BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ---------------------------------------
N G U Y Ễ N Đ Ô N G P H Ư Ơ N G
Q U Ả N T R
Ị
I
Nguyễn Đông Phương PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VẬT TƯ, PHỤC VỤ QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN HÓA CHẤT 21
K N H D O A N H
LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH
K H O Á 2 0 1 1 B
Hà Nội - Năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ---------------------------------------
NGUYỄN ĐÔNG PHƯƠNG PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ VẬT TƯ, PHỤC VỤ QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN HÓA CHẤT 21
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VĂN NGHIẾN
Hà Nội - Năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kỹ thuật với đề tài “Phân tích và đề xuất
một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vật tư, phục vụ quá trình sản xuất
kinh doanh tại công ty TNHH MTV Hóa chất 21” là kết quả của quá trình học tập,
nghiên cứu khoa họcđộc lập, nghiêm túc.
Tôi xin cam đoan các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc,
được trích dẫn và có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các công trình
nghiên cứu đã được công bố và các trang web…
Tôi xin cam đoan các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ cơ sở lý
luận và quá trình nghiên cứu từ thực tiễn.
Hà Nội, ngày tháng 3 năm 2014
Học viên
Nguyễn Đông Phương
1
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TSCĐ
: Tài sản cố định
TSLĐ
: Tài sản lưu động
ĐT
: Đầu tư
CSH
: Chủ sở hữu
NVCSH
: Nguồn vốn chủ sở hữu
BCTC
: Báo cáo tài chính
CP
: Cổ phần
TS
: Tài sản
NV
: Nguồn vốn
LN
: Lợi nhuận
LNST
: Lợi nhuận sau thuế
DT
: Doanh thu
XDCB
: Xây dựng cơ bản
NN
: Nhà nước
SXKD
: Sản xuất kinh doanh
CĐKT
: Cân đối kế toán
HĐKD
: Hoạt động kinh doanh
TCT
: Tổng công ty
NVL
: Nguyên vật liệu
CBCNV
: Cán bộ công nhân viên
TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
CU
: Cung ứng
KHVT
: Kế hoạch vật tư
: Phòng vật tư
PVT
: Phòng kiểm nghiệm
PKN
2
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Bảng biểu Bảng 2.1 – Sản lượng tiêu thụ một số sản phẩm chính trong những năm gần đây ....... 49
Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH MTV Hoá chất 21 ..................... 54
Bảng 2.3: Cơ cấu tài sản, nguồn vốn ............................................................................. 55
Bảng 2.4: Tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu tại ............................................ 55
Bảng 2.5: Kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty .................................................. 56
Bảng 2.6: Tình hình thu nhập của cán bộ công nhân viên tại ....................................... 57
Bảng 2.7 Phân loại vật tư nhóm A năm 2012 ................................................................ 65
Bảng 2.8 Danh sách các nhà cung ứng tiềm năng năm 2012 ........................................ 66
Bảng 2.9 So sánh Số nhà cung ứng với số lượng cung ứng .......................................... 67
Bảng 2.10 Tên các nhà kho – chức năng kho năm 2012 ............................................... 68
Bảng 2.11 Nhu cầu vật tư cho kế hoạch sản xuất 800 tấn thuốc nổ AD1 – 7/2012 ...... 74
Bảng 2.14: Báo cáo Nhập – Xuất - Tồn vật tư nhóm A năm 2012 .............................. 76
Bảng 2.15 Diện tích kho E và kho tại XN4 năm 2012 .................................................. 80
Bảng 2.16 Diện tích nhà kho khu 1 - năm 2012 ........................................................... 81
Bảng 2.17 Báo cáo nhập- xuất – tồn sản phẩm thuốc nổ AD1 năm 2012..................... 83
Bảng 2.18 Báo cáo nhập - xuất- tồn nguyên vật liệu chính sản xuất AD1 năm 2012 . 84
Bảng 2.19 Báo cáo tiêu hao vật tư thực tế so với định mức vật tư năm 2012 .............. 84
Bảng 3.1 Nhu cầu vật tư cho sản xuất 9.400 tấn thuốc nổ AD1, kíp điện, đốt là 18 triệu
m - năm 2012 ................................................................................................................. 97
Bảng 3.3 Tính giá trị số lượng đặt hàng trung bình vật tư nhóm A - năm 2012 ........... 98
Bảng 3.4 Xác định số lượng đặt hàng kinh tế (EOQ) – năm 2012 ............................... 98
Bảng 3.5 So sánh giữa lượng đặt hàng kinh tế / thực tế - năm 2012 ............................ 99 Bảng 3.6 So sánh giá trị về lượng và giá trị về tiền giữa lượng thực tế/Q* năm 2012 . 99
Bảng 3.7 Bố trí sắp sếp các nhà kho – chức năng kho năm 2012 .............................. 101
Bảng 3.8 Nhu cầu bảo quản vật tư nhóm A theo mức tính cho Q* năm 2012 ........... 101
3
Bảng 3.9 Nhu cầu bảo quản vật tư nhóm A theo lượng trung bình (Q t) năm 2012 ... 102
Bảng 3.10 Nhu cầu bảo quản vật tư nhóm A theo lượng lớn nhất Q max năm 2012 . 102
Bảng 3.11 Diện tích bảo quản vật tư nhóm B, C năm 2012 ........................................ 103
Bảng 3.12 Nhu cầu bảo quản vật tư nhóm B, C theo lượng trung bình (Q t ) năm 2012 ... 103
Bảng 3.13 Cân đối nhu cầu bảo quản vật tư nhóm A, B, C theo kho năm 2012 ........ 104
Hình vẽ và sơ đồ
Hình 1.1. Tồn kho trong chuỗi cung ứng ...................................................................... 25
Hình 1.2 Mô hình điểm đặt hàng ................................................................................... 29
Hình 1.3 Mô hình tái tạo định kỳ ................................................................................... 29
Hình 1.4 Xác định điểm đặt hàng .................................................................................. 30
Hình 1.5 Dự trữ an toàn ................................................................................................. 31
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH MTV Hóa chất 21 ..................................... 43
Sơ đồ 2.2: Xác định nhu cầu vật tư tại Công ty TNHH MTV Hóa chất 21 .................. 58
Sơ đồ 2.3: Quá trình mua vật tự của Công ty TNHH MTV Hóa chất 21 ..................... 61
Sơ đồ: 2.4 Qui trình xây dựng định mức vật tư tư tại Công ty ...................................... 82
Biểu đồ
Biểu đồ 2.1 Nhập – Xuất thuốc nổ TNT
72
72
Biểu đồ 2.2 Nhập – Xuất NH4NO3
Biểu đồ 2.3 Nhập – Xuất dây điện Φ0,45
73
Biểu đồ 2.4 Nhập – Xuất giấy ĐL 210
73
Biểu đồ 2.5 Nhập – Xuất – Tồn thuốc nổ TNT
77
77
Biểu đồ 2.6 Nhập – Xuất – Tồn NH4NO3
Biểu đồ 2.7 Nhập – Xuất – Tồn dây điện Φ0,45
78
Biểu đồ 2.8 Nhập – Xuất – Tồn giấy ĐL 210
78
4
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................ 2
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ............................................. 3
MỤC LỤC .............................................................................................................. 5
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 9
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................................................. 9
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................................... 9
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 9
4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................................. 10
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................................................... 10
CHƯƠNG 1 .......................................................................................................... 11
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VẬT TƯ..................................... 11
1.1.Khái niệm vật tư về công tác quản lý vật tư ..................................................... 11
1.1.1 Khái niệm vật tư kỹ thuật: ....................................................................................................... 11
1.1.2 Phân loại vật tư kỹ thuật: ........................................................................................................ 11
1.1.3 Quản lý vật tư: ......................................................................................................................... 12
1.2 Quá trình lập kế hoạch cung ứng: .................................................................... 12
1.2.1 Đặc điểm của kế hoạch mua sắm ........................................................................................... 13
1.2.2 Nội dung mua sắm vật tư ........................................................................................................ 13
1.2.3 Trình tự lập kế hoạch mua sắm ............................................................................................... 13
1.3 Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu ................................................................ 14
1.3.1 Khái niệm và ý nghĩa............................................................................................................... 14
1.3.2 Phương pháp xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu ............................................... 15
1.3.3 Tổ chức và quản lý công tác định mức................................................................................... 17
1.4 Quản lý nguồn cung cấp .................................................................................. 18
1.4.1.Khái niệm và đặc điểm xác định nhu cầu vật tư ................................................................... 18
1.4.2. Nội dung quản lý nguồn cung cấp ......................................................................................... 18
1.5.Quản lý tồn kho (dự trữ) trong doanh nghiệp ................................................... 23
1.5.1 Tồn kho dự trữ. ....................................................................................................................... 23
5
1.5.2 Nguyên nhân tồn kho .............................................................................................................. 24
1.5.3 Tầm quan trọng hàng tồn kho ................................................................................................. 25
1.5.4 Các quyết định quản lý hàng tồn kho ..................................................................................... 25
1.5.5 Chi phí hàng tồn kho ............................................................................................................... 27
1.5.6 Phân loại danh mục hàng tồn kho ........................................................................................... 28
1.6 Mô hình quản lý dư trữ .................................................................................... 28
1.6.1 Mô hình điểm đặt hàng ........................................................................................................... 29
1.6.2 Mô hình tái tạo định kỳ ........................................................................................................... 29
1.6.3 Xác định điểm đặt hàng ........................................................................................................... 30
1.6.4 Dự trữ an toàn .......................................................................................................................... 30
+/ Số lượng đặt hàng kinh tế (EOQ) ...................................................................... 32
1.7.Tổ chức sắp xếp kho ........................................................................................ 32
1.7.1 Khái niệm và chức năng kho .................................................................................................. 33
1.7.2 Hoạt động cơ bản của kho ....................................................................................................... 33
1.7.3 Giao diện và thiết kế ................................................................................................................ 35
1.7.4 Hoạt động kho bãi - Bốc xếp hàng hóa .................................................................................. 36
1.7.5 Các nguyên tắc bốc xếp hàng hóa .......................................................................................... 38
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ...................................................................................... 40
CHƯƠNG 2 .......................................................................................................... 41
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VẬT TƯ TẠI CÔNG
TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN HÓA CHẤT 21 ................................................. 41
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MTV HÓA CHẤT 21 ......................... 41
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.............................................................................................. 41
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của Công ty TNHH MTV Hoá chất 21 .............................................. 42
2.1.3 Cơ cấu tổ chức ......................................................................................................................... 42
2.1.4 Tình hình sản xuất kinh doanh ................................................................................................ 48
2.1.5 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty ............................................................ 53
2.1.6 Tình hình tài chính ................................................................................................................... 54
2.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VẬT TƯ Ở CÔNG TY TNHH MỘT
THÀNH VIÊN HÓA CHẤT 21............................................................................. 57
6
2.2.1 Tình hình quản lý vật tư tại công ty TNHH một thành viên hóa chất 21 ............................ 58
2.2.2 Phân loại vật tư theo luật Pareto /quy tắc 80-20 và danh sách các nhà cung ứng ................ 65
2.2.3 Phân tích tình hình mua (nhập) vật tư .................................................................................... 71
2.2.4 Phân tích tồn kho trong doanh nghiệp .................................................................................... 76
2.2.5 Phân tích tổ chức sắp xếp kho ................................................................................................. 79
2.2.6 Phân tích tình hình định mức vật tư ...................................................................................... 82
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VẬT TƯ TẠI CÔNG TY ....... 84
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ...................................................................................... 88
CHƯƠNG 3 .......................................................................................................... 90
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VẬT
TƯ TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN HÓA CHẤT 21 ....................... 90
3.1 Các yêu cầu hoàn thiện hoàn thiện công tác quản lý vật tư ............................... 90
3.2 Định hướng phát triển của Công ty trong những năm tới ................................. 91
3.2.1 Định hướng chung về sản xuất kinh doanh. ........................................................................... 91
3.2.2 Định hướng sản xuất sản phẩm............................................................................................... 92
3.2.3 Định hướng phát triển sản phẩm, đầu tư đổi mới công nghệ ................................................ 92
3.2.4 Định hướng thị trường tiêu thụ ............................................................................................... 93
3.2.5 Định hướng về nâng cao năng suất lao động ......................................................................... 93
3.2.6 Định hướng đối với khách hàng ............................................................................................. 94
3.3 CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ ............................................................................. 94
3.4 NỘI DUNG GIẢI PHÁP ................................................................................. 95
3.4.1 Hoàn thiện mô hình quản lý dự trữ. ........................................................................................ 95
3.3.2 Qui hoạch lại bên trong kho và năng cấp phần mềm quản lý vật tư. .................................. 100
3.5 Đánh giá chung về giải pháp và kiến nghị ...................................................... 107
3.5.1 Nhận xét chung về công tác quản lý vật tư tại doanh nghiệp .............................................. 107
3.5.2 Tính khả thi của các giải pháp .............................................................................................. 108
3.5.3 Những hạn chế của quá trình phân tích ................................................................................ 108
3.5.4 Kiến nghị ................................................................................................................................ 109
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 111
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 113
7
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Phân loại vật tư theo luật Pareto /quy tắc 80-20.
Phụ lục 2: Số 1478/ TBSĐ Thông báo sửa đổi tài liệu thuộc hệ thống quản lý chất
lượng – Phụ lục V : Sửa đổi định mức vật tư cho sản xuất 1000 Kg thuốc
nổ AD1
Phụ lục 3: Thẻ kho thuốc nổ TNT ; Thẻ kho NH4NO3 – Hạt xốp; Thẻ kho dây điện
Φ 0,45; Thẻ kho Giấy ĐL 210
Phụ lục 4: Số 7782/QĐ-Z121 ngày 09/12/2013 Qui định bảo quản sản phẩm và trữ
lượng cho phép các nhà kho E
Phụ luc 5: Số 7459/TBKT –Z121 Thông báo kỹ thuật định lượng thuốc và định lượng
người trong các nhà thuộc dây truyền sản xuất thuốc nổ AD1
Phụ lục 6: Số 5325/MBCN- Z121 Bản vẽ mặt bằng kho để vật tư – Khu 1
Phụ lục 7: Mặt bằng vị trí các nhà kho E.
8
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vật tư đầu vào của doanh nghiệp chiếm
một tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, đồng thời là một trong những yếu tố
quan trọng trong ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Vì vậy quản lý vật
tư hiệu quả là một trong những yếu tố then chốt để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Đảm bảo vật tư cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty được tiến hành thuận lợi, đúng kế hoạch. Đó là vấn đề
đòi hỏi trong hoạt động cung ứng vật tư sao cho đúng yêu cầu kỹ thuật, số lượng,
chủng loại, thời gian, vị trí mà sản xuất yêu cầu.
Việc đáp ứng đầy đủ các loại vật tư thiết bị kịp thời và đồng bộ là điều kiện cần
thiết cho quá trình sản xuất, có đáp ứng các yêu cầu về số lượng, chất lượng, quy
cách, chủng loại kịp thời thì doanh nghiệp mới tồn tại và đạt được mục đích trong
sản xuất kinh doanh.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của công tác quản lý vật tư, cùng với sự giúp
đỡ của - TS Nguyễn Văn Nghiến, tôi đã nghiên cứu đề tài: “Phân tích và đề xuất
một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vật tư, phục vụ quá trình sản xuất
kinh doanh tại Công ty TNHH một thành viên hóa chất 21”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu và góp phần hoàn thiện một số vấn đề lý luận về phân tích công
tác quản lý vật tư của doanh nghiệp.
- Xem xét và đánh giá thực trạng nội dung công tác quản lý vật tư tại Công ty
TNHH một thành viên Hóa chất 21.
- Đưa ra một số giải pháp, phương hướng nhằm hoàn thiện nội dung và phương
pháp phân tích công tác quản lý vật tư tại Công ty TNHH một thành viên Hóa chất 21.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác tổ chức phân tích, phương pháp và nội dung
phân tích công tác quản lý vật tư.
9
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu phương pháp và nội dung công tác quản lý
vật tư tại Công ty TNHH một thành viên Hóa chất 21 trong hai năm 2011, 2012, lấy
năm 2012 làm năm phân tích.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp: duy vật biện chứng, thống kê, tổng
hợp, so sánh, phân tích các số liệu thống kê...
5. Bố cục của luận văn
Luận văn thạc sỹ với đề tài “Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn
thiện công tác quản lý vật tư, phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh tại Công ty
TNHH một thành viên hóa chất 21” ngoài lời mở đầu và kết luận, được kết cấu
thành 3 chương như sau:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VẬT TƯ
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VẬT TƯ
TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN HÓA CHẤT 21
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ VẬT TƯ TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN HÓA CHẤT 21
10
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VẬT TƯ
1.1.Khái niệm vật tư về công tác quản lý vật tư
1.1.1 Khái niệm vật tư kỹ thuật:
Vật tư kỹ thuật là tư liệu sản xuất ở trạng thái khả năng. Mọi vật tư kỹ thuật
đều là tư liệu sản xuất, nhưng không nhất thiết mọi tư liệu sản xuất cũng đều là vật
tư kỹ thuật. Tư liệu sản xuất gồm có đối tượng lao động và tư liệu lao động. Những
sản phẩm của tự nhiên là những đối tượng lao động do tự nhiên ban cho, song trước
hết phải dùng lao động để chiếm lấy. Chỉ sau khi có sự cải biến những sản phẩm của
tự nhiên thành những sản phẩm của lao động, sản phẩm mới có những thuộc tính,
những tính năng kỹ thuật nhất định. Do đó không phải mọi đối tượng lao động cũng
đều là sản phẩm lao động, chỉ nguyên liệu mới là sản phẩm của lao động.
Vật tư kỹ thuật là sản phẩm của lao động dùng để sản xuất. Đó là nguyên,
nhiên, vật liệu, điện lực, bán thành phẩm, thiết bị máy móc, dụng cụ phụ tùng (được
gọi tắt là vật tư).
1.1.2 Phân loại vật tư kỹ thuật:
Vật tư kỹ thuật gồm nhiều chủng loại, nhiều thứ, từ những thứ có tính năng kỹ
thuật cao, đến những thứ, những loại thông thường, từ những thứ có khối lượng và
trọng lượng lớn đến những thứ nhỏ nhẹ kích thước nhỏ bé, từ những thứ rất đắt tiền
đến những thứ rẻ tiền. Tất cả đều là sản phẩm lao động, dùng để sản xuất. Toàn bộ
vật tư được phân theo tiêu thức cơ bản sau.
a)Theo công dụng trong quá trình sản xuất: được chia thành hai nhóm
*)Vật tư dùng làm đối tượng lao động
- Nhiên liệu, nguyên liệu, vật liệu, bán thành phẩm, chi tiết bộ phận máy.
- Vật tư chuyên dùng
- Điện lực
*)Vật tư dùng làm tư liệu lao động
- Thiết bị động lực
- Thiết bị vận chuyển và chứa đựng đối tượng lao động
11
- Hệ thống thiết bị, máy móc điều khiển
- Công cụ, khí cụ và dụng cụ dùng vào sản xuất
- Các loại phụ tùng máy
- Các loại đồ trong dùng nhà xưởng
b)Theo tính chất sử dụng
Vật tư thông dụng gồm những vật tư dùng phổ biến cho nhiều ngành còn vật
tư chuyên dùng bao gồm những loại vật tư dùng cho một ngành nào đó, thậm chí
một doanh nghiệp như vật tư chuyên dùng ngành đường sắt, vật tư chuyên dùng cho
ngành y tế, vật tư chuyên dùng cho ngành an ninh quốc phòng.
c)Theo tầm quan trọng của vật tư
Các loại vật tư có tầm quan trọng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Một số vật tư nếu bị thiếu sẽ làm tê liệt hoạt động của doanh nghiệp, một số
khác quá đắt, một số khó mà có được. Do vậy, trong quá trình tổ chức mua sắm và
quản lý vật tư, các doanh nghiệp cần chú ý vào những sản phẩm “quan trọng”.
Chúng cần phải được phân loại để có phương pháp quản lý có hiệu quả.
1.1.3 Quản lý vật tư:
Việc đáp ứng đầy đủ các loại vật tư thiết bị kịp thời và đồng bộ là điều kiện
cần thiết cho quá trình sản xuất, có đáp ứng các yêu cầu về số lượng, chất lượng,
quy cách, chủng loại kịp thời thì doanh nghiệp mới tồn tại và đạt được mục đích
trong sản xuất kinh doanh.
*)Công tác quản lý vật tư bao gồm:
- Xác định nhu cầu và lập kế hoạch yêu cầu vật tư
- Xác định phương thức đảm bảo vật tư
- Lập và tổ chức thực hiện kế hoạch mua vật tư. Tổ chức cấp phát vật tư
- Quản lý vật tư nội bộ
- Phân tích quá trình mua sắm và quản lý vật tư
1.2 Quá trình lập kế hoạch cung ứng:
Hoạch định nhu cầu là sự lựa chon để đáp ứng nhu cầu bởi dự trữ. Mỗi phương
thức đại diện cho điểm kết thúc của một loạt lựa chọn cụ thể được xem xét để đáp
ứng nhu cầu. Vì vậy xem xét những kỹ thuật hoạch định liên quan đến hoạch định
12
nhu cầu mà cụ thể làm tối thiểu hóa lượng dự trữ cần thiết ở trong một kênh cung
ứng. Để nguyên vật liệu có sẵn vừa lúc chúng cần cho sản xuất, chúng ta có hai cách:
- Cách thứ nhất: định thời gian nguyên vật liệu có sẵn vừa lúc chúng cần cho
sản xuất.
- Cách thứ hai: đáp ứng nhu cầu bằng dự trữ. Mức dự trữ được duy trì bằng các
quy tắc bổ sung dự trữ. Những quy tắc này định rõ khi nào là số lượng nguyên vật
liệu bao nhiêu sẽ di chuyển trong kênh cung ứng.
Kế hoạch mua sắm vật tư đóng một vai trò rất quan trọng của kế hoạch sản
xuất – kỹ thuật – tài chính. Chúng có mối liên quan mật thiết với nhau, tác động
lẫn nhau. Kế hoạch mua sắm vật tư đảm bảo yếu tố về vật chất, để thực hiện kế
hoạch khác. Còn các kế hoạch khác là căn cứ để xây dựng kế hoạch mua sắm vật tư.
1.2.1 Đặc điểm của kế hoạch mua sắm
Kế hoạch và việc thực hiện kế hoạch mua sắm vật tư sẽ dự kiến trực tiếp thời
gian của quá trình sản xuất, sự tiêu dùng trực tiếp của các tư liệu sản xuất sẽ phát
sinh trong doanh nghiệp.
Kế hoạch mua sắm vật tư trong doanh nghiệp rất phức tạp.
Kế hoạch mua sắm vật tư trong doanh nghiệp có tính chất cụ thể và nghiệp
vụ cao độ.
1.2.2 Nội dung mua sắm vật tư
Kế hoạch mua sắm vật tư của doanh nghiệp thực chất là sự tổng hợp các tài
liệu tính toán kế hoạch tổng hợp nhu cầu vật tư. Nhiệm vụ chủ yếu là đảm bảo đủ
vật tư, vật tư tốt đáp ứng được nhu cầu cho sản xuất.
Kế hoạch mua sắm vật tư có 2 nội dung cơ bản :
Phản ánh toàn bộ nhu cầu vật tư kỳ kế hoạch: (Vật tư cho sản xuất, cho xây
dựng cơ bản cho sửa chữa, cho dự trữ)
Phản ánh các nguồn vật tư để thoả mãn nhu cầu trên gồm: Tồn kho nguồn tiềm
năng nội bộ, nguồn mua ngoài.
1.2.3 Trình tự lập kế hoạch mua sắm
Gồm các giai đoạn sau:
*) Giai đoạn chuẩn bị:
13
Đây là giai đoạn quan trọng quyết định đến chất lượng và nội dung của kế
hoạch vật tư. Để làm tốt giai đoạn này thì cán bộ thương mại doanh nghiệp phải
thực hiện các công việc sau:
+ Nghiên cứu và thu thập các thông tin về thị trường, các yếu tố sản xuất.
+ Chuẩn bị các tài liệu về phương án sản xuất – kinh doanh – tiêu thụ sản
phẩm.
+ Mức tiêu dùng nguyên vật liệu, yêu cầu của các công trường, phân xưởng,
của doanh nghiệp.
*) Giai đoạn tính toán các nhu cầu:
Để có được kế hoạch mua vật tư chính xác và khoa học đòi hỏi phải xác định
đầy đủ các loại vật tư cho sản xuất. Đây là căn cứ quan trọng để xác định lượng
vật tư cần mua về cho doanh nghiệp.
+ Xác định số lượng vật tư tồn đầu kỳ và tồn cuối kỳ của doanh nghiệp.
+ Xác định số lượng vật tư hành hoá cần phải mua về cho doanh nghiệp.
Mục tiêu của việc lập kế hoạch là làm sao số lượng vật tư mua về ở mức tối
thiểu mà vẫn đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh. Có nghĩa là tổng nhu cầu
bằng tổng nguồn dự trữ nhưng rất ít.
1.3 Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu
1.3.1 Khái niệm và ý nghĩa
*)Khái niệm:
Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là lượng tiêu hao lớn nhất cho phép để
sản xuất một đơn vị sản phẩm hoặc để hoàn thành một công việc nào đó trong điều
kiện tổ chức và kỹ thuật nhất định của thời kỳ kế hoạch.
*)ý nghĩa:
Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là nội dung quan trọng và rất cần thiết của
công tác quản lý, định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là cơ sở của các mặt quản lý
trong các doanh ngiệp nói chung.
*)Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu có tác dụng sau:
- Là cơ sở để xây dựng kế hoạch mua nguyên vật liệu, điều hoà, cân đối
lượng nguyên vật liệu cần dùng trong doanh nghiệp. Từ đó xác định đúng đắn các
14
mối quan hệ mua bán và ký kết hợp đồng giữa các doanh nghiệp với nhau và giữa
các doanh nghiệp với các đơn vị kinh doanh vật tư.
- Là căn cứ trực tiếp để tổ chức cấp phát nguyên vật liệu, hợp lý, kịp thời
cho các phân xưởng bộ phận sản xuất và nơi làm việc, đảm bảo cho quá trình sản
xuất được tiến hành cân đối, nhịp nhàng và liên tục.
- Là cơ sở để tiến hành hạch toán kinh tế nội bộ, là cơ sở tính toán giá thành
chính xác, đồng thời còn là cơ sở để tính toán nhu cầu về vốn lưu động và huy động
các nguồn vốn một cách hợp lý.
-Là mục tiêu cụ thể để thúc đẩy cán bộ công nhân viên sử dụng hợp lý và tiết kiệm
nguyên vật liệu ngăn ngừa mọi lãng phí có thể xảy ra.
-Là thước đo đánh giá trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật và ứng dụng kỹ thuật, công
nghệ mới vào sản xuất. Ngoài ra, định mức tiêu dùng nguyên, vật liệu còn là cơ sở
để xác định các mục tiêu cho các phong chào thi đua hợp lý hoá sản xuất và cải tiến
kỹ thuật trong các doanh nghiệp.
1.3.2 Phương pháp xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu
Có nhiều phương pháp xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu, trong thực
tế các doanh nghiệp thường dùng 3 phương pháp cơ bản sau:
*)Phương pháp thống kê báo cáo
Đây là phương pháp tính mức tiêu dùng nguyên liệu cho kỳ kế hoạch dựa vào
những số liệu thực chi về nguyên vật liệu để sản xuất ra sản phẩm trong kỳ báo cáo.
Theo phương pháp này, trình tự định mức như sau:
- Dùng phương pháp tính số bình quân, quá trình tính toán được tiến hành là
thu thập số liệu kỳ báo báo, căn cứ vào kết quả sản xuất kỳ báo cáo người ta
thu thập những tài liệu cần thiết. Số liệu thu thập càng nhiều, mức độ chính
xác càng cao.
- Tính thực chi bình quân về nguyên vật liệu để sản xuất ra một đơn vị sản
phẩm trong kỳ báo cáo.
Cách tính như sau:
+ Cách 1: Dùng phương pháp bình quân số học
15
n
Pi
MO
1 i N
Trong đó:
MO: Thực chi bình quân về vật tư để sản xuất ra đơn vị sản phẩm kỳ báo cáo.
Pi: Thực chi vật tư để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm của lần quan sát thứ i.
N: Số lần quan sát.
+ Cách 2: Dùng phương pháp bình quân gia quyền
n
QiPi
MO
1 i n
Qi
i
1
Trong đó:
- Qi: Là lượng sản phẩm sản xuất ra ứng với số lần quan sát i.
- Pi: Thực chi vật tư để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm của lần quan sát thứ i
*)Phương pháp thí nghiệm kinh nghiệm
Thực chất của phương pháp này là dựa vào kết quả thí nghiệm có kết hợp với
kinh nghiệm đã thu được trong sản xuất kinh doanh, để xây dựng mức cho kế hoạch
(Tuỳ thuộc vào từng đặc điểm và tính chất của vật tư sản phẩm sản xuất ra để xác
định nội dung, phạm vi thí nghiệm cụ thể)
- Thí nghiệm trong sản xuất: Sản xuất thử ngay trong điều kiện thực tế của sản xuất
để thu thập và rút ra kết luận.
- Thí nghiệm trên cơ sở nghiên cứu: Tức là tiến hành sản xuất thử trong phòng thí
nghiệm, thường dùng để xác định mức trong công nghiệp hóa chất.
*) Yêu cầu của phương pháp này
- Điều kiện thí nghiệm phải phù hợp với điều kiện thực tế của sản xuất – bao
gồm cả điều kiện kỹ thuật của sản xuất như trang thiết bị, qui trình công nghệ,
phương pháp sản xuất, trình độ người lao động…
- Điều kiện thí nghiệm phải mang tính chất đại diện. Sau khi đã xác định được
mức của từng loại thì tiến hành sản xuất thử. Nếu phù hợp thì sẽ ban hành định
mức.
16
*) Phương pháp phân tích tính toán
Phương pháp này là tính mức cho từng sản phẩm dựa trên cơ sở nghiên cứu các
yếu tố ảnh hưởng chủ yếu đến chi phí vật tư. Tính toán bộ tiêu hao vật tư trong sản
xuất và tổng hợp mức kế hoạch. Phương pháp này phải có đủ tài liệu thống kê báo
cáo về tình hình sử dụng vật tư cụ thể, chi phí vật tư, quản lý, công nghệ…
1.3.3 Tổ chức và quản lý công tác định mức
Tổ chức và quản lý định mức tiêu dùng nguyên vật liệu được bắt đầu từ các cơ
sở sản xuất, xây dựng, cho đến các doanh nghiệp, tổng công ty, ngành quản lý sản
xuất. Thông thường có hai hình thức tổ chức sau:
- Tổ chức tập trung: Thích hợp với doanh nghiệp có quy mô sản xuất lớn, tổ
chức theo hình thức này thì bộ phận định mức (phòng, ban, tổ) trực tiếp xây
dựng các mức tiêu dùng nguyên vật liệu.
- Hình thức tổ chức phi tập trung: Theo hình thức này bộ phận (phòng, ban, tổ)
định mức chỉ việc hướng dẫn kiểm tra các phân xưởng, các phòng, ban liên
quan đến mức chi tiết và lập các loại mức tổng hợp trong phạm vị doanh nghiệp.
Khi đã xác định được định mức vật tư cho từng loại sản phẩm hợp đồng định
mức ban hành tập định mức mới và được ông giám đốc ký duyệt sau đó đưa vào áp
dụng. Trong quá trình thực hiện phải có cán bộ theo dõi giám sát quá trình thực hiện
nếu có gì không hợp lý phải sửa đổi.
Quản lý thực hiện theo mức là quá trình thực hiện các biện pháp kinh tế, tổ chức
kỹ thuật với sự phối hợp của những người lao động nhằm sử dụng nguyên vật liệu
theo qui định về số lượng, chất lượng, đồng thời khai thác và phát huy khă năng tiết
kiệm vật tư trong sản xuất. Quản lý thực hiện mức ở doanh nghiệp cần đảm bảo các
yêu cầu sau:
- Phòng quản trị vật tư nắm vững tình hình sử dụng nguyên vật liệu một cách kịp
thời và cụ thể; so sánh đối chiếu với các mức đã ban hành, tìm nguyên nhân gây ra
tăng (giảm) lượng nguyên vật liệu thực tế tiêu dùng, có biên pháp khắc phục hiện
tượng gây lãng phí nguyên vật liệu.
- Chủ động tìm biện pháp để phát huy mọi khả năng tiết kiệm nguyên vật liệu,
thực hiện giảm mức..
17
- Phân tích đánh giá kết quả thực hiện mức, tổng kết và phổ biến kinh nghiệm
tiên tiến và tiết kiệm nguyên vật liệu trong sản xuất.
1.4 Quản lý nguồn cung cấp
1.4.1.Khái niệm và đặc điểm xác định nhu cầu vật tư
*) Khái niệm
Nhu cầu vật tư là những nhu cầu cần thiết về nguyên, nhiên vật liệu, thiết bị,
máy móc để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh nhất định.
*) Những đặc điểm cơ bản để xác định nhu cầu vật tư:
- Liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất.
- Nhu cầu được hình thành trong lĩnh vực sản xuất vật chất.
- Tính xã hội của nhu cầu vật tư kỹ thuật.
- Tính thay thế lẫn nhau của nhu cầu vật tư.
- Tính bổ sung cho nhau về nhu cầu vật tư.
- Tính khách quan của nhu cầu vật tư.
- Tính đa dạng và nhiều vẻ của nhu cầu vật tư.
Do những đặc điểm cơ bản trên mà việc nghiên cứu và xác định các loại nhu
cầu vật tư ở doanh nghiệp là rất phức tạp, đòi hỏi cán bộ kinh doanh phải có sự am
hiểu sâu sắc về lĩnh vực hàng hoá công nghiệp, công nghệ sản xuất, kiến thức
thương mại…
1.4.2. Nội dung quản lý nguồn cung cấp
“Để bán tốt phải bắt đầu từ mua tốt”
(Trịch châm ngôn – tr295 –giáo trình quản trị hậu cần)
Phối hợp cùng dòng chảy hàng hóa và dich vụ những phương tiện vật chất
là vấn đề chính trong quản trị chuỗi cung ứng. Các quyết định có tính tích hợp về
số lượng sản phẩm vận chuyển, phương thức vận chuyển, địa điểm vận chuyển, kế
hoạch cung ứng .. Những quyết định hoạch định này cần có dự phối hợp hoạt động
cung ứng với các hoạt động khác trong doanh nghiệp
a. Họat động mua sắm của doanh nghiệp
Họat động mua sắm của doanh nghiệp có nhiệm vụ thu mua hàng hóa và dịch
vụ các họat động mua sắm được thể hiện:
18
- Giúp doanh nghiệp quyết định tự sản xuất hay mua nguyên vật liệu
- Xác định nguồn cung cấp
- Lựa chọn nhà cung cấp và đàm phán về hợp đồng
- Kiểm soát, quản lý hiệu quả của nhà cung ứng
Hoạt động mua sắm của doanh nghiệp có tầm quan trọng rất lớn đến doanh
nghiệp vì là trung tâm chi phí chính và ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm.
b./Vai trò của mua sắm
Mua tốt cũng cần như bán tốt. Mua sắm tốt đem lại cho công ty những lợi
ích trên ba phương diện:
- Chi phí,
- Chất lượng,
- Công nghệ.
Mua tốt, giảm chi phí, tăng lợi nhuận: Theo số liệu thống kê trung bình
trong các ngành công nghiệp Mỹ cứ trong 100USD doanh thu thì có 8USD lợi
nhuận 55 USD là chi phí mua. Nếu tiết kiệm 5% chi phí mua sẽ tiết kiệm được
2,75 USD, tương đương tăng 34% doanh số bán hàng.
Vậy một công ty có ROS là 8%, chi phí nguyên vật liệu là 55% thì giảm
5% chi phí nguyên vật liệu, có tác dụng tương tự như tăng 34% doanh thu.
c/ Quản lý nguyên vật liệu
Là lập kế hoạch và kiểm soát dòng chảy của nguyên vật liệu (Hệ thống hậu
cần trong quá trình sản xuất kinh doanh).
Quản lý nguyên vật liệu liên quan đến mua sắm, kho bãi, lập kế hoạch sản
xuất, vận tải hàng hóa, tiếp nhận, kiểm soát chất lượng vật liệu, quản lý và kiểm
soát hàng tồn kho, cứu hộ và xử lý phế liệu.
Quy trình mua sắm
- Phân tích các nhu cầu mua sắm chúng ta cần: Nhận diện các nhu cầu sắm và
yêu cầu của người sử dụng, từ dó chúng ta quyết định tự làm hay mua ngoài. Tự
làm thì trong điều kiện sản xuất kinh doanh chúng ta có thực hiện được không hay
mua một số thành phần, nếu không đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp với việc mua
ngoài thì ta thực hiện mua ngoài.
19
- Khi thực hiện mua thì hình thức đặt hàng có các dạng như tái đặt hàng là đạt
hàng những loại thường xuyên cần cho sản xuất. Đặt hàng có điều chỉnh là những
loại mặt hàng cần cho sản xuất nhưng có sự thay đổi về số lượng và đặt hàng mới
là những loại hàng hóa đặt lần đầu.
- Lựa chọn nhà cung cấp thì chúng ta tiến hành phân tích thị trường, tìm danh
sách nhà cung cấp, sơ chọn các nhà cung cấp tiềm năng, đánh giá nhà cung cấp,
chọn nhà cung cấp.
- Sau khi lựa chọn được nhà cung cấp chúng ta nhận hàng hóa, dịch vụ và đánh
giá hoạt động sau mua hàng của nhà cung ứng.
Nội dung của quản lý mua
1. Xác định hoặc đánh giá lại nhu cầu
2. Xác định và đánh giá yêu cầu người sử dụng
3. Quyết định nên làm hay mua
4. Xác định hình thức mua sắm
5. Tiến hành một phân tích thị trường
6. Xác định tất cả các nhà cung cấp tiềm năng
7. Sơ chọn tất cả các nguồn có thể
8. Đánh giá nhà cung cấp còn lại
9. Chọn nhà cung cấp
10. Tiếp nhận sản phẩm hoặc dịch vụ
11. Đánh giá việc thực hiện của nhà cung cấp sau mua hàng
Hoạt động thu mua liên quan đến mua nguyên vật liệu thô, chi tiết linh kiện
cho tổ chức. Những hoạt động này bao gồm
- Chọn và phân loại nhà cung ứng
- Đánh giá khả năng của nhà cung ứng
- Thương thảo hợp đồng
- So sánh giá cả, chất lượng và dịch vụ
- Xác định ngồn hàng hóa dịch vụ
- Xác định thời gian mua
- Xác định thời kỳ bán
20
- Xác định giá trị nhận được
- Đo lường giới thiệu chất lượng hoặc kiểm soát chất lượng
- Xác định phương thức giao nhân hàng
Giá của hàng hóa
1. Thị trường hàng hóa (nguồn gốc của giá): là thị trường của các nguyên
liệu cơ bản có liên quan đến sản phẩm được mua sắm.
- Cung + cầu = giá
- Cung + cầu = giá
2. Bảng giá: Bảng giá được niêm yết
3. Báo giá: Người mua sẽ tập hợp bảng giá do nhà cung cấp đưa, so sánh
nó với bảng giá của các nhà cung cấp khác sau đó lựa chọn ra nhà cung cấp tốt
nhất.
4. Đàm phán: để đi đến kết luận mua hay không từ nhà cung cấp đã chọn.
Để xác định doanh nghiệp nên mua hay nên tự sản xuất ra sản phẩm dịch vụ,
Các lý do cho quyết định tự sản xuất
- Số lượng quá nhỏ hoặc không có nhà cung ứng nào
- Yêu cầu về chất lượng quá đặc biệt ngoài khả năng của các nhà cung cấp
- Điều kiện đặt hàng quá khắt khe
- Để đảm bảo bí mật công nghệ
- Tiết kiệm chi phí
- Tận dụng năng lực có sẵn của máy móc và nhân lực
- Đảm bảo sự ổn định cho công ty, tránh rủi ro
- Tránh sự phụ thuộc vào 1 nguồn cung ứng duy nhất
- Các lý do về cạnh tranh, chính trị, xã hội hay môi trường có thể buộc công
ty tự sản xuất
- Lý do về tâm lý của lãnh đạo công ty.
Các lý do cho quyết định đặt hàng
- Công ty có thể không đủ kinh nghiệm/năng lực kỹ thuật trong việc tự sản xuất.
- Vượt quá năng lực của dây chuyền sản xuất
21
- Đòi hỏi của khách hàng cho một vài bộ phận phải được cung cấp bởi các
hãng danh tiếng
- Những thách thức trong việc duy trì và phát triển công nghệ sản xuất cần
thiết nhưng không phải là mục tiêu phát triển của công ty.
- Quyết định tự sản xuất khi được chọn rất khó thay đổi. Trong khi đó rất dễ
dàng chọn được nguồn cung và bộ phận thay thế đồng thời rất khó có thể xác định
chi phí lâu dài cho việc tự sản xuất.
- Việc đặt hàng thương cần ít nhân lực.
Quyết định mua hay tự sản xuất
Phương pháp định lượng
Các ký hiệu:
P: đơn giá/ chi phí sản xuất cho 1 đơn vị sản phẩm
i: lãi suất ngân hàng
S: chi phí đặt hàng/ chi phí setup trong sản xuất
H: các chi phí bảo quản khi hàng hóa lưu kho.
