, thực hiện các nghiên cứu thị trường, bao quát việc phát triển và thiết kế nhãn
hiệu, định giá sản phẩm, tung ra các sản phẩm mới, theo dõi doanh số bán; đánh giá
xu hướng thị trường, thị hiếu người tiêu dùng, hoạt động của đối thủ để vạch ra cơ
hội phát triển cho sản phẩm/dịch vụ của công ty...
- Trưởng phòng Nghiên cứu và Phát triển: Thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu
và phát triển cho công ty thông qua việc quản lý các hoạt động nghiên cứu để giải
quyết các sự cố sản phẩm; cải thiện và đưa ra sản phẩm, linh kiện, thiết bị, hệ thống
và qui trình mới; Quản lý các hoạt động hàng ngày của đội nghiên cứu bao gồm
phát minh các phương pháp nghiên cứu, thiết lập các thiết bị kiểm tra phòng thí
nghiệm, xây dựng mô hình và các vật mẫu, tính toán và phân tích các mẫu kiểm tra,
chuẩn bị các thông số kỹ thuật, và thiết kế vật mẫu…
- Giám đốc Kỹ thuật và Sản xuất: Chịu trách nhiệm điều hành các bộ phận
trong phòng sản xuất đảm bảo cho các hoạt động sản xuất đạt các mục tiêu ngắn-dài
hạn của công ty, và được thực hiện tuân thủ theo các qui định về đảm bảo các tiêu
chuẩn an toàn vệ sinh lao động, môi trường và chất lượng. Đóng góp vào việc lập
kế hoạch chiến lược và ra quyết định ở mức độ điều hành để thực hiện qui trình và
hệ thống sản xuất phù hợp với tầm nhìn chung của công ty và các mục tiêu hiện tại
cũng như mục tiêu dài hạn của công ty. Thiết lập ngân sách sản xuất, theo dõi chi
phí và hiệu quả của hoạt động sản xuất để tối đa hóa nguồn lực, thứ tự ưu tiên các
nguồn lực, đạt sản lượng, chất lượng và các tiêu chuẩn sản xuất. Nghiên cứu, đánh
giá và đề xuất đầu tư cho công nghệ, vốn, thiết bị, hệ thống và các tài sản khác để
nâng cao năng lực sản xuất của công ty.
37
- Trưởng phòng Kế hoạch và Điều phối: Quản lý việc phân bổ về mặt địa
lý và tối đa hóa việc sử dụng của tàu mẹ trên toàn khu vực với sự cân nhắc đến các
chỉ tiêu định mức, chiến lược quản lý lộ trình phân bổ hàng hóa, chịu trách nhiệm
tham gia xử lý các kiến nghị về điều chỉnh dịch vụ và kế hoạch đột xuất có liên
quan. Thực hiện các hệ thống mới liên quan đến vấn đề công suất và phân bổ nguồn
lực, hàng hóa.
- Trưởng phòng Mua bán: Lập kế hoạch, thực hiện và theo dõi tất cả các
hoạt động mua hàng để đảm bảo nguyên vật liệu, dịch vụ và các nguồn cung ứng
mà công ty mua đáp ứng các tiêu chuẩn về giá, chất lượng, thời gian, và độ tin cậy
của nguồn cung cấp. Liên hệ với các trưởng phòng ban (như kinh doanh, sản xuất,
kỹ thuật bảo trì) để hiểu về nhu cầu nguyên vật liệu hiện tại cũng như tương lai để
phát triển kế hoạch, ước tính chi phí và các lịch kết hợp các nhu cầu đối với các
hoạt động mua hàng hiện tại. Đánh giá và chọn lựa các nhà cung cấp và thương
lượng các điều khoản chính cho việc mua hàng, các cam kết mua hàng phù hợp nhất
với lợi ích của công ty. Phân tích và đánh giá xu hướng giá bên ngoài và các sản
phẩm chào mới để xác định cơ hội giảm chung cho chi phí mua hàng.
- Trưởng phòng hậu cần: Chịu trách nhiệm trong việc tối đa hóa chức năng
quản lý hậu cần trong mảng nguyên vật liệu lẫn hàng thành phẩm, thường bao gồm
các chức năng công việc kết hợp. Phụ trách toàn bộ hoặc hầu hết các việc sau: quản
lý hàng tồn kho, kho vận, vận tải và phân phối, cũng có khả năng liên quan đến hoạt
động mua bán, dịch vụ khách hàng, kế hoạch sản xuất và hải quan.
- Quản lý cấp trung là các Trưởng phòng ban chức năng, điều hành khu
vực, bộ phận của mình, xây dựng kế hoạch chiến lược trong phạm vi khu vực quản
lý, thực hiện và phát triển kế hoạch được giao (doanh số, ngân sách, nhân lực), giám
sát và đào tạo nhân viên, có đề xuất hoàn thiện hệ thống, tăng cường hiệu quả sản
xuất kinh doanh, phụ trách những mảng chính trong phòng ban.
- Quản lý cấp thấp là người quản lý các tổ, đội: Báo cáo Trưởng bộ phận,
thực hiện và giám sát các hoạt động liên quan đến thúc đẩy và duy trì sản phẩm,
dịch vụ của công ty trong phạm vi khu vực được giao nhằm đạt chỉ tiêu được giao,
38
theo dõi công việc, thăm viếng khách hàng, tiếp cận nhu cầu khách hàng để từ đó
đưa ra những đề xuất thích hợp cho sản phẩm, dịch vụ của công ty; phản hồi những
thắc mắc của khách hàng, thương lượng giá và thời gian giao nhận hàng trong
khuôn khổ quyền hạn cho phép. Đồng thời sắp xếp, giám sát công việc để đảm bảo
hàng hóa, nguyên vật liệu kịp thời, an toàn, hiệu quả về chi phí; đào tạo nhân viên,
lắng nghe phản hồi của nhân viên để có những đề xuất lên cấp trên cho phù hợp,
xây dựng đội ngũ vững mạnh cùng chí hướng cho phòng ban và công ty.
- Nhân viên văn phòng: Báo cáo Trưởng nhóm, phụ trách, thực hiện và xử
lý các công việc hàng ngày được giao nhằm đạt tiến độ, mục tiêu chung của bộ
phận. Nắm bắt kiến thức cơ bản về sản phẩm, dịch vụ và hoạt động của công ty để
phản hồi khách hàng tốt nhất, đảm bảo công việc mình thực hiện theo định hướng
đã vạch ra của phòng ban, công ty.
- Công nhân: Báo cáo Trưởng nhóm, giám sát bộ phận. Theo dõi qui trình,
hướng dẫn để thực hiện việc sản xuất theo qui cách và phân lịch sản xuất của công
ty nhằm đạt sản lượng, chi phí, tỷ lệ hư hỏng, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm theo
qui định. Vận hành máy móc và các thiết bị sản xuất an toàn và theo chỉ dẫn. Theo
dõi chất lượng của sản phẩm đầu ra để xác định và điều chỉnh những sản phẩm bị
lỗi. Lưu lại những số liệu sản xuất để phục vụ nhu cầu phân tích, báo cáo.
2.1.3. Các nguồn lực chủ yếu
2.1.4.1. Cơ sở hạ tầng
Ngoài trụ sở chính tại khu Công nghiệp Cái Lân, TP. Hạ Long, Tỉnh Quảng
Ninh, 02 Văn phòng chi nhánh tại trung tâm TP. Hồ Chí Minh và Văn phòng chi nhánh tại Hiệp Phước – TP. Hồ Chí Minh, Công ty dầu thực vật Cái Lân có 2 nhà
máy sản xuất tại Cảng Cái lân – Tỉnh Quảng Ninh với tổng công suất 1.150
tấn/ngày (tương đương 340.000 tấn/năm).
39
2.1.4.2. Nguồn nhân lực
Lực lượng lao động của Công ty dầu thực vật Cái Lân hiện nay gồm 1.062
người. Trong đó, theo vị trí làm việc, có 358 người là công nhân sản xuất, chiếm
33,7%; 176 người là nhân viên văn phòng, chiếm 16,6 %; 265 người là quản lý cấp
thấp, chiếm 25%; 215 người là quản lý cấp trung, chiếm 20,2 % và 48 người là
quản lý cấp cao, chiếm 4,5 % (xem Bảng 2.1).
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn nhân lực của Công ty
Chỉ tiêu Tổng
Quản lý cấp cao 48 Quản lý cấp trung 215 Quản lý cấp thấp 265 Nhân viên văn phòng 176 Công nhân 358 1.062 Số lượng (người)
4.5 20.2 25.0 16.6 33.7 100 Tỷ trọng (%)
Nguồn: Công ty Dầu thực vật Cái Lân
Theo trình độ đào tạo, có 19 người có trình độ sau đại học, chiếm 1,8%; 318
người có trình độ đại học, chiếm 29,9%, 372 người có trình độ cao đẳng, chiếm
35%, 258 người có trình độ trung cấp chiếm, 24,3%; còn lại là phổ thông trung học,
chiếm 8,9% (xem Bảng 2.2).
Bảng 2.2: Trình độ đào tạo người lao động tại Công ty
Chỉ tiêu Đại học Tổng
Sau đại học 19 318 Cao đẳng 372 Trung cấp 258 Phổ thông trung học 95 1.062 Số lượng (người)
1.8 29.9 35.0 24.3 8.9 100 Tỷ trọng (%)
Nguồn: Công ty dầu thực vật Cái Lân
Nhìn chung tỷ lệ lao động trình độ đại học và cao đẳng của Công ty chiếm tỷ
trọng cao. Đây chính là nhân tố quan trọng góp phần giúp Công ty hoạt động kinh
doanh có hiệu quả. Nhân viên trong Công ty đều có trình độ chuyên môn và được
làm việc trong một môi trường đầy đủ trang thiết bị chuyên dụng, được hưởng các
chính sách lao động theo quy định của pháp luật và của Công ty. Các cấp quản lý và
40
chuyên viên ở các phòng ban hiện đang được trẻ hóa nhằm nâng cao tính năng động
sáng tạo trong quá trình làm việc, đem lại hiệu quả kinh doanh cao hơn cho Công ty.
2.1.4.3. Vốn và tài sản
Vốn và tài sản của Công ty dầu thực vật Cái Lân tương đối lớn. Đây là một
thế mạnh của Công ty. Từ khoảng 2.000 tỷ đồng năm 2010, đến năm 2012 Tổng tài
sản của Công ty đã đạt trên 2.400 tỷ đồng, tăng bình quân 8,9%/năm. V ốn chủ sở
hữu của Công ty còn tăng nhanh hơn, từ 681 tỷ đồng năm 2010, đến năm 2012 đã
đạt 1.039 tỷ đồng, tăng bình quân 23,5%/năm. Việc tăng vốn chủ sở hữu này chủ yếu được tạo ra bởi lợi nhuận để lại doanh nghiệp. Điều này đã làm cho tỷ lệ nợ/vốn
chủ sở hữu của Công ty là gần 2 lần năm 2010 xuống còn 1,31 lần năm 2012 (xem
Bảng 2.3).
Bảng 2.3: Vốn và nguồn vốn 2010-2012
2010 2011 2012 Khoản mục Tăng bình quân
2.025 2.276 2.403 8,9% Số TT 1 Tổng tài sản Đơn vị tính Tỷđồng
681 789 1.039 23,5% 2 Vốn chủ sở hữu Tỷđồng
1.344 1.487 1.364 0,7% 3 Nợ Tỷđồng
1,97 1,88 1,31 -18,4% 4 Nợ/vốn chủ sở hữu Lần
Nguồn: Công ty dầu thực vật Cái Lân
2.1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh
Từ khi thành lập cho đến nay, Công ty dầu thực vật Cái Lân đã không ngừng
đẩy mạnh chất lượng sản phẩm, áp dụng nhiều công nghệ mới vào sản xuất và nuôi
dưỡng nhiều tài năng cho nguồn nhân lực, từng bước giúp khẳng định vị trí của
công ty trên thị trường. Công ty dầu thực vật Cái Lân đã trở thành thương hiệu quen
thuộc đối với khách hàng thông qua những nhãn hiệu dầu thực vật nổi tiếng như
Neptune 1:1:1 - Điểm 10 cho sức khỏe, Điểm 10 cho chất lượng; SIMPLY - Cho
một trái tim khỏe; Meizan - Món ăn ngon, Tốt sức khỏe; Kiddy - Tăng cường dưỡng
41
chất, Thông minh vượt trội; Cái Lân - Cái Lân vào bếp, May mắn vào nhà. Bên cạnh đó, công ty còn sản xuất và bán các sản phẩm đóng trong can, thùng với nhiều
kích cỡ khác nhau; shortening đóng trong bịch các tông, bơ dành cho thực phẩm và
bánh kẹo.
Với phương châm vì chất lượng cuộc sống của người tiêu dùng, Công ty dầu
thực vật Cái Lân đã áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng khắt khe tiên tiến như
ISO 9001-2009, HACCP-2003, không ngừng đổi mới máy móc thiết bị và công
nghệ hiện đại, nhằm sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng tốt nhất với giá thành
hợp lý nhất. Nhờ vậy, các sản phẩm của Công ty dầu thực vật Cái Lân luôn được
người tiêu dùng ưa chuộng và dẫn đầu về thị phần dầu ăn trong nước. Bên cạnh đó,
Công ty dầu thực vật Cái Lân cũng xuất khẩu sản phẩm sang các nước Nhật Bản,
Hàn Quốc, Trung Quốc, Mông Cổ, Lào, Cam-pu-chia.
Năm 2012 Công ty dầu thực vật Cái Lân đã đạt tổng sản lượng hơn 332 ngìn
tấn, doanh thu đạt trên 10 nghìn tỷ đồng, nộp ngân sách gần 900 tỷ đồng, lợi nhuận
sau thuế gần 270 tỷ, đầu tư mới 226 tỷ đồng. Mức tăng trưởng tương ứng các chỉ
tiêu trên trong 3 năm 2010-2012 lần lượt là 5,4%, 20,5%, 1,0%, 2,3% và 90,9%
(xem Bảng 2.3).
Bảng 2.4: Kết quả một số chỉ tiêu hoạt động SXKD
2010 2011 2012 Chỉ tiêu Đơn vị tính Tăng bình quân
299.100 327.620 332.230 5,4% Số TT 1 Tổng sản lượng tấn
2 Doanh thu 6.898 10.661 10.008 20,5% Tỷ đồng
862 1.383 880 1,0% 3 Nộp ngân sách Tỷ đồng
255 271 267 2,3% 4 Lợi nhuận sau thuế Tỷ đồng
62 110 226 90,9% 5 Đầu tư mới Tỷ đồng
6 LN/VCSH (ROE) 37,4% 34,3% 25,7%
Nguồn: Công ty dầu thực vật Cái Lân
42
Trong suốt hơn 15 năm hoạt động, Công ty dầu thực vật Cái Lân luôn
nghiêm túc thực hiện các quy định của Pháp luật, thực hiện tốt trách nhiệm xã hội
với cộng đồng và đảm bảo đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế. Bên cạnh việc thực hiện tốt
nghĩa vụ nộp thuế, Công ty đã và sẽ tham gia tích cực các hoạt động xã hội và từ
thiện tại địa phương nói riêng và toàn quốc nói chung như chương trình trái tim cho
em, Chương trình bếp yêu thương, Chương trình vui chơi hè cho các cháu thiếu nhi,
Chương trình ủng hộ đồng bào Miền Trung, Học bổng Calofic dành cho học sinh
nghèo, học sinh học giỏi của tỉnh Quảng Ninh…
Với những đóng góp tích cực, thiết thực cho nhà nước, cộng đồng và xã hội,
CALOFIC liên tục được nhiều tổ chức uy tín trong và ngoài nước công nhận và tôn
vinh, tiêu biểu: hơn 11 năm liên tiếp CALOFIC đạt danh hiệu “Hàng Việt Nam
Chất lượng Cao”; xếp hạng thứ 128 trong Bảng xếp hạng Top 1000 doanh nghiệp
đóng thuế thu nhập lớn nhất Việt Nam (V1000) và xếp thứ 107 trong Bảng xếp
hạng 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam (VNR500) năm 2011; đạt danh hiệu
“Thương hiệu Nổi tiếng Quốc gia” do Bộ Công Thương trao tặng cùng nhiều giải
thưởng danh giá khác. Với những thành tích trên, tập thể Công ty đã vinh dự được
nhận Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Cờ thi đua của Chính phủ và Bộ Công
Thương. Nhiều cá nhân được nhận Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
2.2. Khảo sát sự gắn bó của người lao động tại Công ty dầu thực vật Cái Lân
2.2.1. Thành phần của thang đo
Từ lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn bó của người lao động và
mô hình nghiên cứu, tác giả đã nghiên cứu sơ bộ thông qua phương pháp thảo luận
với nhóm chuyên gia để xác định thành phần thang đo của sự gắn bó của người lao
động tại Công ty dầu thực vật Cái Lân. Thang đo sử dụng trong mô hình nghiên cứu
gồm có thang đo các thành phần độc lập và thang đo các thành phần phụ thuộc.
