BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN MẠNH CƯỜNG
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ỨNG DỤNG MÔ
HÌNH THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH
NAM ĐỒNG NAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 30 01 02
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN THỤY
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
TÓM TẮT
Dựa trên các cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước về các nhân tố tác động
đến việc ứng dụng Thẻ điểm cân bằng (BSC) đó là (1) Sự tham gia của lãnh đạo; (2)
Sự tập trung hóa; (3) Tầm quan trọng phòng tài chính; (4) Sự chuẩn hóa; (5) Truyền
thông nội bộ; (6) Tính năng động sản phẩm, thị trường. Quy trình nghiên cứu trải
qua 2 giai đoạn là nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.
Nghiên cứu định tính trên 20 nhân viên BIDV nhằm hoàn thiện các thang đo.
Sau đó là nghiên cứu chính thức thông qua khảo sát trực tiếp lao động tại BIDV chi
nhánh Nam Đồng Nai. Tác giả phát 210 phiếu khảo sát, trong đó có 184 phiếu hợp
lệ
Sau đó tác giả dùng phương pháp định lượng với các công cụ như thống kê
mô tả, Crombach’s Alpha, EFA và hồi quy bội để xác định mô hình các nhân tố tác
động đến năng suất lao động.
Kết quả cả 6 nhân tố: (1) Sự tham gia của lãnh đạo; (2) Sự tập trung hóa; (3)
Tầm quan trọng phòng tài chính; (4) Sự chuẩn hóa; (5) Truyền thông nội bộ; (6)
Tính năng động sản phẩm, thị trường. Các giả thuyết đều được chấp nhận.
Trên cơ sở xác định thực trạng triển khai ứng dụng BSC vào hệ thống đo
lường và kết quả của mô hình nghiên cứu. Tác giả đã đưa ra các hàm ý quản trị
nhằm nâng cao hiệu quả việc triển khai BSC tại BIDV Nam Đồng Nai. Cuối cùng
tác giả nhận định các hạn chế của đề tài và các hướng nghiên cứu tiếp theo.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng thẻ điểm cân bằng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Nam Đồng Nai” là công trình nghiên cứu của bản thân được đúc kết từ quá trình học tập và nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua. Các thông tin và số liệu được sử dụng trong luận văn là hoàn toàn trung thực.
TP. HCM, ngày …… tháng 10 năm 2017
Người cam đoan
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên của luận văn thạc sĩ kinh tế này, Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả những người đã hỗ trợ em về chuyên môn, vật chất, tinh thần trong quá trình
thực hiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn TS. Nguyễn Văn Thụy, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn khoa
học, nhận xét và tận tình giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc, đồng nghiệp đang công tác tại
BIDV Nam Đồng Nai đã dành thời gian giúp tôi thu thập trả lời phiếu khảo sát của đề tài này.
Cuối cùng, xin cảm ơn tập thể lớp Cao học QTKD1 về những kiến thức và kinh nghiệm riêng biệt ở từng lĩnh vực của các bạn và sự gắn bó của các bạn để tạo nên động lực
phấn đấu cho từng cá nhân theo đuổi và hoàn tất thành công chương trình học.
Xin chân thành cảm ơn!
TP.Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 10 năm 2017
NGUYỄN MẠNH CƯỜNG
MỤC LỤC
TÓM TẮT
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ....................................................................................... 1
1.1. Sự cần thiết của nghiên cứu: ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu: ........................................................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát: ........................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:................................................................................................. 3
Đề xuất hàm ý quản trị giúp BIDV Nam Đồng Nai ứng dụng mô hình BSC vào hệ
thống đo lường kết quả hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả. ............................ 3
1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:................................................. 3
1.4. Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................. 4
1.4.1. Nghiên cứu định tính: ....................................................................................... 4
1.4.2. Nghiên cứu định lượng: .................................................................................... 4
1.5. Những đóng góp mới của đề tài: ....................................................................... 4
1.5.1. Về mặt lý luận: .................................................................................................. 4
1.5.2. Về mặt thực tiễn: ............................................................................................... 5
1.6. Kết cấu đề tài: ................................................................................................... 5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................... 7
2.1. Tổng quan về đánh giá công việc: .................................................................... 7
2.1.1 Tổng quan về đánh giá kết quả công việc: ........................................................ 7
2.1.2 Phương pháp đánh giá kết quả công việc: ........................................................ 7
2.2. Sự phát triển của các phương pháp đánh giá : .................................................. 9
2.2.1. Khái niệm về hiệu quả, hiệu suất: ..................................................................... 9
2.2.2. Sự phát triển phương pháp đo lường hiệu quả, hiệu suất: .............................. 10
2.3. Tổng qua về phương pháp đánh giá Thẻ điểm cân bằng (BSC): .................... 12
2.3.1. Nguồn gốc và sự phát triển của Thẻ điểm cân bằng: ...................................... 12
2.3.2. Phương pháp thẻ điểm cân bằng (BSC): ......................................................... 13
2.3.3. Các khía cạnh của thẻ điểm cân bằng: ............................................................ 14
2.3.4. Mối quan hệ giữa các khía cạnh trong thẻ điểm cân bằng: ............................. 16
2.3.5. Các thước đo hiệu quả thường được áp dụng trong thẻ điểm cân bằng: ........ 17
2.3.6. Vai trò của Thẻ điểm cân bằng: ...................................................................... 21
2.3.7. Điều kiện áp dụng Thẻ điểm cân bằng: .......................................................... 24
2.3.8. Mối liên hệ giữa BSC với sứ mệnh, các giá trị, tầm nhìn, chiến lược: ........... 24
2.3.9. Bản đồ chiến lược: .......................................................................................... 26
2.3.10. Sự cần thiết phải sử dụng BSC trong việc đánh giá thành quả hoạt động:
27
2.3.11. Vận dụng Thẻ điểm cân bằng tại các Ngân hàng: .................................... 29
2.4. Cơ sở lý thuyết về sự thay đổi và quản trị sự thay đổi: ................................. 38
2.4.1. Một số Lý thuyết về quản trị sự thay đổi: ....................................................... 39
2.4.2. Các nghiên về ảnh hưởng của các nhân tố đến việc áp dụng thẻ điểm cân
bằng đến sự ứng dụng thẻ điểm cân bằng: ................................................................ 44
2.5. Các khái niệm và giả thuyết nghiên cứu nghiên cứu: ..................................... 48
2.5.1. Các khái niệm nghiên cứu:.............................................................................. 48
2.5.1.1. Mức độ ứng dụng BSC: ........................................................................... 48
2.5.1.2. Sự tham gia của lãnh đạo (Management Involvemet): ............................ 48
2.5.1.3. Sự quản lý tập trung (Centralization): ...................................................... 48
2.5.1.4. Ảnh hưởng của bộ phận tài chính (Power of the Finace Department): ... 49
2.5.1.5. Sự chuẩn hóa (Formalization): ................................................................. 49
2.5.1.6. Truyền thông nội bộ (Interdepartmental Communications) .................... 49
2.5.1.7. Sự năng động của sản phẩm – thị trường (Produc-market Dynamics): ... 50
2.5.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất và giả thuyết nghiên cứu ................................... 50
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 54
3.1. Quy trình nghiên cứu và thiết kế nghiên cứu: ................................................. 54
3.1.1. Quy trình nghiên cứu: ..................................................................................... 54
3.1.1.1. Nghiên cứu định tính: ............................................................................... 55
3.1.1.2. Nghiên cứu định lượng: ........................................................................... 55
3.1.2. Thiết kế mẫu nghiên cứu:................................................................................ 56
3.1.3. Đối tượng khảo sát: ......................................................................................... 56
3.1.4. Xây dựng thang đo: ......................................................................................... 56
3.1.4.1. Mức độ ứng dụng mô hình thẻ điểm cân bằng: ....................................... 57
3.1.4.2. Sự tham gia của lãnh đạo: ........................................................................ 57
3.1.4.3. Sự tập trung hóa: ...................................................................................... 57
3.1.4.4. Tầm quan trọng của phòng tài chính: ....................................................... 58
3.1.4.5. Sự chuẩn hóa: ........................................................................................... 58
3.1.4.6. Truyền thông nội bộ: ................................................................................ 58
3.1.4.7. Sự năng động của sản phẩm-thị trường: .................................................. 59
3.1.5. Thiết kế bảng câu hỏi: ..................................................................................... 59
3.2. Phương pháp phân tích số liệu: ....................................................................... 62
3.2.1. Phân tích độ tin cậy (hệ số Cronbach Alpha): ................................................ 62
3.2.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA): ................................................................ 63
3.2.3. Kiểm định mô hình lý thuyết: ......................................................................... 64
3.2.4. Kiểm định sự khác biệt giữa của mẫu (ANOVA): ......................................... 67
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 70
4.1. Giới thiệu Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Nam
Đồng Nai: .................................................................................................................. 70
4.2. Kết quả phân tích số liệu: ................................................................................ 71
4.2.1. Mô tả đặc điểm mẫu nghiên cứu: .................................................................... 71
4.2.2. Thống kê mô tả thang đo: ............................................................................... 72
4.2.3. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo: .......................................................... 73
4.2.3.1. Kết quả kiểm định độ tin cậy nhân tố Sự năng động sản phẩm-thị trường:
73
4.2.3.2. Kết quả kiểm định độ tin cậy nhân tố Sự tập trung hóa: .......................... 74
4.2.3.3. Kết quả kiểm định độ tin cậy nhân tố Tầm quan trọng của phòng tài
chính: 75
4.2.3.4. Kết quả kiểm định độ tin cậy nhân tố Sự chuẩn hóa:............................... 75
4.2.3.5. Kết quả kiểm định độ tin cậy nhân tố Sự tham gia của lãnh đạo: ............ 76
4.2.3.6. Kết quả kiểm định độ tin cậy nhân tố Truyền thông nội bộ: ................... 77
4.2.3.7. Kết quả kiểm định độ tin cậy nhân tố Mức độ ứng dụng mô hình BSC: . 77
4.2.4. Kết quả phân tích yếu tố khám phá (EFA): .................................................... 79
4.2.4.1. Phân tích EFA của các nhân tố độc lập: ................................................... 79
4.2.4.2. Phân tích EFA của thang đo Mức độ ứng dụng mô hình BSC: ............... 81
4.2.5. Kết quả kiểm định hệ số tương quan: ............................................................. 82
4.2.6. Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu: ......................................................... 83
4.2.7. Thảo luận kết quả nghiên cứu: ........................................................................ 84
4.2.8. Dò tìm sự vi phạm các giả định cần thiết trong hồi quy tuyến tính: ............... 88
4.2.9. Kiểm định ANOVA, T-test: ............................................................................ 90
4.2.9.1. Kiểm định sự khác biệt về Mức độ ứng dụng BSC giữa những nhân viên
có vị trí công việc khác nhau: ................................................................................... 91
4.2.9.2. Kiểm định sự khác biệt về Mức độ ứng dụng BSC giữa những nhân viên
có Phòng ban hiện làm việc khác nhau: .................................................................... 92
4.2.9.3. Kiểm định sự khác biệt về Mức độ ứng dụng BSC giữa những nhân viên
có độ tuổi khác nhau: ................................................................................................ 92
4.2.9.4. Kiểm định sự khác biệt về Mức độ ứng dụng BSC giữa những nhân viên
có giới tính khác nhau: .............................................................................................. 93
CHƯƠNG 5: HÀM Ý QUẢN TRỊ ........................................................................... 96
5.1 Kết luận: .............................................................................................................. 96
5.2 Các hàm ý quản trị: ............................................................................................. 97
5.2.1 Sự cam kết của lãnh đạo: ................................................................................. 97
5.2.2 Nâng cao công tác truyền thông nội bộ: .......................................................... 97
5.2.3 Xây dựng Hệ thống theo dõi kết quả thực hiện: .............................................. 99
5.2.4 Gia tăng mức độ ứng dụng mô hình BSC thông qua sự cân bằng của sự chuẩn
hóa và tập trung hóa: ............................................................................................... 100
5.2.5 Tập trung các giải pháp giúp nhân viên thích nghi nhanh hơn với sự thay đổi
trong quy trình, hệ thống đánh giá: ......................................................................... 101
5.2.6 Hệ thống lương, thưởng dựa trên hệ thống thẻ điểm cân bằng: ..................... 101
5.2.7 Hỗ trợ tư vấn: ................................................................................................. 102
5.3 Hạn chế của đề tài: ............................................................................................ 102
5.4 Hướng nghiên cứu trong tương lai: ................................................................... 102
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 106
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 109
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Diễn giải
Thẻ điểm cân bằng (Balanced scorecard) BSC
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay EBIT
EBITDA Lợi nhuận trước thuế, lãi vay và khấu hao
GTTB Giá trị trung bình
Quản lý theo mục tiêu MBO
ROE Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu
ROA Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH ẢNH
DANH MỤC HÌNH:
Hình 2- 1: Bốn khía cạnh của thẻ điểm cân bằng). ................................................... 14 Hình 2-2: Quan hệ nhân - quả trong BSC (Kaplan và Norton, 1996) ...................... 17 Hình 2-3: Vai trò của Thẻ điểm cân bằng ................................................................. 21 Hình 2-4: Bản đồ chiến lược ..................................................................................... 27 Hình 2-5: Quá trình thay đổi trong tổ chức của Lewin. ............................................ 39 Hình 2-6: Mô hình về quá trình phổ biến cái mới..................................................... 41 Hình 2-7: Phổ biến cái mới ....................................................................................... 42 Hình 2-8: Mô hình nghiên cứu đề xuất ..................................................................... 51 Hình 2-9: Quy trình nghiên cứu các nhân tố tác động mức độ ứng dụng mô hình BSC ........................................................................................................................... 54
DANH MỤC BẢNG:
Bảng 1: Tóm xu hướng nghiên cứu về Sự phát triển phương pháp đo lường hiệu quả: ............................................................................................................................ 11 Bảng 2: Tổng hợp Thẻ điểm cân bằng của các Ngân hàng ....................................... 31 Bảng 3: Tổng hợp các nghiên cứu về các nhân tố tác động mức độ ứng dụng BSC 47 Bảng 4: Bảng tóm tắt các giả thuyết nghiên cứu ...................................................... 52 Bảng 5: Các bước tiến hành nghiên cứu ................................................................... 55 Bảng 6: Mức độ ứng dụng BSC tại BIDV Nam Đồng Nai. ...................................... 57 Bảng 7: Sự tham gia của lãnh đạo ............................................................................. 57 Bảng 8: Sự tập trung hóa ........................................................................................... 58 Bảng 9: Tầm quan trọng của phòng tài chính ........................................................... 58 Bảng 10: Tầm quan trọng của Sự chuẩn hóa ............................................................ 58 Bảng 11: Truyền thông nội bộ .................................................................................. 59 Bảng 12: Sự năng động của sản phẩm-thị trường ..................................................... 59 Bảng 13: Mô tả đặc điểm mẫu .................................................................................. 71 Bảng 14: Thống kê giá trị trung bình và phương sai của thang đo ........................... 72 Bảng 15: Sự năng động của sản phẩm-thị trường ..................................................... 73 Bảng 16: Sự tập trung hóa ......................................................................................... 74 Bảng 17: Tầm quan trọng của phòng tài chính ......................................................... 75 Bảng 18: Sự chuẩn hóa ............................................................................................. 75 Bảng 19: Sự tham gia của lãnh đạo ........................................................................... 76 Bảng 20: Truyền thông nội bộ .................................................................................. 77 Bảng 21: Mức độ ứng dụng mô hình BSC ................................................................ 77
Bảng 22: Kết quả đánh giá các thang đo bằng Cronbach’s Alpha ............................ 78 Bảng 23. Hệ số KMO và kiểm định Barlett. ............................................................. 79 Bảng 24: Tổng phương sai trích của các biến độc lập .............................................. 79 Bảng 25: Kết quả EFA cho thang đo các nhân tố độc lập ........................................ 80 Bảng 26: Phân tích nhân tố biến phụ thuộc .............................................................. 81 Bảng 27:Ma trận tương quan giữa các biến .............................................................. 83 Bảng 29: Kết quả ANOVA từ kết quả phân tích hồi quy ......................................... 84 Bảng 30: Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu .................................................. 85 Bảng 31: Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết ..................................................... 87 Bảng 32: Kiểm định tính đồng nhất của phương sai vị trí công việc ....................... 91 Bảng 33: Kiểm định tính đồng nhất của phương sai phòng ban làm việc ................ 92 Bảng 34. Kiểm định tính đồng nhất của phương sai độ tuổi..................................... 93 Bảng 35: Kiểm định tính đồng nhất của phương sai giới tính .................................. 93 Bảng 36. Tổng hợp phân tích ANOVA ...................................................................... 94 Bảng 37. Giá trị trung bình các thang đo Sự tham gia của lãnh đạo......................... 97 Bảng 38: Giá trị trung bình các thang đo Truyền thông nội bộ ................................ 99
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Sự cần thiết của nghiên cứu:
Lĩnh vực ngân hàng được coi là huyết mạch của nền kinh tế, hoạt động của
nó bao trùm lên tất cả các hoạt động kinh tế xã hội bởi vì ngân hàng giữ vị trí là
trung tâm điều phối vốn trong sự nghiệp phát triển kinh tế của một quốc gia. Hiện
tại, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã có trên 40 ngân hàng thương mại cổ phần.
Ngoài ra còn hơn 60 ngân hàng nước ngoài bao gồm chi nhánh và văn phòng đại
diện tại Việt Nam. Các Ngân hàng thương mại trong kinh doanh luôn đối mặt với
những cạnh tranh gay gắt với mục tiêu gia tăng thị phần, mở rộng cung ứng các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế, đòi hỏi các NHTM phải đưa ra các giải
pháp nhằm hoàn thiện mình, thay đổi tư duy quản trị, tiếp cận những quản trị hiệu
quả hơn. Chính vì vậy việc cạnh tranh để tồn tại và phát triển giữa các ngân hàng là
rất gắt gao. Thời gian vừa qua cũng đã có sự tái cơ cấu trong hệ thống bằng việc sáp
nhập các ngân hàng hoạt động kém hiệu quả vào các ngân hàng hoạt động hiệu quả
hơn.
Tuy nhiên, để đánh giá được một hệ thống ngân hàng hoạt động hiệu quả hay
không một cách toàn diện là điều không hề dễ dàng. Thẻ điểm cân bằng (Balanced
Scorecard – BSC) là công cụ quản trị được giáo sư Robert S. Kaplan thuộc trường
kinh doanh Harvard và David Norton - một nhà tư vấn nổi tiếng về quản trị doanh
nghiệp cùng phối hợp đề cập, phát triển vào những năm đầu của thập niên 1990 và
đã thực sự tạo ra cơn địa chấn trong giới khoa học về quản trị. BSC không chỉ là
một hệ thống đo lường, đánh giá mà còn giúp cho các doanh nghiệp triển khai ý đồ
chiến lược thành những mục tiêu và hành động cụ thể, một hệ thống trao đổi thông
tin truyền thông dựa trên 4 khía cạnh: Tài chính, khách hàng, quy trình nội bộ và
học hỏi, phát triển. Từ khi được chính thức giới thiệu (1992) đến nay, theo thống kê
cho thấy đã có 40 quốc gia trên thế giới, một nửa trong số 1000 công ty trong danh
sách Fortune 1000 và đặc biệt là có đến 65% doanh nghiệp tại Mỹ sử dụng phương
pháp này.
2
Hiện tại trong nước đã có một số ngân hàng bắt đầu áp dụng mô hình Thẻ
điểm cân bằng – Balanced Scorecard (BSC) để đo lường kết quả kinh doanh như:
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, Ngân hàng TMCP Á Châu ...
Nhận ra tầm quan trọng của việc xây dựng hệ thống đánh giá kết quả công
việc, Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam đã bước đầu xây dựng Thẻ
điểm cân bằng vào việc hoạch định và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch đề ra.
Tháng 9/2015, Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam triển khai thí điểm
mô hình chấm điểm theo bốn khía cạnh của BSC để đánh giá kết quả hoạt động của
từng chi nhánh trong quý IV/2015. Tuy nhiên, khi triển khai về các chi nhánh thì
vẫn chưa đánh giá được toàn diện các kết quả đạt được trong hoạt động kinh doanh
của chi nhánh do việc thiếu các thước đo phù hợp với các mục tiêu chiến lược, việc
phân giao chỉ tiêu KPI dàn trải cho nhiều bộ phận nghiệp vụ (gồm cả bộ phận không
trực tiếp kinh doanh), nhiều chỉ số KPI định tính khiến kết quả thiếu khách quan
dẫn đến không đánh giá đúng hiệu quả làm việc của nhân viên, việc truyền thông
BSC đến cán bộ nhân viên chưa được coi trọng…
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài này không chỉ góp phần làm rõ thực trạng áp
dụng của thẻ điểm cân bằng BSC tại chi nhánh. Từ đó đề xuất những giải pháp phù
hợp gia tăng hiệu quả trong việc áp dụng BSC vào hệ thống đo lường hiệu quả tại
chi nhánh.
Đó chính là lý do tác giả quyết định nghiên cứu đề tài “Các nhân tố ảnh
hưởng đến việc ứng dụng mô hình thẻ điểm cân bằng tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Nam Đồng Nai” làm đề tài của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
1.2.1. Mục tiêu tổng quát:
Mục tiêu chính của đề tài là nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng
dụng mô hình thẻ điểm cân bằng tại BIDV Nam Đồng Nai và ảnh hưởng của các
yếu tố này.
3
Thông qua kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra một số hàm ý quản trị giúp
BIDV Nam Đồng Nai áp dụng BSC vào hệ thống đo lường hiệu quả tại chi nhánh,
phản ánh đầy đủ và khách quan việc thực hiện kinh doanh của cán bộ nhân viên.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng mô hình BSC tại BIDV
Nam Đồng Nai.
Xác định mức độ tác động của các nhân tố này đến việc ứng dụng mô hình
BSC tại BIDV Nam Đồng Nai.
Đề xuất hàm ý quản trị giúp BIDV Nam Đồng Nai ứng dụng mô hình BSC
vào hệ thống đo lường kết quả hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu cụ thể ở trên, nội dung của nghiên cứu
phải trả lời được các nghiên cứu sau đây:
- Câu hỏi 1: Các nhân tố nào ảnh hưởng đến việc ứng dụng mô hình BSC tại
BIDV Nam Đồng Nai?
- Câu hỏi 2: Các nhân tố này tác động như thế nào đến việc ứng dụng mô hình
BSC tại BIDV Nam Đồng Nai?
- Câu hỏi 3: Những hàm ý quản trị nào được đưa ra để BIDV Nam Đồng Nai có
thể ứng dụng Thẻ điểm cân bằng vào hệ thống đo lường kết quả hoạt động kinh
doanh một cách hiệu quả?
1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng: Luận văn tập trung nghiên cứu việc chấp nhận của các cá nhân là
cán bộ nhân viên, lãnh đạo chi nhánh hiện đang làm việc tại BIDV chi nhánh Nam
Đồng Nai về việc ứng dụng mô hình thẻ điểm cân bằng BSC vào hệ thống đo lường
kết quả hoạt động kinh doanh.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về tổ chức: BIDV Chi nhánh Nam Đồng Nai.
+ Về thời gian: từ ngày 01/1/2017 đến ngày 30/9/2017.
4
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu tập trung vào khảo sát thông tin từ cán bộ nhân viên đang công tác
tại BIDV Nam Đồng Nai về các yếu tố chủ yếu tác động đế sự chấp nhận ứng dụng
thẻ điểm cân bằng.
1.4.1. Nghiên cứu định tính:
Phương pháp nghiên cứu định tính được thực hiện bằng kỹ thuật thảo luận
nhóm tập trung nhằm mục đích vừa khám phá, vừa khẳng định các yếu tố ảnh
hưởng đến mức độ ứng dụng mô hình BSC, các biến quan sát đo lường các thành
phần này. Kết quả của bước này là xây dựng được một bảng câu hỏi chính thức cho
nghiên cứu chính thức.
1.4.2. Nghiên cứu định lượng:
Nghiên cứu định lượng được thực hiện nhằm đánh giá độ tin cậy và giá trị
(giá trị hội tụ và phân biệt) của thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ ứng
dụng mô hình BSC tại BIDV Nam Đồng Nai; đồng thời kiểm định mô hình nghiên
cứu và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu bằng phần mềm SPSS. Nghiên cứu thực
hiện xử lý và kiểm định thông qua các bước sau:
Thứ nhất: Kiểm định độ tin cậy Cronbach Alpha
Thứ hai: Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Thứ ba: Phân tích tương quan (Phân tích hệ số Pearson)
Thứ tư: Kiểm định hồi quy và kiểm định giả thuyết nghiên cứu
Thứ năm: Phân tích ANOVA
1.5. Những đóng góp mới của đề tài:
1.5.1. Về mặt lý luận:
Luận văn đã hệ thống một cách khoa học về những vấn đề lý luận về đánh
giá công việc, Thẻ điểm cân bằng.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ ứng dụng mô hình BSC tại
BIDV Nam Đồng Nai. Theo đó nghiên cứu sẽ đề xuất một số hàm ý nhằm nâng cao
mức độ ứng dụng mô hình BSC tại BIDV Nam Đồng Nai.
5
1.5.2. Về mặt thực tiễn:
Nghiên cứu sẽ giúp cho các nhà lãnh đạo của BIDV có một cách nhìn tổng thể,
toàn diện hơn về việc áp dụng thẻ điểm cân bằng và các yếu tố cốt lõi tác động đến
mức độ ứng dụng mô hình BSC. Từ đó, có các chính sách, biện pháp nâng cao hiệu
quả trong việc áp dụng BSC vào hệ thống đo lường tại chi nhánh.
Ngoài ra nghiên cứu góp phần làm phong phú các nghiên cứu về BSC, đặc biệt
là hướng nghiên cứu BSC trong lĩnh vực ngân hàng. Thông qua đó là cơ sở để
BIDV xây dựng chiến lược, đưa ra các quyết định chính xác về việc áp dụng BSC.
Bên cạnh đó việc chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ chấp nhận áp dụng BSC
sẽ giúp các nhà quản lý có những giải pháp hữu hiệu nhằm thúc đẩy, triển khai ứng
dụng BSC tại BIDV.
1.6. Kết cấu đề tài:
Đề tài bao gồm 5 chương kết cấu như sau:
Chương 1: Trong chương này tác giả sẽ giới thiệu về đề tài nghiên cứu, lý do
chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng, phạm vi và
phương pháp nghiên cứu, tính thực tiễn của đề tài và kết cấu đề tài
Chương 2: Cơ sở lý thuyết: trình bày hệ thống cơ sở lý thuyết thẻ điểm cân
bằng, các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước.
Chương 3: Thiết kế nghiên cứu: trình bày cụ thể thiết kế nghiên cứu, quy trình,
tiến độ thực hiện nghiên cứu trước khi khảo sát trên mẫu nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu: trình bày kết quả nghiên cứu, kết quả kiểm định
các thang đo, kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và hàm ý quản trị: rút ra hàm ý từ kết quả nghiên cứu nhằm
hoàn thiện hạn chế của vấn đề nghiên cứu. Nghiên cứu cũng đưa ra những hạn chế
và hướng nghiên cứu tiếp theo.
Tóm tắt chương 1
Chương 1 trình bày tổng quát sự cần thiết và lí do chọn đề tài, nội dung mục
tiêu, phương pháp, đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Nó cung cấp một cái nhìn
6
tổng quát về nền tảng nghiên cứu, giải thích tầm quan trọng và những đóng góp của
nghiên cứu và việc lựa chọn các phương pháp nghiên cứu.
Chương 2 sẽ trình bày lại các lý thuyết về đánh giá công việc, Thẻ điểm cân
bằng và các yếu tố tác động đến việc chấp nhận ứng dụng sự thay đổi từ đó đề xuất
mô hình nghiên cứu.
7
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Tại chương này tác giả sẽ giới thiệu lý thuyết cơ bản bao gồm các phương
pháp đánh giá kết quả công việc và khái niệm, cấu trúc, tầm quan trọng của Thẻ
điểm cân bằng. Đồng thời tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu, cũng như xây dựng
các thang đo và giả thuyết nghiên cứu.
2.1. Tổng quan về đánh giá công việc:
2.1.1 Tổng quan về đánh giá kết quả công việc:
Theo Trần Thị Kim Dung, 2015: Kết quả thực hiện công việc của cá nhân
CBNV là khối lượng công việc được hoàn thành tương ứng với chất lượng công
việc và thời gian thực hiện cụ thể. Đánh giá kết quả thực hiện công việc là xác định
mức độ hoàn thành công việc của tập thể hoặc cá nhân so với các tiêu chuẩn đã đề
ra hoặc so sánh với kết quả công việc của các tập thể, cá nhân khác cùng thực hiện
công việc.
2.1.2 Phương pháp đánh giá kết quả công việc:
a) Phương pháp xếp hạng luân phiên:
Phương pháp này đưa ra một số khía cạnh chính và liệt kê danh sách những
người cần được đánh giá, sau đó lần lượt sắp xếp họ từ những người giỏi nhất đến
người kém nhất (có thể ngược lại ) theo từng khía cạnh. Cuối cùng cũng sẽ tổng hợp
lại để biết được ai là người xuất sắc hơn
b) Phương pháp so sánh cặp:
Phương pháp so sánh cặp cũng tương tự như phương pháp xếp hạng luân
phiên, tuy nhiên, mức độ xếp hạng hay phân loại sẽ chính xác hơn. Từng cặp nhân
viên lần lượt được đem so sánh về những yêu cầu chính, người được đánh giá tốt
hơn hẳn sẽ được cho 4 điểm, người được đánh giá yếu hơn hẳn sẽ được cho 0 điểm;
người được đánh giá tốt hơn sẽ được cho 3 điểm, người được đánh giá yếu hơn sẽ
được cho 1 điểm; nếu hai người được đánh giá ngang nhau sẽ đều được cho 2 điểm
trong bảng so sánh. Khi tổng hợp, sẽ lần lượt chọn ra người có số điểm từ cao nhất
8
đến thấp nhất. Hạn chế của phương pháp này là tuy hoàn thành công việc nhưng bị
đánh giá yếu hơn người khác thì vẫn có kết quả xếp loại thấp hơn.
c) Phương pháp bảng điểm:
Đây là phương pháp đơn giản nhất để đánh giá tình hình thực hiện công việc
của nhân viên.Theo phương pháp này, trong bảng sẽ liệt kê những yêu cầu chủ yếu
đối với nhân viên khi thực hiện công việc như: Số lượng, chất lượng công việc, tác
phong, tính sáng tạo, ý thức trách nhiệm …Mỗi nhân viên sẽ được đánh giá theo
yêu cầu, sau đó tổng hợp lại và có kết quả chung về tình hình thực hiện công việc
của nhân viên đó..
d) Phương pháp lưu giữ:
Lãnh đạo ghi lại những sai lầm, trục trặc lớn hay những kết quả rất tốt trong
việc thực hiện công việc của nhân viên. Những kết quả bình thường sẽ không được
ghi lại. Do đó, những nhân viên thực hiện công việc rất tốt hoặc rất yếu sẽ được
đánh giá riêng. Đối với những nhân viên đã có những sai lầm lớn, lãnh đạo sẽ lưu ý
kiểm tra lại xem nhân viên đã khắc phục được chưa. Trong những doanh nghiệp có
quy mô lao động lớn, công việc đa dạng thì khó áp dụng phương pháp này.
e) Phương pháp quan sát hành vi:
Phương pháp quan sát hành vi được thực hiện trên cơ sở quan sát các hành vi
thực hiện công việc của nhân viên. Căn cứ vào hai yếu tố: số lần quan sát và tần số
nhắc lại của các hành vi, người lãnh đạo sẽ đánh giá được tình hình thực hiện công
việc chung của nhân viên. Hạn chế của phương pháp này là khó áp dụng trong
doanh nghiệp có quy mô lớn.
f) Phương pháp quản trị theo mục tiêu:
Quản trị theo mục tiêu chú trọng lên các vấn đề:
Sự phối hợp của lãnh đạo và nhân viên đối với xếp đặt mục tiêu cho nhân
viên trong một khoảng thời gian nhất định.
