BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI --------------------------------

NGUYỄN THANH TĨNH

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ƯU ĐÃI CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH PHÚ THỌ

Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh

Mã số: QTKDVT0211B-06

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN BÌNH GIANG

HÀ NỘI - 2014

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các dữ liệu

trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng, kết quả của luận văn là trung

thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thanh Tĩnh

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chỉ thị - Thủ tướng CT-TTg

Chính sách xã hội CSXH

Hội đồng quản trị HĐQT

Hội đồng nhân dân HĐND

NHCS – TDNN Ngân hàng chính sách – tín dụng nhà nước

Ngân sách nhà nước NSNN

NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội

Nghị định – Chính phủ NĐ-CP

Ngân hàng thương mại NHTM

Official Development Assistance- Hỗ trợ phát triển chính thức ODA

Quyết định – Thủ tướng QĐ – TTg

Tổ chức tín dụng TCTD

Trung ương TW

Tiết kiệm và vay vốn TK &VV

Ủy ban nhân dân UBND

Sổ tiết kiệm STK

Xóa đói giảm nghèo XĐGN

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ƯU ĐÃI CỦA

NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ............................................................... 5

1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ƯU ĐÃI CỦA NGÂN

HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI .......................................................................... 5

1.1.1. Khái quát tình hình chung của hộ nghèo và các đối tượng chính sách

khác ở Việt Nam: ............................................................................................ 5

1.1.2. Khái niệm về tín dụng và tín dụng ưu đãi .............................................. 9

1.1.3. Phân loại tín dụng ưu đãi ..................................................................... 10

1.1.4. Đặc điểm tín dụng ưu đãi .................................................................... 11

1.1.5. Vai trò của tín dụng ưu đãi .................................................................. 12

1.2. VAI TRÒ CỦA CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG ƯU ĐÃI ................................ 15

1.2.1. Khái niệm chính sách tín dụng ưu đãi .................................................. 15

1.2.2. Vai trò chính sách tín dụng ưu đãi ....................................................... 15

1.3. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ƯU ĐÃI CỦA NHCSXH ................................ 17

1.3.1. Khái niệm về hoạt động tín dụng ưu đãi .............................................. 17

1.3.2. Các tiêu chí đánh giá hoạt động tín dụng ưu đãi .................................. 19

1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng ưu đãi .......................... 21

1.4. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ƯU ĐÃI CỦA MỘT SỐ TỈNH THÀNH

TRONG NƯỚC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO NHCSXH TỈNH PHÚ

THỌ. ................................................................................................................. 25

1.4.1. Hoạt động tín dụng ưu đãi của một số tỉnh, thành trong nước. ............. 25

1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh

Phú Thọ. ....................................................................................................... 30

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ƯU ĐÃI TẠI NGÂN

HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH PHÚ THỌ ............................................ 35

2.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI NHÁNH

NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH PHÚ THỌ. ............................... 35

2.1.1. ............................................................................................................. 35

Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội

tỉnh Phú Thọ ................................................................................................. 35

2.1.2. Mô hình quản lý của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Phú

Thọ. .............................................................................................................. 37

2.1.3. Thực trạng hoạt động NHCSXH tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2003-2012 ... 42

2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG VỐN TÍN DỤNG ƯU ĐÃI

CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH PHÚ THỌ TRONG

NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY ............................................................................... 49

2.2.1. Công tác chỉ đạo điều hành .................................................................. 49

2.2.2. Công tác huy động vốn ........................................................................ 50

2.2.3. Công tác sử dụng vốn .......................................................................... 52

2.2.4. Đánh giá hoạt động tín dụng ưu đãi tại Chi nhánh Ngân hàng Chính

sách xã hội tỉnh Phú Thọ ............................................................................... 67

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG – CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT

ĐỘNG TÍN DỤNG ƯU ĐÃI TẠI NHCSXH TỈNH PHÚ THỌ ........................ 77

3.1. MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH

SÁCH XÃ HỘI ................................................................................................. 77

3.1.1. Định hướng, mục tiêu tổng quát của NHCSXH đến năm 2020 ............ 77

3.1.2. Phương hướng, nhiệm vụ của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội

tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới: ................................................................... 78

3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ƯU ĐÃI

CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH PHÚ THỌ ....................... 79

3.2.1. Hoàn thiện mô hình tổ chức của Ngân hàng Chính sách xã hội: ........... 80

3.2.2. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ; kiểm tra, giám sát việc

sử dụng vốn vay. ........................................................................................... 82

3.2.3. Phối hợp chặt chẽ hoạt động Ngân hàng Chính sách xã hội với các Ban

ngành, tổ chức đơn vị có liên quan trong công tác đánh giá và cung ứng vốn

chính sách. .................................................................................................... 87

3.2.4. Tăng năng lực tài chính cung ứng vốn tín dụng chính sách .................. 88

3.2.5. Mở rộng phương thức cho vay, mức cho vay, thời hạn cho vay linh hoạt

theo dự án và đối tượng vay vốn ở từng vùng ................................................ 90

3.2.6. Củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ tiết kiệm và

vay vốn ......................................................................................................... 94

3.2.7. Nâng cao chất lượng ủy thác ............................................................... 94

3.2.8. Kết hợp cung ứng vốn tín dụng ........................................................... 95

3.2.9. Nâng cao năng lực quản trị điều hành .................................................. 97

3.2.10. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng ............................................... 100

3.3. KIẾN NGHỊ VỚI CHÍNH PHỦ, NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VÀ CÁC CƠ

QUAN LIÊN QUAN ....................................................................................... 101

3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ................................................................... 101

3.3.2. Kiến nghị với các cơ quan ngang bộ, Ngân hàng nhà nước ................ 103

3.3.3. Kiến nghị với NHCSXH Việt Nam ................................................... 104

3.3.4. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh và các hội đoàn thể ................... 105

KẾT LUẬN ........................................................................................................ 108

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 110

PHỤ LỤC ........................................................................................................... 111

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

BẢNG

Bảng 2.1: So sánh nguồn vốn sau 10 năm hoạt động.............................................. 43

Bảng 2.2: So sánh dư nợ tín dụng sau 10 năm hoạt động ....................................... 48

Bảng 2.3 Cơ cấu vốn huy động qua các năm.......................................................... 50

Bảng 2.4 Cơ cấu chất lượng dư nợ tín dụng ........................................................... 52

Bảng 2.5 Doanh số cho vay hộ nghèo .................................................................... 53

Bảng 2.6 Cơ cấu dư nợ theo ngành đào tạo ............................................................ 55

Bảng 2.7 Doanh số cho vay giải quyết việc làm ..................................................... 56

Bảng 2.8: Doanh số cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường............................... 58

Bảng 2.9 Doanh số chương trình cho vay đối tượng chính sách ............................. 60

Bảng 2.10 Chất lượng tín dụng ưu đãi ................................................................... 67

HÌNH

Hình 2.1: Biểu đồ doanh số tín dụng hộ nghèo ...................................................... 54

Hình 2.2 Biểu đồ dư nợ cho vay học sinh sinh viên ............................................... 55

Hình 2.3 Biểu đồ tăng trưởng cho vay giải quyết việc làm ..................................... 57

Hình 2.4 Biểu đồ cho vay đối tượng chính sách đi xuất khẩu lao động .................. 60

Hình 2.5 Biểu đồ số lượng lao động xuất khẩu ...................................................... 61

Hình 2.6 Biểu đồ tăng trưởng nhà ở xã hội ............................................................ 63

Hình 2.7 Biểu đồ chất lượng tín dụng ưu đãi ......................................................... 67

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:

Đói nghèo là một vấn đề xã hội mang tính toàn cầu. Những năm gần đây,

cùng với sự nghiệp đổi mới, nền kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh; Đời sống của

đại bộ phận dân cư được cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường,

ảnh hưởng của quá trình phát triển kinh tế xã hội không đồng đều đến tất cả các

vùng, các nhóm dân cư, vì vậy một bộ phận dân cư do các nguyên nhân khác nhau

chưa bắt kịp với sự thay đổi, gặp khó khăn trong đời sống, sản xuất, một bộ phận

không nhỏ dân cư, đặc biệt dân cư ở vùng cao, vùng xâu vùng xa… đang chịu cảnh

nghèo đói, chưa đảm bảo được những điều kiện tối thiểu của cuộc sống...

Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, việc phát triển bền vững quốc gia vô

cùng cần thiết và có ý nghĩa về mọi mặt. Phát triển bền vững là sự phát triển không

chỉ trong hiện tại mà còn đảm bảo duy trì phát triển trong tương lai. Muốn phát triển

bền vững thì việc phát triển kinh tế phải đi đôi với giải quyết được các vấn đề xã

hội. Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ xã hội và khẳng định nghèo đói

ảnh hưởng tiêu cực tới ổn định chính trị, kinh tế - xã hội, vì lẽ đó chương trình xóa

đói giảm nghèo là một trong những giải pháp quan trọng hàng đầu, là một chủ

trương lớn, là nhiệm vụ quan trọng, là một nội dung trọng tâm và xuyên suốt trong

chiến lược phát triển kinh tế xã hội nước ta... Có nhiều nguyên nhân dẫn tới đói

nghèo, trong đó có một nguyên nhân quan trọng đó là: Thiếu vốn sản xuất kinh

doanh, chính vì vậy Đảng và Nhà nước ta đã xác định tín dụng Ngân hàng được coi

là một trong những giải pháp cơ bản, là một mắt xích không thể thiếu trong hệ

thống các chính sách phát triển kinh tế xã hội, xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc

làm của Việt Nam...

Do yêu cầu của chiến lược phát triển kinh tế xã hội và mục tiêu đưa nước ta

ra khỏi tình trạng kém phát triển, tạo việc làm, cơ bản xóa đói, giảm số hộ nghèo, cơ

cấu lại hệ thống ngân hàng, tách biệt tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương

mại, từng bước lành mạnh hóa hoạt động của ngân hàng, ngày 4/10/2002, Thủ

tướng Chính phủ đã ký quyết định 131/2002/QĐ – TTg thành lập Ngân hàng Chính

2

sách xã hội trên cở sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo. Với vị thế là

một ngân hàng chính sách của Chính phủ có chức năng chuyên biệt là thực hiện

mục tiêu xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm. Mục tiêu hoạt động của Ngân hàng

Chính sách xã hội không vì lợi nhuận, thông qua phương thức tín dụng nhằm tập

trung tốt hơn các nguồn lực để hỗ trợ tài chính đối với hộ nghèo và các đối tượng

chính sách khác, giúp họ có điều kiện tự cải thiện cuộc sống. Thực tiễn hoạt động

tín dụng ưu đãi của Ngân hàng Chính sách xã hội đã cho thấy, việc cho vay hộ

nghèo và các đối tượng chính sách khác đã không những mang ý nghĩa to lớn về

kinh tế mà còn có ý nghĩa sâu sắc về mặt chính trị xã hội, nó còn thể hiện được tư

tưởng quan điểm của Đảng và Nhà nước trong chỉ đạo điều hành đất nước gắn tăng

trưởng với công bằng xã hội, thể hiện sự quan tâm và những nỗ lực của Nhà nước

đối với các đối tượng chính sách và mục tiêu xóa đói giảm nghèo. Sau 10 năm hoạt

động, Ngân hàng Chính sách xã hội đã góp phần to lớn trong công cuộc xóa đói

giảm nghèo của đất nước và đưa nước ta vượt ra khỏi danh sách các nước đang phát

triển có thu nhập thấp.

Tuy nhiên, sự nghiệp xóa đói giảm nghèo nói riêng và sự nghiệp phát triển

đất nước vẫn còn ở phía trước, với nhiệm vụ ngày càng khó khăn, phức tạp: trong

đó lĩnh vực tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác còn

nhiều vấn đề tồn tại như: Cơ chế tạo lập nguồn vốn chưa có tính ổn định lâu dài ,

hiệu quả xóa đói giảm nghèo chưa cao, hoạt động tín dụng chính sách chưa được

đồng đều giữa các địa phương , công tác điều tra xác nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo

và các đối tượng chính sách chưa được quan tâm đúng mức... Những vấn đề trên là

phức tạp nhưng chưa có mô hình thực tiễn và chưa được nghiên cứu đầy đủ. Để giải

quyết tốt những vấn đề còn tồn tại, chưa hoàn thiện trong hoạt động tín dụng ưu đãi

đòi hỏi phải được nghiên cứu một cách có hệ thống, khách quan và khoa học, phải

có sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị cũng như toàn xã hội.

Mặc dù Ngân hàng Chính sách xã hội đã và đang nỗ lực rất lớn, với cơ chế

ngày càng hoàn thiện hơn, thủ tục vay vốn ngày càng thông thoáng, đơn giản hơn

để người nghèo và các đối tượng chính sách khác tiếp cận với đồng vốn dễ dàng

3

hơn. Tuy nhiên, còn có nhiều vấn đề nảy sinh cả từ phía ngân hàng và người đi vay;

Từ thực tiễn tổ chức thực hiện các chương trình tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và

các đối tượng chính sách khác trong những năm qua, đồng thời là người trực tiếp

tham gia làm việc tại NHCSXH, tôi nhận thấy liên quan đến hoạt động tín dụng ưu

đãi …còn có nhiều vấn đề cần được quan tâm hoàn thiện...

Với những lý do nêu trên, áp dụng những kiến thức đã học được, đi vào

nghiên cứu, tổng kết, đánh giá lại những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm đã tích

lũy được trong quá trình công tác, làm việc thực tế tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài “

Hoàn thiện hoạt động tín dụng ưu đãi của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách

xã hội tỉnh Phú Thọ” làm luận văn tốt nghiệp và không ngoài mục đích vận dụng

các kiến thức đã học để nghiên cứu tìm tòi các giải pháp hoàn thiện việc sử dụng

các nguồn vốn ưu đãi.

2. Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm góp phần làm rõ cơ sở lý luận, khảo

sát phân tích thực trạng, đóng góp những luận cứ khoa học, đề xuất một số quan

điểm, giải pháp để góp phần hoàn thiện hoạt động tín dụng ưu đãi của Ngân hàng

Chính sách xã hội trên cơ sở tập trung nghiên cứu thực trạng và đánh giá năng lực

triển khai sử dụng và quản lý vốn ưu đãi của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Phú

Thọ trong việc thực hiện các dự án theo chỉ đạo chiến lược của Nhà nước trong

công tác xóa đói giảm nghèo. Từ đó, chỉ ra những mặt tác động tích cực, tiêu cực

của mỗi chính sách xã hội đến công cuộc giảm nghèo của Việt Nam. Để đề xuất các

định hướng cũng như giải pháp hoàn thiện chính sách xóa đói giảm nghèo, nâng cao

hiệu quả thực hiện công tác quản lý vốn ưu đãi của Ngân hàng Chính sách xã hội và

tối đa hóa hiệu quả của chính sách hỗ trợ phát triển xã hội của Đảng và Nhà nước

trong công cuộc xây dựng phát triển đất nước.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về đói nghèo, tín dụng ưu đãi

đối với hộ nghèo …

- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng ưu đãi tại Ngân hàng

Chính sách xã hội tỉnh Phú Thọ .

4

- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng ưu đãi tại Ngân

hàng Chính sách xã hội tỉnh Phú Thọ.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng ưu đãi tại các đơn vị trực thuộc

Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Phú Thọ.

- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối

tượng chính sách khác tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Phú Thọ

trong các năm gần đây. Tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng, đóng

góp những luận cứ khoa học, đề xuất một số quan điểm, giải pháp để hoàn thiện

hoạt động tín dụng ưu đãi tại NHCSXH trong giai đoạn hiện nay. Các thông tin, số

liệu phán ánh trong đề tài tập trung chủ yếu trong khoảng thời gian 10 năm từ năm

2002 đến năm 2012 (trọng tâm là từ năm 2009 đến năm 2012) và đề xuất giải pháp

cho các năm tiếp theo.

5. Phương pháp nghiên cứu:

Để đạt được mục đích và yêu cầu nghiên cứu, đề tài đã sử dụng tổng hợp các

phương pháp để xử lý số liệu thông tin thu thập được, cụ thể như: Các phương pháp

duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, các phương pháp lý luận kết hợp với thực tiễn,

phân tích tổng hợp, logic, lịch sử và hệ thống; Cùng với việc dùng các phương pháp

khảo cứu, điều tra bằng bảng hỏi, quan sát khoa học, thống kê, phân tích hoạt động

kinh tế, xử lý hệ thống thông tin, quản trị tác nghiệp...

6. Cấu trúc đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung Luận

văn được chia thành 03 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng ưu đãi của Ngân hàng Chính

sách xã hội.

Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng ưu đãi tại Chi nhánh Ngân hàng

Chính sách xã hội tỉnh Phú Thọ

Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng ưu đãi

của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Phú Thọ

5

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ƯU ĐÃI CỦA NGÂN

HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI

1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ƯU ĐÃI CỦA NGÂN HÀNG

CHÍNH SÁCH XÃ HỘI

1.1.1. Khái quát tình hình chung của hộ nghèo và các đối tượng chính sách

khác ở Việt Nam:

Thành tựu sau hơn 20 năm đổi mới đã ảnh hưởng ngày càng sâu rộng tới mọi

mặt của đời sống kinh tế - xã hội của đất nước, chúng ta đã thoát khỏi khủng hoảng

và bước vào một giai đoạn phát triển mới, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế tiến

tới phát triển công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Tuy vậy, Việt Nam vẫn được xếp vào

nhóm các nước nghèo của thế giới. Tỷ lệ hộ đói nghèo của còn khá cao. Mặc dù đã

đạt được những thành công rất lớn trong việc giảm tỷ lệ hộ nghèo, nhưng những

thành tựu này vẫn còn khá mong manh. Thu nhập của một bộ phận lớn dân cư vẫn

nằm giáp danh mức nghèo, do vậy chỉ cần những điều chỉnh nhỏ về chuẩn nghèo,

cũng khiến họ rơi xuống ngưỡng nghèo và làm tăng tỷ lệ hộ nghèo. Phần lớn người

nghèo sống ở khu vực nông thôn, thu nhập từ hoạt động nông nghiệp; Với những

điều kiện về nguồn lực rất hạn chế (đất đai, lao động, vốn…), thu nhập của những

người nghèo rất bấp bênh và dễ bị tổn thương trước những đột biến của mỗi gia

đình và cộng đồng. Nhiều gia đình tuy mức thu nhập ở trên ngưỡng nghèo nhưng

vẫn giáp danh với ngưỡng nghèo đói, vì vậy khi có dao động về thu nhập cũng có

thể khiến họ trượt xuống ngưỡng nghèo. Tính vụ mùa trong sản xuất nông nghiệp

cũng tạo nên khó khăn cho người nghèo… Đa số người nghèo tập trung, sinh sống

ở những vùng, khu vực, nhóm người, như:

Các vùng có điều kiện sống khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao: Có

tỷ lệ nghèo đói khá cao, là các vùng tài nguyên thiên nhiên rất nghèo nàn điều kiện

sống khó khăn, địa lý cách biệt, khả năng tiếp cận với với các điều kiện sản xuất và

dịch vụ còn nhiều hạn chế, hạ tầng cơ sở kém phát triển, điều kiện thiên nhiên khắc

6

nghiệt và thiên tai xảy ra thường xuyên… như vùng núi, vùng sâu, vùng xa hoặc ở

các vùng Đồng bằng sông Cửu Long, miền Trung…

Khu vực nông thôn: Đói nghèo là một hiện tượng phổ biến ở nông thôn, với

số người nghèo sinh sống ở nông thôn khá cao. Trên 80% số người nghèo là nông

dân, trình độ tay nghề thấp, ít khả năng tiếp cận với các nguồn lực trong sản xuất.

Nhóm dân tộc ít người: Ở nhóm này tỷ lệ nghèo đói đặc biệt cao.

Khu vực thành thị: Trong khu vực này, tuy tỷ lệ nghèo đói thấp hơn và mức

sống trung bình cao hơn, nhưng mức độ cải thiện đời sống không đều. Đa số người

nghèo thành thị đều làm việc trong khu vực kinh tế phi chính thức, công việc không

ổn định, thu nhập bấp bênh.

Hiện nay có nhiều tiêu chuẩn để đánh giá giàu nghèo như mức thu nhập, nhà

ở, tiện nghi sinh hoạt, chi tiêu gia đình, hưởng thụ, văn hoá, y tế...Trong đó mức thu

nhập là chỉ tiêu quan trọng nhất. Dù theo cách đánh giá nào đi chăng nữa thì bộ

phận dân chúng nghèo khổ hiện nay ở Việt Nam vẫn còn khá lớn. Sự thật đó bắt

nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Có xem xét nguyên nhân nghèo đói của các

hộ gia đình thì mới có thể có biện pháp giúp đỡ hữu hiệu.

1.1.1.1. Nguyên nhân nghèo đói:

Nghèo đói là hậu quả đan xen của nhiều nhóm các yếu tố như thiếu vốn,

thiếu việc làm, thiếu kiến thức, thiếu đất đai… nhưng chung quy lại thì có thể chia

nguyên nhân đói nghèo của nước ta theo các nhóm sau:

Nhóm nguyên nhân do bản thân người nghèo:

+ Thiếu vốn sản xuất: Đây là nguyên nhân chủ yếu nhất, thiếu vốn thường

rơi vào vòng luẩn quẩn, sản xuất kém, làm không đủ ăn, phải đi thuê, phải đi vay để

đảm bảo cuộc sống tối thiểu hàng ngày. Có thể nói: Thiếu vốn sản xuất là một lực

cản lớn nhất hạn chế sự phát triển của sản xuất và nâng cao chất lượng đời sống của

các hộ gia đình nghèo.

+ Thiếu kinh nghiệm và kiến thức làm ăn: Phương pháp canh tác cổ truyền đã

ăn sâu vào tiềm thức, sản xuất tự cung tự cấp là chính, thường sống ở những nơi hẻo

lánh, giao thông đi lại khó khăn, thiếu phương tiện, con cái thất học… Những khó

7

khăn đó làm cho hộ nghèo không thể nâng cao trình độ dân trí, không có điều kiện áp

dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào canh tác, thiếu kinh nghiệm và trình độ sản xuất

kinh doanh dẫn đến năng xuất thấp, không hiệu quả.

+ Bệnh tật và sức khoẻ yếu kém cũng là yếu tố đẩy con người vào tình trạng

nghèo đói trầm trọng.

+ Đất đai canh tác ít, tình trạng không có đất canh tác đang có xu hướng tăng

lên.

+ Thiếu việc làm, không năng động tìm việc làm, lười biếng; Mặt khác do

hậu quả của chiến tranh dẫn đến nhiều người dân bị mất sức lao động, nhiều phụ nữ

bị góa phụ dẫn tới thiếu lao động hoặc thiếu lao động trẻ, khỏe có khả năng đảm

nhiệm những công việc nặng nhọc.

+ Gặp những rủi ro trong cuộc sống, người nghèo thường sống ở những nơi hẻo

lánh, xa trung tâm, thời tiết khắc nghiệt, nơi mà thường xuyên xảy ra hạn hán, lũ lụt dịch

bệnh…. Cũng chính do thường sống ở những nơi hẻo lánh, giao thông đi lại khó khăn mà

hàng hóa của họ sản xuất thường bị bán rẻ (do chi phí giao thông) hoặc không bán được,

chất lượng hàng hóa giảm sút do lưu thông không kịp thời.

Nhóm nguyên nhân do môi trường tự nhiên xã hội :

Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt đã tác động sâu sắc đến sản xuất nông nghiệp

của các hộ gia đình nghèo. Ở những vùng khí hậu khắc nghiệt: thiên tai, lũ lụt, hạn

hán, dịch bệnh, đất đai cằn cỗi, diện tích canh tác ít, địa hình phức tạp, giao thông đi

lại khó khăn, cơ sở hạ tầng thiếu hoặc không có là những vùng có nhiều hộ nghèo

đói nhất.

1.1.1.2. Đặc tính của người nghèo và các đối tượng chính sách khác:

Người nghèo và các đối tượng chính sách khác, thường có những đặc điểm

tâm lý và nếp sống khác hẳn với những khách hàng khác thể hiện:

- Thường rụt rè, tự ti, ít tiếp xúc, phạm vi giao tiếp hẹp.

- Bị hạn chế về khả năng nhận thức và kỹ năng sản xuất kinh doanh. Chính

vì vậy, họ thường tổ chức sản xuất theo thói quen, chưa biết mở mang ngành nghề

và chưa có điều kiện tiếp xúc với thị trường. Do đó, sản xuất mang nặng tính tự

8

cung tự cấp, chưa tạo được sản phẩm hàng hóa và đối tượng sản xuất kinh doanh

thường thay đổi.

- Phong tục, tập quán sinh hoạt và những truyền thống văn hóa của họ cũng

tác động tới nhu cầu tín dụng.

- Khoảng cách giữa ngân hàng và nơi họ sinh sống đang là trở ngại, họ

thường sinh sống ở những mà cơ sở hạ tầng còn yếu kém.

- Thường sử dụng vốn vào sản xuất nông nghiệp là chủ yếu hoặc những

ngành nghề thủ công buôn bán nhỏ. Do vậy, mà nhu cầu vốn thường mang tính thời

vụ, nhỏ lẻ.

1.1.1.3. Sự cần thiết phải hỗ trợ người nghèo và đối tượng chính sách khác:

Sự phân hóa giàu nghèo là hiện tượng phổ biến và ngày càng rõ nét của nền

kinh tế thị trường, nó tồn tại khách quan đối với mỗi quốc gia trong quá trình phát

triển; đặc biệt đối với chúng ta quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường với xuất

phát điểm nghèo nàn lạc hậu, tình trạng đói nghèo càng không tránh khỏi, thậm chí

trầm trọng và gay gắt. Như vậy, hỗ trợ người nghèo và các đối tượng chính sách

khác, trước hết là mục tiêu của xã hội. Xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm sẽ

hạn chế được các tệ nạn xã hội, tạo sự ổn định công bằng xã hội, góp phần thúc đẩy

phát triển kinh tế. Người nghèo, các đối tượng chính sách được hỗ trợ để tự vươn

lên, tạo thu nhập, từ đó làm tăng sức mua, khuyến khích sản xuất phát triển. Chính

vì vậy, quan điểm cơ bản của chiến lược phát triển xã hội mà Đảng ta đã đề ra là

phát triển kinh tế, ổn định và công bằng xã hội nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu,

nước mạnh, xã hội công bằng văn minh.

Tóm lại, hỗ trợ người nghèo, các đối tượng chính sách là một tất yếu khách

quan. Chính vì vậy, Chính phủ đã đề ra những chính sách đặc biệt trợ giúp người

nghèo và các đối tượng chính sách, nhằm thu hẹp dần khoảng cách giữa giàu và

nghèo, tạo ra cơ hội cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác vươn lên bằng

cách kết hợp nhiều chính sách và giải pháp; Trong đó có chính sách cho hộ nghèo

và các đối tượng chính sách khác vay vốn với lãi suất ưu đãi và thực tế cho thấy có

9

rất nhiều hình thức hỗ trợ để thực hiện chương trình XĐGN, giải quyết việc làm,

nhưng hình thức tín dụng ưu đãi có hoàn trả là có hiệu quả hơn cả....

1.1.2. Khái niệm về tín dụng và tín dụng ưu đãi

1.1.2.1. Khái niệm về tín dụng: Về bản chất, tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn

nhau và có hoàn trả cả gốc và lãi trong một khoảng thời gian nhất định đã được thỏa

thuận giữa người đi vay và người cho vay. Hay tín dụng là một phạm trù kinh tế,

trong đó mỗi cá nhân hay tổ chức nhường quyền sử dụng một khối lượng giá trị hay

hiện vật cho một các nhân hay tổ chức khác với thời hạn hoàn trả cùng với lãi suất,

cách thức vay mượn và thu hồi món vay… Tín dụng ra đời, tồn tại và phát triển

cùng với nền sản xuất hàng hóa. Trong điều kiện nền kinh tế còn tồn tại song song

hàng hóa và quan hệ hàng hóa tiền tệ thì sự tồn tại của tín dụng là một tất yếu khách

quan.

1.1.2.2. Khái niệm tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính

sách: Là những khoản tín dụng chỉ dành riêng cho những người nghèo và các đối

tượng chính sách, có sức lao động, nhưng thiếu vốn để phát triển sản xuất trong một

thời gian nhất định phải hoàn trả số tiền gốc và lãi; tuỳ theo từng nguồn vốn có thể

hưởng theo lãi suất ưu đãi khác nhau nhằm giúp người vay mau chóng vươn lên hoà

nhập cùng cộng đồng. Loại tín dụng này hoạt động theo những mục tiêu, nguyên

tắc, điều kiện riêng, nó chứa đựng những yếu tố cơ bản riêng biệt về mục tiêu,

nguyên tắc cho vay, điều kiện cho vay....

Theo Nghị định số 78/2002/NĐ - CP về tín dụng đối với người nghèo và các

đối tượng chính sách khác ban hành ngày 04/10/2002 thì tín dụng ưu đãi được hiểu

như sau: Tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, là việc sử

dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để cho người nghèo và các đối

tượng chính sách khác vay ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải

thiện đời sống; góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm

nghèo, ổn định xã hội.

Cũng tại Nghị định 78/2002/NĐ – CP có nêu:

- Thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội để thực hiện tín dụng ưu đãi đối

10

với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng

Phục vụ người nghèo được thành lập theo Quyết định số 230/QĐ-NH5, ngày 01

tháng 9 năm 1995 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

- Hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội không vì mục đích lợi nhuận,

được Nhà nước bảo đảm khả năng thanh toán; tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0% (không

phần trăm); không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi; được miễn thuế và các khoản

phải nộp ngân sách Nhà nước.

- Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện các nghiệp vụ: Huy động vốn,

cho vay, thanh toán, ngân quỹ và được nhận vốn uỷ thác cho vay ưu đãi của chính

quyền địa phương, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các

hội, các tổ chức phi Chính phủ, các cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho các

chương trình dự án phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.

Như vậy có thể thấy, việc thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội là để thực

hiện tốt công tác sử dụng vốn ưu đãi do Ngân sách nhà nước cấp cho vay ưu đãi với

người nghèo và các đối tượng chính sách khác nhằm hoàn thành chiến lược phát

triển đất nước bền vững theo hướng Công nghiệp hóa hiện đại

1.1.3. Phân loại tín dụng ưu đãi

Theo Nghị định số 78/2002/NĐ – CP về tín dụng đối với người nghèo và các

đối tượng chính sách khác ban hành ngày 04/10/2002, vốn tín dụng ưu đãi của Ngân

hàng chính sách xã hội bao gồm:

Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước:

a) Vốn điều lệ;

b) Vốn cho vay xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm và thực hiện chính sách xã

hội khác;

c) Vốn trích một phần từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách các cấp để

tăng nguồn vốn cho vay trên địa bàn;

d) Vốn ODA được Chính phủ giao.

Vốn huy động:

a) Tiền gửi có trả lãi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;

11

b) Tiền gửi của các tổ chức tín dụng Nhà nước bằng 2% số dư nguồn vốn

huy động bằng đồng Việt Nam có trả lãi theo thoả thuận;

c) Tiền gửi tự nguyện không lấy lãi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài

nước;

d) Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi và các

giấy tờ có giá khác;

đ) Tiền tiết kiệm của người nghèo.

Vốn đi vay:

a) Vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước;

b) Vay Tiết kiệm Bưu điện, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam;

c) Vay Ngân hàng Nhà nước.

Vốn đóng góp tự nguyện không hoàn trả của các cá nhân, các tổ chức kinh

tế, tổ chức tài chính, tín dụng và các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội,

các tổ chức phi Chính phủ trong và ngoài nước.

Vốn nhận ủy thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa phương, các tổ chức

kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi Chính phủ,

các cá nhân trong và ngoài nước.

Và các vốn khác.

1.1.4. Đặc điểm tín dụng ưu đãi

Đối tượng cho vay: Là hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác theo các

quy định hiện hành của Nhà nước và các quy định trong Nghị định của Chính phủ

về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.

Giá trị các món vay: Các món vay có giá trị nhỏ do đều phục vụ nhu cầu cải

thiện nhu cầu đời sống của người nghèo và các đối tượng chính sách khác.

Lãi suất cho vay: Thấp hơn lãi suất của các Ngân hàng thương mại, do Thủ

tướng Chính phủ quyết định cho từng thời kỳ theo đề nghị của Hội đồng quản trị

Ngân hàng Chính sách xã hội. Chênh lệch lãi suất huy động và lãi suất cho vay

được Bộ Tài chính cấp bù, những tổn thất trong cho vay, sau khi bù đắp bằng quĩ dự

phòng, chi phí hoạt động của Ngân hàng Chính sách sẽ được Bộ Tài chính

12

cấp...Như vậy đây là tổ chức tín dụng thực hiện hoạt động ngân hàng (huy động và

cho vay) song dựa vào nguồn chi ngân sách hàng năm, tức là Nhà nước thực hiện

bao cấp một phần cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách.

Phương thức cấp tín dụng ưu đãi: Việc cho vay của Ngân hàng Chính sách

xã hội được thực hiện theo phương thức uỷ thác cho các tổ chức tín dụng, tổ chức

chính trị - xã hội theo hợp đồng uỷ thác hoặc trực tiếp cho vay đến Người vay.

1.1.5. Vai trò của tín dụng ưu đãi

Trong nhiều nguyên nhân dẫn đến nghèo đói, có nguyên nhân chủ yếu và cơ

bản là do thiếu vốn, thiếu kiến thức làm ăn. Vốn, kỹ thuật, kiến thức làm ăn là “chìa

khoá” để người nghèo vượt khỏi ngưỡng nghèo đói. Do không đáp ứng đủ vốn

nhiều người rơi vào tình thế luẩn quẩn làm không đủ ăn, phải đi làm thuê, vay nặng

lãi, bán lúa non, cầm cố ruộng đất mong đảm bảo được cuộc sống tối thiểu hàng

ngày, nhưng nguy cơ nghèo đói vẫn thường xuyên đe dọa họ. Mặt khác do thiếu

kiến thức làm ăn nên họ chậm đổi mới tư duy làm ăn, bảo thủ với phương thức làm

ăn cũ cổ truyền, không áp dụng kỹ thuật mới để tăng năng suất lao động làm cho

sản phẩm sản xuất ra kém hiệu quả. Thiếu kiến thức và kỹ thuật làm ăn là một cản

lực lớn nhất hạn chế tăng thu nhập và cải thiện đời sống hộ gia đình nghèo. Tại Hội

nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ V (khóa VII), Đảng ta đã đề ra chủ trương

về xóa đói giảm nghèo: “…phải hỗ trợ giúp người nghèo bằng cách cho vay vốn,

hướng dẫn cách làm ăn, tranh thủ các nguồn tài trợ nhân đạo trong và ngoài nước,

phấn đấu tăng hộ giàu đi đôi với xóa đói giảm nghèo…”. Cùng với chủ trương của

Nhà nước về xóa đói giảm nghèo nhằm phát triển kinh tế bền vững, tín dụng ưu đãi

của Ngân hàng Chính sách xã hội đã và đang phát huy tác dụng của nó.

