ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH VŨ DUY KHA

TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TẠI HUYỆN GIA LỘC, TỈNH HẢI DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2016

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH VŨ DUY KHA

TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TẠI HUYỆN GIA LỘC, TỈNH HẢI DƢƠNG Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN THỊ NHUNG

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2016

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này do chính tôi thực hiện, dƣới sự hƣớng

dẫn khoa học của TS. Trần Thị Nhung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong

luận văn này hoàn toàn trung thực và chƣa sử dụng để bảo vệ một công

trình khoa học nào, các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã đƣợc

chỉ rõ nguồn gốc. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã

đƣợc cảm ơn. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Thái Nguyên, ngày tháng 4 năm 2016

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Vũ Duy Kha

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa

học: “Tăng cường quản lý ngân sách xã tại huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương”

tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm và giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin bày

tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất đến:

Tập thể các thầy, cô giáo Trƣờng Đại học Kinh tế & Quản trị kinh

doanh, Đại học Thái Nguyên đã tận tình chỉ bảo, truyền đạt cho chúng tôi

những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại trƣờng.

Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn đƣợc sự giúp đỡ và cộng tác

của các đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo

UBND huyện; phòng Tài chính - Kế hoạch huyện; các phòng, cơ quan chuyên

môn thuộc UBND huyện Gia Lộc và UBND, các đồng chí tài chính, kế toán

23 xã, thị trấn của huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dƣơng.

Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành nhất của mình

tới Cô giáo TS. TRẦN THỊ NHUNG đã trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo tôi trong

suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học của mình.

Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã ủng

hộ động viên tôi để hoàn thành đề tài khoa học này.

Xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng 4 năm 2016

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Vũ Duy Kha

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................ vi

DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ ................................................................ vii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 1

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2

4. Ý nghĩa khoa học của đề tài .......................................................................... 2

5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 3

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ

NGÂN SÁCH XÃ .................................................................................. 4

1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4

1.1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nƣớc .......................................................... 4

1.1.2. Tổng quan về quản lý ngân sách cấp xã ................................................. 8

1.1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý ngân sách xã .................................. 17

1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 19

1.2.1. Kinh nghiệm quản lý ngân sách xã ở một số địa phƣơng trong nƣớc .......... 20

1.2.2. Những bài học kinh nghiệm rút ra và khả năng vận dụng đối với

huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dƣơng ............................................................ 24

Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 25

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 25

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 25

2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu ..................................................... 25

2.2.2. Phƣơng pháp thu thập tài liệu thứ cấp .................................................. 25

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

2.2.3. Phƣơng pháp tổng hợp tài liệu .............................................................. 25

iv

2.2.4. Phƣơng pháp phân tích .......................................................................... 26

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 26

2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá hiện trạng của địa phƣơng ........................................ 27

2.3.2. Chỉ tiêu về thu ngân sách xã ................................................................. 27

2.3.3. Chỉ tiêu về chi ngân sách xã .................................................................. 27

Chƣơng 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TẠI HUYỆN

GIA LỘC, TỈNH HẢI DƢƠNG................................................................... 28

3.1. Đặc điểm địa bàn huyện Gia Lộc ............................................................. 28

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 28

3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 30

3.1.3. Những thuận lợi khó khăn trong phát triển kinh tế - xã hội ở các xã

trong huyện Gia Lộc ............................................................................. 35

3.2. Thực trạng quản lý ngân sách xã ta ̣i huyê ̣n Gia Lô ̣c ................................ 36

3.2.1. Cơ cấu hệ thống QLNS ở cấp xã trên địa bàn huyện Gia Lộc .............. 36

3.2.2. Quản lý lập dự toán ngân sách xã ......................................................... 37

3.2.3. Chấp hành dự toán thu, chi ngân sách xã .............................................. 49

3.2.4. Công tác kế toán và quyết toán ngân sách xã ....................................... 69

3.2.5. Công tác kiểm tra, giám sát ngân sách xã ............................................. 75

3.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý Ngân sách xã tại huyện Gia Lộc ...... 77

3.3.1. Yếu tố khách quan ................................................................................. 77

3.3.2. Yếu tố chủ quan .................................................................................... 80

3.4. Đánh giá công tác quản lý ngân sách xã ta ̣i huyê ̣n Gia Lô ̣c .................... 82 3.4.1. Nhƣ̃ng kết quả đạt đƣợc ........................................................................ 82

3.4.2. Nhƣ̃ng ha ̣n chế ...................................................................................... 84

3.4.3. Nguyên nhân củ a ha ̣n chế ..................................................................... 87

Chƣơng 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ

TẠI HUYỆN GIA LỘC, TỈNH HẢI DƢƠNG ...................................... 91

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

v

4.1. Quan điểm , định hƣớng về tăng cƣờng quản lý ngân sách xã tại

huyê ̣n Gia Lô ̣c ....................................................................................... 91

4.1.1. Định hƣớng quản lý ngân sách xã ......................................................... 91

4.1.2. Quan điểm quản lý ngân sách xã .......................................................... 92

4.2. Giải pháp tăng cƣờng quản lý ngân sách xã ta ̣i huyê ̣n Gia Lô ̣c , tỉnh

Hải Dƣơng ............................................................................................. 96

4.2.1. Thực hiện các biện pháp tài chính để hỗ trợ phát triển sản xuất

kinh doanh, dịch vụ thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, tạo điều

kiện cho mở rộng nguồn thu của ngân sách xã ..................................... 96

4.2.2. Tăng cƣờng củng cố đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách xã .................. 97

4.2.3. Tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa trên địa bàn từng xã ............... 97

4.2.4. Tăng cƣờng chất lƣợng công tác lập dự toán ngân sách xã .................. 98

4.2.5. Đổi mới công tác quản lý thu, chi ngân sách ...................................... 101

4.2.6. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra ............................................. 105

4.2.7. Tăng cƣờng công khai minh bạch ngân sách xã ................................. 105

4.2.8. Tăng cƣờng ứng dụng tin học trong quản lý ngân sách xã ................. 106

4.2.9. Giải quyết tốt mối quan hệ giữa các cơ quan trong hệ thống tài chính .... 106

4.3. Một số kiến nghị ..................................................................................... 107

4.3.1. Đối với Huyện ủy, HĐND, UBND huyện .......................................... 107

4.3.2. Đối với Đảng ủy, HĐND, UBND các xã ............................................ 108

KẾT LUẬN .................................................................................................. 109

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 111

vi

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

BHXH : Bảo hiểm xã hội

HĐND : Hội đồng nhân dân

NS : Ngân sách

NSĐP : Ngân sách địa phƣơng

NSNN : Ngân sách nhà nƣớc

NSX : Ngân sách xã

QLNS : Quản lý ngân sách

UBND : Ủy ban nhân dân

XDCB : Xây dựng cơ bản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

TT : Thị trấn

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ

Bảng: Bảng 3.1. Tình hình đất đai của huyện Gia Lộc ....................................... 31

Bảng 3.2. Tình hình về lao động, dân số của huyện Gia Lộc ................... 32

Bảng 3.3. Số lao động và cơ cấu lao động giai đoạn 2012 - 2014 ............ 33

Bảng 3.4. Tổng giá trị sản xuất huyện Gia Lộc giai đoạn 2012-2014 ...... 34

Bảng 3.5. Dự toán thu ngân sách Thị trấn Gia Lộc năm 2014.................. 39

Bảng 3.6. Dự toán thu ngân sách xã Trùng Khánh năm 2014 .................. 40

Bảng 3.7. Dự toán chi ngân sách thị trấn Gia Lộc năm 2014 ................... 45

Bảng 3.8. Dự toán chi ngân sách xã Trùng Khánh năm 2014 .................. 47

Bảng 3.9. Tổng hợp thu NSX theo nội dung trên địa bàn huyện Gia Lộc

giai đoạn 2012 - 2014 .......................................................................... 52

Bảng 3.10. Tổng hợp chi NSX theo nội dung trên địa bàn huyện Gia Lộc

giai đoạn 2012 - 2014 .......................................................................... 62

Sơ đồ: Sơ đồ 1.1. Cơ cấu hệ thống ngân sách Nhà nƣớc Việt Nam ........................ 6

Sơ đồ 3.1. Hệ thống quản lý ngân sách các xã tại huyện Gia Lộc ............. 37

Sơ đồ 3.2. Sơ đồ thực hiện quá trình thu ngân sách ................................... 50

Sơ đồ 3.3. Quá trình tổ chức thực hiện chi ngân sách xã của .................... 60

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Sơ đồ 3.4. Hình thức kế toán ngân sách xã áp dụng tại huyên Gia Lộc .... 70

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngân sách xã là công cụ, phƣơng tiện vật chất bằng tiền để chính quyền

cấp xã thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình, là một công cụ kinh tế

quan trọng điều tiết, quản lý nền kinh tế xã hội tại địa phƣơng. Là một cấp

ngân sách cơ sở cuối cùng trong hệ thống NSNN, ngân sách xã trong những

năm qua đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm chú ý cùng với quá trình phát

triển và hoàn thiện không ngừng chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cơ sở.

Gia Lộc là một huyện sản xuất nông nghiệp của tỉnh Hải Dƣơng, kinh

tế chậm phát triển, nguồn thu ngân sách còn hạn hẹp trong khi đó nhu cầu chi

tiêu lớn, đòi hỏi công tác quản lý NSNN trên địa bàn huyện cần đƣợc chú

trọng đặc biệt là công tác quản lý ngân sách xã còn nhiều bất cập hạn chế phải

tiếp tục hoàn thiện để thực hiện tốt luật ngân sách Nhà nƣớc, đáp ứng đƣợc

yêu cầu đổi mới của công tác quản lý kinh tế trong bối cảnh Việt Nam hội

nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng.

Trong thời gian qua, chƣa có một đề tài nghiên cứu, đánh giá nào về công

tác quản lý NSX của huyện Gia Lộc, để từ đó có thể hệ thống các cơ sở lý luận

cũng nhƣ rút ra những kinh nghiệm từ thực tiễn và đƣa ra các giải pháp nhằm

tăng cƣờng cho công tác quản lý NSX của huyện ngày càng đạt chất lƣợng, hiệu

quả và ổn định hơn. Câu hỏi đặt ra là thực trạng quản lý ngân sách xã ở huyện

Gia Lộc hiện nay ra sao? Nguyên nhân nào khiến cho công tác quản lý ngân

sách xã chƣa có hiệu quả? Giải pháp hữu hiệu nhằm hoàn thiện công tác

quản lý ngân sách xã ở huyện Gia Lộc. Chính vì vậy, tôi tiến hành nghiên

cứu đề tài đề tài: “Tăng cường quản lý ngân sách xã tại huyện Gia Lộc, tỉnh

Hải Dương” sẽ góp phần trả lời những câu hỏi cấp bách trên.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Nghiên cứu thực trạng quản lý xã trên địa bàn huyện Gia Lộc, từ đó đề

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

xuất những giải pháp tăng cƣờng quản lý ngân sách xã tại huyện Gia Lộc, tỉnh

2

Hải Dƣơng.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận, thực tiễn về ngân sách xã và sự cần thiết

phải tăng cƣờng quản lý ngân sách xã.

- Đánh giá thực trạng quản lý ngân sách xã, phân tích các yếu tố ảnh

hƣởng đến công tác quản lý ngân sách xã tại huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dƣơng.

- Đề xuất một số giải pháp tăng cƣờng quản lý ngân sách xã trên địa

bàn huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dƣơng trong những năm tiếp theo.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Thực trạng công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Gia Lộc,

tỉnh Hải Dƣơng.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung:

Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác

quản lý ngân sách xã tại huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dƣơng trên các khía cạnh

nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách xã, trình độ chuyên môn của đội ngũ

kế toán, tài chính cấp xã... Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng

cƣờng quản lý ngân sách xã tại địa bàn huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dƣơng.

- Về không gian:

Đề tài nghiên cứu tình hình quản lý ngân sách xã tại huyện Gia Lộc

tỉnh Hải Dƣơng và chọn 2 xã có nguồn thu, nhiệm vụ chi thuận lợi và khó

khăn để đánh giá (Thị trấn Gia Lộc - có nguồn thu lớn và xã Trùng Khánh -

có nguồn thu ít nhất để nghiên cứu).

- Về thời gian: Số liệu thu thập của đề tài giai đoạn 2012-2014.

4. Ý nghĩa khoa học của đề tài

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Luận văn vận dụng lý luận về quản lý ngân sách nhà nƣớc để phân tích,

3

đánh giá thực trạng công tác quản lý Ngân sách xã của huyện Gia Lộc - tỉnh

Hải Dƣơng. Từ đó đề ra quan điểm, giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý Ngân

sách xã của huyện Gia Lộc - tỉnh Hải Dƣơng trong thời gian tới.

Với kết quả nghiên cứu đó, luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho

việc lãnh đạo, điều hành thu, chi ngân sách xã góp phần thúc đẩy phát triển

kinh tế - xã hội của huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dƣơng.

5. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 4 chƣơng

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách xã.

Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.

Chương 3: Thực trạng quản lý ngân sách xã tại huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dƣơng.

Chương 4: Những giải pháp tăng cƣờng quản lý ngân sách xã tại huyện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Gia Lộc, tỉnh Hải Dƣơng.

4

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ

1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nước

1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của ngân sách nhà nước

Từ “ngân sách” đƣợc lấy ra từ thuật ngữ “budget” một từ tiếng Anh

thời trung cổ, dùng để mô tả chiếc túi của nhà vua trong đó có chứa những

khoản tiền cần thiết cho những khoản chi tiêu công cộng. Dƣới chế độ

phong kiến, chi tiêu của nhà vua cho những mục đích công cộng nhƣ: đắp

đê phòng chống lũ lụt, xây dựng đƣờng xá và chi tiêu cho bản thân hoàng

gia không có sự tách biệt nhau. Khi giai cấp tƣ sản lớn mạnh từng bƣớc

khống chế nghị viện và đòi hỏi tách bạch hai khoản chi tiêu này, từ đó nảy

sinh thuật ngữ ngân sách nhà nƣớc.

Trong thực tiễn, thuật ngữ ngân sách thƣờng để chỉ tổng số thu và chi

của một đơn vị trong một thời gian nhất định. Một bảng tính toán các chi phí

để thực hiện một kế hoạch, hoặc một chƣơng trình cho một mục đích nhất

định của một chủ thể nào đó. Nếu chủ thể đó là Nhà nƣớc thì đƣợc gọi là

Ngân sách Nhà nƣớc.

Từ điển tiếng Việt thông dụng định nghĩa: “Ngân sách là tổng số thu

và chi của một đơn vị trong một thời gian nhất định”.

Trong nghiên cứu này chúng tôi dựa theo luật NSNN Việt Nam:

Điều 1 của Luật Ngân sách nhà nƣớc đƣợc Quốc hội khoá XI nƣớc

Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua cũng đƣa ra khái niệm

Ngân sách Nhà nƣớc: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc đã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

đƣợc cơ quan có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm để

5

đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc”.

NSNN Việt Nam gồm: Ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng.

Ngân sách địa phƣơng bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có

Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân. Phù hợp với mô hình tổ chức chính

quyền Nhà nƣớc ta hiện nay, ngân sách địa phƣơng bao gồm: Ngân sách cấp

Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (gọi chung là ngân sách cấp Tỉnh),

ngân sách cấp huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc Tỉnh (gọi chung là

ngân sách cấp Huyện) và ngân sách cấp xã, phƣờng, thị trấn (gọi chung là

ngân sách cấp Xã).

Ngân sách nhà nước có các đặc điểm cơ bản sau:

- Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nƣớc luôn gắn chặt với quyền

lực kinh tế - chính trị của Nhà nƣớc và việc thực hiện các chức năng của Nhà

nƣớc, đƣợc Nhà nƣớc tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định;

- Hoạt động ngân sách nhà nƣớc là hoạt động phân phối lại các nguồn

tài chính, nó thể hiện ở hai lĩnh vực thu và chi của Nhà nƣớc;

- Ngân sách nhà nƣớc luôn gắn chặt với sở hữu nhà nƣớc, luôn chứa

đựng những lợi ích chung, lợi ích công cộng;

- Ngân sách nhà nƣớc cũng có những đặc điểm nhƣ các quỹ tiền tệ

khác. Nét khác biệt của ngân sách nhà nƣớc với tƣ cách là một quỹ tiền tệ tập

trung của Nhà nƣớc, đƣợc chia thành nhiều quỹ nhỏ có tác dụng riêng, sau đó

mới đƣợc chi dùng cho những mục đích đã định;

- Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nƣớc đƣợc thực hiện theo

nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.

1.1.1.2. Phân loại ngân sách nhà nước

Hệ thống NSNN đƣợc hiểu là tổng thể các cấp ngân sách có mối quan

hệ hữu cơ với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi của mỗi cấp

ngân sách. Tại nƣớc ta, tổ chức hệ thống NSNN gắn bó chặt chẽ với việc tổ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

chức bộ máy nhà nƣớc và vai trò, vị trí của bộ máy đó trong quá trình phát triển

6

kinh tế xã hội của đất nƣớc theo Hiến pháp. Mỗi cấp chính quyền có một cấp

ngân sách riêng cung cấp phƣơng tiện vật chất cho cấp chính quyền đó thực hiện

chức năng, nhiệm vụ của mình trên vùng lãnh thổ. Việc hình thành hệ thống

chính quyền nhà nƣớc các cấp là một tất yếu khách quan nhằm thực hiện chức

năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc trên mọi vùng lãnh thổ của đất nƣớc. Chính sự ra

đời của hệ thống chính quyền nhà nƣớc nhiều cấp đó là tiền đề cần thiết để tổ

chức hệ thống NSNN nhiều cấp (Luật NSNN, 2002) [5].

Hệ thống ngân sách

Nhà nƣớc

Ngân sách Trung ƣơng

Ngân sách địa phƣơng

Ngân sách cấp Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ƣơng

Ngân sách cấp Huyện, Quận, Thị xã, Thành phố trực thuộc tỉnh

Ngân sách cấp Xã, Phƣờng, Thị trấn

Sơ đồ 1.1. Cơ cấu hệ thống ngân sách Nhà nƣớc Việt Nam

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Nguồn: Luật ngân sách nhà nước năm 2002

7

Cấp ngân sách đƣợc hình thành trên cơ sở cấp chính quyền nhà nƣớc ,

phù hợp với mô hình tổ chức hệ thống chính quyền nƣớc ta hiện nay, hệ thống

NSNN bao gồm ngân sách trung ƣơng và ngân sách huyê ̣n:

* Ngân sách Trung ƣơng phản ánh nhiệm vụ thu, chi theo ngành và giữ

vai trò chủ đạo trong hệ thống NSNN. Nó bắt nguồn từ vị trí, vai trò của

chính quyền trung ƣơng đƣợc Hiến pháp quy định đối với việc thực hiện các

nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của đất nƣớc. Ngân sách trung ƣơng cấp

phát kinh phí cho yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc trung

ƣơng (sự nghiệp văn hoá , sự nghiệp an ninh quốc phòng , trật tự an toàn xã

hội, đầu tƣ phát triển… ). Nó còn là trung tâm điều hoà hoạt động ngân sách

của huyê ̣n. Trên thực tế, ngân sách trung ƣơng là ngân sách của cả nƣớc, tập

trung đại bộ phận nguồn tài chính quốc gia và đảm bảo các nhiệm vụ chi tiêu

có tính chất huyết mạch của cả nƣớc.

Ngân sách huyê ̣n là tên chung để chỉ các cấp ngân sách của các cấp

chính quyền bên dƣới phù hợp với địa giới hành chính gồm có: Ngân sách

tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (gọi chung là ngân sách cấp Tỉnh); ngân

sách huyện, thị xã, thành phố trực thuộc Tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp

Huyện); ngân sách xã, phƣờng, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp Xã).

Ngoài ngân sách xã chƣa có đơn vị dự toán, các cấp ngân sách khác đều bao

gồm một số đơn vị dự toán của cấp đó hợp thành.

- Ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện phản ánh nhiệm vụ thu, chi theo lãnh

thổ, đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ tổ chức quản lý toàn diện kinh tế, xã hội

của chính quyền cùng cấp. Chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện cần chủ động,

sáng tạo trong việc động viên khai thác các thế mạnh trên địa bàn để tăng

nguồn thu, đảm bảo chi và thực hiện cân đối ngân sách cấp mình.

:

- Ngân sách xã có tầm quan trọng đặc biệt và cũng có đặc thù riêng nguồn thu đƣợc khai thác trực tiếp trên địa bàn và nhiệm vụ chi cũng đƣợc bố

trí để phục vụ cho mục đích trực tiếp của cộng đồng dân cƣ trong xã mà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

không thông qua một khâu trung gian nào.

8

1.1.2. Tổng quan về quản lý ngân sách cấp xã

1.1.2.1. Khái niệm, bản chất, đặc điểm ngân sách xã

a. Khái niệm ngân sách xã: Theo quy định thì NSX là một cấp ngân

sách hoàn chỉnh trong hệ thống NSNN hiện nay. NSX là một bộ phận của

NSNN, là ngân sách của chính quyền cấp cơ sở do UBND xã xây dựng, tổ

chức quản lý và thực hiện dƣới sự giám sát của HĐND xã. NSX đƣợc xây

dựng từ các nguồn thu, đƣợc phân cấp và các nội dung chi để thực hiện các

công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã.

Nhƣ vậy, theo Luật NSNN (2002): “NSX là hệ thống các quan hệ kinh

tế phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của

chính quyền nhà nƣớc cấp xã nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức

năng của Nhà nƣớc cấp cơ sở trong khuôn khổ đã đƣợc phân công, phân cấp

quản lý” [5].

b. Bản chất của ngân sách xã: Bản chất của NSNN nói chung, NSX nói

riêng là hệ thống những mối quan hệ kinh tế nhà nƣớc và xã hội trong quá

trình Nhà nƣớc huy động và sử dụng các nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu

cầu thực hiện các chức năng của nhà nƣớc. Các quan hệ kinh tế này bao gồm:

Quan hệ kinh tế giữa chính quyền cấp xã và các tổ chức, hộ sản xuất, kinh

doanh trên địa bàn; quan hệ giữa NSX với các tổ chức tài chính trung gian với

quỹ tín dụng nhân dân; quan hệ kinh tế giữa ngân sách xã và các tổ chức xã

hội; quan hệ kinh tế giữa ngân sách xã và các hộ gia đình.

c. Đặc điểm của ngân sách xã: Là một bộ phận trong hệ thống NSNN và

là cấp ngân sách của chính quyền cơ sở, ngân sách xã có những đặc điểm sau:

- Hoạt động thu, chi NSX luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế, chính trị

của chính quyền cấp xã và đƣợc tổ chức thực hiện trên cơ sở những quy định,

luật lệ thống nhất đƣợc Nhà nƣớc ban hành.

- Thu chi NSX gắn với hoạt động của chính quyền cơ sở do vậy NSX là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

một cấp ngân sách đặc biệt trong hệ thống NSNN, bởi vì: Với vị trí là một cấp

9

ngân sách hoàn chỉnh, NSX là toàn bộ dự toán thu, chi ngân sách một năm đã

đƣợc HĐND xã quyết định và giám sát thực hiện. Mặt khác do cấp xã là cấp

cơ sở, dƣới đó không còn đơn vị dự toán, các đơn vị thụ hƣởng ngân sách trực

thuộc nên NSX cũng chính là đơn vị dự toán; Với tƣ cách là một cấp ngân

sách, NSX có chức năng và nhiệm vụ của một cấp ngân sách; đồng thời với tƣ

cách là một đơn vị dự toán ngân sách, NSX có nhiệm vụ chấp hành các chính

sách, chế độ của Nhà nƣớc trong quá trình chi ngân sách. Hai tƣ cách quản lý

lại phải thống nhất trong một bộ máy quản lý, vì vậy nó ảnh hƣởng đến nhiều

nội dung quản lý NSX nhƣ tổ chức bộ máy quản lý, chế độ kế toán NSX và

công khai ngân sách xã [8].

1.1.2.2. Vai trò của ngân sách xã trong hệ thống NSNN

a. Với tư cách là một bộ phận của NSNN, NSX có vai trò sau:

- NSX là công cụ huy động các nguồn lực tài chính để đảm bảo nhu cầu

chi tiêu của chính quyền cấp xã. Vai trò của NSX đƣợc xác định trên bản chất

kinh tế của Nhà nƣớc.

- NSX huy động mọi nguồn thu trên địa bàn đã đƣợc phân cấp cho

chính quyền cấp xã quản lý, cân đối thu, chi để đảm bảo nhu cầu chi tiêu, thực

hiện mối quan hệ giữa nhân dân với Nhà nƣớc và ngƣợc lại, nhờ đó mọi chủ

trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc đƣợc truyền đạt và phổ biến rộng

rãi đến nhân dân.

b. Vai trò của NSX biểu hiện thông qua quá trình thu và quá trình chi.

- Thông qua thu giúp chính quyền cấp xã thực hiện việc kiểm tra, kiểm

soát, điều chỉnh các hoạt động kinh doanh, dịch vụ và các hoạt động khác đi

đúng hành lang pháp luật; Thu NSX góp phần thực hiện các chính sách xã hội

nhƣ đảm bảo công bằng giữa những ngƣời có nghĩa vụ đóng góp cho NSX,

đồng thời có sự trợ giúp cho những đối tƣợng nộp khi họ gặp khó khăn hoặc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

thuộc diện ƣu đãi theo chính sách của Nhà nƣớc thông qua xét miễn, giảm số

10

thu; Thu tiền phạt đối với cá nhân, tổ chức vi phạm trật tự an toàn xã hội để

đƣa ngƣời dân nghiêm chỉnh thực hiện tốt nghĩa vụ trƣớc cộng đồng.

- Thông qua chi NSX mà các hoạt động của cấp ủy, chính quyền, các

đoàn thể ở xã đƣợc duy trì phát triển một cách liên tục và ổn định, nhờ đó

nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nƣớc ở cơ sở; Chi NSX góp phần nâng cao dân

trí, nâng cao sức khoẻ cho mọi ngƣời dân biểu hiện thông qua NSX chi cho sự

nghiệp giáo dục, sự nghiệp y tế. Chi NSX thực hiện chính sách xã hội tại địa

bàn mỗi xã nhƣ NSX chi cứu tế xã hội, chi thăm hỏi, trợ cấp cho gia đình

thƣơng binh, liệt sĩ trong xã.

1.1.2.3. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý ngân sách xã

* Khái niệm quản lý ngân sách xã

Nhƣ chúng ta đã biết, Ngân sách xã là một cấp Ngân sách, là một bộ

phận của chính quyền cơ sở trong hệ thống Nhà nƣớc pháp quyền. Ngân sách

xã do Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn trực tiếp quản lý, thực hiện và Hội đồng

nhân dân xã quyết định, giám sát thực hiện [4].

Ngân sách xã là một cấp của hệ thống NSNN, chính vì vậy, việc quản

lý NSX chính là quản lý NSNN, nó tuân thủ đầy đủ chu trình quản lý NSNN

từ khâu lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán NS.

Ngân sách xã đƣợc xây dựng bằng các nguồn thu đƣợc phân cấp và các

khoản chi đƣợc giao để thực hiện các công việc thuộc chức năng nhiệm vụ

của chính quyền xã theo quy định của luật pháp.

Quản lý NSX là một hoạt động quản lý kinh tế, đó là việc quản lý toàn

bộ các hoạt động về thu, chi Ngân sách của chính quyền xã. Vấn đề đặt ra là

việc quản lý thực hiện nhƣ thế nào cho phù hợp và đạt đƣợc hiệu quả cao nhất.

* Đặc điểm của quản lý ngân sách xã

Quản lý ngân sách xã đƣợc quy định tại Luật NSNN, Nghị định của

Chính phủ, Thông tƣ hƣớng dẫn của Bộ Tài chính. Bên cạnh đó, quản lý NSX

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

còn phụ thuộc vào quy định của chính quyền cấp tỉnh thông qua việc Hội

11

đồng nhân dân quyết định tỷ lệ % phân chia giữa ngân sách cấp tỉnh, cấp

huyện với cấp xã.

Quản lý ngân sách xã hoàn toàn không giống nhau về quy mô, phạm vi

giữa các xã (kể cả các xã trong cùng một khu vực và các giữa các xã tại

những khu vực khác nhau) xuất phát từ các hoạt động kinh tế đƣợc diễn ra

trên địa bàn xã.

Quản lý ngân sách xã luôn chịu tác động của các yếu tố nhƣ: đặc điểm

về địa lý, lịch sử; hoạt động tôn giáo, tín ngƣỡng; mức thu nhập của ngƣời

dân; tính minh bạch, công khai của hoạt động tài chính và mức độ liêm chính

của đội ngũ cán bộ, công chức xã.

* Vai trò của quản lý ngân sách xã

Quản lý NSX là một công cụ tài chính quan trọng để chính quyền cấp

xã quản lý một cách toàn diện mọi hoạt động kinh tế, xã hội trên địa bàn xã

trong lĩnh vực đƣợc phân cấp, đƣợc thể hiện thông qua:

- Hoạt động thu ngân sách: từ thu ngân sách đã tạo lập ra quỹ NSX, từ

đó có điều kiện để hoạt động và có thể còn có đầu tƣ cho mục đích phát triển

kinh tế - xã hội của địa phƣơng. Qua hoạt động thu còn giúp chính quyền xã

thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát và điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh

doanh đi theo đúng hƣớng, đúng khuôn khổ của pháp luật. Thu ngân sách còn

góp phần thực hiện các chính sách về công bằng xã hội,…Việc thực hiện chế

độ thu phạt vi phạm đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm không những tạo

nguồn thu cho ngân sách mà còn góp phần răn đe, giáo dục và buộc phải chấp

hành đúng chính sách pháp luật, giữ gìn an ninh trật tự xã hội.

- Hoạt động chi ngân sách: từ việc chi ngân sách mà sự tồn tại và hoạt

động của bộ máy chính quyền đƣợc duy trì và phát triển liên tục, ổn định. Từ

đó đảm bảo đƣợc vai trò quản lý hành chính cấp cơ sở của chính quyền. Chi

NSX có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm phát triển kinh tế, văn hoá xã

hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo công bằng xã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

hội,…Từ đó góp phần phát triển toàn diện khu vực dân cƣ mà đặc biệt là khu

12

vực nông thôn, dần thực hiện việc hiện đại hoá nông thôn, thu hẹp khoảng

cách giữa nông thôn và thành thị.

1.1.1.4. Những nguyên tắc cơ bản về quản lý ngân sách xã

a. Nguyên tắc đầy đủ: Điều 6 Luật ngân sách nhà nƣớc (2002) quy định:

“Tất cả các khoản thu, chi của ngân sách Nhà nước phải được hạch toán kế

toán, quyết toán đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ” [5]. Thực hiện nguyên tắc trên

tất cả các khoản thu chi NSX đều phải đƣợc hạch toán đầy đủ vào ngân sách

theo đúng Luật NSNN quy định: Quản lý NSX đảm bảo cho các hoạt động thu,

chi đúng chính sách chế độ quy định, các khoản thu phải đảm bảo thu đúng, thu

đủ, kịp thời và nộp đầy đủ vào ngân sách nhà nƣớc và hạch toán đúng mục lục

ngân sách, đúng chế độ kế toán, đồng thời khai thác triệt để mọi nguồn thu, bồi

dƣỡng phát triển các nguồn thu, phát triển kinh tế xã hội ở xã, thúc đẩy sản xuất

kinh doanh phát triển tạo thêm nhiều nguồn thu mới cho ngân sách xã. Các

khoản chi phải đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức, phải có dự toán đƣợc duyệt

và đƣợc kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nƣớc.

b. Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả: Việc sử dụng nguồn lực tài chính

phải tính đến hiệu quả kinh tế xã hội. Tăng cƣờng kỷ luật tài chính, thực hiện

tốt kiểm soát chi một cách đồng bộ từ cơ chế chính sách, dự toán, phân bổ

ngân sách đến việc cấp phát ngân sách. Thực hiện tiết kiệm triệt để trong chi

tiêu ngân sách nhất là trong quản lý hành chính và chi đầu tƣ XDCB.

c. Nguyên tắc “Nhà nước và nhân dân cùng làm”: Cùng với sự hỗ trợ

của Nhà nƣớc, phải đảm bảo động viên tối đa nguồn lực trong nhân dân để

giảm nhẹ gánh nặng cho NSNN và nâng cao trách nhiệm giám sát của nhân

dân đối với chi tiêu của NSNN nhất là trong chi đầu tƣ XDCB để xây dựng

kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, nông dân.

d. Nguyên tắc ổn định ngân sách và chính quyền cấp xã phải tự chiu

trách nhiệm trước pháp luật và Nhà nước về quản lý ngân sách: Tỷ lệ điều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

tiết và bổ sung ngân sách đƣợc giao ổn định từ 3 đến 5 năm (gọi là thời kỳ ổn

13

định ngân sách). Trong những năm này chính quyền xã phải chủ động bố trí

ngân sách, xây dựng dự toán thu, chi trên cơ sở nhiệm vụ cấp trên giao và

tiềm năng thế mạnh của xã, để khai thác hiệu quả các nguồn thu, xây dựng

phƣơng án thu ngân sách hàng năm để đáp ứng tốt các nhu cầu chi của xã

nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của xã trong năm và tự chịu trách

nhiệm trƣớc pháp luật về QLNS ở xã mình.

e. Nguyên tắc công khai tài chính ngân sách: Việc thực hiện công khai

tài chính phải đƣợc thực hiện theo Thông tƣ số 03/2005/TT-BTC, ngày

06/01/2005 của Bộ Tài chính về Hƣớng dẫn thực hiện quy chế công khai tài

chính đối với các cấp ngân sách nhà nƣớc và chế độ báo cáo tình hình thực

hiện công khai tài chính. Là phải công khai dự toán, quyết toán thu trên địa

bàn, tỷ lệ điều tiết, số thu bổ sung ngân sách cấp trên, công khai chi tiết và kết

quả hoạt động của các hoạt động tài chính khác hàng năm của xã. Với các

hình thức công khai là niêm yết tại trụ sở UBND xã, thông báo trƣớc kỳ họp

HĐND xã và gửi UBND huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện trực tiếp

quản lý.

1.1.2.5. Nội dung quản lý ngân sách xã

a. Lập lập dự toán ngân sách xã

Lập dự toán NSX là quá trình phân tích, đánh giá, tổng hợp nhằm xác

lập các chỉ tiêu thu, chi NSX dự kiến có thể đạt đƣợc kỳ kế hoạch xác lập các

biện pháp chủ yếu về kinh tế, tài chính và hành chính để đảm bảo cho việc

thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu đó.

