BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------------------
NGUYỄN DUY CƯƠNG
PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NHÂN SỰ
CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ MAI ANH HÀ NỘI - 2013
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu của
bản thân tôi, các số liệu nêu trong luận văn là trung thực, được thực hiện trên cơ sở
nghiên cứu lý thuyết, tiếp thu kiến thức khoa học, nghiên cứu khảo sát tình hình
thực tiễn và dưới sự hướng dẫn tận tình của TS.Nguyễn Thị Mai Anh.
Tất cả các số liệu, bảng biểu trong luận văn là kết quả của quá trình
thu thập tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau, phân tích và đánh giá dựa trên cơ sở
kiến thức tôi đã tiếp thu được trong quá trình học tập, không phải là sản phẩm sao
chép của các đề tài nghiên cứu trước đây.
Một lần nữa tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.
Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả
Nguyễn Duy Cương
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương i
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này tôi đã nhận được rất nhiều sự động viên,
giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Mai Anh,
người đã hướng dẫn tôi thực hiện nghiên cứu của mình.
Xin cùng bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo, người đã đem
lại cho tôi những kiến thức bổ trợ, vô cùng có ích trong khóa học vừa qua.
Cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau
đại học, các thầy cô giáo của Viện Kinh tế và Quản lý, Trường Đại học Bách khoa
Hà Nội đã tận tình giảng dạy tôi trong suốt thời gian tôi theo học tại trường.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, các phòng chức năng Trường Cao
đẳng Thương mại & Du lịch đã cung cấp tài liệu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tôi trong quá trình làm việc, thu thập số liệu để tôi có thể hoàn thành luận văn.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã luôn
bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu
của mình.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 06 năm 2013
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương ii
Nguyễn Duy Cương
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC VIẾT TẮT............................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG .................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ SƠ ĐỒ ........................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu .................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 2
3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu .............................. 3
6. Kết cấu của luận văn ............................................................................... 3
CHƯƠNG 1 ................................................................................................... 4
CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NHÂN SỰ ........................ 4
1.1 Giới thiệu chung về hoạt động quản trị nhân sự trong một tổ chức ....... 4
1.1.1 Các khái niệm cơ bản ..................................................................... 4
1.1.2 Vai trò của quản lý nhân sự ........................................................... 6
1.2. Nội dung của hoạt động quản trị nhân sự trong một tổ chức ................ 8
1.2.1. Thu hút, bố trí nhân sự .................................................................. 8
1.2.2. Đào tạo, phát triển nhân sự ......................................................... 10
1.2.3. Duy trì nguồn nhân sự ................................................................ 11
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị nhân sự ........................... 13
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương iii
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
1.3.1 Môi trường vĩ mô ......................................................................... 13
1.3.2 Môi trường bên trong ................................................................... 18
1.4 Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác quản trị nhân sự.................. 19
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ............................................................................... 21
CHƯƠNG 2 ................................................................................................. 22
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NHÂN SỰ................................... 22
CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH ..................... 22
2.1 Giới thiệu về Trường Cao đẳng thương mại & du lịch ........................ 22
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ................................................ 22
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ .................................................................... 23
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban .......... 23
2.1.4 Kết quả hoạt động của trường giai đoạn 2010 – 2012 .................. 30
2.1.5 Hiện trạng nhân sự tại Trường Cao đẳng thương mại & du lịch ... 32
2.2 Phân tích hoạt động quản trị nhân sự tại Trường Cao đẳng thương mại & du lịch .................................................................................................. 34
2.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu và phân tích .................................. 34
2.2.2 Phân tích mẫu .............................................................................. 35
2.2.3 Phân tích hoạt động tuyển dụng nhân sự trong nhà trường ........... 41
2.2.3 Hoạt động đào tạo và phát triển ................................................... 49
2.2.4 Hoạt động đánh giá ...................................................................... 54
2.2.5 Môi trường làm việc .................................................................... 58
2.2.6 Hoạt động đãi ngộ........................................................................ 62
2.2.7 Lòng Trung thành ........................................................................ 68
2.3 Các nhận xét về công tác quản trị nhân sự của nhà trường .................. 69
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ............................................................................... 74
Học viên: Nguyễn Duy Cương
CH QTKD: 2011 - 2013
iv
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
CHƯƠNG 3 ................................................................................................. 75
CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NHÂN SỰ .. 75
3.1 Chiến lược phát triển nhà trường trong các năm tới ............................ 75
3.2 Định hướng công tác quản trị nhân sự của trường trong giai đoạn tiếp theo .......................................................................................................... 78
3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị nhân sự ........... 78
3.3.1 Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự ...................................... 78
3.3.2 Hoàn thiện hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân sự .......... 81
3.3.3 Hoàn thiện công tác đánh giá ....................................................... 84
3.3.5 Tạo động lực khuyến khích lao động ........................................... 87
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ............................................................................... 90
KẾT LUẬN .................................................................................................. 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 92
PHỤ LỤC 1 ................................................................................................. 94
PHIẾU ĐIỀU TRA ...................................................................................... 94
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương v
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
DANH MỤC VIẾT TẮT
Viết tắt Viết đầy đủ TT
QTNS
Quản trị nhân sự CĐTM&DL Cao đẳng Thương mại và Du lịch 1 2
HS - SV Học sinh sinh viên 3
GD & ĐT Giáo dục và đào tạo 4
KHCN&ĐN Khoa học công nghệ và đối ngoại 5 6 TTKT&ĐBCL Thanh tra khảo thí và đảm bảo chất lượng Quản trị đời sống 7
Khách sạn 8
Trung cấp – Cao đẳng 9
QTĐS KS TC-CĐ CBCNV
Cán bộ công nhân viên 10
GV Giảng viên 11
HSLCB Hệ số lương cơ bản 12
PCCV Phụ cấp công việc 13
NCKH Nghiên cứu khoa học 14
Học viên: Nguyễn Duy Cương
CH QTKD: 2011 - 2013
NNL Nguồn nhân lực 15
vi
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1 Một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô giai đoạn 2008 – 2012 ............................ 14
Bảng 2.1 Số lượng HS-SV đào tạo các ngành nghề năm 2010 – 2012 ............... 31
Bảng 2.2: Số lượng nhân sự toàn Trường giai đoạn 2009 – 2012 ...................... 32
Bảng 2.3 Trình độ văn hóa của nhân sự tại Trường CĐTM&DL..................... 33
Bảng 2.4: Lao động theo độ tuổi và giới tính tại Trường CĐTM&DL ............. 34
Bảng 2.5: Mô tả mẫu theo giới tính .................................................................... 35
Bảng 2.6: Mô tả mẫu theo trình độ học vấn ....................................................... 37
Bảng 2.7: Mô tả mẫu theo độ tuổi ....................................................................... 37
Bảng 2.8: Mô tả mẫu theo công việc ................................................................... 38
Bảng 2.9: Mô tả mẫu theo đơn vị công tác ......................................................... 39
Bảng 2.10: Mô tả mẫu theo thời gian công tác ................................................... 40
Bảng 2.11 Tình hình tuyển dụng nhân sự của .................................................... 44
Bảng 2.12: Số lượng Cán bộ, giảng viên tham gia các khóa bồi dưỡng từ năm 2009 - 2012 ......................................................................................................... 51
Bảng 2.13: Chi phí đào tạo của Trường CĐ TM & DL giai đoạn 2009 - 2012 . 52
Bảng 2.14: Mức độ hài lòng đối với hoạt động Đào tạo và phát triển ............... 53
của viên chức Trường Cao đẳng thương mại & du lịch .................................... 53
Bảng 2.15 Phiếu chấm điểm thi đua hàng tháng ................................................ 56
Bảng 2.16: Mức độ hài lòng đối với đánh giá kết quả thực hiện công việc ....... 58
Trường Cao đẳng thương mại & du lịch ............................................................ 58
Bảng 2.17: Cơ sở vật chất của Trường Cao đẳng thương mại & du lịch .......... 59
Bảng 2.18: Mức độ hài lòng đối với lương của viên chức .................................. 65
Trường Cao đẳng thương mại & du lịch ............................................................ 65
Bảng 2.19 Số lượng nhân sự chuyển công tác giai đoạn 2009-2012 ................... 68
Bảng 2.20: Đánh giá sự trung thành viên chức tại ............................................. 68
Trường Cao đẳng thương mại & du lịch ............................................................ 68
Học viên: Nguyễn Duy Cương
CH QTKD: 2011 - 2013
Bảng 3.1: Kế hoạch phát triển đội ngũ giai đoạn 2011 - 2020 ........................... 77
vii
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy Trường Cao đẳng thương mại & du lịch……...25
Sơ đồ 2.2: Quy trình tuyển dụng tại trường cao đẳng thương mại & du
lịch…………………………………………………………………………….44
Hình 2.1. Mô tả theo giới tính........................................................................36
Hình 2.2. Mô tả mẫu theo trình độ học vấn.................................................37
Hình 2.3. Mô tả mẫu theo độ tuổi ................................................................38
Hình 2.4. Mô tả mẫu theo công việc ............................................................39
Hình 2.5. Mô tả mẫu theo đơn vị công tác...................................................40
Hình 2.5. Mô tả mẫu theo thời gian công tác .............................................41
Học viên: Nguyễn Duy Cương
CH QTKD: 2011 - 2013
viii
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu Con người đóng vai trò quan trọng nhất trong các hoạt động của tổ chức.
Quản trị con người được các nhà quản trị từ cổ chí kim đến nay đặt lên hàng đầu.
Nó là chìa khóa của sự thành công cho một đơn vị hành chính sự nghiệp hay các
doanh nghiệp. Trong các cách để tạo ra năng lực cạnh tranh của một tổ chức, thì lợi
thế thông qua con người được xem là yếu tố căn bản. Con người được xem là nguồn
lực căn bản và có tính quyết định của mọi thời đại. Nguồn lực từ con người là yếu
tố bền vững và khó thay đổi nhất trong mọi tổ chức.
Bất kỳ doanh nghiệp, tổ chức nào muốn tồn tại và đứng vững trong cạnh
tranh đều phải xem nguồn nhân lực là yếu tố cơ bản và hết sức quan trọng. Do đó,
vai trò của quản trị nguồn nhân lực là giúp cho doanh nghiệp, tổ chức đạt được mục
tiêu trong công việc. Quản trị nguồn nhân lực của doanh nghiệp, tổ chức một khi
được xây dựng đúng sẽ mang lại nhiều lợi ích trực tiếp hoặc gián tiếp. Cụ thể, nó
giúp cho doanh nghiệp, tổ chức chủ động thấy trước được các khó khăn và tìm biện
pháp khắc phục; xác định rõ khoảng cách giữa tình trạng hiện tại và định hướng
tương lai; tăng cường sự tham gia của những người quản lý trực tuyến vào quá trình
quản trị nguồn nhân lực; nhận rõ các hạn chế và cơ hội của nguồn nhân lực trong tổ
chức...
Quản trị là những hoạt động được thực hiện khi con người kết hợp với nhau
trong một tổ chức nhằm đạt được mục tiêu chung, nên không thể thiếu cho một đơn
vị hành chính sự nghiệp hay một doanh nghiệp hoạt động được bình thường. Mọi
chiến lược đều phải được xây dựng trên nền móng của nguồn lực do đó nhà quản
trị cần phải xem xét, đánh giá, và phân tích đúng mức các nguồn lực của mình để từ
đó đưa ra các quyết định quản trị thích nghi với thực tế hoặc đề xuất các biện pháp
xây dựng và phát triển nguồn lực trong tương lai. Do đó nhà quản trị cần phải tổ
chức nhân sự chặt chẽ, khoa học trên cơ sở phát huy tối đa hiệu quả công việc.
Đối với Trường Cao đẳng thương mại & du lịch việc hiểu và vận dụng các
hoạt động quản trị nhân lực còn nhiều hạn chế, chưa được đầy đủ, toàn diện, hiệu
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 1
quả. Để có thể phát huy được tối đa nguồn lực và tạo đà phát triển trong tương lai,
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
vấn đề quản trị nhân lực luôn là một trong những vấn đề cấp thiết trong chiến lược
phát triển của Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch.
Xuất phát từ những vấn đề trên, em đã chọn đề tài nghiên cứu “Phân tích và
đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị nhân sự của Trường
Cao đẳng Thương mại và Du lịch ” làm luận văn tốt nghiệp, em rất mong nhận
được nhiều ý kiến đóng góp để vấn đề nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở phân tích thực trạng quản trị nhân sự tại Trường Cao đẳng thương
mại & du lịch, tác giả đề xuất các biện pháp hoàn thiện công tác này ở trường cao
đẳng thương mại và du lịch. Mục tiêu cụ thể bao gồm:
- Tổng hợp cơ sở lý luận về QTNS tại doanh nghiệp/tổ chức.
- Ứng dụng cơ sở lý luận về QTNS để tiến hành phân tích thực trạng hoạt
động QTNS tại Trường Cao đẳng thương mại & du lịch là nơi mà tác
giả đang công tác.
- Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công tác QTNS cho Trường Cao
đẳng thương mại & du lịch.
3. Phương pháp nghiên cứu Về lý luận: Nghiên cứu tài liệu liên quan đến lý luận quản trị nhân sự, các
mô hình quản trị nhân lực trong các tổ chức giáo dục và đào tạo, đặc trưng lao động
nghề nghiệp.
Về thực tiễn: Phương pháp dùng phiếu hỏi và phỏng vấn về các yếu tố liên
quan đến nội dung đề tài quản trị nhân sự, Phương pháp khảo sát thực tiễn và
phương pháp thống kê.
Để tiến hành phân tích hoạt động quản trị nhân sự tại Trường Cao đẳng
thương mại & du lịch, tác giả đã tiến hành thu thập cả dữ liệu thứ cấp và sơ cấp. Dữ
liệu thứ cấp chủ yếu được thu thập trược tiếp từ các báo cáo tổng hợp của Trường
Cao đẳng thương mại & du lịch. Bên cạnh đó tác giả còn tiến hành tham khảo trực
tiếp ý kiến của các giảng viên, cán bộ hiện đang làm việc tại trường thông qua việc
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 2
phát phiếu điều tra.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là cán bộ công nhân viên, đặc biệt là cán
bộ quản lý hiện đang làm việc tại Trường Cao đẳng thương mại & du lịch trực
thuộc bộ công thương.
Phạm vi nghiên cứu của Luận văn là những vấn đề về cơ sở lý luận và phân
tích thực trạng quản trị nhân sự tại Trường Cao đẳng thương mại & du lịch để từ đó
đưa ra một số biện pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân sự.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu Trong thời đại ngày nay xu thế toàn cầu hóa và tính chất cạnh tranh ngày
càng khốc liệt, con người đang được coi là nguồn tài sản vô giá và là yếu tố cơ bản
nhất để tạo ra lợi thế cạnh tranh cho đơn vị. Cũng như những tài sản khác con người
chính là quá trình nâng cao chất lượng của lực lượng lao động. Do đó việc hiểu và
tổ chức tốt cơ cấu nhân sự là vấn đề hết sức cần thiết cho đơn vị, giúp bộ máy hoạt
động nhịp nhàng và hiệu quả.
Kết quả nghiên cứu của đề tài này là những giải pháp khả thi phù hợp điều
kiện thực tế của Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch, góp phần thực hiện nâng
cáo chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu cung cấp nhân lực cho các ngành, các vùng,
các địa phương, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
6. Kết cấu của luận văn Để thực hiện được mục đích của Luận văn, ngoài lời mở đầu, kết luận, danh
mục tài liệu tham khảo; phần nội dung chính của Luận văn được chia thành 03
chương:
Chương 1: Cơ sở phương pháp luận về quản trị nhân sự
Chương 2: Phân tích hoạt động quản trị nhân sự của Trường Cao đẳng
thương mại & du lịch
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 3
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị nhân sự
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NHÂN SỰ
1.1 Giới thiệu chung về hoạt động quản trị nhân sự trong một tổ chức
1.1.1 Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1 Tổ chức
Một tổ chức là gồm từ hai người trở lên, cùng làm việc theo một cách thức
nhất định nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể xác định. Điều đó có nghĩa là một
tổ chức thì phải có ít nhất hai người, cùng làm việc nhưng phải theo một kế hoạch,
phương pháp hay nói cách khác là theo một cách thức đã được xác định, được thống
nhất với nhau ở nhiều mục tiêu cụ thể trước khi hoạt động, trong khi và sau đó có
thể được điều chỉnh thay đổi tuỳ theo điều kiện, hoàn cảnh, môi trường và mong
muốn của các thành viên tạo ra và tạo nên tổ chức.
1.1.1.2 Nguồn nhân lực trong một tổ chức
Người ta có thể gọi nguồn nhân lực trong một tổ chức là lực lượng lao động
của tổ chức. Đó là toàn bộ những người tham gia làm việc trong tổ chức ấy, kể cả
người lãnh đạo, người quản lý và người lao động. Toàn bộ những người tham gia
làm việc trong doanh nghiệp phải là những người đủ tuổi lao động, có thể có các
hợp đồng lao động khác nhau, dưới nhiều hình thức, nằm trong danh sách của tổ
chức. Lực lượng lao động của tổ chức thường được xem xét dưới hai giác độ: số
lượng và chất lượng nguồn nhân lực. Số lượng nguồn nhân lực là tổng số nguời
trong danh sách, tham gia làm việc trong tổ chức. Chất lượng nguồn nhân lực trong
tổ chức là muốn nói đến trình độ chuyên môn, kỹ thuật, ý thức, quan niệm, giá trị,
sức khoẻ .. của nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực có chất lượng cao là điều kiện quan
trọng để tạo ra những sản phẩm có giá trị và quyết định mọi kết quả hoạt động của
tổ chức.
1.1.1.3 Quản lý nhân sự
Quản lý nhân sự còn được gọi dưới nhiều tên gọi khác nhau, quản trị nhân
sự, quản lý nhân sự, quản lý nguồn nhân lực hay quản trị nhân lực (trong luận văn
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 4
này được gọi là quản trị nhân sự), và cũng có nhiều các định nghĩa khác nhau.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
Quản lý nhân sự là quá trình kế hoạch, tổ chức, chỉ huy và kiểm soát các hoạt động
của con nguời để có thể đạt được các mục tiêu của tổ chức vv..
Theo giáo trình Quản trị nhân lực của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân thì
“Quản trị nhân lực là tất cả các hoạt động của một tổ chức để thu hút, xây dựng,
phát triển, sử dụng, đánh giá, bảo toàn và giữ gìn một lực lượng lao động phù hợp
với yêu cầu công việc của tổ chức, cả về mặt số lượng và chất lượng” (Th.s Nguyễn
Vân Điềm và PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân, Trường ĐHKTQD).
Như vậy mọi hoạt động nhằm thu hút người lao động tham gia tuyển mộ,
chọn lựa, quyết định tuyển dụng, kế hoạch nhân lực, cơ cấu tổ chức, bố trí, phân
công lao động, phân tích công việc, là những hoạt động nhằm hình thành nguồn
nhân lực trong tổ chức. Tiếp theo là những hoạt động nhằm đào tạo sử dụng, phát
triển nguồn nhân lực nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng để nguồn nhân lực có thể
làm việc và làm việc ngày càng chất lượng, hiệu quả trong tương lai. Các hoạt động
tiếp theo là khuyến khích nguồn nhân lực có động lực, để họ làm việc ngày càng
hiệu quả và phải luôn duy trì, bảo toàn đội ngũ nhân lực tinh giản về số lượng, chất
lượng cao luôn gắn bó với tổ chức thông qua các hoạt động: đánh giá thực hiện
công việc, thù lao lao động, thăng tiến, giải quyết các quan hệ lao động.
Nghiên cứu môn quản trị căn bản cho chúng ta nắm được các chức năng cơ
bản của quản trị bao gồm: chức năng hoạch định, chức năng tổ chức, chức năng
lãnh đạo và chức năng kiểm tra. Nhiều tác giả coi các chức năng quản trị về hoạch
định, tổ chức lãnh đạo và kiểm tra là trung tâm về các cuộc bàn luận về quản trị.
Những chức năng hợp thành quá trình quản trị này, quá trình được hợp thành một
cách từ từ để một việc nào đó đều liên quan đến quản trị bất kể theo kiểu tổ chức
hay ở cấp quản trị nào. Khi luận giải về vấn đề này các nhà quản trị Harold, Koontz
và Cyril nói: "Khi hành động theo khả năng quản trị của mình, các chủ tịch, trưởng
phòng, đốc công, giám thị, trưởng khoa, giám mục và những người đứng đầu các cơ
quan của chính phủ đều làm cùng một việc. Với tư cách nhà quản trị tất cả những
người này phần nào đều tiến hành theo công việc được hoàn thành cùng với con
người và thông qua con người. Với tư cách nhà quản trị, mỗi người trong số họ lúc
này hay lúc khác đều phải được thực hiện những nhiệm vụ đặc trưng của những nhà
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 5
quản trị". Thậm chí một quản trị gia được việc cũng sử dụng các chức năng quản trị
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
này, mặc dù trong nhiều trường hợp các chức năng này cũng được sử dụng theo trực
giác.
Hoạch định bao hàm một việc thiết lập các mục tiêu và đối tượng đối với tổ
chức và phát triển các biểu đồ công việc cho thấy những mục tiêu và đối tượng đó
được hoàn thành như thế nào. Khi kế hoạch đã được hình thành thì việc tổ chức trở
nên quan trọng. Chức năng này bao hàm việc kết hợp các nguồn lực với nhau là con
người, vốn và thiết bị một cách hiệu quả nhất để hoàn thành mục tiêu. Do vậy tổ
chức bao hàm nhiều việc kết hợp các nguồn lực.
Vì vậy, quản trị nhân sự chính là việc thực hiện chức năng tổ chức của quản
trị căn bản, bao gồm ba nhóm chức cơ bản sau đây:
(1) Nhóm chức năng thu hút nhân sự
(2) Nhóm chức năng đào tạo, phát triển nhân sự
(3) Nhóm chức năng duy trì nguồn nhân sự
1.1.2 Vai trò của quản lý nhân sự
Quản lý nhân sự có vai trò quan trọng được thể hiện bằng các lợi ích mà tổ
chức, người lao động và xã hội thu được như sau:
Đối với tổ chức
(1) Quản lý nhân sự tốt sẽ tận dụng và sử dụng nguồn nhân lực triệt để, hiệu
quả, góp phần vào sự thành công của tổ chức.
(2) Giảm thiểu tối đa các khoản chi phí của tổ chức, từ đó sẽ tiết kiệm chi phí
không cần thiết và tăng lợi nhuận cho tổ chức.
(3) Phát huy được hết khả năng làm việc và khả năng sáng tạo của người lao
động.
(4) Giúp cho quá trình thực hiện các mục tiêu và các chiến lược kinh doanh
mà tổ chức đã vạch ra đúng mục tiêu, với thời gian, chất lượng và chi phí có hiệu
quả nhất, có lợi cho người lao động, tổ chức và xã hội.
(5) Tạo ra sự phối hợp đồng bộ, ăn khớp giữa các bộ phận trong tổ chức để
quá trình vận hành của tổ chức diễn ra thông suốt, thống nhất, đáp ứng mục tiêu
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 6
riêng của bộ phận và mục tiêu chung của tổ chức.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
(6) Tạo điều kiện cho tổ chức thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước,
địa phương và người lao động cũng như các quy định chung của pháp luật.
(7) Tạo ra sự trung thành của người lao động đối với tổ chức, bình đẳng
trong quan hệ giữa người quản lý, nhà lãnh đạo với nhân viên, với người lao động.
Đối với người lao động
(1) Làm tốt các hoạt động quản lý nhân sự sẽ giúp cho người lao động cảm
thấy an toàn, thoải mái khi tham gia lao động sản xuất cũng như các công việc được
tổ chức giao cho.
(2) Tạo ra sự bình đẳng trong mối quan hệ của những người lao động với
nhau và người lao động với nhà quản lý trong tổ chức.
(3) Người lao động có khả năng phát huy được hết những tài năng chuyên
môn, những sáng kiến của mình cho tổ chức và có cơ hội thăng tiến trong công việc.
(4) Thu nhập của người lao động được nâng cao, đảm bảo cuộc sống cho họ,
gia đình họ trong cuộc sống hiện tại và đảm bảo cho họ cuộc sống khi về già.
(5) Tạo được niềm tin, động lực, và cuộc sống tinh thần phong phú cho
người lao động để nâng cao năng suất lao động và hiệu quả công tác. Đảm bảo được
các quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động.
Đối với xã hội
(1) Làm tốt hoạt động quản lý nhân lực, Nhà nước sẽ phân bố được lao động,
điều tiết quản lý lao động theo cơ cấu các ngành nghề, từ trung ương tới địa
phương, tránh được sự phân bố lao động cục bộ.
(2) Góp phần nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân, góp phần
giảm thiểu các tệ nạn xã hội.
(3) Giúp mọi người trong xã hội sống và làm việc theo quy định của pháp
luật, theo trật tự xã hội với ý thức xã hội ngày một nâng cao.
(4) Góp phần nâng cao sức khoẻ, tuổi thọ và dân trí của người dân.
Với những lợi ích to lớn mà công tác quản lý nhân sự đem lại như đã nêu ở
trên, ta thấy nếu thực hiên tốt các hoạt động quản lý nhân sự không chỉ mang lại
những lợi ích đối với tổ chức, đối với người lao động, mà còn mang lại lợi ích đối
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 7
với xã hội. Với những ý nghĩa to lớn ấy, quản lý nhân sự thực sự cần thiết đối với
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
mọi tổ chức, cho dù tổ chức đó hoạt động trong lĩnh vực nào, mục tiêu là lợi nhuận
hay phi lợi nhuận.
Các hoạt động quản lý nhân sự chỉ thực sự có hiệu quả khi tổ chức thực hiện
tốt, và đồng bộ mọi hoạt động của nó. Điều đó đòi hỏi mọi người trong tổ chức,
nhất là các nhà quản lý, các nhà lãnh đạo phải hiểu biết về quản lý nhân sự một cách
khoa học và vận dụng khéo léo, nghệ thuật các hoạt động quản lý nhân sự mới có
thể đạt được kết quả tốt đẹp.
Như vậy, có thể nói rằng, thực chất của quản lý nhân sự là quản lý con
người, dù trong phạm vi một tổ chức hay xã hội. Bởi vì, suy cho cùng thì quản lý
mọi hoạt động, mọi yếu tố của quá trình lao động, sản xuất, kinh doanh, quản lý
mọi hoạt động của xã hội, suy cho cùng, là quản lý những con người mà trực tiếp
hay gián tiếp quản lý các nguồn lực và các hoạt động đó.
