BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM ---------------------------
TRẦN QUỐC HUYÊN
HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NGUỒN
NHÂN LỰC TẠI VIỆN CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG
CẦU ĐƢỜNG PHÍA NAM ĐẾN NĂM 2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số ngành
: 60340102
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 6 năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM ---------------------------
TRẦN QUỐC HUYÊN
HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NGUỒN
NHÂN LỰC TẠI VIỆN CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG
CẦU ĐƢỜNG PHÍA NAM ĐẾN NĂM 2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số ngành
: 60340102
HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ĐÌNH LUẬN
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 6 năm 2015
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học : TS. Nguyễn Đình Luận
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày 15 tháng 08 năm 2015
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)
TT 1 2 3 4 5 Họ và tên PGS.TS. Nguyễn Phú Tụ PGS.TS. Nguyễn Hồng Nga TS. Trương Quang Dũng TS. Nguyễn Thế Khải TS. Phan Thị Minh Châu Chức danh Hội đồng Chủ tịch Phản biện 1 Phản biện 2 Ủy viên Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM PHÕNG QLKH – ĐTSĐH
CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày 15 tháng 06 năm 2015
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: TRẦN QUỐC HUYÊN. Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 01/02/1984. Nơi sinh: Phú Yên.
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh. MSHV: 1241820179.
I- TÊN ĐỀ TÀI:
Hoàn thiện hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại Viện Công Nghệ Xây Dựng Cầu
Đường Phía Nam đến năm 2020.
II- NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG:
Nhiệm vụ: Sử dụng kiến thức đã học và thực tiễn thu thập số liệu , tài liệu để phân tích
thực trạng và tìm ra giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại Viện
Công Nghệ Xây Dựng Cầu Đường Phía Nam đến năm 2020.
Nội dung luận văn:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị nguồn nhân lực.
Chương 2: Thực trạng quản trị nguồn nhân lực tại Viện Công Nghệ Xây Dựng Cầu
Đường Phía Nam.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại Viện
Công Nghệ Xây Dựng Cầu Đường Phía Nam đến năm 2020
III- NGÀY GIAO NHIỆM VỤ: 27/12/2013.
IV- NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ: 15/06/2015.
V - CÁN BỘ HƢỚNG DẪN: Tiến sĩ Nguyễn Đình Luận.
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên làm luận văn
Trần Quốc Huyên
ii
LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành được Luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ
của Quý Thầy Cô, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình. Nhân đây tôi xin bày tỏ lòng
cảm ơn chân thành đến:
Tiến sĩ Nguyễn Đình Luận, người hướng dẫn khoa học của Luận văn, đã
tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi về mọi mặt để hoàn thành Luận văn này.
Tôi xin cảm ơn tập thể đồng nghiệp là cán bộ công nhân viên và lãnh đạo
Viện Công Nghệ Xây Dựng Cầu Đường Phía Nam đã cung cấp thông tin, tài liệu và
dành chút thời gian tham gia khảo sát lấy ý kiến, để tôi có những dữ liệu để phân
tích, đánh giá và hoàn thiện luận văn này.
Và sau cùng tôi xin cảm ơn sâu sắc đến Quý Thầy Cô Trường Đại học
Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian qua đã truyền đạt cho tôi những
kiến thức vô cùng quý báu.
Học viên làm Luận văn
Trần Quốc Huyên
iii
TÓM TẮT
Con người luôn là nguồn lực cơ bản và quan trọng nhất quyết định sự tồn
tại, phát triển và khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp. Việt Nam đang trên
tiến trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cùng với xu thế hội
nhập kinh tế toàn cầu, vấn đề quản trị nguồn nhân lực đang đặt ra nhiều đòi hỏi mới
đối với các DN Việt Nam hoạt động trên mọi lĩnh vực. Là đơn vị thuộc lĩnh vực xây
dựng, Viện Công Nghệ Xây Dựng Cầu Đường Phía Nam cũng đã quan tâm tới hoạt
động quản trị nguồn nhân lực. Tuy nhiên, hoạt động quản trị nguồn nhân lực chưa
được đầu tư đúng mức, dẫn đến nhiều khiếm khuyết, ảnh hưởng đến hiệu quả
SXKD cũng như chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu đổi mới cũng như môi trường làm
việc của doanh nghiệp. Chính điều đó nên tác giả đã chọn đề tài “ Hoàn thiện hoạt
động quản trị nguồn nhân lực tại Viện Công Nghệ Xây Dựng Cầu Đƣờng Phía
Nam đến năm 2020” được lựa chọn để nghiên cứu nhằm đưa ra các giải pháp hoàn
thiện hoạt động quản trị nguồn nhân lực của Viện từ nay đến năm 2020.
Đề tài gồm ba chương: chương 1 là cơ sở lý luận về quản trị nguồn nhân
lực, chương 2 là thực trạng quản trị nguồn nhân lực của Viện Công Nghệ Xây Dựng
Cầu Đường Phía Nam và chương 3 là giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị nguồn
nhân lực tại Viện Công Nghệ Xây Dựng Cầu Đường Phía Nam đến năm 2020.
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận về quản trị nguồn nhân lực, tác giải
đã phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quản trị nguồn nhân lực của Viện Công
Nghệ Xây Dựng Cầu Đường Phía Nam trong giai đoạn 2010 – 2014 qua các hoạt
động liên quan đến ba chức năng, thu hút, đào tạo – phát triển và duy trì nguồn nhân
lực, cụ thể như hoạch định nguồn nhân lực, phân tích công việc, chế độ lương,
thưởng, môi trường làm việc, các mối quan hệ và chính sách đãi ngộ, qua đó tìm ra
những tồn tại và hạn chế, đồng thời đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động quản
trị nguồn nhân lực tại Viện Công Nghệ Xây Dựng Cầu Đường Phía Nam đến năm
2020.
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, cụ thể sử dụng phương
pháp nghiên cứu thống kê, khảo sát, điều tra thực tế, tổng hợp và phân tích. Khảo
iv
sát 156 nhân viên đang công tác tại Viện Công Nghệ Xây Dựng Cầu Đường Phía
Nam và sử dụng Excel xử lý để đưa ra kết quả đánh giá, xem xét mức độ ảnh hưởng
của các tiêu chí đến hoạt động quản trị nguồn nhân lực của Viện trong giai đoạn
2010 – 2014.
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ giúp Viện Công Nghệ Xây Dựng Cầu
Đường Phía Nam có cái nhìn tổng thể về thực trạng hoạt động quản trị nguồn nhân
lực của doanh nghiệp. Để từ đó các cấp lãnh đạo của doanh nghiệp có thể nhận thấy
được, xem xét các giải pháp hoàn thiện nhằm xây dựng và phát triển nguồn nhân
lực của doanh nghiệp một cách hiệu quả hơn, cạnh tranh tốt hơn trong bối cảnh hội
nhập kinh tế toàn cầu.
v
ABSTRACT
Human is always the most elementary and important factor that decides
existence, development and competition of a business. Vietnam is carrying out
industrialization and modernization. So,at the same time with global
economicintegration trend, human resource management is setting up many new
requirements to Vietnamese enterprises. To be a constructional unit, Southern
Bridges And Roads Constructive Technology Institute concerned on human
resource management activities. However, human resource management activities
have not been invested rightly.Therefore, there are a lot of defects affect business
production results, besides,renovation requirements and enterprises’ working
environment have not been responded in time. Because of this problem, the writer
decided to choose the topic “Perfect human resource management activities in
Southern Bridges and Roads Constructive Technology Institute until 2020”.
This topic was chosen to study to give solutions for perfection human resource
management activities of institute from now to 2020.
This thesis consists of three chapters: chapter 1 is theory about human
resource management, chapter 2 is the fact of human resource management of
Southern Bridges And Roads Constructive Technology Institute and chapter 3 is
solutions for perfection human resource management activities of this institute from
now to 2020.
Based on studying theory about human resource management, the writer
analyzed, appraised the fact of human resource management activities of Southern
Bridges And Roads Constructive Technology Institute in 2010 – 2014 through
activities that connect to three functions, attraction, training – developing and
maintaining human resource, concretely, planning the human resource, analyzing
the work, salary and reward regulation, working environment, relationship and
treatment policy. Through that, the defects and weaknesses were found, at the same
time, the solutions for perfection human resource management activities of
vi
Southern Bridges And Roads Constructive Technology Institute from now to 2020
were proposed.
The thesis uses qualitative research method. To be more clearly, this
method used statistical research method, examination, practice investigation,
summation and analysis. Investigate 156 staffs working in Southern Bridges And
Roads Constructive Technology Institute and use Excel to give appraising results,
consider affection level of criterions to institute’s human resource management
activities in 2010 – 2014.
The research result of this thesis will help Southern Bridges And Roads
Constructive Technology Institute to have total view about its fact of human
resource management activities. Thank to that, institute’s leaders can recognize,
consider the perfect solutions in order to construct and develop institute’s human
resource effectively and the enterprise will compete better in global economic
integration situation.
vii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN ......................................................................................................... ii
TÓM TẮT .............................................................................................................. iii
ABSTRACT ............................................................................................................. v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ x
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .......................................................................... xi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ ........................................................... xii
PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 2
4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ................................... 3
6. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu ............................................................... 3
7. Bố cục của luận văn ..................................................................................... 5
CHƢƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC ............. 6
1.1 KHÁI QUÁT VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC ............................. 6
1.1.1 Khái niệm .............................................................................................. 6
1.1.2 Các chức năng chủ yếu của quản trị nguồn nhân lực ............................. 7
1.2 VAI TRÕ CỦA QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC. ............................... 9
1.2.1 Vai trò của hoạt động quản trị nguồn nhân lực ...................................... 9
1.2.2 Vai trò của phòng nhân lực ................................................................. 10
1.3 MÔ HÌNH QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC ...................................... 11
1.3.1 Hoạch định nguồn nhân lực ................................................................. 13
1.3.2 Phân tích công việc ............................................................................. 16
1.3.3 Tuyển dụng ......................................................................................... 17
1.3.4 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. ................................................. 18
1.3.5 Đánh giá kết quả làm việc của nhân viên ............................................ 21
viii
1.3.6 Lương, thưởng và các chính sách đãi ngộ ........................................... 23
1.4 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN
LỰC ................................................................................................................... 24
1.4.1 Ảnh hưởng từ nhân tố bên ngoài. ........................................................ 24
1.4.2 Ảnh hưởng từ nhân tố bên trong. ......................................................... 25
1.5KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TRÊN THẾ GIỚI . 27
1.5.1 Kinh nghiệm của Nhật Bản ................................................................. 27
1.5.2 Kinh nghiệm của Singapore ................................................................ 28
1.5.3 Bài học kinh nghiệm từ các nước ....................................................... 29
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 ........................................................................................ 31
CHƢƠNG 2.THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI VIỆN
CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG CẦU ĐƢỜNG PHÍA NAM ................................... 32
2.1 TỔNG QUAN VỀ VIỆN CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG CẦU ĐƢỜNG
PHÍA NAM. ....................................................................................................... 32
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển .......................................................... 32
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh ....................................................................... 33
2.1.3 Cơ cấu tổ chức ..................................................................................... 34
2.1.4 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh ............................................ 35
2.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI VIỆN CÔNG
NGHỆ XÂY DỰNG CẦU ĐƢỜNG PHÍA NAM GIAI ĐOẠN 2010 – 2014.37
2.2.1 Cơ cấu nguồn nhân lực theo giới tính .................................................. 37
2.2.2 Cơ cấu nguồn nhân lực theo độ tuổi .................................................... 38
2.2.3 Cơ cấu nguồn nhân lực theo trình độ ................................................... 39
2.2.4 Cơ cấu nguồn nhân lực theo chức năng, nhiệm vụ. ............................. 41
2.2.5 Cơ cấu nguồn nhân lực theo thâm niên công tác ................................. 42
2.3 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NGUỒN
NHÂN LỰC TẠI VIBROBIS. .......................................................................... 43
2.3.1 Hoạch định nguồn nhân lực ................................................................. 44
2.3.2 Tuyển dụng ......................................................................................... 46
ix
2.3.3 Phân tích và bố trí công việc ............................................................... 48
2.3.4 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực .................................................. 50
2.3.5 Đánh giá kết quả thực hiện công việc .................................................. 53
2.3.6 Lương, thưởng và chính sách đãi ngộ.................................................. 55
2.4 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN
LỰC TẠI VIBROBIS. ...................................................................................... 60
2.4.1 Ưu điểm............................................................................................... 60
2.4.2 Hạn chế ............................................................................................... 60
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 ........................................................................................ 62
CHƢƠNG 3.HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI VIỆN CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG CẦU ĐƢỜNG PHÍA NAM ĐẾN NĂM
2020......................................................................................................................... 63
3.1 QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TỪ
NAY ĐẾN NĂM 2020 ....................................................................................... 63
3.1.1 Quan điểm quản trị nguồn nhân lực .................................................... 63
3.1.2 Mục tiêu quản trị nguồn nhân lực ........................................................ 63
3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NGUỒN
NHÂN LỰC TẠI VIBROBIS ........................................................................... 64
3.2.1 Nhóm giải pháp hoàn thiện chức năng thu hút nguồn nhân lực ........... 64
3.2.2 Nhóm giải pháp hoàn thiện chức năng đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực….. ............................................................................................................ 69
3.2.3 Nhóm giải pháp hoàn thiện chức năng duy trì nguồn nhân lực. .......... 73
3.3 KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 77
3.3.1 Đối với ngành xây dựng ...................................................................... 77
3.3.2 Đối với Viện Công Nghệ Xây Dựng Cầu Đường Phía Nam ............... 77
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 ........................................................................................ 79
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 81
x
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DN : Doanh nghiệp
SXKD : Sản xuất kinh doanh
QTNNL
VIBROBIS
ODA
LAD-XD : Quản trị nguồn nhân lực : Viện Công Nghệ Xây Dựng Cầu Đường Phía Nam : Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính trức : Phòng thí nghiệm chuyên về xây dựng
xi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Doanh thu Vibrobis giai đoạn 2010 – 2014 ............................................. 36
Bảng 2.2: Nguồn nhân lực Vibrobis theo giới tính giai đoạn 2010 – 2014 .............. 37
Bảng 2.3: Nguồn nhân lực Vibrobis theo độ tuổi giai đoạn 2010 – 2014 ................ 38
Bảng 2.4: Nguồn nhân lực Vibrobis theo trình độ giai đoạn 2010 – 2014 ............... 40
Bảng 2.5:Nguồn nhân lực Vibrobis theo chức năng giai đoạn 2010 – 2014 ............ 41
Bảng 2.6: Nguồn nhân lực Vibrobis theo thâm niên công tác ................................. 42
Bảng 2.7: Biến động nguồn nhân lực Vibrobis giai đoạn 2010 - 2014 .................... 43
Bảng 2.8: Kết quả khảo sát về tiêu chí hoạch định nguồn nhân lực......................... 45
Bảng 2.9: Kết quả khảo sát về tiêu chí tuyển dụng .................................................. 46
Bảng 2.10: Kết quả khảo sát về tiêu chí phân tích công việc ................................... 49
Bảng 2.11: Kết quả khảo sát về hoạt động đào tạo và phát triển ............................. 51
Bảng 2.12: Kết quả khảo sát về chương trình đào tạo ............................................. 52
Bảng 2.13: Kết quả khảo sát về cơ hội thăng tiến .................................................... 52
Bảng 2.14: Kết quả khảo sát về đánh giá kết quả thực hiện công việc .................... 54
Bảng 2.15: Kết quả khảo sát về lương, chính sách .................................................. 55
Bảng 2.16: Kết quả khảo sát về môi trường làm việc .............................................. 58
Bảng 2.17: Kết quả khảo sát về lòng trung thành của nhân viên ............................. 59
xii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1a: Quản trị nguồn nhân lực và các yếu tố môi trường ................................ 12
Hình 1.1b: Các yếu tố thành phần chức năng .......................................................... 13
Hình 1.2: Quá trình hoạch định nguồn nhân lực ...................................................... 15
Hình 1.3: Lợi ích của việc phân tích công việc ....................................................... 17
Hình 1.4: Quy trình đào tạo ..................................................................................... 19
Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức Vibrobis ........................................................................... 35
Hình 2.2: Doanh thu Vibrobis giai đoạn 2010 - 2014 ............................................. 37
Hình 2.3: Biểu đồ Cơ cấu nguồn nhân lực theo giới tính ....................................... 38
Hình 2.4: Biểu đồ Cơ cấu nguồn nhân lực theo độ tuổi .......................................... 39
Hình 2.5: Biểu đồ Cơ cấu nguồn nhân lực theo trình độ ........................................ 40
Hình 2.6: Biểu đồ Cơ cấu nguồn nhân lực theo chức năng ..................................... 42
Hình 2.7: Biểu đồ Cơ cấu nguồn nhân lực theo thâm niên công tác ....................... 43
Hình 2.8: Quy trình tuyển dụng tại Vibrobis .......................................................... 47
Hình 2.9: Nguồn nhân lực tuyển dụng tại Vibrobis giai đoạn 2010 - 2014 ............ 48
Hình 2.10: Thu nhập bình quân từ năm 2010 – 2014 của nhân viên ...................... 56
Hình 3.1 Quy trình tuyển dụng nhân viên ............................................................... 66
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đối với mỗi quốc gia, con người luôn là nguồn lực cơ bản và quan trọng
nhất quyết định sự tồn tại, phát triển cũng như tạo vị thế của quốc gia đó trên thế
giới. Đối với doanh nghiệp (DN), nguồn nhân lực là yếu tố then chốt tạo nên sức
mạnh và khả năng cạnh tranh của một DN.
Việt Nam đang trên tiến trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, cùng với xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu, vấn đề quản trị nguồn nhân lực
đang đặt ra nhiều đòi hỏi mới đối với các DN Việt Nam hoạt động trên mọi lĩnh
vực. Người ta thường nói sự nghiệp thành hay bại đều do con người, có thể nói
trong bất cứ hoạt động hay mục tiêu phấn đấu của mọi tổ chức, con người đều là
trung tâm của sự phát triển. Cho dù một tổ chức có khả năng về tài chính, có tiềm
lực về khoa học công nghệ tiên tiến, nhưng nếu không có con người để sử dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật đó, không có con người để quản lý và sử dụng nguồn tài chính
đó, thì tổ chức ấy không thể tồn tại lâu dài được. Chính vì thế, Một DN muốn tồn
tại, muốn nâng cao vị thế, muốn phát triển bền vững trong nền kinh tế hiện nay thì
một trong những biện pháp hữu hiệu là DN phải nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
nhân lực của mình.
Trong lĩnh vực xây dựng, để thiết kế và thi công nên những công trình có
chất lượng, có tính thẩm mỹ cao và kinh tế thì yếu tố quan trọng hàng đầu chính là
chất xám. Điều đó cho thấy nguồn nhân lực càng được xem là yếu tố quan trọng và
là tài sản vô cùng quý giá của DN.
Là đơn vị thuộc lĩnh vực xây dựng, Viện Công Nghệ Xây Dựng Cầu
Đường Phía Nam cũng đã quan tâm tới việc hoàn thiện hoạt động quản trị nguồn
nhân lực trong từng giai đoạn xây dựng và phát triển của mình. Tuy nhiên, hoạt
động quản trị nguồn nhân lực hiện tại của DN chỉ là quản trị nhân sự, công tác
hoạch định, phân tích công việc chưa được thực hiện bài bản, công tác tuyển dụng
chủ yếu từ các mối quan hệ quen biết của lãnh đạo và từ người thân của cán bộ
công nhân viên, việc đánh giá nhân viên còn mang cảm tính, kế hoạch công tác đào
2
tạo và phát triển chưa thực hiện một cách nghiêm túc, chưa thực sự phát huy hết
năng lực của cán bộ công nhân viên. Đã xuất hiện một vài trường hợp cán bộ công
nhân viên rời bỏ DN chuyển sang làm việc cho các DN khác,...,điều này ảnh hưởng
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh (SXKD) cũng như môi trường làm việc của DN.
Chính điều đó nên tác giả đã chọn đề tài “ Hoàn thiện hoạt động quản trị nguồn
nhân lực tại Viện Công Nghệ Xây Dựng Cầu Đƣờng Phía Nam đến năm 2020”.
Với mong muốn tìm ra cách thức vận dụng mô hình quản trị nguồn nhân lực vào
chính doanh nghiệp mà tác giả đang công tác, nhằm đưa ra các giải pháp hoàn thiện
hoạt động quản trị nguồn nhân lực, giúp DN nâng cao hiệu quả SXKD trong thời
gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản trị nguồn nhân lực
Đánh giá thực trạng hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại doanh nghiệp
giai đoạn 2010 – 2014
Đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị nguồn nhân lực của doanh
nghiệp từ nay đến năm 2020
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản trị nguồn nhân lực
tại Viện Công Nghệ Xây Dựng Cầu Đường Phía Nam.
Địa chỉ: 237 Quốc lộ 13, Phường 26, Q.Bình Thạnh, TPHCM
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại
Viện Công Nghệ Xây Dựng Cầu Đường Phía Nam và đưa ra các giải pháp hoàn
thiện hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại Viện Công Nghệ Xây Dựng Cầu Đường
Phía Nam từ nay đến năm 2020.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng làm nền tảng cho việc
phân tích, đánh giá các vấn đề trong luận văn. Cụ thể sử dụng phương pháp nghiên
cứu thống kê, khảo sát, điều tra thực tế, tổng hợp, phân tích.
3
Phần lý thuyết: Tham khảo những tài liệu liên quan đến quản trị nguồn
nhân lực làm cơ sở lý luận của đề tài.
Dữ liệu sơ cấp: Lập bảng câu hỏi, điều tra ngẫu nhiên, số lượng mẫu điều
tra là 156 phiếu, sử dụng phần mềm Excel để phân tích số liệu thu thập được.
Dữ liệu thứ cấp: Thu thập từ nguồn số liệu của Viện Công Nghệ Xây
Dựng Cầu Đường Phía Nam, mạng internet và các công trình đã công bố.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập sâu rộng nền kinh tế thế giới đòi
hỏi các DN trong nước phải hoạt động hiệu quả hơn. Các DN phải luôn đổi mới,
hoàn thiện, tái cơ cấu nhằm đáp ứng yêu cầu mới, Cách thức quản trị nguồn nhân
lực của Viện Công Nghệ Xây Dựng Cầu Đường Phía Nam còn nhiều bất cập, chưa
phù hợp với định hướng phát triển trong tương lai. Vì vậy, hoàn thiện hoạt động
quản trị nguồn nhân lực là một yêu cầu cấp thiết đối với Viện Công Nghệ Xây
Dựng Cầu Đường Phía Nam trong thời gian tới.
Từ những tổng quan lý thuyết về quản trị nguồn nhân lực, tác giả đã tiến
hành phân tích làm rõ từng chức năng căn bản trong hoạt động quản trị nguồn nhân
lực để vận dụng vào tình hình thực tế tại Viện Công Nghệ Xây Dựng Cầu Đường
Phía Nam.
Với những chức năng chính như: Chức năng thu hút nguồn nhân lực, chức
năng đào tạo phát triển nguồn nhân lực, chức năng duy trì nguồn nhân lực, tác giả
đã tìm ra những phương hướng cụ thể nhằm hoàn thiện những vấn đề bất cập trong
hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại Viện Công Nghệ Xây Dựng Cầu Đường Phía
Nam. Để từ đó các cấp lãnh đạo của DN có thể nhận thấy được, xem xét các giải
pháp hoàn thiện nhằm xây dựng và phát triển nguồn nhân lực của Viện trong thời
gian tới cũng như giúp Viện Công Nghệ Xây Dựng Cầu Đường Phía Nam cạnh
tranh tốt hơn trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu.
6. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu
Hiện nay, đã có khá nhiều những nghiên cứu về việc hoàn thiện công tác
quản trị nguồn nhân lực tại nhiều loại hình doanh nghiệp, từ doanh nghiệp nhà nước
4
đến Công ty cổ phẩn hay Công ty trách nhiệm hữu hạn…hoạt động trong nhiều lĩnh
vực khác nhau như ngân hàng, điện lực, xây dựng...cụ thể như các đề tài “Một số
giải pháp hoàn thiện quản trị nguồn nhân lực tại doanh nghiệp truyền tải điện 4”,
“quản trị nguồn nhân lực tại công ty công trình đô thị Tân An thực trạng và giải
pháp”, “Một số giải pháp hoàn thiện quản trị nguồn nhân lực tại doanh nghiệp
thương mại vật liệu xây dựng FICO đến năm 2017”, “ Hoàn thiện công tác quản trị
nguồn nhân lực của tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam tại Long An”, “ Một
số giải pháp hoàn thiện quản trị nguồn nhân lực tại tổng doanh nghiệp tư vấn thiết
kế giao thông vận tải đến năm 2015”. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào tập trung
nghiên cứu về hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại Viện Công Nghệ Xây Dựng
Cầu Đường Phía Nam.
Tác giả các đề tài trên đã vận dụng cơ sở lý luận chung về quản trị nguồn
nhân lực, các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực, vận dụng kinh nghiệm của một
số nước tiên tiến ở khu vực Đông Nam Á trong công tác quản trị nguồn nhân lực,
đúc kết kinh nghiệm trong lĩnh vực quản trị nguồn nhân lực tại đơn vị đang công tác
để phân tích, đánh giá thực trạng các hoạt động liên quan đến công tác quản trị
nguồn nhân lực thông qua các chức năng thu hút, đào tạo – phát triển và duy trì
nguồn nhân lực. Từ đó, đề xuất các giải pháp khắc phục những tồn tại, phát huy
những kết quả đạt được trong việc hoàn thiện hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại
đơn vị nhằm đáp ứng tình hình, định hướng, môi trường kinh doanh của doanh
nghiệp trong tương lai.
Tuy nhiên, các đề tài nói trên chỉ đi sâu vào lĩnh vực tuyển dụng và đào tạo
là hai vấn đề quan tâm của tác giả thời điểm làm luận văn, các giải pháp đưa ra
trong một vài đề tài còn mang tính định hướng chung, chưa đi vào giải pháp cụ thể
áp dụng cho doanh nghiệp, một số đề tài khi nghiên cứu kinh nghiệm quản trị
nguồn nhân lực của một số nước tiên tiến, chưa rút ra được bài học kinh nghiệm để
áp dụng cho ngành nói chung cũng như doanh nghiệp nói riêng.
Trên cơ sở kế thừa, phát huy những điểm mạnh cũng như khắc phục những
hạn chế trong các nghiên cứu nói trên, sử dụng những thông tin hiện có, tác giả tập
5
trung phân tích, đánh giá thực trạng tình hình hoạt động quản trị nguồn nhân lực và
đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị nguồn nhân lực của Viện
Công Nghệ Xây Dựng Cầu Đường Phía Nam từ nay đến năm 2020 nhằm đáp ứng
yêu cầu phát triển doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp,
đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế của doanh nghiệp.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm có ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị nguồn nhân lực.
Chương 2: Thực trạng quản trị nguồn nhân lực tại Viện Công Nghệ Xây
Dựng Cầu Đường Phía Nam.
Chương 3: Hoàn thiện hoạt động quản trị nguồn nhân lực của Viện Công
Nghệ Xây Dựng Cầu Đường Phía Nam đến năm 2020.
6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
1.1 KHÁI QUÁT VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
1.1.1 Khái niệm
Nguồn nhân lực của một tổ chức được hình thành trên cơ sở của các cá
nhân có vai trò khác nhau và được liên kết với nhau theo những mục tiêu nhất định.
Nguồn nhân lực khác với các nguồn lực khác của DN do chính bản chất của con
người. Nhân viên có các năng lực, đặc điểm cá nhân khác nhau, có tiềm năng phát
triển, có khả năng hình thành các nhóm hội, các tổ chức công đoàn để bảo vệ quyền
lợi của họ. Họ có thể đánh giá và đặt câu hỏi đối với hoạt động của các cán bộ quản
lý, hành vi của họ có thể thay đổi phụ thuộc vào chính bản thân họ hoặc sự tác động
của môi trường xung quanh. Do đó, quản trị nguồn nhân lực khó khăn và phức tạp
hơn nhiều so với quản trị các yếu tố khác của quá trình SXKD.
Quản trị nguồn nhân lực nghiên cứu các vấn đề về quản trị con người
trong các tổ chức ở tầm vi mô và có hai mục tiêu cơ bản. Một là sử dụng có hiệu
quả nguồn nhân lực nhằm tăng năng suất lao động và nâng cao tính hiệu quả của tổ
chức và hai là đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân viên, tạo điều kiện cho nhân
viên được phát huy tối đa các năng lực cá nhân, được kích thích, động viên nhiều
nhất tại nơi làm việc và trung thành, tận tâm với DN.
