BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
HỒ TRỌNG THẮNG
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI,
MỘT SỐ VẤN ĐỀ NHÌN TỪ TÌNH HUỐNG TÁI CƠ CẤU
NGÂN HÀNG XÂY DỰNG VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT HỒ TRỌNG THẮNG
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI,
MỘT SỐ VẤN ĐỀ NHÌN TỪ TÌNH HUỐNG TÁI CƠ CẤU
NGÂN HÀNG XÂY DỰNG VIỆT NAM
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60340402
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THỊ QUẾ GIANG
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017
-i-
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu
sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi
hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học
Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright.
Học viên
Hồ Trọng Thắng
-ii-
LỜI CÁM ƠN
Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô Trần Thị Quế Giang là người thầy đã trực
tiếp hướng dẫn tôi từng bước thực hiện luận văn này. Cảm ơn cô đã đưa ra những góp ý
để đề tài đi đúng hướng.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn đến PGS. TS. Nguyễn Minh Kiều và TS. Huỳnh Thế Du,
những người thầy đã có một buổi nói chuyện rất hữu ích giúp tôi định hướng đề tài và làm
rõ vấn đề chính sách.
Tôi cũng xin cảm ơn quý thầy cô và các anh chị công tác tại Chương trình giảng dạy Kinh
tế Fulbright đã tạo mọi điều kiện để chúng tôi được thụ hưởng môi trường học thuật
nghiêm túc.
Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đặc biệt là tập thể học viên
lớp MPP8 đã động viên và góp ý giúp tôi hoàn thiện khung phân tích cho luận văn trong
những buổi Seminar.
Hồ Trọng Thắng
-iii-
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Thực tiễn hoạt động của hệ thống tổ chức tín dụng cho thấy đây là những đối tượng cần
được quản lý, giám sát chặt chẽ, vì các doanh nghiệp này hoạt động có ảnh hưởng lớn đến
sự ổn định xã hội, kinh tế đất nước và là những tổ chức có quyền lực rất lớn trong việc sử
dụng, phân bổ nguồn vốn huy động từ xã hội.
Tuy nhiên thời gian qua, những trục trặc về quản lý điều hành trong hệ thống tổ chức tín
dụng đã tạo những bất ổn và tiềm ẩn rủi ro cho toàn hệ thống, làm mất lòng tin của các nhà
đầu tư vào một thị trường tài chính lành mạnh. Nhìn nhận được những bất ổn, Chính Phủ
và Ngân hàng Nhà nước đã xây dựng “Đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai
đoạn 2011 – 2015" và thực hiện việc tái cơ cấu nhằm làm lành mạnh hệ thống. Sau bốn
năm thực hiện, những bất ổn của hệ thống không những mất đi mà còn trầm trọng thêm.
Nguyên nhân chính là do bất cân xứng thông tin trong hoạt động ngân hàng là quá lớn, vì
bất cân xứng thông tin và những hệ quả của nó là rủi ro đạo đức hay tâm lý ỷ lại, lựa chọn
ngược hay lựa chọn bất lợi, cùng với những mâu thuẫn về mối quan hệ ủy quyền – thừa
hành luôn hiện hữu làm cho Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước gặp khó khăn trong quản lý,
giám sát và tái cơ cấu hoạt động của các ngân hàng thương mại. Những vấn đề này có thể
làm môi trường kinh doanh trở nên khó khăn và từ đó ảnh hưởng đến khả năng hoạt động
của các ngân hàng thương mại như làm tăng nợ xấu, mất thanh khoản và cuối cùng là mất
vốn chủ sở hữu. Nhất là trong giai đoạn tái cơ cấu các tổ chức tín dụng, vì tâm lý ỷ lại và
lựa chọn ngược, lựa chọn bất lợi – một hệ quả của bất cân xứng thông tin – mà Chính Phủ
và Ngân hàng Nhà nước lựa chọn người chưa phù hợp tham gia tái cơ cấu hệ thống ngân
hàng làm cho tình hình ngày càng trầm trọng thêm.
Từ phân tích trên, luận văn khuyến nghị Chính phủ nên tạo một môi trường ổn định để thị
trường tài chính phát triển lành mạnh, công bằng, minh bạch thông qua các giải pháp nhằm
làm giảm bất cân xứng thông tin như: công bố thông tin đầy đủ, kịp thời về các cá nhân, tổ
chức tham gia tái cơ cấu các tổ chức tín dụng; tăng tính minh bạch trong hoạt động giám
sát làm giảm thiểu rủi ro đạo đức trong hoạt động ngân hàng; xóa bỏ tâm lý ỷ lại của nhà
đầu tư thông qua việc không bảo hộ, cho phá sản các ngân hàng thương mại yếu kém.
Đồng thời, luận văn cũng đề xuất các biện pháp giúp các cán bộ ngân hàng chủ động hạn
chế những yếu kém, tự bảo vệ mình trước những rủi ro đạo đức trong hoạt động để góp
phần xây dựng hệ thống ngân hàng vững mạnh.
-iv-
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN ........................................................................................................................ ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN ....................................................................................................... iii
MỤC LỤC ............................................................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT .................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................................. vii
Chương 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VÀ VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH ............................... 1
1.1. Bối cảnh nghiên cứu ................................................................................................... 1
1.2. Vấn đề nghiên cứu ...................................................................................................... 3
1.3. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi chính sách ................................................................ 3
1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 3
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................. 3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 3
1.5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn thông tin số liệu .................................................. 4
1.6. Cấu trúc luận văn ........................................................................................................ 4
Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG ........................................................................... 5
2.1. Lý thuyết chung về quản trị công ty ........................................................................... 5
2.1.1. Các nguyên tắc về quản trị, điều hành công ty .................................................... 5
2.1.2. Nguyên tắc quản trị công ty đối với tổ chức ngân hàng ...................................... 6
2.2. Lý thuyết về thông tin bất cân xứng (vai trò người ủy quyền – người thừa hành) ..... 7
2.2.1. Chi phí ủy quyền của vốn cổ phần ..................................................................... 10
2.2.2. Chi phí ủy quyền của nợ .................................................................................... 10
2.2.3. Các hệ quả của bất cân xứng thông tin .............................................................. 11
Chương 3. HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM .......................................................... 13
3.1. Khung pháp lý về quản trị công ty của các ngân hàng tại Việt Nam ........................ 13
3.1.1. Cơ cấu và tổ chức của Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, Ban Kiểm soát ........ 13
3.1.2. Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, Ban Kiểm soát ...... 14
3.1.3. Quy định về đạo đức nghề nghiệp ..................................................................... 14
-v-
3.2. Vấn đề xử lý khủng hoảng và tái cơ cấu hệ thống ngân hàng .................................. 15
3.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới ....................................................... 15
3.2.2. Tái cơ cấu hệ thống ngân hàng ở Việt Nam ...................................................... 16
3.2.3. Khung pháp lý quy định mua NHTMCP với giá 0 đồng ................................... 17
Chương 4. TÌNH HUỐNG NGÂN HÀNG XÂY DỰNG VIỆT NAM .............................. 19
4.1. Khái quát trường hợp tự tái cơ cấu của Ngân hàng Xây dựng Việt Nam ................. 19
4.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng Xây dựng Việt Nam................................................... 19
4.1.2. Giới thiệu về cổ đông Phạm Công Danh ........................................................... 20
4.1.3. Giới thiệu hoạt động của Tổ Giám sát đặc biệt tại ngân hàng ........................... 22
4.2. Ủy quyền tác nghiệp và bất cân xứng thông tin........................................................ 23
4.2.1. Xung đột lợi ích giữa cổ đông lớn và cổ đông nhỏ ............................................ 23
4.2.2. Xung đột lợi ích giữa cổ đông lớn và người gửi tiền ......................................... 24
4.3. Các hậu quả của bất cân xứng thông tin trong hoạt động ngân hàng ....................... 25
4.3.1. Bất cân xứng thông tin trong hoạt động Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát ...... 25
4.3.2. Vấn đề rủi ro đạo đức trong hoạt động ngân hàng ............................................. 26
4.4. Kết luận về những bất cập trong quản lý điều hành hệ thống ngân hàng ................. 30
Chương 5. KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH VÀ KẾT LUẬN ........................................... 33
5.1. Khuyến nghị chính sách ............................................................................................ 33
5.1.1. Công bố tiêu chí rõ ràng cho cá nhân, tổ chức tham gia tái cơ cấu ................... 33
5.1.2. Xóa bỏ tâm lý ỷ lại ............................................................................................. 34
5.1.3. Cán bộ ngân hàng cần trau dồi nâng cao nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp ....... 34
5.2. Kết luận ..................................................................................................................... 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 36
-vi-
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tên tiếng Việt
AMC.VNCB : Công ty Quản lý Nợ và Tài sản Ngân hàng Xây dựng Việt Nam
Agribank : Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
: Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam BIDV
BKS : Ban Kiểm soát
BGĐ : Ban Giám đốc
CBBANK : Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xây Dựng Việt Nam
TGĐ : Tổng Giám đốc
CQTTGS : Cơ quan thanh tra giám sát
CQCSĐT : Cơ quan cảnh sát điều tra, Bộ Công An
CT.HĐQT : Chủ tịch Hội đồng quản trị
GPBANK : Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu
HĐQT : Hội đồng quản trị
NH : Ngân hàng
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTM : Ngân hàng Thương mại
NHTMCP : Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Oceanbank : Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương
PCD : Phạm Công Danh
QTCT : Quản trị công ty
Sacombank : Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín
TPBank : Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong
TĐ : Tập đoàn
TGĐ : Tổng Giám đốc
TGSĐB : Tổ Giám sát đặc biệt
Trustbank : Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Tín
VĐL : Vốn điều lệ
VNCB : Ngân hàng thương mại cổ phần Xây Dựng Việt Nam
-vii-
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Hình 2-1 Hệ thống quản trị công ty ....................................................................................... 6
Hình 2-2 Các mối quan hệ ủy quyền – thừa hành trong hoạt động NH ................................ 9
Hình 4-1 Mô tả sở hữu Doanh nghiệp – Ngân hàng – Cá nhân ........................................... 21
Hình 4-2 Mô tả dòng tiền PCD rút ra từ tài khoản của khách hàng tại VNCB. .................. 25
Hình 4-3 Mô tả đường đi của dòng tiền vay từ VNCB và 3 NH khác ................................ 27
Hình 4-4 Mô tả đường đi của dòng tiền ủy thác đầu tư. ...................................................... 28
Hình 4-5 Mô tả đường đi của dòng tiền thuê trụ sở VNCB ................................................. 29
Hình 4-6 Mô tả đường đi của dòng tiền đầu tư CoreBanking ............................................. 30
-1-
Chương 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VÀ VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH
1.1. Bối cảnh nghiên cứu
Năm 2015, là năm cuối cùng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) phải thực hiện việc
tái cấu lại các tổ chức tín dụng (TCTD) yếu kém theo “Đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 – 2015" đã được Chính phủ (CP) phê duyệt.1 Trước đó, nền
kinh tế đã chứng kiến sự phát triển nhanh chóng của các TCTD về vốn chủ sở hữu trên sổ
sách, dư nợ cho vay, tổng tài sản, mạng lưới hoạt động. Tiếp đó do cạnh tranh không lành
mạnh về lãi suất huy động, cho vay các công ty sân sau dẫn đến việc vi phạm quy định về
đảm bảo an toàn hoạt động, mất thanh khoản, làm bùng nổ nợ xấu và tạo nên một giai đoạn
bất ổn về kinh tế vĩ mô của Việt Nam.
Những trục trặc của các TCTD bắt đầu hình thành từ giai đoạn 2005 – 2007, khi thị trường
chứng khoán Việt Nam bùng nổ và cổ phiếu ngân hàng (NH) thời kỳ này được mệnh danh
là cổ phiếu "vua", cổ đông các NH nóng lòng muốn tăng vốn với kỳ vọng khi được mua ưu
đãi cổ phiếu mới sẽ bán lại để kiếm lời. Các đợt phát hành cổ phiếu được liên tục diễn ra
làm cho vốn điều lệ NH tăng nhanh chóng. Hòa theo sự hứng khởi của thị trường chứng khoán, tháng 11/2006, CP sửa đổi quy định về mức vốn pháp định của các TCTD2 và
thống nhất mức vốn pháp định cho ngân hàng thương mại (NHTM) là trên 3.000 tỷ đồng
đến 31/12/2010. Giai đoạn 2008 – 2009, khủng hoảng tài chính nổ ra, thị trường chứng
khoán đi xuống, các NHTM không thể tăng vốn theo đúng quy định, để tồn tại và không
mất quyền kiểm soát, các cổ đông lớn tìm mọi cách rút vốn từ chính các NHTM do mình
kiểm soát để mua cổ phần tăng vốn điều lệ.
Đây chính là nguyên nhân hình thành nên những "siêu" cổ đông, những người chủ thật sự của NHTM. Vì để đảm bảo đúng tỷ lệ góp vốn tối đa theo quy định,3 đó là cổ đông cá nhân
không sở hữu vượt quá 5% và cổ đông tổ chức không vượt quá 15% vốn điều lệ (VĐL) của
một TCTD, những "siêu" cổ đông này đã dùng người thân, nhân viên dưới quyền đứng tên
1 NHNN (2012), “Đề án cơ cấu lại hệ thống các TCTD giai đoạn 2011-2015”, theo QĐ 254/QĐ-TTg 2 Chính Phủ (2006), Nghị định 141/2006/NĐ-CP 3 Luật các tổ chức tín dụng 2010 – Điều 55
-2-
mua cổ phần để rồi trở thành một người chủ duy nhất, nắm quyền kiểm soát và chi phối
mọi hoạt động của NH. Các "siêu" cổ đông này đã rút vốn NH thông qua các khoản tín
dụng, đầu tư tại các công ty sân sau, từ đó gây ra nợ xấu, làm mất thanh khoản NH.
Chính vì vậy, năm 2011, NHNN tiến hành đánh giá, phân loại các TCTD và xác định các
NH yếu kém phải tái cơ cấu. Các NH yếu kém được cho tự tái cơ cấu, tự nguyện sát nhập,
nếu không được, sau cùng sẽ bị bắt buộc bán cho Nhà nước với giá 0 đồng. Cùng với đó là
thành lập Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Quản lý tài sản của các TCTD Việt
Nam (VAMC) để hoán đổi nợ xấu thành trái phiếu doanh nghiệp, và đưa nhiều vụ án vi
phạm pháp luật trong lĩnh vực NH ra xét xử.
