BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
LÊ THỊ ĐÀI TRANG
QUẢN TRỊ MUA NGUYÊN LIỆU CỦA CÔNG TY
CỎ PHẢN MÍA ĐƯỜNG LAM SƠN
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Hà Nội, Năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
LÊ THỊ ĐÀI TRANG
QUẢN TRỊ MUA NGUYÊN LIỆU CỦA CÔNG TY
CÔ PHẢN MÍA ĐƯỜNG LAM SƠN
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DÁN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYÊN VĂN MINH
Hà Nội, Năm 2017
LỜI CÁM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đầy là công trình nghiên cứu của chính bản thân tôi. Các
tài liệu trích dẫn và số liệu nêu trong luận văn đảm bảo tính trung thực và có nguồn
trích dẫn rõ ràng.
Tác giả
Lê Thị Đài Trang
LỜI CÁM ƠN
Xin chân thành cảm ơn các Quý thầy cô thuộc khoa Quản trị kinh doanh và
các thầy cô tham gia giảng dạy các môn học tại Trường Đại học Thương mại đã
hướng dẫn giúp đỡ học viên trong quá trình thực hiện Luận văn.
Với lòng kính trọng vả biết ơn, học viên xin được bảy tỏ lời cảm ơn tới
PGS.TS Nguyễn Văn Minh đã khuyến khích, chỉ dẫn tận tình cho tôi trong suốt thời
gian thực hiện Luận vẫn nảy.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc và nhân viên Công ty cỗ phần mía
đường Lam Sơn đã cung cấp thông tin, tài liệu và hợp tác trong quá trình thực hiện
luận văn.
Tác giả
Lê Thị Đải Trang
iii
MỤC LỤC
LOI CAM DĐAN gcscccugogacedtttapdtgugtdieiddoogtgiesgddoocgdeiodoossgsaiasai
LỠI CÁ MỜ tuscbndq6tdadd4@d0t§GsoNibiQ04400.0tuiotieiisaAessguasussv1l
DANH MỤC TỪ VIỆT TTT:.:::6cccc2 02020226 0201422100220,10114244402614.(21018364666x2aa, VỀ
DANH MỤC SƠ ĐỎ BẰNG BIẾU.............................-..--c-5ccsscsceesrxeerssersreesesersser VỈÏ
FHẨN M HT H cáceseekesiiaeraeesiogaiossipdeeibipaaieeiktis6clbi08002i8820L011048031/3/614001EÁ6
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của để tài.........................«-s-c< sex cerrkrrerrsexersrkrsesree
2. Tổng quan một số công trình liên quan...........................--s- 5< s5
5, Phương pháp nghiên cứu đề tài ........................---.--sccescccersvxsecsscese
6. Kết cầu luận văn........ 1119 2 28â/ Y0 00104 2N Nga t261V 3À si U00 00 Ả4 tổ
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VẺ QUÁẢN TRỊ MUA NGUYÊN LIỆU CỦA
1.1 Khái niệm, mục tiêu và vai trò của quản trị mua nguyên liệu........................
L.LT Một số }RhifniEM cơ ĐEN Guaukaeaerenninkinntodinnsiaiist0i3sa1449013188510116532100119066165
Ï.1.2 Mục tiÊM CủA QHẢH FrỆ HINH HGHUÊNH lIỆNG......cecceeceseeesekSeekerhessaissaSeeksed se se09046
lQl.3 Vai fFrò CHH NHH [FỊ HH. HGHVÊH HIẾN ï........... cà. ĂẰĂSŸY HH HH nhe
© ¬ na Co
1.2 Nội dung quản trị mua nguyên liệu của doanh nghiỆp............................ .. -- ----
ˆ3:] Quyỗt HH NINH... 20 52122 LA8%d6SyUASSuseCdtssseesaszezoses.Tf
Ì.3.2 Xác định nhà CHNE CẬP cá GieactGaiii05666000404213662 4ã 1001302846466a.g6sac,s Ï Í
1.2.3 Đặt hàng, kỷ hợp đẳng HIHA......................ăceccoececereeeesersrsrarsssrssisrsrarrasoar. E2
l.5.:2 Nhân HƯNVEH TIẾN socccixitsi208404xi12404i8áyãa303i8i015á50500604-iai1ais: 5
lai + IINN: PHI SN HN tuaadaguiabiiiisbiiiiiiiL60141118611ã448ãã0486118818486141480/618310044ãásci5612xjgasx ĐEE
1.3 Các yếu tố ảnh hướng đến quản trị mua nguyên liệu...........................-..-..... L4
k3LZ. (GIGIEN WRkeeaessesieseieeennoasuiabbsnnionaesersssessnnesaTIf
L3.2 Cúc yếu tô Mĩ 1/8 PẼP.......................................
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ MUA NGUYÊN LIỆU TẠI CÔNG
TY CÓ PHÁN MÍA ĐƯỜNG LAM SƠN.................... ii. 24
21 Tổng quan về Công ty cỗ phần mía đường Lam Sơ.................................... 24
2.1.1 Quá trình hình thành và phái triển của công tt CP mía dường Lam Sơm...24
2.1.2 Tâm nhìn, sứ mệnh, chức năng, tổ chức bộ mắpP.........................-.--««-c--c--....Õ
3.1.4:3 Tờ chúc: bí ĐHÌ)!: QHẦN Ệ sua ccnticoaGidgAa kg Ai t235384404444ã62.4.t014ák khá gáa,45 7
2.1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP Miĩa Đường
1) RE À TẾ: eo scnocgioniisibissgidardissbsttioilgaa4ekissaabidiii8duirsagtessddaggbdugHdiebkosGitidzcgddbivtodasdsigesike 30
2.1.4 Kết quủ hoạt động kinh doanh của Công ty CP mía dường Lam Sơn giai
t0) 0111 TÚ TẾ ceeeeeeersrdrnhntrrtrnninnidiiiliisseisel Ea f113000511000500010595y5501000En04.3 nimtrÐTE
2.2 Thực trạng quản trị mua nguyên liệu Công ty CP mía đường Lam Sơn....35
2.2.1 Thực trạng xây đựng vùng nguyên liệu tại công íy CP ma đường Lam Sơu..... 35
2.2.2 Thực trạng nhà cung cấp nguyên liệu ma tại Công ty CP mía đường
LLỤNH DIÊN Gi(GGãGiäàigiG6ãï00681400060114ã600ãii1ãaã9816018.N00A5EããA02su@sigquia 36
2.2.3. Chính sách đầu tư và thu mua tiẾp nhẬH tHÍA .......................ec«cccecscecc.ec...4Í
3.2.4 Quá trình mua HgnH}Ên liệu tại Công ty CP mĩa dường Lam SƠH...............415
2.3 Các yếu tô ảnh hướng đến quản trị mua nguyên liệu tại Công ty CP mía
đường Tam SÚT dueeeaaeeeereeioonaoonneeeuavoinatidsioadiasissi34001448014121563ã600islaskkesiTẺ
bán» ni. na ố n..ố..............
2.3.2 Cúc Vu tỖ VỈ HHÔ ................«-«e<5S
3.3.2 Với Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thÔôn.....................-e-cccccececsreeeeerreces
3.3.3 Với tỉnh Thanh HÚA.........................-.sc + SSeScec*tSCeeSteEktkstxeerketesrkeeksrrereeresrsee
418005077. ...........................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................--2--
69
69
8l
xa
vì
DANH MỤC TỪ VIỆT TÁT
TMN Tần một năm
CECN Cán bộ công nhân
Doanh nghiệp sản xuât
KQKD Kết qua kinh doanh
Kinh tê xã hội
Công nghệ cao
NSBO Năng suất bình quần
vÏ
DANH MỤC SƠ ĐỎ BẢÁNG BIẾU
Sơ đồ I.I: Quả trình mua nguyên liệu trong doanh nghiệp ........................-.-‹- 5-72 c
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty..........................-- 52 s22 22222232 cE.EErrrrrrkrrrees
Sơ đô 2.2: Quy trình công nghệ sản xuất đường.............................--5-ccctccecersrecerrree
Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu tải chính của công ty các năm...........................-cccccccccccccceeo
Bảng 2.2: Báo cáo diện tích sản lượng từ vụ 2013-2014 đến vụ 2015-2016............ 35
10
34
PHẢN MỞ ĐAU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp
nào, nguyên liệu phục vụ cho quá trình sản xuất phải được ưu tiên hàng đầu. Trong
công nghiệp chế biến muốn tôn tại và phát triển phải gắn với vùng nguyên liệu và
quả trình mua nguyên liệu.
Nhà máy đường Lam Sơn công suất ban đầu 1.500 TMN (tiền thân của Công
ty cỗ phần mía đường Lam Sơn được đầu tư từ năm 1980. Qua 37 năm xây dựng,
đầu tư và phát triển kể từ năm 1980 đến nay (trong đó có 5 năm xây dựng nhà máy
và 32 năm sản xuất chế biến) Nhà máy đã qua bao khó khăn có lúc tưởng chừng
không thê vượt qua. Từ khi bắt đầu sản xuất 1985-1986 đến vụ 1988-1989, Nhà
máy thiểu nguyễn liệu mía trầm trọng, chỉ đáp ứng 5-10% công suất thiết kế, năm
¡988-1989 Nhà máy đứng bên bờ vực phá sản có ý kiến phải đi đời vào Miễn Nam
mới có đủ nguyên liệu. Nhưng với tỉnh thần không chịu lùi bước trước khó khăn,
luôn sáng tạo, ban lãnh đạo Nhà máy cùng CBCN băng các giải pháp toàn diện liên
kết với bả con nông dân, các ngân hàng và các nhà khoa học đẻ phát triển vùng
nguyên liệu mía của Lam Sơn từ chỗ không đủ cung cấp mía cho Nhà máy công
suất 1.500 TMN, đến chỗ mỡ rộng nâng công suất NM đường số L từ 1.500 TMN
lên 2.500 TMN và đôi mới công nghệ sản xuất tử đường thô vàng ra đường trắng
kết tinh (1992). Đến năm 1997, vùng nguyên liệu phát triển với tốc độ cao, thừa
nguyên liệu Công ty là quyết định xây dựng thêm một nhà máy đường số 2 công
suất 4,000 TMN, công nghệ Châu Âu (EU), đưa tổng công suất của Công ty lên
6.500 TMN.
Đến năm 2011, Công ty tiếp tục đối mới công nghệ và nâng công suất NM
đường số 2 lên 8.000 TMN, đưa tông công suất lên 10.500 TMN trở thành NM có
tổng công suất lớn nhất cả nước lúc bấy giờ với công nghệ hiện đại nhất. Là nhà
máy chế biến hàng nông sản gắn với nông nghiệp - nông dân, trải qua quả trình phát
triển Công ty luôn đặt nhiệm vụ phát triển lên hàng đầu - là nhân tổ quyết định sự
tồn tại và phát triển của Công ty. Ngày nay, với nên kinh tế hội nhập quốc tế toàn
cầu, Công ty muốn cạnh tranh tốt thì phải nâng cao năng lực cạnh tranh, trong đó
chuỗi giá trị từ nông nghiệp (nông dân) đến công nghiệp chế biến (NM) phải là cao
nhất. Vì vậy, vân đề các giải pháp tô chức quản lý vùng nguyên liệu, quan trọng
nhất khâu quản trị mua nguyên liệu thể nào để thúc đầy nông dân — nhà máy xây
dựng một vùng nguyên liệu phát triển bên vững, có năng suất, chất lượng và hiệu
quả cao — người nông dân làm mía phải giàu có, đông hành cùng Công ty thì Công
ty mới phát triển bên vững được. Những năm qua, Công ty đã làm khá tốt và là mô
hình của cả nước về liên minh Công Nông, thực hiện “xóa đói giảm nghèo” và đang
“cùng nông dân làm giàu”. Bản thân tôi đã nghiên cửu và học tập được nhiều thực
tiễn tại Công ty. Nhưng những năm gần đây, do đô thị hóa và nhiều dự án cây trồng
khác được đưa vào vùng nguyên liệu mía Lam Sơn cạnh tranh càng khốc liệt. Bên
cạnh đó, hội nhập kinh tế quốc và vẫn đề xóa bỏ hảng rào thuế quan vào năm 2018
của ngành Mía Đường khi Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế khu vực và thê giới,
Trong điều kiện năng suất nông nghiệp và công nghiệp mía đường của LASUCO
cũng như của ngành Mía Đường Việt Nam cỏn thấp thua so với các nước hàng đầu
thế giới như Úc. Brazinl,..cùng với đó là chủ trương của Nhà nước vẻ tái cơ cầu nền
nông nghiệp, đặc biệt chiều sâu về tăng năng suất và chất lượng để chuỗi giá trị
nông — công nghiệp mía đường cạnh tranh được trong phạm vi toàn cầu.
Từ những vẫn đẻ nêu trên, việc đặt ra những chương trình nghiên cứu vẻ
vùng nguyên liệu mía đường Lam Sơn, thực trạng nguyên liệu và quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty cỗ phần mía đường Lam Sơn trong những
năm vừa qua và đề ra những giải pháp nhằm xây dựng, phát triên vùng nguyên liệu,
quản trị mua nguyễn liệu để cung cấp đầy đủ và ôn định cho nhà máy sản xuất là
việc làm có ý nghĩa thiết thực đối nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững
của Công ty.
Xuất phát từ thực tiễn đó tôi đã chọn đề tài: "Quản trị mua nguyên liệu tại
Công ty Cô phần mía đường Lam Sơn" cho luận văn thạc sĩ.
1. Tổng quan một số công trình liên quan
Vấn đề vẻ quản trị mua nguyên liệu luôn được các doanh nghiệp đặt lên hàng
đầu, đặc biệt đối với các doanh nghiệp chế biến hàng nông sản. Để quá trình quản
trị mua nguyên liệu thuận lợi thì vẫn để phát triển vùng nguyên liệu nhận được
nhiều sự quan tâm, chú ý của các chuyên gia, nhà nghiên cứu. Qua tìm hiểu các
công trình nghiên cứu khoa học, luận văn thạc sĩ cũng như các báo cáo... nhận thây
một số đẻ tải điển hình có nội dung gân với đẻ tài luận văn như sau:
(1) Nguyễn Văn Duệ (2011) “Một số giải pháp cơ bản về phát triển vùng
Nguyên liệu mía Công ty Cổ phân mía đường Lam Sơn” Luận văn thạc sĩ kinh tế,
đại học Kinh tế quốc dân.
Bài viết đi sâu vào nghiên cứu về vẫn để quản trị nguyên liệu, từ đó có
những đánh giả về thực trạng nguồn nguyên liệu mía đường của công ty đường Lam
Sơn. Và các quy trình phát triển n guyên liệu bên vững đang được công ty áp dụng,
từ đó tác giả đánh giá vị trí của nguồn nguyên liệu mía đối với sự phát triển của
công ty nói chung và tính Thanh Hóa nói riêng.
(2) Lê Tuân (2010) “* Xẩy dựng và phát triển vùng nguyên liệu giai đoạn năm
2011-2015 của Công ty cô phần mía đường 333” Chuyên đề tốt nghiệp lớp giám
đốc doanh nghiệp kháo 27 tỉnh Thanh Hóa.
Tác giả nghiên cửu ngành đường trong quá trình hội nhập vào nên kinh tế
quốc tế. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty CP mía đường 333, hoạt
động xây dựng dự án mở rộng quy mô sản xuâ từ đó có những đánh giá về tiềm
năng phát triên của công ty. Đưa ra các đề nghị như việc mở rộng vùng nguyên liệu
để đảm bảo cung ứng đủ nguyên liệu cho nhà máy sản xuất đường, khai thác tôi đa
năng lực chế biến trở nên cấp thiết, quyết định đến sự thành công của dự án
(3) Trần Đức Trọng (2012)* Chuối cung ứng sản phẩm đường tại công ty CP
Quảng Ngãi ” Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, Trường đại học Đã Nẵng.
Tác giả tập trung nghiên cứu lý thuyết về chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi
cung ứng, từ đó đi sâu nghiên cứu hoạt động quản trị chuỗi cung ứng sản phẩm
đường tại Công ty cô phần đường Quảng Ngãi. Trên cơ sở đánh giá thực trạng công
tác quản trị chuỗi cung ứng đã đề xuất các giải pháp nhäăm hoàn thiện và đưa ra các
kiến nghị đối với các cơ quan có thấm quyền nhằm tạo điều kiện mở rộng quy mô
vùng nguyên liệu, nâng cao cơ sở hạ tầng khoa học kỹ thuật.
(4) Huynh Thơ (2011) “Quản trị nguyên vật liệu tại công ty CP đường
Konhim` Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, Trường đại học Đã Nẵng.
Tác giả bái VIẾt này khăng định, trong ngành sản xuất kinh doanh chế biến
nồng sản nói chung, ngành đường nói riêng vấn đề quản lý tốt NVL đầu vào hết sức
quan trọng, quyết định sự tổn tại của doanh nghiệp. Trong sản xuất mía đường NVL
chiếm 70% trong giá thành sản xuất, việc quản lý tốt NVL đầu vào sẽ quyết định
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản trị NVL phải làm sao đề cung
cấp đủ, kịp thời cả về số lượng, chất lượng cũng như sử dụng NVL một cách hợn lý
nhất. Và đề làm tốt công tác quản trị NVL cần thực hiện tốt tất cả các bước từ công
tác xây dựng định mức, lập kế hoạch mua sắm NVL, tô chức thực hiện thu mua vẫn
chuyên, nhập kho, bảo quản và dự trữ, sử dụng đến thanh quyết toán NVL. Từ đó
tác giả đưa ra các ý kiến đề xuất, giải pháp nhằm quản trị nguyên liệu tại công ty CP
đường Kontum đạt hiệu quả tôi ưu,
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Luận văn với mục đích nghiên cứu trên cơ sở nghiên cứu thực trạng quản trị
mua nguyên liệu tại công ty CP mía đường Lam Sơn, từ đó để xuất các giải pháp
nhäm hoàn thiện công tác quản trị mua nguyên liệu góp phân thúc đây sự phát triên
của công ty CP mía đường Lam Sơn trong những năm tới.
Nhiệm vụ nghiên cứu gồm:
- Hệ thông hóa những vẫn đẻ cơ bản vẻ quản trị mua nguyễn liệu
- Phân tích, đảnh giá thực trạng quản trị mua nguyễn liệu tại Công ty CP mía
đường Lam Sơn.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản trị mua nguyên liệu tại Công ty CP mía
đường Lam Sơn.
4. Đối tượng và phạm vỉ nghiên cứu đề tài
- Đối tượng: Nội dung quản trị mua nguyên liệu tại Công ty CP mía đường
Lam Sơn - Thanh Hoá.
- Phạm vi không gian : Hoạt động mua tại vùng nguyên liệu mía tỉnh Thanh
Hóa của công ty CP mía đường Lam Sơn
- Phạm vị thời gian : Thời gian từ 2013 — 2016, định hướng đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
se Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Đè tài sử dụng phương pháp thu thập số liệu thứ cấp dựa trên các nguồn tải
liệu đã có hoặc tồn tại dưới dạng số liệu thô rồi sau đó tiền hành xử lý. Các tài liệu
được lấy theo nguôn là Sở Nông nghiệp phát triển nông thôn tinh Thanh Hóa, Cục
thống kê Thanh Hóa, Phòng tài chính, Phòng Nông Nghiệp của công ty CP mía
đường Lam Sơn, các trang kinh tế điện tử, các báo cáo liên quan của công ty, các
nguồn thông tin trên internet.
® Phương pháp xử lý số liệu:
Số liệu trong để tài chủ yêu được xử lý dưới dạng bảng biểu sau đó được
phân tích đánh giá theo phương pháp so sánh, tông hợp... cụ thê:
- Phương pháp so sánh: Phương pháp này được cụ thê hoá thông qua việc so
sánh đối chiếu giữa lý luận và thực tế công tác quản trị mua nguyên liệu trong
DNSX để thấy được những mặt còn tôn tại trong các doanh nghiệp; đối chiếu
KQKD, sản lượng thu hoạch, quy mỗ vùng nguyên liệu... qua từng thời kỳ đê thấy
được điêm mạnh lợi thế mà các DN đã đạt được.
- Phương pháp tông hợp và phân tích các số liệu có săn, đề xử lý hệ thống dữ
liệu đã thu thập được nhằm minh chứng rõ hơn kết quả của các phiêu điều tra và
phỏng vẫn ban giám đốc, bộ phận mua hàng, từ đó đưa ra kết luận, đánh giá cụ thê.
Ngoài các phương pháp trên để tài còn sử dụng phương pháp quan
sát phương pháp mô tả... để phân tích, đánh giá hiệu quả quản trị mua nguyên liệu
tại công ty.
6. Kết cầu luận văn
Lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đỗ hình vẽ, danh
mục từ viết tắt và kết cầu 3 chương như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về quản trị mua nguyên liệu của doanh nghiệp
Chương lÌ: Thực trạng quan frị mua nguyên liệu tại Công ty CP Ma đường Sơn
Chương IHI: Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản trị mua nguyên liệu tại công tr CP
mỉa đường Lam Sơn.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ MUA NGUYÊN LIỆU CỦA
DOANH NGHIỆP
I.1 Khái niệm, mục tiêu và vai trò của quản trị mua nguyễn liệu
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
- Nguyên liêu: là đối tượng lao động chỉ được khai thác, chưa qua chế biến,
là một trong những yếu tổ đầu vào quan trọng của quá trình sản xuất, là yếu tô ảnh
hưởng không nhỏ tới hiệu quả hoạt động kinh doanh do đó cần phải quản trị nhằm
thu được hiệu qủa cao nhất, thu được lợi nhuận tỗi ưu cho công ty.
- Các thuật ngữ khác nhau như quản trị nguyên liệu và cung ửng nguyên liệu
được sử dụng như là mắc chung cho quy mỗ toàn cục của tật cả các hoạt động được
yêu câu để quản lý dòng nguyên liệu từ các nhà cung cấp thông qua hoạt động của
doanh nghiệp đến sử dụng nguyên liệu cuỗi cùng, hoặc đối với người tiêu dùng.
- Quản trị nguyên liệu là các hoạt động liên quan tới việc quản lý dòng
nguyên liệu vào, ra của doanh nghiệp. Đó là quả trình phân nhóm theo chức năng và
quản lý theo chu kỳ hoàn thiện của dòng nguyên liệu, tử việc mua và kiểm soát bên
trong các nguyên liệu sản xuất đến kế hoạch vả kiêm soát công việc trong quá trình
lưu chuyên của nguyễn liệu đến công tác kho tảng vận chuyên và phần phôi thành
phẩm.
- Quản trị mua nguyên liệu:
+ Theo cách tiếp cận quá trình: quản trị mua nguyên liệu là quả trình hoạch
định, tô chức, lãnh đạo điều hành và kiêm soát hoạt động mua nguyên liệu của
doanh nghiệp thương mại nhăm thực hiện mục tiêu hoạt động kinh doanh.
+ Theo cách tiếp cận tác nghiệp: Quản trị mua nguyên liệu là quản trị băng
các bước công việc như xác định nhu cầu, tìm và lựa chọn nhà cũng cấp, theo đõi và
kiểm tra việc giao nhận, đánh giả kết quả mua nguyễn liệu nhằm đạt được các mục
tiêu đã xác định.
Đối với những DNSX, nguyên liệu chiếm tý trọng lớn trong chỉ phí sản
xuất thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên liệu vả
do đó sẽ ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp...Nguyên liệu được
đảm bảo đây đủ, đồng bộ, đúng chất lượng là điều kiện quyết định khả năng tái sản
xuất mở rộng. Do chiểm tỷ trọng lớn trong chi phí nên nguyên liệu cũng chiếm tỷ
trọng lớn trong cơ câu giá thành sản phẩm, đóng vai trò quan trọng trong việc giảm
chỉ phí sản xuất kinh đoanh và giá cả sản phẩm. Vì vậy, mục tiêu của quản trị
nguyên liệu là:
+ Nhằm đáp ứng yêu cầu về nguyên liệu cho sản xuất về số lượn g lần chất lượng.
+ Đảm bảo tính ôn định của nguồn nguyên liệu, có nguyên liệu khi doanh
nghiệp cần.
+ Đảm bảo sự ăn khớp của dòng nguyên liệu để làm cho chúng có sẵn khi
cần đến.
+ Mục tiêu chung là để có dòng nguyên liệu từ các nhà cung cấp đến tay
người tiêu dùng mà không có sự chậm trễ hoặc chi phí không được điều chỉnh.
I.1.2 Mục tIẾN củ HẲH fFị IHtŒ HgHV€ÊH HIỆN:
Mua nguyên liệu là khâu đầu tiên, cơ bản của hoạt động sản xuất kinh doanh,
là điều kiện đề doanh nghiệp tôn tại và phát triển, đê công tác quản trị mua nguyên
liệu có hiệu quả thì mục tiêu cơ bản là đảm bảo an toàn cho bán ra, đảm bảo chất l-
ượng mua nguyên liệu và mua với chi phí thấp nhất.
- Đảm bảo an toàn cho bán ra thể hiện trước hết là nguyên liệu mua phải đủ
về số lượng và cơ cầu tránh tình trạng thừa hay thiêu dẫn đến ứ đọng hàng hoá hay
gián đoạn kinh đoanh làm ảnh hưởng đến lưu thông hàng hoá. Mặt khác nguyên liệu
mua phải nhủ hợp với nhu cầu của khách hàng vi khách hàng là người tiêu dùng sản
phẩm do doanh nghiệp bán ra. Doanh nghiệp có tôn tại hay không phụ thuộc vào
khách hàng. Cuối cùng là đảm bảo sao cho việc mua và vận chuyển không gặp rủi
ro (do giao hàng chậm, ách tắc trong khâu vận chuyền... ).
- Đảm bảo chất lượng nguyên liệu mua phù hợp tiêu chuẩn sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Quan điềm phô biến hiện nay trong cả sản xuất, lưu thông
và tiêu dùng là cân có những hàng hoá có chất lượng tôi ưu chứ không phải có chất
lượng tối đa. Chất lượng tôi đa là mức chất lượng mả tại đó hàng hoá đáp ứng tốt
nhất một nhu cầu nào đó của người mua và như vậy người bán hay người sản xuất
có thê thu được nhiều lợi nhuận nhất. Chất lượng tôi đa là mức chất lượng đạt được
cao nhất của doanh nghiệp khi sử dụng các yếu tô đầu vào để tạo ra sản phâm, mức
chất lượng này có thể cao hơn hoặc thấp hơn chất lượng tôi ưu nhưng trình độ sử
dụng các yêu tổ đầu vào của đoanh nghiệp chưa tôi ưu.
- Đảm bảo mua nguyên liệu với chỉ phí thấp nhất nhằm tạo những điều kiện
thuận lợi cho việc xác định giá bán. Doanh nghiệp có thể hạ giá bán thấp hơn các
đỗi thủ cạnh tranh để kéo khách hàng về phía mình. Chi phí mua nguyên liệu không
chỉ thê hiện ở giá bán mà còn thê hiện ở chỗ mua hàng ở đâu, của ai, SỐ lượng lả
bao nhiêu... để chỉ phí giao dịch, đặt hàng, chỉ phí vận chuyên là thấp nhất. Các mục
tiêu trên không phải lúc nào cũng thông nhất được với nhau. Chăng hạn thường xảy
ra mâu thuần giữa chất lượng và giá cả, chất lượng tốt thì giá cao và ngược lại. Khi
xác định mục tiêu mua nguyên liệu cần đặt chúng trong tổng thể các mục tiêu của
doanh nghiệp và tuỳ từng điều kiện cụ thê mà xắp xếp thứ tự ưu tiên giữa các mục
tiêu mua nguyên liệu đảm bảo sao cho hoạt động mua nguyờn liệu đóng góp tích
cực nhất vào việc hoàn thành các mục tiêu chung của doanh nghiệp.