Tầm quan trọng của quản trị nguồn nhân lực tăng mạnh trên thế giới trong
mấy thập kỷ gần đây khi trình độ năng lực của nhân viên được nâng cao và mức độ
trang bị kỹ thuật ngày càng hiện đại, công việc ngày càng phức tạp, đa dạng và yêu
cầu của công việc ngày càng tăng, hầu hết các DN đều phải đối đầu với sự cạnh
tranh gay gắt trên thị trường, phải vật lộn với các cuộc suy thoái kinh tế và đáp ứng
yêu cầu ngày càng tăng của nhân viên. Đặc biệt, trong nền kinh tế chuyển đổi, nơi
mà các sản phẩm được hoạch định, mọi người đã quen với việc đứng xếp hàng khi
mua sắm, các nhà quản lý không hề có ý tưởng về quản trị kinh doanh. Kết quả là
họ không có khả năng ra quyết định, không có khả năng chấp nhận rủi may, làm
7
việc đơn thuần như một nhân viên hành chính, vấn đề áp dụng và phát triển nguồn
nhân lực được coi như một trong những điểm mấu chốt của cải cách quản lý.
Ở các quốc gia khác nhau thì khái niệm và thực tiễn áp dụng quản trị
nguồn nhân lực không giống nhau. Đối với Việt Nam, một nền kinh tế mới chuyển
đổi, nơi trình độ công nghệ kỹ thuật còn ở mức độ thấp, kinh tế chưa ổn định và nhà
nước chủ trương “ quá trình phát triển phải thực hiện bằng con người và vì con
người”, thì “Quản trị nguồn nhân lực là hệ thống các triết lý, chính sách và hoạt
động chức năng về thu hút, đào tạo phát triển và duy trì con người của một tổ chức
nhằm đạt được kết quả tối ưu cho cả tổ chức lẫn nhân viên”. [PGS.TS Trần Kim
Dung, 2011, Quản trị nguồn nhân lực, Tr 3,4].
Vì vậy, quản trị nguồn nhân lực hiện nay tại các DN Việt Nam là một vấn
đề quan trọng và thiết thực. Nó đòi hỏi các nhà quản trị phải có cách tiếp cận mới
về quản trị con người trong DN, đó là những hoạt động về thu hút, tuyển dụng, đào
tạo phát triển và duy trì nguồn nhân lực.
1.1.2 Các chức năng chủ yếu của quản trị nguồn nhân lực
Hoạt động quản trị nguồn nhân lực liên quan đến tất cả các vấn đề về
quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của nhân viên nhằm đạt được hiệu quả cao cho
cả tổ chức lẫn nhân viên. Trong thực tiễn, những hoạt động này đa dạng, phong phú
và rất khác biệt tùy theo các đặc điểm về cơ cấu tổ chức, công nghệ kỹ thuật, nhân
lực, tài chính, trình độ phát triển của các tổ chức. Hầu như tất cả các tổ chức đều
phải thực hiện các hoạt động cơ bản như: xác định nhu cầu nhân viên, lập kế hoạch
tuyển dụng, bố trí nhân viên, đào tạo, khen thưởng kỷ luật nhân viên, trả
công,…Tuy nhiên có thể phân chia các hoạt động chủ yếu của quản trị nguồn nhân
lực theo ba nhóm chức năng chủ yếu sau đây [PGS.TS Trần Kim Dung, 2011, Quản
trị nguồn nhân lực, Tr 13,15,16]:
Một là, nhóm chức năng thu hút nguồn nhân lực. Nhóm chức năng này
chú trọng vấn đề đảm bảo có đủ số lượng nhân viên với các phẩm chất phù hợp cho
công việc của DN. Để có thể tuyển được đúng người đúng việc, trước hết, DN phải
căn cứ vào kế hoạch sản xuất, kinh doanh và thực trạng sử dụng nhân viên trong
8
DN nhằm xác định được những công việc nào cần tuyển thêm người. Thực hiện
phân tích công việc sẽ cho biết DN cần tuyển thêm bao nhiêu nhân viên và yêu cầu
tiêu chuẩn đặt ra đối với các ứng viên là như thế nào. Việc áp dụng các kỹ năng
tuyển dụng như trắc nghiệm và phỏng vấn sẽ giúp DN chọn được ứng viên tốt nhất
cho công việc. Do đó, nhóm chức năng tuyển dụng thường có các hoạt động như dự
báo và hoạch định nguồn nhân lực, phân tích công việc, phỏng vấn, trắc nghiệm,
thu thập, lưu giữ và xử lý các thông tin về nguồn nhân lực của DN.
Hai là, nhóm chức năng đào tạo, phát triển. Nhóm chức năng này chú
trọng việc nâng cao năng lực của nhân viên, đảm bảo cho nhân viên trong DN có
các kỹ năng, trình độ lành nghề cần thiết để hoàn thành tốt công việc được giao và
tạo điều kiện cho nhân viên được phát triển tối đa các năng lực cá nhân. Các DN áp
dụng chương trình hướng nghiệp và đào tạo cho nhân viên mới nhằm xác định năng
lực thực tế của nhân viên và giúp nhân viên làm quen với công việc của DN. Đồng
thời, các DN cũng thường lập các kế hoạch đào tạo, huấn luyện và đào tạo lại nhân
viên mỗi khi có sự thay đổi về nhu cầu SXKD hoặc quy trình công nghệ, kỹ thuật.
Nhóm chức năng đào tạo, phát triển thường thực hiện các hoạt động như hướng
nghiệp, huấn luyện, đào tạo kỹ năng thực hành cho công nhân; bồi dưỡng nâng cao
trình độ lành nghề và cập nhật kiến thức quản lý, kỹ thuật công nghệ cho cán bộ
quản lý và cán bộ chuyên môn nghiệp vụ.
Ba là, nhóm chức năng duy trì nguồn nhân lực. Nhóm chức năng này chú
trọng đến việc duy trì và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực trong DN. Nhóm
chức năng này gồm hai chức năng nhỏ hơn là kích thích, động viên nhân viên và
duy trì, phát triển các mối quan hệ lao động tốt đẹp trong DN. Chức năng kích
thích, động viên liên quan đến các chính sách và các hoạt động nhằm khuyến khích,
động viên nhân viên trong DN làm việc hăng say, tận tình, có ý thức trách nhiệm và
hoàn thành công việc với chất lượng cao. Giao cho nhân viên những công việc
mang tính thách thức cao, cho nhân viên biết sự đánh giá của cán bộ lãnh đạo về
mức độ hoàn thành và ý nghĩa của việc hoàn thành công việc của nhân viên đối với
hoạt động của DN, trả lương cao và công bằng, kịp thời khen thưởng các cá nhân có
9
sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, có đóng góp làm tăng hiệu quả SXKD và uy tín của
DN...là những biện pháp hữu hiệu để thu hút và duy trì được đội ngũ lao động lành
nghề cho DN. Do đó, xây dựng và quản lý hệ thống thang bảng lương, thiết lập và
áp dụng các chính sách lương bổng, thăng tiến, kỷ luật, tiền thưởng, phúc lợi, phụ
cấp, đánh giá năng lực thực hiện công việc của nhân viên là những hoạt động quan
trọng nhất của chức năng kích thích, động viên.
Ngoài ra, để duy trì nguồn nhân lực, DN còn thực hiện tốt mối quan hệ lao
động liên quan đến các hoạt động nhằm hoàn thiện môi trường làm việc và các mối
quan hệ trong công việc như ký kết hợp đồng lao động, giải quyết khiếu tố, tranh
chấp lao động, giao tế nhân viên, cải thiện môi trường làm việc, y tế, bảo hiểm và
an toàn lao động. Giải quyết tốt chức năng quan hệ lao động sẽ vừa giúp các DN tạo
ra bầu không khí tâm lý tập thể và các giá trị truyền thống tốt đẹp, vừa làm cho
nhân viên được thỏa mãn với công việc và DN.
1.2 VAI TRÕ CỦA QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.
1.2.1 Vai trò của hoạt động quản trị nguồn nhân lực
Bất kỳ một DN nào khi tiến hành các hoạt động SXKD cũng đều phải hội
đủ hai yếu tố, đó là nhân lực và vật lực. Trong đó, nhân lực đóng vai trò cực kỳ
quan trọng, có tính quyết định tới sự tồn tại và phát triển của DN.
Thứ nhất, do sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường nên các DN
muốn tồn tại và phát triển buộc phải cải tiến tổ chức của mình theo hướng tinh giảm
gọn nhẹ, năng động, trong đó yếu tố con người mang tính quyết định. Con người -
với kỹ năng, trình độ của mình, sử dụng công cụ lao động tác động vào đối tượng
lao động để tạo ra sản phẩm hàng hoá cho xã hội. Quá trình này cũng được tổ chức
và điều khiển bởi con người. Con người thiết kế và sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ,
kiểm tra chất lượng, đưa sản phẩm ra bán trên thị trường, phân bố nguồn tài chính,
xác định các chiến lược chung và các mục tiêu cho tổ chức. Không có những con
người làm việc có hiệu quả thì mọi tổ chức đều không thể nào đạt đến các mục tiêu
của mình.
10
Thứ hai, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật cùng với sự phát triển kinh tế
buộc các nhà quản trị phải biết làm cho tổ chức của mình thích ứng. Do đó, việc
thực hiện các nội dung hoạch định, tuyển dụng, duy trì, phát triển, đào tạo, động
viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho con người thông qua tổ chức, nhằm đạt
được mục tiêu đã định trước là vấn đề quan tâm hàng đầu.
Thứ ba, nghiên cứu quản trị nguồn nhân lực giúp cho nhà quản trị đạt
được mục đích, kết quả thông qua người khác. Một quản trị gia có thể lập kế hoạch
hoàn chỉnh, xây dựng sơ đồ tổ chức rõ ràng, có hệ thống kiểm tra hiện đại chính
xác, v.v…nhưng nhà quản trị đó vẫn có thể thất bại nếu không biết tuyển đúng
người cho đúng việc, hoặc không biết cách khuyến khích nhân viên làm việc. Để
quản trị có hiệu quả, nhà quản trị cần biết cách làm việc và hòa hợp với người khác,
biết cách lôi kéo người khác làm cho mình.
Thứ tư, nghiên cứu quản trị nguồn nhân lực giúp cho các nhà quản trị học
được cách giao dịch với người khác, biết tìm ra ngôn ngữ chung và biết nhạy cảm
với nhu cầu của nhân viên, biết cách đánh giá nhân viên chính xác, biết lôi kéo nhân
viên say mê với công việc, tránh được các sai lầm trong tuyển chọn, sử dụng nhân
viên, biết cách phối hợp thực hiện mục tiêu của tổ chức và mục tiêu của các cá
nhân, nâng cao hiệu quả của tổ chức và dần dần có thể đưa chiến lược con người trở
thành một bộ phận hữu cơ chiến lược kinh doanh của DN, góp phần nâng cao chất
lượng và hiệu quả công tác của tổ chức.
Tóm lại, quản trị nguồn nhân lực đóng vai trò trung tâm trong quá trình
điều hành hoạt động SXKD nói chung của các DN, giúp DN có thể tồn tại, phát
triển và đi lên trong cạnh tranh. Vai trò trọng tâm này xuất phát từ vai trò của con
người, con người là yếu tố cấu thành DN, bản thân con người vận hành DN và con
người quyết định sự thắng bại của DN. Chính vì vai trò quan trọng của nguồn nhân
lực nên quản trị nguồn nhân lực là một lĩnh vực quản trị quan trọng trong mọi DN.
1.2.2 Vai trò của phòng nhân lực
Mục đích cơ bản của Phòng nhân sự là bảo đảm cho nguồn nhân lực của
DN được quản lý và sử dụng có hiệu quả nhất. Tuy nhiên, trong thực tiễn, bộ phận
11
chuyên trách về quản trị nguồn nhân lực có thể có nhiều tên gọi, phải thực hiện các
chức năng khác nhau và có vai trò rất khác biệt trong các DN. Điều này thể hiện
tính chất đặc thù của mỗi DN. Giống như các phòng chức năng khác trong DN,
Phòng nhân sự vừa đảm nhận chức năng quản trị về nghiệp vụ, vừa đảm nhận chức
năng quản trị về mặt hệ thống.
Về phương diện nghiệp vụ, quản trị nguồn nhân lực gồm các chức năng:
thu hút – tuyển dụng, đào tạo – phát triển, đánh giá kết quả làm việc của nhân viên,
quản trị hệ thống trả công lao động, quan hệ lao động.
Về phương diện hệ thống, Phòng nhân sự phải thực hiện các chức năng
như thiết lập chiến lược, chính sách nhân sự; thực hiện hoặc phối hợp với các phòng
ban khác cùng thực hiện các chức năng quản trị nguồn nhân lực; cố vấn, hướng dẫn
cho lãnh đạo trực tiếp về kỹ năng và cách thức thực hiện các chức năng quản trị
nguồn nhân lực; kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các chức năng quản trị nguồn
nhân lực trong toàn tổ chức…
1.3 MÔ HÌNH QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
Mô hình quản trị nguồn nhân lực của Việt Nam phát triển trên cơ sở điều
chỉnh mô hình quản trị nguồn nhân lực của Đại học Michigan vào điều kiện của
Việt Nam. Mô hình quản trị nguồn nhân lực của Việt Nam được phát triển dựa trên
các ý tưởng:
Quản trị nguồn nhân lực sẽ được thực hiện như một chiến lược chức năng.
Ba nhóm chức năng: thu hút, đào tạo – phát triển và duy trì nguồn nhân
lực có tầm quan trọng như nhau, có mối quan hệ chặt chẽ và ảnh hưởng trực tiếp lẫn
nhau, phục vụ cho mục tiêu của quản trị nguồn nhân lực.
Yếu tố chỉ đạo trong mô hình là sứ mạng mục tiêu của DN. Từ sứ mạng,
mục tiêu của DN sẽ có mục tiêu của quản trị nguồn nhân lực. Từ mục tiêu của quản
trị nguồn nhân lực sẽ có các hoạt động chức năng tương ứng.
Hệ thống quản trị nguồn nhân lực có mối quan hệ chặt chẽ, đồng bộ với
văn hóa và cơ chế tổ chức, chịu sự tác động mạnh mẽ của các yếu tố môi trường vĩ
mô như hệ thống chính trị, luật pháp; mức độ phát triển kinh tế - xã hội; trình độ
12
công nghệ - kỹ thuật, điều kiện tự nhiên. Đặc biệt, từ cơ chế kinh doanh và văn hóa
dân tộc nói chung, mỗi DN sẽ có cơ chế tổ chức, văn hóa tổ chức riêng, tác động lẫn
nhau và phối hợp cùng với quản trị nguồn nhân lực để tạo nên hình ảnh, phong cách
riêng cho DN của mình.
Như vậy mô hình có ba nhóm chức năng thành phần: Thu hút, đào tạo –
phát triển và duy trì nguồn nhân lực. Từ mục tiêu của quản trị nguồn nhân lực sẽ có
các chính sách, thủ tục, hoạt động tương ứng về tuyển dụng, đào tạo – phát triển và
duy trì nguồn nhân lực. Mô hình nhấn mạnh rằng ba nhóm hoạt động chức năng có
mối quan hệ qua lại, không phải là quan hệ chỉ đạo. Mỗi một trong số ba nhóm chức
năng của nguồn nhân lực đều có quan hệ chặt chẽ và trực tiếp ảnh hưởng đến hai
chức năng còn lại, tạo thành thế chân kiềng khép kín, phục vụ cho mục tiêu của
quản trị nguồn nhân lực.
Phác thảo mô hình quản trị nguồn nhân lực của Việt Nam gồm 2 hình:
Mối quan hệ của quản trị nguồn nhân lực với môi trường được thể hiện
Cơ chế Tổ chức
trong Hình 1.1a.
Kinh tế, xã hội Chính trị, Luật pháp
Sứ mạng, mục tiêu DN
Văn hóa Tổ chức Quản trị nguồn nhân lực
Công nghệ, tự nhiên
Hình 1.1a: Quản trị nguồn nhân lực và các yếu tố môi trƣờng
Nguồn: PGS.TS Trần Kim Dung, 2011, Quản trị nguồn nhân lực,
Nhà xuất bản tổng hợp TP Hồ Chí Minh
13
Mối quan hệ giữa các yếu tố thành phần chức năng trong mô hình quản trị
nguồn nhân lực của Việt Nam được trình bày trong Hình 1.1b.
Thu hút Nhân lực
Mục tiêu QTNNL
Đào tạo, Phát triển Nhân lực Duy trì Nguồn nhân lực
Hình 1.1b: Các yếu tố thành phần chức năng
Nguồn: PGS.TS Trần Kim Dung, 2011, Quản trị nguồn nhân lực,
Nhà xuất bản tổng hợp TP Hồ Chí Minh
Như vậy mô hình có ba nhóm chức năng thành phần: Thu hút, đào tạo –
phát triển và duy trì nguồn nhân lực. Từ mục tiêu của quản trị nguồn nhân lực sẽ có
các chính sách, thủ tục, hoạt động tương ứng về tuyển dụng, đào tạo – phát triển và
duy trì nguồn nhân lực. Mô hình nhấn mạnh rằng ba nhóm hoạt động chức năng có
mối quan hệ qua lại, không phải là quan hệ chỉ đạo. Mỗi một trong số ba nhóm chức
năng của nguồn nhân lực đều có quan hệ chặt chẽ và trực tiếp ảnh hưởng đến hai
chức năng còn lại, tạo thành thế chân kiềng khép kín, phục vụ cho mục tiêu của
quản trị nguồn nhân lực.
1.3.1 Hoạch định nguồn nhân lực
Hoạch định nguồn nhân lực là quá trình nghiên cứu, xác định nhu cầu
nguồn nhân lực, đưa ra các chính sách và thực hiện các chương trình, hoạt động
đảm bảo cho DN có đủ nguồn nhân lực với các phẩm chất, kỹ năng phù hợp với
14
từng giai đoạn hoạt động để thực hiện công việc có năng suất, chất lượng và hiệu
quả cao.
Quá trình hoạch định nguồn nhân lực cần được thực hiện trong mối liên hệ
mật thiết với quá trình hoạch định và thực hiện các chiến lược và chính sách kinh
doanh của DN. Lập kế hoạch là quá trinh chẩn đoán: hiện tại DN đang ở vị trí nào;
DN mong muốn đạt điều gì; bằng cách nào để đạt vị trí đó, các bước làm cụ thể là
gì. Hoạch định nguồn nhân lực tạo cho DN luôn ở thế chủ động về nhân sự, đảm
bảo cho DN luôn có đủ số lượng nhân viên với những kỹ năng cần thiết vào đúng
thời điểm, tránh rủi ro trong sử dụng lao động, giúp các nhà quản trị xác định được
rõ ràng phương hướng của tổ chức.
Quá trình hoạch định nguồn nhân lực gồm 7 bước:
Bước 1: Phân tích môi trường, xác định mục tiêu và chiến lược phát triển,
kinh doanh cho DN.
Bước 2: Phân tích hiện trạng quản trị nguồn nhân lực trong DN, đề ra
chiến lược nguồn nhân lực phù hợp với chiến lược phát triển kinh doanh.
Bước 3:Dự báo khối lượng công việc đối với các mục tiêu, kế hoạch dài
hạn, trung hạn hoặc xác định khối lượng công việc và tiến hành phân tích công việc
đối với các mục tiêu, kế hoạch ngắn hạn.
Bước 4: Dự báo nhu cầu nhân lực đối với các mục tiêu, kế hoạch dài hạn,
trung hạn hoặc xác định nhu cầu nhân lực đối với các mục tiêu, kế hoạch ngắn hạn.
Bước 5: Phân tích quan hệ cung cầu nhân lực, khả năng điều chỉnh và đề
ra các chính sách, kế hoạch, chương trình thực hiện giúp cho DN thích ứng với các
nhu cầu mới và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.
Bước 6: Thực hiện các chính sách, kế hoạch, chương trình quản trị nguồn
nhân lực của DN.
Bước 7: Kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện.
Quá trình hoạch định nguồn nhân lực cần được thực hiện trong mối liên hệ
mật thiết với quá trình hoạch định và thực hiện các chiến lược và chính sách kinh
doanh của DN.
15
Phân tích môi trường,
xác định mục tiêu,
lựa chọn chiến lược
Dự báo/phân tích Phân tích hiện trạng
công việc quản trị nguồn nhân lực
Phân tích cung cầu, Dự báo/xác định
khả năng điều chỉnh nhu cầu nhân lực
Kế hoạch/chương
trình Chính sách
Thực hiện
- Thu hút
- Đào tạo và phát triển
- Trả công và kích thích
- Quan hệ lao động
Kiểm tra, đánh giá
tình hình thực hiện
Hình 1.2: Quá trình hoạch định nguồn nhân lực
Nguồn: PGS.TS Trần Kim Dung, 2011, Quản trị nguồn nhân lực,
Nhà xuất bản tổng hợp TP Hồ Chí Minh
Hhi22nh
16
1.3.2 Phân tích công việc
Phân tích công việc là quá trình nghiên cứu nội dung công việc nhằm xác
định điều kiện tiến hành, các nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn khi thực hiện công
việc và các phẩm chất, kỹ năng nhân viên cần thiết phải có để thực hiện tốt công
việc.
Phân tích công việc cung cấp các thông tin về những yêu cầu, đặc điểm
của công việc như hành động nào cần được tiến hành thực hiện, thực hiện như thế
nào và vì sao,..., phân tích công việc giúp đánh giá được chính xác yêu cầu của các
công việc, giúp tuyển dụng được những nhân viên cho đúng việc, giúp đánh giá
đúng năng lực thực hiện công việc của nhân viên, trả lương, thưởng kích thích họ
kịp thời, chính xác.
Khi phân tích công việc, DN cần xây dựng được hai tài liệu cơ bản là
Bảng mô tả công việc và Bảng tiêu chuẩn công việc cho các chức danh, vị trí công
tác tại đơn vị.
Bảng mô tả công việc là một tài liệu cung cấp thông tin liên quan đến
công tác cụ thể, các nhiệm vụ và trách nhiệm của công việc. Hiểu một cách ngắn
gọn bản mô tả công việc là mô tả các nhiệm vụ cấu thành nên công việc đó.
Bảng tiêu chuẩn công việc là văn bản liệt kê những yêu cầu về năng lực cá
nhân như trình độ học vấn, chuyên môn, trình độ ngoại ngữ có liên quan đến công
việc, các kỹ năng làm việc với người khác, với máy móc, các đặc điểm cá nhân,
kinh nghiệm công tác, khả năng giải quyết vấn đề, các kỹ năng khác và các đặc
điểm cá nhân thích hợp nhất cho công việc. Bảng tiêu chuẩn công việc giúp chúng
ta hiểu được DN cần loại nhân viên như thế nào để thực hiện công việc tốt nhất.
Phân tích công việc là một trong những công cụ cơ bản nhất trong việc
quản trị nguồn nhân lực. Từ sự phân tích công việc, nhà quản trị mới có sơ sở để
đánh giá tuyển chọn, đào tạo và phát triển trong doanh nghiệp
Tóm tắt lợi ích của việc sử dụng các thông tin trong phân tích công việc
đối với hoạt động quản trị nguồn nhân lực trong DN được trình bày trong hình 1.3.
17
Phân tích công việc
Bảng tiêu chuẩn công việc Bảng mô tả công việc
Tuyển dụng, Lựa chọn Đào tạo, Huấn luyện Xác định giá trị công việc Trả công, Khen thưởng Đánh giá Nhân viên
Hình 1.3: Lợi ích của việc phân tích công việc
Nguồn: PGS.TS Trần Kim Dung, 2011, Quản trị nguồn nhân lực,
Nhà xuất bản tổng hợp TP Hồ Chí Minh
Quá trình thực hiện phân tích công việc gồm 6 bước:
Bước 1: Xác định mục đích của phân tích công việc, từ đó xác định các
hình thức thu thập thông tin phân tích công việc hợp lý nhất.
Bước 2: Thu thập các thông tin cơ bản có sẵn trên cơ sở của các sơ đồ tổ
chức, các văn bản về mục đích, yêu cầu, chức năng, quyền hạn của DN và các bộ
phận cơ cấu hoặc sơ đồ quy trình công nghệ và bảng mô tả công việc cũ.
Bước 3: Chọn lựa các phần việc đặc trưng, các điểm then chốt để thực
hiện phân tích công việc nhằm làm giảm bớt thời gian và tiết kiệm hơn trong thực
hiện phân tích các công việc tương tự như nhau.
Bước 4: Áp dụng các phương pháp khác nhau để thu thập thông tin phân
tích công việc.
Bước 5: Kiểm tra, xác minh tính chính xác của thông tin.
Bước 6: Xây dựng bảng mô tả công việc và bảng tiêu chuẩn công việc.
1.3.3 Tuyển dụng
Tuyển dụng là quá trình tìm kiếm, lựa chọn người để thỏa mãn các yêu
cầu lao động và bổ sung lực lượng trong DN. Mục tiêu của quá trình tuyển dụng là
thu hút các ứng viên có kiến thức, trình độ, kỹ năng, động cơ phù hợp với đòi hỏi cụ
18
thể của DN. Tuyển dụng nhân viên có thể thực hiện từ hai nguồn: nguồn ứng viên
từ nội bộ DN và nguồn ứng viên từ bên ngoài. Những DN muốn áp dụng chính sách
thăng tiến, đề bạt nội bộ nên xây dựng các tài liệu: hồ sơ nhân viên, biểu đồ thay thế
và phiếu thăng chức. DN có thể áp dụng một hoặc kết hợp một số hình thức thu hút
ứng viên từ bên ngoài như thông qua quảng cáo, thông qua văn phòng dịch vụ lao
động, qua hệ thống internet, tuyển sinh viên tốt nghiệp từ các trường đại học hay
qua giới thiệu của chính quyền, nhân viên trong DN hoặc ứng viên tự đến xin việc.
1.3.4 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là các hoạt động nhằm nâng cao
năng lực cho nguồn nhân lực của DN một cách toàn diện, đảm bảo sự phù hợp tốt
nhất với công việc hiện tại cũng như đáp ứng được những thay đổi trong tương lai
của DN.
Đào tạo là những hoạt động nhằm tăng kết quả công việc của nhân viên
thông qua việc cung cấp cho họ sự thành thạo kỹ năng hoặc kiến thức mới hay
nói cách khác đào tạo là những hoạt động nhằm mục đích nâng cao trình độ học
vấn, trình độ chuyên môn, nâng cao tay nghề hay kỹ năng nhằm giúp người lao
động thực hiện công việc hiện tại của họ tốt hơn. Hoạt động đào tạo sẽ trang bị
những kiến thức thông qua đào tạo mới áp dụng đối với những người chưa có
nghề, đào tạo lại áp dụng đối với những người đã có nghề nhưng vì lý do nào đó
nghề của họ không phù hợp nữa và đào tạo nâng cao trình độ lành nghề.
Phát triển là những hoạt động nhằm định hướng và chuẩn bị cho người
lao động tiếp cận với sự thay đổi của tổ chức và bắt kịp với nhịp độ thay đổi khi tổ
chức thay đổi và phát triển hoặc nhằm phát triển sâu hơn kỹ năng làm việc của
người lao động. Phát triển sẽ chuẩn bị cho người lao động những kỹ năng cần
thiết để đáp ứng được yêu cầu đổi mới và phát triển của tổ chức trong tương lai.
Đào tạo và phát triển là quá trình nhằm đưa ra cho người lao động những
thông tin, kỹ năng và sự hiểu biết về tổ chức và các mục tiêu của nó. Hơn thế nữa,
đào tạo và phát triển được thiết kế để giúp một người tiếp tục có những đóng góp
tích cực dưới hình thức thực hiện công việc tốt hơn.
19
Nội dung hoạt động trong nhóm chức năng này bao gồm 4 bước : Xác định
nhu cầu đào tạo, lập kế hoạch đào tạo, thực hiện đào tạo và đánh giá đào tạo.
Bước 1: Xác định nhu cầu đào tạo
Bước 2: Lập kế hoạch đào tạo
Bước 4: Đánh giá đào tạo
Bước 3: Thực hiện đào tạo
Hình 1.4: Quy trình đào tạo
Nguồn: Tài liệu quản trị nhân sự, Trường Hutech, 2013
Bước 1: Xác định nhu cầu đào tạo
Nhu cầu đào tạo thường được đặt ra khi nhân viên không đủ các kỹ năng
cần thiết để thực hiện công việc. Để thực hiện việc này, cần tiến hành phân tích DN,
phân tích tác nghiệp và phân tích nhân viên.
- Phân tích DN cần đánh giá được chỉ số hiệu quả về mặt tổ chức, kế hoạch
chuẩn bị đội ngũ cán bộ kế cận, nhân viên và môi trường tổ chức.
- Phân tích tác nghiệp xác định loại kỹ năng và các hành vi cần thiết cho
nhân viên để thực hiện tốt công việc.
