BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM 

HUỲNH THỊ MINH VÂN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ

RỦI RO TÁC NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG

NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG

TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM 

HUỲNH THỊ MINH VÂN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ

RỦI RO TÁC NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG

NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG

TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS TRẦN HUY HOÀNG

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi với sự hướng dẫn của PGS.

TS. Trần Huy Hoàng; số liệu thống kê là trung thực, nội dung và kết quả nghiên cứu của

luận văn này chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào cho tới thời điểm hiện

nay.

Tp.HCM, ngày tháng năm 2014

Tác giả

Huỳnh Thị Minh Vân

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt

Danh mục các bảng

Danh mục các hình vẽ, đồ thị

Lời mở đầu

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP

TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG BÁN LẺ

1.1 Tổng quan về hoạt động ngân hàng bán lẻ ........................................................... 1

1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại ............................................................. 1

1.1.2 Khái niệm về hoạt động ngân hàng bán lẻ .................................................... 1

1.1.3 Đặc điểm của hoạt động NHBL .................................................................... 3

1.1.4 Vai trò của hoạt động ngân hàng bán lẻ ........................................................ 3

1.1.4.1 Đối với nền kinh tế và xã hội ................................................................. 3

1.1.4.2 Đối với sự phát triển của hệ thống ngân hàng ....................................... 4

1.1.4.3 Phát triển hoạt động NHBL là xu hướng tất yếu của các NHTM ở các

quốc gia đang phát triển .................................................................................................. 4

1.1.5 Các sản phẩm dịch vụ trong hoạt động NHBL ............................................. 5

1.1.5.1Sản phẩm dịch vụ NHBL truyền thống chủ yếu ..................................... 5

1.1.5.2Sản phẩm dịch vụ NHBL hiện đại chủ yếu ............................................ 5

1.2 Tổng quan về rủi ro tác nghiệp, quản trị RRTN trong hoạt động NHBL ........ 7

1.2.1 Rủi ro tác nghiệp, phân loại rủi ro tác nghiệp trong hoạt động NHBL ......... 7

1.2.1.1 Khái niệm về rủi ro tác nghiệp trong hoạt động NHBL ........................ 7

1.2.1.2 Phân loại rủi ro tác nghiệp trong hoạt động NHBL ............................... 8

1.2.1.3 Những nguyên nhân chính gây ra RRTN trong hoạt động NHBL ........ 9

1.2.1.4 Ảnh hưởng của rủi ro tác nghiệp đến hoạt động kinh doanh của NH và

nền kinh tế xã hội .......................................................................................................... 10

1.2.2 Quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động ngân hàng bán lẻ ...................... 10

1.2.2.1 Khái niệm về quản trị rủi ro tác nghiệp ............................................... 10

1.2.2.2 Khái niệm về quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt NHBL .................. 11

1.2.2.3 Nguyên tắc cơ bản trong quản trị RRTN trong hoạt động NHBL ...... 11

1.2.3 Sự cần thiết phải quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động NHBL ........... 11

1.2.4 Hiệu quả quản trị RRTN trong hoạt động NHBL ...................................... 12

1.2.4.1 Tiêu chí về tần suất xảy ra rủi ro ......................................................... 12

1.2.4.2 Tiêu chí về mức độ rủi ro..................................................................... 12

1.2.4.3 Tiêu chí về tổn thất .............................................................................. 12

1.2.4.4 Tính toán phân bổ vốn cho rủi ro tác nghiệp ....................................... 13

1.2.4.5 Các chỉ tiêu định tính ........................................................................... 13

1.3 Mô hình quản trị rủi ro tác nghiệp tại NHTM .................................................. 14

1.3.1 Quy trình quản trị rủi ro tác nghiệp cơ bản ................................................. 14

1.3.1.1 Xác định rủi ro (Nhận diện rủi ro) ....................................................... 14

1.3.1.2 Đo lường rủi ro .................................................................................... 15

1.3.1.3 Giám sát rủi ro ..................................................................................... 16

1.3.1.4 Quản lý và giảm thiểu rủi ro ................................................................ 16

1.3.2 Các công cụ sử dụng trong quản trị RRTN ................................................. 17

1.3.3 Quản trị RRTN theo các chuẩn mực của Basel II ....................................... 17

1.4 Bài học kinh nghiệm về quản trị rủi ro tác nghiệp ............................................ 22

1.4.1 Kinh nghiệm QTRRTN của một số NHTM trên thế giới ...................... 22

1.4.2Bài học kinh nghiệp trong hoạt động QTRRTN cho các NHTM Việt Nam

24

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................... 26

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP

TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG BÁN LẺ

TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

2.1 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam ..................... 27

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển .................................................................. 27

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam ...... 27

2.1.3 Đánh giá một số hoạt động chính ................................................................ 28

2.2 Thực trạng hoạt động NHBL và một số các RRTN trong hoạt động NHBL tại

BIDV từ 2009-2013 ..................................................................................................... 30

2.2.1 Thực trạng hoạt động NHBL tại BIDV giai đoạn 2009-2013 ..................... 30

2.2.1.1 Đánh giá một số hoạt động bán lẻ chủ yếu .......................................... 30

2.2.1.2 Đánh giá hoạt động NHBL của BIDV so với các hệ thống NH khác . 34

2.2.2 Một số trường hợp điển hình về RRTN trong hoạt động NHBL ................ 35

2.2.2.1 Rủi ro phát sinh từ nội bộ BIDV ......................................................... 35

2.2.2.2 Rủi ro phát sinh do các tác động bên ngoài ......................................... 37

2.3 Thực trạng quản trị RRTN trong hoạt động NHBL tại BIDV ......................... 37

2.3.1 Mô hình và cơ sở pháp lý về QT RRTN trong hoạt động NHBL tại BIDV 38

2.3.1.1 Mô hình quản trị RRTN trong hoạt động NHBL tại BIDV ................ 38

2.3.1.2 Cơ sở pháp lý về quản trị RRTN trong hoạt động NHBL tại BIDV ... 39

2.3.1.3 Quy trình quản trị RRTN của BIDV ................................................... 41

2.3.2 Đánh giá hiệu quả quản trị RRTN trong hoạt động NHBL tại BIDV ......... 44

2.3.2.1 Đánh giá hoạt động quản trị RRTN tại các NHTM Việt Nam ............ 44

2.3.2.2 Đánh giá hiệu quả quản trị RRTN tại BIDV ....................................... 46

2.3.3 Một số tồn tại trong quản trị RRTN hoạt động NHBL tại BIDV ................ 50

2.3.3.1Mô hình tổ chức QTRRTN ................................................................... 50

2.3.3.2Các công cụ để phục vụ quản lý rủi ro ................................................. 50