Chi phí cơ hội = i*P
Chi phí lưu kho (I) = Chi phí bảo quản (H) + Chí cơ hội (iP)
W: tổng số ngày làm việc trong năm
D: nhu cầu hàng năm
t: thời gian giữa 2 lần đặt hàng
Q: lượng hàng phải đặt
TSC: tổng chi phí lưu kho hàng năm
Lượng sản xuất tối ưu (EPQ)
là sản phẩm được phân phối tức thì ngay sau khi chúng được sản xuất
Khoảng thời gian cần để sản xuất một lượng hàng EPQ là: t = Q/m
Trong đó:
Q - Lượng đặt hàng
m- Năng lực sản xuất/ngày
Mô hình EPQ
Mức lưu kho tối đa = (m – d).t= (1-D/M)Q
22
Do đó, mức lưu kho trung bình là: 1 – D/M)(Q/2)
Tổng chi phí sản xuất (EPQ) trong 1 năm là:
Q
1(
)(
iPH
)
d m
TC
S
D Q
2
Do đó:
2
SD
Q *
(
iPH
1)(
)
d m
M là năng lực sản xuất trong 1 năm; m là năng lực sản xuất 1 ngày; d là
nhu cầu trong 1 ngày
(
/ md
)
(
iPH
/ md
)
*)
SD
. PD
( QTC
iPH 1)( SD 2
1)( 2
2 SD iPH 1)(
(
/ md
)
TC
2
iPHSD
(
1)(
/ md
)
. PD
Tổng chi phí = phí lưu kho + phí đặt hàng + phí mua hàng
TC
= (Q/2)(H+iP) + S(D/Q) + (DP)
* Q
EOQ
2 SD iPH
( QTC
*)
(
iPH
)
DS
PD
1 2
2 SD iPH
iPH 2 SD
( QTC
*)
2
iPHSD
(
)
PD
Trong đó: S là chi phí cố định cho 1 lần đặt hàng
Dùng kết quả tính EOQ và EPQ, nhà quản lý dự trữ phải đưa ra quyết định
mua hay tự sản xuất
1.5.Quản lý tồn kho (dự trữ) trong doanh nghiệp
1.5.1 Tồn kho dự trữ.
Nguyên vật liệu tồn kho bao gồm tất cả các loại nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, công cụ dụng cụ hiện có ở doanh nghiệp,
đang chờ đợi để đưa vào tiêu dùng cho sản xuất sản phẩm.Tồn kho nguyên vật liệu
cho sản xuất là một yêu cầu khách quan. Do sự phát triển chuyên môn hóa sản xuất
23
làm cho sản phẩm của doanh nghiệp này trở thành loại vật tư của doanh nghiệp khác
nếu sản phẩm đó dùng cho sản xuất. Mặt khắc, sản phẩm được sản xuất ở nơi này,
nhưng tiêu dùng sản phẩm đó lại ở nơi khác. Thời gian sản xuất sản phẩm không
khớp với thời gian và tiến độ tiêu dùng sản phẩm ấy. Việc vận chuyển những sản
phẩm từ nơi sản xuất tới nơi tiêu dùng được thực hiện bằng những phương tiện vận
tải với các trọng tải khác nhau. Trong những điều kiện như vậy, sự liện tục của quá
trình tái sản xuất ở doanh nghiệp chỉ có thể được bảo đảm bằng cách dự trữ các loại
vật tư. Một doanh nghiệp có thể dự trữ nhiều loại sản phẩm khác nhau nhưng chúng
có thể phân thành các nhóm chính sau đây:
- Dự trữ nguyên vật liệu và bán thành phẩm mua ngoài
- Dự trữ bán thành phẩm trong quá trình sản xuất
- Dự trữ thành phẩm
- Dự trữ phụ tùng, dụng cụ, thiết bị dự phòng
1.5.2 Nguyên nhân tồn kho
Mặc dù hàng tồn kho dẫn đến nhiều phát sinh chi phí song các doanh nghiệp
không tránh khỏi tồn kho, một số trường hợp doanh nghiệp còn chủ động tạo ra một
lượng tồn kho nhất định và tồn kho có một số lý do chính sau đây:
- Lý do kinh tế: sản xuất một khối lượng hàng hóa thông thường dẫn đến tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành đơn vị sản phẩm nên doanh nghiệp thường sản xuất lô lớn
sản phẩm rồi tiêu thu dần.
- Khắc phục biến động về nhu cầu sản phẩm, về nguồn cung ứng nguyên vật
liệu và nguồn lực của doanh nghiệp như sự cố máy, công nhân nghỉ việc, phế phẩm
phát sinh…
- Chi phí vận chuyển lớn nhưng không phụ thuộc vào số lượng vận chuyển
- Các ràng buộc về số lượng mua: nhà cung cấp không bán số lượng ít, ràng
buộc về tải trọng phương tiện vận chuyển, kho chứa và các điều kiện khác.
- Sự khác biệt giữa các bộ phận sản xuất: khoảng cách xa nhau, phương pháp
tổ chức sản xuất khác nhau, thời gian sản xuất khác nhau, năng xuất khác nhau
- Tồn kho vì đầu cơ: doanh nghiệp dự đoán giá nguyên vật liệu hoặc sản phẩm
sẽ tăng trong thời gian tới.
24
Tóm lại có bốn động lực dẫn đến tồn kho trong doanh nghiệp là: thời gian,
khoảng cách, bất ổn định và chi phí.
1.5.3 Tầm quan trọng hàng tồn kho
Hình 1.1. Tồn kho trong chuỗi cung ứng
Mua hàng
Phân phối
Sản xuất
Điểm cung cấp nguyên liệu thô
Lưu trữ Sản phẩm
Sản xuất
Lưu trữ nguyên vật liệu
Vận chuyển
Vận chuyển
Vận chuyển
Vận chuyển
NHÀ KHO
NHÀ KHO
NHÀ MÁY 1
A
NHÀ KHO
NHÀ KHO
NHÀ KHO
NHÀ MÁY 2
B
NHÀ KHO
NHÀ KHO
NHÀ KHO
NHÀ MÁY 3
C
Thị trường
-Sự thay đổi hàng tồn kho sẽ ảnh hưởng đến tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản
(ROA). Tăng hàng tồn kho làm tăng chi phí hàng hóa bán ra dẫn đến lợi nhuận hàng
bán sẽ thấp do vậy ROA giảm.
- Cầu hàng tồn kho sẽ đáp ứng nhu cầu cho khách hàng. Song hàng tồn kho
quá nhiều lại tăng chi phí làm tăng giá thành sản phẩm dẫn đến giảm cầu.
- Chi phí hàng tồn kho nằm trong giá cả và dịch vụ. Giảm chi phí tích trữ
hàng tồn kho sẽ có lợi cho người mua và người bán, như vậy sẽ tốt cho nền kinh tế.
Bên cạnh việc giảm thiểu chi phí tích trữ hàng tồn kho thì chi phí liên quan đến vận
chuyển hàng tồn kho cũng giảm, sẽ là một nhân tố tích cực thúc đẩy tăng trưởng nền
kinh tế.
1.5.4 Các quyết định quản lý hàng tồn kho
+ Quay vòng của hàng tồn kho là một thước đo về chất lượng của công ty,
đáp ứng nhu cầu thị trường. Quản lý hàng tồn kho tốt như thế nào được thể hiện.
+ Mức tồn kho tại cơ sở lưu giữ:
- Kinh tế qui mô và tồn kho chu kỳ
- Sự không chắc chắn/Mức tồn kho an toàn
25
- Thời gian trong quá trình lưu trữ
- Tồn kho chủ động
+ Khi số lượng kho dự trữ tăng sẽ làm tăng chi phí hàng tồn kho trung bình
mà không tăng doanh số bán hàng thì lợi nhuận giảm.
Như vậy: quản lý hàng tồn kho là một yếu tố quan trọng quyết định thành
công của nhiều công ty.
+ Mức dự trữ thường xuyên (tồn kho chu kỳ): Lượng tồn kho cần thiết thỏa
mãn nhu cầu giữa 2 lần cung cấp; Phụ thuộc vào cỡ lô sản xuất, số lượng mua, vận
chuyển
+ Kinh tế quy mô quyết định mức tồn kho chu kỳ:
Trong lĩnh vực mua lại hoặc mua mới, giá cả phụ thuộc vào số lượng mua,
thường là mua nhiều thì giá rẻ nhưng làm tăng tồn kho chu kỳ.
Công ty vận tải sẽ cung cấp dịch vụ vận chuyển nhanh và giá rẻ cho vận
chuyển số lượng lớn làm tăng tồn kho chu kỳ.
+ Sự không chắc chắn/ Mức tồn kho an toàn
Sự không chắc chắn xảy ra ở nhu cầu khách hàng, giao thông vận tải, chất
lượng hàng hóa, thời gian giao hàng làm cho doanh nghiệp cần tăng dự trữ (dự trữ
an toàn) để chống lại sự không chắc chắn.
Tổng HTK = HTK chu kỳ + HTK an toàn.
Trong Công ty, nếu dây chuyển sản xuất bị dừng lại vì sự thiếu nguyên vật
liệu hoặc một khách hàng lớn không được giao hàng vì thiếu hàng gây thiệt hại.
Để xác định mức tồn kho an toàn cần đánh giá rủi ro hết hàng và xác định
được chi phí hàng tồn kho.
+ Mức dự trữ an toàn (bảo hiểm)
+ Tồn kho nhằm thỏa mãn khi nhu cầu tăng bất thường ngoài dự kiến. So
sánh chi phí tồn kho tăng thêm với thiệt hại thiếu hàng bán để quyết định dẫn đến sự
thỏa hiệp:
- Tồn kho an toàn nhiều: Mức độ đảm bảo tăng nhưng chi phí sẽ tăng cao.
- Tồn kho an toàn ít: Chi phí thấp nhưng mức độ đảm bảo thấp.
+ Thời gian lưu kho: Chi phí hàng tồn kho liên quan mật thiết với thời gian
26
lưu kho. Thời gian lưu kho càng lâu thì chi phí càng cao.
Hàng tồn kho trong quá trình sản xuất phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất. Chu kỳ
sản xuất nên được đánh giá cẩn thận có tính đến kỹ thuật, công nghệ, kế hoạch và
những điều kiện thực tế của quá trình sản xuất.
+ Tồn kho dự liệu trước (chủ động)
Có hàng tồn kho phát sinh khi công ty dự kiến một số sự kiện bất thường,
tích trữ hàng tồn kho để “tự bảo hiểm” chống lại các sự kiện đặc biệt như: thời tiết,
bất ổn về chính trị, đình công, giá cả tăng đột biến, sự thiếu hụt nguồn cung cấp…
+ Tồn kho với chiến lược cạnh tranh
Nếu ưu tiên tính sẵn sàng trong chiến lược cạnh tranh thì công ty cần dự trữ
một lượng lớn tồn kho hàng hóa gần nơi tiêu thụ. Nếu ưu tiên chi phí thấp trong
chiến lược cạnh tranh thì lượng tồn kho cần giảm đảm bảo tiết kiệm chi phí.
1.5.5 Chi phí hàng tồn kho
Tồn kho phát sinh nhiều loại chi phí bao gồm:
- Chi phí vốn: là chi phí lãi suất hoặc chi phí cơ hội và do một lượng vốn lưu động
nằm trong giá trị hàng hóa lưu kho.
- Chi phí không gian lưu trữ: Bao gồm các chi phí xử lý hàng, di chuyển sản phẩm
vào và ra khỏi kho, tiền thuê nhà, sưởi ấm, ánh sáng…Chi phí không gian lưu trữ
phụ thuộc vào lượng hàng tồn kho.
- Chi phí dịch vụ hàng tồn kho: Bao gồm các dịch vụ đi kèm là bảo hiểm và thuế,
thay đổi tùy vào từng quốc gia nên các công ty phải xem xét điều này khi tính toán
chi phí hàng tồn kho.
- Chi phí rủi ro hàng tồn kho: Bao gồm các chi phí liên quan đến lỗi thời, hư hỏng,
trộm cắp và rủi ro khác. Mức độ và nguy cơ sảy ra sẽ ảnh hưởng đến giá trị hàng tồn kho.
* Tính toán chi phí hàng tồn kho: Gồm bốn bước
B1: Xác định giá trị mặt hàng được lưu trữ trong kho;
B2: Đo lường mỗi thành phần chi phí theo tỷ lệ giá trị sản phẩm lưu kho trong một
đơn vị thời gian (năm, tháng, tuần);
B3: Tập hợp lại ta được tổng chi phí lưu kho cho 1 đơn vị sản phẩm trong một đơn
vị thời gian;
27
B4: Nhân chi phí lưu kho đơn vị sản phẩm với số lượng hàng tồn kho trung bình.
1.5.6 Phân loại danh mục hàng tồn kho
- Phân tích ABC
Năm 1951 H.Ford Dicky của General Electric phân loại sản phẩm theo lượng
bán hàng, giá trị hàng hóa, thời gian lưu kho hoặc chi phí lưu kho thành 3 nhóm
A,B,C.
Những mặt hàng ảnh hưởng lớn hoặc giá trị cao thì lập thành nhóm A, còn lại
những mặt hàng có tác động ít hơn hoặc giá trị thấp hơn thì chứa trong nhóm B và C.
- Luật Pareto / quy tắc 80-20
Vào thế kỷ 19 Vilfredo Pareto nhận thấy rằng: “Nhiều sự kiện bị chi phối bởi
một số ít yếu tố quan trọng hoặc các đặc tính tương đối của các thành viên trong một
quần thể không đồng nhất”. Chẳng hạn, một tỷ lệ nhỏ dân số (20%) có thể chiếm giữ
một tỷ lệ lớn tài sản quốc gia (80%). Ông gọi là “quy tắc 80-20”.
- Hạn chế trong phân tích ABC: Mục B và C sẽ ít quan trọng hơn so với A, từ đó sẽ tập
trung hầu hết hoặc tất cả sự chú ý vào mặt hàng A. Đôi khi việc sử dụng B và C có thể
được bổ sung cho việc sử dụng A vì giữa chúng có một mối quan hệ cần thiết và bổ sung
cho nhau hoặc loại C có thể có lợi nhuận cao hơn mặc dù nó chiếm một phần nhỏ trong
danh số bán hàng.
- Thực hiện phân loại ABC
Chọn một tiêu chí phân loại, tính toán chỉ tiêu đó cho từng sản phẩm. Xếp hạng
theo thứ tự giảm dần theo tiêu chí này, tính toán tích lũy giá trị của chỉ tiêu theo tỷ lệ phần
trăm tổng chỉ tiêu đó cho mỗi danh mục sản phẩm.
1.6 Mô hình quản lý dư trữ
a. Một chính sách dự trữ phải trả lời 2 câu hỏi:
- Dự trữ bao nhiêu?
- Khi nào đặt hàng để tái tạo dự trữ?
b. Hai mô hình dự trữ cơ bản:
- Hệ thống điểm đặt hàng
- Hệ thống tái tạo dự trữ định kỳ
28
Các mô hình quản lý dư trữ
Mô hình điểm đặt hàng: Người ta đặt hàng tái tạo dự trữ khi số lượng dự trữ
đạt tới một mức nhất định (điểm đặt hàng)
Mô hình tái tạo định kỳ: Người ta đặt hàng để tái tạo dự trữ sau những
khoảng thời gian nhất định (1 tháng chẳng hạn)
1.6.1 Mô hình điểm đặt hàng
Hình 1.2 Mô hình điểm đặt hàng
Điểm đặt hàng = Nhu cầu trung bình trong khoảng thời gian giao nhận+ Dự
trữ bảo hiểm
1.6.2 Mô hình tái tạo định kỳ
Hình 1.3 Mô hình tái tạo định kỳ
Dự trữ
100
Mức tái tạo
Q2
Q1
Q3
t1
t2
t3
Thời gian
5/3
5/5
5/4
t1 = t2 = .... = tn = t ; Q1≠ Q2 ≠ Q3....
• Mức tái tạo = Nhu cầu trung bình trong khoảng thời gian định kỳ tái tạo và
thòi gian giao nhận + Dự trữ bảo hiểm.
29
1.6.3 Xác định điểm đặt hàng
Hình 1.4 Xác định điểm đặt hàng
Tồn kho
Thời gian giao hàng
R
Nhu cầu không được thoả mãn
Nhu cầu trung bình trong khoảng thời gian giao hàng
Thời gian
0
Việc thiếu hàng do cầu tăng cao trong thời gian chờ hàng về kho (L)
- Mức lưu kho (IP) = lượng lưu kho hiện có + lượng hàng sẽ tiếp nhận theo
kế hoạch – lượng hàng phải giao (còn nợ)
IP = OH + SR – BO
Khi IP giảm xuống đến R: đặt lại 1 lượng hàng Q
- Điểm đặt hàng (R) là mức dự trữ thấp nhất khi mức lưu kho IP đạt tới thì 1
lượng hàng cố định Q được đặt
R = L*D
- Xác định lượng đặt hàng
Q = EOQ hoặc,
= Lượng hàng tại điểm thay đổi giá (ngưỡng giảm giá)
= Tải trọng phương tiện VC, Dung tích kho chứa…
1.6.4 Dự trữ an toàn
30
Hình 1.5 Dự trữ an toàn
Tồn kho
Đặt hàng
Q
Đặt hàng
Đặt hàng
R
D
Nhu cầu trung bình trong khoảng thời gian giao hàng
Dự trữ an toàn
O
Thời gian
L
L
+ Giả sử nhu cầu trung bình trong đơn vị thời gian là d, độ lệch chuẩn là σd và
thời gian giao hàng là L đơn vị. Khi đó:
- Nhu cầu trung bình trong thời gian giao hàng: m = Ld - V [nhu cầu trong thời gian giao hàng] = L σ2
d
+ Mức lưu kho an toàn: S = Z x σd x L
Trong đó: z hằng số phụ thuộc vào mức phục vụ.
Mức phục vụ (Kpv) = P(không thiếu hàng) = P(nhu cầu trong thời gian giao
hàng < R). z = NORMSINV(Kpv)
+ Lưu kho an toàn giảm khi giảm 1 trong các yếu tố sau:
- Biến động nhu cầu hay sai số dự báo
- Thời gian giao hàng trung bình
- Mức phục vụ mong muốn
+/ Xác định lượng đặt hàng
Lượng đặt hàng Q = Mức tái tạo (lượng hàng tồn kho mong muốn) – Mức tồn
kho danh nghĩa = T – IP = T – (OH + SR – BO)
Trong đó:
31
- OH là tồn kho thực tế trong kho
- SR sản phẩm đã đặt hàng sẽ nhận được
- BO sản phẩm phải giao hàng (nợ giao)
+/ Số lượng đặt hàng kinh tế (EOQ)
D
= Nhu cầu hàng năm (đơn vị sản phẩm/năm)
S
= Chi phí đặt hàng trên 1 đơn hàng ($/đơn hàng)
C
= Đơn giá ($/unit)
i
= Lãi suất (%/năm)
Q
= Số lượng sản phẩm của 1 lần đặt hàng
H
= Chi phí lưu kho ($/đơn vị/năm)
= (Phí bảo quản + Phí cơ hội)
N
= Số lượng đơn hàng trong 1 năm
Q/2 = Mức lưu kho trung bình (đơn vị sản phẩm)
• Tổng chi phí = phí lưu kho + phí đặt hàng + phí mua hàng
TC = (Q/2)H + (D/Q)S + (DC)
• Q* = EOQ =
SD2 H
TBO =
(Đặt hàng theo chu kỳ, thời gian giữa hai lần đặt hàng)
EOQ D
+/ Tính toán thời gian giữa các lần đặt hàng (P) và mức lưu kho mong muốn (T)
P
=
=
=
=
2 S HD
2 SD 2 HD
EOQ D
2 S ) + r CD LPd
(
( h
SmT
) z
S
LP
T
LPd
(
LP
) z d
TC
H
zHS
..
LP
. Pd 2
D . Pd
Với: m = Nhu cầu trung bình trong thời gian P+L
Ss = Mức lưu kho an toàn;
d = Suất nhu cầu
1.7.Tổ chức sắp xếp kho
Là việc quản lý dòng chung chuyển và lưu kho NVL, bán thành phẩm, thành
32
phẩm và xử lý các thông tin liên quan…từ nơi xuất xứ đến nơi tiêu thụ cuối cùng
theo yêu cầu của khách hàng. (Nguồn: UNESCAP)
Là quá trình xây dựng kế hoạch, cung cấp và quản lý việc chu chuyển và lưu
kho có hiệu quả hàng hoá, dịch vụ và các thông tin liên quan từ nơi xuất xứ đến nơi
tiêu thụ vì mục tiêu đáp ứng nhu cầu của khách hàng (World Marintime Unviersity-
ĐH Hàng Hải Thế Giới, D. Lambert 1998).
1.7.1 Khái niệm và chức năng kho
Khái niệm: Kho là một điểm trong hệ thống hậu cần, nơi một công
ty lưu trữ hoặc chứa đựng hàng hóa (nguyên vật liệu, bán thành phẩm hàng hoá hoặc
hàng hóa đã hoàn thành khoảng thời gian khác nhau).
Chức năng của kho:
1- Hợp nhất với vận tải
- Kho bãi có thể cho phép một công ty để ghép các lô hàng nhỏ thành
một lô hàng lớn phù hợp với vận tải nhằm tiết kiệm chi phí.
- Đối với hệ thống hậu cần đầu vào, các kho sẽ ghép các lô hàng của các nhà
cung cấp khác nhau và vận chuyển một khối lượng lô hàng đến nhà máy.
- Đối với hệ thống hậu cần tiêu thụ, các kho sẽ nhận được một lô hàng khối
lượng hợp nhất từ các nhà máy khác nhau và vận chuyển lô hàng thị trường
khác nhau.
2- Cung cấp và pha trộn
Các công ty thường xuyên tạo ra một dòng sản phẩm có chứa hàng ngàn sản
phẩm "khác nhau"
3-Cung cấp dịch vụ
- Tại kho hàng ta có thể gia công, đóng chai, ghép bộ… nhằm thỏa mãn nhứng
yêu cầu của khách hàng.
- Dịch vụ cũng có thể là một yếu tố cho các kho cung cấp vật lý.
- Nhu cầu khách hàng thường thay đổi, không chắc chắn.
4- Dự phòng: Dự phòng là tích trữ hàng tồn kho lớn hơn bình thường
1.7.2 Hoạt động cơ bản của kho
1. Nhận hàng
33
- Với hoạt động tiếp nhận, vận chuyển nội địa cần có kế hoạch dự kiến giao hàng
tại một địa điểm và thời gian cụ thể sẽ nâng cao năng suất làm việc kho bãi và hiệu
quả xếp dỡ.
- Trên các cảng tiếp nhận, hàng hóa sẽ được kiểm tra hỏng hóc; bất cứ hỏng hóc
nào cũng được ghi nhận biên bản nhận hàng của người vận chuyển và được ký nhận
- Trước khi đưa hàng hóa vào lưu trữ, các hàng hóa phải được kiểm tra lần nữa
theo đơn đặt hàng (P/O) để xác minh rằng các hàng hóa nhận giống với đơn đặt hàng.
2. Di chuyển
Các hoạt động cơ bản của kho bao gồm lưu kho và di chuyển hàng hóa. Di
chuyển ngắn là khía cạnh quan trọng của kho, di chuyển sản phẩm thực hiện trong
bốn hoạt động sau:
- Tiếp nhận hàng hóa,
- Xếp hàng,
- Đặt hàng,
- Vận Chuyển.
3. Sắp xếp
Hoạt động sắp xếp là di chuyển các hàng hóa từ cảng vào khu vực lưu trữ của
kho. Quá trình này liên quan đến xác định sản phẩm, kiểm tra mã vạch sản phẩm,
xác đinh vị trí cho hàng hóa, di chuyển hàng hóa vào vị trí thích hợp. Cuối cùng,
biên bản kiểm kê kho được cập nhật để phản ánh tiếp nhận của hàng hóa đó vào vị
trị đặt trong kho.
4. Lưu kho
- Hoạt động chủ yếu của kho hàng là lưu trữ.
- Trong thực tế, nhiều mặt hàng chỉ lưu trữ trong 24 giờ hoặc ít hơn.
- Lưu trữ dài hạn (hơn chín mươi ngày) thường được gắn liền với các nguyên
liệu, hàng hóa bán thành phẩm, bởi vì chúng có giá trị thấp hơn, liên quan đến ít rủi
ro hơn, yêu cầu các cơ sở lưu trữ ít phức tạp.
5. Sắp xếp đơn hàng
- Đơn đặt hàng yêu cầu nhân viên nhà kho phải chọn từ khu vực lưu trữ các mặt
hàng theo đơn đặt hàng của khách hàng
34
- Các thông tin đặt hàng được trao cho các nhân viên kho một bản để lựa chọn về
vận chuyển, sắp xếp hàng hóa đảm bảo giảm thiểu quãng đường giữa các gói hàng.
- Trong quá trình bốc hàng, tổng số đơn vị của một loại hàng hóa của tất cả các
đơn đặt hàng được chọn đồng thời và vận chuyển đến khu vực chuẩn bị giao hàng.
- Khi đơn đặt hàng đến khu vực vận chuyển, các mặt hàng được đặt trong gói
(vận chuyển), kiểm tra nhãn và tên công ty đồng thời phải buộc chặt hoặc cho vào
bọc.
6. Vận chuyển:
- Sau khi vận chuyển đến cảng, hàng hóa được chuyển từ khu vực bốc hàng vào
xe của người vận chuyển. Người vận chuyển chỉ nhận hàng từ người gửi hàng ký
vận đơn.
- Cuối cùng, hệ thống thông tin nhà kho được cập nhật để phản ánh việc xuất kho
các mặt hàng đó và vận chuyển hàng hóa cho khách hàng.
7. Định vị lưu trữ:
Ba tiêu chí vị trí kho thường được sử dụng để xác định vị trí kho: Khu vực; gian
hàng; và tọa độ.
8. WMS
- Hệ thống quản lý kho (WMS) là hệ thống phần mềm máy tính hỗ trợ trong việc
quản lý chính xác việc tiếp nhận, sắp đặt, lựa chọn, đóng gói, vận chuyển, vị trí lưu
trữ, lập kế hoạch làm việc, bố trí nhà kho, và phân tích hoạt động.
- WMS điển hình bắt đầu tại các cảng tiếp nhận nơi mã vạch của mặt hàng được
quét vào hệ thống.
- Những lợi ích của WMS là rất lớn; Năng suất kho và độ chính xác là những lợi
ích rõ ràng. Ngoài ra, WMS thiện kiểm soát quản lý và hiệu quả thông qua các điểm
xác nhận công việc, trách nhiệm, đo lường hiệu suất, và lập kế hoạch
kịch bản những gì sẽ xảy ra.
1.7.3 Giao diện và thiết kế
Bố trí và thiết kế nhà kho theo 5 nguyên tắc sau:
- Sử dụng nhà kho một tầng: Đặt kho bất cứ nơi nào có thể, nó cung cấp
không gian có thể sử dụng và thường là ít tốn kém để xây dựng.
35
- Di chuyển hàng hóa
theo đường
thẳng: Sử dụng lưu
lượng đường
thẳng hoặc trực tiếp của hàng hoá vào và ra khỏi kho, để tránh đi thụt lùi và lặp đi
lặp lại, vòng vèo kém hiệu quả.
- Kế hoạch lưu trữ hàng hóa phù hợp: Để tối đa hóa hoạt động của kho, tận dụng
không gian hiện có và hiệu quả, cung cấp khả năng tiếp cận hàng hóa; bảo vệ thật
tốt các hàng hóa đang lưu trữ.
- Tối thiểu đường đi trong kho: Nhằm để giảm thiểu không gian lối đi trong kho
mà các loại hàng hóa kích thước và bán kính cồng kềnh. Chúng ta cũng phải xem
xét đặc tính các sản phẩm và ràng buộc áp đặt.
- Sử dụng độ cao và mặt bằng của nhà kho: Sử dụng năng lực khối của tòa nhà
hiệu quả.
1.7.4 Hoạt động kho bãi - Bốc xếp hàng hóa
a/ Khái niệm
- Có thể coi một cách thích hợp nhất “bốc xếp hàng hóa” như là sự dịch chuyển
quãng ngắn một cách có hiệu quả các loại nguyên vật liệu, hàng hóa/sản phẩm…
thường diễn ra trong giới hạn của một tòa nhà, chẳng hạn như một phân xưởng hoặc
một nhà kho, hoặc giữa một tòa nhà và đơn vị vận tải.
- Sử dụng cả máy móc thiết bị và lao động chân tay
b/ Yêu cầu
- Vận chuyển: Đảm bảo vận chuyển NVL, hàng hóa, sản phẩm vào ra kho và lưu
thông bên trong kho.
- Thời gian: Đáp ứng nhanh yêu cầu NVL từ khu vực sản xuất, yêu cầu hàng
hóa, sản phẩm từ khách hàng.
- Số lượng: Đảm bảo cung cấp chính xác số lượng NVL, hàng hóa, sản phẩm.
- Không gian: Tận dụng hiệu quả không gian kho hàng.
- Hợp tác: Hợp tác với các bộ phận khác để thiết kế và thực hiện việc bốc xếp
hàng hóa một cách hiệu quả nhất.
c/ Các mục tiêu bốc xếp hàng hóa
+ Tăng sức chứa khả dụng
- Tận dụng không gian kho hàng hiệu quả nhất có thể
36
- Sắp xếp, bố trí hàng hóa theo cả chiều dài, rộng, và chiều cao của kho hàng
- Giảm không gian cần dành cho lối đi bằng cách dùng thiết bị máy móc thích
hợp.
+ Giảm số lần xử lý cùng một lượng hàng hóa
Việc vận chuyển lặp lại cùng một lượng hàng hóa vào ra kho hoặc giữa các điểm
khác nhau trong kho là khó tránh khỏi. Do vượt quá giới hạn kho, đặc thù quy trình
xử lý, sản xuất, tiêu thụ không hết. Tuy nhiên cần hạn chế tối đa những hoạt động
lặp lại bằng cách, bố trí hợp lý vị trí lưu giữ hàng hóa trong kho, thiết kế lại qui trình
bốc xếp hàng hóa và dự báo đúng yêu cầu sản xuất, yêu cầu tiêu thụ.
+ Tạo môi trường làm việc hiệu quả
Đảm bảo an toàn cho người lao động, đồng thời đào tạo sử dụng máy móc thiết
bị. Trang bị thiết bị bảo hộ lao động cho người lao động và tạo điều kiện để người
lao động hoàn thành tốt công việc.
+ Giảm lao động chân tay nặng nhọc
- Một số công việc đòi hỏi sử dụng nhân công như sắp xếp lựa chọn hàng hóa (số
lượng nhỏ) theo đơn đặt hàng của khách hàng
- Quần áo, giầy dép
- Đồ dùng văn phòng phẩm.
+ Giảm lao động chân tay nặng nhọc
- Tự động hóa tối đa công việc bốc xếp hàng hóa
+ Cải thiện dịch vụ logistic
- Bốc xếp hàng hóa tốt sẽ giúp hệ thống logistic đáp ứng nhanh và hiệu quả nhu
cầu của các nhà máy và khách hàng.
- Cải tiến hiệu quả quá trình bốc xếp hàng hóa dễ dàng hơn và có ảnh hưởng lớn
hơn tới chất lượng dịch vụ khách hàng so với cải thiện chất lượng quá trình vận tải.
- Cần linh hoạt trong việc đáp ứng yêu cầu nội bộ và yêu cầu khách hàng.
+ Giảm chi phí
- Tăng năng suất nhờ cung cấp nhanh, kịp thời, đúng đủ NVL cho quá trình sản
xuất.
- Bố trí, sắp xếp hàng hóa trong kho hợp lý giúp giảm chi phí kho hàng.
37
1.7.5 Các nguyên tắc bốc xếp hàng hóa
1. Nguyên tắc lập kế hoạch: Lập kế hoạch tổng thể hoạt động bốc xếp hàng hóa
và kho bãi để đạt hiệu quả chung cao nhất.
2. Nguyên tắc hệ thống: Phối hợp nhiều nhất có thể các hoạt động bao gồm các
công đoạn: đặt hàng nhà cung cấp, nhận hàng, lưu kho, sản xuất, kiểm tra, đóng gói,
bảo quản, giao hàng, vận chuyển và tiêu thụ tới khách hàng.
3. Nguyên tắc lưu thông hàng hóa: Bố trí thiết bị và qui trình xử lý nhằm tối ưu
hóa luồng xử lý hàng hóa.
4. Nguyên tắc đơn giản hóa: Đơn giản hóa bằng cách giảm, loại bỏ hoặc kết hợp
các di chuyển không cần thiết hay các thiết bị không cần thiết.
5. Nguyên tắc trọng lực: Tận dụng trọng lực để di chuyển hàng hóa ở bất kỳ nơi
nào có thể.
6. Nguyên tắc bố trí không gian: Tận dụng tối đa không gian thể tích kho chứa
hàng.
7. Nguyên tắc kích thước đơn vị: Tăng số lượng, kích thước và khối lượng của
các kiện hàng hay tốc độ lưu chuyển hàng.
8. Nguyên tắc cơ khí hóa: Cơ khí hóa các thao tác xử lý.
9. Nguyên tắc tự động hóa: Tự động hóa các quá trình sản xuất, xử lý và lưu kho
10. Nguyên tắc lựa chọn thiết bị: Xem xét tất cả các yếu tố liên quan của hàng
hóa cần xử lý, sự vận chuyển chúng và phương pháp vận chuyển định áp dụng.
11. Nguyên tắc tiêu chuẩn hóa: Tiêu chuẩn hóa các phương pháp xử lý cũng như
chủng loại và kích thước của thiết bị.
12. Nguyên tắc thích nghi: Sử dụng các phương pháp và thiết bị có thể đáp ứng
đòi hỏi ở phạm vi rộng các nhiệm vụ và ứng dụng khác nhau, trừ một số thiết bị
chuyên dụng cần phải điều chỉnh cho phù hợp với từng nhiệm vụ.
13. Nguyên tắc khối lượng chết: Giảm tỷ lệ khối lượng chết (khối lượng thùng
hàng, bao bì đóng gói hàng hóa) với khối lượng hàng hóa vận chuyển thực sự.
14. Nguyên tắc tận dụng: Lập kế hoạch tận dụng triệt để nhân công và thiết bị xử
lý.
38
15. Nguyên tắc bảo dưỡng: Lập kế hoạch để bảo dưỡng phòng ngừa và sửa chữa
các thiết bị xử lý.
16. Nguyên tắc đào thải: Thay thế các phương pháp và thiết bị xử lý đã lạc hậu
kém hiệu quả
17. Nguyên tắc kiểm soát: Sử dụng các hoạt động bốc xếp hàng hóa để kiểm soát
quá trình sản xuất, lưu kho và xử lý đơn đặt hàng.
18. Nguyên tắc sức chứa: Sử dụng các thiết bị xử lý phù hợp để nâng cao sức
chứa.
19. Nguyên tắc hiệu quả: Xác định hiệu quả của quá trình bốc xếp hàng hóa dựa
trên chi phí bỏ ra cho mỗi đơn vị hàng hóa được xử lý.
20. Nguyên tắc an toàn: Lựa chọn phương pháp và thiết bị thích hợp để đảm bảo
cho quá trình bốc xếp hàng hóa được an toàn.
39
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1 chúng ta đã nghiên cứu về cơ sở lý luận về công tác quản lý
vật tư, bao gồm nhiều nội dung chủ yếu như sau:
- Khái niệm vật tư kỹ thuật, phân loại vật tư kỹ thuật, công tác quản lý vật tư,
quy trình lập kế hoạch cung ứng, nội dung mua sắm, trình tự lập kế hoạch mua sắm.
- Định mức tiêu dung nguyên vật liệu gồm: khái niệm và ý nghĩa, phương
pháp xây dựng định mức tiêu dùng NVL, tổ chức và quản lý công tác định mức.
- Quản lý nguồn cung cấp: khái niệm và đặc điểm xác định nhu cầu vật tư,
quản lý nguồn cung cấp, hoạt động mua sắm, vai trò của mua sắm, quản lý NVL,
qui trình mua sắm, nội dung quản lý mua, giá của hàng hóa, quyết định mua hay tự
sản xuất, các lý do cho quyết định đặt hàng, các lý do cho quyết định tự sản xuất.
- Quản lý tồn kho (dự trữ) trong doanh nghiệp: Tồn kho dữ trữ, nguyên nhân
tồn kho, tầm quan trọng của tồn kho, các quyết định quản lý hàng tồn kho, chi phí
tồn kho, phân loại danh mục hàng tồn kho.
- Mô hình quản lý dự trữ: các mô hình quản lý dữ trữ điểm đặt hàng, mô hình
dự trữ tái tạo định kỳ. Dữ trữ an toàn, xác định điểm đặt hàng, xác định số lượng đặt
hàng kinh tế, tính toán thời gian giữa các lần đặt hàng, mức tồn kho mong muốn.
- Tổ chức sắp xếp kho: khái niệm, chức năng kho, các hoạt động cơ bản của
kho như: nhận hàng, di chuyển, sắp xếp, lưu kho, sắp xếp đơn hàng, vận chuyển,
định vị trự trữ, WMS (hệ thống phần mềm máy tính hỗ trợ quản lý kho). Giao diện
thiết kế kho.
- Hoạt động kho bãi – Bốc xếp hàng hóa: khái niệm, các mục tiêu bốc xếp
hàng hóa, các nguyên tác bốc xếp hàng hóa.
Trên cơ sở lý luận về công tác quản lý vật tư đã trình bày trên, trong các
chương tiếp theo chúng ta nghiên cứu về các vấn đề cơ bản là:
- Xác định nhu cầu và lập kế hoạch yêu cầu vật tư
- Xác định phương thức đảm bảo vật tư (QĐ tự SX, hay mua).
- Lập và tổ chức thực hiện kế hoạch mua vật tư .
- Tổ chức bảo quản, cấp phát vật tư
- Xây dựng định mức.
40
CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VẬT TƯ TẠI
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN HÓA CHẤT 21
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MTV HÓA CHẤT 21
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH MTV Hoá chất 21 là một doanh nghiệp Nhà nước, trực thuộc
Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng - Bộ Quốc phòng với nhiệm vụ chính trị là sản
xuất hàng quốc phòng phục vụ Quân đội kết hợp với sản xuất hàng kinh tế phục vụ
cho nền kinh tế quốc dân.
Địa chỉ: xã Phú Hộ-thị xã Phú Thọ-tỉnh Phú Thọ.
Tổng cán bộ công nhân viên: > 3.500 người (gồm cả lao động hợp đồng)
Ngày thành lập: 7-9-1966
Các tên gọi khác qua các thời kỳ: Nhà máy Z121; Z4; Công ty Hoá chất 21;
Công ty TNHH một thành viên hoá chất 21.
Hiện nay đang sử dụng 2 tên dùng song song: Nhà máy Z121 – dùng trong
quân đội và Công ty TNHH một thành viên hoá chất 21 – dùng trong các giao dịch khác.
Năm 1971, Nhà máy được đầu tư mở rộng quy mô sản xuất với các dây
chuyền sản xuất và công nghệ của Trung Quốc và Liên xô, năng lực sản xuất của
Nhà máy đã có bước phát triển quan trọng.
Năm 1987, Nhà máy chuyển từ cơ chế quản lý hành chính bao cấp sang chế độ
hạch toán kinh doanh. Bước chuyển đổi đã tạo đà thúc đẩy Nhà máy phát triển sản
xuất với việc đầu tư hàng loạt dây chuyền mới. Các dây chuyền sản xuất dây cháy
chậm công nghiệp, sản xuất thuốc nổ Amonít, sản xuất dây nổ lần lượt ra đời đã góp
phần làm đa dạng hoá sản phẩm của Công ty, tạo công ăn việc làm và nâng cao đời
sống cho người lao động.
Từ năm 1993, trong cơ chế mới của Nhà nước, Nhà máy Z121 có tên giao dịch
kinh doanh là Công ty Hoá chất 21. Với quyền chủ động hạch toán kinh doanh,
Công ty đã vạch ra hướng mới, tập trung sắp xếp lại bộ máy quản lý, các phòng ban,
phân xưởng, sắp xếp bố trí lại lao động, hợp lý hoá dây chuyền sản xuất phù hợp
41
với điều kiện sản xuất: vừa phát triển sản xuất các mặt hàng kinh tế đảm bảo đời
sống cho người lao động, vừa giữ vững năng lực sản xuất quốc phòng.
Năm 1996, với định hướng mở rộng dây chuyền sản xuất, tạo ra các sản
phẩm có tính năng vượt trội, Công ty đã đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất kíp
nổ vi sai điện và kíp nổ vi sai phi điện. Công ty đã sản xuất và cung cấp cho thị
trường sản phẩm kíp nổ vi sai an toàn với chất lượng đạt mức cao của thế giới.
Từ tháng 10/2010, Công ty Hóa chất 21 chính thức hoạt động theo mô hình
Công ty TNHH một thành viên Hóa chất 21. Với những thành tích xuất sắc trong
sản xuất và phục vụ quốc phòng, tháng 12 năm 1989, Nhà máy Z121 đã được Nhà
nước tuyên dương Đơn vị Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân. Tháng 12 năm
2004, do đạt được những thành tích đặc biệt xuất sắc trong sản xuất, kinh doanh,
xây dựng đơn vị vững mạnh, đảm bảo việc làm và nâng cao mức sống của người lao
động, Công ty đã vinh dự đón nhận danh hiệu Đơn vị Anh hùng lao động thời kỳ
đổi mới. Trong suốt chặng đường xây dựng và phát triển Công ty đã được tặng
thưởng nhiều huân, huy chương cao quý.