43
2.2.1.1. Thành phần về sự phù hợp của công việc
Thành phần “Sự phù hợp của công việc” được đo lường bởi 4 biến quan sát sau:
1) Công việc phù hợp với mục tiêu nghề nghiệp
2) Công việc được bố trí phù hợp với khả năng
3) Công việc có nhiều cơ hội phát triển
4) Công việc có nhiều thử thách và thú vị
2.2.1.2. Thành phần về điều kiện và môi trường làm việc
Thành phần “Điều kiện và môi trường làm việc” được đo lường bởi 4 biến
quan sát:
1) Sự an toàn tại nơi làm việc
2) Sự phù hợp về thời gian làm việc
3) Trang thiết bị và điều kiện nơi làm việc
4) Môi trường và mối quan hệ trong công ty
2.2.1.3. Thành phần về thu nhập
Thành phần “Thu nhập” được đo lường bởi 4 biến quan sát:
1) Tiền lương được trả tương xứng với kết quả làm việc
2) Các khoản phúc lợi ngoài tiền lương
3) Sự công bằng trong trả lương
4) Sự trả lương phù hợp với các công ty cùng điều kiện
2.2.1.4. Thành phần về khen thưởng - động viên
Thành phần “Khen thưởng - động viên” được đo lường bởi 4 biến quan sát:
1) Khen thưởng thỏa đáng khi hoàn thành tốt công việc
2) Hình thức khen thưởng phù hợp
3) Sự ghi nhận của cấp trên khi đạt những thành tích
4) Tin tưởng vào công việc hay quyết định của cấp dưới
44
2.2.1.5. Thành phần về thông tin và hướng dẫn cho người lao động
Thành phần “Thông tin và hướng dẫn” được đo lường bởi 4 biến quan sát:
1) Giới thiệu và hướng dẫn cụ thể khi giao nhiệm vụ
2) Cung cấp thông tin đúng và cần thiết để hoàn thành công việc
3) Thông báo về những thay đổi trong công ty
4) Sự hỗ trợ và tạo điều kiện khi thực hiện nhiệm vụ
2.2.1.6. Thành phần về đào tạo và phát triển
Thành phần “Đào tạo và phát triển” được đo lường bởi 4 biến quan sát:
1) Sự huấn luyện và đào tạo đầy đủ cho công việc
2) Khuyến khích việc giao quyền cho cấp dưới
3) Cho tham gia vào các quyết định quan trọng
4) Tạo cơ hội để người lao động thể hiện và phát triển
2.2.1.7. Thành phần về sự gắn bó
Thành phần “Sự gắn bó” được đo lường bởi 4 biến quan sát:
1) Sự tự hào được làm việc tại công ty mình
2) Sự tự hào khi nói với người khác về công ty mình
3) Sẽ giới thiệu mọi người về công ty mình là nơi làm việc tốt
4) Sẽ cam kết gắn bó làm việc lâu dài với công ty
2.2.2. Diễn đạt và mã hóa thang đo
2.2.2.1. Thang đo và các thành phần ảnh hưởng đến sự gắn bó
Thang đo các thành phần ảnh hưởng đến sự gắn bó (các biến độc lập) sẽ
được đo lường bằng thang đo khoảng (Likert) 5 mức độ với lựa chọn 1 là “hoàn
toàn không đồng ý” cho đến 5 là “hoàn toàn đồng ý” với câu phát biểu (Bảng 2.5).
45
2.2.2.2. Thang đo sự gắn bó
Thang đo sự gắn bó (các biến phụ thuộc) sẽ được đo lường bằng thang đo
khoảng (Linkert) 5 mức độ với sự lựa chọn 1 là “hoàn toàn không đồng ý” cho đến
5 là “hoàn toàn đồng ý” với câu phát biểu (xem Bảng 2.6).
Bảng 2.5: Diễn đạt và mã hóa các thang đo thành phần
Mã hóa biến
X1.1 X1.2 X1.3 X1.4 Công việc phù hợp với mục tiêu nghề nghiệp Công việc được bố trí phù hợp với khả năng Công việc có nhiều cơ hội phát triển Công việc có nhiều thử thách và thú vị
X2.1 X2.2 X2.3 X2.4
X3.1 X3.2 X3.3 X3.4 Tiền lương được trả tương xứng với kết quả làm việc Các khoản phúc lợi ngoài tiền lương Sự công bằng trong trả lương Sự trả lương phù hợp với các công ty cùng điều kiện
X4.1 X4.2 X4.3 X4.4
X5.1 X5.2 X5.3 X5.4
X6.1 Biến/quan sát Sự phù hợp của công việc 1 2 3 4 Điều kiện và môi trường làm việc Sự an toàn tại nơi làm việc 5 Sự phù hợp về thời gian làm việc 6 7 Trang thiết bị và điều kiện nơi làm việc 8 Môi trường và mối quan hệ trong công ty Thu nhập 1 2 3 4 Khen thưởng - động viên 13 Khen thưởng thỏa đáng khi hoàn thành tốt công việc 14 Hình thức khen thưởng công ty phù hợp 15 Sự ghi nhận của cấp trên khi đạt những thành tích 16 Tin tưởng vào công việc hay quyết định của cấp dưới Thông tin và hướng dẫn 17 Giới thiệu và hướng dẫn cụ thể khi giao nhiệm vụ 18 Cung cấp thông tin đúng và cần thiết để hoàn thành công việc 19 Thông báo về những thay đổi trong công ty 20 Sự hỗ trợ và tạo điều kiện khi thực hiện nhiệm vụ Đào tạo và phát triển 21 Sự huấn luyện và đào tạo đầy đủ cho công việc
46
X6.2 X6.3 X6.4 22 Khuyến khích việc giao quyền cho cấp dưới 23 Cho tham gia vào các quyết định quan trọng 24 Tạo cơ hội để người lao động thể hiện và phát triển
Nguồn: Tổng hợp từ nghiên cứu
Bảng 2.6: Diễn đạt và mã hoá thang đo sự gắn bó
Biến/quan sát
Mã hóa biến Y1 Y2 Y3 Y4 25 Sự tự hào được làm việc tại công ty mình 26 Sự tự hào khi nói với người khác về công ty mình 27 Sẽ giới thiệu mọi người về công ty mình là nơi làm việc tốt 28 Sẽ cam kết gắn bó làm việc lâu dài với công ty
Nguồn: Tổng hợp từ nghiên cứu
2.2.3. Mẫu điều tra
2.2.3.1. Thiết kế mẫu
Theo các nhà nghiên cứu thì kích thước mẫu thường lớn hơn hoặc bằng 5 lần
số câu hỏi được hỏi hay biến quan sát để đảm bảo ý nghĩa thống kê. Số biến quan
sát trong nghiên cứu này là 28 cho 6 nhóm yếu tố độc lập và 1 nhóm yếu tố phụ
thuộc. Do vậy kích thước mẫu tối thiểu n = 28 x 5 = 140 mẫu
Có 2 phương pháp chọn mẫu cơ bản là phương pháp chọn mẫu xác suất và
phương pháp chọn mẫu phi xác suất. Trong mỗi phương pháp lại có nhiều kỹ thuật
lấy mẫu khác nhau. Phương pháp chọn mẫu xác suất là phương pháp chọn mẫu mà
nhà nghiên cứu biết trước được xác suất tham gia vào mẫu của phần tử. Phương
pháp chọn mẫu phi xác suất là phương pháp chọn các phần tử tham gia vào mẫu
không theo quy luật tự nhiên. Do đối tượng nghiên cứu không có gì đặc biệt nên
nghiên cứu này sử dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suất theo kỹ thuật lấy mẫu
ngẫu nhiên. Đối tượng của nghiên cứu là người lao động hiện đang làm việc trong
Công ty Dầu thực vật Cái Lân.
47
2.2.3.2. Tóm tắt về mẫu
Để đảm bảo ý nghĩa thống kê, kích thước mẫu n ≥ 140. Tuy nhiên do số
người lao động trong Công ty dầu thực vật Cái Lân tương đối lớn (1.062 người) nên tác giả đã gửi 290 bản câu hỏi khảo sát cho các đối tượng chọn mẫu. Sa u khi thu
thập và kiểm tra, kết quả có 280 bản câu hỏi được sử dụng để nhập và làm sạch
thông qua phần mềm SPSS. Tổng số bản khảo sát được phân loại như sau:
- Theo giới tính, nam là 182 người chiếm 65%, nữ là 98 người chiếm 35%
(Xem bảng 2.7).
Bảng 2.7: Cơ cấu mẫu theo giới tính
Số lượng Tỷ lệ % Tỷ lệ cộng dồn
Nam 65,0% 65,0% 182
G i ớ i t í n h
35,0% 100% 98 Nữ
100% Tổng cộng 280
Nguồn: Kết quả phân tích thống kê mô tả
- Theo độ tuổi, người có độ tuổi dưới 35 là 136, chiếm 48,6%, trong đó:86 nam và 50 nữ. Còn người có độ tuổi từ 35 trở lên là 144, chiếm 51,4%, trong đó: 96
nam và 48 nữ. (Xem bảng 2.8).
Bảng 2.8: Cơ cấu mẫu theo độ tuổi và giới tính
Giới tính
Nam Tổng Nữ
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
86 47,3% 50 51,0% 136 48.6% Dưới 35
Đ ộ t u ổ i
96 52,7% 48 49,0% 144 51.4% ≥ 35
Tổng 182 100.0% 98 100.0% 280 100.0%
Nguồn: Kết quả phân tích thống kê mô tả
48
- Theo chức vụ, có 12 là nhà quản lý cấp cao, chiếm 4,3%, 56 nhà quản lý cấp trung, chiếm 20%, 70 nhà quản lý cấp thấp, chiếm 25%, 47 nhân viên văn
phòng, chiếm 16,8% và 95 công nhân, chiếm 33,9% (Xem bảng 2.9).
Bảng 2.9: Cơ cấu mẫu theo chức vụ và giới tính
Nam Giới tính Nữ Tổng
C h ứ c v ụ
Tỷ lệ % Tỷ lệ % Tỷ lệ % Số lượng Số lượng Số lượng
9 40 52 18 63 12 56 70 47 95
4.9% 22.0% 28.6% 9.9% 34.6% 182 100.0% 3.1% 3 16.3% 16 18.4% 18 29.6% 29 32 32.7% 98 100.0% 4.3% 20.0% 25.0% 16.8% 33.9% 280 100.0% Quản lý cấp cao Quản lý cấp trung Quản lý cấp thấp Nhân viên văn phòng Công nhân Tổng
Nguồn: Kết quả phân tích thống kê mô tả
- Theo trình độ đào tạo, có 8 người có trình độ sau đại học, chiếm 2,9%; 166 người có trình độ đại học, chiếm 59,3%; 17 người có trình độ cao đẳng, chiếm 6,1%; 84 người có trình độ trung cấp, chiếm 30%; 5 người có trình độ phổ thông trung học, chiếm 1,8% (xem Bảng 2.10).
Bảng 2.10: Cơ cấu mẫu theo trình độ và giới tính
Giới tính
Nam Tổng Nữ
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
5 2.7% 3 3.1% 8 2.9% Sau đại học
105 57.7% 61 62.2% 166 59.3% Đại học
13 7.1% 4 4.1% 17 6.1% Cao đẳng
T r ì n h đ ộ
56 30.8% 28 28.6% 84 30.0% Trung cấp
Phổ thông TH 3 1.6% 2 2.0% 5 1.8%
182 100.0% 98 100.0% 280 100.0% Tổng
49
Nguồn: Kết quả phân tích thống kê mô tả
- Theo thu nhập, có 107 người lao động có mức thu nhập dưới 10 triệu
đồng/tháng chiếm 38,2%; 122 người có thu nhập từ 10 – 30 triệu đồng/tháng, chiếm
43,6%; 39 người có thu nhập từ 30-50 triệu đồng/tháng, chiếm 13,9% và 12 người
có thu nhập trên 50 triệu đồng/tháng, chiếm 4,3% (xem Bảng 2.11).
Bảng 2.11: Cơ cấu mẫu theo thu nhập và giới tính
Giới tính
Nam Nữ Tổng
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
64 35.2% 43 43.9% 107 38.2% Dưới 10 triệu
81 44.5% 41 41.8% 122 43.6% Từ 10 - 30 triệu
Thu nhập 28 15.4% 11 11.2% 39 13.9% Từ 30 - 50 triệu
9 4.9% 3 3.1% 12 4.3% Trên 50 triệu
182 100.0% 98 100.0% 280 100.0% Tổng
Nguồn: Kết quả phân tích thống kê mô tả
2.2.3.3. Kiểm định độ tin cậy của thang đo
Thang đo được đánh giá độ tin cậy thông qua hai công cụ là hệ số Crobach
Alpha và hệ số tương quan tổng biến (Corrected item total correlation). Hệ số
Crobach Alpha được sử dụng để loại các biến “rác”. Các biến có hệ số tương quan
tổng biến nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại và thang đo sẽ được chọn khi hệ số Cronbach
Alpha lớn hơn 0,7.
Độ tin cậy dùng để mô tả độ lỗi của phép đo, bởi vì trên thực tế, không thể
biết chính xác mức độ biến thiên của biến đúng và biến lỗi, không thể tính trực tiếp
mức độ tin cậy của thang đo. Tuy nhiên, chúng ta có thể thiết lập độ tin cậy dựa vào
hệ số Cronbach Alpha. Hệ số này cho biết mức độ tương quan giữa các biến trong
bảng câu hỏi, được dùng để tính sự thay đổi của từng biến và mối tương quan giữa
50
các biến. Kết quả phân tích hệ số tin cậy Cronbach alpha cho thấy hệ số Cronbach
Alpha của các nhân tố đều lớn hơn 0,7 và mối quan hệ với biến tổng đều lớn hơn
0,3. Kết quả kiểm định cụ thể như sau xem Bảng 2.12.
