BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
-------o0o-------
LUẬN VĂN THẠC SĨ
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC CHUỖI CUNG ỨNG CHO
DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU NAM SƠN
Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại
ĐOÀN DIỆU LINH
Hà Nội – 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
-------o0o-------
LUẬN VĂN THẠC SĨ
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC CHUỖI CUNG ỨNG CHO
DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU NAM SƠN
Ngành: Kinh tế
Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại
Mã số: 60340121
Họ và tên học viên: Đoàn Diệu Linh
Người hướng dẫn khoa học: TS.Nguyễn Thế Anh
Hà Nội - 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn này là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những
kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất kì công trình khoa
học nào khác.
Hà Nội, tháng 04 năm 2017
Tác giả
ĐOÀN DIỆU LINH
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất tới TS.Nguyễn Thế
Anh, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành Luận văn này. Tôi
cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo của Khoa Sau đại học và các Khoa
chuyên môn đã truyền đạt kiến thức, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá
trình học tập và thực hiện Luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cùng tập thể cán bộ doanh nghiệp XNK
Nam Sơn đã nhiệt tình giúp đỡ tôi thu thập thông tin, số liệu về hoạt động của Công
ty để phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng, song do còn hạn chế về mặt kiến thức, tài
liệu và phương pháp nghiên cứu nên chắc chắn Luận văn này còn rất nhiều thiếu
sót. Tôi rất mong sẽ tiếp tục nhận được các ý kiến đánh giá, nhận xét, đóng góp của
các thầy cô và bạn đọc để Luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 04 năm 2017
Tác giả
ĐOÀN DIỆU LINH
iii
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH ............................................................................. vi
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ vii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC CHUỖI CUNG ỨNG
CỦA DOANH NGHIỆP ........................................................................................... 7
1.1 Chuỗi cung ứng và vai trò của chuỗi cung ứng đối với hoạt động của
doanh nghiệp .......................................................................................................... 7
1.1.1 Khái niệm chuỗi cung ứng ....................................................................... 7
1.1.2 Vai trò của chuỗi cung ứng đối với doanh nghiệp ................................ 11
1.1.3 Các yếu tố tác động vào chuỗi cung ứng ............................................... 12
1.2 Chiến lược chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp ..................................... 18
1.2.1 Khái niệm chiến lược chuỗi cung ứng ................................................... 18
1.2.2 Các loại chiến lược chuỗi cung ứng ...................................................... 19
1.2.3 Các giai đoạn quản trị chiến lược chuỗi cung ứng ............................... 24
1.3 Xây dựng chiến lược chuỗi cung ứng tại doanh nghiệp ............................ 25
1.3.1 Bước 1: Xác định tầm nhìn, sứ mệnh và mục tiêu ................................ 26
1.3.2 Bước 2: Phân tích môi trường bên ngoài công ty ................................. 29
1.3.3 Bước 3: Phân tích các yếu tố bên trong – Điểm mạnh, điểm yếu của
doanh nghiệp .................................................................................................... 37
1.3.4 Bước 4: Lập ma trận mối quan hệ giữa khách hàng, nhà cung cấp và
điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp......................................................... 38
1.3.5 Bước 5: Lựa chọn chiến lược phù hợp .................................................. 38
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC XÂY
DỰNG CHIẾN LƯỢC CHUỖI CUNG ỨNG CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP
KHẨU NAM SƠN ................................................................................................... 40
2.1 Giới thiệu về công ty TNHH Xuất nhập khẩu Nam Sơn ........................... 40
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triểncông ty ................................................ 40
2.1.2 Cơ cấu tổ chức công ty ............................................................................ 41
iv
2.1.3 Tình hình kinh doanh của công ty ......................................................... 44
2.2 Các yếu tố tác động đến việc xây dựng chiến lược chuỗi cung ứng tại
công ty Nam Sơn .................................................................................................. 51
2.2.1 Tầm nhìn, sứ mệnh và mục tiêu của doanh nghiệp .............................. 51
2.2.2 Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp ....................................................... 52
2.2.3 Các yếu tố bên trong doanh nghiệp ........................................................ 66
2.3 Ma trận quan hệ giữa khách hàng, nhà cung cấp và điểm mạnh, điểm
yếu của doanh nghiệp.......................................................................................... 68
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC
CHUỖI CUNG ỨNG HIỆU QUẢ CHO CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP
KHẨU NAM SƠN ................................................................................................... 73
3.1 Phương hướng của doanh nghiệp trong tương lai 5 năm tới .................... 73
3.2 Đề xuất lựa chọn chiến lược chuỗi cung ứng của công ty Nam Sơn ......... 75
3.2.1 Nhóm chiến lược 1: Nhóm chiến lược kết hợp các điểm mạnh và yếu tố
khách hàng ....................................................................................................... 75
3.2.2 Nhóm chiến lược 2: Nhóm chiến lược kết hợp các điểm yếu và yếu tố
khách hàng ....................................................................................................... 75
3.2.3 Nhóm chiến lược 3: Nhóm chiến lược kết hợp các điểm mạnh và yếu tố
nhà cung cấp .................................................................................................... 76
3.2.4 Nhóm chiến lược 4: Nhóm chiến lược kết hợp các điểm yếu và yếu tố
nhà cung cấp .................................................................................................... 77
3.3 Đề xuất một số kiến nghị, giải pháp nhằm gia tăng lợi ích cho công ty
Nam Sơn khi thực hiện các chiến lược chuỗi cung ứng ................................... 77
3.3.1 Các giải pháp cho công ty Nam Sơn ...................................................... 77
3.3.2 Các kiến nghị với cơ quan Nhà nước .................................................... 82
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 87
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt Nghĩa tiếng Anh
Association of Southeast ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á Asian Nations
TCMN Thủ công mỹ nghệ -
Doanh nghiệp DN -
European Union Liên minh châu Âu EU
Nghiên cứu và phát triển Research and Development R&D
XNK Xuất nhập khẩu -
USD Đồng Đô la Mỹ -
VNĐ Đồng Việt Nam -
WB Ngân hàng Thế giới World Bank
WTO Tổ chức Thương mại Thế giới World Trade Organization
Bộ Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn - NNPTNT
Cục Xúc tiến thương mại – Bộ Công VIETRADE - Thương
Hiệp hội xuất khẩu hàng thủ công Vietcraft - mỹ nghệ Việt Nam
vi
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH
Bảng 2.1: Doanh thu và lợi nhuận của công ty Nam Sơn giai đoạn 2013 – 2016 .... 47
Bảng 2.2 Thị trường xuất khẩu sản phẩm mây, tre, cói năm 2016 ........................... 58
Bảng 2.3: Ma trận quan hệ giữa khách hàng, nhà cung cấp và điểm mạnh, điểm yếu
của doanh nghiệp ....................................................................................................... 68
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu doanh thu của công ty Nam Sơn năm 2016 ............................. 45
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu mây tre đan công ty Nam Sơn ........... 48
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ mô tả kim ngạch xuất khẩu của công ty Nam Sơn ................. 49
năm 2013 – 2016 ....................................................................................................... 49
Biểu đồ 2.4: Các hình thức xuất khẩu của công ty Nam Sơn năm 2016 .................. 50
Biểu đồ 2.5: Kim ngạch xuất nhập khẩu và cán cân thương mại, 2005-2016 .......... 56
Biểu đồ 2.6: Kim ngạch xuất khẩu hàng mây tre, lá, cói thảm của Việt Nam trong
giai đoạn năm 2012 – 2016 ....................................................................................... 57
Biểu đồ 2.7: Tình hình tăng trưởng GDP của Việt Nam qua các năm ..................... 59
Sơ đồ 1.1: Các giai đoạn trong chuỗi từ nguyên liệu thô tới khách hàng ................. 20
Sơ đồ 1.3: Các bước xây dựng chiến lược chuỗi cung ứng ...................................... 26
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH XNK Nam Sơn .............. 42
Hình 1.1: Các mắt xích của một chuỗi cung ứng ........................................................ 9
Hình 1.2: Các hoạt động cơ bản của chuỗi cung ứng ................................................. 9
Hình 1.3: Chuỗi cung ứng điển hình ......................................................................... 10
Hình 1.4: Các yếu tố tác động chính vào chuỗi cung ứng ........................................ 13
Hình 1.5:Mô hình phân tích PEST ............................................................................ 30
Hình 2.1: Một số sản phẩm của công ty Nam Sơn.................................................... 46
vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Việc cạnh tranh thành công trong bất kỳ một môi trường kinh doanh nào hiện
nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải tham gia vào các công việc kinh doanh của nhà
cung cấp cũng như khách hàng của nó. Điều này yêu cầu các doanh nghiệp khi cung
cấp sản phẩm mà khách hàng cần phải quan tâm hơn đến dòng dịch chuyển nguyên
vật liệu, cách thức thiết kế và đóng gói sản phẩm của nhà cung cấp, cách thức vận
chuyển và phân phối sản phẩm và những điều mà khách hàng cuối cùng thực sự yêu
cầu. Chính vì thế, ngày nay trong bối cảnh mở cửa hội nhập với Quốc tế, tình hình
cạnh tranh càng ngày càng diễn ra khốc liệt, doanh nghiệp cần phải đầu tư và tập
trung nhiều nguồn lực vào việc xây dựng, hoàn thiện chuỗi cung ứng của mình. Bài
nghiên cứu tập trung nêu lên các phương pháp từ lý thuyết đến thực tiễn để đánh
giá, phân tích một doanh nghiệp xuất nhập khẩucác sản phẩm mây tre lá điển hình
tại Việt Nam. Nhờ các phương pháp nghiên cứu lý thuyết và tổng hợp, phân tích lý
thuyết, phân tích trường hợp điển hình, phương pháp thu thập thông tin, người viết
kết hợp các kết quả nghiên cứu để xây dựng nên một chiến lược chuỗi cung ứng phù
hợp, hiệu quả cho doanh nghiệp. Sau khi sử dụng ma trận kết hợp giữa điểm mạnh,
điểm yếu của doanh nghiệp với các yếu tố khách hàng, nhà cung cấp, chiến lược
phù hợp được rút ra cho công ty Nam Sơn là thực thi chiến lược hội nhập dọc
ngược chiều – DN tận dụng vốn và các thế mạnh để sát nhập, chi phối các công ty
cung cấp nguyên vật liệu nhằm tăng tính chủ động cho các yếu tố đầu vào và tạo lợi
thế cho DN so với các DN khác trong ngành. Sau khi lựa chọn chiến lược phù hợp,
người viết đưa ra các giải pháp cho công ty về: hoạt động nghiên cứu thị trường,
Marketing sản phẩm, hoạt động R&D, hoạt động sản xuất – chế biến & nêu các kiến
nghị với cơ quan Nhà nước về việc phát triển vùng nguyên liệu, các chính sách hỗ
trợ DN về vốn và tài chính, mạng lưới thông tin quốc gia. Từ bài phân tích cách xây
dựng chiến lược này, người viết mong muốn giúp các doanh nghiệp khác có thể tận
dụng cơ sở lý thuyết để áp dụng giải pháp cho riêng mình.
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam gia nhập WTO, hội nhập vào nền kinh tế thế giới, thực chất là
tham gia vào hệ thống kinh doanh toàn cầu, vào mạng lưới sản xuất toàn cầu hay
chính là chuỗi cung ứng toàn cầu.Vì thế, dù là quốc gia hay doanh nghiệp cũng đều
tìm cách để nâng cao năng lực cạnh tranh, tham gia sâu hơn vào chuỗi cung ứng
toàn cầu ở những khâu tạo ra giá trị gia tăng nhiều nhất. Hầu hết hoạt động thương
mại ngày nay đều dựa trên các hình thức hợp tác, trong đó một hay nhiều tác nhân
trong một chuỗi cung ứng có quyền lực đưa ra số lượng, sản phẩm và tiêu chuẩn
chất lượng, hình thức buôn bán, trao đổi như những điều kiện tiên quyết để các bên
đối tác cùng nhau thực hiện. Ở các nước đang phát triển, các doanh nghiệp xuất
khẩu là những người đầu tiên phải đương đầu với những sự thay đổi này.Chuỗi
cung ứng là vũ khí cạnh tranh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp dẫn đầu như
Wal-Mart, Dell đều hiểu rằng chuỗi cung ứng là sự khác biệt mang tính sống còn.
Họ liên tục tìm ra những cách thức để tạo thêm giá trị, mở rộng ranh giới hiệu quả
hoạt động và luôn phải hoàn thiện chuỗi cung ứng của mình để có thể đi trước một
bước trong cạnh tranh. Chính vì thế, quản lý chiến lược chuỗi cung ứng là một việc
làm hết sức quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế toàn cầu
hiện nay.
Ở Việt Nam, nghề mây tre đan gắn liền với đời sống của những người dân
nông thôn và đó cũng là nguồn sống chính của phần lớn các hộ gia đình vùng quê,
dân tộc thiểu số. Dù vậy, việc trồng và khai thác chế biến các sản phẩm từ mây tre
đan nước ta vẫn chưa được phát huy hết mọi tiềm năng sẵn có. Việt Nam là một
trong những quốc gia có lợi thế về nguyên liệu và nhân công để phát triển các sản
phẩm mây tre đan. Tuy nhiên, hiện nay thị phần của mây tre đan Việt Nam trên thị
trường thế giới còn rất nhỏ.Hàng mây tre đan của Việt Nam nằm rải rác ở khắp toàn
quốc, chiếm khoảng 24% tổng số làng nghề. Trong đó khu vực phía Bắc và miền
Trung tập trung nhiều về các sản phẩm mây tre lá và cói, còn khu vực Tây Nam Bộ
tập trung nhiều các sản phẩm về bèo tây, lá buông. Ngành hàng này không chỉ góp
phần vào giá trị xuất khẩu mà còn góp phần tạo việc làm cho nhiều lao động nông
2
thôn và người dân tộc thiểu số.Trong đó, thị trường chủ đạo nhập khẩu mây tre lá
của Việt Nam là Mỹ, Nhật Bản. Cơ hội phát triển thị trường mới cho nhóm hàng
mây tre đan Việt Nam trong thời gian tới là rất khả quan. Bởi một số thị trường mới
nổi những năm gần đây như Tây Ban Nha, Nga, Úc, Thụy Điển… đang có xu
hướng nhập khẩu nhiều các mặt hàng mây tre đan từ Việt Nam. Tuy nhiên, phần lớn
các doanh nghiệp thuộc ngành mây tre đan vẫn phát triển ở quy mô nhỏ. Trên 80%
các cơ sở sản xuất không đủ vốn để đổi mới kỹ thuật, mở rộng quy mô sản xuất.
Hầu hết đều sử dụng công nghệ, thiết bị lạc hậu, năng suất lao động và chất lượng
sản phẩm thấp. Hơn nữa, sản phẩm còn thiếu đa dạng về mẫu mã, hạn chế sức cạnh
tranh cả trên thị trường trong nước lẫn xuất khẩu. Muốn phát triển ngành nghề mây
tre đan một cách bền vững cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các làng nghề, người
dân, doanh nghiệp và các cơ quan Nhà nước để đề ra những giải pháp đồng bộ quy
hoạch vùng nguyên liệu, xây dựng các trung tâm xử lý, bảo quản nguyên liệu và đổi
mới mẫu mã sản phẩm. Nếu có chiến lược và cơ cấu sản phẩm hợp lý, chúng ta có
khả năng chiếm được 8-10% thị trường thế giới và ngành chế biến mây tre Việt
Nam có thể vươn tới 1 tỷ USD trong tương lai.
Vì vậy, việc nghiên cứu một cách có hệ thống về các chiến lược chuỗi cung
ứng xuất khẩu hàng mây tre lá của các doanh nghiệp Việt Nam là một vấn đề cần
thiết được đặt ra không chỉ với những nhà nghiên cứu mà còn đối với can Chính
phủ, ban ngành liên quan. Thông qua đó, chúng ta sẽ tạo nên được môi trường
thông thoáng, hiệu quả cho sự phát triển của chuỗi cung ứng, đem lại lợi ích cho các
chủ thể trong chuỗi cung ứng, giảm thiểu tổn thất toàn chuỗi, nâng cao được năng
lực cạnh tranh và củng cố thương hiệu mây tre đan quốc gia. Nằm trong làn sóng
đổi mới và hội nhập đó, là một doanh nghiệp tư nhân có thương hiệu từ lâu đời,
doanh nghiệp XNK Nam Sơn cũng đang không ngừng tìm kiếm chiến lược chuỗi
cung ứng phù hợp và hiệu quả nhất để tham gia vào mạng lưới sản xuất toàn cầu,
đưa mặt hàng mây tre đan Việt Nam ra thị trường thế giới với giá trị ngày càng cao.
Chính vì những lý do đó, người viết đã quyết định lựa chọn đề tài “Xây dựng chiến
lược chuỗi cung ứng cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu Nam Sơn” để nghiên cứu
trong luận văn này.
3
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu:
Đề tài được nghiên cứu nhằm mục đích: Xây dựng chiến lược chuỗi cung
ứng phù hợp nhất với điều kiện hoạt động của công ty TNHH Xuất nhập khẩu Nam
Sơn.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu trên, người viết đưa ra một số nhiệm
vụ cụ thể như sau:
▪ Thứ nhất, luận giải các cơ sở lý luận về chiến lược chuỗi cung ứng của một
doanh nghiệp trong ngành mây tre đan xuất khẩu: các khái niệm, các phương thức
phân tích khoa học.
▪ Thứ hai, đánh giá thực trạng năng lực tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu
ngành thủ công mỹ nghệ của đối tượng cụ thể được chọn – đó là Công ty TNHH
XNK Nam Sơn; từ đó đưa ra chiến lược quản lý chuỗi cung ứng phù hợp cho công
ty.
▪ Thứ ba, đưa ra những dự báo về xu hướng phát triển của chuỗi cung ứng sản
phẩm mây tre đan toàn cầu trong thời gian tới, từ đó đề xuất được một số giải pháp
cho bản thân Công ty Nam Sơn và các kiến nghị với cơ quan nhà nước nhằm thực
hiện hiệu quả chiến lược chuỗi cung ứng đã lựa chọn.
3. Tình hình nghiên cứu
3.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Trên thế giới đã có rất nhiều nhà khoa học có những nghiên cứu chuyên sâu
về chuỗi cung ứng toàn cầu và sự tương tác của doanh nghiệp trong chuỗi. Một số
nghiên cứu có thể kể tới như:
▪ Nghiên cứu: “Tác động của Vòng đời sản phẩm lên chiến lược chuỗi cung
ứng”thực hiện bởiJames Aitken, Paul Childerhouse, Denis Towill năm 2003: nêu
lên trường hợp điển hình là một công ty tại Anh Quốc đã xây dựng chiến lược chuỗi
cung ứng hiệu quả, tạo nên sự thành công của doanh nghiệp nhờ vào việc phân loại
các sản phẩm và nghiên cứu vòng đời sản phẩm.
4
▪ Nghiên cứu “Các yếu tố đặc trưng quyết định sự tham gia của doanh nghiệp
vừa và nhỏ trong mạng lưới sản xuất” thực hiện bởi Viện nghiên cứu kinh tế châu
Á và Đông Á năm 2010: xây dựng mô hình kinh tế lượng nhằm đánh giá mức độ
quan trọng của các yếu tố đặc trưng ảnh hưởng tới sự tham gia của doanh nghiệp
vào chuỗi cung ứng toàn cầu, dựa trên khảo sát thực tế ở các nước trong khu vực
châu Á và Đông Á.
3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở phạm vi Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu nhằm phát triển ngành hàng
thủ công mỹ nghệ, có thể đề cập ở đây các công trình có đóng góp đáng kể như:
▪ Luận văn Tiến sĩ: “Hoàn thiện chính sách phát triển hàng thủ công mỹ nghệ
xuất khẩu ở Nam Định đến năm 2020” của Trần Lê Đoài tại Trường Đại học Kinh
tế Quốc dân năm 2014 đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách phát
triển hàng TCMN xuất khẩu, xây dựng khung lý thuyết đánh giá, hoàn thiện chính
sách phát triển hàng TCMN địa phương; rà soát lại chính sách phát triển hàng
TCMN đã có ở Nam Định, rút ra điểm mạnh, điểm yếu của chính sách và từ đó đề
xuất phương án hoàn thiện chính sách phát triển hàng TCMN ở Nam Định.
▪ Đề án “Chiến lược xuất khẩu quốc gia ngành thủ công mỹ nghệ Việt Nam”
(tháng 8, 2016) do Cục xúc tiến thương mại (VIETRADE) và Trung tâm thương
mại Quốc tế UNCTAD/WTO (ITC) phối hợp thực hiện đã đề cập đến các cơ chế
chính sách hỗ trợ để thúc đẩy ngành hàng TCMN phát triển bao gồm: các chính
sách nhà nước đối với ngành; vai trò điều hành và phối hợp của các cơ quan quản
lý; mạng lưới hỗ trợ thương mại; các nguồn hỗ trợ tài chính; các dịch vụ hỗ trợ xuất
khẩu; từ đó định hướng và nêu các giải pháp cụ thể để phát triển ngành.
▪ Luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu cơ chế liên kết tiêu thụ sản phẩm Mây tre đan
tỉnh Hà Tây” của Phạm Đức Minh tại Đại học Nông nghiệp năm 2007 đã nêu lên
các phân tích và thực trang về cơ chế sử dụng để kết nối nhằm mục đích phân phối
và kinh doanh trong nước và xuất khẩu các mặt hàng về mây tre đan tại tỉnh Hà
Tây.
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về vấn đề xây dựng
chiến lược chuỗi cung ứng cho các doanh nghiệp xuất khẩu mây tre đan giúp DN có
5
thể hoạt động hiệu quả và nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường thế giới. Do đó,
người viết hy vọng luận văn này sẽ đóng góp được phương pháp phân tích các yếu
tố liên quan, từ đó xây dựng chiến lược phù hợp cho doanh nghiệp, thông qua việc
phân tích trường hợp cụ thể của một doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu mây tre lá
Việt Nam
4. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu thực trạng các yếu tố liên quan đến việc xây dựng
chiến lược chuỗi cung ứng tại công ty Nam Sơn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của Luận văn được xác định trên ba khía cạnh:
▪ Về mặt nội dung: Luận văn tập trung vào phân tích các yếu tố tác động đến
chiến lược chuỗi cung ứng của doanh nghiệp từ: Phân tích các yếu tố thuộc môi
trường bên ngoài doanh nghiệp, phân tích các yếu tố liên quan đến nhà cung cấp,
khách hàng và điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Từ đó phân tích các mối
quan hệ giữa chúng để xây dựng chiến lược chuỗi cung ứng phù hợp. Chiến lược
chuỗi cung ứng được phân tích tập trung vào chiến lược chuỗi cung ứng theo chiều
dọc.
▪ Về mặt thời gian: Luận văn có phạm vi nghiên cứu trong khoảng thời gian
chính là từ cuối năm 2012 đến năm 2016 – đây là thời gian sau khi Việt Nam gia
nhập WTO, Chính phủ Việt Nam có nhiều chính sách khuyến khích phát triển
ngành hàng mây tre đan xuất khẩu và bắt đầu tham gia rộng rãi hơn vào mạng lưới
sản xuất toàn cầu. Riêng chương 3 sẽ mở rộng thời gian đến năm 2022 nhằm phục
vụ cho công tác dự báo và định hướng giải pháp.
▪ Về mặt không gian: Luận văn giới hạn nghiên cứu tại một doanh nghiệp vừa
và nhỏ - cụ thể là Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Nam Sơn.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được xây dựng dựa trên nền tảng một số phương pháp nghiên cứu
khoa học như phương pháp: phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình (case-
study) dựa trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của duy vật biện chứng. Ngoài ra
6
trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng phương pháp định tính: kết hợp các
phương pháp nghiên cứu lý thuyết, phân tích và tổng hợp lý thuyết, phương pháp
thu thập thông tin từ nhiều nguồn
Người viết đã kết hợp nghiên cứu các tài liệu thứ cấp sẵn có trong và ngoài
nước bao gồm các nghiên cứu về lý luận cơ bản của chuỗi cung ứng của ngành xuất
khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ;những nghiên cứu về phân tích ảnh hưởng các yếu
tố môi trường bên trong, môi trường bên ngoài của ngành TCMN đến các doanh
nghiệp được các tổ chức quốc tế ứng dụng; và những nghiên cứu về ngành mây tre
đan ở Việt Nam.
6. Cấu trúc của Luận văn
Ngoài Lời mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của Luận văn được kết cấu thành 03 chương như sau:
▪ Chương 1: Cơ sở lý luận về chiến lược chuỗi cung ứng của doanh nghiệp sản
xuất mây tre đan
▪ Chương 2: Thực trạng chuỗi cung ứng tại công ty TNHH Xuất nhập khẩu
Nam Sơn
▪ Chương 3: Một số kiến nghị, giải pháp nhằm xây dựng chiến lược chuỗi
cung ứng hiệu quả cho công ty TNHH Xuất nhập khẩu Nam Sơn
7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC CHUỖI CUNG ỨNG
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Chuỗi cung ứng và vai trò của chuỗi cung ứng đối với hoạt động của doanh
nghiệp
1.1.1 Khái niệm chuỗi cung ứng
Chuỗi cung ứng không chỉ bao gồm nhà sản xuất, nhà cung cấp mà còn liên
quan nhà vận chuyển, nhà kho, nhà bán lẻ và khách hàng. Chuỗi cung ứng là một
mạng lưới các phòng ban và sự lựa chọn phân phối nhằm thực hiện chức năng thu
mua nguyên vật liệu; biến đổi nguyên vật liệu thành bán thành phẩm và thành
phẩm; phân phối sản phẩm đến nơi tiêu thụ.
Một số định nghĩa về chuỗi cung ứng như sau:
Theo Lambert, Stock và Elleam trong cuốn “Nguyên tắc cơ bản về qunar lý
logistics” đã định nghĩa :“Chuỗi cung ứng là sự liên kết với các công ty nhằm đưa
sản phẩm hay dịch vụ vào thị trường” (Lambert, Stock và Elleam 1998, tr.504).