Điển hình là trường hợp của Ngân hàng Thương mại cổ phần (NHTMCP) Đại Tín (Trustbank),4 tiền thân là NHTMCP nông thôn Rạch Kiến5 sau khi trở thành NHTMCP đô
thị đã tăng trưởng bùng nổ về vốn điều lệ, về tổng tài sản, về mạng lưới hoạt động và
nhanh chóng rơi vào tình trạng yếu kém. Cho đến cuối 2011, Trustbank vẫn tuyên bố hoạt
động bình thường, các chỉ số hoạt động và tỷ lệ góp vốn của các cá nhân, tổ chức mua cổ
phần đảm bảo đúng tỷ lệ. Tuy nhiên trên thực tế, Trustbank thuộc sự kiểm soát của một
người chủ duy nhất là bà Hứa Thị Phấn, cố vấn cao cấp của NH. Bà Phấn dùng các cá nhân khác góp vốn vào NH trong những đợt tăng vốn, và kết quả là bà Phấn sở hữu tới 84,92%6
VĐL của Trustbank, khi NHNN tiến hành thanh tra, xác định Trustbank là NH yếu kém
phải tái cơ cấu và được kiểm soát đặc biệt.
Tháng 9/2012, Trustbank được NHNN và CP chấp thuận chủ trương tái cơ cấu, bà Phấn
chuyển nhượng toàn bộ cổ phần của mình cho nhóm cổ đông mới là Tập đoàn (TĐ) Thiên Thanh và các cá nhân, tổ chức liên quan tới tập đoàn này7 mà ông Phạm Công Danh (PCD) là người đại diện rồi đổi tên thành NHTMCP Xây Dựng Việt Nam8 (VNCB).
Kết quả là sau vỏn vẹn hai năm hoạt động, VNCB ngày càng âm vốn chủ sở hữu. Theo kết
luận của cơ quan cảnh sát điều tra (CQCSĐT), từ tháng 9/2012, khi PCD vừa tiếp quản NH
4 Ngày 17/08/2007, Thống đốc NHNN ký Quyết định số 1931/QĐ-NHNN chấp thuận chuyển đổi NHTMCP nông thôn Rạch Kiến thành NHTMCP đô thị. Ngày 17/09/2007, NH chính thức đổi tên thành NHTMCP Đại Tín, theo Quyết định số 2136/QĐ-NHNN của NHNN 5 Năm 1993, NHNN cấp Giấy phép số 0047/NHGP ngày 29/12/1993 cho NH Rạch Kiến. 6 Cáo trạng số 20/CT-VKSTC-V3 ngày 9/5/2016 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao – Trang 2 7 Theo Văn bản số 652/NHNN-TTGSNH.m ngày 6/9/2012, Thống đốc NHNN đã chấp thuận nguyên tắc phương án tái cơ cấu Trustbank. 8 Ngày 23/05/2013, Thống đốc NHNN ban hành quyết định số 1161/QĐ-NHNN chấp thuận việc thay đổi tên gọi từ NHTMCP Đại Tín thành NHTMCP Xây Dựng Việt Nam.
-3-
vốn chủ sở hữu âm 2.854,833 tỷ đồng đến thời điểm khởi tố vụ án vi phạm pháp luật tại VNCB (tháng 7/2014), vốn chủ sở hữu của VNCB âm 18.469 tỷ đồng.9
Cùng với đó là hơn 50 bị can có liên quan cũng bị khởi tố, trong đó có cả các thành viên
của Tổ giám sát đặc biệt (TGSĐB) thuộc NHNN, tạo ra một vụ án lớn nhất về số tiền thất
thoát và số lượng bị can cho tới thời điểm đó.
Những bất cập này là lý do hình thành đề tài “Quản trị ngân hàng thương mại, một số vấn
đề nhìn từ tình huống tái cơ cấu Ngân hàng Xây Dựng Việt Nam”.
1.2. Vấn đề nghiên cứu
NHTM đang gặp những vấn đề về quản trị mà nguyên nhân có thể xuất phát từ sự yếu kém
của các NHTM, từ cơ quan quản lý hoặc từ môi trường kinh doanh chung. Việc tìm hiểu
các vấn đề trong quản trị NHTM có ý nghĩa quan trọng trong việc đề ra chính sách nhằm
giúp hệ thống NH hoạt động lành mạnh nhất là trong giai đoạn tái cấu trúc NH hiện nay.
Vấn đề nghiên cứu đặt ra là luận văn tập trung phân tích những sự kiện xảy ra tại VNCB,
một NHTM đang trong giai đoạn tái cơ cấu, có sự tham gia giám sát đặc biệt của NHNN,
nhưng càng ngày càng mất thêm vốn, và cuối cùng bị mua lại 0 đồng.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi chính sách
1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua tình huống tái cơ cấu VNCB, luận văn chỉ ra các vấn đề còn tồn tại dưới góc
nhìn về quản trị NHTM và từ đó đề xuất các khuyến nghị nhằm hạn chế các tồn tại, thúc
đẩy thị trường hoạt động lành mạnh và công bằng hơn.
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu
(1) Quản trị ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện được quy định và thực thi ra sao?
(2) Nhà nước cần làm gì để đảm bảo các ngân hàng thương mại hoạt động an toàn,
hiệu quả, đặc biệt trong tình huống tái cấu trúc các ngân hàng?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề về quản trị NHTMCP và các chính sách, quy định của
nhà nước liên quan đến quản trị NH.
9 Cáo trạng, đã dẫn, trang 3.
-4-
Phạm vi nghiên cứu trong giai đoạn 2011 – 2015.
1.5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn thông tin số liệu
Luận văn sẽ tập trung vào phân tích tình huống để chỉ ra các trục trặc trong quản trị NH,
cho dù NH đang trong giai đoạn tái cơ cấu và mọi hoạt động phải được Tổ Giám sát đặc
biệt của NHNN thông qua.
Nguồn thông tin trong bài được lấy từ cáo trạng của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các
bản án, lời khai của các bị cáo trong phiên tòa xét xử "Phạm Công Danh và đồng phạm"
cùng nguồn tổng hợp từ các trang thông tin đại chúng.
1.6. Cấu trúc luận văn
Luận văn được bố cục thành 5 chương, chương 1 trình bày tổng quan về những vấn đề của
NHNN khi quyết định tái cấu trúc các NHTMCP, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi, đối tượng
và phương pháp nghiên cứu. Chương 2 trình bày lý thuyết chung về quản trị công ty, mối
quan hệ sở hữu – điều hành. Tiếp theo luận văn trình bày những trục trặc về mối quan hệ
ủy quyền trong NH và việc giám sát của cơ quan quản lý nhằm hạn chế tiêu cực phát sinh.
Chương 3 trình bày các nguyên tắc về quản trị điều hành NHTMCP tại Việt Nam.
Chương 4 nghiên cứu tình huống tái cơ cấu VNCB để chỉ ra những bất cập trong việc
quản lý giám sát và quản trị điều hành NHTM. Sau cùng, Chương 5 đưa ra các khuyến
nghị và gợi ý chính sách.
-5-
Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG
2.1. Lý thuyết chung về quản trị công ty
Các công ty cổ phần ngày càng tăng nhanh về số lượng và thị trường chứng khoán đang
trên đà phát triển nên việc xây dựng bộ nguyên tắc về Quản trị công ty (QTCT) là một vấn
đề cấp thiết. Tuy nhiên, một định nghĩa duy nhất về QTCT để áp dụng cho mọi trường hợp
và mọi thể chế là điều không đơn giản vì có vô số các yếu tố ảnh hưởng tới quản trị, quá trình ra quyết định và giữ vai trò quan trọng đối với thành công lâu dài của công ty.10
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) đưa ra khái niệm QTCT như sau “Quản trị
công ty là một loạt mối quan hệ giữa Ban Giám đốc (BGĐ), Hội đồng quản trị (HĐQT),
các cổ đông và các bên có liên quan khác trong một doanh nghiệp. QTCT còn là một cơ
chế để thông qua đó xác định các mục tiêu của doanh nghiệp, phương tiện để đạt được các mục tiêu đó và theo dõi kết quả thực hiện”.11
2.1.1. Các nguyên tắc về quản trị, điều hành công ty
OECD cũng đưa ra một số nguyên tắc QTCT, bao gồm sáu nguyên tắc chính là (1) Đảm
bảo cơ sở cho một khuôn khổ QTCT hiệu quả; (2) Quyền của cổ đông và các chức năng sở
hữu cơ bản; (3) Đối xử bình đẳng với cổ đông; (4) Vai trò của các bên có quyền lợi liên
quan trong QTCT; (5) Công bố thông tin và tính minh bạch; (6) Trách nhiệm của HĐQT.
QTCT là một hệ thống các mối quan hệ, được xác định bởi các cơ cấu và các quy trình của
tất cả các bên liên quan tới việc định hướng và kiểm soát công ty. Đại hội đồng cổ đông
(ĐHĐCĐ), đại diện cho các cổ đông, đưa ra các quyết định quan trọng, ví dụ về định
hướng kinh doanh, phân chia lãi lỗ. HĐQT chịu trách nhiệm chỉ đạo và giám sát chung, đề
ra chiến lược và giám sát BGĐ. Cuối cùng, BGĐ điều hành những hoạt động hàng ngày để
thực hiện chiến lược đề ra, lên các kế hoạch kinh doanh, quản trị nhân sự.
QTCT có 2 mục tiêu chính là (1) tối đa hoá giá trị cổ đông và (2) bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của các cổ đông nhỏ, người có quyền lợi liên quan trên cơ sở xác định quyền và trách
nhiệm giữa các nhóm lợi ích, các thành viên khác nhau. QTCT tập trung vào các cơ cấu và
10 NH Thế Giới (2006). 11 IFC (2004.
-6-
các quy trình của công ty nhằm đảm bảo sự công bằng, minh bạch, tính trách nhiệm và giải
trình đảm bảo công ty được quản lý một cách hiệu quả, an toàn, đáp ứng 2 mục tiêu trên.
Có thể mô tả hệ thống QTCT và các mối quan hệ như hình 2.1.
Hình 2-1 Hệ thống quản trị công ty
B á o
Các cổ đông (Đại hội đồng cổ đông)
C ấ p
Bổ nhiệm và miễn nhiệm Đại diện và báo cáo
v ố n
Các thành viên HĐQT (Hội đồng quản trị)
c á o m ộ t c á c h m i n h b ạ c h
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, chỉ đạo và giám sát Báo cáo và trả lời
Nguồn: IFC (2010)
Các thành viên BGĐ (Ban giám đốc)
QTCT tốt có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế lành mạnh, tạo sự
hài hòa cho các mối quan hệ, qua đó giúp giảm thiểu rủi ro và phát triển bền vững.
2.1.2. Nguyên tắc quản trị công ty đối với tổ chức ngân hàng
Uỷ ban Basel về giám sát NH, ngày nay, đã trở thành cơ quan xây dựng và phát triển các chuẩn mực NH được quốc tế công nhận. Những nguyên tắc,12 được xây dựng bởi cơ quan
này lần đầu vào năm 1999 và sửa đổi vào năm 2006, không những trở thành một trong
những căn cứ quan trọng để các NH xây dựng, củng cố cơ cấu tổ chức nội bộ và kiểm soát
hoạt động kinh doanh của mình, mà còn là căn cứ để các cơ quan quản lý nhà nước ở hầu
hết các nước trên thế giới cũng như Việt Nam đưa ra những quy định mang tính pháp quy
điều chỉnh hoạt động của các NH.
Về cơ quan quản lý giám sát: Có 5 nguyên tắc hỗ trợ trong việc đánh giá quản trị công ty
với các nội dung chính là (1) Cơ quan giám sát phải hướng dẫn các NH về các quy định
QTCT vững mạnh; (2) Thường xuyên đánh giá toàn diện các chính sách và thông lệ QTCT
chung của NH và đánh giá việc thi hành các nguyên tắc của NH; (3) Bổ sung đánh giá
12 Ủy ban Basel về giám sát NH (2010),
-7-
thường xuyên chính sách và thông lệ QTCT của NH bằng việc giám sát các báo cáo nội bộ
và báo cáo khác, bao gồm báo cáo từ bên thứ ba như kiểm toán độc lập; (4) Quy định NH
thực hiện biện pháp khắc phục hiệu quả, kịp thời và có công cụ phù hợp nhằm giải quyết
các thiếu sót quan trọng trong QTCT; (5) phối hợp với các cơ quan giám sát ở các thể chế
pháp lý khác trong việc giám sát chính sách và thông lệ QTCT.
Về các NHTM: Có 14 nguyên tắc được chia thành 6 nhóm với nội dung cơ bản của các
nguyên tắc được tóm tắt như sau: (1) Thông lệ hoạt động của HĐQT, đây là phần quan
trọng nhất, bao gồm bốn nguyên tắc đầu tiên quy định về trách nhiệm chung, trình độ
chuyên môn, năng lực và cơ cấu riêng của HĐQT; (2) Với BGĐ, nguyên tắc thứ năm quy
định BGĐ phải đảm bảo tất cả hoạt động của NH phù hợp với chiến lược kinh doanh, mức
độ chấp nhận rủi ro đã được HĐQT phê duyệt; (3) Quản lý rủi ro và kiểm soát nội bộ, bốn
nguyên tắc tiếp theo dành để quy định đối với công tác này cho thấy việc quản lý này khá
quan trọng; (4) Chính sách lương thưởng, nguyên tắc mười và mười một quy định HĐQT
phải tích cực giám sát việc xây dựng và kiểm tra hệ thống lương thưởng để đảm bảo hệ
thống hoạt động như dự định; (5) Với các doanh nghiệp có cơ cấu phức tạp hoặc không rõ
ràng, hai nguyên tắc tiếp theo quy định rằng HĐQT và BGĐ phải hiểu biết về cơ cấu hoạt
động và rủi ro mà doanh nghiệp phải đương đầu; (6) Việc công bố thông tin và minh bạch,
nguyên tắc mười bốn quy định việc quản trị NH phải đảm bảo được tính minh bạch đối với
cổ đông, khách hàng gửi tiền và các bên liên quan.