2.3.3.3Đánh giá sai sót tác nghiệp xảy ra nhiều nhất ...................................... 52

2.3.3.4 Đánh giá sai sót tác nghiệp có mức độ rủi ro cao ................................ 57

2.3.3.5 Đánh giá các sự cố RRTN điển hình ................................................... 58

2.3.3.6 Đánh giá trên tiêu chí tính toán vốn phân bổ cho rủi ro tác nghiệp .... 59

2.3.3.7 Đánh giá về mức độ tổn thất ................................................................ 59

2.3.4Nguyên nhân của các tồn tại ......................................................................... 60

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................... 64

CHƯƠNG 3

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP

TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI

NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

3.1 Định hướng phát triển hoạt động NHBL tại các NHTM .................................. 65

3.1.1 Định hướng phát triển hoạt động NHBL tại các NHTM ............................. 65

3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động NHBL tại BIDV đến năm 2015 ............. 66

3.1.2.1 Mục tiêu hoạt động bán lẻ giai đoạn 2013-2015 ................................. 66

3.1.2.2 Trọng tâm hoạt động bán lẻ giai đoạn 2013-2015 ............................... 67

3.1.3 Định hướng quản trị RRTN của BIDV đến năm 2020 ................................ 67

3.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động

NHBL tại BIDV ........................................................................................................... 68

3.2.1 Hoàn thiện khung QLRRTN ....................................................................... 68

3.2.2 Cơ cấu tổ chức ............................................................................................. 70

3.2.3 Xây dựng khẩu vị rủi ro ............................................................................... 70

3.2.4 Hệ thống văn bản chính sách, quy trình quy định về QTRRTN ................. 72

3.2.5 Phát triển hệ thống công cụ, phương pháp đo lường rủi ro ......................... 72

3.2.6 Củng cố và hoàn thiện hệ thống dữ liệu, giải pháp công nghệ .................... 73

3.2.7 Đẩy mạnh công tác tổ chức cán bộ, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực ..... 75

3.2.8 Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát ......................................................... 76

3.2.9 Giải pháp quản trị RRTN từ các yếu tố bên ngoài ...................................... 77

3.2.10 Các giải pháp khác ..................................................................................... 78

3.3 Giải pháp hỗ trợ từ bên ngoài .............................................................................. 80

3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ........................................... 80

3.3.2 Kiến nghị với Chính phủ ............................................................................. 82

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................... 82

KẾT LUẬN .................................................................................................................. 83

Tài liệu tham khảo

Phụ lục

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu ACB

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam AGB

Phương pháp đo lường tiên tiến (Advanced Measurement Approaches) AMA

Ngân hàng ANZ ANZ

Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV

Phương pháp chỉ số cơ bản (Basic Indicator Approach) BIA

Citibank Ngân hàng Citibank

CN Chi nhánh

DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ

DPRR Dự phòng rủi ro

DVR Dịch vụ ròng

ĐCTC Định chế tài chính

GDNNBT Giao dịch nghi ngờ, bất thường

GDV Giao dịch viên

GTCG Giấy tờ có giá

HĐV Huy động vốn

HĐVDC Huy động vốn dân cư

HĐQT Hội đồng quản trị

HSBC Ngân hàng TNHH Một thành viên HSBC (Việt Nam)

IBMB Dịch vụ ngân hàng điện tử

KDV&TT Kinh doanh vốn và tiền tệ

KH Khách hàng

KHCN Khách hàng cá nhân

KHDN Khách hàng doanh nghiệp

KSV Kiểm soát viên

MB Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội

MSB Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải

NH Ngân hàng

NHBB Ngân hàng bán buôn

NHBL Ngân hàng bán lẻ

NHNN Ngân hàng Nhà nước

NHNNg Ngân hàng nước ngoài

NHTM Ngân hàng thương mại

NH TMCP Ngân hàng thương mại cổ phần

ODA Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance)

ORC Vốn cho rủi ro tác nghiệp (Operational Risk Capital )

PGD Phòng Giao dịch

POS Điểm chấp nhận thẻ (Point of sale)

QLRR Quản lý rủi ro

QLRRTT&TN Quản lý rủi ro Thị trường và Tác nghiệp

QTRR Quản trị rủi ro

QTRRTN Quản trị rủi ro tác nghiệp

Sacombank Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín

SCB Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn

SHB Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Hà Nội

SPDV Sản phẩm dịch vụ

SXKD Sản xuất kinh doanh

TSA Phương pháp Chuẩn hóa (The Standardised Approach)

RRTN Rủi ro tác nghiệp

TCTD Tổ chức tín dụng

TDBL Tín dụng bán lẻ

TDH Trung dài hạn

TDN Tổng dư nợ

Techcombank Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam

TSĐB Tài sản đảm bảo

VCB Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

VIB Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế

Vietinbank Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam

VP bank Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng

WTO Tổ chức Thương mại thế giới (World Trade Organization)

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Thu dịch vụ bán lẻ theo các dòng sản phẩm ..................................................... 31

Bảng 2.2: Mạng lưới truyền thống BIDV giai đoạn 2009-2013 ........................................ 34

Bảng 2.3: Số lượng lỗi tác nghiệp tại BIDV giai đoạn 2009-2013 ................................... 55

Bảng 2.4 Các sai/ lỗi có tần suất xảy ra nhiều nhất năm 2013 .......................................... 57

Bảng 2.5: Giá trị tổn thất tại BIDV từ năm 2009 đến 2011 ............................................... 59

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 1.1: Nguyên nhân gây rủi ro tác nghiệp trong hoạt động NHBL ........................... 10

Hình 1.2: Quy trình quản trị RRTN cơ bản ..................................................................... 14

Hình 1.3: Các mốc thời gian phát triển và hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro .............. 23

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam ...... 28

Hình 2.2: Cơ cấu tổ chức QLRR tại BIDV ...................................................................... 38

Hình 2.3: Biểu đồ sai /lỗi tác nghiệp theo nhóm nghiệp vụ giai đoạn 2009-2013 .......... 49

Hình 2.4: Biểu đồ sai /lỗi tác nghiệp nhóm nghiệp vụ phục vụ KH 2009-2013………..52

Hình 2.5 : Biểu đồ sai /lỗi tác nghiệp nhóm nghiệp vụ hỗ trợ giai đoạn 2009-2013 ....... 53

Hình 3.1: Khung QLRRTN hiệu quả ............................................................................... 69

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Khai thác dịch vụ ngân hàng bán lẻ là một xu hướng tất yếu của ngành ngân

hàng tại các nước đang phát triển khi mà hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng,

cạnh tranh ngày càng gay gắt, nhu cầu tiện ích của người dân ngày càng đa dạng thì các

NHTM đều đang cố gắng mở rộng thị phần. Trên thực tế các NHTM đã tập trung khai

thác thị trường bán lẻ, cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đến các cá nhân, hộ gia

đình...; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ ngân hàng, phát triển các loại dịch vụ mới, đa tiện

ích. Việc tập trung mở rộng và phát triển lĩnh vực bán lẻ sẽ là nhân tố quyết định đến vị

trí dẫn đầu của các NHTM trong tương lai. Khả năng cung cấp nhiều sản phẩm hơn trong

đó bao gồm nhiều sản phẩm mới thông qua sự đa dạng của các kênh phân phối sẽ giúp

các NHTM sử dụng tối ưu những thuận lợi trong lĩnh vực dịch vụ tài chính.

