BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
NGUYỄN QUAN QUỐC HUY
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA BỆNH NHÂN KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN QUẬN THỦ ĐỨC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành :Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 60340102
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 01 năm 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
NGUYỄN QUAN QUỐC HUY
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA BỆNH NHÂN KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN QUẬN THỦ ĐỨC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành :Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 60340102
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:Tiến sĩ MAI ĐÌNH LÂM
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 01 năm 2016
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học :TS MAI ĐÌNH LÂM Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày 30 tháng 01 năm 2016
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
TT 1 2 3 4 5 Họ và tên GS. TS. Võ Thanh Thu PGS. TS. Bùi Lê Hà TS. Nguyễn Quyết Thắng TS. Trương Quang Dũng TS. Mai Thanh Loan Chức danh Hội đồng Chủ tịch Phản biện 1 Phản biện 2 Ủy viên Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM PHÒNG QLKH – ĐTSĐH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày..… tháng….. năm 20..…
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: NGUYỄN QUAN QUỐC HUY Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: ngày 11 tháng 5 năm 1988 Nơi sinh: Tp.HCM
Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh MSHV:1441820038
I- Tên đề tài:
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA BỆNH NHÂN KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN QUẬN THỦ ĐỨC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH. II- Nhiệm vụ và nội dung:
Một là xác định cácyếu tố tác động đến sự hài lòng của bệnh nhân khi đến khám và điều
trị ngoại trú tại Bệnh viên Quận Thủ Đức.
Hai là xây dựng và kiểm định mô hình những nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng
của bệnh nhân khi đến khám và điều trị ngoại trú tại Bệnh viên Quận Thủ Đức.
Ba là đề xuất các hàm ý quản trị cho Bệnh viện nhằm giúp Ban lãnh đạo của Bệnh viện
có những chính sách, những biện pháp quản lý nhằm nâng cao mức độ hài lòng của bệnh
nhân khi đến khám và điều trị ngoại trú tại Bệnh viên Quận Thủ Đức.
III- Ngày giao nhiệm vụ: Ngày 20 tháng 8 năm 2015
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: Ngày 16 tháng 01 năm 2016
V- Cán bộ hướng dẫn:TS MAI ĐÌNH LÂM
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ: “ Các yếu tố tác động đến sự hài lòng của bệnh
nhân khám và điều trị ngoại trú tại bệnh viện Quận Thủ Đức Thành phố Hồ Chí
Minh” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn
là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
i
Nguyễn Quan Quốc Huy
LỜI CÁM ƠN
Trong thời gian 6 tháng thực hiện luận văn, tôi đã nhận được rất nhiều sự động
viên, giúp đỡ cũng như hỗ trợ từ quý thầy cô, gia đình và bạn bè.Tôi muốn gửi lời cảm
ơn sâu sắc của mình đến những người đã tham gia giúp đỡ, hỗ trợ tôi hoàn thành tốt luận
văn này.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Mai Đình Lâm, giảng viên khoa
Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Công Nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh,thầy đã luôn
theo sát và chỉ ra những thiếu sót cũng như tận tình hướng dẫn cho tôi bổ sung những
thiếu sót giúp tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô của Trường Đại học Công Nghệ Thành Phố
Hồ Chí Minh đã tham gia giảng dạy, truyền đạt kiến thức cho chúng tôi trong suốt khóa
học 2014 – 2015 vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Bệnh viện Quận Thủ Đức đã tạo điều
kiện cho tôi thu thập số liệu để thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp đang công tác tại Bệnh viện Quận Thủ
Đức, và đặc biệt là các anh chị em phòng Chỉ đạo tuyến và đào tạo, phòng Quản lý chất
lượng đã hỗ trợ và giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập mẫu.
Tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị em phòng Công tác xã hội, nơi tôi đang công
tác đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn tất luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý bệnh nhân và thân nhân bệnh nhân đã nhiệt tình
tham gia trả lời phỏng vấn những câu hỏi khảo sát, là cơ sở để tôi thực hiện công trình
nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, toàn thể cán bộ Phòng quản lý khoa học
và sau đại học của Trường Đại học Công Nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh đã luôn theo sát
chúng tôi trong suốt khóa học.
ii
Tác giả luận văn
TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu : “Các yếu tố tác động đến sự hài lòng của bệnh nhân khám
và điều trị ngoại trú tại bệnh viện Quận Thủ Đức Thành phố Hồ Chí Minh” được
thực hiện để nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của bệnh nhân
và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này với 844 mẫu khảo sát là bệnh nhân
và thân nhân bệnh nhân đang khám và điều trị ngoại trútại bệnh viện Quận Thủ Đức.
Nghiên cứu được thực hiện bằng 2 phương pháp là: phương pháp định tính và
phương pháp định lượng. Khi thực hiện nghiên cứu định tính, bảng câu hỏi nghiên cứu
được đánh giá, phân tích cũng như chuẩn hóa dựa trên kinh nghiệm từ những nghiên cứu
trước và trong quá trình thảo luận nhómnhằm đánh giá mức độ rõ ràng của từ ngữ, nội
dung của phiếu khảo sát để người đọc hiểu rõ nội dung. Nghiên cứu định lượng được
thực hiện thông qua phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân bằng cách sử dụng phiếu khảo sátvới
4 nhân tố độc lập theo phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên. Dữ liệu sau khi thu thập được
dùng để đánh giá thang đo bằng phương pháp Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố
khám phá EFA, phân tích hồi quy đa biến và kiểm định các giả thuyết trong mô hình
nghiên cứu.
Luận văn bao gồm năm vấn đề chính sau :
- Thứ nhất : nghiên cứu này của tác giả dựa trên mô hình thang đo SERVQUAL của
Parasuraman (1985), mô hình quản lý chất lượng để tang sự hài lòng của khách hàng (5S,
LEAN, ISO 9001:2008) để xây dựng nền tảng. Ngoài ra tác giả còn tham khảo thêm các
công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước.
Thứ hai : nghiên cứu làm rõ các nhân tố và mức độ hài lòng của bệnh nhân khi đến
khám và điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Quận Thủ Đức. Tìm ra các nhân tố khách quan,
chủ quan tác động đến mức độ hài lòng của bệnh nhân đến khám và điều trị bệnh ngoại
trú tại phòng khám của bệnh viện. Qua đó xây dựng mô hình các nhân tố tác động đến
mức độ hài lòng của bệnh nhân khi đến khám và điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Quận
Thủ Đức.
Thứ ba : kết quả phân tích cho thấy thái độ của nhân viên là nhân tố tác động mạnh
nhất đến sự hài lòng của bệnh nhân khi đến khám và điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Quận
iii
Thủ Đức. Kế đến là các nhân tố: thời gian chờ đợi, cơ sở vật chất, tổ chức khám chữa
bệnh. Nghiên cứu cũng đã cho thấy các nhân tố đều có tương quan với nhau.
Thứ tư : Nghiên cứu cũng đưa ra các kết quả thống kê rõ rang, từ đó tác giả thực
hiện đưa ra các hàm ý quản trị nhằm góp phần tăng mức độ hài lòng của bệnh nhân qua
việc xác định các nhu cầu và yêu cầu của người bệnh khi đến khám chữa bệnh tại bệnh
viện.
Thứ năm: Nghiên cứu vẫn còn những hạn chế nhất định như phạm vi nghiên cứu
nhỏ, chỉ mới tại Bệnh viện Quận Thủ Đức. Việc lấu mẫu điều tra mang tính ngẫu nhiên
nên không thể tránh khỏi trường hợp mẫu điều tra không phản ánh hết độ chính xác đặc
điểm nghiên cứu của tổng thể. Định hướng nghiên cứu tiếp theo là sẽ mở rộng phạm vi
nghiên cứu, mà tập trung sẽ là các khu vực quận huyện lân cận Quận Thủ Đức. Từ những
nghiên cứu tiếp theo đó sẽ cho ra sự so sánh về sự hài lòng của bệnh nhân giữa các bệnh
viện, đặc điểm của bệnh viện, xây dựng định hướng chung cho việc tác động tăng sự hài
lòng cho bệnh nhân và thân nhân bệnh nhân khi đến khám chữa bệnh tại bệnh viện. Đồng
thời từ kết quả nghiên cứu đó sẽ đánh giá các bệnh viện thực hiện quản lý chất lượng,
chăm sóc khách hàng có chỉ số sự hài lòng cao hơn so với các bệnh viện chưa thực hiện
iv
không. Từ đó định hướng phát triển quản trị chất lượng chiến lược cho bệnh viện.
ABSTRACT
The research named “ The factors affecting patient satisfaction with inpatient
and outpatient care and treatment in Thu Duc District’s Hospital, HoChiMinh
City” that is aiming to determine and to measure the factors affecting the level of the
patient satisfaction. The study collected and analyzed 844 survey forms of patient and
their families who have been examined and treated.
This study is done by using two qualitative and quantitative methods. The
qualitative research questionnaires which based on experience from previous studies and
during group discussions were used to evaluate, analyze and normalize for assessing the
clarity of wording, the content of the survey to the readers to understand the content. The
quantitative research was conducted and sampled under random method through direct
interviews with patients by using questionnaire form included 4 independent factors.
Data after collecting will be used to assess them by the scale Cronbach's Alpha
method, to analyze EFA discover factors, as well as multivariate regression and to test
hypothesis in research models.
This assay consists of five main issues:
First of all, the author's study is based on the Servqual scale model of Parasuraman
(1985), the quality management model for increasing customer satisfaction (5S, Lean,
ISO 9001: 2008) to build a foundation. Also author also refer to the work of local and
foreign authors.
Second, the research that clarifies the factors and satisfaction levels of patients
before the treatment and outpatient treatment at Thu Duc Hospital and finds out the
objective and subjective factors impacted on. Thereby the factors affecting model will be
built.
Third, the analytical results show that the attitude of the hospital staff is the most
powerful factor in satisfaction of patients. Next ones are the waiting time, infrastructure
and how healthcare. The study also showed that these factors are interrelated.
Forth, basing on these study results that the author have pointed out the contribution
of the implications of management to increase the level of patient satisfaction by
v
identifying the needs and requirements of the patients.
Finally, Research is still certain limitations as research scope small, only in Thu Duc
District’s Hospital. Orientation for further studies is to expand the scope of the study,
which will be focus on neighboring areas of Thu Duc District. From the follow-up study
that author will build a general orientation to the impact of increasing satisfaction for
patients and relatives patients arriving at hospital healthcare and will assess the
implementation of hospital quality management, customer satisfaction index and will
give the development oriented quality management strategy for the Thu Duc District’s
vi
hospital.
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN………………………….................…………...............................i
LỜI CẢM ƠN……………………………………....................................................ii
TÓM TẮT ………………………………………………........................................iii
ABSTRACT................................................................................................................v
MỤC LỤC................................................................................................................vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...........................................................................................x
DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................................xi
DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................................xii
MỤC LỤC CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU ......................................................... 1
1.1. Ý nghĩa và tính cấp thiết của công trình nghiên cứu ................................... 1
1.1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................. 1
1.1.2. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
1.2. Mục tiêu công trình nghiên cứu ..................................................................... 3
1.2.1. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 4
1.2.2. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 4
1.2.3. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .......................... 7
2.1. Tổng quan về dịch vụ ...................................................................................... 7
2.1.1. Khái niệm về dịch vụ ................................................................................ 7
2.1.2. Đặc điểm của dịch vụ ............................................................................... 7
2.1.3. Khái niệm về chất lượng dịch vụ ............................................................ 8
2.1.4. Sự hài lòng của khách hàng ................................................................... 10
2.1.5. Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của bệnh nhân 12
2.2. Một số nghiên cứu trước đây về sự hài lòng trong khám và điều trị bệnh tại các cơ sở y tế ....................................................................................................... 12
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ....................................................... 12
2.2.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam ...................................................... 15
vii
2.3. Tổng quan về bệnh viện và dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện Quận Thủ Đức .................................................................................................................... 22
2.3.1. Bệnh viện ................................................................................................. 22
2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ y tế tại bệnh viện Quận Thủ Đức ................................................................................................................ 24
2.4. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết ........................................................ 31
2.4.1. Các giả thuyết được phát biểu .............................................................. 31
2.4.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất .................................................................. 32
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ............................................................................................. 32
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 33
3.1. Thiết kế nghiên cứu ....................................................................................... 33
3.1.1. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 33
3.1.1.1. Nghiên cứu định tính ................................................................................. 33
3.1.1.2. Phương pháp thực hiện thảo luận nhóm: ................................................ 34
3.1.1.3. Nghiên cứu định lượng .............................................................................. 34
3.1.2. Kích thước mẫu ...................................................................................... 35
3.1.3. Quy trình nghiên cứu ............................................................................. 36
3.1.4. Phương pháp chọn mẫu ......................................................................... 37
3.1.5. Thiết kế bảng câu hỏi ............................................................................. 37
3.2. Xây dựng thang đo ........................................................................................ 37
3.2.1. Thang đo lường tại tổ chức khám chữa bệnh ...................................... 37
3.2.2. Thang đo lường về cơ sở vật chất ......................................................... 38
3.2.3. Thang đo lường về thời gian chờ đợi .................................................... 39
3.2.4. Thang đo lường tại thái độ của nhân viên ........................................... 40
3.3. Thực hiện nghiên cứu định lượng ............................................................... 41
3.3.1. Thu thập dữ liệu nghiên cứu định lượng ............................................. 41
3.3.2. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu .............................................................. 42
3.3.2.1. Mẫu dựa trên đặc điểm giới tính .............................................................. 42
3.3.2.2. Mẫu dựa trên độ tuổi ................................................................................. 42
3.3.2.3. Mẫu dựa trên đặc điểm nghề nghiệp ....................................................... 43
3.3.2.4. Mẫu dựa trên đặc điểm trình độ học vấn ................................................ 44
3.3.2.5. Mẫu dựa trên đối tượng bệnh nhân có bảo hiểm y tế và không có bảo hiểm y tế ..................................................................................................................... 44
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ............................................................................................. 45
viii
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 46
4.1. Đánh giá thang đo ......................................................................................... 46
4.1.1. Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố tổ chức khám chữa bệnh (TCKCB) ............................................................................................................... 47
4.1.2. Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố cơ sở vật chất (CSVC) ...... 48
4.1.3. Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố thời gian chờ đợi (TGCĐ) 49
4.1.4. Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố thái độ của nhân viên (TĐNV) ................................................................................................................. 50
4.1.5. Kết luận phần đánh giá thang đo.......................................................... 52
4.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) tác động đến sự hài lòng của người bệnh điều trị ngoại trú ............................................................................................ 52
4.3. Phân tích mô hình hồi quy ........................................................................... 57
4.3.1. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................ 57
4.3.2. Phân tích mô hình .................................................................................. 58
4.3.3. Kiểm định mô hình hồi quy tuyến tính đa biến ................................... 58
4.3.4. Kiểm tra các giả định mô hình hồi quy đa biến .................................. 59
4.3.4.1. Kiểm định giả định phương sai của sai số (phần dư) không đổi ........... 60
4.3.4.2. Kiểm tra giả định các phần dư có phân phối chuẩn .............................. 61
4.3.4.3. Ma trận tương quan .................................................................................. 63
4.3.5. Kiểm định mô hình hồi quy tuyến tính đa biến ................................... 64
4.3.5.1. Đánh giá sự phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến ............. 64
4.3.5.2. Kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến ........... 65
4.3.6. Đánh giá mức độ quan trọng trong các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của bệnh nhân khám và điều trị ngoại trú tại bệnh viện Quận Thủ Đức: . .................................................................................................................. 66
4.3.6.1. Kết quả đánh giá mức độ cảm nhận của bệnh nhân trong từng nhân tố . ..................................................................................................................... 67
4.3.6.2. Kiểm tra sự khác biệt mức độ cảm nhận về sự hài lòng giữa người bệnh có bảo hiểm y tế và không có bảo hiểm y tế .................................................... 71
4.3.6.3. Kiểm tra sự khác biệt về mức độ hài lòng của người bệnh giữa các nhóm tuổi ..................................................................................................................... 72
4.3.6.4. Kiểm tra sự khác biệt hài lòng của người bệnh nam và người bệnh nữ .. ..................................................................................................................... 74
4.3.6.5. Kiểm tra sự khác biệt hài lòng của người bệnh và nơi cư ngụ .............. 75
ix
4.3.6.6. Kiểm tra sự khác biệt hài lòng của người bệnh và thân nhân người bệnh giữa các nhóm nghề nghiệp .............................................................................. 76
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ............................................................................................. 78
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN .......................................................................................... 79
5.1. Kết quả nghiên cứu ....................................................................................... 79
5.1.1. Nhân tố tổ chức khám chữa bệnh ......................................................... 79
5.1.2. Nhân tố cơ sở vật chất ............................................................................ 80
5.1.3. Nhân tố thời gian chờ đợi ...................................................................... 80
5.1.4. Nhân tố thái độ của nhân viên .............................................................. 80
5.2. Đề xuất các hàm ý quản trị .......................................................................... 80
5.2.1. Tăng cường công tác mở rộng, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất ....... 81
5.2.2. Quản lý chất lượng và cải tiến quy trình nhằm giảm thời gian chờ đợi .................................................................................................................. 82
5.2.3. Định hướng xây dựng bộ phận chăm sóc khách hàng (bệnh nhân) .. 82
5.2.4. Phát triển và mở rộng các mặt công tác xã hội ................................... 82
5.2.5. Truyền thông giáo dục sức khỏe ........................................................... 83
5.2.6. Tăng cường chất lượng để hướng đến sự hài lòng của bệnh nhân Error! Bookmark not defined.
5.3. Những hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo .......................................... 84
TÓM TẮT CHƯƠNG 5 ............................................................................................. 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 86
PHỤ LỤC 01 – BIÊN BẢN HỌP VÀ DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM DỰ NGHIÊN
CỨU ĐỊNH TÍNH
PHỤ LỤC 02 – PHIẾU KHẢO SÁT SỰ HÀI LÒNG
PHỤ LỤC 03 – KẾT QUẢ CHẠY SPSS
x
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Bảo hiểm y tế
: BHYT
Bệnh nhân BN :
Bệnh viện BV :
Cán bộ viên chức CBVC :
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
Nhân viên y tế NVYT :
Tổ chức y tế thế giới WHO :
Trung học phổ thông THPT :
Trung học cơ sở THCS :
: TCKCB Tổ chức khám chữa bệnh
Cơ sở vật chất CSVC :
Thời gian chờ đợi TGCĐ :
xi
Thái độ nhân viên TĐNV :
DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Mô hình chất lượng dịch vụ Parasuramanetal (1985, dẫn theo Nguyễn
Đình Thọ et al, 2003) .................................................................................................... 09
Hình 2.2 Mô hình quản lý chất lượng theo nguyên tắc tiếp cận theo quá trình
(Theo Trần Minh Hoàng, QMS VN) ............................................................................ 30
Hình 2.3 Mô hình nghiên cứu đề xuất .......................................................................... 32
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của bệnh
nhân khám và điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Quận Thủ Đức. ............................... 36
Hình 4.1: Đồ thị phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dư từ hồi qui .................... 61
Hình 4.2: Đồ thị P-P Plot của phần dư – đã chuẩn hóa. ............................................ 62
Hình 4.3: Đồ thị Histogram của phần dư – đã chuẩn hóa ......................................... 62
Hình 4.4: Mô hình nghiên cứu chính thức đánh giá mức độ quan trọng các nhân
tố tác động đến sự hài lòng của bệnh nhân khám chữa bệnh ngoại trú tại bệnh
xii
viện Quận Thủ Đức. ...................................................................................................... 67
DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Phân bố nhân lực của bệnh viện quận Thủ Đức năm 2015 (Phòng tổ
chức bệnh viện Quận Thủ Đức, 2015) ......................................................................... 21
Bảng 2.2. Bảng thể hiện về các bước thực hiện 5S tại bệnh viện quận Thủ Đức
năm 2015 (Phòng Quản lý chất lượng bệnh viện Quận Thủ Đức, 2015) .................. 25
Bảng 3.1: Nhân tố tổ chức khám chữa bệnh được mã hóa (TCKCB)Error! Bookmark not defined
Bảng 3.2: Nhân tố cơ sở vật chất được mã hóa (CSVC) ............................................ 39
Bảng 3.3: Nhân tố thời gian chờ đợi được mã hóa (TGCĐ)Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.4: Nhân tố thái độ của nhân viên được mã hóa (TĐNV) .............................. 40
Bảng 3.5: Tình hình thu thập dữ liệu nghiên cứu định lượng ................................... 41
Bảng 3.6: Thống kê mẫu về đặc điểm giới tính ........................................................... 42
Bảng 3.7: Thống kê mẫu về đặc điểm độ tuổi ............................................................. 42
Bảng 3.8: Thống kê mẫu về đặc điểm nghề nghiệp .................................................... 43
Bảng 3.9: Thống kê mẫu về đặc điểm trình độ học vấn ............................................. 44
Bảng 3.10: Thống kê mẫu về đặc điểm đối tượng bệnh nhân ................................... 44
Bảng 4.1: Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố tổ chức khám chữa bệnh ........ 47
Bảng 4. 2: Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố cơ sở vật chất .......................... 48
Bảng 4.3: Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố thời gian chờ đợi ..................... 49
Bảng 4.4: Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố thái độ của nhân viên. ............. 50
Bảng 4.5: Kết quả Cronbach’s Alpha đánh giá thang đo bốn nhân tố độc lập ....... 52
Bảng 4.6: Hệ số KMO và kiểm định Barlett các thành phần .................................... 53
Bảng 4.7: Bảng phương sai trích .................................................................................. 53
Bảng 4.8: Kết quả phân tích nhân tố EFA .................................................................. 54
Bảng 4.9: Tóm tắt các biến hình thành các nhân tố mới ........................................... 55
Bảng 4.10: Thống kê trong mô hình hồi quy bằng phương pháp Enter .................. 58
Bảng 4.11: Bảng kiểm định giả định phương sai của sai số ....................................... 60
Bảng 4.12: Ma trận tương quangiữa biến phụ thuộc và những biến độc lập .......... 63
Bảng 4.13: Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi qui tuyến tính đa biến ...... 65
Bảng 4.14: Kiểm định tính phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến ........ 65
xiii
Bảng 4.15: Mức độ hài lòng của người bệnh về tổ chức khám chữa bệnh ............... 67
Bảng 4.16: Mức độ hài lòng của người bệnh về cơ sở vật chất ................................. 68
Bảng 4.17: Mức độ hài lòng của người bệnh về thời gian chờ đợi ............................ 69
Bảng 4.18: Mức độ hài lòng của người bệnh về thái độ của nhân viên .................... 70
Bảng 4.19: So sánh giá trị trung bình về mức độ hài lòng giữa người bệnh có bảo
hiểm y tế và không có bảo hiểm y tế ............................................................................ 71
Bảng 4.20: Kiểm tra sự khác biệt về mức độ hài lòng giữa người bệnh có bảo
hiểm y tế và không có bảo hiểm y tế ............................................................................ 72
Bảng 4.21: Kiểm tra sự khác biệt về mức độ hài lòng của người bệnh giữa các
nhóm tuổi ........................................................................................................................ 73
Bảng 4.22: So sánh giá trị trung bình về mức độ hài lòng giữa các nhóm tuổi ....... 73
Bảng 4.23: Kiểm tra sự khác biệt về hài lòng của người bệnh nam và người bệnh
nữ ..................................................................................................................................... 74
Bảng 4.24: So sánh giá trị trung bình về hài lòng của người bệnh nam và người
bệnh nữ. .......................................................................................................................... 74
Bảng 4.25: Kiểm tra sự khác biệt hài lòng của người bệnh và nơi cư ngụ .............. 75
Bảng 4.26: Kiểm tra sự khác biệt hài lòng của người bệnh và thân nhân người
bệnh giữa các nhóm nghề nghiệp. ................................................................................ 76
Bảng 4.27: Kiểm định sự khác nhau về mức độ cảm nhận về sự hài lòng giữa
xiv
những bệnh nhân có nghề nghiệp khác nhau ............................................................ 77
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Ý nghĩa và tính cấp thiết của công trình nghiên cứu
1.1.1. Đặt vấn đề
Với chức năng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của người dân, dịch vụ y tế
mang nhiều nét khác biệt cũng như đặc biệt. Hoàn toàn khác với các ngành sản
xuất hay cung cấp dịch vụ khác, khách hàng có thể đánh giá thông qua các dịch
vụ, sản phẩm cụ thể. Thực tế hiện tại, người bệnh chỉ đánh giá được chất lượng
dịch vụ y tế bằng cảm nhận thông qua tiếp xúc với đội ngũ nhân viên y tế, trang
thiết bị, cơ sở vật chất. Chính vì lẽ đó mà việc quản lý và quản lý chất lượng của
dịch vụ khám chữa bệnh đã trở thành một thách thức lớn đối với cán bộ quản lý
các cấp của ngành y tế trong quá trình xây dựng chiến lược hoạt động của cơ sở
y tế.
Cùng với đó, đời sống xã hội càng ngày càng phát triển, yếu tố sức khỏe
ngày càng được mọi người chú trọng, người dân đến bệnh viện không chỉ để
khám bệnh, chữa bệnh mà còn phòng ngừa bệnh. Do mức sống nâng cao cho
phép người dân sẵn sàng chịu mức phí cao để nhận được dịch vụ y tế tốt nhất với
tiêu chí "sức khoẻ là vàng". Hiện nay số lượng các bệnh nhân ngày một tăng,
bên cạnh các bệnh viện công lập truyền thống, còn có các bệnh viện bán công,
bệnh viện tư, bệnh viện liên kết liên doanh với nước ngoài…Chăm sóc sức khỏe
đang trở thành một lĩnh vực đầy tiềm năng phát triển.Từ đó, sự hài lòng hoặc
không hài lòng của người bệnh được coi là một trong những tiêu chí quan trọng
nhất để đánh giá chất lượng và kết quả của quá trình khám điều trị bệnh. Đồng
thời đối với bệnh nhân và thân nhân bệnh nhân, sự hài lòng của họ về các dịch
vụ tại đó đã trở thành một trong những tiêu chí để bệnh nhân chọn bệnh viện
chăm sóc sức khỏe cho chính mình.
1.1.2. Tính cấp thiết của đề tài
Là một bệnh viện được thành lập dựa trên cơ sở tách ra từ trung tâm y tế
Quận Thủ Đức vào tháng 06 năm 2007. Bệnh viện Quận Thủ Đức phục vụ khám
chữa bệnh cho người dân địa bàn Quận và tỉnh lân cận, tránh quá tải cho nhiều
bệnh viện tuyến trên. Cùng với sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của tập thề cán
1
bộ viên chức của đơn vị nên chỉ trong vòng hơn 8 năm từ 50 giường bệnh năm
2007 đã lên đến 800 giường, thực hiện trên 3300 lượt bệnh nhân ngoại trú/ngày,
bình quân tiếp nhân khoảng 130 trường hợp cấp cứu/ngày, với đội ngũ nhân sự
bệnh viện khoảng hơn 1300 người trong đó trình độ chuyên môn đại học và sau
đại học là 264 người với 9 phòng và 33 khoa. Bệnh viện xây dựng các chuyên
khoa kỹ thuật cao với đầy đủ các chuyên khoa: Nội, Nhi, Chấn thương chỉnh
hình, Thần kinh - cột sống, Ung bướu, Niệu, Da liễu, Tai - mũi - họng, Giải phẫu
thẩm mỹ, Mắt, Răng hàm mặt - nha thẩm mỹ kỹ thuật cao, Sản, Y học cổ truyền
và vât lý trị liệu - phục hồi chức năng, Khoa dinh dưỡng….
Một số điểm nổi bật của bệnh viện:
Phẫu thuật ngoại thần kinh như chấn thương sọ não, bướu não; phẫu thuật
các chấn thương gãy cột sống, bệnh lý thoát vị đĩa đệm… ;
Phẫu thuật tim mạch can thiệp như mổ tim, mổ can thiệp sớm...;
Phẫu thuật nội soi: các bệnh lý về khớp, các bệnh lý sản phụ khoa, bệnh lý
ngoại tổng quát, bệnh lý thận, niệu, tuyến tiền liệt…;
Chẩn đoán kỹ thuật cao với hệ thống máy móc hiện đại thế hệ mới tự động
thực hiện tất cả các xét nghiệm với chất lượng chẩn đoán chính xác, trả kết quả
nhanh không mất nhiều thời gian chờ đợi;
Tư vấn và phẫu thuật thẩm mỹ toàn diện: Tạo hình vành tai, tai vểnh, cà da
mặt, điều trị sẹo lồi, sẹo xấu, vết nám, bớt, nốt ruồi, phẫu thuật tạo hình ngực,
nâng ngực, phẫu thuật tạo hình thành bụng sau sinh, hút mỡ bụng, laser thẩm
mỹ, mí đôi,lấy mỡ mí mắt, lọc da thừa, nâng sống mũi, thu hẹp cánh mũi, lấy
silicon mũi, thu nhỏ môi dày, cằm lẹm, căng da mặt, da trán…
Dịch vụ cấp cứu tại nhà: Cấp cứu có hiệu quả ngay tại nhà người bệnh
trong điều kiện tối ưu, Giải quyết vấn đề chuyển viện an toàn, Hạn chế đến mức
thấp nhất tỉ lệ tử vong và di chứng.
Hệ thống hạ tầng mạng Hsoft hỗ trợ khám chữa bệnh, phát số tự động, màn
hình truyền thông…đã và vẫn đang được tiếp tục phát triển nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho y bác sĩ trong công tác phục vụ khám chữa bệnh
Mở rộng dịch vụ khám chữa bệnh bằng việc liên kết với 12 trạm y tế
2
phường, trung tâm bảo trợ người tàn tật, trung tâm điều dưỡng tâm thần, xây
dựng thêm các phòng khám đa khoa vệ tinh…Ngoài ra bệnh viện còn khám chữa
bệnh, khám sức khoẻ, xét nghiệm, siêu âm, X-quang tại các cơ quan, công ty…
Chỉ là một bệnh viện non trẻ trong ngành y tế, xong không thể phủ nhận
được những thành tựu mà Bệnh viện Quận Thủ Đức đã làm được, đã đóng góp
cho công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân mà cụ thể là tại Quận Thủ Đức, Bình
Dương, Quận 9…Tuy nhiên, việc phát triển và mở rộng ngày càng nhanh của
bệnh viện cũng dần gặp nhiều khó khăn, mà cụ thể là nhiều vấn đề về sự hài lòng
của bệnh nhân. Do đặc thù là một bệnh viện non trẻ trong ngành y tế, việc giải
quyết khám chữa bệnh chỉ từ vài chục bệnh một ngày nay đã lên đến khoảng hơn
3000 bệnh mỗi ngày. Điều này khiến cho thời gian giao tiếp với bệnh nhân dần
dần trở nên thiếu thốn hơn, ít hiệu quả , gây nhiều bức xúc cho cả bệnh nhân và
thân nhân bệnh nhân khi đến khám và điều trị tại bệnh viện. Với phương châm
"Chất lượng - cảm thông - phát triển", mục tiêu hàng đầu của bệnh viện là phải
đảm bảo chất lượng khám chữa bệnh, đạt được sự hài lòng của người dân đến
khám chữa bệnh. Ước muốn phục vụ tốt nhất cho người bệnh "đến tiếp đón niềm
nở - ở chăm sóc tận tình - về dặn dò chu đáo", nghiên cứu và tìm hiểu các yếu tố
tác động đến sự hài lòng của bệnh nhân khám và điều trị ngoại trú tại bệnh viện
là một vấn đề cần thiết nhằm giúp cho bệnh viện càng ngày càng phát triển, tăng
cao năng lực cạnh tranh đồng thời tăng cường, cải tiến nâng cao chất lượng
khám và điều trị bệnh để phục vụ nhân dân ngày một tốt hơn.