Đối với hộ nghèo

Là động lực giúp người nghèo vượt qua nghèo đói: Khi có vốn trong tay,

với bản chất cần cù của người nông dân, bằng chính sức lao động của bản thân và

gia đình, họ có điều kiện mua sắm vật tư, phân bón, cây con giống để tổ chức sản

xuất thực hiện thâm canh tạo ra năng xuất và sản phẩm hàng hoá cao hơn, tăng thu

nhập, cải thiện đời sống. Hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác được sử dụng

13

vốn vay ưu đãi để:

a) Mua sắm vật tư, thiết bị, giống cây trồng, vật nuôi, thanh toán các dịch vụ

phục vụ sản xuất, kinh doanh;

b) Góp vốn thực hiện các dự án hợp tác sản xuất, kinh doanh được cấp có

thẩm quyền phê duyệt;

c) Giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về: nhà ở, điện thắp sáng, nước

sạch, học tập.

Giúp người nghèo nâng cao kiến thức tiếp cận với thị trường, có điều kiện

hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Cung ứng vốn cho

người nghèo theo chương trình, với mục tiêu đầu tư cho sản xuất kinh doanh để

XĐGN, thông qua kênh tín dụng thu hồi vốn và lãi đã buộc những người vay phải

tính toán trồng cây gì, nuôi con gì, làm nghề gì và làm như thế nào để có hiệu quả

kinh tế cao. Để làm được điều đó họ phải tìm hiểu học hỏi kỹ thuật sản xuất, suy

nghĩ biện pháp quản lý từ đó tạo cho họ tính năng động sáng tạo trong lao động sản

xuất, tích luỹ được kinh nghiệm trong công tác quản lý kinh tế. Mặt khác, khi số

đông người nghèo đói tạo ra được nhiều sản phẩm hàng hoá thông qua việc trao đổi

trên thị trường làm cho họ tiếp cận được với kinh tế thị trường một cách trực tiếp.

Góp phần trực tiếp vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông

thôn, thực hiện việc phân công lại lao động xã hội. Trong nông nghiệp vấn đề

quan trọng hiện nay để đi lên một nền sản xuất hàng hoá lớn đòi hỏi phải áp dụng

các biện pháp khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất. Đó là việc chuyển đổi cơ cấu cây

trồng ,vật nuôi và đưa các loại giống mới có năng suất cao vào áp dụng trong thực

tiễn sản xuất và phải được thực hiện trên diện rộng. Để làm được điều này đòi hỏi

phải đầu tư một lượng vốn lớn, thực hiện được công tác khuyến nông, khuyến lâm,

khuyến ngư....những người nghèo phải được đầu tư vốn họ mới có khả năng thực

hiện. Như vậy, thông qua công tác tín dụng ưu đãi đầu tư cho người nghèo đã trực

tiếp góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn thông qua áp dụng tiến

bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tạo ra các ngành nghề dịch vụ mới trong nông

nghiệp đã trực tiếp góp phần vào việc phân công lại lao động trong nông nghiệp và

14

lao động xã hội.

Cung ứng vốn cho người nghèo góp phần xây dựng nông thôn mới. Xoá

đói giảm nghèo là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, của các cấp, các ngành. Tín

dụng cho người nghèo thông qua các quy định về mặt nghiệp vụ cụ thể của nó như

việc bình xét công khai những người được vay vốn, việc thực hiện các tổ tương trợ

vay vốn, tạo ra sự tham gia phối hợp chặt chẽ giữa các đoàn thể chính trị xã hội, của

cấp uỷ, chính quyền đã có tác dụng:

- Tăng cường hiệu lực của cấp uỷ, chính quyền trong lãnh đạo, chỉ đạo kinh

tế ở địa phương.

- Tạo ra sự gắn bó giữa hội viên, đoàn viên với các tổ chức hội, đoàn thể của

mình thông qua việc hướng dẫn giúp đỡ kỹ thuật sản xuất, kinh nghiệm quản lý

kinh tế của gia đình, quyền lợi kinh tế của tổ chức hội thông qua việc vay vốn.

- Thông qua các tổ tương trợ tạo điều kiện để những người vay vốn có cùng

hoàn cảnh gần gũi, nêu cao tính tương thân, tương ái giúp đỡ lẫn nhau tăng cường

tình làng, nghĩa xóm, tạo niềm tin ở dân đối với Đảng, Nhà nước.

Kết quả phát triển kinh tế đã làm thay đổi đời sống kinh tế ở nông thôn, an

ninh, trật tự an toàn xã hội phát triển tốt, hạn chế được những mặt tiêu cực, tạo ra

được bộ mặt mới trong đời sống kinh tế xã hội và nông thôn.

Đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, sử dụng vốn vay để

mua sắm phương tiện học tập và các chi phí khác phục vụ cho việc học tập tại

trường.

Người vay là đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài,

sử dụng vốn vay để trả phí đào tạo, phí dịch vụ, tiền đặt cọc, vé máy bay…

Đối với mục tiêu của Nhà nước: tín dụng ưu đãi là công cụ giúp Nhà nước

thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế xã hội bền vững, giảm

khoảng cách giàu nghèo góp phần xây dựng nông thôn mới , đảm bảo an sinh xã

hội.

Đối với xã hội: góp phần vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp

nông thôn, thực hiện việc phân công lại lao động xã hội.

15

Đối với nền kinh tế: Tạo điều kiện cho người nghèo không phải vay nặng

lãi, nên hiệu quả hoạt động kinh tế được nâng cao hơn.

1.2. VAI TRÒ CỦA CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG ƯU ĐÃI

1.2.1. Khái niệm chính sách tín dụng ưu đãi

Hoạt động tín dụng là hoạt động bao trùm của ngân hàng. Với tầm quan

trọng và quy mô lớn, hoạt động này được thực hiện theo một chính sách rõ ràng

được xây dựng và hoàn thiện qua nhiều năm, đó là chính sách tín dụng.

Chính sách tín dụng ưu đãi là một bộ phận cấu thành hệ thống quản trị , điều

hành hoạt động tín dụng của mỗi ngân hàng, được thể hiện bằng các định hướng, tư

tưởng chỉ đạo, cho đến các quy chế, quy trình cấp tín dụng, quản lý khoản tín dụng,

danh mục tín dụng, phân cấp thẩm quyền, quy mô, lãi suất, kỳ hạn, đảm bảo, phạm

vi, các khoản tín dụng có vấn đề và các nội dung khác

Vì vậy có thể nói, chính sách tín dụng ưu đãi là một hệ thống các công cụ tín

dụng nhằm thực hiện mục tiêu của Chính phủ đề ra là phát triển kinh tế đảm bảo an

sinh xã hội. Tại mỗi thời kỳ, giai đoạn kinh tế khác nhau thì chính sách tín dụng là

khác nhau. Chính sách tín dụng ưu đãi phụ thuộc nhiều vào nguồn lực ưu đãi.

1.2.2. Vai trò chính sách tín dụng ưu đãi

Chính sách tín dụng là bộ phận quan trọng cấu thành hệ thống quản trị, điều

hành hoạt động tín dụng của mỗi Ngân hàng, được thể hiện bằng các định hướng, tư

tưởng chỉ đạo, cho đến các quy chế, quy trình cấp tín dụng, quản lý khoản tín dụng,

danh mục tín dụng, phân cấp thẩm quyền... chính vì thế nó có vai trò đặc biệt quan

trọng trong hoạt động của từng Ngân hàng.

Mặt khác, chính sách định hướng tín dụng của một ngân hàng cần có những

định hướng cụ thể, đổi mới phù hợp với mục tiêu đặt ra trong từng chu kỳ kinh

doanh của một ngân hàng nhằm đem lại hiệu quả cao nhất về kinh tế. Khi ngân

hàng gặp thời kì khó khăn cũng là do chính sách tín dụng chưa hiệu quả hoặc do

người thực thi chính sách không lường trước được hết những biến động tiêu cực của

các yếu tố bên ngoài.

16

Đảng và Nhà nước ta có chính sách động viên các nguồn lực trong nước là

chính và tranh thủ tối đa nguồn lực ngoài nước; mở rộng đầu tư tín dụng, góp phần

giải phóng mọi năng lực sản xuất, phát huy mọi tiềm năng của các thành phần kinh

tế, bảo đảm cho doanh nghiệp nhà nước giữ vai trò chủ đạo; giữ vững định hướng

xã hội chủ nghĩa, chủ quyền quốc gia; bảo đảm an toàn hệ thống tài chính, tiền tệ

quốc gia; mở rộng hợp tác và hội nhập quốc tế; thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại

hoá đất nước; góp phần đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc

phòng, an ninh và nâng cao đời sống của nhân dân. Trong từng thời kỳ kinh tế xã

hội cụ thể, Đảng và Nhà nước ta xác định mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và chỉ

đạo các cấp ngành có liên quan thực hiện. Cũng theo Quan điểm của Đảng và Nhà

nước, Ngân hàng CSXH Việt Nam có những chính sách tín dụng ưu đãi cụ thể đối

với từng đối tượng chính sách trong từng thời kỳ.

Chính sách tín dụng đối với doanh nghiệp nhà nước: Nhà nước có

chính sách tín dụng về vốn, điều kiện vay đối với doanh nghiệp nhà nước, tạo điều

kiện để các doanh nghiệp này đổi mới thiết bị, hiện đại hoá công nghệ, mở rộng quy

mô sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc

dân, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Chính sách tín dụng đối với hợp tác xã và các hình thức kinh tế hợp tác

khác: Nhà nước có chính sách tín dụng tạo điều kiện về vốn, điều kiện vay nhằm hỗ

trợ cho hợp tác xã và các hình thức kinh tế hợp tác khác đổi mới và phát triển; bảo

đảm kinh tế nhà nước cùng với kinh tế hợp tác trở thành nền tảng của nền kinh tế

quốc dân.

Chính sách tín dụng đối với nông nghiệp, nông thôn và nông dân: Nhà

nước có chính sách tín dụng ưu đãi về vốn, lãi suất, điều kiện, thời hạn vay vốn đối

với nông nghiệp, nông thôn và nông dân nhằm góp phần xây dựng cơ sở vật chất,

kết cấu hạ tầng, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, phát triển

sản xuất hàng hoá, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông

thôn.

17

Chính sách tín dụng đối với miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng

có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn: Nhà nước có chính sách tín dụng ưu đãi về

vốn, lãi suất, điều kiện, thời hạn vay vốn, mở rộng đầu tư phát triển kinh tế hàng

hoá, giao lưu kinh tế miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và vùng có điều kiện

kinh tế - xã hội khó khăn.

Chính sách tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách

khác: Nhà nước có chính sách tín dụng ưu đãi về vốn, lãi suất, điều kiện và thời

hạn vay đối với người nghèo, các đối tượng chính sách khác để có điều kiện phát

triển sản xuất, kinh doanh. Nhà nước có chính sách tín dụng ưu đãi về lãi suất, điều

kiện và thời hạn vay tiền đối với học sinh nghèo để có điều kiện học tập.

1.3. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ƯU ĐÃI CỦA NHCSXH

1.3.1. Khái niệm về hoạt động tín dụng ưu đãi

Hoạt động tín dụng là một khái niệm tổng hợp bao hàm ý nghĩa toàn diện về

kinh tế, chính trị xã hội. Có thể hiểu hoạt động tín dụng ưu đãi là hoạt động dẫn

đến sự thỏa mãn về nhu cầu sử dụng vốn giữa chủ thể Ngân hàng Chính sách xã hội

và người vay vốn, những lợi ích kinh tế mà xã hội thu được và đảm bảo sự tồn tại

và phát triển của Ngân hàng Chính sách xã hội. Sự ra đời của Ngân hàng Chính

sách xã hội đến nay đã tác động rất lớn đến đời sống kinh tế - xã hội của các địa

phương nói chung và đời sống việc làm, lao động sản xuất của người dân, đặc biệt

là hộ nghèo và đối tượng chính sách khác. Trong thời gian qua, Ngân hàng Chính

sách xã hội đã cho hàng triệu lượt hộ nghèo và đối tượng chính sách khác vay vốn,

góp phần xóa đói, giảm nghèo và tạo việc làm mới cho hàng nghìn lao động…

Xét về mặt kinh tế: Nhìn lại những năm hoạt động vừa qua, cho vay hộ

nghèo và các đối tượng chính sách khác với lãi suất cho vay ưu đãi, hộ vay không

phải thế chấp, cầm cố tài sản, thủ tục cho vay đơn giản thông qua các Tổ tiết kiệm

và vay vốn ở các xã, phường. Hàng triệu người nghèo và các đối tượng chính sách

khác được hỗ trợ vốn sản xuất, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời

sống, làm quen với dịch vụ tài chính, ngân hàng; hàng trăm ngàn hộ vay vốn đã

thoát ngưỡng đói nghèo. Mặc dù mới hoạt động trong thời gian ngắn nhưng

18

NHCSXH đã huy động được nguồn lực về sức người, sức của để xác lập một hệ

thống tín dụng chính sách riêng nhằm hỗ trợ cho hộ gia đình nghèo và các đối

tượng chính sách. Hoạt động của NHCSXH đã góp phần đắc lực vào việc thực hiện

Chương trình Mục tiêu quốc gia XĐGN. Với mô hình tổ chức hiện tại NHCSXH

thực hiện cho vay thông qua các tổ chức nhận uỷ thác, do đó tiết giảm được chi phí

quản lý ngân hàng, tiết kiệm chi phí xã hội do tận dụng con người, cơ sở vật chất kỹ

thuật, công nghệ của bên nhận uỷ thác. Vốn của NHCSXH đã trực tiếp đến với hộ

nghèo cần vốn. Vốn vay đã cơ bản được sử dụng đúng mục đích sản xuất kinh

doanh, đã và đang phát huy hiệu quả kinh tế. Một số địa phương đã lồng ghép

chương trình kinh tế xã hội khác như khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, kế

hoạch hoá gia đình, nâng cao dân trí, xoá mù chữ nên vốn vay đã phát huy hiệu quả

thiết thực.

- Giúp người vay và các đối tượng chính sách khác thoát khỏi đói nghèo, giải

quyết được việc làm, có khả năng vươn lên hoà nhập với cộng đồng. Góp phần

giảm tỷ lệ đói nghèo, phục vụ cho sự phát triển và lưu thông hàng hoá, góp phần

giải quyết công ăn việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc

đẩy quá trính tích tụ và tập chung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ tăng trưởng

tín dụng và tăng trưởng kinh tế.

- Giúp cho người vay xác định rõ trách nhiệm của mình trong quan hệ vay

mượn, khuyến khích người vay sử dụng vốn vào mục đích kinh doanh tạo thu nhập

để trả nợ ngân hàng, tránh sự hiểu nhầm tín dụng là cấp phát.

Xét về mặt xã hội: Việc ra đời NHCSXH là một chủ sáng suốt, phù hợp với

ý Đảng lòng dân. Do đó đã nhận được sự ủng hộ nhiệt tình của cấp uỷ Đảng và

chính quyền các cấp. Kết quả qua các năm hoạt động đã gây được lòng tin và ấn

tượng tốt đẹp trong nhân dân, đặc biệt là nông dân nghèo và các đối tượng chính

sách khác, phần khởi và ngày càng tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà

nước

- Tín dụng cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác góp phần xây

dựng nông thôn mới, làm thay đổi cuộc sống ở nông thôn, an ninh, trật tự an toàn xã

19

hội phát triển tốt, hạn chế được những mặt tiêu cực. Tạo ra bộ mặt mới trong đời

sống kinh tế xã hội ở nông thôn.

- Tăng cường sự gắn bó giữa các hội viên với các tổ chức hội, đoàn thể của

mình thông qua việc hướng dẫn giúp đỡ kỹ thuật sản xuất, kinh nghiệm quản lý

kinh tế gia đình...Nêu cao tinh thần tương thân tương ái giúp đỡ lẫn nhau, tăng

cường tình làng nghĩa xóm, tạo niềm tin của người dân đối với Đảng và Nhà nước.

- Góp phần trực tiếp vào chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở nông thôn thông qua áp

dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, tạo ra các ngành nghề, dịch vụ mới trong nông

nghiệp đã góp phần thực hiện phân công lại lao động trong nông nghiệp và lao động

xã hội, góp phần ổn định kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước.

- Thực hiện kênh tín dụng này đã thể hiện tính nhân văn, nhân ái, lương tâm

và trách nhiệm của cộng đồng, góp phần củng cố khối liên minh công nông và thể

hiện bản chất tốt đẹp của chế độ Xã hội Chủ nghĩa ở Việt nam.

- Góp phần thực hiện mục tiêu XĐGN, một chính sách lớn của Đảng của

Nhà nước ta hiện nay. Nâng cao uy tín và vị thế của NHCSXH. Nâng cao vai trò

kiểm tra, kiẻm soát thông qua điều hành của HĐQT và BĐD HĐQT các cấp ở địa

phương, qua bình xét đối tượng được vay vốn của các tổ chức chính trị xã hội, từng

bước mở rộng tính công khai, dân chủ và tính nhân dân sâu sắc trong hoạt động tín

dụng Ngân hàng…

Tóm lại: Từ thực tiễn cho thấy chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo

và các đối tượng chính sách khác, có hiệu quả thiết thực, góp phần ổn định và phát

triển nền kinh tế xã hội, khẳng định chủ trương đúng đắn cử Đảng và Nhà nước về

Chương trình Mục tiêu Quốc gia Xoá đói giảm nghèo.

1.3.2. Các tiêu chí đánh giá hoạt động tín dụng ưu đãi

Có thể nói kết quả của hoạt động tín dụng ưu đãi hay chất lượng tín dụng ưu

đãi được đánh giá trên hai phương diện:

Thứ nhất, hiệu quả quản lý vốn vay trong chương trình của Ngân hàng

Chính sách xã hội qua các chỉ tiêu quy mô cho vay, khả năng quản lý mục đích sử

dụng vốn của người vay, cho vay đúng đối tượng và khả năng thu hồi vốn để bù đắp

20

chi phí cho ngân sách.

Thứ hai, hiệu quả kinh tế xã hội của chương trình tín dụng ưu đãi đối với hộ

nghèo, các đối tượng chính sách khác thể hiện qua các chỉ tiêu như: số hộ nghèo

được vay, số hộ thoát nghèo, tác động của vốn vay đến thu nhập của hộ nghèo, số

lao động tạo được việc làm...

Chất lượng tín dụng và hiệu qủa tín dụng là hai chỉ tiêu quan trọng trong hoạt

động cho vay của Ngân hàng. Hai chỉ tiêu này có điểm giống nhau đều là chỉ tiêu

phản ánh lợi ích do do vốn tín dụng mang lại cho khách hàng và Ngân hàng về mặt

kinh tế. Nhưng hiệu quả tín dụng mang tính cụ thể và tính toán được giữa lợi ích thu

được với chi phí bỏ ra trong quá trình đầu tư tín dụng thông qua một số các chỉ tiêu:

1- Luỹ kế số lượt hộ nghèo được vay vốn Ngân hàng: Chỉ tiêu này cho biết số

hộ nghèo đã được sử dụng vốn tín dụng ưu đãi trên tổng số hộ hộ nghèo của toàn

quốc, đây là chỉ tiêu đámh giá về số lượng. Chỉ tiêu này được tính luỹ kế từ hộ vay

đầu tiên đến hết kỳ cần báo cáo kết quả.

Tổng số hộ Lũy kế số lượt hộ được Lũy kế số lượt hộ được nghèo được vay = vay đến cuối kỳ trước vay trong kỳ báo cáo + vốn

2- Tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn: Đây là chỉ tiêu đánh giá về mặt lượng đối

với công tác tín dụng; bằng tổng số hộ nghèo được vay vốn trên tổng số hộ nghèo

đói theo chuẩn mực được công bố.

Tổng số hộ nghèo được vay vốn Tỷ lệ hộ nghèo = X 100 Tổng số hộ nghèo đói trong danh sách được vay vốn

3- Số tiền vay bình quân 1 hộ: Chỉ tiêu này đánh giá mức đầu tư cho một hộ

ngày càng tăng lên hay giảm xuống, điều đó chứng tỏ việc cho vay có đáp ứng được

nhu cầu thực tế của các hộ nghèo hay không.

Số tiền cho vay Dư nợ cho vay tính đến thời điểm báo cáo = bình quân 1 hộ Tổng số hộ còn dư nợ tới thời điểm báo cáo

4- Số hộ đã thoát khỏi ngưỡng nghèo đói: Là chỉ tiêu quan trọng nhất đánh

giá hiệu quả của công tác tín dụng đối với hộ nghèo. Hộ đã thoát khỏi ngưỡng

21

nghèo đói là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người trong hộ cao hơn chuẩn mực

nghèo đói hiện hành, không còn nằm trong trong danh sách hộ nghèo, có khả năng

vươn lên hoà nhập với cộng đồng.

Tổng số

hộ đã Số hộ nghèo Số hộ nghèo Số hộ nghèo Số hộ

thoát = trong danh - trong danh - trong danh + nghèo mới

khỏi sách đầu kỳ sách cuối kỳ sách đầu kỳ vào trong

ngưỡng di cư đi nơi kỳ báo cáo

nghèo khác

1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng ưu đãi

1.3.3.1. Nhân tố khách quan:

Hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác là

hoạt động có tính rủi ro cao, phụ thuộc nhiều vào môi trường kinh tế, môi trường

văn hoá-xã hội, môi trường chính trị, pháp lý…đó là những nhân tố không nằm

trong sự kiểm soát của Ngân hàng nhưng tác động không nhỏ tới hoạt động tín dụng

của NHTM nói chung, hoạt động tín dụng ưu đãi của NHCSXH nói riêng:

- Môi trường kinh tế: Trong nền kinh tế thị trường, ảnh hưởng của quá trình

phát triển kinh tế không đồng đều đến tất cả các vùng, các nhóm dân cư. Ngân hàng

CSXH hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, nhưng phải tự bù đắp chi phí, thực

hiện bảo tồn và phát triển nguồn vốn. Trên thực tế, hoạt động của NHCSXH trong

thời gian qua, xét về bản chầt là vốn tín dụng nhưng đây là vốn do ngân sách cấp

chủ yếu nên nguồn vốn tăng trưởng phụ thuộc vào sự hỗ trợ của Nhà nước. Bên

cạnh đó vốn tín dụng ưu đãi của ngân hàng chưa đồng bộ với các giải pháp khuyến

nông, khuyến lâm, khuyến ngư, việc cung cấp vật tư kỹ thuật cho sản xuất, tổ chức

thị trường, lồng ghép các chương trình kinh tế xã hội đối với nông nghiệp, nông

thôn, nông dân còn nhiều vấn đề tồn tại… dẫn đến hiệu quả đầu tư thấp, khả năng

trả nợ của người vay kém... Bên cạnh đó phương thức đầu tư chưa phong phú dẫn

đến việc sử dụng vốn vay sai mục đích, vốn vay không phát huy hiệu quả, ảnh hưởng

tới hiệu quả đầu tư vốn…

22

- Môi trường tự nhiên: Thiên tai, bão lụt, dịch bệnh cây trồng vật nuôi....

thường xẩy ra trên diện rộng, gây thiệt hại lớn đối với các hộ gia đình sản xuất, nuôi

trồng nhỏ lẻ. Những năm mưa thuận gió hoà, những vùng ít gặp bão lũ thiên tai, hạn

hán, dịch bệnh…thì sẽ thuận lợi hơn cho việc thực hiện chương trình tín dụng ưu

đãi một cách có hiệu quả.

- Môi trường hạ tầng, công nghệ: ở các vùng sâu, vùng xa nhìn chung hệ

thống đường xá, cầu cống, hệ thống thuỷ lợi, thông tin liên lạc…còn kém phát triển.

Thậm trí có những địa phương chưa có đường giao thông đến xã, thôn, bản nên

nhiều hộ nghèo chưa có điều kiện tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng, sản phẩm làm ra

không tiêu thụ được, sức cạnh tranh kém, ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả

đầu tư.

- Môi trường văn hóa, xã hội: Đối với khu vực nông thôn, miền núi và địa

bàn có mặt bằng dân trí chưa cao thì nhìn chung các hộ gia đình còn thiếu kiến thức

chuyên môn, thiếu tri thức khoa học-kỹ thuật về trồng trọt, chăn nuôi… thậm trí

nhiều vùng còn mang nặng tư duy bao cấp, lối sống tự túc, tự cấp, chưa có tư duy

sản xuất hàng hoá và do đó còn xa lạ với các dịch vụ, các tiện ích ngân hàng.

- Môi trường chính trị, pháp luật: Tại mỗi quốc gia trên thế giới, mọi hoạt

động của Ngân hàng trong đó có hoạt động tín dụng ưu đãi đều phải chịu sự điều

tiết của các chế tài của luật pháp và sự điều hành, giám sát và quản lý của Ngân

hàng Nhà nước, của các Bộ, Ngành để phục vụ những mục tiêu mà Chính phủ đề ra.

Nếu chính sách tín dụng và các chính sách ưu đãi đối với các hộ nghèo chưa đồng

bộ với các chính sách, giải pháp khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, cung cấp

vật tư kỹ thuật cho sản xuất và tổ chức thị trường, lồng ghép các chương trình kinh

tế xã hội đối với nông nghiệp nông thôn nông dân còn nhiều vấn đề khó khăn thì

điều kiện nâng cao hiệu quả còn nhiều tồn tại, vốn và hiệu quả đầu tư thấp.

1.3.3.2 Nhân tố chủ quan: Là nhân tố nội tại bên trong ngân hàng, thuộc khả năng

kiểm soát của ngân hàng. So với nhân tố khách quan, nhân tố chủ quan ảnh hưởng

tới tất cả mọi hoạt động của ngân hàng trong đó có hoạt động tín dụng ưu đãi:

23

- Năng lực quản trị điều hành: Hoạt động của NHCSXH nói chung và hoạt

động tín dụng ưu đãi nói riêng có thành công hay không phụ thuộc rất lớn vào Hội

đồng quản trị và Ban đại diện Hội đồng quản trị ở 3 cấp (Trung ương, tỉnh , thành

phố, quận, huyện và thị xã). Thực sự tín dụng ưu đãi là một chính sách lớn của

Đảng và Nhà nước, được quản lý thống nhất từ Trung ương đến cơ sở, được phổ

cập rộng rãi trong tầng lớp dân cư và các vùng, nhất là vùng khó khăn. Có thể

khẳng định rằng chính sách tín dụng ưu đãi có nhanh chóng đi vào cuộc sống dân

nghèo, vùng khó khăn và đạt được hiệu quả ở mức độ nào là nhờ ở cơ chế quản lý

mới của Hội đồng quản trị và Ban đại diện Hội đồng quản trị các cấp l, vai trò giám

sát hoạt động của NHCSXH ở cơ sở, các thành viên Hội đồng quản trị và Ban đại

diện Hội đồng quản trị các cấp.

- Xác định đối tượng hộ nghèo và các đối tượng hưởng chính sách tín

dụng ưu đãi của NHCSXH: Theo cơ chế chính sách ưu đãi thì phải là hộ nghèo

thiếu vốn sản xuất kinh doanh nhưng việc bình xét cho vay từ tổ tiết kiệm và vay

vốn và Ban xóa đói giảm nghèo cấp xã xác nhận đơn thuần chỉ là danh sách hộ

nghèo, trong đó nhiều hộ không có điều kiện và năng lực tổ chức sản xuất, hộ nghèo

thuộc diện cứu trợ xã hội hoặc có những hộ không thuộc hộ nghèo cũng trong danh

sách được vay vốn, điều này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả tín dụng đối với hộ

nghèo.Do đó, nếu ngân hàng có sự tuyên truyền, hướng dẫn cụ thể, sát sao trong

công tác bình xét thì việc xác định đối tượng cho vay ưu đãi mới đảm bảo tính

chính xác, khách quan, do đó hiệu quả tín dụng ưu đãi mới được nâng cao.

- Phương thức cho vay, mức cho vay, thời hạn cho vay: Một vấn đề ít

được đề cập trong việc nâng cao chất lượng tín dụng đó là phương thức cho vay.

Cho đến nay, phương thức cho vay đối với tín dụng chính sách của NHCSXH là

cho vay chủ yếu thông qua hộ gia đình nên có những hạn chế nhất định khi thực

tiễn đã có những chuyển biến mới với sự xuất hiện của mô hình kinh tế hợp tác. Vì

vậy nếu kịp thời chuyển đổi phương thức cho vay theo hộ gia đình sang cho vay

hợp tác, liên doanh liên kết, áp dụng hình thức cho vay góp vốn để nhanh chóng

phát triển sản xuất hàng hóa ở những nơi, những đối tượng phù hợp sẽ góp phần

24

nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ưu đãi của NHCSXH. Ngoài ra, mức đầu tư

và thời hạn vay cần linh hoạt và cần mở rộng giá trị cho vay cho hộ nghèo và các

đối tượng chính sách khác phù hợp với tình hình sản xuất, khả năng và năng lực sản

xuất cũng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng ưu đãi.

- Quy trình, Nhân lực, Hệ thống thông tin, Mạng lưới giao dịch:

Hoạt động tín dụng ưu đãi của NHCSXH phải bám sát chủ trương, mục tiêu

phát triển kinh tế và XĐGN địa phương, việc xây dựng cơ chế chính sách, ban hành

các văn bản chỉ đạo nghiệp vụ của Ngân hàng Trung ương cần sát với thực tiễn cơ

sở. Phương thức cấp vốn tín dụng thông qua hoạt động ủy thác và các tổ tiết kiệm &

vay vốn là một đặc thù của NHCSXH nhằm tăng cường trách nhiệm trong những

người vay vốn, thực hiện việc công khai và xã hội hoá công tác tín dụng, tăng

cường sự kiểm tra giám sát của cấp uỷ, chính quyền và các đoàn thể... Với các quy

chế cho vay khá đơn giản, hộ vay không phải thế chấp tài sản nhưng lại phải thực

hiện theo những quy chế riêng chặt chẽ. Việc cho vay không chỉ đơn thuần mà đòi

hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ của các ngành, các cấp, có sự bình nghị xét duyệt

công khai từ cơ sở.

NHCSXH không ngừng thực hiện việc đổi mới các chính sách, cơ chế

nghiệp vụ cho phù hợp thực tế phát triển của từng vùng, từng thời kỳ, từng đối

tượng vay vốn, trên tất cả các nội dung như: Lãi suất cho vay, mức cho vay, thời

hạn cho vay… Bởi vì nghiệp vụ cho vay ưu đãi khác hẳn các nghiệp vụ cho vay

thông thường. Đối tượng phục vụ là người nghèo, các đối tượng chính sách, mục

tiêu là nhằm xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, thực hiện các chương trình

mục tiêu Quốc gia với sự tham gia phối hợp của nhiều cơ quan ban nganh, cấp ủy,

chính quyền địa phương các cấp và các tổ chức đoàn thể như: Hội Phụ nữ, Hội

Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên... Bên cạnh đó Ngân hàng Chính

sách xã hội có lợi thế về mạng lưới rộng khắp, đội ngũ cán bộ có nghề, tâm huyết;

Thực hiện Xã hội hoá công tác cho vay vốn thông qua việc ủy thác cho vay qua

các tổ chức chính trị xã hội, thành lập các tổ tiết kiệm & vay vốn, kết hợp chặt

chẽ giữa sự chỉ đạo của chính quyền, sự kiểm tra giám sát của các tổ chức đoàn

25

thể chính trị - xã hội, thực hiện dân chủ công khai trong công tác cho vay của

ngân hàng, là tổ chức duy nhất trong thời gian qua thực hiện được tốt việc phân

phối vốn và cho vay đều khắp tới các vùng, các nhóm đối tượng; Tập trung đầu tư

cho vùng sâu vùng xa, các xã đặc biệt khó khăn, cho vùng đồng bào các dân tộc ít

người...

1.4. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ƯU ĐÃI CỦA MỘT SỐ TỈNH THÀNH TRONG

NƯỚC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO NHCSXH TỈNH PHÚ THỌ.

1.4.1. Hoạt động tín dụng ưu đãi của một số tỉnh, thành trong nước.

Sau 10 năm hoạt động, được sự quan tâm, chỉ đạo của các cơ quan Đảng và

chính quyền các cấp, sự phối hợp chặt chẽ của các tổ chức chính trị - xã hội, sự ủng

hộ của người nghèo và các đối tượng chính sách khác, cùng với sự phấn đấu nỗ lực

của tập thể cán bộ, viên chức trong toàn hệ thống, NHCSXH đã thực hiện tốt những

mục tiêu mà Chính phủ đã đặt ra ban đầu. Đó là tập trung nguồn lực lớn, tạo bước

đột phá trong công tác giảm nghèo; nâng cao chất lượng và hiệu quả vốn tín dụng

chính sách; tách tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại; huy động lực

lượng toàn xã hội tham gia vào sự nghiệp xóa đói giảm nghèo và góp phần hạn chế

nạn cho vay nặng lãi ở khu vực nông thôn. Trong 10 năm qua, đã có trên 21,4 triệu

lượt hộ nghèo và đối tượng chính sách khác được vay vốn từ NHCSXH, góp phần

giúp trên 2,9 triệu hộ vượt qua ngưỡng nghèo; thu hút, tạo việc làm cho gần 2,6

triệu lao động, hơn 3 triệu lượt học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn được vay

vốn học tập; xây dựng trên 4,2 triệu công trình nước sạch và vệ sinh môi trường ở

nông thôn, trên 88 nghìn căn nhà cho hộ gia đình vượt lũ vùng đồng bằng sông Cửu

Long, gần 484 nghìn căn nhà cho hộ nghèo và các hộ gia đình chính sách; hơn 98

nghìn lao động thuộc gia đình chính sách được vay vốn đi xuất khẩu lao động có

thời hạn ở nước ngoài. Tạo nên thành công trong việc nâng cao hiệu quả vốn tín

dụng ưu đãi của NHCSXH là sự đóng góp của NHCSXH chi nhánh ở các tỉnh thành

trong cả nước. Tiêu biểu:

*Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai:

Đảng bộ tỉnh Lào Cai đánh giá rất cao vai trò và những đóng góp của hệ

26

thống NHCSXH từ Trung ương đến địa phương. Mô hình hoạt động của NHCSXH

cũng tạo ra cơ chế, cách thức động viên được cả hệ thống chính trị vào cuộc trong

việc quản lý hoạt động tín dụng chính sách, góp phần tích cực vào việc thực hiện

mục tiêu giảm nghèo bền vững, phát triển kinh tế và ổn định chính trị xã hội.

Đến nay, NHCSXH đã có tổng doanh số cho vay gần 3.200 tỷ, tổng doanh số

thu nợ gần 1.600 tỷ; tổng dư nợ hơn 1.700 tỷ, với trên 90 ngàn hộ đang vay vốn.

Vốn tín dụng ưu đãi đã đến với 100% số thôn bản trong tỉnh. NHCSXH trực tiếp

giao dịch tại xã đã tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân trong việc tiếp cận vốn, chỉ

có phương thức phục vụ như thế thì người nghèo ở vùng sâu, vùng xa mới tiếp cận

được vốn với chi phí thấp nhất.

Thực hiện chủ trương của Chính phủ theo tinh thần của Nghị định 78, tỉnh

Lào Cai đã thực hiện tăng thu, tiết kiệm chi để chuyển ngân sách sang NHCSXH

tỉnh trên 10 tỷ đồng để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách trên địa bàn.

Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh cũng đã bàn và đưa ra nhiều biện pháp hỗ trợ,

những năm trước ngân sách tỉnh cũng đã hỗ trợ cấp bù lãi suất cho vay hộ nghèo

được trên 5 tỷ đồng. Trong thời gian tới sẽ phấn đấu mỗi năm chuyển sang

NHCSXH khoảng 5 tỷ đồng từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi để NHCSXH cho vay

trên địa bàn.

*Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Sóc Trăng:

Là một tỉnh nghèo ở khu vực đồng bằng Sông Cửu Long, Sóc Trăng còn

muôn vàn khó khăn khi hạ tầng cơ sở còn nhiều thiếu thốn, điều kiện phát triển sản

xuất của bà con bị hạn chế, trình độ dân trí thấp. Nhiều mô hình làm kinh tế khả thi

nhưng vì thiếu vốn nên không thể nhân rộng được. Trong khi đó, để vay vốn các

NHTM thì vấn đề lãi suất là quá sức với dân nghèo. Từ nguồn vốn vay của

NHCSXH tỉnh đã đáp ứng sự mong mỏi của người dân, đóng góp tích cực vào công

cuộc phát triển chung của tỉnh. Năm 2012, NHCSXH tỉnh đã đầu tư vốn đúng đối

tượng thụ hưởng và đạt được những hiệu quả kinh tế- xã hội to lớn, giúp trên 7.000

hộ thoát nghèo, tạo điều kiện cho hơn 5.000 lao động nhàn rỗi có việc làm ổn định,

hơn 20.000 học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn có đủ chi phí để học tập, xây

27

dựng trên 5000 công trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, trên 11.000

căn nhà cho hộ nghèo và các gia đình chính sách khác. Có thành công này là việc

thực hiện Đề án nâng cao chất lượng tín dụng đã được phê duyệt nhằm nâng cao và

làm trong sạch, lành mạnh chất lượng tín dụng, nâng cao nhận thức cho người sử

dụng vốn vay đúng mục đích. Trong đó, NHCSXH tỉnh Sóc Trăng đã thực hiện tập

trung tất cả 109 xã, phường, thị trấn trên địa bàn toàn tỉnh. Tính đến nay, nợ quá

hạn của đơn vị còn hơn 45 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ gần 2,6% so với tổng dư nợ và hiện

đã thu hơn 21 tỷ đồng nợ quá hạn. Đạt được kết quả trên là do các đơn vị cơ sở đã

tập trung thực hiện các biện pháp xử lý nợ sau khi đã rà soát và phân tích nợ quá

hạn. Song song đó, NHCSXH tỉnh Sóc Trăng chỉ đạo các đơn vị trực thuộc quan

tâm nâng cao chất lượng giao dịch xã, căn cứ 5 chỉ tiêu là tồn tại nợ quá hạn, lãi tồn

đọng, nợ bị chiếm dụng, nợ chưa đổi sổ, tổ tiết kiệm và vay vốn yếu kém, giao

nhiệm vụ chỉ tiêu cụ thể cho từng hội, đoàn thể, Tổ tiết kiệm và vay vốn. Những tổ

không thể nộp lãi đề nghị hội, đoàn thể kiểm tra và yêu cầu nộp ngay trong tháng,

kể cả hội nào chưa nộp lãi đề nghị tổ trưởng đông đốc nộp lãi, báo cáo tại buổi giao

ban. Sau khi giao dịch kết thúc, cán bộ tín dụng phối hợp với đoàn thể, hội, tổ tiết

kiệm và vay vốn xuống trực tiếp những hộ khó khăn để xử lý. Cuối tháng thống kê,

tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện với cấp ủy, chính quyền địa phương và

NHCSXh tỉnh. Trên cở sở phân tích đánh giá nợ, các thành viên ban chỉ đạo thực

hiện đề án của tỉnh tăng cường đi cơ sở nắm tình hình, chỉ đạo thực hiện. Tổ chức

phát động phong trào thi đua hoàn thành và hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thu lãi

hàng tháng để động viên khuyến khích kịp thời các NHCSXH huyện. Đối với nợ

xấu, nợ đến hạn, lãi tồn đọng thực hiện sao kê phối hợp với Trưởng ban nhân dân

ấp, hội, đoàn thể phân tích hộ có khả năng trả nợ, sau đó UBND cấp xã mời lên trụ

sở ấp làm việc thu hồi nợ, kể cả làm thủ tục khởi kiện để xử lý những họ chây ì.

Trong quá trình thực hiện đề án giảm nợ quá hạn, NHCSXH tỉnh Sóc Trăng

tập trung chỉ đạo thực hiện tốt công tác bình xét cho vay đúng đối tượng, hộ có tư

cách tốt, có phương án sản xuất kinh doanh khả thi. Bên cạnh đó, đơn vị rất chú

trọng cho vay hộ nghèo chưa được tiếp cận vốn NHCSXH, hộ trả nợ tốt chưa thoát

28

nghèo. Gắn trách nhiệm của hội đoàn thể, tổ tiết kiệm và vay vốn trong việc sử

dụng đồng vốn vay đúng mục đích, phát huy hiệu quả nguồn vốn và có ý thức trả nợ

tốt, tổ chức tập huấn cho cán bộ hội, đoàn thể của các xã trên địa bàn toàn tỉnh.

Ngoài những biện pháp trên , NHCSXH tỉnh Sóc Trăng còn nâng cao chất

lượng giao dịch, giao ban tại xã, phối hợp với hội, đoàn thể tập trung khắc phục 5

chỉ tiêu còn tồn đọng, đồng thời xử lý nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan, đảm

bảo nợ rủi ro được xử lý kịp thời và đúng qui trình theo hướng dẫn của ngành.

*Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh KonTum:

Với hàng loạt những khó khăn, thách thức như: thiên tai, dịch bệnh, khủng

oảng kinh tế, tài chính…có thể khẳng định năm 2012 là một năm đầy bão gió đối

với ngân hàng nói chung và hệ thống NHCSXH nói riêng. Tuy nhiên, bằng sự chủ

động ứng phó trước các tình huống, bằng những phương châm, kế hoạch cụ thể

mang tính khả thi cao, NHCSXH tỉnh Kon Tum đã nỗ lực vượt mọi khó khăn và đạt

được nhiều kết quả khả quan trong năm 2012. Tỉnh Kon Tum có đặc thù là địa bàn

rộng, giao thông đi lại khó khăn, dân cư phân bố không đồng đều, trình độ canh tác

của nông dân còn lạc hậu và trên địa bàn thường xuyên xảy ra dịch bệnh, thiên

tai…Đứng trước những khó khăn ấy, từ đầu năm 2012, NHCSXH tỉnh đã tập trung

đề ra các giải pháp đảm bảo mục tiêu tăng trưởng tín dụng; đồng thời góp phần thực

hiện thắng lợi mục tiêu xóa đói giảm nghèo của tỉnh. Trong số các giải pháp được

đưa ra thì việc phối hợp với các cấp chính quyền, nhất là chính quyền cấp xã để

phân tích chất lượng tín dụng, xây dựng phương án phát triển tín dụng đúng, sát với

tình hình thực tế chính là một trong những giải pháp mang tính chiến lược của chi

nhánh. Thông qua chính quyền cấp xã, chi nhánh có thể đánh giá hiệu quả sử dụng

vốn của người dân; tìm giải pháp cho các dư nợ tồn đọng và xác định chính xác

những đối tượng gặp rủi ro để làm thủ tục xóa nợ. Việc phối hợp chặt chẽ với chính

quyền còn giúp ngân hàng phát hiện, có hướng xử lý kịp thời đối với những trường

hợp chây ì, không chịu trả nợ. Thực tế cho thấy, nhiều trường hợp vay ké, chiếm

dụng vốn, chi nhánh đã phối hợp với UBND cấp xã xử lý thu hồi ngay sau khi phát

hiện.

29

Bên cạnh việc thường xuyên phối hợp với chính quyền các cấp, NHCSXH

tỉnh cũng đã tập trung phát triển, củng cố hoạt động của mạng lưới tổ tiết kiệm và

vay vốn; tăng cường phối hợp các cấp hội, đoàn thể để nâng cao chất lượng hoạt

động cho vay thông qua phương thức ủy thác. Trong năm, chi nhánh đã phối hợp

với các tổ chức hội, đoàn thể nhận ủy thác tập trung đối chiếu đến từng hộ vay còn

dư nợ lồng ghép với việc đổi sổ, củng cố tiết kiệm và vay vốn, đôn đốc thu hồi nợ

quá hạn, lãi tồn đọng, xử lý những tồn tại sai sót trong hồ sơ đổi sổ, thu thập thông

tin khách hàng. Kết quả, toàn chi nhánh đã đối chiếu, kiểm tra được 51.253 hộ vay

của 1.451 tổ tiết kiệm và vay vốn của 50 xã, phường, thị trấn. Củng cố toàn ban

quản lý tổ yếu kém.

Ngoài ra chi nhánh đã tiến hành lập cam kết trả nợ đối với các hộ vay quá

hạn, xử lý thu hồi các khoản vay sử dụng vốn không đúng mục đích. Hoạt động cho

vay thông qua phương thức ủy thác đối với các tổ chức hội, đoàn thể trong năm qua

cũng đạt nhiều kết quả khả quan. Dư nợ ủy thác đến hết năm 2012 là 1.079 tỷ đồng,

chiếm 99,6% tổng dư nợ. Để nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay ủy thác,

chi nhánh đã cùng với các tổ chức hội, đoàn thể các cấp để triển khai thực hiện các

nhiệm vụ như phối hợp xây dựng phương án, đề án củng cố nâng cao chất lượng tín

dụng, thu thập thông tin khách hàng, triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng

tín dụng…

Xác định được tầm quan trọng của công tác giao dịch lưu động tại xã, trong

năm qua, chi nhánh đã triển khai thực hiện giao dịch tại 97 xã, phường, thị trấn theo

đúng lịch và thời gian niêm yết; tất cả các điểm giao dịch đã có biển hiệu đúng qui

định, nội qui điểm giao dịch, hòm thư góp ý, bảng thông tin các chính sách tín dụng

ưu đãi của Chính phủ, công khai các hoạt động tín dụng NHCSXH tại các điểm giao

dịch theo quy định.

Ngoài các giải pháp chủ yếu nói trên, để hoàn thành các mục tiêu đề ra, trong

năm 2012, NHCSXH tỉnh cũng thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ khác như: Nâng

cao chất lượng đội ngũ cán bộ, thường xuyên phối hợp với các Sở, ban , ngành liên

quan để triển khai các hoạt động nghiệp vụ của NHCSXH ; xây dựng cơ chế khoán

30

công việc và đánh giá kết quả lao động đến từng người lao động trong toàn chi

nhánh theo các văn bản chỉ đạo của NHCSXH..Nhờ thực hiện hiệu quả, đồng bộ các

giải pháp mà trong năm 2012 vừa qua, NHCSXH tỉnh Kon Tum đã đạt được nhiều

kết quả khả quan. Tổng dư nợ đến hết năm 2012 là 1.088 tỷ đồng, đạt 98% kế

hoạch, dư nợ tăng trưởng tín dụng 186 tỷ đồng với tỷ lệ tăng là 20,3% so với năm

2011; với 1.658 tổ tiết kiệm và vay vốn, 56.208 hộ vay còn dư nợ. Tổng thu lãi 72

tỷ đồng đạt 99%, giảm lãi tồn đọng được 295 triệu đồng. Đặc biệt, trong việc thực

hiện đề án nâng cao chất lượng tín dụng được phê duyệt, chi nhánh cũng đạt được

những kết quả đáng mừng: tỷ lệ nợ quá hạn là 2,48 %, giảm 0,04 % so với đề án

được duyệt. Lãi tồn đọng giảm 8,6% so với chỉ tiêu đề án; nợ bị chiếm dụng, vay ké

giảm 258 triệu đồng; hiện không còn tổ tiết kiệm và vay vốn yếu kém. Kết quả có

thể nói là thành công nhất của NHCSXH là đã có trên 22.086 lượt hộ nghèo, hộ sản

xuất, kinh doanh tại vùng khó khăn…được giải quyết cho vay vốn, tháo gỡ được

phần nào khó khăn về vốn để sản xuất, kinh doanh. Qua đó, góp phần nâng cao chất

lượng cuộc sống người dân trong tỉnh, góp phần vào thành công của công tác xóa

đói giảm nghèo tỉnh.

1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh

Phú Thọ.

Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn tại một số chi nhánh như trên, có thể

nhận thấy một số tồn tại cùng nguyên nhân của nó và từ đó rút ra một số bài học

kinh nghiệm có thể tham khảo trong hoạch định chính sách xóa đói giảm nghèo cụ

thể của NHCSXH tỉnh Phú Thọ:

1.4.2.1. Những tồn tại và nguyên nhân

- Về tổ chức: Bên cạnh sự hoạt động có hiệu qủa của Ban đại diện Hội đồng

quản trị các cấp, có một số nơi thiếu sự chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của Ban đại diện

HĐQT. Công tác chỉ đạo phối hợp với các ban ngành, đoàn thể chưa thường xuyên,

còn nhiều bất cập, việc lồng ghép các chương trình kinh tế xã hội với nông nghiệp,

nông thôn, nông dân còn nhiều vấn đề khó khăn, bức xúc. Bởi vì, việc chỉ đạo phải

thực hiện các chương trình, mục tiêu theo định hướng riêng của từng ngành, từng

31

cấp nên điều kiện nâng cao hiệu quả các chương trình đến nay còn nhiều tồn tại, gây

lãng phí tài sản, vốn và hiệu quả đầu tư thấp.

- Về công tác huy động vốn: Ngân hàng CSXH hoạt động không vì mục tiêu

lợi nhuận, nhưng phải tự bù đắp chi phí, thực hiện bảo tồn và phát triển nguồn vốn.

Trên thực tế, hoạt động của NHCSXH trong thời gian qua, xét về bản chầt là vốn tín

dụng nhưng đây là vốn tín dụng theo ưu đãi nên nguồn vốn tăng trưởng phụ thuộc

vào sự hỗ trợ của Nhà nước. Do vậy tính chủ động trong hoạt động của NHCSXH

còn hạn chế. Theo phương thức tạo vốn trong thời gian qua, khối lượng vốn huy

động phụ thuộc vào mức cấp bù chênh lệch lãi xuất từ Ngân sách Nhà nước hàng

năm. Đây là vấn đề khó khăn, ảnh hưởng nhất trong quản lý và điều hành vốn tín

dụng của NHCSXH, rất khó có thể phát triển quy mô đầu tư nếu không cải thiện

được cơ chế tạo lập nguồn vốn theo hướng ổn định nguồn vốn trung và dài hạn.

- Phương thức cho vay đơn giản nhưng còn không ít trở ngại: So với các

phương thức cho vay hộ sản xuất đang áp dụng tại các ngân hàng thương mại, thì

phương thức cho vay tại NHCSXH đơn giản hơn nhiều, tuy nhiên vẫn còn bị hạn

chế về một số mặt ví dụ như: Số lượng vốn, thời điểm cấp vốn (Vì cho vay theo tổ

tiết tiệm và vay vốn và nhiều nguyên nhân khác nên việc giải ngân được thực hiện

thành từng đợt nên nhiều khi không trùng khớp với nhu cầu của người vay…);

Chính vì vậy đã tạo nên sự “khập khiễng” trong khi cho vay, vốn không đáp ứng

được kịp thời cho đúng thời điểm…

- Mức phân loại hộ nghèo còn chưa thực sự phù hợp: Nếu như theo đúng

tiêu chuẩn phân định hộ nghèo thì tiêu chí hiện nay mới chỉ đáp ứng được nhu cầu

tối thiểu đảm bảo duy trì cuộc sống hàng ngày, còn rất nhiều các nhu cầu khác chưa

được tính đến. Trong thực tế những hộ nghèo có thể vay vốn và có đủ điều kiện vay

vốn lại rất lớn và thậm chí họ không nằm trong danh sách hộ nghèo theo phân định.

Vì vậy, hiện nay NHCSXH chỉ căn cứ vào danh sách mà ban XĐGN của xã, huyện

lập ra còn bị ràng buộc bởi nhiều vấn đề như chỉ tiêu thi đua xã, ấp văn hoá, tốc độ

phát triển kinh tế xã hội của địa phương, nghị quyết Đại hội Đảng, khả năng ngân

sách của từng địa phương dành cho công tác XĐGN, vì người nghèo được hưởng

32

nhiều chính sách ưu đãi... chứ không căn cứ vào tiêu thức hộ nghèo đã phân định và

xác định một cách khách quan. Đây là một vấn đề cần được xem xét lại.

- Hiệu quả của vốn vay còn bị hạn chế: Chưa phát huy được hết khả năng

của đồng vốn. Với trình độ có hạn, nhiều khi những người vay vốn rồi nhưng chưa

biết sử dụng vào mục đích gì để cho có hiệu quả. Bên cạnh đó ở một số nơi cấp uỷ

Đảng, chính quyền địa phương chưa thật sự quan tâm chỉ đạo công tác cho vay xóa

đói giảm nghèo nên khi triển khai còn gặp nhiều khó khăn, việc phối hợp chỉ đạo

còn bị hạn chế. Từ đó làm cho hiệu quả cho vay giảm xuống. Công tác tuyên truyền

vận động, tổ chức tập huấn đào tạo cho đội ngũ tổ trưởng tổ tiết kiệm & vay vốn,

ban XĐGN cơ sở ban đầu chưa làm tốt dẫn đến tình trạng hiểu vốn cho vay của

NHCS như một khoản trợ cấp xã hội, nên nhiều hộ sử dụng sai mục đích dùng để

chi tiêu cho các nhu cầu sinh hoạt của gia đình, thậm chí một số hộ vay vốn đến hạn

trả nợ nhưng cố tình chây ỳ không chịu trả nợ, thiếu ý thức trả nợ gốc và lãi.

- Còn tồn tại hiện tượng “cào bằng” về mức cho vay: Việc việc bình xét cho

vay tại một số địa bàn còn mang tính “cào bằng” do nể nang, do nguồn vốn cho vay

không đủ, không biết nhường nhau trong khi bình xét, cho nên có khi cả tổ cùng

vay một mức, dẫn đến hiện tượng người không cần vẫn vay vốn với mức bằng các

hộ khác và sử dụng vốn vào trong sinh hoạt hàng ngày, còn những hộ thiếu vốn lại

không có đủ vốn để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, có những hộ lại sợ vay

qúa nhiều sẽ không trả được nợ… đều này ảnh hưởng đến khả năng thanh toán nợ gốc,

lãi khi đến hạn…

1.4.2.2 Một số bài học kinh nghiệm

- Các đơn vị trực thuộc chi nhánh Ngân hàng CSXH chủ động phối hợp với

các cơ quan tuyên truyền tiếp tục làm tốt công tác tuyên truyền về chỉ thị, nghị

quyết của Đảng về các chương trình cho vay của NHCSXH đối với hộ nghèo và các

đối tượng chính sách. Tăng cường kiểm tra, giám sát đối với các Tổ tiết kiệm và

vay vốn và quá trình sử dụng vốn của các hộ vay. Nâng cao chất lượng, hiệu quả

hoạt động của đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ ngành ngân hàng. Qua đó, góp phần

33

giải quyết khó khăn cho hộ nghèo, tạo thêm nhiều việc làm mới, xây dựng phát triển

kinh tế; cũng như góp phần ổn định chính trị ở địa phương.

- Ban đại diện NHCSXH cấp huyện tiếp tục nêu cao vai trò, trách nhiệm của

mình, chỉ đạo một cách chặt chẽ và đồng bộ. Duy trì và tăng trưởng nguồn vốn.

Đồng thời tham mưu cho Huyện ủy, HĐND, UBND huyện đảm bảo nguồn Ngân

sách huyện hỗ trợ hàng năm để chương trình xóa đói giảm nghèo nói chung và các

chính sách tín dụng nói riêng trên địa bàn huyện được đầy đủ, kịp thời. Góp phần

quan trọng trong công cuộc xóa đói giảm nghèo, phát triển bền vững nguồn nhân

lực của huyện. Phải thường xuyên kiện toàn BĐD huyện và Ban chỉ đạo xóa đói

giảm nghèo các xã, thị trấn.

- Cấp ủy, chính quyền và các ngành đoàn thể từ huyện đến cơ sở cần tích

cực, tuyên truyền các nội dung chương trình tín dụng. Tăng cường lãnh đạo, chỉ

đạo, phối kết hợp với Phòng giao dịch Ngân hàng CSXH trong công tác bình xét

đối tượng; trong kiểm tra, giám sát. Đồng thời có biện pháp tháo gỡ, xử lý đối với

các trường hợp nợ quá hạn, nợ xấu…

- Ban XĐGN các xã, thị trấn khi triển khai các chương trình tín dụng phải

kiểm tra rà soát chính xác các đối tượng để tránh sai sót dù là rất nhỏ; bên cạnh đó

phải công khai hoá, dân chủ hoá các chính sách tín dụng ưu đãi trên địa bàn. Cần

sớm phát hiện và xử lý kịp thời những hiện tượng tiêu cực, những biểu hiện trái quy

định... tạo niềm tin cho nhân dân.

34

Kết luận chương 1

Chương 1 của Luận văn đã khái quát những vấn đề cơ sở lý luận về tín dụng

ưu đãi và chính sách về tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính

sách khác trong địa bàn tỉnh Phú Thọ và vai trò của nó trong việc phát triển kinh tế

xã hội tỉnh. Để phát triển nâng cao, hoàn thiện hoạt động tín dụng ưu đãi của

NHCSXH tỉnh Phú Thọ; Chương 1 cũng đưa ra những bài học kinh nghiệm tại các

tỉnh khác trong việc triển khai nguồn vốn này cho mục tiêu xóa đói giảm nghèo và

các mục tiêu an sinh xã hội của Chính phủ. Các nội dung ở chương 1 là cơ sở lý

luận để nghiên cứu tiếp chương 2.

35

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ƯU ĐÃI TẠI NGÂN HÀNG

CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH PHÚ THỌ

2.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI NHÁNH NGÂN

HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH PHÚ THỌ.

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách

xã hội tỉnh Phú Thọ

Tỉnh Phú Thọ là một tỉnh miền núi trung du, toàn tỉnh có 1 thành phố trực

thuộc, 1 thị xã và 11 huyện (trong đó có 01 huyện là huyện nghèo), 277

xã/phường/thị trấn (trong đó có 188 xã thuộc vùng khó khăn, 43 xã đặc biệt khó

khăn); Tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh 3.532,9493 km², chiếm khoảng 1,5% diện

tích cả nước. Năm 2009, thu nhập bình quân GDP/người đạt 1321USD/người. Dân

số đông, lao động nông nghiệp nhàn dỗi, tỷ lệ hộ nghèo tương đối cao; Theo điều

tra dân số ngày 01/04/2009 Phú Thọ có 1.313.926 người với mật độ dân số 373

người/km². Tỷ lệ dân số sống tại nông thôn, vùng núi khoảng 85% và tại thành

thị khoảng 15%, đến năm 2011 tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh vẫn còn là 17,16% (năm

2006 là khoảng 25%). Tỉnh có địa hình bị chia cắt, tuy gặp khó khăn về việc đi lại,

giao lưu song lại có nhiều tiềm năng phát triển lâm nghiệp, khai thác khoáng sản và

phát triển kinh tế trang trại, thuận lợi cho việc trồng các loại cây công nghiệp, phát

triển cây lương thực và chăn nuôi...

Chi nhánh NHCSXH tỉnh Phú Thọ chính thức hoạt động theo Quyết định

thành lập số 27/QĐ – HĐQT ngày 14/01/2003 của Chủ tịch HĐQT NHCSXH và

theo Đăng ký kinh doanh số 316770 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Phú Thọ cấp

ngày 19/03/2003 nhằm tập trung các nguồn vốn tín dụng ưu đãi để đầu tư cho

chương trình mục tiêu xóa đói giảm nghèo của tỉnh. Ban đầu Chi nhánh NHCSXH

tỉnh Phú Thọ đi vào hoạt động chỉ có 08 cán bộ chuyển từ ngân hàng phục vụ người

nghèo sang và tiếp nhận 10 cán bộ của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông

thôn các huyện, đến 31/12/2012 đã có 141 cán bộ nhân viên thừa hành với 82,98%

36

có trình độ đại học, cao đẳng. Chi nhánh NHCSXH tỉnh có trụ sở đặt tại thành phố

Việt Trì với 05 phòng nghiệp vụ và 26 cán bộ nhân viên; Chi nhánh có 12 Phòng

giao dịch tại các huyện, thị xã trong tỉnh, bình quân mỗi đơn vị có 09 cán bộ và một

cơ sở đào tạo cán bộ…

Vào thời điểm mới được thành lập không có sự kế thừa tài sản từ đơn vị cũ

nên lúc đầu trụ sở làm việc của chi nhánh NHCSXH từ tỉnh đến huyện đều phải đi

thuê của dân, cơ quan doanh nghiệp và mượn của các đơn vị sự nghiệp, phần lớn đã

xuống cấp cần phải sửa chữa cải tạo. Nhìn chung, cơ sở vật chất của NHCSXH quá

nghèo nàn, quá thiếu thốn so với yêu cầu hoạt động và hiện đang ở mức thấp nhất

trong hệ thống ngân hàng, kho bạc và quỹ tín dụng trên địa bàn. Sau 3 năm được

NHCSXH đầu tư và địa phương giúp đỡ đến nay chi nhánh mới có 2 trụ sở được cải

tạo nhà cũ của UBND huyện Tam Nông và UBND huyện Yên Lập chuyển giao, 04

trụ sở được UBND huyện Hạ Hòa, Phù Ninh, trường chính trị huyện Cẩm Khê và

kho bạc thị xã Phú Thọ cho mượn, 02 trụ sở được Ngân sách huyện Lâm Thao,

Thanh Ba hỗ trợ tiền 300 triệu đồng xây dựng mới, còn 04 đơn vị Thanh Thủy,

Đoan Hùng, Thanh Sơn và hội sở Chi nhánh Ngân hàng tỉnh vẫn phải thuê trụ sở,

9/12 đơn vị đã được NHCSXH trang bị ô tô phục vụ công tác, vận chuyển tiền.

Riêng UBND tỉnh đã hỗ trợ 200 triệu đồng để NHCSXH tỉnh mua xe ô tô và hỗ trợ

300 triệu đồng bổ sung cùng vốn ngân sách huyện xây dựng hai trụ sở làm việc.

Đến năm 2012, sau 10 năm thành lập, NHCSXH đã có 12 phòng giao dịch trực

thuộc tại trung tâm các huyện, xã, và số điểm giao dịch tại các xã phường là 268

điểm. Tại các xã có điểm giao dịch của ngân hàng tại trụ sở UBND xã để phục vụ

nhân dân. Chi nhánh cũng đã thành lập 27 tổ giao dịch lưu động để thực hiện công

tác cho vay, thu nợ, thu lãi trực tiếp tới người vay tại 268 điểm giao dịch xã. Cùng

với sự hỗ trợ của chính quyền địa phương và Ngân sách của NHCSXH, đến nay,

NHCSXH tỉnh Phú Thọ đã có trụ sở làm việc khang trang và trang thiết bị vật chất

đầy đủ đảm bảo cho cán bộ nhân viên NHCSXH tỉnh làm việc hiệu quả nhất. Như

vậy đến hết năm 2012 Chi nhánh NHCSXH tỉnh Phú Thọ đã có mạng lưới hoạt

động rộng khắp từ tỉnh đến huyện, đến xã; Cơ sở vật chất đã cơ bản đáp ứng được

cho hoạt động.

37

2.1.2. Mô hình quản lý của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Phú

Thọ.

2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Phú

Thọ.

Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội có bộ máy quản lý và điều hành

thống nhất phạm vi cả nước, là một pháp nhân có vốn điều lệ, có con dấu, có tài sản

và hệ thống giao dịch từ trung ương đến địa phương. Tổ chức hoạt động và điều lệ

về tổ chức hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội do Thủ tướng Chính phủ

phê duyệt:

- Chi nhánh đặt tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Phòng giao dịch đặt tại các huyện, quận, thành phố thuộc tỉnh. Những nơi

cần thiết thì thành lập Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội cấp huyện và do Hội

đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định.

Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội cấp tỉnh: là đơn vị trực thuộc Hội sở

chính, đại diện pháp nhân theo uỷ quyền của Tổng giám đốc trong việc chỉ đạo,

điều hành các hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội trên địa bàn. Điều hành

chi nhánh cấp tỉnh là Giám đốc, giúp việc Giám đốc là một số Phó giám đốc và các

Phòng chức năng tại Hội sở tỉnh.

Phòng giao dịch cấp huyện: là các đơn vị trực thuộc chi nhánh Ngân hàng

Chính sách xã hội cấp tỉnh, đặt tại các quận, huyện, trực tiếp thực hiện các nghiệp

vụ của Ngân hàng Chính sách xã hội trên địa bàn. Điều hành Phòng giao dịch quận,

huyện là Giám đốc, giúp việc Giám đốc là Phó giám đốc và các Tổ nghiệp vụ.

Tổ tiết kiệm và vay vốn: Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện phương

thức cho vay đến người vay thông qua các tổ chức nhận uỷ thác. Tổ tiết kiệm và vay

vốn của các tổ chức nhận uỷ thác là cánh tay nối dài của Ngân hàng Chính sách xã

hội đảm bảo vốn tín dụng ưu đãi của Chính phủ đến đúng người nghèo và các đối

tượng chính sách cần vay vốn.

Nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Hội sở chính, Chi nhánh và

Phòng giao dịch do Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quy định.

38

2.1.2.2. Mô hình tổ chức bộ máy quản trị điều hành của NHCSXH tỉnh

Bộ máy quản trị

Là đại diện của Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội tại địa

phương, có chức năng giám sát việc thực hiện các văn bản chỉ đạo, Nghị quyết Hội

đồng quản trị tại chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội cấp tỉnh và Phòng giao

dịch cấp huyện, phối hợp chỉ đạo việc gắn tín dụng chính sách với kế hoạch xóa đói

giảm nghèo và dự án phát triển kinh tế -xã hội tại địa phương để nâng cao hiệu quả

sử dụng vốn. Ban đại diện HĐQT NHCSXH tỉnh Phú Thọ gồm 123 thành viên,

trong đó:

+ Ban đại diện HĐQT NHCSXH cấp tỉnh: Được thành lập theo Quyết định

số 4231/QĐ-UB ngày 29/11/2002 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ gồm

11 thành viên do đồng chí Phó chủ tịch UBND tỉnh làm trưởng ban, các thành viên

còn lại là Giám đốc sở, ban, ngành, chủ tịch các hội, đoàn thể của tỉnh.

+ Ban đại diện HĐQT NHCSXH cấp huyện, thành phố, thị xã: Gồm 112

thành viên, mỗi ban đại diện cấp huyện có từ 7 đến 9 thành viên, các Trưởng ban

đại diện do đồng chí Phó Chủ tịch ủy ban nhân dân cùng cấp kiêm nhiệm. Thành

viên ban đại diện là lãnh đạo các ngành, tổ chức hội đoàn thể.

Bộ máy điều hành

Bộ máy tác nghiệp, điều hành gồm có Chi nhánh NHCSXH tỉnh và 12 phòng

giao dịch trực thuộc tại các huyện, thị xã của tỉnh.

+ Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội cấp tỉnh: Là đơn vị trực thuộc

Hội sở chính, đại diện pháp nhân theo ủy quyền của Tổng giám đốc trong việc chỉ

đạo, điều hành các hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội trên địa bàn. Điều

hành chi nhánh cấp tỉnh là Giám đốc, giúp việc Giám đốc có một số Phó giám đốc

và Phòng chuyên môn nghiệp vụ tại Hội sở tỉnh. Chi nhánh NHCSXH tỉnh có 05

phòng nghiệp vụ được biên chế 26 cán bộ, ngoài việc thực hiện chức năng, nhiệm

vụ của chi nhánh cấp tỉnh còn làm nhiệm vụ cho vay trực tiếp đối với hộ nghèo và

các đối tượng chính sách khác thuộc địa bàn thành phố Việt Trì, 12 phòng giao dịch

NHCSXH cấp huyện và cơ sở đào tạo với 115 cán bộ. Tổng số cán bộ điều hành tác

39

nghiệp của chi nhánh đến 31/12/2012 là 141 cán bộ. Trong đó: Gần 90% cán bộ

NHCSXH có trình độ đại học và tương đương; 100% cán bộ làm nghiệp vụ có trình

độ vi tính B,C; 50 % cán bộ có trình độ tiếng anh A, B.

+ Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội cấp huyện: Là các đơn vị

trực thuộc chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội cấp tỉnh, đặt tại các quận, huyện,

trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ của Ngân hàng Chính sách xã hội trên địa bàn.

Điều hành Phòng giao dịch quận huyện là Giám đốc, giúp việc Giám đốc có Phó

giám đốc và các tổ nghiệp vụ. Tại 12 huyện, thị xã có trụ sở của 12 Phòng giao dịch

được đặt tại trung tâm của các huyện, thị xã. Toàn tỉnh có 268 điểm giao dịch đặt tại

trụ sở UBND xã để giải quyết công việc phát sinh của khách hàng, của tổ tiết kiệm

và vay vốn, tổ chức chính trị xã hội nhận ủy thác và ban xóa đói giảm nghèo cấp cơ

sở. Thông qua việc thực hiện phương thức giải ngân và thu nợ trực tiếp tại điểm

giao dịch xã không qua cấp trung gian đã giảm thiểu tối đa nguy cơ xâm tiêu và

chiếm dụng vốn, góp phần tiết giảm tối đa chi phí cho người vay, tạo điều kiện

thuận lợi cho người nghèo và các đối tượng chính sách tiếp cận được với dịch vụ tài

chính tín dụng, trong đó vẫn tiết giảm chi phí quản lý cho ngân sách nhà nước.

Phương thức này thể hiện tính ưu việt riêng có của NHCSXH và tạo được sự đồng

tình ủng hộ của nhân dân. Tại các điểm giao dịch có đầy đủ biển chỉ dãn, nội qui

giao dịch , niêm yết công khai chính sách tín dụng ưu đãi, sao kê dư nợ, hòm thư

góp ý, đối tượng thụ hưởng, quy trình thủ tục cho vay vốn, danh sách người đang

vay, nợ đến hạn, quá hạn, lãi đọng và công khai các nội dung liên quan đến chính

sách tín dụng được mọi người dân, mọi tổ chức biết và giám sát.

Tổ chức tiết kiệm và vay vốn

Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện phương thức cho vay đến người vay

thông qua các tổ chức nhận ủy thác. Tổ tiết kiệm và vay vốn của các tổ chức nhận

ủy thác là cánh tay nối dài của Ngân hàng Chính sách xã hội đảm bảo vốn tín dụng

ưu đãi của Chính phủ đến đúng người nghèo và các đối tượng chính sách khác cần

vay vốn.

40

Tổ tiết kiệm và vay vốn (TK&VV) tập hợp những hộ nghèo và các đối tượng

chính sách có nhu cầu vay vốn cùng sống trên một địa bàn dân cư, do các tổ chức

chính trị, xã hội hướng dẫn thành lập, được chính quyền cấp xã chấp thuận. Hoạt

động của tổ TK&VV theo nguyên tắc tự nguyện, tương trợ giúp đỡ nhau trong sản

xuất và đời sống. Tổ TK&VV còn được giao nhiệm vụ tổ chức bình xét công khai,

dân chủ những người có đủ điều kiện vay vốn tín dụng ưu đãi, có sự quản lý, hướng

dẫn và giám sát của các tổ chức chính trị xã hội, trình UBND cấp xã phê duyệt.