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) xác định hoạt động

NHBL có vai trò quan trọng nền tảng bền vững cho sự phát triển dài hạn của BIDV theo

định hướng trở thành ngân hàng hiện đại hàng đầu của Việt Nam. Áp lực là một trong các

NHTM lớn nhưng thị phần NHBL còn thấp, theo đó BIDV cần có sự chuyển dịch mạnh

mẽ theo hướng gia tăng hoạt động NHBL cả về quy mô, hiệu quả, chất lượng. Điều này

đồng nghĩa với việc BIDV sẽ phải đối mặt với các loại rủi ro trước đây vốn chưa được

coi trọng như rủi ro thị trường và rủi ro tác nghiệp, đây cũng là thách thức không nhỏ đối

với BIDV khi hệ thống quản lý rủi ro tác nghiệp chưa hiệu quả, đồng thời quy trình quản

lý rủi ro chưa theo kịp các thay đổi, phát triển liên quan đến sản phẩm, quy trình quy

định, nhân lực và hệ thống phần mềm ứng dụng...Để đảm bảo được mục tiêu tăng trưởng

hoạt động NHBL, cần phải nhận thức và thực hiện ngay các thay đổi trong QTRRTN

hướng theo thông lệ quốc tế nhằm tạo lợi thế cạnh tranh đối với các ngân hàng khác,

giảm thiểu tối đa chi phí tổn thất, tăng hiệu quả hoạt động NHBL, gia tăng lợi nhuận cho

ngân hàng. Chính vì vậy, tác giả đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tác

nghiệp trong hoạt động ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển

Việt Nam” để nghiên cứu cho luận văn cao học của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Luận văn tập trung nghiên cứu một số vấn đề cơ bản sau:

- Hệ thống hóa những cơ sở lý luận cơ bản nhất về hoạt động ngân hàng bán lẻ và

quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động ngân hàng bán lẻ.

- Phân tích thực trạng hoạt động ngân hàng bán lẻ, các rủi ro tác nghiệp của hoạt

động ngân hàng bán lẻ và quá trình quản trị rủi ro tác nghiệp tại BIDV.

- Đề xuất những giải pháp cho BIDV nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tác

nghiệp hoạt động NHBL.

3. Phương pháp nghiên cứu

-Kết hợp các phương pháp th ống kê, tổng hợp, phân tích, thu thập thông tin từ

các nguồn báo chí, nội bộ ngân hàng, internet…để phục vụ cho quá trình nghiên cứu.

-Ngoài ra nghiên cứu thực tiễn từ các NHTM khác để đúc kết kinh nghiệm, làm

sáng tỏ vấn đề, tìm biện pháp phù hợp cho việc nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tác

nghiệp hoạt động ngân hàng bán lẻ tại BIDV.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Rủi ro tác nghiệp và quản trị RRTN trong hoạt động ngân

hàng bán lẻ.

- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu lý luận và thực trạng hoạt động ngân hàng bán

lẻ và các rủi ro tác nghiệp trong hoạt động ngân hàng bán lẻ tại BIDV.

- Mốc thời gian nghiên cứu: từ năm 2009 đến năm 2013

5. Kết cấu luận văn

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động ngân hàng

bán lẻ.

Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động ngân hàng bán lẻ

tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

Chương 3: Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động ngân hàng

bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

6. Ý nghĩa của việc nghiên cứu

Nhận dạng những rủi ro tác nghiệp trong hoạt động NHBL và nêu lên những hạn

chế tồn tại cũng như khẳng định vai trò quan trọng của việc QTRRTN đối với hệ thống

NHTM Việt Nam và BIDV trong hoạt động bán lẻ. Từ đó đưa ra các giải pháp thiết thực

góp phần nâng cao, hoàn thiện quy trình và vận dụng vào tình hình thực tế trong hoạt

động bán lẻ và quản trị rủi ro tác nghiệp tại BIDV.

1

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP

TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG BÁN LẺ

1.1 Tổng quan về hoạt động ngân hàng bán lẻ

1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại

Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính, cung cấp một danh mục các dịch vụ tài

chính đa dạng nhất-đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán-và thực hiện

nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh

tế[18, tr.7].

Ngân hành thương mại là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với các công ty, xí

nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân, bằng cách nhận tiền gởi, tiền tiết kiệm rồi sử dụng số

vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và cung ứng dịch vụ

ngân hàng cho các đối tượng nói trên [22, tr.1] .

NHTM tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau nhưng nhìn chung NHTM có

những đặc điểm cơ bản sau: NHTM kinh doanh và cung ứng thường xuyên một hoặc một

số các nghiệp vụ như nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài

khoản. Mục tiêu hoạt động của ngân hàng là vì lợi nhuận. Hoạt động kinh doanh của

NHTM gắn liền với các hoạt động kinh doanh của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử

dụng dịch vụ ngân hàng. Với chức năng trung gian tài chính, trung gian thanh toán, trung

gian trong thực hiện các chính sách tiền tệ quốc gia và là một doanh nghiệp đặc biệt,

NHTM đóng vai trò quan trọng trong thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội, góp phần giải

quyết vấn đề vốn cho các tổ chức kinh tế, cá nhân.

1.1.2 Khái niệm về hoạt động ngân hàng bán lẻ

Căn cứ vào đối tượng khách hàng mà ngân hàng cung cấp sản phẩm dịch vụ, có

thể phân theo nhóm hoạt động ngân hàng bán buôn và hoạt động ngân hàng bán lẻ.

 Hoạt động ngân hàng bán buôn: là những hoạt động ngân hàng dành cho khách

hàng là các công ty, xí nghiệp có quy mô lớn, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty và định

chế tài chính. Số lượng sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách hàng không nhiều giá trị

của từng sản phẩm dịch vụ là rất lớn.

Trong giới hạn đề tài nghiên cứu, luận văn không nghiên cứu về hoạt động NHBB

mà tập trung nghiên cứu về hoạt động NHBL.

