BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI -------------***------------ QUÁCH CAO SƠN

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ HÒA BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI -------------***------------ QUÁCH CAO SƠN

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ HÒA BÌNH

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. Đỗ Thành Phương

À

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn:“ PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ HÒA

BÌNH” là sự nghiên cứu của riêng tôi với sự tham khảo từ một số giáo trình, tài liệu và

không sao chép từ bất kỳ luận văn hay tài liệu nào khác.

Hà Nội, ngày….3 năm 2014

QUÁCH CAO SƠN

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành bản luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của

các cơ quan, các cấp lãnh đạo và cá nhân, bạn bè đồng nghiệp. Tôi xin bày tỏ

lời cảm ơn tới tất cả tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá

trình làm việc.

Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Ái Đoàn,

Tiến sĩ Đỗ Thành Phương đã quan tâm và nhiệt tình hướng dẫn tôi trong suốt

quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Sau đại học, Viện Quản

lý Kinh tế của Trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Tôi xin trân trọng cảm ơn

các giáo sư, tiến sĩ người đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu để giúp

tôi hoàn thành công trình này.

Hà Nội, ngày….3 năm 2014

QUÁCH CAO SƠN

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1

2. Mục đích của đề tài:.................................................................................... 2

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu:............................. 2

4. Đối tượng nghiên cứu của đề tài:............................................................... 2

5. Phạm vi, thời gian nghiên cứu: .................................................................. 3

6. Phương pháp nghiên cứu của đề tài:......................................................... 3

CHƯƠNG I ...................................................................................................... 4

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QHĐT VÀ QUẢN LÝ QHĐT TỪ PHÍA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC ........................................................................................ 4

1.1 Một số khái niệm cơ bản về quy hoạch đô thị và quản lý quy hoạch đô thị ...................................................................................................................... 4 1.1.1. Đô thị....................................................................................................... 4 1.1.2 Quản lý đô thị........................................................................................... 4 1.1.3 Quy hoạch đô thị ...................................................................................... 5 1.1.4 Quy hoạch kinh tế - xã hội ....................................................................... 5 1.1.5 Quy hoạch ngành...................................................................................... 6

1.2 Công tác Quản lý QHĐT từ phía cơ quan nhà nước........................... 8 1.2.1 Sự cần thiết quản lý quy hoạch đô thị từ phía cơ quan nhà nước ............ 8 1.2.2 Nội dung chủ yếu về quản lý quy hoạch xây dựng đô thị ....................... 8 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý QHĐT ............................. 15 1.2.4 Các tiêu chí đánh giá đối với công tác quản lý quy hoạch đô thị .......... 20

CHƯƠNG II .................................................................................................. 22

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ HOÀ BÌNH............................................................ 22

2.1 Khái quát thực trạng đô thị, quản lý phát triển đô thị tại Việt Nam. 22

2.1.1. Thực trạng đô thị Việt Nam .................................................................. 22 2.1.2 Thực trạng quản lý đô thị theo quy hoạch tại Việt Nam........................ 24 2.1.3. Đánh giá công tác quản lý đô thị Việt Nam theo quy hoạch ................ 27

2.2. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của Thành phố Hòa Bình dưới góc độ quy hoạch đô thị ................................................................................ 29 2.2.1. Các điều kiện tự nhiên........................................................................... 29 2.2.2 Điều kiện tinh tế xã hội: ......................................................................... 34

2.3 Phân tích công tác quản lý quy hoạch xây dựng đô thị tại thành phố Hoà Bình......................................................................................................... 52 2.3.1Đánh giá khái quát công tác quản lý quy hoạch xây dựng đô thị tại thành phố Hoà Bình .................................................................................................. 52 2.3.2 Phân tích công tác quản lý quy hoạch xây dựng đô thị tại thành phố Hoà Bình theo nội dung hoạt động ......................................................................... 54

2.3.3 Phân tích công tác quản lý quy hoạch xây dựng đô thị tại thành phố Hoà Bình theo các yếu tố ảnh hưởng...................................................................... 69

2.4 Kết luận chương II .................................................................................. 73

CHƯƠNG III................................................................................................. 75

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ HOÀ BÌNH ........................................... 75

3.1. Định hướng Chiến lược phát triển thành phố Hòa Bình ................... 75 3.1.1. Tầm nhìn ............................................................................................... 75 3.1.2. Tính chất và chức năng của đô thị ........................................................ 75 3.1.3. Định hướng phát triển kinh tế xã hội thành phố Hòa Bình................... 76

3.2 Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý quy hoạch đô thị thành phố Hòa Bình. ............................................................................... 78 3.2.1. Hoàn thiện thể chế................................................................................. 78 3.2.2. Cải cách công tác lập, thẩm định đồ án quy hoạch xây dựng............... 80 3.2.3 Chấn chỉnh công tác thực hiện quy hoạch đô thị ................................... 82 3.2.4 Tăng cường huy động vốn cho công tác quy hoạch. ............................. 86

KẾT LUẬN .................................................................................................... 88

KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 90

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 91

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

QHĐT

: Quy hoạch đô thị

QHXD

: Quy hoạch xây dựng

QLĐT

: Quản lý đô thị

UBND

: Uỷ ban nhân dân

HĐND

: Hội đồng nhân dân

QHC

: Quy hoạch chung

QHPK

: Quy hoạch phân khu

QHCT

: Quy hoạch chi tiết

TW

: Trung ương

TDTT

:Thể dục thể thao

KCN

: Khu công nghiệp

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

KTXH

: Kinh tế xã hội

TP

: Thành phố

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ

BẢNG:

Bảng 2-1. Dân số, mật độ dân số phân theo phường, xã. ...............................37

Bảng 2-2. Tổng hợp mật độ dân số phân theo Phường...................................39

Bảng 2-3. Thống kế tình hình sử dụng đất đai................................................42

Bảng 2-4. Phân bổ số lượng nhà .....................................................................52

BIỂU ĐỒ:

Biểu đồ 2-1.Tỷ lệ đô thị hoá thành phố Hoà Bình năm 2009 .........................40

Biểu đồ 2-2. Dân số thành phố Hoà Bình từ 2001 đến 2009 ..........................41

HÌNH VẼ:

Hình 1-1.Hệ thống chiến lược và quy hoạch phát triển ..................................9

Hình 2 -1.Sơ đồ vị trí, mối liên hệ vùng tỉnh Hoà Bình..................................32

Hình 2-2. Địa giới hành chính thành phố Hoà Bình .......................................32

Hình 2-3. Hiện trạng các dự án thành phố Hoà Bình 2009.............................60

Hình 2.4. So sánh đồ án QHC năm 2001 và QHC điều chỉnh........................61

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Những năm gần đây, tại nước ta đã có nhiều cuộc hội thảo quốc gia

cũng như quốc tế về chủ đề quy hoạch và phát triển đô thị, thế nhưng lại chưa

có mấy đánh giá kết quả quản lý phát triển đô thị theo quy hoạch. Nhìn chung,

chính quyền các đô thị và các nhà làm chính sách quan tâm chủ yếu đến khâu

lập, thẩm định và phê duyệt đồ án quy hoach mà chưa có sự chú ý đúng mức

cần thiết đối với quản lý thực hiện quy hoạch. Hậu quả là có sự cách biệt khá

lớn giữa quy hoạch và thực tiễn phát triển của đô thị, nói cách khác là quy

hoạch mất chức năng kiểm soát quá trình phát triển của đô thị! Quốc tế gọi

hiện tượng này là “sự thất bại của quy hoạch”. Chính vì vậy mà Chiến lược

phát triển kinh tế-xã hội 2011-2020 yêu cầu phải “đổi mới cơ chế, chính sách,

nâng cao chất lượng và quản lý chặt chẽ quy hoạch phát triển đô thị” (tr. 122

Văn kiện ĐH XI).

Việc đánh giá công tác quản lí quy hoạch đô thị là một trong những yếu

tố quan trọng nhằm quản lí được những vấn đề xã hội, đô thị trong quản lí nhà

nước nhăm nâng cao những kĩ năng quản lí và hoạch định chính sách xã hội.

Với mục tiêu hướng tới xây dựng mô hình quản lí quy hoạch đô thị đạt

tiêu chuẩn trong nước và quốc tế, với những cán bộ nắm vững lí luận và thực

tiễn hiện đại. Tỉnh Hòa Bình và các cơ quan quản lí quy hoạch đô thị luôn đặt

mối quan tâm hàng đầu để nâng cao công tác quản lí quy hoạch đô thị cho các

cán bộ và đặc biệt cho sự phát triển chung của Tỉnh.

Đó cũng là lý do Tác giả chọn đề tài “ PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT

SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ

THÀNH PHỐ HÒA BÌNH”.

1

2. Mục đích của đề tài:

Đề tài nghiên cứu muốn hướng đến các mục đích:

- Nghiên cứu các lí luận quy hoạch và xem xét lại bối cảnh thực tiễn

trong quá trình quản lí quy hoạch đô thị hiện này. Góp phần làm rõ hơn các lý

luận về Công tác quản lí quy hoạch đô thị của thành phố Hòa Bình nói riêng

và của Việt nam nói chung.

- Trên cơ sở lý luận, phân tích thực trạng và nguyên nhân, đề tài nêu ra

một số giải pháp nhằm hạn chế những vấn đề gặp phải trong công tác quản lí

quy hoạch và đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường chất lượng quản lý

quy hoạch đô thị của thành phố Hoà Bình.

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu:

Đề tài nghiên cứu dựa trên thực trạng hoạt động quản lí quy hoạch đô

thị của thành phố Hoà Bình .

Tác giả phân tích thực trạng kết hợp với các nghiên cứu, lý luận, tư duy

của nhiều nhà nghiên cứu, chuyên gia quản lí quý hoạch đô thị cũng như kinh

nghiệm bản thân, đồng nghiệp trong quá trình tham gia hoạt động trong lĩnh

vực quản lí nhà nước để đưa ra các ý kiến, nhận định, giải pháp, nhằm đảm

bảo tuân thủ các chuẩn mực trong hoạt động quản lí đô thị nói chung và hoạt

động công tác quản lí quy hoạch đô thị của thành phố Hoà Bình nói riêng.

Qua việc nghiên cứu các nguyên nhân dẫn đến các bất cập trong công

tác quản lí quy hoạch đô thị, tác giả mong muốn những suy nghĩ, những gì

mình học hỏi và các giải pháp đề xuất được sẽ giúp ích cho công việc thực tế,

từ đó góp phần nâng cao mức độ hiệu quả trong hoạt động công tác quản lí

quy hoạch đô thị thành phố Hoà Bình Hòa Bình.

4. Đối tượng nghiên cứu của đề tài:

Các Văn bản, tài liệu báo cáo, bản đồ quy hoạch xây dựng, các dự án,

2

công trình xây dựng trên địa bàn thành phố.

5. Phạm vi, thời gian nghiên cứu:

Nghiên cứu giữa lý luận và thực tế công tác lập vả tổ chức quản lí quy

hoạch đô thị trong thời gian 5 năm qua (2009-2014) tại Thành phố Hòa Bình,

từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lí quy hoạch đô thị

6. Phương pháp nghiên cứu của đề tài:

Trong khuôn khổ của đề tài chúng tôi sử dụng các phương pháp nghiên

cứu sau:

* Phương pháp hồi cứu

Sưu tầm, tra cứu thu thập và chọn lọc thông tin có liên quan đến đề tài;

các văn bản pháp luật quy định về công tác quản lý quy hoạch đô thị, các báo

cáo chuyên ngành, các công trình nghiên cứu và các tài liệu có liên quan.

* Phương pháp chuyên gia

Tham vấn ý kiến của các chuyên gia đầu ngành về quản lý quy hoạch

đô thị phân tích số liệu và đề xuất các giải pháp.

* Phương pháp phân tích, tổng hợp thống kê

Thu thập, tổng hợp các số liệu thực tế về công tác quản lí quy hoạch đô

thị tại Phòng Quản lý đô thị thành phố Hoà Bình, Sở Xây dựng Tỉnh Hòa

Bình để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động công tác quản lí quy hoạch

3

đô thị, tìm hiểu các nguyên nhân và đưa ra giải pháp

Chương I

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QHĐT VÀ QUẢN LÝ QHĐT TỪ PHÍA

CƠ QUAN NHÀ NƯỚC

1.1 Một số khái niệm cơ bản về quy hoạch đô thị và quản lý quy

hoạch đô thị

1.1.1. Đô thị

- Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu

hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành

chính, kinh tế, văn hoá hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển

kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao

gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị

trấn [1]

Mỗi đô thị là trung tâm tổng hợp hay trung tâm chuyên ngành của một

vùng lãnh thổ nào đó, thậm chí là trung tâm của một quốc gia. Chẳng hạn như

thành phố Hà Nội là trung tâm tổng hợp ( kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội, an

ninh, quốc phòng….) của cả nước; thành phố Cần Thơ là trung tâm kinh tế,

văn hóa, khoa học kỹ thuật của khu vực miền Tây Nam Bộ

1.1.2 Quản lý đô thị

Hiện nay có rất nhiều định nghĩa về quản lý đô thị, tùy theo các tiếp cận

và nghiên cứu.

Quản lý đô thị là các hoạt động nhằm huy động mọi nguồn lực vào

công tác quy hoạch, hoạch định các chương trình phát triển và duy trì các hoạt

động đó để đạt được các mục tiêu phát triển của chính quyền thành phố.

Quản lý đô thị là một khoa học tổng hợp được xây dựng trên cơ sở của

4

nhiều khoa học chuyên ngành, bao gồm hệ thống chính sách, cơ chế, biện

pháp và phương tiện được chính quyền nhà nước các cấp sử dụng để tạo điều

kiện quản lý và kiểm sát quá trình tăng trưởng đô thị.

Nội dung công tác quản lý đô thị gồm 6 nhóm như sau:

- Quản lý đất và nhà đô thị

- Quản lý quy hoạch xây dựng đô thị

- Quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị

- Quản lý môi trường đô thị

- Quản lý hạ tầng xã hội đô thị

- Quản lý kinh tế, tài chính đô thị

Các nhóm chức năng này lại có những quan hệ mật thiết với nhau trong

mọi hoạt động kinh tế xã hội ở đô thị.

1.1.3 Quy hoạch đô thị

Quy hoạch đô thị là việc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đô

thị, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở để

tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân sống trong đô thị, được thể

hiện thông qua đồ án quy hoạch đô thị.[Luật Quy hoạch đô thị]

Ngày nay quy hoạch xây dựng đô thị không được tiến hành một cách

riêng biệt, không đơn thuần là hoạt động chuyên môn mà là một bộ phận của

quản lý đô thị. Quy hoạch đô thị liên quan tới việc chuẩn bị cho tương lai gần

cũng như tương lai lâu dài. Để có được một thành phố theo khung cảnh của

những ý tưởng quy hoạch đô thị thì bản than công tác quy hoạch phải tham

gia là thành viên chính thức và tích cực của quản lý đô thị. Quy hoạch có

trách nhiệm với sự phát triển ngay từ những công việc thường ngày của quản

lý đô thị.

1.1.4 Quy hoạch kinh tế - xã hội

Quy hoạch kinh tế xã hội xác định các mục tiêu, quy mô và cơ cấu các

5

ngành kinh tế, các lĩnh vực xã hội, các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội, các

chương trình và kế hoạch thực hiện. Thực chất của quy hoạch kinh tế xã hội

của một địa phương là chiến lược kinh tế - xã hội của địa phương đó. Quy

hoạch kinh tế - xã hội có quan hệ mật thiết với quy hoạch đô thị. Quy hoạch

đô thị được lập trên cơ sở các mục tiêu, các chỉ tiêu được xác định ngay trong

quy hoạch kinh tế xã hội. Đồng thời quy hoạch đô thị lại là cơ sở để xây dựng

các chương trình kế hoạch và dự án thực hiện các mục tiêu quy hoạch kinh tế

xã hội.

Trong quá trính lập và tổ chức thực hiện, nếu hai loại quy hoạch này

không gắn kết với nhau thì sẽ dẫn đến mất tính khả thi cho cả hai. Theo

phương pháp quy hoạch tổng thể, quy hoạch kinh tế xã hội được coi là một bộ

phận của quy hoạch đô thị, là phần nghiên cứu các luận chứng khoa học của

quy hoạch đô thị

Bộ Kế hoạch và đầu tư hướng dẫn việc lập, thẩm định và quản lý quy

hoạch tổng thể kinh tế - xã hội lãnh thổ. [12]

Bộ Xây dựng hướng dẫn việc lập, thẩm định và quản lý quy hoạch xây

dựng,. [13]

1.1.5 Quy hoạch ngành

Mỗi ngành kinh tế, kỹ thuật, xã hội trong đô thị có mục tiêu và định

hướng phát triển riêng, vừa phải đáp ứng các nhu cầu của đô thị, vừa phải đáp

ứng các yêu cầu của ngành trong phạm vi rộng lớn hơn. Ví dụ quy hoạch

ngành giáo dục đào tạo, vừa bảo đảm nhu cầu học tập của nhân dân đô thị,

vừa thực hiện các chỉ tiêu phát triển giáo dục đào tạo chung của cả nước

Quy hoạch ( hay chiến lược) các ngành kinh tế - xã hội quốc gia là cơ

sở để lập quy hoạch ngành trong đô thị và lập quy hoạch đô thị. Các dữ liệu từ

quy hoạch ngành là các dữ liệu cơ bản để lập quy hoạch đô thị.

Ví dụ quy hoạch hệ thống đào tạo đại học sẽ xác định quy mô, tính chất

6

các trường đại học ở các đô thị, từ đó quy hoạch đô thị xác định địa điểm và

nhu cầu sử dụng đất để xây dựng trường. Trong trường hợp chưa có quy

hoạch các ngành kinh tế, kỹ thuật ( như thời gian qua), quy hoạch đô thị phải

dự liệu nhu cầu của các ngành trên địa bàn như giao thông, thuỷ lợi, đường

sắt… và quy hoạch dự trữ đất cho các công trình này. Việc dành đất, giữ đất

để phát triển các ngành trong khi các ngành chưa có kế hoạch thực hiện đã

dẫn đến tình trạng “quy hoạch treo”. Theo dư luận xã hội, “quy hoạch treo” là

các đồ án quy hoạch được duyệt nhưng không biết bao giờ mới thực hiện.

Trong khi đó việc xây dựng trong phạm vi ranh giới quy hoạch bị hạn chế

hoặc cấm. Hiện tượng quy hoạch treo làm ảnh hưởng xấu đến quyền lợi và

đời sống của các hộ dân có lien quan và chỉ có thể khắc phục khi các ngành

có kế hoạch phát triển ngành và có kinh phí thực hiện.

Chiến lược phát triển đô thị quốc gia

Chiến lược phát triển ngành Quy hoạch xây dựng vùng

Quy hoạch kinh tế xã hội đô thị

Quy hoạch chung đô thị

Quy hoạch phân khu

Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị

7

Hình 1-1 Hệ thống chiến lược và quy hoạch phát triển

1.2 Công tác Quản lý QHĐT từ phía cơ quan nhà nước

1.2.1 Sự cần thiết quản lý quy hoạch đô thị từ phía cơ quan nhà nước

Dân số đô thị luôn luôn tăng cùng với quá trình công nghiệp hoá, hiện

đại hoá. Dân số tăng tạo nên động lực phát triển đồng thời cũng gây nguy cơ

mất cân bằng đô thị. Tuy nhiên không thể ngăng được việc gia tăng dân số đô

thị mà chỉ có thể chủ động phát triển kinh tế, phát trieend đô thị để đáp ứng

nhu cầu gia tăng đó. Biện pháp hang đầu để giữ đô thị phát triển trong sự ổn

định và bền vững là định hướng sự tăng trưởng đó bằng quy hoạch đô thị.

Hiện nay từ “ quy hoạch” được dung phổ bieend trong nhiều ngành lĩnh

vực, nhiều khi có sự nhầm lẫn trong cách hiểu giữa quy hoạch và kế hoạch.

Quy hoạch là sự bố trí sắp xếp công việc theo không gian, kế hoạch là

sự bố trí sắp xếp công việc theo thời gian.

Nhiệm vụ của quy hoạch xây dựng đô thị là cụ thể hóa chiến lược ổn

định và phát triển kinh tế xã hội của đô thị, của mạng lưới đô thị, của quốc gia

theo chiến lược đã được hoạch định nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững. Đồ

án quy hoạch đô thị được duyệt là cơ sở pháp lý để quản lý xây dựng đô thị.

Quy hoạch đô thị là một công cụ để đảm bảo sự phát triển ổn định, cân đối,

hài hòa giữa các ngành, giữa các thành phần kinh tế và tạo điều kiện phát triển

toàn diện các lĩnh vực của đô thị.

1.2.2 Nội dung chủ yếu về quản lý quy hoạch xây dựng đô thị.

Lập và ban hành các văn bản pháp quy về quản lý quy hoạch xây dựng

đô thị:

Lập và xét duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị

Quản lý xây dựng và cải tạo công trình theo quy hoạch

Bảo vệ môi trương và cảnh quan đô thị

Quản lý khai thác các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật.

8

Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm

1.2.2.1 Lập và ban hành các văn bản pháp quy về quản lý quy hoạch

xây dựng đô thị:

- Chính sách đền bù giải phóng mặt bằng

- Hướng dẫn cho dân cư về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng

đất khi giao đất sử dụng lâu dài hoặc sử dụng có thời hạn.

- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đô thị và quyền sở hữu về

nhà ở, công trình trong các vùng đã quy hoạch của đô thị

- Ban hành các chính sách về quản lý đô thị

- Ban hành bản đồ về quy hoạch xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật

- Ban hành các sơ đồ tổng hợp hệ thống công trình ngầm

- Ban hành quy hoạch chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng trên các

đường phố chính ở đô thị vv..

1.2.2.2 Lập và xét duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị

Việc xây dựng hoặc cải tạo đô thị căn cứ vào quy hoạch xây dựng đô

thị và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

- Quy hoạch xây dựng đô thị bao gồm quy hoạch chung cho toàn bộ

phạm vi đất đai, lập quy hoạch xây dựng phải được cơ quan nhà nước có thẩm

quyền phê duyệt quy hoạch đó quyết định.

- Đồ án quy hoạch xây dựng đô thị phải do các tổ chức chuyên môn

được Nhà nước công nhận lập ra và phải tuân theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn

kỹ thuật của Nhà nước hoặc được Nhà nước cho phép sử dụng.

- Đồ án quy hoạch xây dựng đô thị được duyệt là cơ sở pháp lý để quản

lý đô thị, tiến hành công tác đầu tư xây dựng, lập các kế hoạch cải tạo, xây

dựng hang năm, ngắn hạn và dài hạn thuộc các ngành và địa phương.

- Các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị được thể chế hóa, cần phải phổ

9

biến công khai cho dân chúng được biết, theo dõi và thực hiện.