I.1.3 Vai Hò CA HA—H frỊ HH HgHY}ỆH liệu :
" Tâm qHAH f[FỌHE Của qH.H frỆ mua HgHVÊH liệU :
Quản trị mua nguyên liệu có ý nghĩa quan trọng đối với một đoanh nghiệp
thể hiện ở chỗ phải tô chức, chỉ đạo, kiêm soát hoạt động mua nguyên liệu sao cho
mua được thường xuyên, đều đặn và kịp thời, phù hợp với nhu cầu về số lượng, cơ
cầu, chủng loại với chất lượng tỐT, giả cả hợp lí. Quản trị mua nguyên liệu được
phản ảnh thông qua việc phân tích các bước của quả trình mua đó là việc phân tích,
lựa chọn đẻ đi đến quyết định mua. Đây là quá trình phức tạp được lặp đi, lặp lại
thành một chu kỳ, có liên quan đến việc sử dụng các kết quả phân tích các yêu tố
trong quản lí cung ứng như: đánh giá mỗi trường chung hiện tại và tương lai; thực
trạng vẻ cung câu hàng hoá đó trên thị trường; cơ cầu thị trường của sản phẩm; giá
cả hiện hành và dự bảo; thời hạn giao hàng và các điêu kiện, điều khoản; tình hình
tải chính; lãi suất trong nước và ngoài; chỉ phí lưu kho và hàng loạt các vẫn đẻ khác.
Tô chức tốt việc mua nguyên liệu là cơ sở để thực hiện các mục tiêu của quản trị
mua nguyền liệu và của cả doanh nghiệp.
" ai Irỏ của quan frị mua nguyên liệu
- Quản trị mua nguyên liệu tốt sẽ điêu kiện tiền đề cho hoạt động sản xuất có
thể tiễn hành và tiễn hành có hiệu quả cao.
- Tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất diễn ra một cách liên tục, không bị
giản đoạn góp phản đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng.
- Là một trong những khâu rất quan trọng. không thê tách rời với các khâu
khác trong quản trị doanh nghiệp.
- Quyết định tới chất lượng của sản phâm đáp Ứng nhu cầu ngày càng khắt
khe, khỏ tính của khách hàng.
- Góp phần làm giảm chỉ phí kinh doanh, giảm giá thành sản phẩm do đó tạo
điều kiện nâng sức cạnh tranh của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh.
1.2 Nội dung quản trị mua nguyên liệu của doanh nghiệp
Đề triển khai có hiệu quả hoạt động mua nguyên liệu, khai thắc tốt nhất
nguồn hàng phục vụ cho nhu câu kinh doanh, các nhà quản trị cần thực hiện tốt
công tác quản trị mua nguyên liệu. Quản trị mua nguyên liệu là quả trình phần tích,
lựa chọn và đi đến quyết định mua, mua cái gỉ?, mua bao nhiều?, mua của al?, giá
cả và các điều kiện thanh toán như thể nào?... Đây là một quá trình phức tạp được
lặp đi, lặp lại thành một chu kì, nó liên quan đến việc sử dụng các kết quả phân tích,
các yêu tố trong quản lí cung ứng như đánh giá môi trường chung, hiện tại và triên
vọng, thực trạng về Cung - cầu hàng hóa trên thị trường cơ cầu thị trường của sản
phẩm với thực trạng và thực tiễn thương mại, giá cả hiện hành vả dự báo, thời hạn
giao hàng và các điều khoản, tình hình vận tải và chỉ phí vận chuyên, chỉ phí đặt
hàng lại, tỉnh hình tải chính, lãi suất trong nước và ngoài nước, chỉ phí lưu kho...và
hàng loạt các vân để khác.
xắc định
Quyết định mua Đặt hàng,
nhả cung ứng
ký
hợp đồng
mua
Đánh giá sau mua Nhập hàng mua
Sơ đồ 1.1: Quá trình mua nguyên liệu trong doanh nghiệp
1.2.1 Quyết định mua
Giai đoạn đầu tiên của quá trình mua nguyên liệu là quyết định mua, có nghĩa
khi nảo thì mua, mua cải gì và bao nhiêu, và cách thức mua.
Mua nguyên liệu được tiễn hành khi có quyết định đặt hàng bỏ sung dự trữ tùy
thuộc vào mô hình kiểm tra dự trữ áp dụng, khi đòi hỏi đáp ứng lô hàng cung ứng
trực tiếp cho khách hàng, khi phải khai thác những cơ hội trên thị trường (mua
nguyên liệu mới, mua đề tận dụng sự biển động của giá cả trên thị trường....)
Tùy thuộc vào sự biến động giá mua trên thị trường mả đưa ra quyết định thời
điểm mua:
- Mua tức thời: Mua nguyên liệu đề đáp ứng nhu cầu sản xuất trong thời gian
hiện tại trong trường hợp giá mua trên thị trường ôn định hoặc có xu hướng giảm.
- Mua trước: Mua nguyên liệu đề đáp ứng nhu cầu sản xuất trong cả thời gian
đài trong trường hợp giá mua trên thị trưởng tăng nhanh; mua trước sẽ có lợi giá
thấp, nhưng không có lợi vì làm tăng dự trữ. Vì vậy đề quyết định có nên mua trước
hay không và mua trước bao lâu, cần so sánh tổng chỉ phí bao gồm giả trị mua và
chi phí dự trữ giữa các phương ản.
Cần phải hiểu rằng, mua trước khác về bản chất với mua đầu cơ,
Trong giai đoạn quyết định mua nguyên liệu, đồng thời phải xác định đặc
điểm nguyên liệu: chủng loại, số lượng, chất lượng, thời gian nhập, giá cả,...nhằm
tiền hành đặt hàng hoặc thương lượng với các nhả cung cấp.
II
Cần xác định phương thức mua: Mua lại không điều chính, mua lại có điều
chính, hoặc mua mới.
Mua lại không điều chỉnh được tiễn hành đối với nhà cung cấp đã có quan hệ
mua theo mỗi liên kết chặt chẽ. Là phương thức mua không có những vẫn để gì lớn
cần phải điều chỉnh, thương lượng với nguồn nguyên liệu. Phương thức này thường
được thực hiện dưới các hình thức đặt hàng đơn giản từ phía người mua. Những
nguồn hàng đang cung ứng (gọi là người cung ứng trong - insuppliers) thường nỗ
lực nâng cao chất lượng cung ứng để duy trì mỗi quan hệ này. Phương thức mua
này thường áp dụng trong hệ thông kênh tiếp thị dọc.
Mua lại có điều chính là phương thức mua lại nhưng cần thương lượng, điều
chỉnh đẻ đi đến thông nhất giữa người mua và bán vẻ nguyên liệu, giá cả, cách thức
cung cấp, ...rong trường hợp tình thế môi trường thay đối và những quyết định mua
bán của các bên không phù hợp. Nếu không đi đến thống nhất, có thẻ phải chuyển
nguồn cung cấp.
Mua mới là phương thức mua bắt đầu tạo lập mỗi quan hệ với nguồn cung ứng
để mua trong trường hợp doanh nghiệp mới bắt đầu kinh doanh, hoặc kinh doanh
mặt hàng mới, thay đổi công nghệ chế tạo sản phẩm, hoặc không triển khai được
phương thức mua có điều chỉnh, hoặc xuất hiện nguồn nguyên liệu mới với những
để nghị hấp dẫn. Lúc này phải xác định lại nguồn nguyên liệu, và cần thiết phải
nghiên cứu và phân tích lựa chọn nguồn nguyên liệu phù hợp.
1.2.2 Xác định nhà cung cấp
Mỗi thương vụ có thê phải xác định nhà cung cấp tùy thuộc vào nhiều yếu tô.
Những căn cứ đề xác định nhà cung cấp:
- Căn cứ vào phương thức mua: Trường hợp mua lại không điều chỉnh hoặc
mua lại có điều chỉnh nhưng 2 bên đi đến thông nhất những vấn để trong mua thì
không cần xác định nhà cung cấp. Trường hợp mua mới hoặc mua lại có điều chỉnh
nhưng không đạt được thỏa thuận giữa các bên thì cần phải xác định lại nhà cung cấp.
- Căn cứ vào đanh sách xếp loại nhà cung cấp: theo danh sách xếp loại ưu tiên
đã nghiên cửu đề chọn nhà cung cấp “thay thế” nhà cung cấp hiện tại.
I2
- Căn cứ kết quả đánh giá nhà cung cấp sau những lần mua trước: Sau mỗi
thương vụ đều có đánh giả các nhà cung cấp. Những nhà cung cấp không đạt được
những yêu cầu của doanh nghiệp thì cần phải thay thể, và đo đó phải xác định lại
nhà cung cấp.
- Căn cứ vào sự xuất hiện nhà cung cấp mới hấp dẫn: Trường hợp này cần
phải tiễn hành nghiên cứu. đánh giá nhà cung cấp mới một cách cần thận.
1.2.3 Đặt hàng, ký hợp đẳng mua
Đặt hàng, ký hợp đồng mua nhăm tạo nên hình thức pháp lý của quan hệ mua
bán. Có thê có 2 cách tiền hành:
Người mua lập Iao đỊị Ä Nhà cung ứng chấp nhận
đơn hàng lệ đơn hàng/ký hợp đồng
Cách này thường áp dụng đổi với phương thức mua lại không điều chỉnh hoặc
mua lại có điều chỉnh trong trường hợp nhà cung cấp chấp nhận những thay đổi của
bên mua. Cách này đơn giản theo đó. người mua chỉ việc lập đơn hàng rồi sử dụng
các phương tiện chuyên phát đơn hàng cho bên mua (fax, email...)
Cách 2:
Người mua lập đơn Hai bên ký thông nhật đơn
Hai bên trực tiếp gặp
hàng hoặc dự
thảo hợp đồng
đặt hàng hoặc ký hợp
đồng
nhau và đảm phản
Cách này thường áp dụng với phương thức mua mới với nguồn nguyên liệu mới,
phương thức mua lại có điều chỉnh trong trường hợp nhà cung cấp và bên mua cần gặp
nhau đề thương lượng, hoặc trong trường hợp thay thể nhà cung cấp hiện tại.
Đề đàm phán đạt kết quả. cần tuân thủ qui trình hợp lý sau:
+ Giai đoạn chuẩn bị
+ Giai đoạn tiếp xúc
+ Ciai đoạn đàm phản
+ Giai đoạn kết thúc đàm phán - ký kết hợp đồng cung cấp
+ Giai đoạn rút kinh nghiệm
l3
Những thông tin cần có trong đơn hàng hoặc hợp đông mua bán:
+ Tên vả địa chỉ của công ty đặt hàng
+ Số, ký mã hiệu của đơn đặt hàng
+ Thời gian lập đơn đặt hàng
+ Tên và địa chỉ của nhà cung cấp
+ Tên, chất lượng, qui cách loại vật tư cần mua
+Số lượng vật tư cần mua
+ Giá cả
+ Thời gian, địa điểm giao hàng
+ Thanh toán...
+ Ký tên
Mối điều khoản trong đơn hàng và hợp đồng phải tính toán cần thận theo cách
tiếp cận phương án kinh doanh.
1.2.4 Nhập nguyên liệu
Là quả trình thực hiện đơn đặt hàng, hợp đồng mua bán và đưa nguyên liệu
vào các nhà máy chế biến, sản xuất. Nội dụng nhập nguyên liệu bao gồm giao nhận
nguyên liệu vả vận chuyền.
Giao nhận nguyên liệu là quá trình chuyển giao quyền sở hữu nguyên liệu
giữa nhà cung cấp và doanh nghiệp. Quá trình giao nhận có thể tại kho của nhà
cung cấp hoặc tại các nhà máy của bên mua. Trong trường hợp giao nhận tại kho
của nhà cung ứng, bên mua phải chịu trách nhiệm vận chuyên hàng hoá. Nội dung
giao nhận nguyên liệu bao gồm tiếp nhận số lượng và chất lượng nguyên liệu, làm
chứng từ nhập kho.
Nhà cung cấp thường chịu trách nhiệm vận chuyên nguyên liệu, bởi nó có thê
tiết kiệm được chi phí cho cả người mua và bán. Nhưng trong những trường hợp
nhất định, bên mua phải tự mình vận chuyên nguyên liệu (do đặc điểm nguyên liệu
phải có phương tiện vận tải chuyên dụng, hoặc nhà cung cấp không có khả năng tổ
chức vận chuyên hàng hoá ). Trong trường hợp này, bên mua phải có phương án
vận chuyên hợp lý đảm bảo chỉ phí thấp nhất.
I4
Về mặt tác nghiệp quan hệ kinh tế, sau khi giao nhận là kết thúc một lần mua
nguyên liệu. Nhưng theo góc độ quản trị, sau khi giao nhận hàng hoá, cần phải tiền
hành đánh giá quả trình nghiệp vụ mua nhằm cung cấp thông tin đê điều chinh chu
kỳ mua sau đạt kết quả tốt hơn.
I1.2.3 Đánh giá san mua
Là việc đo lường kết quả sau mua theo các tiêu chuẩn, xác định nguyên nhân
của thương vụ không đáp ứng yêu cầu.
Các tiêu chuân đánh giá sau mua:
- Tiêu chuẩn nguyên liệu: Mức độ đáp ứng yêu cầu mua vẻ số lượng, cơ cầu,
chất lượng.
-_ Tiêu chuẩn hoạt động: Gồm thời gian thực hiện đơn hàng hoặc hợp đồng,
tính chính xác của thời gian và địa điểm giao nhận
- Tiêu chuẩn chỉ phí: Mức độ tiết kiệm chỉ phí trong quả trình mua.
So sánh kết quả thực hiện với các tiêu chuẩn. Nếu thực hiện chưa tốt các tiêu
chuẩn đặt ra, cần xác định nguyên nhân đề có hành động thích hợp. Nguyên nhân có
thể đo bên bán hoặc mua.
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị mua nguyên liệu
Tất cả các loại hình doanh nghiệp, các tổ chức thuộc các ngành có quy mô
lớn hoặc nhỏ trong nên kinh tế mỗi quốc gia đêt hoạt động trong một cộng đồng xã
hội nhất định và chịu ảnh hưởng của các yếu tô thuộc môi trường vĩ mô năm ngoải
tầm kiểm soát của các doanh nghiệp , nhiều yếu tô của môi trường này tác động đan
xen lẫn nhau và ảnh hưởng quản trị mua nguyên liệu của doanh nghiệp. Vì vậy nhà
quản trị cần xem xét tính chất tác động của từng yêu tố, môi trường tương tác giữa
các yêu tố... dự báo mức độ, bản chất và thời điểm ảnh hưởng nhằm xử lý tình
huỗng một cách linh hoạt, đồng thời các nguy hại nhằm nâng cao hiệu quả và giảm
thiểu tôn thất trong quá trình quản trị mua nguyên liệu.
l3.I Các yếu tỖ vĩ mô
1.3.1.1 Môi trưởng pháp luật— chính trị:
Đề quản lý kinh tế nói chung và quản trị mua nguyên liệu trong các DN nói
riêng nhả nước đã ban hành các chính sách chế độ phù hợp với tình hình kinh tế
1Š
hiện nay ở nước ta. Là một hành lang pháp lý rất quan trọng và tác động trực tiếp
đến quá trình quản trị mua nguyên liệu nói riêng, cũng như hoạt động sản xuâ kinh
doanh của doanh nghiệp nói riêng. Vì vậy các DN cần phải năm bắt thường xuyên
liên tục các quy định, các thông tư của nhà nước ban hành để có những điêu chỉnh
kịp thời, trảnh những sai sót.
- Chính trị
Chính trị là yêu tố đầu tiên mà các nhà đầu tư, nhà quản trị các doanh nghiệp
quan tâm phân tích để dự báo mức độ an toàn trong các hoạt động tại các quốc gia,
các khu vực nơi mà doanh nghiệp đang có mỗi quan hệ mua bản hay đầu tư. Các
yêu tố như thể chế chính trị, sự ôn định hay biến động về chính trị tại quốc gia hay
một khu vực là những tín hiệu ban đầu giúp các nhà quản trị nhận điện đầu là cơ hội
hoặc đâu là nguy cơ của doanh nghiệp đề để ra các quyết định đầu tư, sản xuất kinh
doanh trên các khu vực thị trường thuộc phạm vi quốc gia hay quốc tế. Yếu tổ chính
trị là yếu tô rất phức tạp, tuỳ theo điều kiện cụ thể yếu tổ này sẽ tác động đến sự
phát triển kinh tế trong phạm vi quốc gia hay quốc tế. Các nhà quản trị chiến lược
muốn phát triên thị trường cần phải nhạy cảm với tình hình chính trị ở mỗi khu vực
địa lý, dự báo diễn biển chính trị trên phạm vi quốc gia, khu vực, thế giới để có các
quyết định chiến lược thích hợp và kịp thời.
- Luật pháp
Việc tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh hay không lành mạnh hoàn
toàn phụ thuộc vào yếu tổ pháp luật và quản lý nhà nước về kinh tế. Việc ban hành
hệ thông luật pháp có chất lượng là điều kiện đầu tiên đảm bảo môi trường kinh
doanh bình đăng cho các doanh nghiệp buộc các doanh nghiệp phải kinh đoanh
chân chính, có trách nhiệm. Tuy nhiên nếu hệ thống pháp luật không hoàn thiện
cũng sẽ có ảnh hưởng không nhỏ tới mỗi trường kinh doanh gây khó khăn trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Pháp luật đưa ra những quy định cho phép. không cho phép hoặc những đòi
hỏi buộc các doanh nghiệp phải tuân thủ. Chỉ cần một sự thay đổi nhỏ trong hệ
thống luật pháp như thuế, đầu tư ... sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh
lồ
của doanh nghiệp. Ví dụ như Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông ra đời cho phép mọi
thành phân kinh tế được tham gia cung cấp các dịch vụ chuyển phát thư đã tạo cơ
hội cho các doanh nghiệp xâm nhập vào lĩnh vực cung cấp các dịch vụ Bưu chính
nhưng lại tạo nguy cơ cho VNPT khi phải đối mặt với ngày càng nhiều đổi thủ cạnh
tranh, môi trường cạnh tranh ngày cảng khốc liệt.
Vấn đề đặt ra đôi với các doanh nghiệp là phải hiểu rõ tính thân của luật
pháp và chấp hành tốt những quy định của pháp luật, nghiên cứu đề tận dụng được
các cơ hội từ các điều khoản của pháp lý mang lại và có những đối sách kịp thời
trước những nguy cơ có thê đến từ những quy định pháp luật tránh được các thiệt
hại đo sự thiếu hiểu biết về pháp lý trong kinh doanh.
- Chính phủ:
Chính phủ có vai trò to lớn trong việc điều tiết vĩ mô nên kinh tế thông qua
các chính sách kinh tế, tài chính, tiên tệ và các chương trình chỉ tiêu của mình.
Trong mỗi quan hệ với các doanh nghiệp chính phủ vừa đóng vai trò là người kiểm
soát, khuyến khích. tải trợ, quy định, ngăn cắm, hạn chế vừa đóng vai trò khách
hàng quan trọng đối với doanh nghiệp (trong chương trình chỉ tiêu của chính phủ)
và sau cùng chính phủ đóng vai trỏ là nhà cung cấp các dịch vụ cho doanh
nghiệp như cung cấp thông tin vĩ mô, các dịch vụ công cộng khác. Để tận dụng
được cơ hội, giảm thiểu nguy cơ các doanh nghiệp phải năm bắt cho được những quan
điểm, những quy định, ưu tiên những chương trình chỉ tiêu của chính phủ và cũng phải
thiết lập một quan hệ tốt đẹp, thậm chỉ có thê thực hiện sự vận động hành lang khi cần
thiết nhăm tạo ra | mỗi trường thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp.
1.3.1.2 Môi trường kinh tế
Là một yếu tô rất quan trọng thu hút sự quan tâm của tất cả các nhả quản trị.
Những diễn biển của môi trường kinh tế bao giờ cũng chứa đựng những cơ hội và
đe đoạ khác nhau đối với từng doanh nghiệp trong các ngành khác nhau và có ảnh
hưởng tiêm tàng đến các chiến lược của doanh nghiệp. Có rất nhiều các yếu tổ của
môi trường vĩ mô có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của các đoanh
nghiệp như tốc độ tăng trưởng của nên kinh tế, lạm phát, lãi suất và xu hướng của
17
lãi xuất trong nên kinh tế, hệ thông thuế và mức thuế... Nền kinh tế ở giai đoạn có
tốc độ tăng trưởng cao sẽ tạo nhiều cơ hội cho đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, ngược lại khi nền kinh tế sa sút sẽ dẫn đến giảm chỉ
phí tiêu dùng đồng thời làm tăng lực lượng cạnh tranh, thông thường sẽ gây nên
chiến tranh giá cả trong ngành. Hay khi lạm phát quá cao sẽ không khuyến khích
tiết kiệm và tạo ra những rủi ro lớn cho sự đầu tư cuả các đoanh nghiệp. sức mua
của xã hội cũng bị giảm sút và làm cho nên kinh tế bị đình trệ. Trái lại thiêu phát
cũng làm cho nên kinh tế bị trì trệ. Việc duy trì một tỷ lệ lạm phát vừa phải có tác
dụng khuyến khích đầu tư vào nên kinh tế, kích thích thị trường tăng trưởng. Trong
khi đó, sự thay đôi của hệ thông thuế hoặc mức thuế có thể tạo ra những cơ hội hoặc
nguy cơ đối với các doanh nghiệp vì nó làm cho mức chỉ phí hoặc thu nhập của
doanh nghiệp thay đối... Do vậy, để có thể tôn tại và phát triển đỏi hỏi doanh
nghiệp cần có nguồn tài chính vững mạnh và các giải pháp nhằm quản lý tốt các
khoản mục chị phí của minh.
1.3.1.3 Văn hóa — xã hội
Bao gồm những chuẩn mực và giá trị mà những chuẩn mực và giá trị này
được chấp nhận và tôn trọng, bởi một xã hội hoặc một nên văn hoá cụ thể. Sự thay
đổi của các yếu tô văn hoá xã hội một phần là hệ quả của sự tác động lâu đài của
các yêu tô vĩ mô khác, do vậy nó thường xảy ra chậm hơn so với các yêu tô khác.
Một số những đặc điểm mà các nhà quản trị cần chú ý là sự tác động của các yếu tô
văn hoá xã hội thường có tính đài hạn và tỉnh tế hơn so với các yếu tổ khác, thậm
chí nhiều lúc khó mà nhận biết được. Mặt khác, nhạm vị tác động của các yêu tỖ
văn hoá xã hội thường rất rộng: "nó xác định cách thức người ta sống làm việc, sản
xuất, và tiêu thụ các sản phẩm và dịch vụ". Như vậy những hiểu biết về mặt văn hoá
- xã hội sẽ là những cơ sở rất quan trọng cho các nhả quản trị trong quá trình quản
lrị mua nguyên liệu ở các doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, dân số cũng là một yếu tổ rất quan trọng ảnh hưởng đến các
yêu tô khác của môi trường vĩ mô, đặc biệt là yêu tổ xã hội và yếu tô kinh tế. Những
thay đổi trong môi trường dân số sẽ tác động trực tiếp đến sự thay đổi của môi
l§
trường kinh tế và xã hội và ảnh hưởng đến quá trình mua nguyên liệu nói riêng cũng
như chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp nói chung.
l.3.1.4 Môi trường tự nhiễn
Điều kiện tự nhiên bao gồm vị trí địa ly, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên: đât
đai, sông biển, các nguồn tài nguyên khoáng sản trong lòng đất, tài nguyên rừng
biến. sự trong sạch của mỗi trường, nước và không khií,... Có thê nói các điều kiện
tự nhiên luôn luôn là một yêu tổ quan trọng trong cuộc sông của con người, mặt
khác nó cũng là một yếu tô đầu vào hết sức quan trọng của nhiều ngành kinh tế nói
chung và cho doanh nghiệp nói riêng. Các điều kiện tự nhiên trở thành một yêu tố
rất quan trọng hình thành nguồn nguyên liệu, từ đó quyết định đến quản trị mua
nguyên liệu, tạo nên lợi thế cạnh tranh của các sản phẩm tại doanh nghiệp.
Trong những thập niên gần đây, nhân loại đang chứng kiến sự xuống cấp
nghiêm trọng của các điều kiện tự nhiên, đặc biệt là: Sự ô nhiễm môi trường tự
nhiên ngày cảng tăng: Sự cạn kiệt và khan hiểm của các nguồn tài nguyên và năng
lượng: Sự mất cân bằng về môi trường sinh thái...Những cái giá mà con người phải
trả do sự xuống cấp của môi trường tự nhiên là vô cùng to lớn, khó mà tính hết
được. Ở nhiều thành phố trên thể giới tình trạng ô nhiễm không khí và nước đã đạt
tới mức độ nguy hiểm. Một mỗi lo rất lớn là các hóa chất công nghiệp đã tạo ra lỗ
thủng trên tầng ozone gây nên hiệu ứng nhà kính, tức là làm cho trái đất nóng lên
đến mức độ nguy hiểm. Ở Tây Âu, các đảng "xanh" đã gây sức ép rất mạnh đòi phải
có những hành động chung làm giảm ô nhiễm trong công nghiệp.
Các nhà quản trị chiến lược cần nhạy bén với những mỗi đe dọa và cơ hội
găn liên với bốn xu hướng trong môi trường tự nhiên.
- Thiếu hụt nguyên liệu
Vật chất của trái đất có loại vô hạn, loại hữu hạn, có thể tái tạo được và loại
hữu hạn không tái tạo được. Nguồn tài nguyên vô hạn, như không khí, không đặt ra
vẫn đề cấp bách, mặc dù có một số nhóm đã thấy có mỗi nguy hiểm lâu đài. Các
nhóm bảo vệ môi trường đã vận động cẩm sử dụng một số chất đây nhất định trong
I9
các bình xịt, vì chúng có khả năng phá huỷ tầng ozone của khí quyên. Ở một số khu
vực trên thế giới, nước đã là một vẫn đề lớn.
- Chi phí năng lượng tăng
Một nguồn tài nguyên hữu hạn không thẻ tái tạo - đầu mỏ - đã đẻ ra những
vấn để nghiệm trong cho nên kinh tế thể giới. Giá đầu mỏ tăng vọt đã thúc đây việc
tìm kiểm ráo riết những dạng năng lượng khác. Than đá lại trở nên phô biến và các
công ty đã tim kiểm những phương tiện có ý nghĩa thực tiền để khai thác năng
lượng mặt trời, hạt nhân, gió và các dạng năng lượng khác. Chỉ riêng trong lĩnh vực
năng lượng mặt trời đã có hàng trăm công ty tung ra những sản phâm thế hệ đầu
tiên đê khai thác năng lượng mặt trời phục vụ sưởi ấm nhà ở và các mục đích khác.
Một số công ty đã tìm cách chế tạo ô tô điện có giá trị thực tiễn và treo giải thưởng
hàng tỷ bạc cho người đoại giải.
- Mức độ ô nhiễm tăng
Một số hoạt động công nghiệp chắc chắn sẽ huy hoại chất lượng của môi
trường tự nhiên. Việc loại bỏ các chất thải hóa học và hạt nhân, mức độ nhiễm thuy
ngân gây nguy hiểm của nước biến, các hóa chất gây ô nhiễm khác trong đất và
thực phẩm và việc vứt bừa bãi trong mỗi trường những chai lọ, các vật liệu bao bì
băng nhựa và chất khác không bị phân huỷ sinh học.
Mỗi lo lắng của công chúng đã tạo ra một cơ hội cho những công ty nhạy
bén. Nó đã tạo ra một thị trường lớn cho các giải pháp kiếm soát ô nhiễm, như tháp
lọc khí, các trung tâm tái sinh và hệ thông bãi thải. Nó dẫn đến chỗ tìm kiếm những
phương ản sản xuất và bao gói hang hóa không huy hoại mỗi trường. Những công
ty khôn ngoan thay vì để bị chậm chân, đã chủ động có những chuyên biến theo
hướng bảo vệ môi trường để tỏ ra là mình có quan tâm đến tương lai của môi trường
thể giới.
Trước dư luận của cộng đồng cũng như sự lên tiếng của các tô chức quốc tế
về bảo vệ môi trường đang đòi hỏi luật pháp của các nước phải khát khe hơn, nhằm
tái tạo vả duy trì các điều kiện của môi trường tự nhiên. Trong bối cảnh như vậy,
chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu sau:
20
+ Một là, ưu tiên phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc dịch vụ
nhằm khai thác tốt các điều kiện và lợi thể của môi trường tự nhiên trên cơ sở bảo
đảm sự duy trì, tái tạo, đặc biệt nêu có thể góp phần tăng cường hơn nữa các điều
kiện tự nhiên.