 Hoạt động ngân hàng bán lẻ

2

Theo các chuyên gia kinh tế của Học viện Công nghệ Châu Á, hoạt động NHBL là

hoạt động cung ứng sản phẩm - dịch vụ ngân hàng tới KHCN, DNVVN. Theo tổ chức

Thương mại thế giới –WTO, thì hoạt động NHBL là loại hình hoạt động điển hình của

ngân hàng nơi KHCN có thể đến các điểm giao dịch của ngân hàng để thực hiện các dịch

vụ gửi tiền, thanh toán, kiểm tra tài khoản, dịch vụ thẻ…

Ở nước ta đến nay vẫn chưa có văn bản pháp lý nào đưa ra khái niệm rõ ràng về

hoạt động NHBL. “Ngân hàng bán lẻ thực ra là hoạt động bao trùm tất cả các mặt tác

nghiệp của NHTM như tín dụng, các dịch vụ...chứ không chỉ là dịch vụ ngân hàng. Có lẽ

cách nhìn nhận về bán lẻ nên thoáng và đúng nghĩa của nó” (Lê Hoàng Nga - Ủy ban

Chứng khoán Nhà nước). “Bán lẻ chính là vấn đề của phân phối. Cần hiểu đúng nghĩa

của bán lẻ là hoạt động của phân phối, trong đó là triển khai các hoạt động tìm hiểu, xúc

tiến, nghiên cứu, thử nghiệm, phát hiện và phát triển các kênh phân phối hiện đại - mà

nổi bật là kinh doanh qua mạng. Dịch vụ bán lẻ bao gồm ba lĩnh vực chính: thị trường,

các kênh phân phối, dịch vụ và đáp ứng dịch vụ. Bán lẻ ngày càng phát triển sang lĩnh

vực xuyên quốc gia” (Jean Paul Vontron - Ngân hàng Fortis).

Qua các cách tiếp cận khác nhau trên, tác giả hiểu khái niệm hoạt động NHBL như

sau: “Hoạt động NHBL là hoạt động ngân hàng cung cấp các sản phẩm huy động vốn,

cấp tín dụng, dịch vụ thanh toán, ngân quỹ và các dịch vụ ngân hàng khác tới các cá

nhân, các hộ gia đình và DNVVN nhằm mục đích tiêu dùng và sản xuất kinh doanh thông

qua mạng lưới chi nhánh, qua các kênh phân phối hiện đại. Số lượng sản phẩm dịch vụ

mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng rất nhiều nhưng giá trị của từng sản phẩm dịch

vụ thường không lớn“.

Tuỳ thuộc chiến lược kinh doanh của mình các Ngân hàng có thể là NHBB,

NHBL hoặc ngân hàng hỗn hợp vừa bán buôn vừa bán lẻ. Ở Việt Nam hiện nay đa số các

Ngân hàng đều là ngân hàng hỗn hợp nhưng có chiến lược phát triển NHBL riêng. Để đưa

ra mô hình NHBL chuẩn vẫn là một bài toán khó và một số vấn đề đang được tiếp tục mổ xẻ,

ví dụ: ngoài KHCN và hộ gia đình thì DNVVN có là đối tượng phục vụ của NHBL không?

Tuỳ theo chiến lược phát triển riêng, một số NHTM xác định khách hàng bán lẻ bao gồm cả các

DNVVN như SCB, Sacombank, Techcombank, ACB; một số NH tách đối tượng khách hàng

DNVVN riêng khỏi khách hàng của hoạt động NHBL như BIDV, MB, MSB. Tại Mỹ, hoạt

động NHBL gồm các SPDV cung cấp cho KHCN và doanh nghiệp nhỏ, trong đó doanh

nghiệp nhỏ được phân loại tuỳ từng NH và dựa vào tiêu chí doanh thu từ 1-20 triệu USD/năm.

3

NHBL tác giả đề cập trong đề tài này được hiểu là hoạt động bán lẻ của ngân hàng như

khái niệm đã trình bày, không đề cập đến loại hình ngân hàng.

1.1.3 Đặc điểm của hoạt động NHBL

- Phục vụ chủ yếu cho các khách hàng là cá nhân và các DNVVN; số lượng giao

dịch lớn nhưng giá trị mỗi giao dịch không cao; mức độ rủi ro thấp và đây là lĩnh vực ít

chịu ảnh hưởng của chu kỳ kinh tế.

- Các sản phẩm dịch vụ NHBL cung ứng phải đa dạng để thỏa mãn nhu cầu tiêu

dùng, nhu cầu sản xuất kinh doanh của khách hàng. Chính sách, phương thức quản lý,

cách thức tiếp thị, yêu cầu về nguồn nhân lực khác với NHBB, đặc biệt đòi hỏi phải

xây dựng nhiều kênh phân phối và đa dạng để cung ứng được các sản phẩm dịch vụ cho

khách hàng trên phạm vi rộng.

- Phần lớn dựa vào công nghệ thông tin hiện đại cho nên có tác dụng tăng cường

hoạt động quản trị tập trung, đẩy nhanh quá trình luân chuyển tiền tệ, tận dụng tiềm năng

về vốn để phát triển kinh tế; đồng thời giúp cải thiện đời sống dân cư, hạn chế thanh toán

bằng tiền mặt, góp phần tiết kiệm chi phí và thời gian cho cả ngân hàng và khách hàng.

- Khi phát triển NHBL các vấn đề cần tập trung: Giá trị thương hiệu; Hiệu lực tài

chính; Tính bền vững của nguồn thu; Tính rõ ràng trong chiến lược; Năng lực bán hàng;

Năng lực quản lý rủi ro; Khả năng tạo sản phẩm; Thâm nhập thị trường; Đầu tư vào

nguồn nhân lực.

1.1.4 Vai trò của hoạt động ngân hàng bán lẻ

1.1.4.1 Đối với nền kinh tế và xã hội

- Thúc đẩy hoạt động kinh tế, tăng quá trình chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế,

khai thác và sử dụng các nguồn vốn trong nền kinh tế; góp phần thúc đẩy sản xuất kinh

doanh, tiêu dùng…

- Hỗ trợ hoạt động các doanh nghiệp đặc biệt là DNVVN thông qua việc cấp tín

dụng: mở rộng sản xuất cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, chủ yếu là đầu tư về công nghệ,

đẩy nhanh quá trình sản xuất, luân chuyển hàng hoá, hỗ trợ tư vấn doanh nghiệp nâng cao

sức cạnh tranh, nâng cao năng lực tài chính, quản trị điều hành.

- Tạo nên hệ thống ngân hàng vững mạnh và hiệu quả, cạnh tranh lành mạnh trong

nền kinh tế, giữa các ngân hang; hỗ trợ hiệu quả cho phát triển và tăng trưởng kinh tế.