- Phân tích nhân viên là việc phân tích chú trọng lên các năng lực và các
đặc tính cá nhân của nhân viên, được sử dụng để xác định ai là người cần thiết được
đào tạo và những kỹ năng, kiến thức, quan điểm nào cần thiết được lĩnh hội hay chú
trọng trong quá trình đào tạo, phát triển.
Ngoài ra, các số liệu về nhu cầu đào tạo có thể thu nhập thông qua việc
thảo luận với các vị lãnh đạo và các nhóm nhân viên thực hiện công việc, quan sát
tình hình thực tế thực hiện công việc, thực hiện trắc nghiệm và bảng câu hỏi điều tra
20
nhằm tìm hiểu kiến thức và hiểu biết của nhân viên về công việc, phân tích kết quả
đánh giá chung về tình hình thực hiện công việc.
Bước 2: Lập kế hoạch đào tạo
Sau khi nhu cầu đào tạo đã được xác định, DN cần chuyển các nhu cầu
đào tạo này sang các mục tiêu đào tạo hoặc những mong đợi của DN đối với kết quả
đào tạo. Những mục tiêu này sẽ được sử dụng để xác định các chương trình, nội
dung đào tạo, hình thức tiến hành, thời gian và đối tượng tham dự các khóa đào tạo.
Đồng thời, trong mục tiêu đào tạo cần xác định học viên phải tiếp thu học hỏi được
gì về các loại và mức độ của các kiến thức, kỹ xảo, khả năng thực hiện công việc
sau quá trình đào tạo. Các chương trình đào tạo cần được xác định mức độ ưu tiên
để lựa chọn thực hiện.
Bước 3: Thực hiện kế hoạch đào tạo
Sau khi cân nhắc các vấn đề chiến lược trong đào tạo, DN cần xác định
nội dung và phương pháp đào tạo. Cách thức tổ chức các hoạt động đào tạo phổ
biến trong các DN hiện nay như sau:
- Đào tạo tại nơi làm việc: là hình thức đào tạo học viên cách thức thực hiện
công việc ngay trong quá trình làm việc. Tất cả mọi nhân viên trong DN, ở các chức
vụ khác nhau, từ thấp nhất đến cao nhất, trong quá trình làm việc đều rút ra được
những kinh nghiệm làm việc cho mình để thực hiện công việc tốt hơn. Trong hình
thức đào tạo này, người học sẽ học được các kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo thông
qua thực tế làm việc dưới sự chỉ bảo hướng dẫn của người lao động lành nghề,
thường là người trong tổ chức.
- Đào tạo ngoài nơi làm việc: DN gửi cán bộ, nhân viên tham gia các
chương trình đào tạo bên ngoài tại các trường đại học, cao đẳng, các trung tâm tư
vấn, đào tạo. Các trường đại học, cao đẳng, các trung tâm tư vấn, đào tạo có thể
cung cấp các chương trình nâng cao về kiến thức chuyên môn, năng lực quản trị
hoặc những kiến thức mới cần cập nhật.
21
Bước 4: Đánh giá hiệu quả đào tạo
Hiệu quả của chương trình đào tạo thường được đánh giá qua hai giai
đoạn: Giai đoạn 1 là học viên tiếp thu, học hỏi được gì sau khóa đào tạo; Giai đoạn
2 là học viên áp dụng các kiến thức kỹ năng đã học hỏi được vào trong thực tế để
thực hiện công việc như thế nào.
Có 02 phương pháp đánh giá là định tính và định lượng.
- Đối với phương pháp định tính, hiệu quả có thể đánh giá theo 04 mức độ:
phản ứng của người học, nội dung học được, ứng dụng vào công việc và kết quả mà
DN đạt được. Về cách thức thực hiện có thể thông qua bản câu hỏi đánh giá, thảo
luận với người học, bài kiểm tra cuối khóa, việc quan sát nhân viên làm việc, phỏng
vấn cấp trên trực tiếp về kết quả công việc sau đào tạo.
- Đối với phương pháp định lượng, được tính gián tiếp thông qua các chỉ
tiêu hiệu quả hoạt động DN và hiệu quả sử dụng lao động. Các chỉ tiêu dùng trong
đánh giá bao gồm: tổng doanh thu, tổng lợi nhuận, tỉ suất lợi nhuận, vòng quay vốn
lưu động, năng suất lao động, hiệu suất sử dụng thời gian lao động, thu nhập bình
quân.
1.3.5 Đánh giá kết quả làm việc của nhân viên
Đánh giá kết quả thực hiện công việc ngoài việc nhằm đo lường kết quả
thực hiện công việc thực hiện so với chỉ tiêu đã đề ra của nhân viên, còn nhằm giúp
đỡ, động viên, kích thích nhân viên thực hiện công việc tốt hơn và phát triển những
khả năng tiềm tàng trong mỗi nhân viên.
Mục tiêu của việc đánh giá kết quả thực hiện công việc là giúp cung cấp
thông tin phản hồi cho nhân viên biết mức độ thực hiện công việc mà họ đạt được
so với tiêu chuẩn mẫu và so với nhân viên khác. Qua đó, giúp nhân viên điều chỉnh,
sửa chữa các sai lầm trong quá trình làm việc, kích thích động viên nhân viên thông
qua các điều khoản về đánh giá, ghi nhận và hỗ trợ. Cung cấp các thông tin làm cơ
sở cho các vấn đề đào tạo, trả lương, khen thưởng, cải tiến cơ cấu tổ chức,..., phát
triển sự hiểu biết về DN thông qua đàm phán về cơ hội và hoạch định nghề nghiệp,
tăng cường quan hệ tốt đẹp giữa cấp trên và cấp dưới. Các DN thường áp dụng
22
nhiều cách đánh giá khác nhau. Tuy nhiên, phần lớn các DN thực hiện đánh giá
theo trình tự sau [ PGS.TS Trần Kim Dung, 2011, quản trị nguồn nhân lực]:
- Xác định các tiêu chí cơ bản cần đánh giá:
Bước đầu tiên trong quá trình đánh giá, các lãnh đạo cần xác định các lĩnh
vực, kỹ năng, kết quả nào cần đánh giá và những yếu tố này liên hệ với thực hiện
các mục tiêu của DN như thế nào. Thông thường những tiêu chí này có thể suy ra từ
bản mô tả công việc và bao gồm cả hai phần: Tiêu chuẩn hành vi và tiêu chuẩn về
kết quả thực hiện công việc.
- Lựa chọn phương pháp đánh giá thích hợp:
Trong thực tế có nhiều phương pháp đánh giá kết quả thực hiện công việc
khác nhau và không có phương pháp nào được cho là tối ưu cho tất cả các DN.
Ngay trong nội bộ một DN, cũng không có thể sử dụng phương pháp khác nhau đối
với các bộ phận khác nhau hoặc đối với các nhóm nhân viên thuộc các chức năng
khác nhau như bán hàng, sản xuất, tiếp thị, hành chính,...
- Xác định người đánh giá và huấn luyện về kỹ năng đánh giá:
Đánh giá kết quả thực hiện công việc thường được thực hiện giữa cán bộ
quản lý trực tiếp và cấp dưới. Nhận thức sai lệch về tầm quan trọng của đánh giá, sử
dụng phương pháp không thích hợp hoặc xác định các nguyên tắc, các tiêu chuẩn và
điểm đánh giá không chính xác sẽ dẫn đến tình trạng không công bằng, lãng phí
hoặc làm cho các quyết định trả lương, khen thưởng không chính xác. Do đó các
nhà quản lý và những người làm công tác đánh giá năng lực thực hiện công việc cần
được huấn luyện về kỹ năng này.
- Thông báo cho nhân viên về nội dung và phạm vi đánh giá:
Thông thường khi giao việc cho nhân viên, nhà quản trị phải thông báo
cho nhân viên biết ngay về các tiêu chuẩn, phạm vi sẽ đánh giá kết quả thực hiện.
Tuy nhiên, trước khi thực hiện đánh giá, nhà quản trị vẫn cần thông báo lại cho
nhân viên về nội dung, phạm vi đánh giá, chỉ rõ lĩnh vực cần đánh giá, đánh giá như
thế nào, chu kỳ thực hiện đánh giá và tầm quan trọng của kết quả đánh giá đối với
cả DN và cá nhân.
23
- Thực hiện đánh giá kết quả đã thực hiện và xác định mục tiêu mới cho
nhân viên:
Thực hiện, so sánh, phân tích kết quả thực hiện công việc của nhân viên
với tiêu chí được giao. Chú ý tránh để tình cảm, ấn tượng của nhà quản trị ảnh
hưởng đến kết quả đánh giá. Điều quan trọng không thể thiếu trong đánh giá là chỉ
ra các phương hướng, cách thức cải tiến thực hiện công việc, đề ra các chỉ tiêu mới
cho nhân viên. Để đảm bảo rằng các chỉ tiêu này khả thi, lãnh đạo cần quan tâm tìm
hiểu xem nhân viên cần có những sự hỗ trợ nào từ phía DN và nhân viên có những
chương trình hành động cụ thể nào trong khoảng thời gian nhất định.
1.3.6 Lƣơng, thƣởng và các chính sách đãi ngộ
Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành trên cơ sở thỏa thuận
giữa người lao động và người sử dụng lao động phù hợp với quan hệ cung cầu và cơ
cấu về sức lao động trong nền kinh tế thị trường. Việc giải quyết thu nhập cho
người lao động, áp dụng hệ thống tiền lương tốt có ảnh hưởng tới tất cả các phương
diện trong nội dung quản trị nguồn nhân lực của DN. Hệ thống trả lương trong các
DN được hoạch định nhằm mục đích thu hút nhân viên, duy trì đội ngũ nhân viên
giỏi, kích thích, động viên nhân viên, đáp ứng các yêu cầu của luật pháp và phù hợp
khả năng tài chính của DN.
Ngoài các khoản thu nhập, các chính sách phúc lợi, phụ cấp, bảo hiểm xã
hội…cho người lao động phải được DN quan tâm chi trả làm động lực khuyến
khích người lao động hăng say và có trách nhiệm hơn với công việc, gắn bó lâu dài
với DN.
Môi trường lao động, áp lực công việc, quan hệ lao động tại nơi làm việc
(giao tiếp, yếu tố vệ sinh, tâm lý xã hội, an toàn lao động, bảo hộ lao động), các
chính sách phúc lợi có tác động lên chức năng của con người, khả năng làm việc,
thái độ, sức khỏe, quá trình sản xuất lao động và hiệu quả lao động trong hiện tại
cũng như về lâu dài.
Lương, thưởng, các mối quan hệ lao động, các chính sách đãi ngộ là công
cụ để kích thích người lao động hăng say với công việc, làm việc có năng suất cao
24
hơn, thu hút nhân tài và duy trì họ gắn bó với DN. Các chính sách đãi ngộ bao gồm
cả về mặt tài chính và phi tài chính. Tuy nhiên, nếu muốn trở thành một công cụ
hữu hiệu như mong muốn và đạt được hiệu quả về chi phí, lợi thế cạnh tranh thì chế
độ lương, các chính sách đãi ngộ của DN phải được xây dựng trên cơ sở đảm bảo
tính cạnh tranh với bên ngoài, đảm bảo sự công bằng và nhận được sự đồng tình của
người lao động trong DN.
1.4 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến quản trị nguồn nhân lực và hiện nay các
nhân tố này đều có tốc độ thay đổi nhanh chóng. Cơ bản có thể chia ra hai nhóm
nhân tố có thể ảnh hưởng là: Nhóm nhân tố thuộc môi trường bên ngoài như kinh
tế, dân số, pháp luật, văn hóa, đối thủ cạnh tranh, khoa học kỹ thuật… Nhóm yếu tố
thuộc môi trường bên trong như mục tiêu, chiến lược DN, văn hóa DN, phong cách
của lãnh đạo DN…
1.4.1 Ảnh hƣởng từ nhân tố bên ngoài.
Văn hóa-xã hội: Mỗi quốc gia trên thế giới đều có một nền văn hóa riêng
biệt và đặc trưng văn hóa của mỗi nước có ảnh hưởng đến tư duy và hành động của
con người trong đời sống kinh tế xã hội của nước đó. Do vậy, các vấn đề thuộc về
văn hóa-xã hội như: lối sống, nhân quyền, dân tộc, khuynh hướng tiết kiệm và tiêu
dùng của các tầng lớp dân cư, thái độ đối với chất lượng cuộc sống, vai trò của phụ
nữ trong xã hội,… có ảnh hưởng nhất định đến hoạt động SXKD của DN nói chung
và hoạt động quản trị nguồn nhân lực nói riêng. Nghiên cứu, cập nhật thường xuyên
tình hình thị trường lao động phải là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị
nguồn nhân lực, tình hình thị trường lao động có ảnh hưởng rất lớn đến các chính
sách nguồn nhân lực, đặc biệt là chính sách tiền lương và đào tạo. Có nghiên cứu thị
trường lao động thì chính sách quản trị nguồn nhân lực mới đạt được hiệu quả cao.
Kinh tế: mức tăng trưởng, lạm phát,… luôn ảnh hưởng đến hoạt động của
đơn vị và đương nhiên ảnh hưởng đến công tác quản trị nguồn nhân lực tại DN đó.
Tình hình kinh tế đất nước thay đổi, yêu cầu các DN phải có những sự điều chỉnh
về kế hoạch, chiến lược kinh doanh của mình dẫn đến sự thay đổi trong các chiến
25
lược và chính sách quản trị nguồn nhân lực của DN. Xu hướng toàn cầu hóa kinh tế
trên thế giới đã tạo ra nhiều cơ hội tiếp cận công nghệ tiên tiến và mở ra một thị
trường rộng lớn, nhưng cũng tạo ra các thách thức lớn, áp lực cạnh tranh nặng nề từ
nước ngoài mà các DN sẽ khó vượt qua nếu không có sự chuẩn bị trước. Văn hóa
toàn cầu bắt đầu tác động đến văn hóa tổ chức trong DN…Tất cả đều gây sức ép
buộc DN phải áp dụng các phương thức quản lý hiện đại, chuyên nghiệp.
Kỹ thuật công nghệ: Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật công nghệ làm cho
các DN phải đầu tư vốn cao và tốn kém chi phí đào tạo nhân lực, đồng thời các DN
có thể phải đối diện với việc giải quyết lao động dư thừa.
Môi trường: Sự thay đổi nhanh chóng và ở phạm vi rộng lớn của môi
trường kinh doanh tạo ra áp lực tâm lý cho cả DN lẫn nhân viên phải linh hoạt thích
ứng, thay đổi phương thức hoạt động, phương thức quản lý cho phù hợp với môi
trường mới.
Luật pháp-chính trị: Hoạt động SXKD cũng như công tác quản trị nguồn
nhân lực trong các DN chịu trách nhiệm trực tiếp bởi yếu tố luật pháp, chính trị. Hệ
thống luật pháp buộc các DN ngày càng phải quan tâm đến quyền lợi của nhân viên
và môi trường sinh thái.
1.4.2 Ảnh hƣởng từ nhân tố bên trong.
Môi trường bên trong bao gồm các nhân tố thuộc về nguồn lực bên trong
DN, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động của DN.
Mục tiêu và chiến lược của DN: Toàn bộ mục tiêu và chiến lược của DN
phải theo đà phát triển của xã hội. Vì vậy, cần phải đầu tư nâng cao trình độ công
nghệ, hiện đại hóa thiết bị sản xuất, đổi mới cải thiện công tác quản lý, đẩy mạnh
công tác nghiên cứu và tiếp thị, tăng cường công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân
lực nhằm nâng cao sức cạnh tranh, tạo đà giữ vững và phát triển thị phần trong
nước, đồng thời xâm nhập thị trường nước ngoài.
Chính sách thu hút nguồn nhân lực: Thể hiện quan điểm về mục đích,
yêu cầu, đối tượng và cách thức tuyển chọn lao động của DN nhằm đảm bảo cho
DN có đủ số lượng và chất lượng nguồn nhân lực với cơ cấu phù hợp để thực hiện
26
các mục tiêu nhiệm vụ của DN trong giai đoạn hiện nay và tương lai. Môt DN có
chính sách thu hút nguồn nhân lực phù hợp và hấp dẫn, xuất phát từ việc hoạch định
nguồn nhân lực chính xác và khoa học, sẽ thu hút được nhiều người đảm bảo chất
lượng hơn, tức là nhân lực có chất lượng ban đầu cao hơn. Điều này góp phần tạo
điều kiện thuận lợi cho quản trị nguồn nhân lực tại DN.
Cơ cấu tổ chức: Cơ cấu tổ chức là cách sắp xếp bộ máy phòng ban, các
mối quan hệ, các luồng thông tin giữa các công việc, các cấp. Nó xác định các chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa những con người đảm nhận các công việc. Nó là
yếu tố quan trọng quyết định đến kết quả kinh doanh của một DN.
Cơ cấu tổ chức của một DN quy định cách thức quản trị nguồn nhân lực
tại DN đó. Tuy nhiên dù cho thiết kế được một cơ cấu tổ chức tối ưu mà không biết
cách tuyển chọn những con người phù hợp, trao nhiệm vụ và quyền hạn cho họ để
thực hiện công việc hoặc là không kích thích, động viên họ làm việc thì cũng không
đạt được các mục tiêu. Khi một cơ cấu tổ chức thay đổi, tăng hoặc giảm cấp bậc,
mở rộng hoặc thu hẹp các chức năng, gia tăng quyền hạn hay thu bớt quyền hạn, …
thì công tác quản trị nguồn nhân lực cũng phải thay đổi.
Chế độ đãi ngộ: Các chế độ đãi ngộ về vật chất và tinh thần đối với người
lao động là một trong những yếu tố cốt lõi để duy trì và phát triển nguồn nhân lực
của DN. Cụ thể là thiết lập và áp dụng các chính sách hợp lý về lương bổng, khen
thưởng, kỷ luật, hoàn thiện môi trường, điều kiện làm việc, thực hiện các chế độ về
y tế, bảo hiểm và an toàn lao động. Để giữ được nhân viên giỏi, về lâu dài xét trên
mặt bằng chung, DN thường phải có mức lương cao hơn mức trung bình của thị
trường cùng lĩnh vực.
Văn hóa DN: là hệ thống các chuẩn mực về tinh thần và vật chất quy định
mối quan hệ, thái độ và hành vi ứng xử của tất cả các thành viên trong tổ chức. Nó
phản ánh các giá trị được công nhận và niềm tin của những thành viên trong tổ
chức, phản ánh quá khứ và định hình tương lai cho tổ chức. Văn hóa DN chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố như văn hóa xã hội, chiến lược và chính sách DN, phong
cách của lãnh đạo, … Đặc biệt, hoạt động quản trị nguồn nhân lực trong DN là yếu
27
tố quan trọng quy định và phát triển văn hóa tổ chức, đồng thời văn hóa tổ chức
cũng ảnh hưởng đến công tác quản trị của DN đó.
Tài chính: Tài chính là một trong những yếu tố cơ bản nhất cho sự tồn tại
và phát triển của một DN. Nó là điều kiện tiên quyết để đảm bảo cho việc thực thi
các hoạt động quản trị nguồn nhân lực trong DN. Chính vì vậy, quản trị nguồn nhân
lực trong DN cần phải được xem xét phù hợp với năng lực tài chính của DN.
Công nghệ: Trình độ công nghệ hiện tại và trong tương lai của DN cũng
là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động quản trị nguồn nhân lực trong DN.
Quản trị nguồn nhân lực phải phù hợp với công nghệ sản xuất đang được áp dụng
và những dự kiến thay đổi công nghệ trong tương lai của DN.
1.5 KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TRÊN THẾ GIỚI
1.5.1 Kinh nghiệm của Nhật Bản
Nhật Bản là quốc gia hàng đầu thế giới về khoa học và công nghệ. Được
đánh giá là một cường quốc kinh tế, Nhật Bản là quốc gia có nền kinh tế lớn thứ ba
toàn cầu tính theo tổng sản phẩm nội địa cũng như thứ ba theo sức mua tương
đương chỉ sau Hoa Kỳ và Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Nhật Bản có một nền văn
hóa truyền thống và tính chất nhân bản. Xã hội Nhật Bản có truyền thống, có đẳng
cấp rõ rệt, có mục tiêu chú trọng là liên kết, phát triển. Hệ thống quản trị nguồn
nhân lực ở xứ sở hoa anh đào này về truyền thống có những nét đặc trưng như sau:
- Công ty là một đại gia đình, làm việc có nhóm, bạn, nhiều mối quan hệ
chồng chéo.
- Nhân viên và DN cùng chung vận mệnh do chế độ thâm niên và làm việc
suốt đời.
- Chế độ tuyển dụng lâu dài, có thể suốt đời. Nhân viên trung thành, quan
tâm đến lợi ích lâu dài, có lòng tự trọng, có tinh thần tập thể cao, chăm chỉ, tích cực,
nhiệt tình trong công việc, làm việc không quản thời gian, thực hiện hết việc, không
hết giờ.
- Đào tạo được áp dụng theo diện rộng, đa kỹ năng, chú trọng vấn đề chất
lượng và mối quan hệ giữa đào tạo và sử dụng.
28
- Lương bổng, khen thưởng mang tính bình quân, thâm niên vẫn là một yếu
tố quan trọng làm cơ sở đề bạt, thăng tiến.
- Mô tả công việc không rõ ràng, phạm vi rộng, nội dung phong phú.
- Có sự phân biệt lớn giữa nam và nữ nhân viên trong tuyển dụng, đào tạo,
cơ hội thăng tiến, tiền lương.
- Ra quyết định theo nhóm, nhân viên thích tham gia quản trị.
Tuy nhiên, từ cuối năm 1970 đến nay, đặc biệt trong thập kỷ 90, các yếu
tố văn hóa, kinh tế, xã hội và công nghệ kỹ thuật của Nhật Bản đã có những thay
đổi căn bản. Trong nhiều DN dần hình thành sự đối nghịch về triết lý cuộc sống
giữa thế hệ nhân viên trung niên và cao tuổi với lớp thanh niên. Lớp thanh niên
Nhật ngày nay đã tiếp nhận một phần nếp sống phương Tây. Họ không coi trọng
yếu tố trung thành với DN như trước, không đánh giá cao tính ưu việt của chế độ
tuyển dụng suốt đời. Ngược lại, họ muốn đề cao yếu tố tự do cá nhân, muốn được
hưởng thụ nhiều hơn, chú trọng đến các giá trị vật chất. Quản trị nguồn nhân lực
của Nhật vì thế đã có những điều chỉnh như chế độ tiền lương thâm niên được bổ
sung thêm các yếu tố hệ thống phẩm chất công việc, thăng tiến có tính đến các yếu
tố khả năng và kết quả thực tế thực hiện công việc.
1.5.2 Kinh nghiệm của Singapore
Singapore là quốc gia đa chủng tộc trong lòng châu Á. Theo thống kê đến
tháng 6 năm 2013, dân số Singapore là 5,56 triệu người, trong đó chỉ có 64% là
người mang quốc tịch Singapore, 36% là người nhập cư hoặc công nhân, sinh viên
ngước ngoài thường trú. Thành phần dân số gồm có: 77% là người Hoa, đông đảo
kế tiếp là người gốc Mã Lai, Ấn Độ, Pakistan và Sri Lanka và người gốc khác phân
bố trên diện tích 697,25 km². Nguồn nhân lực của Singapore đa dạng về chủng tộc,
văn hóa, tôn giáo. Chính phủ đặc biệt chú trọng đến giáo dục, đào tạo và đầu tư
mạnh vào phát triển nguồn nhân lực. Singapore đã xác nhận các giá trị quốc gia cho
phép công dân Singapore giữ được các đặc trưng và di sản văn hóa của mình gồm
quyền lợi quốc gia đặt trên quyền lợi cộng đồng; quyền lợi của xã hội đặt trên
quyền lợi cá nhân; gia đình là hạt nhân cơ bản của xã hội; sự giúp đỡ cộng đồng và
29
tôn trọng đối với cá nhân; đồng lòng, nhất trí, tránh xung đột; hòa hợp chủng tộc và
tôn giáo. Lãnh đạo thường xuyên nhắc nhở mọi người về sự cần thiết tôn trọng, hào
hiệp giúp đỡ lẫn nhau. Chính phủ tham dự vào tất cả các lĩnh vực kinh tế của đất
nước, dẫn đạo, định hình sự phát triển kinh tế, xã hội và quản lý xí nghiệp.
Singapore đưa ra các chính sách khích lệ, thu hút chất xám ở nước ngoài, kích thích
đầu tư, chuẩn bị sẵn đội ngũ công nhân được đào tạo và có kỷ luật cao, tuyển chọn
các DN nước ngoài ổn định, có công nghệ tiên tiến và đã được chuẩn bị để đầu tư
lâu dài.
Hoạt động quản trị nguồn nhân lực của Singapore có tính chất chuyên
nghiệp và có nhiều điểm giống thực tiễn quản trị nguồn nhân lực của phương Tây
cụ thể là:
- Đề cao vai trò của nguồn nhân lực
- Thực hiện hoạch định nguồn nhân lực
- Áp dụng các kỹ thuật mới trong tuyển dụng nhằm tuyển được những nhân
viên giỏi
- Chú trọng đặc biệt công tác đào tạo, phát triển, coi đào tạo là một cơ sở
quan trọng cho thăng tiến, bổ nhiệm
- Áp dụng các biện pháp khuyến khích vật chất và tinh thần đối với nhân
viên; chú trọng các biện pháp nâng cao quyền lực cho nhân viên
- Kích thích nhân viên gắn bó lâu dài với DN.
1.5.3 Bài học kinh nghiệm từ các nƣớc
Nghiên cứu, học tập và vận dụng kinh nghiệm của các nước trong lĩnh vực
lực là một công việc hết sức cần thiết. Qua kinh nghiệm quản trị nguồn nhân lực
của Nhật Bản và Singapore, có thể rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
nói chung và Viện Công Nghệ Xây Dựng Cầu Đường nói riêng.
Đối với Việt Nam:
- Trong xây dựng chính sách tiền lương, ngoài yếu tố thâm niên, cần bổ
sung thêm các yếu tố hệ thống phẩm chất công việc, thăng tiến có tính đến các yếu
tố khả năng và kết quả thực tế thực hiện công việc.
30
- Tạo cơ chế tốt cho các doanh nghiệp nhà nước kinh doanh hiệu quả, góp
phần vào việc phát triển kinh tế xã hội cho đất nước.
- Trong chính sách quản trị nguồn nhân lực của đất nước phải luôn quan
tâm đến phúc lợi và công bằng xã hội.
- Chính phủ cần đặc biệt chú trọng đến giáo dục, đào tạo và đầu tư mạnh
vào phát triển nguồn nhân lực.
- Nhà nước cần có chính sách đầu tư mạnh hơn vào nguồn nhân lực, xây
dựng chính sách khích lệ, thu hút chất xám ở nước ngoài, kích thích đầu tư, chuẩn
bị sẵn đội ngũ công nhân được đào tạo và có kỷ luật cao, tuyển chọn các công ty
nước ngoài ổn định, có công nghệ tiên tiến và đã được chuẩn bị để đầu tư lâu dài.
Đối với Viện Công Nghệ Xây Dựng Cầu Đường Phía Nam:
- Xây dựng đội ngũ nhân viên có tinh thần tập thể cao, chăm chỉ, nhiệt tình
trong công việc, làm việc không quản thời gian, thực hiện hết việc, không hết giờ,
quan tâm lợi ích lâu dài của nhân viên nhằm tạo động lực nhân viên gắn bó lâu dài
với DN.
- Đào tạo nên áp dụng theo diện rộng, đa kỹ năng, chú trọng vấn đề chất
lượng và mối quan hệ giữa đào tạo và sử dụng.
- Chú trọng đặc biệt công tác đào tạo, phát triển, coi đào tạo là một cơ sở
quan trọng cho thăng tiến, bổ nhiệm
- Trong đào tạo, cần chú trọng đa kỹ năng, hình thành đội ngũ nhân viên
trung thành, có tinh thần tập thể cao, chăm chỉ, tích cực, nhiệt tình trong công việc,
làm việc hiệu quả, không quản thời gian.
- Ngoài việc quan tâm đến phúc lợi, công bằng trong DN, còn phải quan
tâm đến gia đình nhân viên.
- Lãnh đạo thường xuyên nhắc nhở mọi người về sự cần thiết tôn trọng, hào
hiệp giúp đỡ lẫn nhau.
- Kích thích, động viên nhân viên, cần áp dụng các biện pháp khuyến khích
cả về vật chất và tinh thần cho nhân viên, chú trọng các biện pháp nâng cao quyền
lực cho nhân viên, kích thích nhân viên gắn bó lâu dài với DN.
