BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG - XÃ HỘI

DƯƠNG THĂNG LONG

HOÀN THIỆN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC

CỦA ĐÀI TRUYỀN HÌNH KỸ THUẬT SỐ VTC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC

HÀ NỘI - 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG - XÃ HỘI

DƯƠNG THĂNG LONG

HOÀN THIỆN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA ĐÀI TRUYỀN HÌNH KỸ THUẬT SỐ VTC

Chuyên ngành: Quản trị nhân lực

Mã số : 60340404

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. BÙI VĂN NHƠN

HÀ NỘI - 2015

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Lu ận văn “Hoàn thi ện phát tri ển ngu ồn nhân l ực

của Đài truy ền hình k ỹ thu ật số VTC" là k ết qu ả nghiên c ứu khoa h ọc của

riêng tôi. Nội dung của luận văn được trình bày d ựa trên cơ sở lý thuyết, tổng

hợp phân tích th ực ti ễn, với sự hướng dẫn khoa h ọc của GS.TS. Bùi V ăn

Nhơn và sự giúp đỡ của các cán b ộ phòng, ban c ủa Đài Truyền hình k ỹ thuật

số VTC n ơi tôi đã thực tập. Các s ố liệu trích d ẫn trong lu ận văn đảm bảo độ

chính xác, tin c ậy và trung th ực. Luận văn chưa từng được công bố trong bất

kỳ công trình nào khác.

Tác giả

Dương Thăng Long

MỤC LỤC

MỤC LỤC ................................................................................................... II DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................ IV DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU ............................................................ V DANH MỤC HÌNH VẼ.............................................................................. VI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: ................................................................................................. 8 CƠ SỞ LÝ LU ẬN VỀ PHÁT TRI ỂN NGU ỒN NHÂN L ỰC TRONG DOANH NGHIỆP ........................................................................................ 8 1.1.Các khái niệm ......................................................................................... 8 1.1.1. Khái niệm nhân lực .............................................................................. 8 1.1.2. Nguồn nhân lực .................................................................................... 9 1.1.3. Phát triển nguồn nhân lực .................................................................. 11 1.2. Ý nghĩa của phát triển nguồn nhân lực .............................................. 14 1.3. Các nội dung phát tri ển Nguồn nhân lực ........................................... 15 1.3.1. Phát triển thể lực ................................................................................ 15 1.3.2. Phát triển Trí lực ................................................................................ 18 1.3.3. Phát triển Tâm lực .............................................................................. 21 1.3.4. Sử dụng hợp lý và có hiệu quả Nguồn nhân lực .................................. 25 1.3.5. Đào tạo chuyên môn nghi ệp vụ, kỹ năng mới để tương thích với sự biến động của Nguồn nhân lực ............................................................................. 27 1.4. Các nhân t ố ảnh hưởng tới phát tri ển ngu ồn nhân l ực trong doanh nghiệp .......................................................................................................... 28 1.4.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.................................................. 28 1.4.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp .................................................. 31 1.5. Kinh nghi ệm của một số tổ ch ức trong và ngoài n ước về phát tri ển nguồn nhân lực ........................................................................................... 33 1.5.1. Kinh nghi ệm phát tri ển nguồn nhân lực của doanh nghi ệp một số nước trên thế giới .................................................................................................. 33 1.5.2. Bài học đối với Đài truyền hình kỹ thuật số VTC ................................ 37 Tiểu kết Chương 1 ...................................................................................... 39 CHƯƠNG 2: ............................................................................................... 40 THỰC TR ẠNG PHÁT TRI ỂN NGU ỒN NHÂN L ỰC ĐÀI TRUY ỀN HÌNH KỸ THUẬT SỐ VTC ...................................................................... 40 2.1. Khái quát chung v ề Đài truyền hình kỹ thuật số VTC ...................... 40 2.1.1. Quá trình ra đời Đài truyền hình kỹ thuật số VTC .............................. 40 2.1.2. Vị trí và chức năng Đài truyền hình kỹ thuật số VTC .......................... 43 2.1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn Đài truyền hình kỹ thuật số VTC ................... 43

ii

2.1.4. Mô hình hoạt động Đài truyền hình kỹ thuật số VTC .......................... 46 2.2. Th ực tr ạng phát tri ển ngu ồn nhân l ực Đài truy ền hình k ỹ thu ật số VTC ............................................................................................................. 50 2.2.1. Thực trạng thể lực cán bộ nhân viên lao động Đài VTC ..................... 50 2.2.2. Thực trạng trí lực cán bộ nhân viên lao động Đài VTC ...................... 56 2.2.3. Thực trạng tâm lực cán bộ nhân viên lao động Đài VTC .................... 59 2.2.4. Sử dụng hợp lý trình độ chuyên môn k ỹ thuật, tay nghề người lao động vào bố trí công việc ...................................................................................... 65 2.2.5. Đào tạo chuyên môn nghi ệp vụ, kỹ năng mới để tương thích với sự biến động của Nguồn nhân lực ............................................................................. 68 2.3. Một số nhận xét rút ra từ những phân tích trên ................................ 84 CHƯƠNG 3: ............................................................................................... 89 QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP VÀ M ỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ PHÁT TRI ỂN NGU ỒN NHÂN L ỰC ĐÀI TRUY ỀN HÌNH K Ỹ THUẬT SỐ VTC ............................................................................................ 89 3.1. Quan điểm, ph ương hướng phát tri ển ngu ồn nhân l ực Đài truy ền hình kỹ thuật số VTC. ................................................................................ 89 3.1.2. Quan điểm phát tri ển ngu ồn nhân l ực tại Đài truy ền hình k ỹ thuật số VTC .............................................................................................................. 89 3.1.2. Ph ương hướng phát tri ển nguồn nhân l ực Đài truy ền hình k ỹ thuật số VTC .............................................................................................................. 90 3.2. Các gi ải pháp phát tri ển ngu ồn nhân l ực của Đài truy ền hình k ỹ thuật số VTC .............................................................................................. 92 3.2.1. Nhóm gi ải pháp nâng cao trí l ực cho phát tri ển ngu ồn nhân l ực Đài truyền hình kỹ thuật số VTC ......................................................................... 92 3.2.2. Nhóm gi ải pháp nâng cao th ể lực và tầm vóc phát tri ển nguồn nhân lực Đài truyền hình kỹ thuật số VTC .................................................................. 98 3.2.3. Nhóm gi ải pháp nâng cao tâm l ực cho phát tri ển ngu ồn nhân l ực Đài truyền hình kỹ thuật số VTC ....................................................................... 100 3.2.4. Nhóm giải pháp đào tạo chuyên môn k ỹ năng mới để tương thích với sự biến động của nguồn nhân lực.................................................................... 103 3.2.5. Nhóm giải pháp sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực ........................... 106 3.3. Một số khuy ến ngh ị phát tri ển ngu ồn nhân l ực Đài truy ền hình k ỹ thuật số VTC ............................................................................................ 107 KẾT LUẬN ............................................................................................... 110 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 112 PHỤ LỤC.................................................................................................. 115

iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BTV Biên tập viên

CBCNV Cán bộ, công nhân viên

ĐH Đại học

High Definition TeleVision (Truy ền hình độ nét cao) HDTV

HĐLĐ Hợp đồng lao động

MC Master of Ceremonies

PV Phóng viên

TH Truyền hình

THKTS VTC Truyền hình kỹ thuật số VTC

TV Television

DN Doanh nghiệp

NNL Nguồn nhân lực

iv

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Ngưỡng xác định người béo, gầy 15

Bảng 1.2: Phân loại sức khoẻ theo thể lực 16

48 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Đài THKTS VTC

54 Bảng 2.1: Thu nhập của cán bộ công nhân viên Đài VTC

Bảng 2.2: Trình độ chuyên môn nghiệp vụ CBNVLĐ đã qua đào tạo 59

62 Bảng 2.3: Tỷ lệ đánh giá về đạo đức, phẩm chất của CBCNV

67 Bảng 2.4: Số lượng lao động cộng tác viên năm 2014

69 Bảng 2.5: Tỷ lệ CBNVLĐ có nhu cầu đào tạo đối với một số khóa

học tại Đài VTC

72 Bảng 2.6: Số lượng CBCNV tham gia đào tạo giai đoạn 2011 - 2013

76 Bảng 2.7: Các khóa học của Đài THKTS VTC và số lượng người

tham gia các khóa h ọc qua các năm

80 Bảng 2.8: Kết quả đào tạo nguồn nhân lực tại Đài THKTS VTC

giai đoạn 2011 - 2013

82 Bảng 2.9: Chi phí đào tạo của Đài THKTS VTC qua các n ăm

83 Bảng 2.10: Số lượng giáo viên tham gia đào tạo cho CBCNV

tại Đài THKTS VTC

103 Bảng 3.1: Trình tự xác định nhu cầu đào tạo

104 Bảng 3.2: Kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực

v

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 2.1: Kết quả khám sức khoẻ định kỳ trong 5 năm qua 50

52 Hình 2.2: Đánh giá mức độ béo, gầy giữa nam và nữ

53 Hình 2.3: Đánh giá về mức độ sức khoẻ của CBCNV Đài VTC

57 Hình 2.4: Trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên Đài VTC

66 Hình 2.5: Số liệu nhân sự (2008-2015)

79 Hình 2.6: Mức độ hài lòng về các khoá đào tạo

vi

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong nền kinh t ế tri th ức, ngu ồn lực con ng ười là ngu ồn lực quan

trọng là yếu tố đầu vào có tính quy ết định sự thành công hay th ất bại của nhà

quản lý. Chính vì vậy, sử dụng nguồn nhân lực một cách có hiệu quả là vấn đề

luôn được các nhà qu ản lý quan tâm hàng đầu. Ở bất kỳ một cơ quan, tổ chức

nào, nhà qu ản lý c ũng ph ải xây d ựng một đội ng ũ nhân l ực chuyên nghi ệp,

làm việc có hiệu quả nhằm đáp ứng yêu cầu công việc trong hiện tại và tương

lai vì thông qua nó các ngu ồn lực khác m ới được khởi động và phát huy tác

dụng.

Đối với mọi doanh nghi ệp, phát tri ển NNL là s ự sống còn. Đài Truyền

hình Kỹ thuật số VTC (Đài VTC) ngay t ừ ngày đầu non trẻ nhưng năng động,

với nh ững con ng ười mới, cách làm m ới, với tinh th ần dám ngh ĩ, dám làm,

cần một đội ng ũ chuyên nghi ệp, có trình độ và n ăng lực. Sau 10 n ăm hình

thành và phát tri ển Tổng công ty VTC nói chung và Đài Truyền hình Kỹ thuật

số VTC nói riêng đã khẳng định được vị thế của một Tổng công ty nhà n ước,

đi đầu trong vi ệc khai thác, ứng dụng có hi ệu quả tiềm năng và sức mạnh hội

tụ của các ngành: Phát thanh - Truy ền hình, Vi ễn thông và Công ngh ệ thông

tin.

Tuy nhiên, nh ững khó kh ăn dồn dập nh ững năm gần đây, đã cho th ấy

Đài VTC phải nỗ lực nhiều hơn để có thể đáp ứng được những kỳ vọng đó, và

để thích nghi v ới những đòi hỏi mới của xã hội. Do nhi ều thế hệ đã ra đi, đã

chuyển giao l ại cơ hội này, thách th ức này cho các th ế hệ đương nhi ệm, cần

được đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên. Do th ực hiện chiến lược

tái cơ cấu các doanh nghi ệp lớn, theo đó Đài truy ền hình k ỹ thu ật số VTC

tách kh ỏi Tổng Công ty v ề tr ực thu ộc Bộ. Đến ngày 02/6/2015, Th ủ tướng

Chính phủ đã ký Quy ết định số 752/Q Đ-TTg về việc chuyển Đài VTC từ Bộ

1

Thông tin và Truy ền thông v ề trực thu ộc VOV qu ản lý. Theo đó, Bộ Thông

tin và Truyền chuyển giao nguyên tr ạng bộ máy tổ chức, lao động, tài chính -

tài sản (bao gồm cả mạng truyền dẫn phát sóng và các kho ản nợ phải thu, phải

trả từ việc đầu tư hình thành tài s ản) của Đài VTC về VOV ngày 01/01/2014.

VOV có trách nhiệm tiếp nhận, quản lý và bảo đảm hoạt động liên tục và hiệu

quả Đài VTC.

Lúc này, v ấn đề phát tri ển NNL trong ho ạt động sản xu ất kinh doanh

được đặt ra rất cấp bách, có v ị trí và vai trò h ết sức quan tr ọng. Doanh nghi ệp

có th ể đầu tư máy móc thi ết bị hi ện đại nh ưng máy móc không th ể thay th ế

được toàn b ộ công vi ệc trong doanh nghi ệp, máy móc thi ết bị chỉ là công c ụ

hoạt động dưới sự điều khiển và qu ản trị của con ng ười tức NNL. Phát tri ển

NNL để sử dụng, quản trị được máy móc, thi ết bị tốt hơn và đặc biệt là qu ản

trị được chính NNL t ốt hơn. Do vậy, phát triển NNL là không th ể thiếu, mang

tính chất quyết định sự thành bại của Đài VTC.

Về tương lai lâu dài, đó chính là s ự tăng trưởng và phát tri ển của VTC,

là uy tín, th ương hiệu của một ngành truyền hình tạo nên sức cạnh tranh qu ốc

gia. Nh ư vậy, vấn đề đặt ra c ần có câu tr ả lời tho ả đáng và r ất cần thi ết là

“Làm th ế nào để phát tri ển ngu ồn nhân l ực?”. Đây là m ột câu h ỏi rất cầp

thiết không ch ỉ với Đài VTC, mà có th ể với nhiều ngành khác. Xu ất phát t ừ

những yếu cầu lý lu ận và th ực tiễn, tác gi ả đã chọn đề tài: “Hoàn thiện phát

triển nguồn nhân lực của Đài truyền hình kỹ thuật số VTC” để nghiên cứu.

2. Tình hình nghiên c ứu liên quan đến đề tài

Con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển lịch sử, do

đó vấn đề con ng ười, đặc biệt là nhân t ố con ng ười luôn là đối tượng thu hút

sự quan tâm c ủa nhi ều ngành khoa h ọc. Th ực ti ễn đã ch ứng minh, s ự phát

triển bền vững của mỗi tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào vi ệc đầu tư khai thác,

phát huy có hiệu quả nhân tố con người:

2

- TS. Nguyễn Bá Ngọc; KS. Trần Văn Hoan (chủ biên) “Toàn cầu hóa:

cơ hội và thách th ức đối với lao động Vi ệt Nam ” Nhà xu ất bản (Nxb) Lao

động - xã hội (2002): Các tác gi ả đã trình bày tổng quát tác động của toàn cầu

hóa đến lao động và các v ấn đề của xã h ội Vi ệt Nam, nh ững xu h ướng vận

động của ngu ồn nhân l ực, phân tích nh ững cơ hội và thách th ức đối với lao

động Việt Nam trong b ối cảnh toàn cầu hóa kinh t ế, từ đó đề ra các gi ải pháp

đối với lao động Việt Nam.

- TS. Nguy ễn Thanh “ Phát tri ển ngu ồn nhân l ực ph ục vụ CNH, H ĐH

đất nước”, Nxb Chính tr ị Quốc gia (2005): Tác gi ả đã luận giải rõ phát tri ển

nguồn nhân lực là yếu tố quyết định sự thành công của sự nghiệp CNH, HĐH,

đồng th ời nêu lên m ột số th ực tr ạng về phát tri ển ngu ồn nhân l ực có ch ất

lượng, trên cơ sở đó đưa ra một số định hướng chủ yếu trong phát tri ển nguồn

nhân lực cho CNH, HĐH ở nước ta hiện nay.

- TS. Đoàn Văn Khái “ Nguồn lực con ng ười trong quá trình CNH,

HĐH ở Việt Nam ” Nxb Lý lu ận Chính tr ị (2005): Tác gi ả cuốn sách đã trình

bày một số vấn đề chung v ề CNH, H ĐH, th ực tr ạng ngu ồn lực con ng ười ở

Việt Nam và nh ững vấn đề đặt ra trước yêu cầu CNH, HĐH; những giải pháp

cơ bản nhằm khai thác và phát tri ển có hiệu quả nguồn lực con người đáp ứng

yêu cầu CNH, HĐH ở Việt Nam hiện nay.

- PGS, TS. Nguy ễn Văn Phúc - ThS. Mai Thu H ồng (2012), “Khai thác

và phát triển tài nguyên nhân l ực Việt Nam ”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

Cuốn sách đề cập đến quá trình hình thành và phát tri ển của nguồn nhân l ực

Việt Nam trong th ời gian qua d ưới sự tác động của các y ếu tố văn hóa, l ịch

sử, kinh tế và chính tr ị cũng như quá trình h ội nhập quốc tế trong xu th ế toàn

cầu hóa. Trên th ực tế, tài nguyên nhân l ực Vi ệt Nam đã hình thành được

những lợi thế nhất định, đã được khai thác và s ử dụng và phát huy được vai

trò tích c ực của mình đối với sự nghi ệp xây d ựng và b ảo vệ tổ qu ốc. Tuy

3

nhiên, tài nguyên nhân l ực nói chung và l ực lượng lao động Vi ệt Nam nói

riêng vẫn còn nhi ều hạn ch ế và b ất cập. Vi ệc khai thác, s ử dụng tài nguyên

này vẫn có những yếu kém đòi hỏi cần có những nỗ lực to lớn để khắc phục.

- TS. Nguy ễn Duy Hùng - PGS.TS. V ũ Văn Phúc (2012), “ Phát tri ển

nguồn nhân lực đáp ứng yêu c ầu công nghi ệp hóa, hi ện đại hóa và h ội nhập

quốc tế”, Nxb Chính tr ị qu ốc gia. Các tác gi ả đã tập trung nghiên c ứu kinh

nghiệm về phát tri ển nguồn nhân lực của một số quốc gia phát tri ển nh ư Mỹ,

Nhật Bản và nh ững quốc gia đã đạt được nhiều thành công nhanh chóng trong

phát triển kinh tế những thập kỷ gần đây như Trung Quốc, Hàn Quốc, Singapo,

Thái Lan,… Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm các nước, các bài viết cũng chỉ

rõ những bài h ọc kinh nghi ệm trong phát tri ển ngu ồn nhân lực ph ục vụ công

nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế phù hợp với điều kiện thực tiễn ở

Việt Nam hiện nay.

- Lê Th ị Mỹ Linh (2009)“ Phát triển ngu ồn nhân l ực trong các doanh

nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam trong quá trình h ội nhập kinh tế” Luận án tiến sĩ,

chuyên ngành kinh t ế lao động, Đại học kinh tế quốc dân. Tác gi ả luận án đã

khái quát hóa và phát tri ển những vấn đề lý luận về phát triển nguồn nhân lực

nói chung và phát tri ển NNL trong các doanh nghi ệp (DN) nh ỏ và v ừa nói

riêng. Vận dụng lý lu ận đó vào phân tích đánh giá th ực tiễn để hiểu rõ nh ững

mặt được và ch ưa được về phát tri ển NNL trong các DN nh ỏ và v ừa ở Việt

Nam. Mặt khác tác gi ả cũng đề xu ất nh ững quan điểm, gi ải pháp để hoàn

thiện phát tri ển NNL trong các DN nh ỏ và vừa. Đề xuất những kiến nghị đối

với nhà nước, các tổ chức hỗ trợ DN nhỏ và vừa trong nước và quốc tế để có

những hỗ trợ nhằm phát triển NNL cho các DN nh ỏ và vửa.

Tuy nhiên, đa số công trình nghiên c ứu có hướng đến vấn đề phát triển

nguồn nhân l ực tầm vĩ mô g ắn li ền với chi ến lược phát tri ển kinh t ế nh ưng

chưa có đề tài nào đi sâu nghiên c ứu cụ thể về phát tri ển nguồn nhân lực cho

4

một đơn vị cụ thể, vì vậy đề tài: “Hoàn thiện phát tri ển nguồn nhân lực của

Đài truyền hình kỹ thuật số VTC” là cách tiếp cận lĩnh vực chưa được đề cập

tới trong các công trình nghiên c ứu trên. Luận văn sẽ kế thừa kết quả và thành

công của những công trình nghiên c ứu đã công bố, tiếp tục phân tích, đánh giá

và đề xuất những giải pháp để phát tri ển nguồn nhân lực của Đài truyền hình

kỹ thuật số VTC trong th ời gian tới.

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

Nghiên cứu làm rõ c ơ sở lý lu ận về phát tri ển NNL c ủa doanh nghi ệp

góp phần hệ thống hóa và phát tri ển cơ sở khoa học về phát tri ển nguồn nhân

lực của Đài; tập trung tìm hi ểu phát triển nguồn nhân lực, xem xét đánh giá ở

khía cạnh Th ể lực, trí l ực, tâm l ực, hi ệu quả sử dụng, đào tạo bồi dưỡng kỹ

năng mới, đánh giá và phân tích th ực tr ạng phát tri ển ngu ồn nhân l ực Đài

truyền hình kỹ thuật số VTC trong nh ững năm qua (2010-2015) và đặt ra các

vấn đề cần giải quyết cho Đài truyền hình k ỹ thuật số VTC; Qua đó đề xuất

những giải pháp ch ủ yếu nhằm phát triển NNL tại Đài truyền hình kỹ thuật số

VTC.

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên c ứu: ho ạt động phát tri ển nguồn nhân l ực tại Đài

truyền hình kỹ thuật số VTC.

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Về không gian: Đài truyền hình kỹ thuật số VTC tại Hà Nội.

+ Về th ời gian: đề tài s ử dụng các s ố li ệu th ống kê được cập nh ật từ

năm 2010 tới nay để tiến hành phân tích.

5. Phương pháp nghiên c ứu

- Luận văn dựa trên ph ương pháp lu ận duy v ật biện ch ứng và duy v ật

lịch sử của chủ nghĩa Mác Lê Nin.

5

- Cơ sở lý luận là kinh tế chính trị Mác Lê Nin và quan điểm, đường lối

chính sách của Đảng Cộng Sản Việt Nam, tư tưởng Hồ Chí Minh.

- Bên cạnh đó, luận văn còn sử dụng các phương pháp cụ thể như:

+ Phương pháp phân tích, t ổng hợp, phương pháp n ội suy: Các v ấn đề

lý lu ận, các kinh nghi ệm th ực ti ễn được tổng hợp từ sách giáo trình, sách

chuyên khảo, tạp chí chuyên ngành à các t ư liệu chính thống khác. Các số liệu

tổng hợp, số liệu thống kê do các c ơ quan, tổ chức chính thống và các học giả

có uy tín đã công bố và được thừa nhận rộng rãi.

+ Phương pháp phân tích h ệ thống: phân tích các s ố liệu thống kê, báo

cáo nguồn nhân lực tại Đài truyền hình kỹ thuật số VTC.

+ Phương pháp điều tra, kh ảo sát: 100 cán b ộ nhân viên lao động làm

việc Đài truyền hình kỹ thuật số VTC.

+ Phương pháp chuyên gia: l ấy ý ki ến thông qua phòng Nhân s ự gồm

cơ cấu nhân sự, tình hình tài chính, d ữ liệu về tuyển dụng nhân lực, đánh giá

kết qu ả th ực hi ện công vi ệc, công tác đào tạo ngu ồn nhân l ực, thông tin v ề

lương, thưởng của cán bộ nhân viên.

6. Những đóng góp mới của luận văn

Nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực tại Đài truyền hình kỹ thuật số

VTC, đề ra phương hướng hoàn thiện phù hợp với điều kiện thực tế chỉ có tại

Đài truyền hình kỹ thuật số VTC.

Về lý lu ận, lu ận văn đã nghiên c ứu có h ệ thống các v ấn đề lý lu ận về

phát tri ển nguồn nhân lực; Xây d ựng tương đối hoàn ch ỉnh hệ thống phương

hướng gi ải pháp nh ằm nâng cao hi ệu qu ả phát tri ển ngu ồn nhân l ực trong t ổ

chức được lựa chọn nghiên cứu.

Về th ực ti ễn, lu ận văn xem xét và đánh giá t ổng th ể ho ạt động phát

triển ngu ồn nhân l ực đã và đang tri ển khai t ại Đài truy ền hình k ỹ thu ật số

VTC, cũng như nguyên nhân, và nh ững vấn đề đặt ra trước thực trạng đó; Kết

6

quả nghiên cứu của luận văn sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà quản

lý tại Đài truyền hình kỹ thuật số VTC trong ho ạt động phát triển nguồn nhân

lực cho tương lai.

7. Bố cục luận văn

Luận văn cứu về phát triển nguồn nhân lực gồm 3 phần:

Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển Nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.

Chương 2: Th ực tr ạng phát tri ển Ngu ồn nhân l ực Đài truy ền hình k ỹ

thuật số VTC

Chương 3: Quan điểm, ph ương hướng, gi ải pháp và m ột số khuy ến

nghị phát triển Nguồn nhân lực Đài truyền hình kỹ thuật số VTC

7

Chương 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC

TRONG DOANH NGHIỆP

1.1.Các khái niệm

1.1.1. Khái niệm nhân lực

Theo Đại từ điển kinh tế thị trường thì nhân l ực: Nhìn từ góc độ kinh tế

chính tr ị là ch ỉ lực lượng và n ăng lực nh ững ng ười lao động sản xu ất (bao

gồm cả lao động thể lực và lao động trí tuệ) cũng tức là sức lao động. Mác đã

nói: sức lao động hay n ăng lực lao động tồn tại trong thân th ể con ng ười, tức

là thân th ể người sống. Mỗi khi con ng ười sản xuất ra giá tr ị sử dụng nào đó

thì phải vận dụng tổng hòa thể lực và trí lực. Sức lao động là tổng hòa toàn bộ

thể lực và trí lực tồn tại trong cơ thể sống của con người, mà con ng ười có thể

vận dụng trong quá trình lao động sản xuất. Như vậy sức lao động là năng lực

tồn tại trong cơ thể con người, do con ng ười chi phối. Sức lao động mới chỉ là

khả năng lao động, còn lao động là sự tiêu dùng sức lao động trong hiện thực.

PGS.TS. Nguy ễn Đức Thành cho r ằng “Ngu ồn lực được hiểu là ngu ồn

lực của mỗi con ng ười gồm thể lực và trí l ực” thể hiện việc tận dụng sức lực

và tri thức của con người trong lao động sản xuất.

Trong hoạt động sản xuất ra của cải vật chất, năng lực lao động của con

người có tác d ụng chi ph ối ch ủ yếu, là nhân t ố có tính quy ết định đối với sự

phát tri ển của lực lượng sản xuất xã hội. Sự phân công lao động xã hội càng

sâu sắc, xã hội hóa nền sản xuất càng cao thì tính ch ất xã hội của sức lao động

của mỗi người càng nhi ều. Trong quá trình xây d ựng và phát tri ển kinh t ế xã

hội cần phát huy đầy đủ tài nguyên nhân l ực, phát huy tính ch ủ động tích cực

sáng tạo của người lao động.

Từ sự phân tích trên có th ể thống nhất như sau:

8

Nhân lực là toàn b ộ khả năng về thể lực và trí l ực của con ng ười được

vận dụng trong quá trình lao động sản xu ất. Nó c ũng được xem là s ức lao

động của con ng ười - m ột nguồn lực quý giá nh ất trong các y ếu tố sản xuất

của các tổ chức và DN.

1.1.2. Nguồn nhân lực

Cho đến nay khái ni ệm ngu ồn nhân l ực hầu như chưa thống nhất. Tùy

theo mục đích cụ thể mà có nh ững nhận th ức khác nhau v ề nguồn nhân l ực.

Tác giả còn nêu lên một số khái niệm:

Theo giáo trình Ngu ồn nhân lực của trường Đại học Lao động - xã h ội

do PGS.TS Nguy ễn Tiệp chủ biên, in năm 2005 thì:

“Nguồn nhân l ực bao g ồm toàn b ộ cư dân có kh ả năng lao động”

[14,tr.61]. Khái ni ệm này ch ỉ ngu ồn nhân l ực với tư cách là ngu ồn cung c ấp

sức lao động cho toàn xã hội.

“Nguồn nhân lực được hiểu theo ngh ĩa hẹp hơn, bao gồm nhóm c ư dân

trong độ tuổi lao động có kh ả năng lao động” [14,tr.61]. Khái ni ệm này ch ỉ

lực lượng đảm đương lao động chính của xã hội.

Theo giáo trình kinh t ế ngu ồn nhân l ực của tr ường Đại học Kinh t ế

quốc dân do PGS.TS. Tr ần Xuân C ầu, PGS.TS Mai Qu ốc Chánh ch ủ biên, in

năm 2008 thì:

“Nguồn nhân l ực, là ngu ồn lực của con ng ười có kh ả năng sáng tạo ra

của cải vật chất và tinh th ần cho xã h ội, được biểu hiện ra là số lượng và chất

lượng tại một thời điểm nh ất định” [1, tr.12]. “Ngu ồn nhân l ực là m ột phạm

trù dùng để ch ỉ sức mạnh ti ềm ẩn của dân c ư, khả năng huy động, tham gia

vào quá trình tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội trong hiện tại cũng

như trong t ương lai. S ức mạnh của kh ả năng đó th ể hi ện qua s ố lượng, ch ất

lượng và cơ cấu dân số, nhất là số lượng và ch ất lượng con ng ười có đủ điều

kiện tham gia vào n ền sản xuất xã hội” [1, tr.13].

9

Theo GS.TS Bùi V ăn Nhơn trong cuốn sách “Phát tri ển nguồn nhân lực

xã hội” xuất bản năm 2006 cho rằng:

“Nguồn nhân l ực doanh nghi ệp là l ực lượng lao động của doanh

nghiệp, là số người có trong danh sách c ủa doanh nghiệp, do doanh nghi ệp trả

lương” [20,tr.72].

Theo GS Ph ạm Minh H ạc: NNL là t ổng th ể những tiềm năng của con

người, trước hết là tiềm năng LĐ, bao gồm: thể lực, trí lực, phẩm chất và nhân

cách của con ng ười nh ằm đáp ứng yêu c ầu của một cơ cấu kinh t ế - xã h ội

nhất định, có thể là một quốc gia, một vùng, một ngành hoặc một tổ chức nhất

định trong hiện tại và tương lai.

Theo giáo trình qu ản tr ị nhân l ực, đại học kinh t ế qu ốc dân do Ths.

Nguyễn Vân Điềm và PGS.TS Nguy ễn Ngọc Quân ch ủ biên (2004) thì khái

niệm NNL được hiểu như sau:

“Nguồn nhân lực của một tổ chức bao gồm tất cả những người lao động

làm việc trong t ổ chức đó, còn nhân l ực được hiểu là ngu ồn lực của mỗi con

người mà nguồn lực này gồm thể lực và trí lực” [11,tr.8].

Trong cuốn sách Về phát triển toàn diện con người thời kỳ công nghiệp

hóa, hiện đại hóa, thì GS Phạm Minh Hạc cho rằng:

“NNL là t ổng th ể nh ững ti ềm năng của con ng ười, tr ước hết là ti ềm

năng LĐ, bao g ồm: th ể lực, trí l ực, ph ẩm ch ất và nhân cách c ủa con ng ười

nhằm đáp ứng yêu cầu của một cơ cấu kinh tế - xã hội nhất định, có thể là một

quốc gia, m ột vùng, một ngành ho ặc một tổ chức nhất định trong hi ện tại và

tương lai” [12,tr.8].

Theo tác gi ả Trần Kim Dung, NNL là lo ại nguồn lực không gi ống các

nguồn lực khác. Đây chính là ngu ồn lực mà trong đó con ng ười liên kết được

với nhau, th ực hiện vai trò c ủa con ng ười trong vi ệc th ực hiện các m ục đích

của tổ chức. Còn bản thân các nguồn lực khác không tự kết nối, không tự hình

10

thành các m ối liên kết được nếu không có con ng ười. Vì vậy, vai trò c ủa con

người trong quá trình xây d ựng và phát triển tổ chức là rất quan trọng.

Qua tham kh ảo các khái ni ệm về Nguồn nhân lực nêu trên, tác gi ả đưa

ra khái ni ệm ngu ồn nhân lực của doanh nghi ệp theo cách hi ểu của mình nh ư

sau:

Nguồn nhân lực của doanh nghiệp là nguồn lực của tất cả những người

lao động làm việc trong doanh nghi ệp đặt trong mối quan hệ phối kết hợp các

nguồn lực riêng c ủa mỗi ng ười lao động, được tổ ch ức một cách khoa h ọc,

sắp xếp hợp lý, được huy động trong quá trình lao động nh ằm đạt được

những mực tiêu chung c ủa doanh nghi ệp cũng qua đó nh ằm đạt nh ững ý

nguyện cho riêng cá nhân h ọ trong quá trình lao động - sản xuất - kinh doanh

và nghiên cứu thực nghiệm khoa học.

Nguồn nhân lực tốt là cơ sở tồn tại và phát tri ển của mỗi doanh nghiệp,

vì vậy phải tiến hành qu ản trị ngu ồn nhân l ực như một yếu tố đầu vào quan

trọng bậc nhất của mỗi doanh nghiệp.

1.1.3. Phát triển nguồn nhân lực

Giáo trình Quản trị nhân lực của Đại học lao động - xã hội, do PGS.TS.

Lê Thanh Hà chủ biên (2009) đưa ra khái niệm:

Phát tri ển là các ho ạt động vươn ra kh ỏi phạm vi công vi ệc trước mắt

của người lao động, nhằm mở ra cho h ọ những công vi ệc mới dựa trên cơ sở

những định hướng tương lai c ủa tổ ch ức. Phát tri ển bao g ồm các ho ạt động

nhằm chuẩn bị cho nhân viên theo k ịp với cơ cấu tổ chức khi tổ chức thay đổi

và phát tri ển. Phát tri ển ngu ồn nhân lực theo ngh ĩa rộng là tổng thể các ho ạt

động có t ổ ch ức được ti ến hành trong nh ững kho ảng th ời gian nh ất định để

tạo ra sự thay đổi hành vi ngh ề nghiệp của người lao động. Nội dung của phát

triển nguồn nhân lực trong tổ chức gồm ba hoạt động cơ bản là: Giáo dục, đào

tạo và phát triển [6,tr.182].

11

Giáo dục là hoạt động học tập để chuẩn bị cho con người bước vào một

nghề nghiệp ho ặc chuy ển sang m ột ngh ề mới thích h ợp hơn trong t ương lai.

Hoạt động giáo d ục thường gắn liền với các ho ạt động nâng cao ki ến thức và

hiểu biết cho con người [6,tr.182].

Đào tạo là hoạt động học tập nhằm giúp người lao động tiếp thu và rèn

luyện các kỹ năng cần thiết để thực hiện có hiệu quả các chức năng, nhiệm vụ

và quyền hạn của mình [6,tr.183].

Phát triển là hoạt động học tập nhưng mở ra cho ng ười lao động những

công vi ệc mới dựa trên định hướng phát tri ển trong t ương lai c ủa tổ ch ức

[6,tr.183].

Tuy được hi ểu theo các ngh ĩa rộng hẹp khác nhau nh ưng nội hàm của

phát tri ển nguồn nhân l ực bao g ồm phát tri ển th ể lực, trí lực, kh ả năng nh ận

thức và ti ếp thu ki ến th ức, tay ngh ề, tính n ăng động xã h ội và các k ĩ năng

mềm khác tạo nên ph ẩm chất này càng được nâng cao nh ờ quá trình h ọc suốt

đời và tích lũy trong cuộc sống và lao động.

Theo GS.TS Bùi V ăn Nhơn trong cu ốn “Quản lý và phát tri ển NNL xã

hội” xuất bản năm 2006:

“Phát triển NNL là t ổng thể các hình th ức, phương pháp, chính sách và

biện pháp nh ằm hoàn thiện và nâng cao ch ất lượng cho NNL (trí tu ệ, thể chất

và phẩm chất tâm lý xã h ội) nhằm đáp ứng đòi hỏi về NNL cho s ự phát tri ển

kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển” [20,tr.98].

Trong khái niệm này chất lượng NNL được giải thích như sau:

“Thể lực của NNL: sức khỏe và sức khỏe tinh thần” [20,tr.99].