1.2. Nội dung của hoạt động quản trị nhân sự trong một tổ chức
1.2.1. Thu hút, bố trí nhân sự
Nhóm chức năng này chú trọng đến vấn đề đảm bảo có đủ số lượng nhân
viên với các phẩm chất phù hợp với công việc của tổ chức. Để có thể tuyển được
đúng người vào đúng việc, trước hết tổ chức phải căn cứ vào kế hoạch sản phát triển
và thực trạng sử dụng nhân viên trong đơn vị nhằm xác định được những công việc
nào cần tuyển thêm người.
(1) Phân tích công việc: Phân tích công việc là công việc đầu tiên cần phải
biết của mọi nhà quản trị nhân sự. Phân tích công việc mở đầu cho vấn đề tuyển
dụng nhân viên, là cơ sở cho việc bố trí nhân viên phù hợp. Một nhà quản trị không
thể tuyển chọn đúng nhân viên, đặt đúng người vào đúng việc nếu không biết phân
tích công việc. Mục đích chủ yếu của phân tích công việc là hướng dẫn giải thích
cách thức xác định một cách chi tiết các chức năng nhiệm vụ chủ yếu của công việc
và cách thức xác định nên tuyển chọn hay bố trí những người như thế nào để thực
hiện công việc tốt nhất
(2) Công tác tuyển dụng: Là quá trình thu hút những ứng viên có chất lượng
tham gia dự tuyển vào các vị trí cần thiết trong tổ chức. Tổ chức nào có kế hoạch và
công tác tuyển mộ tốt sẽ thu hút được những người xin việc có chất lượng cao và
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 8
ngược lại.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
Nguồn tuyển mộ nhân lực có thể từ bên trong hoặc từ bên ngoài tổ chức hoặc
có thể kết hợp cả hai nguồn trong quá trình tuyển mộ.
Tuyển mộ nhân lực bên trong tổ chức
Theo hệ thống mở: Được thực hiện công khai, với các tiêu chuẩn rõ ràng đối
với tất cả các ứng cử viên bên trong tổ chức.
Theo hệ thống đóng: Tức là rà soát lại toàn bộ nhân viên trong tổ chức, lựa
chọn ra những người có năng lực, phù hợp với yêu cầu công việc. Quá trình được
thực hiện một cách bí mật, không thông báo.
Tuyển mộ nhân lực từ bên trong tổ chức có ưu điểm là dễ đánh giá được lòng
trung thành, thái độ, tinh thần trách nhiệm của người cần đề bạt. Chi phí tuyển mộ
tiết kiệm hơn so với tuyển mộ từ bên ngoài. Hơn nữa, tuyển mộ bên trong kích thích
được sự thi đua, cống hiến của các nhân viên vì có động cơ thăng tiến. Tuy nhiên,
tuyển mộ từ bên trong cũng có những nhược điểm nhất định. Số ứng cử viên sẽ chỉ
hạn chế trong nguồn của tổ chức, mà nếu tuyển mộ từ bên ngoài sẽ có cơ hội chọn
được nhân lực có thể đáp ứng được yêu cầu tốt hơn.
Tuyển mộ nhân lực từ bên ngoài tổ chức
Là tìm người đáp ứng được yêu cầu của công việc cần tuyển từ những nguồn
bên ngoài như những người đã tốt nghiệp, những người đang làm việc cho tổ chức
khác…
Ưu điểm của tuyển mộ từ bên ngoài là thu hút được một lượng lớn các ứng
viên, có cơ hội tuyển được nhân lực có chất lượng tốt. Tuy nhiên, tuyển mộ bằng
phương pháp này thì chi phí tuyển mộ tốn kém cho tổ chức.
Sau khi thực hiện các công tác tuyển mộ, tổ chức sẽ tiến hành tuyển chọn từ
những ứng viên đã tập hợp được qua tuyển mộ.
Tuyển chọn nhân lực
Là quá trình lựa chọn những cá nhân phù hợp nhất, tại một vị trí hoặc một
công việc cụ thể từ tập hợp người xin việc. Công tác tuyển chọn phải gắn với mục
tiêu và yêu cầu của tổ chức. Nên chọn những cá nhân có trình độ phù hợp với yêu
cầu công việc, thông minh sáng tạo, nhiệt tình với công việc, có kỷ luật, trung thực,
gắn bó với tổ chức và sức khoẻ tốt.
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 9
Quá trình tuyển chọn cần tiến hành qua các bước sau:
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
Các bước tiến hành tuyển chọn: Gồm 9 bước
(1) Tiếp đón ban đầu và phỏng vấn sơ bộ
(2) Sàng lọc qua hồ sơ xin việc.
(3) Trắc nhiệm tuyển chọn
(4) Phỏng vấn tuyển chọn.
(5) Kiểm tra sức khoẻ và thể lực của các cá nhân .
(6) Phỏng vấn bởi lãnh đạo trực tiếp
(7) Thẩm tra lại các thông tin thu được trong quá trình tuyển chọn.
(8) Tham quan công việc
(9) Ra quyết định tuyển chọn..
1.2.2. Đào tạo, phát triển nhân sự
Đào tạo và phát triển là các hoạt động để duy trì và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực của tổ chức, là điều kiện quyết định để các tổ chức có thể đứng
vững và thắng lợi trong môi trường cạnh tranh.
Khi tổ chức thực hiện các hoạt động đào tạo và phát triển, tổ chức cần xem
xét các vấn đề về mặt chiến lược để đưa ra một kế hoạch tổng thể về đào tạo và phát
triển.
Mục tiêu và vai trò của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: Mục tiêu chung
của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là nhằm sử dụng tối đa nguồn nhân lực
hiện có và nâng cao tính hiệu quả của tổ chức thông qua việc giúp cho người lao
động hiểu rõ hơn về công việc, nắm vững hơn về nghề nghiệp của mình và thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của mình một cách tự giác hơn, với thái độ tốt hơn, cũng
như nâng cao khả năng thích ứng của họ với các công việc trong tương lai.
Để đáp ứng yêu cầu công việc của tổ chức hay nói cách khác là để đáp ứng
nhu cầu tồn tại và phát triển tổ chức. Để đáp ứng nhu cầu học tập, phát triển của
người lao động.
Trình tự xây dựng một chương trình đào tạo / phát triển nhân lực gồm các
bước: Xác định nhu cầu đào tạo; Xác định mục tiêu đào tạo; Lựa chọn đối tượng
đào tạo; Xác định chương trình đào tạo và lựa chọn phương pháp đào tạo; Lựa chọn
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 10
và đào tạo giáo viên; Dự tính kinh phí đào tạo; Đánh giá chương trình đào tạo.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
Phát triển nguồn nhân lực (theo nghĩa rộng) là tổng thể các hoạt động học tập
có tổ chức được tiến hành trong những khoảng thời gian nhất định để nhằm tạo ra
sự thay đổi hành vi nghề nghiệp của người lao động. Phát triển nguồn nhân lực gồm
3 loại hoạt động: Giáo dục – đào tạo – phát triển.
Giáo dục: Là quá trình học tập để chuẩn bị cho tương lai của người được
giáo dục có một nghề thích hợp.
Đào tạo: Là quá trình học tập để thực hiện chức năng, nhiệm vụ có hiệu quả
hơn trong công việc .
Phát triển: Là quá trình học tập mở ra cho mỗi cá nhân những công việc
mới dựa trên những định hướng tương lai của tổ chức.
- Tiến trình xây dựng các chương trình đào tạo và phát triển:
(1) Xác định nhu cầu đào tạo.
(2) Xác định mục tiêu đào tạo.
(3) Lựa chọn đối tượng đào tạo.
(4) Xây dựng các chương trình đào tạo và phương pháp đào tạo.
(5) Dự tính kinh phí đào tạo.
(6) Lựa chọn và đào tạo giáo viên.
(7) Đánh giá chương trình đào tạo.
Mục tiêu của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là nhằm sử dụng tối đa
nguồn nhân lực hiện có và nâng cao hiệu quả của tổ chức.
1.2.3. Duy trì nguồn nhân sự
Nhóm chức năng này chú trọng đến việc duy trì và sử dụng có hiệu quả
nguồn nhân sự trong tổ chức. Nó gồm hai chức năng nhỏ hơn là: Kích thích và động
viên nhân viên và duy trì, phát triển các mối quan hệ lao động tốt đẹp trong tổ chức.
Trong đó chức năng kích thích, động viên nhân viên trong tổ chức làm việc hăng
say, nhiệt tình, có ý thức trách nhiệm và hoàn thành công việc với chất lượng cao.
Giao cho nhân viên những công việc mang tính thách thức cao, cho nhân viên biết
kết quả đánh giá của cán bộ lãnh đạo về mức độ hoàn thành và ý nghĩa của việc
hoàn thành công việc của nhân viên đối với hoạt động của doanh nghiệp, trả lương
cao và công bằng, kịp thời khen thưởng các cá nhân có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật,
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 11
hợp lý hóa sản xuất, có đóng góp làm tăng hiệu quả công việc và uy tín của tổ
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
chức,… là những biện pháp hữu hiệu để thu hút và duy trì được đội ngũ lao động
thạo nghề cho doanh nghiệp. Do đó xây dựng và quản lý hệ thống thang bảng
lương, thiết lập và áp dụng các chính sách lương bổng, thăng tiến, kỷ luật, tiền
thưởng, phúc lợi, phụ cấp, đánh giá năng lực thực hiện công việc của nhân viên là
những hoạt động quan trọng nhất của chức năng kích thích, động viên. Ngoài ra để
duy trì nguồn nhân sự tổ chức còn thực hiện tốt mối quan hệ lao động liên quan đến
các hoạt động nhằm hoàn thiện môi trường làm việc và mối quan hệ trong công
việc: Ký kết hợp đồng lao động; giải quyết khiếu tố, tranh chấp lao động; giao tiếp
nhân viên; cải thiện môi trường làm việc; y tế; bảo hiểm và an toàn lao động. Giải
quyết tốt mối quan hệ lao động sẽ giúp doanh nghiệp tạo ra bầu không khí tâm lý
tập thể và các giá trị truyền thống tốt đẹp, vừa làm cho nhân viên được thỏa mãn với
công việc và gắn bó với doanh nghiệp.
(1) Đánh giá năng lực thực hiện công việc của nhân viên
Đánh giá thực hiện công việc là một hoạt động quan trọng trong công tác
quản trị nhân sự. Việc đánh giá giúp khẳng định năng lực, khả năng của nhân viên.
Đây là cơ sở giúp cơ quan tuyển mộ, tuyển chọn, phát triển nguồn nhân lực hiện tại,
đồng thời giúp cơ quan xây dựng các chế độ thù lao hợp lý, đưa ra quyết định quản
lý về nhân sự một cách công bằng, chính xác.
Đánh giá thực hiện công việc nhằm các mục đích chính sau: đánh giá thực
hiện công việc trong quá khứ nhằm nâng cao hiệu quả công việc trong tương lai,
xác định nhu cầu đào tạo và phát triển nhân viên, đánh giá năng lực tiềm tàng và
khả năng thăng tiến trong tương lai của nhân viên, làm cơ sở xác định mức lương,
tạo động lực cho người lao động thông qua việc công nhận đúng mức thành tích của
họ, giúp họ gắn bó với cơ quan. Tóm lại cơ quan có thể thực hiện các mục đích
khác nhau khi đánh giá thực hiện công việc, nhưng đều hướng tới một mục đích
chung là nâng cao hiệu quả làm việc cho nhân viên, nâng cao hiệu quả của cơ quan.
(2) Trả công lao động
Thu nhập luôn là mối quan tâm hàng đầu của người lao động. Ở một mức độ
nhất định, thu nhập có thể được xem là bằng chứng thể hiện địa vị, uy tín… của
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 12
người lao động đối với xã hội.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
Thu nhập của người lao động bao gồm: tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng và
phúc lợi, trong đó, tiền lương chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Toàn bộ tiền lương của tổ chức trả cho nhân viên do công việc làm của họ, là
động lực chủ yếu kích thích nhân viên làm việc tốt. Tiền lương là thu nhập chủ yếu
giúp cho nhân viên làm thuê duy trì và nâng cao mức sống cho họ và gia đình họ và
họ có thể hòa đồng với trình độ văn minh trong xã hội. Ở một mức độ nhất định,
tiền lương là một bằng chứng thể hiện giá trị, địa vị uy tín của một người lao động
đối với gia đình, cơ quan và xã hội. Tiền lương còn thể hiện chính sách đãi ngộ của
tổ chức đối với người lao động. Nhân viên luôn tự hào đối với mức lương của mình;
khi nhân viên cảm thấy việc trả lương không xứng đáng với việc làm của họ, họ sẽ
không hăng hái, tích cực làm việc. Hệ thống tiền lương giữ vai trò đặc biệt quan
trọng trong chính sách khuyến khích vật chất và tinh thần đối với nhân viên.
Tiền lương được hiểu là số tiền mà chủ sử dụng lao động trả cho người lao
động tương ứng với số lượng và chất lượng lao động tiêu hao trong quá trình làm
việc.
Hiểu theo nghĩa rộng, tiền lương không chỉ bao hàm các yếu tố tài chính mà
còn có cả các yếu tố phi tài chính.
Phần tài chính bao gồm tài chính trực tiếp và gián tiếp.
- Tài chính trực tiếp bao gồm tiền lương, tiền thưởng, tiền hoa hồng.
- Tài chính gián tiếp bao gồm bảo hiểm, chế độ phúc lợi….
Phần phi tài chính chứa đựng các lợi ích mang lại cho người lao động từ bản
thân công việc và môi trường làm việc như sức hấp dẫn của công việc, sự vui vẻ,
mức độ tích luỹ kiến thức, tự học hỏi, sự ghi nhận của xã hội….
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị nhân sự
1.3.1 Môi trường vĩ mô
1.3.1.1 Môi trường kinh tế
Từ năm 2008 đến nay, nền kinh tế nước ta bị ảnh hưởng mạnh mẽ từ cuộc
khủng hoảng tài chính thế giới nhưng vẫn phát triển ổn định, tăng trưởng ở mức hợp
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 13
lý, lạm phát đã dần được kiềm chế.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
Tốc độ tăng trưởng GDP qua các năm đạt trên 5%, cao nhất là năm 2010 đạt
6.78% vượt so với mức kế hoạch năm đề ra là 6.5%. Năm 2012, mức tăng trưởng
5.03%, tuy thấp hơn mức tăng 5,89% của năm 2011 nhưng trong bối cảnh kinh tế thế
giới gặp khó khăn, cả nước tập trung thực hiện mục tiêu ưu tiên kiềm chế lạm phát,
ổn định kinh tế vĩ mô thì mức tăng như vậy là hợp lý và thể hiện xu hướng cải thiện
qua từng quý trong năm, khẳng định tính kịp thời, đúng đắn và hiệu quả của các
biện pháp và giải pháp thực hiện của Trung ương Đảng, Quốc hội và Chính phủ.
Năm
Tốc độ tăng GDP (%)
Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào VN (triệu USD)
Thu nhập bình quân đầu người (USD)
Chỉ số giá tiên dùng so với năm liền kề (%)
2008
6.23
1.052
22.97
11.500
2009
5.32
1.064
6.88
10.000
2010
6.78
1.168
11.75
11.000
2011
5.89
1.300
18.58
14.700
2012
5.03
1.540
9.21
10.500
Bảng 1.1 Một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô giai đoạn 2008 – 2012
Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam
Cùng với sự tăng trưởng ổn định của nền kinh tế, thu nhập bình quân đầu
người qua các năm liên tục tăng, đời sống của nhân dân được cải thiện, nhu cầu học
tập đào tạo nâng cao trình độ ngày càng cao. Bên cạnh đó, năm 2012, chỉ số giá tiêu
dùng giảm còn 9.21%, giảm một nửa so với năm 2011 cũng góp phần tạo điều kiện
cho ngành giáo dục đào tạo phát triển.
Việt Nam gia nhập WTO, đã mở ra cơ hội lớn cho phát triển kinh tế thương
mại của cả nước, đồng thời thu hút mạnh mẽ đầu tư nước ngoài, trong đó có đầu tư
trực tiếp của nước ngoài cho giáo dục…Đây là cơ hội thuận lợi, tạo cú huých cho
nền kinh tế phát triển, tăng việc làm, tăng thu nhập từ đó nhu cầu về giáo dục đào
tạo ngày càng tăng. Mức đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam tương đối ổn
định, tuy năm 2012 có giảm nhưng vẫn cho thấy các nhà đầu tư nước ngoài vẫn rất
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 14
quan tâm đến thị trường Việt Nam. Mặc dù số lượng dự án và tổng số vốn đầu tư
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
trực tiếp trong lĩnh vực giáo dục đào tạo còn hạn chế nhưng đây cũng là một cơ hội
cho giáo dục trong thời gian tới nếu các trường có chính sách và các giải pháp đúng
đắn cho việc nâng cao chất lượng đào tạo.
1.3.1.2 Môi trường chính trị và pháp luật
Tình hình ổn định về chính trị luật pháp tại các quốc gia là một yếu tố hết
sức quan trọng tác động đến môi trường hoạt động của các tổ chức. Mặc dù hiện
nay trên thế giới có nhiều diễn biến phức tạp nhưng Việt Nam được coi là quốc gia
có môi trường chính trị ổn định. Chính điều đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển của các ngành trong nước phát triển trong đó có giáo dục Đại học.
Công cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế ở Việt Nam đang gặp nhiều trở ngại
lớn vì thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao. Dưới sức ép ngày càng tăng buộc Việt
Nam phải đẩy mạnh tốc độ cải cách. Bên cạnh đó Chính phủ đã có nhiều chính sách
nhằm khuyến khích phát triển đầu tư, trong đó có đầu tư cho GD & ĐT. Chủ trương
phát triển mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức, tạo môi trường
lành mạnh, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.
Trong quá trình toàn cầu hoá hiện nay, nhiều quốc gia ngày càng chú trọng
đến việc phát triển giáo dục, coi đấy như là một nhiệm vụ quan trọng của nhà nước
trong việc giữ gìn bản sắc dân tộc. Mặt khác, ngoài chức năng bao trùm trên, GD
&ĐT còn mang một nhiệm vụ không kém phần quan trọng đó là đảm bảo sự phát
triển hay cụ thể hơn là hiện thực hóa quyền bình đẳng về cơ hội vào đời và tạo dựng
cuộc sống của mỗi cá nhân trong xã hội.
Với ý nghĩa này, Hiến pháp của nước ta cũng coi “giáo dục và đào tạo là
quốc sách hàng đầu”; “mục tiêu của giáo dục là hình thành và bồi dưỡng nhân cách,
phẩm chất và năng lực của công dân” (điều 35); “học tập là quyền và nghĩa vụ của
công dân” (điều 59). Cần lưu ý rằng trách nhiệm biến những chức năng ấy của giáo
dục thành hiện thực thuộc về Nhà nước; đây là nhiệm vụ cơ bản nhất của Nhà nước
mà nếu từ bỏ nó, Nhà nước sẽ mất đi tính chính danh của mình. Sở dĩ như vậy vì chỉ
có Nhà nước mới có đủ nguồn lực, điều kiện cần thiết để làm việc đó và hơn thế
nữa, như trên đã nói, giáo dục liên quan mật thiết với sự hưng vong của xã hội nên
muốn tồn tại, phát triển, Nhà nước phải đẩy mạnh giáo dục. Chính vì vậy cơ cấu chi
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 15
cho sự nghiệp GD & ĐT trong những năm qua luôn ở mức cao.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
Ngày 27/1/2005, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số 25/2005/QĐ-TTg về
việc quy định danh mục giáo dục, đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân, nhằm
xác định rõ cấp học, trình độ và lĩnh vực giáo dục & đào tạo, nhóm ngành nghề,
chương trình ngành nghề giáo dục. Ngày 27/6/2005, Chủ tịch nước đã ký lệnh công
bố Luật Giáo dục sửa đổi được quốc hội khoá XI thông qua tại kỳ họp thứ VII.
Tích cực giao quyền tự chủ cho các trường Đại học và cao đẳng trên các mặt
hoạt động, khuyến khích hoạt động sản xuất kết hợp đào tạo, chủ động sáng tạo
trong việc thực hiện có hiệu quả các mục tiêu đào tạo.
Đây chính là cơ hội lớn cho các cơ sở giáo dục công lập, tuy nhiên cũng là
thách thức nếu không có chiến lược phát triển thích hợp.
1.3.1.3 Môi trường công nghệ
Vào cuối thế kỷ XX, do tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ
hiện đại, đặc biệt là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu,
công nghệ năng lượng,... Nền kinh tế thế giới đang biến đổi rất sâu sắc, mạnh mẽ về
cơ cấu, chức năng và phương thức hoạt động. Đây không phải là sự biến đổi bình
thường, mà là một bước ngoặt lịch sử có ý nghĩa trọng đại. Nền kinh tế chuyển từ nền
kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức. Vì vậy khoa học và công nghệ đã trở
thành động lực cho phát triển kinh tế xã hội. Việc đầu tư cho phát triển GD&ĐT cả
về quy mô và chất lượng đào tạo là tất yếu.
Với tư cách là nền tảng của tri thức, ngành GD&ĐT không thể đứng ngoài
vòng xoáy của tốc độ phát triển công nghệ cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Đào tạo
nguồn nhân lực cho nền kinh tế tri thức vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với hệ
thống giáo dục và đào tạo của nước ta, đặc biệt là giáo dục chuyên môn nghề
nghiệp. Việc không ngừng cập nhập công nghệ mới vào chương trình đào tạo, phát
triển cả về quy mô và chất lượng đào tạo đối với các cơ sở đào tạo nghề nghiệp là
yêu cầu sống còn để các cơ sở có thể đáp ứng được yêu cầu đào tạo của thời đại.
Mạng Internet đã phát triển rộng khắp toàn cầu, làm tăng cơ hội giao lưu văn
hoá, khoa học - kỹ thuật giữa các nước, đồng thời cũng làm nẩy sinh một phương
thức giảng dạy mới. Việc sử dụng Internet đã làm thay đổi lớp học trong tương lai,
biến việc giảng dạy ở lớp thành việc giảng dạy ở nhà là chính. Mặt khác việc tận
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 16
dụng trao đổi qua mạng sẽ làm cho việc trao đổi giáo trình giữa các nước diễn ra dễ
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
dàng, thuận tiện và nhanh chóng. Đây là cơ hội nhưng cũng là nguy cơ đối với các
trường, các cơ sở Giáo dục & Đào tạo ở nước ta.
1.3.1.4 Môi trường văn hóa và xã hội
Người Việt Nam có truyền thống hiếu học, cùng với sự phát triển của khoa
học công nghệ, nhu cầu về học nghề, học nâng cao trình độ chuyên môn ngày càng
tăng. Mặc dù tình hình kinh tế - xã hội 5 năm gần đây gặp nhiều khó khăn nhưng
công tác xóa đói giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội luôn được Đảng và Chính phủ,
các cấp, các ngành, địa phương quan tâm, chỉ đạo và thực hiện thường xuyên. Sau 5
năm thực hiện Chương trình tín dụng học sinh, sinh viên, chương trình đã thực sự
đồng hành và giúp cho một bộ phận nhân dân thu nhập thấp có được sự bình đẳng về
đào tạo. Tính đến 30/6/2012, tổng dư nợ của chương trình đạt gần 35 nghìn tỷ đồng,
tạo điều kiện cho 2,3 triệu học sinh, sinh viên của gần 1,9 triệu hộ gia đình hoàn cảnh
khó khăn có điều kiện tiếp tục đến trường. Việc điều chỉnh tăng mức lương tối thiểu
từ 830 nghìn đồng/tháng lên 1,05 triệu đồng/tháng từ 01/5/2012 đối với cán bộ, công
chức, viên chức, các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang và người lao động làm việc ở
các cơ quan, đơn vị, tổ chức của Nhà nước cũng đã phần nào cải thiện đời sống cho
người lao động, giúp người dân yên tâm đầu tư cho bản thân và con cái tiếp tục học
tập
Công tác đào tạo nghề cũng được các cấp, các ngành và địa phương tiếp tục
quan tâm đầu tư. Số học sinh học nghề được tuyển mới trong năm 2012 là 1,9 triệu
lượt người, trong đó cao đẳng nghề và trung cấp nghề là 0,4 triệu lượt người; sơ cấp
nghề 1,5 triệu lượt người. Dự kiến trong năm 2013 sẽ tuyển mới khoảng 1,92 triệu
lượt học sinh, trong đó sơ cấp nghề 1,5 triệu lượt người và hỗ trợ dạy nghề cho 700
nghìn lao động nông thôn theo mục tiêu và chính sách của Đề án “Đào tạo nghề cho
lao động nông thôn đến năm 2020” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Điều
này tạo điều kiện cho người học yên tâm nghiên cứu và các trường có nhiều cơ hội
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 17
tuyển sinh.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
1.3.2 Môi trường bên trong
Chính sách cán bộ của tổ chức: những tổ chức theo đuổi chính sách đề bạt
nội bộ sẽ tự làm hạn chế số lượng ứng viên từ bên ngoài, đặc biệt là chức vụ quan
trọng và thường khó có những ứng viên tốt nhất cho công việc.
Uy tín của tổ chức: nói lên sức hấp dẫn của tổ chức, mặc dù công việc chưa
được thích thú lắm nhưng tên gọi, quy mô tổ chức, tuyển dụng...của tổ chức làm
tăng thêm khả năng thu hút được những ứng viên giỏi.
Sức hấp dẫn của công việc: những công việc có nhiều cơ hội thăng tiến, vị trí
xã hội tốt không đòi hỏi khắt khe đối với ứng viên... sẽ dễ thu hút được ứng viên
hơn.
Khả năng tài chính của tổ chức: Tiền lương luôn luôn là một động lực rất
quan trọng đến quá trình thúc đẩy mức độ đóng góp của người lao động trong tổ
chức, Trả lương cao sẽ có khả năng thu hút được nhiều người lao động giỏi và kích
thích nhân viên làm việc hăng say, nhiệt tình, tích cực, sáng tạo do đó mang lại lợi
ích cho tổ chức cao hơn. Ngược lại, nếu tổ chức gặp khó khăn về tài chính, không
có khả năng trả lương cao sẽ gặp khó khăn trong việc thu hút lao động giỏi trên thị
trường.
Mục tiêu của tổ chức ảnh hưởng đến các hoạt động quản lý bao gồm quản lý
nhân sự. Đây là một yếu tố thuộc môi trường bên trong của tổ chức, ảnh hưởng tới
các bộ phận chuyên môn khác nhau và cụ thể là bộ phận quản trị nhân sự.
Chiến lược phát triển tổ chức định hướng cho chiến lược phát triển nhân sự,
tạo ra đội ngũ quản lý, chuyên gia, công nhân lành nghề và phát huy tài năng của
họ.