Các căn cứ chủ yếu để lập dự toán ngân sách xã:

+ Căn cứ nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn xã kỳ kế

hoạch. Hàng năm phải dựa vào mức tăng trƣởng của mỗi ngành nghề để dự

đoán mức độ gia tăng của mỗi nguồn thu cho NSX.

+ Căn cứ những quy định chung về phân cấp quản lý kinh tế xã hội và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

phân cấp quản lý NSNN hiện đang có hiệu lực.

14

+ Căn cứ các Luật thuế, chế độ thu về phí, lệ phí, chế độ tiêu chuẩn,

định mức chi ngân sách do cấp có thẩm quyền quy định, các chế độ, chính

sách hiện hành làm cơ sở lập dự toán chi NSNN năm.

+ Căn cứ vào tình hình thực hiện dự toán NSX năm báo cáo và các năm

trƣớc đó để thống kê và phát hiện ra những hiện tƣợng trong quá trình quản lý

thu, chi NSX thƣờng xuyên xảy ra.

Trình tự lập dự toán ngân sách xã:

+ Tiếp nhận số kiểm tra và các văn bản hƣớng dẫn lập dự toán ngân

sách do cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp trên giao.

+ Lập dự toán thu ngân sách xã.

+ Lập dự toán chi ngân sách xã.

b. Chấp hành dự toán ngân sách xã

Chấp hành dự toán ngân sách là quá trình sử dụng tổng hoà các biện

pháp kinh tế, tài chính, hành chính biến các chỉ tiêu đã đƣợc ghi trong dự toán

trở thành hiện thực. Trƣớc hết phải căn cứ dự toán NSX và phƣơng án phân

bổ NSX cả năm đã đƣợc HĐND xã quyết định, UBND xã phân bổ chi tiết dự

toán chi NSX theo mục lục NSNN, gửi Kho bạc Nhà nƣớc nơi giao dịch để

làm căn cứ thanh toán và kiểm soát chi.

* Chấp hành thu ngân sách xã

- Tổ chức thu Ngân sách xã theo dự toán đƣợc giao theo các bƣớc sau:

+ Ban tài chính xã có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thuế, đảm bảo thu

đúng, thu đủ và thu kịp thời.

+ Đơn vị, cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách, căn cứ vào thông báo thu

của cơ quan thuế hoặc của ban tài chính xã, lập giấy nộp tiền đến Kho bạc

Nhà nƣớc để nộp trực tiếp vào NSNN.

- Trƣờng hợp đối tƣợng phải nộp ngân sách không có điều kiện nộp tiền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

trực tiếp vào NSNN tại Kho bạc theo chế độ quy định thì:

15

+ Đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của cơ quan thuế, cơ quan

thuế thu, sau đó lập giấy nộp tiền vào Kho bạc nhà nƣớc. Trƣờng hợp cơ quan

thuế uỷ quyền cho Ban tài chính xã thu, thì cũng thực hiện theo quy trình trên

và đƣợc hƣởng phí uỷ nhiệm thu theo chế độ quy định.

+ Đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của Ban tài chính xã, Ban

tài chính xã thu, sau đó lập giấy nộp tiền vào Kho bạc Nhà nƣớc hoặc nộp vào

quỹ của ngân sách xã để chi theo chế độ quy định nếu là các xã miền núi,

vùng sâu, vùng xa chƣa có điều kiện giao dịch với Kho bạc Nhà nƣớc.

- Trƣờng hợp cơ quan có thẩm quyền quyết định phải hoàn trả khoản

thu NSX, Kho bạc Nhà nƣớc xác nhận số tiền đã thu vào NSX của các đối

tƣợng nộp trực tiếp hoặc Chuyển khoản vào Kho bạc, đối với đối tƣợng nộp

qua cơ quan thu thì cơ quan thu xác nhận để Ban Tài chính xã làm căn cứ

hoàn trả.

* Chấp hành chi ngân sách xã

- Trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong việc quản lý chi NSX:

+ Đối với các tổ chức, đơn vị thuộc xã chi đúng dự toán giao, đúng chế

độ, tiêu chuẩn, định mức, đúng mục đích, đối tƣợng và tiết kiệm có hiệu quả;

Lập dự toán sử dụng kinh phí hàng quý (có chia tháng) gửi Ban Tài chính xã.

Khi có nhu cầu chi làm thủ tục đề nghị Ban tài chính xã rút tiền tại Kho bạc

Nhà nƣớc hoặc quỹ tại xã để thanh toán; Chấp hành đúng quy định pháp luật

về kế toán, thống kê và quyết toán sử dụng kinh phí với Ban Tài chính xã và

công khai kết quả thu chi của tổ chức, đơn vị.

+ Đối với Ban Tài chính xã: Thẩm tra nhu cầu sử dụng kinh phí của các

tổ chức, đơn vị, bố trí theo nguồn dự toán năm và dự toán quý để đáp ứng nhu

cầu chi, trƣờng hợp nhu cầu chi lớn hơn thu trong quý cần có biện pháp đề

nghị cấp trên tăng tiến độ cấp bổ sung hoặc tạm thời sắp xếp lại nhu cầu chi

phù hợp với nguồn thu, theo nguyên tắc đảm bảo chi lƣơng, có tính chất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

lƣơng đầy đủ, kịp thời; Kiểm tra giám sát thực hiện chi ngân sách, sử dụng tài

16

sản của các tổ chức, đơn vị sử dụng ngân sách, phát hiện và báo cáo đề xuất

kịp thời Chủ tịch UBND xã về những vi phạm chế độ, tiêu chuẩn, định mức

để có biện pháp đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu và tiến độ quy định.

+ Đối với Chủ tịch UBND xã hoặc ngƣời đƣợc uỷ quyền quyết định

chi: Việc quyết định chi phải theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi

trong phạm vi dự toán đƣợc phê duyệt và ngƣời ra quyết định chi phải chịu

trách nhiệm về quyết định của mình.

- Việc thực hiện chi ngân sách phải đảm bảo các nguyên tắc:

+ Đã đƣợc ghi trong dự toán đƣợc giao, trừ trƣờng hợp dự toán và phân

bổ dự toán chƣa đƣợc cấp có thẩm quyền quyết định và chi từ nguồn tăng thu,

nguồn dự phòng ngân sách.

+ Đúng chế độ tiêu chuẩn, định mức quy định.

+ Đƣợc Chủ tịch UBND xã hoặc ngƣời uỷ quyền quyết định chi.

c.Kế toán, quyết toán NSX

Để thực hiện tốt công tác khóa sổ và quyết toán NSX hàng năm, huyện

thực hiện hƣớng dẫn Ban Tài chính các xã trên địa bàn huyện phối hợp với

KBNN huyện đối chiếu lại toàn bộ các khoản thu chi đầy đủ, chính xác các

khoản thu chi theo mục lục NSNN, kiểm tra lại số thu đƣợc điều tiết từ ngân

sách cấp trên theo tỷ lệ quy định.

Hàng tháng, xã có Tổng hợp báo cáo tình hình thu chi NSX. Đến ngày

hết ngày 31/01 hàng năm các xã, thị trấn đều tiến hành báo cáo quyết toán, lập

bảng đối chiếu thu, chi gửi KBNN huyện xác nhận, gửi phòng Tài chính - Kế

hoạch huyện kiểm tra, tổng hợp quyết toán NSX và NSNN (chậm nhất đến

ngày 15/02). Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện căn cứ vào bảng đối chiếu và

Báo cáo quyết toán thu chi theo mục lục NSNN của mỗi xã lập tổng hợp Báo

cáo UBND huyện, trình Sở Tài chính thẩm định, tổng hợp. Sở Tài chính tổng

hợp Báo cáo quyết toán trình HĐND, UBND tỉnh. Căn cứ vào đó để tổng hợp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

báo cáo trình Bộ Tài chính, để Bộ tổng hợp trình kỳ họp Quốc hội.

17

d. Kiểm tra, giám sát

Quản lý tốt các nguồn thu tại xã không những góp phần bảo đảm nhiệm

vụ chi mà quan trọng hơn là nâng cao trình độ, kỹ năng quản lý tài chính xã.

Huyện thực hiện nhiều giải pháp, trong đó tập trung kiểm tra thực hiện Luật

NSNN tại cấp xã, kiểm tra trình tự hạch toán các nguồn thu, các chứng từ chi

ngân sách… Thông qua công tác kiểm tra, huyện chỉ đạo chỉ đạo các xã thực

hiện quản lý thu, chi NSX theo đúng quy định của Luật NSNN; đồng thời hƣớng

dẫn, bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ Tài chính - Kế toán

xã khi có những quy định mới, sửa đổi, bổ sung liên quan…

- Thời gian chỉnh lý quyết toán NSX hết ngày 31/01 năm sau.

1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách xã

* Nhân tố khách quan

- Điều kiện kinh tế xã hội: NSNN là tổng hòa các mối quan hệ kinh tế

xã hội, do vậy nó luôn chịu sự tác động của các yếu tố đó, cũng nhƣ các chính

sách kinh tế - xã hội và cơ chế quản lý tƣơng ứng, cụ thể:

Về kinh tế: Nhƣ ta đã biết, kinh tế quyết định các nguồn lực tài chính

và ngƣợc lại các nguồn lực tài chính cũng tác động mạnh mẽ đối với quá trình

đầu tƣ phát triển và hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý trong quá trình hiện đại

hóa nền kinh tế. Kinh tế ổn định, tăng trƣởng và phát triển bền vững là cơ sở

đảm bảo vững chắc của nền tài chính, mà trong đó NSNN là khâu trung tâm,

giữ vai trò trọng yếu trong phân phối các nguồn lực tài chính quốc gia. Kinh

tế càng phát triển nền tài chính càng ổn định và phát triển, thì vai trò của

NSNN càng ngày càng đƣợc nâng cao, thông qua các chính sách tài khóa,

thực hiện việc phân bố nguồn lực cho phát triển kinh tế và ổn định xã hội. Hai

yếu tố này luôn vận động trong mối quan hệ hữu cơ.

Về xã hội: Xã hội ổn định bởi chế độ chính trị ổn định. Sự ổn định về

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

chính trị - xã hội là cơ sở để động viên mọi nguồn lực và nguồn tài nguyên

18

quốc gia cho sự phát triển. Mặt khác, chính trị - xã hội cũng hình thành nên

môi trƣờng và điều kiện để thu hút các nguồn vốn đầu tƣ trong nƣớc và quốc

tế; thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế cũng nhƣ tăng trƣởng các nguồn lực tài chính.

Sự ổn định chính trị - xã hội ở Việt Nam hiện nay đang là nhân tố tác động

tích cực để kinh tế Việt Nam vƣợt qua khủng hoảng kinh tế những năm 2008 -

2011 và mở ra những cơ hội và điều kiện thuận lợi cho quá trình hội nhập

kinh tế toàn cầu.

+ Chính sách và thể chế kinh tế

Chính sách kinh tế - xã hội và thể chế kinh tế phù hợp với xu thế phát

triển, có ý nghĩa quyết định đến việc khai thông các nguồn lực và tiềm năng

quốc gia, tiếp theo sau chính sách đổi mới kinh tế, phát triển kinh tế nhiều thành

phần, chính phủ đã liên tục thực hiện cách chính sách kinh tế mở “Đa phƣơng

hóa, đa diện hóa” đi đôi với hoàn thiện thể chế kinh tế, chính sách điều hành

kinh tế vĩ mô, đã thúc đẩy mạnh mẽ nền kinh tế phát triển vƣợt bậc và đã đƣa

kinh tế Việt Nam từ nằm trong nhóm các nƣớc nghèo nhất sang các nƣớc có thu

nhập trung bình của thế giới. Theo đó nguồn lực gia tăng, chính sách tài khóa

phát huy đƣợc hiệu lực thúc đẩy tăng trƣởng và phát triển bền vững.

+ Cơ chế quản lý NSNN

Đổi mới cơ chế quản lý hệ thống NSNN, mà trọng tâm là hoàn thiện

phân cấp quản lý NS, phân định thu - chi giữa các cấp ngân sách, mở rộng

quyền chi phối quỹ dự trữ tài chính và quỹ dự phòng, nâng cao quyền tự quyết

của NS cấp dƣới trong hệ thống NSNN đã tạo ra những chuyển biến tích cực

trong quản lý hệ thống NS quốc gia. Trong những năm qua, việc liên tục đổi mới

cơ chế quản lý NS, đã đem lại những chuyển biến tích cực và hiệu quả quan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

trọng trong quản lý hệ thống NS Quốc gia. Nhờ đó nguồn thu NS không ngừng

19

tăng lên, đầu tƣ công ngày càng có vị thế, NSNN từng bƣớc đi vào thế cân đối

tích cực, trong quá trình phát triển kinh tế theo xu thế hội nhập.

+ Chính sách khuyến khích khai thác các nguồn tài chính.

Hệ thống các chính sách trích thƣờng thu vƣợt kế hoạch vào NS các

cấp NSĐP, quyền chi phối kết dƣ NS cuối năm và sử dụng quỹ tài chính, quỹ

dự phòng đã tạo ra động lực mạnh mẽ cho các cấp chính quyền địa phƣơng

phát huy tính năng động sáng tạo trong khai thác các nguồn thu hiện hữu và

các nguồn thu tiềm năng của địa phƣơng. Đây là động lực rất quan trọng cho

mở rộng nguồn thu, tăng thu NS và đảm bảo cân đối bền vững của hệ thống

NS quốc gia.

* Nhân tố chủ quan

Nhận thức của địa phƣơng về tầm quan trọng và trách nhiệm trong

công tác quản lý NSNN huyện đôi khi chƣa đƣợc đúng mức: Lãnh đạo của

một số xã còn lơ là chƣa nắm vững các yêu cầu và nguyên tắc quản lý NSNN

và hiểu rõ nguồn gốc của ngân sách huyện, và chƣa quản lý một cách đầy đủ

toàn diện ở tất cả các khâu.

Đội ngũ cán bộ chuyên trách về quản lý tài chính ở các cấp, ngành, địa

phƣơng chƣa đƣợc tăng cƣờng đúng mức về chất lƣợng và số lƣợng theo yêu

cầu công việc. Điều này gây khó khăn trong tổ chức kế toán, giám sát, kiểm

tra và tổng hợp, phân tích đánh giá về chi ngân sách Nhà nƣớc ở huyện đến

chất lƣợng quản lý công tác chi ngân sách Nhà nƣớc.

Một bộ phận trong cán bộ và nhân dân ở cơ sở chƣa nhận thức đƣợc

đầy đủ ý nghĩa và tầm quan trọng của việc thực hiện quy chế dân chủ công

khai ở cơ sở mà trƣớc hết là quy chế công khai tài chính nên chƣa tích cực

giám sát quá trình thực hiện quy chế này trong công tác quản lý tài chính xã.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

1.2. Cơ sở thực tiễn

20

1.2.1. Kinh nghiệm quản lý ngân sách xã ở một số địa phương trong nước

1.2.1.1. Kinh nghiệm Quản lý ngân sách xã tại huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh

Thực hiện chủ trƣơng của Tổng cục Thuế và sự chỉ đạo của Cục Thuế

Bắc Ninh về thí điểm uỷ nhiệm thu thuế cho UBND xã, Chi cục Thuế

huyện Tiên Du triển khai tổ chức thực hiện từ quý II năm 2005, đến hết quý

IV năm 2011 đã có 14 xã, thị trấn trong số 14 xã, thị trấn của huyện đƣợc uỷ

nhiệm thu thuế. Kết quả bƣớc đầu cho thấy các xã đƣợc uỷ nhiệm thu thuế

đều hoàn thành vƣợt mức kế hoạch thu, riêng năm 2011 hầu hết các xã, thị

trấn đều tăng thu so với cùng kỳ năm 2010 về số hộ và số thuế thực thu từ

10% đến 15%, có 08 xã, thị trấn tăng số hộ và 10 xã tăng số thu thuế, tiêu

biểu nhƣ: Thị trấn Lim, xã Nội Duệ, xã Hoàn Sơn tăng từ 17% đến 22%.

Chi cục Thuế huyện Tiên Du đã sơ kết công tác uỷ nhiệm thu thuế cho

xã bƣớc đầu rút ra một số kinh nghiệm. Việc quan trọng là làm tốt công tác

tuyên truyền có bài bản và trình tự, phổ biến chủ trƣơng uỷ nhiệm thu thuế, hợp

đồng tuyển chọn, bồi dƣỡng nghiệp vụ cho cán bộ đảm nhiệm. Cùng với phân

cấp, điều tiết nguồn thu cho ngân sách xã làm cho cấp uỷ, chính quyền, đoàn

thể quán triệt coi công tác thuế thực sự là trách nhiệm và quyền lợi thiết thực

của xã, không còn tình trạng chính quyền đứng ngoài cuộc, thậm chí có nơi

phóng tay xin ngân sách cấp trên miễn giảm thuế tuỳ tiện, hoặc hạ mức thuế để

ban ơn cho dân. Nay mọi nguồn thu đã đƣợc cân đối vào ngân sách xã, miễn

giảm sai, bỏ sót nguồn thu là tự cắt vào ngân quỹ của xã mình, từ đó chính

quyền xã có trách nhiệm cao hơn, tăng cƣờng quản lý thu đúng, thu đủ.

Tất cả các xã đều thực hiện niêm yết công khai tại trụ sở UBND, phát

trên đài truyền thanh xã về số hộ kinh doanh, mức thuế để dân biết tham gia

giám sát bảo đảm đóng góp công bằng, động viên kịp thời những hộ nộp thuế

sòng phẳng, nhắc nhở các hộ chấp hành chƣa tốt. Coi đó là tiêu chuẩn thi đua

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

ghi nhận khen thƣởng danh hiệu đơn vị, thôn làng, đoàn thể và gia đình văn

21

hoá. Nhờ có dân chủ, công khai mà dân đã phát hiện không ít các hộ kinh

doanh buôn bán, vận tải, chủ thầu xây dựng, các hộ chuyển quyền sử dụng

nhà đất dây dƣa trốn thuế để xã có biện pháp truy thu đƣợc số thuế đáng kể.

Thể hiện sức mạnh của dân khi đƣợc phát động vào cuộc đấu tranh đảm bảo

thực hiện công bằng xã hội.

Cơ quan Thuế và chính quyền các xã phối hợp với các cơ quan chức

năng giám sát chặt chẽ việc nộp thuế của các đối tƣợng sản xuất kinh doanh.

Cụ thể là: Phối hợp với cơ quan công an và giao thông đăng ký phƣơng tiện

thu thuế trƣớc bạ để nắm chắc đƣợc các hộ kinh doanh vận tải đƣa vào diện

nộp thuế tăng thu đáng kể. Phối hợp với cơ quan Địa chính nắm chắc các hộ

chuyển quyền sử dụng đất để thu thuế sát đúng và kịp thời. Phối hợp với cơ

quan Tài chính cân đối các khoản thu thuế, phí... Thực hiện quy chế thu thuế

bằng giấy nộp tiền vào KBNN để ngăn chặn kẽ hở cán bộ thuế quan hệ trực

tiếp thu tiền mặt của các hộ nộp thuế. Cán bộ uỷ nhiệm thu của xã thay trƣởng

thôn đảm nhiệm thu thuế nhà đất bảo đảm quản lý chặt chẽ, thu đúng, thu đủ

nộp kịp thời vào ngân sách. Nhờ có uỷ nhiệm thu cho xã nên đã khắc phục

tình trạng một cán bộ thuế đảm nhiệm thu 2 - 3 xã vừa không sâu sát dẫn đến

bỏ nguồn thu, từ đó giảm đƣợc biên chế hoặc chuyển cán bộ chuyên quản

đảm nhiệm công tác khác nhƣ hƣớng dẫn, kiểm tra, thanh tra. Có thể khẳng

định uỷ nhiệm thu thuế cho xã là chủ trƣơng đúng đắn có hiệu quả nhiều mặt.

1.2.1.2. Kinh nghiệm quản lý ngân sách xã tại huyện Hoa Lư - tỉnh Ninh Bình

Thực hiện chủ trƣơng của Tổng cục Thuế và sự chỉ đạo của Cục Thuế

Tỉnh Ninh Bình về thí điểm ủy nhiệm thu thuế cho UBND cấp xã, Chi cục

Thuế huyện Hoa Lƣ triển khai tổ chức thực hiện từ năm 2005 và đến năm

2008, sau 3 năm thực hiện ủy nhiệm thu 10/11 xã, thị trấn của huyện đều hoàn

thành và hoàn thành vƣợt mức dự toán đƣợc giao từ 10 - 15%. Công tác phối

kết hợp với các ngành chức năng trong công tác triển khai quản lý nguồn thu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

trên địa bàn tập trung vào một số lĩnh vực nhƣ thu thuế chuyển quyền, thuế

22

trƣớc bạ; thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp của một số

ngành nghề.

Năm 2008 thu ngân sách trên địa bàn huyện 22.150 triệu đồng đạt

124% dự toán Tỉnh giao, tăng so với cùng kỳ năm trƣớc 4,6%, trong đó chỉ có

1/10 chỉ tiêu thu chƣa đạt dự toán giao là thu thuế khu vực ngoài quốc doanh.

Các ngành, các cấp của huyện đã tập trung chỉ đạo ngay từ những tháng đầu

năm đối với công tác thu. Công tác tuyên truyền chính sách, pháp luật trong

đó có chính sách thuế đã đƣợc quan tâm đúng mức. Thƣờng xuyên tăng

cƣờng công tác quản lý các nguồn thu phát sinh trên địa bàn, tăng cƣờng công

tác kiểm tra đối với hoạt động ngoài quốc doanh, xử lý nghiêm các đối tƣợng

vi phạm trong lĩnh vực thuế. Điều tra, nắm bắt kịp thời biến động về doanh

thu và bổ sung kịp thời vào sổ bộ làm cơ sở quản lý thu. Kiểm tra quyết toán

của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh để làm cơ sở thanh toán thuế còn nợ

đọng, xử lý nộp NSNN.

Chính quyền địa phƣơng đặc biệt quan tâm đến phát triển quỹ đất, thực

hiện qui hoạch các khu xen cƣ bán đấu giá quyền sử dụng đất tăng thu cho

ngân sách địa phƣơng để đầu tƣ cho hạ tầng.

Tất cả các xã đều thực hiện niêm yết công khai tại trụ sở UBND, phát

trên đài truyền thanh xã về số hộ kinh doanh, mức thuế để dân biết tham gia

giám sát bảo đảm đóng góp công bằng, động viên kịp thời những hộ nộp thuế

đúng, đủ, nhắc nhở những hộ chấp hành chƣa tốt. Coi đó là tiêu chuẩn thi đua,

ghi nhận khen thƣởng danh hiệu đơn vị, thôn, làng, đoàn thể và gia đình văn

hóa. Nhờ có dân chủ, công khai mà dân đã phát hiện không ít các hộ kinh

doanh buôn bán, vận tải, chủ thầu xây dựng, các hộ chuyển quyền sử dụng đất

dây dƣa trốn thuế để xã có biện pháp truy thu đƣợc số thuế đáng kể. Thể hiện

sức mạnh của dân khi đƣợc phát động vào cuộc đấu tranh đảm bảo thực hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

công bằng xã hội.

23

Chi ngân sách năm 2008 thực hiện 96.699 triệu đồng, đạt 124% dự toán

Tỉnh giao, tăng 10% so với cùng kỳ năm trƣớc. Năm 2008 là năm nằm trong

thời kỳ ổn định ngân sách (2007 - 2010) nên không có sự thay đổi về định

mức chi thƣờng xuyên. Công tác quản lý và điều hành ngân sách của các đơn

vị, các địa phƣơng trong huyện bám sát dự toán giao, không có phát sinh lớn

ngoài dự toán (trừ các nội dung bổ sung từ nguồn dự phòng ngân sách khắc

phục hậu quả thiên tai và những vấn đề an sinh xã hội). UBND huyện thƣờng

xuyên chỉ đạo các ngành chức năng tăng cƣờng công tác giám sát kiểm tra,

kịp thời uốn nắn và xử lý nghiêm túc những trƣờng hợp chi sai, vƣợt chế độ,

định mức của chế độ chi tiêu tài chính hiện hành.

Tiếp tục thực hiện khoán chi cho 100% các đơn vị thuộc các phòng ban

quản lý nhà nƣớc theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ [27], 100%

các đơn vị sự nghiệp thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định

43/2006/NĐ-CP của Chính phủ [28] đã tạo sự chủ động và gắn trách nhiệm rất

cao đối với thủ trƣởng các đơn vị trong việc sắp xếp nội dung chi gắn với nhiệm

vụ chuyên môn, do đó chi thƣờng xuyên cho bộ máy đáp ứng kịp thời, sát với dự

toán đƣợc giao. Tiếp tục thực hiện phân cấp ngân sách xuống các đơn vị trƣờng

học để các đơn vị chủ động quản lý và sử dụng ngân sách.

Chi đầu tƣ xây dựng cơ bản tập trung cho các công trình thuộc các

lĩnh vực y tế, giáo dục và các lĩnh vực an sinh xã hội. Tiếp tục thực hiện

phân cấp các công trình đầu tƣ có tổng mức đầu tƣ dƣới 1,5 tỷ đồng xuống

cho cấp xã trực tiếp quản lý.

Bằng việc mạnh dạn thực hiện phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho

các cấp ngân sách địa phƣơng của Tỉnh Ninh Bình bƣớc đầu đã thu đƣợc

những kết quả đáng khích lệ. Kinh tế địa phƣơng tăng trƣởng, ổn định chính

trị xã hội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Tuy nhiên công tác quản lý ngân sách xã tại huyện Hoa Lƣ cũng vấp

24

phải những khó khăn, trở ngại đó là về yếu tố con ngƣời chƣa đáp ứng kịp

thời công tác. Khối xã còn thiếu cán bộ cho công tác chủ đầu tƣ, khối các đơn

vị dự toán còn hạn chế về trình độ quản lý tài chính, định mức chi chƣa đƣợc

điều chỉnh cho phù hợp với biến động của thị trƣờng.

1.2.2. Những bài học kinh nghiệm rút ra và khả năng vận dụng đối với huyện

Gia Lộc, tỉnh Hải Dương

Qua nghiên cứu quản lý ngân sách cấp xã của 02 địa phƣơng trên có thể

rút ra một số kinh nghiệm sau:

- Hầu hết các địa phƣơng đều tăng cƣờng thực hiện công tác ủy nhiệm thu,

điều này vừa tăng thu đƣợc cho ngân sách về thuế, chống thất thu sót hộ, đồng

thời tăng cƣờng trách nhiệm của các xã, thị trấn trong công tác thu ngân sách.

- Coi việc thực hiện công khai tài chính ngân sách các cấp là biện pháp để

tăng cƣờng giám sát của cán bộ, công chức và nhân dân trong việc quản lý sử

dụng ngân sách ở địa phƣơng, đơn vị, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách.

- Đẩy mạnh thực hiện việc khoán biên chế và quỹ lƣơng, coi đây là

biện pháp để nâng cao hiệu quả công tác của bộ máy hành chính, tăng cƣờng

trách nhiệm của cán bộ công chức trong thực thi nhiệm vụ đồng thời tăng thu

nhập cho cán bộ công chức.

- Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động thu, chi ngân

sách nhà nƣớc của các cơ quan, đơn vị, các xã, thị trấn.

- Quan tâm đến công tác tập huấn, ứng dụng phần mềm quản lý ngân

sách nhà nƣớc trên địa bàn.

- Chủ động khai thác, phát huy thế mạnh của địa phƣơng để tận thu

NSNN. Có kế hoạch cụ thể, chi tiết ngay từ đầu năm NS đối với các khoản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

thu từ tiền đất để tăng tích lũy chi đầu tƣ XDCB.

25

Chƣơng 2

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Câu hỏi nghiên cứu

Thực trạng quản lý ngân sách xã tại huyện Gia Lộc đang diễn ra nhƣ

thế nào?

Những yếu tố nào ảnh hƣởng tới quản lý ngân sách xã tại huyện Gia Lộc?

Để tăng cƣờng quản lý ngân sách xã tại huyện Gia Lộc, cần phải đƣa ra

những giải pháp gì?

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

Đề tài thực hiên trên cơ sở nghiên cứu tổng thể một cách toàn diện về

công tác quản lý ngân sách xã của huyện và 23 xã, thị trấn để đạt đƣợc mục tiêu

nghiên cứu, theo yêu cầu phân tích đánh giá để đi sâu nghiên cứu chọn những xã

đại diện cho huyện về các mặt quản lý sử dụng ngân sách: Thị trấn Gia Lộc và

xã Trùng Khánh để điều tra khảo sát. Từ đó thu thập thông tin, số liệu.

2.2.2. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp

- Thu thập qua báo cáo quyết toán ngân sách hàng năm của huyện và

các xã.

- Báo cáo tổng kết của tài chính các cấp xã, huyện.

- Các tổng kết của xã, huyện về nhiệm vụ và thực hiện nhiệm vụ phát

triển kinh tế - xã hội hàng năm.

2.2.3. Phương pháp tổng hợp tài liệu

- Xử lý số liệu trên phần mềm Microsoft Excel.

- Tổng hợp các tài liệu tham khảo, phân tích đánh giá các kết quả nghiên

cứu theo các nội dung có liên quan đến quá trình nghiên cứu của đề tài.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

- Tổng hợp phân tích kết quả nghiên cứu khảo sát về tình hình thu, chi

26

ngân sách xã tại huyện Gia Lộc trong những năm qua.

2.2.4. Phương pháp phân tích

- Phương pháp thống kê mô tả

Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng trong việc phân tích số liê ̣u về điều kiện kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu, công tác thu , chi ngân sách xã trên đi ̣a bàn huyê ̣n Gia Lô ̣c… Các chỉ tiêu sƣ̉ du ̣ng chủ yếu nhƣ số bình quân , đô ̣ lê ̣ch tiêu chuẩn, số bình quân hình ho ̣c…

- Phương pháp so sánh

Là việc so sánh đối chiếu các chỉ tiêu , các hiện tƣợng kinh tế xã hô ̣i có cùng nội dung, cùng một tính chất tƣơng tự để xác định xu hƣớng và mức độ

biến động của chỉ tiêu.

Các nội dung so sánh trong luận văn:

So sánh số liệu kỳ gốc với số liệu kỳ trƣớc, để biết đƣợc nhịp độ biến

động, tốc độ tăng trƣởng của hiện tƣợng: so sánh mƣ́ c đô ̣ hoàn thành kế hoa ̣ch thu, chi ngân sách xã…

Từ việc so sánh, đánh giá cho phép ta đề xuất các giải pháp phù hợp

nhằm tăng cƣờ ng quản lý ngân sách xã ta ̣i huyê ̣n Gia Lô ̣c.

- Phương pháp phân tích tổng hợp:

Dựa trên những số liệu đã thu thập đƣợc, đi sâu phân tích nhằm tìm ra

nguyên nhân và các yếu tố tác động đến công tác quản lý ngân sách Nhà

nƣớc. Từ đó đƣa ra các giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác quản lý ngân

sách Nhà nƣớc trong những năm tới.

- Phương pháp cân đối:

Phƣơng pháp cân đối đƣợc sủ dụng để phân tích các mối quan hệ giữa các

hiện tƣợng và các chỉ tiêu, cũng nhƣ việc thiết lập các cân đối cần thiết trong

thực tiễn. Phƣơng pháp cân đối thu, chi ngân sách rất quan trọng trong việc quản

lý tài chính.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

27

2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá hiện trạng của địa phương

- Chỉ tiêu đánh giá hiện trạng dân số và lao động.

- Chỉ tiêu đánh giá hiện trạng cơ sở hạ tầng: Giao thông, điện, nƣớc,

thông tin liên lạc, y tế, giáo dục.

- Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu kinh tế của huyê ̣n qua các năm

- Chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của KT-XH: thu nhập bình quân đầu

ngƣời; thu nhập lƣơng thực bình quân đầu ngƣời.

2.3.2. Chỉ tiêu về thu ngân sách xã

- Các khoản thu điều tiết một trăm phần trăm (100%).

- Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ điều tiết.

- Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên.

- Cơ cấu các nguồn thu ngân sách xã. - Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch thu Ngân sách xã.

2.3.3. Chỉ tiêu về chi ngân sách xã

- Chi đầu tƣ phát triển ngân sách xã. - Chi thƣờng xuyên ngân sách xã. - Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch chi Ngân sách xã.

- Tỷ lệ chênh lệch thu chi.

- Mô ̣t số chỉ tiêu đánh giá viê ̣c chấp hành quản lý ngân sách xã.

2.3.4. Chỉ tiêu về hoạt động kế toán, quyết toán, kiểm tra, giám sát

- Số báo cáo, chứng từ

- Số tiền quyết toán, thu chi ngân sách

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

- Số xã đƣợc kiểm tra, giám sát.

28

Chƣơng 3

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ

TẠI HUYỆN GIA LỘC, TỈNH HẢI DƢƠNG

3.1. Đặc điểm địa bàn huyện Gia Lộc

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên

Gia Lộc là một huyện đồng bằng vùng châu thổ sông Hồng, thuộc tỉnh

Hải Dƣơng, huyện nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Hải Dƣơng và là cửa ngõ

phía Nam của thành phố Hải Dƣơng có trung tâm là Thị trấn Gia Lộc. Diện tích tự nhiên 112,4 km2. Toàn huyện có 23 đơn vị hành chính bao gồm 22 xã

và 1 thị trấn (Liên Hồng, Thống Nhất, Trùng Khánh, Yết Kiêu, Gia Hoà,

Phƣơng Hƣng, Lê Lợi, Toàn Thắng, Đoàn Thƣợng, Hồng Hƣng, Thống Kênh,

Hoàng Diệu, Gia Khánh, Gia Tân, Gia Xuyên, Gia Lƣơng, Tân Tiến, Đồng

Quang, Quang Minh, Nhật Tân, Phạm Trấn, Đức Xƣơng và Thị trấn Gia Lộc)

Phía Bắc giáp thành phố Hải Dƣơng, phía Nam và Đông Nam giáp

huyện Thanh Miện và huyện Ninh Giang, phía Đông giáp huyện Tứ Kỳ, phía

Tây giáp huyện Bình Giang.