Định kỳ xem xét các tiến bộ đã đạt được.
Đánh giá mức độ hoàn thành các mục tiêu đã đề ra trong công việc
9
Trong phương pháp quản trị theo mục tiêu, các nhà lãnh đạo thường chú trọng
đến các mục tiêu được lượng hóa, mặc dù trong thực tế sẽ có nhiều mục tiêu chỉ có
thể đánh giá theo định tính hoặc chất lượng.
g) Phương pháp đánh giá kết quả thực hiện công việc theo các chỉ số thực
hiện công việc chủ yếu (KPI):
Việc đo lường, đánh giá kết quả thực hiện công việc thông qua các chỉ số
thực hiện công việc chủ yếu (Key Performance Indicator - KPI) ngày càng được áp
dụng rộng rãi trong các tổ chức trên thế giới. Các chỉ số này cho phép đo lường kết
quả hoạt động theo toàn bộ các quá trình và theo các chức năng thực hiện. Với mỗi
KPI, cần phải định nghĩa rõ ràng, có phương pháp đo lường cụ thể để đảm bảo tính
chính xác và khách quan. Tùy theo mục tiêu khác nhau, tổ chức có thể có những
quy định khác nhau, nhưng phải nhất quán trong đo lường, sử dụng. (Trần Thị Kim
Dung, 2015)
Phương pháp đánh giá theo BSC - KPI hiện đang được rất nhiều tổ chức ứng
dụng vì tính mang tính thực tiễn cao và sử dụng được đối với hầu hết các doanh
nghiệp.
2.2. Sự phát triển của các phương pháp đánh giá :
2.2.1. Khái niệm về hiệu quả, hiệu suất:
Hiệu quả (Effectiveness) đo lường về sự thích hợp của các mục tiêu được
chọn và mức độ chúng được thực hiện. Hiệu quả trong quản trị trước hết cần hiểu
chính là làm đúng việc bởi vì làm đúng việc sẽ đưa tổ chức đi đúng hướng. Hay nói
cách khác các tổ chức sẽ đạt được hiệu quả cao hơn khi các nhà quản trị chọn được
mục tiêu đúng và đạt được chúng.Từ đó, chúng ta có khái niệm: Hiệu quả là phép so
sánh giữa kết quả đạt được với mục tiêu đã đặt ra.
Hiệu suất (Efficiency) đo lường các nguồn lực được sử dụng như thế nào
để đạt mục tiêu. Chúng ta có thể khái niệm: Hiệu suất chính là sự so sánh giữa
kết quả đạt được với chi phí bỏ ra trong quá trình thực hiện một mục tiêu nào đó.
Hiệu suất càng cao khi tỷ lệ giữa kết quả đạt được trên chi phí bỏ ra càng lớn.
10
Hiệu suất có được khi ta làm việc đúng cách, đúng phương pháp. Khi đứng trước
nhiều phương án, nhà quản trị phải so sánh lợi ích và chi phí của từng phương án,
cân nhắc kỹ để chọn cách thức giải quyết đạt được kết quả cao mà phí tổn thấp.
2.2.2. Sự phát triển phương pháp đo lường hiệu quả, hiệu suất:
Đo lường hiệu suất có lịch sử riêng của nó bắt đầu từ đầu thế kỷ 19, các biện
pháp thực hiện dựa trên kế toán và kế toán chi phí được xem xét để đo lường hiệu
suất. Nhưng các thực tiễn quản lý chi phí tỏ ra không đầy đủ và gây hiểu nhầm như
họ đã không theo dõi chi phí của sản phẩm, hoạt động, quy trình và chi phí chất
lượng, và thay vào đó tập trung vào việc kiểm soát các quá trình cô lập (Bititci,
1994). Hoạt động sớm trong những năm 1920 là của Tập đoàn Du Pont trong việc
phát triển tính toán lợi tức đầu tư (ROI) dẫn đầu về tỷ số tài chính (Groppelli và
Ehsan, 2000), hay còn gọi là phương pháp Dupont hoặc kim tự tháp chỉ tiêu phân
tích tài chính. Mô hình Dupont tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bản
cân đối kế toán. Mô hình có thể được sử dụng bởi bộ phận thu mua và bộ phận bán
hàng để khảo sát hoặc giải thích kết quả của ROE, ROA…
Sau đó các nhà quản lý dần dần nhận ra rằng các biện pháp kế toán tài chính như
ROI và thu nhập trên mỗi cổ phần đã đưa ra thông tin gây nhầm lẫn cho sự đổi mới
và cải tiến liên tục các hoạt động được yêu cầu bởi môi trường cạnh tranh ngày nay.
Tableau de bord, một sự đổi mới của các kỹ sư Pháp, nhấn mạnh một sự gắn kết
giữa tài chính và các biện pháp phi tài chính, qua đó chú ý nhiều hơn về hoạt động
hàng ngày và các vấn đề chiến lược (Epstein và Manzoni, 1997).
Một số sáng kiến khác như kế toán xã hội (quá trình giao tiếp xã hội và các tác
động môi trường của hành động kinh tế của tổ chức đến xã hội nói chung; Gray và
cộng sự, 1987), kế toán quản lý chiến lược (kết hợp triển vọng lâu dài và cách tiếp
cận chung để tính toán vị trí chiến lược; Simmonds (1981)), chi phí dựa trên hoạt
động (xác định chi phí sản phẩm dựa trên các hoạt động tồn tại hỗ trợ sản xuất và
phân phối hàng hoá và dịch vụ; Cooper và Kaplan (1988)), đã có hỗ trợ tầm quan
trọng của các khía cạnh khác của hoạt động ngoài tài chính và các biện pháp kế
toán.
11
Cuộc cách mạng đã được Kaplan và Norton (1992) đưa ra bằng cách giới thiệu
BSC, các tác giả được thúc đẩy bởi niềm tin rằng các thước đo hoạt động hiện tại,
chủ yếu dựa vào thước đo tính toán tài chính, đã dần trở nên lỗi thời. Và thẻ điểm
cân bằng được xây dựng nên từ bốn khía cạnh riêng biệt: tài chính, khách hàng, quá
trình kinh doanh nội tại, đổi mới và học tập. Thẻ điểm cân bằng đã cân bằng được
giữa những mục tiêu ngắn hạn và mục tiêu dài hạn, giữa thước đo tài chính và phi
tài chính, giữa nhưng chỉ số kết quả và chỉ số về các yếu tố hoạt động, giữa khía
cạnh hiệu quả ngoại vi và nội vi.
Từ năm 2001 đến 2011, những kết quả nghiên cứu về đo lường kết quả hoạt
động đã bổ sung các hệ thống và kỹ thuật mô hình hóa, cập nhật phương pháp BSC.
Bảng 1: Tóm xu hướng nghiên cứu về Sự phát triển phương pháp đo lường hiệu quả:
Nguồn: Neetu Yadav, Sushil and Mahim Sagar 2013
12
2.3. Tổng qua về phương pháp đánh giá Thẻ điểm cân bằng (BSC):
2.3.1. Nguồn gốc và sự phát triển của Thẻ điểm cân bằng:
Vào năm 1990 Học viện Nolan Norton, bộ phận nghiên cứu của KPMG bảo
trợ cho một cuộc nghiên cứu đa công ty trong thời gian một năm với đề tài “Đo
lường hiệu suất hoạt động của tổ chức trong tương lai”. David P.Norton, Giám đốc
điều hành Viện là người phụ trách dự án và Robert S.Kaplan làm cố vấn chuyên
môn cùng đại diện mười ba công ty từ các lĩnh vực sản xuất, dịch vụ, công nghiệp
nặng và công nghệ cao định kỳ gặp gỡ nhau hai tháng một lần nhằm phát triển một
mô hình đo lường hiệu quả hoạt động mới. Từ đó thuật ngữ Thẻ điểm cân bằng
(Balanced Scorecard – BSC) ra đời.
Thẻ điểm cân bằng được nhóm nghiên cứu chứng minh tính khả thi và mang
lại những lợi ích của một hệ thống đo lường cân bằng. Kết quả nghiên cứu được
tóm lược đăng trên tờ báo Harvard Business Review số tháng 1 và tháng 2 năm
1992 có tên “Thẻ điểm cân bằng – Những thước đo thúc đẩy hiệu quả hoạt động”.
Hai ông cũng miêu tả tầm quan trọng của việc lựa chọn các thước đo trong Thẻ
điểm làm căn cứ theo thành công chiến lược trên bài báo mang tên “Áp dụng mô
hình Thẻ điểm cân bằng trong thực tiễn” trên tờ báo Harvard Business Review số
tháng 9 và tháng 10 năm 1993. Trong thực tế, Thẻ điểm cân bằng đã phát triển từ
một hệ thống đo lường được cải tiến thành một hệ thống quản lý cốt lõi.
Tóm lược những phát triển này được đăng trên tờ báo Harvard Business
Review số tháng 1 và tháng 2 năm 1996 với tiêu đề “Sử dụng Thẻ điểm cân bằng
như một hệ thống quản lý chiến lược. Các yếu tố của hệ thống mới này được miêu
tả trong quyển sách đầu tiên của hai ông mang tên “The Balanced Scorecard:
Translating Strategy into Action” (Thẻ điểm cân bằng: biến chiến lược thành hành
động).
Việc tập trung vào các mục tiêu dẫn đến một đột phá do các mục tiêu này
liên kết với nhau theo quan hệ nhân quả trong bốn yếu tố của Thẻ điểm cân bằng và
13
được đặt tên là bản đồ chiến lược. Sức mạnh của bản đồ chiến lược là tính liên kết
quan hệ nhân quả và biến tài sản vô hình thành kết quả hữu hình.
Thẻ điểm cân bằng được 60% doanh nghiệp trong danh sách Fortune
1000 ứng dụng kể từ năm 1996 và Thẻ điểm cân bằng được tạp chí Harvard
Business Review đánh giá là một trong 75 ý tưởng có sức ảnh hưởng nhất thế kỷ 20.
2.3.2. Phương pháp thẻ điểm cân bằng (BSC):
Khái niệm về thẻ điểm cân bằng (BSC) được đề xuất bởi David Norton-Giám
đốc điều hành Học viện Nolan Norton và Robert Kaplan-Giáo sư Đại học Harvard
(Kaplan & Norton, 1992). Thẻ điểm cân bằng đo lường hiệu quả của tổ chức từ 4
khía cạnh, bao gồm tài chính, khách hàng, quy trình nghiệp vụ cùng học hỏi và phát
triển trong mối liên hệ với 4 chức năng kế toán tài chính, marketing, chuỗi giá trị và
quản trị nguồn nhân lực. Những thước đo tài chính lẫn phi tài chính này xuất phát từ
4 khía cạnh cung cấp một ngôn ngữ chung giúp quản lý cấp cao và nhân viên hướng
về tầm nhìn tổ chức. Thẻ điểm cung cấp cho nhà quản lý công cụ cần thiết để hướng
đến thành công cạnh tranh trong tương lai (Kaplan & Norton, 1992, 1996a, 1996b).
Nguyên lý cơ bản của thẻ điểm cân bằng là các phép đo lường theo chuẩn mực tài
chính phải cân bằng với các phép đo lường phi tài chính (Norton, Contrada, &
LoFrumento, 1997).
Trên thực tế,việc các phép đo lường theo chuẩn mực tài chính phải cân bằng với
các phép đo lường phi tài chính được công nhận rộng rãi kể từ khi thẻ điểm cân
bằng được Norton và Kaplan giới thiệu như một sự kết hợp đo lường tài chính và
phi tài chính trong hệ thống đo lường hiệu quả thuận lợi cho cả tổ chức lợi nhuận và
phi lợi nhuận. Các ngân hàng có thể tiết kiệm cả thời gian lẫn tiền bạc nếu họ nhìn
nhận thước đo này thích hợp với nhu cầu của họ. Đo lường phi tài chính tài sản vô
hình như các mối quan hệ khách hàng có thể chiếm hơn một nửa tổng tài sản của
công ty. Một nguyên tắc quan trọng của thẻ điểm cân bằng là để đạt được thành
công ở các phép đo phi tài chính trước khi hiện thực hóa thành công ở các phép đo
tài chính. Khi xem xét các thước đo phi tài chính với các thước đo khác, những số
14
liệu này có thể dẫn dắt tổ chức quản lý hiệu quả có hiệu quả và dự báo lợi nhuận
trong tương lai.
Hình 2- 1: Bốn khía cạnh của thẻ điểm cân bằng).
Nguồn: Kaplan và Norton, 1996
2.3.3. Các khía cạnh của thẻ điểm cân bằng:
Các khía cạnh theo phiên bản gốc gồm 4 yếu tố: Tài chính, khách hàng, quá
trình kinh doanh nội tại, học tập và tăng trưởng (Kaplan và Norton, 1996).
a) Khía cạnh tài chính:
Thẻ điểm cân bằng giữ lại khía cạnh tài chính vì những thước đo tài chính
luôn có giá trị trong việc tóm lược những kết quả kinh tế có thể đo lường dễ dàng
của những hoạt động đã được thực hiện. Những thước đo hiệu quả tài chính cho
thấy chiến lược, việc triển khai và thực thi chiến lược của một công ty có đóng góp
vào việc cải thiện lợi nhuận hay không. Những mục tiêu tài chính nhìn chung
thường liên quan đến khả năng sinh lời, chúng được đo bằng thu thập hoạt động, lợi
nhuận vốn sử dụng, hay gần đây hơn là giá trị kinh tế gia tăng. Những mục tiêu tài
chính khác có thể là việc tăng trưởng doanh thu nhanh chóng, hay sự phát sinh của
dòng tiền mặt. (Kaplan and Norton, 1996).
15
b) Khía cạnh khách hàng:
Ở khía cạnh khách hàng của thẻ điểm cân bằng, các nhà quản lý nhận diện các
phân khúc khách hàng và thị trường mà ở đó đơn vị kinh doanh sẽ phải cạnh tranh
và những thước đo về hiệu quả hoạt động của đơn vị kinh doanh ở những phân khúc
mục tiêu này. Những thước đo cốt lõi gồm có việc làm thỏa mãn khách hàng, giữ
chân khách hàng, giành khách hàng mới, lợi nhuận từ khách hàng, thị phần ở những
phân khúc mục tiêu. Nhưng khía cạnh khách hàng cũng nên bao gồm những thước
đo cụ thể về tập hợp các giá trị mà công ty đó sẽ mang đến cho khách hàng trong
những phân khúc thị trường mục tiêu. Khía cạnh khách hàng cho phép các nhà quản
lý của đơn vị kinh doanh kết nối được chiến lược dựa trên khách hàng và thị trường,
cái sẽ mang lại cho họ những kết quả cao về tài chính trong tương lai.ác định khách
hàng mục tiêu và những cam kết mà công ty sẽ đáp ứng những mong đợi của khách
hàng. Những thước đo khía cạnh này thường bao gồm các thước đo chung và cốt
yếu như: mức độ thỏa mãn khách hàng, tỉ lệ phát triển khách hàng mới, lợi nhuận từ
khách hàng, thị phần ở những phân khúc mục tiêu. (Kaplan and Norton, 1996).
c) Khía cạnh quy trình nội bộ:
Trong khía cạnh quá trình kinh doanh nội tại, lãnh đạo công ty xác định những
quá trình kinh doanh nội tại quan trọng mà tổ chức đó phải thực hiện tốt nhất.
Những quá trình này cho phép đơn vị kinh doanh: cung cấp những tập hợp sẽ lôi
cuốn và giữ chân khách hàng ở những phân khúc thị trường mục tiêu và làm thỏa
mãn kỳ vọng của cổ đông về lợi nhuận tài chính tốt nhất. Các thước đo của quá
trình kinh doanh nội tại tập trung vào những quá trình nội tại nào có ảnh hưởng lớn
nhất đến việc làm thỏa mãn khách hàng và đạt được những mục tiêu tài chính của
một tổ chức. (Kaplan and Norton, 1996).
d) Khía cạnh học tập và tăng trưởng:
Khía cạnh học tập và tăng trưởng xác định cơ sở hạ tầng mà tổ chức đó phải
xây dựng để tạo ra sự phát triển dài hạn. Việc học tập và tăng trưởng của tổ chức
xuất phát từ ba nguồn chủ yếu: con người, hệ thống và khả năng liên kết trong tổ
16
chức. Các mục tiêu ở các khía cạnh tài chính, khách hàng và quá trình kinh doanh
nội tại trên thẻ điểm cân bằng điển hình sẽ bộc lộ những khoảng cách lớn giữa khả
năng hiện thời của nhân viên, hệ thống và sự liên kết với những thứ cần có để đạt
được hiệu quả hoạt động mang tính đột phá. Để thu hẹp những khoảng cách này,
các đơn vị sẽ phải đầu tư vào việc đào tạo nhân viên, tăng cường công nghệ thông
tin, kết nối các công việc thường nhật và các quy trình tổ chức. Cũng như trong khía
cạnh khách hàng, các thước đo dựa trên nhân viên bao gồm những thước đo kết quả
chung: làm thỏa mãn, giữ chân, đào tạo nhân viên và những kỹ năng đặc biệt cần
thiết cho môi trường cạnh tranh mới. . (Kaplan and Norton, 1996).
2.3.4. Mối quan hệ giữa các khía cạnh trong thẻ điểm cân bằng:
Bốn khía cạnh của thẻ điểm cân bằng có mối quan hệ nhân-quả với nhau thể
hiện theo hai chiều:
Chiều từ trên xuống: là quá trình lập kế hoạch để thực thi các mục tiêu tài
chính trong đó: từ các mục tiêu thuộc tiêu chí tài chính là nguyên nhân xuất phát để
các mục tiêu tiêu chí: khách hàng, quy trình nội bộ, học hỏi và phát triển tương ứng
như thế nào? Muốn đạt mục tiêu tài chính thì các mục tiêu tiêu chí “khách hàng” sẽ
phải như thế nào? Thị phần gia tăng bao nhiêu? Để đáp ứng được mục tiêu từ khía
cạnh tài chính thì các chỉ tiêu thuộc tiêu chí “quy trình nội bộ” như: quy trình sản
xuất phải cải tiến ra sao để có sản phẩm chất lượng, giảm giá thành, tăng tính cạnh
tranh của sản phẩm? Và cuối cùng ai sẽ thực hiện nó? Năng lực, kiến thức, kỹ năng
gì cần có ở những con người đó, trang thiết bị, công nghệ đầu tư ra sao... thuộc tiêu
chí “học hỏi và phát triển” để đáp ứng yêu cầu đặt.
Chiều từ dưới lên: là quá trình thực hiện thực tế các chỉ tiêu thiết lập theo kế
hoạch đề ra trong đó tiêu chí tài chính là kết quả tất yếu gặt hái được khi xây dựng
các tiêu chí đi từ: học hỏi và phát triển, quy trình nội bộ, khách hàng. Nếu không có
trang thiết bị công nghệ tiên tiến, con người đủ năng lực, phẩm chất thực hiện và
tuân thủ theo những quy trình nội bộ nhằm đảm bảo chất lượng, thời gian nhanh
nhất, giá thành sản phẩm cạnh tranh thì doanh nghiệp sẽ không đáp ứng được yêu
17
cầu khách hàng đặt ra và hệ quả tất yếu sẽ không thể đạt được lợi nhuận, mức độ
tăng trưởng như mong muốn.
Hình 2-2: Quan hệ nhân - quả trong BSC (Kaplan và Norton, 1996)
Nguồn: Kaplan và Norton,1996
2.3.5. Các thước đo hiệu quả thường được áp dụng trong thẻ điểm cân
bằng:
Với từng viễn cảnh của thẻ điểm cân bằng, các thước đo mà tổ chức lựa chọn
nên thực hiện như những diễn giải trực tiếp của các mục tiêu đã được chọn – vốn
được diễn giải một cách trung thành từ chiến lược tạo ra sự khác biệt của tổ chức để
tạo nên Bản đồ chiến lược.
a) Các thước đo tài chính:
Ở viễn cảnh tài chính, hầu hết các tổ chức đều tập trung vào sự tăng trưởng
doanh thu, giảm chi phí/ cải thiện năng suất, sử dụng tài sản/chiến lược đầu tư.
Thước đo tăng trưởng doanh thu áp dụng chung cho các đơn vị kinh doanh đang
ở giai đoạn tăng trưởng và thu hoạch, chính là mức tăng trưởng doanh số bán hàng
và thị phần cho các khu vực, thị trường và khách hàng mục tiêu.Ngoài việc thiết lập
18
các mục tiêu đối với tăng doanh thu và tập hợp các sản phẩm, một đơn vị kinh
doanh có thể mong muốn cải thiện hiệu quả chi phí và năng suất.Các mục tiêu như
lợi nhuận trên sử dụng, lợi nhuận trên đầu tư, và giá trị gia kinh tế gia tăng, cung
cấp những thước đo kết quả tổng thể thành công của các chiến lược tài chính nhằm
tăng doanh thu, cắt giảm chi phí, và tăng cường tận dụng tài sản.
Một số các thước đo tài chính thường được sử dụng:
- Tổng tài sản
- Tổng tài sản/nhân viên
- Lợi nhuận nhuận là tỷ lệ phần trăm của tổng tài sản
- Tỷ suất sinh lời trên tài sản thuần
- Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
- Doanh thu/tổng tài sản
- Lãi gộp
- Thu nhập thuần
- Lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm doanh thu
- Lợi nhuận trên từng nhân viên
- Doanh thu
- Doanh thu từ các sản phẩm mới
- Doanh thu trên từng nhân viên
- Thu nhập trên vốn cổ phần (Return On
- Equity – ROE)
- Thu nhập trên vốn sử dụng (Return On Capital Employed (ROCE)
- Thu nhập trên vốn đầu tư (Return On Investment – ROI)
- Giá trị kinh tế gia tăng (Economic Value Added – EVA)
- Giá trị thị trường gia tăng (Market Value Added – MVA)
Nguồn: Paul (2006). Người dịch Dương Thị Thu Hiền, 2009. Hồ Chí Minh:
Nhà xuất bản Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh.
b) Các thước đo cho khía cạnh khách hàng:
19
Nhóm thước đo trọng tâm cho kết quả khách hàng chung nhất đối với tất cả
các loại hình tổ chức. Nhóm thước đo trọng tâm bao gồm các thước đo:
- Thị phần
- Giữ chân khách hàng
- Thu hút khách hàng mới
- Làm hài lòng khách hàng
- Khả năng sinh lời từ khách hàng
Những thước đo quan trọng này được nhóm lại trong một chuỗi quan hệ nhân quả:
Thước đo Diễn giải
Thị phần
Phản ánh “miếng bánh kinh doanh” trên một thị trường sẵn có, xét trên các phương diện như: số lượng khách hàng, tiền chi phí bằng tiền hoặc số sản phẩm bán được
Thu hút khách hàng
Đo lường một cách tuyệt đối hay tương đối, tỉ lệ mà đơn vị kinh doanh thu hút / giành được những khách hàng mới hay các công việc kinh doanh mới
Giữ chân khách hàng Theo dõi một cách tuyệt đối hay tương đối tỉ lệ mà một đơn vị kinh doanh giữ chân hoặc duy trì được mối quan
20
hệ hiện có với khách hàng của mình
Thỏa mãn khách hàng Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng theo những tiêu chí hiệu quả hoạt động cụ thể trong tập hợp giá trị
Khả năng sinh lời từ khách hàng
Đo lãi ròng từ một khách hàng hay một phần sau khi tính tới các khoản chi tiêu riêng biệt cần thiết để hỗ trợ khách hàng đó.
c) Các thước đo cho khía cạnh quá trình kinh doanh nội tại:
Trong khía cạnh quá trình kinh doanh nội tại, các nhà quản lý xác định những
quy trình quan trọng nhất để đạt được mục tiêu khách hàng và cổ đông. Các công ty
thường phát triển các mục tiêu và các thước đo của mình cho khía cạnh này sau khi
hình thành các mục tiêu và thước đo cho khía cạnh khách hàng và khía cạnh tài
chính.
Nhóm thước đo trọng tâm gồm: Đổi mới; Hoạt động; Dịch vụ sau bán hàng
Các thước đo đánh giá quá trình đổi mới được các công ty đã sử dụng:
- Tỷ lệ doanh thu từ các sản phẩm mới
- Tung ra sản phẩm mới trước các đối thủ cạnh tranh; và việc giới thiệu các
sản phẩm mới so với kế hoạch.
- Năng lực của quá trình sản xuất.
- Thời gian để phát triể các thế hệ tiếp theo.
Các thước đo đánh giá quá trình hoạt động/vận hành: các công ty đã sử dụng
các thước đo sau
- Chất lượng sản phẩm
- Thời gian quy trình
- Chi phí quy trình hoạt động
Các thước đo đánh dịch vụ sau bán hàng liên quan đến hoạt động bảo hành
và các sửa chữa, xử lý các khiếm khuyết của sản phẩm
d) Các thước đo cho khía cạnh học tập và tăng trưởng:
21
Các mục tiêu được xác lập trong các khía cạnh tài chính, khách hàng, và các
quy trình kinh doanh nội bộ chỉ ra tổ chức cần hoàn thiện mình trong những khâu cụ
thể nào để đạt được hiệu quả hoạt động mang tính đột phá. Các mục tiêu trong khía
cạnh học tập và tăng trưởng cung cấp cơ sở hạ tầng cần thiết để hiện thực hóa
những mục tiêu được đề ra trong ba khía cạnh còn lại.
Thẻ điểm cân bằng nhấn mạnh tầm quan trọng việc đầu tư cho tương lai, tập
trung ba các thước đo sau đây:
- Năng lực nhân viên: các thước đo được sử dụng là Sự hài lòng nhân viên;
Khả năng giữ chân nhân viên; Năng suất của nhân viên.
- Năng lực hệ thống thông tin: gồm các thước đo liên quan đến mức độ
- Động lực phấn đấu, giao trách nhiệm, khả năng liên kết tiến bộ,
2.3.6. Vai trò của Thẻ điểm cân bằng:
Thẻ điểm cân bằng có vai trò như là một hệ thống đo lường, hệ thống quản lý
chiến lược và công cụ trao đổi thông tin.
Hình 2-3: Vai trò của Thẻ điểm cân bằng
Nguồn: ieit.edu.vn
Thẻ điểm cân bằng như là một hệ thống đo lường:
“Khi có thể đo lường và biểu đạt được bằng con số về những gì mà bạn đang
nói đến tức là bạn đã biết phần nào về nó; nhưng khi không thể đo lường và diễn đạt
được nó dưới dạng số học thì kiến thức của bạn còn quá sơ sài và không đầy đủ …”
theo William Thompson (Paul R. Niven, 2009).
Có nhiều công ty đã có hệ thống đo lường hiệu quả hoạt động kết hợp cả các
thước đo tài chính và phi tài chính. Trong đó sử dụng thước đo tài chính như thể
22
chúng có thể tóm lược đầy đủ kết quả của hoạt động thực hiện bởi nhân viên. Các tổ
chức này sử dụng 2 thước tài chính và phi tài chính cho những thông tin phản hồi và
kiểm soát ở mức ngắn hạn. Thẻ điểm cân bằng tiếp cận 2 phương diện tài chính và
phi tài chính trên ở mức độ khác, là hệ quả trong một quá trình từ trên xuống dưới,
được quy định bởi nhiệm vụ và chiến lược của đơn vị kinh doanh. Những mục tiêu
và thước đo này thể hiện một sự cân bằng giữa những thước đo ngoại vi đối với các
khách hàng, cổ đông và những thước đo nội tại của các quá trình kinh doanh trọng
yếu, sự đổi mới và tăng trưởng; cân bằng giữa kết quả hiện tại và những thước đo
dẫn đến hiệu suất trong tương lai.
Thẻ điểm cân bằng như là một hệ thống quản lý chiến lược:
Bên cạnh công cụ truyền đạt và đo lường quy trình, đối với nhiều tổ chức
nắm vững nghệ thuật sử dụng Thẻ điểm Cân bằng, hệ thống này còn được coi như
“Hệ thống Quản lý Chiến lược” mà Kaplan và Norton đã từng mô tả. Trong khi mục
đích ban đầu của hệ thống Thẻ điểm là Cân bằng các số liệu tài chính trước đó với
những yếu tố định hướng giá trị tương lai của công ty, ngày càng nhiều tổ chức thử
nghiệm khái niệm này và nhận thấy nó là công cụ quan trọng trong việc điều chỉnh
các hoạt động ngắn hạn bằng chiến lược. Và chính được sử dụng theo cách đó mà
Thẻ điểm đã hạn chế được nhiều vấn đề phát sinh về thực thi chiến lược hiệu quả
như đã đề cập ở đầu chương. Chúng ta hãy cùng xem lại những rào cản đó và tìm
hiểu cách Thẻ điểm Cân bằng có thể loại bỏ chúng như thế nào trong thực tế.
BSC giúp vượt qua Rào cản Tầm nhìn: Bằng việc sử dụng Thẻ điểm Cân
bằng như khuôn khổ diễn giải chiến lược, những tổ chức này tạo ra một ngôn ngữ
mới về phép đo lường dùng để hướng dẫn các hành động của tất cả nhân viên nhằm
đạt được phương hướng đã được tuyên bố.
BSC giúp vượt qua Rào cản Con người: Việc phân tầng Thẻ điểm có nghĩa
là dẫn dắt nó đi sâu vào tổ chức mà các hoạt động hàng ngày của mình đóng góp
vào chiến lược của công ty. Mọi cấp độ tổ chức nhận ra các hoạt động tạo giá trị của
mình bằng việc phát triển những Thẻ điểm liên kết với những mục tiêu công ty ở
cấp cao hơn.
23
BSC giúp vượt qua Rào cản nguồn lực: Khi bàn về rào cản nguồn lực,
chúng ta thấy rằng hầu hết các công ty đều có những quy trình riêng biệt cho việc
phân bổ ngân sách và hoạch định chiến lược.
Nguồn lực tài chính và con người thực sự cần thiết trong việc đạt được các
mục tiêu của Thẻ điểm, tạo nên cơ sở cho việc xây dựng quy trình dự toán ngân
sách hàng năm. Sẽ không còn tình trạng các phòng ban và đơn vị kinh doanh trình
dự toán ngân sách theo kiểu đơn giản – lấy con số của năm trước cộng với 5% tùy
ý.
Việc đào tạo chiến lược giúp vượt qua Rào cản Quản lý: Thẻ điểm Cân
bằng cung cấp cho chúng ta các yếu tố cần thiết để chuyển từ mô hình này sang mô
hình mới mà theo đó, các kết quả của Thẻ điểm trở thành điểm khởi đầu cho việc rà
soát, chất vấn và học hỏi về chiến lược.
Thẻ điểm cân bằng như là một công cụ giao tiếp:
Thẻ điểm Cân bằng sớm tiến triển thành một hệ thống có khả năng kết nối
thuật lãnh đạo ngắn hạn với chiến lược dài hạn thông qua những đường liên kết dẫn
tới các quy trình chẳng hạn như phân bổ ngân sách hay chế độ đãi ngộ.
Vì vậy, thay vì bắt đầu với “chúng ta sẽ đo lường chiến lược này như thế
nào?” thì họ lại trình bày quy trình bằng câu hỏi “chúng ta phải làm tốt điều gì để
thực thi chiến lược?” Việc phân tích chiến lược theo cách này cho phép người sử
dụng bổ sung lớp kết hạt cần thiết vào chiến lược, và rốt cuộc, việc tạo ra các thước
đo trở nên đơn giản hơn rất nhiều.