Bầu không khí - văn hoá của tổ chức: Là một hệ thống các giá trị, niềm tin,
các chuẩn mực được chia sẻ, nó thống nhất các thành viên trong một tổ chức. Các tổ
chức thành công là các tổ chức nuôi dưỡng, khuyến khích sự thích ứng năng động,
sáng tạo.
Công đoàn cũng là nhân tố ảnh hưởng đến các quyết định quản lý, kể cả
quyết định về nhân sự (như: quản lý, giám sát và cùng chăm lo đời sống vật chất và
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 18
tinh thần của người lao động).
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
Nhà quản trị: có nhiệm vụ đề ra các chính sách đường lối, phương hướng cho
sự phát triển của tổ chức. Điều này đòi hỏi các nhà quản trị ngoài trình độ chuyên
môn phải có tầm nhìn xa, trông rộng để có thể đưa ra các định hướng phù hợp cho
tổ chức, tạo bầu không khí thân mật, cởi mở, phải làm cho nhân viên tự hào về tổ
chức, có tinh thần trách nhiệm với công việc của mình. Ngoài ra nhà quản trị phải
biết khéo léo kết hợp hai mặt của tổ chức, một mặt nó là một tổ chức tạo ra lợi
nhuận mặt khác nó là một cộng đồng đảm bảo đời sống cho các cán bộ công nhân
viên trong tổ chức, tạo ra các cơ hội cần thiết để mỗi người nếu tích cực làm việc thì
đều có cơ hội tiến thân và thành công. Nhà quản trị phải thu thập xử lý thông tin
một cách khách quan tránh tình trạng bất công vô lý gây nên sự hoang mang và thù
ghét trong nội bộ. Để làm được điều này phải nghiên cứu nắm vững quản trị nhân
sự vì quản trị nhân sự giúp nhà quản trị học được cách tiếp cận nhân viên, biết lắng
nghe ý kiến của họ, tìm ra được tiếng nói chung với họ. Quản trị nhân sự trong tổ
chức có đem lại kết quả như mong muốn hay không phụ thuộc rất nhiều vào thái độ
của nhà quản trị với lợi ích chính đáng của người lao động.
1.4 Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác quản trị nhân sự “Mọi quản trị suy cho cùng cũng là quản trị con người”. Thật vậy, quản trị
nhân sự có mặt trong bất kỳ một tổ chức hay một doanh nghiệp nào nó có mặt ở tất
cả các phòng ban, đơn vị. Hiệu quả của công tác quản trị nhân sự là vô cùng lớn đối
với một doanh nghiệp. Quản trị nhân sự bao gồm toàn bộ các biện pháp áp dụng cho
nhân viên của một doanh nghiệp để giải quyết tất cả các trường hợp xảy liên quan
đến công việc đó. Nếu không có quản trị nhân sự mọi việc sẽ trở nên vô tổ chức, vô
kỷ luật. Đây là một công tác hết sức khó khăn vì nó động tới những con người cụ
thể có những sở thích năng lực riêng biệt. Việc hoàn thiện công tác quản trị nhân sự
trong doanh nghiệp nhằm tạo ra được một đội ngũ người lao động nhiệt tình hăng
hái, gắn bó với doanh nghiệp .
Muốn hoàn thiện công tác quản trị nhân sự trong tổ chức, doanh nghiệp vai
trò của nhà quản trị là rất quan trọng. Ngoài kiến thức và sự hiểu biết chuyên môn
nhà quản trị phải là người có tư cách đạo đức tốt, công minh. Muốn công tác quản
trị nhân sự đạt kết quả tốt nhà quản trị phải biết mình, biết ta, có thái độ công bằng
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 19
nghiêm minh không để mất lòng ai.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
Hoàn thiện công tác quản trị nhân sự để tạo động lực cho từng người trong
doanh nghiệp và kết hợp động lực của tất cả mọi người trong doanh nghiệp. Để tạo
động lực cho người lao động phải tiến hành những yếu tố cơ bản tác động lên động
cơ làm việc của họ: phải hợp lý hoá chỗ làm để tạo ra năng suất lao động chung cho
doanh nghiệp; phải đề cao tinh thần trách nhiệm và ý thức tự quản cho mỗi cá nhân,
mỗi nhóm công tác; mỗi người phải gắn bó với kết quả cuối cùng với công việc mà
mình đã đảm nhận; phải có sự phân công lao động rõ ràng, để mọi người biết mình
làm việc dưới quyền ai và ai là người kiểm tra kết quả công việc của mình.
Hoàn thiện công tác quản trị nhân sự là sắp đặt những người có trách nhiệm,
có trình độ chuyên môn để làm các công việc cụ thể trong chính sách nhân sự. Là
việc hình thành các quy chế làm việc, cải thiện điều kiện lao động, tạo môi trường
văn hoá hợp lý gắn bó mọi người trong doanh nghiệp với nhau, đồng thời thu hút
được các nhân sự từ nơi khác đến, đẩy mạnh việc đào tạo nâng cao tay nghề người
lao động, phải làm cho mọi người luôn thường trực ý nghĩ: “nếu không cố gắng sẽ
bị đào thải”.
Vì vậy có thể khẳng định được rằng việc hoàn thiện công tác quản trị nhân
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 20
sự trong doanh nghiệp là thực sự cần thiết cho sự phát triển của các tổ chức.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng lao động của con người ở một
quốc gia, một vùng lãnh thổ, một địa phương cụ thể nào đó, đã được chuẩn bị ở
mức độ nào đó có khả năng huy động vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội và
gắn với đời sống vật chất, tinh thần và truyền thống dân tộc nơi mà nguồn nhân lực
tồn tại. Nghiên cứu về quản trị nhân sự sẽ giúp hoạt động quản trị nhân sự trở nên
chuyên nghiệp và hiệu quả hơn.
Trong chương 1, tác giả đã trình bày khái quát lý thuyết về quản trị nhân sự
bao gồm các khái niệm về quản trị nhân sự, nhân tố ảnh hưởng và nội dung, chức
năng chủ yếu của quản trị nhân sự. Những nội dung này sẽ làm cơ sở lý luận cho
việc phân tích thực trạng về công tác quản trị nhân sự và đề xuất một số giải pháp
hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại Trường cao đẳng thương mại và du lịch
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 21
trong các chương tiếp theo.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NHÂN SỰ CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH
2.1 Giới thiệu về Trường Cao đẳng thương mại & du lịch
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch tiền thân là Trường Trung cấp
Thương nghiệp miền núi được thành lập theo Quyết định số 447/NT ngày
11/6/1962 của Bộ trưởng Bộ Nội Thương. Trải qua 50 năm xây dựng và trưởng
thành, Trường đã nhiều lần đổi tên: Năm 1978 theo chủ trương phân vùng đào tạo
của Bộ Thương nghiệp, Trường được đổi tên thành Trường Trung học thương
nghiệp Bắc Thái; Năm 1990 để phân biệt giữa trường thuộc các Bộ, Ngành Trung
ương với các trường thuộc địa phương theo chủ trương của Nhà nước, một lần nữa
Trường được đổi tên thành Trường Trung học Thương mại TW4 và từ năm 2000
được trở lại tuyển sinh và đào tạo trên phạm vi toàn quốc. Do sự phát triển toàn diện
của Trường, được sự đồng ý của Thủ tướng Chính phủ, ngày 27/3/2006 Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra Quyết định số 1534/QĐ-BGDĐT nâng cấp trường
thành Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch.
Với thành tích đào tạo, bồi dưỡng xây dựng và phát triển 50 năm qua, Nhà
Trường đã được Nhà Nước tặng thưởng: 01 Huân Chương Độc Lập Hạng ba, 03
Huân Chương Lao Động (nhất, nhì, ba), được Thủ Tướng Chính Phủ, các Bộ ngành
tặng nhiều cờ thi đua, bằng khen và nhiều năm liên tục đạt danh hiệu Trường tiên
tiến xuất sắc.
Phát huy truyền thống 50 năm và những thành tích đã đạt được, để đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập kinh tế
quốc tế, Nhà Trường đã rà soát, đổi mới toàn bộ nội dung chương trình đào tạo các
chuyên ngành - nghề, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, phát triển số lượng, nâng
cao chất lượng đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý, mở rộng quy mô và ngành
nghề đào tạo, đổi mới phương pháp đào tạo theo hướng tích cực - lấy người học làm
trung tâm, đẩy mạnh hợp tác với các trường bạn trong và ngoài nước, từng bước
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 22
nâng cao chất lượng đào tạo toàn diện nhằm thực hiện tốt sứ mạng của Trường là
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
đào tạo và cung cấp cho xã hội nguồn nhân lực có chất lượng cao tương ứng với
mỗi bậc học, đảm bảo cho học sinh, sinh viên ra trường tìm việc làm dễ dàng.
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ
Trường Cao đẳng thương mại & du lịch trực thuộc Bộ Công Thương có chức
năng nhiệm vụ đào tạo bồi dưỡng cán bộ, nhân viên cho ngành Thương mại và Du
lịch trên phạm vi cả nước.
Cụ thể bao gồm:
Xây dựng và thực hiện kế hoạch sản đào tạo trên cơ sở kế hoạch nhà trường
đặt ra và thích ứng với nhu cầu thị trường về lao động.
Nhà trường có nhiệm vụ tự hoạch toán đảm bảo bù đắp chi phí và chịu trách
nhiệm đảm bảo và phát triển vốn Nhà nước cấp.
Tăng cường đầu tư cơ sở, vật chất kinh tế, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào đào tạo.
Thực hiện đầy đủ các quyền lợi công nhân viên theo lao động và tham gia
với các hoạt động có ích cho xã hội.
Hoàn thiện và nâng cao trình độ bộ máy quản lý. Nâng cao trình độ tay nghề
của công nhân viên bằng cách đào tạo dài hạn và ngắn hạn để theo kịp trình độ khoa
học ngày càng hiện đại.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức
Lãnh đạo: Ban giám hiệu gồm: Hiệu trưởng và 02 hiệu phó
- Hiệu trưởng
Thực hiện quyền hạn và trách nhiệm của Hiệu trưởng theo Điều 14 Điều lệ
Trường Cao đẳng và Điều 7 Quy chế Tổ chức và hoạt động của Trường Cao đẳng
TM&DL:
Lãnh đạo, quản lý toàn diện mọi hoạt động và công tác của trường, quyết
định các chủ trương lớn trên các mặt công tác của trường; tham gia giải quyết các
công việc thuộc trách nhiệm của phó hiệu trưởng khi được đề nghị hoặc khi thấy
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 23
cần thiết;
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
Trực tiếp chỉ đạo, điều hành các lĩnh vực công tác sau đây: kế hoạch, tài vụ,
tổ chức, cán bộ, tư tưởng chính trị, thi đua – khen thưởng, tuyển sinh, hành chính,
quản trị;
Theo dõi và chỉ đạo các đơn vị sau đây: Phòng Kế hoạch – Tài vụ, Phòng Tổ
chức – Cán bộ, Phòng Hành chính – Quản trị;
Làm trưởng các ban chỉ đạo, các hội đồng của trường theo lĩnh vực công tác
do Hiệu trưởng trực tiếp phụ trách, chỉ đạo.
- Hiệu phó
Giúp Hiệu trưởng trực tiếp chỉ đạo, điều hành các lĩnh vực công tác sau đây:
đào tạo, nghiên cứu khoa học, thiết bị, thư viện; thanh tra, đảm bảo chất lượng, liên
kết đào tạo đại học, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lí cơ sở giáo dục, văn thể,
công tác học sinh - sinh viên, y tế trường học, thực hành sư phạm;
Giúp Hiệu trưởng theo dõi và chỉ đạo các đơn vị sau đây: Phòng Đào tạo,
Phòng Khoa học công nghệ và đối ngoại, Phòng Công tác học sinh sinh viên, Phòng
Tổ chức – hành chính, Phòng Quản trị - đời sống, các Khoa, tổ bộ môn;
Làm trưởng các ban chỉ đạo, các hội đồng của trường theo lĩnh vực công tác
được Hiệu trưởng phân công trực tiếp theo dõi, chỉ đạo; Giữ mối quan hệ làm việc
với Công đoàn; Giữ mối quan hệ làm việc với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh và các tổ chức hội trong trường
Thực hiện các công việc khác theo sự phân công, uỷ nhiệm của Hiệu trưởng.
Các phòng chức năng:
- Phòng Đào tạo
- Phòng Công tác học sinh sinh viên
- Phòng Tổ chức - Hành chính
- Phòng Khoa học công nghệ và đối ngoại
- Phòng Quản trị đời sống
- Phòng Thanh tra - Khảo thí
Các khoa chuyên môn:
- Khoa Đại cương
- Khoa Kế toán - Tài chính
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 24
- Khoa Khách sạn - Du lịch
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
- Khoa Quản trị kinh doanh
- Các bộ phận tác nghiệp và trung tâm cung ứng dịch vụ đào tạo khác
- Thư viện tư liệu
- Trung tâm ngoại ngữ tin học
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy Trường Cao đẳng thương mại & du lịch
BAN GIÁM HIỆU
KHOA KẾ TOÁN
PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
TÀI CHÍNH
PHÒNG CÔNG TÁC
KHOA QUẢN TRỊ
ĐÀO TẠO
KINH DOANH
PHÒNG CÔNG TÁC
KHOA KHÁCH SẠN
HSSV
DU LỊCH
KHOA ĐẠI CƯƠNG
PHÒNG KHCN&ĐN
PHÒNG TTKT&ĐBCL
TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ TIN HỌC
PHÒNG QTĐS
TRUNG TÂM THƯ VIỆN
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 25
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
2.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Phòng Đào tạo:
Tham mưu, tổng hợp đề xuất ý kiến giúp hiệu trưởng tổ chức quản lý và thực
hiện các lĩnh vực công tác sau:
(1) Công tác xây dựng chiến lược phát triển và kế hoạch của Nhà trường:
- Xây dựng quy hoạch đào tạo theo đề án xây dựng và phát triển trường.
- Xây dựng chương trình các hệ, các khóa, các ngành và chuyên ngành đào
tạo.
- Xây dựng kế hoạch giảng viên, giáo viên, tổ chức kiểm tra đánh giá theo quy
chế đào tạo.
- Xây dựng kế hoạch giảng năm học, học kỳ và từng tháng.
- Xây dựng kế hoạch công tác tuyển sinh, thi tốt nghiệp.
- Xây dựng kế hoạch công tác nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế trong
đào tạo.
(2) Tổ chức thực hiện quá trình đào tạo:
- Thực hiện kế hoạch giảng dạy theo tiến độ của kế hoạch.
- Tổ chức thi giáo viên dạy giỏi, thi học sinh giỏi....
- Tổ chức tuyển sinh theo đúng kế hoạch.
- Làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng nghiên cứu khoa học trường, giúp
hiệu trưởng triển khai các đề tài khoa học, tổ chức thực hiện nghiên cứu khoa
học. Tổ chức xây dựng, in ấn phát hành nội san khoa học....
(3) Thực hiện các công việc giáo vụ: Lập các biểu bảng về công tác giáo vụ
của trường như: kế hoạch giảng dạy và học tập, sổ sách giáo vụ, biên bản các cuộc
họp hội đồng đào tạo. Theo dõi, tổng hợp, đánh giá chất lượng các hoạt động đào
tạo, phụ trách công tác thống kê của trường, lập các báo cáo định kỳ, báo cáo
chuyên đề, báo cáo đột xuất theo quy định của cơ quan cấp trên và của hiệu trưởng.
(4) Phối hợp với các phòng, khoa, bộ môn giúp hiệu trưởng chỉ đạo công tác giáo
viên chủ nhiệm lớp, công tác thi đua khen thưởng và xử lý vi phạm trong hoạt động
đào tạo.
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 26
(5) Các công tác khác
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
Phòng Thanh tra khảo thí và đảm bảo chất lượng (TTKT)
Là phòng chức năng tham mưu giúp Hiệu trưởng về công tác thi, thanh tra
kiểm tra quá trình lao động và đào tạo. Tập hợp các minh chứng và viết báo cáo tự
đánh giá chất lượng đào tạo chuẩn bị các điều kiện, thủ tục để được kiểm định chất
lượng đào tạo. Cụ thể các công việc như
- Tổ chức thi học kỳ, tham gia tổ chức thi tốt nghiệp cho học sinh sinh viên
(HSSV)
- Tổ chức thanh tra quá trình đào tạo: thi cử, thực hiện quy chế chuyên môn
nghiệp vụ về đào tạo, thực hiện quy trình giảng dạy của giảng viên, việc chấp hành
kỷ luật lao động và quy trình nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên.
- Tổ chức thu thập các minh chứng và viết báo cáo tự đánh giá chất lượng, làm
thủ tục để được kiểm định chất lượng đào tạo.
Phòng Khoa học công nghệ và đối ngoại
- Là phòng chức năng giúp Hiệu trưởng tổ chức và quản lý công tác nghiên cứu
và thực nghiệm khoa học - công nghệ, công tác thư viện, tư liệu... nhằm phục vụ
công tác giảng dạy lý thuyết và thực hành. Bao gồm:
- Tổ chức nghiên cứu và thực nghiệm khoa học: tổ chức biên soạn chương trình
đào tạo các ngành học, giáo trình tài liệu giảng dạy học tập các môn học.... Tổ chức
nghiệm thu các sáng kiến, các đề tài khoa học...
- Tổ chức quản lý việc sử dụng thư viện đúng quy định về nghiệp vụ và có hiệu
quả.
- Tổ chức công tác lưu trữ theo quy định của Nhà nước.
- Nghiên cứu đề xuất việc hợp tác về đào tạo và nghiên cứu khoa học với các
đối tác nước ngoài khi có điều kiện.
Phòng Công tác học sinh - sinh viên
- Là phòng chức năng thực hiện công tác quản lý, giáo dục học sinh - sinh
viên. Cụ thể:
- Thường xuyên tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo dức, lối sống
cho học sinh, sinh viên.
- Quản lý hồ sơ học sinh, sinh viên; theo dõi, tổng hợp kết quả học tập và rèn
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 27
luyện của học sinh, sinh viên.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
- Thực hiện các chế độ đối với học sinh sinh viên theo quy định của Nhà
nước và Nhà trường. Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật HSSV.
- Thực hiện chức năng giáo viên chủ nhiệm và cố vấn học tập cho HSSV.
- Phối hợp với Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội sinh viên của
trường tổ chức các hoạt động giáo dục ngoại khoá cho học sinh sinh viên.
Phòng Tổ chức - Hành chính
Là phòng tham mưu cho Hiệu trưởng thực hiện các mặt công tác tổ chức -
cán bộ, hành chính, thi đua, tài chính - kế toán. Cụ thể:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện quy trình tuyển dụng giáo viên, cán bộ,
nhân viên theo đúng quy định của nhà trường; Chuẩn bị văn bản và thủ tục để Hiệu
trưởng ký các hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động, hợp đồng kiêm nhiệm với
giáo viên, cán bộ, nhân viên.
- Quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên, cán bộ hành chính, phục vụ
theo từng giai đoạn trung hạn, dài hạn.
- Xây dựng chiến lược phát triển đội ngũ, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, quản
lý, sử dụng đội ngũ có hiệu quả; quản lý cán bộ của Trường là nghiên cứu sinh, đi
học cao học và bồi dưỡng chuyên môn.
- Sắp xếp, bố trí, tiếp nhận, điều động cán bộ trong nhà trường phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ và quy mô phát triển của từng đơn vị; đề xuất bổ nhiệm, miễn
nhiệm cán bộ theo phân cấp.
- Làm đầu mối trong việc xây dựng các văn bản quy định về chức năng,
nhiệm vụ của các đơn vị, các tổ chức trong nhà trường.
- Thực hiện công tác hành chính, tổng hợp văn thư, lưu trữ, quản lý và sử
dụng con dấu của nhà trường. Soạn thảo, ban hành văn bản thuộc các lĩnh vực tổ
chức, nhân sự, hành chính, văn thư, lưu trữ. Chỉ đạo nghiệp vụ hành chính, văn thư
-lưu trữ đối với cán bộ làm công tác văn thư, văn phòng các đơn vị trực thuộc
Trường.
- Sắp xếp bố trí lao động của Trường hợp lý theo yêu cầu sử dụng. Thực hiện
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 28
các chế độ đối với người lao động và làm các báo cáo theo yêu cầu cấp trên.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
- Tổ chức quy hoạch, bồi dưỡng cán bộ, giảng viên, đề nghị khen thưởng, kỷ
luật đối với cán bộ công chức, viên chức Nhà trường. Quản lý hồ sơ cán bộ và tổ
chức công tác bảo vệ nội bộ.
- Tổ chức công tác hành chính, công tác văn thư, quản lý sử dụng xe ô tô cho
công việc chung của Trường.
- Tổ chức phát động, theo dõi và sơ tổng kết các phong trào thi đua trong cán
bộ công nhân viên.
- Thực hiện công tác quản lý tài chính, tài sản và công tác hạch toán kế toán
theo quy định và các chế độ, văn bản của Nhà nước.
Phòng Quản trị - Đời sống
Là phòng chức năng giúp Hiệu trưởng thực hiện các công việc tổ chức quy
hoạch xây dựng các công trình kiến trúc, mua sắm các thiết bị phục vụ giảng dạy,
học tập, đời sống vật chất, tinh thần trong Nhà trường và quản lý cơ sở vật chất của
Nhà trường. Cụ thể:
- Tổ chức việc xây dựng, cải tạo, sửa chữa các công trình kiến trúc theo đúng
quy định của pháp luật.
- Tổ chức mua sắm và quản lý sử dụng vật tư, thiết bị, dụng cụ, văn phòng
phẩm phục vụ cho các hoạt động của Nhà trường.
- Tổ chức quản lý ký túc xá.
- Thực hiện công tác bảo vệ tài sản, giữ gìn an ninh trật tự công tác y tế học
đường, phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường.
- Đảm bảo điện nước và thông tin liên lạc liên tục 24 giờ. Tổ chức các dịch
vụ phục vụ đời sống cán bộ, giảng viên và học sinh sinh viên toàn trường.
2.1.3.3 Chức năng của các Khoa và Tổ bộ môn
Khoa là đơn vị quản lý chuyên môn của trường, có nhiệm vụ sau:
- Tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy, học tập và
các hoạt động giáo dục khác theo chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy chung
của nhà trường.
- Tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ; chủ động khai thác các dự án hợp
tác, phối hợp với các tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở sản xuất kinh doanh, gắn
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 29
đào tạo với nghiên cứu khoa học, sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
- Quản lý giảng viên, cán bộ, nhân viên, sinh viên thuộc khoa theo phân cấp
của Hiệu trưởng.
- Tổ chức phát triển chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình môn học, tài
liệu giảng dạy do Hiệu trưởng giao. Tổ chức nghiên cứu cải tiến phương pháp giảng
dạy học tập; đề xuất xây dựng kế hoạch bổ sung, bảo trì thiết bị dạy học, thực hành,
thực tập và thực nghiệm khoa học.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giảng viên và cán bộ nhân viên thuộc khoa.
- Tổ bộ môn thuộc khoa là đơn vị cơ sở về đào tạo, hoạt động khoa học và
công nghệ của Trường, chịu trách nhiệm về chuyên môn, nghiệp vụ và học thuật
trong các hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ. Tổ bộ môn có nhiệm vụ:
- Chịu trách nhiệm quản lý về nội dung chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm,
chất lượng, tiến độ giảng dạy, học tập một số môn học được phân công trong các
chương trình đào tạo theo kế hoạch giảng dạy chung của Trường, của khoa.
- Tổ chức xây dựng và hoàn thiện nội dung, chương trình, biên soạn giáo trình
- Triển khai kế hoạch giảng dạy, học tập, hoạt động khoa học và công nghệ,
quản lý cơ sở vật chất, thiết bị theo sự phân công của Trường và của khoa.
- Cải tiến phương pháp giảng dạy, triển khai các hoạt động khoa học và công
nghệ nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học.
2.1.4 Kết quả hoạt động của trường giai đoạn 2010 – 2012
Giai đoạn từ năm 2010 đến 2012, mặc dù nền kinh tế còn có nhiều khó khăn,
thách thức nhưng công tác tuyển sinh đào tạo tại nhà trường đạt mức tương đối:
Qua bảng 2.1 ta thấy lượng HS-SV tuyển sinh được hàng năm tương đối
đồng đều. Năm 2011 số lượng học sinh tuyển giảm, nhưng số tuyệt đối giảm không
đáng kể; cả trung cấp, cao đẳng và cao đẳng nghề giảm 128 HS-SV tương đương
với giảm 2,3%. Năm 2012 số lượng tuyển được tăng cao ở bậc Cao đẳng và Cao
đẳng nghề: 345 HS- SV, tăng 6,7% so với năm 2011.
Số lượng HS-SV học tại trường tập trung phần lớn ở bậc Cao đẳng nghề và
Cao đẳng. Bậc đào tạo Trung cấp hiện Nhà trường vẫn tuyển sinh, tuy nhiên số
lượng học sinh giảm dần qua các năm: năm 2010 số lượng HS-SV là 358, đến năm
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 30
2011 và 2012 giảm còn 300 tương đương với giảm 0,16%, do xu hướng hiện nay
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
nhu cầu lao động chất lượng cao tăng, đặc biệt trong ngành kinh tế - tài chính mà
ngành đạo tạo bậc trung cấp của Trường tập trung chính ở Khoa Kế toán.
Số lượng học sinh sinh viên
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Ngành nghề
T T
Trung cấp
Trung cấp
Trung cấp
Cao đẳng - CĐ nghề
Cao đẳng - CĐ nghề
Cao đẳng - CĐ nghề
1 Kế toán
358
2,623
300
2500
300
2761
2 Quản trị kinh doanh
0
334
0
450
0
352
3 Quản trị Nhà hàng - KS
0
206
0
450
0
217
4 Việt Nam học
0
373
0
350
0
393
5 Dịch vụ nhà hàng - KS
0
167
0
200
0
176
6 Liên thông TC-CĐ
0
86
0
200
0
90
7 Liên thông CĐ nghề - CĐ
0
917
0
500
0
965
8 Bồi dưỡng đào tạo nghề
0
514
0
500
0
541
Tổng
358
5,220
300
5,150
300
5,495
Bảng 2.1 Số lượng HS-SV đào tạo các ngành nghề năm 2010 – 2012
Nguồn: Phòng Đào tạo - Trường Cao đẳng thương mại và du lịch
Cũng như bậc trung cấp, Bậc cao đẳng của trường số lượng học sinh thuộc
Khoa kế toán chiếm đa số, năm 2011 là: 2.500 học sinh chiếm 48,5%, năm 2012 là
2.761 học sinh chiếm 50% số lượng HS-SV tại trường. Khoa Quản trị đứng thứ hai
với số lượng học sinh năm 2010 là 334 HS –SV chiếm 6,4%, năm 2011 là 450 HS-
SV chiếm 8,7%, năm 2012 số lượng giảm còn 352 HS- SVchiếm 6,4%. Ngành Việt
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 31
Nam học số lượng học sinh tăng dần, năm 2011 là 350 HS-SV đến năm 2012 tăng
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
393 HS-SV chiếm 7,2%. Điều này cho thấy Nhà trường cần tích cực hơn nữa trong
quá trình quảng bá ngành học mới tới các đối tượng có nhu cầu đào tạo trong xã hội
2.1.5 Hiện trạng nhân sự tại Trường Cao đẳng thương mại & du lịch Hiện tại Trường có tổng số 146 nhân sự bao gồm cán bộ quản lý, giảng viên
và nhân viên phục vụ các phòng chức năng. Hiện trạng số lượng giảng viên và cán
bộ quản lý ở Trường được thể hiện qua bảng thống kê số lượng nhân sự giai đoạn
2009 - 2012.