Huyện có tuyến đƣờng ô tô cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, Quốc lộ 37, 38

B và các tuyến tỉnh lộ 392; 393; 395 chạy qua. Chính Phủ đang đầu tƣ đƣờng

trục Bắc Nam đi từ cầu Hiệp - Thái Bình qua các xã phía Nam của huyện và

nối với nút giao giữa quốc lộ 38B với đƣờng ô tô cao tốc Hà Nội - Hải Phòng

qua địa phận huyện. Bên cạnh đó, việc hình thành Khu liên hợp văn hóa, thể

thao, y tế, giáo dục, dịch vụ và khu Đô thị mới phía Nam thành phố Hải

Dƣơng tạo điều kiện kết nối giữa Thành phố Hải Dƣơng với huyện Gia Lộc

để phát triển kinh tế xã hội và đô thị. Ngoài hệ thống đƣờng bộ trong huyện

còn có 52,9 km đƣờng sông với vị trí địa lý và mạng lƣới giao thông thuận lợi

tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lƣu, hợp tác kinh tế và thƣơng mại giữa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

huyện với các địa phƣơng khác trong vùng đồng bằng sông Hồng và đón nhận

29

cơ hội đầu tƣ.

- Địa hình: Gia Lộc có địa hình tƣơng đối bằng phẳng, có xu hƣớng

thấp dần từ phía Tây Bắc xuống Đông Nam và từ Tây sang Đông cao nhất là

+3,5m ở xã Đoàn Thƣợng, vùng thấp từ +0,6m đến +1,5m nằm rải rác ở các

thôn ven sông. Phần lớn các vùng đất có độ cao từ +1m đến +2,7m. Làng mạc

phân bố tƣơng đối đều trong khu vực canh tác. Địa hình phù hợp với việc

trồng cây lƣơng thực, thực phẩm và cây công nghiệp ngắn ngày, tạo điều kiện

phát triển nông nghiệp hàng hóa.

- Khí hậu: Gia Lộc nằm trong vùng khí hậu gió mùa nóng, ẩm của miền

Bắc. Khí hậu chia thành hai mùa rõ rệt. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 và

mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng 10.

Nhiệt độ trung bình trong năm là 23,60C. Nhiệt độ nóng nhất từ 37-

390C (thƣờng vào tháng 6 và tháng 8). Nhiệt độ lạnh nhất khoảng 8-100C

(thƣờng vào tháng 1 và tháng 2).

Độ ẩm không khí trung bình từ 75% đến 85%. Tốc độ gió trung

bình năm từ 1,2m/s đến 2,5 m/s. Số giờ nắng trung bình trong năm là

1600 - 2000 giờ.

Lƣợng mƣa trung bình hàng năm là 1.622mm, cao hơn mức trung bình

của tỉnh (1616mm). Lƣợng mƣa năm cao nhất là 2310mm và năm thấp nhất là

1250mm.

Gia Lộc chịu ảnh hƣởng của 2 loại gió rõ rệt, gió đông bắc xuất hiện

vào mùa đông và gió đông nam xuất hiện vào mùa hè. Ngoài ra, vào các tháng

chuyển tiếp giữa 2 mùa thỉnh thoảng xuất hiện gió Tây nam và Đông nam.

- Thuỷ văn: Gia Lộc có nhiều sông ngòi: sông Sặt qua một số xã phía

Bắc và phía Tây của huyện; sông Đĩnh Đào từ Trùng Khánh đến Thống Kênh

qua địa phận các xã Yết Kiêu, Lê Lợi, Đoàn Thƣợng, Hồng Hƣng…; sông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Đồng Tràng từ Gia Xuyên đến Hoàng Diệu… Ngoài ra, Gia Lộc còn có hệ

30

thống kênh mƣơng chảy theo hƣớng nghiêng của địa hình.

Nhìn chung, các đặc điểm về thời tiết, khí hậu và thủy văn của huyện

rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, nhất là trồng rau thực phẩm vào mùa

đông. Tuy nhiên, số lƣợng sông ngòi nhiều cũng gây khó khăn cho huyện

trong việc đầu tƣ đắp đê phòng chống lụt bão và có những ảnh hƣởng tiêu cực

nhất định đến sản xuất.

- Tài nguyên đất: Đất đai của huyện Gia Lộc đƣợc hình thành do sự

bồi đắp phù sa của hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình.

Đất phù sa có feralits bạc mầu: phân bổ chủ yếu tại các xã phía Đông

và giữa huyện nhƣ Đoàn Thƣợng, Hồng Hƣng, Toàn Thắng, Hoàng Diệu, Gia

Khánh, Gia Tân và Thị trấn Gia Lộc.

Đặc điểm nổi bật của thổ nhƣỡng huyện Gia Lộc là chua, nghèo dinh

dƣỡng, tuy nhiên qua nhiều năm do thâm canh và cải tạo, chất đất đã đƣợc

nâng lên tốt hơn. Độ dày tầng canh tác khoảng 15cm, ở độ dày từ 20-30cm đã

có kết von ống.

Nhìn chung, thổ nhƣỡng Gia Lộc thích hợp cho các loại cây hàng năm

nhƣ lúa, rau màu và có thể tiến hành thâm canh tăng vụ phục vụ phát triển

nông nghiệp.

- Tài nguyên nước: Trữ lƣợng nƣớc khá dồi dào nhƣng phân bố không

đều.Nguồn nƣớc chủ yếu đƣợc lấy từ các sông chính nhƣ sông Kim Sơn, sông

Đĩnh Đào, sông Đồng Tràng, sông Tràng Thƣa. Ngoài ra còn có kênh Thạch

Khôi - Đoàn Thƣợng dài 12,5km, kênh tiêu Tây Bắc dài 7km và kênh Cầu Gỗ

đi Đò Đáy dài 4,5km. Ngoài nguồn nƣớc của các sông, Gia Lộc còn có các

ao, hồ, đầm với trữ lƣợng nƣớc khá lớn phục vụ cho phát triển nuôi trồng thủy

sản và nhu cầu cung cấp nƣớc tại chỗ.

3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

Gia Lộc là huyện có điều kiện đất đai, khí hậu và nguồn nƣớc ngọt Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

31

thuận lợi cho phát triển trồng trọt (nhất là rau quả thực phẩm), chăn nuôi và

nuôi trồng thủy sản.

Gia Lộc có 231 di tích lịch sử văn hóa, trong đó có 28 di tích đã đƣợc

Nhà nƣớc xếp hạng nhƣ Đền Quát, Đình Phƣơng Điếm, Đền Đƣơi, Đền Đồng

Bào, Đền Vàng, Đền Cuối... Ngoài ra, toàn huyện còn có nhiều loại hình văn

hóa phi vật thể gồm 83 lễ hội truyền thống, 14 nghề thủ công truyền thống, 17

loại hình nghệ thuật cổ truyền, 19 phong tục tập quán xã hội, 20 loại hình ẩm

thực và 304 loại hình thuộc tri thức dân gian. Các di sản văn hóa phi vật thể

đƣợc bảo tồn, khôi phục đã góp phần phát huy mạnh mẽ tác dụng của di sản

văn hóa, chấn hƣng văn hóa dân tộc tại địa phƣơng, tạo điều kiện nâng cao

đời sống văn hóa tinh thần cho các tầng lớp nhân dân, tạo đà cho sự phát triển

kinh tế, ổn định chính trị các địa phƣơng trong huyện.

Bảng 3.1. Tình hình đất đai của huyện Gia Lộc

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

So sánh (%)

Diện

Diện

Loại đất

Diện

2013/

2014/

Bình

tích

tích

cấu

cấu

cấu

tích (ha)

2012

2013

quân

(ha)

(%)

(%)

(%)

(ha)

I. Tổng diện tích đất tự nhiên 11.242,2 100,0 11.242,2 100,0 11.242,2

100 100,0 100,0

100,0

1.Đất nông nghiệp

7.407,8 65,9

7.377,7 65,6

7.334,6 65,2

99,6 99,4

99,5

1.1 Đất canh tác hàng năm

5.857,9 79,0

5.828,6 79,0

5.716,6 77,9

98,5 98,1

98,3

1.2 Đất trồng cây lâu năm

319,9

4,3

319,1

4,3

391,0

5,4

99,7 99,9

99,8

1.3 Đất mặt nƣớc nuôi trồng

1.230,0 16,7

1.230,0 16,7

1.227,0 16,7 100,0 99,8

99,9

thủy sản

0

1.4 Đất nông nghiệp khác

2. Đất chuyên dùng

3.834,4 34,1

3.864,5 34,4

3.907,6 34,8 100,8 101,1 101,0

3. Đất khác

II. Một số chỉ tiêu bình quân

2.1 Diện tích đất canh tác

bình quân một nhân khẩu

424,7

417,7

405,2

(m²/ngƣời)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

2.2 Diện tích đất nông nghiệp

1.753,2

1.735,8

1.714,8

bình quân một hộ (m²/hộ)

32

Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Gia Lộc

Năm 2012 dân số huyện Gia Lộc là 137.927 ngƣời. Gia Lộc là huyện

nông nghiệp nên dân số nông thôn vẫn chiếm tỷ lệ hơn 90%. Năm 2012 tỷ lệ

tăng tự nhiên dân số của huyện là 1,47%. Hiện tại mật độ dân số Gia Lộc là 1.255 ngƣời/km2 khá cao so với các huyện trong tỉnh (toàn tỉnh là 1.035 ngƣời/km2. Mục tiêu của Đại hội huyện lần thứ XXIV là 1.222 ngƣời/km2).

Dân số huyện Gia Lộc thuộc loại trẻ. Hiện tại dân số trong độ tuổi lao

động 84.728 ngƣời chiếm 60,5% so với tổng dân số (Năm 2014 tổng dân số

là: 141.095 ngƣời). Đặc điểm này là một lợi thế của huyện trong quá trình

phát triển kinh tế xã hội song cũng là một áp lực lớn đối với huyện trong việc

giải quyết công ăn việc làm, trong giáo dục và đào tạo một đội ngũ lao động

trẻ, đáp ứng cho yêu cầu của một thời đại phát triển dựa vào trí thức và công

nghệ cao.

Bảng 3.2. Tình hình về lao động, dân số của huyện Gia Lộc

So sánh (%)

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

2013/ 2012

2014/ 2013

Bình quân

100,6

I. Tổng số hộ

42.252 42.502 42.772 100,6 100,6

Hộ

99,5

1. Hộ nông nghiệp

23.016 22.850 22.760

99,3 99,6

Hộ

101,8

2. Hộ phi nông nghiệp

19.236 19.652 20.012 101,7 101,8

Hộ

100,7

II. Tổng số nhân khẩu

Ngƣời 136.900 138.015 139.013 100,8 100,7

99,6

1. Nhân khẩu nông nghiệp

Ngƣời

74.572 74.034 73.970

99,3 99,9

2. Nhân khẩu phi nông nghiệp

Ngƣời

62.328 63.981 65.043 102,7 101,7 102,2

Ngƣời

82.915 83.482 84.728 100,7 101,5 101,1

II. Tổng số ngƣời trong độ tuổi lao động

1. Lao động nông nghiệp-thủy sản Ngƣời

31.015 30.752 30.534

99,1 99,3

99,2

2. Lao động thƣơng mại dịch vụ

Ngƣời

26.721 27.968 28.638 104,7 102,4 103,6

3. Lao động CN, TTCN

Ngƣời

24.229 23.782 24.566

98,2 103,3 100,8

IV. Một số chỉ tiêu bình quân

1. Số nhân khẩu bình quân 1 hộ

Nhân

3,24

3,24

3,25 100,0 100,3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

khẩu /hộ

1. Số lao động bình quân 1 hộ

1,96

1,96

1,98 100,0 101,0

Lao động/hộ

33

Nguồn: Chi cục thống kê huyện Gia Lộc

Cơ cấu lao động của huyện 2012 - 2014 đã có sự chuyển dịch phù hợp với

xu hƣớng phát triển chung của tỉnh Hải Dƣơng cũng nhƣ của đất nƣớc trong thời

kì hội nhập. Lao động trong ngành nông lâm - thủy sản có xu hƣớng giảm dần

thay vào đó là sự tăng lên của lao động trong ngành công nghiệp - xây dựng và

ngành thƣơng mại - dịch vụ. So với tổng số lao động làm việc trong ngành kinh

tế, lao động trong ngành nông lâm - thủy sản giảm từ 37,8% năm 2012 xuống

còn 35,5% năm 2014, lao động trong ngành công nghiệp - xây dựng tăng từ

32,6% năm 2012 lên 34,2% năm 2014, lao động trong ngành thƣơng mại dịch vụ

cũng tăng trong giai đoạn này từ 29,6% năm 2012 lên 30,3% năm 2014.

Bảng 3.3. Số lao động và cơ cấu lao động giai đoạn 2012 - 2014

Chỉ tiêu

2012

2013

2014

A. Tổng LĐ đang làm việc trong các ngành kinh tế

81.965

82.502

83.738

(ngƣời)

1. LĐ nông lâm, thuỷ sản

30.983

29.948

29.727

2. LĐ công nghiệp - xây dựng

26.720

27.968

28.638

3. LĐ thƣơng mại-dịch vụ

24.262

24.586

25.373

B. Cơ cấu lao động theo ngành (%)

100

100

100

1. LĐ nông lâm, thuỷ sản

37,8

36,3

35,5

2. LĐ công nghiệp - xây dựng

32,6

33,9

34,2

3. LĐ thƣơng mại-dịch vụ

29,6

29,8

30,3

C. Lao động theo chất lƣợng (ngƣời)

81.965

82.502

83.738

1. LĐ từ trung cấp trở lên

7.295

7.507

7.787

2. LĐ đã qua đào tạo

10.319

10.642

11.054

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

3. LĐ chƣa qua đào tạo

64.351

64.353

64.897

34

Nguồn: Chi cục thống kê huyện Gia Lộc

Lực lƣợng lao động huyện dồi dào, cần cù và có trình độ văn hóa trung

bình khá cao. Trong những năm qua, huyện cũng đã tập trung làm tốt công tác

đào tạo nghề, giải quyết việc làm; quan tâm mở rộng các hình thức đào tạo

nghề cho ngƣời lao động, tập trung đào tạo nghề và truyền nghề để từng bƣớc

nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực. Một bộ phận dân cƣ và đội ngũ cán bộ

quản lý đã bƣớc đầu đƣợc tiếp cận và quen thuộc với nền sản xuất hàng hóa

và cơ chế kinh tế thị trƣờng. Huyện có một đội ngũ thợ thủ công lành nghề, có

kỹ năng cao trong việc sản xuất các mặt hàng tiểu thủ công nghiệp mà thị

trƣờng có nhu cầu. Lao động huyện có khả năng nắm bắt những tiến bộ khoa

học- công nghệ và có khả năng sáng tạo.

Trong những năm qua kinh tế của huyện đạt tốc độ tăng trƣởng khá

cao, nguồn thu ngân sách tiếp tục đƣợc tăng nhanh, an ninh chính trị ổn định,

trật tự an toàn xã hội đƣợc bảo đảm.

Tổng giá trị sản xuất năm 2014 đạt 6.614,7 tỷ đồng cao gấp 1,2 lần năm

2012, tốc độ tăng trƣởng bình quân giai đoạn 2011 - 2014 đạt 10,9% (Mục

tiêu của Đại hội huyện lần thứ XXIV là 12,8%). Cơ cấu kinh tế chuyển dịch

theo hƣớng tích cực với sự tăng nhanh giá trị sản xuất công nghiệp - Tiểu thủ

công nghiệp - Xây dựng cơ bản, năm 2012 cơ cấu kinh tế nông thôn (giá hiện

hành) theo ngành Nông nghiệp - Thủy sản - Công nghiệp - Tiểu thủ công

nghiệp - Xây dựng cơ bản - Thƣơng mại dịch vụ là 30,8% - 37,7% - 31,5%

đến năm 2014 cơ cấu này là 25,3% - 40,6% - 34,1%.

Bảng 3.4. Tổng giá trị sản xuất huyện Gia Lộc giai đoạn 2012-2014

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

So sánh (%)

Giá trị

Giá trị

Giá trị

Chỉ tiêu

2013/

2014/

Bình

(Tỷ

cấu

(Tỷ

cấu

(Tỷ

cấu

2012

2013

quân

đồng)

(%)

đồng)

(%)

đồng)

(%)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

35

5.448,5

100

5.943,5

100

6.614,7

100

109,1

111,3

110,2

I. Tổng giá trị sản xuất

1.715,2

31,5

1.688,2

28,4

1.674,9

25,3

98,4

99,2

98,6

1. Nông nghiệp, thủy sản

2.054,3

37,7

2.321,0

39,1

2.683,5

40,6

113,0

115,6

114,3

2. Công nghiệp xây dựng

1.679,0

30,8

1.934,3

32,5

2.256,3

34,1

115,2

116,6

115,8

3. Thƣơng mại dịch vụ

Nguồn: Chi cục thống kê huyện Gia Lộc

3.1.3. Những thuận lợi khó khăn trong phát triển kinh tế - xã hội ở các xã

trong huyện Gia Lộc

Tiềm năng trở thành đô thị hạt nhân của thành phố Hải Dƣơng: Gia Lộc

nằm ở cửa ngõ phía Nam của Thành Phố Hải Dƣơng, gần đây định hƣớng xây

dựng khu đô thị mới phía Nam thành phố Hải Dƣơng thuộc các xã Liên Hồng,

Gia Xuyên, Gia Tân, Phƣơng Hƣng, Thị trấn Gia Lộc; khu liên hợp Thể thao -

Văn hóa - Y Tế - Giáo Dục phía Nam cầu Lộ Cƣơng thuộc các xã Liên Hồng,

Thống Nhất, Gia Xuyên và đƣờng vành đai 1, vành đai 2 thành phố Hải

Dƣơng đi qua các xã trên địa bàn huyện đang dần khẳng định vai trò đô thị

hạt nhân cho phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hải Dƣơng.

Tiềm năng, lợi thế giao lƣu kinh tế, thông thƣơng với các địa phƣơng

khác trong cũng nhƣ ngoài Tỉnh: Gia Lộc có đƣờng cao tốc ô tô Hà Nội - Hải

Phòng, Quốc lộ 37, 38B và các tuyến Tỉnh lộ 392; 393; 395 chạy qua và trong

thời gian tới, Chính Phủ đầu tƣ xây dựng đƣờng trục Bắc Nam đi từ cầu Hiệp

- Thái Bình qua các xã phía Nam của huyện và nối với nút giao giữa quốc lộ

38B với đƣờng ô tô cao tốc Hà Nội - Hải Phòng qua địa phận huyện tạo điều

kiện thuận lợi cho việc giao lƣu, hợp tác kinh tế và thƣơng mại giữa huyện

với các địa phƣơng khác trong vùng đồng bằng sông Hồng.

Tiềm năng phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa: với điều kiện đất

đai, khí hậu và nguồn nƣớc ngọt thuận lợi cho phát triển trồng trọt (nhất là rau

quả thực phẩm vụ đông), chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. Bên cạnh đó, nông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

dân có kinh nghiệm thâm canh, gần thị trƣờng lớn tiêu thụ nông sản thực

36

phẩm trong nƣớc là Thủ đô Hà Nội và các đô thị trong Vùng kinh tế trọng

điểm Bắc Bộ là những lợi thế để phát triển nền nông nghiệp đa dạng theo

hƣớng sản xuất hàng hóa.

Tiềm năng phát triển công nghiệp và dịch vụ: công nghiệp cơ khí chế

tạo, lắp ráp, công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí, công nghiệp công nghệ cao

trong mối liên kết sản xuất và hỗ trợ với thành phố Hải Dƣơng; Phát triển các

ngành công nghiệp tiêu dùng, chế biến nông sản với lợi thế giao thông cũng

nhƣ tận dụng nguồn nguyên liệu và nguồn lao động sẵn có của huyện. Dân số

tăng nhanh và khi các khu đô thị phía Nam thành phố Hải Dƣơng, khu liên

hợp Thể thao - văn hóa - y tế - giáo dục đi vào hoạt động thì ngành dịch vụ

cũng theo đó mà phát triển.

Lợi thế về nguồn lao động: Lực lƣợng lao động huyện dồi dào, cần cù và

có trình độ văn hóa trung bình khá cao. Một bộ phận dân cƣ và đội ngũ cán bộ

quản lý đã bƣớc đầu đƣợc tiếp cận và quen thuộc với nền sản xuất hàng hóa và

cơ chế kinh tế thị trƣờng. Huyện có một đội ngũ thợ thủ công lành nghề, có kỹ

năng cao trong việc sản xuất các mặt hàng tiểu thủ công nghiệp mà thị trƣờng có

nhu cầu. Lao động huyện có khả năng nắm bắt những tiến bộ khoa học - công

nghệ và có khả năng sáng tạo. Nếu đƣợc đào tạo và có chính sách sử dụng tốt thì

nguồn nhân lực huyện sẽ trở thành một trong những nội lực quan trọng góp phần

mang lại mức tăng trƣởng kinh tế cao và bền vững cho huyện.

3.2. Thực trạng quản lý ngân sách xã ta ̣i huyê ̣n Gia Lô ̣c

3.2.1. Cơ cấu hệ thống QLNS ở cấp xã trên địa bàn huyện Gia Lộc

Việc quản lý NSX tại các xã cũng đƣợc thực hiện một cách thống nhất

từ trên xuống. 100% các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Gia Lộc, Tài chính

xã để thực hiện chức năng quản lý tài chính và ngân sách trên địa bàn. Ban

Tài chính xã gồm 3 ngƣời: 1 Trƣởng Ban, 1 kế toán tài chính NSX, 1 thủ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

quỹ. Ban Tài chính xã có nhiệm vụ giúp UBND xã xây dựng và thực hiện dự

37

toán thu, chi NSX hàng năm, lập báo cáo ngân sách hàng tháng, quyết toán

ngân sách hàng năm. Tổ chức quản lý tài chính trên địa bàn theo quy định

của pháp luật. Đến nay 100% các xã trong huyện Trƣởng Ban Tài chính là

Chủ tịch UBND xã đồng thời là chủ tài khoản NSX. Cơ cấu tổ chức hệ

HĐND xã

Chủ tịch UBND xã

Ban Tài chính xã

Kế toán

Thủ quỹ

thống quản lý tài chính NSX ở huyện Gia Lộc đƣợc minh họa qua Sơ đồ 3.1.

Sơ đồ 3.1. Hệ thống quản lý ngân sách các xã tại huyện Gia Lộc

Nguồn: Ủy ban nhân dân huyện Gia Lộc

3.2.2. Quản lý lập dự toán ngân sách xã

Công tác lập dự toán đƣợc coi là khâu quan trọng nó quyết định hoạt

động thu chi ngân sách trong một năm. Vì vậy nó phải đƣợc lập trên cơ sở các

quy định theo yêu cầu, đầy đủ căn cứ và đƣợc lập theo đúng trình tự quy định.

Để thấy rõ hơn về thực trạng công tác lập dự toán ngân sách xã, trên cơ sở

nghiên cứu 23 xã, thị trấn trên địa bàn huyện Gia Lộc thông qua số liệu dự

toán và phỏng vấn cán bộ tài chính chuyên quản xã của phòng Tài chính - Kế

hoạch huyện và cán bộ tài chính xã, luận văn đi sâu nghiên cứu công tác lập

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

dự toán năm 2014 đối với thị trấn Gia Lộc, xã Trùng Khánh để nghiên cứu vì

38

Thị trấn là trung tâm của huyện Gia Lộc có nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh

đóng trên địa bàn, giá trị đất cao nên là địa phƣơng có nguồn thu lớn nhất

trong huyện, xã Trùng Khánh là xã khó khăn của huyện, có ít cơ sở sản xuất

kinh doanh, cách xa trung tâm huyện, giao thông đi lại khó khăn là xã điển

hình về hoạt động thu ngân sách trên địa bàn huyện. Từ việc nghiên cứu công

tác quản lý lập dự toán 02 địa phƣơng trên để có những so sánh đánh giá công

tác quản lý lập dự toán thu chi ngân sách trên địa bàn huyện Gia Lộc.

Khái quát tình hình lập dự toán NSX của các xã trên địa bàn huyện:

Hàng năm Ban Tài chính các xã tiến hành công tác xây dựng dự toán NSNN

của địa phƣơng mình trình UBND xã và báo cáo HĐND xã để xem xét và gửi

UBND huyện, phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc UBND huyện trực tiếp thẩm

tra dự toán của các xã, tổng hợp và báo cáo UBND huyện, trên cơ sở đó

UBND huyện quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch về NSNN cho các xã. Khi

nhận đƣợc quyết định chính thức giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách xã của

UBND huyện, UBND xã hoàn chỉnh dự toán thu, chi cân đối ngân sách xã,

lập phƣơng án phân bổ ngân sách xã sau đó trình UBND xã báo cáo HĐND

xã xem xét và quyết định phê chuẩn dự toán trƣớc ngày 31/12 của năm trƣớc.

Dự toán ngân sách xã sau khi đƣợc HĐND xã quyết định, UBND xã báo cáo

UBND huyện và phòng Tài chính - Kế hoạch của huyện đồng thời công khai

dự toán ngân sách xã theo chế độ công khai tài chính do Thủ tƣớng Chính phủ

quy định. Công tác lập dự toán ngân sách xã trên địa bàn huyện Gia Lộc về cơ

bản đã thực hiện đúng theo quy trình, đảm bảo đúng tiến độ nhƣ trên, cụ thể

công tác quản lý lập dự toán thu, chi nhƣ sau:

3.2.2.1. Quản lý lập dự toán thu

Công tác lập dự toán thu của các xã dự toán thu của các xã, TT trên địa

bàn huyện Gia Lộc đƣợc tiến hành nhƣ sau:

Dự toán thu đƣợc lập trên cơ sở xác định các nguồn thu, các xã, thị

trấn căn cứ vào các nguồn thu ở, kết hợp với khoản thu phân chia tỷ lệ điều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

tiết do cơ quan thuế thu hoặc uỷ nhiệm thu và định mức chi đƣợc Hội đồng

39

nhân dân tỉnh phê chuẩn, các chƣơng trình, dự án đƣợc cấp có thẩm quyền

phê chuẩn để lập dự toán số thu bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu từ

ngân sách cấp trên. Đê tìm hiểu rõ hơn công tác lập dự toán thu NXS trên

địa bàn huyện Gia Lộc tôi đi sâu nghiên cứu công tác lập dự toán thu của xã

Trùng Khánh, TT Gia Lộc đây là những đơn vị có nguồn thu đại diện cho

các xã trên địa bàn huyện.

Đối với công tác lập dự toán thu năm 2014 của Thị trấn Gia Lộc, qua

phỏng vấn cán bộ chuyên quản của phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, phỏng

vấn Chủ tịch UBND và trực tiếp cán bộ Tài chính xã thì đây là một đơn vị

thực hiện tƣơng đối tốt quy trình lập dự toán, việc xây dựng dự toán thu có

căn cứ thực tế, đảm bảo chủ động và đảm bảo tận thu, Chủ tịch và cán bộ tài

chính xã là ngƣời có năng lực chuyên môn tốt, đã nắm chắc đƣợc quy trình

lập dự toán. Dự toán thu năm 2014 của Thị trấn Gia Lộc đƣợc thể hiện ở Biểu

3.5 dƣới đây.

Bảng 3.5. Dự toán thu ngân sách Thị trấn Gia Lộc năm 2014

Đơn vị: Triệu đồng

Năm

Dự toán

DT 2014/

Nội dung

2013

năm 2014

TH 2013 (%)

Tổng thu ngân sách

18.155,0

10.590,9

58,34

Các khoản thu 100%

385,0

378,0

98,18

Phí, lệ phí

64,0

45,0

70,31

Thu từ quỹ đất công ích và đất công

17,4

18,0

103,45

Đóng góp khác

Đóng góp tự nguyện của các tổ chức cá nhân

303,6

300,0

98,81

Thu chuyển nguồn

Thu kết dƣ ngân sách năm trƣớc

15,0

Thu khác

Các khoản thu theo tỷ lệ phần trăm (%)

12.386,0

2.628,0

21,21

Thuế nhà đất

Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

267,6

260,0

97,16

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Thuế môn bài

200,0

178,0

89,00

Lệ phí trƣớc bạ, nhà đất

256,0

190,0

74,22

Thuế VAT

Thu tiền sử dụng đất

11.662,4

2.000,0

17,15

40

Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên

4.452,0

3.078,4

69,15

Thu bổ sung cân đối từ NS cấp trên

3.374,0

3.078,4

91,24

Thu bổ sung có mục tiêu từ NS cấp trên

1.078,0

-

483,53

Thu chuyển nguồn năm trƣớc chuyển sang

932,0

4.506,5

Nguồn: Ủy ban nhân dân thị trấn Gia Lộc

Đối với công tác lập dự toán thu năm 2014 của xã Trùng Khánh, đây là

một trong 5 xã khó khăn của huyện Gia Lộc, tỷ lệ hộ nghèo của xã cao, dân số

của xã ít trình độ dân trí thấp, năng lực lãnh đạo xã và của cán bộ chuyên môn

hạn chế, nhiều năm qua nguồn thu ngân sách của xã chủ yếu dựa vào thu bổ

sung ngân sách cấp trên. Dự toán thu năm 2014 của xã Trùng Khánh đƣợc thể

hiện ở bảng 3.6 dƣới đây.

Bảng 3.6. Dự toán thu ngân sách xã Trùng Khánh năm 2014

Đơn vị: Triệu đồng

Năm

Dự toán

DT2014/ TH

Nội dung

2013

năm 2014

2013 (%)

Tổng thu ngân sách xã

2.888,0

2.831,7

98,05

Các khoản thu 100%

87,0

98,0

112,64

Phí, lệ phí

13,5

3,0

22,22

Thu từ quỹ đất công ích và đất công

68,5

75,0

109,49

Đóng góp tự nguyện của các tổ chức cá nhân

Thu kết dƣ ngân sách năm trƣớc (chuyển nguồn)

Thu khác

5,0

20,0

400,00

Các khoản thu theo tỷ lệ phần trăm (%)

55,0

49,0

89,09

Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

36,0

35,0

97,22

Thuế môn bài

7,0

6,0

85,71

Lệ phí trƣớc bạ, nhà đất

12,0

8,0

66,67

Thuế VAT

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Thu tiền sử dụng đất

41

Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên

2.630,0

2.684,7

102,08

Thu bổ sung cân đối từ NS cấp trên

2.239,6

2.684,7

119,90

Thu bổ sung có mục tiêu từ NS cấp trên

390,4

-

Thu chuyển nguồn từ năm trƣớc chuyển sang

116,0

-

Nguồn: Ủy ban nhân dân xã Trùng Khánh

Qua kiểm tra dự toán của các đơn vị này ta có số liệu ở Bảng 3.5 và

Bảng 3.6 của thị trấn Gia Lộc và xã Trùng Khánh kết hợp việc phỏng vấn cán

bộ chuyên tài chính của các xã cho biết việc lập dự toán khoản thu cụ thể

đƣợc thực hiện nhƣ sau:

* Khoản thu hưởng 100%: Bao gồm thu từ phí, lệ phí, thu từ đất

công ích và hoa lợi công sản, thu sự nghiệp, thu đóng góp của nhân dân

theo quy định, thu kết dƣ ngân sách. Đây là khoản thu tƣơng đối lớn, là

nguồn thu tƣơng đối ổn định của ngân sách xã, thị trấn tuy nhiên qua xem

xét thấy các xã, thị trấn còn chƣa chú trọng đối với việc lập dự toán của

nguồn thu này cụ thể.

Thu phí, lệ phí: Số thu này chiếm tỷ trọng không lớn trong cơ cấu thu

của ngân sách xã, nhƣng lại có ý nghĩa lớn trong việc thực hiện chức năng,

quản lý nhà nƣớc của chính quyền cấp xã, nhƣng xã Trùng Khánh khi lập dự

toán năm 2014 chỉ xây dựng đạt 22,22% so với thực hiện năm 2013, Thị trấn

Gia Lộc dự toán khoản thu này xây dựng dự toán năm 2014 chỉ đạt 70,31% so

với thực hiện năm 2013 điều này cho thấy các xã, Thị trấn quản lý thu phí, lệ

phí chƣa hiệu quả. Công tác kê khai này cho thấy các xã, thị trấn quản lý thực

hiện chƣa nghiêm túc, nhiều hoạt động có thu phí, lệ phí nhƣng chƣa tiến hành

kê khai; Qua kiểm tra của phòng Tài chính - Kế hoạch của huyện thì nguồn thu

phí tại địa bàn xã Trùng Khánh lệ phí tƣ pháp, hộ tịch hộ khẩu là 4 triệu/năm,

lệ phí địa chính là 3 triệu đồng/năm; lệ phí chợ là 10 triệu đồng/năm tổng

nguồn thu một năm tối thiểu là 17 triệu đồng. Tại Thị trấn Gia Lộc là đơn vị có

chợ Cuối tƣơng đối lớn, qua phỏng vấn một số hộ kinh doanh tại chợ Cuối cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

thấy riêng phí chợ 01 năm 125 triệu đồng, phí trông giữ phƣơng tiện tại chợ là

42

35 triệu đồng/01 năm, lệ phí chứng thƣ là 12 triệu/01 năm chính nhƣ vậy tối

thiểu nguồn thu lệ phí của Thị trấn Gia Lộc phải là 172 triệu đồng/năm.

Khoản thu từ đất công ích và hoa lợi công sản: đối với Thị trấn thì

nguồn thu này chiếm tỷ trọng không đáng kể, nhƣng với các xã thì đây là

khoản thu chính chiếm đa phần trong nguồn thu xã hƣởng 100%. Nguồn thu

này hình thành từ quỹ đất 5% dùng làm quỹ đất công mà trƣớc đây trong cải

cách ruộng đất không chia cho nông dân, đất thùng đào thuộc hành lang giao

thông, công trình thuỷ lợi và các công trình quốc gia khác nằm ở xã, thị trấn

có thể khai thác trên cơ sở quản lý công trình theo chức năng kết hợp khai

thác trong phạm vi cho phép. Những loại đất này hầu hết xã, thị trấn nào cũng

có, tuy lớn, nhỏ khác nhau xong các xã, thị trấn đã chủ động khai thác với

nhiều hình thức đa dạng, phong phú. Qua dự toán thu xây dựng năm 2014 của

xã Trùng Khánh mặc dù tăng so với thực hiện của năm trƣớc là 53,28%, Thị

trấn Gia Lộc tăng 3,45% trên thực tế tại xã diện tích này ngày càng thu hẹp,

nguyên nhân cùng với việc lấy quỹ đất này làm các tuyến giao thông, quy

hoạch làm đất ở của dân cƣ. Chính vì vậy về lý thuyết nguồn thu này phải bị

giảm đi nhƣng UBND xã vẫn xây dựng cao hơn so với những năm trƣớc. Lý

do việc giao kế hoạch và xây dựng kế hoạch đối với khoản thu từ đất công ích

và đất công là không sát với thực tế sử dụng vì khi giao chỉ tiêu này, UBND

huyện Gia Lộc căn cứ vào tổng quỹ đất mà chƣa tính hết đƣợc việc hiện tại

quỹ đất này đã sử dụng nhƣ thế nào, sử dụng bao nhiêu do đó dẫn tới các xã

không biết thu nhƣ thế nào?