“Trí lực của NNL: trình độ văn hóa, chuyên môn k ỹ thuật và kỹ năng

lao động thực hành của người lao động” [20,tr.102].

“Phẩm chất tâm lý xã h ội: kỷ luật, tự giác, có tinh th ần hợp tác và tác

phong công nghiệp, có tinh thần trách nhiệm cao...” [20,tr.106].

12

Theo giáo trình Kinh t ế nguồn nhân l ực, trường Đại học Kinh t ế quốc

dân, do PGS.TS Trần Xuân Cầu chủ biên năm 2008:

“Phát tri ển ngu ồn nhân l ực là quá trình phát tri ển th ể lực, trí l ực, kh ả

năng nhận thức và ti ếp thu ki ến thức tay ngh ề, tính năng động xã hội và sức

sáng tạo của con người; nền văn hóa, truyền thống lịch sử… Với cách tiếp cận

phát tri ển từ góc độ cá nhân, phát tri ển ngu ồn nhân l ực là quá trình làm cho

con ng ười tr ưởng thành, có n ăng lực xã h ội (th ể lực, trí l ực, nhân cách) và

tính năng động xã hội cao” [1,tr.104].

Khái ni ệm này ch ỉ quá trình phát tri ển NNL để cung c ấp NNL có ch ất

lượng cho đất nước nói chung.

Phát triển nguồn nhân lực là quá trình t ạo ra sự biến đổi về số lượng và

chất lượng nguồn nhân lực với việc nâng cao hi ệu quả sử dụng nhằm đáp ứng

ngày càng tốt hơn nhu cầu phát tri ển kinh t ế - xã h ội của đất nước, của vùng,

của ngành hay c ủa một doanh nghi ệp. Nói cách khác, phát tri ển NNL là t ổng

thể các hình th ức, phương pháp, chính sách và bi ện pháp nh ằm hoàn thi ện và

nâng cao sức lao động xã hội nhằm đáp ứng nguồn nhân lực cho sự phát triển

kinh tế - xã h ội cho từng giai đoạn phát tri ển. Phát tri ển NNL bao g ồm 3 nội

dung: Số lượng, chất lượng và hiệu quả sử dụng NNL.

Tác giả xin đưa ra quan điểm của mình Phát tri ển nguồn nhân lực như

sau:

Phát tri ển nguồn nhân l ực là sự biến đổi về số lượng, ch ất lượng trên

các mặt th ể lực, trí lực, năng lực, phẩm chất, đạo đức và tinh th ần cùng v ới

quá trình t ạo ra nh ững bi ến đổi ti ến bộ về mặt cơ cấu. Để từ đó con ng ười

được phát tri ển một cách toàn di ện và có đủ khả năng để thích ứng với công

việc mới khi có sự biến đổi ngành nghề trong hiện tại và tương lai.

13

1.2. Ý nghĩa của phát triển nguồn nhân lực

Phát tri ển ngu ồn nhân l ực có ý ngh ĩa rất lớn đối với tổ ch ức, doanh

nghiệp. Nó là động lực, là chìa khóa m ạng lại lợi ích cho t ổ ch ức, doanh

nghiệp và người lao động. Đây cũng là ho ạt động cơ bản nhằm đáp ứng được

cá mục tiêu chiến lược của tổ chức.

- Đối với tổ chức, doanh nghiệp

+ Phát tri ển nguồn nhân lực hiệu quả sẽ nâng cao trình độ, tay nghề, kỹ

năng chuyên môn, nghi ệp vụ và hoạt động này còn cải thiện mới quan hệ giữa

cấp trên và cấo dưới, xóa bỏ được sự thiếu hiểu biết, sự tranh chấp, ngăn chặn

những bất đồng, mâu thu ẫn, tạo bầu không khí đoàn kết, hợp tác, hỗ trợ nhau

làm việc và cùng phấn đấu cho mục tiêu phát triển.

+ Trình độ của người lao động trong các b ộ phận, tổ, đội, nhóm được

cải thiện, nâng cao làm c ơ sở tăng năng suất lao động, ch ất lượng công vi ệc

cho tổ chức.

+ Do trình độ lao động được nâng cao nên ng ười lao động hiểu rõ hơn

về công vi ệc, nhiệm vụ của mình, t ạo thành k ỹ năng và gi ảm được việc kiểm

tra, giám sát từ đó giúp tổ chức giảm chi phí.

+ Tạo điều kiện cho tổ chức áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hiện

đại nh ằm tăng ch ất lượng sản ph ẩm và n ăng su ất lao động, tăng kh ả năng

cạnh tranh của tổ chức.

+ Tạo ra lực lượng lao động lành nghề, linh hoạt, có khả năng thích ứng

nhanh với sự thay đổi của tổ chức.

- Đối với người lao động:

+ Phát tri ển ngu ồn nhân lực giúp ng ười lao động có sức khỏe, có ki ến

thức và tay ngh ề, giúp họ tự tin tiếp cận với công nghệ mới, tiên tiến hiện đại

và giúp h ọ th ực hi ện công vi ệc hi ệu qu ả hơn. Bên c ạnh đó, ng ười lao động

phát huy được khả năng, khám phá được những năng lực của mình, được bố

14

trí th ực hi ện công vi ệc phù h ợp với kh ả năng và s ở tr ường, phát huy được

những điểm mạnh và từ đó gắn bó với công việc và tổ chức.

+ Đáp ứng nhu c ầu và nguy ện vọng của ng ười lao động về phát tri ển

nghề nghiệp và thăng tiến trong tương lai.

+ Tạo cho người lao động có cách nhìn, tư duy mới trong công việc.

+ Có thái độ tích cực trong lao động, có động lực làm việc và tinh th ần

làm việc hiệu quả.

1.3. Các nội dung phát triển Nguồn nhân lực

1.3.1. Phát triển thể lực

Thể lực là tình trạng sức khỏe, là sức bền cơ bắp và tình trạng tâm, sinh

lý của ng ười lao động. Th ể lực ch ịu ảnh hưởng bởi các y ếu tố: điều ki ện tự

nhiên, giống nòi, mức sống vật chất, thu nhập, chế độ ăn uống, môi trường và

điều kiện làm việc, nghỉ ngơi, các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cộng đồng (giáo

dục, y tế, văn hóa, th ể dục th ể thao...), tu ổi tác, th ời gian công tác, gi ới tính,

sự rèn luy ện của từng cá nhân..., ngoài y ếu tố giống nòi, thu nh ập và các d ịch

vụ chăm sóc sức khỏe giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Những yếu tố chỉ có thể

được cải thiện trên cơ sở phát triển kinh tế xã hội.

Giáo trình Ngu ồn nhân l ực - Nguy ễn Ti ệp (2005), Nhà xu ất bản lao

động - xã hội: “Sức khỏe là sự phát triển hài hòa c ủa con người cả về thể chất

và tinh th ần. Sức khỏe cơ thể là sự cường tráng, năng lực lao động chân tay.

Sức khỏe tinh th ần là sự dẻo dai c ủa hoạt động tinh th ần, khả năng vận động

của trí tu ệ, biến tư duy thành ho ạt động thực tiễn; khả năng thích ứng với các

biến động của môi trường xã hội”

Theo định nghĩa về sức khỏe của Tổ chức Sức khỏe Th ế giới - WHO:

“Sức khỏe là tình trạng hoàn toàn tho ải mái cả về thể chất, tâm thần và xã hội,

chứ không phải là chỉ không có bệnh hay thương tật.”

15

Về nâng cao th ể lực, tổ chức cần quan tâm đặc biệt đến sức khỏe người

lao động bởi sức kh ỏe có tính quy ết định ng ười đó có kh ả năng th ực hi ện

được công vi ệc mà h ọ đảm nh ận hay không. N ếu có trí tu ệ, sáng t ạo nh ưng

sức kh ỏe không đảm bảo thì ng ười lao động khó có th ể th ực hi ện được quá

trình lao động sản xu ất với hi ệu qu ả cao. Bên c ạnh đó, nếu sức kh ỏe được

đảm bảo thì con ng ười mới có nhu c ầu làm vi ệc, mới có điều kiện phát huy

sáng tạo, thực hiện tốt chuyên môn nghi ệp vụ và có c ơ hội tiếp thu ki ến thức

mới. Vì vậy, quốc gia nói chung và t ổ chức nói riêng c ần làm tốt công tác dân

số kế ho ạch hóa gia đình, ch ăm sóc s ức kh ỏe nhân thân, nâng cao th ể lực,

tăng tu ổi th ọ và phát tri ển gi ống nòi. Đây là bi ện pháp nâng cao ch ất lượng

Nguồn nhân lực trước mắt và lâu dài cho s ự phát triển của tổ chức và sự phát

triển của quốc gia.

Để đánh giá tình tr ạng sức khỏe của Ngu ồn nhân lực, người ta th ường

căn cứ vào các chỉ tiêu sau:

Thứ nhất, chỉ tiêu ph ản ánh chi ều cao, cân n ặng trung bình c ủa ngu ồn

nhân lực. Hiện nay người ta thường dùng phổ biến chỉ số béo gầy BMI (Body

Cân nặng (Kg)

Mass Index)

(Chiều cao (m))2

BMI =

Bảng 1.1. Ngưỡng xác định người béo, gầy

Mức độ béo, gầy (i)

Quá gầy Gầy Hơi gầy Bình thường Béo Quá béo BMI của Nam ≤16 16,1 - 18 18,1 - 20 20,1 - 25 25,1 - 30 > 30 BMI của nữ ≤16 16,1 - 18 18,1 – 18,6 18,7 - 23,8 23, 9 - 28,6 > 28,6

Thứ hai, chỉ tiêu ph ản ánh s ức bền và sức mạnh của Nguồn nhân l ực.

Cụ th ể là: Quãng đường trung bình (m) ch ạy 5 phút đạt được; lực bóp tay

thuận trung bình (kg).

16

Thứ ba, tuổi thọ trung bình

Có nhiều chỉ tiều biểu hiện tình tr ạng sức khỏe. Theo quy định của Bộ

Y tế nước ta có 3 loại sức khỏe:

A: Sức khỏe tốt, không mắc bệnh tật, các chỉ tiêu về sức khỏe tốt.

B: Trung bình

C: Yếu, không có khả năng lao động.

Sức kh ỏe là ch ỉ tiêu r ất quan tr ọng. Có s ức kh ỏe mới làm vi ệc bình

thường, cống hiến và ham thích làm vi ệc có ích. Phân lo ại sức khỏe NNL của

Bộ Y tế quy định được xếp theo một số mức trên c ơ sở đánh giá tuy ệt đối để

có nhận xét định tính cho từng loại.

Bảng dưới đây cho thấy Sức khỏe con người chịu ảnh hưởng của nhiều

yếu tố tự nhiên, xã hội, kinh tế, điều kiện y tế và dinh d ưỡng… và được phản

ánh thông qua các ch ỉ tiêu có th ể đo lường như: chiều cao, cân n ặng, sức bền,

độ dẻo dai, kh ả năng mang vác v ật nặng, tình hình b ệnh tật…Nhìn chung ở

Việt Nam và khu v ực Á Đông, lao động nam có sức khỏe tốt hơn nữ. Có bảng

dưới đây:

Bảng 1.2: Phân loại sức khoẻ theo thể lực

Nam Nữ

Loại sức khoẻ Chiều cao (cm) Cân nặng (kg) Chiều cao (cm) Cân nặng (kg) ≥ 163 1. Rất khỏe 2. Khỏe 160 – 161 3. Trung bình 157 - 159 155 - 156 4. Yếu 153-154 5. Rất yếu ≤ 152 6. Kém ≥ 154 152 - 153 150 - 151 148 - 149 147 ≤ 146 ≥ 48 47 - 48 42 - 43 410 - 41 38-39 ≤ 37 ≥ 51 47 – 50 43 – 46 41 – 42 40 ≤ 39

Nguồn: TT36/TTLT-BYT-BQP, ngày 17/10/2011 c ủa BYT và BQP

Sức kh ỏe còn là s ự hoàn thi ện về mặt thể chất và tinh th ần. Nâng cao

sức kh ỏe là nâng cao th ể ch ất, tinh th ần cho ng ười lao động. Sức kh ỏe của

người lao động ph ản ánh trình độ phát tri ển NNL, bi ểu hi ện cơ th ể cường

17

tráng, năng lực lao động chân tay, s ự dẻo giai c ủa ho ạt động tinh th ần, kh ả

năng vận dụng trí tuệ, biến tư duy thành hoạt động thực tiễn.

* Nâng cao s ức khỏe bằng việc đảm bảo các dịch vụ y tế, chăm sóc và

cải thi ện đời sống vật ch ất của ng ười lao động, cải thi ện môi tr ường sống,

phát triển thể lực, nâng cao m ức độ tải trọng của cơ thể người lao động nhằm

làm tăng chất lượng nguồn nhân lực.

* Nâng cao khả năng chịu áp lực công việc cho người lao động.

Ngày nay các doanh nghi ệp cạnh tranh kh ốc li ệt, áp l ực công vi ệc

thường xuyên x ảy ra đối với người lao động trong doanh nghi ệp. Vì vậy việc

nâng cao kh ả năng ch ịu áp l ực công vi ệc là r ất cần thi ết, để ng ười lao động

thích ứng với những thay đổi về công nghệ và quản lý. Đối với lao động trong

doanh nghi ệp thu ộc các khu công nghi ệp ch ủ yếu được tuy ển dụng từ th ị

trường tự do có ngu ồn gốc từ sản xu ất nông nghi ệp. Làm vi ệc trong môi

trường mới mang tính chuyên môn hóa cao, có s ự liên hệ, phối hợp chặt chẽ

giữa các t ổ, bộ ph ận để tạo nên m ột dây chuy ền nh ịp nhàng, thông su ốt.

Những thói quen làm vi ệc cũ, những tập quán canh tác ti ểu nông và nh ững áp

lực thường xảy ra bu ộc người lao động phải đương đầu và gi ải quy ết do vậy

người lao động cần được học tập, bồi dưỡng, rèn luyện và nâng cao kh ả năng

chịu đựng, vượt qua để phù hợp với môi trường hoạt động.

1.3.2. Phát triển Trí lực

Trí lực của nguồn nhân lực được hình thành và phát tri ển thông qua con

đường tuyển dụng, giáo dục, đào tạo và thực tế lao động. Đối với tiêu chí này

trí lực được hi ểu là thông qua trình độ học vấn, ki ến th ức chuyên môn, k ỹ

năng làm việc và kinh nghiệm làm việc:

Trình độ học vấn: Là khả năng về tri thức và kỹ năng để có thể tiếp thu

những ki ến th ức chuyên môn, k ỹ thu ật, các ki ến th ức về chính tr ị - xã h ội

v.v…Trình độ học vấn được cung c ấp qua h ệ th ống giáo d ục chính quy,

18

không chính quy, qua quá trình h ọc tập su ốt đời của mỗi cá nhân. Trình độ

học vấn là tiêu chí quan tr ọng đánh giá ch ất lượng ngu ồn nhân l ực, trình độ

học vấn là nền tảng cho việc tiếp thu các kiến thức khoa học kỹ thuật, kỹ năng

nghề nghiệp.

Chỉ tiêu đánh giá trình độ học vấn của ngu ồn nhân l ực trong các c ơ

quan, đơn vị thông qua b ằng cấp của người lao động đạt được ở các tr ường,

qua các cấp như: tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông.

Trình độ chuyên môn k ỹ thuật: Là tiêu chí quan tr ọng khi đánh giá chất

lượng nguồn nhân lực. Đào tạo và nâng cao ch ất lượng nguồn nhân lực trong

doanh nghi ệp không nh ững có vai trò quy ết định trong vi ệc th ực hi ện thành

công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển toàn diện kinh tế - xã

hội, mà còn tạo điều kiện cho mỗi người có thể tìm được việc làm phù hợp, có

thu nh ập cao h ơn, từ đó nâng cao ch ất lượng cu ộc sống. Chất lượng đào tạo

có ảnh hưởng trực tiếp đến kỹ năng, trình độ nghề nghiệp của người lao động.

Trình độ chuyên môn k ỹ thu ật ph ản ánh s ự am hi ểu, trình độ và kh ả

năng th ực hành c ủa ng ười lao động trong nhi ều lĩnh vực, th ể hiện ở trình độ

đào tạo với các ch ương trình b ồi dưỡng sơ cấp, công nhân k ỹ thu ật, tr ường

trung học chuyên nghi ệp, cao đẳng, đại học và sau đại học. Lao động chuyên

môn kỹ thuật bao g ồm nh ững công nhân có trình độ tương ứng bậc 3 tr ở lên

cho tới trình độ trên đại học. Họ được đào tạo qua các tr ường lớp khác nhau,

có bằng ho ặc không có b ằng cấp nh ưng do kinh nghi ệm trong s ản xu ất họ

cũng có trình độ tương đương bậc 3 trở lên.

Kỹ năng nghề: là khả năng NNL trong ứng xử và giải quyết công việc.

Khả năng này được hiểu dưới hai khía c ạnh và có th ể khác nhau ở tùy t ừng

đối tượng. Có th ể các đối tượng này được đào tạo nh ư nhau nh ưng khả năng

giải quyết công việc ưu việt hơn, vượt trội hơn đối tượng khác. Điều đó được

coi là có kỹ năng giải quyết công việc tốt hơn, khía cạnh này người ta còn gọi

19

là năng khi ếu của NNL. Nh ững năng khi ếu được bộc lộ thông qua s ự hi ểu

biết, nhận thức và rèn luy ện để có th ể giải quyết các công vi ệc, những nhiệm

vụ đặt ra cho người lao động.

Kỹ năng nghề nghiệp như ngoại ngữ, tin học, kỹ năng làm việc nhóm ...

là yêu c ầu quan tr ọng với NNL c ủa mỗi DN, tổ chức. Nó c ũng là m ột trong

những tiêu chí đánh giá chất lượng NNL, đảm bảo NNL có thể thành công với

những đòi hỏi khắt khe của thị trường cũng như của từng DN trong điều kiện

cạnh tranh ngày càng quy ết liệt.

Kỹ năng nghề nghiệp là những kỹ năng giúp con ng ười tự quản lý, lãnh

đạo chính b ản thân mình và t ương tác v ới nh ững ng ười xung quanh để cuộc

sống và công vi ệc thật hiệu quả. Kỹ năng nghề nghiệp có kỹ năng mềm mang

tính chuyên môn, không ph ải là kỹ năng mang cá tính đặc biệt, chúng quy ết

định khả năng bạn có thể trở thành nhà lãnh đạo, thính gi ả, nhà thương thuyết

hay người hòa giải xung đột.

Vì thế, NNL có thể được đào tạo như nhau nhưng kỹ năng làm việc của

họ chưa chắc hoàn toàn gi ống nhau. Đồng thời kỹ năng được nâng lên thông

qua quá trình th ực hiện thao tác trực tiếp trong công việc.

Kinh nghi ệm làm vi ệc: th ể hi ện sự tr ải nghi ệm trong công vi ệc. Qua

thời gian làm vi ệc, có th ể gọi đó là thâm niên trong cu ộc đời một ng ười. Có

những nh ận định chor ằng kinh nghi ệm làm vi ệc của một ng ười trong m ột

ngành là thể hiện gắn bó lâu dài đối với doanh nghiệp hoặc với ngành. Ng ười

nhiều kinh nghi ệm làm vi ệc có th ể giải quyết công vi ệc thuần thục và nhanh

hơn người ít kinh nghiệm.

Kinh nghiệm làm việc kết hợp với trình độ và kỹ năng xử lý trong công

việc tạo thành m ức độ lành ngh ề của ng ười công nhân k ỹ thu ật. Kh ả năng

sáng tạo là vô t ận, năng lực của con ng ười thể hiện tư duy trong vi ệc đưa ra

các sáng ki ến, các ý t ưởng và có các quy ết định nhanh nh ạy linh ho ạt trong

20

giải quy ết các v ấn đề. Kh ả năng này không ph ụ thu ộc vào độ tu ổi hay gi ới

tính. Do đó, một con ng ười vừa có kh ả năng sáng t ạo, vừa có kinh nghi ệm

trong công vi ệc thì có th ể có kỹ năng làm vi ệc vượt trội hơn và là tài s ản quý

giá của tổ chức.

Kinh nghi ệm mà ng ười lao động tích l ũy ph ụ thu ộc và nhi ều yếu tố,

trong đó yếu tố quan tr ọng là thâm niên công tác, th ời gian làm vi ệc của

người lao động nói chung và th ời gian đảm nhi ệm ở một vị trí công vi ệc nói

riêng. Tuy nhiên, gi ữa kinh nghi ệm tích lũy với thâm niên công tác, th ời gian

làm vi ệc không hoàn toàn có m ỗi quan h ệ thuận chiều. Thâm niên công tác,

thời gian làm việc chỉ là điều kiện cần cho tích lũy kinh nghiệm của người lao

động nh ưng ch ưa ph ải là điều ki ện đủ. Điều ki ện đủ để hình thành kinh

nghiệm của ng ười lao động ph ụ thu ộc vào kh ả năng, nh ận th ức, phân tích,

tổng hợp của từng cá nhân và quan tr ọng hơn là kh ả năng vận dụng kinh

nghiệm đó vào th ực ti ễn cụ th ể mà ng ười lao động đảm nh ận ở hi ện tại và

những biến động ở tương lai.

Tất cả các yếu tố thuộc về trí lực này là tài s ản vô giá c ủa DN mà con

người là đối tượng sở hữu. Khai thác trí l ực của con ng ười hoàn toàn ph ụ

thuộc vào tổ chức mà trong đó các cấp quản trị là quan tr ọng nhất. Các yếu tố

này không thể mang ra cân, đo, đếm 1 cách cụ thể

1.3.3. Phát triển Tâm lực

Tiêu chí đánh giá tâm lực bao g ồm: tư cách ph ẩm ch ất đạo đức, lối

sống; thái độ làm vi ệc, tâm lý làm vi ệc; kh ả năng ch ịu áp l ực công vi ệc, có

thể phân tích cụ thể một số tiêu chí đo lường tâm lực như sau:

- Phẩm chất, đạo đức, lối sống

Phẩm chất đạo đức được hiểu là tập hợp các nguyên tắc, quy tắc, chuẩn

mực xã h ội để điều ch ỉnh, hướng dẫn hành vi c ủa con ng ười đối với công

việc, bản thân và trong quan h ệ với ng ười khác, v ới xã h ội. Ph ẩm ch ất đạo

21

đức với tư cách là m ột hình thái ý th ức xã h ội, có tính giai c ấp, tính địa

phương thay đổi theo những điều kiện lịch sử cụ thể.

Chức năng cơ bản của phẩm chất đạo đức là điều chỉnh hành vi của con

người theo các chu ẩn mực và quy tắc được xã hội, tổ chức thừa nhận bằng sức

mạnh của giáo dục, lương tâm cá nhân, d ư luận xã hội, tập quán truy ền thống

tốt đẹp của dân tộc.

Quá trình lao động đòi hỏi ng ười lao động ph ải có nh ững ph ẩm ch ất

như: tính k ỷ lu ật, tính t ự giác, tinh th ần hợp tác, tác phong lao động kh ẩn

trương, tinh thần trách nhiệm… Nh ững phẩm chất này liên quan t ới tâm lý cá

nhân và gắn liền với những giá trị văn hóa của con người. Người Việt Nam có

truyền thống cần cù, ch ịu thương chịu khó nh ưng về kỷ luật và tinh th ần hợp

tác còn nhi ều nh ược điểm, làm h ạn ch ế đến ti ến trình h ội nhập của nước ta.

Như vậy, phẩm chất đạo đức quy định thái độ, nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi

người đối với bản thân c ũng nh ư đối với ng ười khác trong xã h ội. Vì th ế,

phẩm chất đạo đức là khuôn m ẫu, là tiêu chu ẩn để xây d ựng phong cách làm

việc, lối sống và lý tưởng của mỗi người.

Để tổ ch ức có l ực lượng lao động gi ỏi về chuyên môn, t ốt về ph ẩm

chất, đạo đức, nền giáo d ục đào tạo phải tiến hành trang b ị đồng thời các nội

dung về tri thức, kỹ năng và phẩm chất đạo đức. Trong đó, đặc biệt chú ý đến

giáo dục đạo đức. Giáo dục đạo đức là trang b ị cho con ng ười nhân sinh quan

cuộc sống, về cái chân - thi ện - m ỹ; về tinh hoa c ủa nền văn hóa dân t ộc và

thế gi ới; về tình yêu quê h ương, đất nước; về tinh th ần trách nhi ệm cá nhân

với quá khứ, hiện tại và vị lai; về sự bảo vệ và phát huy truy ền thống văn hóa

dân tộc; về tinh th ần hợp tác trong c ộng đồng và trên th ế giới. Nhiệm vụ của

giáo dục đào tạo là rất khó khăn và lâu dài đòi hỏi nhà nước phải có quyết tâm

cao, có chiến lược, chính sách và cơ chế thích hợp.

22

Nâng cao ph ẩm ch ất đạo đức, lối sống gồm: nâng cao ph ẩm ch ất đạo

đức cá nhân và nâng cao ph ẩm chất đạo đức nghề nghiệp.

Những bi ểu hi ện chính c ủa việc nâng cao ph ẩm ch ất đạo đức cá nhân

trong công vi ệc là: Nâng cao ý th ức hướng thiện, cần kiệm, trung th ực, sống

có nhân ngh ĩa, lành m ạnh, văn minh; Có tinh th ần lao động ch ăm ch ỉ, nhi ệt

tình, cẩn trọng; Nâng cao ý th ức tập thể, đoàn kết, phấn đấu vì lợi ích chung;

Nâng cao tinh thần trách nhiệm với bản thân, với công việc và doanh nghiệp;

Các chỉ tiêu đo lường việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực qua yếu

tố phẩm chất đạo đức còn mang tính định tính, khó đánh giá được chính xác.

Tuy nhiên, có th ể sử dụng phương pháp thống kê, điều tra và xác định các chỉ

tiêu định hướng, các biểu hiện, sự chuyền biến của người lao động, chẳng hạn

như việc giảm các sai ph ạm, hạn chế khuyết điểm của người lao động về các

mặt như: vắng mặt không lý do; đi muộn về sớm; tham ô; ti ết lộ bí mật Công

nghệ; uống bia r ượu, hút thu ốc lá trong gi ờ làm vi ệc; cãi nhau, gây g ổ với

đồng nghiệp;…

- Thái độ làm việc và tâm lý làm việc:

Thái độ làm vi ệc hoàn toàn ph ụ thu ộc vào khí ch ất và tính cách m ỗi

người lao động. Khi đứng trong một tổ chức, ng ười lao động buộc phải tuân

thủ các quy t ắc, nội quy làm vi ệc nh ất định. Tuy nhiên, không ph ải bất cứ

người nào c ũng có ý th ức, trách nhi ệm và sự tự giác tuân th ủ các quy t ắc và

nội quy làm vi ệc tri ệt để. Đặc bi ệt, khi v ăn hóa doanh nghi ệp không được

quan tâm, các c ấp quản trị trong doanh nghi ệp không th ật sự chú ý ki ểm soát

các hoạt động lao động thì thái độ làm việc không tốt, tiêu cực có thể làm ảnh

hưởng đến ch ất lượng công vi ệc, ch ất lượng sản ph ẩm. Vì v ậy, ngoài các

nhóm tiêu chí v ề trí lực, thể lực thì thái độ làm việc là nhóm yếu tố ảnh hưởng

trực tiếp đến NNL trong doanh nghiệp.

23

Tâm lý làm vi ệc là vấn đề chủ quan của cá nhân mỗi người trong doanh

nghiệp. Tâm lý làm vi ệc có thể chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố khách quan

và chủ quan. Ảnh hưởng của yếu tố khách quan có th ể là: ch ế độ thù lao c ủa

DN, đánh giá sự thực hiện công việc, bầu không khí làm việc tại nơi làm việc,

thời gian làm vi ệc, bản thân công vi ệc, nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp… Các

yếu tố ch ủ quan ch ủ yếu ph ụ thu ộc vào khí ch ất, tính cách c ủa mỗi ng ười.

Tuy nhiên những quy định của doanh nghiệp là hàng rào để họ thực hiện chức

trách và nhiệm vụ theo lý trí và t ư duy khoa học. Như vậy, thái độ làm việc là

những hành vi bi ểu hi ện bên ngoài, tâm lý làm vi ệc là nh ững cảm xúc bên

trong con ng ười. Khi cảm xúc thay đổi khiến tâm lý làm vi ệc biến động theo

và ảnh hưởng đến thái độ làm vi ệc của người lao động, làm thay đổi hành vi

trong LĐ của NNL. Khi ng ười lao động kiểm soát được hành vi của bản thân,

nghĩa là ki ểm soát được cảm xúc, tâm tr ạng, bi ểu hi ện bằng thái độ, bằng

hành vi đúng đắn tích cực là th ể hiện NNL có ki ến thức, văn hóa, có s ự hiểu

biết và phần đó được coi là có chất lượng về mặt tâm lực.

- Khả năng chịu áp lực công việc

Đó là sự bền bỉ của con ng ười trong công vi ệc cả về trí lực và th ể lực.

Trí lực là c ơ sở để NNL có kh ả năng chịu áp lực, nhưng thể lực là điều kiện

cần thiết không thể thiếu để con người giải quyết công việc hàng ngày và kéo

dài thời gian làm vi ệc nếu có yêu c ầu. Các y ếu tố thuộc tâm lực có liên quan

chặt ch ẽ đến văn hóa doanh nghi ệp. Văn hóa truy ền th ống của dân cư trong

một nước có ảnh hưởng rất lớn đến tư duy, suy ngh ĩ, lề thói, cách s ống… tạo

nên văn hóa, đạo đức của con người, những hành vi và thái độ thể hiện tại nơi

làm việc, một phần trong đó biểu hiện khía cạnh phẩm chất đạo đức. Tuy có

ảnh hưởng của văn hóa toàn c ầu, trình độ và sự nhận thức giúp con ng ười có

thể kiểm soát hành vi, nh ưng không phải bất cứ tình huống nào, thời điểm nào

con người cũng kiểm soát được. Do đó, nhóm tiêu chí thu ộc về phẩm chất đạo

24

đức của NNL là khó đánh giá, khó đưa ra m ột công th ức, một nhận định hay

có th ể lượng hóa được nh ư đo lường th ể lực ho ặc trí l ực. Trong m ỗi th ời

điểm, mỗi hoàn c ảnh lại có nh ững biểu hiện không gi ống nhau. Vì v ậy, việc

xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá ph ẩm chất đạo đức của con người và

ứng dụng vào từng hoàn cảnh sẽ là rất cần thiết trong mọi tình huống.

1.3.4. Sử dụng hợp lý và có hiệu quả Nguồn nhân lực

Theo GS.TS Bùi V ăn Nhơn (2006), “Qu ản lý và phát tri ển nguồn nhân

lực xã hội”, theo nghĩa rộng, “Sử dụng Nguồn nhân lực xã hội là quá trình thu

hút và phát huy l ực lượng lao động xã h ội vào ho ạt động lao động xã h ội

(hoạt động lao động trong khu v ực sản xuất vật chất và khu v ực phi sản xuất

vật chất) nhằm tạo ra của cải vật chất và văn hóa đáp ứng nhu cầu của xã hội

và mỗi thành viên trong xã h ội”; theo ngh ĩa hẹp “Sử dụng nguồn nhân lực là

quá trình k ết hợp sức lao động với tư liệu lao động (máy móc, thi ết bị, công

cụ) và đối tượng lao động (nguyên, nhiên, v ật li ệu, đất đai) nh ằm tạo ra s ản

phẩm, dịch vụ có ích đã được xác định”. Nh ư vậy có th ể hiểu, việc sử dụng

nguồn nhân l ực trong t ổ ch ức được th ể hi ện thông qua m ột số nội dung ch ủ

yếu: tình s ử dụng th ời gian lao động trong quá trình làm vi ệc (nh ư tỷ lệ số

giờ, ngày lao động thực tế so với tổng số giờ, ngày lao động theo chế độ hoặc

theo kế ho ạch); sử dụng trình độ, tay ngh ề của ng ười lao động, bố trí công

việc cho ng ười lao động; điều ki ện làm vi ệc và b ảo đảm an toàn trong lao

động; hoạt động đào tạo, bồi dưỡng người lao động; chế độ đãi ngộ cho người

lao động nh ằm tăng năng su ất lao động cá nhân. S ử dụng hi ệu qu ả ngu ồn

nhân lực, nhất là nguồn nhân lực có trình độ, là nội dung quan tr ọng của phát

triển nguồn nhân lực trong tổ chức. Vấn đề này ảnh hưởng trực tiếp đến nâng

cao năng suất lao động, giảm chi phí lao động trong m ột đơn vị sản phẩm và

dịch vụ. Đặc bi ệt ngày nay n ước ta đang chuy ển dần từ công ngh ệ sử dụng

nghiều lao động sang công nghệ sử dụng nhiều vốn (công nghệ hiện đại, công

25

nghệ cao đảm bảo tăng tr ưởng kinh t ế cao), h ệ số co giãn vi ệc làm so v ới

GDP có xu h ướng giảm, điều này đòi hỏi tăng nhanh cầu sử dụng nguồn nhân

trình độ cao trong tổ chức.

Sử dụng có hi ệu quả nguồn nhân lực là một vấn đề hết sức quan tr ọng

nhằm đảm bảo sử dụng đúng ng ười, đúng việc, đúng nơi, đúng lúc không để

lãng phí ngu ồn lực ngu ồn ch ất xám. Ngoài ra, phân công lao động dựa trên

năng lực và phân tích công vi ệc sẽ tạo động lực phấn đấu, cống hiến và vươn

lên của ng ười lao động trong quá trình làm vi ệc. Khi c ơ hội th ăng ti ến mở

rộng, ng ười lao động sẽ có động lực để sáng t ạo, bứt phá nh ằm kh ẳng định

khả năng. Bất kỳ một tổ chức, một doanh nghiệp nào c ũng nỗ lực sử dụng có

hiệu qu ả các ngu ồn lực nói chung và đội ngũ nhân viên nói riêng, nh ằm đáp

ứng mọi yêu c ầu của công vi ệc hiện tại cũng nh ư trong t ương lai. Phát tri ển

nguồn nhân lực trong tổ chức về số lượng và chất lượng chỉ đạt được kết quả

tốt khi gắn chúng với hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực. Để sử dụng hiệu quả

nguồn nhân lực, tổ chức cũng không th ể không chú ý đến các ch ế độ đãi ngộ

cho người lao động, môi trường làm việc, bảo đảm an toàn trong lao động, kỷ

luật lao động để từ đó tạo ra được các kích thích v ề vật chất và tinh th ần giúp

người lao động làm việc hiệu quả hơn.

Nói cách khác, hi ệu quả sử dụng ngu ồn nhân l ực trong t ổ chức vừa là

yếu tố cấu thành vừa là tiêu chí đánh giá ch ất lượng sự phát triển nguồn nhân

lực. Nâng cao hi ệu qu ả sử dụng ngu ồn nhân l ực, tr ước hết cần xây d ựng và

hoàn thiện cơ chế, chính sách, ph ương pháp, ngh ệ thuật dùng ng ười, sao cho

khong ch ỉ đặt đúng ng ười, đúng vi ệc, đúng nơi, đúng lúc mà còn ph ải bồi

dưỡng, tạo điều kiện môi trường làm vi ệc tối đa để con người có thể phát huy

được năng lực, sức sáng tạo trong công vi ệc.

Để có phương án tối ưu sử dụng nguồn nhân lực trong tổ chức cần tiến

hành một số công việc sau:

26

+ Rà soát, phân tích, đánh giá th ường xuyên đội ng ũ lao động, thông

qua đó phân tích tình hình th ực hiện công việc của người lao động;

+ Xây d ựng và th ực hi ện tốt công tác quy ho ạch phát tri ển tổ ch ức

ngắn, trung, dài hạn;

+ Đặt ra những thách thức mới cho người lao động để khuyến khích họ

nỗ lực vươn lên trong th ực hi ện nhi ệm vụ và t ự đào tạo nâng cao trình độ,

năng lực. Có chính sách đãi ng ộ thỏa đáng đối với nh ững ng ười hoàn thành

xuất sắc nhiệm vụ;

+ Có động viên v ề tinh th ần áp d ụng đa dạng, phong phú; xây d ựng

văn hóa t ổ ch ức theo h ướng dân ch ủ, cởi mở, hợp tác để phát huy t ối đa tố

chất sáng tạo của đội ngũ lao động.