31
- Chế độ tiền lương không nên chỉ theo thâm niên mà còn có yếu tố hệ
thống phẩm chất công việc, thăng tiến có tính đến các yếu tố khả năng và kết quả
thực hiện công việc.
TÓM TẮT CHƢƠNG 1
Trong chương này, tác giả đã nêu khái quát một số vấn đề về quản trị nguồn
nhân lực như khái niệm, nội dung, chức năng chủ yếu, vai trò của quản trị nguồn
nhân lực, đồng thời nêu lên những kinh nghiệm quản trị nguồn nhân lực của các
nước tiên tiến trên thế giới.
Với những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị nguồn nhân lực đã nêu trên
càng khẳng định vai trò của quản trị nguồn nhân lực đối với sự phát triển kinh tế xã
hội nói chung và đối với sự phát triển của DN nói riêng. Về mặt kinh tế, quản trị
nguồn nhân lực giúp cho DN khai thác các khả năng tiềm tàng, nâng cao năng suất
lao động và lợi thế cạnh tranh của DN về nguồn nhân lực. Về mặt xã hội, quản trị
nguồn nhân lực thể hiện quan điểm rất nhân bản về quyền lợi của người lao động,
đề cao vị thế và giá trị của người lao động, chú trọng giải quyết hài hòa mối quan hệ
lợi ích giữa tổ chức, DN và người lao động. Để DN phát triển bền vững và quản trị
cấp dưới hiệu quả, tất cả các nhà quản trị cần có nhận thức, hiểu biết và kỹ năng
quản trị nguồn nhân lực phù hợp.
Trong xu hướng chung của môi trường kinh tế cạnh tranh quyết liệt,
nguồn nhân lực giữ vai trò quyết định đến chất lượng phục vụ và sự thành công của
DN. Quản trị nguồn nhân lực sẽ gặp nhiều thách thức và đòi hỏi phải linh hoạt,
nhạy bén. Vì vậy, việc phân tích và vận dụng đúng các cơ sở lý thuyết của quản trị
nguồn nhân lực vào môi trường xây dựng sẽ mang ý nghĩa thiết thực. Đây sẽ là cơ
sở khoa học và thực tiễn giúp tác giả phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp
hoàn thiện hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại Viện Công Nghệ Xây Dựng Cầu
Đường Phía Nam ở chương 2 và chương 3 của Luận văn.
32
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI VIỆN
CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG CẦU ĐƢỜNG PHÍA NAM
2.1 TỔNG QUAN VỀ VIỆN CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG CẦU ĐƢỜNG PHÍA
NAM.
Tên tiếng Việt: Viện Công Nghệ Xây Dựng Cầu Đường Phía Nam
Tên giao dịch quốc tế: South VietNam Bridge Road Building Technology
Institute
Tên viết tắt: Vibrobis
Trụ sở chính:
Địa chỉ: 237 Quốc Lộ 13, Phường 26, Quận Bình Thạnh, TP.HCM
- Điện thoại: 08. 35110993
- Fax: 08. 38984887
- Email: vibrobis@gmail.com
- Wedsite: http://www.thinghiemkiemdinh.com
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Tiền thân là Trung Tâm Cầu Đường Phía Nam, Viện Công Nghệ Xây
Dựng Cầu Đương Phía Nam được thành lập trên cơ sở kế thừa năng lực và kinh
nghiệm tư vấn, thiết kế, giám sát, thí nghiệm kiểm định của Trung Tâm Cầu Đường
Phía Nam.
Là đơn vị hoạt động độc lập theo Luật Khoa Học Và Công Nghệ Việt
Nam, được Sở Khoa Học Và Công Nghệ TP. HCM cấp Giấy Chứng Nhận đăng ký
hoạt động Khoa Học Và Công Nghệ số 29/ĐK-KHCN ngày 04/07/1995, đăng ký
thay đổi lần 8 ngày 09/10/2006.
Bộ Giao Thông Vận Tải cấp Quyết Định số 2604/QĐ-BGTVT ngày
05/07/2005 về việc công nhận khả năng thực hiện các phép thử của Phòng thí
nghiệm LAS-XD55, và Quyết Định số 3388/QĐ-BGTVT ngày 12/11/2009 về việc
33
Công nhận bổ sung một số chỉ tiêu thí nghiệm cho phòng thí nghiệm thuộc Viện
Công nghệ xây dựng cầu đường phía Nam.
Vibrobis là DN về khảo sát và thiết kế, thí nghiệm và kiểm định cơ sở hạ
tầng giao thông ở Việt Nam, Vibrobis có đội ngũ chuyên gia, kỹ sư giỏi và giàu
kinh nghiệm được đào tạo chính quy cùng với lực lượng công nhân kỹ thuật bậc cao
tinh thông trong lĩnh vực khảo sát. Vibrobis luôn luôn phấn đấu xa hơn nữa với
phương châm hoạt động luôn lấy chữ Tín và Chất Lượng đặt lên hàng đầu góp phần
phục vụ cộng đồng với những công trình chất lượng đạt tiêu chuẩn.
Trong những năm qua, Vibrobis đã có những đóng góp quan trọng và hiệu
quả vào sự phát triển của hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông vận tải Việt Nam. Qua
các các dự án đã thực hiện các kỹ sư của Vibrobis đã nắm chắc và thông thạo các
thông lệ khu vực, được các đối tác đánh giá cao về năng lực chuyên môn. Vibrobis
đã thiết lập và phát triển các mối quan hệ công tác tốt đẹp với nhiều chủ đầu tư,
nhiều DN tư vấn và các tổ chức tài chính lớn trong nước như: Ngân hàng cổ phần
thương mại đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV), Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) và các tổ chức khác có các dự án phát triển
cơ sở hạ tầng Việt Nam.
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh
Theo Giấy Chứng Nhận đăng ký hoạt động Khoa Học Và Công Nghệ số
29/ĐK-KHCN ngày 10/12/2007, Lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ của
Viện Công Nghệ Xây Dựng Cầu Đường Phía Nam bao gồm:
- Nghiên cứu khoa học công nghệ phục vụ phát triển xây dựng, giao thông.
- Dịch vụ khoa học và công nghệ:
Tư vấn đấu thầu, lập dự án đầu tư, quản lý dự án. Khảo sát thiết kế, thẩm
tra, thẩm định thiết kế và dự toán các công trình giao thông, thủy lợi, dân dụng,
công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật, đánh giá tác động môi trường trong công trình xây
dựng, giao thông.
34
Tư vấn giám sát, khảo sát địa chất công trình, thí nghiệm, kiểm định chất
lượng các công trình giao thông, thủy lợi, dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ
thuật.
Tư vấn kiểm tra, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây
dựng theo Luật định.
Liên kết đào tạo bồi dưỡng, chuyển giao công nghệ mới về quản lý công
trình xây dựng, giao thông.
- Hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nước trên lĩnh vực đăng ký.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức
Về cơ cấu tổ chức Vibrobis có Viện Trưởng, 03 phó viện trưởng, 2 cố vấn,
04 phòng ban với 184 cán bộ công nhân viên .
- Viện trưởng là người điều hành toàn bộ hoạt động của Vibrobis, chịu trách
nhiệm trước pháp luật về hoạt động của DN.
- 03 phó Viện trưởng giúp việc cho Viện trưởng về các lĩnh vực kỹ thuật và
nhân sự.
- 02 cố vấn phụ trách về việc tư vấn kỹ thuật.
- 04 phòng ban thuộc Vibrobis bao gồm: Phòng khảo sát thiết kế, Phòng tư
vấn giám sát và quản lý dự án, Phòng thí nghiệm kiểm định, Phòng tổng hợp.
Các phòng thuộc Vibrobis có chức năng, nhiệm vụ giúp việc cho Viện
trưởng và các phó Viện trưởng trong các lĩnh vực quản lý gồm:
- Phòng khảo sát thiết kế: Thực hiện khảo sát, thiết kế, thẩm định thiết kế
và dự toán các công trình giao thông, thủy lợi, dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ
thuật, đánh giá tác động môi trường trong công trình xây dựng, giao thông.
- Phòng tư vấn giám sát và quản lý dự án: Thực hiện việc giám sát thi công
các công trình, tư vấn đấu thầu, lập dự án đầu tư, quản lý dự án.
- Phòng thí nghiệm kiểm định: Thực hiện tư vấn kiểm tra, chứng nhận sự
phù hợp về chất lượng công trình xây dựng.
- Phòng tổng hợp: Giúp việc cho Viện trưởng về quản lý, điều hành công
tác tổ chức bộ máy, cán bộ, công tác đào tạo, lao động, tiền lương, chính sách xã
35
hội, chăm sóc sức khỏe, an toàn lao động, bảo hộ lao động và thanh tra lao động,
tổng hợp, văn thư, lưu trữ, đối ngoại, bảo vệ an toàn cơ quan, bảo vệ bí mật và
phòng chống cháy nổ trong toàn DN, điều hành công tác xây dựng và triển khai,
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, ký kết hợp đồng thương mại, đấu thầu mua
vật tư, thiết bị, hàng hóa, thực hiện quy chế tài chính, nghiệp vụ kế toán, công tác
tài chính kế toán thống kê trong toàn DN.
Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức Vibrobis
Nguồn: Phòng Tổng Hợp – Vibrobis – Tháng 12/2014
2.1.4 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
Từ những năm 2009 trở về trước, doanh nghiệp chỉ thực hiện các công
việc như nhận kiểm định chất lượng công trình, thực hiện thiết kế theo hợp đồng
36
nhận lại một phần hạng mục của nhà thầu khác, nhận thẩm tra dự án, dự toán, chất
lượng thiết kế,..., nên doanh thu và lợi nhuận thường thấp hơn so với kế hoạch.
Liên tục những năm 2010 trở lại đây, doanh nghiệp hoạt động theo định
hướng mới như có thể nhận thầu các công trình, doanh nghiệp làm chủ đầu tư các
công trình xây dựng, nhận tư vấn thiết kế các công trình kè, xây dựng dân dụng,...,
từ đó doanh thu không ngừng tăng lên, doanh thu luôn vượt kế hoạch.
Bảng 2.1: Doanh thu Vibrobis giai đoạn 2010 – 2014
Năm Tỷ lệ thực hiện kế hoạch (%)
Kế hoạch (Đơn vị: triệu đồng 5.995 Thực hiện (Đơn vị: triệu đồng) 6.275 Chênh lệch giữa kế hoạch và thực hiện (Đơn vị: triệu đồng) 280 104,67 2010
7.609 8.247 638 108,38 2011
10.522 12.361 1.839 117,48 2012
15.103 18.981 3.878 125,68 2013
20.141 23.504 3.363 116,70 2014
Nguồn: Phòng Tổng Hợp – Vibrobis – Tháng 12/2014
Được sự hỗ trợ của tập đoàn Rạng Đông tỉnh Bình Thuận đã giao cho
doanh nghiệp làm chủ đầu tư, nhận thầu thi công, thiết kế, kiểm định, ngoài ra được
sự hỗ trợ các chủ đầu tư khác trong lĩnh vực thiết kế và giám sát thi công. Sự liên
kết các chủ đầu tư trong khu vực và các tỉnh đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát
huy năng lực, tạo việc làm thường xuyên và ổn định.
Nhìn chung tình hình SXKD của doanh nghiệp tương đối ổn đinh, năm
sau cao hơn năm trước. Kết quả trên cho thấy được nhu cầu rất lớn về đầu tư cơ sở
hạ tầng ở nước ta trong các năm qua và các năm sắp tới. Tuy nhiên, doanh nghiệp
cần có các kế hoạch SXKD để có thể ứng phó kịp thời các biến động khó lường của
thị trường xây dựng.
37
Hình 2.2: Doanh thu Vibrobis giai đoạn 2010 - 2014
2.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI VIỆN CÔNG
NGHỆ XÂY DỰNG CẦU ĐƢỜNG PHÍA NAM GIAI ĐOẠN 2010 – 2014.
2.2.1 Cơ cấu nguồn nhân lực theo giới tính
Đến thời điểm cuối năm 2014, số nhân sự của Vibrobis là 184 người. So
với thời điểm năm 2010 là 149 người, số nhân sự tăng 35 người. Trong đó nữ chỉ
chiếm 17,93% và nam chiếm 82,07% trong tổng số lao động của DN.
Bảng 2.2: Nguồn nhân lực Vibrobis theo giới tính giai đoạn 2010 – 2014
Nam Giới Tính Nữ Số Lượng Tỷ Lệ (%)
Số Lượng 127 Tỷ Lệ (%) 85.23 2010 22 14.77 Tổng số nhân viên 149
2011 131 84.52 24 15.48 155
2012 135 82.82 28 17.18 163
2013 145 82.39 31 17.61 176
2014 151 82.07 33 17.93 184
Nguồn: Phòng Tổng Hợp – Vibrobis – Tháng 12/2014
Vibrobis là DN chuyên về lĩnh vực xây dựng nên nhân lực đa số là nam,
phần lớn là đội ngũ nhân viên thí nghiệm kiểm định, Khảo sát và thiết kế công trình.
Vì vậy, số lượng nam luôn chiếm từ 82 đến 85%, số lượng nữ chỉ chiếm từ 15 đến
18% trong tổng số nhân viên của DN qua các năm từ năm 2010 đến 2014. Số lượng
nhân viên của DN đã không ngừng tăng lên nhằm đáp ứng nhu cầu công việc, triển
38
khai các dự án và củng cố các phòng ban. Nhìn chung đội ngũ nhân viên tại DN
thời gian qua số lượng tăng đều qua các năm. Điều này hoàn toàn phù hợp với
nhiệm vụ kế hoạch của ban lãnh đạo đề ra qua các năm, nhằm thực hiện tốt tiến độ
các dự án cũng như tập trung được vào việc nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất để thiết kế ra được các công trình có chất lượng cao, thẩm
mỹ và kinh tế cho các chủ đầu tư.
Hình 2.3: Biểu đồ Cơ cấu nguồn nhân lực theo giới tính
2.2.2 Cơ cấu nguồn nhân lực theo độ tuổi
Bảng 2.3: Nguồn nhân lực Vibrobis theo độ tuổi giai đoạn 2010 – 2014
Độ tuổi trung bình Dưới 30 Từ 30 đến 40 Trên 40 đến 50 Trên 50
Số lượng 89 37 18 5 2010 Tỷ lệ (%) 59.73 24.83 12.08 3.36
Số lượng 97 37 16 5 2011 Tỷ lệ (%) 62.58 23.87 10.32 3.23
Số lượng 110 36 13 4 2012 Tỷ lệ (%) 67.48 22.09 7.98 2.45
Số lượng 125 36 13 2 2013 Tỷ lệ (%) 71.02 20.45 7.39 1.14
Số lượng 140 32 10 2 2014 Tỷ lệ (%) 76.09 17.39 5.43 1.09
Nguồn: Phòng Tổng Hợp – Vibrobis – Tháng 12/2014
39
Trong những năm qua, Vibrobis tuyển dụng mới rất nhiều, chính vì vậy
đội ngũ nhân viên dưới 30 tuổi chiếm tỷ lệ tương đối cao, dao động từ 60 đến 76%
trong tổng số nhân viên của DN. Lực lượng nhân viên ở độ tuổi từ 30 đến 40 chiếm
khoảng 17 đến 25% trong tổng số nhân viên của DN. Độ tuổi trên 40 đến 50 chiếm
tỷ lệ không cao, chiếm từ 6 đến 12% trong tổng số nhân viên của DN. Đội ngủ ít
nhất là độ tuổi trên 50, chiếm từ 1 đến 3% trong tổng số nhân viên của DN.
Hình 2.4: Biểu đồ Cơ cấu nguồn nhân lực theo độ tuổi
Đến thời điểm cuối năm 2014, Vibrobis có số người trong độ tuổi dưới 30
là nhiều nhất, chiếm đến 76,09 %, trong khi độ tuổi từ 30 đến 40 chỉ chiếm có 17,39
%, với độ tuổi dưới 30 khá nhiều cũng là lợi thế vì đây là lực lượng lao động trẻ,
được đào tạo cơ bản, đầy khả năng sáng tạo, thường đưa ra ý tưởng mới, năng động,
đang ở độ tuổi cống hiến, …, điều quan trong nhất đó là DN cần có những chính
sách để tranh thủ sự đóng góp xây dựng và phát triển cho DN.
2.2.3 Cơ cấu nguồn nhân lực theo trình độ
Nguồn nhân lực Vibrobis phần lớn đã qua đào tạo, đội ngũ nhân viên với
trình độ trung cấp, cao đẳng chiếm đa số và càng về sau, lực lượng nhân viên với
trình độ đại học càng nhiều hơn. Từ năm 2010 đến năm 2013, số nhân viên trình độ
trung cấp, cao đẳng chiếm từ 40 đến 51% trong tổng số nhân viên và giảm dần đến
năm 2014 còn 34%. Trong khi đó, đội ngũ nhân viên với trình độ đại học chiếm
11% vào năm 2010, tăng dần qua các năm và đến năm 2014 chiếm 49% trong tổng
số nhân viên. Đối tượng tiếp theo là chưa qua đào tạo, số này cũng giảm dần qua
40
các năm, tỷ lệ từ 36% vào năm 2010 và còn 15% vào năm 2014. Đối với đội ngũ có
trình độ trên đại học chiếm tỷ lệ còn rất thấp và giảm dần qua các năm.
Bảng 2.4: Nguồn nhân lực Vibrobis theo trình độ giai đoạn 2010 – 2014
Trình độ Đại học Trên đại học
Số lượng Chưa qua đào tạo 54 Trung cấp, cao đẳng 76 17 2 2010 Tỷ lệ (%) 36.24 51.01 11.41 1.34
Số lượng 50 74 28 3 2011 Tỷ lệ (%) 32.26 47.74 18.06 1.94
Số lượng 46 68 46 3 2012 Tỷ lệ (%) 28.22 41.72 28.22 1.84
Số lượng 42 63 68 3 2013 Tỷ lệ (%) 23.86 35.8 38.64 1.7
Số lượng 28 63 90 3 2014 Tỷ lệ (%) 15.22 34.24 48.91 1.63
Nguồn: Phòng Tổng Hợp – Vibrobis – Tháng 12/2014
Đến thời điểm cuối năm 2014, nguồn nhân lực có trình độ đại học là cao
nhất chiếm 49%, trình độ trung cấp, cao đẳng chiếm 34%, trình độ trên đại học
chiếm 2% và chưa qua đào tạo chiếm 15%.
Hình 2.5: Biểu đồ Cơ cấu nguồn nhân lực theo trình độ
Như vậy, với đặc thù chuyên ngành chính là tư vấn thiết kế các công trình
giao thông nên đa số trình độ của cán bộ công nhân viên DN đều có trình độ đại học
41
trở lên, số cán bộ công nhân viên trình độ trung cấp, cao đẳng còn khá nhiều, để
nâng tầm cán bộ công nhân viên, trong thời gian tới Vibrobis cần rà soát, chọn lọc
và đưa đi đào tạo. Ngoài việc Vibrobis chủ động đào tạo, bản thân cán bộ công
nhân viên cũng phải ý thức việc tự học tập, nâng cao trình độ bằng nhiều hình thức
mới có thể đáp ứng được yêu cầu công việc.
2.2.4 Cơ cấu nguồn nhân lực theo chức năng, nhiệm vụ.
Nguồn nhân lực của Vibrobis luôn thay đổi qua các năm, đội ngũ công
nhân chiếm tỷ lệ từ 27 đến 61% tổng số lao động của DN qua các năm, tiếp theo là
nhóm nhân viên văn phòng chiếm từ 21 đến 26% tổng số nhân lực của DN qua các
năm. Nhóm nhân sự Kỹ sư, chuyên viên chiếm tỷ lệ 10% vào năm 2010 và tăng dần
lên 39% vào năm 2014. Đội ngũ quan trọng nhất là các lãnh đạo, quản lý , đội ngũ
này chiếm đến 8% tổng số nhân sự của DN qua các năm.
Bảng 2.5:Nguồn nhân lực Vibrobis theo chức năng giai đoạn 2010 – 2014
Công Nhân
Nhân viên văn phòng 31 Kỹ Sư, chuyên viên 15 Lãnh đạo, quản lý 12 Số lượng 91 2010 Tỷ lệ (%) 61.07 20.81 10.07 8.05
Số lượng 36 81 26 12 2011 Tỷ lệ (%) 52.26 23.23 16.77 7.74
Số lượng 42 72 37 12 2012 Tỷ lệ (%) 44.17 25.77 22.7 7.36
Số lượng 45 56 61 14 2013 Tỷ lệ (%) 31.82 25.57 34.66 7.95
Số lượng 48 50 72 14 2014 Tỷ lệ (%) 27.17 26.09 39.13 7.61
Nguồn: Phòng Tổng Hợp – Vibrobis – Tháng 12/2014
Đến thời điểm cuối năm 2014, đội ngũ kỹ sư, chuyên viên chiếm đến
39%, còn lại hầu như chia đều cho các nhóm công nhân, nhân viên văn phòng, đội
ngũ lãnh đạo. Trong thời gian tới, cần tăng thêm nhóm đối tượng kỹ sư, chuyên
42
viên để làm tốt hơn công tác tư vấn thiết kế, giúp việc, giúp đưa ra các ý tưởng mới
cho DN trong lĩnh vực xây dựng, giúp DN phát triển ổn định và cạnh tranh cùng các
đối tác.
Hình 2.6: Biểu đồ Cơ cấu nguồn nhân lực theo chức năng
2.2.5 Cơ cấu nguồn nhân lực theo thâm niên công tác
Vibrobis được thành lập tương đối lâu, vì vậy, thâm niên công tác của cán
bộ công nhân viên trong DN tương đối cao.
Bảng 2.6: Nguồn nhân lực Vibrobis theo thâm niên công tác
Thâm niên công tác Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
Dưới 2 năm 8 4.35
Từ 2 đến 5 năm 104 56.52
Trên 5 năm 72 39.13
Tổng cộng 184 100
Nguồn: Phòng Tổng Hợp – Vibrobis – Tháng 12/2014
Tổng số 184 cán bộ công nhân viên đến thời điểm cuối năm 2014, có đến
57% nhân viên đã công tác tại Vibrobis từ 2 đến 5 năm. Số nhân viên làm việc trên
5 năm chiếm 39% và số nhân viên công tác dưới 2 năm chỉ chiếm 4%.
43
Hình 2.7: Biểu đồ Cơ cấu nguồn nhân lực theo thâm niên công tác
Thời gian quan, nguồn nhân lực trẻ tuổi, có năng lực, trình độ chuyên môn
cao thường hay ra đi, những nhân lực mới tuyển vào làm thời gian rồi cũng ra đi,
đây cũng là một vấn đề mà ban lãnh đạo doanh nghiệp cần quan tâm và có biện
pháp điều chỉnh. Biến động nguồn nhân lực tại doanh nghiệp qua các năm vì các lý
do như: nghỉ hưu, nghỉ thai sản, đau ốm, chuyển công tác, …, được ghi nhận như
bảng sau:
Bảng 2.7: Biến động nguồn nhân lực Vibrobis giai đoạn 2010 - 2014
Nội dung Số lao động rời khỏi công ty Tổng số lao động Tỷ lệ (%) 2010 2 149 1.34 2011 4 155 2.58 2012 5 163 3.07 2013 5 176 2.84 2014 8 184 4.35
Nguồn: Phòng Tổng Hợp – Vibrobis – Tháng 12/2014
Biến động nguồn nhân lực có xu hướng tăng theo các năm, đây là tín hiệu
đáng lo ngại đối với doanh nghiệp, biến động tiếp tục tăng sẽ ảnh hưởng đến hoạt
động SXKD của doanh nghiệp trong thời gian tới.
2.3 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN
LỰC TẠI VIBROBIS.
Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát đánh giá của nhân viên về các nội dung liên quan đến quản trị
nguồn nhân lực tại Vibrobis. Các thông tin sơ cấp này được thu thập trực tiếp thông
44
qua phiếu khảo sát nhân viên tại các phòng ban, kết hợp với nguồn thông tin thứ cấp
thu thập được từ nội bộ DN làm cơ sở để đánh giá thực trạng quản trị nguồn nhân
lực tại DN trong quá trình nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp định tính: dùng trong nghiên cứu sơ bộ với kỹ thuật thảo
luận nhóm, kết hợp với các ý kiến, nhân định của các chuyên gia, lãnh đạo các
phòng ban để hình thành, bổ sung các tiêu chí đánh giá, thống kê trong phiếu khảo
sát nhằm thu thập thông tin có liên quan.
Phương pháp định lượng: dùng trong nghiên cứu bằng kỹ thuật thống kê
các thông tin thu thập trực tiếp từ cán bộ công nhân viên tại các phòng ban của DN
thông qua bảng câu hỏi điều tra trên mẫu nghiên cứu. Phương pháp lấy mẫu được
thực hiện trên toàn bộ tổng thể nghiên cứu tại các phòng ban của DN. Thông tin sơ
cấp thu thập được xử lý trên Excel.
Thiết kế phiếu khảo sát và mẫu điều tra
Phiếu khảo sát: nội dung điều tra về thông tin cá nhân và các vấn đề chính
như thu hút bố trí nguồn nhân lực, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, duy trì
nguồn nhân lực.
Mẫu điều tra: đối tượng khảo sát là 156 nhân viên trong số 184 nhân viên
làm việc tại các phòng ban, số phiếu gửi đi là 156.
Thông tin mẫu nghiên cứu và kết quả khảo sát:
Tổng số phiếu khảo sát được gửi đi là 156 phiếu, tổng số phiếu nhận về là
148 phiếu, đạt 95%. Sau khi thu thập và kiểm tra, 6 phiếu bị loại bỏ, còn lại 142
phiếu được sử dụng.
Toàn bộ dữ liệu sơ cấp thu thập bằng phiếu khảo sát được xử lý bằng
Excel, và được sử dụng để đánh giá phân tích thực trạng quản trị nguồn nhân lực tại
Vibrobis.
2.3.1 Hoạch định nguồn nhân lực
Kế hoạch SXKD Vibrobis hàng năm đều dựa trên kết quả thực tế kinh
doanh qua các năm, mục tiêu đề ra hàng năm là hoàn thành kế hoạch SXKD được
45
giao nhằm đảm bảo thu nhập cho cán bộ công nhân viên của DN. Công tác hoạch
định nguồn nhân lực chỉ mang tính ứng phó, công tác nhân sự chưa được xem xét
cùng định hướng, chiến lược kinh doanh của DN cũng như phân tích môi trường
xung quanh. Vibrobis chưa có chiến lược, dự báo hay kế hoạch đầu tư cho các chức
năng thu hút, đào tạo và phát triển hay duy trì nguồn nhân lực cho DN.
Qua khảo sát 142 nhân viên đối với ý kiến“Doanh nghiệp có thực hiện
công tác hoạch định nguồn nhân lực”, kết quả đến 16% không có ý kiến, 58%
không đồng ý, 21% rất không đồng ý và chỉ có 5% đánh giá đồng ý. Đối với ý kiến
“Công tác hoạch định nguồn nhân lực của Vibrobis mang lại hiệu quả tốt”, kết quả
49% không đồng ý, 23% không có ý kiến, 23% rất không đồng ý và chỉ có 5% là
đồng ý. Như vậy, Phần lớn nhân viên tại Vibrobis gần như không biết và không có
ý kiến về công tác hoạch định nguồn nhân lực của DN.
Bảng 2.8: Kết quả khảo sát về tiêu chí hoạch định nguồn nhân lực
1. Doanh nghiệp có thực hiện công tác hoạch định nguồn nhân lực
Ý kiến nhân viên Đồng ý Rất đồng ý Rất không đồng ý Không đồng ý Không có ý kiến
Số phiếu 30 82 23 7 0
Tỷ Lệ (%) 21 58 16 5 0
2. Công tác hoạch định nguồn nhân lực của Vibrobis mang lại hiệu quả tốt
Ý kiến nhân viên Đồng ý Rất đồng ý Rất không đồng ý Không đồng ý Không có ý kiến
Số phiếu 32 70 33 7 0
Tỷ Lệ (%) 23 49 23 5 0
Nguồn: Trích từ phụ lục 2
Từ những đánh giá, phân tích trên cho thấy hoạt động hoạch định nguồn
nhân lực tại Vibrobis thời gian qua chưa được thực hiện bài bản, chưa có chiến
lược, dự báo nguồn nhân lực lâu dài cho DN. Vì vậy, thời gian tới Vibrobis cần đầu
tư nhiều hơn cho công tác hoạch định nguồn nhân lực, xây dựng chiến lược nhân sự
rõ ràng để có thể ứng phó với những thay đổi trong tương lai.
46
2.3.2 Tuyển dụng
Thời gian qua Vibrobis chưa bao giờ đăng tuyển dụng nhân viên trên các
phương tiện thông tin đại chúng. Do đó, những người có nhu cầu tìm việc rất khó
tiếp cận được thông tin về tuyển dụng của DN. Về phía DN khó có cơ hội tuyển
dụng được nhân sự có chất lượng cao. Nguồn tuyển dụng của đơn vị chủ yếu từ con
cháu, bà con, bạn bè quen biết của cán bộ công nhân viên, người quen giới thiệu.