Khoản thu đóng góp của nhân dân theo quy định: nguồn thu này hình

thành từ thu từ các các khoản góp có tính chất bắt buộc (nhƣ quỹ an ninh -

quốc phòng, quỹ phòng chống thiên tai) và các các khoản đóng góp tự

nguyện (đóng góp xây dựng đƣờng giao thông nông thôn, đóng góp làm hạ

tầng các thôn, khu dân cƣ, xây dựng nông thôn mới). Qua việc xây dựng dự

toán thu năm 2014 của Thị trấn Gia Lộc đối với khoản thu này xây dựng đạt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

98,81% so với thực hiện năm 2013, điều này cho thấy bên cạnh mặt tích cực

43

là địa phƣơng huy động tốt nguồn thu thì nó cũng phản ánh công tác xây

dựng dự toán của xã Trùng Khánh chƣa lƣờng hết những khó khăn, nếu dự

toán không hoàn thành sẽ gây mất cân đối ngân sách của địa phƣơng vì các

nguồn thu bắt buộc thì sẽ thu tƣơng đối ổn định nhƣng tỷ lệ tăng không thể

đột biến, các khoản thu mà Thị trấn Gia Lộc xác định sẽ tăng đột biến lại là

những khoản thu tự nguyện đóng góp. Nếu thực hiện theo Chỉ thị số

24/2007/CT-TTg của Thủ tƣớng Chỉnh phủ đối với khoản huy động đóng

góp tự nguyện để xây dựng cơ sở hạ tầng huy động đóng góp mang tính chất

xã hội từ thiện thì nguồn thu này sẽ mất cân đối ảnh hƣởng chung tới toàn bộ

ngân sách của Thị trấn Gia Lộc, kéo theo là việc phải điều chỉnh lại những

khoản chi thƣờng xuyên, và chi đầu tƣ tƣơng ứng.

Khoản thu khác: đây là những khoản thu phát sinh đột xuất, không

thƣờng xuyên tại các địa phƣơng nhƣ: thu hồi các khoản công nợ trƣớc đây

mà các hợp tác xã bàn giao sang, các khoản thu phạt hành chính, các khoản

thu bán thanh lý tài sản. Các khoản thu này chiếm tỷ trọng không đáng kể

nhìn chung các xã, thị trấn đều xây dựng dự toán tƣơng đối sát khoản thu này.

* Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ %

Đây là các khoản thu từ các khoản thuế, lệ phí do ngành thuế thu (nhƣ

thuế nhà đất, thuế thƣơng nghiệp ngoài quốc doanh, thuế tài nguyên, lệ phí

trƣớc bạ nhà đất, phí bảo vệ môi trƣờng...). Với khoản thu này ngân sách xã

đƣợc hƣởng tỷ lệ phần trăm phân chia nhất định, tuỳ theo từng loại thuế, lệ

phí với mục đích là gắn trách nhiệm của chính quyền xã, TT. Nguồn thu điều

tiết các loại thuế, ngân sách xã đƣợc hƣởng là nguồn thu có ý nghĩa hết sức

quan trọng, có tác động và ảnh hƣởng tới nguồn thu NSNN nói chung và ngân

sách xã nói riêng. Thông qua tỷ lệ điều tiết trong từng thời kỳ để điều chỉnh

các nguồn thu của các địa phƣơng đảm bảo tính công bằng và hợp lý trong

khai thác sử dụng nguồn NSNN. Đối với khoản thu này việc lập dự toán đơn

giản, các khoản thu này thƣờng đƣợc xác lập theo kế hoạch thu của cơ quan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

thuế các xã, thị trấn không phải tính toán mà chỉ nhận phần phân chia theo kế

44

hoạch. Tuy nhiên việc xây dựng phân chia theo tỷ lệ phần % còn bộc lộ

những tồn tại: Những khoản thu không có tính ổn định nhƣng cơ quan thuế

giao cao, nhƣ tại Bảng 3.5 Thị trấn Gia Lộc xây dựng nguồn thu thuế môn bài

dự toán năm 2014 đạt 89,0% so với ƣớc thực hiện năm trƣớc, lệ phí trƣớc bạ

dự toán năm 2014 đạt 74,22% so với thực hiện của năm trƣớc.

* Khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp trên: Bao gồm thu bổ sung cân đối

và thu bổ sung có mục tiêu. Khoản thu bổ sung cân đối sẽ đƣợc cho chi thƣờng

xuyên trong cân đối, các nguồn thu ở xã, thị trấn (khoản thu tính cân đối) đã

đƣợc xác định trong dự toán để thực hiện nhiệm vụ chi đƣợc giao mà không đảm

bảo thì ngân sách cấp trên sẽ bổ sung để đảm bảo cho xã, thị trấn đủ nguồn kinh

phí cho các khoản chi theo nhiệm vụ đƣợc giao. Khoản thu bổ sung có mục tiêu

cụ thể trong phát triển kinh tế - xã hội, đầu tƣ xây dựng cơ bản, các chƣơng trình

dự án. Đối với khoản bổ sung có mục tiêu năm 2014 tại thị trấn Gia Lộc xây

dựng đạt 69,15% so với thực hiện năm 2013. Còn xã Trùng Khánh thực hiện

đƣợc 2.630 triệu đồng, nhƣng năm 2014 xã Trùng Khánh lại không đƣa vào xây

dựng trong dự toán điều này cho thấy xã Trùng Khánh chƣa rà soát hết kế hoạch

các chƣơng trình dự án đã đƣợc phê duyệt vì thế khi phát sinh mới tiến hành điều

chỉnh dự toán, mất chủ động trong việc triển khai thực hiện các dự án.

Nhƣ vậy từ việc phân tích các chỉ tiêu cụ thể trong xây dựng dự toán

thu của thị trấn Gia Lộc và xã Trùng Khánh ta nhận thấy công tác xây dựng

dự toán thu của xã tuy đã thực hiện đúng theo quy trình lập dự toán, dự toán

đã bám sát dự toán của huyện giao song vẫn bộc lộ những tồn tại nhƣ: quản lý

thu chƣa hiệu quả còn bỏ sót nguồn thu, chƣa bám sát thực tế tại địa phƣơng,

chƣa rà soát hết kế hoạch các chƣơng trình dự án tại địa phƣơng, việc xây

dựng dự toán còn chƣa mang tính chủ động, lệ thuộc vào cấp trên dẫn đến

một số chỉ tiêu cụ thể còn chƣa hợp lý.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

3.2.2.2.Quản lý lập dự toán chi

45

Dự toán chi đƣợc xây dựng trên cơ sở căn cứ vào các nguồn thu đã

đƣợc dự toán, căn cứ nhiệm vụ chi trong năm, các nhiệm vụ phát triển kinh tế

- xã hội của địa phƣơng, trật tự an toàn xã hội… Trên cơ sở các định mức đã

đƣợc quy định, các xã, thị trấn tiến hành lập dự toán chi. Khác với thu ngân

sách, nếu thu ngân sách có tốc độ phát triển và quy mô tăng nhanh thì dễ dàng

đánh giá nguyên nhân và ý nghĩa của hiện tƣợng; với chi ngân sách không thể

đánh giá, nhận định chỉ căn cứ vào tốc độ phát triển và quy mô. Vấn đề quan

trọng hơn ở đây là tính mục tiêu và tính hiệu quả các khoản chi, vì thế đòi hỏi

phải đi sâu nghiên cứu xem xét từng khoản chi.

Để tìm hiểu chúng ta nghiên cứu cụ thể việc xây dựng dự toán chi của

Thị trấn Gia Lộc, xã Trùng Khánh là đại diện cho các xã trên địa bàn huyện

Gia Lộc. Dự toán chi ngân sách của thị trấn Gia Lộc năm 2014 đƣợc thể hiện

ở bảng 3.7 dƣới đây:

Bảng 3.7. Dự toán chi ngân sách thị trấn Gia Lộc năm 2014

Đơn vị: Triệu đồng

Năm

Dự toán

So sánh DT2014/

TT

Nội dung

2013

năm 2014

TH2013 (%)

Tổng chi ngân sách xã

18.155,0

10.590,9

58,33

I Chi đầu tƣ phát triển

10.203,5

6.819,5

66,83

1 Chi đầu tƣ XDCB

8.442.7

6.819,5

80,77

2 Chi đầu tƣ phát triển

1.760,8

-

-

II Chi thƣờng xuyên

3.445,0

3.771,4

109,47

128,24

1 Chi công tác dân quân tự vệ, an ninh trật tự

247,2

317,0

1.1 Chi dân quân tự vệ

116,2

142,0

122,20

1.2 Chi an ninh trật tự

131,0

175,0

133,59

2 Chi sự nghiệp y tế

3 Sự nghiệp văn hóa, thông tin

84,7

74,0

87,37

4 Sự nghiệp thể dục thể thao

57,1

16,0

28,02

5 Sự nghiệp kinh tế

207,3

166,0

80,08

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

5.1 SN giao thông

34,4

35,0

101,74

5.2 Sn nông - lâm- thủy lợi - Hải sản

172,9

131,0

75,77

46

6 Sự nghiệp xã hội

332,7

411,0

123,53

6.1 Hƣu xã và trợ cấp khác

306,4

321,0

104,77

6.2 Khác

26,3

90,0

342,20

7 Chi quản lí nhà nƣớc, Đảng, Đoàn thể

2.516,0

2.787,4

110,79

Trong đó: Quỹ lƣơng

1.374,1

-

-

7.1 Quản lý nhà nƣớc

1.613,9

1.835,4

113,72

7.2 Đảng cộng sản Việt Nam

440,8

415,0

94,15

7.3 Mặt trận tổ quốc Việt Nam

158,0

172,0

108,86

7.4 Đoàn thanh niên CSHCM

92,4

98,0

106,06

7.5 Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam

75,2

105,0

139,63

7.6 Hội cựu chiến binh Việt Nam

61,8

72,0

116,50

7.7 Hội nông dân Việt Nam

73,9

90,0

121,79

8 Chi khác

III Dự phòng

-

-

IV Chi chuyển nguồn sang năm sau nếu có

4.506,5

Nguồn: Ủy ban nhân dân thị trấn Gia Lộc

* Đối với chi đầu tư phát triển: Quyết toán năm 2013 là: 10.203,5 triệu

đồng nhƣng năm 2014 UBND thị trấn xây dựng dự toán chi cho đầu tƣ xây

dựng cơ bản chỉ đạt 66,83% so với năm 2013, điều này cho thấy thị trấn chƣa

thực hiện rà soát kế hoạch đầu tƣ cơ bản trên địa bàn quản lý, còn phụ thuộc

vào cấp trên.

* Đối với chi thường xuyên: Về cơ bản các nội dung chi đã đảm bảo

mức tối thiểu nhƣ định mức mà tỉnh đã quy định nhƣng về cơ cấu còn chƣa

hợp lý: Đối với nội dung chi hoạt động quản lý Nhà nƣớc, Đảng, Đoàn thể khi

xây dựng dự toán khoản chi lƣơng của khối Đảng, Đoàn thể các xã, thị trấn

đều đƣa vào mục chi hoạt động của khối chính quyền còn các nội dung chi

hoạt động thì mới phân bổ cho Đảng uỷ và các đoàn thể. Vì thế làm cho cơ

cấu chi của khối chính quyền rất lớn 70% - 80%, không phản ánh đúng nội

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

dung kinh tế phát sinh.

47

Dự toán chi ngân sách xã Trùng Khánh năm 2014 đƣợc thể hiện ở bảng

3.8 sau:

Bảng 3.8. Dự toán chi ngân sách xã Trùng Khánh năm 2014

Đơn vị: Triệu đồng

Dự toán

DT2014/

TT

Nội dung

Năm 2013

năm 2014

TH2013 (%)

2.831,7

98,05

Tổng chi ngân sách xã

2.888,0

-

I Chi đầu tƣ phát triển

136,9

-

1 Chi đầu tƣ XDCB

2 Chi đầu tƣ phát triển

136,9

-

-

2.751,1

2.831,7

II Chi thƣờng xuyên

102,93

1 Chi công tác dân quân tự vệ, an

311,8

324,0

103,91

ninh trật tự

1.1 Chi dân quân tự vệ

165,0

170,0

103,03

1.2 Chi an ninh trật tự

146,8

154,0

104,90

2 Chi sự nghiệp y tế

3 Sự nghiệp văn hóa, thông tin

80,9

40,0

25,97

4 Sự nghiệp thể dục thể thao

15,0

5,0

33,33

5 Sự nghiệp kinh tế

222,0

71,0

31,98

5.1 SN giao thông

152,5

50,0

32,79

5.2 Sn nông - lâm- thủy lợi - Hải sản

69,5

21,0

30,22

6 Sự nghiệp xã hội

141,3

147,5

104,39

6.1 Hƣu xã và trợ cấp khác

141,3

147,5

104,39

6.2 Khác

7 Chi quản lí NN, Đảng, Đoàn thể

2.121,4

2.244,2

105,79

Trong đó: Quỹ lƣơng

1.205,0

1.183,2

7.1 Quản lý nhà nƣớc

1.396,3

1.638,0

117,31

7.2 Đảng cộng sản Việt Nam

334,2

329,8

98,68

7.3 Mặt trận tổ quốc Việt Nam

112,7

77,5

68,77

7.4 Đoàn thanh niên CSHCM

66,5

48,6

73,08

7.5 Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam

78,2

48,5

62,02

7.6 Hội cựu chiến binh Việt Nam

66,5

54,1

81,35

7.7 Hội nông dân Việt Nam

67,0

47,7

71,19

8 Chi khác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

48

Dự toán

DT2014/

TT

Nội dung

Năm 2013

năm 2014

TH2013 (%)

III Dự phòng

IV Chi chuyển nguồn sang năm sau

-

nếu có

Nguồn: Ủy ban nhân dân xã Trùng Khánh

* Đối với chi đầu tư phát triển: Cũng nhƣ dự toán chi của Thị trấn Gia

Lộc, khoản chi này xã Trùng Khánh cũng bỏ không xây dựng dự toán chi cho

đầu tƣ xây dựng cơ bản. Điều này chứng tỏ các xã, thị trấn chƣa chú trọng đến

việc xây dựng dự toán chi đầu tƣ phát triển, chƣa tập trung rà soát hết kế

hoạch đầu tƣ trên địa bàn quản lý.

* Đối với chi thường xuyên: Về cơ bản các nội dung chi đã đảm bảo

mức tối thiểu nhƣ định mức mà tỉnh đã quy định nhƣng một số mục chi khi

xây dựng dự toán chi các xã chƣa bám sát định mức phân bổ do Hội đồng

nhân dân tỉnh quy định. Theo định mức phân bổ mà tỉnh đã phân bổ cho

huyện để phân bổ cho các xã thì dự toán giao tối thiểu từng nội dung chi là:

với chi an ninh trật tự 07 triệu đồng/xã/năm, chi quốc phòng 21 triệu

đồng/xã/năm; chi sự nghiệp kinh tế 50 triệu đồng/xã /năm; chi sự nghiệp văn

hoá thể dục thể thao 37 triệu đồng /xã/năm; chi sự nghiệp giáo dục đào tạo: 15

triệu đồng/xã/năm đây là phần kinh phí tối thiểu mỗi địa phƣơng phải đảm

bảo để duy trì các hoạt động thƣờng xuyên.

Nhƣ vậy công tác chi ngân sách xã, thị trấn đƣợc phân làm hai nhóm

chính là: chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ phát triển.

* Chi thường xuyên: Đối với ngân sách xã nói chung và ngân sách xã

trên địa bàn huyện Gia Lộc nói riêng thì phần chi thƣờng xuyên thƣờng chiếm

tỷ trọng tƣơng đối lớn, nó có ý nghĩa quyết định trong điều hành ngân sách

xã. Nhiệm vụ công tác chi thƣờng xuyên gắn với chức năng nhiệm vụ của

chính quyền cấp xã, thị trấn; đảm bảo cho hoạt động bình thƣờng của bộ máy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Đảng - Chính quyền - Đoàn thể, công tác dân quân tự vệ và xây dựng lực

49

lƣợng quốc phòng toàn dân, công tác trật tự an toàn xã hội và phát triển các sự

nghiệp văn hoá, giáo dục, y tế, xã hội, thể dục thể thao ở xã, thị trấn. Về cơ

bản các mục chi đã xây dựng theo định mức tỉnh quy định tuy nhiên khi đi

vào cụ thể có khoản chi xây dựng chƣa đảm bảo mức độ tối thiểu.

Đối với khoản chi đầu tƣ phát triển nhìn chung các xã, thị trấn đều

chƣa rà soát trên cơ sở các chƣơng trình đã đƣợc phê duyệt trong kế hoạch

của các địa phƣơng, đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt đầu tƣ. Chi đầu tƣ

phát triển thƣờng chỉ chiếm từ 15 - 20% tổng chi ngân sách xã nhƣ vậy là ít so

với cân đối trong sự phát triển của địa phƣơng bởi đầu tƣ phát triển giúp xây

dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lƣợng đời sống nhân dân.

Đối với khoản chi dự phòng đây là nội dung chi rất quan trọng nhằm

đảm bảo đáp ứng đƣợc các nhiệm vụ đột xuất nhƣ thiên tai, dịch bệnh và

những nhiệm vụ đột xuất đảm bảo cân đối ngân sách trong năm, mà theo quy

định của Hội đồng nhân dân tỉnh chi dự phòng ngân sách đƣợc phân bổ cho cả

3 cấp ngân sách tỉnh, huyện, xã theo mức 3% - 5% trên tổng chi thƣờng xuyên

đã đƣợc tính theo định mức phân bổ, qua xem xét việc xây dựng dự toán của

tất cả các xã, thị trấn trên địa bàn huyện thì các xã, thị trấn đã trú trọng xây

dựng đối với khoản chi này.

3.2.3. Chấp hành dự toán thu, chi ngân sách xã

Việc chấp hành dự toán ngân sách xã là chấp hành dự toán thu và dự

toán chi nhằm không ngừng bồi dƣỡng phát triển nguồn thu tìm mọi biện

pháp khai thác triệt để nguồn thu vào ngân sách nhà nƣớc đảm bảo và đáp ứng

kịp thời nguồn kinh phí cho hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc và thực hiện các

chƣơng trình mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đã đặt ra.

3.2.3.1. Chấp hành dự toán thu ngân sách

Việc thực hiện chấp hành thu ngân sách xã hiện nay của huyện Gia Lộc

thực hiện theo sơ đồ 3.2. (4)

Ban tài chính xã, Các đối tƣợng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

(1) phải nộp thị trấn

50

Sơ đồ 3.2. Sơ đồ thực hiện quá trình thu ngân sách

Nguồn: Ủy ban nhân dân huyện Gia Lộc

Ghi chú: (1) Ban tài chính chỉ đạo tổ uỷ nhiệm thu hoặc thông báo trực tiếp đến đối

tượng phải nộp.

(2) Đối tượng nộp tiền cho uỷ nhiệm thu.

(3) Đối tượng phải nộp tiền trực tiếp vào KBNN.

(4) Đối tượng phải nộp tiền cho Ban tài chính xã.

(5) Đơn vị uỷ nhiệm thu nộp tiền cho Ban tài chính xã.

(6) Đơn vị uỷ nhiệm thu nộp tiền vào KBNN.

(7) Ban Tài chính xã (TT) nộp tiền vào KBNN. Trên sơ sở kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ chức

kinh tế hoặc cá nhân, các nguồn thu phát sinh ở phải nộp ngân sách theo chế

độ quy định, các khoản thu đƣợc nộp NSNN bằng tiền mặt tại Kho bạc Nhà

nƣớc huyện. Hiện nay ở huyện Gia Lộc chỉ có các khoản huy động đóng góp

bằng ngày công, bằng hiện vật để xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng mới

đƣợc làm thủ tục ghi thu, ghi chi ngân sách xã. Trên cơ sở các khoản đã nộp,

Kho bạc Nhà nƣớc tiến hành phân chia các khoản thu theo tỷ lệ điều tiết đã

đƣợc quy định cho NSX. Trong quá trình thực hiện thu, việc xây dựng dự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

toán quý đã đƣợc các xã, thị trấn tiến hành trên cơ sở dự toán năm đƣợc

51

duyệt. Căn cứ vào dự toán quý chia ra tháng đã đƣợc phê duyệt, Ban tài

chính xã (TT), tổ đội thuế các xã (TT) tiến hành tổ chức thu vào ngân sách.

Các khoản thu cơ bản bám sát dự toán thu, thực hiện thu băng biên lai thu

tiền vào nộp vào ngân sách nhà nƣớc theo quy định. Việc tổ chức thu ở đã

đƣợc các xã, thị trấn thực hiện cơ chế phân công trách nhiệm đến các đối

tƣợng: chính quyền, Ban tài chính xã, thị trấn phối hợp chặt chẽ với Chi cục

thuế, các tổ đội ủy nhiệm thu, các khu hành chính thực hiện thu theo địa bàn,

từng lĩnh vực thu đồng thời phân công cụ thể cho từng nhiệm vụ thu. Chủ

tịch hoặc Phó Chủ tịch xã, thị trấn phụ trách trong lĩnh vực kinh tế sẽ chịu

trách nhiệm đôn đốc quản lý thu và giao trực tiếp Ban tài chính và cán bộ tài

chính phụ trách thu NSX tổ chức thu.

Để tìm hiểu rõ hơn về công tác chấp hành thu ngân sách xã của huyện

Gia Lộc trong thời gian qua chúng ta đi sâu đánh giá một số loại chỉ tiêu cụ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

thể thông qua bảng số liệu 3.9.

52

Bảng 3.9. Tổng hợp thu NSX theo nội dung trên địa bàn huyện Gia Lộc giai đoạn 2012 - 2014

2012

2013

2014

% So sánh TH

STT

Nội dung

BQ

TH/DT (%)

TH/DT (%)

TH/DT (%)

2013/ 2012

2014/ 2013

DT (Triệu đồng)

DT (Triệu đồng)

TH (Triệu đồng)

Tổng thu

Phí, lệ phí Thu HLCS, đất công ích Thu sự nghiệp

121,5 64.966,1 69.283,8 106,65 121,2 15.230,7 17.077,2 112,12 1.831,8 105,00 95,68 6.219,8 44,39 25,7 57,43 5,8 7.314,4 111,45

I Các khoản thu hƣởng 100% 1 2 3 4 Thu đóng góp theo quy định 5 Thu đóng góp tự nguyện 6 7

TH (Triệu đồng) 34.629,56 41.047,6 8.990,66 13.715,3 620,7 3.246,8 14,8 6,2 2.458,7 6.703,6 664,5

483 3.562,4 18,2 3,2 1.342,8 3.245,36 335,7

TH DT (Triệu (Triệu đồng) đồng) 118,53 52.448,6 63.730,3 152,55 16.806,3 20.360,9 875,2 1.029,7 128,51 3.063,1 6.517,3 91,14 12,5 37,4 81,32 6 11,9 193,75 2.789,9 183,10 7.081 12.200,5 206,56 1.413,7 197,94

2.129,1

1.744,6 6.494,2 57,9 10,1 6.563,2 360,7

85 47 33,4 50 39,4 66,4

155,3 108,7 132,0 83,9 116,2 148,5 141,0 209,3 175,2 94,3 225,9 160,1 84,5 205,6 145,0 96,7 96,7 96,8 113,5 262,2 187,8 73,8 127,9 69,3 141,0

9704 979,7 271,61

182,0 212,7

II

12.525,1 13.277,8

106,01

3.314,4

9.604,6

289,8

15.447 15.935,3 103,16

72,3 165,9 119,1

5 2

Thu kết dƣ ngân sách Thu khác Các khoản thu phân chia tỷ lệ điều tiết%

1 Các khoản thu phân chia tối thiểu

116,2

1.1 Thuế chuyển quyền sử dụng đất 1.2 Thuế nhà,đất 1.3 Thuế môn bài từ cá nhân, hộ KD 1.4 Thuế sử dụng đất nông nghiệp 1.5 Lệ phí trƣớc bạ nhà, đất

3.357,2 1.453,6 1.654,5 144,1 20,6 84,4

3.842,5 1.677,8 1.812,9 161,2 35,6 155

114,46 115,42 109,57 111,87 172,82 183,65

3.221,6 1.147,8 1.779 139 27,5 128,3

3.275 775,9 2.106,4 52,1 51 189,7

101,7 67,6 118,4 109,4 185,5 147,9

4.920,4 1.012,3 2.144,6 1.544,7 44,5 174,3

4.151,7 84,38 1.226,7 121,18 91,15 1.954,7 10,87 167,9 52,5 117,98 749,9 430,24

85,2 126,8 106,0 46,2 158,1 102,2 92,8 104,5 32,3 322,3 177,3 143,3 102,9 123,1 122,4 395,3 258,8

2

9.167,9

9.435,3

102,92 11.314,9

6.329,6

55,9 10.526,6 11.783,6 111,94

67,1 186,2 126,6

Các khoản phân chia khác do tỉnh quy định

2.1 Thuế thu nhập doanh nghiệp 2.2 Thuế VAT 2.3 Thu tiền sử dụng đất 2.4 Thuế tài nguyên

613,2 961 7.308,4 285,3

740,8 1.010,9 7.344,6 339

120,81 105,19 100,50 118,82

710 1.112,2 8.854,7 637,9

871,2 998,8 3.789,8 669,8

122,7 89,8 42,8 105

1.312,4 844,7 8.122,6 246,9

1.136 86,56 909,9 107,72 9.455,7 116,41 282 114,22

117,6 130,4 124,0 98,8 95,0 91,1 51,6 249,5 150,6 42,1 119,8

197,6

III

13.113,8 14.054,5

107,17 32.327,9 33.764,7

104,4 34.288,4 36.271,3 105,78

240,2 107,4 173,8

1 2

Thu bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên Bổ sung cân đối Bổ sung có mục tiêu

120.567,4 13.347,3 707,2

546,4

106,21 31.898,4 32.897,2 867,5 429,5 129,43

103,1 33.856,2 35.478,7 104,79 792,6 183,39

432,2

202

246,5 107,8 177,2 107 91,4 122,7

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

53

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Gia Lộc

54

Theo số liệu Bảng 3.9 cho thấy thu ngân sách xã trên địa bàn huyện Gia

Lộc tăng đều qua các năm, năm 2012 thu ngân sách xã 41.047,6 triệu đồng,

năm 2013 thu ngân sách xã là 63.730,3 triệu đồng tăng 55,3% so với năm

2012; năm 2014 thu ngân sách xã là 69.283,8 triệu đồng tăng 8,7% so với

năm 2013. Nhƣ vậy thu ngân sách trên địa bàn huyện tăng bình quân hàng

năm là 32%, trong quá trình thu ngân sách có những khoản thu đạt cao so với

kế hoạch nhƣ: phí và lệ phí; thuế môn bài từ cá nhân, hộ kinh doanh; thuế thu

nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn những khoản thu đạt thấp

nhƣ: thu đất công ích và hoa lợi công sản, thu sự nghiệp. Điều đó cho thấy

việc tổ chức thu vẫn còn có chỗ chƣa tốt, việc xây dựng dự toán còn chƣa phù

hợp với thực tế.

Đối với khoản thu 100%: việc tổ chức chấp hành thu chủ yếu do Ban

Tài chính xã, phƣờng thực hiện và giao cho các khu hành chính tự thu tới

các hộ, việc thực hiện thu từ các hộ đƣợc thông báo công khai trong các

cuộc họp dân để khuyến khích các hộ chấp hành tốt và nhắc nhở các hộ chƣa

thực hiện tốt. Trên cơ sở các khoản thu đều nộp về Ban Tài chính xã để nộp

trực tiếp vào Kho bạc nhà nƣớc.

Đối với khoản thu thuế, phí và lệ phí đƣợc các tổ đội thuế hoặc ủy

nhiệm thu của xã trực tiếp thu và nộp vào KBNN, thực hiện thanh toán với

Chi cục thuế của huyện Gia Lộc. Trong quá trình thực hiện, các xã, thị trấn đã

vận dụng cơ chế chính sách của Nhà nƣớc, các quy định của tỉnh, huyện để

đôn đốc việc thu nộp, khuyến khích, động viên các đối tƣợng thu nộp vào

ngân sách; Kết hợp hài hòa lợi ích nhà nƣớc, tập thể, cá nhân; Gắn trách

nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn của tập thể và cá nhân. Đồng thời có chế độ

khuyến khích kịp thời nhƣ trích tỷ lệ % cho ngƣời trực tiếp thu hoặc thực hiện

chế độ thƣởng khi hoàn thành chỉ tiêu thu nộp.

Theo số liệu bảng 3.9 khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp trên của 23

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

xã, thị trấn trong 03 năm đều vƣợt so với kế hoạch; năm 2012 vƣợt 7,17% so với

55

kế hoạch, năm 2013 vƣợt 4,4% so với kế hoạch, năm 2014 vƣợt 5,18% so với kế

hoạch. Điều này chứng tỏ việc thực hiện thu ngân sách trên địa bàn đối với ngân

sách xã còn làm chƣa tốt, còn trông trờ vào nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách

cấp trên.

Để tìm hiểu rõ hơn về công tác chấp hành thu ngân sách xã của huyện

Gia Lộc thời gian qua chúng ta đi sâu đánh giá một số loại chỉ tiêu cụ thể:

* Khoản thu ngân sách xã hưởng 100%

Khoản thu NSX hƣởng 100% là khoản thu tƣơng đối ổn định, nó thể

hiện khả năng đóng góp của ngƣời dân tại địa phƣơng, khả năng vận động của

các ban, ngành, đoàn thể và đặc biệt là vai trò của ban tài chính xã, thị trấn.

Trong những năm qua khoản thu 100% của các xã, thị trấn trên địa bàn

huyện Gia Lộc đều tăng, năm 2012 thực hiện là 13.715,3 triệu đồng tăng

52,5% so với dự toán; năm 2013 thực hiện là 20.360,9 triệu đồng tăng 21,2%

so với dự toán; năm 2014 thực hiện 17.077,2 triệu đồng tăng 12,12% so với

dự toán. Mặc dù xét về tổng thể thì khoản thu 100% trên địa bàn huyện đều

vƣợt dự toán nhƣng nếu xét về từng địa phƣơng, từng khoản mục thu thì có

những địa phƣơng, có những mục thu chƣa hoành kế hoạch đề ra.

- Đối với khoản thu từ phí, lệ phí: đây là khoản thu rất ổn định và nó

đƣợc thực hiện thu cùng các khoản thu điều tiết từ Thuế và các khoản thu phí

của xã, thị trấn nhƣ: phí chợ, lệ phí chứng thƣ, phí trông giữ ô tô, xe máy, lệ

phí địa chính… Các khoản thu này thƣờng thu gọn vì phải thu trực tiếp của

ngƣời dân, thu phải có biên lai thu phí hoặc vé (có tính chất nhƣ biên lai thu

phí), vì vậy khoản thu này sẽ đƣợc thanh toán với cơ quan thuế và Ban tài

chính xã theo hàng tháng và đƣợc nộp vào ngân sách. Số thu từ phí, lệ phí tuy

không cao (nó chỉ chiếm từ 1 - 2,5% trên tổng thu NSX) nhƣng đây là khoản

thu ổn định dễ thu và dễ quản lý. Năm 2012 khoản thu này là 620,7 triệu đồng

tăng 28,51% so với dự toán; năm 2013 thực hiện là 875,2 triệu đồng tăng 41%

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

so với năm 2012, xong chỉ đạt 85% so với dự toán; năm 2014 thực hiện

56

1.831,8 triệu đồng tăng 109,3% so với năm 2013, vƣợt 5% so với dự toán.

Nhƣ vậy cho thấy việc lập dự toán với khoản thu này của năm 2013 là chƣa

sát với thực tế dẫn tới khi thực hiện thì không thể hoàn thành đƣợc.

- Đối với khoản thu từ đất công ích và hoa lợi công sản: đây là khoản

thu tƣơng đối quan trọng đặc biệt đối với các xã trên địa bàn huyện Gia Lộc.

Qua bảng 3.9 cho thấy trong 03 năm khoản thu này thƣờng không hoàn thành

kế hoạch; năm 2012 thực hiện là 3.246,8 triệu đồng đạt 91,14% so với dự

toán; năm 2013 thực hiện là 3.063,1 triệu đồng đạt 47% so với dự toán; năm

2014 thực hiện 6.219,8 triệu đồng đạt 95,68% so với dự toán.

- Đối với khoản thu đóng góp của nhân dân (bao gồm đóng góp theo

quy định và đóng góp tự nguyện). Đây là khoản thu chiếm tỷ trọng tƣơng đối

lớn trong khoản thu ngân sách xã hƣởng 100%, đƣợc huy động trực tiếp từ

ngƣời dân đƣợc thông qua Hội đồng nhân dân xã.

- Đối với khoản đóng góp theo quy định: trong những năm gần đây do

thay đổi cơ chế quản lý về thu đóng góp xây dựng trƣờng (trƣớc đây các

trƣờng Tiểu học và THCS thu nộp vào ngân sách xã, từ năm 2010 trở đi tỉnh

Hải Dƣơng quy định khoản thu này không phải là khoản thu bắt buộc. Nếu

đƣợc Hội Cha mẹ học sinh đồng ý thì Nhà trƣờng quản lý để tu sửa cơ sở vật

chất) và việc xóa bỏ quỹ lao động công ích làm giảm gánh nặng đóng góp từ

ngƣời dân, do vậy nên khoản thu đóng góp theo quy định đối với các xã trên

địa bàn huyện nộp vào ngân sách xã hầu nhƣ không còn, nó chỉ còn là những

khoản thu tồn đọng từ những năm trƣớc.

- Đối với khoản thu huy động đóng góp tự nguyện: trên cơ sở quy định

của nhà nƣớc, đƣợc HĐND xã phê chuẩn, Ban Tài chính xã lập kế hoạch thu

các loại quỹ và huy động đóng góp tự nguyện nhằm mục đích tập trung vốn

cho xây dựng các công trình nhƣ: đƣờng giao thông nông thôn, làm hạ tầng

khu dân dƣ, nhà văn hóa khu dân cƣ… Tùy vào điều kiện kinh tế xã hội của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

từng địa phƣơng mà có mức thu phù hợp. Đây là một khoản thu mang tính

57

chất vận động tự nguyện, chính vì vậy mà việc tổ chức thu gặp nhiều khó

khăn và ngƣời dân luôn có tâm lý lo ngại là không biết mình nộp tiền thì tiền

đó đƣợc sử dụng nhƣ thế nào, có đúng mục đích không. UBND, Ban tài chính

các xã, rất tích cực trong việc triển khai huy động nguồn thu này; một số nơi

ngƣời dân ý thức đƣợc việc tập trung nguồn lực của nhà nƣớc và nhân dân với

phƣơng châm “nhà nƣớc và nhân dân cùng làm”, nhằm hoàn thiện cơ sở hạ

tầng nâng cao chất lƣợng cuộc sống. Tuy nhiên có nhiều nơi còn làm chƣa tốt

vì vậy khoản thu này trên địa bàn thành phố chỉ có năm 2012 là hoàn thành

vƣợt kế hoạch, còn năm 2013, 2014 đạt tỷ lệ thấp so với kế hoạch xây dựng.

