BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

LÝ THỊ THANH THÚY

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN

TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI THANH TRA

TỈNH BÌNH PHƯỚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Mã số ngành: 60340102

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 10 năm 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

LÝ THỊ THANH THÚY

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN

TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI THANH TRA

TỈNH BÌNH PHƯỚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Mã số ngành: 60340102

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ TẤN PHƯỚC

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 10 năm 2017

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. LÊ TẤN PHƯỚC

Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM

ngày 22 tháng 9 năm 2017.

Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:

(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)

TT Họ và tên Chức danh Hội đồng

1 PGS.TS Nguyễn Phú Tụ Chủ tịch

2 TS. Lai Tiến Dĩnh Phản biện 1

3 TS. Nguyễn Ngọc Dương Phản biện 2

4 TS. Võ Tấn Phong Ủy viên

5 TS. Lê Quang Hùng Ủy viên, Thư ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được

sửa chữa (nếu có).

Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

PHÒNG QLKH – ĐTSĐH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TP. HCM, ngày 10 tháng 10 năm 2017

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ tên học viên: LÝ THỊ THANH THÚY Giới tính: Nữ

Ngày, tháng, năm sinh: 14/6/1981 Nơi sinh: Bình Phước

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh MSHV: 1541820244

I. Tên đề tài:

Một số giải pháp hoàn thiện công tác nguồn nhân lực tại Thanh tra tỉnh Bình Phước.

II. Nhiệm vụ và nội dung:

III. Ngày giao nhiệm vụ: 24/01/2017

IV. Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 15/7/2017

V. Cán bộ hướng dẫn: TS. LÊ TẤN PHƯỚC

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

TS. LÊ TẤN PHƯỚC

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn: “ Giải pháp hoàn thiện công tác nguồn nhân lực tại

Thanh tra tỉnh Bình Phước” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng

dẫn của TS. Lê Tấn Phước. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và

chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tôi xin cam đoan rằng trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã thực hiện

nghiêm túc các quy tắc đạo đức nghiên cứu; các nội dung được trình bày trong luận

văn là kết quả nghiên cứu, khảo sát của riêng cá nhân tôi và các thông tin tham khảo

trong luận văn đã được trích dẫn rõ nguồn gốc theo đúng quy định.

Học viên thực hiện Luận văn

Lý Thị Thanh Thúy

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành Luận văn “Giải pháp hoàn thiện quản trị nguồn nhân lực tại

Thanh tra tỉnh Bình Phước”, Tôi nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của Quý Thầy Cô,

Lãnh đạo Thanh tra tỉnh Bình Phước.

Trước tiên tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến Tiến Sĩ: LÊ TẤN PHƯỚC,

người đã tận tình hướng dẫn và cho những lời khuyên quý báu để tôi hoàn thành

Luận văn này.

Xin trân trọng cảm ơn Quý Thầy, Cô trong Hội đồng chấm luận văn đã góp ý

những thiếu sót để Luận văn được hoàn thiện hơn.

Xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Thanh tra tỉnh Bình Phước và Lãnh đạo

Thanh tra các huyện, thị xã đã thực hiện phiếu điều tra trong đơn vị để tôi có số liệu

phân tích, đánh giá, cũng như cung cấp những thông tin, tài liệu và hợp tác trong

quá trình tôi thực hiện Luận văn.

Cuối cùng, cho phép tôi gủi lời cảm ơn sâu sắc đến Quý Thầy, Cô Khoa sau

Đại học Trường Đại học Công nghệ TP.HCM trong thời gian qua đã truyền đạt cho

tôi những kiến thức quý báu.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 10 năm 2017

Học viên thực hiện Luận văn

Em xin chân thành cảm ơn!

Lý Thị Thanh Thúy

iii

TÓM TẮT

Thanh tra tỉnh Bình Phước là cơ quan chủ quản về mọi hoạt động thanh tra

trên phạm vi toàn tỉnh. Do vậy yêu cầu về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là

một trong các yêu cầu quan trọng trong các tổ chức. Xuất phát từ yêu cầu đó đề tài

nghiên cứu này chỉ ra những thiếu sót, tồn tại nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và

phát triển cán bộ trong cơ quan Thanh tra tỉnh Bình Phước. Phạm vi nghiên cứu

xem xét, đề cập đến các hoạt động đào tạo và hoàn thiện công tác nguồn nhân lực

cho cán bộ của Thanh tra Bình Phước và các quy định trong công tác đào tạo, bồi

dưỡng cán bộ. Từ đó đưa ra những quan điểm và một số giải pháp cơ bản nhằm

hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực của đơn vị trong thời gian tới.

Để đạt được mục tiêu đó, tác giả đã phân tích và đánh giá thực trạng công tác

quản trị nguồn nhân lực tại đơn vị dựa trên mô hình quản trị nguồn nhân lực mà tác

giả đã xây dựng. Cụ thể qua các hoạt động như: hoạch định nguồn nhân lực, phân

tích công việc, tuyển dụng, đào tạo và phát triển, đánh giá kết quả thực hiện công

việc, công tác quy luân chuyển, quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ, trả công lao động, môi

trường làm việc.

Tác giả cũng tiến hành khảo sát thực tế cán bộ, công chức theo mẫu nghiên

cứu thông qua bảng câu hỏi phỏng vấn. Dữ liệu thu thập được đã được xử ký để đưa

vào phân tích. Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể tóm tắt như sau:

Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để đánh giá mức độ đồng ý của

cán bộ, công chức về các yếu tố: công tác phân công, bố trí công việc; công tác đào

tạo, bồi dưỡng; về môi trường làm việc; về hoạt động đánh giá công chức và các

chính sách khuyến kích, động viên.

Đề tài đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để đánh giá thực trạng

công tác quản trị nguồn nhân lực tại Thanh tra tỉnh Bình Phước, hướng đến 3 mục

tiêu: (1) hệ thống hóa lý luận về quản trị nguồn nhân lực; (2) phân tích đánh giá

thực trạng công tác nguồn nhân lực tại Thanh tra tỉnh Bình Phước; (3) đề xuất một

số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoàn thiện chức năng thu hút nguồn nhân

lực; hoàn thiện chức năng đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; hoàn thiện chức năng

iv

duy trì nguồn nhân lực tại Thanh tra tỉnh Bình Phước thông qua kết cấu có 03

chương:

Chương 1, tác giả trình bày cơ sở lý luận về công tác quản trị nguồn nhân lực

như: Một số khái niệm về nguồn nhân lực, quản trị nguồn nhân lực; chức năng của

quản trị nguồn nhân lực; những yếu tố ảnh hưởng đến quản trị nguồn nhân lực trong

tổ chức, những lý thuyết này là cơ sở để tác giả phân tích thực trạng công tác quản

trị nguồn nhân lực tại Thanh tra tỉnh Bình Phước.

Chương 2, tác giả phân tích thực trạng công tác quản trị nguồn nhân lực tại

Thanh tra tỉnh Bình Phước dựa trên những thông tin về hệ thống cơ sở lý luận về

công tác quản trị nguồn nhân lực. Dựa trên các dữ liệu phân tích, tác giả đánh giá

chung qua các hoạt động cụ thể như: hoạch định NNL, phân tích công việc, tuyển

dụng; đào tạo và phát triển; đánh giá kết quả thực hiện công việc, phân công bố trí

công việc, luân chuyển, điều động, quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ, công chức; môi

trường làm việc, chế độ trả công và các chính sách động viên khác.Những nội dung

này sẽ là cơ sở để tác giả đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị

nguồn nhân lực tại Thanh tra tỉnh Bình Phước ở chương 3.

Chương 3, tác giả trình bảy 2 nội dung chính là cơ sở hình thành các giả

pháp gồm: (1) Phương hướng phát triển của cơ quan Thanh tra Bình Phước; (2)

Định hướng phát triển nguồn nhân lực tại Thanh tra Bình Phước đến năm 2020; (3)

Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực tại Thanh tra tỉnh Bình Phước: mục tiêu chung,

mục tiêu cụ thể; 4 giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Thanh

tra tỉnh Bình Phước gồm: (1) Giải pháp hoàn thiện hoạt động phân tích công việc;

(2) Giải pháp hoàn thiện chức năng đào tạo và hoàn thiện NNL; (3) Giải pháp đánh

giá thực hiện công việc, đánh giá năng lực công chức; (4) Giải pháp về luân chuyển,

điều động, quy hoạch và bổ nhiệm cán bộ, công chức.

Từ trước đến nay, hoạt động thanh tra được coi là khâu không thể thiếu trong

quản lý nhà nước nhằm đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý. Thanh tra

được coi là tai mắt của các cấp lãnh đạo, quản lý và được tổ chức thành một hệ

thống từ Trung ương đến địa phương. Thanh tra tỉnh Bình Phước đã và đang tích

cực làm tốt công tác, nhiệm vụ của mình. Trong điều kiện, tình hình mới mỗi cán

bộ, công chức của Thanh tra tỉnh cần phải nỗ lực, cố gắng hơn nữa để làm tròn trách

v

nhiệm và bổn phận của mình. Việc nâng cao năng lực trình độ của mỗi cá nhân cán

bộ, công chức phụ thuộc rất nhiều vào công tác đào tạo và quản lí cán bộ. Trong

khuôn khổ của đề tài nghiên cứu này chỉ đưa ra được những giải pháp chung nhất,

cơ bản nhất, việc thực hiện tốt và chính xác các biện pháp này sẽ góp phần hoàn

thiện và nâng cao hiệu quả công tác đào tạo cán bộ, đem lại kết quả tốt nhất cho cơ

quan Thanh tra tỉnh Bình Phước.

vi

ABSTRACT

Binh Phuoc Province Inspectorate is the basis for managing all activities in

the whole province. To the request of the training and development source of force

are a significant request in the organization. Specify these deficiencies, existing

training policy and development staffs in the database. Inspector of Binh Phuoc

province. Research bad range, refers to the training and development of resources

for staff of Thanh Binh Binh Phuoc and regulations in the training and retraining

cadres. The points given by the units of the solution are the units of the solution.

In order to achieve that goal, the author has analyzed and assessed the

current situation of human resource management in the unit based on the model of

human resource management that the author has built. Specifically through such

activities as: human resource planning, job analysis, recruitment, training and

development, performance appraisal, rotation, planning and appointment of staff

Pay work, work environment.

The author also conducted a survey of public officials in the sample through

the interview questionnaire. The data collected was coded for inclusion in the

analysis. The research results of the project can be summarized as follows: The

descriptive statistics method is used to assess the level of approval of officials and

civil servants on the following factors: assignment and job placement; Training and

fostering; About working environment; About civil servant evaluation and incentive

policies.

The project has used qualitative research methods to assess the current state

of human resource management in the Binh Phuoc Province Inspectorate, focusing

on three objectives: (1) systematizing theory of human resource management ; (2)

analyzing and evaluating the human resource development situation at Binh Phuoc

Province Inspectorate; (3) propose some solutions and recommendations to improve

the function of attracting human resources; To perfect the function of training and

development of human resources; Improve the function of maintaining human

resources at Binh Phuoc Inspectorate through the structure of 03 chapters:

vii

Chapter 1, the author presents the rationale for human resource management

such as: Some concepts of human resources, human resource management;

Function of human resource management; The factors influencing human resource

management in the organization, these theories are the basis for the author to

analyze the current situation of human resource management in Binh Phuoc

province. Chapter 2, author of the analysis of human resource management

practices at the Binh Phuoc Inspectorate, based on information on the theoretical

framework for human resource management. Based on the analysis data, the author

generally assesses specific activities such as: planning NNL, job analysis,

recruitment; training and developing; Evaluating the results of work performance,

assignment of work assignments, rotation, mobilization, planning and appointment

of cadres and civil servants; Work environment, remuneration system and other

incentive policies. These contents will be the basis for the author to propose

solutions to improve human resource management at Binh Phuoc Province

Inspectorate. Chapter 3.

Chapter 3, the author presents two main contents that form the basis for the

development of the following solutions: (1) Orientation of human resource

development in Binh Phuoc Inspectorate to 2020; (2) Human resource development

objective at Binh Phuoc Inspectorate: general objectives, specific objectives; 4

groups of solutions to improve human resource management in the Binh Phuoc

Province Inspectorate include: (1) Solutions to improve the function of attracting

human resources; (2) Solutions to improve the functions of training and

development; (3) Group of solutions to improve the function of maintaining human

resources; (4) Other solutions.

Until now, inspection activities are considered to be indispensable in state

management in order to ensure effectiveness and effectiveness of management.

Inspectors are seen as the eyes and ears of the leaders, managers and are organized

into a system from central to local. The inspectorate of Binh Phuoc province has

been doing a good job. Under conditions, the new situation every cadre and civil

servant of the provincial inspectorate should make more efforts and efforts to fulfill

their responsibilities and duties. Improving the capacity of individual cadres and

viii

civil servants is highly dependent on the training and management of staff. Within

the framework of this research topic, only the most general and most basic solutions

can be found, the good and accurate implementation of these measures will

contribute to improving and improving the effectiveness of staff training. , Bring the

best results to the Inspectorate of Binh Phuoc province.

ix

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i

LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. ii

TÓM TẮT ................................................................................................................. iii

ABSTRACT ............................................................................................................... vi

MỤC LỤC .................................................................................................................. ix

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................. xiii

DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ xiv

DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ .................................................................................... xv

PHẦN MỞ ĐÂU ......................................................................................................... 1

1.GIỚI THIỆU ............................................................................................................ 1

1.1 Đặt vấn đề ............................................................................................................. 1

1. 2. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1

2.. Mục tiêu của đề tài ................................................................................................. 2

3. Đối tượng nghiên cứu. ............................................................................................. 2

4. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu. ............................................................................. 3

5. Phương pháp nghiên cứu. ........................................................................................ 3

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài. ............................................................... 4

7. Cấu trúc nghiên cứu ................................................................................................ 4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC ................ 5

1.1. Khái niệm ............................................................................................................. 5

1.1.1. Khái niệm về nguồn nhân lực ........................................................................... 5

1.1.2. Khái niệm về quản trị nguồn nhân lực ............................................................. 7

1.2. Chức năng quản trị nguồn nhân lực ..................................................................... 8

1.2.1. Thu hút nguồn nhân lực .................................................................................... 8

1.2.1.1. Hoạch định nguồn nhân lực ........................................................................... 8

1.1.2.2. Phân tích công việc ...................................................................................... 10

1.2.1.3. Tuyển dụng ................................................................................................... 11

1.2.2. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực ................................................................. 13

1.2.2.1. Khái niệm về đào tạo và phát triển .............................................................. 13

x

1.2.2.2. Các phương pháp đào tạo ............................................................................. 14

1.2.2.3. Tiến trình đào tạo và phát triển .................................................................... 14

1.2.3. Duy trì nguồn nhân lực ................................................................................... 15

1.2.4. Chính sách động viên nguồn nhân lực ............................................................ 16

1.2.6. Quan hệ lao động ............................................................................................ 17

1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản trị nguồn nhân lực trong ngành thanh tra .. 17

1.3.1. Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài ........................................................ 17

1.3.3. Môi trường bên trong ...................................................................................... 18

TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 20

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC

TẠI THANH TRA TỈNH BÌNH PHƯỚC ................................................................ 21

2.1. Giới thiệu về tỉnh Bình Phước ........................................................................... 21

2.2. Giới thiệu khái quát về Thanh tra Bình Phước .................................................. 22

2.2.1. Tổng quan về Thanh tra Bình Phước .............................................................. 22

2.2.2. Vị trí, chức năng của thanh tra Bình Phước .................................................... 23

2.2.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra tỉnh Bình Phước .................................... 23

2.2.4. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Bình Phước bao gồm: .............................. 27

2.3. Thực trạng hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong cơ quan

Thanh tra tỉnh Bình Phước ........................................................................................ 27

2.3.1. Đặc điểm lĩnh vực thanh tra và công tác thanh tra .......................................... 27

2.3.2 Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức Thanh tra tỉnh Bình Phước ................. 28

2.3.2.1. Thống kê cán bộ, công chức theo tính chất công việc ................................. 29

2.3.2.2. Thống kê cán bộ, công chức theo trình độ quản lý và giới tính. .................. 30

2.3.2.3. Thống kê cán bộ, công chức theo độ tuổi, giới tính và hộ khẩu thường trú.31

2.3.2.4. Thống kê cán bộ, công chức theo trình độ chuyên môn. ............................. 32

2.3.2.5. Thống kê theo trình độ ngoại ngữ ................................................................ 34

2.3.2.6. Thống kê theo trình độ lý luận chính trị, kiến thức quản lý nhà nước, nghiệp

vụ thanh tra. ............................................................................................................... 34

2.3.2.7. Thống kê theo trình độ tin học ..................................................................... 36

2.3.3. Thực trạng quản trị nguồn nhân lực tại Thanh tra tỉnh Bình Phước ............... 37

2.3.3.1. Công tác thu hút nguồn nhân lực tại Thanh tra tỉnh Bình Phước ................ 37

xi

2.3.3.2. Công tác đào tạo và phát triển ...................................................................... 41

2.3.3.3. Công tác duy trì nguồn nhân lực .................................................................. 45

2.4. Kết quả thực hiện nhiệm vụ của Thanh tra Bình Phước. ................................... 57

2.5. Đánh giá chung về công tác hoàn thiện nguồn nhân lực tại Thanh tra tỉnh Bình

Phước. ........................................................................................................................ 59

2.5.1. Đánh giá chung ............................................................................................... 59

2.5.1.1. Những kết quả đạt được ............................................................................... 59

2.5.1.2. Hạn chế, khó khăn ........................................................................................ 60

2.5.2. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................................... 61

2.5.2.1. Nguyên nhân khách quan ............................................................................. 61

2.5.2.2. Nguyên nhân chủ quan ................................................................................. 62

TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 63

CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ

NGUỒN NHÂN LỰC TẠI THANH TRA ............................................................... 64

TỈNH BÌNH PHƯỚC ................................................................................................ 64

3.1 Phương hướng phát triển của cơ quan Thanh tra Bình Phước. ........................... 64

3.1.1 Phương hướng nhiệm vụ 2017. ........................................................................ 64

3.2. Phướng hướng hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đến năm 2020,

tầm nhìn đến năm 2030. ............................................................................................ 64

3.3. Mục tiêu hoàn thiện công tác nguồn nhân lực tại Thanh tra tỉnh Bình Phước .. 68

3.3.1. Mục tiêu tổng quát. ......................................................................................... 68

3.3.2 Mục tiêu cụ thể ................................................................................................. 69

3.4. Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Thanh tra tỉnh Bình

Phước ......................................................................................................................... 70

3.4.1. Giải pháp hoàn thiện hoạt động phân tích công việc ...................................... 70

3.4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và hoàn thiện NNL ............................ 71

3.4.3. Giải pháp đánh giá kết quả thực hiện công việc, đánh giá năng lực công chức75

3.4.4. Giải pháp về luân chuyển, điều động, quy hoạch và bổ nhiệm cán bộ, công

chức ..................................................................................................................... 77

3.5. Một số kiến nghị ................................................................................................. 79

3.5.1. Kiến nghị đối với Thanh tra Chính phủ .......................................................... 79

xii

3.5.2. Kiến nghị đối với UBND tỉnh Bình Phước .................................................... 79

3.5.3. Kiến nghị đối với Thanh tra tỉnh ..................................................................... 80

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 82

KẾT LUẬN ............................................................................................................... 83

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 85

xiii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

NNL Nguồn nhân lực

TGBC Tinh giảm biên chế

UBND Ủy ban Nhân dân

SNV Sở Nội vụ

TP. Thành phố

TS Tiến sĩ

NV Nhân viên

QLNN Quản lý nhà nước

CBCC Cán bộ, công chức

xiv

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Thống kê cán bộ, công chức theo tính chất công việc ................... 29

Bảng 2.2: Thống kê cán bộ, công chức theo trình độ quản lý ........................ 30

Bảng 2.3: Thống kê cán bộ, công chức theo độ tuổi, giới tính và hộ khẩu

thường trú ........................................................................................................ 31

Bảng 2.4: Thống kê cán bộ, công chức theo trình độ chuyên môn ................ 33

Bảng 2.5: Thống kê cán bộ, công chức theo trình độ ngoại ngữ .................... 34

Bảng 2.6: Thống kê cán bộ, công chức theo trình độ lý luận chính trị, QLNN

và nghiệp vụ thanh tra ..................................................................................... 35

Bảng 2.7: Thống kê cán bộ, công chức theo trình độ tin học ......................... 36

Bảng 2.8: Thống kê tình hình biến động cán bộ, công chức .......................... 40

Bảng 2.9: Kết quả khảo sát công chức về công tác tuyển dụng và bố trí công

việc .................................................................................................................. 41

Bảng 2.10: Thống kê kết quả đào tạo công chức từ năm 2011 đến năm 2016 42

Bảng 2.11: Kết quả khảo sát công chức về công tác đào tạo .......................... 44

Bảng số 2.12: Tổng hợp kết quả đánh giá kết quả thực hiện công việc của cán

bộ, công chức Thanh tra tỉnh từ năm 2013 đến 2016 ..................................... 49

Bảng 2.13: Kết quả khảo sát công chức đánh giá kết quả thực hiện công việc:50

Bảng 2.14: Kết quả khảo sát công chức về chính sách và cơ hội thăng tiến .. 55

Bảng 2.15 Kết quả khảo sát công chức về môi trường làm ............................ 57

xv

DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ

Hình 1.1: Sơ đồ quá trình tuyển dụng NNL .............................................................. 12

Hình 1.2: Hình nghiên cứu nội dung quản trị của NNL ........................................... 17

SƠ ĐỒ 2.1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC THANH TRA TỈNH BÌNH PHƯỚC ................... 27

1

PHẦN MỞ ĐÂU

1.GIỚI THIỆU

1.1 Đặt vấn đề

Trong xu thế hội nhập và phát triển hiện nay, con người là nguồn lực cốt lõi

để tạo ra giá trị vật chất cho tổ chức, tạo lập vị thế cạnh tranh và có tính chất quyết

định nhất đối với các nguồn lực. Bất kỳ một đơn vị sự nghiệp, hành chính sự nghiệp

hay các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động kinh tế - xã hội nào, tổ chức nào

muốn tồn tại lâu dài yêu cầu cần phải có một đội ngũ nhân viên có năng lực và trình

độ là rất quan trọng. Bởi vậy việc phát triển nguồn nhân lực trở thành vấn đề quan

trọng nhất chiếm vị trí trung tâm trong hệ thống phát triển các nguồn lực. Xuất phát

từ vai trò quan trọng của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đối với tổ chức và cả

cá nhân người lao động. Mỗi tổ chức đều phải hoạt động vì mục tiêu riêng của

mình.

Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, công nghệ cần phải đi tắt

đón đầu công nghệ mới yêu cầu về đào tạo nhân lực trong lĩnh vực này càng quan

trọng, cần thiết hơn. Kinh tế, xã hội ngày càng phát triển, nảy sinh nhiều vấn đề

phức tạp trong cuộc sống, do đó đòi hỏi đội ngũ cán bộ, công chức Thanh tra tỉnh có

trình độ cao, thích ứng nhanh với sự thay đổi. Ngoài những kiến thức cơ bản như

tin học, ngoại ngữ, kiến thức chuyên môn, cán bộ, công chức của cơ quan Thanh tra

Bình Phước còn phải được đào tạo về những nghiệp vụ cần thiết cho công tác thanh

tra. Do tính chất đặc biệt của ngành thanh tra nên trong quá trình hoạt động, thi

hành nhiệm vụ, chức năng của mình Thanh tra Bình Phước cũng gặp nhiều khó

khăn, vướng mắc khó giải quyết. Đặc biệt là thanh tra, kiểm tra những lĩnh vực

nhạy cảm, những vấn đề liên quan tới nạn tham nhũng, do có thể ảnh hưởng tới

nhiều vị trí nhạy cảm trong các cơ quan quản lí nhà nước. Điều đó cho thấy cán bộ

và lãnh đạo của Thanh tra Bình Phước cần phải có những kiến thức về nghiệp vụ

chuyên môn trong các lĩnh vực đất đai, kinh tế - xã hội, tín dụng…… cho thật tốt,

đồng thời khi thi hành cần nắm vững luật pháp và xử lí vấn đề kiên quyết, dứt điểm.

1. 2. Tính cấp thiết của đề tài

2

Những bất cập trong công tác quản trị nguồn nhân lực ở khối cơ quan nhà

nước: đánh giá năng lực cán bộ còn sơ sài, thiếu phân tích khách quan và khoa học

về điểm mạnh, điểm yếu của từng cán bộ công chức; công tác bố trí nhân sự bất hợp

lý, không phù hợp với trình độ chuyên môn cũng như nguyện vọng của người lao

động; việc ghi nhận kết quả công tác chuyên môn còn nhiều dễ dãi, theo hướng bình

quân chủ nghĩa, không có thước đo cụ thể và chính xác, xét trên một gốc độ nào đó,

đã góp phần làm giảm hiệu quả công việc trong bộ máy quản lý nhà nước, do đó

cũng làm giảm khả năng cạnh tranh của đội ngũ cán bộ công chức so với nguồn

nhân lực của các thành phần kinh tế khác. Xuất phát từ yêu cầu đó, tác giả chọn đề

tài: “ Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Thanh tra tỉnh

Bình Phước.” chỉ ra những thiếu sót, tồn tại nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và

phát triển cán bộ trong cơ quan Thanh tra Bình Phước, với hy vọng góp một phần

nhỏ phân tích, đánh giá tình hình nhân sự hiện tại, từ đó nhận định, đánh giá những

ưu điểm, nhược điểm và đề ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị

NNL tại Thanh tra tỉnh Bình Phước đến năm 2020.

2.. Mục tiêu của đề tài

Để nghiên cứu và phân tích tình hình nhân lực hiện tại và đưa ra một số đề

xuất hoàn thiện công tác phát triển nguồn nhân lực tại Thanh tra tỉnh Bình Phước,

nhằm mang lại hiệu quả trong quản lý nguồn nhân lực của đơn vị. Vì vậy quá trình

nghiên cứu có các mục tiêu sau:

Thứ nhất: Hệ thống hóa lý luận về quản trị nguồn nhân lực tại Thanh tra tỉnh

Bình Phước;

Thứ hai: Phân tích đánh giá thực trạng công tác nguồn nhân lực tại Thanh

tra tỉnh Bình Phước trong các năm qua;

Thứ ba: Đề xuất định hướng và một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện

công tác quản trị nguồn nhân lực đến năm 2020 nhằm giúp cho đơn vị có được đội

ngũ cán bộ, công chức chất lượng cao trong thời gian tới.

3. Đối tượng nghiên cứu.

- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những lý luận và thực tiễn liên quan đến

vấn đề hoàn thiện nguồn nhân lực tại Thanh tra tỉnh Bình Phước.

3

- Đối tượng khảo sát: Toàn bộ cán bộ công chức đang làm việc kể cả biên

chế và hợp đồng tại Thanh tra tỉnh Bình Phước; Thanh tra một số huyện, thị xã và

thanh tra chuyên ngành. Trong đó, không tiến hành khảo sát với 03 vị trí việc không

phân biệt trình độ chuyên môn (bao gồm: nhân viên bảo vệ, tạp vụ, lái xe). Cụ thể:

+ Cán bộ lãnh đạo bao gồm: Ban Lãnh đạo; các Trưởng, Phó phòng chức

năng và Trưởng các tổ chức đoàn thể (Công đoàn, Đoàn Thanh niên); Ban Lãnh

đạo, Thanh tra viên Thanh tra cấp huyện, thị xã và Thanh tra chuyên ngành.

+ Cán bộ là chuyên viên (đối với bậc đại học) và cán sự (đối với bậc cao

đẳng và trung học chuyên nghiệp).

4. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu.

- Nghiên cứu này chỉ tìm kiếm cơ sở khoa học để hoàn thiện công tác quản

trị nguồn nhân lực tại Thanh tra tỉnh Bình Phước, bao gồm việc đánh giá năng lực

của cán bộ, thanh tra viên để bố trí công việc hợp lý và đánh giá năng lực thực hiện

công việc (kết quả lao động) để làm công tác quy hoạch, đề bạt cán bộ. Trong đó:

+ Việc đánh giá năng lực cán bộ, công chức được giới hạn bởi năng lực hành

vi cá nhân và năng lực chuyên môn nghiệp vụ (thuộc chức năng đào tạo và phát

triển trong quản trị nguồn nhân lực).