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của Công ty TNHH MTV Hoá chất 21
2.1.2.1. Nhiệm vụ Quốc phòng – An ninh
Sản xuất các sản phẩm thuốc nổ, hoả thuật, hoả cụ các loại phục vụ cho quốc phòng.
Nghiên cứu, chế tạo, chuyển giao công nghệ sản xuất các sản phẩm thuốc nổ,
hoả thuật, hoả cụ theo yêu cầu của trên.
2.1.2.2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
- Công nghiệp sản xuất các sản phẩm bằng kim loại;
- Sản xuất thuốc nổ công nghiệp và phụ kiện nổ;
- Sản xuất pháo hoa, đạn săn, đạn thể thao;
- Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất pháo hoa, xuất khẩu pháo hoa và phụ kiện
pháo hoa;
- Sản xuất thuốc bảo vệ thực vật
2.1.3 Cơ cấu tổ chức
42
Chính Ủy
GIÁM ĐỐC
PHÓ GĐ ĐIỀU ĐỘ
PHÓ GĐ KINH DOANH
PHÓ GĐ KỸ THUẬT
Phòng
vật tư
Phòng tiêu thụ
Phòn gHC- HC
Phòng chính trị
Phòng NCPT SX
Phân xưởng xây dựng
Phòng tổ chức
Phòng an toàn
Phòn g Tài vụ
P. Kiểm nghiệm
P. công nghệ
Phòng Kế hoạch
Phòng cơ điện
Văn thư -Hậu cần
Trường M Non
Đội cảnh vệ
Ban Quân Y nghiÖp SX
Xí nghiệp hỏa cụ
Xí nghiệp cơ khí
Phân xưởng vật liệu xây dựng
Xí nghiệp SX thuốc nổ pháo hoa
Xí nghiệp bộ lửa liều phóng
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH MTV Hóa chất 21
43
2.1.3.1. Ban Giám đốc
Bao gồm:
- Chủ tịch công ty kiêm giám đốc: 01 người
- Các phó giám đốc: 04 người
2.1.3.2. Phòng Kế hoạch
+ Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chiến lược sản xuất kinh doanh, công tác đầu
tư XDCB tổng thể ngắn, trung, dài hạn.
+ Tổ chức quản lý, điều độ tiến trình thực hiện công tác sản xuất kinh doanh và
công tác đầu tư XDCB trong toàn Công ty.
+ Quản lý giá thành, giá bán các sản phẩm, dịch vụ toàn Công ty.
+ Xây dựng giá thành bán thành phẩm, thành phẩm, giá bán các sản phẩm, dịch
vụ toàn Công ty.
2.1.3.3. Phòng Tổ chức lao động
+ Tổ chức sắp xếp lực lượng đội ngũ phù hợp với chức năng nhiệm vụ. Xây
dựng cơ chế quản lý, nâng cao chất lượng đội ngũ, kỷ cương kỷ luật, thực hiện chế độ
chính sách với người lao động.
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch huấn luyện, đào tạo nhân lực nhằm
nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật nghiệp vụ sát thực với mục tiêu yêu cầu
nhiệm vụ, xu thế phát triển của Công ty và xu thế phát triển chung.
+ Phối hợp xây dựng và quản lý kế hoạch về Lao động - Tiền lương phù hợp
với kế hoạch nhiệm vụ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn trên cơ sở chế độ chính sách
tiền lương của Nhà nước ở từng giai đoạn cụ thể.
+ Quản lý và xây dựng định mức lao động, đơn giá tiền lương, hợp đồng thuê
khoán nhân công trong Công ty.
+ Nắm chắc, quan tâm và giải quyết tốt chế độ chính sách có liên quan tới
người lao động phù hợp với điều kiện thực tiễn của Công ty và chế độ chính sách hiện hành.
2.1.3.4. Phòng Vật tư
+ Cơ quan tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Công ty trong lĩnh vực: Xây dựng
kế hoạch, cung ứng, quản lý về vật tư, phương tiện vận tải trong toàn Công ty. Quản
44
lý kho tàng, bến bãi, bốc xếp vật tư, bán thành phẩm, thành phẩm nhập xuất kho của
Công ty.
+ Xây dựng kế hoạch, dự trù, mua sắm vật tư phục vụ cho sản xuất kinh doanh
của Công ty.
+ Theo dõi quản lý về số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị vật tư, thiết bị,
bán thành phẩm, thành phẩm xuất nhập kho Công ty đúng quy định đảm bảo an toàn.
+ Quản lý kho tàng, bến bãi, bốc xếp vật tư, bán thành phẩm, thành phẩm xuất
nhập kho Công ty.
+ Quản lý, cân đối xây dựng định mức tiêu hao vật tư dùng cho sản xuất sản
phẩm trong Công ty.
+ Quản lý, sử dụng phương tiện vận tải của Công ty đáp ứng nhu cầu vận
chuyển đưa đón người, chuyên chở vật tư, bán thành phẩm, thành phẩm nhập kho và
đi tiêu thụ đảm bảo an toàn.
Đặc điểm tổ chức
Phòng vật tư - Công ty TNHH một thành viên hóa chất 21 hiện nay được quan
lý thành ba tổ có tổng số: 104 nhân viên
1- Tổ kế hoạch vật tư
số nhân viên: 12
2- Tổ kho
số nhân viên: 45
3- Tổ xe (68 đầu xe)
số nhân viên: 47
2.1.3.5. Phòng Tài chính kế toán
Thực hiện chế độ hạch toán kế toán theo đúng quy định của pháp lệnh hiện
hành. Hướng dẫn về mặt nghiệp vụ, phương pháp lập chứng từ hợp lệ phục vụ cho
công tác Tài chính- Kế toán, Hạch toán- Kế toán và thủ tục thanh quyết toán đối với
mọi đối tượng có liên quan tới hoạt động Tài chính- Kế toán theo đúng nguyên tắc và
chế độ Tài chính- Kế toán hiện hành.
2.1.3.6. Phòng An toàn
Là cơ quan giúp cho Giám đốc Công ty trong việc quản lý toàn diện về công
tác an toàn, vệ sinh công nghiệp, bảo hộ lao động, bảo vệ môi trường phòng chống
cháy nổ, bệnh nghề nghiệp trong toàn Công ty.
45
2.1.3.7. Phòng nghiên cứu phát triển sản xuất
Là cơ quan giúp cho Giám đốc Công ty trong việc tìm kiếm, lựa chọn sản phẩm
mới, mở rộng và phát triển sản xuất. Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động SXKD của Công ty.
2.1.3.8. Phòng Kỹ thuật
Là cơ quan tham mưu cho Giám đốc Công ty trong việc quản lý toàn diện về
công tác kỹ thuật sản xuất sản phẩm, khoa học công nghệ và môi trường toàn Công ty.
2.1.3.9. Phòng Cơ điện
Là cơ quan tham mưu cho Giám đốc Công ty trong việc quản lý toàn diện về
công tác cơ điện trong Công ty. Xây dựng kế hoạch ngắn, trung và dài hạn về công tác
cơ điện đáp ứng mục tiêu chiến lược phát triển của Công ty.
2.1.3.10. Phòng Kiểm nghiệm
Là cơ quan tham mưu cho Giám đốc Công ty trong việc quản lý toàn diện về
chất lượng vật tư, bán thành phẩm, sản phẩm trong Công ty. Thực hiện kiểm tra đo
lường, phân tích, thử nghiệm đánh giá chất lượng vật tư, bán thành phẩm, thành phẩm
trong Công ty.
2.1.3.11. Phòng Chính trị
Là cơ quan tham mưu giúp việc cho Đảng uỷ và Giám đốc Công ty trong việc
trực tiếp triển khai và hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện các mặt công tác Đảng, công tác
chính trị toàn Công ty.
2.1.3.12. Phòng Hành chính hậu cần
Là cơ quan giúp việc cho Giám đốc Công ty trong công tác hành chính, hậu cần
đời sống trong toàn Công ty. Quản lý chỉ đạo và tổ chức đảm bảo công tác hành chính
hậu cần đời sống trên các mặt: Hành chính, hậu cần, thông tin liên lạc, doanh trại,
quân nhu, bảo vệ, quân y, nhà trẻ.
2.1.3.13. Phòng tiêu thụ
Tham mưu giúp việc cho Giám đốc Công ty trong công tác giới thiệu và tiêu
thụ sản phẩm, tìm kiếm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng kinh tế của Công ty.
46
2.1.3.14. Xí nghiệp Bộ lửa - liều phóng
- Trụ sở: xã Phú Hộ - thị xã Phú Thọ - tỉnh Phú Thọ
- Ngành nghề sản xuất chính: Sản xuất các sản phẩm: Bộ lửa; Liều phòng;
Thuốc đen; Dây nổ; Dây cháy chậm; Kíp vi sai phi điện các loại và thực hiện các
nhiệm vụ do Giám đốc Công ty giao.
2.1.3.15. Xí nghiệp hoả cụ
- Trụ sở: xã Trung Giáp – huyện Phù Ninh – tỉnh Phú Thọ
- Ngành nghề sản xuất chính: Sản xuất các sản phẩm: Ống nổ, Hạt lửa các loại
và thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Công ty giao.
2.1.3.16. Xí nghiệp cơ khí
- Trụ sở: xã Phú Hộ - thị xã Phú Thọ - tỉnh Phú Thọ
- Ngành nghề sản xuất chính:
+ Đảm bảo các yếu tố phụ trợ về cơ điện, dụng cụ điện, nhiệt, nước, sửa chữa, bảo
dưỡng máy móc thiết bị, dụng cụ phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của Công ty.
+ Sản xuất các bán thành phẩm, hòm hộp bảo quản cung cấp cho các đơn vị vỏ
ống nổ hạt lửa; cụm cơ khí các loại bộ lửa đạn pháo; hộp nhựa, giấy, túi bảo quản các
loại, đáp ứng nhu cầu đặt hàng của Công ty.
+ Nghiên cứu thiết kế, chế tạo, lắp đặt máy móc thiết bị cơ điện theo kế hoạch
của Công ty và bên ngoài theo uỷ quyền của Giám đốc Công ty.
2.1.3.17. Xí nghiệp Pháo hoa - Thuốc nổ
- Trụ sở: xã Võ Lao – huyện Thanh Ba – tỉnh Phú Thọ.
- Ngành nghề sản xuất chính: Sản xuất các sản phẩm: Thuốc nổ công nghiệp;
Pháo hoa, hoả thuật các loại. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Công ty giao cho.
2.1.3.18. Phân xưởng sản xuất vật liệu xây dựng
- Trụ sở: xã Thanh Minh – thị xã Phú Thọ - tỉnh Phú Thọ
- Ngành nghề sản xuất chính: Sản xuất vật liệu xây dựng, Bìa castong, Hòm
hộp bảo quản sản phẩm. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Công ty giao cho.
2.1.3.19. Phân xưởng Xây dựng
- Trụ sở: xã Phú Hộ - thị xã Phú Thọ - tỉnh Phú Thọ
47
- Ngành nghề sản xuất chính: Xây dựng mới và sửa chữa các công trình xây
dựng cơ bản. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Công ty giao cho.
2.1.4 Tình hình sản xuất kinh doanh
Trong những năm gần đây, tình hình sản xuất và kinh doanh của Công ty luôn
duy trì được sự tăng trưởng cao. Hiện nay, Công ty đã sản xuất cung ứng 98% sản
lượng phụ kiện nổ công nghiệp phục vụ trong cả nước, chỉ còn 2% sản phẩm dùng cho
các công trình đặc biệt dùng cho dầu khí là phải nhập ngoại. Cả nước có khoảng 1600
cơ sở lớn nhỏ sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, hoạt động tại 51 địa phương chủ yếu
trong các lĩnh vực khai thác và xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện.
Quy mô các đơn vị sử dụng vật liệu nổ rất đa dạng, thời gian sử dụng rất khác nhau.
Vì vậy để đáp ứng nhu cầu này của thị trường đòi hỏi công tác cung ứng phải nhạy
bén, linh hoạt và đa dạng.
Một số vật liệu nổ công nghiệp trước kia nhà nước phải nhập khẩu 100% của
nước ngoài đến nay đội ngũ cán bộ kỹ thuật Công ty đã nghiên cứu cho ra các sản
phẩm chất lượng tốt và chiếm lĩnh thị trường. Nhiều sản phẩm đạt chất lượng châu âu
như kíp vi sai điện, phi điện, kíp vi sai an toàn hầm lò…, mẫu mã đẹp chủng loại đa
dạng phù hợp với điều kiện môi trường Việt Nam, giá thành hạ nên được người sử
dụng ưa dùng. Chính điều này đã thúc đẩy sản xuất kinh doanh của Công ty có giá trị
sản lượng năm sau cao hơn năm trước.
Trong những năm qua Công ty đặc biệt coi trọng tăng nhanh sản lượng, thoả mãn
nhu cầu của khách hàng, không ngừng ổn định, nâng cao chất lượng sản phẩm, đây là vấn
đề quyết đinh sự tồn tại và phát triển của công ty. Do vậy mọi hành động trong chỉ đạo,
lãnh đạo Công ty đều tập trung định hướng nâng cao chất lượng sản phẩm. Mọi nguyên
liệu, bán thành phẩm, thành phẩm ở các xí nghiệp, Công ty đều có chỉ tiêu, thông số rõ
ràng về chất lượng coi đây là thước chuẩn so sánh. Mạng lưới phân tích được quan tâm
đào tạo, thiết bị được tăng cường, cán bộ kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS) kiểm tra
toàn diện các chỉ tiêu thông số nguyên vật liệu đầu vào nếu đạt chỉ tiêu so với tiêu chuẩn
mới cho sản xuất. Bán thành phẩm và sản phẩm trong quá trình sản xuất được hệ thống
cán bộ KCS từ tổ sản xuất đến Công ty kiểm tra chặt chẽ, nghiêm ngặt đạt chỉ tiêu mới
chuyển sang công đoạn sản xuất tiếp theo, sản phẩm đạt chỉ tiêu mới đóng gói, nhập kho
48
xuất cho khách hàng. Do có sự cố gắng duy trì, cải tiến, đầu tư các quá trình sản xuất
không ngừng được nâng lên với tốc độ nhanh, chất lượng sản phẩm luôn được duy trì và
ngày càng nâng lên.
Cùng với việc nâng cao chất lượng, Công ty tập trung chỉ đạo công tác cơ khí
hoá, tự động hoá các chặng sản xuất. Đội ngũ các bộ khoa học kỹ thuật, công nhân
lành nghề tích cực tham gia hoạt động cải tiến thiết bị, công nghệ nhằm nâng cao năng
suất, chất lượng, giảm giá thành sản phẩm.
Với phương châm: Đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu khách hàng, bằng phương pháp
đáp ứng kịp thời, thái độ phục vụ chu đáo, nhiệt tình, trách nhiệm cao, thủ tục thuận tiện,
giá cả hợp lý. Đặc biệt quan tâm đến chất lượng sản phẩm để đảm bảo an toàn tuyệt đối
cho khách hàng khi sử dụng do tính chất riêng của sản phẩm vật liệu nổ. Cùng các chính
sách khuyến mãi, ưu đãi khách hàng... các việc đó đã có tác dụng tốt, tạo lòng tin cho
khách hàng yên tâm, tin tưởng và gắn bó với Công ty. Chính vì vậy trong suốt thời gian
dài Công ty đã tự khẳng định mình, chiếm lĩnh được thị phần, giá trị hàng hoá ngày càng
tăng. Một số sản phẩm chính của Công ty được thể hiện bằng sự tăng trưởng:
Bảng 2.1 – Sản lượng tiêu thụ một số sản phẩm chính trong những năm gần đây
TT
Tên sản phẩm
Đơn vị tính
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
1 Thuốc nổ AD-1 2 3
Dây cháy chậm Dây nổ chịu nước
12100 11 13,2
9680 8,8 10,56
11000 7,48 8,976
Dự kiến năm 2013 10.926,7 9,09 10,91
4 Kíp nổ điện vỏ nhôm
26,3
21,04
17,884
21,74
5 Kíp nổ đốt vỏ nhôm
14,7
11,76
9,996
12,15
6
Kíp vi sai điện
2,1
1,68
1,428
1,74
7
Kíp vi sai phi điện
3,45
2,76
2,346
2,85
8
Kíp vi sai an toàn
11,5
9,2
7,82
9,51
Tấn Triệu m Triệu m Triệu cái Triệu cái Triệu cái Triệu cái Triệu cái
( Nguồn: Phòng Kế toán Công ty TNHH MTV Hoá chất 21)
49
Thuốc nổ AD-1 là một sản phẩm quan trọng, luôn chiếm gần 1/3 tổng doanh thu
hằng năm của Công ty. Do vậy, trong những năm qua Công ty đã liên tục chú trọng
đầu tư về mọi mặt cho quá trình sản xuất thuốc nổ AD-1.
Từ năm 2000, nhận thấy xu hướng tiêu thụ thuốc nổ AD-1 tăng mạnh, Ban lãnh
đạo Công ty đã quyết định đầu tư mở rộng một dây chuyền sản xuất AD-1 mới với
công suất lên tới 12.000 tấn/năm. Công trình đã hoàn thành và chính thức đưa vào sản
xuất vào đầu năm 2005 và đã phát huy hiệu quả. Đặc biệt, toàn bộ dây chuyền sản
xuất AD-1 từ cơ sở hạ tầng đến hệ thống thiết bị công nghệ đều do đội ngũ cán bộ kỹ
thuật của Công ty thiết kế chế tạo, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong sự phát triển
về khoa học kỹ thuật của Công ty.
Cuối năm 2004, hai đối thủ cạnh tranh của Công ty là Z131 và Hoá chất mỏ xây
dựng và đưa vào sử dụng dây chuyền sản xuất thuốc nổ nhũ tương có tính năng vượt
trội so với thuốc nổ AD-1, đó là khả năng chịu nước, có thể tiến hành khai thác trong
những điều kiện khắc nghiệt có độ ẩm cao. Do vậy làm cho thị trường tiêu thụ AD-1
của Công ty có xu hướng giảm mạnh, một số khách hàng quen thuộc của Công ty
cũng có xu hướng chuyển sang dùng loại thuốc nổ này. Để giành lại thị phần, Ban
lãnh đạo Công ty đã tiến hành họp xem xét tìm phương án giải quyết và đưa ra chiến
lược cải tiến khả năng chịu nước của thuốc nổ AD-1. Sau hơn 3 tháng nghiên cứu chế
thử, sản phẩm thuốc nổ AD-1 vỏ nhựa đã ra đời với tính năng chịu nước như thuốc nổ
nhũ tương nhưng lại có chỉ tiêu kỹ thuật hơn hẳn thuốc nổ nhũ tương như tốc độ nổ,
uy lực nổ, đặc biệt là giá rẻ hơn và sử dụng dễ hơn. Ngay sau khi được tung ra thị
trường, sản phẩm AD-1 vỏ nhựa đã khẳng định được những ưu thế và chất lượng hơn
hẳn, được khách hàng chấp nhận và sử dụng. Nhờ vậy, chỉ trong một thời gian ngắn,
Công ty đã giành lại được thị phần của mình, nhiều khách hàng mới đã chuyển sang
sử dụng rộng rãi sản phẩm AD-1 vỏ nhựa và tin dùng sản phẩm này.
Xu hướng sử dụng các loại kíp vi sai tăng nhanh hơn so với các loại kíp nổ
thường (kíp nổ đốt, kíp nổ điện). Do các loại kíp vi sai có những đặc tính kỹ thuật đặc
biệt, có thể sử dụng trong nhiều môi trường, địa hình khai thác phức tạp khác nhau và
có thể điều khiển được quá trình khai thác theo mong muốn bằng cách thay đổi thời
50
gian phát hoả (vi sai thời gian). Do vậy, quá trình khai thác đạt hiệu suất rất cao (gấp
hơn 1,5 lần so với sử dụng các loại kíp nổ thường). Chính vì vậy, xu hướng của thị
trường về việc sử dụng các loại kíp vi sai trong tương lai sẽ tăng mạnh.
Nắm bắt được xu thế này, trong những năm qua Công ty đã chủ động đầu tư
trang thiết bị, cơ sở hạ tầng mở rộng dây chuyền công nghệ sản xuất các loại kíp vi
sai. Năm 2003, dây chuyền sản xuất kíp vi sai an toàn với công suất 10 triệu cái/năm,
năm 2004 dây chuyền sản xuất kíp vi sai phi điện với công suất 2,4 triệu cái/năm cũng
hoàn thành và đưa vào sử dụng. Đặc biệt, từ năm 2005 Công ty đã triển khai đầu tư 2
dự án lớn: dây chuyền nhồi nén kíp nổ tự động và dự án nâng cấp chất lượng hoả cụ
theo công nghệ Bỉ, đã chính thức đi vào hoạt động trong năm 2007 và đã đáp ứng được
nhu cầu ngày càng cao về chất lượng cũng như sản lượng của khách hàng.
Dây cháy chậm và các loại dây nổ là sản phẩm truyền thống của Công ty. Thị
trường tiêu thụ các loại sản phẩm này khá ổn định trong nhiều năm và xu hướng của
thị trường cũng biến động không lớn. Do vậy, chiến lược của Công ty đối với nhóm
sản phẩm này là đầu tư vào chất lượng sản phẩm, mẫu mã và tiện lợi hơn cho việc sử
dụng. Trong những năm qua, Công ty đã nghiên cứu và tung ra thị trường nhiều loại
dây nổ có những tính năng đặc biệt khác như dây nổ chịu nước, dây nổ năng lượng
thấp, dây nổ chịu nhiệt, các sản phẩm này đã được khách hàng sử dụng và đánh giá cao.
Pháo hoa là sản phẩm khá độc đáo của Công ty phục vụ cho xuất khẩu và sử
dụng trong các dịp tết, ngày lễ lớn của đất nước. Doanh thu từ pháo hoa hằng năm
chiếm từ 7-10% tổng doanh thu, tuy không lớn nhưng pháo hoa xuất khẩu sang Nhật
và Mỹ đã nâng cao vị thế của Công ty trên thị trường thế giới.
* Định hướng phát triển sản phẩm pháo hoa trong những năm tiếp theo
của Công ty:
Với thị trường xuất khẩu:
1.
Công ty tiếp tục đầu tư vào nâng cao chất lượng nhằm giữ vững uy tín, ổn
định chất lượng sản phẩm pháo hoa xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản và Mỹ.
2.
Đầu tư nghiên cứu và hoàn thiện các mẫu mực pháo hoa mới, các mẫu sản
phẩm hỏa thuật để xuất khẩu sang các nước như Nhật Bản, Hàn Quốc.
51
3.
Đẩy mạnh xúc tiến thương mại với một số đối tác tiềm năng như Nga,
Australia, Pháp, Đức, Tây Ban Nha và các nước Asean.
4.
Khai thác tối đa nguồn nguyên liệu có sẵn trong nước để đưa vào sản xuất
sản phẩm xuất khẩu.
Với thị trường trong nước:
1. Ổn định chất lượng, thường xuyên cải tiến mẫu mã sản phẩm, hằng năm đưa
trên 10 chủng loại sản phẩm mới vào sử dụng.
2.
Nghiên cứu mở rộng hệ sản phẩm, tập trung vào nghiên cứu sản phẩm hoả
thuật phục vụ cho những lễ hội.
3.
Nghiên cứu xây dựng mô hình trình diễn hoả thuật, nâng cao kỹ thuật trình
diễn theo hướng hiện đại đáp ứng mọi yêu cầu, mọi quy mô lễ tết, lễ hội,
các ngày kỷ niệm lớn của đất nước.
Cơ sở vật chất.
Trong những năm qua công ty đã đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đời sống CB
CNV luôn được cải thiện và nâng cao. Đầu tư xây bể bơi, nhà văn hóa, hội trường lớn,
thư viện, nhà truyền thống, xây mới nhà tập thể và nhà chung cư 2 tầng, 3 tầng theo
kiểu chung cư khép kín, các khu đều có nhà văn hóa riêng, khu thể thao (sân bóng đá,
bóng chuyền, cầu lông) phục vụ đời sống vui chơi sinh hoạt cho người lao động sau
mỗi ca làm việc. Các đường nội bộ đã được bê tông hóa từ nhiều năm. Duy trì, củng
cố, nâng cấp 4 bếp ăn tập thể tại 3 khu phục vụ thường xuyên gần 400 xuất ăn.
Thường xuyên nâng cao chất lượng cuộc sống cho CB CNV.
Xây dựng 8 nhà văn hóa cho các khu với giá trị là 589 triệu đồng (trong đó xây
dựng 4 nhà cho các xã nơi đóng quân). Xây dựng 7 nhà tình nghĩa với giá trị là 587
triệu đồng (trong đó xây dựng 3 nhà tình nghĩa cho 3 xã nơi đóng quân).
Hàng năm công ty quyên góp ủng hộ quỹ người nghèo hàng trăm triệu đồng.
Trong những ngày lễ, tết công ty đến trực tiếp thăm hỏi, động viên các gia đình khó
khăn, trao quà cho gần 400 xuất với giá trị trên 400 triệu đồng. Làm tốt công tác thăm
hỏi phục dưỡng Mẹ việt nam anh hùng. (Công ty nhận Phụng dưỡng 1 mẹ Việt nam
anh hùng ở Vĩnh phúc).
Nâng cao đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề.
52
Hiện nay công ty có 277 đồng chí cán bộ kỹ thuật, quản lý có trình độ đại học và
trên đại học, được đào tạo cơ bản tại các trường đại học trong và ngoài quân đội. Có
hơn 2000 đồng chí công nhân kỹ thuật lành nghề, đảm đương công việc, nhiệm vụ sản
xuất hàng năm.
Trong các năm qua đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật thường xuyên được đào
tạo, đào tạo lại được quan tâm và có những chính sách ưu việt.
Tiếp nhận, ứng dụng và làm chủ công nghệ tiên tiến của các nước có trình độ cao:
Công nghệ nhồi nén kíp nổ tự động, dự án hỏa cụ, khai thác và sử dụng tốt trung tâm
gia công CNC, máy đo 3D ứng dụng tin học vào công tác quản lý, công tác kỹ thuật.
Thiết kế, chế tạo nhiều công trình cơ khí hóa- tự động hóa, nghiên cứu nhiều
sáng kiến cải tiến có giá trị.
Giải quyết tốt các vấn đề kỹ thuật trong sản xuất, góp phần nâng cao chất lượng
sản phẩm, tiết kiệm trong sản xuất, giảm tỷ lệ hỏng làm lợi hàng tỷ đồng.
Với đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ, có tay nghề đông là lực lượng then chốt
trong việc phát huy nội lực, góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh,
tạo nên sự phát triển bền vững của công ty trong những năm qua, đồng thời là tiền đề,
là nguồn vốn vô hình dồi dào cho sự phát triển của những nămgtới.
2.1.5 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty
- Sản xuất các sản phẩm thuốc nổ, hoả thuật, hoả cụ các loại phục vụ cho quốc phòng.
- Nghiên cứu, chế tạo, chuyển giao công nghệ sản xuất các sản phẩm thuốc nổ,
hoả thuật, hoả cụ theo yêu cầu của trên.
- Công nghiệp sản xuất các sản phẩm bằng kim loại;
- Sản xuất thuốc nổ công nghiệp và phụ kiện nổ;
- Sản xuất pháo hoa, đạn súng săn, đạn thể thao;
- Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất pháo hoa, xuất khẩu pháo hoa và phụ kiện
pháo hoa;
- Sản xuất thuốc bảo vệ thực vật;
- Kinh doanh vận tải
53
2.1.6 Tình hình tài chính
Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH MTV Hoá chất 21
Đơn vị tính: nghìn đồng
Năm 2011
Năm 2012
Chênh lệch
Mã
TÀI SẢN
Tỷ trọng Tỷ trọng
số
Số tiền
Số tiền
Tuyệt đối Tỷ lệ %
(%) (%)
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
100 356.952.361
67,20 440.398.990
74,56 83.446.629 140,24
I. Tiền và tương đương tiền
110
46.787.858
8,80 99.079.743
16,78 52.291.885
87,88
III. Các khoản phải thu ngắn
hạn
130 150.200.881
28,28 137.411.315
23,26 -12.789.566
-0,21
IV. Hàng tồn kho
140 159.963.622
30,12 203.690.518
34,48 43.726.896
73,49
V. Tài sản ngắn hạn khác
150
217.414
0,04
217.414
0,36
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
200 174.180.230
32,80 150.235.981
25,44 -23.944.249
-40,24
I. Các khoản phải thu dài hạn 210
II. Tài sản cố định
220 153.349.195
28,87 127.204.947
21,54 -26.144.248
-43,94
IV. Các khoản ĐTTC dài hạn 250
20.831.035
3,93 23.031.035
3,90 2.200.000
3,70
V. Tài sản dài hạn khác
260
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
270 531.132.591 100,00 590.634.972 100.00 59.502.381 100.00
A. NƠ PHẢI TRẢ
300 308.440.115
58,07 369.113.021
62,49 60.672.906 101,97
I. Nợ ngắn hạn
310 290.757.568
54,74 359.830.614
60,92 69.073.046 116,08
II. Nợ dài hạn
330
17.682.546
3.33
9.282.406
1,57 -8.400.140
-14,11
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU
400 222.692.475
41,93 221.521.951
37,51 -1.170.524
-1,97
I. Vốn chủ sở hữu
410 222.265.279
41,85 224.522.523
38,02 2.257.244
3,79
II. Nguồn k.phí và quỹ khác
430
427.196
0,08
-3.000.571
-0,51 -3.427.767
-5,76
TỔNG CỘNG N. VỐN
531.132.591 100,00 590.634.972 100.00 59.502.381 100.00
( Nguồn: Phòng Kế toán Công ty TNHH MTV Hoá chất 21)
54
Bảng 2.3: Cơ cấu tài sản, nguồn vốn
Cty TNHH MTV Hoá chất 21
ĐVT
Chỉ tiêu
2011
2012
Tăng, giảm
I. Bố trí cơ cấu TS
1. TS ngắn hạn/ Tổng TS
%
67,2
74,56
7,36
2. TS dài hạn/ Tổng TS
%
32,8
25,44
-7,36
II. Bố trí cơ cấu NV
1.Nợ phải trả/ Tổng NV
%
58,07
62,49
4,42
2. Vốn CSH/ Tổng NV
%
41,93
37,51
-4,42
(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty TNHH MTV Hoá chất 21)
Bảng 2.4: Tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu tại
Công ty TNHH MTV Hoá chất 21.
Đơn vị tính: nghìn đồng
2011
2012
Tăng giảm
Chỉ tiêu
MS
Tiền
%
Tiền
%
Tiền %
TỔNG NGUỒN VỐN
440 531.132.591
100,00 590.634.972 100,00 59.502.381 100,00
Nguồn vốn chủ sở hữu
400 222.692.475
41,93 221.521.951
-1,7
37,51 -1.170.524
I. Vốn chủ sở hữu
410 222.265.279
41,85 224.522.523
3,79
38,01 2.257.244
1. Vốn đầu tư của chủ SH
411 191.896.700
36,13 189.396.700
-4,20
32,07 -2.500.000
6.Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416
25.584
0,00
28.213
0,00
0,00
8. Quỹ dự phòng tài chính
418
27.307.220
5,15
33.561.836
10,51
5,68 6.254.616
11. Nguồn vốn đầu tư XDCB 420
3.035.773
0,57
1.535.773
-2,52
0,26 -1.500.000
2.629
II. Nguồn KP và quỹ khác
430
427.196
0,08
(3.000.571)
-5,76
-0,51 -3.427.767
1. Nguồn kinh phí
432
(1.185.231)
-0,22
(4.612.999)
-9,74
-0,78 -5.798.230
2. Nguồn KP đã hình thành TSCĐ
433
1.612.427
0,30
1.612.427
0,27
0
(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty TNHH MTV Hoá chất 21)
55
Bảng 2.5: Kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty
TNHH MTV Hoá chất 21
ĐVT: đồng
Chênh lệch
Mã
Tỷ
Chỉ tiêu
Năm 2011
Năm 2012
số
Tiền
lệ %
1.Doanh thu BH và CC dịch vụ
01 1.117.911.877.672 1.049.701.817.088 (68.210.060.584)
02
2.Các khoản giảm trừ
1.637.368.285
4.859.249.960
3. DT thuần bán hàng và CC DV 10 1.116.274.509.387 1.044.842.567.128 (71.431.942.259)
11
4. Giá vốn hàng bán
965.851.423.643 874.435.717.826 (162.847.648.076)
20
5. Lợi nhuận gộp (10-11)
150.423.085.744 170.406.849.302
3.221.881.675
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21
3.694.085.503
3.646.402.077
19.983.763.558
22
7. Chi phí tài chính
1.794.068.667
2.512.559.999
47.683.426
23
-Trong đó: Chi phí lãi vay
1.794.068.667
2.502.099.999
718.491.332
24
8. Chi phí bán hàng
24.419.956.018
33.032.479.120
708.031.332
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25
61.565.189.700
78.853.605.084
8.12.514.102
30
10. LN thuần từ hoạt động KD
66.337.958.862
58.754.607.176
17.288.415.384
31
11. Thu nhập khác
4.709.476.104
21.549.538.731
(7.583.351.686)
32
12. Chi phí khác
1.120.813.019
1.181.467.443
16.840.062.627
40
13. Lợi nhuận khác
3.588.663.085
20.368.071.288
60.654.424
50
14. Tổng lợi nhuận trước thuế
69.926.621.947
79.122.678.464
16.779.408.203
51
15.Thuế thu nhập DN (*)
14.018.051.126
16.576.520.664
9.196.056.517
60
16. Lợi nhuận sau thuế (50-51)
55.908.570.821
62.546.157.800
2.558.469.538
(Nguồn:Phòng Kế toán Công ty TNHH MTV Hoá chất 21)
Qua khảo sát thực tế Công ty TNHH MTV Hoá chất 21 nhận thấy việc phân
tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thực chất mới chỉ là sự so sánh tốc độ tăng
giảm của từng chỉ tiêu giữa các năm tài chính nhưng chưa có sự phân tích mối liên hệ
giữa các chỉ tiêu để thấy được toàn bộ bức tranh tổng thể về hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty. Bên cạnh đó các nhà phân tích chưa thực sự đánh giá được sự ảnh
6.637.586.979
56
hưởng của từng nhân tố tác động đến lợi nhuận do đó chưa đưa ra được biện pháp phù
hợp để tăng lợi nhuận cho Công ty.
Tại các công ty, chỉ tiêu thu nhập bình quân của người lao động hiện nay được
coi là một trong những chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của công ty. Qua khảo sát thực
tế, Công ty TNHH MTV Hoá chất 21 tiến hành phân tích tình hình thu nhập của cán
bộ công nhân viên như sau:
Bảng 2.6: Tình hình thu nhập của cán bộ công nhân viên tại
Công ty TNHH MTV Hoá chất 21
Đơn vị tính: đồng
Chênh lệch
Chỉ tiêu
Năm 2011
Năm 2012
Tiền
%
Tổng thu nhập
350.104.558.924
339.455.595.480
-10.648.963.444
97,0
Thu nhập bình quân
8.468.906
9.104.592
635.686 107,7
(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty TNHH MTV Hoá chất 21)
Với việc phân tích như trên giúp Công ty có được thông tin về tổng thu nhập và
thu nhập bình quân đầu người của cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Từ đó
có thể thấy được mức tăng trưởng của Công ty và sự quan tâm tới đời sống của người
lao động.
2.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VẬT TƯ Ở CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN HÓA CHẤT 21
Phân tích vật tư ở doanh nghiệp là một khâu quan trọng trong công tác quản lý
vật tư. Qua phân tích có thể đánh giá được mức độ hợp lý của việc tổ chức qúa trình bảo
quản vật tư ở doanh nghiệp, thấy được ảnh hưởng của hậu cần vật tư, kỹ thuật đến hoàn
thành kế hoạch sản xuất có thể đánh giá được việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm vật tư,
thấy được khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp. Qua phân tích có thể phát hiện những
ưu nhược điểm và những thiếu sót trong việc quản lý vật tư ở doanh nghiệp, tìm ra
những nguyên nhân của ưu điểm, thiếu sót và trên cơ sơ đó có những biện pháp cải tiến
cụ thể.
57
2.2.1 Tình hình quản lý vật tư tại công ty TNHH một thành viên hóa chất 21
a/Công tác xác định nhu cầu vật tư tại Công ty
Trách nhiệm
KH sửa chữa, chế thử
KHSX
Phòng kế hoạch, Phân xưởng, Phòng cơ điện, phòng kỹ thuật
(-)
(-)
Duyệt
GĐ PGĐ
PVT
Xác định NC
Trưởng PVT
Sơ đồ 2.2: Xác định nhu cầu vật tư tại Công ty TNHH MTV Hóa chất 21
Công tác xác định nhu cầu vật tư tại Công ty được phòng vật tư tổng hợp, cân
đối tồn kho và xác định nhu cầu.
Nhận xét: Công tác xác định nhu cầu
Ưu điểm: Được xây dựng từ các phòng ban chức năng, các xưởng sản xuất do
đó các thông về nhu cầu đầy đủ, chính xác.
Ngược điểm: Các thông tin về nhu cầu vật tư còn chậm do gửi thông tin nhu
cầu phải đợi được phê duyệt, khi có phòng vật tư mới triển khai thực hiện được.
b/ Những đặc điểm của quá trình cung cấp vật tư tại doanh nghiệp
- Là một trong những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa có điều kiện
liên quan đến an ninh quốc phòng. Do đó các sản phẩm, vật tư hàng hóa cũng có tính
chất đặc thu riêng. Những vật tư, hàng hóa dễ cháy nổ luôn có sự quản lý của nhà nước
từ Bộ Quốc Phòng, Bộ Công An, Bộ Công Thương...Với những vật tư này phải nhập
ngoại thì các đơn vị cung ứng vật tư cho Công ty cũng phải là những đơn vị được sự
cho phép của nhà nước mới nhập về và cung ứng cho đơn vị.
- Để sản xuất ra loại các sản phẩm của công ty như thuốc nổ AD1, kíp vi sai, kíp
an toàn hầm lò, kíp vi sai phi điện, dây cháy chậm, dây nổ chịu nước thì những nguyên
vật liệu cũng có tính chất đặc thù:
58
- Các vật tư chỉ có một nhà cung ứng duy nhất đó là: thuốc nổ TEN do Tổng
công ty kinh tế kỹ thuật – Bộ Quốc Phòng cung ứng, thuốc nổ Hecxogen do Tổng công
ty kinh tế kỹ thuật – Bộ Quốc Phòng cung ứng. Nhà cung ứng này là nhà cung ứng chỉ
định từ Bộ Quốc Phòng.
- Các vật tư chỉ có hai nhà cung ứng đó là: Tổng công ty kinh tế kỹ thuật – Bộ
Quốc Phòng và Tổng Công ty Hóa Chất Mỏ VINACOMIN là thuốc nổ TNT và các vật
tư tiền chất thuốc nổ. Hai Tổng công ty này cũng là khách hàng chính của đơn vị, tất cả
các sản phẩm phục vụ cho mặt hàng kinh tế như thuốc nổ AD1, kíp điện, kíp đốt, kíp vi
sai phi điện, kíp an toàn hầm lò đều được hai Tổng Công ty tiêu thụ do đó Công ty cũng
lấy vật tư để phục vụ cho sản xuất cũng lấy chủ yếu ở hai Tổng Công ty này.
- Các loại vật tư tiền chất thuốc nổ thì ngoài hai công ty trên thì có sự chỉ định
thêm một số công ty khác được nhập về để bán cho các đơn vị khác có nhu cầu.
- Ngoài ra công ty cũng sử dụng các loại vật tư, hàng hóa khác có trên thi trường
để phục cho quá trình sản xuất của đơn vị.
- Các sản phẩm của công ty cũng là những sản phẩm dễ cháy, nổ do đó các quy
trình sản xuất của công ty cũng rất nghiêm ngặt. Toàn bộ hệ thống thiết bị trong sản
xuất là hệ thống phòng nổ, các vị trí công tác có sự nguy hiểm rất dễ cháy, nổ đều được
bố trí tự động hóa và luôn có camera theo dõi giám sát như các vị trí nhồi, nén thuốc nổ,
di chuyển thuốc nổ từ các vị trí sản xuất khác nhau. Về mặt con người thi luôn được đào
tạo ít nhất 6 tháng trước khi đưa vào dây truyền sản xuất.
- Hệ thống kho bãi của công ty cũng có tính chất đặc thù riêng như đối với các
kho vật liệu nổ trong thiết kế kho bãi luôn luôn phải lấy hệ số an toàn phòng nổ làm đầu
như hệ thống ụ phòng nổ, khoảng cách an toàn giữa các nhà kho, hệ thống phòng cháy
chữa cháy, khoảng an toàn của sóng sung kính...Do đó cách bố trí sắp xếp kho vật liệu
nổ là yếu tố quan trọng ngày trong thiết kế kho và cách tổ chức thực hiện. Đối với các
kho vật liệu nổ đều được các cơ quan chức năng của Bộ Quốc Phòng, Bộ Công An qui
định và phê duyệt từ thiết kế, đến cách tổ chức sắp xếp kho. Đối với hệ thống kho
nguyên vật liệu khác công ty cũng được sắp xếp tương đối tốt.