1.2. Mục tiêu công trình nghiên cứu
Mục tiêu chung: nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của
bệnh nhân và thân nhân bệnh nhân đối với dịch vụ khám chữa bệnh ngoại trú tại
bệnh viện Quận Thủ Đức.
Mục tiêu cụ thể:
- Xây dựng và kiểm định các thang đo về sự hài lòng của khách hàng đối
với dịch vụ khám chữa bệnh ngoại trú tại bệnh viện Quận Thủ Đức.
- Đo lường được sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ khám và điều
trị ngoại trú tại bệnh viện Quận Thủ Đức hiện tại, trên tất cả các mặt như:
3
thái độ phục vụ của nhân viên bệnh viện, tình hình an ninh trật tự tại bệnh
viện, quy trình khám chữa bệnh tại bệnh viện, hướng dẫn điều trị và sau
điều trị khi khám và điều trị tại bệnh viện, cơ sở vật chất bệnh viện.
- Nắm bắt được những nhu cầu mong muốn của bệnh nhân và thân nhân
bệnh nhân nhằm cải thiện chất lượng của hệ thống công nghệ thông tin tại
bệnh viện Quận Thủ Đức. Từ những thống kê, đo lường có được, có
những biện pháp cụ thể nhằm duy trì và nâng cao chất lượng dịch vụ
khám và chữa bệnh tại bệnh viện Quận Thủ Đức sau này.
1.2.1. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu trên cần giải quyết các vấn đề sau:
- Xây dựng khung lý thuyết và mô hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh
hưởng đến sự hài lòng của bệnh nhân và thân nhân bệnh nhân khi khám
và điều trị tại bệnh viện Quận Thủ Đức
- Nghiên cứu và phân tích thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng
của bệnh nhân và thân nhân bệnh nhân khi khám và điều trị tại bệnh viện
Quận Thủ Đức.
- Thông qua việc nghiên cứu và phân tích thực tế, luận văn sẽ đề ra những
giải pháp nhằm hoàn thiện dịch vụ khám và điều trị tại bệnh viện Quận
Thủ Đức.
1.2.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu bệnh nhân là từ 18 tuổi trở lên, riêng tại phòng
khám nhi thì thực hiện phỏng vấn người nhà bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên.
- Nghiên cứu được thực hiện đối với các bệnh nhân hoặc thân nhân của
người bệnh đang khám và điều trị tại bệnh viện Quận Thủ Đức TPHCM.
Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: áp dụng cho các bệnh nhân hoặc thân nhân bệnh nhân khám
và điều trị ngoại trú tại khu vực phòng khám bệnh viện quận Thủ Đức,
đồng thời bệnh nhân phải là đối tượng cư trú tại quận Thủ Đức hoặc một
số quận huyện giáp ranh quận Thủ Đức.
- Thời gian: việc thu thập số liệu được thu thập từ 10/8/2015 đến
4
10/10/2015, đây là khoảng thời gian gần cuối năm, lượng bệnh phù hợp
để đánh giá đúng chất lượng của dịch vụ khám và điều trị bệnh ngoại trú,
từ đó có chính sách thay đổi chất lượng của dịch vụ khám và điều trị
ngoại trú trong năm sau
1.2.3. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nghiên cứu đề tài này sẽ sử dụng cả hai phương pháp là:
nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.
Bước 1: sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính. Lý do sử dụng
phương pháp này là nhằm khám phá, bổ sung cho mô hình, điều chỉnh
thang đo của các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng trước
khi tiến hành nghiên cứu chính thức bằng phương pháp định lượng.
Bước 2: sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để nghiên cứu
chính thức với kỹ thuật thu thập số liệu là phỏng vấn thông qua bảng câu
hỏi. Lý do sử dụng phương pháp định lượng này là để kiểm định độ tin
cậy các thang đo, để phân tích các nhân tổ được sử dụng để kiểm định sự
hội tụ của các biến thành phần, để kiểm định các giả thiết mô hình cấu
trúc và độ phù hợp của mô hình.
* Thông tin dữ liệu cần thu thập
Nguồn thông tin – số liệu:
- Thông tin thứ cấp gồm các nghiên cứu về mức độ hài lòng của bệnh nhân
ở Việt Nam và trên thế giới, bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện của
Bộ y tế, báo cáo tình hình khám và điều trị ngoại trú tại bệnh viện Quận
Thủ Đức đã được Ban giám đốc bệnh viện ký duyệt.
- Thông tin sơ cấp: khảo sát, thu thập thông tin từ bệnh nhân và thân nhân
bệnh nhân đến khám và điều trị ngoại trú tại bệnh viện Quận Thủ Đức về
các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của bệnh nhân và thân nhân bệnh
nhân thông qua phiếu khảo sát. Thực hiện tư vấn giải thích ý nghĩa của
việc nghiên cứu giúp đối tượng khảo sát trả lời trung thực và khách quan.
* Phương pháp xử lý dữ liệu
Dữ liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. Sau khi được mã
5
hóa và làm sạch dữ liệu sẽ trải qua các phân tích sau:
- Đánh giá độ tin cậy các thang đo: độ tin cậy của thang đo được đánh giá
qua hệ số Cronbach alpha, qua đó các biến không phù hợp sẽ bị loại và
thang đo sẽ được chấp nhận khi hệ số Cronbach’s alpha đạt yêu cầu.
- Phân tích nhân tố sẽ được sử dụng nhằm loại bỏ bớt các biến đo lường
không đạt yêu cầu.
- Kiểm định các giả thuyết của mô hình và độ phù hợp tổng thể của mô
hình.
- Phân tích hồi quy đa biến để xác định yếu tố nào ảnh hưởng đến sự hài
lòng của bệnh nhân – thân nhân bệnh nhân, đồng thời xác định yếu tố nào
có ảnh hưởng quan trọng nhất.
- Thực hiện kiểm định T-test và phân tích ANOVA nhằm tìm ra sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê theo một vài đặc tính cá nhân đến sự hài lòng của
khách hàng.
* Kết cấu của đề tài
Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu: Giới thiệu tổng quan về nghiên cứu,
trình bày ý nghĩa và tính cấp thiết đề tài, đối tượng và phạm vi nghiên cứu,
phương pháp nghiên cứu, kết cấu của đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu. Trình bày cơ sở lý
thuyết, những nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của bệnh nhân và thân nhân
bệnh nhân khi khám và điều trị tại bệnh viện Quận Thủ Đức, đề xuất mô hình
nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu.
Chương 3:Phương pháp nghiên cứu. Trình bày phương pháp nghiên cứu,
đưa ra mô hình nghiên cứu, quy trình kiểm định thang đo bằng Cronbach’s
Alpha, EFA, hiệu chỉnh thang đo, các phép phân tích dữ liệu dự kiến.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Trình bày phương pháp phân tích, kết quả
nghiên cứu.
Chương 5: Hàm ý quản trị và kiến nghị.Trình bày tóm tắt kết quả nghiên
6
cứu, các đóng góp của đề tài và đưa ra hàm ý quản trị cho bệnh viện.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan về dịch vụ
2.1.1. Khái niệm về dịch vụ
Định nghĩa về dịch vụ là công việc phục vụ trực tiếp cho những nhu cầu
nhất định của số đông, có tổ chức và được trả công. Theo Zeithaml & Britner
(2000), dịch vụ là những hành vi, quá trình, cách thức thực hiện một công việc
nào đó nhằm tạo giá trị sử dụng cho khách hàng làm thỏa mãn nhu cầu và mong
đợi của khách hàng.
ISO 8402 có đoạn: “Dịch vụ là kết quả tạo ra do các hoạt động tiếp xúc
giữa người cung ứng và khách hàng và các hoạt động nội bộ của bên cung ứng
để đáp ứng nhu cầu khách hàng.”
Từ các định nghĩa trên cho thấy việc khám chữa bệnh cũng là một loại hình
dịch vụ phục vụ trực tiếp cho những nhu cầu nhất định của số đông là bệnh nhân
và y bác sĩ được trả công. Tóm lại, có nhiều khái niệm về dịch vụ được phát biểu
dưới những góc độ khác nhau nhưng nhìn chung thì dịch vụ là hoạt động có chủ
đích nhằm đáp ứng nhu cầu nào đó của con người.
2.1.2. Đặc điểm của dịch vụ
Dịch vụ là một sản phẩm đặc biệt, không tồn tại ở dạng sản phẩm cụ thể
(hữu hình) như hàng hóa nhưng nó phục vụ trực tiếp nhu cầu nhất định của xã
hội. Dịch vụ có nhiều đặc tính khác với các loại hàng hoá khác như tính vô hình,
tính không đồng nhất, tính không thể tách rời và tính không thể cất giữ. Chính
những đặc điểm này làm cho dịch vụ trở nên khó định lượng và không thể nhận
dạng bằng mắt thường được. Do đó việc đo lường dịch vụ khám chữa bệnh lại
càng khó khăn hơn. Không chỉ vậy, với sự rủi ro trong khám chữa bệnh, đây có
thể xem là một ngành dịch vụ hái ra tiền (do rủi ro cao – chi phí khám, điều trị
cũng sẽ cao) nhưng cũng đầy rủi ro (không phải bệnh nào cũng chữa trị được
triệt để hoặc có xảy ra tai biến trong điều trị)
Tính vô hình: Không giống như những sản phẩm vật chất, dịch vụ không
thể nhìn thấy được, không nếm được, không nghe thấy được hay không ngửi
7
thấy được trước khi người ta mua chúng. Họ sẽ suy diễn về chất lượng dịch vụ
từ địa điểm, con người, trang thiết bị, tài liệu, thông tin, biểu tượng và giá cả mà
họ thấy.
Tính không đồng nhất: Đặc tính này còn gọi là tính khác biệt của dịch vụ.
Theo đó, việc thực hiện dịch vụ thường khác nhau tùy thuộc vào cách thức phục
vụ, nhà cung cấp dịch vụ, người phục vụ, thời gian thực hiện, lĩnh vực phục vụ,
đối tượng phục vụ và địa điểm phục vụ. Điều này có thể dẫn đến những gì bệnh
viện dự định phục vụ thì có thể hoàn toàn khác với những gì mà người bệnh
nhận được.
Tính không thể tách rời: Tính không tách rời của dịch vụ thể hiện ở việc
khó phân chia dịch vụ thành hai giai đoạn rạch ròi là giai đoạn sản xuất và giai
đoạn sử dụng. Dịch vụ thường được tạo ra và sử dụng đồng thời. Đối với sản
phẩm hàng hoá, khách hàng chỉ sử dụng sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng, còn đối
với dịch vụ, khách hàng đồng hành trong suốt hoặc một phần của quá trình tạo ra
dịch vụ.
Tính không lưu giữ được: Dịch vụ không thể cất giữ, lưu kho rồi đem bán
như hàng hoá khác. Tính không lưu giữ được của dịch vụ sẽ không thành vấn đề
khi mà nhu cầu ổn định. Khi nhu cầu thay đổi, các công ty dịch vụ sẽ gặp khó
khăn.
2.1.3. Khái niệm về chất lượng dịch vụ
ISO 8402, chất lượng dịch vụ là “Tập hợp các đặc tính của một đối tượng,
tạo cho đối tượng đó khả năng thỏa mãn những yêu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn”,
hoặc chất lượng dịch vụ là sự thỏa mãn khách hàng được đo bằng hiệu số giữa
chất lượng mong đợi và chất lượng đạt được. Nếu chất lượng mong đợi thấp hơn
chất lượng đạt được thì chất lượng dịch vụ là tuyệt hảo, nếu chất lượng mong đợi
lớn hơn chất lượng đạt được thì chất lượng dịch vụ không đảm bảo, nếu chất
lượng mong đợi bằng chất lượng đạt được thì chất lượng dịch vụ đảm bảo.
Parasuraman et al (1985:1988, dẫn theo Nguyễn Đinh Thọ et al, 2003)
được xem là những người đầu tiên nghiên cứu chất lượng dịch vụ một cách cụ
thể và chi tiết trong lĩnh vực tiếp thị với việc đưa ra mô hình 5 khoảng cách
8
trong chất lượng dịch vụ.
Theo F Feigenbaum m “Chất lư ượng dịch vụ là quyế ết định của a khách hà àng dựa
rên kinh ng tr ghiệm thực c tế đối với i sản phẩm m hoặc dịch h vụ, được đ đo lường d dựa trên
nh hững yêu c cầu của khá ách hàng, n những yêu cầu này có ó thể được hoặc khôn ng được
nê êu ra, đượ ợc ý thức h hoặc đơn g giản chỉ là à cảm nhận n, hoàn toà àn chủ qua an hoặc
mang tính c m chuyên mô n và luôn đ đại diện ch ho mục tiêu u động tron ng một thị ị trường
ạnh tranh” cạ ”. Chất lượ ợng dịch vụ ụ là mức đ độ mà một t dịch vụ đ đáp ứng đư ược nhu
ầu và sự m cầ mong đợi c của khách hàng (Lew wis & Mit tchell, 199 0; Asubon nteng &
tg, 1996; W ct Wisniewsk ki & Donne elly, 1996) ). Edvardss son, Thom msson & Ov vretveit
1994) cho (1 rằng chất lượng dịch h vụ là dịc ch vụ đáp ứng được sự mong đ đợi của
kh hách hàng oả mãn nhu u cầu của h họ. và làm tho
Hìn nh 2.1. Mô ô hình chất t lượng dị ch vụ Para asuraman netal (1985 o 5, dẫn theo
Ngu uyễn Đình h Thọ et al l, 2003)
Khoản ng cách (1) ) là sai biệt t giữa kỳ v vọng của k khách hàng g và cảm nh hận của
nh hà cung cấ ấp dịch vụ về kỳ vọn ng đó. Kho ảng cách ( 2) được tạ ạo ra khi nh hà cung
các kỳ ấp gặp nhữ cấ ững khó kh hăn, trở ng gại khách quan lẫn c chủ quan k khi chuyển
vọ ọng được cảm nhận sang các t tiêu chí chấ ất lượng cụ ụ thể và ch huyển giao o chúng
đú úng như kỳ ỳ vọng.. K Khoảng các h (3) hình thành khi nhân viên chuyển gi iao dịch
9
sai biệt vụ ụ cho khác ch hàng kh hông đúng các tiêu ch hí đã định. Khoảng c cách (4) là
giữa dịch vụ chuyển giao và thông tin mà khách hàng nhận được. Khoảng cách
(5) hình thành từ sự khác biệt giữa chất lượng cảm nhận và chất lượng kỳ vọng
khi khách hàng tiêu thụ dịch vụ. Parasuraman et al. (1985) (dẫn theo Nguyễn
Đinh Thọ et al, 2003) cho rằng chất lượng dịch vụ chính là khoảng cách thứ
năm. Khoảng cách này lại phụ thuộc vào 4 khoảng cách trước.
Như vậy, cốt lõi của việc đảm bảo và nâng cao chất lượng dịch vụ là giảm
và dần xóa bỏ các khoảng cách theo mô hình chất lượng dịch vụ.
2.1.4. Sự hài lòng của khách hàng
Có nhiều quan điểm đánh giá khác nhau về sự hài lòng của khách hàng mà
cụ thể đây là bệnh nhân và cả nhân viên y tế. Sự hài lòng của khách hàng là phản
ứng của họ về sự khác biệt cảm nhận giữa kinh nghiệm đã biết và sự mong đợi
(Parasuraman và cộng sự, 1988; Spreng và ctg, 1996). Nghĩa là, kinh nghiệm đã
biết của bệnh nhân khi sử dụng một dịch vụ và kết quả sau khi dịch vụ được
cung cấp.
Còn theo tác giả Kotler và Keller (2006), sự hài lòng là mức độ của trạng
thái cảm giác của một người bắt nguồn từ việc so sánh nhận thức về một sản
phẩm so với mong đợi của người đó, gồm ba cấp độ sau:
- Nếu nhận thức của bệnh nhân nhỏ hơn kỳ vọng thì bệnh nhân cảm nhận
không thỏa mãn. Nếu nhận thức bằng kỳ vọng thì bệnh nhâncảm nhận
thỏa mãn. Nếu nhận thức lớn hơn kỳ vọng thì bệnh nhâncảm nhận là thỏa
mãn hoặc thích thú.
- Theo Kano (Kano, 1984), mỗi khách hàng đều có 03 cấp độ nhu cầu: nhu
cầu cơ bản, nhu cầu biểu hiện, nhu cầu tiềm ẩn.
Nhu cầu cơ bản: không bao giờ được biểu lộ, nếu đáp ứng loại
nhu cầu này sẽ không mang đến sự hài lòng của khách hàng, tuy nhiên, nếu
ngược lại khách hàng sẽ không hài lòng.
Nhu cầu biểu hiện: là nhu cầu mà khách hàng biểu lộ sự mong
muốn, chờ đợi đạt được. Theo ông, giữa sự hài long của khách hàng và sự
10
đáp ứng được nhu cầu này có mối quan hệ tuyến tính.
Nhu cầu tiềm ẩn: đây là loại nhu cầu mà khách hàng không đòi
hỏi, tuy nhiên nếu có sự đáp ứng từ phía nhà cung ứng dịch vụ thì sự hài
lòng khách hàng sẽ tăng lên.
- Ngoài ra, còn một lý thuyết thông dụng khác để xem xét sự hài long của
bệnh nhân là lý thuyết “Kỳ vọng – Xác nhận”. Lý thuyết được phát triển
bởi Oliver (1980) và được dùng để nghiên cứu sự hài lòng của khách
hàng đối với chất lượng của các dịch vụ hay sản phẩm của một tổ chức.
Lý thuyết đó bao gồm hai quá trình nhỏ có tác động độc lập đến sự hài
long của khách hàng: kỳ vọng về dịch vụ trước khi mua và cảm nhận về
dịch vụ sau khi đã trải nghiệm. Theo lý thuyết này có thể hiểu sự hài long
của khách hàng là quá trình như sau:
Trước hết, khách hàng hình thành trong suy nghĩ của mình những
kỳ vọng về những yếu tố cấu thành nên chất lượng dịch vụ mà nhà cung
cấp có thể mang lại cho họ trước khi các khách hàng quyết định mua.
Sau đó, việc mua dịch vụ và sử dụng dịch vụ đóng góp vào niềm
tin khách hàng về hiệu năng thực sự của dịch vụ mà họ đang sử dụng.
Sự thỏa mãn của khách hàng chính là kết quả của sự so sánh hiệu
quả mà dịch vụ này mang lại giữa những gì mà họ kỳ vọng trước khi mua
dịch vụ và những gì mà họ đã nhận được sau khi đã sử dụng nó và sẽ có ba
trường hợp: Kỳ vọng của khách hàng là: Được xác nhận nếu hiệu quả của
dịch vụ đó hoàn toàn trùng với kỳ vọng của khách hàng; Sẽ thất vọng nếu
hiệu quả dịch vụ không phù hợp với kỳ vọng, mong đợi của khách hàng; Sẽ
hài lòng nếu như những gì họ đã cảm nhận và trải nghiệm sau khi đã sử
dụng dịch vụ vượt quá những gì mà họ mong đợi, kỳ vọng trước khi mua
dịch vụ.
- Từ việc phân tích ý kiến của các chuyên gia cho thấy sự hài lòngkhách
hàng có vai trò tác động đối với mục tiêu, chiến lược phát triển của tổ
chức, doanh nghiệp. Việc thỏa mãn khách hàng trở thành một mục tiêu
quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ, giữ vững sự trung
thành, nâng cao năng lực cạnh tranh của tổ chức, doanh nghiệp. Khách
11
hàng được thỏa mãn là một yếu tố quan trọng để duy trì được thành công
lâu dài trong kinh doanh và các chiến lược kinh doanh phù hợp nhằm thu
hút và duy trì khách hàng (Zeithaml và ctg, 1996).
Tương tự như vậy, sự hài lòngcủa bệnh nhân có ảnh hưởng lớn tới mục tiêu
phát triển, chiến lược phát triển của một bệnh viện, là cơ sở để bệnh viện có
những biện pháp cải tiến nhằm nâng cao chất lượng khám-chữa bệnh cho bệnh
nhân, từ đó xây dựng niềm tin và cải thiện chất lượng sức khỏe của nhân dân.
2.1.5. Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của bệnh nhân
Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng là chủ
đề được các nhà nghiên cứu đưa ra bàn luận liên tục trong các thập kỷ qua.
Nhiều nghiên cứu về sự hài long của khách hàng trong các ngành dịch vụ đã
được thực hiện và nhìn chung đều kết luận rằng chất lượng dịch vụ và sự hài
lònglà hai khái niệm được phân biệt. Sự hài long của khách hàng là một khái
niệm tổng quát nói lên sự hài lòngcủa họ khi tiêu dùng một dịch vụ, còn nói đến
chất lượng dịch vụ là quan tâm đến các thành phần cụ thể của dịch vụ (Zeithaml
& Bitner, 2000).
Theo quan điểm của Oliver (1993) chất lượng dịch vụ ảnh hưởng đến mức
độ thỏa mãn của khách hàng. Nghĩa là chất lượng dịch vụ được xác định bởi
nhiều yếu tố khác nhau, là một phần yếu tố quyết định của sự hài
lòng(Parasuraman, 1985, 1988). Còn theo Cronin & Taylor (1992) đã kiểm định
mối quan hệ này và kết luận rằng cảm nhận chất lượng dịch vụ dẫn đến sự thỏa
mãn của khách hàng. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng chất lượng dịch vụ là tiền đề
của sự thỏa mãn và là yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự thỏa mãn. Do vậy, muốn
nâng cao sự hài lòngcủa khách hàng, nhà cung cấp dịch vụ phải nâng cao chất
lượng dịch vụ hay nói cách khác, chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách
hàng có mối quan hệ hỗ tương chặt chẽ với nhau, trong đó chất lượng dịch vụ là
cái được tạo ra trước và sau đó quyết định đến sự hài lòngcủa khách hàng. Mối
quan hệ nhân quả giữa hai yếu tố này là vấn đề then chốt trong hầu hết các
nghiên cứu về sự hài lòngcủa khách hàng.
2.2. Một số nghiên cứu trước đây về sự hài lòng trong khám và điều trị bệnh
tại các cơ sở y tế
12
2.2.1. Một số nghiên cứu trên thế giới
Khi tìm hiểu sự đánh giá của người bệnh đối với dịch vụ của bệnh viện,
người ta thường chú ý tới hai yếu tố cơ bản đó là sự hài lòng của người bệnh và
sự tín nhiệm của người bệnh trong việc giới thiệu người thân đến khám và điều
trị tại bệnh viện sau này.
Sự hài lòng là sự vừa ý với những yêu cầu đòi hỏi được áp đáp ứng đầy đủ.
Như vậy, để đáp ứng những yêu cầu của khách hàng một cách đầy đủ, thỏa mãn
những nhu cầu của họ là việc làm không đơn giản. Người cung cấp dịch vụ phải
không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như chất lượng hàng
hóa để đáp ứng nhu cầu của người sử dụng
Vấn đề đầu tiên trong cạnh tranh y tế thị trường là nhìn theo bản chất y tế
vốn nhân đạo song song với sự điều phối của các quy luật của kinh tế thị trường.
Việc chuẩn hóa chăm sóc sơ cấp chính là vai trò và kỹ thuật của bác sĩ cộng
đồng, bác sĩ gia đình, đây là xu thế phát triển y tế toàn cầu ngày nay. Kinh tế y tế
phải đi đôi với đạo đức y tế, tâm lý y tế, xã hội học y tế.
* Thang đo mức độ hài lòng của bệnh nhân
Về mặt đo lường sự thỏa mãn, hài lòng của bệnh nhân, những nhà quản lý
bệnh viện thường đồng nhất hai khái niệm: chất lượng phục vụ của bệnh viện và
sự thỏa mãn nhu cầu khám chữa bệnh của bệnh nhân. Tuy nhiên, đối với các nhà
nghiên cứu là hai khái niệm tách biệt. Sự thỏa mãn của bệnh nhân là một khái
niệm tổng quát, nói lên sự hài lòng của họ khi thỏa mãn nhu cầu điều trị, khám
chữa bệnh. Trong khi đó, chất lượng phục vụ của bệnh viện chỉ tập trung vào các
thành phần cụ thể của dịch vụ khám chữa bệnh. Vì vậy, trong nghiên cứu này, sự
thỏa mãn của bệnh nhân được đo lường bằng mức độ hài lòng tổng quát của
bệnh nhân đối với dịch vụ khám chữa bệnh.
Cho đến nay, trên thế giới có nhiều nghiên cứu trong lĩnh vực hài lòng
bệnh nhân với mục tiêu rất cụ thể là tìm ra phương thức hài lòng bệnh nhân theo
đúng nghĩa của nó.
Ở các nước phương Tây, việc làm hài lòng bệnh nhân là để thu hút nhiều
bệnh nhân đến với bệnh viện và từ đó các bệnh viện thu được nhiều lợi nhuận
.Nghiên cứu của Haya R. Rubin năm 1987 tại Mỹ là một nghiên cứu có quy mô
13
lớn, khảo sát khá chi tiết về các lĩnh vực trong quá trình nằm viện của bệnh nhân
.Nghiên cứu này đã được tiến hành ở 10 bệnh viện mang các đặc điểm khác nhau
về địa lý, về quy mô tổ chức, kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ bệnh nhân trả lời
hài lòng khá cao. Năm 1988 tại Châu Âu, một nhóm những nhà nghiên cứu đã
tiến hành công trình nghiên cứu “Xác định mức độ hài lòng của khác hàng trong
công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu ở nhiều hệ thống y tế khác nhau. Nghiên
cứu này tập trung tại 4 quốc gia, chủ yếu tập trung vào các thành phố lớn là:
Canterbury (Anh), Moscow (Nga), Belgrade (Nam Tư), Ioannian (Hy Lạp) trong
khoảng thời gian 2 năm 1988-1989. Nội dung nghiên cứu xoay quanh vấn đề
liên quan đến hệ thống, chủ yếu tập trung vào sự nhận xét của bệnh nhân đối với
bác sĩ. Với cỡ mẫu là 2489 bệnh nhân, kết quả chung cho thấy tỷ lệ hài lòng các
đối tượng nghiên cứu với sự phục vụ của các bác sĩ gia đình tại Canterbury 95%,
tại Ioannian là 87%, tại Belgrade là 85% và tại Moscow là 62%. Ở một số nước
phương tây, đa số các bệnh viện đều là tư nhân, họ rất xem trọng vấn đề hài lòng
của bệnh nhân. Tại Anh Quốc để cải thiện sự cạnh tranh giữa bệnh viện công và
bệnh viện tư, hệ thống y tế quốc gia Anh đã thực hiện việc cung cấp các dịch vụ
thật sự mang tính quốc gia, những dịch vụ CSSK ở đây không mất tiền kể cả
công lẫn tư, ở bệnh viện nào có đông bệnh nhân đến khám thì nhà nước sẽ trả
tiền cho bệnh viện đó nhiều hơn theo số bệnh nhân. Trong nghiên cứu của các
tác giả Cermel.S và Halevy.J năm 1999 trên 198 bệnh nhân trong bệnh viện công
và 198 bệnh nhân trong bệnh viện tư. Ở bệnh viện tư, bệnh nhân được được chọn
lựa Bác sĩ điều trị, đương nhiên chi phí sẽ cao hơn là bệnh nhân trong bệnh viện
công với tỷ lệ hài lòng lần lượt 87% và 74%.
Nghiên cứu “điều tra thăm dò ý kiến bệnh nhân và người nuôi bệnh”, “của
Abdellah F.G., Levin E. (1957)”, “Thái độ của bệnh nhân đối với việc chăm sóc
điều dưỡng” của Mc Ghen A. (1961).Về bệnh tâm thần, bệnh mãn tính cho đến
các nghiên cứu chuyên biệt trong lĩnh vực dịch tễ xã hội học về nhận xét của
bệnh nhân đối với các vấn đề chất lượng phục vụ.
Nghiên cứu “Đánh giá của bệnh nhân về chất lượng của bệnh viện” (1987)
với 2113 bệnh nhân, nằm ở 10 bệnh viện mang các đặc điểm khác nhau về địa
lý, tổ chức, về cộng đồng dân cư. Các tác giả đã xây dựng bằng bảng câu hỏi vào
14
thủ tục nhập viện, sự chăm sóc của điều dưỡng, của bác sĩ, trao đổi thông tin
giữa bệnh viện và bệnh nhân, cách sắp xếp cuộc sống và môi trường trong bệnh
viện, xuất viện.
Nghiên cứu của Sedat Bostan, Taner Acuner, Gokhan Yilimaz, sự hài lòng
của bệnh nhân là một trong những yếu tố xác định sự phục vụ chăm sóc sức
khỏe. Mục đích của nghiên cứu này là để đo lường sự mong đợi của bệnh nhân.
Nghiên cứu này được thực hiện dựa trên thang đo khảo sát của Likert trong cộng
đồng dân cư. Phân tích đã nói lên rằng mức độ mong đợi của bệnh nhân thì cao ở
công tác tiếp nhận thông tin và mức độ chấp nhận trên các yếu tố khác. Thống kê
có ý nghĩa là được xác định giữa tuổi, giới, giáo dục, bảo hiểm y tế, và mức thu
nhập của hộ gia đình và sự mong đợi của bệnh nhân. Theo sau nghiên cứu này,
quy tắc hợp pháp hiện hành đạt tiêu chuẩn cao hơn sự mong đợi của bệnh nhân.
Lý do làm thỏa mãn bệnh nhân ở mức độ cao là sự can thiệp dựa vào thực tế
rằng mức độ mong đợi là thấp. Nó được đề nghị rằng nghiên cứu ý thức công
cộng và giáo dục trên quyền của bệnh nhân phải được làm để làm tăng sự mong
chờ của bệnh nhân.
Mới đây một cuộc khảo sát quốc tế về các bệnh nhân cho thấy dù chi phí
cho dịch vụ chăm sóc sức khoẻ tại Hoa Kỳ cao như vậy, song những người sử
dụng dịch vụ y tế tại nước này tỏ ra không được hài lòng như những bênh nhân
tại các nước khác.
2.2.2. Một số nghiên cứu tại Việt Nam
Sự hài lòng của bệnh nhân nói lên chất lượng phục vụ của các cơ sở điều
trị. Vì vậy gần đây đã có nhiều đề tài nghiên cứu về mức độ hài lòng của bệnh
nhân đối với từng dịch vụ y tế của từng bệnh viện trên phạm vi cả nước. Năm
2001 tác giả Lê Thanh Hòa thực hiện nghiên cứu tỷ lệ bệnh nhân hài lòng tại
khoa Ngoại Bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp; năm 2003 tác giả Lê Thành Ni đánh
giá mức độ hài lòng của bệnh nhân nội trú về dịch vụ y tế tại Bệnh viện Chợ
Rẫy, cùng với nhiều nghiên cứu về tỷ lệ bệnh nhân hài lòng với các dịch vụ y tế
tại các bệnh viện.