Bất kỳ tổ chức nào mu ốn tồn tại, phát tri ển và phát tri ển bền vững cần

làm tốt công tác qu ản lý, s ử dụng hợp lý, có hi ệu qu ả nguồn nhân l ực, ph ải

chú ý đến cân đối cung cầu lao động trong không gian và th ời gian, cũng như

sự bi ến động th ường xuyên quan h ệ này. Đặc bi ệt chú ý đến chính sách s ử

dụng nguồn nhân lực như: chế độ lương, thưởng, chế độ làm việc...

1.3.5. Đào tạo chuyên môn nghi ệp vụ, kỹ năng mới để tương thích

với sự biến động của Nguồn nhân lực

Nâng cao khả năng của người lao động trên nhiều khía canh để đáp ứng

yêu cầu cao h ơn trong ho ạt động ngh ề nghi ệp hi ện tại ho ặc để trang b ị kỹ

năng mới cho vi ệc thay đổi công việ trong tương lai. Về đào tạo, cần kết hợp

giữa đào tạo một chuyên môn sâu v ới trang b ị ki ến th ức để ng ười lao động

hiểu bi ết, nh ận th ức rộng. Về chuyên môn, ng ười lao động cần bi ết nhi ều

nghề, trong đó gi ỏi một ngh ề. Điều này làm thêm s ự phong phú trong lao

động, tránh nhàm chán và k ết hợp các ho ạt động đa dạng, tăng thêm ho ạt

động có ích c ủa người lao động. Trong sự canh tranh c ủa thị trường lao động

ngày càng khốc liệt, đi ngược lại điều này, người lao động sẽ bị đào thải chính

27

mình. Muốn vậy, bản thân người lao động luôn luôn phải có khả năng tự thích

ứng với nh ững công vi ệc mới thông qua s ự tự rèn luy ện, học tập, cập nh ập

kiến th ức, nâng cao k ỹ năng, thay đổi thái độ, hành vi c ủa mình trong công

việc để thích nghi với điều kiện mới.

Bối cảnh hội nh ập qu ốc tế đặt ra nh ững yêu c ầu và đòi hỏi cao v ề

nguồn nhân lực cần phải có kỹ năng làm việc. Bởi lẽ, kỹ năng làm việc là một

trong những yếu tố quyết định đến sự thành công trong s ự nghiệp của cá nhân

người lao động và tác động trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh c ủa tổ

chức. Qua kh ảo sát năm 2010 c ủa Tổng cục dạy nghề, kỹ năng làm vi ệc của

người lao động th ực tế được cá t ổ chức đánh giá là quan tr ọng nhất, kết quả

được hỏi gần 3000 doanh nghi ệp thì ng ười sử dụng lao động đều trả lời đối

với yếu tố “k ỹ năng làm vi ệc” là quan tr ọng nh ất (81%), ti ếp đến là “ph ối

hợp tốt trong nhóm” (55,6), “ý th ức, kỷ luật tốt” (35,5%).

1.4. Các nhân t ố ảnh hưởng tới phát tri ển ngu ồn nhân l ực trong

doanh nghiệp

1.4.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghi ệp

- Môi tr ường pháp lý đưa ra nh ững quy định ràng bu ộc về quy ền, lợi

ích, trách nhiệm giữa nhà nước, người lao động và doanh nghiệp

Chiến lược phát tri ển nhân l ực Vi ệt Nam th ời kỳ 2011-2020 đã được

Chính ph ủ thông qua trong Quy ết định số 579/Q Đ-TTg ngày 19-4-2011.

Đồng thời Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020 c ũng

đã được Th ủ tướng Chính ph ủ ký t ại Quy ết định 1216/Q Đ-TTg ngày 22-7-

2011. Đó là nh ững văn bản pháp lý quan tr ọng có tính định hướng để phát

triển nhân l ực Vi ệt Nam đến năm 2020. Theo Quy ết định số 1216/Q Đ-

TTgngày 22-7-2011 c ủa Thủ tướng Chính ph ủ về vi ệc phê duy ệt quy ho ạch

phát tri ển nhân l ực Vi ệt Nam giai đoạn 2011-2020 thì trong 5 n ăm (2015-

28

2020) cần tăng nhanh tỷ lệ nhân lực qua đào tạo trong n ền kinh tế với cơ cấu

hợp lý.

- Môi trường kinh tế chính trị

Môi trường kinh tế bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng và sự ổn

định của nền kinh tế, sức mua, sự ổn định của giá cả, tiền tệ, lạm phát, t ỷ giá

hối đoái...tất cả các y ếu tố này đều ảnh hưởng đến ho ạt động sản xu ất kinh

doanh của doanh nghiệp. Những biến động của các yếu tố kinh tế có thể tạo ra

cơ hội và c ả nh ững thách th ức với doanh nghi ệp. Di ễn bi ến của nền kinh t ế

lên hay xu ống thì cung c ầu nhân l ực trên th ị tr ường lao động cung có xu

hướng bi ến động theo, t ừ đó sẽ tác động tới ch ất lượng nhân l ực trong t ừng

giai đoạn của nền kinh tế.

Môi tr ường chính tr ị bao g ồm các y ếu tố chính ph ủ, hệ th ống pháp

luật, xu h ướng chính tr ị...các nhân t ố này ngày càng ảnh hưởng lớn đến hoạt

động của doanh nghi ệp. Sự ổn định về chính tr ị, nh ất quán v ề quan điểm,

chính sách l ớn luôn là s ự hấp dẫn của các nhà đầu tư. Trong xu th ế toàn cầu

hiện nay, mối liên hệ giữa chính trị và kinh doanh không ch ỉ diễn ra trên bình

diện quốc gia mà còn thể hiện trong các quan h ệ quốc tế.

- Tiến bộ khoa học công nghệ

Một trong nh ững yếu tố ảnh hưởng lớn đến quá trình s ản xu ất kinh

doanh của doanh nghi ệp là vi ệc áp dụng tiến bộ khoa học công ngh ệ; do vậy

đào tạo nguồn nhân lực sao cho trình độ của họ bắt kịp được yêu cầu của sản

xuất kinh doanh là một đòi hỏi cấp thiết. Các công ty hoạt động trong lĩnh vực

công ngh ệ thông tin càng có thu ận lợi khi ti ếp cận nhanh chóng h ơn so v ới

các doanh nghi ệp ho ạt động trong l ĩnh vực khác. Song c ũng đặt ra bài toán

việc ứng dụng bài toán Công ngh ệ thông tin vào qu ản lý ngu ồn nhân l ực là

không hề dễ dàng. Sự thay đổi này ảnh hưởng rất lớn đến nguồn nhân lực của

doanh nghiệp.

29

Trong vài th ập niên s ắp tới, nhiệm vụ nhiều thách đố nhất đối với nhà

quản tr ị là đào tạo hu ấn luy ện nhân viên c ủa mình theo k ịpvới đà phát tri ển

quá nhanh c ủa khoa học kỹ thuật hiện đại. Sự thay đổi khoa học kỹ thuật này

đòi hỏi ph ải có thêm nhân viên m ới có kh ả năng và vi ệc tuy ển mộ nh ững

người này không ph ải là chuyện dễ. Khi khoa học kỹ thuật thay đổi có một số

công vi ệc ho ặc một số ch ức năng lao động không còn c ần thiết nữa. Do đó,

công ty c ần ph ải đào tạo lại lực lượng lao động hi ện tại của mình. S ự phát

triển nhanh c ủa khoa h ọc kỹ thuật cũng đồng nghĩa với việc chi phí s ản xuất

sẽ gi ảm dần do ch ỉ cần ít ng ười hơn mà v ẫn sản xu ất ra s ố lượng sản ph ẩm

tương tự nh ưng ch ất lượng hơn. Điều này có ngh ĩa là nhà qu ản tr ị ph ải tổ

chức và s ắp xếp lại cách th ức sản xu ất cho l ực lượng lao động dư thừa.

- Thị trường của doanh nghiệp

Thị tr ường luôn bi ến động do tác động của nhi ều nhân t ố khác nhau.

Trong quá trình kinh doanh, doanh nghi ệp phải luôn nắm bắt kịp thời sự biến

động của th ị tr ường mà DN tham gia, trên c ơ sở hi ểu rõ các nhân t ố ảnh

hưởng và tác động đến thị trường, đánh giá m ức độ tác động của các nhân t ố

này để điều ch ỉnh phương án sản xuất kinh doanh. T ừ kế ho ạch kinh doanh,

các doanh nghi ệp sẽ điều chỉnh về chính sách phát tri ển ngu ồn nhân l ực sao

cho phù hợp.

Các điều kiện bên ngoài đặc biệt là cơ chế, chính sách c ủa nhà nước sẽ

tác động, chi ph ối chiến lược phát tri ển sản xuất kinh doanh và các điều kiện

bên trong doanh nghi ệp: mô hình t ổ ch ức bộ máy, quy mô, c ơ cấu lao động,

ngành nghề kinh doanh... Do đó, ngoài tác động trực tiếp về cơ chế chính sách

phát tri ển ngu ồn nhân l ực, điều kiên bên ngoài có ảnh hưởng nhi ều chi ều,

gián tiếp đến phát tri ển nguồn nhân lực thông qua y ếu tố bên trong: m ục tiêu

chiến lược, chính sách, quy mô, c ơ cấu tổ ch ức, môi tr ường làm vi ệc, tình

hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

30

1.4.2. Các nhân tố bên trong doanh nghi ệp

- Mục tiêu, chiến lược, chính sách của doanh nghiệp

Mỗi công ty đều có sứ mạng và mục đích riêng của mình. Mỗi cấp quản

trị phải hiểu rõ sứ mạng của công ty mình, hi ểu nguyện vọng của các bộ phận

chuyên môn nh ư sản xuất, kinh doanh, marketing, tài chính và qu ản trị nguồn

nhân lực. Mỗi bộ phận chuyên môn này ph ải dựa vào định hướng của công ty

để đề ra m ục tiêu, nhi ệm vụ cụ th ể nh ững vi ệc ph ải th ực hi ện của bộ ph ận

mình.

Một doanh nghi ệp bắt đầu hình thành vào m ột th ời điểm nào đó với

một số nguồn tài nguyên (nhân, v ật lực) và mong mu ốn sử dụng những nguồn

tài nguyên này, để đạt được mục tiêu c ủa doanh nghi ệp thường là d ưới dạng

mức lợi nhuận nào đó. Do vậy, mới nhận định: Lợi nhuận là tiêu chí đánh giá

hiệu qu ả của việc sử dụng ngu ồn tài nguyên c ủa doanh nghi ệp. Và cách làm

như th ế nào để đạt được nh ững mục tiêu này thì đó chính là chi ến lược của

công ty. Điều này có ngh ĩa là nh ững mong mu ốn được đề cập nh ư tăng th ị

phần, tạo một hình ảnh mới, đạt được x% tăng trưởng về doanh số .v.v. th ực

tế là nh ững nhiệm vụ chiến lược công ty. Mu ốn tăng doanh s ố, thị phần… tổ

chức ph ải nâng cao trình độ của ng ười lao động, phải phát tri ển ngu ồn nhân

lực.

Các chính sách c ủa công ty là kim ch ỉ nam hướng dẫn, chứ không phải

luật lệ cứng nhắc, do đó nó uy ển chuyển, đòi hỏi phải giải thích và cân nh ắc.

Nó có ảnh hưởng quan trọng đến cách hành xử công việc của các cấp quản trị.

Các nhà qu ản lý s ử dụng chính sách nh ư nh ững kh ẩu hi ệu hành động hằng

ngày hướng vào gia t ăng sản lượng, gi ảm chi phí và cu ối cùng là t ăng hi ệu

quả sản xuất.

- Quy mô, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp

Quy mô, cơ cấu tổ chức quyết định cơ cấu nguồn nhân lực cần phù hợp

31

với chiến lược sản xuất kinh doanh; do v ậy quy mô, cơ cấu tổ chức ảnh hưởng

tới phát tri ển ngu ồn nhân l ực thông qua ph ương hương phát tri ển sản xu ất

theo lĩnh vực ho ạt động trong t ừng th ời kỳ. Doanh nghi ệp nằm trong lo ại có

quy mô lớn, trung bình và nh ỏ thì mức độ và hình th ức phát tri ển nhân lực sẽ

khác nhau. V ới doanh nghi ệp có quy mô l ớn thì số lượng lao động sẽ lớn, do

vậy cần cân nh ắc về ph ương hướng phát tri ển ngu ồn nhân l ực sao cho phù

hợp, đầu tư nhân l ực không dàn tr ải, có tr ọng tâm, tr ọng điểm mà v ẫn đảm

bảo nhu cầu của tổ chức.

Nhu cầu Ngu ồn nhân lực trong doanh nghi ệp là nhu c ầu dẫn suất, nhu

cầu phát sinh, nhu c ầu được lấy ra từ mức sản xuất mà doanh nghi ệp dự định

phải tiến hành. Mà m ức sản xuất lại tùy thuộc và nhu cầu của xã hội về những

hàng hóa và d ịch vụ mà doanh nghi ệp ph ải sản xu ất và cung ứng tr ước vào

Tổng cầu nói chung, c ầu cá bi ệt của từng thị trường, từng ngành, t ừng doanh

nghiệp. Khi c ầu, loại hàng hóa, d ịch vụ doanh nghi ệp đang sản xuất tăng thì

nhu cầu các ngu ồn lực sẽ tăng, sản xuất nhiều trong đó có nhu c ầu về Nguồn

nhân lực.

- Tình hình sản xuất kinh doanh c ủa doanh nghiệp

Báo cáo k ết quả kinh doanh c ủa doanh nghi ệp là m ột trong nh ững yếu

tố tác động đến phát tri ển ngu ồn nhân l ực của doanh nghi ệp. Khi doanh

nghiệp sản xu ất kinh doanh thu ận lợi, có xu h ướng mở rộng, thì ho ạt động,

tuyển dụng, đào tạo và bồi dưỡng, đánh giá, kích thích nhân l ực sẽ ở mức cao

hơn, ng ược lại khi doanh nghi ệp kinh doanh không thu ận lợi các ho ạt động

nhân lực cũng sẽ bị ảnh hưởng. Vì vậy, các nhà kinh tế gọi hoạt động quản trị

nhân lực (trong đó có nội dung phát triển nguồn nhân lực) là những hoạt động

được suy ra t ừ kỹ năng và nh ững nỗ lực phát tri ển sản xu ất kinh doanh. Nó

không tự thân gắn liền với khối lượng hàng hóa d ịch vụ mà doanh nghi ệp dự

định sản xuất.

32

- Môi trường làm việc

Môi trường làm việc là yếu tố quan trọng để doanh nghi ệp có điều kiện

thuận lợi hơn trong vi ệc thu hút NNL cho mình, đặc bi ệt là NNL có ch ất

lượng cao nh ằm thúc đẩy sản xu ất kinh doanh, t ăng hi ệu qu ả sử dụng các

nguồn lực. Về công tác qu ản lý, điều hành, các nhà qu ản tr ị đều hi ểu rằng

phương thức dựa vào s ự giám sát và ch ỉ huy nghiêm ng ặt là không phù h ợp.

Nó dần bị thay thế bởi một phương thức quản lý chú tr ọng nhiều hơn đến tính

nhân văn, một phương thức có khả năng kích thích tính tự chủ, sáng tạo.

1.5. Kinh nghi ệm của một số tổ chức trong và ngoài n ước về phát

triển nguồn nhân lực

1.5.1. Kinh nghi ệm phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp một

số nước trên thế giới

- Hàn Quốc

Hàn Quốc là m ột quốc gia r ất nghèo v ề tài nguyên thiên nhiên nh ưng

vươn lên thành một trong 15 nước phát triển nhất trên thế giới. Có được thành

tựu ngày nay chính là d ựa vào NNL. Chính ph ủ Hàn Qu ốc kh ẳng định mục

tiêu: bồi dưỡng tính sáng t ạo, tinh th ần kỷ luật tự giác, tính c ạnh tranh, phát

triển khả năng và nhân cách, b ảo vệ, phát huy s ức mạnh, ý chí dân t ộc, năng

lực, trí tu ệ của ng ười Hàn Qu ốc lên nh ững trình độ cao nh ất, đưa Hàn Qu ốc

trở thành m ột quốc gia có vai trò ch ủ chốt trong các v ấn đề của thế giới. Do

đó, đào tạo để phát triển NNL là m ối quan tâm không ch ỉ được Chính phủ mà

các hãng kinh doanh, dân chúng đều tạo điều kiện tốt nhất cho đào tạo.

Tại Hàn Quốc, chính sách giáo d ục được xây dựng phù hợp với đòi hỏi

của nền kinh tế. Đây là nội dung quan tr ọng trong chiến lược phát triển nguồn

nhân lực của quốc gia này. N ăm 1950, Chính ph ủ Hàn Qu ốc chủ trương xóa

mù ch ữ cho toàn dân. Nh ững năm sau đó, hệ th ống giáo d ục dần được đẩy

mạnh như: phát triển giáo dục hướng nghiệp trong các tr ường trung học (năm

33

1960); các tr ường dạy nghề kỹ thuật (năm 1970); đẩy mạnh hoạt động nghiên

cứu và giáo d ục trên l ĩnh vực khoa h ọc cơ bản và công ngh ệ, nâng cao ch ất

lượng giáo dục và học suốt đời. Năm 1992, Hàn Qu ốc thực hiện cải cách giáo

dục với mục tiêu tái c ấu trúc h ệ th ống giáo d ục hi ện có thành m ột hệ thống

giáo dục mới, bảo đảm cho ng ười dân được học su ốt đời. Tháng 12-2001,

Chính ph ủ Hàn Qu ốc công bố Chiến lược quốc gia lần thứ nhất về phát tri ển

nguồn nhân l ực giai đoạn 2001-2005. Ti ếp đó, Chi ến lược qu ốc gia l ần th ứ

hai về phát tri ển ngu ồn nhân l ực th ời kỳ 2006-2010 được xây d ựng và th ực

hiện hiệu quả.

Nội dung chính c ủa các chi ến lược là đề cập sự tăng cường hợp tác

giữa các doanh nghi ệp, tr ường đại học và các c ơ sở nghiên c ứu; nâng cao

trình độ sử dụng và quản lý nguồn nhân lực, nâng cao tính chuyên nghi ệp của

nguồn nhân l ực trong khu v ực công; xây d ựng hệ th ống đánh giá và qu ản lý

kiến thức, kỹ năng và công vi ệc; xây d ựng kết cấu hạ tầng thông tin cho phát

triển nguồn nhân lực; xây d ựng và phát tri ển thị trường tri thức... có lẽ đây là

bài học rất bổ ích với Việt Nam hiện nay.

- Nhật Bản

Nhật Bản là một trong nh ững nước đi đầu trong phát tri ển nguồn nhân

lực. Xuất phát từ việc xác định rằng, nước Nhật nghèo tài nguyên thiên nhiên,

để phát tri ển, chỉ có th ể trông ch ờ vào chính m ỗi người dân Nhật Bản, Chính

phủ nước này đã đặc biệt chú tr ọng tới giáo dục - đào tạo, thực sự coi đây là

quốc sách hàng đầu. Theo đó, chương trình giáo d ục đối với cấp tiểu học và

trung học cơ sở là bắt buộc; tất cả học sinh trong độ tuổi từ 6 đến 15 tuổi được

học mi ễn phí. K ết qu ả là, t ỷ lệ học sinh thi đỗ vào các tr ường đại học, cao

đẳng ở nước này ngày càng nhiều. Nhật Bản trở thành một trong những cường

quốc giáo dục của thế giới.

34

Quản trị NNL trong DN v ừa là một khoa học vừa là một nghệ thuật rất

được chú tr ọng tại Nh ật. Sự coi tr ọng từng cá nhân trong các công ty Nh ật

bản là căn cứ xác lập sự thành công trên toàn th ế giới. Phương thức quản trị

này chính là chìa khóa để chất lượng nguồn nhân lực tại các công ty Nh ật bản

được nâng cao và được th ế gi ới công nh ận. Ví d ụ tại TOYOTA và ISUZU,

hai thương hiệu nổi tiếng thế giới trong thị trường ô tô.

Quản tr ị NNL là m ột ho ạt động qu ản tr ị chung không tr ực ti ếp tạo ra

hình thái v ật chất của sản phẩm nh ưng lại không th ể thiếu và h ỗ trợ cho các

hoạt động chính tạo ra sản phẩm. Toyota và Isuzu c ũng như các công ty Nh ật

Bản khác ch ịu ảnh hưởng văn hóa coi tr ọng con ng ười, áp d ụng chế độ “việc

làm trọn đời” trong hầu hết các vị trí chủ chốt và tạo ra động lực cống hiến rất

cao của NNL. Thêm vào đó, gia đình nhân viên c ũng được quan tâm th ỏa

đáng, trong khi h ọ tận tâm với công ty, gia đình nhân viên s ẽ được chăm sóc

khi có bi ến cố không may. V ăn hóa Nh ật Bản luôn được gìn gi ữ, tuân th ủ và

trân tr ọng trong m ọi tình hu ống và được áp d ụng thành công vào nhi ều lo ại

doanh nghi ệp. Bản thân NNL khi được đãi ng ộ theo ch ế độ này, t ỏ rõ r ất

trung thành, nh ững ngu ồn lực không áp d ụng ch ế độ “vi ệc làm tr ọn đời”

(khoảng 6%) là nh ững người chưa thực sự gắn bó v ới một công vi ệc dễ bị sa

thải khi có biến động giảm sản xuất hay tiêu thụ trong công ty.

- Singapore

Trong khu v ực Đông Nam Á, Singapore được coi là hình m ẫu về phát

triển ngu ồn nhân l ực. Thực tế đã minh ch ứng, qu ốc gia nh ỏ bé này đã rất

thành công trong vi ệc xây d ựng một đất nước có trình độ dân trí cao và h ệ

thống giáo dục phát triển hàng đầu châu Á.

Hệ th ống giáo d ục của nước này r ất linh ho ạt và luôn h ướng đến kh ả

năng, sở thích cũng như năng khiếu của từng học sinh nhằm giúp các em phát

huy cao nh ất ti ềm năng của mình. Bên c ạnh vi ệc ứng dụng các ti ến bộ của

35

khoa học - công ngh ệ mới vào giảng dạy, chương trình đào tạo của Singapore

luôn chú trọng vào giáo dục nhân cách, truyền thống văn hóa dân tộc.

Chủ trương thu hút sinh viên qu ốc tế đến học tập, Chính ph ủ Singapore

miễn xét th ị thực cho du h ọc sinh qu ốc tế, không đòi hỏi phải chứng minh tài

chính, chi phí h ọc tập vừa phải, môi tr ường học tập hiện đại, các ngành ngh ề

đào tạo đa dạng... Nhà nước Singapore chỉ đầu tư vào rất ít trường công lập để

có chất lượng mẫu mực, có chính sách tín d ụng thích h ợp để thu hút đào tạo

nhân tài. Đối với khối ngoài công l ập, Chính ph ủ tạo điều kiện để phát tri ển,

khuyến khích vi ệc liên thông, liên k ết với nước ngoài, m ời gọi các đại học

quốc tế đặt chi nhánh...

Singapore - một quốc gia có rất ít các trường công lập nhưng đều là các

trường tr ọng điểm qu ốc gia. Chính sách đào tạo nhân tài và ứng dụng khoa

học tiến bộ trong gi ảng dạy, tạo môi tr ường học tập hi ện đại để khơi gợi và

phát huy ti ềm năng của ng ười học. Để thu hút nhân tài và m ở rộng quy mô

đào tạo vươn lên t ầm qu ốc tế, Singapore liên k ết với nhi ều tr ường Đại học

trên thế giới. Các học sinh nước ngoài đến học tại Singapore không c ần Visa,

gia đình không c ần ch ứng minh kh ả năng tài chính và chi phí h ọc tập cũng

không cao so v ới nhiều quốc gia khác. Đây là điểm khác bi ệt nhưng đang thể

hiện sự hấp dẫn với rất nhiều ng ười cần địa chỉ đào tạo của nh ưng qu ốc gia

Đông Nam Á và Thế giới.

- Trung Quốc

Trung Quốc - quốc gia có s ố dân chi ếm 1/3 dân s ố thế giới, đào tạo và

sử dụng có hi ệu quả NNL là m ục tiêu xây d ựng xã hội toàn di ện về mọi mặt

trong chi ến lược phát tri ển của Trung Qu ốc. Vốn đầu tư cho phát tri ển NNL

chiếm 15% tổng sản phẩm quốc nội. Gửi người lao động đi học tập và nghiên

cứu trên mọi lĩnh vực trong đời sống kinh tế xã hội ở nhiều nước trên thế giới

để có cái nhìn tổng thể và toàn diện trong định hướng phát triển đất nước. Chú

36

trọng sử dụng nhân tài để xây d ựng Trung Qu ốc cường thịnh; Xâyd ựng, đào

tạo, bồi dưỡng và s ử dụng đội ng ũ trí th ức, ng ười tài và đề cao sáng t ạo tri

thức của người lao động một cách tôn trọng và khoa học.

Tại Trung Qu ốc, Chính ph ủ đang hết sức quan tâm đến việc đào tạo và

sử dụng hi ệu qu ả ngu ồn nhân l ực hi ện có trong n ước, nh ằm nâng cao ch ất

lượng nguồn lực này khi chuyển dần sang kinh tế tri thức.

Năm 2003, Trung Qu ốc đã đề ra Chi ến lược tăng cường hơn nữa công

tác bồi dưỡng, đào tạo nhân tài nh ằm th ực hiện mục tiêu xây d ựng toàn di ện

xã hội khá giả được đề ra trong Đại hội XVI của Đảng Cộng sản Trung Quốc.

Nội dung c ủa chi ến lược là: l ấy nhân tài ch ấn hưng đất nước, xây d ựng đội

ngũ đông đảo nhân tài có ch ất lượng cao; kiên quy ết quán tri ệt phương châm

tôn tr ọng lao động, trí th ức, tôn tr ọng nhân tài và s ự sáng t ạo, lấy thúc đẩy

phát tri ển làm xu ất phát điểm cơ bản của công tác nhân tài, điều chỉnh nhân

tài một cách hợp lý, lấy xây dựng năng lực làm điều cốt lõi, ra s ức đẩy mạnh

công tác b ồi dưỡng nhân tài, kiên trì đổi mới sáng tạo, nỗ lực hình thành c ơ

chế đánh giá và sử dụng nhân tài một cách khoa học...

1.5.2. Bài học đối với Đài truyền hình kỹ thuật số VTC

Hội nh ập qu ốc tế tạo cơ hội cho phát tri ển ngành thông qua chuy ển

giao vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý và đặc biệt là đào tạo NNL.

Đào tạo để nâng cao chuyên môn, tay ngh ề cho NNL luôn được quan

tâm và tạo điều kiện cho NNL học tập, phát triển kỹ năng nghề cũng như phát

triển NNL cho Đài VTC.

Xây dựng và thực thi chính sách thu hút và tr ọng dụng NNL ch ất lượng

cao, đặc biệt là nhân tài.

Học tập kinh nghi ệm một số nước, Tổng công ty VTC là đơn vị tiên

phong trong vi ệc nghiên c ứu và đưa công ngh ệ Truy ền hình k ỹ thu ật số áp

dụng thành công vào Vi ệt Nam, là tiền đề quan trọng để Bộ TT&TT xây dựng

37

và trình Thủ tướng Chính phủ phê duy ệt Đề án “Số hóa truyền dẫn, phát sóng

truyền hình m ặt đất đến năm 2020”, kh ởi đầu cho cu ộc cách m ạng về công

nghệ của ngành Truyền hình Việt Nam theo h ướng công nghệ kỹ thuật số tiên

tiến.

Điểm khác bi ệt của định hướng đào tạo VTC là áp d ụng và phát tri ển

triệt để mô hình đào tạo kết hợp gi ữa nhà tr ường và doanh nghi ệp. Sinh viên

sẽ được tiếp xúc ngay v ới môi trường doanh nghiệp, với những công việc gắn

liền với truyền thông đa phương tiện. Ra tr ường, sinh viên s ẽ làm vi ệc được

ngay, không m ất thời gian đào tạo lại. Mô hình đào tạo VTC có ưu điểm nổi

trội là sát thực tế, theo tiêu chu ẩn và xu hướng quốc tế, gắn với nhu cầu cụ thể

về nhân l ực của doanh nghi ệp. Từ đó, VTC s ẽ tạo ra ngu ồn nhân l ực ch ất

lượng cao vừa có nền tảng kiến thức bài bản vừa có kiến thức và kinh nghi ệm

thực tế. Mục tiêu đào tạo VTC là cung c ấp cho xã hội các Công dân toàn c ầu

được trang b ị đầy đủ kiến thức chuyên môn và trình độ ngoại ngữ có th ể làm

việc ở bất kỳ đâu trên thế giới.

38

Tiểu kết Chương 1

Một quốc gia mu ốn phát tri ển thì cần phải có các ngu ồn lực của sự phát

triển kinh t ế nh ư: tài nguyên thiên nhiên, v ốn, khoa h ọc - công ngh ệ, con

người... Trong các ngu ồn lực đó thì ngu ồn lực con ng ười là quan tr ọng nhất,

có tính ch ất quy ết định trong s ự tăng tr ưởng và phát tri ển kinh t ế của mọi

quốc gia từ trước đến nay.

Trong chương 1 tác gi ả đã trình bày m ột số vấn đề mang tính lý lu ận cơ

bản về nhân lực, nguồn nhân lực, phát tri ển nguồn nhân l ực. Luận văn chỉ rõ

các tiêu chí đánh giá phát tri ển nguồn nhân lực trong doanh nghi ệp. NNL phải

khỏe cả về th ể ch ất và tinh th ần. Không ch ỉ hoàn thi ện về trình độ chuyên

môn, đầy đủ ki ến th ức khoa h ọc kỹ thu ật công ngh ệ, tác phong chuyên

nghiệp, NNL cần có ý th ức tự lực, trách nhi ệm cộng đồng, tôn tr ọng văn hóa

truyền thống quốc gia. Sự hội nhập ngày càng sâu và r ộng trên tất cả các mặt

của cuộc sống, NNL ph ải thể hiện được trí tuệ của bản thân và s ức mạnh dân

tộc để tạo ra m ột cách nhìn nh ận mới, một di ện mạo mới cho ng ười Vi ệt

Nam.

Tác gi ả cũng đưa ra các nhân t ố tác động và m ột số kinh nghi ệm phát

triển NNL c ủa một số nước trên thế giới đồng thời rút ra được những bài học

kinh nghiệm đối với Đài truyền hình kỹ thuật số VTC.

39

Chương 2:

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC ĐÀI

TRUYỀN HÌNH KỸ THUẬT SỐ VTC

2.1. Khái quát chung v ề Đài truyền hình kỹ thuật số VTC

2.1.1. Quá trình ra đời Đài truyền hình kỹ thuật số VTC

Đài THKTS VTC là m ột trong hai Đài truy ền hình qu ốc gia ph ủ sóng

toàn qu ốc, th ực hi ện nh ững nhi ệm vụ thông tin, tuyên truy ền qu ốc gia, có

nhiều đóng góp tích c ực cho s ự phát tri ển của ngành truy ền hình c ủa Vi ệt

Nam.

Tiền thân của Đài THKTS VTC là Ban Biên t ập Truyền hình K ỹ thuật

số, trực thuộc Công ty Đầu tư và Phát tri ển Công nghệ Truyền hình Việt Nam

(nay là T ổng Công ty Truy ền thông Đa ph ương ti ện VTC) được thành l ập

theo Quy ết định số 34/2004/Q Đ-BBCVT ngày 19 tháng 8 n ăm 2004 c ủa Bộ

Bưu chính viễn thông (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông).

- Ngày 14 tháng 10 n ăm 2005, Công ty đầu tư và Phát tri ển công ngh ệ

truyền hình Vi ệt Nam (VTC) được Bộ Văn hóa - Thông tin c ấp Gi ấy phép

hoạt động truyền hình số mặt đất số 135/GP-BVHTT. Trong đó, quy định Ban

Biên tập Truyền hình Kỹ thuật số sản xuất 05 kênh ch ương trình gồm: VTC1,

VTC2, VTC3, VTC4 và VTC5.

- Ngày 21 tháng 7 n ăm 2006, Bộ Bưu chính Viễn thông ban hành quy ết

định 675/Q Đ-BBCVT về vi ệc đổi tên và quy định ch ức năng, nhi ệm vụ,

quyền hạn, cơ cấu tổ ch ức của Đài Truy ền hình VTC thu ộc Tổng Công ty

VTC.

- Ngày 01 tháng 8 n ăm 2007, B ộ Văn hóa - Thông tin c ấp Gi ấy phép

hoạt động truyền hình k ỹ thuật số mặt đất số 72/GP-BVHTT cho Đài Truyền

hình VTC.

40

- Ngày 23 tháng 5 n ăm 2012, B ộ Thông tin và Truy ền thông c ấp lại

Giấy phép ho ạt động truy ền hình s ố 873/GP-BTTTT cho Đài Truy ền hình

VTC.

- Ngh ị định 132/2013/N Đ-CP của Chính ph ủ ngày 16/10/2013 chuy ển

Đài THKTS VTC thành đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Thông tin và Truy ền

thông, theo đó ngày 24/12/2013 B ộ Thông tin và truy ền thông đã ban hành

quyết định 1819/Q Đ-BTTTT quy định về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và

cơ cấu tổ chức của Đài THKTS VTC.

Trong quá trình hình thành và phát tri ển, Đài THKTS VTC đã trải qua

nhiều bi ến động, th ăng tr ầm, từng bước kh ẳng định và ghi tên th ương hi ệu

Truyền hình k ỹ thuật số VTC trên b ản đồ truyền hình qu ốc gia. Đài THKTS

VTC đã góp ph ần đem đến cho khán gi ả cả nước những lựa chọn mới, tạo ra

xung lực cạnh tranh lành m ạnh gi ữa các đơn vị sản xu ất truy ền hình, t ừ đó

chất lượng nội dung được nâng cao, mang l ại đời sống tinh thần tươi mới cho

cộng đồng và lợi ích cho xã hội.

Đài THKTS VTC là đài truyền hình qu ốc gia, là c ơ quan thu ộc Chính

phủ, th ực hi ện ch ức năng thông tin, tuyên truy ền đường lối, chính sách c ủa

Đảng, pháp lu ật của Nhà nước và cung ứng các d ịch vụ công; góp ph ần giáo

dục, nâng cao dân trí, ph ục vụ đời sống tinh th ần của nhân dân b ằng các

chương trình truyền hình. Đài THKTS VTC ch ịu sự quản lý của Bộ Thông tin

và Truyền thông về hoạt động báo chí và tần số phát sóng.