- Trong quá trình thực hiện cần được xem xét điều chỉnh đồ án quy

hoạch xây dựng đô thị cho phù hợp với thực tế phát triển đô thị và phải được

cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đồ án điều chỉnh đó.

- Đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị cần xác định phương hướng

phát triển không gian đô thị, xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, tạo lập môi

trường sống thích hợp, có xét đến sự cân đối hài hòa giữa việc mở rộng đô thị

với sản xuất nông lập nghiệp, đảm bảo an ninh quốc phòng và các hoạt động

kinh tế khác, với việc bảo tồn các di tích lịch sử, cảnh quan thiên nhiên.

- Đồ án quy hoạch chung phải được định hướng phát triển đô thị trong

vòng 15 đến 20 năm và quy hoạch xây dựng đợt đầu 5 đến 10 năm. Đồ án quy

hoạch chung phải có ý kiến của HĐND thành phố và các ngành có lien quan

trước khi trình duyệt cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

- Đồ án quy hoạch chi tiết được lập trên cơ sở bản đồ địa chính, địa

hình tỉ lệ 1/500 của đô thị nhằm cụ thể hóa và tuân theo các quy định của đồ

án quy hoạch chung. Đồ án quy hoạch chi tiết được lập đồng bộ cho từng khu

vực của đô thị có yêu cầu cải tạo và xây dựng trong giai đoạn trước mắt và là

căn cứ để lập các dự án đầu tư, lựa chọn xét duyệt địa điểm và cấp chứng chỉ

quy hoạch, quyết định giao đất và cấp giấy phép xây dựng.

1.2.2.3 Quản lý xây dựng và cải tạo công trình theo quy hoạch

Các công trình trong đô thị bao gồm các công trình trên mặt đất, công

trình ngầm hoặc trên không, kể cả các công trình điêu khắc, áp phích, biển

quảng cáo đều phải được thiết kế xây dựng theo quy hoạch chung, quy hoạch

chi tiết, dự án đầu tư và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Quản lý công việc cải tạo và xây dựng công trình trong đô thị được

thực hiện từ việc lựa chọn địa điểm xây dựng và lập chứng chỉ quy hoạch để

hướng dẫn sử dụng đất đô thị đến việc cấp giấy phép xây dựng hoặc ra quyết

10

định đình chỉ việc xây dựng, cải tạo các công trình trong đô thị. Hướng dẫn

việc cải tạo và xây dựng công trình. Đăng ký cấp GCN quyền sở hữu công

trình. Điều tra, thống kê và lưu trữ hồ sơ các công trình trong đô thị.

- Chủ đầu tư khi lập dự án khả thi hoặc thiết kế xây dựng công trình

trong đô thị phải xin cơ quan quản lý quy hoạch giới thiệu địa điểm xây dựng.

Khi địa điểm xây dựng đã được xác định, Sở Xây dựng hoặc UBND thành

phố cấp Chứng chỉ quy hoạch theo đề nghị của Chủ đầu tư.

- Sau khi dự án đầu tư được phê duyệt, Chủ đầu tư làm các thủ tục nhận

đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy phép xây dựng tại cơ quan

nhà nước có thẩm quyền.

- Việc cấp giấy phép cải tạo và xây dựng phải căn cứ vào giấy tờ hợp

pháp về quyền sử đụng đất và sở hữu công trình, đảm bảo các điều kiện tối

thiểu về vệ sinh, các yêu cầu về kiến trúc đô thị, các tiêu chuẩn, các quy phạm

về quy hoạch đô thị và các quy định về xây dựng đô thị.

- Có một số trường hợp được miễn cấp giấy phép xây dựng hoặc phá dỡ

( công trình an ninh, quốc phòng) [9]

- Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép phải xem xét đầy đủ mọi thủ

tục về hồ sơ xong mới tiến hành cấp giấy phép

- Thẩm quyền cấp giấy phép: Sở Xây dựng cấp giấy phép các công

trình trong đô thị theo sự ủy quyền của Chủ tịch UBND tỉnh, đối với các công

trình riêng lẻ quy mô nhỏ do UBND thành phố cấp.

- Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép cần làm đúng trình tự của hồ sơ

và đúng quy định về thời gian xem xét giải quyết cấp giấy phép xây dựng.

- Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện đúng nội dung quy định trong

giấy phép xây dựng. Khi khởi công xây dựng chủ đầu tư phải thong báo cho

UBND phường, xã sở tại biết để theo dõi quá trình thi công cho đúng với giấy

11

phép xây dựng.

- Việc xây dựng duy tu sửa chữa công trình không được gây tổn hai đến

các công trình khác đồng thời có biện pháp đảm bảo giao thong ở khu vực thi

công và an toàn trên đường phố.

- Việc xây dựng các công trình ngầm dưới các tuyến đường phố chính

của đô thị phải được tiến hành đồng bộ, khởi công xây dựng cùng một lycs và

phải kết thúc trước khi xây dựng các công trình trên mặt đất.

- Sau khi cải tạo hoặc xây dựng công trình, chủ đầu tư phải lập hồ sơ

hoàn công theo quy định của Nhà nước và gửi cho các cơ quan có thẩm quyền

lưu trữ. Sau đó chủ đầu tư đăng ký xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu

công trình tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

1.2.2.4 Bảo vệ môi trương và cảnh quan đô thị

Cảnh quan đô thị bao gồm cảnh quan thiên nhiên và cảnh quan nhân tạo

- Người lãnh đạo cơ quan chuyên môn về xây dựng được tỉnh ( thành

phố) ủy quyền Giám đốc Sở Xây dựng chịu trách nhiệm trong việc cải tạo và

xây dựng các công trình trong đô thị về mỹ quan, yêu cầu sử dụng, độ bền

vững và phải kết hợp hài hòa với cảnh quan thiên nhiên, giữ gin các danh lam

thắng cảnh và di tích lịch sử.

- Các tổ chức và cá nhân sử dụng công trình kiến trúc phải giữ gìn, duy

tu chỉnh thể kiến trúc công trình và trồng cây xanh cho phù hợp với quy hoạch

xây dựng đô thị đã được duyệt.

- UBND các đô thị phải đảm bảo cho các đường phố, quảng trường,

nhà ga, vườn hoa, công viên, cầu cống, hầm ngầm được chiếu sang và có tên

gọi cho các công trình đó. Các công trình kiến trúc phải có sổ đăng ký theo

quy định của nhà nước để quản lý.

- Việc bố trí xây dựng các loại biển thong tin, quảng cáo, tranh tượng

12

ngoài trời của các tổ chức và cá nhân có ảnh hưởng đến bộ mặt kiến trúc đô

thị và mỹ quan đường phố phải có giấy phép lưu hành của Sở Văn hóa và giấy

phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền.

- Các loại cây xanh tiếp cận mặt phố chính đều phải trồng theo quy

hoạch hoặc cắt bỏ để đảm bảo yêu cầu sử dụng và mỹ quan đô thị, cải tạo vi

khí hậu, vệ sinh môi trường và không làm hư hỏng các công trình hạ tầng kỹ

thuật dưới đất cũng như trên không. Việc chặt hạ cây xanh ở đô thị phải được

cơ quan quản lý đô thị có thẩm quyền cho phép.

- Nghiêm cấm việc đào bới, san lấp mặt bằng, khai thác khoáng sản làm

biến dạng địa hình và cảnh quan ở những khu vực bảo vệ thiên nhiên danh

lam thắng cảnh, các hồ chứa nước và mặt thoáng trong đô thị đã được quy

hoạch ( trừ trường hợp đặc biệt đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép)

Việc lập và xét duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị, các dự án

đầu tư xây dựng các công trình trong đô thị phải xét tới tính hợp lý về địa

điểm xây dựng và cần đánh giá tác động môi trường. Các đồ án quy hoạch,

các dự án đầu tư phải có báo cáo đánh giá tác động môi trường và được sự

đồng ý của cơ quan quản lý môi trường nhà nước cấp có thẩm quyền khi xét

duyệt.

- Các tổ chức, cá nhân đang quản lý sử dụng các công trình có chất thải

độc hại gây ô nhiễm môi trường đô thị phải có biện pháp xử lý để làm sạch

trước khi thải ra công trình xử lý chung của đô thị, đồng thời phải đăng ký với

cơ quan quản lý môi trường về các chất thải và biện pháp xử lý chất thải để cơ

quan kiểm soát môi trường của nhà nước cấp có thẩm quyền giải quyết cấp

giấy phép được tiếp tục sử dụng hoặc đình chỉ hoạt động để di chuyển đi nơi

khác.

- UBND đô thị giao cho tổ chức chuyên trách thu gom và xử lý chất

thải rắn trong công nghiệp và sinh hoạt, làm dịch vụ xử lý chất thải rắn tại các

13

khu vực phù hợp với quy hoạch.

- Tại các nơi ở và khu vực công cộng như chợ, nhà ga, cửa hang, bến

xe, quảng trường, nhà hát… các tổ dân phố, ban quản lý các công trình đó

phải tổ chức công tác vệ sinh môi trường, niêm yết nội dung giữ gìn vệ sinh,

bố trí khu vệ sinh công cộng, nới chứa rác, bãi gửi xe, đảm bảo an toàn giao

thông.

- Trong khi thi công công trình chủ đầu tư và đơn vị thi công cần thực

hiện các quy tắc trật tự vệ sinh, an toàn, có biện pháp che chắn, chống rác bụi

và đảm bảo an toàn cho dân cư và công trình lân cận. Khi thi công cần có biện

pháp giảm tiếng ồn và khử chất độc hại nếu có. Kết thúc quá trình thi công thì

chủ công trình và đơn vị thi công cẩn thu dọn mặt bằng trả lại vệ sinh và mỹ

quan đô thị.

1.2.2.5 Quản lý khai thác các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật.

Các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị bao gồm: Giao thông, cấp

nước, thoát nước, vệ sinh môi trường, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công

cộng, thông tin lien lạc và các công trình ngầm khác v.v

Nội dung quản lý Nhà nước về cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị gồm có:

- Lập và lưu trữ hồ sơ thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công và hồ sơ hoàn

công cần được làm theo đúng các quy phạm, quy định hiện hành của Nhà

nước đồng thời được lưu trữ tại các nơi theo quy định để có điều kiện khai

thác, duy tu, bảo dưỡng hay sửa chữa cải tạo công trình.

- Ký kết các hợp đồng sử dụng cơ sở hạ tầng kỹ thuật với các tổ chức,

cá nhân có nhu cầu như điện sinh hoạt, điện, đường, cấp nước, thoát nước, xử

lý rác thải.

- Hướng dẫn việc thực hiện chế độ khai thác và sử dụng công trình theo

đúng quy định của nhà nước, xử lý các vi phạm về chế độ sử dụng công trình

theo đúng quy định của Nhà nước, xử lý các vi phạm về chế độ sử dụng và

14

khai thác các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị. Các tổ chức, cá nhân sử

dụng và khai tác các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị phải chấp hành

các quy định về chế độ sử dụng đối với từng loại công trình và sự phối hợp

đồng bộ giữa các loại công trình. Không lấn chiếm đất công cộng đã dành để

xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị.

- Việc sửa chữa cải tạo các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật phải có

những quy định cụ thể và phải được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho

phép cho phép.

1.2.2.6 Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm

Nội dung thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định quản lý quy hoạch

xây dựng đô thị là phát hiện các vi phạm về quy hoạch xây dựng ở đô thị mà

trong thực tế thường xảy ra như:

- Phát hiện và xử lý các trường hợp cấp giấy phép không đúng thẩm

quyền.

- Phát hiện các đơn vị thi công không cí tư cách pháp nhân hoặc không

đúng tư cách pháp nhân.

- Phát hiện các hành vi xây dựng, phá dỡ công trình không có giấy phép

hoặc sai phép.

- Phát hiện các vi phạm bảo vệ cảnh quan môi trường sống đô thị.

- Phát hiện các vi phạm về sử dụng và khai thác công trình cơ sở hạ

tầng kỹ thuật đô thị như điện, nước…

1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý QHĐT

1.2.3.1 Thể chế thực hiện QHXD đô thị được duyệt

Việc thực hiện các đồ án QHXD đô thị được phê duyệt phụ thuộc rất

nhiều vào hệ thống các thể chế được thiết lập. Căn cứ vào thể chế chung, sự

cần thiết phải thiết lập thể chế thực hiện riêng cho mỗi đồ án QHXD, trong

15

đó có thể chế cung cấp thông tin, thể chế xây dựng và cải tạo, thể chế kiểm

soát phát triển và thể chế khai thác sử dụng cơ sở vật chất đô thị, giữ vai trò

đặc biệt quan trọng.

Trong việc xây dựng thể chế, cần lưu ý thị trường là động lực quyết

định sự phát triển của đô thị.

1.2.3.2. Năng lực của chính quyền đô thị

Năng lực của chính quyền đô thị quyết định đến quá trình thực hiện quy

hoạch xây dựng đô thị. Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà

nước, vai trò của chính quyền là rất quan trọng: Là người chủ trì, người tạo

điều kiện và người tổ chức thực hiện mọi hoạt động cải tạo và xây dựng đô

thị.

Năng lực của chính quyền đô thị được khẳng định khi làm tốt bốn chức

năng sau:

- Chức năng định hướng sự phát triển bằng các chiến lược, quy hoạch,

kế hoạch và các chính sách.

- Chức năng tạo môi trường pháp lý và cơ chế chính sách để phát huy

các nguồn lực xã hội cho sự phát triển đô thị, đồng thời tạo được trật tự, kỷ

cương trong quá trình kiểm soát phát triển đô thị.

- Chức năng hỗ trợ phát triển, xây dựng và cung cấp kết cấu hạ tầng

kinh tế - xã hội, và kỹ thuật quan trọng và hệ thống an ninh xã hội.

- Chức năng đảm bảo sự phát triển bền vững của đô thị và tính tích cực

của các cân đối vĩ mô, hạn chế các rủi ro và tác động tiêu cực của cơ chế thị

trường.

1.2.3.3 Công tác lập, xét duyệt và thực hiện các đồ án QHXD đô thị,

Kết quả của việc triển khai thực hiện các quy hoạch phụ thuộc vào chất

lượng của các quy hoạch đã được phê duyệt. Nói khác đi, các quy hoạch được

lập và phê duyệt phải thực sự có tính khoa học, có mục tiêu và giải pháp

16

mang tính khả thi... Muốn vậy, phải nâng cao năng lực và chất lượng của

công tác lập và thẩm định quy hoạch trước khi phê duyệt, bảo đảm các mục

tiêu quy hoạch trở thành hiện thực.

Thẩm định quy hoạch, xét một cách tổng quát là việc kiểm tra, đánh giá

hồ sơ quy hoạch trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Bản quy

hoạch có chất lượng phải đáp ứng được ba yêu cầu cơ bản sau: (1) Bảo đảm

tính pháp lý; (2) Bảo đảm tính đầy đủ về nội dung; (3) Bảo đảm tính khả thi

và hiệu quả.

Tính pháp lý của quy hoạch được phê duyệt thể hiện ở cơ sở luật pháp

của việc lập, trình duyệt và nội dung quy hoạch. Bất kỳ một quy hoạch nào

cũng phải do các cơ quan có trách nhiệm tổ chức xây dựng và trình cấp có

thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật. Tính pháp lý còn chứa

đựng trong từng phần nội dung, từ quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển

đến các giải pháp thực hiện quy hoạch, cũng như các cơ sở dữ liệu, tài liệu sử

dụng cho việc phân tích, đánh giá, lập quy hoạch.

Tính đầy đủ về nội dung có nghĩa là bản quy hoạch phải có mục tiêu,

nguồn lực thực hiện, giải pháp rõ ràng. Nội dung quy hoạch được phê duyệt

phải bảo đảm đúng, đủ, có căn cứ khoa học và thực tế, phù hợp với quy định

pháp luật Việt Nam.

Tính khả thi của một bản quy hoạch được thể hiện ở hai khía cạnh: tính

hiện thực và tính hiệu quả. Tính hiện thực là những nội dung đưa ra trong quy

hoạch (mục tiêu, nguồn lực, giải pháp) phải sát với tình hình, bối cảnh thực tế,

có thể thực hiện được. Tính hiệu quả là phải bảo đảm các đề xuất, giải pháp

thực hiện được lựa chọn tối ưu nhất.

Công tác lập và thẩm định quy hoạch là thực hiện nhiệm vụ xây dựng,

kiểm tra, đánh giá báo cáo quy hoạch trình duyệt theo các yêu cầu nói trên.

Điều này đòi hỏi các cơ quan quản lý, các tổ chức tư vấn, cả người lập quy

17

hoạch lẫn người thẩm định quy hoạch, phải có đủ năng lực cần thiết để thực

hiện. Công việc này phải thực hiện đồng thời nhiều nhiệm vụ, trong đó nhiệm

vụ trọng yếu là:

- Điều tra, khảo sát thông tin kinh tế - xã hội liên quan, nhất là các

nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội (đất đai, tài nguyên khoáng sản, lao động,

tài chính...), điều kiện tự nhiên (địa hình, khí hậu, thủy văn, môi trường), kết

cấu hạ tầng (giao thông, liên lạc, viễn thông...). Đây là vấn đề cần rất nhiều

thông tin chuẩn xác từ các nguồn khác nhau, phải tốn kém thời gian và công

sức điều tra, khảo sát, thu thập, tổng hợp, phân tích trong quá trình lập và

thẩm định quy hoạch.

- Xác định quan điểm và mô hình phát triển tổng thể kinh tế - xã hội

cho vùng lãnh thổ, ngành, lĩnh vực trong thời kỳ quy hoạch. Đây là những vấn

đề mang tính chiến lược, có tầm nhìn xa, dài hạn, có ảnh hưởng quyết định

đến định hướng phát triển ngành, lĩnh vực và không gian kinh tế.

- Dự báo các yếu tố và điều kiện phát triển trong phạm vi quy hoạch.

Tính lâu dài của quy hoạch đòi hỏi phải dự báo tất cả các yếu tố trong mô

hình phát triển kinh tế - xã hội của ngành hay vùng lãnh thổ. Việc này không

những đòi hỏi lượng thông tin, cơ sở dữ liệu đầy đủ và chuẩn xác, mà còn

phải lựa chọn phương pháp, mô hình dự báo thích hợp.

- Nghiên cứu, đề xuất các định hướng phát triển ngành và lĩnh vực kinh

tế. Trong các báo cáo quy hoạch phải đưa ra định hướng phát triển cho các

ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội (nông - lâm - ngư nghiệp; công nghiệp;

thương mại; du lịch; giáo dục - đào tạo; y tế; văn hóa; hệ thống chính trị...),

các lĩnh vực phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội (giao thông, thủy lợi,

mạng lưới điện, cấp nước...). Nội dung này không những đòi hỏi phải phù hợp

với quan điểm chung, mà còn phải đưa ra được các chỉ tiêu (định lượng) phát

triển cụ thể của từng ngành, lĩnh vực. Về mặt phương pháp luận, cần có sự

18

gắn kết giữa các mô hình phát triển tổng thể với phương án phát triển, cũng

như nhu cầu nguồn lực cho từng ngành, lĩnh vực và vùng lãnh thổ theo các

giai đoạn quy hoạch.

- Nghiên cứu các giải pháp thực hiện quy hoạch. Đây là nội dung cần

được xem xét một cách toàn diện, hệ thống và đồng bộ, phải bảo đảm huy

động và sử dụng tốt nhất tiềm lực ngành, lĩnh vực hay vùng lãnh thổ và của cả

đất nước. Vấn đề này cũng được xem xét từ nhiều mặt: thể chế (luật pháp,

chính sách, chế độ); nguồn lực (vốn, tài nguyên, nhân sự…); khoa học - công

nghệ, tổ chức quản lý, kinh tế đối ngoại...

1.2.3.4 Nguồn vốn và nguồn lực

Vốn và lực là phương tiện để thực hiện các quy hoạch đô thị được

duyệt. Tuy nhiên vốn và lực chỉ có thể huy động được khi đầu tư mang lại

hiệu quả mà hiệu quả của đầu tư lại do thị trường quyết định.

Vai trò của Nhà nước là có định hướng tốt, có hệ thống các đồ án quy

hoạch xây dựng đô thị ưu việt và có hệ thống các chính sách cởi mở có khả

năng thu hút được các nguồn vốn và nguồn lực xây dựng đô thị.

Vai trò của các nhà đầu tư là tìm kiếm nguồn vốn và nguồn lực khi

quyết định tham gia thực hiện quy hoach xây dựng đô thị.

1.2.3.5 Vai trò của cộng đồng và sự tham dự của dân cư

Sự nghiệp cải tạo và xây dựng đô thị là của dân, do dân và vì dân. Một

khi vai trò của cộng đồng và sự tham dự của dân cư được coi trọng thì công

tác quản lý nhà nước sẽ được phát huy hiệu lực.

Vai trò của cộng đồng và sự tham gia của dân cư được phát huy trong

tất cả các giai đoạn; Lập, xét duyệt quy hoạch xây dựng đô thị; cung cấp

thông tin về quy hoạch xây dựng đô thị; tổ chức cải tạo và xây dựng đô thị;

khai thác và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, môi trường đô thị.

Một đồ án quy hoạch tốt phải thể hiện được sự mong muốn của người

19

dân hay nói cách khác là đồ án quy hoạch đó đáp ứng được những yêu cầu mà

người dân cho là cần thiết. Cách tốt nhất để có được một đồ án quy hoạch như

vậy là phải đảm bảo sự tham gia trực tiếp của người dân vào quá trình quy

hoạch. Tuy nhiên quy hoạch có sự tham gia của cộng đồng đỏi hỏi phải hết

sức thận trọng bởi lợi ích của những nhóm người khác nhau sẽ có những mục

tiêu tham gia khác nhau.[7]

1.2.4 Các tiêu chí đánh giá đối với công tác quản lý quy hoạch đô thị

Để đánh giá công tác quản lý quy hoạch đô thị cần xem xét trên các cơ

sở sau:

1.2.4.1. Định hướng, chiến lược phát triển - Đã cụ thể hoá Định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc

gia và các quy hoạch vùng liên quan chưa; Có phù hợp với mục tiêu của chiến

lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh

không; Có bảo đảm tính thống nhất với quy hoạch phát triển các ngành trong

phạm vi đô thị; bảo đảm công khai, minh bạch và kết hợp hài hoà giữa lợi ích

quốc gia, cộng đồng và cá nhân hay không.

1.2.4.2. Tính dự báo - Dự báo khoa học có đáp ứng được yêu cầu thực tế và phù hợp với xu

thế phát triển của đô thị; tuân thủ quy chuẩn về quy hoạch đô thị và quy chuẩn

khác có liên quan hay không.

1.2.4.3 Khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên - Có Khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, hạn chế sử

dụng đất nông nghiệp, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả đất đô thị nhằm tạo ra

nguồn lực phát triển đô thị, tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, quốc

phòng, an ninh và phát triển bền vững không.