Trong khái niệm này, tác giả đã nêu ra được các thành phần tham gia và nhiệm vụ
của chuỗi cung ứng, tuy nhiên đây chỉ là một khái niệm giản lược để cho người đọc
dễ hình dung. Còn theo Ganesham, Ran và Terry P.Harrison đã viết:“Chuỗi cung
ứng là một mạng lưới các lựa chọn sản xuất và phân phối nhằm thực hiện các chức
năng thu mua nguyên liệu, chuyển đổi nguyên liệu thành bán thành phẩm và thành
phẩm, và phân phối chúng cho khách hàng”(Ganesham, Ran và Terry P.Harrison
1995, tr.1). Khái niệm này đã nói lên được bản chất của chuỗi cung ứng là một quy
trình khép kín, từ lúc tìm nguyên liệu đầu vào, qua quá trình sản xuất, tạo ra giá trị
gia tăng cho sản phẩm và phân phối để sản phẩm tới tay người tiêu dùng. Tuy nhiên
khái niệm nay vẫn chưa chỉ ra rõ mối liên kết và các mắt xích giữa chúng.Còn theo
như phân tích của Chopra Sunil và Pter Meindl thì định nghĩa này đã được mở rộng
hơn:“Chuỗi cung ứng bao gồm mọi công đoạn có liên quan, trực tiếp hay gián tiếp,
đến việc đáp ứng nhu cầu khách hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ gồm nhà sản xuất
và nhà cung cấp, mà còn nhà vận chuyển, kho, người bán lẻ và bản thân khách
hàng” (Chopra Sunil và Pter Meindl 2001, tr.1). Khái niệm này đã nêu ra được rộng
8
hơn các công việc và các thành phần cụ thể tham gia vào chuỗi cung ứng so với hai
khái niệm đã nêu ở bên trên.
Theo các nghiên cứu trong nước, trong cuốn Giáo trình Logistics và Vận tải
quốc tế, Hoàng Văn Châu có viết: “Một chuỗi cung ứng là một mạng lưới (có thể
lựa chọn) về phương tiện vận tải và phân phối để thực hiện các chức năng thu mua
nguyên, phụ liệu chuyển hóa chúng thành sản phẩm trung gian và cuối cùng, rồi
phân phối sản phẩm đó tới khách hàng” (Hoàng Văn Châu 2009).
Từ các định nghĩa trên có thể rút ra một định nghĩa về chuỗi cung ứng: Chuỗi
cung ứng là một mạng lưới gồm các tổ chức có liên quan, thông qua các mối liên
kết chặt chẽ, trong các quá trình và hoạt động khác nhau, sản sinh ra giá trị dưới
hình thức sản phẩm dịch vụ trong tay người tiêu dùng cuối cùng. Chuỗi cung ứng
bao gồm các doanh nghiệp đóng vai trò trực tiếp đến việc đáp ứng nhu cầu của
khách hàng không chỉ có nhà sản xuất, nhà cung cấp mà còn có vai trò không thể
thiếu của các nhà cung cấp dịch vụ như các công ty vận tải, các nhà cung cấp hệ
thống thông tin, các công ty kinh doanh kho bãi, các hãng môi giới vận tải, các đại
lý. Việc xây dựng và quản lý chuỗi cung ứng nhằm mục đích giúp doanh nghiệp
phục vụ khách hàng tốt hơn với chi phí hợp lý nhất. Các quyết định của chuỗi cung
ứng đóng vai trò quan trọng trong thành công hay thất bại của một công ty.
Việc tích hợp chuỗi cung ứng cho phép doanh nghiệp có thể tập trung vào
việc thực hiện một số công đoạn hoạt động mà doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh,
còn các hoạt động mà doanh nghiệp không có lợi thế thì có thể liên kết, thuê ngoài
các tổ chức, doanh nghiệp khác nhằm đảm bảo cho việc kinh doanh đạt hiệu quả
nhất. Trên thực tế, đó là các mắt xích bao gồm: các nhà cung cấp nguyên vật liệu,
nhà sản xuất, nhà cung ứng dịch vụ, nhà phân phối bán lẻ, khách hàng. Những mắt
xích này tích hợp với nhau để tạo nên một thể thống nhất.
9
Khách hàng
Nhà sản xuất
Nhà phân phối
Nhà cung cấp nguyên vật liệu
Hình 1.1: Các mắt xích của một chuỗi cung ứng
(Nguồn: Nguyễn Công Bình, 2008)
Có 5 hoạt động cơ bản trong chuỗi cung ứng là: Thu Mua – Sản Xuất – Vận
Chuyển – Bán hàng – Dịch Vụ: thu mua nguyên liệu thô, sản xuất ra thành phẩm,
vận chuyển thành phẩm đến với nhà phân phối, bán sản phẩm cho người dùng và
quản lý dịch vụ khách hàng.
Hình 1.2: Các hoạt động cơ bản của chuỗi cung ứng
(Nguồn: insider.vietbroader.org)
Trong một chuỗi cung ứng điển hình, nguyên vật liệu được mua ở một hoặc
nhiều nhà cung cấp; các bộ phận được sản xuất ở một nhà máy hoặc nhiều hơn, sau
đó được vận chuyển đến nhà kho để lưu trữ ở giai đoạn trung gian và cuối cùng đến
nhà bán lẻ và khách hàng. Vì vậy, để giảm thiểu chi phí và cải tiến chất lượng phục
10
vụ, các chiến lược chuỗi cung ứng của doanh nghiệp phải xem xét đến sự tương tác
ở các cấp độ khác nhau trong chuỗi cung ứng. Chuỗi cung ứng cũng được xem như
mạng lưới hậu cần, bao gồm các nhà cung cấp, các trung tâm sản xuất, nhà kho, các
trung tâm phân phối và các cửa hàng bán lẻ, cũng như nguyên vật liệu, tồn kho
trong quá trình sản xuất và sản phẩm hoàn thành dịch chuyển giữa các cơ sở.
Hình 1.3: Chuỗi cung ứng điển hình
(Nguồn: Nguyễn Công Bình, 2008)
Chuỗi cung ứng điển hình như hình trên cho chúng ta hình dung được rằng
các doanh nghiệp nằm ở khu vực giữa như doanh nghiệp trung tâm. : Thu Mua –
Sản Xuất – Vận Chuyển – Bán hàng – Dịch Vụ: thu mua nguyên liệu thô, sản xuất
ra thành phẩm, vận chuyển thành phẩm đến với nhà phân phối, bán sản phẩm cho
người dùng và quản lý dịch vụ khách hàng.
Thực tế, doanh nghiệp trung tâm không chỉ là doanh nghiệp lắp ráp sản
phẩm cuối cùng, nó cũng có thể là bất cứ doanh nghiệp nào tham gia trong chuỗi
cung ứng, tùy thuộc vào phạm vi tham chiếu và mục tiêu của nhà quản trị khi xem
xét mô hình.
Các sản phẩm sẽ đến tay người tiêu dùng theo một số hình thức của chuỗi
cungứng. Chuỗi cung ứng đơn giản chỉ có ít thực thể tham gia, trong khi với các
chuỗi phức tạp số các thực thể tham gia rất lớn. Vì thế, một nguồn tạo ra lợi nhuận
11
duy nhất cho toàn chuỗi đó là khách hàng cuối cùng. Khi các doanh nghiệp riêng lẻ
trong chuỗi cung ứng ra các quyết định kinh doanh mà không quan tâm đến các
thành viên khác trong chuỗi, sẽ dẫn đến giá bán cho khách hàng cuối cùng rất cao,
mức phục vụ của chuỗi cung ứng thấp và nhu cầu khách hàng tiêu dùng cuối cùng
có thể giảm xuống.Cùng với các thực thể chính, có rất nhiều doanh nghiệp khác liên
quan một cách gián tiếp đến hầu hết các chuỗi cung ứng, và họ đóng vai trò quan
trọng trong việc phân phối sản phẩm cuối cùng cho khách hàng. Đó là các nhà cung
cấp dịch vụ, chẳng hạn như các công ty vận tải đường không và đường bộ, các nhà
cung cấp hệ thống thông tin, các công ty kinh doanh kho bãi, các hãng môi giới vận
tải, các đại lý và các nhà tư vấn.
Trong đa số chuỗi cung ứng, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ này đặc biệt
hữu ích đối với các doanh nghiệp trung tâm, vì nhờ thế họ có thể mua sản phẩm ở
nơi họ cần, hoặc cho phép người mua và người bán giao tiếp một cách hiệu quả, cho
phép doanh nghiệp phục vụ các thị trường xa xôi, giúp các doanh nghiệp tiết kiệm
chi phí vận tải nội địa và quốc tế, và nói chung cho phép doanh nghiệp phục vụ tốt
khách hàng với chi phí thấp nhất có thể.
1.1.2 Vai trò của chuỗi cung ứng đối với doanh nghiệp
Hành trình mà 1 sản phẩm hoàn chỉnh phải trải qua là sự phối hợp của rất
nhiều khâu, từ nhà cung cấp nguyên vật liệu, các nhà máy gia công, các đơn vị vận
chuyển, các cầu cảng, phương tiện vận chuyển, tiếp đến là các trung tâm phân phối,
các cửa hiệu bán buôn, bán lẻ và cuối cùng mới đến tay người tiêu dùng. Đó là một
chu trình khép kín, hoàn toàn được can thiệp bởi chuỗi cung ứng.Khi mà thị trường
ngày càng cạnh tranh khốc liệt, giá bán trên thị trường và giá thu mua nguồn cung
cấp nguyên liệu ngày càng bị siết chắt thì việc xây dựng một chuỗi cung ứng đủ
mạnh đóng vai trò cực kì quan trọng tại các doanh nghiệp.Vai trò quan trọng đó của
chuỗi cung ứng được thể hiện trước ở việc mang lại bốn đặc tính quan trọng của
hàng hóa là: giá trị sử dụng, vị trí, thời điểm và giá cả.
Chuỗi cung ứng có sức tác động lớn sẽ chiếm lĩnh thị trường và sự tín nhiệm
của khách hàng, tạo nên giá trị cổ đông, mở rộng chiến lược và khả năng vươn xa
cho doanh nghiệp.Thêm vào đó, trong môi trường kinh doanh hiện nay, chuỗi cung
12
ứng là một trong những nhân tố quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
so với đối thủ cùng ngành.Nhờ có chuỗi cung ứng hiệu quả, các tập đoàn quốc tế
lớn như Dell, Wal-Mart đã đạt lợi nhuận cao hơn từ 4-6% so với đối thủ. Một
nghiên cứu độc lập cũng cho thấy một vài công ty hàng đầu trên thế giới như Apple,
Coca-cola, Sam-sung đã tận dụng hiểu quả chuỗi cung ứng của họ để vươn cao
trong môi trường cạnh tranh, đạt được mức tăng giá trị công ty cao hơn 40% so với
các đối thủ khác. Ngoài ra, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng quản lý chuỗi cung
ứng hiệu quả có thể giúp các doanh nghiệp:
• Tối đa hóa giá trị tạo ra cho toàn thể hệ thống: tổng chi phí của toàn hệ
thống từ khâu vận chuyển, phân phối đến tồn kho nguyên vật liệu, tồn kho
trong sản xuất và thành phẩm được tối thiểu hóa, nhờ đógia tăng lợi nhuận.
• Tăng được sức mạnh cạnh tranh trên thị trường do có được hàng tại thời
điểm cần, ở vị trí cần, với chấtlượng mong muốn và chi phí tối ưu
• Tiết kiệm rất nhiều chi phí để đầu tư vào các lĩnh vực khác nếu có được một
hệ thống quản lý chuỗi cung ứng hiệu quả.
Vì thế, yếu tố cơ bản để các doanh nghiệp cạnh tranh thành công ngày nay là
sở hữu được một chuỗi cung ứng trội hơn hẳn các đối thủ. Nói cách khác, quản trị
chuỗi cung ứng không còn là một chức năng thông thường của các công ty mà đã
trở thành một bộ phận chiến lược của công ty.
1.1.3 Các yếu tố tác động vào chuỗi cung ứng
Mỗi một chuỗi cung ứng đều có nhu cầu về thị trường và những thử thách
riêng trong các hoạt động nhưng vẫn tồn tại những vấn đề giống nhau trong một số
trường hợp. Có 5 yếu tố tác động vào việc xác định năng lực của chuỗi cung ứng là:
sản xuất, tồn kho, địa điểm, vận tải và thông tin. Các yếu tố này là tác nhân thúc đẩy
hiệu quả chuỗi cungứng của công ty.Quản lý chuỗi cung ứng hiệu quả trước hết đòi
hỏi có sự hiểu biết về mỗitác nhân thúc đẩy và cách thức hoạt động của nó. Mỗi tác
nhân thúc đẩy có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến chuỗi cung ứng và tạo ra năng
lực nào đó.
13
Hình 1.4: Các yếu tố tác động chính vào chuỗi cung ứng
( Nguồn: Nguyễn Công Bình, 2008)
1.1.3.1 Sản xuất
Sản xuất liên quan đến năng lực của chuỗi cung ứng để sản xuất và tồn
trữ sản phẩm.Các phương tiện trong sản xuất như là các nhà xưởng và nhà kho. Vấn
đề cơ bản của nhà quản lý khi ra quyết định sản xuất là: giải quyết cân đối giữa tính
đáp ứng và tính hiệu quả như thế nào. Nếu nhà xưởng và nhà kho được xây dựng
với công suất thừa cao thì khả năng linh động và đáp ứng nhanh khối lượng lớn về
nhu cầu sản phẩm.
Tuy nhiên, các nhà xưởng được xây dựng theo một trong hai phương pháp
sau để phù hợp với sản xuất:
• Tập trung vào sản xuất – một nhà máy tập trung vào sản xuất một sản phẩm
thì có thể thực hiện được nhiều hoạt động khác nhau trong sản xuất từ việc
chế tạo các bộ phận khác nhau cho đến việc lắp ráp các bộ phận của sản
phẩm này.
14
• Tập trung vào chức năng – Chỉ tập trung vào một số hoạt động như sản xuất
một nhóm các bộ phận hay thực hiện việc lắp ráp. Cách thức này có thể được
áp dụng để sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau.
Khuynh hướng tiếp cận một sản phẩm thường dẫn đến việc phát triển chuyên
sâu cho một sản phẩm tương ứng với mức chi phí bắt buộc. Cách tiếp cận theo
hướng chức năng tạo ra việc phát triển chuyên môn cho những chức năng đặc biệt
của sản phẩm thay vì phát triển cho một sản phẩm được đưa ra. Các công ty cần
quyết định phương pháp tiếp cận nào và kết hợp những gì từ hai phương pháp này
để mang lại cho chính công ty khả năng, kiến thức cần có để đáp ứng tốt nhất nhu
cầu của khách hàng.
Tương tự, đối với các nhà kho cũng được xây nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Có 3 phương pháp tiếp cận chính sử dụng trong nhà kho:
• Đơn vị tồn trữ - SKU (Stock Keeping Unit) – Theo phương pháp truyền
thống này, tất cả sản phẩm cùng loại được tồn trữ cùng với nhau. Đây là cách
hiệu quả và dễ thực hiện tồn trữ sản phẩm.
• Tồn trữ theo lô – Theo phương pháp này, tất cả các sản phẩm có liên quan
đến nhu cầu của một loại khách hàng nào đó hay liên quan đến một công
việc được tồn trữ chung với nhau. Điều này cho phép lựa chọn và đóng gói
có hiệu quả nhưng đòi hỏi nhiều không gian tồn trữ hơn so với phương pháp
tồn trữ truyền thống SKU.
• Cross-docking – Phương pháp này của tập đoàn siêu thị Wal-Mart đưa ra
nhằm tăng hiệu quả của chuỗi cung ứng. Theo phương pháp này, sản phẩm
không được xếp vào kho của bộ phận. Thay vì bộ phận đó được sử dụng để
dự trữ một sản phẩm thì xe tải từ nhà cung cấp đến bốc dỡ số lượng lớn
nhiều sản phẩm khác nhau. Những lô hàng lớn này được phân thành những
lô hàng nhỏ hơn. Các lô hàng nhỏ hơn có nhiều sản phẩm khác nhau này
được kết hợp lại theo nhu cầu hằng ngày và được bốc lên xe tải đưa đến
khách hàng cuối cùng.
15
1.1.3.2 Tồn kho
Hàng tồn kho bao gồm nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm do
nhà sản xuất, nhà phân phối và người bán lẻ tồn trữ dàn trải trong suốt chuỗi cung
ứng. Các nhà quản lý phải quyết định phải tồn trữ ở đâu nhằm cân đối giữa tính đáp
ứng và tính hiệu quả. Tồn trữ số lượng hàng tồn kho lớn cho phép công ty đáp ứng
nhanh chóng những biến động về nhu cầu khách hàng.
Tuy nhiên, việc xuất hiện và tồn trữ hàng tồn kho tạo ra một chi phí đáng
kể và để đạt hiệu quả cao thì phí tồn kho nên thấp nhất có thể được.
• Tồn kho chu kỳ – đây là khoản tồn kho cần thiết nhằm xác định nhu cầu
Có 3 quyết định cơ bản để tạo và lưu trữ hàng tồn kho:
giữa giai đoạn mua sản phẩm. Nhiều công ty nhắm đến sản xuất hoặc mua
những lô hàng lớn để đạt được kinh tế nhờ qui mô. Tuy nhiên, với lô hàng
lớn cũng làm chi phí tồn trữ tăng lên. Chi phí tồn trữ xác định trên chi phí
• Tồn kho an toàn – là lượng hàng tồn kho được lưu trữ nhằm chống lại sự
lưu trữ, xử lý và bảo hiểm hàng tồn kho.
bất trắc. Nếu dự báo nhu cầu được thực hiện chính xác hoàn toàn thì hàng
tồn kho chỉ cần thiết ở mức tồn kho định kỳ. Mỗi lần dự báo đều có những
sai số nên để bù đắp việc không chắc chắn này ở mức cao hay thấp hơn bằng
• Tồn kho theo mùa – đây là tồn trữ xây dựng dựa trên cơ sở dự báo. Tồn kho
cách tồn trữ hàng khi nhu cầu đột biến so với dự báo.
sẽ tăng theo nhu cầu và nhu cầu này thường xuất hiện vài lần trong năm. Một
lựa chọn khác với tồn trữ theo mùa là hướng đến đầu tư khu vực sản xuất
linh hoạt có thể nhanh chóng thay đổi tỷ lệ sản xuất các sản phẩm khác nhau
nhằm đáp ứng nhu cầu gia tăng. Trong trường hợp này, vấn đề cần chính là
sự đánh đổi giữa chi phí tồn trữ theo mùa và chi phí để có được khu vực sản
xuất linh hoạt.
1.1.3.3 Địa điểm
Địa điểm hoạt động được thực hiện ở các bộ phận của chuỗi cung ứng.Sựlựa
chọn ở đây chính là tính đáp ứng nhanh và tính hiệu quả.Các quyết định sẽ tập trung
vào hoạt động ở một số khu vực để đạt được hiệu quả và tính kinh tế nhờ qui
16
mô.Các quyết định sẽ giảm tập trung vào các hoạt động ở các khu vực gần khách
hàng và nhà cung cấp để hoạt động đáp ứng kịp thời hơn.
Quyết định về địa điểm được xem như là một quyết định chiến lược vì ảnh
đến tài chính trong kế hoạch dài hạn. Khi quyết định về địa điểm, nhà quản lý cần
xem xét hàng loạt các yếu tố liên quan đến như chi phí phòng ban, lao động, kỹ
năng cần có trong sản xuất, điều kiện cơ sở hạ tầng, thuế và gần với nhà cung cấp
hay người tiêu dùng.
Quyết định địa điểm có tác động mạnh đến chi phí và đặc tính hoạt động của
chuỗi cung ứng.Quyết định địa điểm phản ánh chiến lược cơ bản của một công ty về
việc xây dựng và phân phối sản phẩm đến thị trường.Khi định được địa điểm, số
lượng và kích cỡ thì chúng ta xác định được số lượng kênh phân phối sản phẩm đến
người tiêu dùng cuối cùng.
1.1.3.4 Vận tải
Vận tải liên quan đến việc di chuyển từ nguyên vật liệu, bán thành phẩm và
thành phẩm trong chuỗi cung ứng. Việc cân đối giữa tính đáp ứng nhanh và tính
hiệu quả thể hiện qua việc lựa chọn phương thức vận tải. Phương thức vận tải nhanh
nhất là máy bay vì đáp ứng nhanh nhất nhưng cũng tốn chi phí nhiều nhất. Phương
thức vận tải chậm hơn như tàu thủy, xe lửa thì rất có hiệu quả về chi phí nhưng đáp
ứng không kịp thời. Chi phí vận tải có thể bằng 1/3 chi phí vận hành của chuỗi cung
ứng nên quyết định chọn lựa ở đây là rất quan trọng.
• Tàu thủy: rất có hiệu quả về chi phí nhưng là hình thức vận chuyển chậm
Có 6 phương thức vận tải mà công ty có thể lựa chọn:
nhất. Nó giới hạn sử dụng các địa điểm phù hợp với tàu thuyền đi lại như
• Xe lửa: cũng rất có hiệu quả về chi phí nhưng chậm. Nó cũng giới hạn sử
sông, biển, kênh đào. . .
• Xe tải: là hình thức vận chuyển tương đối nhanh và rất linh hoạt. Xe tải hầu
dụng giữa những nơi có lưu thông xe lửa.
như có thể đến mọi nơi. Chi phí của hình thức này dễ biến động vì chi phí
nhiên liệu biến động và đường xá thay đổi.
• Máy bay: là hình thức vận chuyển rất nhanh, đáp ứng rất kịp thời. Đây cũng
17
• Đường ống dẫn: rất có hiệu quả nhưng bị giới hạn với những mặt hàng là
là hình thức có chi phí đắt nhất và bị hạn chế bởi công suất vận chuyển.
• Vận chuyển điện tử: đây là hình thức vận chuyển nhanh nhất, rất linh hoạt và
chất lỏng hay khí như nước, dầu và khí thiên nhiên.
có hiệu quả về chi phí. Hình thức này chỉ được sử dụng để vận chuyển loại
sản phẩm như năng lượng điện, dữ liệu và các sản phẩm được tạo từ dữ liệu
như hình ảnh, nhạc, văn bản.
Nhà quản lý cần thiết kế lộ trình và mạng lưới phân phối sản phẩm đến
thị trường với các địa điểm khác nhau và phương thức vận tải khác nhau
trong chuỗi cung ứng.Lộ trình là một đường dẫn mà sản phẩm sẽ di chuyển qua.
Mạng lưới phân phối là sự phối hợp của các lộ trình và các phương tiện
kết nối các lộ trình đó. Theo nguyên tắc chung, giá trị của sản phẩm càng cao (như
là linh kiện điện tử, dược phẩm) thì mạng lưới phân phối càng nhiều sẽ làm nổi bật
tính đáp ứng. Giá trị sản phẩm càng thấp như sản phẩm có số lượng lớn như nông
sản, rác thải..)thì mạng lưới phân phối càng nhiều sẽ làm nổi bật tính hiệu quả.
1.1.3.5 Thông tin
Thông tin là một vấn đề quan trọng để ra quyết định đối với 4 tác nhân
thúc đẩy của chuỗi cung ứng. Đó là sự kết nối giữa tất cả các hoạt động trong một
chuỗi cung ứng. Trong phạm vi này, sự kết nối là mạnh (ví dụ như dữ liệu chính
xác, kịp thời và đầy đủ) thì các công ty trong chuỗi cung ứng sẽ có thể quyết
định tốt đối với các hoạt động của riêng họ. Điều này giúp cho việc cực đại hóa lợi
nhuận của toàn bộ chuỗi cung ứng. Đó là cách mà thị trường chứng khoán hay các
thị trường tự do khác thực hiện và chuỗi cung ứng mang tính năng động giống như
• Phối hợp các hoạt động hằng ngày – liên quan đến chức năng của 4 tác nhân
đối với thị trường.
thúc đẩy khác của chuỗi cung ứng: sản xuất, tồn kho, địa điểm và vận tải.
Các công ty trong chuỗi cung ứng sử dụng các dữ liệu sẵn có về cung - cầu
sản phẩm để quyết định lịch trình sản xuất hàng tuần, mức tồn kho, lộ trình
vận chuyển và địa điểm tồn trữ.
• Dự báo và lập kế hoạch – để dự báo và đáp ứng các nhu cầu trong tương lai.
18
Thông tin dự báo được sử dụng để bố trí lịch trình sản xuất hàng tháng, hàng
quý, hàng ngày. Thông tin dự báo cũng được sử dụng cho việc ra quyết định
chiến lược có nên lập các phòng ban mới, thâm nhập thị trường mới, rút lui
khỏi thị trường đang tồn tại.
Trong phạm vi của một công ty, cân đối giữa tính kịp thời và tính hiệu
quả liên quan đến việc đo lường lợi ích mà thông tin đem lại cũng như chi phí có
được thông tin đó. Thông tin chính xác giúp dự báo tốt hơn và hoạt động cung ứng
hiệu quả. Tuy nhiên, chi phí xây dựng và thiết lập hệ thống để phân phối thông tin
có thể là rất cao.
Trong phạm vi tổng thể chuỗi cung ứng, các công ty quyết định tính kịp thời
và tính hiệu quả chính là quyết định bao nhiêu thông tin chia sẻ cho các công ty
khác và bao nhiêu thông tin được giữ lại cho công ty mình. Các công ty chia sẻ
thông tin càng nhiều về sản phẩm, nhu cầu khách hàng, dự báo thị trường, lịch trình
sản xuất thì mỗi công ty càng đáp ứng kịp thời hơn. Nhưng việc công khai này lại
liên quan đến việc tiếc lộ thông tin công ty có thể sử dụng chống lại các đối thủ
cạnh trạnh.Chi phí tiềm ẩn này cộng thêm tính cạnh tranh tăng cao có thể gây thiệt
hại đến lợi nhuận của công ty.(Nguồn: quantri.vn)
1.2 Chiến lược chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm chiến lược chuỗi cung ứng
Tất cả những quyết định dài hạn về chuỗi cung ứng hình thành nên chiến
lược chuỗi cung ứng.Chiến lược chuỗi cung ứng của một tổ chức bao gồm tất cả
những quyết định chiến lược, chính sách, kế hoạch và văn hóa liên quan đến việc
quản trị chuỗi cung ứng của nó.