+ Việc đánh giá kết quả lao động được giới hạn bởi thái độ làm việc, thời

gian hoàn thành công việc và chất lượng công việc bao gồm mức độ đáp ứng nội

dung công việc theo tin thần chỉ đạo của Ban Lãnh đạo; các đề xuất, kiến nghị của

chuyên viên nhằm giải quyết thỏa đáng công việc; và một số yêu cầu khác như thể

thức trình bày văn bản, văn phong, lỗi chính tả… (thuộc chức năng kích thích động

viên trong quản trị nguồn nhân lực).

- Không gian nghiên cứu: nghiên cứu được tiến hành tại tỉnh Bình Phước

- Thời gian nghiên cứu: dữ liệu phân tích từ năm 2012 đến năm 2016, các đề

xuất, kiến nghị có ý nghĩa đến năm 2020.

5. Phương pháp nghiên cứu.

- Phương pháp nghiên cứu định tính: bằng cách nghiên cứu lý thuyết về quản

trị nguồn nhân lực làm cơ sở lý luận cho đề tài, đồng thời từ những số liệu đã thu

thập được tại đơn vị trong các năm, các văn kiện, Nghị quyết, tài liệu…tiến hành

4

thống kê, phân tích các số liệu thực tế, từ đó rút ra kết luận về hoạt động quản trị

nguồn nhân lực tại Thanh tra tỉnh.

- Phương pháp điều tra khảo sát: Phương pháp này thu thập số liệu bằng

bảng câu hỏi.

- Nghiên cứu chính thức được thực hiện thông qua phương pháp duy vật biện

chứng và duy vật lịch sử, có sử dụng kỹ thuật thu thập thông tin trực tiếp qua bảng

câu hỏi và xử lý số liệu thống kê.

Ngoài ra nghiên cứu còn kết hợp nhiều phương pháp khác như: phân tích, dự

báo, so sánh, đối chiếu.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.

- Đóng góp về lý thuyết: Điều chỉnh thang đo đánh giá lại năng lực của nhân

viên trong khối hành chính Nhà nước; kiểm định được ảnh hưởng có ý nghĩa thống

kê của các yếu tố cá nhân (đặc điểm giới tính, tuổi tác, trình độ chuyên môn, thâm

niên lao động…) đến kết quả làm việc; xác định các tiêu chí trong hệ thống đo

lường kết quả lao động của nhân viên.

- Đống góp về thực tiển: Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu và đề xuất giải pháp

và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại đơn vị. Giúp

Lãnh đạo Thanh tra tỉnh Bình Phước có kế hoạch quản trị hiệu quả nguồn nhân lực,

góp phần thúc đẩy nhân viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chuyên môn tại đơn vị,

trên cơ sở đó thực hiện tốt công tác quy hoạch, đề bạt cán bộ ưu tú cho chức danh

lãnh đạo.

7. Cấu trúc nghiên cứu

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục, tài liệu tham khảo, nội dung của

luận văn được kết cấu gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản trị nguồn nhân lực.

Chương 2: Thực trạng công tác quản trị nguồn nhân lực tại Thanh tra tỉnh

Bình Phước.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Thanh

tra tỉnh Bình Phước.

5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN

NHÂN LỰC

1.1. Khái niệm

1.1.1. Khái niệm về nguồn nhân lực

Có nhiều cách nhìn nhận khác nhau về NNL, tùy theo cách hiểu và cách tiếp

cận. Đối với giác độ vĩ mô, NNL là dân số trong độ tuổi lao động có khả năng lao

động. Theo Tổng cục thống kê, khi tính toán NNL xã hội còn bao gồm những người

ngoài độ tuổi lao động (dưới hoặc trên độ tuổi quy định) hiện đang làm việc trong

các ngành kinh tế quốc dân. Ở góc độ vi mô, trong một tổ chức hoặc doanh nghiệp,

là số người mà doanh nghiệp phải trả lương có tên trong danh sách người lao động

của tổ chức, doanh nghiệp.

NNL của tổ chức được hình thành trên cơ sở các cá nhân có vai trò khác

nhau và được liên kết với nhau theo những mục tiêu nhất định. NNL khác với các

nguồn lực khác của tổ chức, doanh nghiệp do chính bản chất của con người. Nhân

viên có năng lực, đặc điểm khác nhau, có tiềm năng phát triển, có khả năng hình

thành các nhóm, hội, các tổ chức đoàn thể để bảo vệ quyền lợi của họ. Họ có thể

đánh giá và đặt câu hỏi đối với các hoạt động của cán bộ quản lý, hành vi của họ có

thể thay đổi phụ thuộc vào chính bản thân họ hoặc sự tác động của môi trường xung

quanh.

Từ hai giác độ vĩ mô và vi mô cho thấy, NNL là tất cả các tiềm năng của con

người trong một tổ chức hay xã hội. Tất cả các thành viên trong tổ chức, doanh

nghiệp sử dụng kiến thức, khả năng, hành vi ứng xử và giá trị đạo đức để thành lập,

duy trì và phát triển tổ chức, doanh nghiệp. NNL bao gồm kinh nghiệm, kỹ năng,

trình độ đào tạo, sự tận tâm, nổ lực hay bất cứ đặc điểm nào khác tạo giá trị gia tăng

và năng lực cạnh tranh cho tổ chức của người lao động.

Thông thường người ta phân loại NNL theo quy mô, cơ cấu và chất lượng.

Khi chuyển sang nền kinh tế tri thức, lực lượng lao động được phân loại theo xu

hướng thực tế là tiếp cận với công việc và nghiệp vụ của họ. Từ đây, lực lượng lao

động được chia làm hai loại: lao động thông tin và lao động phi thông tin.

6

Lao động thông tin lại được chia làm hai loại: lao động trí thức và lao động

dữ liệu. Lao động dữ liệu (thư ký, kỹ thuật viên…) làm việc chủ yếu với thông tin

đã được mã hóa, trong khi đó, lao động trí thức phải đối mặt với việc tạo ra ý tưởng

hay chuẩn bị cho việc mã hóa thông tin. Lao động quản lý nằm giữa hai loại lao

động này.

Lao động phi thông tin được chia làm hai loại là lao động sản xuất hàng hóa

và lao động cung cấp dịch vụ. Lao động phi thông tin có thể dễ dàng được mã hóa

và thay thế bằng khoa học, công nghệ.

Khi nói đến vai trò của NNL, có nghĩa là đang nói đến vai trò của con người

thể hiện ở hai mặt:

- Với tư cách là người tiêu dùng sản phẩm hoặc dịch vụ, để thỏa mãn được

nhu cầu vật chất và tinh thần, con người ngày càng phải phát huy hơn nữa về trí tuệ

và thể lực. Động lực phát triển chính là sự tiêu dùng của con người, sự đáp ứng thỏa

mãn ngày càng cao của con người. Từ đó, ta thấy được phát triển kinh tế nhằm mục

đích phục vụ cho con người, làm cho xã hội thay đổi theo hướng phát triển văn

minh hơn, hiện đại hơn. Con người chính là lực lượng tiêu dùng vật chất và tinh

thần của xã hội và thể hiện rõ mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng. Mặc dù mức

độ sản xuất quyết định mức độ tiêu dùng nhưng ngược lại, nhu cầu tiêu dùng lại tác

động rất lớn đến sản xuất, định hướng phát triển sản xuất thông qua quan hệ cung

cầu hàng hóa trên thị trường. Khi nhu cầu tiêu dùng của một lại hàng hóa nào đó có

chiều hướng tăng, sẽ thu hút nhu cầu lao động cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó

và ngược lại.

- Với tư cách là người lao động để sản xuất ra hàng hóa tiêu dùng với sức lực

và óc sáng tạo. Để phát triển kinh tế, phải dựa trên nhiều nguồn lực như: tài lực, vật

lực, nhân lực, nhưng chỉ có NNL mới tạo ra được sự phát triển và chính là đầu mối

để các nguồn lực khác phát triển. Mặc dù hiện nay, khoa học kỹ thuật phát triển hết

sức hiện đại nhưng vẫn không thể tách rời NNL vì:

+ Con người là yếu tố quyết định để điều khiển, vận hành, kiểm tra máy móc

thiết bị và phát huy tác dụng của chúng.

+ Tất cả máy móc thiết bị dù hiện đại đến đâu thì cũng đều do con người

sáng tạo ra.

7

Trải qua một quá trình lao động rất lâu dài, hàng triệu năm, lịch sử đã chứng

minh rằng, con người này càng hoàn thiện chính là nhờ vào quá trình lao động sáng

tạo này. Mỗi giai đoạn phát triển con người lại làm tăng sức mạnh chế ngự thiên

nhiên và tăng thêm động lực cho sự phát triển. Động lực, mục tiêu của sự phát triển

và tác động của sự phát triển đến bản thân con người cũng nằm trong chính bản thân

họ. Chính vì vậy, con người được xem là nhân tố năng động nhất, quyết định nhất

của sự phát triển xã hội.

1.1.2. Khái niệm về quản trị nguồn nhân lực

Quản trị NNL là sự phối hợp một cách tổng thể các hoạt động hoạch định,

tuyển chọn, duy trì, phát triển NNL và tạo điều kiện cho NV nhằm đạt mục tiêu

chiến lược, phù hợp với cơ chế quản lý, sứ mệnh của tổ chức, định hướng, viễn

cảnh của tổ chức phát triển bền vững. Nói cách khác, quản trị NNL là hệ thống các

triết lý, chính sách và hoạt động chức năng về thu hút, đào tạo - phát triển và duy trì

con người của một tổ chức nhằm đạt được kết quả tối ưu cho cả tổ chức lẫn NV.

Quản trị NNL là một quá trình thực hiện các mục tiêu của tổ chức thông qua

các hoạt động hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra, kiểm soát các hoạt động có

liên quan trực tiếp đến các vấn đề thu hút, tuyển mộ, xây dựng, giữ gìn, sử dụng, đãi

ngộ và phát triển NNL.

Quản trị NNL có thể được định nghĩa là một quá trình thực hiện các mục tiêu

của tổ chức bằng cách tuyển mộ, giữ lại, chấm dứt, phát triển và sử dụng hợp lý

NNL trong một tổ chức.

Như vậy, quản trị NNL là làm sao sử dụng tốt nhất, hiệu quả cao nhất NNL,

làm tăng năng suất lao động, tạo ra các giá trị tăng thêm thể hiện qua hàng hóa, dịch

vụ và giá trị kinh tế mới tạo ra, và về lâu dài là tạo ra các giá trị cho tổ chức. Quản

trị NNL có ý nghĩa quan trọng là giúp nhà quản trị biết giao tiếp hiệu quả với người

khác, biết tìm ra tiếng nói chung, nhạy cảm với cảm xúc của đối tượng quản lý;

đánh giá thực hiện công việc phù hợp, lôi kéo, thúc đẩy sự làm việc hưng phấn của

NV. Quản trị NNL, về mặt kinh tế, tổ chức, doanh nghiệp khai thác các khả năng

tiềm tàng, nâng cao năng suất lao động, tạo lợi thế cạnh tranh về nhân lực; về mặt

xã hội, thể hiện được quan điểm nhân bản về nhân quyền và lợi ích của người lao

8

động, đề cao vị thế, giá trị của người lao động, giải quyết hài hòa mối quan hệ lợi

ích giữa tổ chức, doanh nghiệp và người lao động, giảm mâu thuẫn nội bộ.

Quản trị NNL có vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động của tổ chức,

doanh nghiệp. Quản trị NNL giúp cho việc xây dựng kế hoạch được hoàn chỉnh,

xây dựng mô hình và cơ cấu tổ chức phù hợp, rõ ràng cho từng giai đoạn phát triển

phù hợp với chiến lược, mục tiêu và tầm nhìn của tổ chức, doanh nghiệp. Quản trị

NNL là hoạt động có tác động đến tất cả các bộ phận trong tổ chức thông qua các

hoạt động như thiết lập chính sách NNL, chính sách về quyền hạn, trách nhiệm, quy

chế hoạt động và phối hợp của các bộ phận, phòng ban, chi nhánh; chính sách về

tuyển chọn, sử dụng và bố trí nhân lực; các thủ tục về quản lý lao động; các chính

sách về trả công, khen thưởng, khuyến khích NV, thăng tiến, quy trình về cách thức

phân phối thu nhập trong tổ chức, doanh nghiệp; các chính sách về đào tạo, phát

triển, xây dựng các nhân tố thay đổi. Các chính sách này chi phối xuyên suốt các bộ

phận và các quá trình quản lý.

Quản trị NNL là quản trị liên quan đến con người và con người là trung tâm

của quá trình quản trị, tức quá trình nhà quản trị làm việc với con người và thông

qua con người để đạt được mục tiêu của tổ chức. Quản trị NNL là hoạt động làm

cho NV sử dụng tốt nhất các kiến thức và kỹ năng của họ vào công việc một cách

tốt nhất, năng suất cao nhất. Phong cách quản trị NNL ảnh hưởng đến bầu không

khí, văn hóa tổ chức, doanh nghiệp và tâm lý của NV. Điều này cho thấy quản trị

NNL tác động đến không khí làm việc và sự hưng phấn của NV.

1.2. Chức năng quản trị nguồn nhân lực

1.2.1. Thu hút nguồn nhân lực

1.2.1.1. Hoạch định nguồn nhân lực

Hoạch định là chức năng đầu tiên của quá trình quản lý. Đây là bước tổ

chức, doanh nghiệp định ra mục tiêu, xem xét các nguồn lực và đưa ra các giải pháp

tối ưu. Hoạch định có tác dụng nhận biết các thời cơ kinh doanh, các nguy cơ có thể

có, giảm bớt những sai lầm và lãng phí. Hoạch định là một quá trình suy nghĩ về

phía trước, là phương pháp giải quyết những khó khăn và tìm kiếm, đưa ra đường

lối phát triển theo các mục tiêu mong muốn thông qua các hành động hợp lý dựa

trên những kiến thức biết trước.

9

Quản trị NNL là một tiến trình mà bước đầu tiên là việc nghiên cứu một cách

có hệ thống với việc thực hiện chức năng hoạch định nhằm giảm thiểu bất trắc, rủi

ro, linh hoạt đối phó và thích ứng trước thị trường trong môi trường luôn thay đổi.

Về phương diện nhân lực, công tác hoạch định giúp cho tổ chức thấy rõ được

phương hướng, các mục tiêu quản trị NNL, phân tích các yếu tố tác động của bên

ngoài và nội bộ tổ chức, các nguồn lực cần thiết và các giải pháp cơ bản nhất để đạt

được mục tiêu với NNL có hạn. Hoạch định NNL là quá trình nghiên cứu, xác định

nhu cầu NNL, đưa ra các chính sách và thực hiện các chương trình, hoạt động đảm

bảo cho tổ chức có đủ năng lực với các phẩm chất, kỹ năng phù hợp để thực hiện

công việc có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao. Các kế hoạch dài hạn mang tính

chiến lược được chi tiết hóa bằng một chuỗi kế hoạch chiến thuật, tác nghiệp trong

ngắn hạn, cái mà nó được điều chỉnh theo tín hiệu thị trường và tình hình hoạt động

thực tế của tổ chức. Hoạch định giúp cho doanh nghiệp có được người đúng việc,

đúng thời điểm cần thiết và linh hoạt đối phó với những thay đổi trên thị trường.

Nội dung hoạch định NNL là xác định mục tiêu về số lượng và chất lượng

NNL của tổ chức trong ngắn hạn và dài hạn, khối lượng công việc, các vị trí chức

danh cần thiết, dự báo xu hướng của hoạt động quản trị NNL, sự trung thành và cam

kết của NV trong môi trường cạnh tranh NNL, sự thay đổi về cơ cấu tổ chức, bộ

máy, sự chuyển dịch công việc, sự thay thế nhân lực, tình hình nâng cao chất lượng

NV và nâng cao giá trị sản phẩm và cũng trên cơ sở khả năng tài chính để chi cho

hoạt động quản trị NNL. Bên cạnh đó, hoạch định lộ trình và đưa ra các giải pháp

chính yếu, cơ bản nhất – các nội dung thực hiện chức năng quản trị NNL.

Hoạch định NNL là tiến trình gồm nhiều hoạt động. Trước hết, doanh nghiệp

nghiên cứu vị trí của mình ở đâu trên thị trường, phân tích môi trường, yếu tố bên

ngoài có tác động lớn đến doanh nghiệp như: Chính trị, công nghệ, chính sách của

chính phủ, pháp luật, văn hóa xã hội, điều kiện tự nhiên, trình độ kỹ thuật – công

nghệ, tình hình nhân khẩu học, đối thủ cạnh tranh, thị trường lao động và khả năng

cung ứng của thị trường này… tác động đến việc hoạch định NNL của doanh

nghiệp và phân tích điểm mạnh, yếu của nội bộ doanh nghiệp, các nguồn lực như

nhân lực, tài chính, trình độ công nghệ kỹ thuật…

10

Nhiệm vụ tiếp theo của hoạt động hoạch định là xác định mục tiêu của quản

trị NNL xuyên suốt của toàn bộ quá trình quản trị: từ việc thu hút, đào tạo phát triển

và duy trì nguồn lực nhằm đảm bảo tổ chức luôn có đủ người, đúng việc và đúng

thời điểm. Các mục tiêu dài hạn, ngắn hạn được đưa ra tuân thủ nguyên tắc về xây

dựng mục tiêu: Có thể định lượng, có tính khả thi, nhất quán, có tính kế thừa, có

thời gian thực hiện và linh hoạt.

Mục tiêu, kế hoạch dài hạn là cơ sở cho việc dự báo về NNL của tổ chức.

Việc dự báo xuất phát từ việc phân tích hoạt động kinh doanh dự kiến và NNL hiện

tại cùng với định hướng về NNL, khối lượng công việc cần thực hiện, trình độ và

khả năng thay đổi công nghệ, kỹ thuật, thay đổi cơ cấu tổ chức, bộ máy, biện pháp

nâng cao năng suất lao động, cơ cấu nghiệp vụ cho hoạt động kinh doanh, tỷ lệ nghỉ

việc của NV, khả năng tài chính. Các kết quả phân tích và dự báo các yếu tố tác

động là căn cứ để doanh nghiệp tiến hành dự báo và xác định nhu cầu năng lực.

1.1.2.2. Phân tích công việc

Phân tích công việc là quá trình nghiên cứu nội dung công việc nhằm xác

định điều kiện tiến hành, các nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn khi thực hiện công

việc và các phẩm chất kỹ năng NV cần thiết phải có để thực hiện tốt công việc.

Khi phân tích có hai tài liệu cơ bản là:

- Bảng mô tả công việc: Là văn bản liệt kê các chức năng, nhiệm vụ, các mối

quan hệ trong công việc, các điều kiện làm việc, yêu cầu kiểm tra, giám sát và các

tiêu chuẩn cần đạt được khi thực hiện công việc.

- Bảng tiêu chuẩn công việc: Là văn bản liệt kê các yêu cầu về năng lực cá

nhân như trình độ học vấn, kinh nghiệm công tác, khả năng giải quyết vấn đề, các

khả năng khác và đặc điểm cá nhân thích hợp nhất cho công việc.

Phân tích công việc cung cấp thông tin về những yêu cầu, đặc điểm của công

việc như các hành động nào cần được thực hiện, thực hiện như thế nào và tại sao,

các loại máy móc trang thiết bị dụng cụ cần thiết khi thực hiện công việc, các mối

quan hệ với cấp trên và đồng nghiệp trong thực hiện công việc…

Phân tích công việc giúp nhà quản trị tạo sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ

phận trong cơ cấu tổ chức, doanh nghiệp, đánh giá chính xác yêu cầu của công việc,

tuyển dụng đúng NV. Đặc biệt, phân tích công việc là công cụ hữu hiệu đối với các

11

doanh nghiêp mới thành lập, hoặc đang có sự cải tổ, thay đổi về cơ cấu tổ chức để

nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Thường thì nội dung, trình tự thực hiện phân tích công việc tùy theo các tổ

chức, có thể có 06 bước như sau:

Bước 1: Xác định mục đích của việc phân tích công việc, từ đó xác định các

hình thức thu thập thông tin, phân tích công việc hợp lý.

Bước 2: Thu thập các thông tin có sẵn trên cơ sở các sơ đồ tổ chức, các văn

bản về mục đích, yêu cầu, chức năng, quyền hạn của doanh nghiệp và các bộ phận

cơ cấu, hoặc sơ đồ quy trình công nghệ và bản mô tả công việc cũ (nếu có).

Bước 3: Chọn lựa các phần việc đặc trưng, các điểm then chốt để thực hiện

phân tích công việc nhằm làm giảm bớt thời gian và tiết kiệm hơn thực hiện phân

tích các công việc tương tự nhau.

Bước 4: Áp dụng các phương pháp khác nhau để thu thập thông tin phân tích

công việc, tùy theo yêu cầu về mức độ chính xác và chi tiết của thông tin cần thu

thập, tùy theo loại hình công việc và khả năng về tài chính của doanh nghiệp có thể

sử dụng một hoặc kết hợp các phương pháp thu thập thông tin phân tích công việc.

Bước 5: Kiểm tra, xác minh tính chính xác của thông tin. Những thông tin

này cần được kiểm tra lại về mức độ chính xác và đầy đủ thông tin qua chính các

NV thực hiện công việc hoặc các lãnh đạo có trách nhiệm giám sát thực hiện công

việc đó.

Bước 6: Xây dựng bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc.

1.2.1.3. Tuyển dụng

Tuyển dụng NV là một tiến trình thu hút những người có khả năng từ nhiều

nguồn khác nhau đến đăng ký, nộp đơn tìm việc làm. Nội dung và trình tự của quá

trình tuyển dụng trong các tổ chức thường tiến hành theo 9 bước sau:

12

Chuẩn bị tuyển dụng Thông báo tuyển dụng Phỏng vấn sơ bộ Thu nhận, nghiên cứu hồ sơ

Phỏng vấn lần 2 Kiểm tra, trắc nghiệm Khám sức khỏe Xác minh, điều tra

Ra quyết định

Hình 1.1: Sơ đồ quá trình tuyển dụng NNL

Bước 1: Chuẩn bi tuyển dụng

Trong bước chuẩn bị cần thiết phải thành lập hội đồng tuyển dụng, quy định

rõ về số lượng, thành phần, quyền hạn của hội đồng tuyển dụng; nghiên cứu kỹ các

loại văn bản, quy định của nhà nước và tổ chức, doanh nghiệp liên quan đến tuyển

dụng. Xác định tiêu chuẩn tuyển chọn.

Bước 2: Thông báo tuyển dụng

Các tổ chức, doanh nghiệp có thể áp dụng một hoặc kết hợp các hình thức

tuyển dụng như thông qua quảng cáo trên báo, đài, ti vi; thông qua các trung tâm

dịch vụ giới thiệu việc làm; yết thị trước cổng cơ quan, doanh nghiệp.

Bước 3: Thu nhận nghiên, cứu hồ sơ

Thông qua việc nghiên cứu hồ sơ để ghi lại các thông tin chủ yếu về ứng viên

như trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tay nghề, kinh nghiệm, điểm mạnh,

điểm yếu cũng như nguyện vọng và tình trạng sức khỏe của ứng viên nhằm loại bớt

số ứng viên không đạt tiêu chuẩn.

Bước 4: Phỏng vấn sơ bộ

Phỏng vấn sơ bộ thường kéo dài từ 5 đến 10 phút, nhằm loại bỏ ngay những

ứng viên không đạt tiêu chuẩn, hoặc yếu kém rõ rệt hơn ứng viên khác mà quá trình

nghiên cứu hồ sơ chưa phát hiện ra.

Bước 5: Kiểm tra, trắc nghiệm

13

Thông qua bước kiểm tra, trắc nghiệm, đánh giá năng lực chuyên môn, kỹ

năng cá nhân, đặc điểm tâm lý của ứng viên để chọn được các ứng viên xuất sắc.

Bước 6: Phỏng vấn lần 2

Phỏng vấn được áp dụng để tìm hiểu, đánh giá ứng viên về phương diện như:

Kinh nghiệm, trình độ, các đặc điểm cá nhân như tính cách, tính khí, khả năng hòa

đồng, phẩm chất cũng như các yêu cầu của tổ chức, doanh nghiệp.

Bước 7: Xác minh, điều tra

Đây là quá trình được tiến hành nhằm làm sáng tỏ thêm những điều chưa rõ

đối với những ứng viên có triển vọng tốt. Thông qua tiếp xúc với đồng nghiệp cũ,

bạn bè, thầy cô giáo hoặc lãnh đạo cũ của ứng viên để hiểu thêm về trình độ, kinh

nghiệm, tính cách của ứng viên.

Bước 8: Khám sức khỏe

Nhằm chọn ra những ứng viên có đủ sức khỏe, có khả năng hoàn thành công

việc với thời gian và hiệu suất cao. Một ứng viên có đủ trình độ, năng lực phẩm

chất nhưng sức khỏe không đảm bảo thì khi tuyển dụng không những không có lợi

về mặt chất lượng thực hiện mà còn gây nhiều phiền phức về mặt pháp lý cho tổ

chức, doanh nghiệp.

Bước 9: Ra quyết định tuyển dụng

Tất cả các bước trong quá trình tuyển chọn đều quan trọng, nhưng bước quan

trọng nhất là quyết định tuyển chọn hoặc loại bỏ ứng viên. Đây là bước cuối cùng

sau khi phân tích và chọn ra những ứng viên đạt yêu cầu về phẩm chất, trình độ, tay

nghề…

1.2.2. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực

1.2.2.1. Khái niệm về đào tạo và phát triển

Khái niệm đào tạo: Đào tạo là những cố gắng của tổ chức được đưa ra nhằm

thay đổi thái độ của NV để đáp ứng yêu cầu hiệu quả công việc.

Khái niệm phát triển: Phát triển là quá trình chuẩn bị và cung cấp những năng

lực cần thiết cho tổ chức trong tương lai.

Khái niệm đào tạo và phát triển: Đào tạo và phát triển là chức năng quan

trọng, diễn ra thường xuyên trong tổ chức, cần phải gắn liền với những mục tiêu của

tổ chức đó là hiệu quả công việc.

14

Các khái niệm giáo dục, đào tạo, phát triển đều đề cập đến một quá trình

tương tự: Quá trình cho phép con người tiếp thu các kiến thức, học các kỹ năng mới

và thay đổi các quan điểm hay hành vi, nâng cao khả năng thực hiện công việc của

các cá nhân. Điều đó có nghĩa là giáo dục, đào tạo, phát triển được áp dụng để làm

thay đổi việc NV biết gì, làm như thế nào, và quan điểm của họ đối với công việc,

hoặc mối quan hệ với các đồng nghiệp và các “sếp”, tuy nhiên trong thực tế lại có

những quan điểm khác nhau về giáo dục, đào tạo, phát triển về sự tương đồng hoặc

khác biệt giữa đào tạo và phát triển.

Đào tạo (chỉ hoạt động giáo dục chuyên nghiệp) là phát triển những năng lực

chuyên môn của con người, phát triển nhân cách theo một hướng nhất định nhằm

tạo nên “một khả năng, một tinh xảo và sự nhanh nhẹn trong một loại lao động nhất

định, nghĩa là làm cho nó thành một sức lao động theo một hướng đặc riêng biệt”

bao gồm các hoạt động nhằm nâng cao mục đích, nâng cao kiến thức, kỹ năng để

hoàn thiện công việc hiện tại.

1.2.2.2. Các phương pháp đào tạo

Một là các phương pháp đào tạo phổ biến tại nơi làm việc. Đây là hình thức

đào tạo học viên cách thức thực hiện công việc ngay trong quá trình làm việc.

Hai là các phương pháp đào tạo phổ biến trên lớp học.