Trong quá trình quản lý nguồn thu đóng góp này theo nguyên tắc phải sử

dụng biên lai thu tiền do Bộ Tài chính phát hành và nộp ngay vào KBNN khi

thu đƣợc, trừ trƣờng hợp thu huy động bằng ngày công và thu bằng hiện vật

thì phải quy giá trị bằng tiền Việt nam đồng làm thủ tục ghi thu - ghi chi qua

KBNN. Nhìn chung các đơn vị quản lý tốt khoản thu này, nhƣng vẫn còn một

số trƣờng hợp thu không nộp ngay vào KBNN mà để tạm thu, tạm chi hoặc

ứng cho các đơn vị nhận thầu xây dựng hoặc để ngoài sổ sách.

- Đối với khoản thu sự nghiệp: khoản thu này đƣợc bao gồm thu sự

nghiệp giáo dục (của các trƣờng mầm non), thu sự nghiệp y tế, đây là những

khoản thu nhằm cân đối chi hoạt động cho các trƣờng mầm non và trạm y tế

xã. Qua phân tích số liệu cho thấy khoản thu này của các xã, thị trấn thực hiện

rất thấp, năm 2012 thực hiện đạt 81,32% so với kế hoạch, năm 2013 đạt

33,4% so với kế hoạch, năm 2014 đạt 44,439% so với kế hoạch. Nguyên nhân

dẫn đến tình trạng trên một phần là do một bộ phận dân cƣ còn nghèo dẫn đến

thất thu, một phần quan trọng là các xã đã thực hiện thu và chi luôn tại các

đơn vị thu không thực hiện nộp KBNN và không phản ánh qua NSX.

Đối với khoản thu kết dư: khoản thu này là NSX năm trƣớc còn tồn lại

chƣa chi hết. Qua số liệu ta thấy: Năm 2012 thu kết dƣ là 6.703,6 triệu đồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

chiếm 16,33% tổng thu NSX; năm 2013 thu kết dƣ là 12.200,5 triệu đồng

58

chiếm 19,1% tổng thu NSX; năm 2014 thu kết dƣ là 9.704 triệu đồng chiếm

13,61% tổng thu ngân sách xã.

* Đối với khoản thu phân chia tỷ lệ điều tiết

Theo số liệu Bảng 3.9, nếu xét về mặt tổng thể các khoản thu phân chia

tỷ lệ điều tiết thƣờng đạt và vƣợt kế hoạch. Năm 2012 thực hiện đạt 106,1%

kế hoạch, năm 2013 thực hiện vƣợt 189,8% so với kế hoạch, năm 2014 thực

hiện vƣợt 3,16% so với dự toán. Trong khoản thu phân chia tỷ lệ điều tiết

khoản thu tiền sử dụng đất thƣờng chiếm tỷ trọng lớn nhất, đây là khoản thu

thể hiện chủ trƣơng của nhà nƣớc đổi đất lấy cơ sở hạ tầng cho địa phƣơng,

tránh tƣ lợi cũng nhƣ bất công bằng nhƣ cấp đất của những năm trƣớc đây;

mặc dù năm 2013 khoản thu này đạt tỷ lệ thấp (chỉ đạt 42,8% so với kế

hoạch) do việc thực hiện kế hoạch đấu giá đất của huyện để xây dựng hạ tầng

không đảm bảo, nên dẫn tới số thu không đạt so với kế hoạch nhƣng nó vẫn

chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu ngân sách xã; khoản thu này là nguồn lực

quan trọng để đầu tƣ phát triển hạ tầng của mỗi địa phƣơng. Các khoản thu về

thuế môn bài từ các hộ kinh doanh, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế VAT

đều tăng qua các năm và đều vƣợt dự toán xây dựng, đây là những nguồn thu

nhằm đảm bảo nguồn để chi hoạt động thƣờng xuyên của máy chính quyền,

đảng, đoàn thể.

* Khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp trên

Trong giai đoạn hiện nay, đối với ngân sách xã trên địa bàn huyện Gia

Lộc có thể khẳng định khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp trên là một khoản

thu lớn và không thể thiếu bao gồm thu bổ sung cân đối ngân sách và thu bổ

sung có mục tiêu.

Khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp trên chiếm tỷ trọng lớn trong tổng

thu NSX. Năm 2012 thu bổ sung từ ngân sách cấp trên là 14.054,5 triệu đồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

chiếm 34,9% tổng thu NSX; năm 2013 thu bổ sung từ ngân sách cấp trên là

59

33.764,7 triệu đồng chiếm 53,11% tổng thu NSXP; năm 2014 thu bổ sung từ

ngân sách cấp trên là 36.271,3 triệu đồng chiếm 52,35% tổng thu NSX.

Việc thực hiện thu bổ sung từ ngân sách cấp trên là cần thiết, vì nguồn thu

trên địa bàn nhìn chung còn thấp, nguồn thu của các xã, thị trấn không đồng đều,

không đảm bảo cân đối NSX. Hơn nữa nguồn thu bổ sung có mục tiêu còn là một

chủ trƣơng lớn của đảng và nhà nƣớc ta ƣu tiên cho phát triển kinh tế - xã hội của

khu vực nông thôn, tạo ra sự công bằng, góp phần thu hẹp khoảng cách giữa nông

thôn và thành thị.

Tuy nhiên, nếu khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp trên càng lớn thì

thực tế cho thấy rằng nền kinh tế xã hội của địa phƣơng chƣa phát triển, đời

sống dân cƣ còn nghèo và hơn thế nữa nó vẫn tồn tại tình trạng cơ chế “xin

cho” và việc phân giao nguồn thu cho NSX còn hạn chế; Đó cũng chính là

điều kiện nảy sinh những tiêu cực trong quản lý ngân sách. Vì vậy, chúng ta

phải có những quyết sách, những định hƣớng cho sự phát triển kinh tế xã hội

của địa phƣơng, phấn đấu để ngân sách địa phƣơng có thể tự cân đối, tự đảm

bảo, hạn chế tối đa việc sử dụng kinh phí trợ cấp từ ngân sách cấp trên, giảm

gánh nặng cho ngân sách cấp trên.

3.2.3.2. Chấp hành dự toán chi ngân sách

Quá trình thực hiện chi ngân sách xã, thị trấn của huyện Gia Lộc thực

hiện theo sơ đồ 3.3.

Trong quá trình chấp hành chi ngân sách, việc đầu tiên đó là các xã, thị

trấn lập dự toán cho các quý và chia ra tháng; đồng thời lập phân bổ dự toán

chi theo Mục lục ngân sách nhà nƣớc thành các quý và tháng để thực hiện.

Trên cơ sở phân bổ dự toán đã đƣợc xác định; căn cứ vào nguồn thu đƣợc vào

ngân sách xã. Các xã tiến hành thủ tục chi và thực hiện chi. Hàng tháng, các

xã (thị trấn) căn cứ vào nguồn thu ngân sách, Ban Tài chính xác định các

nhiệm vụ chi trong tháng, thực hiện rút tiền từ KBNN về quỹ để thực hiện chi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

hoặc có thể chi chuyển khoản khi có yêu cầu. Khi thực hiện chi, các khoản chi

60

đƣợc lập bảng kê chi theo nội dung chi và bảng kê chi theo Mục lục ngân sách

nhà nƣớc mà trong phân bổ dự toán đã có. Trƣờng hợp nếu chƣa xác định

đƣợc rõ các khoản chi của xã (thị trấn), Ban Tài chính có thể thực hiện rút tạm

ứng để thực hiện chi tạm ứng. Sau khi khi các khoản chi này đƣợc hoàn tất,

Ban tài chính thực hiện thanh toán tạm ứng với Kho bạc nhà nƣớc. Về cơ bản,

Ban Tài chính các xã, thị trấn đã thực hiện việc rút tiền từ Kho bạc nhà nƣớc

theo đúng quy trình. Các nhiệm vụ chi đƣợc Ban Tài chính xã (thị trấn) lập,

tập hợp chứng từ, lập bảng kê chi Ngân sách theo nội dung và Mục lục

NSNN. Đối với các khoản chi tạm ứng, sau khi các khoản chi hoàn tất, đƣợc

lập bảng kê chứng từ chi, lập giấy đề nghị thanh toán tạm ứng và làm thủ tục

(1)

(1)

UBND xã

Đơn vị cung cấp

Đảng Uỷ

Ban Tài chính

hàng hóa dịch vụ

(4)

(4)

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

KBNN

Đảng Ủy, các ban 1111111111

huyện Gia Lộc

ngành đoàn thể

đoàn thể xã

thanh toán với Kho bạc nhà nƣớc huyện Gia Lộc.

Sơ đồ 3.3. Quá trình tổ chức thực hiện chi ngân sách xã của

huyện Gia Lộc

Nguồn: Ủy ban nhân dân huyện Gia Lộc

Ghi chú: (1) Đảng Uỷ, các ban ngành, đoàn thể, các đơn vị cung cấp dịch vụ,

hàng hóa trình hồ sơ, chứng từ chi đến Ban tài chính; (2) Ban Tài chính chuyển

lệnh chi tiền, hoặc UNC (chi chuyển khoản) đến KBNN; (3) KBNN cấp tiền cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Ban Tài chính; (4) Ban Tài chính xuất quỹ chi cho Đảng Ủy, các ban ngành

61

đoàn thể, các đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ nếu chi bằng tiền mặt; (5)

Các đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ,… nộp hồ sơ cho KBNN; (6) KBNN chi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

chuyển khoản trả tiền cho các đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ...

62

Bảng 3.10. Tổng hợp chi NSX theo nội dung trên địa bàn huyện Gia Lộc giai đoạn 2012 - 2014

2012

2013

2014

TT

Nội dung

BQ

TH/DT (%)

TH (Tr. đồng)

Tổng chi

Sự nghiệp kinh tế SN giao thông

5 9

SN thị chính

Sự nghiệp xã hội

I Các khoản chi đầu tư phát triển 1 Chi đầu tƣ XDCB 2 Chi đầu tƣ phát triển khác II Chi thường xuyên 1 Chi công tác dân quân, an ninh trật tự 2 Chi sự nghiệp giáo dục 3 Chi sự nghiệp y tế 4 Sự nghiệp văn hoá thông tin 5 Sự nghiệp thể dục thể thao 6 a b SN nông - lâm - thuỷ lợi - thuỷ sản c d SN thương mại dịch vụ e Các sự nghiệp khác 7 8 Chi Quản lý nhà nƣớc, đảng, đoàn thể a Quản lý Nhà nước b Đảng Cộng sản Việt nam c Mặt trận tổ quốc d Đoàn Thanh niên CS Hồ Chí Minh e Hội phụ nữ f Hội Nông dân g Hội cựu chiến binh 9 Chi khác

DT (Tr. đồng) 34.629,56 14.962,06 14.080,46 881,6 19.667,5 614,7 1.845,6 1.465,3 411,3 55 532,1 325,3 31,1 22,6 52,3 100,8 1.847,2 12.342 9.846,6 1.027,2’ 250 369,8 315,2 268,7 264,5 554,3

41.047,6 118,53 18.989,3 126,91 18.089,8 128,47 102,0 112,2 121,3 109,0 120,3 102,5 108,0 103,5 101,3 110,9 107,5 110,7 103,8 109,8 112,0 111,6 115,3 103,9 109,7 105,4 118,0 126,4 119,1

TH (Tr. đồng) 63.730,3 34.150,3 32.564,6 1.585,7 29.580 1.202 3.092 2.763,2 357,7 88,7 711,1 487,5 51,3 22,4 56,2 93,7 2.363,6 18.333 14.740,7 1.733,7 377,4 436,1 360,9 328,7 355,5 668,6

TH/DT (%) 121,5 130,3 132,6 96,3 112,8 101,1 121,1 113,9 91,8 94 87,7 99,5 73,2 26,5 86 93 116,4 113,1 113,9 112,8 104,8 109,4 104,5 107,2 109,6 126,8

899,5 22.058,3 745,8 2.012,3 1.763,4 421,4 59,4 550,9 329,6 34,5 24,3 57,9 104,6 2.027,6 13.817,4 10.984,1 1.184,2 259,7 405,7 332,3 317 334,4 660,1

TH (Tr. đồng) 69.283,8 36.826,8 34.679,7 2.147,1 32.457 1.425 3.188,7 3.321,4 434,2 103,5 945 631,4 79 88 55,4 91,2 2.496 19.932,5 15.542,6 2.207 455,7 476,2 419,7 386,5 444,8 610,7

TH/DT (%) 106,65 103,9 107,6 66,8 110,0 138,9 101,3 115,5 80,0 93,7 91,6 106,8 89,8 83,0 74,4 82,5 123,3 109,4 108,5 120,0 101,1 111,7 102,2 112,2 108,1 112,2

% So sánh TH 2014/ 2013/ 2012 2013 155,3 108,7 132,0 179,8 107,8 143,8 180,0 106,5 143,3 176,3 135,4 155,8 134,1 109,7 121,9 161,2 118,6 139,9 153,7 103,1 128,4 156,7 120,2 138,4 84,9 121,4 103,1 149,3 116,7 133,0 129,1 132,9 131,0 147,9 129,5 138,7 148,7 154,0 151,3 92,2 392,9 242,5 97,8 98,6 97,1 89,6 93,5 97,3 116,6 105,6 111,1 132,7 108,7 120,7 134,2 105,4 119,8 146,4 127,3 136,9 145,3 120,7 133,0 107,5 109,2 108,3 108,6 116,3 112,4 103,7 117,6 110,6 106,3 125,1 115,7 96,3 91,3 101,3

DT DT (Tr. đồng) (Tr. đồng) 52.448,6 64.966,1 26.213,9 35.451,9 24.566,7 32.237,4 1.647,2 3.214,5 26.234,7 29.514,2 1.189,4 1.025,6 2.552,7 3.146,3 2.426,5 2.876,7 389,6 542,8 94,3 110,5 811 1031,3 490,2 652,3 70 88 84,7 106 65,3 74,5 100,8 110,5 2.030,7 2025,1 16.213,3 18.211,7 12.941,1 14.328,3 1.536,9 1.839,6 360,2 450,6 398,5 426,5 345,4 410,6 306,7 344,6 324,5 411,5 527,2 544,2 Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Gia Lộc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

63

Từ bảng 3.10 cho thấy tình hình chi NSX trên địa bàn huyện Gia Lộc

qua các năm có chiều hƣớng tăng rõ rệt, tổng chi đạt và vƣợt kế hoạch. Năm

2012 tổng chi ngân sách xã là 41.047,6 triệu đồng vƣợt 18,53% so với dự

toán; năm 2013 tổng chi ngân sách xã là 63.730,3 triệu đồng tăng 21,5% so

với dự toán và tăng 55,3% so với năm 2012; năm 2014 tổng chi ngân sách xã

là 69.283,8 triệu đồng đạt 106,65% so với dự toán và tăng 8,7% so với năm

2013. Để hiểu rõ hơn về việc chấp hành chi NSX của huyện Gia Lộc, ta đi

vào phân tích cụ thể một số khoản chi tiêu biểu sau:

* Chi đầu tư phát triển

Đây là khoản chi nhằm đầu tƣ cho các công trình xây dựng cơ bản nhƣ

trụ sở xã, trƣờng học, trạm y tế,… hay các công trình cơ sở hạ tầng nhƣ

đƣờng giao thông, công trình thuỷ lợi, hạ tầng các khu dân cƣ. Khoản chi đầu

tƣ phát triển đối với các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Gia Lộc trong thời

điểm hiện nay bao gồm:

- Chi đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng của xã, thị trấn

không có khả năng thu hồi vốn theo phân cấp của tỉnh.

- Chi đầu tƣ xây dụng các công trình kết cấu hạ tầng của xã, thị trấn từ

nguồn huy động đóng góp của các tổ chức cá nhân cho từng dự án nhất định

theo quy định của pháp luật và của HĐND xã, thị trấn quyết định đƣa vào

quản lý NSX.

- Các khoản chi đầu tƣ phát triển khác theo quy định của pháp luật.

Theo số liệu bảng 3.10 ta thấy năm 2012 chi đầu tƣ phát triển là

18.989,3 triệu đồng chiếm 46,3% tổng chi ngân sách xã tăng 26,91% so với

dự toán; năm 2013 chi đầu tƣ phát triển là 34.150,3 triệu đồng chiếm 53,6%

tổng chi ngân sách xã; năm 2014 chi đầu tƣ phát triển là 36.826,8 triệu đồng

chiếm 53,2% so với tổng chi ngân sách xã, tăng 7,8% so với năm 2013.

* Đối với chi thường xuyên

Khoản chi thƣờng xuyên là khoản chi nhằm đảm bảo cho hoạt động của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

các cơ quan nhà nƣớc cấp xã. Đảm bảo kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng,

64

các tổ chức chính trị xã hội (Nhƣ: Mặt trận tổ quốc, Đoàn Thanh niên Cộng

sản Hồ Chí Minh, Hội Phụ nữ Việt nam,…) ở xã, thị trấn; đóng bảo hiểm xã

hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ công chức cấp xã, chi cho công tác dân quân tự

vệ, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn; chi cho công tác xã hội, văn hoá, thông

tin, thể dục thể thao và các sự nghiệp của xã (Nhƣ: sự nghiệp giáo dục, sự

nghiệp y tế, sự nghiệp kinh tế,…). Khoản chi thƣờng xuyên là một khoản chi

quan trọng cho bộ máy chính quyền cấp xã, nó chiếm tỷ trọng lớn trong chi

NSX hiện nay.

Từ bảng 3.10 về tình hình chi NSX trên địa bàn huyện Gia Lộc trong

những năm qua ta thấy: năm 2012 chi thƣờng xuyên trên địa bàn huyện là

22.058,3 triệu đồng chiếm 53,7% tổng chi NSX vƣợt 12,2% so với kế hoạch;

năm 2013 chi thƣờng xuyên là 29.580 triệu đồng chiếm 46,4% tổng chi

NSXP vƣợt 12,8% so với kế hoạch tăng 34,1% so với năm 2012; năm 2014

chi thƣờng xuyên 32.457 triệu đồng chiếm 47,0% tổng chi NSX vƣợt 10%

so với dự toán, tăng 9,7% so với năm 2013, bình quân năm tăng 21,9%.

Điều đó cho thấy về tổng thể công tác chi thƣờng xuyên luôn đƣợc đảm bảo,

duy trì tốt hoạt động quản lý Nhà nƣớc, Đảng, đoàn thể của các xã. Để tìm

hiểu rõ hơn chúng ta đi vào nghiên cứu đối với từng lĩnh vực trong hoạt

động chi thƣờng xuyên.

- Chi công tác dân quân tự vệ, an ninh trật tự an toàn xã hội:

Đây là khoản chi phục vụ công tác huấn luyện, xây dựng và củng cố

lực lƣợng dân quân tự vệ của địa phƣơng, tổ chức các cuộc diễn tập, đảm bảo

an ninh quốc phòng của địa phƣơng, đồng thời chi đảm bảo tình hình an ninh

trật tự, an toàn xã hội của địa phƣơng, chi cho công tác tuyên truyền vận

động và tổ chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn

xã, phƣờng. Năm 2012 khoản chi này là 745,8 triệu đồng chiếm 3,9% tổng

chi thƣờng xuyên, đạt 121,3% dự toán NSX; năm 2013 khoản chi này là

1.202 triệu đồng chiếm 4,1% tổng chi thƣờng xuyên NSX đạt 101,1% so với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

dự toán tăng 61,2% so với năm 2012; năm 2014 khoản chi này là 1.425 triệu

65

đồng chiếm 4,2% tổng chi thƣờng xuyên NS tăng 38,9% so với dự toán, tăng

18,6% so với năm 2013, bình quân năm tăng 39,9%. Qua phân tích số liệu ta

thấy, qua các năm thƣờng đạt chỉ tiêu theo kế hoạch và có xu hƣớng tăng

qua các năm. Các khoản chi thực hiện đúng theo mục đích, nội dung và

chính sách mà tỉnh đã quy định. Nhƣng xét về mặt tổng thể khoản chi này

còn chiếm tỷ trọng nhỏ, chƣa xứng với vị trí là trung tâm kinh tế - chính trị

của tỉnh.

- Chi sự nghiệp giáo dục: đây là khoản chi nhằm duy trì hoạt động của

các trƣờng mầm non thuộc các xã, chi trả sinh hoạt phí hàng tháng cho giáo

viên mầm non ngoài biên chế do xã quản lý, khoản chi cho sự nghiệp giáo

dục đƣợc xác định là một trong những khoản chi quan trọng. Năm 2012 chi

cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Gia Lộc 2.012,3 triệu đồng tăng

9% so với dự toán; năm 2013 chi cho sự nghiệp giáo dục là 3.092 triệu đồng

tăng 21,1 % so với dự toán tăng 53,7% so với năm 2012; năm 2014 chi cho sự

nghiệp giáo dục là 3.188,7 triệu đồng tăng 1,3% so với dự toán và tăng 3,1%

so với năm 2013, bình quân tăng một năm 28,4%. Tuy nhiên mức chi này

hiện vẫn còn thấp vì theo chính sách của tỉnh thì ngân sách cấp trên chỉ hỗ trợ

150.000đ/cô giáo/ tháng còn lại các xã phải tự cân đối đảm bảo đảm một phần

từ nguồn thu của ngân sách xã. Bên cạnh đó việc thực hiện chi cho sự nghiệp

giáo dục thƣờng không đồng đều, đối với các xã thuộc khu vực trung tâm

thƣờng có mức chi cao hơn vì có nguồn thu lớn, ngƣợc lại các xã vùng ven

nguồn thu hạn chế nên khoản chi này thƣờng thấp, khoản chi lƣơng cho các

cô mẫu giáo thƣờng thấp chỉ bằng 2/3 mức chi của các xã nằm ở trung tâm

thành phố tạo ra sự bất bình đẳng, ảnh hƣởng lớn đến chất lƣợng dạy và học

của các lớp mẫu giáo.

- Khoản chi sự nghiệp y tế: khoản chi này để hỗ trợ cho hoạt động

thƣờng xuyên, mua sắm các trang thiết bị phục vụ công tác khám chữa bệnh

của trạm y tế xã, tôn tạo cơ sở vật chất, nhà cửa của trạm y tế. Bên cạnh đó

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

còn phục vụ cho hoạt động tiêm phòng, chƣơng trình dân số kế hoạch hoá gia

66

đình, tuyên truyền vận động về lĩnh vực y tế. Trong những năm qua thành phố

đã quan tâm nhiều đến lĩnh vực y tế ở tuyến cơ sở. Năm 2012 chi cho sự

nghiệp y tế trên địa bàn huyện là 1.763,4 triệu đồng tăng 20,3% so với dự

toán; năm 2013 chi cho sự nghiệp y tế là 2.763,2 triệu đồng tăng 13,9% so với

dự toán tăng 13,9% so với dự toán và tăng 56,7% so với năm 2012; năm 2014

chi cho sự nghiệp y tế là 3.321,4 triệu đồng tăng 15,5% so với dự toán và tăng

20,2% so với năm 2013, bình quân tăng một năm là 38,5%. Nhờ việc thấy

đƣợc tầm quan trọng của lĩnh vực y tế cơ sở và mức chi tăng cao mà chất

lƣợng phục vụ ngày đƣợc nâng lên, hầu hết các cơ sở y tế của các xã phƣờng

đã đƣợc hoàn thiện, tỷ lệ tiêm chủng cho trẻ em dƣới 6 tuổi đạt 93% góp phần

nâng cao chất lƣợng đời sống nhân dân trên toàn địa bàn.

- Chi cho sự nghiệp văn hoá - thông tin, thể dục - thể thao: đây là khoản

chi để phát triển các phong trào văn hoá, thể dục thể thao ở cấp cơ sở. Khoản

chi này góp phần nâng cao đời sống tinh thần, xây dựng đời sống văn hoá,

xây dựng phong trào thể dục thể thao, rèn luyện sức khoẻ cho ngƣời dân tại

địa phƣơng. Qua xem xét thấy khoản chi này chỉ có năm 2012 là vƣợt kế

hoạch, năm 2013, 2014 đều không đạt kế hoạch đã đề ra (đạt từ 80 - 94% dự

toán). Bên cạnh đó khoản chi này còn chiếm tỷ trọng thấp 0,8 - 1,5% so với

tổng chi thƣờng xuyên, điều đó cho thấy các xã, phƣờng chƣa quan tâm đời

sống tinh thần của ngƣời dân, chƣa xứng với trung tâm văn hoá của tỉnh.

- Chi cho sự nghiệp kinh tế: đây là một khoản chi quan trọng góp phần

đáng kể vào phát triển kinh tế nông thôn, góp phần nuôi dƣỡng nguồn thu

NSX. Năm 2012 chi sự nghiệp kinh tế trên địa huyện Gia Lộc là 550,9 triệu

đồng đạt 103,5% so với dự toán; năm 2013 chi sự nghiệp kinh tế 711,1 triệu

đồng đạt 87,7% so với dự toán; năm 2014 chi sự nghiệp kinh tế là 945 triệu

đồng đạt 91,6% so với dự toán. Qua xem xét thấy mặc dù số chi đã đƣợc

tăng qua các năm, bình quân tăng một năm là 31% nhƣng hai năm 2013,

2014 đều không đạt kế hoạch đã xây dựng, số chi chiếm tỷ trọng thấp trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

tổng chi ngân sách xã (chiếm từ 1,2 - 1,4% tổng chi ngân sách xã). Điều đó

67

chứng tỏ các xã, thị trấn còn chƣa ƣu tiên chi sự nghiệp kinh tế để nuôi

dƣỡng nguồn thu để tăng thu cho ngân sách địa phƣơng, đây cũng là một

trong những nguyên nhân dẫn đến việc không hoàn thành dự toán thu ngân

sách trên địa bàn.

- Chi cho sự nghiệp xã hội: đây là khoản chi thực hiện việc chi trả

lƣơng, phụ cấp cho cán bộ xã nghỉ việc theo chế độ quy định (Đối tƣợng cán

bộ xã nghỉ việc từ ngày 1/1/1998 trở về trƣớc), chi thăm hỏi các gia đình

chính sách, cứu tế xã hội và công tác xã hội khác. Hàng năm, khoản chi này

của các xã phƣờng chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng chi NSX (chiếm từ 7,5% -

9,2% tổng chi thƣờng xuyên ngân sách xã) và tăng đáng kể qua các năm.

Ngoài các công việc nêu trên nhiều xã, thị trấn đã dành nguồn chi xây dựng

nhà tình nghĩa cho đối tƣợng chính sách, trợ cấp cho các đối tƣợng lang thang

cơ nhỡ, tuyên truyền phòng chống các tệ nạn xã hội. Đây là những chủ

trƣơng, chính sách của Đảng và nhà nƣớc quan tâm đến công tác xã hội tại địa

phƣơng. Năm 2012 chi cho công tác xã hội là 2.027,6 triệu đồng tăng 9,8% so

với dự toán; năm 2013 chi cho công tác xã hội tăng 16,4% so với dự toán tăng

16,6% so với năm 2012; năm 2014 chi công tác xã hội là 2.496 triệu đồng

tăng 23,3% so với dự toán và tăng 5,6% so với năm 2013. Bình quân tăng một

năm 11,1%, điều đó cho thấy công tác xã hội trên địa bàn thành phố đã đƣợc

làm tốt, tạo đƣợc niềm tin trong nhân với chủ trƣơng, đƣờng lối chính sách

của Đảng và nhà nƣớc.

- Chi quản lý nhà nƣớc, đảng, đoàn thể: đây là khoản chi lớn nhất trong

tổng chi NSX, nó đƣợc thực hiện để chi trả quỹ tiền lƣơng, sinh hoạt phí và

các khoản đóng góp theo lƣơng cho cán bộ đƣơng chức xã (thị trấn), chi cho

hoạt động thƣờng xuyên của quản lý nhà nƣớc, khối đảng, các ban ngành

đoàn thể của xã, thị trấn và các khoản chi khác; ngoài ra còn chi đóng 3% bảo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

hiểm y tế cho đại biểu HĐND xã, thị trấn.

68

Trong những năm qua ta thấy: năm 2012 chi quản lý nhà nƣớc, đảng,

đoàn thể là 13.817,4 triệu đồng vƣợt 12% so với dự toán; năm 2013 chi quản

lý nhà nƣớc, đảng, đoàn thể là 18.333 triệu đồng tăng 13,1% so với dự toán và

tăng 32,7% so với năm 2012; năm 2013 chi quản lý nhà nƣớc, đảng, đoàn thể

19.932,5 triệu đồng tăng 9,4% so với dự toán và tăng 8,7% so với năm 2013.

Tăng bình quân một năm là 20,7%, điều đó cho thấy khoản thu này thực hiện

cao so với kế hoạch đặt ra, tổng chi tăng đáng kể qua các năm. Tuỳ vào điều

kiện của từng xã, thị trấn mà khoản chi này có thể nhiều hay ít, nhƣng nhìn

chung tất cả các xã, thị trấn đều đảm bảo đáp ứng đƣợc nhu cầu tối thiểu cho

hoạt động của khối quản lý nhà nƣớc, khối đảng, khối đoàn thể. Các khoản

chi đƣợc thực hiện theo các định mức, chế độ, đƣợc lập chứng từ, hạch toán

vào các loại sổ sách có liên quan, lập các báo cáo và quyết toán theo những

nguyên tắc chi tiêu tài chính hiện hành. Trên địa bàn huyện Gia Lộc vấn đề sinh

hoạt phí, phụ cấp cán bộ đã đƣợc giải quyết tốt, tình trạng nợ đọng lƣơng cán bộ

hầu nhƣ không còn.

Tuy nhiên từ thực tế tình hình những năm qua về chi quản lý nhà nƣớc,

đảng, đoàn thể vẫn còn một số vấn đề cần quan tâm.

- Những năm vừa qua nằm trong lộ trình cải cách tiền lƣơng của nhà

nƣớc, hàng năm số chi chênh lệch do tăng lƣơng cao, do đó khoản chi lƣơng

thƣờng chiếm từ 73,4% - 76,8% nên việc dành nguồn kinh phí cho chi hoạt

động của các khối này hầu nhƣ tăng không đáng kể, trong khi đó các khoản

chi phí nhƣ mua văn phòng phẩm, điện, nƣớc tăng nhiều. Vì vậy để đảm bảo

cân đối kinh phí thì nguồn kinh phí hạt động của các khối đoàn thể bị cắt

giảm nhiều, theo số liệu quyết toán của phòng Tài chính - Kế hoạch của

huyện Gia Lộc thì năm 2012 chi hoạt động bình quân của mỗi đoàn thể là 25

triệu đồng/xã (thị trấn), năm 2013 chi hoạt động bình quân của mỗi đoàn thể

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

chỉ còn 19 triệu đồng/xã (thị trấn), điều đó làm ảnh hƣởng không nhỏ đến chất

69

lƣợng của hoạt động phong trào của khối đoàn thể, bên cạnh đó nó còn là

mầm mống nảy sinh những mâu thuẫn trong nội bộ.

- Việc thực hiện chi cho quản lý Nhà nƣớc, Đảng, đoàn thể của một số

xã, phƣờng còn chƣa chặt chẽ, chƣa thực hiện khoán chi hoạt động. Các

khoản chi chƣa thực sự tiết kiệm và có hiệu quả. Hiện nay Bộ Tài chính đã

ban hành Thông tƣ số 127/2007/TT - BTC ngày 31/10/2007; Thông tƣ số

57/2007/TT - BTC ngày 11/6/2007; Thông tƣ số 97/2010/TT-BTC ngày

06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức

các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nƣớc và đơn vị sự nghiệp công lập.

Mặc dù vậy mức chi cho tiếp khách, hội nghị đều vƣợt quá tiêu chuẩn cho

phép, nhất là khoản chi tiếp khách thƣờng rất nhiều và tràn lan. Hiện nay có

một thực tế trong công tác chi hội nghị đó là trong trƣờng hợp phải tổ chức

hội nghị ăn tập trung thì cơ quan tổ chức hội nghị thực hiện thu tiền ăn của

các đại biểu và tổ chức nấu ăn theo mức từ 15.000đ - 40.000đ/ngƣời/ngày;

Tuy vậy, qua thực tế cho thấy chƣa có một xã, phƣờng nào trên địa bàn huyện

Gia Lộc thực hiện thu tiền từ đối tƣợng là đại biểu hƣởng lƣơng từ ngân sách

nhà nƣớc và đại biểu mời từ các doanh nghiệp, vì thế nên xảy ra hiện tƣợng

hợp lý hóa chứng từ bằng việc mua hóa đơn hàng hóa, dịch vụ khống làm

không minh bạch tình hình chi ngân sách một số xã.

3.2.4. Công tác kế toán và quyết toán ngân sách xã

3.2.4.1. Thực trạng công tác kế toán ngân sách xã

Hiện nay, ngân sách xã trên địa bàn huyện Gia Lộc đang đƣợc áp dụng

chế độ kế toán ngân sách xã theo Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC ngày

12/12/2005 và Thông tƣ số 146/2011/TT-BTC ngày 26/10/2011 của Bộ Tài

Chính hƣớng dẫn bổ sung chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã ban hành

theo Quyết định số 94/2005/QĐ -BTC ngày 12/12/2005 của Bộ Trƣởng Bộ

Tài Chính. Trong chế độ kế toán này đã quy định rất cụ thể về hệ thống chứng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ sách kế toán, hệ thống báo

70

cáo tài chính và báo cáo quyết toán. Đối với huyện Gia Lộc thực hiện theo

chế độ kế toán này đang áp dụng chung trình tự và phƣơng pháp hạch toán

theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái. Đây là phƣơng pháp kế toán kép và

đƣợc thực hiện ghi chép bằng thủ công, trình tự hạch toán đƣợc thể hiện ở sơ

đồ 3.4.