Bảng 2.2: Số lượng nhân sự toàn Trường giai đoạn 2009 – 2012
PHÂN LOẠI 2009 - 2010 2010 - 2011 2011- 2012
Tổng số 138 135 146
1. Giảng viên 101 101 106
- Tiến sỹ + Đang nghiên cứu sinh 2 3 4
- Thạc sỹ + Đang học cao học 35 55 66
- Cử nhân 64 43 36
2. Cán bộ CNV 37 34 40
Nguồn: Phòng Tổ chức - hành chính
Những năm gần đây quy mô đào tạo của Trường tăng do nhu cầu của người
học cao, việc tuyển thêm giảng viên được thực hiện đều đặn, nghiêm túc hàng năm
theo chỉ tiêu được giao căn cứ bên cạnh thực tế khối lượng giảng dạy của trường.
Qua số liệu ở biểu 2.2 ta thấy: tổng số lao động trong trường có sự thay đổi, cụ
thể là: năm 2011 là 135 người giảm 3 người so với năm 2010. Năm 2012, tổng số lao
động là 146 người tăng 11 người so với năm 2011.
Đi sâu vào phân tích ta thấy:
- Xét theo vai trò của lao động:
Là đơn vị đào tạo với chức năng đào tạo là chủ yếu thì số lao động trực tiếp
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 32
giảng dạy chiếm tỷ trọng lớn là rất hợp lý. Số lao động gián tiếp của nhà trường tập
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
trung ở các bộ phận chức năng tuy chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng cũng có sự gia tăng
giảm qua từng năm.
- Xét theo trình độ nhân sự:
Nói chung cán bộ công nhân viên trong nhà trường có trình độ tương đối cao.
Do xác định được mục tiêu như vậy cho nên số giảng viên, cán bộ có trình độ thạc
sỹ của nhà trường có tăng qua từng năm.
- Xét theo hình thức tuyển dụng nhân sự:
Số lao động trong biên chế luôn chiếm tỷ trọng lớn và gia tăng qua từng
năm.
Bảng 2.3 Trình độ văn hóa của nhân sự tại Trường CĐTM&DL
Đội ngũ cán bộ, giáo viên cơ hữu
Chức danh
Trình độ đào tạo
Số
Nội dung
TT
Tổng
Giáo
Tiến
Thạc
Đại
Trình
Phó giáo
Số
sư
sĩ
sĩ
học
độ
sư
khác
1
24
93
19
137
Tổng số giáo viên,cán bộ quản lý vànhân viên
85
65
0
20
I
Giáo viên
12
8
4
1
Khoa Quản trị kinh doanh
2
Khoa Kế toán – Tài chính
34
27
7
3
Khoa Khách sạn – Du lịch 14
10
4
4
Khoa Đại cương
20
5
25
28
19
1
4
52
II
Cán bộ quản lý và nhân viên
1
Hiệu trưởng
1
1
2
Phó Hiệu trưởng
1
1
2
3
7
2
9
Khoa, phòng, ban,viện, trung tâm
4
Nhân viên
21
19
40
(Thời điểm tháng 6/2011)
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 33
Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính - Trường CĐTM&DL
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
Số liệu trên cho thấy lực lượng lao động có trình độ chuyên môn cao (từ Đại
học trở lên) tại Trường Cao đẳng thương mại & du lịch chiếm tỷ lệ cao 118/137
người (86.13%).
Bảng 2.4 trình bày về cơ cấu độ tuổi và giới tính của nhân sự tại Trường Cao
đẳng thương mại & du lịch.
Độ tuổi
Cơ cấu giới tính, dân tộc
Nam Nữ
36-45 46-55 Trên
TT
Đơn vị
Tổng
Đến 35
55
số
Dân tộc ít người
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
(3)
(1)
(2)
43
103
30
93
26
21
6
146
1 Trường CĐ
Thương mại và Du lịch
Bảng 2.4: Lao động theo độ tuổi và giới tính tại Trường CĐTM&DL
Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính - Trường CĐTM&DL
Căn cứ số liệu thống kê 06 tháng đầu năm 2012, lực lượng lao động tuổi cao
(có độ tuổi từ 36 trở lên) - gặp khó khăn trong đào tạo cộng với tiếp thu công nghệ,
thông tin mới tại Trường Cao đẳng thương mại & du lịch chiếm tỷ lệ khá lớn
53/146 người chiếm 38,3 %. Ngoài ra lực lượng lao động là dân tộc ít người chiếm
tỷ lệ 30/146 người chiếm 20,5% Đây thực sự là một bài toán khó đối với đơn vị
trong quá trình sắp xếp, bố trí công việc đảm bảo hài hoà lợi ích giữa các nhóm tuổi
đồng thời vẫn duy trì lợi thế cạnh tranh.
Cơ cấu lao động xét theo giới tính của Trường Cao đẳng thương mại & du
lịch có sự chênh lệch, trong tổng số 146 người, cán bộ nhân viên nữ có 103 người
chiếm 70,5%.
2.2 Phân tích hoạt động quản trị nhân sự tại Trường Cao đẳng thương mại & du lịch
2.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu và phân tích
Để đánh giá hoạt động QTNS Trường Cao đẳng thương mại & du lịch bên
cạnh việc thu thập các dữ liệu thứ cấp về số lượng LĐ, phân bố độ tuổi và các chính
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 34
sách về hoạt động QTNS Trường Cao đẳng thương mại & du lịch, tác giả đã tiến
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
hành thu thập các dữ liệu sơ cấp là các ý kiến của 90 cán bộ quản lý và nhân viên
hiện đang làm việc tại Trường về chính sách và hoạt động của Trường Cao đẳng
thương mại & du lịch. Nhờ đó mà các đề xuất của tác giả sẽ cụ thể và phù hợp hơn.
Sau khi xây dựng phiếu điều tra về hoạt động QTNS (phụ lục 1) tác giả đã
gửi tổng cộng là 90 phiếu bằng email và phát trực tiếp đến cán bộ đang làm việc tại
Trường Cao đẳng thương mại & du lịch. Mẫu được chọn có tính đến sự khác biệt về
chuyên môn nghiệp vụ, chức danh viên chức quản lý, Giảng viên, nhân viên văn
phòng. Phiếu điều tra được kết cấu thành 2 phần. Phần một là các thông tin cá nhân
của cán bộ công nhân viên chức gồm Giới tính, trình độ học vấn, độ tuổi, vị trí công
tác, công việc, đơn vị công tác, thời gian công tác. Phần 2 là các câu hỏi quan đến
việc đánh giá sự hài lòng đối với Trường Cao đẳng thương mại & du lịch. Kết quả,
sau hai tuần gửi phiếu tác giả đã thu về: 83 phiếu, đạt tỉ lệ phản hồi là 92.3% và
trong đó không có phiếu nào không dùng được. Để tiến hành phân tích tác giả đã sử
dụng phần mềm phân tích thống kê SPSS.
2.2.2 Phân tích mẫu
Với tổng số phiếu thu thập được, trước tiên tác giả đã tiến hành phân tích tần
suất đối với các phiếu trả lời và kết quả như sau:
Theo giới tính:
Bảng 2.5: Mô tả mẫu theo giới tính
STT Giới tính Số lượng Tỷ lệ (%)
Nam 1 20 24
Nữ 2 63 76
Tổng cộng 83 100
Đối tượng tham gia phỏng vấn gồm tỷ lệ Nam 24% và Nữ 76%. Ta thấy
rằng đặc thù ở Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch, nhằm thực hiện đào tạo
theo nhu cầu xã hội, trường có tới 50% lớp liên kết địa điểm ở xa trường, GV phải
liên tục đi giảng dạy ở xa. Đối với GV nữ việc liên tục đi giảng ở xa gia đình là rất
khó khăn. Vì vậy, tỷ lệ nữ quá cao như ở Trường Cao đẳng Thương mại & Du lịch
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 35
cũng là một khó khăn làm ảnh hưởng đến chất lượng công tác đội ngũ GV.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
Điều này xuất phát từ thực tế là yêu cầu của việc tuyển giảng viên ngày càng
cao, những nam sinh viên giỏi thường tính việc ra ngoài làm chứ không muốn làm
giảng viên. Đây cũng là một vấn đề đang được quan tâm trong trường và đối với
riêng việc đào tạo - phát triển thì hiệu quả đào tạo - phát triển sẽ có thể giảm do
Hình 2.1: Mô tả mẫu theo giới tính
25%
75%
Nữ
Nam
giảng viên nữ trẻ thường hay vướng bận gia đình.
Theo trình độ học vấn:
Đối tượng tham gia phỏng vấn gồm : < Trình độ Đại học 4%, Trình độ Đại
học 60%, còn lại là trình độ Thạc sĩ 36%. Cơ cấu cán bộ, giảng viên có trình độ
Thạc sỹ còn thấp 36%. Với cơ cấu học vị như vậy thì chất lượng đào tạo không thể
khẳng định là cao được. Mặt khác, cơ cấu này cũng quá thấp so với yêu cầu nhà
trường đặt ra đến năm 2015 là 60% giảng viên có trình độ Thạc sỹ, Tóm lại, các chỉ
tiêu phản ánh trình độ đội ngũ cán bộ, giảng viên nhìn chung đều cho thấy còn
nhiều vấn đề bất cập và đây là cơ sở để nhà trường tập trung vào công tác đào tạo -
phát triển đội ngũ này nếu muốn đạt được những mục tiêu nhà trường đã đề ra cho
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 36
năm 2015.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
Bảng 2.6: Mô tả mẫu theo trình độ học vấn
STT Học vấn Số lượng Tỷ lệ (%)
< Đại học 1 4 3
Đại học 2 60 49
Thạc sĩ 3 36 31
Hình 2.2: Mô tả mẫu theo trình độ học vấn
4%
36%
60%
> Đại học
Đại học
Thạc sỹ
Tổng cộng 100 83
Theo độ tuổi:
Đối tượng tham gia phỏng vấn gồm: 34 % dưới 30 tuổi; 57% từ 31-44 tuổi; 7% từ
45-54 tuổi và 2 % trên 54 tuổi
Bảng 2.7: Mô tả mẫu theo độ tuổi
STT Độ tuổi Số lượng Tỷ lệ (%)
1 34 <30 28
2 57 31- 44 47
3 7 45 - 54 6
4 2 >54 2
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 37
100 Tổng cộng 83
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
Hình 2.3: Mô tả mẫu theo độ tuổi
57%
34%
7%
2%
< 30
31 - 44
45 - 54
> 54
Theo công việc:
Đối tượng tham gia phỏng vấn gồm : Giảng viên 75%, nhân viên 20%, vị trí
khác 5%
Bảng 2.8: Mô tả mẫu theo công việc
STT Công việc Số lượng Tỷ lệ (%)
62 75 1 Giảng viên
17 20 2 Nhân viên
4 5 3 Vị trí khác
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 38
83 100 Tổng cộng
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
Hình 2.4: Mô tả mẫu theo công việc
75%
20%
5%
Giảng viên
Nhân viên
Vị trí khác
Theo đơn vị công tác:
Đối tượng tham gia phỏng vấn gồm : Khoa Kế toán –Tài chính 24%, Khoa Quản trị
Kinh doanh 13%, Khoa Khách sạn Du lịch 18%, Khoa Đại cương 18%, Phòng ban
27%
Bảng 2.9: Mô tả mẫu theo đơn vị công tác
STT Đơn vị công tác Số lượng Tỷ lệ (%)
Khoa Kế toán –Tài chính 20 24 1
Khoa Quản trị Kinh doanh 11 13 2
Khoa Khách sạn Du lịch 15 18 3
Khoa Đại cương 15 18 4
Phòng ban 20 27 5
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 39
Tổng cộng 83 100
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
Hình 2.5: Mô tả mẫu theo đơn vị công tác
13%
24%
18%
27%
18%
Khoa Kế toán Tài chính
Khoa Quản trị Kinh doanh
Khoa Khách sạn Du lịch
Khoa Đại cương
Phòng ban
Theo thời gian công tác:
Đối tượng tham gia phỏng vấn gồm: < 5 năm 36%, 5÷10 năm 37%, 10÷15 năm
10%, >15 năm 16%
Bảng 2.10: Mô tả mẫu theo thời gian công tác
Số lượng Tỷ lệ (%) STT Độ tuổi
1 < 5 năm 28 36
2 5÷10 năm 47 37
3 10÷15 năm 6 10
4 >15 năm 2 17
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 40
Tổng cộng 83 100
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
Hình 2.6: Mô tả mẫu theo thời gian công tác
37%
36%
10%
17%
< 5 năm
5 - 10 năm
10 - 15 năm
> 15 năm
2.2.3 Phân tích hoạt động tuyển dụng nhân sự trong nhà trường
Trải qua 50 năm phát triển, với sự nỗ lực phấn đấu của tập thể lãnh đạo và
cán bộ công nhân viên trong Trường để từng bước đưa sự nghiệp GD - ĐT của Nhà
trường từng bước phát triển trên nhiều mặt, hiện tại Trường Cao đẳng Thương mại
& Du lịch có tổng số 146 cán bộ công nhân viên bao gồm cán bộ quản lý, giảng
viên và nhân viên phục vụ ở các phòng chức năng. Để có được như vậy Trường đã
phải cố gắng rất nhiều trong mọi công tác mà “cửa vào” chính là khâu tuyển dụng
giảng viên và cán bộ công nhân viên.
Những năm gần đây quy mô đào tạo của Trường tăng do nhu cầu của người
học cao, việc tuyển thêm giảng viên được thực hiện đều đặn, nghiêm túc hàng năm
theo chỉ tiêu được giao và theo nhu cầu thực tế từ khối lượng giảng dạy của trường.
Việc tuyển dụng giảng viên và cán bộ quản lý được thực hiện theo quy định
của các văn bản pháp luật nhằm mang lại hiệu quả cao nhất
Mọi tổ chức, doanh nghiệp đều muốn có một nguồn nhân lực dồi dào, có
trình độ, giàu kinh nghiệm trong tay mình, tại Trường Cao đẳng thương mại & du
lịch cũng vậy. Đây chính là nội lực quan trọng cho Nhà trường đứng vững và
phát triển, vậy nên việc tuyển chọn và sử dụng lao động là rất cần thiết đối với
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 41
sự phát triển ngày càng cao trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt đòi
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
hỏi người lao động phải có trình độ, nhanh nhạy tiếp thu cái mới và luôn tự hoàn
thiện mình. Bản thân những người được tuyển vào công việc phù hợp với năng lực
và sở trường của mình sẽ rất hứng thú và an tâm với công việc. Ngược lại nếu việc
tuyển dụng nhân sự không được thực hiện đúng thì sẽ gây ra những ảnh hưởng tiêu
cực tác động trực tiếp tới Nhà trường và người lao động.
Nguồn tuyển dụng
Việc tuyển dụng nhân viên của Trường Cao đẳng thương mại & du lịch chủ
yếu thông qua các hình thức sau:
Nguồn tuyển dụng từ trong nội bộ Nhà trường
Tuyển dụng nhân sự trong nội bộ Nhà trường thực chất là quá trình thuyên
chuyển đề bạt, cất nhắc từ bộ phận này sang bộ phận khác, từ công việc này sang
công việc khác, từ cấp này sang cấp khác.
Hình thức tuyển dụng trong nội bộ Nhà trường có những ưu điểm sau:
- Nhân viên của Nhà trường đã được thử thách về lòng trung thành, thái độ
nghiêm túc, trung thực, tinh thần trách nhiệm và ít bỏ việc.
- Nhân viên của Nhà trường sẽ dễ dàng, thuận lợi hơn trong việc thực hiện
công việc, nhất là trong thời gian đầu ở cương vị trách nhiệm mới. Họ đã làm
quen, hiểu được mục tiêu của doanh nghiệp do đó mau chóng thích nghi với
điều kiện làm việc mới và biết cách để đạt được mục tiêu đó.
- Hình thức tuyển trực tiếp từ các nhân viên đang làm việc cho Nhà trường
cũng sẽ tạo ra sự thi đua rộng rãi giữa các nhân viên đang làm việc, kích
thích họ làm việc tích cực, sáng tạo và tạo ra hiệu suất cao hơn.
Tuy nhiên áp dụng hình thức này cũng có một số nhược điểm sau:
- Việc tuyển dụng nhân viên vào chức vụ trống trong Nhà trường theo kiểu
thăng chức nội bộ có thể gây nên hiện tượng chai lì, sơ cứng do các nhân
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 42
viên được thăng chức đã quen với cách làm việc của cấp trên trước đây, họ
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
sẽ dập khuân vì thế mất đi sự sáng tạo, không dấy lên được không khí thi đua
mới.
- Trong Nhà trường dễ hình thành nên các nhóm “ứng viên không thành
công”, họ là những người được ứng cử vào các chức vụ nhưng không được
tuyển chọn từ đó có tâm lý không phục lãnh đạo, chia bè phái gây mất đoàn
kết.
Nguồn tuyển dụng nhân sự từ bên ngoài Nhà trường
Là việc tuyển dụng nhân viên từ thị trường lao động bên ngoài Nhà trường
thông qua cán bộ nhân viên trong đơn vị giới thiệu người thân, quen, có khả năng
đáp ứng nhu cầu tuyển dụng tham gia tuyển dụng, thông qua quảng cáo trên báo,
đài và Website của Nhà trường, tuyển sinh viên tốt nghiệp bằng giỏi từ các trường
Đại học.
Ưu điểm của hình thức tuyển dụng nhân sự từ bên ngoài Nhà trường:
- Giúp Nhà trường thu hút được nhiều Giảng viên, những nhân viên giỏi, qua
đó tuyển chọn vào các chức danh phù hợp.
- Các nhân viên mới thường tỏ ra năng nổ, chứng minh khả năng làm việc của
mình bằng công việc cụ thể cho nên hiệu quả sử dụng lao động rất cao.
Nhược điểm tồn tại của hình thức tuyển dụng nhân sự từ bên ngoài Nhà
trường: đó là người được tuyển dụng phải mất một thời gian để làm quen với công
việc. Do đó họ có thể chưa hiểu rõ được mục tiêu, lề lối làm việc của Nhà trường,
điều này có thể dẫn đến những sai lệch và cản trở nhất định.
Trong 3 năm qua tổng số lao động của nhà trường thay đổi từ 138 người năm học
2009-2010 đến năm học 2011-2012 là 146 người. Nhà trường chủ yếu tuyển dụng
lao động vào làm việc trong các Khoa của trường. Sự gia tăng về tổng số lao động
này tuy không lớn nhưng lại được ban giám hiệu nhà trường rất quan tâm, vì mục
tiêu mà ban giám hiệu nhà trường đặt ra là tăng chất lượng tuyển dụng nhân sự chứ
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 43
không phải đơn thuần là tăng số lượng lao động. Tăng chất lượng tuyển dụng nhân
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
sự đồng nghĩa với việc tuyển người đúng chỗ, đúng công việc, để nhân viên có thể
phát huy mọi khả năng của mình hoàn thành tốt mọi công việc được giao, giúp Nhà
trường đạt được các mục tiêu đã đề ra
Bảng 2.11 Tình hình tuyển dụng nhân sự của
Năm 2009- 2010 Năm 2010-2011 Năm 2011-2012
Các chỉ tiêu
Tổng số lao động
Trường Cao đẳng thương mại & du lịch giai đoạn 2009-2012
138 135
146
Tổng số lao động tuyển dụng
10 9
8
Trong đó
- Cử nhân:
8 9
6
- Trung cấp:
2 0
2
Nguồn: Phòng Tổ chức - hành chính
Quy trình tuyển dụng
Sơ đồ giới thiệu về qui trình tuyển dụng hiện đang được áp dụng tại trường cao đẳng thương mại du lịch.
Phỏng vấn, thi tuyển
Ra quyết định tuyển dụng
Chuẩn bị tuyển dụng
Thu nhận, sơ tuyển hồ sơ
Sơ đồ 2.2: Quy trình tuyển dụng tại trường cao đẳng thương mại & du lịch
a) Đối với giảng viên
Công tác tuyển dụng đối với giảng viên qua hình thức thi tuyển
+ Căn cứ vào nhu cầu công việc, kế hoạch biên chế được duyệt, nguồn tài chính của
Trường mà Nhà trường xây dựng kế hoạch tuyển dụng và báo cáo với Bộ Công
thương để kiểm tra và quản lý
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 44
+ Thông báo tuyển dụng
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
Trường tổ chức thông báo tuyển dụng, công khai tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng,
chức danh cần tuyển, nội dung của hồ sơ dự tuyển
+ Thành lập Hội đồng tuyển dụng
Khi thực hiện việc tuyển dụng giảng viên, Trường thành lập Hội đồng tuyển
dụng, Hội đồng tuyển dụng tổ chức sơ tuyển căn cứ vào các tiêu chuẩn và hồ sơ ứng
viên nộp trước khi tiến hành tuyển dụng chính thức.
+ Quá trình học việc
Sau khi sơ tuyển thì các ứng viên được sắp xếp học việc trong 3 tháng tại các
khoa, bộ môn. Trong thời gian 3 tháng ứng viên phải hoàn thành lượng công việc
được giao gồm: làm bài, soạn bài, dự giờ, tập giảng và lần lượt giảng 3 bài trước bộ
môn, khoa. Nếu đạt yêu cầu thì khoa sẽ làm biên bản đề nghị Hội đồng tuyển dụng
Nhà trường xét duyệt. Ứng viên phải giảng 1 bài trước Hội đồng tuyển dụng và
được các thành viên Hội đồng chấm điểm đánh giá bằng phiếu kín.
Người đạt yêu cầu là người có số điểm phần thi đạt từ 12/20 điểm trở lên.
Những người đạt yêu cầu có thể được Trường ký hợp đồng giảng dạy theo dạng hợp
đồng vụ việc chờ đến đợt thi tuyển chính thức. Hàng năm, Trường tổ chức thi tuyển
một đợt chủ yếu cho những ứng viên đã qua đợt sơ tuyển, học việc. Việc thi tuyển
theo đúng quy định của Nhà nước.
+ Tổ chức thi tuyển
Ngày 15 tháng 11 năm 2010 Quốc hội đã thông qua Luật viên chức số
58/2010/QH12 có hiệu lực từ 01/01/2012
Theo đó, Hội đồng tuyển dụng Nhà trường công khai kế hoạch tuyển dụng: thể
lệ, quy chế, tiêu chuẩn và điều kiện dự tuyển, hồ sơ cần thiết của người dự tuyển; các
môn thi là Quản lý Nhà nước; Lý thuyết chuyên môn; thi thực hành giảng dạy chuyên
môn (đăng ký 3 bài và gắp thăm chọn giảng 1 bài trước Hội đồng nhà trường); Các
môn điều kiện gồm ngoại ngữ, tin học. hình thức thi, thời gian, địa điểm.
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 45
Tổ chức việc ra đề thi, thành lập Ban coi thi, Ban chấm thi
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
Đối với mỗi phần thi được chấm theo thang điểm 100.
Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển sinh là người phải thi đủ các môn thi,
có số điểm của mỗi phần thi đạt từ 50 điểm trở lên và lấy từ người có tổng số điểm
cao nhất trở xuống (môn ngoại ngữ, tin học chỉ lấy điểm thi làm điều kiện) cho đến
hết chỉ tiêu được tuyển.
Ưu tiên trong thi tuyển cho các trường hợp sau đây:
- Người dân tộc thiểu số, người tình nguyện phục vụ ở vùng sâu, vùng xa, biên
giới, hải đảo, anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động, thương binh, con
liệt sỹ, con thương binh, con bệnh binh thì được cộng 30 điểm.
- Người có học vị tiến sỹ đúng chuyên ngành đào tạo, phù hợp với nhu cầu
tuyển dụng thì cộng 20 điểm
- Người có học vị thạc sỹ đúng chuyên ngành đào tạo, phù hợp với nhu cầu
tuyển dụng, những người tốt nghiệp loại giỏi và xuất sắc ở các bậc đào tạo
chuyên môn phù hợp với nhu cầu tuyển dụng, người đã hoàn thành nghĩa vụ
quân sự, đội viên thanh niên xung phong, đội viên tri thức trẻ tình nguyện
phục vụ nông thôn, miền núi từ hai năm trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ thì
được cộng 10 điểm
- Nếu người dự thi thuộc nhiều diện ưu tiên thì chỉ được cộng một điểm ưu
tiên cao nhất.
- Trường hợp nhiều người thi có tổng điểm bằng nhau ở chỉ tiêu tổng điểm
cuối cùng thì ưu tiên người có điểm thi chuyên môn cao hơn.
+ Ký hợp đồng làm việc lần đầu
Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển là người đủ tiêu chuẩn và điều kiện, được
Hội đồng tuyển dụng xem xét và đề nghị Hiệu trưởng ký hợp đồng làm việc lần đầu.
Trong thời gian thực hiện hợp đồng làm việc lần đầu, giảng viên được hưởng
lương theo quy định sau: Người tốt nghiệp đạt trình độ chuẩn theo quy định được
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 46
hưởng 85% bậc lương khởi điểm của ngạch tuyển dụng, nếu có học vị thạc sỹ phù
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
hợp với yêu cầu tuyển dụng thì được hưởng 85% lương bậc 2 của ngạch tuyển
dụng, nếu có học vị tiến sỹ phù hợp với yêu cầu tuyển dụng thì được hưởng 85%
lương bậc 3 của ngạch tuyển dụng.
Trong thời gian này Trường tiếp tục bố trí giảng viên có cùng chuyên môn
kèm cặp, hướng dẫn để thực hiện nhiệm vụ được giao.
+ Hoàn thành hợp đồng lao động lần đầu và bổ nhiệm vào ngạch viên chức
- Khi hết thời gian thử việc 1 năm trong hợp đồng lao động lần đầu, người thử
việc viết bản báo cáo kết quả thử việc, người hướng dẫn thử việc phải có bản
nhận xét, đánh giá kết quả đối với người thử việc và báo cáo với Tổ bộ môn,
Khoa. Tập thể giảng viên trong Khoa họp nhận xét đánh giá và đề nghị Hội
đồng tuyển dụng và Hiệu trưởng xem xét bổ nhiệm vào ngạch.
