BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ---------o0o---------
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
NGUYỄN THỊ MINH NGỌC
Hà Nội - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ---------o0o---------
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA
Ngành: Kinh doanh
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60340102
Họ và tên: Nguyễn Thị Minh Ngọc
Người hướng dẫn Khoa học: TS Nguyễn Thúy Anh
Hà Nội - 2017
i
LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tập thể cán bộ, giảng viên
trường Đại Học Ngoại Thương đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi được học tập và
nghiên cứu tại trường trong suốt thời gian vừa qua. Đặc biệt là các Thầy, Cô giáo đã
trực tiếp giảng dạy và truyền tải kiến thức và kinh nghiệm vô cùng quý báu.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến cô TS. Nguyễn Thuý Anh, người đã trực
tiếp hướng dẫn tận tình, giúp đỡ và định hướng cho tôi trong suốt thời gian làm luận
văn tốt nghiệp.
Qua đây tôi cũng xin chân thành cảm ơn các bạn lớp cao học lớp Cao học
Quản Trị Kinh Doanh K22 đã động viên và chia sẻ những kinh nghiệm, kiến thức
trong học tập và lao động tại các doanh nghiệp, cơ quan.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Agribank chi nhánh Đống Đa và các
đồng nghiệp đã tham gia vào phỏng vấn và làm bài khảo sát, cung cấp các thông tin
và số liệu để tôi hoàn thành bài luận văn này.
Trong khoảng thời gian eo hẹp, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót,
hạn chế cả về nội dung và hình thức. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp của quý Thầy, Cô giáo.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 02 tháng 05 năm 2017
Người thực hiện đề tài
Nguyễn Thị Minh Ngọc
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của riêng
tôi. Các phân tích, số liệu và kết quả sử dụng trong luận văn là hoàn toàn trung thực
và có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày 02 tháng 05 năm 2017
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Minh Ngọc
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ......................................................................................... vii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI........................................ 8
1.1. Những vấn đề cơ bản về thanh toán quốc tế ............................................. 8
1.1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế .................................................................. 8
1.1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế ................................................................. 9
1.1.3. Khái quát các phương thức chủ yếu dùng trong thanh toán quốc tế .. 11
1.2. Chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại . 21
1.2.1. Quan điểm về chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng
thương mại ......................................................................................................... 21
1.2.2. Một số mô hình và phương pháp đánh giá chất lượng hoạt động thanh
toán quốc tế tại ngân hàng thương mại ........................................................... 24
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế ........ 28
1.2.4. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế . 32
1.2.5. Nội dung của việc nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế ..
................................................................................................................. 32
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến nânh cao chất lượng hoạt động thanh toán
quốc tế ................................................................................................................... 36
1.3.1. Các yếu tố bên ngoài ............................................................................... 36
1.3.2. Các nhà cung cấp dịch vụ ...................................................................... 37
1.3.3. Các yếu tố bên trong ............................................................................... 39
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA ..................................... 43
iv
2.1. Khái quát về Agribank Chi nhánh Đống Đa .............................................. 43
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Agribank Chi nhánh Đống Đa .
................................................................................................................. 43
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh tại NHNo&PTNT Việt Nam – chi
nhánh Đống Đa giai đoạn 2014-2016 .............................................................. 49
2.2. Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNo&PTNT Việt Nam – chi
nhánh Đống Đa ..................................................................................................... 55
2.3. Phân tích chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNo&PTNT
Việt Nam – chi nhánh Đống Đa .......................................................................... 60
2.3.1. Chỉ tiêu mức độ tin cậy ........................................................................... 66
2.3.2. Chỉ tiêu mức độ đáp ứng yêu cầu ........................................................... 66
2.3.3. Chỉ tiêu năng lực phục vụ ....................................................................... 67
2.3.4. Chỉ tiêu sự thấu cảm ............................................................................... 67
2.3.5. Chỉ tiêu phương tiện hữu hình ............................................................... 68
2.3.6. Mức độ hài lòng của khách hàng ........................................................... 68
2.4. Đánh giá về chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế tại Agribank chi
nhánh Đống Đa .................................................................................................... 69
2.4.1. Những ưu điểm và nguyên nhân ............................................................ 69
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................ 70
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NHNo&PTNT VIỆT NAM – CHI NHÁNH
ĐỐNG ĐA ................................................................................................................ 75
3.1. Quan điểm, định hướng hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNo&PTNT
Việt Nam – chi nhánh Đống Đa .......................................................................... 75
3.1.1. Định hướng hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam ........................... 75
3.1.2. Định hướng phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại Agribank chi
nhánh Đống Đa ................................................................................................. 76
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế tại
Agribank chi nhánh Đống Đa ............................................................................. 79
v
3.2.1. Giải pháp nâng cao độ tin cậy ................................................................ 79
3.2.2. Giải pháp nâng cao mức độ đáp ứng ..................................................... 81
3.2.3. Giải pháp nâng cao năng lực phục vụ ................................................... 82
3.2.4. Giải pháp nâng cao sự thấu cảm ............................................................ 82
3.2.5. Giải pháp nâng cao phương tiện hữu hình ........................................... 84
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 89
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
AGRIBANK Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
Hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng IPCAS
NHTM Ngân hàng thương mại
L/C Thư tín dụng chứng từ
SWIFT Mạng viễn thông liên ngân hàng quốc tế
TMCP Thương mại cổ phần
TTQT Thanh toán quốc tế
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn của NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Đống Đa
theo tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2014 – 2016 ........................................................ 49
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nguồn vốn của NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Đống Đa
theo hình thức huy động giai đoạn 2014 – 2016 ....................................................... 50
Bảng 2.2: Tình hình dư nợ của NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Đống Đa giai
đoạn 2014 – 2016 ...................................................................................................... 52
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam - ............... 54
Chi nhánh Đống Đa ................................................................................................... 54
Bảng 2.4: Doanh số các hoạt động dịch vụ giai đoạn 2014 – 2016 .......................... 54
Bảng 2.5: Số món giao dịch TTQT NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Đống Đa
giai đoạn 2014 – 2016 ............................................................................................... 56
Bảng 2.6: Doanh số hoạt động TTQT NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Đống
Đa giai đoạn 2014 – 2016 ......................................................................................... 57
Bảng 2.7: Kết quả điều tra khách hàng về chất lượng hoạt động TTQT tại Agribank
chi nhánh Đống Đa .................................................................................................... 61
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nguồn vốn của NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Đống Đa
theo hình thức huy động giai đoạn 2014 – 2016 ....................................................... 50
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ tình hình nợ xấu của NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh
Đống Đa giai đoạn 2014 – 2016 ............................................................................... 53
Biểu đồ 2.3: Doanh số hoạt động TTQT của NHN0&PTNT Việt Nam – Chi nhánh
Đống Đa phân theo loại hình giao dịch ..................................................................... 58
viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiệp vụ thanh toán bằng phương thức chuyển tiền ............. 12
Sơ đồ 1.2: Quy trình nghiệp vụ thanh toán bằng phương thức mở tài khoản ........... 13
Sơ đồ 1.3: Quy trình nghiệp vụ nhờ thu trơn ............................................................ 14
Sơ đồ 1.4: Quy trình nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ............................................. 15
Sơ đồ 1.5: Quy trình nghiệp vụ thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ
Chất lượng dịch vụ được cảm nhận .......................................................................... 22
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Đống Đa ..... 45
Hình 1.1. Mô hình về chất lượng dịch vụ ................................................................ 22
ix
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VÂN
Luận văn được xây dựng trên tình hình thực tế của Agribank chi nhánh Đống
Đa, nghiên cứu các vấn đề về chất lượng hoạt động TTQT tại đây, đánh giá thực
trạng hoạt động và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng.
Luận văn được chia làm ba chương như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng hoạt động TTQT tại NHTM
- Chương 2: Thực trạng chất lượng hoạt động TTQT tại Agribank chi nhánh Đống
Đa
- Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động TTQT tại Agribank chi
nhánh Đống Đa
Ở chương 1, tác giả trình bày nghiên cứu tổng quan về TTQT và chất lượng
hoạt động TTQT tại NHTM. Tại chương 2, tác giả đi sâu vào tình hình thực tế tại
Agribank Đống Đa và phân tích chất lượng hoạt động TTQT thông qua chỉ tiêu
định lượng và chỉ tiêu định tính dựa trên tình hình hoạt động thực tế và dựa trên
phiếu điều tra từ tác giả. Từ đó, tác giả đưa ra một số giải pháp để nâng cao chất
lượng hoạt động TTQT tại Agribank chi nhánh Đống Đa tại chương 3.
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt nam vẫn đang trong xu thế hội nhập ngày càng sâu và rộng
hơn vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Quá trình hội nhập là một sân chơi quốc tế
lớn, mang lại vô cùng nhiều cơ hội thuận lợi để phát triển nhưng cũng là thách thức
lớn đối với tất cả các lĩnh vực. Với những chính sách kinh tế đối ngoại linh hoạt,
Việt Nam đã và đang thu hút được nhiều luồng vốn đầu tư từ nước ngoài. Vì thế
hoạt động ngoại thương nói riêng và hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung ngày
càng chiếm vị trí vô cùng quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế. Ngân hàng
thương mại với hoạt động thanh toán quốc tế của mình là một mắt xích không thể
thiếu được trong toàn bộ dây chuyền hoạt động ngoại thương.
Thanh toán quốc tế là hoạt động phức tạp vì nó diễn ra trên thị trường rộng
lớn, khoảng cách giữa người bán và người mua ở xa nhau, sự khác biệt về luật lệ
giữa các quốc gia, vùng lãnh thổ,... Thanh toán quốc tế bao gồm khá nhiều mảng,
phương thức khác nhau. Hoạt động TTQT đã được các Ngân hàng thương mại Việt
Nam sử dụng khá nhiều và đã phát huy được vai trò tích cực đối với hoạt động xuất
nhập khẩu của các doanh nghiệp, gia tăng thu nhập cho ngân hàng. Song trên thực
tế, do nhiều nguyên nhân, việc sử dụng linh hoạt các phương thức TTQT còn hạn
chế. Một mặt, do bản thân ngân hàng chưa kịp thay đổi đáp ứng được với các đòi
hỏi ngày càng phức tạp của nghiệp vụ. Mặt khác, về phía khách hàng, các nhà xuất
nhập khẩu cũng chưa hiểu biết thấu đáo về phương thức thanh toán này. Dưới giác
độ quản lý vĩ mô, còn nhiều vướng mắc liên quan đến cơ chế, chính sách của Nhà
nước… Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNT
Việt Nam) - chi nhánh Đống Đa cũng gặp phải các vấn đề tương tự, doanh số hoạt
động TTQT còn chưa cao, còn gặp phải nhiều vấn đề khi thực hiện hoạt động
TTQT.
Chính vì vậy, đề tài “Nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế tại
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Đống
2
Đa” được tác giả lựa chọn nghiên cứu với hy vọng cung cấp một cái nhìn tổng quan
về hoạt động thanh toán quốc tế của hệ thống NHTMVN, từ đó đưa ra những đánh
giá về chất lượng của hoạt động thanh toán quốc tế, đồng thời xây dựng một hệ
thống giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động này.
2. Tình hình nghiên cứu:
Hoạt động thanh toán quốc tế có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quá trình tồn
tại và phát triển của các doanh nghiệp khi muốn mở rộng thị trường ra thế giới cũng
như của các Ngân hàng thương mại khi muốn phục vụ khách hàng tốt hơn. Trong
thời gian qua, việc nâng cao chất lượng dịch vụ TTQT đã được chọn làm đề tài
nghiên cứu cho nhiều luận văn thạc sỹ và luận án tiến sỹ ở những Ngân hàng khác
nhau. Điển hình có những nghiên cứu sau đây:
Nguyễn Thị Diễm Hương, 2011, luận văn thạc sỹ: “Những biện pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh Việt Nam (VP Bank).”
Đinh Thị Hương Giang, 2011, luận văn thạc sỹ: “Một số biện pháp nâng cao
chất lượng hoạt động TTQT của Ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh Việt Nam (VP Bank) trên cơ sở áp dụng các tập quán quốc tế của ICC.”
Lê Thị Ngọc Mai, 2011, luận văn thạc sỹ: “Một số giải pháp nhằm nâng cao
và phát triển hoạt động TTQT tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, chi
nhánh Bắc Hà Nội.”
Cao Thanh Hiếu, 2012, luận văn thạc sỹ: “Nâng cao chất lượng dịch vụ TTQT
tại Ngân hàng Sumitomo Mitsui Banking Corporation, chi nhánh Hà Nội.”
Nguyễn Huy Thông, 2015, luận văn thạc sỹ: “Thực trạng và giải pháp nâng
cao chất lượng dịch vụ tài trợ thương mại tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam chi nhánh Bỉm Sơn.”
Lê Thị Minh Nguyệt, 2016, luận văn thạc sỹ: “Nâng cao chất lượng hoạt động
thanh toán quốc tế tại Agribank chi nhánh Hoàn Kiếm.”
3
Các nghiên cứu trên đều nêu lên được tính cấp thiết của đề tài, làm rõ được
những vấn đề lý luận cơ bản của hoạt động thanh toán quốc tế cũng như về nâng
cao chất lượng dịch vụ, phân tích thực trạng và đề ra những giải pháp mang tính
định hướng. Tuy nhiên những giải pháp này chỉ mang tính chung chung hoặc chỉ áp
dụng cụ thể cho từng bối cảnh kinh tế và từng Ngân hàng riêng biệt.
Qua đó có thể thấy đề tài này nhận được khá nhiều sự quan tâm và chú ý. Tại
Agribank chi nhánh Đống Đa đã có một số đề tài nghiên cứu đã được triển khai
như: Giải pháp nâng cao chất lượng công tác huy động vốn, Giải pháp nâng cao
chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt, Giải pháp phát triển sản phẩm dịch
vụ…. Tuy nhiên, tại đây hiện tại chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề hoạt
động TTQT. Vì thế, trong bài luận văn của mình, tác giả sẽ tiến hành khảo sát thu
thập thông tin thực tế tại Agribank chi nhánh Đống Đa trong giai đoạn 2014-2016,
qua đó phân tích và đưa ra các giải pháp mang tính khả thi hơn, phù hợp với tình
hình thực tế của Chi nhánh nhằm góp phần nâng cao hiệu quả dịch vụ hoạt động
TTQT tại Agribank chi nhánh Đống Đa.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Về phương diện lý luận: Luận văn hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về
hoạt động TTQT, đi sâu nghiên cứu các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng hoạt động
TTQT tại NHTM.
- Về phương diện thực tiễn: Trên cơ sở hệ thống lý thuyết để đưa ra các phân
tích đánh giá, tổng hợp thực trạng chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế tại
Agribank Chi nhánh Đống Đa, từ đó đề xuất các giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao
chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế tại Agribank Chi nhánh Đống Đa.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động TTQT tại Agribank Chi nhánh Đống Đa.
- Giới hạn phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung đi sâu vào nghiên cứu và
trình bày những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan tới hoạt động TTQT tại
4
Agribank Chi nhánh Đống Đa trong giai đoạn từ năm 2014 đến 2016. Chất lượng
hoạt động TTQT dựa trên nội dung về chất lượng dịch vụ theo mô hình khoảng
cách chất lượng dịch vụ của Parasuraman và cộng sự (1985)
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, suy luận
logic kết hợp với lịch sử, phương pháp thống kê, so sánh, diễn giải và quy nạp để phân
tích, chứng minh và đánh giá các vấn đề. Bên cạnh đó, luận văn cũng vận dụng kết quả
nghiên cứu của các công trình khoa học, các báo cáo, các tài liệu trên báo chí và internet
có liên quan để làm sâu sắc hơn các cơ sở khoa học và tính thực tiễn của đề tài.
Để tìm hiểu và đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động TTQT tại Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh Đống Đa, tác giả sử
dụng hai nguồn dữ liệu là dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp.
* Phương pháp thu thập dữ liệu:
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Thu thập các thông tin, tài liệu cơ bản từ các nguồn chính thống như: thu thập
từ các báo cáo thường niên, các báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh, báo cáo
quyết toán năm, báo cáo tổng kết theo chuyên đề đặc biệt là chuyên đề thanh toán,
sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
và của Chi nhánh Đống Đa giai đoạn từ 2014 – 2016. Hộp thư góp ý, đường dây
nóng của Agribank chi nhánh Đống Đa để thu thập sự phản ánh của khách hàng.
Số liệu chọn lọc từ các cơ quan thống kê; tạp chí chuyên ngành kinh tế, tài chính
ngân hàng; phương tiện truyền thông, báo mạng... liên quan đến hoạt động thanh toán
không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại.
Ngoài ra, luận văn sử dụng các công trình nghiên cứu đã công bố có liên quan đến
cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài, trong đó tập trung vào các tài liệu, công trình
nghiên cứu về hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại, các hình thức quốc tế
trong nền kinh tế và trong hệ thống ngân hàng thương mại.
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp khảo sát thực địa: khảo sát thực tiễn tại bộ phận nghiệp vụ của
5
Agribank chi nhánh Đống Đa như: tiến hành khảo sát quy trình nghiệp vụ của từng bộ
phận tác nghiệp, các phòng, ban trong bộ máy tổ chức của chi nhánh để tìm hiều, làm rõ
các thủ tục, các quy trình, những yêu cầu chủ yếu trong quá trình hoạt động và giao dịch
của chi nhánh. Trên cơ sở đó nhận diện những nhân tố ảnh hưởng tới tình hình phát triển
hoạt động TTQT tại chi nhánh.
Phương pháp điều tra trắc nghiệm: phương pháp này dùng để tiến hành điều
tra, khảo sát ý kiến khách hàng của chi nhánh. Quy trình được tiến hành theo 6
bước:
Bước 1: Xác định mẫu điều tra
Đối tượng điều tra là khách hàng sử dụng các phương thức TTQT khác nhau, …
(bao gồm cả khách hàng đã có tài khoản và khách hàng không có tài khoản mở tại chi
nhánh), khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp nhằm mục đích đánh giá chất
lượng hoạt động TTQT dưới góc độ khách hàng. Đối với khách hàng doanh nghiệp, tác
giả điều tra các cá nhân, cán bộ trực tiếp thực hiện các hoạt động TTQT cho doanh
nghiệp tại ngân hàng. Khách hàng cần đảm bảo đại diện nhiều lứa tuổi, nghề nghiệp khác
nhau, thu nhập cao thấp… Số lượng điều tra là 200 khách hàng.
Bước 2: Thiết kế mẫu phiếu điều tra
Mẫu phiếu điều tra được thiết kế bằng ngôn ngữ tiếng Việt. Phiếu điều tra gồm 03
phần: phần đầu ghi thông tin cá nhân khách hàng, phần 2 là các câu hỏi đề cập đến các
tiêu chí liên quan đến mục đích điều tra, phần 3 là các câu hỏi liên quan đến chất lượng
hoạt động thanh toán quốc tế và một số câu hỏi mang tính chất cá nhân.
Bước 3: Lập thang điểm
Chất lượng hoạt động TTQT được đánh giá qua 5 mức tương ứng với thang
điểm 5 là: rất tốt (5 điểm), tốt (4 điểm), trung bình (3 điểm), kém (2 điểm), rất kém
(1 điểm).
Bước 4: Phát phiếu điều tra
Phiếu điều tra có thể phát trực tiếp cho khách hàng khi đến giao dịch Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh Đống Đa, các phòng giao
dịch của chi nhánh hoặc gián tiếp qua email trong thời gian từ ngày 01/03/2017 đến ngày
6
01/04/2017.
Bước 5: Thu thập phiếu điều tra
Phiếu điều tra được thu theo các kênh phát phiếu, đảm bảo phiếu điều tra đủ lớn
theo yêu cầu của mẫu điều tra, đảm bảo tiến độ thời gian.
*Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu:
- Phương pháp tổng hợp: Từ nguồn dữ liệu của Trụ sở Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh Đống Đa, các phòng giao dịch của chi
nhánh tiến hành tổng hợp ý kiến đánh giá, kết quả kinh doanh, phần trăm số người lựa
chọn các chỉ tiêu trong phiếu điều tra từ đó xác định các yếu tố liên quan đến chất lượng
hoạt động TTQT đối với khách hàng cá nhân của chi nhánh.
- Phương pháp thống kê và phần mềm tính toán: Lập bảng thống kê phân tích sau
khi tiến hành tổng hợp phiếu điều tra. Tiến hành cho điểm theo mức chất lượng và sử
dụng phần mềm Excel để tính toán điểm trung bình các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ. Dựa
vào kết quả tính toán để viết báo cáo kết luận về thực trạng chất lượng hoạt động TTQT
và nêu đề xuất, kiến nghị.
: Chất lượng dịch vụ vượt xa mức trông đợi của khách hàng = 5
: Chất lượng dịch vụ vượt mức trông đợi của khách hàng 4≤ < 5
: Chất lượng dịch vụ đáp ứng mức trông đợi của khách hàng 3 ≤ < 4
: Chất lượng dịch vụ dưới mức trông đợi của khách hàng 2 ≤ < 3
: Chất lượng dịch vụ dưới xa mức trông đợi của khách hàng 1 ≤ < 2
( - Điểm trung bình chung chất lượng dịch vụ điều tra)
- Phương pháp so sánh: So sánh giữa số liệu thực hiện của năm 2016 so với năm
2015, năm 2015 so với năm 2014. Mục đích của sự so sánh này là để thấy được sự biến
động tăng, giảm về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam - chi nhánh Đống Đa trong những thời kỳ khác nhau, từ đó có những
nhận xét liên quan đến chất lượng hoạt động TTQT tại chi nhánh.
- Phương pháp phân tích: Từ bảng tổng hợp kết quả của Ngân hàng nông nghiệp
7
và phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh Đống Đa, các thông tin trong sổ góp ý của
khách hàng, thông tin phản ánh của khách hàng qua đường dây nóng, tác giả tiến hành
đánh giá nêu nhận xét.
6. Bố cục của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục, nội dung của luận văn được bố
cục thành 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chất lượng hoạt động TTQT tại NHTM
Chương 2: Thực trạng chất lượng hoạt động TTQT tại Agribank chi nhánh
Đống Đa
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động TTQT tại Agribank chi
nhánh Đống Đa
8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề cơ bản về thanh toán quốc tế
1.1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế
Trên thế giới rất hiếm có quốc gia nào lại có thể tự sản xuất và tiêu thụ mọi
thứ mình cần. Yếu tố về tự nhiên, địa lý, trình độ phát triển và các yếu tố khác của
riêng mỗi nước đã xác định năng lực sản xuất của nước đó. Điều này đã dẫn đến
nhu cầu trao đổi mua bán hàng hóa để phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng giữa các
quốc gia. Từ đó hoạt động ngoại thương phát triển và kéo theo các hoạt động phái
sinh khác như: thanh toán quốc tế, vận tải giao nhận, bảo hiểm hàng hóa…
Quan hệ hợp tác giữa các quốc gia rất đa dạng, bao gồm nhiều lĩnh vực như
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, khoa học kỹ thuật… trong đó quan hệ hợp tác
kinh tế (đặc biệt là ngoại thương) giữ vai trò chủ đạo, là cơ sở cho các quan hệ quốc
tế khác tồn tại và phát triển. Quá trình tiến hành các hoạt động quốc tế dẫn đến nhu
cầu chi trả, thanh toán giữa các chủ thể ở các nước khác nhau, từ đó hình thành và
phát triển hoạt động TTQT trong đó ngân hàng giữ vai trò cầu nối trung gian giữa
các bên tham gia.
Như vậy, TTQT là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về
tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá
nhân nước này với các tổ chức, cá nhân nước khác hay giữa một quốc gia với một
tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan.
(GS. TS. Nguyễn Văn Tiến, 2014, tr.15)
Từ khái niệm trên có thể thấy rằng TTQT được hình thành trên cơ sở hoạt
động ngoại thương và phục vụ chủ yếu cho hoạt động ngoại thương. Ngày nay, khi
nói đến hoạt động ngoại thương là nói đến TTQT; và ngược lại, nói đến TTQT thì
chủ yếu là nói đến ngoại thương. Mặc dù hoạt động ngoại thương và hoạt động
TTQT liên quan và gắn liền với nhiều lĩnh vực hoạt động khác, mỗi lĩnh vực là một
mắt xích không thể thiếu trong dây chuyền hoạt động kinh tế đối ngoại của mỗi
9
quốc gia nói riêng và trên quy mô toàn thế giới nói chung. Tuy nhiên, TTQT là
khâu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và nhiều khi là khâu quyết định đến hiệu quả và
sự tăng trưởng của hoạt động ngoại thương, vì khi và chỉ khi hoạt động TTQT an
toàn, hiệu quả, nhanh chóng thì người bán mới nhận được tiền và người mua mới
trả được tiền, và đây là cơ sở nền tảng quan trọng nhất khiến cho hoạt động xuất
nhập khẩu tồn tại và phát triển.