59
Như vậy qúa trình cung cấp vật tư tại doanh doanh nghiệp có nhưng đặc điểm
khác với những doanh nghiệp khác là với nguyên vật liệu là thuốc nổ Hecxogen, TEN
thì chỉ có một nhà cung ứng. Thuốc nổ TNT có hai nhà cung ứng, là Tổng công ty kinh
tế kỹ thuật – Bộ Quốc Phòng và Tổng Công ty Hóa Chất Mỏ VINACOMIN đồng thời
hai nhà cung ứng này cũng là khách hàng của đơn vị. Các loại vật tư tiền chất thuốc nổ
(NH4NO3 – xốp) chỉ có một số nhà cung ứng chỉ định của Bộ Công Thương mới được
phép nhập về và cung ứng cho nội địa.
b/Tình hình mua vật tư:
Công ty thống nhất phương pháp lập đề nghị cung ứng vật tư, nguyên, nhiên liệu,
đánh giá và lựa chọn đơn vị cung ứng nhằm đảm bảo mọi yêu cầu hàng hóa mua vào
được cung cấp đầy đủ, đúng chất lượng theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất và thời gian
cung ứng.
Phòng Vật tư căn cứ vào kế hoạch sản xuất, dự trù vật tư, định mức vật tư cho
từng sản phẩm để lập nhu cầu vật tư cần mua.
60
Sơ đồ 2.3: Quá trình mua vật tự của Công ty TNHH MTV Hóa chất 21
Trách nhiệm KHVT
Nhu cầu v tư
Xuất
Thủ kho, KHVT
Kiểm tra vật tư tồn kho (Vật tư chủ yếu,VTK)
PVT
Tính giá trị
(-)
Duyệt
GĐ PGĐ
Chọn nhà cung ứng mới
Chọn nhà cung ứng trong DSĐVCU
Người mua hàng, Trưởng PVT
Đánh giá lại nhà cung ứng
Duyệt
Lập đơn hàng
KHVT Giám đốc
(-)
Duyệt
GĐ, PGĐ
Lập hợp đồng mua vật tư
KHVT Người mua hàng
(-)
Người mua hàng
Duyệt
Mua hàng
(-)
Xuất
Kiểm tra
Nhập kho
PKN, Thủ kho
Theo dõi đơn vị cung ứng
Thủ kho, KHVT
61
Sau khi cân đối, trừ tồn kho, những vật tư thiếu cần mua được lập kế hoạch hoặc
đặt nhập dựa trên danh sách nhà cung ứng và tiến hành mua vật tư quy trình này.
Việc lựa chọn đơn vị cung ứng dựa vào các tiêu chí sau:
- Chất lượng vật tư cung ứng đảm bảo yêu cầu.
- Giá cả và phương thức thanh toán hợp lý đối với điều kiện tài chính của Công ty.
- Thời gian cung ứng đảm bảo theo yêu cầu của Công ty.
Phương pháp lựa chọn:
Việc lựa chọn đơn vị cung ứng, Công ty dựa vào 3 phương pháp sau:
- Dựa vào hồ sơ của quá trình cung ứng cũ.
- Dựa vào sự đánh giá của bên thứ 3.
- Công ty tự đánh giá Nhà cung ứng mới.
Các bước thực hiện:
-Lập nhu cầu vật tư và kiểm tra tồn kho:
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất hàng tháng, quý, năm và định mức vật tư cho sản
phẩm, dựa vào tồn kho vật tư cập nhật đến thời điểm lập kế hoạch, kế hoạch vật tư lập
nhu cầu vật tư cho sản xuất.
Căn cứ vào dự trù vật tư, hợp đồng mua vật tư, sổ xin vật tư của các đơn vị
trong Công ty, các loại vật tư phục vụ sản xuất, sửa chữa, chế thử . . . ngoài định mức,
thống kê vật theo dõi nếu vật tư nào hết hoặc còn nhưng số lượng không đủ thì ghi
vào sổ theo dõi báo mua vật tư rồi báo cho kế hoạch vật tư lập đề nghị cung ứng vật tư
qua Trưởng/phó phòng Vật tư kiểm tra, sau đó trình Giám đốc hoặc Phó Giám đốc
phê duyệt để thực hiện mua hàng.
Với những vật tư còn tồn kho, bộ phận theo dõi vật tư lập phiếu xuất kho.
Với những vật tư chưa có trong kho hoặc có nhưng chưa đủ, phòng Vật tư tiến
hành mua theo các bước sau:
-Xác định giá trị lô vật tư cần mua:
Với những vật tư thiếu cần mua hoặc những vật tư không thiếu nhưng do tính
chất đặc thù và diễn biến của thị trường phòng vật tư có phương án mua dự trữ với số
lượng hợp lý. phòng vật tư căn cứ vào bảng giá thị trường mới nhất để xác định đơn
62
giá, tính giá trị lô vật tư cần mua rồi lập đề nghị cung ứng vật tư trình Giám đốc hoặc
Phó Giám đốc phê duyệt để thực hiện.
-Chọn đơn vị cung ứng:
Đối với các loại vật tư chủ yếu gồm: Thuốc nổ TNT, Nitrat Amôn, Nhôm lá A0
- A5 dày 0,7, Hydrazin Sulphate, Thuốc Hecxozen, Sợi đơn số 14;21, Dây điện phi
0,45, Paraphin, Cồn CN 95,5; Giấy Krap DCC, Dây kẽm phi 6, Chì nguyên chất…và
một số hoá chất cơ bản khác. Phòng vật tư dựa vào danh sách đơn vị cung ứng để lập
đề nghị cung ứng vật tư.
Đối với các loại vật tư cần mua ngay cho sản xuất, sửa chữa hay thay thế đột
xuất, việc thực hiện quá trình mua hàng được phép bỏ qua bước chọn đơn vị cung ứng
nhưng phải đảm bảo chất lượng vật tư và tiến độ cung ứng.
Nếu trong danh sách đơn vị cung ứng không có loại vật tư cần mua thì Phòng
Vật tư chọn nhà cung ứng mới theo trình tự sau.
- Gửi phiếu hỏi: Lập phiếu hỏi cho ít nhất 2 đơn vị cung ứng vật tư.
- Nhận phiếu trả lời: Sau khi xem xét nếu thấy phiếu trả lời đủ thông tin thì
chuyển phiếu cho Trưởng phòng Vật tư, nếu không đủ thông tin thì người mua hàng
liên hệ để bổ sung và báo cáo Trưởng phòng Vật tư.
- Lựa chọn và phê duyệt: Trưởng phòng Vật tư tổ chức đánh giá đơn vị cung ứng
và lập biên bản đánh giá, sau đó trình Giám đốc phê duyệt đơn vị cung ứng mới vào
danh sách đơn vị cung ứng. Sau khi đã có Nhà cung ứng mới, hai bên tiến hành ký kết
hợp đồng mua bán hàng hoá. Khi hợp đồng có hiệu lực thì lập đề nghị cung ứng vật tư
trình Giám đốc hay Phó Giám đốc phê duyệt để thực hiện việc mua hàng.
-Theo dõi đơn vị cung ứng:
- Tổ chức đánh giá lại các đơn vị cung ứng từ ngày 30/11 đến ngày 15/12 hàng
năm trước khi ký hợp đồng cung ứng cho năm tiếp theo.
- Trong một chu kỳ cung ứng (từ ngày 30/11 năm nay đến ngày 30/11 năm kế
tiếp) nếu đơn vị cung ứng có số lô vật tư giao không đảm bảo chất lượng bị trả lại
chiếm từ 10% trở lên thì phòng vật tư đề nghị Giám đốc xem xét để đưa ra khỏi danh
sách đơn vị cung ứng. Nếu số lô vật tư cung ứng trong kỳ đảm bảo chất lượng chiếm
63
trên 90% thì phòng vật tư đề nghị Giám đốc xem xét đưa vào danh sách đơn vị cung
ứng năm tiếp theo.
Trong trường hợp đặc biệt, Nhà cung ứng chỉ có 1 lần giao hàng không đạt yêu
cầu phải trả lại trong kỳ nhưng lại phạm lỗi nghiêm trọng hoặc không đủ khả năng tài
chính cung ứng tiếp thì phòng vật tư đề nghị Giám đốc xem xét đưa ra khỏi danh sách
đơn vị cung ứng
- Ngoài những vật tư thông thường có nhiều đơn vị kinh doanh và cung ứng, có
những loại vật tư mang tính chất đặc thù chỉ có một đơn vị có khả năng cung ứng hoặc
được phép cung ứng thì phòng vật tư, người mua hàng phải tiếp cận thường xuyên
hơn để có đủ thông tin về chất lượng vật tư hàng hoá
- Phòng Vật tư lập sổ theo dõi đơn vị cung ứng và lưu hồ sơ.
- Hợp đồng mua vật tư:
- Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, lượng vật tư tồn kho.
- Căn cứ vào kết quả đánh giá và đánh giá lại đơn vị cung ứng phòng vật tư tiến
hành lập hợp đồng mua bán vật tư hàng hoá. Sau khi được đại diện hai bên ký duyệt,
hợp đồng mua bán có hiệu lực và người mua hàng thực hiện việc mua hàng. Còn lại
thông thường khi đề nghị cung ứng đã được duyệt thì việc mua bán thực hiện luôn sau
khi đã thống nhất về giá cả, thời gian và chất lượng hàng hoá. Trường hợp hợp đồng
mua bán vật tư hàng hoá do Nhà cung ứng lập trước, phòng vật tư tiến hành soát xét
lại các thông tin, các điều khoản theo pháp luật, các yêu cầu về số lượng, quy cách,
chất lượng vật tư, thời gian, địa điểm giao nhận trình Giám đốc hoặc phó Giám đốc
phê duyệt để thực hiện việc mua hàng.
- Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có sự thay đổi về nội dung các điều
khoản, điều mục thì các bên liên quan cần có sự bàn bạc và thống nhất bằng văn bản
Phụ lục hợp đồng.
Định kỳ vào khoảng 31/12 của năm nay đến 31/01 của năm tiếp theo hai bên
thống nhất tiến hành làm biên bản thanh lý hợp đồng đã ký trong năm. Nếu hợp đồng
trong năm không phát sinh điều khoản, điều mục nào và khi hợp đồng đã được thực
hiện, thì có thể tiến hành thanh lý hợp đồng luôn.
64
-Kiểm tra và nhận hàng:
Khi thực hiện việc giao nhận hàng, người mua hàng phải kiểm tra cụ thể: bao
bì, mẫu mã, ký hiệu, chủng loại, quy cách, số lượng và báo cho Thủ kho làm thủ tục
nhập hàng vào kho Công ty.
Trường hợp Nhà cung ứng chở vật tư đến giao hàng trực tiếp, phải qua phong
vật tư làm thủ tục nhập vật tư. Thủ kho phải kiểm tra cụ thể: bao bì, mẫu mã, ký hiệu,
chủng loại, quy cách, số lượng và cho nhập kho Công ty.
Tất cả vật tư mua về phải được lấy mẫu kiểm tra theo quy trình kiểm tra vật tư
đầu vào.
Nhận xét: Quá trình mua sắm vật tư hiện tại của công ty tương đối tốt nhưng
công ty chưa có bộ phận chuyên trách phân tích số liệu để đi đến quyết định khi nào
cần mua, mua với số lượng bao nhiêu, tồn kho bao nhiêu thì hợp lý.
2.2.2 Phân loại vật tư theo luật Pareto /quy tắc 80-20 và danh sách các nhà cung ứng
- Công ty sử dụng rất nhiều chủng loại vật tư được chia thành các nhóm như:
nhóm vật tư thuốc nổ, tiền chất thuốc nổ, nhóm vật tư hóa chất, nhóm vật tư kim loại,
nhóm công cụ, dụng cụ. Với 829 loại vật tư này được phân loại tại Phụ 1
Phận loại vật tư nhóm A: tỷ lệ cộng dồn < 80% từ mục 1 ÷ 4
Phân loại vật tư nhóm B: 80% ≤ tỷ lệ cộng dồn < 95% từ mục 5 ÷ 245
Phân loại vật tư nhóm C: 95% ≤ tỷ lệ cộng dồn ≤ 100% từ mục 246 ÷ 829
Bảng 2.7 Phân loại vật tư nhóm A năm 2012
Cộng
Phân
STT
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Tỷ lệ %
dồn
loại
Nitrat Amôn (NH4NO3) -
1
Hạt xốp
7.555.190,00
53,58
53,58 A
Kg
2
Thuốc nổ TNT
1.215.499,00
8,62
62,19 A
Kg
3 Dây điện Ф0,45
773.412,75
5,48
67,68 A
Kg
4 Giấy Kráp ĐL 210
987.272,00
7,00
74,68 A
Kg
Với 4 loại vật tư trên thì có những đặc điểm:
- Thuốc nổ TNT: thuốc loại nhóm vật tư thuốc nổ
- Nitrat Amôn (NH4NO3) - Hạt xốp thuộc nhóm vật tư tiền chất thuốc nổ
65
- Dây điện Ф0,45, giấy Kráp ĐL 210, Vật tư thông thường.
Từ những đặc điểm và tính chất như trên thì những nhà cung ứng tiềm năng
được thể hiện qua bảng 2.8 như sau:
Bảng 2.8 Danh sách các nhà cung ứng tiềm năng năm 2012
Ghi
Đơn vị cung ứng
STT
chú
1
Tổng Công ty Kinh tế - Kỹ thuật – Bộ Quốc Phòng
2
Tổng Công ty Hóa Chất Mỏ VINACOMIN
3 Công Ty cổ phần SX và TM Hóa chất An Phú
4 Công ty CP Tập đoàn đầu tư Long Hải
5 Công ty Thương mại Vật tư KHKT
6 Công ty TNHH Một thành viên 43
7 Công ty TNHH Trường Minh
8 Công ty TNHH TM và SX An Phú Thịnh
9 Công ty CP phân phối và đầu tư PATCO
10 Công ty Công Nghệ và Vật Tư KHKT
11 Công ty TNHH in báo thanh hóa
12 Công ty TNHH giấy Thiên An Phú
13 Công ty hóa chất Đức Giang
14 Công ty hóa chất Việt Trì
15 Công ty CP hóa chất supe Lâm Thao
16 Công ty TNHH Đường Sáng
17 Xí nghiệp Thành Đồng
18 Công ty TNHH Nguyễn Vũ
(Nguồn: Phòng vật tư Công ty TNHH MTV Hóa chất 21)
- Số lượng các loại vật từ có tổng là: 14.102.027,5 (Phụ lục 1)
- Số lượng nhà cung ứng đối với thuốc nổ TNT là: 2 đơn vị cung ứng chiếm 11% với
số lượng là: 1.215.499 Kg chiếm 9% về lượng.
66
- Số lượng nhà cung ứng đối với Nitrat Amôn (NH4NO3)- Hạt xốp là: 5 đơn vị cung
ứng chiếm 28% với số lượng là: 7.555.190 Kg chiếm 54% về lượng
- Số lượng nhà cung ứng đối với Dây điện Ф0,45 là: 12 đơn vị cung ứng chiếm 67%
với số lượng là: 773.412,75 Kg chiếm 6% về lượng
- Số lượng nhà cung ứng đối với giấy Kráp ĐL 210 là: 4 đơn vị chiếm 22% với số
lượng 987.272,00 Kg chiếm 7% về lượng.
- Số nhà cung ứng khác là 6 đơn vị 33% với số lượng chiếm 24%
Như vậy: Lượng vật tư nhóm A cần cho sản xuất chiếm 76% tổng lượng vật tư
cần sử dụng.
Bảng 2.9 So sánh Số nhà cung ứng với số lượng cung ứng
STT
Tên vật tư
Số lượng CU
Số nhà CU/Tổng nhà CU (%)
Số lượng CU/ Tổng lượng (%)
Nitrat Amôn (NH4NO3) - Hạt xốp
1
28%
7.555.190,00
54%
Thuốc nổ TNT
2
11%
1.215.499,00
9%
3 Dây điện Ф0,45
67%
773.412,75
6%
4 Giấy Kráp ĐL 210
22%
987.272,00
7%
d/ Xếp dỡ, lưu trữ, bảo quản hàng hóa, giao hàng và vận chuyển
Công ty quy định hệ thống, đầy đủ và thống nhất đảm bảo vật tư, nguyên liệu,
bán thành phẩm, sản phẩm được xếp dỡ, lưu kho, bảo quản, vận chuyển và giao nhận
chính xác, tránh sự nhầm lẫn gây hư hỏng, mất an toàn cho con người và phương tiện.
-Các kho của Công ty
Các kho của Công ty tuân theo yêu cầu của QCVN 02:2008/BCT và các yêu
cầu riêng khác, sơ đồ các nhà kho tại công ty được bố trí theo Phụ lục 2.
Các kho của Công ty được quy định như sau:
67
Bảng 2.10 Tên các nhà kho – chức năng kho năm 2012
TT
Tên kho
Loại nguyên liệu, sản phẩm
1 Kho Kim loại
Chứa vật tư kim loại.
2 Kho Cơ điện
Chứa các loại vật tư cơ điện và phụ tùng thay thế.
3 Kho Dụng cụ
Chứa các loại đồ gá, dụng cụ tự chế và dụng cụ mua ngoài.
Chứa Nitrat Amon, thuốc nổ TNT , TEN, Tetryl và
4 Kho Nguyên liệu VLN
Hecxozen, thuốc phao, các loại thuốc hoả thuật,…
5 Kho Thành phẩm
Chứa thuốc nổ AD-1, các loại kíp và các phụ kiện nổ khác.
Chứa các loại hoá chất, vật tư cho sản xuất và phục vụ
6 Kho Hoá chất
sản xuất.
(Nguồn: Phòng vật tư Công ty TNHH MTV Hóa chất 21)
Các kho được xây dựng theo đúng quy phạm đối với từng đối tượng. Kho
nguyên liệu thuốc nổ, kho thuốc nổ, kho phụ kiện nổ tuân thủ QCVN 02:2008/BCT.
-Chỉ dẫn hàng hoá:
Tất cả các hàng hoá không có nhãn của nhà sản xuất hoặc có nhưng không thể
đọc được bằng tiếng Việt thì cần dán nhãn hàng hoá để mọi người đều dễ nhận biết.
Thủ kho có trách nhiệm phân loại các loại vật tư, hàng hoá. Nơi để vật tư, hàng
hoá có treo bảng hoặc nhãn, ghi rõ: Tên vật tư (BTP, sản phẩm), lô, số lượng.
Riêng các hoá chất dùng cho phân tích được để riêng, không đánh lô.
Quy định xếp dỡ hàng hoá:
Khi người mua hàng hoặc đơn vị cung ứng hàng đưa hàng về nhập kho Công
ty, Thủ kho chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm soát việc xếp dỡ hàng hoá.
Thủ kho phải đảm bảo rằng các công cụ và cách thức xếp dỡ được sử dụng là
phù hợp và không làm tổn hại đến sản phẩm được xếp dỡ.
Tất cả các hàng hoá khi đưa vào trong kho phải phân nhóm, tránh sự tác động
qua lại giữa các nhóm làm ảnh hưởng đến chất lượng vật tư, hàng hoá.
Hàng hoá trong quá trình xếp dỡ, di chuyển phải nhẹ nhàng tránh va chạm, đổ vỡ...
68
Trước và sau khi nhập/xuất hàng, Thủ kho có trách nhiệm sắp xếp mặt bằng
sạch sẽ, ngăn nắp, gọn gàng.
- Lưu kho và bảo quản:
Đối với các loại vật tư, nguyên nhiên liệu:
Toàn bộ vật tư, nguyên nhiên liệu tồn hoặc mới nhập vào kho Công ty phải
được sắp xếp một cách khoa học nhằm dễ thấy, dễ kiểm tra, tiện cho việc cấp hàng và
vệ sinh công nghiệp.
Các loại vật tư, nguyên nhiên liệu đặc thù dễ cháy nổ: hoá chất, xăng dầu,
thuốc nổ được bảo quản ở những kho riêng, khi bốc xếp phải đặc biệt chú ý tránh mất
an toàn.
Tất cả các kho của Công ty đều có biển báo cấm lửa và dụng cụ chữa cháy tại
chỗ như: bình bọt, bể nước, bể cát, xô sách nước, xẻng…
Việc quản lý vật tư nhập, xuất trong tháng Thủ kho đều ghi chép vào sổ nhật
biên nhập, xuất hàng ngày và phải chấp hành đúng nguyên tắc hoá đơn chứng từ.
Đối với bán thành phẩm:
Toàn bộ bán thành phẩm được các Xí nghiệp, Phân xưởng giao nhận trực tiếp
với nhau bằng phiếu nhập, phiếu xuất. Phòng kiểm nghiệm cấp phiếu chứng nhận hợp
cách cho các bán thành phẩm xuất từ xưởng này sang xưởng khác. Việc giao nhận,
xếp dỡ tuân theo quy định cho từng loại bán thành phẩm và tuân thủ QCVN
02:2008/BCT.
Đối với sản phẩm:
- Thuốc nổ AD-1, Kíp nổ và dây nổ đã hoàn chỉnh được phòng kiểm nghiệm
nghiệm thu, cấp phiếu hợp cách. Xí nghiệp sản xuất chuyển phiếu hợp cách đến phòng
vật tư làm thủ tục nhập, sau đó Xí nghiệp vận chuyển trực tiếp sản phẩm tới kho thành
phẩm giao cho Thủ kho của Công ty nhận. Dưới sự hướng dẫn của thủ kho các lô kíp,
dây nổ được sắp xếp ngay ngắn theo lô, loại.
- Sản phẩm của Công ty là sản phẩm đặc biệt mang tính chất cháy nổ, nguy
hiểm. Do vậy, sau khi sản phẩm nhập kho được bảo quản cất giữ trong các nhà kho
chuyên dụng 2 lần cửa khoá, có đầy đủ biển báo cấm lửa, dụng cụ chữa cháy tại chỗ,
69
cảnh vệ canh gác 24/24 giờ với việc quy định chế độ ra vào nghiêm ngặt. Kho chứa
sản phẩm cháy, nổ được thiết kế đảm bảo an toàn theo QCVN 02:2008/BCT.
Toàn bộ phiếu nhập, xuất được gửi cho các đơn vị, cá nhân có liên quan, Thủ
kho kiểm tra các phiếu có đầy đủ chữ ký, kiểm tra hàng nhập, xuất có đủ hàng hay
không rồi mới ký vào hoá đơn chứng từ.
Giao hàng:
Việc giao thuốc nổ AD-1, kíp nổ hoặc dây nổ chịu nước cho khách hàng được
thực hiện đúng nguyên tắc hoá đơn chứng từ. Thủ kho căn cứ vào hoá đơn xuất hàng
theo mẫu Bộ Tài chính ban hành.Khi có đầy đủ chữ ký thì cấp hàng theo đúng hoá
đơn đã viết. Khi cấp hàng Thủ kho phải ghi rõ số lô, số hộp vào trang sau của liên
xanh hoá đơn, đồng thời đề nghị người nhận hàng ký nhận và ghi rõ họ tên vào hoá đơn.
Đối với các vật tư có trong kho, khi các đơn vị trong Công ty đến kho lĩnh vật
tư, Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất xem có đầy đủ chữ ký thì mới cấp hàng theo đúng
phiếu xuất và phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức đã lập.
Sau mỗi lần cấp hàng Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất để vào thẻ kho trừ đuổi số
lượng trên thẻ và thường xuyên kiểm tra đối chiếu với thực tế sản phẩm và vật tư có
trong kho.
Vận chuyển hàng:
Trường hợp khách hàng có nhu cầu mua vật liệu nổ, pháo hoa và tự vận chuyển
trên phương tiện được Công an phòng cháy các tỉnh trực thuộc cấp giấy phép vận
chuyển. Phòng Tiêu thụ viết lệnh bán hàng rồi qua phòng vật tư làm thủ tục viết hoá
đơn bán hàng cho khách.
Trường hợp khách hàng có nhu cầu mua vật liệu nổ, pháo hoa và yêu cầu xe
Công ty vận chuyển hàng. Phòng Tiêu thụ viết lệnh bán hàng rồi qua phòng vật tư làm
thủ tục viết hoá đơn bán hàng cho khách. phòng vật tư làm lệnh xe bố trí lái xe kết
hợp nhân viên của khách hàng vận chuyển hàng đến giao tại kho cho khách và thanh
toán cước vận tải.
Việc vận chuyển hàng phải có đầy đủ giấy phép của cấp có thẩm quyền và tuân
thủ theo QCVN 02:2008/BCT.
70
Trường hợp khách hàng có nhu cầu lấy hàng quốc phòng theo hợp đồng đã ký
trong năm. Phòng Kế hoạch viết lệnh bán hàng rồi qua phòng vật tư làm thủ tục viết
hoá đơn bán hàng cho khách.
Đối với các loại vật tư phục vụ sản xuất và sửa chữa của Công ty, tiếp liệu
phòng vật tư căn cứ vào kế hoạch mua hàng của phòng Vật tư xin xe đi chở vật tư
hoặc kết hợp xe chở vật liệu nổ của Công ty chở hàng cho khách về lấy hàng nhập
kho. Với các đơn vị cung ứng có xe hoặc xe của Công ty vận chuyển vật tư đến nhập
hàng vào kho Công ty theo đề nghị cung ứng vật tư.
Qua phân tích trên ta nhận thấy công tác xếp dỡ, lưu trữ, bảo quản hàng hóa,
giao hàng và vận chuyển từ nguyên vật liệu; sản phẩm của công ty được phân lô, số
lượng từng lô, và được phân thành nhóm đều được bảo quản ở các kho và thủ tục tiến
hành từ các phòng ban chức năng đến kho đều làm thủ công chưa có hệ thống kết nối
thông tin liên tục, nhanh chóng.
2.2.3 Phân tích tình hình mua (nhập) vật tư
Tình hình nhập vật tư vào doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến việc hoàn thành kế
hoạch vật tư và đến việc đảm bảo vật tư cho sản xuất. Phân tích tình hình nhập vật tư là
phân tích tình hình thực hiện hợp đồng mua bán giữa các đơn vị kinh doanh và các đơn vị
tiêu dùng theo số lượng, chất lượng, theo quy cách mặt hàng, theo khả năng đồng bộ, theo
mức độ nhịp nhàng và đều đặn theo từng đơn vị kinh doanh.
Công ty TNHH một thành viên hóa chất 21 mua nguyên vật liệu cho sản xuất kinh
doanh chủ yếu của hai đơn vị là: Tổng công ty kinh tế kỹ thuật công nghiệp quốc phòng
và Tổng công ty hóa chất mỏ Vina comin vì tính chất đặc thủ của các sản phẩm khi bán ra
thị trường thì cũng chỉ có hai công ty trên tiêu thụ sản phẩm của công ty, chính vì vậy sản
phẩm của công ty bán ra luôn phụ thuộc vào hai Tổng công ty trên và bản thân công ty
cũng là khách hàng của hai Tổng công ty. Do đó giá mua nguyên vật liệu để phục vụ sản
xuất của công ty luôn có sự trợ giá để các đơn vị cùng phát triển. Song bên cạch đó công
ty vẫn mua những vật tư khác để phục vụ sản xuất cho các sản phẩm của mình. Với bốn
loại vật tư đang xét ta thấy được lượng nhập – xuất – tồn phục vụ cho sản xuất có những
thời điểm không hợp lý lượng tồn kho nhiều (Phụ lục 3: Thẻ kho thuốc nổ TNT; thẻ kho
NH4NO3 ; Dây điện Φ0,45, giấy kráp ĐL 210) gây ra không ít khó khăn cho công ty.
71
Tình hình mua thuốc nổ TNT của công ty được công ty tiến hành mua 30 lần
trong năm 2012 với số lượng nhập là:1.116.999 Kg được phân bổ tại biểu đồ 2.1:
Biểu đồ 2.1: Nhập - Xuất Thuốc nổ TNT
250000
200000
) g K
150000
Tháng
Nhập
( g n ợ ư
Xuất
100000
l ố S
50000
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Thời gian (tháng)
Tình hình mua NH4NO3 – hạt xốp của công ty được công ty tiến hành mua 41
lần trong năm 2012 với số lượng nhập là: 8.000.540 Kg được phân bổ tại biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.2: Nhập - Xuất NH4NO3
1000000
900000
800000
700000
) g K
600000
Tháng
500000
Nhập
( g n ợ ư
Xuất
400000
l ố S
300000
200000
100000
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Thời gian (tháng)
Tình hình mua dây điện phi 0,45 của công ty được công ty tiến hành mua 54 lần
trong năm 2012 với số lượng nhập là: 173.000.000 m được phân bổ tại biểu đồ 2.3
72
Biểu đồ 2.3: Nhập - Xuất dây điện phi 0,45
25.000
20.000
)
15.000
Tháng Nhập
Xuất
10.000
m 0 0 0 1 x ( g n ợ ư
l ố S
5.000
-
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Thời gian (tháng)
Tình hình mua giấy kráp ĐL 210 của công ty được công ty tiến hành mua 16 lần
trong năm 2012 với số lượng nhập là: 997.529 Kg được phân bổ tại biểu đồ 4:
Biểu đồ 2.4: Nhập - Xuất giấy ĐL 210
140.000
120.000
100.000
) g K
(
80.000
Nhập
g n ơ ư
Xuất
60.000
l ố S
40.000
20.000
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Thời gian (tháng)
Đối với bốn loại vật tư đang xét thì nhu cầu vật tư cho sản xuất luôn mang tính
chất đều đặn từ đầu năm cho đến cuối năm vì với bốn nguyên vật liệu này sản phẩm
73
chủ yếu là thuốc nổ AD1, kíp nổ điện 042, kíp nổ đốt 043 luôn được sử dụng trong
ngành khai thác mỏ.
Với kế hoạch sản xuất 800 tấn thuốc nổ AD1 cho tháng 7 năm 2012 thì nhu cầu
vật tư cho sản xuất như sau:
Bảng 2.11 Nhu cầu vật tư cho kế hoạch sản xuất 800 tấn thuốc nổ AD1 – 7/2012
Nhu cầu vật tư cho
STT
Tên vật tư
ĐVT Định mức vật tư %
sản xuất (Kg)
1
Thuốc nổ TNT
Kg
12,9
103.200
Nitrat Amôn
2
(NH4NO3) - Hạt xốp Kg
83,0
664.000
Theo thẻ kho đến hết 30/6 thì lượng tồn kho khi đó của:
- Thuốc nổ TNT là: 52.400 Kg ; Nitrat Amôn (NH4NO3) là: 978.585 Kg
Tháng 7 nhập về:
- Thuốc nổ TNT là: 50.000 Kg ; Nitrat Amôn (NH4NO3) - Hạt xốp là: 645.000 Kg
Như vậy: Lượng mua Nitrat Amôn (NH4NO3) - Hạt xốp là: 645.000 nhỏ hơn với nhu cầu
664.000 Kg trong tháng 7 nhưng lượng tồn trong lại quá lớn 978.585 kg so với nhu cầu
điều đó chứng minh tại thời điểm tháng 7 công ty không cần phải mua Nitrat Amôn
(NH4NO3) - Hạt xốp.
Xét cho cả năm 2012 thì với kế hoạch sản xuất và tiêu thụ là 9.400 tấn thuốc nổ
AD1 thì nhu cầu vật tư cho sản xuất như sau:
74
Bảng 2.12 Nhu cầu vật tư cho sản xuất 9.400 tấn thuốc nổ AD1, kíp điện, đốt là 18
triệu m - năm 2012
STT
Tên vật tư
ĐVT
Nhu cầu
Tồn đầu kỳ
Định mức vật tư
1
Kg
190.356
1.212.600
1.022.244
2
Thuốc nổ TNT Nitrat Amôn (NH4NO3) - Hạt xốp
Kg
1.168.735
7.802.000
6.633.265
170.782.700
3 Dây điện Φ0,45
m
18.978.000
151.804.700
960.000
4 Giấy kráp ĐL 210
Kg
5.000
955.000
(Nguồn: Phòng vật tư Công ty TNHH MTV Hóa chất 21)
Theo báo cáo nhập, xuất, tồn hai loại vật tư trên thì trong năm 2012 số lượng nhập
của hai vật tư trên là:
- Thuốc nổ TNT nhập là: 1.056.999 Kg ;
- Nitrat Amôn (NH4NO3) - Hạt xốp nhập là: 7.880.660 Kg
Như vậy: So sánh lượng nhập trong năm với nhu cầu thì:
- Thuốc nổ TNT nhập là: 1.056.999/ 1.212.600 = 87% Kg ;
- Nitrat Amôn (NH4NO3) - Hạt xốp nhập là: 7.880.660/7.802.000 = 101% Kg
Bảng 2.13 So sánh lượng mua thực tế và nhu cầu vật tư cho sản xuất 9.400 tấn
thuốc nổ AD1, kíp điện, đốt là 18 triệu m năm 2012
STT
Tên vật tư
ĐVT
Mua thực tế
So sánh
Nhu cầu
1 Thuốc nổ TNT
Kg
1.116.999
>
1.022.244
Nitrat Amôn (NH4NO3)
2
- Hạt xốp
Kg
8.000.540
6.633.265
>
3 Dây điện Φ0,45
m
173.000.000
151.804.700
>
4 Giấy kráp ĐL 210
Kg
997.529
955.000
>
Nhận xét:
Tình hình nhập (mua) vật tư về mặt số lượng là chỉ tiêu cơ bản nhất trong quá
trình nhập vật tư vào doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh số lượng của một loại vật tư
75
nào đó nhập trong kỳ từ tất cả các nguồn. Qua biểu đổ phân tích tình hình thực hiện mua
vật tư phục vụ sản xuất và nhu cầu sử dung vật tư ta nhận thấy tình hình mua luôn hoàn
thành chi tiêu về: số lượng. Đồng thời đảm bảo chất lượng của các lô hàng vì không có lô
hàng nào phải trả lại vì kém chất lượng. Nhưng bên cạch đó công tác mua như thế nào và
số lượng các lần mua ra sao cho hợp lý với nhu cầu sản xuất thì chưa được quan tâm
sâu sát.
2.2.4 Phân tích tồn kho trong doanh nghiệp
Với đặc thù là doanh nghiệp chuyên sản xuất những sản phẩm dễ gây cháy, nổ nên
tồn kho và an toàn cho kho bãi là vấn đề luôn luôn được đơn vị quan tâm. Hàng năm công
ty luôn mở các lớp bồi dưỡng về an toàn vệ sinh phòng chống cháy nổ trên toàn đơn vị.
Đặc biệt là trong sản xuất cũng như kho bãi, vận chuyển.
Phân tích nhập – xuất - tồn của bốn loại vật tư nhóm A năm 2012. Từ Phụ lục 4:
Thẻ kho thuốc nổ TNT; thẻ kho NH4NO3 ; Dây điện Φ0,45; giấy kráp ĐL 210.
Ta có tồn kho trung bình của:
- Thuốc nổ TNT là: 87.716,67 Kg;
- NH4NO3 là 1.608.572,5 Kg;
- Dây điện Φ0,45 là 31.450.167 m;
- Giấy kráp ĐL 210 là: 118.043 Kg
Bảng 2.14: Báo cáo Nhập – Xuất - Tồn vật tư nhóm A năm 2012
STT
Tên vật tư
ĐVT
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
Thuốc nổ TNT
Kg
190.356
1.056.999
1.215.499
31.856
1
2
Nitrat Amôn (NH4NO3) - Hạt xốp
Kg
1.168.735
7.555.190
1.494.205
3 Dây điện Φ0,45
m
18.978.000
7.880.660 173.000.000 155.257.000
36.721.000
4 Giấy kráp ĐL 210
Kg
5.000
997.529
987.272
15.257
(Nguồn: Phòng vật tư Công ty TNHH MTV Hóa chất 21)
76
Từ Phụ lục 4: Thẻ kho thuốc nổ TNT; thẻ kho NH4NO3 ; Dây điện Φ0,45; giấy
kráp ĐL 210 xây dựng các biểu đồ: Nhập – Xuất – Tồn và so sánh với tồn kho trung bình
Biểu đồ 2.5: Nhập - Xuất - Tồn thuốc nổ TNT
300000
250000
200000
150000
) g K
100000
( g n ợ ư
Tồn Xuất Nhập
l ố S
50000
1/4
0 1/1 -50000
31/1
12/2
12/4
12/5
12/6
12/7
12/8
12/8
12/9
12/10
12/11
11/12
12/12
-100000
Thời gian
Biểu đồ 2.6: Nhập - Xuất - Tồn NH4NO3
2500000
2000000
1500000
) g K
Tồn
Xuất
( g n ợ ư
Nhập
l ố S
1000000
500000
0
2 / 1
3 / 2
5 / 4
2 / 2 1
3 / 2 1
4 / 2 1
5 / 2 1
6 / 2 1
7 / 2 1
7 / 2 1
8 / 2 1
9 / 2 1
0 1 / 1
2 1 / 3
0 1 / 2 1
1 1 / 2 1
2 1 / 2 1
Thời gian
77
Biểu đồ 2.7: Nhập - Xuất - Tồn dây điện phi 0,45
50000000
45000000
40000000
35000000
)
m
30000000
25000000
( g n ợ ư
Tồn Xuất Nhập
l ố S
20000000
15000000
10000000
5000000
0
9/3
2/5
1/8
1/9
1/7
12/1
12/2
12/3
12/4
12/5
1/10
1/12
12/11
12/6 Thời gian
Biểu đồ 2.8: Nhập - Xuất - Tồn Giấy ĐL 210
300000
250000
200000
) g K
150000
Tồn Xuất
( g n ợ ư
Nhập
l ố S
100000
50000
0
1
3
5
7
9
11
13
15
17
19
21
23
25
27
29
Thời gian
Từ biểu đồ trên ta nhận thấy tồn kho trung bình (→) của:
78
- Thuốc nổ TNT là: 87.716,67 Kg;
- NH4NO3 là 1.608.572,5 Kg;
- Dây điện Φ0,45 là 31.450.167 m;
- Giấy kráp ĐL 210 là: 118.043 Kg
So với lượng nhập, xuất vật tư thì:
và Dây điện Φ0,45 có lượng tồn lớn nhu cầu cho sản xuất
- NH4NO3
- Thuốc nổ TNT và giấy kráp ĐL 210 là: tương đối sát nhu cầu sản xuất.
Như vậy: Đối với NH4NO3 và dây điện phi 0,45 lượng tồn kho luôn luôn cao hơn nhu
cầu trong khi đó vẫn tiếp tục nhập nguyên vật liệu về để sản xuất đây là điều bất hợp lý
của doanh nghiệp.Với chích sách nhập nguyên vật liệu như đã nói trên thì làm cho doanh
nghiệp lãng phí đáng kế về chi phí lưu kho, chí phi vốn…
Nhận xét: Lượng tồn kho trong công ty
+/ Ưu điểm:
- Luôn đáp ứng được cho nhu cầu sản xuất.
- Khi lạm phát luôn giữ được giá thành sản phẩm
+/ Ngược điểm:
- Tồn kho nhiều dẫn đến tăng các chi phí: Vốn, lưu kho bảo quản, mất
nhiều diện tích bảo quản.
- Trong ngành hóa nổ: Tiềm ẩn uy cơ cháy nổ
2.2.5 Phân tích tổ chức sắp xếp kho
- Diện tích các nhà kho chứa sản phẩm, nguyên vật liệu và qui định trữ lượng cho
phép – (Phụ lục 5: Số 7782 ngày 09/12/2013 và số 7459 ngày 25/11/2013)
- Mặt bằng kho khu 1 để vật tư (phụ lục 6: bản vẽ mặt bằng kho để vật tư – Khu 1
số 5325/MBCN)
- Mặt bằng vị trí các nhà kho E để sản phẩm (phụ lục 7: Bản vẽ vị trí các nhà kho E)
Diện tích các nhà kho chứa sản phẩm, nguyên vật liệu
79
Bảng 2.15 Diện tích kho E và kho tại XN4 năm 2012
Tên kho
Loại sản phẩm
Diện tích sàn (m2)
Trữ lượng tối đa cho phép
Hàng quốc phòng
Sản phẩm vật liệu nổ
Nguyên vật liệu
N1 N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8 N9 N10 N11 N12 N20 N21 N22 608 618 F1 F2 F3 D11 D2
66 16 103 82 82 16 245 162 328 102 48 205 328 328 328 782 1100 840 840 840 1260 103
20 tấn Các loại 25 tấn 75 tấn 45 tấn 30 tấn 25.000 giàn 120 tấn
Ghi chú
Tổng
8.204
(Nguồn: Phòng vật tư Công ty TNHH MTV hóa chất 21)
- Việc sắp xếp sản phẩm trong kho đợn vị luôn tuân thủ theo quy chuẩn QCVN
02:2008/BCT và thông tư số 12/2013/TT-BQP ngày 17/1/2013 quy định về sắp xếp vật
liệu nổ trong kho.
Với diện tích các kho của Công ty được bố trí cách xa nhau và đảm bảo cho chưa
các sản phẩm của công ty.
Tuy nhiên với số lượng và chủng loại vật tư hiện tại của công ty rất nhiều loại nên
các kho chứa nguyên vật liệu còn thiếu diện tích sàn để chứa cụ thể. Từ phụ lục 6: bản
80
vẽ mặt bằng kho để vật tư – Khu 1 số 5325/MBCN có diện tích chứa nguyên vật liệu
như sau :
Bảng 2.16 Diện tích nhà kho khu 1 - năm 2012
Tên kho
Ghi chú
K1
K2
K3`
E2
E8
Các gian trong nhà kho Gian 1 Gian 2 Gian 1 Gian 2 Gian 3 Gian 4 Gian 1 Gian 2 Gian 3 Gian 4 Gian 1 Gian 2 Gian 1 Gian 2
Diện tích sàn (m2) 648 648 130 130 130 130 130 260 112 112 24 48
Văn phòng kho Quân Y
Tổng diện tích
2.502
(Nguồn: Phòng vật tư Công ty TNHH MTV hóa chất 21)
Tổng diện tích kho bảo quản là: 2502 + 8204 = 10.706 m2
Với tổng diện tích kho chứa nguyên vật liệu là 2.502 + 3.883 = 6.385 m2 để chứa
lượng luôn chuyển vật tư qua kho lên tới 14.102.027,5 Kg (phụ lục 1).