Qua 10 năm hoạt động, chi nhánh NHCSXH tỉnh Phú Thọ đã thành lập và ký

hợp đồng ủy nhiệm với 4.270 tổ TK&VV tại địa bàn dân cư, thôn, xóm, bản, làng

với 7 nội dung ủy nhiệm như sau:

1. Tổ TK&VV nhận giấy đề nghị vay vốn của thành viên. Tổ chức họp các

thành viên trong tổ để bình xét công khai, dân chủ. Lựa chọn thành viên đủ điều

kiện vay vốn. Lập danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn trình UBND cấp xã xác

nhận và đề nghị ngân hàng cho vay. Thông báo kết quả phê duyệt cho vay, lịch giải

ngân đến từng thành viên, chứng kiến việc giải ngân, thu nợ, thu lãi của NHCSXH

tại điểm giao dịch.

2. Tổ TK&VV phải đôn đốc người vay sử dụng tiền vay đúng mục đích, trả

nợ gốc lãi đầy đủ, đúng hạn theo kế hoạch đã thỏa thuận.

3. Trong phạm vi 30 ngày kể từ ngày nhận tiền vay, tổ TK&VV thực hiện

việc kiểm tra việc sử dụng vốn vay của 100% các thành viên trong tổ để gửi các bộ

NHCSXH nơi cho vay. Trường hợp hộ vay sử dụng vốn sai mục đích thì lập biên

bản và yêu cầu hộ vay trả nợ trước hạn.

4. Tổ TK&VV được thực hiện thu lãi tiền vay, thu tiền tiết kiệm của thành

viên trong tổ theo quy định.

5. Tổ TK&VV không tự chi trả tiền gửi cho tổ viên. Tổ viên có nhu cầu rút

tiền phải trực tiếp cùng tổ trưởng tổ TK&VV đến điểm giao dịch làm thủ tục rút

tiền.

6. Phối hợp cùng với cán bộ tổ chức hội, chính quyền địa phương xử lý các

trường hợp nợ quá hạn, nợ bị rủi ro, các trường hợp sử dụng vốn vay sai mục đích,

41

trốn, chết, mất tích, rủi ro nguyên nhân khách quan va thông báo kịp thời cho

NHCSXH.

7. Tổ TK&VV lưu giữ bảng kê lãi phải thu – lãi thực thu –tiền tiết kiệm –

thu nợ gốc từ tiền gửi tiết kiệm) và bảng kê thu lãi – thu tiền gửi tiết kiệm – thu nợ

gốc từ tiền gửi tiết kiệm, lưu trữ hồ sơ của tổ TK&VV và các giấy tờ liên quan khác

(nếu có).

Chất lượng hoạt động của tổ TK&VV được thể hiện thông qua việc đánh giá

và xếp loại hàng năm từ cơ sở. Đến 31/12/2012 toàn chi nhánh có 3.738 tổ TK&VV

đạt loại tốt, 390 tổ đạt loại khá, 140 tổ xếp loại trung bình, 2 tổ yếu kém.

Nhờ có tổ TK&VV mà nhiều hộ vay vốn đã được cung cấp thông tin, được

học tập chuyển giao kỹ thuật áp dụng vào sản xuất kinh doanh, được trao đổi kinh

nghiệm bổ trợ cách làm ăn, hướng dẫn giúp đỡ lẫn nhau cùng vươn lên thoát khỏi

đói nghèo, có việc làm ổn định và nhiều hộ đã trở thành điển hình về phát triển kinh

tế ở địa phương

Tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác

Nghị định số 78/2002/NĐ – CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ đối với

người nghèo và các đối tượng chính sách khác quy định việc cho vay của NHCSXH

được thực hiện theo phương thức ủy thác cho các tổ chức tín dụng, tổ chức chính trị

xã hội theo hợp đồng ủy thác hoặc trực tiếp cho vay đến người vay nhằm huy động

sức mạnh tổng hợp toàn xã hội hướng về người nghèo, thực hiện nguuyên tắc xã hội

hóa, công khai và dân chủ hóa lĩnh vực tín dụng chính sách.

Thực hiện chủ trương đó, chi nhánh NHCSXH tỉnh Phú Thọ đã thực hiện ủy

thác từng phần quy trình tín dụng với 04 tổ chức xã hội (Hội nông dân, Hội phụ nữ,

Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh). Các tổ chức hội đã ký

hợp đồng nhận ủy thác 06 công đoạn của quá trình cho vay, cụ thể như sau:

1. Phổ biến chính sách tín dụng ưu đãi chỉ đạo tổ chức họp các đối tượng

thuộc diện thụ hưởng có nhu cầu vay vốn.

2. Chỉ đạo hướng dẫn thành lập tổ, họp tổ bình xét công khai hộ có nhu cầu

đủ điều kiện vay vốn, đưa vào danh sách trình UBND xã, phường xác nhận đề nghị

42

ngân hàng cho vay.

3. Kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn vay, đôn đốc người vay trả nợ

gốc lãi, thông báo cho ngân hàng các trường hợp sử dụng vốn vay bị rủi ro do

nguyên nhân khách quan, chủ quan để có biện pháp xử lý kịp thời.

4. Đôn đốc giám sát ban quản lý tổ TK&VV thực hiện hợp đồng ủy nhiệm.

5. Kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất hoạt động của tổ TK&VV và của tổ

chức chính trị xã hội cấp dưới thuộc phạm vi quản lý. Phối hợp với ngân hàng và

chính quyền xử lý các trường hợp nợ chây ì, quá hạn.

6. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ ủy thác cho cán bộ tổ chức hội, tổ TK&VV.

Phối hợp các cơ quan chức năng phổ biến tuyên truyền chủ trương chính sách, tập

huấn lồng ghép các chương trình, chuyển giao công nghệ.

Đến 31/12/2012, NHCSXH tỉnh và các phòng giao dịch huyện đã ủy thác với

838 tổ chức chính trị xã hội cấp xã, phường, thị trấn với dư nợ ủy thác là 2.583.178

triệu đồng, chiếm 99% tổng dư nợ của NHCSXH.

2.1.3. Thực trạng hoạt động NHCSXH tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2003-2012

Sau 10 năm đi vào hoạt động, tuy còn nhiều khó khăn về cơ sở vật chất, về

biên chế lao động, về cơ chế chính sách và nguồn lực…nhưng được sự quan tâm

của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, của NHCSXH Việt Nam,

cùng với sự phối hợp chặt chẽ của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị xã hội,

chi nhánh NHCSXH tỉnh Phú Thọ đã bám sát chủ trương, chính sách Nhà nước,

chương trình mục tiêu xóa đói giảm nghèo của địa phương để triển khai có hiệu quả

các chương trình tín dụng ưu đãi được chính phủ và ngành giao, đạt được những kết

quả nhất định, góp phần tích cực vào thực hiện chương trình phát triển kinh tế xã

hội của địa phương, đặc biệt là chương trình xóa đói giảm nghèo và an sinh xã hội.

*Tổng nguồn vốn thực hiện các chương trình: đến thời điểm cuối năm

2012 đạt 2.622 tỷ đồng (gấp gần 8,6 lần so với thời điểm năm 2003). Trong đó:

- Vốn từ trung ương chuyển về là 2.283 tỷ đồng, tăng 2.044 tỷ đồng so với

năm 2003, chiếm 87% tổng nguồn vốn.

43

- Vốn huy động tại địa phương được TW cấp bù lãi suất: 100 tỷ đồng, tăng

67 tỷ so với năm 2003.

- Nguồn vốn ngân sách địa phương chuyển sang NHCSXH để cho vay hộ

nghèo và cá đối tượng chính sách khác là 18 tỷ, chiếm 0,7% tổng nguồn vốn: Ngân

sách tỉnh chuyển 17,2 tỷ đồng, thành phố Việt Trì 100 triệu đồng, Thanh Ba 200

triệu đồng, Thanh Sơn 100 triệu đồng, Yên Lập 50 triệu đồng, thị xã Phú Thọ 50

triệu đồng, Hạ Hòa 100 triệu đồng, Tân Sơn 50 triệu đồng, Tam Nông 100 triệu

đồng, Đoan Hùng 50 triệu đồng.

Bảng 2.1: So sánh nguồn vốn sau 10 năm hoạt động

Đơn vị tính: Tỷ đồng, %

Thực hiện đến Thực hiện năm 2012

STT 31/12 Thực So sánh với 2003

Chỉ tiêu hiện năm Tổng số Số tuyệt Số tương

2003 đối đối

Nguồn vốn từ trung ương 238,34 2.283,11 2.044,77 858 1

chuyển về

Nguồn vốn huy động tại địa 33,59 100,78 67,19 200 2

phương được TW cấp bù

Tr.đ Tiền gửi tiết kiệm thông 33,59 100,78 67,19 200

qua tổ TK&VV

3 Nguồn vốn do ngân sách 2,50 18,01 15,51 619

địa phương hỗ trợ

Tr.đ + Ngân sách tỉnh hỗ trợ 2,50 18,01 15,51 619

+ Ngân sách huyện hỗ trợ

Tổng cộng 274,44 2.622,14 2.347,70 855

“Nguồn: Báo cáo Tổng kết 10 năm hoạt động của chi nhánh”.

* Kết quả cụ thể trong việc thực hiện chương trình tín dụng chính sách trên

địa bàn giai đoạn 2003 – 2012

44

- Chương trình cho vay hộ nghèo: dư nợ cho vay từ khi mới thành lập là 185

tỷ đồng, trong đó dư nợ quá hạn chiếm 974 triệu đồng, tỷ lệ nợ quá hạn 0,52%.

Doanh số cho vay hộ nghèo 10 năm đạt 2.070 tỷ đồng, có 235.334 lượt hộ nghèo

được vay vốn, bình quân mỗi hộ được vay 8,8 triệu đồng cao hơn năm 2003 gần 5,5

triệu và đến năm 2012 mức vay bình quân đạt 16 triệu đồng/hộ. Doanh số thu nợ

10 năm đạt 1.344 tỷ đồng, tổng dư nợ đến 31/12/2012 đạt 914 tỷ đồng, tăng 728 tỷ

đồng so với năm 2003. Trong 10 năm vốn tín dụng cho vay hộ nghèo dã giúp cho

54163 hộ nghèo thoát nghèo, bình quân một năm có 5416 hộ thoát nghèo; 45926 hộ

nghèo đã cải thiện được đời sống nhưng chưa thoát nghèo; 45.926 hộ chuyển biến

nhận thức và cách làm ăn nhưng chưa cải thiện được điều kiện sống; 172.623 lao

động được tạo việc làm mới. Từ nguồn vốn được vay ngân hàng các hộ nghèo đã sử

dụng vào trồng trọt, chăn nuôi, phát triển ngành nghề sau vài năm làm ăn thuận lợi.

Nhiều hộ đã trả hết nợ cho ngân hàng và có tích lũy, có thu nhập khá, có tài sản trở

thành hộ sản xuất kinh doanh khá ở địa phương. Tuy đã có nhiều cố gắng trong cho

vay hộ nghèo song Phú Thọ vẫn là tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo cao, mức đầu tư cho vay

bình quân một hộ còn thấp, mới đạt 30% mức tối đa. Còn có những hộ thuộc diện

hộ nghèo không đủ điều kiện cho vay vốn như người già cả, neo đơn, mắc tệ nạn xã

hội, lười lao động…

- Chương trình cho vay giải quyết việc làm: Dư nợ cho vay giải quyết việc

làm thuộc nguồn vốn Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý 17.260 triệu đồng. Dư nợ cho

vay vay giải quyết việc làm thuộc nguồn vốn hội đoàn thể TW quản lý 3051 triệu

đồng. Doanh số cho vay trong 10 năm đạt 170.498 triệu đồng và doanh số thu nợ

trong vòng 10 năm đạt khá ở mức 119.195 triệu đồng. Dư nợ cho vay đến 2012 đạt

70.087 triệu đồng. Trong vòng 10 năm chương trình cho vay giải quyết việc làm đã

cho vay 4573 dự án, với 11.094 lượt khách hàng. Vốn đầu tư chủ yếu vào lĩnh vực

nông nghiệp nông thôn, tiểu thủ công nghiệp, khôi phục mở rộng nghề truyền

thống. Thông qua chương trình này đã tạo được việc làm cho trên 15.000 lao động.

Tuy nhiên nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm còn hạn chế, hàng năm chỉ bổ

sung từ 3-4 tỷ đồng, chưa đáp ứng nhu cầu vay vốn của các dự án. Thời gian thẩm

45

định dự án cho đến khi có quyết định cho vay vốn còn chậm. Đây là nguyên nhân

chủ yếu làm chậm tiến độ giải ngân và làm giảm tốc độ vòng quay vốn. Công tác

phối hợp giữa các ngành chức năng trong việc xử lý nợ quá hạn còn gặp nhiều khó

khăn.

- Chương trình cho vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn: Chương

trình tín dụng cho vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn NHCSXH nhận

bàn giao từ Ngân hàng công thương tỉnh Phú Thọ tổng dư nợ 39 triệu đồng/35 sinh

viên. Sau 10 năm NHCSXH thực hiện cơ chế cho vay học sinh - sinh viên có hoàn

cảnh khó khăn thông qua hộ gia đình và cho vay trực tiếp đến học sinh sinh viên

được 70.000 học sinh - sinh viên với doanh số cho vay đạt 1.041 tỷ đồng, doanh số

thu nợ là 217 tỷ đồng. Tổng dư nợ cho vay theo chương trình này đến 31/12/2012 là

824 tỷ đồng. Nhờ có chương trình vay vốn cho học sinh – sinh viên các hộ gia đình

giành được phần thu nhập còn lại để đầu tư phát triển kinh tế, nhờ vậy mà đỡ khó

khăn hơn tạo điều kiện để giảm nghèo và nâng cao chất lượng cuộc sống. Tín dụng

học sinh sinh viên đã góp phần thực hiện chính sách an sinh xã hội đảm bảo công

bằng tạo lòng tin và sự biết ơn sâu sắc của các hộ gia đình, các học sinh nghèo với

Đảng, Nhà nước về chính sách ưu đãi. Đồng thời, cho vay học sinh – sinh viên đã

tạo lập được ý thức trách nhiệm của các hộ vay, các cháu học sinh cũng có trách

nhiệm hơn trong việc học hành

- Chương trình cho vay đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước

ngoài: Doanh số cho vay 107 tỷ đồng, tạo điều kiện cho 5300 lao động đủ điều kiện

đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài chủ yếu là Malaysia, Đài Loan. Doanh số thu

nợ 70 tỷ đồng và dư nợ tới thời điểm cuối năm 2012 dư nợ đạt 37 tỷ đồng. Thông

qua chương trình cho vay xuất khẩu lao động đã góp phần tích cực vào việc giải

quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, đào tạo nguồn nhân lực, giúp cho nhiều hộ

thoát nghèo. Hàng năm người đi lao động nước ngoài đã gửi về cho gia đình hàng

trăm tỷ đồng, giúp gần 2000 hộ thoát nghèo và trên 3000 hộ cải thiện đời sống; tạo

việc làm cho 5270 lao động góp phần đáng kể vào việc phát triển kinh tế - xã hội ở

địa phương. Người đi lao động nước ngoài khi trở về sẽ có trình độ nhận thức, trình

46

độ ngoại ngữ, tay nghề, ý thức tác phong làm việc đáp ứng yêu cầu lao động tại các

doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Bên cạnh

những hiệu quả đạt được thì chương trình cho vay xuất khẩu lao động còn bộc lộ

nhiều khó khăn như: lao động chủ yếu là phổ thông, mức thu nhập đi các nước

Đông Nam Á thấp, công việc không ổn định, chưa khuyến khích được người lao

động. Do vậy chưa phát huy được thế mạnh về lao động của tỉnh Phú Thọ. Trong

khi đó, những thị trường có thu nhập cao đòi hỏi mức chi phí lớn, các đối tượng

chính sách không có khả năng cân đối tài chính, mà mức cho vay của NHCSXH thì

chưa đáp ứng được nhu cầu vay vốn của họ.

- Chương trình cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn: Phú Thọ

là tỉnh miền núi có mật độ dân số đông, nhu cầu nước sạch vệ sinh môi trường ở địa

phương còn lớn. Doanh số cho vay theo chương trình đạt 385 tỷ đồng, với 53.542

lượt hộ được vay vốn, đã giúp các hộ gia đình xây dựng được 50.649 công trình

nước sạch và 47.711 công trình vệ sinh. Doanh số thu nợ 110 tỷ đồng. Toàn tỉnh có

trên 190 công trình cấp nước tập trung được khai thác đưa vào sử dụng. Nhiều

người dân giảm thiểu bệnh tật do sử dụng nước sạch và công trình vệ sinh đảm bảo

tiêu chuẩn. Sau khi có chương trình cho vay này người dân ở một số nơi không phải

lo tìm kiếm nguồn nước nhất là đối với vùng khan hiếm nước như hyện Lâm Thao,

Phù Ninh, Tam Nông và một số xã vùng nông thôn ở thành phố Việt Trì. Chương

trình tín dụng nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đã mang lại hiệu quả trực

tiếp đến đời sống hàng ngày của từng hộ dân, góp phần xây dựng nông thôn mới.

Tuy nhiên, mức cho vay còn thấp: 4 triệu đồng/1 công trình là chưa phù hợp với

quy mô xây dựng và giá cả hiện nay. Nhu cầu nước sạch và cải tạo môi trường trên

địa bàn rất lớn nhưng nguồn vốn hạn hẹp chỉ đáp ứng được một phần nhỏ. Do vậy,

hiệu quả về mặt xã hội chưa được phát huy tối đa.

- Chương trình cho vay hộ sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn: Tỉnh Phú

Thọ có 187 xã thuộc vùng khó khăn ở 10 huyện, có hơn 150 ngàn hộ sản xuất kinh

doanh được cấp ủy, tổ chức chính trị xã hội và các cấp quan tâm và triển khai thực

hiện. Kết quả 6 năm từ năm 2007 đến năm 2012: doanh số cho vay đạt 710 tỷ đồng,

47

doanh số thu nợ đạt 350 tỷ đồng. Vốn cho vay đã tạo được mô hình đầu tư theo dự

án tiểu vùng khai thác tiềm năng thế mạnh ở mỗi vùng như: chăn nuôi trâu bò ở

huyện Thanh Sơn, nuôi trồng thủy sản ở Cẩm Khê, trồng cây nguyên liệu, cây ăn

quả ở Phù Ninh, Đoan Hùng….giúp các hộ sản xuất kinh doanh mua được 18.845

con trâu,bò; 1356 con dê, cừu; 35.000 con lợn…mở mang các ngành nghề thủ công,

chế biến nông sản thực phẩm, sản xuất vật liệu xây dựng, đan lát….Nhu cầu vốn

vay hộ sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn còn rất lớn, do nguồn vốn ít nên suất

đầu tư vốn của ngân hàng còn khiêm tốn. Nhiều hộ có nhu cầu vay vốn để mở trang

trại, chế biến nông sản còn chưa được đáp ứng. Hiện nay còn hơn 13 ngàn hộ thuộc

đối tượng thụ hưởng theo Quyết định 31 của Thủ tướng Chính phủ chưa được vay

vốn, công tác phối hợp giữa đầu tư vốn với tập huấn, khuyến nông, khuyến lâm, áp

dụng tiến bộ kỹ thuật còn hạn chế.

- Chương trình cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ đồng bào dân tộc

thiểu số đặc biệt khó khăn: Chương trình được thực hiện từ năm 2007 ở 05 huyện

Yên Lập, Thanh Sơn, Đoan Hùng, Tân Sơn, Thanh Thủy. Doanh số cho vay là 21 tỷ

đồng với hơn 4000 hộ được vay vốn. Doanh số thu nợ đạt 3 tỷ đồng. Tỷ lệ hộ đồng

bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn được vay vốn với mức lãi suất rất thấp, mới

đạt 42%. Hiện nay còn gần 6.000 hộ chưa được vay vốn tại 05 huyện này.

- Chương trình cho vay thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó

khăn theo Quyết định số 92/2009/QT-TTg: Từ khi có nguồn vốn này NHCSXH tỉnh

Phú Thọ đã thực hiện cho vay 602 hộ với số tiền 23 tỷ đồng, số vốn này đã giúp cho

nhiều hộ gia đình tiếp cận với nhiều loại hàng hóa dịch vụ giúp thay đổi nhận thức

và nâng cao đời sống của nhân dân, rút ngắn dần khoảng cách giàu nghèo giữa các

vùng trong tỉnh

- Cho vay hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 167/2008/ QT-TTg:

Sau 4 năm triển khai ( 2009-2012) NHCSXH đã cho vay được 12.637 hộ với số tiền

102 tỷ đồng, đạt 96,6% tổng số hộ theo đề án. Tổng số hộ nghèo được hỗ trợ về nhà

ở tập trung đông ở các huyện: Tân Sơn: 3.347 hộ, Thanh Sơn 3357 hộ, Yên Lập

1164 hộ. Đến nay chương trình xóa nhà tạm cho hộ nghèo thực hiện cơ bản đã hoàn

thành theo đúng kế hoạch đề ra.

48

Bảng 2.2: So sánh dư nợ tín dụng sau 10 năm hoạt động

Đơn vị tính: Tỷ đồng, %

Thực hiện năm 2012

STT Thực hiện đến Thực So sánh với 2003

31/12 hiện năm Tổng số Số tuyệt Số tương

Chỉ tiêu 2003 đối đối

1 Cho vay hộ nghèo 242,54 914,65 +672,11 377,11

Tr.đ + Cho vay hộ nghèo theo 7,02 +7,02

NQ 30A

Cho vay Học sinh sinh viên 0,03 824,39 +824,36 2

có hoàn cảnh khó khăn

Cho vay giải quyết việc làm 26,98 70,09 +43,11 259,79 3

Cho vay đối tượng chính 1,23 33,26 +32,03 2.704,06 4

sách đi lao động nước ngoài

Tr.đ Cho vay người lao động 4,04 +4,04

thuộc huyện nghèo đi

XKLĐ

Cho vay chương trình nước 274,67 +274,67 5

sạch và VSMTNT

Cho vay hộ nghèo về nhà ở 100,83 +100,83 6

Cho vay hộ sản xuất kinh 360,26 +360,26 7

doanh vùng khó khăn

Cho vay hộ đồng bào dân 18,49 +18,49 8

tộc đặc biệt khó khăn

Cho vay thương nhân vùng 11,01 +11,01 9

khó khăn

Tổng cộng 270,77 2.618,71 +2.347,94 967,13

“Nguồn: Báo cáo Tổng kết 10 năm hoạt động của chi nhánh”.

49

2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG VỐN TÍN DỤNG ƯU ĐÃI CỦA

NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH PHÚ THỌ TRONG NHỮNG NĂM

GẦN ĐÂY

Phú Thọ là tỉnh miền núi có dân số trên 1,3 triệu người, với 351 nghìn hộ; có

13 đơn vị hành chính, gồm 01 thành phố, 01 thị xã và 11 huyện. Toàn tỉnh có 277

xã, phường, thị trấn. Trong đó: có 187 xã thuộc vùng khó khăn, 30 xã đặc biệt khó

khăn thuộc diện tiếp tục đầu tư chương trình 135 giai đoạn 2006-2010 theo Quyết

định của Chính phủ, có 01 huyện nghèo được thụ hưởng Chương trình 30a của

Chính phủ.

Sau 10 năm đi vào hoạt dộng, tuy còn nhiều khó khăn về cơ sở vật chất, về

biên chế lao động, về cơ chế chính sách và nguồn lực…Nhưng được sự quan tâm

của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, của Ngân hàng CSXH Việt

Nam, cùng với sự phối hợp chặt chẽ của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị xã

hội, Chi nhánh Ngân hàng CSXH tỉnh Phú Thọ đã bám sát chủ trương, chính sách

của Nhà nước, chương trình tín dụng ưu đãi được Chính phủ và ngành giao, đạt

được những kết quả nhất định, góp phần tích cực vào thực hiện chương tình phát

triển kinh tế xã hội của địa phương, đặc biệt là chương trình giảm nghèo và an sinh

xã hội.

Kết quả thực hiện nhiệm vụ trong 3 năm trở lại đây của NHCSXH tỉnh Phú

Thọ:

2.2.1. Công tác chỉ đạo điều hành

- Để triển khai nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch được giao Chi nhánh NHCSXH

tỉnh và các phòng giao dịch đã bám sát chỉ tiêu kế hoạch, chủ động báo cáo Ủy ban

nhân dân, ban đại diện Hội đồng quản trị các cấp để triển khai thực hiện nhiệm vụ

chỉ tiêu kế hoạch, gắn kết tín dụng ưu đãi với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội ở

địa phương, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong công tác kế hoạch hóa tín dụng.

- Tập trung mọi nguồn lực, điều hành linh hoạt, đẩy nhanh tiến độ giải ngân

các chương trình theo kế hoạch khi có nguồn vốn trung ương chuyển về kể cả

nguồn vốn thu hồi nợ và nguồn vốn huy động tiền gửi tiết kiệm thông qua tổ tiết

kiệm và vay vốn, không để tồn đọng lãng phí vốn, thực hiện định mức quỹ an toàn

chi trả theo quy định của NHCSXH.

50

- Chỉ đạo nâng cao toàn diện các mặt hoạt động NHCSXH, chú trọng nâng

cao chất lượng hoạt động tín dụng, hoạt động tổ giao dịch lưu động, tăng cường

hoạt động ủy nhiệm của tổ tiết kiệm và vay vốn, hoạt động ủy thác của các tổ chức

chính trị xã hội.

- Tổ chức đào tạo huấn luyện nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ NHCSXH,

cán bộ tổ chức hội nhận ủy thác, Ban quản lý tổ tiết kiệm và vay vốn, cán bộ làm

công tác xóa đói giảm nghèo ở cơ sở nắm vững chế độ chính sách quy trình nghiệp

vụ. Sử dụng vốn vay lồng ghép với tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật, kinh

nghiệm sản xuất kinh doanh, chăn nuôi, trồng trọt…giúp người vay sử dụng vốn

vào hoạt động kinh doanh có hiệu quả.

- Thực hiện công tác tuyên truyền chủ trương chính sách chế độ qui định về

tín dụng ưu đãi của Nhà nước và các chương trình phát triển kinh tế xã hội trọng

điểm của địa phương đến với nhân dân và các đối tượng thụ hưởng.

- Chỉ đạo tăng cường công tác kiểm tra giám sát chấp hành chủ trương chính

sách chế độ nghiệp vụ, tổ chức đối chiếu công khai tiền gửi, tiền vay, chỉnh sửa kịp

thời các sai sót, tồn tại để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay.

- Thực hiện tốt công tác thông tin theo dõi nắm bắt kịp thời các diễn biến

trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ chỉ tiêu kế hoạch từ cơ sở để có biện

pháp tăng cường công tác chỉ đạo.

2.2.2. Công tác huy động vốn

Bảng 2.3 Cơ cấu vốn huy động qua các năm

Đơn vị: triệu đồng

Năm

Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Nguồn

Trung ương 1.892.455 2.143.655 2.283.114

T W bù lãi suất Tổ chức/ Cá nhân 15.610 38.656 47.642

Thông qua TK&VV 9.185 32.663 53.138

Ngân sách địa phương 15.400 15.400 18.011

Tổng vốn huy động 1.932.650 2.370.211 2.622.136

“Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của chi nhánh”

51

Thông qua số liệu tại bảng Cơ cấu vốn huy động của NHCSXH tỉnh Phú Thọ

cho thấy:

- Tổng vốn huy động cuối năm 2012 tăng 251.925 triệu đồng so với năm

2011 (mức tăng trưởng 10,6%) và tăng 35% so với năm 2010.

- Nguồn vốn huy động được Trung ương cấp bù lãi suất đạt 100.780 triệu

đồng tăng 29.461 triệu với mức tăng 41% năm 2011 và tăng gần 300% so với năm

2010. Đây có thể nói là mức tăng trưởng đáng kể của vốn huy động trực tiếp từ tổ

chức và cá nhân và thông qua tổ chức tiết kiệm và vay vốn trong tỉnh trong vòng 3

năm trở lại đây. Điều này cho thấy chất lượng dịch vụ huy động tiết kiệm dưới hình

thức trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua tổ tiết kiệm và vay vốn của NHCSXH tỉnh

đã được cải thiện nhiều. Trong cơ cấu nguồn vốn đó có:

- Huy động từ tổ chức cá nhân: năm 2012 đạt 47.642 triệu đồng chiếm 47%

tổng nguồn vốn cả năm và đạt tăng 8.986 triệu đồng ( tăng 23%) so với năm 2011.

Mức tăng này đột biến so với năm 2010 với mức 32.032 triệu đồng (mức tăng

200%). Mức tăng tỷ trọng nguồn vốn huy động từ tổ chức cá nhân mạnh nhất vào

2011.

- Huy động vốn thông qua tổ tiết kiệm và vay vốn: Năm 2012 đạt 53.138

triệu đồng và đạt hơn 20.475 triệu đồng với mức tăng 62%. Năm 2011 đạt 32.663

triệu đồng (chiếm 62% kế hoạch năm).

- Nguồn vốn ngân sách địa phương chuyển sang NHCSXH để cho vay hộ

nghèo và các đối tượng chính sách khác đến 31/12/2012 tăng 2.607 triệu đồng so

với cuối năm 2011 và chiếm 0,7% tổng nguồn vốn. Vốn chuyển ngân sách năm

2012 tăng khá cao so với năm 2011. Cùng kỳ năm 2011, mức tăng vốn ngân sách

địa phương chuyển sang NHCSXH chỉ đạt 100 triệu đồng. có điều này là do có

được sự quan tâm, chỉ đạo của thường trực tỉnh ủy, Uỷ ban nhân dân tỉnh ủy và cấp

ủy chính quyền các huyện, thị xã nên nguồn vốn ngân sách địa phương chuyển sang

ngân hàng để cho vay khá cao. Đến 31/12/2012 đã có 9/14 đơn vị chuyển vốn là :

Ngân sách tỉnh chuyển 2,1 tỷ đồng, huyện Thanh Ba 200 triệu đồng, Thanh Sơn 100

52

triệu đồng, thị xã Phú Thọ 50 triệu đồng, Hạ Hòa 100 triệu đồng, Yên Lập 50 triệu

đồng, Tân Sơn 50 triệu đồng, Tam Nông 100 triệu đồng, Đoan Hùng 50 triệu đồng.

2.2.3. Công tác sử dụng vốn

Bảng 2.4 Cơ cấu chất lượng dư nợ tín dụng

Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu Doanh số cho vay Số lượt KH Dư nợ bình quân

Năm

746.280 39.452 18,9 2012

782.977 63.775 12,3 2011

828.126 49.073 16,9 2010

748.740 33.194 12,2 2009

“Nguồn:Báo cáo tổng kết hoạt động của chi nhánh”

- Tổng doanh số cho vay đạt 746.280 triệu đồng, giảm 36.697 triệu đồng so

với 2011, giảm 81.846 triệu đồng so với năm 2010. Theo đó lượt khách hàng vay

vốn cũng giảm theo. Năm 2012, với 39.452 lượt khách hàng vay vốn giảm gần một

nửa so với số lượt khách hàng vay vốn năm 2011. Tuy nhiên, dư nợ bình quân/1

khách hàng đạt 18,9 triệu đồng trong khi năm 2011 chỉ đạt 12,3 triệu đồng. Con số

này cho thấy có sự thay đổi trong chính sách đưa tín dụng ưu đãi đến với dân nghèo.

- Tổng doanh số thu nợ đạt 497.786 triệu đồng tăng 46.910 triệu đồng so với

2011 và tăng 111.500 triệu đồng so với năm 2010.

- Tổng dư nợ 09 chương trình tín dụng ưu đãi đến 31/12/2012 thực hiện

2.611.690 triệu đồng, tăng 248.494 triệu đồng so với 2011. số khách hàng còn nợ

148.079 khách hàng với bình quân dư nợ 17,6 triệu đồng/1 khách hàng, tăng 1,5

triệu đồng/khách hàng so với năm 2011.

Kết quả thực hiện kế hoạch từng chương trình tín dụng cụ thể như sau:

Khi mới thành lập năm 2003 Chi nhánh Ngân hàng CSXH tỉnh Phú Thọ

được giao thực hiện 03 chương trình cho vay tín dụng ưu đãi bao gồm: chương trình

cho vay hộ nghèo, chương trình cho vay giải quyết việc làm, chương trình cho vay

đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài . Qua 10 năm nỗ lực

53

phấn đấu và phát triển đến nay, chi nhánh đã được giao thực hiện 09 chương trình

cho vay đó là:

1. Chương trình cho vay hộ nghèo;

2. Chương trình cho vay giải quyết việc làm;

3. Chương trình cho vay Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn;

4. Chương trình cho vay đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước

ngoài;

5. Chương trình cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;

6. Chương trình cho vay hộ sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn;

7. Chương trình cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ đồng bào dân tộc

thiểu số đặc biệt khó khăn;

8. Cho vay thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn;

9. Cho vay hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg.

Tổng doanh số cho vay các chương trình trong 10 năm (2003-2012) đạt:

4.632.310 triệu đồng với 440.922 lượt khách hàng vay vốn.

Tổng doanh số thu nợ là 2.228.613 triệu đồng

Dư nợ đến 31/12/2012 đạt 2.611.690 triệu đồng, tăng 2.336.874 triệu đồng,

tốc độ tăng 863% so với năm mới thành lập. Trong đó: dư nợ quá hạn 2.204 triệu

đồng, chiếm 0,08% tổng dư nợ, so với thời điểm mới thành lập giảm 744 triệu đồng.

Số khách hàng còn dư nợ tại thời điểm 31/12/2012 là 148.079 khách hàng, tăng

69.089 khách hàng so với thời điểm mới thành lập. Cụ thể:

Cho vay hộ nghèo

Bảng 2.5 Doanh số cho vay hộ nghèo

Đơn vị: triệu đồng

Dư nợ bình Số hộ nghèo Chỉ tiêu Doanh số Dư nợ lũy kế quân còn dư nợ

Năm 2010 328.419 756.936 10,70 70.857

Năm 2011 276.468 831.388 12,70 65.531

Năm 2012 302.277 914.649 14,70 62.061

“Nguồn:Báo cáo tài chính hàng năm Ngân hàng CSXH tỉnh Phú Thọ”

54

914,649.00

Năm 2012

302,277.00

831,388.00

Dư nợ lũy kế

Năm 2011

Doanh số cho vay

276,468.00

756,936.00

Năm 2010

328,419.00

Hình 2.1: Biểu đồ doanh số tín dụng hộ nghèo

Doanh số cho vay năm 2012 thực hiện 302.277 triệu đồng, với 18.808 lượt

hộ nghèo được vay vốn. Doanh số cho vay tăng 9% so với năm 2011 nhưng giảm

8% so với năm 1010. Dư nợ đến 31/12/2012 thực hiện 914.649 triệu đồng, tăng

83.261 triệu đồng so với cùng kỳ năm 2011 và tăng 157.713 triệu đồng so với năm

2010.

Số hộ nghèo còn dư nợ 62.061 hộ. Bình quân dư nợ một hộ 14,7 triệu đồng,

tăng 2 triệu đồng/1 hộ so với năm 2011 và tăng 4 triệu đồng/1 hộ so với năm 2010.