Tại Thành phố Hồ Chí Minh (1997), Nguyễn Thị Phi Linh đã khảo sát tại
6 bệnh viện đa khoa cho một dự án nâng cao chất lượng phục vụ bệnh nhân, theo
15
đó 99,4% hài lòng chung về các bệnh viện dù có thêm một số ý kiến đóng góp.
Tuy nhiên, chỉ có 88,9% bệnh nhân có ý định trở lại hoặc giới thiệu cho người
khác. Lý do không hài lòng phân bố đều cho sự thiếu nhân sự (bác sĩ, y tá, hộ
lý…) trang thiết bị, các nguồn thông tin, giá bán thuốc tại các bệnh viện.
Một vài bệnh viện khác ở miền Nam Việt Nam, khi bắt đầu thực hiện ISO
9001:2000 như Bệnh viện Bà Rịa Vũng Tàu, bệnh viện Tiền Giang cũng có
những cuộc khảo sát sự hài lòng của bệnh nhân trong khám chữa bệnh tại bệnh
viện cũng góp phần nâng cao ý thức xem bệnh nhân là khách hàng, trong công
nhân viên chức y tế.
Qua kết quả đánh giá sự hài lòng của người bệnh tại 3 bệnh viện tỉnh Long
An năm 2005 của Trần Ngọc Hữu và Lê Công Minh (Long An), đã cho thấy một
số kết luận như sau: Phục vụ ăn uống và nghỉ ngơi có tỷ lệ hài lòng thấp nhất (65
–75% người được hỏi không hài lòng về phục vụ ăn uống và nghỉ ngơi). Người
được hỏi còn cho biết, giá đồ ăn tại căng tin bệnh viện đắt hơn bên ngoài chiếm
49%... Đối với nhân viên y tế, tỷ lệ hài lòng của bệnh nhân đối với hộ lý là thấp
nhất chiếm 17%. Đối với sự phục vụ của Điều dưỡng: chăm sóc qua loa chiếm
32% người được hỏi; lời nói không hòa nhã là 23%...
Qua khảo sát thực tế 10 khoa của 3 BV trên 2 tác giả Trần Ngọc Hữu và Lê
Công Minh đã ghi nhận có 5 khoa có tỷ lệ hài lòng thấp nhất, đó là: Khoa ngoại
(67%), Khoa hồi sức cấp cứu (59%), Khoa nội (52%), Khoa nhi (50%), Khoa
sản (44%)
Các biểu hiện làm bệnh nhân và thân nhân của họ không hài lòng, đó là:
Y bác sĩ hướng dẫn không rõ ràng trong khâu tiếp nhận bệnh, để bệnh nhân
nằm chờ trong khi cấp cứu chậm chạp, khám qua loa và không giải thích về tình
trạng bệnh/ hướng dẫn điều trị lúc thăm khám, để bệnh nhân phải chờ đợi và
đóng tiền trước thì mới được làm hồ sơ nhập viện, không được hướng dẫn các
việc phải chuẩn bị để làm xét nghiệm, khi nhập khoa, những mong nuốn của
bệnh nhân không được quan tâm và y bác sĩ không giải thích rõ ràng tình trạng
bệnh và không được khám liền khi vào khoa, không được hướng dẫn chế độ ăn
hỗ trợ cho việc điều trị, thái độ phục vụ của y bác sĩ làm việc có vẻ chiếu lệ và
điều trị không khỏi bệnh, Điều dưỡng săn sóc không chu đáo, thái độ cư xử thiếu
16
thân thiện, hộ lý nói chuyện “lớn tiếng” và kém hoà nhã với bệnh nhân.
Ngoài ra còn có những việc khiến bệnh nhân và thân nhân bệnh nhân
không hài lòng nữa như: nhân viên bảo vệ quá “lớn tiếng” khi mời thân nhân ra
khỏi phòng, giá thức ăn trong căng tin cao hơn ở ngoài, trong lúc nghỉ ngơi thì
phòng ồn ào, chật chội, phòng không đủ tiện nghi (quạt, đèn…), nhà vệ sinh bị
ngập nước, hôi, dơ (thực trạng này xảy ra ở các cơ sở vật chất BV Huyện vừa cũ,
vừa nhỏ hẹp và xuống cấp trầm trọng), không được ai phổ biến nội qui Bệnh
viện để bệnh nhân và thân nhân bệnh nhân biết mà chấp hành, khi góp ý sợ nhân
viên bệnh viện để ý, từ đó ảnh hưởng đến việc điều trị của họ trong lúc nằm điều
trị tại bệnh viện.
Bệnh nhân và thân nhân bệnh nhân một khi đến bệnh viện, yêu cầu chính
đáng nhất của họ là được thầy thuốc khám kỹ, chẩn đoán chính xác, biết được
bệnh gì, thuốc đầy đủ và kê đơn thuốc phải cân nhắc để phù hợp với hoàn cảnh
kinh tế của họ, thầy thuốc phải giải thích tình trạng bệnh và không để bệnh nhân
chờ quá lâu, bệnh nhân nằm viện có nhu cầu được chăm sóc chu đáo, hướng dẫn
cụ thể chế độ ăn uống, sinh hoạt, đảm bảo vệ sinh, tiện nghi và thoải mái.
Định hướng phát triển chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh trong tương lai
thì trước tiên đòi hỏi đội ngũ nhân sự bệnh viện phải nâng cao tinh thần trách
nhiệm và thái độ phục vụ bệnh nhân và thân nhân bệnh nhân trong quá trình tiếp
xúc với bệnh nhân, lời nói tốt (ôn tồn, nhã nhặn, lịch thiệp), cử chỉ ân cần, thân
thiện, hướng dẫn cặn kẽ những điều thiết yếu mà bệnh nhân và thân nhân bệnh
nhân cần được thông tin để họ áp dụng (từ khâu tiếp nhận bệnh đến tình trạng
bệnh, hướng điều trị lúc thăm khám, việc phải chuẩn bị để làm xét nghiệm
v.v…)
Tăng cường nhắc nhở nhân viên y tế nâng cao tinh thần thái độ phục vụ.
Quan tâm đến lời nói (ôn tồn, nhã nhặn), hướng dẫn cặn kẽ những điều thiết yếu
mà bệnh nhân và thân nhân cần thực hiện. Về phía lãnh đạo các bệnh viện, cần
cải tiến thủ tục hành chính (bảng và bàn hướng dẫn), xây dựng và áp dụng các
chuẩn mực giao tiếp bắt buộc, đưa tiêu chí về sự hài lòng của bệnh nhân vào xét
khen thưởng, cải tiến khâu điều trị (thực hiện tốt quy chế Bệnh viện …), cải tiến
phương thức cho bệnh nhân góp ý (phát phiếu thăm dò, bố trí cán bộ trực đường
17
dây nóng có thẩm quyền giải quyết ngay …), thường xuyên tổ chức giám sát,
kiểm tra và có khen thưởng kịp thời các cá nhân tập thể có thành tích xuất sắc
nhận được nhiều lời khen từ bệnh nhân.
Ngoài ra ban giám đốc các bệnh viện cần nâng cao năng lực quản lý, điều
hành đến tận các phòng, ban, khoa, xây dựng nề nếp làm việc chính quy trong
bệnh viện, cử cán bộ đi học để bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, cập nhật thông tin, trao đổi y đức. Cần phát phiếu thăm dò cho bệnh nhân
xuất viện để họ bày tỏ thái độ hài lòng hay không hài lòng với ai và điều gì trong
khoa, phòng của bệnh viện để sau đó có sự phân tích, tổng hợp và điều chỉnh kịp
thời.
Sự hài lòng của bệnh nhân và thân nhân bệnh nhân còn sinh ra từ nụ cười
thân thiện của người thầy thuốc. Thầy thuốc mà, trong lúc thăm khám, ánh mắt
thì nghiêm khắc, vẻ mặt thì “lạnh” và lời nói “nhát gừng”, thậm chí còn “nạt
nộ”, thì dù trình độ chuyên môn có giỏi cũng khó làm cho bệnh nhân và thân
nhân bệnh nhân hài lòng được. Đôi khi thái độ ân cần, nụ cười thân thiện của
thầy thuốc cũng là liệu pháp có hiệu quả nâng cao chất lượng thăm khám, điều
trị và sự hài lòng cho bệnh nhân.
Sự hài lòng của đối tượng mà đội ngũ thầy thuốc và cán bộ công nhân viên
chức phải phục vụ cũng chính là tiêu chí để đánh giá chất lượng điều trị, y đức
của ngành và xã hội.
Nâng cao chất lượng điều trị phải được xem là mục tiêu của mỗi cơ sở y tế.
Có nhiều tiêu chí khác nhau để đánh giá chất lượng điều trị, nhưng suy cho cùng
thì vẫn phải hướng đến sự hài lòng của người bệnh. Những nghiên cứu trong
ngành đã chỉ ra: hơn 1/3 số bệnh nhân được hỏi đã đánh giá về cơ sở vật chất và
điều kiện vệ sinh của các bệnh viện là chưa tốt, có tới 1/3 số bệnh nhân ngoại trú
và gần 1/2 số bệnh nhân nội trú nhận xét là thái độ phục vụ của cán bộ nhân viên
chưa tốt, thậm chí có những hành động hay lời nói gây cho người bệnh cảm giác
bị xúc phạm, không được tôn trọng.
*Nghiên cứu sự hài lòng của người bệnh tại các bệnh viện đa khoa
trong tỉnh trà vinh 2012 có mục tiêu nghiên cứu về tỷ lệ hài lòng của người
18
bệnh tại các Bệnh viện Đa khoa trong tỉnh và một số yếu tố liên quan đến không
hài lòngcủa người bệnh tại các Bệnh viện Đa khoa cũng như so sánh tỷ lệ hài
lòng của người bệnh giữa các Bệnh viện Đa khoa trong tỉnh.
Nghiên cứu sự hài lòng của người bệnh tại các bệnh viện đa khoa trong
tỉnh trà vinh 2012 đã đạt được kết quả là tỷ lệ rất hài lòng chiếm 45,4% và tỷ lệ
hài lòng chiếm 53,1% và 1,5% chưa hài lòng. Phiền hà về thủ tục hành chánh
chiếm 13,7%. Lời nói, thái độ của nhân viên y tế chưa tốt chiếm 37,0%. Nhân
viên y tế còn cáu gắt (4,8%). Có 1,7% nhân viên y tế có gợi ý tiền, quà biếu và
có 1,4% bệnh nhân có bồi dưỡng tiền cho nhân viên bệnh viện. Nhìn chung, theo
đánh giá của bệnh nhân ngoại trú, sự hài lòng ở các bệnh viện còn thấp các tiêu
chí về phương diện hữu hình, tin tưởng, đáp ứng, đảm bảo, cảm thông đều đạt
chỉ ở mức trung bình. Đối với bệnh nhân ngoại trú: nhìn chung các yếu tố
phương diện hữu hình, đáp ứng, đảm bảo, cảm thông, tin tưởng đều có liên quan
chặt chẽ đến sự hài lòng của người bệnh ngoại trú.
*Nghiên cứu về sự hài lòng của người bệnh nội trú tại bệnh viện Nam
Đông, Tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2012 có mục tiêu nghiên cứu là xác định
mức độ hài lòng của người bệnh đối với Bệnh viện và tìm hiểu một số yếu tố
liên quan đến sự hài lòng của người bệnh.
Nghiên cứu về sự hài lòng của người bệnh nội trú tại bệnh viện Nam Đông,
Tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2012 đã đạt kết quả như sau:
Về mức độ hài lòng của người bệnh đối với bệnh viện
- Nhân viên y tế phổ biến về nội quy và những thông tin cần thiết khi vào
viện và trong quá trình điều trị được người bệnh chưa hài lòng là 3,81%.
- Bác sỹ giải thích về tình trạng bệnh, chẩn đoán, phương pháp điều trị
được người bệnh rất hài lòng và hài lòng là 95,96%; số người bệnh chưa
hài lòng là 4,04%.
- Nhân viên y tế giúp đỡ người bệnh trong việc chăm sóc, ăn uống, vệ sinh
hàng ngày được người bệnh rất hài lòng và hài lòng là 92,38%; số người
bệnh chưa hài lòng là 7,62% .
- Nhân viên y tế giải thích và động viên người bệnh trước, trong và sau khi
làm các kỹ thuật, thủ thuật được người bệnh rất hài lòng và hài lòng là
19
81,62%; số người bệnh chưa hài lòng là 18,38%.
- Nhân viên y tế công khai thuốc trước khi sử dụng cho người bệnh được
người bệnh rất hài lòng và hài lòng là 69,51%; số người bệnh chưa hài
lòng là 30,49%.
- Nhân viên y tế có lời nói, cử chỉ, thái độ thân thiện với người bệnh số
người bệnh chưa hài lòng là 10,99%.
- Nhân viên y tế tận tình giúp đỡ người bệnh, không có biểu hiện ban ơn,
gợi ý tiền quà được người bệnh rất hài lòng và hài lòng là 98,21%; số
người bệnh chưa hài lòng là 1,79%.
- Các thủ tục hành chính không phiền hà và không làm mất thời gian chờ
đợi cho người bệnh được người bệnh rất hài lòng và hài lòng là 84,30%;
số người bệnh chưa hài lòng là 15,70%.
- Nhân viên y tế hợp tác tốt với nhau trong khi điều trị, chăm sóc người
bệnh được người bệnh rất hài lòng và hài lòng là 98,66%; số người bệnh
chưa hài lòng là 1,34%.
- Người bệnh hài lòng với công tác điều trị, chăm sóc, phục vụ của nhân
viên y tế được người bệnh rất hài lòng và hài lòng là 98,21%; số người
bệnh chưa hài lòng là 1,79%.
Các yếu tố liên quan đến sự hài lòng người bệnh
- Người bệnh đến nằm điều trị tại bệnh viện lần đầu là 49,78%, số người
bệnh nằm viện từ 2 lần trở lên chiếm 50,22%.
- Số người bệnh điều trị nội khoa là 61,90%; ngoại khoa là 22,86%; sản
khoa là 15,24%.
- Về vệ sinh bệnh viện được người bệnh cho là sạch sẽ và chấp nhận được
là 94,62%; số người bệnh cho là vệ sinh kém là 5,38%.
- Về không gian bệnh viện được người bệnh cho là rộng rãi và vừa đủ sinh
hoạt là 98,21%; số người bệnh cho là chật hẹp là 1,79%.
- Về trang thiết bị được người bệnh cho là đầy đủ là 63,68%; số người bệnh
cho là chưa đầy đủ là 36,32%.
Hướng dẫn thang đo lường sự hài lòng của người bệnh theo Likert
Thang đo Likert được ông Rensis Likert phát triển, là loại thang đo được sử
20
dụng rất nhiều như là thang đo cho điểm có thể cộng điểm được (summated
rating). Thang đo này bao gồm một phát biểu thể hiện một thái độ ưa thích hay
không ưa thích, tốt hay xấu về một đối tượng nào đó (Phương pháp nghiên cứu
kinh tế - Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, 53, 2009)
Thang đo này được hỏi để trả lời đồng ý hay không với mỗi câu phát biểu.
Câu trả lời sẽ được cho điểm số để phản ánh về mức độ ưa thích và các điểm số
này có thể tổng hợp được để phục vụ công tác đo lường về thái độ chung của
người tham dự.
Lợi thế của thang đo Likert: (Phương pháp nghiên cứu kinh tế - Đại học
Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, 53, 2009)
- Thiết lập dễ dàng và nhanh chóng
- Tin cậy nhiều hơn và cung cấp nhiều lượng thông tin hơn nhiều loại thang
đo khác.
- Dữ liệu đạt được là dữ liệu khoảng cách
Cách thiết lập thang đo Likert: (Phương pháp nghiên cứu kinh tế - Đại học
Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, 53, 2009)
- Chọn một số lượng lớn phát biểu có hai tính chất: (1) phù hợp với thái độ
được nghiên cứu; (2) phản ảnh vị trí của thái độ ưa thích hay không ưa
thích.
- Người tham dự đọc từng phát biểu và cho điểm, sử dụng thang đo 5 điểm.
Giá trị (1) có nghĩa là thái độ rất không ưa thích. Giá trị (5) có nghĩa là rất
ưa thích.
- Các trả lời của mỗi người được cộng dồn để có một điểm tổng
- Xếp các dãy điểm tổng để chọn các phần có điểm tổng cao nhất và thấp
nhất (10 – 25% số có diểm cao nhất và thấp nhất)
- Hai nhóm có điểm tổng cao nhất và thấp nhất được đánh giá theo từng câu
trả lời riêng lẻ.
- Tính các giá trị trung bình của từng nhớm có điểm cao nhất và thấp nhất,
rồi kiểm định sự khác biệt dùng t test.
- Sau khi kiểm định t cho từng phát biểu, xếp hạng các giá trị trung bình,
rồi chon các phát biểu có tính giá trị t cao nhất.
21
- Chọn 20 – 25 mục có giá trị t cao nhất để gộp vào điểm cuối cùng.
2.3. Tổng quan về bệnh viện và dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện Quận
Thủ Đức
2.3.1. Bệnh viện
Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), bệnh viện là một bộ phận không thể
tách rời của tổ chức xã hội y tế, chức năng của nó là chăm sóc sức khoẻ toàn
diện cho nhân dân, cả phòng bệnh, chữa bệnh và dịch vụ ngoại trú của bệnh viện
phải vươn tới gia ñình và môi trường cư trú. Bệnh viện còn là trung tâm đào tạo
cán bộ y tế và nghiên cứu khoa học (Bộ y tế)
Phân loại bệnh viện:
- Bệnh viện hạng đặc biệt
- Bệnh viện hạng I
- Bệnh viện hạng II
- Bệnh viện hạng III
- Bệnh viện hạng IV
Sơ lược về bệnh viện Quận Thủ Đức:
Huyện Thủ Đức sau ngày 30/4/1975 là một trong 6 huyện ngoại thành, nằm
ở phía Đông – Bắc thành phố Hồ Chí Minh. Năm 1997, huyện Thủ Đức được
phân chia thành 3 quận gồm: quận 2, quận 9 và quận Thủ Đức theo Nghị định
03/1997/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 6/01/1997. Quận Thủ Đức mới
có diện tích 4.726,5 ha diện tích tự nhiên và 163.394 nhân khẩu, có địa giới hành
chính: Đông giáp Quận 9; Tây giáp Quận 12; Nam giáp sông Sài Gòn; Bắc giáp
tỉnh Bình Dương (Sông Bé cũ), có 12 phường gọi tên theo xã trước đây: Linh
Đông; Linh Tây; Linh Chiểu; Linh Trung; Linh Xuân; Hiệp Bình Chánh; Hiệp
Bình Phước; Tam Phú; Trường Thọ; Bình Chiểu; Bình Thọ và Tam Bình. Để đáp
ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân trong và ngoài quận, Bệnh viện
Quận Thủ Đức được thành lập trên cơ sở tách ra từ trung tâm y tế của quận.
Cơ cấu tổ chức Bệnh viện Quận Thủ Đức năm 2015
Ban giám đốc gồm 3 người: 1 Giám đốc và 2 Phó Giám đốc
Các phòng chức năng
22
1. Phòng Tổ chức cán bộ
2. Phòng Hành chính - quản trị
3. Phòng Kế hoạch tổng hợp
4. Phòng Điều dưỡng
5. Phòng Vật tư - Thiết bị y tế
6. Phòng Tài chính kế toán
7. Phòng Chỉ đạo tuyến – đào tạo
8. Phòng Công nghệ thông tin
9. Phòng Công tác xã hội
10. Phòng Quản lý chất lượng
Các khoa lâm sàng và cận lâm sàng: Theo quy chế hoạt động của bệnh
viện, ngoài khoa Khám bệnh ra, bệnh viện còn có các khối sau đây:
- Khối Hồi sức - Cấp cứu gồm có Khoa Cấp cứu; Khoa Hồi sức tích cực –
Chóng độc; Khoa Hồi sức tim mạch và Khoa Gây mê Hồi sức.
- Khối Nội – Nhi gồm có Khoa Nội tổng quát; Khoa Nhi; Khoa Nội tim
mạch - Lão học; Khoa Nội tiết; Khoa Nội thần kinh; Khoa Da liễu; Khoa
Thận nhân tạo và Khoa Y học cổ truyền - Phục hồi chức năng - Vật lý trị
liệu.
- Khối Ngoại – Sản gồm Khoa Ngoại tổng quát – Ung bướu; Khoa Sản;
Khoa Tai - Mũi - Họng; Khoa Răng – Hàm - Mặt; Khoa Mắt; Khoa Ngoại
Chấn thương Chỉnh hình; Khoa Ngoại Tiết niệu – Nam khoa; Khoa Ngoại
Thần kinh và Khoa Ngoại Lồng ngực - Mạch máu.
- Khối cận lâm sàng gồm Khoa Vi sinh; Khoa Sinh hóa - Miễn dịch; Khoa
Huyết học - Truyền máu và Khoa Chẩn đoán hình ảnh.
- Khối hậu cần gồm Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn; Khoa Dược và Khoa
Dinh dưỡng.
Tình hình nhân lực của bệnh viện
Bảng 2.1. Phân bố nhân lực của bệnh viện quận Thủ Đức năm 2015 (Phòng
tổ chức bệnh viện Quận Thủ Đức, 2015)
STT Trình Độ Chuyên Môn Tổng Số
23
Phó Giáo Sư 4
Tiến sĩ 3
Bác sĩ 1 Thạc sĩ 16
Chuyên khoa 2 1
Chuyên khoa 1 50
Bs đa khoa 203
Chuyên khoa 1 1
Đại học 6 Dược sĩ 2 Trung học 46
Y tế công cộng 3 Đại học 7
Đại học 7
Cao đẳng 19
Điều dưỡng 4 Trung học 330
Sơ cấp 5
Đại học 18
Cao đẳng 1 Kỹ thuật viên y học 5 Trung học 48
Đại học 1
Cao đẳng 0 Nữ hộ sinh 6 Trung học 44
Đại học 30
Cao đẳng 0
Khác 7 Trung học 21
Khác 166
1.027 Tổng cộng
2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ y tế tại bệnh viện
Quận Thủ Đức
Chất lượng dịch vụ y tế bao gồm hai thành phần: chất lượng kỹ thuật và
chất lượng chức năng. Chất lượng kỹ thuật là sự chính xác trong kỹ thuật chẩn
24
đoán và điều trị bệnh. Chất lượng chức năng bao gồm các đặc tính như: cơ sở vật
chất bệnh viện, giao tiếp với nhân viên y tế, cách thức tổ chức quy trình khám
chữa bệnh mà người bệnh phải thực hiện, cách thức bệnh viện chăm sóc người
bệnh...
Trong khi nhu cầu của người bệnh và xã hội ngày càng phát triển, ngành y
tế vẫn chưa theo kịp đà phát triển này của xã hội, đặc biệt là việc nâng cao chất
lượng chức năng của dịch vụ y tế. Thực tế cho thấy, việc các bệnh viện ngày
càng quá tải khiến chất lượng kỹ thuật và chất lượng chức năng đều giảm. Bệnh
viện công lập chủ yếu đầu tư vào chất lượng kỹ thuật bằng cách đầu tư con
người và thiết bị để phát triển kỹ thuật mới và gia tăng quy mô để đảm bảo phục
vụ nhu cầu ngày càng tăng. Bệnh viện Quận Thủ Đức cũng không nằm ngoài
thực trạng này. Tuy nhiên, trong xu hướng chung của xã hội là tập trung nâng
cao chất lượng dịch vụ y tế. Bệnh viện dần chuyển hướng tập trung hơn nữa vào
việc nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân nhằm tăng chất lượng phục vụ khám
chữa bệnh cho nhân dân.
Một số mô hình chất lượng bệnh viện đang áp dụng:
Mô hình 5s:
- Xuất phát từ triết lý con người là trung tâm của mọi sự phát triển, mô hình
thực hành 5S đã được áp dụng tại Nhật bản như một nền tảng để áp dụng
thành công hệ thống quản lý chất lượng.
- Mô hình 5s tạo ra một môi trường sạch sẽ, tiện lợi, giúp tạo điều kiện cho
bệnh viện việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng, đem lại niềm tin cho
bệnh nhân.
- Nguyên tắc của thực hành 5S hết sức đơn giản, không đòi hỏi phải dùng
các thuật ngữ hay phương pháp phức tạp nào trong quá trình thực
hiện.Thành công trong thực hành sẽ giúp bệnh viện đạt được năng suất
cao hơn thông qua:
Xây dựng một môi trường sạch sẽ, ngăn nắp
Mọi người trong cũng như ngoài bệnh viện dễ dàng nhận thấy rõ
kết quả đạt được
Tăng cường phát huy sáng kiến
25
Nâng cao ý thức kỷ luật trong bệnh viện
Chỗ làm việc trở nên thuận tiện và an toàn
Cán bộ công nhân viên tự hào về nơi làm việc
Xây dựng hình ảnh bệnh viện, tăng cường vị thế cạnh tranh…
Bảng 2.2. Bảng thể hiện về các bước thực hiện 5S tại bệnh viện quận
Thủ Đức năm 2015 (Phòng Quản lý chất lượng bệnh viện Quận Thủ Đức,
2015)
Tiếng Anh Ý nghĩa Tiếng Nhật Tiếng Việt
Seiri Soft Sàng lọc
Systematize Sắp xếp Chọn và loại bỏ những thứ không cần thiết Sắp xếp các đồ vật đúng chỗ
Seiton Seiso Sweep
Săn sóc Seiketsu Sanitize
Shitsuke Sạch sẽ Khu vực làm việc luôn được vệ sinh Duy trì nơi làm việc sạch sẽ và ngăn nắp Thực hiện 4S trên một cách tự giác và tập thể Sẵn sàng Self- discipline
Mô hình LEAN:
- Lean (Tinh gọn) là phương pháp cải tiến có hệ thống, liên tục và tập trung
vào việc tạo thêm giá trị cho bệnh nhân cùng lúc với việc loại bỏ các lãng
phí (wastes) trong quá trình cung cấp dịch vụ của bệnh viện, từ đó giúp
cắt giảm chi phí (đồng nghĩa với việc tăng lợi nhuận), tối ưu hóa việc sử
dụng các nguồn lực, rút ngắn thời gian chu trình cung cấp dịch vụ, đồng
thời tăng khả năng đáp ứng một cách linh hoạt các yêu cầu không ngừng
biến động và ngày càng khắt khe của bệnh nhân.
- Theo nguyên lý trên, Lean tập trung vào việc nhận diện và loại bỏ các
hoạt động không tạo thêm giá trị (Non Value-Added) cho bệnh nhân
nhưng lại làm tăng chi phí trong chuỗi các hoạt động cung cấp dịch vụ
của bệnh viện.
- Nguồn gốc của Lean: Vào thập niên 1980, đã có một sự chuyển dịch cơ
bản về cách thức tổ chức sản xuất tại nhiều nhà máy lớn ở Mỹ và Châu
Âu. Phương pháp sản xuất hàng loạt với số lượng lớn (mass production)
cùng với các kỹ thuật quản lý sản xuất được áp dụng kể từ những năm
26
đầu thế kỷ 19 đã được nghi vấn liệu có phải là mô hình sản xuất tối ưu
chưa, khi các công ty của Nhật Bản chứng minh được phương pháp “ Vừa
- Đúng - Lúc ” (Just-In-Time/ JIT) là một giải pháp tốt hơn để hạn chế
việc gây ra các lãng phí như sản xuất quá mức cần thiết hoặc sản xuất
sớm hơn khi cần thiết (Over-production), mà một hệ quả tất yếu sẽ là sự
lãng phí do tồn kho quá mức cần thiết (Inventory), cùng với việc gia tăng
các lãng phí khác trong nhóm 7 lãng phí thường gặp (7 wastes) trong một
tổ chức như: chờ đợi (Waiting); vận chuyển/ di chuyển không cần thiết
(Transportation); thao tác thừa (Motion); gia công thừa (Over-
processing); khuyết tật/ sai lỗi của sản phẩm, dịch vụ (Defects).
- Phương pháp sản xuất theo nguyên lý JIT là cách thức tổ chức sản xuất để
đảm bảo tất cả các quá trình chỉ sản xuất (cung cấp) những gì cần thiết,
khi cần thiết và với số lượng cần thiết theo nhu cầu của quá trình tiếp theo
cho đến khi chuyển giao sản phẩm, dịch vụ đến khách hàng cuối cùng của
tổ chức.
- Việc vận dụng nguyên lý JIT, cùng với thực hành có hiệu quả các kỹ
thuật, công cụ Lean cơ bản và tự động hóa (Jidoka) trên nền tảng khai
thác hiệu quả trí tuệ, sức sáng tạo của con người với tư duy Kaizen (thay
đổi để tốt hơn và liên tục cải tiến) sẽ giúp cho các tổ chức, doanh nghiệp
giảm thiểu các lãng phí, hướng tới những kết quả hoạt động cao hơn về
năng suất, chất lượng, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ trong
bối cảnh kinh tế cạnh tranh toàn cầu hiện nay.
Mô hình Iso 9001:2008 :
- Tiêu chuẩn ISO 9001:2008 có tên gọi đầy đủ là “các yêu cầu đối với hệ
thống quản lý chất lượng”. ISO 9001:2008 là tiêu chuẩn ISO 9001 được
ban hành lần thứ 4 vào năm 2008 và cũng là phiên bản mới nhất của tiêu
chuẩn ISO 9001.
- ISO 9001 là tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống quản lý chất lượng do Tổ chức
tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) ban hành, có thể áp dụng trong mọi lĩnh vực
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cho mọi quy mô hoạt động.
- ISO 9001 đưa ra các chuẩn mực cho hệ thống quản lý chất lượng, không
27
phải là tiêu chuẩn cho sản phẩm. Việc áp dụng ISO 9001 vào doanh
nghiệp đã tạo được cách làm việc khoa học, tạo ra sự nhất quán trong
công việc, chuẩn hóa các quy trình hoạt động, loại bỏ được nhiều thủ tục
không cần thiết, rút ngắn thời gian và giảm chi phí phát sinh do xảy ra
những sai lỗi hoặc sai sót trong công việc, đồng thời làm cho năng lực
trách nhiệm cũng như ý thức của cán bộ công nhân viên nâng lên rõ rệt.
- Chính nhờ những tác dụng ấy mà ISO 9001 hiện nay được xem là một
trong những giải pháp căn bản nhất, là nền tản đầu tiên để nâng cao năng
lực của bộ máy quản lý doanh nghiệp. Chính vì vậy hầu hết các doanh
nghiệp khi muốn cải tổ bộ máy, nâng cao năng lực cạnh tranh đều chọn
áp dụng ISO 9001:2008 cho doanh nghiệp mình rồi sau đó lần lượt áp
dụng các hệ thống tiên tiến hơn như TQM (quản lý chất lượng toàn diện),
Lean production (sản xuất tinh gọn), 6 sigma (triết lý cải tiến theo nguyên
lý 6 sigma),…
- Tiêu chuẩn ISO 9001:2008 là quyển tiêu chuẩn trong bộ tiêu chuẩn ISO
9000:2008 (ISO 9000:2008 series). Doanh nghiệp muốn triển khai áp
dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2008 cần phải đọc và làm theo 2 quyển tiêu
chuẩn sau của bộ tiêu chuẩn ISO 9000:2008:
- ISO 9000:2005 (tiêu chuẩn Việt Nam tương đương: TCVN ISO
9000:2007) để có thể hiểu ý nghĩa của những thuật ngữ dùng trong tiêu
chuẩn ISO 9001:2008. Tên của tiêu chuẩn ISO 9000:2005 là “Cơ sở và từ
vựng của hệ thống quản lý chất lượng”.