+ Hai là, phải có ý thức tiết kiệm và sử đụng có hiệu quả các nguôn tài
nguyên thiên nhiên, đặc biệt cần phải làm cho các nhà quản trị có ý thức trong việc
chuyên dần từ việc sử dụng các nguồn tải nguyên không thể tái sinh trong tự nhiên
sang sử dụng các vật liệu nhãn tạo.
+ Ba là, đây mạnh việc nghiên cứu phát triển công nghệ, sản phẩm góp phân
bảo vệ môi trường môi sinh, giảm thiêu tối đa những tác động gây ô nhiễm môi
trường do hoạt động của doanh nghiệp gầy ra.
Tl.3.1.3 Mỗi trưởng công nghệ
Đây là một yếu tô rất năng động chứa đựng nhiều cơ hội và đe doạ đối
với các doanh nghiệp. Sự ra đời của công nghệ mới làm xuất hiện và tăng cường ưu
thể cạnh tranh của các sản phẩm thay thể, làm cho công nghệ hiện hữu bị lỗi thời vả
tạo ra áp lực đòi hỏi các doanh nghiệp phải đôi mới công nghệ để tăng cường khả
năng cạnh tranh... Mặt khác, sự phát triển của khoa học công nghệ có thể tạo điều
kiện để sản xuất sản phẩm rẻ hơn với chất lượng cao hơn, làm cho sản phẩm có khả
năng cạnh tranh tốt hơn. Nhờ đó, các thiết bị sản xuất luôn không ngừng được cải
tiễn, quá trình sản xuất diễn ra nhanh hơn giúp DN tiết kiệm được chỉ phí đặc biệt
chỉ phí về lao động sống. Hiện nay trang thiết bị,công nghệ chế biến đường không
ngừng thay đi, ngày càng hiện đại hơn, đây mạnh tự động trong một SỐ công đoạn
chế biến, nâng cao hiệu suất thu hỏi, đây chuyên sản xuất ngày cảng có công suất
lớn, do vậy, việc sản xuất chế biển đường ngảy cảng có hiệu quả. Tuy nhiên, điều
này cũng đòi hỏi mía nguyên liệu phải đáp ứng về cả số lượng và chất lượng, quy
trình sản xuất và thu hoạch mía phải ngày càng được cải tiên phù hợp với công nghệ
chế biến, đầy mạnh cơ giới hóa trong nông nghiệp, máy móc thay thê dân con người
để hạ giá thành, giải quyết tình trạng thiểu lao động diễn ra ngày càng gay gắt.
21
1.3.2 Các yếu tổ vỉ mô
1.3.2.1 Nhà cung cấp
-_ Số lượng nhà cung cấp trên thị trường
Một trong những nhân tổ ảnh hưởng rất thường tới các quá trình quản trị
nguyên liệu đó là các nhà cung cấp. Số lượng đông đảo các nhà cung cấp thuộc các
thành phản kinh tế khác nhau là thê hiện sự phát triên của thị trường các yếu tô đầu
vào nguyên liệu. Thị trường nảy càng phát triên bao nhiêu cảng tạo ta khả năng lớn
hơn cho sự lựa chọn nguồn nguyên liệu tôi ưu bấy nhiêu.
Mặt khác, sức ép của nhà cung cấp có thể tạo ra các điều kiện thuận lợi hoặc
khó khăn cho quản trị nguyên liệu. Sức ép này gia tăng trong những trường hợp sau:
+ Một số công ty độc quyên cung cấp.
+ Không có sản phẩm thay th.
+ Nguồn cung ứng trở nên khó khăn.
: Đảm bảo các nguồn nguyên liệu quan trọng nhất cho doanh nghiệp.
-- Giả cả của nguồn nguyên liệu trên thị trường
Trong cơ chế thị trường gía cả là thường xuyên thay đôi. Vì vậy việc hội
nhập và thích nghị với sự biến đôi đó là rất khó khăn đo việc cập nhật các thông tin
là hạn chế. Do vậy nó ảnh hưởng tới việc định giá nguyên liệu, quản lý nguyên liệu
trong doanh nghiệp. Việc thay đổi giá cả thường xuyên là đo:
+ Tỷ giá hồi đoái thay đổi làm cho nguyên liệu nhập khâu với giá cũng khác nhau.
+ Do các chính sách của chính phủ (quata, hạn ngạch...)
+ Do độc quyền cung cấp của một số hỏng mạnh.
1.3.3.2 Hệ thông giao thông vận tải
Một nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới công tác quản trị nguyên liệu là hệ
thông giao thông vận tải của một nơi, một khu vực. một quốc gia, những nhãn tổ
này thuận lợi sẽ giúp cho quả trình giao nhận nguyên liệu thuận tiện, đáp ứng nhụ
câu của doanh nghiệp, làm cho mọi hoạt động khụng bị ngừng trệ mà trở nên đồng
đều, tạo ra mức dự trữ giảm, kết quả là ta sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
22
Thực tế đối với mỗi doanh nghiệp nguồn nhập nguyên liệu không chỉ trong
nước mả cũng cả các nước khác trên thê giới. Như vậy hệ thông giao thông vận tải
có ảnh hưởng lớn tới công tác quản trị nguyên liệu của một doanh nghiệp. Nó sẽ tạo
điều kiện thuận lợi hoặc kém hơn một doanh nghiệp phát triển, đồng nghĩa với nó là
việc hoạt động có hiệu quả hay không của một doanh nghiện.
1.3.2.3 Khách hàng
Khách hàng là người quyết định thành bại đỗi với đoanh nghiệp, là mục tiêu
kinh doanh của doanh nghiện. Mục tiêu của doanh nghiệp là đáp ứng nhu cầu của
khách hàng mục tiêu. Do vậy doanh nghiệp cân hiêu rõ khách hàng.
Khách hàng tạo nên thị trường của doanh nghiệp. Thường người ta có thể
chia thành 5 loại thị trường như sau:
+ Thị trường người tiêu dùng
+ Thị trường khách hàng doanh nghiệp
+ Thị trưởng các nhà buôn trung gian
+ Thị trường các cơ quan tô chức Đảng, Nhà nước
+ Thị trưởng quốc tế
Nhu cầu, mong muốn, khả năng thanh toán, mục đích và động cơ mua sắm
của các thị trường nảy là khác nhau. Do vậy, doanh nghiệp cần nghiên cứu riêng
một cách cẩn thận từng loại thị trường này để đưa ra quyết định quản trị mua
nguyên liệu phù hợp và hiệu quả.
1.3.2.4 Doanh nghiện
- _ Trinh độ chuyên môn của cán bộ quản lý trong doanh nghiệp
Nhiều đoanh nghiệp ở nước ta hiện nay do việc xem nhẹ các hoạt động quản ly
liên quan tới nguồn đầu vào của doanh nghiệp cho nên ảnh hưởng rất lớn tới kết quả
kinh đoanh. Một trong những yếu tô của việc xem nhẹ này là việc đánh giá không đúng
tầm quan trọng của yếu tô đầu vào (đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước) do trình độ của
cán bộ quản lý còn hạn chế, số lượng đảo tạo chỉnh quy rất Ít, phần lớn làm theo kinh
nghiệm và thói quen. Mặt khác là do những yêu kém của cơ chế cũ để lại làm cho một
số doanh nghiệp hoạt động không năng động , lỗi thời, lạc hậu, ÿ lại...
23
-_ Cơ sở vật chất kĩ thuật:
Nhà xưởng. máy móc, thiết bị.. trong sản xuất, của hàng, văn phòng làm việc ...
là những vẫn đề mà doanh nghiệp cần xem xét cân nhắc cần thận, Đây là một trong
những yếu tố quan trọng quyết định đến quá trình thu mua, chế biến nguyên liệu và
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, công ty cân lên kế hoạch đâu
tư xây dựng cơ sở vật chất. trang thiết bị kỹ thuật để nâng cấp cơ sở sản xuất, nhằm tạo
ra sản phâm với chât lượng cao hơn, tiết kiệm nguyên liệu và chỉ phí sản xuât.
24
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUÁẢN TRỊ MUA NGUYÊN LIỆU TẠI CÔNG
TY CÓ PHÁN MÍA ĐƯỜNG LAM SƠN
21 Tổng quan về Công ty cỗ phần mía đường Lam Sơn
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty CP mía đường Lam Sơn
Công tụ cổ phần Mía Đường Lam Sơn được thành lập theo Quyết định số
¡133/QĐ-TTg ngày 6/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ chuyển Công ty đường
Lam Sơn thành Công ty cỗ phần Mia Dưỡng Lam Sơn. Công ty cô phân Mia Đường
Lam Sơn (Lam son sugar cane Joint Stock Corporation, viết tắt là Lasuco) là doanh
nghiệp mía đường đầu tiên cổ phần hóa và cũng là doanh nghiệp chế biến nông sản
đầu tiên thí điểm bán cổ phần ưu đãi cho người trồng nguyên liệu.
Lasuco có trụ sở chính đặt tại Thị trắn Lam Sơn - Huyện Thọ Xuân - Tỉnh
Thanh Hoá.
Công ty được thành lập để huy động và sử đụng vốn có hiệu quả trong phát triển
sản xuất và kinh doanh về sản phẩm đường, sản phẩm sau đường và các lĩnh vực khác
nhằm mục tiểu thu lợi nhuận tôi đa, tạo việc làm ồn định cho người lao động; đóng góp
Ngân sách Nhà nước và phát triển Công ty ngày cảng lớn mạnh; tăng cô tức cho các cô
đông và tăng giá trị Công ty. Hiện nay Công ty có vốn điều lệ là 700 tỷ đông.
Nhà máy đường Lam Sơn (tiền thân của Công ty cỗ phần Mía Đường Lam
Sơn) được xây dựng lắp đặt đây truyền thiết bị của Pháp từ năm 1980 và bắt đầu
chế biển từ năm 1986. Bước vào thời kỳ đôi mới, được sự quan tâm đâu tư của Nhà
nước, sự hỗ trợ động viên của các cấp các ngành từ trung ương đến địa phương và
bả con trồng mỉa trong vùng, công ty đã vượt qua khó khăn thử thách, liên tục hoản
thành vượt mức kế hoạch nhả nước, nộp ngân sách nhà nước ngày cảng tăng, việc
làm và đời sống vật chất tỉnh thần của cán bộ công nhân viên được ồn định và cải
thiện rõ rệt “Công ty đã và đang phải huy vai trỏ Itrung tâm chủ đạo Của HỘI cơ sở
công nghiệp trong vùng kinh tế Lam Sơn, góp phần tạo việc làm cho hàng vạn lao
động, tạo sự găn kết giữa công nghiệp và nông nghiệp, nông dân và công nhân
nông nghiệp để triển khai và thực hiện có hiệu qua phương án phát triển múa
đường, khai thác và làm sống đậy một vùng đất trồng đổi núi trọc trung du miễn
25
nải, thúc đâu chuyên dịch cơ cấu kinh tÊ nông nghiệp từ sản xuất tự cấp, tự túc
chunyÊn sang sản xuất hàng hoá, góp phân xảy đựng nông thôn mới, núng cao đời
xống cho nhân dân trong vùng”.
37 năm xây dựng và phát triển Công ty cô phần Mía Đường Lam Sơn có thể
được phân chia thành bốn giai đoạn:
Giải đoạn Ï: 1980-1986, thời kỳ nảy Nhà máy cùng với chuyên gia nước
ngoài xây dựng lắp đặt máy móc thiết bị. Mục tiêu của Nhà máy là sớm đưa máy
móc thiết bị vào vận hành sản xuất. Lúc này vùng nguyên liệu đã được hình thành
chủ yếu vùng nguyên liệu tại Nông trường Sao Vàng (trước khi xây dựng NM
đường Lam Sơn, thi Nông trường Sao Vàng đã có một nhà máy bản thủ công, sản
xuất đường vàng thấp cấp).
Giai đoạn 2: 1986-1989, Nhà máy bắt đầu sản xuất đã gặp khó khăn đặc biệt
thiểu mía nguyên liệu chỉ cung cấp 5-10%% công suất, nhà máy SXKD liên tục thua
lỗ, đứng bên bờ vực phá sản. Năm 1989 cơ chế tập trung bao cấp bộc lộ yếu kém,
Nhà nước chủ chương xóa bỏ cơ chế này chuyên sang cơ chế kinh tế thị trường.
Giai đoạn 3: 1990-1999, giai đoạn ôn định và phát triển không ngừng của
Công ty thời kỳ trước cô phân hóa. Cai đoạn này Công ty mở rộng quy mỗ SXKD
cả về chiều rộng vả chiều sâu, hiệu quả SXKD và xã hội không ngừng tăng.
Từ chỗ không đủ cung cấp mia cho Nhà máy công suất 1.500 TMN, đến chỗ
mở rông nâng công suất NM đường số I từ 1.500 TMN lên 2.500 TMN và đôi mới
công nghệ sản xuất từ đường thô vàng ra đường trắng kết tỉnh (1992). Đến năm
1997, vùng nguyên liệu phát triên với tốc độ cao, Công ty xây dựng thêm một nhà
máy đường số 2 công suất 4.000 TMN, công nghệ Châu Âu (EU), đưa tông công
suất của Công ty lên 6.500 TMN.
Lasuco đã được Nhà nước Irao tặng các phần thưởng cao quý: Công ty
Đường Lam Sơn và Tông Giám đốc Lê Văn Tam được Nhà nước phong tặng danh
hiệu “4nh Hùng Lao động trong thời kỳ đổi mới” theo Quyết định số 506 -
KT/CTN ngày 30/12/1999 và Quyết định số 553 - KT/CTN ngày 7/1/2000 của Chủ
tịch Nước
26
Giai đoạn 4: Từ năm 2000 đến nay, Công ty hoạt động theo mô hình Công ty
cô phần, Vùng nguyên liệu vẫn không ngừng được quan tâm và phát triên. Bên cạnh
đó, Công ty đã đầu tư đổi mới công nghệ mới sản xuất đường. NM đường số 2 có
thể sản xuấttừ 80- 100% đường tỉnh luyện. Đến năm 2011, Công ty tiếp tục đôi mới
công nghệ và nâng công suất NM đường số 2 lên 8.000 TMN, đưa tổng công suất
lên 10.500 TMN trở thành NM có tổng công suất lớn nhất cả nước lúc bấy giờ với
công nghệ hiện đại nhất.
2.1.2 Tâm nhìn, sứ mệnh, chức năng, tổ chức bộ máy
2.1.2.1 Tâm nhìn, sử mệnh, chức năng
e Tầm nhìn :
- Tầm nhìn 2030 là “Tái cơ cầu vùng mía Lam Sơn theo hướng công nghệ
cao và phát triên bền vững gắn với xây dựng vùng nông nghiệp tập trung đường Hà
Chí Minh gắn với tăng trưởng xanh bên vững, xây dựng và phát triển chuỗi giá trị
nông - công nghiệp bên vững. Công ty phắn đầu đến năm 2025 trở thành doanh
nghiệp có doanh thu đạt Ï tỷ USD, trong đó doanh thu từ mía đường chiếm tử 25
đến 30%, sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao chiếm từ 40 đến 45%: bảo đảm việc
làm cho 3.000 cần bộ, công nhân viên và hàng vạn nông dân.
- Xây dựng doanh nghiệp trở thành đơn vị sản xuất kinh doanh, thương mại,
dịch vụ mạnh, găn bó với cộng đồng và vì cộng đồng, trong đó lấy Mía đường —
Phần bón — Điện làm trụ cột.
® Sứ mệnh:
- Xây dựng Công ty cô phần mía đường Lam Sơn trở thảnh doanh nghiệp
mạnh có uy tín trong ngành đường Việt Nam
- Cung cấp sản phẩm đường có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu ngày cảng
cao của khách hàng: giá cả hợp lý, an toàn cho người tiêu dùng
- Mang lại lợi ích cho Khách hàng, Cô đông, Người lao động, Người trồng
mía và cho Cộng đồng thông qua hiệu quả hoạt động của Công ty.
- Góp phần tạo ra một lực lượng lao động năng động có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cao, có tâm, có tầm có thể tiếp cận và làm chủ thiết bị và công nghệ
trong tương lai để xây dựng Công ty ngày càng giàu mạnh và phát triên ôn định,
bên vững.
27
e Chức năng. nhiệm vụ của công ty
- Chức năng của công ty là đầu tư xây dựng, phát triển vùng nguyên liệu mía
đảm bảo đủ nguyên liệu cho nhả máy để sản xuất đường và các sản phẩm sau
đường. Sản phẩm đường của công ty chủ yếu là đường tỉnh luyện chiếm từ 65 đến
80%, đường vàng tỉnh khiết chiếm tỷ trọng từ 20-35% tông sản lượng sản xuất, tùy
theo nhu cầu của thị trường và hiệu quả sản điều tiết. Năm 2015 đến nay, Công ty
có thể sản xuất 100% đường tỉnh luyện. Ngoài ra công ty còn có Nhà máy phát điện
từ bã mía với tổng công suất 33MW, cung cấp cho sản xuất và bán điện cho lưới
điện quốc gia và tận dụng phê liệu, phụ phâm sản xuất điệnphãn bón vị sinh, côn...
- Nhiệm vụ: Công ty CP mía đường Lam Sơn là doanh nghiệp hoạt động
không chỉ với mục tiêu lợi nhuận mả còn hợp tác cùng với nông dân làm giàu từ cây
mía, đóng vai trò dẫn dắt, là trụ cột góp phân thay đổi tập tục canh tác, chuyền dịch
cơ cầu cây trồng, xây dựng nông thôn mới trên vùng mía Lam Sơn — địa bàn I1
huyện phía tây Tỉnh nhà.
2.1.2.2 Tổ chức bộ máy quản lý
e Cơ câu lao động
Lao động của Công ty không ngừng được tỉnh giãn, đôi mới và trẻ hóa với
chất lượng ngày càng tăng. Tại thời điểm 31/12/2016 tổng số CBCNV của Công ty
là 839 người. Trong đó lao động nữ là 204 người chiếm 24.3%, lao động nam 635
người chiếm 75,7%; có cơ cầu độ tuổi vàng: <=30 tuôi 182 người; <=40 và > 30 là
334; <=50 và >40 là 276 người; trên 50 tuôi 47 người; Đánh giá theo trình độ:
CBCNYV có trình độ từ đại học trở lên 2l3 người chiếm 25,4%; trình độ cao đăng
có I13 người chiếm 13,5%; công nhân kỹ thuật và trung cấp 46§ người
chiếm55,§%; còn lại lao động phô thông 45 người (chủ yếu tập trung tại 2 NM sản
xuất gạch)
Nhân sự làm công tác đầu tư và phát triển nguyên liệu: Đề đầu tư và quản lý
vùng nguyên liệu mía Công ty trên địa bàn gần 100 xã của 11 huyện Phía Tây Tỉnh
Thanh Hóa, với trên 1000 hợp đồng trồng mỉa đại điện cho trên 11.300 hộ làm theo.
28
Công ty đã tỏ chức mạng lưới gồm 3 công ty nông nghiệp vả 9 xí nghiệp nguyên
liệu đóng tại các địa bàn trọng điềm. Số lượng cán bộ nông nghiệp có thời điểm đến
70 người, hiện nay là gần 50 người hầu hết là kỹ sư nông nghiệp có trình độ và
kinh nghiệp trong chuyên giao kỹ thuật trồng mía và làm công tác dân vận. thay mặt
Lasuco đầu tư phân bón, địch vụ cảy bửa, ngọn giống. đồng thời tổ chức thu hoạch,
vận chuyên, thanh toản cho người trồng mía tại các địa bàn. Việc đặt các công ty, xỈ
nghiệp tại địa bản để phục vụ người trồng mía, được bả con đánh giá cao, họ tiết
kiệm được thời gian, chỉ phí và tính kịp thời.
Sơ đô bộ máy tô chức:
Đề thấy được cơ cầu tô chức quản lý của Công ty CP Mía đường Lam Sơn, ta
có thê xem sơ đồ 2.2 (trang 29)
Đại hội Đẳng cổ đông (ĐHĐCPĐ) là cơ quan có thâm quyền cao nhất của Công
ty; DHĐCPĐ bầu Hội đồng Quản trị (HĐQT) và Ban kiểm soát (BKS). Quyền và nhiệm
vụ của ĐHĐCĐ được quy định cụ thể tại Điều lệ Công ty.
Hội đồng quản trị do ĐHĐCĐ bầu. Số thành viên của HĐQT hiện có 5
người với nhiệm kỳ 5 năm, có thể được bầu lại không hạn chế. HĐQT bầu Chủ tịch
và các Phó Chủ tịch HĐQT. HĐQT là cơ quan có đầy đủ quyền hạn đề thực hiện tất
cả các quyên nhân danh Công ty trừ những thâm quyền thuộc về DHĐCDP; Đối với
công tác nguyên liệu mía: HĐQT quyết chiến lược phát triển vùng nguyên liệu,
chính sách giá và cơ chế thu mua, quản lý, đầu tư phát triển vùng nguyên liệu.
HĐQT quyết định bộ máy tổ chức quản lý vùng nguyên liệu mía: thành lập Phòng
Nông nghiệp. thành lập các công ty và xí nghiệp làm nguyên liệu và các dịch vụ
nông nghiệp phục vụ phát triển nguyên liệu như làm đất, cung cấp giống, phân bón,
dịch vụ chăm sóc, vận tải, thu hoạch...HĐQT bố nhiệm. miễn nhiệm cán bộ từ Ban
tông giám đốc, Trưởng phòng Nông nghiệp, Cảm đốc các xí nghiệp nguyên liệu,
Giám đốc và cán bộ lãnh đạo của các công ty thành viên của Lasuco. Đồng thời,
quyết định cơ chế tiền lương, khen thường, kỹ luật đôi với các chức danh đó. Quyền
hạn và nhiệm vụ của HĐQT được quy định cụ thể tại Điều lệ Công ty.
29
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty
Đại hội đẳng cổ đồng
Hội dẳng quan trị (HBỢT]
Văn phòng HĐQT Tủng giám đốc {TGĐ}
Các Phả Tẳng giảm đắc
Phùng kẻ hoạch Phủng nững nghiên
Phủng kỹ thuật hàng KSUL & MIT
Cúc xỉ Trung Trung TP xúc
Tả hảo
tri thiết
nghiệp lãm Lãm tiễn
nguyễn trưng NL hợp tác
bị nhà liệu mùi LASU
xiưữTIb Eũ -
Phùng tài chỉnh kẻ tuản Phùng Tả chức - Hành GIZEE
chỉnh
Phủng quản lý khủ
Khỏi quản lý
Trung tầm văn hỏa thể thao
Đội mỗi trường
Trạm ý lễ
Khải sản xuất Khải hỗ trợ Khải NL Khỗi kinh doanh Khối R&D
( Nguồn phòng tổ chức của công 'y)
30
Đến 31/12/2016, bộ máy tô chức sản xuất, điêu hành và phát triển vùng nguyên
liệu của Công ty có: I Phó Tổng giám đốc phụ trách công tác Nguyên liệu, Ï phòng
Nông nghiệp, 4 công ty con và liên kết đóng tại Huyện Thọ Xuân, Huyện Như Xuân và
Huyện Bá Thước và có 7 xí nghiệp nguyên liệu (XNNL) (bao gôm các XNNL: Thọ
Xuân; Tây Thường xuân; Nam Thường Xuân; Phố Công - Lang Chánh; Nam Ngọc
Lặc; Thọ Sơn — Triệu Sơn; Yên Định - Câm Thủy). Các đơn vị thực hiện các nhiệm vụ
của mình theo kế hoạch, định mức, theo bản giao khoán hàng năm, vụ, quý, tháng đồng
thời chịu sự giám sát, kiểm tra và phục vụ của các phòng ban chức năng của Công ty.
Đi với các công ty con — có tư cách pháp nhân độc lập thực hiện quyền vả nghĩa vụ
thông qua hợp đồng kinh tế phát triển vùng nguyên liệu và theo kế hoạch hàng năm
được HĐQT LASUCO phê duyệt.
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP Mía Đường Lam Sơn
- Ngành nghề kinh doanh: Công nghiệp đường, mật, côn; công nghiệp nước
uỗng có còn và không có côn; công nghiệp chế biến các sản phẩm sau đường; công
nghiệp chế biễn nông, lâm sản; công nghiệp sản xuất phân bón vi sinh tổng hợp: các
dịch vụ: vận tải, XDCB, giao thông, thuỷ lợi, cung ứng vật tư, nguyên liệu và tiêu
thụ sản phẩm: sản xuất và cung ứng giống cây, giông con; kinh doanh thương mại
và du lịch; kinh doanh bất động sản và cho thuê kho; xuất - nhập khâu các sản phâm
chế biến và vật tư; nguyên liệu phục vụ cho công - nông nghiệp và kinh doanh các
nghành nghề khác phủ hợp với quy định của pháp luật.
- Thị trường — khách hàng
Mia đường Lam Sơn với thương hiệu Lasueo được khách hàng, đổi tác trong,
ngoài nước tin tưởng hợp tác, thị trường rộng lớn, được nhiều khách hàng lớn như:
Coca-Cola, Pepsi, Kinh Đô....ký kết hợp đồng dài hạn, mua số lượng lớn.
- Công nghệ sản xuất đường
Quy trình công nghệ sản xuất đường của Lasuco được trình bày tại Sơ đô 2.2
Đây là quy trình công nghệ khép kín, tất cả các sản phẩm phụ, phê liệu thu hỏi
được sử dụng một cách triệt đề nhất góp phần làm giảm chỉ phí và giá thành sản xuất
đường, đồng thời giải quyết tốt vẫn đề môi trường sinh thái: bùn lọc thu hồi và nước
thải được làm phân bón và tưới mía; bã mía được đốt lò phát điện tự cấp đề sản xuất,
3]
ngoài ra còn bán điện cho Công ty điện lực Việt Nam; Nguồn hơi và mật rỉ cung cấp
cho hai nhà máy côn sản xuất và bán ra ngoàải tủy theo từng thời kỳ; việc sử dụng nước
cũng hết sức tiết kiệm, nước được tuần hoàn liên tục bởi bề làm mát, chỉ khi cần thiết
mới bổ sung thêm nước mới. Tắt cả các quy trình trên đều được theo dõi và xử lý một
cách tự động hóa trên hệ thống máy móc thiết bị hiện đại và được lưu đữ liệu trên hệ
thông máy vi tính đã được nổi mạng.
Sơ đồ 2.2: Quy trình công nghệ sản xuất đường
Mia cây
Lấy mẫu, kiểm tra
Căn mía
xử lý mia
Én mía
Cra nhiệt
Làm sach Tuabin nhát đin
Bốc hơi
Nước mía hỗn hợp
Nấu đường
Trợ tỉnh
Phân mât Lâm nuôi
( Nguân phòng nông nghiệp của công ty)
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty CP mía đường Lam Sơn giai
đoạn 20I3-2016
Từ một doanh nghiệp đứng trước bờ vực phá sản, sau 37 năm xây dựng đã
trở thành một doanh nghiệp lớn mạnh với thương hiệu LASUCO. Đền nay đã có 12
32
công ty, nhà máy xí nghiệp trực thuộc và 13 xí nghiệp sản xuất - dịch vụ. Ngoài ra
còn nhiều cơ sở SXKD trên nhiều thành phó lớn của cả nước. Vốn chủ sở hữu gấp
hơn 10 lần so với trước cô phần hóa, tốc độ tăng trưởng hàng năm đạt từ 15 — 179%,
cô tức bình quân 10 năm cô phần hóa đạt 17%. Hai mươi năm qua đã gương mẫu
làm tốt vai trò đầu tàu, thực sự mỗi bước đi lên của Công ty CP mía đường Lam
Sơn lại tạo ra điều kiện mới kéo theo kinh tế địa phương cùng phát triển theo, đã
biến vùng đất hoang sơ, độc canh cây lương thực thành một vùng nông nghiệp hàng
hóa, công nghiệp găn với nông nghiệp và dịch vụ. Tạo ra sự phân công lao động
mới cho 10.000 hộ nông dân và hộ nông trường viên, tạo công ăn việc làm có thu
nhập cao ôn định cho hơn 30.000 lao động, số hộ giàu mỗi năm tăng nhanh, số hộ
nghèo thu hẹp, mức sống của nông dân được cải thiện rõ rệt. Bộ mặt nông thôn một
vùng kinh tế phía tây của Tỉnh nhanh chóng đổi thay, cùng với việc xây dựng nhà
cửa khang trang nhiều nghành nghề mới được hình thành như dịch vụ vận tải, làm
đất, sản xuất vật liệu xây dựng. thương nghiệp mở ra. Cơ sở hạ tảng như giao thông,
điện, trường học, tụ điểm kinh tẺ, chợ nỗng thôn phát triển sôi động...