Chúng ta không thực thi bất kỳ phép đo nào trong Bản đồ Chiến lược, sẽ
không có ghi chú kết quả gì ở đây. Thay vào đó, chúng ta truyền đạt đến tất cả khán
giả, cả trong lẫn ngoài tổ chức, điều mình muốn làm tốt để mong đạt được những
mục đích cuối cùng. Do vậy, sự mô tả về Bản đồ Chiến lược như một công cụ giao
tiếp mạnh mẽ, báo hiệu cho mọi người trong doanh nghiệp biết điều sẽ xảy ra nên
họ hy vọng đánh bại được mối bất hòa vốn áp đảo trong việc thực thi chiến lược.
24
2.3.7. Điều kiện áp dụng Thẻ điểm cân bằng:
Theo Niven (2006), một tổ chức cần có một số yếu tố sau để có thể áp dụng
thành công thẻ điểm cân bằng:
Chiến lược: Nếu thiếu một chiến lược rõ ràng, các thước đo của thẻ điểm sẽ
khó gắn kết với nhau và cùng hướng về một hướng.
Sự bảo trợ: Nếu thiếu sự cam kết hỗ trợ từ ban điều hành cấp cao thì việc
phát triển thẻ điểm có thể bị đình trệ và ngưng giữa chừng.
Nhu cầu về thẻ điểm cân bằng: Tổ chức thực sự có nhu câu xây dựng thẻ
điểm cân bằng thì mới có động lực theo đuổi nó.
Sự ủng hộ của các nhà quản lý và giám sát viên chủ chốt: Phải có sự ủng hộ
của các cấp quản lý và giám sát viên thì thẻ điểm mới có thể truyền đạt một các
thông suốt xuống các nhân viên cấp thấp nhất.
Phạm vi tổ chức: Đơn vị kinh doanh được chọn áp dụng thẻ điểm cân bằng
cũng phải giống như công ty, có nghĩa là cũng phải có chiến lược, khách hàng được
xác định, các quy trình cụ thể, điều hành và quản lý.
Dữ liệu: Tổ chức phải có khả năng thu thập được những dữ liệu cần thiết thì
mới có thể tiến hành đo lường hiệu quả hoạt động bằng các thước đo.
Nguồn lực: Không thể xây dựng thẻ điểm cân bằng chỉ bằng một hai người,
mà phải có đủ một nhóm những cá nhân đồng lòng hướng tới một mục tiêu chung.
2.3.8. Mối liên hệ giữa BSC với sứ mệnh, các giá trị, tầm nhìn, chiến lược:
Chúng ta phải xác định xem liệu thẻ điểm cân bằng vừa phát triển có thực sự
nhất quán với sứ mệnh, các giá trị, tầm nhìn và chiến lược của tổ chức hay không.
a) Sứ mệnh: Sứ mệnh chính là câu trả lời “tại sao chúng ta tồn tại” (Niven,
2008). Mỗi tổ chức sinh ra đều xây dựng cho mình những sứ mệnh riêng.
Niven (2008) cho rằng sứ mệnh không giống như chiến lược và mục tiêu vốn
có thể đạt được qua thời gian, mỗi tổ chức không bao giờ thực sự hoàn thành
được sứ mệnh của mình. Sứ mệnh như một chiếc đèn hiệu cho công việc của
bạn, bạn sẽ không ngừng đuổi theo nó nhưng chẳng bao giờ đạt được tất cả.
25
Hãy xem sứ mệnh như là chiếc la bàn để bạn dẫn dắt tổ chức mình hoạt
động. Thẻ điểm cân bằng cho phép một tổ chức diễn giải sứ mệnh của mình
thành những mục tiêu cụ thể, thống nhất tất cả nhân viên. Để tạo ra một định
hướng hiệu quả, các thước đo trên một thẻ điểm cân bằng phải phản ánh
những khát vọng được biểu thị trong tuyên bố sứ mệnh.
b) Các giá trị: đại diện cho những niềm tin sâu sắc trong tổ chức và những
nguyên lý trường tồn mà tổ chức sử dụng để dẫn dắt việc ra quyết định. Thẻ
điểm cân bằng cung cấp cho các tổ chức một phương tiện đánh giá sự nhất
quán của các giá trị trong khắp tổ chức. Thẻ điểm cũng có thể được sử dụng
để theo dõi phạm vi mà tổ chức thực hiện những giá trị được tuyên bố của
mình.
c) Tầm nhìn: Tầm nhìn là bức tranh bằng lời về tương lai của một tổ chức.(
Niven, 2008, trang 106). Tầm nhìn biểu thị sự chuyển đổi của chúng ta từ sứ
mệnh và các giá trị trường tồn thành một chiến lược năng động. Tầm nhìn
cung cấp một bức tranh rõ ràng về hình ảnh tương lai mà tổ chức muốn
hướng đến. Về bản chất, thẻ điểm là một thiết bị diễn giải tầm nhìn thành
hiện thực thông qua việc thể hiện tầm nhìn và chiến lược bằng lời. Tôn chỉ
của thẻ điểm là sự cân bằng, chính xác hơn là sử dụng các thước đo để nắm
bắt sự cân bằng đúng đắn của các kỹ năng, quy trình và các yêu cầu của
khách hàng – những yếu tố sẽ dẫn tới tương lai tài chính mà chúng ta mong
muốn và phản ánh trong tầm nhìn.
d) Chiến lược: Có rất nhiều khái niệm khác nhau về chiến lược, tại vì đối với
mỗi cá nhân và mỗi tổ chức khác nhau thì chiến lược lại có ý nghĩa khác
nhau. Theo Porter (1996, Harvard Business review) thì “Chiến lược là sự
chọn các hoạt động khác nhau, theo đuổi những điều mà dẫn tới sự độc nhất
và giá trị cao cho tổ chức”. Cho dù còn nhiều quan niệm khác nhau về khái
niệm chiến lược nhưng Theo Niven (2008) nó vẫn có những nguyên tắc
chính như sau:
26
- Tập hợp những hoạt động khác nhau: để thực hiện tốt một chiến lược thì
chiến lược đó phải bao hàm nhiều hoạt động khác nhau hoặc tạo ra sự khác biệt
trong hiệu quả hoạt động.
- Sự đánh đổi: một chiến lược tạo ra không thể đáp ứng yêu cầu của toàn bộ
mọi người. Cho nên mỗi tổ chức phải chọn những việc nên và không nên thực hiện.
- Phù hợp: các hoạt động phải phù hợp với mỗi người mới tạo ra sự thành
công cho chiến lược cho công ty.
- Tính liên tục: trong quá trình hoạt động sẽ có nhiều thay đổi và dẫn đến sự
thay đổi của chiến lược đây là một quá trình diễn ra liên tục để tạo ra cơ hội mới.
Dù chiến lược được định nghĩa như thế nào thì việc sử dụng thẻ điểm cân
bằng cần đem lại cho các tổ chức một cơ hội lớn nhằm xóa bỏ sự xung đột trong
việc thực thi hiệu quả bằng cách diễn giải chiến lược thành những thành phần xuất
hiện trong cả bốn viễn cảnh. Chiến lược sẽ trở nên sáng tỏ khi các nhân viên từ
khắp tổ chức tập trung vào các thành phần chiến lược mà họ có thể ảnh hưởng tới.
2.3.9. Bản đồ chiến lược:
Như chúng ta đã biết, một trong vai trò của thẻ điểm cân bằng là khả năng
truyền tải chiến lược một cách rõ ràng và ngắn gọn tới tất cả cổ đông của tổ chức
thông qua việc lập nên một bản đồ chiến lược. Theo Niven (2006), chúng ta có thể
định nghĩa bản đồ chiến lược như việc trình bày bằng sơ đồ trong một trang giấy về
điều bạn phải làm tốt trong từng viễn cảnh để thực thi thành công chiến lược của
mình. Điều bạn phải làm tốt thường được trả lời dưới dạng các mục tiêu, tuyên bố
súc tích thường bắt đầu xuất hiện của một động từ trong từng khía cạnh. Ví dụ trong
khía cạnh tài chính, chúng ta có thể có những mục tiêu như “tăng doanh thu”, “cải
thiện việc sử dụng tài sản” và “chi phí thấp hơn”.
Tại sao bản đồ chiến lược lại là liên kết quan trọng trong chuỗi quản lý hiệu suất
của bất kỳ tổ chức nào? Bởi vì bản đồ chiến lược hoạt động như một lăng kính, giúp
chuyển đổi những lời giải thích dài dòng, rắc rối trong các kế hoạch chiến lược
thành những mục tiêu cụ thể rõ ràng dễ hiểu như được trình bày trong Hình 1-3. Khi
27
những mục tiêu này được cấu trúc hợp lý thì những hoạt động mà tổ chức phải thực
hiện để mong thành công cũng như làm khác biệt mình so với các đối thủ cạnh
tranh có thể được trình bày bằng ngôn ngữ thực sự dễ hiểu và đơn giản.
Hình 2-4: Bản đồ chiến lược
Nguồn: Niven, 2006
2.3.10. Sự cần thiết phải sử dụng BSC trong việc đánh giá thành quả hoạt động:
Trong thời kỳ công nghiệp hóa, các công ty khai thác tốt hiệu quả quy mô
kinh doanh, sử dụng tiến bộ công nghệ, kỹ thuật máy móc để đem lại hiệu quả cao.
Tuy nhiên, để thành công trong thời đại công nghệ thông tin hiện đại như hiện nay,
các doanh nghiệp không chỉ dựa vào công nghệ, khả năng quản lý tài sản hữu hình
mà cần phải phát huy hiệu quả các tài sản vô hình như lòng trung thành khách hàng,
khả năng tiếp thị, hiệu quả quy trình nội bộ…. Khả năng của mỗi công ty trong việc
huy động và khai thác các tài sản vô hình ngày càng trở thành một yếu tố có tính
quyết định hơn so với việc đầu tư và quản lý các tài sản hữu hình.
Ngoài ra, những thước đo truyền thống sử dụng trong đánh giá hoạt động của
tổ chức chủ yếu là các thước đo tài chính và phi tài chính cho những thông tin phản
hồi ở cấp chiến thuật và kiểm soát các hoạt động ngắn hạn mà thôi, vì vậy đã trở
nên lạc hậu và không đánh giá được toàn diện kết quả hoạt động. Xét ở điểm mấu
28
chốt kinh doanh, việc quá coi trọng việc giành được và duy trì những kết quả tài
chính ngắn hạn có thể khiến cho các công ty đầu tư quá mức vào việc giải quyết
những khó khăn ngắn hạn, quá ít vào việc tạo giá trị dài hạn, đặc biệt là vào các tài
sản vô hình và tri thức – những thứ có thể mang lại sự tăng trưởng trong tương lai.
Do đó, việc áp dụng Thẻ điểm cân bằng là một công cụ phổ biến được nhiều
doanh nghiệp áp dụng vào đánh giá hiệu quả làm việc của nhân viên trong nhiều
khía cạnh khác nhau của tổ chức mình. Nó cung cấp cái nhìn sâu hơn vào hiệu quả
của doanh nghiệp không chỉ dành cho các nhà quản lý tìm cách cải thiện hiệu quả
làm việc của nhân viên mà còn cho các nhà đầu tư muốn đánh giá sức khỏe của tổ
chức. Đối với các ngân hàng thì lợi ích từ việc sử dụng thẻ điểm rất nhiều: (1) có
thể được sử dụng như một khuôn khổ để đánh giá và phát triển chiến lược của ngân
hàng, (2) có thể được sử dụng để phát triển mục tiêu chiến lược và đo lường hiệu
quả để chuyển tải chiến lược thành hành động của tổ chức, (3) thẻ điểm cung cấp
một cách thức đo lường và giám sát hiệu quả, đưa đến việc thực hiện thành công
chiến lược của ngân hàng và (4) thẻ điểm là một công cụ hữu hiệu đảm bảo ngân
hàng luôn cải tiến liên tục quy trình và hệ thống.
Những hạn chế của các thước đo truyền thống
Kể từ khi xuất hiện các tổ chức kinh doanh thì tài chính đã trở thành phương
pháp đo lường truyền thống. Công việc của các chuyên gia tài chính thật đáng được
ca ngợi. Tuy nhiên, khi bước sang thế kỷ 21, nhiều người đã nghi ngại về sự phụ
thuộc gần như duy nhất của chúng ta vào các thước đo tài chính đối với hiệu suất.
Các thước đo tài chính không đủ để chỉ dẫn và đánh giá lộ trình của tổ chức
xuyên suốt những môi trường cạnh tranh. Chúng là những chỉ số “theo sau”, không
thể bắt kịp nhiều giá trị được tạo ra hay bị phá hủy bởi hành động của các nhà quản
lý trong kỳ kế toán gần nhất
Một số hạn chế của các thước đo truyền thống:
Không phù hợp với thực tế kinh doanh ngày nay: các hoạt động tạo ra giá
trị của tổ chức ngày nay không còn gắn với tài sản cố định hữu hình của doanh
29
nghiệp. Các thước đo này không hỗ trợ nhiều cho việc cung cấp những định hướng
sớm về khách hàng, chất lượng, các vấn đề về nhân viên hoặc cơ hội.
Dẫn dắt bởi các thành tích trong quá khứ: không có giá trị dự báo cho tương
lai.
Có xu hướng co lại trong các “khoang chức năng của mình”: số liệu của
đơn vị kinh doanh được tổng hợp từ các báo cáo của từng phòng ban và cuối cùng
thu thập thành một phần của bức tranh tổng thể. Phương pháp này không còn phù
hợp với các tổ chức ngày nay, nơi có rất nhiều công việc mang tính chất chức năng
chéo.
Không có cách tư duy dài hạn: một công ty có thể tối đa hóa kết quả tài
chính ngắn hạn bằng việc khai thác khách hàng thông qua giá cả cao hay dịch vụ
thấp hơn. Trước mắt, những hành động này làm gia tăng khả năng sinh lời được ghi
nhận, nhưng việc thiếu sự trung thành và thỏa mãn của khách hàng sẽ khiến cho
công ty đó trở nên rất dễ bị tổn thương trong cuộc chơi đầy tính cạnh tranh.
Các thước đo tài chính không phù hợp với nhiều cấp độ của tổ chức: Khi
tổng hợp báo cáo tài chính trong toàn công ty, điều chính xác mà chúng ta đang làm
là đưa ra thông tin ở cấp độ ngày càng cao hơn cho đến khi gần như không thể nhận
ra được nữa và trở nên vô dụng trong việc ra quyết định của hầu hết các nhà quản lý
cũng như nhân viên.(Paul R.Niven, 2009).
2.3.11. Vận dụng Thẻ điểm cân bằng tại các Ngân hàng:
2.3.11.1. Sự cần thiết phải áp dụng Thẻ điểm cân bằng tại các Ngân hàng:
Các ngân hàng thông thường tập trung các hoạt động chủ yếu để đạt được
mục tiêu như tăng doanh số bán hàng, phát triển thị phần, gia tăng lợi nhuận thu
được, phát triển quy mô hoạt động … Để đạt được mục tiêu tài chính đầy tham
vọng như trên thì bài toán đặt ra là chiến lược thực hiện như thế nào và làm thế nào
để đo lường được kết quả thực hiện chiến lược đó trên thị trường đang dần bảo hòa
với số lượng ngân hàng ngày càng tăng. Trước đây khi chưa có Thẻ điểm cân bằng
thì các ngân hàng chủ yếu đo lường kết quả hoạt động thông qua các thước đo tài
30
chính nhưng không đủ để chỉ dẫn và đánh giá lộ trình của tổ chức xuyên suốt những
môi trường cạnh tranh.
Thẻ điểm cân bằng cung cấp cho các nhà lãnh đạo một khung toàn diện, biến
tầm nhìn và chiến lược của một ngân hàng thành một tập hợp chặt chẽ các thước đo
hoạt động. Nhiều ngân hàng đã áp dụng những tuyên ngôn về sứ mệnh để truyền tải
những giá trị và niềm tin cơ bản tới tất cả mọi người tổ chức.
Ví dụ: Sứ mệnh của BIDV “BIDV luôn đồng hành, chia sẻ và cung cấp dịch
vụ tài chính – ngân hàng hiện đại, tốt nhất cho khách hàng; cam kết mang lại giá trị
tốt nhất cho các cổ đông; tạo lập môi trường làm việc chuyên nghiệp, thân thiện, cơ
hội phát triển nghề nghiệp và lợi ích xứng đáng cho mọi nhân viên; và là ngân hàng
tiên phong trong hoạt động phát triển cộng đồng”
Với phương diện tài chính: những thước đo hiệu quả hoạt động tài chính cho
thấy liệu chiến lược, việc triển khai và thực thi chiến lược của một ngân hàng có
đóng góp vào việc gia tăng lợi nhuận hay không. Những mục tiêu tài chính nhìn
chung thường liên quan đến lợi nhuận, thu nhập ròng từ dịch vụ…
Với phương diện khách hàng: các nhà quản lý nhận dạng các thị trường tiềm
năng, phân khúc khách hàng mà ở đó ngân hàng cạnh tranh nhiều. Những thước đo
gồm việc thỏa mãn khách hàng, giữ chân khách hàng, lôi kéo khách hàng mới, gia
tăng thị phần ở những khách hàng mục tiêu.
2.3.11.2. Kinh nghiệm ứng dụng BSC để đo lường kết quả hoạt động của
Ngân hàng.
Sau đây, tác giả sẽ tổng hợp Thẻ điểm cân bằng của các Ngân hàng trong cấp
chi nhánh theo bảng sau:
31
Bảng 2: Tổng hợp Thẻ điểm cân bằng của các Ngân hàng
BIDV
VIETINBANK
THƯỚC ĐO ACB PHƯƠNG DIỆN (dự thảo 2015)
X Dư nợ tín dụng X X
X Số dư huy động vốn X X
X X Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ
X X Tỷ lệ chi phí hoạt động trên doanh thu trong kỳ
Thu nhập thuần X X X TÀI CHÍNH
X Lợi nhuận từ hoạt động thu nợ xử lý rủi ro
Lợi nhuận trên một cổ phiếu (EPS)
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản
X X Thu nhập từ hoạt động bán lẻ
X Thu nhập từ hoạt động dịch vụ
X Thu nhập từ hoạt động thẻ
Doanh thu trên khách hàng
TÀI CHÍNH Chi phí trên khách
32
hàng
X Số lượng khách hàng mới
X Doanh thu từ sản phẩm, dịch vụ cải tiến
X Doanh thu từ sản phẩm dịch vụ mới
X X
Gia tăng số lượng khách hàng cá nhân phát sinh trong kỳ
X X
Gia tăng số lượng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ phát sinh trong kỳ
KHÁCH
X HÀNG
Gia tăng số lượng khách hàng doanh nghiệp FDI phát sinh trong kỳ
X
Gia tăng số lượng khách hàng cá nhân vay mới
Gia tăng số lượng
khách hàng cá nhân X X thân thiết và quan
trọng
X
Tỷ lệ % khách hàng sử dụng trên ba dịch vụ của ngân hàng
X Tỷ lệ % khách hàng có khiếu nại, phàn nàn
33
X Tỷ lệ % khách hàng cũ còn giao dịch
Số dư huy động vốn X cuối kỳ
X Dư nợ tín dụng cuối kỳ
X Dư nợ bán lẻ cuối kỳ
X Thị phần huy động vốn
X Thị phần tín dụng
Mức độ hài lòng của X khách hàng
Tỷ lệ số quy trình được X cải tiến tại đơn vị
Tỷ lệ sản phẩm dịch vụ
cung ứng của đơn vị X được ban hành tiêu
chuẩn
Tỷ lệ giao dịch tiền gửi
X thực hiện trong thời
gian chuẩn
Tỷ lệ hồ sơ tín dụng
X X được xét duyệt trong
thời gian chuẩn
Tuân thủ thời gian kiện
X toàn phòng giao dịch
(T1 + T2)
34
Tuân thủ các luật, quy
trình, quy định, chính
X sách hiện hành của QUY TRÌNH NỘI BỘ Nhà nước và ngân
hàng
Chất lượng hồ sơ thẩm X định
Số sự cố vi phạm thông X tin khách hàng
Tuân thủ thời gian X chuyển đổi mô hình
Các chương trình hoạt
X động xã hội của chi
nhánh
X Tỷ lệ nợ xấu/TDN
X Tỷ lệ nợ nhóm 2/TDN
Tỷ lệ cán bộ hỗ X trợ/Tổng số cán bộ
Kết quả chương trình
Khách hàng bí mật (ý X thức chấp hành quy
định của CBNV)
Quản lý mạng lưới X hoạt động hiệu quả
Thị phần trong phân
khúc
35
Thay đổi kênh phân
phối
Tỷ lệ bán chéo
Doanh thu từ sản phẩm QUY TRÌNH NỘI BỘ
mới
Tỷ lệ dịch vụ bị lỗi
Sự đa dạng của nhân
viên so với cộng đồng
Sự cam kết cho giao
dịch mở tài khoản
Sự cam kết cho giao
dịch rút tiền mặt
Sự cam kết cho giải
ngân khoản vay
Thời gian trung bình
tham gia đào tạo và tái X đào tạo các chương
trình chất lượng
Tỷ lệ quy trình có sẵn
X thông tin trên tổng số
quy trình
Công tác quy hoạch X cán bộ
Mức độ hài lòng của X nhân viên
36
Số lượng sáng kiến X CNTT được áp dụng
% thời gian mạng X ngưng phục vụ
Ý thức chấp hành nội
X quy lao động và văn
hóa Vietinbank
HỌC TẬP VÀ PHÁT TRIỂN Tỷ lệ cán bộ có trình
độ chuyên môn đáp X X ứng tiêu chuẩn, quy
định
Tỷ lệ cán bộ có trình
X X độ ngoại ngữ đạt tiêu
chuẩn theo quy định.
Tỷ lệ cán bộ đạt kỳ thi X X nghiệp vụ
Sự sẵn sàng của các
công việc chiến lược
Mức độ sẵn sàng của
các thông tin chiến
lược
Kết quả khảo sát khách
hàng
Kết quả khảo sát toàn
diện 360o (mô hình
lãnh đạo)
37
Kết quả khảo sát nhận
thức chiến lược
Tỷ lệ mục tiêu cá nhân
đồng nhất với BSC
Mức độ sử dụng KMS
Chỉ số sáng tạo của
nhân viên
Chỉ số ổn định nhân sự
Kết quả tổng hợp thước đo của các ngân hàng qua bốn khía cạnh cho thấy
các thước đo được sử dụng nhiều nhất trong việc đo lường như sau:
- Khía cạnh tài chính: dư nợ cuối kỳ, số dư huy động vốn cuối kỳ, thu nhập từ
các hoạt động dịch vụ, bán lẻ, tỷ lệ chi phí hoạt động/doanh thu, lợi nhuận thuần.
Riêng tại dự thảo BIDV (2015) các thước đo mục tiêu tăng trưởng doanh thu đang
đặt tại vị trí trong khía cạnh khách hàng.
- Khía cạnh khách hàng: gia tăng số lượng khách hàng cá nhân mới (vay và
mở tài khoản), gia tăng số lượng khách hàng cá nhân thân thiết và quan trọng, gia
tăng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ (vay và mở tài khoản), mức độ hài lòng
của khách hàng.
- Khía cạnh quy trình nội bộ: tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ, tỷ lệ sai lỗi trong giao
dịch, tỷ lệ hồ sơ được thực hiện theo đúng thời gian quy định, ý thức chấp hành nội
quy của ngân hàng.
- Khía cạnh học tập và phát triển: tỷ lệ CBNV có trình độ chuyên môn đáp
ứng tiêu chuẩn công việc, mức độ hài lòng của nhân viên, sự sẵn sàng của nguồn
vốn thông tin chiến lược.
Sau khi nghiên cứu lý thuyết và các mô hình ứng dụng Thẻ điểm cân bằng tại
các Ngân hàng trong nước và căn cứ vào mục tiêu định hướng chiến lược của BIDV
trong giai đoạn 2016 –2030, tình hình hoạt động hiện tại của BIDV Nam Đồng Nai.
38
2.4. Cơ sở lý thuyết về sự thay đổi và quản trị sự thay đổi:
Thẻ điểm cân bằng ra đời đã giúp nhà quản lý thay đổi về nhận thức về đánh
giá hiệu quả kinh doanh và triển vọng phát triển của doanh nghiệp. Đây là sự thay
đổi có ý nghĩa lớn. Tuy nhiên để đạt được thành công từ những sự thay đổi thì các
cá nhân, tổ chức cần phải vượt qua các rào cản. Các lý thuyết về quản trị sự thay đổi
nghiên cứu sâu rộng và đầy đủ về nội dung này. Nó là nền tảng cho nghiên cứu áp
dụng công cụ quản trị mới vào tổ chức.
Thay đổi là hiện tượng biến đổi sự vật, sự việc, thay đổi bao gồm cả sự biến
đổi về số lượng, chất lượng, hành vi, thói quen, hành động. Sự thay đổi là quá trình
liên tục theo thời gian, không gian. Sự thay đổi tồn tại khách quan.
Các mức độ của sự thay đổi bao gồm mức độ cải tiến, mức độ đổi mới, mức
độ cách mạng, mức độ cải cách.
Quản trị sự thay đổi là sự định hướng xây dựng và chia sẽ tầm nhìn về sự
thay đổi của tổ chức, lựa chọn những việc cần thay đổi và xác định chiến lược để
thay đổi bao gồm: định hướng tổ chức bằng chiến lược, tầm nhìn và những bến bờ
cụ thể; dẫn dắt tổ chức vượt qua những khó khăn thách thức; trao cho cấp dưới
quyền hạn, nhiệm vụ rõ ràng những đầu việc có tính mục tiêu rõ ràng, cụ thể. Tạo
môi trường tin cậy, hợp tác. Đánh giá đúng mọi quá trình và quản trị sự thay đổi
trong nội bộ theo hướng thích nghi tích cực.
Như vậy, quản trị sự thay đổi được hiểu là một tập hợp toàn diện các quá
trình từ việc ra quyết định, lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát, điều chỉnh, củng
cố quá trình thay đổi trong mọi hoạt động của tổ chức.
Bản chất của quản trị sự thay đổi là làm tốt hơn, mới hơn một hoạt động của
tổ chức, con người. Thay đổi chính là làm phá vỡ những thông lệ thường ngày đang
kìm hãm sự phát triển, thay vào đó là cái mới thúc đẩy sự phát triển.
Vì vậy, quản trị sự thay đổi có tính tích cực; tính giúp tổ chức phát triển bền
vững; tính giúp phát triển năng lực lãnh đạo; tính giúp phát triển được kỹ năng làm
việc của nhân viên.
39
Nội dung cốt lõi quản trị sự thay đổi bao gồm: Xác định nhu cầu của sự thay
đổi; Lập kế hoạch sự thay đổi; Thực hiện sự thay đổi; Quản trị đối phó với rào cản
khi thực hiện sự thay đổi; Giám sát, điều chỉnh và củng cố sự thay đổi.
Nhà lãnh đạo là người khởi xướng và lôi kéo mọi người vào quá trình thay
đổi phải tuân thủ nguyên tắc: Xây dựng được lòng tin ở mọi người; phải thay đổi
bản thân trước khi yêu cầu người khác thay đổi và phải tạo được sự tự chủ cho mọi
người, thì họ mới có thể thực hiện được quá trình thay đổi.
2.4.1. Một số Lý thuyết về quản trị sự thay đổi:
2.4.1.1. Lý thuyết sự thay đổi của Kurt Lewin:
Một trong những lý thuyết về sự thay đổi sớm nhất là lý thuyết của Kurt Lewin,
sự thay đổi là quá trình có kế hoạch, muốn thay đổi thành công đòi hỏi phải phá vỡ
sự đông cứng của hiện trạng. Hiện trạng có thể được xem là trạng thái cân bằng của
tổ chức. Trong mô hình 3 bước của Lewin, sự thay đổi là quá trình chuyển từ cách
làm cũ sang cách làm mới một cách có hệ thống. Phá vỡ sự đông cứng của hiện
trạng chỉ tầm quan trọng của việc chuẩn bị cho sự thay đổi. Giai đoạn tái đông cứng
phản ánh việc theo đuổi sự thay đổi và biến sự thay đổi này trở nên bền lâu. Quá
trình thay đổi trong tổ chức được diễn ra theo 3 giai đoạn:
- Làm tan rã sự đông cứng của hiện trạng
- Thay đổi sang trạng thái mới
- Làm đông lại sau khi đã thay đổi
Hình 2-5: Quá trình thay đổi trong tổ chức của Lewin.
Nguồn: Kurt Lewin
- Bước 1: Làm tan rã sự đông cứng của hiện trạng
Làm tan rã sự đông cứng của hiện trạng là quá trình người lao động trong tổ
chức nhận thấy nhu cầu thay đổi tổ chức. Điều chủ yếu trong giai đoạn này là làm
40
cho mọi người hiểu được tầm quan trọng của sự thay đổi và ảnh hưởng của sự thay
đổi này đến công việc của họ. Sự thay đổi có thể là việc trang bị thêm những máy
móc, thay đổi cơ cấu tổ chức, thực hiện hệ thống đánh giá kết quả thực hiện công
việc mới… Trong giai đoạn này, tổ chức cần có những nỗ lực thay đổi nhằm khắc
phục các áp lực cản trở sự thay đổi của cá nhân và nhóm. Tức là những nỗ lực nhằm
phá vỡ sự đông cứng của hiện trạng.
Để thực hiện điều này, ta có những cách sau:
- Tăng cường áp lực thúc đẩy việc thay đổi hiện trạng. Đó là những áp lực
nhằm hướng hành vi của nhân viên ra khỏi trạng thái ổn định hiện tại.
- Giảm những cản trở đối với sự thay đổi. Những cản trở này là những áp lực
nhằm ngăn cản sự chuyển hướng ra khỏi trạng thái ổn định.
- Kết hợp cả hai cách trên
Bước 2: Thay đổi hiện trạng
Trong giai đoạn này, tổ chức cần tiến hành cung cấp thông tin mới, hành vi
mới, cách nghĩ và cách nhìn nhận mới cho người lao động trong tổ chức. Mặt khác,
tổ chức cần phải giúp các thành viên trong tổ chức học hỏi những kỹ năng, quan
niệm mới. Đồng thời, tổ chức cũng cần phải có cơ chế tạo điều kiện thuận lợi cho
sự thay đổi.
Bước 3: Làm đông lại sau khi đã thay đổi
Đây là giai đoạn nhằm ổn định hóa sự thay đổi bằng việc tạo nên sự cân bằng
giữa các áp lực thúc đẩy sự thay đổi và các áp lực cản trở sự thay đổi. Giai đoạn này
rất cần thiết bởi vì nếu không có giai đoạn này thì tổ chức có nguy cơ trở về trạng
thái cũ trong khi trạng thái mới sẽ dần bị lãng quên. Trong giai đoạn này, tổ chức
cần giúp người lao động hòa nhập với những hành vi và thái độ mới được thay đổi
và bình thường hóa những hành vi thái độ đó. Đồng thời, tổ chức cũng nên tăng
cường và củng cố sự thay đổi thông qua việc kèm cặp, tư vấn giúp cho việc ổn định
hóa sự thay đổi.
41
2.4.1.2. Lý thuyết về sự phổ biến những đổi mới (Diffusion of Innovations
theory) của tiến sĩ Everett M. Rogers (2005).
Mô hình về quá trình lĩnh hội cái mới (a model of the innovation-decision
process) (hình 1) được thiết lập bởi giáo sư, tiến sĩ Everett M. Rogers khi ông đề ra
học thuyết về sự phổ biến những cái mới (Diffusion of Innovations theory) – học
thuyết giải thích sự phổ biến những cái mới thông qua các kênh truyền thông.
Hình 2-6: Mô hình về quá trình phổ biến cái mới.