Sự ra đời và phát tri ển vượt bậc của Đài THKTS VTC trong nh ững

năm qua đã tạo ra b ước phát tri ển mới cho ngành truy ền hình Vi ệt Nam và

một số đài truyền hình địa phương trong cả nước. Nếu như trước đây khán giả

chỉ có thể xem một số kênh truyền hình của Đài truyền hình Việt Nam và m ột

số đài truyền hình địa phương thì gi ờ đây khán gi ả có th ể thưởng thức nhiều

kênh truy ền hình có n ội dung phong phú, đa dạng và đặc sắc. Có th ể khẳng

41

định các kênh truy ền hình c ủa Đài THKTS VTC đã tr ở thành món ăn tinh

thần không th ể thi ếu đối với khán gi ả trên m ọi miền Tổ quốc và ki ều bào ở

nước ngoài. Sau 9 n ăm hoạt động, Đài Truyền hình VTC đã phát tri ển nhanh

chóng về quy mô. Hi ện nay, Đài đang sản xu ất, phát sóng 15 Kênh ch ương

trình SD và 5 Kênh ch ương trình HD, trong đó có 4 Kênh truy ền hình thi ết

yếu qu ốc gia g ồm Kênh VTC1 - Th ời sự, chính tr ị, tổng hợp; VTC10 - V ăn

hóa Việt; VTC14 - Phòng chống thiên tai, ph ục vụ cộng đồng; VTC16 - Nông

nghiệp, nông thôn, nông dân. N ội dung các ch ương trình c ủa Đài ngày càng

phong phú ph ục vụ nhi ệm vụ thông tin, tuyên truy ền, đưa ch ủ tr ương, định

hướng của Đảng, công tác điều hành c ủa Chính ph ủ và ho ạt động của Quốc

hội đến với nhân dân. M ỗi ngày trên kênh VTC1 s ản xu ất, phát sóng 5

chương trình th ời sự và nhi ều chuyên đề chính lu ận, đặc biệt là ch ương trình

“Diễn đàn lập pháp”, ch ương trình “Vietnam online” đi sâu, ph ản ánh k ịp

thời, trung th ực, đúng định hướng công tác điều hành c ủa Chính ph ủ và ho ạt

động của Quốc hội. Kênh VTC10, VTC14, VTC16 s ản xuất theo kế hoạch đặt

hàng của Nhà nước, mỗi ngày phát m ới 720 phút ch ương trình, đưa thông tin,

tri thức, văn hóa đến với đồng bào xa tổ quốc, người dân ở vùng sâu, vùng xa,

vùng nông thôn, mi ền núi, giúp bà con kinh nghi ệm trong s ản xu ất, phòng

chống thiên tai, gi ảm nhẹ thiệt hại. Các kênh truy ền hình trả tiền hợp tác, liên

kết với đối tác truyền thông để sản xuất chương trình, trong t ừng giai đoạn cụ

thể có kênh gặp khó khăn do thiếu sự ổn định trong tổ chức và quản lý, đối tác

không đáp ứng được yêu c ầu về nội dung và tài chính bu ộc Đài phải ngừng

hợp tác: Kênh VTC5, VTC8. M ột số kênh phát tri ển tốt được công chúng đón

nhận nh ư: Kênh VTC3 là kênh chuyên v ề th ể thao, kênh VTC4 là kênh

chuyên về thời trang, VTC7 là kênh chuyên v ề phim truy ện,… Ngoài ra, Đài

VTC còn là cơ quan chủ quản của 2 cơ quan báo chí khác, là báo điện tử VTC

News và báo giấy Thể thao 24h.

42

Đài THKTS VTC c ũng là n ơi để các nghiên c ứu về công ngh ệ mới

trong lĩnh vực phát thanh truy ền hình được đưa vào ứng dụng nhằm thỏa mãn

nhu cầu giải trí ngày càng cao c ủa người dân. Năm 2009, Đài THKTS VTC là

đơn vị đầu tiên cung cấp dịch vụ truyền hình HDTV t ại Việt Nam. Công nghệ

truyền hình 3D - là công ngh ệ truy ền hình tiên ti ến nh ất hi ện nay c ũng đã

được Đài nghiên c ứu và phát sóng th ử nghi ệm thành công. V ới ưu th ế vượt

trội về công ngh ệ, nội dung phong phú, đặc sắc, dịch vụ truyền hình của Đài

THKTS VTC đã bước đầu kh ẳng định được sự thành công, chi ếm th ị ph ần

lớn, đặc biệt là dịch vụ truyền hình qua v ệ tinh (DTH), là n ền tảng quan trọng

để hướng tới có 1,8 triệu thuê bao vào n ăm 2020.

2.1.2. Vị trí và chức năng Đài truyền hình kỹ thuật số VTC

Đài Truy ền hình K ỹ thu ật số VTC là c ơ quan báo chí tr ực thu ộc Bộ

Thông tin và Truy ền thông; th ực hi ện ch ức năng thông tin, tuyên truy ền

đường lối, chủ trương, chính sách c ủa Đảng, pháp lu ật của Nhà nước và cung

ứng các dịch vụ sự nghiệp công; góp ph ần giáo dục, nâng cao dân trí, ph ục vụ

đời sống văn hóa, tinh thần, giải trí lành mạnh của nhân dân.

Đài Truy ền hình K ỹ thu ật số VTC là đơn vị sự nghi ệp có thu, có t ư

cách pháp nhân, có con d ấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; có

trụ sở chính đặt tại thành phố Hà Nội.

2.1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn Đài truyền hình kỹ thuật số VTC

- Xây d ựng chiến lược, kế hoạch phát tri ển của Đài trình Bộ Thông tin

và Truyền thông phê duy ệt và triển khai th ực hiện các nhiệm vụ sau khi được

phê duyệt.

- Xây dựng khung ch ương trình, thời lượng phát sóng các ch ương trình

truyền hình ph ục vụ cho vi ệc phát sóng trên các kênh truy ền hình trên các h ạ

tầng truyền dẫn, trên mạng viễn thông và internet theo quy định của pháp luật.

43

- Quy ết định và ch ịu trách nhi ệm về nội dung, ch ương trình và th ời

lượng phát sóng hàng ngày c ủa Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC; th ực hiện

việc ch ủ qu ản, ch ịu trách nhi ệm qu ản lý toàn di ện với các c ơ quan báo chí

trực thuộc theo quy định của pháp luật.

- Sản xu ất và phát sóng các ch ương trình truy ền hình, xu ất bản, phát

hành các tác ph ẩm báo chí, lo ại hình báo chí trên các l ĩnh vực: thời sự chính

trị, thông tin kinh t ế, th ể thao, gi ải trí, ca nh ạc, phim, th ời trang, trò ch ơi

truyền hình, phổ biến kiến thức, khoa học công nghệ và các lĩnh vực thông tin

khác theo quy định của pháp luật.

- Biên t ập, biên d ịch và phát l ại các tác ph ẩm điện ảnh, ch ương trình

truyền hình, kênh truy ền hình trong và ngoài n ước theo quy định của pháp

luật.

- Thu th ập, mua bán, trao đổi bản quy ền chương trình truy ền hình v ới

các đối tác trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

- Sản xuất các ch ương trình qu ảng cáo; cung c ấp các d ịch vụ về quảng

cáo, qu ảng bá trên sóng phát thanh, truy ền hình, trên m ạng vi ễn thông,

internet và trên các ph ương tiện thông tin đại chúng khác theo quy định của

pháp luật về quảng cáo.

- Ch ủ động phát tri ển các ho ạt động dịch vụ có liên quan đến ch ức

năng, nhi ệm vụ của Đài, nh ằm tạo thêm các ngu ồn thu khác để mở rộng và

phát triển sự nghiệp theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện các ho ạt động liên doanh, liên k ết với các tổ chức, cá nhân

trong và ngoài n ước để tổ chức ho ạt động dịch vụ nhằm tạo thêm ngu ồn thu

phù hợp với ch ức năng, nhi ệm vụ của Đài, quy định của pháp lu ật và theo

phân cấp của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.

- Thực hiện hợp tác quốc tế với các cơ quan thông t ấn, báo chí, các đài

phát thanh truyền hình khu vực và quốc tế theo quy định của pháp luật.

44

- Tổ chức các buổi hội thảo, tọa đàm quy mô trong n ước và quốc tế trên

lĩnh vực truyền thông, truyền hình theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức, tham gia, ph ối hợp đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghi ệp

vụ chuyên ngành báo chí, truy ền hình theo quy định của pháp luật.

- Thiết lập, quản lý, khai thác s ử dụng tài sản, hệ thống kỹ thuật chuyên

dùng của Đài theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và

công nghệ phát thanh, truyền hình.

- Chủ trì và ph ối hợp với các c ơ quan thông t ấn, báo chí, các đài phát

thanh truy ền hình trong ho ạt động sản xuất chương trình truy ền hình và ho ạt

động kinh t ế truyền thông, kinh doanh d ịch vụ khác theo quy định của pháp

luật.

- Quản lý, tri ển khai th ực hiện hoặc tham gia t ư vấn, thẩm định các d ự

án đầu tư, các đề án, dự án quan tr ọng thuộc chuyên môn, nghi ệp vụ của Đài

do Bộ Thông tin và Truyền thông giao.

- Quản lý về tổ chức, cán b ộ, công ch ức, viên ch ức; hồ sơ, tài li ệu, tài

sản của Đài theo phân c ấp của Bộ tr ưởng Bộ Thông tin và Truy ền thông và

quy định của pháp luật.

- Giám đốc Đài được phép quy ết định ký các h ợp đồng lao động, hợp

đồng làm việc theo quy định của pháp luật.

- Quy ết định cử cán b ộ, viên ch ức, nhân viên c ủa đơn vị đi công tác,

học tập, nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm, hợp tác ở nước ngoài phục vụ công

tác chuyên môn của Đài theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền

thông và theo quy định của pháp luật.

- Th ực hi ện ch ế độ báo cáo định kỳ và đột xu ất theo yêu c ầu của Bộ

Thông tin và Truy ền thông và các c ơ quan có th ẩm quyền theo quy định của

pháp luật.

45

- Th ực hi ện các nhi ệm vụ khác do B ộ tr ưởng BộThông tin và Truy ền

thông giao và theo quy định của pháp luật.

2.1.4. Mô hình hoạt động Đài truyền hình kỹ thuật số VTC

Đài truyền hình K ỹ thuật số VTC được thành l ập ngày 19/8/2004 ti ền

thân là Ban biên t ập Truyền hình Kỹ thuật số VTC, trực thuộc Công ty Đầu tư

và Phát tri ển công ngh ệ Truyền hình Vi ệt Nam (nay là T ổng Công ty Truy ền

thông đa phương tiện VTC). Sau h ơn 9 n ăm hình thành và phát tri ển, Đài đã

trải qua nhiều biến động, thăng trầm, từng bước khẳng định và ghi tên th ương

hiệu Truy ền hình k ỹ thu ật số VTC trên b ản đồ truy ền hình Qu ốc gia. Song

hành với các hoạt động chung, công tác t ổ chức cán bộ của Đài cũng là mảng

công tác quan tr ọng, then ch ốt được Ban lãnh đạo quan tâm, ch ỉ đạo sát sao,

thông qua đó nh ằm đạt được các chi ến lược, mục tiêu, k ế ho ạch và gi ữ ổn

định cho sụ phát triển bền vững của Đài.

Song song v ới sự phát tri ển về nội dung ch ương trình, h ệ th ống kênh

sóng, đội ngũ CBNV của Đài cũng gia tăng theo các năm.

Từ ngày thành lập đến năm 2010, ho ạt động của Đài phát tri ển theo mô

hình kênh, về cơ bản cơ cấu tổ chức bộ máy tuân th ủ các Văn bản, quyết định

của cơ quan ch ủ quản báo chí là B ộ Bưu chính Vi ễn thông (nay là B ộ Thông

tin và Truy ền thông). Tuy nhiên, v ề tên g ọi của các đơn vị do quy mô ho ạt

động chưa lớn, nên có m ột số thay đổi trong cách sử dụng từ ngữ. Nhưng sau

đó, căn cứ tình hình ho ạt động, do yêu c ầu đòi hỏi của th ực ti ễn cần có s ự

thay đổi cho phù h ợp, mô hình ho ạt động, tổ chức bộ máy của Đài có nh ững

biến động cho phù hợp.

Mô hình ho ạt động thời gian đầu của Đài theo bề rộng, bộ máy tổ chức

của Đài cồng kềnh, qu ản lý ch ồng chéo, phân c ấp ch ưa sâu, ch ưa rõ ràng,

chức năng nhiệm vụ ở các bộ phận trùng lắp.

46

Trên thực tế hoạt động, ngay từ những năm đầu thành lập, với mục tiêu

tăng nhanh s ố lượng kênh sóng, d ưới sự ch ỉ đạo tr ực ti ếp của Tổng công ty

VTC, Ban biên t ập đã th ực hi ện sản xu ất 5 kênh ch ương trình làm c ơ sở đề

nghị cơ quan qu ản lý c ấp phép ho ạt động báo chí. Mô hình ho ạt động lấy

kênh ch ương trình làm nhân t ố trọng tâm trong ho ạt động sản xu ất của Đài

phát triển ngay sau mô hình Ban biên t ập. Ngày 01 tháng 8 n ăm 2007, Bộ Văn

hóa - Thông tin c ấp phép hoạt động báo chí số 72/GP-BVHTT chính th ức xác

lập vị trí pháp lý cho Đài truyền hình kỹ thuật số VTC, theo đó số lượng kênh

chương trình chính th ức nâng lên 13 kênh. Đài vẫn tiếp tục duy trì ho ạt động

trên mô hình kênh. Các kênh, ban đầu đều ho ạt động độc lập về nhân s ự và

thiết bị kỹ thu ật, sau này do kh ả năng đầu tư phát tri ển ch ương trình có h ạn

nên hiện tại mô hình ho ạt động của Đài truyền hình VTC có m ột số kênh ch ỉ

độc lập một nửa (chỉ độc lập về nhân sự), thiết bị sử dụng chung từ Trung tâm

kỹ thuật.

Từ năm 2008, Tổng Công ty VTC b ắt đầu triển khai ho ạt động liên kết

để phát tri ển ch ương trình. Trên th ực tế đã liên k ết 9 kênh ch ương trình t ừ

kênh VTC4 đến kênh VTC12. Các kênh liên k ết đều có b ộ máy s ản xu ất

chương trình tương tự nhau, song do đối tác chịu trách nhi ệm sản xuất. Riêng

chức danh Giám đốc và Phó Giám đốc kênh do đối tác đề xuất, Tổng Công ty

bổ nhiệm, Đài chỉ tham gia với vai trò là c ơ quan chủ quản báo chí, ch ịu trách

nhiệm về nội dung, song không tr ực ti ếp ki ểm duy ệt. Quá trình ho ạt động,

liên kết không ph ụ thuộc Đài nên việc quản lý nội dung bị buông lỏng. Trong

các năm 2009, n ăm 2010 ho ạt động liên k ết liên t ục có sai ph ạm bị các c ơ

quan qu ản lý nh ắc nh ở, xử phạt. Nhìn tổng th ể, ho ạt động của các kênh liên

kết đã mạng lại cho T ổng Công ty và Đài ngu ồn lực kinh t ế nh ất định. Tất

nhiên có một số kênh hoạt động không tốt, không trang trải được chi phí quản

lý và truy ền dẫn, gây ra nh ững hậu qu ả xấu. Chính từ các b ất cập này, trong

47

mô hình của Đài từ năm 2010 đã thành lập Ban qu ản lý các kênh truy ền hình

liên kết để khắc phục những sự cố trên.

Từ năm 2009, Đài đã khai thác thêm các kênh truy ền hình công ích do

Nhà nước đặt hàng: VTC10, VTC14, VTC16. Song vi ệc quản lý các kênh này

cũng có c ơ chế đặc thù, c ụ thể: một kênh liên k ết với một đơn vị thành viên

của Tổng Công ty là Công ty C ổ phần truy ền thông (VTC10), m ột kênh do

Đài sản xuất, quản lý toàn diện (VTC14), một kênh do Tổng Công ty qu ản lý,

chỉ đạo trực tiếp (VTC16). Việc phân tán, cơ chế không đồng bộ, không thống

nhất và độc lập từ mỗi kênh cũng nảy sinh nhiều bất cập, vì vậy đến giữa năm

2012 Tổng Công ty VTC đã bàn giao cho Đài quản lý trực tiếp Kênh VTC 16,

bước đầu quy ho ạch các đơn vị về một mối, kênh VTC10 v ẫn hoạt động độc

lập.

Ngoài ra, theo gi ấy phép, một số đơn vị có nội dung do Đài quản lý và

chịu trách nhi ệm về mặt báo chí nh ưng lại trực thuộc trực tiếp Tổng Công ty

hoặc các đơn vị thành viên c ủa Tổng công ty độc lập quản lý tài chính, nhân

sự như: Trung tâm Báo th ể thao 24h, T ạp chí truyền hình số... Riêng 2 đơn vị

là Trung tâm s ản xu ất Truy ền hình t ại Tp H ồ Chí Minh và T ạp chí Truy ền

hình số đến giữa năm 2012 đã được quy hoạch về trực thuộc Đài, Báo điện tử

VTC News, Báo Th ể thao 24h vẫn hoạt động độc lập cho đến nay.

Đầu năm 2011, sau g ần 8 năm hình thành và phát tri ển, được phê duyệt

của lãnh đạo Bộ Thông tin và Truy ền thông và Lãnh đạo Tổng Công ty VTC,

lần đầu tiên th ực hiện việc tái c ấu trúc b ộ máy tổ chức của Đài. Việc tái cấu

trúc bộ máy theo “ Đề án nâng cao hi ệu quả hoạt động sản xuất nội dung của

Đài THKTS VTC“ t ừng bước hiện thực hóa và đi vào hoạt động theo mô hình

mới. Tính đến nay, Đài đã thực hiện tái cấu trúc đến 80% theo đề án, chủ yếu

là khối sản xuất nội dung và kỹ thuật để hoạt động hiệu quả hơn.

48

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Đài THKTS VTC

49

2.2. Th ực tr ạng phát tri ển ngu ồn nhân l ực Đài truy ền hình k ỹ

thuật số VTC

2.2.1. Thực trạng thể lực cán bộ nhân viên lao động Đài VTC

2.2.1.1. Sức khoẻ cán bộ nhân viên lao động Đài VTC

Sức khoẻ là một trong những yếu tố tạo nên năng lực của người cán bộ.

Vì năng lực là kh ả năng hoàn thành nhi ệm vụ được giao. S ức kho ẻ biểu th ị

khả năng về mặt thể chất ở mỗi người, bao gồm cơ thể khoẻ mạnh, khả năng

chịu đựng áp lực khi b ị ngoại cảnh tác động, đó là sự kiên nh ẫn, sức bền, độ

dẻo dai trong công vi ệc, sức sáng t ạo, yếu tố tâm lý tr ước kh ối lượng công

việc cần xử lý. Sức khoẻ có tốt thì trí tu ệ mới minh mẫn, mới có sức mạnh và

bản lĩnh khôn khéo, bình t ĩnh, để khi đối mặt với những tình hu ống khó kh ăn

phức tạp không b ị dao động. Nếu người có đủ đức tài nh ưng sức khỏe không

đảm bảo thì cũng đành bó tay tr ước những sự kiện thực tế đang xảy ra, không

thể làm vi ệc chăm chỉ, chuyện cần, không đủ sức lực để tận tình, lăn lộn hết

mình vì truy ền hình. Đánh giá tiêu chí v ề sức kh ỏe là xét xem ng ười làm

truyền hình đó có đảm bảo yêu c ầu sức kh ỏe để đảm đương công vi ệc hay

không, điều này căn cứ vào vi ệc kiểm tra sức khỏe định kỳ, số ngày nghỉ vì lý

do sức khỏe hàng năm của cán bộ công chức.

Phân lo ại sức khoẻ theo Quy ết định số 1613/BYT-Q Đ, ngày 15/8/1997

của Bộ Y tế về việc ban hành tiêu chu ẩn phân lo ại sức kho ẻ để khám tuy ển,

khám định kỳ cho người lao động.

Nội dung khám và xét nghi ệm bao g ồm: Đo các ch ỉ số th ể lực, khám

lâm sàng theo chuyên khoa (n ội, ngo ại, da li ễu, mắt, răng hàm m ặt, tai m ũi

họng, ph ụ khoa); xét nghi ệm máu (xét nghi ệm huy ết học, đường máu,

Choleterol, Triglycerit, HDL, LDL, Men gan, axit uric, can xi); t ổng phân tích

nước tiểu; Chụp X quang phổi thẳng; siêu âm tổng quát ổ bụng; điện tim.

50

66,6%

67,3%

70%

62,7%

64,8%

59,7%

60%

50%

Loại I

Loại II

40%

Loại III Loại IV

25,6%

26,3%

30%

23,7%

24,5%

22,4%

20%

7,5%

11,4%

8,1%

7,2%

5,1%

10%

5,6%

3,1%

2,6%

3,6%

3,2%

0%

2008

2009

2010

2011

2012

Nguồn số liệu: y tế cơ quan VTC

Hình 2.1: Kết quả khám sức khoẻ định kỳ trong 5 năm qua

Qua kết quả khám s ức kho ẻ định kỳ cho cán b ộ cơ quan VTC trong 5

năm cho th ấy, th ể lực cán b ộ cơ quan có h ướng tích c ực hơn, năm 2008 sức

khoẻ I chiếm 59,7%, sang n ăm 2009 tăng lên 62,7%, n ăm 2010 tăng 64,8% và

đến năm 2012 t ăng 67,3%; s ức kho ẻ lo ại III gi ảm theo các n ăm. Năm 2008

sức kho ẻ lo ại III chi ếm 26,3%, nh ưng đến năm 2012 gi ảm còn 18,3%. Đặc

biệt cán b ộ sức kho ẻ lo ại IV, n ăm 2008 còn 11,4% đến năm 2012 ch ỉ còn

3,1%. Một số cán b ộ mắc một số bệnh nh ư; 5 ng ười biểu hiện thoái hoá c ột

sống, có 3 ng ười viêm đại tràng, có 1 ng ười vôi hoá c ột sống, 2 ng ười bệnh

tiểu đường, 20 ng ười viêm đường ti ết ni ệu, 2 đau kh ớp, 20 gan nhi ễm mỡ.

VTC đã hỗ trợ tài chính để các cán b ộ này điều chỉnh khẩu phần ăn uống và

chi phí khám ch ữa bệnh, nghỉ dưỡng sức, nghỉ theo chế độ.

Qua nghiên cứu cho thấy, tầm vóc thân thể của cán bộ VTC đạt yêu cầu

tăng trưởng ổn định qua 5 n ăm, theo các tiêu chí: mà t ập trung là chi ều cao,

cân nặng đối với nam: N ăm 2010 chi ều cao trung bình 167cm, n ăm 2011

chiều cao trung bình 168,5cm; đối với nữ: Năm 2010 chi ều cao trung bình

51

156cm, năm 2011 chi ều cao trung bình 157,5cm. Ngoài ra, VTC th ường

xuyên tổ chức các gi ải th ể dục, th ể thao, v ăn hoá, v ăn ngh ệ nh ằm mục đích

cải thi ện th ể lực, đặc bi ệt là s ức bền và s ức mạnh của đa số thanh niên có

bước phát tri ển rõ r ệt, thu h ẹp kho ảng cách so v ới cả nước và khu v ực; mở

rộng các ho ạt động ngo ại khoá, giúp con ng ười phát tri ển hài hòa v ề thể lực,

trí lực, tâm lực; giảm thiểu các bệnh về tim mạch, bệnh béo phì, b ệnh bất bình

8,1%

13,5%

21,2%

12,2%

49,3%

3,6%

0,2%

Trung bình

Kém

Rấtkh ỏe

Khỏe

Yếu

Rất yếu

thường về chiều cao thân thể, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.

Nguồn: điều tra tác giả tháng 7/2015

Hình 2.2: Đánh giá mức độ béo, gầy giữa nam và nữ

Qua kết quả khảo sát về mức độ béo, gầy giữa nam và n ữ cán b ộ công

nhân viên lao động Đài truyền hình kỹ thuật số VTC cho th ấy: có 12,2% nam

cho rằng mình quá g ầy, còn nữ là 8,1%; t ỷ lệ nam gầy và hơi gầy cao hơn nũ

khoảng từ 1-2%; bình th ường và béo thì nữ cao hơn nam (52,7%; 49,3%), đặc

biệt béo thì n ữ cao gấp hai l ần nam (7,2%; 3,6%). Nh ư vậy, mức độ quá gầy

và gầy thì nam th ấp hơn nữ, còn béo và quá béo thì n ữ cao hơn nam, nên v ấn

đề sức khoẻ được sự quan tâm cho phù h ợp theo giới tính.

52

Rấtkh ỏe 21,7%

Yếu 4,3%

Rất yếu 0,6%

Trungbình 28,8%

Kém 0%

Khỏe 44,5%

Nguồn: điều tra tác giả tháng 7/2015

Hình 2.3: Đánh giá về mức độ sức khoẻ của cán bộ, công nhân viên

Đài VTC

Qua kết quả khảo sát cán b ộ nhân viên lao động của Đài VTC v ề mức

độ sức khoẻ cho thấy: có 44,5% cán bộ nhân viên lao động Như vậy, sức khỏe

con người chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố tự nhiên, xã hội, kinh tế, điều kiện

y tế và dinh d ưỡng… và được ph ản ánh thông qua các ch ỉ tiêu có th ể đo

lường như: chiều cao, cân n ặng, sức bền, độ dẻo dai, kh ả năng mang vác v ật

nặng, tình hình bệnh tật…

Để nâng cao s ức kho ẻ cho cán b ộ VTC, công tác ti ền lương được các

cấp lãnh đạo Tổng công ty và Ban Giám đốc Đài quan tâm. Tiền lương và thu

nhập của Cán bộ, nhân viên của Đài so với thị trường lao động nói chung luôn

đạt ở mức ổn định và tương đối cao. Ngoài Ti ền lương Tổng công ty và Đài

cũng duy trì m ức th ưởng hàng n ăm (c ả về tiền và hi ện vật) và th ưởng nhân

dịp các ngày l ễ lớn, các s ự ki ện có ý ngh ĩa đặc bi ệt quan tr ọng,... một cách

đều đặn.

2.2.1.2. Cải thiện tiền lương và phúc l ợi nhằm chăm sóc sức khoẻ cho

cán bộ nhân viên lao động Đài VTC

53

Từ ngày thành l ập đến nay, công tác ti ền lương được các cấp lãnh đạo

Tổng công ty và Ban Giám đốc Đài quan tâm. Tiền lương và thu nhập của cán

bộ, nhân viên của Đài so với thị trường lao động nói chung luôn đạt ở mức ổn

định và t ương đối cao, ngoài Ti ền lương Tổng công ty và Đài cũng duy trì

mức thưởng hàng năm (cả về tiền và hiện vật) và thưởng nhân dịp các ngày lễ

lớn, các sự kiện có ý nghĩa đặc biệt quan trọng,... một cách đều đặn.

Bảng 2.1: Thu nhập của cán bộ công nhân viên Đài VTC

Ban Giám đốc Cán bộ chủ chốt Khối lương thời gian Khối lương định mức Cao nhất Bình quân Th ấp nhất 22.443.661 25.971.078 23.021.404 11.238.208 13.041.624 12.981.980 7.191.701 5.930.432 7.9972.657 9.019.868 6.203.773 8.496.847

Nguồn: điều tra tác giả tháng 7/2015

Qua kết quả kh ảo sát cho th ấy thu nh ập bình quân c ủa Ban Giám đốc

Đài VTC cao g ấp 4-5 lần nhân viên làm theo th ời gian, gấp 2 lần khối cán bộ

chủ ch ốt. Đặc bi ệt, mức độ thu nh ập chênh l ệch gi ữa cao nh ất và th ấp nh ất

không nhiều.

Ngoài ti ền lương, một số kho ản thu nh ập được Tổng công ty và Đài

luôn quan tâm và duy trì t ốt đó là th ưởng hàng n ăm cho ng ười lao động. So

với mặt bằng chung c ủa Tổng công ty và th ị trường lao động thì mức thưởng

hàng năm được áp d ụng tại Đài cũng không nh ỏ. Tuy nhiên, do ảnh hưởng

bởi bối cảnh chung c ủa nền kinh t ế, vi ệc kinh doanh c ủa Tổng công ty g ặp

không ít khó kh ăn, vi ệc đầu tư cho c ơ sở hạ tầng, trang thi ết bị... mấy năm

gần đây rất lớn, vì vậy, mức thưởng hàng n ăm cho cán b ộ nhân viên b ị giảm

sút.

Nhìn chung, tính đến năm tài chính 2013, tình hình ti ền lương của Đài

so với những năm trước về Tổng quỹ lương theo kế hoạch có tăng (do tăng bổ

sung một số đơn vị thuộc Đài). Tính bình quân m ột tháng/năm 2013 Đài ước

54

tính chi tr ả kho ảng trên 8 t ỷ đồng ti ền lương, bình quân thu nh ập của ng ười

lao động xấp xỉ 11 triệu đồng/tháng

Với mục đích đảm bảo đời sống cho cán bộ, nhân viên, phát huy vai trò

đòn bảy kinh tế kích thích cá nhân, t ập thể đóng góp vào thành qu ả lao động

vì sự phát tri ển chung c ủa Tổng Công ty VTC và Đài THKTS VTC. Do đó,

trong nhi ều năm qua, các b ộ ph ận tham m ưu ch ức năng của Đài đã nỗ lực

nghiên cứu, xây d ựng và áp d ụng nhiều giải pháp tích c ực cho công tác này.

Trong nh ững năm đầu mới thành l ập, Đài duy trì c ơ ch ế tr ả lương th ời gian

(có phân chia h ệ số áp d ụng cho các v ị trí ch ức danh, công vi ệc khác nhau).

Tuy nhiên, vi ệc áp d ụng đại trà cơ chế tiền lương thời gian cho các đối tương

lao động toàn Đài chưa thực sự tạo được sự công bằng, là đòn bẩy kích thích

năng su ất lao động (đặc biệt đối với kh ối sản xu ất). Do đó Tổng công ty đã

giao tr ực ti ếp cho Đài nghiên c ứu, xây dựng quy ch ế trả lương mới cho phù

hợp và thỏa đáng hơn.

* Quy ch ế khoán định mức sản phẩm truy ền hình (hi ệu lực thi hành t ừ

01/02/2009)

Đối tượng áp d ụng: là t ất cả nh ững ng ười tr ực ti ếp tham gia vào quá

trình sản xu ất tạo ra s ản ph ẩm truy ền hình c ủa Đài THKTS VTC theo các

chức danh và tính ch ất công việc được quy định trong quy chế

Quy chế đã từng bước khắc phục việc cào bằng thu nhập khối sản xuất,

đánh giá tương đối chính xác năng lực, mức độ đóng góp của mỗi cá nhân đối

với tập thể... Tuy nhiên, quy ch ế ra đời và áp d ụng trong tình tr ạng vừa kiến

thiết vừa cải tạo, vừa tìm hi ểu, vừa tham kh ảo các đơn vị truyền hình có quy

mô tương tự vì vây không tránh kh ỏi những bất cập. Từ ngày ban hành quy

chế tới nay, Đài có hai l ần trình và được Lãnh đạo Tổng công ty phê duy ệt

việc điều ch ỉnh, bổ sung m ột số điều kho ản trong quy ch ế cho phù h ợp với

tình hình thực tế, mặc dù còn không ít bất cập.

55

* Quy chế trả lương theo thời gian (hiệu lực thi hành từ 01/02/2012)

Đối tượng áp dụng gồm hai khối:

- Khối gián tiếp: Ban Giám đốc, các đơn vị tham m ưu, chức năng: Văn

phòng, phòng T ổ chức - Đào tạo, phòng K ế hoạch - Tài v ụ, Ban Qu ản lý các

kênh Truy ền hình liên k ết, Ban Truy ền hình Công ích, các phòng T ổng hợp

thuộc Kênh, Ban, Trung tâm thu ộc Đài...

- Kh ối tr ực ti ếp (kh ối sản xu ất); Tr ưởng, phó Kênh, Ban, Trung tâm

thuộc Đài; Trung tâm K ỹ thuật, một số đơn vị thuộc các đơn vị của khối sản

xuất do Trưởng các đơn vị đề nghị, Giám đốc Đài xem xét phê duy ệt phù hợp

theo tình hình th ực tế (các đối tượng không liệt kê tại quy chế này này sẽ điều

chỉnh bởi quy chế, hình thức trả lương khác).

Với quy ch ế trả lương theo th ời gian, Đài đã th ực hi ện tr ả lương cho

người lao động theo k ết quả sản xuất, hiệu quả công vi ệc của đơn vị và hi ệu

quả công vi ệc gắn với mức độ phức tạp, tính trách nhi ệm và thâm niên công

tác của mỗi cá nhân; đảm bảo công bằng trong nội bộ và cạnh tranh so với thị

trường lao động nh ằm thu hút, động viên và gi ữ chân nh ững ng ười lao động

có năng lực thực sự gắn bó lâu dài v ới đơn vị. Đây là ưu điểm mà các c ơ chế

trả lương trước đây Đài chưa áp dụng

Căn cứ kế hoạch Quỹ tiền lương được giao hàng n ăm từ Tổng công ty,

việc chi tr ả lương cho ng ười lao động tại Đài được thực hi ện đúng theo quy

định về tiền lương nói chung và các quy ch ế nội bộ của Đài nói riêng.

2.2.2. Thực trạng trí lực cán bộ nhân viên lao động Đài VTC

Trí lực của con ng ười chính là ki ến thức của nhân lo ại được mỗi người

tiếp thu, kế thừa và phát tri ển một cách sáng t ạo, có ch ọn lọc. Đó chính là k ỹ

năng, kinh nghi ệm ngh ề nghi ệp được họ tích lũy qua th ời gian lao động. Trí

lực được biểu hiện cụ thể thông qua b ằng cấp hoặc chứng chỉ của cơ quan có

thẩm quyền cấp cho những người đã hoàn thành khóa đào tạo. Trí lực còn thể

56

hiện ở kh ả năng tư duy khác nhau c ủa mỗi ng ười trong vi ệc vận dụng ki ến

thức đã học và kinh nghiệm nghề nghiệp vào thực tế làm việc.

3%

Sau Đại học

7% 5% 1%

8%

Đại học

Cao đẳng

Trung cấp

Chứng chỉ nghề

Văn hóa 12/12

76%

Nguồn: điều tra tác giả tháng 7/2015

Hình 2.4 Trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên Đài VTC

Theo kết quả khảo sát về trình độ chuyên môn cho th ấy, có 76% cán b ộ

nhân viên lao động có trình độ đại học, 8% trình độ cao đẳng, 7% trung c ấp,

5% ch ứng ch ỉ ngh ề, 1% v ăn hoá 12/12 và 3% có trình độ trên đại học. Với

các ngành ngh ề chuyên môn k ỹ thu ật đòi hỏi có trình độ đại học, còn các

công việc phục vụ thì trình độ chuyên môn thấp hơn.

Do đặc thù công vi ệc, Đài THKTS VTC đòi hỏi nh ững lao động có

trình độ chuyên môn nh ất định đã qua đào tạo để có thể hoàn thành tốt nhiệm

vụ được giao, cung c ấp cho khán gi ả nh ững dịch vụ truy ền hình có ch ất

lượng. Số ít lao động có ch ứng ch ỉ ngh ề và lao động có trình độ văn hóa

12/12 ch ủ yếu bao g ồm các b ảo vệ, lái xe, t ạp vụ,…Có th ể thấy lao động tại

Đài VTC ph ần lớn là nh ững ng ười có trình độ chuyên môn cao. Tuy nhiên,

một vấn đề không chỉ của riêng Đài VTC mà c ủa hầu hết các Đài truyền hình

trong cả nước hiện nay, đó là nhân l ực ngành truy ền hình m ặc dù t ốt nghiệp

đại học nh ững không đáp ứng được nh ững yêu c ầu cơ bản của công vi ệc.