Bước vào thời kỳ hội nhập sâu rộng & phát triển toàn điện, Công ty đã tiến
hành tái câu trúc lại hoạt động của đoanh nghiệp và đang tập trung triên khai Đề án
“Tái cơ cấu sản xuất vùng mía đường Lam Sơn theo hướng công nghệ cao và phái
triển bên vững gắn với xây dựng vùng nông nghiệp tập trung đường Hỗ Chỉ Minh
giai đoạn 201522020, tâm nhìn 2025”. Nội dụng chủ yêu của để án là hợp tác với
nông đân và các địa phương tô chức sản xuất, chế biến và xây dựng Thương hiệu
quốc gia một số sản phâm chủ lực có thế mạnh của Thanh Hóa: Mía, đường Xử
Thanh; Lủa gạo hữu cơ; Rau, hoa, quả, thực phẩm hữu cơ, nằm ăn xuất khâu và sản
phâm Tre, luồng. Có thể khăng định các Chương trình, dự án Công ty đã và đang
triển khai thẻ hiện tỉnh thần chủ động sáng tạo đã trở thành truyền thông của một
đơn vị Anh Hùmg Lao Động, là sự nhạy bén với thời cuộc; Là sự vận dụng linh hoạt
có hiệu quả đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng trong mọi thời kỳ và gần
nhất là Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng và Nghị Quyết
I6-NQ/TU của BCH Đăng bộ tỉnh Thanh Hóa về tái cơ cầu ngành nông nghiệp đến
33
năm 2020, định hướng đến năm 2025 được bà con nông dân và các tầng lớp nhân
dân đón nhận và đồng tình ủng hộ.
Sau gân 3 năm thực hiện (2013-2016), các chương trình, dự án của LASUCO đã
có tác động to lớn đến KT - XH vùng mía đường Lam Sơn, lan tỏa thúc đây quá trình
tái cơ cầu nên nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng,
hiệu quả; Góp phân xây dựng Vùng nông nghiệp tập trung đường Hô Chỉ Minh; Tạo ra
được mối liên kết hợp tác bền vững vì cộng đồng, liên kết hợp tác cùng với nông dân
làm giàu, liên kết hợp tác với cấp ủy, chính quyền địa phương xây dựng cánh đồng
mẫu lớn, cơ giới hóa đồng bộ: đặc biệt thu hút được các Viện, các cơ quan, các nhà
khoa học trong nước và nước ngoải hỗ trợ tư vẫn chuyên giao công nghệ tiên tiễn vào
sản xuất. Quá trình triển khai đã tạo được sự gắn kết chặt chẽ giữa nông nghiệp với
công nghiệp, giữa các doanh nghiệp trong vùng, trong đó LASUCO là đầu mỗi xây
dựng và tạo ra các mô hình sản xuất quy mô tập trung, cơ giới hóa đồng bộ theo hướng
tăng trưởng xanh vả phát triển bền vững nên nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa; Đã góp
phân giải phóng lao động trong nông nghiệp dịch chuyên sang các ngành khác theo chủ
trương của Dàng và Chính phủ. Chú trọng làm mới đồng bộ và toàn điện Cây mía - Hạt
đường Lam Sơn đạt chất lượng, hiệu quả cao hơn. Tiếp tục khăng định thương hiệu cây
mía - đường Xứ Thanh là vùng trọng điểm sản xuất mía đường của cả nước, góp phần
lăng đang kế GDP của tỉnh nhà. Sản phẩm chủ lực là Đường, Điện và các sản phẩm
phụ sau đường, cạnh đường. Mục tiêu đến năm 2020 vùng mía đường Lam Sơn ôn
định 12.000 ha (2.000 ha luân canh), vùng mía đường Nông Công 5.000 ha (1.000 ha
luần canh), toàn bộ diện tích trồng mới được cơ giới hóa đồng bộ, trồng băng giỗng
mía nuôi cây mô năng suất, chất lượng cao, sạch bệnh, với cơ cầu giống hợp lý, giảm
số hộ trồng mía xuống còn 5.000 hộ, không có diện tích dưới 2 ha/hộ, năng suát bình
quân toàn vùng đạt 80-100 tân/ha, chất lượng mía từ 12““ trở lên, tý lệ mía/đường đạt
1.5 - 8P, sản lượng đường hai Nhà máy 200.000 tắn (trong đó Lam Sơn 150.000 tắn.
Nông Cống 50.000 tắn) đạt thương hiệu quốc gia. Doanh thu từ đường, điện và các sản
phâm phụ đạt khoảng 3.000 tỷ VNĐ.
34
Trong những năm qua Công ty đã đầu tư gần 2.000 tỷ đông mở rộng, nâng
công suất, nâng cấp công nghệ, thiết bị sản xuất đường nhäm nâng cao chất lượng,
thay đổi cơ cầu sản phẩm, tăng tỷ lệ thu hồi, giảm giá thành sản xuất đáp ứng tiêu
dùng nội địa và xuất khâu. Đôi với cây mía công ty đã đầu tư gân 15 tỷ đồng xây
dựng 50 mô hình trồng mía thâm canh, cánh đông mẫu lớn, cơ giới hóa đồng bộ.
băng giống mía nuôi cây mô, sạch bệnh. Bình quân 10 ha/mô hình, trên tông điện
tích 500 ha. Vụ 2015/2016 năng suất đạt 80 - 100 tắn/ha, chất lượng mía khá tốt đạt
trên 10°°Ề, Dự kiến vụ 2016/2017 sẽ đầu tư 80-100 mô hình thâm canh trên diện
tích 1.000 ha.
Là một doanh nghiệp công nghiệp gắn với nông nghiệp. đóng trên địa bàn
tỉnh, với vị trí giao thông thuận lợi, trung tâm các khu kinh tế trọng điểm của tỉnh,
trung tâm các khu di tích lịch sử văn hóa của tỉnh, quốc gia và thể giới... Bằng kinh
nghiệm và năng lực, đặc biệt là sự quan tâm ủng hộ của Tỉnh ủy, HĐND, UBND và
các ban ngành từ Trung ương đến địa phương, LASUCO khăng định sẽ triên khai
có hiệu quả các mỗ hình tăng trưởng xanh trong giai đoạn mới.
Tốc độ phát triển của Công ty được thê hiện thông qua một số chỉ tiêu tài chính sau:
Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu tài chính của công ty các năm
Thu nhận hình
Nộp Ngân Lựi nhuận ả
, | tuần của cũng Cũ tức
xản lượng | Doanh thủ sách trướức thuế à
nhãn (triệu (4xũn
đẳng/người/ úp]
thắng)
nhủ nước (triệu
(triệu đồng) đẳng)
716954 | 1.187755 | 150.252 389,659
R0,328 578222 | 201771
8§.766 1.436.046 64.399
500.777
40.340
“g ta no
51750 | -
121357 | 1.541.460 T4.445-
|
104837 | 1529630 | - 79430. | 3213 | -
|
|
92.278 1.336.390 | — 59.190
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Lasuco)
35
Nhận xét: Giai đoạn 2010-2016 mặc dù giá đường trên thế giới và trong
nước có những biến động giảm, thiếu ổn định nhất là năm 2012-2013 trong điều
kiện năm 2011 Công ty đầu tư vốn hơn 1,000 tỷ đồng nâng cấp NM đường số II từ
4.000 TMN lên 8.000 TMN và đổi mới công nghệ từ trích ly sang khuyếch tán,
nhăm tăng thu hôi, giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm và đầu tư thêm một
nhà máy nhiệt điện từ bã mía 15 MW, nên các chỉ phí khẩu hao TSCĐ, chỉ phí lãi
vay tăng, lợi nhuận ngắn hạn giảm so với năm 2010, 2011. Chỉ tiêu cỗ tức 3 năm
2012,2013, 2014 thấp. Từ năm 2015 đến nay, đã ôn định ở mức 10%. Vẫn luôn
hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhả nước, tạo thu nhập ngày cảng cao cho người
trồng nguyên liệu và người lao động trong doanh nghiệp. Vùng nguyên liệu được
quan tầm đầu tư vào chiều sâu, nãng cao năng suất chất lượng theo Dự án "Làm
mới lại cây mía và hạt đường Lam Sơn”
2.2 Thực trạng quản trị mua nguyên liệu Công ty CP mía đường Lam Sơn
2.2.1 Thực trạng xây dựng vùng nguyên liệu tại công tp CP mĩa dường Lam Sơn
Bảng 2.2: Báo cáo diện tích sản lượng từ vụ 2013-2014 đến vụ 2015-2016.
Đìm vị Yụ mo, Vụ20H142015 Vụ 301Š- cac
Điện Sản SLthu Diện hản
Lích lượng HiQSP tích lượng
thực TẾ
FT— TH —— sa sisdrnmnsiroiiu.mairasierminoiomi
ENITTTTTTRRRBITTIIEREIRTTIRTIITTIREIETTIEETIIETETIREIETTI
[i[CðmiyINHUanSm | AM[ 325 TQ øJ 36[ 3Í | AW[ ĐỤ M2 [ cả
[2[COmiyINHHSmAn | XMỊ M9 l[ MỊ MỊ AHI | MỊ MỊ NØ| || ĐỊ
LH |Mháicáchuện — — [11/91|58820|L30| 1899| 1893/|2408|1201|1-120. 1455|0220| 102/|m/9|
[i[meXum ——— | 3i6| Haáoj soj 39w 200 M63øj 2| 238| tơi u3 Z5Ỉ Lọ
[i|masm | mỊ au| nỈ lDỊ em| 533{ øỊ LƠ, sẢ mu gỈ si
[i|Mun — CC [ Dị wgị lạị lợi HHỊ nơi | MỊ Lốị 6M MMỊ l4
[o[mmm= | HMỊ MẸ M[ MO %WMỊ mm MỊ TMỊ HẾỤ GAM 5[ SH
[siabm 7 | MỊ 5Ð] đ[ am Mơị 5wj 5V AMỊ 3M NHA A[
[o[lnmb 7 | xi mwị x[ AỊ xui lu MÔ M[ MỊ MẸ x[ 2M
D0jMeim — TT [MỊ Vị HỆ Bị Bộ gM| HỊ MỊ HỊ 5| THỊ T5
mỊ | —w BEREIRETRLTIE
(Căn bũ địa bản quản lý]
(Nguồn: Phòng nông nghiệp công ty)
36
Từ bảng số liệu ta thấy, vùng nguyên liệu mía đường Lam Sơn được quy
hoạch ở l1 huyện Thọ Xuân, Ngọc Lặc, Triệu Sơn, Thường Xuân, Yên Định, Bả
Thước, Lang Chánh, Cảm Thủy, Thiệu Hóa, Như Thanh, Như Xuân gôm l38 xã và
4 nông trường quốc doanh của tỉnh Thanh Hoá.
Tổng diện tích qui hoạch đành cho trồng mía đang bị giảm dần hàng năm (năm
2013 là 13.662 ha đến năm 2016 còn 11.355 ha), sản lượng mía cũng thay đồi rõ rệt
qua các năm.( vụ 2013-2014 là 696.153 tắn, vụ 2014-2015 là 712.143 ha, vụ 2015-
2016 là 586.800 ha).
22.2 Thực trạng Hhd cung cấp nguyên liệu mía tại Công ty CP mía dường Lam Sơn
Với văn hóa Doanh nghiện “Cùng với nông dân làm giàu” và “Hợp tác phát
triển bên vững vì cộng đông” cũng là để xây dựng và phát triển bên vững vùng
nguyên liệu, LASUCO luôn giả quyết hài hòa lợi ích đối với Người trông mía, các
địa phương gắn với lợi ích xã hội. Công ty ban hành chính sách phát triển nguyên
liệu từ 3 đến 5 năm để người nông dân yên tâm đầu tư sản xuất. Công ty đầu tư từ
các khâu đầu vào như làm đất, giống, phân bón...kỹ thuật và thị trường (bao tiêu
sản phẩm đầu ra.
Trên cơ sở chính sách và cam kết của Các bên, hàng năm Công ty ký hợp
đồng với các nhà cung cấp vẻ việc mua nguyên liệu mía, trong hợp đồng có ghi rõ
trách nhiệm, nghĩa vụ của các bên, đặc biệt các tiêu chí SỐ lượng, chất lượng, giả cả
chính sách đầu tư và thời gian thu hoạch.
- Hộ sản xuất mía nguyên liệu: Đây là hình thức tô chức sản xuất mỉa nguyên
liệu chủ yếu, cung cấp trên 75% lượng mỉa nguyên liệu cho các nhà máy đường của
Công ty cô phần đường Lam Sơn. Các hộ sản xuất tập trung ở 4 huyện trọng điêm
Thọ Xuân, Thường Xuân, Ngọc Lặc, Như Xuân. Số hộ sản xuất tại các huyện giảm
qua các năm do diện tích đất trồng mía bị giảm đi và do quy mỗ đất mía của hộ tăng
lên (quá trình đồn điển, đổi thửa và tích tụ đất đai).
Các hộ sản xuất lớn có từ 5 ha trở lên thường trực tiếp ký hợp đồng với Công
ty. Còn lại hầu hết liên kết với nhau để cử ra một người có đất đai và kinh nghiệm
quản lý sản xuất mía làm Chủ hợp đồng, đại diện các hộ ký hợp đồng với Công ty.
37
Khi ký hợp đồng phải có danh sách các hộ kèm theo (có xác nhận của các hộ và Ủy
ban Nhân dân xã xắc nhận, đóng dầu).
Vụ 2013-2014 tổng số hợp đồng 1.000, số hộ làm theo 20.000 hộ; Vụ 2014-
2015 là 1.258 hợp đồng với 17.050 hộ; vụ 2015-2016 là 1.013 hợp đồng, số hộ làm
theo là 10.420, vụ 2015-2016 là 1.028 Hợp đồng với số hộ làm theo là 12.673 hộ.
- Mô hình sản xuất nguyên liệu là các Hợp tác xã, các công ty TNHH và
Cũng ty cô phần chuyên đôi từ các nông trường quốc doanh (gọi chung là doanh
nghiệp) chiếm khoảng 15% tổng diện tích toàn vùng. Các hộ sản xuất là xã viên
HTX cỏ đất đai góp vào và là công nhân các nông trường (nay là các công ty
TNHH hoặc Cổ phần). Các doanh nghiệp này đứng ra ký hợp đồng với LASUCO,
tô chức thực hiện hợp đồng và thanh toán cho các hộ. các hộ làm theo sản xuất tập
trung theo cơ chế giao khoán.
- Tổ hợp tác sản xuất và dịch vụ ngành mía: Đối với vùng mía đường Lam
Sơn, Công ty đã chủ động và là đầu mỗi, làm bà đỡ đề xây dựng một vùng mía phát
triên bền vững. Mô hinh công — nông liên mình của cả nước đã trở thành Văn hóa
độc đáo LASUCO. Với mục tiêu năng suất, chất lượng và hiệu quả từ khâu làm đất-
trồng - chăm sóc - bón phân - thu hoạch - vận chuyển, LASUCO đã thực hiện
cung cấp tất cả các khâu: Dịch vụ cơ giới (làm đất, ngọn giống, trồng, chăm sóc, thu
hoạch, vận chuyền); Nghiên cứu phân tích đất, sản xuất và Cung cấp phản bón,
Thuốc bảo vệ thực vật, Kỹ thuật thảm canh mía, tưới nước, đảo thạo nông dân,
thăm quan các mô hình...Đông thời phối hợp với ngân hảng đầu tư vốn lãi suất ưu
đãi cho nông dân; Đối với mô hình này việc tổ chức sản xuất tập trung và đất đai
rộng lớn, là nòng cốt để cơ giới hóa đồng bộ. Nhưng cũng rủi ro lớn khi nhà nước
chuyên các nông trường nảy cho các đối tác khác không sản xuất mía đường (như
cao su, sẵn, bò sữa, ...} làm cho phá vỡ quy hoạch vùng nguyễn liệu mía đường như
Công ty TNHH Thống Nhất (giao cho Vinamilk), Công ty TNHH Lam Sơn và
Công ty TNHH Sông Âm (Chuyên nhượng vốn nhà nước cho FLC - một tập đoản
Bất động sản)...một điểm khác biệt lớn chỉ có ở vùng mía đường Lam Sơn là tổ
chức Hiệp hội mía đường Lam Sơn được thành lập từ năm 1994, do Công ty Đường
Lam Sơn đề xuất và là sáng lập viên và được Thủ tưởng chính phủ quyết định thành
38
lập. Dễn nay có trên 550 thành viên Hiệp hội là nòng cốt vùng nguyên liệu mía
chiếm 70% sản lượng toàn vùng. Đó là những hộ đi đầu trong sản xuất lớn và ứng
dụng kỹ thuật thâm canh cao, cơ giới hóa đồng bộ. Hiệp hội đã xây dựng được quỹ
phòng chỗng rủi ro thiên tai và rủi ro thị trường với tổng mức vốn dùng đầu tư nắm
giữ 25% vốn điều lệ của LASUCO.
- Người mua gom mía: Ở Lam Sơn số này rất ít, nhiều năm không có. Số này
thường là mía phát triển ngoài kể hoạch và ở vùng xa, phát triên tự do không ồn
định, họ chưa ký hợp đồng với Công ty hoặc những hộ sản xuất mía Ếp nước mà
không bản được thì có một số người mua gom mỉa bản cho Công ty. Nhưng Công ty
không khuyến khích mà chủ yêu mang mía đến bán tại Công ty.
® Các chính sách đáănh giả, lựa chọn nhà cung cấp
Việc đánh giá nhà cung cấp dựa trên các tiêu chí điện tích trồng mía (quy mô
đất đai), năng suất, sản lượng cung cấp, chất lượng mía (trữ đường) và khoảng cách
điểm mía đến nhà máy (cơ sở tính cước vận chuyên và bồ trí xe phù hợp. Nếu vùng
gần nhà máy dưới 15 km được trợ giá thêm khoảng 7-10% giá mua mía tại ruộng
tủy theo từng năm). Toàn bộ Người trồng mía thuộc vùng nguyên liệu mía Lam Sơn
được Công ty ký hợp đồng đâu tư, thu mua ôn định 3 năm- đến 5 năm và mỗi năm
được điều chỉnh lại một lần (căn cứ vào tình hình thực tế). Mỗi năm ít nhất 3 lần
đánh giá lại năng suất, chất lượng mía đến từng hộ. Do cây mía phụ thuộc vảo thời
tiết, khí hậu và rủi ro thiên tai rất lớn. Nên mỗi lần đánh giá lại cũng đều có kết quả
sai số. Mức sai số cho phép 5-6% so với kế hoạch. Công ty thành lập 9 xí nghiệp
nguyên liệu đóng tại địa bàn các huyện trong vùng mía với gần 70 cán bộ nguyên
liệu chủ yếu là các kỹ sư nông nghiệp, mỗi xí nghiệp có giám đốc, kế toán, kỹ thuật,
cán bộ địa bàn. Mỗi xí nghiệp đều có văn phòng tại các địa phương. gắn với người
trồng mía tại địa bản, được giao nhiệm vụ nắm bắt tỉnh hình, thay mặt Công ty thực
hiện toàn bộ trách nhiệm của LASUC© như đầu tư, thu hoạch, vận chuyển và thanh
toán cho bả con tại địa bản. Nên bả con không phải đi xa. Đông thời xỉ nghiệp thay
mặt Công ty phối hợp với lãnh đạo chính quyền từ cấp huyện đến xã, thôn để hợp
tác trong quá trình phát triền nguyên liệu.
39
Tất cả các khâu trong quá trình phát triển, đầu tư, thu mua nguyên liệu đếu
thông qua công tác kế hoạch chỉ tiết đến từng Huyện, Hợp đồng, từng hộ. Đồng thời
quá trinh triển khai đều được đánh giá so sánh từ diện tích, năng SUẤT,. chất lượng
và thu nhập của từng hợp đồng, từng hộ so với kế hoạch và so với vụ trước. Từ đó
rút ra những hạn chế, thiểu sót và khắc phục.
Công ty sử dụng công nghệ thông tin bằng giải pháp ERP, cho toàn bộ quá trình
thu hoạch, vận chuyên, cân mỉa, xác định chất lượng vả tính tiên cho nông dân nhanh
chóng, kịp thời, chính xác. Mỗi xe mía vảo bàn cân, sau khi xác định sản lượng, chât
lượng nông dân đều có thể biết ngay kết quả với một tin nhắn cho tổng đải.
Sau 48 giờ, người trồng mía (nêu có nhu cầu thanh tóan ngay) nộp chứng tử
vẻ xí nghiệp đẻ chuyển vê Công ty thực hiện. Công tác thanh toản nhanh gọn. tạo
địa phương giúp bà con đi lại an toàn, thuận tiện. Đây cũng là nhân tổ gắn kết với
người trông mía và địa phương.
Mỗi năm ít nhất 2 lần, Công ty tổ chức hội nghị người trồng mía. Một lần
trước khi vào vụ khoang l tháng đề triên khai kế hoạch thu hoạch, vận chuyên và
công bố những chính sách mới; Một lần sau khi hoàn thành vụ ép khoảng 1 tháng
vừa đề tổng kết vụ mía, đánh giá các mô hình sản xuất lớn, tổ chức vinh danh khen
thưởng người trông mía giỏi. Ngoài ra, Hiệp hội mía đường Lam Sơn mỗi quý một
lần sinh hoạt Chi hội, thăm quan hội thảo các mô hình sản xuất lớn, mô hình thâm
canh đầu bờ. Những hộ nông dân sản xuất giỏi (năng suất, chất lượng mía và có thu
nhập cao) sẽ được lựa chọn ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiễn, đi đầu ứng dụng
các kỹ thuật mới, các dự án mới. Từ đó, đánh giả mô hình có hiệu quả nhãn rộng.
Ngoài ra, còn tổ chức cho các hệ sản xuất giỏi, hoặc có tiến bộ vượt bậc đi thăm
quan trong và ngoài nước. Vì vậy, đến nay 50% hộ ttrồng mía làm giàu, còn lại các
hộ khá, không còn hộ nghèo. Mỗi ha bình quân toàn vùng đạt 70 triệu đồng, lợi
nhuận bình quân 30 triệu đồng/1I ha. Có nhiều hộ đã đạt năng suất 100-120 tắn/ha,
thu 100-120 triệu đồng/ha, lợi nhậun đạt 50-60 triệu đồng/ha. Có hộ đạt 140 tân/ha,
lợi nhuận 70 triệu đông/ha.
40
e Mối quan hệ giữa LASUCO và nhà cung cấp nguyên liệu mía
Trong những năm qua Công ty luôn xác định coi công tác phát triển nguyên
liệu là nhiệm vụ hàng đầu, là chiến lược lâu đài, là nhiệm vụ sống còn của công ty;
coi người trồng mía là người bạn đồng hành, là người công nhân bên ngoài hàng rào
của nhà máy. Do vậy xây dựng mỗi quan hệ bình đăng cùng có lợi, xảy dựng chính
sách, biện pháp cụ thể đầu tư giúp đỡ khuyến khích người trồng mía và các địa
phương mở rộng diện tích thầm canh tăng năng suất là việc làm có tính quyết định.
Thẻ hiện rõ trên các mặt:
Nông dân muốn làm giàu thì phải tăng năng suất và chất lượng mía. Đồng
thời phải giảm chỉ phí sản xuất. Nông dân có 3 cái khó, thì Công ty đảm nhận cả: đó
là vốn đầu tư; kỹ thuật và đầu ra (bao tiêu sản phẩm), không bao giờ Công ty để mía
tại đồng ruộng- thu mua đến cây mía cuỗi cùng dù khỏ khăn đến mấy.
Về vốn, Công ty đầu tư từ 50-60% so với giá bán mía. Đầu tư bằng hiện vật
như làm đất, giống mía, phân bón, dịch vụ chăm sóc, thu hoạch, vận chuyền vả tiền
chăm sóc, dịp lễ tết. Nếu nông dân có nhu cầu đầu tư tậu đất, mu axe vận chuyền
mía, mua máy cày và công cụ sản xuất Công ty cho vay ưu đãi hoặc kết nỗi với
ngân hàng để vay vốn ... các dịch vụ cung cấp đảm bảo kịp thời, chất lượng, giá cả
hợp lý (có ưu đãi) để bà con sản xuất có hiệu quả. Có chính sách khuyên khích bà
con tậu đất, dồn điện đồi thửa xây dựng cánh đồng lớn đưa cơ giới hóa vào giảm
công lao động, nhanh gọn, mỉa năng suất, chất lượng cao, mía tươi, mỉa sạch.
Vẻ kỹ thuật: cán bộ Công ty tập huấn cho bà con, hướng dẫn tại đồng ruộng,
thăm quan mỗ hình tại địa phương. Đặc biệt các khâu chọn và xử lý ngọn giống: kỹ
thuật làm đất 5 khâu đây đủ, rạch hàng đủ sâu và khoảng cách rộng đảm bảo ánh
sáng và cơ giới hóa, khâu vun luống, chăm sóc, bón phân, thu hoạch... Công ty đầu
tư trên 200 tỷ đồng vào Nông nghiệp CNC, trong đó chương trình giống mía nuôi
cấy mô đã thành công, Từ vụ 2017-2018 này đảm bảo 30% diện tích trồng mới từ
giống nuôi cây mô sạch bệnh và 2018-2019 sẽ đảm bảo 80%; đến 2020 toàn bộ các
nhà máy đường Thanh Hóa (Lam Sơn, Nông Công, Việt Đài) sẽ trồng từ nguồn
giống NCM của Lasuco cung cấp. Giống Lam Sơn 1(LS1) và LS2 đã được Nhà
41
nước công nhận, có thể đạt năng suất từ 150-160 tắn/ha, chất lượng mía đạt 13-14
CCS. Nếu trữ đường cử tăng thêm I CCS thì giả mía tăng thêm 103%.
Khâu đầu ra: Công ty thu hoạch đảm bảo lợi ích cho người nông dân tốt
nhất: thời điểm mía chín (cơ cầu giống mía phải có chin sớm, chin muộn, chin trung
bình) đề rải vụ. năng suất, chất lượng của mía đảm bảo để họ có thu nhập tốt nhất.
Không bao giờ đề lại mía nơi đồng ruộng đẻ nông dân phải chịu thiệt. Công ty tổ
chức thu hoạch, vận chuyên chặt chẽ bằng phần mềm CHIS, bản đỗ số hóa vùng
nguyên liệu đến thửa. Trong vận chuyển có gắn hộp đen theo dõi hành trình, giám
sát lái xe nên đã xóa bỏ được việc lái xe chạy sai tuyến, gian lận cước và phục vụ
người trồng mía vận chuyển nhanh chóng vẻ nhà máy. Chất lượng mía được cải
thiện, giảm tốn thất cho người trồng mỉa và cả nhà máy do mía đã tươi hơn. Công
tác thanh toản mía được kịp thời, được bả con nông dẫn tin tưởng.