Vốn cho vay hộ nghèo đầu tư theo chương trình kinh tế trọng điểm của địa phương

phục vụ nông nghiệp phát triển nông thôn vào các đối tượng giống cây trồng vật

nuôi, vật tư phân bón, thuốc trừ sâu, thức ăn gia súc gia cầm, nuôi trồng thủy sản,

phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp góp phần phát triển sản xuất kinh doanh,

tăng thu nhập, ổn định đời sống, đảm bảo an sinh xã hội, góp phần giảm tỷ lệ hộ

nghèo từ 17,5% đầu năm 2012 xuống còn 16,55% cuối năm 2012. Cuối năm 2012,

toàn tỉnh đã có khoảng gần 8.000 hộ đã thoát nghèo. Hai năm liên tiếp, với việc giải

ngân vốn ưu đãi tập trung phát triển kinh tế nông nghiệp trọng điểm của địa

phương, góp phần giảm số hộ nghèo của tỉnh xuống một cách đáng kể. Số hộ còn

dư nợ năm 2012 giảm 3.470 hộ trong khi dư nợ bình quân chỉ tăng 2 triệu đồng/1 hộ

cho thấy việc đầu tư thích đáng vào sản xuất kinh doanh của các hộ gia đình đã góp

phần mang lại lợi ích đáng kể cho các hộ gia đình và việc hỗ trợ vốn đi đúng hướng

theo chính sách.

55

824388

721420

556384

Dư nợ lũy kế

Cho vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn

g n ồ đ u ệ i r t

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Hình 2.2 Biểu đồ dư nợ cho vay học sinh sinh viên

Doanh số cho vay trong năm thực hiện 194.706 triệu đồng giảm 32.046 triệu

đồng so với năm 2011, với 35.490 học sinh sinh viên được vay vốn. Doanh số thu

nợ đạt 101.738 triệu đồng tăng 40.023 triệu đồng so với năm 2011. Có điều này do

việc chính sách cho vay học sinh sinh viên theo hộ gia đình. Bình quân mỗi sinh

viên được vay 12,8 triệu đồng. Dư nợ thực hiện đối với học sinh sinh viên trong

năm 2012 tăng 14,3% so với cùng kỳ năm 2011. Số học sinh đang còn nợ 52.121

học sinh – sinh viên, giảm 1569 sinh viên – học sinh so với năm 2011.

Bảng 2.6 Cơ cấu dư nợ theo ngành đào tạo

Ngành Đại học Cao đẳng Trung cấp Học nghề>1 Học nghề

/Năm năm <1 năm

39,4% 30,5% 26% 3,8% 0,3% 2010

35,1% 27,5% 28,7 4% 4,7% 2011

37% 34% 25% 2% 2% 2012

“Nguồn : Báo cáo tài chính hàng năm Ngân hàng CSXH tỉnh Phú Thọ”

Tín dụng học sinh sinh viên đã có những biến động trong cơ cấu ngành đào

tạo. Năm 2012, các trường có kế hoạch tuyển sinh và nhập học muộn và không

trùng lặp nên việc xác nhận của nhiều trường cho học sinh – sinh viên không tập

trung một thời điểm. Vì thế cũng đã ảnh hưởng phần nào tới kế hoạch thực hiện chỉ

56

tiêu tăng trưởng tín dụng học sinh – sinh viên. Tuy nhiên, có thể nói tín dụng học

sinh – sinh viên đã giải quyết kịp thời đầy đủ nhu cầu vốn cho học sinh – sinh viên

thuộc các đối tượng hộ nghèo, cận nghèo, hộ khó khăn tài chính tạm thời được vay

vốn để trang trải chi phí học tập, không còn tình trạng chậm vốn như những năm

trước, nhiều sinh viên có hoàn cảnh khó khăn có nguy cơ phải bỏ học nhưng nhờ có

vốn tiếp tục theo học, học nghề để tạo lập cuộc sống sau này. Số lượng học sinh

được vay vốn tăng lên đáng kể trong năm 2012, đạt mức 35.490 học sinh – sinh

viên tăng hơn 40% so với năm 2011.

Cho vay hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn

Năm 2012, dư nợ thực hiện đạt 360.260 triệu đồng, đạt 99,99% kế hoạch đặt

ra và tăng 98 triệu đồng so với năm 2011. Tín dụng cho vay hộ sản xuất kinh doanh

vùng khó khăn đạt được thành tích đáng kể trong năm 2011 với mức tăng ấn tượng

27.713 triệu đồng so với năm 2010 và đạt vượt chỉ tiêu kế hoạch là 138,56%. Trong

đó, tăng 7.715 triệu đồng từ nguồn vốn huy động tiết kiệm qua tổ tiết kiệm và vay

vốn. Thành tích này cho thấy hiệu quả từ việc thành lập và hoạt động của hình thức

cho vay ủy thác thông qua tổ tiết kiệm và vay vốn . Vốn cho vay hộ sản xuất kinh

doanh vùng khó khăn chủ yếu đầu tư theo dự án tiểu vùng cho ngành nông lâm

nghiệp, chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thủy sản, trồng cây lâm đặc sản có

giá trị kinh tế cao thực hiện chương trình kinh tế nông lâm nghiệp trọng điểm của

địa phương. Nhu cầu vốn cho vay theo chương trình này còn rất lớn. Dư nợ hiện tại

mới chỉ đáp ứng được 13% số hộ vùng khó khăn.

Chương trình cho vay giải quyết việc làm

Bảng 2.7 Doanh số cho vay giải quyết việc làm

Số việc làm Số dự án Chỉ tiêu Doanh số (trd) Dư nợ (trd) được tạo mới còn dư nợ

Năm 2010 21.832 55.868 1.267 1.457

Năm 2011 21.407 61.551 2.450 2.386

Năm 2012 25.795 70.087 2.700 1.218

“Nguồn : Báo cáo tài chính hàng năm Ngân hàng CSXH tỉnh Phú Thọ”

57

Năm 2010, doanh số cho vay giải quyết việc làm đạt 21.832 triệu đồng,

doanh số thu nợ đạt 15.087 triệu đồng, dư nợ cho vay 55.868 triệu đồng, đạt 98,5%

so với kế hoạch được giao, tăng 6.745 triệu đồng so với năm 2009, giải quyết 1.267

việc làm mới trong năm, số dự án còn dư nợ 1.457 trong đó cơ sở sản xuất kinh

100%

90%

80%

70%

60%

dư nợ cho vay

50%

tăng trưởng việc làm

40%

30%

20%

10%

0%

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

doanh còn dư nợ là 80 dự án.

Hình 2.3 Biểu đồ tăng trưởng cho vay giải quyết việc làm

Năm 2011, mức tăng trưởng của doanh số cho vay giảm 2% so với năm

2010. Tuy nhiên, dư nợ thực hiện tăng 10, 17% so với cùng kỳ năm 2010. Con số

này ở năm 2012 tăng là 13, 87%. Số việc làm được tạo thêm qua các năm tăng lên

tương đối đáng kể, đặc biệt là sự đột biến tăng trong năm 2011 với mức tăng

93,37% so với năm 2010. Nhưng con số tăng này của năm 2012 lại chỉ đạt 10,2% so

với năm 2011. Con số tăng trưởng việc làm giảm nhưng vẫn ở mức dương và việc

giải quyết số dự án còn dư nợ được thực hiện rất tốt. Điều này cho thấy, khả năng

quản lý và thu hồi vốn cho chính sách vay ưu đãi giải quyết việc làm của cán bộ,

lãnh đạo Ngân hàng CSXH tỉnh là khá tốt. Số dự án còn dư nợ giảm gần 50% so với

năm 2011. Đây là dấu hiệu tốt cho việc phát triển sản xuất kinh doanh của các hộ

gia đình. Vốn cho vay phân bổ cho hạng mục này chủ yếu đầu tư cho dự án hộ gia

đình chiếm 85-90%, cho vay giải quyết việc làm cho số lao động do Nhà nước thu

hồi đất, chuyển đổi cơ cấu kinh tế vốn cho vay phục vụ chương trình kinh tế trọng

điểm trong nông nghiệp, phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, cơ khí, nghề

mộc, nghề đan lát, chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thủy sản…

58

Cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn Bảng 2.8: Doanh số cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường

Doanh số (triệu Dư nợ (triệu Số công trình được xây Năm đồng) dựng đồng)

157.593 40.224 2010 68.968

206.177 50.250 2011 75.492

274.667 29.499 2012 88.792

“Nguồn : Báo cáo tài chính hàng năm Ngân hàng CSXH tỉnh Phú Thọ”

Vấn đề công trình vệ sinh và nguồn nước sạch rất quan trọng trong việc nâng

cao chất lượng sống của người dân đặc biệt tại các vùng nông thôn. Chương trình

cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn theo Quyết định 62/2004/QĐ-

TTg ngày 16/04/2004 nhằm thực hiện Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ

sinh môi trường nông thôn đến năm 2020 theo Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg

ngày 25 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ; bao gồm các loại dự án sau:

- Các dự án đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp các công trình cấp

nước sạch bảo đảm theo tiêu chuẩn quốc gia về nước sạch;

- Các dự án đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp các công trình bảo

đảm vệ sinh môi trường nông thôn, gồm: hố xí hoặc hố xí kèm bể biogaz, chuồng

trại chăn nuôi gia súc, gia cầm; xử lý nước thải, rác thải khu vực làng nghề nông

thôn.

Sau nhiều năm thực hiện chương trình này, tỷ lệ hộ gia đình nông thôn trên

địa bàn tỉnh được sử dụng nước sạch và có công trình vệ sinh đảm bảo tăng lên

đáng kể. Năm 2012, số hộ gia đình được sử dụng nước sạch là 74% và số hộ gia

đình có công trình vệ sinh đạt 54% trên tổng số hộ gia đình ở nông thôn. Chương

trình tín dụng thực hiện chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường

nông thôn đã góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống người dân, giảm đáng kể số

lượt người nhập viện do ngộ độc thực phẩm, mất an toàn vệ sinh do ô nhiễm nguồn

nước, giảm đáng kể chi phí cho các công tác phòng dịch bệnh .

59

Chương trình cho vay đối tượng chính sách đi xuất khẩu lao động

Theo Quyết định số 71/ 2009/QĐ-TTg ngày 29 tháng 04 năm 2009 của Thủ

tướng Chính phủ phê duyệt đề án hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao

động góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009-2020.

Mục tiêu của đề án nâng cao chất lượng lao động và tăng số lượng lao động ở các

huyện nghèo tham gia xuất khẩu lao động, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập và

thực hiện giảm nghèo bền vững. Thời gian thực hiện cho đề án này từ năm 2009 đến

năm 2020 được chia thành ba giai đoạn:

- Giai đoạn 2009 – 2010: thực hiện thí điểm các chính sách, hoạt động của đề

án; sơ kết rút kinh nghiệm và hoàn thiện chính sách, mô hình, quy trình, cơ chế vận

hành chính sách hỗ trợ người lao động các huyện nghèo tham gia xuất khẩu lao

động. Đưa mười nghìn lao động thuộc các huyện nghèo đi làm việc ở nước ngoài

(bình quân mỗi năm sẽ đưa khoảng 5.000 lao động), trong đó: khoảng 80% lao động

thuộc hộ nghèo, hộ dân tộc thiểu số; khoảng 70% lao động qua đào tạo nghề; góp

phần giảm 8.000 hộ nghèo (giảm 2,8% số hộ nghèo thuộc 61 huyện nghèo.

- Giai đoạn 2011 – 2015: điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện để thực hiện đầy

đủ các chính sách, hoạt động của đề án; mở rộng quy mô, tăng đối tượng lao động

các huyện nghèo tham gia xuất khẩu lao động. Đưa 50 nghìn lao động thuộc các

huyện nghèo đi làm việc ở nước ngoài (bình quân mỗi năm sẽ đưa được khoảng

10.000 lao động), trong đó: khoảng 90% lao động thuộc hộ nghèo, hộ dân tộc thiểu

số; khoảng 80% lao động qua đào tạo nghề; góp phần giảm 45.000 hộ nghèo (giảm

15,6% số hộ nghèo thuộc 61 huyện nghèo.

- Giai đoạn 2016 – 2020: nâng cao chất lượng lao động, tăng tỷ trọng lao

động các huyện nghèo đi làm việc ở các thị trường có thu nhập cao. Tăng 15% tổng

số người đi làm việc ở nước ngoài so với giai đoạn 2011 – 2015, trong đó khoảng

95% lao động thuộc hộ nghèo, hộ dân tộc thiểu số, góp phần giảm khoảng 19% số

hộ nghèo thuộc 61 huyện nghèo.

Vai trò của Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Ngân hàng Chính sách Xã hội

có trách nhiệm:

60

- Thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với các cơ sở dạy nghề, doanh

nghiệp xuất khẩu lao động tham gia thực hiện Đề án (do Bộ Lao động – Thương

binh và Xã hội lựa chọn), và người lao động thuộc huyện nghèo đã được tuyển chọn

có nhu cầu vay vốn để đi xuất khẩu; thực hiện các chính sách hỗ trợ và chính sách

tín dụng ưu đãi của Đề án đối với người lao động theo đúng trình tự và quy định

hiện hành.

- Phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra, giám sát việc thực hiện Đề

án tại địa phương

Bảng 2.9 Doanh số chương trình cho vay đối tượng chính sách

đi xuất khẩu lao động

Năm Doanh số (trđ) Dư nợ (trđ) Số lao động XK

21.065 38.533 847 2010

15.513 42.551 631 2011

7.997 37.305 300 2012

45,000

40,000

35,000

30,000

25,000

Doanh số

Dư nợ

20,000

15,000

10,000

5,000

0

2010

2011

2012

“Nguồn : Báo cáo tài chính hàng năm Ngân hàng CSXH tỉnh Phú Thọ”

Hình 2.4 Biểu đồ cho vay đối tượng chính sách đi xuất khẩu lao động

Trên cơ sở đó, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Phú Thọ đã triển khai

nhiệm vụ được giao và thực hiện chính sách theo đúng đối tượng được quy định

trong Quyết định 71/ 2009/QĐ-TTg.

Doanh số cho vay năm 2012 theo chương trình này giảm 48% so với cùng kỳ

năm 2011 và giảm tới 62% so với năm 2010.

61

Dư nợ cho vay xuất khẩu lao động đạt 37.305 triệu đồng, giảm 5.246 triệu

đồng so với năm 2011 và đạt 88,7% kế hoạch. Số lượng lao động đi xuất khẩu còn

dư nợ là 1.537 người.

Tỉnh Phú Thọ đã hỗ trợ cho 19% số lao động đi xuất khẩu theo Quyết định

71/ 2009/QĐ-TTg ngày 29 tháng 04 năm 2009 thuộc huyện nghèo Tân Sơn và 81%

số lao động đi xuất khẩu thuộc các huyện còn lại. Lao động đi xuất khẩu tập trung

chủ yếu ở thị trường Malaysia chiếm 53%, Đài Loan chiếm 32%, và các nước khác

900

800

700

600

500

Số lao động XK

400

300

200

100

-

2010

2011

2012

chiếm 15%.

Hình 2.5 Biểu đồ số lượng lao động xuất khẩu

Số lượng lao động đi xuất khẩu năm 2010 trong tỉnh đạt 847 người và giảm

liên tục trong 2 năm kế tiếp. Năm 2012 chỉ đạt 300 người lao động đi xuất khẩu

giảm hơn 50% so với năm 2011. Có sự giảm sút về doanh số tín dụng ưu đãi cho

vay đối tượng chính sách đi xuất khẩu lao động và số lao động đi xuất khẩu hạn chế

phần lớn là do ảnh hưởng chung của thị trường kinh tế thế giới. Một số doanh

nghiệp có nhu cầu lao động có chất lượng, phí tuyển dụng cao thuộc thị trường Nhật

Bản, Hàn Quốc…Lao động được tuyển dụng không thuộc đối tượng cho vay của

Ngân hàng CHSXH.

Cho vay hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg

Thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở nhằm mục đích cùng với việc

thực hiện các chính sách thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai

đoạn 2006 – 2010, Nhà nước trực tiếp hỗ trợ các hộ nghèo để có nhà ở ổn định, an

toàn, từng bước nâng cao mức sống; góp phần xóa đói, giảm nghèo bền vững.

62

Đối tượng được hỗ trợ về nhà ở theo quy định của Quyết định này phải có đủ

ba điều kiện sau:

a) Là hộ nghèo (theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-

TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn

nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 – 2010), đang cư trú tại địa phương, có trong

danh sách hộ nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý tại thời điểm Quyết định

này có hiệu lực thi hành;

b) Hộ chưa có nhà ở hoặc đã có nhà ở nhưng nhà ở quá tạm bợ, hư hỏng, dột

nát, có nguy cơ sập đổ và không có khả năng tự cải thiện nhà ở;

c) Hộ không thuộc diện đối tượng được hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Quyết

định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/07/2004 của Thủ tướng Chính phủ về một số

chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân

tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn và theo các chính sách hỗ trợ nhà ở khác.

Xếp loại thứ tự ưu tiên hỗ trợ: Thực hiện ưu tiên hỗ trợ trước cho các đối

tượng theo thứ tự sau đây:

a) Hộ gia đình có công với cách mạng;

b) Hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số;

c) Hộ gia đình trong vùng thường xuyên xảy ra thiên tai;

d) Hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật…);

đ) Hộ gia đình sinh sống trong vùng đặc biệt khó khăn;

e) Các hộ gia đình còn lại.

Chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở được áp dụng đối với các hộ thuộc diện

đối tượng theo quy định của Quyết định này đang cư trú tại khu vực không phải là

đô thị trên phạm vi cả nước theo nguyên tắc :

- Hỗ trợ trực tiếp đến hộ gia đình để xây dựng nhà ở theo đối tượng quy định.

- Bảo đảm công khai, công bằng và minh bạch đến từng hộ gia đình trên cơ

sở pháp luật và chính sách của Nhà nước; phù hợp với phong tục tập quán của mỗi

dân tộc, vùng, miền, bảo tồn bản sắc văn hóa của từng dân tộc; phù hợp với điều

63

kiện thực tiễn và gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng

địa phương.

- Nhà nước hỗ trợ, cộng đồng giúp đỡ, hộ gia đình tham gia đóng góp để xây dựng được một căn nhà có diện tích sử dụng tối thiểu 24m2; tuổi thọ căn nhà từ 10

năm trở lên.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ đạo NHCSXH thực hiện cho vay, thu hồi

nợ vay, hướng dẫn cụ thể về hồ sơ, thủ tục vay vốn làm nhà ở theo quy định đảm

bảo đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện. tiến độ thực hiện của dự án này:

- Trong năm 2008 các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải cơ bản

thực hiện xong việc bình xét, lập danh sách số hộ nghèo được hỗ trợ về nhà ở theo

quy định của Quyết định này; đồng thời lập và phê duyệt Đề án Hỗ trợ hộ nghèo về

nhà ở trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cơ sở văn bản hướng

dẫn của Bộ Xây dựng và Bộ Tài chính.

- Đến cuối năm 2011 cơ bản thực hiện xong chính sách hỗ trợ hộ nghèo về

nhà ở, trong đó hoàn thành việc hỗ trợ cho các đối tượng là hộ nghèo thuộc diện

chính sách và hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo theo quy định.

- Đến cuối năm 2012 hoàn thành thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về

nhà ở theo quy định của Quyết định này.

14,000

12,000

10,000

8,000

6,000

4,000

2,000

-

2010

2011

2012

1,185.00

12,045.00

12,605.00

Số hộ xóa nhà tạm

Hình 2.6 Biểu đồ tăng trưởng nhà ở xã hội

64

Được sự chỉ đạo của cấp ủy chính quyền địa phương, tại Phú Thọ, Ngân

hàng tỉnh đã kết hợp với các ngành các cấp để dự án này cũng được triển khai một

cách nhanh chóng. Đến 31/12/2010 đã giải ngân cho 11.850 hộ vay là 95.791 triệu

đồng, đạt 92,8% kế hoạch đề án của tỉnh, còn 918 hộ chưa giải ngân được do thủ tục

phê duyệt của Ban xác định giảm nghèo cơ sở chậm bình xét xác định danh sách

phải điều chỉnh thay đổi nhiều lần, hộ chưa được tuổi làm nhà khất hoãn sang năm

2011, hộ chưa có đất hoặc đất có liên quan đến giải tỏa chưa được cấp lại, phối hợp

giữa các ngành còn hạn chế.

Đến năm 2011, tổng số hộ nghèo thuộc đối tượng vay vốn theo đề án của

tỉnh 13.080 hộ, số hộ nghèo đã vay vốn đến 31/12/2011 thực hiện 12.045 hộ, đạt

94.84% và đến cuối năm 2012 là 12.605 hộ đạt 96,37% tổng số hộ. Số tiền cho vay

từ khi thực hiện chương trình là 101.085 triệu đồng và dư nợ đến đến 2012 là

100.834 triệu đồng, tăng 1.753 triệu đồng so với năm 2011, đạt 99,55% kế hoạch

được giao. Chương trình xóa nhà tạm theo Quyết định 167/QĐ-TTg đã được Ủy

ban nhân dân tỉnh Phú Thọ công bố hoàn thành, những hộ chưa vay vốn còn lại theo

danh sách do nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan, hộ chưa có nhu cầu vay vốn

xóa nhà tạm.

Cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số và đặc biệt

khó khăn

Quyết định số 54/2012/QĐ-TTg ngày 04/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ :

Ban hành chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc

biệt khó khăn giai đoạn 2012 – 2015.

Thực hiện triển khai theo quyết định này, dư nợ thực hiện 2012 tỉnh Phú Thọ

cho vay đối với các hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn đã đạt 18.490 triệu đồng,

giảm 1.164 triệu đồng so với năm 2011, tăng 1921 triệu đồng so với năm 2010, đạt

95% kế hoạch tăng trưởng. Vốn cho vay tập trung ở 5 huyện có hộ dân tộc thiểu số

sống ở các xã thuộc vùng khó khăn ( huyện Tân Sơn, huyện Thanh Sơn, huyện Yên

Lập, huyện Thanh Thủy, thị trấn Đoan Hùng). Vốn ưu tiên cho những hộ có mức

thu nhập bình quân đầu người hàng tháng thấp dưới 50% mức thu nhập của hộ

65

nghèo theo qui định hiện hành, đầu tư mua giống vật tư cây con, chi phí sản xuất để

thực hiện phương án sản xuất của hộ.

Cho vay thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn theo

Quyết định số 92/2009/QT-TTg

Tín dụng đối với thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn là

việc sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để cho vay phát triển

thương mại ở địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc góp phần thực hiện

chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn, tăng trưởng kinh tế đồng đều giữa

các vùng trong cả nước.

Cũng theo Quyết định số 92/2009/QT-TTg ngày 08/07/2009:

- Vùng khó khăn được thụ hưởng chính sách tín dụng đối với thương nhân

quy định tại Quyết định này bao gồm các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là

xã) quy định trong Danh mục ban hành kèm theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg

ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Danh mục

các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn.

- Các xã thành lập sau khi Quyết định này có hiệu lực, trên cơ sở chia, tách,

sáp nhập các đơn vị hành chính thuộc Danh mục ban hành kèm theo Quyết định số

30/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban

hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn cũng được hưởng

chính sách tín dụng theo Quyết định này.

Theo danh mục ban hành kèm theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg, thì các

xã khó khăn thuộc tỉnh Phú Thọ bao gồm 187 xã:

- Huyện Thanh Ba (17 xã): Yển Khê, Hoàng Cương, Năng Yên, Quảng

Nạp, Thanh Xá, Yên Nội, Phương Lĩnh, Đồng Xuân, Đông Thành, Đông Lĩnh, Sơn

Cương, Võ Lao, Đại An, Ninh Dân, Khải Xuân, Mạn Lạn và Hanh Cù.

- Huyện Thanh Sơn (38 xã): Cự Đồng, Cự Thắng, Địch Quả, Giáp Lai,

Lương Nha, Minh Đài, Mỹ Thuận, Sơn Hùng, Tân Lập, Tất Thắng, Thục Luyện,

Tinh Nhuệ, Văn Luông, Văn Miếu, Võ Miếu, Yên Lãng, Đông Cửu, Đồng Sơn,

Hương Cần, Khả Cửu, Kim Thượng, Kiệt Sơn, Lai Đồng, Long Cốc, Tân Minh,

66

Tân Phú, Tân Sơn, Tam Thanh, Thắng Sơn, Thạch Kiệt, Thượng Cửu, Thu Cúc,

Thu Ngạc, Vinh Tiền, Xuân Đài, Xuân Sơn, Yên Lương và Yên Sơn.

- Huyện Đoan Hùng (25 xã): Hùng Quan, Hữu Đô, Phương Trung, Bằng

Luân, Tiêu Sơn, Sóc Đăng, Phú Thứ, Hùng Long, Quế Lâm, Vân Đồn, Chân

Mộng, Vụ Quang, Phong Phú, Vân Du, Minh Tiến, Yên Kiện, Minh Phú, Ngọc

Quan, Minh Lương, Bằng Doãn, Đại Nghĩa, Nghinh Xuyên, Đông Khê, Ca Đình và

Phúc Lai.

- Huyện Phù Ninh (12 xã): Phú Mỹ, Liên Hoa, Trạm Thản, Trung Giáp,

Bảo Thanh, Trị Quận, Hạ Giáp, Gia Thanh, Phú Nham, Tiên Du, An Đạo và Phù

Ninh.

- Huyện Yên Lập (17 xã): Yên Lập, Thượng Long, Đồng Thịnh, Phúc

Khánh, Nga Hoàng, Lương Sơn, Xuân Viên, Xuân Thuỷ, Hưng Long, Ngọc Lập,

Minh Hoà, Đồng Lạc, Ngọc Đồng, Xuân An, Trung Sơn, Mỹ Lung và Mỹ Lương.

- Huyện Thanh Thuỷ (10 xã): Đào Xá, Tu Vũ, Trung Nghĩa, Trung Thịnh,

Hoàng Xá, Sơn Thuỷ, Tân Phương, Thạch Đồng, Yến Mao và Phượng Mao.

- Huyện Cẩm Khê (25 xã): Tiên Lương, Ngô Xá, Phượng Vĩ, Tam Sơn,

Văn Bán, Tuy Lộc, Thuỵ Liễu, Tùng Khê, Cấp Dẫn, Phùng Xá, Sơn Nga, Thanh

Nga, Xương Thịnh, Sơn Tình, Hương Lung, Phú Khê, Tạ Xá, Yên Tập, Phú Lạc,

Chương Xá, Tình Cương, Văn Khúc, Điêu Lương, Đồng Lương và Yên Dưỡng.

- Huyện Hạ Hoà (31 xã): Hiền Lương, Động Lâm, Xuân Áng, Chuế Lưu,

Bằng Giã, Lâm Lợi, Văn Lang, Minh Côi, Vô Tranh, Hà Lương, Y Sơn, Hậu Bổng,

Đan Thượng, Lang Sơn, Minh Hạc, Phương Viên, Gia Điền, Hương Xạ, Yên Kỳ,

Chính Công, Yên Luật, Đan Hà, Mai Tùng, Lệnh Khanh, Phụ Khánh, Ấm Hạ, Vĩnh

Chân, Cáo Điền, Đại Phạm, Liên Phương và Quân Khê.

- Huyện Tam Nông (12 xã): Tề Lễ, Quang Húc, Thọ Văn, Dị Nậu, Văn

Lương, Thanh Uyên, Hiền Quan, Hương Nha, Xuân Quang, Tứ Mỹ, Hùng Đô và

Phương Thịnh.

Trên cơ sở chỉ đạo và thực tế hoạt động kinh tế- xã hội của tỉnh, Ngân hàng

CSXH đã thực hiện hướng dẫn cho vay đối với đối tượng này tại một số xã thuộc

67

huyện trọng điểm theo chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh như Phù Ninh,

Cẩm Khê, Tam Nông, Yên Lập…. Doanh số cho vay năm 2010 đạt mức 7.458 triệu

đồng, doanh số thu nợ đạt 2.518 triệu đồng, dư nợ đạt 10.999 triệu đồng đạt 99,5%

kế hoạch và tăng 81,53% so với năm 2009. Tính đến thời điểm cuối năm 2010 số

thương nhân còn dư nợ là 398 khách hàng. Dư nợ chương trình này năm 2011 đạt

11.011 triệu đồng và năm 2012 là 11.090 triệu đồng, đạt 100% kế hoạch. Có điều

này do trong năm 2011 và 2012 trung ương không giao tăng trưởng và thu hồi vốn

về không cho vay.

2.2.4. Đánh giá hoạt động tín dụng ưu đãi tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách

xã hội tỉnh Phú Thọ

2.2.4.1. Thành tích đạt được:

*Chất lượng tín dụng

Bảng 2.10 Chất lượng tín dụng ưu đãi

Đơn vị: triệu đồng

Năm Tổng dư nợ Nợ xấu Nợ khoanh

Nợ quá hạn Hộ nghèo

Giải quyết việc làm

2.031.095 5.080 2.540 988 1.552 2010

2.363.196 3.603 2.418,3 412,5 772 2011

2.611.690 3.175 2.204 214 757 2012

6,000.00

5,080.00

5,000.00

4,000.00

3,603.00

Nợ xấu

3,175.00

3,000.00

Nợ quá

2,540.00

2,418.30

(Nguồn: báo cáo tài chính hàng năm của Ngân hàng CSXH tỉnh)

g n ồ đ u ệ i r t

2,204.00

2,000.00

1,000.00

-

2010

2012

2011

Năm

Hình 2.7 Biểu đồ chất lượng tín dụng ưu đãi

68

Nợ xấu của Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Phú Thọ giảm dần qua các

năm. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ năm 2010 là 0,61% và giảm xuống 0,43% vào

năm 2012. Nợ quá hạn 2.204 triệu đồng, chiếm 0,08% tổng dư nợ, giảm 214 triệu

đồng so với năm 2011. Nợ khoanh của Ngân hàng cũng giảm dần qua các năm. Nợ

khoanh tính đến cuối năm 2012 là 971 triệu đồng, chiếm 0,08% tổng dư nợ và giảm

214 triệu đồng so với năm 2011. Tỷ lệ nợ khoanh đối với hộ nghèo trong tổng nợ

khoanh qua các năm giảm mạnh và chiếm tỷ lệ nhỏ hơn so với nợ khoanh vốn giải

quyết việc làm. Năm 2012, số nợ khoanh đối với hộ nghèo giảm tới 52% so với

năm 2011. Điều này cho thấy hiệu quả trong việc quản lý khoản vay và tác dụng

của chính sách hỗ trợ vốn sản xuất kinh doanh cho các hộ nghèo đã giúp nhiều hộ

thoát nghèo và chính sách xóa nợ cho các đối tượng đủ điều kiện theo Quyết định số

50/2010/QĐ-TTg ngày 28 thánh 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ, thông tư số

161/2010/TT-BTC ngày 20/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Chủ tịch HĐQT

NHCSXH đã ban hành Quyết định số 15/QĐ-HĐQT ngày 27/01/2011 về việc ban

hành cơ chế xử lý nợ bị rủi ro của ngân hàng CSXH.

* Kết quả cho vay ủy thác qua tổ chức chính trị - xã hội:

Dư nợ ủy thác qua 04 tổ chức Hội ( Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ,

Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên ) là 2,5 tỷ đồng, chiếm 98,9% tổng dư nợ của

Ngân hàng CSXH tỉnh, với 4270 tổ tiết kiệm và vay vốn, 147.654 tổ viên còn dư nợ

vay, nợ quá hạn 1.658 triệu đồng, giảm 150 triệu đồng so với năm 2011, tỷ lệ quá

hạn 0,06%.

Hội nông dân: dư nợ đạt 888.055 triệu đồng, quản lý 1472 tổ tiết kiệm và

vay vốn, số hộ còn nợ 51.070 hộ, nợ quá hạn 750 triệu đồng, tỷ lệ nợ quá hạn

0,08%. Nợ quá hạn giảm 3 triệu đồng so với cùng kỳ năm 2011.

Hội Liên hiệp phụ nữ: dư nợ đạt 827.084 triệu đồng, quản lý 1.329 tổ tiết

kiệm và vay vốn, số hộ còn nợ 46.721 hộ, nợ quá hạn 423 triệu đồng, tỷ lệ nợ quá

hạn 0,05%. Nợ quá hạn giảm 3 triệu đồng so với cùng kỳ năm 2011.

Hội cựu chiến binh: dư nợ đạt 543.419 triệu đồng, quản lý 922 tổ tiết kiệm

và vay vốn, số hộ còn nợ 31.399 hộ, nợ quá hạn 257 triệu đồng, tỷ lệ nợ quá hạn

69

0,05%. Nợ quá hạn giảm 56 triệu đồng so với cùng kỳ năm 2011.

Đoàn thanh niên: dư nợ 324.620 triệu đồng, quản lý 547 tổ tiết kiệm và vay

vốn, số hộ còn nợ 18.464 hộ, nợ quá hạn 227 triệu đồng, tỷ lệ nợ quá hạn 0,07%.

Nợ quá hạn giảm 56 triệu đồng so với cùng kỳ năm 2011.

* Kết quả thực hiện kế hoạch tài chính:

Tổng thu nghiệp vụ thực hiện 174.771 triệu đồng, tăng 42.055 triệu đồng so

với năm 2011, trong đó: Thu lãi cho vay 173.162 triệu đồng, tăng 42.064 triệu đồng

so với năm 2011, chiếm 99,07 % doanh thu.

Tổng chi nghiệp vụ thực hiện 89.858 triệu đồng, tăng 19.949 triệu đồng so

với năm 2011, trong đó:

- Chi hoa hồng cho tổ tiết kiệm và vay vốn, chi phí ủy thác tổ chức Hội

33.414 triệu đồng, chiếm 37,2% tổng chi.

- Chi phí quản lý công vụ và tài sản 21.657 triệu đồng, chiếm 24% tổng chi.

- Chi cho cán bộ nhân viên 31.129 triệu đồng, chiếm 34,6% tổng chi

Chênh lệch thu – chi : 84.913 triệu đồng, tăng 22.106 triệu đồng so với năm

2011. Tỷ lệ thu lãi cho vay đạt 99%. Điều này cho thấy bước tiến đáng kể trong

công tác thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi trong việc hỗ trợ người nghèo và các

đối tượng chính sách khác thoát nghèo, cải thiện đời sống và góp phần lớn vào mục

tiêu an sinh xã hội trong tỉnh.

* Kết quả hoạt động các mặt công tác

- Công tác tổ chức cán bộ và đào tạo: Công tác tổ chức bộ máy điều hành

tác nghiệp từ tỉnh đến phòng giao dịch được củng cố, duy trì hoạt động. Công tác

đào tạo, qui hoạch, bổ nhiệm, điều động luân chuyển cán bộ được chú ý.Về công tác

đào tạo được quan tâm toàn diện cả về đào tạo dài hạn, đào tạo ngắn hạn, cả về

chuyên môn nghiệp vụ về đào đức lối sống…

- Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ: công tác thanh tra, kiểm tra, giám

sát hoạt động tại các Phòng giao dịch, hoạt động của tổ tiết kiệm và vay vốn, phối

hợp với tổ chức chính trị xã hội kiểm tra giám sát hoạt động ủy thác của các tổ chức

hội cơ sở thuộc NHCSXH được tăng cường.

70

* Hiệu quả kinh tế xã hội của chính sách tín dụng ưu đãi của NHCSXH tỉnh

Phú Thọ:

Các chương trình tín dụng ưu đãi của NHCSXH tỉnh đã đạt được những

thành công nhất định trong công tác xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm và an

sinh xã hội tại tỉnh Phú Thọ. Hiệu quả kinh tế xã hội của chương trình tín dụng ưu

đãi hộ nghèo được thể hiện ở tác động giảm nghèo, góp phần làm thay đổi diện mạo

nông thôn, thúc đẩy kinh tế nông thôn phát triển về trồng trọt, chăn nuôi thủy sản,

tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp dịch vụ. Mặt khác tín dụng chính sách đã giải

quyết được các vấn đề bức xúc trong dân như: vấn đề nhà ở, vấn đề việc làm, vấn

đề môi trường nước sạch, vấn đề học tập. Từ đó góp phần thu hẹp khoảng cách về

mức sống trong nhân dân giữa các vùng miền trong tỉnh.