Bảng 2.12: Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha
Biến quan sát Tương quan biến-tổng Phương sai thang đo nếu loại biến Cronbach's Alpha nếu loại biến
4.970 6.440 5.787 5.769 10.0714 10.3643 10.2357 9.7429 .659 .560 .738 .640 .772 .808 .733 .773
6.064 6.355 6.788 7.928 9.4143 10.4429 9.5286 8.5857 .920 .966 .954 .882 .960 .940 .945 .972
3.575 3.618 4.482 4.348 11.4571 11.4500 11.8143 11.8429 .705 .643 .567 .637 .728 .763 .794 .766
3.160 3.585 3.262 4.104 7.5357 8.7214 7.7929 8.7143 .632 .723 .641 .444 .727 .691 .720 .810
4.765 5.340 5.246 5.102 10.4571 9.9143 9.8500 9.8071 .607 .730 .758 .705 .859 .795 .784 .802
4.727 9.3000 .415 .749 Trung bình thang đo nếu loại biến Sự phù hợp của công việc X1.1 X1.2 X1.3 X1.4 Cronbach's Alpha = 0,819 Điều kiện và môi trường làm việc X2.1 X2.2 X2.3 X2.4 Cronbach's Alpha = 0,966 Thu nhập X3.1 X3.2 X3.3 X3.4 Cronbach's Alpha = 0,812 Khen thưởng - động viên X4.1 X4.2 X4.3 X4.4 Cronbach's Alpha = 0.792 Thông tin và hướng dẫn X5.1 X5.2 X5.3 X5.4 Cronbach's Alpha = 0.849 Đào tạo và phát triển X6.1
51
4.423 3.892 4.620 .489 .661 .599 .709 .604 .655 9.4929 9.1214 9.1571
2.135 2.543 2.746 3.120 .750 .817 .718 .416 .747 .720 .765 .885 8.5929 9.5964 8.5821 9.6143
X6.2 X6.3 X6.4 Cronbach's Alpha = 0.741 Sự gắn bó Y1 Y2 Y3 Y4 Cronbach's Alpha = 0.830
Nguồn: Kết quả phân tích hệ số Cronbach alpha
Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo qua hệ số Cronbach alpha và hệ số
tương quan biến tổng (Corrected Item – Total correlation)của từng thành phần cho
thấy: Nếu loại biến X2.4 trong thành phần “Điều kiện và môi trường làm việc”; biến
X4.2 trong thành phần “Khen thưởng và động viên”; biến X5.1 trong thành phần
“Thông tin và hướng dẫn”; biến X6.1 trong thành phần “Đào tạo và phát triển” hay
biến Y4 trong thành phần “Sự gắn bó của người lao động” có thể cho hệ số
Cronbach alpha cao hơn. Tuy nhiên các thành phần của thang đo nêu trên đều có hệ
số Crobach Alpha > 0,7 và hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 nên đều đạt yêu
cầu mà không cân thiết phải loại bớt bất kỳ biến quan sát nào.
Như vậy, qua kiểm định độ tin cậy của thang đo qua hệ số Crobach Alpha và
hệ số tương quan với biến tổng cho thấy các thang đo thành phần đều có hệ số
Crobach Alpha > 0,7 và hệ số tương quan tổng biến tổng lớn hơn 0,3. Vì vậy thang
đo có độ tin cậy cao và được đưa vào các bước phân tích tiếp theo.
2.3. Kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng và sự gắn bó của người lao động
tại Công ty Dầu thực vật Cái Lân
2.3.1. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn bó của người lao động tại
Công ty Dầu thực vật Cái Lân
52
2.4.1.1. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn bó của người lao động tại
Công ty Dầu thực vật Cái Lân, từ mô hình lý thuyết và qua khảo sát sự gắn bó của
người lao động, luận văn sẽ kiểm định lại các yếu tố thông qua việc phân tích nhân
tố khám phá (EFA).
Phân tích nhân tố khám phá nhằm rút ra và tính giá trị của nhân tố đại diện
cho các biến. Phân tích nhân tố khám phá chỉ được sử dụng khi hệ số KMO (Kaiser-
Meyer-Olkin) có giá trị từ 0,5 trở lên, các biến có hệ số truyền tải (factor loading)
nhỏ hơn 0,5 sẽ bị loại. Điểm dừng Eigenvalue (đại diện cho phần biến thiên được
giải thích bởi mỗi nhân tố) lớn hơn 1 và tổng phương sai trích (Cumulative %
Extraction Sums of Squared Loadings) lớn hơn 50%.
Phương pháp trích “Principal Axis Factoring” với phép quay “ Varimax”
được sử dụng trong phân tích nhân tố thang đo các thành phần độc lập. Trong đó,
những biến quan sát có trọng số nhỏ hơn 0,5 hoặc trích vào hai nhóm nhân tố mà
khoảng cách chênh lệch về trọng số giữa hai nhóm rất nhỏ, không tạo nên sự khác
biệt để đại diện phản ảnh cho một nhân tố cụ thể sẽ bị loại. Trong ma trận xoay
nhân tố, đối với mỗi biến quan sát (mỗi hàng), trọng số của nhóm nào lớn nhất và
lớn hơn 0,5 thì biến quan sát sẽ thuộc nhóm nhân tố đó.
Sau khi đánh giá độ tin cậy của các thang đo, các biến đều đạt yêu cầu và
được đưa vào phân tích nhân tố khám phá. Kết quả phân tích nhân tố khám phá với
các biến trong thang đo độc lập cho hệ số KMO = 0.685>0.5 và Sig = 0.000 < 0.05
(xem phụ lục 2). Kết quả phân tích nhân tố khám phá cũng cho thấy 24 biến quan
sát thuộc 6 nhóm yếu tố (biến độc lập) ban đầu cũng được trích rút thành 6 nhóm
yếu tố với tổng phương sai được trích là 71,348% > 50% (xem phụ lục 2). Tuy thứ
tự các biến có thay đổi nhưng các biến đều được nhóm với nhau như thang đo ban
đầu và các yếu tố đều có mối quan hệ với biến tổng lớn (lớn hơn 0,5). Trong đó, các
biến quan sát của “Điều kiện và môi trường làm việc” được nhóm vào nhân tố thứ
nhất; “Thu nhập” được nhóm vào nhân tố thứ hai; “Sự phù hợp của công việc” được
53
nhóm vào nhân tố thứ ba; “Thông tin và hướng dẫn” được nhóm vào nhân tố thứ tư;
“Khen thưởng - động viên” được nhóm vào nhân tố thứ năm và “Đào tạo và phát
triển” được nhóm vào nhân tố thứ sáu. Điều này cũng cho thấy việc kiểm nghiệm
các biến hay quan sát để phản ánh các biến tổng trong nghiên cứu này là phù hợp
(xem Bảng 2.13).
54
Bảng 2.13: Kết quả phân tích nhân tố khám phá các yếu tố độc lập
Ma trận thành phần luân chuyển
Thành phần
1 2 3 4 5 6
.966 X2.3 Trang thiết bị và điều kiện nơi làm việc
.956 X2.2 Sự phù hợp về thời gian làm việc
.944 X2.4 Môi trường và mối quan hệ trong công ty
.932 X2.1 Sự an toàn tại nơi làm việc
.861 X3.1
.854 X3.4 Tiền lương được trả tương xứng với kết quả Trả lương phù hợp với các công ty cùng ĐK
.790
.747
.855
.818 X1.1 X3.2 Các khoản phúc lợi ngoài tiền lương X3.3 Sự công bằng trong trả lương X1.3 Công việc có nhiều cơ hội phát triển Công việc phù hợp với mục tiêu nghề nghiệp
.797
.744 X1.2
.831 X5.3 X1.4 Công việc có nhiều thử thách và thú vị Công việc được bố trí phù hợp với khả năng Thông báo về những thay đổi trong công ty
.826 X5.2 Cung cấp thông tin đúng và cần thiết
.785 X5.4 Sự hỗ trợ và tạo điều kiện khi thực hiện
.745
.876
.822 X5.1 Hướng dẫn cụ thể khi giao nhiệm vụ X4.2 Hình thức khen thưởng phù hợp X4.1 Khen thưởng thỏa đáng
.821 X4.3 Thành tích luôn được cấp trên ghi nhận
.577 X4.4 Tạo cơ hội để thể hiện và phát triển
55
.825 X6.2
.732 X6.3 Khuyến khích việc giao quyền cho cấp dưới Cho tham gia vào các quyết định quan trọng
.697 X6.4 Tạo cơ hội để thể hiện và phát triển
.558 X6.1 Huấn luyện và đào tạo đầy đủ cho công việc
Phương pháp trích xuất: Phânn tích các thành phần chính Phương pháp xoay nhân tố a. Hồi quy với 5 vòng lập.
Nguồn: Kết quả phân tích nhân tố khám phá
Đối với biến trong thang đo phụ thuộc, sau khi phân tích nhân tố, cho hệ hố
KMO = 0.772 >0.5, Sig = 0.000 < 0.05 và có 1 nhân tố được trích rút với tổng
phương sai được trích là 68,282% > 50% (xem phụ lục 2). Các yếu tố đều có mối
quan hệ với biến tổng đều lớn 0,5 (xem Bảng 2.14).
Bảng 2.14: Kết quả phân tích nhân tố các yếu tố phụ thuộc
Ma trận thành phần
Thành phần
1
.892
.917
.865 Y1 Sự tự hào được làm việc tại công ty mình Y2 Sự tự hào khi nói với người khác về công ty Y3 Giới thiệu về công ty mình là nơi làm việc tốt
.589 Y4 Sẽ cam kết gắn bó làm việc lâu dài với công ty
Phương pháp trích xuất: Phân tích thành phần a. Trích xuất 1 thành phần
Nguồn: Kết quả phân tích nhân tố khám phá
56
2.4.1.2. Kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn bó của người lao động tại
Công ty Dầu thực vật Cái lân.
Để kiểm định mối quan hệ giữa các yếu tố với sự gắn bó của người lao động
trong mô hình nghiên cứu, tác giả phân tích tương quan giữa các yếu tố ảnh hưởng
với sự gắn bó. Kết quả phân tích tương quan cho thấy có mối tương quan giữa sự
gắn bó của người lao động với 6 nhân tố cấu thành là: 1) Điều kiện và môi trường
làm việc, 2)Thu nhập,3) Sự phù hợp của công việc, 4) Thông tin và hướng dẫn, 5)
Khen thưởng - động viên, 6) Đào tạo và phát triển. Các giá trị Sig trong mối liên hệ
này đều nhỏ hơn 0,05 nên giá trị này có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy trên 95%
(xem Bảng 2.15).
Bảng 2.15: Ma trận hệ số tương quan các yếu tố và sự gắn bó
Sự gắn bó Thu nhập Khen thưởng - động viên Thông tin và hướng dẫn Đào tạo và phát triển ĐK và môi trường làm việc Sự phù hợp của công việc
1 .000 .000 .000 .000 .000 .290**
Điều kiện và môi trường làm việc 1.000 280 1.000 280 1.000 280 1.000 280 1.000 280 .000 280 280
1 .000 .000 .000 .000 .267** .000
Thu nhập
1.000 280 1.000 280 1.000 280 1.000 280 .005 280 280 1.000 280
.000 .000 1 .000 .000 .000 .201**
Sự phù hợp của công việc 1.000 280 1.000 280 1.000 280 1.000 280 1.000 280 .008 280 280
.000 .000 .000 1 .000 .000 .193
Thông tin và hướng dẫn 1.000 280 1.000 280 1.000 280 1.000 280 1.000 280 .012 280 280 Hệ số tương quan Sig. (2-tailed) N Hệ số tương quan Sig. (2-tailed) N Hệ số tương quan Sig. (2-tailed) N Hệ số tương quan Sig. (2-tailed) N
57
.000 .000 .000 .000 1 .000 .178
Khen thưởng - động viên 1.000 280 1.000 280 1.000 280 1.000 280 1.000 280 .024 280 280
.000 .000 .000 .000 .000 1 .120
Đào tạo và phát triển 1.000 280 1.000 280 1.000 280 1.000 280 1.000 280 .041 280 280
.290** .267** .201** .193 .178 .120 1
Sự gắn bó
Hệ số tương quan Sig. (2-tailed) N Hệ số tương quan Sig. (2-tailed) N Hệ số tương quan Sig. (2-tailed) N .000 280 .005 280 .008 280 .012 280 .024 280 .041 280 280
**. Mối tương quan chính tại mức độ 0.01 level (2-tailed).
Nguồn: Kết quả phân tích hệ số tương quan
Qua ma trận hệ số tương quan giữa các yếu tố ảnh hưởng và sự gắn bó tại
Công ty dầu thực vật Cái lân cho thấy 6 yếu tố chính đều ảnh hưởng/tác động đến
sự gắn bó của người lao động tại Công ty dầu thực vật Cái lân biểu hiện ở hình 2.2
(trang bên).
Sự phù hợp của công việc
+H1 +H2 Điều kiện, môi trường làm việc Đào tạo và phát triển +H6
Sự gắn bó của người lao động +H3 Thu nhập
+H5 +H4 Thông tin và hướng dẫn
Khen thưởng - động viên
58
Nguồn: Phát triển từ kết quả kiểm định
Hình 2.2: Kết quả kiểm định mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn bó
Từ Bảng 2.15 và Hình 2.2 cho thấy có thể kết luận về mối quan hệ giữa sự
gắn bó với các yếu tố ảnh hưởng tại Công ty dầu thực vật Cái Lân như sau:
- Sự phù hợp của công việc có mối quan hệ dương với sự hài lòng của
người lao động. Tức là công việc phù hợp thì sẽ làm tăng sự gắn bó của người lao
động tại Công ty dầu thực vật Cái Lân.
- Điều kiện và môi trường làm việc có mối quan hệ dương với sự hài lòng
của người lao động. Tức là điều kiện và môi trường làm việc tốt sẽ làm tăng sự gắn
bó của người lao động tại Công ty dầu thực vật Cái Lân.
- Thu nhập có mối quan hệ dương với sự gắn bó của người lao động. Tức
là thu nhập cao sẽ làm tăng sự gắn bó của người lao động tại Công ty dầu thực vật
Cái Lân.
- Khen thưởng - động viên có mối quan hệ dương với sự gắn bó của người
lao động. Tức là việc khen thưởng và động viên nhiều và phù hợp sẽ làm tăng sự
gắn bó của người lao động tại Công ty dầu thực vật Cái Lân.
- Thông tin và hướng dẫn có mối quan hệ dương với sự gắn bó của người
lao động. Tức là việc nhận được thông tin và hướng dẫn đầy đủ và tận tình trong
công việc sẽ làm tắng sự gắn bó của người lao động tại Công ty dầu thực vật Cái
Lân.
- Đào tạo và phát triển có mối quan hệ dương với sự gắn bó của người lao
động. Tức là việc người lao động được đào tạo và tạo cơ hội phát triển sẽ làm tăng
sự gắn bó của người lao động tại Công ty dầu thực vật Cái Lân.
2.3.2. Mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng với sự gắn bó của người lao động
Để xác định mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng và sự gắn bó của
người lao động tại Công ty dầu thực vật Cái Lân, luận văn sử dụng hàm hồi quy
59
tuyến tính đa biến theo phương pháp bình phương nh ỏ nhất. Trong hàm hồi quy
này, 6 nhân tố ảnh hưởng đến sự gắn bó của người lao động là biến độc lập
(Independents) và sự gắn bó của người lao động là biến phụ thuộc (Dependent) sẽ
được đưa vào chạy hồi quy cùng một lúc.
Kết quả cho thấy, có 2 tham số cần được ước lượng có mức ý nghĩa sig nhỏ
hơn 0.05 (độ tin cậy trên 95%), còn lại 4 yếu tố có mức ý nghĩa sig nhỏ hơn 0.1 (độ
tin cậy trên 90%). Điều này cho thấy không có nhiều sự khác biệt giữa các tham số
mẫu và tham số của tổng thể với độ tin cậy trên 90% (xem Bảng 2.16) hay nói cách
khác mô hình này có thể ứng dụng cho việc nghiên cứu sự gắn bó của người lao
động tại Công ty dầu thực vật Cái Lân. Phương trình hồi quy đa biến được ước
lượng có dạng như sau:
Sự gắn bó của người lao động = 0.25 * Điều kiện và môi trường làm việc +
0.193 * Thu nhập + 0.171 * Sự phù hợp của công việc + 0.167 * Thông tin và
hướng dẫn + 0.108 * Khen thưởng - động viên + 0.080 * Đào tạo và phát triển.
Bảng 2.16: Kết quả phân tích hồi quy đa biến
Hệ số Hệ số phí tiêu chuẩn Hệ số tiêu chuẩn Mô hình t Sig.