Theo J. Paul Dittmann, “Chiến lược chuỗi cung ứng là việc thiết kế, hoạch
định chuỗi cung ứng nhằm nâng cao vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trong tương
lai thông qua việc dự đoán sự thay đổi nhu cầu của khách hàng và xác định chuỗi
cung ứng sẽ phát triển như thế nào để đáp ứng những yêu cầu mới.” (J. Paul
Dittmann, 2012)
19
Một chiến lược chuỗi cung ứng toàn cầu cần bắt đầu từ mục tiêu dài hạn, đó
là phải đảm bảo cân bằng giữa nhu cầu và khả năng cung ứng một cách tối ưu nhất
trên phạm vi toàn cầu. Một chuỗi cung ứng hiệu quả phải mang trong nó một tầm
nhìn dài hạn, đó chính là nâng cao tính cạnh tranh của toàn hệ thống bằng cách tạo
ra sự liên kết tốt giữa các thành tố trong chuỗi để có thể cạnh tranh với các chuỗi
cung ứng toàn cầu khác. Tất nhiên, việc xây dựng một chuỗi cung tứng toàn cầu
không phải chỉ là việc của các bộ phận chức năng, mà là việc của cả doanh nghiệp,
và cần đặt chiến lược chuỗi cung ứng bên cạnh chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.2.2 Các loại chiến lược chuỗi cung ứng
Chiến lược tăng trưởng liên kết thích hợp đối với các doanh nghiệp đang
kinh doanh các ngành kinh tế mạnh, khi cơ hội sẵn có phù hợp với các mục tiêu và
chiến lược dài hạn mà doanh nghiệp đang thực hiện. Chiến lược này cho phép củng
cố vị thế của doanh nghiệp và cho phép phát huy đầy đủ hơn khả năng kỹ thuật của
doanh nghiệp.
Các loại chiến lược tăng trưởng hội nhập (liên kết):
1.2.2.1 Chiến lược tăng trưởng hội nhập theo chiều dọc:
Chiến lược hội nhập theo chiều dọc là chiến lược mà doanh nghiệp tự đảm nhận
sản xuất và cung ứng các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất của mình (hội nhập
dọc ngược chiều) hoặc tự giải quyết đầu ra của mình (hội nhập xuôi chiều).
Một công ty thép được cung cấp nhu cầu quặng sắt từ việc khai thác quặng sắt
công ty sở hữu là ví dụ điển hình về sự hợp nhất ngược chiều. Một nhà sản xuất ô tô
bán ô tô của họ thông qua mạng lưới phân phối do công ty sở hữu minh họa cho sự
hợp nhất xuôi chiều.
Để phân biệt các chiến lược hội nhập dọc 1 cách chặt chẽ hơn người ta có thể có
các cách phân loại khác nhau:
20
Lắp ráp
Nguyên liệu thô
Phân phối
Nhà sản xuất trung gian
Người sử dụng cuối cùng
❖ Căn cứ vào quy trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm:
Sơ đồ 1.1: Các giai đoạn trong chuỗi từ nguyên liệu thô tới khách hàng
(Nguồn: Hoàng Văn Hải 2013, tr.175)
Hình trên minh họa bốn giai đoạn chính trong chuỗi giá trị từ nguyên liệu thô
đến sản xuất, lắp ráp, phân phối và người tiêu dùng. Đối với một công ty ở trong
giai đoạn lắp ráp, sự hợp nhất ngược chiều liên quan tới việc dịch chuyển quá
trình sản xuất trung gian và sản xuất nguyên liệu thô. Sự hợp nhất xuôi chiều
liên quan tới sự dịch chuyển quá trình phân phối. Mỗi một giai đoạn trong chuỗi
giá trị được thêm vào cho tới khi thành sản phẩm. Điều này có nghĩa một công
ty ở vào giai đoạn dùng sản phẩm được sản xuất ở giai đoạn trước, biến đổi nó
theo cách nào đó, và sau đó bán sản phẩm ở mức giá cao hơn cho một công ty ở
giai đoạn sau của chuỗi. Sự khác biệt giữa giá trả cho đầu vào và giá sản phẩm
được bán là biện pháp đo lường giá trị gia tăng ở giai đoạn đó. Như vậy, hội
nhập dọc liên quan tới một sự lựa chọn về những giá trị gia tăng nào của chuỗi
từ nguyên liệu thô tới khách hàng cạnh tranh.
- Hội nhập dọc ngược chiều: Đây là chiến lược tìm sự tăng trưởng bằng cách
nắm quyền sở hữu hay tăng quyền kiểm soát đối với việc cung cấp các nguồn
đầu vào.
Chiến lược này hấp dẫn khi:
• Thị trường cung cấp đầu vào đang trong thời kỳ tăng trưởng nhanh hoặc có tiềm
năng lợi nhuận lớn.
• Khi doanh nghiệp chưa thấy có sự đảm bảo chắc chắn về nguồn hàng có sẵn hay
không và về phí tổn hoặc độ tin cậy trong việc cung cấp hàng trong tương lai
• Khi số nhà cung cấp ít và số đối thủ cạnh tranh nhiều
21
Ưu điểm:
- Đảm bảo cung cấp hàng một cách chắc chắn từ phía nhà cung cấp
- Chiến lược này có lợi và giành được quyển kiểm soát trong việc chuyển chi phí
mua sắm nguồn lực đầu vào thành hoạt động tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp
Nhược điểm:
- Phải có vốn lớn
- Việc quản lý phức tạp hơn.
- Thiếu linh hoạt về mặt tổ chức và mất cân đối về công suất ở mỗi công đoạn
sản xuất.
- Hội nhập dọc xuôi (thuận) chiều: Hội nhập dọc thuận chiều là tìm cách tăng
trưởng bằng cách mua lại, nắm quyền sở hữu hoặc tăng sự kiểm soát đối với các
kênh chức năng tiêu thụ gần với thị trường đích như hệ thống bán và phân phối
hàng.
Hội nhập thuận chiều là biện pháp hấp dẫn khi:
- Các doanh nghiệp phân phối hoặc các nhà bán lẻ số dịch vụ của doanh nghiệp
đang trải qua quá trình tăng trưởng.
- Khi việc phân phối sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp quá tốn kém không tin
tưởng, không có khả năng đáp ứng đòi hỏi của doanh nghiệp
- Doanh nghiệp chưa tận dụng hết các nguồn lực sẵn có
❖ Căn cứ vào mức độ hội nhập:
- Hội nhập toàn diện (toàn bộ): Là khi doanh nghiệp tự đứng ra sản xuất tất cả
các đầu vào đặc biệt cần thiết cho quá trình sản xuất của nó hoặc khi doanh
nghiệp giải quyết đầu ra thông qua các kênh phân phối của chính nó.
- Hội nhập một phần (từng phần): Là khi doanh nghiệp chỉ chủ động tham gia 1
phần nào đó của đầu vào hoặc đầu ra của nó. Có nghĩa là doanh nghiệp vẫn mua
các yếu tố đầu vào từ các nhà cung cấp độc lập bên ngoài bổ sung cho khả năng
tự cung cấp 1 phần cho nhu cầu sản xuất của nó hoặc ngoài việc tự tổ chức bán
hàng thông qua kênh phân phối của doanh nghiệp, doanh nghiệp còn phải nhờ
đến các kênh phân phối độc lập khác bán sản phẩm của nó.
22
❖ Căn cứ vào phạm vi hội nhập
- Hội nhập trong nội bộ: Là hội nhập bằng cách thành lập các công ty con tách ra
từ các công ty gốc
- Hội nhập với bên ngoài: Là hội nhập bằng cách tiếp quản hoặc mua đứt công ty
khác để sát nhập vào hệ thống quản lý của công ty mình.
(Nguồn: quantri.vn)
1.2.2.2 Chiến lược tăng trưởng hội nhập theo chiều ngang
❖ Chiến lược hợp nhất
Chiến lược hợp nhất có thể thực hiện bằng cách sáp nhập hai hoặc nhiều cơ sở
sản xuất một cách tự nguyện. Mục đích của mô hình chiến lược này là tăng thêm
sức mạnh để đối mặt với các thách thức và rủi ro có thể xảy ra hoặc tận dụng
triệt để hơn các cơ hội kinh doanh trong thời kì chiến lược.
Chiến lược này được thực hiện trong các trường hợp mà các doanh nghiệp có
cùng mục đích vươn lên trong kinh doanh, có cùng nguyện vọng khai thác thời
cơ chia sẻ rủi ro và có các lợi thế cạnh tranh bổ sung cho nhau.
Tuy nhiên chiến lược này thường làm gia tăng các chi phí hành chính và phối
hợp các hoạt động. Các nhà quản trị chỉ nên chọn chiến lược này khi các lợi ích
dự kiến vượt trội các chi phí có khả năng phát sinh.
❖ Chiến lược thôn tính
Chiến lược tăng trưởng qua thôn tính được hình thành và phát triển thông qua
cạnh tranh trên thị trường. Nhờ cạnh tranh các doanh nghiệp mạnh, có tiềm lực
lớn thôn tính các doanh nghiệp nhỏ để phát triển thành doanh nghiệp có quy mô
lớn hơn, mạnh hơn.
Một doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện chiến lược thôn tính nếu nó đủ mạnh.
Mặt khác, thực hiện chiến lược qua thôn tính sê gặp phải cản trở rất lớn bởi yếu
tố luật pháp. Doanh nghiệp cản có thể tiến hành nếu phù hợp với các quy định
của pháp luật.
Chiến lược này hấp dẫn khi:
- Doanh nghiệp cạnh tranh trong ngành đang phát triển.
23
- Khi doanh nghiệp có vốn và nhân lực cần thiết để quản lý thành công một tổ
chức được mở rộng
- Khi các đối thủ cạnh tranh đang gặp khó khăn.
Khi thực hiện chiến lược này cần chú ý:
- Tuỳ theo mục tiêu của doanh nghiệp, các nhà quản trị chiến lược cần chọn đối
tượng phù hợp để mua lại
- Đánh giá đúng giá trị các tài sản hữu hình và vô hình của doanh nghiệp mua lại
- Các nhà quản trị cần biết rõ có đối thủ cạnh tranh nào muốn tranh giành thực
hiện chiến lược này không.
Chiến lược này sẽ không thích hợp nếu các đối thủ cạnh tranh làm ăn thất bại vì
việc kinh doanh của ngành đang suy thoái.
❖ Chiến lược liên doanh và liên kết kinh tế (các liên minh chiến lược):
Mô hình chiến lược liên doanh, liên kết phát triển rất phổ biến ở nền kinh tế thị
trường. Chiến lược này được thực hiện giữa hai hoặc nhiều đối tác bình đẳng có
tư cách pháp nhân liên kết tương hỗ lẫn nhau giữa các đối tác nhằm phân tán rủi
ro, tăng thêm sức mạnh, tăng thị phần,...
Căn cứ vào cấu thành tổ chức, có thể có hai kiểu liên kết là liên kết có hình thể
và liên kết phi hình thể:
- Liên kết phi hình thể là kiểu liên kết giữa hai hoặc nhiều đối tác với nhau mà kết
quả giữa chúng không hình thành một tổ chức mời. Liên kết này tạo tổ chức phi
chính thức.
• Liên kết có hình thể là kiểu liên kết giữa hai hoặc nhiều đối tác mà kết quả là
giữa chúng hình thành một tổ chức mới. Liên kết này tạo tổ chức chính thức, có
tính độc lập tương đối, có tư cách pháp nhân.
Các doanh nghiệp liên doanh liên kết cùng chia sẻ các chi phí, các rủi ro và các
lợi ích trong quá trình nghiên cứu và nắm bắt các cơ hội kinh doanh mới trên thị
trường quốc gia, quốc tế và toàn cầu.
(Nguồn: quantri.vn)
24
1.2.3 Các giai đoạn quản trị chiến lược chuỗi cung ứng
Quy trình quản trị chiến lược có ba giai đoạn:
• Giai đoạn hình thành chiến lược:
Là quá trình thiết lập sứ mạng kinh doanh, tầm nhìn kinh doanh, thực hiện
điều tra nghiên cứu để xác định các mặt mạnh và mặt yếu bên trong cũng như
các cơ hội, nguy cơ, thách thức bên ngoài để đề ra các mục tiêu dài hạn xây
dựng và lựa chọn các chiến lược thay thế.
• Giai đoạn thực hiện chiến lược
Đây là giai đoạn hành động của quản trị chiến lược. Các hoạt động cơ bản
của thực thi chiến lược là thiết lập các mục tiêu ngắn hạn, đưa ra các chính sách
và phân phối nguồn tài nguyên, thường được xem là khó khăn nhất trong quá
trình quản trị chiến lược.
• Đánh giá kiểm tra chiến lược
Các hoạt động chính yếu của việc đánh giá kiểm tra chiến lược là: xem xét
lại các yếu tố là cơ sở cho các chiến lược hiện tại; đo lường kết quả đạt được và
thực hiện các hoạt động điều chỉnh.
Mô hình quản trị chiến lược toàn diện (sơ đồ 1.1) là mô hình được áp dụng
rộng rãi. Mô hình này thể hiện một phương pháp rõ ràng và thực tiễn trong việc
hình thành, thực thi và đánh giá kiểm tra các chiến lược. Một sự thay đổi ở bất kỳ
một thành phần chính nào trong mô hình có thể đòi hỏi một sự thay đổi trong một
hoặc tất cả các thành phần khác. Do đó các hoạt động hình thành, thực thi và đánh
giá chiến lược phải thực hiện liên tục, không nên chỉ vào một thời điểm cố định.
Quá trình quản trị chiến lược có thể coi là không bao giờ kết thúc.
25
Sơ đồ 1.2: Mô hình quản trị chiến lược toàn diện
(Nguồn: Fred R.David 2003, tr.91)
1.3 Xây dựng chiến lược chuỗi cung ứng tại doanh nghiệp
Xây dựng kế hoạch chiến lược dài hạn thực tế giúp doanh nghiệp tập trung
vào tầm nhìn, sứ mệnh và mục tiêu trong nhiều năm, chiến thuật nào cần triển khai
và triển khai thế nào để đạt được mục tiêu đó. Hoạch định chuỗi cung ứng là công
việc rất quan trọng trong quá trình hoạch định chiến lược và vận hành doanh nghiệp
vì nếu doanh nghiệp theo đuổi chiến lược cạnh tranh bằng giá thì chuỗi cung ứng sẽ
rất hữu ích cho mục đích tối thiểu hóa chi phí; hoặc nếu doanh nghiệp theo đuổi
chiến lược mở rộng thị phần, chuỗi cung ứng cũng là yếu tố quyết định trong việc
cung ứng hàng hóa và dịch vụ đi kèm đến thị trường.
Để xây dựng chiến lược chuỗi cung ứng một cách hiệu quả cần dựa trên 6
mục tiêu:
• Định hướng theo chiến lược kinh doanh của công ty
• Đảm bảo kế hoạch kinh doanh được đề ra
26
• Quản lý sự thay đổi một cách hiệu quả
• Cân đối tồn kho thành phẩm với dịch vụ khách hàng
• Đo lường được hiệu quả
• Thống nhất giữa các bộ phận
( Nguồn: Nguyễn Văn Đức, 2011)
• Xác định tầm nhìn, sứ mệnh và mục tiêu chiến lược của doanh
nghiệp
Bước 1
• Phân tích môi trường bên ngoài doanh nghiệp (Tập trung phân
tích yếu tố khách hàng, nhà cung cấp)
Bước 2
• Phân tích các yếu tố bên trong doanh nghiệp (Tập trung phân
tích điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp)
Bước 3
• Lập ma trận mối quan hệ giữa khách hàng, nhà cung cấp và
điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp
Bước 4
• Đề xuất lựa chọn chiến lược
Bước 5
Sau đây là các bước xây dựng chiến lược chuỗi cung ứng của một DN:
Sơ đồ 1.3: Các bước xây dựng chiến lược chuỗi cung ứng
(Nguồn: Người viết tự xây dựng)
1.3.1 Bước 1: Xác định tầm nhìn, sứ mệnh và mục tiêu
Muốn tồn tại và phát triển mỗi tổ chức đều phải xây dựng cho mình mục tiêu
mà mình muốn vươn tới cũng như con đường riêng để đi đến mục tiêu đó như thế
nào, và từ đó hình thành nên hệ thống chiến lược của tổ chức.
- Tầm nhìn (Vision):Là một hình ảnh, tiêu chuẩn, hình tượng độc đáo và lý
tưởng trong tương lai, là những điều doanh nghiệp muốn đạt tới hoặc trở thành.Tầm
nhìn sẽ xác định con đường đi dài hạn cho công ty. Tầm nhìn gồm hai bộ phận cấu
thành:
27
• Hệ tư tưởng cốt lõi: thể hiện chủ đích của chúng ta là cái gì và tại sao chúng
ta tồn tại. Phần này là bất biến.
• Tương lai được mường tượng: là những gì chúng ta muốn trở thành, đạt
được, tạo ra. Là cái gì đó đòi hỏi sự thay đổi lớn và tiến bộ lớn để đạt tới.
Ví dụ: Người lãnh đạo phải đặt câu hỏi như 5 năm nữa, 10 năm nữa… chúng
ta sẽ dẫn dắt tổ chức của chúng ta tới đâu?
- Sứ mệnh (Mission): Sứ mệnh nói về hiện tại, doanh nghiệp làm gì và tại sao
doanh nghiệp lại xuất hiện; là lý do để doanh nghiệp tồn tại và là một phát biểu có
giá trị lâu dài về mục đích. Nó phân biệt doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác.
Những tuyên bố như vậy cũng có thể gọi là phát biểu của một doanh nghiệp về triết
lý kinh doanh, những nguyên tắc kinh doanh, những sự tin tưởng của công ty.
Theo Fred David, một bản tuyên bố nhiệm vụ gồm 9 nội dung sau:
✓ Khách hàng: ai là người tiêu thụ sản phẩm của công ty?
✓ Sản phẩm/dịch vụ: của công ty là gì?
✓ Thị trường: của công ty ở đâu?
✓ Công nghệ: công ty sử dụng công nghệ gì và công nghệ có là mối quan tâm
hàng đầu của công ty không?
✓ Quan tâm tới vấn đề sống còn, phát triển và khả năng sinh lời: công ty có quá
ràng buộc với những mục tiêu kinh tế hay không?
✓ Triết lý: đâu là niềm tin cơ bản, giá trị, nguyện vọng và các ưu tiên triết lý
của công ty?
✓ Tự đánh giá: năng lực đặc biệt hay ưu thế cạnh tranh của công ty là gì?
✓ Quan tâm đối với hình ảnh cộng đồng: đây có phải mối quan tâm chủ yếu
của công ty không?
✓ Quan tâm đối với nhân viên: thái độ của công ty đối với nhân viên như thế
nào?
Theo tổ chức King & Cleland, việc xác định sứ mệnh đúng đắn đóng vai trò
quan trọng trong sự thành công của một doanh nghiệp vì:
➢ Nó đảm bảo sự nhất trí về mục đích trong nội bộ doanh nghiệp.
28
➢ Nó cung cấp một cơ sở hoặc tiêu chuẩn để phân phối các nguồn lực của
doanh nghiệp.
➢ Nó tạo ra tiếng nói chung, là trung tâm điểm để mọi người đồng tình với mục
đích và phương hướng của doanh nghiệp.
➢ Nó tạo điều kiện để chuyển mục đích của doanh nghiệp thành mục tiêu thích
hợp, chuyển mục tiêu thành các chiến lược và biện pháp hoạt động cụ thể.
➢ Nó tạo cơ sở cho việc lựa chọn đúng đắn các mục tiêu và các chiến lược của
doanh nghiệp.
➢ Nó tạo lập và củng cố hình ảnh của doanh nghiệp trước công chúng, tạo sự
hấp dẫn đối với các đối tượng hữu quan (khách hàng, nhà cung cấp, ngân
hàng, nhà nước…).
-Mục tiêu: Là sự cụ thể hóa nội dung, là phương tiện đểhiện thực hóa tầm nhìn,
sứ mệnh bằng mục tiêu với con số cụ thể, đo đếm được kèm thời gian hoàn thành.
Mục tiêu bao gồm cả mục tiêu tài chính (doanh thu, lợi nhuận…) và mục tiêu chiến
lược (thị phần, sản phẩm mới…).
Có thể chia làm hai loại mục tiêu:
• Mục tiêu dài hạn: Là các mục tiêu cho thấy những kết quả trong một thời gian
dài. Mục tiêu dài hạn thường thiết lập cho các vấn đề: khả năng kiếm lợi nhuận,
năng suất, vị trí cạnh tranh, phát triển nhân viên, quan hệ nhân viên, dẫn đạo kỹ
thuật, trách nhiệm với xã hội.
• Mục tiêu ngắn hạn: là những mục tiêu cụ thể và nêu ra được các kết quả một các
chi tiết. Là những kết quả riêng biệt mà công ty kinh doanh có ý định phát sinh
trong vòng chu kỳ quyết định kế tiếp. Thời gian của mục tiêu ngắn hạn trong
khoảng 1 năm trở lại.
Nếu như tầm nhìn, sứ mệnh là một con đường dài, thì mục tiêu kinh doanh là
một điểm đến xác định trên con đường đó. Mục tiêu được cụ thể hóa bằng con số,
có thời hạn và các chỉ tiêu.
29
1.3.2 Bước 2: Phân tích môi trường bên ngoài công ty
Môi trường bên ngoài của doanh nghiệp được hiểu là một tập phức hợp và
liên tục các yếu tố, lực lượng, điều kiện ràng buộc có ảnh hưởng quyết định đến sự
tồn tại, vận hành và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trên thị trường.
Ý nghĩa của việc phân tích môi trường bên ngoài: Môi trường bên ngoài là
nơi cung cấp các điều kiện để mọi tổ chức tồn tại và phát triển.Các doanh nghiệp có
thể được so sánh như những thực thể sinh thái có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau
với các thực thể khác trong môi trường sống của chúng.Giống như bất kì một hệ
sinh thái nào, môi trường của một tổ chức hay một doanh nghiệp cũng chứa đựng
trong nó những cơ hội và đồng thời cả những mối đe doạ.Vì vậy, sự vận hành và
biến đổi của môi trường có ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
Ví dụ các cuốn bách khoa toàn thư có lịch sử lâu đời đang dần bị đe dọa thay
thế bởi các trang web như Wikipedia. Do đó, nhiệm vụ sống còn của bất kỳ doanh
nghiệp nào là phải thường xuyên phân tích môi trường bên ngoài để nhận dạng và
dự báo (nếu có thể) các ảnh hưởng từ sự vận động liên tục của môi trường bên
ngoài, từ đó xác định được các thời cơ và thách thức đến sự phát triển bền vững của
doanh nghiệp. Giáo sư M. Porter đã nhận định: “Bản chất chính yếu của việc hình
thành chiến lược kinh doanh là gắn kết doanh nghiệp với môi trường của nó”.
Một doanh nghiệp khi muốn tiến hành phân tích chiến lược nhằm nắm được
điểm mạnh về vị thế của doanh nghiệp và hiểu được những nhân tố quan trọng bên
ngoài có thể ảnh hưởng tới vị thế đó có thể sử dụng rất nhiều phương pháp phân
tích: mô hình phân tích PEST, mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Porter.
1.3.2.1 Phân tích môi trường vĩ mô
Khi muốn có cái nhìn toàn cảnh về địa bàn kinh doanh mà mình đang hoạt
động, các doanh nghiệp thường lựa chọn phương pháp phân tích PEST theo 4 yếu
tố: Chính trị (P), Kinh tế (E), Văn hóa xã hội (S), và Môi trường công nghệ (T).
30
Hình 1.5: Mô hình phân tích PEST
(Nguồn: saga.vn)
(1) Các yếu tố Chính trị (Political Factors)
Đây là yếu tố có tầm ảnh hưởng tới tất cả các ngành kinh doanh trên một khu
vực lãnh thổ, các yếu tố chính trị có thể ảnh hưởng đến khả năng tồn tại và phát
triển của bất cứ ngành nào. Khi kinh doanh trên một đơn vị hành chính, các doanh
nghiệp sẽ phải bắt buộc tuân theo các yếu tố thể chế luật pháp tại khu vực đó.
Yếu tố này thường phân tích các khía cạnh sau:
• Sự bình ổn: Phương pháp này sẽ phân tích sự bình ổn trong các yếu tố xung
đột chính trị, ngoại giao của thể chế luật pháp. Thể chế nào có sự bình ổn cao
sẽ có thể tạo điều kiện tốt cho việc hoạt động kinh doanh. Ngược lại, các thể
chế không ổn định, xảy ra xung đột sẽ tác động xấu tới hoạt động kinh doanh
trên lãnh thổ của nó.
• Chính sách thuế: Chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu, các thuế tiêu thụ,
thuế thu nhập... sẽ ảnh hưởng tới doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp.
• Các đạo luật liên quan: Luật đầu tư, luật doanh nghiệp,luật lao động, luật
chống độc quyền, chống bán phá giá ...
• Chính sách: Các chính sách của Nhà nước sẽ có ảnh hưởng tới doanh nghiệp.
Chúng có thể tạo ra lợi nhuận hoặc thách thức với doanh nghiệp. Có thể kể
31
đến các chính sách thương mại, chính sách phát triển ngành, phát triển kinh
tế, thuế, các chính sách điều tiết cạnh tranh, bảo vệ người tiêu dùng...
(2) Các yếu tố Kinh tế (Economics Factors)
Các doanh nghiệp cần chú ý đến các yếu tố kinh tế cả trong ngắn hạn, dài
hạn và sự can thiệp của chính phủ tới nền kinh tế.Thông thường các doanh nghiệp
sẽ dựa trên các phân tích về các yếu tố kinh tế sau để quyết định đầu tư vào các
ngành, các khu vực.
• Tình trạng của nền kinh tế: Bất cứ nền kinh tế nào cũng có chu kỳ, trong mỗi
giai đoạn nhất định của chu kỳ nền kinh tế, doanh nghiệp sẽ có những quyết
định phù hợp cho riêng mình.
• Các yếu tố tác động đến nền kinh tế. Ví dụ: Lãi suất, lạm phát,...
• Các chính sách kinh tế của Chính phủ. Ví dụ: Luật tiền lương cơ bản, các
chiến lược phát triển kinh tế của Chính phủ, các chính sách ưu đãi cho các
ngành: Giảm thuế, trợ cấp....
• Triển vọng kinh tế trong tương lai. Ví dụ: Tốc độ tăng trưởng, mức gia tăng
GDP, tỉ suất GDP trên vốn đầu tư...
Trong giai đoạn những năm đầu thập niên 90 thế kỷ trước, khi nền kinh tế
Anh đang ở trong tình trạng khủng hoảng và các doanh nghiệp lại tạo ra một cuộc
chiến về giá cả, họ cắt giảm chi phí từ lao động, tăng gấp đôi chi phí quảng cáo kích
thích tiêu dùng. Tuy nhiên họ đã mắc phải sai lầm vì đã gây tác động xấu đến tâm lý
người tiêu dùng, trong khi nguồn thu nhập bị giảm sút, không ai sẽ đầu tư vào các
hàng hóa thứ cấp xa xỉ như thiết bị an ninh.
(3) Các yếu tố Văn hóa - Xã hội (Social Factors)
Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có những giá trị văn hóa và các yếu tố xã
hội đặc trưng, và những yếu tố này là đặc điểm của người tiêu dùng tại các khu vực
đó.