- ISO 9001:2008 (tiêu chuẩn Việt Nam tương đương: TCVN ISO
9001:2008) để biết được những yêu cầu gì mà hệ thống quản lý của
Doanh nghiệp mình cần phải đáp ứng.
- Ngoài ra, để tăng cường hiệu quả của hệ thống quản lý chất lượng, Doanh
nghiệp có thể nghiên cứu và vận dụng theo hướng dẫn của tiêu chuẩn
ISO 9004:2009 (Managing for the sustained success of an organization -
A quality management approach)
Mục đích của tiêu chuẩn ISO 9001:2008:
- Tiêu chuẩn ISO 9001:2008 quy định các yêu cầu đối với hệ thống quản lý
28
chất lượng cho tổ chức:
Cần chứng tỏ khả năng cung cấp một cách ổn định sản phẩm đáp
ứng các yêu cầu của khách hàng cũng như các yêu cầu của luật định liên
quan đến sản phẩm
Muốn nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng thông qua việc áp
dụng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo theo tiêu chuẩn ISO
9001:2008. Việc duy trì bao gồm việc cải tiến liên tục hệ thống nhằm đảm
bảo sự phù hợp với các yêu cầu của khách hàng, yêu cầu luật định liên
quan đến sản phẩm.
8 nguyên tắc quản lý chất lượng (Quality management principles), 8
nguyên tắc cơ bản hình thành nên nội dung của tiêu chuẩn ISO 9001.
- ISO 9001 là một tiêu chuẩn được hình thành nhờ tích lũy kinh nghiệm
thực tiễn từ nhiều trường hợp thành công lẫn thất bại của nhiều công ty
trên toàn thế giới. Qua nghiên cứu, các chuyên gia của tổ chức ISO đã
nhận thấy có 8 nguyên tắc quản lý chất lượng cần được xem là nền tản để
xây dựng nên chuẩn mực cho một hệ thống quản lý chất lượng, đó là:
Nguyên tắc 1: Định hướng vào khách hàng
Nguyên tắc 2: Trách nhiệm của Lãnh đạo
Nguyên tắc 3: Sự tham gia của mọi người
Nguyên tắc 4: Tiếp cận theo quá trình
Nguyên tắc 5: Tiếp cận theo hệ thống
Nguyên tắc 6: Cải tiến liên tục
Nguyên tắc 7: Quyết dịnh dựa trên sự kiện
Nguyên tắc 8: Quan hệ hợp tác cùng có lợi với nhà cung ứng
- Tám nguyên tắc quản lý chất lượng này được nêu trong tiêu chuẩn ISO
9000:2005 (TCVN 9000:2007) nhằm giúp cho Lãnh đạo của Doanh
nghiệp nắm vững phần hồn của ISO 9001:2008 và sử dụng để dẫn dắt
doanh nghiệp đạt được những kết quả cao hơn khi áp dụng ISO
9001:2008 cho Doanh nghiệp của mình.
Triết lý về quản lý chất lượng
- Hệ thống chất lượng quyết định chất lượng sản phẩm, sản phẩm tạo ra là
29
một quá trình liên kết của tất cả các bộ phận, là quá trình biến đầu vào
thành đầu ra đến tay người tiêu dùng, không chỉ có các thông số kỹ thuật
bên sản xuất mà còn là sự hiệu quả của bộ phận khác như bộ phận hành
chính, nhân sự, tài chính.
- Làm đúng ngay từ đầu là chất lượng nhất, tiết kiệm nhất. Chú trọng phòng
ngừa ngay từ ban đầu đảm bảo giảm thiểu sai hỏng không đáng có, tiết
kiệm thời gian, nhân lực...Có các hoạt động điều chỉnh trong quá trình
hoạt động, đầu cuối của quá trình này là đầu vào của quá trình kia.
- Làm đúng ngay từ đầu là biện pháp phòng ngừa tốt nhất. Như đã nói ở
trên, mỗi thành viên có công việc khác nhau tạo thành chuỗi móc xích
liên kết với nhau, đầu ra của người này là đầu vào của người kia.
- Quản trị theo quá trình và ra quyết đinh dựa trên sự kiện, dữ liệu. Kết quả
mong muốn sẽ đạt được một cách có hiệu quả khi các nguồn lực và các
họat động có liên quan được quản lý như một quá trình. Mọi quyết định
có hiệu lực được dựa trên việc phân tích dữ liệu và thông tin.
Nội dung của tiêu chuẩn ISO 9001:2008
- Điều khoản 0: Giới thiệu.
- Điều khoản 1. Phạm vi áp dụng.
- Điều khoản 2. Tài liệu viện dẫn
- Điều khoản 3: Thuật ngữ và định nghĩa
- Điều khoản 4: Yêu cầu chung đối với hệ thống quản lý chất lượng
- Điều khoản 5: Trách nhiệm lãnh đạo
- Điều khoản 6: Quản lý nguồn lực
- Điều khoản 7: Tạo sản phẩm
- Điều khoản 8: Đo lường, phân tích, cải tiến
- Có thể tổng hợp các điều khoản của ISO 9001:2008 theo dạng mô hình
30
cây như sau:
Hình 2.2. Mô hình quản lý chất lượng theo nguyên tắc tiếp cận theo quá trình
(Theo Trần Minh Hoàng, QMS VN)
2.4. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết
Mô hình nghiên cứu của Parasurama (1985) là mô hình nghiên cứu đầu tiên
tìm ra các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng trong ngành dịch vụ.
Mô hình này khái quát lên được tất cả các nhân tố tác động đến sự hài lòng của
khách hàng.
Tuy nhiên thực tế cho thấy mỗi ngành dịch vụ lại có những đặc điểm, đặc
thù riêng. Vì thế, mô hình nghiên cứu sẽ được tác giả xây dựng từ mô hình của
Parasurama (1985) và có điều chỉnh bổ sung một số yếu tố dựa trên những mô
hình nghiên cứu từ các tác giả khác trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ y tế. Qua đó
sẽ gói gọn và làm chính xác hơn vấn đề cần nghiên cứu.
2.4.1. Các giả thuyết được phát biểu
Giả thuyết B1: tổ chức khám chữa bệnh được phát biểu như sau; tổ chức
khám chữa bệnh tương quan cùng chiều với mức độ hài lòng của bệnh nhân.
Giả thuyết B2: cơ sở vật chất được phát biểu như sau; cơ sở vật chất tương
31
quan cùng chiều với mức độ hài lòng của bệnh nhân.
Giả thuyết B3: thời gian chờ đợi được phát biểu như sau; thời gian chờ đợi
tương quan cùng chiều với mức độ hài lòng của bệnh nhân
Giả thuyết B4: thái độ của nhân viên được phát biểu như sau; thái độ của
nhân viên tương quan cùng chiều với mức độ hài lòng của bệnh nhân.
Từ các mô hình nghiên cứu của các tác giả có nghiên cứu trong lĩnh vực
cung cấp dịch vụ y tế, bổ sung chỉnh sửa thêm,qua đó mô hình nghiên cứu của tác
giả đề xuất sẽ có 4 nhân tố tác động đến mức độ hài lòng của bệnh nhân đến khám
và điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Quận Thủ Đức bao gồm : 1- tổ chức khám
chữa bệnh, 2- cơ sở vật chất, 3- thời gian chờ đợi, 4- thái độ của nhân viên.
2.4.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Tổ chức khám chữa bệnh
B1
Cơ sở vật chất
B2
B3
Thời gian chờ đợi
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của bệnh nhân đến khám và điều trị ngoại trú tại bệnh viện Quận Thủ Đức
B4
Thái độ của nhân viên
Dựa vào các giả thuyết, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu như sau:
Hình 2.3: Mô hình nghiên cứu tác giả đề xuất
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Chương 2 đã trình bày về cơ sở lý thuyết liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Những nghiên cứu, mô hình nghiên cứu trước đây về sự hài lòng của khách hàng
và cụ thể trong nghiên cứu này chính là bệnh nhân. Song song đó, tác giả đưa ra
các giả thuyếttừ cơ sở lý thuyết, đề xuất mô hình nghiên cứu về mức độ hài lòng
của bệnh nhân điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Quận Thủ Đức. Ở phần tiếp theo,
32
trong chương 3 sẽ trình bày về phương pháp nghiên cứu.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương 2 đã trình bày cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu. Tiếp theo
phần giới thiệu cơ sở lý thuyết, trong chương 3 sẽ trình bày phương pháp nghiên
cứu được sử dụng để đánh giá các thang đo, các khái niệm nghiên cứu, kiểm
định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết đã đề nghị. Chương 3 gồm 4 phần: 1
là thiết kế nghiên cứu, 2 là xây dựng thang đo, 3 là đánh giá sơ bộ thang đo, 4 là
thực hiện nghiên cứu định lượng.
3.1. Thiết kế nghiên cứu
3.1.1. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng cả hai phương pháp nghiên cứu bao gồm: nghiên cứu định
tính và nghiên cứu định lượng. Đối tượng nghiên cứu là những bệnh nhân đến
khám và điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Quận Thủ Đức.
3.1.1.1. Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính nhằm mục đích tìm hiểu thông tin về những nhân tố
ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của bệnh nhân khi đến khám và điều trị ngoại trú
tại bệnh viện Quận Thủ Đức. Kiểm tra mức độ rõ ràng của từ ngữ, sự trùng lắp
các nội dung, hiệu chỉnh và bổ sung các biến quan sát trong thang đo sơ bộ cho
phù hợp với tình hình nghiên cứu nếu có.
Nhiên cứu định tính bằng cách tham khảo các đề tài nghiên cứu của các tác
giả trong nước và nước ngoài, và thừa kế các nghiên cứu khảo sát về mô hình sự
hài lòng để rút ra các nhân tố cơ bản ảnh hường đến mức độ hài lòng của của
bệnh nhân và thân nhân về chất lượng dịch vụ y tế trong khám và điều trị ngoại
trú tại bệnh viện Quận Thủ Đức.
Nghiên cứu gồm có 4 nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của bệnh
nhân đến khám và điều trị ngoại trú tại bệnh viện Quận Thủ Đức. ( Hình 2.3 )
Nhằm tăng thêm tính chặt chẽ và có giá trị để xây dựng thang đo khảo sát
đúng với thực tế, tác giả đã tổ chức buổi thảo luận nhóm gồm có các thành viên
tham dự như sau:
- 04 bác sĩ trưởng khoa là đại diện của bốn khối: khối hồi sức, khối nội,
khối ngoại, khối cận lâm sàng.
33
- 01 điều dưỡng trưởng bệnh viện là trưởng phòng điều dưỡng
- 01 phó phòng hành chánh quản trị
- 01 trưởng phòng quản lý chất lượng
- 09 bệnh nhân là đại diện cho 9 nhóm đối tượng nghiên cứu
- Tác giả nghiên cứu và các cộng tác viên: 1 tác giả và 8 cộng tác viên (
Phòng Quản lý chất lượng: 3 cộng tác viên và Phòng chỉ đạo tuyến – đào
tạo: 5 cộng tác viên)
3.1.1.2. Phương pháp thực hiện thảo luận nhóm:
Trong buổi thảo luận nhóm, tác giả đã đặt ra những câu hỏi được chuẩn bị
trước nhằm lấy ý kiến của các thành viên tham gia thảo luận. Sau đó tác giả đã
tổng hợp các ý kiến đóng góp và đi đến thống nhất xây dựng mô hình nghiên cứu
gồm 4 nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của bệnh nhân đến khám và điều
trị ngoại trú tại Bệnh viện Quận Thủ Đức. Trong quá trình thảo luận nhóm, tác
giả cũng tiến hành hiệu chỉnh lại bảng câu hỏi cho phù hợp hơn cho công tác
nghiên cứu (phụ lục 01).
3.1.1.3. Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng cách lượng hóa các nhân tố
khảo sát người bệnh đang điều trị ngoại trútại Bệnh viện quận thủ Đức Thành
Phố Hồ Chí Minh.
Mục đích của việc sử dụng phương pháp định lượng:
Các thông tin thu thập được dùng để đánh giá độ tin cậy của thang đo trong
nghiên cứu chính thức.
Đánh giá mức độ quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng đến nghiên cứu định
lượng.
Kiểm định thang đo và kiểm định sự phù hợp của mô hình bằng phần mềm
SPSS 20.
Dữ liệu thu thập được sẽ mã hóa và xử lý bằng phần mềm SPSS 20. Thực
hiện theo các bước sau:
- Mã hóa dữ liệu thu thập.
- Thống kê mô tả.
- Kiểm định độ tin cậy của các thang đo.
34
- Phân tích các nhân tố.
Khẳng định mô hình hoặc hiệu chỉnh mô hình ( Nếu có). -
Kiểm định sự phù hợp của mô hình. -
- Hồi quy đa biến.
- Kiểm định các giả thuyết.
3.1.2. Kích thước mẫu
Việc xác định kích thước mẫu phù hợp là cực kỳ phức tạp nên thông thường
các nghiên cứu sẽ dựa vào kinh nghiệm chọn mẫu đã có. Theo Hair và cộng sự
(2006) trích trong Nguyễn Đình Thọ (2011) đã đưa ra rằng để sử dụng EFA, kích
thước mẫu tối thiểu phải là 50, tốt hơn là 100. Theo GS Nguyễn Văn Tuấn
(2005), dịch giả thống kê sinh học (Biostatistics, Topic11. Estimation of sample
p
)
size), cỡ mẫu được tính theo công thức ước lượng tỉ lệ:
p 1( 2 d
n = Z2 (1-/2)
Trong đó:
n: số lượng mẫu tối thiểu cần nghiên cứu.
Z(1-/2) = 1,96 với độ tin cậy 95%.
d = 0,03 với độ chính xác mong muốn 97% (sai số 3 %).
p: tỉ lệ hài lòng ước lượng theo nghiên cứu trước đó.
Theo các tài liệu nghiên cứu , tỷ lệ hài lòng trung bình là 90%, nên tác
giả chọn p = 0,9
Thay vào công thức trên, tính được n = 384
Để dự phòng sai số trong quá trình thu thập số liệu, chúng tôi lấy thêm
10% cỡ mẫu. Vậy cỡ mẫu tối thiểu cần điều tra là: 384 + (384 x 10%) = 422.
Tuy nhiên để đảm bảo đạt được sự nghiên cứu tốt nhất nên tôi chọn mẫu gấp đôi,
35
tức là n = 844 mẫu.
Cơ sở lý thuyết
3.1.3. Quy trình nghiên cứu
Thảo luận lấy ý kiến nhóm (n= 25)
Thang đo chính thức
Thang đo dự kiến
Nghiên cứu định lượng với mẫu (n=844)
biến – tổng.
- Kiểm tra hệ số Cronbach’s Alpha
biến – tổng nhỏ.
Đo lường độ tin cậy Cronbach’s Alpha
- Loại các biến có hệ số tương quan
nếu loại biến.
Phân tích nhân tố khám phá EFA
- Kiểm tra hệ số Cronbach’s Alpha
0.5.
- Kiểm tra phương sai trích. - Kiểm tra các nhân tố rút trích. - Loại các biến có mức tải nhỏ hơn
(phần dư)
Phân tích mô hình hồi quy đa biến
- Kiểm tra đa cộng biến. - Kiểm tra phương sai của sai số
Independent T- Test ( kiểm định Levene)
- Kiểm tra sự khác biệt hay không về mức độ hài lòng giữa bệnh nhân có bảo hiểm y tế và không bảo hiểm y tế
- Kiểm tra sự tương quan. - Kiểm tra sự phù hợp. - Đánh giá mức độ quan trọng
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của
36
bệnh nhân khám và điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Quận Thủ Đức.
3.1.4. Phương pháp chọn mẫu
Mẫu được lấy theo phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên. Chọn người bệnh đến
khám và điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Quận Thủ Đức, trong thời gian nghiên
cứu từ tháng 8/2015 đến tháng 10/2015. Ngày điều tra cụ thể tại mỗi phòng
khám sẽ không được báo trước.
Cách lấy mẫu bằng bảng câu hỏi được thiết kế sẵn với 4 nhân tố có ảnh
hướng tới mức độ hài lòng của bệnh nhân. Mẫu cần khảo sát là 844. Nhằm đạt
được kích thước mẫu đề ra và đảm bảo cho kết quả nghiên cứu đại diện được
cho tổng thể. Bảng câu hỏi khảo sát được phỏng vấn trực tiếp từng bệnh nhân.
Sau đó dữ liệu được tổng hợp và phân tích bằng phần mềm SPSS 20.
3.1.5. Thiết kế bảng câu hỏi
Sau khi tác giả nghiên cứu tổng hợp, phân tích và lượng hóa các nhân tố
thuộc tính và dựa vào nghiên cứu định tính nhằm thiết kế bảng câu hỏi khảo sát
định lượng. Thông tin của thang đo được thu thập với kích thước mẫu là 844.
Các biến quan sát trong mô hình đều được sử dụng thang đo Likert 5 bậc: rất
không hài lòng, không hài lòng, chấp nhận được, hài lòng, rất hài lòng. Mỗi câu
hỏi sẽ thể hiện một tiêu chí và được xem là cơ sở để đánh giá mức độ hài lòng của
bệnh nhân khám và điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Quận Thủ Đức. Đây là thiết kế
giúp cho bệnh nhân được khảo sát sẽ cho biết những nhận định của bản thân họ về
những nhân tố tác động đến mức độ hài lòng khi đến khám và điều trị tại các khoa
của Bệnh viện Quận Thủ Đức ( Tham khảo phụ lục).
3.2. Xây dựng thang đo
Sau khi tổng hợp tài liệu và ý kiến từ những kết quả thảo luận nhóm, tác giả
tổng hợp được 4 nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của bệnh nhân ngoại trú
đến khám và điều trị tại Bệnh viện Quận Thủ Đức: 1- tổ chức khám chữa bệnh, 2-
cơ sở vật chất, 3- thời gian chờ đợi, 4- thái độ của nhân viên.
3.2.1. Thang đo lường tại tổ chức khám chữa bệnh
Nhân tố tổ chức khám chữa bệnh được ký hiệu là TCKCB và được đo lường
37
bằng 11 biến quan sát như sau:
Bảng 3.1: Nhân tố tổ chức khám chữa bệnh được mã hóa (TCKCB)
STT Mã hóa Tên biến
TCKCB1 Nhân viên hướng dẫn vui vẻ, niềm nở 1
2 TCKCB2 Tình hình an ninh trật tự tốt
3 TCKCB3 Thủ tục hành chính đơn giản
4 TCKCB4 Được hỏi và khám bệnh kỹ
5 TCKCB5 Được giải thích về bệnh và hướng điều trị
6 TCKCB6 Được giải đáp tận tình thắc mắc về tình trạng bệnh
7 TCKCB7 An tâm khi được khám và điều trị
8 TCKCB8 Được hướng dẫn cách chuẩn bị để làm xét nghiệm
9 TCKCB9 Hướng dẫn chế độ ăn uống dễ hiểu
10 TCKCB10 Hướng dẫn chế độ sinh hoạt dễ hiểu
11 TCKCB11 Được hướng dẫn thuốc rõ ràng
3.2.2. Thang đo lường về cơ sở vật chất
Nhân tố cơ sở vật chất được ký hiệu là CSVC và được đo lường bằng 8 biến
38
quan sát như sau:
Bảng 3.2: Nhân tố cơ sở vật chất được mã hóa (CSVC)
STT Mã hóa Tên biến
1 CSVC1 Bảng hướng dẫn dễ hiểu
2 CSVC2 Máy móc, vật tưy tế đầy đủ
3 CSVC3 Sân bãi, cây cảnh thoáng mát
4 CSVC4 Nhà vệ sinh sạch sẽ
5 CSVC5 Sảnh tiếp đón sạch sẽ, rộng rãi
6 CSVC6 Phòng khám thoáng mát, đầy đủ
7 CSVC7 Đủ ghế ngồi chờ
8 CSVC8 Bãi xe rộng rãi
3.2.3. Thang đo lường về thời gian chờ đợi
Nhân tố thời gian chờ đợi được ký hiệu là TGCĐ và được đo lường bằng 5
biến quan sát như sau:
Bảng 3.3: Nhân tố thời gian chờ đợi được mã hóa (TGCĐ)
STT Mã hóa Tên biến
1 TGCĐ1 Lấy số thứ tự
2 TGCĐ2 Đóng tiền
39
3 TGCĐ3 Khám bệnh
4 Làm xét nghiệm và lấy kết quả xét nghiệm TGCĐ4
5 Lấy thuốc TGCĐ5
3.2.4. Thang đo lường tại thái độ của nhân viên
Nhân tố thái độ của nhân viên được ký hiệu là TĐNV và được đo lường
bằng 10 biến quan sát như sau:
Bảng 3.4: Nhân tố thái độ của nhân viên được mã hóa (TĐNV)
STT Mã hóa Tên biến
1 TĐNV1 Bảo vệ
2 TĐNV2 Bộ phận tiếp đón
3 TĐNV3 Bộ phận thu phí
4 TĐNV4 Bộ phận phát thuốc
5 TĐNV5 Nhân viên bãi xe
6 TĐNV6 Bác sĩ khám bệnh
7 TĐNV7 Điều dưỡng phòng khám
8 TĐNV8 Hộ lý
9 TĐNV9 Nhân viên lấy máu xét nghiệm
40
10 TĐNV10 Nhân viên chụp x quang, siêu âm, điện tim, …
3.3. Thực hiện nghiên cứu định lượng
3.3.1. Thu thập dữ liệu nghiên cứu định lượng
Phương pháp nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua phỏng vấn
trực tiếp bệnh nhân khám và điều trị ngoại trú tại phòng khám bệnh của Bệnh viện
Quận Thủ Đức. Thời gian tiến hành phỏng vấn trực tiếp từ ngày 10/08/2015 đến
ngày 10/10/2015 theo cách chọn mẫu đã trình bày ở trên.
Nhóm cộng tác viên và tác giả thực hiện tiếp xúc trực tiếp và phỏng vấn
khảo sát bệnh nhân khám và điều trị ngoại trú tại các phòng khám của Bệnh viện
Quận Thủ Đức, thực hiện tư vấn để người bệnh trả lời câu hỏi nghiêm túc, trung
thực. Tổng số phiếu khảo sát là 844 phiếu.
Mục đích thực hiện cuộc khảo sát là nhằm thu thập các thông tin sơ cấp để
tiến hành phân tích, đánh giá. Những thông tin sơ cấp này rất quan trọng và là dữ
liệu chính cho quá trình nghiên cứu của đề tài. Chính vì tầm quan trọng cũng như
sự yêu cầu chính xác của thông tin nên trong quá trình khảo sát thu thập dữ liệu
tác giả và các cộng tác viên đã giải thích rất chi tiết, cụ thể cho người bệnh được
khảo sát nhằm giúp họ hiểu ý nghĩa của từng nhân tố. Sau khi phỏng vấn xong, tác
giả và các cộng tác viên rà soát nhanh tất cả các câu hỏi nếu phát hiện có câu hỏi
nào chưa trả lời thì sẽ phỏng vấn lại nội dung đó để hoàn chỉnh phiếu khảo sát.
Khảo sát xong, những bảng câu hỏi nào chưa được trả lời đầy đủ sẽ bị loại
để kết quả phân tích không bị sai lệch. Sau khi nhập dữ liệu, sử dụng bảng tần số
để phát hiện những ô trống hoặc những giá trị không nằm trong thang đo, khi đó
cần kiểm tra lại bảng câu hỏi và hiệu chỉnh cho hợp lý ( có thể loại bỏ phiếu này
hoặc nhập liệu lại cho chính xác).
Tổng cộng có 844 bảng khảo sát đã được khảo sát, số lượng bảng khảo sát
thu về là 844 bản. Trong đó có không có bảng khảo sát không hợp lệ, còn lại 844
bảng khảo sát là hợp lệ.
Bảng 3.5: Tình hình thu thập dữ liệu nghiên cứu định lượng
Mô tả Số lượng bảng khảo sát Tỉ lệ (%)
Số bảng khảo sát phát ra 844 -
41
Số bảng khảo sát thu về 844 100
Số bảng khảo sát hợp lệ 844
Trong đó 0 Số bảng khảo sát không hợp lệ
3.3.2. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu
3.3.2.1. Mẫu dựa trên đặc điểm giới tính
Bảng 3.6: Thống kê mẫu về đặc điểm giới tính
Giới tính Số lượng bệnh nhân Tỷ lệ (%)
Nam 384 45.5
Nữ 460 54.5
844 100 Tổng cộng
Nguồn: phân tích dữ liệu – Phụ lục số 3
Ta thấy rằng: tỷ lệ giới tính trong mẫu nghiên cứu gồm có tỷ lệ là bệnh nhân
nam, tương ứng với bệnh nhân nam và tỷ lệbệnh nhân nữ tương ứng với bệnh
nhân nữ. Từ bảng thống kê cho thấy tỷ lệ bệnh nhân nữ (54.5%) được phỏng vấn
cao hơn bệnh nhân nam (45.5%).
3.3.2.2. Mẫu dựa trên độ tuổi
Bảng 3.7: Thống kê mẫu về đặc điểm độ tuổi
Độ tuổi Số lượng bệnh nhân Tỷ lệ ( %)
Từ 18 – 30 tuổi 32.7 276
Từ 31 – 40 tuổi 24.4 206
Từ 41 – 50 tuổi 17.8 150
Từ 51 trở lên 25.1 212
100 844 Tổng cộng
Nguồn: phân tích dữ liệu – Phụ lục số 3
Ta thấy rằng: tỷ lệ bệnh nhân đi khám bệnh thuộc độ tuổi từ 18-30 tuổi
42
chiếm 32.7% là cao nhất, tương ứng với 276bệnh nhân.
Tỷ lệ bệnh nhân đi khám bệnh thuộc độ tuổi từ 51 tuổi trở lên chiếm 25.1%
là mức cao thứ hai sau độ tuổi từ 18 – 30 tuổi, tương ứng với 212 bệnh nhân.
Tỷ lệ bệnh nhân đi khám bệnh thuộc độ tuổi từ 31 – 40 tuổi trở lên chiếm
24.4% là mức cao thứ ba sau độ tuổi từ 18 – 30 tuổi, tương ứng với 206bệnh nhân.
Tỷ lệ bệnh nhân đi khám bệnh thuộc độ tuổi từ 41-50 tuổi chiếm 17.8% là
thấp nhất,tương ứng với 150bệnh nhân.
3.3.2.3. Mẫu dựa trên đặc điểm nghề nghiệp
Bảng 3.8: Thống kê mẫu về đặc điểm nghề nghiệp
Nghề nghiệp Số lượng bệnh nhân Tỷ lệ ( %)
Nông dân 58 6.9
Công nhân 261 30.9
Giáo viên 40 4.7
Nhân viên văn phòng 91 10.8
Kinh doanh 61 7.2
Nội trợ 110 13.0
Hưu trí 50 5.9
Học sinh, sinh viên 76 9.0
Khác 97 11.5
844 100 Tổng cộng
Nguồn: phân tích dữ liệu – Phụ lục số 3
Ta thấy rằng: Tỷ lệ bệnh nhân là công nhân chiếm tỷ lệ cao nhất tức là
khoảng 30.9%, tương ứng với 261 bệnh nhân.
Tỷ lệ bệnh nhân thuộc nhóm đối tượng nội trợ chiếm tỷ lệ cao thứ hai đạt
13%, tương ứng với 110 bệnh nhân.
Tỷ lệ bệnh nhân thuộc nhóm đối tượng khác chiếm tỷ lệ cao thứ ba đạt
11.5%, tương ứng với 97 bệnh nhân.
Tỷ lệ bệnh nhân là giáo viên chiếm tỷ lệ thấp nhất tức là khoảng 4.7%, tương
43
ứng với 40 bệnh nhân.
3.3.2.4. Mẫu dựa trên đặc điểm trình độ học vấn
Bảng 3.9: Thống kê mẫu về đặc điểm trình độ học vấn
Trình độ học vấn Số lượng bệnh nhân Tỷ lệ ( %)
Tiểu học (lớp 1 – lớp 5) 70 8.3
THCS (lớp 6 – lớp 9) 177 21.0
THPT (lớp 10 – lớp 12) 329 39.0
Trung cấp, CĐ, ĐH, sau ĐH 268 31.8
844 100 Tổng cộng
Nguồn: phân tích dữ liệu – Phụ lục số 3
Ta thấy rằng: Tỷ lệ bệnh nhân có trình độ học vấn THPT đạt 39% là cao
nhất, tương ứng với 329 bệnh nhân.
Tỷ lệ bệnh nhân có trình độ học vấn trung cấp, CĐ, ĐH, sau ĐH đạt 31.8%
là cao thứ hai, tương ứng với 268 bệnh nhân.
Tỷ lệ bệnh nhân có trình độ học vấn THCS đạt 21.0% là cao thứ ba, tương
ứng với 177 bệnh nhân.
Tỷ lệ bệnh nhân có trình độ học vấn tiểu học ở vào mức 8.3%, là thấp nhất,
tương ứng với 70 bệnh nhân.
3.3.2.5. Mẫu dựa trên đối tượng bệnh nhân có bảo hiểm y tế và
không có bảo hiểm y tế
Bảng 3.10: Thống kê mẫu về đặc điểm đối tượng bệnh nhân
Đối tượng bệnh nhân Số lượng bệnh nhân Tỷ lệ (%)
Có bảo hiểm y tế 727 86.1
Không có bảo hiểm y tế 117 13.9
844 100 Tổng cộng
Nguồn: phân tích dữ liệu – Phụ lục số 3
Ta thấy rằng: Tỷ lệ bệnh nhân đi khám bệnh có bảo hiểm y tế đạt mức
86.1% tương ứng với 727 bệnh nhân và tỷ lệ bệnh nhân không có bảo hiểm đi
44
khám bệnh là vào mức 13.9% tương ứng với 117 bệnh nhân.
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Chương 3 giới thiệu phương pháp nghiên cứu được sử dụng xây dựng,
đánh giá những thang đo, đo lường những khái niệm nghiên cứu và kiểm định mô
hình lý thuyết và các giả thuyết đã đề ra.
Trong chương này, phương pháp nghiên cứu được thực hiện bằng việc
thảo luận nhóm với 25 người trong đó có 04 Bác sĩ trưởng khoa đại diện cho 4
khối: hồi sức, nội, ngoại, cận lâm sàng; 01 trưởng phòng điều dưỡng, 01 phó
phòng hành chánh quản trị, 01 trưởng phòng quản lý chất lượng. Thông qua quá
trình thảo luận nhóm,xây dựng cơ sở để xác định thang đo chính thức phục vụ
khảo sát 844 mẫu. Thang đo được thảo luận thông qua gồm có 4 nhân tố tác động
đến mức độ hài lòng của bệnh nhân khám và điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Quận
Thủ Đức. Đồng thời chương này cũng thực hiện mô tả thông tin về mẫu nghiên
cứu định lượng.