B Beta Std. Error
.054 .000 1.000 Hằng số 1.363E- 16
.054 .250 .250 7.267 .000
.054 .193 .193 5.825 .006
.054 .171 .171 4.878 .021
.054 .167 .167 3.109 .032
.054 .108 .108 2.148 .049
.054 .080 .080 1.691 .067 Điều kiện và môi trường làm việc Thu nhập Sự phù hợp của công việc Thông tin và hướng dẫn Khen thưởng - động viên Đào tạo và phát triển
a. Biến phụ thuộc: Sự gắn bó của người lao động
60
Nguồn: Kết quả phân tích hồi quy
Theo phương trình hồi quy đa biến trên cho thấy sự gắn bó của người lao
động tại Công ty dầu thực vật Cái Lân chịu tác động nhiều nhất bởi nhân tố “Điều
kiện và môi trường làm việc” (B = 0.25), tiếp đến là các nhân tố “Thu nhập” (B =
0.193), “Sự phù hợp của công việc” (B = 0.171), “Thông tin và hướng dẫn” (B =
0.167), “Khen thưởng - động viên” (B = 0.108) và cuối cùng là nhân tố “Đào tạo và
phát triển người lao động” (B = 0.080).
2.3.3. Đo lường và phân tích sự khác biệt về sự gắn bó giữa các nhóm người lao
động
2.3.3.1. Đo lường đánh giá về “Sự gắn bó của người lao động”
Trong thành phần về “Sự gắn bó của người lao động”, các biến quan sát có
trung bình dao động từ 2.51 đến 3.55 điểm. Trong đó, 2 yếu tố được đánh giá ở mức
dưới trung bình là “Sự tự hào được làm việc tại công ty mình” (2.53 điểm) và “Sẽ
cam kết gắn bó làm việc lâu dài với công ty” (2.51 điểm). Đây là 2 nhân tố cần chú
trọng cải thiện. Hai nhân tố còn lại được đánh giá ở mức trên trung bình là “Sự hài
lòng về chính sách với người lao động”(3.54 điểm) và “Sẽ giới thiệu mọi người về
công ty mình là nơi làm việc tốt” (3.55 điểm) cũng cần phải được nâng cao (xem
Bảng 2.17).
Bảng 2.17: Đo lường các yếu tố sự gắn bó của người lao động
Yếu tố Giá trị trung bình Số lượng mẫu Giá trị nhỏ nhất Giá trị cao nhất Độ lệch chuẩn
280 2.00 5.00 3.5357 .77516
280 1.00 4.00 2.5321 .59179
280 2.00 5.00 3.5464 .57235 Sự hài lòng về chính sách với người lao động Sự tự hào được làm việc tại công ty mình Sẽ giới thiệu mọi người về công ty mình là nơi làm việc tốt
61
280 1.00 4.00 2.5143 .62774 Sẽ cam kết gắn bó làm việc lâu dài với công ty
Nguồn: Kết quả phân tích thống kê mô tả
2.3.3.2. Phân tích sự khác biệt về gắn bó giữa nam và nữ
Để kiểm định sự khác biệt về sự gắn bó giữa nam và nữ, tác giả đã kiểm định
sự khác biệt giữa 2 trung bình (Independent-samples T-test). Kết quả đo lường đánh
giá giữa nam và nữ được trình bày ở Bảng 2.18.
Bảng 2.18: Kết quả đo lường sự khác biệt về gắn bó giữa nam và nữ
Yếu tố Giới tính Giá trị trung bình Số lượng mẫu Độ lệch chuẩn
182 98 182 98 182 98 182 98 3.4835 3.6327 2.5330 2.5306 3.5440 3.5510 2.5440 2.4592 .74125 .82970 .59138 .59559 .56190 .59417 .60909 .66065 Sự hài lòng về chính sách với người lao động Sự tự hào được làm việc tại công ty mình Giới thiệu mọi người về công ty mình là nơi làm việc tốt Sẽ cam kết gắn bó làm việc lâu dài với công ty Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ
Nguồn: Kết quả kiểm định Independent t-test
Tuy nhiên với kết quả khảo sát này chưa đủ để kết luận có sự đánh giá khác biệt giữa nam và nữ đối với các yếu tố phản ánh sự gắn b ó của người động tại Công
ty dầu thực vật Cái Lân do giá trị Sig trong kết quả kiểm định của các yếu tố đều
lớn hơn 0,05 (xem Bảng 2.19).
Bảng 2.19: Kết quả kiểm định sự khác biệt về gắn bó giữa nam và nữ
Kiểm tra mẫu độc lập
Đẳng thức trung bình Đẳng thức sai số
62
F Sig. t df
Sig. (2- tailed) Giá trị trung bình khác
1.678 .196 278 .125 -.14914
Sự hài lòng về chính sách với người lao động 180.432 .138 -.14914 - 1.539 - 1.488
.001 .975 .032 278 .975 .00235
Sự tự hào được làm việc tại công ty mình .032 197.501 .975 .00235
.539 .464 -.098 278 .922 -.00706
-.097 189.382 .923 -.00706 Giới thiệu mọi người về công ty mình là nơi làm việc tốt
.640 .424 1.078 278 .282 .08477
Sẽ cam kết gắn bó làm việc lâu dài với công ty 1.052 185.307 .294 .08477 Phương sai giả định bằng nhau Phương sai giả định không bằng nhau Phương sai giả định bằng nhau Phương sai giả định không bằng nhau Phương sai giả định bằng nhau Phương sai giả định không bằng nhau Phương sai giả định bằng nhau Phương sai giả định không bằng nhau
Nguồn: Kết quả kiểm định Independent t-test
2.3.3.3. Phân tích sự khác biệt về gắn bó giữa các độ tuổi
Cũng như kiểm định sự khác biệt giữa nam và nữ, sự khác biệt về gắn bó
giữa các độ tuổi cũng đư ợc kiểm định sự khác biệt giữa 2 trung bình (Independent-
samples T-test). Kết quả đo lường đánh giá giữa các độ tuổi được trình bày ở Bảng
2.20.
Bảng 2.20: Kết quả đo lường sự khác biệt về gắn bó giữa các độ tuổi
Yếu tố Giới tính Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn
Số lượng mẫu 3.6176 3.4583 2.5588 2.5069 3.5809 3.5139 136 144 136 144 136 144 .77037 .77437 .59335 .59127 .59073 .55453 .06606 .06453 .05088 .04927 .05065 .04621 Sự hài lòng về chính sách với người lao động Sự tự hào được làm việc tại công ty mình Giới thiệu mọi người về công ty mình là nơi làm việc tốt
63
136 144 2.5294 2.5000 .61993 .63686 .05316 .05307 Sẽ cam kết gắn bó làm việc lâu dài với công ty
Nguồn: Kết quả kiểm định Independent t-test
Với kết quả khảo sát này cũng cho thấy chưa đủ để kết luận có sự đánh giá
khác biệt các độ tuổi với các yếu tố phản ánh sự gắn bó của người động tại Công ty
dầu thực vật Cái Lân do giá trị Sig trong kết quả kiểm định của các yếu tố đều lớn
hơn 0,05 (xem Bảng 2.21).
Bảng 2.21: Kết quả kiểm định sự khác biệt về gắn bó giữa các độ tuổi
Kiểm tra mẫu độc lập
Đẳng thức trung bình Đẳng thức sai số
F Sig. t df Sig. (2- tailed)
Giá trị trung bình khác .15931 .106 .745 1.725 278 .086
1.725 277.245 .086 .15931 Sự hài lòng về chính sách với người lao động
.034 .854 .733 278 .464 .05188
Sự tự hào được làm việc tại công ty mình .732 276.973 .465 .05188
.337 .562 .979 278 .329 .06699
.977 274.028 .329 .06699
.101 .751 .391 278 .696 .02941
.392 277.743 .696 .02941 Giới thiệu mọi người về công ty mình là nơi làm việc tốt Sẽ cam kết gắn bó làm việc lâu dài với công ty Phương sai giả định bằng nhau Phương sai giả định không bằng nhau Phương sai giả định bằng nhau Phương sai giả định không bằng nhau Phương sai giả định bằng nhau Phương sai giả định không bằng nhau Phương sai giả định bằng nhau Phương sai giả định không bằng nhau
Nguồn: Kết quả kiểm định Independent t-test
2.3.3.4. Phân tích sự khác biệt về sự gắn bó giữa các chức vụ
Kiểm định sự khác biệt giữa n trung bình (phân tích phương sai – ANOVA)
được sử dụng để kiểm định sự khác biệt về sự gắn bó giữa các chức vụ. Kết quả đo
lường đánh giá giữa các độ tuổi được trình bày ở Bảng 2.22.
64
Bảng 2.22: Kết quả đo lường sự khác biệt về gắn bó giữa các trình độ
Yếu tố Chức vụ Giá trị trung bình Số lượng mẫu Độ lệch chuẩn
Sự hài lòng về chính sách với người lao động
Sự tự hào được làm việc tại công ty mình
Giới thiệu mọi người về công ty mình là nơi làm việc tốt
Sẽ cam kết gắn bó làm việc lâu dài với công ty
12 56 70 47 95 280 12 56 70 47 95 280 12 56 70 47 95 280 12 56 70 47 95 280 3.7500 3.3214 3.5143 3.6383 3.6000 3.5357 2.7500 2.5714 2.5714 2.5319 2.4526 2.5321 3.5833 3.3750 3.5429 3.7021 3.5684 3.5464 2.5833 2.5179 2.5143 2.4894 2.5158 2.5143 .62158 .66352 .63114 .94237 .84299 .77516 .62158 .53452 .52672 .68687 .61486 .59179 .51493 .52440 .52985 .62258 .59524 .57235 .51493 .53906 .55802 .77662 .66626 .62774 Quản lý cấp cao Quản lý cấp trung Quản lý cấp thấp Nhân viên văn phòng Công nhân Tổng Quản lý cấp cao Quản lý cấp trung Quản lý cấp thấp Nhân viên văn phòng Công nhân Tổng Quản lý cấp cao Quản lý cấp trung Quản lý cấp thấp Nhân viên văn phòng Công nhân Tổng Quản lý cấp cao Quản lý cấp trung Quản lý cấp thấp Nhân viên văn phòng Công nhân Tổng
Nguồn: Kết quả kiểm định ANOVA
Kết quả kiểm định sự khác biệt cho thấy giá trị Sig của các yếu tố đều lớn
hơn 0,05 (xem Bảng 2.23). Điều này cho thấy với kết quả khảo sát này chưa đủ để
kết luận có sự đánh giá khác biệt giữa các chức vụ khác nhau đối với các yếu tố
phản ánh sự gắn bó của người động tại Công ty Dầu thực vật Cái Lân.
65
Bảng 2.23: Kết quả kiểm định sự khác biệt về gắn bó giữa các trình độ
df F Sig.
Bình phương trung bình Tổng bình phương các hệ số
4.042 4 1.010 1.698 .151 Giữa các nhóm
163.601 275 .595 Trong cùng 1 nhóm Sự hài lòng về chính sách với người lao động 167.643 279 Tổng cộng
1.365 4 .341 .974 .422 Giữa các nhóm
96.346 275 .350 Sự tự hào được làm việc tại công ty mình Trong cùng 1 nhóm
97.711 279 Tổng cộng
2.848 4 .712 2.211 .068 Giữa các nhóm
88.548 275 .322 Trong cùng 1 nhóm
Giới thiệu mọi người về công ty mình là nơi làm việc tốt 91.396 279 Tổng cộng
.087 4 .022 .055 .994 Giữa các nhóm
109.856 275 .399 Trong cùng 1 nhóm Sẽ cam kết gắn bó làm việc lâu dài với công ty 109.943 279 Tổng cộng
Nguồn: Kết quả kiểm định ANOVA
2.3.3.5. Phân tích sự khác biệt về gắn bó giữa các trình độ
Cũng như kiểm định giữa các chức vụ, kiểm định sự khác biệt giữa n trung
bình cũng được sử dụng để kiểm định sự khác biệt về sự gắn bó của người lao dộng
giữa các trình độ khác nhau. Kết quả đo lường đánh giá giữa các trình độkhác nhau
được trình bày ở Bảng 2.24. Kết quả kiểm định sự khác biệt cho thấy giá trị Sig của
các yếu tố đều lớn hơn 0,05 (xem Bảng 2.25). Điều này cũng cho thấy với kết quả
66
khảo sát này chưa đủ để kết luận có sự đánh giá khác biệt giữa các trình độ khác
nhau đối với các yếu tố phản ánh sự gắn bó của người động tại Công ty Dầu thực
vật Cái Lân.
Bảng 2.24: Kết quả đo lường sự khác biệt về gắn bó giữa các trình độ
Yếu tố Trình độ Giá trị trung bình Số lượng mẫu Độ lệch chuẩn
Sự hài lòng về chính sách với người lao động
Sự tự hào được làm việc tại công ty mình
Giới thiệu mọi người về công ty mình là nơi làm việc tốt
Sẽ cam kết gắn bó làm việc lâu dài với công ty
8 166 17 84 5 280 8 166 17 84 5 280 8 166 17 84 5 280 8 166 17 84 5 280 Trên đại học Đại học Cao đẳng Trung cấp Phổ thông TH Tổng Trên đại học Đại học Cao đẳng Trung cấp Phổ thông TH Tổng Trên đại học Đại học Cao đẳng Trung cấp Phổ thông TH Tổng Trên đại học Đại học Cao đẳng Trung cấp Phổ thông TH Tổng
3.6250 .91613 3.4880 .74458 3.7647 .56230 3.5595 .82654 3.8000 1.30384 3.5357 .77516 2.7500 .70711 2.5602 .57681 2.7059 .46967 2.4286 .62644 2.4000 .54772 2.5321 .59179 3.6250 .51755 3.5241 .56891 3.7059 .46967 3.5595 .60820 3.4000 .54772 3.5464 .57235 2.6250 .51755 2.5060 .62033 2.5882 .50730 2.5119 .68537 2.4000 .54772 2.5143 .62774 Nguồn: Kết quả kiểm định ANOVA
Bảng 2.25: Kết quả kiểm định sự khác biệt về gắn bó giữa các trình độ
67
df F Sig.
Bình phương trung bình
Tổng bình phương các hệ số 1.731 .433 4 .717 .581
165.912 .603 275
Sự hài lòng về chính sách với người lao động
167.643 2.012 .503 279 4 1.446 .219
95.698 .348 275 Sự tự hào được làm việc tại công ty mình
97.711 .686 .172 279 4 .520 .721
90.710 .330 275
Giới thiệu mọi người về công ty mình là nơi làm việc tốt 91.396 .268 .067 279 4 .168 .955
109.675 .399 275 Sẽ cam kết gắn bó làm việc lâu dài với công ty 109.943 279 Giữa các nhóm Trong cùng 1 nhóm Tổng cộng Giữa các nhóm Trong cùng 1 nhóm Tổng cộng Giữa các nhóm Trong cùng 1 nhóm Tổng cộng Giữa các nhóm Trong cùng 1 nhóm Tổng cộng
Nguồn: Kết quả kiểm định ANOVA
2.3.3.6. Phân tích sự khác biệt về gắn bó giữa các mức thu nhập
Cũng như kiểm định giữa các trình độ, kiểm định sự khác biệt giữa n trung
bình cũng được sử dụng để kiểm định sự khác biệt về sự gắn bó của người lao dộng
giữa các thu nhập khác nhau. Kết quả đo lường đánh giá giữa các trình độ khác
nhau được trình bày ở Bảng 2.26. Kết quả kiểm định sự khác biệt cho thấy giá trị
Sig của các yếu tố đều lớn hơn 0,05 (xem Bảng 2.27). Điều này cũng cho thấy với
kết quả khảo sát này chưa đủ để kết luận có sự đánh giá khác biệt giữa các mức thu
nhập khác nhau đối với các yếu tố phản ánh sự gắn bó của người động tại Công ty
Dầu thực vật Cái Lân.