2.2.3. Chính sách đầu tư và thu mua tiếp nhận mía
Chính sách đầu tư phát triển vùng nguyên liệu được công ty ban hành tử 3-5
năm. Hàng năm, căn cứ tỉnh hình thực tế, có thê điều chỉnh theo hướng có lợi thêm
cho người trồng mía. Trong quá trình phát triên Công ty thực hiện đầy đủ, kịp thời
chính sách dù giả đường có giảm. Trong trường hợp thiên tai, người trồng mía mất
mùa được hỗ trợ từ Quỹ phòng chỗng rủi ro. Trước khi vào vụ, Công ty ban hành
quy định thu hoạch, vận chuyển và tiếp nhận nguyên liệu. Đồng thời xây đựng kế
hoạch thu hoạch vận chuyên đến từng huyện, xã, đơn vị, Chủ hợp đồng và hộ trông
mía. Nhằm đảm bảo đủ nguyên liệu mía tươi, sạch, chất lượng. đảm bảo số lượng
và tiến độ phủ hợp với kế hoạch sản xuất của nhà máy. Đảm bảo hoạt động sản
xuất ôn định, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa Công ty và người trồng mía. Các chỉnh
sách chủ yếu như sau :
® Chính sách đầu tư:
- Đối tượng nhận đầu tư: Người trồng mía (Các doanh nghiệp, HTX, các Tổ
trồng mía, các hộ nông dân trồng mía trên địa bàn các xã, huyện trong vùng có ký
hợp đồng với Công ty
42
- Chỉ tính từ vụ 2014-2015 đến 2016-2017, Công ty đã đầu tư trực tiếp cho
người trồng mía gần 1.000 tỷ đồng (định mức đầu tư từ 350-500 nghìn đồng/tấn
mía. Bao gồm băng hiện vật như phân bón, giống mía, dịch vụ làm đất, trồng mía và
chăm sóc băng máy, vôi, thuộc bảo vệ thực vật và tiên mặt để chỉ cho sinh hoạt,
mua lương thực, nộp sản, trả tiền công chăm sóc, thu hoạch.... Trong đó Công ty
phân bón Lam Sơn là Công ty con của LASUCO sản xuất và cung cấp phân vi sinh
cho vùng mía theo công thức và chất lượng LASUCO đặt hàng cho cây mía. Công
tác làm đất, chăm sóc và cơ giới đo Xí nghiệp Cơ giới nông nghiệp Lam Sơn - đơn
vị trực thuộc LASUCO đảm nhiệm và làm đầu mỗi. Ngoài ra các dịch vụ vận tải
mía có Công ty vận tải Lam Sơn đảm nhiệm.
Đầu tư giống mỉa: trong suốt quả trình xây dựng và phát triển, LASUCO đã
không ngừng du nhập hàng trăm giỗng mía trong và ngoài nước về khảo nghiệm,
chọn lọc, giữ nguồn giống phát triển lâu dài. Công ty đã đầu tư hàng trăm tỷ đồng
vào khu nông nghiệp công nghệ cao trong đó có một chức năng rất quan trọng là
nhân nuôi cây mô giống mía. Hiện đã nghiên cứu khảo nghiệm vả sản xuất thành
công 2 loại giống LSI và LS2 được nhà nước công nhận. Vụ 2017-2018 đã trồng
được trên 1000 ha/4.900 ha trồng mới bằng giống NCM. Vụ 2018-2019 đã chuẩn bị
nguồn giống đảm bảo trồng được 4.000 ha/5.000 ha bằng giỗng NCM này. Dự kiến
đến năm 2020 toàn vùng phủ bằng giỗng NCM sạch bệnh, ngoài ra còn cung cấp
giống cho các doanh nghiệp mía đường tại Thanh Hỏa như Công ty mía đường
Nông Công và Công ty mía đường Việt Nam Đài Loan trong Thanh Hóa
- Định mức đầu tư: với phương châm Công ty và người trồng mía cùng đầu tư
+ Mia trồng mới: 20-25 triệu đồng/ha, mía làm mô hình mức đầu tư lên đến
35 triệu đồng/ha:.
+ Mia lưu gốc: 15-20 triệu đẳng/ha.
Lãi suất: các khoản vay trong định mức như trên là không thu lãi. Riêng vay
vượt định mức hoặc vay mua xe ô tô, máy cày, các máy công cụ hoặc mua thêm đất
đai thì Công ty cho vay với lãi suất ưu đãi (hiện nay đang cho vay cao nhất đến
69%⁄4/năm
43
« Chính sách thu mua:
- Giá mua mía: Công ty ban hành chính sách giá ôn định từ 3-5 năm đề bà
con yên tâm trồng, chăm sóc mía. Trường hợp giá bán đường tăng so với dự báo,
Công ty sẽ tăng thêm giá mía cho nông dân hoặc hỗ trợ thêm phân bón. Giá mua
mía tính theo chất lượng mía (đo bằng trữ đường (CCS5)- độ ngọt cảng cao thị CCS
cảng cao). Cả mía cơ bản TCCS tại ruộng: vụ 2014-2015: giá mía là 900.000
điển: Vụ 2015-2016 giá 920.000 đồng/tấn; Vụ 2016-2017 giá 1000.000 đồng/tấn.
Vụ 2017-2018 Công ty đã ban hành chính sách giá tại ruộng I0CCS là 1.150.000
đồng/tân mía theo thông báo 135 TB/ĐLS-HĐQT ngày 12/4/2017 (chính sách ban
hành đến năm 2020). Đối với vùng gần <= 15 km từ điểm mía đến NM được thanh
toán thêm 50.000 đ/tẫn mía. Khuyến khích nông dân chở mía đến bán cho nhà máy
thì được thanh toán tại Công ty là 1 tấn mía I10CCS với giá 1.300.000 đ/tễn, Đây là
chính sách tốt nhất so với các nhà máy đường trong nước, trong điều kiện giá đường
trong nước và trên thê giới không ôn định, hàng tồn kho lớn. Theo quy định của
Nhà nước, giá mía trả cho nông dân 1 tân mía 10CCS là 65 kg đường/1 tắn mía (tại
ruộng). Với mức giả trên Lasuco đang trả cho nông dân 75-80kg đường/tấn mía (tại
ruộng), tăng 20-25%%. Chính sách giá của Công ty ôn định, có lợi cho người trồng
mía là nhân tổ quan trọng phát triển vùng nguyên liệu bên vững.
- Hinh thức thu mua mía: Hiện nay Công ty thu mua mía theo các hình thức
hợp đồng: Hợp đồng đầu tư - tiêu thụ (ứng trước vốn, vật tư và mua lại nông sản
hàng hóa), hợp đồng bao tiêu và thu mua tự đo. Thu mua tự do hầu như rất ít.
Mía sau khi thu hoạch được vận chuyên về nhà máy chế biến kịp thời, không
để mía sau khi thu hoạch lưu trên đông ruộng quá 48 giờ. Thu hoạch gắn với công
tác trồng vụ mới, kế hoạch giải phóng đất, kế hoạch cải tạo thay giống mía mới theo
cơ cầu hợp lý của từng địa bản, từng bước quy hoạch lại đồng ruộng. Những vùng
có diện tích mía nhỏ lẻ, vùng bãi ven sông, những nơi cần phải thay giỗng bố trí cho
thu hoạch cuỗn chiếu. Công ty hợp tác chặt chẽ với công an các huyện, ban mía các
xã và bà con trồng mía trong vùng tập trung chỉ đạo thu hoạch, vận chuyển mía về
nhà máy phải bảo đảm đạt chất lượng mía sạch, tươi và không rơi vãi dọc đường (có
quy định thưởng phạt nghiêm đổi với lái xe).
44
- Vận chuyền mía: Đê việc thu mua mía nhanh gọn, vào vụ thu hoạch Công
tô chức đội xe từ Công ty CP Vận tải Lam Sơn (nòng cốt, đầu mỗi) và thuê ngoài,
cùng với lực lượng xe của nông dân, khoảng từ 350 —- 400 xe tải đê vận chuyển
mía. Đồng thời phân công nhân viên địa bàn, nhân viên điều xe phải phối hợp chặt
chẽ với UBND xã và nông dân để điều xe hợp lý. tránh tình trạng mía thu hoạch
xong không có xe vận chuyên. Khi phát hiện cán bộ, lái xe có hiện tượng tiêu cực
thỉ công ty sẽ xử lý nghiêm theo quy định. Ngoài ra, công ty xây dựng kế hoạch thu
hoạch và bỗ trí xe ôn định cả vụ và thông báo cho các đơn vị, các chủ hợp đồng
trồng mía biết trước để chủ động tô chức thực hiện. Đối với các đơn vị. các xã có
sản lượng mía lớn, kế hoạch thu hoạch sẽ được phân bô đều ngay tử đầu vụ đến hết
vụ. Đối với các đơn vị, các xã có diện tích mía nhỏ lẻ, đường giao thông khó khăn,
qua sông suối và cân thay giỗng sẽ ưu tiên tập trung bố trí thu hoạch trong tháng Ï,
2 hàng năm, vì đây là thời gian điều kiện thời tiết thuận lợi.
Vụ 2017-2018: Công ty đã ứng dụng phần mềm GIS, quản lý đồng ruộng
băng bản đỗ số hóa và lắp hành trình cho tắt cả các xe vận chuyền mía. Do vậy đã
khắc phục được những hạn chế, đảm bảo mía tươi hơn, sạch hơn đo vận chuyển
nghiêm túc và kịp thời. Lợi ích của người trông mía được gia tăng hơn và địch vụ
phục vụ họ tốt hơn.
© Cúc chính sách hỗ trợ
Đối với người trồng mía: Công ty còn khuyến khích bà con mở rộng quy
mô sản xuất, nâng cao chất lượng mía. Nếu các hộ năng suất bình quân đạt từ 100
tắn/ha trở lên và CCS >+10, giá mía được công thêm 50.000 đồng/tẫn; Hộ có diện
tích mía >=3 ha và năng suất đạt >=70 tắn/ha (đất đôi) và 80 tắn/ha (mía bãi) Công
ty thưởng thêm vào giá mía 30.000 đồng/tấn; Đối với hộ có quy mô diện tích >=10
ha, đạt năng suất trên 80 tắn/ha trở lên, Công ty thưởng vào giá mía 50.000
đồng/tấn.
Hàng năm trong quá trình thực hiện, tùy theo tỉnh hình thực tế, công ty bổ sung
mức hỗ trợ: Hỗ trợ thu hoạch đầu vụ, cuối vụ từ 30.000 đ đến 40.000 đ/tấn; hỗ trợ lãi
suất từ 50 đến 100% đối với điện tích mía thu hoạch cuối vụ; hỗ trợ chuyển đôi cây
trông khác sang trồng mía từ 1.000.000 đ đến 2.000.000 đ/ha.
45
Đối với Chú hợp đồng: Trả thù lao cho chủ hợp đồng 3.000 đồng/tắn. Nếu
có công tô chức chỉ đạo các hộ đạt năng suất 80 tắn/ha trở lên cho toàn bộ điện tích
trong hợp đồng thì được trả thù lao 6.000 đồng/tần.
Đối với địa phương: Công ty hỗ trợ công tác quản lý vùng nguyên liệu cho
các xã vùng mía 3.000 -4.500 đôồng/tấn mía sạch vẻ nhà máy. Các xã, thị trấn có
đóng góp lớn trong công tác quản lý, xây dựng vùng nguyên liệu. Công ty sẽ xem
Xét cụ thể & hỗ trợ xây dựng nông thôn mới: đường, điện, trường, trạm, nhà văn
hóa. Giúp địa phương tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho nhân dân. Đối với xã
có diện tích mía thành một cánh đồng lớn quy mô tử 30 ha trowr lên, Công ty hỗ trợ
3 triệu đồng/ha đề xây dựng Ø1ao thông nội đông và thủy lợi.
2.2.4 Quả trình mua HgH}ÿÊn liệu tại Công ty CP mía đường Lam Sơn
2.2.4.1 Kế hoạch mua nguyên liệu
Căn cứ lập kế hoạch thu hoạch vận chuyền mía:
- Căn cứ kế hoạch sản xuất của nhà máy, năng suất ép hàng ngày, tuần,
tháng, thời gian bắt đầu sản xuất, nghỉ định kỳ bảo dưỡng: nghỉ lễ tết...
- Hợp đồng ký kết mua nguyên liệu mía, trong đó có các thông tin về chủ
hợp đồng và hộ làm theo, địa chỉ, đồng thời có:
+ Diện tích mía (ha), chia ra mía tơ, gốc 1, gốc 2 và gốc 3 (thường là hết gốc
2 có thê phá gốc trồng mới, tùy theo chất lượng mía gốc. Nếu mía còn phát triên tốt
có thê đê đến gốc 3).
+ Giống mía: ghi rõ giống mía gì, liên quan đến cơ cầu giống mía chín sớm
(thu hoạch đầu vụ); mía chín trung binh (thu hoạch giữa vụ) và mỉa chín muộn (thu
hoạch cuỗi vụ). Từ thông tin giống mía, xác định thời gian thu hoạch đúng đảm bảo
chất lượng mía (mía chín thì độ đường cao, nhà máy và người trồng mía đều có lợi),
+ Điểm mía: địa chi đến cánh đồng, ruộng, đôi - đây là cơ sở xác định cự ly
về nhà máy, tính cước vận chuyên và cần đối năng lực vận chuyển.
+ Dự kiến năng suất và sản lượng mía thu được.
+ Các khoản Công ty đầu tư cho người trồng mía và chính sách giá mía.
4ó
Kết quả đánh giá diện tích, năng suất và chất lượng mía : mỗi năm đánh giá
ít nhất 3 lần. Lần thứ nhất trước khi ký hợp đồng trồng mía (tháng 5 hàng năm), lần
thứ 2 (tháng 8 hàng năm) và lần thứ 3 trước khi vào vụ ép (khoảng tháng 10-1]
hàng năm). Phòng Nông nghiệp xây dựng kế hoạch thu hoạch, dự kiến năng suất và
sản lượng mía đến từng Hợp đông: kế hoạch thu hoạch và bố trí xe vận chuyền,
thông báo đến Chủ hợp đồng và các địa phương.
2.3.4.2. Kỹ kết hợp đồng
Vào quý 2 hàng năm, ngay sau khi kết thúc vụ trước, Cán bộ khuyên nông
phụ trách địa bàn gặp trực tiếp các đơn vị, cả nhắn, người trồng mía có nhu cầu đầu
tư trồng, bán mía cho Công ty, kiểm tra, khảo sát điện tích dự kiến ký hợp đồng, các
giấy tờ liên quan như: Biên bản họp tổ (Đối với chủ hợp đông có từ 2 hộ làm theo
trở lên), đơn đăng ký hợp đồng trồng và bán mía, giấy xác nhận và sơ đồ điểm mía
có xác nhận của Chính quyên địa phương, danh sách họ tên, điện tích của các hộ
làm theo và thông nhất với chủ hợp đồng về: Diện tích trồng mía; Địa điểm trồng:
Giỗng mía trông; Loại đất trông; Sản lượng mía dự kiến; Dự kiến thời gian thu
hoạch mía.
Sau khi thông nhất các nội dung trên cản bộ khuyến nông phụ trách địa bàn
hướng dẫn chủ hợp đồng kê khai các nội dung trên vào mẫu hợp đồng đề chủ hợp
đồng đến Chính quyên địa phương xác nhận vào hợp đồng.
- Đôi với những chủ hợp đồng mới và các chủ hợp đông có điện tích mía phá
gốc trồng lại chưa chủ động được nguồn giống trồng mới, cán bộ khuyến nông phụ
trách địa bản lận kế hoạch về nhu cầu máy làm đất, cân đối và cung cấp giống phủ
hợp với điều kiện đất đai, cơ câu giống trong địa bản trình lãnh đạo Phòng Nguyễn
liệu phê duyệt.
- Đối với các chủ hợp đồng củ căn cứ vào kết quả đánh giá chủ hợp đồng vụ
trước thông qua phiêu theo đõi thực hiện hợp đồng cán bộ khuyên nông phụ trách
địa bàn đề xuất tiếp tục ký hoặc không ký hợp đồng với chủ hợp đồng đó.
Hàng tuần Cán bộ khuyến nông tập hợp. ký vào phản cán bộ địa bàn của hợp
đồng và gửi vẻ Bộ phận kế hoạch - thống kê Phòng Nguyên liệu đê kiểm tra những
4?
bộ hợp đồng đạt yêu cầu đề trình người có thâm quyên ký hợp đồng, những bộ hợp
đồng chưa đạt yêu cầu thì trả lại Cán bộ khuyến nông phụ trách địa bàn làm lại.
Hợp đồng phải đầy đủ các hồ sơ thủ tục sau 04 bản hợp đồng, hồ sơ kèm
theo: Biên bản họp tô trồng mía (nếu hợp đồng có từ 02 hộ làm theo trở lên), đơn
đăng ký hợp đồng trông và bán mía, giấy xác nhận quyền sử dụng đất và sơ đồ điểm
mía có xác nhận của Chính quyền địa phương, danh sách hộ làm theo (nếu hợp
đồng có từ 02 hộ làm theo trở lên). Hợp đồng phải được viết rõ ràng, sạch sẽ, không
được tây xóa, không được viết mực đỏ hoặc 2 màu mực.
Hàng Quý, năm, Phòng Nông nghiệp có trách nhiệm cập nhật danh mục thuốc
bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam do nhà nước quy định, gửi cho cán
bộ khuyến nông phô biến tới tất cả các chủ hợp đông biết đề thực hiện.
2.2.4.3. Thực hiện hợp đồng
- Kiểm tra, giám sát thực hiện hợp đông với người cung cấp nguyên liệu:
Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, khi nhà cung cấp có đơn yêu cầu về máy làm
đất, giỏng mỉa, phân bón; ứng tiễn chăm SỐC, IHuA thuốc Bảo vệ thực vật, tiễn thu
hoạch.... Cán bộ khuyến nông phụ trách địa bàn ký xác nhận và trình lãnh đạo
Phòng Nguyên liệu phê duyệt, Căn cứ vào SỐ lượng được phê duyệt các đơn vị,
phòng ban liên quan giải quyết kịp thời nhu cầu làm đất, phân bón, ngọn giống và
tiền mặt cho chủ hợp đồng.
Mỗi lần giao vật tư, tiền ứng cho nhà cung cấp, Cán bộ khuyến nông phụ
trách địa bàn phải ghi vào "Sồố tay người trồng mía" và phiếu theo dõi thực hiện hợp
đồng (BM — NL - 001). Yêu cầu Cán bộ khuyến nông phải ghi đầy đủ các thông tin
vào BM —NL - 001.
Kiểm tra đồng ruộng, chỉ đạo trồng, chăm sóc mía: Cán bộ khuyến nông phụ
trách địa bàn thường xuyên kiểm tra đồng ruộng, chỉ đạo chủ hợp đồng, bả con
nông dân trồng và chăm sóc theo từng thời kỳ sinh trưởng, phát triên của mía. Khi
phát hiện sâu bệnh hại mía, cán bộ địa bàn báo ngay với chủ hợp đồng, hộ trồng mía
ứng tiên hướng dẫn mua thuốc Bảo vệ thực vật để phun trừ kịp thời. Việc sử dụng
thuốc Bảo vệ thực vật thực hiện theo hướng dẫn HD - 0.002/NN
48
Sau mỗi lần phun thuốc Bảo vệ thực vật cán Cán bộ khuyến nông phụ trách
địa bàn ghi rõ vào phiếu theo đõi sử dụng thuốc Bảo vệ thực vật (BM — NN - 003)
gồm các thông tin sau: Chủ hợp đồng, danh sách hộ trồng mía, tên điêm mía, loại
giống, ngày phun thuốc, loại thuốc sử dụng.
- Thu hoạch — vận chuyên mía:
Trước khi vào vụ ép 30 đến 45 ngày, Cán bộ khuyến nông phụ trách địa bàn
điều tra lần cuối cùng về diện tích, sản lượng mía dự kiến của các chủ hợp đồng đến
hộ làm theo, từng thửa, từng loại giống, nhỏm giống (chín sớm, chỉn muộn, chín
trung binh), loại mỉa (mía tơ, mỉa gốc), loại đất (đất đôi, đất bãi, đất vườn...), và
nhập các thông tin trên vào phần hệ quản lý vùng nguyễn liệu. Phòng Nguyên liệu
xây dựng phương án thu hoạch — vận chuyên cho từng tháng. cả vụ trình lãnh đạo
Công ty phê duyệt. Kế hoạch thu hoạch có thể được điều chỉnh do các nguyên
nhân như thời tiết mưa không thuận lợi (phải chuyên đốn chặt những nơi để, gân
đường, khô ráo hơn), hoặc do nhà máy bị sự có bất thường phải dừng ép cũng phải
điều chỉnh kế hoạch thu hoạch.
Quá trình cân nhập mía và lẫy mẫu phân tích chất lượng mía cây được thực hiện
theo hướng dẫn kiểm tra nguyên liệu mía nhập và vật tư xuất (nhập) của Công ty.
2.2.4.4. Nhập nguyên liệu, lưu trữ hồ sơ
Sau khi cân nhập mía chủ hợp đồng nhận phiêu mã cân, tổng hợp và gửi về
Phòng Tài chính — Kế toán để làm thủ tục thanh toán tiên mía.
Lưu trữ: Bộ hồ sơ hàng hoá, địch vụ mua vào (bản gốc) lưu tại Phòng Tài
chính kế toán theo quy định của Luật Kế toàn; mặt bản sao được lưu tại đơn vị được
phản công mua hàng thời gian 3 năm.
2.2.4.5. Đánh giá kết quả thực hiện đựợp đồng cung cấp nguyên liệu
Việc thực hiện hợp đồng tiêu thụ mía trong những năm qua diễn ra theo
chiêu hướng tốt. Sản lượng mía thu mua theo hợp đồng hàng năm đáp ứng cơ bản
đủ cho Nhà máy sản xuất, thu hồi nợ đầu tư đạt theo kế hoạch, giá mua mía trên
mức giá sản cam kết, đảm bảo cho người trông mía luôn có lãi và thu mua hết sản
lượng mía trong vùng. Số hộ vi phạm hợp đồng như: không thực hiện, bán không đủ
49
sản lượng, không trả nợ hoặc trả không đủ có xu hướng giảm dân. Tuy vẫn còn l số
bất cập từ cả hai phía trong quả trình thực hiện hợp đồng do nhiều nguyễn nhân
khách quan và chủ quan.
- Về phía công ty: Công tác đầu tư, thu mua,vận chuyên còn nhiều bất cập,
còn hiện tượng nhũng nhiễu, thiếu công tâm gây bất bình cho người trông mía:.....
- Về phía người trồng mía: có l số ít tự ý bán mía cho thương lái, cho Nhà
máy khác vì chạy theo giá, trồn trả nợ và tầm ly muốn thu hoạch sớm, thu hoạch
mía không đúng theo quy định của hợp đồng, đề nhiều rác, ngọn non, đốn mía trước
lịch quá thời gian quy định....
Trong quá trình điều tra đánh giá, đã phát ra 50 phiếu điều tra đối với cán bộ
nhân viên công ty và 1 số hộ trông mía ký kết hợp đông tại công ty và thu được kết
quả khả quan. Về hiệu quả triển khai và thực hiện chính sách phát triển mua nguyên
liệu trên địa bản được đánh giá khá tốt 30/50 phiếu tốt (1), 15/50 phiếu khá (2), 5/50
phiếu trung bình (3). Vai trò của nguyên liệu mía đối với sự phát triển của công ty
được đánh giá tối đa nhất 40/50 phiêu đánh giá ở mức độ tốt (1). 10/50 phiêu đánh
2.3 Các yếu tô ảnh hướng đến quản trị mua nguyên liệu tại Công ty CP mía
đường Lam Sơn
2.3.1 Các yếu tô vĩ mô
s_ \iÖi trưởng chính trị - pháp luật
Trước hết về nội dung thực trạng ngành mía đường Việt Nam, phải nhìn nhận
một cách khách quan rằng : kế từ khi cơ bản hình thành, nhà nước đã luôn quan tầm
quy hoạch, đầu tư hỗ trợ phát triên và bảo hộ bằng hàng rào thuế quan cao.
Cho đến khi Việt Nam đàm phán gia nhập WTO, giai đoạn đầu nhà nước vẫn
kiên quyết đưa mặt hàng đường ra khỏi danh mục hàng hóa cam kết giảm thuế. Chỉ
đến cuỗi năm 2006, khi Việt Nam đàm phản những vongf cuỗi cùng ngay trước khi
gia nhập WTO, nước ta mới chấp nhận nới lỏng một phần mức độ bảo hộ thông qua
việc cam kết cấp hạn ngạch thuế quan hạn chế cho việc nhập khẩu đường hảng năm
với thuế suất thấp hợp thuế suất thông thường và số lượng tăng dẫn qua tăng năm.
30
Tuy nhiên theo lộ trình đó, đến năm 2015, nước ta mới cấp hạn ngạch thuế quan
khoảng 81.000 tấn đường với mức thuế suất ưu đãi dành cho các thành viên WTO
là 25% đối vơi đường thô và 40% đối với đường trăng. Trong khi thuế suất thông
thường ngoài hạn ngạch là §0% đối với đường thô và §5% đổi với đường trắng.
Tiếp đó, gần đây theo cam kết hội nhập chung của các nước ASEAN, ta dành cho
các thành viên ASEAN mức thuế suất ưu đãi trong hạn ngạch 5% đỗi với cả đường
trắng và đường thô và sẽ tự do hóa nhập khâu đường của các nước ASEAN vào thời
điêm năm 2018.
Vì vậy, có thê khăng định tại thời điêm hiện tại ngành mía đường trong nước
văn đang được Nhà nước bảo hộ ở mức độ khá cao và cao hơn nhiều so với các
ngành hàng sản xuất quan trọng khác như đệt may, đa giày, gạo, cà phê...
Riêng ở vùng mía đường Lam Sơn, để khuyến khích doanh nghiệp đầu tư,
tỉnh có chủ trương ban hành nhiều cơ chế hỗ trợ thiết thực như: Hỗ trợ mua máy thu
hoạch mía (mức 20%) và hệ thông tưới mặt ruộng (I5 triệu đồng/ha); thuê đất (3
triệu/ha/năm với quy mô từ 100 ha trở lên); nghiên cứu chọn tạo, du nhập giống
mới và hỗ trợ nhân giống bằng nuỗi cây mô, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tỉnh Thanh Hóa cũng để xuất các đoanh nghiệp phối hợp với chính quyền địa
phương và các đơn vị liên quan lên kế hoạch, thời gian thu hoạch mía cụ thẻ. Với
những giỗng mía chín sớm phải được thu hoạch trước, chín muộn thu hoạch sau vả
thu hoạch đến đâu, vận chuyên đến đó.Các doanh nghiệp phải thu mua giá mía
nguyên liệu nhanh gọn, đánh giá chính xác trữ lượng, chất lượng mía nguyên liệu.
Khi thanh toán tiền cho các chủ hộ trồng mía, các nhả mảy đường phải giảm tôi đa
các thủ tục gây phiền hả cho nhân dân. Trong trường hợp các chủ hộ trồng miỉa có
nhiều mía và thời gian thu hoạch dải, cần có cơ chế ứng trước, quyết toán sau đề các
chủ hộ có kinh phí tái đầu tư sản xuất và tiêu dùng.
Có thể thấy, nhà nước, Sở nông nghiệp Thanh Hóa luôn hỗ trợ hết sức và có
những chính sách pháp luật phù hợp để khuyến khích mở rộng vùng nguyên liệu,
tích cực đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị kỹ thuật.... Vùng nguyên liệu
Thanh Hóa phát triên là tiên để cho quả trình quản trị mua nguyên liệu tại Lam Sơn
3]
đạt hiệu quả tôi ưu, quả trình hoạt động kinh doanh thuận lợi, đạt kết quả, cho năng
suất Cao.
® Môi trưởng công nghệ
Vẻ công nghệ, Lam Sơn là doanh nghiệp đầu tiên và duy nhất đầu tư máy
móc, thiết bị vả công nghệ sản xuất đường tình luyện có giá trị lớn nhất Việt Nam
hơn 1000 tỷ đồng ( mà không cần phải huy động vốn của cô đông ) đê đưa mức sản
xuất đường RE từ 40%% lên hơn 8Š %2 như hiện nay.