Nguồn:Everett M. Rogers (2005)
Theo Everett M.Roger 1995, quá trình phổ biến cái mới được truyền đạt
thông qua 5 bước(1) Kiến thức (knowledge)- nó là quá trình nhận thức, tìm hiểu,
tiếp thu các ý tưởng mới; (2) Thuyết phục (persuasion) – là quá trình phân tích, cân
nhắc, xem xét những điểm lợi và không lợi của sự đổi mới; (3) Quyết định
(decision) – thể hiện rõ sự lựa chọn chấp nhận hoặc từ chối sự đổi mới; (4) Thực
hiện (implementation) - tham gia vào quá trình thực thi những ý tưởng, kế hoạch
mới và (5) Xác nhận (confirmation) – thể hiện sự cam kết,
Trên góc độ tổ chức, tiến sĩ Everett M. Rogers cho rằng khi phổ biến cái
mới tổ chức có thể chia ra làm 5 nhóm theo dạng đường cong: (1) nhóm sáng tạo
(innovatior) chiếm 2,5%, (2) nhóm sớm chấp nhận (early adopters) chiếm
13,5%, (3) nhóm đa số sớm (early majority) chiếm 34%, (4) nhóm đa số muộn
(late majority) chiếm 34% và cuối cùng (5) là nhóm lạc hậu (laggards) chiếm 16%.
42
Hình 2-7: Phổ biến cái mới
Nguồn: Everett M. Roger (1995)
Sau khi đưa ra và phân tích cơ chế của sự lan truyền và chấp nhận sự đ ổi
mới, Roger đã chỉ ra các yếu tố chính yếu có thể tác động đến quá trình này. Theo
ông, có 3 nhóm yếu tố chính yếu: (1) Nhóm yếu tố thuộc về lãnh đạo: Với vai trò
của mình, lãnh đạo có tác động rất lớn đến việc chấp nhận sự đổi mới trong tổ chức
thông qua thái độ ủng hộ mạnh mẽ, khả năng chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức triển
khai thực hiện; (2) Nhóm yếu tố thuộc về tổ chức: đặc điểm của tổ chức có ý nghĩa
quan trọng đến việc lan truyền, triển khai những ý tưởng, kế hoạch mới. Một tổ
chức mà việc kết nối, truyền thông, chia sẻ giữa các phòng ban tốt sẽ rất có lợi cho
việc truyền bá những đổi mới và ngược lại; (3) Nhóm yếu tố thuộc về bên ngoài:
Bên cạnh đặc điểm nội bộ của tổ chức, các đặc điểm bên ngoài cũng có tác động lớn
đến hành vi chấp nhận sự đổi mới của tổ chức. Một môi trường sáng tạo và cạnh
tranh có thể thúc đẩy việc ứng dụng các sáng kiến. Hay là những áp lực từ khách
hàng, từ thị trường, cổ đông sẽ mở ra nhiều cơ hội cho sự đổi mới mạnh mẽ về sản
phẩm cũng như công tác quản trị của tổ chức, công ty.
2.4.1.3. Lý thuyết về lãnh đạo sự thay đổi của John Kotter, 1995:
Tác giả đã nghiên cứu 100 công ty ở nhiều lĩnh vực, phạm vi khác nhau và kết
quả của việc nghiên cứu cho thấy quá trình thay đổi diễn ra qua nhiều giai đoạn, trải
43
qua thời gian khá dài. Việc rút ngắn thời gian tạo ra thành công ảo và không bao giờ
đi đến kết quả toàn diện. Đồng thời các sai lầm nghiêm trọng trong bất kỳ giai đoạn
nào cũng tác động gây hại làm chậm lại tốc độ và xóa bỏ các kết quả mới đạt trước
đó. Từ đó John Kotter đã đưa ra 8 tám giai đoạn quá trình sự thay đổi kèm theo các
lỗi tương ứng:…
John P.Kotter đã đưa ra 2 lý thuyết được đánh giá cao: Dẫn dắt sự thay đổi
và Linh hồn sự thay đổi.
Dẫn dắt sự thay đổi: bao gồm thự hiện quản lý chất lượng, đổi mới kỹ
thuật, tái cấu trúc, thay đổi văn hóa, tất cả những gì nhà quản lý làm để
doanh nghiệp cạnh tranh, trong đó nhân tố con người là trung tâm và
nội dung xuyên suốt là: mọi nỗ lực sẽ thất bại nếu không thể thay đổi
được hành vi mọi người trong tổ chức.
Linh hồn của sự thay đổi: đó là quá trình “nhìn thấy – cảm nhận – thay
đổi” , chính là việc thay đổi hành vi giúp mọi người thấy được sự thật
để từ đó tác động đến cảm nhận của họ và thực hiện sự thay đổi, linh
hồn của sự thay đổi nằm ở việc cảm nhận. Quá trình nhìn nhận – cảm
nhận – thay đổi có tác động mạnh hơn quá trình phân tích – tư duy –
thay đổi. Sự khác biệt giữa nhìn nhận và phân tích, giữa cảm nhận và tư
duy là điểm mấu chốt.
2.4.1.4. Thực hiện sự thay đổi:
Vào năm 1990. Micheal Beer và hai đồng nghiệp của Ông đã xác định 7 bước
mà các nhà quản lý có thể áp dụng để thay đổi thành công. Những bước này tạo ra
một vòng tròn tự củng cố việc cam kết, hợp tác và cạnh tranh giữa các nhân viên-
đây được xem là toàn bộ nền tảng của quá trình thay đổi hiệu quả. (Cẩm nang kinh
doanh Harvard 2005).
Bước 1: Huy động năng lực và cam kết thông qua việc cùng xác định những vấn
đề nan giải trong kinh doanh và các giải pháp đề xuất: Nhà quản lý cần định nghĩa
rõ ràng về các vấn đề nan giải trong hoạt động kinh doanh. Việc xác định những
vấn đề này giúp trả lời câu hỏi quan trọng nhất mà tất cả mọi người đều muốn biết:
44
“Tại sao phải thay đổi”. Việc trả lời là tạo ra cảm giác khẩn cấp như đã đề cập ở Mô
hình của Lewin từ đó thúc đẩy quá trình đổi mới.
Bước 2: Phát triển tầm nhìn chung về các tổ chức và quản lý cạnh tranh: Những
nhà quản lý phải đưa ra cái nhìn chung về một tương lai đã đổi thay và phát triển.
Họ phải có khả năng truyền đạt tầm nhìn này cho người khác bằng nhiều hình thức
khác nhau để thấy rõ lợi ích của việc thay đổi: 1- cải thiện việc kinh doanh; 2- việc
thay đổi mang lại lợi ích thế nào cho nhân viên: lương cao, thăng tiến..
Bước 3: Xác định quyền lãnh đạo: Người lãnh đạo cần tập trung những nguồn
lực cần thiết và chịu trách nhiệm chính trong việc thực hiện sự thay đổi. Họ phải có
niềm tin kiên định, có khả năng thuyết phục mọi người bằng cách đưa ra tầm nhìn
đáng tin cậy và hấp dẫn.
Bước 4: Tập trung vào kết quả chứ không phải vào hoạt động. Hãy tập trung vào
những hoạt động sẽ đóng góp trực tiếp và rõ ràng đối với việc cải thiện tổ chức.
Bước 5: bắt đầu thay đổi vòng ngoài, sau đó tiếp tục sang các bộ phận khác mà
không cần thúc đẩy từ bên trên.
Bước 6: Thể chế hóa thành công qua các chính sách, hệ thống và cơ cấu chính
thức.
Bước 7: Kiểm soát và điều chỉnh chiến lược nhằm đáp ứng các vấn đề trong quá
trình thay đổi.
2.4.2. Các nghiên về ảnh hưởng của các nhân tố đến việc áp dụng thẻ điểm
cân bằng đến sự ứng dụng thẻ điểm cân bằng:
2.4.2.1. Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng BSC tại
các công ty Trung Quốc của Wang Rui, Gu Hongfie (2016)
Xuất phát từ các kết quả nghiên cứu mâu thuẫn trước đây tại Trung Quốc về
kết quả ứng dụng Balanced Scorecard ở Trung Quốc mang lại sự hoài nghi về hiệu
quả của Balanced Scorecard như một công cụ kiểm soát quản lý. Tác giả cho rằng
rất ít nghiên cứu về việc sử dụng Balanced Scorecard ở Trung Quốc, cần có thêm
45
nhiều nghiên cứu chuyên sâu về lý do tại sao công cụ BSC này đã được xây dựng
và cho ra nhiều kết quả khác nhau ở Trung Quốc.
Qua quá trình nghiên cứu, Wang Rui, Gu Hongfie đã giới thiệu mô hình chấp
nhận công nghệ, kết hợp với các yếu tố ảnh hưởng tiềm năng khác để kiểm tra xem
mỗi yếu tố ảnh hưởng như thế nào đến quyết định của các công ty tại Trung Quốc
để thực hiện áp dụng BSC.
Nghiên cứu này kết hợp các phương pháp định tính và định lượng để phân tích
những hiểu biết hiện tại về những gì thúc đẩy việc quản lý sử dụng Balanced
Scorecard.
Kết quả nghiên cứu: Kết quả cho thấy mô hình nghiên cứu thích nghi đã được
thử nghiệm thành công trong học. Bốn trong số 5 yếu tố: nhận thức dễ sử dụng,
nhận thức hữu ích, các hệ thống kiểm soát khác, phong cách đánh giá của người
quản lý, khả năng tiếp nhận thông tin của người quản lý có những ảnh hưởng đáng
kể về cách sử dụng Balanced Scorecard tại các công ty ở Trung Quốc. Những phát
hiện này cho thấy rằng các nhà quản lý cần phải đảm bảo BSC là dễ sử dụng và hữu
ích cho thực hiện nhiệm vụ. Nói cách khác, BSC cần được thiết kế cùng nhau, để
phục vụ hiệu quả chức năng tổ chức và làm cho nó được sử dụng dễ dàng.
2.4.2.2. Nghiên cứu ứng dụng thẻ điểm cân bằng (BSC) tại các công ty của
Hà Lan của Braam ‘G.J.M và Nijssen E.J (2008).
Để nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng BSC, tác giả đã xây
dựng trên nền tảng của Lý thuyết về phổ biến sự đổi mới của Everett M. Roger
(1995). Theo đó đã xác định ba bộ các biến ảnh hưởng đến khả năng thực hiện sự
đổi mới của công ty: (1) đặc điểm lãnh đạo của Quản lý tổ chức, (2) đặc điểm tổ
chức nội bộ, và (3) công ty bên ngoài Đặc điểm. Nghiên cứu đã khám phá các yếu
tố ảnh hưởng đến việc áp dụng BSC: dựa trên Lý thuyết về sự phổ biến những đổi
mới (Diffusion of Innovations theory) của Everett M. Rogers (2005) như là một hệ
thống đo lường hiệu quả (Kaplan và Norton, 1992) và là một hệ thống quản lý
chiến lược (Kaplan và Norton, 1996, 2001, 2006).
46
Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát từ các công ty của Hà Lan, đã xác định 6
nhân tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng BSC (1) sự tham gia của nhà quản lý, (2) ảnh
hưởng của Phòng tài chính, (3) Truyền thông nội bộ tổ chức, (4) sự năng động của
sản phẩm, (5) sự tập trung hóa, (6) hệ thống, tiêu chuẩn.
2.4.2.3. Nghiên cứu của Eric Tanyi về các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp
dụng Thẻ điểm cân bằng (2011):
Nghiên cứu được tiến hành tại Phần Lan năm 2011, đã xem xét các yếu tố ảnh
hưởng đến công ty sử dụng BSC. Xác định các yếu tố sẽ giúp giải thích tại sao một
số công ty sử dụng BSC thành công trong khi những người khác không thành công.
Ngoài ra, nó sẽ giúp các nhà quản lý sử dụng BSC để biết được nơi tập trung sự chú
ý của họ vào đâu để các mục tiêu của tổ chức có thể được đáp ứng. Với sự trợ giúp
của Webropol, một bản câu hỏi điều tra được tạo ra đã được sử dụng để thu thập dữ
liệu cho nghiên cứu và phương pháp bình phương nhỏ nhất bình thường (OLS)
được sử dụng để phân tích dữ liệu. Cuộc khảo sát các nhà quản lý, người đứng đầu
phòng ban và những người sử dụng BSC.
Nghiên cứu đã kiểm tra tác động của các biến độc lập sau đây: Kiểm soát hệ
thống (OCS) sử dụng trong tổ chức, cách quản lý đánh giá nhân viên (ESM), cách
nhận thức của nhà quản lý về sự đổi mới (MRI) và tác động của công nghệ ( nhận
thức tính hữu dụng (PU) và dễ sử dụng (PEOU) của BSC. Kết quả cho thấy cách
quản lý nhận thức thông tin từ các nguồn mới (MRI) và nhận thức dễ sử dụng
(PEOU) của hệ thống BSC ảnh hưởng đến việc sử dụng BSC.
2.4.2.4. Nghiên cứu của Trịnh Thúy Anh (2014):
Tác giả đã tiến hành nghiên cứu một số doanh nghiệp nằm trong TOP 500 doanh
nghiệp lớn nhất Việt Nam, nhằm xác định các yếu tố mang lại thành công trong quá
trình triển khai áp dụng thẻ điểm cân bằng trong các doanh nghiệp Việt Nam.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích định tính. Nghiên cứu tình huống tại 6
doanh nghiệp Việt Nam đã áp dụng thẻ điểm cân bằng. Tác giả đã xác định 4 nhân
tố tác động đến việc triển khai áp dụng thẻ điểm cân bằng thành công gồm: (1)
47
Nhận thức về thẻ điểm; (2) Thiết kế thẻ điểm; (3) Năng lực đội ngũ; (4) Tổ chức
thực hiện.
Bảng 3: Tổng hợp các nghiên cứu về các nhân tố tác động mức độ ứng dụng BSC
Nhà nghiên cứu
Năm Quốc gia
Các yếu tố ảnh hưởng
5 yếu tố: (1) nhận thức dễ sử
dụng, (2) nhận thức hữu ích, (3)
Wang Rui, Gu
2016 Trung Quốc
Hongfie
các hệ thống kiểm soát khác, (4)
phong cách đánh giá của người
quản lý, (5) khả năng tiếp nhận
thông tin của người quản lý
6 yếu tố: (1) sự tham gia của nhà
quản lý, (2) ảnh hưởng của
Braam ‘G.J.M và
2008
Hà Lan
Nijssen E.J
Phòng tài chính, (3) truyền thông
nội bộ tổ chức, (4) sự năng động
của sản phẩm, (5) sự tập trung
hóa, (6) hệ thông, tiêu chuẩn
4 yếu tố: (1) Kiểm soát hệ thống
(OCS) sử dụng trong tổ chức, (2)
Phần Lan
Eric Tanyi
2011
cách quản lý đánh giá nhân viên
(ESM), (3) cách nhận thức của
nhà quản lý về sự đổi mới (MRI)
và (4) tác động của công nghệ
4 yếu tố : (1) Nhận thức về thẻ
Trịnh Thúy Anh
2014 Việt Nam
điểm; (2) Thiết kế thẻ điểm; (3)
Năng lực đội ngũ; (4) Tổ chức
thực hiện
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
48
2.5. Các khái niệm và giả thuyết nghiên cứu nghiên cứu:
2.5.1. Các khái niệm nghiên cứu:
2.5.1.1. Mức độ ứng dụng BSC:
Theo Braam và Nijssen (2008) thì mức độ ứng dụng BSC là mức độ thừa nhận
và đưa vào áp dụng thông việc đánh giá nhận thức người sử dụng Thẻ điểm cân
bằng.
2.5.1.2. Sự tham gia của lãnh đạo (Management Involvemet):
Vai trò của nhà lãnh đạo có một vị trí quan trọng trong việc định hình chiến
lược, xây dựng bộ máy của tổ chức và có tác động lớn đến việc thực hiện sự thay
đổi. Sự tham gia của họ là một trong những yếu tố quan trọng nhất cho công việc
thay đổi nói chung, và việc chấp nhận các công cụ quản lý nói riêng, họ thúc đẩy
nhân viên của mình theo đuổi tầm nhìn họ đưa ra, đồng thời tìm kiếm các nguồn lực
cần thiết và giữ cho năng lực của các nhân viên đi đúng hướng. Vì vậy, sự tham gia
của lãnh đạo ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện sự thay đổi. Điều này cũng được
áp dụng cho trường hợp việc áp dụng mô hình đánh giá mới vào tổ chức như Thẻ
điểm cân bằng. Theo Braam và Nijssen (2008), có tác động tích cực đáng kể của sự
tham gia quản lý đối với việc áp dụng mô hình đánh giá mới như BSC.
Do vậy, giả thuyết H1 là: mức độ tham gia của cấp quản lý cao nhất ảnh hưởng
tích cực đến việc ứng dụng BSC tại BIDV Nam Đồng Nai.
2.5.1.3. Sự quản lý tập trung (Centralization):
Việc quản lý tập trung đề cập đến số lượng các ủy quyền ra quyết định, các
lĩnh vực được ủy quyền, số thành viên trong tổ chức được tham gia vào quá trình ra
quyết định. Một tổ chức mang nặng tính quản lý dưới hình thức ra lệnh, điều khiển
sẽ khó khăn trong việc đổi mới. Kết quả nghiên cứu của Braam và Nijssen (2008)
đã chỉ ra: Sự quản lý tập trung chính bản thân nó sẽ hạn chế việc khuyến khích sáng
tạo, đổi mới cũng như đưa vào áp dụng các mô hình quản trị mới trong cán bộ nhân
viên của công ty, từ đó cản trở việc ứng dụng BSC.
49
Do đó, giả thuyết H2 là: Mức độ quản lý tập trung có ảnh hưởng tiêu cực đến
việc ứng dụng mô hình BSC tại BIDV Nam Đồng Nai.
2.5.1.4. Ảnh hưởng của bộ phận tài chính (Power of the Finace
Department):
Theo nghiên cứu của Braam và Nijssen (2008), ảnh hưởng của bộ phận tài
chính có tác động tích cực mức độ ứng dụng BSC. Vì vậy, ảnh hưởng của bộ phận
tài chính càng cao thì nhiều khả năng tổ chức đó dễ dàng ứng dụng áp dụng mô hình
nhằm tạo điều kiện cho việc đo lường và thể hiện các thông số tài chính rõ ràng,
minh bạch liên kết với mục tiêu, kế hoạch chiến lược như BSC.
Do vậy, giả thuyết H3 là: Mức độ ảnh hưởng của bộ phận tài chính ảnh hưởng
tích cực đến việc việc ứng dụng mô hình BSC tại BIDV Nam Đồng Nai.
2.5.1.5. Sự chuẩn hóa (Formalization):
Sự chuẩn hóa đề cập đến mức độ mà các công việc trong tổ chức được tiêu
chuẩn hóa. Nó thể hiện bằng hệ thống các quy trình, quy định trong tổ chức. Nếu hệ
thống này trở nên quá chặt chẽ, cứng nhắc thì khả năng tiếp cận với những thay đổi
là rất hạn chế. Theo John Kotter cho rằng nhìn chung nhân viên sẽ không giúp hoặc
không thể giúp cho nỗ lực thay đổi một khi họ cảm thấy mình bất lực và không có
tiếng nói, do luôn phải làm theo quy trình, quy định. Cơ cấu tổ chức quy cũ, tuân
thủ quá nhiều tiêu chuẩn là một rào cản để thực hiện sự thay đổi, ứng dụng công cụ
quản trị mới BSC.
Theo nghiên cứu của Braam và Nijssen (2008), sư tập trung hóa tác động tiêu
cực đến việc ứng dụng BSC.
Do đó giả thuyết H4: Sự chuẩn hóa có ảnh hưởng tiêu cực đến việc ứng dụng
mô hình BSC tại BIDV Nam Đồng Nai.
2.5.1.6. Truyền thông nội bộ (Interdepartmental Communications)
Truyền thông nội bộ là hoạt động xây dựng, duy trì và củng cố mối quan hệ tốt
giữa các thành viên trong một công ty, như giữa người chủ và người lao động, giữa
người quản lý và nhân viên, để có thể hiệu triệu mọi nguồn lực, mọi nỗ lực trong
50
nội bộ giúp tổ chức đạt được mục tiêu đề ra. Đây là một công cụ hiệu quả để thúc
đẩy nhân viên, vượt qua sự chống đối hành động, chuẩn bị tinh thần cho nhân viên
về các khoản thưởng phạt, và hỗ trợ nhân viên trong quá trình thay đổi. Theo nghiên
cứu của Braam và Nijssen (2008), mức độ giao tiếp giữa các phòng ban, các cá
nhân trong tổ chức càng cao đã tạo điều kiện cho việc xây dựng các bảng điểm,
thang đo phân chia có thể được lồng ghép và liên kết tốt với chiến lược của công ty.
Truyền thông nội bộ tăng cường giá trị chiến lược tổng thể của BSC bằng cách thúc
đẩy các nhà quản lý hỗ trợ nỗ lực và tạo điều kiện phối hợp, truyền tải hiệu quả đến
nhân viên
Do đó, giả thuyết H5: Truyền thông nội bộ có ảnh hưởng tích cực đến việc
ứng dụng mô hình BSC tại BIDV Nam Đồng Nai.
2.5.1.7. Sự năng động của sản phẩm – thị trường (Produc-market
Dynamics):
Một môi trường kinh doanh cạnh tranh sẽ có tác động đến sáng kiến và năng
động của doanh nghiệp thể hiện thông qua sự thay đổi về các hoạt động, sắp xếp lại
các quá trình kinh doanh của mình cho phù hợp với môi trường. Kết quả nghiên cứu
xác nhận một mối quan hệ tích cực giữa việc sử dụng BSC và biến động môi
trường.
Do đó, giả thuyết H6 là: Sự năng động về sản phẩm - thị trường có ảnh hưởng
tích cực đến việc ứng dụng mô hình BSC tại BIDV Nam Đồng Nai.
2.5.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất và giả thuyết nghiên cứu
Tóm lại các công trình nghiên cứu trước đây trình bày ở mục 2.4.2 cho thấy
những nhân tố chung tác động đến mức độ ứng dụng mô hình BSC gồm:
- Nhóm các yếu tố về con người: Đa phần các nghiên cứu đều đề cập yếu tố này,
trong đó đề cao vai trò người lãnh đạo trong việc tác động tích cực đến mức độ
ứng dụng BSC.
51
- Nhóm yếu tố về nội bộ tổ chức: gồm các yếu tố như: năng lực nguồn nhân lực;
cách tổ chức triển khai; truyền thông nội bộ; cách thiết kế thẻ điểm; sự tập trung
và chuẩn hóa trong tổ chức; vai trò của phòng tài chính; cơ sở dữ liệu….
- Nhóm yếu tố bên ngoài tổ chức: sự năng động của sản phẩm thị trường, môi
trường kinh doanh thay đổi nhanh chóng.
Qua nhiều nghiên cứu tác giả nhận thấy mô hình nghiên cứu của Braam và
Nijssen (2008) về các nhân tố ảnh hưởng mức độ ứng dụng mô hình BSC có dẫn
chứng khoa học, sức thuyết phục cao, đã được nhiều tác giả kế thừa mở rộng nghiên
cứu, khẳng định có 6 nhân tố ảnh hưởng đến mức độ ứng dụng BSC gồm: (1) Vai
trò của nhà quản lý; (2) Sự tập trung hóa; (3) Tầm quan trọng phòng tài chính; (4)
Sự chuẩn hóa; (5) Truyền thông nội bộ; (6) Tính năng động sản phẩm, thị trường.
Đồng thời các nhân tố ảnh hưởng này cũng phù hợp nằm trong các nhóm yếu tố mà
lý thuyết về quản trị sự thay đổi của Everett Roger (1995) nêu ra gồm (1) đặc điểm
lãnh đạo tổ chức, (2) đặc điểm tổ chức nội bộ, và (3) công ty bên ngoài Đặc điểm.
Vì vậy Tác giả luận văn đề xuất mô hình nghiên cứu như sau:
Vai trò nhà quản lý
Sự tập trung hóa
Mức độ ứng dụng BSC
Tầm quan trọng phòng Tài chính
Sự chuẩn hóa
Truyền thông nội bộ
Tính năng động sản phẩm thị trường
(Nguồn: Khung đề xuất nghiên cứu)
Hình 2-8: Mô hình nghiên cứu đề xuất
52
Ta có các giả thuyết nghiên cứu như sau:
Giả thuyết H1: Nếu Sự tham gia của lãnh đạo cao thì với Mức độ ứng dụng
mô hình BSC tại BIDV Nam Đồng Nai ngày càng cao.
Giả thuyết H2: Nếu Sự tập trung hóa thấp thì với Mức độ ứng dụng mô hình
BSC tại BIDV Nam Đồng Nai ngày càng cao.
Giả thuyết H3: Nếu Ảnh hưởng của phòng tài chính tốt thì với Mức độ ứng
dụng mô hình BSC tại BIDV Nam Đồng Nai ngày càng cao.
Giả thuyết H4: Nếu Sự chuẩn hóa thấp thì với Mức độ ứng dụng mô hình
BSC tại BIDV Nam Đồng Nai ngày càng cao.
Giả thuyết H5: Nếu chính sách Truyền thông nội bộ tốt thì với Mức độ ứng
dụng mô hình BSC tại BIDV Nam Đồng Nai ngày càng cao.
Giả thuyết H6: Nếu Sự năng động của sản phẩm-thị trường tốt thì với Mức
độ ứng dụng mô hình BSC tại BIDV Nam Đồng Nai ngày càng cao.
Bảng 4: Bảng tóm tắt các giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết nghiên cứu Mối quan hệ
+ Mức độ ứng dụng BSC H1 Vai trò của nhà quản lý
- Mức độ ứng dụng BSC H2 Sự quản lý tập trung
+ Mức độ ứng dụng BSC H3 Ảnh hưởng của bộ phận tài chính
- Mức độ ứng dụng BSC H4 Sự chuẩn hóa
+ Mức độ ứng dụng BSC H5 Truyền thông nội bộ
+ Mức độ ứng dụng BSC H6 Sự năng động của sản phẩm – thị
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả, 2017)
trường
53
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Chương này tác giả đã giới thiệu khái quát về các phương pháp đánh giá
công việc, xu hướng phát triển của những phương pháp này qua các năm. Đồng thời
trình bày về Thẻ điểm cân bằng, giải thích các yếu tố cấu thành Thẻ điểm cân bằng
và mối liên hệ giữa các mục tiêu và thước đo của từng yếu tố. Tiếp theo đó tác giả
đã nghiên cứu về Lý thuyết về quản trị sự thay đổi, đồng thời tác giả nêu ra một số
công trình nghiên cứu trong và ngoài nước nghiên cứu về các nhân tố tác động đến
mức độ ứng dụng BSC. Sau đó tác giả đã đưa ra mô hình nghiên cứu gồm 6 nhân tố
có tác động đến mức độ ứng dụng mô hình BSC tại BIDV Nam Đồng Nai: (1) Sự
tham gia của lãnh đạo; (2) Sự tập trung hóa; (3) Tầm quan trọng phòng tài chính;
(4) Sự chuẩn hóa; (5) Truyền thông nội bộ; (6) Tính năng động sản phẩm, thị
trường. Chương 3 tiếp theo sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu được sử dụng để
kiểm định thang đo, kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu.
54
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương 2 tác giả đã phân tích nền tảng cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu
trước đây, từ đó đã xác định mô hình nghiên cứu với sáu yếu tố tác động đến mức
độ ứng dụng mô hình BSC tại BIDV Nam Đồng Nai là: (1) Sự tham gia của lãnh
đạo; (2) Sự tập trung hóa; (3) Tầm quan trọng phòng tài chính; (4) Sự chuẩn hóa;
(5) Truyền thông nội bộ; (6) Tính năng động sản phẩm, thị trường.Thang đo cho
những biến này và giả thuyết nghiên cứu cũng đã được xây dựng dựa trên nghiên
cứu Braam và Nijssen (2008).
Trong chương này, tác giả trình bày quy trình nghiên cứu, phương pháp
nghiên cứu định tính và phương pháp định lượng để phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến mức độ ứng dụng mô hình BSC tại BIDV Nam Đồng Nai. Đồng thời chương
này cũng trình bày phương pháp lấy mẫu, phương pháp thu thập và các bước tiến
hành phân tích dữ liệu
3.1. Quy trình nghiên cứu và thiết kế nghiên cứu:
3.1.1. Quy trình nghiên cứu:
(Nguồn: Tác giả, 2017)
Hình 2-9: Quy trình nghiên cứu các nhân tố tác động mức độ ứng dụng mô hình BSC
55
Nghiên cứu này tiến hành theo quy trình được trình bày trong Hình 2-9 và
tiến độ thực hiện nghiên cứu được trình bày trong bảng sau:
Bảng 5: Các bước tiến hành nghiên cứu
Phương
Bước
Kỹ thuật
Quan sát Thời gian
Địa điểm
pháp
BIDV Nam
Bước 1
Định tính
Phỏng vấn nhóm
20
6/2017
Đồng Nai
BIDV Nam
Bước 2 Định lượng
Điều tra
280
8/2017
Đồng Nai
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả, 2017)
Quy trình nghiên cứu thực hiện qua 2 giai đoạn:
3.1.1.1. Nghiên cứu định tính:
a) Mục đích: Mục đích của cuộc nghiên cứu là để khám phá, điều chỉnh và bổ
sung mô hình nghiên cứu đề xuất và xây dựng thang đo lường các yếu tố tác
động đến mức độ ứng dụng mô hình BSC.
b) Phương pháp nghiên cứu: Thảo luận nhóm tập trung là một trong các công cụ
thích hợp cho việc nghiên cứu này. Nhóm này là các cán bộ lâu năm, am hiểu
về hoạt động ngân hàng và am hiểu về việc áp dụng BSC tại BIDV. Tác giả đã
tiến hành phỏng vấn nhóm (Phụ lục 2) (20 cán bộ) nhằm hoàn thiện bảng câu
hỏi để xây dựng bảng khảo sát chính thức (Phụ lục 3).
c) Kết quả: thảo luận nhóm thì các thành viên thống nhất giữ nguyên mô hình
nghiên cứu đề xuất ban đầu (6 nhân tố độc lập, 1 nhân tố phụ thuộc), và thống
nhất các biến quan sát được giữ nguyên (Gồm 21 biến quan sát của 7 nhân tố).
3.1.1.2. Nghiên cứu định lượng:
Thực hiện điều tra chính thức trên 210 cán bộ nhân viên và tiến hành phân
tích dữ liệu theo thứ tự sau: (i) Kiểm định độ tin cậy thang đo; (ii) Phân tích nhân tố
khám phá (EFA); (iii) Phân tích tương quan; (iv) Phân tích hồi quy tuyến tính.
Dữ liệu được thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp các cán bộ BIDV Nam
56
Đồng Nai dựa trên bảng câu hỏi được thiết kế sẵn, tiếp cận thuận tiện.
3.1.2. Thiết kế mẫu nghiên cứu:
Theo Hair & ctg (1998), để có thể phân tích nhân tố khám phá cần thu thập dữ
liệu với kích thước mẫu là ít nhất 5 mẫu trên 1 biến quan sát. Mô hình nghiên cứu
có số biến quan sát là 21 biến.
Theo Tabachnick và Fidell, kích thước mẫu phải bảo đảm theo công thức: n ≥
8m + 50 (n là cỡ mẫu, m là số biến độc lập trong mô hình).
Trong trường hợp này, nghiên cứu có 21 biến đo lường, 6 biến độc lập: Theo
Tabachnick và Fidell: số mẫu cần thiết phải lớn hơn 98 mẫu; Nếu tính theo quy tắc
của Hair & ctg (1998), số lượng mẫu nghiên cứu ở đây sẽ là 125 mẫu;
Để đảm bảo cho nghiên cứu được chính xác, tác giả chọn số lượng mẫu nghiên
cứu theo Hair & ctg (1998) tức là mẫu nghiên cứu lớn hơn 125 mẫu.
Mẫu nghiên cứu được chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện, sử dụng kỹ
thuật phỏng vấn trực tiếp, tiến hành trong thời gian từ 03/2017 – 05/2017.