Bảng 2.26: Kết quả đo lường sự khác biệt về gắn bó giữa các mức thu nhập
Yếu tố Thu nhập Giá trị trung bình Số lượng mẫu Độ lệch chuẩn
Sự hài lòng về chính sách với 107 122 3.6168 3.5082 .86488 .71865 Dưới 10 triệu đồng Từ 10-30 triệu đồng
68
người lao động
Sự tự hào được làm việc tại công ty mình
Giới thiệu mọi người về công ty mình là nơi làm việc tốt
Sẽ cam kết gắn bó làm việc lâu dài với công ty
39 12 280 107 122 39 12 280 107 122 39 12 280 107 122 39 12 280 3.3333 3.7500 3.5357 2.4766 2.5328 2.6154 2.7500 2.5321 3.5888 3.5574 3.3846 3.5833 3.5464 2.5327 2.4754 2.5641 2.5833 2.5143 .70088 .62158 .77516 .64932 .54824 .54364 .62158 .59179 .62876 .53085 .54364 .51493 .57235 .70467 .59214 .55226 .51493 .62774 Từ 30-50 triệu đồng Trên 50 triệu đồng Tổng Dưới 10 triệu đồng Từ 10-30 triệu đồng Từ 30-50 triệu đồng Trên 50 triệu đồng Tổng Dưới 10 triệu đồng Từ 10-30 triệu đồng Từ 30-50 triệu đồng Trên 50 triệu đồng Tổng Dưới 10 triệu đồng Từ 10-30 triệu đồng Từ 30-50 triệu đồng Trên 50 triệu đồng Tổng
Nguồn: Kết quả kiểm định ANOVA
Bảng 2.27: Kết quả kiểm định sự khác biệt về gắn bó giữa các mức thu nhập
df F Sig.
Bình phương trung bình
Tổng bình phương các hệ số 2.945 .982 3 1.645 .179
164.698 .597 276
Sự hài lòng về chính sách với người lao động
167.643 1.170 .390 279 3 1.114 .344
96.541 .350 276 Sự tự hào được làm việc tại công ty mình
97.711 1.244 .415 279 3 1.270 .285
90.152 .327 276
Giữa các nhóm Trong cùng 1 nhóm Tổng cộng Giữa các nhóm Trong cùng 1 nhóm Tổng cộng Giữa các nhóm Trong cùng 1 nhóm Tổng cộng
91.396 .375 279 3 .125 .315 .815 Giới thiệu mọi người về công ty mình là nơi làm việc tốt Sẽ cam kết gắn bó Giữa các nhóm
69
109.568 276 .397 làm việc lâu dài với công ty
109.943 279 Trong cùng 1 nhóm Tổng cộng
Nguồn: Kết quả kiểm định ANOVA
2.4. Tóm tắt chương 2
Chương 2 luận văn đã phân tích thực trạng sự gắn bó của người lao động tại
Công ty dầu thực vật Cái Lân qua giới thiệu khái quát các hoạt động của Công ty và
khảo sát ý kiến người lao động trong Công ty để từ đó phân tích các yếu tố ảnh
hưởng và sự gắn bó của người lao động trong Công ty dầu thực vật Cái Lân.
Thang đo khảo sát ý kiến người lao động được kiểm định qua hệ số Corbach
Alpha và mối quan hệ với biến tổng, trước khi đưa vào phân tích nhân tố khám phá.
Kết quả phân tích cho thấy sự gắn bó của người lao động tại Công ty dầu thực vật
Cái Lân chịu tác động bởi 6 nhóm yếu tố chủ yếu theo thứ tự với tầm quan trọng
nhất là “Điều kiện và môi trường làm việc”; tiếp đến là “Thu nhập”, “Sự phù hợp
của công việc”, “Thông tin và hướng dẫn”, “Khen thưởng - động viên” và cuối
cùng là “Đào tạo và phát triển người lao động”.
Qua phân tích đo lường các yếu tố phản ánh sự gắn bó của người lao động tại
Công ty dầu thực vật Cái Lân cho thấy cũng có những yếu tố còn thấp là “Sự tự hào
được làm việc tại công ty mình” và “Cam kết sẽ làm việc lâu dài với công ty”. Đây
là 2 yếu tố cần chú trọng cải thiện. Hai nhân tố còn lại được đánh giá ở mức trên
trung bình là “Sự hài lòng về chính sách với người lao động”và “Sẽ giới thiệu mọi
người về công ty mình là nơi làm việc tốt” cũng cần phải được nâng cao. Kết quả
kiểm định cũng cho thấy với kết quả khảo sát này chưa thể kết luận có sự khác biệt
về sự gắn bó giữa các nhóm người lao động khác nhau tại Công ty Dầu thực vật Cái
Lân.
Những kết quả nghiên cứu ở chương 2 là các căn cứ quan trọng để đề ra các
giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao sự gắn bó của người lao động tại Công ty dầu
thực vật Cái Lân ở Chương 3.
70
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO SỰ GẮN BÓ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY DẦU THỰC VẬT CÁI LÂN
3.1. Định hướng phát triển của Công ty dầu thực vật Cái Lân
Trong định hướng phát triển của mình, Công ty dầu thực vật Cái Lân xác định cho mình 6 giá trị cốt lõi tạo thành hệ thống tư tưởng chuẩn mực, bản sắc văn hóa hay tinh thần của Công ty dầu thực vật Cái Lân. Theo đó mỗi nhân viên phải có thể hiện trách nhiệm của bản thân trong việc bảo tồn, gìn giữ và phát triển. Công ty
cũng xác định đây là nền tảng vững chắc, động lực to lớn giúp Công ty vượt qua
mọi khó khăn thách thức, phát triển bền vững và vươn tầm cao mới. 6 giá trị cốt lõi
đó là “TIÊN PHONG - LIÊM CHÍNH - HỢP TÁC - SÁNG TẠO - CHẤT LƯỢNG
- CON NGƯỜI”.
TIÊN PHONG - "Tôi không ngừng cải thiện". Luôn đi đầu trong việc hoàn
thiện bản thân để trở thành người giỏi nhất trong lĩnh vực của mình, luôn chủ động
và tích cực nhận nhiệm vụ mới.
LIÊM CHÍNH - "Tôi nói được làm được". Luôn thực hiện đúng cam kết với
đối tác, khách hàng và đồng nghiệp. Luôn minh bạch và tạo sự tín nhiệm.
HỢP TÁC - "Tôi hợp tác toàn diện". Luôn hiểu và hợp tác tốt với đối tác,
khách hàng và đồng nghiệp nhằm mang lại hiệu quả cao nhất trong công việc.
SÁNG TẠO - "Tôi suy nghĩ khác biệt, tôi làm việc hiệu quả". Luôn tìm tòi,
khám phá và phát triển những ý tưởng mới, thực tế mang tính đột phá, tăng tính
hiệu quả trong công việc và trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
CHẤT LƯỢNG - "Tôi đảm bảo chất lượng công việc ngay từ sự khởi đầu".
Luôn cam kết đảm bảo chất lượng công việc ngay từ sự khởi đầu nhằm thể hiện tính
chuyên nghiệp của người thuộc Công ty dầu thực vật Cái Lân.
CON NGƯỜI - "Công Ty là gia đình Đồng nghiệp là anh em". Với Công ty
dầu thực vật Cái Lân, “Công ty là gia đình - Đồng nghiệp là anh em”. Con người
71
chính là yếu tố nền tảng luôn được coi trọng, nuôi dưỡng và phát triển tại Công ty
dầu thực vật Cái Lân.
Công ty dầu thực vật Cái Lân xác định nhân lực được coi là nguồn tài sản
quý giá nhất. Công ty thường xuyên thực hiện các chiến lược tập trung vào đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Công ty cũng đã và đang s ử dụng nhiều nguồn ứng
viên khác nhau để tuyển nhân viên giỏi có đáp ứng yêu cầu đặt ra. Ban lãnh đạo
công ty luôn ý thức được tầm quan trọng trong việc đào tạo nhân viên phục vụ cho
sự phát triển bền vững của công ty.
Lãnh đạo Công ty chủ trương có những chính sách lương thưởng, phúc lợi và
phần thưởng xứng đáng cho toàn bộ nhân viên. Tạo ra một môi trường tốt, chính
sách lương thưởng xứng đáng góp phần tạo sự an tâm và hạnh phúc cho nhân viên
khi làm việc tại Công ty dầu thực vật Cái Lân. Hằng năm, khi mùa xuân về với
những giai điệu hân hoan, Công ty đều tổ chức sự kiện này để tạo cơ hội cho tất cả
nhân viên được vui vẻ cùng nhau, thưởng thức bữa tiệc ngon miệng, nhìn lại những
thành tựu đạt được trong một năm đã qua và chia sẽ những kế hoạch và định hướng
cho một năm mới.
3.2. Giải pháp nâng cao sự gắn bó của người lao động tại Công ty dầu thực vật
Cái Lân
Theo kết quả nghiên cứu ở Chương 2, chúng ta nhận dạng được 6 nhóm nhân
tố ảnh hưởng đến sự gắn bó của người lao động tại Công ty dầu thực vật Cái Lân.
Tầm quan trọng của các nhóm yếu tố này theo thứ tự: 1) Điều kiện và môi trường
làm việc, 2) Thu nhập, 3) Sự phù hợp của công việc, 4) Thông tin và hướng dẫn, 5)
Khen thưởng - động viên, 6) Đào tạo và tạo cơ hội cho người lao động phát triển.
Tầm quan trọng này cùng với kết quả đo lường ý kiến của người lao động về các
yếu tố này cùng với những định hướng của Công ty sẽ là cơ sở để đề xuất các giải
pháp nâng cao sự gắn bó của người lao động tại Công ty dầu thực vật Cái Lân.
72
3.2.1. Nâng cao điều kiện và môi trường làm việc trong Công ty
Hiện nay Công ty dầu thực vật Cái Lân đã áp dụng các hệ thống quản lý chất
lượng khắt khe tiên tiến như ISO 9001-2009, HACCP-2003, không ngừng đổi mới
máy móc thiết bị và công nghệ hiện đại, nhằm không chỉ sản xuất ra các sản phẩm
có chất lượng tốt nhất với giá thành hợp lý nhất, mà còn đảm bảo sức khỏe và môi
trường làm việc an toàn cho người lao động trong Công ty.
Đo lường ý kiến người lao động về thành phần “điều kiện và môi trường làm
việc” cho thấy các biến quan sát có trung bình dao động từ 2.20 đến 4.07 điểm.
Trong đó, có 3 biến có trá trị trên trung bình là “Môi trường và mối quan hệ trong
công ty” được người lao động hài lòng nhất, tiếp đến là “Sự an toàn tại nơi làm
việc” và “Trang thiết bị và điều kiện nơi làm việc”. Riêng “Sự phù hợp về thời gian
làm việc” chỉ đạt 2.2 điểm , dưới mức trung bình (xem Bảng 2.16).
Bảng 3.1: Đo lường các yếu tố về điều kiện và môi trường làm việc
Yếu tố Giá trị trung bình Số lượng mẫu Giá trị nhỏ nhất Giá trị cao nhất Độ lệch chuẩn
280 2.00 5.00 3.2429 1.04981 Sự an toàn tại nơi làm việc
280 1.00 4.00 2.2143 .95629
280 2.00 5.00 3.1286 .87860
280 3.00 5.00 4.0714 .70475 Sự phù hợp về thời gian làm việc Trang thiết bị và điều kiện nơi làm việc Môi trường và mối quan hệ trong công ty
Nguồn: Kết quả phân tích thống kê mô tả
Từ kết quả khảo sát, Công ty dầu thực vật Cái Lân cần tiếp tục phát huy các
ưu điểm là: tạo môi trường và mối quan hệ tốt trong Công ty, tạo sự an toàn tại nơi
làm việc cho người lao động và đảm bảo các trang thiết bị cũng như điều kiện nơi
làm việc; đồng thời khắc phục điểm yếu là tạo thời gian làm việc cho phù hợp với
nguyện vọng của người lao động.
73
Trong thời gian tới Công ty dầu thực vật Cái Lân cần xây dựng lịch làm việc
và lịch phân công công tác một cách cụ thể, tránh việc phân công không rõ ràng và
không phù hợp với điều kiện cũng như trình độ của nhân viên. Bên cạnh đó, Công
ty cũng cần chú trọng, khuyến khích giao tiếp trong tổ chức, trong đó đẩy mạnh
việc trao đổi thông tin hỗ trợ lẫn nhau giữa các bộ phận, phòng ban, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc hoàn thành công việc của của họ. Thêm vào đó, cần xây dựng
bầu không khí làm việc hòa đồng, hợp tác, tôn trọng lẫn nhau, sẵn sàng chia sẻ kinh
nghiệm và hỗ trợ nhau khi cần thiết trong tập thể nhân viên nhằm tạo ra nét văn hóa
liên kết. Những thay đổi về các chính sách liên quan đến nhân viên trong Công ty
nên được thông báo đầy đủ, rõ ràng giúp họ hiểu rõ quyền lợi cũng như trách nhiệm
của mình đối với tổ chức, từ đó thu hút sự quan tâm nhiều hơn của họ đối với tổ
chức.
Công ty dầu thực vật Cái Lân cần tiếp tục hoàn thiện các quy chế làm việc
nhằm tạo môi trường sao cho có sự phối hợp giúp đỡ lẫn nhau của mọi người trong
Công ty, sự thân thiện gắn bó với nhau trong công việc. Vấn đề công bằng trong đối
xử với nhân viên cần được chấn chỉnh. Theo đó, nên xây dựng những tiêu chí cụ thể
trong việc đánh giá kết quả thực hiện công việc của người lao động cũng như việc
khen thưởng, cũng như kỷ luật đồng thời phải áp dụng các quy chế đó một cách
công khai minh bạch, không để xảy ra tình trạng thiên vị hoặc thành kiến đối với
bất kỳ cá nhân người lao động nào trong Công ty. Điều đó giúp cho việc đánh giá
được chính xác hơn, tránh được sự chủ quan trong đánh giá và hạn chế tối đa sự
thiên vị hoặc thành kiến.
Công ty dầu thực vật Cái Lân cũng cần cung cấp cho nhân viên môi trường
làm việc lý tưởng hơn cùng những phương tiện thích hợp hơn chẳng hạn như: môi trường làm việc thoáng mát, sạch đẹp, nhiệt độ ánh sáng phù hợp, các công cụ,
dụng cụ hỗ trợ công việc tương đối đầy đủ, để nhân viên đầu tư tài năng nhiều hơn cho doanh nghiệp. Đặc biệt là phải tạo ra một môi trường làm việc sao cho tất cả
nhân viên đều cảm thấy an tòan tại nơi làm việc. Công ty phải thường xuyên quan
tâm đến trang thiết bị để đáp ứng nhu cầu nhanh chóng, kịp thời cho công việc, áp
74
dụng và cải tiến trang thiết bị theo xu hướng công nghệ mới của xã hội.
An toàn lao động, sức khỏe và môi trường là những mục tiêu mà Công ty
dầu thực vật Cái Lân cần theo đuổi để nâng cao sự gắn bó của người lao động trong
Công ty. Cải thiện điều kiện lao động tuy có chi phí lớn nhưng bù lại có thể đem lại
một lợi nhuận khổng lồ cho Công ty. Công ty phải tạo ra được sự ưu tiên cao nhất
về tính an toàn và phải biết được hết những rủi ro có ngay tại nơ i làm việc. Người
lao động trong Công ty có quyền làm việc trong một môi trường an toàn và vệ sinh,
họ có quyền được bảo vệ tránh mọi nguy hiểm, có quyền được biết và được từ chối
các công việc nguy hiểm. Nếu Công ty không cung cấp đầy đủ các trang thiết bị an toàn cho người lao động, không thường xuyên kiểm tra xem chúng có an toàn
không, không đảm bảo các tiêu chuẩn cho phép về môi trường làm việc (tiếng ồn,
độ ẩm, bụi, ánh sáng, không khí, chất độc hại...) dẫn đến người lao động gặp tai
nạn, bị chết, bị thương tật... thì Công ty sẽ không thể đạt được những giá trị mà
Công ty đang theo đuổi.
Để tiếp tục nâng cao điều kiện lao động cho người lao động Công ty dầu
thực vật Cái Lân cần tăng các khoản chi phí để mua sắm trang thiết bị an toàn, để cải thiện môi trường làm việc, để chăm sóc y tế và bảo hiểm để mở các lớp đào tạo, phổ biến về an toàn lao động và y tế công nghiệp.