- Danh mục sản phẩm dịch vụ NHBL ngày đa dạng, hiện đại, đa tiện ích và an

toàn: Góp phần nâng cao trình độ nhận thức của người dân, mang lại nhiều cơ hội tiếp

cận, lựa chọn và sử dụng những sản phẩm dịch vụ hiện đại, đáp ứng nhu cầu đa dạng

4

trong xã hội hiện đại, sự phát triển của nền kinh tế và hội nhập với kinh tế thế giới…

1.1.4.2 Đối với sự phát triển của hệ thống ngân hàng

- Gia tăng cạnh tranh: Phát triển hoạt động NHBL góp phần tạo ra môi trường

cạnh tranh không ngừng không những giữa các NH trong nước mà còn giữa các chi

nhánh nước ngoài với nhau, giữa các NH nội địa và ngân hàng nước ngoài, tạo ra một hệ

thống NH lành mạnh, hiện đại.

- Gia tăng nhanh chóng các danh mục SPDV: các ngân hàng không ngừng nghiên

cứu và cung cấp những SPDV tốt nhất, tiện ích nhất cho người tiêu dùng, thúc đẩy sự

phát triển của hệ thống ngân hàng. Nâng cao năng lực cạnh tranh, năng lực tài chính,

quản trị điều hành, quản lý rủi ro trong ngân hàng.

- Cách mạng trong công nghệ ngân hàng: Các ngân hàng đã và đang tiếp tục

chuyển sang sử dụng hệ thống hoạt động tự động và điện tử thay thế cho hệ thống thủ

công (giao dịch tại quầy, sử dụng lao động thủ công). Hơn nữa phát triển NHBL đem lại

nhiều cơ hội hợp tác liên kết giữa các TCTD với nhau, giữa TCTD với các tổ chức khác

trong việc khai thác cung cấp nhiều SPDV tiện ích cho khách hàng các bên tham gia.

- Đem lại cho ngân hàng khoản thu nhập lớn về phí dịch vụ, tận dụng được nguồn

vốn huy động chi phí thấp, tăng cường cơ hội bán chéo sản phẩm dịch vụ…

- Củng cố và mở rộng hoạt động về mặt địa lý: ngân hàng phải mở rộng cơ sở

khách hàng bằng cách vươn tới các thị trường mới và gia tăng số lượng khách hàng,

nâng dần tỷ lệ sử dụng SPDV trên một khách hàng; đồng thời chú trọng xây dựng hình

ảnh thương hiệu của ngân hàng.

1.1.4.3 Phát triển hoạt động NHBL là xu hướng tất yếu của các NHTM ở các quốc

gia đang phát triển

Hoạt động NHBL ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của các

NHTM. Tại các nước phát triển, NHBL từ lâu đã được nhiều người dân ưa chuộng vì tính

hữu dụng, thân thiện, hiện đại và tiện ích. Bên cạnh đó, giúp giảm thiểu rủi ro, nâng cao

năng lực cạnh tranh, mang lại nguồn thu nhập ổn định và bền vững cho các ngân hàng

(chiếm 35%-60%/Tổng doanh thu). Ngày nay, các NHTM trên thế giới đã đưa dịch vụ

NHBL vươn ra toàn cầu chứ không chỉ bó h p trong phạm vi quốc gia.

Việc tập trung mở rộng và phát triển lĩnh vực bán lẻ sẽ là nhân tố quyết định đến

vị trí dẫn đầu của các NHTM trong tương lai. Khả năng cung cấp nhiều sản phẩm hơn

trong đó bao gồm nhiều sản phẩm mới thông qua sự đa dạng của các kênh phân phối sẽ

5

giúp các NHTM tối ưu hoá những thuận lợi trong lĩnh vực dịch vụ tài chính.

1.1.5 Các sản phẩm dịch vụ trong hoạt động NHBL

1.1.5.1 Sản phẩm dịch vụ NHBL truyền thống chủ yếu

 Huy động tiền gởi

-Tiền gửi thanh toán: khách hàng nộp rút tiền mặt hoặc chuyển tiền thông qua

việc sử dụng séc, thẻ, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi và các dịch vụ ngân hàng khác.

- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và không kỳ hạn: nhiều loại sản phẩm phong phú,

nhiều kỳ hạn gửi với mức lãi suất phù hợp kết hợp với các chương trình khuyến mại.

 Chuyển tiền: Hiện nay NHTM đang áp dụng các phương thức chuyển tiền thanh

toán trong nước giữa ngân hàng cùng hệ thống, khác hệ thống thông qua hệ thống thanh

toán bù trừ, thanh toán điện tử liên ngân hàng, thanh toán song phương…theo yêu cầu

của khách hàng dưới nhiều hình thức, góp phần gia tăng doanh thu dịch vụ cho NHTM.

 Chuyển đổi ngoại tệ: gồm thu đổi ngoại tệ tiền mặt từ các cá nhân hoặc đại lý thu

đổi ngoại tệ được phép; mua bán ngoại tệ bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo quy định

về ngoại hối. Dịch vụ này phát triển mạnh theo xu hướng tự do hoá các giao dịch vãng lai

và chuyển tiền một chiều ra nước ngoài đáp ứng các nhu cầu thanh toán hàng hoá, dịch

vụ, chữa bệnh, thanh toán học phí, sinh hoạt phí…của khách hàng và người thân.

 Tín dụng bán lẻ: bao gồm các loại hình như cho vay tiêu dùng cá nhân, cho vay

hộ gia đình và cho vay các DNVVN, cầm cố, chiết khấu giấy tờ có giá…

 Dịch vụ liên quan đến tài khoản: cung cấp sao kê định kỳ, đột xuất tại quầy hay

qua mạng điện tử; xác nhận số dư tài khoản; kiểm tra số dư tài khoản qua internet và qua

điện thoại như thông qua các kênh ngân hàng điện tử; gửi nhận tin nhắn thông qua điện

thoại di động...

 Dịch vụ ngân quỹ: là dịch vụ thu hộ, chi hộ, kiểm đếm tiền mặt, giữ hộ tiền qua

đêm, thu đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông…

 Dịch vụ giữ hộ (cho thuê két sắt): là dịch vụ ngân hàng giữ hộ tài sản quý, các tài

liệu quan trọng cho khách hàng như vàng, đá quý, sổ tiết kiệm, giấy tờ nhà …

1.1.5.2 Sản phẩm dịch vụ NHBL hiện đại chủ yếu

 Dịch vụ ngân hàng điện tử

Với nền tảng công nghệ hiện đại, nhiều loại hình dịch vụ NH điện tử ra đời như:

Phone banking, Internet Banking, Mobile banking, Call centre…với các tiện ích đa dạng.