Nhiều năm qua, Công ty CP Mía đường Lam Sơn đã nghiên cứu và mạnh
dạn quy hoạch, đầu tư phát triển vùng nguyên liệu một cách đồng bộ từ khâu giống,
làm đất, chăm sóc. thu hoạch tới đây mạnh quả trình tích tụ ruộng đất, hình thành
vùng sản xuất tập trung, quy mô lớn, áp dụng cơ giới hóa. Sự ra đời của Trung tâm
Nghiên cửu và Phát triển nông nghiệp công nghệ cao Lam Sơn đã góp phần làm
thay đôi thực trạng phát triển, cung cấp nguồn nguyên liệu. Trung tâm CNC đã sản
xuất, cung ứng hơn 2 triệu cây giống được chọn lọc, khảo nghiệm băng công nghệ
nuôi cây mô. Trong đó, có 2 giống LSI, LS2 mang nhãn hiệu Lam Sơn đã được Hội
đồng Quốc gia công nhận là giống mía đạt chất lượng tốt, cho năng suất đạt tới 150-
200 tắn/ha. Người nông đân có thê có thu nhập đến 150 triệu đồng/ha từ giống mía
này. Nếu như những năm trước, công ty phải cử cán bộ sang Đài Loan học hỏi cách
trồng mía, thì đến nay, công ty trở thành đơn vị cung ứng giống, địch vụ cơ giới hóa
đồng bộ cho các vùng mía lần cận. Công ty trở thành đơn vị đầu tiên trong cả nước
xây dựng bản đô số quản lý, theo dõi quy trình sản xuất mía từ khâu làm đất, xử lý
giống, bón phần, chăm sóc đến thu hoạch, giúp nông dân trồng mía hạch toán chỉ
phí sản xuất một cách khoa học và tiết kiệm, thúc đây cây mía phát triển theo
hướng hiện đại. Vùng mía Lam Sơn hôm nay đã có 4 máy thu hoạch mía. Cây mía
đã khăng định sự thành công, là cây trồng then chốt, trụ cột của nên nông nghiệp
Thanh Hóa. Với phương châm đưa ngành mía đường Thanh Hóa tạo bước đột phả,
chiếm lĩnh được vị trí hàng đầu về năng suất, chất lượng, hiệu quả so với cả nước,
Công ty CP Miía đường Lam Sơn sẽ tiếp tục thực hiện mạnh mẽ chiến lược “làm
mới cây mía hạt đường”. Anh hùng Lao động Lê Văn Tam, Chủ tịch HDỌT Công
52
ty CP Mía đường Lam Sơn, chia sẻ: Những giỗng mía mới cho năng suất và chữ
đường cao hơn sẽ tiếp tục được ra đời. Năm 2017, công ty sẽ sản xuất 3-5 triệu cây
giống mới theo công nghệ nuôi cây mô để cung cấp cho cả vùng mía Lam Sơn,
Nông Công, Thạch Thành. Từ nay đến năm 2020, công ty sẽ tạo thêm 4 giỗng mía
mới mang nhãn hiệu Lam Sơn, có khả năng mang lại thu nhập 200-250 triệu
đồng/năm. Phần đầu cả vùng mía tại Thanh Hóa được “phủ” bởi những giống mía
mới được sản xuất theo công nghệ nuôi cây mô. Mục tiêu lá phát triên cây mỉa
Thanh Hỏa thành cây chủ lực, dám đương đầu cạnh tranh với lĩnh vực mía đường
khu vực và thể giới. Bên cạnh đó, công ty sẽ nghiên cứu, đưa ra công thức xen canh
mía - cây trồng vụ đông. mía - cây trồng vụ xuân muộn, có thể mang lại thêm cho
nông đân thu nhập từ 50-60 triệu đồng/ha. Thực hiện tô chức lại sản xuất, xây dựng
các vùng cánh đồng mía lớn tập trung ở 40 xã, trong đó có ít nhất 50% diện tích
trồng mía quy mô lớn, mỗi hộ tích tụ được 5 ha đất để đưa cơ giới hóa đồng bộ vào
sản xuất, nâng năng suất mía trung bình đạt 100 tắn/ha, chữ đường đạt 12-13 CCS.
Phát triển 500 - 1.000 hộ sản xuất thành những doanh nghiệp vừa và nhỏ, đưa họ
tham gia thị trường bằng cả những sản phâm đa dạng ngoài cây mía,
Sự phát triển ôn địnhh của vùng nguyên liệu góp phần to lớn trong quản trị
mua nguyên liệu tại Lam Sơn, giúp công ty kinh doanh hiệu quả, đạt năng suất cao,
giảm chỉ phí, nâng cao giá thành sản phẩm.
® Môi trường kinh tế - xã hội
Quản trị mua nguyên liệu tại Lam Sơn phụ thuộc rất lớn vào sự phát triển
của vùng nguyên liệu. Vùng nguyên liệu mía đường Lam Sơn hinh thành và phát
triển phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
- Nguôn lao động: Tông số dân số trong vùng 290.360 người bao gồm các dân
tộc Mường- Thái- Kinh, mật độ dân số 388 người/km”. Tổng nguồn lao động 162.917
người, sự phân công lao động trong vùng, ở các thị trần thị tứ 80% lao động làm công
nghiệp, thủ công nghiệp, dịch vụ, các nơi khác 909% lao động lâm nông nghiệp.
xa
Mức sống dân cư không đều, khu vực Bái Thượng, Mục Sơn khoảng 200
USD/người/năm, khu trồng mía khoảng 180USD/người/năm, các nơi khác bình
quân I150USD/người/năm.
- Giá mua mía và sự hài hòa lợi ích giữa các bên tham gia vào chuỗi giả trị
ngành mía đường: Nếu giá mía cao, mang lại hiệu quả kinh tế lớn hơn những cây
trông mà người dân trong vùng đang canh tác thì họ sẽ chuyên đối sang trồng mía,
và ngược lại, nếu hiệu quả kinh tế từ trồng mía không cao thì người đân sẽ quay
lưng lại với cây mía. Như vậy, các chính sách vẻ giá của cơ sở chế biển để cho người
trồng mía yên tâm sản xuất lâu dài là rất quan trọng. Đề làm được điều nảy, doanh
nghiệp chế biến cần quan tâm các biện pháp tiết kiệm chỉ phí, nâng cao năng lực thu
hồi của thiết bị nhăm hạ giá thành sản xuất để có thể đầu tư vào giá mía. Người trồng
mía quan tâm đến việc thâm canh, ứng dụng, giỗng mới, cơ giới hóa,... để tăng năng
suất, chất lượng mía để nâng cao hiệu quả sản xuất trên một đơn vị diện tích.
- Khả năng huy động vốn để đầu tư cho cây mía: Yếu tổ này làm tăng năng
lực sản xuất và quy mô sản xuất của vùng mía.
- Các yêu tổ về bản sắc văn hóa các dân tộc, phong tục địa phương, truyền
thông cần cù trong lao động, tập quản canh tác của nhân dẫn trong vùng và tỉnh
năng động của người dân có ảnh hưởng lớn đến việc hình thành và phát triển của
vùng mía nguyên liệu.
- Các điều kiện VỀ CƠ SỞ hạ tầng, sự đầu tư Nhà nước, các chỉnh sách,
chương trỉnh phát triển ưu tiên cho miễn núi, vùng sâu, vùng xa... là những tiên để
thuận lợi cho việc xây dựng vùng nguyên liệu.
s® Alôi trưởng tự nhiễn
- Điều kiện khí hậu
Vùng Lam Sơn có khí hậu ôn hoà, chịu ảnh hưởng không lớn của giỏ Tây Nam
do địa hình đôi núi xen kẽ nếu hạn chế bớt một phần của gió bão. Qua theo dõi về tình
hình thời tiết, khí hậu của vùng chúng tôi có nhận xét chung là một vùng mưa thuận gió
hoá thích hợp cho cây trông sinh trưởng và phát triên đặc biệt đối với cây mía.
Nhiệt độ của vùng biển động không điều hoà qua các tháng từ tháng 3 đến
tháng 10 nhiệt độ trung bình cả vùng lớn hơn 20°C và giảm đần ở vụ thu hoạch mía.
34
Nhìn chung nhiệt độ ở đây phủ hợp với sinh trưởng, phát triên và tích luỹ đường
của cây mía.
Về lượng mưa từ tháng 5 đến tháng 9 lượng mưa lớn hơn các tháng trong
năm trong đó tháng § là tháng có lượng mưa lớn nhất và giảm đân từ tháng 9, lượng
mưa trung bình cả năm trên 1.500mm đáp ứng nhu câu về nước cho cây mía.
Âm độ các tháng trong năm lớn hơn 80%. Đây là âm độ rất phù hợp. Như
vậy điêu kiện thời tiết khí hậu của vùng rất phù hợp cho cây trồng phát triển đặc
biệt đối với cây mía là cây tăng nhanh, sinh trưởng tối.
- Đất đai, địa lý
Là vùng trung đu của tỉnh Thanh Hoá có độ dốc dưới 12°, độ dảy của tầng
đất từ 0,8m - Im và được chia thành Š loại đất: đất nông nghiệp, đất có khả năng
nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chuyên dùng, đất khác. Trong đó đất nông nghiệp
chiếm tỷ lệ lớn 43,8%.
Đặc điểm của vùng là khe SUỐI, hỗ đập tự nhiên nhiều, độ âm của đất cao,
cây mía phát triển trên đất đồi vùng nảy rất phù hợp. Thực tế làm mía của các nông
trường, các họ gia đình trong nhiều năm qua đã chứng minh điều đó, năng suất mía
bình quân toàn vùng hiện nay đạt 58 tắn/ha, nhiều điển hình tiên tiễn đã đạt 120 -
150 tấn/ha.
2.3.2 Các yếu tô vi mô
s Nhà cưng cấp
Mĩa là nguồn nguyên liệu chính tạo ra sản phẩm đường và người nông dân
chính là những nhà cung cấp nguyên liệu mía cho công ty. Chất lượng mỉa nguyên
liệu đầu vào góp phân quyết định chất lượng và giá thành sản phẩm đường cũng
như đảm bảo lợi ích tối đa cho người trồng mía. Đề hoạt động quản trị mua nguyên
liệu điển ra một cách thuận lợi, công ty đã xây dựng I hệ thông chính sách đầu tư
khuyến khích phát triển vùng nguyên liệu ồn định và bền vững, lợi ích của Công ty
luôn gắn với lợi ích của người trồng mía như: Hỗ trợ vốn đầu tư khai hoang là đất,
giống, phân bón, giá, lương thực, hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, đường xá giao
thông, trường học, điện và phúc lợi xã hội khác......
mã
“Ông Lê Văn Tam - CTHDQT công ty CP mía đường Lam Sơn cho rằng
°còng tụ không làm ra đường, chính nóng dan mi là người làm ra đường”. Thời kỳ
công ty gặp nhiều khó khăn, Ông đã cùng cán bộ xuống tận các địa phương kiên trì
thuyết phục bà cơn trông mía. Đề ra nhiều chính sách hỗ trợ, nông dân thiểu lương
thực thì hỗ trợ, cho vay; soạn thảo giao ước, ký kết bao tiêu, đầu tư, ứng trước... để
người đân yên tâm sản xuất. Những năm đó, ông đã có sáng kiến gắn chặt người
nông dân với công ty “Làm ăn với người nông dân muốn bên vững phải rõ ràng với
họ vẻ lợi ích, phải tin họ thì họ mới tin mình”- ông Lê Văn Tam đúc kết!”(Nguồn
“Thuyền trưởng” mía đường Lam Sơn: tìm lời giải cho đất và người trồng mía -
baocongthuong.com — ngày I7/02/20146 }.
« Các mỗi quan HỆ sảH xuất mới
- Hợp tác liên kết các thành phần kinh tế trong cơ chế thị trường.
- Liên kết với các doanh nghiệp trên địa bản có quan hệ với vùng nguyễn liệu,
với hộ nông dân. Củng đổi mới 3 nông trường là: Sao vàng, Lam Sơn, Sông Âm thuộc
tỉnh Thanh Hoá theo tỉnh thần NQ10 của bộ Chính trị thực hiện giao khoán đến hộ
nông trường viên. Công ty trực tiếp làm dịch vụ đầu vào và đầu ra cho người trồng mía.
- Cùng với cấp uỷ các xã trong vùng đối mới hình thức kinh tế hợp tác xã, xây
dựng các trang trại nhỏ, các tổ hợp và các nhóm hộ trông mía, ký hợp đồng trồng mía
bán sản phẩm cho Công ty dựa trên nguyên tắc bình đăng cùng có lợi.
- Liên kết với Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam tìm nguồn tín dụng thiết lập
kênh chuyên tải vốn đến hộ trồng mía. Thực hiện cơ chế ứng trước (ứng vốn khai
hoang làm đất, cung ứng vật tư, phân bón, lương thực...) đề nông dân có đủ điều
kiện phát triển vùng mía.
- Liên kết với chính quyền các xã bảo đảm việc thực hiện các hợp đông kinh
lễ giữa Công ty với nông dân, tổ chức bảo vệ sản xuất các vùng nguyên liệu.
- Liên kết với các Viện nghiên cứu, các chuyên gia về mía hình thành các
trung tâm khảo nghiệm và nhân giỗng mới, các điểm trình diễn chuyển giao kỹ
thuật phô cập giống mới, huấn luyện nâng cao tay nghẻ trồng mía cho hộ nông dân,
nhăm đạt năng suất và hiệu quả thu hồi đường cao.
36
- Liên kết với trường đại học Bách khoa Hà Nội hoàn thiện và nâng cấp thiết
bị, đôi mới công nghệ, đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân
công nghệ, nâng cao tay nghề và kiến thức mới, đáp ứng yêu cầu phát triển của cơ
chế thị trường.
Ở đây đã hình thành trên toàn vùng một mỗi quan hệ hợp tác kinh tế mới đa
thành phản: giữa kinh tế doanh nghiệp với kinh tế hộ nông dân. kinh tế Trung ương
và kinh tế địa phương, giữa quả trình sản xuất nông nghiệp, dịch vụ tín dụng, các dịch
vụ khác với công nghiệp chế biến, giữa sản xuất với cơ quan nghiên cứu khoa học.
Đặc biệt Công ty cổ phần mía đường Lam Sơn ra đời là mô hình liên minh
công nông mới được phát triển cán bộ công nhân viên, nông dân, ban hàng đều góp
vốn. Nhờ đó doanh nghiệp đã năm vững khâu then chốt nhất là: vốn, công nghệ mới
và thị trường tiêu thụ. hỗ trợ và thúc đây kinh tế hộ nông dân trên địa bàn 9 huyện
(Thọ Xuân, Triệu Sơn, Thường Xuân, Ngọc Lặc và Yên Định, Thường Xuân, Cảm
Thuỷ, Như Thanh, Như Xuân) chuyển nên sản xuất tự cấp, tự túc thành một vùng
sản xuất hàng hoá rộng lớn, vai trò chủ đạo của doanh nghiệp ngày cảng phát huy.
® Khách hàng
Thành lập từ những năm 80, đến nay, sau 35 năm, Ma đường Lam Sơn với
thương hiệu Lasueo được khách hàng, đối tác trong, ngoải nước tin tưởng hợp tác.
Lasueo được nhiều khách hàng lớn như: Coca-Cola, Pepsi, Kinh Đô, URC....... ký
kết hợp đồng dài hạn, mua số lượng lớn. Và xuất khâu ra thị trường nước ngoài như
Thái Lan, Trung Quốc. tiêu
® Doanh nghiện
- Trình độ tay nghề đội ngũ lao động
Tất cả các chiến lược sản xuất kinh doanh của bất kỳ của một Công ty nào
đêu phải đi từ chiến lược quản lý và sử dụng nguồn nhân lực. Việc tổ chức bộ máy
điều hành nhân sự hợp lý và có hiệu quả cao là vẫn đề rất quan trọng trong việc sản
xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Sau nhiều năm hoạt động theo mô hình doanh nghiệp Nhà nước Công ty
đường Lam Sơn nói riêng và các doanh nghiệp Nhà nước nói chung đều chịu sự tác
37
động của nhiễu yếu tô chính trị xã hội... dẫn đến việc công tác tô chức bộ máy quản
lý điều hành nhân sự chưa hợp lý. Do đó chưa khai thác hết hiệu quả nguồn nhân
lực trong doanh nghiệp.
Công ty đã ký nhiều hợp đồng về đào tạo, bôi dưỡng CBCNV Công ty như:
+ Hợp đồng với Khoa học công nghệ thực phẩm, khoa tự động hoá trường
đại học Bách khoa Hà Nội đề nắng cấp trình độ sản xuất đường vả vận hành thiết bị
hiện đại.
+ Hợp đồng với các trường dạy nghệ, trung cấp tỉnh Thanh Hoá và của Bộ về
đảo tạo công nhân mới tuyên dụng, công nhân chưa có tay nghề kỹ thuật.
+ Hợp đồng với các trường quản lý, chính trị để nâng cao và phê cập lý luận
trung cấp cho cán bộ Đảng viên.
-- Cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật
Ông Lê Văn Tam —- CTHĐQT Công ty CP mía đường Lam Sơn khăng định:
“Cuộc sống này phải có công nghệ cao, nếu không làm nông nghiệp công nghệ cao,
chúng ta sẽ “chết”. Chi có đầu tư công nghệ cao là hướng đi bắt buộc và đúng đẫn”
(Nguồn “Thuyền trưởng” mía đường Lam Sơn: tìm lời giải cho đất và người trồng
mía - haocongthuong.com — ngày 7/02/2016 ). Do vậy nhiều năm qua công ty liên
tục đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới công nghệ gieo trồng cây mía nguyên
liệu, quy trình sản xuất với các cơ quan:
+ Hợp đông với các trường đại học Bách khoa nghiên cứu nâng cao hiệu suất
và chất lượng cây mía nguyên liệu.
+ Hợp đồng với Trung Quốc, Án Độ cải tạo công nghệ lò hơi và công nghệ
tưới mỉa.
+ Các hợp đồng trong nước về nâng cao hiệu quả giỗng mía mới .......
Các hợp đồng được thực hiện nghiêm túc, nghiệm thu chặt chẽ và được triển
khai vào sản xuất có hiệu quả rõ rệt. Trước khi ký hợp đồng Công ty đã cử cán bộ đi
khảo sát, tìm hiểu lựa chọn công nghệ và thiết bị tiên tiễn, phù hợp, lựa chọn đơn vị
cung ứng có uy tín, chất lượng để đảm bảo thực thi nhanh và hiệu quả.
38
2.4 Đánh giá chung về quản trị mua nguyên liệu tại Công ty CP mía đường
Lam Sơn
3.4.1 Thanh công vũ HgHY}ÊH nhân
2.4.1.1 Thành công
e Từng bước cải thiện hoạt động thu mua nguyên liệu và cải thiện mỗi quan
hệ giữa nhà cung ứng nguyên liệu mía và Công ty
Biểu hiện ở các hoạt động của công ty như: Từng bước điều chỉnh chính sách
thu mua, có chính sách đầu tư ứng trước cho nỗng dẫn, tạo công ăn việc làm cho
nhân đân một số địa phương khó khăn, thê hiện được trách nhiệm xã hội đối với
cộng đông và đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội ở địa phương..... Công ty đã
và đang phát huy vai trỏ trung tâm chủ đạo của một cơ sở công nghiệp trong vùng
kinh tế mới Lam Sơn, đã góp phần tạo việc làm cho hàng vạn lao động, bằng việc
gắn kết giữa công nghiệp, nông nghiệp với hộ nông dân vả các nông trường, triển
khai có hiệu quả phương án sản xuất mía đường, khai thác và làm sống đậy một
vùng đất trống, đôi núi trọc trung du miễn núi, thúc đây quá trình chuyển dịch cơ
cầu kinh tế nông nghiệp, từ sản xuất tự cấp, tự túc chuyển sang sản xuất hàng hoá,
góp phân xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sông bà con trông mía trong vùng.
Công ty đã chủ động liên kết với người trồng mía bằng cả một hệ thông
chính sách nhằm xây dựng mối quan hệ hợp tác bền vững, lâu đài trên nguyên tắc tự
nguyện bình đăng cùng có lợi, giúp đỡ nông dân vỐn, kỹ thuật, xây dựng phương
thức thu mua và giá cả hợp lý bảo đảm lợi ích của người trồng mía. Trong những
năm gân đây, với sự phân đầu nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên đã vượt
qua thử thách ban đầu, Công ty đã hoàn thành vượt mức kế hoạch Nhà nước giao,
điện tích, năng suất, sản lượng mía, sản lượng đường tăng lên không ngừng.
- Việc làm và đời sống cán bộ công nhân viên được cải thiện rõ rệt, thu nhập
bình quân đầu người tăng.
- Vùng nguyên liệu từ chỗ cung cấp thiểu nguyên liệu đến đủ vả thừa nguyễn
liệu cho nhà máy hoạt động, nông dân trồng mía giàu lên nhanh chóng, bộ mặt nông
thôn được đôi mới, đời sông kinh tế - văn hoá được nâng cao. Đên nay phân lớn các
vn
hộ trồng mía đã mua sắm được đỗ dùng đất tiền như tỉ vi, xe máy, các xã trồng mía
đã có điện thấp sáng, trường học và hệ thống giao thông đã được làm mới. Lợi
nhuận của người trồng mía bình quân 7,2 triệu đồng/ha vụ ép 2013/2014 lên 10
triệu đồng/ha vụ ép 2014/2015 và 12 triệu đông/ha vụ ép 2015/2016; mía thâm canh
lợi nhuận đạt từ 20-25 triệu đồng/ha vụ ép 2014/2015 lên 25-30 triệu đồng/ha vụ ép
2015/2016. Phát triển vùng nguyên liệu mía đã góp phân thực hiện chuyên địch cơ
cầu cây trông, nâng cao hiệu quả thu nhập trên một đơn vị diện tích trên địa bản.
Các nhà máy đường trong tỉnh những năm gần đây liên tục có lãi; hoàn thành nghĩa
vụ đối với Nhà nước; tích cực tham gia các hoạt động xã hội, từ thiện, nhân đạo;
góp phần ên định và cải thiện đời sống nhân dẫn trong vùng.
3.4.1.2 Nguyên nhán
Có được những kết quả trên do rất nhiều nguyên nhân mang lại.
- - Nguyên nhân khách quan:
: Cơ chế, chính sách của Nhà nước và định hướng phát triển, sự ủng hộ, tạo
điều kiện của chính quyền các cấp ở địa phương đã tạo nên tảng và động lực cho
công tác xây dựng phát triên vùng nguyên liệu.
+ Điều kiện vẻ thổ nhưỡng, thời tiết khí hậu : chất đất, độ âm, nhiệt độ, độ
chiếu sáng, lượng mưa trong vùng nguyên liệu... rất thuận lợi nên cây mía có chất
lượng thuộc hạng cao nhất nước.
+ Liên tục từ 2006 đến nay, giá đường trong nước luôn ôn định ở mức cao do
nhu cầu ngày cảng tăng, giá mía tăng cao, cây mía có lợi thế so với cây trồng khác
trong vùng. Năng lực đầu tư thâm canh và kỹ thuật canh tác mía của người nông
dân được nâng cao qua hơn 10 năm tích lũy về vốn và kinh nghiệm sản xuất.
+ Dân số trong vùng thuộc loại trẻ, lực lương lao động vào khoảng 100.000
người chiếm tý trọng cao trong tông dân số (49 %⁄% dân số).
-- Nguyên nhân chủ quan:
+ Nên tảng cho sự phát triển trên là sự ra đời của hiệp hội mía đường Lam
Sơn, quan hệ lợi ích của người trồng mía và người chế biến là thông nhất.
60
+ Sự thành công trong việc xây dựng và phát triển vùng nguyên liệu - xây
dựng được mỗi quan hệ hợp tác găn bỏ công nghiệp với nông nghiệp, kinh tế quốc
doanh với kinh tế hộ nỗng dân, kinh tế trung ương và kinh tế địa phương trong đó
công nghiệp đóng vai trò thúc đây sự phát triển của một vùng rộng lớn.
+ Nhiều năm qua công ty đã đầu tư hỗ trợ giúp đỡ nông dân khai hoang,
phục hoá 3.040ha đưa vào trồng mía. Cải tạo đất và xây dựng đồng ruộng 4.750ha,
cải tạo và nâng cấp 186km đường trong đó có 16km đường nhựa và 170km đường
cấp bốn, 226 cầu công lớn nhỏ trong vùng nguyên liệu nhục vụ vận chuyên mia.
2.4.2 Hạn chế và "nguyên nhân
2.4.2.1 Hạn chế
Quá trình đầu tư, phát triển, thu mua nguyên liệu mía của Công ty còn nhiều
hạn chế, rủi ro xuất hiện ở mọi công đoạn, vị trí, thời gian. Các vẫn đề xảy ra đều
ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng mía, đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Công ty và lợi ích của người trồng mía.
- Những năm gân đây diện tích đất trồng mía đang dần bị thu hẹp, giảm đáng
kê. Chỉ trong vòng 3 năm từ 2014 đến 2017 vấn để quy hoạch đất đai làm diện tích
vùng mía LASUCO giảm 3.000 ha.
- Giá thu mua mía qua các năm trước đây thay đôi liên tục với biên độ giao
động lớn dẫn đến tình trạng khi vụ này é thừa, lập tức hàng loạt người trồng mía
đốn bỏ đề chuyền sang trồng loại cây khác, để rồi ngay vụ mía sau giá đường tăng
kéo theo hậu quả tranh mua tranh bán, nâng giá thu mua mía rồi, làm mất ôn định
thị trường. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến vùng nguyên liệu của Công ty.
- Tổ chức thực hiện việc vận chuyển mía ở các nhà máy vẫn gặp khó khăn
khi vào vụ cao điểm, hoặc tồn thất do mía đã thu hoạch không đưa vào ép được bị
giảm chất lượng thậm chí mắt chất lượng, tỷ lệ tiêu hao mía/ đường cao làm tăng
chỉ phí sản xuất.
- Tôn tại sự cạnh tranh nguyên liệu không lành mạnh, áp lực thu hoạch, dẫn
đến việc một số người trồng mía không thực hiện đầy đủ hoặc phá bỏ hợp đồn g đã
ký kết với Công ty,
6l
3.4.2.2 Nguyên nhân
- Nguyên nhân khách quan
+ Khủng hoàng kinh tế thể giới: Tác động đến giá cả các đầu vào để sản xuất
nông nghiệp cũng như sản xuất mía như phân bón, thuốc phòng trừ sâu bệnh, giá
nhân công, ...gây khó khăn cho người trồng mía.
+ Chính sách quy hoạch của Nhà nước về vững nguyên liệu: Nhà nước quy
hoạch thêm các nhà máy chế biến nông sản hoặc các trang trại chăn nuôi, các dự án
cần sử dụng nhiều nguồn đất đai, hoặc xu hướng đô thị hóa và khu công nghiệp vào
vùng mía đường Lam Sơn làm cho nguy cơ giảm sút điện tích mía.
+ Thời tiết khí hậu: hạn hán, rét đậm, rét hại làm giảm năng suất và chất
lượng mía. Vùng mía Lam Sơn đến 70% mía đôi, nên hạn hán tác động tiêu cực có
thể làm giảm 20%⁄ năng suất mía so với kế hoạch. Hoặc trong quá trình thu hoạch,
mưa dầm, gió bắc khỏ khăn cho thu hoạch và vận chuyên; làm tăng thêm chỉ phí thu
hoạch, vận chuyên đồng thời ảnh hưởng đến sự sản xuất liên tục của nhà máy chế
biến công suất lớn; làm tôn thất dừng sản xuất trong nguyên liệu hoặc ép không đủ
công suất là rất lớn.
- Nguyên nhân chủ quan
+ Trình độ chuyên môn: Bộ phận nông vụ của nhà máy chưa phát huy hết vai
trỏ. Căn bộ làm công tác nông vụ, nghiệp vụ chuyên mỗn một SỐ người chưa thực
sự công tầm, hạn chế vẻ chuyên môn, đạo đức nên vẫn còn Xây ra nhiều bắt cập,
nhũng nhiễu trong công tác đầu tư, thu hoạch, vận chuyền, tiếp nhận mía ảnh hưởng
không tốt đến mối quan hệ giữa công ty với người trông mía.
+ Công tác truyền thông: Công tác tuyên truyền kỹ thuật trồng mía cho người
dân còn ít, chưa có nhiều lớp tập huấn cho nông dân, chưa xây dựng các mô hình
thâm canh đề tuyên truyền được mở rộng, việc tham quan học tập kinh nghiệm từ các
nhà máy khác được tiễn hành rât hạn chế. Người đân chưa thực sự quan tâm đến kỹ
thuật trồng, chăm sóc, mật độ không hợp lý, chế độ bón phân, vệ sinh đồng ruộng
chưa phủ hợp.