1.1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế
1.1.2.1. Thanh toán quốc tế đối với nền kinh tế
Kinh tế thế giới ngày càng được quốc tế hóa, mỗi quốc gia đều đang cố gắng
phát triển kinh tế thị trường, mở cửa hội nhập với thế giới. Mỗi quốc gia đều cố
gắng phát huy lợi thế so sánh của mình để kết hợp sức mạnh trong nước với môi
trường kinh tế thế giới. Các quốc gia đều đặt kinh tế đối ngoại lên hàng đầu, coi
hoạt động này là con đường tất yếu trong chiến lược phát triển kinh tế của mình.
Trong tình hình đó TTQT giống như chiếc cầu nối giữa kinh tế trong nước và kinh
tế thế giới góp phần mở rộng và thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại. TTQT là mắt
xích không thể thiếu trong hoạt động kinh tế đối ngoại, thúc đẩy hoạt động xuất
nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ. Từ đó thúc đẩy quá trình hợp tác phát triển kinh tế
giữa các quốc gia với nhau. Khi hoạt động TTQT diễn ra nhanh chóng, thuận tiện,
chính xác thì thời gian luân chuyển vốn sẽ giảm, tốc độ lưu thông hàng hóa sẽ được
đẩy nhanh lên. Có thể nói thanh toán quốc tế đã góp phần giải quyết mối quan hệ
hàng hoá - tiền tệ, giúp cho hoạt động ngoại thương thực hiện tốt chức năng của
mình.
Hoạt động TTQT không chỉ là cầu nối về kinh tế giữa các quốc gia mà còn
tạo động lực thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài, thu hút nguồn kiều hối… Từ đó
nó cũng thúc đẩy và mở rộng các dịch vụ như du lịch, hợp tác quốc tế. Các quốc gia
sẽ thắt chặt hơn nữa mối quan hệ ngoại giao của mình, sẽ có tiếng nói chung trên
nhiều lĩnh vực như: chính trị, văn hóa, ngoại giao…
10
1.1.2.2. Thanh toán quốc tế đối với hoạt động kinh doanh của ngân
hàng
Thanh toán quốc tế là một loại nghiệp vụ liên quan đến tài sản ngoại bảng
của ngân hàng. Hoạt động TTQT giúp ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng
của khách hàng về các dịch vụ tài chính có liên quan tới TTQT. Trên cơ sở đó giúp
ngân hàng tăng doanh thu, nâng cao uy tín cho ngân hàng và tạo dựng niềm tin cho
khách hàng. Điều dó không chỉ giúp ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động mà còn
là một ưu thế tạo nên sức cạnh tranh của ngân hàng trong cơ chế thị trường. Hoạt
động TTQT không chỉ là một hoạt động đơn thuần mà còn là hoạt động hỗ trợ bổ
sung cho các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng. Hoạt động TTQT được
thực hiện tốt sẽ mở rộng cho hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu, phát triển hoạt
động kinh doanh ngoại tệ, tăng cường và hỗ trợ dịch vụ Ngân hàng khác như: chiết
khấu hối phiếu, bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương, tài trợ thương mại…
Hoạt động TTQT làm tăng tính thanh khoản cho ngân hàng. Khi thực hiện
nghiệp vụ TTQT, ngân hàng có thể thu được nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các
doanh nghiệp có quan hệ TTQT với ngân hàng dưới hình thức các khoản ký quỹ
chờ thanh toán.
TTQT còn tạo điều kiện hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. Các ngân hàng sẽ áp
dụng công nghệ tiên tiến để hoạt động TTQT được thực hiện nhanh chóng, kịp thời và
chính xác nhằm phân tán rủi ro góp phần mở rộng quy mô và mạng lưới ngân hàng.
Hoạt động TTQT cũng làm tăng cường mối quan hệ đối ngoại của ngân hàng,
tăng cường khả năng cạnh tranh của ngân hàng, nâng cao uy tín của mình trên trường
quốc tế, trên cơ sở đó khai thác nguồn tài trợ của các ngân hàng nước ngoài và nguồn
vốn trên thị trường tài chính quốc tế để đáp ứng nhu cầu về vốn của ngân hàng.
1.1.2.3. Thanh toán quốc tế đối với khách hàng
Hoạt động TTQT thường diễn ra ở các quốc gia, vùng lãnh thổ khác nhau
nên điều quan trọng khi ký kết hợp đồng mua bán, lựa chọn phương thức thanh toán
là việc: Làm thế nào để nhà xuất khẩu kiểm soát được hàng hóa cho đến khi được
11
thanh toán?; Làm thế nào để nhà nhập khẩu kiểm soát được tiền của mình cho đến
khi nhận được hàng hóa? Nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu thường ở hai nước khác
nhau nên việc tự mình tham gia kiểm soát hàng hóa và thanh toán là rất khó khăn.
Vì vậy vai trò trung gian thanh toán trong hoạt động TTQT của các NHTM giúp
quá trình thanh toán theo yêu cầu của khách hàng được tiến hành nhanh chóng, an
toàn, tiện lợi và tiết kiệm tối đa chi phí. Trong quá trình thực hiện thanh toán, nếu
khách hàng không có đủ khả năng tài chính cần đến sự tài trợ của ngân hàng thì
ngân hàng sẽ chiết khấu bộ chứng từ. Qua việc thực hiện thanh toán, ngân hàng còn
có thể giám sát được tình hình kinh doanh của doanh nghiệp để có những tư vấn cho
khách hàng và điều chỉnh chiến lược khách hàng.
1.1.3. Khái quát các phương thức chủ yếu dùng trong thanh toán quốc tế
Phương thức TTQT là toàn bộ quá trình, điều kiện, quy định để người mua
trả tiền và nhận hàng, còn người bán giao hàng và nhận tiền theo hợp đồng ngoại
thương thông qua hệ thống ngân hàng phục vụ.
Trong thương mại quốc tế có rất nhiều phương thức TTQT khác nhau như
chuyển tiền, ghi sổ, nhờ thu, tín dụng chứng từ... Mỗi phương thức TTQT đều có
những ưu và nhược điểm, phù hợp với các quan hệ XNK khác nhau. Đến nay,
những phương thức TTQT cơ bản và phổ biến thường được các NHTM sử dụng là:
1.1.3.1. Thanh toán bằng phương thức chuyển tiền (Remittance)
Thanh toán chuyển tiền là phương thức trong đó khách hàng (người yêu cầu
chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho một
người khác (người hưởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển
tiền do khách hàng yêu cầu. (GS.TS. Nguyễn Văn Tiến, 2014, tr.244)
Có 2 hình thức chủ yếu:
➢ Chuyển tiền bằng thư (Mail Transfer – M/T): là hình thức chuyển tiền trong
đó lệnh thanh toán của Ngân hàng chuyển tiền được thể hiện trong nội dung một
bức thư mà Ngân hàng này gửi cho Ngân hàng nhận tiền.
12
➢ Chuyển tiền bằng điện (Telegraphic transfer – T/T): là hình thức chuyển tiền
trong đó lệnh thanh toán của Ngân hàng chuyển tiền thể hiện trong nội dung một
bức điện mà Ngân hàng này gửi cho Ngân hàng nhận tiền thông qua truyền tin của
(1)
Người yêu cầu chuyển tiền (Remitter)
Người thụ hưởng (Beneficiary)
(2)
(4)
(3)
Ngân hàng nhận chuyển tiền (Remitting bank)
Ngân hàng trả tiền (Paying bank)
mạng viễn thông như SWIFT.
Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiệp vụ thanh toán bằng phương thức chuyển tiền
Trong đó:
(1) Người xuất khẩu giao hàng hóa và chuyển bộ chứng từ cho người nhập
khẩu.
(2) Người nhập khẩu kiểm tra hàng hóa và bộ chứng từ, nếu phù hợp thì làm
thủ tục chuyển tiền.
(3) Ngân hàng nhận chuyển tiền lập thủ tục chuyển tiền qua Ngân hàng đại lý
(hoặc Chi nhánh) nhận trả tiền.
(4) Ngân hàng trả tiền – thanh toán tiền cho người thụ hưởng.
Như vậy, đây là hình thức thanh toán trực tiếp giữa người mua và người bán.
Ngân hàng chỉ giữ vai trò trung gian thanh toán chuyển tiền để hưởng hoa hồng,
không bị ràng buộc gì giữa người mua lẫn người bán.
1.1.3.2. Thanh toán bằng phương thức ghi sổ (Open account)
Thanh toán bằng phương thức ghi sổ là hình thức thanh toán trong đó quy
định rằng Người ghi sổ (người bán) sau khi hoàn thành nghĩa vụ của mình quy định
trong hợp đồng cơ sở sẽ mở một quyển sổ nợ để ghi nợ Người được ghi sổ (người
13
mua) bằng một đơn vị tiền tệ nhất định và đến từng định kỳ nhất định do hai bên
thỏa thuận (tháng, quý, nửa năm) người được ghi sổ sẽ sử dụng phương thức
chuyển tiền để thanh toán cho người ghi sổ (GS.NSUT. Đinh Xuân Trình, 2006,
Người mua
Người bán
(1) (2)
Ngân hàng bên mua
Ngân hàng bên bán
(3)
tr.230)
Sơ đồ 1.2: Quy trình nghiệp vụ thanh toán bằng phương thức mở tài khoản
Trong đó:
(1) Người bán giao hàng hóa, dịch vụ cùng với các chứng từ cho người mua
(2) Báo nợ trực tiếp
(3) Người mua dùng hình thức chuyển tiền để trả tiền khi đến hạn
Phương thức này thường được áp dụng thanh toán trong quan hệ bạn hàng tin
cậy, tín nhiệm lẫn nhau, đã có quan hệ làm ăn lâu dài.
1.1.3.3. Thanh toán bằng phương thức nhờ thu (Collection of payment)
Phương thức nhờ thu là phương thức thanh toán mà người xuất khẩu sau khi
giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho nhà nhập khẩu sẽ tiến hành ủy thác cho Ngân
hàng thu hộ tiền trên cơ sở hối phiếu hoặc chứng từ do người xuất khẩu lập.
Dựa trên cách thức yêu cầu thanh toán của bên bán, phương thức nhờ thu
được phân thành 2 hình thức sau:
➢ Nhờ thu trơn (Clean Collection): là phương thức thanh toán trong đó bên bán
ủy thác cho Ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền từ người mua căn cứ vào hối phiếu
do chính họ lập và các chứng từ thương mại liên quan đến giao dịch bên bán đã
chuyển giao trực tiếp cho bên mua mà không qua Ngân hàng. Hay nói cách khác,
14
chứng từ nhờ thu chỉ bảo gồm chứng từ tài chính, còn các chứng từ thương mại
được gửi trực tiếp cho người nhập khẩu không thông qua ngân hàng. (GS.TS.
Người mua
Người bán
(1)
(2)
(5)
(4)
(7)
(3)
Ngân hàng xuất trình (Ngân hàng thu hộ)
Ngân hàng nhận ủy thác thu
(6)
Nguyễn Văn Tiến, 2014, tr. 270)
Sơ đồ 1.3: Quy trình nghiệp vụ nhờ thu trơn
Trong đó:
(1) Bên bán chuyển giao hàng hóa và chuyển bộ chứng từ hàng hóa cho bên
mua.
(2) Bên bán lập hối phiếu đòi tiền người mua, ủy nhiệm qua Ngân hàng phục
vụ mình thu hộ tiền từ người mua.
(3) Ngân hàng phục vụ bên bán chuyển hối phiếu qua Ngân hàng phục vụ
bên mua nhờ thu tiền từ người mua.
(4) Ngân hàng phục vụ bên mua đòi tiền người mua hoặc yêu cầu bên mua
ký chấp nhận hối phiếu.
(5) Bên mua thanh toán tiền.
(6) Chuyển tiền trả qua Ngân hàng phục vụ bên bán.
(7) Thanh toán tiền cho bên bán.
➢ Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection): là phương thức thanh toán
trong đó chứng từ gửi đi nhờ thu gồm:
(i) Hoặc chứng từ thương mại chùng chứng từ tài chính; hoặc
(ii) Chỉ chứng từ thương mại (không có chứng từ tài chính)
15
Ngân hàng thu hộ chỉ trao bộ chứng từ cho Người trả tiền khi người này đã
trả tiền, chấp nhận thanh toán hoặc thực hiện các điều kiện khác quy định trong
Người mua
Người bán
(1)
(5)
(2)
(4)
(7)
(3)
Ngân hàng xuất trình (Ngân hàng thu hộ)
Ngân hàng nhận ủy thác thu
(6)
Lệnh nhờ thu. (GS.TS. Nguyễn Văn Tiến, 2014, tr. 273)
Sơ đồ 1.4: Quy trình nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ
Các bước của trình tự nghiệp vụ này hoàn toàn giống như nhờ thu trơn, trong đó:
(1) Bên bán chuyển giao hàng hóa cho bên mua.
(2) Bên bán lập hối phiếu đòi tiền người mua, đồng thời chuyển toàn bộ
chứng từ hàng hóa ủy nhiệm qua ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền từ người mua.
(3) Ngân hàng phục vụ bên bán chuyển hối phiếu qua Ngân hàng phục vụ
bên mua nhờ thu tiền từ người mua.
(4) Ngân hàng phục vụ bên mua đòi tiền người mua hoặc yêu cầu ký chấp
nhận hối phiếu.
(5) Bên mua thanh toán tiền.
(6) Chuyển tiền trả qua Ngân hàng phục vụ bên bán.
(7) Thanh toán tiền cho bên bán.
1.1.3.4. Thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ
Đây là phương thức thanh toán chủ yếu và quan trọng tại các NHTM hiện
nay, chiếm khoảng 70% giá trị thanh toán bởi vì phương thức này đảm bảo quyền
lợi một cách tương đối cho cả người mua và người bán.
16
1.1.3.4.1. Khái niệm
Thư tín dụng (L/C – Letter of credit) là một cam kết thanh toán do NHPH
mở theo chỉ thị của người NK, để trả một số tiền nhất định cho người XK nếu như
họ xuất trình được một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với các điều khoản và điều
kiện của L/C. Hay nói cách khác, “tín dụng chứng từ là một thỏa thuận bất kỳ, cho
dù được gọi tên hoặc mô tả như thế nào, thể hiện một cam kết chắc chắn và không
hủy ngang của NHPH về việc thanh toán khi xuất trình chứng từ phù hợp” (Điều 2,
UCP 600, bản sửa đổi 2007, ICC số xuất bản 600, hiệu lực 01/07/2007).
Thư tín dụng có tính chất quan trọng vì tuy được hình thành trên cơ sở hợp
đồng ngoại thương nhưng sau khi được thiết lập, nó hoàn toàn độc lập với hợp
đồng. Một khi L/C đã được mở và được các bên chấp nhận thì dù nội dung của L/C
có đúng với hợp đồng ngoại thương hay không cũng không làm thay đổi quyền lợi
và nghĩa vụ của các bên có liên quan. Có nghĩa là, khi thanh toán L/C, ngân hàng
không hề căn cứ vào tình hình thực tế của hàng hóa, cũng không có nghĩa vụ xem
xét việc giao hàng thực tế có khớp đúng với chứng từ hay không mà chỉ căn cứ trên
bề mặt bộ chứng từ do người bán xuất trình, nếu phù hợp với những điều khoản quy
định trong L/C và không mẫu thuẫn nhau giữa các chứng từ thì NHPH phải trả tiền
vô điều kiện cho nhà xuất khẩu.
Chính những tính chất quan trọng của L/C khiến cho phương thức thanh toán
tín dụng chứng từ trở thành phương thức hữu hiệu đặc biệt trong TTQT.
1.1.3.4.2. Các bên tham gia
➢ Người yêu cầu mở L/C (Applicant): là bên mà L/C được phát hành theo yêu
cầu của họ. Người yêu cầu thường là nhà nhập khẩu, yêu cầu ngân hàng phục vụ
mình phát hành một L/C và có trách nhiệm pháp lý về việc NHPH trả tiền cho
người thụ hưởng.
➢ Người hưởng lợi (Beneficiary): là bên được hưởng số tiền thanh toán, hay sở
hữu hối phiếu đã chấp nhận thanh toán theo L/C. Bên thụ hưởng có thể là người
bán, người xuất khẩu hàng hóa, người ký phát hối phiếu…
17
➢ Ngân hàng phát hành (Issuing Bank): là ngân hàng thực hiện phát hành thư
tín dụng theo yêu cầu của nhà nhập khẩu hoặc cho chính mình (Điều 2 – UCP600),
cũng là ngân hàng phục vụ người mua. NHPH thường được hai bên mua bán thỏa
thuận và có quy định trong hợp đồng.
➢ Ngân hàng thông báo (Advising Bank): là ngân hàng tiến hành thông báo tín
dụng thư theo yêu cầu của NHPH cho người thụ hưởng. NHTB thường là ngân
hàng đại lý hoặc một chi nhánh của NHPH ở nước người xuất khẩu.
➢ Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank): là ngân hàng theo yêu cầu hoặc
theo sự ủy quyền của NHPH mà bổ sung sự xác nhận của mình đối với một thư tín
dụng. Thông thưởng NHXN là một ngân hàng lớn, có uy tín và trong nhiều trường
hợp NHTB được đề nghị là NHXN L/C.
➢ Ngân hàng được chỉ định (Nominated bank): là ngân hàng mà tại đó L/C có
giá trị thanh toán hoặc chiết khấu. Trách nhiệm kiểm tra chứng từ của NHĐCĐ là
giống như NHPH khi nhận được bộ chứng từ.
1.1.3.4.3. Phân loại
L/C gồm nhiều loại khác nhau. Nếu căn cứ vào tính chất thông dụng thì L/C
có thể chia làm những loại cơ bản sau:
Thư tín dụng có thể hủy ngang (Revocable letter of Credit): Là L/C mà người
mở L/C (nhà nhập khẩu) có quyền đề nghị NHPH sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ bất
cứ lúc nào mà không cần có sự chấp thuận và thông báo trước của người thụ hưởng
(nhà xuất khẩu). Thư tín dụng hủy ngang tạo cho người mua sự chủ động tối đa vì
nó có thể được sửa đổi hoặc hủy bỏ mà không cần thông báo cho người bán. Vì vậy
thư tín dụng hủy ngang ít được sử dụng, mà chỉ được sử dụng trong trường hợp việc
giao hàng được thực hiện giữa công ty mẹ và công ty con, giữa người mua và người
bán có quan hệ tín dụng rất tốt.
Thư tín dụng không thể hủy ngang (Irrevocable letter of credit): Là một loại
thư tín dụng mà sau khi đã mở thì NHPH không được sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ
trong thời hạn hiệu lực của L/C nếu không có sự đồng thuận của người thụ hưởng
18
và NHXN (nếu có). Do quyền lợi của người xuất khẩu được đảm bảo, nên loại L/C
này hiện nay đang được sử dụng phổ biến nhất hiện nay trong TTQT.
Thư tín dụng xác nhận (Conferming L/C): là loại thư tín dụng không thể
hủy ngang và được một ngân hàng khác uy tín hơn đứng ra bảo đảm việc trả tiền
theo thư tín dụng đó cùng với ngân hàng mở L/C. Do đó, ngân hàng xác nhận chịu
trách nhiệm thanh toán tiền cho người xuất khẩu, nếu như ngân hàng mở thư tín
dụng không trả được. Nguyên nhân có loại L/C không thể hủy bỏ có xác nhận là do
tổ chức xuất khấu không hoàn toàn tin tưởng vào Ngân hàng mở L/C và giá trị L/C
tương đối lớn.
Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C): Là loại L/C không thể hủy ngang
mà khi sử dụng hết kim ngạch hoặc sau khi hết hạn hiệu lực của L/C thì ngay lập
tức, L/C (sẽ tự động) có giá trị như cũ và tiếp tục tuần hoàn trong thời gian nhất
định cho đến khi kết thúc giá trị hợp đồng. Loại L/C này được áp dụng trong trường
hợp hai bên xuất khẩu và nhập khẩu có quan hệ thường xuyên và đối tượng thanh
toán không thay đổi. Khi sử dụng L/C tuần hoàn, tổ chức nhập khẩu có lợi ở hai
điểm lớn : không bị đọng vốn, giảm được phí tổn do việc mở L/C.
Thư tín dụng chuyển nhượng (Transferable L/C): Là loại L/C không thể hủy
ngang, L/C này quy định quyền được chuyển nhượng một phần hay toàn bộ giá trị
L/C cho một hay nhiều người theo lệnh của người hưởng lợi đầu tiên. Tuy nhiên
việc chuyển nhượng chỉ được phép tiến hành một lần. L/C này được sử dụng khi
mua hàng qua các đại lý, mua hàng qua trung gian, hàng do các công ty con, chi
nhánh giao nhưng công ty mẹ là người hưởng lợi.
Thư tín dụng giáp lưng: (Back to Back L/C): Là loại thư tín dụng không thể
hủy bỏ, L/C thứ hai đã được mở trên cơ sở L/C gốc đã được mở. Khi người hưởng
nhận được một L/C gốc không phải L/C chuyển nhượng song không thể tự mình
cung cấp hàng hóa, khi đó họ có thể thoả thuận với ngân hàng của mình phát hành
một L/C thứ hai (L/C giáp lưng) với nội dung tương tự cho người cung cấp hàng
hóa.
19
Thư tín dụng có điều khoản đỏ (Red clause L/C): Là loại thư tín dụng có
điều khoản đặc biệt, trước đây được ghi bằng mực đỏ ở điều khoản đặc biệt này.
Thông thường trong điều khoản đặc biệt, người mở L/C cho phép tổ chức xuất khẩu
được quyền nhận trước một số tiền nhất định trước khi giao hàng. Vì thế nên loại
thư tín dụng này còn gọi là thư tín dụng ứng trước.
Thư tín dụng dự phòng (Stand – by L/C): Trong trường hợp đơn vị xuất khẩu
không giao hàng theo đúng hợp đồng, đơn vị nhập khẩu yêu cầu đơn vị xuất khẩu
mở một thư tín dụng dự phòng trong đó quy định rằng nếu đơn vị xuất khẩu không
thực hiện hợp đồng, Ngân hàng mở thư tín dụng dự phòng sẽ thanh toán tiền đền bù
thiệt hại cho đơn vị nhập khẩu, loại thư tín dụng này cũng được thực hiện đúng quy
định trong UCP 600.
(3)
(3)
1.1.3.4.4. Quy trình nghiệp vụ thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ
(6)
Ngân hàng phát hành Ngân hàng thông báo
(7)
(4)
(7)
(9)
(6)
(2)
(8)
(Issuing Bank) (Advising Bank)
(1)
Người yêu cầu mở L/C Người thụ hưởng
(5)
(Applicant) (Beneficiary)
Sơ đồ 1.5: Quy trình nghiệp vụ thanh toán theo phương thức tín dụng
chứng từ
Trong đó:
(1) Người xuất khẩu và người nhập khẩu ký kết hợp đồng thương mại với nhau.
Nếu người xuất khẩu yêu cầu thanh toán hàng hóa theo phương thức tín dụng chứng
từ thì trong hợp đồng thương mại phải có điều khoản này.
20
(2) Căn cứ vào hợp đồng thương mại, người nhập khẩu viết đơn xin mở L/C gửi
tới ngân hàng phục vụ mình.
(3) Căn cứ vào đơn xin mở L/C, NHPH sẽ:
- Kiểm tra đơn yêu cầu mở L/C.
- Phân loại khách hàng để xác định tỷ lệ ký quỹ mở L/C.
Nếu đáp ứng đủ yêu cầu, Ngân hàng sẽ mở L/C và gửi L/C này cho người thụ
hưởng thông qua NHTB ở nước người xuất khẩu.
(4) Khi nhận được thông báo về việc mở L/C và một bản gốc L/C, NHTB sẽ
xác minh tính chân thật bề ngoài của L/C và thông báo tới người thụ hưởng.
(5) Người xuất khẩu khi nhận được bản gốc L/C, nếu chấp nhận nội dung L/C
thì sẽ tiến hành giao hàng theo đúng quy định đã ký kết trong hợp đồng. Nếu không
họ sẽ đàm phán với người nhập khẩu và NHPH sửa đổi hay bổ sung những yêu cầu
của mình rồi mới giao hàng.
(6) Sau khi giao hàng, người xuất khẩu tiến hành lập bộ chứng từ thanh toán
theo quy định của L/C và gửi đến NHPH thông qua NHTB để yêu cầu thanh toán.
Ngoài ra, họ cũng có thể xuất trình bộ chứng từ thanh toán cho NHĐCĐ được xác
định trong L/C.
(7) NHPH kiểm tra bộ chứng từ thanh toán, nếu thấy phù hợp với quy định
trong L/C thì tiến hành thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Nếu không phù hợp,
NHPH có quyền từ chối thanh toán và trả hồ sơ cho người xuất khẩu; hoặc có thể trì
hoãn thanh toán chờ chỉ thị từ người hưởng.
(8) Trường hợp bộ chứng từ phù hợp hoặc người mua chấp nhận những sai sót
mà người xuất khẩu xuất trình, NHPH sẽ giao lại bộ chứng từ cho người nhập khẩu
và yêu cầu thanh toán.
(9) Nhà nhập khẩu kiểm tra lại bộ chứng từ và tiến hành hoàn trả tiền cho ngân
hàng.