6

+ Telephone Banking: khách hàng sử dụng điện thoại gọi đến một số máy cố định của

ngân hàng cung cấp dịch vụ để thực hiện các giao dịch hoặc kiểm tra thông tin tài khoản…

+ Mobile Banking: khách hàng sử dụng điện thoại di động có thể truy cập các thông

tin về tài khoản hoặc thực hiện các giao dịch thanh toán và nhận thông tin về tỷ giá hối đoái,

giá cả thị trường, lãi suất tiết kiệm...

+ Home Banking: khách hàng sử dụng hệ thống máy tính nối với hệ thống máy tính

của ngân hàng tiến hành các giao dịch chuyển tiền, tra cứu tỷ giá, lãi suất, báo nợ, báo có...

+ Internet Banking: khách hàng giao dịch với ngân hàng thông qua Internet để kiểm

tra các thông tin về tài khoản, số dư, tiền gửi, tiền vay và thực hiện các giao dịch chuyển tiền,

thanh toán hóa đơn... Internet Banking là sản phẩm phát triển trên cơ sở Home Banking khi

nền tảng công nghệ của Ngân hàng đáp ứng được yêu cầu quản trị rủi ro và nhu cầu mở rộng

không gian và phạm vi giao dịch cho khách hàng.

Đối với các giao dịch điện tử, để hạn chế rủi ro các Ngân hàng hiện nay đều trang bị

hệ thống xác thực chữ ký điện tử, chữ ký số với công nghệ mang tính bảo mật cao cho Ngân

hàng và khách hàng.

 Dịch vụ thẻ

Đây là một trong các hoạt động cốt lõi của NHBL để phát triển khách hàng cá

nhân, huy động vốn, thu dịch vụ và nâng cao hình ảnh của NHTM trong công chúng.

Dịch vụ thẻ đi liền với ứng dụng công nghệ của NHTM và khả năng liên kết giữa NHTM

trong khai thác thị trường và tận dụng cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin.

 Dịch vụ bảo hiểm (Bancassurance)

Là một kênh trong chiến lược phân phối sản phẩm của các công ty bảo hiểm (có

thể là nhân thọ hoặc phi nhân thọ), liên kết với các NHTM cung cấp hiệu quả các sản

phẩm bảo hiểm cho khách hàng của mình. Các NH cung cấp các dịch vụ bảo hiểm và

hưởng phí môi giới cho tất cả khách hàng qua các công ty con hoặc các nhà môi giới bảo

hiểm. Các dịch vụ bảo hiểm mà ngân hàng có thể cung cấp cho khách hàng như bảo hiểm

tín dụng, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm tài sản…Các dịch vụ này ngày càng gắn kết với

các dịch vụ khác của ngân hàng và phát triển.

 Dịch vụ chuyển tiền kiều hối

Là loại dịch vụ thông dụng và hiện đại nhằm giúp cho khách hàng có nhu cầu

nhận tiền từ thân nhân, bạn bè ở nước ngoài hoặc chuyển tiền ra nước ngoài một cách

nhanh chóng và an toàn. Khách hàng không cần có tài khoản tại ngân hàng như các dịch

vụ chuyển tiền khác mà vẫn có thể nhận được các dịch vụ như thông báo bằng điện thoại

7

miễn phí cho người nhận tiền, thậm chí khách hàng có thể yêu cầu nhân viên ngân hàng

giao tiền tận nhà mà không mất phí.

 Ngoài ra còn có dịch vụ tư vấn tài chính, bảo lãnh ngân hàng, điểm chấp

nhận thẻ (POS)…

Có thể nói rằng từ các dịch vụ cơ bản ban đầu ngày nay các Ngân hàng đã tự mình

hoặc liên kết phát triển SPDV ngày càng đa dạng về tính năng, hiện đại, tiện dụng cho

khách hàng, danh mục SPDV NHBL đang tăng lên nhanh chóng; sự liên kết giữa các

ngân hàng và đối tác ngày càng phát triển; không gian giao dịch, thời gian giao dịch ngày

càng mở rộng. Và các NH cũng phải đối mặt với rủi ro phát sinh từ hoạt động NHBL này

vì mức lợi nhuận luôn tỉ lệ thuận với độ rủi ro; và mức độ, dấu hiệu rủi ro ngày càng phát

sinh khôn lường và khó kiểm soát.

Vấn đề là làm thế nào để các NHTM nhận diện được rủi ro, chấp nhận nó và tìm

cách kiểm soát nó, phải quản trị rủi ro như thế nào để ngày càng nâng cao hiệu quả hoạt

động NHBL của Ngân hàng theo mục tiêu đã đề ra.

1.2 Tổng quan về rủi ro tác nghiệp, quản trị RRTN trong hoạt động NHBL

1.2.1 Rủi ro tác nghiệp, phân loại rủi ro tác nghiệp trong hoạt động NHBL

1.2.1.1 Khái niệm về rủi ro tác nghiệp trong hoạt động NHBL

RRTN là một thuật ngữ đề cập đến rất nhiều loại rủi ro không liên quan đến thị

trường hoặc tín dụng. Có quan niệm cho rằng RRTN là rủi ro hoạt động, nhưng cũng có

quan niệm cho rằng rủi ro hoạt động bao trùm tòan bộ các hoạt động của ngân hàng, và

phạm vi rủi ro hoạt động rộng hơn RRTN.

Định nghĩa của Ủy ban Basel về rủi ro tác nghiệp: “Operational risk is defined as

the risk of loss resulting from inadequate or failed internal processes, people and systems

or from external events. This definition includes legal risk, but excludes strategic and

reputational risk” (Basel II, updated Nov, 2005 p.140). (RRTN là rủi ro gây ra tổn thất

do sự không đầy đủ hoặc vận hành không tốt các quy trình nội bộ, con người và hệ thống

hoặc từ các sự kiện bên ngoài. RRTN bao gồm cả rủi ro pháp lý nhưng loại trừ rủi ro

chiến lược và rủi ro uy tín). Uỷ ban Basel cũng khuyến nghị chung đối với NHTM là

ngân hàng phải hiểu rõ và nắm vững bản chất của RRTN để tự xây dựng cho mình hệ

thống kiểm soát rủi ro và phân loại rủi ro có hiệu quả.

8

Trong giới hạn đề tài nghiên cứu và khả năng nghiên cứu, tác giả hiểu RRTN

trong hoạt động NHBL như sau: “RRTN trong hoạt động NHBL là nguy cơ tổn thất trực

tiếp hoặc gián tiếp do cán bộ ngân hàng, quá trình xử lý và hệ thống nội bộ không đầy đủ

hoặc không hoạt động hoặc do các sự kiện bên ngoài tác động vào hoạt động NHBL; đây

là loại rủi ro cần được đối phó của các tổ chức tài chính.”.