1.2.4.4 Bảo vệ Môi trường - Có quan tâm đến Bảo vệ môi trường, phòng ngừa hiểm hoạ ảnh

20

hưởng đến cộng đồng, cải thiện cảnh quan, bảo tồn các di tích văn hoá, lịch sử

và nét đặc trưng địa phương thông qua việc đánh giá môi trường chiến lược

trong quá trình lập quy hoạch đô thị hay không.

1.2.4.5 Khả năng đáp ứng nhu cầu Nhà ở, hạ tầng xẫ hội - Đã Đáp ứng nhu cầu sử dụng nhà ở, công trình y tế, giáo dục, văn

hoá, thể thao, thương mại, công viên, cây xanh, mặt nước và công trình hạ

tầng xã hội khác cho đô thị hay chưa.

1.4.6 Khả năng đáp ứng hạ tầng kỹ thuật - Đã đáp ứng nhu cầu sử dụng hạ tầng kỹ thuật gồm hệ thống giao

thông, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước, xử

lý chất thải, thông tin liên lạc và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác; bảo

đảm sự kết nối, thống nhất giữa các hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong đô thị như

thế nào.

1.4.7 Tính thống nhất giữa QCH và QHCT - Chất lượng hồ sơ đồ án QHC và QHCT có bảo đảm tính đồng bộ về

không gian kiến trúc, hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị và

không gian ngầm; phát triển hài hoà giữa các khu vực trong đô thị không.

21

1.4.8 Quản lý trật tự xây dựng - Quản lý trật tự xây dựng trong đô thị có tốt không

Chương II

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ QUY

HOẠCH ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ HOÀ BÌNH

2.1 Khái quát thực trạng đô thị, quản lý phát triển đô thị tại Việt

Nam

2.1.1. Thực trạng đô thị Việt Nam

Bước vào Thế kỷ XXI, tỷ lệ đô thị hóa của nước ta là 24,2% (năm

2000), sau 12 năm tỷ lệ đó đã tăng lên đến hơn 32% (năm 2012). Dân số đô

thị tương ứng là 18,7 triệu người tăng lên đến hơn 30 triệu người, bình quân

mỗi năm tăng thêm 1 triệu người dân đô thị! Số đô thị cũng tăng nhanh, cuối

năm 2011 có 731 đô thị nhưng đến cuối năm 2012 đã tăng thêm 34 đô thị

mới, đưa tổng số đô thị lên 765 đô thị (2 loại đặc biệt, 13 loại 1, 10 loại 2, 53

loại 3, 62 loại 4, 625 loại 5), với nhịp độ tăng gần 3 đô thị mới mỗi tháng! Đô

thị đóng góp khoảng 70% GDP quốc gia. [14]

Không chỉ dân số đô thị tăng nhanh mà số lượng khách vãng lai trong

nước và quốc tế đến các đô thị lớn và đô thị du lịch cũng tăng nhiều.

Thực ra dân số đô thị hiện nay được thống kê thấp hơn thực tế vì chưa

bao gồm số dân phi nông nghiệp hiện sinh sống dọc theo các trục đường bộ

trên khắp cả nước, tạo ra hiện tượng đô thị hóa phi chính thức.

Theo dự báo của Bộ Xây dựng thì đến năm 2015 sẽ có 870 đô thị với số

dân 35 triệu (tỷ lệ đô thị hóa 38%), còn đến năm 2025 sẽ có 1000 đô thị với

số dân 52 triệu (tỷ lệ đô thị hóa 50%).

Tiến vào Thế kỷ XXI, hệ thống đô thị Việt Nam phát triển ngày càng

mạnh mẽ, phân bố tương đối đồng đều trên cả nước, đồng thời hình thành hai

Vùng đô thị Hà Nội và TP Hồ Chí Minh làm hạt nhân tăng trưởng cho hai

22

Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và phía Nam. Đà Nẵng và Cần thơ nổi lên

thành trung tâm Vùng. Nhiều đô thị du lịch trở nên nổi tiếng trong và ngoài

nước như Hạ Long, Huế, Hội An, Nha Trang, Đà Lạt, Vũng Tàu... Đô thị đã

góp phần quan trọng đưa nước ta thoát khỏi ngưỡng nghèo để trở thành nước

có thu nhập trung bình thấp. Diện mạo đô thị đang dần dần khởi sắc Hệ thống

hạ tầng đô thi được cải thiện nhiều, nhất là đường sá, cầu vượt sông, cấp

nước, cấp điện và chiếu sáng công cộng. Nhiều khu đô thị mới được xây

dựng. Nhìn chung, các thành tựu của quá trình đô thị hóa Việt Nam gắn liền

với những chuyển biến mạnh mẽ trên các mặt hành chính, không gian, kinh

tế, dân số và phúc lợi

Sở dĩ đô thị nước ta đạt được những thành tựu kể trên là do Đảng và

Nhà nước ta kiên định đường lối đổi mới kinh tế và sự giúp đỡ quốc tế to lớn

về nhiều mặt, cùng với sự nỗ lực vượt qua thách thức của chính quyền và

nhân dân các đô thị.

Tuy có nhiều tiến bộ nhưng hiện trạng đô thị nước ta cũng bộc lộ nhiều

yếu kém như:

- Kiến trúc đô thị bị coi nhẹ, có nhà đẹp nhưng hiếm đường phố văn

minh, hiện đại; nhiều đô thị kém bản sắc;

- Thiếu nhà ở và không gian công cộng; thị trường bất động sản yếu

kém và rối loạn;

- Tắc nghẽn giao thông, ô nhiễm môi trường nước và không khí, ngập

lụt cục bộ khi mưa to hoặc triều cường, nhất là tại các đô thị lớn; độ bao phủ

các dịch vụ công cộng còn thấp tại các đô thị vừa và nhỏ;

- Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhưng mức độ chênh lệch giàu nghèo tăng;

- Tình hình trật tự trị an đang xấu đi.

Các mặt yếu kém kể trên đã tác động xấu đến chất lượng cuộc sống của

người dân và môi trường kinh doanh trong đô thị, ảnh hưởng không tốt đến

23

năng lực cạnh tranh quốc gia.

Tình trạng của đô thị còn nhiều yếu kém như đã nói trên là do nhiều

nguyên nhân khách quan và chủ quan gây ra.

- Nguyên nhân khách quan là hậu quả chiến tranh và cơ chế bao cấp

trước đây chậm được khắc phục; quá trình đô thị hóa nhanh, toàn cầu hóa và

biến đổi khí hậu toàn cầu đặt ra nhiều thách thức cho quản lý đô thị;

- Nguyên nhân chủ quan bao gồm: thiếu tầm nhìn chiến lược; thể chế

hành chính và thị trường chậm được đổi mới; ít chú trọng nghiên cứu lý luận

và học tập kinh nghiệm quốc tế; coi nhẹ khâu tổng kết để rút ra các bài học

thực tiễn; tình trạng kém minh bạch của bộ máy quản lý đô thị.

2.1.2 Thực trạng quản lý đô thị theo quy hoạch tại Việt Nam

Trong thời kỳ chuyển tiếp sang Thế kỷ XXI, thực tiễn phát triển đô thị

nước ta cũng như các nước khác chứng tỏ phương pháp quy hoạch đô thị

truyền thống cùng với thể chế và năng lực quản lý yếu kém của chính quyền

đô thị thường dẫn đến sự cách biệt khá lớn giữa đồ án quy hoach với thực tiễn

phát triển đô thị. Tư duy quy hoạch dựa trên chủ nghĩa công năng đầu thế kỷ

XX khiến giao thông đô thị căng thẳng, vai trò của khu thương mại trung tâm

bị giảm sút, đường phố bị bài xích, bản sắc đô thị bị coi nhẹ. Các biến động

kinh tế-xã hội, khoa học-công nghệ và khí hậu-môi trường diễn ra khá nhanh

và khó lường trong bối cảnh toàn cầu hóa khiến các dự báo phát triển đô thị

dài hạn tới 20-25 năm khó sát với thực tế, vì vậy nếu không được điều chỉnh

thường xuyên thì quy hoạch khó có thể được thực hiện suôn sẻ.

Trong một nghiên cứu công phu gần đây, các chuyên gia quy hoạch đô

thị nước Pháp nhận xét rằng khoảng cách giữa quy hoạch và thực tiễn tại Việt

Nam thể hiện ra trên các mặt sau:

- Quy mô dân số trong quy hoạch khác với thực tế;

- Nhà đầu tư không tuân thủ giấy phép xây dựng, nhiều nhà xây cao

24

vượt giấy phép; tình trạng xây dựng không phép;

- Quy hoạch ban đầu của các dự án lớn không được tuân thủ, hạ tầng

không được xây dựng theo quy hoạch (đường xá);

- Tình trạng xây dựng tự phát (không có hạ tầng) ở ven nội và ven khu

công nghiệp, không quan tâm đến đất lúa và ngập lụt;

- Nhiều công trình có giá trị di sản (như biệt thự) bị phá dỡ.

Nguyên nhân tình trạng nói trên được cho là:

- Thiếu sự đồng thuận xã hội và “hợp đồng xã hội” về lợi ích công cộng

và sự tuân thủ quy định của chính quyền;

- Công chúng thiếu tin tưởng vào quyết định của chính quyền vì chúng

có tính áp đặt;

- Quyền sử dụng đất và quyền tài sản cũng như quá trình xin cấp phép

xây dựng không được đảm bảo chắc chắn;

- Không đảm bảo chắc chắn về kỳ hạn hoàn thành công trình hạ tầng;

- Tình trạng thiếu minh bạch về giá BĐS đã cản trở việc xây dựng các

chính sách dựa trên dữ liệu thực tế;

- Quá trình quy hoạch tương đối phức tạp, gắn chặt với mục tiêu, dù

rằng đã có đổi mới và áp dụng cơ chế thị trường; các quyết định đưa ra lẻ tẻ vì

thiếu chiến lược và các ưu tiên;

- Thiếu sự phối hợp và hợp tác giữa các cơ quan nhà nước, giữa cấp

thành phố và cấp quận, giữa khu vực công và khu vực tư nhân.

Còn theo đánh giá của Viện Nghiên cứu Phát triển Thành phố Hồ Chí

Minh thì quy hoạch đô thị ở Việt Nam bất kể nhìn từ khía cạnh phương pháp

luận, lý luận và thực tiễn đều đang được tập trung hóa cao, khiến cho sản

phẩm quy hoạch nhanh chóng bị lỗi thời, cách tiếp cận chủ yếu từ trên xuống

theo kiểu áp đặt, sự phối hợp liên ngành rất hạn chế và phương pháp luận quy

25

hoạch lạc hậu trong bối cảnh toàn cầu hóa.

Trong một nghiên cứu khác của D. Albrect, H. Hocquard và P. Papin

sau khi xem xét quá trình đô thị hóa và các dịch vụ công cộng địa phương ở

Việt Nam, các tác tác giả đưa ra kết luận:

- Các nhu cầu to lớn đòi hỏi một khung quản lý đảm bảo hơn;

- Các phương tiện tài chính cần được tăng cường;

- Công tác trị lý cấp tỉnh và cấp đô thị cần được cải thiện;

- Cần có sự minh bạch lớn hơn.

Theo phân tích của một nhóm chuyên gia Ngân hàng Thế Giới trong

báo cáo Đánh giá đô thị hóa ở Việt Nam công bố gần như đồng thời với

nghiên cứu của các chuyên gia Pháp thì sự phát triển hệ thống đô thị Việt

Nam gắn với 5 chuyển biến về: Hành chính; Không gian; Kinh tế; Dân số;

Phúc lợi. Các chuyên gia này đánh giá đô thị hóa ở Việt Nam đạt được nhiều

thành tựu nhưng để đảm bảo tính bền vững trong tăng trưởng, cần chuyển đổi

từ phát triển dựa vào lao động chi phí thấp và khai thác tài nguyên thiên nhiên

sang chú trọng nhiều hơn đến tăng năng suất và áp dụng tiến bộ công nghệ,

đồng thời tăng tính ổn định kinh tế vĩ mô. Họ nhận xét “quy hoạch và quản lý

đô thị ở Việt Nam vẫn chủ yếu dựa vào các nguyên tắc thiết kế tĩnh” và đề

xuất “Việt Nam nên xem xét việc bổ sung công tác quy hoạch tổng thể bằng

các cập nhật quy hoạch chiến lược thường xuyên hơn và các chiến lược quản

lý thích ứng, dựa trên các số liệu kinh tế-xã hội hiện tại và các xu hướng thị

trường thực tế nhằm hỗ trợ và dẫn dắt quá trình phát triển theo định hướng

thiết kế”. Từ đó các chuyên gia xác định một số chủ đề mà các nhà làm chính

sách cần chú ý hơn, bao gồm:

- Đầu tư cho kết cấu hạ tầng có vai trò thiết yếu trong việc phát triển và

duy trì khả năng cạnh tranh của các vùng kinh tế mạnh nhất nước. Giảm chi

26

phí vận tải ở các vùng này là ưu tiên lớn;

- Quy hoạch đô thị phải tạo điều kiện thuận lợi cho sự hoạt động và lưu

thông linh hoạt của các thị trường nhà đất; cập nhật quy hoạch chiến lược

thường xuyên hơn;

- Phát triển mạng lưới giao thông công cộng là rất cần thiết và là thách

thức lớn;

- Đất đai cần có khả năng thích ứng với những mục đích sử dụng khác

nhau theo nhu cầu thị trường về mật độ và phát triển đất; cần tăng cường tính

minh bạch, hiệu quả và bình đẳng trên thị trường sử dụng đất;

- Tăng khả năng tiếp cận một số ngành dịch vụ chủ chốt, cải thiện tính

bền vững tài chính của các dịch vụ đó.

2.1.3. Đánh giá công tác quản lý đô thị Việt Nam theo quy hoạch

Sau hơn hai mươi năm Đổi mới, đô thị Việt Nam đã có nhiều biến đổi

mạnh mẽ, trở thành các trung tâm tăng trưởng cho nền kinh tế đất nước,

nhưng cũng đang gặp phải nhiều thách thức to lớn.

Kết quả đánh giá tóm lược thực trạng quản lý phát triển đô thị Việt

Nam theo Phân tích như sau:

2.1.3.1Mặt mạnh:

- Tất cả đô thị từ loại 4 trở lên và phần lớn đô thị loại 5 đều đã có quy

hoạch tổng thể;

- Khung pháp lý quản lý phát triển đô thị theo quy hoạch đã hình thành

về đại thể ( Luật Đất đai, Luật Quy hoạch đô thị, Luật Xây dựng, Luật Nhà ở,

Luật Kinh doanh bất động sản, Luật Bảo vệ môi trường, cùng với các văn bản

dưới luật có liên quan của Chính phủ và cấp tỉnh);

- Vai trò của thị trường trong phát triển đô thị , nhất là thị trường bất

27

động sản, ngày càng trở nên quan trọng;

2.1.3.2 Mặt yếu kém:

- Phát triển đô thị chưa được kiểm soát đúng mức theo quy hoạch và kế

hoạch; đô thị thiên về phát triển theo bề rộng, xem nhẹ chất lượng; hệ thống

hạ tầng thiếu đồng bộ và thường bị quá tải;

- Quy hoạch đô thị tách rời quy hoạch nông thôn; xây dựng tại ngoại

thành không được kiểm soát; hiện tượng đô thị hóa lan tỏa tự phát ven các

tuyến đường bộ đã trở thành tai họa rất khó khắc phục;

- Năng lực quy hoạch và thực hiện quy hoạch đô thị trong kinh tế thị

trường có nhiều lúng túng, chậm đổi mới, chấp pháp không nghiêm; bộ máy

chính quyền đô thị nặng nề, kém tính chuyên nghiệp, còn thể chế quản lý thì

không khác gì mấy với khu vực nông thôn;

- Quản lý đất đô thị có nhiều yếu kém. Giá đất đô thị tăng nhanh làm

cho chi phí đầu tư phát triển đô thị trở nên quá đắt đỏ; đất đai hiện có chưa

được khai thác đầy đủ đã vội mở rộng địa giới nội thành, nội thị; nguồn tài

chính đất đai bị sử dụng lãng phí và thiếu minh bạch.

Cơ hội

- Chiến lược phát triển KTXH 2011-2020 đưa ra quan điểm phát triển

nhanh gắn liền với phát triển bền vững, phát triển bền vững là yêu cầu xuyên

suốt, và chỉ đạo tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 45%, hạn chế tác hại thiên tai và ứng

phó biến đổi khí hậu, nhất là nước biển dâng. Một trong 3 đột phá chiến lược

là xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, tập trung vào hệ thống giao

thông và hạ tầng đô thị lớn. Chính phủ đã ban hành chiến lược phát triển bền

vững và chiến lược tăng trưởng xanh;

- Quá trình chuyển đổi đô thị của Việt Nam trùng khớp với sự chuyển

đổi lớn trong quan điểm toàn cầu về phát triển đô thị. Định hướng phát triển

đô thị bền vững ở nước ta được nhiều tổ chức phát triển quốc tế quan tâm

28

giúp đỡ;

- Nền kinh tế quốc dân tăng trưởng chậm lại tạo sức ép phải đổi mới

phương thức quản lý phát triển đô thị.

Thách thức

- Tư duy phát triển đô thị, lý luận quy hoạch đô thị, thể chế và năng lực

quản lý đô thị chưa theo kịp yêu cầu của thời đại và đổi mới kịp thời để thích

ứng và phát huy được tác dụng của thị trường, hướng tới tăng trưởng xanh,

ứng phó biến đổi khí hậu và nâng cao năng lực cạnh tranh đô thị trong bối

cảnh toàn cầu hóa;

- Vai trò các đô thị trong ba vùng kinh tế trọng điểm cần được nâng cao

hơn nữa. Hai Vùng đô thị lớn Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh

cần được quy hoạch và xây dựng thể chế phối hợp quản lý thích hợp;

- Khắc phục tình trạng quan liêu, tăng cường tính minh bạch và trách

nhiệm giải trình của chính quyền đô thị, kiên quyết chống lãng phí, thất thoát.

2.2. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của Thành phố Hòa Bình

dưới góc độ quy hoạch đô thị

2.2.1. Các điều kiện tự nhiên

2.2.1.1 Vị trí địa lý:

Thành phố Hòa Bình cách Thủ đô Hà Nội 73 km và được giới hạn như

sau:

- Phía Bắc giáp huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.

- Phía Nam giáp huỵên Cao Phong, tỉnh Hòa Bình.

- Phía Tây giáp huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình.

29

- Phía Đông giáp huyện Kỳ Sơn và huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình.

Hình 2 -1 Sơ đồ vị trí, mối liên hệ vùng tỉnh Hoà Bình

30

Hình 2 -2 Địa giới hành chính thành phố Hoà Bình

2.2.1.2 Địa hình:

Thành phố Hoà Bình có địa hình thung lũng nằm hai bên bờ sông Đà,

xung quanh là đồi và núi bao bọc. Sông Đà chảy giữa chia thành phố Hoà

Bình thành hai bờ: Bờ Phải và Bờ Trái đều có địa hình thung lũng sông lẫn

địa hình núi, cụ thể:

* Địa hình khu Bờ Phải

- Vùng thung lũng sông: nằm sát sông Đà có địa hình bằng phẳng, thấp,

cao độ nền từ 20-23m. Khu vực phía Đông Bờ Phải có cao độ nền trung bình

từ 17-18m.

- Vùng núi: nằm phía Tây Bờ Phải có địa hình là các dãy đồi kế tiếp

nhau cao độ thấp nhất từ 30 - 60m, lớn nhất là 500m. Địa hình có hướng dốc

từ Đông sang Tây và từ Nam lên Bắc với độ dốc khoảng 0,4%-10%.

+ Khu vực Trung Minh (sát nhập vào thành phố theo QĐ số 31/NQ-CP,

ngày 14 tháng 07 năm 2009 của Chính phủ) có địa hình là 1 thung lũng thấp

hẹp, bên phải là dãy núi có cao độ từ 50 - 150m, bên trái là đường QL6 cũ có

cao độ >= 23m. ở giữa là khu vực ruộng có cao độ từ 18 - 24m.

* Địa hình khu Bờ Trái

- Vùng thung lũng sông: nằm sát sông Đà có địa hình bằng phẳng,

thấp, cao độ nền từ 22-27m. Khu vực ao, ruộng, hồ có cao độ từ 18-22m.

- Vùng núi: nằm phía Tây Bờ Trái có địa hình là các dãy đồi kế tiếp

nhau cao độ thấp nhất 30m, lớn nhất 320m. Địa hình có hướng dốc từ Tây

xuống Bắc với độ dốc khoảng 0,8%-10%.

+ Khu vực Yên Mông có địa hình phần lớn là đồi núi, hướng dốc từ

Tây sang Đông. Khu vực phía Tây có cao độ nền từ 18-20m, đường TL434

31

chạy qua có cao độ ≥ 21,5m.

2.2.1.3 Khí hậu:

Thành phố Hoà Bình nằm trong vùng khí hậu Việt Bắc - Hoàng Liên

Sơn có địa hình chia cắt mạnh bởi các khe suối và các ngọn núi.

* Mùa đông:

So với vùng núi Đông Bắc ít lạnh hơn 1-2oc và quanh năm duy trì tình

trạng ẩm ướt cao. Mưa dai dẳng và mất hẳn thời kỳ khô hanh đầu mùa đông.

Hiện tượng mưa phùn của nửa cuối mùa đông phát triển mạnh.

* Mùa hè:

Nóng ẩm mưa nhiều. Nhiệt độ trung bình ở đây 23,9oc, nhiệt độ tối

cao tuyệt đối 380c, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối 100c.

* Mùa mưa:

Bắt đầu từ tháng 5 tới tháng 10, cao nhất là vào các tháng 7,8,9 lượng

mưa trung bình 1859mm. Cường độ mưa lớn, kèm theo lốc xoáy, lũ quét, gây

ngập lụt các triền sông. Từ tháng 11 đến tháng 4 sang năm khí hậu khô hanh

là mùa ít mưa.

* Độ ẩm:

Đây là vùng ẩm ướt nhất so với toàn quốc. Độ ẩm trung bình 82,6%, độ

ẩm cực đại là 85,8% vào tháng 8, độ ẩm cực tiểu là 80,4% vào tháng 12.

* Các yếu tố khác :

- Số giờ nắng (giờ/năm): 1703,95 giờ.

- Hướng gió chủ đạo là gió Đông Nam; gió mùa Đông Bắc bình quân từ

1,6-1,9m/s; ngoài ra thành phố Hoà Bình còn chịu ảnh hưởng của gió Lào.

Tốc độ gió trung bình năm (m/s): 1,6-1,8 m/s. .

- Bão từ tháng 7-9. Khi có bão thường có gió cấp 7 đến cấp 10. Trung

bình 1 năm có thể có 3 cơn bão ảnh hưởng trực tiếp đến khu vực. Bão chủ yếu

32

gây ra mưa to úng ngập diện rộng.