21
1.2. Chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại
1.2.1. Quan điểm về chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế của ngân
hàng thương mại
Chất lượng là một khái niệm quá quen thuộc với loài người ngay từ những
thời cổ đại, tuy nhiên chất lượng cũng là một khái niệm gây nhiều tranh cãi. Đứng
trên những góc độ khác nhau và tùy theo mục tiêu, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
mà các doanh nghiệp có thể đưa ra những quan điểm về chất lượng khác nhau.
Quan điểm xuất phát từ sản phẩm cho rằng chất lượng sản phẩm được phản ánh bởi
các thuộc tính đặc trưng của sản phẩm đó. Theo quan điểm của các nhà sản xuất thì
chất lượng là sự hoàn hảo và phù hợp của một sản phẩm với một tập hợp các yêu
cầu hoặc tiêu chuẩn, quy cách đã xác định trước. Xuất phát từ người tiêu dùng, chất
lượng được định nghĩa là sự phù hợp của sản phẩm với mục đích sử dụng của người
tiêu dùng. Để giúp hoạt động quản lý chất lượng trong các doanh nghiệp được
thống nhất, dễ dàng, Tổ chức quốc tế về Tiêu chuẩn hóa (ISO) trong bộ tiêu chuẩn
ISO 9000, phần thuật ngữ ISO 9000 đã đưa ra định nghĩa chất lượng: “Chất lượng
là mức độ thỏa mãn của một tập hợp các thuộc tính đối với các yêu cầu”. Yêu cầu
có nghĩa là những nhu cầu hay mong muốn được nêu ra hay tiềm ẩn. Định nghĩa
chất lượng này thể hiện sự thống nhất giữa các thuộc tính nội tại khách quan của sản
phẩm với đáp ứng nhu cầu chủ quan của khách hàng.
Khi xã hội ngày càng phát triển, thu nhập của mỗi người ngày càng tăng lên
thì nhu cầu đối với dịch vụ ngày càng đa dạng. Vì vậy, nâng cao chất lượng dịch vụ
trở thành một vấn đề quan trọng. Theo ISO 8402, chất lượng dịch vụ là “Tập hợp
các đặc tính của một đối tượng, tạo cho đối tượng đó khả năng thỏa mãn những yêu
cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn”. Chất lượng dịch vụ chính là sự thoả mãn khách hàng
được xác định bởi việc so sánh giữa mức dịch vụ cảm nhận (Perception - P) và mức
dịch vụ trông đợi (Expectation - E). Khách hàng trước khi đến với ngân hàng đều có
mức độ trông đợi nhất định. Trông đợi về dịch vụ có thể hình thành do thông tin
truyền miệng, từ nhu cầu cá nhân và từ chính trải nghiệm trong quá khứ của khách
22
hàng. Ngân hàng không thể thay đổi trông đợi của khách hàng mà chỉ có thể đáp
ứng được trông đợi đó hay không thôi. Chất lượng dịch vụ được coi là tốt nếu mức
độ cảm nhận của khách hàng khi thụ hưởng dịch vụ gần với trông đợi về dịch vụ đã
hình thành từ trước. Nói một cách khác, chất lượng dịch vụ được xác định bằng
hiệu số giữa dịch vụ cảm nhận với dịch vụ trông đợi. Hiệu số càng cao, chất lượng
càng đảm bảo (Hình 1.1).
Sự thoả mãn của khách hàng: sự cảm nhận của khách hàng về mức độ đáp ứng
yêu cầu của khách hàng (ISO 9000: 2000). Chất lượng là mức độ của một tập hợp
các đặc tính vốn có đáp ứng nhu cầu hay mong đợi đã được công bố, ngầm hiểu
chung hay bắt buộc. Chất lượng quyết định lợi nhuận và chính khách hàng là người
Kinh nghiệm
Nhu cầu cá nhân
xác định và quyết định chất lượng là gì và cần phải như thế nào.
từ trước
Thông tin truyền miệng
Chỉ tiêu đánh giá
Mức dịch vụ trông đợi
chất lượng dịch vụ
Chất lượng dịch vụ được cảm nhận
1. Chất lượng dịch vụ vượt quá trông đợi (P> E)
- Sự đảm bảo
Mức dịch vụ cảm nhận
- Sự đồng cảm
2. Chất lượng dịch vụ thoả mãn (P = E)
- Tính hữu hình
3.Chất lượng dịch vụ dưới
mức trông đợi (P - Sự tin cậy
- Tinh thần trách nhiệm Hình 1.1. Mô hình về chất lượng dịch vụ (A.Parasuraman, V. A. Zeithaml and L. L. Berry (1985), Journal of Marketing) Từ khái niệm chung về chất lượng dịch vụ nêu trên, chúng ta liên hệ đến chất lượng của các dịch vụ mà một NHTM cung cấp. Như vậy, chất lượng hoạt động TTQT hay chính là chất lượng dịch vụ TTQT, là sự thoả mãn khách hàng khi họ sử dụng hoạt động TTQT mà NHTM cung cấp ra được xác định bởi việc so sánh giữa 23 mức dịch vụ cảm nhận và mức dịch vụ trông đợi. Một thực tế là, đối với NHTM hiện đại thì thu nhập từ phí dịch vụ có xu hướng ngày càng tăng không những về số lượng mà cả về tỷ trọng. Hơn nữa, các NHTM ngày nay hoạt động đa năng, tạo ra một dây chuyền kinh doanh khép kín, mỗi nghiệp vụ tạo ra một mắt xích không thể thiếu, trong đó hoạt động thanh toán quốc tế được xác định là nghiệp vụ căn bản, làm tiền đề cho các nghiệp vụ khác phát triển như kinh doanh ngoại tệ, tài trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương… Do đó, việc các NHTM chú trọng mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế là việc hiển nhiên và dễ hiểu. Không những vậy, NHTM còn phải không ngừng nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của doanh nghiệp, của nền kinh tế trong giai đoạn hội nhập hiện nay, tăng tính cạnh tranh và hiệu quả. Chất lượng thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại là mọi giao dịch thanh toán quốc tế phải được thực hiện nhanh chóng, chính xác, an toàn và hiệu quả. Việc thực hiện các giao dịch thanh toán quốc tế nhanh chóng là đảm bảo yêu cầu về thời gian của khách hàng cũng như quy định của ngân hàng và chuẩn mực quốc tế. Mặt khác, các giao dịch phải được thực hiện chính xác theo đề nghị của khách hàng về đơn vị thụ hưởng, số tiền, nội dung giao dịch, các điều khoản và điều kiện khác tùy theo phương thức thanh toán của khách hàng. Đồng thời, trong quá trình thanh toán ngân hàng phải đảm bảo an toàn trong giao dịch, không làm thất thoát tài sản của khách hàng cũng như ngân hàng, bảo mật các thông tin của khách hàng. Hơn nữa, các giao dịch thanh toán quốc tế cần được thực hiện một cách có hiệu quả. Về phía khách hàng, điều này thể hiện ở lợi ích thu được và các chi phí khách hàng phải trả khi sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế. Về phía ngân hàng, đó là lợi nhuận thu được từ hoạt động thanh toán quốc tế, hiệu quả tăng thêm của các nghiệp vụ hỗ trợ khác như tín dụng, tài trợ xuất nhập khẩu, mua bán ngoại tệ, bảo lãnh nước ngoài, huy động vốn cũng như tăng tính cạnh tranh, uy tín của ngân hàng. Để đánh giá chất lượng thanh toán quốc tế của NHTM, người ta thường xem xét cả quá trình cung cấp dịch vụ từ khâu tiếp thị khách hàng, tiếp nhận nhu cầu thanh toán, tư vấn, đến hồ sơ, chứng từ giao dịch, các quy trình tác nghiệp, thời gian 24 thực hiện giao dịch, sự hỗ trợ khách hàng sau giao dịch, chính sách khách hàng, mức độ cạnh tranh của biểu phí áp dụng, hiệu quả của hoạt động TTQT. 1.2.2. Một số mô hình và phương pháp đánh giá chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại 1.2.2.1. Một số mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ Trong bối cảnh nghiên cứu hiện nay, đánh giá chất lượng dịch vụ là vấn đề thu hút rất nhiều sự quan tâm của giới nghiên cứu cũng như doanh nghiệp. Kể từ thập niên 1980, các nhà khoa học đã bắt đầu nghiên cứu cơ sở lý thuyết và đề xuất một số mô hình thực chứng (empirical model) về đánh giá chất lượng dịch vụ. Điển hình là các đề xuất của Gronroos (1984), Parasuraman và cộng sự (1985). Từ sau năm 1990 và trong thập kỷ đầu của thế kỷ XXI, các nhà khoa học như Cronin và Taylor (1992), Sweeney và cộng sự (1997), Dabholkar và cộng sự (2000) đã phát triển các khung phân tích đánh giá chất lượng dịch vụ với nhiều yếu tố cấu thành khác nhau, ứng dụng trong các lĩnh vực chất lượng dịch vụ khác nhau. Có 7 mô hình tiêu biểu đánh giá chất lượng dịch vụ như sau: - Mô hình đánh giá chất lượng kỹ thuật/chức năng của Gronroos (1984): Theo mô hình này, chất lượng dịch vụ được đánh giá bằng cách so sánh giữa giá trị mà khách hàng mong đợi trước khi sử dụng dịch vụ và giá trị mà khách hàng nhận được khi sử dụng dịch vụ. - Mô hình khoảng cách chất lượng dịch vụ của Parasuraman và cộng sự (1985): “Chất lượng dịch vụ là khoảng cách giữa sự mong đợi (kỳ vọng) của khách hàng và nhận thức (cảm nhận) của họ khi đã sử dụng qua dịch vụ”. - Mô hình tổng hợp chất lượng dịch vụ của Brogowicz và cộng sự (1990): Khoảng cách chất lượng dịch vụ có thể tồn tại ngay cả khi khách hàng chưa hề sử dụng dịch vụ nhưng được nghe người khác nói về dịch vụ đó, hoặc nghe qua quảng cáo hay các phương tiện truyền thông khác. Điều cần thiết là phải gắn kết được nhận thức của khách hàng tiềm năng về chất lượng dịch vụ cung cấp với nhận thức thực tế của khách hàng về chất lượng dịch vụ sau khi họ đã sử dụng dịch vụ. Mô 25 hình này tích hợp khung quản lý truyền thống, sự thiết kế - vận hành dịch vụ và các hoạt động marketing. Mục đích của mô hình là xác định các khía cạnh liên quan đến chất lượng dịch vụ trong khung quản lý truyền thống về việc lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát. - Mô hình đánh giá dựa trên kết quả thực hiện của Cronin và Taylor (1992): Cronin và Taylor (1992) đã nghiên cứu các khái niệm, phương pháp đo lường chất lượng dịch vụ và mối quan hệ với sự hài lòng cũng như thiện chí mua hàng của khách hàng, từ đó đưa ra kết luận rằng yếu tố nhận thức là công cụ dự báo tốt hơn về chất lượng dịch vụ. - Chất lượng dịch vụ bán lẻ và mô hình giá trị nhận thức của Sweeney và cộng sự (1997): Giá trị được định nghĩa như một sự so sánh giữa những gì khách hàng nhận được và những gì công ty cung cấp, hay nói cách khác, giá trị là sự so sánh giữa những lợi ích và sự hy sinh (Zeithaml và cộng sự, 1988). - Mô hình tiền đề và trung gian của Dabholkar và cộng sự (2000): Đây là mô hình có thể được xem là toàn diện về chất lượng dịch vụ. Bên cạnh việc cung cấp sự hiểu biết sâu sắc hơn về các khái niệm chất lượng dịch vụ, mô hình xem xét các yếu tố tiền đề, trung gian, và kết quả của chất lượng dịch vụ như các yếu tố được xem là tiền đề giúp chất lượng dịch vụ tốt hơn và mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ với sự hài lòng của khách hàng và ý định hành vi của khách hàng. - Mô hình chất lượng dịch vụ trong ngân hàng trực tuyến của Broderick và Vachirapornpuk (2002): Một trong những thách thức lớn đối với kênh cung cấp dịch vụ qua Internet là làm thế nào để các công ty dịch vụ có thể quản lý chất lượng dịch vụ từ xa bởi kênh cung cấp này đã đem đến một sự thay đổi lớn trong mối quan hệ tương tác với khách hàng và hành vi của khách hàng. 1.2.2.2. Phương pháp đánh giá chất lượng dịch vụ Trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ, các doanh nghiệp thường sử dụng phương pháp đánh giá chất lượng dịch vụ căn cứ vào sự thỏa mãn của khách hàng. Các phương pháp điển hình bao gồm: phương pháp Servqual của A.Parasuraman, Valarie 26 A.Zeithaml, Leonard L.Berry; phương pháp của Carvell và Herrin và phương pháp căn cứ vào sự thỏa mãn chung của khách hàng. - Phương pháp Servqual Phương pháp này do A.Parasuraman, Valarie A.Zeithaml, Leonard L.Berry đưa ra vào năm 1988 cho việc đo lường 5 chỉ tiêu chất lượng dịch vụ: Sự tin cậy, tinh thần trách nhiệm, sự đảm bảo, sự đồng cảm và tính hữu hình trên cơ sở lỗ hổng chất lượng dịch vụ. Công cụ Servqual được áp dụng để điều tra khách hàng thường kỳ nhằm đánh giá chất lượng dịch vụ và tìm ra xu hướng chất lượng dịch vụ. Nó có thể được dùng để đánh giá chất lượng dịch vụ của một tổ chức hàng năm theo chỉ tiêu chất lượng dịch vụ bằng cách tính trung bình các điểm khác nhau trong các mục tiêu tạo nên chỉ tiêu chất lượng dịch vụ. Mặt khác, nó cũng cung cấp một thước đo tổng quát của chất lượng dịch vụ dưới hình thức một điểm trung bình cho tất cả các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ. Công cụ Servqual cũng có thể được sử dụng để phân loại khách hàng của doanh nghiệp thành một vài đoạn chất lượng cảm nhận cao, trung bình, thấp trên cơ sở các điểm của Servqual. Servqual là một công cụ quan trọng trong việc đánh giá các trông đợi và cảm nhận về chất lượng dịch vụ của khách hàng. Nó cũng giúp cho việc chỉ ra các khu vực cần chú ý để cải tiến quá trình phân phát dịch vụ. - Phương pháp của Carvell và Herrin Trên cơ sở sử dụng các học thuyết kinh tế học, thống kê học và tâm lý học hai tác giả đã đưa ra một mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ vào năm 1990 và được áp dụng thành công trong ngành nhà hàng Mỹ. Mô hình này dựa trên giả thuyết rằng chất lượng dịch vụ được miêu tả bằng sự kích thích các nhu cầu sinh lý, xã hội và trí óc. Phương pháp của Carvell và Herrin là một phương pháp chưa được sử dụng rộng rãi trên thế giới bằng phương pháp Servqual. 27 - Phương pháp đánh giá chất lượng căn cứ vào sự thỏa mãn chung của khách hàng Sự hài lòng của khách hàng là điều cần thiết cho sự sống còn của một doanh nghiệp cũng như sự phát triển các dịch vụ của doanh nghiệp. Thông qua khảo sát sự hài lòng của khách hàng, các ngân hàng thương mại sẽ hiểu rõ hơn về khách hàng của mình, tạo ra các sản phẩm thân thiện hơn. Cách tốt nhất để nhận được phản hồi từ người tiêu dùng về sản phẩm là tiến hành một cuộc khảo sát về sự hài lòng của khách hàng. Hiện nay, việc khảo sát về ý kiến khách hàng cũng như chất lượng sản phẩm dịch vụ ngày càng trở nên phổ biến. Các ngân hàng thương mại thường thực hiện các cuộc khảo sát này thông qua các công ty chuyên nghiệp hoặc tự tiến hành thông qua điều tra khách hàng với các bảng câu hỏi trực tiếp hoặc thăm dò ý kiến khách hàng qua thư điện tử, điện thoại… Kết quả các cuộc điều tra sẽ giúp các ngân hàng thương mại tìm hiểu rõ cảm nhận và đánh giá của khách hàng, hoàn thiện hơn nữa dịch vụ của mình dựa trên hành vi, thói quen tiêu dùng và những phản hồi của khách hàng mục tiêu với dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Đánh giá chất lượng căn cứ vào sự thỏa mãn chung của khách hàng có thể được tiến hành qua một số hình thức sau: + Thảo luận giữa các nhóm khách hàng trọng điểm. + Điều tra bằng phiếu điều tra trắc nghiệm + Phỏng vấn qua điện thoại. + Phỏng vấn trực tiếp. + Điều tra qua Email. + Đánh giá ý kiến phản hồi của khách qua sổ góp ý. Trong luận văn này, để đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động TTQT tại Agribank chi nhánh Đống Đa, tác giả đã sử dụng phương pháp điều tra sự thỏa mãn của khách hàng bằng hình thức phát phiếu điều tra trắc nghiệm (đã trình bày trong phần mở đầu). 28 1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế 1.2.3.1. Các chỉ tiêu định lượng ➢ Số món giao dịch: Số lượng các giao dịch là một trong các chỉ tiêu để có thể đánh giá được hoạt động TTQT như thế nào. Số món giao dịch lớn, tăng đều qua các năm chứng tỏ sự phát triển mạnh mẽ và bền vững của hoạt động TTQT tại Ngân hàng. ➢ Doanh số hoạt động: Doanh số hoạt động cũng là một yếu tố hết sức quan trọng để phản ánh chất lượng hoạt động TTQT. Nếu chỉ dựa vào số món giao dịch thì đôi khi có thể đánh giá chưa đúng đắn về sự tăng trưởng của hoạt động TTQT. Có thể hoạt động vẫn tăng về doanh số nhưng số món lại không tăng nhiều vì trị giá mỗi giao dịch lớn. ➢ Doanh thu từ hoạt động TTQT: Khi thực hiện các yêu cầu của khách hàng liên quan đến hoạt động TTQT thì Ngân hàng sẽ thu được một khoản phí nhất định theo biểu phí dịch vụ của Ngân hàng áp dụng cho từng loại nghiệp vụ cụ thể. Khi doanh thu phí TTQT tăng lên chứng tỏ hoạt động TTQT đang hoạt động có hiệu quả, thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch cũng như số lượng hoạt động cũng tăng lên. 1.2.3.2. Các chỉ tiêu định tính Bằng các nghiên cứu của mình, hai tác giả Berry và Parasuraman (1991) đã đưa ra mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ dựa trên sự cảm nhận bởi chính các khách hàng sử dụng dịch vụ, được khách hàng đánh giá thông qua 5 chỉ tiêu được liệt kê theo thứ tự tầm quan trọng giảm dần tương đối đối với khách hàng, đó là: sự tin cậy, mức độ đáp ứng, năng lực phục vụ, sự thấu cảm và tính hữu hình. Vận dụng mô hình của Berry và Parasuraman vào đánh giá chất lượng hoạt động TTQT, các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động TTQT gồm: 29 1.2.3.2.1. Độ tin cậy Thể hiện qua khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng thời hạn ngay từ lần đầu tiên. Độ tin cậy phản ánh thông qua các tiêu chí, cán bộ ngân hàng trong quá trình tác nghiệp và phục vụ khách hàng phải đảm bảo thời gian xử lý giao dịch nhanh, không sai sót; am hiểu về các dịch vụ liên quan đến hoạt động TTQT để tư vấn và hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ một cách dễ dàng, thuận tiện. Giải quyết nhanh và thấu đáo các khiếu nại, thắc mắc của khách hàng về dịch vụ. Khách hàng đo lường tiêu chí này thông qua các yếu tố: - Ngân hàng có thực hiện theo đúng thời gian đã hứa/quy định với khách hàng: thời gian thực hiện hoạt động TTQT. - Các giao dịch, thanh toán chính xác. - Khi khách hàng gặp trở ngại: tra soát món tiền đã chuyển, khi xảy ra sai sot… ngân hàng có kịp thời quan tâm giải quyết. - Ngân hàng không để tạo ra lỗi trong quá trình làm việc: hạch toán nhầm số tiền của khách hàng, hạch toán nhầm tài khoản người nhận dẫn đến người nhận không nhận tiền kịp thời… - Nhân viên ngân hàng tư vấn cho khách hàng phương thức hoạt động TTQT nào tiện lợi, phù hợp nhất đối với từng khách hàng khác nhau. - Bí mật thông tin cho khách hàng về tài khoản và các giao dịch liên quan đến tài khoản. 1.2.3.2.2. Mức độ đáp ứng Thể hiện qua sự mong muốn, sẵn sàng của nhân viên phục vụ cung cấp dịch vụ kịp thời cho khách hàng. Phản ánh thông qua các tiêu chí, thủ tục giao dịch đơn giản, thuận tiện nhưng đầy đủ, chặt chẽ, cung cấp dịch vụ nhanh chóng; sản phẩm đa dạng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng; mức phí giao dịch phù hợp và uy tín; vị thế và thương hiệu của ngân hàng. 30 Các chỉ tiêu cụ thể đối với hoạt động TTQT: - Các sản phẩm, dịch vụ đa dạng, tiện ích đáp ứng nhu cầu của khách hàng. - Các mẫu biểu đăng ký, hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ dễ hiểu, đầy đủ tính pháp lý: Yêu cầu mở thư tín dụng, Lệnh chuyển tiền, Hợp đồng mua ngoại tệ, Đề nghị mua mang chuyển ngoại tệ… - Thời gian tiếp nhận hồ sở, thời gian xử lý của lệnh yêu cầu thanh toán của khách hàng nhanh chóng. - Biểu phí dịch vụ công khai, mức phí phù hợp với chất lượng dịch vụ. - Mạng lưới ngân hàng rộng đáp ứng được những nhu cầu thanh toán của khách hàng ở các vùng sâu, vùng xa. 1.2.3.2.3. Năng lực phục vụ Thể hiện qua trình độ chuyên môn và cung cách phục vụ lịch sự, niềm nở với khách hàng của nhân viên giao dịch. Khả năng truyền đạt, giới thiệu sản phẩm dịch vụ; phong cách giao dịch văn minh, lịch sự; Trang phục gọn gàng, đẹp mắt; giải quyết khiếu nại nhanh chóng, hợp lý. Đây là tiêu chí tạo ra sự khác biệt trong hoạt động TTQT, khách hàng cảm thấy yên tâm và thỏa mãn khi sử dụng các hoạt động TTQT của ngân hàng: - Trình độ chuyên môn của nhân viên ngân hàng để trả lời các câu hỏi liên quan đến hoạt động TTQT. - Tác phong, hành vi của giao dịch viên hướng dẫn và tiếp nhận yêu cầu dịch vụ của khách hàng có lịch sự, niềm nở. - Giới thiệu, quảng bá các hoạt động TTQT để khách hàng lựa chọn hình thức phù hợp nhất cho mình. - Chương trình tiếp thị, marketing: tờ rơi, áp phích…có phát huy được hiệu quả. - Số lượng các khiếu nại và thời gian xử lý các khiếu nại: tra soát thanh toán, các khiếu nại liên quan đến các hoạt động TTQT… 31 1.2.3.2.4. Sự thấu cảm Cán bộ ngân hàng phải luôn quan tâm, chăm sóc đến từng cá nhân, khách hàng sao cho ân cần, chu đáo nhất có thể. Thể hiện qua việc tư vấn, hướng dẫn khách hàng, tiếp thu, lắng nghe ý kiến phản hồi của khách hàng. Tạo cho khách hàng cảm thấy mình là “thượng khách” của ngân hàng và luôn được đón tiếp nồng hậu mọi lúc, mọi nơi. Thể hiện qua các chỉ tiêu cụ thể: - Có sự quan tâm đặc biệt tới từng loại khách hàng, phục vụ riêng, ưu đãi phí, ưu đãi xử lý giao dịch. - Sự đa dạng các hình thức dịch vụ đáp ứng nhu cầu khách hàng. - Có bộ phận giải đáp thắc mắc của khách hàng. - Các chương trình chăm sóc khách hàng cụ thể. 1.2.3.2.5. Phương tiện hữu hình Thể hiện qua ngoại hình, trang phục của nhân viên, các trang thiết bị, máy móc, cơ sở vật chất, sách hướng dẫn, hệ thống thông tin liên lạc phục vụ cho dịch vụ. Thể hiện qua các tiêu chí cụ thể: - Ngân hàng có được trang bị hiện đại: cơ sở vật chất, máy móc thiết bị, bàn quầy sạch đẹp phù hợp với khách hàng. - Mạng lưới hệ thống, các điểm giao dịch trong hệ thống để tiện lợi khách hàng. - Trang phục giao dịch của giao dịch viên có gọn gàng, tao nhã. Việc nhân viên ngân hàng mặc đồng phục sẽ tạo hình ảnh đẹp và đồng bộ về ngân hàng. - Tài liệu liên quan đến dịch vụ, tờ rơi, các bài viết giới thiệu có hấp dẫn, dễ hiều không. 32 1.2.4. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế * Đối với doanh nghiệp Hoạt động TTQT mang lại nguồn doanh thu lớn cho ngân hàng, nâng cao chất lượng hoạt động TTQT sẽ góp phần thu hút khách hành lớn, từ đó nâng cao uy tín, và khả năng cạnh tranh, làm tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Đồng thời khi chất lượng hoạt động TTQT được nâng cao thì các nhân viên sẽ tự động học hỏi trau dồi thêm kiến thức kỹ năng từ đó nâng cao trình độ cho đội ngũ lao động của ngân hàng. * Đối với khách hàng Nâng cao chất lượng hoạt động TTQT giúp khách hàng cảm nhận được một dịch vụ tốt, thỏa mãn tối đa nhu cầu của mình, từ đó khẳng định đẳng cấp và địa vị của mình. *Đối với xã hội Nâng cao chất lượng hoạt động TTQT sẽ làm gia tăng giá trị thặng dư cho xã hội, góp phần tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động, tạo ra dịch vụ có chất lượng thỏa mãn nhu cầu cho người tiêu dung 1.2.5. Nội dung của việc nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế Nâng cao chất lượng là những hoạt động được tiến hành trong toàn tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu suất của các hoạt động và quá trình để tạo thêm lợi ích cho cả tổ chức và khách hàng của tổ chức đó. Nâng cao chất lượng hoạt động TTQT bao gồm hai nội dung cơ bản là đảm bảo chất lượng dịch vụ và cải tiến chất lượng dịch vụ. Cụ thể như sau: * Đảm bảo chất lượng hoạt động TTQT Để đảm bảo chất lượng hoạt động TTQT, tức là duy trì mức chất lượng để khách hàng luôn tin tưởng và chọn mua, cần thiết phải kiểm soát chất lượng hoạt động TTQT, có chương trình nhân sự phù hợp và thực hiện tốt bảo hành dịch vụ. 33 - Công cụ kiểm soát chất lượng hoạt động TTQT: Kiểm soát chất lượng hoạt động TTQT là yếu tố quyết định của đảm bảo chất lượng. Kiểm soát chất lượng hoạt động TTQT giúp cho việc duy trì các tiêu chuẩn cho các ngân hàng trên phạm vi toàn cầu. Kiểm soát bằng thống kê là việc áp dụng phương pháp thống kê để theo dõi, kiểm soát, cải tiến quá trình hoạt động của một đơn vị, một tổ chức bằng cách giảm tính biến động của nó. - Chương trình nhân sự để đảm bảo chất lượng hoạt động TTQT: Để đảm bảo chất lượng hoạt động TTQT cần thực hiện 8 chương trình nhân sự sau: + Phát triển cá nhân: Sử dụng các sách chỉ dẫn giúp học viên mới thu được các kiến thức và kĩ năng cần thiết cho các vị trí sẽ bước vào, vị trí quản lí. + Đào tạo quản lí: Các nhân viên quản lí được tham gia một khóa đào tạo phát triển quản lí hàng năm. + Lập kế hoạch nhân sự: Những người cần cho các vị trí then chốt của ngân hàng trong các năm tới cần được xác định, cần tạo ra triển vọng được thăng tiến trong tương lai. + Các tiêu chuẩn thực hiện: Một tập sách nhỏ được phát hành để chỉ dẫn cho nhân viên về việc làm thế nào để liên kết bản thân họ khi giao dịch với khách hàng và trong một số trường hợp, thậm chí nhấn mạnh cách làm cho khách hàng cảm thấy được chào đón. + Tiến bộ nghề nghiệp: Có một chương trình thăng chức nghề nghiệp, tạo cho nhân viên cơ hội phát triển. + Điều tra ý kiến: Điều tra ý kiến hội viên cần được tiến hành một cách định kỳ hàng năm do các cá nhân đã được đào tạo thực hiện. Tiếp theo các kết quả được thảo luận, xử lí và đưa ra biện pháp khắc phục. + Đối xử công bằng: Cần thông báo rộng rãi trong một cuốn sách về các trông đợi và quy định của ngân hàng đối với nhân viên. 34 + Phân chia lợi nhuận: Phải được tiến hành trên cơ sở người đem lại nhiều thành công cho ngân hàng phải xứng đáng được hưởng nhiều hơn. - Bảo hành dịch vụ: Sự bảo hành dịch vụ có thể xác lập bằng việc lập ra các tiêu chuẩn chất lượng bằng cách tập trung vào khách hàng; Xây dựng sự tập trung nghĩa vụ với khách hàng; Xác lập tiêu chuẩn rõ ràng; sự đảm bảo thông tin phản hồi; cải tiến và thấu hiểu hệ thống phân phát dịch vụ. * Cải tiến chất lượng hoạt động TTQT Một chương trình cải tiến chất lượng dịch vụ cần 14 điểm như sau: - Cam kết của ban quản lí: Yêu cầu của việc cải tiến chất lượng đầu tiên phải được thảo luận với các thành viên của Ban quản lí và các thành viên phải cam kết việc cải tiến chất lượng dịch vụ. - Nhóm cải tiến chất lượng: Thành lập nhóm cải tiến chất lượng trên cơ sở đại diện từ mỗi đơn vị để thực hiện chương trình cải tiến chất lượng. Các thành viên trong nhóm phải là người có đủ thẩm quyền, có đủ tín nhiệm, đủ niềm tin và có nhiệt huyết đến cùng. Các thành viên của nhóm có trách nhiệm phác thảo toàn bộ chương trình cải tiến, đề ra những quyết định đúng đắn về cải tiến chất lượng và thực thi ở những đơn vị nhỏ nhất. - Đo lường chất lượng: Thực trạng chất lượng trong toàn bộ tổ chức phải được kiểm tra một cách thường xuyên để xem chất lượng đang đạt ở mức độ nào. Điều này đòi hỏi các thước đo chất lượng phải được xem xét và thiết lập ở những nơi chưa có. - Đánh giá chi phí của chất lượng: Xác định các yếu tố cấu thành giá của chất lượng. Cần đo lường chi phí của chất lượng để cân đối giữa chi phí và lợi nhuận của công ty - Sự nhận thức chất lượng: Các thông tin về chất lượng phải được công khai hóa một cách thường xuyên nhằm kích thích các thành viên nhận thức được cái giá phải trả cho việc không đảm bảo chất lượng. Đặc biệt, tình trạng chất lượng của đơn 35 vị phải được thông tin tới các giám sát giúp họ thay đổi thái độ về chất lượng và họ sẽ quan tâm tới việc cải tiến chất lượng. - Hành động chính xác: Cần khuyến khích thói quen xác định các vấn đề chất lượng và làm chính xác chúng ở mức cơ sở là cần thiết. Nên lập ra ba cấp hoạt động thường xuyên cho việc sửa chữa sai sót. - Thiết lập một chương trình sai sót: Các thành viên trong nhóm cải tiến chất lượng được lựa chọn để nghiên cứu khái niệm không sai sót và thực hiện chương trình đề ra. Ý tưởng làm chính xác ngay từ đầu phải được thông tin cho mọi nhân viên. - Đào tạo, huấn luyện về chất lượng: Xác định loại hình đào tạo, huấn luyện cần thiết cho mỗi thành viên để họ tham gia tích cực hiệu quả vào phong trào cải tiến chất lượng. Việc đào tạo nhấn mạnh vào đào tạo giám sát viên. - Ngày không sai hỏng: Một sự kiện được tạo ra, mà mọi nhân viên có thể coi như là điểm mấu chốt trong thái độ của tổ chức hướng tới chất lượng. Ngày làm việc không lỗi cần phải được chuẩn bị kĩ càng về cả hình thức lẫn nội dung. - Xác định mục tiêu: Các nhân viên được khuyến khích về việc thiết lập các mục tiêu cải tiến cho bản thân và nhóm của họ. Các giám sát viên nên giúp đỡ nhân viên lập ra các mục tiêu xác định và có thể đo lường được. - Loại bỏ các nguyên nhân sai hỏng: Mọi người được hỏi để mô tả mọi vấn đề mà theo họ dẫn đến sai hỏng và có một bộ phận thích hợp để giải quyết các vấn đề, bất luận vấn đề nêu trên như thế nào cũng phải được lãnh đạo trả lời một cách nghiêm túc, có biện pháp giải quyết càng nhanh càng tốt. - Sự công nhận: Cần thiết lập một cơ chế công nhận cho những người đã đạt được mục tiêu cải tiến. Cần đánh giá công lao của mọi người một cách công khai, thẳng thắn, công bằng. - Hội đồng chất lượng: Những người lãnh đạo nhóm chất lượng và các chuyên gia chất lượng gặp nhau thường xuyên để thảo luận những vấn đề mà họ cùng quan tâm, trao đổi kinh nghiệm, và đưa ra những nhận xét, trở ngại, tìm biện pháp giải quyết. 36 - Sự lặp lại: Sự lặp lại để tạo ra một chương trình mới là một phần thường trực của tổ chức. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến nânh cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế 1.3.1. Các yếu tố bên ngoài 1.3.1.1. Các yếu tố thuộc về khách hàng Yếu tố tâm lý, thói quen: một trong những yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của hoạt động TTQT là yếu tố tâm lý của các bên tham gia vào hoạt động thanh toán, tâm lý hình thành nên thói quen, tập quán,... Do vậy đây là một nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của hoạt động TTQT. Quy mô của doanh nghiệp: quy mô của khách hàng là một yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến quyết định sử dụng phương thức TTQT nào và doanh số bao nhiêu. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp tốt, quy mô ngày một phát triển thì sẽ xuất nhập khẩu đều đặn và sẽ sử dụng nhiều hoạt động TTQT để thanh toán cho đối tác. Thực lực tài chính của khách hàng cũng là một trong số các nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng TTQT. Khi khách hàng không có năng lực tài chính ổn định, dòng tiền không lưu thông kịp sẽ gây ảnh hưởng đến khả năng thanh toán, hoặc khi có tác động từ môi trường bên ngoài làm ảnh hưởng tình hình sản xuất kinh doanh cũng khiến doanh nghiệp gặp khó khăn. Nhận thức lợi ích sử dụng dịch vụ của khách hàng: lợi ích của việc sử dụng hoạt động TTQT ngày càng nhiều hơn. Tuy nhiên đối với mỗi khách hàng thì lợi ích cảm nhận là khác nhau. Một khi người dân nhận thức lợi ích của của hoạt động TTQT đem lại cho họ thì sẽ sử dụng phương tiện thanh toán này càng nhiều. Trình độ của khách hàng: trình độ ở đây thể hiện thông qua nhận thức của người dân về hoạt động TTQT từ đó tiếp cận thói quen sử dụng dịch vụ. Thanh toán nhanh hay chậm phụ thuộc vào thời gian xuất trình của bộ chứng từ hay thời gian cần thiết để hoàn thành bộ chứng từ cũng như sự hoàn hảo của bộ chứng từ đó. Vì 37 vậy hiểu biết của khách hàng trong nghiệp vụ ngoại thương rất quan trọng. Bên cạnh những khách hàng có kinh nghiệm lâu năm, còn có những khách hàng, non yếu về chuyên môn, thiếu hụt về kinh nghiệm làm việc dẫn đến hợp đồng không chặt chẽ, sai sót trong định giá...dễ gây thiệt hại không những cho chính họ mà còn cho cả bản thân ngân hàng. 1.3.2. Các nhà cung cấp dịch vụ Nếu các ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có mạng lưới rộng khắp cả nước sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân đến giao dịch thanh toán. Nói cách khác, với mạng lưới chân rết càng rộng và có liên kết hợp tác với nhiều Ngân hàng trên thế giới, mở được nhiều Tài khoản Nostro và có tài khoản Vostro của ngân hàng bạn tại mình thì ngân hàng thương mại sẽ thực hiện chức năng trung gian thanh toán của mình một cách dễ dàng và chính xác hơn, đồng thời với chính sách đa dạng hoá sản phẩm sẽ giúp ngân hàng đạt được mục tiêu an toàn, sinh lợi, khách hàng được cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích sẽ tích cực tham gia sử dụng hoạt động TTQT. 1.3.2.1. Môi trường kinh tế vĩ mô Ngân hàng hoạt động trong nền kinh tế nên rất nhạy cảm với các yếu tố từ môi trường kinh tế. Những biến động lớn của nền kinh tế có thể dẫn tới sự sụp đổ của nhiều ngân hàng và ảnh hưởng thường mang tính hệ thống. Khi môi trường kinh tế vĩ mô không ổn định, một mặt tác động trực tiếp tới hoạt động TTQT, mặt khác ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh chung của ngân hàng từ đó lại tác động gián tiếp tới hoạt động TTQT. Hoạt động ngân hàng thương mại trong một nền kinh tế ổn định và phát triển sẽ an toàn và hiệu quả hơn. Thị trường tài chính ổn định là cơ sở nâng cao năng lực tài chính của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu đồng thời góp phần nâng cao khả năng thanh toán của các doanh nghiệp này trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Ngân hàng có thể tập trung phát triển các sản phẩm dịch vụ mới, mở rộng hoạt động trên phạm vi quốc tế, tạo khả năng cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế tốt hơn với chất lượng cao hơn. 38 Bên cạnh đó, hoạt động TTQT diễn ra giữa các chủ thể ở các quốc gia khác nhau, chính vì thế nó chịu sự tác động của môi trường kinh tế ở các quốc gia đó. Mỗi sự biến động về kinh tế của bất kì quốc gia nào cũng sẽ gây ảnh hưởng đến quá trình mua bán hàng hóa, ảnh hưởng đến việc thanh toán và thực hiện các cam kết đã thỏa thuận giữa các bên và có thể xảy ra rủi ro nhiều hơn. Một nền kinh tế phát triển ổn định sẽ là môi trường thuận lợi cho sự phát triển của TTQT. Nền kinh tế phát triển mạnh, hàng hóa được sản xuất ra và tiêu thụ với khối lượng lớn mọi người sẽ có khuynh hướng ưa chuộng việc sử dụng ngân hàng như là một người trung gian thanh toán bởi vì ngân hàng cung cấp các tiện ích cho phép các khách hàng tham gia thanh toán có thể giảm được các chi phí vận chuyển, bảo quản, kiểm đếm khi sử dụng hình thức thanh toán bằng tiền mặt, đồng thời làm cho quá trình thanh toán được nhanh chóng, chính xác và an toàn hơn. 1.3.2.2. Môi trường chính trị - pháp luật Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, có vai trò cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế được sự quan tâm và chỉ đạo sát sao từ Chính phủ nên ảnh hưởng trực tiếp của pháp luật. Trong điều kiện hiện nay ngành ngân hàng đã có các luật riêng như luật Ngân hàng Nhà nước, luật tổ chức tín dụng, … do đó đã tạo hành lang pháp lý cơ bản cho hệ thống ngân hàng hoạt động và phát triển. Hiện nay mọi hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng đều bị chi phối của pháp luật, một sự thay đổi nhỏ của pháp luật sẽ tạo cơ hội và thách thức mới cho các ngân hàng. Hoạt động TTQT là một trong những nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng nên cũng phải chịu ảnh hưởng lớn của pháp luật. Trong một nền kinh tế phát triển, mọi giao dịch thanh toán của các tổ chức kinh tế và dân cư đều được thực hiện qua ngân hàng, khi đó mọi trục trặc sẽ ảnh hưởng tới toàn hệ thống. Do đó một sự thay về pháp luật sẽ làm cho ngân hàng phải có thời gian để thích ứng và chi phí để thích ứng nhiều khi rất lớn, nếu không giải quyết tốt ngân hàng dễ mất uy tín với khách hàng, hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng và kém hiệu quả. Mọi rủi ro về chính trị như chiến tranh, bạo động, đình công, cấm vận kinh 39 tế…. đều ảnh hưởng đến thương mại quốc tế, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại. Trong điều kiện tình hình chính trị, pháp luật ổn định các tổ chức kinh tế và dân cư có điều kiện phát triển kinh tế do đó tiền gửi thanh toán tại ngân hàng và tỷ trọng thanh toán qua ngân hàng tăng lên tạo điều kiện cho ngân hàng thu hút được lượng tiền mặt ngoài xã hội. Từ đó, ngân hàng có thêm một nguồn vốn để đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế và mở rộng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng. 1.3.2.3. Môi trường văn hóa – xã hội Những hành vi của khách hàng và đối thủ cạnh tranh của ngân hàng bị chi phối khá nhiều bởi nhiều yếu tố văn hóa. Khoảng 75% người Việt Nam hiện sống tại các vùng nông nghiệp, trình độ dân trí vẫn chưa đồng đều và còn thấp so với khu vực và thế giới do vậy nhu cầu sử dụng các hoạt động TTQT còn hạn chế. Trình độ văn hóa, tiêu dùng và thói quen của người dân sẽ ảnh hưởng tới hành vi và nhu cầu sử dụng các hoạt động TTQT. Ví dụ người dân có thói quen chi tiêu tiền mặt và có con em đang đi du học tại nước ngoài thì họ sẽ ưu tiên trong việc mua ngoại tệ mặt và cho con em mình mang đi. 1.3.3. Các yếu tố bên trong 1.3.3.1. Chính sách, chiến lược kinh doanh của ngân hàng Đây là yếu tố quan trọng quyết định sự phát triển nghiệp vụ kinh tế đối ngoại của ngân hàng. Chiến lược đúng đắn tạo đà phát triển, ngược lại nó sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đối với hoạt động TTQT, chính sách của ngân hàng thể hiện qua: chính sách phí và chính sách chăm sóc khách hàng, các thủ tục hồ sơ giấy tờ. 1.3.3.2. Cơ sở vật chất – kỹ thuật Công nghệ ngân hàng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn tới hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động TTQT nói riêng của các ngân hàng hiện nay. 40 Công nghệ ngân hàng tiên tiến sẽ góp phần thúc đẩy nhanh quá trình thanh toán, tránh xảy ra sai sót, thu hút được nhiều khách hàng. Việc ứng dụng các thành tựu công nghệ tin học và tự động hóa vào thanh toán sẽ đáp ứng được yêu cầu nhanh chóng, chính xác, an toàn và tiết kiệm được chi phí trong thanh toán. Các hoạt động chi trả tiền cho khách hàng và thanh toán có thể được thực hiện trên các máy vi tính, vừa chính xác, an toàn lại vừa nhanh chóng, tiện lợi. Các ngân hàng cũng có thể mở rộng các dịch vụ của mình qua các mạng máy vi tính, đây là một cách tiếp cận, quảng bá và cung cấp các hoạt động TTQT tới hàng triệu người với chi phí rất thấp. Công nghệ hiện đại cho phép các ngân hàng vươn xa hơn ngoài trụ sở ngân hàng, liên kết với nhau để cùng sử dụng mạng công nghệ,… Điều này tạo cơ hội cho các ngân hàng mở rộng phạm vi hoạt động của mình và ảnh hưởng lẫn nhau nhiều hơn trong hoạt động TTQT và cả trong những mặt hoạt động khác của ngân hàng. Theo xu thế phát triển hiện nay, các thành tựu khoa học kỹ thuật mới nhất luôn được ưu tiên ứng dụng vào lĩnh vực ngân hàng để sáng chế và đưa vào sử dụng các phương tiện thanh toán hiện đại nhất, vừa đảm bảo thanh toán tức thì, vừa đảm bảo chính xác, an toàn và bí mật. Hiện nay, công nghệ ngân hàng đang được xem là một thứ vũ khí cực mạnh trong cạnh tranh. Với chức năng trung gian thanh toán của mình các ngân hàng luôn coi trọng cải tiến đổi mới công nghệ để hoàn thiện hệ thống thanh toán của mình, bởi vì ai cũng ý thức được rằng, trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay, công nghệ lạc hậu sẽ dẫn tới chỗ diệt vong. 1.3.3.3. Mạng lưới thanh toán Mạng lưới thanh toán của ngân hàng ảnh hưởng đến khả năng lựa chọn ngân hàng của khách hàng trong việc sử dụng các hoạt động TTQT. Việc ngân hàng có liên kết được với nhiều ngân hàng đại lý tại nước ngoài sẽ ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thanh toán của hoạt động TTQT. Nếu ngân hàng không phải là ngân hàng 41 lớn, có uy tín thì việc thiết lập quan hệ đại lý sẽ khó khăn hơn, như thế khi thực hiện thanh toán các món chuyển tiền sẽ khó đi thẳng, thời gian xử lý sẽ lâu hơn vì phải đi qua các ngân hàng trung gian. 1.3.3.4. Nguồn nhân lực lao động Các ngân hàng với xu hướng ứng dụng khoa học kỹ thuật cao vào lĩnh vực hoạt động của mình thì yếu tố con người không mất đi vai trò của mình mà ngược lại ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn. Công nghệ cao cho phép giảm số lượng cán bộ hoạt động trong hệ thống ngân hàng, nhưng đòi hỏi rất cao về trình độ nghiệp vụ và kỹ năng công tác của mỗi cán bộ. Bởi vì, một công nghệ có hiện đại nhất cũng không thể thay thế con người trong tất cả các hoạt động, đặc biệt là trong những vấn đề cần tới tư duy sáng tạo của con người mà không máy móc nào có được. Ứng dụng công nghệ cao thì các vấn đề nảy sinh trong quá trình hoạt động càng phức tạp và hậu quả của những sai sót càng lớn đòi hỏi phải có sự can thiệp một cách sáng tạo và linh hoạt của con người. Sự kết hợp tốt giữa con người và máy móc là điều kiện tiên quyết để một ngân hàng hoạt động mạnh và có hiệu quả. Yếu tố con người là điều kiện để các máy móc phát huy hết hiệu quả hoạt động của mình. Hoạt động TTQT là một mặt hoạt động của ngân hàng trong đó ứng dụng các công nghệ cao nhất trong các công nghệ ngân hàng do đó yếu tố con người tỏ ra vô cùng quan trọng. 1.3.3.5. Các yếu tố khác Tâm lý cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới hoạt động TTQT. Con người là những sinh vật có ý thức. Hoạt động ý thức diễn ra trong bộ não người, một dạng tổ chức đặc biệt của vật chất. Tâm lý là toàn bộ nói chung sự phản ánh của hiện thực khách quan vào ý thức con người, bao gồm nhận thức, tình cảm, ý chí... biểu hiện trong hoạt động và cử chỉ của mỗi người. Tâm lý cũng chính là nguyện vọng, ý thích, thị hiếu,... của mỗi người. Tâm lý hình thành nên thói quen, tập quán,... Như vậy, mỗi hành vi ứng xử của con người, trong đó có việc thanh toán, đều chịu tác động của yếu tố tâm lý. 42 Tâm lý lại chịu tác động rất lớn từ môi trường con người sống và làm việc: + Trong một nền sản xuất nhỏ, lạc hậu con người của nó có xu hướng đóng kín, không giao lưu mở cửa nền kinh tế thì hoạt động ngoại thương sẽ không thể phát triển, đồng nghĩa với việc hoạt động TTQT sẽ không thể phát triển. Ngược lại, trong một nền sản xuất lớn, hiện đại, nhận thức được lợi ích và tầm quan trọng của việc mở cửa hội nhập thì hoạt động ngoại thương sẽ rất phát triển và tương ứng với nó thì hoạt động TTQT cũng sẽ phát triển vượt bậc. + Trình độ dân trí thấp sẽ sinh ra tâm lý “ngại“ khi sử dụng các phương tiện hiện đại có độ phức tạp cao, do đó hoạt động TTQT không phát triển. Quy trình phục vụ, trình độ cán bộ ngân hàng: Hoạt động ngân hàng trong điều kiện thị trường đòi hỏi cán bộ Ngân hàng phải là những người thật sự có năng lực chuyên môn và không ngừng nâng cao năng lực chuyên môn của mình để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Công tác quản lý chất lượng dịch vụ: thể hiện ở tất cả các công đoạn liên quan đến việc cung cấp dịch vụ thanh toán cho khách hàng: giới thiệu, cung cấp dịch vụ, giao dịch của cán bộ ngân hàng, các tiện ích liên quan, kết quả dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng. 43 2.1. Khái quát về Agribank Chi nhánh Đống Đa 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Agribank Chi nhánh Đống Đa 2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Thành lập ngày 26/03/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam, đến nay Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế trên địa bàn quận Đống Đa, mở rộng quy mô hoạt động của Ngân hàng NHNo&PTNT Việt Nam, NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Đống Đa là Chi nhánh phụ thuộc NHNo&PTNT Việt Nam được thành lập năm 2000, có trụ sở chính đặt tại 154 Tôn Đức Thắng, Đống Đa, Hà Nội. Tháng 5/2007, Chi nhánh thực hiện chuyển trụ sở làm việc từ 154 Tôn Đức Thắng đến 211 Xã Đàn - Đống Đa - Hà Nội. Với vị thế của mình, NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Đống Đa đã không ngừng tiến hành mở rộng mạng lưới, thành lập và mở rộng phòng giao dịch tại các quận nội thành. Từ 31/12/2009 đến nay, mạng lưới NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Đống Đa có 01 Hội sở tại 211 Xã Đàn - Đống Đa - Hà Nội và 05 phòng giao dịch. Với tư cách là ngân hàng thương mại nhà nước, ngoài thực hiện chức năng và nhiệm vụ của một ngân hàng, NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Đống Đa nói riêng còn phải hoàn thành nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao phó. Đó là ngân hàng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, góp phần xóa đói, giảm nghèo, xây dựng nông thôn Việt Nam ngày càng phát triển phồn vinh, giàu đẹp; đồng thời là ngân hàng đáng tin cậy của mọi khách hàng trong và ngoài nước. Nhận thức được vai trò và trách nhiệm của mình, tuy mới thành lập và hoạt động hơn 15 năm nhưng Chi nhánh đã không ngừng lớn mạnh với hơn 80 cán bộ nhân viên ngày đêm vượt lên 44 khó khăn và thách thức để đứng vững, từng bước đổi mới và thay đổi không ngừng, góp phần vào thành công chung trong công cuộc đổi mới của đất nước. 2.1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ Hoạt động của Agribank Chi nhánh Đống Đa đang được mở rộng với việc cung cấp các dịch vụ đa dạng như sau: - Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, gửi góp, tiền gửi thanh toán, kỳ phiếu bằng VND và ngoại tệ từ tất cả các tổ chức, cá nhân với lãi suất linh hoạt, hấp dẫn. - Thực hiện đồng tài trợ bằng đồng VND, đồng USD, đồng EUR cho các dự án, chương trình kinh tế lớn với tư cách là Ngân hàng đầu mối hoặc Ngân hàng thành viên. - Cho vay theo lãi suất thỏa thuận các loại hình đa dạng: cho vay ngắn, trung, dài hạn bằng VND và các ngoại tệ mạnh; cho vay cá nhân, hộ gia đình có bảo đảm bằng tài sản; cho vay phục vụ nhu cầu đời sống tiêu dùng, cho vay cầm cố chứng từ có giá; cho vay người đi lao động nước ngoài; cho vay các dự án đầu tư… - Phát hành thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế, chi trả lương qua tài khoản, thanh toán thẻ Visa, Master… - Bảo lãnh ngân hàng: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh tạm ứng, bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm… - Dịch vụ kinh doanh ngoại hối như thanh toán xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ, các hình thức thanh toán nhờ thu, thanh toán biên mậu với các nước có chung biên giới, chuyển tiền qua hệ thống SWIFT. Chuyển tiền nhanh chóng trong và ngoài nước với dịch vụ chuyển tiền Western Union, chuyển tiền cho du học sinh, chi và chuyển tiền kiều hối… - Mua bán trao ngay và mua bán có kỳ hạn các loại ngoại tệ. - Cung cấp các dịch vụ ngân quỹ: Dịch vụ thu chi tiền mặt, chuyển tiền trong nước, dịch vụ cho thuê két sắt.... 45 - Dịch vụ rút tiền tự động 24/24 (ATM), vấn tin qua điện thoại, SMS Banking, đại lý bảo hiểm và các loại hình dịch vụ khác. Ban Giám Đốc Phòng giao dịch Phòng