- Hội đồng xét tuyển đánh giá phẩm chất đạo đức và kết quả công việc của
người thử việc. Nếu đạt yêu cầu, thì đề nghị Hiệu trưởng ký hợp đồng làm
việc và quyết định bổ nhiệm vào ngạch viên chức.
b) Đối với cán bộ quản lý
Trường Cao đẳng Thương mại & Du lịch thực hiện công tác bổ nhiệm cán bộ
quản lý theo quy hoạch cán bộ đã được tập thể Đảng uỷ thông qua hàng năm.
- Trường căn cứ vào kế hoạch quy hoạch cán bộ hàng năm và kết quả đánh giá
hàng năm tại các đơn vị.
- Tổ chức lấy phiếu tín nhiệm tại các đơn vị công tác của ứng viên để từ đó
chọn 2 đến 3 ứng viên có số phiếu cao nhất.
- Số ứng viên này sẽ được Hội đồng cán bộ chủ chốt lấy phiếu chọn để tìm ra
người có số phiếu cao nhất.
- Ứng viên có phiếu tín nhiệm cao sẽ được Đảng uỷ Trường xem xét và quyết
định theo nguyên tắc tập trung dân chủ, sau đó giao cho Hiệu trưởng ra quyết
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 47
định bổ nhiệm và được bổ nhiệm
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
Ưu nhược điểm trong công tác tuyển dụng
+ Ưu điểm
- Công tác tuyển dụng của Nhà trường đã thu hút được đội ngũ giảng viên trẻ,
khá đa dạng, còn tràn trề nhiệt huyết với nghề nghiệp, phân bố ở các khoa đáp
ứng được yêu cầu của công tác giảng dạy theo mục tiêu đào tạo của Trường.
- Số lượng giảng viên cơ hữu đảm nhiệm được việc giảng dạy, tạo sự thuận lợi
trong việc bố trí ổn định kế hoạch giảng dạy
- Hàng năm Nhà trường đều có tuyển dụng bổ sung đội ngũ giảng viên, tăng
cường số lượng và chất lượng cho các khoa theo sự phát triển của quy mô
ngành nghề đào tạo.
- Việc bổ nhiệm cán bộ quản lý chủ yếu là từ trong đơn vị có ưu điểm là người
cán bộ này đã có sự hiểu biết cơ bản về Trường, và một phần nào về công việc
quản lý.
+ Những mặt còn tồn tại
- Công tác thông báo tuyển dụng còn hạn chế, việc này làm giảm đi lượng ứng
viên tham gia thi tuyển, việc lựa chọn bị hạn hẹp hơn.
- Tuyển dụng cơ bản là giáo viên trẻ nên chưa có kinh nghiệm, chưa kết hợp
các biện pháp hữu hiệu như mời giảng viên có trình độ chuyên môn hợp
đồng ngoài biên chế, thỉnh giảng, mời giảng viên có kinh nghiệm đã về hưu
thỉnh giảng.
- Chưa đưa ra các chính sách hấp dẫn thu hút các ứng viên giỏi tốt nghiệp các
trường như Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Học viện tài chính…
- Mức độ đòi hỏi về bằng cấp chưa cao, có những môn học vẫn lấy những thí
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 48
sinh có bằng trung bình khá.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
- Việc bổ nhiệm cán bộ quản lý hạn hẹp trong đơn vị, chưa thu hút được người
có trình độ năng lực cao ở bên ngoài, công tác bố trí điều động luân chuyển
cán bộ vẫn còn hạn chế.
- Khi có kết quả của phiếu tín nhiệm, thì bổ nhiệm luôn ứng viên vào vị trí cán
bộ quản lý mà không để thời gian thích ứng với công việc.
- Công tác điều động giảng viên có kinh nghiệm sang làm cán bộ quản lý làm
giảm đi nhân lực giảng dạy chuyên môn, vì khi đó người cán bộ quản lý này chỉ
có thể kiêm nghiệm công tác giảng dạy mà không cống hiến hết thời gian cho
nghề được.
2.2.3 Hoạt động đào tạo và phát triển
Trong những năm qua, bằng nhiều biện pháp phù hợp Nhà trường đã tiến
hành đào tạo bồi dưỡng đội ngũ giảng viên và cán bộ, đã khắc phục nhiều khó khăn,
tận dụng các điều kiện thuận lợi, mạnh dạn đầu tư từ nhiều nguồn để cử giảng viên
và cán bộ đi học tập nâng cao trình độ, chuẩn bị cho chiến lược phát triển Nhà
trường. Mặt khác, khuyến khích động viên mọi cán bộ, giảng viên vừa tham gia
công tác vừa chủ động tích cực học tập tự bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ.
Việc đào tạo nhân viên trong trường thực hiện theo ba giai đoạn: Lúc bắt đầu
nhận việc, trong thời gian nhận việc và để chuẩn bị cho những công việc mới. Nội
dung đào tạo có thể liên quan đến khía cạnh nghiệp vụ của công việc hoặc có thể về
quan hệ con người trong công việc hoặc để nâng cao trình độ nhận thức và xử lý
vấn đề.
Đào tạo lúc mới bắt đầu nhận việc: Đây là công việc bắt buộc của mọi vị trí
công việc. Các nhân viên mới đều được hướng dẫn hay giới thiệu (về lịch sử hình
thành và phát triển của trường, chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động, nội quy
lao động, các chính sách và chế độ,…) để họ làm quen với môi trường hoạt động
mới, tạo tâm trạng thoải mái, an tâm trong những ngày đầu làm việc.
Đào tạo trong lúc làm việc: Việc đào tạo này có thể tiến hành theo hai cách:
Vừa làm vừa học hoặc tạm ngừng công việc để học. Trường cao đẳng thương mại
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 49
và du lịch đang áp dụng phổ biến cách vừa làm vừa học.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
Đào tạo cho công việc tương lai: Đây là cách đào tạo cho đội ngũ CBCNV
trong diện quy hoạch cán bộ nhằm cung cấp những kiến thức và kỹ năng cần thiết
để họ không những làm tốt công việc hiện tại mà còn làm tốt công việc tương lai.
Nhìn chung quy trình đào tạo tại Trường Cao đẳng thương mại & du lịch cơ
bản đáp ứng được yêu cầu. Vấn đề còn lại là tính hiệu quả trong đào tạo ra sao và
làm gì để hoàn thiện chức năng đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho Trường cao
đẳng thương mại du lịch sẽ được trình bày trong phần tiếp theo.
Để sử dụng lao động một cách có hiệu quả nhất và để thích ứng với sự thay
đổi liên tục của môi trường giáo dục cũng như để nắm bắt được sự phát triển của
khoa học kỹ thuật thì mỗi trường phải thường xuyên chăm lo tới công tác đào tạo và
phát triển nhân sự.
Nhận thức đúng đắn được vấn đề này Trường Cao đẳng thương mại & du
lịch đã có một số sự quan tâm nhất định tới công tác này.
Hàng năm trường thường tổ chức các đợt tập huấn, nâng cao nghiệp vụ giảng
dạy đối với các cán bộ giảng viên; tổ chức đào tạo kỹ năng sử dụng tin học, học tập
ngoại ngữ cho cán bộ công nhân viên trong trường.
Nhà trường tạo điều kiện thuận lợi về thời gian và giúp đỡ về vật chất đối với
cán bộ, giảng viên học tập nâng cao trình độ lên thạc sỹ, làm nghiên cứu sinh cụ thể
như sau:
- Đối với Cán bộ, giáo viên đi học theo quy hoạch Nhà trường hỗ trợ 100%
học phí theo thời gian học tập, mức học phí áp dụng theo quy định của các cơ sở
đào tạo công lập trong nước do Nhà nước quy định. Hiện tại mức học phí được áp
dụng theo Nghị định49/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của chính phủ
- Đối với cán bộ công nhân viên đi học theo nguyện vọng cá nhân không ảnh
hưởng đến công việc, ngành đào tạo phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ đang đảm
nhiệm, được Nhà trường đồng ý . Nhà trường hỗ trợ: 50% học phí, cá nhân tự lo
50%. Với cán bộ công nhân viên đi học nâng cao trình độ không ảnh hưởng đến
công việc đang đảm nhiệm, được nhà trường đồng ý . Nhà trường hỗ trợ 25% học
phí, cá nhân tự lo 75%. Điều này đã góp phần động viên và giảm bớt khó khăn cho
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 50
GV và cán bộ đi học
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
- Để đảm bảo về tiêu chuẩn năng lực giảng dạy, công tác của giảng viên và
cán bộ quản lý, Nhà trường đã khuyến khích giảng viên, cán bộ tự ý thức học tập
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để làm việc phục vụ Nhà trường. Nhà
trường liên kết với Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên tổ chức các lớp bồi
dưỡng sư phạm; Tổ chức lớp Giáo dục học đại học do Học viện Quản lý giáo dục
giảng dạy nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho giảng viên, kỹ năng quản lý cho
cán bộ
Bảng 2.12: Số lượng Cán bộ, giảng viên tham gia
các khóa bồi dưỡng từ năm 2009 - 2012
Khóa bồi dưỡng Số lượng tham gia (Người)
1. Nghiệp vụ giáo dục học đại học 105
2. Kỹ năng mềm 129
3. Bồi dưỡng Kế toán máy 30
4. Nghiệp vụ kế toán ngân hàng 02
5. Kỹ năng sử dụng Acman 02
6. Nâng cao sử dụng Misa 02
7. Quản lý giáo dục đại học 120
8. Phương pháp giảng dạy đại học 110
9. Bồi dưỡng chính trị 30
10. Tập huấn phần mềm quản lý điểm 111
11. Nâng cao khả năng sử dụng tin học 110
12. Lý luận chính trị cao cấp 08
13. Lý luận chính trị trung cấp 47
17
14. Học tập kinh nghiệm về nghiệp vụ du lịch tại Thái Lan
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 51
Nguồn: Số liệu Phòng Tổ chức - Hành chính
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
Công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực được Trường cao đẳng thương
mại & du lịch quan tâm và hàng năm đều dành ra một khoản kinh phí nhất định để
triển khai thực hiện. Nội dung các chương trình đạo tạo phát triển nguồn nhân lực
chủ yếu nhằm phát triển, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công
nhân viên.
Bảng 2.13: Chi phí đào tạo của Trường CĐ TM & DL giai đoạn 2009 - 2012
Năm Đơn vị Nội dung tính 2009-2010 2010-2011 2011-2012
Triệu đồng Triệu đồng 225 80 340 75 470 60
Nguồn: Phòng Kế toán Tài chính – Trường CĐ TM & DL
Tổng kinh phí đào tạo Kinh phí ngân sách nhà nước cấp Kinh phí nguồn sự nghiệp Triệu đồng 145 265 410
Nhu cầu được đào tạo về chuyên môn là cao nhất đã phản ánh sự cần thiết
của việc đào tạo - phát triển cũng như cho thấy cán bộ, giảng viên đã nhận thức
được việc phải không ngừng nâng cao năng lực chuyên môn.
Để tiến hành đánh giá mức độ hài lòng của viên chức đối với hoạt động đào
tạo và phát triển tác giả đã hỏi 6 câu hỏi là: 1. Có kỹ năng cần thiết để thực hiện tốt
công việc; 2. Được tham gia các chương trình theo yêu cầu công việc; 3. Công tác
đào tạo của Trường cao đẳng và thương mại du lịch có hiệu quả tốt; 4. Có nhiều cơ
hội thăng tiến; 5. Được biết các điều kiện cần thiết để thăng tiến; 6. Chính sách
thăng tiến của Trường Cao đẳng thương mại & du lịch là công bằng.
Bảng 2.14 cho biết mức độ hài lòng của viên chức đối với hoạt động đào tạo
và phát triển tại Trường Cao đẳng thương mại & du lịch trong đó 1 là hoàn toàn
không hài lòng và 5 là rất hài lòng.
Các chỉ tiêu đánh giá mức độ hài lòng của nhân viên phần lớn đều ở mức
trên trung bình (3) và dao động từ 3,27 đến 3,77. Giá trị trung bình về mức độ hài
lòng cũng ở mức trên trung bình đạt 3,54. Điều này cho thấy nói chung viên chức ở
Trường Cao đẳng thương mại và du lịch hài lòng với hoạt động đào tạo và phát
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 52
triển. Điều này thể hiện độ phân tán của các câu trả lời về mức độ hài lòng, số người
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
có quan điểm tương đồng cao. Trong các tiêu chí đánh giá, kết quả thống kê tốt nhất
là tiêu chí “Có kỹ năng cần thiết để làm việc” với giá trị trung bình là 3,77.
Bảng 2.14: Mức độ hài lòng đối với hoạt động Đào tạo và phát triển
Mean
Tiêu chi đánh giá
Không hài lòng (%)
7.23
Hài lòng và rất hài lòng (%) 74.70
3.77
10.84
62.65
3.57
8.54 14.46
59.76 42.17
3.57 3.27
8.43
55.42
3.50
12.05
61.45
3.56
3.54
Có kỹ năng cần thiết để làm việc Được tham gia các chương trình đào tạo Công tác đào tạo có hiệu quả tốt Có nhiều cơ hội thăng tiến Được biết các điều kiện cần thiết để được thăng tiến Chính sách thăng tiến công bằng Hài lòng với hoạt động đào tạo và phát triển
Nguồn: tác giả
của viên chức Trường Cao đẳng thương mại & du lịch
Ưu điểm và những mặt còn hạn chế
+ Ưu điểm
- Một số chế độ, chính sách khuyến khích động viên tuy chưa nhiều, nhưng cũng tạo các điều kiện thuận lợi, cần thiết cho đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng và tự học tập để nâng cao trình độ đáp ứng theo yêu cầu chuẩn hóa về đội ngũ giảng viên và cán bộ.
- Đã có những chính sách phần nào hỗ trợ về kinh phí để tham gia học tập các khóa đào tạo, tạo điều kiện để người học vừa tham gia giảng dạy, nghiên cứu khoa học, vừa có thể học tập theo kế hoạch.
- Nhận thức của đại đa số giảng viên và cán bộ đã có sự chuyển biến trong
việc tự ý thức học tập nâng cao trình độ chuyên môn.
- Đến nay Nhà trường đã xây dựng được được kế hoạch mang tính chiến lược để định hướng cho công tác xây dựng đội ngũ giảng viên và cán bộ nhằm đảm bảo cho sự phát triển cân đối, nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng và bố trí, sử dụng.
+ Những mặt còn tồn tại
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 53
- Nhà trường chưa có kế hoạch đào tạo dài hạn nên thường bị động, có lúc tập trung đi học nhiều ở một số bộ môn làm ảnh hưởng đến kế hoạch giảng dạy (học kế toán máy thì chỉ cần những người thuộc bộ môn kế toán máy đi)
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
hoặc có xây dựng kế hoạch nhưng thiếu tính khả thi, đề ra nhiều nhưng kết quả không đạt được theo yêu cầu kế hoạch.
- Việc theo dõi, đánh giá kết quả sau đào tạo chưa được Nhà trường xây dựng
thành những quy định cụ thể.
- Trường đã có biện pháp bắt buộc những người thuộc đối tượng phải đi học tập bồi dưỡng phải tham gia như lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý, lớp bồi dưỡng phương pháp giảng dạy Đại học, nhưng bên canh đó đôi khi vẫn còn dựa vào sự tự nguyện, tự giác của người đi học nên kết quả chưa cao.
- Giảng viên khi được cử tham gia các lớp bồi dưỡng chưa tích cực học tập, có biểu hiện tập trung nhiều vào các lĩnh vực chuyên môn, xem nhẹ các môn chính trị, ngoại ngữ.
- Một bộ phận nhỏ giảng viên còn thụ động trong việc nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ và đổi mới phương pháp dạy học.
- Việc thu xếp thời gian đi học của giảng viên có lợi thế hơn những đối tượng khác do việc giảng dạy có thể được bố trí linh hoạt, không đòi hỏi sự có mặt tại nơi làm việc 8h/ ngày. Đồng thời khi được cử đi học thì giảng viên được miễn nhiệm vụ giảng dạy trong một khoảng thời gian nào đó. Nhưng về phía cán bộ thì gặp khó khăn, vì công việc phía cán bộ phải làm theo giờ hành chính, khi được cử đi học tập bồi dưỡng sẽ ảnh hưởng đến thời gian làm việc.
2.2.4 Hoạt động đánh giá
Công tác đánh giá được Nhà trường thực hiện theo đúng trình tự, việc bình
xét đánh giá từ bộ môn, Khoa, Phòng Sau đó đề nghị lên Hội đồng thi đua xét duyệt
để Hội đồng xét duyệt lại trong phạm vi toàn Trường.
Ở tại Khoa, tổ bộ môn thường xuyên thực hiện việc dự giờ giảng viên theo
kế hoạch và đột xuất để từ đó có thể thấy được phần nào năng lực làm việc của đội
ngũ giảng viên. Trường đã tổ chức kiểm tra giáo án, bài giảng của giảng viên theo
tiến độ để lên lớp, từ đó góp ý để giảng viên có thể rút kinh nghiệm nhiều hơn trong
việc bố trí bài giảng cho phù hợp.
Công tác đánh giá đội ngũ cán bộ ở các phòng ban được thực hiện chủ yếu
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 54
qua tiêu chuẩn hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
Các tiêu chí dùng để đo lường rất xác thực: khối lượng công việc, mức độ
hoàn thành công việc, chức vụ, thâm niên, nội quy, kỷ luật lao động …
Kết thúc tháng, cá nhân tự chấm điểm. Sau khi có kết quả tự chấm điểm của
cá nhân, lãnh đạo Khoa, Phòng bỏ phiếu chấm lại điểm cho cá nhân thuộc Khoa,
Phòng thông qua điểm và đề xuất điểm thưởng. Hội đồng Thi đua khen thưởng Nhà
trường họp và phê duyệt điểm, điểm thưởng của các cá nhân trong toàn đơn vị;
thông qua điểm tự chấm và đề xuất điểm thưởng (nếu thấy xứng đáng) cho cá nhân.
Trường đã đưa ra chế độ bình xét đánh giá lao động để từ đó tạo cơ sở khen
thưởng, kỷ luật và tính lương tăng thêm.
- Đạt từ 91 điểm trở lên: Xếp loại công A- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
- Đạt từ 80 đến cận 91 điểm: Xếp loại công B - Hoàn thành tốt nhiệm vụ
- Đạt từ 50 điểm đến dưới 80 điểm Xếp loại công C - Hoàn thành nhiệm vụ.
- Đạt dưới 50 điểm hoặc có một tiêu chí trở lên bị trừ hết số điểm bị trừ,
không hoàn thành nhiệm vụ- Không xếp loại.
Sau mỗi đợt đào tạo bồi dưỡng Trường đều đã tổ chức kiểm tra, đánh giá.
Việc bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm đã động viên, khuyến khích
giáo viên tích cực nâng cao trình độ chuyên môn, chất lượng giảng dạy và nghiên
cứu cũng như phát triển cá nhân. Tuy nhiên, cách thức tiến hành đánh giá giáo viên
như thế cũng đã bộc lộ một vài nhược điểm cần khắc phục:
Do tâm lí nể nang, tránh né còn phổ biến nên việc phê bình và tự phê bình,
công khai nhận xét cán bộ ở cấp tổ bộ môn, Khoa nhiều khi chưa hoàn toàn thẳng
thắn và kết quả bình xét chưa phản ánh đúng thực chất chất lượng công tác của giáo
viên. Đôi khi xảy ra trường hợp những lời nhận xét quá nặng nề, không mang tính
xây dựng mà lại là phê phán, chỉ trích, thậm chí quá cá nhân, khiến cán bộ được
nhận xét cảm thấy "mất thể diện", dẫn tới nhiều tác động tiêu cực và đương nhiên
công tác đánh giá cũng không đạt hiệu quả mong muốn.
Mặt khác, đối với GV, một đối tượng khác cực kì quan trọng cần phải tham
gia đánh giá là sinh viên - người hưởng lợi nếu giáo viên giảng dạy tốt hoặc người
chịu thiệt thòi nếu giáo viên dạy chưa tốt, và là sản phẩm đào tạo của giáo viên. Tuy
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 55
nhiên, do việc lấy ý kiến của SV-HS về GV là nhạy cảm rất phức tạp và tình hình
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
hiện nay thì mức độ chuẩn xác không cao, nên nhà trường vẫn chưa thực hiện được
mà chỉ thường tổng hợp phản hồi của một số sinh viên qua giáo viên chủ nhiệm.
Đối với việc đánh giá tại các khoa, tổ bộ môn của Trường Cao đẳng Thương
mại & Du lịch còn mang tính chung chung, chủ yếu dựa vào tự đánh giá của bản
thân GV và Phụ trách khoa, tổ bộ môn; trước đây chưa xây dựng được những tiêu
chí cụ thể trong đánh giá cũng như thước đo mức độ đạt được bằng điểm số ở mỗi
nội dung đánh giá…. Hiện nay, Trường đã có những cải tiến mới là đánh giá thi đua
theo thang điểm, nhưng trên thực tế thì hiệu quả không cao, bởi các tiêu chí vẫn còn
chung chung và việc theo dõi thực hiện chưa sát sao.
Bảng 2.15 Phiếu chấm điểm thi đua hàng tháng
NỘI DUNG Điểm TT Điểm chấm trừ
1 Không chấp hành trang phục theo qui định 3đ/lần
5đ/lần 2 Để phòng làm việc, phòng thực hành và thiết bị mất vệ sinh
3 Thời gian làm việc, lên lớp, hội họp: Đi muộn, về sớm
Từ trên 5 phút đến dưới 10 phút 5đ/lần
Từ 10 phút đến dưới 20 phút 10đ/lần
Từ 20 phút đến dưới 30 phút 15đ/lần
Từ 30 phút trở lên 21đ/lần
4 Thực hiện nhiệm vụ, công việc chậm, thiếu 5đ/lần
5 Không chấp hành sự chỉ đạo của nhà trường 11đ/lần
6 Thiếu tinh thần hợp tác trong công việc 5đ/lần
7 Thái độ trong công việc, giao tiếp 11đ/lần
8 Trong cuộc họp làm việc riêng,…. 5đ/lần
9 Để lớp mất trật tự 11đ/lần
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 56
10 Làm mất, thất lạc giấy tờ 11đ/lần
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
11 Thiếu hồ sơ làm việc, hồ sơ giảng dạy 11đ/lần
12 Gây mất đoàn kết trong nội bộ nhà trường 21đ/lần
13 Tinh thần tham gia các hoạt động phong trào 5đ/lần
14 Không thực hiện tiết kiệm 10đ/lần
15 Nghỉ ốm, nghỉ có lý do từ 10 ngày trở lên 21đ
16 Bỏ giờ, bỏ vị trí làm việc không có lý do 21đ/lần
17 Gian lận trong việc kê khai thanh toán 21đ/lần
18 Để xảy ra mất tài sản nhà trường 21đ/lần
19 Vi phạm các tệ nạn xã hội 21đ/lần
Cộng điểm trừ:
Nguồn: Phòng Tổ chức – Trường CĐ TM & DL
Tổng điểm đạt: (Đtđ = 100 – Đt)
Để có cơ sở đánh giá mức độ hài lòng của viên chức Trường Cao đẳng
thương mại & du lịch đối với đánh giá kết quả thực hiện công việc tác giả đã hỏi 5
câu hỏi là: 1. Việc đánh giá nhân viên là công bằng, chính xác; 2. Tin vào cấp trên
đủ năng lực để đánh giá kết quả thực hiện công việc; 3. Có kế hoạch rõ ràng về đào
tạo và phát triển nghề nghiệp cá nhân qua quá trình đánh giá; 4. Nâng cao chất
lượng thực hiện công việc nhờ việc đánh giá; 5. Phương pháp đánh giá hợp lý.
Bảng 2.16 cho biết mức độ hài lòng của viên chức đối với đánh giá kết quả
thực hiện công việc tại Trường Cao đẳng thương mại & du lịch trong đó 1 là hoàn
toàn không hài lòng và 5 là rất hài lòng.
Các chỉ tiêu đánh giá mức độ hài lòng của nhân viên đều ở mức trên trung
bình (3) và dao động từ 3,41 đến 3,62. Giá trị trung bình về mức độ hài lòng cũng ở
mức trên trung bình đạt 3,56. Điều này cho thấy nói chung viên chức ở Trường Cao
đẳng thương mại & du lịch hài lòng với đánh giá kết quả thực hiện công việc. Điều
này thể hiện độ phân tán của các câu trả lời về mức độ hài lòng, số người có quan
điểm tương đồng cao. Trong các chỉ tiêu đánh giá, kết quả thống kê tốt nhất là chỉ
tiêu: “Tin cấp trên đủ năng lực đánh giá nhân viên” với giá trị trung bình là 3,62
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 57
Thứ hai là các chỉ tiêu: Có kế hoạch đào tạo, phát triển nhờ việc đánh giá; Nâng cao
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
chất lượng nhờ việc đánh giá đều đạt giá trị trung bình là 3,61. Thứ ba là các chỉ
tiêu: Phương pháp đánh giá hợp lý; Hài lòng đối với đánh giá kết quả thực hiện
công việc đều đạt giá trị trung bình là 3,56. Cuối cùng là chỉ tiêu: Đánh giá nhân
viên công bằng, chính xác, đạt giá trị trung bình là 3,41. Tác giả nhận thấy, việc
đánh giá kết quả thực hiện công việc đã được lượng hóa, tuy nhiên việc chấm điểm
và đánh giá còn mang tính chủ quan của người quản lý.