3.2.2. Nâng cao và hoàn thiện chính sách về tiền lương và thu nhập phù hợp
với các đối tượng lao động
Theo thống kê của Công ty dầu thực vật Cái Lân, thu nhập bình quân trong
năm 2013 đạt gần 23 triệu đồng/người/tháng. Trong đó, trung bình cao nhất là
những quản lý cấp cao, hơn 126 triệu đồng/người/tháng; tiếp đến là quản lý cấp
trung, hơn 44 triệu đồng/người/tháng; những người quản lý cấp thấp hơn 18 triệu
đồng/người/tháng, nhân viên văn phòng hơn 10 triệu đồng/người/tháng và cuối
cùng là công nhân sản xuất khoảng 5,6 triệu đồng/người/tháng (xem bảng 3.1).
75
Bảng 3.2: Thu nhập của người lao động tại Công ty dầu thực vật Cái Lân
Đơn vị tính: đồng/người/tháng
2011 2012 2013 Bộ phận Tăng bình quân
Số TT 1 Quản lý cao cấp 2 Quản lý cấp trung 3 Quản lý cấp thấp 4 Nhân viên văn phòng 5 Công nhân 8.400.000 4.200.000
102.900.000 115.500.000 126.700.000 34.020.000 39.500.000 42.000.000 14.700.000 16.800.000 17.000.000 9.700.000 10.400.000 5.600.000 5.000.000 18.014.124 20.688.606 22.933.427 10,9% 11,2% 7,65% 11,3% 13,7% 12,8% Trung bình
Nguồn: Công ty dầu thực vật Cái Lân
Mức thu nhập bình quân của Công ty dầu thực vật Cái Lân được đánh giá là
ở mức khá so với các Công ty hoạt động trong cùng lĩnh vực trên địa bàn và có mức
tăng bình quân 12,8%/năm trong 3 năm qua. Đây là mức tăng khá cao thể hiện
chính sách tiền lương và thu nhập đã được Công ty quan tâm trong thời gian qua.
Đo lường ý kiến người lao động về thành phần “thu nhập” cho thấy các biến
quan sát đều có trung bình dao động từ 3.68 đến 4.07 điểm, trên mức trung bình.
Điều này chứng tỏ các yếu tố về tiền lương và thu nhập tại Công ty dầu thực vật Cái
Lân được đánh giá ở mức khá, đặc biệt là yếu tố “Thu nhập hiện tại tương xứng với
kết quả làm việc” và “Các khoản phúc lợi của Công ty” (xem Bảng 3.3).
Bảng 3.3: Đo lường các yếu tố về thu nhập
Yếu tố Giá trị trung bình Số lượng mẫu Giá trị nhỏ nhất Giá trị cao nhất Độ lệch chuẩn
280 2.00 5.00 4.0643 .88160
280 2.00 5.00 4.0714 .91693
280 2.00 5.00 3.7071 .71338
280 2.00 5.00 3.6786 .70092 Tiền lương hiện tại tương xứng với kết quả làm việc Các khoản phúc lợi của Công ty Sự công bằng trong trả lương của Công ty Sự trả lương phù hợp với các công ty cùng điều kiện
Nguồn: Kết quả phân tích thống kê mô tả
76
Từ kết quả khảo sát, Công ty cần tiếp tục phát huy các ưu điểm về tiền lương
và phúc lợi cho người lao động. Bên cạnh đó cũng cần xem xét sự công bằng trong
trả lương và khoảng cách lương giữa những người lao động quá cao. Yếu tố “sự trả
lương phù hợp với các công ty cùng điều kiện” tuy được đánh giá trên trung bình
nhưng thấp hơn các yếu tố khác cũng là điểm để Công ty cần xem xét để tránh chảy
máu chất xám.Vấn đề tiền lương và thu nhập trong thuyết 2 nhân tố của Hezbeg xác
định thu nhập là yếu tố duy trì. Vì vậy người không bao giờ thỏa mãn với mức
lương và thu nhập mà họ được hưởng. Tuy nhiên nếu người sử dụng lao động làm
không tốt, không công bằng có thể sẽ dẫn đến người lao động bất mãn.
Trong thời gian tới, Công ty dầu thực vật Cái Lân cần phải xây dựng một hệ
thống lương cạnh tranh. Công ty cần có kế hoạch khảo sát, phân tích và xác định
mức lương cho hợp lý. Việc trả lương cho nhân viên phải gắn với tính chất và mức
độ phức tạp của công việc. Mức lương chi trả cho người lao động phải căn cứ vào
hiệu quả làm việc đồng thời đảm bảo cho người lao động tái tạo lại sức lao động,
chú ý đến những biến động về kinh tế xã hội nhằm điều chỉnh mức lương phù hợp
với sự biến động về mặt bằng giá cả cũng như mặt bằng lương của xã hội ở từng
thời điểm nhất định. Hàng năm, Công ty cần xem xét đánh giá để điều chỉnh mức
lương cho từng cá nhân dựa trên năng lực sự của họ và phải hướng đến cải thiện
cuộc sống của người lao động.
Bên cạnh đó, Công ty dầu thực vật Cái Lân cần phải xây dựng hệ thống
lương công bằng, đồng nhất và rõ ràng, tránh tình trạng trong cùng một công ty mà
chế độ giành cho người mới vào khác hoàn toàn với người cũ, tạo nên hai hệ thống
lương. Công bằng thể hiện ở sự công bằng nhóm, công bằng cá nhân với những
hoàn cảnh công việc như nhau. Về mặt tâm lý, nhân viên luôn so sánh kết quả làm
việc của mình với thu nhập của người khác, do đó việc trả lương không công bằng
sẽ tạo cho họ cảm giác không hài lòng và họ sẽ không trung thành với tổ chức. Mặc
khác, Công ty cần phải thực hiện việc đánh giá nhân viên một cách chính xác, khoa
học trả lương theo năng lực và hiệu quả làm việc gắn liền với điều kiện và hòan
cảnh hoàn thành công việc cụ thể.
77
Công ty có những chính sách lương thưởng, phúc lợi và phần thưởng xứng
đáng cho toàn bộ nhân viên. Tạo ra một môi trường tốt, chính sách lương thưởng
xứng đáng góp phần tạo sự an tâm và hạnh phúc cho nhân viên khi làm việc tại
Công ty dầu thực vật Cái Lân. Bên cạnh đó, Công ty phải ghi nhận sự đóng góp
thông qua chính sách lương, thưởng, tạo điều kiện cho những người có năng lực, có
đóng góp nhiều cho doanh nghiệp cơ hội thăng tiến để tạo động lực làm việc cho họ
cũng như kích thích, động viên tất cả người lao động khác của Công ty
3.2.3. Sắp xếp công việc phù hợp với mục tiêu và trình độ của nhân viên
Sự phù hợp công việc đóng vai trò cực kỳ quan trọng. Jack Welch, Tổng
giám đốc General Electrics, từng nói: "Chọn đúng người - đúng việc còn quan trọng
hơn việc phát triển chiến lược cho tương lai". Khi một nhân viên kém phù hợp công
việc, họ sẽ thể hiện rõ rệt những đặc điểm: Thứ nhất, họ thường xuyên không hài
lòng với công việc và phàn nàn về những nhiệm vụ được giao.Thứ hai, họ dễ cảm
thấy bị áp lực trong công việc và không tự tin với công việc mình làm. Cuối cùng
và cũng rõ rệt nhất là khi trò chuyện với họ, có thể nhận thấy họ có xu hướng rời bỏ vị trí công việc và công ty hiện tại.
Sự phù hợp của công việc đối với từng cá nhân người lao động trong giúp cho họ có đủ tự tin và nhiệt huyết để hoàn thành tốt công việc của của mình. Sự phù
hợp công việc cần được đánh giá dựa trên ba khía cạnh chính: khả năng, kỹ năng, kiến thức; xu hướng hành vi, tính cách, thái độ; và cuối cùng là sở thích. Nếu khả
năng, kỹ năng hay kiến thức là nhữn g thứ có thể đo đạc và kiểm tra dễ dàng, thì xu hướng hành vi, tính cách và sở thích đều là những thông tin ẩn sâu bên trong mỗi ứng viên và rất khó phát hiện nếu chỉ thông qua những cách đánh giá thông thường.
Đo lường ý kiến người lao động về thành phần “sự phù hợp của công việc”
cho thấy các biến quan sát đều có giá trị trung bình dao động từ 3.1 đến 3.7 điểm, đạt trên mức trung bình. Nhưng nhìn chung cũng không cao, đ ặc biệt là “Công việc
được bố trí phù hợp với khả năng” và “Công việc có nhiều cơ hội phát triển” (xem
Bảng 3.4).
78
Bảng 3.4: Đo lường các yếu tố về sự phù hợp của công việc
Yếu tố Giá trị trung bình Số lượng mẫu Giá trị nhỏ nhất Giá trị cao nhất Độ lệch chuẩn
280 1.00 5.00 3.4000 1.14096
280 2.00 5.00 3.1071 .86091
280 1.00 5.00 3.2357 .86849
280 2.00 5.00 3.7286 .95672 Công việc phù hợp với mục tiêu nghề nghiệp Công việc được bố trí phù hợp với khả năng Công việc có nhiều cơ hội phát triển Công việc có nhiều thử thách và thú vị
Nguồn: Kết quả phân tích thống kê mô tả
Từ kết quả khảo sát trên cho thấy trong thời gian tới Công ty dầu thực vật
Cái Lân cần tiếp tục cải thiện và nâng cao các yếu tố về sự phù hợp của công việc,
đặc biệt là Công việc được bố trí phù hợp với khả năng” và “Công việc có nhiều cơ
hội phát triển”.Để giải quyết được vấn đề này, công ty cần chú trọng cải thiện và
thực hiện những biện pháp sau:
- Sau khi tuyển chọn nhân viên, Công ty dầu thực vật Cái Lân cần bố trí
“đúng người, đúng việc”. Đúng người là để phát huy tinh thần trách nhiệm, tính chủ
động và sáng tạo trong công việc. Đúng việc sẽ giúp nhân viên làm việc năng suất,
hiệu quả, phát huy các kỹ năng nghề nghiệp và không ngừng phát triển chính mình,
giúp nhân viên yêu thích công việc; Tự khẳng định và hoàn thiện mình trong công
việc. Sau quá trình làm việc, doanh nghiệp cần đánh giá lại năng lực và hiệu quả
làm việc của nhân viên. Qua công tác đánh giá sẽ giúp doanh nghiệp rà soát lại việc
bố trí và sử dụng người có phù hợp với những đặc tính của nhân viên về trình độ,
năng khiếu, sở trường, tính cách, sức khỏe…
- Công ty dầu thực vật Cái Lân cần làm giàu công việc và thiết kế lại công
việc. Làm giàu công việc tức là làm cho công việc mà người lao động tham gia vào
được đa dạng hơn, tăng sự gắn bó của mỗi người với tập thể và với quá trình lao
động. Thiết kế lại công việc là bố trí sắp xếp hay điều chỉnh lại công việc mà người
79
lao động đang thực hiện để cho công việc được phù hợp hơn và do vậy cũng hấp
dẫn hơn, hiệu quả hơn.
- Công ty dầu thực vật Cái Lân cần tiếp tục xây dựng cơ chế làm việc linh
hoạt. Cơ chế làm việc linh hoạt có thể thực hiện thông qua xây dựng một chương
trình làm việc linh hoạt về thời gian và cách thức thực hiện để tăng độ thích nghi
với từng điều kiện cụ thể của từng người theo từng công việc. Phối hợp và chia sẻ
công việc một cách linh hoạt theo nội dung hoặc theo thời gian làm cho công việc
dễ thích nghi hơn.
- Các nhà quản lý trong Công ty dầu thực vật Cái Lân cần giao công việc
dựa trên các điểm yếu và điểm mạnh của nhân viên. Cần cho nhân viên học những
nghiệp vụ mà họ cần. Nên biết công việc đó yêu cầu như thế nào và trao quyền cho
những nhân viên có thể đảm nhận tốt công việc đó. Các nhà quản lý trong Công ty
cũng nên nhận ra rằng công việc không thể hoàn tất khi bạn làm chỉ có một mình.
Khi giao việc cho nhân viên, cần hiểu rằng ủy quyề n một cách hiệu quả cũng có
nghĩa là chấp nhận những biến cố ngoài ý muốn có thể kèm theo. Nhà quản lý có
thể không nhận được kết quả như mong đợi nhưng cần phải chấp nhận nó và chấp nhận những sai phạm đã xảy ra.
- Hiểu rõ tâm lý của người lao động xem họ có vừa lòng công việc hay
không. Sắp xếp công việc không phù hợp với sở trường và sở thích để tăng sự gắn
bó của người lao động với Công ty.
3.2.4. Tăng cường việc thông tin và hướng dẫn cho người lao động trong công
việc
Cung cấp đầy đủ thông tin liên qua n đến công việc và doanh nghiệp cho
người lao động, đồng thời hướng dẫn cụ thể cho người lao động trong những công
việc mới giúp người lao động có khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao là một
yếu tố cũng quan trọng đối với sự hài lòng của người lao động t ại Công ty dầu thực
vật Cái Lân.
80
Đo lường ý kiến người lao động về thành phần “thông tin và hướng dẫn” cho
thấy có 3 biến quan sát có giá trị đánh giá trên trung bình dao động từ 3.43 đến 3.54
đểm là “Cung cấp thông tin cần thiết để hoàn thành công việc”, “Thông báo về
những thay đổi trong công ty”, “Sự hỗ trợ và tạo điều kiện khi thực hiện nhiệm vụ”.
Riêng yếu tố “Giới thiệu và hướng dẫn cụ thể khi giao nhiệm vụ” được đánh giá ở
mức dưới trung bình (2.88 điểm) cần chú trọng cải thiện (xem Bảng 3.5).
Bảng 3.5: Đo lường các yếu tố về thông tin và hướng dẫn
Yếu tố Giá trị trung bình Số lượng mẫu Giá trị nhỏ nhất Giá trị cao nhất Độ lệch chuẩn
280 1.00 5.00 2.8857 1.05127
280 1.00 5.00 3.4286 .79553
280 1.00 5.00 3.4929 .79871
280 1.00 5.00 3.5357 .87507 Giới thiệu vàhướng dẫn cụ thể khi giao nhiệm vụ Cung cấp thông tin cần thiết để hoàn thành công việc Thông báo về những thay đổi trong công ty Sự hỗ trợ và tạo điều kiện khi thực hiện nhiệm vụ
Nguồn: Kết quả phân tích thống kê mô tả
Từ kết quả khảo sát cho thấy trong thời gian tới Công ty dầu thực vật Cái
Lân cần tiếp tục nâng cao các yếu tố về “Cung cấp thông tin cần thiết để hoàn thành
công việc”, “Thông báo về những thay đổi trong công ty”, “Sự hỗ trợ và tạo điều
kiện khi thực hiện nhiệm vụ”, đồng thời cải thiện yếu tố “Giới thiệu và hướng dẫn
cụ thể khi giao nhiệm vụ”. Một số giải pháp cụ thể cần chú trọng như sau:
- Giới thiệu và định hướng công việc cho người lao động rõ ràng trong
ngày làm việc đầu tiên, đồng thời cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết và hướng dẫn cụ thể khi giao nhiệm vụ để người lao động hoàn thành tốt công việc .
- Thường xuyên thông báo cho người lao động về những thay đổi trong
công ty, thực hiện các buổi họp nhóm, họp giữa các cấp quản lý với người lao động,
đồng thời để người lao động biết rõ nên làm gì và gặp ai nếu có thắc mắc về công
việc
81
- Thông tin mang tính hai chiều giữa cấp trên và cấp dưới giúp nhân viên có đầy đủ thông tin để thực hiện công việc và khi gặp những khó khăn, vướng mắc.
Các nhà quản lý cần có sự hướng dẫn kịp thời cho người lao động giúp họ cải tiến và thực hiện công việc tốt hơn, đồng thời thường xuyên nắm bắt thông tin phản hồi
về việc thực hiện công việc của người lao động.