Dịch vụ
và
Marketing 2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức Phòng
Hành
Chính
Nhân
Sự Phòng
Kế
Toán
Ngân
Quỹ Phòng
Kinh
Doanh
Ngoại
Hối Phòng
Kiểm
Tra
Kiểm
Soát
Nôi Bộ Phòng
Kế
Hoạch
Kinh
Doanh Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Đống Đa (Nguồn: Agribank Chi nhánh Đống Đa,2016) Như vậy, dựa trên bộ máy hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam, Agribank Chi nhánh Đống Đa có sơ đồ tổ chức bộ máy gồm Ban Giám đốc, các phòng ban và 07 phòng giao dịch trực thuộc. Cụ thể: ▪ Ban Giám đốc: Gồm 01 Giám đốc điều hành và 03 Phó Giám đốc phụ trách các lĩnh vực kế toán, tín dụng và dịch vụ marketing. ▪ Các phòng ban: ➢ Phòng kế hoạch kinh doanh: Được coi là đầu mối tham mưu cho Ban Giám đốc, điều hành nguồn vốn, xây dựng kế hoạch kinh doanh trong ngắn, trung và dài hạn theo định hướng của NHNo&PTNT Việt Nam, thực hiện 1 số nhiệm vụ chính sau: 46 - Trực tiếp quản lý các vấn đề liên quan đến nguồn vốn như cân đối, sử dụng và điều hòa vốn… nhằm đảm bảo các hệ số an toàn vốn theo quy định. - Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng. - Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng, lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và hiệu quả cao. - Thực hiện hoạt động tổng hợp, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hàng tháng, hàng quý, hàng năm. - Thực hiện hoạt động tín dụng: tiếp nhận, thẩm định, xử lý và phê duyệt các hợp đồng tín dụng, phân tích các thông số liên quan đến dư nợ, phân loại nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục. Phòng hành chính nhân sự: - Tư vấn, tham mưu cho Giám đốc về pháp lý có liên quan đến toàn bộ hoạt động của chi nhánh. - Thực hiện việc quản lý nhân sự, đào tạo và công tác hành chính, thi đua khen thưởng, thông tin tiếp thị, quản trị của chi nhánh. Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ: - Kiểm tra việc lưu chuyển các chứng từ trong hoạt động ngân hàng. - Quản lý hệ thống thông tin trong ngân hàng, công tác lưu chuyển thông tin có khớp với các chứng từ không. - Quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động thu chi, lưu chuyển công văn giấy tờ của các phòng ban. Phòng kế toàn ngân quỹ: Tổ chức thực hiện chế độ hạch toán kế toán, quản lý tài chính, kinh doanh dịch vụ theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam và pháp luật hiện hành. - Thực hiện nghiệp vụ kế toán ngân quỹ. - Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, NHNo&PTNT Việt Nam. 47 - Xây dựng, chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính, quỹ tiền lương… - Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dụng theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. - Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo cáo theo quy định. - Thực hiện nhiệm vụ huy động vốn. - Thực hiện các khoản nộp ngân sách nhà nước theo luật định. - Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước theo quy định. - Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định. - Quản lý, sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. ➢ Phòng kinh doanh ngoại hối: - Thực hiện hoạt động thanh toán nước ngoài: chuyển tiền phục vụ cho các hoạt động xuất khẩu khẩu, chuyển tiền du học, chuyển tiền biên mậu cho các nước cùng biên giới, nhận tiền về, chi trả kiểu hối… - Hạch toán báo nợ, báo có từ nước ngoài, từ Hội sở. - Theo dõi, quản lý và sử dụng các dòng ngoại tệ theo quy định, thực hiện việc mua bán kinh doanh ngoại tệ theo tỷ giá tại thời điểm giao dịch… - Xây dựng báo cáo kế hoạch, lập và trình báo cáo các tháng, quý, năm về hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Chi nhánh: báo cáo cuối tháng, báo cáo chi trả kiểu hối qua Western Union, báo cáo mua bán ngoại tệ… ➢ Phòng dịch vụ và Marketing: - Trực tiếp giao dịch với khách hàng, tiếp thị thông tin sản phẩm & dịch vụ của ngân hàng. 48 - Tiếp nhận ý kiến phản hồi của khách hàng về các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng. - Xây dựng các kế hoạch tiếp thị, tuyên truyền quảng bá đặc biệt là thông tin các sản phẩm, dịch vụ của chi nhánh trên thị trường. - Phát hành các loại thẻ: thẻ ATM, thẻ thanh toán trực tuyến, thẻ ghi nợ nội địa, thẻ tín dụng quốc tế… ➢ Phòng giao dịch: - Huy động vốn: Huy động vốn trong nước cả nội và ngoại tệ của mọi thành phần kinh tế theo quy định về hình thức huy động vốn của NHNo&PTNT Việt Nam. - Cho vay: Được phép cho vay cầm cố bằng giấy tờ có giá do NHNo&PTNT Việt Nam – chi nhánh Đống Đa phát hành theo quy định của chi nhánh trong từng thời kỳ. Tổ chức giải ngân, thu nợ, thu lãi theo hợp đồng tín dụng. Các hình thức cho vay khác theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam và của Giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Đống Đa. - Nghiên cứu, tìm hiểu, giới thiệu khách hàng, phân loại khách hàng. - Mở tài khoản tiền gửi và làm dịch vụ chuyển tiền, thực hiện thu chi tiền mặt và các dịch vụ Ngân hàng khác theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam và của NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Đống Đa. - Đảm bảo an toàn quỹ tiền mặt, các loại chứng từ có giá, thẻ phiếu trắng các loại hồ sơ lưu về khách hàng và quản lý tốt trang thiết bị làm việc. - Tuyên truyền giải thích các quy định về huy động vốn thủ tục cho vay và các dịch vụ ngân hàng của NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Đống Đa, tiếp thu ý kiến đóng góp của khách hàng về hoạt động ngân hàng phản ánh kịp thời với đơn vị trực tiếp quản lý. - Tổng hợp báo cáo, thống kê theo quy định của Giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Đống Đa. 49 2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh tại NHNo&PTNT Việt Nam – chi nhánh Đống Đa giai đoạn 2014-2016 2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn Khâu tạo vốn là tiền đề quan trọng nhất đối với sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng. Nguồn vốn ổn định thì mới có thể đảm bảo việc cho vay và tiến hành các hoạt động khác một cách thuận lợi. Sự nỗ lực không ngừng trong công tác huy động vốn đã giúp quy mô của Chi nhánh tăng trưởng qua từng năm. Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn của Agribank Chi nhánh Đống Đa theo tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2014 – 2016 Đơn vị: Tỷ đồng Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Chỉ tiêu Tốc độ tăng Tốc độ tăng Số tiền % Số tiền % Số tiền % trưởng (%) trưởng (%) Tổng 2,425 100.00 2,302 100.00 (5.1) 2,662 100.00 15.64 nguồn 1. Nội tệ 2,188 90.23 2,096 91.1 (4.2) 2,536 95.27 20.99 2. Ngoại 237 9.77 206 8.9 (13.1) 126 4.73 (38.83) tệ (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Chi nhánh Đống Đa giai đoạn 2014 – 2016) Nhìn trên bảng số liệu, có thể thấy sự sụt giảm trong cơ cấu nguồn vốn từ năm 2014 đến năm 2015 nhưng sang đến năm 2016 lại có sự khởi sắc. Năm 2015 tổng nguồn huy động là 2,302 tỷ đồng, giảm 5.1% so với năm 2014. Sự giảm sút trong năm 2015 là do NHNo&PTNT Việt Nam – chi nhánh Thanh Xuân trước đây là chi nhánh trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam – chi nhánh Đống Đa đã tách ra khỏi chi nhánh Đống Đa. Đạt được sự sụt giảm không đáng kể như thế là do Chi nhánh đã chú trọng hơn trong việc hoàn thiện và đa dạng hóa các sản phẩm huy động vốn với nhiều 50 kỳ hạn khác nhau, nhiều hình thức tiết kiệm linh hoạt nên đã thu hút được khách hàng để bù đắp lại phần nguồn vốn của chi nhánh Thanh Xuân tách ra. Năm 2016, qua quá trình chú trọng phát triển sản phẩm huy động vốn nên đã đạt được mức tăng trưởng hơn 15% so với năm 2015. Trong năm 2014 tình hình kinh tế biến động khá nhiều, giá vàng liên tục tăng, tỷ giá biến động mạnh, lạm phát gia tăng, tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ có lãi suất huy động không đáng kể thậm chí không có nên tâm lý người gửi tiền muốn chuyển hướng sang những kênh khác có tỷ lệ sinh lời hấp dẫn hơn vì thế đến năm 2015 và 2016 nguồn ngoại tệ đều giảm qua các năm. Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nguồn vốn của NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Đống Đa theo hình thức huy động giai đoạn 2014 – 2016 Đơn vị: Tỷ đồng 2,662 2,425 2,302 1,765 1,595 1,606 866 650 437 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Chi nhánh Đống Đa giai đoạn 2014 – 2016) Qua biểu đồ trên, ta nhận thấy tại NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Đống Đa nguồn tiền gửi của dân cư luôn chiếm tỷ trọng lớn. Năm 2015 lượng tiền gửi dân cư là 1,765 tỷ đồng, tăng so với năm 2014 khoảng 10% nhưng đến năm 2016 lượng tiền gửi dân cư so với năm 2015 lại giảm 170 tỷ đồng (9.63%). 51 Tiền gửi các tổ chức kinh tế cũng là nguồn tiền càng ngày càng chiếm tỷ trọng cao hơn trong tổng vốn huy động, nó chủ yếu phục vụ nhu cầu thanh toán qua ngân hàng và biến động theo chiều hướng tăng trưởng sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp. Tiền gửi các tổ chức kinh tế trong các năm 2014, 2015, 2016 lần lượt là 650 tỷ đồng, 437 tỷ đồng và 866 tỷ đồng. Lượng tiền này trong năm 2015 đã giảm mạnh so với năm 2014 với số tiền là 213 tỷ đồng (32.77%) và đến năm 2016, tiền gửi của tổ chức kinh tế có tăng lên 429 tỷ đồng, tăng gần gấp đôi so với năm 2015. Điều này chứng tỏ trong giai đoạn này, nền kinh tế tuy vẫn gặp khó khăn nhưng các doanh nghiệp vẫn cố gắng duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tóm lại, tình hình huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Đống Đa đã có sự thay đổi đáng kể trong giai đoạn từ năm 2014 – 2016 và cũng thấy được sự tích cực trong công tác điều hành và quản lý của ban lãnh đạo. Ta nhận thấy tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm dân cư có sự tăng trưởng mạnh mẽ. Nhưng nhìn chung, tốc độ và tỷ trọng tăng trưởng cơ cấu vốn của ngân hàng tương đối ổn định. Như vậy, có thể thấy rằng tổng nguồn vốn của ngân hàng có sự ổn định qua các năm. Kết quả đó đã phản ánh phương châm đúng đắn trong định hướng phát triển của ngân hàng, biện pháp chỉ đạo kịp thời, nhanh chóng bằng việc thực hiện đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, đáp ứng nhu cầu của khách hàng như huy động tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm khuyến mại, tiết kiệm dự thưởng… 2.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn Trong những năm qua, với kết quả huy động vốn khá tốt tạo nên Agribank Chi nhánh Đống Đa luôn đáp ứng được nhu cầu cấp vốn tín dụng cho khách hàng cá nhân cũng như những doanh nghiệp trên địa bàn, giúp họ mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh, cải thiện dây chuyền công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, tăng chất lượng sản phẩm, tạo công ăn việc làm cho người lao động. 52 Bảng 2.2: Tình hình dư nợ của NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Đống Đa giai đoạn 2014 – 2016 Đơn vị: Tỷ đồng Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Chỉ tiêu Tốc độ tăng Tốc độ tăng Số tiền Số tiền Số tiền trưởng (%) trưởng (%) Tổng dư nợ 1,247 1.017 (18.4) 1,775 74.53 Dư nợ ngắn hạn 724 593 1,203 (18.1) 102.87 Tỷ trọng trong tổng dư nợ 58.06 58.2 67.77 Dư nợ trung dài hạn 523 425 572 (18.7) 34.59 Tỷ trọng trong tổng dư nợ 41.94 41.79 32.23 Nợ xấu 158 8.2 6 (94.8) (26.83) Tỷ trọng trong tổng dư nợ 12.67 0.8 0.33 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Chi nhánh Đống Đa giai đoạn 2014 – 2016) Bảng 2.2 cho thấy tỷ trọng dư nợ tín dụng ngắn hạn luôn ở mức cao trong tổng dư nợ tín dụng, khoảng 60%. Có thể nói tín dụng ngắn hạn vẫn luôn là thế mạnh của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay. Tốc tăng trưởng dư nợ theo từng loại có sự tăng giảm qua các năm nhưng không đồng đều. Năm 2015, chi nhánh Thanh Xuân tách ra khỏi chi nhánh Đống Đa nên các chỉ số về dư nợ đều giảm. Đến năm 2016, thì các chỉ tiêu này đều có được sự tăng trưởng đáng kể. 53 Biểu đồ 2.2: Biểu đồ tình hình nợ xấu của NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Đống Đa giai đoạn 2014 – 2016 1,775 2000 1,247 1500 1,017 1000 Nợ xấu Tổng dư nợ 500 158 8.2 6 0 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Đơn vị: Tỷ đồng (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Chi nhánh Đống Đa giai đoạn 2014 – 2016) Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam và thế giới vẫn rơi vào tình trạng khó khăn và có nhiều thách thức. NHNN đã thực hiện chính sách tiền tệ theo hướng mở rộng, tái cấu trúc hệ thống ngân hàng, hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cơ cấu nợ, giảm lãi suất, nới lỏng cho vay bất động sản và tiêu dùng. Nhờ chính sách của NHNN và sự cố gắng của chi nhánh, tình hình nợ xấu đã có những chuyển biến đáng kể, từ 158 tỷ đồng năm 2014 giảm xuống còn 8.2 tỷ năm 2015 và còn 6 tỷ đồng năm 2016. 2.1.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh Đống Đa mấy năm gần đây đã có tín hiệu khả quan. Đến năm 2015, ngân hàng đã bắt đầu hoạt động kinh doanh có lãi. Đây là minh chứng cho thấy việc cơ cấu lại cấu trúc ngân hàng 54 đã mang lại hiệu quả bước đầu cho ngân hàng. Số liệu cụ thể được thể hiện qua bảng 2.3 Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Đống Đa Đơn vị: Tỷ đồng Chi tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Doanh thu 164.1 157 216 Chi phí 177.5 132.1 188 Lợi nhuận -13.4 24.9 28 (Nguồn: Báo cáo tổng kết Agribank chi nhánh Đống Đa, 2014 - 2016) 2.1.2.4. Hoạt động khác Bảng 2.4: Doanh số các hoạt động dịch vụ giai đoạn 2014 – 2016 Đơn vị: Triệu đồng 2015 Chỉ tiêu % 2014
Số tiền %
100
10,284
27.1
2,786
46.4
4,775
2.5
256 Số tiền
10,486
2,239
4,883
261 100
21.3
46.6
2.5 2016
Số tiền %
13,867 100
2,899
5,228
277 20.9
37.7
2.0 tiền Western 0.8 94 0.7 92 0.9 90 Tổng thu phí dịch vụ
Trong đó:
- Phí chuyển tiền trong nước
- Phí bảo lãnh
-Phí phát hành thẻ ATM
-Phí chuyển
Union
-Phí thanh toán quốc tế
-Phí kinh doanh ngoại tệ
-Phí khác 1,591
699
723 3,583
927
859 15.2
6.7
6.9 984
572
819 25.8
6.7
6.2 9.6
5.6
7.9
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh dịch vụ của Agribank Chi nhánh Đống Đa giai đoạn 2014 – 2016) Lợi nhuận từ các hoạt động dịch vụ chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng lợi nhuận của Agribank Chi nhánh Đống Đa nhưng cũng góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và hoạt động mở rộng mạng lưới thị trường của 55 ngân hàng. Chi nhánh luôn triển khai tốt các hoạt động dịch vụ, tuyên truyền và quảng cáo về các sản phẩm, tạo uy tín đối với khách hàng, nâng cao vị thế trên trường quốc thế. Tổng thu phí hoạt động dịch vụ của Agribank Chi nhánh Đống Đa đều tăng qua các năm. Hoạt động bảo lãnh là một thế mạnh của Agribank Chi nhánh Đống Đa với doanh số bảo lãnh luôn chiếm khoảng 40% tổng thu phí dịch vụ, cao nhất là năm 2016 với 5,228 triệu đồng. Hoạt động thanh toán quốc tế tuy không đứng thứ nhất trong tổng thu phí dịch vụ nhưng nó lại đang có xu hướng tăng trưởng mạnh mẽ, năm 2015 tăng trưởng 15.2% so với năm 2015, và đặc biệt do được chú trọng nên năm 2016 đã tăng trưởng 25.8% so với năm 2015. 2.2. Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNo&PTNT Việt Nam – chi nhánh Đống Đa Hoạt động thanh toán quốc tế của Agribank Chi nhánh Đống Đa được thực hiện theo quyết định số 448/QĐ-NHNo-ĐCTC do Tổng giám đốc Agribank ban hành ngày 13/05/2014, sau được sửa đổi và bổ sung theo quyết định số 1112/QĐ- NHNo-ĐCTC ngày 29/10/2014 quy định quy trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. Bộ phận thanh toán quốc tế của Agribank Chi nhánh Đống Đa gồm 05 người (bao gồm cả trưởng phòng) thuộc phòng Kinh doanh Ngoại hối, mới được tách ra từ phòng Kế hoạch Kinh doanh tháng 07/2014. Tuy hạn chế về chuyên môn, năng lực phát triển cũng chưa mạnh do mới thành lập, nhưng Agribank Chi nhánh Đống Đa vẫn luôn đảm bảo hoạt động thanh toán quốc tế diễn ra thuận lợi, đem lại nhiều kết quả khả quan cho Chi nhánh. 