Bảng 2.16: Mức độ hài lòng đối với đánh giá kết quả thực hiện công việc
Trường Cao đẳng thương mại & du lịch
Mean Tiêu chí đánh giá Không hài lòng (%) Hài lòng và rất hài lòng (%)
50.60 3.41 13.25
7.32 3.62 37.80
9.64 3.61 37.35
63.86 59.04 3.61 3.56 8.43 6.02
Nguồn: Tác giả
3.56 Đánh giá nhân viên công bằng, chính xác Tin cấp trên đủ năng lực đánh giá nhân viên Có kế hoạch đào tạo, phát triển nhờ việc đánh giá Nâng cao chất lượng nhờ việc đánh giá Phương pháp đánh giá hợp lý Hài lòng đối với đánh giá kết quả thực hiện công việc
2.2.5 Môi trường làm việc
Cơ sở vật chất
Thành phố Thái Nguyên được thành lập vào năm 1962 nằm bên bờ sông cầu
thơ mộng. Là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Thái Nguyên (trước kia thuộc tỉnh Bắc
Thái), trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học - kỹ thuật, y tế, du
lịch, dịch vụ của tỉnh Thái Nguyên và vuùng trung du miền núi phía Bắc; trung tâm
vùng trung du, miền núi Bắc Bộ. Thái Nguyên cách thủ đô Hà Nội 80 km, cách sân
bay quốc tế Nội Bài 50 km, là cửa ngõ đi các tỉnh Đông Bắc như: Cao Bằng, Bắc
Kạn, Hà Giang, Tuyên Quang, Lạng Sơn. Đây là một đầu mút giao thông với 3
đường quốc lộ đi qua gồm: Quốc lộ 3 (đi Hà Nội về phía Nam, đi Bắc Kạn về phía
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 58
Bắc), Quốc lộ 37 (đi Tuyên Quang về phía Tây, đi Bắc Giang về phía Đông), Quốc
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
lộ 1B (đi Lạng Sơn). Thành phố Thái Nguyên được cả nước biết đến là một trung
tâm đào tạo nguồn nhân lực lớn thứ 3 sau Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Trường Cao đẳng Thương mại và Du Lịch đặt tại số 478, đường Thống nhất,
TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên với:
- Tổng diện tích 3,96 ha với 300m mặt tiền gần quốc lộ 3
- Tổng diện tích xây dựng: 20.277m2 bao gồm:1 nhà hiệu bộ cao tầng có 22
phòng làm việc, hội họp; khu giảng đường 37 phòng học lý thuyết đủ tiêu chuẩn, 7
phòng máy vi tính với 304 máy nối mạng Internet; 8 phòng thực hành, thí nghiệm; 1
thư viện; 1 hội trường lớn; 3 nhà ký túc xá cao 5 tầng có các phòng ở tiện nghi, vệ
sinh khép kín đủ chỗ ở cho HSSV, cùng vườn hoa cây cảnh tạo ra môi trường cảnh
quan xanh, sạch, đẹp và môi trường giáo dục lành mạnh.
Cơ sở vật chất của trường được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.17: Cơ sở vật chất của Trường Cao đẳng thương mại & du lịch
ĐVT (3) ha Tổng số Ghi chú (4) 3,96 (5)
Cơ sở 01 STT Nội dung (2) (1) Diện tích đất đai Nhà trường quản lý sử I dụng Số cơ sở đào tạo II
m2 20.277 III Diện tích xây dựng
IV Giảng đường/Phòng học
1 Số phòng học Phòng 37
2 Diện tích 3.720 m2
475 m2 V Diện tích hội trường
VI Phòng học máy tính
1 Số phòng Phòng 07
2 Diện tích 933 m2
3 Số máy tính sử dụng được 304 Bộ
4 Số máy tính nối mạng ADSL 304 Bộ
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 59
VII Phòng học ngoại ngữ
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
Số phòng 1 Phòng 02
Diện tích 2 m2 144
VIII Thư viện
Số phòng 1 Phòng 04
Diện tích 2 m2 500
Số đầu sách 3 2000
Đầu sách IX Phòng thực hành, thực tập
Số phòng 1 Phòng 8
Diện tích 2 m2 428
Số thiết bị thí nghiệm chuyên dùng Thiết bị 302 3
X Nhà ở học sinh (Ký túc xá)
Diện tích 1 6.888 m2
Số phòng 2 Phòng 112
3 Diện tích bình quân/học sinh 6,7 m2
300 m2 XI Nhà ăn sinh viên
XII Nhà văn hoá
XIII Nhà thi đấu đa năng
XIV Diện tích bể bơi
XV Sân vân động
1 Diện tích m2 800
XVI Nhà làm việc
1 Diện tích m2 1.400
2 Số phòng Phòng 12
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 60
XVII Hội trường
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
Số phòng 1 Phòng 02
Diện tích 2 m2 240
XVIII Nhà để xe
Diện tích 1 m2 400
Nguồn: Phòng quản trị đời sống
Ở các khoa, phòng ban Nhà trường đều trang bị máy vi tính để bàn và máy
tính xách tay phục vụ công tác giảng dạy và nghiên cứu. Hiện nay Trường có 18
máy tính xách tay, 6 máy chiếu đa năng và phông chiếu giúp giáo viên có thể áp
dụng phương pháp giảng dạy tích cực.
Thực hiện phương châm: “Học đi đôi với hành”, Nhà trường đã và đang bổ
sung thêm trang thiết bị dụng cụ cho các phòng thực hành. Phòng học vi tính được
trang bị 40 máy/ một phòng. Phòng thực hành chế biến, bar, bàn, buồng được trang
bị đầy đủ trang thiết bị dụng cụ hiện đại, mang tính thực tiễn, đáp ứng được nhu cầu
giảng dạy của chuyên ngành. Cụ thể Trường mới trang bị thêm 2 máy điều hoà cho
phòng bàn, 01 lò vi sóng và 01 tủ nướng cho bếp, 03 bộ ga gối chăn đệm Hàn Quốc
cho phòng buồng.
Các yếu tố tồn tại và đạt được của cơ sở vật chất:
Các điểm đạt đươc:
- Cơ sở vật chất trong những năm gần đây được đầu tư đáng kể, cơ bản đã
kiên cố hóa , đặc biệt là hệ thống giảng đường và nhà làm việc.
- Khu ký túc xá đã được xây mới rộng thêm, đảm bảo nhu cầu sinh hoạt của
học sinh sinh viên, tạo điều kiện yên tâm học tập nghiên cứu
- Đã được trang bị thêm nhiều thiết bị dụng cụ mới cho giờ học thực hành,
nâng cao kỹ năng của người học
Các tồn tại:
- Thư viện trường mặc dù đã được đầu tư xây dựng mới, nhưng số đầu sách
còn chưa đa dạng, chưa đáp ứng được yêu cầu đào tạo và nghiên cứu khoa
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 61
học của cán bộ và sinh viên
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
- Cơ sở vật chất chỉ đáp ứng được yêu cầu với quy mô đào tạo hiện tại,
trong tương lai nếu mở rộng quy mô sẽ thiếu lớp học thực hành và thiết bị
dụng cụ thực hành.
Tạo môi trường làm việc thuận lợi cho giáo viên và cán bộ để phát huy khả
năng làm viêc là việc cần chú ý. Như việc trang bị các trang thiết bị cần thiết để làm
việc, đầu tư cơ sở vật chất phục vụ cho công tác dạy và học..yếu tố văn hóa tại nơi làm
việc là nội quy, quy chế tại nơi làm việc và được hoàn thiện bởi chính nhà quản lý
trong việc khéo léo xây dựng bầu không khí làm việc cho nhân viên như sự tin tưởng,
niềm đam mê hăng say và giải quyết những mâu thuẫn, tiêu cực, tạo bầu không khí
thân thiết tạo cảm giác thoải mái để cán bộ viên chức làm việc đạt hiệu quả.
Mối quan hệ lãnh đạo với nhân viên: Các lãnh đạo luôn biết cách thúc đẩy
tinh thần làm việc của nhân viên, quan tâm và khuyến khích nhân viên của mình khi
gặp khó khăn trong công việc cũng như cuộc sống, như khi gia đình nhân viên có
việc buồn cán bộ lãnh đạo nhà trường đã có chỉ đạo kịp thời động viên an ủi giúp đỡ
vượt qua khó khăn đó. Ngược lại các nhân viên luôn có thái độ tôn trọng cấp trên,
luôn hoàn thành tốt, có trách nhiệm với công việc được giao của mình.
2.2.6 Hoạt động đãi ngộ
Tiền lương và các khoản phụ cấp lương của cán bộ, viên chức được chi trả
hàng tháng theo hệ số lương ngạch bậc và mức lương tối thiểu do Nhà nước quy
định. Các phụ cấp ưu đãi của giảng viên, thâm niên nghề, phụ cấp cán bộ y tế, phụ
cấp độc hại… thực hiện theo chế độ Nhà nước trên cơ sở xem xét cụ thể điều kiện
làm việc của người lao động
Những chính sách đãi ngộ của Trường Cao đẳng Thương mại & Du lịch đối
với cán bộ công nhân viên nhìn chung tương đối đầy đủ.
2.2.6.1 Đãi ngộ vật chất
Đãi ngộ vật chất trong nhà trường được thể hiện qua : tiền lương, tiền
thưởng, tiền lương tăng thêm, một số phụ cấp và các thu nhập khác.
Cho đến nay, nhờ mở rộng quy mô, phát triển ngành nghề đào tạo, tăng
nguồn thu và tiết kiệm chi tiêu, Trường đã có nguồn để chi tiền lương tăng thêm,
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 62
đảm bảo thu nhâp từ 1,5 đến 2 lần lương theo chế độ Nhà nước.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
Đối với công tác đào tạo bồi dưỡng Trường cũng đưa ra các chính sách hỗ
trợ với người đi học như hỗ trợ học phí và 5 triệu đồng khi kết thúc khoá học và hỗ
trợ 10/44 tuần công tác một năm đối với người theo học thạc sỹ, hỗ trợ học phí và
70 triệu đồng khi kết thúc khoá học và 22/44 tuần công tác một năm đối với người
theo học tiến sỹ.
Ngoài các chính sách thu hút và động viên cán bộ giảng viên tham gia đào
tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ, Nhà trường còn áp dụng các chính sách thưởng
đối với cán bộ, giảng viên có thành tích phấn đấu đạt các danh hiệu thi đua như
được công nhận giảng viên dạy giỏi cấp Trường sẽ được thưởng 0,3 mức lương tối
thiểu, giảng viên dạy giỏi cấp tỉnh được thưởng 0,5 mức lương tối thiểu; giảng viên
dạy giỏi cấp quốc gia thưởng 1 lần mức lương tối thiểu, tập thể lao động xuất sắc
được thưởng 50.000đ/ thành viên, tập thể lao động tiên tiến thưởng 40.000đ/ thành
viên, cá nhân được bằng khen của Thủ tướng Chính phủ được thưởng 1.5 lần mức
lương tối thiểu, tập thể được bằng khen của Thủ tướng Chính phủ thì được thưởng 3
lần mức lương tối thiểu. Các giảng viên, cán bộ quản lý có các kết quả nghiên cứu
ứng dụng vào thực tiễn, có các sáng kiến cải tiến trong đổi mới phương pháp giảng
dạy, quản ký, mang lại hiệu quả thiết thực đều được ghi nhận và khen thưởng thích
đáng.
Đối với những giảng viên, cán bộ quản lý trong diện quy hoạch, thì Nhà
trường cấp 100% học phí để đi học các khóa đào tạo, bồi dưỡng, được tạo điều kiện
để có thể vừa học vừa tham gia giảng dạy, nghiên cứu khoa học, và được hưởng
nguyên tiền lương và phụ cấp.
Đối với những giảng viên, các bộ quản lý khác không thuộc diện quy hoạch
cũng được Nhà trường khuyến khích đi học nâng cao trình độ bằng việc chi từ 25%
- 50% tiền học phí và tạo các điều kiện thuận lợi để có thể tham gia học tập, Chính
sách này kích thích sự chủ động của mọi giảng viên, cán bộ quản lý trong việc
không ngừng học tập để nâng cao trình độ chuyên môn
- Tiền lương tăng thêm
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 63
a) Nguồn chi tiền lương tăng thêm bao gồm:
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
Trích tối đa 60% trên 75% chênh lệch thu chi hoạt động thường xuyên của
đơn vị được xác định theo quý
+ Chênh lệch thu chi học phí học lại, học bổ sung
+ Chênh lệch thu chi hoạt động dịch vụ
b) Căn cứ và cách tính lương tăng thêm
+ Việc trả lương tăng thêm căn cứ vào xếp loại công của hội đồng đã được
đánh giá hàng tháng và tính trên lương ngạch bậc và phụ cấp chức vụ được bổ
nhiệm
c) Cách tính lương tăng thêm như sau:
Ltt = K x (HSLCB+PCCV) x Lương tối thiểu x Mức xếp loại
Hệ số K là hệ số tăng thêm phụ thuộc vào nguồn chi lương tăng thêm xác
định được theo quý
Công A mức hưởng: 100%
Công B mức hưởng: 80%
Công C mức hưởng: 60%
Ngoài ra Nhà trường con chi tiền ăn trưa hàng tháng cho cán bộ, giáo viên
trong biên chế là: 300.000đ/người/tháng
2.2.6.2 Đãi ngộ tinh thần
Phúc lợi của Trường so với các trường Cao đẳng nói chung là cao. Hàng
năm, Trường đều tổ chức cho cán bộ công nhân viên đi nghỉ mát với mỗi suất trị giá
1.500.000 đồng, tất cả các ngày lễ, tết Trường đều có quà động viên tinh thần cán
bộ công nhân viên và được nghỉ theo chế độ Nhà nước quy định. Ngày nhà giáo
Việt Nam 20/11 Trường tổ chức chúc mừng và tặng quà cho mỗi giảng viên là
400.000 đồng và thêm khoản tiền mua cặp sách phục vụ công tác trị giá 200.000
đồng. Tết âm lịch mỗi cán bộ nhân viên được quà trị giá 1.500.000 đồng, cán bộ,
giảng viên đi công tác giảng dạy được thanh toán mang tính chất hỗ trợ trung bình
một ngày ở là 50.000 còn một ngày đi về là 60.000. Trường đã đưa ra các khoản chi
cho việc hiếu, hỷ, trợ cấp khó khăn, khuyến khích học tập (thưởng cho con cán bộ
công nhân viên đỗ đại học, đạt học sinh giỏi, học sinh tiên tiến…) đã phần nào động
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 64
viên tình thần của cán bộ công nhân viên.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
Để tiến hành đánh giá mức độ hài lòng của viên chức đối với lương tác giả
đã hỏi 5 câu hỏi là: 1. Có thể sống hoàn toàn dựa vào thu nhập từ Trường Cao đẳng
thương mại & du lịch; 2. Nhận được tiền lương tương xứng với kết quả làm việc; 3.
Các khoản tiền thưởng tại Trường Cao đẳng thương mại & du lịch là hợp lý; 4.
Phân phối thu nhập tại Trường Cao đẳng thương mại & du lịch công bằng; 5. Các
chương trình phúc lợi trong Trường Cao đẳng thương mại & du lịch thể hiện sự
quan tâm chu đáo đối với CB-CNV.
Bảng 2.18 cho biết kết quả về mức độ hài lòng của viên chức Trường Cao
đẳng thương mại & du lịch đối với lương trong đó 1 là hoàn toàn không trung thành
và 5 là rất trung thành.
Bảng 2.18: Mức độ hài lòng đối với lương của viên chức
Tiêu chí đánh giá
Mean
Không hài lòng (%)
Hài lòng và rất hài lòng (%)
Sống được bằng lương
31.33
27.71
2.85
Tiền lương tương xứng
16.87
49.40
3.33
Tiền thưởng hợp lý
10.84
49.40
3.45
Phân phối thu nhập công bằng
18.07
44.58
3.28
Phúc lợi tốt
7.23
63.68
3.65
Hài lòng đối với lương
3.32
Nguồn: Tác giả
Trường Cao đẳng thương mại & du lịch
Các chỉ tiêu đánh giá mức độ hài lòng đối với lương đa phần đều ở mức trên
trung bình (3) và dao động từ 2,85 đến 3,65. Giá trị trung bình về mức độ hài lòng
cũng ở mức trên trung bình đạt 3,32. Điều này cho thấy nói chung viên chức ở
Trường Cao đẳng thương mại & du lịch hài lòng với lương. điều này thể hiện độ
phân tán của các câu trả lời về mức độ hài lòng, số người có quan điểm tương đồng
tương đối cao. Kết quả thống kê tốt nhất là chỉ tiêu đánh giá “Phúc lợi tốt” (giá trị
trung bình là 3,65), kết quả thống kê thấp nhất là chỉ tiêu đánh giá “Sống được bằng
lương” (2,85)
- Ưu điểm và hạn chế còn tồn tại
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 65
+ Ưu điểm
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
- Việc đánh giá sử dụng của Trường Cao đẳng Thương mại & Du lịch nhìn
chung là bài bản và theo quy định của Nhà nước.
- Chế độ đãi ngộ với cán bộ công nhân viên trong trường so với các trường
Cao đẳng khác trên địa bàn tốt hơn.
- Nhà trường đã quan tâm đến đời sống của cán bộ, giảng viên trên nhiều khía
cạnh tinh thần và vật chất tuy chưa đáp ứng được toàn bộ yêu cầu.
- Đã đưa ra chương trình đánh giá khen thưởng (chấm công xếp hạng để phân
loại hưởng lương tăng thêm).
- Đưa ra các chế độ khuyến khích đội ngũ giảng viên cũng như cán bộ quản lý
thi đua thực hiện nhiệm vụ và tiếp tục học tập nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ.
+ Hạn chế
- Tuy nhà trường đã ban hành quy trình những tiêu chuẩn riêng cho công tác
bình bầu thi đua nhưng cũng không thể coi bình bầu thi đua là đánh giá giảng
viên được, đây chỉ là một nguồn thông tin trong đánh giá mà thôi. Đánh giá
giảng viên có phạm vi rộng lớn và mức độ phức tạp cao hơn nhiều. Không có
đánh giá giảng viên thì việc đào tạo và phát triển đội ngũ giảng viên sẽ
không thể khoa học được.
- Các khoá bồi dưỡng ngắn hạn mà nhà trường tổ chức thường công tác kiểm
tra đánh giá chưa sâu. Điều này khiến cho việc học chỉ mang tính hình thức,
hiệu quả áp dụng vào thực tế không cao.
- Mặc dù Nhà trường đã đưa ra các chính sách hỗ trợ đào tạo, tuy nhiên hiện
nay, hỗ trợ về thời gian cũng còn thấp. Tuy đối với những chương trình do nhà
trường tổ chức, nhà trường có yêu cầu đơn vị bố trí thời gian để giảng viên
theo học nhưng đối với những chương trình đào tạo dài hạn như đào tạo Thạc
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 66
sĩ, Tiến sĩ trong nước thì giảng viên phải thực hiện một phần công việc của
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
mình (vì được hỗ trợ 10/44 tuần học với người theo học thạc sỹ và 22/44 tuần
với người theo học tiến sỹ).
- Do Nhà trường tổ chức liên kết nhiều với các cơ sở nên tỷ lệ giảng viên phải
dạy ngoài tương đối cao, công tác phí cho giảng viên đi giảng dạy bên ngoài
tuy đã được Nhà trường quan tâm hỗ trợ song do nguồn kinh phí có hạn nên
vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt theo giá cả ngày càng tăng hiện
nay.
- Việc trả lương, thưởng hàng tháng tuy đã được Nhà trường cải tiến theo
hướng tích cực hơn nhưng vẫn chưa thực sự có sự phân biệt trong đãi ngộ
giữa người hoàn thành tốt công việc với người chưa hoàn thành tốt công
việc. Thu nhập hàng tháng của đội ngũ GV Trường Cao đẳng Thương mại &
Du lịch gồm:
Thu nhập = lương cơ bản + tiền ăn ca + lương tăng thêm
Trong đó: Lương cơ bản là lương theo hệ số lương quy định của Nhà nước
đối với cán bộ công nhân viên chức (hiện nay là 1.150.000 * hệ số) + 25% phụ cấp
đứng lớp. Tiền ăn ca mỗi tháng là 300.000đ/người. Lương tăng thêm = 1/3 tháng
lương cơ bản.
Như vậy, phương pháp tính lương của nhà trường mới chỉ dựa theo thâm
niên công tác chứ chưa có tác dụng phân biệt đãi ngộ GV có trình độ chuyên môn
khác nhau hoặc chất lượng công tác khác nhau. Ví dụ: Nếu thâm niên công tác như
nhau, bậc lương như nhau thì GV có trình độ đại học và GV có trình độ thạc sĩ thậm
chí tiến sĩ sẽ được trả mức lương như nhau.
+ Các khoản trợ cấp của Nhà trường còn ít do nguồn kinh phí còn hạn hẹp nên
những khoản trợ cấp mới mang tính chất tinh thần chứ chưa thực sự giúp đỡ GV
giải quyết khó khăn trong cuộc sống. Ví dụ: Trợ cấp cho cán bộ công nhân viên có
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 67
hoàn cảnh khó khăn một năm là 300.000đ/người.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
2.2.7 Lòng Trung thành
Trong giai đoạn năm 2009-2012 đã có 6 cán bộ giảng viên xin chuyển công
tác sang đơn vị khác, lý do vì mục tiêu phấn đấu cá nhân, mong muốn được làm
việc trong môi trường năng động sáng tạo áp lực hơn và được trả lương cao hơn.
Bảng 2.19 Số lượng nhân sự chuyển công tác giai đoạn 2009-2012
Chỉ tiêu Năm 2009- 2010 Năm 2010-2011
Năm 2011- 2012
Tổng nhân sự chuyển đi 2 3
1
Để tiến hành đánh giá lòng trung thành của viên chức tác giả đã hỏi 4 câu hỏi
là: 1. Sẽ gắn bó lâu dài với Trường Cao đẳng thương mại & du lịch; 2. Sẽ ở lại cùng
Trường Cao đẳng thương mại & du lịch mặc dù nơi khác đề nghị lương bổng hấp
dẫn hơn; 3. Thấy thỏa mãn khi làm việc trong Trường Cao đẳng thương mại & du
lịch; 4. Hoàn toàn có thể tin cậy ở Trường Cao đẳng thương mại & du lịch.
Bảng 2.20 cho biết kết quả về lòng trung thành của viên chức đối với Trường
Cao đẳng thương mại & du lịch trong đó 1 là hoàn toàn không trung thành và 5 là
rất trung thành.
Bảng 2.20: Đánh giá sự trung thành viên chức tại
Tiêu chí đánh giá
Mean
Ko trung thành (%) 6.02
Trung thành và rất trung thành (%) 68.67
3.78
8.43
63.85
3.65
7.22
62.65
3.66
Gắn bó lâu dài Sẽ ở lại cùng Trường Cao đẳng thương mại & du lịch dù có đề nghị lương hấp dẫn Thoả mãn khi làm việc trong Trường Cao đẳng thương mại & du lịch Hoàn toàn tin cậy Lòng trung thành
6.02
65.06
3.66 3.68
Trường Cao đẳng thương mại & du lịch
Các chỉ tiêu đánh giá lòng trung thành của nhân viên đều ở mức trên trung
bình (3) và dao động từ 3,65 đến 3,78. Giá trị trung bình về lòng trung thành ở mức
trên trung bình đạt 3,68. Điều này cho thấy nói chung viên chức ở Trường Cao đẳng
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 68
thương mại & du lịch trung thành với tổ chức mà họ đang làm việc.... Điều này thể
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
hiện độ phân tán của các câu trả lời về lòng trung thành, số người có quan điểm
tương đồng cao.. Trong các chỉ tiêu đánh giá, kết quả thống kê tốt nhất là chỉ tiêu:
Sẽ gắn bó lâu dài với Trường Cao đẳng thương mại và du lịch với giá trị trung bình
3,78, kết quả thống kê thấp nhất là chỉ tiêu đánh giá Sẽ ở lại cùng Trường Cao đẳng
thương mại & du lịch dù có đề nghị lương hấp dẫn với giá trị trung bình là 3,65
2.3 Các nhận xét về công tác quản trị nhân sự của nhà trường Qua phân tích khảo sát thực tế kết hợp với việc phân tích tình hình nhân sự
của nhà trường ta thấy những ưu nhược điểm sau:
Ưu điểm:
- Ban lãnh đạo
- Có sự phân công mỗi đồng chí trong Ban Giám hiệu phụ trách từng công
việc cụ thể để chỉ đạo phòng ban chức năng sử lý kịp thời những vướng
mắc trong công việc của nhà trường.
- Có chủ trương định hướng phát triển giáo dục đúng đắn, quan tâm đến
việc đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ, để nâng cao hiệu quả lao động tạo
tiền đề cho sự phát triển.
- Đội ngũ cán bộ công nhân viên trong nhà trường
- Các nhân viên trong các phòng ban chuẩn bị tốt các điều kiện phục vụ các
công việc trong nhà trường.
- Đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ cao, có sức khoẻ tốt.
- Các nhân viên trong nhà trường có tinh thần đoàn kết, giúp đỡ nhau trong
công việc.
- Công tác tổ chức lao động
- Có nhiều linh hoạt và hợp lý, đảm bảo số lao động phục vụ kịp thời kế
hoạch đào tạo giảng dạy.
- Bộ phận lao động gián tiếp đã được bố trí phù hợp với công việc của từng
phòng ban, không còn tình trạng dư thừa lao động. Hiệu quả quản lý và
chất lượng lao động tăng lên rõ rệt.
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 69
- Công tác đời sống
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
- Thực hiện đóng bảo hiểm xã hội theo luật định, không gây ảnh hưởng gì
đến việc làm, chế độ cho cán bộ công nhân viên khi đến tuổi nghỉ hưu cũng
như các chế độ khác của người lao động.
- Quan tâm đầy đủ đến công tác tinh thần cho các cán bộ công nhân viên
trong toàn công ty bằng rất nhiều các hình thức khác nhau: thăm hỏi động
viên công nhân viên nhân các dịp lễ tết, ốm đau.
- Hàng năm tổ chức nghỉ mát cho các cán bộ công nhân viên, tạo cho họ có
thời gian nghỉ ngơi thoải mái sau những giờ làm việc căng thẳng.
- Hàng năm tổ chức văn nghệ, hội khoẻ truyền thống của công ty và tổ chức
các hoạt động thể dục thể thao.
Nhược điểm:
- Mối quan hệ giữa các phòng ban chức năng còn chưa được chặt chẽ, do đó
có lúc còn xảy ra sự mất đồng bộ ảnh hưởng tới công tác đào tạo của nhà
trường.
- Công tác quản lý đội ngũ cán bộ giáo viên còn lỏng lẻo, chưa khai thác hết
được khả năng của họ.
- Quản lý chất lượng lao động còn chưa chặt chẽ, vẫn còn tồn đọng cơ chế tư
tưởng bao cấp ở một số cán bộ công nhân viên dẫn đến hiệu suất lao động
chưa cao.
- Tính tự giác dân chủ của cán bộ công nhân viên chưa được phát huy nên
chưa đáp ứng được nhu cầu đào tạo trong cơ chế thị trường hiện nay.
- Ngoài ra còn có một số cán bộ chưa có ý thức trách nhiệm cao trong công
việc.
- Công tác khuyến khích vật chất như tiền lương, tiền thưởng chưa phát huy
được vai trò của mình vì tiền thưởng còn quá ít. Không có tác dụng kích
thích mạnh mẽ.
Đi sâu vào phân tích công tác quản trị nhân sự trong đơn vị ta thấy:
(1) Phân tích công việc
Nhà trường chưa coi trọng việc phân tích công việc. Phân tích công việc
chưa được thực hiện chuyên sâu, không có cán bộ chuyên trách đảm nhận, không
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 70
được tiến hành một cách khoa học.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
Đây là một nội dung quan trọng trong quản trị nhân sự cho nên công tác này
chưa được thực hiện tốt sẽ ảnh hưởng tới một số công tác khác.