Bảng 2.9: Kết quả khảo sát về tiêu chí tuyển dụng
3. Thông báo tuyển dụng được thông tin rộng rãi
Ý kiến nhân viên Đồng ý Rất đồng ý
Số phiếu Rất không đồng ý 45 Không đồng ý 60 Không có ý kiến 26 11 0
Tỷ Lệ (%) 32 42 18 8 0
Ý kiến nhân viên Đồng ý Rất đồng ý
4. Nhân lực mới tuyển dụng đáp ứng được yêu cầu công việc của doanh nghiệp Không đồng ý 56 Rất không đồng ý 18 Không có ý kiến 58 Số phiếu 10 0
Tỷ Lệ (%) 13 39 41 7 0
Ý kiến nhân viên Đồng ý Rất đồng ý
5. Công tác tuyển dụng đáp ứng kịp thời yêu cầu nhân lực cho doanh nghiệp Không đồng ý 21 Rất không đồng ý 10 Không có ý kiến 45 Số phiếu 66 0
Tỷ Lệ (%) 7 15 32 46 0
6. Doanh nghiệp có Quy chế tuyển dụng và triển khai đến nhân viên
Ý kiến nhân viên Đồng ý Rất đồng ý
Số phiếu Rất không đồng ý 11 Không đồng ý 45 Không có ý kiến 73 13 0
Tỷ Lệ (%) 8 32 51 9 0
Nguồn: Trích từ phụ lục 2
Kết quả khảo sát 142 nhân viên với tiêu chí liên quan đến hoạt động tuyển
dụng cho thấy với nội dung “Thông báo tuyển dụng được thông tin rộng rãi”, số
người đồng ý chiếm 8%, số người rất không đồng ý và không đồng ý chiếm đến
74%, số còn lại chiếm 18% cho là bình thường. Với nội dung ” Nhân lực mới tuyển
47
dụng đáp ứng được yêu cầu công việc của doanh nghiệp”, số người đồng ý chiếm
7%, số người cho là bình thường 41%, số còn lại chiếm 52% với ý kiến rất không
đồng ý và không đồng ý. Với nội dung “Công tác tuyển dụng đáp ứng kịp thời yêu
cầu nhân lực cho doanh nghiệp”, số người đồng ý chiếm 46%, số còn lại chiếm
54% cho là bình thường, rất không đồng ý và không đồng ý. Với nội dung “Doanh
nghiệp có Quy chế tuyển dụng và triển khai đến nhân viên”, số người đồng ý chiếm
9%, số người cho là bình thường chiếm 51%, số còn lại chiếm 40% với ý kiến rất
không đồng ý và không đồng ý.
Trong thời gian hoạt động, Phòng tổng hợp lưu giữ và nhận những hồ sơ
xin việc do các mối quan hệ quen biết gửi đến. Các hồ sơ gửi đến được trưởng
phòng nhân sự và cán bộ chuyên môn phỏng vấn và đánh giá năng lực của ứng
viên, hầu như các trường hợp thông qua đều được tiếp nhận và tiến hành ký hợp
đồng lao động, nhân sự được tuyển hầu như không qua kỳ trắc nghiệm nghiệp vụ
chuyên môn nào.
Thu nhận Hồ sơ
Phỏng vấn sơ bộ Khám sức khỏe
Bố trí công việc Ra quyết định tuyển dụng Hình 2.8: Quy trình tuyển dụng tại Vibrobis
Nguồn: Phòng Tổng Hợp – Vibrobis – Tháng 12/2014
Như vậy công tác tuyển dụng tại Vibrobis hiện nay không được nhân viên
đánh giá cao. Quy trình tuyển dụng của DN quá sơ xài, không chú trọng đến việc
lựa chọn đúng người đúng việc, chủ yếu là tuyển đủ theo chỉ tiêu, đáp ứng số lượng
cho các phòng ban. Về nguồn tuyển dụng, chủ yếu từ nguồn quen biết, dẫn đến
không thu hút được người giỏi từ bên ngoài. Về tiêu chuẩn tuyển dụng, chưa cụ thể
rõ ràng nên người tuyển dụng không dễ đáp ứng công việc, có nhiều trường hợp
tuyển vào nhưng không làm do thấy công việc không phù hợp. Mặt khác, nhu cầu
48
tuyển dụng không xuất phát từ chiến lược kinh doanh nên hoạt động hoạch định
nguồn nhân lực không thực hiện đúng vai trò của nó.
Hình 2.9: Nguồn nhân lực tuyển dụng tại Vibrobis giai đoạn 2010 - 2014
Nguồn: Phòng Tổng Hợp – Vibrobis – Tháng 12/2014
2.3.3 Phân tích và bố trí công việc
Phân tích công việc, xây dựng các Bảng mô tả công việc và Bảng tiêu
chuẩn công việc được xem là vấn đề then chốt của hoạt động quản trị nguồn nhân
lực. Tuy nhiên, tại Vibrobis chưa chính thức thực hiện việc phân tích công việc.
Các nội dung công việc của từng chức danh thường chỉ được nêu trong hợp đồng
lao động. Ngoài ra, các yêu cầu công việc, điều kiện tiến hành công việc, các nhiệm
vụ, trách nhiệm, quyền hạn khi thực hiện công việc và các phẩm chất, kỹ năng cần
thiết mà nhân viên phải có để thực hiện tốt công việc thường do lãnh đạo cấp trên
trực tiếp trao đổi với nhân viên dưới quyền mà chưa quy định cụ thể bằng văn bản.
Các yêu cầu công việc, điều kiện tiến hành công việc, các nhiệm vụ, trách nhiệm,
quyền hạn khi thực hiện công việc, kỹ năng cần thiết mà nhân viên phải có để thực
hiện tốt công việc thường do lãnh đạo cấp trên trực tiếp trao đổi với nhân viên dưới
quyền mà chưa quy định cụ thể bằng văn bản. Vì vậy, các nhân viên phụ trách
những công việc khác nhau rất khó tìm hiểu được công việc của những nhân viên
khác. Ngay cả đồng nghiệp trong cùng phòng ban đôi khi cũng không nắm rõ hết
công việc của nhau. Điều này gây trở ngại rất lớn mỗi khi cần có sự hỗ trợ công
49
việc cho nhau khi đồng nghiệp nghỉ ốm, nghỉ phép, nghỉ thai sản hay bị sự cố. Điều
quan trọng hơn là bảng mô tả công việc và bảng tiêu chuẩn công việc là cơ sở cho
việc tuyển chọn, đào tạo, bố trí, sử dụng và đánh giá kết quả thực hiện công việc
của nhân viên.
Bảng 2.10: Kết quả khảo sát về tiêu chí phân tích công việc
Ý kiến nhân viên Đồng ý Rất đồng ý
7. Các chức danh nắm rõ mục tiêu và trách nhiệm Rất không đồng ý 13 Không đồng ý 69 Số phiếu Không có ý kiến 44 16 0
Tỷ Lệ (%) 9 49 31 11 0
8. Nhân viên hiểu rõ về nhiệm vụ, quyền hạn của mình
Ý kiến nhân viên Đồng ý Rất đồng ý
Số phiếu Rất không đồng ý 15 Không đồng ý 70 Không có ý kiến 45 12 0
Tỷ Lệ (%) 11 49 32 8 0
Ý kiến nhân viên Đồng ý Rất đồng ý
9. Anh/chị được phân công công việc hợp lý Không đồng ý 40 Rất không đồng ý 10 Số phiếu Không có ý kiến 50 42 0
Tỷ Lệ (%) 7 28 35 30 0
10. Công việc phù hợp với trình độ chuyên môn, năng lực cá nhân
Ý kiến nhân viên Đồng ý Rất đồng ý
48 0 Số phiếu Rất không đồng ý 9 Không đồng ý 35 Không có ý kiến 50
34 0 Tỷ Lệ (%) 6 25 35
Nguồn: Trích từ phụ lục 2
Kết quả khảo sát 142 nhân viên với nội dung “Các chức danh nắm rõ mục
tiêu và trách nhiệm”, số người đồng ý chiếm 11%, số người cho là bình thường
chiếm 31%, số còn lại chiếm 58% với ý kiến rất không đồng ý và không đồng ý.
Với nội dung “Nhân viên hiểu rõ về nhiệm vụ, quyền hạn của mình”, số người đồng
ý chiếm 8%, số người cho là bình thường chiếm 32%, số còn lại chiếm 60% cho là
không và rất không đồng ý. Với nội dung ”Anh/chị được phân công công việc hợp
50
lý”, số người đồng ý chiếm 30%, số còn lại chiếm 70% cho là bình thường, không
và rất không đồng ý. Với nội dung “Công việc phù hợp với trình độ chuyên môn,
năng lực cá nhân”, số người đồng ý chiếm 34%, số còn lại chiếm 66% cho là bình
thường, không và rất không đồng ý. Như vậy, có tới hơn 40% nhân viên nhận thấy
công việc đang làm là hợp lý, phù hợp chuyên môn. Nhưng chỉ có 11% trong số đó
nắm rõ mục tiêu và trách nhiệm công việc của mình.
Kết quả trên cho thấy việc phân tích công việc tại Vibrobis chưa được
thực hiện một cách khoa học. Các chức danh chưa được xây dựng Bảng mô tả công
việc và Bảng tiêu chuẩn công việc một cách cụ thể, dẫn đến cán nhân viên chưa
thực sự nắm rõ chức năng, nhiệm vụ. Ngoài ra, nhân viên cũng không biết định
hướng để phấn đấu vào các chức danh tuyển dụng trong DN. Điều này còn gây khó
khăn trong việc định hướng cho các hoạt động quản trị nguồn nhân lực khác của
DN như kế hoạch tuyển dụng, bổ nhiệm, đào tạo, xây dựng hệ thống đánh giá công
việc…trong tương lai. Như vậy, thời gian tới, phân tích công việc cần được ưu tiên
thực hiện tại Vibrobis để làm cơ sở cho các hoạt động quản trị nguồn nhân lực khác
trong DN.
2.3.4 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Trong những năm qua, công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại
DN chưa thực sự quan tâm đúng mức, DN chỉ triển khai một số hình thức đào tạo
về nghiệp vụ chuyên môn với thời gian ngắn hạn, các lớp về giáo dục quốc phòng,
hoặc hình thức đào tạo tại nơi làm việc, đội ngũ giảng viên trong chương trình này
là các kỹ thuật, các công nhân, các chuyên viên lâu năm trong DN. Ngoài ra, đơn vị
luôn khuyến khích cán bộ công nhân viên tự học tập, nâng cao trình độ về mọi mặt.
Kết quả khảo sát về tiêu chí hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực, về nội dung “DN rất chú trọng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực”, số đồng ý chiếm 6%, số cho là bình thường chiếm 28%, số còn lại chiếm 65%
thì không và rất không đồng ý. Với nội dung “Nhân viên được tham gia những
chương trình đào tạo theo yêu cầu công việc”, số người đồng ý chiếm 5%, số cho là
bình thường chiếm 26%, số còn lại chiếm 69% cho là không và rất không đồng ý.
51
Với nội dung “Công tác đào tạo trong DN thời gian qua đem lại hiệu quả tốt”, số
người đồng ý chiếm 8%, số người cho là bình thường chiếm 22%, số còn lại chiếm
70% cho là không và rất không đồng ý. Với nội dung “Anh/Chị có được trang bị
những kỹ năng cần thiết để thực hiện tốt công việc”, số đồng ý chiếm 6%, số cho là
bình thường chiếm 46%, số còn lại chiếm 48% cho là không và rất không đồng ý.
Bảng 2.11: Kết quả khảo sát về hoạt động đào tạo và phát triển
Ý kiến nhân viên Đồng ý Rất đồng ý
11. Doanh nghiệp rất chú trọng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Không đồng ý 71 50 Rất không đồng ý 22 15 Không có ý kiến 40 28 Số phiếu Tỷ Lệ (%) 9 6 0 0
12.Nhân viên được tham gia những chương trình đào tạo theo yêu cầu công việc
Đồng ý Rất đồng ý Ý kiến nhân viên
Số phiếu Tỷ Lệ (%) Không có ý kiến 37 26 Rất không đồng ý 28 20 7 5
Ý kiến nhân viên Đồng ý Rất đồng ý
Không đồng ý 0 70 0 49 13. Công tác đào tạo trong doanh nghiệp thời gian qua đem lại hiệu quả tốt Không đồng ý 81 57 Rất không đồng ý 19 13 Không có ý kiến 31 22 Số phiếu Tỷ Lệ (%) 11 8 0 0
14. Anh/Chị có được trang bị những kỹ năng cần thiết để thực hiện tốt công việc
Ý kiến nhân viên Đồng ý Rất đồng ý
Số phiếu Tỷ Lệ (%) Rất không đồng ý 14 10 Không đồng ý 54 38 Không có ý kiến 65 46 9 6 0 0
Nguồn: Trích từ phụ lục 2
Như vậy, theo đa số đánh giá của nhân viên được khảo sát thì hoạt động
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Vibrobis chưa được quan tâm, chưa có quy
trình đào tạo, các chương trình đào tạo ngắn hạn và tại đơn vị chưa mang lại hiệu
quả cao trong công việc, điều quan trọng là các chương trình đào tạo triển khai xong,
kết thúc, các cấp lãnh đạo và phòng tổng hợp không có biện pháp đánh giá mức độ tiếp
thu, ứng dụng của người học vào hiện tại. Điều đó đem đến tâm lý chủ quan cho người
52
học, thậm chí tham gia học không nghiêm túc, vì không thấy sự ràng buộc nào khi kết
quả không theo yêu cầu đề ra.
Bảng 2.12: Kết quả khảo sát về chƣơng trình đào tạo
15. Hình thức, phương pháp đào tạo tại đơn vị thời gian qua là phù hợp
Ý kiến nhân viên Đồng ý Rất đồng ý
Rất không đồng ý 19 13 Không đồng ý 70 49 Không có ý kiến 42 30 Số phiếu Tỷ Lệ (%) 11 8
0 0 16. Các chương trình đào tạo đều được đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm cho các chương trình sau
Ý kiến nhân viên Đồng ý Rất đồng ý
Số phiếu Tỷ Lệ (%) Rất không đồng ý 20 14 Không đồng ý 80 56 Không có ý kiến 38 27 4 3 0 0
Nguồn: Trích từ phụ lục 2
Về công tác phát triển nguồn nhân lực, Vibrobis chưa có kế hoạch đầu tư
phát triển lâu dài nguồn nhân lực cũng như tạo điều kiện cho nhân viên thấy được
cơ hội thăng tiến, phát huy hết khả năng, nâng cao năng lực bản thân để thích ứng
với môi trường làm việc luôn cạnh tranh và thay đổi theo từng ngày.
Bảng 2.13: Kết quả khảo sát về cơ hội thăng tiến
17. Anh/chị có nhiều cơ hội để được thăng tiến trong đơn vị
Ý kiến nhân viên Đồng ý Rất đồng ý
Rất không đồng ý 6 4 Không đồng ý 49 35 Không có ý kiến 67 47 Số phiếu Tỷ Lệ (%) 8 6
12 8 18. Anh/ chị được biết các điều kiện cần thiết để được thăng tiến
Ý kiến nhân viên Đồng ý Rất đồng ý
Số phiếu Tỷ Lệ (%) Rất không đồng ý 12 8 Không đồng ý 70 49 Không có ý kiến 42 30 11 8 7 5
19. Chính sách thăng tiến trong doanh nghiệp là công bằng
Ý kiến nhân viên Đồng ý Rất đồng ý
Số phiếu Tỷ Lệ (%) Rất không đồng ý 23 16 Không đồng ý 75 53 Không có ý kiến 31 22 13 9 0 0
Nguồn: Trích từ phụ lục 2
53
Kết quả khảo sát 142 nhân viên với nội dung “Anh/chị có nhiều cơ hội để
được thăng tiến trong đơn vị”, số người đồng ý chiếm 14%, số cho là bình thường
chiếm 47%, số còn lại chiếm 39% cho là không và rất không đồng ý. Nội dung
“Anh/ chị được biết các điều kiện cần thiết để được thăng tiến”, số người đồng ý và
rất đồng ý chiếm 13%, số cho là bình thường chiếm 30%, số còn lại chiếm 57% cho
là không và rất không đồng ý. Với nội dung “Chính sách thăng tiến trong DN là
công bằng”, số người đồng ý chiếm 8%, số người cho là bình thường chiếm 32%,
số còn lại chiếm 60% cho là không và rất không đồng ý.
Như vậy, kết quả cho thấy hầu hết nhân viên trong DN đánh giá chưa cao
về cơ hội thăng tiến cũng như sự đánh giá công bằng của ban lãnh đạo chưa cao. Đa
số các chức vị trong DN đều do các nhân viên làm lâu năm được lãnh đạo đề suất,
hoặc các con em trong DN quen biết sẽ nắm các vị then chốt trong DN, hoặc đánh
giá theo cảm tính. Điều đó dẫn đến các ứng viên giỏi sẽ chán nản hoặc không phát
huy hết năng lực của mình dẫn đến chất lượng công việc chưa cao.
Nhìn chung, với tiêu chí đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong DN
chưa được đầu tư thích đáng, chương trình đào tạo chưa có kế hoạch cụ thể, các
chương trình đào tạo không liên quan nhiều đến công tác sản xuất, tiếp đến là việc
cử nhân viên đi công tác, tham quan các công trình tại các tỉnh trong trên toàn quốc
nhưng không mang lại hiệu quả cao, chủ yếu là đi tham quan, du lịch, chi phí tốn
kém ảnh hưởng đến kinh tế của DN. Trong khi đó với nội dung “Trong các năm tới
Anh/chị có nhu cầu đào tạo, huấn luyện thêm để nâng cao trình độ”, có tới 52%
nhân viên mong muốn sẽ được tham gia các lớp đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ,
huấn luyện để nâng cao trình độ phục vụ công việc. Kết quả khảo sát cho thấy DN
chưa phát huy được hiệu quả công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho mục
tiêu phát triển lâu dài của DN. Đây sẽ là vấn đề mà Vibrobis cần tiếp tục nghiên cứu
để thực hiện tốt hơn trong thời gian tới.
2.3.5 Đánh giá kết quả thực hiện công việc
Hàng năm, các phòng ban Vibrobis tiến hành đánh giá chất lượng làm việc
của các cá nhân. Tiêu chí đánh giá là về khối lượng công việc, về tinh thần trách
54
nhiệm, mức độ hoàn thành công việc cũng như các đặc điểm cá nhân của nhân viên.
Tuy nhiên các tiêu chí này chỉ mang tính định tính, việc đánh giá cũng mang tính
cảm tính của nhân viên và tùy thuộc vào nhận định của lãnh đạo của các phòng ban.
Tiêu chuẩn được xét còn khá chung chung, chưa cụ thể rõ ràng. Mỗi nhân viên đạt
tiêu chí đánh giá có mức khen thưởng cụ thể, tuy nhiên mức khen thưởng này
không nhiều. Vì vậy, công tác thi đua khen thưởng hàng năm chưa thật sự trở thành
động lực thúc đẩy tinh thần làm việc của cán bộ công nhân viên trong đơn vị.
Bảng 2.14: Kết quả khảo sát về đánh giá kết quả thực hiện công việc
25. Việc đánh giá kết quả làm việc được thực hiện công bằng, chính xác
Ý kiến nhân viên Đồng ý Rất đồng ý
Số phiếu Tỷ Lệ (%) Rất không đồng ý 15 11 Không đồng ý 66 46 Không có ý kiến 48 34 13 9 0 0
26. Việc đánh giá kết quả thực hiện công việc được thực hiện công khai trước tập thể trong doanh nghiệp
Đồng ý Rất đồng ý Ý kiến nhân viên
Số phiếu Tỷ Lệ (%) Rất không đồng ý 36 25 Không đồng ý 72 51 Không có ý kiến 34 24 0 0 0 0
27. Phương pháp đánh giá hiện nay của doanh nghiệp là hợp lý
Ý kiến nhân viên Đồng ý Rất đồng ý
Số phiếu Tỷ Lệ (%) Rất không đồng ý 21 15 Không đồng ý 70 49 Không có ý kiến 44 31 7 5 0 0
Nguồn: Trích từ phụ lục 2
Qua kết quả khảo sát về nội dung “Việc đánh giá kết quả làm việc được
thực hiện công bằng, chính xác”, số người đồng ý chiếm 9%, số người cho là bình
thường chiếm 34%, số còn lại chiếm 57% cho là không và rất không đồng ý. Với
nội dung “Việc đánh giá kết quả thực hiện công việc được thực hiện công khai
trước tập thể trong doanh nghiệp”, số người đồng ý chiếm 0%, số cho là bình
thường chiếm 24%, số còn lại chiếm 76% cho là không và rất không đồng ý. Với
nội dung “Phương pháp đánh giá hiện nay của doanh nghiệp là hợp lý”, số người
55
đồng ý chiếm 5%, số người cho là bình thường chiếm 31%, số còn lại chiếm 54%
cho là không và rất không đồng ý.
Như vậy, đại đa số kết quả khảo sát nhân viên cho là việc đánh giá kết quả
làm việc của nhân viên chưa thực sự tốt. Vì vậy, thời gian tới, Vibrobis cần phải
xây dựng tiêu chí đánh giá kết quả làm việc gắn với hiệu quả công việc nhằm phát
huy hết tác dụng của công tác đánh giá nhân viên trong kích thích nhân viên làm
việc hiệu quả, góp phần cho sự phát triển của DN.
2.3.6 Lƣơng, thƣởng và chính sách đãi ngộ
Hiện nay Vibrobis đang trả lương hàng tháng cho nhân viên theo hình
thức thỏa thuận. Các chức danh như phó, trưởng phòng, chủ nhiệm đồ án, chủ
nhiệm thiết kế, ..., sẽ được trả mức lương tương đối cao.
Bảng 2.15: Kết quả khảo sát về lƣơng, chính sách
28. Anh/chị nhận được tiền lương tương xứng với kết quả làm việc
Ý kiến nhân viên Đồng ý Rất đồng ý
Số phiếu Tỷ Lệ (%) Rất không đồng ý 18 13 Không đồng ý 60 46 Không có ý kiến 48 34 13 9 0 0
29. Tiền lương, thưởng, chính sách đãi ngộ trong doanh nghiệp là công bằng
Đồng ý Rất đồng ý Ý kiến nhân viên
Số phiếu Tỷ Lệ (%) Không có ý kiến 47 33 Rất không đồng ý 21 15 19 13 0 0
Ý kiến nhân viên Đồng ý Rất đồng ý
Không đồng ý 55 39 30. Các chương trình phúc lợi của doanh nghiệp đáp ứng mong đợi của anh/chị Không đồng ý 47 33 Rất không đồng ý 11 8 Không có ý kiến 73 51 Số phiếu Tỷ Lệ (%) 11 8 0 0
31. Những thay đổi về chính sách liên quan đến nhân viên được thông báo đầy đủ, kịp thời.
Ý kiến nhân viên Đồng ý Rất đồng ý
Số phiếu Tỷ Lệ (%) Rất không đồng ý 16 11 Không đồng ý 65 46 Không có ý kiến 48 34 13 9 0 0
Nguồn: Trích từ phụ lục 2
56
Ngoài ra, những cán bộ lãnh đạo và nhân viên lâu năm, có thâm niên sẽ
được hưởng các mức lương rất cao, còn lại nhưng nhân viên mới có mức lương thấp
hơn nhiều. Vibrobis thực sự chưa mạnh dạn trả lương theo năng suất, chất lượng,
hiệu quả làm việc của nhân viên, mà chỉ phụ thuộc vào thâm niên công tác và bằng
cấp. Việc trả lương của DN thời gian qua chưa phát huy hiệu quả, điều đó làm giảm
động lực làm việc của nhân viên. Đặc biệt đối với đối tượng nhân viên trẻ, được đào
tạo chính quy, cách trả lương này sẽ không tạo điều kiện cho họ nỗ lực phấn đấu
làm việc góp phần vào việc tăng năng suất kinh doanh.
Kết quả khảo sát 142 nhân viên với nội dung “Anh/chị nhận được tiền
lương tương xứng với kết quả làm việc”, số người đồng ý chiếm 9%, số người cho
là bình thường chiếm 34%, số còn lại với ý kiến không và rất không đồng ý chiếm
59%. Với nội dung “Tiền lương, thưởng, chính sách đãi ngộ trong doanh nghiệp là
công bằng”, số người đồng ý chiếm 13%, số người cho là bình thường chiếm 33%,
số còn lại với ý kiến không và rất không đồng ý chiếm 54%.
Hình 2.10: Thu nhập bình quân từ năm 2010 – 2014 của nhân viên
Nguồn: Phòng Tổng Hợp – Vibrobis – Tháng 12/2014
Như vậy, kết quả khảo sát 142 nhân viên đang công tác tại Vibrobis cho
thấy nhân viên chưa thực sự hài lòng với tiền lương nhận được hàng tháng. Đây
cũng là điều mà ban lãnh đạo Vibrobis cần xem xét lại để điều chỉnh phù hợp với
tốc độ phát triển của thị trường và nhu cầu của nhân viên, điều đó sẽ tạo thêm động
lực để nhân viên có tinh thần và trách nhiệm hơn trong công việc.
57
Chính sách đãi ngộ
Ngoài tiền lương được lãnh hàng tháng, nhân viên còn được thưởng vào
các ngày lễ, tết, các cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Nhân viên được DN
cung cấp bữa ăn trị giá 15.000đồng/suất, vào ngày lễ mỗi nhân viên được tặng món
quà tương đương 200.000đồng. Các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp,chế độ phép cho người lao động trong DN được thực hiện tương
đối tốt. Tuy nhiên, DN chưa quan tâm đến các ngày như sinh nhật, tổ chức cho nhân
viên đi nghỉ mát hàng năm, chưa quan tâm đến việc trợ cấp bằng tiền hoặc hiện vật
khi nhân viên lập gia đình, thân nhân của nhân viên mất,..., Những chính sách đãi
ngộ hiện tại của DN chỉ mang tính chất đối phó, chưa thực sự quan tâm đúng mực
đến tâm lý và sự khuyến khích động viên cho nhân viên trong DN.
Kết quả khảo sát với nội dung “Các chương trình phúc lợi của doanh
nghiệp đáp ứng mong đợi của anh/chị”, số ý kiến đồng ý chiếm 8%, số ý kiến cho
là bình thường chiếm 51%, còn lại chiếm 41% cho là không và rất không đồng ý.
Với nội dung “Những thay đổi về chính sách liên quan đến nhân viên được thông
báo đầy đủ, kịp thời”, số ý kiến đồng ý chiếm 9%, số ý kiến cho là bình thường
chiếm 34%, số còn lại chiếm 57% cho là không và rất không đồng ý. Như vậy, kết
quả khảo sát cho thấy hầu như nhân viên trong DN chưa hài lòng với phúc lợi cũng
như việc thông tin các chương trình này đến nhân viên. Mặc dù thống kê cho thấy
thu nhập bình quân hàng tháng của nhân viên đều tăng qua các năm, tuy nhiên hầu
hết nhân viên đều chưa thực sự hài lòng với mức lương và phúc lợi hiện tại của DN,
có thể do nhu cầu của nhân viên tăng, trong khi các chế độ lương thưởng, phúc lợi
của DN vẫn áp dụng một cách cứng nhắc. Do vậy cần phải có một sự thay đổi, áp
dụng một cách linh hoạt cho phù hợp với nhu cầu.
Các mối quan hệ lao động, môi trƣờng làm việc
Tại Vibrobis mối quan hệ giữa nhân viên với đồng nghiệp, giữa cấp trên
và cấp dưới khá thoải mái, cả trong công việc, sinh hoạt và giao tiếp hàng ngày.