Như vậy: Cứ 1 m2 phải luân chuyển được: 2.208, 6Kg đây là điều gây kho khăn
cho đơn vị. Chính vì vậy cần phải bảo quản, sắp xếp thật cẩn thận mới có đủ chỗ chứa,
bên cạch đó công ty cũng sử dụng một số nhà tạm để chữa vật tư. Các loại vật tư như
bông, vải, sợi, bảo hộ lao động tuy đã có qui định mặt bằng để ở các gian chứa nhưng các
loại vật tư này lại chiếm nhiều diện tích chứa. Do đó phải chiếm thêm diện tích khu vực
đề hóa chất, bên cạch vật tư hóa chất lại là vật tư có đặc thù riêng dễ bay hơi, cháy, nổ
nên công tác an toàn kho là điều cần chú ý cẩn trọng. Mặt khác các loại vật tư kim loại lại
81
để cùng một nhà K1 với các dung môi tuy là có tường ngăn nhưng không ngăn kín giữa
hai khu vực này nên hơi của dung môi vẫn có thể làm ảnh hưởng tới chất lượng của các
loại vật tư kim loại màu như Đồng thau LC59-1 Ф18; Đồng vàng Л62; Đồng đỏ M1;
Nhôm hợp kim Д16T và sắt thép đặc biệt là thép kỹ thuật như Thép X12M; C10; Thép
Y7÷Y13 thể hiện tại nhà kho K1.
2.2.6 Phân tích tình hình định mức vật tư
Sơ đồ: 2.4 Qui trình xây dựng định mức vật tư tư tại Công ty
Phòng KT, CĐ
Phương án sản xuất sản phẩm
Sản xuất thử
Phòng KT, CĐ, TCLĐ, VT, PX
Xác định tiêu hao: vật tư, nhân công, năng lượng
Phòng KT, CĐ, TCLĐ, VT
Duyệt
PGĐ
Quyết Định ĐMVT, ĐMLĐ
Công tác định mức tại Công ty TNHH một thành viên hóa chất 21 được phân ra
cho các phòng chủ trì theo dõi và ra định mức cụ thể:
Phòng tổ chức lao động: Ra định mức nhân công
Phòng cơ điện: Ra định mức xăng, dầu về công tác vận tải, nhiệt, điện cho các
thiết bị chạy ra sản phẩm
Phòng kỹ thuật: lập các quy trình sản xuất ra định mức vật tư cho sản phẩm ở
từng chặng sản xuất.
Phòng vật tư: Cấp phát vật tư theo định mức đã được các phòng chức năng khác
ra định mực và được thông qua Giám đốc ký duyệt.
Khi có nhu cầu cần định mức lại cho một sản phẩm hay một máy công tác đều
được các phòng ban chức năng phối hợp và cùng nhau tiến hành làm thử rồi ban hành.
82
Nhìn chung công tác định mức vật tư tại công ty tương đối hoàn thiệt vì tất cả các sản
phẩm khi sản xuất đều có định mức vật tư và khi có thay đổi công nghệ để sản xuất thì
được phòng kỹ thuật theo dõi một thời gian sau đó kết hợp với các phòng chức năng
khác để ban hành định mức vật tư mới cho phù hợp với công nghệ mới.
Ưu điểm: công tác định mức vật tư đều được thống nhất và tất cả các đơn vị đều
tuân thủ khi định mức được ban hành.
Nhược điểm: định mức vật tư được phòng kỹ thuật ban hành chủ yếu là dựa trên
phương pháp thí nghiệm kinh nghiệm: chạy thử sản xuất trong điều kiện thực tế để thu
thập và rút ra kết luận. Với phương pháp này nếu cho chạy các sản phẩm truyền thống
tức là sản xuất một sản phẩm với lô lớn thì định mức luôn có sự khác biệt với thức tế.
Bảng 2.17 Báo cáo nhập- xuất – tồn sản phẩm thuốc nổ AD1 năm 2012
STT
Sản phẩm
ĐVT
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
Thuốc nổ AD-1 Ф32
Kg
85.707
4.406.253
4.369.029
122.931
1
Thuốc nổ AD-1 Ф60
Kg
74.697
1.138.152
1.124.520
88.329
2
Thuốc nổ AD-1 Ф80
Kg
90.944
996.500
1.032.396
55.048
3
Thuốc nổ AD-1 Ф90
Kg
203.591
2.125.464
2.136.712
192.343
4
Thuốc nổ AD-1 Ф140 Kg
6.025
203.424
203.328
6.121
5
Thuốc nổ AD-1 ф50
Kg
1.296
6
1.296
Thuốc nổ AD-1 Ф70
Kg
32.473
15.024
15.024
32.473
7
Thuốc nổ AD-1 ф110
Kg
40.020
8
40.020
Thuốc nổ AD-1 Ф105 Kg
74.136
64.104
10.032
9
Tổng:
8.958.953
8.945.113
548.593
534.753 (Nguồn: Phòng vật tư Công ty TNHH MTV Hóa chất 21)
83
Bảng 2.18 Báo cáo nhập - xuất- tồn nguyên vật liệu chính sản xuất AD1 năm 2012
Tồn
Nhập
Xuất
Tồn
STT
Tên vật tư
ĐVT
đầu kỳ
trong kỳ
trong kỳ
cuối kỳ
1
Thuốc nổ TNT
Kg
190.356
1.056.999
31.856
1.215.499
Nitrat Amôn
2
(NH4NO3) - Hạt xốp Kg
1.168.735
7.880.660
1.494.205
7.555.190
(Nguồn: Phòng vật tư Công ty TNHH MTV Hóa chất 21)
Định mức vật tư được ban hành cho sản xuất thuốc nổ AD1 số 1478 ngày
09/3/2010 được phê duyệt thì thuốc nổ TNT chiếm 13%; Nitrat Amôn (NH4NO3) - Hạt
xốp là: 82,2%. (Phụ lục 2: định mức vật tư cho sản xuất 1000 Kg thuốc nổ AD1)
Theo định mức để sản xuất ra 8.958.952,80 Kg thuốc nổ AD1 thì cần:
Bảng 2.19 Báo cáo tiêu hao vật tư thực tế so với định mức vật tư năm 2012
So sánh
STT
Tên vật tư
ĐVT
Tiêu hao thực tế
Định mức vật tư %
Tiêu hao theo định mức
Thuốc nổ TNT
Kg
12,9
1.155.705
59.794
1
1.215.499
83,0
7.435.931
119.259
Nitrat Amôn (NH4NO3) - Hạt xốp Kg
2
7.555.190
Nhìn vào số liệu trên ta thấy được sự nếu chỉ sử dụng phương pháp định mức vật
tư theo thí nghiệm kinh nghiệm vẫn chưa đủ vì tiêu hao thực tế ở đây lại cao hơn định
mức vật tư chứng tỏ công tác định mức vật tư chưa được hoàn thiện. Công tác điều
chỉnh định mức chưa kịp thời khi áp dụng các công nghệ tiên tiến, sáng kiến cái tiến kỹ thuật
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VẬT TƯ TẠI CÔNG TY
Như chúng ta đã biết, nguyên vật liệu góp một phần quan trọng quyết định sự
tồn tại và phát triển việc sản xuất kinh doanh. Việc quản lý nguyên vật liệu mang yếu
tố khách quan của mọi nền sản xuất, làm sao cùng một lượng nguyên vật liệu có thể
sản xuất ra nhiều sản phẩm hơn thu được nhiều lợi nhuận hơn trong khi hao phí bỏ ra
lại ít hay nói cách khác ta có thể tiết kiệm được nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu mang
84
tính chất rất linh hoạt, nó được mua từ nguồn vốn lưu động của công ty, nó là một
phần tài sản lưu động của công ty vì vậy trong quá trình tồn kho và dự trữ ta phải quản
lý chúng.
Quá trình nghiên cứu thực tế và làm việc tại Công ty TNHH một thành viên
hóa chất 21 nhận thấy Công ty đã thực hiện tốt công tác quản lý nói chung và quản lý
vật tư nói riêng. Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn trong cơ chế thị trường song Công ty
luôn khắc phục và đứng vững. Công ty đã chú trọng nhiều đến khâu quản lý nguyên
vật liệu thu mua và dự trữ và bảo quản Công ty đã có một đội ngũ cán bộ tiếp liệu đảm
bảo cung ứng đầy đủ nguyên vật liệu một cách kịp thời nhất. Hệ thống kho tàng được
bố trí đầy đủ có phương án bảo vệ an toàn cùng với số lượng dự trữ vật tư tương đối
vừa phải hợp lý không gây ứ đọng kém phẩm chất mà vẫn đảm bảo cung ứng đầy đủ
kịp thời cho sản xuất kinh doanh. Với ưu điểm này, quá trình sản xuất kinh doanh
không bị ngắt quãng, đồng thời sử dụng nguyên nhiên vật liệu một cách tiết kiệm hợp
lý đã đem lại hiệu quả cho Công ty trong việc nâng cao năng suất lao động và hạ giá
thành sản phẩm thoả mãn nhu cầu vật chất không ngừng tăng lên trong cơ chế thị
trường mới.
1 - Những ưu điểm
Do sự năng động sáng tạo, biết phát huy những thuận lợi, khắc phục khó khăn,
nên trong thời gian qua công ty đã có nhiều ưu điểm trong công tác đảm bảo vật tư và
cung ứng vật tư.
Đảm bảo đầy đủ, kịp thời và đồng bộ nhu cầu vật tư cho sản xuất kinh doanh ở
công ty. Nó giúp cho công ty hoàn thành tốt các nhiệm vụ của mình, không ngừng
tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo uy tín xây dựng và nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh tế của Công ty.
Công ty đã tạo ra được hệ thống nguồn hàng phong phú, có chất lượng cao, giá
rẻ, góp phần ổn định sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, tạo ra được hệ thống dự trữ
vật tư đủ mạnh, kịp thời đảm bảo nhu cầu vật tư cho Công ty trong mọi điều kiện.
85
2 - Thực trạng và những khó khăn chung trong công tác vật tư ở Công ty TNHH một
thành viên hóa chất 21
Trong điều kiện thị trường thuốc nổ công nghiệp có cạnh tranh giữa từng loại
thuốc về tính năng kỹ thuật môi trường sử dụng ở điều kiện hầm lò, lộ thiên, dưới
nước do mỗi sản phẩm chỉ phát huy tốt ở môi trường nhất định và khách hàng của
công ty thuộc tổng công ty hóa chất mỏ có thể tự sản xuất ra các loại thuốc nổ công
nghiệp cho chính mình sử dụng chính vì vậy sản phẩm do Công ty sản xuất ra có tính
chất cạnh tranh rất đặc thù. Khách hàng của Công ty cũng có tính đặc thù: Vừa là
khách hàng vừa là nhà cung ứng nguyên vật liệu sản xuất đây cũng vừa là thuận lợi
vừa là khó khăn cho công ty vì sản phẩm thuốc nổ của công ty chỉ có 2 khách hàng là:
Tổng công ty hóa chất mỏ và Tổng công ty công nghiệp quốc phòng.
Với các sản phẩm khác của công ty cũng có tính cạnh tranh khắc nghiệt vì các
sản phẩm cùng loại như trong nước thì hàng hóa của nước ngoài lại có giá rẻ hơn
nhiều đặc biệt là hàng hóa của Trung Quốc.
Về giá cả bán ra thị trường công ty luân chấp hành theo luật giá của nhà nước
qui định chính vì vậy khi giá nguyên vật liệu tăng hoặc giám công ty rất khó có thể
điều chỉnh giá mà cần rất nhiều thủ tục để có thể thay đổi giá.
Do tính chất đặc thù vừa sản xuất hàng quốc phòng, vừa sản xuất hàng kinh tế
chính vì vậy công ty luôn ưu tiên sản xuất tập trung ở mức độ cao nhất cho nhiệm vụ
số 1 của mình là sản xuất hàng quốc phòng bên cạch sản xuất hàng kinh tế. Vì vậy có
nhiều vật tư dùng cho sản xuất công ty luôn để tồn kho có trữ lượng lớn TNT,
NH4NO3; Dây điện phi 0,45 nhiều vật tư nhập ngoại nhu cầu sử dụng ít.
Trong điều kiện kinh doanh như vậy, nếu chỉ bằng mọi cách để tăng số lượng
mà các yếu tố khác không được chú trọng đúng mức thì dễ dẫn đến thua lỗ hoặc bị
thất thoát chiếm dụng. Về công tác bao bì, giá nguyên vật liệu cũng thường xuyên lên
xuống thất thường, nhiều đơn vị kinh doanh sản xuất trong nước và nước ngoài tiếp
tục đầu tư và phát triển mạnh tạo cho thị trường cạnh tranh trong nước vốn đã gay gắt
lại càng khó khăn hơn.
86
Công tác đảm bảo vật tư ở Công ty hiện nay đang còn tồn tại một số mặt nhỏ:
Việc xác định nhu cầu vật tư ở công ty đã phân thành các bộ phận rõ rệt: Nhu
cầu vật tư cho việc thực hiện nhiệm vụ chính, nhu cầu vật tư cho hoạt động khác, nhu
cầu vật tư cho dự trữ. Tuy nhiên công tác phân tích các định mức tiêu hao sản phẩm,
công tác thanh quyết toán vật tư các sản phẩm chính, dự trù vật tư còn để lỏng lẻo.
Trong công tác tạo nguồn vật tư còn thiếu sót: chưa khai thác triệt để các nguồn
đã tạo được, chưa quan tâm đến các nguồn tự sản xuất, nguồn vật tư do tiết kiệm.
Việc bố trí, sử dụng cán bộ công nhân viên đôi lúc chưa hợp lý, do đó chưa
phát huy hết khả năng, năng lực của họ.Chưa chủ động có kế hoạch các loại vật tư khó
mua với số lượng ít nhưng phải nhập ngoại và thời gian hàng về lâu.
87
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong chương 2 chúng ta đã nghiên cứu về thực trạng công tác quản lý vật tư
tại Công ty TNHH Một Thành Viên Hóa Chất 21 bao gồm các nội dung cơ bản như sau:
- Tổng quan về công ty: lịch sử hình thành và phát triển, chức năng nhiệm vụ,
cơ cấu tổ chức, tình hình sản xuất kinh doanh, các lĩnh vực hoạt động kinh doanh chủ
yếu, tình hình tài chính của Công ty.
- Tình hình quản lý vật tư tại công ty TNHH một thành viên hóa chất 21:
Những đặc điểm của quá trình cung cấp vật tư tại doanh nghiệp, Tình hình mua vật tư,
Phân loại vật tư theo luật Pareto/qui tắc 80-20 và danh sách các nhà cung ứng, xếp dỡ,
lưu trữ, bảo quản hàng hóa, giao hàng và vận chuyển.
- Phân tích tình hình quản lý vật tư : Phân tích về công tác xác định nhu cầu vật
tư, Phân tích tình hình mua (nhập) vật tư, Phân tích tồn kho trong doanh nghiệp, Phân
tích tổ chức sắp xếp kho, Phân tích tình hình định mức vật tư.
Qua phân tích trên trong công tác quản lý vật tư tại công ty TNHH một thành
viên Hóa Chất 21 còn tồn tại những ưu, ngược điểm như sau:
+ Ưu điểm
- Đảm bảo đầy đủ, kịp thời và đồng bộ nhu cầu vật tư cho sản xuất kinh doanh
ở công ty.
- Hệ thống nguồn cung ứng ổn định, có chất lượng
- Hệ thống dự trữ vật tư đủ mạnh, kịp thời đảm bảo nhu cầu vật tư cho sản xuất.
+ Ngược điểm:
- ĐMVT cao hơn thực tế,
- Mua nhiều,
- Tồn kho nhiều,
- Thiếu mặt bằng bảo quản
Về nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó là:
Khách quan
Tổng Công ty Kinh Tế - Kỹ Thuật - Bộ Quốc Phòng và Tổng Công ty Hóa
Chất Mỏ VINACOMIN vừa là nhà cung ứng vừa nhà khách hàng của Công ty do đó
88
trong mối quan hệ kinh doanh giữa ba đơn vị luôn găn bó, phụ thuộc lẫn nhau. Đồng
thời các mặt hàng kinh doanh của Công ty đều là các mặt hàng kinh doanh có điều
kiện và được Nhà nước quản lý. Mặt khác Công ty vừa sản xuất các mặt hàng phục vụ
an ninh Quốc Phòng vừa sản xuất các mặt hàng kính tế. Trong khi các mặt hàng Quốc
Phòng luôn là nhiệm vụ hàng đầu của đơn vị. Các nguyên vật liệu phục vụ sản xuất
của Công ty chủ yếu là nhập khẩu và được hai đơn vị Tổng Công ty Kinh Tế - Kỹ
Thuật - Bộ Quốc Phòng và Tổng Công ty Hóa Chất Mỏ VINACOMIN nhập về cung
ứng cho Công ty là chủ yếu nên có lúc bị trồng chéo lên nhau làm cho hàng hóa về
cùng lúc. Do vậy dẫn đến tình trạng tồn kho nhiều và thiếu mặt bằng bảo quản gây
lãng phí.
Chủ quan
Với tính chất đặc thu là công ty sản xuất hàng cháy, nổ nên các quy định sắp
sếp các nhà kho thành phẩm, bán thành phẩm của công ty được quản lý rất nghiêm
ngặn. Nhưng bên cạch đó vẫn xảy ra hiện tượng nguyên vật liệu mua về quá nhiều và
về cùng thời điểm dẫn đến kho bị mất rất nhiều diện tích, gây khó khăn cho việc sắp
xếp bố chí mặt bằng kho. Đây là chủ quản của lãnh đạo công ty khi tin tưởng vào nhà
cung ứng cũng là khách hàng tiêu thụ sản phẩm cho đơn vị. Điều đó chứng tỏ đòi hỏi
công ty phải không ngừng hoàn thiện công tác quản lý vật tư và có những phương án
thích hợp.
89
CHƯƠNG 3
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
VẬT TƯ TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN HÓA CHẤT 21
3.1 Các yêu cầu hoàn thiện hoàn thiện công tác quản lý vật tư
Đất nước đang trong giai đoạn thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá, xây
dựng nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Tất cả các ngành, các lĩnh
vực kinh tế - xã hội đều có những sự chuyển biến mạnh mẽ, sâu sắc về mọi mặt số
lượng cũng như chất lượng. Là một doanh nghiệp Quốc phòng với nhiệm vụ chủ yếu
là sản xuất các mặt hàng phục vụ cho Quân đội. Công ty TNHH MTV Hoá chất 21
cũng lâm vào tình trạng khó khăn chung của hầu hết các doanh nghiệp Nhà nước:
Chịu sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường, cơ sở hạ tầng thiếu thốn, công nghệ thiết bị
lạc hậu, năng suất lao động thấp, biên chế lao động lớn. Hơn nữa, đất nước đang trong
thời bình nên nhu cầu đối với các mặt hàng Quốc phòng vốn là thế mạnh của Công ty
cũng có sự thay đổi đáng kể.
Với đặc thù của Công ty chuyên sản xuất những sản phẩm đặc biệt, có tính chất
cháy nổ và nguy hiểm. Sản phẩm sản xuất ra phải đảm bảo yêu cầu chất lượng gần
như tuyệt đối. Chính vì vậy, môi trường sản xuất kinh doanh của Công ty cũng có
những điều kiện riêng:
- Toàn bộ các hoạt động của Công ty dưới sự quản lý của Nhà nước, Bộ Quốc
phòng và trực tiếp là Tổng cục Công nghiệp quốc phòng.
- Giá các sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp đều do Ban vật giá Chính phủ phê
duyệt, giá các sản phẩm quốc phòng do trực tiếp Bộ Quốc phòng duyệt.
- Việc cung ứng, phân phối và sử dụng sản phẩm phải có giấy phép của Bộ Quốc
phòng và Chính phủ.
Để có thể tồn tại và phát triển vững chắc trên thị trường Công ty cần có những kế
hoạch chiến lược cụ thể và lâu dài. Xác định được các mục tiêu một cách chính xác và
có thể đem lại những kết quả như mong đợi như:
- Định hướng phát triển sản phẩm, đầu tư đổi mới công nghệ
- Định hướng thị trường dòng sản phẩm
90
- Đầu tư cơ sở hạ tầng, cải thiện điều kiện, nâng cao chất lượng đáp ứng yêu cầu
công việc.
- Nâng cao năng suất lao động.
- Cơ cấu tổ chức phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực quản lý, sử dụng hiệu quả
nguồn lực.
- Đầu tư nâng cao chất lượng nhân lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Xây dựng thương hiệu Công ty, văn hóa doanh nghiệp.
- Công tác quản lý vật tư phải cụ thể từ quản lý giá nguyên vật liệu, quản lý chất
lượng, quản lý dự trữ hợp lý, tính tiêu hao vật tư cho sản phẩm cụ thể, công tác vận tải
an toàn, tiết kiệm, tạo được nhiều lợi ích cho Công ty.
Trong đó việc thực hiện các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý vật tư
có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của công ty.
Xuất phát từ thực trạng công tác quản lý vật tư của Công ty TNHH một thành
viên hoá chất 21, qua nghiên cứu thực tế kết hợp với những kiến thức đã được tiếp thu
trong quá trình học tập tôi mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác quản lý vật tư, đáp ứng được yêu cầu phát triển của công ty trong những năm tới.
3.2 Định hướng phát triển của Công ty trong những năm tới
3.2.1 Định hướng chung về sản xuất kinh doanh.
Định hướng phát triển của Công ty trong những năm tới là giữ vững và đưa
Công ty TNHH một thành viên Hoá chất 21 trở thành doanh nghiệp đứng đầu Tổng
cục Công nghiệp Quốc phòng trong lĩnh vực thực hiện nhiệm vụ chính trị là sản xuất
các sản phẩm quốc phòng trang bị cho quân đội và sản xuất kinh doanh thuốc nổ công
nghiệp, phụ kiện nổ và pháo hoa. Định hướng sản xuất kinh doanh của Công ty là lấy
thị trường làm trung tâm, lấy sự thoả mãn của khách hàng làm tiêu chí sản xuất sản
phẩm và cung ứng dịch vụ. Sản phẩm sản xuất ra bám sát nhu cầu thị trường, không
ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới phương thức phục vụ thoả mãn yêu cầu
của khách hàng. Tuy nhiên, trong những năm vừa qua nền kinh tế nước ta đang trong
thời kỳ suy thoái, giảm phát, khách hàng lớn nhất của Công ty là Tổng Công ty Công
nghiệp Hoá chất mỏ cũng đang phải thực hiện chính sách thắt lưng buộc bụng cắt
91
giảm sản lượng, giảm chi phí sản xuất do đầu ra tiêu thụ chậm… là một doanh nghiệp
quốc phòng với nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất các mặt hàng phục vụ cho quân đội
Công ty cũng lâm vào tình trạng khó khăn chung của hầu hết các doanh nghiệp Nhà
nước: Chịu sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường, công nghệ thiết bị lạc hậu, năng suất
lao động thấp, cơ sở hạ tầng thiếu thốn, biên chế lao động lớn. Hơn nữa, đất nước
đang trong thời bình nên Chỉ lệnh sản xuất hàng quốc phòng vốn là thế mạnh của
Công ty cũng bị giảm mạnh.
3.2.2 Định hướng sản xuất sản phẩm
a. Sản xuất sản phẩm quốc phòng.
Nhóm sản phẩm này sản xuất và cung ứng theo nhu cầu Quốc phòng. Hằng
năm, Bộ Quốc phòng đều có kế hoạch phân bổ về số lượng cũng như các chủng loại
cụ thể và thời hạn mà Công ty phải hoàn thành.
Các sản phẩm Quốc phòng sau khi sản xuất sẽ được các cơ quan do Bộ quốc
phòng uỷ nhiệm trực tiếp đánh giá, nghiệm thu theo những quy định nghiêm ngặt về
chất lượng sản phẩm. Chỉ tiêu chất lượng là yêu cầu bắt buộc, sản phẩm xuất xưởng
chỉ có chính phẩm, không có thứ phẩm do đó Công ty nên:.
- Đầu tư chế tạo các sản phẩm vũ khí công nghệ cao, trang bị cho Quân đội sẵn
sàng chiến đấu.
- Ổn định nâng cao chất lượng sản phẩm Quốc phòng có độ tin cậy cao.
b. Sản xuất sản phẩm kinh tế.
Nhóm sản phẩm này chủ yếu phục vụ công nghiệp khai thác than, quặng, đất đá
tại các mỏ, công trường xây dựng trên cả nước nên:
- Ổn định nâng cao chất lượng sản phẩm kinh tế truyền thống như: Thuốc nổ
AD1, kíp đốt, kíp điện, các loại pháo hoa...
- Nghiên cứu đầu tư phát triển sản phẩm mới hình thành 3 dòng sản phẩm kinh tế
mũi nhọn như: sản phẩm phụ kiện nổ, thuốc nổ, sản phẩm cơ khí chính xác.
3.2.3 Định hướng phát triển sản phẩm, đầu tư đổi mới công nghệ
Xác định dòng sản phẩm kinh tế của Công ty gồm 3 dòng sản phẩm chính là
nhóm sản phẩm phụ kiện nổ; nhóm sản phẩm thuốc nổ công nghiệp; nhóm sản phẩm
pháo hoa; riêng nhóm sản phẩm quốc phòng sản xuất theo Chỉ lệnh của Bộ Quốc
92
phòng. Đối với nhóm sản phẩm phụ kiện nổ cần phát huy tốt năng lực dây chuyền sản
xuất ống nổ, hạt lửa nhập của Vương Quốc Bỉ sản xuất theo tiêu chuẩn NATO chế tạo
các sản phẩm vũ khí công nghệ cao, trang bị Quân đội sẵn sàng chiến đấu đồng thời
đầu tư nghiên cứu ứng dụng trên dây chuyền này để sản xuất những sản phẩm như kíp
vi sai an toàn hầm lò điện và phi điện, kíp vi sai 30 số... đáp ứng cho nhu cầu khai
thác mỏ tại những khai trường có điều kiện khai thác khắc nghiệt như có khí và bụi
nổ, thay thế cho sản phẩm nhập ngoại.
3.2.4 Định hướng thị trường tiêu thụ
Định hướng sản xuất kinh doanh của Công ty là lấy sự thoả mãn của khách hàng
làm tiêu chí sản xuất sản phẩm và cung ứng dịch vụ, lấy thị trường làm trung tâm. Sản
phẩm sản xuất ra bám sát nhu cầu thị trường, đổi mới phương thức phục vụ thoả mãn
yêu cầu của khách hàng, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm.
Khách hàng của Công ty bao gồm: Các sản phẩm Quốc phòng là loại hàng đặc
biệt, việc sản xuất kinh doanh các sản phẩm này thực hiện theo chỉ lệnh của Bộ Quốc
phòng. Khách hàng tiêu thụ nhóm sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp và khách hàng
tiêu thụ sản phẩm pháo hoa.
3.2.5 Định hướng về nâng cao năng suất lao động
Một trong những điều kiện quan trọng để nâng cao năng suất lao động là cơ khí
hoá- tự động hoá các khâu sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, trong những năm
vừa qua đội ngũ cán bộ kỹ thuật Công ty đã phát huy nhiều đề tài, sáng kiến, cải tiến
nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm thiểu sự tiếp xúc
trực tiếp của người lao động trong môi trường độc hại như hệ thống nhúng sơn tự
động, hệ thống tẩy rửa tự động, máy cuốn ống giấy tự động...trong những năm tới
Công ty đang tập trung nghiên cứu cải tạo máy cuốn dây cháy chậm, nhân đôi dây
chuyền máy cuốn dây nổ lõi tự động khi các dây chuyền này hoàn thành không những
nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng suất lao động mà còn đặc biệt đảm bảo
an toàn cho người lao động khi làm việc trong môi trường tiềm ẩn nguy cơ cháy nổ
cao và khẳng định được trình độ đội ngũ cán bộ kỹ thuật của Công ty.
- Xây dựng cơ cấu tổ chức phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
93
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực quản lý, sử dụng hiệu quả
nguồn lực.
- Đầu tư nâng cao chất lượng nhân lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Xây dựng thương hiệu Công ty, văn hóa doanh nghiệp.
3.2.6 Định hướng đối với khách hàng
- Công ty luôn xác định vai trò của khách hàng là đặc biệt quan trọng ảnh hưởng
trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của mình. Khách vừa là người duy trì vừa là
người đồng hành cùng Công ty trên con đường phát triển. Vì vậy, các chỉ tiêu chất
lượng sản phẩm và dịch vụ mang lại giá trị cho khách hàng và làm cho khách hàng
ngày càng thoả mãn, ưa chuộng luôn là vấn đề trọng tâm trong các chiến lược của
Công ty. Với nhận thức “Khách hàng là người đem thu nhập đến cho mình”, Công ty
luôn lắng nghe, tiếp thu ý kiến của khách hàng, tìm biện pháp giải quyết nhanh nhất
những kiến nghị, thắc mắc của họ. Đồng thời, Công ty thường xuyên củng cố mối
quan hệ với khách hàng bằng những hình thức đa dạng như:
- Thường xuyên tổ chức các hội nghị khách hàng để lắng nghe ý kiến của khách
hàng.
- Tham gia các hội chợ triển lãm và các giải thưởng về chất lượng
- Trực tiếp đối thoại với khách hàng, trực tiếp cử cán bộ kỹ thuật đến tận nơi để
hướng dẫn, giải quyết những vấn đề liên quan đến chất lượng sản phẩm cũng như tìm
hiểu những nhu cầu của họ về sản phẩm.
- Tổ chức các cuộc giao lưu văn hoá, thể thao với khách hàng nhằm tìm hiểu cả
đời sống vật chất, văn hoá tinh thần của họ …
- Bằng những hình thức cụ thể đó, trong những năm qua những ý kiến của khách
hàng luôn được Công ty tiếp thu và trở thành một nguồn thông tin quan trọng giúp cho
việc cải tiến liên tục chất lượng sản phẩm dịch vụ. Hình ảnh của Công ty đối với
khách hàng luôn được củng cố và duy trì.
3.3 CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ
Để khắc phục những tồn tại nêu cũng như công tác quản lý vật tư có hiệu quả.
Vừa đáp ứng được nhu cầu sản xuất, đảm bảo tính an toàn cho người, thiết bị và tiết
kiệm được chi phí hạ giá thành sản phẩm. Tôi xin đề xuất hai giải pháp sau.
94
1- Hoàn thiện mô hình quản lý dự trữ.
2- Qui hoạch lại bên trong kho và nâng cấp phần mềm quản lý vật tư.
Mục đích của giải pháp là :
- Xác định số lượng đặt hàng kinh tế tối ưu từ đó sẽ giảm được số lượng đặt
hàng thực tế của Công ty hiện nay. Nhưng vẫn đáp ứng kịp thời cho sản xuất đồng
thời giảm được vốn lưu động, giảm được lượng tồn kho, giảm được các chi phí bảo
quản và lưu kho...
- Qui hoạch lại bên trong kho và nâng cấp phần mềm quản lý vật tư làm tăng
thêm diện tích bảo quản các vật tư, thuận lợi cho công tác của kho nhập trước - xuất
trước, nhập sau – xuất sau. Đồng thời thuận lợi cho công tác cập nhật số liệu hàng
ngày khi kho biến động về số lượng, vị trí bảo quản.
3.4 NỘI DUNG GIẢI PHÁP
3.4.1 Hoàn thiện mô hình quản lý dự trữ.
3.4.1.1 Cơ sở lý luận của giải pháp
Áp dụng mô hình quản lý Wilson xác định:
- Lượng đặt hàng tối ưu (Q* = EOQ )
- N (số lần đặt hàng trong năm)
- TBO (Đặt hàng theo chu kỳ)
- TC: chi phí đặt hàng
Xác định số lượng đặt hàng kinh tế (EOQ)
D
= Nhu cầu hàng năm (đơn vị sản phẩm/năm)
S
= Chi phí đặt hàng trên 1 đơn hàng ($/đơn hàng)
C
= Đơn giá ($/unit)
i
= Lãi suất (%/năm)
Q
= Số lượng sản phẩm của 1 lần đặt hàng
95
H
= Chi phí lưu kho ($/đơn vị/năm)
= (Phí bảo quản + Phí cơ hội)
N
= Số lượng đơn hàng trong 1 năm
Q/2 = Mức lưu kho trung bình (đơn vị sản phẩm)
• Tổng chi phí = phí lưu kho + phí đặt hàng + phí mua hàng
TC = (Q/2)H + (D/Q)S + (DC)
• Q* = EOQ =
SD2 H
• TBO =
(Đặt hàng theo chu kỳ - thời gian giữa hai lần đặt hàng)
EOQ D
Các giả thiết để áp dụng mô hình
- Nhu cầu hàng hóa trong một giai đoạn phải biết trước và không thay đổi theo
thời gian
- Khoảng thời gian từ lúc đặt hàng đến khi nhận được hàng biết trước và không
thay đổi
- Chỉ xét đến chi phí đặt hàng và chi phí lưu kho
- Lượng đặt hàng trong một đơn hàng được thực hiện trong một chuyến hàng và
ở một thời điểm đã định trước (đơn hàng thực hiện một lần).
- Sản xuất ổn định và nhà cung ứng ít biến động.
- Không có sự thiếu hụt dự trữ
3.3.1.2 Nội dung giải pháp
Nhu cầu để sản xuất các mặt hàng AD1, kíp các loại cần những vật tư chính
nhóm A được thể hiện tại bảng 3.1
96
Bảng 3.1 Nhu cầu vật tư cho sản xuất 9.400 tấn thuốc nổ AD1, kíp điện, đốt là 18
triệu m - năm 2012
STT
Tên vật tư
ĐVT
Nhu cầu
Tồn đầu kỳ
Định mức vật tư
1
Kg
190.356
1.212.600
1.022.244
2
Thuốc nổ TNT Nitrat Amôn (NH4NO3) - Hạt xốp
Kg
1.168.735
7.802.000
6.633.265
170.782.700
3 Dây điện Φ0,45
m
18.978.000
151.804.700
960.000
4 Giấy kráp ĐL 210
Kg
5.000
955.000
Số lần đặt hàng thực tế là một lần nhập kho. Theo phụ lục 3 – Thẻ kho thì số
lần đặt hàng thực tế như sau:
Bảng 3.2 Số lần đặt hàng thực tế năm 2012
STT
Tên vật tư
ĐVT
Tổng nhập Thực tế
Số lượng nhập trung bình
Số lần đặt hàng Thực tế
Chu kỳ nhập (293 ngày làm việc trong năm)
37.057
9,77
1
30
Kg
1.111.699
195.135
7,15
2
Thuốc nổ TNT Nitrat Amôn (NH4NO3) - Hạt xốp
41
Kg
8.000.540
54
173.000.000
3.203.704
5,43
3 Dây điện Φ0,45
m
16
997.529
62.346
18,31
4 Giấy kráp ĐL 210
Kg
97
Bảng 3.3 Tính giá trị số lượng đặt hàng trung bình vật tư nhóm A - năm 2012
STT Tên vật tư
ĐVT
Giá
Thành tiền
Số lượng nhập trung bình
Thuốc nổ TNT
Kg
1.519.321.967
37.057
1
Kg
2.653.837.659
Nitrat Amôn (NH4NO3) - Hạt xốp
41.000 13.600
2
Dây điện Φ0,45
m
1.486.518.519
195.135 3.203.704
3
Kg
4 Giấy kráp ĐL 210
62.346
464 14.500
904.010.656
Từ bảng 3.1 nhu cầu đặt hàng cho sản xuất và với 293 ngày làm việc ta xác định số
lượng đặt hàng kinh tế tại bảng sau.
Bảng 3.4 Xác định số lượng đặt hàng kinh tế (EOQ) – năm 2012
Thông số
ĐVT
TNT
Đạm
Kg
1.022.244
6.633.265
Dây điện Φ0,45 151.804.700
Giấy Kráp ĐL 210 955.000
D
VNĐ
41.000
13.600
464
14.500
C
VNĐ
2.500.000
2.500.000
1.200.000
2.500.000
S
I (%/năm)
9%
9%
9%
9%
H (= 12% giá SP) VNĐ
4.920
1.632
56
1.740
32
47
59
18
N (số lần đặt hàng trong năm)
TC
VNĐ 1.480.067.817 2.171.428.481 1.329.335.552 850.742.421
Q* (EOQ)
Kg
32.231
142.557
2.557.989
52.386
Ngày
9,24
6,30
4,94
16,07
TBO (Đặt hàng theo chu kỳ ngày)
Với số lượng đặt hàng kinh tế thì:
- Tổng chi phí đặt hàng với vật tư nhóm A là: 5.831.574.271 đồng
- Từ bảng 3.4 và bảng 3.2 ta so sánh các chỉ tiêu cụ thể tại bảng 3.5
98
Bảng 3.5 So sánh giữa lượng đặt hàng kinh tế / thực tế - năm 2012
TNT
Đạm
32
30
Dây điện 0,45 25
Giấy Kráp ĐL 210 12
30
41
54
16
Thông số - EOQ/Thực tế N (số lần đặt hàng trong năm)
1.480.067.817 2.171.428.481 1.329.335.552 850.742.421
TC
1.519.321.967 2.653.837.659 1.486.518.519 904.010.656
Q* (EOQ)
32.231 37.057 9,24
142.557 195.135 6,30
2.557.989 3.203.704 4,94
57.386 62.346 16,07
9,77
7,15
5,43
18,31
TBO (Đặt hàng theo chu kỳ ngày)
Kết quả mang lại:
Với lượng đặt hàng kinh tế (bảng 3.4) sẽ giảm được số lượng mỗi lần đặt hàng
từ đó giảm chi phí mua nguyên vật liệu với mỗi lần nhập hàng cụ thể như sau:
Bảng 3.6 So sánh giá trị về lượng và giá trị về tiền giữa lượng thực tế/Q* năm 2012
TNT
Đạm
Dây điện 0,45
Giấy Kráp ĐL 210
Thông số -Thực tế/Q* (EOQ)
1.486.518.519
TC
1.519.321.967 1.480.067.817
2.653.837.659 2.171.428.481
1.329.335.552
904.010.656 850.742.421
39.254.150
482.409.177
157.182.967
53.268.235
Tổng TC giảm
732.114.529 VNĐ
37.057
195.135
3.203.704
62.346
Q* (EOQ)
32.231
142.557
2.557.989
52.386
4.826
52.578
645.715
9.960
Tổng Q giảm
67.364 (Kg)
645.715 (m)
99
Từ bảng 3.6 trên nhận thấy với lượng đặt hàng kính tế sẽ giảm được chi phí cho
doanh nghiệp trên: 732 triệu đồng tạo điều kiện mang lại lợi nhuận cho đơn vị.
Để thực hiện tốt giải pháp đề nghị lãnh đạo đơn vị triển khai tốt kế hoạch bán
hàng và đặt hàng với hai đơn vị Tổng Công ty Kinh Tế - Kỹ Thuật - Bộ Quốc Phòng
và Tổng Công ty Hóa Chất Mỏ VINACOMIN vì hai đơn vị này là hai đơn vị chính
mua và bán hàng cho doanh nghiệp. Đồng thời hai phòng chức năng là phòng vật tư,
phòng tiêu thu sản phẩm của Công ty cũng cẩn phải phối hợp với nhau nhịp nhàng hơn
để tránh hiện tượng nhập vật tư về nhiều trong khi tiêu thụ sản phẩm lại chậm hơn kế hoạch.
3.3.2 Qui hoạch lại bên trong kho và năng cấp phần mềm quản lý vật tư.
Với đặc thù là doanh nghiệp luôn có sự nguy hiểm về tính chất sản phẩm cũng
như nguyên vật liệu dùng cho sản xuất là các sản phẩm rất rễ cháy, nổ do đó công tác
kho tàng đối với các mặt hàng này Công ty luôn có qui chế riêng để bảo quản, cất dữ.
Với các kho hiện có của Công ty đã có mặt băng công nghệ bố trí, qui định theo
chức năng riêng của từng nguyên vật liệu, cũng như sản phẩm của Công ty.
Từ bảng 2.9 Công ty hiện có 6 nhóm kho với tổng diện tích bảo quản là: 10.706
m2 (Bảng 2.16; 2.17)
Trong đó:
- Kho chứa nguyên vật liệu dùng cho sản xuất là 2.502 m2
- Kho chứa các sản phẩm Quốc phòng, sản phẩm vật liệu nổ, nguyên liệu thuốc
nổ và tiền chất thuốc nổ chiếm 8.204 m2
Ta chỉ xét các kho chứa nguyên vật liệu dùng cho sản xuất vì các kho chữa sản
phẩm Quốc phòng, sản phẩm vật liệu nổ, nguyên liệu thuốc nổ và tiền chất thuốc nổ
luôn được giám sát chặt chẽ và thực hiện theo qui định riêng.
Từ những đặc điểm nêu trên ta chỉ xét các nhà kho sau:
100
Bảng 3.7 Bố trí sắp sếp các nhà kho – chức năng kho năm 2012
TT
Tên kho
Loại nguyên liệu, sản phẩm
1 Kho Kim loại
Chứa vật tư kim loại.
2 Kho Cơ điện
Chứa các loại vật tư cơ điện và phụ tùng thay thế.
3 Kho Dụng cụ
Chứa các loại đồ gá, dụng cụ tự chế và dụng cụ mua ngoài.
Chứa các loại hoá chất, vật tư cho sản xuất và phục vụ
4 Kho Hoá chất
sản xuất.