Qua chương 4 sẽ trình bày phương pháp phân tích dữ liệu và kết quả nghiên
cứu bằng cách đánh giá thang đo Cronbach’s Alpha, EFA, kiểm định mô hình lý
thuyết bằng phương pháp hồi quy tuyến tính đa biến, kiểm định Levene’s về sự
45
khác biệt định tính với một biến của phân tích định lượng.
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 3 đã trình bày phương pháp nghiên cứu được sử dụng để kiểm định
thang đo và mô hình lý thuyết nghiên cứu. Chương 4 trình bày kết quả kiểm định
của các thang đo và mô hình nghiên cứu cũng như các giả thuyết của mô hình
nghiên cứu, giải thích các kết quả nhận được, kết quả phân tích các nhân tố sẽ
được trình bày trong chương này.
Nội dung chương này gồm 4 phần chính: 1- đánh giá độ tin cậy thang đo
bằng hệ số Cronbach’s Alpha, 2- phân tích nhân tố EFA, 3- phân tích hồi quy để
đánh giá mức độ quan trọng của các nhân tố, 4- kiểm định Levene’s.
4.1. Đánh giá thang đo
Trong chương 3 đã trình bày, thang đo nhân tố mức độ hài lòng của bệnh
nhân khám và điều trị ngoại trú tại các khoa của Bệnh viện Quận Thủ Đức gồm 4
thang đo thành phần: 1- tổ chức khám chữa bệnh, 2- cơ sở vật chất, 3- thời gian
chờ đợi, 4- thái độ của nhân viên.
Tác giả đã sử dụng thang đo Likert 5 mức độ để cho người bệnh được
phỏng vấn dễ hiểu hơn. Thang đo được quy ước từ: rất không hài lòng, không hài
lòng, chấp nhận được, hài lòng, rất hài lòng. Được tác giả cùng các thành viên
tham gia thảo luận nhóm đánh giá và khẳng định ý nghĩa của thuật ngữ và nội
dung thang đo. Kết quả cho thấy các câu hỏi đều rất rõ ràng, bệnh nhân hiểu được
ý nghĩa và nội dung của từng câu hỏi trong tất cả các thang đo. Vì vậy, các thang
đo này được tác giả tiếp tục sử dụng trong nghiên cứu định lượng để đánh giá,
thông qua hai công cụ chính là hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân
tố EFA.
Phân tích độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số tin cậy Cronbach’s
Alpha là phương pháp kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ của các biến quan
sát trong cùng một thang đo tương quan với nhau. Đây là phân tích cần thiết cho
thang đo phản ánh, nó được dùng để loại các biến không phù hợp trước khi phân
tích nhân tố khám phá EFA. Nunnally (1978), Peterson (1994) cho rằng các biến
quan sát có hệ số tương quan biến – tổng nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại. Thang đo chấp
nhận được khi trị số Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên ( Nunnally& Burnstein,
46
1994; Peteson, 1994).
Tuy nhiên, theo Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) thì
nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi Cronbach’s alpha từ 0.8 đến 1 là thang đo
lường tốt, vàsử dụng đượctrong những nghiên cứu chuẩn chọn thang đo khi thang
đo có độ tin cậy Cronbach’s Alpha >= 0.7. Nghĩa là về lý thuyết, hệ số
Cronbach’s Alpha có độ tin cậy càng cao thì thang đo càng có độ tin cây cao.
Hệ số Cronbach’s Alpha của các thang đo thành phần được biểu diễn
trong các bảng sau đây:
4.1.1. Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố tổ chức khám chữa bệnh
(TCKCB)
Bảng 4.1: Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố tổ chức khám chữa bệnh
Biến quan sát Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Hệ số tương quan biến – Tổng Cronbach’s Alpha nếu loại biến
TCKCB1 37.17 -.039 .973 90.264
37.27 .813 .949 76.024 TCKCB2
37.26 .884 .946 73.715 TCKCB3
37.27 .896 .946 73.730 TCKCB4
37.29 .897 .945 72.740 TCKCB5
37.31 .828 .948 75.647 TCKCB6
37.26 .855 .947 75.245 TCKCB7
37.61 .895 .945 69.857 TCKCB8
37.41 .873 .946 72.545 TCKCB9
37.41 .871 .946 73.346 TCKCB10
37.49 .873 .946 72.328 TCKCB11
Cronbach’s Alpha = 0.954(lần 1)
33.36 .818 .972 75.837 TCKCB2
33.35 .889 .969 73.529 TCKCB3
33.36 .900 .969 73.570 TCKCB4
47
33.38 .901 .969 72.570 TCKCB5
33.40 75.443 .835 .971 TCKCB6
33.35 75.042 .862 .970 TCKCB7
33.70 69.670 .900 .969 TCKCB8
33.50 72.355 .878 .970 TCKCB9
33.50 73.190 .874 .970 TCKCB10
33.58 72.149 .877 .970 TCKCB11
Cronbach’s Alpha = 0.973 (lần 2)
Nguồn: phân tích dữ liệu – Phụ lục số 3
Bảng 4.1 cho thấy, hệ số Cronbach’s alpha của các thành phần khá cao và
đều nhau. Thang đo nhân tố tổ chức khám chữa bệnh được đo lường qua 11 biến
quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo Cronbach’s Alpha lần 1 là:
0.954. Ta thấy, hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của TCKCB1 >0.954 và khi loại
biến này đi sẽ làm tăng độ tin cậy của thang đo. Vì vậy ta loại biến TCKCB1.
Saukhi loại biến TCKCB1 hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo là 0.973
>0.7. Đồng thời, cả 10 biến quan sát đều có hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
<0.973 và cả 10 biến quan sát đều có tương quan biến – Tổng > 0.3. Như vậy các
biến trong thang đo độ tin cậy được đưa vào để phân tích EFA ở bước tiếp theo.
4.1.2. Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố cơ sở vật chất (CSVC)
Bảng 4.2: Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố cơ sở vật chất
Biến quan sát Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Hệ số tương quan biến – Tổng Cronbach’s Alpha nếu loại biến
CSVC1
24.76 66.150 .915 .966
CSVC2
24.73 65.381 .935 .965
CSVC3
24.80 64.677 .932 .965
CSVC4
24.73 64.342 .943 .965
CSVC5
24.47 66.366 .920 .966
CSVC6
24.47 66.990 .926 .966
CSVC7
48
24.98 63.733 .915 .966
CSVC8
24.80 67.028 .672 .982
Cronbach’s Alpha = 0.972 (lần 1)
CSVC1
21.31 49.926 .930 .979
CSVC2
21.28 49.348 .945 .978
CSVC3
21.35 48.707 .943 .978
CSVC4
21.29 48.517 .948 .978
CSVC5
21.02 50.181 .932 .979
CSVC6
21.02 50.858 .928 .979
CSVC7
21.53 48.228 .904 .981
Cronbach’s Alpha = 0.982 (lần 2)
Nguồn: phân tích dữ liệu – Phụ lục số 3
Bảng 4.2 cho thấy, hệ số Cronbach’s alpha của các thành phần khá cao và
đều nhau. Thang đo nhân tố tổ chức khám chữa bệnh được đo lường qua 8 biến
quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo Cronbach’s Alpha lần 1 là:
0.972. Ta thấy, hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của CSVC8 >0.972 và khi loại
biến này đi sẽ làm tăng độ tin cậy của thang đo. Vì vậy ta loại biến CSVC8. Sau
khi loại biến CSVC8 hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo là 0.982 > 0.7.
Đồng thời, cả 7 biến quan sát đều có hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha <0.982 và cả
7 biến quan sát đều có tương quan biến – Tổng > 0.3. Như vậy các biến trong
thang đo độ tin cậy được đưa vào để phân tích EFA ở bước tiếp theo.
4.1.3. Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố thời gian chờ đợi (TGCĐ)
Bảng 4.3: Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố thời gian chờ đợi
Biến quan sát Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Hệ số tương quan biến – Tổng Cronbach’s Alpha nếu loại biến
13.78 19.949 .952 .959 TGCĐ1
13.77 19.852 .956 .958 TGCĐ2
13.87 20.263 .897 .968 TGCĐ3
49
13.84 19.781 .951 .959 TGCĐ4
13.68 21.638 .834 .977 TGCĐ5
Cronbach’s Alpha = 0.972 (lần 1)
10.23 12.279 .952 .967 TGCĐ1
10.21 12.192 .958 .965 TGCĐ2
10.32 12.470 .902 .981 TGCĐ3
10.29 12.114 .956 .966 TGCĐ4
Cronbach’s Alpha = 0.977 (lần 2)
Nguồn: phân tích dữ liệu – Phụ lục số 3
Bảng 4.3 cho thấy, hệ số Cronbach’s alpha của các thành phần khá cao và
đều nhau. Thang đo nhân tố tổ chức khám chữa bệnh được đo lường qua 5 biến
quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo Cronbach’s Alpha lần 1 là:
0.972. Ta thấy, hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của TGCĐ5 >0.972 và khi loại
biến này đi sẽ làm tăng độ tin cậy của thang đo. Vì vậy ta loại biến TGCĐ5. Sau
khi loại biến TGCĐ5 hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo là 0.977 > 0.7.
Đồng thời, cả 4 biến quan sát đều có hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha <0.977 và cả
4 biến quan sát đều có tương quan biến – Tổng > 0.3. Như vậy các biến trong
thang đo độ tin cậy được đưa vào để phân tích EFA ở bước tiếp theo.
4.1.4. Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố thái độ của nhân viên
(TĐNV)
Bảng 4.4: Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố thái độ của nhân viên
Biến quan sát
Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Hệ số tương quan biến – Tổng Cronbach’s Alpha nếu loại biến
TĐNV1 30.01 .619 .974 71.562
TĐNV2 29.96 .894 .964 66.277
TĐNV3 30.13 .922 .963 66.359
TĐNV4 30.07 .906 .963 66.635
TĐNV5 30.34 .849 .966 67.147
50
TĐNV6 29.85 .885 .964 67.971
TĐNV7 30.09 .840 .966 69.001
TĐNV8 30.18 .895 .964 68.016
TĐNV9 30.26 .905 .963 66.611
TĐNV10 29.76 .841 .966 67.936
Cronbach’s Alpha = 0.969 (lần 2)
TĐNV2 26.56 .898 .970 55.741
TĐNV3 26.73 .927 .968 55.802
TĐNV4 26.67 .909 .969 56.077
TĐNV5 26.94 .862 .971 56.410
TĐNV6 26.45 .873 .971 57.512
TĐNV7 26.69 .832 .973 58.398
TĐNV8 26.78 .899 .970 57.349
TĐNV9 26.86 .909 .969 56.055
TĐNV10 26.36 .847 .972 57.220
Cronbach’s Alpha = 0.974 (lần 2)
Nguồn: phân tích dữ liệu – Phụ lục số 3
Bảng 4.4 cho thấy, hệ số Cronbach’s alpha của các thành phần khá cao và
đều nhau. Thang đo nhân tố tổ chức khám chữa bệnh được đo lường qua 10 biến
quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo Cronbach’s Alpha lần 1 là:
0.969. Ta thấy, hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của TĐNV1> 0.972 và khi loại
biến này đi sẽ làm tăng độ tin cậy của thang đo. Vì vậy ta loại biến TĐNV1. Sau
khi loại biến TĐNV1 hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo là 0.974 > 0.7.
Đồng thời, cả 9 biến quan sát đều có hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha < 0.974 và cả
9 biến quan sát đều có tương quan biến – Tổng > 0.3. Như vậy các biến trong
51
thang đo độ tin cậy được đưa vào để phân tích EFA ở bước tiếp theo.
4.1.5. Kết luận phần đánh giá thang đo
Sau khi thực hiện đo lường độ tin cậy của các nhân tố thông qua hệ số
Cronbach’s Alpha, kết quả đánh giá thang đo của 4 nhân tố độc lập được tổng
hợp như sau:
Bảng 4.5: Kết quả Cronbach’s Alpha đánh giá thang đo bốn nhân tố độc
lập
STT Tên nhân tố Biến quan sát Số lượng biến quan sát
1 Tổ chức khám chữa bệnh 10
2 Cơ sở vật chất 7
3 Thời gian chờ đợi 4
4 Thái độ của nhân viên 9 TCKCB2, TCKCB3, TCKCB4, TCKCB5, TCKCB6, TCKCB7, TCKCB8, TCKCB9, TCKCB10, TCKCB11. CSVC1, CSVC2, CSVC3, CSVC4, CSVC5, CSVC6, CSVC7 TGCĐ1, TGCĐ2, TGCĐ3, TGCĐ4 TĐNV2, TĐNV3, TĐNV4, TĐNV5, TĐNV6, TĐNV7, TĐNV8, TĐNV9, TĐNV10
Nguồn: phân tích dữ liệu – Phụ lục số 3
4.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) tác động đến sự hài lòng của người
bệnh điều trị ngoại trú
Trong nghiên cứu này phân tích nhân tố khám phá EFA như sau: tất cả các
biến quan sát đo lường các thành phần biến độc lập sẽ đưa vào phân tích EFA
bằng phương pháp phân tích hệ số Principal component với phép quay Varimax
tại điểm dừng khi trích các yếu tố có Eigenvalue >1. Thang đo nào có tổng
phương sai trích từ 50% trở lên là chấp nhân được (Gerbing & Anderson, 1988).
Những biến có trọng số (Factor loading) <0.5 sẽ bị loại. Tại mỗi khái niệm có
chênh lệch trọng số (Factor loading) lớn nhất và phải đạt lớn hơn hoặc bằng 0.3
(Jabnoun & AL – Tamini, 2003). Trong phân tích nhân tố, yêu cầu quan trọng là
hệ số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin) phải có giá trị lớn ( 0.5≤ KMO ≤ 1), khi
đó thể hiện phân tích nhân tố là phù hợp. Nếu hệ số KMO < 0.5 thì phân tích
52
nhân tố có khả năng không phù hợp với các dữ liệu. Theo Kaiser(1974), KMO ≥
0.9 là rất tốt; 0.9 > KMO ≥ 0.8 là tốt; 0.8 > KMO ≥ 0.7 là được; 0.7 > KMO ≥
0.6 là tạm được; 0.6 >KMO ≥ 0.5 là xấu và KMO < 0.5 là không thể chấp nhận
được. (Nguyễn Quốc Tuấn, Võ Văn Thắng ,2013).
Nghiên cứu phân tích nhân tố khám phá (EFA) được sử dụng để thu gọn,
tóm tắt các dữ liệu và dựa vào mối tương quan giữa các biến với nhau để đưa ra
những nhân tố có nghĩa hơn.Nhóm nghiên cứu tiến hành phân tích nhân tố khám
phá (EFA) theo từng bước.
Khi phân tích nhân tố, nghiên cứu đặt ra 2 giả thuyết:
Giả thuyết Ho: Các biến trong tổng thể không có tương quan với nhau.
Giả thuyết H1: Các biến trong tổng thể có tương quan với nhau.
Kết quả kiểm tra độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach’s alpha cho thấy 30
biến quan sát của thang đo đạt yêu cầu sẽ được đưa vào phân tích nhân tố EFA.
Phương pháp phân tích nhân tố được tiến hành bằng phần mềm SPSS 20.0 cho
kết quả sau 01 lần chạy.
Bảng 4.6:Hệ số KMO và kiểm định Barlett các thành phần
Kiểm tra KMO và Barlett
Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin)
Mô hình kiểm tra của Barlett
.931 39103.645 435 .000
Giá trị Chi-Square Bật tự do Sig. (giá trị p- value) Nguồn: phân tích nhân tố khám phá EFA – Phụ lục số 3
Kết quả phân tích nhân tố có hệ số KMO=0.931(nằm trong khoảng từ 0.5
đến 1) và kiểm định Bartlett có ý nghĩa (sig = 0.000<0.05) cho thấy việc phân
tích nhân tố là phù hợp dữ liệu và cho thấy các biến trong tổng thể có mối tương
quan với nhau.
Bảng 4.7:Bảng phương sai trích
Giá trị Eigenvalues
Trị số sau khi trích
Trị số sau khi xoay
Nhân tố
Tổng
Tổng
Tổng
Phương sai trích
Phương sai trích
Phương sai trích
Tích lũy phương sai tích
Tích lũy phương sai trích
Tích lũy phương sai trích
11.399 37.998
37.998 11.399
37.998
37.998
8.149
27.163
27.163
53
1
7.170
23.899
61.897
7.170
23.899
61.897
7.455
24.849
52.012
2
3.706
12.355
74.252
3.706
12.355
74.252
6.464
21.545
73.558
3
4
3.544
11.813
86.065
3.544
11.813
86.065
3.752
12.508
86.065
.559
1.864
87.929
5
.398
1.325
89.254
6
.362
1.208
90.462
7
.310
1.034
91.496
8
.235
.782
92.279
9
.202
.674
92.953
10
Nguồn: phân tích nhân tố khám phá EFA – Phụ lục số 3
Bảng 4.7 cho thấy, những nhân tố đều có giá trị Eigenvalues > 1.Phương
sai trích đạt 86.065% (>50%) (phụ lục 3) là đạt yêu cầu. Phương pháp rút trích
Principal components và phép quay Varimax, có 4 nhân tố nhân tố được rút trích
ra từ biến quan sát (Bảng 4.8). Như vậy 4 nhân tố rút trích ra thể hiện được khả
năng giải thích được 86.065% sự thay đổi của các biến phụ thuộc trong tổng thể.
Như vậy 30 biến này được xem xét kết quả rút trích nhân tố ở các bước tiếp theo.
Bảng 4.8:Kết quả phân tích nhân tố EFA
MA TRẬN XOAY
Nhân tố
54
TCKCB3 TCKCB4 TCKCB5 TCKCB7 TCKCB8 TCKCB6 TCKCB9 TCKCB2 TCKCB11 TCKCB10 TĐNV3 TĐNV4 TĐNV2 TĐNV9 TĐNV8 TĐNV6 2 .944 .932 .926 .920 .912 .893 1 .905 .894 .894 .871 .864 .864 .859 .854 .848 .845 3 .327 4
TĐNV5 TĐNV10 TĐNV7 CSVC4 CSVC3 CSVC2 CSVC1 CSVC5 CSVC6 CSVC7 TGCĐ2 TGCĐ4 TGCĐ1 TGCĐ3 .323 .892 .890 .851 .928 .927 .924 .919 .913 .903 .871 .976 .973 .972 .941
Nguồn: phân tích nhân tố khám phá EFA – Phụ lục số 3
Kết luận:Sau khi thực hiện phương pháp rút trích Principal components và
phép quay Varimax xong, kết quả các nhóm được gom lại như sau:
- Nhóm 1: Nhân tố tổ chức khám chữa bệnh gồm 10 biến: TCKCB2,
TCKCB3, TCKCB4, TCKCB5, TCKCB6, TCKCB7, TCKCB8,
TCKCB9, TCKCB10, TCKCB11
- Nhóm 2: Nhân tố cơ sở vật chất gồm 7 biến: CSVC1, CSVC2, CSVC3,
CSVC4, CSVC5, CSVC6, CSVC7.
- Nhóm 3: Nhân tố thời gian chờ đợi gồm 4 biến: TGCĐ1, TGCĐ2,
TGCĐ3, TGCĐ4.
- Nhóm 4: Nhân tố thái độ của nhân viên gồm 9 biến: TĐNV2, TĐNV3,
TĐNV4, TĐNV5, TĐNV6, TĐNV7, TĐNV8, TĐNV9, TĐNV10.
Bảng 4.9: Tóm tắt các biến hình thành các nhân tố mới
I.Tổ chức khám chữa bệnh
TCKCB2 Tình hình an ninh trật tự tốt
TCKCB3 Thủ tục hành chính đơn giản
55
TCKCB4 Được hỏi và khám bệnh kỹ
TCKCB5 Được giải thích về bệnh và hướng điều trị
TCKCB6 Được giải đáp tận tình thắc mắc về tình trạng bệnh
TCKCB7 An tâm khi được khám và điều trị
TCKCB8 Được hướng dẫn cách chuẩn bị để làm xét nghiệm
TCKCB9 Hướng dẫn chế độ ăn uống dễ hiểu
TCKCB10 Hướng dẫn chế độ sinh hoạt dễ hiểu
TCKCB11 Được hướng dẫn thuốc rõ ràng
II.Cơ sở vật chất
CSVC1 Bảng hướng dẫn dễ hiểu
CSVC2 Máy móc, vật tưy tế đầy đủ
CSVC3 Sân bãi, cây cảnh thoáng mát
CSVC4 Nhà vệ sinh sạch sẽ
CSVC5 Sảnh tiếp đón sạch sẽ, rộng rãi
CSVC6 Phòng khám thoáng mát, đầy đủ
CSVC7 Đủ ghế ngồi chờ
56
III.Thời gian chờ đợi
TGCĐ1 Lấy số thứ tự
TGCĐ2 Đóng tiền
TGCĐ3 Khám bệnh
TGCĐ4 Làm xét nghiệm và lấy kết quả xét nghiệm
IV.Thái độ của nhân viên
TĐNV2 Bộ phận tiếp đón
TĐNV3 Bộ phận thu phí
TĐNV4 Bộ phận phát thuốc
TĐNV5 Nhân viên bãi xe
TĐNV6 Bác sĩ khám bệnh
TĐNV7 Điều dưỡng phòng khám
TĐNV8 Hộ lý
TĐNV9 Nhân viên lấy máu xét nghiệm
TĐNV10 Nhân viên chụp x quang, siêu âm, điện tim, …
4.3. Phân tích mô hình hồi quy
4.3.1. Giả thuyết nghiên cứu
H1: Tổ chức khám chữa bệnh có tương quan với sự hài lòng của người dân
H2: Cơ sở vật chất có mối tương quan với sự hài lòng của người dân
H3: Thời gian chờ đợi có mối tương quan với sự hài lòng của người dân
H4: Thái độ của nhân viên có mối tương quan với sự hài lòng của người
57
dân
4.3.2. Phân tích mô hình
Phương trình hồi quy tuyến tính biểu diễn mối quan hệ giữa 4 nhân tố tác
động (biến độc lập) và mức độ hài lòng của bệnh nhân điều trị ngoại trú tại Bệnh
viện Quận Thủ Đức (biến phụ thuộc) có dạng như sau:
Y = a0 + a1* X1 + a2*X2 + a3*X3 + a4*X4
Trong đó, ta gọi:
Y là sự hài lòng chung của bệnh nhân điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Quận
Thủ Đức.
X1:Tổ chức khám chữa bệnh
X2:Cơ sở vật chất
X3: Thời gian chờ đợi
X4:Thái độ của nhân viên
a0 là hằng số.
a1, a2, a3, a4, a5, a6là các hệ số hồi quy với điều kiện tất cả đều > 0.
Với các dữ kiện trên ta có mô hình hồi quy cụ thể sau :
Mức độ hài lòng của bệnh nhân điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Quận
Thủ Đức = a0 + a1* Tổ chức khám chữa bệnh + a2* Cơ sở vật chất + a3*
Thời gian chờ đợi+ a4* Thái độ của nhân viên.
4.3.3. Kiểm định mô hình hồi quy tuyến tính đa biến
Tác giả thực hiện chạy hồi quy tuyến tính đa biến với phương pháp đưa vào
một lượt (Phương pháp Enter), trong đó:
Y: Mức độ hài lòng – là biến phụ thuộc. Thang đo của nhân tố này là thang
đo Likert với 5 mức độ từ 1 đến 5 (1: Hoàn toàn không đồng ý; 2: không đồng ý;
3: chấp nhận được; 4: Đồng ý; 5: Hoàn toàn đồng ý).
a: là hằng số tự do
X1, X2, X3, X4,là những biến độc lập theo thứ tự sau: Tổ chức khám chữa
bệnh, Cơ sở vật chất, Thời gian chờ đợi, Thái độ của nhân viên.
Bảng 4.10: Thống kê trong mô hình hồi quy bằng phương pháp Enter
58
Mô hình t Sig. Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa Thống kê đa cộng tuyến
B Beta
Hằng số TCKCB CSVC TGCĐ TĐNV Sai số chuẩn .101 .021 .017 .015 .019 -9.015 .000 12.987 .000 14.957 .000 22.364 .000 18.601 .000 .291 .334 .432 .361 Hệ số VIF 1.359 1.348 1.010 1.016
Hệ số Tolerance -.915 .275 .736 .256 .742 .334 .990 .984 .344 Nguồn: phân tích nhân tố khám phá EFA – Phụ lục số 3
Quan sát kết quả bảng 4.10 ta nhận thấy là mô hình không bị vi phạm hiện
tượng đa cộng tuyến do hệ số phóng đại phương sai các biến độc lập (VIF) đều
nhỏ hơn 2 (VIF nhỏ nhất là 1.010 và cao nhất là 1.359 đều nhỏ hơn 2). Vì vậy
hiện tượng đa công tuyến nếu có giữa các biến độc lập là chấp nhận được.Theo
một số nghiên cứu thì khi VIF vượt quá 10 thì đó là biểu hiện của hiện tượng đa
cộng tuyến(Hoàng Trọng - Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
Hệ số Tolerance đều > 0.5 rất nhiều và nhỏ nhất là 12.987cho thấyđộ tin
cậy khá cao vàcho thấy chắc chắn không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra
trong nghiên cứu.
Giá trị sig. đều nhỏ hơn 0.05 khẳng định mức ý nghĩa kiểm định hai phía
giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc đều thỏa điều kiện (sig. 2-tailed =
0.00< 0.05).
Khi xét tstatvà tα/2của các biến để đo độ tin cậy thì các biến độc lập TCKCB,
CSVC, TGCĐ, TĐNVđều đạt yêu cầu vì có tstat> tα/2(22.364/2) = 11.182 (nhỏ
nhất là 12.987) và các giá trị sig. thể hiện độ tin cậy rất cao, đều nhỏ hơn 0.05,
nên các biến độc lập này đều có tác động đến mức độ hài lòng của bệnh nhân với
độ tin cậy 95%.
Nhìn bảng ta thấy hệ số hồi quy chuẩn hóa (Beta) của các biến độc lập đều
mang dấu dương, đồng nghĩa là các biến này có quan hệ cùng chiều với biến phụ
thuộc – mức độ hài lòng của bệnh nhân.
4.3.4. Kiểm tra các giả định mô hình hồi quy đa biến
Kiểm định các giả định như sau:
Phương sai của sai số (Phần dư) không đổi.
59
Các phần dư có phân phối chuẩn.
Nếu các giả định này bị vi phạm thì các ước lượng không đáng tin cậy nữa
(Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
4.3.4.1. Kiểm định giả định phương sai của sai số (phần dư) không
đổi
Để kiểm định giả định phương sai của sai số (phần dư) không đổi, ta sẽ sử
dụng đồ thị phân tán của phần dư đã được chuẩn hóa (Standardized Residual) và
giá trị dự báo đã được chuẩn hóa (Standardized predicted value).Giả sử liên hệ
tuyến tính và phương sai của sai số không đổi: nếu giả định liên hệ tuyến tính và
phương sai bằng nhau được thỏa mãn thì không nhân thấy có liên hệ gì giữa các
giá trị dự đoán và phần dư. Nếu phương sai không đổi thì các phần dư phải phân
tán ngẫu nhiên quanh trục 0 (tức quanh giá trị trung bình của phần dư) trong một
phạm vi không đổi.
Bảng 4.11: Bảng kiểm định giả định phương sai của sai số
Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình Độ lệch chuẩn N
-3.017 2.415 .000 1.000 844
-3.140 2.569 .000 .998 844
Giá trị dự báo đã được chuẩn hóa (Std. Predicted Value) Phần dư được chuẩn hóa (Std. Residual)
Nguồn: phân tích nhân tố khám phá EFA – Phụ lục số 3
Hình 4.1cho ta thấy các giá trị dự đoán chuẩn hóa và phần dư phân tán
chuẩn hóa phân tán ngẫu trong một phạm vi không đổi. Điều này chứng tỏ
60
phương sai của phần dư không đổi.
Hình 4.1: Đồ thị phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dư từ hồi qui
Nguồn: phân tích nhân tố khám phá EFA – Phụ lục số 3
4.3.4.2. Kiểm tra giả định các phần dư có phân phối chuẩn
Phần dư có thể không tuân theo phân phối chuẩn vì các lý do như sử dụng
sai mô hình, phương sai không phải là hằng số, số lượng các phần dư không đủ
nhiều để phân tích(Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Biểu đồ tần
số ( Histogram, Q-Q plot, P-P plot) của các phần dư đã được chuẩn hóa và được
61
sử dụng để kiểm tra giả định này
Nguồn: phân tích nhân tố khám phá EFA – Phụ lục số 3
Hình 4.2: Đồ thị P-P Plot của phần dư – đã chuẩn hóa
Nguồn: phân tích nhân tố khám phá EFA – Phụ lục số 3
62
Hình 4.3: Đồ thị Histogram của phần dư – đã chuẩn hóa
Kết quả từ biểu đồ tần số của các phần dư Histogram cho thấy, phân phối
của phần dư xấp xỉ chuẩn (trung bình Mean lệch với 0 vì số quan sát khá lớn, độ
lệch chuẩn Std. Dev = 0,998, gần bằng 1). Từ điều này có thể kết luận là giả
thuyết phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.
Đồng thời xét đồ thị P-P plot ta cũng thấy, những điểm của phần dư phân
tán xung quanh đường chéo, phân phối phần dư có thể xem như chuẩn. Cho thấy
giả định phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.
Trong kiểm định Durbin Watson = 1.829 (bảng 4.12) trong khoảng [1 < D
< 3] nên không có hiện tượng tương quan của các phần dư (Hoàng Trọng –Chu
Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Do đó, giả định về tính độc lập của các sai số được
đảm bảo, không có hiện tượng tương quan của các phần dư.
4.3.4.3. Ma trận tương quan
Trước khi đi vào phân tích hồi qui ta cần xem xét sự tương quan giữa các
biến độc lập và biến phụ thuộc.
Bảng 4.12: Ma trận tương quan giữa biến phụ thuộc và những biến độc lập
Correlations
TCKCB CSVC TGCĐ TĐNV
Hai long chung 1.000 .540 .543 .469 .412
.540 1.000 .507 .089 .113
.543 .507 1.000 .064 .093
Pearson Correlation .064 1.000 -.030 .469 .089
-.030 1.000 .412 .113 .093
. .000 .000 .000 .000
.000 . .000 .005 .001
.000 .000 . .031 .003
Sig. (1- tailed) .000 .005 .031 . .191
.000 .001 .003 .191 .
63
Hai long chung to chuc kham chua benh co so vat chat thoi gian cho doi thai do cua nhan vien Hai long chung to chuc kham chua benh co so vat chat thoi gian cho doi thai do cua nhan vien Hai long chung 844 844 844 844 844 N
844 844 844 844 844
844 844 844 844 844
844 844 844 844 844
844 844 844 844 844 to chuc kham chua benh co so vat chat thoi gian cho doi thai do cua nhan vien
Nguồn: phân tích nhân tố khám phá EFA – Phụ lục số 3
Bảng 4.12 cho thấy hệ số tương quan giữa các biến độc lập TCKCB,
CSVC, TGCĐ, TĐNV với biến phụ thuộc là Mức độ hài lòng của bệnh nhân
điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Quận Thủ Đức.