Những giá trị văn hóa là những giá trị làm lên một xã hội, có thể vun đắp cho
xã hội đó tồn tại và phát triển.Chính vì thế các yếu tố văn hóa thông thường được
bảo vệ hết sức quy mô và chặt chẽ, đặc biệt là văn hóa tinh thần. Rõ ràng, chúng ta
không thể xúc xích lợn tại các nước Hồi Giáo được. Tuy vậy chúng ta cũng không
32
thể phủ nhận sự giao thoa văn hóa của các nền văn hóa tại nhiều quốc gia. Sự giao
thoa này sẽ thay đổi tâm lý tiêu dùng, lối sống, và tạo ra triển vọng phát triển với
các ngành.
Bên cạnh văn hóa , các đặc điểm về xã hội cũng khiến các doanh nghiệp
quan tâm khi nghiên cứu thị trường, những yếu tố xã hội sẽ chia cộng đồng thành
các nhóm khách hàng, mỗi nhóm có những đặc điểm, tâm lý, thu nhập khác nhau,
bao gồm:
• Tuổi thọ trung bình, tình trạng sức khỏe, chế độ dinh dưỡng, ăn uống
• Thu nhập trung bình, phân phối thu nhập
• Lối sống, học thức,các quan điểm về thẩm mỹ, tâm lý sống
• Điều kiện sống
Ở Đức trong giai đoạn hiện nay, có rất nhiều người có thu nhập cao, điều kiện
sống tốt, có khả năng trình độ và làm tại những vị trí ổn định trong xã hội. Tuy
nhiên, họ thích sống độc thân, không muốn phải có trách nhiệm về gia đình, công
việc sinh con đẻ cái... Những yếu tố này đã khiến các doanh nghiệp của Đức nảy
sinh các dịch vụ, các câu lạc bộ, các hàng hóa dành riêng cho người độc thân.
(4) Yếu tố Công nghệ (Technological Factors)
Cả thế giới vẫn đang trong cuộc cách mạng của công nghệ, hàng loạt các công
nghệ mới được ra đời và được tích hợp vào các sản phẩm, dịch vụ. Nếu như cách
đây 30 năm, máy vi tính chỉ là một công cụ dùng để tính toán thì ngày nay nó đã có
đủ chức năng thay thế một con người làm việc hoàn toàn độc lập. Trước đây, chúng
ta sử dụng các máy ảnh chụp bằng phim thì hiện nay không còn nhiều hãng sản xuất
phim cho máy ảnh.Đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ truyền
thông hiện đại đã giúp nối liền các khoảng cách về địa lý, phương tiện truyền tải.
Yếu tố này có thể được phân tích dựa trên các yếu tố sau:
• Đầu tư của Chính phủ, doanh nghiệp vào công tác nghiên cứu và phát triển
(R&D). Trong thập niên 60-70 của thế kỷ trước, Nhật Bản đã khiến các nước
trên thế giới phải thán phục với bước nhảy vọt về kinh tế, trong đó chủ yếu là
nhân tố con người và công nghệ mới. Hiện nay, Nhật vẫn là nước có tỷ lệ
đầu tư vào nghiên cứu trên GDP lớn nhất thế giới. Việc kết hợp giữa các
33
doanh nghiệp và Chính phủ nhằm nghiên cứu đưa ra các công nghệ mới, vật
liệu mới... sẽ có tác dụng tích cực đến nền kinh tế.
• Tốc độ, chu kỳ của công nghệ, tỷ lệ công nghệ lạc hậu: nếu trước đây các
hãng sản xuất phải mất rất nhiều thời gian để tăng tốc độ bộ vi xử lý lên gấp
đôi thì hiện nay tốc độ này chỉ mất khoảng 2-4 năm. Một bộ máy tính hay
chiếc điện thoại thông minh mới tinh chỉ sau nửa năm đã trở nên lạc hậu với
công nghệ và các phần mềm ứng dụng.
• Ảnh hưởng của công nghệ thông tin, Internet đến hoạt động kinh doanh,
giảm chi phí liên lạc và tăng tỷ lệ làm việc từ xa.
(Nguồn: saga.vn)
1.3.2.2 Phân tích yếu tố nhà cung cấp, khách hàng trong môi trường ngành
(1) Phân tích yếu tố nhà cung cấp
Sức mạnh cạnh tranh của nhà cung cấp trong một ngành mạnh hay yếu phụ
thuộc vào các điều kiện thị trường của ngành cung ứng và giá trị của thứ hàng mà
họ cung ứng. Sức mạnh cạnh tranh của nhà cung cấp giảm mạnh khi hàng mà họ
cung cấp là một thứ hàng tiêu chuẩn và có sẵn ngoài thị trường ở một số lớn những
người cung ứng có khả năng lớn đáp ứng các đơn đặt hàng. Do đó, việc có được bất
kì thứ gì cần thiết từ số người cung cấp có năng lực là tương đối đơn giản, khi ta
chia mua các loại hàng từ một số người cung cấp để đẩy mạnh cạnh tranh về đơn
đặt hàng. Trong những trường hợp như vậy, người cung ứng chỉ có sức mạnh thị
trường khi họ chặt chẽ còn người mua thì nóng lòng muốn bảo đảm có được những
gì họ muốn và đồng ý với các điều kiện có lợi cho người cung cấp. Tương tự như
vậy, người cung cấp yếu thế trong mặc cả khi có hàng thay thế đầu vào tốt và việc
chuyển sang mua hàng thay thế không gây tốn kém cũng như không khó. Ví dụ,
những người sản xuất đồ uống nhẹ có thể kiểm tra một cách có hiệu quả sức mạnh
của những người cung cấp can nhôm bằng cách sử dụng nhiều hơn các container
chất dẻo tổng hợp và các chai thủy tinh.
Nhà cung cấp cũng có ít ưu thế hơn khi ngành mà họ cung cấp là một khách
hàng lớn.Trong trường hợp này, sự phồn vinh của người cung cấp gắn bó chặt chẽ
với sự phồn vinh của các khách hàng lớn. Khi đó người cung cấp được khuyến
34
khích bảo vệ ngành của khách hàng thông qua các biện pháp như đặt các mức giá
hợp lý, cải thiện chất lượng, phát triển sản phẩm và dịch vụ mới mà có thể nâng cao
vị trí cạnh tranh, các khoản bán hàng và lợi nhuận. Khi các nhân viên của ngành
thiết lập được các mối quan hệ công việc chặt chẽ với những người cung cấp chủ
yếu thì họ có thể thu được lợi nhuận lớn, được thể hiện dưới các hình thức như có
được các linh kiện tốt hơn, giao hàng đúng thời hạn, giảm chi phí kiểm kê.
Mặt khác, khi một mặt hàng của người cung cấp chiếm một phần đáng kể
trong các chi phí của ngành cho một sản phẩm và nó quan trọng đối với quá trình
sản xuất của ngành hoặc có tác động đáng kể đến chất lượng của sản phẩm của
ngành thì những nhà cung cấp có ảnh hưởng đáng kể đến quá trình cạnh tranh. Điều
này đặc biệt đúng khi một phần nhỏ công ty lớn kiểm soát đa số các nguồn cung
ứng hiện có và có ưu thế về định giá. Tương tự, khi một nhà cung cấp (hay nhóm
nhà cung cấp) có ưu thế về mặc cả thì người sử dụng sẽ gặp khó khăn hơn hay tốn
kém hơn nếu họ chuyển sang những nhà cung cấp hàng thay thế. Việc cố gắng mở
rộng cơ sở khách hàng hay tận dụng đầy đủ hơn năng lực sản phẩm của nhà cung
cấp đang cạnh tranh là dễ dàng hơn so với việc những nhà cung cấp lớn, có uy tín,
có sản phẩm, có nhu cầu tăng giành lấy các nhượng bộ.
Người cung cấp cũng có sức mạnh hơn khi họ có thể cung cấp một linh kiện
rẻ hơn so với khi các thành viên của ngành chế tạo lấy. Ví dụ, phần lớn các nhà sản
xuất thiết bị chạy bằng điện ngoài trời (như máy cắt cỏ, tay bánh lái, máy bơm
nước) nhận thấy rằng, nếu mua các động cơ nhỏ mà họ cần từ người sản xuất bên
ngoài thì sẽ rẻ hơn so với tự làm lấy vì số lượng mà họ cần quá nhỏ so với khoản
đầu tư và công sức bỏ ra để học điều khiển chúng. Trong khi đó thì những nhà cung
cấp bên ngoài họ có đầy đủ các thiết bị và các kỹ năng thành thục trong tất cả các
kỹ thuật sản xuất và giữ được giá thấp hơn đáng kể so với giá mà các công ty có thể
tự định ra. Trong tình huống như vậy, vị thế mặc cả của người cung cấp mạnh cho
tới khi khối lượng các phần thiết bị mà một người sử dụng cần trở nên quá lớn, nên
anh ta không cần phải liên kết hội nhập dọc ngược chiều nữa. Khi đó cán cân sức
mạnh chuyển từ người cung cấp sang người sử dụng. Mối đe dọa liên kết ngược
35
chiều vào doanh nghiệp của người cung cấp càng rõ rệt thì người sử dụng càng có
ưu thế về mặc cả với người cung cấp.(Nguồn: Hoàng Văn Hải 2013, tr.88-89)
- Số lượng và quy mô nhà cung cấp: Số lượng nhà cung cấp sẽ quyết định đến
áp lực cạnh tranh, quyền lực đàm phán của họ đối với ngành, doanh nghiệp. Nếu
trên thị trường chỉ có một vài nhà cung cấp có quy mô lớn sẽ tạo áp lực cạnh tranh,
ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành.
- Khả năng thay thế sản phẩm của nhà cung cấp: Trong vấn đề này ta nghiên
cứu khả năng thay thế những nguyên liệu đầu vào do các nhà cung cấp và chi phí
chuyển đổi nhà cung cấp.
- Thông tin về nhà cung cấp:Trong thời đại hiện tại thông tin luôn là nhân tố
thúc đẩy sự phát triển của thương mại, thông tin về nhà cung cấp có ảnh hưởng lớn
tới việc lựa chọn nhà cung cấp đầu vào cho doanh nghiệp.
- Ví dụ:
Hiện nay trên thị trường chỉ có 2 nhà cung cấp chip ( Bộ vi xử lý -CPU) cho
máy tính là AMD và Intel. Tất cả các máy tính bán ra trên thế giới đều sử dụng bộ
vi xử lý của hai hãng này chính vì quyền lực đàm phán của Intel và AMD với các
doanh nghiệp sản xuất máy tính là rất lớn.
Với tất cả các ngành, nhà cung cấp luôn gây các áp lực nhất định nếu họ có
quy mô, sự tập hợp và việc sở hữu các nguồn lực quý hiếm. Chính vì thế những nhà
cung cấp các sản phẩm đầu vào nhỏ lẻ (Nông dân, thợ thủ công…) sẽ có rất ít quyền
lực đàm phán đối với các doanh nghiệp mặc dù họ có số lượng lớn nhưng họ lại
thiếu tổ chức.(Nguồn: marketingbox.vn)
(2) Phân tích yếu tố khách hàng
Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành.
Khách hàng được phân làm 2 nhóm: Khách hàng lẻ và Nhà phân phối. Cả hai
nhóm đều gây áp lực với doanh nghiệp về giá cả, chất lượng sản phẩm, dịch vụ đi
kèm và chính họ là người điểu khiển cạnh tranh trong ngành thông qua quyết định
mua hàng.
36
Tương tự như áp lực từ phía nhà cung cấp ta xem xét các tác động đến áp lực
cạnh tranh từ khách hàng đối với ngành
• Quy mô
• Tầm quan trọng
• Chi phí chuyển đổi khách hàng
• Thông tin khách hàng
Đặc biệt khi phân tích nhà phân phối ta phải chú ý tầm quan trọng của họ, họ
có thể trực tiếp đi sâu vào uy hiếp ngay trong nội bộ của doanh nghiệp.
Wal- Mart là nhà phân phối lớn có tầm ảnh hưởng toàn thế giới, hệ thống
phân phối của Wal mart có thể ảnh hưởng tới nhiều ngành hàng như thực phẩm,
hàng điện tử, các hàng hàng hóa tiêu dùng hàng ngày. Wal Mart có đủ quyển lực để
đàm phán với các doanh nghiệp khác về giá cả, chất lượng sản phẩm cũng như các
chính sách marketing khi đưa hàng vào trong hệ thống của mình.(Nguồn:
marketingbox.vn)
Cũng giống như đối với nhà cung cấp, sức mạnh cạnh tranh của khách hàng
có thể là từ mạnh đến yếu.Khách hàng có ưu thế cạnh tranh trong một số trường
hợp. Rõ ràng nhất là khi số khách hàng đông và họ mua một tỷ lệ lớn sản phẩm đầu
ra của ngành. Số khách hàng càng lớn và số lượng hàng mua càng lớn thì khách
hàng càng có sức mạnh mặc cả với nhà sản xuất.Thông thường, việc mua hàng với
khối lượng lớn tạo ra cho khách hàng có ưu thế đủ mạnh để có được các nhượng bộ
và các điều kiện thuận lợi khác. Khách hàng có sức mạnh khi các chi phí cho việc
chuyển sang mua các thương hiệu cạnh tranh hay hàng thay thế là tương đối thấp.
Bất kỳ lúc nào mà khách hàng có đủ sự linh động trong việc đáp ứng nhu cầu của
họ bằng cách mua hàng từ một số người bán, chứ không phải chỉ từ một người, thì
càng có thêm nhiều ưu thế mặc cả với người bán. Khi các sản phẩm của người bán
về cơ bản như nhau thì người mua tương đối dễ dàng chuyển sang người bán khác
mà tốn kém ít hay hoàn toàn không tốn kém. Tuy nhiên, nếu các sản phẩm của
người bán đa dạng hóa thì người mua ít có khả năng chuyển sang người bán khác
mà không tốn các khoản chi phí lớn. (Nguồn: Hoàng Văn Hải 2013, tr.90-91)
37
1.3.3. Bước 3: Phân tích các yếu tố bên trong – Điểm mạnh, điểm yếu của
doanh nghiệp
Mọi tổ chức đều có những điểm mạnh và yếu trong các lĩnh vực kinh doanh.
Trong một doanh nghiệp bao gồm tất cả các yếu tố và hệ thống bên trong, do đó
việc phân tích môi trường nội bộ là vô cùng cần thiết, qua phân tích sẽ giúp xác
định rõ các ưu điểm và nhược điểm của mình, từ đó đưa ra các biện pháp nhằm
giảm bớt nhược điểm và phát huy ưu điểm để đạt được lợi thế tối đa. Đây cũng là
cơ sở để doanh nghiệp xây dựng những chiến lược tối ưu để tận dụng cơ hôi và đối
phó với những nguy cơ từ bên ngoai. Các yếu tố chủ yếu bên trong doanh nghiệp
bao gồm các bộ phận và phòng ban chức năng: Marketing, bán hàng, sản xuất,
nghiên cứu phát triển thị trường, tài chính kế toán, hành chính nhân sự
Phân tích điểm mạnh:
Điểm mạnh là tất cả những đặc điểm, việc làm đúng tạo nên năng lực cho
Công ty.Điểm mạnh có thể là sự khéo léo, sự thành thạo, là nguồn lực của tổ chức
hoặc khả năng cạnh tranh (giống như sản phẩm tốt hơn, sức mạnh của nhãn hiệu,
công nghệ kỹ thuật cao hoặc là dịch vụ khách hàng tốt hơn). Điểm mạnh có thể là
tất cả những kết quả của việc liên minh hay sự mạo hiểm của tổ chức với đối tác có
sức mạnh chuyên môn hoặc năng lực tài chính- những thứ mà tạo nên khả năng
cạnh tranh của Công ty.
Trong thực tế kinh doanh, có nhiều doanh nghiệp không biết tận dụng triệt để
mọi sức mạnh của mình, phân tích điểm mạnh của Công ty nhằm xác định xem
doanh nghiệp có lợi thế gì hơn so với đối thủ cạnh tranh, sử dụng có hiệu quả lợi thế
đó để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
Phân tích điểm yếu:
Điểm yếu là tất cả những gì Công ty thiếu hoặc thực hiện không tốt bằng các
đối thủ khác hay Công ty bị đặt vào vị trí bất lợi. Điểm yếu có thể có hoặc có thể
không làm giảm khả năng cạnh tranh của Công ty mà tùy thuộc vào việc có bao
nhiêu điểm yếu thể hiện trong thị trường.
Phân tích điểm yếu của doanh nghiệp để thấy rằng hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp được thực hiện chưa tốt, cần có những thay đổi kịp thời.
38
Doanh nghiệp phải khắc phục hoặc hạn chế điểm yếu của mình trong thời gian
trước mắt hay ít nhất là có kế hoạch thay đổi trong tương lai. Tuy nhiên, cũng phải
thừa nhận rằng có những điểm yếu mà doanh nghiệp có thể khắc phục được nhưng
cũng có những điểm yếu mà doanh nghiệp không thể khắc phục được hoặc có thể
nhưng hiện tại chưa đủ khả năng.Phân tích điểm yếu chính là để thực hiện thành
công điều đó.
1.3.4 Bước 4: Lập ma trận mối quan hệ giữa khách hàng, nhà cung cấp và
điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp
Nêu ra các điểm mạnh của
Nêu ra các điểm yếu của DN
DN
Nhóm chiến lược kết hợp các
ĐIỂM MẠNH (S) ĐIỂM YẾU (W)
KHÁCH HÀNG
Nhóm chiến lược kết hợp
điểm yếu và yếu tố khách hàng
các điểm mạnh và yếu tố
khách hàng
(C)
NHÀ CUNG CẤP
Nhóm chiến lược kết hợp
Nhóm chiến lược kết hợp các
các điểm mạnh và yếu tố
điểm yếu và yếu tố nhà cung cấp
nhà cung cấp
.
(S’)
1.3.5 Bước 5: Lựa chọn chiến lược phù hợp
Bước này có nhiệm vụ dựa trên cơ sở các kết quả nghiên cứu ở các bước trên
mà đánh giá lại xem mục tiêu nhiệm vụ của doanh nghiệp trong thời kì chiến lược là
gì?Các mục tiêu, nhiệm vụ này có còn phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ đã xác
định khi xây dựng doanh nghiệp hay phải thay đổi? Nếu phải thay đổi thì mức độ
thay đổi nhiều hay ít, theo hướng mở rộng, thu hẹp hay phải thay đổi cả nhiệm vụ
kinh doanh? Sau khi trả lời các câu hỏi trên,doanh nghiệp lấy căn cứ đó để xác định
39
và lựa chọn chiến lược kinh doanh cụ thể cho thời kì chiến lược. Tuỳ theo phương
pháp xây dựng chiến lược cụ thể mà doanh nghiệp sử dụng các kĩ thuật xây dựng và
đánh giá để quyết định chiến lược tối ưu cho thời kì chiến lược.
40
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC XÂY
DỰNG CHIẾN LƯỢC CHUỖI CUNG ỨNG CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP
KHẨU NAM SƠN
2.1 Giới thiệu về công ty TNHH Xuất nhập khẩu Nam Sơn
Công ty TNHH xuất nhập khẩu Nam Sơn (Tên giao dịch là Nam Son
Company Limited) được thành lập ngày 09/03/1988căn cứ vào quyết định số
28/HĐBT và quyết định số 61/QĐ-UBND ngày 20/11/1991 của Uỷ ban Nhân dân
thành phố Hà Nội, tổ chức hoạt động do ông Nguyễn Hữu Sơn là người đại diện.Trụ
sở chính của công ty đóng tại Km27 + 300m, đường Quốc lộ 6A, xã Trường Yên,
huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triểncông ty
Năm 1988, từ một hộ gia đình của một làng nghề có truyền thống thủ công
mây tre đan, công ty TNHH xuất nhập khẩu Nam Sơn được ông Nguyễn Hữu Sơn
thành lập với hoài bão đổi mới cuộc sống nơi làng quê còn nhiều khó khăn nghèo
đói. Từ đó đến năm 1991 do các điều kiện kinh tế chính trị mà sản phẩm của công
ty chỉ được xuất sang Liên Xô cũ. Sau sự kiện sụp đổ của Liên bang Xô Viết, công
ty rơi vào hoàn cảnh vô cùng khó khăn: hầu như không còn vốn do đã đầu tư vào
hàng hoá, trong khi hàng tồn kho chất đống không thể bán đi được, tình hình kinh
doanh gần như đứng lại hoàn toàn.
Giai đoạn 1991 – 1995, với chính sách mở cửa của Chính phủ công ty đã
từng bước làm quen và tìm hiểu cơ chế thị trường, không còn thực hiện kiểu sản
xuất trước đây là cố gắng sản xuất thật nhiều rồi xuất khẩu sang Liên Xô cũ nữa.
Thay vào đó, công ty bắt đầu nghiên cứu mẫu mã hàng hoá mới, gửi hàng đi chào
hàng ở một số thị trường lớn như Hoa Kỳ, Nhật và một số nước châu Âu.
Nhưng thời kì công ty thực sự hoạt động trở lại và có bước phát triển vượt
bậc là từ năm 1996, sau khi kí được 1 hợp đồng lớn với 1 đối tác bên Nhậtvới rất
nhiều lợi thế: hàng hoá làm ra bao nhiêu đáp ứng được tiêu chuẩn là được xuất đi
hết và báo cáo bán hàng hàng tháng để đối tác thanh toán tiền hàng. Những năm
tiếp theo, các đơn hàng của công ty cũng chủ yếu xuất phát từ thị trường này bên
41
cạnh một số ít đơn hàng từ các nước châu Âu như Pháp, Anh, Đức…Cùng với đà
phát triển kinh tế của cả nước, công ty đã lớn mạnh và trở nên uy tín hơn trong mắt
các bạn hàng với hàng hoá chất lượng cao và đáp ứng được các yêu cầu khắt khe về
an toàn của các thị trường nước ngoài.
Giai đoạn 2005 – 2008 là thời kì công ty hoạt động bận rộn và thu được
nhiều lợi nhuận nhất, xuất khẩu khoảng 100 container 20ftmỗi năm.
Từ sau năm 2008 đến nay do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu và bất
ổn kinh tế vĩ mô trong nước, công ty không còn đạt được những thành tựu đáng kể
như trong giai đoạn 3 năm trước. Nhưng cũng có một tín hiệu đáng mừng là công ty
đã biết cách thâm nhập vào thị trường Hoa Kỳ, thị trường khó tính nhất, và một số
thị trường mới khác như Úc, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Trung Quốc và Hàn Quốc,
đây có thể xem là tiền đề cho chuỗi thời gian phát triển thành công sau này của công
ty.
Hiện nay, không chỉ là đơn vị kinh doanh giỏi, nhiều lần được Huyện Ủy
tặng bằng khen, giấy chứng nhận thi đua cấp tỉnh, thành phố, công ty Nam Sơn còn
rất tích cực tham gia các hoạt động xã hội, bao gồm từ thiện, giới thiệu việc làm và
giúp đỡ các cá nhân, tổ chức có hoàn cảnh khó khăn trong cộng đồng.
Cụ thể, công ty đã đạt được một số giải thưởng và danh hiệu được tỉnh ủy Hà
Tây (cũ) trao tặng như: “Tổ hợp sản xuất mây tre giỏi giai đoạn 2001-2005” và “Tổ
hợp sản xuất mây giang đan xuất khẩu tiêu biểu năm 2006”.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức công ty
2.1.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo cơ cấu hình tháp, với giám
đốc là người ra quyết định và có các phòng ban hỗ trợ cho hoạt động của giám đốc
cũng như thực hiện chuyên môn nghiệp vụ của mình. Công ty gồm có phòng kế
toán, phòng xuất khẩu và nhà xưởng, phù hợp với quy mô nhỏ của công ty.
42
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH XNK Nam Sơn
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng xuất Phòng kế Nhà xưởng
nhập khẩu toán
Bộ phận giao
nhận
Bộ phận ngoại
thương
Bộ phận huy
động
Nguồn: Phòng nhân sự công ty TNHH XNK Nam Sơn
2.1.2.3 Chức năng – nhiệm vụ của các phòng ban
- Giám đốc: Là người đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm cao nhất trước pháp
luật và toàn quyền đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, hiệu quả kinh doanh
của toàn công ty. Giám đốc quản lý điều hành Công ty theo luật doanh nghiệp, luật
lao động, thỏa ước lao động, nội quy lao động, hợp đồng lao động và quy chế của
công ty.
43
- Phó giám đốc: Là người trực tiếp hỗ trợ Giám đốc trong công tác điều hàng
hoạt động kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các quyết
định của mình trong phạm vi giới hạn quyền lực của mình.
- Phòng kế toán: Với chức năng giám đốc đồng tiền thông qua việc kiểm soát
và quản lý tiền vốn và tài sản của công ty phòng kế toán có nhiệm vụ:
• Xây dựng kế hoạch thu chi tài chính của công ty, chuẩn bị đầy đủ kịp thời
các loại vốn kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty.
• Tham gia xây dựng các phương án kinh doanh, tính toán hiệu quả kinh tế các
mặt hàng.
• Thực hiện thanh toán các khoản thu chi theo đúng chỉ tiêu, định mức (căn cứ
vào hợp đồng kinh tế và chứng từ hợp lệ…) và tổ chức công tác hạch toán kế
toán.
• Đảm bảo nguồn vốn vay ngân hàng, tăng cường công tác kiểm tra và phân
tích hoạt động kinh doanh, giải quyết tiền hàng ứ đọng…
• Chấp hành đầy đủ chế độ báo cáo kế toán tài vụ, tổ chức quản lý chứng từ sổ
sách. Điều hành tổ chức lao động trong phòng.
- Phòng xuất nhập khẩu: Với người đại diện là trưởng phòng, sau khi nhận
được chỉ tiêu, định mức kinh doanh thì phòng xuất khẩu có trách nhiệm:
• Giám đốc ủy quyền ký kết các hợp đồng nội, ngoại, ủy thác theo phương án
kinh doanh đã được giám đốc duyệt và chịu trách nhiệm trước giám đốc về
sự ủy quyền đó. Đồng thời chịu trách nhiệm cá nhân khi vi phạm pháp luật
do chủ quan gây ra.
• Trong quá trình thực hiện phương án phòng phải thực hiện đúng quy trình,
thao tác nghiệp vụ chuyên môn bảo đảm giảm chi phí.
• Chủ động phát hiện giải quyết nguyên nhân gây ra tổn thất nhằm đảm bảo
hiệu quả kinh doanh cao.
• Được huy động vốn nhàn rỗi của các cá nhân tập thể hoặc vay ngoài để thực
hiện các thương vụ kinh doanh và chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc
bảo đảm vốn vay sử dụng kinh doanh.