- Số ngày sương muối 19,8 ngày/năm; số ngày mưa phùn 32,5

ngày/năm.

2.2.1.4 Thuỷ văn:

Khu vực Thành phố Hoà Bình có sông Đà chảy qua. Sông Đà bắt

nguồn từ vùng núi cao tỉnh Vân Nam Trung Quốc chảy về Việt Nam theo

hướng Tây Bắc sang Đông Bắc và chảy qua các tỉnh Lai Châu, Sơn La, Hoà

Bình và đổ vào sông Hồng tại Việt Trì.

Sông có chiều dài 1010km. Phần qua lãnh thổ Việt Nam dài 570km,

qua tỉnh Hoà Bình khoảng 151 km với diện tích lưu vực là 51.800km2

Thành phố Hòa Bình nằm phía hạ lưu, giáp chân đập thủy điện Hoà

Bình với dung tích hồ 9,4x109 m3.

Diện tích mặt nước ở cao độ 115m là 19200ha. Mực nước cao nhất

115m, mực nước chết 80m, chiều cao đập 128m, chiều dài đập 640m, chiều

cao đập tràn 82m. Mực nước hạ lưu lớn nhất khi xả lũ 23,61m.

Ngoài sông Đà và hồ Hoà Bình; thành phố Hoà Bình còn có 1 số hồ

nhỏ như:

+ Hồ Quỳnh Lâm : Hmax = 19,5m. Hmin = 17,5m.

+ Hồ Dè : Hmax = 20,5m. Hmin = 18,5m.

+ Hồ Thịnh Minh : Hmax = 20,5m. Hmin = 18,5m.

Hồ và đập suối Đúng: Chiều dài đập 5m, cao độ đường tràn 46,5m.

2.2.1.5 Địa chất công trình, địa chất thủy văn, địa chấn

* Địa chất công trình:

- Theo báo cáo khảo sát địa chất công trình do Công ty kiến trúc Hà

Nội khảo sát khu vực đường Thịnh Lang Bờ Trái thành phố Hòa Bình cho

biết:

33

Địa chất ở đây có 5 lớp (với bề dày 10m).

Lớp 1: Là lớp đất có vật liệu không đồng nhất bề dày lớp biến đổi mạnh

từ 0,7-1,6m.

Lớp 2: Lớp sét pha nâu đỏ, vàng lẫn nhiều kết vón cứng bề dày lớp từ

3-4m. Thành phần vật chất không đồng nhất có cường độ chịu tải

R=1,4kg/cm2.

Lớp 3: Sét pha nhẹ xám vàng chiều sâu gặp từ 4,2-4,8m, kết thúc từ

5,3-5,9m bề dày lớp từ 1,1-1,6m. Thành phần vật chất rất đồng nhất, hàm

lượng cát trong đất cao, cường độ chịu tải R=1,1kg/cm2.

Lớp 4: Lớp sét nâu vàng lẫn cuộn sỏi, chiều sâu gặp từ 5,3-5,9m, chiều

sâu kết thúc 7,0-7,5m. Bề dày lớp 1,5-1,9m, thành phần vật chất không đồng

nhất. Cường độ chịu tải R=2,5kg/cm2.

Lớp 5: Lớp sét pha màu nâu đỏ, chiều sâu gặp từ 7,0- 7,5m, chiều sâu

kết thúc 10m. Thành phần vật chất không đồng nhất. Cường độ chịu tải R=

1,7kg/cm2.

Như vậy trong khu vực này muốn xây dựng nhà cao tầng thì phải đào

khoan móng đến lớp thứ 4 mới có thể xây dựng tốt. Các khu vực khác khi xây

dựng công trình cần khoan thăm dò cục bộ để xử lý nền móng.

* Địa chất thủy văn:

Nước ngầm mạch nông phụ thuộc vào mực nước sông Đà. Nước ngầm

mạch sâu ở độ sâu 40-50m.

* Địa chấn: Theo tài liệu bản đồ địa chấn Việt Nam khu vực Hoà Bình

nằm trong vùng động đất cấp 7.

2.2.2 Điều kiện tinh tế xã hội:

2.2.2.1 Dân số và lao động:

* Dân số

34

- Qui mô dân số:

Tổng dân số là 90.048 người với khoảng 25.879 hộ, chiếm khoảng

11,03% dân số tỉnh Hoà Bình; trong đó :

+ Dân số nội thành 65.006 người, tỷ lệ dân số đô thị 72,19% so với dân

số toàn thành phố.

+ Dân số ngoại thành 23.201 người, chiếm 25,77% so với dân số toàn

thành phố.

+ Thành phần dân số khác là 1841 người (lực lượng vũ trang...) chiếm

2.04%

- Phân bố dân số:

Tổng dân số toàn thành phố được phân bố trên 15 đơn vị hành chính

phường, xã.

+ Qui mô dân số các phường nội thành dao động trong khoảng 4,6

nghìn người đến trên 11 nghìn người, có 2 phường có qui mô dân số > 10.000

người, có 6 phường có qui mô dân số < 10.000 người. Phường Thái Bình và

Thịnh Lang có qui mô dân số thấp, chỉ đạt trên dưới 5000 dân.

+ Qui mô dân số các xã dao động trong khoảng 1.144 đến 5.688 người,

phần lớn các xã (4/7 xã) có qui mô dân số trong khoảng 3000 - 4000 người;

hai xã có qui mô dân số thấp là Thái Thịnh và Hoà Bình, đặc biệt xã Thái

Thịnh qui mô dân số chỉ đạt 1.144 người, 1 xã mở rộng theo QĐ31/NQ-CP là

Trung Minh - có dân số cao nhất 5.688 người (xem chi tiết bảng).

Bảng 2-1.Dân số, mật độ dân số phân theo Phường, Xã.

TT Tên phường, xã Diện tích tự Dân số 2009 nhiên (ha) Mật độ dân số (ng/km2)

I Các phường nội thành 3.590,49 65.006 1.811

1 Phường Phương Lâm 339,64 10.419 3.068

2 Phường Đồng Tiến 233,33 11.223 4.810

35

3 Phường Chăm Mát 308,00 7.648 2.483

4 Phường Tân Thịnh 416,36 9.855 2.367

5 Phường Tân Hoà 466,11 6.110 1.311

6 Phường Hữu Nghị 343,78 9.424 2.741

7 Phường Thái Bình 1.176,20 5.692 484

8 Phường Thịnh Lang 307,07 4.635 1.509

II Các xã ngoại thành 9.685,29 17.513 181

1 Xã Yên Mông 2.499,49 3.306 132

2 Xã Hoà Bình 2.151,45 2.143 100

3 Xã Thống Nhất 1.570,03 3.213 205

4 Xã Dân Chủ 816,00 3.674 450

5 Xã Sủ Ngòi 934,72 4.033 431

6 Xã Thái Thịnh 1.713,60 1.144 67

III Phần mở rộng 1.508,23 5.688 377

Xã Trung Minh (huyện 7 377 1.508,23 5.688 Kỳ Sơn)

1.841 IV Lực lượng vũ trang

90.048 609 Toàn thành phố 14.784,01

Nguồn: Số liệu phòng thống kê, phòng tài nguyên và môi trường TP

Hoà Bình năm 2010

- Mật độ dân số:

Mật độ dân số trung bình toàn thành phố 609 người/km2 là thấp và hiện

tại phân bố không đều.

Mật độ dân số trung bình khu vực nội thành đạt 1.8118 người/km2,

phân loại các phường theo mật độ dân số như sau:

Phường có mật độ dân số trên 4000 người/km2, có 1 phường Đồng

36

Tiến.

Phường có mật độ dân số từ 3000 - < 4000 người/km2, có 1 phường

Phương Lâm.

Phường có mật độ dân số từ 2000 - < 3000 người/km2, có 3 phường

Chăm Mát, Tân Thịnh và Hữu Nghị.

Phường có mật độ dân số từ 1000 - < 2000 người/km2, có 2 phường

Tân Hòa và Thịnh Lang.

Phường có mật độ dân số < 1000 người/km2, có 1 phường Thái Bình.

Bảng 2-2. Tổng hợp mật độ dân số phân theo Phường

Số phường Tổng dân số Tỷ lệ so dân số TT Mật độ dân số

(người) nội thành (người/km2)

(%)

1 Mật độ > 4000,0 1

11,223 17.26

2 Từ 3000 - < 4000,0 1

10,419 16.03

3 Từ 2000 - < 3000,0 3

26,927 41.42

4 Từ 1000 - < 2000,0 2

10,747 16.53

5 Mật độ < 1000,0 1

5,692 8.76

- Qua biểu trên có thể thấy dân số nội thành phần lớn định cư trong khu

vực có mật độ dân số trung bình, khu vực mật độ dân số dao động trong

khoảng từ 2000 - < 3000,0 người/km2

- Cơ cấu dân số:

+ Dân tộc: Dân số sinh sống trong thành phố có nhiều dân tộc khác

37

nhau song chủ yếu là dân tộc Kinh và dân tộc Mường.

+ Giới tính: (Không kể lực lực lượng vũ trang)

+ Phân theo giới tính: Nam chiếm 48,79% so với tổng số; nữ chiếm

51,21% so với tổng số.

Như vậy tỷ lệ chênh lệch nữ hơn nam là 2,43%.

- Tăng trưởng dân số:

Tỷ lệ tăng dân số trung bình của thành phố Hoà Bình từ năm 2003 tới

2009 đạt 1,79%. Tăng tự nhiên 0,780%, tăng cơ học 1,1%.

Nhìn chung biến động dân số trong các năm gần đây không lớn, tương

đối ổn định, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên và tăng cơ học chưa có gì biến động đột

biến lớn.

- Dân số đô thị và tỷ lệ đô thị hóa:

Thành phố Hoà Bình là đô thị loại III, giữ vai trò là trung tâm hành

chính, kinh tế, văn hoá của tỉnh Hoà Bình; theo quy hoạch xây dựng vùng thủ

đô Hà Nội thì thành phố Hoà Bình còn giữ vai trò là trung tâm khu vực của

vùng, là đô thị cửa ngõ của vùng Tây Bắc, là đô thị cầu nối các hoạt động

kinh tế,văn hoá, khoa học kỹ thuật... giữa vùng Tây Bắc với Thủ đô Hà Nội,

vùng đồng bằng sông Hồng, vùng thủ đô Hà Nội và vùng kinh tế trọng điểm

Bắc Bộ, tuy nhiên quy mô dân số đô thị của thành phố Hoà Bình còn khiêm

tốn: 65.006 người.

38

Biểu đồ 2 -1. Tỷ lệ đô thị hoá thành phố Hoà Bình năm 2009

95000

90000

85000

93819

90048

80000

93139

85575

84019

82240

80955

79916

75000

79249

70000

2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009

D©n s« (ng)

Biểu đồ 2-2. Dân số thành phố Hoà Bình từ 2001 đến 2009

Nguồn: niên giám thống kê Hoà Bình 2009 và số liệu dân số do phòng

TKê thành phố cấp.

* Lao động

Tổng số lao động làm việc trong các ngành kinh tế có khoảng 58.265

người, lao động phân theo các ngành kinh tế như sau:

- Khu vực I (Nông, Lâm, Ngư nghiệp): 18528 người, chiếm 31,8% so

với tổng số.

- Khu vực II (Công nghiệp +Xây dựng): 15143 người, chiếm 25,99%

so với tổng số.

- Khu vực III (Thương mại, dịch vụ): 24594 người, chiếm 42,21% so

với tổng số.

Như vậy lao động khu vực sản xuất phi nông nghiệp chiếm 68,2% so

với tổng số.

2.2.2.2 Tình hình sử dụng đất đai:

* Thống kê hịên trạng sử dụng đất

Tổng diện tích đất tự nhiên toàn thành phố Hòa Bình là 14.784,01 ha.

39

Phân loại đất cụ thể như sau:

Bảng 2-3. Thống kế tình hình sử dụng đất đai

TT Danh mục Diện tích (ha)

Tổng diện tích 14784.01

A Đất đã sử dụng 12953.04

1 Đất nông nghiệp 1639.21

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 1413.96

a Đất trồng cây hàng năm 808.93

Đất trồng lúa 609.81

Đất trồng cây khác 199.12

b Đất trồng cây lâu năm 605.03

1.2 Đất nuôi trồng thuỷ sản 223.59

1.3 Đất nông nghiệp khác 1.66

2 Đất lâm nghiệp 7926.3

3 Đất chuyên dùng 2658.56

3.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 163.59

3.2 Đất quốc phòng 84.75

3.3 Đất an ninh 12.48

3.4 Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 131.08

Đất công nghiệp

Đất cơ sở sản xuất kinh doanh 70.62

Đất khoáng sản 1.68

Đất SX VLXS, gốm sứ 58.78

3.5 Đất công cộng 921.64

Đất giao thông 687.66

Đất thuỷ lợi 97.49

40

Đất công trình năng lượng 11.98

TT Danh mục Diện tích (ha)

Đất công trình bưu chính viễn thông 0.38

Đất cơ sở văn hoá 9.56

Đất cơ sở y tế 8.42

Đất cơ sở giáo dục đào tạo 51.95

Đất cơ sở TDTT 5.52

Đất chợ 2.85

Đất có di tích, danh thắng 15.47

Đất bãi thải, xử lý chất thải 30.36

3.6 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 4.04

3.7 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 53.85

3.8 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 1286.61

3.9 Đất chuyên dùng khác 0.52

4 Đất ở 728.97

4.1 Đất ở đô thị 357.93

4.2 Đất ở nông thôn 371.04

II Đất chưa sử dụng 1830.97

1 Đất bằng chưa sử dụng 110.96

2 Đất đồi núi chưa sử dụng 1543.08

3 Núi đá không có rừng cây 176.93

Nguồn: kết quả thống kê đất năm 2009.

* Đánh giá đất xây dựng:

Tổng diện tích toàn khu vực nghiên cứu khoảng 14.784,01 ha; toàn bộ

quĩ đất được đánh giá, phân thành các loại đất cơ bản sau đây:

- Đất loại I:

+ Đất đã xây dựng 3236 ha chiếm 21.89% tổng diện tích đất (kể cả đất

41

quốc phòng)

+ Đất xây dựng thuận lợi có độ dốc i ≤ 10% và không bị ngập úng

khoảng 195ha chiếm 1.32%.

- Đất loại II:

+ Đất xây dựng ít thuận lợi do độ dốc 10% ≤ i ≤ 25% diện tích

khoảng 113ha chiếm 0.76%.

+ Đất xây dựng ít thuận lợi do ngập h ≤ 1m diện tích khoảng 207ha

chiếm 1.40%.

- Đất loại III:

+ Đất xây dựng không thuân lợi do độ dốc i > 25% diện tích khoảng

10203.35ha chiếm 69.01%.

+ Đất xây dựng không thuân lợi do ngập h > 1m diện tích khoảng

714ha chiếm 4.83%.

- Đất loại IV:

+ Đất không được phép xây dựng bao gồm các khu vực ven sông,ven

suối, ven sườn dốc, ven các hồ, ven đê có đập diện tích khoảng 115,65 ha

chiếm 0,78%.

2.2.2.3 Cơ sở kinh tế- hạ tầng xã hội.

* Tình hình phát triển kinh tế xã hội chung toàn Tỉnh.

Thành phố Hòa Bình là đơn vị hành chính kinh tế lớn quan trọng của

tỉnh Hòa Bình, sự phát triển của tỉnh có sự đóng góp lớn của thành phố Hòa

Bình.

Điểm xuất phát của nền kinh tế của tỉnh còn thấp, tỷ lệ sản xuất hàng

hóa chưa cao, nông lâm ngư nghiệp có tỷ trọng lớn. Hệ thống cơ sở hạ tầng

phục vụ phát triển sản xuất và xã hội còn thiếu về số lượng chưa đảm bảo về

chất lượng, hạn chế trong việc thu hút đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh

42

và phục vụ đời sống nhân dân. Trình độ dân trí còn thấp nhất là khu vực miền

núi và nhiều nơi phong tục tập quán còn lạc hậu, tỷ lệ lao động qua đào tạo

thấp hạn chế khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ.

Giá trị sản xuất 15.938.186trđ 2008; cơ cấu GDP : Nông lâm nghiệp

28% (2008); công nghiệp vật liệu xây dựng đạt 48,98% (2008); dịch vụ đạt

21,44% (2008).

Tốc độ tăng trưởng: 2005-2008: Nông lâm nghiệp 5,16%; CNXD

5,16%; dịch vụ 13,27%.

* Tình hình phát triển kinh tế- xã hội thành phố Hòa Bình.

Tốc dộ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm giai đoạn 1996-2000 là

7,5% nhưng giai đoạn 2001- 2005 là 14,29%, năm 2008 là 13,49%, năm 2010

đạt 13,52%. Cơ cấu kinh tế năm 2010 về dịch vụ là 54%, công nghiệp- xây

dựng là 33% và nông lâm - thủy sản là 12,5%. Cơ cấu kinh tế trên địa bàn

thành phố tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng ngành dịch vụ, công

nghiệp xây dựng, giảm tỷ trọng ngành nông lâm thủy sản.

Tổng sản lượng lương thực cây có hạt đạt 5.974,2 tấn. Tổng thu ngân

sách nhà nước đạt 115,635 tỷ dồng.

Thu nhập bình quân đầu người năm 2000 là 3,7triêụ đồng/người/năm,

2005 đạt 9,2triệu đồng/người/năm, năm 2008 đạt 14,18triệuđồng/người/năm;

năm 2010 đạt 21,2 triệu đồng/người/năm. Tỷ lệ hộ nghèo kết quả sơ bộ theo

tiêu chí mới giai đọan 2010-2015 là 2,46%. Giải quyết việc làm cho 2500 lao

động của thành phố.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2010 đạt 13,52%

2.2.2.4 Hiện trạng phát triển các ngành

* Công nghiệp, xây dựng

Sản xuất công nghiệp- TTCN của thành phố gặp nhiều khó khăn trong

năm 2010 do tình hình thời tiết, nguồn cung ứng địên năng thiếu đã tác động

43

trực tiếp đến sản xuất. Thành phố đã tạo mọi điều kiện để duy trì và phát triển

sản xuất, chỉ đạo các cơ sở chủ động trong kế hoạch nên sản xuất vẫn tăng

trưởng khá. Giá trị sản xuất năm 2010 thực tế đạt 1.135,3 tỷ đồng. Giá trị sản

xuất ngành xây dựng đạt 514,8 tỷ đồng.

- Ngoài Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình, công nghiệp trên địa bàn thành

phố Hoà Bình còn rất hạn chế. KCN Bờ Trái sông Đà được QHXD tuy nhiên

tới nay việc thu hút đầu tư còn hạn chế.

- Theo thống kê, số cơ sở sản xuất công nghiệp, TTCN trên địa bàn

thành phố có 987 cơ sở với qui mô nhỏ cả về diện tích mặt bằng sản xuất

cũng như qui mô công nhân, qui mô sản xuất... Năm 2007 giá trị sản xuất

(theo giá hiện hành) đạt khoảng 296,5 tỷ đồng.

Công tác khuyến khích phát triển TTCN được quan tâm nhiều, hỗ trợ

hàng chục dự án tạo việc làm cho hàng trăm lao động. Mở rộng phát triển

nhiều ở các phường Phương Lâm, Đồng Tiến, Chăm Mát với nhiều mô hình

và ngành nghề phù hợp địa phương, sản xuất chủ yếu là chế biến lâm sản

nông sản thực phẩm, may mặc, thêu ren, mây tre đan...

* Nông lâm thủy sản

Diện tích đất nông nghiệp dần bị thu hẹp phục vụ mục tiêu phát triển

của thành phố, tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp thủy sản có xu hướng giảm

trong cơ cấu ngành kinh tế.

- Tiếp tục chuyển biến theo hướng sản xuất hàng hóa, áp dụng tiến bộ

khoa học, công nghệ đưa năng suất lên 53,34 tạ/ha/vụ. Giá trị sản xuất đạt

924trđ/1ha canh tác tuy chưa cao nhưng đang trên đà phát triển.

- Tổng diện tích gieo trồng của Thành phố năm 2010 đạt 2.260,84 ha.

Tổng sản lượng lương thực cây có hạt đạt 5974,2 tấn, sản lượng rau, quả các

loại (kể cả vụ đông) đạt 5.990 tấn.

Chăn nuôi được quan tâm chỉ đạo theo hướng nâng cao chất lượng;

44

phát triển đa dạng loại hình chăn nuôi, trong đó chú trọng phát triển chăn nuôi

công nghiệp, trang trại; quan tâm cải tạo đàn gia súc, đi đôi với việc đẩy mạnh

công tác tiêm phòng, tăng cường kiểm tra kiểm soát, phòng chống dịch bệnh.

Nhờ đó tình hình chăn nuôi phát triển ổn định, công tác quản lý giết mổ tập

trung được tăng cường, đảm bảo vệ sinh. Nhiều hộ gia đình nuôi trồng thủy

sản; sản lượng cá năm 2010 đạt 522,5 tấn, tăng 2,14% so với năm 2009. Về

gia súc cũng có 1938 trâu, 2403 bò, 14077 lợn..

- Trồng trên 2000 ha rừng nâng độ che phủ từ 34% lên 50% (2005).

Riêng năm 2010 thành phố đã trồng mới thêm 212,5ha rừng.

* Thương mại, dịch vụ

Nhìn chung hoạt động thương mại, dịch vụ phát triển khá, chiếm tỷ

trọng lớn trong cơ cấu kinh tế (54%). Một số trung tâm thương mại, siêu thị

năm 2010 đã được các doanh nghiệp đầu tư và đưa vào hoạt động. Đối với

các chợ của thành phố từng bước chuyển dịch theo hướng chuyển giao cho

các Doanh nghiệp kinh doanh và khai thác. Tổng bán lẻ hàng hóa và doanh

thu dịch vụ tiêu dùng năm 2010 đạt 1537,1 tỷ đồng.

Số cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ, khách sạn, nhà hàng và du

lịch khoảng trên 4652 hộ kinh doanh cá thể và 151 doanh nghiệp.

- Thành phố có hệ thống chợ, các khu phố hoạt động thương mại sôi

động khắp nơi, tuy nhiên qui mô chợ còn nhỏ, có tính chất chợ tạm.

- Doanh thu từ du lịch khoảng trên 12,0 tỷ đồng; tổng số lượt khách đến

thành phố Hoà Bình khoảng trên 150.000,0 lượt khách, trong đó khách Quốc

tế khoảng trên 26.000,0 lượt khách.

- Thành phố có trên 10 khách sạn, nhà khách và nhà trọ; tổng số phòng

khách khoảng 400 phòng, chất lượng khách sạn chưa cao, đạt tiêu chuẩn cao

nhất là 2 sao, còn lại loại 1 sao và chưa đạt tiêu chuẩn xếp loại, một số khách

45

sạn tiêu biểu như: khách sạn Hòa Bình, Đồng Lợi, Phú Gia, Tháp Vàng...