1.2.2.3. Tiến trình đào tạo và phát triển

Tiến trình đào tạo và phát triển thực hiện trình tự như sau:

Giai đoạn 1: Phân tích môi trường bên trong, bên ngoài, kế hoạch sử dụng

NNL để làm căn cứ cho việc xác định nhu cầu nhân lực của tổ chức.

Giai đoạn 2: Ấn định các mục tiêu cụ thể, giai đoạn này nhà quản trị cần trả

lời câu hỏi: Các nhu cầu đào tạo của tổ chức là gì?

Giai đoạn 3: Lựa chọn phương pháp đào tạo, hiện nay các trường đại học,

cao đẳng có các hình thức đào tạo phù hợp với từng địa bàn, đối tượng, điều quan

trọng là chọn hình thức đào tạo nào? còn phụ thuộc vào khả năng đáp ứng của tổ

chức và nhiều yếu tố khác, suy cho cùng, yếu tố hiệu quả được đặt lên hàng đầu.

Giai đoạn 4, 5: Sau khi nghiên cứu đầy đủ các giai đoạn trên thì việc lựa

chọn phương pháp và thực hiện kế hoạch đào tạo không còn phải đắn đo suy nghĩ.

Nhưng vấn đền vướng mắc thường là chi phí đào tạo.

15

Giai đoạn 6: Đánh giá việc thực hiện chương trình, kế hoạch đào tạo, khả

năng đáp ứng nhu cầu, mục tiêu và hiệu quả kinh tế đề ra.

1.2.3. Duy trì nguồn nhân lực

Nhóm chức năng này chú ý đến việc duy trì và sử dụng hiệu quả NNL trong

tổ chức, doanh nghiệp. Nhóm chức năng này gồm hai chức năng chính là kích thích,

động viên NV, duy trì và phát triển các mối quan hệ lao động tốt đẹp trong tổ chức.

Chức năng kích thích động viên liên quan đến các chính sách và các hoạt động

nhằm khuyến kích, động viên NV làm việc hăng say, tận tình, có ý thức trách nhiệm

và hoàn thành công việc với chất lượng cao. Chức năng quan hệ lao động liên quan

đến các hoạt động nhằm hoàn thiện môi trường làm việc và các công việc như: Ký

kết hợp đồng lao động, giải quyết khiếu tố, tranh chấp lao động, y tế, bảo hiểm, giao

tiếp NV, cải thiện môi trường làm việc, an toàn lao động.

Đánh giá kết quả công việc nhằm mục đích: cung cấp thông tin cho NV biết

mức độ thực hiện công việc của họ. Kích thích, động viên NV có những ý tưởng

sáng tạo, làm việc tốt hơn. Cung cấp thông tin làm cơ sở lập kế hoạch NNL, giúp tổ

chức phát triển NV thông qua đào tạo, làm cơ sở thảo luận giữa cấp trên và cấp dưới

về công việc, là cơ sở khách quan tạo sự công bằng theo quy định của pháp luật và

hoàn thiện hệ thống quản trị NNL của tổ chức.

Quy trình đánh giá kết quả thực hiện công việc được thực hiện qua các bước

sau:

Bước 1: Xác định các tiêu chí cơ bản cần đánh giá.

Bước 2: Lựa chọn phương pháp đánh giá thích hợp: Phương pháp xếp hạng

luân phiên, phương pháp so sánh cặp, phương pháp bảng điểm, phương pháp lưu

trữ, quan sát hành vi, phương pháp quản trị theo mục tiêu, phương pháp phân tích

định lượng.

Bước 3: Xác định người đánh giá và huấn luyện về kỹ năng đánh giá thực

hiện công việc cho người đánh giá.

Bước 4: Thông báo cho người đánh giá về nội dung và phạm vi đánh giá.

Bước 5: Thực hiện đánh giá kết quả và thực hiện giao nhiệm vụ, kế hoạch mới

cho NV.

16

1.2.4. Chính sách động viên nguồn nhân lực

Động viên là quá trình đem đến mục đích và định hướng hành vi, bằng cách

tham gia tích cực vào qúa trình này, các nhà quản trị nỗ lực hỗ trợ các cá nhân sẵn

lòng theo đuổi các mục tiêu của tổ chức.

Các hình thức động viên:

- Động viên thông qua thiết kế công việc.

- Động viên bằng phần thưởng.

- Động viên thông qua sự tham gia của NV.

1.2.5. Trả công lao động

- Các khái niệm:

+ Tiền lương là giá cả sức lao động, được hình thành qua thỏa thuận giữa

người sử dụng lao động và người lao động, phù hợp với quan hệ cung cầu lao động

trên thị trường.

+ Tiền lương tối thiểu là mức lương thấp nhất nhà nước quy định trả cho lao

động đơn giản nhất ở điều kiện làm việc bình thường.

+ Tiền lương danh nghĩa là tổng số tiền người lao động nhận được sau một

thời kỳ làm việc.

+ Tiền lương thực tế là tư liệu sinh hoạt và dịch vụ người lao động trao đổi

được từ tiền lương danh nghĩa.

- Cơ cấu hệ thống trả công:

+ Thù lao vật chất: Lương cơ bản, phụ cấp, thưởng, phúc lợi…

+ Thù lao phi vật chất: Cơ hội thăng tiến, công việc thú vị, điều kiện làm

việc…

- Mục tiêu của hệ thống tiền lương:

+ Thu hút NV.

+ Duy trì những cán bộ, công chức giỏi.

+ Kích thích, động viên cán bộ, công chức.

+ Hiệu quả về mặt chi phí.

+ Đáp ứng các yêu cầu của pháp luật.

17

1.2.6. Quan hệ lao động

Quan hệ lao động là toàn bộ những quan hệ có liên quan đến quyền, nghĩa vụ

giữa các bên tham gia quá trình lao động.

Nội dung quan hệ lao động: Là toàn bộ mối quan hệ qua lại giữa người sử

dụng lao động và người lao động, bao gồm: Tiền lương, thưởng, điều kiện lao động,

bảo hiểm xã hội và bảo hiểm sức khỏe, các hoạt động chính trị, gia nhập công đoàn

và nghiệp đoàn của người lao động, tranh chấp lao động.

Quản trị nguồn nhân lực

Đào tạo và phát triển

Duy trì nguồn nhân lực

Thu hút nguồn nhân lực

Tuyển dụng

Quan hệ lao động

Phân tích công việc

Hoạch định nhu cầu

Trả công lao động

Định hướng và phát triển nghề nghiệp

Đào tạo và phát triển nhân lực

Đánh giá kết quả thực hiện công việc

Quá trình quản trị NNL được tóm tắt qua sơ đồ sau:

Hình 1.2: Hình nghiên cứu nội dung quản trị của NNL

1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản trị nguồn nhân lực trong ngành

thanh tra

1.3.1. Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài

Trong những năm vừa qua công tác thanh tra đạt được một số chuyển biến

đáng kể song vẫn còn rất nhiều khó khăn, vướng mắc. Nhiều yếu tố mới phát sinh

trong quá trình thanh tra làm đội ngũ cán bộ thanh tra gặp nhiều khó khăn, do trình

độ còn chưa theo kịp sự thay đổi của tình hình công tác. Công tác đào tạo cán bộ

cũng vì thế mà phải thay đổi cho phù hợp với tình hình mới, đặc biệt là nắm bắt sự

18

thay đổi đó để có chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ

thanh tra cho phù hợp, đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ.

Lĩnh vực thanh tra ngày càng đa dạng cùng với sự phát triển của kinh tế, xã

hội. Trong đó có nhiều lĩnh vực mà công tác đào tạo cán bộ của Thanh tra chính phủ

chưa thể đảm nhận việc đào tạo, bồi dưỡng được như lĩnh vực giao thông vận tải,

xây dựng…Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tập trung vào đào tạo các yêu cầu về

trình độ cơ bản của mỗi cán bộ thanh tra ở ngạch công chức nhất định nên ít bị ảnh

hưởng bởi sự thay đổi của số lượng cán bộ. Nhiều lĩnh vực cần thanh tra, kiểm tra

yêu cầu cần một lực lượng thanh tra đông đảo hơn, chuyên nghiệp hơn với trình độ,

chuyên môn mới cần được đào tạo. Do vậy cần có những chính sách, kế hoạch đào

tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra cho phù hợp với tình hình mới.

Những cán bộ làm công tác hoạch định chính sách cần được đào tạo, bồi

dưỡng thêm. Lĩnh vực thanh tra càng phức tạp, khó khăn thì yêu cầu về đào tạo, bồi

dưỡng người hoạch định chính sách càng quan trọng, cấp thiết. Do đó đặt ra yêu cầu

mới cần cập nhập sự thay đổi mà có chương trình đào tạo cho phù hợp.

Sự thay đổi của các yếu tố bên ngoài làm cho công tác đào tạo, bồi dưỡng

đội ngũ cán bộ thanh tra phát triển theo hướng mở rộng, tăng cường chất lượng đào

tạo, tăng số lượng cán bộ thanh tra và nắm bắt sự thay đổi của lĩnh vực thanh tra để

có chương trình đào tạo cho phù hợp.

1.3.2. Môi trường bên trong

Công tác đào tạo cán bộ, công chức trong ngành thanh tra chịu ánh hưởng

của nhiều yếu tố bên trong, song chủ yếu là những yếu tố cố định đã được tính toán

xem xét trước không gây bị động cho chương trình đào tạo của Trường cán bộ

thanh tra.

Yếu tố có ảnh hưởng và chi phối quan trọng nhất là các quy định, yêu cầu

bắt buộc về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của ngành. Hàng năm, cơ quan

Thanh tra chính phủ lập kế hoạch cho chương trình đào tạo và bồi dưỡng cán bộ

công chức của toàn ngành Thanh tra trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, sau khi

đã được sự đồng ý của Thủ tướng Chính phủ đồng thời căn cứ vào tình hình hiện tại

của đội ngũ cán bộ công chức, Vụ tổ chức cán bộ lập chương trình đào tạo và thực

hiện. Do đặc điểm là cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan Thanh tra chính phủ

19

chịu trách nhiệm đào tạo cán bộ cho thanh tra các bộ, thanh tra tỉnh, huyện, mô hình

đào tạo là nghiệp vụ thanh tra, quản lí nhà nước và đào tạo về lí luận chính trị cho

những cán bộ, công chức của ngành đủ tiêu chuẩn lên ngạch thanh tra. Trong những

năm qua, Thanh tra chính phủ đã tiến hành đào tạo cho hàng ngàn lượt cán bộ,

thanh tra viên trong toàn ngành thanh tra đáp ứng nhu cầu của cán bộ thanh tra và

của thực tiễn công việc.

* Quan điểm của lãnh đạo thanh tra về đào tạo và bồi dưỡng cán bộ.

Công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức của cơ quan Thanh tra trên

địa bàn tỉnh được lãnh đạo Thanh tra quan tâm và chỉ đạo sát sao việc thực hiện.

Hằng năm, căn cứ vào kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức của Thanh tra

chính phủ, Thanh tra Bình Phước thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao

chất lượng của đội ngũ cán bộ thanh tra, trong cơ quan Thanh tra tỉnh và toàn ngành

thanh tra trên địa bàn tỉnh. Thể hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ là yêu cầu quan

trọng nâng cao chất lượng thực hiện công việc.

20

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Quản trị NNL là một trong những chức năng cơ bản của quá trình hoạt động

quản trị. Bởi vì, trong một tổ chức, con người bao giờ cũng là yếu tố quan trọng

nhất. Việc lựa chọn, sắp xếp con người có năng lực, phẩm chất phù hợp với các vị

trí trong một bộ máy tổ chức là nhiệm vụ hàng đầu của nhà quản trị.

Nội dung hoạt động quản trị NNL rất đa dạng, phong phú, bao gồm ba nhóm

chức năng:

Thu hút NNL là nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị NNL. Do đó, việc

tuyển dụng người có khả năng và bố trí họ vào chức vụ hoặc công việc thích hợp

với họ là tiền đề cơ bản của sự thành công, nhà quản trị không thể không tìm hiểu

đến yếu tố môi trường bên trong, bên ngoài và các nhân tố khác ảnh hưởng đến hoạt

động quản trị NNL.

Đào tạo và phát triển, chức năng này chú trọng việc nâng cao năng lực của

NV, đảm bảo cho cán bộ, công chức thanh tra có kỹ năng, trình độ cần thiết để hoàn

thành tốt công việc được giao và tạo điều kiện cho cán bộ, công chức được phát

triển tối đa các năng lực cá nhân. Nhóm chức năng này thường được thực hiện

thông qua các hoạt động như: Hướng nghiệp, huấn luyện, đào tạo khả năng thực

hành; bồi dưỡng nâng cao trình độ lành nghề và cập nhật kiến thức quản lý, kỹ thuật

công nghệ cho cán bộ quản lý và cán bộ chuyên môn nghiệp vụ.

Duy trì NNL, đánh giá năng lực cán bộ, công chức thanh tra là chìa khóa

giúp cho Thanh tra tỉnh Bình Phước có cơ sở hoạch định, tuyển chọn, hoàn thiện,

phát triển NNL. Thông qua việc đánh giá nhằm cung cấp thông tin giúp NV biết

được mức độ thực hiện công việc của họ so với các tiêu chuẩn mẫu và so với NV

khác, giúp họ điều chỉnh, sửa chữa các sai lầm trong quá trình làm việc, kích thích,

động viên NV thông qua những điều khoản về đánh giá, ghi nhận và hỗ trợ cung

cấp thông tin làm cơ sở cho các vấn đề đào tạo, trả lương, khen thưởng, luân

chuyển, thăng tiến, tăng cường quan hệ tốt giữa lãnh đạo với NV...

Nhóm chức năng nào cũng quan trọng, nhà quản trị không nên xem trọng

chức năng này hoặc xem nhẹ chức năng khác trong hoạt động quản trị NNL.

21

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN

NHÂN LỰC TẠI THANH TRA TỈNH BÌNH PHƯỚC

2.1. Giới thiệu về tỉnh Bình Phước

- Bình Phước là một tỉnh thuộc miền Đông Nam bộ, nằm trong vùng kinh tế

trọng điểm phía Nam, có 260,4 km đường biên giới giáp với vương quốc

Campuchia. Tỉnh Bình Phước là cửa ngõ, cầu nối của vùng Đông Nam bộ với Tây

Nguyên và Campuchia. Cụ thể, phía Đông giáp tỉnh Lâm Đồng và Đồng Nai; phía

Tây giáp tỉnh Tây Ninh và Campuchia; phía Nam giáp tỉnh Bình Dương; phía Bắc

giáp tỉnh Đắk Lắk và Campuchia.

- Số liệu thống kê 2015: Tổng diện tích tự nhiên 687.154 Ha (6871,54Km2).

Trong đó đất nông nghiệp 617.998,21 Ha (89,96%); Đất phi nông nghiệp 68.321,96

Ha (9,94%); Đất chưa sử dụng 834 Ha (0,12%).

- Đơn vị hành chính có 111 xã phường (trong đó có 92 xã; 5 thị trấn và 14

phường) trên tổng số 11 huyện thị (3 thị xã).

- Dân số trung bình 2016: 953.800 người (139 người / km2) . Thời điểm

tháng 6/2016: 953.800 người (dân tộc thiểu số là 20%). Tỷ lệ tăng tự nhiên 1,12%.

Thế mạnh của tỉnh là cây công nghiệp (điều, hồ tiêu, cao su, ca cao…), tính

đến cuối tháng 9-2016, toàn tỉnh có 407.388 ha cây lâu năm, tăng 0,47% (1.904 ha)

so cùng kỳ năm 2015. Trong đó cây ăn trái 7.310 ha, tăng 5,64% (390 ha) so với

cùng kỳ năm trước. Diện tích cây ăn trái tăng là do trồng mới trên diện tích cây

hằng năm cho hiệu quả kinh tế thấp, được thay thế bằng loại cây khác có hiệu quả

kinh tế cao hơn. Cây công nghiệp lâu năm toàn tỉnh có 399.311 ha, tăng 0,46%

(1.831 ha) so với cùng kỳ năm 2015, gồm cây điều 134.127 ha, tăng 145 ha, sản

lượng đạt 152.986 tấn, giảm 45.865 tấn; cây hồ tiêu 14.406 ha, tăng 1.542 ha, sản

lượng 26.626 tấn, giảm 330 tấn; cây cao su 234.908 ha, tăng 116 ha, sản lượng

180.500 tấn, tăng 6.739 tấn; cây cà phê 15.870 ha, tăng 28 ha

Bình Phước đang là điểm đến lý tưởng và môi trường đầu tư hấp dẫn đối với

các nhà đầu tư trong và ngoài nước, với hàng loạt chính sách mở, ưu đãi và thông

thoáng. Tỉnh có tài nguyên phong phú, quỹ đất sạch dồi dào, giao thông thuận tiện,

nguồn nhân công giá rẻ, đang là thế mạnh “hút” nhà đầu tư.

22

Bình Phước có 3 thị xã và 8 huyện, với tổng 111 xã, phường, thị trấn:

Mật độ

Ðơn vị hành chính Diện Dân số dân số Số đơn vị hành Năm

cấp Huyện tích (km²) (người) (người/ chính thành lập

km²)

Thị xã Đồng Xoài 168,47 83.280 494 5 phường và 3 xã 01/09/1999

Thị xã Bình Long 126,28 57.130 452 4 phường và 2 xã 11/08/2009

Thị xã Phước Long 118,83 52.300 440 5 phường và 2 xã 11/08/2009

Huyện Bù Đăng 1.503 144.100 96 1 T.T và 15 xã ---

Huyện Bù Đốp 377,5 57.020 151 1 T.T và 6 xã 20/02/2003

Huyện Bù Gia Mập 1.061,16 78.105 74 8 xã 11/08/2009

Huyện Chơn Thành 389,49 73.250 188 1 T.T và 8 xã 20/02/2003

Huyện Đồng Phú 935,4 91.850 98 1 T.T và 10 xã ---

Huyện Hớn Quản 663,79 100.500 151 13 xã 11/08/2009

Huyện Lộc Ninh 853,95 120.080 140 1 T.T và 15 xã ---

Huyện Phú Riềng 674,97 96.185 142 10 xã 15/5/2015

Nguồn: Cổng thông tin điện tử Bình Phước

2.2. Giới thiệu khái quát về Thanh tra Bình Phước

2.2.1. Tổng quan về Thanh tra Bình Phước

Thanh tra Bình Phước là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, được thành

lập theo Quyết định số 56/QĐ-UBND ngày 06 tháng 01 năm 1997 của UBND tỉnh

Bình Phước. Thanh tra tỉnh chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác

của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn,

nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.

Thanh tra tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được dự tóan kinh phí

để họat động và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định.

23

2.2.2. Vị trí, chức năng của thanh tra Bình Phước

Căn cứ Luật thanh tra 2010; Nghị định số 83/2012/NĐ-CP; Quy chế làm việc

của Thanh tra tỉnh Bình Phước (ban hành kèm theo Quyết định số 06/2015/QĐ-T.Tr

ngày 21/4/2015 của Thanh tra tỉnh Bình Phước).

Thanh tra tỉnh Bình Phước là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, có

chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác

thanh tra; tiếp công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng;

tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo

quy định của pháp luật.

2.2.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra tỉnh Bình Phước

Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về

thanh tra, khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và thực hiện nhiệm vụ quyền

hạn cụ thể sau:

1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:

a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền của Ủy

ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống

tham nhũng;

b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm; chương trình, đề án,

biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về các lĩnh

vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;

c) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh

đối với cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức thuộc Thanh tra tỉnh; Chánh Thanh tra,

Phó Chánh Thanh tra sở; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra huyện, thị xã.

2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:

a) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt về công tác thanh tra, giải quyết khiếu

nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy

ban nhân dân tỉnh;

b) Dự thảo kế hoạch thanh tra hàng năm và các chương trình, kế hoạch khác

theo quy định của pháp luật.

c) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các đơn vị

thuộc Thanh tra tỉnh.

24

3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế

hoạch về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng sau khi

được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra,

giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.

4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,

Giám đốc sở, ban, ngành trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, giải quyết

khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.

5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác tổ chức, nghiệp vụ thanh tra hành

chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với Thanh tra huyện, thị xã, Thanh tra sở.

6. Về thanh tra:

a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và thực hiện chương

trình, kế hoạch thanh tra của Thanh tra huyện, thị xã, Thanh tra sở;

b) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của Ủy ban nhân

dân huyện, thị xã, của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; thanh tra

vụ việc phức tạp có liên quan đến trách nhiệm của nhiều sở, ban, ngành, Ủy ban

nhân dân huyện, thị xã; thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước do Chủ tịch Ủy

ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập và các cơ quan, đơn vị khác theo kế hoạch

được duyệt hoặc đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;

c) Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao;

d) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết

định xử lý về thanh tra của Chánh Thanh tra tỉnh và của Chủ tịch Ủy ban nhân dân

tỉnh;

đ) Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử

lý sau thanh tra của Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, Chánh

Thanh tra sở, Chánh Thanh tra huyện, thị xã khi cần thiết;

e) Quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Giám đốc sở kết luận nhưng phát

hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao;

quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,

Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra huyện, thị xã kết luận nhưng phát hiện có dấu

hiệu vi phạm pháp luật;

25

g) Yêu cầu Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã thanh tra

trong phạm vi quản lý của sở, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã khi phát hiện có dấu

hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,

thị xã không đồng ý thì có quyền ra quyết định thanh tra, báo cáo Chủ tịch Ủy ban

nhân dân tỉnh.

7. Về giải quyết khiếu nại, tố cáo:

a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy

ban nhân dân tỉnh thực hiện việc tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải

quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện việc tiếp công dân tại trụ sở làm việc theo quy

định;

b) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị

xã, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tiếp công

dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiến nghị các biện pháp để làm tốt công tác giải

quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;

c) Xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo

thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi được giao;

d) Xem xét, kết luận việc giải quyết tố cáo mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân

huyện, thị xã, Giám đốc sở đã giải quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật;

trường hợp có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến

nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết lại theo quy định;

đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu

nại, kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý tố cáo của Chủ tịch UBND tỉnh;

e) Tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc

thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

8. Về phòng, chống tham nhũng:

a) Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham

nhũng của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân

dân tỉnh;

b) Phối hợp với cơ quan Kiểm toán nhà nước, cơ quan Điều tra, Viện kiểm

sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong việc phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người

có hành vi tham nhũng;

26

c) Tiến hành xác minh kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật

về phòng, chống tham nhũng; tổng hợp kết quả kê khai, công khai, xác minh, kết

luận, xử lý vi phạm về minh bạch tài sản, thu nhập trên địa bàn tỉnh; định kỳ báo

cáo kết quả về Thanh tra Chính phủ;

d) Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm ngăn chặn hành vi tham nhũng trong hoạt

động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.

9. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo

và phòng, chống tham nhũng được thực hiện quyền hạn của Thanh tra tỉnh theo quy

định của pháp luật; được yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công

chức, viên chức tham gia các Đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.

10. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố

cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc

ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Thanh tra Chính phủ.

11. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật; xây dựng cơ sở

dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.

12. Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm hoạt động thanh tra, giải quyết

khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng. Thực hiện công tác thông tin, tổng

hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống

tham nhũng theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ.

13. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, các phòng

nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh; quản lý biên chế, công chức, thực hiện các chế độ,

chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công

chức thuộc phạm vi quản lý của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật và phân

cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.

14. Phối hợp với Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã trong

việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh Thanh tra; tham gia ý kiến

thỏa thuận về việc điều động, luân chuyển Thanh tra viên thuộc Thanh tra sở, Thanh

tra huyện, thị xã.

15. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật

và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.

27

16. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND

tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.

2.2.4. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Bình Phước bao gồm:

CHÁNH THANH TRA

PHÓ CHÁNH THANH TRA

PHÓ CHÁNH THANH TRA

Phòng NV4

Phòng NV5

Phòng NV3

Văn Phòng

Phòng NV1

Phòng NV2

SƠ ĐỒ 2.1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC THANH TRA TỈNH BÌNH PHƯỚC

2.3. Thực trạng hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong cơ

quan Thanh tra tỉnh Bình Phước

2.3.1. Đặc điểm lĩnh vực thanh tra và công tác thanh tra

Thanh tra tỉnh Bình Phước đảm nhận chức năng quản lí nhà nước về nhiều

lĩnh vực của đời sống xã hội. Nhiệm vụ lớn, chủ yếu là thanh tra, kiểm tra sự hoạt

động theo pháp luật của các cá nhân, tổ chức, đưa ra các biện pháp xử lí đúng pháp

luật đối với những trường hợp sai phạm, từ đó nhằm duy trì kỉ cương pháp luật.

Trong những năm gần đây, việc thanh tra, kiểm tra càng trở nên khó khăn, phức tạp

hơn, do sự bùng nổ và phát triển của nền kinh tế kéo theo đó là nảy sinh nhiều vấn

đề xã hội phức tạp, điển hình là tình trạng khiếu nại, tố cáo, tham nhũng gia tăng.

Nguyên nhân của các tình trạng đó là do tệ quan liêu, tham nhũng, tiêu cực, tranh

chấp…xảy ra ở nhiều nơi. Hoạt động thanh tra kinh tế xã hội của Thanh tra Bình

Phước luôn hướng vào những lĩnh vực quản lí nhà nước trọng yếu, hoặc những vấn

đề bức xúc được xã hội quan tâm.

Một khó khăn khác đối với lĩnh vực thanh tra là do có quá nhiều hoạt động

của đời sống, xã hội cần phải xem xét, kiểm tra, bên cạnh đó tình trạng tranh chấp,

khiếu kiện thường kéo dài, vượt cấp cho nên công tác giải quyết các vụ việc phát

28

sinh cần rất nhiều thời gian, công sức, nhiều vụ việc đã bị tồn đọng. Ngoài những

khó khăn điển hình trên ngành thanh tra nói chung và Thanh tra Bình Phước nói

riêng cũng gặp phải khó khăn do mức lương của cán bộ nhân viên được trả theo

thang, bảng lương của nhà nước và còn thấp, do vậy dễ nảy sinh những tiêu cực,

nhũng nhiễu. Bên cạnh khó khăn đó ngành thanh tra và cơ quan Thanh tra chính

phủ cũng có những thuận lợi là hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật quy định

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra viên đã được xây dựng như: Luật

thanh tra, Quy chế tổ chức hoạt động của Thanh tra tỉnh Bình Phước (ban hành kèm

theo Quyết định số 06/2015/QĐ-UBND ngày 21/4/2015 của UBND tỉnh Bình

Phước). Các văn bản về Khiếu nại, Tố cáo, Luật chống tham nhũng…đã ra đời giúp

việc xử lí các vụ việc dễ dàng và thuận lợi hơn. Việc quản lí cán bộ, nhân viên của

Thanh tra Bình Phước có sự kiểm soát, theo dõi của tổ chức đảng, do vậy việc thực

hiện chức năng, quyền hạn của các cán bộ trong Thanh tra Bình Phước đã chặt chẽ,

đúng quy định hơn, nâng cao nghiệp vụ thanh tra và trình độ tổ chức đã góp phần

vào việc giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong qúa trình thanh tra.