Để đảm bảo tỷ lệ hồi đáp cao, quá trình điều tra thông qua việc thảo luận trực
tiếp, tận dụng các thời điểm phù hợp với từng vị trí công việc để có thể có nhiều
thời gian khảo sát. Trước khi điều tra, tác giả đã hướng dẫn và giải thích mục đích
và hướng dẫn cần thiết về quá trình điều tra nhằm đảm bảo kết quả thu được là
khách quan và có độ tin cậy.
3.1.3. Đối tượng khảo sát:
Tất cả cán bộ nhân viên hiện đang làm việc tại BIDV Nam Đồng Nai.
3.1.4. Xây dựng thang đo:
Thang đo mức độ ứng dụng BSC tại BIDV Nam Đồng Nai theo mô hình
Braamvà Nijssen (2008) gồm 21 biến quan sát để đo lường sáu nhân tố, đã được
chứng minh là phù hợp với tiêu chuẩn về độ giá trị và độ tin cậy bởi những nghiên
cứu trước đó. Đồng thời các thang đo được chỉnh sửa câu từ từng biến qua bước
nghiên cứu định tính để phù hợp với hoàn cảnh thực tế tại BIDV.
57
Thang đo Likert năm mức độ vừa đủ để ta có thể lượng hóa được, vừa không
quá nhiều mức độ gây khó khăn trong việc đánh giá của người được khảo sát. Bảng
câu hỏi được xây dựng dựa trên thang đo Likert 5 điểm (1- Hoàn toàn không đồng
ý, 2- Không đồng ý, 3- Không có ý kiến, 4- Đồng ý, 5- Hoàn toàn đồng ý) để đánh
giá mức độ ứng dụng mô hình BSC tại BIDV Nam Đồng Nai.
3.1.4.1. Mức độ ứng dụng mô hình thẻ điểm cân bằng:
Biến phụ thuộc “Mức độ ứng dụng BSC” được đo lường bởi 3 biến quan sát ký
hiệu CN1, CN2, CN3. Việc xây dựng thang đo cho các biến này dựa trên mô hình
nghiên cứu của Baraam và Nijssen (2008):
Bảng 6: Mức độ ứng dụng BSC tại BIDV Nam Đồng Nai.
STT Biến quan sát Nội dung
CN1 Các cấp quản lý tại chi nhánh có nhận thức về BSC 1
CN2 2 BIDV Nam Đồng Nai đã từng thử nhiệm áp dụng BSC vào hệ thống đo lường hiệu quả kinh doanh
CN3 Bạn từng sử dụng BSC vào việc đánh giá, đo lường hiệu quả 3 Nguồn: Baraam và Nijssen (2008)
3.1.4.2. Sự tham gia của lãnh đạo:
Sự tham gia của các nhà lãnh đạo được đo lường qua 3 biến quan sát, ký hiệu
TG1, TG2, TG3. Các biến này dựa trên nghiên cứu của Braam Nijssen 2008.
Bảng 7: Sự tham gia của lãnh đạo
STT Biến quan sát
1 TG1
Nội dung Được tham gia rất nhiều trong việc giới thiệu, giám sát hoạt động trong BIDV Nam Đồng Nai
2 TG2 Thấu hiểu rằng việc sử dụng BSC để xây dựng hệ thống đo lường hiệu quả là cần thiết cho sự thành công của công ty
3 TG3 Được thông báo đầy đủ và hỗ trợ mọi nỗ lực để việc đánh giá kết quả kinh doanh
Nguồn: Baraam và Nijssen (2008)
3.1.4.3. Sự tập trung hóa:
Sự tập trung hóa được đo bằng 2 biến quan sát ký hiệu TT1, TT2. Hai biến
quan sát này dựa trên nghiên cứu của Braam Nijssen 2008.
58
Bảng 8: Sự tập trung hóa
STT Biến quan sát
1 TT1 Nội dung BIDV Nam Đồng Nai có tập trung hóa cao về quyền lực và ra quyết định
2 TT2 BIDV Nam Đồng Nai có mức độ phân quyền và ra quyết định cao
Nguồn: Baraam và Nijssen (2008)
3.1.4.4. Tầm quan trọng của phòng tài chính:
Tầm quan trọng của phòng tài chính được đo bởi 2 biến quan sát TC1 và TC2.
Hai biến quan sát này dựa trên nghiên cứu của Braam Nijssen 2008.
Bảng 9: Tầm quan trọng của phòng tài chính
STT Biến quan sát
1 TC1 Nội dung Phòng tài chính có nhiều quyền lực so với các phòng ban khác
2 TC2 Kế toán nội bộ có vị trí vượt trội và được đề cao tại BIDV
Nguồn: Baraam và Nijssen (2008)
3.1.4.5. Sự chuẩn hóa:
Sự chuẩn hóa được đo lường bởi 4 biến quan sát ký hiệu CH1; CH2; CH3;
CH4. Các biến quan sát này dựa trên nghiên cứu của Braam Nijssen 2008.
Bảng 10: Tầm quan trọng của Sự chuẩn hóa
STT Biến quan sát
1 CH1 Nội dung Nhấn mạnh đến việc áp dụng một phong cách quản trị đồng nhất, bao quát
2 CH2 Nhấn mạnh đến tầm quan trọng trong việc tuân thủ các quy trình đã đưa ra
3 CH3 Kiểm soát chặt chẽ các quy trình bằng hệ thống kiểm soát chi tiết
4 CH4 Các nhân viên làm việc theo đúng bản mô tả công việc
Nguồn: Baraam và Nijssen (2008)
3.1.4.6. Truyền thông nội bộ:
59
Truyền thông nội bộ được đo lường bởi 3 biến quan sát ký hiệu là TT1, TT2,
TT3. Các biến quan sát này dựa trên nghiên cứu của Braam Nijssen 2008.
Bảng 11: Truyền thông nội bộ
STT Biến quan sát
1 TT1 Nội dung Việc truy cập vào các thông tin quản trị và tài chính là có giới hạn.
2 TT2 Truyền thông giữa các phòng ban là liên tục và thường xuyên
3 TT3 Trao đổi thông tin giữa các phòng trong chi nhánh là rất tốt kể cả việc chia sẻ những thông tin quan trọng.
Nguồn: Baraam và Nijssen (2008)
3.1.4.7. Sự năng động của sản phẩm-thị trường:
Sự năng động của sản phẩm – thị trường được đo lường bởi 4 biến quan sát ký
hiệu lần lượt là NĐ1; NĐ2; NĐ3; NĐ4. Các biến quan sát này dựa trên nghiên cứu
của Braam Nijssen 2008.
Bảng 12: Sự năng động của sản phẩm-thị trường
STT Biến quan sát
1 NĐ1
Nội dung BIDV Nam Đồng Nai thay đổi định kỳ các hoạt động marketing của mình để phản ứng với hành động của đối thủ cạnh tranh
2 NĐ2 Mức độ thay đổi công nghệ trong ngành làm cho sản phẩm của BIDV trở nên lỗi thời nhanh chóng.
3 NĐ3 Trong thị trường của BIDV, sự thay đổi của khách hàng là rất khó dự đoán.
4 NĐ4 Trong thị trường của BIDV, hành vi của đối thủ là gần như không dự đoán được.
Nguồn: Baraam và Nijssen (2008)
3.1.5. Thiết kế bảng câu hỏi:
Bảng câu hỏi trong nghiên cứu này được thiết kế lần đầu dựa trên kết quả
nghiên cứu thứ cấp. Cụ thể là cơ sở lý luận và những nghiên cứu trước đây. Sau đó
tác giả đã đưa ra thảo luận trong nghiên cứu định tính và tiến hành chỉnh sửa lần 1.
Nội dung bảng câu hỏi bao gồm 3 phần chính (tham khảo phụ lục 4):
60
- Thông tin mở đầu: Nội dung phần này bao gồm phần giới thiệu mục đích, ý nghĩa
của nghiên cứu.
- Thông tin chính về các phát biểu: Trong phần này nêu lên những phát biểu nhằm
ghi lại mức độ ý kiến của người trả lời. Nội dung của những phát biểu được thiết kế
theo mô hình và thang đo đã được nghiên cứu.
Xin Anh/Chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của Anh/Chị với các phát biểu
sau đây dành cho mức độ ứng dụng Thẻ điểm cân bằng (BSC) vào hệ thống đo
lường tại BIDV mà anh chị đã chọn ở câu hỏi trên theo thang điểm từ 1 5 với
1
2
3
4
5
Hoàn toàn
Không
Không ý
Hài lòng Rất hài lòng
không hài lòng
hài lòng
kiến
quy ước:
Yếu tố Mã hóa
Phát biểu
Mức độ đồng ý
1 2 3 4 5
CN1
Mức độ
ứng
CN2
1 2 3 4 5
dụng
BSC
1 2 3 4 5
CN3
Các cấp quản lý tại chi nhánh có nhận thức về BSC BIDV Nam Đồng Nai đã từng thử nhiệm áp dụng BSC vào hệ thống đo lường hiệu quả kinh doanh Bạn từng sử dụng BSC vào việc đánh giá, đo lường hiệu quả
Mức độ
1 2 3 4 5
tham
gia của
TG2
1 2 3 4 5
nhà
TG1 Được tham gia rất nhiều trong việc giới thiệu, giám sát hoạt động trong BIDV Nam Đồng Nai Thấu hiểu rằng việc sử dụng BSC để xây dựng hệ thống đo lường hiệu quả là cần thiết cho sự thành công của công ty
lãnh
1 2 3 4 5
đạo
TG3 Được thông báo đầy đủ và hỗ trợ mọi nỗ lực để việc đánh giá kết quả kinh doanh
1 2 3 4 5
Mức độ
TT1
tập
1 2 3 4 5
TT2
trung
BIDV Nam Đồng Nai có tập trung hóa cao về quyên lực và ra quyết định BIDV Nam Đồng Nai có mức độ phân quyền và ra quyết định cao
61
hóa
TC1
Mức độ
Phòng tài chính có nhiều quyền lực so với các phòng ban khác
1 2 3 4 5
ảnh
hưởng
của
TC2 Kế toán nội bộ có vị trí vượt trội và được đề
cao tại BIDV
phòng
1 2 3 4 5
tài
chính
1 2 3 4 5
CH1 Nhấn mạnh đến việc áp dụng một phong
cách quản trị đồng nhất, bao quát
Mức độ
1 2 3 4 5
CH2 Nhấn mạnh đến tầm quan trọng trong việc
chuẩn
tuân thủ các quy trình đã đưa ra
1 2 3 4 5
CH3 Kiểm soát chặt chẽ các quy trình bằng hệ
hóa
1 2 3 4 5
CH4
thống kiểm soát chi tiết Các nhân viên làm việc theo đúng bản mô tả công việc
1 2 3 4 5
TT1 Việc truy cập vào các thông tin quản trị và
Mức độ
truyền
1 2 3 4 5
TT2
thông
TT3
nội bộ
1 2 3 4 5
Mức độ
1 2 3 4 5
NĐ1
ứng phó
với sự
1 2 3 4 5
NĐ2
năng
động
1 2 3 4 5
tài chính là có giới hạn Truyền thông giữa các phòng ban là liên tục và thường xuyên Trao đổi thông tin giữa các phòng trong chi nhánh là rất tốt kể cả việc chia sẻ những thông tin quan trọng. BIDV Nam Đồng Nai thay đổi định kỳ các hoạt động marketing của mình để phản ứng với hành động của đối thủ cạnh tranh Mức độ thay đổi công nghệ trong ngành làm cho sản phẩm của BIDV trở nên lỗi thời nhanh chóng. Trong thị trường của BIDV, sự thay đổi của khách hàng là rất khó dự đoán.
của sản
NĐ3
phẩm-
thị
1 2 3 4 5
Trong thị trường của BIDV, hành vi của đối thủ là gần như không dự đoán được.
NĐ4
trường
62
- Thông tin thống kê: Nhằm thu thập thêm những nội dung khác liên quan đến
người trả lời để thống kê, mô tả mẫu cũng như giải thích rõ thêm cho những thông
a) Giới tính:
Giới tính Nam
Nữ
Mã hóa
1
2
b) Anh/Chị vui lòng cho biết chức vụ công tác tại BIDV Nam Đồng Nai?
Vị trí
Các cấp lãnh đạo, quản lý
Nhân viên
Hợp đồng khoán gọn
Mã hóa
1
2
3
c) Anh/Chị vui lòng cho biết độ tuổi của Anh/Chị?
Tuổi
20-30
31- 40
41-50
>50
Mã hóa
1
2
3
4
d) Anh/Chị vui lòng cho biết chuyên môn công việc của Anh/Chị?
chuyên môn công việc Quan hệ khách hàng
Nghiệp vụ
Hỗ trợ
Khác
Mã hóa
1
2
3
4
tin chính nếu cần thiết:
3.2. Phương pháp phân tích số liệu:
3.2.1. Phân tích độ tin cậy (hệ số Cronbach Alpha):
Hệ số Cronbach alpha là một phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ
mà các mục hỏi trong thang đo tương quan với nhau.
Độ tin cậy của thang đo được đánh giá bằng phương pháp nhất quán nội tại
qua hệ số Cronbach’s Alpha. Hệ số Cronbach’s Alpha càng lớn thì độ tin cậy càng
cao. Sử dụng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha trước khi phân tích nhân
tố khám phá EFA để loại các biến nghiên cứu không phù hợp vì các biến này có thể
tạo ra các yếu tố giả (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha chỉ
cho biết các biến đo lường có liên kết với nhau hay không nhưng không cho biết
63
biến nào cần loại bỏ đi và biến nào cần giữ lại. Do đó, kết hợp sử dụng hệ số tương
quan biến tổng để loại ra những biến không đóng góp nhiều cho khái niệm cần đo
(Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Trong nghiên cứu này, tác giả
chọn thang đo có độ tin cậy Cronbach’s Alpha > 0,6.
Theo đó, chỉ những biến có Hệ số tương quan tổng biến phù hợp (Corrected
Item-Total Correlation) > 0,3 và có Hệ số Alpha > 0,6 mới được xem là chấp nhận
được và thích hợp đưa vào phân tích những bước tiếp theo. Các biến quan sát có hệ
số tương quan biến tổng (corrected item-total correlation) < 0,3 sẽ bị loại.
3.2.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA):
Sau khi đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach alpha và loại
đi các biến không đảm bảo độ tin cậy. Phân tích nhân tố (Exploratory Factor
Analysis) là một kỹ thuật phân tích nhằm thu nhỏ và tóm tắt các dữ liệu, rất có ích
cho việc xác định các tập hợp biến cần thiết cho vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp EFA thuộc nhóm các phương pháp phân tích đa biến phụ thuộc
lẫn nhau vì các biến được đưa vào phân tích không có biến độc lập và phụ thuộc mà
chúng cùng phụ thuộc lẫn nhau. để chọn số lượng nhân tố, ba phương pháp thường
được sử dụng là (1) tiêu chí E=eigenvalue, (2) tiêu chí điểm uốn và (3) xác định
trước số lượng nhân tố.
Trong phân tích nhân tố, yêu cầu cần thiết là hệ số KMO (Kaiser-Meyer-
Olkin (KMO) phải có giá trị lớn (0,5 hợp, nếu hệ số KMO<0,5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với các dữ liệu. Đồng thời, hệ số tải nhân tố của từng biến quan sát phải có giá trị > 0,45, điểm dừng khi Eigenvalue (đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố) > 1 (mặc định của chương trình SPSS), và tổng phương sai dùng để giải thích bởi từng nhân tố > 50% mới thỏa yêu cầu của phân tích nhân tố. Khi tiến hành phân tích nhân tố, tác giả đã sử dụng phương pháp trích (Extraction method) là Principal Axis factoring với phép xoay (Rotation) Promax và phương pháp tính nhân tố là phương pháp hồi quy tuyến tính bội. 64 Phân tích nhân tố khám phá dùng để kiểm định giá trị khái niệm của thang đo: Phương pháp: Đối với thang đo đơn hướng thì sử dụng phương pháp trích yếu tố Principal Components. Thang đo chấp nhận được khi tổng phương sai trích được ≥ 50%. Tiêu chuẩn đánh giá: Hệ số tải nhân tố phải ≥ 0,5 để đảm bảo ý nghĩa thiết thực của EFA. Các mức giá trị của hệ số tải nhân tố: > 0,3 là mức tối thiểu chấp nhận được; > 0,4 là quan trọng; > 0,5 là có ý nghĩa thực tiễn. Tiêu chuẩn chọn mức giá trị hệ số tải nhân tố: Cỡ mẫu ít nhất là 350 thì có thể chọn hệ số tải nhân tố > 0,3, nếu cỡ mẫu khoảng 100 thì nên chọn hệ số tải nhân tố > 0,55, nếu cỡ mẫu khoảng 50 thì hệ số tải nhân tố phải > 0,75 (Nguyễn Đình Thọ, 2011) 3.2.3. Kiểm định mô hình lý thuyết: Sau khi rút trích được các nhân tố từ phân tích nhân tố khám phá EFA, tiến hành phân tích hồi quy bội. Đó là một kỹ thuật thống kê có thể được sử dụng để phân tích mối quan hệ giữa một biến phụ thuộc và nhiều biến độc lập. Mục tiêu của phân tích hồi quy bội là mô tả mối liên hệ và qua đó giúp ta dự đoán được mức độ của biến phụ thuộc khi biết trước giá trị của biến độc lập. Khi chạy hồi quy cần chú ý đến những thông số: Hệ số Beta: Hệ số hồi quy chuẩn hóa cho phép so sánh trực tiếp giữa các hệ số dựa trên mối quan hệ giải thích của chúng với biến phụ thuộc. Hệ số khẳng định R2: Đánh giá phần thay đổi của biến phụ thuộc được giải thích bởi các biến dự báo hay biến độc lập. Hệ số này được thay đổi từ 0 đến 1. Hệ số R2 điều chỉnh: Vì hệ số khẳng định R2 được chứng minh là hàm không giảm theo số biến độc lập được đưa ra mô hình, chúng ta càng đưa thêm biến độc lập vào mô hình thì R2 càng tăng, tuy nhiên điều này cũng được chứng minh rằng 65 không phải phương trình càng nhiều biến sẽ càng phù hợp. Bằng cách so sánh hệ số R2 . Quá trình phân tích hồi qui tuyến tính được thực hiện qua các bước: Bước 1: Kiểm tra tương quan giữa các biến độc lập với nhau và với biến phụ thuộc thông qua ma trận hệ số tương quan. Theo đó, điều kiện để phân tích hồi qui là phải có tương quan giữa các biến độc lập với nhau và với biến phụ thuộc. Tuy nhiên, theo Nguyễn Đình Thọ (2008), khi hệ số tương quan < 0,85 thì có khả năng đảm bảo giá trị phân biệt giữa các biến. Nghĩa là, nếu hệ số tương quan > 0,85 thì cần xem xét vai trò của các biến độc lập, vì có thể xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến (một biến độc lập này có được giải thích bằng một biến khác). Bước 2: Xây dựng và kiểm định mô hình hồi qui Dựa vào kết quả nghiên cứu định tính, cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước, mô hình nghiên cứu chính thức có dạng tổng quát như sau: CN= B0 + β1*TG + β2*TT + β3*TC + β4*CH + β5*TN + β6*NĐ Trong đó: - TG: Sự tham gia của lãnh đạo (X1) - TT: Sự tập trung hóa (X2) - TC: Ảnh hưởng của phòng tài chính (X3) - CH: Sự chuẩn hóa (X4) - TN: Truyền thông nội bộ (X5) - NĐ: Sự năng động của sản phẩm-thị trường (X6) - CN: Mức độ ứng dụng BSC (Y) β0: Hằng số cũng chính là sự chấp nhận của Y nếu các yếu tố khác bằng 0 β1,β2….β6: Hệ số của các biến độc lập ɛ : Sai số của mô hình Quy trình kiểm định giả thuyết được thực hiện theo các bước sau: 66 Thứ nhất: Đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy thông qua hệ số xác định R2 và R2 có hiệu chỉnh. Hệ số R2 hiệu chỉnh (Adjusted coefficient of determination): Đo lường mức ý nghĩa giải thích của các biến độc lập đối với biến phụ thuộc trong mô hình. Thứ hai: Kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình. Giá trị Sig< 0,05 thì mô hình có ý nghĩa thống kê (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc 2008). Thứ ba: Kiểm định giả thuyết về ý nghĩa của từng hệ số hồi quy. Thứ tư: Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình hồi quy. Thứ năm: Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng đối với CLDV ngân hàng tại HDBank khu vực Hồ Chí Minh: Hệ số β (Standardizeed Beta Coefficent) nói lên mức độ tác động của các biến độc lập đối với biến phụ thuộc với giá trị kiểm định ý nghĩa của hệ số β là Sig<0,05. Hệ số β của nhân tố nào càng lớn thì nhân tố đó có mức độ ảnh hưởng cao hơn các nhân tố khác trong mô hình nghiên cứu. Bước 3: Kiểm tra vi phạm các giả định hồi qui Mô hình hồi qui được xem là phù hợp với tổng thể nghiên cứu khi không vi phạm các giả định. Vì thế, sau khi xây dựng được phương trình hồi qui, cần phải kiểm tra các vi phạm giả định cần thiết sau đây: Có liên hệ tuyến tính giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc. Phần dư của biến phụ thuộc có phân phối chuẩn. Phương sai của sai số không đổi Không có tương quan giữa các phần dư (tính độc lập của các sai số). Không có tương quan giữa các biến độc lập (không có hiện tượng đa cộng tuyến). Trong đó: Công cụ để kiểm tra giả định liên hệ tuyến tính là đồ thị phân tán phần dư chuẩn hóa (Scatter) biểu thị tương quan giữa giá trị phần dư chuẩn hóa (Standardized Residual) và giá trị dự đoán chuẩn hóa (Standardized Pridicted Value). 67 Công cụ để kiểm tra giả định phần dư có phân phối chuẩn là đồ thị tần số Histogram, hoặc đồ thị tần số P-P plot. Công cụ để kiểm tra giả định sai số của biến phụ thuộc có phương sai không đổi là đồ thị phân tán của phần dư và giá trị dự đoán hoặc kiểm định Spearman’s rho. Công cụ được sử dụng để kiểm tra giả định không có tương quan giữa các phần dư là đại lượng thống kê d (Durbin - Watson), hoặc đồ thị phân tán phần dư chuẩn hóa. Công cụ được sử dụng để phát hiện tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến là độ chấp nhận của biến (Tolerance) hoặc hệ số phóng đại phương sai (Variance inflation factor - VIF). Theo Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2011), khi VIF > 2 cần phải cẩn trọng hiện tượng đa cộng tuyến. 3.2.4. Kiểm định sự khác biệt giữa của mẫu (ANOVA): Phân tích ANOVA để xem xét mối quan hệ giữa những nhóm khảo sát có vị trí công việc, tuổi, giới tính có tác động thế nào đến mức độ ứng dụng mô hình BSC tại BIDV Nam Đồng Nai. Các giả thuyết H0 được đưa ra: (1) H0: Không có sự khác biệt về Vị trí công việc và Mức độ ứng dụng mô hình BSC. (2) H0: Không có sự khác biệt về Phòng ban hiện làm và Mức độ ứng dụng mô hình BSC. (3) H0: Không có sự khác biệt về Độ tuổi và Mức độ ứng dụng mô hình BSC. (4) H0: Không có sự khác biệt về Giới tính và Mức độ ứng dụng mô hình BSC. Và các giả thuyết H1 được đưa ra (1’) H1: Có sự khác biệt về Vị trí công việc và Mức độ ứng dụng mô hình BSC. (2’) H1: Có sự khác biệt về Phòng ban hiện làm và Mức độ ứng dụng mô hình BSC 68 (3’) H1: Có sự khác biệt về Độ tuổi và Mức độ ứng dụng mô hình BSC. (4’) H1: Có sự khác biệt về Giới tính và Mức độ ứng dụng mô hình BSC Phân tích ANOVA là sự mở rộng của kiểm định t, vì phương pháp này giúp so sánh giá trị trung bình của 3 nhóm trở lên. Kỹ thuật phân tích này dùng để kiểm định giả thuyết các tổng thể nhóm có giá trị trung bình bằng nhau. Trong trường hợp biến phân loại có từ 3 nhóm trở lên ta tiến hành phân tích phương sai một yếu tố (One-Way ANOVA), với giả thuyết H0 là không có sự khác biệt giữa các nhóm, nếu kết quả kiểm định có mức ý nghĩa quan sát nhỏ hơn 0,05 bác bỏ giả thuyết H0. Kết quả của việc bác bỏ hay chấp nhận H0 sẽ ảnh hưởng đến việc lựa chọn tiếp thủ tục kiểm định nhằm tìm xem sự khác biệt giữa các nhóm Một số giả định đối với phân tích phương sai một yếu tố Thứ nhất: Các nhóm so sánh phải độc lập và được chọn một cách ngẫu nhiên Thứ hai: Các nhóm so sánh phải có phân phối chuẩn và cỡ mẫu phải lớn để được xem như tiệm cận phân phối chuẩn Thứ ba: Phương sai giữa các nhóm so sánh phải đồng nhất Điều kiện để phân tích phương sai có ý nghĩa Thứ nhất: Phương sai bằng nhau (Giả thiết: H0 phương sai bằng nhau, H1 phương sai khác nhau) - Giá trị sig của kiểm định Levetest < 0,05: Bác bỏ H0 → Chấp nhận H1 (không thể kết luận có sự khác biệt giữa các nhóm) - Giá trị sig của kiểm định Levetest ≥ 0,05: Chấp nhận H0 → Bác bỏ H1 (đủ điều kiện để sử dụng giá trị sig của phân tích ANOVA) Thứ hai: Trung bình bằng nhau (Giả thiết: H0 trung bình bằng nhau, H1 trung bình khác nhau) - Giá trị sig của kiểm định ANOVA < 0,05: Bác bỏ H0 → Chấp nhận H1 (có sự khác biệt giữa các nhóm) - Giá trị sig của kiểm định ANOVA ≥ 0,05: Chấp nhận H0 → Bác bỏ H1 69 (không có sự khác biệt giữa các nhóm). TÓM TẮT CHƯƠNG 3: Chương này tác giả trình bày quy trình nghiên cứu, phương pháp lấy mẫu, kích thước mẫu, phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu. Chương 3 gồm những phần chính Thứ nhất: Nghiên cứu sơ bộ Thực hiện thông qua phương pháp thảo luận nhóm (20 nhân viên BIDV), tác giả nhận thấy có 6 yếu tố ảnh hưởng đến mức độ ứng dụng mô hình BSC bao gồm: (1) Sự tham gia của lãnh đạo; (2) Sự tập trung hóa; (3) Tầm quan trọng phòng tài chính; (4) Sự chuẩn hóa; (5) Truyền thông nội bộ; (6) Tính năng động sản phẩm, thị trường. Có 21 biến quan sát ảnh hưởng đến mức độ ứng dụng mô hình BSC. Tác giả sử dụng thang đo nháp (phụ lục 1) làm thang đo sơ bộ để làm cơ sở xây dựng thang đo chính thức để tiến hành phỏng vấn trên 210 cán bộ BIDV. Và đây là cơ sở dữ liệu chính thức cho luận văn. Thứ hai: Nghiên cứu chính thức Thực hiện thông qua phương pháp định lượng với bảng khảo sát; tác giả khảo sát toàn bộ cán bộ BIDV Nam Đồng Nai, cỡ mẫu được gửi là 210 phiếu khảo sát, dữ liệu cho nghiên cứu chính thức được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp. Thang đo sử dụng trong nghiên cứu là thang đo Likert 5 mức độ. Dữ liệu thu thập sau khi loại bỏ những phiếu khảo sát không hợp lý tác giả đưa dữ liệu vào phần mềm SPSS để phân tích. Phân tích dữ liệu gồm các bước như: phân tích EFA, kiểm định độ tin cậy, phân tích tương quan và hồi quy. 70 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Chương 3 đã trình bày thiết kế nghiên cứu, quy trình nghiên cứu, tiến độ thực hiện nghiên cứu. Chương 4 sẽ trình bày kết quả nghiên cứu định lượng thông qua phương pháp đánh giá độ tin cậy Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA, kiểm định sự phù hợp của mô hình lý thuyết. 4.1. Giới thiệu Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Nam Đồng Nai: Tên đầy đủ: Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam. Tên giao dịch quốc tế: Bank for Investment and Development of Vietnam. Tên gọi tắt:BIDV Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam được thành lập vào năm1957 với tên gọi ban đầu là Ngân hàng Kiến Thiết Việt Namvà chính thức chuyển đổi thành mô hình ngân hàng thương mại cổ phần từ ngày 27/04/2012. Trải qua 56 năm hình thành và phát triển,BIDV đã phát triển mạng lưới truyền thống và hiện đại rộng khắp, phủ kín 63 tỉnh thành phố trong cả nước, nâng tổng số điểm mạng lưới của ngân hàng lên 117 chi nhánh và sở giao dịch, 456 phòng giao dịch, 107 quỹ tiết kiệm, và là một trong 3 ngân hàng thương có mạng lưới rộng nhất Việt Nam,số lượng nhân viên trên 17,000 người. Trong năm 2012, BIDV đã tiến hành cổ phần hóa thành công, đánh dấu một bước ngoặc quan trọng trong chặng đường phát triển của mình. Với mục tiêu trở thành một trong những ngân hàng hàng đầu Việt Nam và khu vực, trong những năm qua BIDV đã không ngừng nỗ lực nâng cao năng lực tài chính, phát triển mạng lưới, đa dạng hóa các sản phẩm ngân hàng, cải thiện chất lượng phục vụ…Những nỗ lực trên đã được thể hiện qua các giải thưởng có uy tín mà BIDV đã gặt hái được như: Ngân hàng nội địa cung ứng dịch vụ ngoại tệ tốt nhất năm 2008 do tạp chí Asia Money trao tặng, Ngân hàng thanh toán quốc tế tốt nhất do Citibank trao tặng, Ngân hàng nội địa cung ứng dịch vụ tài trợ thương mại tốt nhất năm 2012 do tạp chí Euromoney trao tặng… 71 BIDV đề ra chiến lược phát triển giai đoạn 2016 – 2030 và tầm nhìn đến năm 2030 là trở thành một trong top 20 ngân hàng lớn nhất khu vực Đông Nam Á, top 100 ngân hàng lớn nhất Châu Á Thái Bình Dương và top 300 ngân hàng lớn nhất thế giới về tổng tài sản. Hiện nay, BIDV có danh mục sản phẩm bán lẻ và bán buôn tương đối đa dạng, đầy đủ, có tính cạnh tranh so với các ngân hàng TMCP khác, đồng thời BIDV cũng thường xuyên cải tiến nâng cấp sản phẩm hoặc ban hành sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu khách hàng, thị trường, định hướng phát triển của BIDV. Ngày 01/01/2011 BIDV Nam Đồng Nai chính thức đi vào hoạt động theo Giấy đăng ký doanh nghiệp số 0100150619-117 ngày 16/12/2010 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Đồng Nai cấp. Tiền thân là PGD Long Bình Tân trực thuộc BIDV Đồng Nai đã hoạt động từ năm 2001. BIDV Nam Đồng Nai hoạt động như một chi nhánh độc lập trên địa bàn tỉnh Đồng Nai và trực thuộc Hội sở chính, cung cấp đầy đủ và đa dạng các sản phẩm dịch vụ tiền gửi và tín dụng cho các khách hàng cá nhân và khách hàng là các tổ chức kinh tế nhằm đáp ứng kịp thời các nhu cầu về vốn của khách hàng và thu lợi nhuận. 4.2. Kết quả phân tích số liệu: 4.2.1. Mô tả đặc điểm mẫu nghiên cứu: Quá trình nghiên cứu chính thức được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 7/2017 đến tháng 9/2017. Với 210 phiếu khảo sát phát ra đã thu về được 184 phiếu trả lời tương ứng với tỷ lệ 94%. Kết quả có 184 phiếu hợp lệ được sử dụng làm dữ liệu cho nghiên cứu chính thức. Cơ cấu mẫu nghiên cứu như sau: Bảng 13: Mô tả đặc điểm mẫu Các thành phần mô tả Thành phần
Giới tính
Phòng ban Nam
Nữ
Quan hệ KH Số lượng Phần trăm (%)
48.4
51.6
42.4 89
95
78 72 Nghiệp vụ 66 35.9 khác 8 4.3 (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra) Độ tuổi 90
67
20
7 48.9
36.4
10.9
3.8 20-30
30 - 40
40 - 50
>50 - Về giới tính: nam có 89 người chiếm 48.4% và nữ có 95 người 51.6% chứng tỏ tỉ lệ nữ tham gia khảo sát chiếm nhiều hơn nam một chút. - Phòng ban các anh chị hiện đang làm: quan hệ khách hàng có 78 người chiếm 42.4%, nghiệp vụ có 66 người chiếm 35.9%, hỗ trợ có 32 người chiếm 17.4%, khác 4.3%. - Độ tuổi: dưới 30 tuổi có 90 người chiếm 48.9%, 30-40 có 67 người chiếm 36.4%, 40-50 người có 20 người chiếm 10.9%, trên 50 tuổi có 7 người chiếm 3.8%. Như vậy, đối tượng khảo sát có độ tuổi từ dưới 30 chiếm tỷ trọng cao nhất trong đối tượng khảo sát. 4.2.2. Thống kê mô tả thang đo: Bảng 14: Thống kê giá trị trung bình và phương sai của thang đo N Giá trị thấp nhất Giá trị cao nhất Giá trị trung bình Độ lệch
chuẩn NĐ1
NĐ2
NĐ3
NĐ4
TG1
TG2
TG3
TT1
TT2
TC1
TC1
CH1
CH2 184
184
184
184
184
184
184
184
184
184
184
184
184 2.00
2.00
2.00
1.00
2.00
2.00
2.00
1.00
1.00
1.00
1.00
1.00
1.00 5.00
5.00
5.00
5.00
5.00
5.00
5.00
5.00
5.00
5.00
5.00
5.00
5.00 .71618
.72065
.66288
.80919
.65047
.69394
.63830
1.19105
1.21877
.75589
.70042
1.39279
1.26289 3.7772
3.8533
3.7717
3.8913
3.9076
3.8750
3.9511
2.6141
2.3913
3.9511
3.9185
3.0054
2.7772 73 CH3
CH4
TN1
TN2
TN3
CN1
CN2
CN3 184
184
184
184
184
184
184
184 5.00
5.00
5.00
5.00
5.00
5.00
5.00
5.00 1.00
1.00
3.00
3.00
3.00
3.00
2.00
3.00 1.34688
2.9891
1.25767
2.9457
.57732
4.0054
.55786
3.9837
.60505
4.0054
.59575
4.0163
.60045
3.9891
.56885
4.0652
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra) Với kết quả thống kê các biến quan sát định lượng cho thấy các biến quan sát được đánh giá tương đối trải rộng từ 1 đến 5 điểm. Do vậy các khách hàng sẽ có những đánh giá khác nhau đối với từng biến quan sát cụ thể. Giá trị trung bình của biến quan sát thấp nhất (Tập trung hóa 2) đạt 2,35. Điều này phản ảnh đúng thực tế các hoạt động tại chi nhánh luôn phải tuân thủ theo các quy cấp ủy quyền điều hành và thẩm quyền phán quyết tín dụng do BIDV quy định. Giá trị trung bình của biến quan sát cao nhất đều là các biến thuộc thành phần Truyền thông nội bộ, điều này cho thấy BIDV Nam Đồng Nai đã triển khai việc truyền đạt, hướng dẫn cho nhân viên BSC một cách có hiệu quả. Giá trị trung bình của biến phụ thuộc Mức độ chấp nhận 1, Mức độ chấp nhận 2, Mức độ chấp nhận 3, lần lượt đạt 4,01; 3,85 và 4,06 cho thấy mặt bằng chung tương đối chấp nhận sử dụng BSC tại BIDV Nam Đồng Nai. 4.2.3. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo: 4.2.3.1. Kết quả kiểm định độ tin cậy nhân tố Sự năng động sản phẩm-thị trường: Bảng 15: Sự năng động của sản phẩm-thị trường Thang đo Sự Trung bình Phương sai Cronbach năng động của thang đo Tương quan thang đo nếu alpha nếu sản phẩm-thị nếu loại biến tổng loại biến loại biến trường biến α = 0.638 (lần 74 1) 11.5163
11.4402
11.5217
11.4022 2.295
2.291
2.601
3.094 .585
.580
.485
.115 .445
.448
.527
.787 (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra) NĐ1
NĐ2
NĐ3
NĐ4
α = 0.787 (lần
2)
NĐ1
NĐ2
NĐ3 7.6250
7.5489
7.6304 1.492
1.386
1.688 .622
.701
.561 .715
.625
.777 Bảng 15 cho thấy thang đo Sự năng động của sản phẩm-thị trường được cấu thành bởi bốn biến quan sát. Vì biến quan sát NĐ4 có tương quan biến tổng bằng 0.115 nhỏ hơn 0.3 nên ta loại biến này và phân tích lần thứ 2. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo cho thấy hệ số Cronbach Alpha lần 2 bằng 0.787>0.6 và của tất cả các biến quan sát đều lớn hơn 0.6; biến thiên từ 0.625 đến 0.777. Đồng thời, tương quan biến tổng của các biến đều lớn hơn 0.3 và dao động từ 0.561 đến 0.701. Vậy thang đo đạt độ tin cậy cần thiết. 4.2.3.2. Kết quả kiểm định độ tin cậy nhân tố Sự tập trung hóa: Bảng 16: Sự tập trung hóa Trung bình Phương sai Cronbach Thang đo Sự tập thang đo Tương quan thang đo nếu alpha nếu nếu loại trung hóa biến tổng loại biến loại biến biến α = 0.709
TT1
TT2 2.3913
2.6141 .549
.549 .