58
Bảng 2.16: Kết quả khảo sát về môi trƣờng làm việc
21. Anh/chị yêu thích công việc mình đang làm
Ý kiến nhân viên Đồng ý Rất đồng ý
Số phiếu Tỷ Lệ (%) Rất không đồng ý 7 5 Không đồng ý 35 25 Không có ý kiến 60 42 40 28 0 0
22. Lãnh đạo quan tâm, khuyến khích anh/chị góp ý kiến trong các vấn đề liên quan đến công việc của cá nhân
Ý kiến nhân viên Đồng ý Rất đồng ý
Không có ý kiến 45 32 Không đồng ý 65 46 Số phiếu Tỷ Lệ (%) 19 13 0 0
Rất không đồng ý 13 9 23. Nhân viên được đối xử công bằng, không phân biệt
Ý kiến nhân viên Đồng ý Rất đồng ý
Rất không đồng ý 22 15 Không có ý kiến 45 32 Số phiếu Tỷ Lệ (%) 20 14
Không đồng ý 0 55 0 39 24. Môi trường làm việc thoải mái, làm việc trên tinh thần hợp tác vì mục tiêu chung của doanh nghiệp
Ý kiến nhân viên Đồng ý Rất đồng ý
Số phiếu Tỷ Lệ (%) Rất không đồng ý 9 6 Không đồng ý 25 18 Không có ý kiến 48 34 60 42 0 0
Nguồn: Trích từ phụ lục 2
Kết quả khảo sát về nội dung “Anh/chị yêu thích công việc mình đang
làm”, số ý kiến đồng ý chiếm 28%, số ý kiến cho là bình thường chiếm 42%, số còn
lại chiếm 30% cho là không và rất không đồng ý. Với nội dung“Lãnh đạo quan
tâm, khuyến khích anh/chị góp ý kiến trong các vấn đề liên quan đến công việc của
cá nhân”, số ý kiến đồng ý chiếm 13%, số ý kiến cho là bình thường chiếm 32%,
số còn lại chiếm 55% cho là không và rất không đồng ý. Với nội dung “Nhân viên
được đối xử công bằng, không phân biệt”, số ý kiến đồng ý chiếm 14%, số ý kiến
cho là bình thường chiếm 32%, số còn lại chiếm 54% cho là không và rất không
đồng ý. Với nội dung “Môi trường làm việc thoải mái, làm việc trên tinh thần hợp
tác vì mục tiêu chung của doanh nghiệp”, số ý kiến đồng ý chiếm 42%, số ý kiến
59
cho là bình thường chiếm 34%, số còn lại chiếm 24% cho là không và rất không
đồng ý.
Như vậy, môi trường làm việc, mối quan hệ đồng nghiệp và sự yêu thích
công việc của nhân viên tại Vibrobis hiện tại là bình thường.DN cần hoàn thiện hơn
nữa trong việc bố trí đúng người đúng việc sao cho phát huy cao nhất năng lực làm
việc của từng cá nhân trong đơn vị. Ngoài ra đơn vị cũng cần chú ý đến việc đánh
giá kết quả làm việc của nhân viên một cách trung thực và khách quan hơn.
Bảng 2.17: Kết quả khảo sát về lòng trung thành của nhân viên
32. Anh/chị vẫn ở lại làm việc trong doanh nghiệp mặc dù có Công ty khác đề nghị mức lương cao hơn
Ý kiến nhân viên Đồng ý Rất đồng ý
Số phiếu Tỷ Lệ (%) Rất không đồng ý 13 9 Không đồng ý 69 49 Không có ý kiến 33 23 27 19 0 0
33. Anh/chị mong muốn gắn bó lâu dài với doanh nghiệp
Ý kiến nhân viên Đồng ý Rất đồng ý
Số phiếu Tỷ Lệ (%) Rất không đồng ý 14 10 Không đồng ý 65 46 Không có ý kiến 40 28 23 16 0 0
Nguồn: Trích từ phụ lục 2
Kết quả khảo sát đối với nội dung “Anh/chị vẫn ở lại làm việc trong DN
mặc dù có DN khác đề nghị mức lương cao hơn”, số ý kiến đồng ý chiếm 19%, số
cho là bình thường chiếm 23%, số còn lại chiếm 58% cho là không và rất không
đồng ý. Với nội dung “Anh/chị mong muốn gắn bó lâu dài với DN”, số ý kiến đồng
ý chiếm 16%, số cho là bình thường chiếm 28%, số còn lại chiếm 56% cho là không
và rất không đồng ý.
Như vậy, đa số nhân viên đều chưa trung thành với DN, đây là vấn đề mà
DN cần nghiên cứu ngay trong thời gian tới, phải có chính sách ưu đãi hấp dẫn đối
với người tài, phải có quy trình bài bản trong việc thu hút, đào tạo, phát huy và đánh
giá nhân viên cung như có những chính sách thật tốt để DN có một đội ngũ nhân
60
viên trung thành, nhiệt huyết, phát huy hết năng lực đóng góp vào sự thành công và
phát triển của DN trong tương lai.
2.4 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI VIBROBIS.
2.4.1 Ƣu điểm
Với khối lượng công việc ngày càng tăng, kết quả kinh doanh năm sau cao
hơn năm trước, Vibrobis vẫn đảm bảo duy trì số lao động. Số lượng nhân sự tăng
không đáng kể, với số lượng nhân viên đông đảo, đa số là các kỹ sư trẻ có trình độ
chuyên môn, được đào tạo chính quy, bài bản, đồng thời được sự giúp đỡ của thế hệ
đi trước là lãnh đạo các phòng ban, có nhiều kinh nghiệm thực tế.
Công tác quản lý, sử dụng cán bộ đã bắt đầu được quan tâm, đã có bước đầu
triển khai việc đánh giá thực hiện công việc, có quy trình tuyển dụng. Tuy vẫn còn
chưa rõ ràng, cụ thể, còn chung chung nhưng đây có thể nói là bước đi đúng hướng
trong việc chuyển từ công tác quản lý nhân viên sang quản trị nguồn nhân lực.
Chính sách lương thưởng của DN cũng đã điều chỉnh theo mặt bằng chung
của thị trường, Tuy chưa đáp ứng được nhu cầu của nhân viên nhưng đó được xem
là sự cố gắng của cấp lãnh đạo trong việc chăm lo cho đời sống nhân viên trong
DN. Ngoài ra, tại DN đã tạo được môi trường làm việc thân thiện, thoải mái, đây
cũng là động lực thúc đẩy người lao động gắn bó làm việc lâu dài với DN.
2.4.2 Hạn chế
DN chưa có bộ phận chuyên trách đủ khả năng đảm đương công tác quản
trị nguồn nhân lực cho doanh nghiêp. Chưa tham mưu được cho ban lãnh đạo về
chính sách hoạch định nguồn nhân lực một cách tổng thể trong dài hạn.
Đơn vị chưa thực hiện hoạch định nguồn nhân lực, do đó, không có cơ sở
định hướng phát triển, chủ yếu làm theo những hoạt động đề ra từ các phòng ban.
Công tác tuyển dụng chưa được triển khai một cách bài bản, chuyên nghiệp, chưa
đảm bảo được chức năng thu hút nguồn nhân lực, đặc biệt, nguồn nhân lực có chất
lượng cao từ bên ngoài.
61
Việc thực hiện phân tích công việc cũng chưa chính thức được thực hiện
nên dẫn đến khó khăn cho việc tuyển dụng cũng như việc bố trí, điều động nhân sự
hỗ trợ qua lại trong cùng bộ phận hay giữa các bộ phận khác nhau.
Công tác đào tạo, phát triển chưa thực sự quan tâm, chương trình đào tạo
chưa bám với yêu cầu SXKD, hiệu quả đào tạo chưa cao gây ra lãng phí.
Đánh giá thực hiện công việc và khuyến khích người lao động vẫn chưa
thực sự hoàn thiện. Đội ngũ Cán bộ quản lý chưa có được những đánh giá một cách
khách quan, dân chủ về kết quả làm việc của nhân viên, còn đánh giá theo cảm tính
và trên mối quan hệ tình cảm cá nhân.
Chế độ phân phối tiền lương chưa kích thích được nhân viên, chưa có
chính sách đãi ngộ đặc biệt đối với nhân viên có tài nên khó thu hút và giữ được
những ứng viên thật sự có năng lực, nhất là thu hút các ứng viên giỏi đang làm việc
cho các DN khác.
62
TÓM TẮT CHƢƠNG 2
Chương 2 của luận văn đã giới thiệu tổng quan về Vibrobis, cơ cấu tổ
chức và tình hình hoạt động SXKD giai đoạn 2010 – 2014. Tiếp sau đó, tác giả
cũng đã phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản trị nguồn nhân lực tại đơn
vị, cụ thể qua các hoạt động như hoạch định nguồn nhân lực, phân tích công việc,
tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, đánh giá kết quả công việc, chế
độ lương, thưởng, môi trường làm việc, các mối quan hệ lao động và chính sách đãi
ngộ.
Nhìn chung, công tác quản trị nguồn nhân lực tại Vibrobis chưa được thực
hiện một cách bài bản. Việc hoạch định chưa được đầu tư đúng mức để xây dựng
chiến lược nguồn nhân lực lâu dài cho đơn vị, chưa thực hiện phân tích công việc
một cách đầy đủ, công tác tuyển dụng còn mang tính đối phó trong ngắn hạn, chủ
yếu còn tuyển dụng qua mối quan hệ quen biết, con em trong ngành nên khó tuyển
dụng được người giỏi. Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chưa được chú
trọng, chưa có kế hoạch đào tạo, việc đánh giá kết quả công việc còn mang cảm tính
điều đó chưa thật sự kích thích, động viên người lao động. Chế độ lương, thưởng
thời gian qua đã được cải biến tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của nhân
viên, các chính sách về đãi ngộ hiện tại chưa thực sự tốt, điều đó chưa thu hút được
nhân tài từ bên ngoài cũng như giữ chân người tại trong DN.
Kết quả nghiên cứu trong chương 2 cho thấy thực trạng quản trị nguồn
nhân lực tại DN vẫn còn có những bất cập và hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu
phát triển của DN trong tình hình mới. Do đó, việc hoàn thiện hoạt động quản trị
nguồn nhân lực tại DN là cần thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện nay. Từ các
phân tích và kết quả nghiên cứu ở chương 2, luận văn sẽ đưa ra giải pháp nhằm
hoàn thiện hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại DN.
63
CHƢƠNG 3
HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN
LỰC TẠI VIỆN CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG CẦU ĐƢỜNG
PHÍA NAM ĐẾN NĂM 2020
3.1 QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TỪ NAY
ĐẾN NĂM 2020
3.1.1 Quan điểm quản trị nguồn nhân lực
Trong lĩnh vực tư vấn thiết kế, yếu tố quan trọng hàng đầu không phải là
máy móc, thiết bị, là công nghệ, kỹ thuật hay tiềm lực tài chính, mà đó là yếu tố con
người, là trình độ và kinh nghiệm của các kỹ sư tư vấn thiết kế.
Vì vậy, công tác tuyển dụng, thu hút, đào tạo – phát triển và duy trì nguồn
nhân lực luôn luôn là nhiệm vụ trọng tâm trong quá trình hình thành và phát triển
của DN.
3.1.2 Mục tiêu quản trị nguồn nhân lực
Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ làm việc chuyên nghiệp, chủ động,
sáng tạo, giỏi nghiệp vụ chuyên môn, có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp trong
sáng, đủ năng lực để tiếp thu và áp dụng một cách sáng tạo các công nghệ tiên tiến,
không ngừng phấn đấu vì mục tiêu chất lượng, thẩm mỹ và kinh tế của mỗi công
trình.
Tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu
cầu phát triển DN đến năm 2020 theo hướng hội nhập thị trường tư vấn thiết kế
trong nước và Châu Á.
Tiết kiệm tối đa lao động, đẩy mạnh các biện pháp nhằm nâng cao năng
suất lao động.
Xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nhân viên, giỏi về chuyên môn
nghiệp vụ, giỏi về quản lý để có thể đáp ứng nhiệm vụ khi được bố trí vào vị trí cao
hơn.
64
3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN
LỰC TẠI VIBROBIS
3.2.1 Nhóm giải pháp hoàn thiện chức năng thu hút nguồn nhân lực
Giải pháp 1: Xây dựng hệ thống phân tích công việc hoàn chỉnh và cải
tiến công tác tuyển dụng nhằm thu hút nguồn lao động giỏi từ bên ngoài.
Mục tiêu của giải pháp
Làm cơ sở cho các hoạt động quản trị nguồn nhân lực của Vibrobis như
hoạch định, tuyển dụng, phân công, bố trí, giúp hỗ trợ cho công tác đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực được tốt hơn.
Nội dung của giải pháp
- Xây dựng Bảng mô tả công việc cho nhóm và Bảng tiêu chuẩn công việc
cho từng vị trí tuyển dụng.
Hiện tại Vibrobis chưa chính thức thực hiện việc phân tích công việc. Đặc
thù công việc của ngành tư vấn thiết kế là làm việc theo các công trình, các dự án,
mỗi nhân viên chỉ làm một phần công việc, nhưng tất cả đều có liên quan chặt chẽ
và ảnh hưởng đến nhau về chất lượng và tiến độ của toàn dự án. Chính vì vậy, DN
nên tiến hành phân công bố trí công việc theo nhóm thiết lập bảng mô tả nhóm công
việc và giao cho nhóm nhận việc thực hiện . Như vậy sẽ mang lại hiệu quả cao hơn
so với việc thiết lập các bảng mô tả công việc chi tiết cho từng cá nhân. Mặt khác,
việc bố trí và giao việc theo nhóm cũng thuận lợi cho việc đề xuất phân phối tiền
lương theo hình thức khoán.
DN cần tiến hành xây dựng bảng tiêu chuẩn công việc cho từng vị trí ứng
tuyển, cần lưu ý các yêu cầu được đặt ra trên cơ sở đúng người đúng việc, trình độ
và khả năng của ứng viên phải tương xứng với yêu cầu công việc, không đặt yêu
cầu quá cao để không có ứng viên nào có thể đáp ứng được. Trong khuôn khổ đề tài
này tác giả đề xuất bảng tiêu chuẩn công việc và bảng mô tả công việc cho đội ngũ
kỹ thuật (xem phụ lục 3 và 4).
- Quá trình xây dựng phải thường xuyên theo dõi và kịp thời điều chỉnh, bổ
sung những nội dung công việc mới, công việc thay đổi cho các chức danh hiện
65
hành cũng như nghiên cứu xây dựng các nội dung công việc, yêu cầu cho các chức
danh mới phát sinh.
- Sau khi xây dựng hoàn chỉnh Bảng mô tả công việc và Bảng tiêu chuẩn
công việc cho tất cả các chức danh trên, Vibrobis cần triển khai đến toàn thể nhân
viên nắm rõ. Qua đó sẽ nâng cao ý thức trách nhiệm của người lao động, tạo nên
mối liên hệ ràng buộc chặt chẽ giữa người lao động và DN, định hướng cho người
lao động những nhiệm vụ mà mình cần phải thực hiện
- Cải tiến công tác tuyển dụng trong doanh nghiệp
Việc tuyển dụng phải xuất phát từ nhu cầu thực tế của công việc, tiêu chí
tuyển chọn người lao động phải dựa vào các yêu cầu thực tiễn của công việc, phải
thông qua bảng mô tả công việc và bảng tiêu chuẩn công việc cho các vị trí trong
công ty để làm căn cứ tuyển dụng. Tránh tình trạng tuyển dụng tự phát, tuyển dụng
khi chưa có nhu cầu.
Thực hiện nghiêm khâu phỏng vấn, kiểm tra trong quá trình tổ chức phỏng
vấn tuyển dụng, tránh tình trạng làm theo hình thức, không có tính cạnh tranh và
không thể hiện tính sàng lọc để tuyển chọn người tài giỏi, Hạn chế tình trạng tuyển
dụng nhân sự theo cơ chế “xin cho” do mối quan hệ quen biết.
Mở rộng nguồn tuyển dụng bên ngoài, nhằm có điều kiện tốt hơn trong
việc thu hút người tài giỏi, có chuyên môn đáp ứng yêu cầu của công việc. Thông
tin rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ làm công tác tuyển dụng, tạo
điều kiện cho họ có những kỹ năng cần thiết để đánh giá, tuyển chọn đúng người,
giúp cho việc tuyển dụng đáp ứng được nhu cầu nguồn nhân lực cho DN cả về số
lượng và chất lượng, xây dựng quy trình tuyển dụng bài bản.
66
Tác giả đề xuất quy trình tuyển dụng gồm 10 bước như sau:
Chuẩn bị tuyển dụng
Thông báo tuyển dụng
Đạt
Không Đạt Phỏng vấn lần 1
Thu nhận và nghiên cứu hồ sơ Không Đạt Đạt Ứng viên bị loại
Không Đạt
Kiểm tra, trắc nghiệm
Đạt
ỨNG
VIÊN Không Đạt Phỏng vấn lần 2 BỊ
LOẠI Đạt
Không Đạt Khám sức khỏe
Đạt
Không Đạt Tiếp nhận thử việc
Đạt
Ra quyết định tuyển dụng Bố trí công việc
Hình 3.1 Quy trình tuyển dụng nhân viên
Nguồn: Tác giả đề xuất
67
Lợi ich của giải pháp
- Phân tích rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và mối
liên hệ giữa các bộ phận cũng như các vị trí, chức danh, hạn chế sự trùng lặp về
nhiệm vụ và quyền hạn, đảm bảo tính thống nhất trong việc phân công lao động.
- Định hướng cho lao động mới tuyển dụng vào làm việc cho đơn vị, tiết
kiệm thời gian cho nhân viên mới tìm hiểu công việc của mình.
- Làm cơ sở để thực hiện đánh giá hiệu quả hoạt động của nhân viên đồng
thời giảm rủi ro về mặt pháp lý.
- Có được đội ngũ nhân viên có trình độ, kỹ năng để đáp ứng được nhu cầu
về công việc trong doanh nghiệp
Giải pháp 2: Bổ xung chức năng quản trị nguồn nhân lực vào phòng
nhân lực và tiến hành hoạch định nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
Mục tiêu của giải pháp
- Dự báo được nhu cầu nguồn nhân lực, đưa ra các chính sách và thực hiện
các chương trình nhằm đảm bảo Vibrobis có đủ nguồn nhân lực, cả về số lượng và
chất lượng, đáp ứng yêu cầu cạnh tranh trong hội nhập kinh tế quốc tế.
- Chức năng quản trị nguồn nhân lực của công ty được nâng cao, đáp ứng
yêu cầu quản trị nguồn nhân lực cho sự phát triển của công ty.
Nội dung của giải pháp
- Nhiệm vụ của phòng nhân lực sẽ xây dựng lại để đáp ứng nhu cầu phát
triển của DN trong thời gian tới.
Quy mô nguồn nhân lực tại DN tăng dần qua các năm, kéo theo yêu cầu
về quản trị nguồn nhân lực ngày càng cao. Với chức năng hiện tại của phòng nhân
lực hiện nay chỉ là quản lý hồ sơ, tuyển dụng, đào tạo, tính lương thưởng,..., Do đó
sẽ khó có thể đảm đương được khối lượng và yêu cầu công việc quản trị nguồn
nhân lực cho DN trong tương lai.
Sự phát triển của DN gắn liền với sự phát triển của nguồn nhân lực. Để
xây dựng được một nguồn nhân lực có trình độ cao, hoạt động hiệu quả, nguồn
nhân lực phải được quản trị một cách khoa học và có chiến lược phù hợp. Vai trò
68
của bộ phận quản trị nhân lực sẽ là duy trì và phát triển nguồn nhân lực của DN,
đảm bảo cho nguồn nhân lực được quản lý và sử dụng có hiệu quả nhất, phục vụ tốt
nhất cho mục tiêu, chiến lược kinh doanh của DN. Chính vì vậy, phòng nhân lực
DN nghiệp cần bổ sung thêm một số chức năng (xem phụ lục 8).
- Xác định quan điểm xây dựng chiến lược nguồn nhân lực gắn liền với
chiến lược kinh doanh của Vibrobis trong từng giai đoạn.
Giai đoạn từ nay đến năm 2020 Vibrobis tập trung phát triển lĩnh vực tư
vấn thiết kế, kiểm định và thí nghiệm. Như vậy, việc tuyển dụng phải tập trung cho
đối tượng trẻ, năng động, sáng tạo, có trình độ chuyên môn cao về lĩnh vực xây
dựng.
- Phân tích hiện trạng quản trị nguồn nhân lực Vibrobis, xác định điểm
mạnh, điểm yếu, khó khăn, thuận lợi của DN, trên cơ sở đó dự báo nhu cầu nhân
lực cho tương lai.
- Xây dựng kế hoạch chi phí cho hoạt động quản trị nguồn nhân lực của DN
một cách cụ thể, rõ ràng, kinh tế.
- Bổ sung hồ sơ nhân viên vào chương trình quản lý kịp thời, đầy đủ, đáp
ứng tốt công tác hoạch định nguồn nhân lực.
Vibrobis cần thường xuyên bổ sung thông tin về nhân viên để xác định
nhân lực cần thiết trong từng thời kỳ vì trong thực tế, khi mới tuyển dụng, hồ sơ
nhân viên được cập nhật nhưng qua thời gian, trình độ chuyên môn, kiến thức…của
nhân viên có thay đổi, Bộ phận nhân lực phòng tổng hợp không cập nhật bổ
sung…nên khó có cơ sở hoạch định công tác đào tạo và phát triển bổ nhiệm các
chức danh mới.
Lợi ích của giải pháp
- Tạo thế chủ động cho Vibrobis về nguồn nhân lực, đáp ứng kịp thời
những biến động trong Vibrobis trong quá trình hoạt động SXKD.
- Có được bộ phận quản lý nguồn nhân lực giỏi, đội ngũ cán bộ công nhân
viên có trình độ chuyên môn theo yêu cầu, có năng lực công tác ở những mọi vị trí
trong DN.
69
3.2.2 Nhóm giải pháp hoàn thiện chức năng đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực.
Giải pháp 1: Hoàn thiện hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh về nguồn nhân lực của DN.
Mục tiêu của giải pháp
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo lợi thế cạnh tranh cho Vibrobis
bằng nguồn nhân lực chất lượng cao.
Nội dung của giải pháp
- Xây dựng kế hoạch đào tạo và triển khai thực hiện
Xây dựng kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cả hiện tại lẫn
tương lai. Xây dựng đội ngũ giảng viên nội bộ, lãnh đạo các đơn vị và các cán bộ
trải qua nhiều năm kinh nghiệm, năng lực tốt là các thành phần chủ chốt. Với lớp
học như vậy sẽ thu hút đông đảo nhân viên tham gia.
Xây dựng hệ thống đào tạo nội bộ với tài liệu đào tạo thường xuyên cập
nhật là các quy trình, quy phạm thiết kế mới được Nhà nước ban hành, các kỹ thuật,
công nghệ, thiết kế mới tiên tiến của nước ngoài như công nghệ cầu dây văng, cầu
đúc hẫng, đường trên cao,..., Như vậy sẽ vừa tiết kiệm chi phí học tập bên ngoài,
vừa khuyến khích nhân viên nâng cao trình độ, xây dựng quy trình đào tạo bài bản.
- Thiết kế nội dung và phương pháp đào tạo.
Nội dung và phương pháp giảng dạy phải thiết kế sao cho phù hợp được
với những thay đổi về quy trình công nghệ, kỹ thuật và môi trường kinh doanh.
Về phương pháp đào tạo, chú trọng đến kỹ năng ứng dụng, giảng viên chỉ
là người hướng dẫn, kích thích sự sáng tạo của học viên, tăng cường tính chủ động
và tích cực của học viên, giúp họ có thể áp dụng thành công các thay đổi công nghệ,
kỹ thuật trong DN.
Về chương trình đào tạo, phải dựa trên kết quả khảo sát thực tế, căn cứ
vào đối tượng, nhu cầu và kế hoạch đào tạo cụ thể.
70
Đối với nhân viên mới ra trường, cần đào tạo định hướng công việc, DN
còn phải đào tạo định hướng DN để giúp họ mau chóng thích ứng với môi trường
làm việc mới của DN.
Chọn lựa, tạo điều kiện cho đi đào tạo trình độ đại học, trên đại học cho
nhân viên. Cần có chính sách tạo động lực để người lao động tự giác học tập, xóa
bỏ tâm lý ngán ngại học tập. Riêng các trường hợp tham quan học tập ngắn hạn ở
nước ngoài nên hạn chế vì không có hiệu quả và tốn kém. Nên chuyển thành hình
thức động viên, khen thưởng cho những nhân viên đạt thành tích xuất sắc, có nhiều
cống hiến cho DN.
- Xây dựng chính sách hỗ trợ đào tạo cho cán bộ công nhân viên.
Cần có kế hoạch hỗ trợ đào tạo cho nhân viên kèm theo cam kết phục vụ
lâu dài trong DN. Mức hỗ trợ học phí và thời gian cam kết làm việc tác giả đề xuất
cho các khóa đào tạo, bồi dưỡng trong nước như sau:
Hỗ trợ tối đa 30% học phí cho nhân viên tham gia các khóa đào tạo ngắn
hạn có thời gian từ 1 đến 6 tháng, có chuyên ngành phù hợp với vị trí công tác hiện
tại. Người được hỗ trợ cam kết sau khi hoàn thành khóa học phải làm việc cho
Vibrobis ít nhất 1 năm.
Hỗ trợ tối đa 50% học phí cho nhân viên tham gia các khóa đào tạo có
thời gian từ 6 đến trên 12 tháng, có chuyên ngành phù hợp với vị trí công tác hiện
tại. Người được hỗ trợ cam kết sau khi hoàn thành khóa học phải làm việc cho
Vibrobis ít nhất 5 năm
Hỗ trợ tối đa 50% học phí cho các cấp trưởng, phó phòng, phó viện và
nhân viên tự đăng ký tham gia các khóa học đào tạo sau đại học trong nước. Người
được hỗ trợ cam kết sau khi hoàn thành khóa học phải làm việc cho Vibrobis ít
nhất 5 năm.
- Đánh giá kết quả sau đào tạo.
Sau khi đào tạo, kết quả đào tạo cần được đánh giá cụ thể về mặt hiệu quả
đạt được, đối chiếu với mục tiêu đào tạo, khả năng ứng dụng so với chi phí đào tạo.
Việc đánh giá kết quả đào tạo được thực hiện qua ba bước:
71
Bước 1: Công ty phối hợp với đơn vị đào tạo có sự kiểm tra, đánh giá
nhân viên ngay sau khi khóa học kết thúc. Nội dung kiểm tra dựa trên nội dung đã
đào tạo. Việc kiểm tra này nhằm mục đích đánh giá khả năng tiếp thu kiến thức của
nhân viên.
Bước 2: Theo dõi đánh giá quá trình công tác của nhân viên sau khóa đào
tạo thể hiện qua năng lực, kết quả làm việc của nhân viên, khả năng ứng dụng lý
thuyết đã học vào thực tế công việc được đào tạo. Việc đào tạo mang lại hiệu quả
khi năng suất lao động tăng lên, nhân viên hoàn thành công việc với mức độ cao
hơn, nhân viên đa năng hơn làm cho đơn vị không cần tăng thêm người mà vẫn có
thể phát triển được SXKD.
Bước 3: So sánh giữa tổng chi phí đào tạo trong suốt khóa học với tổng lợi
ích do đào tạo mang lại. Tuy nhiên, lợi ích mang lại sau đào tạo rất khó lượng hóa
do đó việc so sánh giữa chi phí đào tạo và lợi ích mang lại sau đào tạo chỉ mang
tính chất tương đối và định tính.
Qúa trình đào tạo, huấn luyện cùng kết quả đánh giá sẽ được tính vào
thành tích công tác nhân viên trong tháng, trong năm. Đây là yếu tố trong những
yếu tố để đánh giá nhân viên về tinh thần làm việc, thái độ cầu tiến, khả năng tự
hoàn thiện bản thân và là yêu cầu bắt buộc trong việc đề bạt thăng tiến nhân viên.
Để giải pháp thực hiện được, cần có sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát của các
cấp lãnh đạo trong việc đầu tư cho công tác đào tạo, cần tăng cường đội ngũ nhân
sự làm công tác đào tạo đủ năng lực và cũng cần xác định rõ với nhân viên về tinh
thần không ngừng học tập để hoàn thiện và phát triển cá nhân, góp sức vào sự phát
triển bền vững của Vibrobis.
Lợi ích của giải pháp
- Giúp cán bộ công nhân viên hiện tại thực hiện công việc tốt hơn.
- Cập nhật kịp thời kiến thức, kỹ năng, quy trình mới cho nhân viên, thỏa
mãn nhu cầu phát triển cho nhân viên.
72
Giải pháp 2: Thực hiện luân chuyển công việc nhằm phát triển tối đa
năng lực của nhân viên, thường xuyên sàng lọc đội ngũ để thích ứng với môi
trường cạnh tranh luôn thay đổi nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của DN.
Mục tiêu của giải pháp
Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bằng đội ngũ nhân viên
của DN
Nội dung của giải pháp
- Sử dụng nguồn nhân lực sau đào tạo hợp lý hơn, gắn kết hơn giữa chuyên
ngành được cử đi đào tạo với mảng công việc sẽ đảm nhiệm
- Bố trí công việc tăng dần mức độ phức tạp cho nhân viên để nhân viên
luôn phấn đấu, tăng trình độ, sáng tạo của cá nhân
- Thực hiện luân chuyển công việc
Luân phiên thay đổi công việc giữa các nhân viên. Khi một nhóm nhân
viên thành thạo một công việc nào đó, có thể bớt một người trong nhóm làm công
việc ở một nhóm khác. Sau một thời gian nhất định, việc luân chuyển đó có thể làm
cho các nhân viên của các nhóm có thể làm được công việc của nhau. Như vậy,
nhân viên có thể choàng gánh công việc nhau cũng như lãnh đạo có thể điều phối
nhân sự nội bộ khi cần thiết. Bản thân nhân viên cũng sẽ có khả năng toàn diện hơn.