2.2. Lý thuyết về thông tin bất cân xứng (vai trò người ủy quyền – người thừa hành)
Jensen và Meckling (1976) định nghĩa “Mối quan hệ người ủy quyền – người thừa hành là
một hợp đồng theo đó một hay nhiều người (người sở hữu) thuê một người khác (người tác
nghiệp) để thực hiện một hay một số mục tiêu nhất định và được phép đưa ra quyết định có
liên quan”. Thường thì người sở hữu phải trả thù lao cho người thừa hành để làm công việc
đó. Tuy nhiên, con người trong kinh tế học được giả định là duy lý, mỗi cá nhân luôn hành
động để tối đa hóa lợi ích cá nhân của mình và người thừa hành có thể theo đuổi mục tiêu
khác với người ủy quyền (vì động cơ khác nhau), nhưng do thông tin bất cân xứng làm cho
người ủy quyền khó kiểm soát, nên người ủy quyền muốn theo dõi người thừa hành thì
phải tốn chi phí theo dõi, và chi phí này được người ủy quyền trừ vào khoản tiền thù lao trả
cho người thừa hành. Còn người thừa hành, khi thấy khả năng tiền nhận được của mình
-8-
giảm đi thì sẽ chấp nhận gánh chịu chi phí ràng buộc (bonding cost) nhằm đảm bảo với
người ủy quyền rằng sẽ cố gắng hạn chế những hành động có thể gây thiệt hại.
Mâu thuẫn về lợi ích cũng tạo ra những mất mát phụ trội (residual loss) do phúc lợi không
được tối đa hóa. Tổng chi phí theo dõi, ràng buộc và mất mát phụ trội được gọi là chi phí
ủy quyền – thừa hành (agency cost).
Một vấn đề cơ bản về mối quan hệ "ủy quyền – thừa hành" (Principal – Agent relationship)
là giữa bên ủy quyền và thừa hành hiển nhiên tồn tại tình trạng bất cân xứng về thông tin.
Ví dụ trong mối quan hệ người gửi tiền và NH, người gửi tiền không thể biết chắc chắn
liệu tiền gửi của mình có được sử dụng an toàn không vì chỉ có NH mới biết các khoản huy
động được sử dụng ra sao. Tương tự trong mối quan hệ giữa NH và người đi vay, NH cũng
khó biết chắc chắn người vay sử dụng vốn vay có đúng với mục đích ghi trong hợp đồng
tín dụng không, trong khi người vay biết rõ mình sử dụng tiền vay vào mục đích gì.
Như đã trình bày ở phần 1.4, đối tượng nghiên cứu là NHTMCP, là một tổ chức tài chính
trung gian, huy động vốn để cho nhà đầu tư vay lại, vì tính chất trung gian này mà về tổng
quan, NH sẽ cùng lúc thực hiện hai loại quan hệ, một là người thừa hành với người ủy
quyền là người gửi tiền, người gửi tiền sẽ ủy quyền cho NH sử dụng tiền của mình để cho
vay. Hai là, NH đóng vai trò là người ủy quyền cho nhà đầu tư vay lại để thực hiện việc
đầu tư, kinh doanh theo đúng mục đích được quy định trong hợp đồng vay vốn.
Ngoài ra, do NH cũng là một công ty mà QTCT là một hệ thống các mối quan hệ (mục
2.1.1), cho nên, mối quan hệ ủy quyền – thừa hành không chỉ tồn tại giữa NH với nhà đầu
tư và giữa NH với người gửi tiền, mà còn tồn tại nhiều mối quan hệ đan xen khác là (1)
mối quan hệ cổ đông nhỏ với cổ đông lớn, cổ đông nhỏ ủy quyền cho cổ đông lớn quyết
định thuê người điều hành; (2) cổ đông ủy quyền cho HĐQT điều hành hoạt động NH, ủy
quyền BKS giám sát hoạt động HĐQT, BGĐ; (3) HĐQT thừa ủy quyền cổ đông, ủy quyền
cho BGĐ điều hành các hoạt động; (4) BGĐ thừa ủy quyền HĐQT, ủy quyền cho nhân
viên thực hiện các tác nghiệp hàng ngày; (5) nhân viên thừa ủy quyền BGĐ thực hiện các
công việc cụ thể hàng ngày, ví dụ như nhân viên tín dụng thừa ủy quyền BGĐ, chịu trách
nhiệm thẩm định khách hàng vay vốn, phương án kinh doanh và quyết định đề xuất lên
BGĐ có cho vay hay không, BGĐ tùy từng khách hàng vay vốn cụ thể mà quyết định ủy
-9-
quyền toàn bộ cho nhân viên tín dụng hay trực tiếp tham gia cùng nhân viên để thẩm định
khách hàng.
NH là một tổ chức chứa đựng trong đó một mạng lưới chằng chịt các mối quan hệ ủy
quyền – thừa hành cùng với sự tồn tại tất yếu của bất cân xứng thông tin. Càng hợp tác với
nhau thì các mục tiêu và động cơ của từng cá nhân sẽ dần khác nhau và thậm chí xung đột,
trong khi khả năng giám sát và thẩm định thông tin của người ủy quyền đối với người thừa
hành ngày càng kém hiệu quả do người thừa hành ngày càng có xu hướng cố tình che đậy
hoặc làm lệch lạc thông tin.
Hình 2-2 Các mối quan hệ ủy quyền – thừa hành trong hoạt động NH
Cổ đông nhỏ (Ủy quyền)
Người gửi tiền (Ủy quyền) Ban kiểm soát (thừa hành) Cổ đông lớn (Ủy quyền/thừa hành)
Hội đồng quản trị (Ủy quyền/thừa hành) Ban Giám đốc (Ủy quyền/thừa hành)
Nhân viên (thừa hành)
Nguồn: Tác giả tự vẽ
Người vay (Thừa hành)
Như vậy, do các bên luôn có những mục tiêu, ưu tiên hành động khác nhau và khả năng
nhận, giám sát thông tin của người ủy quyền đối với người thừa hành rất khó khăn và tốn
kém do bất cân xứng thông tin nên các xung đột luôn hiện hữu. Trong NH, xung đột
nghiêm trọng nhất về vấn đề ủy quyền – thừa hành thường xuất hiện giữa cổ đông (chủ sở
hữu) với BGĐ (người quản lý) và giữa cổ đông với các chủ nợ (người gửi tiền) gây nên chi
phí ủy quyền của vốn cổ phần và chi phí ủy quyền của nợ.
-10-
2.2.1. Chi phí ủy quyền của vốn cổ phần
Chi phí ủy quyền của vốn cổ phần phát sinh khi người quản lý thừa ủy quyền của chủ sở
hữu thực hiện các quyết định kinh doanh trên cơ sở cân nhắc lợi ích của mình thay vì lợi
ích cao nhất của người ủy quyền (các cổ đông). Chẳng hạn, người quản lý có thể lựa chọn
đầu tư vào những dự án có độ rủi ro cao để được hưởng lãi suất cao nhằm làm tăng phần
lợi nhuận giữ lại ngoài phần phải trả cho chủ sở hữu, hay dễ dàng trong việc thẩm định
khách hàng vay nhằm tăng doanh số để được thưởng do vượt chỉ tiêu, hoặc tạo cơ hội cho
các doanh nghiệp sân sau của mình vay vốn nhằm trục lợi cá nhân.
Trong các trường hợp này người thiệt thòi nhất là các cổ đông nhỏ vì họ phải ủy quyền cho
các cổ đông lớn quyết định chọn người quản lý và cổ đông lớn có xu hướng chọn người
quản lý nhằm tối đa hóa lợi ích cho mình, chứ không cho các cổ đông nói chung. Chẳng
hạn như, ngoài việc có quyền lợi và nghĩa vụ giữa các cổ đông là như nhau, cổ đông lớn do
được ủy quyền chọn nhà quản lý, đã tác động nhà quản lý ưu tiên xem xét cho vay các đối
tượng do cổ đông lớn chỉ định để có thể đem lại lợi ích thêm cho họ, trường hợp này gọi là
cho vay theo chỉ định, trong khi nếu rủi ro xảy ra sẽ được chia đều cho các cổ đông.
2.2.2. Chi phí ủy quyền của nợ
Chi phí ủy quyền của nợ phát sinh từ mâu thuẫn về lợi ích giữa chủ nợ và cổ đông trong
một doanh nghiệp có vay nợ bên ngoài, đối với NH khoản vay nợ chính là tiền gửi của tổ
chức và dân cư. Chẳng hạn, khi NH quyết định cho vay, nếu chọn dự án an toàn có ít rủi
ro, thì lãi suất cho vay thấp và ngược lại nếu chọn dự án rủi ro cao thì lãi suất cho vay cao
tương ứng. Trong khi đó, người gửi tiền vào NH thường chỉ nhận được một mức lợi nhuận
nhất định, do vậy, nếu NH muốn tối đa hóa lợi nhuận thì có xu hướng làm cho phần chênh
lệch lãi suất (lãi suất cho vay trừ đi lãi suất trả cho người gửi tiền) nhận được càng cao.
Trong kịch bản tốt, NH thu được nợ gốc và lãi vay theo hợp đồng, nhưng phần giá trị còn
lại của họ lại lớn hơn nhiều so với trường hợp họ lựa chọn dự án an toàn để tiến hành đầu
tư. Ngược lại, trong trường hợp dự án thất bại, cổ đông có quyền chuyển nghĩa vụ trả nợ và
kiểm soát doanh nghiệp sang chủ nợ theo nguyên tắc trách nhiệm hữu hạn.
Trong doanh nghiệp có vay nợ, cổ đông chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn góp
của mình nhưng lại được quyền sử dụng thêm cả vốn vay bên ngoài. Ở lĩnh vực NH vốn
chủ sở hữu thường chiếm tỷ trọng rất nhỏ do hoạt động của NHTM là đi vay để cho vay,
-11-
và nguồn vốn vay chủ yếu của NH chính là tiền gửi, lượng tiền này luôn lớn gấp nhiều lần
vốn điều lệ của NH. Điều này lý giải vì sao cổ phiếu NH có một thời kỳ được mệnh danh
là "cổ phiếu vua", vì chỉ cần bỏ ra một phần vốn để trở thành cổ đông lớn của NH sẽ có
quyền quyết định phân bổ một lượng vốn lớn hơn rất nhiều, và khi sử dụng thường có xu
hướng tìm cách để tối đa hóa lợi ích cho mình, như là chọn dự án có rủi ro cao để hy vọng
phần chênh lệch thu được cao. Nếu có thiệt hại xảy ra, chủ nợ sẽ gánh hậu quả còn cổ đông
chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn góp của mình.
Như vậy, trong NH, vấn đề ủy quyền - thừa hành tập trung ở mối quan hệ người gửi tiền –
nhà quản lý NH là rất quan trọng, nên vai trò của cơ quan giám sát trong quản trị NH trọng
tâm là ở việc điều tiết giám sát chủ sở hữu và người quản lý lãnh đạo trực tiếp NH để bảo
vệ quyền lợi của người gửi tiền. Người gửi tiền thì lại nhỏ lẻ, phân tán, năng lực và điều
kiện tiếp cận thông tin khác hẳn với chủ nợ trong mối quan hệ chi phí ủy quyền của nợ vay
trong doanh nghiệp bình thường, do đó chi phí thực thi, giám sát lớn hơn rất nhiều.
Vì vậy, việc giám sát hoạt động NH là chức năng, nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước, cơ
quan điều tiết, giám sát NH tại mỗi quốc gia để đảm bảo an ninh tiền tệ và quyền lợi hợp
pháp của người gửi tiền. Các quy định về tỷ lệ góp vốn, hệ số đảm bảo an toàn thường
được cơ quan giám sát NH đặt ra để hạn chế mức độ rủi ro của các chủ sở hữu NH.
2.2.3. Các hệ quả của bất cân xứng thông tin
Bất cân xứng thông tin là một thất bại của thị trường vì nó là nguồn gốc gây ra hai hậu quả.
Một là rủi ro đạo đức hay tâm lý ỷ lại, xảy ra khi người thừa hành lợi dụng việc hành vi
của mình không bị người ủy quyền theo dõi sát đã thực hiện ủy quyền nhằm trục lợi cho
mình và gây hại cho người ủy quyền. Chẳng hạn như người điều hành NH, lợi dụng người
gửi tiền không giám sát được việc NH sử dụng tiền gửi để cho vay các dự án nào, tính an
toàn ra sao, đã cho vay các dự án có rủi ro cao để hy vọng thu được lợi nhuận cao tương
ứng hay cho công ty sân sau của mình vay để trục lợi.
Hai là lựa chọn ngược hay lựa chọn bất lợi, xảy ra khi người thừa hành lợi dụng việc thông
tin của mình không được xác minh đầy đủ để trục lợi cho mình và gây hại người ủy quyền,
như mối quan hệ giữa NH và người vay tiền. NH luôn thẩm định hồ sơ vay vốn trước khi
cho vay và NH muốn cho vay những dự án có độ rủi ro thấp. Tuy nhiên, khi xem xét dự
án, các dự án có độ rủi ro cao thì mức sinh lợi và chỉ số tài chính cao tương ứng, nên vô
-12-
hình chung, các dự án này lại có tính khả thi cao khi thẩm định. Vì vậy, khi sàng lọc các dự
án thì những dự án càng rủi ro lại càng khả thi và càng dễ vay vốn.
Các hậu quả của bất cân xứng thông tin có thể phát sinh trong quá trình tác nghiệp hàng
ngày, ví dụ khi NH xem xét một khách hàng vay vốn cụ thể, nếu BGĐ đã đạt hay vượt chỉ
tiêu về cho vay do HĐQT giao thì sẽ không còn nổ lực phát triển thêm khách hàng nên sẽ
bỏ mất các khách hàng tốt, có uy tín. Ngược lại, nếu chưa đạt chỉ tiêu sẽ có khuynh hướng
sẵn sàng chấp nhận cho những dự án có hiệu quả thấp, hoặc khách hàng chưa tốt để nhanh
chóng đạt chỉ tiêu và được hưởng phần thưởng do đạt chỉ tiêu.
Tương tự như vậy, trong giai đoạn tái cơ cấu hệ thống các TCTD, NHNN phải chịu áp lực
nhanh chóng tìm nhân sự tham gia tái cơ cấu NH, để hoàn thành chỉ tiêu, NHNN có thể
không thẩm định, đánh giá nhân sự một cách kỹ lưỡng nên đã để người không phù hợp
tham gia vào quá trình tái cơ cấu gây bất ổn hệ thống. Phần này sẽ được phân tích kỹ ở
chương 4.
Như vậy, từ lý thuyết người ủy quyền – người thừa hành, khi hành vi hoặc thông tin bị
người thừa hành cố tình che đậy hay làm lệch lạc sẽ gây ra rủi ro cho NH và các bên liên
quan. Trong vai trò của cơ quan quản lý giám sát, nếu không có các quy định, cơ chế kiểm
tra giám sát nhằm làm giảm bất cân xứng thông tin thì có thể sẽ gây rủi ro cho cả hệ thống
và làm cho chi phí ủy quyền tăng cao.