- Điểm du lịch chính thu hút khách du lịch hiện nay tại thành phố Hoà

Bình là quần thể công trình Nhà máy Thủy điện Hoà Bình bao gồm khu hầm

đặt các tổ máy và thiết bị; khu tượng đài Hồ Chủ Tịch trên núi; khu đài lưu

niệm các công nhân xây dựng đã hy sinh ...

2.2.2.5 Tình hình xây dựng nhà ở và cơ sở hạ tầng xã hội khác

* Các công trình hành chính:

Trên phạm vi thành phố có các cơ quan hành chính phân 3 cấp:

- Các cơ quan hành chính, đoàn thể cấp Tỉnh: Trụ sở UBND tỉnh, Tỉnh

uỷ nằm trên đồi thuộc phường Phương Lâm, trụ sở các sở ban ngành thuộc

tỉnh phần lớn nằm trên trục đường Trần Hưng Đạo. Phần lớn trụ sở các sở

được đầu tư cải tạo, xây dựng mới, trừ một số cơ sở liên cơ, phần lớn theo mô

hình mỗi cơ quan một khuôn viên riêng biệt.

- Trụ sở UBND thành phố hiện tại nằm trên bờ phải thuộc phường

Phương Lâm, hầu hết các phòng, ban thuộc UBND thành phố đều tập trung

trong một khuôn viên.

- Trụ sở UBND các phường, xã bảo đảm diện tích mặt bằng và chất

lượng công trình.

Các trụ sở xây dựng kiên cố, kiến trúc đẹp hiện đại tạo bộ mặt cho

Thành phố.

Trụ sở các cơ quan khác của Tỉnh, thành phố như: tòa án, các phòng

giáo dục, văn hóa, ngân hàng, chi cục thuế, kho bạc, bảo hiểm, bưu điện phân

bố rải rác trên các trục chính và nằm chủ yếu bên Bờ Phải.

46

Đài truyền hình Cơ quan, sở ban ngành

* Các công trình giáo dục:

+ Giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông.

- Cơ sở vật chất cho ngành giáo dục thường xuyên được quan tâm đầu

tư, từng bước đáp ứng yêu cầu dạy và học trong toàn thành phố.

- Năm học 2008 - 2009 toàn thành phố có:

+ Mẫu giáo có 17 trường, 179 lớp với 4.240 cháu, trung bình gần 24

cháu/lớp.

+ Tiểu học có 17 trường, 207 phòng học, 186 lớp với 5.092 học sinh,

bình quân gần 28 HS/lớp.

+ Trung học cơ sở: có 16 trường, 170 phòng học, 145 lớp, 4633 HS,

bình quân 32 HS/lớp.

+ Phổ thông trung học: 6 trường, 168 phòng học, 122lớp, 4.684 học

sinh, bình quân 39 HS/lớp.

- Tiếp tục hoàn thiện và đưa vào sử dụng 48 phòng học kiên cố. Đến

năm 2010 toàn thành phố có 519 phòng học trong đó có 435 phòng học kiên

cố, 84 phòng học bán kiên cố. toàn thành phố có 20 trường học đạt chuẩn

Quốc gia.

+ Giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề:

- Trên địa bàn có 3 trường trung học chuyên nghiệp 3900 học sinh; 1

trường cao đẳng 665 học sinh và 2 trường công nhân kỹ thuật với 2000 học

sinh.

47

Trường tiểu học Trường THCS

* Các công trình văn hóa, TDTT:

Có 3 nhà văn hóa thành phố và 18 nhà văn hóa phường xã. 1 thư viện

tỉnh, 1 thư viện thành phố, 1 đơn vị nghệ thuật, 1 nhà hát, 2 đơn vị chiếu

bóng, 40 câu lạc bộ TDTT cơ sở, 1 sân vận động thành phố, 2 nhà thi đấu, 2

bể bơi, 2 sân bóng đá, 1 sân quần vợt, 1 trường bắn.

Cung văn hóa Tỉnh Nhà văn hóa T.P Sân vận động T.P

* Các công trình y tế:

Công tác y tế đã có chuyển biến rất tích cực trong những năm qua, tổ

chức thực hiện có hiệu quả công tác quản lý, bảo đảm quy định hành nghề y

dược tư nhân và vệ sinh an toàn thực phẩm

Củng cố tốt mạng lưới y tế cơ sở xã, phường. Có 2 bệnh viện tỉnh, 1

bệnh viện thành phố, 3 phòng khám đa khoa khu vực với 50 giường, 16 trạm

y tế phường xã tổng số giường khoảng >350giường, đạt chỉ tiêu 1,8 bác sỹ

trên vạn dân và 3,5 giường trên nghìn dân riêng của T.Phố (không kể bệnh

viện tỉnh).

Triển khai có kết quả phòng dịch, hoạt động bảo vệ bà mẹ trẻ em phát

48

triển.

Bệnh viện Y học cổ truyền

* Nhà ở: Tổng dịên tích nhà ở khu vực đô thị khoảng trên 1500.000m2, chất

lượng và điều kiện nơi ở của nhà dân được cải thiện hơn trước, nhiều khu dân cư được cải tạo và xây dựng mới. Dịên tích nhà ở bình quân đạt 19,6m2

sàn/người. Tỷ lệ nhà kiên cố so tổng quỹ nhà 70%, trong đó 50% là nhà kiên

cố xây dựng mới hịên đại, 20% được nâng cấp cải tạo.

Nhà dân tự xây

Các công trình công cộng cũng được cải thiện nhiều, đáp ứng nhu cầu

sinh hoạt ngày càng cao của nhân dân. Đất dành cho xây dựng dân dụng là ~

737.25 ha đạt bình quân 80m2/người. Đất công cộng cấp thành phố, khu ở là

26,73ha bình quân 3,8m2/người và cấp đô thị ~ 186,5 ha bình quân

49

4m2/người.

Bảng 2-4.Phân bổ số lượng nhà

Tỷ lệ % Loại nhà ở TT

Khu vực Tổng Kiên cố, Kiên cố, Bán Nhà tạm

số khép kín không khép kiên cố & khác

kín

Khu vực đô thị 100,00 43,81 19,05 33,33 3,81 1

Khu vực nông 100,00 3,01-9,40 20,65-24,26 39,70- 3,70-18.06 2

58,28 thôn

Nguồn: Kết quả khảo sát mức sống hộ gia đình do cục thống kê Hoà

Bình.

2.2.2.6 . Đặc điểm tự nhiên và nổi trội về kiến trúc cảnh quan.

- Toàn bộ không gian đô thị phân bổ ở thung lũng vùng núi dưới chân

đập hồ Hòa Bình, nằm 2 phía bờ sông Đà, liên hệ với bên ngoài chủ yếu

thông qua QL 6.

Bờ Phải thung lũng bằng phẳng cao độ ≥ 24m, có đỉnh núi cao tới

194,5m.

Bờ Trái thung lũng cũng tương đối bằng phẳng cao độ ≥ 21m, độ dốc

3-10%.

Vùng xung quanh là những dãy núi cao thuộc Đà Bắc, Kỳ Sơn, Cao

Phong có đỉnh núi cao từ 200- 400m.

Ngoài đồng bằng, đồi núi cao còn có cả hệ thống mặt nước như sông

Đà, hồ Hòa Bình với nhiều đảo nhỏ, đầm Quỳnh Lâm, các ngòi Chăm, ngòi

Dong, hồ Dè Thịnh Minh gắn bó vùng sinh thái cây nông nghiệp, lâm nghiệp

tạo phong cảnh rất hữu tình.

Nhìn chung điều kiện tự nhiên, địa hình, địa mạo, sinh thái rất thuận lợi

50

cho việc tạo bố cục kiến trúc cảnh quan đô thị sinh động hấp dẫn.

- Hiện trạng đất xây dựng chủ yếu mới tập trung ven QL6, khu Bờ Phải

kể cả khu vực Chăm Mát, Bờ Trái khu Thịnh Lang. Không gian đô thị còn

phân tán rời rạc chưa thật gắn bó, khu ở chưa được cải tạo, khu xây dựng mới

còn ít, tỷ lệ nhà kiên cố chưa cao, công trình trọng điểm làm điểm nhấn chưa

có, các trung tâm lớn chưa hình thành vì vậy chưa tạo được ấn tượng mạnh

khi tới thăm thành phố. Việc sử dụng đất phát triển đô thị không thể không sử

dụng một số ít đất ruộng canh tác để hoàn chỉnh các khu chức năng và tạo sự

gắn bó; mặt khác cũng sẽ phải khai thác các sườn dốc cao hơn để tạo đặc

trưng xây dựng của thành phố.

Hình thành các không gian chức năng, các hệ trung tâm hợp lý sẽ tạo

được các trục không gian cảnh quan, các điểm nhấn, tầm nhìn đẹp cho mọi

góc cạnh đô thị, và đây chính là đầu bài cho thiết kế đô thị phải thực hiện.

- Yếu tố văn hóa.

Các vùng cảnh quan, di tích lịch sử văn hóa, cách mạng, các vùng sinh

thái mặt nước, hang động có trong thành phố và phụ cận sẽ làm tăng tính hấp

dẫn khai thác về mặt du lịch. Di sản văn hóa làm phong phú tăng thêm ý

tưởng tổ chức không gian, bố cục kiến trúc và thiết kế đô thị. Nằm rải rác tại

khu Chăm Mát, Sủ Ngòi... là các bản làng mang nét truyền thống văn hóa

Mường với kiến trúc nhà sàn.

Đặc biệt làng vẫn giữ được tục uống rượu cần, một số điệu múa, lời ca

Mường, nghệ thuật cồng chiêng... nhưng chỉ thể hiện trong ngày đại lễ.

51

Nhà sàn Dân tộc Mường

2.3 Phân tích công tác quản lý quy hoạch xây dựng đô thị tại thành

phố Hoà Bình

2.3.1Đánh giá khái quát công tác quản lý quy hoạch xây dựng đô thị tại

thành phố Hoà Bình

2.3.3.1 Kết quả quản lý quy hoạch đô thị

Trong những năm qua, công tác quản lý quy hoạch xây dựng tại thành

phố Hoà Bình cơ bản đã được chính quyền các cấp quan tâm. Tính pháp lý

của các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị đã phê duyệt được khẳng định thông

qua việc công bố công khai các đồ án quy hoạch kèm theo việc ban hành các

Điều lệ quản lý quy hoạch xây dựng đô thị.

Phương pháp thiết kế quy hoạch xây dựng đã được đổi mới, đặc biệt là

phương pháp lập đồ án quy hoạch chi tiết. Tuy nhiên việc nghiên cứu bố cục

không gian, các biện pháp về kiến trúc cảnh quan, báo cáo đánh giá tác động

môi trường và kinh tế đô thị nhìn chung vẫn chưa được coi trọng và thiếu sự

lồng ghép hợp lý trong nội dung các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị, giữa đồ

án quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết, giữa quy hoạch sau và quy hoạch

đã duyệt. Chuyên ngành thiết kế đô thị mới được hình thành còn nhiều bất

cập. Nhiều phương pháp quy hoạch đô thị mới như: quy hoạch chiến lược;

quy hoạch có sự tham dự của dân cư; quy hoạch ngắn hạn chưa được nghiên

cứu áp dụng.

Các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị trước khi được cơ quan nhà nước

có thẩm quyền phê duyệt đã được tổ chức lấy ý kiến của các tổ chức cá nhân

có liên quan và được HĐND cung cấp thông qua. Việc lấy ý kiến nhân dân

trong quá trình lập, xét duyệt quy hoạch xây dựng đô thị bước đầu đã được

coi trọng và có tác dụng thiết thực.

Chính quyền đô thị đã ý thức Quy hoạch xây dựng đô thị là một trong

những nhiệm vụ trọng tâm của quản lý nhà nước nhằm cụ thể hóa đường lối

52

của Đảng và Nhà nước, thể hiện nguyện vọng chính đáng của nhân dân, là

công cụ điều tiết vĩ mô trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà

nước định hướng xã hội chủ nghĩa, làm cơ sở để thu hút các nguồn vốn đầu tư

xây dựng đô thị.

Vị trí vai trò của quy hoạch xây dựng đô thị đã được chính quyền thành

phố, các sở ban ngành liên quan nhận thức đúng. Luật Quy hoạch đô thị đã

khẳng định “đồ án quy hoạch xây dựng đô thị được duyệt là cơ sở pháp lý để

quản lý đô thị; tiến hành công tác đầu tư xây dựng lập kế hoạch cải tạo, xây

dựng đô thị hàng năm, ngắn hạn và dài hạn thuộc các ngành và địa phương”

Trình tự thủ tục lập quy hoạch xây dựng đô thị trước đây rất phiền hà, ít

tác dụng thiết thực, gồm 5 loại đồ án với nhiều bản vẽ là: Luận chứng kinh tế

kỹ thuật; tổng mặt bằng; quy hoạch xây dựng đợt đầu; quy hoạch chi tiết tỷ lệ

1/1000 đến 1/2000 và đồ án xây dựng tỷ lệ 1/500, nay đã được cải tiến rút gọn

lại chỉ còn 3 loại đồ án là quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và quy hoạch

chi tiết.

Việc lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch đô thị tại thành phố hiện

nay cơ bản tốt, đã tuân thủ theo trình tự quy định :

- Lập nhiệm vụ quy hoạch đô thị;

- Thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch đô thị;

- Lập đồ án quy hoạch đô thị;

- Thẩm định và phê duyệt đồ án quy hoạch đô thị.

Việc lấy ý kiến nhân dân trong quá trình lập, thẩm định, phê duyệt đã

được quan tâm.

2.3.3.2 Ảnh hưởng của quản lý quy hoạch đến phát triển đô thị ở thành

phố Hoà Bình

Do Mặt bằng đô thị thành phố Hoà Bình là vùng thung lũng, nhiều nơi

53

trũng ngập và độ dốc lớn, đất xây dựng hạn chế, hạ tầng đô thị chưa đạt tiêu

chuẩn phải đầu tư nhiều, sức hấp dẫn đô thị yếu nên kết quả quả lý quy hoạch

thành phố còn nhiều bất cập.

Không gian đô thị bị chia cắt bởi địa hình sông ngòi, đồi núi. Hiện

trạng các khu chức năng đô thị chưa hoàn chỉnh, chưa khai thác hết ưu đãi của

thiên nhiên. Mặt khác nguồn tài chính đô thị hạn hẹp, kêu gọi đầu tư bên

ngoài còn hạn chế, do vậy mức độ đô thị hóa chưa tương xứng với vị thế đô

thị.

Kinh tế đô thị thấp, đời sống dân cư còn nghèo. Các cơ sở động lực tạo

thị còn ít, tiềm năng chưa được khơi dậy đồng thời việc minh bạch trong quản

lý quy hoạch còn hạn chế đẫn đến việc chưa hấp dẫn, thu hút được các nhà

đầu tư trong việc phát triển đô thị thành phố Hoà Bình.

2.3.2 Phân tích công tác quản lý quy hoạch xây dựng đô thị tại thành

phố Hoà Bình theo nội dung hoạt động

2.3.2.1 Công tác soạn thảo và ban hành các văn bản pháp luật.

Từ 1990 đến nay, Bộ Xây dựng đã chủ trì soạn thảo được hàng trăm

thông tư, các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý quy hoạch xây dựng và

phát triển đô thị; hàng chục Nghị định của Chính phủ [28];

Ngoài ra Bộ Xây dựng còn phối hợp với nhiều Bộ, ngành soạn thảo các

văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đất đai, quản lý trật tự đô thị, cải cách

thủ tục hành chính, quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công

nghiệp cáo... có liên quan đến công tác quản lý quy hoạch xây dựng và phát

triển đô thị.

UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 04/2011/QĐ-UBND ngày

21/4/2011 về việc ban hành quy định về quản lý và khuyến khích đầu tư tại

tỉnh Hoà Bình [22]; Quyết định sô 22/2011/QĐ-UBND ngày 28/10/2011 ban

54

hành Quy định các cơ chế, chính sách ưu đãi với các chủ đầu tư; quy chế quản

lý sử dụng, khai thác và các đối tượng, điều kiện được mua, thuê, thuê mua

nhà ở thu nhập thấp tại khu vực đô thị [23] vv..

Sở Xây dựng đã ban hành các hướng dẫn triển khai các công tác liên

quan đến việc lập và quản lý QHXD

UBND thành phố cũng đã tích cực chỉ đạo phòng ban chuyên môn xây

dựng các văn bản triển khai, đã xây dựng Quy chế đô thị [10], trong đó có các

nội dung quy định về trật tự xây dựng đô thị và văn hóa đô thị tuy nhiên vẫn

còn sơ sài.

Đến nay khung pháp lý để quản lý xây dựng cơ bản đã đầy đủ tuy nhiên

Bộ Luật Dân sự, Luật Đất đai, môi trường, luật xây dựng, kinh doanh bất

động sản và luật Nhà ở còn thiếu thống nhất ở một số nội dung .

Do khung pháp luật chưa đồng bộ nên hệ thống văn bản pháp quy trong

lĩnh vực QHXD vẫn chưa đủ cơ sở để hoàn chỉnh

Ngoài ra, việc đầu tư nghiên cứu xây dựng mới hệ thống các quy trình,

quy phạm, tiêu chuẩn và quy chuẩn, sổ tay thiết kế trong lĩnh vực thiết kế

QHXD và quản lý đô thị vẫn chưa được quan tâm một cách có hệ thống, nên

các cơ quan tư vấn và quản lý đô thị vẫn phải sử dụng những quy định hiện có

vừa lạc hậu, vừa không phù hợp với yêu cầu trong giai đoạn hiện nay và

tương lai.

Trong điều kiện hệ thống văn bản pháp luật còn thiếu và không đồng bộ

như vậy, thì việc tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật đã ban hành vẫn tỏ

ra kém hiệu lực, lúc thì tập chung ồ ạt, lúc thì buông lỏng nên đã có ảnh

hưởng không nhỏ đến ý thức sống và làm theo pháp luật của người dân

2.3.2.2 Phân tích công tác lập các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị tại

thành phố Hoà Bình

Đồ án QHC xây dựng thành phố Hòa Bình được thủ tướng chính phủ

55

phê duyệt năm 2001, sau đó Sở Xây dựng đã phối hợp với UBND thành phố

tổ chức lập một số đồ án QHCT tỉ lệ 1/2000 ( phân khu) được lập cho các khu

vực quan trọng bao gồm: Trung tâm Quỳnh Lâm, Cảnh quan Hai bờ sông đà,

Đại lộ Thịnh Lang, Công viên Bảo tàng văn hóa Suối Trì - Ba Vành.

Tuy nhiên việc xác định nguồn lực và kế hoạch tổ chức thực hiện đầu

tư không được xem xét cụ thể nên đến nay các đồ án trên đã không được đầu

tư triển khai hạ tầng như đã duyệt, đến nay nhiều nội dung của đồ án không

còn phù hợp với giai đoạn hiện nay.

Quy hoạch xây dựng đô thị đã đi trước một bước tạo tiền đề phục vụ

cho công tác đầu tư và xây dựng. Tuy nhiên công tác khảo sát xây dựng và

QHCT 1/500 tại thành phố Hòa Bình hiện nay vẫn chưa đáp ứng được yêu

cầu quản lý và phát triển đô thị, đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả đầu tư

và quản lý trật tự xây dựng đô thị.

Tỷ lệ diện tích được quy hoạch phân khu 1/2000 so với diện tích nội

thành chiếm khoảng 20%, còn diện tích lập quy hoạch chi tiết 1/500 so với

diện tích nội thành mới đạt 5%, chủ yếu mới được lập ở khu trung tâm và các

khu vực có dự án đầu tư tập chung như khu công nghiệp, dân cư, du lịch, văn

hóa... và các trục giao thông quan trọng.

Trong 2 năm gần đây nhất 2011 - 2012 Thành phố đã phê duyệt 11 đồ

án QHCT với tổng diện tích là 95 ha, chủ yếu các là đồ án khu dân cư do các

chủ đầu tư lập. Ngoài ra tổ chức công bố quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/2000 khu

đô thị mới xã Trung Minh với diện tích 248,6 ha. Hiện nay thành phố đã và

đang triển khai lập quy hoạch phân khu tỉ lệ 1/2000 gồm 02 khu vực trung

tâm có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của thành

phố với tổng diện tích 726 ha.

Nguồn vốn cho công tác lập đồ án quy hoạch đô thị còn hạn chế do

thiếu sự quan tâm đồng thời do điều kiện kinh tế của địa phương. tổng số vốn

56

lập quy hoạch xây dựng từ năm 2009 đến nay do nhà nước cấp khoảng chục

tỷ đồng, . Ngoài ra, một số chủ đầu tư dự án các khu xây dựng tập chung đã

chủ động bỏ một lượng tiền cho việc lập quy hoạch chi tiết, làm cơ sở cho

việc triển khai các dự án dưới nhiều hình thức tuy nhiên chất lượng đồ án còn

thiên về tính hiệu quả kinh tế dành cho nhà đầu tư, chưa quan tâm thực sự đến

tính sáng tạo trọng việc tạo lập không gian cho đô thị

Đồ án quy hoạch chung có ảnh hưởng mạnh đến phát triển đô thị nhưng

còn thiếu hiệu quả. Có một khoảng cách lớn giữa các quy hoạch chung trên sơ

đồ bản vẽ và thực tế phát triển đô thị trên hiện trường. Quy hoạch chung có xu

hướng đại diện cho ý tưởng mà các chuyên gia quy hoạch và nhà quản lý

mong muốn về thành phố của mình, mà không bị giới hạn bởi những nguồn

lực tài chính.

Do hướng theo những tiêu chuẩn cứng nhắc, dẫn tới những ý tưởng phi

thực tế và không đủ nguồn lực thực hiện, nhiều khu vực không thể triển khai

được và kết quả thường bị lãng quên hay gọi là “Quy hoạch treo”. Đồ án quy

hoạch chung hiện tại thiếu sự phân đoạn và cơ chế phát triển cần thiết để có

thể chuyển hóa ý tưởng thành hiện thực.

QHCT quy định cụ thể đối với không gian đô thị bao gồm cả chất

lượng, số lượng và vị trí của từng loại công trình phát triển và xây dựng. Tuy

nhiên các quy hoạch này thường được lập dựng trước khi có nguồn vốn cần

thiết đảm bảo cho công tác triển khai. Hậu quả là công trình phát triển bị ảnh

hưởng, hay không diễn ra theo quy hoạch được phê duyệt.