. 1.485
1.419
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra) Bảng 16 cho thấy thang đo Sự tập trung hóa được cấu thành bởi hai biến quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo cho thấy hệ số Cronbach Alpha 75 của bằng 0.709>0.6 và tương quan biến tổng của các biến đều lớn hơn 0.3 bằng 0.549. Vậy thang đo đạt độ tin cậy cần thiết. 4.2.3.3. Kết quả kiểm định độ tin cậy nhân tố Tầm quan trọng của phòng tài Bảng 17: Tầm quan trọng của phòng tài chính Thang đo Tầm quan Trung bình Phương sai Cronbach Tương quan trọng của thang đo nếu thang đo nếu alpha nếu biến tổng phòng tài loại biến loại biến loại biến chính α = 0.700 TC1 3.9185 .491 .539 . TC2 3.9511 .571 .539 . (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra) Bảng 15 cho thấy thang đo Ảnh hưởng của phòng tài chính được cấu thành bởi hai biến quan sát. Hệ số Cronbach Alpha của thang đo bằng 0.700 > 0.6 và tương quan biến tổng của các biến đều lớn hơn 0.3 và dao động từ 0.321 đến 0.723. Vậy thang đo đạt độ tin cậy cần thiết. 4.2.3.4. Kết quả kiểm định độ tin cậy nhân tố Sự chuẩn hóa: Bảng 18: Sự chuẩn hóa Trung bình Phương sai Cronbach Thang đo Sự Tương quan thang đo nếu thang đo nếu alpha nếu chuẩn hóa biến tổng loại biến loại biến loại biến α = 0.887 CH1
CH2 8.7120
8.9402 11.900
12.723 .716
.710 .871
.871 76 CH3
CH4 8.7283
8.7717 11.587
12.155 .838
.840 .798
.796
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra) Bảng 18 cho thấy thang đo Sự chuẩn hóa được cấu thành bởi bốn biến quan sát. Hệ số Cronbach Alpha của thang đo bằng 0.887 > 0.6. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo cho thấy hệ số Cronbach Alpha của tất cả các biến quan sát đều lớn hơn 0.6; biến thiên từ 0.838 đến 0.840. Đồng thời, tương quan biến tổng của các biến đều lớn hơn 0.3 và dao động từ 0.710 đến 0.798. Vậy thang đo đạt độ tin cậy cần thiết 4.2.3.5. Kết quả kiểm định độ tin cậy nhân tố Sự tham gia của lãnh đạo: Bảng 19: Sự tham gia của lãnh đạo Thang đo Sự Trung bình Phương sai Cronbach Tương quan tham gia của thang đo nếu thang đo nếu alpha nếu loại biến tổng lãnh đạo loại biến loại biến biến α = 0.725 TG1
TG2
TG3 7.9783
8.0000
7.9783 .516
.553
.573 .674
1.038
.632
1.038
.939
.605
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra) Bảng 19 cho thấy thang đo Sự tham gia của lãnh đạo được cấu thành bởi ba biến quan sát. Hệ số Cronbach Alpha của thang đo bằng 0.725 > 0.6. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo cho thấy hệ số Cronbach Alpha của tất cả các biến quan sát đều lớn hơn 0.6; biến thiên từ 0.605 đến 0.674. Đồng thời, tương quan biến tổng của các biến đều lớn hơn 0.3 và dao động từ 0.516 đến 0.573. Vậy thang đo đạt độ tin cậy cần thiết. 77 4.2.3.6. Kết quả kiểm định độ tin cậy nhân tố Truyền thông nội bộ: Bảng 20: Truyền thông nội bộ Thang đo Trung bình Phương sai Cronbach Tương quan Truyền thông thang đo nếu thang đo nếu alpha nếu biến tổng nội bộ loại biến loại biến loại biến α = 0.885 TN1
TN2
TN3 7.8261
7.8587
7.7826 .831
.784
1.522
.823
.794
1.412
1.581
.856
.756
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra) Bảng 20 cho thấy thang đo Truyền thông nội bộ được cấu thành bởi ba biến quan sát. Hệ số Cronbach Alpha của thang đo bằng 0.885 > 0.6. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo cho thấy hệ số Cronbach Alpha của tất cả các biến quan sát đều lớn hơn 0.6; biến thiên từ 0.823 đến 0.856. Đồng thời, tương quan biến tổng của các biến đều lớn hơn 0.3 và dao động từ 0.784 đến 0.794. Vậy thang đo đạt độ tin cậy cần thiết. 4.2.3.7. Kết quả kiểm định độ tin cậy nhân tố Mức độ ứng dụng mô hình BSC: Bảng 21: Mức độ ứng dụng mô hình BSC Thang đo Trung bình Phương sai Cronbach Tương quan mức độ chấp thang đo nếu thang đo nếu alpha nếu biến tổng nhận loại biến loại biến loại biến α = 0.837 CN1
CN2
CN3 8.0543
8.0815
8.0054 1.112
1.103
1.175 .769
.769
.782 .703
.703
.691
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra) 78 Bảng 21 cho thấy thang đo Mức độ ứng dụng mô hình BSC được cấu thành bởi ba biến quan sát. Hệ số Cronbach Alpha của thang đo bằng 0.837> 0.6. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo cho thấy hệ số Cronbach Alpha của tất cả các biến quan sát đều lớn hơn 0.6; biến thiên từ 0.769 đến 0.782. Đồng thời, tương quan biến tổng của các biến đều lớn hơn 0.3 và dao động từ 0.691 đến 0.703. Vậy thang đo đạt độ tin cậy cần thiết. Tác giả nhận thấy các biến trong thang đo Mức độ chấp nhận đều có hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến đều > 0,6 và hệ số tương quan biến tổng > 0,3. Do đó, nhân tố này đủ điều kiện để tiến hành kiểm định nhân tố khám phá (EFA). Bảng 22: Kết quả đánh giá các thang đo bằng Cronbach’s Alpha Sự năng động của sản 0,561 (NĐ3) Đạt yêu cầu 4 phẩm-thị trường 2 Sự tập trung hóa 0,709 0,549 (TH1) Đạt yêu cầu Tầm quan trọng của 2 0,700 0,539 (TT1) Đạt yêu cầu phòng tài chính 4 Sự chuẩn hóa 0,887 0,710 Đạt yêu cầu Sự tham gia của lãnh 3 0,725 0,516 (TG1) Đạt yêu cầu đạo 3 Truyền thông nội bộ 0,885 0,784 (TT1) Đạt yêu cầu Mức độ ứng dụng mô 3 0,837 0,691 (CN3) Đạt yêu cầu hình BSC 0.6787 (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra) 79 Sau khi loại các biến này thì các biến còn lại đều có hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến đều > 0,6 và hệ số tương quan biến tổng > 0,3 . Điều này cho thấy các thang đo đều đạt tiêu chuẩn là những thang đo tốt, có độ tin cậy cao. Vậy các thang đo nghiên cứu trong nghiên cứu đủ điều kiện để phân tích EFA. Từ 21 biến quan sát còn lại 20 biến sẽ được sử dụng trong bước phân tích nhân tố khám phá EFA. 4.2.4. Kết quả phân tích yếu tố khám phá (EFA): 4.2.4.1. Phân tích EFA của các nhân tố độc lập: Bảng 23. Hệ số KMO và kiểm định Barlett. KMO and Bartlett's Test .776 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
Adequacy. Approx. Chi-Square Bartlett's Test of
Sphericity df
Sig. 1344.30
2
136
.000 (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra) Điều kiện để phân tích trên đưa ra đủ điều kiện để xử lý EFA đảm bảo độ tin cậy. Thứ nhất: Giá trị KMO đạt 0,776> 0,6 chính vì vậy phân tích nhân tố là thích hợp với dữ liệu nghiên cứu thu được. Thứ hai: Kiểm định Bartlett có giá trị Sig= 0,000 < 0,05 nên các biến quan sát được chấp nhận có tương quan tuyến tính với nhân tố đại diện. Rotation Sums of Squared Initial Eigenvalues Loadings % of Cumulative % of Cumulative Total Total Variance % Variance % 1 Bảng 24: Tổng phương sai trích của các biến độc lập 4.453 26.194 26.194 4.453 26.194 26.194 80 2 3 2.739 16.111 42.306 2.739 16.111 42.306 4 2.050 12.056 54.362 2.050 12.056 54.362 5 1.327 7.806 62.167 1.327 7.806 62.167 6 1.207 7.100 69.267 1.207 7.100 69.267 7 .593 3.487 78.871 1.040 6.117 75.385 1.040 6.117 75.385 (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra) Thứ ba: Có 6 nhân tố được trích tại Eigenvalues= 1,040 >1 nên có thể khẳng định số nhân tố được rút trích là phù hợp. Thứ tư: Tổng phương sai giải thích (total variance explained) của phân tích nhân tố là 75,385 > 50%. Điều này có nghĩa rằng 75,385 % thay đổi của các nhân tố được giải thích bởi các biến quan sát, không có nhân tố nào bị loại nền kết quả phân tích nhân tố là hợp lí. Bảng 25: Kết quả EFA cho thang đo các nhân tố độc lập Nhân tố tác động mức độ chấp nhậ BSC Ma Trận Nhân tố Xoay CH TN NĐ TG TT TC Biến
quan
sát CH3 -.011 -.029 .015 .090 -.006 .900 CH4 -.160 -.098 -.005 .034 .009 .871 CH1 -.055 -.034 .038 -.015 .004 .843 CH2 -.206 -.036 -.004 .104 -.069 .804 TN1 -.128 -.010 .118 -.181 .115 .864 TN2 -.153 .025 .132 -.163 .142 .858 TN3 -.138 .091 .183 -.041 .054 .852 81 NĐ2 -.079 .085 .079 -.019 .032 .872 NĐ1 -.029 .132 -.031 .020 .094 .840 NĐ3 -.066 -.139 .204 -.131 -.033 .762 TG3 -.038 .100 .191 -.133 .096 .780 TG2 .113 .219 .082 -.037 .039 .779 TG1 -.017 .087 -.023 -.044 .256 .748 TT1 .040 -.124 -.120 -.004 -.058 .890 TT2 .145 -.219 .019 -.225 -.143 .785 TC1 -.004 .031 .139 .146 -.173 .861 TC2 -.039 .260 -.043 .220 -.017 .804 (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra) Như vậy, thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ ứng dụng mô hình BSC từ 6 thành phần nguyên gốc (17 biến quan sát) sau khi phân tích nhân tố khám phá EFA vẫn được rút trích thành 6 thành phần với 17 biến quan sát, các nhân tố trích ra đều đạt độ tin cậy và độ giá trị. 4.2.4.2. Phân tích EFA của thang đo Mức độ ứng dụng mô hình BSC: Bảng 26: Phân tích nhân tố biến phụ thuộc Sai biệt Tên biến quan sát
Mức độ chấp nhận 2
Mức độ chấp nhận 1
Mức độ chấp nhận 3
Hệ số KMO
Mức Eigenvalues
Phương sai trích Hệ số tải
.871
.871
.863
0.726
2.263
75.419% (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra) Hệ số KMO = 0.726 (>0.5) và kiểm định Barlett có Sig= 0.00 (<0.05) cho thấy phân tích EFA là thích hợp. 82 Tại mức Eigenvalues = 2.263 (>1), EFA đã rút trích được từ 3 biến quan sát và thành 1 nhóm với tổng phương sai trích là 75.419 % (>50%) , thể hiện rằng 1 nhân tố rút ra giải thích được 75,419 % biến thiên của dữ liệu và không có nhân tố mới được hình thành so với mô hình nghiên cứu đề xuất ban đầu. Kết quả phân tích nhân tố cho thấy thang đo có 6 nhân tố ảnh hưởng đến mức độ ứng dụng mô hình BSC với 17 biến quan sát gồm: Biến NĐ: NĐ1, NĐ2, NĐ3 Biến CH: CH1, CH2, CH3, CH4. Biến TN: TN1, TN2, TN3. Biến TT: TT1, TT2. Biến TC: TC1, TC2 Biến TG: TG1, TG2, TG3. Sau khi phân tích nhân tố khám phá EFA, tác giả tiến hành kiểm định tương quan của các nhân tố phụ thuộc CN với các nhân tố độc lập NĐ, CH, TN, TT, TC, TG trong mô hình nghiên cứu. 4.2.5. Kết quả kiểm định hệ số tương quan: Dữ liệu dùng trong phân tích hồi quy tương quan được người nghiên cứu lựa chọn là dữ liệu chuẩn hóa (được xuất ra từ phần mềm SPSS sau quá trình phân tích nhân tố khám phá). Để xác định mối quan hệ nhân quả giữa các biến trong mô hình, bước đầu tiên ta cần phân tích tương quan giữa các biến xem thử có mối liên hệ tuyến tính giữa biến độc lập và biến phụ thuộc hay không. Kết quả của phần phân tích này dù không xác định được mối quan hệ nhân quả giữa biến phụ thuộc và biến độc lập nhưng nó đóng vai trò làm cơ sở cho phân tích hồi qui. Các biến phụ thuộc và biến độc lập có tương quan cao với nhau báo hiệu sự tồn tại của mối quan hệ tiềm ẩn giữa hai biến. Đồng thời, việc phân tích tương quan còn làm cơ sở để dò tìm sự vi phạm giả định của phân tích hồi qui tuyến tính: các biến độc lập có tương quan cao với nhau hay hiện tượng đa cộng tuyến. 83 Bảng 27:Ma trận tương quan giữa các biến Correlations
TT TG TC CH ND 1 ND 1 TG Hệ số tương quan
Sig. (2-tailed)
Hệ số tương quan
Sig. (2-tailed) .208**
.005 TN CN Hệ số tương quan -.138 1 TT 1 TC 1 CH 1 TN 1 CN Sig. (2-tailed)
Hệ số tương quan
Sig. (2-tailed)
Hệ số tương quan
Sig. (2-tailed)
Hệ số tương quan
Sig. (2-tailed)
Hệ số tương quan
Sig. (2-tailed) .061
.123
.096
-.130
.079
.109
.141
.279**
.000 -
.267**
.000
.390**
.000
-.002
.981
.340**
.000
.602**
.000 -.277**
.000
-.281**
.000 .622**
.000 -.276**
.000
.190**
.010
-.368**
.000
-.434**
.000 -.067
.363
.319**
.000
.602**
.000 (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra) Ta thấy rằng, các hệ số tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc đều có ý nghĩa (sig<0.05), do vậy các biến độc lập đưa vào phân tích hồi qui là phù hợp. Như vậy, giữa các thang đo đo lường mức độ thỏa mãn sự hài lòng trong mô hình nghiên cứu không có mối tương quan tuyến tính với nhau. Vì thế, sẽ không xuất hiện đa cộng tuyến trong phân tích hồi quy. Bên cạnh đó, kết quả phân tích cũng cho thấy mức tương quan tuyến tính giữa từng thang đó trên với thang đo Mức độ ứng dụng mô hình BSC, trong đó mối quan hệ tương quan cao nhất là Sự tham gia lãnh đạo 4.2.6. Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu: Kết quả hồi quy tuyến tính cho thấy hệ số xác định R² là 0,700 và R² điều chỉnh là 0,689. Mô hình này giải thích được 68,9% sự thay đổi của nhân tố phụ thuộc mức độ ứng dụng mô hình BSC tại BIDV Nam Đồng Nai do các nhân tố độc lập trong mô hình tạo ra, còn lại 31,1% biến thiên được giải thích bởi các biến khác 84 ngoài mô hình. Điều này cho thấy mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập là khá chặt chẽ. Như vậy, mức độ phù hợp của mô hình tương đối cao. Kiểm định ANOVA độ phù hợp của mô hình: Để suy diễn mô hình này thành mô hình tổng thể, cần phải xem xét Kiểm định F thông qua phân tích phương sai (ANOVA) như bảng dưới đây. Vì Sig. = 0,000 ta bác bỏ giả thuyết hệ số xác định tổng thể R2 = 0, có nghĩa là ít nhất một nhân tố độc lập nào đó có ảnh hưởng đến nhân tố phụ thuộc. Mô hình hồi quy tuyến tính bội phù hợp với tập dữ liệu và có thể chấp nhận được. Bảng 28: Kết quả ANOVA từ kết quả phân tích hồi quy ANOVAa Hồi quy Số dư 33.429 6 5.572 68.686 .000b Tổng 1 14.358 177 .081 47.787 183 a. Dependent Variable: CN
b. Predictors: (Constant), TN, CH, ND, TT, TC, TG (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra) 4.2.7. Thảo luận kết quả nghiên cứu: Từ những phân tích trên ta có thể kết luận rằng mô hình lý thuyết thích hợp với dữ liệu nghiên cứu và 6 giả thuyết nghiên cứu được chấp nhận là H1, H2, H3, H4, H5, H6. Qua bảng 30 cho thấy có 4 nhân tố ảnh hưởng đến mức độ ứng dụng mô hình BSC tại BIDV Nam Đồng Nai có tác động thuận chiều (hệ số β dương) với mức ý nghĩa Sig = 0,000, đó là nhân tố NĐ; TG; TC; TN. Riêng hai nhân tố TT; CH có hệ số Beta là -0,048; -0,061 (hệ số β âm), vì vậy hai nhân tố TT; CH có tác động ngược chiều đến mức độ ứng dụng mô hình BSC tại BIDV Nam Đồng Nai. 85 Bảng 29: Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu Coefficientsa Model t Sig. Standardized
Coefficients
Beta Collinearity
Statistics
Tolerance VIF 1 Hằng số
NĐ
TG
TT
TC
CH
TN Unstandardized
Coefficients
B
.485
.093
.344
-.048
.260
-.061
.279 Std. Error
.281
.037
.052
.022
.037
.020
.041 1.723 .087
2.498 .013
6.668 .000
-2.174 .031
7.020 .000
-3.114 .002
6.751 .000 .106
.316
-.099
.325
-.136
.325 .935 1.069
.755 1.325
.812 1.232
.793 1.261
.889 1.125
.731 1.368 a. Dependent Variable: CN (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra) Kết quả phân tích hồi quy bội cho thấy: Nhân tố Sự tham gia của lãnh đạo (TG) có hệ số tương quan là 0,344 cao nhất tác động lớn nhất đến mức độ ứng dụng mô hình BSC. Nhân tố này quan hệ cùng chiều với nhân tố phụ thuộc mức độ chấp nhận (CN). Khi Nhân tố Sự tham gia của lãnh đạo (TG) tăng lên 1 đơn vị độ lệch chuẩn thì mức độ ứng dụng mô hình BSC tăng lên 0,344 đơn vị độ lệch chuẩn, trong khi các nhân tố khác là không đổi. Đây là một điều đúng với thực tế, khi có sự dẫn dắt, ủng hộ, đồng thuận, trực tiếp tham gia thì quá trình tiếp nhận, triển khai BSC sẽ có nhiều thuận lợi, do đó sự ủng hộ và tham gia của lãnh đạo có ý nghĩa rất quan trọng trong đối với việc ứng dụng mô hình BSC….Mối quan hệ này có giá trị lớn so với các nhân tố khác. Vì vậy, vai trò tham gia của lãnh đạo cao hay thấp sẽ ảnh hưởng đến việc ứng dụng BSC nhiều hay ít. Nhân tố Truyền thông nội bộ (TN) có hệ số tương quan là 0,279 cao thứ hai tác tác động đến mức độ ứng dụng mô hình BSC. Nhân tố này quan hệ cùng chiều với nhân tố phụ thuộc mức độ chấp nhận (CN). Khi Nhân tố Truyền thông nội bộ (TN) tăng lên 1 đơn vị độ lệch chuẩn thì mức độ ứng dụng mô hình BSC tăng lên 0,279 86 đơn vị độ lệch chuẩn, trong khi các nhân tố khác là không đổi. Điều này cho thấy sự trao đổi thông tin trong nội bộ ngân hàng diễn ra một cách minh bạch, nhanh chóng, dễ dàng, liên tục sẽ tác động mạnh mẽ đến việc ứng dụng mô hình BSC đạt hiệu quả cao. Nhân tố Tầm quan trọng của phòng tài chính (TC) có hệ số tương quan thứ ba là 0,260, nhân tố này tác động mạnh thứ ba đến mức độ ứng dụng mô hình BSC. Nhân tố này quan hệ cùng chiều với nhân tố phụ thuộc Mức độ ứng dụng mô hình BSC (CN). Khi nhân tố Tầm quan trọng của phòng tài chính (TC) tăng lên 1 đơn vị độ lệch chuẩn thì Mức độ ứng dụng mô hình BSC (CN) tăng lên 0,260 đơn vị độ lệch chuẩn, trong khi các nhân tố khác là không đổi. Thật vậy, trong một ngân hàng thương mại thì phòng tài chính được đánh giá cao vai trò, là nơi kiểm soát lại những giao dịch, thông tin về tài chính, đầu mối phân bổ các chi phí, lợi nhuận đến tận các phòng, đây là các thông tin quan trọng ảnh hưởng đến việc thiết kế các thang đo BSC, do đó nhân tố có tác động mạnh đến việc triển khai, sử dụng BSC trong hệ thống đo lường. Nhân tố tính năng động sản phẩm – thị trường (NĐ) có có hệ số tương quan là 0,093, nhân tố này tác động mạnh thứ tư đến mức độ ứng dụng mô hình BSC. Nhân tố này quan hệ cùng chiều với nhân tố phụ thuộc Mức độ ứng dụng mô hình BSC (CN). Khi nhân tố tính năng động sản phẩm – thị trường (NĐ) tăng lên 1 đơn vị độ lệch chuẩn thì Mức độ ứng dụng mô hình BSC (CN) tăng lên 0,093 đơn vị độ lệch chuẩn, trong khi các nhân tố khác là không đổi. Điều này phù hợp với tình hình hiện nay khi mức cạnh tranh giữa các ngân hàng đang ở mức cao, đòi hỏi mỗi ngân hàng luôn phải có những chiến lược, kế hoạch cụ thể để ứng phó, việc áp dụng BSC là một trong những công cụ để thực hiện kế hoạch này. Nhân tố Sự tập trung hóa (TT) có hệ số tương quan là -0,048, có quan hệ ngược chiều với với nhân tố phụ thuộc Mức độ ứng dụng mô hình BSC (CN). Khi nhân tố Sự tập trung hóa (TT) tăng lên 1 đơn vị độ lệch chuẩn thì Mức độ ứng dụng mô hình BSC (CN) giảm lên 0,048 đơn vị độ lệch chuẩn, trong khi các nhân tố khác là không đổi. Việc quản lý tập trung gây ra trở ngại đến việc ứng dụng BSC. 87 Nhân tố Sự chuẩn hóa (CH) có hệ số tương quan là -0,061, có quan hệ ngược chiều với với nhân tố phụ thuộc Mức độ ứng dụng mô hình BSC (CN). Khi nhân tố Sự chuẩn hóa (CH) tăng lên 1 đơn vị độ lệch chuẩn thì Mức độ ứng dụng mô hình BSC (CN) giảm lên 0,061 đơn vị độ lệch chuẩn, trong khi các nhân tố khác là không đổi. Điều này đúng với thực tế, các nhân viên ngân hàng trong quá trình tác nghiệp phải tuân thủ rất nhiều quy trình, hệ thống kiểm soát, điều này giảm đi sự linh hoạt, tiếp cận cái mới, gây ra trở ngại khi áp dụng BSC. Phương trình hồi quy đối với các biến có hệ số đã chuẩn hoá có dạng như sau: CN= 0.485 + 0.3444*TG – 0.048*TT + 0.260*TC – 0.061*CH + 0.279*TN + 0.093*ND . Bảng 30: Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết 99% Nếu Sự tham gia của lãnh đạo cao thì với Mức độ ứng dụng 99% BSC tại BIDV Nam Đồng Nai ngày càng cao Nếu Sự tập trung hóa thấp thì với Mức độ ứng dụng BSC 99% tại BIDV Nam Đồng Nai ngày càng cao. Nếu Ảnh hưởng của phòng tài chính tốt thì với Mức độ ứng 99% dụng BSC tại BIDV Nam Đồng Nai ngày càng cao. Nếu Sự chuẩn hóa thấp thì với Mức độ ứng dụng BSC tại 99% BIDV Nam Đồng Nai ngày càng cao. Nếu chính sách Truyền thông nội bộ tốt thì với Mức độ ứng 99% dụng BSC tại BIDV Nam Đồng Nai ngày càng cao. 88 độ ứng dụng BSC tại BIDV Nam Đồng Nai ngày càng cao. 4.2.8. Dò tìm sự vi phạm các giả định cần thiết trong hồi quy tuyến tính: Tiếp đến, luận văn trình bày các kiểm định về độ phù hợp và kiểm định ý nghĩa của các hệ số hồi quy. Mô hình hồi quy tuyến tính bằng phương pháp Enter với một số giả định và mô hình chỉ thực sự có ý nghĩa khi các giả định này được đảm bảo. Do vậy, để đảm bảo cho độ tin cậy của mô hình, đề tài còn phải chú trọng một loạt các dò tìm sự vi phạm các giả định cần thiết trong hồi quy tuyến tính. Giả định liên hệ tuyến tính và phương sai không đổi: nếu giả định liên hệ tuyến tính và phương sai bằng nhau được thỏa mãn thì không nhận thấy có liên hệ gì giữa các giá trị dự đoán và phần dư, chúng sẽ phân tán rất ngẫu nhiên. Nếu giả định tuyến tính được thỏa mãn (đúng) thì phần dư phải phân tán ngẫu nhiên trong một vùng xung quanh đường đi qua tung độ 0 của đồ thị phân tán của phần dư chuẩn hóa (Standardized Residual) và giá trị dự đoán chuẩn hóa (Standardized Predicted Value). Và nếu phương sai không đổi thì các phần dư phải phân tán ngẫu nhiên quanh trục 0 (tức quanh giá trị trung bình của phần dư) trong một phạm vi không đổi (Hoàng & Chu – tập 1, 2008). Đầu tiên là giả định liên hệ tuyến tính. Phương pháp được sử dụng là biểu đồ Scatterplot với giá trị phần dư chuẩn hóa trên trục tung và giá trị dự đoán chuẩn hóa trên trục hoành. Nhìn vào biểu đồ ta thấy phần dư không thay đổi theo một trật tự nào đối với giá trị dự đoán. Vậy giả thuyết về liên hệ tuyến tính không bị vi phạm. Giả định tiếp theo cần xem xét là phương sai của phần dư không đổi. Để Truyền thông nội bộ kiểm định này, chúng ta sẽ tính hệ số tương quan hạng Spearman của giá trị tuyệt đối phần dư và các biến độc lập. Giá trị sig. của các hệ số tương quan với Độ tin cậy 95% cho thấy không đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0 là giá trị tuyệt đối của phần dư độc lập với các biến độc lập. Như vậy, giả định về phương sai của sai số không đổi không bị vi phạm. 89 Để dò tìm sự vi phạm giả định phân phối chuẩn của phần dư ta sẽ dùng hai công cụ vẽ của phần mềm SPSS là biểu đồ Histogram và đồ thị P-P plot. Nhìn vào biểu đồ Histogram ta thấy phần dư có phân phối chuẩn với giá trị trung bình gần bằng 0 và độ lệch chuẩn của nó gần bằng 1 (= 0.983). Hình 4-2 Biểu đồ Histogram (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra) Nhìn vào đồ thị P-P plot biểu diễn hầu hết các điểm quan sát thực tế tập trung gần như quanh đường chéo những giá trị kỳ vọng, có nghĩa là dữ liệu phần dư có phân phối chuẩn. Dựa vào đồ thị phân tán của phần dư chuẩn hóa và giá trị dự đoán chuẩn hóa cho thấy các giá trị dự đoán chuẩn hóa và hầu hết phần dư phân tán chuẩn hóa phân tán ngẫu nhiên trong một vùng xung quanh đường đi qua tung độ 0. Hình 4-3: Biểu đồ P-P lot Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra 90 Theo biểu đồ Scatterplort, các giá trị kỳ vọng được phân tán ngẫu nhiên thành một vùng nhất định. Vì vậy mà các giả thuyết tuyến tính không bị vi phạm hay nói cách khác đảm bảo được Độ tin cậy của mô hình. Hình 4-4: Biểu đồ Scatterplot Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra 4.2.9. Kiểm định ANOVA, T-test: Trong quá trình nghiên cứu thì vấn đề đặt ra là có sự khác biệt trong việc ứng dụng mô hình BSC theo các đặc điểm của mẫu nghiên cứu. Kiểm định sự khác biệt để trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau: 1/ Có sự khác biệt biệt về Vị trí công việc và Mức độ ứng dụng BSC hay không? 2/ Có sự khác biệt về phòng ban làm việc và Mức độ ứng dụng BSC hay không? 3/ Có sự khác biệt về Độ tuổi và Mức độ ứng dụng BSC hay không? 4/ Có sự khác biệt về Giới tính và Mức độ ứng dụng BSC hay không? Các giả thuyết nghiên cứu: Giả thuyết H7a: Không có sự khác biệt về Vị trí công việc và Mức độ ứng dụng BSC Giả thuyết H7b: Không có sự khác biệt về Phòng ban hiện làm và Mức độ ứng dụng BSC 91 Giả thuyết H7c: Không có sự khác biệt về Độ tuổi và Mức độ ứng dụng BSC Giả thuyết H7d: Không có sự khác biệt về Giới tính và Mức độ ứng dụng BSC 4.2.9.1. Kiểm định sự khác biệt về Mức độ ứng dụng BSC giữa những nhân viên có vị trí công việc khác nhau: Hệ số Sig trong kiểm định Levene của Vị trí công việc lớn hơn 0.05 (0.069). Do đó, phương sai của nhóm nhân tố đồng nhất. Với Độ tin cậy 95% phân tích ANOVA giữa Mức độ ứng dụng BSC với nhóm Vị trí công việc có hệ số Sig lớn hơn 0.05 (0.522) thì giữa các thành phần không có sự khác biệt. Vì vậy chấp nhận giả thuyết H7a. Bảng 31: Kiểm định tính đồng nhất của phương sai vị trí công việc CN Thống kê Levene df1 df2 Sig. 2.709 2 181 .069 Sum of Squares Df Mean Square F Sig. Bảng 4.18 ANOVA Giữa các nhóm CN Trong nhóm .342 2 .171 .653 .522 Tổng cộng 47.445 181 .262 47.787 183 (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra) 92 4.2.9.2. Kiểm định sự khác biệt về Mức độ ứng dụng BSC giữa những nhân viên có Phòng ban hiện làm việc khác nhau: Hệ số Sig trong kiểm định Levene của Phòng ban hiện làm việc nhỏ hơn 0.05 (0.000). Do đó, phương sai của nhóm nhân tố không đồng nhất. Với Độ tin cậy 95% phân tích ANOVA giữa Mức độ ứng dụng BSC với nhóm Phòng ban hiện làm có hệ số Sig lớn hơn 0.05 (0.240) thì giữa các thành phần không có sự khác biệt. Vì vậy chấp nhận giả thuyết H7b. Bảng 32: Kiểm định tính đồng nhất của phương sai phòng ban làm việc CN Thống kê Levene df1 df2 Sig. 6.664 180 .000 3 ANOVA df F Sig. CN Giữa các nhóm Sum of
Squares Mean
Square Trong nhóm 1.101 3 .367 1.415 .240 Tổng cộng 46.686 180 .259 47.787 183 (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra)
4.2.9.3. Kiểm định sự khác biệt về Mức độ ứng dụng BSC giữa những nhân viên có độ tuổi khác nhau: Hệ số Sig trong kiểm định Levene của Độ tuổi nhỏ hơn 0.05 (0.00). Do đó, phương sai của nhóm nhân tố đồng nhất. Với Độ tin cậy 95% phân tích ANOVA giữa Mức độ ứng dụng BSC với nhóm Độ tuổi có hệ số Sig nhỏ hơn 0.05 (0.038) thì giữa các thành phần không có sự khác biệt. Vì vậy bác bỏ giả thuyết H7c. 93 Bảng 33. Kiểm định tính đồng nhất của phương sai độ tuổi CN Thống kê Levene df2 Sig. df1
3 180 10.323 .000 ANOVA CN Giữa các nhóm df Mean Square F Sig. Sum of
Squares Trong nhóm 2.178 3 .726 2.865 .038 Tổng cộng 45.609 180 .253 47.787 183 (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra)
4.2.9.4. Kiểm định sự khác biệt về Mức độ ứng dụng BSC giữa những nhân viên có giới tính khác nhau: Hệ số Sig trong kiểm định Levene của Giới tính lớn hơn 0.05 (0.705). Do đó, phương sai của nhóm nhân tố đồng nhất. Với Độ tin cậy 95% phân tích ANOVA giữa Mức độ ứng dụng BSC với nhóm Giới tính có hệ số Sig lớn hơn 0.05 (0.457) thì giữa các thành phần không có sự khác biệt. Vì vậy chấp nhận giả thuyết H7d. Bảng 34: Kiểm định tính đồng nhất của phương sai giới tính Kiểm định T-Test về giới tính
Levene's Test for Equality
of Variances F Sig. t-test for Equality of
Means
df t Sig. (2-
tailed) .144 .705 .741 182 .460 CN .745 180.756 .457 Equal variances
assumed
Equal variances not