-13-
Chương 3. HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM
3.1. Khung pháp lý về quản trị công ty của các ngân hàng tại Việt Nam
Quy định hiện hành13 về quản trị công ty đối với NHTMCP bao gồm ba quy định quan
trọng, đó là Quy định về cơ cấu và tổ chức HĐQT, BGĐ, BKS; Quy định về Quyền hạn và
nghĩa vụ của HĐQT, BGĐ, BKS; và Quy định về đạo đức nghề nghiệp.
3.1.1. Cơ cấu và tổ chức của Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, Ban Kiểm soát
Luật quy định về tiêu chuẩn, điều kiện cụ thể đối với người là thành viên HĐQT, BGĐ, BKS,14 đó là phải có bằng đại học trở lên về kinh tế, quản trị kinh doanh, luật; là người đã
có kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực có liên quan.
BKS thực hiện kiểm toán nội bộ, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật, quy định
nội bộ của HĐQT, BGD và kịp thời thông báo cho cổ đông nếu phát hiện hoạt động của
NH vi phạm các quy định, vì vậy thành viên BKS không được có liên quan gì tới người
quản lý TCTD.
HĐQT là cơ quan có toàn quyền nhân danh TCTD để quyết định, thực hiện các quyền,
nghĩa vụ của TCTD và là cơ quan thành lập ra các Ủy ban như Ủy ban rủi ro, Ủy ban nhân
sự, để giúp HĐQT định hướng chiến lược hoạt động kinh doanh cũng như bầu, bãi nhiệm
và xem xét lương, thưởng của toàn bộ lãnh đạo và nhân viên của TCTD, do vậy, vai trò của HĐQT là rất quan trọng nên luật quy định15 người là thành viên HĐQT phải sở hữu
hoặc được ủy quyền tối thiểu 5% VĐL của TCTD, trong đó phải có thành viên HĐQT độc
lập, là người không có quan hệ gì tới cổ đông lớn và BKS của TCTD.
HĐQT, BGĐ và BKS có cơ cấu rõ ràng, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có bộ phận
giúp việc nhằm bảo đảm bộ máy cần thiết để quản lý và vận hành công ty hiệu quả.
13 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 14 Điều 43, 44, 48 và 50 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 15 Điều 43 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010
-14-
3.1.2. Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, Ban Kiểm soát
Luật có quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn của từng nhóm điều hành,16 và trong bảng
điều lệ của TCTD cũng quy định cụ thể cơ cấu tổ chức, quyền và nghĩa vụ của HĐQT,
BGĐ, BKS nhưng không được trái với luật hiện hành. Nguyên tắc này đảm bảo rằng từng
thành viên thực hiện đầy đủ các trách nhiệm và nghĩa vụ vì lợi ích của cổ đông và những
người có liên quan bao gồm nhân viên, khách hàng, cơ quan quản lý và cộng đồng.
Trong đó, vai trò của BKS là rất quan trọng, BKS phải kịp thời thông báo cho HĐQT khi
phát hiện người quản lý TCTD có hành vi vi phạm, cũng như có quyền triệu tập ĐHĐCĐ
bất thường để thông báo các sai phạm trong trường hợp HĐQT có quyết định vi phạm
nghiêm trọng quy định của Luật hoặc lạm dụng quyền được giao.
3.1.3. Quy định về đạo đức nghề nghiệp
Quy định về tiêu chuẩn, điều kiện đối với người quản lý, người điều hành và một số chức danh khác của TCTD là rất cụ thể,17 việc quy định về điều kiện, tiêu chuẩn đối với HĐQT,
BGĐ, BKS của TCTD nhằm giảm thiểu rủi ro về đạo đức nghề nghiệp. Nguyên tắc này
đảm bảo hoạt động công ty và cung cấp dịch vụ một cách tốt nhất cho khách hàng.
Các quy định về tiêu chuẩn, điều kiện đối với từng thành viên HĐQT, BKS, BGĐ phải được NHNN chấp thuận bằng văn bản trước khi bầu, bổ nhiệm.18 Điều này cho thấy
nguyên tắc này đối với ngành NH là khá quan trọng, việc thiếu đạo đức gây ra nhiều thách
thức, làm hoạt động NH phức tạp, thiếu minh bạch, cản trở cơ chế kiểm tra, giám sát. Nhất
là vị trí chủ chốt như Chủ tịch HĐQT (CT.HĐQT), là người quyết định mọi vấn đề của NH
nhưng vì lợi ích cá nhân, vì đạo đức nghề nghiệp gây ảnh hưởng tới hoạt động của NH,
làm tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cổ đông, của chủ nợ và người có liên quan.
Albert O. Hirschman thăm dò cách mà con người phản ứng khi họ bất mãn với tổ chức mà họ đang tham gia.19 Ví dụ như khi cán bộ NH thẩm định khoản vay do lãnh đạo chỉ định,
họ có thể lên tiếng bằng cách chỉ ra các khách hàng này không đủ điều kiện để vay, nếu
cho vay là vi phạm quy định hoặc rút lui bằng cách xin nghỉ việc. David và Aidan đưa
16 Điều 45, 46, 47 và 49 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010. 17 Điều 50 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010. 18 Điều 50,51 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010. 19 Hirschman (1970).
-15-
thêm một khái niệm thứ ba, đó là lòng bất trung,20 khi đó cán bộ NH này sẽ lên tiếng và
báo cáo lên cấp cao hơn. Nhưng nếu những khoản cấp tín dụng này được sự chỉ đạo từ
chính CT.HĐQT, là ông chủ NH, do vậy cấp cao hơn có thể là BKS NH, nhưng BKS NH
cũng do những ông chủ này bầu ra và họ cũng phục vụ vì lợi ích của ông chủ. Do vậy, cuối
cùng nếu không muốn rút lui thì chỉ có thể báo Cơ quan Thanh tra giám sát (CQTTGS) của
NHNN. Việc này đồng nghĩa với việc cán bộ này trong tư thế có thể rời khỏi ngành NH bất
cứ lúc nào, hoặc "âm thầm" xin nghỉ việc.
3.2. Vấn đề xử lý khủng hoảng và tái cơ cấu hệ thống ngân hàng
Thực tiễn quản lý hoạt động của hệ thống TCTD cho thấy, đây là đối tượng cần được quản
lý, giám sát chặt chẽ, vì những công ty này có hoạt động ảnh hưởng lớn đến sự ổn định xã
hội, kinh tế đất nước và là tổ chức có quyền lực rất lớn trong việc sử dụng, phân bổ nguồn
vốn huy động từ xã hội. Do vậy, khi khủng hoảng tài chính xảy ra, vấn đề đầu tiên mà các
nơi trên Thế giới đều phải thực hiện là tái cơ cấu hệ thống NH.
3.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới
Tại Châu Âu và Mỹ
Khi có khủng hoảng xảy ra, các NH mất khả năng thanh toán, CP các nước thuộc khu vực
Châu Âu và Mỹ có kế hoạch giải cứu ngành NH nhanh chóng, quyết liệt và dùng một lượng lớn tiền của CP. Theo Bùi Văn,21 nước Anh tiêu tốn khoản tiền 50 tỷ bảng (tương
đương 87 tỷ USD) để mua lại cổ phần trong các NH lớn, 200 tỷ bảng để tái cấp vốn và 250
tỷ bảng để bảo lãnh nợ cho các NH; 15 nước thuộc khu vực sử dụng đồng Euro công bố
một kế hoạch hành động tập thể trị giá 1.300 tỷ Euro (tương đương 1.800 tỷ USD) để giải
cứu NH; Tại Mỹ một kế hoạch giải cứu trị giá 250 tỷ USD, kèm theo khoản bảo lãnh 1.500
tỷ USD và khoản bảo hiểm 500 tỷ USD. Trong đó, việc đầu tiên của kế hoạch giải cứu là
mua lại một phần cổ phần các NH lớn của Mỹ để quốc hữu hóa một phần các NH này.
Tại Châu Á
Cuộc khủng hoảng tài chính châu Á nổ ra vào tháng 7-1997, bắt đầu từ Thái Lan và nhanh
chóng lan sang các nước.
20 Weimer và Vining, trích trong chương 3 “Hướng tới đạo đức nghề nghiệp”, Bài đọc của môn Phương pháp nghiên cứu cho phân tích chính sách, lớp MPP8, Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright. 21 Bùi Văn (2015).
-16-
Theo Bùi Văn,22 Hàn Quốc là nước phản ứng đầu tiên khi ngay trong tháng 11-1997, Công
ty quản lý nợ của CP Hàn Quốc (KAMCO) được tổ chức lại để trở thành một cơ quan đặc
biệt của CP về xử lý nợ xấu của NH và KAMCO đã mua 110 tỷ USD nợ xấu, hầu hết bằng
vốn của CP và vốn vay được CP bảo lãnh; Tiếp đến là Indonesia, tháng 1-1998 Công ty xử
lý nợ IBRA của Indonesia vào cuộc và sử dụng 25 tỷ USD từ nguồn CP; Tháng 8-1998,
thành lập công ty xử lý nợ xấu Danaharta của Malaysia với số vốn ban đầu 4 tỷ USD, trong
đó một phần tư được CP cấp vốn trực tiếp, phần còn lại huy động trái phiếu do CP bảo
lãnh. Danaharta được đánh giá thành công nhất trong các công ty xử lý nợ trong cuộc
khủng hoảng tài chính châu Á. Đến tháng 3-2000, công ty hoàn thành việc mua nợ xấu NH
và đến năm 2005 hoàn thành việc bán thanh lý những khoản nợ xấu đó; Tháng 6-2001,
Công ty TAMC của Thái Lan, một cơ quan của CP, bắt đầu vào cuộc. Trong vòng ba năm,
TAMC đã xử lý xong 24 tỷ USD nợ NH, toàn bộ từ nguồn vốn CP.
Tóm lại, kinh nghiệm của các nước khi tái cơ cấu hệ thống NH đều có những điểm chung
là (1) thành lập công ty xử lý nợ xấu có năng lực, quyền lực và được dùng nguồn vốn đủ
mạnh từ CP; (2) sự ra tay của CP rất nhanh chóng, dùng tiền thật cùng nhiều biện pháp để
khắc phục và việc mua bán cổ phần NH (nếu có) được thực hiện đúng quy định.
3.2.2. Tái cơ cấu hệ thống ngân hàng ở Việt Nam
Như đã trình bày ở phần 1.1, hệ thống NH Việt Nam bùng nổ nợ xấu vào cuối năm 2010
làm nhiều NH bị mất thanh khoản. Trước tình hình đó, NHNN xây dựng và thực hiện đề án
tái cơ cấu lại các TCTD yếu kém, nhưng với quan điểm: “trong giai đoạn hiện nay, chưa áp
dụng phá sản TCTD theo quy định của Luật phá sản để đảm bảo giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội".23
Trên quan điểm đó, đề án24 nêu các biện pháp chính là (1) Đánh giá, xác định thực trạng
hoạt động, chất lượng tài sản và nợ xấu của các TCTD; (2) Tập trung hỗ trợ thanh khoản;
(3) Triển khai sáp nhập, hợp nhất, mua lại theo nguyên tắc tự nguyện; (4) Năm 2015, năm
cuối cùng thực hiện đề án sẽ triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp củng cố, chấn
chỉnh và cơ cấu lại các TCTD. Sau bốn năm thực hiện, có hai điểm đáng chú ý là.
22 Bùi Văn (2015) đã dẫn. 23 Quyết định số 255/2012/QĐ-TTg ngày 01/03/2012 của Thủ tướng Chính phủ. 24 NHNN (2012), đã dẫn.
-17-
Thứ nhất, thành lập Công ty Quản lý tài sản các TCTD (VAMC), nhưng từ khi xảy ra
khủng hoảng đến khi NHNN lần đầu tiên công bố nợ xấu (2011) thì đến giữa năm 2013,
VAMC mới được ra đời nhưng vốn điều lệ chỉ 500 tỷ đồng, một sự chênh lệch quá lớn so
với các nước về quy mô.
Thứ hai, sự can thiệp của CP, đầu tiên các TCTD yếu kém được cho thời gian để tự tái cơ
cấu, tự mua bán sát nhập, sau cùng, NHNN sẽ mua lại bắt buộc toàn bộ vốn cổ phần với
giá 0 đồng. Theo đó, có trường hợp tự nguyện hợp nhất của ba NH là NH Sài Gòn, Tín
Nghĩa, Đệ Nhất; Có NH tự tái cơ cấu như NH Tiên Phong, Đại Tín, Nam Việt. Năm 2015,
năm cuối cùng thực hiện đề án, NHNN quyết định mua lại bắt buộc với giá 0 đồng toàn bộ cổ phần của VNCB,25 tiền thân là NH Đại Tín đã được cho tự tái cơ cấu nói trên. Sau đó, NHNN tiếp tục mua lại NHTMCP Đại Dương26 (Oceanbank), và NHTMCP Dầu Khí Toàn Cầu27 (GPBank). Cả ba NH trên đều được kiểm soát đặc biệt trước khi mua lại, trước đó
NH Đại Tín còn được cho rằng tái cơ cấu thành công.
3.2.3. Khung pháp lý quy định mua NHTMCP với giá 0 đồng
Sự kiện NHNN mua lại NHTMCP với giá 0 đồng đã gây ra nhiều câu hỏi (1) Vì sao
NHNN quyết định mua toàn bộ cổ phần của ba NH nói trên mà không mua một phần hoặc
cho phá sản? (2) NHNN mua là để bảo vệ người gửi tiền, nhưng suy cho cùng, người gửi
tiền cũng là những nhà đầu tư trên thị trường tiền tệ, vậy tại sao không bảo vệ quyền lợi
những nhà đầu tư mua cổ phần của các NH này? (3) NHNN có mất tiền để tái cơ cấu ba
NH này không? (4) Nếu các NH này tiếp tục thua lỗ, NHNN có cho phá sản không? (5)
Liệu việc mua lại 0 đồng có làm các nhà đầu tư, nhất là nhà đầu tư nước ngoài hoảng sợ,
tháo chạy khỏi thị trường Việt Nam không? (6) Ai sẽ bảo vệ nhà đầu tư khi tiền đầu tư của
họ không còn nữa?
Trong đề án được ban hành, không thấy giải pháp NHNN được mua lại 0 đồng, trước đó, luật có quy định28 khi TCTD được kiểm soát đặc biệt, NHNN có quyền yêu cầu chủ sở hữu
tăng vốn, nếu không thực hiện được thì NHNN có quyền trực tiếp hoặc chỉ định TCTD
khác góp vốn, mua cổ phần, và việc góp vốn, mua cổ phần được thực hiện theo quy định.