Những năm qua, dư luận xã hội thể hiện sự quan tâm đặc biệt đến chất lượng

57

và hi ệu qu ả đào tạo nhân l ực ngành truy ền hình trong các tr ường đại học ở

Việt Nam. Trên các t ờ báo trung ương và địa phương, đã có nhi ều bài vi ết về

vấn đề này. Hầu hết các bài báo đều tập trung ph ản ánh th ực tr ạng thiếu hụt

kỹ năng th ực hành, tác nghi ệp của sinh viên ngành truy ền hình, th ể hi ện

nguyện vọng, nhu cầu của cơ quan tuy ển dụng ‘cần sinh viên h ọc truyền hình

ra sản xu ất sản ph ẩm truy ền hình ch ứ không c ần cử nhân lý lu ận ngành

truyền hình” và th ể hi ện sự bức xúc của xã hội khi ‘chỉ có kho ảng 20% sinh

viên ra tr ường làm đúng ngành mình đã học’. Số nhân l ực còn l ại không tự

thu hẹp được khoảng cách giữa kiến thức lý thuy ết nặng tính hàn lâm v ới môi

trường làm công tác truy ền hình đòi hỏi kỹ năng nghi ệp vụ cao, nên ph ải

chuyển làm các công vi ệc khác. Đây cũng là một trong những bất cập của Đài

VTC trong nh ững năm gần đây. Một vấn đề khác đặt ra đối với Đài VTC đó

là, với quy mô là m ột trong hai Đài truyền hình quốc gia của cả nước, hiện tại

số CBCNV, PV, BTV,…c ủa Đài VTC vẫn còn hạn chế. Sự thiếu hụt nhân lực

dẫn đến tình tr ạng sử dụng chắp vá bao g ồm cả những người không có n ăng

lực tác nghi ệp các ch ương trình truy ền thông; v ận động nh ững ng ười đã về

hưu, đã quá nhi ều tu ổi đến ký h ợp đồng, hay m ời nh ững cán b ộ nhân viên

đang làm vi ệc ổn định ở các cơ quan truy ền thông báo gi ấy, báo điện tử đến

làm thêm từng việc trong chuỗi sản xuất các chương trình truyền hình. Không

những th ế, có nh ững tr ường hợp các đơn vị truyền hình m ới thành l ập dùng

tài chính lôi kéo nhi ều nhân viên cốt cán của những cơ quan truyền thông nhà

nước về làm vi ệc hẳn cho mình. M ặt khác, tình tr ạng tranh ch ấp nhân sự một

cách không bình th ường giữa các đơn vị truyền thông khác nhau c ũng diễn ra

khá phổ biến. Điều đó đặt ra vấn đề phải nâng công tác xây d ựng quy ho ạch

đào tạo nhân l ực truy ền hình lên m ột cấp độ chi ến lược toàn di ện và có h ệ

thống của Đài VTC.

58

Bảng 2.2. Trình độ chuyên môn nghi ệp vụ CBNVLĐ đã qua đào tạo

Vị trí

Lãnh đạo, quản lý MC Biên tập viên Nhân viên kỹ thuật Đạo diễn, quay phim Nhân viên b ản quyền Nhân viên tổ chức nhân sự Nhân viên chiến lược Một số vị trí khác (nhân viên k ế toán, quản trị, tổng hợp,…) Tỷ lệ% 85,6 70,3 87,9 79,1 88,4 80,2 82,1 78,6 85,5

Nguồn: điều tra tác giả tháng 7/2015

Qua bảng trên cho th ấy tỷ lệ lao động đã qua đào tạo về chuyên môn

nghiệp vụ tại Đài VTC khá cao nh ư: tỷ lệ lãnh đạo, quản lý đã qua các khóa

đào tạo về chuyên môn nghi ệp vụ là 85,6%, t ỷ lệ MC đã qua đào tạo là

70,3%, tỷ lệ biên tập viên đã qua đào tạo là 87,9%, tỷ lệ nhân viên kỹ thuật đã

qua đào tạo là 79,1%, t ỷ lệ đạo diễn, quay phim cao nh ất toàn Đài là 88,4%.

Nhưng số lượng nhân viên b ản quy ền lại khá khiêm t ốn đã qua đào tạo về

chuyên môn, nghi ệp vụ là 80,2%. Nhìn chung, vi ệc đào tạo ngu ồn nhân l ực

của Đài VTC đã được ti ến hành đồng bộ và toàn di ện ở hầu hết các phòng,

ban, các ch ức danh. Có th ể coi đây là m ột thành t ựu to l ớn mà Đài đã đạt

được trong những năm qua và cần tiếp tục phát huy trong những năm tới.

2.2.3. Thực trạng tâm lực cán bộ nhân viên lao động Đài VTC

Mối quan h ệ gi ữa năng lực và ph ẩm ch ất của cán b ộ đã có nhi ều

khuyến dụ rất sâu sắc trong một con người: Khi nói về phẩm chất và năng lực;

đạo đức và tài n ăng; “h ồng” và “chuyên” là chúng ta đã bước vào địa hạt

phương th ức ti ếp cận cấu trúc nhân cách c ủa một cá nhân. Trong c ấu trúc

nhân cách cá nhân bao g ồm hai bộ phận: bộ phận phẩm chất và bộ phận năng

lực, bản thân “ph ẩm ch ất” và “n ăng lực” lại bao g ồm một tiểu hệ th ống các

tiêu chuẩn, chuẩn mực cụ thể.

59

Trong mỗi con ng ười, ph ẩm ch ất và n ăng lực có vai trò và v ị trí xác

định, tác động biện chứng, chi phối và hỗ trợ lẫn nhau. Trong công tác cán b ộ

Đảng ta khẳng định phẩm chất, đạo đức là gốc của người cán bộ, nghĩa là làm

cán bộ nh ất định ph ải có đạo đức, ph ẩm ch ất. Bác H ồ ch ỉ rõ: S ức có m ạnh

mới gánh được nặng và đi được xa, ng ười cách m ạng ph ải có đạo đức cách

mạng làm n ền tảng mới hoàn thành được nhi ệm vụ cách m ạng vẻ vang.

“Cũng như sông có nguồn thì mới có nước, không có ngu ồn thì sông cạn. Cây

phải có g ốc, không có g ốc thì cây héo. Ng ười cách m ạng ph ải có đạo đức,

không có đạo đức thì tài gi ỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân. Th ực

tế cho th ấy, nếu cán b ộ không có ph ẩm chất đạo đức thì cán b ộ chẳng những

không th ể thực hiện có k ết qu ả đường lối của Đảng, chủ trương, chính sách,

pháp lu ật của Nhà n ước; không th ể đạt được hiệu quả cao trong công tác mà

có th ể bị vấp ngã, th ất bại, suy vong. Nh ư vậy không x ứng danh m ột cán b ộ

cách mạng theo đúng nghĩa là “công b ộc” tận tâm, tận lực phục vụ nhân dân.

Nhưng nếu trong công tác cán bộ chỉ tuyệt đối hóa mặt phẩm chất, đạo đức thì

lại là sai l ầm. Bởi trong đời sống hi ện th ực, tài - n ăng lực cá nhân c ũng rất

quan tr ọng, vì không có n ăng lực thì không th ể hoàn thành nhi ệm vụ được

giao. Trong quan điểm phẩm chất đạo đức là gốc, tức là trong n ội hàm đó đã

gắn li ền gi ữa ph ẩm ch ất, đạo đức với năng lực cán b ộ, nên khi nói đến đạo

đức cán bộ tức là đã chứa hàm cả năng lực và ph ẩm chất của cán bộ, hai mặt

này đan vào nhau, cái này có trong cái kia và ng ược lại: Trong ph ẩm chất có

năng lực và trong năng lực cũng có phẩm chất. Tuy nhiên trong đời sống thực

tế có ng ười có ph ẩm ch ất đạo đức nh ưng không có n ăng lực, nh ững ng ười

như vậy không làm h ại ai, nhưng không thể thực hiện tốt được nhiệm vụ giao.

Ngược lại cũng có nh ững người có n ăng lực nhưng không có ph ẩm chất đạo

đức, những ng ười nh ư vậy dễ dẫn đến ch ết ng ười, hại của, gây h ậu qu ả xấu

lâu dài. Vì v ậy, trong công tác cán b ộ phải gắn liền giữa phẩm ch ất, đạo đức

60

và năng lực với nhau. Tách riêng n ăng lực cán b ộ ra thành m ột đối tượng độc

lập trong nghiên c ứu ch ỉ mang ý ngh ĩa tương đối; nh ằm khám phá các m ặt

hợp thành của tiểu hệ thống trong cấu trúc hệ thống của nhân cách con ng ười.

Khi bàn đến quan h ệ gi ữa phẩm ch ất đạo đức và n ăng lực, Lênin cho

rằng, người cán bộ là sự hội tụ của hai yếu tố phẩm chất - đạo đức và tri thức -

năng lực. Hai y ếu tố này đòi hỏi ph ải th ống nh ất, tập trung b ất di b ất dịch,

không thay đổi, không th ể thi ếu đối với mỗi ng ười cán b ộ. Cán b ộ ph ải có

“phẩm ch ất cao quý”, hi ểu theo ngh ĩa là cán b ộ phải có lòng trung thành vô

hạn đối với cách m ạng, có tri th ức lý lu ận rộng rãi, có n ăng lực ho ạt động

thực ti ễn, trên c ơ sở hiểu bi ết sâu s ắc về con ng ười, có m ối quan h ệ gắn bó

chặt ch ẽ với qu ần chúng, có uy tín l ớn và được qu ần chúng nhân dân quý

mến. Tất cả những phẩm chất đó là điều kiện quan trọng đầu tiên, đối với mỗi

người cán bộ. “Lòng trung thành được kết hợp với năng lực hiểu biết của con

người, với năng lực gi ải quy ết nh ững vấn đề tổ ch ức, thì ch ỉ có lòng trung

thành đó mới có th ể rèn luy ện ra nh ững nhà t ổ ch ức lớn” . Đối với cán b ộ

lòng trung thành và n ăng lực được th ể hiện không ch ỉ bằng nh ững lời tuyên

bố, hứa hẹn, mà quan tr ọng hơn hết, là vi ệc chấp hành nghiêm ch ỉnh đường

lối, ch ỉ thị, Nghị quy ết của Đảng và vi ệc luôn ph ấn đấu thực hi ện tốt nhiệm

vụ được giao. Do v ậy trong b ất kỳ công vi ệc gì mu ốn tổ ch ức th ực hi ện tốt

công việc, nhất thiết phải có người cán bộ có tài, có đức; bởi đức và tài là hai

phạm trù cơ bản hợp thành nhân cách c ủa con ng ười nói chung, ng ười cán bộ

nói riêng, không th ể thi ếu ho ặc xem nh ẹ một mặt nào. N ếu xem nh ẹ bất cứ

mặt nào thì đều dẫn đến không x ứng danh ng ười cán b ộ theo đúng ngh ĩa là

công bộc của dân.

Đức và tài của người cán bộ được thể hiện là người cán bộ phải có bản

lĩnh chính tr ị, ph ẩm ch ất, đạo đức cách m ạng trung thanh và kiên định mục

tiêu lý t ưởng của giai cấp của dân tộc, có trình độ tổng kết thực tiễn, từ tổng

61

kết th ực ti ễn để khái quát nâng lên thành lý lu ận, có n ăng lực th ực hi ện tốt

nhiệm vụ được giao. Nói v ề quan hệ giữa tài và đức Hồ Chí Minh nhấn mạnh:

“Có tài mà không có đức thì vô d ụng, có đức mà không có tài thì làm vi ệc gì

cũng khó”, nh ưng tài n ăng của ng ười cán b ộ phải trải qua quá trình h ọc tập

rèn luyện mà ti ến bộ khổ luyện thành tài, đồng thời tài ph ải luôn đi cùng v ới

tu dưỡng đạo đức cách mạng, có tu thân tích đức mới trưởng thành. “Đạo đức

cách mạng không ph ải trên tr ời sa xu ống. Nó do đấu tranh, rèn luy ện bền bỉ

hàng ngày mà phát tri ển và c ủng cố. Cũng nh ư ng ọc càng mài càng sáng,

vàng càng luy ện càng trong”. Ng ười cũng rất coi tr ọng tác phong làm vi ệc

gần gũi quần chúng nhân dân c ủa cán bộ, trong một lần họp Chính phủ Người

nói: “Tôi đề nghị các vị Bộ trưởng nên luyện cho mình có đôi chân hay đi, đôi

mắt hay nhìn, cái óc hay ngh ĩ, không nên ch ỉ ng ồi bàn gi ấy, theo ki ểu “đạo

nhân phòng th ủ”; ph ải kh ắc ph ục tình tr ạng là h ội mà không ngh ị, ngh ị mà

không quyết, quyết rồi mà không làm. Ch ứ không chỉ nói suông, ch ỉ ngồi viết

mệnh lệnh. Họ thật thà phải nhúng tay vào việc”.

Đạo đức là gốc rễ nhân cách con ng ười. Nhân cách s ống là yếu tố quan

trọng quyết định chất lượng quan h ệ giữa con ng ười với con ng ười trong lao

động, trong đời sống th ường ngày, đồng th ời th ể hi ện trình độ văn hoá,

nguyên tắc sống.

Bảng 2.3: Tỷ lệ đánh giá về đạo đức, phẩm chất của CBCNV

Tỷ lệ

Lễ phép, kính trên nh ường dưới 70,1%

Có hiếu với ông bà, cha mẹ 77,3%

Yêu thương, đùm bọc anh em Giúp đỡ người khác 69,3% 69,7%

Nguồn: điều tra tác giả tháng 7/2015

Theo kết qu ả điều tra v ề đạo đức, ph ẩm ch ất của CBCNV cho th ấy,

62

70,1% cho r ằng cần lễ phép, kính trên nh ường dưới, 77,3% có hi ếu với ông

bà, cha m ẹ, 69,3% yêu th ương, đùm bọc anh em và 69,9% giúp đỡ ng ười

khác. Nh ư vậy, ph ẩm ch ất, đạo đức, nhân cách s ống được định hình b ởi hệ

thống những phẩm giá th ể hiện qua các m ối quan hệ của con ng ười xuất phát

từ tâm lý, tình c ảm, nhân sinh quan, nh ận thức về bản thân và xã h ội. Nhân

cách là đặc trưng của từng cá nhân, là b ản chất thực của con người. Phía trước

mọi người, trong cu ộc đời, luôn có nhi ều đường đi. Người thiếu nhân cách s ẽ

mất phương hướng khi chọn con đường chính đáng cho mình.

Đối với cán b ộ VTC cái tâm được coi là điều ki ện cần, phẩm ch ất là

điều ki ện đủ để tạo nên uy tín c ủa ng ười cán b ộ, là phép c ộng tạo nên nhân

cách con ng ười cán bộ có uy tín. T ừ năm 2009 đến nay, tuy có bi ến động về

nhân sự song đều có nhận thức nhất quán là: Lãnh đạo đơn vị Báo chí phải coi

trọng công tác t ư tưởng bản lĩnh chính tr ị, trung thành v ới cương lĩnh đường

lối, ngh ị quy ết của Đảng, chính sách pháp lu ật của Nhà n ước; Cụ th ể hoá

trong các hoạt động thực hiện nhiệm vụ chính trị đơn vị.

Quán tri ệt công tác t ư tưởng chính tr ị, đạo đức, lối sống. Ban Th ường

vụ Đài VTC th ường xuyên t ổ ch ức tri ển khai nghiêm túc các đợt học tập,

nghiên cứu, quán tri ệt và tuyên truy ền các ch ỉ thi, Ngh ị quy ết của Đảng, giải

pháp của Chính ph ủ, pháp lu ật của Nhà n ước... giáo d ục nh ận th ức, th ấy rõ

vai trò trách nhiệm của cán bộ. Ban Thường vụ còn quan tâm t ổ chức công tác

đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao lý luận chính trị, đảng viên mới, quần

chúng ưu tú v ề bồi dưỡng nh ận th ức Đảng. Tổ ch ức các bu ổi nói chuy ện

chuyên đề chính tr ị, kinh t ế, xã hội, văn hoá doanh nghi ệp cho cán b ộ, đảng

viên.

Bên cạnh đó, Ban Th ường vụ VTC phát động các cu ộc học tập nh ư;

“Học tập và làm theo t ấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, “T ăng cường sự

lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ch ống tham nh ũng, lãng phí”,

63

“Những điều đảng viên không được làm”. Ban Th ường vụ đài đã chỉ đạo, xây

dựng và ban hành các Quy ch ế qu ản lý điều hành, quy định, quy trình ki ểm

duyệt, sản xuất chương trình Truy ền hình, công tác qu ản trị và ho ạt động của

Đài. Trong đó đề cao vai trò trách nhi ệm của từng vị trí công tác, đặc bi ệt

trách nhiệm của người đứng đầu tổ chức, đơn vị. Thông qua các cu ộc hội họp,

sinh ho ạt và giám sát th ực tế để ki ểm điểm đánh giá k ết qu ả th ực hi ện kịp

thời, động viên, bi ểu dương các cá nhân, t ập th ể làm tốt. Đồng th ời có bi ện

pháp giáo dục, xử lý những cán bộ còn thiếu sót, vi phạm kỷ luật.

Lãnh đạo VTC luôn quan tâm xây d ựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán b ộ

lãnh đạo, qu ản lý được nâng cao tâm. Đây là y ếu tố quy ết định mọi thành

công. Đó cũng là nguyên nhân c ủa mọi nguyên nhân thành b ại của một tổ

chức. Do đó, lãnh đạo VTC th ường xuyên ch ăm lo ngu ồn nhân l ực từ khâu:

rèn luy ện, bồi dưỡng, đào tạo cán b ộ đương ch ức. Có ch ủ trương phát hi ện,

tạo điều kiện, động viên, b ồi dưỡng, đào tạo nh ững nhân t ố có ti ềm năng để

bổ sung nguồn cán bộ kế cận các vị trí lãnh đạo, quản lý.

Liên tục cử nhi ều lượt cán b ộ dự các khó h ọc tập, bồi dưỡng nghi ệp

vụ, quản lý và lý lu ận chính trị. Tạo điều kiện thời gian, kinh phí ph ương tiện

cho cán bộ tham gia h ọc tập, nghiên cứu tham quan, kh ảo sát thực tế cập nhật

thông tin m ới, kiến thức, công ngh ệ, khoa học, kinh nghi ệp tiên ti ến và hi ện

đại trong và ngoài n ước. Chủ động mạnh dạn bố trí cán b ộ có tâm để đề bạt,

cất nhắc, bổ nhiệm và lu ận chuyển. Duy trì th ực hiện quy định, quy trình, b ố

trí sử dụng, đề bạt, phân cấp quản lý cán bộ và tuyển dụng cán bộ.

Qua các đợt học tập, cán b ộ VTC hi ểu bi ết sâu s ắc các quan điểm,

đường lối, chính sách c ủa Đảng, Nhà n ước, của VTC nh ận biết các nhu c ầu,

mâu thuẫn nảy sinh trong công vi ệc, có khả năng đề xuất các phương án có ý

nghĩa chính trị, xã hội, tiếp cận, thích ứng với công cuộc đổi mới và tình hình

hiện tại; Kiên định với mục tiêu chính trị của Đảng đề ra, nắm vững đường lối

64

của Đảng trong quá trình v ận dụng th ực hiện các m ục tiêu chính tr ị, kinh tế,

xã hội của đất nước. Có tư duy chính tr ị nhạy cảm, năng động, sáng tạo, nhiệt

thành ủng hộ và g ương mẫu đi đầu trong s ự nghi ệp đổi mới toàn di ện đất

nước; Ch ấp hành nghiêm k ỷ lu ật lao động, gương mẫu ch ấp hành pháp lu ật

của Nhà nước, những quy định của Đài VTC. Không lợi dụng sơ hở của pháp

luật, chế độ quản lý... để làm sai trái gây thi ệt hại đến lợi ích của Nhà n ước,

của Đài VTC; Nhi ệt tình, say mê, tâm huy ết với truy ền hình. Do đó năm

2014, đã có 11 đơn vị tr ực thu ộc Đài VTC được Bộ Thông tin và Truy ền

thông Quy ết định tặng th ưởng danh hi ệu Tập th ể Lao động xu ất sắc; có 135

cán bộ, việc chức và người lao động đạt danh hiệu “chiến sĩ thi đua cấp cơ sở”

tăng 125% so với năm 2013.

2.2.4. Sử dụng hợp lý trình độ chuyên môn k ỹ thuật, tay ngh ề người

lao động vào bố trí công việc

Trên th ực tế, xu h ướng cạnh tranh và phát tri ển của th ị tr ường truy ền

thông, đặc bi ệt gi ữa các đơn vị làm truy ền hình đang di ễn ra m ạnh mẽ dẫn

đến tình hình bi ến động nh ận sự trong l ĩnh vực này c ũng tr ở nên sôi động.

Đặc biệt trong vài n ăm trở lại đây, tình hình nhân s ự tại Đài cũng không phải

là ngoại lệ, người lao động vì nhiều lý do, nhiều sự chọn lựa khác nhau nên đã

quyết định ngh ỉ vi ệc, xin chuy ển công tác, chuy ển vị trí làm vi ệc… tạo ra

những biến động không nh ỏ trong công tác qu ản lý nhân s ự. Sau nh ững biến

động đó, Đài đã kịp th ời củng cố, tuy ển mới lao động bổ sung, điều ti ết lại

công việc, luân chuy ển, điều động, thay th ế các vị trí lao động bị khuyết, giữ

ổn định công tác tổ chức cán bộ và mọi hoạt động của Đài.

Trên bình di ện tổng th ể, bộ máy ho ạt động của Đài còn c ồng kềnh,

nhiều đầu mối, ch ưa quy chu ẩn theo tiêu chí xác định. Số lượng thành viên

trong Ban giám đốc còn nhi ều, đặc biệt là vi ệc kiêm nhi ệm ch ức danh giám

đốc các kênh, ban, trung tâm d ẫn đến tình tr ạng sa đà vào công vi ệc chuyên

65

môn cụ th ể, ít nghiên c ứu, đề xu ất nh ững vấn đề định hướng, quy ho ạch,

chiến lược chung, khi bàn th ảo, quyết định những vấn đề của Đài vẫn bị chi

phối yếu tố cục bộ đơn vị mình ph ụ trách. Đây là vấn đề cần quan tâm khi t ổ

chức, sắp xếp hoạt động của Đài theo mô hình mới.

- Sử dụng lao động hợp đồng chính thức:

BẢNG SỐ LIỆU NHÂN SỰ NĂM 2008 -2015

942

1000

856

900

747

716

800 700

586

549

600

457

500

394

400

300

200 100

0

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

Nguồn: Số liệu tổng hợp phòng Tổ chức - Đào tạo

Hình 2.5: Số liệu nhân sự (2008-2015)

Qua bản số liệu trên ta thây số lượng lao động của Đài tăng lên năm sau

cao hơn năm trước.

Từ ngày thành lập, công tác tuy ển dụng nhân sự được tiến hành thường

xuyên, bình quân 02 k ỳ tuyển dụng/năm và tuy ển dụng 43 nhân s ự/năm. Do

chưa thực hiện công tác định biên nhân s ự nên tuy ển dụng vẫn thực hiện trên

cơ sở cung - c ầu do các đơn vị đề xuất, Đài trình theo các đợt xin ý ki ến phê

duyệt của Tổng Công ty VTC v ới quy trình, th ủ tục ch ặt ch ẽ, đảm bảo tính

khách quan, công khai minh b ạch, có vai trò giám sát c ủa Ban Tổ chức Tổng

Công ty. Ch ất lượng tuy ển dụng qua các k ỳ đều đảm bảo theo đúng tiêu

chuẩn, tiêu chí đề ra, hầu hết nhân sự thông qua tuy ển dụng đều có trình độ từ

Đại học trở lên. Tuy nhiên, t ừ năm 2010 đến nay vi ệc tuyển dụng của Đài đã

hạn ch ế rất nhi ều, có nhu c ầu cần thi ết mới th ực hi ện vi ệc tuy ển dụng ho ặc

66

tiếp nhận mới nhân sự thay thế hoặc bổ sung. Sau năm 2011 do có sự thay đổi

về mô hình t ổ chức của Đài, và để đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ mới Đài đã

tiếp nh ận, thay th ế mạnh và tăng quy mô t ừ 586 lao động năm 2011 lên 942

lao động tính đến đầu năm 2015.

Với số lượng 942 lao động, hiện tại việc quản lý nhân s ự vẫn thực hiện

thủ công, ch ưa có ph ần mềm quản lý nên vi ệc cập nh ập, theo dõi, t ổng hợp,

phân tích s ố liệu... gặp nhiều khó kh ăn. Song, v ới sự nỗ lực của các bộ phận

chuyên môn, công tác này v ẫn được duy trì tốt, hiện trạng thông tin c ơ bản về

quản lý nhân sự toàn Đài được cập nhật đầy đủ.

- Sử dụng lao động mùa vụ, hợp đồng cộng tác viên:

Ngoài tuyển dụng lao động hợp đồng chính thức, việc tiếp nhận đội ngũ

lao động mùa vụ, cộng tác viên cũng được rà soát, thực hiện nghiêm túc thông

qua vi ệc ký h ợp đồng. Vi ệc sử dụng thêm ngu ồn công tác viên có tác động

giảm chi phí qu ản lý, nhân công tr ực ti ếp mà v ẫn bảo đảm duy trì s ản xu ất

chương trình theo kế hoạch.

Tính đến tháng 12/2014, Đài sử dụng cộng tác viên v ới các ch ức danh

sau:

Bảng 2.4: Số lượng lao động cộng tác viên năm 2014

STT Chức danh cộng tác Tỷ lệ (%)

01 Hội đồng nghiệp thu 02 Biên tập viên/Biên d ịch viên 03 Dẫn chương trình MC 04 Biên tập viên kiêm MC 05 Kỹ thuật viên 06 Quay phim khác 07 Tổng cộng Số lượng (lao động) 10 43 4 14 11 8 12 102 9,8 43,9 3,9 13,7 10,8 7,8 11,8 100

Nguồn: Số liệu tổng hợp phòng Tổ chức - Đào tạo Như vậy, Đài VTC s ử dụng đội ng ũ cộng tác viên r ất hi ệu qu ả. Có

43,9% sử dụng cộng tác viên là biên t ập viên/biên d ịch viên cao nh ất, sau đến

67

13,7% là Biên t ập viên kiêm MC, ti ếp đến 10,8% là kỹ thuật viên, thấp nhất là

3,9% Dẫn ch ương trình MC. V ới nền tảng ch ất lượng ngu ồn nhân l ực cộng

tác viên, vi ệc đề ra và v ận dụng các chính sách thu hút c ộng tác viên nh ằm

phát triển nguồn nhân lực tại VTC sẽ thuận lợi hơn và nhanh hơn.

2.2.5. Đào tạo chuyên môn nghi ệp vụ, kỹ năng mới để tương thích

với sự biến động của Nguồn nhân lực

Trước năm 2012, Đài không được Tổng Công ty giao là đơn vị ch ủ

động lập kế hoạch và tri ển khai đào tạo, đầu mối thực hiện công tác này cho

Trường Truyền thông đa phương tiện VTC (đơn vị trực thuộc Tổng công ty).

Hàng năm, Đài th ực hiện khảo sát nhu c ầu đào tạo, lập kế hoạch và g ửi vào

Trường Truyền thông VTC để đơn vị này tổng hợp lên kế hoạch tổng thể trình

Tổng công ty phê duy ệt. Sau khi có ý ki ến phê duy ệt của Tổng Công ty,

Trường Truy ền thông VTC s ẽ thông báo c ụ th ể lịch gi ảng dạy, học tập... để

các đơn vị (trong đó có đài) phối hợp thực hiện, cử học viên theo học.

Bắt đầu năm 2012, Đài đã được Tổng Công ty phê duy ệt kinh phí đào

tạo và chủ động thực hiện công tác này, b ước đầu các hoạt động đào tạo cũng

triển khai bài b ản, đáp ứng nhu cầu thiết thực nhằm bồi dưỡng, nâng cao cho

cán bô, nhân viên c ủa Đài.

- Xác định nhu cầu đào tạo:

Việc xác định nhu cầu đào tạo là vô cùng c ần thiết đối với mọi tổ chức,

mọi doanh nghi ệp. Tại Đài VTC, vi ệc xác định nhu cầu đào tạo dựa trên tình

hình th ực tế cần ph ải đào tạo cán b ộ, ng ười lao động, PV, BTV, MC,…c ủa

Đài và nguyện vọng của người lao động muốn được đào tạo để nâng cao ki ến

thức, trình độ chuyên môn. Trong nh ững năm qua, Đài VTC ti ến hành xác

định nhu c ầu đào tạo thông qua ph ương pháp điều tra b ằng bảng hỏi. Bên

cạnh đó, các cán b ộ quản lý của các phòng ban nh ận thấy cần nâng cao trình

độ cũng nh ư kỹ năng làm vi ệc của nhân viên trong phòng, ban s ẽ tiến hành

68

đề xu ất với cấp trên để cử ng ười lao động đi đào tạo ngay c ả khi b ản thân

người lao động không có nhu c ầu được đào tạo. Theo th ống kê của phòng Tổ

chức - Đào tạo, hiện nay trong Đài VTC có kho ảng hơn 200 người có nhu cầu

qua “đào tạo tiền công vụ”. Đào tạo “tiền công vụ” bao g ồm các nội dung về

nghiệp vụ báo chí, truyền hình, văn hóa doanh nghi ệp, cơ cấu tổ chức, cơ chế,

chính sách c ủa Đài VTC,… Bên c ạnh nhiệm vụ “đào tạo ti ền công v ụ”, Đài

cũng đã và đang tiếp tục nghiên c ứu đề án “đào tạo chuyên gia” theo nguy ện

vọng của CBCNV và ban lãnh đạo Đài để tăng tiết kiệm tài chính lâu dài cho

Đài VTC.

Theo kết qu ả kh ảo sát cho th ấy, có 83,7% cán b ộ nhân viên lao động

được điều tra nh ận thấy cần được đào tạo để nâng cao n ăng lực chuyên môn

và kỹ năng nghề nghiệp. Kết quả khảo sát tại các phòng, ban biên t ập cho thấy

nhu cầu đào tạo đối với một số lĩnh vực truyền hình và m ức độ “cần” đối với

từng lĩnh vực thể hiện bằng tỷ lệ phần trăm trên tổng số 100 mẫu khảo sát của

Đài VTC như sau:

Bảng 2.5: Tỷ lệ CBNVLĐ có nhu cầu đào tạo đối với một số khóa học tại

Đài VTC

Khóa học

Tổ chức sản xuất chương trình theo chủ đề Đạo diễn chương trình Sản xuất tin, phóng sự Sản xuất phim tài liệu, ký sự Công nghệ truyền hình Ngoại ngữ Dựng hình Đồ họa Kỹ năng mềm Nghiệp vụ báo chí Quản lý Truyền dẫn phát sóng Tỷ lệ (%) 14,6 28,8 37,8 26,8 46,0 15,2 21,9 14,8 24,5 44,3 23,7 42,6

69

Dẫn chương trình Công nghệ thông tin Quay phim Âm thanh Ánh sáng Thiết kế sân khấu 32,3 52,3 21,8 11,5 0,9 0,9

Nguồn: điều tra tác giả tháng 7/2015

Đài đã thực hiện việc xác định nhu c ầu đào tạo theo đúng trình t ự của

quy trình đào tạo nguồn nhân lực. Việc xác định nhu cầu đào tạo nhân lực của

Đài VTC không ch ỉ đáp ứng được nguy ện vọng chính đáng được đào tạo

nâng cao n ăng lực chuyên môn c ủa người lao động mà còn th ể hiện sự quan

tâm của lãnh đạo các phòng, ban t ới sự phát tri ển chung c ủa Đài về lâu dài.

Tuy nhiên, n ội dung các câu h ỏi trong b ảng hỏi còn khá s ơ sài, ch ưa thể hiện

rõ được cụ thể lý do c ần đào tạo và k ết quả mà ng ười lao động đạt được sau

khóa đào tạo.

- Mục tiêu khi đào tạo nguồn nhân lực tại Đài THKTS VTC

Nguồn nhân l ực là nhân t ố quan tr ọng, có vai trò quy ết định đến sự

thành công c ủa quá trình s ản xu ất các s ản ph ẩm truy ền hình. Quá trình s ản

xuất chỉ đạt hiệu quả cao khi đào tạo được lực lượng lao động có ch ất lượng.

Vì vậy, cần đặt hoạt động đào tạo ngu ồn nhân l ực tại Đài VTC là nhi ệm vụ

trọng tâm trong chi ến lược phát tri ển Đài VTC. Nhi ệm vụ này có m ục tiêu

trước mắt là nâng cao s ố lượng cũng nh ư ch ất lượng CBCNV, PV, MC,

BTV,… th ỏa mãn nhu c ầu phát tri ển của doanh nghi ệp, kích thích h ọc viên

thực hi ện công vi ệc hi ệu qu ả, làm ra nh ững sản ph ẩm truy ền hình có ch ất

lượng, thu hút người xem, nâng cao kỹ năng, tay nghề, thay đổi tác phong làm

việc theo hướng công nghi ệp của người lao động tại Đài. Về lâu dài, mục tiêu

của ho ạt động đào tạo nh ằm mở rộng quy mô c ủa Đài VTC, cùng v ới Đài

Truyền hình Vi ệt Nam tr ở thành m ột trong hai Đài Truyền hình qu ốc gia của

cả nước. Vì v ậy, việc đào tạo ngu ồn nhân l ực tại Đài VTC đặt ra nh ững yêu

70

cầu của công tác đào tạo như sau:

Thứ nhất, đối với các lao động mới được tuyển dụng vào Đài VTC làm

việc, yêu c ầu ng ười lao động nắm rõ quy trình công vi ệc cần ph ải làm, n ội

quy và văn hóa ứng xử của Đài VTC để nâng cao tinh thần làm việc.

Thứ hai, đối với các lao động đang làm việc tại Đài VTC được tham gia

các khóa đào tạo về chuyên môn nghi ệp vụ, sau khóa đào tạo, người lao động

sẽ nâng cao trình độ chuyên môn, nghi ệp vụ, tiếp thu nh ững công ngh ệ mới,

cải thiện tác phong làm vi ệc và phối hợp làm việc theo ekip t ừ đạo diễn, quay

phim đến BTV, MC, PV,… m ột cách hiệu quả.

Thứ ba, đối với lãnh đạo, quản lý, sau khóa đào tạo, các cán b ộ quản lý

sẽ nắm bắt được phương pháp qu ản lý m ới, ho ạch định chiến lược và hướng

phát triển cho Đài VTC trong th ời gian tới phù hợp với những thay đổi về quy

trình công nghệ và môi trường làm việc tại Đài VTC.

- Đối tượng đào tạo

Đối tượng đào tạo là cán b ộ, công ch ức, người lao động đang công tác

và làm vi ệc tại Đài VTC bao g ồm lãnh đạo, quản lý, BTV, PV, d ẫn chương

trình, nhân viên k ỹ thu ật, nhân viên b ản quy ền, chuyên viên t ổ ch ức nhân

sự,….. Nh ằm đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao v ề cung c ấp ki ến th ức kỹ năng

cho đội ng ũ cán b ộ viên ch ức khi tham gia các khóa đào tạo, vi ệc tích l ũy

kinh nghiệm của bản thân ng ười lao động trong môi tr ường Đài VTC là ch ưa

đủ mà CBCNV, ng ười lao động, PV, MC, BTV,… c ần được đào tạo nâng cao

hơn nữa cả về nghiệp vụ chuyên môn c ũng như nghiệp vụ sư phạm tại các t ổ

chức đào tạo truy ền hình n ước ngoài. Đây cũng chính là nh ững đối tượng

chính của dự án đào tạo, bồi dưỡng chuyên gia mà Đài VTC đã và đang xây

dựng.

71

Bảng 2.6: Số lượng CBCNV tham gia đào tạo giai đoạn 2011 - 2013

Đơn vị: người

Năm 2011 Năm 2012 Năm2013

Khối lãnh đạo 40 40 40

Khối kỹ thuật 135 153 159

20 32 40 Khối tham m ưu ch ức năng và kinh doanh dịch vụ

Khối sản xuất và quản lý

144 339 153 378 163 402 Tổng số

Nguồn: Số liệu tổng hợp phòng Tổ chức - Đào tạo

Nhìn chung, s ố lượng cán b ộ, công ch ức, người lao động được đào tạo

có xu hướng tăng qua các năm. Năm 2011, tổng số người được đào tạo là 339

người. Năm 2012, con s ố này đã tăng lên thành 378 ng ười (tăng 11,5% so v ới

năm 2011) và đến năm 2013, số người được đào tạo lên đến 402 ng ười (tăng

6,3% so v ới năm 2012). M ặt khác có th ể th ấy số lượng cán b ộ, công ch ức,

người lao động tham gia đào tạo không đồng đều giữa các đơn vị. Năm 2013

số lượng cán b ộ, công ch ức, ng ười lao động tham gia đào tạo của kh ối sản

xuất và qu ản lý lớn nhất với 163 ng ười, chiếm 40,5% t ổng số lao động được

đào tạo. Nguyên nhân do đây là kh ối tập trung các kênh truy ền hình của Đài,

kèm theo đó là ban qu ản lý các kênh truy ền hình do đó cần một số lượng lớn

nhân sự bao g ồm các MC, biên t ập viên, bình lu ận viên, quay phim, c ộng tác

viên,….Vì vậy số lượng lao động được đào tạo chiếm tỷ lệ lớn. Ban lãnh đạo

của Đài THKTS VTC qua 3 n ăm không có s ự biến động về số lượng ng ười

tham gia các khóa đào tạo. Số lao động thu ộc kh ối tham m ưu ch ức năng và

kinh doanh d ịch vụ (gồm văn phòng Đài, phòng Tổ chức - Đào tạo, phòng k ế

hoạch - tài chính và v ăn phòng đại diện ở một số tỉnh thành) chi ếm tỷ lệ thấp

nhất kho ảng 10% t ổng số lao động được đào tạo (t ương ứng với 40 ng ười).