Từ bảng 3.4 lượng đặt hàng kinh tế với số lượng như trên thì ta xác định lượng
bảo quản vật tư lớn nhất = Lượng dự trữ an toàn + Lượng vật tư nhập về lớn nhất.
Nhu cầu diện tích bảo quản vật tư nhóm A như sau:
Bảng 3.8 Nhu cầu bảo quản vật tư nhóm A theo mức tính cho Q* năm 2012
Số lượng
ĐVT
TNT
Đạm
Q* (EOQ)
Kg
32.231
142.557
Dây điện Φ0,45 2.557.989
Giấy Kráp ĐL 210 52.386
Q dự trữ
Kg
7.500
40.000
650.000
12.500
Q
Kg
39.731
182.557
3.207.989
64.886
Nhu cầu theo ĐM m2
Theo qui định riêng
20
64
Diện tích có TT
m2
328
1.260
44
123
Tên nhà kho
N21
D11
K2
K3
Với hai vật tư là thuốc nổ TNT và NH4NO3 – Đạm đây là hai vật tư có tính chất
nguy hiểm nên được bảo quản riêng đặc biệt là thuốc nổ TNT.
Như vậy: Các vật tư nhóm A luôn được đảm bảo có đủ diện tích bảo quản theo
số lượng đặt kinh tế.
Xét đối với lượng hàng hóa nhóm A nhập về trung bình trong năm 2012 ta có
bảng sau:
101
Bảng 3.9 Nhu cầu bảo quản vật tư nhóm A theo lượng trung bình (Q t) năm 2012
Số lượng
ĐVT
TNT
Đạm
Dây điện Φ0,45 3.203.704
Giấy Kráp ĐL 210 62.346
37.057
195.135
Q tb
7.500
40.000
650.000
12.500
Q dự trữ
Kg
44.557
235.135
3.853.704
74.846
Q
Kg
Nhu cầu theo ĐM m2
Theo tiêu chuẩn an toàn
24
74
Diện tích có TT
m2
328
1.260
44
123
Tên nhà kho
N21
D11
K2
K3
Từ bảng 3.8 ta thấy các vật tư nhóm A được đảm bảo có đủ diện tích bảo quản
theo số lượng trung bình.
Xét đối với lượng hàng hóa nhóm A nhập về lớn nhất trong năm 2012. Số lượng
lớn nhất mỗi lần nhập về như sau: (Phụ lục 3: Thẻ kho thuốc nổ TNT, Đạm, dây điện
0,45, giấy krap Đl 210)
Bảng 3.10 Nhu cầu bảo quản vật tư nhóm A theo lượng lớn nhất Q max năm 2012
Số lượng
ĐVT
TNT
Đạm
70.000
600.000
Dây điện Φ0,45 5.000.000
Giấy Kráp ĐL 210 120.897
Q max
Kg
Q dự trữ
Kg
7.500
40.000
650.000
12.500
Q
Kg
77.500
640.000
5.650.000
133.397
Nhu cầu theo ĐM m2
Theo tiêu chuẩn an toàn
35
132
Diện tích có TT
m2
328
1.260
44
123
Tên nhà kho
N21
D11
K2
K3
Từ bảng 3.9 nhận thấy với lượng nhập về lớn nhất trong năm thì phần diện tích kho bảo quản giấy ĐL 210 thiếu: 123 – 132 = (9) m2 tương ứng với 9.125 Kg giấy chưa có chỗ
để bảo quản.
Phần diện tích bảo quản vật tư nhóm A có thể lấy 9 m2 bảo quản dây điện sang để
bảo quản giấy ĐL 210 vì hai vật tư này không ảnh hưởng gì tới nhau. Hoặc ta có thể xét
đến khả năng vật tư nhóm B, C còn diện tích.
102
Đối với phần diện tích bảo quản vật tư nhóm B, C nằm ở các kho theo tính năng thì
trong công tác sắp xếp nguyên vật liệu tại công ty phụ thuộc nhiều vào thủ kho. Trong
khi số lượng người có hạn do đó trong kho chứa chưa gọn gàng, không có lối thoát
ngang do đó thủ kho phải sắp xếp nguyên vật liệu một cách hợp lý, khoa học, đảm bảo
an toàn ngăn nắp, thuận tiện cho việc xuất - nhập - kiểm kê.
Với vật tư nhóm B, C ta xét nhu cầu bảo quản vật tư theo lượng Q trung bình.
Từ phụ lục 1 tổng nhu cầu lượng vật tư nhóm B, C qua kho là:
- Nhóm B có thứ tự tư 5÷245 là: 2.789.646,7
- Nhóm C có có thứ tự tư 246÷829 là: 781.007,1
Như vậy: lượng vật tư qua kho trung bình một tháng là
- Nhóm B là: 2.789.646,7 /12 = 232.470,6
- Nhóm C là: 781.007,1/12 = 65.083,9
- Diện tích các nhà kho bảo quản nguyên vật liệu các vật tư là:
Bảng 3.11 Diện tích bảo quản vật tư nhóm B, C năm 2012
Tên kho
Diện tích sàn (m2)
TT 1 2 3 4
Kho Kim loại, Kho Cơ điện Kho Dụng cụ Kho Hoá chất
648 130 130 1334
Bảng 3.12 Nhu cầu bảo quản vật tư nhóm B, C theo lượng trung bình (Q t ) năm 2012
Số lượng
ĐVT
Vật tư nhóm B
Vật tư nhóm C
226.637,2
63.542,4
Q tb
Kg
Q dự trữ
Kg
45.000
13.000
Q
Kg
271.637
76.542
Diện tích có T Tế m2
1334
908
103
Với diện tích kho thực tế như bảng 3.11 thì lượng vật tư nhóm B và C luôn đáp
ứng được.
Căn cứ theo định mức vật tư được thủ trưởng phê duyệt phòng vật tư nhập vật
tư để phục vụ cho sản xuất.
Căn cứ vào mặt bằng bảo quản hiện có của Công ty phòng vật tư mua vật tư về
để đảm bảo cho sản xuất, ngoài các vật tư như thuốc đen, thuốc phóng, thuốc nổ
Hecxogen có mặt bằng bảo quản riêng thì các vật tư khác đều được bảo quản tại mặt
bằng kho khu 1.
Theo phụ lục 1 thì:
- Vật tư kho kim loại từ mục 206-586 có tổng lượng là: 785.124;
- Vật tư kho hóa chất từ mục 3÷5 và từ 7÷205 có tổng lượng là: 4.351.780;
- Vật tư kho cơ điện từ mục 587÷714 có tổng lượng là: 3.930
- Vật tư kho dụng cụ từ mục 714÷829 có tổng lượng là: 14620
Đối với số lượng hàng hóa nhóm B, C nhập về lớn nhất trong năm 2012 và lượng
dự trữ an toàn, số lượng vật tư được sắp xếp vào các kho theo tính năng thì ta có bảng
cân đối nhu cầu bảo quản vật tư như sau:
Bảng 3.13 Cân đối nhu cầu bảo quản vật tư nhóm A, B, C theo kho năm 2012
So
Nhu
Diện
Cân
Nhu cầu
Nhu cầu
Tồn
sánh
cầu
tích
đối
năm
năm
kho
Giải
thực
diện
thực
(Thừa/
STT Tên kho
theo
theo
lớn
pháp
tế/
mức
thực tế
nhất
mức
tích (m2)
tế (m2)
Thiếu) (m2)
Kho Kim
863.636
785.124
91%
71.970
630
648
18
1
loại
Bố chí
Kho Cơ
3.537
3.930
111%
295
150
130
(20)
2
làm giá
điện
Bố chí
Kho Dụng
12.427
14.620
118%
1.036
160
130
(30)
3
làm giá
cụ
Kho Hoá
95%
34
4
chất
4.569.369 4.351.780 380.781 1.300 1334
104
Từ bảng trên ta thấy Công ty nên mua nhiều giá để bảo quản hàng hóa, tránh để
hàng hoá xuống đất vì do đặc điểm của một số nguyên vật liệu như dây điện, đồng, sắt
thép dễ ẩm ướt, hao mòn do đó sẽ ảnh hưởng đến quá trinh sản xuất. Thực tế hiện nay,
nhà kho đang bị xuống cấp trần nhà phía ngoài bị hở, tường bong vôi do đó Công ty
cần phải sửa sang lại để tránh hao hụt, hư hỏng nguyên vật liệu.
Dự trữ không có nghĩa là dẫn đến tình trạng ứ đọng nguyên vật liệu, ứ đọng
vốn. Để đảm bảo đủ nguyên vật liệu cho sản xuất và tránh tình trạng dữ trữ quá nhiều,
Công ty cần phải tiến hành định mức dự trữ sản xuất. Định mức dự trữ sản xuất là sự
quy định đại lượng vật tư cần thiết phải có theo kế hoạch ở Công ty để đảm bảo cho
quá trình sản xuất được tiến hành liên tục và đều đặn. Việc quy định đúng đắn mức dự
trữ có ý nghĩa rất lớn, nó cho phép giảm các chi phí về bảo quản hàng hoá, giảm hao
hụt mất mát.
Với trang thiết bị hiện có trong kho là chỉ có nhà kho và dụng cụ để lấy vật tư,
vì vậy sắp xếp kho chỉ áp dụng theo mặt bằng công nghệ nhưng vẫn không đủ chưa vì
phải để lỗi đi nên cần hỗ trợ thêm diện tích mặt bằng, bằng cách làm thêm các giá bảo
quản và phân bố lại vật tư. Với các loại vật tư dễ cháy, nổ đã có qui định trữ lượng và
qui định an toàn phòng chống cháy nổ, có sự quản lý của cơ quan chức năng như công
an phòng chống cháy nổ PC66, công an quản lý trật tư xã hội – PC64 thì thực hiện
đúng những qui định do cơ quan quản lý cho phép.
- Các vật tư dạng sợi, hóa chất dễ hút ẩm xếp trên sàn gỗ cách nền nhà 100 –
150 mm và làm thêm giá để tăng thêm diện tích.
- Làm thêm giá để các vật tư kim loại cùng tính chất xếp lên cùng giá Với vật tư nhóm B, C có tổng diện tích là: 1.198 + 648 = 1846 m2 ta làm thêm các giá thép có 3 tầng bảo quản mỗi tầng có: 0,8 x 2,5 = 2 m2 Như vậy một giá thép 6 m2 diện tích gia tăng là 6 – 2 = 4 m2 tưởng ứng 67% gia tăng về diện dích bảo quản ta
có điều kiện để sắp xếp và bố trị lại kho để vật tư gọn gàng hơn, thông thoáng hơn.
Ta có thể kê được 100 giá thép có kích thước DxRxC: 2500x800x2300 tương ứng gia tăng thêm được 100 x 6 = 600 m2 để bảo quản. Mỗi giá nặng 215 Kg thép góc
L63x63x6 và thép tấm dầy 2mm tương ứng: 215 x 16000 = 3.440.000 đồng.
105
- Tổng giá trị của giá thép là: 100 x 3.440.000 = 344.000.000 đồng
Như vậy với phần gia tăng 600 m2 ta có thể tăng thêm tương ứng một nhà kho K2 - 520 m2 để bảo bảo quản vật tư. Đồng thời bố trí sắp xếp lại vật tư nhóm B và C
lên các giá.
Mặt khác công ty TNHH một thành viên hóa chất 21 đã sử dụng phần mềm
quản lý vật tư nhưng mới chỉ đáp ứng được các công việc như: lập phiếu nhập, xuất
kho, lập được thẻ kho và các báo cáo nhập - xuất - tồn; báo cáo kiểm kê. Do đó đề nghị
nâng cấp phần mềm quản lý vật tư hiện có, để triển khai đến toàn hệ thống từ các kho
của công ty đến hệ thống kho của các xí nghiệp, phân xưởng, sử dụng một hệ thống
thông tin để quản lý. Nâng cấp phần mềm quản lý vật tư nhằm tiến kiệm vật tư, tiết
kiệm chi phí mua nguyên vật liệu, kiểm soát chặt chẽ quá trình sử dụng vật tư, cách bố
trí sắp xếp kho và điều hành sản xuất một cách hợp lý.
Khi triển khai nâng cấp phần mềm quản lý vật tư trên toàn hệ thống của công ty
từ cấp lãnh đạo, cấp phòng ban, các phân xưởng có thể đáp ứng được các yêu cầu mang
tính cấp thiết như sau:
+/ Lượng tồn kho là bao nhiêu, vị trí nguyên vật liệu, thành phẩm đó năm ở đâu,
kho nào, đồng thời số liệu đó luôn được cập nhật chính xác hàng ngày.
+/ Khi cấp vật tư cho sản xuất thì vật tư đó sản xuất ra thực tế có bị sai lệch so với
định mức không đồng thời nắm được vật tư tiết kiệm trong mỗi đơn vị sản phẩm.
+/ So sánh được ngay lượng hàng bán ra với nhập vào của 2 khách hành chính là
Tổng Công ty Kinh Tế - Kỹ Thuật - Bộ Quốc Phòng và Tổng Công ty Hóa Chất Mỏ
VINACOMIN.
- Tiết kiệm được thời gian để có số liệu nhanh, chính xác
- Chi phí năng cấp, cài đặt phần mềm là: 30.000.000 đồng
- Chi phí mua máy tính là: 5.000.000 x 7 cái = 35.000.000 đồng
- Chi phí đào tạo, tập huấn cho các nhân viên thủ kho 14 người là: 2.000.000x14 =
28.000.000 đồng
- Tổng chi phí là: 93 triệu đồng
106
Với phương án quy hoạch lại bên trong kho và năng cấp phần mềm quản lý vật
tư thì tổng chí phí là: 344.000.000 + 30.000.000 + 35.000.000 + 28.000.000 = 437.000.000 đồng. So với việc xây thêm kho có diện tích là: 520 m2 thì giá thành xây dựng kho mới với nhà khung thép tiền chế giá 2.500.000 đ/m2 chi phí sẽ là: 1,3 tỷ đồng
Như vậy: Giá trị làm lợi so với việc xây kho mới là: 863 triệu đồng
3.5 Đánh giá chung về giải pháp và kiến nghị
3.5.1 Nhận xét chung về công tác quản lý vật tư tại doanh nghiệp
Trong chương 3 chúng ta đã đề xuất hai giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
vật tư tại Công ty TNHH Một Thành Viên Hóa Chất 21 bao gồm:
1- Hoàn thiện mô hình quản lý dự trữ.
2- Qui hoạch lại bên trong kho và nâng cấp phần mềm quản lý vật tư.
Với hai giải pháp trên sẽ làm lợi cho công ty một số vấn đề như: Giảm lượng
tồn kho, xác định được nhu cầu mua và mua bao nhiêu, thời điểm mua. Đồng thời
cũng giảm được vốn lưu động của công ty. Bên cạnh đó cũng tăng thêm được diện
tích bảo quản vật tư, hàng hóa đảm bảo được lượng vật tư nhập trước xuất trước, nhập
sau xuất sau. Sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu sẽ trở thành một nguyên tắc,
đạo đức, một chính sách kinh tế của công ty. Từ đó việc sử dụng hợp lý - tiết kiệm
nguyên vật liệu của công ty được thực hiện một cách triệt để, sâu sát. Tiết kiệm phải
được thực hành ở mọi khâu trong quá trình sản xuất. Khi ứng dụng bổ sung phần quản
lý vật phần mềm tạo điều kiện giảm bớt phế liệu, phế phẩm, hạ thấp định mức tiêu
dùng nguyên vật liệu. Giảm mức tiêu hao vật tư cho một đơn vị sản phẩm là yếu tố
quan trọng để tiết kiệm vật tư trong quá trình sản xuất. Song muốn khai thác triệt để
yếu tố này phải phân tích cho được các nguyên nhân làm tăng, giảm mức tiêu hao vật
tư, từ đó đề ra các biện pháp cụ thể nhằm tiết kiệm được nhiều vật tư trong sản xuất.
Công ty đã xây dựng các định mức tiêu hao vật liệu song khi đi vào sản xuất
chưa kiểm tra chặt chẽ công nhân có thực hiện đúng với mức đề ra chưa, bởi vậy còn
gây ra lãng phí nguyên vật liệu. Do đó, trong thời gian tới, các quản đốc phân xưởng
cần theo dõi chặt chẽ hơn tình hình thực hiện mức trong quá trình sản xuất của các
107
công nhân. Người công nhân là người trực tiếp sử dụng các loại nguyên vật liệu trong
quá trình sản xuất, họ biết rõ giá trị của các loại nguyên vật liệu và công dụng của
chúng. Vì vậy, cần áp dụng hơn nữa các biện pháp sau:
- Tăng cường giáo dục về ý thức tiết kiệm, lợi ích tiết kiệm đối với từng người.
Hàng tháng công ty nên tổ chức các buổi nói chuyện, thảo luận, đề cao tầm
quan trọng của việc tiết kiệm nguyên vật liệu cho công nhân để họ hiểu rõ hơn
từ đó họ làm việc có ý thức hơn.
- Bên cạnh đó, công ty nên có biện pháp khuyến khích về vật chất và tinh thần
thích đáng, kịp thời đối với việc tiết kiệm. Khi tổ sản xuất hay cá nhân nào đó
phát huy ý thức tiết kiệm trong sản xuất thì quản đốc phân xưởng, giám đốc có
thể thưởng cho họ tiền, biểu dương trước công ty
Nâng cao trình độ tay nghề cho mọi công nhân bằng cách học hỏi từ những
thợ bậc cao hay tổ chức thi tay nghề cho họ. Thực tế hiện nay ở xí nghiệp có một số
máy móc đã ở tình trạng lạc hậu, cũ kỹ do đó xí nghiệp nên đầu tư mua thêm máy
mới để sản xuất được tốt hơn.
3.5.2 Tính khả thi của các giải pháp
Các giải pháp được dựa trên mô hình lý thuyết được sử dụng rộng rãi, do đó có
tính khả thi cao. Song để áp dụng vào thực tế đòi hỏi cần phải có sự đối chiếu, so sánh
cẩn thận lại nhằm hạn chế thấp nhất những sai sót trong quá trình tính toán.
3.5.3 Những hạn chế của quá trình phân tích
Trên cơ sở nghiên cứu và tìm hiểu các vấn đề lý thuyết về công tác quản lý vật
tư tại doanh nghiệp, phân tích công tác quản lý vật tư tại doanh nghiệp từ đó áp dụng
vào thực tiễn tại Công ty TNHH một thành viên Hóa chất 21, cho thấy vai trò của việc
quản trị vật tư đối với Công ty là hết sức to lớn.
Phân tích công tác quản lý vật tư tại doanh nghiệp của Công ty TNHH một
thành viên Hóa chất 21 là một nhiệm vụ cần thiết trong hoàn cảnh Đảng, nhà nước
đang đẩy mạnh xây dựng lực lượng quân đội chính quy, hiện đại. Việc sử dụng tốt
nguồn lực vật tư nguyên vật liệu giúp Công ty có cơ sở để tận dụng các nguồn lực,
công nghệ Quốc phòng sản xuất ra các sản phẩm kinh tế phục vụ sự phát triển của đất
108
nước và đem các nguồn lợi thu được từ hoạt động kinh tế đầu tư trở lại vào công nghệ
sản xuất sản phẩm quốc phòng để sản xuất ra những sản phẩm có độ tin cậy cao, hiện
đại trang bị cho Quân đội là điều hết sức có ý nghĩa.
Tuy nhiên luận văn cũng có hạn chế: Các chỉ tiêu trung bình ngành chưa có gây
khó khăn cho việc so sánh hiệu quả của công tác quản lý vật tư tại doanh nghiệp tại
Công ty TNHH một thành viên Hóa chất 21 với các Công ty khác.
3.5.4 Kiến nghị
Phân tích công tác quản lý vật tư tại doanh nghiệp là phương pháp hữu hiệu để
giúp doanh nghiệp đánh giá được sức mạnh và vị thế của mình ở đâu trên thương
trường. Tuy nhiên, bản thân phân tích công tác quản lý vật tư tại doanh nghiệp chỉ là
một công cụ để đánh giá doanh nghiệp, nó chỉ là điều kiện cần trong việc đưa doanh
nghiệp chiếm lĩnh thị trường. Để Công ty TNHH một thành viên Hóa chất 21 đạt được
mục tiêu luôn tối đa hóa lợi nhuận đòi hỏi ban lãnh đạo Công ty phải luôn theo sát
được những thay đổi của môi trường. Vì vậy, tôi xin đề xuất một số kiến nghị sau:
Thứ nhất - Áp dụng 2 giải pháp đã được nêu trong chương 2 của luận văn giúp
cải thiện công tác quản lý vật tư tại Công ty và làm tăng hiệu quả kinh doanh của
Công ty.
Thứ hai - Tận dụng lợi thế, sức mạnh, kinh nghiệm, thương hiệu và vị thế là một
trong những doanh nhà nước đặc biệt là nghiệp doanh nghiệp Quốc phòng, Công ty
nên duy trì và phát huy các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao để thu hút khách
hàng nhằm phát huy những thế mạnh sẵn có và tận dụng những cơ hội mới.
Thứ ba - Tận dụng các nguồn tài chính phù hợp với Công ty để nâng cấp và đầu
tư thêm máy móc trang thiết bị, tăng cường hiệu quả quản lý tài sản, đồng thời mở
rộng thị trường, sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao, giảm thiểu vào sự phụ
thuộc vào sản phẩm nhập ngoại cùng loại.
Thứ tư - Phát triển nguồn nhân lực với cơ cấu lao động hợp lý, xây dựng chính
sách thu hút nguồn nhân lực được đào tạo bài bản, nhất là nguồn nhân lực trong lĩnh
vực quản lý, nguồn nhân lực trong lĩnh vực kỹ thuật để xây dựng đội ngũ cán bộ quản
lý, cán bộ kỹ thuật có đủ đức, đủ tài gánh vác trách nhiệm vận hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả cao.
109
Thứ năm – Là doanh nghiệp sản xuất các loại vật tư hàng hóa dễ cháy nổ do đó
Công ty nên có thêm các phương án phòng chống cháy nổ, Lấy phương châm phòng
ngừa là chính, đặc biệt nếu trong trường hợp có cháy nổ thì phương án chữa cháy nổ
ra sao, phương sơ tán như thế nào khi có nổ xảy ra.
110
KẾT LUẬN
Khi tham gia vào nền kinh tế thị trường, hoạt động trong môi trường đầy cạnh tranh khốc liệt, các công ty phải đương đầu với bao nhiêu khó khăn thử thách, đồng thời
cũng có nhiều cơ hội để phát triển. Để nắm bắt được cơ hội, đứng vững trên thương
trường thì đòi hỏi các Công ty phải có chiến lược kinh doanh tốt, có tiềm lực tài chính
mạnh, công tác quản lý vật tư chặt chẽ và biết cách khai thác, sử dụng tiềm lực công nghệ, tiết kiệm vật tư, nguyên vật liệu. Phân tích công tác quản lý vật tư giúp cho công ty
cũng như người quan tâm đến công tác vật tư của Công ty sẽ có cái nhìn tổng hợp nhất
về tình hình quản lý vật vật tư của công ty, khả năng cung ứng, khả năng lưu trữ, khả sắp
sếp tổ chức vật tư, thành phẩm, bán thành phẩm trong kho cung như trên dây truyền sản
xuất tạo điều kiện hiệu quả sử dụng vốn, kết quả và hiệu quả kinh doanh… để từ đó phát
hiện ra những nguyên nhân làm hạn chế và những khả năng tiềm tàng giúp cho việc đưa
ra các quyết định điều hành, quản lý và quyết định đầu tư
Qua thời gian nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực trạng hoạt động công tác quản
lý vật tư tại Công ty TNHH MTV Hóa chất 21 tác giả đã hoàn thành luận văn thạc sỹ
khoa học với đề tài “Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
vật tư, phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH một thành viên hóa
chất 21”.với sự hướng dẫn khoa học của TS Nguyễn Văn Nghiến và sự cố gắng lỗ lực
hết mình của bản thân, những nội dung và yêu cầu nghiên cứu đã được trình bày đầy
đủ trong Luận văn như:
Phần Cơ sở lý luận
Luận văn đã trình bày các đặc điểm khái quát về tình hình công tác quản lý vật
tư và ý nghĩa của việc công tác quản lý vật tư của công ty. Luận văn đã trình bày nội dung, phương pháp phân tích quản lý vật tư tại công ty giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp có cách nhìn tổng thể về tình hình quản lý vật tư, kết quả sản xuất kinh
doanh của công ty và thực trạng quản lý vật tư của Công ty để có dự đoán đúng đắn làm cơ sở cho việc ra quyết định và làm cơ sở cho việc ra các quyết định chính xác, hiệu quả trong kinh doanh.
Phần phân tích thực trạng
Luận văn đã tập trung nghiên cứu thực trạng tình hình quản lý vật tư tại công ty
TNHH MTV Hóa chất 21 để biết được những công việc phân tích quản lý vật tư đã
làm được và các phương pháp đã sử dụng. Tuy nhiên việc phân tích quản lý vật tư tài
111
Công ty TNHH MTV Hóa chất 21 đã và đang được quan tâm song còn nhiều hạn chế.
Qua nghiên cứu, Luận văn đã đánh giá được thực trạng quản lý vật tư tại Công ty
TNHH MTV Hóa chất 21 về những mặt được, chưa được của công tác quản lý vật tư tại Công ty để đưa ra các biện pháp hữu hiệu nhằm hoàn thiện công tác quản lý vật tư
tại Công ty.
Phần giải pháp hoàn thiện
Dựa trên tình hình thực tế về công tác quản lý vật tư tại Công ty TNHH MTV Hóa chất 21 và xu hướng phát triển từ nay đến năm 2020. Luận văn đã đưa ra các giải
pháp, phương hướng hoàn thiện công tác quản lý vật tư tại Công ty TNHH MTV Hóa
chất 21. Để thực hiện được các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vật tư tại công ty
Luận văn đã đưa ra một số kiến nghị đối với Công ty.
Tác giả hy vọng đây cũng là cơ sở để Công ty có thể thực hiện tốt hơn công tác
quản lý vật tư nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, giúp cho những người
quan tâm đến công tác quản lý vật tư của Công ty có quyết định đầu tư đúng đắn.
Trong quá trình thực hiện Luận văn tác giả nhận được nhiều sự quan tâm giúp
đỡ, tác giả xin
Với lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn
tận tình của Thầy giáo - hướng dẫn TS Nguyễn Văn Nghiến và các thầy cô trong Khoa
Kinh tế và Quản lý, Viện Đào tạo sau Đại học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã
giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Đại tá tá Bùi Quang Giáp - Kiểm soát viên Công ty,
cùng toàn thể các đồng chí trong phòng Tài chính Công ty TNHH một thành viên Hoá
chất 21 đã giúp đỡ và đóng góp những ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn
này. Qua một số phần nhận xét và phân tích tình hình tài chính của Công ty, với sự cố
gắng của bản thân, kết hợp những lý luận đã học với tình hình thực tế tôi mạnh dạn
đưa ra một số biện pháp có tính chất tham khảo nhằm cải thiện tình hình tài chính của
Công ty, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Do trình độ hiểu biết và thời gian nghiên cứu thực tế có hạn nên bản luận văn
này không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong muốn nhận được sự góp ý của các
thầy cô giáo, tập thể lãnh đạo Công ty để luận văn của tôi được hoàn thiện hơn.
112
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
GS.TS Đặng Đình Đào; GS.TS Trần Chí Thành; PGS.TS Nguyễn Xuân
Quang (2006) Giáo trình Định mức kinh tế - Kỹ thuật cơ sở của quản trị kinh doanh,
NXB Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.
2.
PGS.TS. Lê Công Hoa (2012), Giáo trình quản trị hậu cần, NXB Đại
Học Kinh Tế Quốc Dân.
3.
TS. Trương Đức Lực; TS Nguyễn Đình Trung (2013), Giáo trình quản
trị tác nghiệp, NXB Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.
4.
PGS.TS Nguyễn Năng Phúc (2007), Phân tích kinh doanh, NXB Tài Chính.
5.
PGS.TS Trương Đoàn Thể (2007), Giáo trình quản trị sản xuất và tác
nghiệp, NXB Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.
6.
Báo cáo công tác vật tư của công ty TNHH MTV Hóa chất 21 năm
2010, 2011, 2012.
7.
Báo cáo tài chính công ty TNHH MTV Hóa chất 21 năm 2010, 2011, 2012.
8. Một số luận văn tốt nghiệp tham khảo.
9.
10.
Biªn niªn sù kiÖn lÞch sö Nhµ m¸y Z121 1966-2006 (2006). TËp san Nhµ m¸y Z121 (2011), 45 n¨m mét thêi vµ m·i m·i.
11. Website Z121.vn hoÆc vinapyrotech21.com.vn.
113
Phụ lục 1: Phân loại vật tư theo luật Pareto
STT Tên vật tư ĐVT Số lượng Tỷ lệ % Cộng dồn Phân loại
1 Nitrat Amôn (NH4NO3) - Hạt xốp 7,555,190.00 53.58 53.58 A Kg
2 Thuốc nổ TNT 1,215,499.00 8.62 62.19 A Kg
3 Dây điện Ф0,45 773,412.75 5.48 67.68 A Kg
4 Giấy Kráp ĐL 210 987,272.00 7.00 74.68 A Kg
5 Giấy Kraf cuốn ống AD-1 763,444.00 5.41 80.09 B Kg
6 Thuốc nổ Ten 175,884.00 1.25 81.34 B Kg
7 Giấy dai 50x1200 152,100.00 1.08 82.42 B tờ
8 Cồn CN 95,5 144,298.00 1.02 83.44 B Lít
9 KNO3 129,350.00 0.92 84.36 B Kg
10 Giấy bóng gói hàng 110,350.00 0.78 85.14 B Tờ
11 Bìa duplex 0,4*790*1090 98,835.00 0.70 85.84 B Tờ
12 Sợi đơn số 14 83,623.50 0.59 86.44 B Kg
13 Băng dính giấy B10 82,590.00 0.59 87.02 B Cuộn
14 Sợi xe 14/7 78,163.70 0.55 87.58 B Kg
15 Băng dính B50 74,406.00 0.53 88.10 B Cuộn
16 Băng dính giấy B12 65,300.00 0.46 88.57 B Cuộn
17 Keo sữa P115A 58,220.00 0.41 88.98 B Kg
18 KClO4 52,000.00 0.37 89.35 B Kg
19 NaOH 48,605.00 0.34 89.69 B Kg
20 Lưu huỳnh - S 32,675.00 0.23 89.92 B Kg
21 Muối ăn 28,450.00 0.20 90.13 B Kg
22 HNO3 - 58% 25,465.00 0.18 90.31 B Kg
23 90.47 B Băng dính giấy B16 Cuộn 23,218.00 0.16
24 Ja ven 22,900.00 0.16 90.63 B Kg
25 21,773.60 0.15 90.79 B Kg Sợi đơn số 21-A (100% cotton)
26 Axêtôn 21,078.00 0.15 90.94 B Kg
27 Sợi xe 21/3 A 20,876.40 0.15 91.09 B Kg
28 Pb(NO3)2 20,130.00 0.14 91.23 B Kg
29 Bìa đóng sách A4 19,900.00 0.14 91.37 B Tờ
30 Giấy Kraf Nhật 19,198.00 0.14 91.51 B Kg
31 Thuốc đen hạt số 2 17,706.60 0.13 91.63 B Kg
32 HNO3 - 72% 17,590.00 0.12 91.76 B Kg
33 Bìa duplex BOPP 730*440 17,300.00 0.12 91.88 B Tờ
34 Màng phức hợp 3 lớp 16,682.90 0.12 92.00 B Kg
35 Giấy Kráp Liner ĐL 300g/m2 15,258.00 0.11 92.11 B Kg
36 Hydrin sunfat 15,250.00 0.11 92.21 B Kg
114
37 Giấy Kraf sx DCC 13,302.00 0.09 92.31 B Kg
38 NaNO2 13,200.00 0.09 92.40 B Kg
39 Giấy gió d = 0,08x400x500-600 13,200.00 0.09 92.50 B Tờ
40 Cồn 96° 12,558.00 0.09 92.58 B Lít
41 Giấy tráng sáp 11,457.00 0.08 92.67 B Kg
42 Giấy Kraf Đài Loan 10,987.00 0.08 92.74 B Kg
43 HCl 10,805.00 0.08 92.82 B Kg
Băng dính chịu nhiệt B20 - 25 Cuộn 9,500.00 0.07 44 92.89 B
Thuốc đen hạt số 1 45 9,308.00 0.07 92.95 B Kg
46 Na2S2O5 9,200.00 0.07 93.02 B Kg
Thuốc phóng NBL-42-230-6-Z195 47 6,432.80 0.05 93.06 B Kg
sợi pp B=2..2,5 d=0,045..0,055 48 6,291.30 0.04 93.11 B Kg
49 Giấy gam - A4 5,620.00 0.04 93.15 B g
Bìa đóng sách A3 50 5,500.00 0.04 93.19 B Tờ
Thuốc đen hạt số 3 51 5,370.00 0.04 93.23 B Kg
CaOCl2 52 4,880.00 0.03 93.26 B Kg
53 Hợp kim Al-Mg - Nội 4,290.00 0.03 93.29 B Kg
54 Benzen - (C6H6) 4,250.00 0.03 93.32 B Kg
55 Giấy Kráp Liner ĐL 170g/m2 4,192.00 0.03 93.35 B Kg
Bột cao su chloRinate+Chlon 56 4,060.00 0.03 93.38 B Kg
Băng dính giấy B24 Cuộn 3,705.00 0.03 57 93.41 B
58 Giấy tráng nhôm Alucraft 3,692.00 0.03 93.43 B Kg
59 Hợp kim ti tan trung 3,282.00 0.02 93.46 B Kg
Thuốc đen hạt dùng cho liều mồi ĐKZ82-b10 60 3,210.00 0.02 93.48 B Kg
Ba(NO3)2 61 3,175.00 0.02 93.50 B Kg
62 Hợp kim ti tan nhỏ 3,160.00 0.02 93.52 B Kg
63 Giấy vẽ kỹ thuật 2,770.00 0.02 93.54 B Tờ
64 Giấy lọc dầu CN 2,700.00 0.02 93.56 B Tờ
CrO3 65 2,500.00 0.02 93.58 B Kg
Sơn dầu CU - 18 66 2,460.00 0.02 93.60 B Kg
Phênolrêsin 67 2,440.00 0.02 93.61 B Kg
68 Keo dán 502 2,328.00 0.02 93.63 B Lọ
69 Keo sữa ATM 2,230.00 0.02 93.65 B Kg
70 NaHCO3 2,225.00 0.02 93.66 B Kg
Sơn Peclovinin 71 2,193.00 0.02 93.68 B Kg
Butyl axetat 72 2,160.00 0.02 93.69 B Kg
FC 315 73 2,120.00 0.02 93.71 B Kg
Sơn dầu mầu ghi 74 2,010.00 0.01 93.72 B Kg
1,998.00 0.01 93.74 B Kg 75 Giấy liều phóng
76 B Kg Magiê - Mg#80 (Nội) loại trên sàng 20 ,dưới sàng 58 1,946.00 0.01 93.75
115
77 Thuốc nổ Hecxogen 1,941.80 0.01 93.76 B Kg
78 Sơn chống rỉ 1,913.00 0.01 93.78 B Kg
79 KClO3 1,725.00 0.01 93.79 B Kg
80 Bi2O3 1,675.00 0.01 93.80 B Kg
81 Sun phua ăng ti mon 1,670.00 0.01 93.81 B Kg
82 Bìa ngoại d=1,5-Nhật 1,598.10 0.01 93.82 B Kg
83 Băng dính chịu nhiệt ẩm B50 1,585.00 0.01 93.84 B Cuộn
84 Rề sóc sin - (C6H4 (OH)2) 1,550.00 0.01 93.85 B Kg
85 Băng dính Platic B32 1,543.00 0.01 93.86 B Cuộn
86 Thuốc LN5 1,500.00 0.01 93.87 B Kg
87 Giấy cuốn ống AD-1- ĐL40g/m2 1,500.00 0.01 93.88 B Kg
88 Giấy pơluya nội 1,450.00 0.01 93.89 B Ram
89 Pb3O4 1,411.00 0.01 93.90 B Kg
90 Phèn chua 1,400.00 0.01 93.91 B Kg
91 Thuốc phóng B41-NBL-38 1,370.00 0.01 93.92 B Kg
92 Dịch thể chống cháy 1,340.00 0.01 93.93 B Lít
93 Mg cỡ 85 - Nội 1,323.00 0.01 93.94 B Kg
94 Mg-cỡ 80 - nội 1,208.00 0.01 93.95 B Kg
95 SrCO3 - TQ 1,205.00 0.01 93.96 B Kg