25 Ngày 05/03/2015: Thống đốc NHNN đã ban hành quyết định Quyết định 249/QĐ-NHNN mua toàn bộ cổ phần và chuyển đổi VNCB thành NHTM TNHH MTV Xây dựng Việt Nam do Nhà nước làm chủ sở hữu. 26 Ngày 06/05/2015: NHNN ban hành Quyết định số 663/QĐ-NHNN mua Oceanbank với giá 0 đồng. 27 Ngày 07/07/2015: NHNN ban hành Quyết định 1304/QĐ-NHNN mua GPBank với giá 0 đồng. 28 Điều 149 Luật các Tổ chức tín dụng 2010.
-18-
Sau đó NHNN kiến nghị29 và được CP trao thẩm quyền cho Thống đốc NHNN30 được trực
tiếp tham gia góp vốn, mua cổ phần của các TCTD được kiểm soát đặc biệt để chấn chỉnh,
củng cố, làm lành mạnh hóa thị trường.
29 Ngày 27/02/2014, NHNN có tờ trình số 15/TTr-NHNN về việc NHNN Việt Nam mua cổ phần tại các NHTM tới Thủ tướng Chính phủ. Sau đó, ngày 02/04/2014, Văn Phòng Chính phủ có thông báo Số: 2184/VPCP-KTTH “Đồng ý về nguyên tắc với đề nghị của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại tờ trình nêu trên về việc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam mua, chuyển nhượng cổ phần, chuyển làm đại diện chủ sở hữu tại các ngân hàng thương mại” 30 Quyết định số 48/2013/QĐ-TTg.
-19-
Chương 4. TÌNH HUỐNG NGÂN HÀNG XÂY DỰNG VIỆT NAM
Việc nghiên cứu tình huống tái cơ cấu VNCB sẽ làm rõ một số tồn tại trong quản trị
NHTM như phân tích ở chương 2 và 3, đó là HĐQT không tuân thủ các nguyên tắc quản
trị công ty và vai trò của Cơ quan quản lý giám sát trong việc chuẩn y các thành viên
HĐQT, BKS cũng như việc kiểm tra, giám sát và đảm bảo an toàn hoạt động NH.
4.1. Khái quát trường hợp tự tái cơ cấu của Ngân hàng Xây dựng Việt Nam
Trong các NH yếu kém thì Trustbank thuộc diện tự tái cơ cấu bằng sự tham gia của nhóm
cổ đông mới đó là ông PCD và TĐ Thiên Thanh. Sau khi CP và NHNN đồng ý, PCD đưa
nhân sự vào tham gia quản trị điều hành, đổi tên thành VNCB và tăng vốn điều lệ từ 3.000 tỷ đồng lên 7.500 tỷ đồng.31 Trong suốt quá trình tham gia của cổ đông mới, VNCB luôn
hoạt động trong tình trạng được kiểm soát toàn diện từ NHNN.
4.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng Xây dựng Việt Nam
Như đã giới thiệu ở chương 1, Trustbank trước đây và VNCB sau này dù nhiều lần đổi tên
nhưng trụ sở vẫn đặt tại 145-147-149 Hùng Vương, Phường 2, Thành phố Tân An, Tỉnh
Long An, chịu sự quản lý của NHNN Chi nhánh Long An và VNCB chỉ tồn tại gần hai
năm (từ 23/05/2013 đến 05/03/2015) nhưng đã có rất nhiều trục trặc xảy ra.
Theo các công bố rộng rãi, tính đến cuối năm 2011, Trustbank vẫn đang có hoạt động bình
thường, mọi chỉ số an toàn đều ở ngưỡng cho phép. Song, NHNN biết rõ những vấn đề
đang tồn tại ở Trustbank vì chính NHNN đã cho Trustbank vay từ cuối 2010 để giải quyết
thanh khoản (786 tỷ đồng vào cuối năm 2010 và 823 tỷ đồng vào cuối năm 2011), sau đó
NHNN tổ chức thanh tra và xác định Trustbank là một trong những NHTM yếu kém phải
giám sát đặc biệt. Trên thực tế, sau này NHNN mới thông báo là thời điểm đó Trustbank
đã lỗ âm vốn chủ sở hữu.
Ngày 9/10/2012, bà Hứa Thị Phấn chuyển nhượng toàn bộ cổ phần của mình (chiếm
84,92% VĐL) cho nhóm cổ đông mới, đến ngày 15/01/2013, Trustbank tổ chức ĐHCĐ
thường niên và thông qua phương án tự tái cơ cấu, trong đó có các cổ đông mới do PCD
31 UBCKNN (2014).
-20-
đại diện gồm TĐ Thiên Thanh chiếm 9,67% và 20 cổ đông cá nhân liên quan chiếm
75,25% VĐL của NH.
Ngày 25/03/2013 Trustbank được đổi tên thành VNCB, tăng VĐL thêm 4.500 tỷ đồng.
Đến ngày 31/01/2015, tại Đại hội cổ đông bất thường lần 3, NHNN tuyên bố mua lại bắt
buộc toàn bộ cổ phần của NH với giá 0 đồng. Theo thông tin công bố (thời điểm tháng 05/2013) NH có 551 cổ đông, trong đó có 6 cổ đông pháp nhân và 545 cổ đông thể nhân.32
Như vậy, trừ TĐ Thiên Thanh và 20 cá nhân liên quan tới TĐ này, còn lại 5 cổ đông pháp
nhân và 525 cổ đông thể nhân bị mất quyền cổ đông mà không biết lý do, vì cần nhấn
mạnh rằng suốt thời gian đó, NH hoạt động trong tình trạng được kiểm soát đặc biệt, mọi
giao dịch có giá trị từ 5 tỷ đồng trở lên đều phải được Tổ giám sát thông qua.
Với các cổ đông của VNCB, họ cứ nghĩ rằng NH đã tái cơ cấu thành công. Với dư luận xã
hội, ông Keith Pogson, Lãnh đạo cao cấp Dịch vụ tài chính NH khu vực châu Á - Thái
Bình Dương cho rằng: “quyết định mua lại các NH 0 đồng là cần thiết để bảo vệ người gửi tiền và nền kinh tế”,33 còn TS. Huỳnh Thế Du (2016), cho rằng: “Mua 0 đồng hay quốc hữu hóa đều như nhau”.34,35
4.1.2. Giới thiệu về cổ đông Phạm Công Danh
Ông Phạm Công Danh (sinh năm 1965, quê Quảng Ngãi), được biết đến là ông chủ TĐ
Thiên Thanh, một trong những doanh nhân trên thương trường về lĩnh vực vật liệu xây
dựng, salon ô tô, du lịch – nhà hàng – khách sạn, bất động sản.
Tiền thân của TĐ Thiên Thanh36 là Hãng Gạch bông Hương Sơn thành lập năm 1964 ở
Quảng Ngãi. Năm 2000, Công ty TNHH TĐ Thiên Thanh được cấp phép đăng ký kinh
doanh tại TP.HCM với 1.000 tỷ đồng VĐL, trong đó ông PCD sở hữu 80% và bà Quách
Kim Chi (vợ ông Danh) sở hữu 20%. Theo các thông tin đã công bố, năm 2011, TĐ Thiên
Thanh có vốn chủ sở hữu 1.218 tỷ đồng, tổng tài sản là 3.003 tỷ đồng, doanh thu 2.025 tỷ
đồng và lợi nhuận sau thuế 188 tỷ đồng. Đến 2015, ngoài trụ sở chính và các đơn vị tại
TP.HCM, TĐ còn có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc tại Hà Nội, Đà Nẵng, Quảng Ngãi,
Bình Dương với nhiều dự án quy mô lớn. TĐ này có hàng chục đơn vị trực thuộc, ngoài
32 Hà Tâm (2014). 33 Hồng Dung (2016). 34 Phan Minh Ngọc (2015). 35 Cảnh Kiên – Thu Huyền (2016). 36 TĐ Thiên Thanh (2016)
-21-
Công ty TNHH Tập đoàn Thiên Thanh còn có Công ty An Phát, Công ty Trung Dung,
Công ty Hương Việt,… (sau đây gọi là Công ty con).
Vấn đề đặt ra là PCD mua một NH đã âm vốn để làm gì và ông có đủ năng lực để tái cơ
cấu NH không? Những gì PCD làm tại Trustbank trong thời gian từ cuối 2012 đến giữa
2014 sẽ trả lời câu này.
Thông qua ma trận Doanh nghiệp – NH – Cá nhân, PCD đã rút ra 18.687,996 tỷ đồng.37
(1) Vay trực tiếp 10.490 tỷ đồng, trong đó vay bảo đảm bằng bất động sản là 5.000 tỷ
đồng và bảo đảm bằng sổ tiền gửi là 5.490 tỷ đồng.
(2) Thông qua các khoản đầu tư trụ sở làm việc, hệ thống Core Banking 664,876 tỷ đồng.
(3) Đầu tư trái phiếu 7.533 tỷ đồng, trong đó (i) 903 tỷ đồng đầu tư thông qua Quỹ Lộc Việt (có 3 tỷ đồng phí ủy thác) và (ii) 6.630,12 tỷ đồng rút của VNCB38,39 đem gửi thị
trường 2 ở ba NH trung gian là NHTMCP Đầu tư phát triển Việt Nam (BIDV),
NHTMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) và NHTMCP Tiên Phong (TPBank) để
bảo lãnh cho các công ty con vay 5.969 tỷ đồng mua Trái phiếu của TĐ Thiên Thanh
và Công ty Trung Dung (là công ty con của TĐ Thiên Thanh).
80%, Chủ tịch kiêm Tổng Giám đốc
TĐ Thiên Thanh
Phạm Công Danh
9,72% VĐL
74,38% VĐL CT.HĐQT
5.969 tỷ
900 tỷ Quỹ Lộc Việt
Đầu tư: 664,876 tỷ Vay: 10.490 tỷ
903 tỷ
VNCB
BIDV, TPBank, Sacombank
Gửi 6.630,12 tỷ
Nguồn: Tác giả tự vẽ theo cáo trạng
Hình 4-1 Mô tả sở hữu Doanh nghiệp – Ngân hàng – Cá nhân
37 Xuân Duy (2016). 38 Hải Duyên (2016). 39 Đá Bàn (2016).
-22-
Các khoản tiền này được Cơ quan cảnh sát điều tra, Bộ Công an (CQCSĐT) xác định PCD
dùng để mua cổ phần NH, trả nợ cho những khoản mà PCD đã vay trước đó, chăm sóc
khách hàng phục vụ thanh khoản, đầu tư vào TĐ Thiên Thanh.
Như vậy, TĐ Thiên Thanh là cổ đông lớn40 của VNCB, sở hữu 9.67% VĐL. Ông Danh và nhóm có liên quan,41 là người thân và nhân viên dưới quyền đứng tên mua cổ phần, nên PCD chính là “ông chủ duy nhất và có quyền quyết định tại VNCB”42 và đã thao túng43
mọi hoạt động của VNCB.
Sau khi vụ án xảy ra, CQCSĐT phát hiện PCD trước đây đã có tiền án 6 năm tù với tội danh “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Xã hội chủ nghĩa”.44
4.1.3. Giới thiệu hoạt động của Tổ Giám sát đặc biệt tại ngân hàng
TCTD được kiểm soát đặc biệt khi có một trong 3 yếu tố45 (1) Có nguy cơ mất khả năng
chi trả ba lần liên tiếp; (2) Nợ xấu chiếm 10% tổng dư nợ trong ba tháng liên tiếp; (3) Lỗ
lũy kế chiếm từ 50% vốn.
Sau khi thanh tra và xác định yếu kém, đủ điều kiện giám sát đặc biệt, từ tháng 2/2012,
NHNN thành lập Tổ giám sát đặc biệt (TGSĐB) do các cán bộ lãnh đạo của Chi nhánh NHNN tại Long An và Hồ Chí Minh điều hành46 để giám sát mọi hoạt động của Trustbank.
Thông tin từ CQCSĐT, TGSĐB tại Trustbank có 09 thành viên, làm việc toàn thời gian tại
trụ sở chính với năm chức năng chính.
Thứ nhất, giám sát chặt chẽ, toàn diện tình hình tổ chức nhân sự và hoạt động nhằm đảm
bảo thực hiện đúng đề án tái cơ cấu đã được phê duyệt;
Thứ hai, có ý kiến với mọi giao dịch, hoạt động của Trustbank có giá trị từ 5 tỷ đồng hoặc
ngoại tệ quy đổi trở lên;
40 Luật TCTD, đã dẫn: "Cổ đông lớn của TCTD cổ phần là cổ đông sở hữu trực tiếp, gián tiếp từ 5% vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của TCTD cổ phần đó" 41 Người có liên quan: “Người có liên quan là tổ chức, cá nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với tổ chức, cá nhân khác...” 42 Tân Châu (2015). 43 Nguyễn Như Ý (1999. 44 Cáo trạng đã dẫn, trang 108. 45 Điều 6, thông tư 08/2010/TT-NHNN 46 Ông Hà Tấn Phước, Phó Giám đốc NHNN Chi nhánh Long An, Tổ trưởng TGSĐB từ tháng 2/2012 đến tháng 10/2013. Ông Lê Văn Thanh, Chánh Thanh tra NHNN Chi nhánh Long An, làm Tổ trưởng từ tháng 10/2013 đến tháng 5/2014. Ông Nguyễn Văn Dũng, Phó Giám đốc NHNN Chi nhánh Hồ Chí Minh, làm Tổ trưởng từ tháng 5/2014
-23-
Thứ ba, tiếp cận không hạn chế mọi tài liệu, hồ sơ, thông tin, hệ thống phần mềm;
Thứ tư, yêu cầu báo cáo, cung cấp tài liệu, làm việc với mọi cấp cán bộ;
Thứ năm, đề xuất Thống đốc quyết định, xử lý các vấn đề phát sinh liên quan đến tổ chức
và hoạt động.
Thông tin từ CQCSĐT, sau khi khởi tố Ban lãnh đạo VNCB vì vi phạm quy định cho vay
và cố ý làm trái thì CQCSĐT cũng khởi tố các thành viên trong TGSĐB vì đã thiếu trách nhiệm trong kiểm tra, giám sát.47 Cụ thể, trong tổng số 18.687,996 tỷ đồng mà PCD rút ra
thấy VNCB đã xin ý kiến TGSĐB 9.706 tỷ đồng (trong đó có ý kiến đồng ý là 6.184 tỷ đồng;48 không đồng ý hoặc không ý kiến 3.522 tỷ đồng), số còn lại 8.981,996 tỷ đồng
không xin ý kiến.