Chứng từ kế toán

Sổ thẻ kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại

NHẬT KÝ-SỔ CÁI

Bảng tổng hợp chi tiết

Báo cáo tài chính

Ghi chú

Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng

Đối chiếu số liệu cuối tháng

Sơ đồ 3.4. Hình thức kế toán ngân sách xã áp dụng tại huyên Gia Lộc

Nguồn: phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Gia Lộc

Về chứng từ thu: gồm thu ngân sách và thu tiền về quỹ tiền mặt. Việc

lập chứng từ thu NSX: Các khoản thu theo tỷ lệ điều tiết sẽ do tổ đội Thuế, ủy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

nhiệm thu thực hiện thu; Những khoản thu này sau khi thanh toán biên lai với

71

Chi cục Thuế huyện sẽ đƣợc lập Giấy nộp tiền bằng tiền mặt hoặc bằng

chuyển khoản để nộp tiền vào KBNN. Đối với các khoản thu NSX hƣởng

100%, Ban Tài chính xã (thị trấn) sau khi thu lập giấy nộp tiền vào KBNN

huyện. Trên cơ sở đó hàng tháng KBNN thực hiện tính tỷ lệ đƣợc hƣởng và

lập bảng kê thu gửi cho các xã, thị trấn. Những khoản thu bằng tiền mặt nhập

quỹ nhƣ tạm thu NSX, thu rút về quỹ,… thì sẽ đƣợc kế toán lập phiếu thu cho

các đối tƣợng nộp và nhập tiền vào quỹ NSX.

Đối với khoản chi NSX: Trên cơ sở dự toán chi đã đƣợc duyệt, căn cứ

vào các định mức chi tiêu, các đơn vị, ban, ngành đoàn thể xã (thị trấn) hoặc

các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ,… trình chứng từ chi cho các hoạt

động của mình lên Ban Tài chính xã (thị trấn). Kế toán chi của Ban Tài chính

tiến hành kiểm tra, rà soát toàn bộ chứng từ gốc, đối chiếu với dự toán, thực

hiện viết phiếu chi, sau đó trình lên Chủ tịch UBND xã, thị trấn hoặc ngƣời

đƣợc ủy quyền duyệt chi; Tiếp theo Kế toán tập hợp chứng từ, lập bảng kê chi

tiền theo nội dung và Chƣơng, loại, khoản, mục, tiểu mục của Mục lục

NSNN, đồng thời viết lệnh chi tiền hoặc ủy nhiệm chi (nếu chi chuyển khoản)

gửi KBNN Gia Lộc. Sau khi xem xét, kiểm soát, KBNN thực hiện chi chuyển

khoản hoặc cấp tiền cho Ban tài chính xã (thị trấn) để rút tiền nhập quỹ và chi

cho các hoạt động theo nhƣ chứng từ chi đã đƣợc duyệt. Trong quá trình chi

có thể rút tiền tạm ứng từ KBNN để chi tạm ứng, số tiền sau khi chi đã hoàn

tất thủ tục, Ban Tài chính xã (thị trấn) lập bảng kê thanh toán tạm ứng với

KBNN và thực hiện các thủ tục thanh toán tạm ứng với KBNN.

Về hệ thống sổ sách: theo quy định hiện hành các xã, thị trấn phải mở

và sử dụng hệ thống sổ sách kế toán gồm 15 loại nhƣ: Nhật ký - sổ cái, sổ quỹ

tiền mặt, Sổ nhật ký thu, chi quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi kho bạc, sổ thu ngân

sách, sổ chi ngân sách, sổ tổng hợp thu ngân sách, sổ tổng hợp chi ngân sách,

sổ theo dõi các quỹ công chuyên dùng, sổ phải thu, sổ theo dõi phải trả…

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Ngoài ra còn 7 loại sổ áp dụng cho các xã, thị trấn có yêu cầu quản lý chi tiết

72

hơn nhƣ: sổ theo dõi thu, chi hoạt động tài chính khác, sổ theo dõi các khoản

đóng góp của nhân dân,…

Về hệ thống báo cáo: theo quy định hiện hành các xã, thị trấn phải lập

11 loại báo cáo nhƣ: Bảng cân đối tài khoản, Báo cáo tổng hợp thu NSX theo

nội dung kinh tế, báo cáo tổng hợp chi ngân sách xã theo nội dung kinh tế,

Bảng cân đối quyết toán, Báo cáo quyết toán thu NSX theo Mục lục NSNN,

Báo cáo quyết toán chi NSX theo theo Mục lục NSNN, Báo cáo tổng hợp

quyết toán thu, chi NSX theo nội dung kinh tế, Thuyết minh báo cáo tài

chính,… Qua nghiên cứu công tác kế toán ngân sách xã trên địa bàn chúng ta

có thể thấy:

- Trong những năm qua, trên cơ sở những quy định về chế độ kế toán

áp dụng trong từng thời điểm, nhìn chung công tác kế toán đối với ngân sách

xã của huyện Gia Lộc đã thực hiện theo chế độ quy định. Hầu hết kế toán

ngân sách xã đã thực hiện đƣợc theo trình tự kế toán mà chế độ kế toán đã

quy định.

- Về chứng từ: về cơ bản các xã đã thực hiện tập hợp và lập đƣợc các

chứng từ theo quy định; chứng từ phản ánh đƣợc nội dung kinh tế phát sinh

về nghiệp vụ thu, chi ngân sách.

- Về hệ thống sổ sách đây là công việc đòi hỏi nhiều thời gian, tỷ mỷ

và cần phải có các nghiệp vụ kế toán. Tuy nhiên kế toán các xã, thị trấn đã

cố gắng mở đƣợc hệ thống sổ cần thiết, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát

sinh theo nội dung hồ sơ chứng từ. Từ hệ thống sổ có thể lập đƣợc các báo

cáo cần thiết.

- Về lập biểu báo cáo: theo nhận xét của cán bộ theo dõi ngân sách của

phòng tài chính kế hoạch khoảng 1/2 số xã, thị trấn thực hiện tƣơng đối tốt

công tác lập các biểu mẫu báo cáo. Các biểu mẫu lập tƣơng đối đầy đủ, số liệu

báo cáo trung thực, thể hiện đƣợc các nội dung kinh tế cần thiết. Việc chấp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

hành nộp báo cáo tháng, hàng quý và báo cáo quyết toán năm cơ bản đúng

73

theo quy định của nhà nƣớc. Tuy nhiên bên cạnh những việc đã làm đƣợc vẫn

còn một số tồn tại:

- Một số xã chƣa coi trọng khâu lập hồ sơ chứng từ. Trong quá trình thu

không thực hiện lập phiếu thu hoặc sử dụng biên lai thu tiền, thực hiện thu

bằng cách ký sổ tay, không vào sổ thu ngân sách, không lập giấy nộp tiền nộp

tiền để nộp vào ngân sách tại KBNN (nhƣ Thị trấn Gia Lộc, xã Gia Hòa, xã

Đồng Quang). Việc tổ chức chi đôi khi còn tuỳ tiện, chi sai nguyên tắc, chi sai

nội dung kinh tế, chi sai so với dự toán đƣợc duyệt.

- Về sổ sách kế toán: còn một số xã, thị trấn vẫn chƣa mở đầy đủ sổ

sách kế toán, theo quy định các xã thị trấn phải mở từ 15 loại sổ sách các loại,

nhƣng thực tế có 5 xã chỉ mở đƣợc từ 5 đến 9 loại sổ các loại (xã Đồng

Quang, xã Toàn Thắng, xã Đức Xƣơng, xã Gia Xuyên, xã Đoàn Thƣợng). Đối

với các loại sổ kế toán áp dụng cho những xã, thị trấn yêu cầu quản lý chi tiết

gồm 7 loại sổ mà thực tế theo yêu cầu có xã chỉ mở đƣợc 2 đến 3 sổ. Việc

hạch toán còn nhiều sai sót nhƣ việc chữa sổ chƣa thực hiện theo đúng quy

định nhƣ dùng bút sơn để tẩy xoá, còn nhiều xã không mở sổ theo dõi tài sản,

không tính hao mòn tài sản cố định, còn hạch toán nhiều nghiệp vụ kinh tế

phát sinh còn chƣa đúng mục lục ngân sách.

- Về hệ thống báo cáo: còn một số xã còn lập thiếu bảng cân đối tài

khoản kế toán hoặc thiếu thuyết minh báo cáo tài chính, lập không đúng

mẫu báo cáo đã đƣợc nhà nƣớc quy định cụ thể năm 20012 xã Đồng

Quang, xã Trùng Khánh thiếu bảng cân đối tài khoản, xã Nhật Tân, xã

Hồng Hƣng thiếu thuyết minh báo cáo tài chính và lập báo cáo quyết toán

không đúng mẫu quy định.

3.2.4.2. Thực trạng công tác quyết toán ngân sách xã

Để thực hiện đƣợc công việc khoá sổ, theo nguyên tắc đặt ra đối với

các xã, thị trấn phải thực hiện hoàn tất các nhiệm vụ thu, chi đã đƣợc giao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

trong năm ngân sách theo dự toán đã đƣợc phê duyệt. Đối với bộ phận kế toán

74

phải thực hiện tập hợp đầy đủ các hồ sơ chứng từ, hạch toán các nghiệp vụ

kinh tế vào sổ sách kế toán có liên quan. Trên thực tế, đối với các xã, thị trấn

trên địa bàn huyện Gia Lộc thực hiện nhƣ sau:

- Việc quyết toán ngân sách xã đƣợc các xã, thị trấn thực hiện theo quy

trình về quyết toán NSNN. Các xã, thị trấn đã thực hiện khoá sổ kế toán sau

khi đã xác định rà soát tất cả các khoản thu, chi và thực hiện xong các nhiệm

vụ thu, chi NSX trong năm. Đồng thời thực hiện việc so sánh, đối chiếu số

liệu với KBNN.

- Trong công tác quyết toán ngân sách, các xã, thị trấn đã thực hiện việc

đảm bảo cân đối thu, chi ngân sách, tiến hành lập các loại biểu mẫu báo cáo

quyết toán theo quy định trình HĐND xã, thị trấn phê chuẩn quyết toán và

thực hiện nộp, gửi báo cáo theo quy định.

- Trƣớc ngày 31/12 năm tài chính, Ban Tài chính đã thực hiện việc tập

hợp, rà soát các khoản thu, chi đƣợc giao trong dự toán ngân sách. Các xã, thị

trấn làm việc với phòng Tài chính - kế hoạch của huyện để đối chiếu bổ sung

ngân sách, thực hiện giao dịch với KBNN để tiếp tục hoàn tất các khoản thu

còn tồn đọng vào cuối năm, thực hiện so sánh dự toán và thực hiện dự toán để

tiếp tục chi các nhiệm vụ còn tồn đọng. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện

còn có một số tồn tại:

- Việc đối chiếu số liệu còn chậm, đến cuối ngày 31/12 năm ngân sách

(hết giờ làm việc hành chính) vẫn còn khoảng 1/2 số xã vẫn còn giao dịch với

KBNN huyện.

- Theo quy định, cuối ngày 31/12 năm ngân sách, các xã, thị trấn phải

thực hiện đối chiếu công nợ, kiểm kê quỹ tiền mặt, vật tƣ, hàng hoá, tài sản

nhƣng trên thực tế khi phòng Tài chính - kế hoạch của huyện tiến hành thẩm tra

quyết toán năm đối với các xã, thị trấn thì hầu nhƣ công việc này chỉ có một số

xã tiến hành hoặc khi tiến hành thƣờng là sau ngày 31/12 của năm trƣớc.

- Trong quá trình thực hiện công tác quyết toán, còn một số xã thực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

hiện còn chậm, chƣa tập hợp, rà soát hết các khoản thu, nhiệm vụ chi; Chƣa

75

tập hợp đầy đủ hồ sơ, chứng từ thực hiện khoá sổ kế toán; Lập báo cáo còn

thiếu một số mẫu biểu theo quy định, số liệu còn chƣa chính xác. Theo quy

định trình tự số liệu quyết toán ngân sách xã phải đƣợc Ban Tài chính báo cáo

UBND xã (thị trấn) trình HĐND xã (thị trấn) phê chuẩn, sau đó lập thành 5

bản gửi cho cho HĐND xã (thị trấn), Phòng Tài chính.

- Kế hoạch của huyện, KBNN huyện nơi giao dịch và lƣu Ban Tài

chính xã (thị trấn). Tuy nhiên còn một số báo cáo của một số xã nhƣ xã Gia

Lƣơng, xã Trùng Khánh chƣa đƣợc HĐND xã ký phê chuẩn, thời gian nộp

báo cáo còn chậm.

3.2.5. Công tác kiểm tra, giám sát ngân sách xã

a. Công tác kiểm tra

Kiểm tra thƣờng xuyên, định kỳ: trong quá trình hoạt động của bộ phận

quản lý ngân sách xã của các xã, thị trấn. Đối với các cơ quan nhà nƣớc, với

chức năng nhiệm vụ của mình vẫn thƣờng xuyên thực hiện kiểm tra, kiểm

soát đối với hoạt động thu, chi ngân sách xã.

- Đối với UBND xã (TT) thƣờng xuyên nắm bắt, quản lý toàn diện các

hoạt động về tài chính, ngân sách của xã (TT) để từ đó có những điều chỉnh

trong quản lý ngân sách.

- Đối với HĐND các xã (TT) về cơ bản đã thể hiện vai trò giám sát,

vai trò quyết sách của mình. Thực hiện việc xem xét quyết định dự toán năm

và ra Nghị quyết điều chỉnh dự toán khi cần thiết và phê chuẩn báo cáo quyết

toán năm của Ban tài chính và UBND các xã, thị trấn.

- Đối với KBNN của huyện đây là nơi kiểm soát toàn bộ các khoản

thu, chi của các xã một cách thƣờng xuyên; kiểm tra các khoản thu, tính tỷ lệ

điều tiết, kiểm tra việc chi trả khi cấp phát tiền cho các xã, thị trấn.

- Đối với phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, đây là cơ quan thƣờng

xuyên có sự kiểm tra, kiểm soát về chuyên môn nghiệp vụ đối với Ban tài

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

chính các xã, thị trấn. Thực hiện việc thẩm tra quyết toán năm đối với ngân

76

sách các xã thƣờng xuyên có những biện pháp để tổ chức quản lý, hƣớng dẫn

nghiệp vụ và tổ chức giao ban định kỳ hàng tháng, quý.

- Kiểm tra đột xuất thƣờng diễn ra khi có sự việc xảy ra hoặc đơn thƣ

khiếu nại đối với bộ phận nào đó hoặc theo một chuyên đề nào đó. Thực

hiện nhiệm vụ này do cơ quan Thanh tra nhà nƣớc, Thanh tra Sở Tài chính,

Công an kinh tế, Ban kiểm tra Đảng... khi có vụ việc xảy ra. Ngân sách xã,

thị trấn là nơi liên quan đến quyền lợi cũng nhƣ nghĩa vụ trực tiếp của ngƣời

dân. Chính vì vậy việc kiểm tra, giám sát ngân sách xã, thị trấn đƣợc huyện

coi là nhiệm vụ rất quan trọng, thông qua công tác kiểm tra, giám sát ngân

sách xã, thị trấn của Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện cũng nhƣ ngành tài

chính đã có những uốn nắn, điều chỉnh hoạt động của ngân sách xã, thị trấn

đi vào nề nếp.

Trong những năm qua huyện Gia Lộc thông qua những đợt kiểm tra đã

phát hiện ra những sai phạm, có những sai phạm vô tình nhƣng cũng nhƣ

những sai phạm co cố ý từ đó đề ra các biện pháp ngăn chặn, khắc phục

không để xảy ra tiêu cực gây mất lòng tin trong nhân dân. Điển hình nhƣ sai

phạm cán bộ tài chính xã Liên Hồng thu nhƣng không nhập quỹ của xã là 25

triệu đồng, việc bỏ ngoài báo cáo quyết toán thu tiền tiền đất công ích và hoa

lợi công sản của xã Đồng Quang. Thông qua công tác kiểm tra, phòng Tài

chính - Kế hoạch của huyện rút ra đƣợc những kinh nghiệm trong quản lý,

những bài học có giá trị từ thực tiễn quản lý ngân sách xã, tiến hành tổng kết

thành những chuyên đề để thông qua các cuộc giao ban định kỳ các xã, thị

trấn ở toàn huyện rút kinh nghiệm, xủ lý những đơn vị đã sai phạm nhằm đƣa

công tác quản lý ngân sách xã, thị trấn ngày một tốt hơn.

Tuy nhiên trong công tác kiểm tra thời gian qua vẫn còn thấy nhiều vấn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

đề cần quan tâm:

77

- Qua những sai phạm ở một số xã, thị trấn cho thấy vai trò giám sát

của HĐND ở đây đối với công tác ngân sách xã thể hiện còn chƣa cao, mới

chỉ là hình thức. Thông qua các kỳ họp của HĐND chỉ quan tâm giải quyết nợ

đọng, mức chi cho các ban ngành đoàn thể mà chú trọng đi sâu vào chất vấn

công tác quản lý, điều hành ngân sách, hạch toán, báo cáo quyết toán, điều

này còn cho thấy trình độ của đại biểu HĐND còn nhiều bất cập, đặc biệt là

Chủ tịch HĐND ở một số địa phƣơng. Bên cạnh đó các tổ chức đoàn thể,

quần chúng nhân dân chƣa thực sự vào cuộc với vai trò giám sát, phát hiện

những bất hợp ký, những sai phạm trong công tác quản lý ngân sách xã để có

ý kiến kịp thời.

b. Công tác kiểm toán

Công tác kiểm toán của các cơ quan chức năng tuy đã đạt đƣợc nhiều

kết quả, tìm ra đƣợc những sai phạm, những bất hợp ký về cơ chế, chính sách

xong việc thanh tra, kiểm toán không thƣờng xuyên, có chỉ có tính chất trọng

điểm. Ví dụ, đối với thanh tra Sở Tài chính do địa bàn tỉnh có 12 huyện, thành

phố, thị xã, số cán bộ thanh tra chỉ có 9 ngƣời nên chỉ thực hiện thanh tra theo

định kỳ mỗi huyện, thành phố, thị xã là 3 năm một lần; Kiểm toán nhà nƣớc

khu vực VI năm 2014 chỉ kiểm toán đƣợc 6/23 xã, TT của huyện.

Việc kiểm tra, kiểm soát về nghiệp vụ của Phòng Tài chính - Kế hoạch

của huyện còn chƣa sâu sát, mới chỉ thông qua báo cáo quý, năm; việc kiểm tra

trực tiếp đến các thôn, khu hành chính còn ít do vậy nhiều sai phạm chỉ đƣợc

phát hiện thông qua việc thẩm định quyết toán năm của ngân sách xã.

Việc xử lý sau khi kết luận kiểm tra thực hiện chƣa đƣợc nghiêm, nhiều

xã (TT) vẫn còn dây dƣa và thực hiện chậm.

3.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý Ngân sách xã tại huyện Gia Lộc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

3.3.1. Yếu tố khách quan

78

- Điều kiện kinh tế xã hội: NSNN là tổng hòa các mối quan hệ kinh tế

xã hội, do vậy nó luôn chịu sự tác động của các yếu tố đó, cũng nhƣ các chính

sách kinh tế - xã hội và cơ chế quản lý tƣơng ứng, cụ thể:

* Về kinh tế:

Việc quản lý thu, chi ngân sách luôn chịu ảnh hƣởng của nhân tố về

trình độ phát triển kinh tế và mức thu nhập của ngƣời dân trên địa bàn. Khi

trình độ kinh tế phát triển và mức thu nhập bình quân của ngƣời dân tăng lên,

không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động nguồn ngân sách và sử

dụng có hiệu quả, mà nó còn đòi hỏi các chính sách, chế độ, định mức kinh tế

- tài chính, mức chi tiêu ngân sách phải thay đổi phù hợp với sự phát triển

kinh tế và mức thu nhập, mức sống của ngƣời dân. Do đó, ở nƣớc ta cũng nhƣ

các nƣớc trên thế giới, ngƣời ta luôn quan tâm chú trọng đến nhân tố này,

trong quá trình quản lý hoạch định của chính sách thu chi NSNN.

Thực tế cho thấy, khi trình độ phát triển kinh tế và mức thu nhập bình

quân trên địa bàn còn thấp cũng nhƣ ý thức về sử dụng các khoản chi chƣa

đƣợc đúng mức còn có tƣ tƣởng ỷ lại Nhà nƣớc thì sẽ ảnh hƣởng đến hiệu quả

quản lý chi NSNN. Khi chúng ta thực hiện tốt những vấn đề thu ngân sách

trong đó có nhiều nhân tố tác động nhƣng trình độ mức sống của ngƣời dân

ngày càng nâng cao thì việc thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc có thể rất dễ

dàng. Trƣờng hợp nếu trình độ và mức sống còn thấp thì việc thu thuế cũng

rất khó khăn.

Tại huyện Gia Lộc, tốc độ phát triển và tăng trƣởng kinh tế ngày một

bền vững, trong 3 năm đạt mức 11,35%, thu nhập bình quân đầu ngƣời tăng

từ 1.000 USD năm 2012 lên 1.200 USD năm 2014; cơ cấu kinh tế chuyển

dịch đúng giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp tăng tỷ trọng ngành công nghiệp

và dịch vụ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

* Về xã hội:

79

Nhìn chung tình hình xã hội của huyện Gia Lộc khá ổn định. Công tác

giáo dục, đào tạo đƣợc quan tâm và đầu tƣ. Duy trì giữ vững và nâng cao chất

lƣợng phổ cập giáo dục đúng độ tuổi bậc tiểu học, phổ cập giáo dục trung học

cơ sở, phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi,

Công tác y tế đƣợc đảm bảo với 100% số xã có trạm y tế và cơ sở vật

chất y tế đƣợc đảm bảo.

- Chính sách và thể chế kinh tế

Do là một huyện đặc biệt có vị trí chiến lƣợc của Tỉnh, nhƣng đời sống

ngƣời nông dân lại vô cùng khó khăn. Vì vậy, Nhà nƣớc và Tỉnh đã có những

chính sách khuyến khích hỗ trợ cho ngƣời nông dân.

Theo đó, căn cứ Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24/11/2010 của

Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII về việc miễn,

giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp; Nghị định số 20/2011/NĐ-CP ngày

23/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành Nghị quyết

số 55/2010/QH12 ngày 24/11/2010 của Quốc hội về miễn, giảm thuế sử

dụng đất nông nghiệp; Thông tƣ số 120/2011/TT-BTC ngày 16/08/2011 của

Bộ Tài chính Hƣớng dẫn Nghị định số 20/2011/NĐ-CP ngày 23/3/2011 của

chính phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành Nghị quyết số

55/2010/QH12 ngày 24/11/2010 của Quốc hội về việc miễn, giảm thuế sử

dụng đất nông nghiệp; thì ngƣời dân tại các xã huyện Gia Lộc không phải

nộp thuế nông nghiệp.

Quản lý thu, chi ngân sách là hoạt động quản lý nhà nƣớc trên lĩnh vực

tài chính ngân sách. Quá trình quản lý thu, chi ngân sách thƣờng bị chi phối

bởi các nhân tố sau:

Thể chế tài chính quy định phạm vi, đối tƣợng thu, chi của các cấp

chính quyền; quy định, chế định việc phân công, phân cấp nhiệm vụ chi, quản

lý chi của các cấp chính quyền; quy định quy trình, nội dung lập, chấp hành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

và quyết toán ngân sách. Quy định chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của cơ

80

quan nhà nƣớc trong quá trình quản lý thu, chi ngân sách, sử dụng quỹ ngân

sách. Thể chế tài chính quy định, chế định những nguyên tắc, chế độ, định

mức chi tiêu. Do vậy, nói đến nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý thu, chi ngân

sách trƣớc hết phải nói đến thể chế tài chính. Vì nó chính là những văn bản

của Nhà nƣớc có tính quy phạm pháp luật chi phối mọi quá trình hoạt động

của các cơ quan nhà nƣớc trong quá trình quản lý thu, chi ngân sách. Thực tế

cho thấy nhân tố về thể chế tài chính có ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu quả quản

lý thu chi ngân sách trên một lãnh thổ địa bàn nhất định, do vậy đòi hỏi phải

ban hành những thể chế tài chính đúng đắn phù hợp mới tạo điều kiện cho

công tác nói trên đạt đƣợc hiệu quả.

3.3.2. Yếu tố chủ quan

* Bộ máy quản lý:

Khi nói đến cơ cấu tổ chức một bộ máy quản lý thu, chi ngân sách

ngƣời ta thƣờng đề cập đến quy mô nhân sự của nó và trong sự thiết lập ấy

chính là cơ cấu tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý thu, chi ngân sách và các

mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dƣới, giữa các bộ phận trong quá trình thực

hiện chức năng này. Hay nói cách khác, điều quan trọng hơn cả là phải thiết

lập cụ thể rõ ràng, thông suốt các “mối quan hệ ngang” và các “mối quan hệ

dọc”. Sự thiết lập ấy đƣợc biểu hiện thông qua qui định chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn giữa các cấp, các bộ phận trong tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý

thu chi ngân sách. Quy định chức năng nhiệm vụ của bộ máy và cán bộ quản

lý thu, chi theo chức năng trách nhiệm quyền hạn giữa bộ phận này với bộ

phận khác, giữa cấp trên với cấp dƣới trong quá trình phân công phân cấp

quản lý đó. Nếu việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chính

quyền cấp huyện không rõ ràng, cụ thể thì dễ xảy ra tình trạng hoặc thiếu

trách nhiệm, hoặc lạm quyền trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý thu, chi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

ngân sách. Nếu bộ máy và cán bộ năng lực trình độ thấp thì sẽ ảnh hƣởng đến

81

hiệu quả quản lý thu, chi ngân sách. Do đó tổ chức bộ máy và cán bộ là nhân

tố rất quan trọng trong quá trình tổ chức quản lý thu, chi ngân sách.

* Cơ sở vật chất:

Vốn là một vấn đề quan trọng trong công tác quản lý ngân sách. Đặc

thù công việc là làm việc với những giá trị lớn, nên trang thiết bị hiện đại, tốc

độ cao là vô cùng quan trọng đối với công tác quản lý ngân sách. Tuy nhiên,

hệ thống máy móc thiết bị tại huyện đã cực kỳ lỗi thời, vô cùng chậm chạp

khiến cho công việc nhập và xử lý số liệu mất rất nhiều thời gian. Các cán bộ

phụ trách tài chính đã nhiều lần kiến nghị lên huyện xin chi nâng cấp, nhƣng

vì nguồn vốn của huyện vô cùng hạn hẹp và cần phải chi cho rất nhiều các

hoạt động khác trong huyện nên cho đến nay vẫn chƣa đƣợc đáp ứng.

Mặt khác, hệ thống cơ sở vật chất nhƣ bàn, ghế, tủ đựng tài liệu,... của

huyện cơ bản đã cũ nát và không đƣợc nâng cấp nhiều năm nay. Điều này ảnh

hƣởng rất lớn tới công tác lƣu trữ, bảo quản các tài liệu quan trọng về quản lý

tài chính.

* Khoa học công nghệ:

Ứng dụng khoa học kỹ thuật trong công tác quản lý nói chung và quản

lý ngân sách nói riêng là đặc biệt quan trọng, nhất là khi công việc gắn liền

với giá trị tiền rất lớn là một việc vô cùng quan trọng.

Thực tế hiện nay có rất nhiều các phần mềm máy tính có chất lƣợng tốt

giúp quản lý ngân sách một cách hiệu quả nhƣ PX 2.0, Misa, phần mềm quản

lý ngân sách xã, quản lý tài sản... Tuy nhiên, do ngân sách còn nhiều hạn chế,

chính vì vậy hiện tại huyện đã đầu tƣ phần mềm kế toán Misa, chƣa có phần

mềm quản lý ngân sách xã, quản lý tài sản. Chính vì vậy, công tác quản lý,

đối chiếu số liệu kế toán giữa cơ quan Kho bạc và cơ quan tài chính rất dễ sai

sót, nhầm lẫn, dẫn đến sai số và hiệu quả không cao. Vì vậy, việc trang bị

phần mềm quản lý ngân sách xã và các công nghệ khác phục vụ quản lý ngân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

sách là vô cùng cần thiết.

82

* Trình độ cán bộ quản lý ngân sách:

Theo số liệu của phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, hiện nay trên toàn

huyện gồm 20 phòng, cơ quan, đơn vị chuyên môn quản lý nhà nƣớc; 53 tổ

chức cơ sở Đảng, đoàn thể; 77 đơn vị sự nghiệp và 23 xã, thị trấn thuộc huyện

quản lý và thụ hƣởng từ ngân sách cấp huyện (có 81 đơn vị dự toán thuộc

ngân sách huyện, 23 đơn vị dự toán thuộc ngân sách xã) trong đó: có 261 cán

bộ thực hiện nhiệm vụ quản lý ngân sách, chia ra: cấp huyện 182 ngƣời, cấp

xã 69 ngƣời; Hầu hết cán bộ làm công tác quản lý ngân sách tại các phòng, cơ

quan, đơn vị cấp huyện, cấp xã đều có trình độ Đại học, trên Đại học (Thạc sĩ:

1,1%; 67,4% Đại học; 31,5% trình độ Cao đẳng,Trung cấp); 13,53% cán bộ

có thâm niên trong ngành từ 5 năm trở nên; 41,35% có thâm niên trong ngành

từ 3 đến 5 năm; 45,12% cán bộ mới tham gia QLNS dƣới 3 năm.

* Kinh nghiệm làm việc:

Đội ngũ cán bộ làm công tác QLNS cấp xã cơ bản nhận thức đƣợc đầy

đủ về trách nhiệm và quyền hạn của mình trong việc quản lý, điều hành

ngân sách theo luật NSNN. Song trình độ chuyên môn còn hạn chế 31,5%

cán bộ QLNS cấp xã có trình độ Cao đẳng, Trung cấp; 45,12% có thời

gian công tác trong ngành dƣới 3 năm nên thiếu kinh nghiệm, chƣa chủ

động trong công tác tham mƣu cho chính quyền địa phƣơng nuôi dƣỡng,

phát triển và khai thác nguồn thu cũng nhƣ huy động đóng góp của dân.

3.4. Đá nh giá công tá c quản lý ngân sách xã tại huyện Gia Lộc 3.4.1. Những kết quả đa ̣t được 3.4.1.1. Công tác lập dự toán ngân sách nhà nước

Công tác lập dự toán thu, chi ngân sách cơ bản đảm bảo đúng trình tự

theo qui định của Luật ngân sách nhà nƣớc, bám sát các chỉ thị, chủ trƣơng

chỉ đạo của cấp uỷ, Nghị quyết của HĐND cấp huyện và trên cơ sở tình hình

kinh tế - xã hội của địa phƣơng. Dự toán ngân sách đƣợc lập căn cứ vào định

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nƣớc; tình hình thực hiện ngân sách

83

của các năm trƣớc đặc biệt là của năm báo cáo; các chế độ chính sách, tiêu

chuẩn, định mức cụ thể về thu, chi ngân sách của Nhà nƣớc.

3.4.1.2. Công tác thực hiện thu ngân sách nhà nước

- UBND huyện đã rất chủ động trong công tác tìm kiếm, khai thác

nguồn thu, động viên kịp thời các nguồn thu vào ngân sách, phấn đấu hoàn

thành và hoàn thành vƣợt mức dự toán đƣợc giao. Đảm bảo thu đúng, thu đủ

và thu kịp thời. Thƣờng xuyên tuyên truyền bằng nhiều hình thức các chính

sách thuế, phí, lệ phí của Nhà nƣớc đến ngƣời dân.

- Qui trình thu thuế đƣợc xây dựng đơn giản để tối thiểu hoá các chi phí

phát sinh do quá trình thực hiện các biện pháp quản lý thu thuế từ phía ngƣời

nộp thuế và cơ quan quản lý thu thuế.

3.3.1.3. Công tác chi ngân sách nhà nước

- Chi phát triển nông nghiệp nông thôn: Thực hiện theo đúng phân cấp

của tỉnh Hải Dƣơng; danh mục dự án đƣợc lập trên cơ sở nguồn kinh phí đầu

tƣ của địa phƣơng đƣợc phân cấp, ƣu tiên các danh mục trọng điểm theo chủ

trƣơng của Đảng và định hƣớng của Chính phủ, đặc điểm kinh tế xã hội của

địa phƣơng qua từng năm.

Chi phát triển nông nghiệp nông thôn của huyện cơ bản thực hiện đúng

trình tự, thủ tục theo các văn bản hƣớng dẫn thực hiện Luật từ khâu dự toán, báo

cáo tiến độ, quyết toán. Nội dung chi đảm bảo đúng mục đích, đúng kế hoạch.

Các phòng ban chức năng của cấp huyện (Tài chính - Kế hoạch, Nông

nghiệp,…) đã tăng cƣờng phối kết hợp trong giám sát các khoản chi đầu tƣ phát

triển nông nghiệp, nông thôn, thực hiện cắt giảm các khoản chi không đúng dự

toán, không đúng quy định nhằm tiết kiệm chi cho ngân sách nhà nƣớc.

- Chi thƣờng xuyên: Quá trình thực hiện chi thƣờng xuyên của huyện

diễn ra trong khuôn khổ dự toán đầu năm kế hoạch, hạn chế việc điều chỉnh

bổ sung chi thƣờng xuyên trừ trƣờng hợp thực hiện chính sách chế độ mới của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Nhà nƣớc. UBND huyện đã thực hiện giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm

84

về biên chế và kinh phí quản lý hành chính cho các đơn vị sự nghiệp, các đơn

vị quản lý hành chính theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP và Nghị định

130/2005/NĐ-CP của Chính phủ. Thủ trƣởng các đơn vị có quyền quyết định

các nội dung chi trong phạm vi chỉ tiêu biên chế và kinh phí đƣợc giao, tạo

quyền chủ động cho đơn vị sử dụng ngân sách đồng thời nâng cao ý thức

trách nhiệm của cán bộ công chức trong sử dụng tiền và tài sản của ngân sách

Nhà nƣớc. Thực hiện cơ chế khoán theo Nghị định của Chính phủ đã giúp các

đơn vị tiết kiệm chi phí chi thƣờng xuyên rất nhiều.

Công tác quyết toán chi thƣờng xuyên đƣợc thực hiện theo đúng trình tự,

qui định. Các báo cáo tài chính đƣợc lập theo đúng mẫu biểu, đúng thời gian qui

định. Số liệu báo cáo đƣợc phản ánh trung thực, chính xác, đúng mục lục ngân

sách Nhà nƣớc.