+ Kinh phí đầu tư: Việc sửa chữa đường giao thông hàng năm còn mang tính
chắp vá, không có chiều sâu. Kinh phí hỗ trợ xây dựng công trình thủy lợi nhỏ công
tác cho đảo ao chống hạn, chủ động nước tưới không đáng kể, không thường xuyên.
62
Công tác quản trị mua nguyên liệu của công ty đôi hỏi phải có những giải
pháp đồng bộ từ khâu tính toán nhu cầu nguyên liệu cho đến khâu lập kế hoạch ,tồ
chức thực hiện việc mua sắm, giao nhận vận chuyển, nhập kho đến kiểm soát
nguyên liệu trong sản xuất. Mọi khâu trong qui trình phải được tính toán một cách
khoa học, trên cơ sở thực tiễn đề tông kết đánh giá rút kinh nghiệm nhằm nâng cao
hiệu quả của công tác quản trị nguyễn liệu trong những năm tiếp theo. Do đặc thù
của ngành sản xuất mía đường, nguyên liệu chính đầu vào là sản phẩm của ngành
nông nghiệp nên chịu nhiều rủi ro như: ảnh hưởng bởi thô nhưỡng, thời tiết, khó
bảo quản, công kênh... cũng như sự cạnh tranh của những cây trồng khác. Đã tạo áp
lực rất lớn cho các công ty chế biến đường trong nhiêu năm qua. Một số nhà máy
xây đựng xong phải đi chuyên, đỡ bỏ...đo thiếu nguyên liệu đầu vào. Một số công ty
thiểu chiến lược trong việc đầu tư phát triển vùng nguyên liệu, thiểu sự liên kết với
nông dân... còn mang tính ăn xôi dẫn đến tranh mua, hoặc quay lưng lại với nông
dân khi đường mắt giá. Đã làm cho diện tích vùng nguyên liệu ngày càng thu hẹp,
ngành đường nhiều năm liên sản xuất kém hiệu quả. Qua bài học trên trong những
năm qua công ty đã có nhiều có găng nhằm giữ vững và phát triển vùng nguyên
liệu. Công ty đã thực hiện nhiều chính sách như: hỗ trợ kinh phí khai hoang, chuyên
đối diện tích ñất ñang canh tác sang trồng mía, bảo hiểm giá, tô chức thu mua hợp
lý, hỗ trợ nông dân trong canh tác... đã thu hút người nông dân trở lại với cây mía
trồng mía. Ngoài việc đầu tư phát triển vùng nguyên liệu trong tỉnh, công ty cần
phải tính toán đến việc đầu tư mía rải vụ trong và ngoài vùng nhằm giảm áp lực
trong việc thu hoạch mía nguyên liệu cho công ty và người trồng mía. Đồng thời
các nhà máy cũng cần phải chủ động liên kết trong khu vực đề đầu tư vùng nguyên
liệu, thu mua tránh sự tranh mua diễn ra trong nhiều năm qua. Đảm bảo nguyên liệu
mía cây là một trong những trọng tâm của công tác quản trị mua nguyên liệu của
công ty CP mía đường Lam Sơn nói riêng và ngành sản xuất mía đường nói chung.
Ngoài sự nỗ lực của các công ty đường còn cần có sự hỗ trợ của nhả nước qua các
chính sách như: qui hoạch ôn định diện tích trồng mía, chính sách thuế, vốn...với
điều kiện hiện nay ngành sản xuất hoàn toàn có thê thực hiện chương trinh một triệu
tắn đường như chỉnh phủ đề ra.
63
CHƯƠNG III: ĐÉ XUÁT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUÁẢN TRỊ MUA
NGUYÊN LIỆU TẠI CÔNG TY CÔ PHÁN MÍA ĐƯỜNG LAM SƠN
3.1 Phương hướng phát triển kinh doanh của công ty CP mía đường Lam Sơn
Bước vào thời kỳ hội nhập và phát triển sâu rộng những cơ hội, thuận lợi vả
những khỏ khăn, thách thức đan sen nhau. Sau một thời gian đải nghiên cứu phần
tích, khảo sát đánh giá thị trường trong nước và nước ngoài: đồng thời nhận được sự
quan tầm hỗ trợ của các Viện, các nhà khoa học, các chuyên gia, các tô chức tư vẫn,
các đoanh nghiệp trong nước và quốc tế... Xuất phát từ yêu cầu khách quan vả nội
tại Công ty đã xây dựng được mục tiêu định hướng phát triển trong thời kỳ mới
2015-2020, tầm nhìn 2030 như sau:
s« Định hướng:
Tiếp tục tập trung triển khai Để án “Tái cơ cầu sản xuất vùng mía đường
Lam Sơn theo hướng công nghệ cao và phát triển bền vững gắn với xây dựng vùng
nông nghiệp tập trung đường Hỗ Chí Minh giai đoạn 2015+2020, tầm nhìn 2030”.
Gắn với tăng trưởng xanh bền vững. Xây dựng và phát triển chuỗi giá trị nông, công
nghiệp bền vững bằng công nghệ cao; Xây dựng một số sản phẩm hàng hóa chủ lực,
có hàm lượng CNC mang thương hiệu "Xứ Thanh” tạo việc làm, tăng thu nhập cho
nông dân trong vùng. Đây là một Đẻ án mang tính chiến lược có tác động to lớn đến
KT - XH vùng mía đường Lam Sơn và vùng Tây Bắc tỉnh Thanh Hóa gắn với các
tỉnh Bắc Trung bộ và các tỉnh vùng Tây Bắc của cả nước, sẽ tạo ra mỗi liên kết hợp
tác giữa các doanh nghiệp tạo ra sức mạnh tông hợp. nâng cao sức cạnh tranh hội
nhập. Trong đó LASUCO là vai trỏ trung tâm kết nổi các doanh nghiệp tạo ra
những mặt hàng mới, ngành nghề mới, thị trường mới; liên kết với các địa phương
và nông dân đối mới phương thức sản xuất, xây đựng cánh đông mẫu lớn, quy mô
lập trung, áp dụng cơ giới hóa đồng bộ công nghệ cao; giải quyết hài hòa các mối
quan hệ lợi ích giữa Nông dân - Doanh nghiệp - Nhà nước.
- Mục tiêu cụ thể: Phân đẫu tốc độ tăng trưởng đạt từ 17 + 20%, đến năm
2025 là doanh nghiệp đạt l tỷ USD doanh thu. Đảm bảo việc làm, thu nhập cho
64
3.000 CBRCNV trong các nhà máy công nghiệp và hàng vạn nông dân các huyện
miễn núi Tây Bắc Thanh Hóa với chất lượng, hiệu quả cao nhất,
- Chương trình và dự án đâu tư trọng tâm: Làm mới đồng bộ và toàn diện
cây mía, hạt đường Lam Sơn Xứ Thanh. Tập trung đâu tư tăng năng suất, chất
lượng, hạ giá thành sản xuất cây mía, đổi mới công nghệ, nhằm tới mục tiêu nâng
cao năng lực cạnh tranh, hội nhập thế giới và khu vực.
- Xây dựng sản phẩm chủ lực có thể mạnh của Thanh Hóa: Mia, đường Xử
Thanh: Tiếp tục khăng định thương hiệu cây mía - đường Xứ Thanh là vùng trọng
điểm sản xuất mía đường của cả nước, góp phân tăng đang kê GDP của tỉnh nhà.
Mục tiêu đến năm 2025 doanh thu từ sản phẩm đường, sau đường và cạnh đường
đạt 5.000 ty VN.
- Rà soát lại chỉ phí thực tế để có kế hoạch tiết giảm chỉ phí nhằm tăng sức
cạnh tranh vả tăng lợi nhuận.
- Tập trung đầu tư nâng công suất Nhà máy.
- Xây dựng quan hệ bên vững với các nhà cung ứng mía, ôn định mức cung
ứng nguyên liệu mía đê đảm ôn định công suất các nhà máy sản xuất đường.
- Tổ chức xếp lại lao động bảo đảm năng suất lao động, lực lượng lao động
tính gọn, có kinh nghiệm, chuyên môn hóa cao.
« Cơ hội
- Ca nhập AFTA, WTO sẽ thu hút thêm nguồn vẫn nước ngoài, kích thích
nhu cầu tiêu thụ hàng hóa nói chung và sản phâm đường nói riêng. Thâm nhập vào
thị trường tiêu thụ mới để dàng hơn.
- Với dây chuyên công nghệ và máy móc tương đối hiện đại, công ty đã thực
hiện được phương châm đa dạng hóa sản phẩm. đủ sức cạnh tranh.
s« Thách thức
- Năng lực sản xuất đường của các nước ASEAN, đặc biệt là Thái Lan đang
thửa so với nhu cầu ở các nước. Giá thành sản phâm đường ở các nước như Braxin,
Trung Quốc, Thái Lan thấp hơn ở Việt Nam.
65
e Thuận lợi
- Công ty có lợi thế rất lớn về cung độ vận chuyên mà các loại đường nhập
khâu không thê có được.
- Sản phẩm đường của công ty được người tiêu dùng nội địa tin tưởng.
- Đội ngũ cần bộ công nhãn viên lảnh nghề, găn bỏ với công ty.
- Được sự hỗ trợ từ phía Chính quyền địa phương.
« Khó khăn
- Vùng nguyên liệu mía, không ôn định và có xu hướng giảm.
3.2 Giải pháp hoàn thiền quản trị mua nguyên liệu công ty CP mía đường Lam Sơn
3.2.I Hoàn thiện công tác lập kế hoạch và nhu cầu nguyên vật liệu
Việc xây dựng kế hoạch nguyên liệu của Công ty mới chỉ đừng lại ở việc xác
định lượng nguyên liệu cần dùng và coi đây là lượng nguyên liệu cần mua săm
trong kỳ chưa tính đến lượng vật tư cần dự trữ trong kỳ (dự trữ bảo hiểm, dự trữ
thường xuyên, dự trữ theo mùa). Công ty nên xây dựng kế hoạch mua nguyên liệu
sát với thực tế hơn, cụ thể chỉ tiết hơn, xác định rõ ràng số lượng nguyên liệu cần dự
trữ đầu kỳ và cuối kỳ. Có như vậy mới xây dựng kế hoạch mua nguyên liệu một
cách chính xác.
3.2.2 Tổ chức tốt công tác thu mua và vận chuyển
Trên cơ sở quy chế đã ban hành, tiếp tục hoàn thiện sửa đôi để hoàn thiện
công tác đầu tư, thu mua, vận chuyền, thu nợ.
- Tăng suất đầu tư phủ hợp với tình hình biến động của vật tư, phân bón nhân
công để người trồng có điều kiện thâm canh, tăng năng suất. Mở rộng điều kiện
nhận đầu tư, về mức tin chấp. thể chấp bảo lãnh thực hiện hợp đồng đề nhiều hộ
trồng mía có điêu kiện tiếp cận được với nguồn vốn đầu tư của Công ty.
- Áp dụng liên tục, nhất quán phương thức mua mía theo chữ đường. Đây là
hình thức thu mua khoa học, khắc phục được các nhược điểm của hình thức thu mua
xô, hướng người trồng mía canh tác theo hướng nâng cao chất lượng. Tuy nhiên,
cần xây dựng khuôn mẫu và tiêu chuẩn đo lường cụ thẻ. rõ rằng đê người bán mía
không hoài nghỉ vẻ phương thức thu mua này.
66
- Nâng cao năng lực quản lý sản xuất, năng lực chế biễn về máy móc thiết bị,
nâng hiệu suất tông thu hỏi, tiết kiệm chi phí đề hạ giá thành sản xuất đường đề có
điều kiện tăng giá mua mía, giá mua không thấp hơn các nhà máy trong khu vực
trên cơ sở khuyến cáo giá của Bộ Nông nghiệp& PTNT, Hiệp hội mía đường Việt
Nam. Giá mua mía đảm bảo cạnh tranh, kết hợp bảo hiểm chữ đường, công bồ giá
tỗi thiểu để giảm rủi ro cho người trồng mía, đảm bảo cho người trồng mía có lãi >
30%⁄./ giá thành sản xuất mía.
- Cải tiễn công tác xếp lịch đốn, ứng dụng tin học trong việc phân bô lịch đỗn
theo các dữ liệu khoa học nhằm tránh các hiện tượng tiêu cực, tạo công bằng đề đưa
mía chín, có chất lượng vẻ chế biến, hạn chế mía non, mía quá tuôi chín, mỉa kém
chất lượng do đốn dư, đốn quá thời gian không kịp vận chuyên. Tạo ra sự chủ động
cho người trông mía trong quả trình thu hoạch.
- Sử dụng xe trọng tải lớn để giảm chi phí vận chuyên, hợp đồng xe vừa đủ
nhu cầu có tính đến hệ số dự phòng, đảm bảo hệ số quay vòng xe l,7 chuyển/ngày
nhằm tăng thu nhập cho chủ phương tiện tham gia ký hợp đồng với Công ty, kết
hợp tăng cường chế tải thưởng phạt theo hợp đồng từ đó hạn chế đến mức tôi đa
hiện tượng lái xe những nhiều, vòi vĩnh người trông mía trong quả trình vận chuyên.
- Xây dựng và ban hành phương án thu hồi vốn đầu tư hợp lý, xác định tỷ lệ
thu, thời hạn thu có tính đến doanh thu và lợi nhuận của hộ trồng mía hàng năm
theo chu kỳ của cây mía. Về công tác xử lý nợ tôn đọng: Hàng năm sau khi kết thúc
vụ sản xuất rà soát, đối chiếu, phân loại đề ra các biện pháp xử lý giải quyết nợ tôn
đọng như phạt, bôi thường, tái đầu tư, khởi kiện... đê thu hỏi triệt để, nhằm đảm bảo
tính pháp lý, hiệu lực của hợp đồng tử đó hạn chế tối đa tỷ lệ nợ xấu, bảo toản
nguồn vốn đầu tư,
3.2.3 Tăng cường quản lý nguyên vật liệu ở khâu tiếp nhận
Tiếp nhận nguyên liệu là khâu rất quan trọng, tuy khâu này không ảnh hưởng
trực tiếp tới tiền độ sản xuất nhưng nó ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm,
việc mất mát hao hụt nguyên liệu. Việc lẫy mẫu đại diện phân tích với số lượng phù
hợp, tránh tỉnh trạng chỉ lẫy ít mẫu phân tích trong xe chất lượng kém mà kết luận
67
chất lượng cả xe mía kém. Trong quá trình kiểm tra chất lượng nguyen liệu cần
quan sát kỳ, để đánh giá phân loại mía, xác định lượng tạp chất loại trừ chỉnh xác.
Việc điều tra, phân tích tình trạng chất lượng không chính xác sẽ ảnh hưởng đến
việc lập kế hoạch thu mua và sản xuất cho vụ tới. Đối với vật tư đặc thù, hóa chất...
có thông số kỹ thuật cao cần có cán bộ kỹ thuật có chuyên môn phù hợp ñê tham gia
công tác kiếm tra nghiệm thu; Công tác nghiệm thu, tiếp nhận phải tiễn hành khoa
học nhanh chóng, kịp thời tránh tình trạng gây ách tắc, chờ đợi...
3.2.4 Đâu tư và phát triển vùng nguyên liệu mía
Như đã phân tích các phần trên nguyên liệu mía là vẫn để quyết định cho sự
tôn tại và phát triển của công ty, do vậy muốn có nguyên liệu điều trước tiên là phải
cỏ điện tích đề trỗng mia.
Muỗn thực hiện được tiễn độ mở rộng điện tích thì phải thực hiện tốt một số
phương châm sau:
- Ưu tiên số I cho các vùng gần nhà máy cự ly dưới 25km. Đây là vùng có
hiệu quả kinh tế cao nhất, cần phải có chính sách khuyến khích thích hợp vả tập
trung chỉ đạo để khai thác triệt đề các loại đất để chuyên sang trồng mía, các loại đất
có khả năng cải tạo sẽ tiến hành đầu tư cải tạo, tiếp tục thực hiện chính sách đầu tư
cơ sở vật chất, kỹ thuật để thâm canh cao nhằm không ngừng nâng cao năng suất và
chất lượng mía ở khu vực này.
- Tận dụng những vùng đất có đường giao thông tốt và sẵn có.
Những nơi có đường giao thông tốt có thể mở rộng cự ly đến 50km, với công
suất 6.500 tân/ngày. Với địa hình chia cắt, có nhiều đôi núi bắt buộc chúng ta phải
mở rộng cự ly vùng nguyên liệu, nêu vừa chỉ phí vận chuyển xa vừa phải chỉ phí
làm đường giao thông thì giá thành không chịu nổi. Do đó các xã muốn mở rộng
diện tích trồng mía thì giao thông phải hết sức thuận lợi.
- Phương châm là nơi để, nơi gần, làm trước, làm đến đâu phải thâm canh. rải
vụ bảo đảm cơ cầu giống hợp lý, chỉ có thâm canh mới mang lại hiệu quả kinh tế
cao cho người nông dân thì cây mía mới đứng vững được.
68
Máy móc làm đất khai hoang phục hoá: Trong 3 năm từ nay đến năm 2000
chúng ta phải mở rộng thêm khoảng 8§.000ha mía đứng. Như vậy đói hỏi một SỐ
lượng máy kéo và máy nông nghiệp phải tăng thêm nhiều hơn. Ngoài việc làm đất
thông thường như các năm vừa qua còn phải tiễn hành khai hoang phục hoá cho
một số vùng mới.
+ Đầu tư thêm phương tiện vận chuyên mía và ngọn giống và phân bón.
+ Đường xả giao thông.
ĐI đỗi với việc mở rộng diện tích mía là việc mở rộng hệ thông giao thông
tương ứng đề vận chuyên giống vả mia.
Đây là một công việc rất lớn và rất quan trọng đòi hỏi nhiều công sức và
tiên của cần phải có quy hoạch khảo sát, thiết kế và lập dự toán một cách cụ thể và
chi tiết hơn.
3.2.5 Phân bồ các nguôn lực hiện có để phát triển vùng nguyên liệu mía
® Lê nguồn nhân lực :
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực bằng cách: Cải tiễn các chế độ vẻ tiền
lương, thù lao theo hướng tăng lên để tạo động lực khuyến khích lực lượng làm
công tác nông vụ kèm theo các chế tài thưởng phạt, xây dựng quy chế khen thưởng.
kỹ luật nghiêm minh đẻ hạn chế tôi đa những tiêu cực, nhũng nhiều trong việc thực
hiện nhiệm vụ. Tô chức rà soát lực lượng cán bộ làm công tác nông vụ, kiểm điểm
đánh giả năng lực, trách nhiệm, mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng thành viên từ
đó xây dựng kế hoạch đảo tạo, đảo tạo lại, bô sung, thay thế để tạo ra một lực lượng
đủ mạnh, hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Lập kế hoạch tuyên dụng thêm từ 2 đến 3 cán bộ kỹ thuật nông nghiệp,
trẻ, khỏe được đào tạo chuyên ngành đề tăng cường công tác kỹ thuật nông nghiệp
- Mở rộng thêm hệ thông cán bộ địa bàn có trình độ quản lý, am hiểu chuyên
môn về cây mía để khai thác diện tích mới trong vùng .
e Vẻ tài chính :
- Nguồn kinh phí đầu tư phát triển diện tích mía hàng năm (> 90 tỷ
đồng/năm) 50% từ nguÖn vốn chủ sở hữu đã đầu tư ra vùng nguyên liệu, lập kế
69
hoạch thu để tái đầu tư; 50% lập dự án tiếp cận vốn vay của các ngân hàng thương
mại, các tô chức tín dụng.
- Kinh phí đầu tư cơ sở hạ tằng kỹ thuật vùng nguyên liệu (3 tỷ đồng/ năm):
Sử dụng quỹ đầu tư phát triển của doanh nghiệp.
- Các chỉ phí hỗ trợ khác thực hiện trong quá trình sản xuất bằng vốn lưu động.
3.2.6 Tăng CHỪHg CÔng túc nỗng vụ
- Đồi mới nội dung hoạt động của hệ thống nông vụ:
+ Hoạt động nông vụ cần tiếp tục được đôi mới, nhất là xây dựng lịch đốn chặt
mía khoa học, đảm bảo thực hiện đây đủ các hợp đồng đầu tư ứng trước và hợp đồng
thu mua, hướng dẫn chuyên giao tiến bộ kỹ thuật cho người sản xuất mía, đặc biệt là
ở các vùng mới mở rộng thêm điện tích trồng mía.
+ Cán bộ nông vụ phải là cầu nỗi quan trọng giữa Công ty và người trồng mía,
là người trực tiếp thực hiện chế độ, chính sách trong hợp đồng.
3.3 Một số kiến nghị khác
Như đã phân tích ở trên, công tác và kết quả quá trình quản trị mua nguyên
liệu tại công ty CP mía đường Lam Sơn phụ thuộc phân lớn vào nguyên liệu mía.
Vùng nguyên liệu mía đường Lam Sơn là một vùng kinh tế lớn, mang lại hiệu quả
kinh tế cao, trong những năm qua đã làm thay đôi bộ mặt kinh tẾ - xã hội của một
vùng trung du đôi núi.
Hiện nay, công ty đang từng bước hoà nhập và xác định thể đứng của mình
trong nên kinh tế thị trường có nhiều biến động. Do vậy, công ty gặp phải không ít
khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm, nguồn vốn cho sản xuất - kinh đoanh.v.v.... Đề
tạo điều kiện cho vùng nguyên liệu mía đường Lam Sơn phát triển và khai thác hết
tiểm năng sẵn có trong vùng, mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn, chúng tôi có một số
kiến nghị sau:
3.3.1 Với Nhà nước
e- Nhà nước phải có giải pháp về chuyên dịch cơ cấu trong nông nghiệp:
-_ Chính sách cơ cầu vùng:
Do điều kiện địa lý, điều kiện khí hậu của từng vùng Nhà nước có chính sách
cho phù hợp. Dựa vào điều kiện cụ thê của từng vùng mà Nhà nước đề ra các chính
sách kinh tế đề tận dụng tối đa điều kiện tự nhiên của vùng đó. Cụ thể như:
70
Cây Săn: Dà Nẵng, Quảng Nam, Tây Nguyên, đồng bằng sông Cứu Long,
Hà Tây, Thanh Hóa...
Cây Ngõ: Hưng Yên, Hà Tây, Hà Giang, Nghệ An, Lai Châu...
Cây Lạc: Nghệ An, Thanh Hóa...
Cây Miía: Thanh Hóa, Nghệ An, Long An, Tây Ninh, Khánh Hòa, Quảng
Ngãi, Đông Nai, Sóc Trăng.
Với xu thể chuyên dịch cơ cầu kinh tế từ cây lương thực sang cây công
nghiệp phục vụ chế biến như nghị quyết đại hội TW IV đề ra là hiện nay đề tiếp tục
phát triển nông nghiệp là phải đây mạnh công nghiệp chế biến.
Nhà nước nên đưa ra các biện pháp đề tận dụng tối đa khả năng trồng cây
công nghiệp phục vụ cho sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế
Ví dụ: phía Bắc tỉnh Thanh Hóa do điều kiện tự nhiên tại vùng đó vì lợi ích kinh
tế chỉ trồng cây mía là phù hợp với điều kiện ở đây, các cây trồng khác trồng cũng
được nhưng hiệu quả kinh tế không cao vì vậy Chính phủ cho xây dựng công nghiệp
chế biến đường tại đây. Hiện nay công ty làm ăn có hiệu quả đem lại nguồn thu lớn cho
ngân sách Nhà nước đặc biệt là thay đôi cả một vùng nông thôn xa xôi hẻo lánh.
-_ Chính sách cơ cầu công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ:
Nghị quyết hội nghị lần thứ V và lần thứ VIII của BCH TW Đảng (khóa VI)
và Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ VIII đẻ ra là xây dựng quan hệ sản xuất, phát
triển lực lượng sản xuất, phương thức kết hợp giữa nông nghiệp với công nghiệp,
địch vụ đề tiên hành công nghiệp hóa hiện đại hoá công nghiệp và nông thôn vì mục
đích `" dân giàu nước mạnh xã hội công bằng văn mình`".
Xây dựng hệ thống quan hệ sản xuất mới, phát triển kinh tế, chuyên dịch cơ
câu kinh tế nông nghiệp trên các vùng kinh tế nông thôn, miễn núi là những vùng có rất
nhiều tiềm năng về kinh tế chưa được giải phỏng. Muốn thực hiện được vẫn đề nảy là:
Một là: Thực hiện chính sách kinh tế nhiều thành phần, đa sở hữu, hộ nông
dân là đơn vị kinh tế tự chủ. Mô hình hợp tác xã, nông trường quốc doanh kiêu cũ
không còn phù hợp với cơ chế mới.Cơ chế mới là quan hệ sản xuất định hướng theo
71
kinh tế nhiều thành phần, mô hình tổ chức và cơ chế quản lý hợp tác xã mới phải
như thể nào ? Hợp tác xã trong nông thôn sẽ ra sao ?
Hai là: Quy mô kinh tế hộ nông dân nước ta còn rất bé, điểm xuất phát kém,
công nghiệp sản xuất còn lạc hậu làm sao chuyển nông nghiệp lên nên sản xuất
hàng hóa lớn theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa nông thôn theo nghị quyết
hội nghị và đại hội đề ra.
Đổi mới trong nông nghiệp nông thôn đang là yêu cầu cơ bản và cấp bách
trong việc chuyên dịch cơ cầu công nông nghiệp, địch vụ và kinh tế vùng.
Chúng ta phải hợp tác nhiều thành phần kinh tế, nhiều chủ thê tham gia đặc
biệt là doanh nghiệp nông nghiệp và hộ nông dân. Mỗi thành phân kinh tế có quy
mô kinh tế, hình thức sở hữu khác nhau , năng lực sản xuất và thể mạnh kinh đoanh
rất khác nhau nhưng đều phải tuân thủ nghị quyết hội nghị và đại hội đề ra. Các đơn
vị kinh tế được tự chủ hợp tác lại với nhau. Thành phần kinh tế quốc doanh không
chỉ có nông trường quốc doanh làm nông nghiệp khi chuyên chính sách và cơ chế
mới thì doanh nghiệp công nghiệp chế biến. doanh nghiệp tín dụng, doanh nghiệp
dịch vụ phải vận động đổi mới để liên kết hợp tác với kinh tế hộ nông dân phát triển
kinh tế vùng đặc biệt là trung du và miễn núi vùng sâu vùng xa.
Chính sách chuyên địch cơ cầu nông nghiệp mở đường cho bước chuyền giai
đoạn của nông nghiệp và nông thôn nước ta. Bởi vì đặc điểm của các vùng trung du
miễn núi là trình độ lực lượng sản xuất chưa phát triển điểm xuất phát thấp, năng
lực sản xuất của kinh tế hộ còn rất nhỏ bé chỉ có sự liên kết hộ nông đân với nhau
và hợp tác xã hay tuyên lao động vào làm thủ công, thuần nông trong nỗng trường
quốc doanh với sự quản lý tập trung, về thực chất chỉ là sự cộng hợp các yếu tố
đồng chất lại không thể tạo ra được thế và lực mới. Đề phá vỡ vòng luân quần của
kinh tế miền núi năng suất thấp không tích luỹ, không tái sản xuất giản đơn chậm
phát triển. Chúng ta phải liên kết hợp tác (nông công nghiệp) cùng tiên đến nông
nghiệp hợp tác với công nghiệp, dịch vụ, tài chính tín dụng, kinh tế Nhà nước với
kinh tế hộ nông dân để chuyên sang sản xuất hàng hóa, giải phóng sức sản xuất
cảng mạnh cảng đem lại hiệu quả kinh tế rõ nét.
72
Hợp tác theo phương thức tự nguyện liên kết gắn bó với nhau được pháp luật
Nhà nước bảo hộ, dựa trên quy luật kinh tế thị trường, Hợp tác đề khai hoang đất
trồng đôi núi chọc tạo ra vùng kinh tế mới, vùng đất mới theo nguyên tắc giúp đỡ
lẫn nhau kinh nghiệm quản lý, cách làm, cùng nhau bảo vệ sản phẩm của mình làm
ra từ đó nông dân sẽ tự nguyện liên kết lại với nhau theo quan hệ thần tộc, quan hệ
hàng xóm, chọn người quản lý để thành đầu mối liên kết các nông trường quốc
doanh, nhà máy với các tô chức tài chính tín dụng.