2.2.4.2 Tổng kết, phân tích thực trạng; các mặt còn tồn tại hạn chế và nguyên

nhân của các mặt tồn tại hạn chế đó:

* Hạn chế: Bên cạnh những kết quả đạt được của hoạt động NHCSXH tỉnh Phú

Thọ còn có nhứng tồn tại, hạn chế trong thực hiện chương trình tín dụng ưu đãi:

- Là tỉnh miền núi còn nghèo, đối tượng chính sách nhiều, mức tăng trưởng

tín dụng còn thấp chưa tương xứng với yêu cầu của địa phương như chương trình

tín dụng hộ nghèo, tín dụng hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn, chương trình tín

dụng cho vay giải quyết việc làm…

- Công tác chỉ đạo thực hiện cơ chế ủy thác qua tổ chức chính trị xã hội, củng

cố hoạt động tổ tiết kiệm vay vốn, ban giảm nghèo cấp xã có nơi, có lúc chưa quyết

liệt. Bộ máy quản trị là Ban đại diện hội đồng quản trị do các thành viên là trưởng

các Ban, ngành nên hoạt động kiệm nhiệm, dẫn đến công tác này còn nhiều hạn chế.

- Bộ máy tác nghiệp của NHCSXH còn mỏng, mỗi huyện bình quân chỉ có

10 người trực giao dịch theo ngày ở xã nên việc tiếp cận với hộ vay và làm các công

việc cần thiết khác ở xã còn hạn chế, người dân chưa có điều kiện để tiếp xúc

thường xuyên với ngân hàng.

- Công tác kiểm tra, giám sát được tăng cương nhiều hơn nhiều hơn qua từng

năm, nhưng chất lượng còn hạn chế, chưa có biện pháp kiên quyết xử lý sai phạm.

71

- Nguồn vốn cho vay khó khăn, bị động phụ thuộc vào trung ương chuyển về

không cập với chỉ tiêu kế hoạch đã giao và kế hoạch giải ngân ở cơ sở, mức vốn

chuyển từng lần thấp.

- Một số chương trình cho vay lớn tập trung dồn vào những tháng cuối năm.

- Chương trình cho vay hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167 mất

nhiều thời gian trong khâu bình xét, thay đổi danh sách hộ được hỗ trợ về nhà ở,

điều chỉnh nhiều lần ảnh hưởng đến tiến độ giải ngân.

- Chương trình cho vay Học sinh sinh viên dành nhiều thời gian rà soát, phân

loại đối tượng hộ vay từ cơ sở, điều chỉnh mức cho vay mới theo Quyết định của

thủ tướng chính phủ.

- Hoạt động tín dụng nợ quá hạn có giảm nhưng chất lượng tín dụng một số

nơi, một số chương trình có biểu hiện yếu kém phát sinh nợ quá hạn chậm trả được

xử lý. Ý thức trách nhiệm của người vay một bộ phận còn trông chờ ỷ nại vào chính

sách chế độ, lãi suất cho vay ưu đãi thấp hơn lãi suất huy động vốn của các NHTM.

Có tình trạng hộ đã thoát nghèo, người đi xuất khẩu lao động đã về nước, sinh viên

ra trường có việc làm và có thu nhập nhưng chây ì không trả nợ.

- Chất lượng tín dụng còn phụ thuộc nhiều vào chất lượng hoạt động của tổ

tiết kiệm và vay vốn, hoạt động dịch vụ ủy thác của các tổ chức hội, bình xét cho

vay công khai xác nhận đối tượng cho vay của các cấp có thẩm quyền. Công tác

kiểm tra giám sát chế độ còn hạn chế, còn hiện tượng xâm tiêu, chiếm dụng, thu nợ,

thu lãi không nộp ngân hàng.

- Hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo là hoạt đông có tính rủi ro cao. Ngoài

những nguyên nhân khách quan như thiên tai, bão lụt, dịch bệnh cây trồng vật

nuôi....thường xẩy ra trên diện rộng, thiệt hại lớn còn là những nguyên nhân khác từ

bản thân hộ nghèo như: Thiếu kiến thức làm ăn, sản phẩm làm ra không tiêu thụ

được, sức cạnh tranh kém, ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả đầu tư.

- Do cơ sở hạ tầng kém phát triển ở vùng sâu, vùng xa,, có những xã chưa có

đường giao thông đến xã nên nhiều hộ nghèo chưa có điều kiện sử dụng vốn Ngân

hàng, hơn nữa trình độ dân trí chưa cao là những cản trở cho việc thực hiện các

72

chính sách tín dụng đối với hộ nghèo.

- Vốn tín dụng Ngân hàng chưa đồng bộ với các giải pháp khuyến nông

,khuyến lâm, khuyến ngư, cung cấp vật tư kỹ thuật cho sản xuất và tổ chức thị

trường, lồng ghép các chương trình kinh tế xã hội đối với nông nghiệp nông thôn

nông dân còn nhiều vấn đề khó khăn nên điều kiện nâng cao hiệu quả còn nhiều tồn

tại, vốn và hiệu quả đầu tư thấp.

- Việc xác định đối tượng hộ nghèo vay vốn còn nhiều bất cập. Theo cơ chế

phải là hộ nghèo thiếu vốn sản xuất kinh doanh nhưng việc bình xét hộ vay vốn từ

tổ tiết kiệm và vay vốn lập đưa lên đơn thuần chỉ là danh sách hộ nghèo, trong đó

nhiều hộ không có điều kiện và năng lực tổ chức sản xuất, hộ nghèo thuộc diện cứu

trợ xã hội, điều này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo.

- Phương thức đầu tư chưa phong phú dẫn đến việc sử dụng vốn vay sai mục

đích, vốn vay không phát huy hiệu quả, ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư vốn.

* Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế:

Thứ nhất, do quá trình xác định hộ nghèo, các đối tượng chính sách được

vay vốn:

Xác định hộ nghèo vay vốn ưu đãi là một bước quan trọng trong triển khai

chính sách. Để bình xét hộ nghèo nào sẽ được vay vốn , tổ tiết kiệm và vay vốn , tổ

chức hội , ban xóa đói giảm nghèo xã dựa trên danh sách hộ nghèo của địa phương

để họp xét duyệt . Tuy nhiên, việc bình xét cho hộ nghèo vay vốn tại các tổ vay vốn

vẫn không tránh được tình trạng theo cảm tính chiếu cố của cán bộ xã , cán bộ hội ,

anh em dòng tộc . Kết quả, một số hộ không thực sự thuộc diện nghèo vẫn được ưu

tiên đưa vào danh sách xét duyệt để tranh thủ sự hỗ trợ của Nhà nước. Trong khi

còn một số hộ nghèo nằm trong danh sách không được vay vốn.

Thứ hai, do từ phía chính quyền địa phương và ngân hàng

Về phía địa phương, chính quyền địa phương trước đây trực tiếp xác nhận

đối tượng vay vốn, đây là nguồn tín dụng ưu đãi nên nhiều người có nhu cầu vay.

Vì vậy, xảy ra tình trạng gia đình có quan hệ tốt với chính quyền được xếp vào diện

vay vốn mà thực tế hộ đó là khá giả. Điều đáng tiếc này vẫn chưa giải quyết được

73

ngay cả khi đã triển khai qui chế dân chủ cơ sở. Mặt khác, theo qui định của chính

sách, chính quyền địa phương sẽ xác nhận cho các hộ nghèo vay. Tuy nhiên, nếu tỷ

lệ hộ nghèo vay vốn không có khả năng trả nợ cao sẽ tạo gánh nặng cho chính

quyền. Nên khi xét duyệt, người quá nghèo thường là các hộ nghèo không biết cách

làm ăn, hoặc thiếu lao động, cá biệt là hộ nghèo lười biếng hoặc mắc tệ nạn xã hội

không có tên trong danh sách hộ nghèo được vay vốn. Cuối cùng, do chạy theo

thành tích nhiều địa phương hàng năm bắt buộc phải giảm tỷ lệ hộ nghèo trong khi

bản thân các hộ này chưa thực sự thoát nghèo. Điều đó, cúng có nghĩa là họ không

còn là đối tượng hưởng lợi của chính sách.

Về phía ngân hàng, không chỉ chính quyền địa phương mà cả Ngân hàng

cũng tạo ra rào cản trong tiếp cận vốn của người nghèo. Quyết định này phụ thuộc

hoàn toàn vào danh sách địa phương gửi lên. Trong khi, NHCSXH không thể kiểm

tra được tính chính xác của đối tượng hưởng lợi mặc dù trong thực tế khi cho vay

biết đó là hộ không nghèo nhưng chưa có biện pháp giải quyết. Bên cạnh đó, ở một

chi nhánh nào đó do muốn bảo toàn vốn nên ngân hàng không có tâm lý cho các hộ

nghèo vay vì lý do ngại khó thu hồi. Họ sẵn sàng cho các hộ không phải nghèo vay

nên tình trạng cho các hộ đã thoát nghèo vay tiền khá phổ biến ở các địa phương.

Thêm vào đó, nguồn vốn thực hiện chính sách chưa chủ động vì phụ thuộc vào ngân

sách cấp bù lãi suất khiến cho chi nhánh rơi vào thế bị động. Vì vậy, khi có vốn cần

phải giải ngân trong thời gian ngắn, không có thời gian để thẩm định nên ngân hàng

cho các họ khá giả vay vừa hoàn thành chỉ tiêu vừa bảo toàn nguồn vốn.

Thứ ba, do chính từ phía người nghèo

Một số lớn người nghèo, hộ nghèo sợ làm ăn thua lỗ không trả được lãi và

gốc cho ngân hàng. Chính điều này đã dẫn đến nghịch lý, ở một số địa phương hộ

quá nghèo không được đưa vào danh sách thì một số nơi họ nghèo được xếp vào đối

tượng cho vay lại không vay. Điều này đặc biệt nghiêm trọng ở các xã miền núi, số

đông là đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống nếu được vay vốn họ e ngại không biết

sử dụng vốn thế nào cho hiệu quả nên đã từ chối không vay vì sợ mang nợ.

74

Ngoài ra còn một số tỷ lệ đáng kể các hộ nghèo có nhu cầu vay vốn nhưng

không tiếp cận được vốn vì họ không chứng minh được hiệu quả sử dụng vốn và

khả năng trả nợ. Nguyên nhân sâu xa của vấn đề này chính là sự hạn chế năng lực,

trình độ của người nghèo.

Thứ tư, hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu đãi chưa cao

Tình trạng hộ nghèo vay vốn song không sử dụng đúng mục đích vẫn tồn tại

ở nhiều địa phương do khâu giám sát sử dụng vốn hạn chế. Tuy nhiên, vấn đề bất

cập nhất hiện nay là tình trạng hộ nghèo vay vốn sử dụng đúng mục đích nhưng

hiệu quả thấp. Để lý giải hạn chế này có một số nguyên nhân chính sau:

- Hoạt động hỗ trợ sử dụng vốn chưa phát triển

Hiệu quả sử dụng vốn chưa cao chủ yếu do dịch vụ hỗ trợ (dịch vụ khuyến

nông) kém. Việc hỗ trợ và hướng dẫn trợ giúp kỹ thuật đi kèm vay vốn chưa được

chú trọng nhất là các vùng chậm phát triển. Chưa có chương trình khuyến nông

riêng cho người nghèo, hộ nghèo mà chỉ có chương trình khuyến nông cho mọi đối

tượng. Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động của chương trình còn hạn chế, thể hiện ở các

khía cạnh như: số lượng cán bộ khuyến nông còn thiếu chưa đáp ứng được nhu cầu

về khuyến nông; kinh phí dành cho dịch vụ này còn hạn hẹp; số người được cung

cấp dịch vụ khuyến nông cũng thấp, đặc biệt là người nghèo ít có cơ hội tiếp cận

với dịch vụ này do chương trình khuyến nông tiến hành trên qui mô nhỏ; dịch vụ kỹ

thuật mới thường mang lại nhiều lợi ích hơn cho các hộ gia đình trung lưu hoặc khá

giả chứ không phải hộ nghèo. Thực tế, để hỗ trợ người nghèo không biết sử dụng

vốn vay có hiệu quả, hội Nông dân, hội Phụ nữ, ban Khuyến nông của xã, huyện đã

mở một số lớp tập huấn hướng dẫn kỹ thuật sản xuất cho các cán bộ xã, thôn bản và

nông dân nhưng kết quả đạt được cũng rất hạn chế. Việc tập huấn nhiều khi còn

mang nặng tính hình thức, ít coi trọng đến hiệu quả.

- Công tác giám sát sử dụng vốn còn yếu

Khi triển khai cung cấp vốn thông qua mạng lưới tổ tiết kiệm, theo qui định

ngoài việc giúp cho các tổ viên tiếp cận được nguồn vốn vay của ngân hàng phục vụ

người nghèo, tổ chịu trách nhiệm kiểm tra giám sát việc sử dụng tiền vay, phát hiện

75

và xử lý kịp thời những thành viên sử dụng tiền sai mục đích và các khoản nợ bị rủi

ro bất khả kháng. Điều này có ý nghĩa rất lớn trong việc bảo toàn nguồn vốn của

ngân hàng và nâng cao hiệu quả đồng vốn. Tuy nhiên, trên thực tế chưa có qui định

về giám sát chất lượng nên chất lượng giám sát không cao, vai trò của tổ trưởng mới

chỉ dừng lại ở nhắc nhở người vay sử dụng đúng mục đích. Vai trò giám sát lẫn

nhau của các hộ nghèo chưa được quan tâm đúng mức.

- Cơ chế chính sách còn nhiều điểm bất cập:

Thời điểm cho vay vốn và thu hồi vốn chưa phù hợp. Nếu như trước đây phải

qua nhiều khâu xét duyệt dẫn đến cho vay không kịp thời vụ thì hiện nay nguyên

nhân chủ yếu lại là thiếu chủ động trong nguồn vốn cấp cho các ngân hàng chi

nhánh, dẫn cho vay chậm so với thời vụ nên kéo theo thời điểm thu hồi vốn sớm

hơn thời gian thu hoạch. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả sản xuất của

hộ nghèo.

Quy định cho vay vốn chưa gắn với nhu cầu của người nghèo. Nếu như qui

định về thời hạn vay vốn không thay đổi thì đã có sự điều chỉnh về lượng vốn cho

vay. Tuy nhiên, sự điều chỉnh này chưa đáp ứng được nhu cầu. Về cơ bản, mức cho

vay hiện nay do cán bộ xã, thôn bản và cán bộ ngân hàng quyết định trên cơ sở vốn

ngân hàng có mà ít tính đến nhu cầu các hộ vay vốn. Thực tế, việc xét nguyện vọng

chỉ có ý nghĩa tham khảo nên hộ nghèo có lao động, đất đai và ý thức làm ăn cũng

chịu chung một cơ chế quản lý.

Thứ năm, huy động tiền tiết kiệm từ các thành viên tổ vay vốn tiết kiệm triển

khai còn chậm và hiệu quả thấp

Việc huy động tiết kiệm từ các hộ vay tiền còn mang tính tự nguyện, số tiền

tiết kiệm cũng nhỏ. Vì vậy, nguồn tiền huy động từ tổ vay và tiết kiệm là không

đáng kể. Sở dĩ có tình trạng này là do bản thân hộ vay tiền chưa nhận thức đầy đủ

về ý nghĩa của hoạt động. Nhưng quan trọng hơn với các hộ vay, thu nhập có được

từ khoản tiền vay là còn rất thấp nên họ mới chỉ cố gắng tích cóp để trả gốc và lãi

khi đến hạn nên việc trích ra một khoản tiền hàng tháng vào quĩ tiết kiệm của tổ gần

như là không thể thực hiện được.

76

Thứ sáu, Bộ máy tổ chức từ trung ưng đến địa phương chưa được bố trí sắp

xếp một cách khoa học, hợp lý, nhất là ở cấp huyện với số lượng cán bộ mỏng, công

tác tại địa bàn rộng, vùng sâu, vùng xa. Khó khăn về mọi mặt, cơ chế chính sách

lương, thưởng, điều kiện làm việc …còn có nhiều bất cập, nên rất khó khăn trong

tuyển dụng cũng như đảm bảo về chất lượng cán bộ trong việc phát triển mạng

lưới…

Thứ bảy, năng lực tài chính cung ứng vốn tín dụng chính sách còn hạn hẹp,

do NHCSXH có đối tượng khách hàng với số lượng lớn, cần nhiều vốn; trong khi

nguồn vốn hoạt động chủ yếu lại do ngân sách nhà nước cấp nên thường không đủ.

Thứ tám, phương thức cho vay, mức cho vay, thời hạn cho vay chưa thực sự

linh hoạt, hiện NHCSXH cho vay chủ yếu đối tượng là hộ gia đình, mức cho vay,

thời hạn cho vay từng đối tượng được ấn định một mức cụ thể; vậy nên dẫn đến tình

trạng cào bằng khi vay vốn, khó tập trung vốn để phát triển, sử dụng vốn vay sai

mục đich, xảy ra hiện tượng vay hộ, vay ké, hiệu quả sử dụng vốn vay thấp…

Thứ chín, hoạt động của các tổ tiết kiệm và vay vốn, chất lượng ủy thác còn

chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu đặt ra, hoạt động này đôi khi còn mang tính

phong trào, các thành viên trong tổ, hội còn nể nang trong việc kiểm tra, giảm sát,

bình xét cho vay; trình độ của cán bộ hội, cán bộ ban quản lý tổ không đồng đều;

làm việc tùy tiện… dẫn đến tình trạng cho vay không đúng đối tượng, xâm tiêu,

chiếm dụng vốn của Nhà nước…

Kết luận chương 2:

Từ việc phân tích những thành công đạt được và những hạn chế còn tồn tại

trong quá trình thực hiện Chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo và các đối tượng

chính sách khác của NHCSXH tỉnh Phú Thọ theo các chương trình của Chính phủ,

thấy được những mặt khó khăn cũng như nguyên nhân của những tồn tại đó để tìm

ra các giải pháp khắc phục và có những đề xuất hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả của

tín dụng ưu đãi trong khi triển khai trên địa bàn tỉnh.

77

CHƯƠNG 3

ĐỊNH HƯỚNG – CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ƯU ĐÃI TẠI NHCSXH TỈNH PHÚ THỌ

3.1. MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH

SÁCH XÃ HỘI

3.1.1. Định hướng, mục tiêu tổng quát của NHCSXH đến năm 2020

Một là, tiếp tục triển khai có hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách

phục vụ hộ nghèo, các đối tượng chính sách khác theo quy định của Nhà nước. Ưu

tiên hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào ở các vùng khó khăn.

Hai là, tiếp tục triển khai và nâng cao chất lượng các sản phẩm, dịch vụ. Đẩy

mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại vào các hoạt động nghiệp vụ; đa dạng hóa sản

phẩm, dịch vụ ngân hàng, phục vụ tốt hơn nhu cầu của hộ nghèo và các đối tượng

chính sách.

Ba là, hoàn thiện mô hình tổ chức, quản lý, điều hành ở 3 cấp: Trung ương,

tỉnh, huyện theo hướng tập trung sự quản lý thống nhất ở Trung ương, tinh giản các

khâu trung gian và tăng cường hoạt động tại các Điểm giao dịch lưu động ở xã,

phường. Củng cố tổ chức, nâng cao năng lực, chất lượng hoạt động của HĐQT và

Ban đại diện HĐQT các cấp. Nâng cao hiệu quả phương thức ủy thác tín dụng

thông qua các tổ chức chính trị - xã hội, có sự tham gia chỉ đạo, giám sát của cấp

ủy, chính quyền địa phương các cấp, tăng cường vai trò của chính quyền cấp xã.

Xây dựng hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ độc lập, thống nhất về tổ chức và

hoạt động.

Bốn là, tiếp tục thực hiện phương châm “Nhà nước, doanh nghiệp và nhân

dân cùng làm” nhằm hình thành nguồn vốn ổn định, bền vững để chủ động đáp ứng

nhu cầu vay vốn của hộ nghèo và các đối tượng chính sách. Hoàn thiện cơ chế

khoán tài chính ổn định trong từng thời kỳ, bảo đảm quyền lợi cho cán bộ, viên

chức và người lao động yên tâm gắn bó với ngành.

Năm là, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn,

78

nghiệp vụ, phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ NHCSXH;

đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm ủy thác, cán bộ Tổ tiết kiệm và

vay vốn trong việc quản lý tín dụng, kiểm tra, giám sát, phát hiện, phòng ngừa rủi

ro, tư vấn, hướng dẫn người vay sử dụng vốn vay có hiệu quả.

3.1.2. Phương hướng, nhiệm vụ của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội

tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới:

- Tập trung huy động, khai thác các nguồn lực tài chính không phải trả lãi

hoặc lãi suất thấp, tranh thủ các nguồn tài trợ nhân đạo trong và ngoài nước để lập

quỹ đầu tư cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách vay vốn ưu đãi, phục

vụ sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống, đặc biệt coi trọng thu hồi

nợ đến hạn để tái đầu tư quay vòng vốn.

- Bảo đảm 100% vốn tín dụng chính sách của Chính phủ đến được với hộ

nghèo và các đối tượng chính sách khác; tất cả hộ nghèo có nhu cầu vay vốn đều

được hỗ trợ và tư vấn cách thức sử dụng vốn đầu tư vào sản xuất theo hướng

chuyển mạnh sang đầu tư theo các chương trình dự án nhỉ, đơn giản, dễ tính toán,

tạo điều kiện cho người nghèo tập dượt cách làm ăn, nâng cao thu nhập, cải thiện

đời sống.

- Phấn đấu đạt mức tăng trưởng dư nợ chung cho các chương trình ưu đãi

(bao gồm cả chương trình cho vay học sinh sinh viên). Tốc độ tăng trưởng chung

trong giai đoạn 2012-2020 đạt khoảng 7%-10%/năm.

- Tiếp tục bổ sung và hoàn chỉnh có chế chính sách, cơ chế quản lý, đặc biệt

là cơ chế huy động nguồn vốn, cơ chế tín dụng và cơ chế tài chính.

- Tiếp tục hoàn thiện mô hình quản lý đã xác định, củng cố và hoàn thiện

phương thức ủy thác từng phần cho các tổ chức chính trị - xã hội , tổ tiết kiệm và

vay vốn, tổ giao dịch lưu động và điểm giao dịch tại xã.

- Có kế hoạch trang bị đủ các phương tiện làm việc cho NHCSXH, nhất là hệ

thống tin học, thay thế quy trình công nghệ thủ công, năng suất lao động thấp để

giải quyết những khó khăn về tổ chức mạng lưới, về nhân lực và điều hành tác

nghiệp của hệ thống NHCSXH. Tiếp tục đổi mới cơ chế điều hành gọi nhẹ, bỏ cầu

79

cấp trung gian, khuyến khích tính năng động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm từ cấp

cơ sở. Tiếp tục cải thiện thủ tục và quy trình nghiệp vụ đơn giản, dễ làm, tránh gây

phiền hà cho khách hàng. Thực hành tiết kiệm chống lãng phí, tham ô, giảm chi phí

giao dịch tối thiểu cho khách hàng và ngân hàng.

- Tập trung nâng cao chất lượng tín dụng, cho vay đúng đối tượng thụ hưởng,

đúng phương án sản xuất kinh doanh, đạt hiệu quả sử dụng vốn cao, thu hồi vốn

đúng kỳ hạn, hạ thấp nợ quá hạn cả số tuyệt đối và tương đối, tỷ lệ nợ quá hạn dưới

0,2%.

- Tích cực khai thác tăng nguồn thu, thu lãi tiền vay hàng tháng đạt từ 98-

100% lãi phải thu, tiết kiệm chi phí hợp lý thực hiện cơ chế khoán tài chính mới của

NHCSXH, hiện đại hóa tin học, thông tin, báo cáo…

- Kiện toàn công tác tổ chức cán bộ, thực hiện qui hoạch đào tạo, bổ nhiệm,

luân chuyển cán bộ, đẩy mạnh phong trào thi đua xây dựng đơn vị điển hình tiên

tiến. Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên chức.

- Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn, nâng cao trình độ nhận thức nghiệp

vụ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ ngân hàng, cán bộ tiết kiệm và vay

vốn, cán bộ tổ chức hội nhận ủy thác. Thực hiện đúng đủ các chế độ đối với cán bộ

công nhân viên chức, đẩy mạnh phong trào phát động thi đua trong cán bộ công

nhân viên chức nhằm phấn đấu hoàn thành các nhiệm vụ chỉ tiêu năm 2013.

- Tăng cường công tác thanh tra kiểm tra, giải quyết những vướng mắc tồn

tại về chính sách, chế độ nghiệp vụ, đảm bảo tuyệt đối an toàn tài sản.

3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ƯU ĐÃI CỦA

NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH PHÚ THỌ

Qua việc phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng

Chính sách xã hội tỉnh Phú Thọ, tôi nhận thấy mặc hoạt động tín dụng tại chi nhánh

đạt kết quả khá cao, tuy nhiên vẫn còn một số vấn đề cần khắc phục, hoàn thiện;

Bởi vì: Chất lượng, hiệu quả tín dụng nói chung của các ngân hàng là vay vốn được

sử dụng đúng với dự án sản xuất kinh doanh, bảo đảm kinh doanh có lãi, trả nợ gốc

và lãi đúng thời hạn, không phát sinh nợ xấu, nợ quá hạn trong giới hạn cho phép.

80

Để đạt được yêu cầu trên đòi hỏi các Ngân hàng khi cho vay phải xét chọn và thẩm

định các dự án khả thi, dự án tốt, các khách hàng có tín nhiệm trong việc vay, trả nợ

có truyền thống với ngân hàng. Tuy nhiên đối với NHCSXH hiệu quả tín dụng

không những phải đảm cả hiệu quả kinh tế mà còn phục vụ cho nhiệm vụ chính trị

xã hội theo các chương trình của Chính phủ, phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã

hội trong từng thời kỳ. Tín dụng chính sách có chất lượng ngoài việc phải là đưa

vốn đến đúng đối tượng, kịp thời thì vấn đề đặt ra là làm thế nào để các đối tượng

được vay vốn sử dụng vốn mang lại lợi ích cho gia đình và xã hội để thực hiện mục

tiêu giảm nghèo bền vững. Chất lượng tín dụng chính sách chỉ có thể đạt được khi

vốn tín dụng gắn kết chặt chẽ với công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư,

gần đây là chủ trương xây dựng nông thôn mới đang là vấn đề để thực hiện một

bước công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn... và đồng hành cùng Chiến lược

Phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội giai đoạn 2011 – 2020. Để hoàn thiện hoạt

động tín dụng ưu đãi tại chi nhánh trong thời gian tới thì cần tăng cường thực hiện

một số giải pháp như sau:

3.2.1. Hoàn thiện mô hình tổ chức của Ngân hàng Chính sách xã hội:

* Căn cứ hình thành giải pháp: NHCSXH được tổ chức theo một hệ thống

từ trung ương đến các chi nhánh cơ sở, trong phạm vi cả nước, có tư cách pháp

nhân, có vốn điều lệ, có bảng tổng kết tài sản, bảng cân đối, có con dấu riêng. Việc

hoàn thiện mô hình tổ chức của NHCSXH là cần thiết vì có những ưu điểm sau:

Thứ nhất, hiệu quả tín dụng chính sách sẽ cao hơn và tạo ra bước chuyển mới

cả về chiều rộng và chiều sâu cho sự nghiệp xóa đói giảm nghèo.

Thứ hai, tách bạch rõ ràng giữa tín dụng chính sách và tín dụng thương mại

đảm bảo lành mạnh về tài chính đồng thời tạo điều kiện cho các NHTM quốc doanh

thực sự hoạt động theo nguyên tắc thị trường, trên cơ sở cơ cấu lại toàn bộ tổ chức

và hoạt động để nâng cao năng lực cạnh tranh, chủ động bước vào giai đoạn hội

nhập quốc tế sâu rộng hơn.

Thứ ba, khắc phục tình trạng kiêm nhiệm, quá tải của cán bộ tín dụng hiện

nay; tăng cường công tác thẩm định; kiểm tra hướng dẫn hộ nghèo sử dụng vốn vay

81

đúng mục đích, đôn đốc hộ nghèo trả nợ thường xuyên, hạn chế được rủi ro.

Thứ tư, bộ máy tổ chức từ trung ương đến cơ sở đảm bảo rõ ràng về tính

pháp lý, hiệu lực quản lý và tổ chức điều hành sẽ đạt chất lượng cao.

Thứ năm, tranh thủ được sự ủng hộ của cấp ủy, chính quyền và tổ chức chính

trị xã hội cao hơn kể cả các tổ chức quốc tế vì có một bộ máy tổ chức hoàn chỉnh, rõ

ràng chuyên chăm lo cho công việc xóa đói giảm nghèo.

* Mục tiêu của giải pháp: Hoạt động của NHCSXH nói chung, hoạt động tín

dụng ưu đãi nói riêng là một khối lượng công việc lớn, phức tạp, còn nhiều khó khăn,

thách thức. Mục tiêu của giải pháp là để hoạt động NHCSXH được trôi chảy, an toàn

và hiệu quả hơn.

* Nội dung của giải pháp:Trước mắt, NHCSXH cần tập trung bố trí sắp xếp

bộ máy tổ chức từ trung ương tới địa phương một cách hợp lý, khoa học hơn, nhất là

đối với cấp huyện. Hoạt động NHCSXH hiện còn nhiều khó khăn, thách thức, nên

cần quan tâm đến việc tuyển dụng và đào tạo đội ngũ cán bộ có phẩm chất chính trị

và năng lực nghề nghiệp, yên tâm công tác ở vùng sâu, vùng xa; Có chính sách tiền

lương, thưởng hợp lý để cán bộ công nhân viên yên tâm làm việc; Việc phát triển

mạng lưới và đầu tư cơ sở vật chất là yêu cầu tất yếu để đảm bảo cho hoạt động có

hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ nhân viên làm việc, sinh hoạt... Khắc

phục được tình trạng kiêm nhiệm, quá tải của cán bộ nhân viên; Tuy nhiên cần lưu

ý:

Một là, phải đầu tư cho việc xây dựng trụ sở, trang thiết bị vật chất cho bộ

máy hoạt động một cách chuyên nghiệp và hiệu quả hơn nữa. Do vậy, cần phải tính

toán đầu tư từng bước, từng giai đoạn như thế nào cho phù hợp với khả năng vốn để

vừa đảm bảo yêu cầu của hoạt động vừa tiết kiệm tránh được lãng phí.

Hai là, hoạt động của NHCSXH chủ yếu dựa vào vốn Nhà nước hoặc phát

hành trái phiếu có đảm bảo của Nhà nước nên khả năng phát triển có thể bị hạn chế

vì nguồn lực của NSNN còn hạn hẹp; cần có một cơ chế huy động vốn linh hoạt,

thích hợp để đảm bảo sự phát triển ổn định và lâu dài.

Ba là, do thực hiện cho vay ưu đãi nên cần có sự hỗ trợ của Nhà nước về

82

vốn, có cơ chế tài chính riêng: miễn giảm các loại thuế và các khoản đóng góp, chế

độ xử lý nợ rủi ro bất khả kháng, có chính sách tiền lương hợp lý để cán bộ công

nhân viên yên tâm hoạt động.

* Điều kiện thực hiện giải pháp: Khi thực hiện cần lưu ý phải đáp ứng yêu

cầu tiết kiệm và phù hợp với khả năng Ngân sách Nhà nước, nhưng vẫn đảm bảo

thực hiện tốt hai mục tiêu:

- Hoạt động không vì lợi nhuận mà vì mục tiêu xóa đói giảm nghèo.

- Đảm bảo an toàn vốn, cân đối thu chi tài chính.

* Kết quả dự kiến: Đảm bảo cho bộ máy hoạt động có hiệu quả hơn, đảm

bảo sự phát triển ổn định và lâu dài… Từ đó hiệu qủa, chất lượng công việc sẽ được

nâng lên.

3.2.2. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ; kiểm tra, giám sát việc

sử dụng vốn vay.

* Căn cứ hình thành giải pháp: Giải pháp được hình thành từ việc phân tích

thực trạng của công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ; kiểm tra, giám sát việc sử dụng

vốn vay, từ đó rút ra những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại hạn

chế đó, cụ thể:

- Tồn tại hạn chế:

+ Một số nơi được kiểm tra công tác kiểm tra giám sát của các thành viên

Ban đại diện HĐQT chưa được quan tâm, không thực hiện theo kế hoạch xây dựng.

Công tác quản lý và chỉ đạo điều hành của một số giám đốc các đơn vị còn hạn chế

như: Chưa làm tốt công tác kiểm tra, giám sát trong đơn vị và cơ sở; Chưa sâu sát

trong việc điều hành các nghiệp vụ chuyên môn. Xử lý cán bộ chưa đúng mức nên

tư tưởng, tâm lý của một số cán bộ không ổn định, gây bức xúc đối với cán bộ viên

chức trong đơn vị. Một số đơn vị có đơn thư khiếu nại, tố cáo qua xác minh kiểm

tra hầu hết các đơn thư có một số nội dung phản ánh đúng sự thực; Thực hiện chỉnh

sửa tồn tại, sai sót sau kiểm tra chưa triệt để nên vẫn còn để lặp lại sai sót cũ.

+ Về các mặt hoạt động nghiệp vụ: Một số đơn vị qua kiểm tra cho thấy

chưa thực hiện đúng quy định, cụ thể: Chưa xây dựng kế hoạch nhu cầu vay vốn từ

83

thôn; chưa tham mưu cho UBND cấp xã phân giao vốn về thôn còn giao vốn thông

qua các Hội đoàn thể cấp xã. Chưa ban hành quy chế tạo lập, quản lý, sử dụng vốn

ủy thác địa phương cho các chương trình tín dụng hộ nghèo và các đối tượng chính

sách khác. Khi cho vay còn các hiện tượng: Việc xác định thời hạn cho vay chưa

phù hợp, cho vay vượt mức cho vay tối đa. Phiếu thẩm định dự án vay vốn và Biên

bản kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay rất sơ sài. Hồ sơ bảo đảm tiền vay, Hợp

đồng bảo lãnh tài sản tiền vay chưa đủ tính pháp lý; nội dung thẩm định sơ sài, chưa

thực hiện đúng quy trình thủ tục bảo đảm tiền vay, định giá giá trị tài sản thế chấp

chưa phù hợp với giá trị thực tế tại thời điểm định giá. Cho vay không đúng đối

tượng, sử dụng vốn vay sai mục đích. Còn hiện tượng xâm tiêu, chiếm dụng vốn, vay

hộ, vay ké; Nhiều nơi, không hoặc chưa quan tâm đến việc kiểm tra sau khi cho vay.

- Nguyên nhân tồn tại, hạn chế:

+ Một số lãnh đạo chi nhánh cấp tỉnh, Phòng giao dịch cấp huyện trong chỉ

đạo điều hành còn nhiều hạn chế, chưa chấp hành nghiêm túc các văn bản chỉ đạo

của Tổng giám đốc về thực hiện các quy trình, nghiệp vụ dẫn đến các sai sót hầu hết

ở các mặt nghiệp vụ.