44
• Hàng tháng được tạm ứng tiền lương và các khoản chi phí cần thiết, có trách
nhiệm nộp đủ các khoản lãi, phí quản lý, lãi ngân hàng hoặc thuê vốn cho
công ty. Phải chịu khấu trừ các khoản chi phí vượt, vi phạm kỷ luật thu nộp
của công ty.
- Nhà xưởng: Là bộ phận chịu trách nhiệm sản xuất, cung cấp các loại sản
phẩm mây tre đan theo yêu cầu của công ty.
• Sản xuất, cung cấp đầy đủ kịp thời số lượng sản phẩm mây tre đan mà công
ty yêu cầu.
• Thường xuyên tìm kiếm, cập nhật các phương pháp sản xuất, các mẫu mã
sản phẩm mây tre đan mới nhất theo thị hiếu của thị trường để đổi mới, nâng
cao chất lượng sản xuất.
• Nhân viên nhà xưởng cố định 60người, tuy nhiên tùy theo các thời điểm
trong năm. Khi có nhiều đơn hàng, công ty có thể huy động thêm nguồn lao
động bên ngoài, số lượng có khi lên tới hơn 200 người.
2.1.3 Tình hình kinh doanh của công ty
2.1.3.1. Các mặt hàng kinh doanh của công ty
Hình thức kinh doanh chủ yếu của công ty Nam Sơn là xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ, đây là hoạt động mang lại doanh thu chính cho công ty chiếm
khoảng 80% đến 90% tổng doanh thu hàng năm.Xuất khẩu cũng được xác định là
hoạt động chủ yếu của công ty trong thời gian tới.
45
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu doanh thu của công ty Nam Sơn năm 2016
9%
Xuất khẩu
Kinh doanh trong nước
91%
(Đơn vị: %)
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh công ty Nam Sơn 2016)
Ngoài ra, Nam Sơn còn hợp tác buôn bán với các đơn vị xuất khẩu trong
nước hay tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiêu thụ và sử dụng mặt hàng mây tre đan,
doanh thu ở mảng này chỉ chiếm từ khoảng 10% đến 20% tổng doanh thu hàng năm
của công ty.
Các sản phẩm của công ty được sản xuất bằng tay bởi các thợ thủ công lành
nghề ở địa phương, được chia ra làm 5 loại sản phẩm theo nguyên liệu chính làm ra
sản phẩm, đó là: tre, mây, guột, mành và gỗ. Để đáp ứng được nhu cầu ngày càng
đa dạng của khách hàng, công ty có sản xuất thêm các sản phẩm kết hợp giữa gỗ và
mây tre, để tận dụng được ưu điểm của các loại nguyên liệu này.
Giỏ tre Mành tre Khay tre
46
Khay gỗ Thùng mây Tre xiên
Hình 2.1: Một số sản phẩm của công ty Nam Sơn
Nguồn: namsoncompany.vn
Sản phẩm của công ty rất đa dạng về chủng loại nhằm đáp ứng được nhu cầu
khác nhau theo từng thời kỳ, của từng khách hàng ở các thị trường khác nhau. Ví dụ
như về mặt hàng mây tre thì có các loại giỏ, khay đĩa, hộp, thùng, túi… đa dạng về
màu sắc từ màu nâu vàng của tre đến các màu từ sơn hay phẩm (xanh, vàng, đỏ,
trắng, hồng) được nhập về từ Đài Loan. Hơn nữa, công ty còn cung cấp các vật
dụng trang trí từ đồ thủ công mỹ nghệ như các loại đèn lồng (hình cầu, hình trụ và
hình hộp chữ nhật), mũ hay lồng bàn.
Sản phẩm của công ty xuất khẩu đi nhiều nước với nhiều khách hàng khác
nhau đáp ứng được nhu cầu của các khách hàng khó tính như: Hoa Kỳ, EU, Nhật
Bản, Hàn Quốc…Các mặt hàng vừa thể hiện được vẻ đẹp truyền thống văn hóa của
Việt Nam đồng thời không kém phần hiện đại và hữu dụng. Theo khuynh hướng
tiêu dùng trên thị trường, công ty chủ yếu tập trung vào phân khúc đồ trang trí nội
thất và cho ra đời những dòng sản phẩm phù hợp, có chất lượng cao và độc đáo về
thiết kế. Chính vì vậy, sản phẩm của công ty đã tạo được chỗ đứng nhất định ở một
số thị trường nổi tiếng khó tính và có yêu cầu cao về chất lượng cũng như kiểu
dáng, mẫu mã.
47
2.1.3.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Bảng 2.1: Doanh thu và lợi nhuận của công ty Nam Sơn giai đoạn 2013 – 2016
(Đơn vị: Triệu VNĐ)
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Doanh thu 19.037,63 25.583,62 30.100,73 38.250,52
Tăng trưởng 29,24% 34,38% 17,66% 27,08% (%)
Lợi nhuận 1.867,07 2.550,09 2.700,07 2,960.15
Tăng trưởng 56,19% 36,58% 5,89% 9,63% (%)
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh công ty Nam Sơn giai đoạn 2013-2016
Qua bảng số liệu trên, trong giai đoạn 2013 – 2016, tổng doanh thu của công
ty đạt cao nhất là vào năm 2016, với doanh thu đạt hơn 38 tỷ VNĐ, tăng 27,08% so
với năm trước.Từ khoảng năm 2013, công ty có những bước tăng trưởng vượt bậc,
tạo thêm được nhiều quan hệ với các doanh nghiệp nước ngoài. Năm 2013, công ty
đạt doanh thu 19 tỷ VNĐ và lợi nhuận tăng trưởng cao đạt mức 56,19% do công ty
nhận được đơn đặt hàng lớn, giá trị cao. Từ năm 2015 mặc dù tổng doanh thu của
công ty đạt mức cao hơn nhưng chi phí mà công ty phải trả cho nguyên vật liệu và
các dich vụ logistics cũng tăng lên khiến lợi nhuận đạt được cũng không cao.
48
2.1.3.3. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của công ty
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu mây tre đan công ty Nam Sơn
2016
Nhóm 3
2015
Nhóm 2
Nhóm 1
2014
0%
20%
40%
60%
80%
100%
(Đơn vị: %)
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh công ty Nam Sơn giai đoạn 2014 - 2016
Sản phẩm mây tre đan xuất khẩu của công ty Nam Sơn được phân thành các
nhóm chính sau:
Nhóm 1: Bao gồm các loại đồ trang trí thủ công như lẵng hoa, lộc bình, làn,
giỏ, chao đèn, khay, mũ du lịch… có nhiều kích cỡ, màu sắc khác nhau được kết
phối từ các loại nguyên vật liệu hay đơn thuần là một loại nguyên liệu. Sản phẩm
này chủ yếu được làm từ cây có sợi như song mây, guột, giang.Các mặt hàng loại
này rất đa dạng và đẹp. Lợi nhuận của nhóm hàng một rất cao và đây là nhóm
chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch hàng mây tre đan xuất khẩu của công ty, chiếm
khoảng 80%.
Nhóm 2: Các sản phẩm gia đình như mành trúc, mành tre, buông các loại, cụ
thể là mành thô, mành lụa, mành bỏ, mành khuyên. Các loại chiếu mây, đũa tre, tăm
và các loại sản phẩm khác phục vụ cho nhu cầu thiết thực của người tiêu dùng. Loại
này đem lại lợi nhuận không cao như các nhóm hàng trên và chiếm khoảng 15%
kim ngạch xuất khẩu hàng mây tre đan của công ty.
Nhóm 3: Các sản phẩm nội thất gồm bàn ghế, giường, tủ được làm chủ yếu
từ các loại nguyên liệu như song, mây, guột, có kết phối với gỗ để làm tăng thêm độ
bền và tính thẩm mỹ. Loại này chiếm khoảng 3% kim ngạch xuất khẩu hàng mây tre
49
đan của công ty. Nhóm này đem lại lợi nhuận tương đối vì sản xuất đơn giản,
nguyên liệu sẵn có, hàng dễ tiêu thụ.
2.1.3.4. Cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng mây tre đan của công ty
Sau gần 30 năm hoạt động, Công ty TNHH XNK Nam Sơn đã trở thành một
trong những đơn vị đứng đầu của thành phố Hà Nội trong lĩnh vực xuất khẩu các
mặt hàng thủ công mỹ nghệ và gây dựng được uy tín trên một số thị trường lớn nhất
định.
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ mô tả kim ngạch xuất khẩu của công ty Nam Sơn
năm 2013 – 2016
(Đơn vị tính: %)
Đức
Khác
Nhật Bản
100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0%
Hoa Kỳ
2015
2013 2014 2016
Nguồn: Báo cáo phòng xuất khẩu công ty TNHH XNK Nam Sơn giai đoạn 2013 - 2016
Đứng đầu trong kim ngạch xuất khẩu của Nam Sơn là Hoa Kỳ. Đây là thị
trường xuất khẩu chính mặt hàng mây tre lá của công ty. Hoa Kỳ là một đối tác làm
ăn uy tín đầy tiềm năng của công ty, thường chiếm hơn 40% kim ngạch xuất khẩu
của công ty. Đã có rất nhiều đơn vị nhập khẩu phía Hoa Kỳ cử nhân viên sang quan
sát quy trình sản xuất, đánh giá khả năng kinh doanh và ký hợp đồng thường xuyên
với công ty.
Thị trường lớn thứ 2 của Nam Sơn là Nhật Bản. Các đối tác Nhật Bản luôn
yêu cầu tác phong phục vụ chuyên nghiệp từ trước tới sau bán hàng, đảm bảo thời
50
gian giao hàng, có nguồn cung cấp nguyên vật liệu rõ ràng.Hiện nay mặt hàng thủ
công mỹ nghệ của công ty Nam Sơn đang hấp dẫn người tiêu dùng Nhật nhờ vào
các sản phẩm mang bản sắc và đặc trưng riêng của Việt Nam mà vẫn phù hợp với
thị hiếu tiêu dùng của thị trường Nhật Bản; hàng làm bằng tay rất khéo, khách hàng
được quảng bá về lai lịch sản phẩm; giá cả phù hợp, có thể có các mặt hàng tốt với
giá rẻ... Doanh nghiệp cũng đồng thời tiến hành tập trung đẩy mạnh xuất khẩu
những mặt hàng thủ công mỹ nghệ có giá trị gia tăng cao, bằng cách mạnh dạn đổi
mới nguyên liệu, mẫu mã, phát triển các sản phẩm mới và sản phẩm mang thương
hiệu quốc gia. Hàng năm kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Nhật chiếm khoảng
30-35%.
Thị trường đạt kim ngạch đứng thứ ba sau Hoa Kỳ và Nhật Bản là Đức,
chiếm khoảng 20%. Các thị trường khác như Pháp, Anh, Đài Loan, Bỉ…chiếm xấp
xỉ 6%.
2.1.3.5. Cơ cấu xuất khẩu của công ty theo hình thức xuất khẩu
Có rất nhiều hình thức giao dịch xuất khẩu, tuy nhiên công ty Nam Sơn áp
dụng chủ yếu áp dụng hai hình thức xuất khẩu là trực tiếp và gián tiếp.
Biểu đồ 2.4: Các hình thức xuất khẩu của công ty Nam Sơn năm 2016
(Đơn vị tính: %)
Trực tiếp
15%
Gián tiếp
85%
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh công ty Nam Sơn giai đoạn 2016
51
Hình thức thứ nhất: Trực tiếp
Công ty trực tiếp xuất khẩu với đối tác nước ngoài, người mua và người bán
trực tiếp thiết lập mối quan hệ với nhau. Có người đại diện bán hàng nước ngoài và
giao dịch mua bán trực tiếp trên mạng. Công ty và bạn hàng không cần phải thông
qua đơn vị thứ ba để thiết lập qua hệ mua bán cũng như tư vấn, dịch vụ xuất nhập
khẩu, thanh toán…Công ty Nam Sơn ưa chuộng hình thức này hơn cả vì lợi nhuận
thu về lớn, nhân viên được trau dồi kinh nghiệm và trình độ nghiệp vụ giao dịch
xuất khẩu được nâng cao. Tuy nhiên, trong quá trình trao đổi trực tiếp, phương thức
này cũng có nhiều điểm khó khăn như nghiệp vụ giao dịch, văn hóa, kinh nghiệm
và tiếp cận thông tin, mỗi một đối tác đến từ các quốc gia khác nhau đòi hỏi Nam
Sơn phải khéo léo thuyết phục cũng như đưa ra được lợi ích hợp tác kinh doanh cho
bạn hàng.
Hình thức thứ hai: Gián tiếp
Theo hình thức này, công ty Nam Sơn thông qua một đơn vị thứ ba làm cầu
nối giúp xuất khẩu hàng hóa. Thông qua đó, công ty có thể tận dụng được lợi thế
của người trung gian như kinh nghiệm, mối quan hệ và thông tin từ đó giao dịch
được tiến hàng nhanh và hiệu quả hơn. Tuy nhiên phương thức này lại mang lại lợi
nhuận thấp và công ty không được trực tiếp làm việc với đối tác nên khó nắm bắt
được nhu cầu thực tế và mong muốn của người mua hàng, dẫn tới khó theo sát được
nhu cầu thị trường. Hiện nay công ty TNHH Xuất Khẩu Hàng Thủ Công Mỹ Nghệ
Duy Thành – Artex Duy Thành đang là đơn vị hợp tác chặt chẽ với Nam Sơn ở
mảng này. Tỷ trọng của xuất khẩu gián tiếp vào khoảng 10% - 15% tổng kim ngạch
xuất khẩu hàng năm của công ty Nam Sơn.
2.2 Các yếu tố tác động đến việc xây dựng chiến lược chuỗi cung ứng tại công
ty Nam Sơn
2.2.1 Tầm nhìn, sứ mệnh và mục tiêu của doanh nghiệp
- Tầm nhìn: Bằng khát vọng và mong muốn đưa những sản phẩm thủ công mỹ
nghệ của quê hương đất nước ra thế giới, công ty Nam Sơn phấn đấu trở thành
doanh nghiệp xuất khẩu có uy tín và lớn mạnh hàng đầu Việt Nam xây dựng thành
52
công chuỗi cung cấp sản phẩm làm từ mây tre lá, có chất lượng tốt và mẫu mã đẹp,
có thể sử dụng trang trí nhà cửa và hữu dụng trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày.
- Sứ mệnh: khẳng định thương hiệu cho sản phẩm mây tre Việt Nam trên thị
trường thế giới.
- Mục tiêu: Tạo sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp, phát triển bằng
chính nội lực của mình. Đến năm 2020 trở thành doanh nghiệp xuất khẩu mây tre
đan hàng đầu Việt Nam. Mục tiêu doanh thu trong năm 2017đạt 45 tỷ đồng.
2.2.2 Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
2.2.2.1 Mô hình phân tích PEST
(1) Các yếu tố chính trị
Nhìn chung, Việt Nam có một nền chính trị hòa bình, ổn định. Đó là một
trong những yếu tố không thể thiếu, góp phần giúp Việt Nam có thể kiên trì áp dụng
các chính sách phát triển các ngành kinh tế một cách bền vững, nhất quán. Nền
chính trị ổn định tạo cho Việt Nam có được một nền hòa bình và thịnh vượng. Tiến
sĩ Philippe Delalande cho rằng: “Thành công của sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam
cũng là dựa trên sự ổn định chính trị”. Chúng ta không phủ nhận những hạn chế,
yếu kém vẫn còn tồn tại hiện nay. Nhận rõ những hạn chế, yếu kém trong đời sống
xã hội, Đảng, Nhà nước, Quốc hội đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách, giải
pháp cụ thể để sửa chữa, để khắc phục. Những trường hợp cán bộ, đảng viên thoái
hóa, biến chất, vi phạm pháp luật ở mọi cấp đều được điều tra, xử lý kịp thời đúng
người, đúng tội mà không có trường hợp ngoại lệ. Các vụ án kinh tế phức tạp được
các cơ quan chức năng đưa ra xét xử công khai, được nhân dân đồng tình, ghi
nhận.Đảng Cộng sản Việt Nam luôn khuyến khích mọi tầng lớp nhân dân tham gia
xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, tích cực đấu tranh, ngăn
chặn các biểu hiện vi phạm pháp luật, tiêu cực, lãng phí, tham nhũng.
Việt Nam ban hành nhiều chính sách để khuyến khích ngành xuất khẩu mây
tre đan:
Mới đây, Thủ tướng Chính phủ có ban hành quyết định số 11/2011/QĐ-TTg
ngày 18/02/2011 về chính sách khuyến khích phát triển ngành mây tre.Quyết định
này quy định về quy hoạch, chính sách và giải pháp khuyến khích phát triển ngành
53
mây, tre; trách nhiệm của các cấp, các ngành và các tổ chức có liên quan đến tạo
vùng nguyên liệu, khai thác nguyên liệu, chế biến và tiêu thụ sản phẩm hàng mây
tre ở Việt Nam.Chính sách này áp dụng đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư thôn trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức
và cá nhân nước ngoài có các hoạt động liên quan đến tạo vùng nguyên liệu, khai
thác nguyên liệu, chế biến và tiêu thụ sản phẩm hàng mây tre. Quyết định có nội
dung chính như sau:
- Khuyến khích quy hoạch, phát triển vùng trồng nguyên liệu mây, tre
- Nhà nước khuyến khích khôi phục, bảo tồn và phát triển các làng nghề
truyền thống và khuyến khích các cơ sở sản xuất hàng mây tre đan.
- Nhà nước có các chính sách ưu đãi về hỗ trợ đầu tư, tín dụng
- Lao động nông thôn trong ngành mây tre được áp dụng chính sách đào tạo
nghề theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.
- Về thuế:
• Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn đầu tư trồng rừng
nguyên liệu mây, tre được miễn, giảm thuế sử dụng đất.
• Cơ sở sản xuất hàng mây tre được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu không
phần trăm (0%) đối với máy móc, thiết bị chuyên dùng cho sản xuất hàng
mây tre trong nước chưa sản xuất được theo danh mục do Bộ Công
thương ban hành. Cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng mây tre mới đi vào
hoạt động được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy
định hiện hành.
• Mây, tre khai thác từ rừng tự nhiên chịu thuế suất thuế tài nguyên 10%.
Hộ gia đình, cá nhân được phép khai thác mây, tre từ rừng tự nhiên để
phục vụ sinh hoạt được miễn thuế tài nguyên theo quy định của pháp luật.
- Về thị trường tiêu thụ sản phẩm:
• Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh,
tiêu thụ, xuất khẩu hàng mây tre ký hợp đồng tiêu thụ lâu dài, ổn định với
các hộ nông dân.
54
• Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh mây tre được nhà nước hỗ trợ
kinh phí xúc tiến thương mại trong và ngoài nước
• Khuyến khích thành lập các trung tâm nghiên cứu, thiết kế mẫu mã, sản
phẩm mới phục vụ cho các cơ sở sản xuất theo định hướng đáp ứng nhu
cầu nhập khẩu sản phẩm mây tre của thị trường trong và ngoài nước.
• Tổ chức thực hiện việc cung cấp thông tin thường xuyên về thị trường,
những quy định về chất lượng, mẫu mã sản phẩm, thị hiếu tiêu dùng, các
rào cản kỹ thuật để cơ sở sản xuất hàng mây, tre có cơ sở định hướng sản
xuất, xuất khẩu phù hợp.
• Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tạo điều kiện bố trí địa điểm
thuận lợi, hỗ trợ kinh phí để xây dựng chợ, cửa hàng, trung tâm ở địa
phương để mua bán nguyên liệu mây, tre; thực hiện thí điểm phát triển
làng nghề mây tre gắn với các tuyến, điểm du lịch làng nghề.
Việt Nam và EU đã chính thức triển khai đàm phán Hiệp định Thương mại tự
do (FTA) vào tháng 6-2012. Sau 14 vòng đàm phán, FTA Việt Nam - EU đã chính
thức hoàn thành vào tháng 12-2015 tại Brussels.FTA Việt Nam - EU đang được ví
như một hiệp định hiện đại và đóng vai trò quan trọng trong thương mại hàng hóa
giữa hai nền kinh tế.
(2) Các yếu tố kinh tế
❖ Tình hình kinh tế Thế giới và Việt Nam nói chung:
Triển vọng tăng trưởng GDP yếu: Tăng trưởng đầu ra trong các EMDEs xuất
khẩu hàng hóa chậm lại kể từ cuộc khủng hoảng tài chính, giảm từ 8,9% trong năm
2011 xuống còn 0,4 phần trăm vào năm 2015, thấp hơn mức trung bình trước khủng
hoảng (2003-08) là 11,5%. Đặc biệt, tăng trưởng ở Trung Quốc đã chậm lại và phải
đối mặt với nhu cầu bên ngoài yếu và các chính sách nhằm chuyển hướng hoạt động
kinh tế từ sản xuất sang dịch vụ. Điều này đã làm giảm hàng hoá toàn cầu và nhu
cầu, tạo ra những tác động bất lợi cho xuất khẩu hàng hóa (Ngân hàng Thế giới
2016)
Tăng trưởng kinh tế là một trong những chỉ tiêu kinh tế vĩ mô cơ bản để đánh
giá thành tựu phát triển của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định. Nền kinh tế
55
Việt Nam sau 10 năm gia nhập WTO (2007 – 2016) mặc dù bị ảnh hưởng do tác
động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, khủng hoảng nợ công nhưng vẫn
duy trì được chuỗi tăng trưởng kinh tế.
Xuất nhập khẩu gặp nhiều khó khăn trong giai đoạn 2010-2016, xuất khẩu
hàng hóa đang có xu hướng tăng chậm dần, giảm từ mức tăng 34,2% năm 2011
xuống chỉ còn 7,9% năm 2015 và 8,6% năm 2016. Suy thoái toàn cầu đã kéo theo
tăng trưởng thấp ở hầu hết các quốc gia trên thế giới và đặc biệt là các thị trường
phát triển, ảnh hưởng không nhỏ tới xuất khẩu của Việt Nam trong những năm gần
đây. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa năm 2016 giảm do chịu ảnh hưởng từ sự suy
giảm giá cả trên thế giới. Giá bình quân xuất khẩu giảm 1,8% so với năm 2015, đặc
biệt là nhóm hàng nhiên liệu giảm tới 20,1%. Nếu loại trừ ảnh hưởng của yếu tố giá
thì xuất khẩu năm 2016 tăng 10,6% (trên mức mục tiêu đầu năm là 10%). Tuy nhiên
với mức tăng trưởng dương, quy mô xuất khẩu hàng hóa vẫn tiếp tục được mở rộng
từ 32,4 tỷ USD năm 2005 lên 72,2 tỷ USD năm 2010 và 175,9 tỷ USD năm 2016.
Trong khi đó, tốc độ tăng của kim ngạch nhập khẩu hàng hóa cũng thấp hơn hẳn
giai đoạn trước năm 2010 (trừ năm 2009 với khủng hoảng kinh tế). Tốc độ tăng
trưởng nhập khẩu thấp hơn là hệ quả của việc sản xuất trong nước bị thu hẹp so với
giai đoạn trước. Năm 2015 khi Việt Nam quay trở lại thâm hụt thương mại cũng
chính là năm kinh tế Việt Nam đạt được tăng trưởng kinh tế ấn tượng. Quy mô nhập
khẩu đã tăng từ mức 84,8% tỷ USD năm 2010 lên 173,3 tỷ USD năm 2016.
(Nguồn: Báo cáo xúc tiến thương mại 2016)
56
Biểu đồ 2.5: Kim ngạch xuất nhập khẩu và cán cân thương mại, 2005-2016
(Đơn vị: tỷ USD)
Nguồn: Tổng Cục Hải quan, Tổng Cục Thống kê
❖ Tình hình xuất khẩu mặt hàng mây tre, cói nói riêng:
- Thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, năm 2016 xuất khẩu hàng mây, tre, cói
đạt 262,9 triệu USD, tăng 1,01% so với năm 2015. Tính riêng tháng 12/2016, kim
ngạch xuất khẩu mặt hàng này đạt 26,1 triệu USD, tăng 5,3% so với tháng trước –
đây là tháng kim ngạch tăng trưởng thứ ba liên tiếp.
57
Biểu đồ 2.6: Kim ngạch xuất khẩu hàng mây tre, lá, cói thảm của Việt Nam
trong giai đoạn năm 2012 – 2016
300
262.9
250
259.8
242.1
229.7
200
211.1
150
100
Kim ngạch xuất khẩu (Triệu USD)
50
0
(Đơn vị tính: Triệu USD)
Nguồn: Tổng Cục Thống kê Việt Nam
- Hàng mây, tre, cói của Việt Nam xuất khẩu chủ yếu sang các nước như: Nhật
Bản, Hoa Kỳ, Đức, Hà Lan, Pháp…. trong đó Hoa Kỳ là thị trường chủ lực, đạt kim
ngạch cao nhất 61,9 triệu USD, chiếm 23,5% tổng kim ngạch, tăng 0,9% so với năm
2015. Đứng thứ hai là thị trường Nhật Bản, tăng 2,18% đạt 42,9 triệu USD, kế đến
là Đức, tuy đứng thứ ba trong bảng xếp hạng kim ngạch, nhưng tốc độ xuất khẩu
mặt hàng này giảm nhẹ, giảm 2,6% so với năm trước, tương ứng với 32 triệu USD.
- Năm 2016 tốc độ xuất khẩu hàng mây tre cói sang các thị trường có tốc độ
tăng trưởng dương chiếm phần lớn, chiếm 77,7% và xuất sang thị trường Trung
Quốc tăng mạnh vượt trội, tăng 37,99% tuy kim ngạch chỉ đạt 7,2 triệu USD, ngược
lại số thị trường với tốc độ suy giảm chỉ chiếm 22,2% và xuất sang Nga giảm mạnh
nhất, giảm 33,92%. Tình hình xuất khẩu sang một số thị trường khác có tốc độ tăng
trưởng khá như: Đài Loan, Đan Mạch.