Liên kết các tập thê nông dân với nên sản xuất xã hội ở đây là doanh nghiệp
công nghiệp chế biến, doanh nghiệp dịch vụ, doanh nghiệp tín dụng ngân hàng. Sử
dụng thế mạnh kinh tế của mình đề nỗi các đơn vị kinh tế ngang, các hộ nông dân
theo địa bàn hình thành kinh tế đọc, thành vùng kinh tế mới trù phú. Từ đây nên sản
xuất nông nghiệp đóng kín trong từng vùng bắt đầu được xã hội hóa và chuyền sang
nên sản xuất hàng hóa nhiều thành phần, nhất quán, lâu dài theo chủ trương phát
triển nên kinh tế nhiều thành phân, xác lập quyền tự chủ của hộ nông dân, quyền tự
chủ của các doanh nghiệp Nhà nước.
Chuyên dịch cơ cầu nông nghiệp sang công nông nghiệp dịch vụ gắn sức
mạnh kinh tế Nhà nước với kinh tế hộ nông dân với điều kiện kinh tế quốc doanh
đóng vai trò chủ đạo để phát huy sức mạnh nên kinh tế đa thành phần đi lên theo
hướng xã hội chủ nghĩa.
ø Chính sách về tài chính
Trong công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông thôn như Nghị quyết
đại hội lần thứ V và lần thứ VII đề ra.
Nhà nước thực hiện chính sách cho vay vốn đầu tư đến hộ cung cấp kỹ thuật
mới cho hộ nông đân trồng cây nông nghiệp đặc biệt là nông dân trồng mía. Ngoài
ra còn tiêu thụ những cây trông của ngành trồng trọt như cây mía, ngô, khoai, sẵn
băng việc phát triển công nghiệp chế biến với quy mô vừa và nhỏ.
Thực hiện chính sách giao vốn cho doanh nghiệp Nhà nước. Từ đó doanh
nghiệp Nhà nước thu hồi vốn, tạo vốn cho các hộ nông dân trồng trọt. Doanh nghiệp
Nhà nước mới nắm được khâu then chốt vốn kỹ thuật và công nghệ mới, thị trường
T3
để tác động đến kinh tế hộ phát triển. Từ đó doanh nghiệp nông nghiệp tìm được
chỗ đứng phù hợp với thế mạnh của nền kinh tế nhiều thành phần xác lập vai trò
nòng cốt trong phát triển kinh tế.
Xóa bỏ hàng rào ngăn cách nông nghiệp vốn còn mang nặng đấu ấn tự túc, tự
cấp lên nông nghiệp hàng hóa nhiều thành phần kinh tế tham gia. Các kinh tế Nhà
nước với kinh tế hộ nông đân gắn công dân với nông dân, gắn kinh tế nông nghiệp
với kinh tế công nghiệp, công nghiệp dịch vụ với tải chính tín dụng thông qua ngắn
hàng là kênh dẫn vốn.
Chuyên đôi các hộ nông lâm trường thành các trung tâm dịch vụ kỹ thuật,
dịch vụ cung ứng và thanh toản nhằm mục đích gắn chặt lợi ích người dịch vụ với
nông dân trồng trọt để không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng.
Cho phép các doanh nghiệp nông nghiệp tự tạo ra vốn bằng hình thức huy
động vốn nhàn rồi trong đân theo phương thức Cô phần hóa doanh nghiệp thúc đây
kinh tế vùng, kinh tế ngành phát triên theo cơ chế thị trường dưới sự điều tiết của
Nhà nước.
Nhà nước cho phép các doanh nghiệp nông nghiệp, công nghiệp làm ăn có
hiệu quả được thành lặp quỹ phòng chồng rủi ro trích tử phần lợi nhuận của công ty,
xí nghiệp. Giải pháp này nhằm hạn chế rủi ro, chia sẻ rủi ro khi gặp phải khó khăn
để trụ vững trong cơ chế thị trường nhằm mục đích cạnh tranh và phát triên. Lập
quỹ phòng chống rủi ro cũng là hình thức bảo hiểm tải chính, trong khi rủi ro không
xảy ra quỹ không phải chỉ trả cho Nhà nước, đựa trên nguyên tắc quỹ được bảo toàn
và tăng trưởng được dùng để cho vay, đầu tư phát triển theo pháp lệnh của ngân
hàng với lãi suất hợp lý. Đây là giải pháp thúc đây ngành trồng trọt phát triên đặc
biệt là ngành công nghiệp chế biến đường phát triển trong thời kỳ đổi mới nảy.
Chính sách bảo vệ lợi ích chia sẻ rủi ro góp phần vào quá trình xây dựng chế độ
kinh tế hợp tác trên các vùng nông thôn nước ta.
Nhà nước cho phép các doanh nghiệp nông nghiệp, các nhà máy đường được
sở hữu riêng vẻ vốn, chọn phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả thông qua
việc cung cấp thông tin giới thiệu định hướng và các kế hoạch điều hòa phân phối
mà không áp đặt.
74
Nhà nước cho phép thành lập hợp tác xã tín dụng. Hợp tác xã tín dụng thuộc
sở hữu tập thê, được lập bằng vốn đóng góp của nông dân và các xã viên huy động
các nguồn vốn của các nông dẫn, xã viên băng hinh thức vay và cho vay nhăm mục
đích xã hội hóa nông nghiệp. Hợp tác xã tín dụng đặt dưới quyền quản trị của hội
đồng quản trị và điều hành của chủ nhiệm hợp tác xã tín dụng. Chủ tịch và các
thành viên của hội đồng quản trị đo đại hội xã viên bầu và bãi miễn, chủ nhiệm hợp
tác xã tín dụng do hội đồng quản trị bồ nhiệm, miễn nhiệm.
Nhà nước cho phép xây dựng một số cơ sở hạ tầng thiết yêu ở nông thôn,
miễn nủi, vùng sâu, vùng xa vốn được Nhà nước cấp khuyến khích các doanh
nghiệp đầu tư có hiệu quả bằng các chính sách phù hợp.
Chính sách sử dụng vốn và huy động vốn, đa dạng hóa các hình thức huy
động và đầu tư như liên doanh, liên kết, phát hành trái phiếu, cổ phiêu, góp quỹ bảo
hiềm, các quỹ đầu tư... Từng bước tạo tiên đề vững chắc cho hình thành TTCK. Đây
mạnh quá trình thị trường hóa các tiềm lực tài chính trong nước, chủ động phát triển
thị trường bất động sản có tô chức. Tiếp tục thu hút và sử dụng có hiệu quả các
nguồn vốn đầu tư nước ngoài, hạn chế nguồn vốn ngắn hạn.
e Chính sách thuế của Nhà nước:
Tiến tới gia nhập tô chức AFTA, hiệp định ưu đãi thuế quan áp dụng trong
các nước ASEAN và cam kết kinh tế khác, cam kết quốc tế khác.
Thực hiện tốt luật thuế giá trị gia tăng, luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Ngoài ra
phải đơn giản các sắc thuế, công khai hóa thủ tục hải quan và xuất nhập cảnh.
Cáo dục các doanh nghiệp cá nhân về ý thức thực hiện nghĩa vụ thuế. Có cơ
chế thích hợp để kiểm soát được các nguồn thu nhập và các loại tài sản của dân cư,
tiếp tục chế độ thu phí, lệ phí thanh tra và xử ly nghiêm mọi trường hợp, mọi hiện
tượng lạm quyên, lạm thu của cơ quan đơn vị Nhà nước.
Đối với nông nghiệp đặc biệt là ngành đường miễn giảm thuế sử dụng đất
nông nghiệp trong nông dân nhằm tăng thu nhập cho người trồng trọt.
Thực hiện quy luật khoản đất đai cho từng vùng, giao đất đến từng hộ gia
đình, các hộ nông đân được giao đất phải có trách nhiệm quản lý và sử dụng có hiệu
quả đất được Nhà nước giao cho. Tránh tình trạng nông dân mất ruộng phải đi làm
T5
thuê, làm mướn dẫn đến tình trạng nông dân mất ruộng kéo đải trong lúc công
nghiệp hóa nông nghiệp chưa được bao nhiễu ? Nếu nông dẫn mắt ruộng mả chuyên
sang ngành nghề khác vẫn phải đi làm thuê, làm mướn trong nông nghiệp tiếp tục bị
bóc lột, nghèo khô thì kinh tế không thể phát triển, xã hội không thể ôn định. Đây là
vấn đề bức bách đặt ra cho chúng ta phải giải quyết cho tốt vì vậy chính sách giao
đất khoán cho nông dân là phù hợp với quy luật kinh tế khách quan.
3.3.2 Hới Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
s_ Thúc đâu phái triển vùng nguyên liệu
-_ Chính sách xây dựng vùng nguyên liệu
Nghị quyết TW IV đã chỉ rõ “Hiện nay con đường đê tiếp tục phát triển nông
nghiệp là đây mạnh công nghiệp chế biến”. Chương trình mía đường là chương
trình trọng điểm đầu tiên về công nghiệp chế biến. Trong quả trình thực hiện còn có
thiểu sót nhất là thiểu sót về xây dựng vùng nguyên liệu trong đó có trách nhiệm
của Bộ, UBND, Sở NN & PTNT các tỉnh và đặc biệt là các công ty đường. Phát
động chiến dịch trồng mía Vụ xuân để các nhà máy đường có đủ nguyên liệu cho
sản xuất đường.
Trên cơ sở kinh nghiệm của mô hình hiệp hội mía đường Lam Sơn gắn bó
lợi ích nông đân và Nhà nước trong một hiệp hội để cùng phát triển, các nhà máy
cần nghiên cứu vận dụng phối hợp chặt chẽ việc xây dựng nhà máy với việc phát
triên vùng nguyên liệu để hiệu quả sản xuất ngảy cảng cao.
Tổ chức ngay việc kiêm tra, soát xét lại quỹ đất đành đề trồng mía như: bố trí
đủ số lượng theo hưởng xây dựng vùng nguyên liệu tập trung chuyên canh, thầm
canh, cự ly vận chuyên ngăn nhất. Phân công phân định phạm vi ranh giới vùng
nguyên liệu cho từng nhà máy, quản lý đất sử dụng đúng quy hoạch trồng mía đạt
hiệu quả cao.Từng bước tô chức các hợp tác xã của người trông mía, tạo thuận lợi
cho công tác quản lý và tiễn bộ kỹ thuật vào sản xuất.
Chắn chỉnh công tác thông kê cân đối nguyên liệu trên địa bàn, chủ động có
giải pháp điều chính sản xuất đê đảm bảo tiêu thụ hết mía của dân với giá hợp lý, đủ
76
nguyên liệu cho chế biến công nghiệp, tránh tỉnh trạng mua ép, cắp ép giá gây thiệt
hại cho cả người trồng mía và người đầu tư.
Chủ trương đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như đường giao thông, hệ thống
tưới tiêu, đề bao...
Tổ chức lại lực lượng chế biến thủ công, cơ khí nhỏ của hộ gia đình nhăm khai
thác vùng nguyên liệu lẻ ở các nơi chưa có nhà máy, ở vùng xa khó vận chuyên, để tận
dụng đất đai lao động, bảo vệ rừng tăng thu cho ngân sách, đáp ứng nhu cầu đa dạng
của người tiêu dùng và làm vệ tỉnh cho công nghiệp chế biến đường.
Tăng cường chức năng quản lý Nhà nước trong khâu khảo nghiệm giông sử
dụng phân bón, thuốc trừ sâu và các tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật.
-_ Chính sách chế biến
Quy hoạch các vùng nguyên liệu đê đảm bảo đủ và ôn định nguyên liệu cho
các nhả máy chế biến phát huy hết công suất thiết bị, chú trọng xây dựng các vùng
nguyên liệu tập trung chuyên canh tạo nhiều sản phẩm hàng hóa đề có thê đầu tư
xây dựng một số nhà máy có quy mô trung bình trở lên. Đầu tư thâm canh tăng
năng suất của cây mía từ khâu giỗng đến trồng trọt, tưới, thu hoạch, bảo quản đề có
nguyên liệu tốt cho chế biến. Đầu tư chiều sâu các nhà máy đã có đề nâng cao trình
độ công nghệ thiết bị đa dạng hóa sản phẩm đáp ứng như cầu thị trường. Chú ý bố
sung thêm thiết bị để hoàn chỉnh các dây chuyên sản xuất thay thế khâu thủ công
bằng máy móc cụ thê là: chế biến đường bằng ép qua quá trình luyện thành sản
phẩm đường.
Đổi với các nhà máy cần phải xây dựng nhất thiết phải lựa chọn thiết bị và
công nghệ tiên tiền hiện đại. Tăng cường việc nghiên cứu chế tạo thiết bị trong
nước để trang bị cho ngành chế biến những thiết bị máy móc có chất lượng tốt giá
thành phù hợp.
- Chính sách giá mía
Xây dựng phương thức thu mua vận chuyên đầu tư sản xuất hợp ly linh hoạt
được đông đảo người trồng mía chấp nhận và thể hiện băng hợp đồng sản xuất tiêu
thụ, đề ra biện pháp khuyến khích người trồng mía, sử dụng giống mới, rải vụ. tăng
T7
diện tích thu mua mía nhằm tăng năng suất và chất lượng nguyên liệu kéo dài thời
gian ép có hiệu quả hạ giả thành đường, tăng giá thu mua.
Công khai thông báo ngay đến từng hộ nông dân tròng mía giá mua, quy chế
thưởng phạt đổi với cán bộ theo đối nguyên liệu, chấn chỉnh lịch đồn chặt có tô
chức, sắp xếp thu mua vận chuyển tạo điều kiện cho nông dân trồng mía thu hoạch.
Nông dân trồng mía được tham gia kiểm tra kiểm soát ký kết hợp đồng thu mua mía
với công ty thông qua xác nhận của chỉnh quyền địa phương.
Trong thời kỳ khủng hoảng thừa về đường giá đường xuống thắp, nhăm duy
tri ngành đường trong thời ký khủng hoàng này, Bộ đã có chính sách thu mua mỉa
hài hòa cả 3 lợi ích nông dân, nhà máy và Nhà nước. Bởi vì:
Chả miỉa bao hàm 3 lợi ích:
+ Lợi ích kinh tế của người lao động.
+ Lợi ích kinh tế của Công ty và các nhà máy.
E Lợi ích của Nhà nước.
« LẺ năng suất và chất lượng mía.
Bộ giao cho các nhà máy phải quan tâm giúp đỡ nông dân chuyển giao kỹ
thuật thâm canh mía cho người nông dân, hộ trồng mía. Coi đó là việc của mình chứ
không phải là của ngành nông nghiệp của Tỉnh vả của Huyện. Tránh tỉnh trạng năng
suất mía thấp, người nông đân cảm thấy trồng mía bị thiệt thòi hơn trông cây khác.
Bộ giao cho ngành đường phải có chính sách gia tăng năng suất và chất lượng
mía để nông đân đỡ thiệt thòi và giá thành sản xuất ra sản phẩm đường giảm xuống.
Cụ thê vẻ chất lượng mía cỏ các giải pháp như sau:
+ Luôn cung cấp sản phẩm và dịch vụ thoả mãn yêu cầu của khách hàng.
+ Luôn tìm hiểu kỹ khách hàng đề đảm bảo sản phẩm và dịch vụ cung ứng
và đáp ứng nhu cầu của họ.
+ Thường xuyên giao dục cho mọi nhân viên phải đối xử công bằng, bình
đăng, trân trọng, giao tiếp lịch sự văn minh với mọi khách hàng, mọi CBCNV trong
doanh nghiệp phải thực hiện phương châm xử thế * Khách hàng luôn luôn đúng”:
T8
đặc biệt là khách hàng trồng mía và khách hàng tiêu thụ sản phẩm coi đây là thước
đo phẩm chất đạo đức và ý thức trách nhiệm với công ty.
+ Luôn luôn giáo dục các nhân viên để mọi người hiểu răng mình vừa là
người cung ứng vừa là khách hàng của các đơn vị khác trong cùng công ty. Như vậy
chất lượng không ngừng cải tiễn tăng lên về mọi mặt.
+ Xây dựng vả tô chức thực hiện chiến lược giao dục và đảo tạo cho mọi
nhân viên đề họ không ngừng nâng cao năng lực của mình.
+ Xây dựng và thực hiện chiến lược đầu tư đôi mới khoa học, công nghệ vả
thiết bị, công tác quản lý để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu quả.
+ Xây dựng và duy trì hệ thông quản lý chất lượng một cách có hiệu quả trên
cơ sở có sự tham gia của tắt cả mọi người và nên tảng của ISO 9002.
- Chính sách về giao thông vận tải
Giao thông là huyết mạch của việc vận chuyên mía từ nơi trồng mía đến các nhà
máy. Nhiều nhà máy mới xây dựng nên đường xá còn rất kém, vì vậy Bộ NN & PTNT
đã có hội nghị với Bộ GTVT có chính sách phát triển giao thông. Còn đổi với các nhà
máy xây dựng từ trước thì phải kết hợp với các nghành khác để nâng cấp và mở rộng
đường sá nhằm cung cấp đầy đủ nguyên liệu cho nhà máy hoạt động hết công suất. Vẫn
đề nảy Bộ trình với Chỉnh phủ giao cho Bộ giao thông vận tải giải quyết.
-_ Chính sách hỗ trợ về tài chính
Bộ đồng ý phương án của các nhà máy giãn khẩu hao máy móc thiết bị của
các nhà máy để giá thành hạ xuống.
Giảm lãi suất tiền vay ngân hàng. cho các công ty vay với với lãi suất ưu đãi
trong giai đoạn khủng hoảng thừa về đường nảy.
Bộ đồng ý tạo điều kiện cho ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam giúp các
công ty đường vay vốn đề thực hiện việc mua giống, trồng và chăm sóc mía theo kế
hoạch được giao. Nên cho vay tập trung theo giai đoạn sản xuất mía và thanh toán
hợp đồng vay phù hợp với điều kiện từng vùng, từng đơn vị hoặc chủ hộ để phát
huy hiệu quả tiên vay vốn.
79
-_ Chính sách về đào tạo công tác cán bộ
Nguyên liệu là công việc khó khăn phúc tạp. gắn với quyền lợi của nông dân
vì vậy phải cần triển khai đào tạo bồi dưỡng cán bộ nông vụ cũng như bôi dưỡng
cán bộ kỹ thuật một cách có hệ thông. Đối với cán bộ nông vụ nhất thiết phải hiểu
biết về cây mía. Cần có cơ chế khen thưởng động viên các trường, trung tâm, viện
đảo tạo cán bộ kỹ sư nông nghiệp như công nghiệp như: củng cô và tăng cường bộ
phận nông vụ thực sự trở thành đội ngũ cán bộ có năng lực, có trách nhiệm, trung
thực bám sát sản xuất và gắn bó với nhân dân, với nhà má. Trong chiến dịch trồng
mía Vụ xuân phải giao nhiệm vụ địa bàn cụ thê, phải có hình thức khoản, thưởng
phạt hợp lý và huy động mọi lực lượng tô chức trong nhà máy tham gia xây dựng
nhân lành nghề đáp ứng yêu cầu công tác từng bước phát triển sản xuất tông hợp lợi
dụng, nhằm đa dạng hóa sản phẩm hạ giá thành tăng tích luỹ tái đầu tư.
Thực hiện chính sách công tác nghiên cứu: Nâng cao năng lực nghiên cứu
khoa học và cán bộ làm công tác khoa học cho các Viện mía, các công ty, nhà máy
đường. Các công ty nhà máy đường cũng cần phải tiễn hành công tác nghiên cứu
mía tô chức khảo nghiệm , thực nghiệm các giông mía mới nghiên cứu phương
thức canh tác phù hợp.
Phát triển cơ khí chế tạo như hình thành nên một suy nghĩ là nước ta hoàn
loàn có năng lực xây dựng ngành cơ khí mía đường, lực lượng cơ khí chế tạo và đội
ngũ cán bộ thiết kế hiện nay sắp đảm nhận được việc chế tạo trong nước. Gửi những
căn bộ giỏi sang các nước tiên tiễn về ngành đường học tập kinh nghiệm tiễn tới
không phải mua thiết bị của nước ngoải.
3.3.3 Hới tỉnh Thunh Hóa
Vùng nguyên liệu mía đường Lam Sơn là vùng Trung du, đôi núi hệ thống
giao thông phục vụ cho vận chuyên và đi lại của nhân đân rất khó khăn. Đẻ nghị
tỉnh Thanh Hóa đầu tư xây dựng các tuyến giao thông quốc lộ, tỉnh lộ, các tuyến
liên huyện, các tuyến giao thông nội bộ vùng mía,đầu tư tu sửa đường giao thông.
80
- Tạo điều kiện và khuyến khích các chỉ hội củng có lại, kết nạp thêm hội
viên ở các xã để đủ điều kiện mỗi xã thành lập được một chỉ hội cho tiện việc điều
hành, giao dịch, hội họp, trao đổi giúp đỡ nhau.
- Tuy theo số hộ, số diện tích trồng mía từng xã đề quyết định thành lập hợp tác
xã hoặc tô hợp trồng mía. Thành lập một hợp tác xã có tư cách pháp nhân là người chủ
hợp đồng có đủ năng lực, có đủ tư cách pháp nhân, có uy tín để điêu hành công việc.
- Trong vùng kinh tế của Thọ Xuân và vùng dân tộc, kinh tế của nhân dân
còn rất thấp, trong sản xuất người nông dân rát cần vốn, do đó đẻ nghị tỉnh Thanh
Hóa cũng như Công ty CP mía đường Lam Sơn cần giúp đỡ cho nông dân vay vốn
nhiều hơn nữa, băng cả hai hình thức: vay vật tư và vay thêm tiên mặt.
- Chỉ đạo việc phân định ranh giới quy hoạch vùng nguyễn liệu đã phê duyệt
cho từng Công ty, có chế tài và biện pháp đủ mạnh đê ngăn ngừa việc vi phạm quy
hoạch của các đơn vị, cá nhân trong công tác đầu tư, thu mua nguyên liệu, trong
việc thực hiện hợp đồng.
- Lồng ghép các nguồn vốn tử các dự án các chương trình đẻ đầu tư hệ thông
hạ tầng đến các vùng mía găn với quy hoạch chung của địa phương.
BI
KÉT LUẬN
Sự phát triển của nên kinh tế thị trường với xu thể toàn cầu hóa đã tạo ra sự
cạnh tranh quyết liệt không những giữa các doanh nghiệp trong nước, trong khu vực
và quốc tế. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững trên thị trường
đòi hỏi phải xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh đúng đắn trong ngắn hạn
cũng như dài hạn, phải không ngừng nâng cao chất lượng, tiết kiệm chỉ phí nhằm hạ
giá thành sản phẩm. Trong ngành sản xuất kinh doanh chế biến nông sản nói chung,
ngành đường nói riêng vẫn đề quản trị mua nguyên liệu hết sức quan trọng, quyết
định sự tôn tại của doanh nghiệp. Trong sản xuất mía đường nguyên liệu mía chiếm
70% trong giá thành sản xuất, việc quản trị mua nguyên liệu tốt sẽ quyết định hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Công tác quản trị mua nguyên liệu
thường được quan tâm bởi các nhả quản trị cấp cao trong doanh nghiệp. Công tác
quản trị mua nguyên liệu phải làm sao đề cung cấp đủ, kịp thời cả về số lượng, chất
lượng cũng như sử dụng nguyên liệu một cách hợp lý nhất . Muỗn đạt được yêu cầu
trên đòi hỏi phải có sự cỗ găng, kết hợp chặt chẽ của các bộ phận trong công ty đề
từ đó tạo nên một hệ thông quản lý chặt chẽ và hiệu quả. Trên cơ sở lý luận vả
nghiên cứu thực tiễn công tác quản trị mua nguyên liệu tại công ty cỗ phần mía
đường Lam Sơn, đề làm tốt công tác quản trị mua nguyên liệu cần thực hiện tốt tất
cả các bước từ công tác xây dựng định mức, lập kế hoạch mua sắm nguyên liệu, tổ
chức thực hiện thu mua vận chuyển, nhập kho, bảo quản và dự trữ, sử dụng đến
thanh quyết toán nguyên liệu. Trong khâu lập kế hoạch công ty đã tính toán được
lượng nguyên liệu cần mua sắm dựa vào kế hoạch sản xuất và định mức. Khâu mua
săm đã ký kết được các hợp đồng mua bán, nguyên vật liệu đảm bảo cho quá trình
sản xuất không bị gián đoạn. Khâu tiếp nhận diễn ra thuận lợi, có sự giao nhận đây
đủ giữa bộ phận sản xuất và bộ phận quản lý nguyên liệu. Cung cấp nguyên liệu
theo yêu cầu của bộ phận sản xuất, dựa vào hệ thông định mức tiêu hao làm cở đề
tỉnh toán vả cung cấp.
Bên cạnh những thành tựu đạt được thì công tác quản lý mua nguyên liệu tại
công ty còn bộc lộ những hạn chế. Việc lập các định mức tiêu hao nguyên liệu kế
82
hoạch chưa sát với thực tế. Lập kế hoạch mua nguyên liệu chỉ mới tỉnh đến lượng
cần dùng cả kỳ sản xuất chưa tính đến khối lượng nguyên liệu cụ thể theo tiễn độ để
giảm chỉ phí tổn kho. Trong khâu tổ chức thu mua, vận chuyên chỉ phí vận chuyên
cao , chưa hoàn toàn chủ động trong khâu điêu vận. Việc quản lý sử dụng nguyên
liệu trong khâu sản xuất cần chặt chẽ đề tránh lãng phí, ảnh hưởng chất lượng sản
phẩm và hiệu quả kinh doanh. Đề thực hiện tốt công tác quản lý và sử dụng nguyên
liệu, trong thời gian tới công ty nên xây dựng qui chế quản ly , chế độ trách nhiệm
đi đôi với việc thưởng phạt cụ thê ở các khâu: Xây dựng định mức, lập kế hoạch tô
chức mua sắm, khâu tiếp nhận, khâu cấp phát và sử dụng. Nâng cấp dây chuyền sản
xuất mới để đáp ứng được nhu câu sản xuất , cũng như giảm tiêu hao nguyên liệu
tăng hiệu suất thu hồi sản phẩm .
Trong quả trình thực hiện để tài thực tập tốt nghiệp, chúng tôi đã được sự
quan tâm giúp đỡ của thầy Nguyễn Văn Minh - PGS.TS - giảng viên trường đại
học Thương Mại cũng như sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo trong trường cùng các
bạn và sự chỉ đạo của Ban chấp hành Đảng uỷ - Ban Giám đốc Công ty Cô phân
mía đường Lam Sơn. Chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn về sự giúp đỡ quý báu đó và
mong muốn được sự ủng hộ để đề tài được thực thi có hiệu quả.
83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Lê Bá Chiều (2015), Cay mía Lam Sơn — Thành tựu và định hướng mới, PTGĐ
nguyên liệu - Công ty CP mía đường Lam Sơn.
2. Trần Văn Chứ và tập thể (2002) Giáo trình kinh tế học phát triển, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
3. Phạm Ngọc Côn (1996), Đối mới các chỉnh sách kinh tế, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
4. Nguyễn Tiến Dĩnh (2003), Hoàn thiện các chính sách kinh tế phát triển nông
nghiệp, nông thôn ngoại thành Hà Nội theo hưởng công nghiện hóa, hiện đại hóa,
Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Hà Nội.
5. An Thị Thanh Nhàn, Nguyễn Thông Thái (2011), Giáo trình quản trị logistics
kinh doanh, Trường Đại học Thương Mại.
6. Lê Văn Tam (2015),Tổng kết 35 năm xây dựng và phát triển giai đoạn 1980-
20H35, CTHĐỌT - Công ty CP mĩa đường Lam Sơn.
7. Hiệp hội mía đường Lam Sơn(200U), “Mö hình hợp tác kinh tế mới 2000”, Công
ty CP mía đường Lam Sơn.
8. hưpn:/ữũnance.vielslocÀk vn, Bảo cáo tài chính Công ty CP mía đường Lam Sơn
các năm 2()I3-2016.
9, hiip:/Anww.bvse.com.vn, Bảo cáo tài chính hợp nhất LSS các năm 2013-2016.