56 Bảng 2.5: Số món giao dịch TTQT NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Đống Đa giai đoạn 2014 – 2016 Đơn vị: Giao dịch Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Tốc độ Chỉ tiêu Tốc độ tăng Số món Số món Số món tăng trưởng (%) trưởng (%) 61 103 68.85 135 31.07 Mở L/C 50 136 172.00 151 11.03 Thanh toán L/C 11 6 (45.45) 25 316.67 L/C xuất 421 465 10.45 542 16.56 TTR 0 1 100.00 8 700.00 Nhờ thu 39 106 194.44 136 28.30 Kiều hối 17 118 594.12 245 107.63 Phi thương mại 14 (26.32) 31 121.43 Thanh toán biên mậu 19 Doanh số các món 618 949 53.56 1,258 32.56 TTQT (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động TTQT của Agribank Chi nhánh Đống Đa năm 2014 – 2016) Số món giao dịch TTQT tại NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Đống Đa có xu hướng tăng qua các năm. Năm 2016, số lượng giao dịch TTQT tăng trên tất cả các chỉ tiêu. Đặc biệt khi nhìn vào chỉ tiêu Phi thương mại thấy được sự nhảy vọt đáng kể. Để có được mức tăng mạnh như vậy là bởi Chi nhánh tập trung vào phát triển mảng chuyển tiền du học, chuyển tiền cho các mục đích phi thương mại…, các 57 đồng tiền thực hiện trong giao dịch TTR khá đa dạng như AUD, CAD, JPY, NZD… nhưng chủ yếu chiếm ưu thế vẫn là USD. Số lượng các món giao dịch bằng L/C như mở và thanh toán LC đều tăng đặc biệt tăng mạnh trong năm 2015. Chi nhánh cũng rất chú trọng vào việc đẩy mạnh phát triển phương thức giao dịch này vì đây là phương thức an toàn và chiếm lượng phí đáng kể nhất trong giao dịch TTQT và đã thấy rõ được kết quả đạt được trong 2 năm 2015 và 2016. Bảng 2.6: Doanh số hoạt động TTQT NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Đống Đa giai đoạn 2014 – 2016 Đơn vị: Nghìn USD Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Chỉ tiêu Tốc độ tăng Tốc độ tăng Số tiền Số tiền Số tiền trưởng (%) trưởng (%) Mở L/C 6,309 7,693 21.94 34,247 345.17 Thanh toán L/C 5,230 8,233 57.42 15,239 85.10 L/C xuất 4,971 3,964 (20.26) 4,390 10.75 TTR 12,131 13,695 12.89 38,805 183.35 Nhờ thu 13 100.00 728 5,500.00 0 Kiều hối 1,287 329.00 848 (34.11) 300 Phi thương mại 735 288.88 1,516 106.26 189 Thanh toán biên mậu 334 182 (45.51) 476 161.54 Doanh số TTQT 29,464 35,802 21.51 96,249 168.84 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động TTQT của Agribank Chi nhánh Đống Đa năm 2014 – 2016) 58 Hoạt động TTQT không chỉ giúp ngân hàng đáp ứng nhiều hơn nhu cầu của khách hàng, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ mà còn đóng góp tích cực vào hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh. Có thể thấy, Agribank Chi nhánh Đống Đa đang ngày càng chú trọng phát triển hoạt động TTQT theo xu thế chung của các ngân hàng trên toàn thế giới. Qua biểu đồ có thể thấy sự phát triển vượt bậc qua các năm đặc biệt trong năm 2016. Biểu đồ 2.3: Doanh số hoạt động TTQT của NHN0&PTNT Việt Nam – Chi 45,000 38,805 40,000 35,000 30,000 25,000 Thanh toán L/C Thanh toán TTR 20,000 15,239 Khác 13,695 15,000 12,131 8,233 10,000 5,230 3568 5,000 2217 823 0 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 nhánh Đống Đa phân theo loại hình giao dịch (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động TTQT của Agribank Chi nhánh Đống Đa năm 2014 – 2016) Từ bảng số liệu trên có thể thấy rằng hoạt động thanh toán quốc tế của Agribank Chi nhánh Đống Đa tiếp tục được mở rộng, các nghiệp vụ TTQT khá đa dạng trong đó tập trung vào một số hoạt động chính sau: - Chuyển tiền (TTR): có doanh số lớn nhất trong các hoạt động TTQT tại Agribank Chi nhánh Đống Đa, số món giao dịch cũng chiếm nhiều nhất. Nguyên nhân là do phương thức này có nhiều ưu điểm nội trội như: 59 + Đơn giản, thuận tiện và tiết kiệm chi phí. + Các doanh nghiệp XNK sử dụng phương thức thanh toán này khi đã quen biết với đối tác, có giao dịch hợp tác làm ăn lâu dài do đó không phải sử dụng đến các biện pháp phòng ngừa rủi ro như trong phương thức nhờ thu hay L/C. Chi nhánh cần phải tích cực hơn trong công tác huy động và khuyến khích các doanh nghiệp tham gia XNK bằng phương thức chuyển tiền TTR. - Tín dụng chứng từ: luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số hoạt động TTQT của Agribank Chi nhánh Đống Đa bởi những ưu điểm của nó đối với cả người xuất khẩu và nhập khẩu, tính công bằng trong phân chia quyền lợi và nghĩa vụ cho các bên tham gia. Hoạt động thanh toán L/C là hoạt động thu được nhiều phí dịch vụ nhất vì trách nhiệm của ngân hàng so với các phương thức thanh toán khác là cao hơn. Chính vì vậy, tập trung vào phương thức thanh toán bằng L/C là nhiệm vụ hết sức quan trọng, khuyến khích các doanh nghiệp XNK sử dụng phương thức thanh toán L/C để thu phí nhiều hơn. Ngoài ra, trong hoạt động thanh toán quốc tế khác tại Chi nhánh, hoạt động thanh toán biên mậu khá phát triển. Biên mậu là hoạt động thanh toán quốc tế có thế mạnh của Agribank do Agribank là ngân hàng đầu tiên triển khai hoạt động này với các quốc gia có chung biên giới. Nhìn vào bảng số liệu trên có thể thấy rằng thanh toán biên mậu của Agribank Chi nhánh Đống Đa tăng mạnh nhất vào năm 2016, doanh số là 476 nghìn USD/năm. Khi thực hiện thanh toán biên mậu, các doanh nghiệp và cá nhân đều được đảm bảo an toàn, tiết kiệm chi phí mua bán, trao đổi, hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hóa với các đối tác nước ngoài. Đặc biệt, khi thực hiện thanh toán biên mậu qua Internet Banking, khách hàng sẽ giảm thiểu được rủi ro, quy trình thanh toán chính xác và nhất là tiết kiệm được nhiều chi phí bởi phí dịch vụ rất rẻ. Ví dụ như khi thực hiện Thanh toán biên mậu qua Internet Banking với các đối tác Trung Quốc, khách hàng chỉ cần chờ ở ngân hàng 5 - 10 phút là có thể nhận được tiền của đối tác chuyển qua tài khoản, và chỉ phải chi 01 CNY (tương đương khoảng 3,200 VND) thay vì phải chi 05 USD điện phí nếu thực hiện thanh toán qua mạng viễn thông liên ngân hàng quốc tế (SWIFT). Đó là lý do vì sao mà 60 khách hàng khi thực hiện thanh toán qua biên giới với Trung Quốc, Lào, Campuchia hầu hết đều sử dụng phương thức thanh toán biên mậu. Tuy nhiên, năm 2015 số món và doanh số chuyển biên mậu giảm mạnh, nguyên nhân là do trong năm này Ngân hàng trung ương Trung Quốc thay đổi chính sách tỷ giá từ cố định sang thả nổi có kiểm soát đã làm cho đồng Nhân dân tệ bị mất giá khoảng 3% so với đầu năm 2015. Chính vì thế các hoạt động trao đổi, buôn bán với Trung Quốc bị tạm ngưng, ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động biên mậu tại Agribank Chi nhánh Đống Đa nói riêng. Một bất lợi trong hoạt động thanh toán biên mậu đó là do hàng hóa chỉ được phép vận chuyển bằng đường bộ mới có thể áp dụng, do vậy, đối với những đơn hàng gấp, hàng hóa được vận chuyển bằng đường hàng không và đường biển, khách hàng không thể thanh toán bằng hình thức biên mậu và phải thanh toán thông qua hình thức TTR. Như vậy có thể thấy rằng tuy gặp nhiều khó khăn, thách thức, hoạt động thanh toán quốc tế tại Agribank chỉ trong một thời gian ngắn đã đạt được những kết quả khá khả quan, đáng khích lệ, số món giao dịch qua các năm vẫn được duy trì khá đồng đều. Có được kết quả trên là do Đảng và Nhà nước ta đang thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế và từng bước hội nhập kinh tế quốc tế nên nhu cầu thanh toán quốc tế của các tổ chức, cá nhân tăng nhanh mạnh kéo theo doanh số thanh toán quốc tế của Chi nhánh cũng tăng. Đồng thời nhờ sự quan tâm của Ban lãnh đạo Chi nhánh, NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Đống Đa cũng phát huy được công nghệ hiện đại mới làm cho chất lượng công tác thanh toán quốc tế được nâng cao, phòng ngừa rủi ro trong hoạt động thanh toán một cách hiệu quả làm cho uy tín của ngân hàng ngày càng được củng cố, khách hàng ngày càng tin tưởng hơn khi giao dịch với ngân hàng. 2.3. Phân tích chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNo&PTNT Việt Nam – chi nhánh Đống Đa Để đánh giá chính xác hơn chất lượng hoạt động TTQT đối với khách hàng; tác giả sử dụng phiếu điều tra, tiến hành điều tra, khảo sát khách hàng cá nhân sử dụng dịch vụ tại ngân hàng dựa trên mô hình khoảng cách chất lượng dịch vụ của 61 Parasuraman và cộng sự (1985) thông qua việc sử dụng phương pháp điều tra sự thoả mãn của khách hàng về chất lượng hoạt động TTQT. Tổng số phiếu điều tra, khảo sát về chất lượng hoạt động TTQT đối với khách hàng cá nhân tại Agribank chi nhánh Đống Đa phát ra là 200 phiếu, số phiếu thu về 184 phiếu (đạt 92%). Kết quả thể hiện ở Phụ lục 1, 2 và bảng 2.7. Bảng 2.7: Kết quả điều tra khách hàng về chất lượng hoạt động TTQT tại Agribank chi nhánh Đống Đa (1điểm: Rất kém; 2điểm: Kém; 3điểm: Trung bình; 4điểm: Tốt; 5điểm: Rất tốt Như vậy, với mỗi chỉ tiêu, số điểm tối thiểu là 1đ và tối đa là 5đ.) Mức độ đánh giá Điểm Trung Rất Chỉ tiêu Rất tốt Tốt Kém bình bình kém quân SL % SL % SL % SL % SL % 1. Mức độ tin cậy 4,07 - Thực hiện theo đúng thời gian đã hứa/quy định với khách hàng: thời gian 14 7,6 78 42,4 84 45,7 8 4,3 3,53 chuyển khoản để người nhận nhận được tiền; thời gian thực hiện… -Các giao dịch chuyển 36 19,6 136 73,9 12 6,5 4,13 khoản, thanh toánchính xác - Kịp thời quan tâm giải 38 20,7 112 60,9 34 18,5 4,02 quyết trở ngại cho khách: tra soát món tiền đã chuyển, tu 62 chỉnh kịp thời… -Không để tạo ra lỗi trong quá trình làm việc: hạch toán nhầm số tiền của khách hàng, hạch toán nhầm tài 62 33,7 74 40,2 48 26,1 4,08 khoản người nhận dẫn đến người nhận không nhận tiền kịp thời,… -Nhân viên có tư vấn cho khách hàng phương thức 62 33,7 94 51,1 28 15,2 4,18 thanh toán tiện lợi, phù hợp nhất. -Bí mật thông tin cho khách hàng về tài khoản và các 100 54,3 76 41,3 8 4,3 4,50 giao dịch liên quan đến tài khoản. 2. Mức độ đáp ứng yêu 4,01 cầu - Dịch vụ đa dạng, tiện ích đáp ứng nhu cầu của khách 32 17,4 76 41,3 70 38,0 6 3,3 3,73 hàng. -Các mẫu biểu đăng ký, hướng dẫn khách hàng sử 60 32,6 92 50,0 32 17,4 4,15 dụng dịch vụ dễ hiểu, đầy đủ tính pháp lý 63 -Thời gian tiếp nhận hồ sơ, thời gian xử lý yêu cầu thanh 50 27,2 98 53,3 30 16,3 6 3,3 4,04 toán của khách hàng nhanh chóng. -Biểu phí dịch vụ công khai, mức phí phù hợp với chất 24 13,0 60 32,6 70 38,0 30 16,3 3,42 lượng dịch vụ -Mạng lưới ngân hàng rộng đáp ứng được những nhu cầu 130 70,7 50 27,2 4 2,2 4,68 thanh toán của khách hàng ở các vùng sâu, vùng xa. 3. Năng lực phục vụ 3,52 - Khả năng trả lời các câu hỏi liên quan đến hoạt động 16 8,7 60 32,6 84 45,7 24 13,0 3,37 TTQT -Tác phong lịch sự, niềm nở hướng dẫn và tiếp nhận yêu 42 22,8 76 41,3 58 31,5 8 4,3 3,83 cầu dịch vụ của khách -Giới thiệu, quảng bá các 24 13,0 70 38,0 90 48,9 3,64 hình thức TTQT -Chương trình tiếp thị, 10 5,4 50 27,17 92 50,0 22 11,96 3,10 marketing hiệu quả -Giảm thiểu số lượng các khiếu nại và thời gian xử lý 34 18,5 70 38,0 62 33,7 18 9,8 3,65 các khiếu nại 4. Sự thấu cảm 3,55 64 -Có sự quan tâm đặc biệt tới từng loại khách hàng, phục 18 9,8 78 42,4 88 47,8 3,62 vụ riêng, ưu đãi phí, ưu đãi xử lý giao dịch -Sự đa dạng các hình thức dịch vụ đáp ứng nhu cầu 22 12,0 68 37,0 76 41,3 18 9,8 3,51 khách hàng -Có bộ phận giải đáp thắc 42 22,8 54 29,3 62 33,7 26 14,1 3,61 mắc của khách hàng -Các chương trình chăm sóc 9 4,9 82 44,6 78 42,4 15 8,1 3,46 khách hàng cụ thể 5. Phương tiện hữu hình 3,86 -Ngân hàng có được trang bị hiện đại (cơ sở vật chất, máy 10 5,4 82 44,6 92 50,0 3,55 móc thiết bị, bàn quầy sạch đẹp phù hợp với khách hàng) -Mạng lưới hệ thống, các điểm giao dịch trong hệ 42 22,8 82 44,6 60 32,6 3,90 thống để tiện lợi cho khách hàng. -Đồng phục nhân viên gọn gàng, tao nhã, tạo hình ảnh 4,12 52 28,3 102 55,4 30 16,3 đẹp và và tốt trong mắt khách hàng. -Tài liệu liên quan đến dịch 3,88 14 7,6 134 72,8 36 19,6 vụ, tờ rơi, các bài viết giới 65 thiệu có hấp dẫn, dễ hiều 6. Mức độ hài lòng của 3,87 khách hàng -Về cách phục vụ của Ngân hàng đối với các hoạt động 52 28,3 104 56,5 28 15,2 4,13 TTQT -Về giá cước dịch vụ (phí 22 12,0 72 39,1 90 48,9 3,63 dịch vụ) -Về chất lượng hoạt động 42 22,8 70 38,0 72 39,1 3,84 TTQT Trung bình 3,81 (Nguồn: Điều tra thực tế của tác giả) Qua điều tra ta thấy, số lượng khách hàng thường xuyên sử dụng hoạt động TTQT là 65%, thỉnh thoảng là 20% và mới bắt đầu là 15% chứng tỏ khách hàng khá quen thuộc với hình thức dịch vụ này. Đa số khách hàng (trên 84%) đánh giá hoạt động TTQT nhanh chóng, an toàn, tiện ích, hiện đại và cần thiết được sử dụng rộng rãi trong cuộc sống. Mặc dù mỗi khách hàng cảm nhận lợi ích khác nhau tuy nhiên họ đều thấy lợi ích của việc sử dụng hoạt động TTQT ngày càng nhiều hơn. Thói quen sử dụng hoạt động TTQT của khách hàng sẽ tạo môi trường cho hoạt động TTQT phát triển. Có thể nói địa bàn của chi nhánh và các phòng giao dịch là nơi đông dân có thu nhập và dân trí cao, nhiều doanh nghiệp hoạt động. Trình độ dân trí cao đồng nghĩa với một nền kinh tế phát triển về mọi mặt, tiếp cận với nền văn minh thế giới, từ đó sẽ ứng dụng các dịch vụ thanh toán hiện đại hơn và nhận thức của người dân về dịch vụ này tương đối tốt. 66 Điểm đánh giá chung về chất lượng hoạt động TTQT của ngân hàng Agribank là 3,81 tương ứng mức chất lượng khá; trong đó đa số các chỉ tiêu có mức đánh giá trung bình với điểm dưới 4. Cụ thể như sau: 2.3.1. Chỉ tiêu mức độ tin cậy Điểm số bình quân của biến số này là 4,07/5 cho thấy mức độ tin cậy của khách hàng đối với dịch vụ này là tốt. Đây là yếu tố rất quan trọng cho chi nhánh vì khi khách hàng có sự tin cậy thì khách hàng sẽ tin tưởng và yên tâm tìm đến chi nhánh. Họ sẽ cảm thấy an toàn khi giao dịch tại chi nhánh. Khách hàng đánh giá cao đối với việc ngân hàng “Bí mật thông tin cho khách hàng về tài khoản và các giao dịch liên quan đến tài khoản” với điểm đánh giá bình quân là 4,5/5; 95,7% số khách hàng được khảo sát cho rằng ngân hàng làm tốt đối với tiêu chí này (trong đó 54,3% đánh giá rất tốt; 41,3% đánh giá tốt). Các tiêu chí còn lại đều được khách hàng đánh giá ở mức tốt (điểm bình quân >4). Riêng tiêu chí “Thực hiện theo đúng thời gian đã hứa/quy định với khách hàng: thời gian chuyển khoản để người nhận nhận được tiền; thời gian thực hiện…” được đánh giá ở mức trung bình (3,53 điểm); mức độ đánh giá thể hiện ở các mức như sau: 7,6% đánh giá rất tốt, 42,4% đánh giá tốt, 45,7% đánh giá trung bình, 4,3% đánh giá kém. Khách hàng đánh giá nhân viên thực hiện các giao dịch chưa nhanh chóng, vì trong hệ thống Agribank thì các chi nhánh phải thực hiện việc mua bán và chuyển tiền thông qua Trụ sở chính. Vì vậy đôi lúc gây ra tình trạng chậm trễ trong khâu hạch toán. 2.3.2. Chỉ tiêu mức độ đáp ứng yêu cầu Bình quân của mức độ đáp ứng yêu cầu là 4,01/5 điểm đạt ở mức tốt. Trong 05 tiêu chí của biến này, khách hàng đánh giá chưa tốt về “Biểu phí dịch vụ công khai, mức phí phù hợp với chất lượng dịch vụ”, khách hàng cho rằng mức phí dịch vụ áp dụng cao so với các ngân hàng thương mại khác trên cùng địa bàn ví dụ như: phí chuyển tiền ra nước ngoài đối với khách hàng cá nhân. Khách hàng đánh giá ở mức trung bình đối với “Dịch vụ đa dạng, tiện ích đáp ứng nhu cầu của khách hàng”, điểm bình quân cho tiêu chí này là 3,73/5. Khách hàng đánh giá tốt về 67 “Mạng lưới ngân hàng rộng đáp ứng được những nhu cầu thanh toán của khách hàng ở các vùng sâu, vùng xa” với điểm số 4,68/5. Đây là một lợi thế của Agribank với mạng lưới gần 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch trải dài khắp đất nước, về đến tận các xã, vùng sâu, vùng xa và Chi nhánh nước ngoài tại Campuchia. Nhằm đáp ứng mọi yêu cầu thanh toán xuất, nhập khẩu của khách hàng trong và ngoài nước, Agribank luôn chú trọng mở rộng quan hệ ngân hàng đại lý trong khu vực và quốc tế. Hiện nay Agribank có quan hệ ngân hàng đại lý với 1,043 ngân hàng tại 92 quốc gia và vùng lãnh thổ. 2.3.3. Chỉ tiêu năng lực phục vụ Khách hàng đánh giá không cao biến này, chỉ đạt trên mức trung bình 3,52/5 điểm. Tất cả các tiêu chí trong biến này đều được khách hàng đánh giá ở mức trung bình. Việc khả năng trả lời các câu hỏi liên quan đến dịch vụ chưa hợp lý, chưa thỏa mãn nhu cầu khách hàng chỉ được đánh giá ở mức trung bình 3,37% (8,7% đánh giá rất tốt, 32,6% đánh giá tốt, 45,7% đánh giá trung bình, 13% đánh giá kém). Tác phong giao dịch của nhân viên chưa làm hài lòng khách hàng, chưa nhiệt tình, chưa niềm nở hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ (22,8% đánh giá rất tốt, 41,3% đánh giá tốt, 31,5% đánh giá trung bình, 4,3% đánh giá kém). Công việc giao dịch trực tiếp với khách hàng đòi hỏi nhân viên phải khéo léo, nhẹ nhàng, tuy nhiên tại chi nhánh nhân viên đôi khi chưa đáp ứng được yêu cầu đó. Các chương trình tiếp thị, marketing đối với dịch vụ được khách hàng đánh giá thấp (3,10/5 điểm). 2.3.4. Chỉ tiêu sự thấu cảm Điểm bình quân cho biến này ở mức trung bình là 3,55/5. Cán bộ ngân hàng chưa có sự quan tâm, chăm sóc đến từng cá nhân, khách hàng. Việc tư vấn, hướng dẫn khách hàng, tiếp thu, lắng nghe ý kiến phản hồi của khách hàng chưa được ngân hàng quan tâm đúng mực khiến khách hàng không cảm thấy hài lòng. Trên 50% được hỏi cho rằng các yếu tố này ngân hàng làm chưa tốt, chỉ ở mức trung bình thậm chí là kém. Bên cạnh đó các hình thức dịch vụ chưa đa dạng, chưa đáp ứng 68 nhu cầu của khách hàng (chỉ có 12% đánh giá rất tốt, 37% đánh giá tốt, 41,3% đánh giá trung bình, 9,8% đánh giá là kém). 2.3.5. Chỉ tiêu phương tiện hữu hình Các yếu tố trong biến này được khách hàng cảm nhận rõ nét nhất, khách hàng có thể nhìn thấy, cảm nhận thấy khi đến giao dịch với ngân hàng. Tuy nhiên khách hàng đánh giá ở mức trung bình (3,86/5 điểm) là thể hiện ngân hàng còn hạn chế. Cơ sở vật chất, máy móc thiết bị, bàn quầy trang bị chưa hiện đại, tiện lợi và đẹp mắt (5,4% đánh giá rất tốt, 44,6% đánh giá tốt, 50% đánh giá trung bình). Mạng lưới, hệ thống, các điểm giao dịch chưa tiện lợi lắm đối với khách hàng (khách hàng đánh giá ở mức trên trung bình 3,9 điểm). Tuy nhiên theo khảo sát, ngân hàng tạo được hình ảnh đẹp trong mắt khách hàng đó là đồng phục nhân viên gọn gàng, tao nhã, tạo ra sự chuyên nghiệp trong công việc (28,3% đánh giá rất tốt, 55,4% đánh giá tốt, 16,3% đánh giá trung bình). 2.3.6. Mức độ hài lòng của khách hàng Qua kết quả điều tra cho thấy, mức độ hài lòng của khách hàng chỉ dừng ở mức trên trung bình (3,87/5 điểm). Mức độ hài lòng của khách hàng được điều tra qua 03 tiêu chí: cách phục vụ, giá cước dịch vụ, chất lượng dịch vụ. Về cách phục vụ của Ngân hàng đối với các hoạt động TTQT khách hàng cho rằng ngân hàng làm tốt (28,3% đánh giá rất tốt, 56,5% đánh giá tốt, 15,2% đánh giá trung bình). Khách hàng không hài lòng đối với phí dịch vụ, với điểm bình quân là 3,63/5 điểm (12% đánh giá rất tốt, 39,1% đánh giá tốt, 48,9% đánh giá trung bình), do ngân hàng thu phí cao hơn mặt bằng chung trên địa bàn, nhiều khoản phí thu chưa hợp lý. Chất lượng dịch vụ cũng được đánh giá không cao là 3,84/5 điểm (22,8% đánh giá rất tốt, 38% đánh giá tốt, 39,1% đánh giá trung bình). Đây là 3 tiêu chí thể hiện rõ nét sự hài lòng của khách hàng đối với hoạt động TTQT do vậy ngân hàng cần xem xét lại các vấn đề liên quan tiêu chí này để phục vụ khách hàng tốt hơn. Đánh giá của khách hàng về những hạn chế của Agribank chi nhánh Đống Đa đối với hoạt động TTQT đã chỉ ra những vấn đề mà Ngân hàng cần cải tiến để nâng 69 cao chất lượng dịch vụ. Nhìn chung khách hàng đều đánh giá hoạt động TTQT của Agribank chi nhánh Đống Đa còn nhiều hạn chế thể hiện cụ thể: phí dịch vụ chưa hợp lý; trình độ tư vấn, giải đáp thắc mắc của nhân viên ngân hàng chưa cao; các chương trình tiếp thị, chăm sóc khách hàng còn chưa thường xuyên; thực hiện các giao dịch chưa nhanh, chưa đúng thời gian đã hứa với khách hàng; chưa có chương trình chăm sóc khách hàng cụ thể, chưa có sự quan tâm tới từng khách hàng đặc biệt…Qua đó khách hàng có ý kiến mong muốn Ngân hàng cần cải tiến để khắc phục các hạn chế trên. 2.4. Đánh giá về chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế tại Agribank chi nhánh Đống Đa 2.4.1. Những ưu điểm và nguyên nhân * Những ưu điểm Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động TTQT đối với nền kinh tế, Agribank chi nhánh Đống Đa đã triển khai thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả chỉ đạo của Agribank Việt Nam về đẩy mạnh và nâng cao chất lượng hoạt động TTQT. Chất lượng hoạt động TTQT tại chi nhánh trong những năm vừa qua có những ưu điểm nổi bật sau: - Chất lượng hoạt động TTQT được khách hàng đánh giá khá tốt, quá trình xử lý nghiệp vụ luôn cố gắng được thực hiện nhanh gọn, kịp thời, chính xác, không để xảy ra sai sót, do vậy luôn được khách hàng tin cậy. - Thái độ phục vụ khách hàng của cán bộ nhân viên ngân hàng không ngừng được nâng cao, thể hiện ở sự tận tình, chu đáo, cởi mở khi giao dịch, tiếp xúc với khách hàng, mang lại cảm giác dễ chịu, thoải mái và yên tâm cho khách hàng. - Hoạt động TTQT trong những năm qua luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng thanh toán và tăng đều qua các năm, điều này chứng tỏ chi nhánh đã và đang thực hiện có hiệu quả chủ trương của Chính Phủ về việc đẩy mạnh phát triển ngoại thương trong nền kinh tế. 70 - Góp phần nâng cao thu nhập của ngân hàng do thu được khoản phí cao từ dịch vụ này. - Quy trình thanh toán điện tử IPCAS là quy trình hiện đại mới nhất được chi nhánh đưa vào sử dụng. Đây là quy trình thanh toán hợp lý, chặt chẽ và hoàn toàn tự động. Với quy trình thanh toán này, nghiệp vụ thanh toán được xử lý nhanh chóng hơn và đem lại chất lượng thanh toán cao hơn. * Nguyên nhân - Chi nhánh đã duy trì và tiếp tục thực hiện hiện đại hóa công nghệ theo định hướng của Agribank Việt Nam nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu hoạt động TTQT của khách hàng, cơ sở hạ tầng công nghệ để ứng dụng các dịch vụ thanh toán hiện đại được đảm bảo theo yêu cầu phát triển. - Agribank chi nhánh Đống Đa luôn thực hiện nghiêm chỉnh các quy chế về chứng từ, thanh toán, hạn chế đến mức thấp nhất sai sót phát sinh trong quá trình thực hiện nghiệp vụ ảnh hưởng đến quyền lợi của khách hàng và uy tín của Agribank. - Song song với việc hiện đại hóa về mặt vật chất, Agribank chi nhánh Đống Đa không ngừng nâng cao trình độ cán bộ nhân viên, thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo đảm bảo chuyên môn thực hiện nghiệp vụ thanh toán và trình độ khoa học để làm chủ công nghệ mới từng bước xây dựng phong cách làm việc theo hướng nâng cao năng suất lao động, giảm đến mức tối đa thời gian giao dịch để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường. 