Sau này, giải trình về các sai phạm tại VNCB trước Quốc hội, nguyên Thống đốc NHNN
Nguyễn Văn Bình cho biết TĐ Thiên Thanh được NHNN, Ban Chỉ đạo Tái cơ cấu và CP cho rằng có năng lực tài chính.49
Việc làm thất thoát một lượng tiền lớn tại VNCB và chấp thuận để PCD tham gia tái cơ
cấu Trustbank rồi làm CT.HĐQT của VNCB cho thấy tình trạng bất cân xứng thông tin
trong hoạt động NH là khá nghiêm trọng.
4.2. Ủy quyền tác nghiệp và bất cân xứng thông tin
Việc NHNN chọn PCD, không có kinh nghiệm NH, không có tiềm lực tài chính vào tái cơ
cấu NH đã gây tổn hại đến cổ đông nhỏ và người gửi tiền.
4.2.1. Xung đột lợi ích giữa cổ đông lớn và cổ đông nhỏ
Như đã trình bày, PCD và TĐ Thiên Thanh mua toàn bộ cổ phần của nhóm bà Phấn
(chiếm gần 85% VĐL của NH), có nghĩa, các cổ đông còn lại chỉ chiếm khoảng 15% VĐL
của VNCB, nên khi bỏ phiếu bầu các thành viên HĐQT, BKS, họ có đồng ý hay không
cũng không ảnh hưởng đến kết quả, họ chỉ biết hy vọng vào cơ quan quản lý sẽ kiểm soát
giúp họ. Đến khi NHNN quyết định mua lại toàn bộ cổ phần với giá 0 đồng đã gây tổn hại
đến các cổ đông nhỏ.
47 Lê Bình (2015). 48 Số tiền TGSĐB đồng ý 6.184 tỷ đồng là các khoản tiền gửi thị trường 2 tại Sacombank, TPBank, BIDV. 49 Phương Linh - Chí Hiếu (2014).
-24-
4.2.2. Xung đột lợi ích giữa cổ đông lớn và người gửi tiền
Như đã phân tích ở 2.2.2, hệ số sử dụng đòn bẩy tài chính trong ngành NH lớn nên xung
đột lợi ích ở mối quan hệ người gửi tiền – chủ NH khá quan trọng.
Do PCD không đủ tiềm lực tài chính để mua NH nên ông đã liên hệ với những khách hàng
có lượng tiền gửi lớn và mời về gửi tại VNCB bằng cách sẳn sàng chi chăm sóc khách hàng ở mức cao, thực chất là phần chi trả lãi suất vượt trần mà NHNN đã quy định,50 sau
đó cho PCD vay lại dưới hình thức cầm cố sổ tiết kiệm.
Từ ngày 28/12/2012 đến 30/07/2013, PCD chỉ đạo NH lập hồ sơ cho các khách hàng tiền
gửi vay bằng hình thức cầm cố sổ tiết kiệm rồi cho PCD vay lại, trong đó có các cá nhân
liên quan đến công ty Tân Hiệp Phát (sau đây gọi là nhóm Tân Hiệp Phát). Hai bên đã có
tổng cộng 16 lần với 122 khoản vay bằng hình thức cầm cố sổ tiết kiệm với tổng số tiền
17.761,5 tỷ đồng, trong đó có 16.260,5 tỷ đồng được cho PCD vay lại và được PCD sử dụng,51 trả bà Phấn 2.079,606 tỷ đồng để mua NH; trả nhóm Tân Hiệp Phát 9.608,873 tỷ
đồng cho các khoản vay trước đó; trả nợ, chi chăm sóc khách hàng 4.572,021 tỷ đồng.
Đến hạn phải trả, do PCD đã dùng trả nợ và chăm sóc khách hàng nên không có khả năng
trả lại cho nhóm Tân Hiệp Phát. Vì vậy, ngày 21/8/2013 và ngày 26/8/2013, PCD rút 5.190 tỷ đồng dưới hình thức cầm cố sổ tiết kiệm của nhóm Tân Hiệp Phát,52 nhưng không có chữ ký của chủ tài khoản. Khoản tiền này được PCD chuyển cho nhóm Tân Hiệp Phát53
nhằm tất toán các khoản mà PCD đã vay trước đó. Tiếp tục, ngày 20 và 21/12/2013, PCD
rút 300 tỷ đồng trong sổ tiết kiệm của nhóm Tân Hiệp Phát nhưng không có hồ sơ vay, và không giải trình được mục đích sử dụng.54
Toàn bộ sổ tiết kiệm đảm bảo cho 5.490 tỷ đồng được Tòa phán quyết giao lại cho VNCB để xử lý55 thu hồi đã gây thiệt hại cho nhóm Tân Hiệp Phát, là người gửi tiền.
Nghiệp vụ cho vay cầm cố sổ tiết kiệm về bản chất là khách hàng ứng trước tiền gửi của
mình để sử dụng khi có nhu cầu đột xuất mà sổ tiết kiệm chưa đến hạn, nên đây là hoạt
động rất bình thường của NH và hầu như không có rủi ro. Tuy nhiên, các khách hàng tiền
50 NHNN (2011). 51 Cáo trạng, đã dẫn, trang 28. 52 Theo Công an nhân dân (2016). 53 Phan Thương (2016). 54 Cáo trạng, đã dẫn, trang 23 55 Tòa Án Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (2017), Bản án phúc thẩm số 30/2017/HSPT, trang 84, 85
-25-
gửi có tâm lý ỷ lại việc NHNN không để NH phá sản và ỷ lại việc NHNN đã xác định PCD
đủ năng lực tài chính để tái cơ cấu NH, hơn nữa, việc lấy tiền đem gửi thì có xu hướng
chọn NH có lãi suất cao nhất để gửi nhằm tối đa hóa lợi ích cá nhân nên đã chọn VNCB.
16 lần với 122 khoản vay cầm cố sổ: 17.761,5 tỷ
2.079,606 tỷ trả bà Phấn. 9.608,873 tỷ trả nợ nhóm Tân Hiệp Phát Còn lại chi chăm sóc khách hàng, trả nợ, sử dụng riêng
rút 5.190 tỷ không có chữ ký chủ tài khoản
5.190 tỷ đồng trả nợ cho nhóm Tân Hiệp Phát mà PCD đã vay trước đó
Sử dụng 23.251,5 tỷ đồng của nhóm Tân Hiệp Phát
rút 300 tỷ không có hồ sơ vay
TGSĐB yêu cầu báo cáo, giải trình
Chuyển 300 tỷ vào tài khoản PCD không có hồ sơ vay, không giải trình được mục đích sử dụng.
Nguồn: Tác giả tự vẽ theo Cáo trạng
Hình 4-2 Mô tả dòng tiền PCD rút ra từ tài khoản của khách hàng tại VNCB.
4.3. Các hậu quả của bất cân xứng thông tin trong hoạt động ngân hàng
4.3.1. Bất cân xứng thông tin trong hoạt động Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát
HĐQT của Trustbank trước đây và VNCB sau này không tuân thủ đúng các nguyên tắc
quản trị công ty, HĐQT không có thành viên độc lập, khách quan, không thiết kế bộ máy,
đặt ra các chuẩn mực, quy trình, quy định để đảm bảo NH hoạt động an toàn, hiệu quả. Bà
Phấn trước đây và ông Danh sau này đã dùng ảnh hưởng của mình để lựa chọn các thành
viên HĐQT, BKS đều là những người thân, nhân viên dưới quyền, vì vậy vai trò của từng
thành viên trong HĐQT là không có, BKS cũng không giám sát được HĐQT là do các
thành viên BKS đều là người có liên quan đến bà Phấn hoặc ông Danh, điều này là vi phạm quy định hiện hành.56
NHNN với vai trò quản lý giám sát, phê duyệt các thành viên này, vì bất cân xứng thông
tin đã bị bà Phấn và ông Danh che dấu, nên không kịp thời phát hiện.
56 Khoản 3.d, điều 50, Luật các tổ chức tín dụng 2010.
-26-
Chính vì vậy, thông qua các cá nhân và tổ chức có liên quan, bà Phấn trước đây đã rút ra 4.619,6 tỷ đồng57 để tăng vốn, đầu tư vào các công ty con khiến NH lỗ âm vốn chủ sở hữu,
sau này, PCD cũng dùng phương pháp này để mua lại NH, rồi tăng vốn điều lệ.
4.3.2. Vấn đề rủi ro đạo đức trong hoạt động ngân hàng
Nắm quyền kiểm soát tại VNCB và TĐ Thiên Thanh, PCD đã thao túng toàn bộ hoạt động
và có những hành vi tác nghiệp gây tổn thất đến người ủy quyền. PCD sử dụng người quen, nhân viên dưới quyền để thành lập nhiều công ty con58 và đứng tên sở hữu cổ phần
VNCB nhưng tất cả con dấu và giấy chứng nhận cổ phần do PCD nắm giữ và sử dụng. Sau
đó dùng các công ty con này và yêu cầu NH cho vay, đầu tư theo chỉ định.
Như vậy, do được ủy quyền tác nghiệp tại VNCB, PCD đã lợi dụng việc những hành vi
của mình không được giám sát chặt chẽ đã trục lợi cho bản thân và gây thiệt hại cho người
ủy quyền.
4.3.2.1. Rút tiền dưới hình thức vay vốn
Vay tiền tại chính VNCB
Từ ngày 28/12/2012 đến ngày 10/03/2014, PCD đã chỉ đạo HĐQT, BGĐ, công ty Quản lý
Nợ và khai thác tài sản trực thuộc NH (AMC.VNCB) và nhân viên TĐ Thiên Thanh dùng 14 pháp nhân59 để vay 5.000 tỷ đồng tại VNCB, đã tất toán một khoản 300 tỷ đồng.60 Số còn lại 4.700 tỷ đồng được PCD sử dụng:61 trả 2.600 tỷ đồng là một phần nợ vay tại BIDV;
135 tỷ đồng trả bà Phấn cho việc mua cổ phần; chi chăm sóc khách hàng 1.965 tỷ đồng .
Lấy tiền VNCB đem gửi NH khác để bảo lãnh vay vốn
Để có 4.500 tỷ đồng tăng vốn điều lệ từ 3.000 lên 7.500 tỷ đồng như đã giới thiệu ở mục
4.1, tháng 03/2013, PCD chỉ đạo lấy 6.630 tỷ đồng của VNCB đi gửi tại Sacombank, TPBank và BIDV62 để bảo lãnh cho các công ty con vay 5.969 tỷ đồng.
57 Theo kết quả thanh tra của NHNN, bà Phấn đã rút tại Trustbank tổng số 4.619,6 tỷ đồng (dưới hình thức vay trực tiếp: 3.581,7 tỷ, tạm ứng: 135 tỷ, đầu tư vào các công ty con: 902,9 tỷ) 58 Mỹ Linh, Ngọc Nhiên, Nguyên Phúc (2016). 59 Hoàng Điệp (2016). 60 Petrotimes.vn (2016). 61 Cáo trạng đã dẫn, trang 94. 62 Cáo trạng đã dẫn, trang 86.
-27-
Ba NH trên cho các công ty con của TĐ Thiên Thanh vay mà không thẩm định cụ thể là do
ba NH này có tâm lý ỷ lại khoản tiền gửi của VNCB, nếu các công ty này không trả nợ thì
sẽ dùng chính nguồn tiền gửi của VNCB tại ba NH để thu nợ. Tháng 4/2014, các khoản
vay này bị Sacombank, TPBank và BIDV dùng tiền bảo lãnh tất toán nợ vay.
Đây là khoản duy nhất mà TGSĐB đồng ý cho gửi, tuy nhiên, sau đó TGSĐB không tiếp
tục giám sát mà để cho PCD sử dụng để bảo lãnh vay tiền.
TGSĐB đề nghị giải trình nhiều lần, yêu cầu thu hồi khoản quá hạn, báo cáo NHNN
TGSĐB không đồng ý, đề nghị cung cấp hồ sơ, giải trình và báo cáo NHNN.
Vay trực tiếp thông qua 14 pháp nhân
Trả nợ BIDV: 2.600 tỷ. Trả bà Phấn: 135 tỷ Chăm sóc khách hàng: 1.965 tỷ
Hình 4-3 Mô tả đường đi của dòng tiền vay từ VNCB và 3 NH khác
Bảo lãnh vay
BIDV, TPBank, Sacombank (6.630,12 tỷ)
4.700 tỷ Phạm Công Danh 5.969 tỷ
các công ty con thuộc TĐ Thiên Thanh (5.969 tỷ)
Khoản duy nhất TGSĐB đồng ý cho thực hiện
TGSĐB không tiếp tục giám sát, để PCD bảo lãnh vay vốn
Nguồn: Tác giả tự vẽ theo cáo trạng
VNCB
Có thể rút ra ba vấn đề chính thông qua tình huống 4.3.2.1.
(1) PCD đã chi phối để VNCB cho vay theo chỉ đạo. Tuy nhiên, các nhân viên thực hiện
vì không hiểu rõ nghiệp vụ và vì thông tin bất cân xứng nên không lường hết được các
rủi ro sẽ xảy ra và cũng không biết rõ hành vi này sẽ gây hậu quả thế nào.
(2) Các NH BIDV, Sacombank và TPBank cho vay mà không thẩm định vì cho rằng TĐ
Thiên Thanh đã được NHNN đánh giá đủ năng lực tài chính nên tin tưởng.
(3) Tâm lý ỷ lại của TGSĐB, TGSĐB cho rằng PCD đã được CP, NHNN thẩm định có
năng lực, được đồng ý cho tái cơ cấu NH nên không quyết liệt xử lý.
-28-
4.3.2.2. Rút tiền dưới hình thức đầu tư
Rút tiền thông qua hoạt động ủy thác đầu tư
Do cần tiền trả nợ, đồng thời che dấu thông tin nhằm không cho TGSĐB phát hiện mối
quan hệ trực tiếp giữa VNCB và TĐ Thiên Thanh, vì PCD vừa là CT.HĐQT VNCB, vừa
là Chủ tịch TĐ Thiên Thanh, nên PCD đã ủy thác cho Quỹ Lộc Việt đầu tư vào ba công ty con của Quỹ Lộc Việt là Công ty Thạch Hà, Công ty An Lộc và Công ty Minh Quang,63 để ba công ty này mua trái phiếu của TĐ Thiên Thanh.64
Ngày 21, 23 và 27/05/2013 VNCB chuyển 903 tỷ đồng (trong đó có 3 tỷ là phí ủy thác)
cho ba công ty của Quỹ Lộc Việt, để các công ty này mua 900 tỷ đồng trái phiếu doanh
nghiệp của TĐ Thiên Thanh, dù TĐ Thiên Thanh không có Báo báo tài chính được kiểm
toán có lãi năm trước đó (2012) nên không đủ điều kiện để phát hành trái phiếu theo quy định65 và TGSĐB không đồng ý.66
Số tiền này được PCD sử dụng67 trả 851 tỷ đồng cho bà Phấn; còn lại 49 tỷ đồng không xác định được.68
Công ty An Lộc (300 tỷ)
851 tỷ đồng trả bà Phấn
Hình 4-4 Mô tả đường đi của dòng tiền ủy thác đầu tư.