Hệ số tương quan luôn nằm trong khoảng từ -1 đến 1, lấy giá trị tuyệt đối,
nếu từ 0.4 đến 0.6 thì tương quan trung bình, lớn hơn 0.6 là tương quan chặt chẽ
và càng gần 1 thì mối quan hệ càng chặt, nếu nhỏ hơn 0.3 thì mối quan hệ là yếu.
Bảng 4.12 cho thấy, các biến độc lập TCKCB, CSVC, TGCĐ, TĐNV có hệ
số tương quan cùng chiều với biến phụ thuộc hài lòng chung, hệ số tương quan
của biến phụ thuộc với các biến độc lập dao động từ 0.064 đến 0.543(mức tương
quan yếu đến tương quan mạnh)...Các biến TCKCB, CSVC, TGCĐ, TĐNVcó
mối tương quan từ yếu đến gần trung bìnhvới biến hài lòng chung. Trên thực tế,
với mức ý nghĩa 1%, giả thuyết hệ số tương quan của tổng thể bằng 0 bị bác bỏ.
Điều này có nghĩa là trong tổng thể, tồn tại mối tương quan tuyến tính giữa biến
phụ thuộc – mức độ hài lòng của bệnh nhân điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Quận
Thủ Đức với các biến độc lập: tổ chức khám chữa bệnh (TCKCB), cơ sở vật chất
(CSVC), thời gian chờ đợi (TGCĐ), thái độ của nhân viên (TĐNV). Nội dung
này sẽ được xem xét kỹ hơn vai trò của những biến độc lập trong mô hình hồi
quy tuyến tính đa biến..
4.3.5. Kiểm định mô hình hồi quy tuyến tính đa biến
4.3.5.1. Đánh giá sự phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến Nghiên cứu sử dụng R2 hiệu chỉnh để đánh giá mức độ phù hợp của mô
64
hình nghiên cứu. Mức độ phù hợp của mô hình được kiểm định bằng trị số thống kê F được tính từ R2 của mô hình tương ứng với mức ý nghĩa Sig., nếu giá trị
Sig. càng nhỏ thì càng an toàn khi bác bỏ giả thuyết B0 là hệ số trước những biến
độc lập đều bằng 0 (Trừ hằng số).
Bảng 4.13: Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi qui tuyến tính đa
biến
THÔNG SỐ MÔ HÌNH
Thống kê thay đổi
Mô hình Hệ số R DurbinWatson Hệ số R2 Hệ số F khi đổi Hệ số R2 hiệu chỉnh Bậc tự do 2 Sai số chuẩn của ước lượng Bậc tự do 1
1 .830a .690 Hệ R2 sau khi đổi .690 466.043 .688 .501 839 4 1.829
Hệ số Sig. F sau khi đổi .000 Biến số độc lập: TCKCB, CSVC, TGCĐ, TĐNV Biến số phụ thuộc: hai long chung
Nguồn: phân tích nhân tố khám phá EFA – Phụ lục số 3
Bảng 4.13 cho ta thấy, giá trị hệ số tương quan là 0.688> 0.5.Do vậy,đây là
mô hình thích hợp để đánh giá mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và những biến
độc lập.
Qua kết quả phân tích ta thấy, trị số thống kê F của mô hình với mức ý
nghĩa thống kê rất nhỏ (Sig. = 0.000) cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính phù
hợp với dữ liệu và có thể sử dụng được. Hệ số xác định của mô hình hồi quy R²
hiệu chỉnh là 0.688.Điều này cho biết khoảng 68,8% sự biến thiên về sự hài lòng
của bệnh nhân khám và điều trị ngoại trú tại bệnh viện Quận Thủ Đức, có thể
giải thích được từ mối quan hệ tuyến tính giữa biếnY với các biến độc lập. Các
phần còn lại là do sai số và các nhân tố khác.
4.3.5.2. Kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa
biến
ANOVAa
Mô hình F Sig. Bậc tự do
Trung bình bình phương 117.019 .251 466.043 .000b Hồi quy Phần dư Tổng Tổng bình phương 468.077 210.666 678.743 4 839 843
65
a. Dependent Variable: hai long chung
b. Predictors: (Constant), TCKCB, CSVC, TGCĐ, TĐNV Nguồn: phân tích nhân tố khám phá EFA – Phụ lục số 3
Bảng 4.14: Kiểm định tính phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa
biến
Kết quả phân tích phương sai (ANOVA) với sig.=0.000 < 0.05, điều này có
nghĩa là những biến độc lập và biến phụ thuộc trong mô hình có tương quan
tuyến tính với nhau, tức là sự kết hợp của những biến độc lập có thể giải thích
được sự thay đổi của biến phụ thuộc.
4.3.6. Đánh giá mức độ quan trọng trong các nhân tố ảnh hưởng đến sự
hài lòng của bệnh nhân khám và điều trị ngoại trú tại bệnh viện Quận Thủ
Đức:
Qua kết quả của bảng 4.10, ta hình thành được phương trình hồi quy đa
biến có hệ số Beta chuẩn hóa như sau:
Y= - 0.915 + 0.275*X1+0.256 *X2+0.334*X3+0.344*X4
Với:
Y là sự hài lòng chung của bệnh nhân điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Quận
Thủ Đức.
X1:Tổ chức khám chữa bệnh
X2:Cơ sở vật chất
X3: Thời gian chờ đợi
X4:Thái độ của nhân viên
Như vậy, cả 4 nhân tố: tổ chức khám chữa bệnh, cơ sở vật chất, thời gian
chờ đợi, thái độ của nhân viênđều có ảnh hưởng tỷ lệ thuận đến sự hài lòng của
bệnh nhân khi đến khám chữa bệnh ngoại trú tại bệnh việnQuận Thủ Đức.
Nghĩa là mỗi 1% của X1 tăng lên sẽ tăng 0.275% sự hài lòng của bệnh
nhân khám và điều trị tại bệnh viện Quận Thủ Đức. Tương tự ta có với X2, X3,
X4 lần lượt là 0.256%, 0.334%, 0.344%.
Ta thấy, trong 4 nhân tố này thì có nhân tố thái độ của nhân viên là quan
trọng nhất trong mô hình hồi quy, thứ tự tiếp theo là thời gian chờ đợi, tổ chức
khám chữa bệnh và cơ sở vật chất. Như vậy, giả thuyết B1, B2, B3, B4cho mô
66
hình nghiên cứu lý thuyết chính thức được chấp nhận.
Theo như kết quả kiểm định mô hình chính thức mà cụ thể là kết quả hồi quy
Tổ chức khám chữa bệnh
0.275
Cơ sở vật chất
0.255
0.334
Thời gian chờ đợi
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của bệnh nhân đến khám và điều trị ngoại trú tại bệnh viện Quận Thủ Đức
0.344
Thái độ của nhân viên
tuyến tính đa biến, ta có mô hình lý thuyết chính thức điều chỉnh như sau:
Hình 4.4: Mô hình nghiên cứu chính thức đánh giá mức độ quan trọng các
nhân tố tác động đến sự hài lòng của bệnh nhân khám chữa bệnh ngoại trú
tại bệnh viện Quận Thủ Đức.
4.3.6.1. Kết quả đánh giá mức độ cảm nhận của bệnh nhân trong
từng nhân tố
Nhân tố tổ chức khám chữa bệnh
Bảng 4.15: Mức độ hài lòng của người bệnh về tổ chức khám chữa
bệnh
Biến quan sát Điểm trung bình Mức độ
3.81 Khá TCKCB2: Tình hình an ninh trật tự tốt
3.81 Khá TCKCB3: Thủ tục hành chính đơn giản
3.80 Khá TCKCB4: Được hỏi và khám bệnh kỹ
67
3.79 Khá TCKCB5: Được giải thích về bệnh và hướng điều trị
3.77 Khá TCKCB6: Được giải đáp tận tình thắc mắc về tình trạng bệnh
3.81 Khá TCKCB7: An tâm khi được khám và điều trị
3.46 Khá TCKCB8: Được hướng dẫn cách chuẩn bị để làm xét nghiệm
3.67 Khá TCKCB9: Hướng dẫn chế độ ăn uống dễ hiểu
3.66 Khá TCKCB10: Hướng dẫn chế độ sinh hoạt dễ hiểu
3.59 Khá TCKCB11: Được hướng dẫn thuốc rõ ràng
3.7166 Điểm trung bình nhân tố
Nguồn: mức độ hài lòng của người bệnh và thân nhân người bệnh – Phụ lục số 3
Nhân tố tổ chức khám chữa bệnh với mean = 3.7166 trong bảng đánh giá.
Trong bảng phân tích hồi quy cho thấy nhân tố này có tác động mạnh thứ ba đến
mức độ hài lòng của bệnh nhân điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Quận Thủ Đức.
Các biến quan sát của nhân tố này dao động trong khoảng từ 3.46 đến 3.81,
cao nhất thuộc về biến quan sát TCKCB7, TCKCB3, TCKCB2 là3.81, thấp nhất
thuộc về biến quan sát TCKCB8 là 3.46.
Với những số liệu trên thì Bệnh viện thì ta thấy rằng tuy nhân tố chỉ tác động
mạnh thứ ba nhưng là nhân tố đạt được sự hài lòng của bệnh nhân nhiều nhất. Từ
đó cho thấy bệnh viện đã có những quan tâm nhất định trong công tác tổ chức
khám chữa bệnh. Bệnh viện cần hơn nữa các chiến lược phát triển để chất lượng
khám chữa bệnh từ đó tăng sự hài lòng của bệnh nhân.
Nhân tố cơ sở vật chất
Bảng 4.16: Mức độ hài lòng của người bệnh về cơ sở vật chất
Biến quan sát Điểm trung bình Mức độ
3.49 Khá CSVC1: Bảng hướng dẫn dễ hiểu
3.52 Khá CSVC2: Máy móc, vật tư y tế đầy đủ
68
3.45 Khá CSVC3: Sân bãi, cây cảnh thoáng mát
3.52 Khá CSVC4: Nhà vệ sinh sạch sẽ
3.78 Khá CSVC5: Sảnh tiếp đón sạch sẽ, rộng rãi
3.78 Khá CSVC6: Phòng khám thoáng mát, đầy đủ
3.27 Khá CSVC7: Đủ ghế ngồi chờ
3.5430 Điểm trung bình nhân tố
Nguồn: mức độ hài lòng của người bệnh và thân nhân người bệnh – Phụ lục số 3
Nhân tố cơ sở vật chất với mean = 3.5430 trong bảng đánh giá. Trong bảng
phân tích hồi quy cho thấy nhân tố này có tác động ít nhất đến mức độ hài lòng
của bệnh nhân điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Quận Thủ Đức.
Các biến quan sát của nhân tố này dao động trong khoảng từ 3.27 đến 3.78,
cao nhất thuộc về biến quan sát CSVC5, CSVC6 là 3.78, thấp nhất thuộc về biến
quan sát CSVC7 là 3.27.
Với những số liệu trên thì Bệnh viện thì ta thấy rằng tuy nhân tố chỉ tác động
ít nhất nhưng cũng là nhân tố đạt được sự hài lòngđứng thứ hai sau nhân tố tổ
chức khám chữa bệnh. Từ đó cho thấy bệnh viện cũng đã có những quan tâm nhất
định trong vấn đề liên quan đến cơ sở vật chất bệnh viện. Bệnh viện cần hơn nữa
các chiến lược phát triển để đảm bảo phát huy mặt mạnh là sảnh đón tiếp khang
trang sạch đẹp, phòng khám thoáng mát đầy đủ và cải thiện mặt yếu ghế ngồi chờ
chưa đủ để tăng sự hài lòng cho bệnh nhân và thân nhân bệnh nhân.
Nhân tố thời gian chờ đợi
Bảng 4.17: Mức độ hài lòng của người bệnh về thời gian chờ đợi
Biến quan sát Điểm trung bình Mức độ
3.45 Khá TGCĐ1: Lấy số thứ tự
3.47 Khá TGCĐ2: Đóng tiền
69
3.36 Khá TGCĐ3: Khám bệnh
3.40 Khá TGCĐ4: Làm xét nghiệm và lấy kết quả xét nghiệm
3.4209 Điểm trung bình nhân tố
Nguồn: mức độ hài lòng của người bệnh và thân nhân người bệnh – Phụ lục số 3
Nhân tố tổ chức khám chữa bệnh với mean = 3.4209trong bảng đánh giá.
Trong bảng phân tích hồi quy cho thấy nhân tố này có tác động nhiều thứ hai đến
mức độ hài lòng của bệnh nhân điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Quận Thủ Đức.
Các biến quan sát của nhân tố này dao động trong khoảng từ 3.36đến 3.47,
cao nhất thuộc về biến quan sát TGCĐ2 là3.47, thấp nhất thuộc về biến quan sát
TGCĐ3 là 3.36.
Với những số liệu trên thì Bệnh viện thì ta thấy rằng đây là nhân tố tác động
mạnh thứ hai nhưng chỉ là nhân tố đạt được sự hài lòng đứng thứ ba sau nhân tố tổ
chức khám chữa bệnh. Bệnh viện cần hơn nữa các chiến lược phát triển để giải
quyết hơn nữa vấn đề giảm thời gian chờ cho bệnh nhân để tăng sự hài lòng cho
bệnh nhân và thân nhân bệnh nhân.
Nhân tố thái độ của nhân viên
Bảng 4.18 Mức độ hài lòng của người bệnh về thái độ của nhân viên
Biến quan sát Điểm trung bình Mức độ
3.44 Khá TĐNV2: Bộ phận tiếp đón
3.27 Khá TĐNV3: Bộ phận thu phí
3.34 Khá TĐNV4: Bộ phận phát thuốc
3.07 Khá TĐNV5: Nhân viên bãi xe
3.56 Khá TĐNV6: Bác sĩ khám bệnh
3.31 Khá TĐNV7: Điều dưỡng phòng khám
3.23 Khá TĐNV8: Hộ lý
70
3.14 Khá TĐNV9: Nhân viên lấy máu xét nghiệm
3.64 Khá TĐNV10: Nhân viên chụp x quang, siêu âm, điện tim, …
3.3340 Điểm trung bình nhân tố
Nguồn: mức độ hài lòng của người bệnh và thân nhân người bệnh – Phụ lục số 3
Nhân tố tổ chức khám chữa bệnh với mean = 3.3340 trong bảng đánh giá.
Trong bảng phân tích hồi quy cho thấy nhân tố này có tác động nhiều nhất đến
mức độ hài lòng của bệnh nhân điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Quận Thủ Đức.
Các biến quan sát của nhân tố này dao động trong khoảng từ 3.07đến 3.64,
cao nhất thuộc về biến quan sát TĐNV10là3.64, thấp nhất thuộc về biến quan sát
TĐNV5là 3.07.
Với những số liệu trên thì Bệnh viện thì ta thấy rằng đây là nhân tố tác động
mạnh nhất nhưng chỉ là nhân tố đạt được sự hài lòng ít nhất.Từ đó cho thấy ở
nhân tố này người bệnh đánh giá chưa cao về sự đồng ý của mình đối với thái độ
của nhân viên. Bệnh viện cần nhiều hơn nữa các chiến lược phát triển toàn diện
về nhân sự để giải quyết vấn đề về thái độ của nhân viên nhằm nâng cao hơn nữa
chất lượng phục vụ và tăng sự hài lòng cho bệnh nhân và thân nhân bệnh nhân.
4.3.6.2. Kiểm tra sự khác biệt mức độ cảm nhận về sự hài lòng giữa
người bệnh có bảo hiểm y tế và không có bảo hiểm y tế
Để biết được sự khác nhau về mức độ cảm nhận của hai nhóm: bệnh nhân
có bảo hiểm y tế và bệnh nhân không có bảo hiểm y tế, tác giả thực hiện kiểm
định 2 mẫu độc lập (Independent Samples TTest). Hai mẫu dùng để kiểm định ở
đây là hai nhóm bệnh nhân có bảo hiểm y tế và bệnh nhân không có bảo hiểm y
tế.
Giả thuyết B0: Phương sai hai mẫu bằng nhau.
Kết quả phân tích được như sau:
Bảng 4.19: So sánh giá trị trung bình về mức độ hài lòng giữa người
bệnh có bảo hiểm y tế và không có bảo hiểm y tế
Hài lòng chung
Trung bình Độ lệch chuẩn Sai số chuẩn .886 .959 BHYT Có Không N 727 117 .033 .089
71
3.28 3.44 Nguồn: mức độ hài lòng của người bệnh và thân nhân người bệnh – Phụ lục số 3
Bảng 4.20: Kiểm tra sự khác biệt về mức độ hài lòng giữa người bệnh
có bảo hiểm y tế và không có bảo hiểm y tế
Kiểm tra t-test cho sự bằng nhau trung bình Kiểm tra Levene cho sự bằng nhau phương sai
F Sig. t df
Sig. (2- tailed) Khác biệt của trung bình Khác biệt của sai số chuẩn Mức độ tin cậy 95% của khác biệt Cận dưới Cận trên
4.740 .030 842 .088 -.153 .089 -.328 .023 - 1.709
Hài lòng chung
149.561 .109 -.153 .095 -.339 .034 - 1.613
Phương sai bằng nhau được thừa nhận Phương sai bằng nhau không được thừa nhận
Nguồn: mức độ hài lòng của người bệnh và thân nhân người bệnh – Phụ lục số 3
Nhận xét: với độ tin cậy = 95%, giá trị Sig. của kiểm định Levene = 0.030
< 0.05, chấp nhận giả thuyết B0. Do đó, tác giả sử dụng giá trị kiểm định t ở
dòng “ Phương sai bằng nhau không được thừa nhận” (Equal variances not
assumed) để phân tích. Giá trị Sig. trong kiểm định t = 0.00< 0.05 cho ta thấy
không có sự khác biệt vế mức độ hài lòng của bệnh nhân khám và điều trị ngoại
trú tại Bệnh viện Quận Thủ Đức giữa hai nhóm bệnh nhân có bảo hiểm y tế và
bệnh nhân không có bảo hiểm y tế.
4.3.6.3. Kiểm tra sự khác biệt về mức độ hài lòng của người bệnh
72
giữa các nhóm tuổi
Để hiểu rõ sự khác nhau về mức độ cảm nhận của những bệnh nhân có độ
tuổi khác nhau, ta phải thực hiện kiểm định phương sai một chiều (ONE WAY
ANOVA).
Bảng 4.21: Kiểm tra sự khác biệt về mức độ hài lòng của người bệnh
giữa các nhóm tuổi
ANOVA hai long chung
Bậc tự do F Sig.
.113 .953 Bình phương trung bình .091 .808 3 840 843 Tổng bình phương .273 678.470 678.743
Giữa các nhóm Trong các nhóm Tổng Nguồn: mức độ hài lòng của người bệnh và thân nhân người bệnh – Phụ lục số 3
Từ kết quả phân tích ANOVA về mức độ hài lòng của bệnh nhân theo từng
nhóm tuổi (Bảng 4.21). Ta thấy kết quả kiểm định phương sai có mức ý nghĩa
khi 0.00 < 0.05. Tuy nhiên dựa theo bảng 4.21 ta thấy sig. = 0.953 > 0.05, điều
này có nghĩa là không có sự khác biệt về mức độ hài lòng của người bệnh giữa
các nhóm tuổi.
Bảng 4.22: So sánh giá trị trung bình về mức độ hài lòng giữa các
nhóm tuổi
Descriptives hai long chung
N Trung bình Độ lệch chuẩn Sai số chuẩn 95% Confidence Interval for Mean Nhỏ nhất Lớn nhất Cận trên
Từ 18 – 30 tuổi 276 3.28 Từ 31 – 40 tuổi 206 3.31 150 3.31 Từ 41 – 50 tuổi Từ 51 tuổi trở lên 212 3.33 844 3.30 3.39 3.43 3.44 3.46 3.37 .870 .931 .835 .946 .897 5 5 5 5 5 1 1 1 1 1 Cận dưới 3.18 3.18 3.17 3.20 3.24
.052 .065 .068 .065 Tổng .031 Nguồn: mức độ hài lòng của người bệnh và thân nhân người bệnh – Phụ lục số 3
Nhìn vào bảng 4.22, ta thấy giá trị trung bình của bệnh nhân ở độ tuổi từ 51
73
trở lên là cao nhất (3.33), kế tiếp là độ tuổi từ 31 đến 40 và 41 đến 50 (3.31) và
thấp nhất là nhóm tuổi từ 18 đến 30 (3.28). Như vậy, mức độ hài lòng của bệnh
nhân ở các nhóm tuồi khác khau là không có sự khác biệt.
4.3.6.4. Kiểm tra sự khác biệt hài lòng của người bệnh nam và người
bệnh nữ
Để biết được sự khác nhau về mức độ cảm nhận của hai nhóm: bệnh nhân
nam và bệnh nhân nữ, tác giả thực hiện kiểm định 2 mẫu độc lập (Independent
Samples TTest). Hai mẫu dùng để kiểm định ở đây là hai nhóm bệnh nhân nam
và nhóm bệnh nhân nữ.
Giả thuyết B0: Phương sai hai mẫu bằng nhau.
Kết quả phân tích được như sau:
Bảng 4.23: Kiểm tra sự khác biệt về hài lòng của người bệnh nam và
người bệnh nữ
Trung bình Độ lệch chuẩn
Hài lòng chung Giới tính Nam Nữ N 384 460 3.21 3.38 .881 .904 Sai số chuẩn .045 .042
Nguồn: mức độ hài lòng của người bệnh và thân nhân người bệnh – Phụ lục số 3
Bảng 4.24: So sánh giá trị trung bình về hài lòng của người bệnh nam
và người bệnh nữ
Kiểm tra t-test cho sự bằng nhau trung bình Kiểm tra Levene cho sự bằng nhau phương sai
F Sig. t df
Sig. (2- tailed) Khác biệt của trung bình Khác biệt của sai số chuẩn Mức độ tin cậy 95% của khác biệt Cận dưới Cận trên
6.840 .009 842 .004 -.176 .062 -.298 -.055 - 2.857 Hài lòng chung
74
Phương sai bằng nhau được thừa nhận
822.068 .004 -.176 .062 -.297 -.055 - 2.863
Phương sai bằng nhau không được thừa nhận
Nguồn: mức độ hài lòng của người bệnh và thân nhân người bệnh – Phụ lục số 3
Nhận xét:Nhìn vào bảng 4.24, với độ tin cậy = 95%, giá trị Sig. của kiểm
định Levene = 0.009< 0.05, chấp nhận giả thuyết B0. Do đó, tác giả sử dụng giá
trị kiểm định t ở dòng “ Phương sai bằng nhau không được thừa nhận” (Equal
variances not assumed) để phân tích. Giá trị Sig. trong kiểm định t = 0.00 < 0.05
cho ta thấy không có sự khác biệt về mức độ hài lòng của bệnh nhân khám và
điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Quận Thủ Đức giữa hai nhóm bệnh nhân nam và
nhóm bệnh nhân nữ.
4.3.6.5. Kiểm tra sự khác biệt hài lòng của người bệnh và nơi cư ngụ
Để biết được sự khác nhau về mức độ cảm nhận của hai nhóm:người bệnh
và nơi cư ngụ, tác giả thực hiện kiểm định 2 mẫu độc lập (Independent Samples
TTest). Hai mẫu dùng để kiểm định ở đây là hai nhóm người bệnh và nơi cư
ngụ.
Giả thuyết B0: Phương sai hai mẫu bằng nhau.
Kết quả phân tích được như sau:
Bảng 4.25: Kiểm tra sự khác biệt hài lòng của người bệnh và nơi cư
ngụ
Independent Samples Test
t-test for Equality of Means Levene's Test for Equality of Variances
F Sig. t df Mức độ tin cậy 95% của khác biệt Sig. (2- tailed)
75
Khác biệt của trung bình Khác biệt của sai số chuẩn Cận dưới Cận dưới
.008 .927 .745 842 .456 .053 .071 -.086 .192
Hài lòng chung
.729 357.088 .466 .053 .072 -.090 .195
Phương sai bằng nhau được thừa nhận Phương sai bằng nhau không được thừa nhận
Nguồn: mức độ hài lòng của người bệnh và thân nhân người bệnh – Phụ lục số 3
Nhận xét:với độ tin cậy = 95%, giá trị Sig. của kiểm định Levene = 0.927 >
0.05, bác bỏ giả thuyết B0. Do đó, ta thấy có sự khác biệt về sự hài lòng của
người bệnh và nơi cư ngụ.
4.3.6.6. Kiểm tra sự khác biệt hài lòng của người bệnh và thân nhân
người bệnh giữa các nhóm nghề nghiệp
Để hiểu rõ sự khác nhau về mức độ cảm nhận của những bệnh nhân và thân
nhân người bệnh giữa các nhóm nghề nghiệp, ta phải thực hiện kiểm định
phương sai một chiều (ONE WAY ANOVA).
Bảng 4.26: Kiểm tra sự khác biệt hài lòng của người bệnh và thân
nhân người bệnh giữa các nhóm nghề nghiệp
Descriptives hai long chung
N Trung bình Độ lệch chuẩn Sai số chuẩn Nhỏ nhất Lớn nhất 95% Confidence Interval for Mean Cận dưới Cận trên
Nông dân 58 3.05 .826 .108 2.83 3.27 1 5
Công nhân 261 3.30 .904 .056 3.18 3.41 1 5
Giáo viên 40 3.53 .847 .134 3.25 3.80 2 5
91 3.31 .865 .091 3.13 3.49 1 5 Nhân viên văn phòng
76
Kinh doanh 61 3.36 .876 .112 3.14 3.59 1 5
Nội trợ 110 3.54 .925 .088 3.36 3.71 2 5
Hưu trí 50 3.26 .876 .124 3.01 3.51 1 5
76 3.08 .813 .093 2.89 3.26 1 5 Học sinh, sinh viên
Khác 97 3.29 .968 .098 3.09 3.48 1 5
Tổng 844 3.30 .897 .031 3.24 3.37 1 5
Nguồn: mức độ hài lòng của người bệnh và thân nhân người bệnh – Phụ lục số 3
Nhìn vào bảng 4.26, ta thấy giá trị trung bình của bệnh nhân là nội trợ có tỷ
lệ trung bình cao nhất là 3.54, theo sau đó là nhóm bệnh nhân giáo viên với trung
bình là 3.53, thấp nhất là nhóm bệnh nhân là nông dân với trung bình là 3.05.
Như vậy, sự khác biệt về mức độ hài lòng của bệnh nhân có nghề nghiệp khác
nhau là không có khác biệt.
Bảng 4.27: Kiểm định sự khác nhau về mức độ cảm nhận về sự hài
lòng giữa những bệnh nhân có nghề nghiệp khác nhau
ANOVA hai long chung
Bật tự do F Sig.
Bình phương trung bình 1.971 .794 2.483 .012 Tổng bình phương 15.771 662.972 678.743 8 835 843
Giữa các nhóm Trong các nhóm Tổng Nguồn: mức độ hài lòng của người bệnh và thân nhân người bệnh – Phụ lục số 3
Từ kết quả phân tích ANOVA về mức độ hài lòng của bệnh nhân nghề
nghiệp khác nhau (Bảng 4.27). Ta thấy kết quả kiểm định phương sai có mức ý
nghĩa khi 0.00 < 0.05.Dựa theo bảng 4.27 ta thấy sig. = 0.012< 0.05, từ điều này
có thể nói phương sai đánh giá mức độ quan trọng đối với sự hài lòng giữa bệnh
nhân có nghề nghiệp khác nhau là không có, có ý nghĩa thống kê, nên kết quả
77
phân tích ANOVA có thể sử dụng tốt.
TÓM TẮT CHƯƠNG 4
Chương 4 đã trình bày mẫu nghiên cứu dưới dạng thống kê mô tả, kiểm
định các giả thuyết các thang đo khái niệm nghiên cứu, phương pháp và kết quả
nghiên cứu.
Gồm các bước kiểm định, kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và
phân tích nhân tố khám phá EFA. Thang đo mức độ hài lòng của bệnh nhân
khám vàđiều trị ngoại trú tại Bệnh viện Quận Thủ Đức bao gồm 4 nhân tố: tổ
chức khám chữa bệnh, cơ sở vật chất, thời gian chờ đợi, thái độ của nhân viên. Mô
hình đã được kiểm định bằng thống kê mô tải, phân tích Pearson, phân tích hồi
quy tuyến tính đa biến, kết quả cả 4 nhân tố đều có ảnh hưởng đến sự hài lòng của
bệnh nhân khám vàđiều trị ngoại trú tại Bệnh viện Quận Thủ Đức. Kết quả đã cho
thấy mô hình lý thuyết phù hợp với dữ liệu thu thập được từ thực tế và có mối
78
quan hệ cùng chiều giữa 4 nhân tố với mức độ hài lòng của bệnh.
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN
Chương 5 sẽ tóm tắt kết quả nghiên cứu đã phân tích. Chương này gồm ba
phần chính: 1- tóm tắt kết quả nghiên cứu, 2- đề xuất hàm ý quản trị cho doanh
nghiệp, 3- những hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.
5.1. Kết quả nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là thực hiện nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức
độ hài lòng của bệnh nhân khám và điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Quận Thủ
Đức. Từ mô hình lý thuyết được xây dựng cùng với những thang đo để đo lường
những khái niệm nghiên cứu dựa trên cơ sở lý thuyết mà những nghiên cứu
trước đó đã sử dụng. Đối tượng nghiên cứu là các yếu tố gây ảnh hưởng tới mức
độ hài lòng của bệnh nhân khám và điều trị ngoại trú tại các phòng khám của
Bệnh viện Quận Thủ Đức.
Từ kết quả phân tích định lượng đã cho thấy sự phù hợp của mô hình
nghiên cứu cùng với những dữ liệu khảo sát đã thu thập được, các giả thuyết đưa
ra được chấp nhận đã mang lại một số ý nghĩa có tính thiết thực cho Bệnh viện
trong công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, từ đó xây dựng niềm tin của bệnh
nhân đối với Bệnh viện, tăng cường vị thế cạnh tranh của bệnh viện tại Quận
Thủ Đức cũng như các địa phương lân cận, từ đó tạo dựng nên thương hiệu bệnh
viện Quận Thủ Đức. Song song đó, thể hiện được tinh thần vì dân phục vụ của
tập thể cán bộ nhân viên bệnh viện để mang đến sức khỏe cho người dân, đúng
với nguyên tắc "đến tiếp đón niềm ở - ở chăm sóc tận tình - về dặn dò chu đáo".