58
ĐVT: USD
Bảng 2.2 Thị trường xuất khẩu sản phẩm mây, tre, cói năm 2016
Thị trường
Năm 2016
So với năm 2015 (%)
Tổng
1,18
262.927.483
Hoa Kỳ
0,90
61.926.988
Nhật Bản
2,18
42.938.891
Đức
-2,60
32.015.345
Hà Lan
0,77
12.590.092
Hàn Quốc
6,83
11.276.314
Anh
4,08
9.732.052
Pháp
10,46
8.212.961
Australia
-23,58
8.102.064
Đài Loan
24,46
7.729.452
Trung Quốc
37,99
7.289.277
Tây Ban Nha
8,58
7.112.914
Canada
1,41
5.972.167
Italia
9,65
5.715.404
Thuỵ Điển
-0,62
5.330.654
Ba Lan
3,24
4.065.767
Đan Mạch
16,00
2.781.286
Bỉ
8,22
2.488.693
Nga
-33,92
742.515
Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam
(3) Các yếu tố văn hóa – xã hội
Xã hội hóa văn hóa tại Việt Nam cũng như tại nhiều nước trên thế giới, đã
thúc đẩy phát triển các hình thức sáng tạo, thưởng thức văn hóa theo hướng hiện đại
đồng thời cũng phục hồi cả nhiều loại hình văn hóa truyền thống. Các sản phẩm
truyền thống cũng như các làng nghề truyền thống cũng được nhà nước chú trọng
bảo tồn và tạo điều kiện phát triển.Trong quá trình hội nhập quốc tế, việc trao đổi
sản phẩm văn hóa - nghệ thuật với nước ngoài được đẩy mạnh, chẳng hạn thông qua
các Festival quốc tế; theo lời mời của các đối tác, các nhà tài trợ; tham gia các cuộc
59
thi quốc tế; những ngày văn hóa Việt Nam tại các nước hay những ngày văn hóa
nước ngoài tại Việt Nam, tạo điều kiện cho việc thông thương các mặt hàng TCMN.
Thu nhập bình quân đầu người đang trong chiều hướng tăng. Cụ thể, năm
1995, GDP bình quân đầu người của Việt Nam đạt 289 USD thì đến năm 2015 con
số này đã là 2.109 USD, năm 2016 là 2.215 USD, cao gấp gần 7,7 lần so với năm
1995. Sau 10 năm gia nhập WTO, GDP bình quân đầu người đạt ở mức khả quan,
mức sống của người dân đã dần được cải thiện. Cơ cấu kinh tế theo giá thực tế
chuyển dịch theo hướng tích cực, phù hợp với yêu cầu của sự phát triển. Tỷ lệ giữa
kim ngạch xuất khẩu so với GDP của Việt Nam trong 10 năm qua tuy có suy giảm
trong năm 2009 nhưng vẫn đạt ở mức khá cao, năm 2016 là 80,5%, thuộc loại cao
so với tỷ lệ chung của thế giới, đứng thứ hạng khá cao so với các nước trong khu
vực ASEAN.
Biểu đồ 2.7: Tình hình tăng trưởng GDP của Việt Nam qua các năm
Nguồn: tapchitaichinh.vn
Nhu cầu về mặt hàng thủ công mỹ nghệ tiếp tục tăng mạnh mẽ từ các thị
trường Hoa Kỳ, Châu Âu, Úc và Châu Mỹ Latinh. Đối với thị trường châu Âu, ngày
càng có nhiều người già về hưu có nhiều thời gian hơn để chăm sóc trang hoàng nhà
cửa nên nhu cầu tiêu thụ sản phẩm thủ công để trang trí ngày càng tăng. Nhu cầu
60
mua sắm các mặt hàng quà tặng, kỉ niệm nhân các dịp lễ lạc, cưới hỏi..... cũng tăng
cao nên đây cũng là một phân khúc thị truờng đầy hứa hẹn.Các dịp lễ tết, giáng
sinh, năm mới cũng ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu dùng, mua sắm các sản phẩm thủ
công.Ở các nước Bắc Âu, vào mùa xuân, người tiêu dùng có nhu cầu mua sắm sản
phẩm thủ công mỹ nghệ ngoài trời để phục vụ việc trang trí sân vườn.Vòng đời sản
phẩm có xu hướng ngắn hơn nên sản phẩm luôn phải hợp thời trang về mẫu mã và
màu sắc.Người dân các nước ngày nay có nhiều kỳ nghỉ hơn nên dành nhiều thời
gian cho nghệ thuật cũng như đi du lịch.Điều này làm kích thích nhu cầu mua sắm
hàng quà tặng, đồ dùng lưu niệm tăng.
(4) Yếu tố công nghệ
Cả thế giới đều đang trong cuộc Cách mạng công nghệ, hàng loạt các công
nghệ mới được ra đời, góp phần phát triển mọi ngành nghề.Theo báo cáo của
VINASA, CNTT Việt Nam đang có những bước chuyển biến tích cực.Năm 2014,
Tổng cục Hải quan đã khai trương cơ chế một cửa quốc gia (NSW) và triển khai
chính thức tại các cảng biển quốc tế, rút ngắn thời gian xử lý thông quan hàng hóa.
Bộ Công Thương đã kết nối được 3 thủ tục vào hệ thống một cửa quốc gia, gồm:
Thủ tục cấp chứng nhận xuất xứ ưu đãi đối với hàng hóa có xuất xứ ASEAN; thủ
tục cấp giấy phép nhập khẩu mô tô phân khối lớn và thủ tục cấp giấy phép nhập
khẩu đối với các chất làm suy giảm tầng ozon.Công nghệ có tác động tích cực đến
việc kinh doanh đặc biệt là trong môi trường thương mại điện tử.Điều này góp phần
giúp các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nước như công ty Nam Sơn có thể dễ
dàng, nhanh chóng trao đổi thông tin liên lạc cũng như tìm kiếm các đối tác ở nhiều
nơi trên thế giới. Doanh nghiệp có thể tiết kiệm khá nhiều chi phí khi giao dịch và
tăng tỷ lệ làm việc từ xa. Ngoài ra, khoa học công nghệ phát triển góp phần đẩy
mạnh hoạt động sản xuất thông qua việc sử dụng các máy móc hỗ trợ, làm giảm sức
người, tăng năng suất lao động và góp phần vào giá trị gia tăng của sản phẩm đầu
ra.
61
2.2.2.2 Các yếu tố nhà cung cấp, khách hàng của doanh nghiệp Nam Sơn
(1) Yếu tố nhà cung cấp
Hiện nay, diện tích tre nứa toàn quốc là gần 1,4 triệu ha (chiếm 10,5% diện
tích rừng toàn quốc). Về tài nguyên song mây, ước tính nước ta có khoảng 30 loài
song mây (trong đó có 10 loại có giá trị kinh tế cao) thuộc sáu chi, phần lớn diện
tích được phân bố và khai thác ở các tỉnh Phú Yên, Khánh Hòa, Gia Lai, Đác Lắc,
Đồng Nai, Quảng Nam... Điều đáng nói là tre nứa, song mây có biên độ sinh thái
rộng, có khả năng gây trồng tập trung ở các vùng đồi núi, đồng thời có thể gây trồng
phân tán. Không những vậy, việc trồng, khai thác, chế biến tre nứa, song mây đang
góp phần giải quyết việc làm, xóa đói, giảm nghèo, cải thiện đời sống cho một bộ
phận gia đình sinh sống dựa vào rừng. Qua khảo sát ở những địa phương có điều
kiện gây trồng, chế biến tre nứa, song mây đã mang lại những hiệu quả kinh tế rõ
rệt. Điển hình như trồng luồng ở tỉnh Thanh Hóa đã tạo thu nhập cho 30% số gia
đình, với thu nhập gần 100 nghìn đồng/ngày/lao động. Hay trồng thâm canh mây
nếp ở tỉnh Thái Bình, sau năm năm trồng có thể thu lãi ổn định từ 60 đến 90 triệu
đồng/ha/năm... Ngoài ra, hiện nay cả nước có 723/2.017 làng nghề chế biến mây, tre
đan và hơn một nghìn doanh nghiệp quan tâm đến sản xuất và xuất khẩu thủ công
mỹ nghệ, trong đó có mặt hàng mây, tre đan, thu hút 342 nghìn lao động. Theo đánh
giá, hằng năm nước ta tiêu thụ từ 400 đến 500 triệu cây tre nứa và từ 600 đến 800
tấn song, mây nguyên liệu để sản xuất các mặt hàng tiêu dùng và phục vụ xuất
khẩu. Mặc dù có nhiều tiềm năng, lợi thế để trồng và phát triển tre nứa, song mây
nhưng nước ta vẫn phải nhập khẩu nguyên liệu song mây cho sản xuất chế biến từ
một số nước trong khu vực với nhu cầu khoảng 33 nghìn tấn/năm. Địa hình các
vùng có phân bố tre nứa khó khăn; giải pháp lâm sinh ứng dụng cho rừng tre nứa
còn nhiều hạn chế; tình trạng khai thác quá mức dẫn đến thoái hóa các bụi tre,
luồng; năng suất, giá trị tre gây trồng thấp; chưa có kế hoạch khai thác theo hướng
bền vững. Đối với tài nguyên song mây thì do khai thác và xuất khẩu nguyên liệu
thô ồ ạt, thiếu quy hoạch, quản lý cho nên đã cạn kiệt... Chính sách phát triển tre ở
nước ta chủ yếu để làm vật liệu cho ngành xây dựng cho nên hiệu quả thấp, người
dân không hào hứng. Chẳng hạn, ở miền bắc, giá chỉ 50-70 nghìn đồng/cây tre, còn
62
ở miền nam cao hơn, khoảng 100-140 nghìn đồng/cây, nhưng ở các nước khác thì
giá cao gấp từ năm đến bảy lần. Còn theo Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam, hiện
nay giống tre của Việt Nam có tỷ lệ sử dụng rất thấp khoảng 35-40%. Loại tre có tỷ
lệ sử dụng cao ở Việt Nam chỉ chiếm khoảng 10% diện tích. Còn cây song, gần như
phải nhập khẩu hoàn toàn, trong khi diện tích cây mây còn hạn chế.
Đã xuất hiện nhiều mô hình trồng thử nghiệm cây mây, song mới chỉ dừng
lại ở mức độ thử nghiệm, hoặc có hình thành vùng sản xuất nhưng ở quy mô nhỏ,
chưa đáp ứng được nhu cầu nguyên liệu cho sản xuất.Những loài mây quan trọng
hiện giờ rất hiếm và thường xuyên phải mua nhập khẩu từ Lào.Hiện tại, mây, song
nguyên liệu đã phải nhập khẩu đến 33.000 tấn/năm. Nguyên liệu tre dù chưa phải
nhập khẩu, song tình trạng nơi thừa, nơi thiếu đang khiến các doanh nghiệpgặp
nhiều thách thức để có nguồn cung ứng với giá ổn định.
Thị phần sản phẩm mây, tre đan của Việt Nam trên thế giới trong giai đoạn
2010-2015 là khoảng 12%.Để đáp ứng việc tăng trưởng như vậy thì nhu cầu nguyên
liệu tre nứa đến 2020 cần ít nhất một tỷ cây tre nứa/năm. Vì vậy bên cạnh việc bảo
tồn và phát triển tre nứa trong rừng tự nhiên (khoảng 1,3 triệu ha) và rừng trồng
(khoảng 88.000 ha) hiện có, từ nay đến năm 2020 nước ta cần gây trồng mới thêm
khoảng hơn 60 nghìn ha tre luồng, nâng tổng số lên hơn 1,5 triệu ha. Cũng theo xu
hướng phát triển, thì đến 2020, dự kiến nhu cầu mây nguyên liệu để sản xuất, chế
biến cần khoảng 100 nghìn tấn. Tuy nhiên theo các chuyên gia việc nhập khẩu sẽ
ngày một khó khăn do chính sách thắt chặt xuất khẩu của một số nước. Do vậy, để
đáp ứng nhu cầu nguyên liệu trong nước bên cạnh việc bảo tồn và phát triển nguồn
nguyên liệu hiện có thì chúng ta cần gây trồng mới khoảng 15 nghìn ha. Như vậy
công ty Nam Sơn cũng phải đối mặt với khó khăn trong ngành sản xuất mây tre đan,
đó là khó có thể chủ động được nguồn nguyên liệu, giá thành cao.
Dù vậy, trong những năm qua, Hiệp hội VietCraft đã tiến hành nhiều cuộc
khảo sát về thực trạng nguyên liệu phục vụ cho sản xuất hàng thủ công, đặc biệt là
mây, tre, đất sét, gỗ, đá và tơ lụa để đánh giá trữ lượng và chất lượng nhằm tìm
kiếm sự hỗ trợ của Chính phủ về chính sách và các chương trình, dự án tài trợ quốc
tế.
63
Hiện nay, công ty đang xuất khẩu hàng hóa nhờ 2 hình thức: (1) Mua nguyên
vật liệu thô: mây, tre, lá, song, guột ..rồi sản xuất thành sản phẩm hoàn thiện theo
yêu cầu của khách hàng đối với những đơn hàng nhỏ, đặc biệt; và (2) hình thức là
đưa cho các nghệ nhân tại các làng nghề lân cận để có thể đan lát những sản phẩm ở
dạng thô sơ chế cho những đơn hàng vừa và lớn. Hình thức thứ hai được sử dụng
chính để kinh doanh, miêu tả cụ thể: Công ty đặt mua chủ yếu ở ngay làng nghề địa
phương do các hộ gia đình sản xuất đối với các đơn hàng có số lượng vừa và nhỏ,
đối với các đơn hàng lớn,căn cứ vào điều khoản được quy định trong hợp đồng xuất
khẩu, công ty sẽ tiến hành ký hợp đồng mua các sản phẩm mây tre lá thô sơ từ các
đơn vị sản xuất trong nước. Hợp đồng mua bán và hợp đồng ngoại thương diễn ra
đồng thời. Điều này sẽ giúp cho hoạt động xuất khẩu diễn ra nhanh chóng, chi phí
sử dụng vốn thấp, không mất chi phí bảo quản, lưu kho hàng hoá. Hoàn thiện các
sản phẩm thô sơ chế tại xưởng của công ty:Các sản phẩm thô sơ chế sau khi được
nhận về xưởng của công ty sẽ được chế tác hoàn thiện lại (cắt nan thừa, đánh bóng,
phun sơn, tẩy trùng…) cho thành sản phẩm hoàn chỉnh để sẵn sàng xuất khẩu.
(2) Yếu tố khách hàng
Khách hàng lớn và lâu năm của công ty Nam Sơn là ở những thị trường lớn
như Mỹ, Nhật Bản, EU. Họ có yêu cầu rất cao và tinh xảo. Cũng giống như các
ngành hàng khác, khi các Hiệp định thương mại tự do (FTA) được ký kết, hàng rào
thuế quan bị gỡ bỏ, thuế xuất nhập khẩu bằng 0%, đây là cơ hội nhưng cũng là
thách thức đối với các mặt hàng mây tre đan buộc phải nâng cao chất lượng sản
phẩm.
Đặc biệt, phải đáp ứng các tiêu chuẩn hàng rào kỹ thuật về chất lượng mà các
nước dựng lên. Chẳng hạn, để tiếp cận thị trường EU, các nhà xuất khẩu mây tre
đan của Việt Nam phải xử lý các yêu cầu nghiêm ngặt về quy tắc xuất xứ, tiêu
chuẩn theo Luật hóa chất REACH. Luật này được áp dụng tại 27 nước thuộc EU,
với mục đích là nhằm đảm bảo an toàn sức khỏe cho con người và môi trường bằng
cách áp dụng các phương pháp đánh giá độ nguy hoại của các chất sử dụng trong
sản phẩm. Do vậy, các chuyên gia cho rằng, để có thể phát triển ngành nghề mây tre
đan một cách bền vững cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các làng nghề, người dân,
64
doanh nghiệp và các cơ quan Nhà nước để đề ra những giải pháp đồng bộ quy
hoạch vùng nguyên liệu, xây dựng các trung tâm xử lý, bảo quản nguyên liệu và đổi
mới mẫu mã sản phẩm. Các khách hàng của công ty Nam Sơn đều là những khách
hàng lớn với mỗi đơn hàng có giá trị rất cao. Do đó sản phẩm của công ty tiêu thụ
được khá nhiều nhưng lại phụ thuộc nhiều vào các đơn hàng lớn của khách. Công ty
thường ký hợp động dài hạn hạn, về một mức giá ổn định trong một thời gian dài.
Sau khi hết hạn, hai bên mới thay đổi các điều khoản và điều chỉnh về giá. Khi tình
hình trong nước có sự biến động về giá cả nhưng khách hàng nước ngoài thường
không sẵn sàng chấp nhận biến đổi giá cả nhanh như ở Việt Nam. Sản phẩm có tính
đặc thù riêng nên những yêu cầu của khách hàng về sản phẩm là cao, đặc biệt là vệ
mặt dịch vụ của công ty.
Các thị trường phát triển như Bắc Mỹ, Nhật Bản và Châu Âu có cầu tiêu
dùng cao với sản phẩm thủ công mỹ nghệ và là thị trường còn tương đối tiềm năng
đối với mặt hàng này của Việt Nam. Tuy một số chỉ số cho thấy xuất khẩu hàng
TCMN năm 2016 sang thị trường Hoa Kỳ tăng thấp hơn 2015 nhưng sự phục hồi
của nền kinh tế Hoa Kỳ và các chính sách kích thích tiêu dùng trong những năm tới
vẫn cho thấy đây là thị trường đối tác quan trọng về TCMN của Việt Nam. Cơ
hội phát triển thị trường khách hàng mới cho nhóm hàng mây tre đan Việt Nam
trong thời gian tới là rất khả quan. Bởi một số thị trường mới nổi những năm gần
đây như Tây Ban Nha, Nga, Úc… đang có xu hướng nhập khẩu nhiều các mặt hàng
mây tre đan từ Việt Nam. Để đẩy mạnh hơn nữa tình hình xuất khẩu hàng hóa vào
thị trường Đức, doanh nghiệp Nam Sơn đã tìm được một lối đi riêng: không cạnh
tranh bằng hàng hóa sản xuất đại trà, giá rẻ với hàng Trung Quốc hay các loại sản
phẩm được sản xuất trên dây chuyền công nghệ chất lượng cao của Hàn Quốc, Nhật
Bản... màluôn cố gắng đưa văn hóa Việt vào từng sản phẩm, với nguồn nguyên liệu
thiên nhiên sẵn có và bàn tay tài hoa của người thợ Việt Nam. Nhu cầu đối với hàng
hóa có tính mỹ thuật và được làm thủ công trên thế giới ngày càng cao, đặc biệt khi
nhiều nhà nhập khẩu đang rời bỏ các sản phẩm từ thị trường Trung Quốc. Tuy
nhiên, hàng TCMN của Việt Nam còn thua kém nhiều so với Trung Quốc,
Phillipines hay Indonesia về mặt thẩm mỹ và nét khác biệt. Việc chưa xây dựng
65
được thương hiệu riêng với tính mỹ thuật và nét văn hóa Việt Nam khiến hàng
TCMN chủ yếu được bán cho các đối tác trung gian như các hãng sản xuất nội thất
lớn ở Hoa Kỳ và châu Âu. Để tận dụng được lợi thế, các cơ sở sản xuất hàng
TCMN tại Việt Nam cần tích cực hơn nữa trong sáng tạo mẫu mã mới hợp thị hiếu
người tiêu dùng và đảm bảo hàng sản xuất đạt những tiêu chuẩn về chất lượng và an
toàn của các thị trường khó tính. Hàng hóa TCMN cũng cần đặc biệt và có giá trị
cao để tránh cạnh tranh quyết liệt với hàng hóa đại trà đến từ Trung Quốc. (Nguồn:
Báo cáo xúc tiến thương mại 2016)
Hiệp hội Xuất khẩu hàng Thủ công Mỹ nghệ Việt Nam (VietCraft) được
Viettrade thành lập, trở thành đơn vị cầu nối giúp nâng cao hình ảnh và tính cạnh
tranh của ngành hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam trên trường quốc tế. Với vai trò
cầu nối giúp nâng cao hình ảnh của ngành thủ công mỹ nghệ Việt Nam, VietCraft
đã tiến hành xây dựng website thông tin về các thị trường tiềm năng của hàng thủ
công mỹ nghệ Việt Nam như Nhật Bản, EU, Mỹ, Australia, Canada... Ngoài ra,
VietCraft còn xây dựng một thư viện chuyên ngành với hàng nghìn đầu sách tham
khảo về kỹ thuật sản xuất các mặt hàng thủ công trên thế giới, thông tin thị trường,
tạp chí chuyên ngành... giúp các doanh nghiệp có đầy đủ thông tin để có thể xây
dựng chiến lược xuất khẩu riêng cho mình.Trong công tác quảng bá thương hiệu
hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam, VietCraft đã phối hợp với nhiều đơn vị tổ chức
các hội chợ lớn như: Hội chợ Quà tặng Hàng thủ công mỹ nghệ Hà Nội 2014
(Hanoi Gift Show 2014), Hội chợ OVOP Việt Nam, Hội chợ Quốc tế hàng thủ công
mỹ nghệ, đồ gỗ và hàng quà tặng - LifeStyle Vietnam lần thứ 5. Từ những hội chợ
uy tín này, dòng đơn hàng từ Trung Quốc, Nhật Bản chuyển dịch mạnh mẽ về Việt
Nam, tạo cơ hội tốt cho ngành thủ công mỹ nghệ Việt Nam đạt mục tiêu 1,6 tỷ USD
kim ngạch xuất khẩu năm 2014.Cùng với đó, VietCraft đã tiến hành lựa chọn nhóm
doanh nghiệp có đủ các thế mạnh cạnh tranh để xâm nhập một số thị trường lớn như
Nhật, EU, Mỹ, Canada, Australia...(Nguồn: http://vietnam.vnanet.vn)
Tuy lượng khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp là rất lớn nhưng với nội
lực như hiện nay của doanh nghiệp, việc duy trì và giữ gìn mối quan hệ tốt đẹp với
các bạn hàng lâu năm là rất quan trọng.Đặc biệt là khi các khách hàng trung thành
66
của doanh nghiệp luôn đặt những đơn hàng lớn. Áp lực và vị thế của khách hàng
lớn là cao.
2.2.3 Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
- Điểm mạnh (S):
• Sản phẩm mây tre đan thủ công là một trong những sản phẩm mang tính
đặc thù của Việt Nam & doanh nghiệp Nam Sơn là doanh nghiệp lâu đời, có vị trí,
chỗ đứng trong ngành.
• Công ty có lượng khách hàng lớn, trung thành nhất định. Công ty có kinh
nghiệm làm việc với các đối tác nước ngoài đòi hỏi yêu cầu cao.
• Công ty có đội ngũ lao động thủ công sẵn có của các làng nghề, chi phí
đào tạo không lớn, nhiều lao động giàu kinh nghiệm và tay nghề cao.
• Nghiên cứu và phát triển: Công ty chú trọng ứng dụng công nghệ thay thế
phương pháp truyền thông để tăng năng suất lao động và tăng giá trị cho sản phẩm.
Để đáp ứng được nhu cầu của thị trường cũng như thị hiếu luôn thay đổi của khách
hàng, công ty Nam Sơn rất chú trọng nghiên cứu, cải tiến và tạo thêm nhiều mẫu mã
sản phẩm mới, không chỉ chất lượng tốt mà còn mang đậm nét văn hóa của địa
phương và dân tộc. Cụ thể như các sản phẩm khay tre đã được công ty thử nghiệm
và áp dụng thành công hệ thống phun sơn đa màu. Nếu như trước đây sản phẩm này
được để màu nguyên bản của mây và màu chủ đạo là màu cánh kiến, thì hiện nay
trước nhu cầu ngày càng tăng dưới góc độ thẩm mỹ, công ty Nam Sơn đã thử
nghiệm thành công phun màu lên sản phẩm (xanh, đỏ, vàng…) tuyệt đối đảm bảo
sức khỏe cho người tiêu dùng khi có sự tiếp xúc (được kiểm tra rất nghiêm ngặt bởi
cơ quan chức năng). Hay trước đây sản phẩm mây tre đan mỹ nghệ chủ yếu dùng
làm đồ trang trí, lưu niệm. Thế nhưng đến nay, công ty đã tìm tòi, sáng tạo, nâng
cao tính ứng dụng cho sản phẩm. Trong đó, các sản phẩm như đèn ngủ, đèn chùm,
lọ hoa, bàn ghế, khay đựng hoa quả, khung tranh, khung ảnh... đã được thị trường
đón nhận nồng nhiệt. Công ty Nam Sơn đã đầu tư hơn cho các công nghệ chế biến,
sản xuất. Trước đây việc sơn các sản phẩm mây tre đan được thực hiện thủ công,
sau đó đem phơi trực tiếp dưới ánh nắng mặt trời thì ngày nay, công ty đã xây lắp
hệ thống phun sơn điện tử đảm bảo sản phẩm có màu đều đặn và lò sấy công suất
67
lớn không phụ thuộc vào điều kiện thời tiết. Tuy nhiên vì còn hạn chế về tài chính,
công ty chưa thể đầu tư, lắp đặt các hệ thống máy móc đời mới nhất nhằm tăng hiệu
quả sản xuất.
• Hoạt động Marketing: Công ty đang tích cực triển khai các hoạt động giới
thiệu sản phẩm thông qua hội trợ triển lãm hàng năm ở thành phố Hồ Chí Minh và
gửi mẫu đi dự triển lãm ở Đức nhằm thu hút các đơn vị quan tâm và mở rộng mạng
lưới khách hàng. Ngoài ra, công ty phối hợp chặt chẽ với Sở công thương của thành
phố nhằm giới thiệu đến các đoàn doanh nghiệp nước ngoài đến tham quan làng
nghề, sản phẩm cũng như nhà máy sản xuất hàng mây tre đan.
- Điểm yếu (W):
• Liên kết các tác nhân trong chuỗi chưa tốt.
• Công ty từng gặp khó khăn trong việc thiếu nguồn cung cấp nguyên vật
liệu khi nhận những đơn đặt hàng lớn, trong thời gian gấp.
• Lao động có độ tuổi trung bình cao nên kém năng động, sáng tạo.
• Hệ thống thông tin: Hiện nay, công ty Nam Sơn chưa có bộ phận IT
chuyên biệt. Việc lưu chuyển thông tin chủ yếu diễn ra dưới các hình thức truyền
thống: giấy tờ, emai, skype. Công ty chưa đầu tư các phần mềm quản lý chuỗi cung
ứng chuyên biệt để hỗ trợ những nhà quản lý.Xu hướng bán hàng trực tuyến cho
hầu hết các nhóm hàng, trong đó có hàng trang trí gia dụng đang gia tăng. Do đó,
cùng với việc bán hàng thông qua các cửa hàng với không gian thực tế, công ty
Nam Sơn đang nghiên cứu xây dựng hệ thống bán thực hiện đơn hàng trực tuyến.
• Hoạt động Marketing: Công ty Nam Sơn hiện chưa có bộ phận chuyên
trách về marketing. Các hoạt động xúc tiến do các phòng ban trong công ty phối
hợp thực hiện.