- Chia sẻ những chiến lược, mục tiêu của doanh nghiệp giúp nhân viên
hiểu rõ hơn về hoạt động của tổ chức, cảm nhận mình là một phần của tổ chức, từ đó mỗi nhân viên nhận thức được vai trò, công việc của mình đóng góp vào thành
công chung cũng như sẵn sàng nỗ lực hết mình vì tương lai của tổ chức.
- Lựa chọn phương thức truyền đạt thông tin phù hợp và có hiệu quả như:
Thông báo, văn bản, các cuộc họp, sinh hoạt điện thoại, bảng thông báo, thư thông
báo, hộp thư đóng góp ý kiến…
- Luôn lắng nghe những tâm tư, nguyện vọng của người lao động, luôn hỗ
trợ người lao động trong trường hợp họ gặp khó khăn không thể tự giải quyết công
việc được.
- Thể hiện sự quan tâm, giúp đỡ người lao động và coi đây là một việc làm
rất quan trọng để phát huy hết năng lực và sự nhiệt tình trong công việc của người
lao động, đồng thời tạo được sự tin tưởng, nể trọng của họ.
3.2.5. Tăng cường các hình thức khen thưởng, động viên phù hợp cho người
lao động
Các yếu tố môi trường làm việc luôn thay đổi và diễn biến phức tạp, tạo áp
lực rất lớn đối với nhân viên. Khen thưởng và động viên là yếu tố giúp khuyến
khích và thúc đẩy người lao động hoàn thành tốt công việc được giao và cũng là yếu
tố tác động đến sự gắn bó và lòng trung thành của nhân viên. Khi Công ty có chính
sách về khen thưởng và động viên hợp lý sẽ là động lực cũng như là sợi dây kết nối
tình cảm của người lao động với doanh nghiệp, qua đó giảm được áp lực người lao
động sẽ làm việc hiệu quả hơn và sẽ gắn bó với doanh nghiệp mạnh mẽ hơn.
82
Đo lường ý kiến người lao động về thành phần “khen thưởng và động viên”
cho thấy các biến quan sát đều có trung bình dao động từ 2.20 đến 3.38 điểm. Trong
đó 2 yếu tố là “Hình thức khen thưởng của công ty” và “Sự tin tưởng vào công việc
hay quyết định của cấp dưới” đều ở mức khá thấp (2.2 điểm), Hai yếu tố còn lại
cũng chỉ ở mức trên trung bình 1 chút. Đây đều là những điểm Công ty dầu thực vật
Cái lân cần quan tâm cải thiện nhiều hơn trong thời gian tới (xem Bảng 3.6).
Bảng 3.6: Đo lường các yếu tố về khen thưởng - động viên
Yếu tố Giá trị trung bình Số lượng mẫu Giá trị nhỏ nhất Giá trị cao nhất Độ lệch chuẩn
280 2.00 5.00 3.3857 .86828
280 1.00 4.00 2.2000 .66881
280 1.00 5.00 3.1286 .82820
280 1.00 3.00 2.2071 .70326 Khen thưởng thỏa đáng khi hoàn thành tốt công việc Hình thức khen thưởng công ty phù hợp Sự ghi nhận của cấp trên khi đạt những thành tích Sự tin tưởng vào công việc hay quyết định của cấp dưới
Nguồn: Kết quả phân tích thống kê mô tả
Từ kết quả khảo sát cho thấy trong thời gian tới Công ty dầu thực vật Cái
Lân cần tiếp tục nâng cao các yếu tố về “Khen thưởng thỏa đáng khi hoàn thành tốt
công việc” và “Ghi nhận của cấp trên khi người lao động đạt những thành tích”,
đồng thời cải thiện yếu tố “Sự tin tưởng vào công việc hay quyết định của cấp dưới”
và “Hình thức khen thưởng công ty phù hợp”. Một số giải pháp cụ thể như sau:
- Xây dựng và thực hiện hệ thống thưởng phạt phân minh làm cho người
lao động tin rằng nếu cố gắng thì họ sẽ làm việc tốt hơn, nếu làm việc tốt hơn họ sẽ
được thưởng, mong muốn doanh nghiệp tạo cơ hội để họ làm việc tốt. Có các hình
thức khen thưởng tức thời và nhanh chóng để khuyến khích người lao động hăng
say lập thành tích.
- Tổ chức các phong trào thi đua, khen thưởng nhằm động viên, khuyến
khích, nêu gương các tập thể, cá nhân phát huy tính tích cực và sáng tạo trong công
83
việc, người chưa được khen thưởng thấy được trách nhiệm và nghĩa vụ cần phải
phấn đấu để được ghi nhận trong thời gian tới. Tránh tình trạng khen thưởng mang
tính ngang bằng nhau, vì khi đó sẽ không tạo được động lực làm việc cho những
nhân viên có năng lực thực thụ và làm ù lì những nhân viên nhàn rỗi.
- Khen thưởng năm: Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp phải thường
xuyên đánh giá mức độ hoàn thành công việc được giao. Phân tích những điểm
mạnh, điểm yếu, những điểm tiêu biểu của từng đơn vị để so sánh với nhau, nhằm
tìm ra những tập thể tiêu biểu nhất để đề nghị khen thưởng. Mỗi đơn vị khi phát
động thi đua phải có nội dung cụ thể, biện pháp thực hiện khả thi.
- Có quy định nhóm đối tượng rõ ràng và tỷ lệ khen thưởng theo từng
nhóm để xét các danh hiệu thi đua và áp dụng hình thức khen thưởng hàng năm.
- Phải xem xét và kết luận một cách công bằng khách quan về việc nhân
viên có hoàn thành nhiệm vụ yêu cầu đề ra hay không, từ đó thưởng xứng đáng cho
những cá nhân xuất sắc vì những cố gắng của họ trong công việc.
- Thường xuyên có những buổi gặp gỡ thân mật, vui chơi giải trí vào ngày
nghỉ và sau giờ làm việc.
- Chú trọng việc đối xử công bằng với người lao động. Coi đây là vấn đề
hết sức nhạy cảm, nếu xử lý không khéo léo sẽ gây ức chế và bất mãn tâm lý của
nhân viên sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả công việc.
- Thường xuyên tham khảo ý kiến của cấp dưới trước khi ra quyết định có
ảnh hưởng đến công việc của họ, đồng thời tăng quyền việc trao quyền phù hợp cho
người lao động và áp dụng hình thức giám sát người lao động phù hợp.
3.2.6. Đẩy mạnh việc xây dựng các chính sách liên quan đến đào tạo và phát
triển cho người lao động
Tuy yếu tố “đào tạo và phát triển” không ảnh hưởng nhiều đến sự gắn bó của người lao động trong Công ty dầu thực vật Cái lân nhưng đây cũng là yếu tố thu hút
các nhân tài mới, tạo nguồn lao động dồi dào, nhiều tiềm năng và tri thức cho tương
lai của Công ty.
84
Đo lường ý kiến người lao động về thành phần “Đào tạo và phát triển” cho
thấy các biến quan sát có trung bình từ từ 2.86 đến 3.24 điểm. Trong đó , yếu tố
“Cho tham gia vào các quyết định quan trọng” và “Tạo cơ hội để người lao động
thể hiện và phát triển” được đánh giá ở mức trên trung bình (3.24 và 3.2); yếu tố
“Huấn luyện và đào tạo đầy đủ cho công việc” được đánh gía ở mức trung bình
(3,01); còn yếu tố “Khuyến khích việc giao quyền cho cấp dưới” được đánh giá
dưới mức trung bình (2.86) (xem Bảng 3.7).
Bảng 3.7: Đo lường các yếu tố về đào tạo và phát triển
Yếu tố Giá trị trung bình Số lượng mẫu Giá trị nhỏ nhất Giá trị cao nhất Độ lệch chuẩn
280 1.00 5.00 3.0571 .91793
280 1.00 5.00 2.8643 .93679
280 1.00 5.00 3.2357 .93984
280 2.00 5.00 3.2000 .77783 Huấn luyện và đào tạo đầy đủ cho công việc Khuyến khích việc giao quyền cho cấp dưới Cho người lao động tham gia vào các quyết định quan trọng Tạo cơ hội để người lao động thể hiện và phát triển
Nguồn: Kết quả phân tích thống kê mô tả
Từ kết quả khảo sát cho thấy trong thời gian tới Công ty dầu thực vật Cái
Lân cần tiếp tục nâng cao các yếu tố về “Cho tham gia vào các quyết định quan
trọng” và “Tạo cơ hội để người lao động thể hiện và phá t triển”, đồng thời cải thiện
yếu tố “Huấn luyện và đào tạo đầy đủ cho công việc” và “Khuyến khích việc giao
quyền cho cấp dưới”. Một số giải pháp cụ thể như sau:
- Xây dựng những chương trình đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ cũng như
tạo điều kiện cho nhân viên tham gia các khóa học liên quan để nâng cao trình độ
chuyên môn.
- Thường xuyên tham khảo ý kiến của người lao động trong công việc và
cùng giải quyết vấn đề nảy sinh trong công việc, chia sẻ những thông tin kinh doanh
với nhóm để nhân viên thấy được mối liên quan giữa công việc họ đang làm và kết
85
quả mà công ty đang đạt được. Có như vậy người lao động mới cảm thấy mình
được coi trọng, cảm thấy trong sự phát triển của công ty luôn có phần đóng góp nào
đó của mình và gắn bó hơn với Công ty.
- Coi trọng những người có năng lực làm việc tốt, khuyến khích, tạo cơ hội
để người lao động sáng tạo, đóng góp ý kiến, mạnh dạn đề xuất, cải tiến phương
thức làm việc.
- Tăng cường việc trao quyền tự quyết, tạo cơ hội để người lao động tự
nghiên cứu, học hỏi và đóng góp vào thành công chung của Công ty. Công ty dầu
thực vật Cái lân cần luôn khuyến khích người lao động tham gia vào quá trình quản
lý. Qua việc để cho người lao động tham gia góp ý kiến vào các công việc quản lý
như xây dựng mục tiêu, cùng có trách nhiệm ... sẽ làm cho công việc và mục tiêu
sát thực hơn, quá trình làm việc cũng gắn với nhu cầu hơn và tăng mức độ thỏa
mãn đối với người lao động. Để làm được điều đó, Công ty cũng cần thiết lập
phương hướng, chiến lược phát triển rõ ràng trong tương lai. Điều này thể hiện tầm
nhìn dài hạn của Công ty và có ý nghĩa tích cực đối với người lao động.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với các chủ sở hữu của Công ty dầu thực vật Cái lân
Để cho thực hiện tốt các giải pháp nâng cao sự gắn bó của người lao động
trên đây, ngoài những nỗ lực của Công ty dầu thực vật Cái lân, các chủ sở hữu
(Tổng công ty Công nghiệp dầu thực vật Việt Nam – VOCARIMEX và Wilmar
International) cần hỗ trợ Công ty các vấn đề sau:
- Ủng hộ chủ trương, chính sách phát triển nguồn nhân lực và các giải pháp
gắn bó người lao động với Công ty dầu thực vật Cái lân
- Luôn quan tâm đến công tác đào tạo và bồi dưỡng, nâng cao tay nghề và
trình độ chuyên môn, tính chuyên nghiệp. Xây dựng hệ thống chính sách vừa thu
hút, vừa giữ chân người lao động.
86
- Ủng hộ việc đầu tư hoặc tăng chi phí liên quan đến nâng cao điều kiện
làm việc, tiền lương, phúc lợi, đào tạo, môi trường an toàn… cho người lao động tại
Công ty dầu thực vật Cái lân.
3.3.2. Kiến nghị với Nhà nước
Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về lao động và chính
sách cho người lao động, đặc biệt là người lao động trong các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người lao động và tăng
cường gắn kết người lao động với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nói
chung và Công dầu thực vật Cái lân nói riêng.
3.4. Tóm tắt chương 3
Từ kết quả xác định 6 yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn bó của người lao động tại
Công ty dầu thực vật Cái lân và thứ tự quan trọng của chúng ở Chương 2, Chương 3
luận văn đã xem xét các định hướng có liên quan đến người lao động của Công ty
dầu thực vật Cái Lân, đồng thời đo lường đánh giá của người lao động về các yếu tố
này để đề ra 6 nhóm giải pháp nâng cao sự gắn bó của người lao động tại Công ty
dầu thực vật Cái Lân. Đó là: 1) Nâng cao điều ki ện và môi trường làm việc trong Công ty; 2) Nâng cao và hoàn thiện chính sách về tiền lương và thu nhập phù hợp
với đối tượng lao động; 3) Sắp xếp công việc phù hợp với mục tiêu và trình độ của nhân viên; 4) Tăng cường các hình thức khen thưởng, động viên phù hợp cho người
lao động; 5) Tăng cường việc thông tin và hướng dẫn cho người lao động; 6) Đẩy mạnh việc xây dựng các chính sách liên quan đến đào tạo và phát triển cho người
lao động.
Ngoài các giải pháp cho Công ty, Chương 3 luận văn cũng kiến nghị với các
chủ sở hữu (Tổng công ty Công nghiệp dầu thực vật Việt Nam – VOCARIMEX và
Wilmar International) và Nhà nước để giúp Công ty dầu thực vật Cái lân thực hiện
tốt các giải pháp nâng cao sự gắn bó của người lao động tại Công ty mình.
87
KẾT LUẬN
Trong môi trường cạnh tranh hiện nay, việc giữ chân người lao động làm việc
lâu dài là yếu tố quan trọng quyết định sự thành bại của Công ty dầu thực vật cái lân.
Vì vậy, nâng cao sự gắn bó của người lao động tại Công ty dầu thực vật Cái lân là
một vấn đề nghiên cứu rất cần thiết và có ý nghĩa. Bằng các phương pháp nghiên
cứu khoa học, luận văn đã thực hiện được những kết quả chủ yếu sau đây:
1) Hệ thống cơ sở lý luận về lý thuyết sự gắn bó của người lao động trong tổ
chức. Theo đó, có 6 nhóm yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự gắn bó của người lao
động là: 1) Sự phù hợp của công việc; 2) Điều kiện và môi trường làm việc; 3) Tiền
lương và thu nhập; 4) Khen thưởng - động viên; 5) Thông tin và hướng dẫn; 6) Đào
tạo và phát triển người lao động.
2) Phân tích thực trạng sự gắn bó của người lao động tại Công ty Dầu thực
vật Cái Lân. Kết quả phân tích cho thấy, sự gắn bó của người lao động tại Công ty
dầu thực vật Cái Lân chịu tác động nhiều nhất bởi nhân tố “Điều kiện và môi trường
làm việc”; tiếp đến là “Thu nhập”, “Sự phù hợp của công việc”, “Thông tin và
hướng dẫn”, “Khen thưởng - động viên” và cuối cùng là “Đào tạo và phát triển
người lao động”.
3) Đề ra các nhóm giải pháp nâng cao sự gắn bó của người lao động cho
Công ty dầu thực vật Cái Lân. Các nhóm giải pháp đề ra bao gồm:1) Nâng cao điều
kiện và môi trường làm việc trong Công ty; 2) Nâng cao và hoàn thiện chính sách
về tiền lương và thu nhập phù hợp với các đối tượng lao động; 3) Sắp xếp công việc
phù hợp với mục tiêu và trình độ của nhân viên; 4) Tăng cường các hình thức khen
thưởng, động viên phù hợp cho người lao động; 5) Tăng cường việc thông tin và
hướng dẫn cho người lao động; 6) Đẩy mạnh việc xây dựng các chính sách liên
quan đến đào tạo và phát triển cho người lao động.
88
4) Đề xuất một số kiến nghị với chủ sở hữu và Nhà nước để giúp Công ty
dầu thực vật Cái lân thực hiện tốt các giải pháp nâng cao sự gắn bó của người lao
động tại Công ty mình.