- Tiến hành sàng lọc nhân sự trong DN
Để có một nguồn nhân lực có chất lượng cao, việc sàng lọc nhân viên là
rất cần thiết. Những nhân viên kém chất lượng, qua nhiều lần đào tạo giáo dục mà
vẫn không có kết quả thì phải bị đào thải. Hình thức xử lý kỷ luật bằng cách “ngồi
chơi xơi nước” là có hại, nó tạo nên sự bất công trong DN, làm giảm sút kỷ luật lao
động và ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt động quản trị nguồn nhân lực trong DN.
Lợi ích của giải pháp
- Giúp tạo được môi trường làm việc thuận lợi, kích thích sự sáng tạo, hăng
say làm việc của nhân viên, nâng cao khả năng nghề nghiệp của nhân viên.
- Giúp tạo nguồn để đề bạt vào những vị trí cần thiết hoặc thay thế nhân
viên khi nghỉ việc hoặc chuyển công tác.
73
3.2.3 Nhóm giải pháp hoàn thiện chức năng duy trì nguồn nhân lực.
Giải pháp 1: Hoàn thiện công tác đánh giá năng lực nhân viên nhằm
tạo động lực cho nhân viên làm việc tốt hơn
Mục tiêu của giải pháp
- Tạo sự công bằng, khách quan trong đánh giá kết quả làm việc của nhân
viên cũng như thu nhập của nhân viên.
- Làm cơ sở cho việc xây dựng các chương trình đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực
Nội dung của giải pháp
- Xây dựng bảng phân cấp xếp hạng nhân viên trong DN
Việc đánh giá năng lực nhân viên trong mỗi DN là rất quan trọng, ảnh
hưởng đến thái độ, tác phong làm việc của nhân viên. Việc đánh giá không đúng
hoặc không công bằng sẽ tạo nên sự mặc cảm về tâm lý cho nhân viên. Ngược lại
nếu được đánh giá đúng năng lực nhân viên sẽ có tác dụng kích thích sự nhiệt tình,
thúc đẩy sự cống hiến, sáng tạo của nhân viên trong công việc của họ.
Đặc thù của ngành tư vấn thiết kế có những quy định bắt buộc về trình độ,
về thâm niên và kinh nghiệm của kỹ sư tư vấn thiết kế, và hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước ban lãnh đạo DN và với pháp luật đối với sản phẩm của họ. Với khuôn
khổ đề tài này tác giả luận văn đề xuất bảng phân cấp xếp hạng nhân viên kỹ thuật
để xác định rõ và công nhận năng lực làm việc của nhân viên từ đó DN sẽ nghiên
cứu đưa ra mức đãi ngộ xứng đáng cho sự đóng góp của từng nhân viên (xem phụ
lục 7).
- Xây dựng tiêu chí đánh giá năng lực thực hiện công việc của nhân viên
Việc đánh giá năng lực nhân viên DN nên thực hiện hàng quý, thực hiện
đánh giá trong bảng báo cáo tổng hợp khối lượng công việc, đánh giá năng lực nhân
viên theo tiêu chí của từng bộ phận.
Đối với khối sản xuất : mục đích của việc đánh giá nhằm đánh giá mức độ
hoàn thành nhiệm vụ nhằm thúc đẩy tính chủ động, tự chủ của nhân viên trực tiếp
làm ra các sản phẩm khảo sát thiết kế, tạo điều kiện hoàn thiện phân phối tiền lương
74
hợp lý theo kết quả làm việc. Vì vậy, tác giả đề xuất bảng đánh giá năng lực thực
hiện công việc đối với khối sản xuất (xem phụ lục 5).
Đối với khối quản lý : mục đích nhằm thúc đẩy tính tự chủ, chủ động của
nhân viên khối quản lý, tạo điều kiện hoàn thiện việc phân phối tiền lương hợp lý
theo kết quả làm việc. Hàng quý nhân viên sẽ xếp loại A,B,C và D căn cứ vào kết
quả làm việc trong quý với các tiêu chí trên và kết quả trên sẽ dùng làm tiêu chí để
trả lương khen thưởng. Vì vậy, tác giả đề xuất bảng đánh giá năng lực thực hiện
công việc đối với khối quản lý (xem phụ lục 6 ).
Lợi ích của giải pháp
- Giúp đỡ, động viên, kích thích nhân viên thực hiện công việc tốt hơn và
phát triển những khả năng tiềm tàng trong mỗi nhân viên
- Giúp nhà quản trị có cơ sở để đưa ra các quyết định khen thưởng, động
viên hoặc kỷ luật cũng như trả lương một cách công bằng
Giải pháp 2: Hoàn thiện môi trường làm việc trong DN, xây dựng chính
sách đãi ngộ phù hợp với điều kiện DN, yêu cầu đời sống tinh thần ngày càng
cao của nhân viên nhằm tạo mối quan hệ gắn bó lâu dài với DN.
Mục tiêu của giải pháp
- Tạo ra môi trường làm việc tốt, nâng cao sự gắn bó của nhân viên với DN
Nội dung của giải pháp
- Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa lãnh đạo và nhân viên
Xây dựng môi trường làm việc dân chủ, cởi mở nhưng không phá vỡ các
nguyên tắc vốn có của một tổ chức. Các cấp quản trị cần có nhiều cuộc tiếp xúc hơn
với tập thể và các nhân viên trong đơn vị để hiểu và lắng nghe ý kiến của nhân viên,
kịp thời hiểu và điều chỉnh những bất cập bất hợp lý để công việc ngày một tốt hơn.
Xây dựng quy chế phản hồi, giải quyết của các cấp quản trị đối với ý kiến thắc mắc
của nhân viên một cách nhanh chóng và thỏa đáng.
Cần có chế độ nghỉ dưỡng đối với những trường hợp nhân viên cần phục
hồi sức khỏe, kịp thời thăm hỏi, trợ cấp khó khăn, động viên người lao động khi ốm
đau.
75
Khi khen ngợi, phê bình nhân viên cần chú ý đến nhu cầu được tôn trọng
của nhân viên. Khi nhân viên làm tốt công việc thì khen ngợi, động viên kịp thời
của cấp trên sẽ có tác dụng rất lớn đến tinh thần làm việc của nhân viên. Ngược lại
khi nhân viên sai phạm thì việc phê bình, nhắc nhở nhân viên đúng lúc đúng chỗ sẽ
làm cho nhân viên cảm thấy được tôn trọng và nhận ra sai lầm của mình mà khắc
phục.
Xây dựng quy chế giám sát, kiểm soát của cấp trên đối với cấp dưới phù
hợp theo đặc điểm của DN.
Hàng năm nên tổ chức các chuyến du lịch đến những danh lam, thắng
cảnh, địa điểm mới trong và ngoài nước kết hợp các trò chơi tập thể rèn luyện các
kỹ năng suy nghĩ, tập trung vào mục đích công việc, làm việc nhóm, phối hợp nhịp
nhàng, tinh thần đồng đội…sẽ giúp cho người lao động gắn kết nhau hơn, hiểu và
thông cảm, chia sẽ với nhau trong suốt cuộc chơi, từ đó, cải thiện các mối quan hệ
cá nhân trong tập thể, tạo sự thông hiểu, liên kết, cách giao tiếp và xây dựng niềm
tin, tạo tình đoàn kết, gắn bó trong suốt quá trình làm việc sau này.
Cần tổ chức hội thi văn nghệ, hội thao bóng đá, trò chơi dân gian…cho toàn
thể nhân viên trong DN tham gia vào các dịp lễ nhằm tạo không khí sôi nổi, sân
chơi lành mạnh. Đây cũng là dịp để người lao động có điều kiện giao lưu, tìm hiểu,
học hỏi lẫn nhau, tạo tinh thần đoàn kết, vui tươi, gắn bó sau những giờ làm việc
căng thẳng để sau đó, người lao động sẽ tiếp tục trở lại công việc với tinh thần sảng
khoái, hết mình với công việc.
- Xây dựng tình thần trách nhiệm xã hội
Phải có kế hoạch ủng hộ, tài trợ cho sự nghiệp giáo dục, văn hóa, xã hội
và thúc đẩy khoa học - kỹ thuật tại địa phương. Thông qua các hoạt động nhân đạo
và văn hóa, hình ảnh DN sẽ trở nên tốt đẹp hơn, uy tín của DN được nâng lên đáng
kể. Cần tăng cường tuyên truyền, giáo dục đến tất cả nhân viên trong DN về nội
dung, ý nghĩa của việc thực hiện văn hóa DN để mọi người nâng cao ý thức cùng
thực hiện, đồng thời có lòng tự hào về Vibrobis, coi Vibrobis như ngôi nhà chung
76
để vun đắp và có trách nhiệm với nó, phấn đấu xây dựng và đóng góp để hình ảnh
Vibrobis trường tồn theo thời gian.
- Khuyến khích nhân viên làm việc theo nhóm
Trừ những công việc có tính chất cá nhân, lãnh đạo đơn vị có thể khuyến
khích nhân viên làm theo đội, nhóm. Điều này đặc biệt quan trọng trong công tác
khảo sát thiết kế, vì mỗi công trình, mỗi dự án thường do nhiều người làm, và công
việc của mỗi người có liên quan chặt chẽ với nhau. Cũng như thuận lợi cho việc
thực hiện quy chế khoán mà luận văn đề xuất.
Từ những ý tưởng sáng tạo có giá trị thường được hình thành từ sự tổng
hợp trí lực của các thành viên trong nhóm, phát huy cao nhất khả năng của mỗi
thành viên, giữa các thành viên có sự bổ sung, hỗ trợ lẫn nhau và kết hợp lại để tạo
ra sức mạnh tập thể. Thông qua cơ chế làm việc nhóm sẽ giúp lãnh đạo các đơn vị
phát hiện ra những nhân viên có vai trò hạt nhân của nhóm, có khả năng quản lý, có
tố chất lãnh đạo, để bồi dưỡng, huấn luyện cho tương lai. Ngoài ra, cơ chế làm việc
theo nhóm sẽ tạo ra sự cạnh tranh, thi đua tích cực giữa các nhóm, các bộ phận
trong đơn vị, mang lại hiệu quả trong công việc.
- Xây dựng quy chế trả lương khoán theo nhóm
Hiện nay nguyên tắc phân phối thu nhập của DN bằng 2 hình thức là trả
lương theo ngày công và trả lương theo thỏa thuận. Tuy nhiên vẫn chưa có sự hài
lòng của nhân viên về thu nhập của họ nhận được, vẫn còn tâm lý ỷ lại, không tích
cực, chờ việc, để dành việc.
Quy chế trả lương khoán theo nhóm được áp dụng cho khối sản xuất,
nhằm thúc đẩy tính chủ động, tự chỉ của đơn vị trực tiếp làm ra sản phẩm. Tuy
nhiên, mục đích khoán là khuyến khích nhân viên hoàn thành công việc hoặc sản
phẩm được giao, có yêu cầu về chất lượng và thời gian hoàn thành công việc. Vì thế
cán bộ khối quản lý và ngay trong bản thân từng nhân viên trong nhóm được giao
khoán phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra chặt chẽ chất lượng và tiến độ hoàn
thành công việc của bản thân và người khác vì sẽ ảnh hưởng đến kết quả chung của
cả nhóm.
77
Ngoài ra, các chính sách, các quy định pháp luật của nhà nước luôn thay
đổi, chẳng hạn như thuế thu nhập DN, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm ý tế, bảo hiểm
thất nghiệp,..., cũng như các chính sách, quy định của DN luôn thay đổi. Vì vậy để
mức khoán cho người lao động được đảm bảo công bằng và chính xác cần cập nhật,
thống kê cho từng năm.
Lợi ích của giải pháp
- Tạo môi trường sinh hoạt, làm việc tốt trong DN.
- Giúp người lao động gắn bó lâu dài với DN.
3.3 KIẾN NGHỊ
3.3.1 Đối với ngành xây dựng
Thường xuyên cập nhật và cung cấp thông tin cho các đơn vị trong ngành
về tình hình biến động và xu hướng phát triển nguồn nhân lực trên thị trường, các
nguồn tuyển dụng, các nguồn cung cấp nguồn nhân lực có trình độ cao.
Hiệp hội tư vấn xây dựng cần tiến hành việc bổ sung và phân cấp các chức
danh nghề nghiệp cụ thể hơn nữa nhằm quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm trong
lĩnh vực tư vấn thiết kế như: Tổng công trình sư, kỹ sư trưởng, chánh kỹ sư, chủ
nhiệm đồ án, chủ nhiệm thiết kế, chủ nhiệm khảo sát, chánh kỹ sư giám sát, chánh
kỹ sư quản lý chất lượng...
Tăng cường giao lưu hợp tác với các tổ chức tư vấn quốc tế, nhằm học hỏi
kinh nghiệm, kỹ thuật công nghệ tiên tiến của nước ngoài để áp dụng vào các công
trình trong nước cung như tham gia dần vào thị trường quốc tế.
3.3.2 Đối với Viện Công Nghệ Xây Dựng Cầu Đƣờng Phía Nam
Cần xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực phù hợp với điều kiện
thực tiễn của doanh nghiệp.
Mở rộng nguồn tuyển dụng từ bên ngoài bằng hình thức thi tuyển vào một
số vị trí quan trọng trong doanh nghiệp.
Xem xét, điều chỉnh cơ chế tuyển dụng suốt đời nhằm sàng lọc đội ngũ
người lao động không đáp ứng kịp yêu cầu công việc hoặc có chính sách khuyến
78
khích nghỉ việc nhằm giúp doanh nghiệp chủ động trong xây dựng đội ngũ nhân lực
đảm bảo hiệu quả cho công việc (nhân sự ít nhưng làm việc hiệu quả).
Xây dựng một môi trường văn hóa, tạo không khí hợp tác trong toàn doanh
nghiệp. Kết hợp lợi ích doanh nghiệp với lợi ích các nhân qua chính sách khen
thưởng nhằm kích thích các thành viên tích cực đóng góp vào sự phát triển chung
của doanh nghiệp để mọi người nhận thức được sự sống còn của doanh nghiệp là sự
đóng góp của từng cá nhân.
Thường xuyên gửi các nhân viên đi học các lớp đào tạo dài hạn, nâng cao
về chuyên môn tiếp thu công nghệ mới nhằm phục vụ quá trình thực hiện chiến
lược của doanh nghiệp.
79
TÓM TẮT CHƢƠNG 3
Từ kết quả phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quản trị nguồn nhân
lực tại Vibrobis, đánh giá kết quả đạt được cũng như những yêu kém còn tồn tại
trong chương 2 đồng thời kết hợp với những lý luận về quản trị nguồn nhân lực
trong chương 1, chương đã trình bày những giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động
quản trị nguồn nhân lực cho Vibrobis đến năm 2020.
Sáu giải pháp được tác giả đề xuất trên cơ sở ba nhóm chức năng
Nhóm chức năng thu hút nguồn nhân lực có 2 giải pháp:
- Giải pháp 1: Xây dựng hệ thống phân tích công việc hoàn chỉnh và cải tiến
công tác tuyển dụng nhằm thu hút nguồn lao động giỏi từ bên ngoài
- Giải pháp 2: Bổ xung chức năng quản trị nguồn nhân lực vào phòng nhân
lực và tiến hành hoạch định nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
Nhóm chức năng đào tạo – phát triển nguồn nhân lực có 2 giải pháp:
- Giải pháp 1: Hoàn thiện hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh về nguồn nhân lực cua DN
- Giải pháp 2: Thực hiện luân chuyển công việc nhằm phát triển tối đa năng
lực của nhân viên, thường xuyên sàng lọc đội ngũ để thích ứng với môi trường cạnh
tranh luôn thay đổi nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của DN.
Nhóm chức năng duy trì nguồn nhân lực có 2 giải pháp:
- Giải pháp 1: Hoàn thiện công tác đánh giá năng lực nhân viên nhằm tạo
động lực cho nhân viên làm việc tốt hơn
- Giải pháp 2: Hoàn thiện môi trường làm việc trong DN, xây dựng chính
sách đãi ngộ phù hợp với điều kiện DN, yêu cầu đời sống tinh thần ngày càng cao
của nhân viên nhằm tạo mối quan hệ gắn bó lâu dài với DN.
Với sáu giải pháp trên, tác giả mong muốn sẽ giúp cho công tác quản trị
nguồn nhân lực tại Vibrobis ngày càng hiệu quả hơn, đáp ứng được định hướng
phát triển của DN, giúp Vibrobis có thể cạnh tranh cùng các công ty khác cùng lĩnh
vực.
80
KẾT LUẬN
Từ thực tế kinh nghiệm của các nước phát triển và hoàn cảnh điều kiện cụ
thể Việt Nam, vấn đề phát triển nguồn nhân lực được Nhà nước đặt lên hàng đầu
trong công cuộc xây dựng đất nước. Còn đối với DN thì nguồn nhân lực là nguồn
vốn quý nhất của DN phải thật sự mạnh để có thể hội nhập và phát triển thành công.
Chính vì thực tế đó mà tác giả luận văn đã thực hiện đề tài nghiên cứu “ Hoàn
thiện hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại Viện Công Nghệ Xây Dựng Cầu
Đƣờng Phía Nam đến năm 2020”. Nhằm đóng góp phần nào đó vào sự phát triển
của DN nơi tác giả đang công tác. Trên cơ sở sử dụng tổng hợp các phương pháp
nghiên cứu kết hợp khảo sát ý kiến đánh giá của nhân viên đang công tác tại
Vibrobis, Luận văn đã giải quyết được một số vấn đề cơ bản sau:
- Thứ nhất, hệ thống lại lý thuyết về quản trị nguồn nhân lực, Nghiên cứu
thực tiễn về hoạt động quản trị nguồn nhân lực, kinh nghiệm của một số nước gần
với điều kiện của Việt Nam và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
- Thứ hai, phân tích đánh giá thực trạng hoạt động quản trị nguồn nhân lực
tại Vibrobis, luận văn chỉ ra những tồn tại hạn chế trong hoạt động quản trị nguồn
nhân lực tại DN.
- Thứ ba, tác giả đề ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt
động quản trị nguồn nhân lực trong Vibrobis, xây dựng đội ngũ nhân lực chất lượng
cao, đáp ứng yêu cầu cạnh tranh, hội nhập quốc tế của DN từ nay đến năm 2020.
Tuy nhiên, việc nghiên cứu nguồn nhân lực ở một DN tương đối lớn là một đề tài
rộng, việc chỉ nghiên cứu trong một phạm vi hẹp gồm những nội dung chính của
hoạt động quản trị nguồn nhân lực, chỉ để có thể đề ra giải quyết vấn đề một cách
bao quát, chưa được kiểm chứng, áp dụng thực tế vào DN. Chính vì vậy, luận văn
còn nhiều hạn chế và nhiều điểm chưa giải quyết được trong quá trình nghiên cứu.
Cuối cùng, thị trường luôn vận động và biến đổi không ngừng, kéo theo
đó là những quy định của Nhà nước, chiến lược, chính sách kinh doanh của DN. Vì
vậy, hoạt động quản trị nguồn nhân lực cũng phải thay đổi cho phù hợp, không
ngừng hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu của DN trong tình hình mới.
81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Kim Dung (2011). Quản trị nguồn nhân lực. Tái bản lần thứ tám. Nhà
xuất bản Tổng hợp, TP. Hồ Chí Minh.
2. Nguyễn Hữu Thân (2012). Quản trị nhân sự. Tái bản lần thứ chín. Nhà xuất
bản Lao động – Xã hội.
3. Hương Huy (2007). Quản trị nguồn nhân lực (Tập 1 và Tập 2). Nhà xuất bản
giao thông vận tải.
4. Hà Văn Hội (2006). Quản trị nguồn nhân lực. Học viện bưu chính viễn
thông, Hà Nội
5. Dương Thất Đúng (2008). Một số giải pháp hoàn thiện quản trị nguồn nhân
lực tại DN Truyền tải điện 4. Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Quản trị kinh doanh,
Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh
6. Nguyễn Lâm Giang (2010). Một số giải pháp hoàn thiện quản trị nguồn
nhân lực tại tổng DN tư vấn thiết kế giao thông vận tải đến năm 2015. Luận
văn Thạc sĩ Kinh tế, Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Kinh tế TP Hồ
Chí Minh
7. Lương Minh Nhựt (2009). Quản trị nguồn nhân lực tại công ty công trình đô
thị Tân An thực trạng và giải pháp. Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Quản trị kinh
doanh, Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh
8. Võ Đình Việt (2010). Một số giải pháp hoàn thiện quản trị nguồn nhân lực
tại công ty kính nổi VIGLACERA đến năm 2015. Luận văn Thạc sĩ Kinh tế,
Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh
9. Đinh Thùy Trâm (2013), Một số giải pháp hoàn thiện quản trị nguồn nhân
lực tại DN thương mại vật liệu xây dựng FICO đến năm 2017”. Luận văn
Thạc sĩ Kinh tế, Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí
Minh
10. Phùng Khắc Cường (2012), Một số giải pháp hoàn thiện quản trị nguồn
nhân lực tại DN cổ phần xây dựng và kinh doanh địa ốc Hòa Bình”. Luận
82
văn Thạc sĩ Kinh tế, Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Kinh tế TP Hồ
Chí Minh
11. Huỳnh Thị Bích Liên (2013), hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực
của tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam tại Long An”. Luận văn Thạc
sĩ, Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Công Nghệ Kỹ Thuật TP Hồ Chí
Minh
12. Website : Tailieutonghop.com
13. Website : Tapchicongnghiep.vn
14. Website : http://www.thinghiemkiemdinh.com
PHỤ LỤC 1
PHIẾU KHẢO SÁT TÌM HIỂU VỀ NHÂN VIÊN TRONG VIBROBIS
Kính thưa quý anh/chị!
Tôi tên Trần Quốc Huyên, hiện là học viên cao học Trường Đại học Công
nghệ TP Hồ Chí Minh. Hiện tại, tôi đang thực hiện Luận văn tốt nghiệp, cần một số
thông tin về hoạt động quản trị nguồn nhân lực của Viện Công Nghệ Xây Dựng Cầu
Đường Phía Nam. Để có thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu, kính mong quý
anh/chị dành chút ít thời gian để trả lời các câu hỏi sau đây. Xin lưu ý rằng không
có câu trả lời nào là đúng hoặc sai, tất cả các câu trả lời đều có giá trị, được giữ bí
mật và chỉ phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu.
Anh/ chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình về các tiêu chí sau đây.
Đối với mỗi tiêu chí, anh/chị hãy “khoanh tròn” vào một trong các số từ 1 đến 5
theo mức độ quy ước từ thấp đến cao, số càng lớn thể hiện mức độ anh/chị đồng ý
càng cao.
1 - Rất không đồng ý ; 2 - Không đồng ý ; 3 – Không có ý kiến
4 - Đồng ý ; 5 - Rất đồng ý
Xin trân trọng cám ơn!
PHẦN I: THÔNG TIN VỀ NGƢỜI ĐƢỢC PHỎNG VẤN:
- Giới tính: Nam: Nữ:
- Tuổi: Dưới 30: Từ 30 đến 40: Trên 40 đến 50:
Trên 50:
- Trình độ: Trên đại học: Đại học:
Trung cấp, cao đẳng: Chưa qua đào tạo:
- Thâm niên công tác:
Dưới 2 năm: Từ 2 đến 5 năm: Trên 5 năm:
- Anh/chị thuộc nhóm:
Công nhân: Nhân viên văn phòng: Kỹ sư, chuyên viên:
Trưởng, phó phòng: Quản lý, điều hành:
PHẦN II: Ý KIẾN CỦA NGƢỜI ĐƢỢC PHỎNG VẤN:
A. ĐÁNH GIÁ VỀ CHỨC NĂNG THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC
STT Tiêu chí Mức độ đồng ý
A1. Hoạch định nguồn nhân lực
Doanh nghiệp có thực hiện công tác hoạch định 1 1 2 3 4 5 nguồn nhân lực
Công tác hoạch định nguồn nhân lực của Vibrobis 2 1 2 3 4 5 mang lại hiệu quả tốt
A2. Tuyển dụng
3 Thông báo tuyển dụng được thông tin rộng rãi 1 2 3 4 5
Nhân lực mới tuyển dụng đáp ứng được yêu cầu 4 1 2 3 4 5 công việc của doanh nghiệp
Công tác tuyển dụng đáp ứng kịp thời yêu cầu nhân 5 1 2 3 4 5 lực cho doanh nghiệp
Doanh nghiệp có Quy chế tuyển dụng và triển khai 6 1 2 3 4 5 đến nhân viên
A3. Phân tích và bố trí công việc
7 Các chức danh nắm rõ mục tiêu và trách nhiệm 1 2 3 4 5
8 Nhân viên hiểu rõ về nhiệm vụ, quyền hạn của mình 1 2 3 4 5
9 Anh/chị được phân công công việc hợp lý 1 2 3 4 5
Công việc phù hợp với trình độ chuyên môn, năng 1 2 3 4 5 10 lực cá nhân
B. ĐÁNH GIÁ VỀ CHỨC NĂNG ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC
STT Tiêu chí Mức độ đồng ý
B1. Đào tạo và phát triển
11 1 2 3 4 5 Doanh nghiệp rất chú trọng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
12 1 2 3 4 5 Nhân viên được tham gia những chương trình đào tạo theo yêu cầu công việc
Công tác đào tạo trong doanh nghiệp thời gian qua 13 1 2 3 4 5 đem lại hiệu quả tốt
14 1 2 3 4 5 Anh/Chị có được trang bị những kỹ năng cần thiết để thực hiện tốt công việc
B2. Đánh giá đào tạo
15 1 2 3 4 5 Hình thức, phương pháp đào tạo tại đơn vị thời gian qua là phù hợp
16 1 2 3 4 5 Các chương trình đào tạo đều được đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm cho các chương trình sau
B3. Cơ hội thăng tiến
17 1 2 3 4 5 Anh/chị có nhiều cơ hội để được thăng tiến trong đơn vị
Anh/ chị được biết các điều kiện cần thiết để được 18 1 2 3 4 5 thăng tiến
19 1 2 3 4 5 Chính sách thăng tiến trong doanh nghiệp là công bằng
B4. Nhu cầu đào tạo
20 1 2 3 4 5 Trong các năm tới Anh/chị có nhu cầu đào tạo, huấn luyện thêm để nâng cao trình độ
C. ĐÁNH GIÁ VỀ CHỨC NĂNG DUY TRÌ NGUỒN NHÂN LỰC
STT Tiêu chí Mức độ đồng ý
C1. Môi trƣờng làm việc
21 Anh/chị yêu thích công việc mình đang làm 1 2 3 4 5
Lãnh đạo quan tâm, khuyến khích anh/chị góp ý kiến 22 1 2 3 4 5 trong các vấn đề liên quan đến công việc của cá nhân
23 Anh/chị được đối xử công bằng, không phân biệt 1 2 3 4 5
Môi trường làm việc thoải mái, làm việc trên tinh 24 1 2 3 4 5 thần hợp tác vì mục tiêu chung của doanh nghiệp
C2. Đánh giá kết quả thực hiện công việc
Việc đánh giá kết quả làm việc được thực hiện công 1 2 3 4 5 25 bằng, chính xác
Việc đánh giá kết quả thực hiện công việc được thực 1 2 3 4 5 26 hiện công khai trước tập thể trong doanh nghiệp