3.4.2. Những ha ̣n chế * Về lập dự toán

Thứ nhất, dự toán các xã lập gửi cơ quan tài chính trƣớc khi thảo luận

dự toán chƣa sát với thực tế. Dự toán thu lập chƣa hết các khoản thu (thấp hơn

thực tế). Dự toán chi lập cao hơn so với định mức đƣợc giao. Ví dụ nhƣ định

mức chi hoạt động thƣờng xuyên của các đơn vị lập cao hơn định mức của

tỉnh giao. Từ đó số trợ cấp các xã đề nghị cao hơn số trợ cấp mà tỉnh thông

báo cho huyện.

Thứ hai, dự toán do UBND huyện giao cho các xã thƣờng chậm hơn so

với quy định (Theo quy định chậm nhất ngày 31/12 năm trƣớc), do các kỳ họp

HĐND xã thƣờng diễn ra vào cuối năm ngân sách. Để có số liệu trình HĐND

xã, UBND xã trình HĐND xã phê chuẩn dự toán trƣớc khi có Quyết định của

huyện giao; dẫn đến số dự toán UBND các xã trình HĐND xã chƣa sát với

nhiệm vụ đƣợc giao, nhƣ số thu trợ cấp do ngân sách huyện bổ sung cao hơn số

chính thức đƣợc giao. Do vậy Nghị quyết của HĐND xã về phê chuẩn dự toán

thƣờng bị chênh lệch so với số thẩm định dự toán của Phòng Tài chính - Kế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

hoạch gửi Kho bạc Nhà nƣớc.

85

Thứ ba, theo quy định dự toán của các xã lập trƣớc khi gửi Kho bạc

Nhà nƣớc phải do phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm tra, trong quá trình thẩm

định dự toán cho các xã còn bộc lộ tồn tại đó là các xã lập dự toán thu thƣờng

xuyên cao hơn so với số thu, tƣơng ứng với số thu các xã lập dự toán chi

thƣờng xuyên; nếu quá trình kiểm soát chi không chặt chẽ Kho bạc Nhà nƣớc

cho thanh toán theo yêu cầu chi của xã, kết thúc năm thƣờng bị xâm tiêu vào

các nguồn để chi có tính chất đầu tƣ, nguồn trợ cấp dành để chi các sự nghiệp

kinh tế nhƣ duy tu sửa chữa, sự nghiệp tài nguyên môi trƣờng,... Bởi, Kho bạc

Nhà nƣớc chỉ theo dõi đƣợc tổng số thu và tổng số chi của từng xã, không

theo dõi cân đối đƣợc từng nguồn. Nguyên nhân chính ở đây là do các xã lập

dự toán không sát với tình hình thực tế của địa phƣơng, không bám sát vào

tiêu chuẩn định mức hiện hành; Mặt khác theo quy định của Luật NSNN,

trong quá trình điều hành ngân sách nếu nguồn thu không đảm bảo theo dự

toán chủ tài khoản phải giảm chi tƣơng ứng với số thu, nhƣng do tính chất

nguồn thu theo mùa vụ, các xã không lƣờng hết những rủi ro trong quá trình

tổ chức thu, trong nhiệm vụ chi thƣờng xuyên diễn ra.

* Về điều hành ngân sách

Thứ nhất, việc giao dự toán cho các xã chƣa thực sự sát với tình hình

thực tế do vậy trong năm còn phải bổ sung dự toán cho các xã (nguồn thu của

các xã thừa nhiều không điều chuyển sang cho các xã bị hụt thu, trong khi đó

ngân sách huyện vẫn phải bổ sung cho xã bị mất cân đối do không đảm bảo

kinh phí chi hoạt động).

Thứ hai, các xã còn coi nhẹ nguồn thu có tỷ trọng nhỏ nhƣ thu phí, lệ

phí nguồn thu này thƣờng bỏ sót. Công tác phối kết hợp với các ngành liên

quan trong việc tổ chức thu ở các xã chƣa chặt chẽ, các xã thƣờng không quan

tâm đến nguồn thu thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn, coi đây là nhiệm

vụ của ngành thuế từ đó còn bỏ sót nguồn thu, để các đơn vị trốn thuế, gian

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

lận thuế. Việc xử lý các đơn vị trốn thuế chƣa nghiêm từ đó dẫn đến nguồn

86

thu thuế khai thác chƣa triệt để.

Thứ ba, nguồn thu thuế trên địa bàn chủ yếu là thu từ các doanh nghiệp

của tỉnh quản lý (từ năm 2008 đƣợc phân cấp về cho ngân sách huyện và ngân

sách xã) nhƣng cơ quan quản lý các đơn vị này lại do Cục thuế quản lý, công

tác phối hợp của ngành thuế chƣa chặt chẽ, cho nên gặp khó khăn trong quá

trình tổ chức đôn đốc thu và trong công tác thanh tra, kiểm tra.

Thứ tư, điều hành chi ngân sách của chính quyền xã chƣa tuân thủ đúng

nguyên tắc chế độ định mức chi. Chi cho quản lý hành chính thƣờng tăng so với

dự toán.

Thứ năm, điều hành chi đầu tƣ XDCB còn yếu, kết thúc năm còn để

kết dƣ ngân sách nhiều làm lãng phí. Nguyên nhân là do các xã chƣa chủ động

điều hành trong lĩnh vực XDCB, triển khai công trình chậm, hồ sơ quyết toán

chƣa hoàn thiện theo quy định dẫn đến không thanh toán đƣợc. Tình trạng công

nợ trong xây dựng cơ bản còn nhiều nhất là các xã nội lực không có nguồn thu

để đầu tƣ xây dựng. Nguyên nhân do các xã triển khai công trình không căn cứ

vào nguồn thu của xã, Nhà nƣớc có các chƣơng trình triển khai nhƣ chƣơng

trình kiên cố hóa trƣờng học, kiên cố hóa kênh mƣơng, xây trụ sở các xã... yêu

cầu xã có vốn đối ứng song ngân sách cấp trên hỗ trợ chƣa đáp ứng yêu cầu.

Các công trình công cộng xuống cấp chƣa có nguồn đầu tƣ, công tác xã hội hóa

còn yếu chƣa kêu gọi đƣợc các tổ chức cá nhân vào đầu tƣ.

* Về đội ngũ cán bộ

Thứ nhất, chế độ chính sách cho cán bộ công chức, chuyên trách ở xã

còn thấp. UBND tỉnh quy định chế độ cho cán bộ không chuyên trách còn

thấp, đối tƣợng nhiều.

Thứ hai, trình độ chuyên môn của một bộ phận cán bộ chuyên trách,

công chức xã còn yếu chƣa theo kịp với yêu cầu nhiệm vụ.

Thứ ba, công tác cải cách hành chính còn chậm, các văn bản hƣớng dẫn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

còn chồng chéo, định mức chi giao cho cấp xã còn thấp chƣa đáp ứng đƣợc yêu

87

cầu nhiệm vụ chi, việc quan tâm đến các xã khó khăn, các xã vùng trọng điểm

còn hạn chế.

Thứ tư, Ban Tài chính các xã lập quyết toán thu, chi ngân sách hàng năm

theo biểu mẫu quy định trình HĐND xã phê chuẩn đồng thời gửi phòng Tài

chính - Kế hoạch huyện để tổng hợp, thời gian gửi chậm nhất trong tháng 2

năm sau, song việc lập báo cáo quyết toán thƣờng kéo dài hết tháng 6 do liên

quan đến kỳ họp của HĐND xã (HĐND xã họp mỗi năm 2 kỳ thƣờng vào

tháng 12 và tháng 7). Quyết toán chi không đƣợc lớn hơn quyết toán thu, số

chênh lệch thu lớn hơn chi (sau khi đã làm thủ tục chi chuyển nguồn theo quy

định) là số kế dƣ ngân sách, số kết dƣ ngân sách năm trƣớc chuyển thành số

thu năm sau. Số thu kết dƣ ngân sách hàng năm chiếm khoảng 10-15% trong

tổng thu NSX, đây cũng thể hiện việc điều hành chi ngân sách chƣa tốt.

3.4.3. Nguyên nhân củ a ha ̣n chế * Nguyên nhân khách quan

Công cụ quản lý NSNN là chế độ chính sách của nhà nƣớc . Tuy nhiên

trong những năm qua , mă ̣c dù một số cơ chế chính sách cơ bản đã đƣợc Nhà

nƣớc ban hành , song việc ban hành thƣờng chậm so với yêu cầu , còn nhiều

quy đi ̣nh bất hợp lý , thiếu tính đồng bộ, chƣa phù hợp với tình hình thực tế,

chủ yếu mang tính chất xử lý tình thế (điển hình là chính sách về tiền lƣơng,

phụ cấp, chế độ hội nghị,...). Hệ thống văn bản, chính sách, pháp luật về quản

lý đầu tƣ xây dựng và quản lý đất đai cũng chƣa đồng bộ từ Trung ƣơng đến

tỉnh làm cho việc triển khai còn nhiều lúng túng, chậm trễ. Chính sách tiết

kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu ngân sách chƣa đƣợc cụ thể hoá đầy đủ để

có căn cứ thực hiện hiệu quả.

Tình trạng thiếu năng động, sáng tạo trong quản lý NSNN bộc lộ rất

rõ ràng của cơ chế bao cấp còn rơi rớt lại đối với ngành Tài chính. Đối với

chính sách quản lý vĩ mô cũng có những bất cập nhất là trong việc lập, quyết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

định và phân bổ ngân sách. Phân bổ ngân sách cấp dƣới phải phù hợp với

88

ngân sách cấp trên theo từng lĩnh vực và khi đƣợc tổng hợp chung phải đảm

bảo mức HĐND thông qua, không đƣợc bố trí tăng, giảm các khoản chi trái

với định mức đƣợc giao. Chính điều này đã không khuyến khích địa phƣơng

ban hành các chính sách, chế độ, biện pháp nhằm thực hiện tốt dự toán. Các

định mức, chế độ, tiêu chuẩn Nhà nƣớc ban hành chƣa đầy đủ, lại chậm thay

đổi nên không phù hợp với tình hình thực tế, có lúc không thực hiện đƣợc.

Cơ sở hạ tầng kinh tế của huyện đặc biệt là ở các xã, thị trấn vẫn còn

thấp, sản xuất nông nghiệp còn manh mún, thƣơng mại và dịch vụ còn nhỏ lẻ,

doanh nghiệp ngoài quốc doanh chƣa đủ mạnh… nên mặc dù ngành thuế và

chính quyền từ huyện tới cơ sở đã cố gắng trong công tác thu ngân sách, tổng

số thu ngân sách dù đã có bƣớc tăng trƣởng vƣợt bậc song vẫn chƣa thể đáp

ứng đƣợc nhu cầu chi. Do các xã, thị trấn thu chỉ đáp ứng một phần nhỏ của

chi, chủ yếu do ngân sách cấp trên cấp nên khi lập dự toán ngân sách thƣờng

đƣa tăng số chi, giảm số thu để đƣợc tăng số trợ cấp.

Nguồn thu đƣợc phân cấp, điều tiết thì nhỏ và tăng chậm mà nhu cầu chi

cho việc phát triển của xã lại lớn dẫn đến căng thẳng trong cân đối ngân sách.

Chính sách tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu ngân sách chƣa

đƣợc cụ thể hoá đầy đủ để có căn cứ thực hiện có hiệu quả nguồn kinh phí.

Sự chỉ đạo của Sở Tài chính trong một số lĩnh vực thiếu kiên quyết. Công

tác quản lý tài sản công tuy đã đƣợc tập huấn nghiệp vụ, trang bị phần mềm quản

lý song vẫn buông lỏng trong chỉ đạo. Do vậy, đến nay việc nắm tình hình tài sản

công của các đơn vị không kịp thời và chƣa thu đƣợc kết quả mong muốn.

* Nguyên nhân chủ quan

Công tác tuyên truyền, quán triệt Luật NSNN đến các cơ quan, đơn vị

sử dụng ngân sách chƣa sâu sắc, nhận thức về Luật NSNN và các văn bản

pháp luật về quản lý, sử dụng NSNN của các cơ quan đơn vị và của cán bộ

còn hạn chế.

Sự phối hợp giữa các cơ quan trong bộ máy QLNS tại huyện và giữa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

89

các cơ quan trong bộ máy quản lý ngân sách với UBND các xã, thị trấn chƣa

tốt. Xuất phát từ công tác tổ chức bộ máy cán bộ quản lý tài chính từ huyện

tới cơ sở còn nhiều yếu kém, chỉ duy nhất phòng Tài chính - Kế hoạch huyện

là đơn vị trực thuộc sự quản lý toàn diện của chính quyền cấp huyện, tất cả

các đơn vị còn lại (Thuế, Kho bạc) là các đơn vị ngành dọc trực thuộc các cơ

quan tỉnh quản lý về nghiệp vụ, tổ chức, biên chế. Do đó dẫn tới khó khăn

trong việc tạo ra sự nhịp nhàng, đồng bộ trong thực hiện nhiệm vụ thu, chi,

QLNS tại huyện nói chung và các xã, thị trấn nói riêng. Từ đó làm hạn chế

việc phát huy sức mạnh tổng hợp trong QLNS.

Trình độ, phẩm chất, năng lực của cán bộ quản lý NSNN từ huyện tới

các cơ sở chƣa theo kịp đƣợc yêu cầu nhiệm vụ mới. Đội ngũ công chức làm

công tác ngân sách ở các huyện, xã chƣa đƣợc bồi dƣỡng định kỳ, chƣa tổ

chức đúc rút kinh nghiệm trong công tác chuyên môn.

Trách nhiệm của thủ trƣởng các cơ quan, đơn vị trong việc QLNS, chế

tài xử lý khi vi phạm còn thiếu dẫn đến khi có vụ việc vi phạm về tài chính

xảy ra thƣờng khó quy trách nhiệm cá nhân.

Việc xử lý sai phạm trong QLNS thiếu kiên quyết, nghiêm minh. Việc

kết luận, xử lý sai phạm còn còn nể nang, ngại va chạm, chƣa xử ký kiên

quyết đối với các đơn vị, cá nhân có sai phạm để làm gƣơng cho ngƣời khác .

Đây là một nguyên nhân có ảnh hƣở ng rất lớ n đến quản lý NSNN chƣa hiê ̣u quả, vì thực tế hiện nay cán bộ có chức, có quyền vi phạm trong QLNS có dấu

hiệu ngày càng tăng, trong khi số ngƣờ i bi ̣ phát hiê ̣n và xử phạt rất ít. Chƣa có cơ chế rõ ràng , cụ thể để thực hiện công tác giám sát đầu tƣ của cộng đồng ,

của các đoàn thể đối vớ i chi đầu tƣ xây dƣ̣ng cơ bản tƣ̀ NSNN , nhất là các công trình có huy động đóng góp của nhân dân.

Việc thực hiện qui chế dân chủ ở cơ sở còn hình thức, chƣa thực hiện

tốt nguyên tắc công khai tài chính. HĐND, các đoàn thể chính trị - xã hội cấp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

xã chƣa làm tốt chức năng giám sát đối với NSNN.

90

Một bộ phận cán bộ làm việc trong môi trƣờng trực tiếp quản lý, tiếp

xúc với tài chính, tiền tệ trong bối cảnh những tác động của mặt trái cơ chế thị

trƣờng ngày càng sâu rộng đã bị sa ngã, suy giảm đạo đức, tìm cách trục lợi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

đã cản trở quá trình làm trong sạch, lành mạnh nền tài chính công.

91

Chƣơng 4

GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ

TẠI HUYỆN GIA LỘC, TỈNH HẢI DƢƠNG

4.1. Quan điểm , đi ̣nh hƣớ ng về tăng cƣờng quản lý ngân sách xã tại huyê ̣n Gia Lô ̣c

4.1.1. Định hướng quản lý ngân sách xã

Dự toán thu ngân sách xã đƣợc xây dựng trên cơ sở tính đúng, tính đủ

từng lĩnh vực thu, từng sắc thuế theo các quy định của pháp luật về thuế, cần

chú ý những chế độ, chính sách thu mới đƣợc ban hành. Phải đảm bảo khai

thác hết các nguồn thu. Phân tích đánh giá những tác động tăng, giảm thu ảnh

hƣởng đến dự toán thu ngân sách trong năm kế hoạch theo từng chỉ tiêu thu;

nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách; quản lý, khai thác tốt các nguồn thu và

chống thất thu ngân sách; thực hiện quyết liệt các biện pháp thu hồi nợ đọng

thuế, hạn chế tối đa nợ đọng thuế phát sinh. Đẩy nhanh việc xử lý đất đôi dƣ,

đất xen kẹp và chuyển mục đích sử dụng đất cho nhân dân làm nhà ở để tăng

thu cho ngân sách; dự kiến khả năng cân đối, huy động các nguồn vốn cho

đầu tƣ phát triển, bố trí vốn cho các chƣơng trình dự án và xử lý nợ đọng

XDCB theo chỉ đạo của Thủ tƣớng chính phủ, tại các Chỉ thị số 1792/CT-TTg

ngày 15/10/2011, số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012, số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 và chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại Chỉ thị số 25/CT-

UBND ngày 12/12/2011, số 02/CT-UBND ngày 06/02/2013 của Chủ tịch Ủy

ban nhân dân tỉnh về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng

xây dựng cơ bản.

Dự toán chi ngân sách xã đƣợc xây dựng căn cứ vào các tiêu chí và

định mức phân bổ ngân sách nhà nƣớc việc đảm bảo nhiệm vụ chi ổn định

nhƣ dự toán năm trƣớc năm kế hoạch ngân sách cấp xã cần xây dựng, bố trí

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

kinh phí cho phù hợp; tránh bỏ sót nhiệm vụ chi dẫn đến khó khăn cho công

92

tác điều hành ngân sách. Đảm bảo đầy đủ lƣơng, phụ cấp và các chế độ cho

cán bộ xã, các chính sách an sinh xã hội, các chế độ mới theo quy định. Cần

chú ý công khai dự toán, quyết toán ngân sách theo các quy định pháp luật về

chính sách, chế độ chi tiêu ngân sách hiện hành, đảm bảo yêu cầu triệt để

thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xây dựng dự toán. Thực

hiện chi ngân sách công khai, minh bạch, tiết kiệm và hiệu quả. Kiểm soát

chặt chẽ chi ngân sách, hạn chế tối đa các khoản chi phát sinh ngoài dự toán.

Đảm bảo nguồn ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ thiết yếu, chi cho con

ngƣời, chi thực hiện chính sách an sinh xã hội và chi cho đầu tƣ phát triển.

4.1.2. Quan điểm quản lý ngân sách xã

Trong những năm qua huyện đã có nhiều cố gắng trong việc chỉ đạo

các cơ quan chức năng thực hiện Luật Ngân sách Nhà nƣớc và các chế độ

quản lý kinh tế Tài chính hiện hành, từng bƣớc đƣa công tác quản lý ngân

sách xã vào hoạt động có nề nếp từ việc lập, chấp hành đến quyết toán Ngân

sách, phát huy hiệu quả sử dụng kinh phí Ngân sách Nhà nƣớc, phục vụ tốt

nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng. Quản lý chặt chẽ các

nguồn thu ngân sách, triển khai đồng bộ và có hiệu quả các biện pháp chống

thất thu, nợ đọng thuế. Bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc vẫn còn bộc lộ

những hạn chế trong quản lý điều hành, phân công trách nhiệm ở các khâu

lập, chấp hành, kế toán và quyết toán ngân sách. Do thu trên địa bàn còn thấp

chủ yếu là dựa vào cân đối của cấp trên nên việc xây dựng ngân sách xã ổn

định, cân đối tích cực, vững chắc còn nhiều hạn chế và chƣa chủ động. Để

đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, xây dựng chính quyền cơ sở vững

mạnh, phát triển nông thôn theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa yêu cầu

đặt ra là xây dựng ngân sách xã thực sự là cấp ngân sách hoàn chỉnh trong hệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

thống ngân sách Nhà nƣớc, ngang tầm, đủ lực để phát triển kinh tế - xã hội,

93

xây dựng kết cấu hạ tầng cơ sở vật chất, hệ thống chính trị cơ sở xã, thị trấn

vững mạnh.

Nền kinh tế huyện Gia Lộc quy mô còn nhỏ, sản xuất chủ yếu là nông

nghiệp. Phần lớn các doanh nghiệp trên địa bàn huyện có quy mô nhỏ, sức

cạnh tranh thấp, ngành nghề chƣa phát triển; thu ngân sách hàng năm mặc dù

đạt và vƣợt dự toán đƣợc giao với tốc độ phát triển bình quân ở mức thấp

3,1%; Song dƣới sự tập trung lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính

quyền thƣờng xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo công tác quản lý tài chính

ngân sách xã và sự phối hợp tích cực của Mặt trận tố quốc và các đoàn thể

quần chúng cùng với sự cố gắng nỗ lực của toàn thể nhân dân trong huyện.

Thu ngân sách xã đã dần đi vào nền nếp, thu đúng, thu đủ và thƣờng xuyên

nuôi dƣỡng phát triển nguồn thu. Tình hình thu ngân sách từ mấy năm trở lại

đây đang là bài toán khó giải không chỉ với lãnh đạo các xã, thị trấn trên địa

bàn huyện Gia Lộc mà còn ở nhiều xã, thị trấn khác trên địa bàn tỉnh Hải

Dƣơng. Mọi hoạt động của xã đều trông vào nguồn thu ngân sách trên địa

bàn. Tuy nhiên, do kinh tế chậm phát triển, hoạt động sản xuất, kinh doanh

gặp nhiều khó khăn; tiêu dùng xã hội và hoạt động xây dựng của ngƣời dân,

các doanh nghiệp giảm. Nắm bắt đƣợc những khó khăn trong thực hiện thu

ngân sách, nên ngay từ đầu năm kế hoạch các xã, thị trấn đã nhanh chóng

triển khai thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách xã. tăng cƣờng vận động, tuyên

truyền đến ngƣời dân thực hiện đúng chính sách thuế. Vì vậy, công tác quản

lý thu ngân sách xã, thị trấn năm (2012- 2014) về tổng thể đã hoàn thành và

hoàn thành vƣợt mức dự toán huyện giao, góp phần đáp ứng nhu cầu chi thực

hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tại địa phƣơng.

Tuy nhiên, cũng còn một số chỉ tiêu thu đạt kết quả thấp, trong khi lại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

phải thực hiện tiết kiệm chi 10% cả năm 2014 làm cho việc chi ngân sách gặp

94

khó khăn hơn. Một số xã chƣa tích cực thu đối với chỉ tiêu thu từ quĩ đất công

ích và hoa lợi công sản một số xã cho đấu thầu diện tích đất công điền nhiều

năm thu một lần đã ảnh hƣởng đến nguồn thu thƣờng xuyên của ngân sách xã

(Toàn Thắng, Đoàn Thƣợng, Gia Hoà, Gia Khánh); có xã cho đoàn thể của

địa phƣơng nhận đấu thầu hoặc giao cho thôn giao khoán thầu đã ảnh hƣởng

đến nguồn thu thƣờng xuyên của ngân sách xã (Đồng Quang, Gia Khánh);

riêng chỉ tiêu thu tiền sử dụng đất mặc dù đã đạt vƣợt dự toán huyện nhƣng

mới chỉ tập trung ở 5 xã, thị trấn (Quang Minh, thị trấn Gia Lộc, Đoàn

Thƣợng, Gia Hòa, Yết Kiêu) còn lại 10 xã đƣợc giao kế hoạch thu tiền sử

dụng đất nhƣng chƣa thực hiện kế hoạch đấu giá: một số xã đã có quyết định

chuyển mục đích sử dụng đất nhƣng công tác giải phóng mặt bằng, đầu tƣ hạ

tầng làm chậm (Gia Khánh, Đoàn Thƣợng, Hoàng Diệu); một số xã công tác

qui hoạch chậm nên chƣa có quyết định chuyển mục đích sử dụng đất (Đồng

Quang, Hồng Hƣng...); có xã còn diện tích đấu giá năm 2012 không thành

nhƣng chƣa có khách hàng đăng ký mua (Đoàn thƣợng). Việc xử lý đất dôi

dƣ, xen kẹp, nhỏ lẻ trong khu dân cƣ để thu tiền sử dụng đất ở các xã, thị trấn

triển khai chƣa tích cực.

Vì vậy, để đáp ứng các hoạt động, một trong những nhiệm vụ trọng tâm

đƣợc các xã, thị trấn quan tâm là công tác quản lý chi ngân sách xã chấp hành

theo qui định của Luật ngân sách, thực hiện lập dự toán chi và chi theo dự

toán đƣợc duyệt; các xã thực hiện nghiêm túc chế độ quản lý chi qua Kho bạc

Nhà nƣớc, ƣu tiên chế độ chi cho con ngƣời, nhƣ lƣơng cho cán bộ đƣơng

chức theo Nghị định số 31/NĐ-CP và Nghị định số 35/NĐ-CP, Nghị định số

66/NĐ-CP, Nghị định số 73/NĐ - CP của chính phủ, các khoản lƣơng hƣu và

trợ cấp cho cán bộ già yếu nghỉ việc theo Nghị định số 34/NĐ-CP; kinh phí

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

chi thƣờng xuyên cơ bản đáp ứng nhu cầu chi thực hiện nhiệm vụ chính trị tại

95

địa phƣơng; nguồn thu sử dụng đất đã tập trung chi thanh toán nợ đầu tƣ xây

dựng cơ bản và chi đầu tƣ phát triển. Ngoài ra, thực hiện triệt để tiết kiệm chi

(trong việc sử dụng điện nƣớc, văn phòng phẩm, hội họp; sơ, tổng kết, những

khoản chi chƣa cấp bách).

Thu ngân sách là nhiệm vụ trọng tâm, vì có thu mới bảo đảm chi cho

các hoạt động trên địa bàn. Bên cạnh những xã, thị trấn làm tốt công tác quản

lý tài chính ngân sách xã thì vẫn còn không ít địa phƣơng gặp nhiều khó khăn

trong công tác này, nhƣ: thu, chi sai quy định; chi không có cơ sở hoặc không

có chứng từ gốc. Công tác quản lý, khai thác nguồn thu từ giao thầu, khoán

đất công ích chƣa hiệu quả, hợp đồng ký vƣợt thời hạn quy định. Một số xã

thu một số khoản huy động nhân dân đóng góp xây dựng kết cấu hạ tầng:

đƣờng giao thông nội đồng, giao thông thôn xóm, nhà văn hóa thôn, khu dân

cƣ không thực hiện ghi thu ghi chi qua ngân sách. Còn một số địa phƣơng

chƣa thực sự đề cao vai trò, trách nhiệm trong công tác quản lý điều hành

ngân sách xã. Mặt khác, trình độ quản lý, điều hành của lãnh đạo xã, chuyên

môn nghiệp vụ của kế toán xã ở một số nơi còn hạn chế, thực hiện quy trình

thu, quản lý sử dụng và quyết toán các khoản đóng góp của nhân dân chƣa

đúng quy định. Một số xã chƣa chấp hành nghiêm dự toán chi đã đƣợc

HĐND xã phê duyệt, tình trạng giải quyết chi không có trong dự toán đƣợc

giao đã ảnh hƣởng đến các khoản chi thƣờng xuyên đã đƣợc bố trí đầu năm

do đó phát sinh nợ chi thƣờng xuyên. Tình trạng nợ chi thƣờng xuyên và nợ

xây dựng cơ bản kéo dài chƣa đƣợc khắc phục, Công tác quyết toán vốn đầu

tƣ còn chậm; Bên cạnh đó, quá trình xây dựng nông thôn mới ở địa phƣơng

khiến cho các khoản thu, chi ở cấp xã ngày càng nhiều. Những sai phạm

trong thu, chi thƣờng là nguyên nhân dẫn đến khiếu kiện trong dân, do đó

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

việc quản lý ngân sách cấp xã càng thực hiện dân chủ, minh bạch thì càng có

96

lợi cho công tác lãnh đạo, điều hành của cán bộ cấp xã, nhằm phát huy tốt

nhất nội lực và sự đồng thuận của ngƣời dân vào sự phát triển kinh tế - xã

hội ở các địa phƣơng.

4.2. Giải pháp tăng cƣờng quản lý ngân sách xã tại huyện Gia Lộc , tỉnh

Hải Dƣơng

4.2.1. Thực hiện các biện pháp tài chính để hỗ trợ phát triển sản xuất kinh

doanh, dịch vụ thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, tạo điều kiện cho mở

rộng nguồn thu của ngân sách xã

Trong cơ chế hiện nay, do ảnh hƣởng của nên kinh tế thị trƣờng nên sự

phân hoá giầu nghèo ở nông thôn diễn ra nhanh chóng. Mặt khác, để đầu tƣ

vào phát triển sản xuất kinh doanh (SXKD) thì vấn đề vốn là vấn đề bức thiết

đối với ngƣời nông dân, vấn đề đó cũng trở nên đặc biệt quan trọng đối với

ngƣời nông dân, vấn đề đó cũng trở nên đặc biệt quan trọng đối với các hộ có

mức sống trung bình, nghèo ở nông thôn. Khó khăn lớn nhất của các hộ nông

dân hiện nay là không có tài sản thế chấp, vì vậy ngoài hình thức mở rộng tín

chấp cho ngƣời nghèo thông qua các tổ chức xã hội nhƣ: Mặt trận Tổ quốc, Hội

Nông dân, Hội Phụ nữ.. làm căn cứ để xem xét thay thế cho thế chấp nhằm tạo

điều kiện thuận lợi cho nông dân vay vốn sản xuất, mở rộng ngành nghề góp

phần tăng thu nhập, nâng cao đời sống của ngƣời nông dân, phát triển kinh tế -

xã hội.

Bên cạnh đó các xã phải tăng cƣờng công tác kiểm tra tài chính để đƣa

công tác tài chính theo đúng chế độ chính sách của Nhà nƣớc. Các xã nên có

chính sách cho thuê địa điểm SXKD. Và miễn giảm thuế cho những hộ bỏ

vốn du nhập các ngành nghề mới về địa phƣơng, tạo điều kiện cho họ phát

triển SXKD, tăng thu nhập. Mặt khác cần phải chú trọng công tác thực tiễn,

đúc rút kinh nghiệm từ những cá nhân điểm hình để phổ biến rộng rãi cho dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

cùng làm, nhằm nâng cao năng suất cây trồng và tăng thu nhập cho nhân dân.

97

4.2.2. Tăng cường củng cố đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách xã

- Con ngƣời là nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả công tác. Cùng

với quá trình phát triển chung, các cơ chế chính sách về tài chính cũng nhƣ

những biến đổi ngày càng phức tạp đòi hỏi trình độ cán bộ quản lý ngày càng

cao. Vì vậy phải thƣờng xuyên đào tạo lại đội ngũ cán bộ QLNS xã cả về

chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp.

- Một trong những tồn tại trong quản lý NSX ở huyện Gia Lộc là trình

độ cán bộ xã còn yếu, chƣa đồng đều. Hơn nữa trong điều kiện hiện nay khi

luật NSNN và chế độ kế toán NSX ngày càng hoàn thiện, đòi hỏi cán bộ xã

phải có trình độ, để quản lý tốt NSX. Vì vậy cần nhanh chóng nâng cao năng

lực cho đội ngũ cán bộ xã.

Đề nghị Sở Tài chính thƣờng xuyên phối hợp với UBND các huyện, thị

xã, thành phố mở các lớp tập huấn về nghiệp vụ kế toán NSX cho các đối tƣợng

là kế toán NSX và công tác quản lý NSX cho các đối tƣợng là chủ tài khoản.

- Đối với Chủ tịch UBND xã, bên cạnh tƣ cách là ngƣời đứng đầu cơ

quan chính quyền cấp cơ sở, Chủ tịch UBND xã còn là ngƣời chủ tài khoản

của ngân sách cấp mình. Do vậy, ngoài những tiêu chuẩn của một cán bộ

quản lý tài chính, pháp luật, Chủ tịch UBND xã còn phải có sự am hiểu nhất

định về quản lý kinh tế nói chung và quản lý tài chính nói riêng. Huyện nên tổ

chức các lớp tập huấn nhằm bồi dƣỡng và nâng cao nhận thực xã hội cho đội

ngũ cán bộ chủ chốt đại diện cho chính quyền Nhà nƣớc ở các cơ sở.

- Cán bộ làm công tác chuyên trách NSX ở Phòng Tài chính - Kế hoạch

huyện phải có năng lực, trình độ nghiệp vụ chuyên môn về quản lý tài chính

ngân sách, đặc biệt phải có tác phong sâu sát với cơ sở, thƣờng xuyên nắm bắt

các vấn đề về quản lý NSX, giúp UBND huyện và phòng Tài chính - Kế

hoạch huyện chỉ đạo các xã đẩy mạnh công tác quản lý NSX, đƣa công tác

quản lý NSX vào nền nếp và có chất lƣợng ngày càng cao.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

4.2.3. Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trên địa bàn từng xã

98

Để đảm bảo thu, chi ngân sách đạt kết quả tốt, cần tăng cƣờng pháp chế

đảm bảo cho pháp luật nghiêm minh tời từng quan hệ tài chính, thực hiện việc

tuyên truyền các chính sách chế độ tới từng ngƣời dân để họ hiểu biết và thực

hiện, có chính sách động viên khuyến khích bằng vật chất và tinh thần kịp

thời cho những ngƣời thực hiện thu nộp ngân sách tốt, đồng thời có biện pháp

xử lý nghiêm minh kịp thời những ngƣời không chấp hành chính sách chế độ

và nghĩa vụ với Nhà nƣớc.

Xã nên quy định cụ thể nội quy, quy chế phù hợp với đặc điểm, điều

kiện riêng của từng xã, coi đó là quy chế mà mỗi ngƣời dân trong xã phải thực

hiện, nếu vi phạm sẽ có chế độ xử phạt thích đáng để đƣa xã đi vào kỷ cƣơng

mà mỗi ngƣời dân trong xã thấy rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của mình đối với

xã, gắn bó với sự phát triển của xã nhiều hơn nữa.

4.2.4. Tăng cường chất lượng công tác lập dự toán ngân sách xã

Xét trong quy trình ngân sách, thì lập dự toán đƣợc coi là khâu mở đầu

có tầm quan trọng đặc biệt và đây là công việc bắt buộc phải thực hiện không

thể thiếu trong công tác quản lý NS nói chung và quản lý NSX nói riêng.

Khâu lập dự toán NSX ở huyện Gia Lộc vẫn còn nhiều hạn chế, vì vậy để

nâng cao công tác lập dự toán, các xã cần quan tâm đến các vấn đề sau:

- Để lập dự toán đúng luật, đúng thẩm quyền quy định thì các xã phải

nắm đƣợc Luật, chính sách, chế độ và thẩm quyền của mình, biết rõ nội dung,

tỷ lệ % phân chia của từng khoản thu mà xã đƣợc hƣởng.