5.1.1. Nhân tố tổ chức khám chữa bệnh
Tổ chức khám chữa bệnh là nhân tố có tác động mạnh nhất đến mức độ hài
lòng của bệnh nhân khám và điều trị tại các phòng khám của Bệnh viện Quận
Thủ Đức. Kết quả này rất khách quan, cụ thể là nhân tố này có 11 biến quan sát
(từ TCKCB1 đến TCKCB11). Kết quả về mức độ cảm nhận của bệnh nhân về
nhân tố này ở mức khá. Kết quả này cho thấy trong công tác phục vụ khám chữa
bệnh ngoại trú tại phòng khám, bệnh viện đã thực hiện khá tốt. Phản hồi từ bệnh
nhân thống kê cho thấy tình hình an ninh trật tự, thủ tục hành chính đơn giản, an
tâm khi được khám và điều trị là cao nhất. Tuy nhiên bệnh nhân được hướng dẫn
79
cách chuẩn bị làm xét nghiệm là chưa cao.
5.1.2. Nhân tố cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất là nhân tô có tác động mạnh thứ hai đến mức độ hài lòng
của bệnh nhân đến khám và điều trị ngoại trútại Bệnh viện Quận Thủ Đức. Với 8
biến quan sát ( từ CSVC1đến CSVC8). Kết quả là mức độ cảm nhận của bệnh
nhân về nhân tố này ở mức khá. Điều này cho thấy bệnh nhân khá quan tâm đến
cớ sở vật chất của bệnh viện từ những yếu tố nhỏ như bảng hướng dẫn đến các
trang thiết bị cao cấp với chi phí cao như máy móc cận lâm sàng. Bệnh viện
cũng cần phải quan tâm nhiều hơn trong việc phát triển, mở rộng, sửa chữa cải
tạo cơ sở vật chất cũng như xây dựng các chiến lược nhằm thu hút đầu tư xã hội
hóa để đáp ứng hơn nữa nhu cầu khám chữa bệnh của bệnh nhân trong tương lai.
5.1.3. Nhân tố thời gian chờ đợi
Thời gian chờ đợi là nhân tố có tác động mạnh thứ ba tới mức độ hài lòng
của bệnh nhân đến khám và điều trị ngoại trútại Bệnh viện Quận Thủ Đức.Với 5
biến quan sát ( từ TGCĐ1 đến TGCĐ5). Kết quả về mức độ cảm nhận của bệnh
nhân về nhân tố thời gian chờ đợi là ở mức khá. Hiện nay, tại bệnh viện thời
gian chờ lấy số là không quá 10 phút/người, thời gian chờ đóng tiền là không
quá 15p/người, với các biến còn lại là không quá 20 phút/người. Điều này có
nghĩa là thời gian chờ đợi này vẫn còn chưa đáp ứng được kỳ vọng của bệnh
nhân khi đến khám và điều trị ngoại trú tại bệnh viện. Từ kết quả đó cho thấy
bệnh viện cần các chiến lược để phát huy thế mạnh này cũng như phát triển thêm
các quy trình quản lý chất lượng như LEAN, 5S nhằm giảm thiểu thời gian chờ
đợi giữa các khâu trong quá trình khám chữa bệnh.
5.1.4. Nhân tố thái độ của nhân viên
Thái độ của nhân viên là nhân tố có tác động mạnh thứ tư đến mức độ hài
lòng của bệnh nhân đến khám và điều trị ngoại trútại Bệnh viện Quận Thủ
Đức.Với 10 biến quan sát ( từ TĐNV1 đến TĐNV10). Kết quả về mức độ cảm
nhận của bệnh nhân về nhân tố thái độ của nhân viên ở mức khá. Điều này cho
thấy bệnh viện đã có những quan tâm nhất định trong việc xây dựng quy tắc ứng
xửtại bệnh viện.
80
5.2. Đề xuất các hàm ý quản trị
Dựa theo kết quả đã phân tích thì tổ chức khám chữa bệnh là nhân tố cần
được quan tâm trọng điểm vì có tương quan cùng chiều mạnh nhất đến mức độ
hài lòng của bệnh nhân đến khám và điều trị ngoại trú tại bệnh viện Quận Thủ
Đức. Từ đó cho thấy được tầm quan trọng của việc phát triển các quy trình khám
chữa bệnh, quy trình quản lý chất lượng, phác đồ điều trị... nhằm phục vụ công
tác tổ chức khám chữa bệnh tốt hơn. Trong đó có thể thấy được yếu tố được giải
đáp các thắc mắc trong qua trình khám chữa bệnh như: giải thích về bệnh và
hướng điều trị, giải đáp thắc mắc về tình trạng bệnh, hướng dẫn chế độ ăn uống,
chế độ sinh hoạt, hướng dẫn sử dụng thuốc rõ ràng, cách chuẩn bị để làm xét
nghiệm liên quan nhiều mặt đến mảng công tác xã hội - truyền thông giáo dục
sức khỏe, từ đó cho thấy sự cần thiết trong việc phát triển mạng lưới này đến
mỗi khoa, mỗi phòng khám, đào tạo được mạng lưới truyền thông viên tư vấn
giáo dục sức khỏe. Thực hiện tốt công tác mỗi điều dưỡng là một tư vấn viên
giỏi để phục vụ công tác tổ chức khám chữa bệnh.
5.2.1. Tăng cường công tác mở rộng, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất
Trong mảng khám chữa bệnh ngoại trú hiện tại, khoa chẩn đoán hình ảnh
hiện nay đã có 01 máy MRI, 01 máy CT-Scan, 3 máy x –quang kỹ thuật số, máy
siêu âm trắng đen 10 cái, máy siêu âm tim màu 02 cái, 01 máy siêu âm 4D, 01
máy chụp nhũ ảnh, 02 máy nội soi dạ dày tá tràng, 01 máy nội soi phế quản, 04
cái máy nội soi tai mũi họng, 01 máy DSA phục vụ chụp chẩn đoán bệnh liên
quan mạch vành...Khoa sinh hóa có 03 máy sinh hóa tự động, khoa huyết học, vi
sinh có hệ thống máy móc phục vụ xét nghiệm riêng biệt.Tuy nhiên, ngoại trừ
máy DSA (2015), máy nội soi phế quản (2013), máy siêu âm tim màu (2013-
2014) thì các máy móc còn lại có thời điểm đầu tư đưa vào hoạt động là từ
những năm 2007 – 2010, khi đó lượng bệnh ngoại trú chỉ từ 300 – 1200
bệnh/ngày. Trong tình hình hiện tại, lượng bệnh nhân ngoại trú là vào mức 3000
– 3500 bệnh/ngày (chưa tính khám sức khỏe) thì hệ thống chẩn đoán hình ảnh,
cận lâm sàng xét nghiệm đang dần trở nên quá tải và gây tăng thời gian chờ đợi
trả kết quả. Từ đó cho thấy bệnh viện cần đầu tư thêm máy móc trang thiết bị
nhằm tăng số lượng bệnh nhân khám cùng thời điểm, qua đó giảm thời gian chờ
81
của bệnh nhân và thân nhân bệnh nhân khi khám tại bệnh viện Quận Thủ Đức.
Về cơ sở vật chất phòng ốc tại các khu A, B, D, E, F đã được xây từ những
năm 2007 – 2009, hiện tại đang bắt đầu xuống cấp. Cần nhiều hơn nữa những
chiến lược đầu tư xây dựng từ nguồn vốn xã hội hóa nhằm đồng bộ với khu C (
khu 7 tầng – khánh thành 2014) và khu 17 tầng (dự kiến khởi công 2016 – hoàn
tất 2020), từ đó cải thiện cảnh quan bệnh viện, qua đó mở rộng khu vực khám
chữa bệnh ngoại trú – cận lâm sàng – xét nghiệm để phục vụ cho công tác khám
chữa bệnh tốt hơn.
5.2.2. Quản lý chất lượng và cải tiến quy trình nhằm giảm thời gian chờ
đợi
Năm 2014, bệnh viện đạt được chứng nhận ISO 9001:2008. Khoảng thời
gian 2014 -2015, bệnh viện áp dụng LEAN, 5S, tuân thù phác đồ điều trị ngoại
trú, cam kết thời gian chờ cho bệnh nhân….
Tuy nhiên trong tình hình bệnh viện càng ngày càng phát triển, số lượng
bệnh nhân khám chữa bệnh tăng từ 2000 - 2500 bệnh/ngày vào năm 2013 (báo
cáo khám chữa bệnh ngoại trú tại bệnh viện Quận Thủ Đức năm 2013 – phòng
kế hoạch tổng hợp) lên 2600 - 3000 bệnh/ngày vào năm 2014 (báo cáo khám
chữa bệnh ngoại trú tại bệnh viện Quận Thủ Đức năm 2014 – phòng kế hoạch
tổng hợp) và lên 3000 – 3500 bệnh/ngày vào năm 2015 (báo cáo khám chữa
bệnh ngoại trú 6 tháng đầu năm 2015 tại bệnh viện Quận Thủ Đức – phòng kế
hoạch tổng hợp). Qua đó cho thấy lượng bệnh nhân tăng mỗi ngày một đông, từ
đó cho thấy việc cải tiến quản lý chất lượng là phải không ngừng nghỉ nhằm đáp
ứng tốt nhu cầu khám chữa bệnh và tăng sự hài lòng cho bệnh nhân, từ đó tăng
vị thế cạnh tranh và tăng thương hiệu cho bệnh viện.
5.2.3. Định hướng xây dựng bộ phận chăm sóc khách hàng (bệnh nhân)
Trong xu hướng hiện tại, các bệnh viện tư đã xây dựng những đội ngũ
chăm sóc khách hàng, từ đó tạo dựng nên sự hài lòng cho bệnh nhân khi có
những thắc mắc chưa được giải đáp trong quá trình khám chữa bệnh, hay những
bỡ ngỡ khi lần đầu tiên tự đi khám bệnh một mình…. Qua đó cho thấy bệnh viện
cũng cần nhiều hơn nữa một đội ngũ chăm sóc khách hàng toàn diện và chuyên
nghiệp để nâng cao hơn nữa sự hài lòng của bệnh nhân khi đến với bệnh viện.
82
5.2.4. Phát triển và mở rộng các mặt công tác xã hội
Trong xã hội hiện đại, còn rất nhiều những con người bất hạnh, chưa được
đầy đủ. Chính vì vậy bệnh viện đã có những chính sách hỗ trợ miễn giảm viện
phí cho bệnh nhân với nguồn quỹ được trích từ lương của tập thể cán bộ viên
chức bệnh viện. Tuy nhiên, con số đó chưa thấm được bao nhiêu so với nhu cầu
thực tế của bệnh viện trong tình hình phát triển ngày một cao. Vậy nên bệnh viện
cần hơn nữa những chính sách tập trung hơn nữa để thúc đẩy các chương trình
thiện nguyện, các mạnh thường quân nhằm hỗ trợ cho bệnh viện trong công tác
chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân. Từ đó thể hiện được sự san sẻ lo lắng cùng
bệnh nhân, nâng cao chất lượng bệnh viện cũng như sự hài lòng của người bệnh.
5.2.5. Truyền thông giáo dục sức khỏe trong bệnh viện
Truyền thông giáo dục sức khỏe cho bệnh viện đã và đang được sử dụng,
hoàn thiện. Với hệ thống tivi đặt tại các vị trí dễ quan sát, bảng truyền thông tại
mỗi khu vực ngồi chờ cũng như các băng rôn, bảng led điện tử, áp phích truyền
thông giáo dục sức khỏe...tuy nhiên, hệ thống này hiện tại cũng đã xuống cấp,
cần nhiều hơn nữa sự đầu tư từ bệnh viện để mở rộng cũng như tăng cường số
lượng nhằm giúp cho mục đích truyền thông trở nên hiệu quả, tiếp cận được
bệnh nhân. Qua đó giúp bệnh nhân hiểu rõ bệnh, cách sử dụng thực phẩm dinh
dưỡng đúng chuẩn, cách phòng ngừa bệnh...từ đó tăng cao chất lượng bệnh viện
cũng như sự hài lòng của người bệnh khi đến khám tại bệnh viện.
5.2.6. Tăng cường chất lượng để hướng đến sự hài lòng của bệnh nhân
Chiều hướng chất lượng trong chăm sóc y tế hiện nay là tập trung vào quản
lý chất lượng, nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân. Trong báo cáo của viện Y
khoa Hoa Kỳ năm 2001 và tổ chức y tế thế giới cũng đã xác định chất lượng
trong chăm sóc y tế bao gồm nhiều yếu tố, trong đó có người bệnh là trung tâm
(Crossing the Quality Chasm: A New Health System for the 21st Century, 2001;
Performance Assesment Tool for Quality Improvement in Hospital, 2007).
Qua đó cho thấy đây là xu hướng chung và cũng là xu hướng cho bệnh viện
trong quá trình phát triển. Cần tăng cường hơn nữa công tác chăm sóc bệnh
nhân, tất cả tập trung vì bệnh nhân, đổi mới về quản lý thủ tục hành chính, đổi
mới về cách làm và đổi mới về phong cách; thái độ phục vụ của cán bộ y tế để
83
người bệnh không chỉ khỏe về thể chất mà còn thỏa mái về tâm lý. Từ đó phục
vụ bệnh nhân tốt hơn, đúng với câu “ Đến tiếp đón niềm nở - ở chăm sóc tận tình
– về dặn dò chu đáo” .
5.3. Những hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo
Bên cạnh những đóng góp nhằm chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng đến mức
độ hài lòng của bệnh nhân đến khám và điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Quận
Thủ Đức, nghiên cứu này còn một số hạn chế như sau:
Thứ nhất: Nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu
nhiên để khảo sát thu thập dữ liệu nên không thu thập được toàn bộ ý kiến của
tất cả các nhóm đối tượng bệnh nhân. Phạm vi lấy mẫu là ở Bệnh viện Quận Thủ
Đức nên mẫu thu được có tính đại diện chưa cao. Cùng với việc chọn mẫu được
tiến hành theo phương pháp phi xác suất với kích thước mẫu chưa nhiều (844
mẫu) chỉ đáp ứng yêu cầu số mẫu tối thiểu của nghiên cứu này ( 844 mẫu).Trong
trường hợp có thể thu thập được mẫuở phạm vi lớn hơn như tại toàn bộ bệnh
viện công của thành phố Hồ Chí Minh, toàn bộ bệnh viện tư, phòng khám tư
nhân, phòng khám đa khoa tại thành phố Hồ Chí Minh, thực hiện thống kê phân
tích sẽ có kết quả chính xác hơn.
Mặt khác, nghiên cứu này chỉ mới nghiên cứu mức độ hài lòng của bệnh
nhân ngoại trú mà chưa thực hiện cho các bệnh nhân nội trú. Thực tế cho thấy
hai nhóm này có tính chất khác biệt khá nhiều, bệnh nhân ngoại trú chỉ đến
khám chữa bệnh, thực hiện lấy thuốc về điều trị, còn bệnh nhân nội trú thì đến
khám chữa bệnh, nhập viện và điều trị tại bệnh viện, dẫn đến hai nhóm bệnh
nhân này có nhiều nhu cầu khác nhau do cách điều trị khác nhau.
Thứ hai: Bệnh viện Quận Thủ Đức là bệnh viện công lập với nhiệm vụ là
chăm sóc sức khỏe cho người dân. Nguồn ngân sách được cấp chưa cho phép
bệnh viện thực hiện nghiên cứu, đầu tư một cách dàn trải, toàn diện mà phải thực
hiện theo từng bước cụ thể trong chiến lược phát triển được lãnh đạo bệnh viện
xây dựng.
Thứ ba: Trong nghiên cứu này, tác giả chỉ mớikhảo sát các nhân tố ảnh
hưởng đến mức độ hài lòng của bệnh nhân chứ chưa nghiên cứu những nhân tố
ảnh hưởng khác như tâm lý người bệnh, sở thích ngườibệnh, tâm lý nhân viên,
84
nhân tố tác động tâm lý nhân viên đến người bệnh,nhân tố tác động từ gia đình,
nhân tố về chi tiêu cho y tế cũng như còn nhiều nhân tố khác ảnh hưởng đến sự
hài lòng của người bệnh nhưng chưa được khám phá. Ngoài ra, các yếu tố ảnh
hưởng đến sự hài lòng của người bệnh cũng biến đổi theo sự phát triển chung
của xã hội.Từ đó ta thấy các nhân tố khám phá trong nghiên cứu này chưa tác
động hoàn toàn đến mức độ hài lòng của bệnh nhân (chỉ số R Square là 68.8 %).
Định hướng nghiên cứu tiếp theo thì tác giả sẽ thực hiện nghiên cứu trên
các địa bàn lân cận như Quận 2, Quận 9, Bình Dương, Đồng Nai..., nghiên cứu
thêm các nhân tố về nhóm bệnh nhân khám tại trạm y tế phường xã, bệnh nhân
khám tại trung tâm y tế dự phòng Quận, bệnh nhân khám tại phòng khám vệ tinh
của bệnh viện Quận Thủ Đức về mức độ hài lòng khi đến khám và điều trị ngoại
trú.
TÓM TẮT CHƯƠNG 5
Chương 5 đã tóm tắt những kết quả mà nghiên cứu đã phân tích được. Dựa
trên cơ sở đó để đưa ra đề xuất hàm ý quản trị nhằm giải quyết một số vấn đề
còn tồn tại, đồng thời củng cố và nâng cao hơn nữa các mặt mạnh nhằm mục
đích tăng mức độ hài lòng của bệnh nhân đối với bệnh viện.
Đồng thời, từ nghiên cứu này đã rút ra được những hạn chế để từ những
85
hạn chế đó địnhhướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tiếng Việt
1 Lê Thanh Chiến, Nguyễn Văn Hưng, Phạm Văn Thao (2014), “Đánh giá sự
hài lòng của người bệnh về khám, chữa bệnh tại một số bệnh viện đa khoa
hạng I thuộc Sở y tế thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí Y – Dược học quân
sự, số phụ trương 2014.
2 Báo cáo hoạt động khám chữa bệnh ngoại trú bệnh viện Quận Thủ Đức
(2013,2014, 6 tháng đầu năm 2015)
3 Cục Thống kê thành phố Hồ Chí Minh (2012), Niên giám thống kê năm
2011, nhà xuất bản Thống kê
4 Chu Hùng Cường, Phạm Trí Dũng (2013), “Đánh giá sự hài lòng của người
bệnh về dịch vụ khám, chữa bệnh tại khoa khám bệnh, bệnh viện đa khoa
huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương năm 2012, Tạp chí Y học thực hành, tập
856
5 Cục Quản lý khám chữa bệnh, Bộ y tế (2014), “Tài liệu đào tạo liên tục
quản lý chất lượng bệnh viện”
6 Cục Quản lý khám chữa bệnh, Bộ y tế (2013), “Tài liệu đào tạo cán bộ
chuyên trách quản lý chất lượng bệnh viện”
7 Phùng Thị Hồng Hà, Trần Thị Thu Hiền (2012), “Đánh giá sự hài lòng của
khách hàng sử dụng dịch vụ y tế tại bệnh viện Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới
– Quảng Bình”, Tạp chí khoa học, tập 72B (3), tr.75-84.
8 Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2007. Nghiên cứu thị trường,
NXB Lao Động.
9 Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu với
SPSS, NXB Hồng Đức.
10 Lưu Ngọc Hoạt, Võ Văn Thắng (2011), Phương pháp nghiên cứu sức khỏe
cộng đồng, Nhà xuất bản Đại học Huế, thành phố Huế.
11 Khánh Duy, 2007. Phân tích nhân tố khám phá. Chương trình giảng dạy
kinh tế Fulbright.
12 Nguyễn Hiếu Lâm, Trần Thị Cẩm Tú, Hoàng văn Ngoạn, Nguyễn Văn Tập
86
(2011), ‘‘Nghiên cứu sự hài lòng của người bệnh về công tác khám chữa bệnh tại
bệnh viện đa khoa Long Mỹ, Hậu Giang’’, Tạp chí y học thực hành, tập 777 (8),
tr.15-19.
13 Cao Mỹ Phượng, Nguyễn Thị Nghiệp, Châu Lệ Phương, “Nghiên cứu sự hài lòng của người bệnh tại các bệnh viện đa khoa trong tỉnh trà vinh 2012”
14 Phan Thị Thanh Thủy, Hồ Thư, Nguyễn Văn Quang, Võ Phi Long,
Nguyễn Phúc Duy, Nguyễn Thị Kiểu, Trần Thị Hương, “Khảo sát mức độ
hài lòng của người bệnh nội trú tại bệnh viện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên
Huế năm 2012”
15 Trần Thị Cẩm Tú, Bùi Đức Phú, Trần Thị Xuân Hương và cs (2014),
“Nghiên cứu sự hài lòng của người bệnh về công tác khám chữa bệnh tại
bệnh viện trung ương Huế năm 2012”, Tạp chí Y học Thực hành, tập 903
(1), tr.54-60
16 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN ISO 8402:1999 về Quản lý chất lượng và đảm
bảo chất lượng - Thuật ngữ và định nghĩa do Bộ Khoa học Công nghệ và
Môi trường ban hành.
17 Bộ tiêu chuẩn đo lường chất lượng ISO 9000:2008
18 Phương pháp nghiên cứu kinh tế - Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, 53,
(2009)
2. Tiếng Anh
16 ISO 9004:2009 “Managing for the sustained success of an organization -
A quality management approach”.
17 Biostatistics, Topic 11: estimation of sample size
18 U.S. National Library of Medicine – National Institutes of Health,
Crossing the Quality Chasm: A New Health System for the 21st
Century(2001).
19 World Health Organization - WHO, Performance Assesment Tool for
Quality Improvement in Hospital, (2007).
20 Ivy F. Tso (2006), “The development and validation of the Concise
87
Outpatient Department User Satisfaction Scale”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Thủ Đức, ngày 07 tháng 10 năm 2015
UBND QUẬN THỦ ĐỨC BỆNH VIỆN
BIÊN BẢN HỌP THẢO LUẬN
Hôm nay, ngày 07 tháng 10 năm 2015, vào lúc 9 giờ 30 phút tại hội trường Bệnh
viện Quận Thủ Đức. Địa chỉ số 29 Đường Phú châu, Phường Tam phú, Quận Thủ Đức,
diễn ra buổi họp thảo luận với nội dung và thành phần như sau:
I. Nội dung
Hiện nay tôi đang thực hiện nghiên cứu đề tài cao học chuyên ngành Quản trị kinh
doanh tại trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh với nội dung nghiên cứu:
“Các yếu tố tác động đến sự hài lòng của bệnh nhân khám và điều trị ngoại trú
tại bệnh viện Quận Thủ Đức Thành phố Hồ Chí Minh”. Tôi muốn cùng với nhóm
tìm hiểu xem những nhân tố nào tác động đến mức độ hài lòng của bệnh nhân khám và
điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Quận Thủ Đức.
II. Thành phần tham gia
Chủ trì cuộc thảo luận: Bác sĩ Nguyễn Minh Quân – Giám Đốc Bệnh viện
Thư ký và là tác giả nghiên cứu đề tài: Nguyễn Quan Quốc Huy
Thành viên tham gia cuộc thảo luận gồm:
- 04 bác sĩ trưởng khoa là đại diện của bốn khối: khối hồi sức, khối nội,
khối ngoại, khối cận lâm sàng.
- 01 điều dưỡng trưởng bệnh viện là trưởng phòng điều dưỡng
- 01 phó phòng hành chánh quản trị
- 01 trưởng phòng quản lý chất lượng
- 09 bệnh nhân là đại diện cho 9 nhóm đối tượng nghiên cứu
- 08 cộng tác viên: Phòng Quản lý chất lượng: 3 cộng tác viên và Phòng chỉ
đạo tuyến – đào tạo: 5 cộng tác viên
Nội dung câu hỏi thảo luận và danh sách thành viên: Tham khảo phụ lục 1.
III. Phương pháp thảo luận
Cuộc thảo luận nhóm được thực hiện theo phương pháp trao đổi trực tiếp với những
thành viên tham gia. Câu hỏi đã chuẩn bị sẵn và chuyển đến cho những thành viên tham
gia để xin ý kiến đóng góp.
Các nội dung chính xin góp ý kiến:
Tổ chức khám chữa bệnh.
Cơ sở vật chất.
Thời gian chờ đợi.
Thái độ của nhân viên.
IV. Kết luận
Cuộc thảo luận đã thực hiện thảo luận đầy đủ các nội dung.
Tất cả các thành viên đều thống nhất các nhân tố gồm: tổ chức khám chữa bệnh, cơ
sở vật chất, thời gian chờ đợi, thái độ của nhân viên, đều được đưa vào mô hình nghiên
cứu.
Cuộc thảo luận nhóm kết thúc lúc 11 giờ 30 phút cùng ngày.
TÁC GIẢ THỰC HIỆN CHỦ TRÌ THẢO LUẬN
Phụ lục 1
NỘI DUNG CÂU HỎI THẢO LUẬN NHÓM
Xin chào anh, chị, em.
Hiện nay tôi đang thực hiện nghiên cứu đề tài cao học chuyên ngành Quản trị kinh
doanh tại trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh với nội dung nghiên cứu:
“Các yếu tố tác động đến sự hài lòng của bệnh nhân khám và điều trị ngoại trú
tại bệnh viện Quận Thủ Đức Thành phố Hồ Chí Minh”. Tôi muốn cùng với nhóm
tìm hiểu xem những nhân tố nào tác động đến mức độ hài lòng của bệnh nhân khám và
điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Quận Thủ Đức. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp
tận tâm của các anh, chị, em về các nhân tố.
A. Mục tiêu là chúng ta cùng tìm hiểu và phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến mức độ hài lòng của bệnh nhân bệnh nhân khám và điều trị ngoại trú
tại bệnh viện Quận Thủ Đức Thành phố Hồ Chí Minh.
Những nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của bệnh nhân khám và điều trị
ngoại trú tại Bệnh viện Quận Thủ Đức sẽ được đánh giá bằng thang đo Likert – 5 mức độ:
Rất không hài lòng - Không hài lòng - Chấp nhận được - Hài lòng - Rất hài lòng.
I. Tổ chức khám chữa bệnh (TCKCB)
Theo anh/ chị nhân tố TCKCB có tác động đến mức độ hài lòng của bệnh nhân
khám và điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Quận Thủ Đức không? Vì sao? Và nếu có tác
động thì các phát biểu dưới đây có cần điều chỉnh, bổ sung thêm gì không?
TCKCB1 Nhân viên hướng dẫn vui vẻ, niềm nở
TCKCB2 Tình hình an ninh trật tự tốt
TCKCB3 Thủ tục hành chính đơn giản
TCKCB4 Được hỏi và khám bệnh kỹ
TCKCB5 Được giải thích về bệnh và hướng điều trị
TCKCB6 Được giải đáp tận tình thắc mắc về tình trạng bệnh
TCKCB7 An tâm khi được khám và điều trị
TCKCB8 Được hướng dẫn cách chuẩn bị để làm xét nghiệm
TCKCB9 Hướng dẫn chế độ ăn uống dễ hiểu
TCKCB10 Hướng dẫn chế độ sinh hoạt dễ hiểu
TCKCB11 Được hướng dẫn thuốc rõ ràng
II. Cơ sở vật chất (CSVC)
Theo anh/ chị nhân tố CSVC có tác động đến mức độ hài lòng của bệnh nhân khám
và điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Quận Thủ Đức không? Vì sao? Và nếu có tác động thì
các phát biểu dưới đây có cần điều chỉnh, bổ sung thêm gì không?
CSVC1 Bảng hướng dẫn dễ hiểu
CSVC2 Máy móc, vật tưy tế đầy đủ
CSVC3 Sân bãi, cây cảnh thoáng mát
CSVC4 Nhà vệ sinh sạch sẽ
CSVC5 Sảnh tiếp đón sạch sẽ, rộng rãi
CSVC6 Phòng khám thoáng mát, đầy đủ
CSVC7 Đủ ghế ngồi chờ
CSVC8 Bãi xe rộng rãi
III. Thời gian chờ đợi (TGCĐ)
Theo anh/ chị nhân tố TGCĐ có tác động đến mức độ hài lòng của bệnh nhân khám
và điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Quận Thủ Đức không? Vì sao? Và nếu có tác động thì
các phát biểu dưới đây có cần điều chỉnh, bổ sung thêm gì không?
TGCĐ1 Lấy số thứ tự
TGCĐ2 Đóng tiền
TGCĐ3 Khám bệnh
Làm xét nghiệm và lấy kết quả xét nghiệm TGCĐ4
Lấy thuốc TGCĐ5
IV. Thái độ của nhân viên (TĐNV)
Theo anh/ chị nhân tố TĐNV có tác động đến mức độ hài lòng của bệnh nhân khám
và điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Quận Thủ Đức không? Vì sao? Và nếu có tác động thì
các phát biểu dưới đây có cần điều chỉnh, bổ sung thêm gì không?
TĐNV1 Bảo vệ
TĐNV2 Bộ phận tiếp đón
TĐNV3 Bộ phận thu phí
TĐNV4 Bộ phận phát thuốc
TĐNV5 Nhân viên bãi xe
TĐNV6 Bác sĩ khám bệnh
TĐNV7 Điều dưỡng phòng khám
TĐNV8 Hộ lý
TĐNV9 Nhân viên lấy máu xét nghiệm
TĐNV10 Nhân viên chụp x quang, siêu âm, điện tim, …
B. Trong các nhân tố trên, anh/ chị cho rằng nhân tố nào quan trọng
nhất? Nhân tố nào ít quan trọng hoặc không quan trọng? Tại sao?
C. Anh/ chị có thể đưa thêm nhân tố khác mà anh chị cho rằng tác
động đến mức độ hài lòng của bệnh nhân khám và điều trị ngoại trú tại Bệnh
viện Quận Thủ Đức không? Tại sao?
D. Danh sách tham gia thảo luận nhóm
STT HỌ VÀ TÊN ĐƠN VỊ CÔNG TÁC
Bác sĩ Nguyễn Minh Quân Giám Đốc Bệnh viện 1
2 CN Nguyễn Quan Quốc Huy Tác giả nghiên cứu - Nhân viên phòng công tác xã hội
3 Bác sĩ Ngô Thế Phi Trưởng khoa nội tiết (đại diện khối nội)
4 Bác sĩ Phạm Tấn Hoàng Trưởng khoa sinh hóa (đại diện khối cận lâm sàng)
5 Bác sĩ Nguyễn Hồng Trường Trưởng khoa cấp cứu (đại diện khối hồi sức)
6 Bác sĩ Trương Long Vỹ Trưởng khoa ngoại thần kinh (đại diện khối ngoại)
7 Bác sĩ Trần Quốc Cường Trưởng phòng chỉ đạo tuyến đào tạo
8 Thạc sĩ Lê Thanh lộc Phòng chỉ đạo tuyến đào tạo
9 Thạc sĩ Nguyễn Võ Minh Hoàng Phòng chỉ đạo tuyến đào tạo
10 Thạc sĩ Huỳnh Mỹ Thư Trưởng phòng quản lý chất lượng
Phòng quản lý chất lượng 11 CN Nguyễn Ngọc Quyên
Phòng quản lý chất lượng 12 CN Hoàng Thị Oanh
Phòng quản lý chất lượng 13 CN Hoàng Thị Phương Thảo
Phòng quản lý chất lượng 14 CN Văn Thị Thùy Trang
Phòng quản lý chất lượng 15 CN Trần Thị Bích Bo
Phó phòng hành chánh quản trị 16 CN Dương Minh Tuấn
Điều dưỡng trưởng bệnh viện 17 CN Nguyễn Thị Thái Hòa
Người bệnh 18 Hà Thanh Hải
Người bệnh 19 Nguyễn Thị Hải Yến
Người bệnh 20 Nguyễn Thanh Vinh
Người bệnh 21 Trà Thị Lan Chi
Người bệnh 22 Nguyễn Thị Mộng Tuyền
Người bệnh 23 Nguyễn Võ Bá Toàn
Người bệnh 24 Lê Nguyễn Ái Vy
Người bệnh 25 Bùi Thị Nga
Người bệnh 26 Trịnh Quốc Văn
Cuộc thảo luận nhóm được thực hiện theo phương pháp trao đổi trực tiếp với những
thành viên tham gia. Câu hỏi đã chuẩn bị sẵn và chuyển đến cho những thành viên tham
gia để xin ý kiến đóng góp. Kết thúc cuộc thảo luận tiến hành ghi chép lại các nội dung mà
mọi người đã thống nhất.