Phương pháp đánh giá hiện nay của doanh nghiệp là 1 2 3 4 5 27 hợp lý
C3. Lƣơng, thƣởng và chính sách đãi ngộ
Anh/chị nhận được tiền lương tương xứng với kết 1 2 3 4 5 28 quả làm việc
29 Tiền lương, thưởng, chính sách đãi ngộ trong doanh 1 2 3 4 5 nghiệp là công bằng
30 Các chương trình phúc lợi của doanh nghiệp đáp ứng 1 2 3 4 5 mong đợi của anh/chị
31 Những thay đổi về chính sách…liên quan đến nhân 1 2 3 4 5 viên được thông báo đầy đủ, kịp thời.
C4. Lòng trung thành
32 Anh/chị vẫn ở lại làm việc trong doanh nghiệp mặc 1 2 3 4 5 dù có Công ty khác đề nghị mức lương cao hơn
33 Anh/chị mong muốn gắn bó lâu dài với doanh 1 2 3 4 5 nghiệp
PHỤ LỤC 2
KẾT QUẢ KHẢO SÁT CBCNV TẠI VIBROBIS
A. Đánh giá về chức năng thu hút nguồn nhân lực.
A1. Hoạch định nguồn nhân lực
1. Doanh nghiệp có thực hiện công tác hoạch định nguồn nhân lực
Ý kiến nhân viên Đồng ý Rất đồng ý Rất không đồng ý Không đồng ý Không có ý kiến
Số phiếu 30 23 7 82 0
Tỷ Lệ (%) 21 16 5 58 0
2. Công tác hoạch định nguồn nhân lực của Vibrobis mang lại hiệu quả tốt
Ý kiến nhân viên Đồng ý Rất đồng ý Rất không đồng ý Không đồng ý Không có ý kiến
Số phiếu 32 33 7 70 0
Tỷ Lệ (%) 23 23 5 49 0
A2. Tuyển dụng
3. Thông báo tuyển dụng được thông tin rộng rãi
Ý kiến nhân viên Đồng ý Rất đồng ý Rất không đồng ý Không đồng ý Không có ý kiến
Số phiếu 45 26 11 60 0
Tỷ Lệ (%) 32 18 8 42 0
4. Nhân lực mới tuyển dụng đáp ứng được yêu cầu công việc của doanh nghiệp
Ý kiến nhân viên Đồng ý Rất đồng ý Rất không đồng ý Không đồng ý Không có ý kiến
Số phiếu 18 58 10 56 0
Tỷ Lệ (%) 13 41 7 39 0
5. Công tác tuyển dụng đáp ứng kịp thời yêu cầu nhân lực cho doanh nghiệp
Ý kiến nhân viên Đồng ý Rất đồng ý Rất không đồng ý Không đồng ý Không có ý kiến
Số phiếu 10 45 66 21 0
Tỷ Lệ (%) 7 32 46 15 0
6. Doanh nghiệp có Quy chế tuyển dụng và triển khai đến nhân viên
Ý kiến nhân viên Đồng ý Rất đồng ý Rất không đồng ý Không đồng ý Không có ý kiến
13 Số phiếu 11 45 73 0
9 Tỷ Lệ (%) 8 32 51 0
A3. Phân tích và bố trí công việc
7. Các chức danh nắm rõ mục tiêu và trách nhiệm
Ý kiến nhân viên Đồng ý Rất đồng ý
16 Số phiếu Rất không đồng ý 13 Không đồng ý 69 Không có ý kiến 44 0
11 Tỷ Lệ (%) 9 49 31 0
8. Nhân viên hiểu rõ về nhiệm vụ, quyền hạn của mình
Ý kiến nhân viên Đồng ý Rất đồng ý Rất không đồng ý Không đồng ý Không có ý kiến
12 Số phiếu 15 70 45 0
8 Tỷ Lệ (%) 11 49 32 0
9. Anh/chị được phân công công việc hợp lý
Ý kiến nhân viên Đồng ý Rất đồng ý Rất không đồng ý Không đồng ý Không có ý kiến
42 Số phiếu 10 40 50 0
30 Tỷ Lệ (%) 7 28 35 0
10. Công việc phù hợp với trình độ chuyên môn, năng lực cá nhân
Ý kiến nhân viên Đồng ý Rất đồng ý Rất không đồng ý Không đồng ý Không có ý kiến
48 Số phiếu 9 35 50 0
34 Tỷ Lệ (%) 6 25 35 0
B. Đánh giá về chức năng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
B1. Đào tạo và phát triển
11. Doanh nghiệp rất chú trọng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Ý kiến nhân viên Đồng ý Rất đồng ý Rất không đồng ý Không đồng ý Không có ý kiến
Số phiếu Tỷ Lệ (%) 21 15 71 50 41 29 9 6 0 0
12.Nhân viên được tham gia những chương trình đào tạo theo yêu cầu công việc
Ý kiến nhân viên Đồng ý Rất đồng ý Rất không đồng ý Không đồng ý Không có ý kiến
37 26 7 5 Số phiếu Tỷ Lệ (%) 28 20 70 49 0 0
13. Công tác đào tạo trong doanh nghiệp thời gian qua đem lại hiệu quả tốt
Ý kiến nhân viên Đồng ý Rất đồng ý Rất không đồng ý Không đồng ý Không có ý kiến
31 22 11 8 Số phiếu Tỷ Lệ (%) 19 13 81 57 0 0
14. Anh/Chị có được trang bị những kỹ năng cần thiết để thực hiện tốt công việc
Ý kiến nhân viên Đồng ý Rất đồng ý Rất không đồng ý Không đồng ý Không có ý kiến
65 46 9 6 Số phiếu Tỷ Lệ (%) 14 10 54 38 0 0
B2. Đánh giá đào tạo
15. Hình thức, phương pháp đào tạo tại đơn vị thời gian qua là phù hợp
Ý kiến nhân viên Đồng ý Rất đồng ý Rất không đồng ý Không đồng ý Không có ý kiến
42 11 Số phiếu 19 70 0
30 8 Tỷ Lệ (%) 13 49 0
16. Các chương trình đào tạo đều được đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm cho các chương trình sau
Ý kiến nhân viên Đồng ý Rất đồng ý Rất không đồng ý Không đồng ý Không có ý kiến
38 4 Số phiếu 20 80 0
27 3 Tỷ Lệ (%) 14 56 0
B3. Cơ hội thăng tiến
17. Anh/chị có nhiều cơ hội để được thăng tiến trong đơn vị
Ý kiến nhân viên Đồng ý Rất đồng ý Rất không đồng ý Không đồng ý Không có ý kiến
6 4 Số phiếu Tỷ Lệ (%) 67 47 12 8 49 35 8 6
18. Anh/ chị được biết các điều kiện cần thiết để được thăng tiến
Ý kiến nhân viên Đồng ý Rất đồng ý Rất không đồng ý Không đồng ý Không có ý kiến
Số phiếu Tỷ Lệ (%) 70 49 42 30 11 8 12 8 7 5
19. Chính sách thăng tiến trong doanh nghiệp là công bằng
Ý kiến nhân viên Đồng ý Rất đồng ý Rất không đồng ý Không đồng ý Không có ý kiến
Số phiếu Tỷ Lệ (%) 75 53 31 22 13 9 23 16 0 0
B4. Nhu cầu đào tạo
20. Trong các năm tới Anh/chị có nhu cầu đào tạo, huấn luyện thêm để nâng cao trình độ
Ý kiến nhân viên Đồng ý Rất đồng ý Rất không đồng ý Không đồng ý Không có ý kiến
Số phiếu Tỷ Lệ (%) 10 7 31 22 27 19 43 30 31 22
C. Đánh giá về chức năng duy trì nguồn nhân lực.
C1. Môi trƣờng làm việc
21. Anh/chị yêu thích công việc mình đang làm
Ý kiến nhân viên Đồng ý Rất đồng ý Rất không đồng ý Không đồng ý Không có ý kiến
Số phiếu Tỷ Lệ (%) 35 25 60 42 40 28 7 5 0 0
22. Lãnh đạo quan tâm, khuyến khích anh/chị góp ý kiến trong các vấn đề liên quan đến công việc của cá nhân
Ý kiến nhân viên Đồng ý Rất đồng ý Rất không đồng ý Không đồng ý Không có ý kiến
Số phiếu Tỷ Lệ (%) 65 46 45 32 19 13 13 9 0 0
23. Nhân viên được đối xử công bằng, không phân biệt
Ý kiến nhân viên Đồng ý Rất đồng ý Rất không đồng ý Không đồng ý Không có ý kiến
Số phiếu Tỷ Lệ (%) 55 39 45 32 20 14 22 15 0 0
24. Môi trường làm việc thoải mái, làm việc trên tinh thần hợp tác vì mục tiêu chung của doanh nghiệp
Ý kiến nhân viên Đồng ý Rất đồng ý Rất không đồng ý Không đồng ý Không có ý kiến
48 34 60 42 Số phiếu Tỷ Lệ (%) 25 18 9 6 0 0
C2. Đánh giá kết quả thực hiện công việc
25. Việc đánh giá kết quả làm việc được thực hiện công bằng, chính xác
Ý kiến nhân viên Đồng ý Rất đồng ý Rất không đồng ý Không đồng ý Không có ý kiến
48 34 13 9 Số phiếu Tỷ Lệ (%) 66 46 15 11 0 0
26. Việc đánh giá kết quả thực hiện công việc được thực hiện công khai trước tập thể trong doanh nghiệp
Ý kiến nhân viên Đồng ý Rất đồng ý Rất không đồng ý Không đồng ý Không có ý kiến
34 24 0 0 Số phiếu Tỷ Lệ (%) 72 51 36 25 0 0
27. Phương pháp đánh giá hiện nay của doanh nghiệp là hợp lý
Ý kiến nhân viên Đồng ý Rất đồng ý Rất không đồng ý Không đồng ý Không có ý kiến
44 31 7 5 Số phiếu Tỷ Lệ (%) 70 49 21 15 0 0
C3. Lƣơng, thƣởng và chính sách đãi ngộ
28. Anh/chị nhận được tiền lương tương xứng với kết quả làm việc
Ý kiến nhân viên Đồng ý Rất đồng ý Rất không đồng ý Không đồng ý Không có ý kiến
48 34 13 9 Số phiếu Tỷ Lệ (%) 60 46 18 13 0 0
29. Tiền lương, thưởng, chính sách đãi ngộ trong doanh nghiệp là công bằng
Ý kiến nhân viên Đồng ý Rất đồng ý Rất không đồng ý Không đồng ý Không có ý kiến
47 33 19 13 Số phiếu Tỷ Lệ (%) 55 39 21 15 0 0
30. Các chương trình phúc lợi của doanh nghiệp đáp ứng mong đợi của anh/chị
Ý kiến nhân viên Đồng ý Rất đồng ý Rất không đồng ý Không đồng ý Không có ý kiến
73 51 11 8 0 0 11 8 47 33 Số phiếu Tỷ Lệ (%)
31. Những thay đổi về chính sách liên quan đến nhân viên được thông báo đầy đủ, kịp thời.
Ý kiến nhân viên Đồng ý Rất đồng ý Rất không đồng ý Không đồng ý Không có ý kiến
48 34 13 9 0 0 16 11 65 46 Số phiếu Tỷ Lệ (%)
C4. Lòng trung thành 32. Anh/chị vẫn ở lại làm việc trong doanh nghiệp mặc dù có Công ty khác đề nghị mức lương cao hơn
Ý kiến nhân viên Đồng ý Rất đồng ý Rất không đồng ý Không đồng ý Không có ý kiến
33 27 0 13 69 Số phiếu
23 19 0 9 49 Tỷ Lệ (%)
33. Anh/chị mong muốn gắn bó lâu dài với doanh nghiệp
Ý kiến nhân viên Đồng ý Rất đồng ý Rất không đồng ý Không đồng ý Không có ý kiến
40 23 0 14 65 Số phiếu
28 16 0 10 46
Tỷ Lệ (%)
PHỤ LỤC 3
BẢNG TIÊU CHUẨN CÔNG VIỆC CHO NHÂN VIÊN
BẢNG TIÊU CHUẨN CÔNG VIỆC
Tên:
Chức danh:
Kỹ sư Chủ nhiệm thiết kế
Chủ nhiệm dự án Giám đốc dự án
Trình độ chuyên môn:
Cao đẳng Đại học Thạc sĩ Tiến sĩ
Trình độ ngoại ngữ:
Số năm kinh nghiệm:
STT Các chứng chỉ đạt được Năm Nơi cấp
1 - Chứng chỉ khảo sát
2 - Chứng chỉ thiết kế
3 - Chứng chỉ giám sát
STT Các công trình đã thực hiện Năm Chức danh thực hiện
1 - Cầu
2 - Đường
3 - Hạ tầng kỹ thuật
STT Các phần mềm chuyên ngành Phiên bản
1 - Autucad, Civi 3D
2 - Nova, Roadland
3 - Midas, sap
4 - Land Destop, Slope,...
STT Các kỹ năng đạt được
1 - Làm việc độc lập, làm việc nhóm
2 - Lãnh đạo, tổ chức
3 - Thuyết trình, thương thảo...
PHỤ LỤC 4
BẢNG GIAO VIỆC CHO NHÓM
BẢNG GIAO VIỆC
Tên công trình:..................
Hạng mục:........................
Chủ đầu tư:.................................................
Chủ nhiệm dự án:......................................
Chủ nhiệm thiết kế:....................................
Nhóm:......................................................... Phòng:........................
Tiến độ:...................................................... Chất lượng:................
Xác nhận của chủ nhiệm dự án: Xác nhận của giám đốc:
STT Tên công việc Tiến độ Người thực hiện Điểm Gi Người kiểm tra
1 Tính toán sử dụng nền đất yếu Tầm quan trọng Ki
2 Đo vẽ bình đồ
3 Vẽ mặt cắt ngang điển hình
4 Đo vẽ trắc ngang, trắc dọc
5 Tính toán thủy văn, cống
6 Cây xanh, chiếu sáng
7 Các công trình phụ trợ
8 Kiểm toán công trình
9 ....
PHỤ LỤC 5
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ NHÂN VIÊN KHỐI SẢN XUẤT
- Đánh giá
A (Tốt) B (Khá) C (TB)
D (Kém) Tiêu chí Mức độ 1. Tiến độ hoàn thành công việc - Hoàn thành đúng tiến độ - Tiến độ hoàn thành chậm 1 đến 2 ngày - Tiến độ hoàn thành chậm 3 đến 1 tuần - Tiến độ hoàn thành chậm trên 1 tuần hoặc không hoàn thành
A (Tốt) - Hồ sợ thiết kế, khảo sát được KCS DN đồng ý hoặc trả lại 1 lần để sữa chữa
B (Khá) - Hồ sơ thiết kế, khảo sát được KCS DN trả lại 2 lần để sửa chữa
C (TB) - Hồ sơ thiết kế, khảo sát được KCS DN trả lại từ 3 đến 4 lần để sửa chữa, hoặc chủ đầu tư trả lại 1 lần. 2. Chất lượng hoàn thành công việc
D (Kém) - Hồ sợ thiết kế, khảo sát bị chủ đầu tư trả lại từ 2 lần trở lên, hoặc lãnh đạo DN trả lại 4 lần để sửa chữa
A (Tốt) - Khối lượng công việc được giao hoàn thành toàn bộ, đúng tiến độ, chất lượng đạt từ mức khá trở lên. Hoàn thành được 100% khối lượng được giao
B (Khá)
C (TB) 3. Khối lượng hoàn thành công việc
D (Kém)
A (Tốt) 4. Trách nhiệm
- Khối lượng công việc được giao hoàn thành nhưng còn chậm tiến độ (ở mức B) hoặc chất lượng chưa cao. Khối lượng hoàn thành 80 đến 90%. - Khối lượng công việc được giao hoàn thành nhưng rất chậm tiến độ (ở mức C) hoặc chất lượng kém. Khối lượng hoàn thành 60 đến 80% - Khối lượng công việc được giao hoàn thành dưới 60%, tiến độ rất chậm (ở mức C) hoặc không hoàn thành khối lượng được giao - Tinh thần trách nhiệm đối với công việc và xây dựng đơn vị tốt, đóng góp nhiều ý kiến để hoàn thành nhiệm vụ khảo sát thiết kế, hoàn thành công việc trong mọi điều kiện. Hợp tác, phối hợp công việc giữa các đơn vị và trong phòng, tổ, nhóm tốt. Tích cực và chủ động làm việc có hiệu quả cả trong giờ và ngoài giờ. Có ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
B (Khá)
C (TB) 4. Trách nhiệm
D (Kém)
A (Tốt)
B (Khá)
C (TB)
5. Nội quy lao động, chấp hành kỷ lật lao động).
- Có tinh thần trách nhiệm đối với công việc và xây dựng đơn vị bình thường. Có tích cực, chủ động làm việc nhưng hiệu quả làm việc trong giờ và ngoài giờ hoặc hợp tác, phối hợp công việc giữa các phòng ban, tổ, nhóm và chủ động trong công việc nhưng chưa cao. Có ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. - Trách nhiệm đối với công việc và xây dựng đơn vị chưa tốt, chưa tích cực, chưa chủ động trong công việc hoặc hợp tác, phối hợp công việc giữa các phòng, tổ, nhóm chưa tốt, hoặc chủ động trong công việc chưa cao hoặc chưa nhiệt tình trong công việc, ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí còn hạn chế. - Thiếu tinh thần trách nhiệm trong công việc, không chủ động trong công việc hoặc thiếu tinh thần hợp tác giữa các đơn vị và trong phòng, tổ, nhóm khi thực hiện công việc được giao hoặc có biểu hiện trì trệ, thiếu nhiệt tình trong công việc. Không có ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. - Thực hiện tốt nội quy lao động và các quy định của DN, chấp hành tốt mọi sự phân công của lãnh đạo của DN. Đảm bảo đi làm đúng giờ quy định, không đi muộn về sớm, không làm việc riêng trong giờ làm việc. - Thực hiện đúng nội quy lao động và các quy định của DN, chấp hành sự phân công của lãnh đạo. Còn đi muộn về sớm (số lần đi muộn chiếm <20% số ngày công). Làm việc riêng trong giờ làm, lên mạng, chơi game và các nội dung không đúng với chuyên môn. - Vi phạm nối quy lao động và các quy định của DN, từ 1 lần trở lên hoặc chấp hành sự phân công của lãnh đạo chưa nghiêm, còn đi muộn về sớm, có biểu hiện trì trệ, (số lần đi muộn chiếm 20 - 30% số ngày công lao động). Trong giờ làm việc thương xuyên lên mạng chơi game và làm việc riêng với nội dung không đúng với chuyên môn (bị phát hiện 2 đến 3 lần trong 1 ngày).
D (Kém)
- Vi phạm nội quy lao động và các quy định của DN, không chấp hành ý kiến của lãnh đạo, số lần đi muộn trên 30% số ngày công lao động. Trong giờ làm việc luôn luôn lên mạng, chơi game, làm việc riêng không đúng với nội dung chuyên môn (bị phát hiện trên 3 lần trong 1 ngày).
PHỤ LỤC 6
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ NHÂN VIÊN KHỐI QUẢN LÝ
Tiêu chí Mức độ
A (Tốt)
- Đánh giá - Tinh thần trách nhiệm đối với công việc và xây dựng đơn vị tốt, đóng góp nhiều ý kiến để hoàn thành việc khảo sát thiết kế, hoàn thành công việc trong mọi điều kiện. Hợp tác, phối hợp công việc giữa các đơn vị và trong phòng, tổ, nhóm tốt. Tích cực và chủ động làm việc có hiệu quả cả trong giờ và ngoài giờ. Có ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
B (Khá)
- Có tinh thần trách nhiệm đối với công việc và xây dựng đơn vị bình thường. Có tích cực, chủ động làm việc nhưng chưa thật cao, hiệu quả làm việc trong giờ và ngoài giờ hoặc hợp tác, phối hợp công việc giữa các phòng, tổ, nhóm và chủ động trong công việc nhưng chưa cao. Có ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. 1. Trách nhiệm
C (TB)
- Trách nhiệm đối với công việc và xây dựng đơn vị chưa tốt, chưa tích cực, chưa chủ động trong công việc hoặc hợp tác, phối hợp công việc giữa các phòng, tổ, nhóm chưa tốt, hoặc chủ động trong công việc chưa cao hoặc chưa nhiệt tình trong công việc, ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí còn hạn chế.
D (Kém)
- Thiếu tinh thần trách nhiệm trong công việc, không chủ động công việc hoặc thiếu tinh thần hợp tác giữa các phòng, tổ, nhóm khi thực hiện công việc được giao hoặc có biểu hiện trì trệ, thiếu nhiệt tình trong công việc. Không có ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
A (Tốt) - Khối lượng công việc được giao hoàn thành toàn bộ, đúng tiến độ, chất lượng đạt từ khá trở lên. Hoàn thành được 100% khối lượng được giao.
B (Khá) - Khối lượng công việc được giao hoàn thành nhưng còn chậm tiến độ (ở mức B) hoặc chất lượng chưa cao. Khối lượng hoàn thành từ 80 - 90%. 2. Khối lượng và chất lượng hoàn thành công việc
C (TB) - Khối lượng công việc được giao hoàn thành nhưng rất chậm tiến độ (ở mức C) hoặc chất lượng kém. Khối lượng hoàn thành 60 đến 80%
D (Kém) - Khối lượng công việc được giao hoàn thành nhưng rất chậm tiến độ (ở mức D) hoặc không hoàn thành khối lượng được giao.
Tiêu chí Mức độ Đánh giá
A (Tốt) - Hoàn thành tốt đúng tiến độ công việc
B (Khá) - Tiến độ hoàn thành chậm so với được giao 1 đến 2 ngày
C (TB) 3. Tiến độ hoàn thành công việc
D (Kém) - Tiến độ hoàn thành chậm so với được giao từ 3 ngày đến 1 tuần - Tiến độ hoàn thành chậm so với được giao trên 1 tuần trở lên, hoặc không hoàn thành.
A (Tốt)
- Thực hiện tốt nội quy lao động và các quy định của DN, chấp hành tốt sự phân công của lãnh đạo. Đảm bảo đi làm đúng giờ quy định, không đi muộn về sớm, không làm việc riêng trong giờ làm việc.
B (Khá)
4. Nội quy lao động, chấp hành kỷ lật lao động). C (TB)
- Thực hiện đúng nội quy lao động và các quy định của DN, chấp hành sự phân công của lãnh đạo tuy nhiên còn đi trễ về sớm (số lần đi muộn chiếm <20% số ngày công lao động). Trong giờ làm việc làm việc riêng, lên mạng, chơi game và các nội dụng không đúng với chuyện môn (bị phát hiện 1 hoặc 2 lần trong ngày) - Vi phạm nội quy lao động và các quy định của DN, từ 1 lần trở lên hoặc chấp hành sự phân công của lãnh đạo DN chưa nghiêm, còn đi muộn về sớm, có biểu hiện trì trệ (số lần đi muộn chiếm 20-30% số ngày công lao động). Trong giờ làm việc lên mạng, chơi game, làm việc riêng với nội dung không đúng với chuyên môn (bị phát hiện 2 đến 3 lần trong 1 ngày).
D (Kém)
- Vi phạm nội quy lao động và các quy định của DN, không chấp hành ý kiến của lãnh đạo (số lần đi muộn trên 30% số ngày cônglao động). Trong giờ làm việc luôn luôn lên mạng, chơi game, làm việc riêng không đúng với nội dung chuyên môn (bị phát hiện trên 3 lần trong 1 ngày).
PHỤ LỤC 7
TIÊU CHUẨN PHÂN CẤP NHÂN VIÊN KỸ THUẬT
Điều kiện năng lực Cấp Chức danh
1 - Có bằng Đại học phù hợp với chuyên môn Kỹ sƣ Thâm niên tối thiểu Mới ra trường
2 1 năm
3 3 năm
4 5 năm
5 7 năm
6 7 năm
7 10 năm
8 10 năm
- Có bằng Đại học phù hợp với chuyên môn - Chủ động giải quyết và hoàn thành công việc được giao - Sử dụng thành thạo các phần mềm tin học kỹ thuật phục vụ cho chuyên môn đang được sử dụng tại đơn vị - Như kỹ sư cấp 2 - Đã tham gia thực hiện thiết kế, lập dự toán hoặc khảo sát ít nhất 5 công trình - Như kỹ sư cấp 3 - Đã làm chủ trì thiết kế, chủ trì dự toán, chủ trì khảo sát hạng 2 - Như kỹ sư cấp 4 - Đã làm chủ trì thiết kế, chủ trì dự toán, chủ trì khảo sát hạng 1 - Như kỹ sư cấp 5 - Đã làm chủ nhiệm thiết kế, chủ nhiệm khảo sát - Như kỹ sư cấp 6 - Đã làm chủ nhiệm dự án - Có khả năng dịch tài liệu, giao tiếp, thương thảo trong lĩnh vực chuyên môn với nước ngoài - Như kỹ sư cấp 7 - Có nhiều công trình, sáng kiến cải tiến chất lượng công việc, có thể tham gia công tác giảng dạy, đào tạo chuyên môn cho DN
1 Mới ra trường - Có bằng trung cấp, cao đẳng phù hợp với chuyên môn
Cán sự kỹ thuật viên
2 1 năm
3 3 năm Cán sự kỹ thuật viên
4 5 năm
- Như cấp 1 - Chủ động giải quyết và hoàn thành công việc được giao - Sử dụng thành thạo các phần mềm tin học kỹ thuật phục vụ cho chuyên môn đang được sử dụng tại đơn vị - Như cấp 2 - Có khả năng chủ động lập dự toán, xử lý số liệu, vẽ thiết kế các công trình nhỏ đơn giản - Như cấp 3 - Có khả năng chủ động lập dự toán, xử lý số liệu, vẽ thiết kế các công trình tương đối phức tạp - Có khả năng ngoại ngữ phục vụ cho chuyên môn
1 1 năm
Công nhân khảo sát địa hình
2 4 năm
3 6 năm
4 6 năm
- Là công nhân kỹ thuật bậc 1 trở lên, nhiệt tình trong công việc - Hiểu biết thành thạo cách dựng mia thu thập số liệu hiện trường - Là công nhân kỹ thuật bậc 3 trở lên, nhiệt tình trong công việc - Sử dụng thành thạo các loại máy đo đạc hiện có (toàn đạc, cao đạc,...) - Mã hóa địa hình trên máy toàn đạc - Tổ trưởng khảo sát các dự án nhóm C - Là công nhân kỹ thuật bậc 4 trở lên, nhiệt tình trong công việc - Sử dụng thành thạo các loại máy đo đạc hiện có (toàn đạc, cao đạc,...) - Mã hóa địa hình trên máy toàn đạc - Trút số liệu sang máy tính và xử lý được ra bản vẽ thô - Tổ trưởng khảo sát dự án các nhóm A - Là công nhân kỹ thuật bậc 4 trở lên, nhiệt tình trong công việc - Sử dụng thành thạo các loại máy đo đạc hiện có (toàn đạc, cao đạc,...) - Sử dụng công nghệ DGPS - Mã hóa địa hình trên máy toàn đạc - Trút số liệu sang máy tính và xử lý được ra bản vẽ thô - Biết sử dụng internet để mail số liệu văn phòng - Tổ trưởng khảo sát các dự án nhóm A
PHỤ LỤC 8
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ PHÕNG NHÂN LỰC
STT NHIỆM VỤ
Tham mưu xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho doanh 1 nghiệp
Tham mưu và lập kế hoạch tuyển dụng lao động hàng năm của doanh
2 nghiệp để trình lên Viện trưởng phê duyệt, thực hiện quy trình tuyển
dụng lao động trình lên ban lãnh đạo quyết định
Thực hiện quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, kỷ luật nhân viên 3 theo phân cấp của doanh nghiệp.
Tiếp nhận, tổ chức thực hiện quản lý công tác công văn giấy tờ, quản lý, 4 bảo quản, sử dụng con dấu và cấp phát các giấy tờ hành chính
Quản lý thực hiện nội quy doanh nghiệp, thực hiện vệ sinh công nghiệp,
phòng chống dịch bệnh trong doanh nghiệp. Tổ chức khám sức khỏe định 5 kỳ cho nhân viên hàng năm. Theo dõi, đề xuất các chế độ cho nhân viên
khi yếu sức khỏe
Thực hiện chức năng thường trực thi đua khen thưởng, giải quyết các 6 công việc về thi đua khen thưởng.
Xây dựng quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của 7 các phòng ban trong doanh nghiệp trình lên ban lãnh đạo
Chủ trì tham mưu trình ban lãnh đạo tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng 8 chuyên môn, nghiệp vụ cho nhân viên theo quy định của doanh nghiệp
Tham mưu xây dựng định mức lao động, đơn giá tiền lương trình ban
9 lãnh đạo phê duyệt. Xây dựng, bổ sung, sửa đổi chức danh, tiêu chuẩn
chuyên môn nghiệp vụ trình ban lãnh đạo phê duyệt
Chủ trì tham mưu trình ban lãnh đạo quyết định nâng lương, nâng bậc 10 hàng năm cho nhân viên trong doanh nghiệp
11 Tổ chức thực hiện công tác an toàn lao động theo quy định nhà nước
Tham mưu trình ban lãnh đạo quyết định việc giải quyết các chế độ
BHXH, BHYT, BHTN, chế độ thôi việc, trợ cấp khó khăn, chế độ 12 TNLĐ, phép hàng năm,..., cho nhân viên trong doanh nghiệp theo quy
định nhà nước
Thực hiện công tác thống kê, quản lý hồ sơ nhân viên thuộc phạm vi 13 trách nhiệm theo quy định
Thực hiện công tác bảo vệ chính trị nội bộ, phối hợp với ban thanh tra
14 nhân dân thực hiện đúng thể thức, trình tự các quy định về thanh tra, kiểm
tra, giải quyết các đơn thư tố cáo, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
15 Thực hiện các công việc khác do ban lãnh đạo giao