96 Bột nhôm P120 1,200.00 0.01 93.96 B Kg
97 Hạt bông 1,190.00 0.01 93.97 B Kg
98 Na2CO3 1,180.00 0.01 93.98 B Kg
99 K2Cr2O7 1,155.00 0.01 93.99 B Kg
100 Sơn dầu màu trắng 1,138.00 0.01 94.00 B Kg
101 Giấy tráng Bitum 1,117.20 0.01 94.00 B Kg
102 NH4Cl 1,100.00 0.01 94.01 B Kg
103 H3PO4 1,035.00 0.01 94.02 B Kg
104 sợi xe 14/3 1,000.90 0.01 94.03 B Kg
105 BaCl2 1,000.00 0.01 94.03 B Kg
106 Sơn ghi G5 1,000.00 0.01 94.04 B Kg
107 Bột nhôm P3000 950.00 0.01 94.05 B Kg
108 Bìa duplex Bopp 0,5*610*485 950.00 0.01 94.05 B Tờ
109 CuO 925.00 0.01 94.06 B Kg
110 Redgum 915.00 0.01 94.07 B Kg
111 Keo Nitrô Xenlulô 900.00 0.01 94.07 B Kg
94.08 B 112 Băng dính Chịu nhiệt B54-(15m/cuộn) Cuộn 897.00 0.01
113 Bột nhôm VA350 890.10 0.01 94.09 B Kg
114 Bột nhôm P250 875.00 0.01 94.09 B Kg
115 Thuốc đạn săn + đạn thể thao 853.80 0.01 94.10 B Kg
116 Keo Bi tum 852.00 0.01 94.11 B Kg
116
117 Bột nhôm VA40 Kg 850.00 0.01 94.11 B
118 Dây Điện 2 x 0,4 Kg 840.38 0.01 94.12 B
119 Bột nhôm VA200 Kg 840.00 0.01 94.12 B
120 Keo AK-20 Kg 800.00 0.01 94.13 B
121 Butylic - (C4H9OH) Kg 672.00 0.00 94.13 B
122 Nước thuỷ tinh - Na2SiO3 Kg 670.00 0.00 94.14 B
123 Sb2S3- dưới sàng 70# và 38# lỗ Kg 661.80 0.00 94.14 B
124 Zn 680 A +4012A - Phụ gia bể mạ kẽm lít 650.00 0.00 94.15 B
125 Bìa đuplex Bopp d=0,5*340*470 Tờ 650.00 0.00 94.15 B
Kg 645.00 0.00 126 NH4CLO4 94.16 B
127 Bìa ngoại d=2-Nhật Kg 630.00 0.00 94.16 B
128 Hàn the Kg 625.00 0.00 94.17 B
129 Keo kadein Kg 600.00 0.00 94.17 B
130 Bình MFZ-4 Bình 600.00 0.00 94.17 B
131 Magiê - Mg#100 Kg 587.00 0.00 94.18 B
132 Phụ gia hoá rắn (NaSiF6) Kg 550.00 0.00 94.18 B
133 Bột Grafit thể keo(xiêu mịn) Kg 540.00 0.00 94.19 B
134 Xylen Kg 537.00 0.00 94.19 B
135 Ca(CLO)2 Kg 530.00 0.00 94.19 B
136 Bình MFZ-8 Bình 500.00 0.00 94.20 B
137 Sơn dầu mầu xanh Hoà Bình Kg 488.50 0.00 94.20 B
138 KCNS Kg 475.00 0.00 94.20 B
139 Thuốc phóng NB-42-114-6-Z195 467.20 0.00 94.21 B
140 NH4OH - (P) kg 459.00 0.00 94.21 B
141 Bìa nội δ=2,5 kg 415.00 0.00 94.21 B
142 Bột nhôm P300 Kg 410.00 0.00 94.22 B
143 ZnCl2 Kg 400.00 0.00 94.22 B
144 Sơn Epoxy cẩm thạch Kg 400.00 0.00 94.22 B
145 Bột tan cấp II Kg 400.00 0.00 94.22 B
146 Na2C2O4 - TQ Kg 390.00 0.00 94.23 B
147 CH3COOH Kg 360.00 0.00 94.23 B
148 Sơn dầu xanh lá cây Kg 358.80 0.00 94.23 B
149 Sb2S3 dưới sàng 58# Kg 354.00 0.00 94.24 B
150 Keo PVA 205 Kg 340.00 0.00 94.24 B
151 Sơn dầu màu vàng Kg 339.00 0.00 94.24 B
152 Acid Picric Kg 325.00 0.00 94.24 B
153 Băng dính 2 mặt Cuộn 309.00 0.00 94.24 B
154 Bình MFT-35 Bình 300.00 0.00 94.25 B
155 Sơn Epôxy mầu xanh Kg 290.00 0.00 94.25 B
156 Thuốc nổ Hecxogen siêu mịn Kg 252.00 0.00 94.25 B
117
157 Zn 680 B+ 4012B - Phụ gia bể mạ kẽm lít 250.00 0.00 94.25 B
158 Glyxêrin - C3H5(OH)3 Kg 250.00 0.00 94.25 B
159 Hợp kim ti tan to Kg 250.00 0.00 94.26 B
160 Sợi đơn số 21-B (≤50% Polyeste) Kg 238.10 0.00 94.26 B
161 Tẩy điều hoà EQC-7S Kg 232.00 0.00 94.26 B
162 Sơn dầu màu đen Kg 208.25 0.00 94.26 B
163 Bìa ngoại d=2,5-Nhật Kg 206.40 0.00 94.26 B
Hộp 205.00 0.00 164 Keo dán kính Silicôn 94.26 B
165 (NH4)2SO4 Kg 200.00 0.00 94.27 B
166 Sơn men Nitrô đỏ Kg 200.00 0.00 94.27 B
167 Dầu thông Kg 200.00 0.00 94.27 B
168 Bình cứu hoả CO2 Bình 200.00 0.00 94.27 B
169 Keo X66 - ĐoG Hộp 191.00 0.00 94.27 B
170 Dung môi T3-PA Kg 191.00 0.00 94.27 B
171 Chất đóng rắn Epoxy Kg 190.00 0.00 94.27 B
172 Giấy đo độ PH Cuộn 175.00 0.00 94.27 B
173 BaSO4 Kg 165.00 0.00 94.28 B
Sơn dầu màu đỏ 174 Kg 163.00 0.00 94.28 B
Sơn xịt màu ghi 175 Hộp 161.00 0.00 94.28 B
176 Sơn bóng Epoxy Ep-VN Kg 160.00 0.00 94.28 B
177 Dung môi pha mực máy soi Lít 157.00 0.00 94.28 B
178 CaCO3 Kg 150.00 0.00 94.28 B
179 Keo Epôxy 0,5l/lọ Lọ 150.00 0.00 94.28 B
180 Keo đào Kg 150.00 0.00 94.28 B
181 Dây điện Ф0,55 Kg 149.45 0.00 94.28 B
182 Giấy tráng nhôm-nhật m 140.00 0.00 94.29 B
183 Dung môi T3-EP Kg 132.00 0.00 94.29 B
184 Sơn thơm CN ( màu đỏ mau khô) Kg 120.00 0.00 94.29 B
185 Bìa nội δ1 Tờ 120.00 0.00 94.29 B
Sơn điều 186 Kg 111.00 0.00 94.29 B
187 Sơn đen mau khô PAP1 Kg 110.00 0.00 94.29 B
188 Bìa ngoại δ=2-TQ Kg 110.00 0.00 94.29 B
189 NiSO4 Kg 100.00 0.00 94.29 B
190 NH4HF2 Kg 100.00 0.00 94.29 B
191 KOH kg 100.00 0.00 94.29 B
192 Keo PVA 217 Kg 100.00 0.00 94.29 B
193 Gôm lắc 3-5% Kg 100.00 0.00 94.29 B
194 Silicôn tách khuôn SC 696 Hộp 98.00 0.00 94.29 B
195 Xốp hạt nhỏ Kg 95.00 0.00 94.30 B
196 Sơn Epôxy CU - 15+Đóng rắn Kg 90.00 0.00 94.30 B
118
197 Sơn cách điện Kg 85.00 0.00 94.30 B
198 Chất nhuộm FAO 8571 Kg 85.00 0.00 94.30 B
199 Dây 1 lõi tráng thiếc Ф0,5 Kg 79.70 0.00 94.30 B
Sơn chịu nhiệt mầu nhũ 200 Kg 79.00 0.00 94.30 B
Sơn dầu quân đội 201 Kg 77.00 0.00 94.30 B
202 Chất đóng rắn Ep-VN Kg 76.00 0.00 94.30 B
Sơn ta 203 Kg 72.00 0.00 94.30 B
Si li côn làm sạch SCC-633 Hộp 204 72.00 0.00 94.30 B
205 Giấy gam - A3 g 65.00 0.00 94.30 B
206 Đồng Л90 δ0,7x600x2000 Kg 501.60 0.00 94.30 B
207 Đồng bạch MH16 δ0,5 x 300 Kg 140.00 0.00 94.31 B
208 Đồng thau LC59-1 Ф8 Kg 268.00 0.00 94.31 B
209 Đồng thau LC59-1 Ф18 Kg 836.00 0.01 94.31 B
Đồng thau JIS H3250-C2800 Ф38x3000 (≈ Л62 Nga) 210 Kg 34.00 0.00 94.31 B
211 Đồng LC59-1 ф6,5 (TQ) Kg 102.50 0.00 94.31 B
212 Đồng vàng cây Л68 Ф4 Kg 8.00 0.00 94.31 B
213 Đồng vàng Л62 Ф8 Kg 690.00 0.00 94.32 B
214 Đồng vàng Л62 Φ10 Kg 13.20 0.00 94.32 B
215 Đồng vàng Л62 Ф12 Kg 348.30 0.00 94.32 B
216 Đồng vàng Л62 Φ18 Kg 3,031.10 0.02 94.34 B
217 Đồng vàng cây Ф18 (mềm) Kg 15.80 0.00 94.34 B
218 Đồng vàng Л62Φ22 Kg 47.40 0.00 94.34 B
219 Đồng vàng cây Ф27 Kg 50.20 0.00 94.34 B
220 Đồng vàng cây Ф31 Kg 12.10 0.00 94.34 B
221 Đồng vàng Л62 Φ32 Kg 223.90 0.00 94.35 B
222 Đồng vàng cây Ф35 Kg 75.60 0.00 94.35 B
223 Đồng vàng Л62 Ф45 Kg 187.90 0.00 94.35 B
224 Đồng vàng cây Ф60 kg 34.40 0.00 94.35 B
225 Đồng vàng cây Ф70 kg 58.10 0.00 94.35 B
226 Đồng vàng cây Ф80 Kg 29.00 0.00 94.35 B
227 Đồng vàng cây Ф90 Kg 121.50 0.00 94.35 B
228 Đồng vàng cây Ф100 Kg 101.00 0.00 94.35 B
229 Đồng vàng cây Ф110 Kg 74.00 0.00 94.35 B
230 Đồng vàng cây Ф130 Kg 114.00 0.00 94.35 B
231 Đồng vàng cây ф200 Kg 187.50 0.00 94.35 B
232 Đồng vàng ЬPAЖ9-4Ф48 (Nga) Kg 40.10 0.00 94.35 B
233 Đồng vàng Л63 δ0,5 x 600 x 2000 Kg 10.00 0.00 94.35 B
234 Đồng vàng Л63 δ0,7x600x2000 Kg 5,730.80 0.04 94.39 B
235 Đồng vàng L68 δ1x600x2000 Kg 954.10 0.01 94.40 B
236 Đồng vàng lá δ1,5 Kg 15.40 0.00 94.40 B
119
237 Đồng vàng Л63 δ2x600x1500 Kg 102.00 0.00 94.40 B
238 Đồng đỏ cây Φ3,5 Kg 92.60 0.00 94.40 B
239 Đồng đỏ cây Φ8 Kg 1.50 0.00 94.40 B
240 Đồng đỏ cây Φ10 Kg 1.80 0.00 94.40 B
241 Đồng đỏ cây Φ24 Kg 2.80 0.00 94.40 B
242 Đồng đỏ M1 δ0,5x300 (x600) (Cứng) Kg 16.80 0.00 94.40 B
243 Đồng đỏ M1 δ0,75x300 Kg 8,287.00 0.06 94.46 B
244 Đồng đỏ δ2x600x1500 Kg 107.40 0.00 94.46 B
245 Đồng đỏ δ0,6x75xc Kg 134,293.20 0.95 95.41 C
246 Ống gang đúc Ф80x1500 Kg 552.00 0.00 95.42 C
247 Ống gang đúc Ф100x1500 Kg 1,470.00 0.01 95.43 C
248 Nồi gang đúc Kg 250.00 0.00 95.43 C
ống thép mạ kẽm Dg15x2,6 249 Kg 3,053.40 0.02 95.45 C
ống thép mạ kẽm Dg20x2,6 250 Kg 4,883.20 0.03 95.49 C
ống thép mạ kẽm Dg25x3,2 251 Kg 2,973.50 0.02 95.51 C
ống thép mạ kẽm Dg32x3,2 252 Kg 1,655.50 0.01 95.52 C
ống thép mạ kẽm Dg40x3,2 253 Kg 783.00 0.01 95.52 C
ống thép mạ kẽm Dg50x3,6 254 kg 2,218.80 0.02 95.54 C
ống thép mạ kẽm Dg65x3,6 255 Kg 3,309.20 0.02 95.56 C
ống thép mạ kẽm Dg80x4,0 256 kg 5,085.00 0.04 95.60 C
ống thép mạ kẽm Dg100x4,5 257 kg 6,053.20 0.04 95.64 C
ống thép Inox Ф21x3 258 Kg 168.00 0.00 95.64 C
ống thép Inox Ф25x 1 259 Kg 108.00 0.00 95.64 C
ống thép Inox Ф27x2,5 260 Kg 73.20 0.00 95.65 C
ống thép Inox Ф34x2,8 261 Kg 132.40 0.00 95.65 C
ống thép Inox Ф38x1,2 262 Kg 7.00 0.00 95.65 C
ống thép Inox Ф38x3x6000 263 Kg 6.00 0.00 95.65 C
ống thép Inox Ф48x3,5 264 Kg 47.00 0.00 95.65 C
ống thép Inox Ф50x1,2 265 Kg 72.00 0.00 95.65 C
ống thép Inox Ф60x4 266 Kg 84.00 0.00 95.65 C
ống thép Inox Ф63x1,2 267 Kg 205.20 0.00 95.65 C
ống thép Inox Ф76x4 268 Kg 348.22 0.00 95.65 C
ống thép Inox Ф114x6 269 Kg 171.00 0.00 95.65 C
270 Ống thép Inox SUS 201 Ф19 Kg 4.00 0.00 95.65 C
271 ống thép Inox SUS 304 Ф269x6,6 Kg 162.50 0.00 95.65 C
272 ống thép Inox SUS 304 Ф19x1,3 Kg 14.00 0.00 95.65 C
273 ống thép INOX SUS Ф27x3 Kg 22.00 0.00 95.65 C
274 Ống thép inox 201 ф12,7 Kg 30.40 0.00 95.65 C
275 Ống thép Inox SUS 201 ф102x1,2 Kg 57.60 0.00 95.66 C
276 ống thép liền chịu áp lực Ф6x2 m 513.00 0.00 95.66 C
120
277 ống thép liền chịu áp lực Ф21x3,5 Kg 2,288.00 0.02 95.67 C
278 ống thép liền chịu áp lực Ф22x2,5 Kg 56.00 0.00 95.68 C
279 ống thép liền chịu áp lực Ф25x3 Kg 10.00 0.00 95.68 C
280 ống thép liền chịu áp lực Ф27x4 Kg 565.80 0.00 95.68 C
281 ống thép liền chịu áp lực Ф32x3 Kg 73.00 0.00 95.68 C
282 ống thép liền chịu áp lực Ф34x4 Kg 807.80 0.01 95.69 C
283 ống thép liền chịu áp lực Ф42x3,5 Kg 314.00 0.00 95.69 C
284 ống thép liền chịu áp lực Ф76x4,5 Kg 70.00 0.00 95.69 C
285 ống thép liền chịu áp lực Ф89x4 Kg 50.00 0.00 95.69 C
286 ống thép liền chịu áp lực Ф114x6 Kg 259.70 0.00 95.69 C
287 ống thép liền chịu áp lực Ф127x7 Kg 20.20 0.00 95.69 C
288 ống thép liền chịu áp lực Ф127x5,8 Kg 228.80 0.00 95.69 C
289 ống thép liền chịu áp lực Ф165x8 Kg 79.10 0.00 95.69 C
290 ống thép liền chịu áp lực Ф168x8 Kg 66.30 0.00 95.69 C
291 ống thép liền chịu áp lực Ф42x1,8 Kg 3,325.00 0.02 95.72 C
292 Thép góc 30x30x3 Kg 2,709.40 0.02 95.74 C
293 Thép góc 40x40x4 Kg 9,906.70 0.07 95.81 C
294 Thép góc 50x50x5 Kg 36,210.60 0.26 96.06 C
295 Thép góc 63x63x6 Kg 31,385.35 0.22 96.29 C
296 Thép góc 70x70x7 Kg 540.00 0.00 96.29 C
297 Thép góc 45x45x4 Kg 4,697.50 0.03 96.32 C
298 Thép góc 100x100x6 Kg 720.00 0.01 96.33 C
299 Thép góc Inox 30x30x2 Kg 131.50 0.00 96.33 C
300 Thép góc Inox 40x40x3 Kg 176.00 0.00 96.33 C
301 Thép góc Inox 50x50x2 Kg 345.50 0.00 96.33 C
302 Thép góc Inox 40x30x2 Kg 80.00 0.00 96.33 C
303 Thép CT3 vuông =12x12 (Đặc) Kg 1,298.00 0.01 96.34 C
304 Thép CT3 vuông =14x14 (Đặc) Kg 401.00 0.00 96.35 C
305 Thép CT3 vuông =16x16 (Đặc) Kg 216.00 0.00 96.35 C
306 Thép CT3 vuông =18x18 (Đặc) Kg 56.40 0.00 96.35 C
307 Thép CT3 vuông=10x10 (đặc) Kg 306.00 0.00 96.35 C
308 Thép Inox SUS304 vuông 10x40 Kg 37.00 0.00 96.35 C
309 Thép hộp CT3 12x12x1,1 Kg 180.00 0.00 96.35 C
310 Thép hộp CT3 14x14x1 Kg 109.50 0.00 96.35 C
311 Thép hộp CT3 16x16x1,4 Kg 156.00 0.00 96.35 C
312 Thép hộp CT3 20x40x2 Kg 516.60 0.00 96.36 C
313 Thép hộp CT3 25x25x2 Kg 156.60 0.00 96.36 C
314 Thép hộp CT3 25x50x2 Kg 1,485.00 0.01 96.37 C
315 Thép hộp CT3 30x30x1,5 Kg 173.20 0.00 96.37 C
316 Thép hộp CT3 30x60x2 Kg 320.20 0.00 96.37 C
121
317 Thép hộp CT3 40x40x1,8 Kg 1,266.60 0.01 96.38 C
318 Thép hộp CT3 40x80x2 Kg 345.20 0.00 96.38 C
319 Thép hộp CT3 60x120x1,8 Kg 21.70 0.00 96.38 C
320 Thép hộp CT3 20x20x2 Kg 514.50 0.00 96.39 C
321 Thép hộp CT3 25x50x1,56 Kg 421.00 0.00 96.39 C
322 Thép hộp Inox 25x25 Kg 44.80 0.00 96.39 C
323 Thép hộp Inox 25x50 Kg 171.70 0.00 96.39 C
324 Thép hộp Inox 40x80 Kg 22.00 0.00 96.39 C
325 Thép hộp Inox 12x12x1,2 Kg 12.00 0.00 96.39 C
326 Thép hộp Inox SUS201 15x15x1 Kg 39.90 0.00 96.39 C
327 Thép hộp inox SUS201 40x10x1,0 Kg 98.90 0.00 96.39 C
328 Thép hộp Inox 40x40x1,5 Kg 149.40 0.00 96.39 C
329 Thép hộp Inox 40x20x0,9 Kg 19.00 0.00 96.39 C
330 Thép chữ U40 Kg 110.50 0.00 96.39 C
331 Thép chữ U50 x32 x4,5 Kg 59.20 0.00 96.40 C
332 Thép chữ U65 x36 x4,4 Kg 1,171.20 0.01 96.40 C
333 Thép chữ U80x30x3 Kg 87.00 0.00 96.40 C
334 Thép chữ U80x40x4,5 Kg 84.60 0.00 96.40 C
335 Thép chữ U100x46 Kg 779.00 0.01 96.41 C
336 Thép chữ U120x52 Kg 230.80 0.00 96.41 C
337 Thép chữ U140x58x4,9 Kg 645.80 0.00 96.42 C
338 Thép chữ U160 Kg 63.00 0.00 96.42 C
339 Thép chữ U80 Kg 357.20 0.00 96.42 C
340 Thép I100 Kg 46.50 0.00 96.42 C
341 Thép I150 Kg 336.00 0.00 96.42 C
342 Thép I160 Kg 413.40 0.00 96.42 C
343 Nhôm tấm δ0,7x1000x2000 Kg 71,102.50 0.50 96.93 C
344 Nhôm tấm δ1,5x1000x2000 Kg 20.00 0.00 96.93 C
345 Nhôm tấm δ2 Kg 12.00 0.00 96.93 C
346 Nhôm tấm δ5 x1000x2000 Kg 54.00 0.00 96.93 C
347 Nhôm tấm δ14 Kg 30.00 0.00 96.93 C
348 Nhôm lá Д16AT δ3 Kg 2,563.50 0.02 96.95 C
349 Dây nhôm hợp kim Ф2 Kg 18.70 0.00 96.95 C
350 Nhôm cây hợp kim Ф6 Kg 3,759.60 0.03 96.97 C
351 Nhôm cây Ф7 Kg 3.60 0.00 96.97 C
352 Nhôm cây Ф14 Kg 11.40 0.00 96.97 C
353 Nhôm cây hợp kim D16T Ф14x1000 Kg 5.20 0.00 96.98 C
354 Nhôm cây hợp kim д16T ф40 Kg 9,301.90 0.07 97.04 C
355 Nhôm cây Ф60 Kg 168.10 0.00 97.04 C
356 Nhôm cây Ф70 Kg 160.00 0.00 97.04 C
122
357 Nhôm hợp kim Д16T Ф24 8,224.50 0.06 97.10 C Kg
358 Nhôm cây hợp kim ф100 53.40 0.00 97.10 C Kg
359 Nhôm cây B95 ф152 101.50 0.00 97.10 C Kg
360 Thép CT3 Ф4 857.00 0.01 97.11 C Kg
361 Thép CT3 Ф5 83.50 0.00 97.11 C Kg
362 Thép CT3 Ф6 8,687.00 0.06 97.17 C Kg
363 Thép CT3 Ф8 22,603.40 0.16 97.33 C Kg
364 Thép CT3 Ф10 103.20 0.00 97.33 C Kg
365 Thép CT3 Ф12 19,479.90 0.14 97.47 C Kg
366 Thép CT3 Ф14 2,991.90 0.02 97.49 C Kg
367 Thép CT3 Ф16 13,977.90 0.10 97.59 C Kg
368 Thép CT3 Ф18 23,265.00 0.16 97.76 C Kg
369 Thép CT3 Ф20 30,243.40 0.21 97.97 C Kg
370 Tôn tráng kẽm δ0,3 879.80 0.01 97.98 C Kg
371 Tôn tráng kẽm δ0,5 799.30 0.01 97.98 C Kg
372 Tôn tráng kẽm δ0,75 7,825.20 0.06 98.04 C Kg
373 Thép CT3 δ1 2,201.50 0.02 98.05 C Kg
374 Thép CT3 δ1,5 2,291.70 0.02 98.07 C Kg
375 Thép CT3 δ1,6 423.50 0.00 98.07 C Kg
376 Thép CT3 δ2 24,592.50 0.17 98.25 C Kg
377 Thép CT3 δ2,5 303.00 0.00 98.25 C Kg
378 Thép CT3 δ3 8,213.70 0.06 98.31 C Kg
379 Thép CT3 δ4 3,772.00 0.03 98.33 C Kg
380 Thép CT3 δ5 7,525.80 0.05 98.39 C Kg
381 Thép CT3 δ6 3,642.80 0.03 98.41 C Kg
382 Thép CT3 δ8 2,158.50 0.02 98.43 C Kg
383 Thép CT3 δ10 4,031.50 0.03 98.46 C Kg
384 Thép CT3 δ12 447.10 0.00 98.46 C Kg
385 Thép CT3 δ14 2,550.00 0.02 98.48 C Kg
386 Thép CT3 δ16 825.40 0.01 98.48 C Kg
387 Thép CT3 δ20 2,933.00 0.02 98.50 C Kg
388 Thép CT3 δ25 1,880.00 0.01 98.52 C Kg
389 Thép CT3 δ40x1500x6000 152.00 0.00 98.52 C Kg
390 Thép CT3 δ50x2,015x6m 240.00 0.00 98.52 C Kg
391 Thép CT3 δ60x1,5x6m 236.00 0.00 98.52 C Kg
392 Thép CT3 δ70x2,23x2m17 255.00 0.00 98.52 C Kg
393 Thép CT3 δ22 2,073.00 0.01 98.54 C Kg
394 Thép CT3 δ1,2 413.00 0.00 98.54 C
395 Thép C45 Ф8 110.00 0.00 98.54 C Kg
396 Thép C45 Ф10 770.40 0.01 98.55 C Kg
123
397 Thép C45 Ф12 254.00 0.00 98.55 C Kg
398 Thép C45 Ф14 148.40 0.00 98.55 C Kg
399 Thép C45 Ф16 25.00 0.00 98.55 C Kg
400 Thép C45 Ф18 891.00 0.01 98.56 C Kg
401 Thép C45 Ф20 714.20 0.01 98.56 C Kg
402 Thép C45 Ф22 2,845.00 0.02 98.58 C Kg
403 Thép C45 Ф24 121.40 0.00 98.58 C Kg
404 Thép C45 Ф25 3,683.60 0.03 98.61 C Kg
405 Thép C45 Ф26 10.00 0.00 98.61 C Kg
406 Thép C45 Ф30 2,284.50 0.02 98.63 C Kg
407 Thép C45 Ф32 2,434.00 0.02 98.64 C Kg
408 Thép C45 Ф34 1,128.40 0.01 98.65 C Kg
409 Thép C45 Ф35 552.00 0.00 98.66 C Kg
410 Thép C45 Ф38 666.20 0.00 98.66 C Kg
411 Thép C45 Ф40 962.80 0.01 98.67 C Kg
412 Thép C45 Ф42 3,675.00 0.03 98.69 C Kg
413 Thép C45 Ф45 743.00 0.01 98.70 C Kg
414 Thép C45 Ф50 1,288.70 0.01 98.71 C Kg
415 Thép C45 Ф55 275.00 0.00 98.71 C Kg
416 Thép C45 Ф60 1,863.00 0.01 98.72 C Kg
417 Thép C45 Ф70 1,456.90 0.01 98.73 C Kg
418 Thép C45 Ф75 1,228.10 0.01 98.74 C Kg
419 Thép C45 Ф80 958.00 0.01 98.75 C Kg
420 Thép C45 Ф90 912.00 0.01 98.75 C Kg
421 Thép C45 Ф100 410.00 0.00 98.76 C Kg
422 Thép C45 Ф110 1,364.00 0.01 98.77 C Kg
423 Thép C45 Ф200 1,647.00 0.01 98.78 C Kg
424 Thép C45 ф28 234.40 0.00 98.78 C Kg
425 Thép C45 δ1 13.00 0.00 98.78 C Kg
426 Thép C45 δ2x76 111.30 0.00 98.78 C Kg
427 Thép gió P18 Ф8 63.00 0.00 98.78 C Kg
428 Thép gió P18 Ф10 113.00 0.00 98.78 C Kg
429 Thép gió P18 Ф12 104.00 0.00 98.78 C Kg
430 Thép gió P18 Ф18 168.50 0.00 98.78 C Kg
431 Thép XbF Ф10 78.00 0.00 98.79 C Kg
432 Thép Inox SUS 304 Ф1,5 5.50 0.00 98.79 C Kg
433 Thép Inox SUS 304 Ф2 40.00 0.00 98.79 C Kg
434 Thép Inox SUS 304 Ф4 1.60 0.00 98.79 C Kg
435 Thép Inox SUS 304 Ф4,5 6.40 0.00 98.79 C Kg
436 Thép Inox SUS 304 Ф6 20.50 0.00 98.79 C Kg
124
437 Thép Inox SUS 304 Ф8 Kg 306.00 0.00 98.79 C
438 Thép Inox SUS 304 Ф10 Kg 281.10 0.00 98.79 C
439 Thép Inox SUS 304 Ф14 Kg 453.40 0.00 98.79 C
440 Thép Inox SUS 304 Ф16 kg 5,273.20 0.04 98.83 C
441 Thép Inox SUS 304 Ф22 Kg 701.30 0.00 98.84 C
442 Thép Inox SUS 304 Ф25 kg 160.60 0.00 98.84 C
443 Thép Inox SUS 304 Ф28 kg 205.00 0.00 98.84 C
444 Thép Inox SUS 304 Ф30 Kg 637.60 0.00 98.84 C
445 Thép Inox SUS 304 Ф32 Kg 538.70 0.00 98.85 C
446 Thép Inox SUS 304 Ф45 Kg 302.00 0.00 98.85 C
447 Thép Inox SUS 304 Ф50 Kg 189.00 0.00 98.85 C
448 Thép Inox SUS 304 Ф60 Kg 586.00 0.00 98.85 C
449 Thép Inox SUS 304 Ф80 Kg 121.00 0.00 98.85 C
450 Thép Inox SUS 304 Ф110 Kg 354.00 0.00 98.86 C
451 Thép Inox SUS 304 Ф165 Kg 83.80 0.00 98.86 C
452 Thép Inox SUS 304 Ф100 Kg 386.50 0.00 98.86 C
453 Thép Inox SUS 304 δ0,3x620 cuộn Kg 2,199.00 0.02 98.88 C
454 Thép Inox SUS 304 δ0,5x1000 Kg 3.00 0.00 98.88 C
455 Thép Inox SUS 304 δ1 Kg 835.10 0.01 98.88 C
456 Thép Inox SUS 304 δ1,2 Kg 4,730.00 0.03 98.92 C
457 Thép Inox SUS 304 δ1,5 Kg 1,471.60 0.01 98.93 C
458 Thép Inox SUS 304 δ2 Kg 1,088.40 0.01 98.93 C
459 Thép Inox SUS 304 δ3 Kg 988.00 0.01 98.94 C
460 Thép Inox SUS 304 δ4 (Chống trơn) Kg 320.00 0.00 98.94 C
461 Thép Inox SUS 304 δ5 Kg 1,487.00 0.01 98.95 C
462 Thép Inox SUS 304 δ6 Kg 671.00 0.00 98.96 C
463 Thép Inox SUS 304 δ8 Kg 1,171.00 0.01 98.97 C
464 Thép Inox SUS 304 δ16 x1524 x6096 Kg 788.40 0.01 98.97 C
465 Thép Inox SUS 304 δ18 Kg 1,142.30 0.01 98.98 C
466 Thép Inox SUS 304 δ24 x 1256 x 2500 Kg 465.60 0.00 98.98 C
467 Thép Inox SUS 304 δ4 Kg 35.00 0.00 98.98 C
468 Thép Inox SUS 304 δ3 (Chống trượt) Kg 75.00 0.00 98.98 C
469 Thép Inox SUS201 dầy 0,8 Kg 91.40 0.00 98.99 C
470 Thép Inox SUS304 δ1,28 Kg 524.00 0.00 98.99 C
471 Thép Inox SUS 304 δ0,3 Kg 1,282.00 0.01 99.00 C
472 Thép inox SUS304 δ0,7 Kg 113.50 0.00 99.00 C
473 Thép Inox SUS304 δ22 Kg 785.00 0.01 99.00 C
474 Thép Inox SUS 316 δ1,5 Kg 211.30 0.00 99.01 C
475 Thép Inox SUS 316 δ2 Kg 130.40 0.00 99.01 C
476 Thép Inox SUS 316 δ5 Kg 80.00 0.00 99.01 C
125
477 Thép Inox SUS 316 δ10 Kg 294.00 0.00 99.01 C
478 Thép lá 08 КП δ0,5x1250x2000 Kg 306.80 0.00 99.01 C
479 Thép lá 08 КП δ0,7x1000x2000 Kg 242.00 0.00 99.01 C
480 Thép lá 08 КП δ1x1000x2000 Cái 47.00 0.00 99.01 C
481 Thép 20X Ф24 Kg 1,088.00 0.01 99.02 C
482 Thép 25X Ф25 Kg 2,041.30 0.01 99.04 C
483 Thép 20XH3 Ф26 Kg 1,183.20 0.01 99.04 C
484 Thép X12M phi 70 Kg 282.00 0.00 99.05 C
485 Thép X12M phi 100 Kg 681.00 0.00 99.05 C
486 Thép X12M phi 150 Kg 1,035.00 0.01 99.06 C
487 Thép 20 XM ф140 Kg 740.00 0.01 99.06 C
488 Thép 20 XM ф210 Kg 829.00 0.01 99.07 C
489 Thép 20 XM ф220 Kg 744.00 0.01 99.07 C
490 Thép 35XM Φ110 Kg 454.00 0.00 99.08 C
491 Thép 20XM Φ80 Kg 476.00 0.00 99.08 C
492 Thép 40X Ф36 Kg 515.00 0.00 99.09 C
493 Thép 65Г Phi 45 Kg 225.00 0.00 99.09 C
494 Thép 65 G ф40 Kg 180.60 0.00 99.09 C
495 Thép C10 Ф8 Kg 2,535.60 0.02 99.11 C
496 Thép C10 Ф14 Kg 37.00 0.00 99.11 C
497 Thép C10 Ф42 Kg 6,176.00 0.04 99.15 C
498 Thép C10 ф4 Kg 56.00 0.00 99.15 C
499 Thép C10 Φ18 Kg 63.00 0.00 99.15 C
500 Thép C15 Ф32 Kg 5,063.60 0.04 99.19 C
501 Thép C15 ф10 Kg 1,004.00 0.01 99.19 C
502 Thép lá C20 d=1,5 Kg 4.00 0.00 99.19 C
503 Thép C20 Ф14 Kg 130.00 0.00 99.19 C
Thép C20 Ф14 (ko được cụm xương đuôi B41) 504 Kg 64.00 0.00 99.20 C
505 Thép C20 ф12 Kg 303.00 0.00 99.20 C
506 Thép C25 Φ4 Kg 142.00 0.00 99.20 C
507 Thép C35 Ф32 Kg 4,978.00 0.04 99.23 C
508 Thép C35 Ф34 Kg 596.50 0.00 99.24 C
509 Thép Y8 lục lăng S=16 Kg 43.60 0.00 99.24 C
510 Thép Y8 lục lăng S=24 Kg 957.60 0.01 99.25 C
511 Thép Y7÷Y13 Ф12 Kg 363.40 0.00 99.25 C
512 Thép Y7÷Y13 Ф14 Kg 103.00 0.00 99.25 C
513 Thép Y7÷Y13 Ф16 Kg 357.60 0.00 99.25 C
514 Thép Y7÷Y13 Ф18 Kg 367.30 0.00 99.25 C
515 Thép Y7÷Y13 Ф22 Kg 455.00 0.00 99.26 C
516 Thép Y7÷Y13 Ф25 Kg 975.00 0.01 99.26 C
126
517 Thép Y7÷Y13 Ф42 990.00 0.01 99.27 C Kg
518 Thép Y7÷Y13 Ф50 210.00 0.00 99.27 C Kg
519 Thép Y7÷Y13 Ф60 1,204.00 0.01 99.28 C Kg
520 Thép Y7÷Y13 Ф70 493.00 0.00 99.28 C Kg
521 Thép Y7÷Y13 Ф75 208.00 0.00 99.29 C Kg
522 Thép Y7÷Y13 Ф80 639.00 0.00 99.29 C Kg
523 Thép Y7÷Y13 Ф90 275.00 0.00 99.29 C Kg
524 Thép Y7 - Y13 Φ110 880.00 0.01 99.30 C Kg
525 Thép Y10 Ф100 359.00 0.00 99.30 C Kg
526 Thép Y8A Ф31 1,042.90 0.01 99.31 C Kg
527 Băng thép 60C2 dầy 0,6x225 23.00 0.00 99.31 C Kg
528 Băng thép 60C2 dầy 1,5x225 27.00 0.00 99.31 C Kg
529 Thép 9XC Ф8 614.50 0.00 99.31 C kg
530 Thép 9XC Ф10 293.00 0.00 99.32 C kg
531 Thép 9XC Ф14 237.40 0.00 99.32 C kg
532 Thép 9XC Ф20 82.40 0.00 99.32 C Kg
533 Thép 9XC Ф28 67.80 0.00 99.32 C Kg
534 Thép 9XC Ф36 364.00 0.00 99.32 C Kg
535 Thép 9XC Ф55 197.00 0.00 99.32 C Kg
536 Thép 9XC Ф65 252.30 0.00 99.32 C Kg
537 Thép 9XC Ф100 325.70 0.00 99.33 C Kg
538 Khoá cáp Ф3 61.00 0.00 99.33 C Cái
539 Khoá cáp Ф6 65.00 0.00 99.33 C Cái
540 Khoá cáp Ф10 87.00 0.00 99.33 C Cái
541 Khoá cáp ф18 14.00 0.00 99.33 C Cái
542 Cáp lụa Ф4 15.00 0.00 99.33 C m
543 Cáp lụa Ф6 226.00 0.00 99.33 C m
544 Cáp lụa Ф10 1,195.00 0.01 99.34 C m
545 Cáp lụa Ф14 170.00 0.00 99.34 C m
546 Cáp lụa Ф18 20.00 0.00 99.34 C m
547 Dây phanh xe đạp Φ1,2 (1,7m) 150.00 0.00 99.34 C sợi
548 Chì nguyên chất 8,316.30 0.06 99.40 C Kg
549 Thiếc nguyên chất 873.00 0.01 99.41 C Kg
550 Kẽm nguyên chất 199.60 0.00 99.41 C Kg
551 Dây kẽm Ф6 35,000.00 0.25 99.66 C Kg
552 Chì tấm δ5x500x1000 337.40 0.00 99.66 C Kg
553 Von Fram - W 4,850.00 0.03 99.69 C Kg
554 Dây thép lò xo Ф1,5 81.80 0.00 99.69 C Kg
555 Dây thép Y9A Ф2 Rỉ 27.20 0.00 99.69 C Kg
556 Dây thép lò xo Ф2 4.00 0.00 99.69 C Kg
127
557 Thép C65 d=2,5 Kg 0.50 0.00 99.69 C
558 Dây thép lò xo Ф4 Kg 104.50 0.00 99.69 C
559 Dây thép lò xo C80 Ф6 Kg 2.00 0.00 99.69 C
560 Thép lò xo Ф0,8 Kg 3.40 0.00 99.69 C
561 Dây thép lò xo ф0,5 Kg 1.20 0.00 99.69 C
562 Dây thép lò xo ф7 Kg 21.00 0.00 99.69 C
563 Dây thép mạ kẽm Ф0,5 Kg 71.00 0.00 99.69 C
564 Dây thép mạ kẽm Ф1 Kg 1,289.70 0.01 99.70 C
565 Dây thép mạ kẽm Ф2 Kg 14.40 0.00 99.70 C
566 Dây thép mạ kẽm Ф3 Kg 559.30 0.00 99.71 C
567 Dây thép mạ kẽm Ф4 Kg 22.00 0.00 99.71 C
568 Dây ghim dẹt Kim Thành Kg 1,600.00 0.01 99.72 C
569 Dây đinh Ф2,1 Kg 7,656.20 0.05 99.77 C
570 Dây thép C35-C45 Ф2,7 (Dây đinh) Kg 680.00 0.00 99.78 C
571 Dây thép mạ Φ1,5 Kg 60.80 0.00 99.78 C
572 Dây thép mạ kẽm Ф1,2 Kg 7.00 0.00 99.78 C
573 Que hàn điện Ф3,2 Kg 3,107.00 0.02 99.80 C
574 Que hàn điện OK-48-04 Ф3,2 Kg 85.00 0.00 99.80 C
575 Que hàn Inox Ф2,6 Kg 75.30 0.00 99.80 C
576 Que hàn Inox Ф2,5 (316) Kg 12 0.00 99.80 C
577 Que hàn Inox Ф3,2 Kg 293.50 0.00 99.80 C
578 Que hàn bạc Ф4 99.80 C Que 119.00 0.00
579 Que hàn đồng ф3,2 Kg 12.00 0.00 99.80 C
580 Que hàn Inox ф3,2 (316) Kg 20.00 0.00 99.80 C
581 Que hàn điện ф 2,5 Kg 75.00 0.00 99.81 C
582 Đai thép nẹp hòm δ0,6x19 Kg 1,500.00 0.01 99.82 C
583 Đai thép nẹp hòm δ0,5x16 Kg 5,600.00 0.04 99.86 C
584 Lưới thép B40 Kg 1,763.50 0.01 99.87 C
585 Đồng đúc Ф34 Kg 4.80 0.00 99.87 C
586 Đồng thanh cái 40x4 Kg 40.30 0.00 99.87 C
587 Đèn phòng nổ B3Γ 220V-250W Cái 10.00 0.00 99.87 C
588 Đèn cần máy công cụ Cái 41.00 0.00 99.87 C
589 Đèn ắc quy Cái 1.00 0.00 99.87 C
590 Đèn bàn Trung Quốc Cái 5.00 0.00 99.87 C
591 Đèn báo pha 220V-3W Cái 62.00 0.00 99.87 C
Bộ đèn pha bóng bầu 220V-1000W+bộ kích điện 592 Bộ 3.00 0.00 99.87 C
593 Đèn Halôgien 220V-300W Bộ 1.00 0.00 99.87 C
594 Pha đèn cao áp + đui E27 cái 2.00 0.00 99.87 C
595 Đèn nấm + bóng compắc 20W, RĐ Bộ 3.00 0.00 99.87 C
596 Đèn pin sạc điện gắn trên đầu EX033 Cái 5.00 0.00 99.87 C
597 Pha đèn Mêtan 220V-400W Cái 2.00 0.00 99.87 C
128
598 Cụm đèn báo pha 220V-63W Bộ 4.00 0.00 99.87 C
599 Đèn điện tử GI-30 Bộ 2.00 0.00 99.87 C
600 Đèn chùm mâm phalê 1536 Bộ 2.00 0.00 99.87 C
601 Đèn bàn kỹ thuật Cái 1.00 0.00 99.87 C
602 Bóng đèn cao áp 220V - 80W Cái 24.00 0.00 99.87 C
603 Bóng đèn cao áp 220V - 125W Cái 9.00 0.00 99.87 C
604 Bóng đèn cao áp 220V - 250W Cái 22.00 0.00 99.87 C
605 Bóng đèn hồng ngoại 220V - 250W Cái 271.00 0.00 99.87 C
606 Bóng đèn Halôgien 220V - 1000W Cái 3.00 0.00 99.87 C
607 Bóng đèn pha nhỏ mắt trâu 220V - 50W Cái 26.00 0.00 99.87 C
Bóng đèn Mêtan 220V-1000W (sân tenis) 608 Cái 4.00 0.00 99.87 C
609 Bóng đèn Halôgien 220V-300W Cái 5.00 0.00 99.87 C
610 Bóng đèn Halôgien 220V - 500W Cái 15.00 0.00 99.87 C
611 Bóng Compắc 220V-85W , E40 Cái 5.00 0.00 99.87 C
612 Bóng Compắc 220V-30W-36W, E27 Cái 336.00 0.00 99.87 C
613 Bóng Compắc 220V-7W Cái 361.00 0.00 99.88 C
614 Dây đai răng FM23 Cái 9.00 0.00 99.88 C
615 Dây đai FM23 Cái 12.00 0.00 99.88 C
616 Dây đai B34 Cái 237.00 0.00 99.88 C
617 Dây đai B53 Cái 11.00 0.00 99.88 C
618 Dây đai B54 Cái 2.00 0.00 99.88 C
619 Dây đai B55 Cái 16.00 0.00 99.88 C
620 Dây đai B56 Cái 10.00 0.00 99.88 C
621 Dây đai B57 Cái 4.00 0.00 99.88 C
622 Dây đai B58 Cái 12.00 0.00 99.88 C
623 Dây đai B59 Cái 23.00 0.00 99.88 C
624 Dây đai B120 Cái 8.00 0.00 99.88 C
625 Dây đai dẹt 3 x 25 m 298.00 0.00 99.88 C
626 Dây đai răng B=25, Bước t=9,42 Cái 4.00 0.00 99.88 C
627 Dây đai K19 Cái 3.00 0.00 99.88 C
628 Dây đai da ф6 Cái 11.00 0.00 99.88 C
629 Dây đai răng 3x710 Cái 6.00 0.00 99.88 C
630 Dây điện từ Φ0,03 (cả bì) Kg 0.28 0.00 99.88 C
631 Dây điện từ Φ0,05 (cả bì) Kg 0.52 0.00 99.88 C
632 Dây điện từ Φ0,07 Kg 0.40 0.00 99.88 C
633 Dây điện từ Φ0,12 Kg 2.31 0.00 99.88 C
634 Dây điện từ Φ0,35 Kg 16.00 0.00 99.88 C
635 Dây điện từ Φ0,38 Kg 1.10 0.00 99.88 C
636 Dây điện từ Φ0,52 Kg 0.87 0.00 99.88 C
637 Dây điện từ Φ0,8 Kg 16.00 0.00 99.88 C
638 Dây điện từ Φ0,85 Kg 10.00 0.00 99.88 C
639 Dây điện từ Φ0,9 Kg 15.50 0.00 99.88 C
129
640 Dây điện từ Φ0,95 Kg 16.50 0.00 99.88 C
641 Dây điện từ Φ1 Kg 23.00 0.00 99.88 C
642 Dây điện từ Φ1,25 Kg 20.00 0.00 99.88 C
643 Dây đồng trần Φ0,6 Kg 194.60 0.00 99.88 C
644 Dây điện từ ф0,4 Kg 7.00 0.00 99.88 C
645 Dây điện từ ф0,5 Kg 18.00 0.00 99.88 C
646 Dây điện từ ф0,7 Kg 22.40 0.00 99.88 C
647 Cáp PVC 3 x 70 + 1 x 35 m 26.00 0.00 99.88 C
648 Cáp hàn 1 x 25 m 20.00 0.00 99.88 C
649 Cáp ngầm PVC 3 x 4 + 1 x 2,5 m 299.00 0.00 99.89 C
650 Cáp ngầm PVC 3 x 6 + 1 x 4 m 184.00 0.00 99.89 C
651 Cáp nhôm bọc AV35 m 20.00 0.00 99.89 C
652 Vòng bi 1160304 Vòng 2.00 0.00 99.89 C
653 Vòng bi 1213 Vòng 4.00 0.00 99.89 C