2.3.2 Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức Thanh tra tỉnh Bình Phước

Nhìn lại chặng đường 20 năm qua, kể từ khi tái lập tỉnh, Thanh tra Bình

Phước đã thực sự trưởng thành và phát triển. Mặc dù có những giai đoạn gặp khó

khăn, trở ngại về tổ chức bộ máy, về đội ngũ cán bộ và sự thiếu thốn về cơ sở vật

chất. Song trong hoàn cảnh điều kiện nào, tập thể cán bộ, công chức Thanh tra Bình

Phước luôn luôn nổ lực phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ chính trị mà ngành tin tưởng

giao cho. Vượt qua mọi khó khăn thách thức, đến nay, trải qua gần 20 năm xây

dựng và phát triển, đội ngũ cán bộ, công chức Thanh tra Bình Phước những ngày

đầu thành lập đơn vị có 12 cán bộ công chức đến nay 45 người, tăng gần 4 lần so

với ngày đầu thành lập. Chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức Thanh tra Bình

Phước như sau:

29

2.3.2.1. Thống kê cán bộ, công chức theo tính chất công việc

Bảng 2.1: Thống kê cán bộ, công chức theo tính chất công việc

Tổng số Trong đó

Nam Nữ Số STT Đơn vị Tỷ lệ Số Số lượng Tỷ lệ Tỷ lệ (%) lượng lượng (người) (%) (%) (người) (người)

Lãnh đạo 1 3 3 6,6 12

Văn phòng 2 9 5 20 20 4 20

3 17 68 16 80 Phòng Nghiệp vụ 33 73,4

25 100 20

Tổng cộng 45 100 55,56 44,44

Nguồn: Bộ phận TCCB (Văn phòng) – số liệu tính đến ngày 31/12/2016

Bảng 2.1 cho thấy tổng số biên chế có mặt đến ngày 31/12/2016 của Thanh

tra Bình Phước là 45 người. Trong đó: 40 công chức; 01 NV hợp đồng theo Nghị

định 68/2000/NĐ-CP, 04 hợp đồng có thời hạn; CBCC nam có 25 người, chiếm

55,56%, nữ giới có 20 người, chiếm 44,44%; Trong đó: Ban lãnh đạo có 3 người,

chiếm 6,6%%; công chức văn phòng có 09 người, chiếm 20% trong tổng số CBCC,

công chức phòng nghiệp vụ chuyên môn có 33 người; nam có 17 người, chiếm

56,56%, công chức nữ có 16 người, chiếm 44,44%.

Bảng số liệu cũng cho thấy cơ cấu lao động của đơn vị số lao động nữ giới và

lao động nam giới gần tương đương nhau. Cơ cấu này không thuận lợi cho đơn vị

khi sắp xếp, bố trí công chức nữ đi tác nghiệp tại những nơi có điều kiện đi lại khó

khăn, các vị trí công việc cần có sức khỏe tốt … Tuy nhiên, lực lượng công chức nữ

giới tại đơn vị lại rất cẩn thận, mềm dẽo và bền bỉ ngoài ra cán bộ, công chức nữ có

sự cố gắng rất cao, khắc phục những khó khăn hiện tại để hoàn thành tốt nhiệm vụ

được giao.

30

2.3.2.2. Thống kê cán bộ, công chức theo trình độ quản lý và giới tính.

Bảng 2.2: Thống kê cán bộ, công chức theo trình độ quản lý và giới tính

Tổng số Trong đó

STT

Nam Nữ Số Loại công chức Tỷ lệ Số Số lượng Tỷ lệ Tỷ (%) lượng lượng (người) (%) lệ (%) (người) (người)

1 7 35 Công chức lãnh đạo 18 40 11 44 1

2 Công chức 48,88 12 48 22 10 50

3 Nhân viên 11,12 2 8 5 3 15

Tổng cộng 45 100 25 100 20 100

Nguồn: Bộ phận TCCB (Văn phòng) – số liệu tính đến ngày 31/12/2016

Bảng 2.2 cho thấy, đơn vị có số công chức giữ chức vụ lãnh đạo từ cấp phó

trưởng phòng trở lên là 18 người, chiếm 40% (trong đó nam chiếm 11 người, nữ 7

người), công chức thừa hành làm công tác chuyên môn là 22 người, chiếm 48,88%

(trong đó, nam là 12 người, nữ là 10 người), 1 người là NV hợp đồng lao động theo

Nghị định số 68/2010/NĐ-CP làm các công việc giản đơn như lái xe: 04 người là

nhân viên hợp đồng có thời hạn.

Như vậy, với tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh nhà, yêu cầu hiện đại hóa của

ngành thanh tra và chiến lược phát triển của đơn vị thì nhiệm vụ, khối lượng công

việc mà Thanh tra tỉnh phải giải quyết ngày càng tăng, yêu cầu chất lượng công việc

ngày càng cao, thì số lượng biên chế như trên chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển

của Thanh tra tỉnh Bình Phước.

31

2.3.2.3. Thống kê cán bộ, công chức theo độ tuổi, giới tính và hộ khẩu

thường trú.

Bảng 2.3: Thống kê CBCC theo độ tuổi, giới tính và hộ khẩu thường trú

Hộ khẩu Tổng số Trong đó thường trú

Nam Nữ Tại Tỉnh, STT Độ tuổi Bình Thành Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Phước Phố lượng % lượng người lượng người % % khác

1 Dưới 30 tuổi 5 11,11 2 8 3 15 5

2 Từ 30 -> 40 30 66,67 15 60 15 75 28 2

3 Từ 41 -> 50 9 20 7 28 2 10 9

4 Từ 51 -> 55 1 2,22 1 4 1

Tổng cộng 45 100 25 100 20 100 42 3

Nguồn: Bộ phận TCCB (Văn phòng) – số liệu tính đến ngày 31/12/2016

Bảng 2.3: cho ta thấy, tại Thanh tra tỉnh Bình Phước có:

- Lực lượng lao động dưới 30 tuổi là 5 người, chiếm 11,11%. Đây là những

người trẻ, đa số được đào tạo bài bản nên rất năng động, sáng tạo và có khả năng

tiếp thu, nắm bắt nhanh các kiến thức, kỹ năng về chuyên môn, nghiệp vụ, công

nghệ mới. Đây là nguồn lực quan trọng trong chiến lược phát triển lâu dài của

TTrBP. Tuy nhiên, hạn chế của lực lượng lao động trẻ này là ít kinh nghiệm và dễ

thay đổi khi gặp khó khăn. Vì vậy, để duy trì và phát huy hết ưu điểm của lực lượng

này, đơn vị cần phải có các chính sách động viên, khuyến khích thích hợp để họ yên

tâm công tác, từ đó có phát huy hết khả năng và công tác lâu dài với đơn vị.

- Số lao động tập trung ở độ tuổi từ 30 đến 40, chiếm 30 người, bằng 66,67%

tổng số cán bộ, công chức của đơn vị. Đây cũng là lực lượng lao động trẻ, đa số

được đào tạo bài bản và đang ở độ tuổi chín muồi của sự nghiệp, họ là những người

có nhiều kinh nghiệm thực tiễn, có khả năng tiếp thu, nắm bắt nhanh các kiến thức,

kỹ năng về chuyên môn, nghiệp vụ, công nghệ. Đây sẽ là nguồn lực rất quan trọng

trong chiến lược phát triển lâu dài của đơn vị. Tuy nhiên, để phát huy hết ưu điểm

32

của lực lượng này, đơn vị cần phải có các chính sách động viên và tạo điều kiện để

họ phát triển, phát huy khả năng của mình, để họ thấy bản thân được tôn trọng và tự

hào về đơn vị, từ đó phát huy hết năng lực, sở trường của mình phục vụ cho đơn vị.

Nếu không, những người có năng lực thực sự, có hoài bảo lớn, khát khao được

khẳng định mình sẽ tìm cách đến làm việc ở môi trường mới để khẳng định mình.

- Độ tuổi từ 41 đến 50 có 9 người, chiếm 20%, đây là độ tuổi có khả năng

cống hiến nhiều nhất cho Thanh tra tỉnh Bình Phước, vì họ có nhiều kinh nghiệm,

có khả năng làm việc độc lập, vừa có sự năng nổ của tuổi trẻ, vừa có sự chín chắn

của người trưởng thành nên rất ít khi để xảy ra những sai sót trong công việc. Đây

là lực lượng nồng cốt để hướng dẫn, truyền đạt kinh nghiệm và lòng yêu nghề cho

thế hệ trẻ của đơn vị.

- Độ tuổi trên 51 tuổi có 1 người, chiếm 2,2%, đây là độ tuổi chuẩn bị nghỉ

hưu. Tuy nhiên, số lượng người trong độ tuổi này không nhiều, là lãnh đạo nên

Thanh tra tỉnh cần có kế hoạch bổ sung nhân sự khi những người này đến tuổi nghỉ

hưu.

- Về hộ khẩu thường trú: có 42 người có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Bình

Phước, chiếm tỷ lệ 93,33%, có 03 người có hộ khẩu thường trú là các tỉnh thành

phố khác, chiếm tỷ lệ 6,67% trên tổng số cán bộ, công chức. Trong số này, có 01

người có tuổi đời trên 50. Cán bộ công chức Thanh tra tỉnh đa phần có hộ khẩu

thường trú trên địa bàn tỉnh, đây là một trong những điều kiện thuận lợi giúp cán bộ,

công chức ổn định tư tưởng, an tâm công tác.

2.3.2.4. Thống kê cán bộ, công chức theo trình độ chuyên môn.

Nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của ngành thanh tra

với số lượng phù hợp, chất lượng ngày càng nâng cao, cơ cấu hợp lý, có trình độ

chuyên môn, phẩm chất tốt, có tinh thần trách nhiệm cao và không ngừng đổi mới

đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh. Từng bước chuẩn hóa trình độ đội ngũ cán bộ,

công chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị, của ngành, tạo điều kiện thuận lợi

cho cán bộ, công chức nâng cao trình độ về chuyên môn, nhiệp vụ cũng như bồi

dưỡng, nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức.

33

Bảng 2.4: Thống kê cán bộ, công chức theo trình độ chuyên môn

Tổng số Trong đó

Công chức lãnh Công chức,

đạo NV Số STT Trình độ Tỷ lệ lượng Số Số (%) Tỷ lệ Tỷ lệ (người) lượng lượng (%) (%) (người) (người)

1

Thạc sĩ 3 6,67 2 11,11 3,7 1

2

39 Đại học 86,66 16 88,89 23 85,18

3

3 Khác và chưa đào tạo 6,67 3 11,12

45 Tổng cộng 100 18 100 27 100

Nguồn: Bộ phận TCCB (Văn phòng) – số liệu tính đến ngày 31/12/2016

Bảng 2.4 cho thấy đa số cán bộ, công chức TTrBP có trình độ từ đại học trở

lên (42 người, chiếm 93,33%). Trong đó 3 người có trình độ thạc sĩ và hiện tại có 2

công chức đang theo học các lớp sau đại học. Đến năm 2017, số người có trình độ

sau đại học của đơn vị dự kiến là 5 người. Công chức chưa đào tạo là 03 người (tập

trung chủ yếu ở đội ngũ lái xe và bảo vệ).

Về trình độ văn hoá và chuyên môn nghiệp vụ, hầu hết đội ngũ này đã tốt

nghiệp phổ thông, được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ đa số từ đại học trở lên.

Tuy nhiên ngành chưa có đội ngũ công chức thanh tra ổn định và chuyên nghiệp.

Trình độ và năng lực của đội ngũ công chức thanh tra chưa ngang tầm với yêu cầu

nhiệm vụ, còn bất cập về nhiều mặt như tri thức và năng lực thực thi nhiệm vụ cũng

như khả năng vận dụng khoa học công nghệ hiện đại trong công tác còn rất hạn chế.

Số công chức đào tạo mới có đủ trình độ chuyên môn nhưng lại thiếu kinh nghiệm

và ứng xử trong lĩnh vực thanh tra. Chất lượng đội ngũ công chức thanh tra chưa

đồng đều, trình độ năng lực thực tế chưa tương xứng với văn bằng

Như vậy, đội ngũ cán bộ, công chức Thanh tra tỉnh, đặc biệt là công chức

lãnh đạo cơ bản đã và đang được đào tạo ở trình độ đại học trở lên, nên có hiểu biết

34

sâu rộng, nhạy bén và dễ thích nghi khi được bố trí các công việc khác nhau. Đây là

một lợi thế rất lớn của đơn vị về chất lượng NNL.

2.3.2.5. Thống kê theo trình độ ngoại ngữ

Bảng 2.5: Thống kê cán bộ, công chức theo trình độ ngoại ngữ

Tổng số Trong đó

Công chức Công chức,

lãnh đạo NV Số STT Trình độ lượng Tỷ lệ (%) Số Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ (người) lượng (%) (người) (%) (người)

1 Chứng chỉ B1 5 11,11 2 11,11 3 11,11

2 Chứng chỉ B 37 78,72 16 88,89 21 77,78

3 Chứng chỉ A

4 Chưa đào tạo 3 10,17 3 11,11

Tổng cộng 45 18 100 27 100

Nguồn: Bộ phận TCCB (Văn phòng) – Số liệu tính đến ngày 31/12/2016

Bảng 2.5 cho thấy, có 42 cán bộ, công chức được đào tạo ngoại ngữ (Anh

ngữ) trình độ B trở lên, chiếm 89,83% tổng số cán bộ, công chức. Chưa được đào

tạo về ngoại ngữ có 03 người, chiếm 10,17%, những người này chủ yếu tập trung

ở đội ngũ tạp vụ, bảo vệ. Như vậy, về cơ bản hầu hết công chức của Thanh tra tỉnh

Bình Phước đã được đào tạo về ngoại ngữ, tuy nhiên khả năng tiếp xúc với tài liệu

tiếng anh và khả năng giao tiếp với người nước ngoài còn nhiều hạn chế, do đó đội

ngũ cán bộ, công chức Thanh tra tỉnh cần phải cần phải bổ sung kiến thức về ngoại

ngữ để phục vụ công tác chuyên môn.

2.3.2.6. Thống kê theo trình độ lý luận chính trị, kiến thức quản lý nhà

nước, nghiệp vụ thanh tra.

Trước hết, cần nâng cao hơn nữa chất lượng các cuộc thanh tra. Muốn vậy,

cần phải nâng cao năng lực trình độ của đội ngũ công chức làm công tác này. Đặc

biệt phẩm chất đạo đức của công chức thanh tra phải được đặt lên hàng đầu. Mỗi

công chức làm công tác thanh tra phải thật sự gương mẫu, chấp hành nghiêm túc

35

pháp luật. Cùng với đó, cần có cơ chế đánh giá năng lực của công chức trong ngành

để xác định nhu cầu đào tạo bồi dưỡng nhằm thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng

có hiệu quả, tạo được đội ngũ công chức trong tương lai đáp ứng được yêu cầu mà

thực tế của ngành đặt ra, trình độ lý luận chính trị, QLNN và nghiệp vụ thanh tra

được thể hiện trong bảng thống kê số liệu sau:

Bảng 2.6: Thống kê cán bộ, công chức theo trình độ lý luận chính trị, QLNN và

nghiệp vụ thanh tra

Tổng số Trong đó

Công chức lãnh Công chức, NV đạo Số STT Trình độ Tỷ lệ lượng Số Số (%) Tỷ lệ Tỷ lệ (người) lượng lượng (%) (%) (người) (người)

100 27 100 45 100 18 I. LLCT

22,22 4 8,88 4 1 Cao cấp

19 42,22 14 18,51 5 77,78 2 Trung cấp

16 35,55 59,25 16 3 Sơ cấp

22,24 6 4 Chưa đào tạo 6 13,35

45 100 18 100 27 100 II. QLNN

1 2,22 1 5,56 1 Cử nhân

6 13,33 6 33,33 2 CV cao cấp

8 17,77 8 44,43 3 CV chính

23 51,11 3 74,1 20 16,68 4 Chuyên viên

7 15,57 25,9 7 5 Chưa đào tạo

100 18 100 27 100 III. Nghiệp vụ Thanh tra 45

1 2,22 1 5,55 1 TTV cao cấp

8 17,77 8 44,44 2 TTV chính

28 62,24 9 50,01 19 70,37 3 TTV

8 17,77 8 29,63 4 Chưa đào tạo

Nguồn: Bộ phận TCCB (Văn phòng) – số liệu tính đến ngày 31/12/2016

36

Bảng 2.6 cho thấy, hiện tại đơn vị chỉ có 4 người được đào tạo lý luận chính

trị ở trình độ cao cấp, 19 người trình độ trung cấp, trình độ sơ cấp cũng chỉ có 16

người, chưa đào tạo 6 người. Theo quy định hiện hành thì cán bộ lãnh đạo cấp cấp

sở phải được đào tạo chính trị ở trình độ cao cấp, lãnh đạo cấp phòng và tương

đương phải được đạo tào lý luận chính trị ở trình độ từ trung cấp trở lên. Vì vậy, để

đáp ứng các yêu cầu, tiêu chuẩn theo quy định của Đảng, Nhà nước thì trong thời

gian tới, đơn vị cần đẩy mạnh công tác đào tạo lý luận chính trị cho cán bộ, công

chức của mình nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo.

2.3.2.7. Thống kê theo trình độ tin học

Bảng 2.7: Thống kê cán bộ, công chức theo trình độ tin học

Tổng số Trong đó

Công chức lãnh đạo Công chức, NV Số STT Trình độ Tỷ lệ Số lượng Số lượng Tỷ lệ (%) lượng Tỷ lệ (%) (người) (người) (%) (người)

1 Trung cấp 1 2,22 3,7 1

2 Chứng chỉ B 8 40 10 55,55 29,62 18

3 Chứng chỉ A 44,45 15 51,11 8 55,55 23

4 Chưa đào tạo 3 6,67 11,13 3

45 Tổng cộng 100 18 100 27 100

Nguồn: Bộ phận TCCB (Văn phòng) – số liệu tính đến ngày 31/12/2016

Qua bảng 2.7 dưới đây ta thấy, hầu hết cán bộ, công chức của đơn vị đã được

đào tạo về tin học. Trong đó, 1 người được đào tạo chuyên sâu về tin học, trình độ

trung cấp trở lên, 41 người được đào tạo ở trình độ A và B, chỉ có 3 người – là NV

tạp vụ, lái xe chưa được đào tạo về tin học. Như vậy, về cơ bản cán bộ, công chức

của đơn vị đều sử dụng thành thạo máy tính, ứng dụng tốt công nghệ thông tin vào

công việc hàng ngày và có khả năng nắm bắt nhanh những ứng dụng mới, đáp ứng

tốt yêu cầu công việc và yêu cầu hiện đại hóa ngành thanh tra.

37

2.3.3. Thực trạng quản trị nguồn nhân lực tại Thanh tra tỉnh Bình Phước

2.3.3.1. Công tác thu hút nguồn nhân lực tại Thanh tra tỉnh Bình Phước

Phát huy vai trò của công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ

cán bộ, công chức của ngành thanh tra, từ khi UBND tỉnh ban hành Quyết định số

73/2011/QĐ-UBND ngày 21/12/2011 của UBND tỉnh Bình Phước về chính sách

đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; thu hút và phát triển nguồn nhân

lực trên địa bàn tỉnh và Nghị quyết số 25/NQ-HĐND ngày 16/12/2011 của Hội

đồng nhân dân tỉnh về chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC, thu hút và phát triển

nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh Bình Phước. Thanh tra tỉnh đã triển khai đến toàn

thể cán bộ, công chức cơ quan được biết và rà soát tổng hợp danh sách cán bộ, công

chức chưa đạt chuẩn theo chức danh đưa ra phương án giải quyết cho phù hợp.

- Về công tác hoạch định nguồn nhân lực.

Từ khi thành lập đến nay, Thanh tra tỉnh Bình Phước chưa xây dựng kế

hoạch cũng như chiến lược nào để phát triển NNL. Công tác hoạch định NNL của

đơn vị chỉ đơn thuần là vào cuối năm hay khi có yêu cầu đột xuất, trên cơ sở nhiệm

vụ giao và chương trình, kế hoạch công tác của ngành, của tỉnh và tình hình thực tế

tại đơn vị, Thanh tra tỉnh xây dựng kế hoạch công tác trọng tâm cho năm sau; Bộ

phận Tổ chức cán bộ (Văn phòng) tham mưu cho lãnh đạo Thanh tra bố trí. Tuy

nhiên, qua số liệu thực tế cho thấy, từ khi thành lập đến nay, Thanh tra tỉnh Bình

Phước luôn ở trong tình trạng thiếu hụt biên chế. Vì những lý do chính sau đây:

Thứ nhất, Thanh tra tỉnh không chủ động được tình hình do không có kế

hoạch hay chiến lược tổng thể, lâu dài về NNL. Trong khi đó, nền kinh tế đất nước

nói chung của tỉnh Bình phước nói riêng không ngừng phát triển.

Thứ hai, trước sức ép phải cách để đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, từ năm

2005 đến nay, ngành Thanh tra đã và đang cải cách mạnh mẽ, toàn diện trên tất cả

các lĩnh vực, từ cơ chế chính sách, quy trình thủ tục, cơ sở vật chất trang thiệt bị,

công nghệ đến tổ chức bộ máy, nhân sự... Mục tiêu cuối cùng là nhằm giảm tối đa

thời gian và chi phí cho người dân đến liên hệ công tác. Để thực hiện mục tiêu này,

đòi hỏi từng ngày, từng giờ, mỗi cán bộ, công chức Thanh tra phải thực hiện, giải

quyết một khối lượng công việc rất lớn so với trước đây, chất lượng công việc cũng

được yêu cầu cao hơn rất nhiều…

38

Thứ ba, Thanh tra tỉnh Bình Phước không tự quyết định số lượng biên chế

của mình tăng hay giảm do quyết định vấn đề này thuộc thẩm quyền của UBND

tỉnh.

- Công tác phân tích công việc.

Với mục tiêu đổi mới phương thức quản lý NNL, Thực hiện theo công văn số

2957/UBND- NC ngày 22/12/2015 của UBND tỉnh Bình Phước. Về việc xây dựng

Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức. Thanh tra Bình Phước đã xây

dựng đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức. Mục đích của đề án nhằm rà

soát và thống kê lại tất cả các vị trí việc làm hiện có tại từng phòng theo chức năng,

nhiệm vụ được giao thông qua bản mô tả công việc của từng vị trí việc làm. Bảng

mô tả công việc của vị trí việc làm này về cơ bản có đầy đủ các tiêu chí và nội dung

như bảng mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc mà tác giả đã trình bày tại

chương 1. Theo đề án này thì Thanh tra tỉnh có 55 vị trí việc làm. Như vậy có thể

nói, đơn vị đã bước đầu tiến hành phân tích công việc. Tuy nhiên, bảng mô tả công

việc của đơn vị còn một số hạn chế sau:

Thứ nhất, nhiều vị trí việc làm có nội dung tiêu chí đánh hoàn thành công

việc còn chung chung, không cụ thể, rõ ràng, nên sẽ khó đánh giá được kết quả

công việc và năng lực thực sự của công chức.

Thứ hai, hầu hết các tiêu chuẩn của các vị trí việc làm chỉ nêu được yêu cầu

về bằng cấp, số năm kinh nghiệm mà chưa cụ thể hóa được các kỹ năng và mức độ

hiểu biết cần thiết để thực hiện công việc.

Thứ ba, các bảng mô tả này chỉ mới là lý thuyết, chưa được đưa vào áp dụng

thực tế tại đơn vị.

Như vậy, đơn vị cần khẩn trương thống kê, rà soát, mô tả lại toàn bộ bảng mô

tả công việc của từng vị trí việc làm sao cho đầy đủ, rõ ràng, cụ thể. Sau đó triển

khai áp dụng trong đơn vị. Đây là cơ sở để bố trí, sắp xếp lại công việc và cũng là

cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả thực hiện công việc của cán bộ, công chức,

góp phần giải quyết bài toán thiếu biên chế hiện nay.

39

- Công tác tuyển dụng nguồn nhân lực.

Việc tuyển dụng công chức của Thanh tra tỉnh Bình Phước được dựa vào số

biên chế còn trống so với chỉ tiêu được giao. Có sự khác nhau giữa quy trình tuyển

dụng công chức và quy trình tuyển dụng NV làm hợp đồng theo NĐ68.

* Tuyển dụng đối với NV làm hợp đồng theo NĐ68: Theo phân cấp quản lý

công chức, viên chức trong ngành Thanh tra, thì việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng

NV hợp đồng làm các công việc giản đơn theo NĐ68 thuộc thẩm quyền của Chánh

Thanh tra, chủ yếu tuyển dụng các vị trí lái xe, bảo vệ, tạp vụ. Tại Thanh tra tỉnh

Bình Phước, quy trình tuyển dụng NV làm việc hợp đồng theo NĐ68 khá đơn giản,

chủ yếu là dựa vào sự giới thiệu của cán bộ, công chức trong và ngoài đơn vị. Quy

trình tuyển dụng như sau: Người xin việc nộp đơn xin việc kèm theo hồ sơ, bằng

cấp theo quy định; Bộ phận tổ chức cán bộ chịu trách nhiệm xem xét thẩm định hồ

sơ, phỏng vấn người dự tuyển, tiến hành các thủ tục xác minh bằng cấp, lý lịch và

nhân thân người dự tuyển (nếu cần thiết); nếu ứng viên đạt yêu cầu, Bộ phận tổ

chức cán bộ sẽ tham mưu Chánh Thanh tra ký hợp đồng thử việc trong thời hạn 1

tháng; sau 1 tháng thử việc, trưởng đơn vị nơi ứng viên thử việc báo cáo nhận xét về

ứng viên, nếu ứng viên đáp ứng yêu cầu, Bộ phận tổ chức cán bộ tham mưu Lãnh

đạo bố trí công việc chính thức; trường hợp ứng viên không đáp ứng yêu cầu, Bộ

phận tổ chức cán bộ thông báo cho ứng viên biết về việc không tiếp nhận ứng viên.

* Tuyển dụng công chức: Có 3 hình thức tuyển dụng công chức vào làm việc

tại TTrBP đó là: thi tuyển, chuyển ngành và chuyển công tác.

+ Tuyển dụng thông qua thi tuyển: công tác thi tuyển do Sở Nội vụ tham

mưu theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ, UBND tỉnh thành lập hội đồng sơ tuyển công

chức để thực hiện các công việc: niêm yết các thông tin liên quan đến kỳ thi như

thời gian, địa điểm thi; số lượng, tiêu chuẩn bằng cấp, ngành nghề cần tuyển…;

thực hiện công tác tiếp nhận, xem xét hồ sơ của ứng viên, phỏng vấn sơ bộ (nếu

cần) … và tổng hợp các hồ sơ đạt yêu cầu, báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định;

chuyển phiếu báo dự thi cho thí sinh theo danh sách được SNV phê duyệt; thông

báo kết quả thi và tiếp nhận ứng viên trúng tuyển theo chỉ đạo của UBND tỉnh

+ Tuyển dụng đối với trường hợp chuyển ngành: là việc tiếp nhận công chức,

viên chức từ ngành khác chuyển vào làm việc tại Thanh tra tỉnh Bình Phước. Khi có

40

ứng viên nộp hồ sơ chuyển ngành đến đơn vị, bộ phận tổ chức cán bộ chịu trách

nhiệm xem xét sơ bộ các tiêu chuẩn về bằng cấp, lý lịch, kinh nghiệm, ngoại hình,

sức khỏe và quá trình công tác của ứng viên. Nếu ứng viên đáp ứng các quy định

của của pháp luật và của ngành, đơn vị sẽ trình Sở Nội vụ thuận chủ trương tiếp

nhận ứng viên. Căn cứ vào Quyết định chuyển công tác của Sở Nội vụ, Thanh tra

tỉnh sẽ có Quyết định phân công nhiệm vụ đối với công chức mới chuyển đến.

Tình hình biến động nhân sự tại Thanh tra tỉnh Bình Phước từ năm 2012 đến

năm 2016 được tổng hợp qua Bảng 2.9

Bảng 2.8: Thống kê tình hình biến động cán bộ, công chức

Biến động trong Biên chế Tỷ lệ biên Biên chế Biên năm thực tế có chế có mặt so STT Năm được duyệt chế trống mặt với được Tăng Giảm (người) (người) (người) duyệt (%) (người) (người)

1 2012 39 36 1 1 2 92,3

2 2013 39 37 2 1 2 94,87

3 2014 45 40 7 4 5 88,88

4 2015 49 44 5 1 4 91,83

5 2016 49 45 0 4 91,83

Cộng 16 7

Nguồn: Bộ phận TCCB (Văn phòng) – số liệu tính đến ngày 31/12/2016

* Nhận xét: Kết quả thống kê cho thấy, trong vòng năm năm gần đây, biên

chế thực tế hàng năm của đơn vị đều thấp hơn so với biên chế được giao. Việc thiếu

biên chế này do nhiều nguyên nhân như công chức nghỉ hưu, mất, chuyển công tác

và do không tuyển dụng được công chức. Trong đó, nguyên nhân chủ yếu là công

chức chuyển công tác, chuyển ngành và công tác tuyển dụng công chức gặp nhiều

khó khăn. Cụ thể, trong số 7 công chức giảm từ năm 2012 đến 2016 thì chỉ có 01

trường hợp nghỉ hưu, 6 trường hợp công chức chuyển công tác, chuyển ngành khỏi

đơn vị.