1.2.1.2 Phân loại rủi ro tác nghiệp trong hoạt động NHBL

 Rủi ro liên quan đến mô hình tổ chức, cán bộ và an toàn nơi làm việc

Về mô hình tổ chức:

- Chính sách, sắp xếp, bố trí, luân chuyển cán bộ chưa hợp lý;

- Thực hiện các nghĩa vụ với người lao động chưa đúng với quy định, thoả ước lao

động; Mô hình tổ chức không phù hợp (quá đơn giản hoặc quá phức tạp…).

Về bản thân cán bộ:

- Trình độ nghiệp vụ, năng lực, kinh nghiệm của cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu

công việc; Chưa chấp hành đúng nội quy lao động hoặc vi phạm kỷ luật ;

- Tư cách đạo đức chưa tốt, chưa có tinh thần trách nhiệm với công việc;

- Giao tiếp, ứng xử với khách hàng, đồng nghiệp chưa đúng mực…

Về an toàn nơi làm việc: nơi làm việc chưa đảm bảo an toàn dẫn đến phát sinh các

khoản bồi thường tai nạn lao động.

 Rủi ro liên quan đến cơ chế, chính sách, quy định

- Những quy trình, qui định thiếu hoặc chưa đầy đủ, chưa chặt chẽ, chưa cụ thể, có

kẽ hở tạo điều kiện cho kẻ xấu lợi dụng, gây tổn thất cho ngân hàng;

- Những văn bản, qui định có sự chồng chéo, khó thực hiện;

- Những văn bản, qui định có nội dung chưa đúng với cơ chế chính sách; quy định

của pháp luật hiện hành...

 Rủi ro liên quan đến gian lận nội bộ

- Cán bộ ngân hàng tự thực hiện các hành vi gian lận;

- Cán bộ ngân hàng cấu kết với bên ngoài để thực hiện các hoạt động phạm pháp

nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản, huỷ hoại uy tín của ngân hàng…

 Rủi ro liên quan đến yếu tố từ bên ngoài

- Khách hàng thực hiện các hành vi gian lận, lừa đảo, trộm cắp;

- Thực hiện giao dịch với các cá nhân, tổ chức bị cấm vận hoặc có tên trong danh

sách bị nghi ngờ, tội phạm,...

9

- Do có sự thay đổi về các văn bản, quy định của Nhà nước, Chính phủ.

 Rủi ro liên quan đến quá trình xử lý công việc

- Thực hiện nghiệp vụ không được ủy quyền, vượt thẩm quyền;

- Thực hiện không đúng, không đầy đủ chức trách nhiệm vụ được giao, không bảo

vệ lợi ích chính đáng tối đa cho Ngân hàng trong điều kiện có thể thực hiện được;

- Không tuân thủ quy định, qui trình…

 Rủi ro liên quan đến hệ thống công nghệ thông tin

- Lỗi phần cứng; Lỗi đường truyền;

- Lỗi phần mềm; Phần mềm không có tính năng bảo mật hoặc tính bảo mật chưa

cao; Phần mềm không đầy đủ chức năng cần thiết; Phần mềm không đáp ứng đủ các yêu

cầu nghiệp vụ…

 Rủi ro liên quan đến thiệt hại tài sản

Rủi ro liên quan đến thiệt hại tài sản thường do: phá hoại, khủng bố; thiên tai,

động đất, bão lũ, hoả hoạn...

1.2.1.3 Những nguyên nhân chính gây ra RRTN trong hoạt động NHBL

- Con người: RRTN tăng lên cùng với sự tham gia của con người vào hoạt động

khởi tạo, phê duyệt, báo cáo hoặc điều chỉnh một giao dịch. Các biểu hiện cụ thể gồm

hành vi gian lận, lỗi, sự bỏ sót và lạm dụng của nhân viên, nhân viên gian lận, cố ý làm

sai, NHTM mất hoặc thiếu nhân lực chủ chốt. Ngân hàng càng có nhiều nhân viên, nhiều

địa điểm giao dịch và khách hàng thì rủi ro hoạt động càng cao.

- Quy trình, quy định: RRTN tăng theo mức độ phức tạp của giao dịch. Các quy

trình bao gồm hoạt động quản trị doanh nghiệp và thẩm quyền từ cấp hội đồng quản trị

tới ban điều hành, lãnh đạo các phòng nghiệp vụ và nhân viên. Mọi chức năng hay bộ

phận trong một TCTD đều chịu rủi ro.

- Hệ thống: đầu tư công nghệ không phù hợp, lỗi tích hợp từ vận hành hệ thống,

lỗ hỏng an ninh hệ thống.

- Sự kiện bên ngoài: Đứng góc độ RRTN là rủi ro hoạt động thì rủi ro này có thể

gây nên từ các yếu tố bên ngoài như: Các vấn đề về cơ sở hạ tầng (bao gồm điện, nước,

điện thoại, hệ thống truyền dữ liệu, giao thông, vận chuyển…), đình công, các thay đổi về

pháp lý, chính trị và ngay cả thời tiết khắc nghiệt (thiên tai, thảm họa…) có thể tạo ra

hoặc làm tăng thêm các rủi ro cho ngân hàng.

10

Hình 1.1: Nguyên nhân gây RRTN trong hoạt động NHBL

1.2.1.4 Ảnh hưởng của rủi ro tác nghiệp đến hoạt động kinh doanh của NH và nền

kinh tế xã hội

- Gây tổn thất về tài sản cho NH: Những tổn thất thường gặp là mất vốn khi cho

vay, gia tăng chi phí hoạt động, giảm sút lợi nhuận, giảm sút giá trị của tài sản...

- Làm giảm uy tín của ngân hàng, giảm sự tín nhiệm của khách hàng và có thể

đánh mất thương hiệu của ngân hàng. Một ngân hàng kinh doanh bị lỗ liên tục hoặc

thường xuyên không đủ khả năng thanh khoản có thể dẫn đến một cuộc khủng hoảng rút

tiền hàng loạt của khách hàng và phá sản là con đường tất yếu. Đồng thời sẽ dẫn đến sự

hoảng loạn của các ngân hàng khác và ảnh hưởng xấu đến toàn bộ nền kinh tế.

- Ảnh hưởng đến kinh tế thế giới: Trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hoá về

kinh tế hiện nay, nền kinh tế của mỗi quốc gia đều ít nhiều phụ thuộc vào nền kinh tế khu

vực và thế giới đặc biệt trong lĩnh vực tiền tệ, đầu tư giữa các nước nên rủi ro ở một nước

luôn ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế các nước liên quan.

1.2.2 Quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động ngân hàng bán lẻ

1.2.2.1 Khái niệm về quản trị rủi ro tác nghiệp

Quản trị RRTN là quá trình xác định phạm vi, thiết lập bộ máy, cơ cấu tổ chức,

các chính sách, trách nhiệm quản lý, sử dụng các nguồn lực, công cụ quản lý để nhận

diện, đánh giá/đo lường, đưa ra các giải pháp nhằm phòng ngừa/giảm thiểu và giám

sát/báo cáo các RRTN đã được xác định.