Nguyên nhân là do kh ối này ít có s ự biến động về nhân sự đồng thời sự thay

72

đổi trong công việc và nghiệp vụ chuyên môn không nhiều.

- Chương trình đào tạo và các phương pháp áp dụng đối với hoạt động

đào tạo nguồn nhân lực tại Đài THKTS VTC

Việc xây d ựng chương trình đào tạo vào l ựa chọn phương pháp đào tạo

có ý nghĩa quan trọng trong vi ệc đào tạo cho CBCNV, ng ười lao động tại Đài

THKTS VTC. Ch ương trình đào tạo do cán b ộ chủ chốt của Đài VTC, phòng

Tổ ch ức - Đào tạo và các giáo viên tham gia gi ảng dạy ph ối hợp với nhau

cùng thực hiện. Các nội dung thực hiện bao gồm:

- Chuẩn bị cơ sở vật chất: Chu ẩn bị lớp học, bàn gh ế, dụng cụ và trang

thiết bị cần thi ết cho quá trình h ọc tập nh ư máy chi ếu, tài li ệu, thi ết bị máy

móc…

- Ấn định lịch học và thời gian đào tạo.

- Gửi thông báo n ội dung khóa h ọc, th ời gian lớp học, địa ch ỉ tổ chức

lớp học, giáo viên h ướng dẫn, mục tiêu đào tạo, danh sách CBCNV, BTV,

PV,… tham gia khóa h ọc và các thông tin khác liên quan t ới chương trình học

đến từng học viên để họ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.

- Tiến hành đào tạo: Chương trình đào tạo được chạy theo nội dung và

phương pháp đào tạo đã lên theo k ế hoạch như tổ chức lớp học, kiểm tra. Đối

với một số khóa h ọc dành cho quay phim, đạo diễn sẽ tiến hành thi và ch ấm

thi, sau đó thông báo k ết quả thi và c ấp ch ứng chỉ cho các h ọc viên đạt yêu

cầu của khóa đào tạo.

Thực tế hi ện nay cho th ấy vi ệc đào tạo nhân l ực tại Đài VTC đang đặt ra

nhiều vấn đề cần nghiên c ứu, phân tích cho th ấu đáo, trên c ơ sở đó xác l ập

các ch ương trình đạo tạo xứng tầm đòi hỏi của th ực ti ễn cũng nh ư nhu c ầu

phát triển của các cơ quan báo chí, truy ền hình, truy ền thông. Đào tạo truyền

hình tại Đài VTC hi ện nay cho th ấy việc đào tạo được định hướng theo tính

chất truyền nghề, đáp ứng ngay yêu c ầu công vi ệc. Có th ể thấy, phần lớn các

73

lớp học được tổ chức ng ắn ngày, giáo viên truy ền tải nh ững kỹ năng cụ th ể

cho các h ọc viên. Đây vừa là ưu điểm nh ưng cũng đồng thời là nh ược điểm

trong ho ạt động đào tạo ngu ồn nhân l ực tại Đài VTC. Ưu điểm lớn nhất khi

tiến hành đào tạo ng ắn ngày đó là ti ết ki ệm th ời gian và chi phí gi ảng dạy.

Tuy nhiên, khi đào tạo trong m ột thời gian quá ng ắn như vậy, các học viên sẽ

khó có th ể tiếp thu toàn bộ những kiến thức mà giáo viên truy ền tải. Như vậy,

việc đào tạo theo đó cũng không đạt được nh ững hi ệu qu ả nh ư mong mu ốn

của người lao động và lãnh đạo, quản lý.

Dựa trên th ực tế đào tạo trong nh ững năm qua t ại Đài VTC và k ết quả

nghiên cứu, khảo sát tại các phòng, ban cùng nh ững định hướng phát triển của

Đài THKTS VTC, Đài đã xây dựng các mô hình đào tạo bao gồm:

- Đào tạo ch ứng ch ỉ hành ngh ề: Đây là hình th ức đào tạo cho nh ững

PV, BTV, chuyên viên, k ỹ sư, kỹ thuật viên, nhân viên khi m ới gia nh ập Đài

VTC. Khóa h ọc với thời gian 10 đến 15 ngày bao g ồm các n ội dung c ơ bản

như: ch ức năng, nhi ệm vụ, cơ cấu tổ ch ức của Đài VTC, đường lối, chính

sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về báo chí và truy ền hình, quy trình công

nghệ sản xuất chương trình truyền hình, các th ể loại cơ bản trong truyền hình,

trang thiết bị kỹ thuật sản xuất và truyền dẫn phát sóng truyền hình…

- Đào tạo theo ch ức danh: Tại Đài VTC, ng ười lao động có hàng ch ục

chức danh nh ư đạo di ễn, tr ợ lý đạo di ễn, biên t ập viên, phóng viên, quay

phim, kỹ thuật viên đường hình, âm thanh, t ổ chức sản xuất chương trình….

Hình th ức đào tạo này giúp công tác đào tạo mang tính h ệ th ống, dễ dàng

trong công tác qu ản lý và mang l ại hiệu quả thiết thực cho các h ọc viên. Tuy

nhiên hình th ức này ph ải áp d ụng linh ho ạt vì m ột ng ười có th ể làm nhi ều

chức danh và có s ự luân chuy ển nhân s ự trong các phòng, ban c ủa Đài. Đặc

biệt những chức danh về quản lý chỉ bổ nhiệm khi đã được đào tạo về quản lý,

về vị trí công tác.

74

- Đào tạo chuyên gia . Do nhu c ầu phát tri ển của Đài VTC, Đài đã thực

hiện đào tạo đội ngũ chuyên gia của từng lĩnh vực quản lý, chuyên môn, đồng

thời với việc nâng cao trình độ tiếng Anh, Đài đã tiến hành đào tạo chuyên gia

ở các c ấp độ nâng chuyên sâu v ới sự gi ảng dạy của nh ững chuyên gia hàng

đầu Vi ệt Nam và th ế gi ới. Bằng sự lựa ch ọn khách quan và khoa h ọc Đài

VTC đã lựa chọn những người xuất sắc nhất được đào tạo trong nước để cử đi

đào tạo ở nước ngoài. M ục đích của công tác liên k ết đào tạo tại các Đài

truyền hình nước ngoài, cụ thể là tại Mỹ và Hàn Qu ốc là nâng cao ch ất lượng

cho các cán b ộ ch ủ chốt, người lao động, tạo điều ki ện để họ có c ơ hội ti ếp

cận với trình độ cao và hi ện đại của thế giới, bồi dưỡng đội ngũ những người

làm truy ền hình có ý th ức toàn c ầu với vốn ki ến th ức rộng, kh ả năng thích

nghi cao, luôn có tinh th ần đổi mới, sang tạo nhằm thích ứng với nhu cầu phát

triển trên nhi ều phương di ện của đất nước. Đây sẽ là nh ững chuyên gia tr ực

tiếp tham gia vào quá trình s ản xu ất, quản lý và kiêm nhi ệm công tác gi ảng

dạy cho các khóa đào tạo bồi dưỡng nghi ệp vụ truy ền hình. Trong th ời đại

toàn cầu hóa, Đài THKTS VTC r ất cần đội ng ũ ng ười làm truy ền hình đạt

trình độ, đẳng cấp quốc tế. Đội ngũ những người làm báo này phải am hiểu và

thành th ạo ít nh ất một ngo ại ngữ trở lên, đặc biệt cần có độ nh ạy cảm trong

quá trình tác nghi ệp và kh ả năng đưa tin c ũng nh ư nh ận định tình hình m ột

cách nhạy bén, từ đó họ có th ể được làm báo trong các c ơ quan báo chí hàng

đầu thế giới hoặc tại cơ quan ngo ại giao và các c ơ quan báo chí truy ền thông

quốc tế...

Người làm truy ền hình là nh ững người có th ể đảm đương rất nhiều vai

trò trong giới truyền thông. Các v ị trí này hầu hết đều rất quan trọng, cho thấy

được sự năng động của họ. Chúng ta có th ể biết đến họ với những vị trí nh ư:

Biên tập viên, phát thanh viên, phóng viên, nhà s ản xuất chương trình,… Mục

đích của đào tạo là dịch chuyển họ khỏi quy trình sản xuất truyền thống, trong

75

đó họ làm vi ệc cùng ekip. Mu ốn vậy, ho ạt động đào tạo không nh ững ph ải

trang bị kiến thức chuyên môn mà còn nâng cao nh ận thức cho nh ững người

làm truy ền hình v ề vai trò c ủa họ trong quy trình s ản xu ất các s ản ph ẩm

truyền hình. Từ các mô hình đào tạo đã đề ra, Đài VTC đã triển khai các khóa

đào tạo như sau:

Bảng 2.7: Các khóa học của Đài THKTS VTC và s ố lượng người tham

gia các khóa học qua các năm

Đơn vị: người

Các khóa học Năm 2013

Năm 2011 40 Năm 2012 40 40

65 73 68

25 80 25 20 30 7 12 25 86 38 32 40 9 15 27 85 30 27 38 8 14

15 20 18

20 24 23 Kỹ năng lãnh đạo Bồi dưỡng nghiệp vụ truyền hình, kỹ năng báo chí, biên tập Bản quyền Đào tạo kỹ thuật Kỹ năng dẫn chương trình Đào tạo PV, BTV Tập huấn nghiệp vụ đạo diễn, quay phim Bồi dưỡng nghiệp vụ tổ chức nhân sự Tập huấn nghiệp vụ tài chính Bồi dưỡng nghi ệp vụ hành chính, v ăn phòng Đào tạo nghi ệp vụ báo chí cho nhân s ự mới

Tổng số 339 378 402

Nguồn: Số liệu tổng hợp phòng Tổ chức - Đào tạo

So với năm 2011, t ỷ lệ số học viên được đào tạo năm 2013 b ằng

118,58% số học viên được đào tạo năm 2011. Khóa đào tạo về kỹ thu ật và

khóa học bồi dưỡng nghi ệp vụ truyền hình, k ỹ năng báo chí, biên t ập là các

khóa có s ố lượng học viên l ớn. Năm 2013, s ố lượng học viên tham gia hai

khóa này lần lượt là 86 và 73 h ọc viên. Số lượng học viên thấp nhất là lớp bồi

dưỡng nghi ệp vụ tổ ch ức nhân s ự (d ưới 10 h ọc viên). M ỗi khóa h ọc đều

76

hướng đến một hoặc một nhóm đối tượng nhất định. Cụ thể như sau:

+ Khóa h ọc kỹ năng lãnh đạo dành cho các qu ản lý, lãnh đạo Đài bao

gồm Giám đốc, Phó Giám đốc Đài, các kênh truy ền hình, các Tr ưởng phòng,

Phó phòng. Khóa h ọc bao gồm các nội dung đào tạo về kỹ năng ra quyết định

và xử lý công vi ệc, tổ chức cuộc họp, thanh tra, ki ểm tra,thay đổi tư duy lãnh

đạo, có tầm nhìn chi ến lược trong cách th ức quản lý ngu ồn nhân lực và qu ản

lý tài chính,… Đây là nh ững kỹ năng cơ bản mà m ột ng ười lãnh đạo tại Đài

VTC cần ph ải có để điều hành và qu ản lý tốt nhân viên c ủa mình c ũng nh ư

hoạch định chi ến lược phát tri ển Đài VTC trong nh ững năm ti ếp theo. D ưới

sự giảng dạy của các chuyên gia đầu ngành t ừ các tr ường đại học danh ti ếng

trong lĩnh vực quản lý, khóa học đã mở ra cho các lãnh đạo Đài một cách nhìn

mới, hướng tư duy m ới trong cách th ức qu ản lý và t ổ chức Đài VTC. Theo

đánh giá của các nhân viên t ại Đài, các cuộc họp trong năm 2013 d ưới sự chủ

trì của các lãnh đạo Đài được diễn ra v ới không khí c ởi mở, thân thi ện. Việc

ra quy ết định đối với những đề xuất của nhân viên c ũng được tiến hành m ột

cách kịp thời, nhanh chóng, hạn chế tình trạng nhân viên phải chờ đợi, đề xuất

nhiều lần mới được lãnh đạo ra quy ết định. Điều đó cho th ấy, kỹ năng lãnh

đạo là một khóa học thành công, đảm bảo về chất lượng đào tạo.

+ Các khóa h ọc về bồi dưỡng nghiệp vụ truyền hình, kỹ năng báo chí,

biên tập, kỹ năng dẫn chương trình, đào tạo PV, BTV ph ần lớn dành cho đối

tượng là các MC, PV, BTV. T ại khóa h ọc này, các h ọc viên được đào tạo

những nghiệp vụ báo chí c ơ bản nhất, về kỹ năng tổng hợp, phân tích và xác

thực thông tin thu nh ận được, kỹ năng dẫn ch ương trình, k ỹ năng đọc, kỹ

năng ph ỏng vấn, ki ểm soát câu chuy ện, bi ểu đạt ngôn ng ữ cơ th ể,… Theo

kinh nghiệm của các chuyên gia, gi ảng viên, trong đào tạo cho các thành ph ần

của Đài VTC, đào tạo cho phóng viên là công vi ệc khó khăn nhất. Phóng viên

truyền hình được bi ết đến là ng ười ch ịu trách nhi ệm thu th ập, điều tra và

77

tường thu ật lại các v ấn đề và tin t ức đang được quan tâm m ột cách nhanh

chóng. Họ phải là người truyền tải thông tin một cách công bằng và thật chính

xác thông qua các t ư liệu, ngu ồn tin đáng tin cậy. Công vi ệc của một phóng

viên truy ền hình được mô t ả ngắn gọn là: “ xác minh, thu th ập và phân tích

các sự kiện có ảnh hưởng đến ng ười dân ”. Họ cần có cái nhìn th ực tế và có

chiều sâu v ề th ế gi ới xung quanh để kh ắc ho ạ cho m ọi ng ười về các v ấn đề

một cách gần gũi và hiệu quả. Ưu điểm lớn nhất của khóa học là đảm bảo nội

dung đào tạo đầy đủ, đội ngũ giảng viên chuyên nghi ệp và giàu kinh nghi ệm.

Tuy nhiên, nh ược điểm lớn nhất của khóa h ọc đó là ch ưa có s ự kết nối giữa

các nhóm đối tượng học viên. Việc phân tách đối tượng học viên riêng r ẽ làm

mất đi sự gắn kết, phối hợp trong việc sản xuất các chương trình truyền hình.

+ Các khóa h ọc về nghi ệp vụ hành chính, v ăn phòng, nghi ệp vụ tài

chính, tổ ch ức nhân s ự tập trung ch ủ yếu cho nhóm đối tượng là nhân viên

văn thư, nhân viên hành chính, chuyên viên nhân s ự, kế toán,…. Tại khóa học

này, các học viên được học cách x ử lý công v ăn và lưu trữ hồ sơ, tổ chức hội

nghị và tiếp khách, phân tích báo cáo tài chính, xây d ựng hệ thống tiền lương,

theo dõi k ết qu ả lao động và đề bạt, khen th ưởng, các điều lu ật mới trong

doanh nghiệp, luật lao động,….

+ Các khóa h ọc về nghi ệp vụ quay phim, đạo di ễn, đào tạo kỹ thu ật

theo đúng tên g ọi dành cho các đối tượng bao g ồm đạo di ễn, quay phim và

nhân viên kỹ thuật. Nội dung giảng dạy trong khóa học bao gồm: khai thác đề

tài, lên format và s ản xu ất ch ương trình, k ỹ thu ật quay phim, h ậu kỳ,.....Tại

khóa học về kỹ thu ật bố trí, l ắp đặt các thi ết bị ánh sáng được di ễn ra t ại

trường quay, nhóm nghiên c ứu phòng T ổ chức - Đào tạo đã tiến hành ph ỏng

vấn sâu đối với gi ảng viên tham gia gi ảng dạy và nh ận được nh ững lời

khuyên hữu ích. Ông John Clement Holosko, chuyên gia ánh sáng Canada

nói: “Ánh sáng là t ất cả, nó làm cho m ọi thứ hiện lên tr ước máy quay. Điều

78

quan trọng khi làm vi ệc với ánh sáng là b ạn hãy nhìn vào cái b ạn đang chiếu

sáng: con người, địa điểm… Hãy sử dụng tất cả công cụ mà các bạn có để làm

cho nó đẹp hơn và làm cho khán gi ả th ấy nh ững gì chúng ta mu ốn cho h ọ

thấy”. Ông John c ũng cho biết cụ thể với những đồ đạc và thiết bị có sẵn, ông

John giúp các b ạn học viên sử dụng hiệu quả hơn, cải thiện tốt hơn những gì

đang có. Ông đánh giá nh ững học viên ở VTC có ni ềm đam mê và yêu ngh ề,

đó là điều không ph ải dạy mà có được. Không ch ỉ có nh ững lớp học về kỹ

thuật như âm thanh, ánh sáng mà nh ững lớp học chuyên môn v ề khai thác đề

tài, lên format hay s ản xu ất ch ương trình c ũng được tổ ch ức khá đều đặn.

Tương tự như vậy, không gian lớp học cũng được mở rộng.

Nhìn chung, các khóa đào tạo đã hướng đến hầu hết cán bộ, công chức,

nhân viên toàn Đài, đảm bảo tất cả CBCNV, ng ười lao động đều có c ơ hội

tham gia đào tạo. Các khóa đào tạo trên có th ời gian từ một đến hai tu ần với

khoảng 15 - 20 h ọc viên/1 khóa h ọc. Trong đó một nửa th ời gian dành cho

thực hành v ới đầy đủ trang thi ết bị sản xu ất chương trình. Sau khi khóa đào

tạo kết thúc, các h ọc viên s ẽ đánh giá v ề mức độ hài lòng đối với các khóa

Không hài lòng 8%

Rất không hài lòng 2%

Bình thường 25%

Rất hài lòng 18%

Hài lòng 47%

học mình được tham gia.

Nguồn: điều tra tác giả tháng 7/2015

Hình 2.6 Mức độ hài lòng về các khoá đào tạo

79

Qua kết quả khảo sát cho th ấy, có 18% tr ả lời rất hài lòng v ề quá trình

đào tạo, 47% tr ả lời hài lòng, 25% ch ọn mức độ của mình là hài lòng bình

thường, ch ỉ có 2% là r ất không hài lòng và còn l ại là không hài lòng chi ếm

8%. Nh ư vậy ch ương trình đào tạo mặc dù đã được th ực hi ện một cách bài

bản và khoa học nhưng cũng chỉ làm hài lòng CBCNV ở mức trung chứ chưa

thực sự khi ến họ cảm th ấy th ực sự hài lòng. N ếu ng ười lao động cảm th ấy

thực sự thích thú v ới vi ệc đào tạo thì vi ệc đào tạo mới cho l ại kết qu ả tốt

được. Nh ư vậy, cần ph ải th ỏa mãn h ơn nữa mức độ hài lòng c ủa ng ười lao

động tham gia đào tạo tại Đài VTC đối với hoạt động đào tạo. Đây là một vấn

đề quan tr ọng và c ấp thi ết đặt ra cho Đài VTC để đảm bảo và nâng cao ch ất

lượng ngu ồn nhân l ực. Song song v ới việc các học viên đánh giá v ề mức độ

hài lòng của khóa đào tạo, các lãnh đạo, quản lý của các phòng, ban c ũng tiến

hành đánh giá về thái độ, năng lực và hiệu quả công việc của những nhân viên

tham gia đào tạo.

Dưới đây là kết quả đào tạo nguồn nhân lực của Đài VTC từ năm 2011

- 2013:

Bảng 2.8: Kết quả đào tạo nguồn nhân lực tại Đài THKTS VTC

giai đoạn 2011 - 2013

Số lượng người được đào tạo Tỷ lệ đạt tiêu chuẩn (%)

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

339 378 92,9 95,5 402

90,3 Nguồn: Báo cáo tổng hợp kết quả đào tạo của Đài THKTS VTC

Kết quả đào tạo trong nh ững năm gần đây cho thấy hầu hết số lao động

tham gia đào tạo đều hoàn thành yêu c ầu của khóa đào tạo. Tỷ lệ học viên đạt

tiêu chuẩn năm 2013 là 95.5% trên t ổng số 402 người tham gia đào tạo. Ngoài

ra, các khóa h ọc cũng nh ận được nh ững ph ản hồi tích c ực từ phía các h ọc

viên. Kết quả đào tạo cùng v ới nh ững đánh giá tích c ực của ng ười lao động

tham gia các khóa đào tạo có th ể coi là thành công c ủa Đài trong ho ạt động

80

đào tạo nguồn nhân lực.

- Phương pháp đào tạo

Phương pháp đào tạo được áp d ụng tại Đài THKTS VTC là ch ỉ dẫn

công việc và tổ chức các lớp học với sự trợ giúp c ủa các chuyên gia trong và

ngoài nước. Nội dung của các phương pháp như sau:

Đào tạo theo ki ểu ch ỉ dẫn công vi ệc: Được áp d ụng cho các lao động

mới được tuyển dụng vào Đài THKTS VTC để làm việc và các lao động được

luân chuyển sang làm công vi ệc mới. Các lao động này được các cán b ộ chủ

chốt và nhân viên lâu n ăm tại đơn vị mà lao động đó làm việc trực tiếp hướng

dẫn, chỉ dạy,…để có thế thích ứng với môi trường làm vi ệc và thực hiện công

việc được giao m ột cách nhanh chóng. Ph ương pháp này t ốn ít kinh phí, d ễ

học, dễ dạy song h ạn ch ế là không chu ẩn xác, ng ười học dễ ti ếp thu nh ững

thói quen làm vi ệc không tốt của người hướng dẫn.

Tổ chức các l ớp học dưới sự giảng dạy và h ướng dẫn của các cán b ộ

chủ chốt của Đài, các chuyên gia trong và ngoài n ước. Đây là ph ương pháp

chủ yếu được áp d ụng tại Đài THKTS VTC và được đại đa số CBCNV c ủa

Đài ủng hộ và nhiệt tình tham gia trong nh ững năm gần đây. Nhìn chung vi ệc

đào tạo dưới sự hướng dẫn của các chuyên gia và cán b ộ chủ chốt của Đài đã

thỏa mãn được hầu hết nguyện vọng của người lao động. Tỷ lệ hài lòng và rất

hài lòng chi ếm phần lớn (70%). Tuy nhiên bên c ạnh đó cũng có rất nhiều lao

động không hài lòng v ới phương pháp này (10% không hài lòng) và c ũng có

những lao động có thái độ tiêu c ực với cách đào tạo này c ủa Đài THKTS

VTC (t ỷ lệ này là 5%). Nguyên nhân c ủa sự không hài lòng này là do trang

thiết bị ph ục vụ cho vi ệc đào tạo ch ưa đầy đủ và đảm bảo tiêu chu ẩn. Bên

cạnh đó ng ười truy ền đạt không lôi cu ốn, không gây h ứng thú và h ấp dẫn,

một số khóa đào tạo ch ưa sát v ới thực tế công vi ệc mà ng ười học đang đảm

nhận.

81

Song song v ới vi ệc áp d ụng hai ph ương pháp đào tạo trên, Đài VTC

cũng thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo, hội nghị, chuyên đề về công tác

truyền hình, đạo đức nghề báo cho CBCNV, ng ười lao động toàn Đài.

- Chi phí đào tạo

Chi phí đào tạo quy ết định vi ệc lựa ch ọn các ph ương án đào tạo. Chi

phí đào tạo bao gồm: Chi cho gi ảng viên biên so ạn giáo trình và gi ảng dạy, tài

liệu cho h ọc viên, ti ền thuê địa điểm gi ảng dạy, ti ền đi th ực tế (đối với các

khóa đào tạo ở di ễn ra ở các khu ngh ỉ dưỡng, các t ỉnh thành lân c ận,…) và

một số kho ản chi khác. Theo ch ỉ đạo của lãnh đạo Đài VTC, h ằng năm kinh

phí đào tạo chi ếm kho ảng 3% t ổng doanh thu c ủa đài. Đây là m ột điều kiện

thuận lợi đưa công tác đào tạo phát tri ển toàn di ện và nâng cao tính chuyên

nghiệp trong đào tạo nghiệp vụ truyền hình.

Bảng 2.9: Chi phí đào tạo của Đài THKTS VTC qua các n ăm

Đơn vị: đồng

Năm 2011 2012 2013

Chi phí đào tạo 797.370 1.403.371 2.076.989

Nguồn: Báo cáo tổng hợp về đào tạo của phòng Kế hoạch - Tài chính

Có th ể th ấy ngu ồn kinh phí đầu tư cho đào tạo của năm sau đều cao

hơn năm trước. Năm 2012, chi phí đào tạo cao g ấp 1,76 l ần năm 2011. N ăm

2013, chi phí đào tạo cao g ấp 2,62 l ần năm 2011 và cao g ấp 1,48 l ần năm

2012. Tuy nhiên đây ch ỉ là một con s ố khá nh ỏ so với việc đầu tư cho trang

thiết bị của Đài. Đầu tư cho truy ền hình ch ỉ có hi ệu qu ả khi ph ải ti ến hành

đồng thời cả nâng cấp thiết bị lẫn con ng ười. Chi phí đào tạo chính là kho ản

đầu tư cho con ng ười, và đầu tư con ng ười là nhiệm vụ cực kỳ quan tr ọng để

bảo đảo cho s ự thành công c ủa sự chuyển đổi, bao gồm việc đào tạo sao cho

con ng ười tinh thông công vi ệc, khuy ến khích m ọi sự thay đổi có l ợi mà

82

người lao động nêu ra c ũng như sắp xếp lại tổ chức sao cho phù h ợp với dây

chuyền công ngh ệ mới. Hiện tại, tỷ lệ đầu tư cho đào tạo của Đài VTC còn

quá nh ỏ bé so v ới đầu tư cho thi ết bị. Và khi điều ki ện tài chính eo h ẹp thì

phần dành cho đào tạo càng b ị lép v ế, vì Đài ch ỉ quan tâm mua được nhi ều

thiết bị cho có v ẻ hoành tráng b ề ngoài, còn thi ết bị có phát huy được hi ệu

quả hay không chưa được Đài quan tâm đúng mức.

- Giáo viên đào tạo

Nguồn giáo viên c ủa Đài THKTS VTC là nh ững cán b ộ viên ch ức có

thâm niên công tác, giàu kinh nghi ệm và có trình độ chuyên môn cao c ủa Đài,

các chuyên gia t ừ các tr ường đại học, học viện trong c ả nước và các chuyên

gia nước ngoài. Các giáo viên tham gia đào tạo là các chuyên gia hàng đầu

trong lĩnh vực sản xu ất các ch ương trình đến từ Đài truy ền hình MBC c ủa

Hàn Qu ốc, chuyên gia t ừ Singapore, M ỹ,…các giáo s ư, cố vấn của các

trường: ĐH Kinh t ế quốc dân (đào tạo lớp kỹ năng lãnh đạo), Học vi ện Báo

chí và tuyên truy ền, Đại học Lu ật,….ban cố vấn của Đài truy ền hình Vi ệt

Nam và Đài THKTS VTC.

Bảng 2.10: Số lượng giáo viên tham gia đào tạo cho CBCNV

tại Đài THKTS VTC

Đơn vị: người

Số lượng (người) STT Giáo viên 2011 2012 2013

1 Cán bộ chủ chốt của Đài THKTS VTC 3 5 8

2 Giảng viên các trường ĐH, HV 7 9 13

3 Chuyên gia nước ngoài 2 5 8

4 Tổng số 12 19 29

Nguồn: Số liệu tổng hợp phòng Tổ chức - Đào tạo

Theo đánh giá c ủa nh ững ng ười tham gia đào tạo, nội dung bài gi ảng

83

của các gi ảng viên r ất thi ết th ực, truy ền đạt được nh ững ki ến th ức cơ bản,

những kinh nghiệm sát sườn kết hợp với nhiều ví dụ gần gũi, sát thực tế và có

giải pháp xác đáng cho h ọc viên, các v ấn đề đặt ra để giảng giải đều sát v ới

thực tế mà việc quản lý cũng như làm công tác truy ền hình hiện nay đều đang

gặp ph ải. Các gi ảng viên đều là nh ững ng ười tâm huy ết, gần gũi, linh ho ạt

trong ph ương pháp gi ảng dạy, có kh ả năng lôi cu ốn học viên. Tuy nhiên h ạn

chế trong vi ệc lựa chọn giáo viên đào tạo đó là chi phí quá cao. Trong n ăm

2013, chi phí cho m ột giáo viên trong n ước tham gia gi ảng dạy kho ảng 10

triệu đồng/ ng ười/ ngày và con s ố này đối với gi ảng viên n ước ngoài là

14.000 USD/ ngày cho 1 ekip g ồm 5 - 6 ng ười (kho ảng 300 tri ệu đồng. Như

vậy, ch ỉ tính riêng chi phí cho giáo viên c ũng đã chi ếm một tỷ lệ khá l ớn

(khoảng 40%) trên t ổng chi phí dành cho đào tạo. Trong khi ngu ồn kinh phí

cho đào tạo còn hạn hẹp thì đây thực sự là một con số quá lớn. Điều này đặt ra

thách thức cho Đài THKTS VTC trong vi ệc cân đối tính hợp lý của các khoản

chi. Để có th ể hạn ch ế vi ệc thuê ngoài các giáo viên, ban lãnh đạo Đài cần

tăng cường ch ương trình đào tạo chuyên gia để tạo ra ngu ồn giáo viên trong

nội bộ của Đài. Nh ững ng ười này s ẽ tr ực ti ếp tham gia gi ảng dạy cho

CBCNV, người lao động của Đài trong một số khóa học.

2.3. Một số nhận xét rút ra từ những phân tích trên

Những ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân phát tri ển nguồn nhân lực

Đài truyền hình kỹ thuật số VTC

Ưu điểm đạt được và nguyên nhân:

Hoạt động phát tri ển nguồn nhân lực tại Tổng công ty Truy ền thông đa

phương tiện VTC là n ền tảng quan tr ọng trong quá trình phát tri ển lớn mạnh

của Tổng công ty. Hoạt phá triển NNL đã được chiến lược hóa cùng với chiến

lược quản lý ngu ồn nhân lực và chi ến lược kinh doanh. Ho ạt động này được

coi nh ư là m ột sự đầu tư vào t ương lai c ủa Tổng công ty. Có th ể nói đây là

84

một tư duy mới của đội ngũ lãnh đạo Tổng công ty VTC nói chung và c ủa Đài

THKTS VTC nói riêng.

Các chính sách v ề thi ết kế công vi ệc, tuy ển ch ọn nhân viên, đánh giá

công việc, chính sách lương đã được thực hiện đồng bộ và bổ trợ cho công tác

đào tạo, do vậy hiệu quả đào tạo của Đài là khá cao.

Cách th ức thực hiện công tác đào tạo đội ngũ cán b ộ nhân viên là r ất

khoa học, bài bản. Quy trình từng bước đào tạo được cán bộ phụ trách đào tạo

lên kế hoạch chi ti ết và tỉ mỉ, phát tri ển dựa theo quy trình lý thuy ết là: đánh

giá nhu cầu đào tạo, thiết kế chương trình đào tạo, thực hiện chương trình đào

tạo và đánh giá hiệu quả của công tác đào tạo.

Các khóa đào tạo được tổ chức định kỳ, chuyên nghi ệp dưới sự giảng

dạy của đội ngũ giảng viên giàu kinh nghi ệp

Sau đào tạo, đa số đội ng ũ cán b ộ nhân viên được đào tạo đã có tinh

thần làm vi ệc, trách nhi ệm hơn trong công vi ệc, hoàn thành t ốt nội dung ứng

dụng sau khóa học.

Là một trong nh ững doanh nghi ệp đi đầu trong l ĩnh vực công ngh ệ

thông tin VTC đã có truyền thống tổ chức những khóa đào tạo nâng cao trình

độ chuyên môn, tổ chức hội thảo trao đổi kinh nghiệm hay thành lập diễn đàn,

câu lạc bộ chuyên ngành… v ới mục đích bù đắp những lỗ hổng về kiến thức

cho các l ớp cán b ộ nhân viên tr ẻ. Lãnh đạo VTC luôn t ạo cho cán b ộ nhân

viên nhi ều cơ hội cọ xát v ới những dự án lớn trong n ước và qu ốc tế để học

hỏi kinh nghi ệm, tri th ức mới. Tuy còn g ặp ph ải một số khó kh ăn nhất định

nhưng cơ bản có th ể khẳng định nguồn lực hiện tại đã đáp ứng được nhu cầu

và đòi hỏi của doanh nghiệp.

Việc tái c ấu trúc T ổng Công ty VTC, đưa Đài THKTS VTC v ề Bộ

không ch ỉ ch ủ tr ương của Bộ mà còn là ch ủ tr ương của Chính ph ủ. Đây là

85

quyết định vừa phù h ợp với yêu c ầu của th ực ti ễn vừa phù h ợp với các quy

định pháp lý.

Đài VTC là tri ển khai việc điều chuyển này một cách kh ẩn trương, tích

cực, đúng ti ến độ quy định trong Ngh ị định, bảo đảm sự chuy ển giao thu ận

lợi, ổn định, giúp Đài VTC ti ếp tục ho ạt động bình th ường và phát tri ển tốt

hơn trong t ương lai. Để th ực hi ện được điều đó, tr ước hết cần phát huy dân

chủ, sáng tạo của các đơn vị tham gia tái c ơ cấu, đặc biệt là bản thân cán b ộ,

phóng viên, biên tập viên và người lao động của Đài VTC.

Một số nhược điểm và nguyên nhân:

Công tác phát tri ển ngu ồn nhân l ực đã đạt được nhi ều kết qu ả

tốt.Nhưng bên cạnh đó còn một số hạn chế mà Đài VTC cần phải khắc phục:

Về phía đài

Việc xác định nhu cầu đào tạo của Đài mặc dù đã được xây dựng bằng

các văn bản, nhưng phần lớn vẫn phụ thuộc vào cảm tính của cán bộ phụ trách

đào tạo, chưa xuất phát từ phân tích công việc một cách đầy đủ và hệ thống.

Trong việc định hướng đào tạo: người học chỉ nhắm đến việc thu lượm

được những kiến thức mới mà không có định hướng cụ thể, rõ ràng là s ẽ phải

áp dụng ki ến th ức đó vào gi ải quy ết công vi ệc và v ấn đề nào đó của mình.

Còn mục tiêu của Đài cũng chỉ dừng lại ở việc với những kiến thức thu lượm

được, nhân viên của mình sẽ cải thiện được kết quả và hiệu quả công việc, mà

không đặt ra được mục tiêu cụ thể sau khóa h ọc, việc thực hiện công việc của

nhân viên phải được thể hiện như thế nào. Mặt khác, do phân tích nhu c ầu đào

tạo không đầy đủ và hệ thống, người ta không thấy hết những nguyên nhân có

liên quan đến vấn đề để giải quyết cho đồng bộ. Do vậy, kết quả đạt được từ

đào tạo không những không phát huy được mà còn bị mai một.

Ở phương pháp đào tạo: cả học viên và gi ảng viên quá chú tr ọng ki ến

thức một cách đơn thuần, không quan tâm đúng mức đến việc áp d ụng để có

86

kết quả thực tế. Nhiều học viên, nhà qu ản lý và gi ảng viên c ũng mong mu ốn

những ki ến th ức từ các l ớp đào tạo sẽ đi được vào th ực ti ễn, nh ưng kết quả

phần nhi ều là không nh ư mong đợi. Nhi ều lớp đào tạo vẫn là thuy ết gi ảng,

thày giảng, trò nghe; m ột số trường hợp có đưa thêm vào vi ệc thảo lu ận tình

huống, làm bài t ập, nh ưng cũng ch ỉ nh ằm làm cho gi ờ học đỡ căng th ẳng,

buồn chán. Mục đích chính vẫn là nhồi kiến thức chứ chưa mang lại kỹ năng,

chưa kích hoạt cho hành động.