Sự phát triển mở rộng đô thị ngoại vi phi chính thức diễn ra theo

phương thức tự phát. Sự phát triển nhanh chóng thiếu quy hoạch ở nhiều khu

vức đã dẫn tới môi trường xuống cấp nghiêm trọng, nông dân mất ruộng,

57

nông thôn bị tàn phá

58

. Hình 2-3. Hiện trạng các dự án thành phố Hoà Bình 2009

Hình 2.4. So sánh đồ án QHC năm 2001 và QHC điều chỉnh

* Đánh giá Đồ án quy hoạch chung

Phương án cơ cấu sử dụng đất và phát triển không gian đô thị mà đơn

vị tư vấn đưa ra chưa bám sát đồ án được quy hoạch trước đây. Đồ án quy

59

hoạch còn hạn chế tính kế thừa, chưa tận dụng và phát huy được ưu điểm của

các đồ án quy hoạch được duyệt như: đồ án quy hoạch chi tiết khu trung tâm

Quỳnh Lâm; đồ án quy hoạch chi tiết khai thác cảnh quan bảo vệ môi trường

cảnh quan hai bờ sông Đà...

Đơn vị tư vấn đã điều chỉnh gần như toàn bộ phương án sử dụng đất,

quy hoạch không gian kiến trúc cảnh quan đã được phê duyệt mà chưa phân

tích, nêu rõ lý do điều chỉnh, cái được, cái mất khi điều chỉnh khu trung tâm

Quỳnh Lâm để đưa ra phương án điều chỉnh tối ưu và hiệu quả.

Phương án tổ chức không gian TT Quỳnh Lâm của đơn vị tư vấn chưa

mang tính kế thừa, thay đổi gần như toàn bộ nội dung đồ án quy hoạch đã

được phê duyệt và không cần thiết, gây biến động quy hoạch khu trung tâm

Quỳnh Lâm.

* Đánh giá đồ án Quy hoạch chi tiết Khu Trung tâm Quỳnh Lâm

Căn cứ theo đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thị xã (nay là TP) theo

Quyết định 12/2001/QĐ-TTg ngày 18/1/2001 của Thủ tướng Chính phủ. Trên

cơ sở định hướng phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2020 của

Chính phủ xác định đô thị Hòa Bình là TP trung tâm vùng Tây Bắc. Trong đó,

khu TT Quỳnh Lâm được xác định là Trung tâm thương mại (TTTM), dịch

vụ, văn hóa tỉnh Hòa Bình và vùng Tây Bắc với quy mô dân số 20.170 người.

Đồ án tổ chức không gian khu TT Quỳnh Lâm được nghiên cứu kỹ, có

ý tưởng rõ ràng, phương án tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan hợp lý,

các khu chức năng trung tâm mang tính cấp vùng Tây Bắc, phù hợp định

hướng phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2020 đã được Thủ tướng

Chính phủ phê duyệt.

Đồ án điều chỉnh quy hoạch chi tiết khu TT Quỳnh Lâm được Chủ tịch

UBND tỉnh phê duyệt tại QĐ số 56/QĐ-UBND ngày 11/1/2008 do Viện Quy

hoạch Đô thị Nông thôn- Bộ Xây dựng làm đơn vị tư vấn thiết kế đồ án được

60

nghiên cứu tính toán kỹ lưỡng, đưa ra phương án hợp lý về sử dụng đất, ý

tưởng tổ chức kiến trúc, cảnh quan rõ ràng, phù hợp với điều kiện tự nhiên và

đặc trưng truyền thống của tỉnh Hòa Bình cũng như khu vực Tây Bắc. Trong

đó, khu TT Quỳnh Lâm bao gồm các khu chức năng sau: TTTM DV, TT văn

hóa TP, TTTMDV, bờ phải; khu vui chơi giải trí hồ Quỳnh Lâm; KDC bao

gồm 2 đơn vị ở

Phương án cơ cấu tổ chức quy hoạch của đồ án có ý tưởng kết hợp hài

hòa giữa mô hình không gian đô thị tĩnh và động. Hệ trung tâm có phân cấp

giữa trung tâm đô thị và trung tâm đơn vị ở, liên hệ thuận tiện giữa các khu

chức năng. Hệ thống cây xanh, mặt nước liên hoàn. Các ý tưởng đã tạo nên cơ

cấu không gian khu Trung tâm Quỳnh Lâm đa dạng, sinh động. Giải pháp quy

hoạch đã tổ chức không gian hướng tâm bao gồm: không gian 1: không gian

chủ thể là trung tâm thương mại dịch vụ văn hóa cấp vùng và cấp tỉnh kết hợp

với hệ thống cơ quan trực thuộc tỉnh và thành phố. Tuyến không gian 2 là cây

xanh, mặt nước ( du lịch, giải trí). Tuyến không gian 3 là các nhóm nhà ở của

khu dân cư.

* Tổ chức không gian trong mỗi khu chức năng như sau:

Khu trung tâm thương mại văn hóa cấp vùng, tỉnh kết hợp với hệ thống

cơ quan, ban, ngành thuộc tỉnh, thành phố bao gồm các công trình quy mô

như: khối cơ quan các ban, ngành của tỉnh, nhà hát thành phố, quần thể trung

tâm thương mại, dịch vụ cấp vùng, tỉnh, được tổ chức quanh quảng trường

đảo tròn hội tụ các trục chính từ bờ trái, đường QL6 mới và công trình hồ

Quỳnh Lâm.

Khu công viên hồ Quỳnh Lâm bao gồm các không gian xanh phục vụ

cho du lịch, vui chơi giải trí toàn đô thị và vùng Tây Bắc được tổ chức theo

mô hình vòng tròn hướng tâm vào đảo tròn vào đảo tròn trung tâm TP bởi một

61

trục không gian xanh 60 m.

Trung tâm thương mại bờ phải gồm các công trình như trạm bưu điện,

siêu thị mini, y tế, UBND phường, công an, trường mầm non, trường PTCS

phục vụ cho khu ở bờ phải.

Các đơn vị ở bao gồm các loại hình nhà ở đa dạng (chung cư cao tầng,

thấp tầng), khu nhà vườn, khu nhà liền kề có vườn, khu hiện có giữ lại cải tạo

xen cấy. Hai đơn vị ở độc lập với nhau, với các khu chức năng liền kề bở dải

cây xanh, mặt nước.

* Tổ chức hệ thống trung tâm dịch vụ công cộng:

Trung tâm dịch vụ đơn vị ở (tương đương cấp phường) mỗi đơn vị ở

gồm có các hạng mục công trình dịch vụ thường kỳ như trường mầm non,

trường tiểu học, THCS, trạm bưu điện, trạm y tế, siêu thị, chợ, CLB dưỡng

sinh cho người già, vườn hoa, vườn dạo, sân thể thao cơ bản, UBND phường,

trụ sở công an.

Trung tâm TMDV cấp vùng, tỉnh và toàn đô thị gồm các công trình lớn

như đã nêu. Đồng thời, ở đây cũng kiêm một số chức năng dịch vụ thương

mại, văn hóa, giáo dục.

* Về tổ chức hệ thống cây xanh mặt nước:

Yếu tố cảnh quan, môi trường trong tổng thể khu Quỳnh Lâm được bố

cục theo giải pháp liên hoàn, lưu thủy và hạt nhân là hồ Quỳnh Lâm được đề

xuất quy hoạch theo chủ thể văn hóa, du lịch vui chơi giải trí, thể thao cộng

đồng.

Hệ thống cây xanh, mặt nước và cây xanh khu đô thị lan toả vào các

khu chức năng khác tạo nên một khu đô thị mang đậm sắc thái của một đô thị

vườn Tây Bắc.

Phương án trên có các ưu điểm là: tận dụng được địa thế tự nhiên.

62

Thuận lợi để phân đợt xây dựng. Hệ thống phân khu chức năng được tổ chức

hợp lý cho một khu đô thị dân dụng. Tổng thể không gian, kiến trúc cảnh

quan truyền thống Tây Bắc. Thuận lợi cho việc tổ chức hạ tầng kỹ thuật.

Phương án quy hoạch cũ Phương án quy hoạch điều chỉnh

2.3.2.3. Phân tích công tác tổ chức thực hiện đồ án quy hoạch đô thị

được duyệt

Sở Xây dựng và UBND thành phố cùng chịu trách nhiệm quản lý quy

hoạch đô thị theo phân cấp, nhưng nhiều sở ban ngành khác cũng có trách

nhiệm chồng chéo. UBND không có đầy đủ quyền hạn để thực hiện một cách

hiệu quả vai trò điều phối và quản lý. Như vậy, để thúc đẩy tốt hơn quá trình

phát triển đô thị một cách hiệu quả, cần phải trao nhiều quyền hạn hơn cho

chính quyền địa phương trong quản lý cũng như quy hoạch đô thị;tổ chức

thực hiện tốt hơn với sự kiểm tra và điều tiết phù hợp tạo điều kiện cho sự

tham gia của người dân nhiều hơn.

Vấn đề tổ chức triển khai thực hiện QHXD là vấn đề cốt lõi của công

tác quản lý quy hoạch đô thị. Trong việc thực hiện nhiệm vụ này Chính quyền

thành phố giữ vai trò chính.

Trên cơ sở QHXD được duyệt, UBND thành phố và các cơ quan Nhà

63

nước có thẩm quyền đã lập kế hoạch thực hiện, tổ chức công bố QHXD, đưa

mốc giới, chỉ giới QHXD ra thực địa; cấp chứng chỉ QHXD; huy động các

nguồn đầu tư; cho phép và quyết định đầu tư; cấp giấy phép xây dựng và

giám sát kiểm tra việc thực hiện bảo đảm việc xây dựng đô thị có kỷ cương

trật tự. Vấn đề này còn một số tồn tại sau:

* Công tác Công bố công khai đồ án QHXD đã được phê duyệt

Việc công bố công khai các đồ án đã được thực hiện theo tuy nhiên vẫn

mang tính chất hình thức. Hình thức công bố, công khai vẫn chưa đáp ứng

được yêu cầu cụ thể, chưa tuyên tuyền phổ biến sâu rộng đến toàn thể người

dân nên việc biết và thực hiện, giám sát thực hiện quy hoạch của người dân

chưa cao.

Việc cắm mốc ranh giới các khu vực cấm xây dựng vẫn chưa được thực

hiện một cách nghiêm túc dẫn đến hiện tượng nhiều khu vực người dân do

tiếu thông tin, một phần có tình lấn chiếm đất xây dựng nhà ở, gây khó khăn

cho công tác giải phóng mặt bằng khi thực hiện dự án sau này

* Lập xét duyệt hồ sơ các chỉ giới QHXD và cắm mốc giới

Việc cắm mốc giới quy hoạch ra ngoài thực địa bao gồm chỉ giới

đường đỏ, chỉ giới xây dựng, ranh giới các vùng cấm xây dựng và các vùng

phát triển.

Công tác này chưa được phát triển đồng bộ và số lượng đồ án hoàn

thành việc cắm mốc đồ án đã được phê duyệt còn ít. Đối với các đồ án lập

bằng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước thì còn chậm triển khai cắm mốc do

thiếu kinh phí và chưa làm rõ trách nhiệm trong việc thực hiện công việc này

nên trong quá trình xét duyệt địa điểm, cắm mốc ranh giới cho các dự án còn

khó khăn, thiếu chính xác. Một số dự án lân cận còn chồng ranh giới lên nhau.

Đối với các đồ án do các chủ đầu tư lập thì do không nắm rõ quy định,

một phần do các cơ quan quản lý chưa hướng dẫn, đốc đốc chủ đầu tư thực

64

hiện nên gần như mới dừng lại ở bước phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng.

Mặt khác do yếu tố thị trường bất động sản biến động nên gây cho các

chủ đầu tư tâm lý nghe ngóng chờ đợi, chưa muốn bỏ khoản kinh phí lớn để

cắm mốc quy hoạch cho dự án.

* Công tác giới thiệu và xét duyệt địa điểm xây dựng:

Căn cứ vào QHXD được duyệt, chủ đầu tư lựa chọn địa điểm xây dựng

thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, hoặc đề nghị cơ quan quản lý

kiến trúc quy hoạch có thẩm quyền giới thiệu địa điểm xây dựng. Công tác

này cũng được triển khai thực hiện, nhưng gặp những khó khăn như: trình tự

và hồ sơ xin giới thiệu và xét duyệt địa điểm chưa được quy định rõ; thông tin

qua giao dịch dân sự không chính xác (không phù hợp quy hoạch hoặc không

đúng chức năng sử dụng)

Công tác xét duyệt và giới thiệu địa điểm gần như chưa thực hiện đúng

theo các nguyên tắc. Nặng về cơ chế “xin cho” khiến cho công tác quản lý

nhiều khi chiều nhà đầu tư.

Nhiều khi các chủ đầu tư chủ động thu mua gom đất của dân hoặc tự

tìm kiếm địa điểm để đầu tư rồi làm thủ tục giới thiệu, thỏa thuận địa điểm

với cơ quan quản lý kiến trúc quy hoạch dẫn đến tình trạng nhiều khu vực

không khả thi, phù hợp với tính chất của dự án hoặc vi phạm về quy định

khoảng cách ly an toan môi trường, ví dụ các nhà xưởng, khu sản xuất quá

gần khu dân cư.

* Công tác cấp Chứng chỉ quy hoạch:

Đây là phương tiện cung cấp thông tin và dữ liệu về QHXD được duyệt

cho các chủ đầu tư nếu có nhu cầu để triển khai xây dựng công trình trên lô

đất và địa điểm xây dựng được giao hoặc cho người sử dụng đất hợp lệ có

65

nhu cầu muốn biết các quy định của QHXD đối với lô đất của mình.

Việc cấp chứng chỉ quy hoạch đã được hướng dẫn cụ thể tuy nhiên,

việc triển khai các chứng chỉ quy hoạch đến nay còn hạn chế vì tập chung vào

một đầu mối là cơ quan quản lý kiến trúc quy hoạch cấp tỉnh.

Việc đưa các nội dung vào chứng chỉ quy hoach còn theo lối mòn,

nhiều chỉ tiêu, thong số về quy hoạch không được xem xét cân nhắc trên cơ sở

khoa học và thực tế khu vực xin cấp chứng chỉ quy hoạch, nhà quản lý chủ

yếu dựa vào các quy định của quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu nên

chất lượng thông tin trong chứng chỉ quy hoạch nhiều khi lại làm cơ sở thiệt

hại cho các chủ đầu tư.

2.3.2.4 Phân tích công tác quản lý trật tự xây dựng

Giấy phép xây dựng là phương tiện quản lý QHXD kiến trúc và môi

trường. Các công trình xây dựng mới cải tạo, mở rộng, sửa chữa lớn, trùng tu,

tôn tạo, chủ đầu tư phải xin phép xây dựng, trừ các công trình được miễn

phép xây dựng trước khi tiến hành xây dựng theo Luật xây dựng. Quy định

trên xuất phát từ quan điểm cải cách thủ tục hành chính và tạo điều kiện cho

việc phát triển đô thị; nhà nước phải kiểm soát sự phát triển về mặt kiến trúc-

quy hoạch và bảo vệ môi trường khi tiến hành cải tạo và xây dựng các công

trình trong đô thị.

Các công trình xin phép xây dựng phần lớn là nhà ở của hộ gia đình, cá

nhân tại thành phố Hoà Bình chiếm khoảng 60-70% số lượng các công trình

xây dựng trong đô thị, là những đối tượng dễ vi phạm trật tự xây dựng đô thị

nên đều phải xin phép xây dựng. Còn các công trình được miễn cấp phép xây

dựng chủ yếu là công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn đầu tư trực

tiếp từ nước ngoài, dự án phát triển kết cấu hạ tầng, dự án phát triển khu đô

thị mới và các công tình khác chiếm tỷ lệ không đáng kể.

Các công trình này đều có thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán được phê

66

duyệt theo đúng quy định của pháp luật và trước khi khởi công xây dựng, hồ

sơ thiết kế kỹ thuật được duyệt phải gửi đến cơ quan có thẩm quyền cấp phép

xây dựng để kiểm tra, theo dõi thi công và lưu trữ. Nhưng cho đến nay việc

này vẫn chưa được các chủ đầu tư thực hiện nghiêm túc, vì vậy đòi hỏi phải

có chế tài xử lý các vi phạm đối với các trường hợp thực hiện không đúng với

thiết kế kỹ thuật, giống như các trường hợp xây dựng không có giấy phép.

Năm 2004 Quốc hội đã ban hành Luật Xây dựng làm tiền đề cho việc

đổi mới công tác cấp giấy phép xây dựng. Ngày 01/02/2007 Bộ trưởng Xây

dựng đã có Chỉ thị số 02/2007/CT-BXD về đẩy mạnh công tác cấp giấy phép

xây dựng và tăng cường quản lý trật tự xây dựng đô thị. Gần đây nhất là Nghị

định 64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của Chính Phủ về cấp phép xây dựng

[9] đã có nhiều bước đột phá, tuy nhiên việc quản lý sau khi cấp phép xây

dựng còn nhiều tồn tại, đặc biệt là khả năng giám sát của các cơ quan công

quyền còn nhiều hạn chế do thiếu phương tiện và nghiệp vụ.

Công tác quản lý xây dựng theo quy hoạch có những thành công nhất

định trong những năm đổi mới, nhưng nhìn chung tình trạng xây dựng lộn

xộn, không theo quy hoạch, xây dựng tự phát dọc các đường phố và các khu

vực trong nội thành thành phố còn rất phổ biến.

Một số cơ quan trụ sở nhà nước tuỳ ý cải tạo theo nhu cầu, mà không

thực hiện các quy định về quản lý, nguyên nhân trên do lực lượng thanh tra,

trật tự đô thị làm chưa hết trách nhiệm, chưa phối hợp tốt với chủ đầu tư trong

quá trình cải tạo, xây dựng.

Thực tế này đặt ra nhiệm vụ phải tăng cường hơn nữa công tác quản lý

trật tự xây dựng đô thị trên cơ sở tổ chức lại cơ quan thanh tra, kiểm tra và

xây dựng các quy định chế tài về sử phạt thích đáng các hành vi vi phạm trật

67

tự xây dựng.

Ngoài ra vai trò của cộng đồng và sự tham gia của dân cư vào quá trình

cũng phải được tăng cường, đặc biệt phải đảy nhanh hơn nữa việc đổi mới lập

và xét duyệt các quy hoạch chi tiết.

2.3.2.5 Các dự án, chương trình phát triển nhà ở

Đến nay cơ sở hạ tầng sản xuất và hạ tầng xã hội được quan tâm đầu tư

và xây dựng, cải tạo nâng cấp rõ rệt bằng nhiều nguồn vốn như: vốn ngân

sách nhà nước, vốn tín dụng, vốn tự có của doanh nghiệp, vốn huy động của

nhân dân và vốn đầu tư nước ngoài trực tiếp.

Về đầu tư và xây dựng nhà ở, bên cạnh việc xây dựng các khu đô thị

mới, chính quyền thành phố Hoà Bình đã bắt đầu quan tâm xây dựng lại các

khu chung cư cũ, hết niên hạn sử dụng, hoặc cải tại thành nhà ở xã hội, nhà

thu nhập thấp và nhà cho thuê ( dự án cải tạo lại khu nhà ở Chuyên gia Liên

xô cũ, nhà ở xã hội của Doanh nghiệp Dạ Hợp…)

Trong 2 năm 2011 - 2012 UBND thành phố đã cấp phép xây dựng nhà

ở riêng lẻ gần 500 hộ đảm bảo theo đúng quy định, việc cấp phép đã thông

thoáng, đi vào nề nếp, thời gian cấp phép đảm bảo đúng quy định tại Trung

tâm giao dịch hành chính “ Một cửa”. Công tác kiểm tra sau cấp phép xây

dựng đã được thực hiện.

Việc cải tạo xây dựng đô thị từ hình thức chia lô, riêng lẻ, manh mún đã

được chuyển dân sang hình thức xây dựng tập chung theo các dự án, bước đầu

đã đạt được một số kết quả trong việc đổi mới bộ mặt kiến trúc đô thị. (Kh

dân cư Bắc Trần Hưng Đạo, Khu Dân cư Cảng Chân dê)

Công tác đầu tư xây dựng cơ bản đã được tập trung chỉ đạo. Thành phố

đã và đang thực hiện trên 50 công trình, với tổng mức đầu tư gần 200 tỉ đồng,

bao gồm cả công trình xây dựng dân dụng, giao thông, thủy lợi và hạ tầng kỹ

68

thuật. Trong đó số lượng công trình được xây dựng bằng nguồn vốn ngân

sách địa phương là 24 công trình. Số lượng các công trình còn lại được xây

dựng bằng các nguồn vốn khác.

Thực hiện chủ trương sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng

của Thủ tướng Chính phủ, thành phố đã lựa chọn một số khu đất giao cho các

doanh nghiệp xây dựng kinh doanh cơ sở hạ tầng, nâng cao giá trị sử dụng đất

trước khi giao đất, cho thuê đất để đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng hoặc xây

dựng nhà ở để bán, cho thuê.

Thực hiện chính sách này, trong thời gian qua các dự án đầu tư phát

triển đất và nhà ở đã đem lại nhiều lợi ích kinh tế xã hội, chủ yếu là đảm bảo

trật tự xây dựng và cải tạo đô thị, làm giảm đi áp lực xây dựng tại các khu phố

cổ , phố cũ và tạo ra các nguồn thu lớn từ tiền sử dụng đất, thuế chuyển đổi

mục đích sử dụng đất, thuế doanh thu, thuế lợi tức và các khoản thu lệ phí

khác; đồng thời thu hút được các nguồn vốn đầu tư cải tạo và xây dựng đô thị,

tạo tiền đề cho việc hình thành và phát triển thị trường bất động sản chính

thức.

2.3.3 Phân tích công tác quản lý quy hoạch xây dựng đô thị tại thành

phố Hoà Bình theo các yếu tố ảnh hưởng

2.3.3.1 Thể Chế

Trên thực tế, trong quá trình quản lý đô thị, Chính quyền thành phố

Hoà Bình bị động bới sự can thiệp về chính trị của cơ quan cấp trên, định

hướng phát triển lâu dài của đô thị bị áp lực của các cơ quan dân cứ theo

nhiệm kỳ ngắn hạn và các xu hướng chính trị khác nhau ảnh hưởng trực tiếp

tới chính sách đô thị, thể hiện tại nội dung đồ án QHC điều chỉnh đã thay đổi

nhiều nội dung so với định hướng của đồ án trước đây đã phê duyệt. Ảnh

hưởng không nhỏ đến tiến độ và kế hoạch triển khai hạ tầng và các công trình

69

tại khu vực điều chỉnh.

Một số dự án được cơ quan cấp trên chấp thuận không nằm trong quy

hoạch kế hoạch phát triển của thành phố như một số dự án bất động sản nghỉ

dưỡng, sinh thái. Đến nay

2.3.3.2 Nhân Lực

Phòng Quản lý Đô thị là cơ quan tham mưu cho UBND thành phố trong

công tác quản lý quy hoạch xây xựng, cấp phép xây dựng vvv…Tổng số cán

bộ viên chức là 15, trong đó có 3 hợp đồng. Tất các các cán bộ đều có trình độ

từ trung cấp đến đại học thuộc các chuyên nghành kỹ thuật như kỹ sư xây

dựng, giao thông, thủy lợi tuy nhiên lại thiếu một chuyên ngành rất quan

trọng là Kiến trúc sư.