assumed 94 Bảng 35. Tổng hợp phân tích ANOVA PHÂN TÍCH ANOVA Giá trị kiểm định ANOVA KẾT LUẬN VỀ Levene Statistic CÁC CHỈ TIÊU (Sig) SỰ KHÁC BIỆT (Sig,) Giới tính 0,705 0,457 Không có sự khác biệt Độ tuổi 0,000 0,038 Có sự khác biệt Phòng ban làm Không có sự khác biệt 0,000 0.240 việc (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra) Vị trí công việc 0,069 0,522 Không có sự khác biệt Bảng 36 thể hiện kết luận không có sự khác biệt về mức độ ứng dụng BSC giữa các nhóm khảo sát có giới tính, phòng ban làm việc, vị trí công việc nhưng có sự khác biệt về độ tuổi khi phân tích ANOVA. TÓM TẮT CHƯƠNG 4: Chương 4 tác giả đã trình bày kết quả nghiên cứu thông qua quá trình kiểm định các thang đo và mô hình nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy các thang đo đạt yêu cầu, độ tin cậy. Các giả thuyết đều được chấp nhận trong mô hình nghiên cứu. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy 6 nhân tố: Sự tham gia của lãnh đạo; Truyền thông nội bộ; Sự chuẩn hóa; Ảnh hưởng của phòng tài chính; Sự tập trung hóa; Sự năng động của sản phẩm-thị trường tác động trực tiếp đến mức độ ứng dụng BSC tại BIDV Nam Đồng Nai. Thang đo các khái niệm nghiên cứu đã đạt giá trị hội tụ và giá trị phân biệt thông qua mức độ ứng dụng BSC các điều kiện của phân tích nhân tố EFA và phân tích tương quan Pearson. Kết quả kiểm định của phép hồi quy tuyến tính cho thấy có 6 nhân tố (NĐ, TG, TT, TC, CH, TN) đều tác động 95 dương đến mức độ ứng dụng mô hình BSC ở giá trị sig < 0,05 (mức ý nghĩa 95%). Kết quả kiểm định cho thấy mô hình phù hợp, không có sự vi phạm các giả định kiểm định, kết quả kiểm định các giả thuyết đều được chấp nhận. Đây là cơ sở quan trọng để đưa ra các kiến nghị sẽ được trình trong chương 5. 96 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ 5.1 Kết luận: Dựa trên kết quả nghiên cứu của chương 4, tác giả kết luận được một số vấn đề như sau: Kết quả kiểm định thang đo Cronbach’s Alpha Thang đo NĐ4, có hệ số tương quan biến tổng < 0,3. Do đó phải loại trước khi chạy EFA. Sau khi loại các biến này thì các biến còn lại đều có hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến đều > 0,6 và hệ số tương quan biến tổng > 0,3. Từ 18 biến quan sát còn lại 17 biến sẽ được sử dụng trong bước phân tích nhân tố khám phá EFA. Kết quả EFA cho thấy 17 biến quan sát đủ điều kiện để kiểm định mô hình hồi quy. Kết quả phân tích hồi quy bội cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ ứng dụng mô hình BSC gồm 06 nhân tố theo mức độ ảnh hưởng giảm dần là: CN (β = 0,344); TN (β = 0,279); TC (β = 0,260); NĐ (β = 0,093); TT (β = -0,048); CH (β = -0,061). Nghĩa là, giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5, H6, được chấp nhận. Như vậy, Đặc điểm nhà lãnh đạo ngân hàng ảnh hưởng mạnh nhất đến mức độ ứng dụng mô hình BSC (beta = 0.344). Bởi cho dù môi trường nào, lĩnh vực nào quá trình đổi mới cũng phải được khởi xướng, dẫn dắt của những nhà quản lý các cấp. Chính họ họ là người tạo nên động lực, sự quyết tâm và dẫn dắt quá trình thay đổi đi đến thành công. Từ đó sẽ giúp nhân viên có thêm động lực, niềm tin đi đến thành công. Tiếp theo là Truyền thông nội bộ và Sự ảnh hưởng của Phòng tài chính cũng tác động thuận chiều đối với mức độ ứng dụng mô hình BSC ( Beta lần lượt = 0.279 và 0.260).Trái lại 2 yếu tố thuộc đặc điểm nội bộ của ngân hàng: sự tập trung hóa và chuẩn hóa có tác động ngược chiều với mức độ ứng dụng mô hình BSC (beta lần lượt là -0,048 và -0,061). Sau cùng là yếu tố sự năng động sản phẩm, thị trường có ảnh hưởng đối với mức độ ứng dụng mô hình BSC, tuy nhiên mối quan hệ này là khá thấp ( Beta = 0,093). Điều này cũng được khẳng định trong nghiên cứu của Braam và Nijsen (2008). 97 5.2 Các hàm ý quản trị: 5.2.1 Sự cam kết của lãnh đạo: Các nhà lãnh đạo hiện nay đều quen với cách thức, mô hình điều hành quản lý mang tính thực thi mệnh lệnh trước đây, họ không có kinh nghiệm tự hoạch định chiến lược cũng như thực hiện quản lý thông qua hệ thống đo lường. Nhận thức tính cấp thiết phải thay đổi là tiền đề quan trọng cho việc khẳng định cam kết từ Ban lãnh đạo và đội ngũ quản lý cấp trung về việc triển khai BSC. Các lãnh đạo BIDV cần thực hiện nhiều công cụ truyền thông nội bộ khác nhau để khẳng định sự đồng thuận cam kết này, giúp truyền lửa và tạo sự đồng lòng cho tất cả nhân viên bên dưới. Đồng thời cần tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng các chỉ tiêu đo lường. Kết quả nghiên cứu của tác giả cho thấy mức độ cam kết và sự tham gia thực hiện của lãnh đạo chi nhánh có tác động mạnh nhất đến chấp nhận thẻ điểm cân bằng. Do vậy sự cam kết và quyết tâm đến cùng của lãnh đạo BIDV là điều kiện tiên quyết để có thể triển khai thành công BSC tại BIDV. Bảng 36. Giá trị trung bình các thang đo Sự tham gia của lãnh đạo TG1 TG2 4.0000 TG3 3.9783 Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra 4.0000 Được tham gia rất nhiều trong việc giới thiệu, giám sát hoạt
động trong BIDV Nam Đồng Nai
Thấu hiểu rằng việc sử dụng BSC để xây dựng hệ thống đo
lường hiệu quả là cần thiết cho sự thành công của BIDV
Được thông báo đầy đủ và hỗ trợ mọi nỗ lực để việc đánh
giá kết quả kinh doanh 5.2.2 Nâng cao công tác truyền thông nội bộ: Để chiến lược có thể được thực hiện thành công thì bản thân chiến lược cần phải được hiểu rõ và được thực hiện tại mọi cấp của tổ chức. Bất kỳ công cụ quản trị nào cũng đều hướng đến mục tiêu nâng cao năng suất và kết quả làm việc của đội ngũ, giúp đạt được các mục tiêu chung của tổ chức. Và BSC cũng không phải là ngoại lệ. Tuy nhiên, nếu vai trò của BSC chưa được hiểu rõ và phương thức truyền 98 thông nội bộ không hiệu quả, sẽ dẫn đến hệ quả những hiểu biết sai lầm về công cụ này, tạo cảm giác BSC giống như công cụ “xiềng xích”. Điều tiên quyết đó là ban lãnh đạo đã thật sự xây dựng được văn hóa làm việc hướng đến kết quả và truyền thông đến tất cả nhân viên biết được các chỉ số hiệu suất cốt yếu ở bốn khía cạnh của thẻ điểm cân bằng, dù là khối kinh doanh trực tiếp hay khối hỗ trợ. Khi tư tưởng được “đả thông”, mọi việc sẽ rất dễ dàng. Việc truyền đạt thẻ điểm cân bằng đến nhân viên không nên công bố chỉ trong một, hai sự kiện bởi vì nhân viên có thể xem đó là một chương trình không quan trọng được thông báo hàng tháng và sau đó lãng quên. Do đó, các chương trình truyền đạt phải định kỳ đều đặn, có kế hoạch cụ thể, sử dụng nhiều loại công cụ: thông báo cho các cấp quản lý, các cuộc họp, các bản tin. Dù sử dụng công cụ nào thì cũng không nên đưa ra những chủ đề chung chung, quá rộng nên mô tả những thước đo cụ thể để theo dõi sự thành công của chiến lược đề ra. Để việc truyền thông thêm hiệu quả, Hội sở chính BIDV nên cử các đội dự án chuyên trách về các Chi nhánh để phổ biến trước đến các cấp Lãnh đạo chi nhánh, trưởng/phó phòng về ý nghĩa, cách lập các chỉ số và tiêu chí đánh giá theo các chỉ số được thiết lập theo bốn khía cạnh của thẻ điểm cân bằng, sau đó lãnh đạo các phòng hoặc trưởng nhóm sẽ phổ biến lại cho các nhân viên cấp dưới của mình. Điều này sẽ giúp cho nhân viên sẽ có khái niệm cơ bản về cách đánh giá này. Đến khi đội dự án truyền thông sâu thêm về cách thức đánh giá theo mô hình BSC thì nhân viên của phòng sẽ biết cách hỏi và thắc mắc về những vấn đề họ chưa hiểu. Như thế thì nhân viên sẽ nắm và hiểu rõ thêm, nắm được ý nghĩa của đánh giá kết quả làm việc của mình theo mô hình thẻ điểm cân bằng. Ngoài ra, đối với các nhân viên mới sẽ được đào tạo bổ sung thêm nội dung về đánh giá nhân viên theo thẻ điểm cân bằng sẽ được được truyền tải ngay lúc nhân viên mới làm việc để họ có thể định hướng, hình dung trước cách đo lường, đánh giá của BIDV, từ đó hòa nhập tốt hơn. Trong quá trình triển khai, Chi nhánh nên tổ chức các buổi thảo luận giữa các Phòng ban để Ban Lãnh đạo lắng nghe và tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong 99 quá trình thực hiện, đồng thời Chi nhánh nên thành lập tổ chuyên trách về xây dựng, triển khai và tổng hợp đánh giá nhân viên. Đội này sẽ hoạt động tích cực xuyên suốt các phòng ban trong chi nhánh, sẵn sàng hỗ trợ, tư vấn khi có bất kì thắc mắc hoặc khó khăn từ nhân viên. Bảng 37: Giá trị trung bình các thang đo Truyền thông nội bộ TN1 Việc truy cập vào các thông tin quản trị và tài chính là có giới TN2 3.9076 TN3 3.8750 hạn
Truyền thông giữa các phòng ban là liên tục và thường xuyên Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra 3.9511 Trao đổi thông tin giữa các phòng trong chi nhánh là rất tốt kể
cả việc chia sẻ những thông tin quan trọng 5.2.3 Xây dựng Hệ thống theo dõi kết quả thực hiện: Để BSC và KPI thực sự đi vào “cuộc sống” của Chi nhánh, phòng Tài chính- kế toán cần xây dựng thêm hệ thống theo dõi và cập nhật kết quả thực hiện các chỉ tiêu KPI. Hiện nay các mẫu biểu đánh giá chỉ dừng lại ở bảng tính Excel. Hệ thống hoàn toàn tự động bằng cách xây dựng phần mềm quản lý các chỉ tiêu KPI. Mặt khác hệ thống có thể trình chiếu theo thời gian thực trên các màn hình tại phòng họp tại Chi nhánh hoặc xây dựng online để các cán bộ lãnh đạo, quản lý, nhân viên có thể theo dõi tình hình thực hiện các chỉ tiêu bất cứ lúc nào, từ bất cứ đâu. Như vậy mọi đánh giá sẽ được công khai và rõ ràng, đảm bảo sự ghi nhận sát sao kết quả làm việc. Ngoài ra Hệ thống báo cập nhật thường xuyên các kết quả của thẻ điểm cân bằng, các kết quả BSC cần phải được tuyên truyền, thông báo đều đặn hàng tuần trong ngân hàng, để các nhân viên cùng các cấp quản lý thường xuyên theo dõi, nếu có sự thay đổi chệch hướng theo kế hoạch đề ra thì sẽ có biện pháp kịp thời để tìm ra nguyên nhân, khắc phục và đưa ra giải pháp hợp lý. Đồng thời với việc hệ thống báo cáo thường xuyên kết quả đánh giá theo 4 khía cạnh sẽ làm cho nhân viên 100 có thêm động lực, biết được mỗi cá nhân/phòng ban đang ở mức nào, từ đó sẽ có hành động điều chỉnh kịp thời để hoàn thành kế hoạch đề ra. Bảng 39: Giá trị trung bình các thang đo Tầm quan trọng của phòng tài chính TC1 TC2 Kế toán quản trị có vị trí vượt trội và được đề cao trong công 3.9511 Phòng tài chính có nhiều quyền lực trong Công ty so với các
phòng ban khác Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra 3.9185 ty. 5.2.4 Gia tăng mức độ ứng dụng mô hình BSC thông qua sự cân bằng của sự chuẩn hóa và tập trung hóa: Ngân hàng là ngành nghề kinh doanh đặc thù, đòi hỏi sự chuẩn hóa và tập trung hóa rất cao giúp hoạt động kinh doanh ngay càng được cải thiện và lành mạnh hóa lĩnh vực ngân hàng thông qua việc áp dụng các chuẩn mực toàn cầu. Tuy nhiên chính khi có cấu trúc và mức độ chuẩn càng hóa cao thì càng khó thay đổi. Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ giữa sự chuẩn hóa, sự tập trung hóa và mức độ ứng dụng mô hình BSC là mối quan hệ ngược chiều. Như vậy, mức độ chuẩn hóa và tập trung hóa như thế nào là phù hợp. Mức độ phù hợp này có ý nghĩa rất quan trọng, nó vừa đảm bảo cho chi nhánh vận hành theo những chuẩn mực của BIDV, quy định của NHNN vừa thúc đẩy được quá trình đổi mới nói chung và ứng dụng BSC nói riêng tại chi nhánh. Trong phạm vi nghiên cứu của mình, tác giả chỉ dừng lại ở mức độ đặt ra vấn đề cho những nghiên cứu tiếp theo. Bảng 40: Giá trị trung bình các thang đo Sự chuẩn hóa và tập trung hóa TT1 2.6141 TT2 2.3913 BIDV Nam Đồng Nai có tập trung hóa cao về quyên lực và ra
quyết định
BIDV Nam Đồng Nai có mức độ phân quyền và ra quyết định
cao CH1 Nhấn mạnh đến việc áp dụng một phong cách quản trị đồng 3.0054 101 nhất, bao quát CH2 Nhấn mạnh đến tầm quan trọng trong việc tuân thủ các quy 2.7772 trình đã đưa ra CH3 Kiểm soát chặt chẽ các quy trình bằng hệ thống kiểm soát chi 2.9891 tiết CH4 Các nhân viên làm việc theo đúng bản mô tả công việc 2.9457
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra 5.2.5 Tập trung các giải pháp giúp nhân viên thích nghi nhanh hơn với sự thay đổi trong quy trình, hệ thống đánh giá: Tạo ra môi trường làm việc sôi nổi, cạnh tranh lẫn nhau bằng cách tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về thẻ điểm cân bằng. Từ đó sẽ làm cho nhân viên hứng thú tìm hiểu để tham gia, từ đó gián tiếp giúp nhân viên nắm bắt, định hướng về các thay đổi trong chính sách, hệ thống đánh giá nhân viên. Tổ chức các buổi đào tạo, trao đổi giữa các cấp quản lý với các nhân viên để tạo niềm tin cho họ về khả năng thích nghi với sự thay đổi, từ đó sẽ làm họ có động lực, sự kích thích muốn chinh phục các thử thách mới. Đồng thời giúp cho nhân viên nhận thức được việc thay đổi là quá trình liên tục, cần có thời gian để thực hiện và kết quả cũng sẽ không thể có ngay được. Như vậy, sự phối hợp giữa các nhân viên một cách nhịp nhàng, chia sẽ lẫn nhau là vấn đề mấu chốt đem lại sự thành công của sự thay đổi. 5.2.6 Hệ thống lương, thưởng dựa trên hệ thống thẻ điểm cân bằng: Trong quá trình thiết lập mục tiêu, các mục tiêu của các tổ đội và cá nhân, đặc biệt là của đội ngũ quản lý, phải bao gồm hoặc gắn kết với các mục tiêu trong BSC. Cơ chế lương, thưởng được điều chỉnh theo hướng việc tăng lương, phân bổ tiền thưởng dựa trên mức độ hoàn thành các mục tiêu cá nhân và nhóm. Tỷ lệ thu nhập biến đổi (tiền lương và tiền thưởng) phụ thuộc vào tính chất công việc và trách nhiệm của họ đổi với các mục tiêu chiến lược. Một hệ thống đãi ngộ dựa trên thành tích là công cụ vô cùng quan trọng để hướng sự nỗ lực của các tổ đội và nhân viên vào việc thực hiện các mục tiêu chiến lược. 102 5.2.7 Hỗ trợ tư vấn: Phát triển thẻ điểm cân bằng không phải là một nhiệm vụ đơn giản. Những nhà tư vấn bên ngoài có thể mang lại nhiều kinh nghiệm áp dụng, những kỹ năng cần thiết và những lời khuyên khách quan. Các nhà quản lý của ngân hàng có thể dễ lĩnh hội hơn nếu thẻ điểm được phát triển bởi các chuyên gia bên ngoài. 5.3 Hạn chế của đề tài: Đề tài đã trình bày rõ ràng, logic quá trình nghiên cứu của tác giả, thể hiện được nội dung, mục đích, phạm vi, phương pháp và kết quả nghiên cứu. Ngoài ra đề tài nghiên cứu còn đảm bảo được những mục tiêu đề ra, xác định các yếu tố tác động mức độ chấp nhận ứng dụng BSC tại BIDV Nam Đồng Nai, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm giúp việc triển khai BSC thành công. Bên cạnh những mặt đạt được, nghiên cứu còn tồn tại các hạn chế sau: - Kích thước mẫu nghiên cứu nhỏ (<300) chi mang tính đại diện. Bên cạnh đó, việc ứng dụng mô hình BSC ở mỗi thời điểm khác nhau và bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố mà nghiên cứu chưa đề cập được toàn bộ. - Thứ hai, phạm vi nghiên cứu nhỏ (tỉnh Đồng Nai) nên mẫu chưa thể hiện tính đại chúng. - Mô hình nghiên cứu giải thích được 68.9% sự biến thiên của biến cần quan sát là mức độ ứng dụng mô hình BSC, còn 22,1% là do tác động của các yếu tố khác ngoài mô hình mà tác giả chưa đề cập được hết. 5.4 Hướng nghiên cứu trong tương lai: Căn cứ vào kết quả đạt được và những tồn tại của nghiên cứu, tác giả xác định hướng nghiên cứu tiếp theo là: - Mở rộng phạm vi nghiên cứu ra các chi nhánh khác hằm tăng cường độ tin cậy cho mô hình nghiên cứu. TÓM TẮT CHƯƠNG 5 Trong chương cuối này, tác giả đã trình bày một cách tóm tắt về kết quả nghiên cứu, ý nghĩa của những đóng góp về mặt lý luận cũng như thực tiễn của đề 103 tài. Tác giả đã đưa ra các hạn chế trong nghiên cứu của mình và đề xuất hướng nghiên cứu đó là mở rộng phạm vi nghiên cứu ra các chi nhánh khác hằm tăng cường độ tin cậy cho mô hình nghiên cứu. 104 KẾT LUẬN Hội nhập kinh tế quốc tế và sự thay đổi trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay đã đem đến cho các Ngân hàng trong nước nhiều cơ hội học hỏi, trải nghiệm để vươn ra thị trường quốc tế. Bên cạnh đó, đi đôi với cơ hội là những thách thức cực kỳ lớn khi mà các ngân hàng quốc tế ngày càng quan tâm đến việc thâm nhập vào thị trường Việt Nam. Thời đại công nghiệp chuyển sang thời đại thông tin đã đặt ra yêu cầu cho các tổ chức phải thiết lập tầm nhìn và chiến lược, xây dựng các mục tiêu từ chiến lược và đo lường việc thực hiện các mục tiêu đó để có thể tồn tại và phát triển. Thẻ điểm cân bằng (Balanced scorecard – BSC) là ý tưởng cực kỳ xuất sắc của David P.Norton và Robert S.Kaplan với mục đích ban đầu“Đo lường hiệu suất hoạt động của tổ chức trong tương lai”. Đây chính là công cụ có thể đáp ứng được nhu cầu phát triển ổn định của các doanh nghiệp trong thời đại mới. Những thước đo của Bảng cân bằng điểm thể hiện sự cân bằng trong bốn phương diện tài chính, khách hàng, qui trình hoạt động nội bộ và học hỏi, phát triển. Mỗi phương diện trong Bảng cân bằng điểm bao gồm: các mục tiêu, các thước đo của những mục tiêu đó, giá trị chỉ tiêu của các thước đo và mức độ quan trọng của từng thước đo. Việc áp dụng Thẻ điểm cân bằng vào hệ thống đo lường kết quả hoạt động của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việc Nam – Chi nhánh Nam Đồng Nai là một bước thay đổi tích cực lớn giúp cho Chi nhánh khắc phục những hạn chế trong công tác định hướng và quản lý theo các mục tiêu đã đề ra. Bằng việc nghiên cứu định lượng, trên cơ sở khảo sát các cán bộ nhân viên về các yếu tố tác động đến mức độ ứng dụng mô hình BSC, nghiên cứu của tác giả đã rút ra những điểm mới, lưu ý quan trọng nhằm giúp BIDV Nam Đồng Nai xem xét để việc ứng dụng BSC đạt hiệu quả cao, giúp Chi nhánh sẽ ngày càng phát triển mạnh mẽ và toàn thể CBNV của Chi nhánh sẽ có thêm động lực phấn đấu hoàn thành công việc và được ghi nhận một cách xứng đáng, công bằng. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng với thời gian và khả năng nghiên cứu có hạn, đề tài không thể tránh được những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý chân thành của Quý thầy, cô 105 và các anh chị em đồng nghiệp tại Chi nhánh để luận văn được hoàn thiện và mang tính ứng dụng hơn. Xin chân thành cám ơn! 106 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tham khảo Tiếng Việt 1. Kaplan và Norton, 1996. Thẻ điểm cân bằng – Biến chiến lược thành hành động. Người dịch: Lê Đình Chi và Trịnh Thanh Thủy, 2016. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Trẻ. 2. Lê Thị Lan Anh, 2015. Xây dựng các chỉ tiêu đo lường tổng thể theo bốn khía cạnh của BSC tại Trường Cao Đẳng Nghề Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Luận văn thạc sỹ. Trường Đại học Kinh Tế Tp. HCM. 3. Nguyễn Thị Mai Trang và Nguyễn ình Thọ (2007), Nghiên cứu thị trường, NXB Đại học quốc gia TP HCM 4. Lê Thu Thảo, 2015. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh theo Thẻ điểm cân bằng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh 1. Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Kinh Tế Tp. HCM. 5. Ngô Thanh Thảo, 2015. Hoàn thiện việc sử dụng Bảng cân bằng điểm trong đánh giá thành quả hoạt động tại Ngân hàng ACB. Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Kinh Tế Tp. HCM. 6. Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam, 2015. Báo cáo kết quả đo lường sự hài lòng CBNV năm 2015. 7. Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam, 2015. Báo cáo kết quả chương trình Khách hàng bí mật năm 2015. 8. Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam, 2015. Nghị quyết liên tịch – Định hướng khung kế hoạch kinh doanh giai đoạn 2016 – 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Tháng 8 năm 2015. 9. Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam, 2015. Hướng dẫn đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ theo Thẻ điểm cân bằng cấp Chi nhánh và cấp Phòng tại Chi nhánh. Tháng 9/2015. 10. Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam Chi nhánh Nam Đồng Nai, 2015. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2015. 107 11. Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam Chi nhánh Nam Đồng Nai, 2015. Báo cáo kết quả thực hiện chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh giai đoạn 2013 - 2015. 12. Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam Chi nhánh Nam Đồng Nai, 2016. Bảng chấm điểm hoàn thành kế hoạch quý I/2016. Tháng 4 năm 2016. 13. Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam Chi nhánh Nam Đồng Nai, 2016. Bảng chấm điểm hoàn thành kế hoạch quý II/2016. Tháng 7 năm 2016. 14. Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam Chi nhánh Nam Đồng Nai, 2015. Quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2015. Tháng 3 năm 2015. 15. Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam Chi nhánh Nam Đồng Nai, 2016. Quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2015. Tháng 3 năm 2016. 16. Paul R. Niven, 2009. Thẻ điểm cân bằng. Người dịch: Trần Phương và Thu Hiền, 2013. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Tổng Hợp. 17. Trần Thanh Tâm, 2015. Ứng dụng mô hình Thẻ điểm cân bằng trong đánh giá hiệu quả hoạt động Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh KCN Sóng Thần. Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Kinh Tế Tp. HCM. 18. Trần Thị Kim Dung, 2015. Quản trị nguồn nhân lực. Tp. Hồ Chí Minh: Nhà sách Lộc. 19. Trịnh Thúy Anh, 2014. Các yếu tố thành công trong triển khai thẻ điểm cân bằng tại các doanh nghiệp Việt Nam. Tài liệu tham khảo Tiếng Anh 1. Braam' G.J.M. and Nijssen' E.J, (2008) Exploring the Antecedents of Balanced Scorecard Adoption as a Performance Measurement and Strategic Management System, Nijmegen Center for Economics (NiCE) Institute for Management Research Radboud University Nijmegen, P.O. Box 9108' 6500 HK Nijmegen' The Netherlands. 2. Abu Yahaya, 2009. Using Balanced Scorecard to assess Performance of Banks in Ghana. Thesis of MBA, Blekinge Institute of Technology. 108 3. Paul R. Niven, 2002. Balanced scorecard step by step: maximizing performance and maintaining results. New York: John Wileys and Sons, Inc. 4. Robert S.Kaplan and David P. Norton, 1992. The Balanced Scorecard – Measures that Drive Performance. Harvard Business Review. 5. Robert S. Kaplan and David P. Norton, 1996. Using the Balanced Scorecard as Strategic Management System. Harvard Business Review. 6. John P.Kotter (1995), Leading change: Why transformation efforts fail, Harvard business review, March-April 1995. 7. Rogers' E.M. (1995)' Diffusion of innovations' The Free Press' New York. 8. Eric Tayi (2011), Factor Influencing the use of balanced scorecard. Hanken of Economics. 9. Wang Rui Gu Hongfie (2016), Determinant Factors ifluecing the use of Balanced Scirecard in china. Thesis of MBA, Uppsala Universitet. Các website tham khảo 1. http://bidv.com.vn 2. http://bidvportal.com.vn 3. http://ieit.edu.vn 4. http://xaydungkpi.com. 109 PHỤ LỤC PHỤ LỤC 01: DANH SÁCH CÁC THÀNH VIÊN THAM GIA KHẢO SÁT STT Họ và tên Chức vu Phòng 1 Nguyễn Chính Sơn Giám đốc 2 Nguyễn Hồng Thanh Phó Giám đốc Ban Giám đốc 3 Mai Xuân Việt Phó Giám đốc 4 Dương Văn Cảnh Phó Giám đốc Khách hàng doanh 5 Hoàng Anh Trưởng phòng nghiệp 6 Trần Hữu Quang Nhân viên Khách hàng cá nhân 7 Phan Bảo Hòa Nhân viên Kế hoạch tổng hợp 8 Trịnh Thị Oanh Nhân viên Quản lý rủi ro 9 Trần Thị Kim Thoa Trưởng phòng Tài chính kế toán 10 Phạm Thị Thanh Hiền Trưởng phòng Giao dịch KHCN 11 Lê Diệp Cẩm Tú Nhân viên Giao dịch KHDN 12 Lã Thị Lan Nhân viên Kho quỹ 13 Phạm Hoài Lăng Trưởng phòng PGD Long Bình 14 Trần Thị Chi Trưởng phòng PGD Phước Tân 15 Trương Quốc Tùng Nhân viên PGD Gia Kiệm 16 Nguyễn Thị Hải Vân Phó phụ trách Quản trị tín dụng 110 17 Phạm Tuấn Vũ Nhân Viên KHDN 18 Trịnh Thăng Long Hợp đồng khoán gọn KHDN 19 Phạm Công Bạch Hợp đồng khoán gọn PGD Chợ Sặt 20 Nguyễn Thị Hồng Hạnh Hợp đồng khoán gọn KHCN Xin anh/ chị vui lòng dành ít thời gian trao đổi và góp ý của mình cho nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ ứng dụng thẻ điểm cân bằng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Nam Đồng Nai”. Theo anh/chị thì yếu tố nào sao đây ảnh hưởng đến mức độ ứng dụng BSC. Các yếu tố này cần được điều chỉnh, bớt đi hoặc bổ sung thêm những gì? 1. Xin anh/chị cho biết ý kiến của mình về những yếu tố nào ảnh hưởng đến mức độ úng dụng BSC bằng cách đánh dấu vào ô lựa chọn tương ứng ? TG
TC
TT
TN Không ảnh hưởng Ảnh hưởng NĐ Sự tham gia nhà quản lý
Sự chuẩn hóa
Sự tập trung hóa
Truyền thông nội bộ
Tính năng động sản phẩm, thị
trường
Sự chuẩn hóa CH
Khác 2. Anh/chị xin vui lòng cho biết lý do anh/chị chọn vào không đồng ý (nếu có) về những yếu tố yếu tố nào ảnh hưởng đến mức độ ứng dụng mô hình BSC? .............................................................................................................................................. 111 .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. Anh/chị xin vui lòng cho biết ý kiến của mình về các biến quan sát của các yếu tố
nào ảnh hưởng đến mức độ ứng dụng mô hình BSC bằng cách đánh dấu vào ô
lựa chọn tương ứng. Mức độ ảnh hưởng Mã Yếu tố Phát biểu hóa Không Đồng ý đồng ý CN1 Các cấp quản lý tại chi nhánh có nhận thức về BSC CN2 BIDV Nam Đồng Nai đã từng thử
nhiệm áp dụng BSC vào hệ thống
đo lường hiệu quả kinh doanh TG2 CN3 Bạn từng sử dụng BSC vào việc
đánh giá, đo lường hiệu quả
TG1 Được tham gia rất nhiều trong việc
giới thiệu, giám sát hoạt động
trong BIDV Nam Đồng Nai
Thấu hiểu rằng việc sử dụng BSC
để xây dựng hệ thống đo lường
hiệu quả là cần thiết cho sự thành
công của công ty TT1 TT2 TG3 Được thông báo đầy đủ và hỗ trợ
mọi nỗ lực để việc đánh giá kết
quả kinh doanh
BIDV Nam Đồng Nai có tập trung
hóa cao về quyên lực và ra quyết
định
BIDV Nam Đồng Nai có mức độ
phân quyền và ra quyết định cao Phòng tài chính có nhiều quyền
lực so với các phòng ban khác TC1 112 TC2 Kế toán nội bộ có vị trí vượt trội
và được đề cao tại BIDV CH1 Nhấn mạnh đến việc áp dụng một
phong cách quản trị đồng nhất, bao
quát CH2 Nhấn mạnh đến tầm quan trọng
trong việc tuân thủ các quy trình
đã đưa ra bằng hệ thống kiểm soát chi tiết CH3 Kiểm soát chặt chẽ các quy trình bản mô tả công việc CH4 Các nhân viên làm việc theo đúng TT2 TT3 NĐ1 NĐ2 NĐ3 TT1 Việc truy cập vào các thông tin
quản trị và tài chính là có giới hạn
Truyền thông giữa các phòng ban
là liên tục và thường xuyên
Trao đổi thông tin giữa các phòng
trong chi nhánh là rất tốt kể cả
việc chia sẻ những thông tin quan
trọng.