• Tài chính - kế toán: Nguồn vốn của công ty Nam Sơn chủ yếu là vốn chủ
sở hữu. Khi có hợp đồng, công ty thường chỉ được ứng 1 phần tiền nên rất khó khăn
về vốn lưu động. Đa số lượng vốn vay là vốn ngắn hạn. Mặc dù điều này phù hợp
với tình hình hiện nay của qui trình kinh doanh hàng mây tre đan (mang tính hợp
đồng gia công theo đơn đặt hàng của khách hàng) nhưng lại gây khó khăn cho việc
xây những chiến lược sản phẩm hay chiến lược thị trường bền vững. Hiện công ty
68
đang tích cực phối hợp với các doanh nghiệp nhằm tiếp cận những kênh hỗ trợ vốn
thông qua chương trình phát triển của các hiệp hội ngành nghề hay nghiệp đoàn chế
biến mây tre đan.
• Tình hình quản lý thông tin: Hiện nay, công ty Nam Sơn chưa có bộ phận
IT chuyên biệt. Hệ thống thông tin Việc lưu chuyển thông tin chủ yếu diễn ra dưới
các hình thức truyền thống: giấy tờ, emai, skype. Công ty chưa đầu tư các phần
mềm quản lý chuỗi cung ứng chuyên biệt để hỗ trợ những nhà quản lý. Xu hướng
bán hàng trực tuyến cho hầu hết các nhóm hàng, trong đó có hàng trang trí gia dụng
đang gia tăng. Do đó, cùng với việc bán hàng thông qua các cửa hàng với không
gian thực tế, công ty Nam Sơn đang nghiên cứu xây dựng hệ thống bán thực hiện
đơn hàng trực tuyến.
2.3 Ma trận quan hệ giữa khách hàng, nhà cung cấp và điểm mạnh, điểm yếu
của doanh nghiệp
Bảng 2.3: Ma trận quan hệ giữa khách hàng, nhà cung cấp và điểm mạnh,
điểm yếu của doanh nghiệp
S1: TCMN là thế mạnh
W1: Thiếu nguồn cung ứng
truyền thống của Hà Tây.
nguyên vật liệu
Nam Sơn là DN lâu đời và
W2: Lao động độ tuổi TB cao,
có tiếng trong ngành.
kém năng động, sáng tạo
S2: Công ty có kinh nghiệm
W3: Hệ thống thông tin còn thô
làm việc với đối tác nước
sơ, trình độ công nghệ còn chưa
ngoài với yêu cầu cao.
cao.
S3: Đội ngũ nhân công lành
W4: Hạn chế về vốn đầu tư
nghề, có trách nhiệm cao,
W5: Công tác nghiên cứu thị
giá rẻ.
trường và marketing còn yếu.
S4: Công
ty chú
trọng
nghiên cứu và phát triển
S5: Công ty bắt đầu triển
khai hoạt động giới thiệu
sản phẩm
ĐIỂM MẠNH (S) ĐIỂM YẾU (W)
69
S1: TCMN là thế mạnh
W1: Thiếu nguồn cung ứng
truyền thống của Hà Tây.
nguyên vật liệu
Nam Sơn là DN lâu đời và
W2: Lao động độ tuổi TB cao,
có tiếng trong ngành.
kém năng động, sáng tạo
S2: Công ty có kinh nghiệm
W3: Hệ thống thông tin còn thô
làm việc với đối tác nước
sơ, trình độ công nghệ còn chưa
ngoài với yêu cầu cao.
cao.
S3: Đội ngũ nhân công lành
W4: Hạn chế về vốn đầu tư
nghề, có trách nhiệm cao,
W5: Công tác nghiên cứu thị
giá rẻ.
trường và marketing còn yếu.
S4: Công
ty chú
trọng
nghiên cứu và phát triển
S5: Công ty bắt đầu triển
khai hoạt động giới thiệu
sản phẩm
ĐIỂM MẠNH (S) ĐIỂM YẾU (W)
KHÁCH HÀNG
Nhóm chiến lược kết hợp
Nhóm chiến lược kết hợp các
các điểm mạnh và yếu tố
điểm yếu và yếu tố khách hàng
khách hàng
C1: Có lượng khách hàng
ổn định, lâu năm, đặc biệt
Khắc phục điểm yếu bằng cách
Phát huy điểm mạnh để tận
là ở các thị trường XK lớn
tận dụng cơ hội và thực trạng
dụng thực trạng và cơ hội
trên thế giới.
khách hàng
khách hàng của công ty:
C2: Khách hàng ngày
Phát huy các điểm mạnh để
càng nhiều yêu cầu về tiêu
vượt qua các thách thức về
chuẩn kỹ thuật, thẩm mỹ
thị phần khách hàng của
C3: Đều là những khách
công ty:
hàng lớn với những đơn
hàng có giá trị cao.
(C)
70
S1: TCMN là thế mạnh
W1: Thiếu nguồn cung ứng
truyền thống của Hà Tây.
nguyên vật liệu
Nam Sơn là DN lâu đời và
W2: Lao động độ tuổi TB cao,
có tiếng trong ngành.
kém năng động, sáng tạo
S2: Công ty có kinh nghiệm
W3: Hệ thống thông tin còn thô
làm việc với đối tác nước
sơ, trình độ công nghệ còn chưa
ngoài với yêu cầu cao.
cao.
S3: Đội ngũ nhân công lành
W4: Hạn chế về vốn đầu tư
nghề, có trách nhiệm cao,
W5: Công tác nghiên cứu thị
giá rẻ.
trường và marketing còn yếu.
S4: Công
ty chú
trọng
nghiên cứu và phát triển
S5: Công ty bắt đầu triển
khai hoạt động giới thiệu
sản phẩm
C4: Các thị trường phát
triển có nhu cầu tiêu dùng
cao với sản phẩm TCMN
cộng thêm với nhiều cơ
hội phát triển thị trường
khách hàng mới.
C5: Cầu nối Việt kiều &
Hiệp hội Vietcraft
ĐIỂM MẠNH (S) ĐIỂM YẾU (W)
71
S1: TCMN là thế mạnh
W1: Thiếu nguồn cung ứng
truyền thống của Hà Tây.
nguyên vật liệu
Nam Sơn là DN lâu đời và
W2: Lao động độ tuổi TB cao,
có tiếng trong ngành.
kém năng động, sáng tạo
S2: Công ty có kinh nghiệm
W3: Hệ thống thông tin còn thô
làm việc với đối tác nước
sơ, trình độ công nghệ còn chưa
ngoài với yêu cầu cao.
cao.
S3: Đội ngũ nhân công lành
W4: Hạn chế về vốn đầu tư
nghề, có trách nhiệm cao,
W5: Công tác nghiên cứu thị
giá rẻ.
trường và marketing còn yếu.
S4: Công
ty chú
trọng
nghiên cứu và phát triển
S5: Công ty bắt đầu triển
khai hoạt động giới thiệu
sản phẩm
ĐIỂM MẠNH (S) ĐIỂM YẾU (W)
NHÀ CUNG CẤP
Nhóm chiến lược kết hợp
Nhóm chiến lược kết hợp các
các điểm mạnh và yếu tố
điểm yếu và yếu tố nhà cung
S’1: Nguy cơ cạn kiệt
nhà cung cấp:
cấp: Nêu ra các chiến lược phù
không có kế hoạch khai
Phát huy điểm mạnh để tận
hợp với các cơ hội, thách thức
thác,
tổ chức hợp
lý
dụng thực trạng và cơ hội
của nhà cung cấp khi kết hợp
nguyên liệu từ thiên nhiên
nhà cung cấp của công ty:
cùng các điểm yếu của doanh
nếu : song mây cho sản
Phát huy các điểm mạnh để
nghiệp
xuất chế biến vẫn phải
vượt qua các thách thức về
nhập khẩu từ nước ngoài;
thị phần nhà cung cấp của
tre, luồng, nứa còn hạn
công ty:
chế dẫn đến giá thành cao,
không chủ động.
S’2: Nhà cung cấp có mối
hợp tác lâu năm, sản phẩm
đảm bảo và đúng hạn.
(S’)
72
S1: TCMN là thế mạnh
W1: Thiếu nguồn cung ứng
truyền thống của Hà Tây.
nguyên vật liệu
Nam Sơn là DN lâu đời và
W2: Lao động độ tuổi TB cao,
có tiếng trong ngành.
kém năng động, sáng tạo
S2: Công ty có kinh nghiệm
W3: Hệ thống thông tin còn thô
làm việc với đối tác nước
sơ, trình độ công nghệ còn chưa
ngoài với yêu cầu cao.
cao.
S3: Đội ngũ nhân công lành
W4: Hạn chế về vốn đầu tư
nghề, có trách nhiệm cao,
W5: Công tác nghiên cứu thị
giá rẻ.
trường và marketing còn yếu.
S4: Công
ty chú
trọng
nghiên cứu và phát triển
S5: Công ty bắt đầu triển
khai hoạt động giới thiệu
sản phẩm
S’3 Các nhà cung cấp cho
sản phẩm tốt, đáng tin cậy.
S’4: Sự thành lập hiệp hội
Vietcraft giúp tìm kiếm sự
hỗ trợ về nguồn nguyên
vật liệu
ĐIỂM MẠNH (S) ĐIỂM YẾU (W)
Nguồn: Người viết tự xây dựng
73
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC
CHUỖI CUNG ỨNG HIỆU QUẢ CHO CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP
KHẨU NAM SƠN
3.1 Phương hướng của doanh nghiệp trong tương lai 5 năm tới
Hàng trăm triệu USD kim ngạch xuất khẩu từ đầu năm đến nay với tỉ lệ tăng
đều so với mọi năm, sản phẩm mây, tre đan của Việt Nam vẫn đứng vững trên
những thị trường lớn, mang lại nguồn thu nhập ổn định cho các làng nghề và doanh
nghiệp xuất khẩu trong bối cảnh kinh tế khó khăn hiện nay. Trong bối cảnh kinh tế
khó khăn, xuất khẩu sản phẩm mây tre đan vẫn chứng minh những bước đi chậm
mà chắc. Tuy nhiên, để đẩy mạnh xuất khẩu, các chuyên gia khuyến cáo doanh
nghiệp cần chú trọng hơn đến việc thiết kế mẫu mã phù hợp với thị hiếu tiêu dùng
tại các thị trường chủ lực. Về lâu dài, theo Tổng cục Lâm nghiệp (Bộ NNPTNT),
quy hoạch vùng nguyên liệu mây tre đan cần có sự tập trung và có chiến lược quy
hoạch cụ thể để bảo tồn và khai thác có hiệu quả nguồn nguyên liệu mây tre.
Theo ông Lưu Duy Dần, Chủ tịch Hiệp hội Làng nghề Việt Nam: Việt Nam
đang thiếu chiến lược phát triển bền vững cho các ngành nghề thủ công mỹ nghệ
nói chung, nhất là mặt hàng mây, tre thua kém nhiều nước trong khu vực. Trên thực
tế, nhiều chính sách phát triển các mặt hàng mây, tre, nứa, lá đề ra thiếu thực tế,
không sát với sản xuất gây bức xúc cho doanh nghiệp. Đặc biệt, phong trào phát
triển “mỗi làng một sản phẩm - OVOP” (nhóm hàng thủ công nông nghiệp) còn
mang tính hình thức, phong trào và mạnh ai nấy làm.
Trong giai đoạn hiện nay, công ty Nam Sơn đặt ra mục tiêu và phương
hướng phát triển trong tương lai 5 năm tới như sau:
Về thị trường: Đối với các thị trường truyền thống cần giữ vững vị trí, tiếp
cận sâu hơn bằng cách đổi mới các sản phẩm xuất khẩu. Đối với thị trường mới :
Vấn đề mở rộng thị trường có vai trò hết sức quan trọng trong việc tăng kim ngạch,
doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Càng có nhiều thị trường thì công việc
kinh doanh càng ổn định, công ty càng ở thế chủ động trên thị trường. Hiện nay
Nam Sơn mới đặt mối quan hệ với hơn 60 công ty ở các quốc gia khác nhau, đây
chưa phải là con số lớn và xứng với tiềm năng phát triển của công ty. Trong tương
74
lai công ty không chỉ muốn thặt chặt hơn những mối quan hệ hiện có mà còn có xu
hướng mở rộng ra thêm các khu vực thị trường tiềm năng khác như:Châu Phi (cụ
thể là các quốc gia Nam Phi), Châu Mỹ La Tinh: Braxin, Mehico, châu Âu : Hà
Lan, Thụy Điển, Nga, Ba Lan…Cụ thể, công ty đặt mục tiêu trên 100 công ty ở các
quốc gia khác nhau vào năm 2022, tập trung vào hai thị trường chính là châu Mỹ và
châu Âu, nâng giá sản phẩm trung bình từ 5-7%/năm.
Về sản phẩm: Mở rộng mặt hàng kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm
để giành được các đơn hàng giá trị lớn. Định hướng của công ty: tập trung vào các
mặt hàng thế mạnh của công ty lànhóm 1 - thủ công mỹ nghệ trang trí như đèn, lẵng
hoa, khay đựng…. Mặt hàng này cần được hoàn thiện hơn nữa về chu trình xử lý
chống bóp méo, ẩm mốc mới có thể cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại của các
công ty xuất khẩu khác trong nước và các nước xuất khẩu khác trên thế giới. Ngoài
ra, công ty sẽ đầu tư thời gian nghiên cứu cải tiến chất lượng, mẫu mã các sản phẩm
thuộc nhóm hàng 2 và 3 nhằm khai thác hết khả năng sẵn có của công ty, đồng thời
làm đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu.
Về nguồn cung nguyên vật liệu: Để phát triển hoạt động kinh doanh xuất
khẩu bền vững, công ty phải tạo được vùng nguyên liệu ổn định, lâu dài. Công
typhấn đấu mở rộng quy mô sản xuất, tìm thêm nhiều nhà cung cấp uy tín và tự xây
dựng thêm vùng nguyên liệu dự phòng ở khu vực miền núi Hòa Bình.
Về công tác quản lý: Tăng ngân sách đầu tư vào việc: chiêu mộ nhân tài và
mua các phần mềm quản lý chuỗi cung ứng tự động. Chiêu mộ nhân tài: Tuyển
thêm nhân viên và quản lý có năng lực cao đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô của
công ty trong thời gian tới. Cài đặt thêm các phần mềm quản lý thông tin, theo dõi
chu trình sản xuất và xuất khẩu sản phẩm nhằm giảm bớt sức người và tăng tốc độ,
tăng độ chính xác cho các khâu làm việc.
Về hội nhập Quốc tế: cử nhân viên tham gia vào nhiều hội chợ mặt hàng gia
dụng, hội chợ du lịch trên thế giới để học cách quảng bá, marketing sản phẩm; xúc
tiến quảng bá cho các sản phẩm đặc thù của Việt Nam và là thế mạnh của công ty
Nam Sơn.
75
3.2 Đề xuất lựa chọn chiến lược chuỗi cung ứng của công ty Nam Sơn
3.2.1 Nhóm chiến lược 1: Nhóm chiến lược kết hợp các điểm mạnh và yếu tố
khách hàng
Mặc dù trên thị trường hiện nay đã có nhiều công ty trong nước tham gia vào
ngành, chưa kể tới nhiều sự cạnh tranh từ các công ty bên ngoài lãnh thổ, bằng uy
tín và thế mạnh của mình,công ty Nam Sơn vẫn duy trì được lượng khách hàng ổn
định, trung thành lâu năm. Lượng khách hàng lớn của công ty nằm tại các nước phát
triển nhất như Nhật Bản, Hoa Kỳ và Châu Âu.Đây cũng là những thị trường còn
nhiều tiềm năng, nhiều nhu cầu về mặt hàng TCMN nên cơ hội phát triển thị trường
của doanh nghiệp còn rất rộng mở. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần phát huy và kế
thừa những giá trị đã có để củng cố hơn nữa mối quan hệ với khách hàng cũ, có
nhiều chính sách tri ân khách hàng lâu năm, nhằm mục đích nâng tầm và vị thế
những khách hàng đó lên các đối tác chiến lược. Bên cạnh đó, tận dụng cơ hội cầu
nối của các hiệp hội thương mại Nhà nước, Hiệp hội xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ Việt Nam (VIETCRAFT), các chính sách hỗ trợ về hàng rào thuế quan, quy
trình thủ tục xuất khẩu của Nhà nước Việt Nam, doanh nghiệp Nam Sơn tham gia
nhiều hơn nữa vào các hoạt động triển lãm, giao thương với các đối tác nước ngoài.
Tuy vậy, hàng rào về tiêu chuẩn kỹ thuật và thẩm mỹ của các doanh nghiệp
nước ngoài ngày càng tăng và khắt khe, chính vì vậy doanh nghiệp Nam Sơn cần
phải phát huy thế mạnh về hoạt động nghiên cứu, dây chuyền công nghệ để có thể
nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới thiết kế và sáng tạo sản phẩm, sử dụng các
loại hóa chất đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng.
3.2.2 Nhóm chiến lược 2: Nhóm chiến lược kết hợp các điểm yếu và yếu tố
khách hàng
Công ty chưa xây dựng được hệ thống thông tin cập nhật, đầy đủ về thị
trường nước ngoài, vì thế cần tận dụng mọi kênh truyền thông của Nhà nước hỗ trợ
để có thể nắm bắt được nhanh nhất nguồn thông tin cao cấp. Ngoài ra, tranh thủ các
chính sách hỗ trợ của Chính phủ và môi trường đầu tư được cải thiện để vay vốn
ngân hàng, sử dụng vốn đê trang bị công nghệ hiện đại, nâng cao trình độ quản lý,
thu hút nhân tài trẻ và đẩy mạnh hoạt động Marketing. Công ty Nam Sơn có thể
76
xem xét thực hiện chiến lược hội nhập dọc xuôi chiều, thiết lập nhiều hệ thống kênh
phân phối, các văn phòng đại diện tại các nước tiềm năng phát triển.Tuy nhiên,
chiến lược này chưa thích hợp với quy mô và nguồn lực của Nam Sơn hiện tại.Công
ty cần phải đẩy mạnh phát triển hơn nữa mới có thể áp dụng chiến lược này.
3.2.3 Nhóm chiến lược 3: Nhóm chiến lược kết hợp các điểm mạnh và yếu tố
nhà cung cấp
Công ty là doanh nghiệp uy tín, có truyền thống từ lâu đời chính vì thế các
bạn hàng là nhà cung cấp nguyên vật liệu thô và đã qua sơ chế đã có mối quan hệ
tốt, đảm bảo.Các nhà cung cấp đảm bảo cung ứng cho Nam Sơn các sản phẩm đảm
bảo như hợp đồng và giao hàng đúng thời hạn. Tuy nhiên do nguồn cung ứng
nguyên vật liệu có nguy cơ cạn kiệt, một số phải nhập khẩu từ nước ngoài dẫn đến
giá thành bị các nhà cung cấp đẩy lên cao, yêu cầu về thời gian giao hàng dài và
nhiều khi khiến cho doanh nghiệp Nam Sơn không thể chủ động trong nhiều trường
hợp, nhất là khi nhận các đơn đặt hàng lớn và yêu cầu giao hàng gấp. Chính vì thế,
doanh nghiệp Nam Sơn cần có chiến lược để có thể nâng cao vị thế của mình lên
trên vị thế của nhà cung cấp. Doanh nghiệp cần có chiến lược để có thể bao thầu
nhà cung cấp có uy tín của mình bằng cách kinh doanh liên kết, mua lại 1 phần cổ
phần của các công ty đó; mua lại hoặc thuê lại các vùng đất trông nguyên vật liệu:
mây tre, song của nông dân nhằm tăng sức mạnh chi phối đối với nhà cung cấp.
Bằng cách đó, Nam Sơn có thể giảm áp lực về việc tìm nguồn cung ứng nguyên vật
liệu và có thể khiến giá nguyên vật liệu được giảm xuống. Chiến lược phù hợp nhất
cho doanh nghiệp là sử dụng chiến lược hội nhập dọc ngược chiều nhằm sở hữu các
công ty cung cấp nguyên vật liệu và công ty chế biến, xây dựng được hệ thống cung
cấp của riêng mình, có thể bảo vệ được chất lượng sản phẩm từ đầu đến cuối, có thể
tạo ra nguồn lợi lớn hơn, sản phẩm đảm bảo chất lượng hơn trong một khoảng thời
gian tối ưu. Ngoài ra, bằng việc hội nhập ngược chiều, công ty dành được quyền
kiểm soát nguồn đầu vào quan trọng.Doanh nghiệp Nam Sơn có thể đầu tư vào thiết
bị chuyên dụng cao từ khâu xử lý nguyên vật liệu và sản xuất sản phẩm thô sơ chế
cho phép phát triển sản phẩm tốt hơn những đối thủ cạnh tranh. Với những lý do
khác nhau, một công ty có thể gặp khó khăn để thuyết phục các công ty khác trong
77
những giai đoạn kề nhau trong chuỗi từ nguyên liệu thô tới khách hàng để tiến hành
đầu tư vào những tài sản chuyên dụng, khi sử dụng chiến lược này, doanh nghiệp
không còn vấp phải khó khăn như vậy.Từ đó cho phép Nam Sơn tạo ra các sản
phẩm có tính khác biệt hóa cao, để DN có thể đặt giá cao hơn cho sản phẩm cuối
cùng của mình và kiếm được lợi nhuận cao hơn khả năng có thể.
3.2.4 Nhóm chiến lược 4: Nhóm chiến lược kết hợp các điểm yếu và yếu tố nhà
cung cấp
Để từng bước thâm nhập sâu hơn vào thị trường thế giới và tạo nhiều mối
quan hệ tốt với các nhà cung cấp hơn, doanh nghiệp cần phải chú trọng việc tìm
kiếm vùng nguyên liệu và các doanh nghiệp có khả năng cung ứng tốt. Công ty hiện
đang có nguồn lao động dồi dào những độ tuổi trung bình lại cao, kém năng động,
sáng tạo vì thế doanh nghiệp cần củng cố về nhân lực. Công ty cần có chính sách
thu hút nhân tài, tăng mức tiền lương và đầu tư vào đào tạo kiến thức chuyên môn
và kỹ năng làm việc. Các nhà quản lý doanh nghiệp vẫn kiêm quản lý nhiều đầu
việc từ phát triển sản phẩm, marketing và quản lý chất lượng đến quản lý tài chính,
không có một trật tự rõ ràng trong tổ chức với những chức năng cụ thể ở các doanh
nghiệp kinh doanh hàng thủ công. Vì thế, công ty cần có chính sách phân chia nhiều
phòng ban chuyên môn hóa hơn và hỗ trợ các công cụ, phần mềm cho công việc của
công ty, giúp những nhà quản lý có thể tập trung cho 1 công tác quản trị, có thời
gian tìm hiểu thị trường và tìm kiếm con đường mới, sáng tạo.
3.3 Đề xuất một số kiến nghị, giải pháp nhằm gia tăng lợi ích cho công ty Nam
Sơn khi thực hiện các chiến lược chuỗi cung ứng
3.3.1 Các giải pháp cho công ty Nam Sơn
3.3.1.1 Chú trọng hoạt động nghiên cứu thị trường, lựa chọn chiến lược tiếp
cận phù hợp cho từng phân khúc sản phẩm
Tùy theo tính chất của thị trường, đặc điểm của sản phẩm mà Công ty cần
lựa chọn chiến lược kinh doanh cho phù hợp để tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu
quả xuất khẩu. Theo nghiên cứu của CBI, đối với phân khúc thị truờng thấp thì nên
chú ý đến chiến luợc về giá. Đối với phân khúc thị trường cao, chất lượng mới là
yếu tố quyết định. Riêng đối với phân khúc thịtrường tầm trung, rất khó phân biệt
78
giữa giá và chất lượng nên đây là phân khúc dễ thâm nhập. Hiện nay, dựa trên việc
phân tích những điểm mạnh, điểm yếu của Công ty, có thể đề xuất hai chiến lược
thâm nhập thị trường khả thi như sau:
▪ Về chiến lược chi phí thấp: để có thể thực hiện chiến lược này đòi hỏi phải
có thị phần lớn, năng suất cao, chi phí đơn vị thấp. Trong cơ cấu giá thành sản phẩm
mây tre đan của Việt Nam, tiền công lao động chiếm đến 65%. Với lợi thế nguồn
lao động dồi dào, chi phí nhân công rẻ, nhất là tại các làng quê nghèo, chỉ có nghề
truyền thống, nên chi phí lao động tính bằng số tuyệt đối của Việt Nam thấp hơn so
với những quốc gia sản xuất lớn. Hơn nữa, nếu Công ty có chính sách đầu tư hợp lý,
xây dựng cơ sở hạ tầng, hệ thống kho hàng, cơ sở vật chất phục vụ hoàn chỉnh…
Công ty rất có điều kiện để tận dụng lợi thế theo quy mô, giảm giá thành đơn vị.
Đây là chiến lược phù hợp cho các thị trường nhập khẩu các mặt hàng thủ công
nghiệp với lô hàng số lượng lớn, mẫu mã đơn giản, tương tự nhau.
▪ Về chiến lược khác biệt hóa sản phẩm: bản chất của chiến lược này là tạo
ra những sản phẩm được công nhận là duy nhất, độc đáo đối với khách hàng. Khác
biệt hóa có thể biểu hiện dưới hình thức như kiểu dáng, chất lượng sản phẩm, tính
đặc trưng của sản phẩm, công nghệ chế biến, dịch vụ khách hàng… Tuy nhiên việc
xây dựng và phát triển năng lực phân biệt nhằm tạo ra lợi thế khác biệt hóa thường
rất tốn kém, đòi hỏi chi phí lớn và phải có được những thế mạnh về nghiên cứu,
phát triển sản phẩm mới, bán hàng và marketing. Chiến lược này hoàn toàn có khả
năng áp dụng cho các sản phẩm hàng thủ công, trang trí tinh xảo, độc đáo, lạ mắt,
khó có khả năng làm nhái và sản xuất đồng loạt. Tuy nhiên, đề có thể thực hiện
chiến lược này một cách hiệu quả, Công ty cần có kế hoạch xây dựng một thương
hiệu đủ mạnh để có thể độc lập phân phối – tạo uy tín cho các sản phẩm này, cũng
như đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại quảng sản phẩm đi kèm với ý nghĩa
của hoa văn được sáng tạo trên đó cũng như tính hữu dụng của nó. Các sản phẩm
thủ công đặc biệt có thể tạo ra những câu chuyện ý nghĩa để du khách quốc tế có thể
mang làm quà tặng nhau.