Về điều kiện tài chính, Đài chưa có m ức hỗ tr ợ hoàn toàn cho cán b ộ

nhân viên đi học, học viên v ẫn ph ải đóng học phí đào tạo, do v ậy có ảnh

hưởng đến tâm lý người đi học.

Công tác đánh giá nhân lực còn nhiều bất cập, phương pháp sử dụng để

đánh giá còn ph ụ thuộc nhiều vào ch ủ quan, cảm tính do đó không đảm bảo

được kết qu ả khách quan trong đánh giá d ẫn đến tình tr ạng các chính sách

nhân lực đưa ra sẽ thiếu tính kh ả thi ho ặc sự bất mãn sinh ra bên phía ng ười

lao động.

Về phía người lao động:

Nhận th ức của đội ng ũ cán b ộ nhân viên v ề công tác đào tạo còn h ạn

chế. Do một số nguyên nhân mà ng ười lao động không muốn thay đổi tư duy,

phong cách làm vi ệc, ho ặc đào tạo không giúp h ọ hoàn thành công vi ệc tốt

hơn. Điều này cho th ấy công tác tuyên truy ền nâng cao vai trò c ủa đào tạo và

bồi dưỡng còn yếu.

87

Kết luận chương 2

Qua phân tích th ực trạng phát tri ển nguồn nhân lực Đài VTC, rút ra k ết

luận: NNL thông qua trí l ực và tâm l ực ch ưa cao, NNL thông qua th ể lực:

tương đối cao.

Việc sử dụng đội ng ũ lao động hi ện nay c ủa Đài cơ bản đã đáp ứng

được yêu cầu phát triển trong thời gian tới.

Đài chưa có k ế ho ạch dài hạn trong công tác đào tạo ngu ồn nhân l ực,

chỉ dừng lại ở các l ớp đào tạo ng ắn hạn với chi phí đào tạo bồi dưỡng ch ỉ

dừng khá hạn hẹp cho người đi học và giảng dạy.

Với NNL trong Đài VTC, có nhi ều yếu tố ảnh hưởng tới phát tri ển

NNL. Có nh ững yếu tác động trực tiếp nhưng cũng có nh ững yếu tố tác động

gián tiếp đến NNL. Tuy nhiên, trong khuôn kh ổ còn nhiều hạn chế, tác giả đã

phân tích được một số yếu tố nh ất định tác động đến phát tri ển NNL trong

Đài VTC. Đồng th ời, tác gi ả phân tích th ực tr ạng PTNNL thông qua m ột số

tiêu chí nhất định. Các tiêu chí này tuy không th ực sự lột tả được chi tiết toàn

bộ NNL nh ưng cũng ph ần nào nói lên được đúng th ực tr ạng PTNNL trong

Đài VTC hi ện nay. Trong nh ững năm qua, m ặc dù ph ải đối di ện với nhi ều

khó kh ăn, thách th ức nh ưng Đài VTC đã th ực hi ện được nhi ều chính sách,

giải pháp nh ằm phát tri ển NNL v ề số lượng, ch ất lượng và đạt được nhi ều

thành tựu đáng khích l ệ, đóng góp vào s ự phát tri ển chung của nền kinh tế để

nâng cao vị thế và vai trò của truyền hình quốc gia.

88

Chương 3:

QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP VÀ MỘT SỐ

KHUYẾN NGHỊ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC ĐÀI

TRUYỀN HÌNH KỸ THUẬT SỐ VTC

3.1. Quan điểm, ph ương hướng phát tri ển ngu ồn nhân l ực Đài

truyền hình kỹ thuật số VTC.

3.1.2. Quan điểm phát tri ển ngu ồn nhân l ực tại Đài truy ền hình k ỹ

thuật số VTC

Phát triển ngu ồn nhân lực là vấn đề cốt lõi, nền tảng, quan tr ọng nhất,

là điều kiện để có th ể phát huy được nội lực và phát tri ển bền vững, coi chi

phí phát tri ển ngu ồn nhân l ực là kho ản đầu tư cho ho ạt động sản xu ất kinh

doanh, ho ạt động tạo ra l ợi ích kinh t ế xã hội, tạo nên l ợi thế cạnh tranh c ủa

Đài trong ngành truy ền hình, t ừng bước tiếp cận với các nước trong khu v ực

và trên thế giới

Phát tri ển ngu ồn nhân l ực để xây d ựng đội ng ũ cán b ộ, nhân viên có

khát vọng cống hiến và biết cống hiến, thành th ạo về chuyên môn nghi ệp vụ,

có khả năng tổ chức, nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công

nghệ phát thanh, truy ền hình, có n ăng lực thích ứng và nhanh chóng t ạo được

sự chủ động trong môi tr ường sống, làm vi ệc luôn thay đổi, đảm bảo ngu ồn

nhân lực đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, thực hiện thành công m ục tiêu phát

triển của Đài.

Phát tri ển ngu ồn nhân l ực phải xuất phát từ nhu c ầu, phù h ợp với tình

hình, đặc điểm, khả năng tài chính của Đài

Xây dựng đội ng ũ cán b ộ, nhân viên có ch ất lượng cao, đủ sức hoàn

thành nhi ệm vụ và có kh ả năng gi ải quy ết các v ấn đề then ch ốt đặt ra trong

quá trình lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành, phát triển của Đài.

89

Tiến hành xây d ựng, kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức các

đơn vị thu ộc đài, xây d ựng các quy ch ế qu ản lý, coi đây là công c ụ tăng

cường năng lực của các b ộ phận, năng lực canh tranh trong n ội bộ Đài, cũng

như các phương tiện truyền thông khác.

Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ hiện tại

với yêu cầu: có tính kh ả thi, đảm bảo chất lượng đào tạo, thu hút ngu ồn nhân

lực chất lượng cao, đồng thời rà soát, tinh gi ản bộ máy ở những khâu, nh ững

đơn vị kém hiệu quả.

Mở thêm các khóa đào tạo về ngo ại ngữ, kỹ năng mềm, sử dụng thiết

bị, máy móc cho nhân viên toàn Đài. Đảm bảo sử dụng ngo ại ng ữ phục vụ

cho nâng cao trình độ chuyên môn và ph ục vụ cho tổ chức, nghiên c ứu, ứng

dụng khoa học công nghệ.

Từng bước nâng cao trình độ của cán b ộ qu ản lý, cán b ộ lãnh đạo từ

cấp phòng trở lên.

3.1.2. Ph ương hướng phát tri ển nguồn nhân l ực Đài truy ền hình k ỹ

thuật số VTC

Đài Truy ền hình K ỹ thu ật số VTC là c ơ quan báo chí tr ực thu ộc Bộ

Thông tin và Truy ền thông. Trong th ời gian t ới, Ban giám đốc Đài VTC có

trách nhiệm xây d ựng Đài THKTS VTC thành Đài quốc gia m ạnh, có uy tín

trong khu vực và quốc tế; Đài VTC phấn đấu đảm đương tốt sư mạng làm tốt

nhiệm vụ cung c ấp thông tin, tuyên truy ền ch ủ tr ương, đường lối của Đảng,

chính sách, pháp lu ật của Nhà nước và cung ứng các d ịch vụ sự nghiệp công,

là diễn đàn của nhân dân, góp ph ần giáo d ục, nâng cao dân trí, gi ải trí, ph ục

vụ đời sống văn hóa, tinh th ần của nhân dân; t ăng cường thông tin đối ngoại,

đảm bảo hội nhập thông tin trong khu v ực và qu ốc tế, đồng thời đấu tranh có

hiệu quả với các luận điệu phản động, gây chia rẽ đoàn kết dân tộc, chống chế

độ của các th ế lực thù địch, ph ục vụ đắc lực cho s ự nghi ệp đổi mới, công

90

nghiệp hoá, hi ện đại hoá đất nước.Bên cạnh đó, Đài cũng tiến hành xây d ựng

và hoàn thi ện các quy định về tiêu chu ẩn, chất lượng ngành truy ền hình, b ảo

đảm phù h ợp với điều ki ện của Việt Nam và tiêu chu ẩn qu ốc tế để áp d ụng

thống nhất trong toàn qu ốc. Mặt khác, ch ăm lo xây dựng, đào tạo đội ngũ làm

truyền hình có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt và trình độ

chuyên môn cao, phát huy hi ệu quả cơ chế tự chủ tài chính để mở rộng, phát

triển sự nghi ệp truy ền hình và không ng ừng cải thi ện đời sống của cán b ộ,

nhân viên Đài THKTS VTC. T ổ ch ức th ực hi ện nghiên c ứu khoa h ọc, ứng

dụng ti ến bộ khoa h ọc kỹ thu ật và công ngh ệ phát thanh, truy ền hình nh ằm

nâng cao ch ất lượng sản su ất, phát sóng, biên t ập các ch ương trình truy ền

hình.

Để phù hợp với xu th ế phát tri ển mới của ngành truy ền thông nói chung

và lĩnh vực truyền hình nói riêng, T ổng Công ty VTC đã có ch ủ trương giao

cho Đài quản lý báo Điện tử VTC News và báo Th ể thao 24h. Đồng thời, Đài

truyền hình k ỹ thuật số VTC đang xây d ựng và hoàn thi ện Đề án chi ến lược

phát tri ển Đài đến năm 2020, d ự ki ến trình B ộ Thông tin và Truy ền thông,

Vào cuối tháng 11/2012, Đề án đặt ra mong muốn làm cho Đài VTC trở thành

một tổ hợp truyền thông đa phương tiện hàng đầu Việt Nam, trong đó lấy nội

dung làm nòng cốt, phục vụ tối đa nhu cầu thông tin, giải trí của nhân dân.

Để hướng tới thực hiện mong muốn này, Đài xây dựng kế hoạch và thực

hiện lộ trình phát tri ển chiến lược về: kinh doanh, công ngh ệ, nội dung, phát

triển con ng ười và quy ho ạch cơ cấu tổ ch ức bộ máy, ti ến tới mục tiêu n ăm

2020, Đài có thể tự cân đối thu chi, hoạt động kinh doanh có lãi.

Trong đó, nội dung là t ập trung đầu tư, phát tri ển các m ảng truy ền hình

thiết yếu, truyền hình qu ảng bá và truy ền hình trả tiền. Cụ thể: Thực hiện đầu

tư xây d ựng kênh truy ền hình ch ủ lực; Gi ữ ổn định các kênh nhà n ước đặt

hàng; Không t ăng thêm kênh sóng trong giai đoạn này để tập trung nâng cao

91

chất lượng nội dung các kênh ch ương trình được Bộ Thông tin và Truy ền

thông cấp phép.

Chi ến lược về phát tri ển con ng ười: Gắn kết con ng ười thông qua công

việc; Th ực hi ện đào tạo, bồi dưỡng nghi ệp vụ và ph ẩm ch ất chính tr ị; Tinh

giảm bộ máy theo nhu cầu và phù hợp với tình hình thực tế.

Chi ến lược về công ngh ệ: Hướng tới sản xu ất nội dung b ằng HD ho ặc

SD 16:9; Đầu tư hệ thống Media Hub; Trong t ương lai, hướng tới truyền hình

Multiscreen. Đồng th ời, hướng tới tiêu chu ẩn hoá t ất cả quy trình s ản xu ất

chương trình truy ền hình (v ề chu ẩn nén l ưu tr ữ, định dạng file, tiêu chu ẩn

hình ảnh, âm thanh, đồ hoạ chương trình truyền hình….).

3.2. Các gi ải pháp phát tri ển ngu ồn nhân l ực của Đài truy ền hình

kỹ thuật số VTC

3.2.1. Nhóm gi ải pháp nâng cao trí l ực cho phát tri ển ngu ồn nhân

lực Đài truyền hình kỹ thuật số VTC

a) Phát triển nguồn nhân lực và phân tích nhu c ầu đào tạo của các đơn

vị thuộc Đài truyền hình kỹ thuật số VTC

Với hiện trạng nguồn nhân lực có số lượng lớn nhưng năng lực rất hạn

chế, công tác ho ạch định phát triển nguồn nhân lực ở các đơn vị thực chất gắn

chặt với phân tích công vi ệc để đưa ra được yêu c ầu về năng lực theo v ị trí

công tác. Đây cũng chính là n ội dung d ự báo yêu c ầu về ch ất lượng ngu ồn

nhân lực ở các c ấp, các khâu s ản xu ất kinh doanh. D ự báo n ăng lực yêu cầu

cho các v ị trí công tác trong th ời kỳ hoạch định là đặc trưng quan tr ọng nhất,

tạo ra s ự khác bi ệt của ho ạch định phát tri ển ngu ồn nhân l ực so v ới ho ạch

định nguồn nhân lực thông thường. Ngoài ra, đánh giá nguồn nhân lực hiện có

cũng là c ơ sở quan tr ọng trong ho ạch định phát tri ển ngu ồn nhân l ực. Theo

đó, ở các đơn vị cần phân tích th ực tr ạng để từ đó đưa ra nhu c ầu cần phát

triển về năng lực cho các v ị trí nhân l ực. Việc đánh giá yêu c ầu về năng lực

92

thực hiện của mỗi vị trí công tác c ủa nguồn nhân lực hiện có để xây dựng quy

hoạch và kế hoạch phát triển nguồn nhân lực ở tất cả các c ấp, các đơn vị còn

được gọi là phân tích nhu c ầu đào tạo.

Như vậy, có th ể thấy hoạch định phát tri ển nguồn nhân lực ở các đơn

vị trực thuộc ĐÀI THKTS VTC luôn g ắn liền với nội dung phân tích nhu c ầu

đào tạo. Đây lại là khâu y ếu nh ất và ch ưa được quan tâm th ực hi ện ở Đài

THKTS VTC. K ết qu ả phân tích th ực tr ạng công tác phát tri ển ngu ồn nhân

lực ở Đài THKTS VTC th ời gian qua cho th ấy yêu cầu về năng lực thực hiện

nhiệm vụ không được đề cập trongho ạch định phát tri ển nguồn nhân lực cũng

như trong xây dựng quy ho ạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực hàng năm

ở tất cả các đơn vị. Trong đó, phân tích công vi ệc và thu th ập thông tin để

đánh giá m ức năng lực cần phát tri ển cho t ừng vị trí (còn g ọi là nhu c ầu đào

tạo cá nhân) ch ưa được quan tâm. Gi ải pháp này tập trung vào phân tích công

việc để xác định danh m ục năng lực và mức yêu cầu cho từng vị trí công tác,

đồng thời thu th ập thông tin để đánh giá mức đáp ứng của cá nhân theo danh

mục năng lực. Các công việc này còn được gọi là “phân tích nhu c ầu đào tạo”,

một khâu tr ọng yếu trong phát tri ển ngu ồn nhân lực ở các đơn vị. Th ực hiện

tốt gi ải pháp này t ại từng bộ ph ận sẽ xác định được nhu c ầu cần bồi dưỡng

nâng cao n ăng lực cho m ỗi vị trí trong toàn đơn vị. Cuối cùng, tổng hợp kết

quả đánh giá t ừ các b ộ ph ận sẽ có nhu c ầu phát tri ển ngu ồn nhân l ực trong

đơn vị theo tất cả các vị trí công tác.

Trong phân tích nhu c ầu đào tạo và triển khai hoạch định kế hoạch phát

triển ngu ồn nhân l ực ở các đơn vị thì m ức năng lực của từng cá nhân c ần

được đánh giá thông qua 3 nhóm tiêu chí c ơ bản với các dữ liệu thu thập được

từ cá nhân. Ba nhóm tiêu chí là:

i.) Hiểu bi ết và ki ến th ức về CMKT trong đó bao g ồm cả nh ững ki ến

thức về an toàn và môi tr ường;

93

ii.) Kỹ năng gồm kỹ năng cơ bản (kể cả sử dụng tiếng Anh, ứng dụng

CNTT, các kỹ năng mềm) và kỹ năng chuyên sâu của từng vị trí công việc;

iii.) Phẩm ch ất cần thi ết khác: ngoài các yêu c ầu về sức kho ẻ hay yêu

cầu riêng ở các vị trí đặc thù thì yêu c ầu chung đối với tất cả các vị trí là tiêu

chuẩn về thái độ và tác phong lao động.

Việc thu th ập dữ li ệu cá nhân và nhóm nhân l ực để đánh giá nhu c ầu

đào tạo có nhi ều phương pháp nh ưng đối với ĐÀI THKTS VTC, cácph ương

pháp cần áp d ụng là thông qua b ảng hỏi kết hợp với quan sát và chuyên gia.

Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh, ch ương trình có mô hình t ổ chức và

quản lý ổn định nên áp d ụng phương pháp phản hồi 360 độ nhằm kết hợp với

đánh giá hi ệu quả, thành tích cá nhân. Lúc này, nguy ện vọng cá nhân và h ồ

sơ về bằng cấp đào tạo chỉ sử dụng để tham kh ảo mà không mang tính quy ết

định trong lập kế hoạch phát triển nguồn nhân lực ở mỗi đơn vị.

Thực hi ện tốt hai gi ải pháp tr ọng tâm trên trong công tác ho ạch định

phát tri ển ngu ồn nhân l ực sẽ đảm bảo để phát tri ển ngu ồn nhân l ực ở ĐÀI

THKTS VTC h ướng tới quy mô và c ơ cấu hợp lý, đồng th ời tập trung vào

nâng cao ch ất lượng nguồn nhân lực. Hơn thế nữa, các gi ải pháp này là điều

kiện quan tr ọng để Đài và các đơn vị cấp 2 xây d ựng và ban hành chi ến lược,

quy hoạch và cácchính sách phát tri ển nguồn nhân lực tích hợp với chiến lược

phát tri ển sản xu ất kinh doanh. đây là ti ền đề thúc đẩy công tác phát tri ển

nguồn nhân lực của Đài THKTS VTC trong th ời gian tới. Triển khai quy trình

và phương pháp ho ạch định như Luận án nêu ra ở Đài THKTS VTC có thu ận

lợi là mô hình t ổ ch ức và c ơ cấu nhân l ực khá ch ặt ch ẽ, các v ị trí công tác

trong sản xuất kinh doanh ổn định, không có thay đổi lớn. Tuy nhiên, để thực

hiện thành công các gi ải pháp này, c ần tổ ch ức tập hu ấn, ph ổ bi ến ph ương

pháp và nội dung tiến hành đánh giá nhu cầu đào tạo và hoạch định phát triển

nguồn nhân lực ở mỗi đơn vị. Cán bộ lãnh đạo và quản lý ở các cấp trong Đài

94

cần nh ận th ức đầy đủ, ý th ức được vi ệc cần tuân th ủ và th ực hi ện các n ội

dung này m ột cách th ường xuyên. Nâng cao nh ận th ức, do v ậy không ch ỉ

dừng ở việc làm cho đội ngũ lãnh đạo, quản lý thấy rõ vị trí và tầm quan trọng

của về phát tri ển ngu ồn nhân l ực mà còn là nâng cao hi ểu biết về nội dung,

phương pháp triển khai phát triển nguồn nhân lực cho CBNV quản lý các cấp.

Bên cạnh đó, để th ực hiện tốt nhóm gi ải pháp về ho ạch định nêu trên,

ĐÀI THKTS VTC c ũng cần quy định thống nhất về tiêu chu ẩn năng lực cho

các vị trí công tác trong Đài.

b) Hoàn thiện công tác tuy ển dụng nguồn nhân lực của Đài truyền hình

kỹ thuật số VTC

Với thực trạng quản lý ngu ồn nhân lực như hiện nay không tránh kh ỏi

ảnh hưởng của yếu tố “khép kín” trong tuy ển dụng và có s ự ảnh hưởng của

các quan h ệ cá nhân, c ủa yếu tố ch ủ quan trong thu hút, tuy ển ch ọn và s ử

dụng nhân l ực. Các chính sách thu hút và tuy ển dụng ch ưa được công b ố rõ

ràng sẽ làm gi ảm hi ệu quả của công tác này, k ết quả là ngu ồn nhân l ực biên

chế không sát với mục tiêu kế hoạch, nhất là các yêu cầu về năng lực cho từng

vị trí công tác. Vì th ế, Đài THKTS VTC c ần tập trung hoàn thi ện và ban hành

công khai các chính sách v ề thu hút và tuy ển dụng theo hệ thống, nhất quán

từ Đài tới các đơn vị. Các chính sách sau khi được xây d ựng và hoàn thi ện

cần đáp ứng các yêu c ầu sau: hướng tới mục tiêu đạt cơ cấu hợp lý v ề nguồn

nhân lực đã xác định đến năm 2020, trong đó ưu tiên thu hút được lao động

CMKT có trình độ cao và k ỹ năng lao động tốt ở các l ĩnh vực kỹ thu ật then

chốt; công khai các tiêu chí c ụ th ể về yêu c ầu năng lực đối với từng vị trí

tuyển dụng trong t ừng lĩnh vực hoạt động trên cơ sở tiêu chu ẩn chức danh và

cấp bậc về CNKT. Coi vi ệc thoả mãn các tiêu chí v ề năng lực làm việc gồm:

hiểu biết, kỹ năng và thái độ, tác phong là điều kiện bắt buộc khi tuy ển nhân

lực cho từng vị trí.

95

c) Hoàn thi ện quy ho ạch nguồn nhân l ực của Đài truyền hình k ỹ thuật

số VTC

Cơ sở hoạch định phát tri ển nguồn nhân lực của Đài THKTS VTC giai

đoạn 2015-2020:

Về th ời gian, do ho ạt động sản xu ất kinh doanh có th ị tr ường và nhu

cầu khách hàng t ương đối ổn định. Do v ậy độ dài c ủa quy ho ạch phát tri ển

nguồn nhân l ực của Đài THKTS VTC nên là 5 n ăm và k ế ho ạch phát tri ển

nguồn nhân l ực cần được xây d ựng hàng n ăm. Về cơ sở ho ạch định, chi ến

lược và kế hoạch phát tri ển của Đàivà từng đơn vị theo từng khâu kinh doanh

được xác định, lộ trình phát tri ển th ị trường và tái c ấu trúc ngành đã cơ bản

định hình. Đặc biệt, mô hình t ổ chức và các v ị trí công vi ệc hi ện nay khá ổn

định tới năm 2020.

Như vậy, khi nghiên c ứu cơ sở ho ạch định phát tri ển ngu ồn nhân l ực

gồm mục tiêu, chi ến lược và kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh, c ơ cấu

tổ chức cũng như các điều kiện khác thì v ấn đề đặt ra là các thay đổi này cần

được ph ản ánh trong định hướng và quy ho ạch phát tri ển ngu ồn nhân l ực.

Điều này được thể hiện ở việc dự báo quy mô, c ơ cấu và đặc biệt là yêu c ầu

về năng lực các vị trí công tác. Bên c ạnh đó, căn cứ hoạch định còn là sự phân

tích kết qu ả đánh giá ngu ồn nhân l ực hi ện có và tình hình t ổ ch ức, qu ản lý

phát tri ển ngu ồn nhân l ực của Đài THKTS VTC và các đơn vị. Lu ận văn đề

xuất tập trung th ực hi ện tốt công tác ho ạch định phát tri ển ngu ồn nhân l ực.

Theo đó, hoạch định phát tri ển nguồn nhân lực cần được thực hiện mang tính

hệ thống thông qua vi ệc phân tích khoa học các căn cứ và dữ liệu gắn chặt với

yêu cầu về năng lực thực hiện của nguồn nhân lực trong sản xuất kinh doanh

ở thời kỳ hoạch định.

Quy trình và n ội dung ho ạch định phát tri ển ngu ồn nhân l ực ở Đài

THKTS VTC theo các b ước được đề xuất như sau:

96

Bước 1: Đài phân tích chi ến lược, kế ho ạch sản xu ất kinh doanh và

chính sách phát tri ển chung; đánh giá t ổng quan tình hình và th ực tr ạng để

định hướng mục tiêu chi ến lược và quy ho ạch tổngthể phát tri ển nguồn nhân

lực; chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn các đơn vị trong Đài thông qua các đơn vị cấp

2 tiến hành hoạch định phát triển nguồn nhân lực ở các cấp.

Bước 2: Th ực hi ện các n ội dung c ơ bản của ho ạch định phát tri ển

nguồn nhân l ực tại các đơn vị gồm: i.)C ăn cứ kế ho ạch phát tri ển sản xu ất

kinh doanh, định hướng phát tri ển nguồn nhân lực, phân tích để xác định mục

tiêu phát triển; ii.)Phân tích hiện trạng và các yếu tố ảnh hưởng đưa ra yêu cầu

về ngu ồn nhân l ực của đơn vị; iii.)Phân tích công vi ệc để đưa ra yêu c ầu về

năng lực cho các v ị trí công tác nh ằm đáp ứng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh;

iv.)Tổng hợp nhu cầu phát triển nguồn nhân lực về số lượng, cơ cấu, đặc biệt

là yêu c ầu về năng lực cho các v ị trí ch ủ yếu; v.)Xây d ựng chi ến lược, kế

hoạch phát tri ển nguồn nhân lực, đưa ra các chính sách và các gi ải pháp tri ển

khai ở đơn vị;

Bước 3: Đài tổng hợp, hoàn thi ện chi ến lược và quy ho ạch phát tri ển

nguồn nhân l ực của Đài; phê duy ệt ho ặc thông qua chi ến lược và quy ho ạch

phát tri ển ngu ồn nhân l ực của các đơn vị; ban hành các chính sách v ề phát

triển nguồn nhân lực trong Đài; phổ biến và hướng dẫn, kiểm tra đánh giá các

đơn vị trong tổ chức thực hiện công tác hoạch định phát triển nguồn nhân lực.

Xác định mục tiêu phát tri ển ngu ồn nhân l ực Chi ến lược, quy ho ạch,

chính sách phát tri ển nguồn nhân lực; Tổng hợp, hoàn ch ỉnh chiến lược, quy

hoạch, các chính sách và bi ện pháp th ực hiện phát tri ển nguồn nhân lực Phân

tích chiến lược, kế ho ạch phát tri ển sản xuất kinh doanh và chính sách; đánh

giá thực trạng; đề xuất giải pháp t ổng hợp định hướng, chỉ đạo và hướng dẫn

các đơn vị triển khai Phê duy ệt chiến lược, chính sách; h ướng dẫn, kiểm tra,

tổng hợp Công tác quy ho ạch phát tri ển nguồn nhân lực ở ĐÀI THKTS VTC

97

thời gian vừa qua chưa được thực hiện thường xuyên, liên t ục và có hệ thống

trong các c ấp. Xây d ựng kế ho ạch phát tri ển ngu ồn nhân l ực của Đài giai

đoạn2010-2015 là m ột ví d ụ. Về cơ bản, đây là kết quả của hoạt động ho ạch

định phát tri ển nguồn nhân lực. Tuy nhiên, sau g ần 3 năm thực hiện, các ho ạt

động phát tri ển ngu ồn nhân l ực cho các đơn vị vẫn không được tri ển khai.

Nguyên nhân là khi l ập kế hoạch, Đài chưa triển khai b ước tổng hợp kết quả

đánh giá nguồn nhân lựchiện có để phân tích nhu c ầu phát triển từ các đơn vị,

chưa có s ự tham gia và ch ủ động nghiên c ứu đề xuất chiến lược, chính sách

phát tri ển từ các đơn vị. Tổ ch ức ho ạch định phát tri ển nguồn nhân l ực theo

trình tự nêu ở quy trình s ẽ đảm bảo chiến lược và quy ho ạch phát tri ển nguồn

nhân lực tích hợp với chiến lược và kế hoạch sản xuất kinh doanh c ủa Đài và

các đơn vị. Nhờ đó, công tác phát tri ển nguồn nhân lực gắn chặt với yêu cầu

về cơ cấu và năng lực của nguồn nhân lực. Đồng thời, đảm bảo đề xuất và xây

dựng được chính sách th ực hi ện phát tri ển ngu ồn nhân l ực đồng bộ và phù

hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh từ đơn vị tới Đài. Các chính sách được

đề xu ất từ các đơn vị là c ăn cứ quan tr ọng để xây d ựng và hoàn thi ện chi ến

lược và cơ chế, chính sách thực hiện phát triển nguồn nhân lực trong Đài. Đây

là điều kiện quan tr ọng để hoàn thi ện công tác phát tri ển nguồn nhân lực của

Đài THKTS VTC.

3.2.2. Nhóm gi ải pháp nâng cao th ể lực và tầm vóc phát tri ển nguồn

nhân lực Đài truyền hình kỹ thuật số VTC

Từ nhiều thập kỷ trước, một số quốc gia Châu Á, đặc biệt Nhật Bản đã

rất chú tr ọng phát tri ển thể lực, tầm vóc con ng ười, thu hẹp khoảng cách phát

triển Ngu ồn nhân l ực (trí l ực và th ể lực) so v ới các qu ốc gia Châu M ỹ và

Châu Âu.

Nhật Bản và m ột số qu ốc gia khác đã ứng dụng thành công các gi ải

pháp đồng bộ về dinh d ưỡng và TDTT để trực ti ếp tác động đến hệ xương,

98

nâng cao tầm vóc thân th ể, chức năng cơ thể đồng thời trực tiếp phát tri ển thể

lực nhân dân. T ừ năm 1950 - 1970 (t ức là sớm hơn so với Việt Nam bây gi ờ

là hơn 40 n ăm), Chính ph ủ Nh ật Bản đã th ực hi ện ch ương trình t ăng chi ều

cao cơ thể người Nhật bằng các giải pháp đồng bộ, trực tiếp là dinh d ưỡng và

TDTT hợp lý đối với con người từ bào thai tới 18 tuổi.

Họ coi dinh d ưỡng và th ể thao nh ư hai bánh xe để nâng chi ều cao thân

thể người Nhật. Ngay từ những năm 50, Nhật Bản đã chú trọng chăm sóc dinh

dưỡng cho các tr ẻ em t ừ bào thai đến 5 tu ổi. Nh ờ vậy nh ững thanh niên độ

tuổi trung bình 20 ở Nhật Bản những năm 1980 đã cao h ơn so với các thanh

niên không được thụ hưởng chương trình khoảng 10cm.

Hay như công trình nghiên c ứu nổi tiếng mang tên Fels c ủa Mỹ - theo

dõi chiều cao của một cộng đồng ổn định tại bang Ohio cho th ấy, ở nam gi ới

chiều cao trung bình trong độ tu ổi 20 vào n ăm 1886 - 1920 là 177 cm, đến

năm 1921 - 1949 t ăng lên 180,9 cm, và đến năm 1950 - 1968 thì đạt đỉnh cao

là 181,8 cm. Nói cách khác, sau g ần nửa thế kỉ chiều cao t ăng 4,8 cm. Trong

cùng thời gian này, chi ều cao nữ giới phát tri ển khoảng 3,1 cm. T ừ đó, Chính

phủ Mỹ đưa ra nh ững ch ương trình để không ng ừng tăng chi ều cao, ch ất

lượng dân s ố nh ư: Ch ương trình công dân kh ỏe mạnh từ năm 2000 - 2010

gồm 22 đề án, trong đó có đề án TDTT tr ường học. Chính ph ủ Mỹ đưa ra các

tiêu chí gi ảm thi ểu bệnh tim, m ạch, bệnh béo phì trong thanh, thi ếu niên nhi

đồng…

Ở một số quốc gia Châu Á khác nh ư: Trung Qu ốc, Thái Lan, Singapore

cũng ý th ức được tầm quan tr ọng của vấn đề này và đã triển khai các ch ương

trình liên quan nh ư: Kế ho ạch qu ốc gia toàn dân rèn luy ện sức kh ỏe, coi

TDTT tr ường học là n ền tảng, từ năm 1995, Qu ốc Vụ Vi ện Trung Qu ốc đã

ban hành: “ Điều lệ TDTT tr ường học”; hay k ế hoạch quốc gia sinh m ệnh và

sự vận động, đặc biệt chú trọng trang bị cơ sở vật chất cho TDTT trường học.

99

Ở nước ta, cùng v ới vi ệc th ực hi ện mục tiêu t ăng tr ưởng kinh t ế, đổi

mới đất nước, đời sống nhân dân đã từng bước ổn định. Đảng và Nhà nước đã

có nhiều giải pháp, chính sách quan tr ọng để nâng cao sức khỏe của nhân dân.

Nhờ vậy, tầm vóc, th ể lực của người Việt Nam c ũng được cải thiện đáng kể.

Tuy có ch ậm hơn so v ới các qu ốc gia khác, nh ưng đó cũng là k ết qu ả đáng

ghi nhận của đất nước mới thoát khỏi cảnh nghèo.

Với chi ều cao trung bình 163,7 (nam) và 153,0 (n ữ), tầm vóc ng ười

Việt Nam còn thua kém r ất nhiều so với một số quốc gia trong khu v ực Châu

Á và càng xa h ơn so với các qu ốc gia Châu Âu. Ai c ũng biết rằng chiều cao

cơ th ể của một dân tộc là h ệ qu ả của sự tương tác c ủa ba y ếu tố: gien, dinh

dưỡng, và ho ạt động thể lực. Không th ể kì vọng vào việc can thiệp bằng dinh

dưỡng và TDTT mà không xem xét đến yếu tố di truyền. Chúng ta không th ể

phát triển chiều cao tương đương với người Âu Mĩ trong vòng 20 n ăm, bởi vì

cấu trúc gien của chúng ta không t ương đương với cấu trúc gien của người Âu

Mĩ.

Song với điều ki ện kinh t ế của đất nước ta hi ện nay, v ới mục tiêu đẩy

mạnh công nghi ệp hóa, hi ện đại hóa đất nước, bảo vệ an ninh, qu ốc phòng;

cùng sự chung tay của nhiều bộ ngành, cơ quan chức năng: TDTT, Y t ế, dinh

dưỡng, tuyên truy ền thì đây là giai đoạn thích hợp để nhân viên Đài THKTS

VTC cải thi ện được nhi ều hay ít c ũng sẽ đem lại kết qu ả nh ất định cho t ầm

vóc, thể lực của người lao động.

3.2.3. Nhóm gi ải pháp nâng cao tâm l ực cho phát tri ển ngu ồn nhân

lực Đài truyền hình kỹ thuật số VTC

Hiến pháp Vi ệt Nam qua các th ời kỳ và Lu ật Báo chí c ủa nước ta đều

có quy định quy ền tự do ngôn lu ận trên nguyên lý n ền tảng, đảm bảo giá tr ị

phổ quát c ủa quy ền con ng ười: “Công dân có quy ền tự do ngôn lu ận, tự do

báo chí, tiếp cận thông tin,…”; “Nhà n ước tạo điều kiện thuận lợi để công dân

100

thực hiện quy ền tự do báo chí, quy ền tự do ngôn lu ận trên báo chí và để báo

chí phát huy đúng vai trò c ủa mình”; “Báo chí, nhà báo ho ạt động trong

khuôn kh ổ pháp lu ật và được Nhà n ước bảo hộ; không một tổ chức, cá nhân

nào được hạn chế, cản trở báo chí, nhà báo ho ạt động”… “Báo chí không b ị

kiểm duyệt trước khi in, phát sóng”.

Báo chí và truyền thông Việt Nam là tự do nhưng báo chí và truyền

thông phải có trách nhiệm góp phần ổn định chính trị-xã hội, bảo đảm quốc

phòng, an ninh và tr ật tự an toàn của xã hội, bảo đảm thúc đẩy sự phát triển và

trường tồn của đất nước, của dân tộc và do đó, báo chí phải có định hướng

đúng đắn, góp phần thông tin, tuyên truy ền đường lối, chủ trương của Đảng,

chính sách, pháp lu ật của Nhà nước.

Để đề cao tâm người làm báo trong th ời kỳ mới cần phải nâng cao vai

trò công dân, đặt lợi ích quốc gia dân tộc lên hàng đầu. Nhà báo còn có trách

nhiệm xã hội to lớn là góp phần định hướng dư luận, ngăn ngừa, lên án những

thông tin xấu độc và duy trì, xây dựng đạo đức xã hội.