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân 2.4.2.1. Những hạn chế Bên cạnh những ưu điểm trên, chất lượng hoạt động TTQT của Agribank chi nhánh Đống Đa thời gian vừa qua còn tồn tại những hạn chế nhất định. Cụ thể đó là: * Hạn chế về chỉ tiêu định lượng: 71 Doanh số, số món cũng như lợi nhuận thu được từ hoạt động TTQT qua các năm là có tiến triển nhưng chưa phải là cao, chưa tận dụng hết được lợi thế của bản thân Chi nhánh để phát triển. Nằm trong quận Đống Đa – một quận khá trung tâm, dân cư đông đúc, số lượng doanh nghiệp nhiều nhưng Agribank Chi nhanh Đống Đa cũng mới chỉ đạt được những thành tựu nhất định, chưa thực sự nổi bật trong hệ thống Agribank nói chung. * Hạn chế về các chỉ tiêu định tính: - Độ tin cậy: Khách hàng đánh giá việc thực hiện giao dịch đôi khi còn chưa đúng thời gian như đã hứa/quy định. Mặc dù có mạng lưới hệ thống rộng tuy nhiên hệ thống công nghệ của Agribank nói chung và Agribank chi nhánh Đống Đa nói riêng vận hành chưa được thông suốt. Các giao dịch thỉnh thoảng bị nghẽn, phải chờ đợi…gây bức xúc cho khách hàng. Ngân hàng vẫn còn tình trạng sai sót trong quá trình hạch toán, gây ảnh hưởng cho hoạt động của doanh nghiệp. - Mức độ đáp ứng: Các thủ tục giao dịch còn nhiều công đoạn, nhiều giấy tờ hồ sơ hành chính ví dụ như các mẫu biểu đăng ký, các hồ sơ chuyển tiền… Số lượng sản phẩm TTQT chưa nhiều so với mặt bằng chung của thị trường. Chủng loại sản phẩm còn thiếu, nhiều sản phẩm, dịch vụ tiện ích chưa có hoặc triển khai chậm hơn so với các ngân hàng thương mại khác. Mức phí của Agribank ở một vài phương thức là cao hơn các ngân hàng thương mại khác. - Năng lực phục vụ: Kiến thức chung về sản phẩm hoạt động TTQT của một bộ phận cán bộ nhân viên đặc biệt là nhân viên lớn tuổi còn hạn chế, khả năng nắm bắt và tiếp cận sản phẩm dịch vụ chưa cao. Trình độ, kỹ năng khai thác dịch vụ của cán bộ còn yếu, chưa giải đáp thoả đáng các câu hỏi, thắc mắc của khách hàng liên quan đến dịch vụ. Thái độ, phong cách phục vụ của đội ngũ cán bộ nhân viên chưa chuyên nghiệp trong tiếp cận và phục vụ khách hàng. Hạn chế trong việc tư vấn cho khách hàng để quảng bá các phương thức TTQT tiên tiến đến với khách hàng. - Sự thấu cảm: Công tác tiếp thị, truyền thông, chăm sóc khách hàng chưa cao, chưa giới thiệu, quảng bá một các đầy đủ các hình thức TTQT đến khách hàng. Các 72 chương trình chăm sóc khách hàng chưa cụ thể, chưa có sự quan tâm, ưu đãi đối với từng loại khách hàng. - Phương tiện hữu hình: Cơ sở vật chất, máy móc thiết bị, bàn quầy chưa được hiện đại, tiện ích, chưa thực sự tiến kịp với công nghệ tiên tiến trên thế giới. Một số công nghệ mới được sử dụng nhưng chưa phát huy hết tính năng và hiệu quả của nó. Các tài liệu liên quan đến các dịch vụ, tờ rơi chưa hấp dẫn, dễ hiểu. 2.4.2.2. Nguyên nhân - Nguyên nhân khách quan: Thứ nhất, Số lượng dịch vụ và phí dịch vụ thực hiện theo quy định của Agribank. Do vậy chi nhánh bị hạn chế về chủng loại sản phẩm, không thể thu phí thấp hơn quy định của Agribank được giống như các NHTM khác, cũng như không thể tuỳ tiện triển khai các sản phẩm mới để theo kịp xu thế của thị trường. Thứ hai, quản lý kinh tế vĩ mô chưa ổn định. Các quy định về xuất nhập khẩu, hải quan, thuế quan của Việt Nam không ổn định, hay thay đổi làm ảnh hưởng đến hoạt động ngoại thương nói chung và hoạt động TTQT nói riêng. Thị trường ngoại hối cũng không ổn định, tỷ giá lên xuông bất thường khiến cho việc cân đối nguồn vốn ngoại tệ phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu cũng bị ảnh hưởng ít nhiều. Ngân hàng là doanh nghiệp hoạt động mang tính chất đặc thù rất cao, rất nhạy cảm với các biến động của môi trường bên ngoài. Vì vậy chính sự chưa ổn định trong các chính sách kinh tế vĩ mô sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động của Ngân hàng. Thứ ba, trình độ nghiệp vụ ngoại thương của các doanh nghiệp còn thấp. Các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu ít kinh nghiệm và không nắm vững được nghiệp vụ ngoại thương sẽ khiến cho chính doanh nghiệp và ngân hàng gặp khó khăn. Bên cạnh những khách hàng có kiến thức, làm ăn lâu dài có chữ tín thì cũng có những khách hàng còn mới, chưa có nhiều hoạt động cũng như kinh nghiệm, chưa am hiểu về thông lệ và tập quán quốc tế dẫn đến những thiệt thòi và bất lợi khi giao kết hợp động ngoại thương, đôi khi còn bị lừa đảo, gây thua lỗ trong kinh doanh trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng và hoạt động TTQT 73 của ngân hàng. Ngoài ra, khách hàng ít kinh nghiệm nên gặp khó khăn trong việc hoàn tất các thủ tục hồ sơ chứng từ cần thiết hoặc chậm trễ trong việc xuất trình bộ chứng từ hợp lệ để được thanh toán. Mặc dù được ngân hàng tận tình tư vấn song việc lập và hoàn thiện chứng từ vẫn mất nhiều thời gian của cả khách hàng và ngân hàng khiến cho việc thanh toán bị chậm trễ. - Nguyên nhân chủ quan: Thứ nhất, nguyên nhân từ công nghệ, cơ sở vật chất: Hệ thống tin học đôi khi xảy ra lỗi phần mềm khiến thời gian xử lý bị gián đoạn làm kéo dài thời gian chờ đợi của khách hàng. Agribank là một ngân hàng lớn với số lượng cán bộ khá đông nên để có thể phát triển, thay đổi, cập nhật các công nghệ mới là khá tốn thời gian và công sức. Thứ hai, nguyên nhân từ công tác truyền thông, quảng bá sản phẩm: Thiếu kinh nghiệm trong công tác quảng bá thương hiệu, thiếu sự phối hợp, gắn kết chặt chẽ giữa các bộ phận nghiên cứu sản phẩm dẫn tới việc phát triển sản phẩm mới còn chậm. Công tác truyền thông, xúc tiến quảng bá trong phát triển hoạt động TTQT chưa tạo nên một nét đặc trưng của Agribank để tạo điểm nhấn trong quảng bá sản phẩm dịch vụ. Các chương trình quảng cáo trong thời gian gần đây đã gắn với các dòng sản phẩm cụ thể nhưng kết quả chưa cao. Mặc khác Agribank chi nhánh Đống Đa bị hạn chế về kinh phí tiếp thị nên không thể thực hiện được những chương trình tiếp thị quảng bá thương hiệu riêng mà phần lớn triển khai theo chỉ đạo của Agribank nên nhiều lúc việc quảng bá chưa được kịp thời, chưa triển khai đúng thời điểm cần thiết dẫn đến hiệu quả mang lại chưa cao. Thứ ba, nguyên nhân từ công tác tiếp thị, chăm sóc khách hàng: 74 Cơ cấu tổ chức và phân công nhiệm vụ tại chi nhánh chưa thực sự hợp lý và phù hợp. Việc chăm sóc khách hàng chưa được phân công nhiệm vụ cụ thể nên khi triển khai các chương trình chăm sóc khách hàng không đạt hiệu quả cao. Thứ tư, nguyên nhân từ năng lực, trình độ cán bộ hiện tại: Phòng Kinh doanh ngoại hối mới được thành lập, đồng nghĩa với bộ phận TTQT cũng còn khá mới, số lượng cán bộ thực hiện hoạt động TTQT chỉ có 5 người (bao gốm cả trưởng, phó phòng). Do đó mỗi cán bộ phải thực hiện nhiều nghiệp vụ cùng một lúc, phải ôm đồm nhiều công việc, điều đó sẽ ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động TTQT. Bộ phận tư vấn chưa có, trong khi lượng khách hàng tại chi nhánh là khá đông, khối lượng công việc phải đảm nhận là quá lớn nên khách hàng chưa nhận được sự tư vấn đầy đủ về các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Đội ngũ nhân viên chưa được đào tạo bài bản về kỹ năng chăm sóc khách hàng và kiến thức sản phẩm ngân hàng. Kiến thức chung về sản phẩm, kinh nghiệm chuyên môn về các sản phẩm hiện đại còn thiếu và hạn chế. Nhiều khách hàng chưa hài lòng về phong cách phục vụ của nhân viên. Nhân viên chưa đủ kiến thức để giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng. Giao tiếp của một số nhân viên chưa thực sự làm hài lòng khách hàng. Bên cạnh đó, mô hình tổ chức hoạt động TTQT theo mô hình tập trung, tức là các Phòng giao dịch chỉ đóng vai trò là đầu mối tiếp nhận, tất cả các giao dịch của khách hàng sẽ được chuyển cho bộ phận TTQT thuộc phòng Kinh doanh ngoại hối tại Hội sở chính. Như vậy thời gian luân chuyển chứng từ giữa Phòng giao dịch và Hội sở sẽ có sự chậm trễ nhất định, ảnh hưởng đến thời gian giao dịch và chất lượng hoạt động TTQT. Thời gian giải quyết thắc mắc về sản phẩm còn lâu và chi nhánh chưa có bộ phận chăm sóc khách hàng riêng. Do đó, khi khách hàng có thắc mắc điện thoại đến hỏi thì phải qua nhiều trung gian. 75 3.1. Quan điểm, định hướng hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNo&PTNT Việt Nam – chi nhánh Đống Đa 3.1.1. Định hướng hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam NHNo&PTNT Việt Nam từ khi thành lập (26/03/1988) đến nay luôn khẳng định vai trò là Ngân hàng thương mại lớn nhất, giữ vai trò chủ đạo, trụ cột đối với nền kinh tế đất nước, đặc biệt đối với nông nghiệp, nông dân, nông thôn; thực hiện sứ mệnh quan trọng dẫn dắt thị trường; đi đầu trong việc nghiêm túc chấp hành và thực thi các chính sách của Đảng, Nhà nước, của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong hoạt động tiền tệ, đầu tư vốn cho nền kinh tế. NHNo&PTNT Việt Nam hiện là ngân hàng lớn nhất, dẫn đầu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam về vốn, tài sản, nguồn nhân lực, mạng lưới hoạt động, số lượng khách hàng. Agribank cũng là ngân hàng hàng đầu tiên tại Việt Nam tiếp nhận và triển khai các dự án nước ngoài, đặc biệt là các dự án của Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), Cơ quan phát triển Pháp (AFD), Ngân hàng Đầu tư châu Âu (EIB)… NHNo&PTNT Việt Nam hiện là Chủ tịch Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Nông thôn châu Á - Thái Bình Dương (APRACA). Trong những năm gần đây, Agribank còn được biết đến với hình ảnh của một ngân hàng cung cấp các sản phẩm dịch vụ tiện ích, hiện đại hàng đầu. Bước vào giai đoạn mới hội nhập toàn diện nhưng đồng thời cũng phải đối mặt nhiều hơn với cạnh tranh, thách thức sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), cam kết mở cửa hoàn toàn thị trường tài chính - ngân hàng vào năm 2011, Agribank xác định kiên trì mục tiêu và định hướng phát triển theo hướng Tập đoàn tài chính - ngân hàng mạnh, hiện đại có uy tín trong nước, vươn tầm ảnh hưởng ra thị trường tài chính khu vực và thế giới. 76 Trong những năm tiếp theo, Agribank xác định mục tiêu chung là tiếp tục giữ vững, phát huy vai trò ngân hàng thương mại trụ cột trong đầu tư vốn cho nền kinh tế đất nước, chủ đạo, chủ lực trên thị trường tín dụng nông nghiệp, nông thôn, kiên trì bám trụ mục tiêu “tam nông”. Mục tiêu chung đó được thể hiện trong những nhiệm vụ sau: - Tập trung củng cố toàn hệ thống và nâng cao thị phần vốn huy động, phát triển vốn kinh doanh theo hướng cơ cấu nguồn vốn ổn định, an toàn và hiệu quả. - Duy trì tăng trưởng tín dụng ở mức hợp lý. Ưu tiên đầu tư cho “tam nông”, trước tiên là các hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, cho vay xuất khẩu, cho vay tiêu dùng, tăng tỷ trọng cho vay “Tam nông” trên 70%/tổng dư nợ. - Tiếp tục đổi mới và phát triển ứng dụng công nghệ ngân hàng theo hướng hiện đại hóa, cung cấp thêm nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích, hiện đại có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của đông đảo khách hàng, đồng thời tăng nguồn thu ngoài tín dụng. Nâng cao thị phần và hiệu quả hoạt động dịch vụ, thanh toán trong nước và quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, thẻ… trong đó chú ý phát triển sản phẩm dịch vụ cho thị trường nông nghiệp, nông thôn, doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ nông dân. - Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực và tiếp tục nâng cao hoạt động tiếp thị, phát triển thương hiệu theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, góp phần đưa Agribank phát triển bền vững. - Xây dựng, kiện toàn cơ chế quản trị, điều hành theo mô hình ngân hàng hiện đại. 3.1.2. Định hướng phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại Agribank chi nhánh Đống Đa Triết lý kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam là “Agribank mang phồn vinh với đến khách hàng”, mục tiêu của NHNo &PTNT Việt Nam vẫn tiếp tục giữ vững vị trí ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam và phấn đấu đến cuối năm 2020 trở thành một tập đoàn tài chính – ngân hàng tiên tiến trong khu vực và có uy 77 tín cao trên trường quốc tế. Bám sát mục tiêu và nhiệm vụ của NHNo&PTNT Việt Nam và với mục tiêu trở thành một tổ chức tài chính đa năng có uy tín trên địa bàn quận Đống Đa, góp phần phát triển thương hiệu cho NHNo&PTNT Việt Nam trên thị trường trong nước và quốc tế thì Chi nhánh đã đề ra mục tiêu nhiệm vụ cho những năm tiếp theo: Hoạt động kinh doanh đảm bảo tăng trưởng và phát triển bền vững. Trong đó, cần thực hiện 4 nhiệm vụ trong tâm: - Khẳng định vị thế của chi nhánh bằng cách chiếm lĩnh thị trường, tăng cường thị phần. - Ổn định bộ máy tổ chức - Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng đi đôi với việc đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ tương xứng với công nghệ mới. - Tăng cường nguồn vốn và sử dụng vốn theo hướng ổn định bền vững và tiết kiệm, cơ cấu hợp lý. Để góp phần vào mục tiêu chung của chi nhánh hoạt động TTQT cũng không ngừng nỗ lực nâng cao chất lượng hoạt động, mở rộng hình thức, nhằm ngày càng đạt được yêu cầu thoả mãn của khách hàng. Chi nhánh đã đặt ra những mục tiêu hướng phát triển cho giai đoạn tiếp theo: - Cải tiến nâng cao năng lực điều hành cho hoạt động TTQT tại Chi nhánh, đảm bảo thực hiện tốt chiến lược đưa hoạt động TTQT thành một trong những hoạt động trọng tâm của chi nhánh, tận dụng được ưu thế về địa điểm, đảm bảo hoạt động TTQT của chi nhánh được thông suốt, hiệu quả. - Áp dụng các phương thức TTQT tiên tiến hiện đại phù hợp với thông lệ tiêu chuẩn quốc tế, đáp ứng yêu cầu thực tế đảm bảo thực hiện tốt, nhanh chóng, chính xác các hoạt động TTQT nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn nữa. - Đa dạng hóa sản phẩm và nâng cao chất lượng các phương thức TTQT. Việc đưa sản phẩm mới vào vận hành, đặc biệt là các sản phẩm đặc thù theo yêu cầu của khách hàng là việc cần thiết trong giai đoạn hiện nay khi mà sự cạnh tranh 78 trong lĩnh vực ngân hàng đang diễn ra mạnh mẽ. Vì vậy, định hướng của Agribank Chi nhánh Đống Đa là luôn tìm cho mình những cơ hội hợp tác, học hỏi các ngân hàng có bề dày kinh nghiệm và các ngân hàng nước ngoài nhằm triển khai phát triển sản phẩm dịch vụ mới tới khách hàng, đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm TTQT truyền thống để ngày càng đáp ứng được tốt hơn nhu cầu khách hàng và nâng cao năng lực hoạt động của Chi nhánh. - Phát triển nhanh hệ thống mạng lưới kênh phân phối, mở rộng quan hệ đối ngoại với các ngân hàng, các tổ chức tài chính, mở rộng quan hệ ngân hàng đại lý khắp các châu lục. - Nâng cao năng lực hoạt động cũng như năng lực TTQT khi hội nhập sâu và rộng: ➢ Ứng dụng công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao năng lực cũng như chất lượng hoạt động TTQT. Công nghệ là yếu tố hàng đầu tạo ra sự khác biệt trong chất lượng dịch vụ ngân hàng. Trong hoạt động TTQT, khi mà các giao dịch ngày càng trở nên nhiều và phức tạp thì các ngân hàng luôn chú ý đến việc nâng cao chất lượng phương thức thanh toán. ➢ Xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ TTQT để nâng cao trình độ chuyên môn, kinh nghiệm hoạt động, ứng dụng được công nghệ hiện đại, nắm vững các thông lệ, luật pháp quốc tế, phục vụ khách hàng nhiệt tình, chu đáo, tạo dựng hình ảnh tốt đẹp cho Chi nhánh… Con người là yếu tố quan trọng và quyết định mọi thành công. Vì vậy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chính là giúp ngân hàng nâng cao năng lực hoạt động của mình. ➢ Củng cố và mở rộng quan hệ khách hàng, thu hút thêm nhiều khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế. ➢ Hoạt động TTQT phải gắn liền với nhiều hoạt động khác như tín dụng, huy động vốn. Hoạt động huy động vốn bằng ngoại tệ giúp Chi nhánh có nguồn vốn phục vụ cho hoạt động tín dụng XNK. Ngoài ra hoạt động kinh doanh ngoại tệ cũng gắn liền với hoạt động TTQT, vì nó tạo ra nguồn ngoại tệ phục vụ 79 TTQT. Vì vậy nâng cao chất lượng TTQT là đồng thời phải kết hợp các hoạt động khác nhằm hỗ trợ thúc đẩy hoạt động TTQT phát triển. ➢ Hạn chế rủi ro trong TTQT được xem là nhiệm vụ trọng tâm đặt lên hàng đầu bởi tính chất của TTQT có ảnh hưởng vượt biên giới mỗi quốc gia. Định hướng của Chi nhánh chủ yếu tập trung vào công tác phòng ngừa, xử lý đi theo khi nảy sinh vấn đề, “làm đúng, làm chuẩn” từ công tác kiểm tra hồ sơ đến khi hạch toán, đồng thời khi gặp sự cố phải kịp thời xử lý, nhanh gọn, tránh để lại hậu quả nghiêm trọng. Trong quá trình mở L/C, cán bộ tín dụng phải có trách nhiệm kiểm tra năng lực của doanh nghiệp để quyết định mức kỹ quý hợp lý, cán bộ TTQT phải có trách nhiệm kiểm tra tính phù hợp trong nội dung giữa hợp đồng ngoại thương và yêu cầu mở thư tín dụng để đưa ra một bản L/C chính xác. Khi bộ chứng từ được xuất trình về ngân hàng, cán bộ tín dụng có trách nhiệm kiểm soát lô hàng nhằm hạn chế rủi ro cho cả khách hàng và chính ngân hàng, cán bộ TTQT có trách nhiệm kiểm tra bộ chứng từ để đảm bảo quyền lợi cho doanh nghiệp của mình, nhưng đồng thời luôn đôn đốc khách hàng để họ đảm bảo nguồn tiền thanh toán. Toàn bộ hồ sơ luôn được ghi chép cẩn thận, theo dõi kịp thời và được kiểm soát lại lần nữa trên bộ phận hậu kiểm tại Chi nhánh. 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế tại Agribank chi nhánh Đống Đa 3.2.1. Giải pháp nâng cao độ tin cậy Độ tin cậy chính là niểm tin của khách hàng khi sử dụng dịch vụ của ngân hàng, nó được thể hiện qua thời gian giao dịch đã hứa hay theo quy định với khách hàng (thời gian thực hiện hoạt động TTQT). Các giao dịch thành công hay không, thời gian xử lý các sự cố gặp phải khi khách hàng thực hiện giao dịch tại ngân hàng, hay các tư vấn từ nhân viên ngân hàng cho khách hàng khi họ thực hiện giao dịch TTQT. Các bí mật thông tin của khách hàng có được đảm bảo nếu giao dịch tại chi nhánh hay không? Đó đều là những yếu tố ảnh hưởng tới độ tin cậy của một ngân 80 hàng. Để giải quyết các vấn đề này, nhằm nâng cao uy tín và chất lượng của ngân hàng, có nhiều phương pháp được đưa ra. Bộ máy nhân sự của ngân hàng cần phải được đào tạo một cách bài bản, các khóa đào tạo cần hướng vào quy trình nghiệp vụ để nâng cao trình độ cho các thanh toán viên bên cạnh đó thì cũng chú trọng cả vào nội dung chăm sóc khách hàng. Trình độ chuyên môn của các nhân viên cũng cần phải được nâng cao thông qua những khóa đào tạo nâng cao và cập nhật các thông tin, cách thức làm việc trong hệ thống. Nếu được giám sát kĩ, chất lượng phục vụ trong từng giao dịch sẽ tăng lên, qua đó giảm thiểu được những sai sót không đáng có do hạch toán nhầm cho khách hàng. Các nhân viên làm các giao dịch trực tiếp với khách hàng cần có các kĩ năng nhất định nhằm giải quyết các tình huống có thể gặp phải. Khi các giao dịch không thành công, mất nhiều thời gian, bên nhận tiền chưa nhận được tiền, thì chính các thanh toán viên cần phải nắm được thông tin, phản hồi lại các khúc mắc hay cần có thái độ làm việc cầu thị, giúp cung cấp đủ các thông tin cần thiết cho khách hàng. Qua đó, các khách hàng sẽ nắm đầy đủ được quy trình, nội dung hay các thiếu sót mà có thể do chính họ mắc phải trong quá trình hoàn thiện hồ sơ. Hệ thống cơ sở hạ tầng, cơ sở bảo mật thông tin của khách hàng cũng cần phải được ngân hàng chú trọng hơn nữa. Hệ thống công nghệ cần được cập nhập thường xuyên, tránh tình trạng xảy ra lỗi trong khi giao dịch ảnh hưởng đến thời gian giao dịch. Hệ thống công nghệ cũng được cập nhật các lỗi về bảo mật, các giao dịch nếu bị lộ ra ngoài, hay khách hàng cảm thấy bất an khi thực hiện các giao dịch trong hệ thống, cũng là nguyên nhân họ từ chối hoặc không muốn sử dụng các dịch vụ cung cấp bởi ngân hàng. Hệ thống giải đáp thắc mắc hay tiếp nhận thông tin cũng cần được đầu tư, đây chính là kênh thông tin để giúp ngân hàng hiểu rõ được các khách hàng của mình hơn. Những nhu cầu, nguyện vọng của khách hàng sẽ được phản ánh đầy đủ, chi tiết nếu hệ thống chăm sóc khách hàng làm đúng chức năng và nhiệm vụ của mình. 81 3.2.2. Giải pháp nâng cao mức độ đáp ứng Có nhiều yếu tố thể hiện được mức độ đáp ứng của ngân hàng dành cho khách hàng của mình. Trước tiên đó chính là các loại hình dịch vụ, các sản phẩm có đa dạng và có tiện lợi cho khách hàng của mình hay không. Hiện tại, Ngân hàng có rất nhiều giao dịch đòi hỏi khách hàng phải cung cấp, điền rất nhiều thông tin vào trong các biểu đăng ký, việc này tốn khá nhiều thời gian và công sức của họ dễ xảy ra sai sót về mặt hồ sơ chứng từ. Thời gian tiếp nhận hồ sơ cũng khá lâu theo quy trình, việc này cũng gây cản trở năng suất trong xử lý công việc hàng ngày. Đây là những vấn đề mang tính chất hệ thống, tuy nhiên, nếu đầu tư hơn vào phòng nghiên cứu thị trường và tối ưu hệ thống quy trình nội bộ thì ngân hàng hoàn toàn có thể giải quyết vấn đề này. Phòng nghiên cứu thị trường cùng với phòng chăm sóc khách hàng sẽ hợp tác để đưa ra các khảo sát và tiếp thu ý kiến từ các khách hàng hay sử dụng dịch vụ của ngân hàng. Từ đó, họ sẽ biết một khách hàng cần đầu tư bao nhiêu thời gian cho một giao dịch. Sau đó, phòng chức năng trong ngân hàng sẽ lọc lại các hồ sơ, thông tin, bảng biểu hiện hành để rà soát lại. Có những bảng kê có thể được tối giản, giúp khách hàng tiết kiệm được thời gian kê khai. Các quy trình trong nội bộ khép kín cũng được tối ưu hóa, giảm bớt các khâu trung gian, từ đó, thời gian cho một giao dịch sẽ giảm bớt. Khách hàng sẽ hài lòng hơn với cách đáp ứng nhu cầu của ngân hàng. Tuy nhiên, hệ thống cơ sở dữ liệu của ngân hàng phải rất tốt. Do đã giảm bớt các thủ tục giấy tờ, thì các thông tin khác về khách hàng cần phải được lưu trữ và đảm bảo không có sai sót, nếu không, khâu an ninh của ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng. Mạng lưới chi nhánh của ngân hàng cũng phải được phát triển rộng rãi, dựa trên những khảo sát thị trường, các ngân hàng có thể tăng độ phủ của mình tới những nơi có đông đảo khách hàng muốn sử dụng các dịch vụ TTQT. Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng cần tìm tòi, nghiên cứu, triển khai các sản phẩm TTQT còn thiếu, bắt kịp xu hướng của thị trường xuất nhập khẩu đem lại lợi ích cho cả khách hàng và doanh nghiệp. 82 3.2.3. Giải pháp nâng cao năng lực phục vụ Trình độ chuyên môn của các nhân viên, thái độ niềm nở hay cách xử lý các tình huống nhạy cảm có thể gặp phải trong hàng ngàn các giao dịch trong một ngày làm việc chính là yếu tố đánh giá năng lực phục vụ của ngân hàng. Xây dựng một đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, đòi hỏi sự đầu tư và công sức của bộ máy lãnh đạo rất cao. Năng lực cán bộ thể hiện ở năng lực phẩm chất, học vấn, kinh nghiệm và kỹ năng nghiệp vụ của từng cán bộ nhân viên ngân hàng. Ngân hàng cần có chiến lược phát triển nguồn lực, tuyển chọn, bố trí nhân lực, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực… Với các nhân viên có kết quả chưa tốt, họ cần được định hướng, đào tạo một cách bài bản theo xu thế hoạt động của ngân hàng. Các đánh giá cần được làm hàng quý và hàng năm, các nhân viên cần phải nhận được sự đóng góp và phản hồi thường xuyên. Chính điều này, sẽ tạo động lực và cơ sở cho họ phát triển tốt hơn. Những cá nhân có đóng góp xuất sắc, cũng cần được đãi ngộ hợp lý, đánh giá khen thưởng thi đua công bằng và cầu tiến, xây dựng văn hóa ngân hàng một cách lành mạnh trong các thi đua hàng năm. Xây dựng phong trào trong ngân hàng, mỗi nhân viên trở thành một đại sứ để quảng bá hình ảnh của ngân hàng. Khi đó, bản thân các nhân viên cũng ý thức được tầm quan trọng của hình ảnh bản thân, hình ảnh của chi nhánh. Họ sẽ nỗ lực hơn trong các giao tiếp của mình với khách hàng, tác phong, hành vi ứng xử sẽ lịch sự, niềm nở hơn khi mang trong mình trọng trách là một đại sứ của Ngân hàng. 3.2.4. Giải pháp nâng cao sự thấu cảm Đây chính là một trong các yếu tố giữ chân được các khách hàng thân thiết cho ngân hàng. Khi các cán bộ ngân hàng thể hiện được sự quan tâm, chăm sóc tới từng cá nhân, từng khách hàng, sẽ là cầu nối mang hình ảnh của ngân hàng, dịch vụ ngân hàng tới người tiêu dùng một cách dễ dàng và nhanh chóng nhất. Marketing ngày càng được các ngân hàng chú trọng trong nền kinh tế thị trường, đây được coi là một cấu phần hết sức quan trọng và cần thiết trongchiến 83 lược phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp. Cần tăng cường truyền tải thông tin tới công chúng nhằm giúp khách hàng có thông tin cập nhật về năng lực và uy tín của ngân hàng, hiểu biết cơ bản về hoạt động TTQT, nắm được cách thức sử dụng và lợi ích của các sản phẩm dịch vụ thanh toán ngân hàng. Ngân hàng cần phối hợp với các phương tiện thông tin đại chúng để tuyên truyền giới thiệu và cập nhật thông tin về các hoạt động TTQT. Chi nhánh cần chú trọng đẩy mạnh công tác tiếp thị, tuyên truyền, quảng bá sản phẩm thông qua nhiều kênh thông tin đến với khách hàng, mở rộng kênh phân phối sản phẩm đến tất cả các chi nhánh và phòng giao dịch trực thuộc. Việc phân chia ra nhóm các khách hàng trong ngân hàng là rất quan trọng. Có nhóm khách hàng thường xuyên sử dụng dịch vụ của ngân hàng, họ cống hiến vào lợi nhuận chung cho ngân hàng rất lớn. Chính nhóm khách hàng này cần được sự quan tâm chu đáo nhất trong hệ thống. Ngân hàng cần xây dựng bộ máy để làm việc này, cần phải tạo cho nhóm khách hàng này cảm giác an toàn, được coi trọng và được phục vụ tận tâm nhất. Họ sẽ yên tâm hơn và trung thành hơn với các dịch vụ của ngân hàng. Với nhóm khách hàng vãng lai hoặc tần suất sử dụng dịch vụ không cao, ngân hàng cũng cần nâng cao tính tương tác với nhóm khách hàng này. Họ chính là nhóm khách hàng tiềm năng của ngân hàng, có thể vì những lý do nào đó, họ không có đủ thông tin hay không đủ điều kiện để tiếp cận với các dịch vụ của ngân hàng. Do đó, cán bộ ngân hàng cần phải cố gắng tiếp cận để thấu hiểu được nguyện vọng của nhóm đối tượng này, dần dần đem được dịch vụ tới tận tay và làm cho họ hài lòng, họ sẽ trở thành nhóm khách hàng chính yếu của ngân hàng. Bên cạnh đó cần có biện pháp chăm sóc và hỗ trợ khách hàng thích hợp, Nên phân loại ngân hàng theo các nhóm khác nhau, từ đó xây dựng các chương trình chăm sóc phù hợp. Tặng hoa, quà cho các khách hàng lớn vào các dịp lễ, Tết, ngày 8/3, ngày 20/10 (đối với khách hàng nữ), ngày 27/7 (đối với khách hàng là bộ đội), ngày 27/2 (đối với khách hàng là bác sĩ, y tá), theo ngày sinh nhật… theo doanh số thanh toán. 84 Chăm sóc khách hàng trong kinh doanh áp dụng với khách hàng sử dụng các sản phẩm hiện đại, giao dịch công nghệ cao. Cần phải kết hợp các giải pháp phát triển các dịch vụ thanh toán điện tử với các giải pháp quản lý quan hệ khách hàng, xây dựng cơ sở thông tin khách hàng, cung cấp cho khách hàng khả năng truy cập dễ dàng đến các sản phẩm và thông tin như: thông tin về dịch vụ, tình trạng thanh toán, lịch sử tài khoản…; bố trí thời gian làm việc thuận tiện cho khách hàng… Thiết kế phòng hay quầy cho khách hàng VIP. Agribank chi nhánh Đống Đa cần thành lập bộ phận chăm sóc khách hàng riêng biệt để thực hiện các chính sách quan tâm chăm sóc khách hàng nhằm giữ chân khách hàng gắn bó lâu dài với ngân hàng, với chức năng như: - Thiết lập khung thời gian xử lý các món thanh toán, thời gian chờ đợi điện chuyển tiền đi ra khỏi hệ thống, thời gian giải quyết khiếu nại của khách hàng. - Xây dựng các quy trình giải quyết khiếu nại cho khách hàng khi có yêu cầu tra soát về các giao dịch sai sót, với thời gian nhanh nhất để tạo dựng niềm tin nơi khách hàng; cần bồi dưỡng đào tạo đội ngũ nhân viên nhiệt tình, có trách nhiệm với công việc, thân thiện với khách hàng. Tiếp nhận các khiếu nại và thắc mắc của khách hàng về sản phẩm dịch vụ, theo dõi tần suất phát sinh các khiếu nại về một dịch vụ nào đó để có báo cáo kịp thời với Ban lãnh đạo để có biện pháp thích hợp cải tiến sản phẩm. - Thu thập thông tin phản hồi từ khách hàng, đánh giá kịp thời các thông tin ngược chiều và các ý kiến của khách hàng, gửi thư cảm ơn và phần thưởng cho khách hàng có đóng góp giá trị thiết thực. - Tổ chức hội nghị khách hàng và các chương trình khuyến mãi. - Thực hiện tất cả các chương trình chăm sóc khách hàng đã định hướng. 3.2.5. Giải pháp nâng cao phương tiện hữu hình Việc đầu tư vào hình ảnh của ngân hàng là một trong các yếu tố nâng cao uy tín, chất lượng và thu hút được khách hàng tới sử dụng dịch vụ. Các nhân viên cần 85 được chăm chút về hình ảnh, họ chính là đại diện của ngân hàng trong các giao dịch. Một nhân viên không có tác phong, hình ảnh chuyên nghiệp rất dễ gây ra mất thiện cảm với người sử dụng dịch vụ. Các hệ thống cơ sở vật chất trong ngân hàng cũng cần được quan tâm sâu sắc. Hệ thống máy móc, thông tin nếu không được chú trọng, năng suất làm việc, khả năng đáp ứng cho khách hàng lúc cao điểm đều giảm sút. Qua đó, hình ảnh của ngân hàng không còn được tốt trong mắt người tiêu dùng. Công nghệ hiện đại là giải pháp quan trọng để nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng cá nhân. Ứng dụng công nghệ hiện đại giúp cho chi nhánh nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng, đảm bảo an toàn trong hoạt động, nâng cao năng lực quản lý, giảm giá thành sản phẩm và nâng cao năng lực cạnh tranh. Ngân hàng cần đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu công nghệ hiện đại, bởi vì trên cơ sở kỹ thuật công nghệ hiện đại thì ngân hàng mới có điều kiện triển khai các loại hình dịch vụ mới, mở rộng đối tượng, phạm vi và khách hàng. Công nghệ thông tin cho phép khách hàng nắm bắt và cập nhật đầy đủ các thông tin từ phía khách hàng, cho phép giảm thiểu rủi ro từ lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức. Công nghệ hiện đại cũng cho phép ngân hàng giảm chi phí, giảm thời gian giao dịch, tăng độ an toàn cho khách hàng. Đầu tư vào marketing thông qua sử dụng các dịch vụ, tờ rơi quản cáo cần được chú trọng. Khi có một dịch vụ mới mở ra, việc đưa thông tin sang người tiêu dùng là điều vô cùng quan trọng. Với nhóm khách hàng hiện nay, nội dung đơn giản và hình thức bắt mắt chính là hai yếu tố chủ đạo nhằm thu hút sự chú ý của họ ngay từ đầu. Khi đã chiếm được niềm tin và thiện cảm của người tiêu dùng, ngân hàng sẽ dễ dàng tiếp cận với đối tượng khách hàng mới này hơn, thuyết phục họ trở thành khách hàng thân thiết thông qua dịch vụ và thái độ phục vụ chuyên nghiệp của mình. Ngoài ra, Chi nhánh cần mở rộng các kết nối, hợp tác với doanh nghiệp. Tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác với các doanh nghiệp, cung cấp nhiều dịch vụ trong đó có thanh toán quốc tế. Khi đã có trong hệ thống danh sách các doanh nghiệp, 86 ngân hàng sẽ có cơ sở dữ liệu và nắm bắt được xu hướng thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế của các cơ sở này. Từ đó, ngân hàng sẽ đưa ra được các giải pháp chung và toàn diện, các giải pháp mang tính thực tiễn cao. Đây cũng là một kênh quảng cáo chất lượng và khả năng đáp ứng của ngân hàng tới các doanh nghiệp. Họ sẽ tìm đến, sẵn sàng liên kết để sử dụng các dịch vụ của ngân hàng. Cũng nhờ các mối liên kết này, ngân hàng sẽ học hỏi và đúc rút được nhiều hơn từ các thay đổi trong yêu cầu của doanh nghiệp và thị trường hiện đại. Để mở rộng hơn nữa các mối quan hệ của mình, chi nhánh cần tập trung cho công tác hợp tác doanh nghiệp. Đầu tư vào quảng bá hình ảnh của ngân hàng tới các khách lớn và tiềm năng. Phân nhóm được các khách hàng chính yếu, từ đó đưa ra được phương pháp tập trung vào nhóm khách hàng này, nhằm đảm bảo doanh thu cố định cho ngân hàng. Song song với đó, ngân hàng cần phát triển tìm thêm các khách hàng chính yếu khác, đẩy mạnh các quan hệ đối tác song phương và đa phương. 87 Hoạt động TTQT góp phần quan trọng trong đổi mới và hiện đại hóa hệ thống tài chính – ngân hàng, thúc đẩy nền kinh tế phát triển và mang tính tất yếu trong phát triển và quản lý nền kinh tế đất nước, phù hợp với thông lệ và các chuẩn mực quốc tế. Trong thời đại phát triển và mở cửa của nền kinh tế và khoa học kỹ thuật như hiện nay, hoạt động ngoại thương, xuất nhập khẩu sẽ ngày càng phát triển khéo theo hoạt động TTQT cũng được chú trọng hơn. Với mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tổng hợp lý luận, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động TTQT tại Agribank chi nhánh Đống Đa và đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT đối với khách hàng tại Agribank chi nhánh Đống Đa, luận văn đã thực hiện một số nội dung chủ yếu sau: - Luận văn trình bày tổng quan lý luận cơ bản về hoạt động TTQT. Trong đó tập trung vào khái niệm, vai trò, các phương thức chủ yếu trong hoạt động TTQT. - Luận văn đi vào đặc điểm đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu tại Chi nhánh trong đó bao gồm quá trình hình thành và phát triển, cơ cấu bộ máy tổ chức, các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của Agribank chi nhánh Đống Đa, phương pháp điều tra thu thập số liệu, phương pháp xử lý số liệu. Luận văn đã đánh giá thực trạng kinh doanh của chi nhánh qua 3 năm, chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng, những kết quả đạt được, chỉ ra những thuận lợi và khó khăn. Nhìn chung hoạt động TTQT tại chi nhánh chưa phát huy được hết khả năng của mình, chưa đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng, chất lượng chưa cao, sản phẩm chưa đa dạng, áp lực cạnh tranh cao từ các ngân hàng khác và nguồn lực còn nhiều bất cập. - Luận văn đã đưa ra kết quả nghiên cứu thực trạng hoạt động TTQT tại chi nhánh và một số giải pháp phát triển nâng cao hoạt động TTQT trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, khẳng định tiền đề cho sự bùng nổ phát triển hoạt động TTQT 88 trong thời gian tới. Luận văn đưa ra định hướng phát triển hoạt động TTQT trong thời gian tới của Agribank chi nhánh Đống Đa. - Trên cơ sở những nguyên nhân, hạn chế và định hướng phát triển hoạt động TTQT, luận văn đưa ra các giải pháp phát triển hoạt động TTQT tại chi nhánh, trong đó có nhóm giải pháp về: độ tin cậy, mức độ đáp ứng, năng lực phục vụ, sự thấu cảm và phương tiện hữu hình. Hy vọng rằng những ý kiến trong luận văn này sẽ góp phần vào việc nâng cao chất lượng hoạt động TTQT tại Agribank Chi nhánh Đống Đa, để hoạt động TTQT ngày càng phát triển và khẳng định được vị thế của ngân hàng ở trong nước cũng như quốc tế. Nghiên cứu và tìm cách nâng cao chất lượng hoạt động TTQT tại các NHTM và NHNo&PTNT Việt Nam không phải là vấn đề mới, tuy nhiên trong mỗi hoàn cảnh kinh tế, mỗi thời kỳ giai đoạn khác nhau lại phát sinh những rủi ro mới và tiềm ẩn khác nhau. Vì vậy với hiểu biết và kinh nghiệm còn hạn chế, luận văn rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các nhà nghiên cứu, các thầy cô và bạn đọc để ngày càng hoàn thiện hơn. Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo Đại học Ngoại Thương đã dạy dỗ, dìu dắt em trong suốt thời gian em học tập tại trường. Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới TS. Nguyễn Thúy Anh đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Đồng thời em cũng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám Đốc và các cán bộ nhân viên tại Agribank Chi nhánh Đống Đa đã tạo điều kiện giúp em hoàn thành luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn! 1. Phạm Xuân Hậu, Quản trị chất lượng dịch vụ du lịch, Nhà xuất bản Thống Kê, năm 2011. 2. Nguyễn Thị Nguyên Hồng, Quản trị dịch vụ, Nhà xuất bản Thống Kê, năm 2014. 3. Metter, K. King – Metters, M. Pullman and S. Walton, Successful Service quality Management, năm 2006. 4. NHNo&PTNT Việt Nam – chi nhánh Đống Đa, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, năm 2014-2016. 5. Parasuraman, A., Zeithaml, V. A., Berry, L. L., A conceptual model of service quality and its implications for future research, Journal of Marketing, năm 1985. 6. Parasuraman, A., Zeithaml, V. A., Berry, L. L., A multi-item scale for measruing consumer perceptions of service quality, Journal of ting, năm 1988. 7. Parasuraman, A., Zeithaml, V. A., Berry, L. L., Refinement and reassessment of the SERVQUAL scale, Journal of Retailing, năm 1991. 8. Nguyễn Đình Phan, Giáo trình “Quản trị chất lượng”, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, năm 2012. 9. Phòng thương mại quốc tế ICC, Bộ tập quán quốc tế về LC UCP600, năm 2007. 10. Phòng thương mại quốc tế ICC, Incoterms 2010, năm 2010. 11. Nguyễn Thị Thu Thảo, Giáo trình Nghiệp vụ thanh toán quốc tế, Trường ĐH kinh tế quốc dân, năm 2004. 12. Nguyễn Trọng Thùy, Toàn tập UCP-Quy tắc & Thực hành thống nhất tín dụng chứng từ, In lần thứ 8, NXB Thống kê, năm 2003. 13. Nguyễn Văn Tiến, Giáo trình Cẩm nang thanh toán quốc tế bằng LC, Học viện ngân hàng, (UCP600 song ngữ Anh - Việt), NXB Thống kê, năm 2007. 14. Nguyễn Văn Tiến, Giáo trình thanh toán quốc tế và tài trợ ngoại thương, Học viên ngân hàng, NXB Thống kê, năm 2009. 15. Đinh Xuân Trình, Thanh toán xuất nhập khẩu, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, năm 2006. 16. Các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của Agribank liên quan đến hoạt động thanh toán. 17. Website Ngân hàng No&PTNT Việt Nam : www.agribank.com.vn Phụ lục 01: Phiếu điều tra khảo sát về chất lượng hoạt động đối với khách hàng cá nhân tại Agribank chi nhánh Đống Đa PHIẾU ĐIỀU TRA Kính chào Quý Ông/Bà! Để thu thập thông tin và các ý kiến đánh giá, nhằm mục đích hoàn thiện luận văn Thạc sỹ “Nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Đống Đa”, tôi rất mong nhận được các thông tin và các ý kiến đánh giá của Quý Ông/Bà về các nội dung trong phiếu điều tra này. Ý kiến của Quý Ông/Bà được tích bằng dấu √ vào ô tương ứng trong phiếu. (Mọi thông tin cung cấp trong phiếu này chỉ được sử dụng với mục đích hoàn thiện luận văn không sử dụng vào mục đích nào khác). Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của của Quý Ông/Bà! A. PHẦN THÔNG TIN CÁ NHÂN 1. Tên khách hàng:…………………………………Nam/nữ: …………… 2. Địa chỉ:………………………………………………………………… 3. Điện thoại:…………………….….Email:……………………………. 4. Công việc/Nghề nghiệp:………………………………………………. 5. Trình độ bản thân:…………………………………………………….. B. PHẦN ĐIỀU TRA Câu 1: Xin Quý Ông/Bà cho biết mức sử dụng hoạt động thanh toán quốc tế Mới bắt đầu Thỉnh thoảng Thường xuyên Câu 2: Theo Quý Ông/Bà, hoạt động thanh toán quốc tế là dịch vụ cần thiết, được sử dụng rộng rãi trong cuộc sống Đồng ý Không đồng ý Câu 3: Theo Quý Ông/Bà, hoạt động thanh toán quốc tế nhanh chóng, an toàn, hiện đại, tiện ích Đồng ý Không đồng ý Câu 4: Đánh giá của Quý Ông/Bà về chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Đống Đa Mức đánh giá Chỉ tiêu Rất Trung Rất Tốt Kém tốt bình kém 1. Mức độ tin cậy - Thực hiện theo đúng thời gian đã hứa/quy định với khách hàng: thời gian chuyển khoản để người nhận nhận được tiền; thời gian thực hiện… -Các giao dịch chuyển khoản, thanh toán chính xác - Kịp thời quan tâm giải quyết trở ngại cho khách: tra soát món tiền đã chuyển, tu chỉnh kịp thời… -Không để tạo ra lỗi trong quá trình làm việc: hạch toán nhầm số tiền của khách hàng, hạch toán nhầm tài khoản người nhận dẫn đến người nhận không nhận tiền kịp thời,… -Nhân viên có tư vấn cho khách hàng phương thức thanh toán tiện lợi, phù hợp nhất. -Bí mật thông tin cho khách hàng về tài khoản và các giao dịch liên quan đến tài khoản. 2. Mức độ đáp ứng yêu cầu - Dịch vụ đa dạng, tiện ích đáp ứng nhu cầu của khách hàng. -Các mẫu biểu đăng ký, hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ dễ hiểu, đầy đủ tính pháp lý -Thời gian tiếp nhận hồ sơ, thời gian xử lý yêu cầu thanh toán của khách hàng nhanh chóng. -Biểu phí dịch vụ công khai, mức phí phù hợp với chất lượng dịch vụ -Mạng lưới ngân hàng rộng đáp ứng được những nhu cầu thanh toán của khách hàng ở các vùng sâu, vùng xa. 3. Năng lực phục vụ - Khả năng trả lời các câu hỏi liên quan đến hoạt động TTQT -Tác phong lịch sự, niềm nở hướng dẫn và tiếp nhận yêu cầu dịch vụ của khách -Giới thiệu, quảng bá các hình thức TTQT -Chương trình tiếp thị, marketing hiệu quả -Giảm thiểu số lượng các khiếu nại và thời gian xử lý các khiếu nại 4. Sự thấu cảm -Có sự quan tâm đặc biệt tới từng loại khách hàng, phục vụ riêng, ưu đãi phí, ưu đãi xử lý giao dịch -Sự đa dạng các hình thức dịch vụ đáp ứng nhu cầu khách hàng -Có bộ phận giải đáp thắc mắc của khách hàng -Các chương trình chăm sóc khách hàng cụ thể 5. Phương tiện hữu hình -Ngân hàng có được trang bị hiện đại (cơ sở vật chất, máy móc thiết bị, bàn quầy sạch đẹp phù hợp với khách hàng) -Mạng lưới hệ thống, các điểm giao dịch trong hệ thống để tiện lợi cho khách hàng. -Đồng phục nhân viên gọn gàng, tao nhã, tạo hình ảnh đẹp và và tốt trong mắt khách hàng. -Tài liệu liên quan đến dịch vụ, tờ rơi, các bài viết giới thiệu có hấp dẫn, dễ hiều 6. Mức độ hài lòng của khách hàng -Về cách phục vụ của Ngân hàng đối với các hoạt động TTQT -Về giá cước dịch vụ (phí dịch vụ) Câu 5: Theo Quý Ông/Bà, hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Đống Đa còn có những hạn chế gì? ..................................................................................................................................... Câu 6: Theo Quý Ông/Bà, Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Đống Đa cần cải tiến những gì để nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế? ...................................................................................................................................... C. LỜI CẢM ƠN Xin trân trọng cảm ơn Quý Ông/Bà đã bớt chút thời gian hoàn thành mẫu phiếu điều tra này. Các thông tin liên quan đến phiếu này xin chuyển lại cho tác giả theo địa chỉ sau: - Mail: ngocnguyenthiminh2@agribank.com.vn / minhngoc.106@gmail.com - Địa chỉ: Số 211 Xã Đàn, Đống Đa, TP Hà Nội. Ngày.….tháng.….năm ...... Phụ lục 02: Kết quả điều tra khách hàng về chất lượng hoạt động TTQT của Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Đống Đa Nội dung Tỉ lệ Thỉnh Thường Mới bắt thoảng xuyên -Mức sử dụng hoạt động TTQT (%) đầu 15% 20% 65% Không -Đánh giá hoạt động TTQT là dịch vụ cần Đồng ý đồng ý thiết, được sử dụng rộng rãi trong cuộc 87% sống 13% Không Đồng ý - Hoạt động TTQT nhanh chóng, an toàn, đồng ý hiện đại, tiện ích 84% 16%CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN QUỐC TẾ TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA
3,000
2,500
2,000
Tổng nguồn vốn huy động
1,500
Tiền gửi của dân cư
1,000
Tiền gửi của TCKT
500
0
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT
ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NHNo&PTNT VIỆT
NAM – CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA
KẾT LUẬN
89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
90
PHỤ LỤC