79
3.3.1.2 Đẩy mạnh công tác marketing, thâm nhập các thị trường ngách tiềm
năng
Việc tìm kiếm những thị trường ngách tiềm năng để hỗ trợ cho các thị trường
truyền thống là một yêu cầu quan trọng đối với Công ty trong thời gian tới. Để đảm
bảo tính chủ động trong sản xuất và lưu trữ hàng hóa, Công ty cần có chiến lược cụ
thể để tiếp cận những thị trường mới này.
Một số thị trường ngách khả thi cho sản phẩm thủ công nghiệp mà Công ty
có thể tiếp cận trong thời gian tới là: Châu Phi (cụ thể là các quốc gia Nam Phi),
Châu Mỹ La Tinh: Braxin, Mehico, châu Âu : Hà Lan, Thụy Điển, Nga, Ba Lan.
Đối với thị trường châu Âu, ngày càng có nhiều người già về hưu có nhiều
thời gian hơn để chăm sóc trang hoàng nhà cửa nên nhu cầu tiêu thụ sản phẩm
TCMN để trang trí ngày càng tăng. Tuy nhiên, đối với phân khúc này, giá cả là yếu
tố cần được quan tâm. Nhu cầu mua sắm các mặt hàng quà tặng, kỉ niệm nhân các
dịp lễ lạc, cưới hỏi..... cũng tăng cao nên đây cũng là một phân khúc thị truờng đầy
hứa hẹn. Bên cạnh đó, đối tuợng sống độc thân cũng là một phân khúc cần quan
tâm. Tuy nhiên, sản phẩm dành cho đối tuợng này cần phải có mẫu mã thiết kế, màu
sắc độc đáo, chủng loại đa dạng nhưng độc nhất đểthểhiện đuợc tính cách của người
tiêu dùng. Các dịp lễ tết, giáng sinh, năm mới cũng ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu
dùng, mua sắm các sản phẩm TCMN. Ở các nước Bắc Âu, vào mùa xuân, người
tiêu dùng có nhu cầu mua sắm sản phẩm TCMN ngoài trời để phục vụ việc trang trí
sân vườn. Sản phẩm cần có nguồn gốc thân thiện môi trường và làm tăng chất lượng
cuộc sống. Tuỳ theo mục đích sử dụng mà sản phẩm cần có kích thước phù hợp, ví
dụ, đối với sản phẩm trang trí nội thất cần có kích thước nhỏ để trưng bày trên bàn,
kệ. Đồng thời, cần đa dạng về mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc. Người châu Âu ngày
nay có nhiều kỳ nghỉ hơn nên dành nhiều thời gian cho nghệ thuật cũng như đi du
lịch.
3.3.1.3 Kiểm soát chặt chẽ chất lượng nguyên vật liệu và sản phẩm
Thị trường châu Âu và Bắc Mỹ hiện nay vẫn là hai thị trường nhập khẩu
hàng thủ công mỹ nghệ lớn nhất của Việt Nam. Tuy nhiên, cả hai thị trường này
đang ngày càng thắt chặt hơn nữa các quy định về tiêu chuẩn nhập khẩu đối với các
80
mặt hàng thủ công mỹ nghệ đến từ các nước đang phát triển như Việt Nam. Những
yêu cầu này dựa vào các vấn đề về môi trường.
Công ty có thể nghiên cứu áp dụng một số gợi ý như sau:
▪ Kiểm soát nguyên vật liệu đảm bảo phẩm chất trước khi đưa vào sản xuất.
▪ Tổ chức đánh giá nội bộ hàng tháng, nguyên tắc phải đánh giá chéo giữa các
bộ phận mua hàng, bán hàng, quản lý chất lượng, kế hoạch sản xuất để có tính
khách quan..
▪ Không chế tình hình sử dụng hóa chất: Sử dụng các loại hóa chất thân thiện
với môi trường, an toàn cho người lao động và người sử dụng.Dưới đây đều là
những nhà sản xuất lớn, có uy tín và kinh nghiệm đã được rất nhiều nhà sản xuất,
nhà nhập khẩu tin tưởng và khuyên dùng. Tất cả các nhà sản xuất này đều luôn có
sẵn các bảng MSDS (dữ liệu an toàn nguyên liệu) để cung cấp cho người mua, có
các chế độ bảo hành và dịch vụ tốt, đồng thời cũngcó thể cung cấp các kết quả kiểm
nghiệm mà họ có sẵn và đã được chứng nhận.
✓ Về chất bảo quản chống mối mọt: Beckem của Pháp, hiện có kho hàng tại
T.P Hồ Chí Minh - Về các loại keo: có thể sử dụng keo của tập đoàn Casco
Aczonobel hoặc keo SA của Malaysia. Tuy nhiên hiện nay chỉ có Casco là
có trụ sở tại Việt Nam.
✓ Về các chất sơn phủ: Có thể sử dụng sơn phủ gốc nước của Berker hoặc
Propan, sơn gốc dầu NC của Inchem hoặc các loại PU của Inchem - Về keo
sữa: Có thể sử dụng keo PVAC của Casco
Trên đây đều là những nhà sản xuất lớn, có uy tín và kinh nghiệm đã được
rất nhiều nhà sản xuất, nhà nhập khẩu tin tưởng và khuyên dùng. Tất cả các
nhà sản xuất này đều luôn có sẵn các bảng MSDS (dữ liệu an toàn nguyên
liệu) để cung cấp cho người mua, có các chế độ bảo hành và dịch vụ tốt,
đồng thời cũng
▪ Dán nhãn kiểm tra các sản phẩm trước khi xuất khẩu. Ví dụ: các sản phẩm có
tính chất tiếp xúc với thực phẩm như các loại bát tre, thìa tre, đũa, thớt đều phải trải
qua “Food Contact Test” theo tiêu chuẩn LMBG của Đức; các sản phẩm xuất khẩu
81
vào thị trường Mỹ đều phải có giấy chứng nhận kiểm nghiệm chất lượng “Quality
Test” trong đó sẽ bao gồm cả phần kiểm nghiệm chì.
3.3.1.4 Xây dựng và quảng bá thương hiệu riêng cho sản phẩm thủ công mỹ
nghệ Việt Nam
▪ Để có cơ sở dữ liệu xây dựng thương hiệu, Công ty cần phải tiến hành
nghiên cứu khách hàng mục tiêu nhằm tìm hiểu cảm nhận của họ đối với sản phẩm,
về độ nhận biết thương hiệu, mức độ sử dụng và trung thành đối với thương hiệu;
nghiên cứu các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định mua hàng; xác định
hình ảnh công ty lý tưởng trong ngành hàng; xác định sự thật ngầm hiểu hay thấu
hiểu khách hàng... Đây là cơ sở tiền đề giúp Công ty xây dựng định vị thương hiệu
nhằm tạo ra sự khác biệt và phù hợp đối với khách hàng trong từng phân khúc thị
trường.
▪ Áp dụng các hình thức quảng bá, xúc tiến thương hiệu theo đúng các quy
định của các nước nhập khẩu nhằm tạo ấn tượng mạnh mẽ cho khách hàng về
những nét độc đáo của sản phẩm và thương hiệu của Công ty.
3.3.1.5 Đầu tư và tài chính
Nhằm giúp công ty Nam Sơn thực hiện tốt các chiến lược hội nhập theo
chiều dọc, chiến lược phát triển thị trường, thì công ty cần có các giải pháp về tài
chính sau:
Giám đốc tài chính: Trong cơ cấu tổ chức nhân sự, công ty Nam Sơn cần
phải có một vị Giám đốc tài chính để giúp công ty kiểm soát các dòng tiền tệ lưu
thông trong doanh nghiệp, điều phối các nguồn tiền vào-ra của doanh nghiệp, tổ
chức các hoạt động đầu tư và nhận đầu tư, phát huy tốt vai trò tại chính tại công ty.
Đầu tư tài chính: Có chính sách đầu tư tài chính, mua bán sáp nhập công ty
một cách có hiệu quả nhất, qua đó sẽ khai thác các dòng tiền nhàn rỗi và mở rộng
hoạt động ở các thị trường tiềm năng vì hiện nay Nam Sơn vẫn chưa sử dụng hết
nguồn vốn hiện có.
Phân phối tài chính: Cần phải luôn đảm bảo an toàn và phân phối tài chính
hợp lý cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giúp công ty chủ động và
kiểm soát tài chính của mình hiệu quả.
82
Thu hút vốn đầu tư: Công ty cần nâng cao năng lực tài chính: Phát hành cổ
phiếu và lên sàn giao dịch chứng khoán để thu hút nguồn vốn nhằm giúp công ty gia
tăng nguồn vốn để có thể nhập mới thêm máy móc công nghệ và mở rộng quy mô
sản xuất.
3.3.1.6 Đầu tư vào hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D)
Để sản xuất ra ngày càng nhiều sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu
của thị trường dược, nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận cho công ty, thực hiện tốt
chiến lược phát triển sản phẩm mới và chiến lược phát triển thị trường, do đó vai trò
và trách nhiệm của bộ phận nghiên cứu và phát triển sản phẩm là vô cùng quan
trọng: Công ty cần nâng thêm tỷ lệ % chi phí dành cho công tác nghiên cứu và phát
triển sản phẩm mới để phòng R&D có kinh phí đầu tư trang thiết bị nghiên cứu hiện
đại và thu hút được nhân tài cho phòng R&D nhằm phục vụ tốt hơn cho việc nghiên
cứu và ứng dụng sản phẩm mới, qua đó đem lại thành công hơn nữa cho công ty.
3.3.2 Các kiến nghị với cơ quan Nhà nước
3.3.2.1 Tập trung quy hoạch xây dựng những vùng nguyên liệu chất lượng
cao
Để khắc phục những khó khăn trên về nguyên liệu, ngành Lâm nghiệp cần
phải xây dựng chiến lược quy hoạch để bảo tồn và khai thác có hiệu quả nguồn
nguyên liệu mây tre. Bên cạnh nguồn nguyên liệu mây tre phân bố sẵn trong rừng tự
nhiên, cần phải nghiên cứu, tuyển chọn, lai tạo phát triển các loài mây tre có giá trị
kinh tế cao, quy hoạch phát triển thành vùng nguyên liệu tập trung quy mô lớn.
3.3.2.2 Tăng cường các chính sách hỗ trợ về thủ tục, tài chínhcho doanh
nghiệp
Còn theo Tổng cục Lâm nghiệp, cần thiết xây dựng và ban hành chính sách
hỗ trợ đầu tư để khuyến khích phát triển mây tre; hoàn thành giao đất, giao rừng cho
các thành phần kinh tế, các tổ chức xã hội, hộ gia đình để đảm bảo quyền sở hữu
thực sự nhằm bảo tồn và phát triển vùng nguyên liệu.
Cần có chính sách ưu đãi tạo điều kiện dễ dàng về thủ tục, khuyến khích phát
triển và tổ chức các làng nghề hoặc cụm sản xuất TCMN tại các nơi có điều kiện
phát triển sản xuất ngành TCMN: cụ thể là ở nông thôn và vùng ven đô thị để tận
83
dụng nguyên liệu và nguồn lao động tại chỗ, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
của doanh nghiệp.
Có chủ trương tài trợ cho vay ưu đãi các dự án phát triển ngành TCMN, tạo
điều kiện cho các đơn vị TCMN mở rộng và phát triển sản xuất hàng TCMN.
Có vay tín chấp với các đơn vị đã có hợp đồng xuất khẩu, tạo nguồn vốn cho doanh
nghiệp thu mua nguyên liệu thực hiện hợp đồng (có thể thông qua sự giới thiệu của
hội).
Có chế độ thuế riêng đối với nguyên liệu đầu vào của ngành TCMN, chú ý
đến tính đặc thù của từng loại nguyên liệu, đặc biệt không bắt buộc phải có hoá đơn
tài chính đốivớicác nguyên liệu thuộc phế liệu, thứ liệu, chất thải từ nông sản sau
thu hoạch hoặc chế biến được thu mua hoặc thu gom từ nông dân. Nếu sợ thất thu
thuế thì nên có chế độ cho phép đơn vị sản xuất hàng TCMN thu mua nguyên liệu
nộp thuế thay người bán, để doanh nghiệp yên tâm thu mua nguyên liệu tập trung
sản xuất tránh để doanh nghiệp vừa làm vừa sợ bị xuất toán chi phí giá thành
nguyên liệu, ảnh hưởng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Có quy định cụ thể về việc sử dụng laođộng nhàn rỗi không thường xuyên ở
nông thôn, đối với lao động gia công hàng TCMN, để chi phí tiền gia công được
chấp nhận là chi phí hợp lý.
Có chương trình hỗ trợ xúc tiến thương mại cho ngành TCMN thường xuyên
trong và ngoài nước đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ để mở rộng thị trường xuất
khẩu trực tiếp đến nhà phân phối, nâng cao hiệu quả sản xuất.
3.3.2.3 Tổ chức, phát triển mạng lưới thông tin thương mại quốc gia
Hỗ trợ các Hiệp hội chuyên ngành, hỗ trợ mạng lưới mây tre đan Việt Nam
bằng cách: Thường xuyên cung cấp thông tin dự báo về diễn biến thị trường, giá cả
và các thay đổi quy định về pháp luật nhập khẩu hàng TCMN của các nước, để tăng
tính liên kết để giải quyết các vấn đề liên quan đến lao động, thị trường, tránh rủi ro
cho doanh nghiệp hoặc định hướng mở rộng thị trường.
84
3.3.2.4 Đào tạo, khuyến khích nâng cao trình độ
Hỗ trợ cho hội ngành nghề tổ chức các lớp dạy nghề, nâng cao trình độ sản
xuất, quản lý, thiết kế sang tác mẫu sản phẩm TCMN.
Tài trợ cho các giải sáng tác mẫu mã kiểu dáng sản phẩm TCMN, để khuyến
khích thiết kế sáng tạo, phát triển các mẫu mã sản phẩm TCMN mới, phù hợp với
nhu cầu thị trường để khẳng định và tăng cường khả năng cạnh tranh sản phẩm
TCMN Việt Nam đối với thị trường thế giới.
Nếu chúng ta có chính sách khuyến khích phù hợp sẽ giúp doanh nghiệp
ngành TCMN có điều kiện đầu tư phát triển, tăng cường khả năng sản xuất, tạo ra
các sản phẩm có mẫu mã riêng, kiểu dáng đẹp, chất lượng phù hợp, hữu ích với giá
cả hợp lý có khả năng tiếp nhận các đơn hàng lớn, mở rộng thị trường xuất khẩu.
85
KẾT LUẬN
Thủ công mỹ nghệ được coi là lĩnh vực được ưu tiên khuyến khích phát triển
nhằm khôi phục các làng nghề truyền thống, tạo công ăn việc làm cho các lao động
tại các miền quê và vùng núi. Ngoài ra, TCMN cũng là ngành hàng đặc trưng, mang
dấu ấn văn hóa rõ nét của Việt Nam, có lợi thế cạnh tranh trên trường Quốc tế nên
có thể coi các Hiệp định Thương mại toàn cầu là cánh cửa mở ra cơ hội phát triển
cho các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng này. Chọn hướng kinh doanh xuất khẩu
mặt hàng mây tre lá, công ty Xuất nhập khẩu Nam Sơn đã xác định được những
thuận lợi và khó khăn nói chung của mình. Tuy có nhiều thế mạnh và cơ hội nhưng
cùng với sự vận động không ngừng nghỉ của kinh tế thế giới và xu hướng tự do hóa
thương mại, công ty luôn phải chuẩn bị các chiến lược để sẵn sàng đối mặt với các
thách thức mới đặt ra khi tham gia vào chuỗi cung ứng thủ công mỹ nghệ toàn cầu.
Mặt hàng mây tre đan của công ty xuất khẩu vào thị trường thế giới hiện nay
đang gặp rào cản về nguồn cung nguyên vật liệu ổn định, tiêu chuẩn chất lượng và
nghiên cứu, đổi mới mẫu mã sản phẩm. Do đó việc kiểm soát nguồn cung nguyên
liệu và đổi mới công nghệ sản xuất, thiết kế sản phẩm, nâng cao uy tín thương hiệu
là yêu cầu cấp thiết đặt ra nhằm giúp hàng mây tre đan của Nam Sơn có chỗ đứng
vững chắc ở thị trường này. Người viết hi vọng ngành thủ công mỹ nghệ Việt Nam
có thể tăng cường mối liên kết dọc từ Chính phủ, Các bộ ban ngành đến các doanh
nghiệp xuất khẩu và sau cùng là người nông dân. Cần thiết phải có sợi dây vững
chắc để truyền tải thông tin – chính sách, trợ giúp kỹ thuật và xúc tiến thương mại
giữa các bên liên quan. Xuất khẩu mây tre đan của Công ty nói riêng và Việt Nam
nói chung đang đặt kỳ vọng rất lớn vào các thị trường tiềm năng như Hoa Kỳ, châu
Âu, Nhật Bản do đó việc hoàn chỉnh từ các yếu tố điều chỉnh thương mại vĩ mô đến
những yếu tố vi mô của doanh nghiệp xuất khẩu là rất quan trọng.
Luận văn với đề tài “Xây dựng chiến lược chuỗi cung ứng cho doanh
nghiệp Xuất khẩu nhập khẩu Nam Sơn” đã cơ bản đạt được mục tiêu nghiên cứu
đề ra. Công ty đã tìm ra được hướng thực thi chiến lược hội nhập dọc phù hợp nhất
cho mình và người viết có đề xuất một số giải pháp giúp bản thân Công ty phát huy
điểm mạnh, khắc phục điểm yếu, tận dụng cơ hội do môi trường bên ngoài đem lại
86
để gia tăng vị thế khi tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu trong thời gian tới; đồng
thời đưa ra một số kiến nghị với các cơ quan Nhà nước để cải thiện môi trường kinh
doanh, tăng tính hiệu quả và minh bạch của các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp.
Do hạn chế về kiến thức cũng như dung lượng, luận văn có thể còn chưa bao
quát được hết mọi khía cạnh của vấn đề, song hy vọng có thể đem đến cho bạn đọc
một cái nhìn rõ nét hơn về hoạt động của một doanh nghiệp xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ Việt Nam điển hình trong chuỗi cung ứng. Từ đây, bài viết có thể mở
ra các hướng đi nghiên cứu doanh nghiệp xuất khẩu với các chiến lược kinh doanh
khác, ngoài chiến lược hội nhập dọc.
87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
(i) Tài liệu tiếng Việt
1. Nguyễn Kim Anh, Quản lý chuỗi cung ứng, Tài liệu hướng dẫn học tập, ĐH Mở
Tp. Hồ Chí Minh, 2006
2. Nguyễn Công Bình, Quản lý chuỗi cung ứng, NXB Thống kê, 2008
3. Bộ Công thương, Báo cáo xuất nhập khẩu Việt Nam năm 2016, Hà Nội, 2017
4. Hoàng Văn Châu, Logistics và Vận tải Quốc tế, NXB Thông tin và Truyền
thông, 2009
5. Dự án Xúc tiến thương mại công bằng tại Việt Nam, Báo cáo của hội thảo:
Đánh giá tiềm năng phát triển thương mại công bằng trong ngành chè, cà phê,
ca cao, gia vị và thủ công mỹ nghệ ở Việt Nam, 2015
6. Trần Lê Đoài, Luận văn tiến sĩ:“Hoàn thiện chính sách phát triển hàng thủ công
mỹ nghệ xuất khẩu ở Nam Định đến năm 2020”, Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân, 2014
7. Nguyễn Văn Đức, “Cách thức nào cho các doanh nghiệp Việt Nam xây dựng
chiến lược chuỗi cung ứng trong thời kỳ hậu suy thoái kinh tế”, Kinh tế và Dự
báo số 13/2011
8. ITPC, Sơ lược về ngành hàng thủ công mỹ nghệ - mây, tre, lá, 2012
9. Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam – VCCI, Báo cáo điều tra cộng
đồng doanh nghiệp về các vấn đề hội nhập ngành thủ công mỹ nghệ, 2011
10. Tập thể tác giả, Quản trị chuỗi cung ứng, Trường ĐH kinh tế - ĐH Đà Nẵng,
2007
11. Đoàn Thị Hồng Vân, Quản trị chuỗi cung ứng, NXB Tổng hợp TP.HCM, 2010
12. Viettrade, Báo cáo xúc tiến thương mại, 2016.
(ii) Tài liệu tiếng Anh
13. APICS Insights and Innovation, Supply chain Stategy Report: Make the most of
supply chain strategy, APICS Supply chain council, 2011
14. Chopra Sunil & Peter Meindl, Supply Chain Management: Strategy, Planning
and Operation, 2001
88
15. Cohen, S., & Rousell, J. , Strategic Supply chain Management,
McGrawHill/Irwin Publisher, 2005
16. David Ketchen and Tomas Hult, Bridging organization theory and supply chain
management: The case of best value supply chains, Journal of Operations
Management 25, 2007
17. David Simchi-Levi, Philip Kaminsky, and Edith Simchi-Levi, Designing and
Managing the Supply Chain, 2nd edition, McGraw-Hill/Irwin, 2002
18. Douglas M. Lambert, James R. Stock, Lisa M. Ellram, Fundamentals of
Logistics, 1998
19. Fredendall, Lawrence D., and Ed Hill, Basics of Supply Chain Management,
Boca Raton, FL: St. Lucie Press, 2001
20. Ganeshan and Harrison, An Introduction to Supply Chain Management, 1995
21. Hau Lee, Aligning supply chain strategies with product uncertainties, California
Management Review 44, no. 3, 2002
22. Marshall Fisher, What Is the Right Supply Chain for Your Product?, Harvard
Business Review, March-April, 1997
23. Michael E. Porter, Competitive Strategy: Techniques for Analyzing Industries
and Competitors, New York: Free Press, 1980)
24. Roberta S.Russell, Bernard W.Taylor III, Operations Management, Prentice
Hall, 4th edition, 2003
25. Sunil Chopra, Peter Meindl,Supply chain management: strategy, planning and
operation, 6th edition, Pearson Education, 2016
26. Tony Hines, Supply chain Strategies: Customer Driven and Customer Focused,
Elsevier, 2004
27. UPS, Supply Chain Strategy The Importance of Aligning Your Strategies, United
Parcel Service of America, Inc, 2005
28. S. Venkataramanaiah, N. Ganesh Kumar, Building Competitiveness: A Case of
Handicrafts Manufacturing Cluster Units, 2011
89
(iii) Tài liệu từ Internet
29. Agro, Hà Tây đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng mây tre đan,
http://agro.gov.vn/news/tID4963_Ha-Tay-day-manh-xuat-khau-cac-mat-hang-
may-tre-dan.html, truy cập ngày 10 tháng 03 năm 2017
30. Artex Saigon,Xuất khẩu mây, tre: Năng lực nhỏ cản tiềm năng lớn,
http://www.artexsaigon.com.vn/vn/tin-tuc-su-kien/xuat-khau-may-tre-nang-luc-
nho-can-tiem-nang-lon.html, truy cập ngày 15 tháng 02 năm 2017
31. Báo Công thương, Ngành mây tre đan: Thị trường lớn, khai thác nhỏ,
http://baocongthuong.com.vn/nganh-may-tre -dan-thi-truong-lon-khai-thac-
nho.html, truy cập ngày 02 tháng 02 năm 2017
32. Bộ Công thương, Tình hình xuất khẩu của Ngành mây tre đan năm 2013 và thực
trạng, http://nhanhieuviet.gov.vn/vn/tin-tuc-xnk/tinh-hinh-xuat-khau-cua-nganh-
may-tre-dan-nam-2013-va-thuc-trang-50637.phtml, truy cập ngày 03 tháng 02
năm 2017
33. Ispard, Thực trạng các doanh nghiệp ngành mây tre đan và các giải pháp thúc
đẩy phát triển,http://ipsard.gov.vn/news/tID2792_Thuc-trang-cac-doanh-nghiep-
nganh-may-tre-dan-va-cac-giai-phap-thuc-day-phat-trien.html, truy cập ngày 15
tháng 04 năm 2017
34. Marketing box, http://marketingbox.vn/Mo-hinh-5-ap-luc-canh-tranh-cua-
Michael-Porter.html, truy cập ngày 15 tháng 03 năm 2017
35. Saga, Phân tích PEST – Bức tranh toàn cảnh về môi trường kinh doanh,
http://www.saga.vn/phan-tich-pest-buc-tranh-toan-canh-ve-moi-truong-kinh-
doanh~34462, truy cập ngày 10 tháng 02 năm 2017
36. Sở Công thương Thành phố Hồ Chí Minh, Tình hình và giải pháp tăng cường
xuất khẩu hàng mây, tre, cói, http://congthuong.hochiminhcity.gov.vn/ttsk/-
/asset_publisher/Jeo2E7hZA4Gm/content/id/690189, truy cập ngày 20 tháng 12
năm 2016
37. Supply chain insight, Hoạch định chiến lược chuỗi cung ứng: bắc cấu qua dòng
nước xoáy,http://gscom.vn/portal/chuyende-scm/hoach-dinh-chien-luoc-chuoi-
90
cung-ung-bac-cau-qua-dong-nuoc-xoay.html, truy cập ngày 10 tháng 12 năm
2016
38. Tổng cục thống kê Việt Nam, http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=720,
truy cập ngày 01 tháng 04 năm 2017
39. Tổng Cục Hải Quan Việt Nam, Tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của
Việt Nam tháng 12 và 12 tháng năm 2016,
https://www.customs.gov.vn/Lists/ThongKeHaiQuan/ViewDetails.aspx?ID=103
8&Category=Ph%C3%A2n%20t%C3%ADch%20%C4%91%E1%BB%8Bnh%
20k%E1%BB%B3&Group=Ph%C3%A2n%20t%C3%ADch, truy cập ngày 15
tháng 02 năm 2017
40. Vietabroader, Quản lý chuỗi cung ứng, http://insider.vietabroader.org/supply-
chain/, truy cập 05 tháng 02 năm 2017
41. VNP, Vietcraft - cầu nối xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ,
http://vietnam.vnanet.vn/vietnamese/vietcraft-cau-noi-xuat-khau-hang-thu-cong-
my-nghe/201094.html, truy cập 25 tháng 03 năm 2017
42. Xúc tiến thương mại công bằng tại Việt Nam, Thương mại công bằng – phát
triển bền vững nông sản và thủ công mỹ nghệ Việt Nam,
http://fairtrade.org.vn/thuong-mai-cong-bang-phat-trien-ben-vung-nong-san-va-
thu-cong-my-nghe-viet.html, truy cập ngày 01 tháng 03 năm 2017
43. Xúc tiến thương mại công bằng tại Việt Nam, http://fairtrade.org.vn/ha-noi-xuc-
tien-xuat-khau-hang-thu-cong-my-nghe-sang-bac-au.html, truy cập ngày 01
tháng 03 năm 2017