Việc nghiên cứu phân tích công việc chỉ dừng lại ở sự nhìn nhận khách quan
bên ngoài và ý kiến chủ quan của người phân tích vì vậy nó ảnh hưởng tới việc
đánh giá chất lượng công việc. Đó chính là việc dẫn đến tình trạng là một số cán bộ
trong công ty có trình độ chuyên môn kém, không đáp ứng được yêu cầu về chất
lượng của công việc.
Vì công tác phân tích công việc chưa được thực hiện tốt cho nên nó cũng ảnh
hưởng tới công tác chuẩn bị nội dung đào tạo bồi dưỡng trình độ để đáp ứng các
yêu cầu của công việc.
(2) Tuyển dụng nhân sự
Nguồn tuyển dụng nhân sự chủ yếu là từ bên ngoài và chủ yếu là do giới
thiệu của các cán bộ trong trường, do đó nó đã ảnh hưởng tới tâm lý cán bộ nhân
viên, kết quả công việc của nhà trường.
Do trường chỉ dán thông báo tuyển dụng nhân sự ở tại cơ quan và thông báo
nội bộ cho nên có sự hạn chế về số lượng người tham gia dự tuyển và trường không
có nhiều cơ hội chọn lựa những nhân sự có trình độ cao hơn.
Ban giám hiệu luôn xác định nhân tố quý giá nhất của nhà trường là con
người. Từ nhận định đó cho nên trong mấy năm gần đây tuy số lượng được tuyển
dụng vào trường không nhiều nhưng chất lượng của công tác tuyển dụng là tương
đối cao.
Do được sự quan tâm của Ban giám hiệu cho nên các bước tuyển dụng được
tiến hành tương đối tốt vì vậy cho nên số người được tuyển dụng đa phần là các cán
bộ có trình độ cao, có sức khoẻ tốt.
Quá trình tuyển dụng được các cán bộ nhân viên tiến hành với tinh thần trách
nhiệm cao cho nên kết quả nhận được là tương đối tốt và chi phí bỏ ra cho quá trình
tuyển dụng là không lớn, phù hợp với tình trạng hiện nay của trường.
Số nhân viên mới được tuyển dụng phải trải qua thử nghiệm thực tế ít nhất là
một năm. Nếu trong quá trình thử việc họ tỏ ra là người có khả năng hoàn thành tốt
công việc được giao thì sẽ được ký hợp đồng với nhà trường, ngược lại ai vi phạm
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 71
kỷ luật hoặc lười biếng và trình độ chuyên môn quá kém so với yêu cầu của công
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
việc thì sẽ bị buộc thôi việc. Do vậy những lao động được tuyển thường là những
người phù hợp với công việc, có tay nghề, có lòng yêu nghề, say mê với công việc.
Tình hình nhân sự nói chung của trường đến nay là tương đối ổn định, trong
thời gian tới trường không nên tuyển dụng nhân sự vào các phòng ban vì lực lượng
nhân sự ở đây đã đủ.
(3) Đào tạo và phát triển nhân sự
- Đào tạo nhân sự
Đào tạo nâng cao năng lực quản trị cho lãnh đạo các cấp.
Hàng năm trường có tổ chức đào tạo nâng cao khả năng ngoại ngữ và kỹ
năng tin học cho giáo viên. Nhưng chất lượng của đào tạo đạt kết quả chưa cao.
Phương pháp đào tạo nghèo nàn, không phát huy được tính sáng tạo của cán
bộ, giáo viên.
Việc đào tạo bằng hình thức thi chuyên môn đôi khi còn mang tính hình
thức, chưa phản ánh được chất lượng lao động, vấn đề tự đào tạo còn có nhiều hạn
chế.
Chưa dành một khoản chi phí cần thiết và thích đáng cho công tác đào tạo
nâng cao trình độ chuyên môn.
Tuy vẫn còn tồn tại một số mặt hạn chế, nhưng không thể phủ nhận được
rằng trong mấy năm gần đây trình độ của cán bộ công nhân viên nhà trường cũng có
sự gia tăng rõ rệt, cụ thể là số giảng viên có bằng thạc sỹ được tăng cao.
- Phát triển nhân sự
Trong hai năm qua việc quy hoạch nhân sự trong nhà trường ít có sự thay đổi
đáng kể.
Ngoài ra còn có sự gia tăng về tổng số lao động trong hai năm qua, đó là việc
tuyển dụng các nhân sự vào các công việc khác nhau.
(4) Đánh giá và đãi ngộ nhân sự
Đánh giá nhân sự:
Quản trị viên cấp cơ sở và trung gian là những người trực tiếp đánh giá các
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 72
nhân viên dưới quyền của mình.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
Đây là một công tác tương đối khó khăn nó đòi hỏi sự chính xác và công
bằng. Qua đánh giá thì sẽ biết rõ năng lực và thành tích của từng người trong nhà
trường. Vì vậy thực hiện tốt công tác này là hết sức quan trọng.
Nói chung công tác đánh giá nhân sự trong nhà trường được thực hiện tương
đối tốt
Phương pháp đánh giá được sử dụng trong công ty là phương pháp cho điểm.
Đánh giá nhân viên theo các tiêu chuẩn như: số ngày làm việc, chất lượng công
việc, tác phong… Mỗi tiêu chuẩn ứng với 5 mức độ: tốt, khá, trung bình, yếu, kém,
tương ứng với số điểm từ 1 đến 5.
- Đãi ngộ vật chất
Tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên trong nhà trường là rất ít, không
đáng kể, chủ yếu là thưởng theo tập thể với số tiền không lớn lắm. Đây là một trong
các thiếu sót của nhà trường vì tiền thưởng là một hình thức đãi ngộ vật chất có tác
dụng mạnh mẽ tới người lao động.
- Đãi ngộ tinh thần
Các phong trào thi đua trong được tổ chức sôi nổi, được mọi người nhiệt tình
hưởng ứng.
Các ngày lễ tết trường đều có quà và tiền đầy đủ cho các cán bộ nhân viên.
Các phong trào thi đua này góp phần vào việc cải thiện môi trường văn hoá
của nhà trường, giúp cho các cán bộ công nhân viên trong trường đoàn kết và hiểu
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 73
biết lẫn nhau.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Chương 2 của luận văn, tác giả đã giới thiệu tổng quan về Trường Cao đẳng
thương mại & du lịch, sơ đồ bộ máy và sơ lược kết quả hoạt động của Nhà trường
trong những năm gần đây.
Tiếp sau đó là phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản trị nhân sự tại
Trường Cao đẳng thương mại & du lịch trên các mặt: Tuyển dụng, đào tạo và phát
triển nhân viên, đánh giá, tiền lương, tiền thưởng,…
Mục đích của việc phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản trị nhân sự
của Trường Cao đẳng thương mại & du lịch nhằm chỉ ra những ưu điểm cũng như
những tồn tại và nguyên nhân của nó để từ đó đề ra các giải pháp hoàn thiện công
tác này. Và như vậy các giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại Trường
Cao đẳng thương mại & du lịch sẽ là nội dung chính yếu mà Chương 3 của Luận
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 74
văn sẽ trình bày.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
CHƯƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NHÂN SỰ
3.1 Chiến lược phát triển nhà trường trong các năm tới Căn cứ vào Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 2/11/2005 của Thủ tướng
Chính phủ về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đai học Việt Nam giai đoạn
2006-2020; thực hiện mục tiêu chung phát triển giáo dục - đào tạo Việt Nam; thực
hiện mục tiêu chung phát triển giáo dục - đào tạo của nước ta theo chương trình
hành động của Bộ giáo dục và Đào tạo giai đoạn 2011-2016 ban hành theo quyết
định 1666/QĐ-BGDĐT ngày 4/5/2012 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo là
“Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện
đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế. Nâng cao dân trí, bồi dưỡng
nhân tài, phát triển nguồn nhân lực nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp
ứng nhu cầu xã hội; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt coi trọng
giáo dục lý tưởng, giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức lối sống, năng
lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội.
Phát triển quy mô, cơ cấu giáo dục hợp lý, hài hòa, đảm bảo công bằng xã hội
tương ứng với các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục và cơ hội học tập suốt
đời cho mỗi người dân”.
Trong bối cảnh chung của công tác giáo dục - đào tạo và thực trạng của Nhà
trường, để có thể tiếp tục phát triển vững chắc trong những năm tới, Trường Cao
đẳng Thương mại và Du lịch cần phải xác định một chiến lược phát triển đúng đắn,
một mặt phù hợp với chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo của đất nước, đáp ứng
yêu cầu cao của xã hội về chất lượng nhân lực, đồng thời phải phù hợp với điều
kiện cụ thể của Nhà trường, nhằm đảm bảo tính khả thi, động viên được sức mạnh
nội lực và tranh thủ được sự giúp đỡ của các cấp, các ngành, tăng cường hợp tác với
các tổ chức, doanh nghiệp, tăng cường trao đổi kinh nghiệm với các cơ sở đào tạo…
đưa sự nghiệp đào tạo của Trường tiến thêm một bước trong những năm tiếp theo.
Với mục tiêu tổng quát phát triển Nhà trường là ”phấn đấu đến năm 2017
trở thành Đại học Thương mại & Du lịch, đào tạo đa cấp học, đa ngành nghề Theo
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 75
đó, bên cạnh các ngành Trường đang đào tạo như: Kế toán, Quản trị doanh
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
ngiệp… Đại học Thương mại & Du lịch sẽ mở thêm các ngành nghề đào tạo mới
như: Thương mại điện tử, Tài chính - Ngân hàng, Hệ thống thông tin quản lý…đẩy
mạnh đào tạo các ngành về lĩnh vực Khách sạn - Du lịch; đa dạng hóa loại hình
đào tạo; tăng cường đào tạo liên thông, liên kết với các cơ sở đào tạo trong nước
và quốc tế; đi sâu nghiên cứu và thực nghiệm khoa học - công nghệ, kỹ thuật; xây
dựng đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý có chất lượng cao, phấn đấu đến năm
2017 số GV có trình độ từ thạc sỹ trở lên chiếm khoảng 70%, trong đó giảng viên
có trình độ tiến sỹ đạt khoảng 6% tổng số giảng viên. Số cán bộ khoảng 310 người
trong đó 75% là giảng viên; Trường có cơ sở vật chất hiện đại, môi trường giáo
dục, đời sống vật chất, tinh thần của giảng viên, cán bộ, viên chức lao động và học
sinh - sinh viên được đảm bảo tốt, góp phần đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực có
chất lượng cao cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”.
Căn cứ định hướng phát triển Nhà trường giai đoạn 2011 - 2020, Nhà trường
quy hoạch đội ngũ viên chức lao động phù hợp với yêu cầu phát triển đến năm 2015
và tần nhìn đến năm 2020 về chất lượng và quy mô, từ đó đề ra chiến lược phát
triển đội ngũ cán bộ, giảng viên theo từng giai đoạn phù hợp với sự phát triển quy
mô và chất lượng đào tạo của Nhà trường. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giảng
viên, nhân viên có phẩm chất đạo đức tốt, năng lực, kiến thức, kỹ năng đạt chuẩn
hóa về trình độ đào tạo và chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao chất lượng toàn diện,
đảm bảo đủ số lượng, đồng bộ về cơ cấu. Đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh
chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ đáp ứng nhu cầu phát triển giáo dục trong thời kỳ đẩy mạnh sự nghiệp
công nghiệp hóa - hiện đại hóa và hội nhập.
Mục tiêu cụ thể: Căn cứ vào mục tiêu chung của Nhà trường đã đề ra chiến
lược phát triển đội ngũ giảng viên theo từng giai đoạn phù hợp với sự phát triển
quy mô và chất lượng đào tạo của Nhà trường ”Phấn đấu đến 2015: 100% giảng
viên đạt chuẩn trình độ đào tạo, trong đó trên 60% giảng viên có trình độ thạc sỹ,
5% có trình độ tiến sỹ. Các tổ bộ môn, chuyên ngành đào tạo có ít nhất 4 giảng viên
có trình độ thạc sỹ trở lên (không tính một số ngành chuyên biệt). Các khoa chuyên
môn có ít nhất 1 giảng viên đạt trình độ tiến sỹ hoặc đang làm nghiên cứu sinh. Đến
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 76
năm 2020 có trên 80% giảng viên có trình độ thạc sỹ trở lên, trong đó có 10% có
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
trình độ tiến sỹ; 100% cán bộ, giảng viên biết khai thác, sử dụng công nghệ thông
tin, thiết bị dạy học hiện đại phục vụ hoạt động dạy học và nghiên cứu khoa học.
Trong đó giảng viên tuổi dưới 45 với nam, dưới 40 với nữ có chứng chỉ tin học,
ngoại ngữ từ trình độ C trở lên; 100% cán bộ quản lý Nhà trường có trình độ lý
luận chính trị trung cấp, hoặc cao cấp; có chứng chỉ quản lý khoa, tổ, phòng ban
do Học viện quản lý giáo dục cấp; 100% nhân viên phục vụ có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ từ trung cấp (hoặc tương đương) trở lên. Những vị trí công tác quan
trọng ở các bộ phận phục vụ phải có trình độ Đại học; Cán bộ, giảng viên, nhân
viên tham gia đầy đủ các chuyên đề tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ”.
Bảng 3.1: Kế hoạch phát triển đội ngũ giai đoạn 2011 - 2020
2011 2013 2015 2017 2020 Chỉ tiêu (Người) (Người) (Người) (Người) (Người)
Tổng số CB CNV 140 180 235 310 400
Giảng viên 140 180 235 320 115
Tiến sỹ 3 9 20 32 1
Thạc sỹ 85 126 180 256 45
Nguồn: Định hướng phát triển Nhà trường giai đoạn 2011-2020
Tự hào, phấn khởi với thành tích 50 năm xây dựng và phát triển Nhà trường,
tập thể lãnh đạo, cán bộ, giảng viên, HSSV Trường Cao đẳng Thương mại và Du
lịch càng ý thức sâu sắc trách nhiệm của mình, tiếp tục phát huy truyền thống đoàn
kết, thống nhất, khắc phục khó khăn, tiếp tục đổi mới, năng động, sáng tạo phấn đấu
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đưa Nhà trường ngày càng phát triển,
xứng đáng là một cơ sở đào tạo có uy tín của ngành Công Thương và xã hội, xứng
đáng với sự tin cậy, sự quan tâm tạo điều kiện của các Bộ, ngành Trung ương và địa
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 77
phương để tiếp nối những thành tích, bề dầy truyền thống trong suốt 50 năm qua.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
3.2 Định hướng công tác quản trị nhân sự của trường trong giai đoạn tiếp theo
Xây dựng đội ngũ lao động có tinh thần trách nhiệm và nâng cao chất lượng
giáo dục đào tạo. Phải có sự đổi mới về tư duy đào tạo, mỗi cán bộ đều phải đặt câu
hỏi cho mình: ngày hôm nay ta đã đóng góp cho công giáo dục của nhà trường
trong giai đoạn cách mạng về công nghệ này để giúp cho nhà trường vững bước
trong công tác giáo dục đào tạo.
Trong thời gian tới mục tiêu phấn đấu của nhà trường là đưa tổng thu nhập
bình quân của người lao động lên khoảng 6000.000đ/ tháng. Phấn đấu tăng mức thu
nhập cho người lao động để họ ổn đinh cuộc sống gia đình và yên tâm công tác.
Đội ngũ cán bộ có trình độ cao phải có sức bật mới, có những sáng kiến cải
tiến để đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Thay đổi cách quản lý để lao động có hiệu quả cao. Xây dựng đội ngũ lao
động có ý thức tổ chức kỷ luật cao.
Có sự kết dính kết giữa các phòng ban với nhau để tạo điều kiện trong việc
điều hành chấm dứt tình trạng không đồng bộ.
Đảm bảo đủ công ăn việc làm cho các cán bộ công nhân viên trong nhà
trường, tránh tình trạng một số giáo viên có việc làm.
Duy trì chế độ cấp phát bảo hiểm cho người lao động, tổ chức khám sức
khoẻ và kiểm tra bệnh nghề nghiệp cho cán bộ công nhân viên.
Đẩy mạnh công tác chăm lo vật chất cho cán bộ công nhân viên vào các dịp
lễ, tết.
Phát động sâu rộng hơn nữa trong toàn thể cán bộ công nhân viên phong
trào thể dục thể thao rèn luyện sức khoẻ.
Duy trì và tổ chức các hoạt động và có quà tặng cho con của các cán bộ
công nhân viên là học sinh giỏi, học sinh tiên tiến, có quà cho các cháu nhân các dịp
lễ tết.
3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị nhân sự
3.3.1 Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự
Trong những năm qua, công tác tuyển dụng của nhà trường đã từng bước
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 78
phát triển, tuy nhiên vẫn còn một số yếu điểm như: Nhà trường thường tuyển chọn
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
con em trong ngành, hoặc thông qua quen biết giới thiệu...cho nên chất lượng lao
động chưa thật sự tốt. Do đó trong những năm tới đây nhà trường cần chấn chỉnh
lại cách thức tuyển dụng của mình, nên khách quan hơn với công tác tuyển dụng, ai
phù hợp với tính chất công việc, có năng lực phẩm chất tốt thì ưu tiên xem xét.
Nhà trường nên tổ chức thi tuyển kỹ càng khoa học và chặt chẽ. Khi tuyển
chọn lao động mới vào làm việc, nhà trường có thể tuyển chọn qua nhiều khâu để
lọc ra những người thực sự phù hợp với yêu cầu công việc. Tiêu chuẩn chính của
tuyển chọn là kiểm tra trình độ nghiệp vụ và chuyên môn của từng đối tượng dự
tuyển. Nhà trường có thể xem xét dự tuyển như sau:
Thông báo tuyển chọn
Người được tuyển đơn
Phỏng vấn sơ bộ
Xem xét mẫu đơn xin việc
Trắc nghiệm
Phỏng vấn kỹ
Ứng viên bị loại bỏ
Tham khảo lý lịch
Khám sức khoẻ
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 79
Tuyển dụng lao động
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
Qúa trình tuyển chọn được bắt đầu từ cuộc phỏng vấn sơ bộ trong giai đoạn
này, cần tạo cho người dự tuyển một không khí vui vẻ thoái mái và tạo cho họ tốt về
Nhà trường, áp dụng cho công nhân và cán bộ quản lý
Mẫu đơn xin việc có thể do trường soạn ra, mẫu đơn càng thiết kế càng khoa
học và chi tiết thì càng tiết kiệm thời gian để lựa chọn ứng viên. Mẫu đơn này có
hiệu quả hơn là bản khai lý lịch.
Trắc nghiệm: Về kiến thức tổng quát, trắc nghiệm về tâm lý, trí thông minh,
cá tính, trắc nghiệm năng khiếu và khả năng chuyên môn, sở thích nghề nghiệp, sau
cùng là trắc nghiệm về chuyên môn hay công việc cụ thể. Phương pháp này giúp
cho nhà trường tiết kiệm được chi phí nhờ tuyển được các ứng viên làm việc có
năng suất cao.
Nhà trường nên phỏng vấn trực tiếp sau khi đã nghiên cứu kỹ hồ sơ của các
ứng cử viên. Phương pháp này giúp cho nhà trường thấy được khả năng cũng như
kinh nghiệm sẵn có của từng ứng cử viên đồng thời tiết kiệm được thời gian cũng
như chi phí tuyển dụng.
Phỏng vấn sâu (đối với cán bộ quản lý) : Giai đoạn này nhất thiết Nhà trường
phải thực hiện nhằm đánh giá đúng khả năng của người dự tuyển. Trong cuộc
phỏng vấn sâu này thì đích thân Hiệu trưởng nhà trường phụ trách phỏng vấn và
phải tạo được bầu không khí phỏng vấn thoải mái. Mục đích của cuộc phỏng vấn
này nhằm kiểm tra lại tất cả những dữ kiện mà ứng viên đã cung cấp thuộc nhiều
lĩnh vực khác nhau trong suốt các giai đoạn lựa chọm. Thông qua đây người phỏng
có thể biết được ứng viên có đủ kiến thức hoặc trình độ với công việc sau này hay
không và có qui định tuyển dụng đúng đắn.
Hai giai đoạn cuối cùng là khám sức khoẻ và quyết định tuyển dụng
Trong giai đoạn thử việc hay học nghề, nhà trường cần theo dõi kết quả thực
hiện của người lao động đồng thời phải tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người lao
động cho người lao động thực hiện công việc: điều kiện làm việc, hướng dẫn cách
thực hiện công việc…. Điều này có lợi cho người lao động, tạo điều kiện cho họ
bộc lộ khả năng và trình độ trong công việc được giao. Đòng thời Nhà trường cũng
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 80
đánh giá được đúng khả năng của người lao động.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
Công tác này được thực hiện tốt giúp cho Nhà trường có thể sử dụng lao
động có hiểu quả hơn góp phần nâng cao hiệu quả công việc.
.
Công nhân viên mới được tuyển vào Nhà trường phải có chương trình định
hướng lao động mới : Động viên, khuyến khích người lao động thực hiện tốt công
việc, tạo bầu không khí làm việc thoải mái (khuyến khích người lao động mới tham
gia các hoạt động trong Nhà trường), lãnh đạo Nhà trường trao đổi thông tin, kinh
nghiệm trong công việc với ngưòi lao động mới.. . Chương trình này giúp cho người
lao động mới nhanh chóng làm quen với môi trường làm việc, rút ngắn thời gian
học việc, nhanh chóng tăng năng suất lao động, rút ngắn thời gian hòa nhập với Nhà
trường.
Bên cạnh đó cần đối xử nghiêm khắc với con em cán bộ trong nhà trường
nếu không sẽ gây cho họ thái độ lười nhác, ỷ lại.
3.3.2 Hoàn thiện hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân sự
Chất lượng giảng viên và cán bộ quản lý là yếu tố quyết định chất lượng đào
tạo và khẳng định uy tín, vị thế, thương hiệu cho mỗi cơ sở đào tạo, cho mỗi Nhà
trường. Chính vì thế, nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý là
biện pháp vô cùng quan trọng đối với mỗi Nhà trường nói chung và đối với Trường
Cao đẳng Thương mại và Du lịch nói riêng.
Đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý có chất lượng cao là đội ngũ có trình
độ chuyên môn giỏi, phẩm chất chính trị vững vàng, tư cách đạo đức tốt, có năng
lực sư phạm, có thái độ yêu ngành yêu nghề, tâm huyết với sự nghiệp trồng người,
là tập thể có tinh thần đoàn kết tốt, cùng nhau xây dựng tập thể vững mạnh, biết xây
dựng đơn vị thành một tổ chức làm việc nghiêm túc, có tính sáng tạo cao, có tinh
thần học tập và nghiên cứu một cách khoa học.
Căn cứ vào điều kiện thực tế của Nhà trường, Trường Cao đẳng Thương mại
và Du lịch cần thực hiện một số các hoạt động để góp phần nâng cao chất lượng đội
ngũ GV.
Để nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, Nhà trường cần xây dựng kế
hoạch đào tạo bồi dưỡng giảng viên, cán bộ quản lý, tạo điều kiện để khuyến khích
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 81
giảng viên và cán bộ quản lý tự học, tự đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
môn và năng lực sư phạm đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học trong đội ngũ
giảng viên và cán bộ quản lý
+ Xây dựng kế hoạch đào, bồi dưỡng giảng viên phải được xây dựng hàng
năm trong kế hoạch năm học. Đối với giảng viên trẻ Nhà trường cần phân công
giảng viên có kinh nghiệm để kèm cặp, hướng dẫn, truyền thụ phương pháp và kinh
nghiệm giảng dạy; Nhà trường cần tạo điều kiện về thời gian hơn nữa như giảm
50% giờ giảng đối với giảng viên học thạc sỹ và 80% giờ giảng đối với giảng viên
theo học tiến sỹ. Đồng thời cố gắng cân đối tài chính để hỗ trợ thêm về vật chất như
thưởng thêm 10 triệu đồng đối với người kết thúc khóa học thạc sỹ, thưởng thêm
100 triệu đồng đối với người kết thúc khoá học tiến sỹ, hỗ trợ tiền học phí cho
những cán bộ công nhân viên có nhu cầu học thêm văn bằng hai về các chuyên
ngành ngoại ngữ, tin học..để phục vụ thêm chuyên môn.
Việc đánh giá các khóa học, các hoạt động đào tạo hoặc toàn bộ chương trình
đào tạo là cần thiết. Nhờ các hoạt động này ta có thể kịp thời điều chỉnh, nâng cao
chất lượng, hiệu quả đào tạo thông qua các phương pháp cụ thể:
- Phương pháp trắc nghiệm.
- Phương pháp đánh giá rút kinh nghiệm.
- Phương pháp đánh giá bằng giá trị.
- Học viên tự đánh giá: Mẫu đánh giá có thể được sử dụng cho việc đánh giá
vào giữa và cuối khóa học.
- Nơi đào tạo bên ngoài có tổng kết từng khóa học và chung cho cả chương
trình đào tạo bồi dưỡng gửi Bộ phận đào tạo – Phòng Tổ chức Hành chính. Bộ phận
đào tạo hoàn chỉnh báo cáo tổng thể về chương trình phát triển NNL để báo cáo lên
lãnh đạo Trường Cao đẳng thương mại & du lịch.
Đối với giảng viên khuyến khích tạo điều kiện cho đi tiếp cận với khoa học
kỹ thuật công nghệ mới, cho đi đào tạo lại, bồi dưỡng những kiến thức thông qua
các cuộc hội thảo, tọa đàm, tập huấn ngắn hạn…
+ Đối với công tác nghiên cứu khoa học và trong đội ngũ giảng viên và cán
bộ quản lý:
Nghiên cứu khoa học là một hoạt động không thể thiếu và là nhiệm vụ bắt
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 82
buộc đối với giảng viên và cán bộ quản lý trong các trường Đại học và Cao đẳng.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
Giảng dạy, công tác chuyên môn và nghiên cứu khoa học là hai nhiệm vụ không thể
tách rời, chúng có mối quan hệ gắn bó hữu cơ với nhau, bổ xung và trợ giúp cho
nhau. Chính vì vậy, đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học là một việc làm rất cần
thiết đối với Trường Cao đẳng Thương mại & Du lịch. Để hoạt động nghiên cứu
khoa học được đẩy mạnh và có kết quả, hiệu quả cao, lãnh đạo Nhà trường cần phải
làm cho giảng viên và cán bộ quản lý thấy được công tác nghiên cứu khoa học là
công việc thường ngày, không thể thiếu đối với họ. Tuy nghiên, NCKH là một hoạt
động mang tính tự nguyện của mọi người, nhưng Nhà trường cũng cần phải có
những quy chế quy định cụ thể có tính ràng buộc như: mỗi giảng viên trong một
năm học phải có một sản phẩm sáng kiến, cải tiến như: Viết giáo trình, chỉnh sửa
giáo trình, viết báo, các đề tài có liên quan đến chuyên ngành…Các hình thức nêu
trên tuy gặp khó khăn với các giảng viên nhiều tuổi, có kinh nghiệm nhưng độ tiếp
cận khoa học kỹ thuật hiện đại ít, sức ỳ lớn, ít có sự thay đổi, nhưng buộc họ phải
vượt qua.