89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Công ty dầu thực vật Cái lân, “Báo cáo tổng kết các năm 2010, 2011và 2012”
2. Harold Koontz, Cyril Odonnell, Heinz Weihrich (1999), “Những vấn đề cốt yếu
của quản lý”, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà nội.
3. Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), “Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS”, NXB Thống kê, Hà Nội
4. Nguyễn Hữu Lam (1998), “Hành vi tổ chức”, NXB Giáo dục.
5. Nguyễn Thị Cành (2004), “Phương pháp và phương pháp luận nghiên cứu khoa
học kinh tế”, NXB Đại học quốc gia TP. Hồ chí Minh.
6. Phan Thị Minh Châu (2007), “Quản trị học”, NXB Phương đông.
7. Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam (2012), “Luật số:
10/2012/QH13 – Bộ luật lao động”
8. Trần Kim Dung(2000), “ Quản trị nguồn nhân lực”, NXB Đại học quốc gia
TP.HCM.
9. Trung nguyên (2005), “Phương pháp luận nghiên cứu”, NXB lao động – xã
hội, TP Hồ Chí Minh
10. Võ Minh Nhựt (2012), “'Nâng cao sự gắn bó của người lao động trong công ty
TNHH Nuplex Resins Việt Nam”, luận văn thạc sỹ kinh tế, trường Đại học kỹ
thuật công nghệ TP.HCM.
11. Christian Dormann*, Dieter Zapf (2001), “Journal of Organizational Behavior”
12. Man Power Inc. (2002),“International Loyalty Survey”
13. Smith, Kendall, &Hulin (1969), “The Cornell Model of job attitudes”
14. Vroom, V.H. (1964),“Work and Motivation”, New York: Wiley.
15. http://eduviet.vn/index.php/Dao-tao/kho-sat-mc-hai-long-ca-nhan-vien-i-vi-
cong-vic.html
16. http://tuyendung.com.vn/huongnghiep/3824-nang-cao-su-thoa-man-cho-nhan-
vien.aspx
90
17. http://www.365ngay.com.vn/index.php?option=com_content&task=view&id=1
014&Itemid=14
18. http://www.calofic.com.vn/
19. http://www.doanhnhansaigon.vn/online/the-gioi-quan-tri/nhan-
su/2013/05/1073529/suc-manh-cua-su-phu-hop-cong-viec/
20. http://www.inc.com/guides/201105/7-ways-to-improve-employee-
satisfaction.html#/guides/201105/7-ways-to-improve-employee-
satisfaction.html/1
21. http://www.vocarimex.com/
91
PHỤ LỤC 1: BẢN CÂU HỎI KHẢO SÁT
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ GẮN BÓ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÔNG TY DẦU THỰC VẬT CÁI LÂN
Xin chào anh (chị)!
Hiện nay tôi đang tiến hành thực hiện đề tài “Nâng cao sự gắn bó của người lao động trong Công ty Dầu thực vật Cái Lân”. Kính mong quý anh (chị) dành chút thời gian cho ý kiến của mình về những câ u hỏi dưới đây. Ý kiến khách
quan của anh (chị) sẽ góp phần quyết định sự thành công của công trình
nghiên cứu này. Tôi xin đảm b ảo những thông tin nhận được từ anh (chị) chỉ
được dùng cho mục đích nghiên cứu đề tài này và sẽ được giữ bí mật. Nếu anh
(chị) cần thông tin gì liên quan đến kết quả khảo sát này, xin vui lòng liên hệ
với chúng tôi theo địa chỉ: Trần Khang Linh. E-mail: linhtk@tradoco.com.vn;
Điện thoại: 0918 070 090.
ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ GẮN BÓ
Xin anh (chị) vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình bằng việc đánh dấu
“x” vào ô có số điểm thích hợp đối với mỗi phát biểu sau đây theo quy ước:
1- Rất không đồng ý; 2 – Không đồng ý; 3 – Không có ý kiến; 4 – Đồng ý; 5 -
Rất đồng ý.
1 2 3 4 5
Thang điểm 1. Công việc của anh/chị phù hợp với mục tiêu nghề nghiệp 2.Công việc của anh/chị được bố trí phù hợp với khả năng 3. Công việc của anh/chị có nhiều cơ hội phát triển 4. Công việc của anh/chị có nhiều thử thách và thú vị 5. Anh/chị cảm nhận nơi làm việc rất an toàn
92
6.Công ty bố trí thời gian làm việc phù hợp với điều kiện
của anh/chị
7. Trang thiết bị và điều kiện nơi anh/chị làm việc rất tốt 8. Môi trường và quan hệ trong Công ty anh/chị rất thân
thiện
9. Tiền lương được trả tương xứng với kết quả làm việc của
anh/chị
10. Các khoản phúc lợi ngoài tiền lương Công ty anh/chị là
rất tốt
11. Công ty anh/chị trả lương rất công bằng 12. Công ty anh/chị trả lương phù hợp so với công ty cùng
điều kiện
Anh/chị được khen thưởng xứng đáng khi hoàn thành
13. tốt công việc 14.
Hình thức khen thưởng Công ty anh/chị rất phù hợp Cấp trên luôn ghi nhận những thành tích anh/chị đạt
Cấp trên luôn tin tưởng và công việc hay quyết định
Anh/chị luôn được giới thiệu,hướng dẫn cụ thể khi
Anh/chị luôn được cung cấp thông tin cần thiết cho
15. được 16. của anh/chị 17. giao nhiệm vụ 18. công việc 19. Anh/chị luôn được t hông báo về những thay đổi trong
công ty
Cấp trên luôn hỗ trợ và tạo điều kiện khi thực hiện
Anh/chị được đào t ạo và huấn luyện đầy đủ cho công
Cấp trên luôn khuyến khích việc giao quyền cho
Cấp trên thường xuyên cho anh/chị tham gia vào các
20. nhiệm vụ 21. việc 22. Anh/chị 23. quyết định
24. Cấp trên luôn tạo cơ hội để người lao động thể hiện
93
và phát triển 25.
26. Anh/chị rất tự hào được làm việc tại Công ty mình Anh/chị tự hào khi nói với người khác về công ty
mình
27. Anh/chị sẽ giới thiệu Công ty với mọi người đây là
nơi làm việc tốt 28. Anh/chị cam kết sẽ làm việc lâu dài và gắn bó với
Công ty
THÔNG TIN CÁ NHÂN CỦA ANH/CHỊ
Xin vui lòng đánh dấu “x” vào số thích hợp cho mỗi câu hỏi
Nam 1. Giới tính: Nữ
2. Tuổi: Dưới 35 Từ 35 trở lên
3. Nghề nghiệp/chức vụ:
Quản lý cấp cao Nhân viên văn phòng
Công nhân Quản lý cấp trung
Quản lý cấp thấp
4. Trình độ đào tạo (cao nhất)
Sau đại học Trung cấp
Đại học Phổ thông trung học
Cao đẳng
5. Thu nhập bình quân (triệu đồng/tháng)
Dưới 10 tr. đồng/tháng Từ 10 - 30 tr.đồng/tháng
Từ 30-50 tr.đồng/tháng Trên 50 tr.đồng/tháng
Các ý kiến khác (nếu có): . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Cám ơn sự hợp tác của anh (chị).
94
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
Kiểm định độ tin cậy của thang đo
Thang đo “Sự phù hợp của công việc”
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.819 4
Item Statistics
Mean N Std. Deviation
3.4000 1.14096 280 Cong viec phu hop voi muc tieu
3.1071 .86091 280 Cong viec phu hop voi kha nang
3.2357 .86849 280 Cong viec co nhieu co hoi phat trien
280 Cong viec rat thich thu 3.7286 .95672
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlatio n Cronbach 's Alpha if Item Deleted
10.0714 4.970 .659 .772 Cong viec phu hop voi muc tieu
10.3643 6.440 .560 .808 Cong viec phu hop voi kha nang
10.2357 5.787 .738 .733 Cong viec co nhieu co hoi phat trien
Cong viec rat thich thu 9.7429 5.769 .640 .773
Thang đo “Điều kiện và môi trường làm việc”
95
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.966 4
Item Statistics
Mean N Std. Deviation
Moi truong lam viec an toan 3.2429 1.04981 280
Thoi gian lam viec phu hop 2.2143 .95629 280
Thiet bi va dieu kien lam viec 3.1286 .87860 280
4.0714 .70475 280 Quan he trong cong ty than thien
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Cronbach 's Alpha if Item Deleted Correcte d Item- Total Correlati on
9.4143 6.064 .920 .960
10.4429 6.355 .966 .940
9.5286 6.788 .954 .945
8.5857 7.928 .882 .972 Moi truong lam viec an toan Thoi gian lam viec phu hop Thiet bi va dieu kien lam viec Quan he trong cong ty than thien
Thang đo “Tiền lương và thu nhập”
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.812 4
Item Statistics
96
Mean Std. Deviation N
4.0643 .88160 280
4.0714 .91693 280
3.7071 .71338 280
3.6786 .70092 280 Thu nhap tuong xung voi ket qua Thu nhap du trang trai cuoc song Tra luong cong bang Tien luong phu hop voi cong ty cung DK
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Cronbach 's Alpha if Item Deleted Correct ed Item- Total Correlati on
11.4571 3.575 .705 .728
11.4500 3.618 .643 .763
11.8143 4.482 .567 .794
11.8429 4.348 .637 .766 Thu nhap tuong xung voi ket qua Thu nhap du trang trai cuoc song Tra luong cong bang Tien luong phu hop voi cong ty cung DK
Thang đo “Khen thưởng - động viên”
Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items
.792 4
Item Statistics
Mean Std. Deviation N
3.3857 .86828 280
2.2000 .66881 280 Khen thuong, dong vien xung dang Hinh thuc khen thuong phu hop
97
3.1286 .82820 280
2.2071 .70326 280 Thanh tich luon duoc ghi nhan Co hoi the hien va phat trien
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlatio n Cronbach 's Alpha if Item Deleted
7.5357 3.160 .632 .727 Khen thuong, dong vien xung dang
8.7214 3.585 .723 .691 Hinh thuc khen thuong phu hop
7.7929 3.262 .641 .720 Thanh tich luon duoc ghi nhan
Co hoi the hien va phat trien 8.7143 4.104 .444 .810
Thang đo “Hỗ trợ và đào tạo”
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.849 4
Item Statistics
Std. Deviation N Mean
2.8857 1.05127 280 Huong dan cu the khi giao viec
Huan luyen, dao tao day du 3.4286 .79553 280
3.4929 .79871 280 Tao dieu kien hoan thanh nhiem vu
98
Item Statistics
Std. Deviation N Mean
2.8857 1.05127 280 Huong dan cu the khi giao viec
Huan luyen, dao tao day du 3.4286 .79553 280
3.4929 .79871 280 Tao dieu kien hoan thanh nhiem vu
3.5357 .87507 280 Cap tren ho tro trong cong viec
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlatio n Cronbach 's Alpha if Item Deleted
10.4571 4.765 .607 .859 Huong dan cu the khi giao viec
Huan luyen, dao tao day du 9.9143 5.340 .730 .795
9.8500 5.246 .758 .784 Tao dieu kien hoan thanh nhiem vu
9.8071 5.102 .705 .802 Cap tren ho tro trong cong viec
Thang đo “Trao quyền cho người lao động”
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.741 4
Item Statistics
99
Std. Deviation N Mean
3.0571 .91793 280 Khuyen khich trao quyen cho nhan vien
Cho tham gia vao cac quyet dinh 2.8643 .93679 280
3.2357 .93984 280 Tin tuong vao quyet dinh cua cap duoi
Lang nghe va giam sat phu hop 3.2000 .77783 280
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlatio n Cronbach' s Alpha if Item Deleted
9.3000 4.727 .415 .749 Khuyen khich trao quyen cho nhan vien
9.4929 4.423 .489 .709 Cho tham gia vao cac quyet dinh
9.1214 3.892 .661 .604 Tin tuong vao quyet dinh cua cap duoi
9.1571 4.620 .599 .655 Lang nghe va giam sat phu hop
Thang đo “Sự gắn bó của người lao động”
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.830 4
Item Statistics
Mean Std. Deviation N
100
3.5357 .77516 280 Hai long ve chinh sach cua cong ty
2.5321 .59179 280 Tu hao khi lam viec tai cong ty
3.5464 .57235 280 Gioi thieu cong ty voi nguoi khac
2.5143 .62774 280 Lam viec lau dai va gan bo voi cong ty
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Correcte d Item- Total Correlati on Cronbach 's Alpha if Item Deleted
8.5929 2.135 .750 .747 Hai long ve chinh sach cua cong ty
.817 .720 Tu hao khi lam viec tai cong ty 9.5964 2.543
8.5821 2.746 .718 .765 Gioi thieu cong ty voi nguoi khac
9.6143 3.120 .416 .885 Lam viec lau dai va gan bo voi cong ty
Phân tích nhân tố
Phân tích nhân tố các nhân tố độc lập
KMO and Bartlett's Test
.685 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Approx. Chi-Square 4.751E3
Bartlett's Test of Sphericity Df 276
Sig. .000
101
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings
Total Total Total Cumula tive % Cumula tive % Cumula tive % % of Varian ce % of Varian ce % of Varianc e
4.443 18.512 18.512 4.443 18.512 18.512 3.812 15.883 15.883 1
3.738 15.575 34.087 3.738 15.575 34.087 3.116 12.985 28.868 2
2.846 11.857 45.943 2.846 11.857 45.943 2.719 11.328 40.196 3
2.448 10.201 56.144 2.448 10.201 56.144 2.657 11.072 51.268 4
2.195 9.147 65.291 2.195 9.147 65.291 2.558 10.658 61.925 5
1.454 6.057 71.348 1.454 6.057 71.348 2.261 9.423 71.348 6
7 .952 3.967 75.315
8 .804 3.349 78.664
9 .716 2.984 81.648
10 .609 2.539 84.186
11 .575 2.395 86.582
12 .490 2.041 88.623
13 .473 1.970 90.593
14 .384 1.600 92.193
15 .366 1.524 93.717
16 .334 1.392 95.109
17 .264 1.100 96.209
18 .235 .977 97.186
19 .182 .760 97.946
20 .180 .749 98.695
21 .148 .618 99.313
22 .091 .380 99.693
23 .053 .222 99.915
24 .020 .085 100.00 0
Extraction Method: Principal Component Analysis.
102
Component Matrixa
Component
2 3 4 5 6 1
-.524 -.511
.771 .771 .744
.715
.559
.511
.668
.547 .641
.595
.715
.642
.585
.577
-.714
-.614
-.551 Moi truong lam viec an toan Thoi gian lam viec phu hop Thiet bi va dieu kien lam viec Quan he trong cong ty than thien Tin tuong vao quyet dinh cua cap duoi Lang nghe va giam sat phu hop Khuyen khich trao quyen cho nhan vien Huong dan cu the khi giao viec Co hoi the hien va phat trien Tao dieu kien hoan thanh nhiem vu Cap tren ho tro trong cong viec Huan luyen, dao tao day du Cong viec co nhieu co hoi phat trien Cong viec rat thich thu Cong viec phu hop voi kha nang Cong viec phu hop voi muc tieu T.luong phu hop voi cong ty cung DK Thu nhap tuong xung voi ket qua Thu nhap du trang trai cuoc song
103
-.521
.743
.648
.587
.717 Tra luong cong bang Hinh thuc khen thuong phu hop Khen thuong, dong vien xung dang Thanh tich luon duoc ghi nhan Cho tham gia vao cac quyet dinh
Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 6 components extracted.
Phân tích nhân tố các nhân tố phụ thuộc
KMO and Bartlett's Test
.772
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square 566.335 6 Df .000 Sig.
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings
% of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % Total
2.731 68.282 68.282
2.731 .770 .277 .222 1 2 3 4 68.282 19.240 6.936 5.542 68.282 87.522 94.458 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
104
Component Matrixa
Compone nt
1
.917
.892
.865
.589 Tu hao khi lam viec tai cong ty Hai long ve chinh sach cua cong ty Gioi thieu cong ty voi nguoi khac Lam viec lau dai va gan bo voi cong ty
Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 1 components extracted.