Kết quả khảo sát công chức về công tác tuyển dụng và bố trí công việc tại

TTrBP qua bảng câu hỏi về các vấn đề liên quan cho kết quả như sau:

41

Bảng 2.9: Kết quả khảo sát công chức về công tác tuyển dụng và bố trí công việc

Số Mức độ đồng ý Điểm

Nội dung khảo sát khảo trung STT 1 2 3 4 5 sát bình

Anh/chị được bố trí, phân công 1 90 2 10 10 38 30 3,93 công việc đúng chuyên môn

Công việc của anh/chị được mô tả 2 90 0 12 18 40 20 3,76 rõ ràng

Anh/chị muốn tiếp tục công việc 3 90 0 4 14 32 40 4,2 đang phụ trách

Nguồn: Kết quả thống kê từ điều tra trực tiếp 90 CBCC( Thanh tra tỉnh, thanh

tra chuyên ngành).

* Nhận xét: Tiêu chí bố trí, phân công công việc đúng chuyên môn có số

điểm trung bình đạt 3,93 điểm và tiêu chí muốn tiếp tục công việc đang phụ trách

đạt số điểm trung bình 4,2, các điểm số này khá cao, cho thấy đa số công chức hài

lòng với việc phân công bố trí công việc của đơn vị nên muốn tiếp tục công việc

được giao. Kết quả này làm rõ cho nhận định đơn vị thực hiện khá tốt nguyên tắc vì

công việc mà bố trí người.

Tiêu chí công việc được mô tả rõ ràng đạt số điểm trung bình là 3,76 cho

thấy đa số công chức trong đơn vị đồng ý rằng đơn vị phân công công việc và giao

nhiệm vụ cho công chức khá rõ ràng, cụ thể. Tuy nhiên, vẫn còn một số công chức

vẫn còn thấy công việc của mình chưa được phân công rõ ràng, cụ thể.

2.3.3.2. Công tác đào tạo và phát triển

Từ khi thành lập đến nay, đơn vị luôn quan tâm tạo mọi điều kiện để cán bộ,

công chức được đào tạo nâng cao trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính

trị, ngoại ngữ, tin học. Công tác đào tạo được đơn vị thực hiện theo hai hình thức là

cơ quan cử công chức đi đào tạo và cơ quan tạo điều kiện về thời gian để công chức

tự tham gia các khóa đào tạo.

Thanh tra tỉnh cử công chức đi đào tạo chủ yếu tập trung ở các lĩnh vực về

chuyên môn, nghiệp vụ như: liên thông lên đại học, sau đại học, bồi dưỡng nghiệp

vụ Thanh tra chương trình thanh tra viên cao cấp, thanh tra viên chính và thanh tra

42

viên; bồi dưỡng các lớp quản lý nhà nước hoàn chỉnh kiến thức theo tiêu chuẩn

ngạch công chức, lý luận chính trị, kỹ năng quản lý đối với công chức lãnh đạo,

công chức được quy hoạch các chức danh lãnh đạo; các nội dung đào tạo khác như:

ngoại ngữ, tin học, đấu thầu, quản lý dự án, văn thư, quản lý chất lượng, văn hóa

ứng xử...

Thanh tra tỉnh cũng rất quan tâm và tạo điều kiện tối đa cho công chức trong

đơn vị tự học tập để nâng cao trình độ, nhất là đối với công chức có trình độ cao

đẳng học liên thông lên đại học và trường hợp có trình độ đại học đi học thạc sỹ.

Tùy theo điều kiện và khả năng kinh phí của từng năm, đơn vị tạo điều kiện về thời

gian, hỗ trợ toàn bộ hay một phần kinh phí theo quy định của ngành. Kết quả đào

tạo từ năm 2012 đến 2016 của đơn vị thể hiện ở bảng 2.10

Bảng 2.10: Thống kê kết quả đào tạo công chức từ năm 2011 đến năm 2016

Đào tạo Đào tạo đại học, sau Học tin học, theo tiêu chuẩn hại học (lượt người) ngoai ngữ và QLNN STT Năm ngạch và chức nghiệp vụ thanh (lượt người) danh lãnh đạo Đại học Thạc sỹ Tiến sỹ tra (lượt người) (lượt người)

1 2012 9 3 4 2

2 2013 6 4 5 2 1

3 2014 6 6 3

4 2015 2 5 2

5 2016 8 5 10 1

Tổng 35 23 24 4 2

Nguồn: Bộ phận TCCB (Văn phòng) – số liệu tính đến ngày 31/12/2016

* Nhận xét: Bảng thống kê cho thấy, từ năm 2011 đến năm 2016, đơn vị đã

cử, tạo điều kiện cho 85 lượt công chức tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng.

Trong đó, bồi dưỡng nghiệp vụ Thanh tra, tin học và ngoại ngữ: 35 lượt công chức,

QLNN: 23 lượt công chức, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch và chức danh: 24 lượt

43

công chức, đào tạo hoàn chỉnh kiến thức đại học: 04 người, thạc sỹ: 02 người. Như

vậy, trung bình mỗi năm Thanh tra Bình Phước cử 6 lượt công chức đi đào về

nghiệp vụ Thanh tra và nghiệp vụ khác.

Qua đào tạo, bồi dưỡng, công chức tiếp thu được nhiều kiến thức, kinh

nghiệm và kỹ năng mới để thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, bên

cạnh kết quả đạt được, công tác đào tạo của đơn vị vẫn còn có một số hạn chế, bất

cập như sau:

Một là, nội dung đào tạo tuy đã được mở rộng nhưng chưa bao quát được hết

các chức năng, nghiệp vụ quản lý thanh tra nên nhiều lĩnh vực, công chức thanh tra

chưa thực sự thành thạo, chuyên nghiệp do đó vẫn còn lúng túng, quá hạn trong

công tác tham mưu xử lý đơn thư tồn đọng, phức tạp kéo dài…

Hai là, việc đào tạo lý luận chính trị còn khó khăn do đơn vị phải căn cứ vào

chủ trương mở lớp và chỉ tiêu đào tạo của tỉnh. Trong khi đó số lượng cán bộ lãnh

đạo và cán bộ quy hoạch có nhu cầu đào tạo lý luận chính trị nhiều.

Ba là, đơn vị có thực hiện nhưng chưa triệt để công tác đánh giá sau đào tạo,

chưa có biện pháp để phát huy hết năng lực của người được đào tạo. Một số cán bộ

được cử đi đào tạo chuyên sâu nhưng sau khi được đào tạo lại khó sắp xếp công

việc phù hợp với lĩnh vực được đào tạo.

Bốn là, do đơn vị khó khăn về biên chế nên xảy ra tình trạng cử không đúng

thành phần, đối tượng theo quy định chiêu sinh của đơn vị tổ chức lớp học. Chất

lượng và hiệu quả một số lớp đào tạo chưa cao.

Kết quả khảo sát chức năng đào tạo của Thanh tra tỉnh Bình Phước thể hiện ở

bảng sau:

44

Bảng 2.11: Kết quả khảo sát công chức về công tác đào tạo

Số Mức độ đồng ý Điểm

STT Nội dung khảo sát khảo trung 1 2 3 4 5 sát bình

Kiến thức được đào tạo giúp ích

1 trong công việc, đáp ứng được yêu 90 0 4 16 46 24 4,0

cầu công việc hiện tại

Việc đào tạo là đúng người, đúng 3,9 2 90 0 4 chuyên ngành 20 40 26 8

Công tác đào tạo được tổ chức 3,9 3 90 0 6 thường xuyên 14 46 24 8

Anh chị có khả năng phát triển 4 90 2 4 16 50 18 3,87 trong công việc khi được đào tạo

Nguồn: Kết quả khảo sát từ điều tra trực tiếp 90 CBCC( Thanh tra tỉnh,

thanh tra huyện, thị xã và thanh tra chuyên ngành).

* Nhật xét: Tiêu chí kiến thức đào tạo giúp ích cho công việc, đáp ứng được

yêu cầu công việc đạt số điểm trung bình là 4,0. Số điểm này khá cao cho thấy đa số

công chức cho rằng các khóa, các lớp đào tạo do đơn vị tổ chức là cần thiết và hữu

ích, giúp cán bộ, công chức nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng chuyên môn,

nghiệp vụ... để giải quyết công việc tốt hơn.

Tiêu chí việc đào tạo có đúng người, đúng chuyên ngành đạt số điểm trung

bình là 3,98 và tiêu chí khả năng phát triển trong công việc khi được đào tạo đạt số

điểm trung bình là 3,87 cho thấy phần lớn các trường hợp được đơn vị cử đi đào tạo

là phù hợp, tuy nhiên vẫn còn một số trường hợp công chức được cử đi học chưa

đúng chuyên ngành hay không phù hợp với công việc đang đảm nhận nên ít có khả

năng phát triển trong công việc.

Tiêu chí công tác đào tạo được tổ chức thường xuyên đạt số điểm trung bình

là 3,98 cho thấy hầu hết công chức đánh giá công tác đào tạo của đơn vị được thực

hiện khá thường xuyên. Điểm số này minh chứng cho nhận định Thanh tra Bình

Phước luôn quan tâm, tạo điều kiện tốt nhất cho cán bộ, công chức được đào tạo,

học tập để phát triển.

45

2.3.3.3. Công tác duy trì nguồn nhân lực

 Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc

Thực hiện Nghị định số 56/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 09/6/2015 về

việc đánh giá phân loại cán bộ, công chức, viên chức và các văn bản hướng dẫn của

tỉnh, để đánh giá, động viên cán bộ, công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao,

Thanh tra Bình Phước đã tổ chức thực hiện đánh giá kết quả thực hiện công việc

của cán bộ, công chức hàng năm với hình thức đánh giá hàng năm.

* Quy trình đánh giá:

Bước 1: Cán bộ, công chức viết báo cáo kiểm điểm tự đánh giá kết quả công

tác theo nhiệm vụ được giao. Báo cáo này được trình bày tại cuộc họp kiểm điểm

công tác hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Bước 2: Người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức nhận xét về kết quả tự

đánh giá của công chức, đánh giá những ưu, nhược điểm của công chức trong công

tác; sau đó tập thể công chức của cơ quan tham gia đóng góp ý kiến cho công chức

tại cuộc họp kiểm điểm. Ý kiến góp ý được ghi vào biên bản và thông qua tại cuộc

họp. Tại cuộc họp, người được giao chủ trì cuộc họp có trách nhiệm phổ biến các

văn bản có liên quan; quán triệt mục đích, yêu cầu, nội dung của công tác đánh giá

công chức, NV.

Bước 3: Người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức kết luận và phân loại

công chức tại cuộc họp kiểm điểm công tác hàng năm.

- Thành phần cuộc họp:

+ Đánh giá lãnh đạo bao gồm: Ban Lãnh đạo; đại diện cấp ủy cùng cấp, công

đoàn, nữ công, đoàn thanh niên; trưởng phòng, phó trưởng phòng.

+ Đánh giá cán bộ công chức: Tổ chức họp gồm toàn thể cán bộ, NV.

- Chủ trì cuộc họp: Chánh Thanh tra (hoặc cấp phó nếu được ủy quyền) chủ

trì cuộc họp.

- Căn cứ xếp loại: Cán bộ, công chức được đánh giá kết quả thực hiện công

việc trong năm và xếp vào một trong bốn loại sau:

+ Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: là những người đạt được tất cả các tiêu

chí khoản 1, khoản 2, Điều 18 của Nghị định 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015:

46

1. Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đạt được tất cả các tiêu

chí sau đây thì phân loại đánh giá ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:

- Luôn gương mẫu, chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và

pháp luật của Nhà nước;

- Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có lối sống lành mạnh, chấp hành nghiêm kỷ

luật, kỷ cương trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; tận tụy, có tinh thần trách nhiệm

trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao;

- Có năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ; phối hợp chặt chẽ và có hiệu quả với

đồng nghiệp, cơ quan, tổ chức có liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ,

công vụ;

- Có tinh thần chủ động, sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ được giao;

- Có thái độ đúng mực và xử sự văn hóa trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ; thực

hiện tốt việc phòng, chống các hành vi cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền

hà, tiêu cực, tham nhũng, tham ô, lãng phí.

- Hoàn thành 100% nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch công tác năm, vượt tiến

độ, có chất lượng và hiệu quả;

- Hoàn thành kịp thời và bảo đảm chất lượng, hiệu quả nhiệm vụ đột xuất;

- Có ít nhất 01 công trình khoa học, đề án, đề tài hoặc sáng kiến được áp dụng có

hiệu quả trong hoạt động công vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị được cấp có thẩm

quyền công nhận;

2. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đạt được tất cả các tiêu chí sau đây

thì phân loại đánh giá ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:

- Các tiêu chí quy định tại Khoản 1 Điều này;

- Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý hoàn thành 100% nhiệm vụ

theo chương trình, kế hoạch công tác năm; hoàn thành tốt nhiệm vụ đột xuất;

- Lãnh đạo, quản lý, điều hành thực hiện nhiệm vụ hoàn thành vượt tiến độ, có chất

lượng, hiệu quả;

d) Có năng lực tập hợp, xây dựng cơ quan, tổ chức, đơn vị đoàn kết, thống

nhất.

+ Hoàn thành tốt nhiệm vụ: là những người đạt được tất cả các tiêu chí

khỏan 1, khoản 2, Điều 19 của Nghị định 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015:

47

1. Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đạt được tất cả các tiêu

chí sau đây thì phân loại đánh giá ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ:

- Các tiêu chí quy định tại Điểm a, b, c, d và đ Khoản 1 Điều 18 Nghị định này;

- Hoàn thành 100% nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch công tác năm, bảo đảm

tiến độ, chất lượng và hiệu quả;

- Hoàn thành nhiệm vụ đột xuất.

2. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đạt được tất cả các tiêu chí sau

đây thì phân loại đánh giá ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ:

- Các tiêu chí quy định tại Khoản 1 Điều này;

- Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý hoàn thành 100% nhiệm vụ

được giao theo chương trình, kế hoạch công tác năm; hoàn thành nhiệm vụ đột xuất;

- Lãnh đạo, quản lý, điều hành thực hiện nhiệm vụ bảo đảm tiến độ, chất lượng và

hiệu quả;

- Có năng lực xây dựng cơ quan, tổ chức, đơn vị đoàn kết, thống nhất.

+ Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực: là những người

đạt được tất cả các tiêu chí khỏan 1, khoản 2, Điều 20 của Nghị định 56/2015/NĐ-

CP ngày 09/6/2015:

1. Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đạt các tiêu chí quy định

tại Điểm a, b Khoản 1 Điều 18 Nghị định này và có một trong các tiêu chí sau đây

thì phân loại đánh giá ở mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực:

- Hoàn thành từ 70% đến dưới 100% nhiệm vụ theo chương trình kế hoạch công tác

năm;

- Thực hiện nhiệm vụ được giao còn chậm về tiến độ;

- Tham mưu đề xuất giải quyết công việc chưa bảo đảm chất lượng chưa đúng với

quy định của pháp luật hoặc đến mức phải để cấp trên xử lý lại;

- Không có thái độ đúng mực và xử sự văn hóa trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ;

- Có biểu hiện cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà, tiêu cực, tham ô, tham

nhũng, lãng phí trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ.

2. Công chức lãnh đạo, quản lý đạt các tiêu chí quy định tại Điểm a, b Khoản

1 Điều 18 Nghị định này và có một trong các tiêu chí sau đây thì phân loại đánh giá

ở mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực:

48

- Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý hoàn thành từ 70% đến

dưới 100% nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch công tác năm;

- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ

chức, đơn vị chậm tiến độ;

- Giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị không đúng quy định của

pháp luật, chưa gây hậu quả phải có biện pháp khắc phục;

- Công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ

chức, đơn vị chưa bảo đảm chất lượng, hiệu quả;

- Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý xảy ra mất đoàn kết.

+ Không hoàn thành nhiệm vụ: là những người đạt được tất cả các tiêu chí

khỏan 1, khoản 2, Điều 21 của Nghị định 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015:

1. Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có một trong các tiêu chí

sau đây thì phân loại đánh giá ở mức không hoàn thành nhiệm vụ:

- Không thực hiện hoặc vi phạm đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng

hoặc pháp luật của Nhà nước bị cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật hoặc cơ

quan có thẩm quyền xử lý theo quy định;

- Vi phạm kỷ luật, kỷ cương hoặc quy chế làm việc của cơ quan, tổ chức đơn

vị nhưng chưa đến mức bị xử lý kỷ luật ở hình thức cao nhất;

- Không hoàn thành nhiệm vụ tương xứng với chức danh đang giữ;

- Thực hiện nhiệm vụ, công vụ có sai phạm đến mức phải có biện pháp khắc

phục;

- Gây mất đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;

- Hoàn thành dưới 70% nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch công tác năm;

- Có hành vi cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà, tiêu cực, tham

nhũng, tham ô, lãng phí bị xử lý kỷ luật.

2. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có một trong các tiêu chí sau đây

thì phân loại đánh giá ở mức không hoàn thành nhiệm vụ:

- Các tiêu chí quy định tại Khoản 1 Điều này;

- Liên quan trực tiếp đến tiêu cực, tham ô, tham nhũng, lãng phí tại các cơ

quan, tổ chức, đơn vị được giao phụ trách và bị xử lý theo quy định của pháp

luật;

49

- Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý hoàn thành dưới 70%

nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch công tác năm;

- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ có sai phạm đến mức phải có biện pháp

khắc phục;

- Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý xảy ra mất đoàn kết.

* Kết quả đánh giá kết quả thực hiện công việc của cán bộ, công chức đánh giá

thi đua khen thưởng Thanh tra Bình Phước từ năm 2013 đế 2016 được tổng hợp ở

bảng dưới đây:

Bảng số 2.12: Tổng hợp kết quả đánh giá kết quả thực hiện công việc của cán bộ,

công chức Thanh tra tỉnh từ năm 2013 đến 2016

Năm Năm Năm Năm STT Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016

Đánh giá kết quả thực hiện công I

việc

Tổng số cán bộ, công chức (công 37 40 44 45 1

chức và hợp đồng theo NĐ 68)

Kết quả đánh giá phân loại hàng 2

năm

Trong đó:

Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 3 3 2 0

Hoàn thành tốt nhiệm vụ 33 36 41 44

Không hoàn thành nhiệm vụ 1 1 1 1

Nguồn: Bộ phận TCCB (Văn phòng) – số liệu tính đến ngày 31/12/2016

Bảng số liệu cho thấy trong 4 năm, từ 2013 đến 2016, đa số cán bộ, công

chức của đơn vị được đánh giá là hoàn thành tốt và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

Có 01 trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ từ năm 2013 đến năm 2016, Thanh

tra tỉnh đã báo cáo với Sở Nội vụ tỉnh Bình Phước. Sở Nội vụ đã ra Quyết định thôi

việc đối với công chức không hoàn thành nhiệm vụ được giao.

* Kết quả khảo sát đánh giá kết quả thực hiện công việc tại Thanh tra tỉnh

Bình Phước

50

Bảng 2.13: Kết quả khảo sát công chức đánh giá kết quả thực hiện công việc:

Số Mức độ đồng ý Điểm

khảo trung STT Nội dung khảo sát 1 2 3 4 5 sát bình

Tiêu chí đánh giá kết quả lao

1 động (phân loại) hàng năm là rõ 90 0 4 12 40 34 4,15

ràng, phù hợp

Việc đánh giá kết quả lao động 90 0 2 8 60 20 4,08 2 hàng năm là chính xác

Anh/ chị được cấp trên trao đổi rõ

3 ràng về các mục tiêu đánh giá 90 2 0 14 50 24 4,0

hàng năm

Anh/ chị mong muốn cấp trên

phản hồi các kết quả làm việc và 4 90 0 2 12 64 12 3,95 chỉ ra các phương pháp thực hiện

công việc hiệ quả hơn

Việc đánh giá cuối năm là công 5 90 0 2 16 56 16 3,95 bằng

Nguồn: Kết quả khảo sát từ điều tra trực tiếp 90 CBCC( Thanh tra tỉnh,

thanh tra huyện, thị xã và thanh tra chuyên ngành).

Tiêu chí đánh giá kết quả lao động (phân loại) hàng năm rõ ràng, phù hợp đạt

số điểm trung bình là 4,15 và tiêu chí đánh giá kết quả lao động hàng năm là chính

xác đạt số điểm trung bình là 4,08, cho thấy đa số cán bộ, công chức của đơn vị cho

rằng các quy trình, thủ tục và tiêu chí đánh giá phân loại lao động hàng năm của

đơn vị là rõ ràng, phù hợp và việc đánh giá kết quả thực hiện công việc là chính xác.

Tuy nhiên, vẫn còn khá nhiều trường hợp không có ý kiến và một số ít trường hợp

không đồng ý với nhận định trên.

Tiêu chí được cấp trên trao đổi rõ ràng về mục tiêu đánh giá năm đạt số điểm

trung bình là 4,00, cho thấy đơn vị đã thực hiện khá tốt việc quán triệt để công chức

hiểu rõ mục tiêu đánh giá. Tiêu chí kết quả đánh giá cuối năm là công bằng đạt số

51

điểm trung bình khá tốt là 3,95, cho thấy phần lớn công chức đồng ý với kết quả

đánh giá cuối năm của bản thân cũng như của công chức khác. Tuy nhiên, có một số

trường hợp không ý và khá nhiều trường hợp không có ý kiến với nhận định kết quả

đánh giá cuối năm là công bằng.

Tiêu chí mong muốn cấp trên phản hồi kết quả đánh giá và chỉ ra phương

pháp thực hiện công việc hiệu quả hơn đạt số điểm trung bình 3,95, cho thấy đa số

cán bộ, công chức trong đơn vị rất mong muốn được cấp trên trao đổi rõ về những

ưu điểm và hạn chế của bản thân trong quá trình công tác, đồng thời chỉ ra phương

pháp, cách thức cũng như tạo điều kiện họ làm việc được tốt hơn.

* Nhận xét: Việc xây dựng quy định và tổ chức thực hiện đánh giá kết quả

thực hiện công việc hàng năm, đã được Thanh tra Bình Phước thực hiện nghiêm

theo quy định của Đảng, Nhà nước và của ngành với mục tiêu là phải từng bước

nâng cao chất lượng, năng lực, trình độ và phẩm chất đạo đức trong đội ngũ cán bộ,

công chức.

Thanh tra tỉnh Bình Phước đã xây dựng được quy trình đánh giá kết quả công

việc khá rõ ràng, dễ áp dụng, đã gắn kết quả hoàn thành nhiệm vụ của tập thể với

người đứng đầu và lãnh đạo các đơn vị để nâng cao trách nhiệm của người đứng

đầu và lãnh đạo các đơn vị. Kết quả đánh giá hàng tháng, hàng năm đã giúp:

- Cán bộ, công chức biết được mức độ thực hiện công việc của mình, từ đó

giúp NV điều chỉnh, sửa chữa các hạn chế, khuyết điểm (nếu có) trong quá trình

làm việc. Kích thích, động viên cán bộ, công chức có ý tưởng sáng tạo, nâng cao

nhận thức, trách nhiệm, và thúc đẩy họ nỗ lực thực hiện công việc tốt hơn.

- Các cấp lãnh đạo của đơn vị có thông tin làm cơ sở cho việc xây dựng kế

hoạch NNL như đào tạo, trả lương, khen thưởng, thuyên chuyển, hoàn thiện hệ

thống quản trị NNL của đơn vị. Các thông tin đánh giá năng lực và kết quả thực

hiện công việc của NV là cơ sở cho lãnh đạo đơn vị đánh giá lại chất lượng của các

hoạt động quản trị NNL khác như công tác tuyển chọn, định hướng và hướng dẫn

công việc, đào tạo, trả công…

- Thông qua đánh giá, giúp đơn vị xác định cán bộ, công chức nào cần đào

tạo, đào tạo ở lĩnh vực nào nhằm phát huy tối đa tiềm năng của cá nhân để đóng góp

nhiều nhất cho đơn vị.

52

- Đánh giá kết quả thực hiện công việc hàng năm là cơ sở khách quan, công

bằng để thực hiện quy hoạch, đào tạo, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, việc đánh giá kết quả thực hiện

công việc của Thanh tra Bình Phước vẫn còn những bất cập, hạn chế sau:

Về nội dung đánh giá: Các tiêu chí đánh giá, quy định và hướng dẫn đánh giá

khá đầy đủ, chi tiết, bao gồm hai phần là kết quả thực hiện công tác chuyên môn và

ý thức chấp hành chính sách pháp luật, kỷ luật công tác của công chức. Tuy nhiên,

qua khảo sát hồ sơ đánh giá tại Bộ phận Tổ chức cán bộ - Văn phòng cho thấy nhiều

cá nhân không phản ánh đầy đủ thông tin theo yêu cầu của mẫu biểu đánh giá như:

số lượng hồ sơ, tài liệu đã xử lý, kết quả xử lý có đảm bảo chất lượng và đúng thời

hạn không. Một số trường hợp có tư tưởng nể nang nên không nêu khuyết điểm, hạn

chế của cán bộ, công chức… Vì vậy, kết quả đánh giá phụ thuộc rất nhiều vào sự

trung thực của bản thân cán bộ, công chức được đánh giá và sự công tâm, khách

quan cũng như năng lực của cán bộ quản lý các cấp. Nếu cán bộ, công chức trung

thực trong tự đánh giá bản thân, cán bộ lãnh đạo trực tiếp quản lý họ có năng lực,

công bằng, khách quan trong đánh giá thì kết quả đánh giá là tương đối chính xác.

Ngược lại, nếu cán bộ, công chức không trung thực trong tự đánh giá hoặc cán bộ

quản lý không có năng lực, thiếu sâu sát với công việc sẽ dễ dẫn đến kết quả đánh

giá thiếu chính xác, thiếu công bằng. Thực tế cho thấy có một số cán bộ, công chức

năng lực yếu, ý thức trách nhiệm kém, kết quả thực hiện công việc không tốt nhưng

hầu hết các tháng và cả năm đều được đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm vụ.

 Công tác đánh giá năng lực công chức

Việc đánh giá năng lực cán bộ, công chức được Thanh tra Bình Phước thực

hiện định kỳ hàng năm và khi thực hiện các thủ tục để quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ,

công chức. Trình tự và thủ tục đánh giá năng lực công chức được thực hiện theo

quy định, hướng dẫn chung của nhà nước và của ngành. Việc đánh giá năng lực

công chức hàng năm được thực hiện đồng thời với đánh giá phân loại cán bộ, công

chức hàng năm. Đối tượng đánh giá là tất cả cán bộ, công chức trong đơn vị. Việc

đánh giá năng lực để thực hiện công tác quy hoạch, bổ nhiệm được thực hiện đối

với những công chức thuộc đối tượng được quy hoạch, bổ nhiệm.

53

Đánh giá năng lực công chức hàng năm là dịp để lãnh đạo các cấp rà soát,

đánh giá lại khả năng, nhận thức, kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm của công chức,

để từ đó thực hiện phân công, bố trí lại công việc cho phù hợp. Đây là một trong

những cơ sở để đơn vị thực hiện việc công tác đào tạo, quy hoạch, bổ nhiệm... Kết

quả đánh giá năng lực hàng năm giúp bản thân công chức tự nhìn nhận lại mình qua

một năm công tác có tốt, có tiến bộ, có hiệu quả không cũng như những hạn chế mà

bản thân cần khắc phục.

Đánh giá năng lực để thực hiện các thủ tục quy hoạch, bổ nhiệm được thực

hiện tương toàn diện trên cở sở các tiêu chuẩn do nhà nước và ngành Thanh tra quy

định. Công chức muốn được quy hoạch, bổ nhiệm phải đáp ứng các tiêu chuẩn được

quy định về trình độ học vấn, chuyên môn, số năm công tác trong ngành, độ tuổi,

sức khỏe, kết quả hoàn thành nhiệm vụ qua các năm.