Trân trọng cảm ơn anh/ chị đã tham gia cuộc thảo luận.
MÃ SỐ PHIẾU
PHIẾU KHẢO SÁT SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN QUẬN THỦ ĐỨC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2015
Chào ông (bà). Tôi tên Nguyễn Quan Quốc Huy, là học viên cao học ngành Quản trị kinh doanh tại trường Đại học Công Nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh. Tôi đang thực hiện nghiên cứu đề tài “Các yếu tố tác động đến sự hài lòng của bệnh nhân khám và điều trị ngoại trú tại bệnh viện Quận Thủ Đức Thành phố Hồ Chí Minh”. Rất mong ông (bà) dành chút thời gian trả lời các câu hỏi dưới đây bằng cách ghi hoặc đánh dấu (X) vào ô thích hợp. Sự hợp tác của ông (bà) sẽ giúp cho bệnh viện nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và cải tiến phương thức phục vụ người bệnh ngày càng tốt hơn. Các thong tin trong phiếu khảo sát được cam kết giữ bí mật, chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu.
A. THÔNG TIN CHUNG
1. BHYT (Bảo hiểm Y tế)
2. Không có BHYT
A1
Thuộc diện
1. Người bệnh
2. Thân nhân
A2 Đối tượng
A3 Năm sinh
……………………………………………………………………….
A4 Giới tính
1. Nam
2. Nữ
A5 Nơi cư ngụ
1. Thành thị
2. Nông thôn
Trình độ học vấn
A6
A7 Nghề nghiệp
2. Biết đọc, biết viết 4. Lớp 6 – lớp 9 6. Trung cấp, CĐ, ĐH, sau ĐH 2. Công nhân 4. NV văn phòng 6. Nội trợ 8. Học sinh, sinh viên
1. Mù chữ 3. Lớp 1 – lớp 5 5. Lớp 10 – lớp 12 1. Nông dân 3. Giáo viên 5. Kinh doanh 7. Hưu Trí 9. Khác: …………………..
1. 1 lần
2. 2 – 3 lần
3. Từ 3 lần trở lên
A8
Số lần đến khám chữa bệnh
Mức độ hài lòng (1: thấp nhất, 5: cao nhất)
B. TỔ CHỨC KHÁM CHỮA BỆNH
1
2
3
4
5
B1 Nhân viên hướng dẫn vui vẻ, niềm nở
B2 Tình hình an ninh trật tự tốt
B3 Thủ tục hành chính đơn giản
B4 Được hỏi và khám bệnh kỹ
B5 Được giải thích về bệnh và hướng điều trị
B6
Được giải đáp tận tình thắc mắc về tình trạng bệnh
B7 An tâm khi được khám và điều trị
B8
Được hướng dẫn cách chuẩn bị để làm xét nghiệm
B9 Hướng dẫn chế độ ăn uống dễ hiểu
B10 Hướng dẫn chế độ sinh hoạt dễ hiểu
B11 Được hướng dẫn thuốc rõ ràng
Mức độ hài lòng (1: thấp nhất, 5: cao nhất)
C. CƠ SỞ VẬT CHẤT
1
2
3
4
5
C1 Bảng hướng dẫn dễ hiểu
C2 Máy móc, vật tư y tế đầy đủ
C3
Sân bãi, cây cảnh thoáng mát
C4 Nhà vệ sinh sạch sẽ
C5
Sảnh tiếp đón sạch sẽ, rộng rãi
C6
Phòng khám thoáng mát, đầy đủ
C7 Đủ ghế ngồi chờ
C8 Bãi xe rộng rãi
Mức độ hài lòng (1: thấp nhất, 5: cao nhất)
D. THỜI GIAN CHỜ ĐỢI
1
2
3
4
5
D1 Lấy số thứ tự
D2 Đóng tiền
D3 Khám bệnh
D4 Làm xét nghiệm và lấy kết quả xét nghiệm
D5 Lấy thuốc
Mức độ hài lòng (1: thấp nhất, 5: cao nhất)
E. THÁI ĐỘ CỦA NHÂN VIÊN
1
2
3
4
5
E1 Bảo vệ
E2 Bộ phận tiếp đón
E3 Bộ phận thu phí
E4 Bộ phận phát thuốc
E5 Nhân viên bãi xe
E6 Bác sĩ khám bệnh
E7 Điều dưỡng phòng khám
E8 Hộ lý
E9 Nhân viên lấy máu xét nghiệm
E10 Nhân viên chụp x quang, siêu âm, điện tim, …
- Ông/Bà có hài lòng về chất lượng dịch vụ của Bệnh viện Quận Thủ Đức không? Ông/Bà hãy
khoanh vào mức nào mình đồng ý.
1. Rất không hài lòng
2. Không hài lòng
3. Chấp nhận được
4. Hài lòng
5. Rất hài lòng
Xin chân thành cám ơn những ý kiến đóng góp quý báu của quý ông bà
Kính chúc quý ông/ bà nhiều sức khỏe và thành công.
ĐIỀU TRA VIÊN (ký tên)
PHỤ LỤC 03
ĐẶC ĐIỂM CỦA MẪU NGHIÊN CỨU
Thống kê mẫu về đặc điểm giới tính
gioi tinh
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
45.5
Nam
384
45.5
45.5
100.0
Valid
Nu
460
54.5
Total
844
100.0
54.5 100.0
Thống kê mẫu về đặc điểm độ tuổi
nhom tuoi
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Tu 18 - 30
276
32.7
32.7
32.7
tu 31 - 40
206
24.4
57.1
24.4
Valid
tu 41 - 50
150
17.8
74.9
17.8
tu 51 tro len
212
25.1
100.0
Total
844
100.0
25.1 100.0
Thống kê mẫu về đặc điểm nghề nghiệp
nghe nghiep
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
58
6.9
6.9
6.9
Nong dan
261
30.9
30.9
37.8
Cong nhan
40
4.7
4.7
42.5
Giao vien
91
10.8
10.8
53.3
NV van phong
61
7.2
7.2
60.5
Kinh doanh
Valid
110
13.0
13.0
73.6
Noi tro
50
5.9
5.9
79.5
Huu Tri
76
9.0
9.0
88.5
Hoc sinh, sinh vien
97
11.5
100.0
Khac
844
100.0
11.5 100.0
Total
Thống kê mẫu về đặc điểm trình độ học vấn
trinh do hoc van
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
8.3
8.3
Lop 1 – lop 5
70
8.3
29.3
21.0
Lop 6 – lop 9
177
21.0
68.2
39.0
Valid
Lop 10 – lop 12
329
39.0
100.0
Trung cap, CD, DH, sau DH
268
31.8
31.8 100.0
Total
844
100.0
Thống kê mẫu về đặc điểm đối tượng bệnh nhân
BHYT
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
co
727
86.1
86.1
86.1
Valid
khong
117
13.9
100.0
Total
844
100.0
13.9 100.0
PHỤ LỤC 03 KIỂM TRA CRONBACH’S ALPHA
Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố tổ chức khám chữa bệnh Scale: To chuc kham chua benh
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.954
11
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
B1 nhan vien huong dan vui ve,
3.91
.879
844
niem no
B2 tinh hinh an ninh trat tu tot
3.81
.950
844
B3 thu tuc hanh chinh don gian
3.81
1.028
844
B4 duoc hoi va kham benh ky
3.80
1.015
844
B5 duoc giai thich ve benh va
3.79
1.077
844
huong dieu tri
B6 duoc giai dap tan tinh thac
3.77
.959
844
mac ve tinh trang benh
B7 an tam khi duoc kham va
3.81
.958
844
dieu tri
B8 duoc huong dan cach chuan
3.46
1.264
844
bi de lam xet nghiem
B9 huong dan che do an uong
3.67
1.115
844
de hieu
B10 huong dan che do sinh
3.66
1.065
844
hoat de hieu
B11 duoc huong dan thuoc ro
3.59
1.130
844
rang
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
B1 nhan vien huong dan vui ve,
37.17
90.264
-.039
.973
niem no
37.27
76.024
B2 tinh hinh an ninh trat tu tot
.813
.949
37.26
73.715
B3 thu tuc hanh chinh don gian
.884
.946
37.27
73.730
B4 duoc hoi va kham benh ky
.896
.946
B5 duoc giai thich ve benh va
37.29
72.740
.897
.945
huong dieu tri
B6 duoc giai dap tan tinh thac
37.31
75.647
.828
.948
mac ve tinh trang benh
B7 an tam khi duoc kham va
37.26
75.245
.855
.947
dieu tri
B8 duoc huong dan cach chuan
37.61
69.857
.895
.945
bi de lam xet nghiem
B9 huong dan che do an uong
37.41
72.545
.873
.946
de hieu
B10 huong dan che do sinh
37.41
73.346
.871
.946
hoat de hieu
B11 duoc huong dan thuoc ro
37.49
72.328
.873
.946
rang
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.973
10
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
B2 tinh hinh an ninh trat tu tot
33.36
75.837
.818
.972
B3 thu tuc hanh chinh don gian
33.35
73.529
.889
.969
B4 duoc hoi va kham benh ky
33.36
73.570
.900
.969
B5 duoc giai thich ve benh va
33.38
72.570
.901
.969
huong dieu tri
B6 duoc giai dap tan tinh thac
33.40
75.443
.835
.971
mac ve tinh trang benh
B7 an tam khi duoc kham va
33.35
75.042
.862
.970
dieu tri
B8 duoc huong dan cach chuan
33.70
69.670
.900
.969
bi de lam xet nghiem
B9 huong dan che do an uong
33.50
72.355
.878
.970
de hieu
B10 huong dan che do sinh
33.50
73.190
.874
.970
hoat de hieu
B11 duoc huong dan thuoc ro
33.58
72.149
.877
.970
rang
Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố cơ sở vật chất Scale: Co so vat chat
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.972
8
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
C1 bang huong dan de hieu
3.49
1.193
844
C2 may moc, vat tu y te day
3.52
1.220
844
du
C3 san bai, cay canh thoang
3.45
1.270
844
mat
C4 nha ve sinh sach se
3.52
1.278
844
C5 sanh tiep don sach se,
3.78
1.172
844
rong rai
C6 phong kham thoang mat,
3.78
1.126
844
day du
C7 du ghe ngoi cho
3.27
1.352
844
C8 bai se rong rai
3.45
1.467
844
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
C1 bang huong dan de hieu
24.76
66.150
.915
.966
C2 may moc, vat tu y te day
24.73
65.381
.935
.965
du
C3 san bai, cay canh thoang
24.80
64.677
.932
.965
mat
24.73
64.342
.943
.965
C4 nha ve sinh sach se
C5 sanh tiep don sach se,
24.47
66.366
.920
.966
rong rai
C6 phong kham thoang mat,
24.47
66.990
.926
.966
day du
24.98
63.733
.915
.966
C7 du ghe ngoi cho
24.80
67.028
.672
.982
C8 bai se rong rai
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.982
7
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
21.31
49.926
.930
.979
C1 bang huong dan de hieu
C2 may moc, vat tu y te day
21.28
49.348
.945
.978
du
C3 san bai, cay canh thoang
21.35
48.707
.943
.978
mat
21.29
48.517
.948
.978
C4 nha ve sinh sach se
C5 sanh tiep don sach se,
21.02
50.181
.932
.979
rong rai
C6 phong kham thoang mat,
21.02
50.858
.928
.979
day du
21.53
48.228
.904
.981
C7 du ghe ngoi cho
Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố thời gian chờ đợi Scale: Thoi gian cho doi
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.972
5
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
D1 lay so thu tu
3.45
1.191
844
D2 dong tien
3.47
1.197
844
D3 kham benh
3.36
1.209
844
D4 lam xet nghiem va lay
3.40
1.211
844
ket qua xet nghiem
D5 lay thuoc
3.55
1.111
844
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
D1 lay so thu tu
13.78
19.949
.952
.959
D2 dong tien
13.77
19.852
.956
.958
D3 kham benh
13.87
20.263
.897
.968
D4 lam xet nghiem va lay
13.84
19.781
.951
.959
ket qua xet nghiem
D5 lay thuoc
13.68
21.638
.834
.977
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.977
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
D1 lay so thu tu
10.23
12.279
.952
.967
D2 dong tien
10.21
12.192
.958
.965
D3 kham benh
10.32
12.470
.902
.981
D4 lam xet nghiem va lay
10.29
12.114
.956
.966
ket qua xet nghiem
Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố thái độ của nhân viên Scale: Thai do cua nhan vien
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.969
10
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
E1 bao ve
3.40
1.025
844
E2 bo phân tiep don
3.44
1.092
844
E3 bo phan thu phi
3.27
1.057
844
E4 bo phan phat thuoc
3.34
1.055
844
E5 nhan vien bai xe
3.07
1.081
844
E6 bac si kham benh
3.56
.988
844
E7 dieu duong phong kham
3.31
.963
844
E8 ho ly
3.23
.974
844
E9 nhan vien lay mau xet
3.14
1.057
844
nghiem
E10 nhan vien chup X
3.64
1.035
844
quang, sieu am, dien tim...
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
E1 bao ve
30.01
71.562
.619
.974
E2 bo phân tiep don
29.96
66.277
.894
.964
E3 bo phan thu phi
30.13
66.359
.922
.963
E4 bo phan phat thuoc
30.07
66.635
.906
.963
E5 nhan vien bai xe
30.34
67.147
.849
.966
E6 bac si kham benh
29.85
67.971
.885
.964
E7 dieu duong phong kham
30.09
69.001
.840
.966
E8 ho ly
30.18
68.016
.895
.964
E9 nhan vien lay mau xet
30.26
66.611
.905
.963
nghiem
E10 nhan vien chup X
29.76
67.936
.841
.966
quang, sieu am, dien tim...
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.974
9
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
E2 bo phân tiep don
26.56
55.741
.898
.970
E3 bo phan thu phi
26.73
55.802
.927
.968
E4 bo phan phat thuoc
26.67
56.077
.909
.969
E5 nhan vien bai xe
26.94
56.410
.862
.971
E6 bac si kham benh
26.45
57.512
.873
.971
E7 dieu duong phong kham
26.69
58.398
.832
.973
E8 ho ly
26.78
57.349
.899
.970
E9 nhan vien lay mau xet
26.86
56.055
.909
.969
nghiem
E10 nhan vien chup X
26.36
57.220
.847
.972
quang, sieu am, dien tim...
PHỤ LỤC 03 PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA
EFA Factor Analysis
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.931
Approx. Chi-Square
39103.645
Bartlett's Test of Sphericity
df
435
Sig.
.000
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
Loadings
Loadings
Total
% of
Cumulative
Total
% of
Cumulative
Total
% of
Cumulative
Variance
%
Variance
%
Variance
%
11.399
37.998
37.998 11.399
37.998
37.998
8.149
27.163
27.163
1
7.170
23.899
61.897
7.170
23.899
61.897
7.455
24.849
52.012
2
3.706
12.355
74.252
3.706
12.355
74.252
6.464
21.545
73.558
3
3.544
11.813
3.544
11.813
86.065
3.752
12.508
86.065
4
.559
1.864
5
.398
1.325
6
.362
1.208
7
.310
1.034
8
.235
.782
9
.202
.674
10
.192
.639
11
.181
.602
12
.166
.552
13
.162
.540
14
.148
.492
15
.134
.447
16
.127
.422
17
.123
.410
18
.116
.386
19
.108
.360
20
.095
.317
21
.085
.285
86.065 87.929 89.254 90.462 91.496 92.279 92.953 93.591 94.193 94.745 95.285 95.777 96.224 96.646 97.056 97.442 97.803 98.120 98.405
22
.082
.273
23
.074
.247
24
.070
.232
25
.067
.224
26
.063
.211
27
.055
.182
28
.042
.140
29
.025
.085
98.678 98.925 99.158 99.381 99.593 99.775 99.915 100.000
30
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
2
3
4
B8 duoc huong dan cach
.866
chuan bi de lam xet nghiem
B11 duoc huong dan thuoc ro
.836
rang
B10 huong dan che do sinh
.829
hoat de hieu
B9 huong dan che do an uong
.821
-.315
de hieu
B4 duoc hoi va kham benh ky
.817
-.382
B5 duoc giai thich ve benh va
.814
-.385
huong dieu tri
C7 du ghe ngoi cho
.792
.435
B3 thu tuc hanh chinh don gian
.782
-.440
B7 an tam khi duoc kham va
.780
-.388
dieu tri
C6 phong kham thoang mat,
.770
.484
day du
C4 nha ve sinh sach se
.756
.523
C5 sanh tiep don sach se, rong
.751
.501
rai
C2 may moc, vat tu y te day du
.748
.515
C3 san bai, cay canh thoang
.740
.523
mat
B6 duoc giai dap tan tinh thac
.738
-.432
mac ve tinh trang benh
C1 bang huong dan de hieu
.723
.530
B2 tinh hinh an ninh trat tu tot
.713
-.429
E2 bo phân tiep don
.912
E3 bo phan thu phi
.903
E4 bo phan phat thuoc
.901
E10 nhan vien chup X quang,
.899
sieu am, dien tim...
E5 nhan vien bai xe
.859
E9 nhan vien lay mau xet
.411
.840
nghiem
E8 ho ly
.409
.832
E6 bac si kham benh
.379
.820
E7 dieu duong phong kham
.491
.746
.327
.908
D2 dong tien
.323
.906
D1 lay so thu tu
D4 lam xet nghiem va lay ket
.336
.897
qua xet nghiem
.881
D3 kham benh
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 4 components extracted.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
B3 thu tuc hanh chinh don gian
.905
B4 duoc hoi va kham benh ky
.894
B5 duoc giai thich ve benh va
.894
huong dieu tri
B7 an tam khi duoc kham va
.871
dieu tri
B8 duoc huong dan cach
.864
.327
chuan bi de lam xet nghiem
B6 duoc giai dap tan tinh thac
.864
mac ve tinh trang benh
B9 huong dan che do an uong
.859
de hieu
B2 tinh hinh an ninh trat tu tot
.854
B11 duoc huong dan thuoc ro
.848
rang
B10 huong dan che do sinh
.845
hoat de hieu
E3 bo phan thu phi
.944
E4 bo phan phat thuoc
.932
E2 bo phân tiep don
.926
E9 nhan vien lay mau xet
.920
nghiem
E8 ho ly
.912
E6 bac si kham benh
.893
E5 nhan vien bai xe
.892
E10 nhan vien chup X quang,
.890
sieu am, dien tim...
E7 dieu duong phong kham
.851
C4 nha ve sinh sach se
.928
C3 san bai, cay canh thoang
.927
mat
C2 may moc, vat tu y te day du
.924
C1 bang huong dan de hieu
.919
C5 sanh tiep don sach se, rong
.913
rai
C6 phong kham thoang mat,
.903
day du
C7 du ghe ngoi cho
.323
.871
D2 dong tien
.976
D4 lam xet nghiem va lay ket
.973
qua xet nghiem
D1 lay so thu tu
.972
D3 kham benh
.941
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 5 iterations.
Component Transformation Matrix
Component
1
2
3
4
.753
.267
.597
.070
1
-.198
.962
-.169
-.088
2
.147
.059
-.322
.933
3
-.609
.031
.715
.341
4
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
PHỤ LỤC 03 PHÂN TÍCH HỒI QUY TUYẾN TÍNH BỘI
Regression
Descriptive Statistics
Mean
Std. Deviation
N
Hai long chung
3.30
.897
844
to chuc kham chua benh
3.7166
.95008
844
co so vat chat
3.5430
1.16958
844
thoi gian cho doi
3.4209
1.16291
844
thai do cua nhan vien
3.3340
.93994
844
Correlations
Hai long
to chuc kham
co so vat
thoi gian
thai do cua
chung
chua benh
chat
cho doi
nhan vien
Hai long chung
1.000
.540
.543
.469
.412
to chuc kham
1.000
.507
.089
.113
.540
chua benh
Pearson Correlation
co so vat chat
1.000
.064
.507
.093
.543
thoi gian cho doi
.064
1.000
.089
-.030
.469
thai do cua nhan
-.030
1.000
.113
.093
.412
vien
Hai long chung
.000
.000
.000
.000
.
to chuc kham
.
.000
.005
.001
.000
chua benh
Sig. (1-tailed)
co so vat chat
.000
.
.031
.003
.000
thoi gian cho doi
.005
.031
.
.191
.000
thai do cua nhan
.001
.003
.191
.
.000
vien
Hai long chung
844
844
844
844
844
to chuc kham
844
844
844
844
844
chua benh
co so vat chat
844
844
844
844
844
N
thoi gian cho doi
844
844
844
844
844
thai do cua nhan
844
844
844
844
844
vien
Variables Entered/Removeda
Model
Variables
Variables
Method
Entered
Removed
thai do cua nhan
vien, thoi gian
1
cho doi, co so vat
. Enter
chat, to chuc kham chua benhb
a. Dependent Variable: Hai long chung
b. All requested variables entered.
Model Summaryb
Model
R
R
Adjusted
Std. Error
Change Statistics
Durbin-
Square
R Square
of the
Watson
R Square
F
df1
df2
Sig. F
Estimate
Change
Change
Change
1
.830a
.690
.688
.501
.690 466.043
4
839
.000
1.829
a. Predictors: (Constant), thai do cua nhan vien, thoi gian cho doi, co so vat chat, to chuc kham chua benh
b. Dependent Variable: Hai long chung
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Regression
468.077
4
466.043
.000b
1
Residual
210.666
117.019 .251
Total
678.743
839 843
a. Dependent Variable: Hai long chung
b. Predictors: (Constant), thai do cua nhan vien, thoi gian cho doi, co so vat chat, to chuc kham chua
benh
Coefficientsa
Model
Unstandardized
Standardized
t
Sig. 95.0% Confidence
Collinearity
Coefficients
Coefficients
Interval for B
Statistics
B
Beta
Lower
Upper
Tolerance VIF
Std.
Error
Bound
Bound
(Constant)
-.915
.101
-9.015
.000
-1.114
-.716
to chuc kham
.275
.021
.291 12.987
.000
.233
.317
.736 1.359
chua benh
co so vat chat
.256
.017
.334 14.957
.000
.223
.290
.742 1.348
1
thoi gian cho
.334
.015
.432 22.364
.000
.304
.363
.990 1.010
doi
thai do cua
.344
.019
.361 18.601
.000
.308
.381
.984 1.016
nhan vien
a. Dependent Variable: Hai long chung
Residuals Statisticsa
Minimum
Maximum
Mean
Std. Deviation
N
Predicted Value
1.06
5.10
3.30
.745
844
Residual
-1.573
1.288
.000
.500
844
Std. Predicted Value
-3.017
2.415
.000
1.000
844
Std. Residual
-3.140
2.569
.000
.998
844
a. Dependent Variable: Hai long chung
PHỤ LỤC 03 MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH
Mean
Std. Deviation
B2 tinh hinh an ninh trat tu tot
3.81
0.95
B3 thu tuc hanh chinh don gian
3.81
1.028
B4 duoc hoi va kham benh ky
3.8
1.015
B5 duoc giai thich ve benh va huong dieu tri
3.79
1.077
B6 duoc giai dap tan tinh thac mac ve tinh trang benh
3.77
0.959
Report
B7 an tam khi duoc kham va dieu tri
3.81
0.958
B8 duoc huong dan cach chuan bi de lam xet nghiem
3.46
1.264
B9 huong dan che do an uong de hieu
3.67
1.115
B10 huong dan che do sinh hoat de hieu
3.66
1.065
B11 duoc huong dan thuoc ro rang
3.59
1.13
to chuc kham chua benh
3.7166
0.95008
Mean
Std. Deviation
3.49
1.193
C1 bang huong dan de hieu
3.52
1.220
C2 may moc, vat tu y te day du
3.45
1.270
C3 san bai, cay canh thoang mat
3.52
1.278
C4 nha ve sinh sach se
Report
3.78
1.172
C5 sanh tiep don sach se, rong rai
3.78
1.126
C6 phong kham thoang mat, day du
3.27
1.352
C7 du ghe ngoi cho
3.5430
1.16958
co so vat chat
Mean
Std. Deviation
3.45
1.191
D1 lay so thu tu
3.47
1.197
D2 dong tien
Report
3.36
1.209
D3 kham benh
3.40
1.211
D4 lam xet nghiem va lay ket qua xet nghiem
3.4209
1.16291
thoi gian cho doi
Mean
Std. Deviation
3.44
1.092
E2 bo phân tiep don
3.27
1.057
E3 bo phan thu phi
3.34
1.055
E4 bo phan phat thuoc
3.07
1.081
E5 nhan vien bai xe
3.56
.988
Report
E6 bac si kham benh
3.31
.963
E7 dieu duong phong kham
3.23
.974
E8 ho ly
3.14
1.057
E9 nhan vien lay mau xet nghiem
3.64
1.035
E10 nhan vien chup X quang, sieu am, dien tim...
3.3340
.93994
thai do cua nhan vien
PHỤ LỤC 03 KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIẾT VỀ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG
T-Test
Group Statistics
BHYT
N
Mean
Std. Deviation
Std. Error Mean
co
727
3.28
.886
.033
Hai long chung
khong
117
3.44
.959
.089
Independent Samples Test
t-test for Equality of Means
Levene's Test
for Equality of
Variances
F
Sig.
t
df
Sig.
Mean
Std. Error
95% Confidence
(2-
Difference
Difference
Interval of the
tailed)
Difference
Lower Upper
Equal
-
variances
4.740
.030
842
.088
-.153
.089
-.328
.023
1.709
Hai
assumed
long
Equal
chung
-
variances not
149.561
.109
-.153
.095
-.339
.034
1.613
assumed
Oneway
Descriptives
Hai long chung
N
Mean
Std.
Std.
95% Confidence Interval for
Minimum Maximum
Deviation
Error
Mean
Lower Bound Upper Bound
Tu 18 - 30
276
3.28
.870
.052
3.18
3.39
1
5
tu 31 - 40
206
3.31
.931
.065
3.18
3.43
1
5
tu 41 - 50
150
3.31
.835
.068
3.17
3.44
1
5
tu 51 tro
212
3.33
.946
.065
3.20
3.46
1
5
len
Total
844
3.30
.897
.031
3.24
3.37
1
5
Test of Homogeneity of Variances
Hai long chung
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
1.389
3
840
.245
ANOVA
Hai long chung
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
.273
3
.113
.953
Within Groups
678.470
.091 .808
Total
678.743
840 843
T-Test
Group Statistics
gioi tinh
N
Mean
Std. Deviation
Std. Error Mean
Nam
384
3.21
.881
.045
Hai long chung
Nu
460
3.38
.904
.042
Independent Samples Test
t-test for Equality of Means
Levene's Test
for Equality of
Variances
F
Sig.
t
df
Sig.
Mean
Std. Error
95% Confidence
(2-
Difference
Difference
Interval of the
tailed)
Difference
Lower Upper
Equal
-
variances
6.840
.009
842
.004
-.176
.062
-.298
-.055
2.857
Hai
assumed
long
Equal
chung
-
822.068
.004
-.176
.062
-.297
-.055
variances not
2.863
assumed
T-Test
Group Statistics
noi cu ngu
N
Mean
Std. Deviation
Std. Error Mean
Thanh pho HCM
629
3.32
.887
.035
Hai long chung
Tinh khac
215
3.27
.927
.063
Independent Samples Test
t-test for Equality of Means
Levene's Test
for Equality of
Variances
F
Sig.
t
df
Sig.
Mean
Std. Error
95% Confidence
(2-
Difference
Difference
Interval of the
tailed)
Difference
Lower Upper
Equal
.008
.927 .745
842
.456
.053
.071
-.086
.192
variances
Hai
assumed
long
Equal
chung
.729 357.088
.466
.053
.072
-.090
.195
variances not
assumed
Oneway
Descriptives
Hai long chung
N
Mean
Std.
Std. Error
95% Confidence
Minimum Maxim
Deviation
Interval for Mean
um
Lower
Upper
Bound
Bound
.118
3.21
3.68
1
5
Lop 1 – lop 5
70
3.44
.987
.073
3.23
3.52
1
5
Lop 6 – lop 9
177
3.37
.975
.047
3.14
3.33
1
5
Lop 10 – lop 12
329
3.24
.855
Trung cap, CD,
.053
3.20
3.41
1
5
268
3.31
.867
DH, sau DH
.031
3.24
3.37
1
5
Total
844
3.30
.897
Test of Homogeneity of Variances
Hai long chung
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
4.195
3
840
.006
ANOVA
Hai long chung
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
3.664
3
1.520
.208
Between Groups
675.079
Within Groups
1.221 .804
678.743
840 843
Total
Oneway
Descriptives
Hai long chung
N
Mean
Std.
Std.
95% Confidence Interval
Minimum Maximum
Deviation
Error
for Mean
Lower
Upper
Bound
Bound
Nong dan
58
3.05
.826
.108
2.83
3.27
1
5
Cong nhan
261
3.30
.904
.056
3.18
3.41
1
5
Giao vien
40
3.53
.847
.134
3.25
3.80
2
5
NV van phong
91
3.31
.865
.091
3.13
3.49
1
5
Kinh doanh
61
3.36
.876
.112
3.14
3.59
1
5
Noi tro
110
3.54
.925
.088
3.36
3.71
2
5
Huu Tri
50
3.26
.876
.124
3.01
3.51
1
5
Hoc sinh, sinh
76
3.08
.813
.093
2.89
3.26
1
5
vien
Khac
97
3.29
.968
.098
3.09
3.48
1
5
Total
844
3.30
.897
.031
3.24
3.37
1
5
Test of Homogeneity of Variances
Hai long chung
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
2.711
8
835
.006
ANOVA
Hai long chung
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
15.771
8
2.483
.012
Between Groups
662.972
Within Groups
1.971 .794
678.743
835 843
Total
Oneway
Descriptives
Hai long chung
N
Mean
Std.
Std. Error
95% Confidence
Minimum Maximum
Deviation
Interval for Mean
Lower
Upper
Bound
Bound
1.00
114
3.26
.922
.086
3.09
3.43
1
5
2.00
357
3.25
.849
.045
3.16
3.34
1
5
3.00
373
3.37
.932
.048
3.28
3.46
1
5
Total
844
3.30
.897
.031
3.24
3.37
1
5
Test of Homogeneity of Variances
Hai long chung
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
5.193
2
841
.006
ANOVA
Hai long chung
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
2.882
2
1.793
.167
Within Groups
675.861
1.441 .804
Total
678.743
841 843