654 Vòng bi 6305 Vòng 44.00 0.00 99.89 C
655 Vòng bi 6306 Vòng 61.00 0.00 99.89 C
656 Vòng bi 7304 Vòng 10.00 0.00 99.89 C
657 Vòng bi 7313 Vòng 2.00 0.00 99.89 C
658 Vòng bi 7206BE CBP (36206E) Vòng 6.00 0.00 99.89 C
659 Gối vòng bi UCF205 Bộ 6.00 0.00 99.89 C
660 Gối đỡ UCT205 Bộ 2.00 0.00 99.89 C
661 Gối đỡ SY508M Cái 6.00 0.00 99.89 C
662 Vòng bi YET208 Vòng 6.00 0.00 99.89 C
663 Vòng bi 32215 Vòng 3.00 0.00 99.89 C
664 UCP206 Bộ 12.00 0.00 99.89 C
665 Vòng bi + gối đỡ FY30TF(506M) Bộ 2.00 0.00 99.89 C
666 Vòng bi YET204 Vòng 4.00 0.00 99.89 C
667 Măng sông H217 Cái 6.00 0.00 99.89 C
668 Vòng bi 61905 Vòng 1.00 0.00 99.89 C
669 Vòng bi 7008 Vòng 3.00 0.00 99.89 C
670 Vòng bi 61801 Vòng 18.00 0.00 99.89 C
671 Vòng bi 51202 Vòng 5.00 0.00 99.89 C
672 Đồng hồ áp lực Φ160 0-10Kg/cm² Cái 6.00 0.00 99.89 C
673 Bu lông M10 x 25 Bộ 56.00 0.00 99.89 C
674 Bu lông M10 x 30 Bộ 420.00 0.00 99.89 C
675 Tủ điện 400 x 180 x 600 Cái 21.00 0.00 99.89 C
676 Tủ điện 600 x 200 x 800 Cái 1.00 0.00 99.89 C
677 Tủ điện 1200 x 800 x 400 Cái 1.00 0.00 99.89 C
678 Tủ điện 1600 x 1200 x 600 Cái 1.00 0.00 99.89 C
679 Bàn điều khiển 1450x1000x1000 Bộ 1.00 0.00 99.89 C
680 Tủ điện 1500 x 800 x 400 Cái 7.00 0.00 99.89 C
681 Tủ điện 600x400x250 Cái 1.00 0.00 99.89 C
130
682 Tủ điện 450x350x180 1.00 0.00 Cái 99.89 C
683 Khởi động từ 380V-20A(22A) Bộ 20.00 0.00 99.89 C
684 Khởi động từ 380V-30A Bộ 22.00 0.00 99.89 C
685 Khởi động từ 380V-40A Bộ 8.00 0.00 99.89 C
686 Khởi động từ 380V-65A Bộ 6.00 0.00 99.89 C
687 áp tô mát 220V-30A Cái 106.00 0.00 99.89 C
688 áp tô mát 220V-40A Cái 4.00 0.00 99.89 C
689 áp tô mát 220V-75A Cái 1.00 0.00 99.89 C
690 áp tô mát 2cực 220V-16A Cái 8.00 0.00 99.89 C
691 áp tô mát 380V-50A Cái 18.00 0.00 99.89 C
692 áp tô mát 380V-60A Cái 31.00 0.00 99.90 C
693 áp tô mát 380V-100A Cái 21.00 0.00 99.90 C
694 áp tô mát 380V-150A Cái 11.00 0.00 99.90 C
695 áp tô mát 380V-200A Cái 1.00 0.00 99.90 C
696 Cầu đấu 20A-4P Cái 1.00 0.00 99.90 C
697 Cầu đấu 20A-12P Cái 15.00 0.00 99.90 C
698 Cầu đấu 20A-20P Cái 40.00 0.00 99.90 C
699 Cầu đấu 60A-4P Cái 9.00 0.00 99.90 C
700 Cầu đấu 100A-4P Cái 5.00 0.00 99.90 C
701 Cầu đấu 25A-12P Cái 5.00 0.00 99.90 C
702 Cầu đấu đơn UK2,5P Cái 30.00 0.00 99.90 C
703 Chặn cầu đấu Cái 3.00 0.00 99.90 C
704 Thanh cài nhôm cầu đấu m 3.00 0.00 99.90 C
705 Cầu đấu 45A-4P Cái 2.00 0.00 99.90 C
706 Quả cán ren M10x0,75 (B=40) Bộ 8.00 0.00 99.90 C
707 Quả cán ren M12x1 (B=40) Bộ 14.00 0.00 99.90 C
708 Quả cán ren W13,3x1"/18 Bộ 4.00 0.00 99.90 C
709 Quả cán ren W27,15x14 BSW Bộ 2.00 0.00 99.90 C
710 Quả cán ren W27,18x14 BSW Bộ 2.00 0.00 99.90 C
711 Động cơ 3 pha 7,5kw-1000v/f Cái 1.00 0.00 99.90 C
712 Động cơ 3 pha 11kw-1500v/f Cái 1.00 0.00 99.90 C
713 Động cơ 3 pha phòng nổ 1,5Kw-1450v/f Cái 2.00 0.00 99.90 C
714 Động cơ 3 pha phòng nổ 2,2Kw-1500v/f Cái 3.00 0.00 99.90 C
715 Lưới lụa 8# m 13.53 0.00 99.90 C
716 Lưới lụa 9# m 98.00 0.00 99.90 C
717 Lưới lụa 12# m 8.00 0.00 99.90 C
718 Lưới đồng 250# Cái 2.00 0.00 99.90 C
719 Lưới đồng : 7# m 8.00 0.00 99.90 C
720 Lưới đồng : 38# M2 15.00 0.00 99.90 C
721 Lưới đồng : 80# M 30.00 0.00 99.90 C
Cái 99.90 C 722 Trụ đồng có dự áp : Φ3 x 4,9: P = 550 200.00 0.00
Cái 99.90 C 723 Trụ đồng có dự áp : Φ6 x 9,8 : P = 30 100.00 0.00
131
724 Gỗ phíp cây Φ50 Kg 6.00 0.00 99.90 C
725 Gỗ phíp cây Φ90 Kg 18.00 0.00 99.90 C
726 Phíp cây : Ф 110 Kg 36.40 0.00 99.90 C
727 Gỗ phíp tấm : δ 5 Kg 21.30 0.00 99.90 C
728 Mũi khoan Φ2 Cái 810.00 0.01 99.91 C
729 Mũi khoan Φ2,2 Cái 150.00 0.00 99.91 C
730 Mũi khoan Φ2,1 Cái 160.00 0.00 99.91 C
731 Mũi khoan Φ2,6 Cái 140.00 0.00 99.91 C
732 Mũi khoan Φ2,3 Cái 200.00 0.00 99.91 C
733 Mũi khoan : Ф 2,7 Cái 100.00 0.00 99.91 C
734 Mũi khoan Φ4,1 Cái 80.00 0.00 99.91 C
735 Mũi khoan Φ4,2 Cái 10.00 0.00 99.91 C
736 Mũi khoan Φ3 - nhật Cái 5.00 0.00 99.91 C
737 Mũi khoan : Ф 5,2 - nhật Cái 121.00 0.00 99.91 C
738 Mũi khoan : Φ5,5 - nhật Cái 26.00 0.00 99.91 C
739 Mũi khoan : Phi 7,5 - nhật Cái 50.00 0.00 99.91 C
740 Mũi khoan Φ8,5 - nhật cái 20.00 0.00 99.91 C
741 Phôi lõi cối hợp kim BK8 - 70 Cái 396.00 0.00 99.92 C
742 Phôi lõi cối hợp kim BK8 - 71 Cái 233.00 0.00 99.92 C
743 Phôi lõi cối hợp kim BK8 - 72 Cái 243.00 0.00 99.92 C
744 Phôi lõi cối hợp kim BK8 - 73 Cái 246.00 0.00 99.92 C
745 Phôi lõi cối hợp kim BK8 - 74 Cái 241.00 0.00 99.92 C
746 Phôi lõi cối hợp kim BK8 - 75 Cái 323.00 0.00 99.93 C
747 Phôi lõi cối hợp kim BK8 - 76 Cái 247.00 0.00 99.93 C
748 Phôi lõi cối hợp kim BK8 - 77 Cái 268.00 0.00 99.93 C
749 Phôi lõi cối hợp kim BK8 - 78 Cái 250.00 0.00 99.93 C
750 Phôi lõi cối - HK : KVS - 5 Cái 90.00 0.00 99.93 C
751 Phôi lõi cối hợp kim : K56 - 1 Cái 25.00 0.00 99.93 C
752 Phôi lõi cối hợp kim K56 - 2 Cái 123.00 0.00 99.93 C
753 Đá mài phẳng CN80 Φ250 x 25 x 75 Viên 8.00 0.00 99.93 C
754 Đá mài phẳng CN100 Φ250 x 25 x 75 Viên 5.00 0.00 99.93 C
755 Đá mài phẳng CN100 Φ300 x 40 x 127 Viên 4.00 0.00 99.93 C
756 Đá mài ta lin Φ180 Viên 100.00 0.00 99.93 C
757 Đá cắt Ta lin Φ100 Viên 317.00 0.00 99.94 C
758 Đá cắt Ta lin Φ125 Viên 279.00 0.00 99.94 C
759 Đá mài lỗ kim cương : Ф 2 Cái 60.00 0.00 99.94 C
760 Đá mài lỗ kim cương : Ф 3 Viên 110.00 0.00 99.94 C
761 Đá mài lỗ kim cương Φ6 Viên 50.00 0.00 99.94 C
762 Đá mài lỗ kim cương Φ8 Viên 60.00 0.00 99.94 C
763 Đá mài lỗ kim cương Φ12 Viên 30.00 0.00 99.94 C
764 Đá mài lỗ kim cương Φ13 Viên 5.00 0.00 99.94 C
765 Bàn ren : M6 x 0,5 Cái 131.00 0.00 99.94 C
132
766 Bàn ren : M7 Cái 124.00 0.00 99.94 C
767 Bàn ren : M7 x 0,75 Cái 72.00 0.00 99.94 C
768 Bàn ren : M8 Cái 130.00 0.00 99.94 C
769 Bàn ren : M9 Cái 39.00 0.00 99.94 C
770 Bàn ren : M9 x 0,75 Cái 15.00 0.00 99.94 C
771 Bàn ren : M10 Cái 124.00 0.00 99.94 C
772 Bàn ren : M10 x 0,75 Cái 22.00 0.00 99.94 C
773 Bàn ren : M20 x 1 - đức Cái 10.00 0.00 99.94 C
774 Bàn ren : M22 x 1 - đức Cái 20.00 0.00 99.94 C
775 Bàn ren nhật : M7 x 0,75 Cái 43.00 0.00 99.95 C
776 Bàn ren nhật : M12 x 1 19.00 0.00 99.95 C
9.00 0.00 777 Bàn ren nhật : M16 x 0,75 Cái 99.95 C
778 Tarô : M16 x 0,75 Bộ 16.00 0.00 99.95 C
779 Ta rô : M16 x 1,5 Bộ 60.00 0.00 99.95 C
780 Ta rô : M16 x 2 Bộ 20.00 0.00 99.95 C
781 Ta rô : M18 x 0,75 Bộ 2.00 0.00 99.95 C
782 Ta rô : M18 x 1,5 Bộ 17.00 0.00 99.95 C
783 Ta rô M18 x 2,5 Bộ 20.00 0.00 99.95 C
784 Ta rô : M20 Bộ 18.00 0.00 99.95 C
785 Ta rô : M20 x 1 Bộ 20.00 0.00 99.95 C
786 Ta rô : M20 x 0,75 Bộ 15.00 0.00 99.95 C
787 Dao phay ngón Φ32 Cái 8.00 0.00 99.95 C
788 Dao phay ngón Φ36 Cái 4.00 0.00 99.95 C
789 Dao phay ngón Φ40 Cái 3.00 0.00 99.95 C
790 Dao phay mô đuyn M1,75 N°4 Cái 5.00 0.00 99.95 C
791 Dao phay mô đuyn M1,75 N°5 Cái 1.00 0.00 99.95 C
792 Dao phay mô đuyn M1,75 N°6 Cái 5.00 0.00 99.95 C
793 Dao phay mô đuyn M2 N°4 Cái 6.00 0.00 99.95 C
794 Dao phay mô đuyn M2,5 N°4 Cái 1.00 0.00 99.95 C
795 Dao phay mô đuyn M2,5 N°5 Cái 2.00 0.00 99.95 C
796 Dao phay mô đuyn M3 N°5 Cái 3.00 0.00 99.95 C
797 Dao phay : R 3 - 69 Cái 5.00 0.00 99.95 C
798 Dao phay : R 4 - 67 Cái 3.00 0.00 99.95 C
799 Dao phay : R 5 - 68 Cái 3.00 0.00 99.95 C
800 Dao phay : R 7 - 70 Cái 2.00 0.00 99.95 C
801 Dao phay : R 8 - 71 Cái 2.00 0.00 99.95 C
802 Mảnh dao CPMT-060204-PM-4225 Cái 20.00 0.00 99.95 C
803 Mảnh dao TPMT-06-T102-PF-1515 Cái 50.00 0.00 99.95 C
804 Mảnh dao TPMT-090204-PF-4225 Cái 110.00 0.00 99.95 C
805 Mảnh dao TNMG-110304-MF-4225 806 Cán dao móc lỗ tinh + thô phải - trái Φ8 Cái Cái 200.00 11.00 0.00 0.00 99.95 99.95 C C
807 Cán dao trích rãnh CFMR-2020K04 Cái 4.00 0.00 99.95 C
808 Bầu cặp khoan 1 - 13 Cái 6.00 0.00 99.95 C
133
809 Bạc đầu khoan 3 - 4 11.00 0.00 99.95 C Cái
810 Clê dẹt 8 - 32 4.00 0.00 99.95 C Bộ
811 Bộ tuýp khẩu : 10 - 32 9.00 0.00 99.95 C Bộ
812 Mỏ lết 8" 2.00 0.00 99.95 C Cái
813 Mỏ lết 10" 2.00 0.00 99.95 C Cái
814 Mỏ lết L300-12" 18.00 0.00 99.95 C Cái
815 Mỏ lết : L450 1.00 0.00 99.95 C Cái
816 Tỷ trọng kế : 1,3 - 1,4 5.00 0.00 99.95 C Cái
817 Tỷ trọng kế : 1,4 - 1,5 4.00 0.00 99.95 C Cái
818 Tỷ trọng kế : 1,5 - 1,6 4.00 0.00 99.95 C Cái
819 Tỷ trọng kế : 1,6 - 1,7 5.00 0.00 99.95 C Cái
820 Tỷ trọng kế : 1 - 2 3.00 0.00 99.95 C Cái
821 Tỷ trọng kế : 1,2 - 1,3 1.00 0.00 99.95 C Cái
822 Tỷ trọng kế : 1 - 1,1 2.00 0.00 99.95 C Cái
823 ẩm điện tử - Nhật 1.00 0.00 99.95 C Cái
824 Trục kiểm ren : W13,3 x 1"/14+18 31.00 0.00 99.95 C Cái
825 Trục kiểm ren : M16 x 0,75 39.00 0.00 99.95 C Cái
99.95 C 826 Tấm kẹp cối : 657 - 035 - 705 - 043 1.00 0.00 Tấm
827 Bi gỗ : Φ 45 6,909.00 0.05 100.00 C Viên
828 Miệng cắt : D( TH26 - 01 ) - 1 - 4 12.00 0.00 100.00 C Cái
829 Miệng cắt : D( TH26 - 04 ) - 1 - 3 15.00 0.00 100.00 C Cái
Tổng 14,102,027.5
Trong đó tổng:
10,531,373.7 Thứ tự 1 ÷ 4: Nhóm A
2,789,646.7 Thứ tự 5 ÷ 245: Nhóm B
781,007.1 Thứ tự 246 ÷ 829: Nhóm C
Vật tư kho kim loại từ số thứ tự:
Vật tư kho hóa chất từ số thứ tự: 206-586 3 ÷ 5 và 7 ÷ 205 785,124 4,351,780
Vật tư kho cơ điện từ số thứ tự: 587-714 3,930
Vật tư kho dụng cụ từ số thứ tự: 715-829 14,620
134
Phụ lục 3
CÔNG TY TNHH MTV HOÁ CHẤT 21 BM.755.1.05
THẺ KHO Lần ban hành: 1
Số thẻ:.............................................................................. Ngày lập thẻ: Mã vật tư: Nhãn hiệu/ Danh điểm: Từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2012 B001-001 Số tờ:..................................................... Tên vật tư: Đơn vị tính: Thuốc nổ TNT Kg
Tồn đầu kỳ: Tồn cuối kỳ: 189,400 90,900
Số Chứng từ Số lượng Ngày CT Trích Yếu Đơn giá GHI Chú Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn
Tồn kho đầu kỳ 189,400 40,627
64,000 125,400 41,412 5/1 303 sx
175,400 41,000 31/1 632 50,000 (Trung Quốc)
225,400 41,000 12/1 635 50,000 H.đơn số 0004982 - Cty CN-HCM Bắc Trung Bộ H.đơn số 0008559 - Tổng Công ty Kinh tế Kỹ thuật CNQP
104,000 121,400 39,928 1/2 3000 sx
151,400 41,000 12/2 643 30,000 H.đơn số 0005056 - Cty CN-HCM Bắc Trung Bộ
171,400 41,000 12/2 684 20,000 (Trung Quốc) - Trung Quốc H.đơn số 0042196 - Cty CNHCM Bạch Thái Bưởi
120,000 51,400 40,542 2/3 3157 sx
12/3 6008 30,000 81,400 41,000 - Trung Quốc H.đơn số 0005233 - Cty CN-HCM Bắc Trung Bộ
118,000 -36,600 41,000 1/4 3267 sx
-6,600 41,000 6034 3/4 30,000 H.đơn số 0005379 - Cty CN-HCM Bắc Trung Bộ
13,400 41,000 10/4 6000 20,000 (Trung Quốc) - Trung Quốc H.đơn số 0042437 - Cty CNHCM Bạch Thái Bưởi
43,400 41,000 12/4 6117 30,000 H.đơn số 0005486 - Cty CN-HCM Bắc Trung Bộ
4/5 98,550 -55,150 43,000 3433 sx
12/5 6173 30,000 -25,150 41,000 H.đơn số 0005608 - Cty CN-HCM Bắc Trung Bộ
12/5 6199 30,000 4,850 41,000 - Trung Quốc - Trung Quốc H.đơn số 0005682 - Cty CN-HCM Bắc Trung Bộ
135
12/5 6224 50,000 54,850 43,000 H.đơn số 0000542 - Tổng Công ty Kinh tế Kỹ thuật CNQP
1/6 112,450 -57,600 41,000 3508
12/6 6245 70,000 12,400 43,000 sx H.đơn số 0000534 - Tổng Công ty Kinh tế Kỹ thuật CNQP
12/6 6249 40,000 52,400 41,000 H.đơn số 0005777 - Cty CN-HCM Bắc Trung Bộ - Trung Quốc
1/7 66,750 -14,350 42,066 3619
12/7 6286 50,000 35,650 43,000
12/7 10,000 25,650 41,000 6007 sx H.đơn số 0001540 - Tổng Công ty Kinh tế Kỹ thuật CNQP Cho vay theo CV số: 505/Z115-VT ngày 20/7/2012.
1/8 80,000 -54,350 42,522 3764 sx
12/8 6347 30,000 -24,350 41,000 Trung Quốc
12/8 6359 50,000 25,650 41,000
12/8 6363 25,000 50,650 41,000 H.đơn số 0006000 - Cty CN-HCM Bắc Trung Bộ H.đơn số 0002531 - Tổng Công ty Kinh tế Kỹ thuật CNQP H.đơn số 0002537 - Tổng Công ty Kinh tế Kỹ thuật CNQP
12/8 6376 50,000 100,650 41,000 H.đơn số 0006084 - Cty CN-HCM Bắc Trung Bộ - Trung Quốc
1/9 103,000 -2,350 41,000 3874 sx
11/9 6400 10,000 7,650 41,000
12/9 6409 60,000 67,650 41,000 Nhập lại hàng vay theo PX số 6007 ngày 27/7/12. H.đơn số 0002955 - Tổng Công ty Kinh tế Kỹ thuật CNQP
12/9 6432 30,000 97,650 41,000 H.đơn số 0006197 - Cty CN-HCM Bắc Trung Bộ
1/10 83,000 14,650 41,155 3986
12/10 6474 20,000 34,650 41,000 sx H.đơn số 0003530 - Tổng Công ty Kinh tế Kỹ thuật CNQP
12/10 6478 40,000 74,650 41,000 H.đơn số 0006244 - Cty CN-HCM Bắc Trung Bộ
1/11 102,399 -27,749 41,060 30128 sx
12/11 6545 50,000 22,251 41,000 H.đơn số 0006485 - Cty CN-HCM Bắc Trung Bộ
136
12/11 6551 11,999 34,250 41,000 H.đơn số 0007696 - Công ty CN HCM Bạch Thái Bưởi (Đ/c Trịnh)
3/12 153,350 41,011 - 119,100 30249
11/12 6621 30,000 -89,100 41,000 sx H.đơn số 0007863 - Công ty CN HCM Bạch Thái Bưởi (Đ/c Trịnh)
12/12 6629 50,000 -39,100 41,000 -TQ H.đơn số 0006671 - Cty CN-HCM Bắc Trung Bộ
12/12 6637 30,000 -9,100 41,000 - Trung Quốc
12/12 6648 50,000 40,900 41,000
12/12 6672 50,000 90,900 41,000 H.đơn số 0006754 - Cty CN-HCM Bắc Trung Bộ H.đơn số 0005030 - Tổng Công ty Kinh tế Kỹ thuật CNQP H.đơn số 0005801 - Tổng Công ty Kinh tế Kỹ thuật CNQP
1,116,999 1,215,499 90,900 Tổng
Ngày......tháng..........năm.......... Người lập thẻ Thủ kho Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
137
CÔNG TY TNHH MTV HOÁ CHẤT 21 BM.755.1.05
THẺ KHO Lần ban hành: 1
Số thẻ:.............................................................................. Từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2012 Ngày lập thẻ: Mã vật tư: Nhãn hiệu/ Danh điểm: Số tờ:..................................................... Tên vật tư: Đơn vị tính: Nitrat Amôn (NH4NO3)-HX Kg
Tồn cuối kỳ: 1,614,085 Tồn đầu kỳ: 1,168,735 Số lượng Số Chứng từ Trích Yếu Đơn giá GHI Chú Ngày CT Nhập Xuất Tồn Nhập Xuất Tồn kho đầu kỳ 1,168,735 13,263 sx 481,000 687,735 13,143 5/1 303
12/1 606 600,000 1,287,735 13,200
H.đơn số 0000221 - C Ty cổ phần SX và TM Hóa chất An Phú sx 1/2 3000 558,150 729,585 9,500
12/2 646 240,000 969,585 13,600
12/2 647 240,000 1,209,585 13,600
12/2 668 105,000 1,314,585 13,600
12/2 669 105,000 1,419,585 13,600
12/2 688 60,000 1,479,585 13,600
H.đơn số 0008566 - Tổng Công ty Kinh tế Kỹ thuật CNQP H.đơn số 0037107 - Tổng Công ty CN Hoá chất mỏ Vinacomin H.đơn số 0008034 - Tổng Công ty Kinh tế Kỹ thuật CNQP H.đơn số 0008569 - Tổng Công ty Kinh tế Kỹ thuật CNQP H.đơn số 0037113 - Tổng Công ty CN Hoá chất mỏ Vinacomin sx 2/3 3157 690,000 789,585 13,289
12/3 6013 336,000 1,125,585 13,200
12/3 6025 220,000 1,345,585 13,200
12/3 6035 105,000 1,450,585 13,600
12/3 6040 120,000 1,570,585 13,600
H.đơn số 0000145 - Cty CP Tập đoàn đầu tư Long Hải H.đơn số 0000251 - C Ty cổ phần SX và TM Hóa chất An Phú H.đơn số 0009502 - Tổng Công ty Kinh tế Kỹ thuật CNQP H.đơn số 0037132 - Tổng Công ty CN Hoá chất mỏ Vinacomin sx 1/4 3267 709,000 861,585 13,295
12/4 6110 360,000 1,221,585 13,600 H.đơn số 0009516 - Tổng Công ty Kinh tế Kỹ thuật
138
CNQP
12/4 6133 331,000 1,552,585 13,200
12/4 6147 195,000 1,747,585 13,600
H.đơn số 0000283 - C Ty cổ phần SX và TM Hóa chất An Phú H.đơn số 0037158 - Tổng Công ty CN Hoá chất mỏ Vinacomin sx 4/5 3433 711,000 1,036,585 13,600
9/5 6165 105,000 1,141,585 13,600
12/5 9503 180,000 1,321,585 13,600
12/5 6214 300,000 1,621,585 13,600
H.đơn số 0009533 - Tổng Công ty Kinh tế Kỹ thuật CNQP H.đơn số 0000530 - Tổng Công ty Kinh tế Kỹ thuật CNQP H.đơn số 0037167 - Tổng Công ty CN Hoá chất mỏ Vinacomin sx 1/6 3508 595,000 1,026,585 13,403
12/6 8875 105,000 1,131,585 13,600
12/6 6263 300,000 1,431,585 13,600
1/7 3619 489,000 942,585 13,438
12/7 6287 105,000 1,047,585 13,600
12/7 6296 200,000 1,247,585 13,600
12/7 6297 40,000 1,287,585 13,600
12/7 6325 160,000 1,447,585 13,600
12/7 6326 140,000 1,587,585 13,600
H.đơn số 0000532 - Tổng Công ty Kinh tế Kỹ thuật CNQP H.đơn số 0037171 - Tổng Công ty CN Hoá chất mỏ Vinacomin Sx H.đơn số 0001516 - Tổng Công ty Kinh tế Kỹ thuật CNQP H.đơn số 0037181 - Tổng Công ty CN Hoá chất mỏ Vinacomin H.đơn số 0037182 - Tổng Công ty CN Hoá chất mỏ Vinacomin H.đơn số 0002508 - Tổng Công ty Kinh tế Kỹ thuật CNQP H.đơn số 0002507 - Tổng Công ty Kinh tế Kỹ thuật CNQP sx 1/8 3764 609,000 978,585 13,489
7/8 6337 370,000 1,348,585 13,200
12/8 6377 240,000 1,588,585 13,600
12/8 6378 140,000 1,728,585 13,600
H.đơn số 0000350 - C Ty cổ phần SX và TM Hóa chất An Phú H.đơn số 0037192 - Tổng Công ty CN Hoá chất mỏ Vinacomin H.đơn số 0002544 - Tổng Công ty Kinh tế Kỹ thuật CNQP sx 1/9 3874 526,000 1,202,585 13,255
139
12/9 6428 300,000 1,502,585 13,200
12/9 6441 200,000 1,702,585 13,600
12/9 6442 105,000 1,807,585 13,600
H.đơn số 0000396 - C Ty cổ phần SX và TM Hóa chất An Phú H.đơn số 0037205 - Tổng Công ty CN Hoá chất mỏ Vinacomin H.đơn số 0003520 - Tổng Công ty Kinh tế Kỹ thuật CNQP sx 1/10 3986 647,400 1,160,185 13,432
12/10 6500 105,000 1,265,185 13,600
12/10 6510 240,000 1,505,185 13,600
12/10 80183 240,000 1,745,185 13,600
H.đơn số 0004501 - Tổng Công ty Kinh tế Kỹ thuật CNQP H.đơn số 0037217 - Tổng Công ty CN Hoá chất mỏ Vinacomin H.đơn số 0004511 - Tổng Công ty Kinh tế Kỹ thuật CNQP sx 1/11 30128 742,640 1,002,545 13,462
12/11 6568 240,000 1,242,545 13,600
12/11 6602 68,640 1,311,185 13,600
12/11 6603 150,000 1,461,185 13,200
12/11 6614 220,000 1,681,185 13,600
H.đơn số 0004523 - Tổng Công ty Kinh tế Kỹ thuật CNQP H.đơn số 0004542 - Tổng Công ty Kinh tế Kỹ thuật CNQP H.đơn số 0000215 - Cty CP Tập đoàn đầu tư Long Hải H.đơn số 0037227 - Tổng Công ty CN Hoá chất mỏ Vinacomin sx 3/12 30249 797,000 884,185 13,503
12/12 6626 120,000 1,004,185 13,200
12/12 6633 330,000 1,334,185 13,200
12/12 6641 79,900 1,414,085 13,200
12/12 6660 80,000 1,494,085 13,600
12/12 6654 120,000 1,614,085 13,600
H.đơn số 0003969 - Công ty Thương mại Vật tư KHKT H.đơn số 0000473 - C Ty cổ phần SX và TM Hóa chất An Phú H.đơn số 0000223 - Cty CP Tập đoàn đầu tư Long Hải H.đơn số 0026008 - Tổng Công ty CN Hoá chất mỏ Vinacomin H.đơn số 0005032 - Tổng Công ty Kinh tế Kỹ thuật CNQP Tổng 8,000,540 7,555,190 1,614,085
Ngày......tháng..........năm..........
Thủ kho (Ký, họ tên) Người lập thẻ (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên)
140
CÔNG TY TNHH MTV HOÁ CHẤT 21 BM.755.1.05
THẺ KHO Lần ban hành: 1 Số thẻ:.............................................................................. Số tờ:.....................................................
Ngày lập thẻ: Mã vật tư: Từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2012 B001-001 Tên vật tư: Dây điện Ф0,45
m Nhãn hiệu/ Danh điểm:
36,721,000 Đơn vị tính: Tồn cuối kỳ: Tồn đầu kỳ: 18,978,000 Số lượng Số Chứng từ Trích Yếu Đơn giá GHI Chú Ngày CT Nhập Xuất Tồn Nhập Xuất
18,978,000 453 Tồn kho đầu kỳ sx 6,907,000 12,071,000 451 3/1 32
12/1 36 2,500,000 14,571,000 480
12/1 39 3,250,000 17,821,000 480
12/1 300 3,150,000 20,971,000 480
12/1 304 2,500,000 23,471,000 480
12/1 320 3,200,000 26,671,000 480
12/1 328 2,500,000 29,171,000 480
H.đơn số 000364 - Công ty TNHH Một thành viên 43 H.đơn số 0224099 - Xí nghiệp SX và CƯ vật tư HN H.đơn số 024100 - Xí nghiệp SX và CƯ vật tư HN H.đơn số 000358 - Công ty TNHH Một thành viên 43 H.đơn số 024116 - Xí nghiệp SX và CƯ vật tư HN H.đơn số 000385 - Công ty TNHH Một thành viên 43 sx 1/2 3021 18,200,000 10,971,000 465
12/2 338 3,300,000 14,271,000 480
12/2 350 2,500,000 16,771,000 480
12/2 356 2,500,000 19,271,000 480
H.đơn số 024144 - Xí nghiệp SX và CƯ vật tư HN H.đơn số 000415 - Công ty TNHH Một thành viên 43 H.đơn số 024154 - Xí nghiệp SX và CƯ vật tư HN sx 1/3 3139 12,550,000 6,721,000 469
9/3 3001 3,000,000 9,721,000 480
12/3 3011 3,000,000 12,721,000 480 H.đơn số 024189 - Xí nghiệp SX và CƯ vật tư HN H.đơn số 024207 - Xí nghiệp SX và CƯ vật tư HN
141
12/3 3016 3,000,000 15,721,000 430
12/3 3020 3,000,000 18,721,000 480
12/3 3021 2,500,000 21,221,000 480
12/3 3035 2,500,000 23,721,000 450
H.đơn số 000033 - Cty TNHH TM và SX An Phú Thịnh H.đơn số 024216 - Xí nghiệp SX và CƯ vật tư HN H.đơn số 000460 - Công ty TNHH Một thành viên 43 H.đơn số 000175 - Công ty TNHH MTV Sản xuất - KD TH sx 1/4 3239 14,500,000 9,221,000 469
12/4 3076 3,000,000 12,221,000 480
12/4 3079 5,000,000 17,221,000 480
12/4 3087 3,000,000 20,221,000 480
12/4 3095 3,000,000 23,221,000 480
12/4 3109 3,250,000 26,471,000 450
12/4 3115 5,000,000 31,471,000 430 H.đơn số 024255 - Xí nghiệp SX và CƯ vật tư HN H.đơn số 000002 - Công ty CP phân phối và đầu tư PATCO H.đơn số 000004 - Công ty CP phân phối và đầu tư PATCO H.đơn số 024272 - Xí nghiệp SX và CƯ vật tư HN H.đơn số 000183 - Công ty TNHH MTV Sản xuất - KD TH H.đơn số 000028 - Công ty Trường Minh
sx 10,000,000 21,471,000 472 2/5 3408
12/5 3137 1,500,000 22,971,000 480
12/5 9500 5,000,000 27,971,000 430
12/5 9501 2,500,000 30,471,000 480
12/5 9502 3,000,000 33,471,000 480
12/5 3150 3,000,000 36,471,000 450
H.đơn số 024329 - Xí nghiệp SX và CƯ vật tư HN H.đơn số 0000029 - Công tyTNHH Thương mại tổng hợp Trường Minh H.đơn số 0000575 - Công ty TNHH Một thành viên 43 H.đơn số 0024340 - Xí nghiệp SX và CƯ vật tư HN H.đơn số 000192 - Công ty TNHH MTV Sản xuất - KD TH sx 1/6 3534 13,250,000 23,221,000 463
12/6 3189 3,000,000 26,221,000 450
12/6 3199 2,000,000 28,221,000 480 H.đơn số 000210 - Công ty TNHH MTV Sản xuất - KD TH H.đơn số 024381 - Xí nghiệp SX và CƯ vật tư HN
142
12/6 3200 3,100,000 31,321,000 480
12/6 3202 2,500,000 33,821,000 480
12/6 3238 5,000,000 38,821,000 430
12/6 3242 2,700,000 41,521,000 430
H.đơn số 024385 - Xí nghiệp SX và CƯ vật tư HN H.đơn số 000616 - Công ty TNHH Một thành viên 43 H.đơn số 000042 - Công tyTNHH Thương mại tổng hợp Trường Minh H.đơn số 000008 - Cty TNHH TM và SX An Phú Thịnh sx 1/7 3641 14,000,000 27,521,000 465
12/7 3255 2,500,000 30,021,000 480
12/7 3272 4,250,000 34,271,000 450
12/7 9655 2,300,000 36,571,000 430
H.đơn số 000656 - Công ty TNHH Một thành viên 43 H.đơn số 000228 - Công ty TNHH MTV Sản xuất - KD TH H.đơn số 000009 - Cty TNHH TM và SX An Phú Thịnh sx 1/8 3743 14,000,000 22,571,000 461
12/8 3309 2,000,000 24,571,000 480
12/8 3338 2,500,000 27,071,000 430
12/8 3350 2,500,000 29,571,000 480
H.đơn số 024493 - Xí nghiệp SX và CƯ vật tư HN H.đơn số 000048 - Cty TNHH TM và SX An Phú Thịnh H.đơn số 000705 - Công ty TNHH Một thành viên 43 sx 1/9 3862 12,700,000 16,871,000 453
12/9 3371 2,000,000 18,871,000 480
12/9 3378 4,000,000 22,871,000 430
12/9 3391 5,000,000 27,871,000 430 H.đơn số 024547 - Xí nghiệp SX và CƯ vật tư HN H.đơn số 000050 - Cty TNHH TM và SX An Phú Thịnh H.đơn số 000017 - Cty CN và VT KHKT
Phục vụ sản xuất 1/10 95637 10,550,000 17,321,000 454
12/10 80102 2,500,000 19,821,000 480
12/10 3423 3,000,000 22,821,000 480
12/10 3442 5,000,000 27,821,000 480 H.đơn số 0000743 - Công ty TNHH Một thành viên 43 H.đơn số 024587 - Xí nghiệp SX và CƯ vật tư HN H.đơn số 000771 - Công ty TNHH Một thành viên 43
143
12/10 3453 3,500,000 31,321,000 430
H.đơn số 000057 - Cty TNHH TM và SX An Phú Thịnh sx 1/11 30113 15,600,000 15,721,000 461
12/11 3472 2,000,000 17,721,000 450
12/11 3476 3,000,000 20,721,000 480
12/11 3481 2,500,000 23,221,000 480
12/11 3482 2,500,000 25,721,000 480
12/11 3495 2,000,000 27,721,000 450
12/11 3509 3,000,000 30,721,000 450
12/11 3511 3,000,000 33,721,000 430 H.đơn số 000268 - Công ty TNHH MTV Sản xuất - KD TH H.đơn số 024629 - Xí nghiệp SX và CƯ vật tư HN H.đơn số 000016 - Cty CP phân phối và đầu tư PATCO H.đơn số 000816 - Công ty TNHH Một thành viên 43 H.đơn số 000276 - Công ty TNHH MTV Sản xuất - KD TH H.đơn số 000278 - Công ty TNHH MTV Sản xuất - KD TH H.đơn số 000058 - Cty cổ phần An Phú Thịnh
sx 1/12 30231 13,000,000 20,721,000 461
12/12 3533 4,000,000 24,721,000 480
12/12 3547 3,000,000 27,721,000 480
12/12 3569 5,000,000 32,721,000 430 H.đơn số 024682 - Xí nghiệp SX và CƯ vật tư HN H.đơn số 000019 - Cty CP phân phối và đầu tư PATCO H.đơn số 000022 - Cty CN và VT KHKT
12/12 3599 4,000,000 36,721,000 430 H.đơn số 000067 - Cty TNHH TM và SX An Phú Thịnh
173,000,000 155,257,000 36,721,000 Tổng
861,800 773,413 182,926
Quy ra Kg Ngày......tháng..........năm..........
Thủ kho (Ký, họ tên) Người lập thẻ (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên)
144
CÔNG TY TNHH MTV HOÁ CHẤT 21
BM.755.1.05
Lần ban hành: 1
THẺ KHO
Số thẻ:..............................................................................
Số tờ:.....................................................
Ngày lập thẻ:
Từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2012
Mã vật tư:
B001-001
Giấy Kráp ĐL 210
Kg
Nhãn hiệu/ Danh điểm:
95,364
Tồn đầu kỳ:
Tên vật tư: Đơn vị tính: Tồn cuối kỳ:
5,000
Số Chứng từ
Số lượng
Ngày CT Trích Yếu Đơn giá GHI Chú Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn
Tồn kho đầu kỳ 5,000 14,500
12/1 23 63,021 68,021 14,500 H.đơn số 0000017 - Công ty TNHH Thiên An Phú
12/1 3029 53,021 15,000 20,156 sx
11/2 3023 74,870 89,870 14,500 H.đơn số 00020 - Công ty TNHH Thiên An Phú
12/2 3091 63,886 25,984 14,500 sx
1/3 9479 120,897 146,881 14,500 H.đơn số 0000022 - Công ty TNHH Thiên An Phú
6/3 3268 30,158 116,723 14,500 sx
12/4 9421 69,174 185,897 14,500 H.đơn số 0000021 - Công ty TNHH Thiên An Phú
12/4 30294 sx pháo hoả thuật 83567 102,330 14,500
7/5 3447 sx 75,297 27,033 14,500
64,400 91,433 14,500 12/5 9493
57,782 149,215 14,500 12/6 9545 H.đơn số 0002951 - Công ty TNHH MTV in báo Thanh Hoá H.đơn số 0000023 - Công ty TNHH Thiên An Phú
1/6 3509 sx 92,332 56,883 14,500
12/7 9585 59,550 116,433 14,500
12/7 9630 53,250 169,683 14,500 H.đơn số 0002971 - Công ty TNHH MTV in báo Thanh Hoá H.đơn số 0002985 - Công ty TNHH MTV in báo Thanh Hoá
16/7 3616 SX 108000 61,683
145
112,182 14,500 9/8 9661 50,499
162,048 14,500 11/8 9669 49,866 H.đơn số 0000029 - Công ty TNHH Thiên An Phú H.đơn số 0002997 - Công ty TNHH MTV in báo Thanh Hoá
12/8 3905 sx 95,089 66,959 14,500
118,929 14,500 14/9 9733 51,970
170,892 14,500 15/9 9729 51,963 H.đơn số 0003084 - Công ty TNHH MTV in báo Thanh Hoá H.đơn số 0000031 - Công ty TNHH Thiên An Phú
sx 15/9 3906 86,701 84,191 14,500
11/10 80078 55,280 139,471 14,500 H.đơn số 0003099 - Công ty TNHH MTV in báo Thanh Hoá
sx 13/10 3989 105,769 33,702 14,500
26/10 80100 59,731 93,433 14,500 H.đơn số 0000032 - Công ty TNHH Thiên An Phú
12/11 80323 53,345 146,778 14,500 H.đơn số 0000043 - Công ty TNHH Thiên An Phú
20/11 30251 sx 113,345 33,433 14,500
12/12 80358 61,931 95,364 14,500 H.đơn số 0000045 - Công ty TNHH Thiên An Phú
5/12 97767 Sản xuất 80107 15,257 14,500
997,529
987,272
15,257
Tổng
Thủ kho (Ký, họ tên)
Người lập thẻ (Ký, họ tên)
Ngày......tháng..........năm.......... Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên)
146