Quỹ Lộc Việt 903 tỷ (3 tỷ phí ủy thác)
Công ty Thạch Hà (300 tỷ)
Phạm Công Danh
49 tỷ đồng không xác định
TGSĐB không đồng ý
Công ty Minh Quang (300 tỷ)
Nguồn: Tác giả tự vẽ theo cáo trạng
VNCB
63 Bản án phúc thẩm, đã dẫn, trang 32. 64 Cáo trạng, đã dẫn, trang 32. 65 Điều 13, Nghị định 90/2011/NĐ-CP. 66 Trí thức trẻ (2016). 67 Sao Mai (2016). 68 Cáo trạng, đã dẫn, trang 30.
-29-
Thuê mặt bằng làm trụ sở làm việc NH
Ngày 18/06/2013, PCD chỉ đạo AMC.VNCB ký hợp đồng thuê tài sản của công ty Trung Dung,69 công ty con của TĐ Thiên Thanh, thời hạn 20 năm, với giá 403 tỷ đồng, trong đó
tiền đặt cọc và trả trước 36 tháng là 201,6 tỷ đồng. Ngày 26/07/2013, VNCB cho
AMC.VNCB tạm ứng 201,6 tỷ đồng và AMC.VNCB chuyển cho Công ty Trung Dung.
TGSĐB yêu cầu dừng thực hiện hợp đồng, thu hồi tiền tạm ứng và báo cáo NHNN. Ngày 09/09/2013, NHNN yêu cầu VNCB hủy bỏ hợp đồng đã ký và thu hồi tiền.70 Sau đó công ty Trung Dung trả lại 20 tỷ, còn 181,6 tỷ đồng được PCD sử dụng:71 36,4 tỷ trả lãi vay của
6 công ty con tại Sacombank; 134,91 tỷ trả nợ cho TĐ Thiên Thanh; còn 10,29 tỷ chăm
sóc khách hàng.
Ngày 06/03/2014, PCD tiếp tục chỉ đạo VNCB ký hợp đồng thuê tài sản của công ty
Hương Việt, công ty con thuộc TĐ Thiên Thanh, với giá 756,72 tỷ đồng trả làm 2 đợt là
(1) 400 tỷ và (2) 356,72 tỷ. Theo đó, VNCB chuyển 400 tỷ đồng đợt 1, tiền này được công
ty Hương Việt chuyển về TĐ Thiên Thanh và hòa vào dòng tiền chung nên không xác định mục đích sử dụng.72
Trả nợ vay của TĐ Thiên Thanh
AMC.VNCB (201,6 tỷ)
Công ty Trung Dung (201,6 tỷ)
Hình 4-5 Mô tả đường đi của dòng tiền thuê trụ sở VNCB
TGSĐB, NHNN không đồng ý, đề nghị thu hồi.
Chi chăm sóc khách hàng, phục vụ thanh khoản.
Công ty Hương Việt (400 tỷ)
Phạm Công Danh
Hòa vào dòng tiền chung , không xác định được mục đích sử dụng
Nguồn: Tác giả tự vẽ theo cáo trạng.
VNCB
69 Cáo trạng, đã dẫn, trang 12 70 Bản án hình sự sơ thẩm số 332/2016/HSST, Tòa Án Nhân Dân Thành phố Hồ Chí Minh (2016), trang 41 71 Cáo trạng, đã dẫn, trang 13,14 72 Cáo trạng, đã dẫn, trang 16
-30-
Nâng cấp hệ thống CoreBanking
Ngày 12/06/2013, PCD ký quyết định thành lập Ban chỉ đạo đầu tư hiện đại hóa công nghệ NH.73 Trên cơ sở đó, VNCB và Công ty An Phát, công ty con của TĐ Thiên Thanh, ký hợp
đồng tư vấn giải pháp nâng cấp hệ thống Core Banking trị giá 12.000.000 USD. Sau đó
vào các ngày 14/6/2013 và 28/6/2013, VNCB 2 lần tạm ứng cho Công ty An Phát với tổng giá trị là 3.000.000 USD (tương đương quy đổi là 63,276 tỷ đồng).74
Công ty An Phát nhận 63,276 tỷ đồng, chuyển cho PCD sử dụng 47,538 tỷ đồng trả lãi
vượt trần cho nhóm Tân Hiệp Phát; 13,833 tỷ đồng chi chăm sóc khách hàng; còn 1,905 tỷ đồng không xác định được mục đích.75
47,538 tỷ đồng chi lãi vượt cho nhóm Tân Hiệp Phát.
13,833 tỷ đồng chi chăm sóc khách hàng
Hình 4-6 Mô tả đường đi của dòng tiền đầu tư CoreBanking
Công ty An Phát (63,276 tỷ)
1,905 tỷ đồng không xác định được
TGSĐB không đồng ý, yêu cầu thu hồi
Nguồn: Tác giả tự vẽ theo cáo trạng.
VNCB
4.4. Kết luận về những bất cập trong quản lý điều hành hệ thống ngân hàng
PCD là một người không đủ điều kiện và thiếu năng lực tài chính như đã phân tích ở trên,
nhưng vẫn được CP, NHNN phê chuẩn là CT.HĐQT NH, cho tham gia tái cơ cấu
Trustbank và kết quả là PCD đã phải rút tiền NH để: mua NH, chăm sóc khách hàng phục
vụ thanh khoản, tái cơ cấu, đầu tư vào TĐ Thiên Thanh và các công ty con. Hành vi của
PCD làm bất ổn thị trường tài chính. Bất cân xứng thông tin, những hậu quả của bất cân
xứng thông tin và vai trò người tác nghiệp là nguyên nhân chính dẫn đến sự việc này, cụ
thể.
73 Bản án phúc thẩm số 30/2017/HSPT ngày 24/01/2017 của TANDCC tại Tp.HCM, trang19, 20, đã dẫn 74 An Dương (2016) 75 Cáo trạng, đã dẫn, trang 6
-31-
Thứ nhất, việc ép các NHTM tăng vốn đồng loạt bằng mệnh lệnh hành chính mà không
xuất phát từ nhu cầu bản thân của NHTM là nguyên nhân sâu xa gây nên những vi phạm
về quản lý rủi ro, đây cũng là nguyên nhân làm cho bà Hứa Thị Phấn chiếm tới gần 85%
vốn điều lệ của Trustbank. Bà Phấn đã che đậy thông tin khi dùng người quen, nhân viên
dưới quyền đứng tên cổ phần gây khó khăn cho CQTTGS NHNN trong việc xác minh tỷ lệ
góp vốn của các cổ đông lớn trong NH. Ông PCD sau này cũng dùng chính cách này để
mua lại NH từ bà Phấn. Cũng vì nắm một lượng cổ phần áp đảo nên bà Phấn trước đây và
ông Danh sau này đã vô hiệu hóa hoàn toàn chức năng và quyền hạn của HĐQT, BKS và
chỉ đạo BGĐ thực hiện các tác nghiệp nhằm trục lợi bản thân. Cho nên, thay vì áp đặt một
mức vốn điều lệ một cách chủ quan cho các NHTM thì hãy để các NHTM tự điều chỉnh
theo nhu cầu của mình, tùy thuộc vào khả năng quản trị rủi ro của mỗi NH mà có quy mô
hoạt động tương ứng.
Thứ hai, bất cân xứng thông tin là nguyên nhân làm cho người dân mất lòng tin vào CP vì
CP không công khai hết các khoản tiền được sử dụng từ tiền thuế của dân nên người dân
không biết chắc chắn tiền thuế của mình được sử dụng vào việc gì. Do vậy, người dân
không tin tưởng để CP dùng tiền thật để giải cứu NH. Cho nên, khi hệ thống NH bất ổn,
CP, NHNN lúng túng và chịu áp lực trong việc tìm nhà đầu tư để giải cứu NH, nếu thành
công thì NHNN hoàn thành kế hoạch, nếu không thì nhà đầu tư đó sẽ chịu trách nhiệm đối
với quyết định đầu tư và những hành động tác nghiệp của mình. Còn NHNN cũng vì
những áp lực trên mà dễ dãi trong việc thẩm định xét duyệt nhân sự tham gia tái cơ cấu
Trustbank, đây là một sự lựa chọn ngược, một hệ quả của bất cân xứng thông tin.
Thứ ba, sau khi đề bạt thành công PCD cho CP, NHNN không còn nỗ lực trong việc tìm
kiếm nhân sự khác thay thế và không chấp nhận sự thật việc chọn PCD là một sự lựa chọn
thất bại nên có xu hướng che đậy thông tin, không thông tin kịp thời đến các nhà đầu tư và
quyết liệt trong việc ngăn chặn PCD.
Thứ tư, TGSĐB tại Trustbank được thành lập để giám sát mọi hoạt động từ khi bà Phấn
còn kiểm soát NH, lúc này TGSĐB có thể đã thực hiện đúng vai trò giám sát của mình,
nhưng đến khi CP và NHNN chọn được PCD và TĐ Thiên Thanh tham gia tái cơ cấu NH,
TGSĐB có tâm lý ỷ lại, cho rằng PCD đã được thẩm định, có năng lực, nên không còn
quyết liệt trong việc giám sát chặt chẽ ông Danh như là giám sát bà Phấn trước đây.
-32-
Thứ năm, bản thân PCD khi được CP, NHNN đồng ý cho tham gia cũng xuất hiện tâm lý ỷ
lại, có thể PCD cho rằng CP, NHNN phải hỗ trợ mình trong việc tái cơ cấu vì chính mình
đã giúp CP trong việc tái cơ cấu lại các TCTD yếu kém, cũng có thể ông nghĩ rằng ngoài
mình ra thì khó tìm được người phù hợp để làm. Do vậy, ông đã dễ dàng thuyết phục người
thân, nhân viên dưới quyền cùng hợp tác để tái cơ cấu NH.
Thứ sáu, BGĐ, nhân viên NH và các giám đốc công ty con một phần vì tin tưởng PCD,
một phần muốn nhanh chóng đạt kế hoạch nên không xem xét thẩm định kỹ khách hàng,
phần nữa là vì thực hiện đúng chỉ đạo nên được ông chủ tăng lương, đề bạt chức vụ, nên có
tâm lý ỷ lại, không còn phấn đấu nỗ lực tự trau dồi kiến thức để bảo vệ bản thân trước
những hành vi vi phạm pháp luật.
-33-
Chương 5. KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH VÀ KẾT LUẬN
5.1. Khuyến nghị chính sách
Như kết luận ở phần 4.4, những trục trặc về quản trị NHTM đến từ yếu kém của CP, của
NHNN trong việc quản lý, điều hành, giám sát mà nguyên nhân chính là do bất cân xứng
thông tin. Chính vì vậy, luận văn đưa ra các khuyến nghị nhằm làm giảm bớt bất cân xứng
thông tin trong quản lý điều hành NHTM như sau,
5.1.1. Công bố tiêu chí rõ ràng cho cá nhân, tổ chức tham gia tái cơ cấu
NHNN cần công bố công khai các tiêu chuẩn của người tham gia tái cơ cấu các TCTD,
trong đó, nêu cụ thể tiêu chuẩn để ứng cử vào HĐQT, BKS NH.
Luật có quy định về các thành viên HĐQT, BGĐ, BKS muốn tham gia vào TCTD phải
nộp lý lịch cá nhân cho NHNN và công khai trước ĐHĐCĐ để các cổ đông xem xét đánh
giá, nhưng lý lịch này còn khá sơ xài, hình thức, không nhận thấy rõ mối quan hệ với
người quản lý TCTD, và chỉ có NHNN mới đủ thẩm quyền quyết định. Vì vậy, NHNN cần
thêm quy định là các thành viên tham gia HĐQT, BKS phải chứng minh năng lực tài chính
rõ ràng, kinh nghiệm công tác trong các linh vực liên quan, trình độ chuyên môn nghiệp vụ
và mối quan hệ với người quản lý TCTD.
CP và NHNN cũng nên công khai các tiêu chuẩn, điều kiện cụ thể đối với các thành viên
HĐQT, BKS nếu muốn tham gia tái cơ cấu NH, bao gồm cả những tổ chức, cá nhân có liên
quan tới các thành viên này, trên các phương tiện thông tin đại chúng để nhà đầu tư có thể
theo dõi, giám sát. Cùng với đó là những quyền lợi cụ thể cho các cá nhân, tổ chức tham
gia để kích thích các cá nhân có năng lực tham gia.
Thông qua việc công khai trên các phương tiện thông tin có thể giúp NHNN tạo được một
danh sách các ứng viên tiềm năng, từ đó sẽ có nhiều lựa chọn phù hợp đối với từng TCTD
dựa vào kinh nghiệm công tác và lĩnh vực hoạt động. Ví dụ như trường hợp của VNCB, do
đặc thù những cổ đông lớn trước đây của NH này hoạt động trong lĩnh vực bất động sản
nên nợ xấu của VNCB chủ yếu là các dự án bất động sản còn dang dở, vì vậy, tiêu chí
chọn người tham gia tái cơ cấu VNCB, ngoài việc có nghề NH, còn phải có nghề bất động
sản để tái khởi động các dự án dang dở đem lại doanh thu, trả nợ NH.
-34-
5.1.2. Xóa bỏ tâm lý ỷ lại
Bản thân các NHTM và người gửi tiền đều có tâm lý ỷ lại CP sẽ bảo hộ, không để các NH
giải thể, phá sản nên các NHTM sẵn sàng vi phạm các quy định về an toàn hoạt động và
người gửi tiền cũng sẵn sàng đem tiền gửi vào các NH có chính sách chăm sóc khách hàng
tốt, trả lãi cao mà không quan tâm tới việc NH đó đang hoạt động thế nào, có ổn định
không. Vì vậy, CP cần xóa bỏ tâm lý ỷ lại bằng việc thí điểm cho các NH yếu kém giải thể,
phá sản.