+ Chưa thực sự quan tâm đến công tác kiểm tra, chưa nhận thức được công

tác kiểm tra là hoàn thiện những tồn tại sai sót, yếu kém của nghiệp vụ. Do không

nhận thức vai trò, trách nhiệm của mình nên không độc lập đánh giá, kết luận và

kiến nghị kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Đặc biệt là cấp huyện, công tác tự kiểm tra

kiểm soát hoạt động không được chú trọng, chủ yếu do các đoàn kiểm tra kiểm soát

của cấp trên thực hiện.

+ Việc phối kết hợp với các Tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác thực hiện

công tác kiểm tra, giám sát tại các Tổ TK&VV, hộ vay theo hợp đồng ủy thác, ủy

nhiện còn nhiều hạn chế nên tình trạng cán bộ Hội, Tổ trưởng Tổ TK&VV chiếm

dụng vốn, vay ké còn nhiều.

+ Giám đốc chi nhánh tỉnh, thành phố và các phòng giao dịch chưa biết khai

thác triệt để tiện ích kiểm tra bằng phần mềm tin học để dự báo, giám sát từ xa chất

lượng hoạt động tại đơn vị.

84

+ Nhận thức của cán bộ trực tiếp làm nhiệm vụ còn yếu, không nắm vững

quy chế nghiệp vụ nên cá biệt còn có cán bộ cố ý vi phạm đạo đức nghề nghiệp.

+ Việc rút kinh nghiệm ý thức chấp hành việc chấn chỉnh sai sót, tồn tại được

phát hiện thông qua công tác kiểm tra chưa nghiêm túc, nên nhiều đơn vị vẫn còn có

nhiều tình trạng tái diễn tồn tại của các mặt nghiệp vụ.

* Mục tiêu của giải pháp nhằm:

- Nâng cao kỷ cương, kỷ luật trong quản lý, điều hành hoạt động của

NHCSXH các cấp nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các sai phạm và rủi ro trong

hoạt động.

- Ngăn ngừa, phát hiện kịp thời và chỉnh sửa nghiêm túc những tồn tại, thiếu

sót trong quá trình hoạt động của đơn vị nhằm quản lý, sử dụng tài sản an toàn, hiệu

quả.

- Thông qua công tác kiểm tra, phúc tra phát hiện những sai sót để bổ sung,

chỉnh sửa kịp thời. Đồng thời qua công tác kiểm tra thấy được bất hợp lý về cơ chế,

chính sách, quy chế nghiệp vụ trên tất cả các lĩnh vực nghiệp vụ để tham mưu đề

đạt với cấp trên.

* Nội dung của giải pháp:

Thứ nhất, phải thực hiện một cách đồng bộ một số biện pháp nâng cao chất

lượng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, như:

- Chú trọng công tác tự kiểm tra của các Phòng giao dịch và nâng cao chất

lượng các cuộc kiểm tra, phúc tra của chi nhánh đối với các Phòng giao dịch để hạn

chế sự sai sót, tồn tại trong các mặt nghiệp vụ.

- Cần tổ chức tập huấn nghiệp vụ Kiểm tra, kiểm soát cho các cán bộ làm

công tác kiểm tra, kiểm soát trong toàn hệ thống NHCSXH để cán bộ nắm được

phương pháp kiểm tra, kiểm soát có hiệu quả. Tiếp tục tập huấn nghiệp vụ cho các

cán bộ Hội, Tổ TK&VV làm công tác ủy thác cho vay nhằm nâng cao kỹ năng

nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ nhận ủy thác.

- Các đơn vị có tồn tại sai sót phải nghiêm túc chỉnh sửa theo kiến nghị của

các đoàn kiểm tra của chi nhánh, NHCSXH, Kiểm toán Nhà nước và thanh tra Nhà

85

nước.

Thứ hai, phải tăng cường Kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay: Việc

kiểm tra, giám sát mục đích sử dụng vốn vay có hiệu qủa hay không, là công việc

khá khó khăn, phức tạp, bởi vì do đặc thù hoạt động tín dụng của NHCSXH được

thực hiện trên nền tảng các tổ tiết kiệm vay vốn, thông qua hoạt động ủy thác qua

các tổ chức chính trị - xã hội, việc triển khai cho vay được thực hiện từ thôn, ấp,

bản, làng, nơi mà văn hóa dòng họ còn đậm nét, sự nể nang dễ thông cảm giữa các

đối tượng vay vốn với nhau, giữa ban quản lý các tổ, cán bộ hội đoàn thể với người

vay khá cao, dẫn đến tình trạng vay hộ, vay ké, bao che nhau khi có kiểm tra đối

chiếu là việc thường xảy ra…. Bên cạnh đó việc quản lý cho vay theo mô hình tổ

nhóm nên hoạt động tốt hay không tốt còn tuỳ thuộc vào trình độ quản lý của Ban

quản lý các tổ, trình độ của các bộ Hội đoàn thể nhận ủy thác... Do vậy, vấn đề bồi

dưỡng đào tạo là một điều kiện tiên quyết quyết định thành công hay thất bại của

việc cung ứng tín dụng cho người nghèo, các đối tượng chính sách. Vì vậy, cần phải

thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ, nhất là nghiệp vụ kiểm tra cho các đối tượng

này để học nhận thức được tầm quan trọng của công việc mà họ đang làm.

Bên cạnh đó phải xây dựng cơ chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ một cách chặt

chẽ, quy định rõ trách nhiệm của từng loại cán bộ trong việc thực hiện các quy trình

nghiệp vụ, trách nhiệm trong việc kiểm tra thẩm định đối tượng vay vốn, sử dụng

vốn vay, thu hồi vốn, chế độ bồi thường vật chất khi xảy ra thất thoát do thiếu tinh

thần trách nhiệm gây nên. Việc kiểm tra, kiểm toán nội bộ, NHCSXH cần thực hiện

việc kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất, kiểm tra tại chỗ, kiểm tra chéo... giữa các

đơn vị để ngăn ngừa và phát hiện kịp thời các sai phạm, xử lý ngay nhằm chống thất

thoát vốn…

Việc kiểm tra, đối chiếu, giám sát (gọi chung là kiểm tra) đối với các khoản

vay phải được thực hiện đồng bộ, gồm: Kiểm tra trước khi cho vay, trong khi cho

vay và sau khi cho vay; được tiến hành đồng bộ, liên tục từ việc điều tra, khỏa sát,

lập hồ sơ kinh tế địa phương; thẩm định khoản vay, phê duyệt cho vay, thực hiện

giải ngân, đến quá trình kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn vay theo mục đích

86

khi xin vay, tình hình sử dụng và quản lý các tài sản đảm bảo tiền vay, tiến độ thực

hiện các dự án, phương án, đôn đốc trả nợ và xử lý các rủi ro…

* Điều kiện thực hiện giải pháp:

- Để làm tốt các việc trên, cán bộ tín dụng phải có kiến thức am hiểu nhất

định về kinh tế, kỹ thuật… đối với một số vấn đề của người vay như phẩm chất, tư

cách, chỉ có thể đúc rút từ kinh nghiệm thực tiễn mà không được cụ thể thành văn

bản, vì vậy cán bộ tín dụng phải hết sức thận trọng trong điều tra, thẩm định

- Quá trình kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn vay theo mục đích khi

xin vay, tình hình sử dụng và quản lý các tài sản đảm bảo tiền vay, tiến độ thực hiện

các dự án, phương án, đôn đốc trả nợ và xử lý các rủi ro… Quá trình này cán bộ tín

dụng thực hiện là chính, mang tính quyết định đến sự an toàn vốn vay, nhưng cần

phải có sự kết hợp chặt chẽ với các bộ phận khác:

- Việc kiểm tra có thể định kỳ hoặc đột xuất, có thể một hay nhiều lần tùy

theo độ an toàn của món vay; Sau khi kiểm tra cần tiến hành phân loại các khoản

vay để có phương án xử lý, giải quyết kịp thời. Đối với các khoản nợ xấu, phải theo

dõi, quản lý, kiểm tra, đôn đốc thu hồi nợ liên tục. Ngoài việc tổ chức các đợt kiểm

tra theo chương trình, cần được định kỳ thay đổi địa bàn hoặc tổ chức kiểm tra

chéo…

- Thường xuyên nắm bắt, phân tích tiến độ thu nợ, thu lãi; Kiểm tra định kỳ,

đột xuất việc thực hiện chế độ kiểm tra của cán bộ nhân viên…tổ chức đối chiếu

công khai nợ. Thông qua cấp ủy, chính quyền, các tổ chức hội đoàn thể … để thu

thập thông tin xác định tư cách, phẩm chất, tác phong, chất lượng công tác của cán

bộ nhân viên cấp dưới… Đối với các đối tượng khách hàng cần xem xét, lưu ý đến

các vấn đề như: Có tín nhiệm trong việc sử dụng vốn vay và trả nợ đầy đủ, đúng

hạn cả gốc và lãi hay không; Có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh

khả thi, có khả năng hoàn trả nợ hay không, Có khả năng tài chính để thực hiện

nghĩa vụ trả nợ hay không, có tài sản để thực hiện các biện pháp đảm bảo bằng tài

sản theo quy định hay không…

* Kết quả dự kiến: Thực hiện tốt giải pháp này sẽ góp phần làm cho Chi

87

nhánh và các đơn vị trực thuộc: Chấp hành chủ trương, chính sách pháp luật của

Nhà nước, của Chính phủ, Nghị quyết của HĐQT, văn bản chỉ đạo của Tổng giám

đốc, triển khai kịp thời có hiệu quả, chính sách tín dụng về cho vay hộ nghèo và các

đối tượng chính sách khác. Thực hiện tốt hơn, đúng quy định hơn, kịp thời, đúng

đối tượng thụ hưởng hơn; chấp hành đúng các chính sách tín dụng của chính phủ và

các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ khi cho vay và người vay sử dụng vốn đúng mục

đích hơn...

Ngoài hai giải pháp trên còn một số giải pháp để hoàn thiện hoạt động tín

dụng ưu đãi của Ngân hàn Chính sách xã hội nói chung, chi nhánh tỉnh Phú

Thọ nói riêng, như sau:

3.2.3. Phối hợp chặt chẽ hoạt động Ngân hàng Chính sách xã hội với các Ban

ngành, tổ chức đơn vị có liên quan trong công tác đánh giá và cung ứng vốn

chính sách.

Nếu thực hiện việc phối hợp với các chương trình, các quỹ xóa đói giảm

nghèo thông qua một đầu mối giải ngân là NHCSXH sẽ đem lại nhiều lợi ích:

- Ngân hàng có bộ máy tổ chức rộng lớn trên khắp cả nước, có đội ngũ cán

bộ chuyên nghiệp, có phương tiện bảo vệ an toàn tiền bạc.

- Giúp các cấp ủy đảng, chính quyền nắm vững nguồn vốn xóa đói giảm

nghèo của địa phương mình cấp, đối tượng được thụ hưởng từ đó chỉ đạo sâu sát,

hiệu quả hơn.

- Khắc phục tình trạng chồng chéo, thiếu công bằng trong phân phối nguồn

vốn, nơi tập trung quá nhiều, nơi quá ít, thậm chí là không có, do không kiểm soát

được vì nguồn lực phân tán.

- Vừa đảm bảo tính tự chủ của chủ dự án, vừa giúp cho các tổ chức đoàn thể

thực hiện đúng chức năng của mình là người tổ chức, hướng dẫn người nghèo tổ

chức sản xuất, tiếp thu kỹ thuật, kinh nghiệm quả lý…vì ngân hàng chỉ là thủ quỹ

thực hiện việc giải ngân và hưởng phí. Các chủ dự án không phải lo về việc tổ chức

giải ngân, lo bố trí, đào tạo cán bộ cho công việc của một tổ chức tín dụng.

- Tạo được sự tập trung nguồn vốn cho những xã , những vùng, những mục

88

tiêu cần ưu tiên. Thông tin chính xác, kịp thời từ một đầu mối là NHCSXH, giúp

cho việc chỉ đạo chương trình xóa đói giảm nghèo của Chính phủ và các cấp chính

quyền đạt hiệu quả.

- Tăng cường công tác kiểm tra giám sát nguồn vốn thông qua sự chỉ đạo của

các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, sự phối hợp giữa ngân hàng và các tổ chức

đoàn thể, các chủ dự án thông qua việc cho vay, thu nợ, kiểm tra sử dụng vốn và

hướng dẫn cách làm ăn đối với người nghèo, hạn chế rủi ro, thất thoát vốn.

3.2.4. Tăng năng lực tài chính cung ứng vốn tín dụng chính sách

Hiện nay NHCSXH với mục tiêu hoạt động vì người nghèo và các đối tượng

chính sách, đây là nhóm đối tượng khách hàng lớn, trải rộng trên mọi miền đất

nước, nguồn vốn cho vay thường thiếu không đủ trong khi Ngân sách Nhà nước còn

hạn hẹp, điều kiện nguồn vốn huy động bị hạn chế. Vậy cần phải có các giải pháp

để tăng trưởng nguồn vốn nhằm mở rộng cho vay, cho vay đúng, trúng và đủ lượng

vốn… Có các giải pháp như:

* Cấp đủ vốn điều lệ

Ngân hàng CSXH thực sự là một ngân hàng của Chính phủ. Mục tiêu hoạt

động vì người nghèo và các đối tượng chính sách, gắn liền với khách hàng người

nghèo, trải rộng trên mọi miền đất nước, nên phải có một cơ sở vật chất nhất định

để đảm bảo cho hệ thống hoạt động từ trung ương đến cơ sở.

Nguồn vốn điều lệ của NHCSXH còn được sử dụng để cho vay, trong điều

kiện nguồn vốn huy động bị hạn chế. Muốn huy động được nhiều vốn để cho vay

thì phải có vốn điều lệ lớn. Do đó vấn đề cấp đủ vốn điều lệ là đòi hỏi khách quan

và cần thiết.

* Tăng cường nguồn vốn từ các kênh Ngân sách trung ương và địa

phương

Để nguồn vốn của ngân sách Nhà nước chỉ cho các mục đích liên quan trực

tiếp hoặc gián tiếp với chương trình chính sách cho vay không phân tán và chồng

chéo, cấp đúng đối tượng phải được chuyển về một mối, thực hiện chức năng tín

dụng cho người nghèo. Do đó, các nguồn vốn của Ngân sách Nhà nước cho mục

89

tiêu, chương trình xóa đói giảm nghèo được chuyển vào kênh tín dụng này sẽ hạn

chế sự lộn xộn của kênh dẫn vốn cho người nghèo trên thị trường tín dụng nông

thôn. Người nghèo được vay vốn qua một kênh với chính sách thống nhất, như mức

cho vay, lãi suất cho vay, thời hạn cho vay, phương thức trả nợ. Làm như vậy nguồn

vốn của ngân sách nhà nước được bảo toàn thông qua hình thức quĩ bảo toàn vốn

ngân sách cấp cho NHCSXH.

* Huy động vốn từ các NHTM Nhà nước

Kinh nghiệm một số nước trên thế giới như Thái Lan, Malayxia.. đều quy

định bắt buộc các NHTM Nhà nước phải đóng góp một tỷ lệ vốn nhất định cho các

ngân hàng chính sách để cho vay phục vụ mục tiêu xã hội hoặc trực tiếp thực hiện

các chương trình tín dụng chỉ định của Chính phủ mang tính chính sách. Ở nước ta

trong khi nguồn vốn ngân sách còn hạn hẹp thì việc đóng góp các NHTM Nhà nước

lại càng cần thiết và hoàn toàn có khả năng thực hiện

Ngoài việc đóng góp bắt buộc, các NHTM Nhà nước có thể cho các

NHCSXH vay lại với lãi suất thấp hơn lãi suất thị trường để NHCSXH hòa đồng

với nguồn vốn rẻ cho vay theo lãi suất quy định. Ngoài ra NHCSXH còn vay của

các định chế tài chính khác thông qua thị trường vốn, thị trường tiền tệ. trong những

trường hợp đặc biệt cần thiết phải vay vốn từ Ngân hàng trung ương.

* Huy động tiền gửi tiết kiệm trong dân cư và trong cộng đồng người

nghèo

Như bất kỳ một ngân hàng nào khác, NHCSXH phải có giải pháp thích hợp

để huy động vốn bình thường trên thị trường. Không làm như vậy sẽ không tạo

được nguồn vốn dồi dào để cho vay. Nếu không vay dân cư để cho vay thì

NHCSXH sẽ chỉ là hình thức của một Quỹ tiết kiệm. Để thực hiện các chính sách

thì nhu cầu vay vốn trung dài hạn sẽ ngày càng tăng. Bởi vậy, phải hết sức coi trọng

hình thức huy động vốn bằng trái phiếu trung, dài hạn được chuyển nhượng và có

sự bảo lãnh của Chính phủ hoặc Ngân hàng Nhà nước. Phía khác NHCSXH phải

quan tâm làm dịch vụ, trong đó có dịch vụ thanh toán, để có được loại tiền gửi

không kỳ hạn gần như không phải trả lãi suất đầu vào và khó có một giá thành

90

nguồn vốn thấp để cho vay ưu đãi.

NHCSXH phải mở rộng hình thức thu nhận tiền gửi của các tầng lớp dân cư,

trong cộng đồng người nghèo để tạo lập nguồn vốn của mình phục vụ nhu cầu vay

vốn của các đối tượng chính sách.

Kinh nghiệm một số nước ngoài tiền gửi tự nguyện của người nghèo còn quy

định người nghèo vay vốn phải gửi tiết kiệm bắt buộc hàng tháng một số tiền nhất

định, hoặc theo một tỷ lệ nào đó so với số tiền vay. Qua đó, tạo ý thức tiết kiệm cho

những người nghèo xưa nay chưa có thói quen tiết kiệm, tạo nguồn trả nợ, tạo ra sự

gắn bó trách nhiệm với tổ vay vốn. Nếu có cơ chế nghiệp vụ ràng buộc, có chính

sách khuyến khích thì chắc chắn đây cũng là một nguồn vốn hỗ trợ cho NHCSXH

tăng thêm khả năng hoạt động. Một ngân hàng lớn mạnh và bền vững bao gồm

nhiều yếu tố, nhưng yếu tố đầu tiên và quyết định bao giờ cũng là sự phát triển và

mở rộng nguồn vốn, vì thế tạo điều kiện trong việc tập trung, huy động nguồn vốn

cho ngân hàng này có ý nghĩa thiết thực đến sự tồn tại và phát triển của nó.

*Tập trung nguồn vốn ủy thác của Nhà nước, của các tổ chức tài chính

quốc tế vào NHCSXH

Để có thể khơi tăng nguồn vốn thường có lãi suất ưu đãi này, NHCSXH cần

phải:

- Thực hiện tốt cho vay hộ nghèo từ các nguồn vốn tài trợ ủy thác theo các

chương trình dự án nhà nước.

- Phối hợp với các Bộ , Ngành, đoàn thể xây dựng các chương trình dự án

xóa đói giảm nghèo, phát triển nông nghiệp và nông thôn khả thi để thu hút nguồn

vốn tài trợ trong và ngoài nước.

- Cùng với các cơ quan, đoàn thể, tổ chức, hiệp hội trong nước kêu gọi và ký

kết các hiệp định vay vốn thông qua việc đầu tư vốn vào các dự án thử nghiệm, tài

trợ kỹ thuật, đào tạo nhân viên trong hệ thống NHCSXH.

3.2.5. Mở rộng phương thức cho vay, mức cho vay, thời hạn cho vay linh hoạt

theo dự án và đối tượng vay vốn ở từng vùng

Một vấn đề ít được đề cập trong việc hoàn thiện hoạt động tín dụng đó là

91

phương thức cho vay. Cho đến nay, phương thức cho vay đối với tín dụng chính

sách của NHCSXH là cho vay hộ gia đình. Phương thức cho vay theo hộ gia đình

xuất phát từ khi xác lập hộ gia đình là đơn vị sản xuất từ những năm 80 của thế kỷ

XX; xuất phát từ chủ trương khoán hộ trong nông nghiệp. Phương thức cho vay

theo hộ đã kéo dài hơn 3 thập kỷ rất phù hợp với quá trình chuyển đổi nền kinh tế

của thời kỳ đã qua. Đến nay, tình hình phát triển kinh tế nói chung, nông nghiệp và

nông thôn nói riêng đã có sự phát triển mới, đơn vị sản xuất hộ gia đình chỉ phù hợp

với kinh tế tự cấp tự túc, thu nhập từ sản xuất chỉ đủ để trang trải cuộc sống, việc tổ

chức sản xuất theo phương thức sản xuất hàng hóa và chuyển đổi sang kinh tế thị

trường đối với nông nghiệp chỉ bó hẹp trong một số sản phẩm có tính riêng biệt. Do

vậy, trong thực tế đã có những thay đổi trong sản xuất nông nghiệp như chủ trương

dồn điền đổi thửa, liên kết giữa các hộ gia đình trong việc trồng trọt, chăn nuôi, liên

kết giữa các nhà để hình thành sản phẩm hàng hóa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của

xã hội. Như vậy, hộ gia đình là đơn vị sản xuất, là chủ thể trong quan hệ kinh tế của

thời kỳ đã qua cũng dần được chuyển đổi để phù hợp với sự phát triển của kinh tế

xã hội. Phương thức cho vay theo hộ gia đình của thời kỳ đã qua nếu không có

những bước chuyển đổi thì việc xóa nghèo bền vững sẽ khó được thực hiện. Vì vậy,

phương thức cho vay của tín dụng chính sách ngoài việc cho vay theo hộ gia đình

lâu nay để giảm nghèo, thì phải chuyển dần sang cho vay liên doanh, liên kết đối

với những cây, con và những vùng có điều kiện; những nơi có điều kiện phát triển

kinh tế hợp tác xã, người nghèo và các đối tượng chính sách có điều kiện tham gia

về nhu cầu vốn cũng phải là những đối tượng của tín dụng chính sách. Trên cơ sở

đó, chuyển dần tín dụng chính sách từ giảm nghèo, lên xóa nghèo bền vững như

chiến lược đã phê duyệt. Việc cho vay liên doanh, liên kết cũng đã được đề cập tại

Nghị định 78 của Chính phủ (khoản b, điều 14: vốn vay được sử dụng góp vốn thực

hiện các dự án hợp tác sản xuất, kinh doanh được cấp có thẩm quyền phê duyệt).

Tuy nhiên do điều kiện kinh tế xã hội để hình thành các tổ chức hợp tác, liên doanh

chưa phát triển nên phương thức cho vay này chưa được cuộc sống chấp nhận. Đến

nay, tình hình kinh tế nông nghiệp đã có những xu hướng mới, yêu cầu hợp tác, liên

92

doanh, liên kết trong sản xuất không chỉ xuất hiện một số nơi, một số cây con mang

tính tự phát, mà còn là một yêu cầu tất yếu khách quan đối với tổ chức phát triển

sản xuất nông nghiệp nông thôn. Chuyển đổi phương thức cho vay theo hộ gia đình

sang cho vay hợp tác, liên doanh liên kết đối với chính sách tín dụng ưu đãi không

thể xóa bỏ phương thức này thay bằng một phương thức khác, những nơi hoặc

những loại cây con không có điều kiện hợp tác liên doanh liên kết trong sản xuất

vẫn phải cho vay theo hộ gia đình, những nơi, những loại cây con có khả năng hợp

tác liên doanh liên kết thì nên áp dụng hình thức cho vay góp vốn để nhanh chóng

phát triển sản xuất hàng hóa, đây là hướng để thực hiện chương trình giảm nghèo

bền vững, đây cũng là yêu cầu đảm bảo chất lượng tín dụng để nâng cao năng lực

hoạt động của NHCSXH trong Chiến lược phát triển giai đoạn 2011-2020. Để triển

khai thực hiện được vấn đề này cần bắt tay ngay vào việc điều tra nghiên cứu các

mô hình đã có, xây dựng và ban hành cơ chế tín dụng cho loại hình này, đồng thời

tiến hành thí điểm rút kinh nghiệm đối với từng vùng, từng loại cây con một thời

gian nhất định.

Bên cạnh đó, với mục đích là cho vay vốn nhằm xóa đói giảm nghèo, giúp các

hộ vay có vốn để sản xuất, kinh doanh để tăng thu nhập, cải thiện đời sống, giải quyết

việc làm, từng bước thoát khỏi nghèo đói. Thực hiện mục tiêu này cần phải mở rộng

hình thức cho vay, cụ thể: Những lần cho vay ban đầu, nên hướng dẫn người vay

hướng vào những chương trình, dự án, định hướng sản xuất phát triển kinh tế của

địa phương, từ đó tạo ra thu nhập; Nhưng khi các hộ có được những hoạt động sản

xuất kinh doanh cơ bản vững chắc, đảm bảo thu nhập đều đặn thì cần thêm cả việc

cho vay tiêu dùng (như xây nhà, mua sắm công cụ gia đình, trả học phí cho con...).

Đáp ứng những nhu cầu này vừa là cải thiện đời sống vừa kích thích các hộ đẩy

mạnh sản xuất, kinh doanh, tăng thu nhập, cũng là biện pháp đảm bảo nguồn vốn

cho vay để sản xuất kinh doanh được sử dụng đúng mục đích... `` `

Mức đầu tư và thời hạn vay cần linh hoạt và mở rộng giá trị cho vay cho hộ

nghèo và các đối tượng chính sách khác phù hợp với tình hình sản xuất, khả năng và

năng lực sản xuất. Việc cho vay phải phù hợp với tình hình sản xuất, phù hợp với

93

khả năng và năng lực sản xuất. Trong giai đoạn đầu những hộ nghèo, đối tượng

chính sách chỉ sản xuất, chăn nuôi nhỏ cho nên với số lượng vốn nhỏ là đủ, nhưng

trong tương lai mức này cần phải được tăng lên để giúp các hộ sản xuất kinh doanh

giỏi mở rộng sản xuất và đầu tư theo chiều sâu, như vậy họ mới có thể thật sự thoát

khỏi cảnh nghèo và có điều kiện giúp đỡ các đối tượng khác, tạo ra sự phát triển ổn

định, theo dây chuyền, nên khả năng trả nợ sẽ cao hơn.

Về cách thức thu nợ, khi thực hiện cho vay chủ yếu là để sản xuất nông

nghiệp và chăn nuôi, thì thường sau một chu kỳ sản xuất, thu nhập của những hộ

nghèo không đủ để trả hết nợ hoặc trả một khoản lớn. Vì vậy, cần chia nhỏ các

khoản trả nợ theo từng kỳ hạn tạo điều kiện cho người vay có ý thức tiết kiệm và

hoàn thành nghĩa vụ trả nợ đúng hạn. Mặt khác, nên khuyến khích những người tích

cực trả nợ được vay tiếp, thậm chí được vay những khoản lớn hơn những lần trước

để các hộ vay yên tâm sản xuất kinh doanh cũng như trả nợ theo kỳ hạn.

Việc cung cấp vốn (cho vay) cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác

phải kịp thời, đúng thời điểm. Để hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro do nạn cho vay

nặng lãi ở nông thôn (Do chưa vay được vốn của NHCSXH, hộ vay phải vay tạm,

sau đó trả sau), Cần đáp ứng nhu cầu vốn một cách nhanh nhất với các thủ tục

nhanh gọn. Tuy nhiên cung ứng vốn đúng lúc, đúng thời điểm cho hộ vay là một

việc không đơn giản bên cạnh yếu tố nguồn vốn cho vay có đảm bảo hay không,

Cán bộ của NHCSXH và các đơn vị nhận làm dịch vụ ủy thác cho NHCSXH phải

biết được mùa vụ nào, thời vụ nào, khi nào những người vay cần vốn, khi nào họ sẽ

thu hoạch…để cấp vốn và thu hồi vốn đúng thời điểm.

Một đội ngũ tận tình, một thủ tục cho vay đơn giản kết hợp với việc cấp phát

tiền vay đến tận tay người vay sẽ làm cho các hộ nghèo và các đối tượng chính sách

khác yên tâm, tin tưởng vào NHCSXH và sớm thoát khỏi cảnh nghèo. Vì trong thực

tiễn đã cho thấy cái mà họ quan tâm hơn cả là được vay vốn đúng lúc cần thiết, đáp

ứng đủ vốn phục vụ cho sản xuất, kinh doanh, thủ tục đơn giản thuận tiện…

94

3.2.6. Củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ tiết kiệm và

vay vốn

Huy động được nguồn vốn cho vay hộ nghèo đã khó nhưng kiểm soát nguồn

vốn đó được sử dụng có hiệu quả hay không còn là điều khó hơn. Hiện nay Ngân

hàng Chính sách xã hội đang quản lý cho vay theo mô hình tổ nhóm, việc kiểm soát

vốn tùy thuộc vào trình độ quản lý, năng lực hoạt động của tổ nhóm.

Để củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của tổ TK&VV cần thực hiện

một cách chính xác và đầy đủ theo văn bản hướng dẫn của NHCSXH trung ương và

thực hiện tốt một số giải pháp sau:

Một là: Cần thường xuyên tiếp tục triển khai việc tập huấn đào tạo cho ban

quản lý các tổ, cán bộ ban XĐGN xã, các tổ chức chính trị xã hội có tham gia vào

việc thành lập và chỉ đạo hoạt động của tổ.

Hai là: Cần tiếp tục hoàn thiện, ký kết các văn bản liên tịch giữa NHCSXH

với các tổ chức chính trị xã hội để quy định trách nhiệm cụ thể của các bên, các cấp

trong việc xây dựng mô hình các tổ TK&VV.

Ba là: Xử lý dứt điểm và nghiêm minh trước pháp luật các tổ trưởng xâm

tiêu, chiếm dụng vốn của NHCSXH, tuyên truyền sâu rộng trên các phương tiện

thông tin đại chúng để cảnh báo và rút ra bài học kinh nghiệm nhằm hạn chế các

tiêu cực có thể xảy ra…

3.2.7. Nâng cao chất lượng ủy thác

Hiện nay, các cấp Hội đoàn thể đang nhận ủy thác vốn vay và quản lý phần

lớn dư nợ tín dụng ưu đãi trong tổng dư nợ của NHCSXH và hỗ trợ cho hàng triệu

hộ gia đình hội viên trên toàn quốc. Số vốn vay này đã giúp cho các hộ thuộc đối

tượng vay vốn của Ngân hàng có một nguồn vốn quan trọng đầu tư cho sản xuất

kinh doanh, cho sự nghiệp học hành của con em, xây dựng nhà ở, xây dựng công

trình vệ sinh môi trường và rất nhiều mục dích khác phục vụ cho cuộc sống…Do

quản lý nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nên các cấp hội nhận thức rõ vai trò trách

nhiệm có tác động và ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của chương trình không chỉ với

95

các hộ vay vốn mà còn đối với cả mục tiêu, chất lượng hoạt động của NHCSXH và

cao hơn nữa là chủ trương của Đảng về chiến lược giảm nghèo bền vững.

Ví dụ, năm 2012 là năm đầu tiên thực hiện Nghị quyết Đại hội Hội Liên hiệp

Phụ nữ toàn quốc lần thứ XI, cũng là năm đầu tiên các cấp hội đẩy mạnh hoạt động

hỗ trợ cho phụ nữ nghèo với phương thức “ phát huy nội lực vươn lên thoát nghèo

bền vững” . Với phương thức này, công tác tuyên truyền vận động để hội viên phụ

nữ nhất là các hộ nghèo thấy được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và có trách

nhiệm hơn khi được vay vốn đã được các cấp hội đặc biệt coi trọng.

Tuy nhiên để chất lượng ủy thác vốn tín dụng NHCSXH của các cấp Hội

đoàn thể trở nên đồng đều và phát triển hơn nữa thì cần đẩy mạnh các hoạt động

như sau:

Một là, tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách tín dụng và

các quy định về tín dụng của ngân hàng, giúp cho hội viên có ý thức, chủ động

vươn lên thoát nghèo. Tăng cường công tác giám sát để đảm bảo nguồn vốn đến

đúng đối tượng và hạn chế tối đa hiện tượng cán bộ hội xâm tiêu, chiếm dụng vốn;

huy động đội ngũ cán bộ hội cùng tham gia vào quản lý hộ vay vốn là hội viên của

hội trên địa bàn.

Hai là, tiếp tục lồng ghép các hoạt động của hội vào các buổi sinh hoạt của

tổ tiết kiệm và vay vốn. Tổ chức các lớp tập huấn, chuyển giao khoa học kỹ thuật,

dạy nghề, tư vấn giới thiệu việc làm cho hội viên nghèo được vay vốn giúp hội viên

sử dụng vốn vay hiệu quả, nâng cao giá trị sản phẩm, tăng thu nhập.

Ba là, tăng cường thực hiện chức năng giám sát phản biện xã hội của hội

viên các hội đoàn thể, góp phần đảm bảo các chính sách an sinh xã hội của Nhà

nước được thực hiện tốt mang lại hiệu quả cao.

3.2.8. Kết hợp cung ứng vốn tín dụng

Tăng cường kết hợp cung ứng vốn tín dụng với công tác khuyến nông,

khuyến lâm, khuyến ngư, và dạy nghề cho các đối tượng vay vốn:

Một trong những rủi ro khi cho vay là do trình độ hiểu biết của người nghèo

có hạn nên đồng vốn vay thường được sử dụng kém hiệu quả. Người nghèo không

96

chỉ thiếu vốn mà còn thiếu kiến thức về tổ chức quản lý sản xuất, về khoa học công

nghệ, cả về thị trường…Chính vì lẽ đó cùng với việc cung ứng vốn cho hộ nghèo

cần phải giúp đỡ cho họ khắc phục những yếu kém nói trên thì mới có thể nâng cao

năng suất trong trồng trọt và chăn nuôi để có thể trả nợ và thoát khỏi cảnh nghèo.

Việc kết hợp cho vay vốn với những chương trình khuyến nông, khuyến lâm,

khuyến ngư sẽ hạn chế rủi ro trong việc đầu tư, giúp người nghèo sử dụng vốn hiệu

quả, nâng cao đời sống và trả nợ ngân hàng đúng hạn.

Phối hợp chặt chẽ hoạt động của NHCSXH với các hoạt động của các quỹ

XĐGN và các chương trình kinh tế - xã hội của từng địa phương:

Đi đôi với mở rộng các hình thức tín dụng, cần tăng cường phối hợp với các

ngành, các cấp thực hiện hoạt động tín dụng cho người nghèo và các đối tượng

chính sách khác một cách đồng bộ theo vùng, theo làng truyền thống, theo các hoạt

động kinh tế, kỹ thuật, xã hội như:

* Đầu tư thông qua các chương trình lồng ghép

Đầu tư thông qua các chương trình lồng ghép là sự hỗ trợ đắc lực cho công

tác XĐGN, giải quyết việc làm. Chẳng hạn, qua một số lĩnh vực cụ thể:

- Đầu tư lồng ghép với chương trình dân số và kế hoạch hóa gia đình, nhằm

thông qua đòn bẩy tín dụng để thúc đẩy chương trình phát triển, hạn chế sinh đẻ,

thực hiện mỗi gia đình có từ 1 đến 2 con theo chủ trương của Đảng và Nhà nước

chính là giải quyết được một trong những nguyên nhân dẫn đến đói nghèo hiện nay.

- Đầu tư lồng ghép với chương trình phụ nữ “Nuôi con khỏe, dạy con

ngoan”, nhằm thông qua đòn bẩy tín dụng để thúc đẩy phụ nữ chăm lo xây dựng gia

đình hạnh phúc, dạy dỗ con cái tiến bộ để sau này trở thành người hữu dụng. Từ đó,

góp phần thúc đẩy đời sống xã hội phát triển, hạn chế những nguyên nhân dẫn đến

đói nghèo.