Phát tri ển tâm l ực nh ư: Kích ho ạt các h ệ giá tr ị truy ền th ống dân t ộc

trong học tập, sáng t ạo văn hóa, lao động, sản xu ất, nh ất là s ự trung thành,

đức tính th ật thà, ý th ức làm vi ệc. Nâng cao m ức hưởng thụ văn hóa hi ệnđại

và truy ền th ống cho nhân viên: xây d ựng các đội văn nghệ các đơn vị thuộc

Đài, các hình th ức câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ; tổ chức nhiều hoạt động văn

hóa - văn nghệ, nội dung các ho ạt động tập trung chuy ển tải những thông tin

mới về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp lu ật của Nhà nước;

về gi ữ gìn v ệ sinh môi tr ường, vệ sinh ăn ở, ch ăm sóc s ức kh ỏe; ki ến th ức

khoa học kỹ thuật, kinh nghi ệm làm ăn; kinh nghi ệm bảo vệ môi tr ường; biết

và phòng tránh các t ệ nạn xã hội, xây dựng gia đình, cơ quan văn hoá; giữ gìn

và phát huy b ản sắc dân t ộc… Các ho ạt động này đã tác động đáng kể đến

việc hình thành và phát tri ển nhận thức, kiến thức xã hội, kỹ năng sống… cho

101

phát triển nguồn nhân lực Đài THKTS VTC. Kh ắc phục các tác động tiêu cực

đến quá trình tr ưởng thành lành m ạnh của ngu ồn nhân l ực, nhất là tính ỷ lại,

tư duy đơn hướng, hướng nội… Coi tr ọng hi ện đại hóa tâm lý truy ền th ống

văn hoá dân t ộc. Phát tri ển tâm lực có mặt thông qua giáo d ục, truyền thông,

có mặt thông qua nh ững cải biến kinh tế - xã h ội hàng ngày mà lôi cu ốn con

người tham gia để thay đổi dần các thói quen không còn phù h ợp.

Mỗi nhà báo khi hành ngh ề bao giờ cũng đặt lương tâm và trách nhi ệm

lên hàng đầu. Một bài viết có th ể khiến sự việc tốt hơn lên, nh ưng nếu không

trung th ực, bài vi ết cũng có th ể làm s ự vi ệc xấu đi. Công c ụ của nhà báo là

cây bút. Cây bút khi ến xã hội phải quan tâm, khi ến cái tốt nảy nở, cái xấu bị

thu hẹp lại. Nhưng quan trọng hơn là người cầm cây bút đó như thế nào?

Có tâm sáng s ẽ được độc giả quý mến. Bởi họ thường tự nhủ: phải giữ

vững phẩm ch ất để không b ị những tác động xấu của xã h ội, sự cám d ỗ của

đồng ti ền, và th ấy mình không ph ải hổ th ẹn với lương tâm. Qua nh ững tác

phẩm báo chí, ghi nh ận: nhà báo đã kêu gọi được sự hảo tâm c ủa toàn xã h ội

đối với nh ững ng ười tàn t ật, tr ẻ mồ côi, nh ững nơi gặp thiên tai l ũ lụt…

Không ít các nhà báo đã lăn lộn ở những nơi khó kh ăn vất vả ấy để đưa tin,

bài và hình ảnh kịp th ời đến bạn đọc. Và nh ững nơi đó đã được ủng hộ rất

nhiều cả về tinh th ần lẫn vật ch ất. Họ vi ết vì th ấy cần ph ải vi ết, vi ết vì m ọi

người chứ không phải cho mình!

Cái tâm của người làm báo không ch ỉ ở lòng vị tha, ý th ức trách nhi ệm

trước cộng đồng, xã hội, mà còn là lòng say mê, tâm huy ết. Chỉ có tâm huy ết

mới trở thành động lực thúc đẩy họ dấn thân vào nh ững nơi khó kh ăn vất vả,

thậm chí là nguy hi ểm. Nhưng những người làm báo đều tự rèn cho mình v ề

tâm đức, gạt bỏ mọi mưu toan, cám d ỗ, để tâm ngày càng trong sáng, x ứng

đáng với sự tin cậy của Đảng, của nhân dân. V ới cái tâm c ủa người làm báo:

cảm giác m ắc nợ, có lỗi vì chưa đáp ứng được sự tin yêu c ủa bạn đọc vẫn cứ

102

âm ỉ, thôi thúc nh ững ng ười làm báo ti ếp tục cố gắng để không ph ụ lòng tin

yêu của độc giả.

3.2.4. Nhóm gi ải pháp đào tạo chuyên môn k ỹ năng mới để tương

thích với sự biến động của nguồn nhân lực

Thứ nhất, việc xác định nhu c ầu đào tạo phải được tiến hành m ột cách

khách quan và khoa h ọc. Trình tự xác định nhu cầu đào tạo như sau:

Bảng 3.1: Trình tự xác định nhu cầu đào tạo

Tiến hành phân tích - Phân tích môi trường làm việc tại Đài - Phân tích tổ chức - Phân tích CBCNV, người lao động - Phân tích công việc

Kết quả - Ai sẽ được đào tạo? Lãnh đạo, PV, BTV, quay phim,… - Đào tạo cái gì? - Loại hình đào tạo - Mức độ thường xuyên đào tạo

Lý do cần phải đào tạo: - Thiếu các kỹ năng cơ bản - Thay đổi công nghệ mới - Lao động chưa qua đào tạo về nghiệp vụ báo chí - Các chương trình đào tạo trước kém hiệu quả - Thiết kế lại công việc - Thay thế, sửa đổi, bổ sung luật - Các tiêu chuẩn khác

Nguồn: điều tra tác giả tháng 7/2015

Xác định đúng nhu cầu đào tạo sẽ là bước đệm quan trọng tạo điều kiện

cho nh ững người có kh ả năng thực hiện tốt công vi ệc khẳng định mình. Nh ờ

đó có th ể tạo động lực cho ng ười lao động tại Đài sau khi đào tạo tr ở về có

khả năng đóng góp nhiều hơn cho Đài.

Thứ hai, lên k ế ho ạch và xây d ựng ch ương trình đào tạo hoàn ch ỉnh

cho từng khóa đào tạo trong n ăm. Xác định số lượng ng ười đi đào tạo của

từng phòng, ban và phân lo ại các nhóm đối tường đào tạo. Đề ra mục tiêu đào

tạo của từng khóa học: sau khóa đào tạo người lao động đạt được những thành

tựu gì? H ọ có hoàn thành t ốt và cải tiến được công vi ệc hiện tại hay không?

Cụ th ể, kế ho ạch đào tạo ngu ồn nhân l ực của Đài THKTS VTC trong t ừng

103

năm như sau:

Bảng 3.2: Kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực

Tên lớp Giáo viên Đối tượng học viên

T T 1 Kỹ năng lãnh đạo, quản lý

Thời gian/ Địa điểm - Dự kiến 10 ngày - Địa điểm tổ chức tại TP Vinh

- Ban lãnh đạo Đài - Giám đốc, P.giám đốc các kênh - Trưởng phòng, phó phòng

- Giảng viên ĐH Kinh tế quốc dân - Giảng viên học viện Tài chính

- Dự kiến 10 ngày - Địa điểm tổ chức tại Đài

- Học cả ekip, mỗi đợt học hồm 5-6 ekip làm chương trình gồm BTV, PV, quay phim, dựng hình.

- Nhà báo - BTV - Giảng viên Học viên Báo chí và tuyên truyền - Giảng viên nước ngoài 2 Kỹ năng sản xuất tin, phóng sự, các chương trình truyền hình

3 Đạo

- Đạo diễn có chuyên môn cao - Đạo diễn - BTV - PV

- Dự kiến 2 tuần - Địa điểm tổ chức tại Đài

diễn và sản xuất chương trình truyền hình

4 Kỹ

- Dự kiến 05 ngày - Địa điểm tổ chức tại Đài

năng, nghiệp vụ hành chính Nội dung chương trình - Kỹ năng lãnh đạo - Kỹ năng điều hành cuộc họp, hội thảo - Kỹ năng đàm phán - Kỹ năng tổ chức sự kiện hiệu quả - Kỹ năng thuyết trình - Ngôn ngữ truyền hình - Ngôn ngữ âm thanh - Ngôn ngữ hình ảnh - Ngôn ngữ dựng hình - Kỹ năng quản lý, thẩm định đề tài - kỹ năng làm việc nhóm - Triển khai kịch bản - Làm việc với nhóm sản xuất sân khấu, ánh sáng - Làm việc với nhóm sản xuất chương trình, biên tập, kỹ thuật, quay phim trợ lý - Kỹ năng soạn thảo và thẩm tra văn bản hành chính - Kỹ năng giao tiếp và lễ tân hành chính - Giảng viên tại học viện Hành chính quốc gia - Cán bộ, nhân viên trực tiếp thực hiện công việc hành chính văn phòng.

104

văn phòng

- Dự kiến 10 ngày - Địa điểm tổ chức tại Đài VTC

5 Qu ản lý nhân lực, lao động, tiền lương

- Các chuyên viên lao động tiền lương, bảo hiểm, quản lý nhân sự, đào tạo, pháp chế

- Giảng viên ĐH Kinh tế quốc dân - Giảng viên Đh Luật Hà Nội

6 Bồi

- Kế toán tại các đơn vị, phòng, ban.

- Dự kiến 1 tuần - Địa điểm tổ chức tại Đài VTC

dưỡng nghiệp vụ tài chính, kế toán. - Giảng viên ĐH kinh tế quốc dân - Giảng viên học viện Tài chính

- Kỹ năng xây dựng hệ thống tài liệu, văn bản - Văn hoá công sở - Tổ chức hội họp và các sự kiện - Kỹ năng lập kế hoạch công việc - Xây dựng hệ thống lương, thang, bảng lương - Pháp luật về HĐLĐ - Nguyên tắc và quy định của BHXH, luật lao động - Quản lý lao động trong doanh nghiệp - Phân loại chi phí - Lập dự toán và phân tích biến động - Bút toán điều chỉnh - Phân tích báo cáo tài chính - Giao dịch trả ngay, trả chậm

Nguồn: điều tra tác giả tháng 7/2015

Thứ ba, nên có nh ững bu ổi các h ọc viên được trao đổi tr ực ti ếp với

lãnh đạo các đơn vị và tổ chức sản xuất để có được tiếng nói chung t ạo ra sản

phẩm hợp lý gửi đến khán giả.

Thứ tư, thành l ập trung tâm đào tạo không ch ỉ đào tạo cho CBCNV,

người lao động của nội bộ Đài mà m ở rộng đào tạo cho cán b ộ, công ch ức,

người lao động của các Đài truyền hình địa phương, các cơ quan truy ền hình,

báo chí để tăng thu ngân sách cho Đài VTC. Theo đó, trung tâm sẽ đưa ra các

gói đào tạo các kíp s ản xuất theo quy trình s ản xuất cho từng thể loại chương

105

trình cụ thể. Các gói đào tạo nêu rõ thời gian đào tạo, người đào tạo là ai, hình

thức đào tạo như thế nào và tiên l ượng kết quả đào tạo. Quan tr ọng nhất vẫn

là đối tượng đào tạo nào sẽ làm thay đổi hoặc phục vụ sự thay đổi của cơ sở

sản xu ất. Cơ sở đào tạo cần nghiên c ứu, học hỏi ở các đài truy ền hình tiên

tiến về cơ cấu các kíp làm ch ương trình và quy trình làm vi ệc của mỗi thể

loại để xây d ựng gói đào tạo của mình. Ví d ụ gói đào tạo cho m ột kíp làm

Bản tin số gồm các thành ph ần: Giám đốc tin tức (trưởng bộ phận tin), ph ụ

trách biên t ập chung, tr ưởng biên t ập tin trong n ước (và các PV tin trong

nước), trưởng biên t ập tin qu ốc tế (và các BTV qu ốc tế), trưởng biên t ập tin

chính tr ị, trưởng biên t ập tin kinh t ế, trưởng biên t ập tin th ể thao, MC, quay

phim, dựng phim, l ưu tr ữ viên… (Các th ể lo ại ch ương trình khác thì thành

phần cũng khác). Mỗi thành viên trong chu ỗi làm vi ệc của Bản tin số phải rõ

về vai trò c ủa mình, từ đầu vào cho t ới đầu ra. Họ cần phải thấy rõ công vi ệc

của họ ảnh hưởng như thế nào đến thành công và th ất bại của một bản tin, và

vị trí của một ng ười ảnh hưởng đến mỗi người trong c ả dòng công vi ệc như

thế nào. Tương tự cho các ekip của các chương trình khác.

3.2.5. Nhóm giải pháp sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực

Chính sách đãi ng ộ nhân tài là y ếu tố quan tr ọng để đảm bảo duy trì

NNL chất lượng cao. Cần xây dựng chính sách đãi ngộ thỏa đáng như: lương,

nhà ở, điều ki ện làm vi ệc, điều ki ện y t ế, bảo hi ểm xã h ội …. Để ng ười lao

động yên tâm làm vi ệc, mang hết khả năng, trí tuệ cống hiến cho Đài.

Công tác đào tạo hiện nay được coi như một trong những nhiệm vụ chủ

yếu của các doanh nghi ệp. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tay ngh ề

phải được các doanh nghi ệp trong KCN thực hiện một cách khoa học và có hệ

thống. Bên cạnh đó cần hoạch định những chính sách giáo d ục và đào tạo cho

từng giai đoạn phát tri ển, đồng thời tập trung m ạnh và luôn t ăng mức chi phí

đầu tư cho công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn.

106

Sử dụng NNL đúng đắn, hợp lý sẽ tạo ra động lực mạnh mẽ trong vi ệc

nâng cao ch ất lượng NNL. Các chính sách t ạo động lực trong s ử dụng NNL

của mỗi doanh nghi ệp có đặc điểm riêng. Tuy nhiên đều có m ột điểm chung

là tr ả lương đúng với công s ức đóng góp c ủa NL Đ, phù h ợp với từng vị trí

công vi ệc mà NL Đ đảm nh ận nhằm cạnh tranh, kích thích s ự sáng t ạo, hăng

say làm vi ệc của mỗi cá nhân NL Đ, đảm bảo thu nh ập cho ng ười lao động.

Thu nhập là động lực trực tiếp tác động đến năng suất và chất lượng công việc

của ng ười lao động. Ti ền lương, tiền công lao động phải được tr ả theo đóng

góp lao động thực tế, theo hi ệu quả sản xuất kinh doanh, t ạo ra sự công b ằng

và theo nguyên t ắc chung c ủa th ị tr ường lao động. Tuy nhiên, các doanh

nghiệp trong khu công nghi ệp cần tạo ra m ột cơ chế phân ph ối thu nh ập hợp

lý nh ằm khuy ến khích ng ười lao động làm vi ệc ở nh ững doanh nghi ệp khác

nhau, có tính đến yếu tố địa bàn ( n ội, ngo ại thành), y ếu tố và điều kiện lao

động của người lao động, nhằm nâng cao năng suất lao động chung.

Xây dựng tinh thần làm vi ệc trong đó người lao động làm việc hợp tác,

chia sẻ thông tin và kinh nghi ệm, hỗ trợ lẫn nhau, phát huy tính n ăng động,

sáng tạo của cá nhân và tập thể người lao động.

Đài VTC c ần bố trí công vi ệc phù h ợp với khả năng, nguyện vọng của

nhân viên, điều này giúp phát huy n ăng lực, sở tr ường và t ăng sự hài lòng

trong nghề nghiệp. Việc phân công rõ ràng nhi ệm vụ và trách nhi ệm của mọi

người trong công vi ệc sẽ giúp t ăng cường sự hợp tác và t ạo điều kiện thu ận

lợi cho quản lý.

3.3. Một số khuyến nghị phát triển nguồn nhân lực Đài truyền hình

kỹ thuật số VTC

- Chính ph ủ chỉ đạo Bộ Thông tin và Truy ền thông có chi ến lược, quy

hoạch, kế hoạch phát tri ển dài hạn, năm năm, hàng năm về đào tạo, phát triển

nguồn nhân lực thuộc các lĩnh vực quản lý của Bộ; thực hiện dự báo nhu c ầu

107

và quy ho ạch phát tri ển nhân l ực công ngh ệ thông tin và truy ền thông, báo

chí, xuất bản; phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý các cơ sở đào tạo

trực thuộc Bộ theo quy định của pháp luật.

- Chính ph ủ ch ỉ đạo Đài Ti ếng nói Vi ệt Nam th ực hi ện tốt ch ức năng

thông tin, tuyên truy ền đường lối, chính sách c ủa Đảng và pháp lu ật của Nhà

nước, góp ph ần nâng cao dân trí, ph ục vụ đời sống tinh th ần của nhân dân và

công chúng b ằng các ch ương trình phát thanh, phát thanh trên Internet, báo

hình và báo in.

- Đài Ti ếng nói Vi ệt Nam ch ỉ đạo Đài kỹ thu ật số VTC xây d ựng kế

hoạch và t ổ ch ức th ực hi ện đào tạo, bồi dưỡng ki ến th ức, kỹ năng, chuyên

môn nghiệp vụ cho công ch ức, viên chức, người lao động; Phổ biến kiến thức

cũng như tổ chức các dịch vụ tư vấn liên quan đến hoạt động phát triển nguồn

nhân lực truy ền thông; Xây d ựng ch ương trình, biên so ạn tài li ệu và t ổ chức

các khóa b ồi dưỡng ng ắn hạn các k ỹ năng: nghi ệp vụ báo chí, k ỹ thu ật cho

đội ngũ công chức, viên chức, người lao động; Tổ chức, phối hợp tổ chức các

khóa bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ: về các ch ủ đề đặc biệt, chủ đề cấp thiết

được xã h ội quan tâm ở các th ời điểm cụ th ể, kỹ năng thông tin v ề ch ủ

trương, đường lối chính sách c ủa Đảng, Pháp lu ật của Nhà n ước; Tổ ch ức,

phối hợp tổ chức các chương trình liên k ết, hợp tác đào tạo bồi dưỡng lý luận

chính tr ị, ki ến th ức qu ản lý nhà n ước, ngo ại ng ữ, tin h ọc và l ĩnh vực truy ền

thông với các c ơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong n ước và n ước ngoài theo quy

định của pháp luật.

Đài kỹ thuật số VTC cần phải được cải tiến theo hướng thực tiễn nhằm

tạo ra ngu ồn nhân l ực ch ất lượng cao góp ph ần vào s ự phát tri ển của ngành

phát thanh truy ền hình nh ư; Tăng cường công tác t ập huấn nghiệp vụ chuyên

môn cho CBNVLD; Đầu tư trang thiết bị, nâng cấp cơ sở vật chất của Đài; tổ

chức các khóa đào tạo phát thanh, t ư vấn các gi ải pháp k ỹ thuật cho các đài

108

phát thanh khác; Tham gia vào các ch ương trình đào tạo ng ắn hạn về sự

chuyển đổi công nghệ số trong ngành phát thanh truy ền hình được tổ chức bởi

ABU, AIBD, Deutsche Welle; Duy trì m ối quan h ệ với các t ổ chức qu ốc tế,

tiếp tục hỗ trợ cho các khóa đào tạo được tổ chức quốc tế.

109

KẾT LUẬN

Nguồn nhân l ực luôn có vai trò quan tr ọng trong t ăng tr ưởng và phát

triển kinh t ế - xã h ội nói chung và c ủa mỗi tổ chứckinh tế nói riêng. đối với

Tập đoàn điện lực Việt Nam, v ới vị trí là động lực trong th ời kỳ đẩy mạnh

CNH, HĐH đất nước, nguồn nhân l ực trở thành y ếu tố quy ết định đến chất

lượng phát tri ển và n ăng lực hội nh ập. Tuy nhiên, ngu ồn nhân l ực ở ĐÀI

THKTS VTC ch ưa đáp ứng được yêu c ầu của một Đài truyền hình. Do v ậy,

yêu cầu phát tri ển ngu ồn nhân l ực càng tr ở nên c ấp bách. Lu ận đã tập trung

nghiên cứu và giải quyết mộtsố vấn đề cơ bản sau:

1. Phân tích và h ệ th ống hóa lý lu ận và th ực ti ễn về phát tri ển ngu ồn

nhân lực, đưa ra các n ội dung ch ủ yếu của phát tri ển ngu ồn nhân l ực trong

một tổ chức trong giai đoạn hiện nay.

2. Phân tích, đánh giá toàn diện về phát triển nguồn nhân lực và kết quả

của công tác này ở Đài THKTS VTC.

3. Căn cứ quan điểm, ph ương hướng phát tri ển ngu ồn nhân l ựctrong

giai đoạn CNH, H ĐH đất nước và k ết qu ả phân tích th ực tr ạng phát tri ển

nguồn nhân lực thời gian qua, Lu ận văn đã đề ra m ục tiêu và ph ương hướng

pháttriển ngu ồn nhân l ực của Đài THKTS VTC. Ph ương hướng ch ỉ rõ: phát

triển nguồn nhân lực cần đạt cơ cấu hợp lý nh ư đã xác định, trong đó ưu tiên

tăng nhanh s ố lượng CNKT; h ạn ch ế đào tạo mới về số lượng mà t ập trung

bồi dưỡng thường xuyên để nâng cao n ăng lực nguồn nhân lực hiện có. Lu ận

án nhấn mạnh cần quan tâm nâng cao n ăng thực hiện có theo v ị trí công tác,

cải thiện kỹ năng (gồm cả kỹ năng mềm, sử dụng tiếng Anh, CNTT), thái độ

và tác phong lao động, trong đóưu tiên số nhân lực trực tiếp Sản xuất chương

trình của Đài.

110

4. Từ kết quả nghiên c ứu và phân tích nêu trên, Lu ận văn đề xuất các

nhóm gi ải pháp phát tri ển ngu ồn nhân l ực tới năm 2020 và hoàn thi ện công

tác này của ĐÀI THKTS VTC v ới các nội dung, điều kiện thực hiện cụ thể.

Dù đã có nh ững đóng góp nh ất định trong nghiên c ứu lĩnh vực

phát tri ển ngu ồn nhân l ực nói chung và phát tri ển ngu ồn nhân l ực của Đài

truyền hình kỹ thuật số VTC, Lu ận văn còn nh ững hạn chế nhất định do th ời

gian nghiên cứu có hạn.

Thứ nhất, khảo sát và nghiên c ứu về phát triển nguồn nhân lực cho

tất cả các đơn vị trong toàn công ty là ch ưa thể thực hiện được vì Lu ận văn

mới ch ỉ gi ới hạn trong l ĩnh vực quan tr ọng nh ất được quan tâm là s ản xu ất

kinh doanh và ch ương trình.

Thứ hai, vi ệc nghiên c ứu phát tri ển ngu ồn nhân l ực trong m ột Đài

truyền hình còn khá m ới mẻ ở điều kiện Việt Nam, điều kiện thử nghiệm chưa

có, do v ậy vẫn cần nh ững kh ảo nghi ệm từ th ực ti ễn ho ạt động để bổ sung,

hoàn thiện mô hình phát tri ển nguồn nhân lực theo mô hình liên k ết dọc và có

quy mô lớn.

111

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. PGS.TS Tr ần Xuân C ầu, PGS.TS. Mai Qu ốc Chánh (2008), Giáo

trình kinh tế nguồn nhân lực, Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

2. TS. Nguy ễn Hữu Dũng (2003), Sử dụng hi ệu qu ả ngu ồn lực con

người ở Việt Nam, Nxb Lao động - xã hội, Hà Nội.

3. Trần Kim Dung (2011), Quản tr ị ngu ồn nhân l ực, Nxb t ổng hợp

Thành phố Hồ Chí Minh.

4. Chris Dukes (2011), Quản tr ị tự học -Làm sao tuy ển dụng đúng

người, Nxb Trẻ, thành phố Hồ Chí Minh.

5. ThS. Nguy ễn Vân Điềm và PGS. Nguy ễn Ng ọc Quân ch ủ biên

(2007), giáo trình qu ản trị nhân sự, Nxb Đại học Kinh tế quôc dân,

Hà Nội.

6. PGS.TS. Lê Thanh Hà (2009), Giáo trình quản trị nhân lực, Tập I và

Tập II, Nxb Lao động - xã hội, Hà Nội.

7. TS. Nguy ễn Duy Hùng - PGS.TS. V ũ Văn Phúc (2012), Phát tri ển

nguồn nhân l ực đáp ứng yêu c ầu công nghi ệp hóa, hi ện đại hóa và

hội nhập quốc tế, Nxb Chính trị quốc gia.

8. Maritn Hilb (2003), Quản tr ị nhân s ự tổng th ể, nxb Th ống kê, Hà

Nội.

9. Phạm Vũ Lu ận (2004), Quản tr ị doanh nghi ệp th ương mại, nxb

Thống kê, Hà Nội.

10. PGS. TS. Nguy ễn Văn Phúc - ThS. Mai Thu H ồng (2012), Khai

thác và phát tri ển tài nguyên nhân l ực Vi ệt Nam , Nxb Chính tr ị

quốc gia Hà N ội.

11. Nguyễn Vân Điềm, Nguy ễn Ngọc Quân (2010), Giáo trình quản tr ị

nhân lực, Nxb Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội.

112

12. Phạm Minh H ạc (2011), Về phát tri ển toàn di ện con ng ười th ời kỳ

công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội.

13. PGS.TS. Nguy ễn Ngọc Quân (2004), Giáo trình Qu ản trị nhân l ực,

Nxb Lao động - Xã hội.

14. PGS.TS. Nguy ễn Tiệp (2005), Giáo trình ngu ồn nhân l ực, Nxb Lao

động - xã hội, Hà Nội.

15. PGS.TS. Nguy ễn Ti ệp (2006), Giáo trình k ế ho ạch nhân l ực, Nxb

Lao động - xã hội, Hà Nội.

16. PGS.TS. Nguy ễn Ti ệp (2007), Giáo trình Ti ền lương - Ti ền công,

Nxb Lao động - xã hội, Hà Nội.

17. Quốc hội nước Cộng hòa xã h ội ch ủ ngh ĩa Vi ệt Nam, Bộ lu ật lao

động 2012.

18. Nghị định số 18/2010/N Đ-CP ngày 05/3/2010 c ủa Chính ph ủ về đào

tạo bồi dưỡng cán b ộ công ch ức và thông t ư số 03/2011/TT- BNV

ngày 25/01/2011 c ủa Bộ trưởng Bộ Nội vụ Hướng dẫn thực hiện một

số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CPngày 05 tháng 3 n ăm 2010

của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức.

19. Quyết định số 735/Q Đ-BTTT ngày 03/6/2014 c ủa Bộ Thông tin và

Truyền thông quy định vị trí, ch ức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ

cấu tổ chức của Đài Truyền hình kỹ thuật số VTC

20. GS.TS. Bùi V ăn Nh ơn (2006), Phát tri ển ngu ồn nhân l ực xã h ội,

Nxb Giáo d ục, Hà Nội.

21. Lê Thị Mỹ Linh, (2009) “Phát tri ển nguồn nhân lực chất lượng trong

doanh nghi ệp vừa và nh ỏ ở Việt Nam trong quá trình h ội nhập kinh

tế”

22. Nhận thức chung về nguồn nhân lực: http://nhanlucquangnam.org.vn

23. Giới thiệu về VTC: http://vi.wikipedia.org/

113

24. Cơ chế hoạt động của Đài VTC http://m.ictnews.vn

25. Tổng Giám đốc VTC tr ả lời trực tuyến những câu h ỏi của người lao

động VTC: http://doanhnghieptrunguong.vn

26. Vai trò của Quản trị doanh nghiệp với tái cấu trúc doanh nghiệp

http://vcci.com.vn

27. Viện nghiên c ứu và ph ổ biến tri th ức bách khoa (1998), Đại từ điển

kinh tế thị trường, Hà Nội.

28. 31. Viện kinh t ế th ế gi ới (2003), Phát tri ển ngu ồn nhân l ực thông

qua giáo dục và đào tạo, kinh nghiệm Đông Á, Nxb khoa học xã hội.

114

PHỤ LỤC

PHIẾU HỎI Ý KIẾN

Cán bộ công nhân viên Đài truyền hình kỹ thuật số VTC

Nhằm mục đích tìm hi ểu th ực tr ạng phát tri ển ngu ồn nhân l ực cũng nh ư

chính sách phát tri ển nu ồn nhân l ực của Đài truy ền hình k ỹ thu ật số VTC,

đồng thời đáp ứng nhu cầu thông tin để hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp với

đề tài: “Hoàn thiện phát triển nguồn nhân lực của Đài truyền hình kỹ thuật

số VTC ” rất mong ông (bà) đọc kỹ và cho bi ết ý ki ến của riêng mình b ằng

cách khoanh tròn vào chữ số bên phải các phương án trả lời, hoặc điền thông

tin phù hợp vào chỗ trống (…..).

Tôi xin cam k ết nh ững thông tin ghi trên phi ếu kh ảo sát s ẽ được gi ữ bí

mật và chỉ được công b ố một cách t ổng hợp để ph ục vụ duy nh ất cho

nghiên cứu này.

I. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI TRẢ LỜI

1. Năm sinh: ……………………………………………………………… 2. Giới tính: ……………………………………………………………… 3. Trình độ học vấn: ……………………………………………………… 4. Tình trạng hôn nhân: …………………………………………………… 5. Quê quán: ……………………………………………………………… 6. Địa chỉ thường trú: …………………………………………………… 7. Địa chỉ tạm trú: …………………………………………………………

II. NỘI DUNG TRẢ LỜI Câu 1: Xin ông/bà cho bi ết, vị trí đang làm tại Đài VTC?

1. Lãnh đạo, quản lý 2. MC 3. Biên tập viên 4. Nhân viên kỹ thuật 5. Đạo diễn, quay phim 6. Nhân viên b ản quyền 7. Nhân viên tổ chức nhân sự

115

8. Nhân viên chi ến lược 9. Một số vị trí khác (nhân viên k ế toán, quản trị, tổng hợp,…)

Câu 2: Ông/bà là?

1. Ban Giám đốc 2. Cán bộ chủ chốt 3. Khối lương thời gian 4. Khối lương định mức

Câu 3: Thu nhập năm qua bình quân nh ư thế nào?

1. Cao nhất:……………………………………………………… 2. Bình quân: …………………………………………………… 3. Thấp nhất: ……………………………………………………

Câu 4: Ông/bà vào làm vi ệc tại Đài VTC thời gian bao lâu ?

1. Dưới 5 năm 2. Từ 5 – 10 năm 3. Trên 10 năm

Câu 5: Tr ước khi làm vi ệc ở đây ông/bà đã từng làm việc ở nơi nào khác chưa ?

1. Chưa bao giờ 2. Đã làm việc ở nơi khác Câu 6: Lý do ông/bà r ời nơi cũ là gì ?

1. Thu nhập ở nơi cũ quá thấp 2. Việc làm ở nơi cũ không phù hợp với trình độ chuyên môn 3. Nơi làm việc ở cũ áp lực 4. Lý do khác …………………………………………………………

Câu 7: Tr ước khi làm vi ệc ở Đài VTC ông/bà đã được đào tạo chuyên môn nào không?

1. Biên tập viên 2. MC, Phát thanh viên 3. Quay phim 4. Dựng phim 5. Diễn viên 6. Kỹ năng mềm 7. Khác:…………………………………………………………..

116

Câu 8 : Ông/bà tốt nghiệp trình độ chuyên môn kỹ thuật nào không ?

1. Có 2. Không

Nếu ông/bà chọn đáp án “Có” xin hãy tr ả lời câu hỏi 9 dưới đây

Câu 9: Ông/bà đã tốt nghiệp trình độ chuyên môn kỹ thuật nào ?

1. Chứng chỉ nghề 2. Trung cấp 3. Cao đẳng 4. Đại học 5. Trên Đại học

Câu 10: Nh ững kiến thức ông/bà đã học có được vận dụng vào công vi ệc hiện nay không ?

1. Vận dụng nhiều 2. Vận dụng ít 3. Không vận dụng

Câu 11: Xin cho biết, tình trạng sức khỏe của ông/bà thế nào ?

1. Rất khoẻ 2. Khoẻ 3. Trung bình 4. Kém 5. Yếu 6. Rất yếu

Câu 12: Chiều cao, cân nặng của ông/bà như thế nào ? 1. Chiều cao: …………………………………. 2. Cân nặng: …………………………………..

Câu 13: Xin ông/bà cho bi ết điều kiện làm việc tại Đài VTC như thế nào?

1. Rất tốt 2. Tốt 3. Bình thường 4. Chưa tốt

Câu 14: Thiết bị máy móc phục vụ cho công việc như thế nào ?

1. Được trang bị hiện đại 2. Thiết bị đã sử dụng lâu nhưng vẫn vận hành tốt 3. Thiết bị đã cũ kỹ không sử dụng được nữa 4. Không có thiết bị máy móc

117

Câu 15: Ông/bà làm vi ệc bao nhiêu giờ mỗi ngày ?

1. 4 giờ - 6 giờ 2. 6 giờ - 8 giờ 3. 8 giờ - 12 giờ 4. 12 giờ - 16 giờ

Câu 16: Sau th ời gian làm vi ệc ông/bà th ường có bi ểu hiện không t ốt về sức khỏe hay không?

1. Có 2. Không

Nếu chọn đáp án “Có”, xin ông/bà tr ả lời câu hỏi 24 sau đây Câu 17: Nh ững bi ểu hi ện không t ốt về sức kh ỏe mà ông/bà th ường gặp sau thời gian làm việc là gì ? 1. Bị căng, mỏi cơ 2. Bị đau lưng 3. Bị đau cổ, đau vai 4. Viêm đường hô hấp 5. Bị đau dầu, ù tai 6. Suy giảm thị lực 7. Các bệnh ngoài da 8. Triệu chứng khác

Câu 18: Ông/bà hoàn thành định mức công việc như thế nào ?

1. Rất tốt 2. Tốt 3. Bình thường 4. Chưa tốt 5. Không hoàn thành

Câu 19: Ông/bà hoàn thành công vi ệc theo ti ến độ thời gian nh ư thế nào ?

1. Rất tốt 2. Tốt 3. Bình thường 4. Chưa tốt 5. Không hoàn thành

Câu 20: Xin ông/bà cho bi ết điều kiện sinh hoạt ăn, ở tại nơi ở thế nào ?

1. Kém 2. Không tốt lắm

118

3. Bình thường 4. Tốt 5. Rất tốt

Câu 21: Mức sống hiện tại của ông/bà ra sao ? 1. Rất đầy đủ về mặt vật chất và tinh thần 2. Tạm ổn về mặt vật chất và tinh thần 3. Thiếu thốn

Câu 22: Ông bà có nhu c ầu đào tạo đối với một số khoá học nào?

1. Tổ chức sản xuất chương trình theo chủ đề 2. Đạo diễn chương trình 3. Sản xuất tin, phóng sự 4. Sản xuất phim tài liệu, ký sự 5. Công nghệ truyền hình 6. Ngoại ngữ 7. Dựng hình 8. Đồ họa 9. Kỹ năng mềm 10. Nghiệp vụ báo chí 11. Quản lý 12. Truyền dẫn phát sóng 13. Dẫn chương trình 14. Công nghệ thông tin 15. Quay phim 16. Âm thanh 17. Ánh sáng 18. Thiết kế sân khấu

Câu 23: Ông bà hài lòng v ề các khoá đào tạo như thế nào?

1. Rất hài lòng 2. Hài lòng 3. Bình thường 4. Không hài lòng 5. Rất không hài lòng

Câu 24: Ông bà đánh giá v ề ph ẩm ch ất, đạo đức của cán b ộ Đài VTC như thế nào?

1. Lễ phép, kính trên nh ường dưới 2. Có hiếu với ông bà, cha mẹ

119

3. Yêu thương, đùm bọc anh em 4. Giúp đỡ người khác

Câu 25: Ông/bà kiến nghị gì về phát triển nguồn nhân lực Đài VTC? …………………………………………………………………………………. .………………………………………………………………………………… .....……………………………………………………………………………… ….…………………………………………………………………………..….. .…….…………………………………………………………………………... ............................................................................................................................. Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của ông/bà!

120