*Nhận xét: Về cơ bản, đơn vị đã thực hiện nghiêm các quy định về đánh giá

năng lực công chức. Tuy nhiên, qua khảo sát tại đơn vị cho thấy công tác đánh giá

năng lực công chức còn một số hạn chế sau:

Một là, phần tự đánh giá của cán bộ, công chức thì đa số đều cho rằng bản

thân có năng lực. Tuy nhiên, trong thực tế có nhiều công chức nhận thức, kiến thức

và kỹ năng thực hiện công việc kém, những công chức này làm việc chủ yếu dựa

vào kinh nghiệm, không có khả năng cập nhập, tiếp thu kiến thức, kỹ năng. Trong

khi đó lãnh đạo một số đơn vị vì nhiều lý do khác nhau đã không thẳng thắn chỉ ra

những hạn chế của công chức giúp họ thấy được những hạn chế, khuyết điểm của

bản thân để từ đó học tập, rèn luyện, tiến bộ.

Hai là, lãnh đạo một số đơn vị đánh giá công chức còn phiến diện, dựa trên

sự yêu thích một số khả năng nổi trội của công chức mà không chú trọng đánh giá

toàn diện về nhận thức, kiến thúc, khả năng, kinh nghiệm, ý thức trách nhiệm và kết

quả công việc của công chức.

Ba là, một số lãnh đạo có định kiến trong đánh giá cán bộ, công chức nên

một số công chức dù đã rất cố gắng, nổ lực và thực tế thực hiện rất tốt nhiệm vụ,

thậm chí còn tốt hơn nhiều người nhưng vẫn bị xem xét đánh giá ở mức bằng thậm

chí có trường hợp thấp hơn những người có năng lực kém hơn họ.

54

Bốn là, nội dung đánh giá, tiêu chuẩn đánh giá còn chung chung, chủ yếu dựa

vào bằng cấp, ngạch bậc, kinh nghiệm, số năm công tác mà chưa đưa ra được các

nội dung đánh giá, chỉ tiêu đo lường cụ thể cho các mức năng lực như thế nào là

xuất sắc, như thế nào là khá, đạt yêu cầu hay yếu.

 Trả công lao động

Là cơ quan hành chính nhà nước, nên cán bộ, công chức Thanh tra Bình

Phước được trả lương, phụ cấp theo hệ thống thang bảng lương ngạch, bậc do nhà

nước quy định chung cho các cơ quan hành chính nhà nước. Ngoài tiền lương và

các phụ cấp lương theo hệ thống lương chung do nhà nước quy định, Ngoài ra nếu

tổng các khoản chi thường xuyên nhỏ hơn khoản dự toán được cấp trong năm thì

cán bộ, công chức được nhận khoản tiền tăng thêm. Theo cơ chế tài chính này thì

trong tổng số kinh phí khoán chi được giao hàng năm, nếu Thanh tra Bình Phước

tiết kiệm được, thì khoản kinh phí tiết kiệm sẽ được dùng để bổ sung thu nhập cho

công chức với mức tối đa không quá 01 lần tiền lương và các khoản phụ cấp theo

lương hiện hưởng.

 Công tác luân chuyển, điều động, quy hoạch và bổ nhiệm

Hiện tại, Thanh tra Bình Phước thực hiện quản lý cán bộ, công chức theo

phân cấp quản lý. Nguyên tắc sử dụng, quản lý cán bộ là “vì công việc để bố trí

người”, chú ý quan tâm đến công chức trẻ, công chức nữ, công chức là người dân

tộc thiểu số trong bố trí, sắp xếp cán bộ, công chức. Trên cơ sở các tiêu chuẩn chức

danh công chức được Đảng, Nhà nước quy định. Cũng như công chức trong các cơ

quan hành chính nhà nước, công chức mới tuyển dụng Thanh tra tỉnh Bình Phước

(không bao gồm những trường hợp chuyển ngành, chuyển công tác) phải trải qua

thời gian tập sự, sau đó được xem xét, đánh giá bổ nhiệm vào ngạch công chức theo

vị trí việc làm đã được tuyển dụng.

Để động viên, khuyến kích công chức phấn đấu, công hiến cho ngành, hàng

năm, Thanh tra tỉnh Bình Phước căn cứ vào kết quả đánh giá công việc, thành tích

thi đua và các tiêu chuẩn do nhà nước và ngành quy định để lựa chọn, đưa những

công chức có trình độ, năng lực và có khả năng phát triển vào quy hoạch các chức

danh lãnh đạo để đào tạo và chuẩn bị nguồn lực kế cận. Hiện tại, theo danh sách

quy hoạch giai đoạn 2016-2020, mỗi vị trí lãnh đạo đều có từ 02 đến 03 người.

55

Kết quả khảo sát chính sách khuyến kích động viên cán bộ, công chức tại đơn

vị qua cơ hội thăng tiến thể hiện ở bảng sau:

Bảng 2.14: Kết quả khảo sát công chức về chính sách và cơ hội thăng tiến

Số Mức độ đồng ý Điểm

STT Nội dung khảo sát khảo trung 1 2 3 4 5 sát bình

Đơn vị có những quy định 90 8 16 30 20 16 3,22 1 rõ ràng về thăng tiến

Cơ hội thăng tiến tạo động

2 lực cho CBCC làm việc tốt 90 10 4 20 32 24 3,62

hơn

Anh chị được lãnh đạo

3 quan tâm thăng tiến trong 90 0 14 22 36 18 3,64

công việc

Nguồn: Kết quả khảo sát từ điều tra trực tiếp 90 CBCC( Thanh tra tỉnh,

thanh tra huyện, thị xã và thanh tra chuyên ngành).

Kết quả khảo sát cho thấy: Tiêu chí quy định về thăng tiến rõ ràng đạt số

điểm trung bình là 3,22 và tiêu chí được lãnh đạo quan tâm thăng tiến trong công

việc đạt số điểm trung bình là 3,64, đây chỉ là mức điểm tương đối cao cho thấy

phần lớn cán bộ, công chức trong đơn vị cho rằng đơn vị có quy định, chính sách

thăng tiến cho cán bộ, công chức khá rõ ràng, họ cũng hiểu rõ các quy định này và

cũng được lãnh đạo đơn vị quan tâm thăng tiến. Tuy nhiên, vẫn còn khá nhiều cán

bộ, công chức không có ý kiến, không đồng ý hoặc hoàn toàn không đồng ý về nội

dung này.

Tiêu chí cơ hội thăng tiến tạo động lực cho cán bộ, công chức làm việc tốt

hơn đạt số điểm trung bình là 3,62 cho thấy đa số CBCC trong đơn vị đều mong

muốn được thăng tiến, được tin tưởng và sẽ phấn đấu để được thăng tiến, được tin

tưởng và giao nhiệm vụ cao hơn, trách nhiệm lớn hơn. Tuy nhiên, vẫn còn 13

trường hợp (chiếm 14,28%) không có ý kiến, không đồng ý với nhận định trên, cho

thấy họ không có động lực hoặc không quan tâm đến việc thăng tiến.

56

* Nhận xét: Công tác luân chuyển, điều động cán bộ về cơ bản đã được đơn

vị thực hiện đúng quy định. Đó là mỗi cán bộ, công chức không được ở tại một vị

trí nhạy cảm quá 03 năm liên tục. Tuy nhiên, theo số liệu từ Bộ phận Tổ chức cán

bộ - Văn phòng, thì có nhiều cán bộ, công chức ở tại những vị trí nhạy cảm quá ba

năm, thậm chí có trường hợp đã hơn 5 năm. Ngoài ra, cũng có nhiều cán bộ, công

chức tuy không công tác tại những vị trí nhạy cảm nhưng lại được bố trí tại một vị

trí khá lâu (từ 5 đến đến hơn 10 năm). Việc phân công, bố trí một số công chức như

trên vừa không đúng quy định vừa gây ra những rủi ro, hạn chế sau:

Một là, bố trí 01 cán bộ, công chức tại một ví trí nhạy cảm quá lâu. Nếu cán

bộ, công chức này không có phẩm chất tốt, hoặc có phẩm chất tốt nhưng không đủ

bản lĩnh để vượt qua những cám dỗ vật chất thì rất dễ phát sinh tiêu cực làm ảnh

hưởng đến mục tiêu và hiệu quả quản lý của đơn vị và gây ra rủi ro đối với công

chức.

Hai là, bố trí công chức tại một vị trí công tác quá lâu dễ tạo ra sức ì, sự ỷ lại

của công chức, không khuyến khích công chức học tập để có đủ kiến thức, kỹ năng

cần thiết đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ mới khi được phân công, bố trí. Những

trường hợp như vậy cũng gây tâm lý bức xúc đối với bản thân công chức và những

người khác.

Một hạn chế khác là nhiều trường hợp cán bộ được quy hoạch nhưng thiếu ý

chí phấn đấu, kết quả công tác không thực sự tốt nhưng vì nhiều lý do khác nhau

nhưng lãnh đạo đơn vị không đưa ra khỏi danh sách quy hoạch để bổ sung những

công chức thực sự có năng lực, có trách nhiệm và đủ tiêu chuẩn. Đây cũng là một

vấn đề gây bức xúc và làm ảnh hưởng đến niềm tin, ý chí phấn đấu của những

người có phẩm chất và năng lực tốt.

 Môi trường làm việc

Cán bộ, công chức trong đơn vị có nơi làm việc khá khang trang, được trang

bị đầy đủ máy móc, phương tiện để thực hiện nhiệm vụ.

Môi trường làm việc trong đơn vị khá chuyên nghiệp, thân thiện và cởi mở.

Tập thể lãnh đạo đơn vị là những người rất chuẩn mực, gương mẫu và hòa đồng.

Cấp trên quan tâm đến cấp dưới, cấp dưới tôn trọng cấp trên, đồng nghiệp quan tâm,

57

tôn trọng, chia sẽ và giúp đỡ nhau trong công việc và trong cuộc sống riêng. Các

phòng nghiệp vụ phối hợp tốt với nhau để giải quyết tốt các công việc phát sinh.

Kết quả khảo sát về môi trường làm việc tại Thanh tra tỉnh Bình Phước thể

hiện ở bảng sau:

Bảng 2.15 Kết quả khảo sát công chức về môi trường làm

Số Mức độ đồng ý Điểm

STT Nội dung khảo sát khảo 1 2 3 4 sát trung 5 bình

Anh/chị được trang cấp đủ

1 trang thiết bị để thực hiện công 90 0 0 10 38 42 4,36

việc

Môi trường tinh thần tạo động

2 lực để Anh/chị hoàn thành tốt 90 4 4 12 44 26 3,93

công việc

Anh/ chị hứng thú với công 3 90 0 2 20 46 22 3,98 việc đang làm

Nguồn: Kết quả khảo sát từ điều tra trực tiếp 90 CBCC( Thanh tra tỉnh,

thanh tra huyện, thị xã và thanh tra chuyên ngành).

* Nhận xét: Tiêu chí được trang cấp đủ trang thiết bị để thực hiện công việc

đạt số điểm trung bình là 4,36; tiêu chí về môi trường tinh thần đạt số điểm trung

bình 3,93 và tiêu chí hứng thú với công việc đang làm đạt số điểm trung bình là

3,98 cho thấy hầu hết cán bộ, công chức trong đơn vị hài lòng với môi trường làm

việc cả vật chất lẫn tinh thần. Đây cũng là một trong những lý do khiến cán bộ,

công chức của đơn vị hứng thú với công việc đang làm.

Tóm lại, môi trường làm việc tại Thanh tra Bình Phước là khá tốt, cơ sở vật

chất trang thiết bị phụ vụ công tác chuyên môn tốt, không khí làm việc thân thiện,

cởi mở và đang đi vào chuyên nghiệp đã và đang và sẽ là nơi lý tưởng để cán bộ,

công chức gắn bó, cống hiến và trưởng thành.

2.4. Kết quả thực hiện nhiệm vụ của Thanh tra Bình Phước.

Trong năm 2016, toàn ngành Thanh tra tỉnh Bình Phước đã tập trung thực

hiện và cơ bản hoàn thành nhiệm vụ công tác thanh tra theo chương trình, kế hoạch

58

đã ra. Toàn ngành đã tiến hành thanh tra chuyên ngành 1.850 cuộc với 3.053 tổ

chức, cá nhân. Qua thanh tra, đã phát hiện và ban hành Quyết định xử phạt hành

chính 1.538 Quyết định tổng số tiền 4,86 tỷ đồng với các hành vi vi phạm là bảo vệ

môi trường, xây dựng nhà ở, công trình; hành lang đường bộ, giao thông; in ấn, xuất

bản…

Về công tác thanh tra hành chính đã hoàn thành 100% với tổng số 67 cuộc

thanh tra (47 cuộc thanh tra theo kế hoạch và 20 cuộc thanh tra đột xuất). Qua thanh

tra phát hiện 50/270 đơn vị vi phạm thuộc lĩnh vực tài chính ngân sách, đầu tư xây

dựng cơ bản với tổng sai phạm về kinh tế là hơn 1,7 tỷ đồng, kiến nghị thu hồi gần

1,4 tỷ đồng và xử lý 6 tổ chức, 56 cá nhân.

Ngoài ra, toàn ngành đã tiếp 3.925 lượt công dân khiếu nại, tố cáo (giảm

1.030 lượt so với cùng kỳ). Tiếp nhận 1.570 đơn thư khiếu nại tố cáo, trong đó có

1.251 đơn đủ điều kiện xử lý và đã xử lý 100%. Tổng số đơn thư khiếu nại thuộc

thẩm quyền thụ lý có 165 đơn, đã giải quyết 141 đơn (đạt 85,5%). Qua đó đã kiến

nghị thu hồi cho Nhà nước 797 triệu đồng, trả lại cho công dân 91 triệu đồng, 184,6 m2 đất và phục hồi quyền lợi cho 21 người. Có 49 đơn tố cáo thuộc thẩm quyền thụ

lý, trong đó đã giải quyết 41 đơn, kiến nghị thu hồi cho Nhà nước 70 triệu đồng, bảo

vệ quyền lợi cho 10 người, kiến nghị xử lý hành chính 8 cá nhân.

Đối với thanh tra trách nhiệm, đã tiến hành thanh tra 13 cuộc thanh tra trách nhiệm

của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong việc chấp hành các quy định của pháp luật

về thanh tra, khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng tại 73 đơn vị… Cũng tại

hội nghị các đại biểu đã được nghe ngành thanh tra các đơn vị tham luận, thảo luận,

trao đổi kinh nghiệm về chuyên môn nghiệp vụ trong ngành thanh tra. Nhân dịp

này, các đại biều đã cùng nhau ôn lại truyền thống 71 năm ngành Thanh tra

(23/11/1945-23/11/2016) 20 năm hình thành và phát triển ngành Thanh tra Bình

Phước).

Nhìn chung những nỗ lực của ngành thanh tra của tỉnh trong thời gian qua.

Cho thấy thanh tra có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào các lĩnh vực dễ phát sinh

tiêu cực, tham nhũng; thực hiện có hiệu quả chủ trương, pháp luật của Đảng, Nhà

nước về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tăng cường công tác tiếp công

dân, quan tâm tuyên truyền, vận động, đối thoại với công dân; triển khai thực hiện

59

tốt các Chương trình hành động của Thanh tra Chính phủ, Tỉnh ủy và UBND tỉnh

về công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Đồng thời chú trọng công tác kiện

toàn bộ máy làm công tác tiếp dân ở cơ sở, chú trọng nâng cao năng lực cán bộ

trong ngành để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.

2.5. Đánh giá chung về công tác hoàn thiện nguồn nhân lực tại Thanh tra

tỉnh Bình Phước.

2.5.1. Đánh giá chung

2.5.1.1. Những kết quả đạt được

Từ các số liệu được khảo sát và kết quả phân tích trên, ta thấy lực lượng lao

động của Thanh tra tỉnh Bình Phước được phân bổ ở cả ba độ là tuổi trẻ, trung niên

và chuẩn bị nghỉ hưu, trong đó tập trung chủ yếu là tuổi trẻ và trung niên; nam giới

chiếm đa số trong lực lượng lao động tại đơn vị. Hầu hết cán bộ, công chức của đơn

vị được đào tạo bài bản. Công chức giữ các chức vụ lãnh đạo chủ yếu là người trẻ

và trung niên. Cơ cấu, chất lượng lao động như trên sẽ tạo ra những thuận lợi và

khó khăn trong công tác quản trị NNL của đơn vị.

Công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức của cơ quan Thanh tra

Bình Phước và toàn ngành thanh tra trên địa bàn tỉnh được lãnh đạo Thanh tra Bình

Phước quan tâm và chỉ đạo sát sao việc thực hiện. Hằng năm, căn cứ vào kế hoạch

đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức dài hạn đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê

duyệt, lãnh đạo Thanh tra Bình Phước chỉ đạo Văn phòng thực hiện và đánh giá

tổng kết vào cuối mỗi năm. Công tác đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn

nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức ngành Thanh tra luôn được Thanh tra các

tỉnh quan tâm, thực hiện tốt. Trong kỳ, cử 01 công chức tham gia lớp nghiệp vụ

Thanh tra viên cao cấp, 46 công chức tham gia lớp nghiệp vụ Thanh tra viên chính,

75 công chức tham gia lớp nghiệp vụ Thanh tra viên; 04 công chức tham gia lớp cao

cấp lý luận chính trị, 09 công chức tham gia lớp trung cấp chính trị; 02 công chức

tham gia lớp QLNN chuyên viên chính, 07 công chức tham gia lớp Quản lý nhà

nước ngạch chuyên viên; đề nghị bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra viên cho 35 công

chức.

Điều đó cho thấy công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ không chỉ của riêng cơ

quan Thanh tra Bình Phước mà của toàn ngành thanh tra trên địa bàn tỉnh được sự

60

quan tâm thường xuyên của các cấp lãnh đạo. Đây là yếu tố tích cực đối với công

tác đào tạo nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ thanh tra, trong cơ quan Thanh

tra Bình Phước và toàn ngành thanh tra.

Công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức đã dần bám sát theo quy hoạch cán bộ

và kế hoạch bồi dưỡng CBCC hàng năm; chuyên ngành đào tạo gắn với chức danh

đang phụ trách hoặc chức danh được quy hoạch. Với độ tuổi được phân bổ vừa có

những người trẻ, trung niên và những người sắp nghỉ hưu, trong đó đa số là lao

động trẻ và trung niên và nam giới sẽ giúp đơn vị tương đối ổn định về nguồn lao

động ít nhất trong vòng 15 năm tới.

Ngoài ra, những người trẻ sẽ rất thuận lợi cho đơn vị khi sắp xếp, bố trí công

việc tại các khu vực có điều kiện làm việc khó khăn, các vị trí công việc cần có sức

khỏe tốt. Lực lượng lao động trẻ, được đào tạo bài bản sẽ là nguồn lực quan trọng

phục vụ chiến lược phát triển lâu dài của đơn vị.

2.5.1.2. Hạn chế, khó khăn

Do đặc điểm, yêu cầu, nhiệm vụ của ngành, cán bộ thanh tra phải thường

xuyên đi công tác theo Đoàn thanh tra do đó việc thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi

dưỡng gặp nhiều khó khăn. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hàng năm chưa

được sát với quy hoạch cán bộ. Chưa chủ động đề xuất cử cán bộ đi đào tạo trên đại

học, mà thường cán bộ tự liên hệ với các Học viện, trường Đại học, sau đó về xin cơ

quan cho đi học. Do đó, chưa tạo một quy trình, kế hoạch đào tạo cụ thể để nâng

cao trình độ chuyên môn của cán bộ công chức trong cơ quan; số lượng cán bộ có

học hàm, học vị còn ít chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của ngành. Bên cạnh đó, quy

trình xét duyệt cán bộ, lựa chọn cán bộ đi đào tạo chưa căn cứ và tình hình thực tế

của các đơn vị, phòng, ban.

Kinh phí chi cho đào tạo và bồi dưỡng cán bộ hoàn toàn phụ thuộc vào ngân

sách, do đó cũng gây những khó khăn cho công tác, kế hoạch đào tạo.

So với nhu cầu công việc trong giai đoạn hiện nay, đơn vị còn thiếu 04

người. Ngoài ra, lao động trẻ là những người ít kinh nghiệm và dễ thay đổi khi gặp

khó khăn. Số công chức lãnh đạo và quy hoạch các chức danh lãnh đạo được đào

tạo về lý luận chính trị còn thấp so với quy định. Vì vậy, Thanh tra tỉnh Bình Phước

61

cần có các chính sách phù hợp để thu hút, duy trì và phát triển tiềm năng, ưu thế

hiện có về NNL của mình.

2.5.2. Nguyên nhân của hạn chế

2.5.2.1. Nguyên nhân khách quan

- Sự thay đổi của các yếu tố bên ngoài, lĩnh vực thanh tra ngày càng đa dạng

cùng với sự phát triển của kinh tế, xã hội, có nhiều lĩnh vực cần thanh tra, kiểm tra.

Nhiều yếu tố mới phát sinh trong quá trình thanh tra làm đội ngũ cán bộ thanh tra

gặp nhiều khó khăn, do trình độ còn chưa theo kịp sự thay đổi của tình hình công

tác, yêu cầu cần một lực lượng thanh tra đông đảo hơn, chuyên nghiệp hơn với trình

độ, chuyên môn mới cần được đào tạo.

- Chất lượng đào tạo của một số cơ sở hiện nay chưa đảm bảo về trình độ

chuyên môn nghiệp vụ. Đào tạo một cách tràn lan không tập trung vào chất lượng

mà tập trung về số lượng.

- Công tác quản lý, sử dụng và chế độ chính sách đối với công chức nhiều

cấp cập nên chưa khuyến khích đúng mức công chức phấn đấu rèn luyện để nâng

cao năng lực, phẩm chất đạo được, trách nhiệm công vụ. Thực tiễn và chính sách

quản lý, xử lý, kỷ luật công chức cũng chưa đủ nghiêm khắc để cán bộ, công chức

phải làm việc hết mình, không dám lười biếng, quan liêu, thiếu trách nhiệm với

công việc.

- Chế độ tiền lương còn nhiều bất cập, mang tính cào bằng, dựa vào ngạch

bậc, thâm niên là chính, chưa tương xứng với công sức mà người lao động bỏ ra,

không khuyến khích nhân tài làm việc trong các cơ quan nhà nước, không khuyến

khích công chức sáng tạo và cống hiến hết mình vì cơ quan, tổ chức.

Bên cạnh đó, ngày 24/01/2017 UBND tỉnh vừa ban hành Chỉ thị số 02/CT-

UBND về việc đẩy mạnh thực hiện chủ trương tinh giản biên chế (TGBC). Theo đó,

từ nay đến năm 2021, trong mỗi năm, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh thực

hiện giảm 1,5 đến 2% biên chế công chức, biên chế sự nghiệp được giao năm 2015.

Chỉ thị nhấn mạnh: Các cơ quan, đơn vị chưa giảm được biên chế sự nghiệp năm

2016 so với biên chế được giao năm 2015 thì trong năm 2017 phải giảm tối thiểu

3% của biên chế được giao năm 2015. Như vậy, kể từ năm 2017 Sở Nội vụ không

tuyển thêm nhân sự mới và sẽ tăng cường điều động luân chuyển cán bộ giữa các

62

đơn vị. Đây là một trong những rào cản trong công tác thu hút nguồn nhân lực trong

giai đoạn hiện nay tại tỉnh Bình Phước.

2.5.2.2. Nguyên nhân chủ quan

- Đơn vị còn thiếu một chiến lược phát triển NNL hoàn chỉnh với các mục

tiêu ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nên thường bị động trong hoạt động liên quan

đến công tác nhân sự và thiếu hụt biên chế thường xuyên.

- Đội ngũ tham mưu về công tác quản trị NNL còn thiếu kinh nghiệm thực

tiễn, chưa được đào tạo chuyên sâu kiến thức, kỹ năng về quản trị NNL.

- Một bộ phận cán bộ, công chức trong đơn vị thiếu tu dưỡng rèn luyện, thiếu

trách nhiệm với công việc và thiếu trung thực trong đánh giá kết quả thực hiện

nhiệm vụ. Lãnh đạo một số đơn vị có tư tưởng “dĩ hòa vi quý”, một số trường hợp

có định kiến, thiên kiến trong đánh giá cán bộ, công chức.

63

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Chương 2 của luận văn đã giới thiệu khái quát về Thanh tra Bình Phước, cơ

cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của đơn vị. Tác giả cũng đã phân tích và đánh giá

thực trạng công tác quản trị NNL tại đơn vị dựa trên mô hình quản trị NNL mà tác

giả đã trình bày tại Chương 1 của Luận văn này qua các hoạt động cụ thể như:

hoạch định NNL, phân tích công việc, tuyển dụng; đào tạo và phát triển; đánh giá

kết quả thực hiện công việc, phân công bố trí công việc, luân chuyển, điều động,

quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ, công chức; môi trường làm việc, chế độ trả công và

các chính sách động viên khác.

Nhìn chung, công tác quản trị NNL tại Thanh tra Bình Phước đã đạt được

những kết quả quan trọng nhưng cũng còn những tồn tại, hạn chế. Công tác hoạch

định NNL chưa được đơn vị đầu tư đúng mức để xây dựng một chiến lược NNL lâu

dài. Đơn vị cũng chưa thực hiện phân tích công việc một cách đầy đủ, công tác

tuyển dụng còn mang tính đối phó trong ngắn hạn. Công tác đào tạo và phát triển đã

được chú trọng nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu, chưa có kế hoạch đào tạo trung

và dài hạn, nhất là đào tạo đội ngũ kế thừa. Việc đánh giá kết quả thực hiện công

việc tuy đã được thực hiện từ lâu nhưng vẫn còn nhiều bất cập và chưa phát huy hết

hiệu quả. Chế độ tiền lương và môi trường làm việc tương đối tốt nhưng cần tiếp

tục hoàn thiện.

Qua phân tích, đánh giá, cho thấy bên cạnh những việc đã làm tốt cũng còn

những tồn tại, hạn chế cần khắc phục. Đây sẽ là cơ sở để tác giả đề ra những giải

pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị NNL tại Thanh tra tỉnh.

64

CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC

QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI THANH TRA

TỈNH BÌNH PHƯỚC

3.1 Phương hướng phát triển của cơ quan Thanh tra Bình Phước.

3.1.1 Phương hướng nhiệm vụ 2017.

* Công tác xây dựng thể chế

Tập trung xây dựng và hoàn thiện trình ban hành các văn bản quy chế, quy

định, đẩy mạnh cải cách hành chính.

* Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo

Tập trung giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo ngay tại địa

phương; đổi mới công tác tiếp dân, đề cao trách nhiệm kỉ luật trong tiếp dân; tập

trung triển khai và thực hiện kết luận của Thanh tra Chính phủ về công tác giải

quyết khiếu nại, tố cáo.

* Công tác thanh tra; công tác phòng, chống tham nhũng

Xác định rõ trọng tâm, chỉ đạo tập trung, phối hợp chặt chẽ khi tiến hành

thanh tra, chú trọng khắc phục yếu kém trong quá trình kết thúc, kết luận thanh tra.

Tập trung thanh tra các lĩnh vực quan trọng, phức tạp, có nhiều sai phạm: quản lí và

sử dụng đất, thực hiện các dự án đầu tư công nghiệp, nông nghiệp…

Trong công tác phòng, chống tham nhũng phải tăng cường hoàn thiện thể

chế, cơ chế phòng ngừa tham nhũng, xây dựng cơ sở dữ liệu chung về phòng, chống

tham nhũng đưa vào hoạt động hiệu quả.

* Các công tác khác

Thực hiện tốt công tác phối hợp phục vụ công tác chuyên môn, hoàn thành

kịp thời, hiệu quả công việc.

3.2. Phướng hướng hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đến

năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

Những năm gần đây đội ngũ cán bộ thanh tra, từ tỉnh đến huyện đã được Cấp

ủy chính quyền quan tâm củng cố, tăng cường. Song nhìn chung đến nay đội ngũ

cán bộ thanh tra còn thiếu về số lượng, chất lượng có mặt chưa thật sự ngang tầm

với yêu cầu nhiệm vụ.