- Đầu tư lồng ghép với phong trào “Nông dân sản xuất giỏi”, nhằm thông qua

đòn bẩy tín dụng để thúc đẩy nông dân sản xuất giỏi, làm động lực cho sự phát triển

kinh tế, đời sống nông dân và nông thôn, hạn chế phát sinh đói nghèo.

Phương thức đầu tư cho các chương trình lồng ghép là ký hợp đồng liên tịch

97

với các ngành, hội, đoàn thể có liên quan, qui định rõ trách nhiệm của mỗi bên để

thực hiện chương trình và đầu tư tín dụng từ đó đảm bảo các khoản đầu tư tín dụng

mang lại hiệu quả thiết thực, có độ an toàn cao...

* Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp chính quyền, các ngành, các tổ chức

đoàn thể xã hội với NHCSXH.

Thực hiện chủ trương XĐGN là nhiệm vụ chung của toàn xã hội, do đó phải có

sự hoạt động đồng bộ và sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa cấp chính quyền ở địa

phương, các ban, ngành, đoàn thể và các tổ chức chính trị xã hội thì mới tạo được sức

mạnh tổng hợp nhằm thực hiện các dự án, chương trình lớn mà bản thân một ngành, một

tổ chức không thể giải quyết được. Do vậy, để đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ thì phải

có sự phối hợp và tăng cường mối quan hệ chặt chẽ giữa các ban, ngành, đoàn thể và

chính quyền địa phương, nhất là ở cấp cơ sở xã, phường... với NHCSXH để cùng thực

hiện mục tiêu XĐGN của Đảng và Nhà nước trong công tác cho vay và thu nợ đến hạn...

Sự phối hợp này cũng nhằm để nắm vững thông tin về khách hàng vay vốn, thậm chí

cả cán bộ hội đoàn thể nhận ủy thác, ban quản lý các tổ tiết kiệm và vay vốn với

nguồn thông tin thu nhập chủ yếu ở đây là: Tên tuổi, địa chỉ của chủ hộ, trình độ

học vấn, đạo đức, tính thật thà siêng năng, các tệ nạn như nghiện rượu, nghiện

hút..., kinh nghiệm quản lý, tài sản hiện có, tình trạng gia đình(số lao động, số nhân

khẩu), đối tượng xin vay vốn, diện tích canh tác, mức thu nhập bình quân/tháng và

một số tình hình khác...

3.2.9. Nâng cao năng lực quản trị điều hành

Hoạt động của NHCSXH thời gian qua rất thành công trong việc quản trị

ngân hàng bằng Hội đồng quản trị và Ban đại diện hội đồng quản trị ở 3 cấp (Trung

ương, tỉnh , thành phố, quận, huyện và thị xã). Cơ cấu thành phần Hội đồng quản trị

gồm lãnh đạo các ngành liên quan và các tổ chức chính trị -xã hội. Với mô hình Hội

đồng quản trị và Ban đại diện Hội đồng quản trị này đã thể hiện vai trò lãnh đạo của

Đảng và Nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị là xóa đói giảm nghèo,

gắn tín dụng chính sách với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội từng địa

phương, tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị chuyển đổi hoạt động, gắn tổ chức

98

hội với cơ sở, với hội viên…Thực sự tín dụng ưu đãi là một chính sách lớn của

Đảng và Nhà nước, được quản lý thống nhất từ Trung ương đến cơ sở, được phổ

cập rộng rãi trong tầng lớp dân cư và các vùng , nhất là vùng khó khăn, có thể

khẳng định rằng chính sách tín dụng ưu đãi nhanh chóng đi vào cuộc sống dân

nghèo, vùng khó khăn như làn gió mới là nhờ ở cơ chế quản lý mới của Hội đồng

quản trị và Ban đại diện Hội đồng quản trị các cấp một mô hình quản lý phù hợp

với thực tiễn của nước ta, là một mô hình quản lý có một không hai rất sáng tạo ở cả

trong nước và quốc tế. Tuy nhiên, vai trò của Hội đồng quản trị và Ban đại diện Hội

đồng quản trị các cấp trong thời gian qua còn bất cập trong vai trò giám sát hoạt

động của NHCSXH ở cơ sở, các thành viên Hội đồng quản trị và Ban đại diện Hội

đồng quản trị các cấp chưa phát huy đầy đủ vai trò giám sát việc bình xét đối tượng

cho vay, việc sử dụng vốn vay, trách nhiệm của tổ chức nhận ủy thác, hoạt động của

Tổ tiết kiệm và vay vốn trong việc thực thi nhiệm vụ ở cơ sở. Và trong việc lồng

ghép các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư trên địa bàn xã với

tín dụng chính sách. Khiếm khuyết này trong chiến lược là nâng cao năng lực, chất

lượng mà cụ thể là phát huy vai trò giám sát của các thành viên Hội đồng quản trị

và Ban đại diện Hội đồng quản trị các cấp đối với cơ sở, kịp thời phát hiện và xử lý

những trường hợp phát sinh vi phạm nguyên tắc, cơ chế chính sách của tổ chức

nhận ủy thác, Tổ tiết kiệm và vay vốn, của người được vay và của hệ thống điều

hành ngân hàng. Vai trò giám sát của Hội đồng quản trị và Ban đại diện Hội đồng

quản trị còn được thể hiện trong việc chỉ đạo chính quyền cấp xã, phường thực thi

nhiệm vụ về chính sách tín dụng ưu đãi được quy định tại Mục d, khoản 9, điều 2

của Quyết định số 852/QĐ – TTg ngày 10/07/2012 của thủ tướng chính phủ về việc

phê duyệt chiến lược phát triển NHCSXH giai đoạn 2011-2020. Như chúng ta đều

biết và trong thực tế công việc nhiệm vụ của chính quyền cấp xã, phường rất quan

trọng đối với chính sách tín dụng ưu đãi , đối với hiệu quả của chính sách và gắn

chặt nhiệm vụ chính trị xã hội của địa phương. Quản trị NHCSXH còn nội dung tuy

rằng không đúng với cơ chế nghiệp vụ ủy thác của tổ chức tín dụng nhưng lại phát

huy rất hiệu quả đối với hoạt động của NHCSXH, đó là cơ chế ủy thác cho các tổ

99

chức chính trị xã hội (hội Phụ nữ, hội Nông dân, hội Cựu chiến binh, Đoành thanh

niên cộng sản Hồ Chí Minh). Thành lập và đi vào hoạt động NHCSXH đạt được kết

quả như ngày nay phải nói đến sự đóng góp tích cực của các tổ chức chính trị - xã

hội từ Trung ương đến cơ sở xã, phường, bản , thôn, ấp , làng. Đây là mô hình thực

thi chính sách kinh tế liên kết với các hội, đoàn thể rất thành công, cần được tổng

kết đánh giá đầy đủ. Trong chiến lược phát triển NHCSXH vai trò của các hội, đoàn

thể vẫn được đặt đúng tầm quan trong việc quản trị Ngân hàng, đồng thời với việc

nâng cao năng lực hoạt động của tổ chức chính trị xã hội được quy định tại khoản 9,

điều 2 quyết định phê duyệt chiến lược phát triển của NHCSXH. Thành công của cơ

chế ủy thác qua tổ chức chính trị xã hội đã được khẳng định nhưng không phải

không cần phải hoàn thiện và bổ sung một số việc về cơ chế, đó là: Mối quan hệ

phân công trách nhiệm ủy thác của từng cấp; quan hệ phối hợp giữa các tổ chức

chính trị - xã hội trên một địa bàn dân cứ với Tổ tiết kiệm và vay vốn; trách nhiệm

về hành chính, kinh tế của các tổ chức hội, đoàn thể khi phát sinh rủi ro tín dụng

thuộc các hội viên của hội…

Về điều hành tác nghiệp của NHCSXH đã thực hiện được theo nguyên tắc

tập trung thống nhất từ trung ương đến cơ sở về chính sách, cơ chế nghiệp vụ; xây

dựng và củng cố hoạt động của Tổ tiết kiệm và vay vốn đến tận thôn, ấp, bản, làng;

tổ chức giao dịch trực tiếp với người vay theo lịch cố định tại các xã, phường hàng

tháng. Với việc điều hành đó đã đảm bảo thông suốt kịp thời, thực hiện việc công

khai và giám sát của chính quyền, hội , đoàn thể và người vay, đồng thời kịp thời

chấn chỉnh những khiếm khuyết cả về 2 phía đối với việc giải ngân, thu nợ, thu lãi

của người vay, tổ tiết kiệm vay vốn của ngân hàng. Với cơ chế điều hành tác nghiệp

trên đã tạo được lòng tin của cấp ủy, chính quyền các cấp và sự đồng tình cao của

nhân dân đối với việc thực thi chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước trong thời

gian qua, cần được phát huy và xây dựng thành một qui trình điều hành tác nghiệp

của NHCSXH theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về các giải pháp thực hiện

chiến lược.

Thực hiện chiến lược phát triển cần triển khai đồng bộ các giải pháp về tổ

100

chức và cán bộ trong việc đào tạo nguồn nhân lực; kiện toàn và nâng cao năng lực

công tác kiểm tra giám sát của cả hệ thống; đầu tư cơ sở vật chất và công nghệ

thông tin; tăng cường và mở rộng hợp tác quốc tế; tăng cường sự phối hợp với các

ngành, các cấp và các hội, đoàn thể…

3.2.10. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng

Thực tế cho thấy, việc đầu tư vào công tác đào tạo và bồi dưỡng nâng cao

trình độ của cán bộ công nhân viên là rất công việc cần thiết và cấp bách. Bởi vì,

trong mọi lĩnh vực con người là yếu tố quyết định. Ở đây cụ thể là việc đảm bảo

chất lượng tín dụng, đảm bảo người vay sử dụng vốn đúng mục đích và hoàn trả

vốn vay đúng thời hạn, trước hết phải do chính những người trực tiếp làm công tác

tín dụng – cán bộ tín dụng quyết định. Cán bộ tín dụng hàng ngày phải xử lý nghiệp

vụ có tính biến động nhưng liên quan đến nhiều lĩnh vực, ngành nghề kinh tế, gặp

gỡ trực tiếp với nhiều loại khách hàng, đối mặt với nhiều cám dỗ, có nhiều cơ hội

có thể thực hiện những hành vi vụ lợi... Vì vậy, người cán bộ tín dụng cần phải

được tuyển chọn, bố trí hợp lý được quan tâm giáo dục, rèn luyện... và phải đảm

bảo một số tiêu chuẩn cơ bản sau:

+ Phải có kiến thức trình độ nghiệp vụ cơ bản: Cán bộ tín dụng cần phải

được đào tạo kiến thức nghiệp vụ cơ bản về tín dụng ngân hàng một cách chính quy

ở trình độ đại học hoặc cao đẳng. Hiện nay, chúng ta có rất nhiều loại hình đào tạo ở

các hình thức, thời gian chương trình khác nhau nên tất yếu sẽ có những loại chất

lượng khác nhau. Vì vậy, khi tuyển chọn cán bộ tín dụng cần có sự phân biệt sự

phân biệt rõ ràng và cần chọn những người được đào tạo bài bản chính qui vì: Để

học được chính quy dài hạn những người đó phải có một chỉ số thông minh nhất

định, phương pháp và chất lượng đào tạo ở cấp học chính quy dài hạn sẽ tạo cho

người học một lượng kiến thức cơ bản nhiều hơn sâu hơn các loại đào tạo khác, như

vậy trong quá trình làm việc, cán bộ tín dụng sẽ phù hợp và đáp ứng được sự vận

động và phát triển của xã hội.

+ Phải có đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp cao: Người cán bộ tín dụng hơn

bao giờ hết phải có đạo đức tốt, không thể bị cám dỗ bởi các lợi ích vật chất, phải

101

coi sự nghiệp, danh dự bản thân và lợi ích của ngân hàng nơi mình làm việc lên trên

hết. Bên cạnh đó, còn phải có trách nhiệm nghề nghiệp rất cao mới có thể xử lý tốt

công việc được giao; Thể hiện có trách nhiệm cao trong việc tìm tòi, học hỏi nghiệp

vụ, trách nhiệm cao trong từng công việc, dám làm dám chịu trách nhiệm với cách

xử lý của mình. Thực tế đã có một số cán bộ tín dụng đã không có đạo đức nghề

nghiệp, lợi dụng cương vị quyền hạn để lừa đảo, tham ô, tham nhũng lấy tiền của

ngân hàng, khách hàng; Cũng có một số cán bộ tín dụng mặc dù không vụ lợi nhưng

thiếu tinh thần trách nhiệm trong xử lý nghiệp vụ, làm theo chỉ đạo của người khác

hoặc về tình cảm cá nhân mà bỏ qua các qui trình, tiêu chuẩn tín dụng nên gây thất

thoát làm giảm chất lượng tín dụng, dẫn đến hiện tượng khó khăn khi thu hồi nợ đến

hạn...

+ Phải có bản lĩnh kinh nghiệm nghề nghiệp: Để có được kinh nghiệm và

xác định được bản lĩnh nghề nghiệp của một cán bộ cần phải có thời gian. Vấn đề

này đề cập đến việc cán bộ tín dụng cần phải có tinh thần trách nhiệm học hỏi, rèn

luyện và cần phải có chính sách đào tạo, đào tạo lại thường xuyên trong quá trình

hoạt động thực tế. Đồng thời khi phân công giao việc cho cán bộ tín dụng cần chú ý

đến kinh nghiệm và bản lĩnh nghề nghiệp tương xứng với tính khó khăn phức tạp

của công việc, lĩnh vực mà cán bộ tín dụng phụ trách…

+ Ngoài ra: Tự bản thân cán bộ tín dụng Ngân hàng Chính sách xã hội phải

biết tạo lập và vận dụng các mối quan hệ thân thiết với những người có uy tín tại địa

phương, làng xã, có tiếng nói trong cộng đồng như: Các già làng trưởng bản; các

cán bộ lão thành; những người có uy tín, ảnh hưởng lớn trong các dòng họ… để tùy

từng trường hợp nhờ vào uy tín, tiếng nói của họ trong việc kiểm soát các khoản

cho vay và công tác thu hồi nợ khi đến hạn…

3.3. KIẾN NGHỊ VỚI CHÍNH PHỦ, NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VÀ CÁC CƠ QUAN

LIÊN QUAN

3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ

- Cần có một môi trường kinh thế vĩ mô ổn định. Hệ thống tài chính tín dụng

nông thôn chỉ có thể phát triển bền vững trên môi trường kinh tế vĩ mô ổn định. Đặc

102

biệt là các chỉ số kinh tế như tốc độ tăng GDP, tỷ lệ lạm phát hợp ly có thể kiểm

soát được, tăng tỷ lệ tích lũy tiết kiệm và đầu tư. Ổn định chính trị là điều kiện tiên

quyết cho sự bền vững kinh tế.

- Cần có một môi trường sản xuất kinh doanh thuận lợi. Nhà nước luôn có

một chính sách tạo điều kiện cho ngành nông nghiệp phát triển, có như vậy mới tạo

cơ sở cho vốn tín dụng bền vững như:

+ Có chính sách và giao cho Bộ nông nghiệp và Nông thôn làm đầu mối phối

hợp với các bộ ngành liên quan tăng cường công tác khuyến nông, lâm, ngư; thúc

đẩy tiêu thụ và chế biến sản phẩm nông nghiệp; chính sách tiếp thị, hướng dẫn sản

xuất và chính sách bảo hộ xuất khẩu…

+ Khu vực nông thôn cần được chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện

thuận phát triển cho người dân nông thôn.

+ Nhà nước cần có chính sách thúc đẩy thị trường tài chính nông thông phát

triển, cần khuyến khích hỗ trợ, tạo cơ sở pháp lý cho các công ty tài chính phát triển

hơn nữa các dịch vụ tới mọi tầng lớp người dân.

- Bảo đảm anh sinh xã hội và phúc lợi xã hội. Trong những năm qua, Đảng

và Nhà nước ta đã rất chú trọng đến việc bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội.

Trong điều kiện kinh tế khó khăn, công tác này càng phải được coi trọng, đặc biệt

quan tâm các đối tượng yếu dễ bị tổn thương. Trong năm 2013 phải tập trung đẩy

mạnh giảm nghèo nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Hỗ trợ các đối tượng cận

nghèo và những hộ vừa thoát nghèo vươn lên giảm nghèo bền vững. Ngoài chương

trình 30a, Chính phủ đã quyết định một số chính sách mới cho 23 huyện nghèo có

tỷ lệ nghèo cao. Coi trọng phát triển kinh tế - xã hội ở các vùng tái định cư, bảo đảm

cho đồng bòa ta có cuộc sống ổn định, tiến tới phải tốt hơn nơi ở cũ, coi đây là tiêu

chí quan trọng đánh giá hiệu quả tổng thể của bất kỳ một dự án đầu tư nào có gắn

với thu hồi đất và tái định cư dân trong vùng dự án. Tiếp tục dành ưu tiên cho

những người có công với nước, bảo đảm có mức sống không thấp hơn mức trung

bình của dân cư trên cùng địa bàn.

103

3.3.2. Kiến nghị với các cơ quan ngang bộ, Ngân hàng nhà nước

- Có cơ chế khoán chi phí quản lý theo kết quả thu nhập hàng năm ổn định

trong vòng 5 năm, tạo thế chủ động trong chỉ đạo, điều hành, khuyến khích người

lao động gắn bó với ngành.

- Phối hợp với các ngành kinh tế có liên quan xây dựng đề án chuyển giao

công nghệ sản xuất kinh doanh, tư vấn cho người nghèo, hộ nghèo tập được làm

quen với nền sản xuất hàng hóa, với các dịch vụ tài chính ngân hàng

- Các ngành có liên quan, các tổ chức dân vận, các cơ quan thông tin báo chí,

các tổ chức chính trị xã hội tạo điệu kiện giúp đỡ, phối hợp các chương trình, dự án

đầu tư, dự án tuyên truyền thực thi chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước sâu

rộng hơn nữa để nhân dân hiểu đúng, làm đúng chính sách pháp luật của Nhà nước.

* Bộ Tài chính:

- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, rà soát, hoàn

thiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách

khác cho phù hợp.

- Bố trí đủ nguồn lực, bảo đảm cho Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện

có hiệu quả chính sách tín dụng của Nhà nước đối với người nghèo và các đối tượng

chính sách khác.

- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định kế hoạch tín dụng hàng

năm và 05 năm do Ngân hàng Chính sách xã hội lập, trình Thủ tướng Chính phủ

xem xét, quyết định.

- Đề xuất hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính bảo đảm cho Ngân hàng Chính

sách xã hội hoạt động ổn định, bền vững; trình Thủ tướng Chính phủ giao định mức

chi phí quản lý ổn định cho Ngân hàng Chính sách xã hội trong từng thời kỳ; thực

hiện cấp bổ sung vốn điều lệ và cấp bù chênh lệch lãi suất đối với Ngân hàng Chính

sách xã hội trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

* Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính:

- Tổng hợp kế hoạch tín dụng hàng năm và 05 năm do Ngân hàng Chính sách

xã hội lập, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trong kế hoạch phát triển

104

kinh tế - xã hội hàng năm và 05 năm.

- Bố trí dự toán vốn cấp cho các chương trình tín dụng đối với người nghèo

và các đối tượng chính sách khác, cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý, bổ sung

vốn điều lệ cho Ngân hàng Chính sách xã hội trong dự toán ngân sách nhà nước

hàng năm, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

* Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:

- Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, xây dựng, trình ban hành

chính sách tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.

- Hoàn thiện các văn bản hướng dẫn Ủy ban nhân dân các cấp trong việc điều

tra, rà soát, bổ sung kịp thời danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng chính

sách để làm căn cứ cho việc triển khai các chương trình tín dụng chính sách xã hội.

- Chủ trì rà soát các chính sách về hỗ trợ giảm nghèo, an sinh xã hội có liên

quan đến chính sách tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác

do các Bộ, ngành xây dựng nhằm đảm bảo tính thống nhất về đối tượng thụ hưởng,

về nguồn vốn để thực hiện chương trình, tránh chồng chéo, trùng lắp, phân tán

nguồn lực làm giảm hiệu quả chính sách.

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc

bảo đảm Ngân hàng Chính sách xã hội có cơ chế tiền lương phù hợp, ổn định nhằm

động viên cán bộ, viên chức và người lao động yên tâm công tác, gắn bó với ngành.

* Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:

- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo thẩm quyền đối với hoạt động

của Ngân hàng Chính sách xã hội.

- Hỗ trợ Ngân hàng Chính sách xã hội trong việc huy động vốn, vay tái cấp

vốn và chỉ đạo các tổ chức tín dụng Nhà nước (bao gồm các tổ chức tín dụng Nhà

nước đã thực hiện cổ phần hoá và Nhà nước giữ cổ phần chi phối) thực hiện duy trì

số dư tiền gửi tại Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định.

3.3.3. Kiến nghị với NHCSXH Việt Nam

- Hoàn thiện hơn nữa môi trường pháp lý đối với các hoạt động của

NHCSXH; Chỉnh sửa, bổ sung các chính sách dẫn đến những tồn tại phát sinh từ

105

thực tiễn trong những năm qua. Nổi lên là: hoạch định chính sách tạo lập nguồn vốn

ổn định, bền vững, cơ chế xử lý nợ rủi ro khách quan, cơ chế tài chính ngành theo

hướng nâng cao tính tự chủ, giảm dần tính thụ động trong tổ chức chỉ đạo, điều

hành. Nguồn vốn theo kế hoạch hàng năm phải được ghi vào danh mục chi ngân

sách được Quốc hội phê chuẩn. Có qui định cụ thể về tỉ lệ đóng góp thống nhất

trong toàn quốc đối với nguồn vốn tăng thu, tiết kiệm chi thuộc nguồn vốn ngân

sách địa phương để lập quỹ cho vay ưu đãi thực hiện các chương trình tín dụng ưu

đãi địa phương. Đồng thời nghiên cứu cụ thể hơn nữa chính sách đa dạng hóa các

nguồn vốn để huy động được sự đóng góp của các doanh nghiệp, nhất là doanh

nghiệp tài chính, ngân hàng, nguồn đóng góp tự nguyện của cộng đồng dân cư, của

các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, có cơ chế cho phép NHCSXH được trực

tiếp nhận nguồn vốn ODA.

- Thể chế hóa và cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm pháp lý của

các bộ phận hợp thành phương thức quản lý kênh tín dụng chính sách xã hội là Hội

đồng quản trị và Ban đại diện Hội đồng quản trị, các tổ chức nhận ủy thác, tổ Tiết

kiệm và vay vốn và đặc biệt là chính quyền cấp xã, người được giao nhiệm vụ điều

tra, phân loại hộ nghèo, hộ được thụ hưởng chính sách xã hội khác và trực tiếp quản

lý danh sách phân loại đó.

- Thường xuyên coi trọng công tác thanh tra, kiểm tra, hạn chế sự chồng

chéo, tiêu phí nhiều thời gian nhưng kết quả đạt được không cao. Các bộ ngành cơ

quan quản lý Nhà nước được giao chu trì trong các chương trình mục tiêu quốc gia ,

ngành, cơ quan quản lý nhà nước được giao chủ trì các chương trình mục tiêu quốc

gia cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện và đánh giá tác động

của tín dụng chính sách với việc thực hiện mục tiêu của chương trình.

3.3.4. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh và các hội đoàn thể

Thực tiễn cho thấy, nơi nào được cấp ủy, chính quyền địa phương quan tâm

chỉ đạo sát sao thì nơi đó chất lượng tín dụng chính sách được nâng cao và đạt kết

quả tốt, góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế, ổn định chính trị xã hội,

nhân dân phấn khởi tin tưởng và đồng tình ủng hộ; ngược lại nơi nào có chính

106

quyền địa phương đặc biệt là cấp xã thiếu quan tâm, chỉ đạo, có biểu hiện phó tác

việc thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi cho NHCSXH các tổ chức hội, đoàn thể

và tổ tiết kiệm và vay vốn, nơi đó chất lượng tín dụng chính sách trở nêu yếu kém,

nợ quá hạn cao, đời sống hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác gặp khó khăn,

an sinh xã hội chưa được bảo đảm, nhân dân bất bình. Để thực hiện tốt chính sách

tín dụng ưu đãi của Nhà nước trong thời gian tới, chính quyền địa phương các cấp

cần tiếp tục quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và tạo điều kiện hơn nữa cho hoạt động

NHCSXH.

Một là, đưa việc thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước vào các

chương trình nghị sự có liên quan ở địa phương, ra nghị quyết và gắn với thực hiện

kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong từng thời kỳ.

Hai là, phát huy quyền dân chủ, tính công khai minh bạch trong thực hiện

chính sách tín dụng ưu đãi theo phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm

tra”.

Ba là, huy động nguồn lực chỉ đạo thực hiện các chương trình, dự án liên

quan đến tín dụng dành cho mục tiêu xóa đói giảm nghèo và an sinh xã hội ở địa

phương; hàng năm, trích nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách địa phương để bổ

sung vốn cho vay trên địa bàn theo cơ chế, chính sách ưu đãi của địa phương.

Bốn là, thường xuyên kiểm tra, giám sát việc quản lý, thực hiện các chương

trình tín dụng chính sách xã hội và hoạt động của NHCSXH.

Năm là, tích cực chỉ đạo xử lý các khoản nợ quá hạn, bị chiếm dụng. Đối với

địa bàn có tỷ lệ nợ quá hạn từ 2% trở lên thì thành lập Ban chỉ đạo củng cố, nâng

cao chất lượng tín dụng chính sách và triển khai thực hiện chương trình kế hoạch

hoạt động của Ban chỉ đạo (tại các cấp xã, thành lập tổ đôn đốc thu hồi nợ khó đòi).

Sáu là, tổ chức điều tra quản lý chặt chẽ danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo

và các đối tượng chính sách khác; chủ động, điều chỉnh bổ sung kịp thời danh sách

hộ nghèo, hộ cần nghèo và các đối tượng chính sách khác để có căn cứ xác định đối

tượng cho vay vốn NHCSXH; liên đới trách nhiệm trong việc cho vay các đối

tượng chính sách trên địa bàn, bảo đảm vốn vay đến đúng đối tượng, phát huy hiệu

107

quả, người vay trả nợ ngân hàng; nâng cao trách nhiệm của chính quyền cơ sở trong

việc triển khai thực hiện tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn.

Quan tâm chỉ đạo thành lập và kiện toàn ban đại diện Hội đồng quản trị

Ngân hàng chính sách xã hội các cấp. Đôn đốc và tạo điều kiện để các thành viên

trong ban đại diện Hội đồng quản trị phát huy vai trò cá nhân, vai trò của ngành của

tổ chức mình hỗ trợ hoạt động nghiệp vụ của NHCSXH cùng cấp.

Nâng cao vai trò của Ban xóa đói giảm nghèo và các tổ chức tương hỗ, hình

thành các tổ vay vốn hoạt động thật sự để hỗ trợ NHCSXH tiếp cận nhanh, chính

xác đến từng hộ nghèo. Cần coi NHCSXH là ngân hàng của chính tổ chức mình,

thực sự chăm lo và tạo mọi điều kiện thuận lợi để NHCSXH hoàn thành tốt vai trò

nhiệm vụ được giao.

Phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác các cấp tiến hành

củng cố , đào tạo , nâng cao năng lực , hiệu quả hoạt động của tổ chức hội, đoàn thể

cơ sở và tổ tiết kiệm vay vốn trong việc thực hiện dịch vụ ủy thác đối với NHCSXH

.

108

KẾT LUẬN

Xét trên cả phương diện lý luận và thực tiễn, chương trình XĐGN đóng

vai trò quan trọng và là một đòi hỏi bức xúc trong sự nghiệp phát triển kinh tế

đất nước; Tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác là một

trong những yếu tố vật chất thúc đẩy nhanh quá trình XĐGN. Phú Thọ là tỉnh

trung du miền núi có nền kinh tế khá phát triển, còn nhiều tiềm năng chưa được

khai thác, nhưng vẫn đang là một tỉnh nghèo, vậy nên vấn đề người nghèo, công

bằng xã hội và sự nghiệp xóa đói giảm nghèo, an sinh xã hội vẫn đang là nhiệm vụ

trọng tâm thu hút sự quan tâm của toàn dân, các cấp ủy Chính quyền địa phương,

của mọi ngành mọi cấp. Xét cả phương diện lý luận và thực tiễn, chương trình tín

dụng ưu đãi đóng vai trò quan trọng và là một đòi hỏi cấp thiết trong sự nghiệp phát

triển kinh tế xã hội đất nước. Tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính

sách là một trong những yêu cầu thúc đẩy nhanh quá trình xóa đói giảm nghèo, an

sinh xã hội

Trên cơ sở phạm vi nghiên cứu thực trạng sử dụng vốn tín dụng ưu đãi, Luận

văn đã nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng ưu đãi của NHCSXH là

việc có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn. Những nội dung cụ thể mà luận

văn đã đạt được là:

- Luận giải tính tất yếu còn tồn tại một bộ phận người dân sống trong cảnh

nghèo đói cần có chính sách hỗ trợ mà trong đó tín dụng ưu đãi của Ngân hàng

Chính sách xã hội là một giải pháp quan trọng.

- Đánh giá thực trạng về tình hình nghèo đói và những yếu tố tác động đến

hiệu quả đầu tư của chính sách tín dụng ưu đãi.

- Hệ thống hóa và phân tích các vấn đề lý luận về tín dụng ưu đãi ,vai trò và

tác dụng của nó đến các khía cạnh của cuộc sống người dân nghèo.

- Phân tích những vấn đề cơ bản và vai trò của tín dụng đối với hộ nghèo và

các đối tượng chính sách khác hiện nay. Khái quát những nguyên tắc, nội dung cơ

bản của cơ chế tín dụng ưu đãi tại NHCSXH, Đánh giá khái quát tình hình hoạt

109

động của NHCSXH từ đó rút ra những kết quả đạt được và một số vấn đề còn tồn

tại cần tiếp tục nghiên cứu nghiên cứu.

- Đánh giá, khái quát tình hình hoạt động sử dụng vốn tín dụng ưu đãi của

NHCSXH nói chung, của Chi nhánh tỉnh Phú Thọ nói riêng, từ đó rút ra những kết

quả đạt được và một số vấn đề còn tồn tại cần tiếp tục nghiên cứu.

- Từ việc phân tích thực trạng Luận văn đã đề ra được những giải pháp,

những kiến nghị có tính khả thi nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả tín dụng ưu

đãi của NHCSXH để thực hiện tốt vai trò và nhiệm vụ của NHCSXH trong việc góp

phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo.

Những ý kiến đề xuất trong Luận văn chỉ là đóng góp nhỏ trong tổng thể các

giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động tín dụng ưu đãi. Tuy nhiên, những giải pháp

đó chỉ có thể phát huy tác dụng nếu có sự nỗ lực phấn đấu của tập thể cán bộ nhân

viên NHCSXH cũng như có sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp, các ngành, các tổ

chức có liên quan trong quá trình thực hiện.

Tuy luận án đã đạt được những mục tiêu nghiên cứu đã đề ra xong việc

nghiên cứu Hoàn thiện hoạt động tín dụng ưu đãi của Chi nhánh Ngân hàng Chính

sách xã hội tỉnh Phú Thọ vẫn chỉ là nghiên cứu gợi mở cho công tác hoạch định

chính sách tín dụng ưu đãi lấy người lao động nghèo là trung tâm.

Với những hiểu biết của bản thân tác giả và thời gian nghiên cứu có hạn,

chắc chắn còn nhiều thiếu sót và hạn chế. Dù đã có nhiều nỗ lực để hoàn thành luận

án nhưng cũng không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong muốn nhật được

ý kiến đóng góp của các Thầy Cô giáo, các đồng nghiệp và tất cả những ai quan tâm

đến vấn đề này để có thể tiếp tục hoàn thiện và phát triển hơn nữa đề tài nghiên cứu

của mình./.

Xin trân thành cảm ơn!

110

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Luật Doanh nghiệp do Quốc hội ban hành ngày 29/11/2005

2. Luật Các tổ chức tín dụng do Quốc hội ban hành ngày 16/06/2010

3. Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam do Quốc hội ban hành ngày 16/06/2010

4. Fredenic S.Mishkin (1999), “Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính”, NXB

Khoa học - kỹ thuật.

5. Tiến sỹ Nguyễn Văn Tiến (2009), “Tài chính quốc tế hiện đại trong nền kinh tế

mở”, NXB Thống kê.

6. PGS, PTS Lê Văn Tề và ThS Nguyễn Thị Xuân Liễu (2006), “Quản trị ngân

hàng thương mại”, NXB Thống kê.

7. PGS Nguyễn Quốc Việt (2010), “Ngân hàng với quá trình phát triển kinh tế - xã

hội ở Việt Nam”, NXB Chính trị Quốc Gia.

8. Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam (2012, 2011, 2010), “Báo cáo thường

niên”, Hà Nội.

9. Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam (2013), “Tập san số Xuân Quý Tỵ năm

2013”, Hà Nội.

10. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Phú Thọ (2013), “Báo cáo tổng kết

10 năm hoạt động (2002-2012)”, Phú Thọ.

11. Hà Thị Hạnh (2003), "Giải pháp hoàn thiện mô hình tổ chức và cơ chế hoạt động

của Ngân hàng chính sách xã hội", Luận án tiến sĩ Kinh tế, Hà Nội.

12. Võ Văn Lâm (1999), "Đổi mới hoạt động tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp nông

thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam", Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Hà Nội.

13. Võ Văn Lâm (2003), "Đổi mới cơ chế quản lý hoạt động kinh doanh của Ngân

hàng nông nghiệp phát triển nông thôn Việt Nam trong nền kinh tế thị trường", Luận

án tiến sĩ Kinh tế, Hà Nội.

14. Nguyễn Thị Liễu (2006), "Giải pháp tín dụng ngân hàng đối với hộ nghèo của Ngân

hàng chính sách xã hội Việt Nam", Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Hà Nội.

15. Huỳnh Ngọc Thành (2000), "Một số phương hướng và giải pháp đổi mới hoạt động

của Ngân hàng phục vụ người nghèo Đà Nẵng", Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Hà Nội.

111

PHỤ LỤC

1. Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối

với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.

2. Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 04/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về

việc thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội.

3. Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về

việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội .

4. Quyết định số 16/2003/QĐ-TTg ngày 22/01/2003 của Thủ tướng Chính phủ về

việc phê duyệt điều lệ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội..

5. Quyết định số 161/2003/QĐ-HĐQT ngày 17/04/2003 của Chủ tịch Hội đồng

quản trị NHCSXH, về việc ban hành Quy chế hoạt động của Ban đại diện Hội đồng

quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp.

7. Quyết định số 162/2003/QĐ-HĐQT ngày 17/04/2003 của Chủ tịch Hội đồng

quản trị NHCSXH, về việc ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng quản trị

Ngân hàng Chính sách xã hội.

8. Văn bản số 1114A/NHCS-TD ngày 22/4/2007 Hướng dẫn nội dung uỷ thác cho

vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác giữa NHCSXH với các tổ

chức chính trị - xã hội.

9. Quyết định số 15/QĐ-HĐQT ngày 5/3/2013 của Chủ tịch Hội đồng quản trị

NHCSXH về quy chế tổ chức và hoạt động của Tổ TK&VV.

10. Văn bản số 1617/NHCS-TD ngày 28/8/2007 của Tổng giám đốc NHCSXH

“V/v nâng cao chất lượng tín dụng”.