Điều chỉnh quy chế hoạt động nghiên cứu khoa học cho phù hợp với đặc thù
của Trường, trên cơ sở chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước ta. Tạo cơ chế
khuyến khích mạnh mẽ giá trị chất xám, năng lực nghiên cứu khoa học của đội ngũ
giảng viên, cán bộ quản lý như: Tạo điều kiện về kinh phí nhiều hơn nữa để thực
hiện các đề tài nghiên cứu,..
+ Thường xuyên bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giảng viên; Bồi
dưỡng năng lực sư phạm không chỉ là đơn thuần cử giảng viên tham gia các lớp bồi
dưỡng phương pháp giảng dạy, giáo án điện tử, kỹ năng đứng lớp, kỹ năng truyền
thụ, kỹ năng sử dụng các thiết bị dạy học, mà năng lực sư phạm theo lý luận dạy
học hiện đại còn bao gồm cả kỹ năng như: Kỹ năng mềm (kỹ năng giao tiếp. kỹ
năng tư vấn), kỹ năng đánh giá, khả năng tự học, tự nghiên cứu…
Là người giảng viên hay cán bộ quản lý thì đều phải có kỹ năng giao tiếp. Kỹ
năng giao tiếp là làm việc với con người, còn gọi là kỹ năng nhân sự. Kỹ năng này
được thực hiện trong quá trình làm việc giữa giảng viên với HSSV, giữa cán bộ
quản lý với nhân viên, giữa các đồng nghiệp thông qua ngôn ngũ hoặc phi ngôn ngữ
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 83
theo tinh thần hợp tác, sáng tạo, năng động, tự tin.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
Đánh giá là một kỹ năng không thể thiếu trong hoạt động dạy học. Kỹ năng
đánh giá là một trong kỹ năng cần thiết đối với giảng viên cũng như cán bộ quản lý,
đánh giá đồng nghiệp, đánh giá bản thân. Đây là một kỹ năng vô cùng quan trọng,
việc đánh giá là đưa ra những nhận xét, lời khuyên chân thành, đối với HSSV để tự
hoàn thiện mình.
Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng
Thương mại và Du lịch phải được tổ chức thực hiện một cách toàn diện, thường
xuyên thông qua các khóa học ngắn hạn, các buổi hội thảo, báo cáo chuyên đề, các
buổi sinh hoạt ngoại khóa.
+ Tăng cường các biện pháp giáo dục chính trị tư tưởng cho đội ngũ giảng viên
và cán bộ quản lý, xử lý nghiêm minh đối với các trường hợp vi phạm. Đồng thời, làm
tốt hơn nữa công tác tuyên truyền để xã hội, HSSV, phụ huynh nhận thức đúng và cùng
phối hợp tham gia tích cực vào chương trình xã hội hóa giáo dục đào tạo.
+ Quan tâm hơn nữa đến việc bồi dưỡng cho những giảng viên có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ tốt, có khả năng tổ chức quản lý, có thành tích và kinh
nghiệm công tác để đề bạt vào các vị trí quản lý phù hợp.
+ Cần tổ chức các lớp học về nghiệp vụ quản lý cho những cán bộ quản lý
tùy theo từng cấp cho phù hợp với vị trí đang làm việc.
3.3.3 Hoàn thiện công tác đánh giá
Người thầy và người quản lý giáo dục là hai yếu tố then chốt quyết định đến
hệ thống và quá trình đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục. Hãy bắt đầu quá trình
bằng xây dựng các tiêu chí, tiêu chuẩn hợp lý về đầu ra, chuẩn đội ngũ người Thầy
người quản lý giáo dục, và tìm các giải pháp, có lộ trình cụ thể thực hiện, kiểm
chứng các hoạt động này.
Tiêu chuẩn về giảng viên hay cán bộ quản lý đều căn cứ vào các quy định
chung, dựa trên cơ sở, chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của giảng viên được quy
định trong Luật giáo dục của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bên cạnh
đó Trường có thể cụ thể hoá chi tiết hơn nữa.
Xây dựng tiêu chuẩn giảng viên, cán bộ quản lý của một trường không phải
là công việc đơn giản, có thể hoàn thành “một sớm một chiều” hay do một người
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 84
xây dựng. Đây là công việc tiến hành một cách có quy mô, có tổ chức, theo một
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
trình tự nhất định, thông thường phải thành lập Ban soạn thảo và chỉnh sửa các quy
chế trong ban chia nhiều tiểu ban, mỗi tiểu ban nghiên cứu xây dựng một chuyên đề
riêng, một lĩnh vực riêng. Sau khi dự thảo xong, cần phải gửi đến các bộ phận, đơn
vị trong Trường để lấy ý kiến, căn cứ vào các phiếu góp ý để chỉnh sửa đưa ra một
bản chính thức cho các đơn vị trong toàn trường thực hiện.
Cần quan tâm hơn nữa đến việc đánh giá giảng viên và cán bộ quản lý về
mặt phục vụ xã hội.
Bởi vì phục vụ xã hội là một lĩnh vực mà hầu như chưa được quan tâm tới
khi đánh giá giảng viên và cán bộ quản lý ở nước ta trong thời gian qua. Ở hầu hết
các nước phát triển, việc tham gia vào các hoạt động phục vụ xã hội như tham gia
các tổ chức chính quyền và đoàn thể đã được quan tâm khi các trường đại học đánh
giá giảng viên và cán bộ quản lý. Chất lượng tham gia vào các hoạt động này của
giảng viên và cán bộ quản lý được xem xét và đánh giá cùng với lĩnh vực giảng dạy
công tác, nghiên cứu khoa học. Đánh giá chất lượng công việc của giảng viên và
cán bộ quản lý trong lĩnh vực này không hề đơn giản bởi nó phụ thuộc vào nhiều
yếu tố và không phải lúc nào cũng có thể phân định rõ vai trò của từng cá nhân. Do
đó, một điều cần lưu ý là khi đánh giá tổng hợp về những đóng góp của giảng viên
và cán bộ quản lý trong lĩnh vực phục vụ xã hội, cộng đồng, đặc biệt nên nhấn
mạnh đến hiệu quả của cá nhân hơn là phạm vi tham gia của họ.
3.3.4 Hoàn thiện trong công tác đãi ngộ
Đưa ra các chính sách trong công tác đãi ngộ để các chính sách có tác dụng
thúc đẩy, kích thích và tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ GV, đồng thời cũng phải
đảm bảo phù hợp với điều kiện và mục tiêu phát triển của Nhà trường.
Trong Đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục giai đoạn 2005 - 2010” của Chính phủ được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt ngày 11/1/2005, đã chỉ rõ nhóm biện pháp thực hiện nhiệm vụ “xây dựng
và hoàn thiện một số chính sách, chế độ đối với đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý”
bao gồm:
- Xây dựng và hoàn thiện một số chế độ chính sách cơ bản về bổ nhiệm, sử
dụng, đãi ngộ, kiểm tra đánh giá đội ngũ GV.
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 85
- Cải tiến, hoàn thiện một số chế độ lương, phụ cấp ưu đãi cho đội ngũ GV.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
- Với trình độ tiến sỹ: Những GV có trình độ tiến sỹ đúng chuyên ngành khi
vào trường sẽ được biên chế chính thức, được bố trí sắp xếp đúng ngành nghề đào
tạo, được tạo thuận lợi tối đa về môi trường làm việc và được hưởng ngay cơ chế tài
chính là 100 triệu đồng.
- Sửa đổi định mức lao động, chế độ làm việc của đội ngũ GV.
- Sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các chính sách ưu đãi với GV bậc cao.
- Rà soát, đánh giá lại hệ thống tiêu chuẩn chức danh hiện có của ngạch
giảng viên để kiến nghị sửa đổi bổ sung cho phù hợp.
- Phát triển các chính sách trong tuyển dụng, biên chế, hợp đồng GV, xây
dựng chế độ đãi ngộ với những đối tượng này.
Để thực hiện được mục tiêu của Đề án phát triển Nhà trường trong đó có
mục tiêu phát triển đội ngũ GV đến 2020 đảm bảo về số lượng, cơ cấu và chất
lượng thì đòi hỏi trường phải tiến hành những biện pháp rất cụ thể và hữu hiệu về
các chính sách đối với đội ngũ GV dựa trên những định hướng và những chính sách
mà đề án của Chính phủ đã chỉ ra. Nếu làm tốt các chính sách và chế độ đãi ngộ với
đội ngũ GV thì sẽ động viên, khuyến khích GV tích cực tham gia các hoạt động
chuyên môn, nghiên cứu khoa học, tự giác, say mê sáng tạo làm việc, tạo được bầu
không khí đoàn kết trong tập thể, tạo được sức mạnh hoàn thành nhiệm vụ chung.
Xuất phát từ vai trò các chính sách, chế độ, các tiêu chuẩn đối với đội ngũ
GV tác giả xin đề xuất một vài điểm như sau:
- Tiếp tục điều chỉnh, bổ xung chính sách lao động và tiền lương; Chính sách
về đào tạo nâng cấp đội ngũ GV nhằm bảo đảm đời sống tốt của đội ngũ giảng viên
và cán bộ quản lý.
Xây dựng, điều chỉnh cơ chế nội bộ của Trường tạo bước đột phá trong đào
tạo nâng cấp trình độ của đội ngũ GV, những thạc sỹ, tiến sỹ được tuyển thẳng sẽ
được hưởng ngay quyền lợi về tài chính ngay sau khi được tuyển như đào tạo thạc
sỹ, tiến sỹ đã trong biên chế chính thức, được bố trí công việc đúng chuyên môn và
các chế độ ưu tiên khác.
+ Chính sách về tuyển dụng, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học của đội ngũ
giảng viên và cán bộ quản lý cần có những điều hấp dẫn hơn nữa như tăng thêm về
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 86
vật chất.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
- Điều chỉnh lại các chính sách đãi ngộ về vật chất với GV có thành tích cao
trong thi đua hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong năm thông qua bình xét thi đua
công khai, công bằng, dân chủ.
- Điều chỉnh các chính sách, chế độ đãi ngộ trong tuyển dụng, sử dụng đội ngũ
giảng viên theo hướng: Công khai hóa chính sách tuyển dụng (tuyển mới, điều
chuyển GV), trong đó đặc biệt chú ý đến chính sách đãi ngộ với những GV có trình
độ trên đại học (tiến sỹ), sử dụng đúng chuyên ngành được đào tạo. Công khai hóa
quy hoạch sử dụng đội ngũ GV, chính sách thải, loại GV, các chính sách về thưởng,
cân đối tài chính để có thể nâng mức thưởng hơn 4 tháng lương/1 năm như hiện nay.
- Xây dựng và điều chỉnh lại định mức giờ giảng với mức khoán trên giờ tiêu
chuẩn quy định.
- Xây dựng các chính sách, chế độ đãi ngộ đối với những GV trong diện quy
hoạch phát triển (GV đầu đàn, GV có hướng phát triển thành cán bộ quản lý…).
- Xây dựng cơ chế nội bộ về chính sách khuyến khích GV trong hoạt động
nghiên cứu khoa học và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công tác giảng dạy
của mình.
- Tăng tiền thù lao nghiên cứu khoa học, thù lao cho hội thảo và hội đồng
đánh giá...Ngoài thù lao nghiên cứu đề nghị tính thời gian công tác nghiên cứu
tương ứng với đề tài và kết quả nghiên cứu đạt được để giảm trừ vào thời gian công
tác theo định mức tiêu chuẩn chung và do đó giảm bớt thời gian giảng dạy, tạo điều
kiện cho giảng viên tham gia nhiều hơn các hoạt động nghiên cứu khoa học.
- Từng bước đổi mới nâng cao chất lượng về cơ sở vật chất và môi trường
làm việc của Trường, đầu tư hơn nữa phục vụ cho công tác giảng dạy như: tăng
thêm số phòng học bằng máy chiếu, tăng đầu sách nghiên cứu, nâng cao hơn nữa,
đầu tư nhà thi đấu đa năng để phục vụ tinh thần cho cán bộ công nhân viên
3.3.5 Tạo động lực khuyến khích lao động
Tăng khả năng làm việc, tăng năng suất lao động là mục tiêu của nhà quản lý
và sử dụng lao động. Vì vậy xây dựng biện pháp kích thích lao động tạo sự hăng hái
trong công việc là nhiệm vụ quan trọng các nhà quản trị nhân lực. Các biện pháp
phải xây dựng trên cơ sở kết hợp sự hài hoà các yếu tố vật chất và tinh thần người
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 87
lao động.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
Để phát huy tối đa khả năng của nhân viên thì việc không ngừng hoàn thiện
ứng dụng các đòn bẩy kinh tế kích thích lợi ích vật chất đối với công nhân viên
trong Nhà trường là một dụng cụ đắc lực để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động,
làm cho người lao động gắn bó hơn với Nhà trường, hết lòng vì sự nghiệp, mục tiêu
trước mắt của tập thể, của doanh nghiệp.
a) Kích thích về mặt vật chất
Kích thích về vật chất rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử
dụng lao động. Kích thích vật chất bao gồm những khoản tiền lương, tiền thưởng
được trả cho người lao động nhằm thúc đẩy người lao động hăng say làm việc để
đạt được hiệu quả cao.
Về tiền lương nhà trường nên xem xét mức lương cho nhân viên. Với
mức lương như vậy trong thời điểm như hiện nay không đáp ứng được nhu cầu của
người lao động, do đó nhà trường phải có hình thức trả lương cho phù hợp với điều
kiện thực tế đồng thời công tác tổ chức tiền lương phải đảm bảo tốc độ tăng năng
suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng của tiền lương bình quân. Với mức lương như
hiện nay mà nhà trường vẫn không có biện pháp cải thiện tình hình thì người lao
động sẽ cảm thấy chán nản, không tận tâm tận tình với công việc, họ chỉ làm hết
bổn phận trách nhiệm của mình do đó không tận dụng được hết khả năng sẵn có và
tiềm năng của nhân viên.
Về tiền thưởng đây là phần mềm kích thích vật chất đối với người lao động,
nó ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả sử dụng lao động của nhà trường. Tuy nhiên
chế độ tiền thưởng của nhà trường với tỷ lệ rất thấp, chưa đáp ứng được nguyện
vọng của nhân viên.
Do vậy, trong những năm tới nhà trường cần đẩy mạnh công tác đào tạo,
giảm chi phí đi lại đối với giáo viên, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, tăng thu
nhập cho nhà trường từ đó tích 1 khoản tiền vào quỹ khen thưởng phúc lợi của nhà
trường. Việc khen thưởng này dựa vào năng lực làm việc của nhân viên thông qua
kết quả thi đua. Nó tác động rất lớn đến tâm lý người lao động, thể hiện sự quan tâm
của ban lãnh đạo nhà trường đối với người lao động, đồng thời thúc đẩy người lao
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 88
động hoàn thành tốt nhiệm vụ nhất là trong tình huống khó khăn. Bên cạnh đó, nhà
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
trường cũng nên có hình phạt nghiêm minh khi cán bộ công nhân viên vi phạm công
việc được giao.
Việc thực hiện chế độ thưởng phạt sẽ giúp cho công nhân viên làm việc với
tinh thần trách nhiệm cao, hiệu quả công việc vì thế sẽ cao hơn.
b) Kích thích về tinh thần
Trong công tác sử dụng lao động, ngoài việc kích thích về vật chất đối với
người lao động bên cạnh đó còn phải kết hợp với việc kích thích về tinh thần. Các
hình thức kích thích tinh thần thường đem lại hiệu quả rất bất ngờ. Nhà quản trị cần
phải biết kết hợp khéo léo cả 2 hình thức này thì mới mong đạt được hiệu quả cao.
Trường cao đẳng và thương mại du lịch cũng đã có một số hoạt động nhằm
kích thích tinh thần của nhân viên. Tuy nhiên hiệu quả từ các hoạt động đó mang lại
là chưa cao nên nhà trường cần chú trọng hơn nữa về công tác này. Từ thực trạng
như vậy, có một số ý kiến mà nhà trường cần xem xét:
-Tạo bầu không khí làm việc lành mạnh thoải mái, tránh kéo dài thời gian lao
động gây căng thẳng cho người lao động.
-Tổ chức các buổi họp mặt trò chuyện, trao đổi kinh nghiệm, học hỏi kiến
thức, thảo luận về kế hoạch công việc sắp tới... nhằm nâng cao tầm hiểu biết đồng
thời gây cho người lao động hứng thú làm việc tăng năng suất lao động.
-Cần khen thưởng biểu dương một số gương lao động giỏi trước toàn thể
công nhân viên trong nhà trường để mọi người noi gương.
-Ban lãnh đạo nhà trường cần phải hoà nhập với mọi người hơn nữa để tạo
thoải mái cho mọi người, tránh thái độ dò xét, đốc thúc đối với người lao động làm
họ bị gò bó dẫn đến năng suất lao động thấp.
-Cần phải tổ chức nhiều hơn nữa các buổi dã ngoại, nghỉ ngơi cho cán bộ
công nhân viên trong nhà trường và con em họ để họ thêm yêu mến trường, hăng
say làm việc.
- Tạo bầu không khí làm việc thoải mái: người lãnh đạo luôn quan tâm đến
sức khoẻ, nhu cầu trong công việc của người lao động, biết lắng nghe ý kiến phản
hồi từ phía người lao động.
Trên đây là một số hoạt động cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả lao động cho
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 89
nhà trường nên nhà trường cần áp dụng để đạt được hiệu quả cao hơn nữa
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Trên cơ sở phân tích thực trạng quản trị nhân sự tại Trường Cao đẳng thương
mại & du lịch, đánh giá những mặt được cũng như những tồn tại, đồng thời kết hợp
với những lý luận về quản trị nhân sự, Chương 3 đã trình bày những giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác này cho Trường Cao đẳng thương mại & du lịch, cụ thể đó là
những giải pháp về: hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự, hoàn thiện đào tạo và
phát triển nguồn nhân sự, hoàn thiện công tác đánh giá, hoàn thiện trong công tác
đãi ngộ, tổ chức đánh giá sau đào tạo,... Tất cả các giải pháp nêu ra với mục đích
cuối cùng nhằm làm cho công tác quản trị nhân sự tại Trường Cao đẳng thương mại
& du lịch ngày càng hiệu quả hơn, đáp ứng được định hướng phát triển của đơn vị
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 90
và nâng cao uy tín và vị thế của nhà trường.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
KẾT LUẬN
Qua quá trình thu thập, nghiên cứu, phân tích, đánh giá đặc điểm cũng như
thực trạng công tác quản trị nhân sự tại Trường Cao đẳng thương mại & du lịch, đề
tài đã tổng hợp, đánh giá thực trạng công tác quản trị nhân sự cũng như ảnh hưởng
của nó đến hoạt động đào tạo và phát triển Nhà trường. Nguyên nhân dẫn đến thực
trạng công tác quản trị nhân sự tại Trường Cao đẳng thương mại & du lịch thì có
nhiều, song để giải quyết những vấn đề trên không hề đơn giản, và không thể làm
trong một sớm một chiều khi mà tư tưởng quan liêu, những mối quan hệ chồng chéo
trong các cơ quan, doanh nghiệp Nhà nước vẫn còn tồn tại thì những vấn đề trên
khó có thể giải quyết dứt điểm. Song cũng không thể vì thế mà buông xuôi, một số
các giải pháp được nêu trong Luận văn sẽ góp phần cải thiện, nâng cao chất lượng
công tác quản trị nhân sự. Tuy nhiên các giải pháp cho dù có tốt đến mấy cũng sẽ
khó phát huy hết tác dụng của nó nếu không có được sự đồng thuận và cam kết
mạnh mẽ từ các cấp quản lý cũng như cần có một sự thay đổi lớn trong tư duy của
các nhà quản trị cấp cao, cấp trung.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhưng chắc chắn Luận văn vẫn còn nhiều khiếm
khuyết, tác giả rất mong nhận sự đóng góp của Quý Thầy Cô và tất cả những ai
quan tâm đến vấn đề này để Luận văn hoàn thiện và có thể áp dụng một cách có
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 91
hiệu quả hơn tại Trường Cao đẳng thương mại & du lịch.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ giáo dục và đào tạo (2003), Quyết định số 56/2003/QĐ-BGD&ĐT,
Ban hành điều lệ trường cao đẳng, Hà nội, 2003.
2. Chính phủ (2005), Đề án xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010, Ngày 11/01/2005.
3. Chính phủ (2012), Nghị định số 29/2012/NĐ-CP, Quy định về việc thông
báo tuyển dụng và tiếp nhận hồ sơ dự tuyển, ngày 12/4/2012.
4. Chính phủ (2012), Chiến lược phát triển giáo dục 2011- 2020, Ngày
15/6/2012.
5. Trường Cao đẳng Thương mại & Du lịch (2012), Báo cáo tổng kết 50 năm
đào tạo
6. Trường Cao đẳng Thương mại & Du lịch (2012), Báo cáo tổng kết năm
học 2011 – 2012
7. Trường Cao đẳng Thương mại & Du lịch (2012), Nghị quyết Đảng bộ
Trường nhiệm kỳ 2011 – 2015
8. Trường Cao đẳng Thương mại & Du lịch (2012), Chiến lược phát triển
Trường Cao đẳng Thương mại & Du lịch 2012 đến 2017, tầm nhìn đến
2030
9. Quốc hội (2005), Luật Giáo dục, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội, 2005.
10. Quốc hội (2010), Luật viên chức số 58/2010/QH12, Nhà xuất bản Tư
pháp, Hà Nội, 2010.
11. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng cộng sản Việt
Nam, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020, 16/01/2011.
12. Trần Kim Dung (2006), Quản trị nguồn nhân lực, NXB Thống kê, Thành phố
Hồ Chí Minh.
13. Nguyễn Thanh Hội (2002), Quản trị nhân sự, NXB Thống kê, Thành phố Hồ
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 92
Chí Minh.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
14. Nguyễn Thanh Hội, Phan Thăng (2001), Quản trị học, NXB Thống kê, Thành
phố Hồ Chí Minh.
15. Nguyễn Hữu Thân (2004), Quản trị nhân sự, NXB Thống kê, Thành phố Hồ
Chí Minh.
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 93
16. Trang web: http://ctm.edu.vn/ http://www.moit.gov.vn
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
PHỤ LỤC 1 PHIẾU ĐIỀU TRA
Kính chào các anh (chị)!
Kính mong các anh/chị dành một ít thời gian để trả lời các câu hỏi sau đây. Xin lưu
ý các anh/chị là không có câu trả lời nào đúng hay sai cả, mọi thông tin trả lời đều
được giữ bí mật và chỉ phục vụ cho Luận văn tốt nghiệp.
I. Thông tin về bản thân
Anh(chị) vui lòng cho biết đôi nét về bản thân bằng cách đánh dấu (√) vào bên phải.
1. Giới tính: Nam Nữ
2. Trình độ học vấn:
< Đại học Đại học Thạc sỹ >Thạc sỹ
3. Tuổi của bạn thuộc nhóm nào:
Từ 30 đến 44 Từ 45 đến 54 Dưới 30
Từ 55 trở lên
4. Vị trí của bạn trong đơn vị:
Lãnh đạo cấp cao Trưởng phó các khoa, phòng Nhân viên
5. Công việc:
Nhân viên Khác Giảng viên
6. Đơn vị công tác
Khoa Kế toán –Tài chính Khoa Quản trị Kinh doanh
Khoa Khách sạn Du lịch Khoa Đại cương
Phòng ban
7. Thời gian công tác
< 5 năm 5÷10 năm 10÷15 năm >15 năm
II. Đánh giá sự hài lòng của anh (chị) đối với Trường Cao đẳng Thương mại và
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 94
Du lịch (CĐTM&DL)
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
Đề nghị anh (chị) cho biết ý kiến của mình về những nội dung dưới đây bằng cách
khoanh tròn vào ô thích hợp. Trong đó:
1: Rất không đúng/Rất không đồng ý
2: Không đúng/Không đồng ý
3: Không đúng lắm/Không đồng ý lắm
4: Đúng/Đồng ý
5: Rất đồng ý
Tôi …..
Nội dung Thang điểm
Tiền lương, thưởng 1 2 3 4 5
Có thể sống hoàn toàn dựa vào thu nhập từ CĐTM&DL Nhận được tiền lương tương xứng với kết quả làm việc Các khoản tiền thưởng tại CĐTM&DL là hợp lý Phân phối thu nhập tại CĐTM&DL công bằng Các chương trình phúc lợi trong CĐTM&DL thể hiện sự quan tâm chu đáo đối với CB-CNV Đào tạo và phát triển 1 2 3 4 5
Có kỹ năng cần thiết để thực hiện tốt công việc Được tham gia những chương trình đào tạo theo yêu cầu của công việc Công tác đào tạo của CĐTM&DL có hiệu quả tốt Có nhiều cơ hội được thăng tiến Được biết các điều kiện cần thiết để thăng tiến Nhận thấy chính sách thăng tiến của CĐTM&DL là công bằng Đánh giá kết quả thực hiện công việc 1 2 3 4 5
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 95
Nhận thấy việc đánh giá nhân viên là công bằng, chính xác Tin vào cấp trên đủ năng lực để đánh giá kết quả thực hiện công việc Có kế hoạch rõ ràng về đào tạo, phát triển nghề nghiệp cá nhân Nâng cao chất lượng thực hiện công việc nhờ việc đánh giá Nhận thấy phương pháp đánh giá hiện nay là hợp lý Môi trường, không khí làm việc 1 2 3 4 5
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội
1 2 3 4 5 Nhận thấy mọi người hợp tác để làm việc Có tác phong làm việc khẩn trương, đúng giờ Lãnh đạo có tác phong lịch sự, hoà nhã Được cung cấp đầy đủ thông tin để làm việc Trang thiết bị, cơ sở vật chất làm việc tại CĐTM&DL có chất lượng tốt Được thông báo đầy đủ, rõ ràng về những thay đổi trong chính sách, thủ tục… liên quan đến nhân viên Sự trung thành của nhân viên
CH QTKD: 2011 - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Cương 96
Sẽ gắn bó lâu dài với CĐTM&DL Sẽ ở lại cùng CĐTM&DL mặc dù nơi khác đề nghị lương bổng hấp dẫn hơn Thấy thoả mãn khi làm việc trong CĐTM&DL Hoàn toàn có thể tin cậy ở CĐTM&DL