Tuy nhiên nếu đưa thông tin NH phá sản sẽ khiến người dân đồng loạt rút tiền gây rủi ro hệ
thống. Do vậy, CP cần phải xây dựng lộ trình chi tiết thực hiện khi tiến hành phá sản NH,
công bố thông tin đầy đủ, kịp thời đến các nhà đầu tư, tăng số tiền nhận được từ bảo hiểm
tiền gửi.
5.1.3. Cán bộ ngân hàng cần trau dồi nâng cao nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp
Một trong những điểm yếu của NHTM là trình độ các cán bộ nghiệp vụ còn yếu, mặc dù
các NHTM thường xuyên có các lớp đào tạo nghiệp vụ từ cơ bản cho đến nâng cao và hầu
hết các NHTM ở Việt Nam đều thành lập Trung tâm đào tạo trực thuộc NH. Nhưng có thể
là do tự đào tạo nội bộ, người có kinh nghiệm nhiều trong tổ chức truyền đạt lại cho người
ít kinh nghiệm hơn, hay có thể thiếu những lớp đào tạo chuyên sâu, đào tạo về đạo đức
nghề nghiệp, nên thực tế vẫn thường xuyên xảy ra các rủi ro liên quan đến trình độ nghiệp
vụ và đạo đức của cán bộ NH.
Việc cán bộ nhân viên nâng cao nghiệp vụ không những giúp hoạt động được diễn ra
nhanh chóng thông suốt mà còn giúp bản thân có thể phòng ngừa được những rủi ro khi tác
nghiệp theo chỉ đạo. Nếu các cá nhân nắm vững nghiệp vụ và hiểu biết luật pháp có thể
tránh được những rủi ro đáng tiếc xảy ra và tự bảo vệ mình.
5.2. Kết luận
Hệ thống NH Việt Nam thời gian qua có nhiều bất ổn, trong giai đoạn tái cơ cấu ngành NH
(2011 – 2015), CP và NHNN đã có những biện pháp quyết liệt khi đưa hàng loạt các vụ
trọng án trong ngành NH ra xét xử, trong đó vụ án "Phạm Công Danh và đồng phạm" được
truyền thông và dư luận quan tâm theo dõi.
-35-
Những trục trặc về quản trị NHTM có thể không xảy ra hoặc nếu có cũng không gây tổn
thất nghiêm trọng nếu NHNN có các quy định chặt chẽ về cá nhân tham gia tái cơ cấu NH
cùng các biện pháp chế tài, giám sát hiệu quả.
Luận văn tìm hiểu các vấn đề trong quản trị NHTM thông qua việc nghiên cứu tình huống
tái cơ cấu VNCB với mục đích trả lời hai câu hỏi:
+ Quản trị ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện được quy định và thực thi ra sao?
+ Nhà nước cần làm gì để đảm bảo các ngân hàng thương mại hoạt động an toàn, hiệu
quả, đặc biệt trong tình huống tái cấu trúc các ngân hàng?
Luận văn sử dụng các văn bản quy định của pháp luật, Cáo trạng của VKSNDTC, lời khai
của các cá nhân là lãnh đạo và nhân viên của TĐ Thiên Thanh, VNCB, NHNN, Bản án Sơ
thẩm và Phúc thẩm để phân tích. Qua đó, luận văn chỉ ra những vấn đề còn tồn tại trong
quản trị NHTM, những trục trặc của CP, của NHNN khi giám sát hoạt động của NHTM,
cũng như lựa chọn nhân sự tham gia tái cơ cấu NH.
Trên cơ sở của việc phân tích các trục trặc này, luận văn gợi ý ba khuyến nghị chính sách
nhằm góp phần nâng cao việc quản trị, giám sát hoạt động của NH, góp phần thúc đẩy thị
trường hoạt động lành mạnh và công bằng hơn.
-36-
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt
1. An Dương (2016). “Xét xử Phạm Công Danh và đồng phạm: Xem xét lại số tiền hơn
63 tỷ đồng”. Báo Công Lý, tại địa chỉ: http://congly.vn/phap-dinh/nhat-ky-vanh-
mong-ngua/xet-xu-pham-cong-danh-va-dong-pham-xem-xet-lai-so-tien-hon-63-ti-
dong-169440.html, truy cập ngày 20/10/2016
2. Bùi Văn (2015), Trường Doanh Nhân PACE, tại địa chỉ: http://pace.edu.vn/so-tay-
doanh-tri/ChiTiet/922/giai-cuu-ngan-hang-bang-niem-tin?term_taxonomy_id=32, truy
cập ngày 10/10/2016
3. Cảnh Kiên – Thu Huyền (2016), “Mua Ngân hàng VNCB giá 0 đồng: Tổn thất về
ai?”, báo tintucmoi24h.net, tại địa chỉ: http://tintucmoi24h.net/-Mua-Ngan-hang-
VNCB-gia-0-dong-Ton-that-ve-ai?_3_3367_.html, truy cập ngày 15/03/2017
4. Chính Phủ (2006), Nghị định số: 141/2006/NĐ-CP “Về ban hành danh mục mức vốn
pháp định của các Tổ chức tín dụng” ngày 22/11/2006
5. Chính Phủ (2011), Nghị định số: 90/2011/NĐ-CP “Nghi định về phát hành trái phiếu
doanh nghiệp” ngày 14/10/2011
6. Chính Phủ (2012), Quyết định 254/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt đề án cơ cấu lại hệ thống các TCTD giai đoạn 2011-2015.
7. Chính Phủ (2012), Quyết định số 255/2012/QĐ-TTg "Về việc mua ngân hàng 0 đồng"
ngày 01/03/2012 của Thủ tướng Chính phủ
8. Chính Phủ (2013), Quyết định số 48/2013/QĐ-TTg "Về việc góp vốn mua cổ phần bắt
buộc của Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt" ngày 01/08/2013 của Thủ tướng
Chính phủ.
9. Đá Bàn (2016), “Đưa vụ án sai phạm tại Ngân hàng Xây dựng ra xét xử”, Thời báo
kinh tế sài gòn, tại địa chỉ: http://www.thesaigontimes.vn/148973/Dua-vu-an-sai-
-37-
pham-tai-Ngan-hang-Xay-dung-ra-xet-xu.html, truy cập ngày 15/03/2017
10. David L. Weimer và Aidan R. Vining, tài liệu đọc trong môn Phương pháp nghiên cứu
cho phân tích chính sách của FETP, Chương 3 “Hướng tới đạo đức nghề nghiệp”
11. Hà Tâm (2014), “Ngân hàng Xây dựng chào bán 450 triệu cổ phiếu”, Báo đầu tư tại
địa chỉ: http://baodautu.vn/ngan-hang-xay-dung-chao-ban-450-trieu-co-phieu-
d17640.html, truy cập ngày 19/10/2016,
12. Hải Duyên (2016). “17 giám đốc giúp cựu chủ tịch Ngân hàng Xây dựng 'rút ruột'
6.630 tỷ”, Báo điện tử VNExpress, tại địa chỉ: http://vnexpress.net/tin-tuc/phap-
luat/17-giam-doc-giup-cuu-chu-tich-ngan-hang-xay-dung-rut-ruot-6-630-ty-
3433972.html, truy cập ngày 20/10/2016
13. Hoàng Điệp (2016). “Đại án 9.000 tỉ: Cho vay cả trăm tỉ chỉ thẩm định trên hồ sơ”.
Báo Tuổi Trẻ, tại địa chỉ: http://tuoitre.vn/tin/phap-luat/20160728/dai-an-9000-ti-cho-
vay-ca-tram-ti-chi-tham-dinh-tren-ho-so/1145209.html, truy cập ngay 20/10/2016.
14. Hồng Dung (2016). “Quyết định mua lại ngân hàng 0 đồng là cần thiết”. Đầu tư chứng
khoán, tại địa chỉ: http://tinnhanhchungkhoan.vn/tien-te/quyet-dinh-mua-lai-ngan-
hang-0-dong-la-can-thiet-133031.html, truy cập ngày 20/10/2016
15. IFC (2004), Các nguyên tắc quản trị công ty của OECD.
16. IFC (2010), Cẩm nang quản trị công ty
17. Lê Bình (2015). “Bắt giam thêm hai lãnh đạo của ngành ngân hàng”, Báo Công an
Thành phố Hồ Chí Minh, tại địa chỉ http://congan.com.vn/an-ninh-kinh-te/bat-giam-
them-hai-lanh-dao-cua-nganh-ngan-hang_4402.html, Truy cập ngày 20/10/2016,
18. Mỹ Linh, Ngọc Nhiên, Nguyên Phúc (2016). “VNCB thiệt hai 9.000 tỷ: Tòa không
hoãn, vẫn tiếp tục xử”, Báo Mới, tại địa chỉ: http://www.baomoi.com/vncb-thiet-hai-9-
000-ty-toa-khong-hoan-van-tiep-tuc-xu/c/19885324.epi, truy cập ngày 25/10/2016
-38-
19. Nguyễn Như Ý (1999), Đại từ điển tiếng Việt, NXB Văn Hóa – Thông tin, Hà Nội
20. NH Thế Giới (2006), Báo cáo về tình hình tuân thủ, chuẩn mực và nguyên tắc
(ROSC), Đánh giá Tình hình Quản trị Công ty của Việt Nam
21. NHNN (2010), Thông tư số 08/2010/TT-NHNN " Quy định về việc kiểm soát đặc biệt
đối với Tổ chức tín dụng", ngày 22/03/2010
22. NHNN (2011), Thông tư số 02/2011/TT-NHNN "Quy định mức lãi suất huy động tối
đa bằng đồng Viêt Nam", ngày 03/03/2011 của NHNN
23. NHNN (2012), "Đề án cơ cấu lại hệ thống các TCTD giai đoạn 2011-2015”, ban hành
theo QĐ 254/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính Phủ ngày 1/3/2012
24. Petrotimes.vn (2016). "Đại án VNCB: Gần 1.500 tỷ đồng Phạm Công Danh chi không
xác định được địa chỉ", Báo An ninh tiền tệ, tại địa chỉ: http://antt.vn/dai-an-vncb-gan-
1500-ty-dong-pham-cong-danh-chi-khong-xac-dinh-duoc-dia-chi-0121274.html, truy
cập ngày 25/10/2016
25. Phan Minh Ngọc (2015), “Mua ngân hàng 0 đồng - đâu chỉ chuyện câu chữ”, Thời báo
kinh tế sài gòn, tại địa chỉ: Http://www.thesaigontimes.vn/137670/Mua-ngan-hang-0-
dong---dau-chi-chuyen-cau-chu.html, truy cập ngày 15/03/2017,
26. Phan Thương (2016). 'Đại án' Phạm Công Danh: Tranh luận căng thẳng về khoản tiền
5.490 tỷ đồng, Báo Thanh Niên, tại địa chỉ: http://thanhnien.vn/thoi-su/dai-an-pham-
cong-danh-tranh-luan-cang-thang-ve-khoan-tien-5490-ti-dong-738080.html, truy cập
ngày 20/10/2016,
27. Phương Linh - Chí Hiếu (2014), “Thống đốc giải trình về sai phạm tại VNCB”. Báo
Điện tử VNExpress, tại địa chỉ: http://kinhdoanh.vnexpress.net/tin-tuc/ebank/ngan-
hang/thong-doc-giai-trinh-ve-sai-pham-tai-vncb-3086230.html, truy cập ngày
19/10/2016
28. Quốc hội (2010), Luật các tổ chức tín dụng 2010.
-39-
29. Sao Mai (2016). “Đại án Phạm Công Danh: Kiến nghị xử Tổng GĐ Quỹ Lộc Việt”.
Báo Giao thông, tại địa chỉ: http://www.baogiaothong.vn/dai-an-pham-cong-danh-
kien-nghi-xu-tong-gd-quy-loc-viet-d161798.html, truy cập ngày 20/10/20016
30. Tân Châu (2015), Báo tiền Phong “Kết thúc điều tra vụ Ngân hàng Xây dựng: Thiệt
hại hơn 9 nghìn tỷ đồng”, tại địa chỉ: http://www.tienphong.vn/kinh-te/ket-thuc-dieu-
tra-vu-ngan-hang-xay-dung-thiet-hai-hon-9-nghin-ty-dong-940761.tpo, truy cập ngày
20/10/2016.
31. Tập đoàn Thiên Thanh (2016), tại địa chỉ: http://ww.thienthanhgroup.vn, truy cập
ngày 20/10/2016.
32. Theo Công an nhân dân (2016). “Đại án 9.000 tỷ: Tự ý chuyển tiền của người gửi tiền
và “tạo chứng cứ”, Báo điện tử Đài tiếng nói Việt Nam VOV, tại địa chỉ:
http://vov.vn/tin-nong/dai-an-9000-ty-tu-y-chuyen-tien-cua-nguoi-gui-tien-va-tao-
chung-cu-538182.vov, truy cập ngày 25/10/2016
33. Tòa Án Nhân Dân Thành phố Hồ Chí Minh (2017), Bản án phúc thẩm số
30/2017/HSPT ngày 24/01/2017.
34. Tòa Án Nhân Dân Thành phố Hồ Chí Minh (2016), Bản án sơ thẩm số
332/2016/HSST ngày 09/09/2016.
35. Trí thức trẻ (2016), tại địa chỉ: http://cafef.vn/big-story/phien-toa-chieu-29-12-phan-
thanh-mai-nhan-la-nguoi-de-xuat-uy-thac-qua-quy-loc-viet-20161229152558307.chn,
truy cập ngày 15/03/2017
36. UBCKNN (2014). Thông tin công bố từ UBCKNN, tại: http://bit.ly/2wcaVzg, truy
cập ngày 26/09/2016
37. Ủy ban Basel về giám sát NH (2010), Các nguyên tắc tăng cường quản trị công ty đối
với các tổ chức NH.
-40-
38. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2016), Cáo trạng số 20/CT-VKSTC-V3 ngày
9/5/2016
39. Xuân Duy (2016), “Những cánh tay đắc lực giúp Phạm Công Danh rút ruột hàng
nghìn tỷ đồng”, Báo dân Trí, tại địa chỉ: http://dantri.com.vn/phap-luat/nhung-canh-
tay-dac-luc-giup-pham-cong-danh-rut-ruot-hang-nghin-ty-dong-
20160711150218596.htm, truy cập ngày 25/10/2016
Tiếng Anh
40. Albert O. Hirschman (1970): Exit, Voice, and Loyalty của Albert O. Hirschman
(Cambridge, MA: Harvard University Press, 1970).
41. Jensen, Michael C. và Meckling, Wiliam H. (1976), Theory of the Firm: Managerial
Behavior, Agency Costs and Ownership Structure.