65

Thực tiễn về công tác quản lý cán bộ cho thấy Thanh tra Bình Phước hiện tại

mới chỉ có 45 biên chế, trong khi yêu cầu để giải quyết khối lượng công việc được

giao trên cả 3 lĩnh vực Thanh tra kinh tế - xã hội; tham mưu giải quyết khiếu nại, tố

cáo; phòng, chống tham nhũng, cần khoảng 50 người; biên chế, thanh tra cấp huyện

có từ 4-5 biên chế, nhu cầu tối thiểu 6 biên chế; một số ngành quản lý đa lĩnh vực

nhưng lực lượng thanh tra hành chính chỉ có 3-4 biên chế. Đáng lưu ý là đội ngũ

thanh tra ở cấp huyện, ngành lại không ổn định, thường được điều động sang lĩnh

vực công tác khác.

Trong thực tiễn quản lý xã hội còn nhiều hiện tượng tiêu cực chưa được

ngăn chặn, xử lý kịp thời dẫn đến phát sinh khiếu kiện. Các đơn thư khiếu nại, tố

cáo của công dân chậm được giải quyết; các vi phạm trong quản lý, đầu tư xây dựng

cơ bản chậm được phát hiện, khắc phục, tài sản của nhà nước, của nhân dân bị thất

thoát, số lượng đáng kể, chưa được ngăn chăn kịp thời và có hiệu quả.

Do vậy trong hoạt động thanh tra, chưa đáp ứng được yêu cầu của Cấp ủy,

chính quyền và của nhân dân.

* Về chất lượng cán bộ qua thực tiễn hoạt động thanh tra nhất là ở cấp

huyện, ngành còn có những hạn chế trên các mặt sau đây:

- Trình độ chuyên môn không đồng đều, năng lực phát hiện những hành vi vi

phạm pháp luật còn hạn chế, những vụ việc mà thanh tra phát hiện ra chưa nhiều;

xử lý vị phạm chưa triệt để còn để dây dưa kéo dài.

- Hạn chế về trình độ lý luận và chuyên môn nghiệp vụ, chỉ dừng lại ở mức

độ kinh nghiệm, phát hiện sai phạm mà chưa nâng lên thành nhận định đánh giá để

dự báo chính xác tình hình; kiến nghị đề ra các phương án tối ưu về quản lý chưa

nhiều; để nâng cao nghiệp vụ, phần lớn còn hạn chế về ngoại ngữ, chưa tiếp cận, sử

dụng thành thạo được các kỹ thuật hiện đại trong các hoạt động chuyên môn, kỹ

thuật nhất là trong lĩnh vực thanh tra xây dựng cơ bản.

- Trình độ hiểu biết pháp luật để vận dụng trong thực tiễn của một số cán bộ

thanh tra về giải quyết khiếu nại, tố cáo còn hạn chế, năng lực tổ chức điều hành

hoạt động thanh tra và xử lý vi phạm còn lúng túng, chưa thật sự khoa học; khả

năng giao tiếp, ứng xử của cán bộ thanh tra đối với dân chưa thật sự làm cho “dân

tin, dân cậy, dân yêu”; hoạt động thanh tra chưa nổi bật, chưa gắn được với phong

66

trào quần chúng; chưa làm nổi bật vai trò xung kích của Cán bộ thanh tra. Chưa

thấy cán bộ thanh tra thật sự là tấm gương sáng để học tập, noi theo; năng lực phối

hợp, hiệp đồng tác chiến của cán bộ thanh tra, của các tổ chức thanh tra còn hạn

chế.

* Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế:

Có cả khách quan và chủ quan, nhưng nguyên nhân cơ bản nhất theo tác giả

đó là hoạt động công vụ: nhiều cán bộ thanh tra chưa bám sát thực tiễn, còn thụ

động. Chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ thanh tra nhìn chung chưa cao; cán bộ

thanh tra chưa thật sự kiên quyết, dũng cảm trong đấu tranh chống các sai phạm;

phong cách làm việc chưa khoa học, chưa có sự phối hợp để xây dựng phương án

hoạt động, trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức còn nhiều hạn chế.

* Phương hướng khắc phục:

Trong kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cơ quan Thanh tra

Bình Phước giai đoạn 2016-2020 phải xác định rõ những mục tiêu cụ thể của

chương trình đào tạo, bồi dưỡng, phát triển cán bộ. Để đáp ứng yêu cầu về nhiệm vụ

công tác trong các lĩnh vực ngày càng mở rộng cán bộ thanh tra cần phải được trang

bị tốt hơn về kiến thức, chuyên môn, cụ thể:

- Giai đoạn từ nay đến năm 2020: Giai đoạn này tập trung hoàn thiện và thực

hiện các quy định nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, nhân viên có năng

lực, có phẩm chất đạo đức thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao. Chiến lược đã xác

định những nhiệm vụ, giải pháp cụ thể, tập trung vào một số nhóm nội dung như:

Hoàn thiện các quy định nhằm tạo cơ sở cho việc quy hoạch, tuyển dụng, bổ

nhiệm, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức trong ngành Thanh tra;

Thực hiện rà soát, đánh giá, sắp xếp, bố trí đội ngũ cán bộ, công chức, viên

chức cho phù hợp với yêu cầu thực hiện chức trách, nhiệm vụ; định kỳ sát hạch,

đánh giá đội ngũ cán bộ, công chức theo tiêu chuẩn ngạch để có kế hoạch đào tạo,

bồi dưỡng và sử dụng cho phù hợp;

Nâng cao kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm thực tiễn và đạo đức, ý thức trách

nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong Ngành. Chiến lược cũng đề

ra giải pháp cần phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xây dựng,

67

thực hiện các quy định về chế độ đãi ngộ đối với các cán bộ, công chức ngành

Thanh tra.

- Giai đoạn tầm nhìn từ năm 2021 đến năm 2030: Trên cơ sở việc nâng cao

vị trí, vai trò của ngành Thanh tra, tổ chức, bộ máy và phương thức hoạt động của

các cơ quan thanh tra được kiện toàn và đổi mới theo yêu cầu của nhiệm vụ mới,

Chiến lược đã đưa ra các nhiệm vụ, giải pháp về đổi mới công tác cán bộ giai đoạn

này theo hướng bảo đảm tuyển dụng, bổ nhiệm, quản lý và sử dụng đội ngũ cán bộ,

công chức, viên chức ngành Thanh tra chuyên nghiệp, kỷ cương, trách nhiệm. Việc

này được thực hiện trên cơ sở sửa đổi, bổ sung các quy định của Ngành về vấn đề

này, thực hiện rà soát, đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp, bố trí đội ngũ cán bộ, công chức,

viên chức thanh tra nhằm bảo đảm thực hiện có hiệu quả việc giám sát, đánh giá

hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước. Phát triển NNL Thanh tra

Bình phước đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 phải quán triệt các quan điểm

sau:

Thứ nhất, phải phù hợp với quan điểm của Đảng về phát triển NNL trong

thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng; tuân thủ chính

sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của Ngành, phù hợp với định hướng

phát triển kinh tế - xã hội và công cuộc cải cách hành chính của đất nước.

Thứ hai, phải đáp ứng yêu cầu cải cách, phát triển và hiện đại hóa của ngành

Thanh tra, phù hợp với chiến lược phát triển Thanh tra Chính Phủ Việt Nam đến

năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

Thứ ba, phải được xem là sự nghiệp, trách nhiệm của toàn đơn vị, của mỗi

cán bộ, công chức. Trong công tác hoạch định và triển khai đòi hỏi phải có sự tham

gia của nhiều cấp, cần có quyết tâm cao, tập trung, thống nhất từ người đứng đầu

đến cán bộ, công chức. Phải có tầm nhìn dài hạn và những bước đi trung hạn thích

hợp theo từng giai đoạn, theo một lộ trình cụ thể, phù hợp với tình hình thực tế của

đơn vị. Phải đảm bảo tính hài hòa về cơ cấu và cân đối theo từng lĩnh vực chuyên

môn và đáp ứng yêu cầu phân công công việc theo từng địa bàn, từng vị trí công

việc.

68

Thứ tư, Phát triển NNL là phát triển toàn diện về năng lực, thể chất, nhân

cách, đạo đức, lối sống, ý thức tôn trọng pháp luật và ý thức công dân, chú trọng

phát triển đội ngũ lãnh đạo và chuyên gia.

Thứ năm, từng bước đưa vào áp dụng các phương pháp quản lý NNL hiện

đại, ứng dụng tiến bộ của khoa học công nghệ nhất là công nghệ thông tin vào quá

trình quản lý NNL.

3.3. Mục tiêu hoàn thiện công tác nguồn nhân lực tại Thanh tra tỉnh Bình

Phước.

3.3.1. Mục tiêu tổng quát

Công tác xác định mục tiêu và lựa chọn đối tượng phải đáp ứng tốt được yêu

cầu của việc đào tạo cán bộ, song trong công tác không chỉ chú trọng tới việc đào

tạo nhằm bổ sung trình độ cán bộ công chức cần có, đào tạo, việc lựa chọn cán bộ

đơn thuần là rà soát danh sách cán bộ còn thiếu chỉ tiêu yêu cầu về bằng cấp mà cử

đi đào tạo. Thời gian của chương trình đào tạo chủ yếu là ngắn hạn, phụ thuộc vào

nội dung của chương trình đào tạo, với hình thức đào tạo trong giờ hoặc ngoài giờ

hành chính, đào tạo tại chức cho một số cán bộ. Trong thời gian tới đơn vị tổ cần có

sự đổi mới và tiêu chuẩn hóa các yếu tố này.

Công tác lựa chọn cán bộ cho chương trình đào tạo, đặc biệt là cán bộ thanh

tra viên là rất quan trọng, việc lựa chọn cán bộ đi đào tạo chỉ dừng ở nhu cầu hiện

tại, chưa đánh giá được tình hình và phối hợp với các đơn vị bên dưới để thực hiện

lựa chọn cán bộ. Từ yêu cầu thực tiễn công việc, nhiệm vụ khó khăn phức tạp mà

đội ngũ cán bộ cơ quan Thanh tra Bình Phước vẫn chưa đáp ứng được, tình trạng

làm trái chuyên môn được đào tạo còn khá nhiều, do vậy việc xác định mục tiêu

cho công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ có vai trò quan trọng, nhằm nâng cao

nhận thức cho cán bộ, công chức thanh tra đáp ứng nhu cầu của thực hiện tốt nhiệm

vụ kế hoạch chung của cơ quan.

Tăng cường cải cách hành chính, đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm

gương đạo đức Hồ Chí Minh gắn với thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI

về “Một số vấn đề cấp bách trong xây dựng Đảng hiện nay”. Nâng cao chất lượng

thực thi công vụ, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thanh tra kỷ

cương, trách nhiệm, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.

69

Đổi mới công tác quản trị NNL trên cơ sở áp dụng các phương pháp quản lý

NNL hiện đại, ứng dụng tiến bộ của khoa học nhất là công nghệ thông tin vào quá

trình quản lý NNL để nâng cao hiệu quả quản trị NNL, đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm

vụ trong điều kiện môi trường làm việc thay đổi nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ

chính trị được giao. Mục tiêu chung được xác định trên 3 nội dung chính:

Thứ nhất, xác lập địa vị pháp lý của các cơ quan thanh tra phù hợp với các

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn hiện nay;

Thứ hai, tăng cường tính tập trung, thống nhất trong tổ chức của các cơ quan

thanh tra; tăng cường tính chủ động, chịu trách nhiệm trong hoạt động của các cơ

quan thanh tra;

Thứ ba, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thanh tra chuyên

nghiệp, trách nhiệm, kỷ cương, liêm chính. Chỉnh đốn và nâng cao chất lượng và

trình độ của đội ngũ công chức trong thời đại mới; nâng cao tinh thần trách nhiệm,

ý thức tổ chức kỷ luật của một bộ phận công chức còn yếu, phong cách làm việc

chậm đổi mới; tinh thần phục vụ nhân dân chưa cao.

3.3.2 Mục tiêu cụ thể

Trên cơ sở mục tiêu chung, Chiến lược đưa ra các mục tiêu cụ thể, tương ứng

với hai mốc thời gian thực hiện Chiến lược, đó là giai đoạn chính thực hiện Chiến

lược và giai đoạn tầm nhìn.

Mục tiêu ở giai đoạn thứ nhất tập trung thực hiện kiện toàn tổ chức bộ máy,

biên chế; chuẩn hóa, nâng cao phẩm chất đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ của đội

ngũ cán bộ, công chức; nâng cao chất lượng các mặt công tác, đặc biệt là tăng

cường hiệu lực, hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng và xử lý sau thanh tra

trên cơ sở các quy định của Luật Thanh tra và các văn bản pháp luật có liên quan.

Đây cũng là yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ trong văn bản chỉ đạo định hướng

xây dựng Chiến lược.

Mục tiêu phát triển của các cơ quan thanh tra theo cấp hành chính khá rõ

ràng, cả về tổ chức và hoạt động. Tuy nhiên, với các cơ quan thanh tra chuyên

ngành, còn chưa thực sự rõ, chưa thấy được mô hình tổ chức, mối liên hệ với cơ

quan thanh tra theo cấp hành chính như thế nào. Về hoạt động, các cơ quan thanh

tra chuyên ngành không có nhiều sự thay đổi do thực tiễn không có sự chồng chéo,

70

trùng lắp về phương diện hoạt động với các thiết chế khác. Chiến lược không đưa ra

mục tiêu đổi mới mà chỉ nhấn mạnh các cơ quan thanh tra ngành, lĩnh vực tập trung

kiểm tra việc chấp hành pháp luật của các tổ chức, cá nhân trên các lĩnh vực quản lý

nhà nước, đặc biệt là các lĩnh vực liên quan trực tiếp đến đời sống hàng ngày và lợi

ích của người dân.

3.4. Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Thanh

tra tỉnh Bình Phước

3.4.1. Giải pháp hoàn thiện hoạt động phân tích công việc

* Cơ sở của giải pháp: Khảo sát bản tự đánh giá kết quả công việc năm 2016

tại đơn vị cho thấy: một số có khối lượng công việc phát sinh khá nhiều nên nhiều

công chức phải làm thêm giờ, kể cả thứ bảy và chủ nhật mới có thể hoàn thành

nhiệm vụ, một số có khối lượng công việc phát sinh tương đối ít, nên một số công

chức tuy có vị trí việc làm nhưng đã không được sử dụng hết quỹ thời gian và công

suất làm việc. Vì vậy, cần phải xem xét khối lượng công việc (sản phẩm đầu ra) của

từng công chức, từng vị trí việc làm, tại từng đơn vị để bố trí sắp xếp lại cho phù

hợp, tránh trường hợp một số người phải làm việc quá nhiều, quá sức, trong khi một

số người khác lại không được sử dụng hết công suất.

* Mục tiêu của giải pháp: Phân công, bố trí công việc một cách hợp lý nhất

để phát huy hết khả năng, tiềm năng và hiệu quả NNL hiện có; hạn chế sai sót đối

với những công chức phải làm quá nhiều việc, đồng thời tránh sự nhàm chán của

đối với những công chức có quá ít việc phải làm; đảm bảo tính công bằng và khắc

phục tình trạng thiếu biên chế tại đơn vị.

* Đề xuất giải pháp:

- Trước mắt, trong năm 2018: Trên cơ sở bản tự đánh giá phân loại hàng

tháng của từng công chức và bản mô tả công việc, bản tiêu chuẩn công việc được

hoàn chỉnh như đã trình bày ở phần giải pháp về phân tích công việc, đơn vị xác

định khối lượng công việc của từng vị trí việc làm trong cả năm 2017, từ đó xác

định sản phẩm đầu ra bình quân của mỗi quý, mỗi tháng; xác định thời gian cần

thiết để hoàn thành 01 công việc (sản phẩm) đối với một công chức có năng lực

trung bình, trong điều kiện lao động bình thường. Từ đó xác định số lượng lao động

cần thiết cho từng vị trí việc làm. Trên cơ sở đó, nếu vị trí việc làm có số lượng lao

71

động cần thiết ít hơn 01 người, thì có thể bố trí một người đảm nhiệm nhiều vị trí

công việc. Đối với vị trí việc làm có số lượng lao động cần thiết lớn hơn 01 người

thì cần phải bổ sung thêm người để thực hiện công việc đó. Sau khi thực hiện các

bước trên, có phòng sẽ phải bố trí ít người hơn. Đồng thời, cũng có phòng sẽ được

bổ sung thêm người có năng lực, kinh nghiệm, kỹ năng, sở trường và khả năng phát

triển, khả năng chịu đựng áp lực của từng công chức.

- Độ khó của từng công việc là khác, chẳng hạn như công tác tham mưu,

hoạch định thường khó hơn, phức tạp hơn và cần nhiều thời gian hơn so với công

tác thực thi chính sách, thực hiện công việc theo quy trình, thủ tục.

- Dự kiến khối lượng công việc hiện tại, công việc mới sẽ phát sinh trong

tương lai.

* Lợi ích của giải pháp: Phân công, bố trí công việc được khoa học, hợp lý

nhất, phát huy hết sở trường, năng lực, hiệu suất làm việc của công chức. Tạo điều

kiện cho công chức có điều kiện nghỉ ngơi, nghiên cứu, học tập nâng cao trình độ và

hạn chế sai sót trong công việc, đảm bảo công bằng giữa mọi người.

3.4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và hoàn thiện NNL

* Về nguyên tắc đào tạo: Coi đào tạo là một trong những nhiệm vụ chính trị

quan trọng của đơn vị, của bản thân mỗi cán bộ, công chức. Chú trọng các đối

tượng thực sự cần thiết đào tạo; đào tạo phải hiệu quả, tránh lãng phí; đào tạo phải

phục vụ nhu cầu nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, kỹ năng

xử lý công việc, ý thức trách nhiệm của công chức để thực hiện nhiệm vụ trước mắt

cũng như lâu dài. Gắn công tác đào tạo với công tác đánh giá, quản lý và sử dụng

cán bộ, công chức.

* Mục tiêu của giải pháp: Có được đội ngũ công chức có trình độ cao, có

chuyên môn sâu, có phẩm chất đạo đức tốt, có kỹ năng làm việc chuyên nghiệp, sẵn

sàng đáp ứng công việc khi được giao. Trong trung hạn và dài hạn, mỗi cán bộ,

công chức Thanh tra tỉnh vừa có kiến thức tổng hợp, có khả năng xử lý đáp ứng

được nhiều công việc khác nhau, đồng thời có kiến thức chuyên sâu ở một hoặc một

số lĩnh vực, góp phần nâng cao vị thế và hình ảnh của đơn vị. Nâng cao năng suất,

hiệu quả làm việc cho công chức.

72

* Đề xuất giải pháp: Để hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đạt được kết quả như

mong muốn, đơn vị cần xây dựng được kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hợp lý, kết hợp

bồi dưỡng ngắn ngày với đào tạo dài ngày, giữa đào tạo tại chỗ, tự đào tạo và đào

tạo tại các cơ sở chuyên nghiệp; nội dung, chương trình đào tạo phải phù hợp với

yêu cầu nhiệm vụ trước mắt cũng như lâu dài; đối tượng được cử đi đào tạo phải

đúng thành phần, phải thật sự cần thiết để phát huy tối đa kết quả đào tạo, tránh gây

lãng phí cho đơn vị và gây khó chịu cho người học. Để thực hiện tốt điều này, đơn

vị cần làm tốt các công việc sau:

- Xác định nhu cầu và đối tượng cần được đào tạo:

Qua phân tích, đánh giá thực trạng cho thấy công tác đào tạo tại đơn vị còn

có những bất cập, hạn chế, khó khăn. Trong khi môi trường làm việc của công chức

Thanh tra tỉnh đang và sẽ có nhiều thay đổi để đáp ứng các yêu cầu cải cách và hội

nhập quốc tế. Và trong điều kiện khối lượng công việc liên tục tăng và khó, chất

lượng công việc đòi hỏi ngày càng cao nhưng biên chế không được tăng, đòi hỏi

Thanh tra Bình Phước nói riêng phải tăng năng suất lao động và hiệu quả quản lý.

Để thực hiện được điều này, bên cạnh việc cải cách thể chế, chính sách, quy trình

nghiệp vụ, đầu tư mua sắm trang thiết bị công nghệ hiện đại thì việc nâng cao kiến

thức, năng lực chuyên môn, kỹ năng làm việc của công chức, NV; nâng cao năng

lực, kỹ năng lãnh đạo quản lý của cán bộ lãnh đạo; nâng cao ý thức trách nhiệm của

cán bộ, công chức, NV là việc tất yếu phải làm ngay, làm thường xuyên và lâu dài.

Vì vậy, nhu cầu đào tạo và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo, bồi

dưỡng trở thành một nhu cầu cấp thiết và cũng là giải pháp quan trọng để nâng cao

năng lực đội ngũ công chức nâng cao hiệu quả quản lý của đơn vị.

Theo đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức thì hiện tại đơn vị có 49

vị trí việc làm nhưng chỉ có 45 biên chế. Như vậy sẽ có nhiều trường hợp công chức

phải đảm đương cùng lúc hai vị trí việc làm hoặc nhiều hơn. Và trong điều kiện

không được tăng biên chế như hiện nay, thì việc một công chức sẽ phải đảm đương

cùng lúc nhiều vị trí việc làm là tất yếu. Do đó, để hoàn thành nhiệm vụ được giao,

mỗi công chức cần phải có khả năng làm việc ở nhiều vị trí khác nhau và ở các lĩnh

vực khác nhau. Điều này đòi hỏi công chức của đơn vị vừa phải có kiến thức cơ

bản, tổng hợp ở nhiều lĩnh vực, đồng thời phải có kiến thức chuyên sâu một hoặc

73

một số lĩnh vực. Vì vậy, đơn vị cần căn cứ vào trình độ, năng lực hiện tại của từng

công chức, kế hoạch quản lý, sử dụng công chức để cử công chức đi đào tạo sao cho

phát huy tối đa năng lực, sở trường của người được đào tạo. Cần tránh việc cử

người cho đủ chỉ tiêu hoặc cử đi đào tạo sau đó lại bố trí công chức vào những vị trí

không đúng chuyên môn được đào tạo. Một số vấn đề cần lưu ý:

+ Đối với các lớp do đơn vị tổ chức, thì ngoài những đối tượng mà công việc

trước mắc có liên quan đến nội dung đào tạo, đơn vị cũng nên bố trí thêm những

công chức khác tuy công việc hiện tại không liên quan trực tiếp nhưng dự kiến sẽ có

liên quan trong tương lai để khi phát sinh nhu cầu, công chức sẽ làm việc được

ngay.

- Về nội dung đào tạo:

Căn cứ định hướng phát triển của ngành, mục tiêu phát triển của đơn vị và

nguyện vọng học tập của công chức, trong thời gian tới, đơn vị cần tập trung đào

tạo các nội dung sau:

+ Những nội dung cần sớm tập trung đào tạo trong năm 2018 và 2019:

(i) Các lĩnh vực mà cán bộ, công chức của đơn vị còn yếu, ít kinh nghiệm để

kịp thời nâng cao năng lực, hiệu quả công tác và hạn chế tối đa rủi ro cho công

chức, đó là: kiến thức Thanh tra tổng hợp cho những công chức đã vào ngành

nhưng chưa được đào tạo nghiệp vụ thanh tra.

(ii) Bồi dưỡng kiến thức về lý luận chính trị, QLNN cho CBCC thuộc diện

phải đào tạo nhưng chưa được đào tạo để thực hiện chuẩn hóa cán bộ theo ngạch,

bậc, công tác quy hoạch, đề bạt cán bộ.

+ Những nội dung phải được đào tạo để đảm bảo nhu cầu trước mắc và lâu

dài: Theo chiến lược phát triển của ngành Thanh tra nói chung và định hướng phát

triển NNL nói riêng, đơn vị cần thường xuyên, liên tục thực hiện đào tạo, bồi dưỡng

các lĩnh vực sau:

(iii) Đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ: Cần tiến hành song song vừa đào tạo,

bồi dưỡng để cập nhật kịp thời các quy định mới của pháp luật liên quan đến hoạt

động của đơn vị, các quy định, quy trình mới của ngành để cán bộ, công chức nắm

vững, thực hiện đúng quy định với việc đào tạo chuyên sâu để đáp ứng theo yêu cầu

theo khung năng lực chuyên môn nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ quy định.

74

- Về hình thức và phương pháp đào tạo: Trong điều kiện hiện nay, đơn vị cần

tiếp tục duy trì việc kết hợp đào tạo tại chỗ với việc cử CBCC tham gia các khóa

đào tạo do ngành và các đơn vị ngoài ngành tổ chức; kết hợp đào tạo ngắn ngày với

đào tạo dài ngày để đảm bảo giải quyết tốt công việc hiện tại; kết hợp hình thức cơ

quan cử công chức đi đào tạo với việc khuyến kích công chức tự tham gia các khóa

đào tạo để nâng cao trình độ. Để làm tốt điều này, đơn vị cần phải:

+ Thường xuyên theo dõi, nắm bắt các mô hình hay trong quản lý điều hành

công việc của các đơn vị, tổ chức bên ngoài để học tập, trao đổi kinh nghiệm và đưa

vào áp dụng linh hoạt tại đơn vị.

+ Phát huy tối đa ưu điểm của hình thức đào tạo tại chỗ: Đây là phương pháp

tiếp cận hữu hiệu giúp kết hợp được kiến thức sách vở với thực tế hiện trường, vận

dụng những điều đã học vào thực tế vận hành thiết bị, quy trình nghiệp vụ, công tác

chuyên môn tại cơ sở. Để việc đào tạo tại chỗ đạt hiệu quả thì cần có một kế hoạch

đào tạo rõ ràng để trả lời cho các câu hỏi: nội dung đào tạo là gì, ai là người cần

được đào tạo, ai là người hướng dẫn, kết quả cần đạt được là gì, tổ chức triển khai

như thế nào, đánh giá kết quả như thế nào.

+ Tổ chức thi sát hạch công chức hàng năm để nâng cao tác dụng và hiệu quả

của hình thức này. Cần tập trung các nội dung có liên quan đến hoạt động thực tế

của đơn vị, chú ý các nội dung mới, nội dung khó, nội dung mà công chức dễ sai

sót, nhầm lẫn.

+ Từng bước xây dựng và triển khai mô hình đào tạo từ xa, đào tạo trực

tuyến dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin.

+ Có định hướng đào tạo ngoài nước, tranh thủ hợp tác quốc tế để nâng cao

chất lượng đào tạo.

+ Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống sổ tay nghiệp thanh tra.

- Tổ chức đánh giá sau đào tạo: Qua phân tích thực trạng cho thấy việc đánh

giá sau đào tạo tại đơn vị có lúc, có nơi chưa nghiêm túc, chỉ mang tính hình thức

nên chưa đánh giá chính xác được trình độ, năng lực của công chức sau khi được

đào cũng như hiệu quả của các khóa đào tạo. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả đào tạo,

nâng cao ý thức trách nhiệm của công chức được cử đi đào tạo, đơn vị cần tổ chức

tốt và nghiêm túc công tác đánh giá sau đào tạo. Cụ thể như sau:

75

Một là, yêu cầu người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng báo cáo kết quả được

đào tạo, bồi dưỡng:

+ Đối với các lớp đào tạo, tập huấn được cấp chứng chỉ, sau 05 ngày làm

việc kể từ khi kết thúc lớp học cá nhân được đào tạo nộp về Bộ phận Tổ chức cán

bộ - Văn phòng để quản lý, lưu hồ sơ theo quy định.

+ Đối với khóa học không cấp Giấy chứng nhận/Chứng chỉ thì chậm nhất 05

ngày làm việc, cá nhân được đào tạo phải có báo cáo kết quả tham gia khóa học

bằng văn bản về Bộ phận Tổ chức cán bộ.

+ Đối với tất cả các khóa đào tạo, bồi dưỡng, chậm nhất 05 ngày làm việc kể

từ khi kết thúc khóa học, người được cử đi học (hoặc trưởng đoàn nếu có nhiều

người tham dự) có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tập huấn cho cán bộ, công chức

trong đơn vị hoặc đề xuất không tổ chức tập huấn (nêu rõ lý do).