BIDV Nam Đồng Nai thay đổi
định kỳ các hoạt động marketing
của mình để phản ứng với hành
động của đối thủ cạnh tranh
Mức độ thay đổi công nghệ trong
ngành làm cho sản phẩm của
BIDV trở nên lỗi thời nhanh
chóng.
Trong thị trường của BIDV, sự
thay đổi của khách hàng là rất khó
dự đoán. Trong thị trường của BIDV, hành
vi của đối thủ là gần như không dự
đoán được. NĐ4 113 THÔNG TIN CÁ NHÂN Xin quý anh/chị vui lòng cho biết một vài thông tin cá nhân sau đây: 1. Họ và tên: ....................................................................................................................... 2. Nam/ nữ: ........................................................................................................................ 3. Đơn vị công tác (phòng, ban…): .................................................................................. Xin chân thành cảm ơn! 114 NĐ 20 CH
Khác Sự tham gia nhà quản lý
Sự chuẩn hóa
Sự tập trung hóa
Truyền thông nội bộ
Tính năng động sản phẩm, thị
trường
Sự chuẩn hóa
0 20
0 Khi phỏng vấn nhóm , kết quả thảo luận nhóm thì các thành viên thống nhất giữ nguyên mô hình nghiên cứu đề xuất ban đầu (6 nhân tố độc lập, 1 nhân tố phụ thuộc), và thống nhất các biến quan sát được giữ nguyên (Gồm 18 biến quan sát của 6 nhân tố). Tác giả sử dụng thang đo này làm cơ sở xây dựng thang đo chính thức tiến hành phỏng vấn 210 cán bộ nhân viên. Và làm cở sở dữ liệu chính thức cho luận văn. 115 Xin chào anh/chị! Hiện chúng tôi đang tiến hành nghiên cứu khoa học với đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng mô hình thẻ điểm cân bằng (BSC) tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Nam Đồng Nai”. Để hoàn thành nghiên cứu này, chúng tôi rất cần sự giúp đỡ của anh/chị bằng cách trả lời những câu hỏi dưới đây. Ý kiến của anh/chị sẽ là nguồn tài liệu nghiên cứu quý giá đối với chúng tôi. Mọi thông tin anh/chị cung cấp sẽ được bảo mật và chỉ phục vụ cho bài nghiên cứu này. Xin chân thành cảm ơn! 1 2 3 4 5 Các cấp quản lý tại chi nhánh có nhận thức về BSC 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 Mức độ 1 2 3 4 5 tập trung BIDV Nam Đồng Nai đã từng thử nhiệm áp dụng
BSC vào hệ thống đo lường hiệu quả kinh doanh
Bạn từng sử dụng BSC vào việc đánh giá, đo
lường hiệu quả
Được tham gia rất nhiều trong việc giới thiệu,
giám sát hoạt động trong BIDV Nam Đồng Nai
Thấu hiểu rằng việc sử dụng BSC để xây dựng hệ
thống đo lường hiệu quả là cần thiết cho sự thành
công của công ty
Được thông báo đầy đủ và hỗ trợ mọi nỗ lực để
việc đánh giá kết quả kinh doanh
BIDV Nam Đồng Nai có tập trung hóa cao về
quyên lực và ra quyết định
BIDV Nam Đồng Nai có mức độ phân quyền và
ra quyết định cao hóa Phòng tài chính có nhiều quyền lực so với các
phòng ban khác 1 2 3 4 5 116 tại BIDV 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 Nhấn mạnh đến việc áp dụng một phong cách
quản trị đồng nhất, bao quát
Nhấn mạnh đến tầm quan trọng trong việc tuân
thủ các quy trình đã đưa ra Phần hai: Thông tin mở rộng 1. Giới tính : Xin anh/chị cho biết thêm một số thông tin của mình: 2. Độ tuổi anh/chị thuộc nhóm nào dưới đây: 3. Chức vụ hiện tại Anh/Chị tại BIDV Nam Đồng Nai: 4. Anh/Chị vui lòng cho biết chuyên môn công việc của Anh/Chị: Xin chân thành cảm ơn anh/chị đã dành thời gian trả lời phỏng vấn! 117 PHỤ LỤC 5: THỐNG KÊ MÔ TẢ Giới Tính Frequency Percent Valid
Percent Cumulative
Percent Valid 48.4
100.0 nam
nữ
Total 89
95
184 48.4
51.6
100.0 48.4
51.6
100.0 Vị trí làm việc
Frequency Percent Valid
Percent Cumulative
Percent 27.2
53.8 27.2
81.0 50
99 27.2
53.8 Valid 19.0 100.0 35 19.0 Lãnh đạo
Nhân viên
Hợp đồng khóan
gọn
Total 184 100.0 100.0 Phòng ban các Anh chị hiện đang làm Frequency Percent Valid
Percent Cumulative
Percent 78 42.4 42.4 42.4 Valid 78.3
95.7
100.0 Quan hệ
KH
Nghiệp vụ
Hỗ trợ
khác
Total 66
32
8
184 35.9
17.4
4.3
100.0 35.9
17.4
4.3
100.0 Độ tuổi Frequency Percent Valid
Percent Cumulative
Percent Valid 48.9
85.3
96.2
100.0 <30
30 - 40
40 - 50
>50
Total 90
67
20
7
184 48.9
36.4
10.9
3.8
100.0 48.9
36.4
10.9
3.8
100.0 118 N Mean Descriptive Statistics
Maximu
m Minimu
m Std.
Deviation 2.00
2.00
2.00
1.00
2.00
2.00
2.00
1.00
1.00
1.00
1.00
1.00
1.00
1.00
1.00
3.00
3.00
3.00
3.00
2.00
3.00 5.00
5.00
5.00
5.00
5.00
5.00
5.00
5.00
5.00
5.00
5.00
5.00
5.00
5.00
5.00
5.00
5.00
5.00
5.00
5.00
5.00 3.7772
3.8533
3.7717
3.8913
3.9076
3.8750
3.9511
2.6141
2.3913
3.9511
3.9185
3.0054
2.7772
2.9891
2.9457
4.0000
3.9783
4.0000
4.0163
3.9891
4.0652 .71618
.72065
.66288
.80919
.65047
.69394
.63830
1.19105
1.21877
.75589
.70042
1.39279
1.26289
1.34688
1.25767
.58206
.56255
.60958
.59575
.60045
.56885 184
184
184
184
184
184
184
184
184
184
184
184
184
184
184
184
184
184
184
184
184 184 NĐ1
NĐ2
NĐ3
NĐ4
TN1
TN2
TN3
TT1
TT2
TC1
TC2
CH1
CH2
CH3
CH4
TG1
TG2
TG3
CN1
CN2
CN3
Valid N
(listwise) 119 PHỤ LỤC 6: KIỂM ĐỊNH THANG ĐO 6.1 Sự tham gia của lãnh đạo Reliability Statistics
N of
Cronbach's
Items
Alpha .725 3 Item-Total Statistics Scale Mean
if Item
Deleted Corrected
Item-Total
Correlation Scale
Variance if
Item
Deleted Cronbach's
Alpha if
Item
Deleted TG1
TG2
TG3 7.9783
8.0000
7.9783 1.038
1.038
.939 .516
.553
.573 .674
.632
.605 6.2 Sự tập trung hóa N of Items Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha .709 2 Item-Total Statistics Scale Mean if
Item Deleted Corrected
Item-Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted TT1
TT2 2.3913
2.6141 Scale
Variance if
Item Deleted
1.485
1.419 .549
.549 .
. 6.3 Ảnh hưởng của phòng tài chính N of Items Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha .700 2 120 Item-Total Statistics Scale Mean if
Item Deleted Corrected
Item-Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted TC1
TC2 3.9185
3.9511 Scale
Variance if
Item Deleted
.491
.571 .539
.539 .
. 6.4 Sự chuẩn hóa N of Items Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha .887 4 Item-Total Statistics Scale Mean if
Item Deleted Corrected
Item-Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted Scale
Variance if
Item Deleted
11.900
12.723
11.587
12.155 8.7120
8.9402
8.7283
8.7717 CH1
CH2
CH3
CH4 .716
.710
.798
.796 .871
.871
.838
.840 6.5 Sự năng động của sản phẩm-thị trường
Lần 1 N of Items Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha .638 4 Item-Total Statistics Scale Mean if
Item Deleted Corrected
Item-Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted NĐ1
NĐ2
NĐ3
NĐ4 11.5163
11.4402
11.5217
11.4022 Scale
Variance if
Item Deleted
2.295
2.291
2.601
3.094 .585
.580
.485
.115 .445
.448
.527
.787 121 Lần 2 N of Items Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha .787 3 Item-Total Statistics Scale Mean if
Item Deleted Corrected
Item-Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted Scale
Variance if
Item Deleted
1.492
1.386
1.688 .622
.701
.561 .715
.625
.777 7.6250
7.5489
7.6304 NĐ1
NĐ2
NĐ3
6.6 Truyền thông nội bộ Reliability Statistics
N of
Cronbach's
Items
Alpha .885 3 Item-Total Statistics Scale Mean
if Item
Deleted Corrected
Item-Total
Correlation Scale
Variance if
Item
Deleted Cronbach's
Alpha if
Item
Deleted TN1
TN2
TN3 7.8261
7.8587
7.7826 1.522
1.412
1.581 .784
.794
.756 .831
.823
.856 6.7 Mức độ ứng dụng mô hình BSC N of Items Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha .837 3 122 Item-Total Statistics Scale Mean if
Item Deleted Corrected
Item-Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted CN1
CN2
CN3 8.0543
8.0815
8.0054 Scale
Variance if
Item Deleted
1.112
1.103
1.175 .703
.703
.691 .769
.769
.782 PHỤ LỤC 7: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ .776 KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
Adequacy. Bartlett's Test of
Sphericity Approx. Chi-Square
df
Sig. 1344.302
136
.000 Initial Eigenvalues Compone
nt Extraction Sums of
Squared Loadings Rotation Sums of
Squared Loadings Total % of Cumulative % Total % of Cumulat Total % of Cumulative % Variance ive % Variance Varianc e 4.453 26.194 26.194 4.453 26.194 26.194 3.035 17.851 17.851 2.739 16.111 42.306 2.739 16.111 42.306 2.522 14.833 32.684 2.050 12.056 54.362 2.050 12.056 54.362 2.149 12.643 45.327 1.327 7.806 62.167 1.327 7.806 62.167 2.011 11.829 57.156 1.207 7.100 69.267 1.207 7.100 69.267 1.558 9.167 66.322 1.040 6.117 75.385 1.040 6.117 75.385 1.541 9.062 75.385 .593 3.487 78.871 .561 3.299 82.170 .536 3.156 85.326 .427 2.512 87.837 .412 2.426 90.263 .391 2.298 92.561 .318 1.870 94.432 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14 .286 1.682 96.113 Total Variance Explained 123 .241 1.418 97.532 .216 1.272 98.804 15
16
17 .203 1.196 100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotated Component Matrixa Component
4
3 2 5 6 1
.900
.871
.843
.804 .864
.858
.852 .872
.840
.762 .780
.779
.748 .890
.785 .861
.804 CH3
CH4
CH1
CH2
TN1
TN2
TN3
NĐ2
NĐ1
NĐ3
TG3
TG2
TG1
TT1
TT2
TC1
TC2
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 5 iterations. .726 KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
Adequacy. Bartlett's Test of
Sphericity Approx. Chi-Square
df
Sig. 213.742
3
.000 124 Total Variance Explained Initial Eigenvalues Comp
onent Total % of
Variance Cumulative
% Extraction Sums of Squared Loadings
Cumulative
% % of
Variance 1 75.419 75.419 2.263 75.419 75.419 88.070
100.000 12.651
11.930 Tot
al
2.26
3
.380
.358 2
3
Extraction Method: Principal Component Analysis. Component
Matrixa Component
1 CN2
.871
CN1
.871
.863
CN3
Extraction Method:
Principal
Component
Analysis.
a. 1 components
extracted. 125 PHỤ LỤC 8: HỒI QUY .123 -.130 -.138 .109 1 ND Correlations
ND TG TT
.208*
*
.005 .079 .061 .141 TC CH TN CN
.279*
*
.000
.096
184 184 184 184 184 184 184 Pearson
Correlation
Sig. (2-tailed)
N 1 -.002 .208
** .390*
* .340*
* .602*
* Pearson
Correlation TG -
.267*
*
.000 .000 .981 Sig. (2-tailed)
N 1 .190*
* -
.138 Pearson
Correlation TT -
.267*
*
.000 -
.368*
*
.000 .010 .005
.000
.000
184 184 184 184 184 184 184
-
-
.434*
.276*
*
*
.061
.000
.000
184 184 184 184 184 184 184 Sig. (2-tailed)
N .123 1 -.067 .390*
* .319*
* .602*
* Pearson
Correlation TC .000 .363 .000 -
.276*
*
.000 Sig. (2-tailed)
N -.067 -.002 1 -
.130 .190*
* Pearson
Correlation CH -
.277*
*
.000 .981 .010 .000
.096
184 184 184 184 184 184 184
-
.281*
*
.363
.079
.000
184 184 184 184 184 184 184 Sig. (2-tailed)
N .109 1 .340*
* .319*
* .622*
* Pearson
Correlation TN -
.368*
*
.000 -
.277*
*
.000 .000 Sig. (2-tailed)
N .141
.000
.000
184 184 184 184 184 184 184 1 Pearson
Correlation .279
** .602*
* .602*
* .622*
* CN -
.434*
*
.000 -
.281*
*
.000 .000 .000 Sig. (2-tailed)
N .000
.000
184 184 184 184 184 184 184 126 **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). Descriptive Statistics
Mean N Std.
Deviation CN
ND
TG
TT
TC
CH
TN 4.0236
3.8007
3.9928
2.5027
3.9348
2.9293
3.9112 .51101
.58634
.47006
1.06033
.63898
1.13791
.59646 184
184
184
184
184
184
184 Pearson
Correlation Sig. (1-tailed) N Correlations
ND
CN
1.000
.279
.279 1.000
.602
-.434
.602
-.281
.622
.
.000
.000
.000
.000
.000
.000
184
184
184
184
184
184
184 TG
.602
.208
.208 1.000
-.138
.123
-.130
.109
.000
.
.002
.031
.048
.040
.071
184
184
184
184
184
184
184 TT
-.434
-.138
-.267
-.267 1.000
.390
-.002
.340
.000
.002
.
.000
.000
.490
.000
184
184
184
184
184
184
184 TC
.602
.123
.390
-.276
-.276 1.000
.190
-.368
.000
.031
.000
.
.000
.005
.000
184
184
184
184
184
184
184 CH
-.281
-.130
-.002
.190
-.067
-.067 1.000
.319
.000
.048
.000
.000
.
.182
.000
184
184
184
184
184
184
184 TN
.622
.109
.340
-.368
.319
-.277
-.277 1.000
.000
.000
.071
.040
.000
.490
.000
.005
.000
.182
.000
.
.
.000
184
184
184
184
184
184
184
184
184
184
184
184
184
184 CN
ND
TG
TT
TC
CH
TN
CN
ND
TG
TT
TC
CH
TN
CN
ND
TG
TT
TC
CH
TN 127 Model R Model Summaryb
Adjusted R
Square Durbin-
Watson R
Square
.700 Std. Error of
the Estimate
.28481 1.788 .836a .689 1
a. Predictors: (Constant), TN, ND, CH, TC, TT, TG
b. Dependent Variable: CN ANOVAa df Mean Square F Sig. Model Sum of
Squares 68.686 .000b 1 5.572
.081 Regression
Residual
Total 33.429
14.358
47.787 6
177
183 a. Dependent Variable: CN
b. Predictors: (Constant), TN, ND, CH, TC, TT, TG Coefficientsa Model t Sig. Unstandardized
Coefficients Collinearity
Statistics B Std. Error Standardized
Coefficients
Beta VIF Toleran
ce .087
.013
.000 .935 1.069
.755 1.325 (Constant)
ND
TG .281
.037
.052 -.099 .031 .812 1.232 TT .022 1 .000 .793 1.261 TC .037 -.136 .002 .889 1.125 CH .020 1.723
.106 2.498
.316 6.668
-
2.174
.325 7.020
-
3.114
.325 6.751 .000 .731 1.368 TN .485
.093
.344
-
.048
.260
-
.061
.279 .041 a. Dependent Variable: CN 128 129 130 PHỤ LỤC 9: ANOVA Group Statistics
Mean N Std.
Deviation Std. Error
Mean CN Giới
Tính
nam
nữ 89
95 4.0524
3.9965 .47113
.54685 .04994
.05611 t-test for Equality of Means Levene's Test for Equality of Variances F Sig. t df Sig. Mean Std. Error 95% Confidence (2- Difference Difference Interval of the tailed) Difference Lower Upper .144 .705 .741 182 .460 .05594 .07548 -.09298 .20487 Independent Samples Test .745 180.756 .457 .05594 .07511 -.09227 .20415 CN Equal
variances
assumed
Equal
variances
not
assumed Descriptives N Mean Std.
Deviation Std.
Error 95% Confidence Interval for
Mean Mini
mum Max
imu
m Lower Bound Upper
Bound 50 4.0867
99 4.0135 .36769
.55312 .05200
.05559 3.9822
3.9032 4.1912
4.1238 3.33 5.00
2.67 5.00 35 3.9619 .56459 .09543 3.7680 4.1558 3.00 5.00 Lãnh đạo
Nhân viên
Hợp đồng khóan
gọn
Total 184 4.0236 .51101 .03767 3.9492 4.0979 2.67 5.00 CN 131 Test of Homogeneity of Variances CN df1 df2 Sig. Levene
Statistic 2.709 2 181 .069 ANOVA CN df Mean Square F Sig. Sum of
Squares .342 2 .171 .653 .522 .262 Between
Groups
Within Groups
Total 47.445 181
47.787 183 Multiple Comparisons Sig. Dependent Variable: CN
Bonferroni
(I) Vị trí làm
việc (J) Vị trí làm
việc Std.
Error 95% Confidence
Interval Mean
Differen
ce (I-J) Lower
Bound Upper
Bound .07320 .08883 1.000 -.1414 .2878 Lãnh đạo .12476 .11284 .811 -.1479 .3974 -.07320 .08883 1.000 -.2878 .1414 Nhân viên .05156 .10068 1.000 -.1917 .2949 Hợp đồng
khóan gọn Nhân viên
Hợp đồng
khóan gọn
Lãnh đạo
Hợp đồng
khóan gọn
Lãnh đạo
Nhân viên -.12476
-.05156 .811
.11284
.10068 1.000 -.3974
-.2949 .1479
.1917 132 Descriptives N Mean Std. Std. 95% Confidence Interval Minimu Maximum Deviati Error for Mean m on Lower Upper Bound Bound 3.8379 4.0510 3.00 5.00 Quan hệ KH 78 3.9444 .47268 .05352 3.9799 4.1918 3.00 5.00 Nghiệp vụ 66 4.0859 .43090 .05304 3.8974 4.3317 3.00 5.00 Hỗ trợ 32 4.1146 .60232 .10648 3.1320 4.7013 2.67 5.00 khác 8 3.9167 .93859 .33184 3.9492 4.0979 2.67 5.00 Total 184 4.0236 .51101 .03767 CN Test of Homogeneity of Variances CN df1 df2 Sig. Levene
Statistic 6.664 3 180 .000 ANOVA CN df Mean Square F Sig. Sum of
Squares 1.101 3 .367 1.415 .240 .259 Between
Groups
Within Groups
Total 46.686
47.787 180
183 133 Multiple Comparisons (I) Phòng ban (J) Phòng ban Mean Std. Sig. 95% Confidence Interval các Anh chị các Anh chị hiện Difference (I-J) Error Lower Bound Upper Bound hiện đang làm đang làm Nghiệp vụ -.14141 .07535 .322 -.3425 .0597 Quan hệ KH Hỗ trợ -.17014 .11917 .649 -.4973 .1570 .02778 .33613 1.000 -1.1676 khác 1.2232 Quan hệ KH .14141 .07535 .322 -.0597 .3425 Nghiệp vụ -.02872 .11896 1.000 Hỗ trợ -.3555 .2980 khác .16919 .33605 .997 -1.0263 1.3647 Quan hệ KH .17014 .11917 .649 -.1570 .4973 Hỗ trợ Nghiệp vụ .02872 .11896 1.000 -.2980 .3555 khác .19792 .34851 .995 -.9884 1.3842 -1.2232 1.1676 Quan hệ KH -.02778 .33613 1.000 -1.3647 1.0263 khác Nghiệp vụ -.16919 .33605 .997 -1.3842 .9884 Hỗ trợ -.19792 .34851 .995 Dependent Variable: CN
Tamhane Descriptives N Mean Std. Std. 95% Confidence Interval for Mean Minimum Maximu Deviation Error m Lower Bound Upper Bound <30 90 4.0667 .41266 .04350 3.9802 4.1531 3.00 5.00 30 - 67 4.0597 .47114 .05756 3.9448 4.1746 3.00 5.00 40 40 - 20 3.8667 .76777 .17168 3.5073 4.2260 3.00 5.00 50 >50 7 3.5714 .87590 .33106 2.7614 4.3815 2.67 5.00 Total 184 4.0236 .51101 .03767 3.9492 4.0979 2.67 5.00 CN Test of Homogeneity of Variances CN df1 df2 Sig. Levene
Statistic 10.323 3 180 .000 134 ANOVA CN df Mean Square F Sig. Sum of
Squares 2.178 3 .726 2.865 .038 .253 Between
Groups
Within Groups
Total 45.609
47.787 180
183 Sig. 95% Confidence Interval Mean Difference
(I-J) Std.
Error Lower Bound Upper Bound Multiple Comparisons (J) Độ
tuổi các
Anh/Chị 30 - 40 .00697 .07215 1.000 -.1858 .1997 40 - 50 <30 .20000 .17710 .850 -.3129 .7129 30 - 40 40 - 50 >50
<30
40 - 50
>50
<30
30 - 40
>50
<30 .49524
-.00697
.19303
.48827
-.20000
-.19303
.29524
-.49524 .33390
.711
.07215 1.000
.880
.18107
.725
.33602
.850
.17710
.880
.18107
.972
.37293
.711
.33390 -.7702
-.1997
-.3270
-.7722
-.7129
-.7131
-.9390
-1.7607 1.7607
.1858
.7131
1.7488
.3129
.3270
1.5295
.7702 30 - 40 >50 -.48827 .33602 .725 -1.7488 .7722 40 - 50 -.29524 .37293 .972 -1.5295 .9390 Dependent Variable: CN
Tamhane
(I) Độ
tuổi các
Anh/Chịchính:
Số biến
Hệ số
Hệ số
Kết luận về
Thang đo
quan
Cronbach
tương quan biến
độ tin cậy
sát
Alpha
tổng nhỏ nhất
Tổng bình
Bình phương
Model
df
F
Sig,
phương
trung bình
Kết quả kiểm
Giả thuyết
định
H1
H2
H3
H4
H5
H6 Nếu Sự năng động của sản phẩm-thị trường tốt thì với Mức
Mã hóa
Phát biểu
Mean
Mã hóa
Phát biểu
Mean
Mean
Phát biểu
Mã hóa
Mã hóa
Phát biểu
Mean
PHỤ LỤC 02: Bảng câu hỏi nghiên cứu định tính
MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý
MÃ HÓA
YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
Mức độ
ứng
dụng
BSC
Mức độ
tham
gia của
nhà
quản lý
Mức độ
tập
trung
hóa
Mức độ
ảnh
hưởng
của
phòng
tài
chính
Mức độ
chuẩn
hóa
Mức độ
truyền
thông
nội bộ
Mức độ
ứng phó
với sự
năng
động
của sản
phẩm-
thị
trường
PHỤ LỤC 03 : KẾT QUẢ THẢO LUẬN
Phát biểu
Mã hóa
TG
TC
TT
TN
Ý kiến đồng ý (Tần số)
20
20
20
20
PHỤ LỤC 4: BẢNG KHẢO SÁT CHÍNH THỨC
Yếu tố
Phát biểu
Mức độ đồng ý
Mức độ
ứng dụng
BSC
Mức độ
tham gia
của nhà
quản lý
Mức độ
ảnh hưởng
của phòng
tài chính Kế toán nội bộ có vị trí vượt trội và được đề cao
Mức độ
chuẩn hóa
□ Nam
□ Nữ
□ dưới 30 □ 30 – 40 □4 1– 50 □ trên 50
□ Các cấp quản lý
□ Nhân viên □ Hợp đồng khoán gọn
□ Quan hệ khách hàng
□ Nghiệp vụ
□ Hỗ trợ
□ Khác