Về Phía Sở Xây dựng là cơ quan giúp việc cho UBND tỉnh trong công

tác kiến trúc, quy hoạch được quy định tại Quyết định số 22/2009/QĐ-UBND

ngày 20/5/2009 của UBND tỉnh Hoà Bình về việc ban hành Quy định vị trí, chức

năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng tỉnh Hoà Bình,

Hiện tại việc phân cấp quản lý giữa Sở và Chính quyền thành phố trong

công tác lập, thẩm định các đồ án quy hoạch đô thị và cấp phép xây dựng còn

chưa rõ ràng chính vì vậy việc quản lý cảnh quan, không gian, mĩ thuật công

trình trong đô thị gặp rất nhiều khó khăn.

Theo quy định hiện hành, việc thẩm định các quy hoạch được giao cho

các cơ quan quản lý ngành là Sở Xây dựng hoặc Phòng Quản lý đô thị, tuỳ

theo tính chất đồ án đã được quy định tại Luật Quy hoạch đô thị. Tuy nhiên

trên thực tế, trước khi thẩm định các cơ quan chủ trì thường lấy ý kiến của các

ngành như Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, giao thông, nông

nghiệp vv Sau đó trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp

luật. Cách tổ chức như hiện nay thường dẫn tới chất lượng thẩm định bị hạn

chế, do trình độ chuyên môn và tính chuyên nghiệp của các cơ quan này chưa

70

đáp ứng được năng lực thẩm định cần có.

Mặt khác đội ngũ cán bộ thực tế công tác tại các phòng ban thẩm định

chưa có đủ bộ môn, lĩnh vực theo yêu cầu để có thể thẩm định hoàn chỉnh một

đồ án. Ví dụ như cần các chuyên ngành giao thông, hạ tầng kỹ thuật, kiến

trúc. Hoặc nếu có thì đa phần là các cán bộ còn trẻ, kinh nghiệm thực tế chưa

nhiều.

Nhiều đồ án quy hoạch chi tiết mới chỉ được quan tâm thẩm định ở yếu

tố vị trí ranh giới, quy mô chức năng các lô đất mà chưa quan đến giải quyết

thực trạng, tồn tại của khu vực lập quy hoạch, chưa được kiểm tra khớp nối

hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật với các khu vực lân cận.

Công tác quản lý quy hoạch đồi hỏi một lượng kiến thức đa dạng, liên

quan đến các lĩnh vực xây dựng, kiến trúc, giao thông, đất đai, hạ tầng. Tuy

nhiên với lực lượng hiện tại thì không đảm bảo cho các yêu cầu công việc.

Đội ngủ cán bộ hiện tại còn chắp vá, chênh lệnh về khoảng cách và tuổi

tác nên sự phối hợp trong công việc có nhiều khó khăn. Người có kinh

nghiệm lâu năm thì có trách nhiệm cao, nhưng sức khoẻ hạn chế, sự nhiệt

huyết chủ động sang tạo, cập nhất cái mới chậm nên hiệu quả công việc

không có nhiều đột phá. Người trẻ tuổi năng động thì lại thiếu thực tiễn, kinh

nghiệm nên nhiều việc làm nhanh nhưng dễ sai sót, dẫn đến phải sửa chữa

khắc phục.

2.3.3.3 Máy móc, thiết bị

Hiện tại các phòng ban chức năng đã được trang bị phòng làm việc đủ

các thiết bị cơ bản, Có máy tính cấu hình đủ mạnh để sử dụng, lưu trữ được

những file dữ liệu của đồ án tuy nhiên chưa có các thiết bị hỗ trợ khác như

máy định vị GPS, phần mềm quản lý GIS.

Việc lưu trữ hồ sơ các đồ án quy hoạch đô thị chưa đi vào nề nếp. Các

đồ án được phê duyệt theo quy định phải đóng dấu của của các bên liên quan

như Chủ đầu tư, đơn vị tự vấn, cơ quan thẩm định, cơ quan phê duyệt tuy

71

nhiên nhiều đồ án được phê duyệt xong không in đủ hồ sơ để đóng dấu và bàn

giao cho các cơ quan quản lý lưu trữ, sử dụng theo quy định dẫn đến khi giải

quyết công việc, độ tin cây của tài liệu không cao. Nhiều đồ án do trong quá

trình thiết kế còn chỉnh sửa nên khi in ấn dễ nhầm bản được duyệt với bản

chưa được duyệt.

Thành phần, chất lượng hồ sơ ở mức trung bình, đảm bảo nội dung

nghiên cứu, tuy nhiên các bản vẽ thiết kế đô thị còn mang tính hình thức, tính

khả thi chưa cao nên không áp dụng được trong thực tế.

2.3.3.4 Nguồn vốn đầu tư phát triển đô thị

Chính sách tài chính là một trong những yếu tố quan trọng hang đầu

quyết định đến nguồn lực để thực hiện đầu tư phát đô thị. Việc phân cấp tài

chính hiện tại chưa tạo điều kiện cho Chính quyền thành phố Hoà Bình đảm

bảo được nguồn lực và chủ động trong công tác huy động nguồn lực tài chính.

Do nguồn thu hàng năm của thành phố Hoà Bình còn hạn chế, trong khi

đó phải chi cho nhiều chương trình mục tiêu, lĩnh vực khác nhau nên nguồn

vốn cho công tác lập đồ án quy hoạch, vốn các chương trình đầu tư hạ tầng kỹ

thuật thành phố còn dàn trải, chưa tập trung và kém hiệu quả. Bên cạnh đó

việc được tiếp cận với các nguồn vốn từ bên ngoài hoặc các chương trình của

chính phủ lại phải thong qua các cơ quan ban ngành cấp trên, dẫn đến việc

triển khai các chương trình bị lệ thuộc, cụ thể như tiếp cận nguồn vốn chương

trình nấp cấp đô thị quốc gia, vốn cho dự án thoát nước thải của thành phố.

Vốn đầu tư đường cao tốc Hoà lac - Hoà Bình. Nhiều khi mất cơ hội do chậm

chễ.

Có những dự án kéo dài cả chục năm như Công viên tuổi trẻ từ khi có

chủ trương đến nay vẫn đang ở giai đoạn đầu tư hạ tầng, các công trình kiến

trúc, cây cối cảnh quan vẫn chưa được bố trí vốn.

Công viên Bảo tàng văn hoá cũng rơi vào tình trạng quy hoạch treo.

Cảnh quan hai bờ Sông đà cũng đã được lập quy hoạch tuy nhiên chưa

72

có kế hoạch bố trí nguồn vốn.

2.4 Kết luận chương II

Từ những phân tích nêu trên có thể thấy những đóng góp của Chính

quyền địa phương trong chính sách chỉ đạo, lập xét duyệt QHXD đô thị, xây

dựng thể chế thực hiện đô thị và chính sách huy động vốn đầu tư xây dựng đô

thị đã làm cho thành phố Hòa Bình thay đổi cả về lượng và chất.

Tuy nhiên QHXD đã làm được nhiều nhưng nhìn chung chất lượng còn

hạn chế, chưa bám sát nhu cầu và thực tế biến động của thị trường giữa ngành

với lãnh thổ, còn thiếu sự tham gia tích cực của dân cư. Vốn đầu tư cho công

tác lập đồ án quy hoạch xây dựng còn chưa được quan tâm theo nhiệm vụ

được giao. Trình độ của cán bộ chuyên môn còn thiếu và năng lực hạn chế. Vì

vậy công tác lập, xét duyệt QHXD đòi hỏi phải tiếp tục đổi mới để đáp ứng

được tiến độ, kịp phục vụ các yêu cầu phát triển đô thị trong nền kinh tế thị

trường nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của

nhà nước.

Kết quả đánh giá tóm lược thực trạng quản lý phát triển đô thị tại thành

phố Hoà Bình như sau:

Mặt mạnh:

- Đã có Quy hoạch chung cho toàn thành phố.

- Khung pháp lý quản lý phát triển đô thị theo quy hoạch đã được quan

tâm

Mặt yếu kém:

- Phát triển đô thị chưa được kiểm soát đúng mức theo quy hoạch và kế

hoạch; Định hướng Quy hoạch còn thiên về phát triển không gian, xem nhẹ

chất lượng, chưa tính toán cụ thể đến nhu cầu thực tế đồng thời chưa quan

tâm đến yếu tố cải tại chỉnh trang khu đô thị cũ. Nội dung các đồ án còn thiếu

thống nhất với định hướng chung

73

- Hiện tượng đô thị hóa lan tỏa tự phát khó khắc phục;

- Năng lực quy hoạch và thực hiện quy hoạch đô thị có nhiều lúng túng,

chậm đổi mới, chấp hành không nghiêm; bộ máy chính quyền đô thị kém tính

chuyên nghiệp.

74

- Quản lý trật tự xây dựng đô thị có nhiều yếu kém, lỏng lẻo

Chương III

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ

QUY HOẠCH ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ HOÀ BÌNH

Để công tác quản lý quy hoạch xây dựng đô thị ở Thành phố Hòa Bình

thực sự có hiệu quả và đi vào nề nếp, cần phải quan tâm chú trọng một số vấn

đề sau:

3.1. Định hướng Chiến lược phát triển thành phố Hòa Bình

3.1.1. Tầm nhìn

Xây dựng phát triển thành phố Hòa Bình từ nay tới năm 2020 sẽ trở

thành một đô thị phát triển, văn minh, hiện đại, có bản sắc xứng tầm là một

trong những đô thị trung tâm trong Vùng Thủ đô Hà Nội. Có vị thế trong hệ

thống đô thị Việt Nam, có sức hấp dẫn về nhiều mặt ở khu vực Đông Nam á.

Là trung tâm văn hóa Hòa Bình (văn hóa Mường), Vùng tỉnh Tây Bắc,

có chất lượng sống cao, môi trường phát triển bền vững.

3.1.2. Tính chất và chức năng của đô thị

Là trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học

kỹ thuật là hạt nhân thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế của toàn tỉnh.

Là một trong các trung tâm động lực vùng Tây Bắc, thành phố trung

tâm cấp vùng trong Vùng Thủ đô Hà Nội, cửa ngõ - cầu nối, trung tâm giao

lưu giữa vùng Tây Bắc và Vùng Thủ đô Hà Nội với các chức năng chủ yếu :

+ Trung tâm văn hóa (văn hóa Hòa Bình, văn hóa dân tộc Mường)

vùng Tây Bắc.

+ Trung tâm du lịch, vui chơi giải trí và nghỉ dưỡng, vùng Thủ đô Hà

nội

+ Trung tâm dịch vụ hỗ trợ đào tạo (đại hoc- cao đẳng- THCN và dạy

nghề), y tế và TDTT vùng Tây Bắc, vùng thủ đô Hà Nội.

75

+ Trung tâm thủy điện quốc gia.

3.1.3. Định hướng phát triển kinh tế xã hội thành phố Hòa Bình

3.1.3.1 Phát triển Thành phố Hòa Bình nằm trong tổng thể phát triển

kinh tế- xã hội Vùng Tây Bắc, Vùng biên giới Việt Trung và Việt Lào.

Hòa Bình là cửa ngõ phía Tây Nam của vùng kinh tế trọng điểm Bắc

Bộ, có vai trò chuyển tiếp vị trí giao thoa giữa các vùng. Vùng Tây Bắc có vị

trí đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội và an ninh

quốc gia, là vùng có tiềm năng lớn về phát triển rừng, trồng cây công nghiệp,

dược liệu, vùng nguyên liệu phục vụ các ngành công nghiệp, chăn nuôi gia

súc, khai thác chế biến khoáng sản, thủy điện, vật liệu xây dựng, có nhiều

tiềm năng lớn về du lịch, nhiều di tích cách mạng, danh lam thắng cảnh.

Hòa Bình gắn với Vùng trong một khung trục giao thông chiến lược

quốc gia, quốc tế là đường QL6, quốc lộ 279 đi tới cửa khẩu Tây Trang, sông

Đà với giao thông thủy qua Sơn La- Điện Biên, đồng thời sẽ gắn bó chặt chẽ

với Yên Bái, Lào Cai - Lai Châu qua trục đường cũ và mới phát triển hữu

ngạn sông Thao qua các cửa khẩu Lao Cai và Lai Châu.

Tây Bắc còn đang là vùng chưa được khai thác, song nghị quyết 37-

NQ/TW của Bộ chính trị đã vạch ra phương hướng phát triển kinh tế xã hội

vùng trung du miền núi phía Bắc trong đó có Tây Bắc, không lâu sẽ là vùng

phát triển, Hòa Bình nói chung và Thành phố Hòa Bình nói riêng là một bộ

phận, là một cấu thành sự phát triển trên đặc biệt về phát triển công nghiệp,

dịch vụ du lịch, đào tạo, văn hóa TDTT có ý nghĩa vùng. Sân bay Điện Biên,

Nà Sản nâng cấp, nâng cấp QL 6, cao tốc Hải Phòng- Tây Bắc sẽ được xây

dựng, đường cao tốc hữu ngạn sông Thao được xây dựng, hệ thống các bậc

thang thủy điện hoàn thành, đường thủy sông Đà nâng cao khả năng vận

chuyển... chắc chắn vùng cao nguyên Mai Châu- Mộc Châu Sơn La, Điện

76

Biên, Lai Châu sẽ phát triển nhiều khu công nghiệp, nhiều đô thị và vùng kinh

tế Tây Bắc sẽ thu hút nhiều đầu tư, Hòa Bình sẽ là điểm chuyển giao trong và

ngoài nước.

3.1.3.2 Phát triển Thành phố Hòa Bình nằm trong tổng thể phát triển

kinh tế - xã hội, phát triển đô thị vùng Thủ đô Hà nội.

Trong quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng Vùng Thủ đô Hà nội

đến năm 2020 và tầm nhìn tới năm 2050 Thủ tướng Chính phủ đã xác định:

Vùng thủ đô Hà nội phát triển theo hướng vùng đô thị đa cực tập trung, liên

kết không gian giữa thành phố Hà nội và các tỉnh xung quanh. Vùng đối trọng

phía Tây của Thủ đô Hà nội là Hòa Bình có địa hình bán sơn địa, cảnh quan

thiên nhiên phong phú, đa dạng có nhiều tiềm năng để phát triển các khu du

lịch, nghỉ dưỡng, làng văn hóa...Các đô thị lớn cấp trung tâm vùng là thành

phố Hải Dương, Hòa Bình...Thành phố Hòa Bình là đô thị quan trọng không

những là đô thị lớn nhất trung tâm tỉnh Hòa Bình mà còn là đô thị trung tâm,

vùng Thủ đô Hà nội và vùng Tây Bắc. Những chức năng vùng của đô thị là

trung tâm văn hóa, du lịch, đào tạo, nghỉ dưỡng, TDTT và giao dịch. Thành

phố Hòa Bình nằm trong hệ thống đô thị Vùng Hà nội, đô thị vùng Tây Bắc

một đô thị động lực phát triển vùng.

Hòa Bình nằm trong Vùng Thủ đô Hà Nội và Hà Nội mở rộng, việc đưa

ranh giới gắn liền với Hòa Bình mang lại những hệ quả tích cực trong quá

trình phát triển KTXH nói chung và Thủ đô nói riêng. Mối liên kết hợp tác hỗ

trợ cùng phát triển rất thuận lợi về các mặt: khoa học công nghệ, sản xuất, thị

trường, lao động; kể cả việc phân bổ lực lượng sản xuất, điều hòa dân số lao

động và công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật. Tài nguyên sẵn có và giàu về

nước, về đất, về sinh thái và cự ly gần (chưa đến 70km tới trung tâm Thủ đô)

77

là nguồn bổ trợ lý tưởng cho nhu cầu dịch vụ của Thủ đô.

3.1.3.3 Phát triển Thành phố Hòa Bình nằm trong tổng thể phát triển

kinh tế- xã hội tỉnh Hòa Bình và hệ thống đô thị trong tỉnh.

- Hệ thống đô thị có 12-15 đô thị, 1 đô thị loại III, 2-3 đô thị loại IV

còn lại là loại 5. Ngoài Thành phố Hòa Bình sẽ có thị xã Lương Sơn và tương

lai Kim Bôi và Mai Châu cũng hướng tới cấp thị xã. Dân số đô thị có khoảng

50 vạn tới 53 vạn người vào năm 2020.

- Thành phố Hòa Bình có qui mô khoảng 19-20 vạn trong đó nội thị 19

vạn người với khoảng 3960 ha đất xây dựng là Thành phố trung tâm với các

đô thị vệ tinh Kỳ Sơn, Cao phong...

Như vậy, phát triển Thành phố Hòa Bình đặt trong tổng thể phát triển

trước hết là cả Tỉnh Hòa Bình, sau là vùng trung du miền núi Bắc Bộ (cụ thể

phân vùng Tây Bắc) vùng Thủ đô Hà Nội. Huy động cao nhất các nguồn nội

lực của thành phố, sau là nguồn lực từ bên ngoài. Động lực phát triển chính

đô thị là dịch vụ, TDTT... là công nghiệp TTCN với các xí nghiệp vừa và nhỏ,

công nghệ hiện đại, ngành nghề truyền thống và là nông lâm nghiệp đặc biệt

thủy sản nuôi ở sông hồ.

Tóm lại, cơ sở kinh tế kỹ thuật hình thành và phát triển đô thị chỉ có thể

thực hiện đầy đủ khi có sự chỉ đạo chặt chẽ, hỗ trợ lớn từ tỉnh, vùng, sự quyết

tâm phát huy nguồn lực Thành phố mới tạo được động lực nhanh, mạnh để

đầu tư xây dựng phát triển đô thị.

3.2 Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý quy hoạch

đô thị thành phố Hòa Bình.

3.2.1. Hoàn thiện thể chế

3.2.1.1 Xây dựng đồng bộ thể chế, tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị

Cần phân cấp nhiều hơn nữa trong công tác quy hoạch và giao cho địa

phương trách nhiệm quản lý nhiều hơn. Song song với việc tăng nhiều quyền

78

hạn hạn hơn cho chính quyền địa phương, trách nhiệm giải trình cũng phải

làm rõ hơn. Đặc biệt là cần phải thắt chặt hơn nữa chế tài trong kiểm soát quy

hoạch. Một quy hoạch thành phố dù được chuẩn bị hiệu quả nhất cũng sẽ

không có tác dụng nếu các chiến lược đề ra không có những chế tài thực hiện.

Đối với cơ sở hạ tầng, nên thay thế việc áp dụng các quy chuẩn quốc gia

mang tính chỉ định bằng các quy chuẩn vận hành thích hợp và tiện lợi trong

điều kiện địa phương. Các quy chuẩn vận hành cần được áp dụng cho xây

dựng đường, xử lý nước thải, diện tích không gian giải trí, giới hạn độ cao,

khoảng cách, khả năng sử dụng kết hợp, mức độ ồn.....[20]

3.2.1.2 Tăng cường nhiệm vụ và trách nhiệm của chính quyền đô thị.

Quy định rõ nhiệm vụ và quyền hạn của chính quyền đô thị .

Việc cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng đô thị, nên giao quyền

hạn, trách nhiệm cho UBND đô thị ;

Về quản lý phát triển đô thị theo quy hoạch, nên tăng cường thêm

quyền lực cho UBND các thị trấn, thành phố, thị xã thuộc tỉnh trong việc cấp

giấy phép xây dựng, đền bù giải phóng mặt bằng, quản lý trật tự xây dựng đô

thị, quản lý khai thác và sử dụng không gian công cộng.

Trong mọi trường hợp phải coi trọng việc mở rộng và nâng cao năng

lực của dịch vụ công để bố trí chi chính quyền đô thị.

3.2.1.3 Nâng cao năng lực của HĐND và UBND

Năng lực chính của HĐND và UBND phụ thuộc vào bộ máy, năng lực

chỉ đạo và thực hiện của cán bộ đối với nhiệm vụ và quyền hạn được giao.

Đối với HĐND, việc nâng cao năng lực phải đảm bảo cho bộ máy, cán

bộ chỉ đạo và thực hiện có thể quyết định được các chủ trương, biện pháp

quan trọng để phát huy tiềm năng của đô thị, xây dựng và phát triển đô thị về

kinh tế- xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, không ngừng cải thiện đời sống

79

vật chất và tinh thần của nhân dân đô thị, làm tròn nghĩa vụ cuả đô thị.

Ngoài ra, HĐND còn thực hiện quyền giám sát đối với trường trực

HĐND, UBND, Tòa án nhân dân, và Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp trong

việc thực hiện các nghị quyết của HĐND, sự tuân thủ pháp luật của cơ quan

nhà nước, tổ chức kinh tế, xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân ở đô

thị.

Đối với UBND thành phố, việc nâng cao năng lực là đảm bảo cho

UBND có thể chấp hành tốt Hiến pháp, các văn bản của cơ quan nhà nước

cấp trên và Nghị quyết của HĐND cung cấp nhằm đảm bảo thự hiện chủ

trương, biện pháp phát triển kinh tế-xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và

thực hiện các chính sách khác trên địa bàn đô thị.

Năng lực của UBND đô thị chính là chức năng quản lý Nhà nước ở đô

thị, góp phần đảm bảo sự chỉ đạo thống nhất trong bộ máy hành chính nhà

nước, từ trung ương đến cơ sở.

3.2.2. Cải cách công tác lập, thẩm định đồ án quy hoạch xây dựng

3.2.2.1 Cải cách công tác quy hoạch đô thị

Cần có sự phối hợp tốt hơn giữa các ban ngành địa phương chịu trách

nhiệm lập quy hoạch kinh tế-xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch xây dựng.

Tất cả các bản quy hoạch và đặc biệt là quy hoạch xây dựng phải dựa trên

mức đầu tư sẵn có hoặc các nguồn lực có thể huy động trong giai đoạn thực

hiện quy hoạch. Quy hoạch xây dựng cần có tính chiến lược và áp đặt hơn.

Các quy hoạch này cũng cần linh hoạt hơn đối với các tín hiệu thị trường. Để

cạnh tranh có hiệu quả, thành phố phải có khả năng tự điều chỉnh nhanh

chóng các quy hoạch trong khuôn khổ chiến lược tổng thể nhằm thích ứng với

yêu cầu của các nhà đầu tư. Ngoài ra, cũng cần có sự tham vấn ở mức cao

hơn đối với tất cả các bên liên quan ( người dân, doanh nghiệp và các nhà đầu

tư ) trong giai đoạn lập quy hoạch nhằm bảo đảm bản quy hoạch đáp ứng nhu

80

cầu của họ. Việc phê duyệt các quy hoạch cũng cần phải minh bạch hơn bằng

cách tạo điều kiện cho những người dân bị ảnh hưởng quyền được tham gia

vào quá trình này (thông qua việc lấy ý kiến nhân dân đối với nhiệm vụ và đồ

án quy hoạch xây dựng đô thị)

Các giải pháp chủ yếu về cải cách hành chính trong lĩnh vực thực hiện

quy hoạc xây dựng đô thị bao gồm:

- Xây dựng các thể chế thực hiện quy hoạch xây dựng đô thị.

- Xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước đảm bảo sự phân

định rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức biên chế kèm theo quyền

hạn và trách nhiệm, trên cơ sở đó tăng cường sự phối hợp liên ngành giữa các

cơ quan quản lý xây dựng, đất đai, giao thông, đầu tư và chính quyền thành

phố

- Xã hội hóa việc gải quyết các thủ tục hành chính, các dịch vụ công

như: Cung cấp thông tin về quy hoạch, môi giới, công chứng, cấp giấy phép

hành nghề, cấp các chứng chỉ năng lực, kiểm định về việc thực hiện các loại

giấy phép, vv... các trung tâm dịch vụ, Hội nghề nghiệp và trường đào tạ, vv...

có thể thực hiện tốt các nhiệm vụ này.

- Xây dựng và áp dụng phương pháp quy hoạch có sự tham dự của dân

cư và cộng đồng trong việc lập, xét duyệt và đánh giá điều chỉnh quy hoạch

đô thị.

- Đào tạo, tiêu chuẩn đội ngũ cán bộ về mặt kiến thức, kỹ năng và thái

độ phục vụ, đồng thời với việc xây dựng quy chế tuyển dụng công khai, dân

chủ trong các cơ quan công quyền.

- Xây dựng cơ chế sử dụng dịch vụ công phải trả tiền, tạo các nguồn

thu cho đô thị.

3.2.2.2 Hoàn thiện năng lực tổ chức cá nhân thẩm định đồ án.

Để nâng cao chất lượng thẩm định các quy hoạch cần huy động các tổ

81

chức tư vấn độc lập, chuyên gia giỏi, có nhiều kinh nghiệm tham gia vào quá

trình thẩm định dưới các hình thức thích hợp. Mô hình kết hợp giữa cơ quan

quản lý nhà nước và tổ chức tư vấn, chuyên gia độc lập để thẩm định quy

hoạch là cách tốt để đáp ứng yêu cầu kết hợp giữa chuyên môn và quản lý

trong thẩm định quy hoạch.

Việc sử dụng tổ chức tư vấn, chuyên gia độc lập thẩm định quy hoạch,

một mặt, phát huy được trí tuệ, kinh nghiệm của họ, mặt khác, gắn liền trách

nhiệm của họ với kết quả thẩm định theo các quy định pháp luật, tránh được

những ảnh hưởng không cần thiết các lợi ích nhóm, cục bộ, địa phương.

Năng lực của cá nhân được thể hiện ở tri thức, trình độ chuyên môn, sự

am hiểu về luật pháp và kinh nghiệm nghề nghiệp. Năng lực của tổ chức tư

vấn được xác định bởi năng lực của nhân sự trong tổ chức, thâm niên hành

nghề và các điều kiện, phương tiện của tổ chức đó theo quy định của Luật

Quy hoạch đô thị.

Các đô thị đang phát triển nhanh chóng, trong khi nhiều cán bộ phụ

trách công tác đô thị lại chưa được đào tạo về lĩnh vực quy hoạch và quản lý

đô thị, nhiều nhà chuyên môn ở địa phương, tốt nghiệp đại học khá lâu, chưa

được đào tạo lại để bổ sung, cập nhật những kiến thức, thông tin mới phục vụ

công tác quy hoạch và quản lý đô thị. Vì vậy, vấn đề nâng cao năng lực cho

chính quyền, các nhà chuyên môn tại địa phương là vấn đề trở nên bức bách.

Việc tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn về quy hoạch và quản lý đô thị là giải

pháp quan trọng có hiệu quả nhằm nâng cao năng lực cho chính quyền địa

phương trong điều kiện thực tiễn ở Hoà Bình hiện nay.

3.2.3 Chấn chỉnh công tác thực hiện quy hoạch đô thị

Muốn cho công tác quản lý xây dựng được đưa vào nề nếp, chính

quyền đô thị cần tạo ra một môi trường pháp lý thích hợp. Môi trường pháp lý

về xây dựng đô thị được xây dựng trên cơ sở hiến pháp và pháp luật cùng với

82

các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước.

Các dự án phát triển đô thị bao gồm các dự án chỉnh trang cải tạo hoặc

xây dựng mới. Về mặt hình thức phát triển, các dự án trên có thể là dự án đầu

tư xây dựng một khu tập trung ( khu dân cư, khu công nghiệp, khu nghỉ mát –

du lịch, ...) hoặc dự án đầu tư xây dựng một tuyến đường, một mạng lưới hạ

tầng ký thuật ( cấp nước, thoát nước, cấp điện,vv...) hoặc các dự án đầu tư xây

dựng một công trình riêng lẻ trên một lô đất hoặc một thửa đất.

Về mặt đầu tư và xây dựng, các dự án trên phải được tiến hành theo

quy chế quản lý đầu tư xây dựng của Chính phủ và các quy định về kiến trúc,

quy hoạch liên quan.

Về mặt quy hoạch, các dự án trên đều phải lập quy hoạch chi tiết 1/500

( đối với dự án xây dựng tập trung ) hoặc thiết kế xây dựng ( đối với công

trình riêng lẻ ) và phải được cơ quan quản lý kiến trúc - quy hoạch cấp có

thẩm quyền quyết định ( chấp thuận kiến trúc, quy hoạch ).

Về quản lý đầu tư và xây dựng, các chủ đầu tư phải chịu sự thẩm định

các dự án của cơ quan quản lý đầu tư và chịu sự thẩm định về thiết kế xây

dựng và cấp phép xây dựng của cơ quan quản lý xây dựng.

Để đảm bảo tính khả thi của dự án, chủ đầu tư phải áp dụng các hình

thức huy động vốn. Ngoài nguồn vốn tự có, trong nền kinh tế thị trường, việc

huy động vốn được thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau. Tuy nhiên,

cần quan tâm đến hiệu quả của dự án. Vấn để này hoàn toàn do thị trường

quyết định.

Việc quản lý xây dựng đô thị là một quá trình từ chuẩn bị đầu tư đến

kết thúc đầu tư xây dựng. Quá trình này được các cơ quan quản lý đô thị

đánh dấu bởi ba văn bản pháp lý chính: Chứng chỉ quy hoạch; giấy phép xây

dựng và giấy chứng nhận quyền sử dụng công trình. [4]

Các cơ sở pháp lý này phải thống nhất với nhau tạo thành hệ thống và

83

đặc biệt là không được trái với hệ thống pháp luật hiện hành.

3.2.3.1 Cấp chứng chỉ quy hoạch

Việc đầu tiên của một công trình xây dựng là cần có 1 địa điểm xây

dựng. Nếu chủ đầu tư chưa có địa điểm xây dựng thì cần nêu ra các yêu cầu

và đề nghị cơ quan quản lý đô thị hoặc Sở Xây dựng giới thiệu địa điểm.

Cơ quan quản lý sẽ căn cứ vào đồ án quy hoạch xây dựng đã được

duyệt để giới thiệu cho chủ đầu tư những địa điểm phù hợp với quy hoạch đô

thị . Trường hợp những địa điểm tại khu vực chưa có quy hoạch thì cơ quan

quản lý căn cứ vào quy chuẩn, tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng lựa chọn vị trí

cho phù hợp.

Khi địa điểm xây dựng đã được xác định, chủ đầu tư xin cấp chứng chỉ

quy hoạch ( thông tin quy hoạch). Cơ quan quản lý có nhiệm vụ cấp chứng

chỉ quy hoạch để làm cơ sở cho các chủ đầu tư tiến hành lập dự án khả thi,

thiết kế công trình.Chứng chỉ quy hoạch có chứng năng hướng dẫn chủ đầu tư

xây dựng công trình định hướng đầu tư. Nó là cơ sở để cho cơ quan thiết kế

nghiên cứu phương án, lựa chọn phương án và cũng là một sơ sở pháp lý để

các nhà quản lý xây dựng đô thị cấp giấy phép xây dựng.

Đặc biệt lưu ý không Cấp chứng chỉ quy hoạch tại các khu vực chưa có

quy hoạch đô thị được phê duyệt.

3.2.3.2 Cấp giấy phép xây dựng

Việc cấp giấy phép cải tạo, xây dựng công trình ở đô thị phải căn cứ

vào các giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu công trình, các

điều kiện tối thiểu về vệ sinh, các yêu cầu về quy hoạch kiến trúc đô thị, về

mỹ quan công trình, cảnh quan đô thị, các yếu tố được xác định cụ thể trong

tiêu chuẩn, quy chuẩn về quy hoạch xây dựng.

Chính quyền thành phố cần khẩn trương xây dựng Quy chế quản lý quy

84

hoạch kiến trúc đô thị, đồng thời tổ chức lập Thiết kế đô thị cho các tuyến phố

quan trọng trên địa bàn thành phố để làm cơ sở cấp giấy phép xây dựng cho

các công trình theo quy định tại Nghị định 64[9]

3.2.3.3 Cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà

Sau khi đã xây dựng công trình theo đúng quy hoạch, theo đúng giâý

phép xây dựng, chủ đầu tư cần hoàn tất các thủ tục đăng ký xin cấp giấy

chứng nhận quyền sở hữu công trình để cơ quan quản lý đô thị cấp giấy

chứng nhận quyền sở hữu công trình theo thẩm quyền.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng công trình giúp các nhà quản lý khống

chế được quy trình khai thác nguồn đất đô thị, đây là cơ sở để quản lý mục

đích sử dụng đất của đô thị. Tránh việc xét duyệt cấp phép xây dựng 1 loại

công trình này nhưng khi xây dựng xong thì chủ đầu tư lại chuyển đổi mục

đích sử dụng thành loại công trình khác làm cho quy hoạch bị phá vỡ.

Sau khi cải tạo, xây dựng và nghiệm thu bàn giao xong công trình, chủ

đầu tư phải lập hồ sơ hoàn công theo quy định để làm căn cứ sử dụng, quản lý

duy tu và bảo dưỡng công trình. Hồ sơ hoàn công phải được cơ quan cấp phép

xây dựng lưu trữ để quản lý chặt chẽ việc cải tạo và xây dựng các công trình.

3.2.3.4. Thông nhất Quy trình quản lý dự án theo quy hoạch xây dựng

đô thị:

Bước 1: Công bố quy hoạch xây dựng, giới thiệu địa điểm xây dựng,

cấp chứng chỉ quy hoạch và thỏa thuận quy hoạch, kiến trúc (chấp thuận

phương án kiến trúc)

Bước 2: Kiểm soát phát triển đô thị theo quy hoạch.

Trên cơ sở quy hoạch xây dựng được duyệt, chính quyền đô thị tổ chức

vận động đầu tư và lựa chọn chủ đầu tư nhằm huy động mọi nguồn vốn thuộc

các thành phần kinh tế thực hiện đồ án quy hoạch xây dựng đã được duyệt.

Chủ đầu tư phải lập và xin thỏa thuận các phương án kiến trúc công

trình theo quy định hiện hành. Tùy thuộc vào loại công trình, quy mô đầu tư

85

và nguồn vốn đầu tư mà có các quy định riêng.

Các dự án đầu tư được tổ chức thực hiện theo 3 giai đoạn: Chuẩn bị đầu

tư, thực hiện đầu tư và kết thúc đầu tư.

Chủ đầu tư cần đưa công trình vào khai thác sử dụng theo đúng quy

hoạch và đúng với các quy định pháp luật có lien quan.

Bước 3: Quản lý quá trình khai thác và sử dụng công trình

Sau khi xây dựng xong công trình, chủ đầu tư cần hoàn tất các thủ tục

tiếp theo (đăng ký quyền sở hữu nhà…) Chính quyền đô thị giám sát và quản

lý việc giao dịch dân sự về nhà đất và đảm bảo việc khai thác sử dụng công

trình hợp lý. Các cơ quan chức năng của đô thị thu các khoản thuế, lệ phí và

dịch vụ công cộng để phát triển đô thị. Quá trình sử dụng cũng cần theo dõi

biến động quy hoạch để điều chỉnh cho phù hợp.

3.2.4 Tăng cường huy động vốn cho công tác quy hoạch.

Cần có chính sách phần cấp tài chính hợp lý để. Đồng thời chính quyền

đô thị cần xây dựng kế hoạch để huy động vốn dưới các hình thức sau:

- Phát hành trái phiếu đô thị, đây là hình thức trực tiếp vay tiền của

người dân.

- Phát hành cổ phiếu đối với một số dự án đầu tư cụ thể ( các dự án dịch

vụ xã hội)

- Khuyến khích thực hiện các dự án BOT. Nhà đầu tư bỏ vốn thực hiện

các dự án hạ tầng kỹ thuật. Khai thác một thời gian để thu hồi vốn và lợi

nhuận rồi chuyển giao lại cho Nhà nước. Tỷ lệ lợi nhuận, khấu hao, lãi suất

vốn vay, thời hạn và mức phí thu được xác định trong hợp đồng BOT giữa

Nhà nước và Chủ đầu tư. Đây có thể nói là hình thức hữu hiệu nhất để huy

động vốn.

- Vay các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước để phát triển hạ tầng

86

với thời hạn dài và lãi suất ưu đãi.

- Vay trực tiếp từ các hộ dân chịu ảnh hưởng của dự án. Nhiều dự án

cải tạo đô thị tiền đền bù giải toả còn lớn hơn kinh phí đầu tư xây dựng công

trình. Nhà nước có thể thoả thuận với nhân dân việc thực hiện đền bù chậm,

sau khi thực hiện công trình. Nói cách khác là Nhà nước vay ngay số tiền đền

bù cho dân để tập trung thực hiện công trình. Phương thức này các hộ dân

được hưởng lợi nhờ công trình sớm hoàn thành.

- Đổi đất lấy hạ tầng, khi một con đường được mở qua một khu đất tạo

điều kiện chuyển mục địch sử dụng đất từ nông nghiệp thành phi nông

nghiệp, làm tăng đáng kể giá trị sử dụng của đất. Nhà nước có thể tính giá trị

87

tăng thêm đó để cấn trừ vào tiền đền bù.

KẾT LUẬN

Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm phát triển đô thị. Đồng chí Nguyễn

Sinh Hùng, trong cương vị Phó Thủ tướng, từng phát biểu tại Hội nghị Đô thị

toàn quốc ngày 6-7/11/2009 rằng: “Việt Nam sẽ chỉ có một cơ hội duy nhất để

đô thị hóa đúng hướng. Nếu thất bại trong đô thị hóa, chúng ta cũng sẽ thất

bại trong công nghiệp hóa và hiện đại hóa”.

Phát triển đô thị theo quy hoạch là chu trình tạo lập không gian tốt đẹp

cho cuộc sống người dân đô thị và cho tăng trưởng kinh tế đô thị trong một

thời kỳ nhất định, khởi đầu từ việc lập quy hoạch tổng thể với việc đưa ra tầm

nhìn và những ý tưởng chủ đạo, đến việc lập chương trình phát triển tổng hợp

kinh tế-xã hội và không gian để thực hiện chúng trong từng giai đoạn, thường

là 5 năm. Cần nhận rõ quản lý phát triển đô thị theo quy hoạch là một quá

trình vừa làm vừa rút kinh nghiệm, không ngừng đổi mới và sáng tạo.

Để quản lý có hiệu lực và hiệu quả quá trình phát triển đô thị theo quy

hoạch dựa trên tư duy phát triển đô thị tiên tiến, các nhà làm chính sách nước

ta cần bổ sung các chính sách tương ứng, chính quyền các đô thị cần “hiện đại

hóa” năng lực trị lý và quản lý đô thị, và các chuyên gia quy hoạch cần đổi

mới phương pháp luận quy hoạch.

Bên cạnh đó cần phải có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của các cơ quan

quản lý liên quan nhằm rà soát, kiểm tra lại việc thực hiện các công việc liên

quan tới công tác quản lý quy hoạch đô thị, những yếu tố bất hợp lý trong quá

trình triển khai, thực hiện nhằm đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả của

công tác

Việc nâng cao hiệu quả công tác thực hiện quy hoạch xây dựng đô thị

trong điều kiện thực tiễn của Hòa Bình trong giai đoạn đẩy mạnh CNH-HĐH

88

phải quán triệt những quan điểm sau:

1. Quán triệt đường lối phát triển kinh tế xã hội của đảng với mục tiêu

đến năm 2020 thành phố Hòa Bình nâng cấp thành đô thị loại II

2. Nâng cao năng lực của chính quyền đô thị, chủ các đầu tư và vai trò

của cộng đồng, sự tham dự tích cực của dân cư trong quá trình QHXD đô thị.

3. Xây dựng hệ thống văn bản, thể chế phù hợp

4. Cải cách, đổi mới công tác lập, xét duyệt đồ án quy hoạch xây dựng.

5. Chấn chỉnh, đổi mới phương thức cải tạo, xây dựng đô thị và phương

thức kiểm soát phát triển đô thị vì lợi ích của nhân dân, phát huy vai trò chủ

động sáng tạo của nhân dân xuất phát từ thực tiễn, nhạy bén với cách làm

mới.

89

6. Tăng cường công tác tài huy động nguồn lực.

KIẾN NGHỊ

1. Kiến nghị với Tỉnh:

- Đề nghị Tỉnh xây dựng cơ chế đầu tư, thu hút đầu tư đối với vùng

động lực, ưu tiên vùng động lực cấp vùng là thành phố Hoà Bình theo hướng:

tăng cường phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách tối đa mức trần mà

Luật Ngân sách cho phép, đặc biệt đối với nguồn thu tiền sử dụng đất; Cơ cấu

lại đầu tư ngân sách nhà nước theo hướng tăng tỉ trọng đầu tư cho hạ tầng

giao thong đô thị; phân cấp quyết định đầu tư, giao nhiệm vụ chủ đầu tư; Bố

trí ngân sách cho hoạt động xúc tiến đầu tư của thành phố.

- Đề nghị tỉnh Hoà Bình hỗ trợ thành phố trong việc tổ chức nghiên cứu

xây dựng các dự án quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và các quy hoạch chi

tiết.

- Đề nghị Tỉnh tập trung nguồn vốn đầu tư thực hiện xây dựng các công

trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn thành phố.

- Đề nghị tỉnh tạo điều kiện thuận lợi, phối hợp thu hút đầu tư các

nguồn vốn ngân sách trung ương, vốn ODA và vốn đầu tư từ các thành phần

kinh tế.

2. Kiến nghị với Trung ương:

- Đề nghị Trung ương tạo điều kiện đầu tư và đẩy nhanh tốc độ đầu tư

các công trình cơ sở hạ tầng quan trọng có quy mô lớn và có tác động đến

phát triển kinh tế xã hội liên vùng như: Dự án đường cao tốc Láng - Hoà Lạc -

thành phố Hoà Bình; Sân Vận động tỉnh Hoà Bình; Công viên Hồ Quỳnh

Lâm; Dự án phát triển du lịch hồ Sông Đà.

- Đề nghị Trung ương tạo điều kiện phối hợp kê gọi vốn ODA xây

dựng các dự án hệ thống thoát nước và xử lý nước thải thành phố Hoà Bình;

90

dự án phát triển đô thị thành phố Hoà Bình ( trong đó có 2 cầu vượt Sông Đà.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Hiến pháp Việt Nam năm 1992

2. Luật Quy hoạch đô thị năm 2009

3. Luật Xây dựng năm 2003

4. Nguyễn Thế Bá: “Quy hoạch xây dựng phát triển đô thị” NXB Xây

dựng ( Tái bản) HN 2004

5. Phạm Trọng Mạnh: “Quản lý đô thị” NXB Xây dựng, Hà Nội 2002

6. Nguyễn Đăng Sơn: “Phương pháp tiếp cận mới về Quy hoạch và

quản lý đô thị” tập 1, NXB Xây dựng, Hà Nội 2005.

7. Đỗ Hậu: “Xã hội học đô thị” NXB Xây dựng 2001

8. Võ Kim Cương: “Chính sách đô thị” NXB Xây dựng, Hà Nội 2006

9. Nghị định 64/1012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của Chính phủ Về cấp

giấy phép xây dựng.

10. Quy chế đô thị thành phố Hoà Bình

11. Quyết định phê duyệt đồ án QHC điều chỉnh thành phố Hoà Bình

đến năm 2025.

12. Thông tư 05/2003/TT-KH-ĐT ngày 22/01/2003của Bộ Kế hoạch

đầu tư hướng dẫn lập quy hoạch kinh tế xã hội

13. Thông tư 07/2008/TT-BXD, ngày 07/4/2008 của Bộ Xây dựng

“hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng”

14. Dean Cira và Nnk. “Đánh giá đô thị hoá ở VIệt Nam” Báo cáo hỗ

trợ kỹ thuật. NHTG, Hà Nội , tháng 11/2011

15. Niên giám thống kê Hoà Bình năm 2009.

16. Số liệu thống kê phòng tài nguyên và môi trường thành phố năm

91

2010

17. Số liệu thống kê phòng Quản lý đô thị và môi trường thành phố

năm 2013

18. Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố hoà bình

19. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hoà Bình

20. Trần Trọng Hanh: “Các phương pháp mới quy hoạch đô thị” Tài

liệu giảng dạy cho lớp bồi dưỡng kiến thức về quy hoạch và quản lý môi

trường đô thị Đại học Kiến trúc Hà Nội, năm 2006 – 2007

21. Văn kiện đại hội XI

22. UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 04/2011/QĐ-UBND ngày

21/4/2011 về việc ban hành quy định về quản lý và khuyến khích đầu tư tại

tỉnh Hoà Bình [22];

23. Quyết định sô 22/2011/QĐ-UBND ngày 28/10/2011 ban hành Quy

định các cơ chế, chính sách ưu đãi với các chủ đầu tư; quy chế quản lý sử

dụng, khai thác và các đối tượng, điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở

thu nhập thấp tại khu vực đô thị

24. Nghị định 12/2009/NĐ-CP, ngày 10/2/2009 của Chính phủ về quản

lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

25. Nghị định 126/2004/NĐ-CP ngày 26/5/2004 của Chính phủ về xử

phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ

tầng kỹ thuật đô thị và quản lý nhà ở.

26. Nghị định 180/2007/NĐ-CP, ngày 07/12/2007 của Chính phủ quy

định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Xây dựng về xử lý vi phạm

trật tự xây dựng đô thị.

27. Nghị định 02/2006/NĐ-CP, ngày 05/1/2006 của Chính phủ về việc

ban hành Quy chế khu đô thị mới.

28. Bộ Xây dựng: “Văn bản hướng dẫn về Quy hoạch xây dựng”, NXB

92

Xây dựng 2005.