Hai là, lãnh đạo các đơn vị sử dụng công chức đánh giá kết quả sau đào tạo

đối với người được đào tạo, bồi dưỡng.

Ba là, thực hiện nghiêm quy định của đơn vị về gắn kết quả đào tạo với kết

quả đánh giá phân loại hàng tháng, năm và công tác quản lý, sử dụng, quy hoạch, đề

bạt cán bộ, công chức.

* Lợi ích của giải pháp: Có được đội ngũ công chức có trình độ cao, vừa có

kiến thức tổng hợp vừa có có kiến thức chuyên môn sâu, có phẩm chất tốt, có kỹ

năng làm việc chuyên nghiệp, đáp ứng được nhiều công việc khác nhau. Nâng cao

năng suất, hiệu quả làm việc cho công chức, NV, qua đó nâng cao hiệu quả quản trị

NNL, nâng cao lợi thế, hình ảnh của đơn vị.

3.4.3. Giải pháp đánh giá kết quả thực hiện công việc, đánh giá năng lực

công chức

* Cơ sở của giải pháp: Qua phân tích hực trạng về công tác đánh giá kết quả

thực hiện công việc tại đơn vị cho thấy còn nhiều công chức chưa thực sự nghiêm

túc, trung thực trong đánh giá; lãnh đạo một số đơn vị có tư tưởng “dĩ hòa vi quý”,

một số khác lại thiếu sâu sát. Vì vậy, kết quả đánh giá của một số trường hợp không

đúng với kết quả thực của người được đánh giá, cho nên những công chức yếu kém

không thấy được hạn chế của bản thân để sửa chữa tiến bộ. Vấn đề này cũng gây ra

những bức xúc cho những công chức giỏi, tận tâm, tận tụy với công việc...

76

* Mục tiêu của giải pháp: Đánh giá chính xác, công bằng, khách quan kết

quả công tác và năng lực của công chức NV; tạo lập môi trường thi đua, cạnh tranh

lành mạnh trong đơn vị, có cơ sở khách quan để thực hiện công tác phân công, bố

trí, đào tạo, quản lý, sử dụng cán bộ, công chức.

* Đề xuất giải pháp:

- Trước mắt và trong năm 2018: Phải khách quan, trung thực, minh bạch,

công tâm, công bằng trong đánh giá kết quả công việc, đánh giá năng lực công

chức. Lãnh đạo trực tiếp là người theo dõi, góp ý kiến liên tục về kết quả làm việc

của công chức, đánh giá sự tiến bộ của công chức. Đối với những công chức tiến

bộ, có thành tích công tác tốt, cần có cơ chế động viên, khuyến kích công chức kịp

thời để công chức phát huy hết năng lực của bản thân bằng các hình thức nâng

lương trước hạn, cử công chức tham gia các khóa đào tạo trong và ngoài nước để

nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ... Đối với những công chức còn hạn chế

về năng lực, ý thức trách nhiệm, kết quả công tác còn kém, cần có ý kiến đóng góp

chân thành, thẳng thắn để công chức nhận thức được và khắc phục, sửa chữa, cần có

kế hoạch giúp đỡ, tạo điều kiện để công chức tiến bộ. Để làm tốt những vấn đề này,

đơn vị cần phải:

+ Trước hết lãnh đạo các cấp của đơn vị phải thật sự gương mẫu, trung thực,

khách quan, công tâm, công bằng trong đánh giá bản thân, đơn vị và công chức do

mình phụ trách.

+ Phải có xây dựng cơ chế theo kiểm tra, theo dõi và giám sát chặt chẽ để

buộc những công chức không trung thực phải trung thực trong tự đánh giá bản thân.

Mọi công chức phải phản ánh đúng, đủ khối lượng, chất lượng, thời hạn giải quyết

công việc, việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương công tác. Khi đã thực hiện được điều

này thì bản thân công chức, lãnh đạo đơn vị, Bộ phận Tổ chức cán bộ và lãnh đạo

cao nhất của đơn vị sẽ có đủ cơ sở để đánh giá chính xác, khách quan kết quả công

tác của công chức.

+ Có cơ chế xử lý nghiêm những trường hợp không trung thực, không khách

quan trong đánh giá công việc, đánh giá năng lực công chức, không nghiêm túc

trong đánh giá.

77

+ Bộ phận Tổ chức cán bộ, đơn vị tham mưu chủ lực cho Chánh Thanh tra về

công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc, đánh giá năng lực phải là những

người dũng cảm, có năng lực, có trách nhiệm, công tâm, khách quan để theo dõi,

kiểm tra, rà soát, phát hiện và chỉ ra được những trường hợp đánh giá không chính

xác, không trung thực, không khách quan; kịp thời nghiên cứu, đề xuất các giải

pháp nâng cao hiệu quả công tác đánh giá.

+ Khi đánh giá công chức để tiến hành các thủ tục quy hoạch, bổ nhiệm, lãnh

đạo đơn vị cần chọn từ 02 đến 03 công chức nổi trội nhất qua đánh giá hàng năm,

đưa xuống nơi họ đang làm việc lấy phiếu đánh giá mức độ tín nhiệm, mức độ hoàn

thành công việc, năng lực, sở trường công tác trước khi đánh giá chính thức để quy

hoạch, bổ nhiệm.

- Năm 2019 và những năm tiếp theo:

+ Tiếp tục nghiên cứu, cải tiến quy định đánh giá kết qủa thực hiện công việc

theo hướng dựa trên vị trí việc làm để nâng cao yếu tố định lượng, thống kê theo dõi

sản phẩm đầu ra của từng công chức, từng đơn vị, quản lý, kiểm soát được quá trình

xử lý và kết quả thực hiện công việc của từng công chức, từng đơn vị để đảm bảo

tính khoa học, công khai, minh bạch, công bằng trong việc đánh giá cán bộ, công

chức định kỳ hàng tháng, hàng năm.

+ Cải tiến, hoàn thiện nội dung đánh giá, tiêu chuẩn đánh giá năng lực công

chức. Ngoài các yếu tố bằng cấp, ngạch bậc, kinh nghiệm, thâm niên công tác, cần

xây dựng các chỉ tiêu đo lường cụ thể cho các mức năng lực như thế nào là xuất sắc,

như thế nào là khá, đạt yêu cầu hay yếu.

* Lợi ích của giải pháp: Giúp công chức thấy được điểm mạnh để phát huy,

thấy được mặt hạn chế để khắc phục, kích thích động viên công chức thực hiện

công việc tốt hơn, kích thích phát triển khả năng tiềm tàng trong mỗi cán bộ, công

chức. Là cơ sở khách quan để thực hiện công tác phân công, bố trí công việc, thực

hiện công tác đào tạo, quản lý, sử dụng cán bộ, công chức.

3.4.4. Giải pháp về luân chuyển, điều động, quy hoạch và bổ nhiệm cán

bộ, công chức

* Cơ sở của giải pháp: Phân tích thực trạng tại đơn vị cho thấy có một số cán

bộ, công chức được đơn vị bố trí tại các vị trí nhạy cảm quá thời hạn quy định; một

78

số cán bộ, công chức tuy không làm việc tại những vị trí nhạy cảm nhưng cũng

được đơn vị bố trí tại một vị trí khá dài, từ hơn 5 năm đến 10 năm; một số cán bộ

trong danh sách quy hoạch các chức danh lãnh đạo nhưng thiếu ý chí phấn đấu, kết

quả công tác không tốt nhưng lãnh đạo đơn vị không đưa những trường hợp ra khỏi

quy hoạch theo quy định để bổ sung những cán bộ, công chức thực sự có năng lực,

có trách nhiệm, có kết quả công tac tốt và đáp ứng đủ các tiêu chuẩn theo quy định

làm ảnh hưởng đến niềm tin, ý chí phấn đấu của những người có phẩm chất và năng

lực tốt. Việc bố trí, phân công công chức như nêu trên vừa không đúng quy định,

không phát huy hết được năng lực, sở trường của công chức mà còn tạo ra rủi ro

phát sinh tiêu cực, làm ảnh hưởng xấu đến mục tiêu, hiệu quả quản lý của đơn vị

cũng như rủi ro đối với bản thân công chức.

* Mục tiêu của giải pháp: Thực hiện bố trí, luân chuyển, điều động, quy

hoạch công chức đúng quy định, nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng công chức,

phát huy tối đa năng lực sở trường và tiềm năng của công chức, hạn chế rủi ro cho

công chức và đơn vị, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh để công chức phân đấu,

phát triển.

* Đề xuất giải pháp:

- Khẩn trương rà soát để luân chuyển, điều động cán bộ, công chức theo đúng

quy định về quản lý cán bộ, công chức của ngành, không vì bất kỳ lý do gì mà vi

phạm các quy định của ngành, đảm bảo chấp hành đúng quy định, hạn chế rủi ro

cho công chức và đơn vị, tạo điều kiện để những người mới có cơ hội thể hiện và

phát huy khả năng của mình.

- Đối với những công chức theo quy định không phải luân chuyển nhưng

cũng không nên bố trí công chức làm cùng một việc, tại cùng một đơn vị trên 5

năm. Nên bố trí công chức vào vị trí khác hoặc luân chuyển đến đơn vị khác để

công chức có cơ hội thử sức mình với công việc mới, nhiệm vụ mới, tránh sự nhàm

chán cho công chức.

- Cương quyết đưa ra khỏi quy hoạch những công chức trong danh sách quy

hoạch nhưng vi phạm kỷ luật, thiếu tính thần trách nhiệm, kết quả công tác kém

đồng thời bổ sung những nhân tố mới có đủ năng lực, phẩm chất, có ý chí phấn đấu,

79

tâm huyết với nghề để kích thích động viên mọi người thi đua, phấn đấu, hoàn

thành tốt nhiệm vụ được giao.

* Lợi ích của giải pháp: Thực hiện đúng quy định của Nhà nước, của ngành,

hạn chế được rủi ro cho công chức và đơn vị. Tạo ra môi trường cạnh tranh lành

mạnh, công bằng để công chức có cơ hội phát huy khả năng phát triển bản thân và

đơn vị.

3.5. Một số kiến nghị

3.5.1. Kiến nghị đối với Thanh tra Chính phủ

Xây dựng những chính sách đãi ngộ hợp lý, tạo động lực thúc đẩy cán bộ,

công chức tích cực học tập, nâng cao trình độ; xây dựng cơ chế đánh giá kết quả

đào tạo để nâng cao chất lượng dạy và học. Từng bước nâng cao chất lượng và hiệu

quả các khóa đào tạo do Thanh tra Chính phủ tổ chức hoặc phối hợp với các cơ

quan liên quan tổ chức.

3.5.2. Kiến nghị đối với UBND tỉnh Bình Phước

1. Đẩy mạnh việc nghiên cứu, xây dựng và triển khai các chủ trương, định

hướng về đổi mới phương pháp quản lý NNL theo năng lực, trong đó tập trung vào

các hoạt động:

- Rà soát lại danh mục vị trí việc làm và bản mô tả công việc cho từng vị trí

việc làm đối với các đơn vị.

- Đẩy mạnh việc xây dựng và ứng dựng khung năng lực và triển khai các

khung năng lực chuyên môn nghiệp vụ đối với tất cả các lĩnh vực công tác, trước

mắt tập trung các lĩnh vực quan trọng, ảnh hưởng lớn đến công tác QLNN về Thanh

tra như lĩnh vực Thanh tra kinh tế - xã hội; tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo…

- Hoàn thiện các quy chế về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, bổ sung những quy

định đối với việc quản lí cán bộ, đồng thời đào tạo nâng cao trình độ, năng lực của

cán bộ phụ trách công tác đào tạo và trong quản lí phải theo sát hoạt động đào tạo.

2. Xây dựng hệ thống hướng dẫn, hệ thống phần mềm quản lý để:

- Từng bước tự động hóa quá trình theo dõi kết quả thực hiện công việc đối

với công chức, đánh giá năng lực công chức, quản lý hồ sơ năng lực cán bộ, công

chức nhằm tạo thuận lợi cho việc bố trí, sắp xếp, điều động, luân chuyển công chức

dựa trên năng lực; đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ của công chức dựa trên hệ

80

thống theo dõi kết quả thực hiện công việc và hệ thống theo dõi kỷ luật, kỷ cương

để đảm bảo tính khoa học, khác quan, công bằng.

- Theo dõi kết quả thực hiện công việc đối với cán bộ, công chức như: theo

dõi, thống kê sản phẩm của từng đơn vị, quản lý kiểm soát quá trình thực hiện công

việc phục vụ cho việc đánh giá kết quả thực hiện công việc đối với từng cá nhân,

từng đơn vị.

- Đánh giá năng lực công chức thuộc các lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ dựa

trên khung năng lực chuyên môn theo cấp độ, đánh giá hoàn thành nhiệm vụ của

công chức dựa trên vị trí việc làm.

3. Đào tạo chuyên sâu về tin học, trong đó tập trung lĩnh vực quản trị mạng,

lớp kỹ năng quản trị NNL; Đào tạo các nội dung khác như văn hóa công sở, kỹ năng

trình bày trước đám đông.

3.5.3. Kiến nghị đối với Thanh tra tỉnh

1. Khẩn trương hoàn chỉnh bảng mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc

mà đơn vị đã xây dựng trong đề án vị trí việc làm và chức danh công việc sát với

tình hình thực tế của đơn vị và định hướng của ngành Thanh tra. Trên cơ sở đó, tổ

chức sắp xếp lại bộ máy và bố trí lại công việc cho hợp lý nhất để phát huy tối đa

năng lực, sở trường của từng cán bộ, công chức, nâng cao năng suất lao động, phát

huy tối đa khả năng, tiềm năng NNL hiện có. Đồng thời với việc bố trí, sắp xếp lại

đội ngũ cán bộ, công chức. Để việc bố trí, phân công được chính xác, trong quá

trình rà soát, tính toán cần lưu ý đến các yếu tố:

Về lâu dài: Tiếp tục nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện quy trình xác định

biên chế, danh mục sản phẩm và định mức sản phẩm để làm căn cứ xác định nhu

cầu biên chế của các đơn vị một cách khoa học, công bằng, minh bạch làm cơ sở để

phân công bố trí lại công việc.

2. Xây dựng Đề án kiện toàn, củng cố tổ chức, bộ máy của Thanh tra Bình

Phước và trình UBND tỉnh về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Thanh tra

tỉnh; tiếp tục chủ trương đổi mới công tác cán bộ theo chỉ đạo của Ban Cán sự Đảng

và Thanh tra Chính phủ nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ thanh tra có đức, có tài, có

chất lượng đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.

81

3. Tiếp tục thực hiện tốt công tác qui hoạch cán bộ, đảm bảo công tác cán bộ

đi vào nề nếp, chủ động, có tầm nhìn xa, đáp ứng nhiệm vụ trước mắt và lâu dài, tạo

nguồn cán bộ kế cận để có định hướng đào tạo, bồi dưỡng.

4. Chủ trương đổi mới công tác thanh tra gắn với đổi mới công tác tổ chức

cán bộ, lấy đổi mới tổ chức làm trọng tâm và đổi mới công tác cán bộ làm đột phá

từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị được giao.

82

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Trên cơ sở định hướng và mục tiêu hoàn thiện nguồn nhân lực tại Thanh tra

Bình Phước, tác giả đã đề ra ba nhóm giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả

công tác quản trị NNL tại đơn vị. Ba nhóm giải pháp bao gồm: Hoàn thiện chức

năng thu hút NNL, hoàn thiện chức năng đào tạo, phát triển NNL và hoàn thiện

chức năng duy trì NNL.

Chức năng thu hút NNL, công tác hoạch định hướng tới sự bày bản, chuyên

nghiệp; công tác phân tích công việc hướng đến bản mô tả công việc và tiêu chuẩn

công việc được chi tiết và chuẩn hóa để làm cơ sở cho công tác tuyển dụng, phân

công, bố trí và đánh giá cán bộ, công chức.

Hoạt động đào tạo phát triển được xác định là nhiệm vụ thường xuyên, quan

trọng để cán bộ, công chức nâng cao năng lực, thích nghi với môi trường thay đổi

đảm bảo cho sự phát triển bền vững của Thanh tra Bình Phước.

Chức năng duy trì NNL, việc đánh giá thực hiện công việc hướng tới sự

chuyên nghiệp, công bằng, minh bạch làm cơ sở cho công tác đánh giá năng lực,

luân chuyển, quy hoạch và bổ nhiệm cán bộ. Cơ chế kích thích động viên, môi

trường làm việc và nâng cao sức khỏe, đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ,

công chức tiếp tục được đề xuất cải thiện để thu hút nhân tài và giữ chân người giỏi.

83

KẾT LUẬN

Trong những năm gần đây, việc thanh tra, kiểm tra càng trở nên khó khăn,

phức tạp hơn, do sự bùng nổ và phát triển của nền kinh tế kéo theo đó là nảy sinh

nhiều vấn đề xã hội phức tạp, điển hình là tình trạng khiếu nại, tố cáo, tham nhũng

gia tăng. Bên cạnh đó, những bất cập trong công tác quản trị nguồn nhân lực ở khối

cơ quan nhà nước: đánh giá năng lực cán bộ còn sơ sài, thiếu phân tích khách quan

và khoa học về điểm mạnh, điểm yếu của từng cán bộ công chức; công tác bố trí

nhân sự bất hợp lý, không phù hợp với trình độ chuyên môn cũng như nguyện vọng

của người lao động; việc ghi nhận kết quả công tác chuyên môn còn nhiều dễ dãi,

theo hướng bình quân chủ nghĩa, không có thức đo cụ thể và chính xác, xét trên một

gốc độ nào đó, đã góp phần làm giảm hiệu quả công việc trong bộ máy quản lý nhà

nước, do đó cũng làm giảm khả năng cạnh tranh của đội ngũ cán bộ công chức so

với nguồn nhân lực của các thành phần kinh tế khác…

Do vậy công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là một trong những

nhiệm vụ quan trọng trong các tổ chức kinh tế, chính trị, đoàn thể nhằm tăng tính

cạnh tranh và hiệu quả làm việc.

Từ những lý do trên, đề tài đã tập trung hướng tới các mục tiêu nghiên cứu đã

đề ra. Trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, đề tài đã hoàn

thành những nhiệm vụ chính sau:

Thứ nhất, hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về hoàn

thiện công tác NNL ở Việt Nam nói chung và ngành Thanh tra nói riêng. Qua đó, đề

tài đã khái quát chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Bình

Phước; khẳng định được vai trò, nhiệm vụ của đơn vị trong bối cảnh công nghiệp

hóa và hiện đại hóa đất nước. Bên cạnh đó, đề tài đã xác định phát triển NNL là yếu

tố quyết định thành công của một tổ chức, đồng thời cũng khẳng định được vai trò

quan trọng, mang tính quyết định của NNL Thanh tra tỉnh Bình Phước trong giai

đoạn hiện nay và thời gian tới.

Thứ hai, qua phân tích thực trạng công tác quản trị NNL tại Thanh tra tỉnh

Bình Phước, đề tài đã rút ra được những nhận xét về kết quả đạt được và những hạn

chế, yếu kém, những thiếu hụt về năng lực của đội ngũ nhân lực và những hạn chế

84

tồn tại trong phát triển NNL tại đơn vị trong thời gian vừa qua; những nguyên nhân

cơ bản của những hạn chế, yếu kém đó để làm tiền đề cho việc đưa ra các giải pháp

khắc phục nhằm hoàn thiện công tác quản trị NNL và có được đội ngũ cán bộ, công

chức vừa có trình độ chuyên môn cao, có sức khỏe và phẩm chất đạo đức tốt, đáp

ứng tốt yêu cầu, nhiệm vụ đề ra.

Thứ ba, thông qua lý luận, nhận thức rõ thực trạng và dựa trên các quan điểm

phát triển đơn vị và phát triển NNL của Thanh tra tỉnh Bình Phước, đề tài đã đề xuất

một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị NNL của đơn vị để phục vụ nhiệm vụ

trước mắt và định hướng phát triển lâu dài.

Phát triển NNL là vấn đề có nội hàm rộng và liên quan đến nhiều lĩnh vực,

đến chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, quy định của ngành

Thanh tra. Vì vậy, những ý kiến nhận xét và giải pháp kiến nghị trong đề tài chắc

chắn không tránh khỏi hạn chế, thiếu sót. Tuy nhiên, với mong muốn xây dựng và

phát triển NNL tại Thanh tra tỉnh Bình Phước có tâm trong, trí sáng, đề tài đã mạnh

dạn tham gia đóng góp ý kiến về vấn đề đã và đang được nhiều người quan tâm

nhằm góp phần phát triển bền vững Thanh tra tỉnh Bình Phước./.

85

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban Tổ chức Tỉnh ủy Bình Phước (2011), hướng dẫn về công tác quy

hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH giai đoạn 2015-2020,

Bình Phước.

2. Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 về việc thực hiện chế độ

hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự

nghiệp, Hà Nội.

3. Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 quy định về tuyển dụng, sử

dụng và quản lý công chức, Hà Nội.

4. Cục Thống kê tỉnh Bình Phước (2014), Niên giám thống kê năm 2014,

Bình Phước.

5. PGS. TS Trần Thị Kim Dung (2010), Quản trị nguồn nhân lực, NXB

Tổng hợp, Thành phố Hồ Chí Minh.

6. Đảng bộ tỉnh Bình Phước(2011), Chương trình đột phá về đào tạo cán bộ

và phát triển nguồn nhân lực thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bình

Phước lần IX, Bình Phước.

7. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008), Luật

cán bộ, công chức, Hà Nội.

8. Nghị định số 56/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 09/6/2015 về việc đánh

giá phân loại cán bộ, công chức, viên chức

9. Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25/5/2007 ngày 25/5/2007 của Bộ Nội

vụ về việc hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công

chức, viên chức.

10. Quyết định số 06/2015/QĐ-UBND ngày 21/4/2015 của UBND tỉnh Bình

Phước về việc ban hành quy chế tổ chức hoạt động của Thanh tra tỉnh.

11. Quyết định số 73/2011/QĐ-UBND ngày 21/12/2011 của UBND tỉnh

Bình Phước về về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; thu

hút và phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh.

86

12. Nghị quyết số 25/NQ-HĐND ngày 16/12/2011 của Hội đồng nhân dân

tỉnh về chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC, thu hút và phát triển nguồn nhân lực

trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

13. Quyết định số 04/2013/QĐ-UBND ngày 24/01/2013 vè việc Quyết định

quy định phân cấp thẩm quyền quản lý cán bộ công chức trong cơ quan hành chính,

viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước thuộc tỉnh Bình Phước.

14. Quyết định số 46/2015/QĐ-UBND ngày 17/12/2015 của UBND tỉnh về

việc về việc sửa đổi bổ sung một số điều về phân cấp thẩm quyền quản lý cán bộ

công chức trong cơ quan hành chính, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà

nước thuộc tỉnh Bình Phước.

15. Thanh tra tỉnh Bình Phước (2012, 2013, 2014, 2015, 2016), Báo cáo

tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ qua các năm, Bình Phước.

16. Thanh tra tỉnh Bình Phước (2012, 2013, 2014, 2015, 2016), Báo cáo tình

hình biên chế và diễn biến lương CBCC qua các năm, Bình Phước.

17. Thanh tra tỉnh Bình Phước (2012, 2013, 2014, 2015, 2016), Báo cáo

thống kê lý lịch trích ngang và trình độ CBCC qua các năm, Bình Phước.

18. Lê Thị Xuân Hoa (2015), Phát triển ngồn nhân lực tại Công ty TNHH

MTV Môi trường đô thị TP. Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ trường Đại học Công

nghệ TP.Hồ Chí Minh.

19. Nguyễn Quang Trung (2015), Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển

kinh tế xã hội TP. Cần Thơ thời kỳ 2015-2020, Luận văn thạc sĩ trường Đại học

Công nghệ TP.Hồ Chí Minh.

PHỤ LỤC

PHIẾU KHẢO SÁT VỀ NGUỒN

NHÂN LỰC TẠI THANH TRA TỈNH BÌNH PHƯỚC

Kính chào Quý Anh (Chị)

Tôi tên là : Lý Thị Thanh Thúy

Hiện là học viên lớp cao học Quản trị kinh doanh khóa 2015-2017 của

trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh. Tôi đang thực hiện đề tài luận văn tốt

nghiệp : « Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Thanh

tra tỉnh Bình Phước ». Để hoàn thành đề tài, rất mong sự giúp đỡ của Quý Anh/Chị

trong việc tham gia trả lời bảng câu hỏi này.

Tôi xin cam đoan chỉ sử dụng kết quả khảo sát này cho việc nghiên cứu của

mình và giữ bí mật về thông tin anh/chị cung cấp.

Anh/chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình về các tiêu chí

sau đây. Theo thứ tự từ 1 đến 5, đánh giá mức độ đồng ý của quý Anh/Chị với câu

hỏi bằng cách khoanh tròn vào ô quý Anh/Chị lựa chọn.

Cách thể hiện quan điểm của anh/chị bằng việc cho điểm từ 1 đến 5 theo

các mức độ sau :

Hoàn toàn không đồng ý (hoặc hoàn toàn không đúng) : 1

Không đồng ý (hoặc không đúng) : 2

Bình thường : 3

Đồng ý (hoặc đúng) :4

Hoàn toàn đồng ý (hoặc hoàn toàn đúng) : 5

Mức độ đánh giá

Hoàn Hoàn toàn STT CHỈ TIÊU Không Bình Đồng toàn không đồng ý thường ý đồng đồng ý ý

Nhận xét về công tác tuyển dụng và bố trí công việc

A1 Anh/chị được bố trí, phân công 1 2 4 4 5

công việc đúng chuyên môn

A2 Công việc của anh/chị được mô tả 1 2 4 4 5

rõ ràng

A3 Anh/chị muốn tiếp tục công việc 1 2 4 4 5

đang phụ trách

Nhận xét về công tác đào tạo tại đơn vị

B1 Kiến thức được đào tạo giúp ích 1 2 4 4 5

trong công việc, đáp ứng được yêu

cầu công việc hiện tại

B2 Việc đào tạo là đúng người, đúng 1 2 4 4 5

chuyên ngành

B3 Công tác đào tạo được tổ chức 1 2 4 4 5

thường xuyên

B4 Anh chị có khả năng phát triển 1 2 4 4 5

trong công việc khi được đào tạo

Nhận xét về công tác đánh gia kết quả thực hiện công việc tại đơn vị

C1 Tiêu chí đánh giá kết quả lao động 1 2 4 4 5

(phân loại) hàng năm là rõ ràng,

phù hợp

C2 Việc đánh giá kết quả lao động 1 2 4 4 5

hàng năm là chính xác

C3 Anh/ chị được cấp trên trao đổi rõ 1 2 4 4 5

ràng về các mục tiêu đánh giá hàng

năm

C4 Anh/ chị mong muốn cấp trên 1 2 4 4 5

phản hồi các kết quả làm việc và

chỉ ra các phương pháp thực hiện

công việc hiệ quả hơn

C5 Việc đánh giá cuối năm là công 1 2 4 4 5

bằng

Nhận xét về chính sách và cơ hội thăng tiến của cán bộ công chức tại đơn vị

D1 Đơn vị có những quy định rõ 1 2 4 4 5

ràng về thăng tiến

D2 Cơ hội thăng tiến tạo động lực 1 2 4 4 5

cho CBCC làm việc tốt hơn

D3 Anh chị được lãnh đạo quan tâm 1 2 4 4 5

thăng tiến trong công việc

Xin cho biết đôi nét về bản thân quý Anh/Chị

Giới tính Nam Nữ 1

Vị trí công Lãnh đạo Nhân viên 2

tác

Trình độ Trên Đại Đại học Cao đẳng/TC 3

học vấn học

Tuổi đời của quý Anh/Chị thuộc nhóm nào ? 4

Dưới Từ 30 - Từ 45 - 54 ≥ 55

30 44

5 Tổng thời gian công tác của quý Anh/Chị ?

Dưới Từ 10 - Trên 20 năm

10 năm 20 năm