- Các xã phải đánh giá đúng tiềm năng của địa phƣơng mình, bám sát

vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện, xã đề ra các mục tiêu

nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của xã mình trƣớc thời gian xây dựng dự

toán để đảm bảo dự toán sát với thực tế, tránh tình trạng lập quá thấp, hoặc

quá cao so với thực tế. Ngoài ra khi lập dự toán các xã cần tính đến các chính

sách thay đổi của Nhà nƣớc có tác động trong năm kế hoạch, dựa vào tình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

hình thực hiện dự toán của năm trƣớc.

99

- Từ thực trạng quản lý NSX ở huyện Gia Lộc ta thấy, hàng năm hầu

hết các khoản chi NSX đều vƣợt dự toán đƣợc duyệt, đây là tồn tại tại cần

quan tâm giải quyết. Vì vậy khi lập dự toán các xã luôn phải bám sát kế hoạch

phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn xã, tính đến hiệu quả phân bổ nguồn

lực, tính đến cơ cấu chi để bố trí nhu cầu chi hợp lý đảm bảo thực hiện tốt

chức năng nhiệm vụ của chính quyền xã. Dự toán chi NSX phải đảm bảo

nguyên tắc tổng chi không đƣợc vƣợt quá tổng thu NSX. Đối với chi đầu tƣ

phát triển việc lập dự toán phải căn cứ vào quy hoạch, chƣơng trình, dự án

đầu tƣ đã có quyết định đầu tƣ của cấp có thẩm quyền và nằm trong kế hoạch

đầu tƣ đã đƣợc HĐND quyết định. Ƣu điểm bố trí đủ vốn phù hợp với tiến độ

triển khai thực hiện các chƣơng trình dự án. Dự án chi thƣờng xuyên phải căn

cứ vào nguồn thu thƣờng xuyên và tuân thủ theo các chế độ, tiêu chuẩn, định

mức chi cho cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền quy định.

- Để đảm bảo chất lƣợng thời gian lập dự toán chính quyền cấp trên

phải có biện pháp xử lý, kỷ luật rõ ràng, quy định văn bản đối với các trƣờng

hợp vi phạm trong lập dự toán nhƣ: lập dự toán quá xa so với thực tế, lập dự

toán thời gian quá chậm so với quy định.

- Để tránh sai sót trong khâu lập dự toán Phòng Tài chính - Kế hoạch

cần thẩm định lại dự toán trƣớc khi HĐND xét duyệt, thời gian các kỳ họp

HĐND phải quy định sát với thời gian giao dự toán của các cấp ngân sách.

- Tiếp tục đổi mới nâng cao hiệu quả công tác lập và phê duyệt dự toán,

quyết toán ngân sách cũng nhƣ thực hiện công khai dự toán, quyết toán ngân

sách hàng năm. Thực tiễn quản lý NSX trên địa bàn huyện Gia Lộc năm qua

cho thấy, nơi nào thực hiện tốt các quy trình về lập, thảo luận và phê duyệt

cũng nhƣ công khai dự toán, quyết toán ngân sách thì có hiệu quả cao. Ngƣợc

lại, nơi nào thực hiện không tốt thì ngân sách nơi đó khó khăn, bị động, thậm

chí có khiếu kiện về vi phạm pháp luật.

- Dự toán ngân sách cần đƣợc thảo luận công khai, dân chủ rộng rãi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

mới bao quát hết nguồn thu, nhiệm vụ chi, mọi ngƣời mới hiểu biết và thông

100

cảm với khả năng ngân sách của địa phƣơng, từ đó chủ động nâng cao trách

nhiệm trong việc thu ngân sách cũng nhƣ sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các

khoản chi ngân sách. Dự toán đƣợc lập chi tiết, cụ thể là thƣớc đo công tác

điều hành và quyết toán ngân sách, thuận tiện trong việc kiểm tra công tác

điều hành và quyết toán ngân sách.

- Khắc phục tính lồng ghép trong hệ thống NSNN: Hệ thống NSNN

hiện nay bao gồm ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng, trong đó

ngân sách địa phƣơng bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có

HĐND (ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, ngân sách xã). Ngân sách cấp dƣới

là bộ phận hợp thành của ngân sách cấp trên. Quy định lồng ghép của hệ

thống NSNN cơ bản đảm bảo tính thống nhất và tính tuân thủ của các cấp

ngân sách. Tuy nhiên, cũng do tính lồng ghép này mà quy trình ngân sách khá

phức tạp, thời gian xây dựng dự toán và quyết toán ngân sách dài, trong khi

thời gian cho mỗi cấp ngân sách lại hạn chế, trách nhiệm của từng cấp không

rõ ràng, không thực sự đảm bảo quyền tự chủ của cấp dƣới. Nhiều khi địa

phƣơng quyết định không đúng với chỉ tiêu giao của ngân sách cấp trên, nhƣ

chi đầu tƣ phát triển kinh tế, chi sự nghiệp giáo dục đào tạo,...

Nhận thấy rõ lợi ích nhƣ vậy, song trong điều kiện hiện hiện nay thì

chƣa thể thực hiện ngay đƣợc mô hình không lồng ghép các cấp ngân sách do

việc phân cấp kinh tế xã hội giữa các cấp chính quyền ở địa phƣơng vẫn chƣa

thống nhất, đặc biệt là trong bối cảnh Việt Nam đang thí điểm không tổ chức

HĐND ở một số quận, huyện, phƣờng theo Nghị quyết Trung ƣơng 5 (khóa

X), theo đó sẽ không có ngân sách ở một số quận, huyện, phƣờng và sẽ rất

phức tạp khi thiết kế nguồn thu, nhiệm vụ chi cho từng cấp ngân sách ở địa

phƣơng. Chính vì thế Nhà nƣớc cần phải có một bƣớc chuyển tiếp, hoặc sửa

đổi một số nội dung của Luật NSNN cho sát với thực tế, nhƣ trong quá trình

giao dự toán HĐND không quyết định mức chi cụ thể cho lĩnh vực giáo dục,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

đào tạo. Có nhƣ vậy mới tạo quyền chủ động hơn cho chính quyền địa

101

phƣơng trong việc phê chuẩn dự toán, quyết toán ngân sách.

4.2.5. Đổi mới công tác quản lý thu, chi ngân sách

Khâu chấp hành dự toán là quá trình áp dụng tổng hợp mọi biện pháp

nhằm biến các chỉ tiêu thu, chi ghi trong kế hoạch thành hiện thực; khâu này

diễn ra trong thời gian dài, chịu ảnh hƣởng của các biến động kinh tế - xã hội

xẩy ra trong năm kế hoạch và kết thúc quá trình thực hiện mới biết kết quả.

Do đó đây là khâu thƣờng có nhiều vi phạm nhất. Công tác chấp hành dự toán

NSX trên địa bàn huyện Gia Lộc hiện còn tồn tại, để tăng cƣờng công tác

quản lý NSX đạt hiệu quả cao hơn, thì cần phải thực hiện đồng bộ các giải

pháp sau:

a. Công tác quản lý thu ngân sách xã.

Từ thực hiện quản lý thu NSX trên địa bàn huyện Gia Lộc cho ta thấy

những hạn chế nhƣ: chƣa khai thác tối đa nguồn thu từ phí, lệ phí; các nguồn

thu từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản còn bỏ sót; thu thuế tài nguyên,

tiền thuê mặt nƣớc để nuôi trồng thủy sản còn nhiều hạn chế. Thu từ hoạt

động mua bán, chuyển nhƣợng đất đai vẫn còn thất thoát lớn, thu đóng góp

của nhân dân sử dụng chƣa hiệu quả. Do đó cần phải có những biện pháp cụ

thể nhằm quản lý có hiệu quả nguồn thu NSX.

- Phấn đấu khai thác triệt để các khoản thu 100%

+ Chính quyền các xã tập trung rà soát lại toàn bộ nguồn thu tại xã, chủ

động xây dựng đề án phát triển nguồn thu trên địa bàn xã, trên cơ sở đánh giá

những tiềm năng sẵn có trên địa bàn. Các xã nên tổ chức đấu thầu cho các hộ

thuê hoặc khoán cho ngƣời dân sử dụng theo mùa vụ để tiến hành trồng trọt,

chăn nuôi.

+ Thu từ phí, lệ phí của xã trên địa bàn huyện Gia Lộc tƣơng đối thấp

do đó các xã (đặc biệt là thị trấn Gia Lộc) nên tổ chức quản lý tốt, đẩy mạnh

việc đấu thầu, khoán thu tại các chợ, điểm kinh doanh, bến cập tầu thuyền…

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Các xã nên đầu tƣ xây dựng hệ thống nhà gửi xe ở các chợ, tận thu các loại

102

thu phí gửi xe.

Luật NSNN quy định: Thu NSNN bao gồm các khoản thu từ thuế, phí,

lệ phí... Song thực tế, một số đơn vị ở xã có chức năng thu phí, lệ phí vẫn

đƣợc để lại một phần sau đó mới nộp về NSNN. Việc để lại chi phí thu nhƣ

vậy chƣa đáp ứng đƣợc nguyên tắc đầy đủ của NSNN và gây phức tạp trong

công tác quản lý. Mặt khác, việc xác định tỷ lệ để lại chƣa thống nhất đối với

từng loại phí, hơn nữa tỷ trọng thu không đáng kể, Nhà nƣớc cần rà soát bỏ

bớt một số loại phí, lệ phí, UBND tỉnh nên có quy định thống nhất một tỷ lệ

nộp về ngân sách, hoặc quy định nộp 100% về ngân sách để thuận tiện trong

quá trình hạch toán theo dõi.

- Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % cần phấn đấu hoàn thành và

tăng thu.

Cần phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan Tài chính - Kế hoạch, Thuế, Kho

bạc, các tổ chức chính trị. UBND huyện thống nhất chỉ đạo công tác thu trên

địa bàn tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, chống trốn lậu thuế,

chống làm ăn phi pháp, ngăn chặn các hoạt động khai thác tài nguyên bừa bãi.

- Tăng cƣờng phân cấp nguồn thu đảm bảo cho địa phƣơng có đủ khả

năng cân đối các nhiệm vụ chi, phát huy tính sáng tạo, chủ động cấn đối các

nhiệm vụ chi, phát huy tính sáng tạo, chủ động của các địa phƣơng trong việc

quản lý khai thác nguồn thu, chủ động cân đối các nhiệm vụ chi. Một số

khoản thu mà đặc điểm của nó gắn liền với các hoạt động kinh tế - xã hội của

địa phƣơng thì nên phân cấp tới mức cao nhất có thể nhƣ thuế giá trị gia tăng

(GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp từ các hoạt động kinh tế cá thể, tập thể.

Các khoản thu về thuế nhà đất, thuế trƣớc bạ, tiền cấp quyền sử dụng đất, đặc

biệt là các khoản thu nhƣ thuế tài nguyên đất, mặt nƣớc, ao hồ, bãi bồi.

- Tăng cƣờng quản lý khai thác các nguồn thu trên địa bàn xã, đảm bảo

thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, công bằng, công khai dân chủ. Để thực hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

điều đó cần tăng cƣờng bộ máy quản lý thu ngân sách trên địa bàn các xã.

103

Phân cấp một số khoản thu theo cho chính quyền cấp xã quản lý, tổ chức thu.

Vì hơn ai hết chính quyền xã là ngƣời gần hơn, sâu sát hơn, có khả năng quản

lý tốt hơn.

Tuy nhiên, cần có sự hỗ trợ, phối hợp của các cơ quan chức năng cấp

trên, nhất là trong việc hỗ trợ nghiệp vụ chuyên môn. Chấp hành nghiêm

chỉnh các quy định của Nhà nƣớc trong việc sử dụng biên lai thu ngân sách,

các quy định về thu nộp ngân sách đảm bảo chặt chẽ, công bằng, minh bạch.

Đối với khoản thu từ huy động đóng góp của nhân dân là cần thiết để

động viên mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội. Song cần phải xây

dựng quy chế, quy trình và thực hiện tốt quy chế, quy trình để nhân dân yên

tâm, tích cực đóng góp. Đặc biệt là thực hiện các quy trình về công khai, dân

chủ trong bàn bạc mục tiêu đóng góp, trong việc sử dụng các khoản đóng góp

của nhân dân, thực hiện dân biết, dân bàn, dân kiểm tra và dân đƣợc hƣởng.

b. Công tác quản lý chi ngân sách xã

Tiết kiệm và hiệu quả là nguyên tắc hàng đầu trong quản lý tài chính.

Trong khi nguồn lực có hạn, nhu cầu chi là vô hạn thì nguyên tắc tiết kiệm,

hiệu quả có ý nghĩa sống còn trong QLNS. Song song với các biện pháp tăng

thu NSX, thì chi NSX cũng phải đƣợc tiến hành đổi mới, hoàn thiện. Các

khoản chi phải đƣợc kiểm soát đầy đủ chặt chẽ theo đúng nguyên tắc của Luật

NSNN. Đảm bảo nguyên tắc chi tiết kiệm, hiệu quả cơ cấu chi hợp lý.

Trong công tác quản lý chi NSX ở huyện Gia Lộc hiện nay vẫn còn

nhiều tồn tại cần khắc phục, cơ cấu chi chƣa hợp lý, chi quản lý hành chính,

chi khác còn cao trong khi chi cho nghiệp y tế, chi sự nghiệp kinh tế lại tƣơng

đối thấp, chi đầu tƣ phát triển vẫn chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu. Nên cơ cấu chi

NSX phải đƣợc bố trí hợp lý hơn. Tăng dần tỷ lệ chi đầu tƣ phát triển, chi sự

nghiệp kinh tế, chi sự nghiệp y tế...

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Đối với chi thƣờng xuyên: Cần sắp xếp, củng cố bộ máy chính quyền

104

xã đảm bảo bộ máy quản lý vừa gọn nhẹ vừa hiệu quả, nhằm tiết kiệm cho chi

quản lý hành chính, thực hiện khoán chi để hạn chế đến mức tối đa các khoản

chi không cần thiết nhƣ: mua sắm, hội nghị, tiếp khách, điện thoại… khoản

chi tiết kiệm đƣợc chi thu nhập tăng thêm góp phần nâng cao thu nhập cho

cán bộ công chức xã.

Đối với chi đầu tƣ phát triển, cố gắng tập trung chi ở mức hợp lý, chi có

trọng tâm, trọng điểm, không đầu tƣ dàn trải. Thực tế cho thấy cơ kết cấu hạ

tầng ở huyện Gia Lộc còn kém phát triển, trong khi nguồn vốn từ NSX không

đủ khả năng đảm bảo xây dựng và sửa chữa các công trình dự án. Để giảm

bớt một phần gánh nặng cho NSNN, các xã cần chủ động thực hiện phƣơng

châm “Nhà nƣớc và nhân dân cùng làm” để phát triển các công trình giao

thông nông thôn, thuỷ lợi, trƣờng học, trạm xá.

Mọi khoản chi tiêu của NSX phải đƣợc kiểm soát chặt chẽ hơn nữa qua

kho bạc Nhà nƣớc nhằm thực hiện cho đúng mục đích, đúng kế hoạch, đúng

yêu cầu. Chống chi tiêu bừa bãi, lãng phí tiền của nhân dân. Tất cả các khoản

chi phải đƣợc thực hiện công khai, ghi chép đầy đủ vào sổ sách kế toán.

Cần hạn chế việc cấp phát NSX bằng hình thức rút tiền mặt, chỉ cho rút

tiền mặt với các khoản chi nhỏ và tăng cƣờng phƣơng thức thanh toán trực

tiếp cho các đơn vị cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho chính quyền xã.

Quản lý chi NSX cần giám sát chặt chẽ việc sử dụng ngân sách, đảm

bảo đúng mục đích, đúng đối tƣợng và đúng chính sách chế độ của Nhà nƣớc.

Nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, đảm bảo tiết kiệm, chống lãng phí

trong chi tiêu ngân sách. Sắp xếp bố trí cơ cấu chi ngân sách hợp lý, thích ứng

với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng. Trong khi nguồn lực có

hạn, cần thực hiện thứ tự ƣu tiên các nhiệm vụ chi.

Cần tập trung nguồn lực, có trọng điểm trong việc chi đầu tƣ phát triển,

tránh dàn trải, manh mún, kém hiệu quả. Trong khi nguồn lực có hạn cần phải

xác định rõ mục tiêu và hiệu quả đầu tƣ nhằm nhanh chóng tác động đến tình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

hình kinh tế - xã hội của địa phƣơng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo thêm

105

việc làm, tăng thu nhập cho nhân dân cũng nhƣ cho Nhà nƣớc, tạo đà thuận

lợi cho những bƣớc phát triển tiếp theo.

4.2.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra

Xây dựng bộ máy chính quyền trong sạch vững mạnh là một mục tiêu

cơ bản của Đảng và Nhà nƣớc ta để đảm bảo Nhà nƣớc ta thực sự là Nhà

nƣớc “của dân, do dân, vì dân”. Để đạt đƣợc điều đó thì công tác thanh tra,

kiểm tra phải đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, liên tục và ở mọi cấp, đặc biệt là

cấp xã cấp cơ sở nơi trực tiếp giải quyết mối quan hệ giữa Nhà nƣớc với dân.

Công tác thanh tra kiểm tra quản lý NSX cần phải tiến hành thƣờng

xuyên và phải xây dựng quy chế kiểm soát có hiệu quả, nhằm kịp thời phát

hiện, uốn nắn những sai sót, xử lí các sai phạm. Thanh tra công tác điều hành

quản lý NSX, thanh tra trình tự lập, thủ tục, thời hạn, phê duyệt và thông báo

dự toán NSX. Thanh tra các khoản thu, chi NSX xem đã đúng chế độ, tiêu

chuẩn, định mức quy định không.

Đối với công tác kiểm tra, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện có

chƣơng trình kiểm tra thƣờng xuyên đối với các xã, kịp thời phát hiện, chấn

chỉnh các xã trong quá trình điều hành thu, chi NSX. Đôn đốc thực hiện các

kiến nghị của thanh tra để đảm bảo hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, thanh

tra tài chính.

4.2.7. Tăng cường công khai minh bạch ngân sách xã

Thực hiện công khai minh bạch là một trong những nguyên tắc quan

trọng nhất trong quản lý NSNN. Đối với cấp xã việc thực hiện công khai, dân

chủ lại càng có ý nghĩa dân chủ trực tiếp. Qua công khai tài chính ngƣời dân

biết đƣợc các khoản chi tiêu tài chính của ngân sách có tiết kiệm, hiệu quả

không, đúng theo dự án không. Ngƣời dân biết đƣợc số tiền mình nộp vào

ngân sách đƣợc sử dụng nhƣ thế nào, có đúng mục đích không. Nếu làm tốt

công tác công khai, dân chủ sẽ phát huy đƣợc tinh thần, trí tuệ, tiền của toàn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

dân, tạo nội lực mạnh mẽ để phát triển kinh tế - xã hội nông thôn.

106

Một số xã trên địa bàn huyện Gia Lộc thực hiện dân chủ công khai còn

hình thức, chƣa thực sự quan tâm. Thực hiện dân chủ công khai là cung cấp

cho ngƣời dân đầy đủ các thông tin về thu, chi NSX. Các xã cần công khai,

dán bảng dự toán, bảng quyết toán NSX trƣớc trụ sở UBND xã, hay những

nơi nhiều ngƣời qua lại, dễ thấy. Hình thức công khai phải rõ ràng, dễ hiểu để

ngƣời dân có thể hiểu đƣợc nội dung từng khoản thu, chi nhƣ thế nào.

4.2.8. Tăng cường ứng dụng tin học trong quản lý ngân sách xã

Ứng dụng tin học trong quản lý NSX là xu hƣớng tất yếu phải thực hiện

vì qua đó việc xử lý, cung cấp thông tin đƣợc thực hiện nhanh chóng, chính

xác, giảm đáng kể sức lao động của con ngƣời. UBND huyện cần có kế hoạch

cụ thể về đầu tƣ, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, đào tạo cán bộ tiến

hành ứng dụng tin học trong quản lý.

- Về cơ sở vật chất, hiện tại 100% các xã, thị trấn trong huyện đã đƣợc

trang bị máy tính, nối mạng các máy vi tính giữa các xã, thị trấn trong huyện

với phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, song việc khai thác sử dụng còn nhiều

bất cập. Cần tăng cƣờng tập huấn, kiểm tra, đƣa vào quy chế quản lý và sử

dụng. Thực hiện thành thạo chƣơng trình thông tin giữa cơ quan Tài chính với

Kho bạc Nhà nƣớc (Tabmis).

- Có phần mềm quản lý NSX sát với thực tế, vận hành tốt, có hiệu quả.

Các biểu mẫu, chứng từ phải nghiên cứu cho phù hợp với việc ứng dụng trên

máy vi tính, tránh việc thay đổi biểu mẫu thƣơng xuyên.

- Có kế hoạch đào tạo bồi dƣỡng về ứng dụng tin học cho cán bộ xã,

cán bộ quản lý NSX phải có kiến thức về tin học, sử dụng thành thạo kỹ năng

về máy tính.

4.2.9. Giải quyết tốt mối quan hệ giữa các cơ quan trong hệ thống tài chính

Để thực hiện các giải pháp này cần có sự quan tâm của Huyện uỷ,

HĐND, UBND huyện Gia Lộc đối với công tác quản lý NSX để các cơ quan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

tài chính, Kho bạc Nhà nƣớc, Chi cục Thuế. Mỗi cơ quan có chức năng,

107

nhiệm vụ khác nhau trong việc quản lý tài chính Nhà nƣớc nhƣng thống nhất

với nhau trong một quy trình quản lý NSNN nói chung và NSX nói riêng.

Phòng Tài chính - Kế hoạch là cơ quan chức năng của huyện có nhiệm

vụ đề xuất và hƣớng dẫn thực hiện các chế độ, chính sách quản lý tài chính

nói chung cũng nhƣ NSX nói riêng. Đồng thời có chức năng kiểm tra, giám

sát việc thực hiện chế độ, chính sách của chính quyền cấp xã. Chi cục thuế là

cơ quan chức năng chịu trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện

công tác thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của NSNN theo quy định

của pháp luật. Vì vậy, muốn tăng cƣờng công tác QLNS thì mối quan hệ giữa

cơ quan Thuế và Tài chính phải đƣợc nâng lên.

Cơ quan Kho bạc Nhà nƣớc là cơ quan chức năng của Nhà nƣớc quản lý

quỹ NSNN, đồng thời hạch toán kế toán, hạch toán nguồn thu cho NSNN nói

chung và NSX nói riêng, kiểm soát hoạt động thu NSX. Để tăng cƣờng công tác

quản lý NSX, cơ quan Kho bạc Nhà nƣớc cần xác định chính xác nhất mức tồn

quỹ của các xã để có kế hoạch cấp phát kinh phí tiết kiệm hiệu quả nhất. Để thực

hiện tốt nhiệm vụ kiểm soát chi, cơ quan Kho bạc Nhà nƣớc cần phải kiên quyết

từ chối thanh toán những khoản chi chƣa đủ điều kiện. Hạch toán nguồn thu cho

ngân sách các chính quyền địa theo đúng Luật ngân sách và theo đúng Quy định

của UBND tỉnh hiện hành, tránh tình trạng sai sót giữa cấp trên đối với cấp dƣới,

đơn vị này sang đơn vị khác.

4.3. Một số kiến nghị

Để thực hiện đƣợc các giải pháp nêu trên nhằm nâng cao hiệu quả của

công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Gia Lộc, đòi hỏi các cấp,

các ngành trên địa bàn huyện phải có sự phối hợp đồng bộ và thống nhất từ

trên xuống.

4.3.1. Đối với Huyện ủy, HĐND, UBND huyện

- Huyện ủy, HĐND, UBND huyện cần tăng cƣờng kiểm tra giám sát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

đối với công tác quản lý ngân sách trên địa bàn.

108

- Thực hiện các biện pháp tài chính để hỗ trợ phát triển sản xuất kinh

doanh, thu hút các doanh nghiệp vào đầu tƣ trên địa bàn tạo đòn bẩy thúc đẩy

kinh tế phát triển, tạo điều kiện cho mở rộng nguồn thu của ngân sách xã.

Thông qua những biện pháp nhƣ hỗ trợ lãi xuất tiền vay cho những tập thể, cá

nhân sản xuất mang tính tập trung, quy mô lớn; hỗ trợ kinh phí giải phóng

mặt bằng để thu hút những doanh nghiệp đầu tƣ có quy mô lớn vào Gia Lộc;

hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp để kích thích sản xuất...

- Có cơ chế hỗ trợ các xã khó khăn đầu tƣ kết cấu hạ tầng, các công

trình phúc lợi của xã để thu dần khoảng cách giầu nghèo, tạo công bằng xã

hội. Đặc biệt là trong xây dựng nông thôn mới theo chủ trƣơng của Chính phủ

và chƣơng trình cụ thể của tỉnh thì còn nhiều bất cập đối với các xã khó khăn

nhƣ dân cƣ thƣa thớt lại có thu nhập thấp hơn nhiều so với các vùng thuận lợi

dẫn đến khả năng xã hội hóa thấp, mặt khác số km đƣờng, kênh mƣơng phải

kiên cố hóa nhiều nếu không có cơ chế đặc thù thì không thể thực hiện đƣợc

mục tiêu đặt ra...

- Quy hoạch đào tạo bồi dƣỡng cán bộ làm công tác quản lý tài chính,

cập nhật kiến thức mới thƣờng xuyên trong quá trình công tác; trang bị

phƣơng tiện phục vụ công tác quản lý chuyên môn đáp yêu cầu đổi mới trong

tình hình hiện nay.

4.3.2. Đối với Đảng ủy, HĐND, UBND các xã

- Đảng ủy các xã, thị trấn cần tăng cƣờng nâng cao vai trò lãnh đạo

của Đảng trong công tác quản lý NSX đặc biệt là khai thác và nuôi dƣỡng

nguồn thu.

- HĐND các xã cần nâng cao chất lƣợng việc giám sát đối với UBND

các xã trong việc lập, chấp hành dự toán, quyết toán NSX.

- UBND xã cần nâng cao chất lƣợng công tác lập dự toán NSX, dự toán

lập phải sát với tình hình thực tế của địa phƣơng; theo đúng quy trình của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Luật NSNN.

109

- Tăng cƣờng công tác quản lý thu NSX, thực hiện thu đúng, thu đủ và

kịp thời vào NSNN. Tiếp tục phát huy và thực hiện chủ trƣơng đấu giá quyền

sử dụng đất để tạo nguồn vốn tập trung cho xây dựng các công trình kết cấu

hạ tầng của địa phƣơng, quản lý chặt chẽ nguồn thu này. Huy động tối đa mọi

nguồn lực đầu tƣ cho các công trình phúc lợi của địa phƣơng.

- Quản lý chi ngân sách phải đƣợc thực hiện theo đúng dự toán đƣợc

duyệt, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chi đúng nội dung, đúng mục đích,

đảm bảo đúng định mức, chính sách chế độ, thực hiện quyết toán theo mục

lục NSNN hiện hành.

KẾT LUẬN

Ngân sách xã là một bộ phận cấu thành của Ngân sách Nhà nƣớc. Thực

hiện quản lý ngân sách xã là một nhiệm vụ quản lý nguồn thu, nhiệm vụ chi

ngân sách diễn ra đƣợc quản lý công khai, chặt chẽ và đúng các quy định của

pháp luật hiện hành.

Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách là tất yếu, đó là một quá trình lâu

dài và sẽ gặp không ít khó khăn, vƣớng mắc, đòi hỏi nỗ lực cố gắng của từng

cá nhân, từng cơ quan, đơn vị và từng xã, thị trấn thuộc huyện.

Ngân sách nhà nƣớc đƣợc coi là huyết mạch của nền kinh tế, có vai trò

quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế nhanh và bền vững, thực

hiện các chính sách xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh, là công cụ để nhà

nƣớc quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh

tế, nâng cao hiệu quả quản lý nền kinh tế.

Thông qua ngân sách, Nhà nƣớc huy động các nguồn lực của xã hội,

phân phối và sử dụng cho nhu cầu phát triển kinh tế, thực hiện các chính sách

xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh của đất nƣớc. Do đó, việc tăng cƣờng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

quản lý ngân sách xã trên toàn tỉnh Hài Dƣơng nói chung và ở huyện Gia Lộc

110

nói riêng là vấn đề tất yếu. Luận văn đã tập trung nghiên cứu và xử lý các vấn

đề sau:

Thứ nhất là, phân tích những vấn đề cơ bản về quản lý ngân sách cấp xã.

Thứ hai là, phân tích thực trạng quản lý ngân sách xã tại huyện Gia

Lộc tỉnh Hải Dƣơng từ năm 2012 đến 2014. Qua đó, Luận văn đã chỉ ra

những ƣu điểm, tồn tại hạn chế, những nguyên nhân của tồn tại, hạn chế

trong việc quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Gia Lộc.

Thứ ba là, Luận văn đã đƣa ra những định hƣớng, đề xuất, kiến nghị và

những giải pháp cơ bản, đồng bộ, có tính mới, tính khả thi cao để áp dụng

hiệu quả vào công tác quản lý ngân sách xã trong những năm tiếp theo.

Tác giả hy vọng với những phân tích đánh giá và các giải pháp đƣợc

đƣa ra trong phạm vi luận văn của mình sẽ đƣợc triển khai vào thực tế trong

tƣơng lai gần và mang lại kết quả quan trọng việc tăng cƣờng quản lý ngan

sách xã trên địa huyện Gia Lộc tỉnh Hải Dƣơng. Tác giả rất mong nhận đƣợc

sự tham gia, đóng góp ý kiến của các nhà khoa học và những ai quan tâm để

đề tài đƣợc hoàn thiện hơn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Xin trân trọng cảm ơn!

111

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Báo cáo quyết toán ngân sách xã, báo cáo quyết toán ngân sách huyện Gia

Lộc hàng năm từ năm 2012 - 2014.

2. Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách xã huyện Gia

Lộc hàng tháng, quý, năm.

3. Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội huyện Gia Lộc trình tại các kỳ

họp HĐND khoá XVIII, hàng năm từ (2012 - 2014).

4. Câu hỏi giải đáp về quản lý ngân sách xã - phường và các hoạt động tài

chính ở xã - phường, thị trấn (dự án hỗ trợ cải cách ngân sách).

5. Luật Ngân sách Nhà nƣớc số 01/2002/QH11 Quốc hội khóa XI tại kỳ họp

thứ II ngày 16/12/2002.

6. Luật xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26-11-2003.

7. Luật đấu thầu ngày 29/11/2005.

8. Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013; Luật Xây dựng số

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi một số điều của

112

các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số: 38/2009/QH12 ngày

19/6/2009 của Quốc hội.

9. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Gia Lộc khoá XXIV, nhiệm kỳ

(2011 - 2015).

10. Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ

quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước.

11. Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ về quản lý

dự án đầu tư xây dựng công trình.

12. Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 quy định chi tiết

thi hành một số điều của Luật Đầu thầu về lựa chọn nhà thầu.

13. Nghị định số 28/2010/NĐ-CP ngày 25/3/2010 của Chính phủ quy định

mức lương tối thiểu chung.

14. Nghị định số 57/2011/NĐ-CP ngày 07/7/2011 của Chính phủ về chế độ

phụ cấp công vụ.

15. Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức

danh, số lượng, một số chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã,

phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.

16. Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08/4/2013 của Chính phủ về sửa đổi,

bổ sung một số Điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009

của Chính phủ về chức danh, số lượng. một số chế độ chính sách đối với

cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động

không chuyên trách ở cấp xã.

17. Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của Chính phủ về Quy định

chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã.

18. Nghị định số 56/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ về Quy định

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ.

113

19. Nghị Quyết số 75/2013/NQ-HĐND 15 ngày 19/12/2013 của Hội đồng nhân

dân Tỉnh Hải Dương về bố trí chức danh, số lượng, mức phụ cấp đối với

những người hoạt động không chuyên trách và khoán kinh phí hoạt động

của các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã và thôn, khu dân cư.

20. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Gia Lộc giai đoạn

năm 2011-2015 và tầm nhìn đến năm 2020.

21. Quyết định số 11/2010/QĐ-UBND ngày 22/6/2010 của UBND Tỉnh Hải

Dương về việc phân cấp quản lý trong các lĩnh vực: Qui hoạch xây dựng,

quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, quản lý chất lượng công trình

xây dựng trên địa bàn Tỉnh Hải Dương.

22. Quyết định số 99-QĐ/TW ngày 30/5/2012 của Ban chấp hành Trung ương

về ban hành quy định chế độ chi hoạt động công tác Đảng của tổ chức cơ

sở đảng, đảng bộ cấp trên trực tiếp cơ sở.

23. Quyết định số 03/2014/QĐ-UBND ngày 15/01/2014 của UBND Tỉnh Hải

Dương quy định chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với

những người hoạt động không chuyên trách và khoán kinh phí hoạt động

của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã, phường, thị trấn; thôn, khu, dân cư.

24. Quyết định số 33/2010/QĐ-UBND ngày 20/12/2010 của UBND Tỉnh Hải

Dương về ban hành hệ thống định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên

ngân sách địa phương thời kỳ ổn định ngân sách 2011-2015.

25. Quyết định số 34/2010/QĐ-UBND ngày 20/12/2010 của UBND Tỉnh Hải

Dương về quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân

sách trên địa bàn Tỉnh Hải Dương.

26. Quyết định số 32/2011/QĐ-UBND ngày 20/12/2011 của UBND Tỉnh Hải

Dương về điều chỉnh bổ sung phân cấp nguồn thu, tỷ lệ (%) phân chia

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

nguồn thu giữa các cấp ngân sách trên địa bàn Tỉnh Hải Dương.

114

27. Thông tƣ số 59/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính

hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính

phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước.

28. Thông tƣ số 60/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài

chính quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác

của xã, phường, thị trấn.

29. Thông tƣ số 03/2005/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2005 của Bộ Tài chính

về hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân

sách nhà nước và chế độ báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính.

30. Thông tƣ số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính hướng

dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà

nước hàng năm.

31. Thông tƣ số 28/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 24 tháng 02 năm

2012 quy định về quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã,

phường, thị trấn.

32. Thông tƣ số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định

chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ

quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.

33. Thông tƣ số 03/2013/TT-BKHĐT ngày 07/8/2013 của Bộ Kế hoạch - đầu

tư Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 21/3/2013 của

Thủ tướng Chính phủ bổ sung cơ chế chương trình mục tiêu quốc gia về

xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020.

34. Thông tƣ số 68/2012/TT-BTC ngày 26/4/2012 của Bộ Tài chính Quy định

về đấu thầu để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của

cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.