Quản trị RRTN hiệu quả không có nghĩa là rủi ro không xảy ra mà là rủi ro có thể

xảy ra nhưng xảy ra trong mức độ dự đoán trước và NHTM có thể kiểm soát được.

Quản trị RRTN trong những năm gần đây đã trở thành một hoạt động quan trọng

đối với các NHTM. Từ những năm đầu của thế kỷ 21 và đặc biệt là sau một loạt vụ sụp

đổ của các ngân hàng Mỹ năm 2008, quản trị RRTN được các ngân hàng trên thế giới coi

trọng và xây dựng như một trong những trụ cột đảm bảo sự phát triển bền vững của ngân

11

hàng.

1.2.2.2 Khái niệm về quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt NHBL

Từ nghiên cứu các khái niệm về RRTN, QTRRTN, tác giả hiểu QTRRTN trong

hoạt động NHBL là quá trình ngân hàng tiến hành các hoạt động tác động đến RRTN,

bao gồm việc thiết lập cơ cấu tổ chức, xây dựng hệ thống các chính sách, phương pháp

quản lý rủi ro để thực hiện quá trình quản lý rủi ro; đó là xác định, đo lường, đánh giá,

quản lý, giám sát và kiểm soát RRTN nhằm bảo đảm hạn chế tới mức thấp nhất rủi ro xảy

ra trong quá trình cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho các khách hàng là các hộ gia đình,

các cá nhân và các DNVVN.

1.2.2.3 Nguyên tắc cơ bản trong quản trị RRTN trong hoạt động NHBL

- Chấp nhận rủi ro và quản lý “rủi ro cho phép”

- Phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và mức độ thu nhập

- Phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và khả năng tài chính

- Tính độc lập: bộ phận quản lý RR báo cáo trực tiếp lên Ban lãnh đạo ngân hàng

- Tính liên tục: đảm bảo theo kịp thay đổi của thị trường

- Tính phù hợp với chiến lược chung của ngân hàng

- Phân tán rủi ro (chuyển/san sẻ các rủi ro không cho phép)

- Tính tương quan giữa các loại rủi ro: rủi ro này có liên quan đến rủi ro khác

- Tính cần thiết khi triển khai một sản phẩm mới

Hoạt động QTRRTN phải tuân theo những nguyên tắc cơ bản sau:

Trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản, các NHTM sẽ xây dựng các chính sách/chương

trình quản trị rủi ro cụ thể phù hợp với chiến lược hoạt động của mình.

1.2.3 Sự cần thiết phải quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động NHBL

Rủi ro tác nghiệp tồn tại trong tất cả các dịch vụ và hoạt động kinh doanh của

ngân hàng và mang lại những tổn thất rất lớn cho NHTM như các trách nhiệm pháp lý

gây ra cho NHTM, tổn thất tài sản, giảm uy tín, giảm vốn kinh doanh, mất quyền thu hồi,

bồi thường, các quy định (thuế, phạt...) và việc tuân thủ. Tăng trưởng hoạt động NHBL

đòi hỏi các NHTM phải gia tăng khối lượng công việc, tốc độ xử lý công việc, áp lực

công việc gia tăng và ngày càng phụ thuộc vào công nghệ, trong khi với môi trường kinh

doanh ngày càng phức tạp cạnh tranh gay gắt, trong xu thế hội nhập quốc tế nảy sinh

nhiều hành vi trái phép, lòng trung thành và thái độ của nhân viên khó đo lường…là

những yếu tố làm phát sinh ngày càng nhiều RRTN với mức độ và quy mô ngày càng

12

lớn, tinh vi. Vì vậy, từ các nguyên nhân và ảnh hưởng của RRTN, các ngân hàng phải lập

kế hoạch ngăn ngừa, phòng chống và giảm thiểu RRTN. Các sự kiện RRTN cần được

phân tích kỹ lưỡng nguyên nhân và ảnh hưởng, cũng như các tổn thất, đưa vào cơ sở dữ

liệu của NHTM làm cơ sở cho việc QTRRTN trong tương lai.

1.2.4 Hiệu quả quản trị RRTN trong hoạt động NHBL

Để đánh giá hiệu quả hoạt động QTRRTN của NHTM, việc xác định tiêu chí đánh

giá là rất cần thiết. Trên cơ sở các RRTN và các chi phí mà NHTM phải bỏ ra cho hoạt

động QTRRTN và cho các sự cố RRTN xảy ra, tác giả đưa ra các tiêu chí đánh giá như

sau:

1.2.4.1 Tiêu chí về tần suất xảy ra rủi ro

Tần suất xảy ra rủi ro là khả năng/số lần xuất hiện (xảy ra) rủi ro. RRTN là những

cảnh báo cho biết có thể xảy ra những tổn thất trong tương lai xuất phát từ những nguyên

nhân như sơ hở trong các quy định, quy trình, sự yếu kém trong hệ thống thông tin, hệ

thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ, sự cẩu thả, gian lận của cán bộ và những yếu tố bên

ngoài. Vì vậy tần suất xảy ra RRTN sẽ phản ánh mức độ rủi ro tiềm ẩn của ngân hàng.

Tần suất xảy ra cao chứng tỏ ngân hàng chưa kiểm soát, giảm thiểu được các rủi ro đã

được nhận diện và từng xảy ra trước đó. Do đó, đây là tiêu chí quan trọng để đánh giá kết

quả QTRRTN của ngân hàng.

1.2.4.2 Tiêu chí về mức độ rủi ro

Mức độ rủi ro ở đây chính là mức độ ảnh hưởng của các loại RRTN đến hoạt động

của NHTM. Mức độ ảnh hưởng là mức độ tổn thất (nếu có) khi rủi ro xảy ra. Nếu NHTM

xuất hiện nhiều loại rủi ro có nguy cơ gây tổn thất lớn cho ngân hàng thì cũng đồng nghĩa

với việc quản trị rủi ro của ngân hàng đó chưa tốt.

1.2.4.3 Tiêu chí về tổn thất

Tổn thất là một tiêu chí rõ ràng để đánh giá hoạt động QTRRTN của một ngân

hàng. Việc đánh giá dựa trên các tổn thất xảy ra: giá trị, tần suất, phạm vi xảy ra tổn thất.

Giá trị tổn thất được tính toán như sau:

Giá trị tổn thất thực tế = Giá trị tổn thất danh nghĩa + chi phí gia tăng - các giá trị

giảm trừ

Trong đó:

13

Chi phí gia tăng = chi phí phục hồi + chi phí truy đòi + chi phí pháp lý + chi phí

- Chi phí phục hồi: là chi phí phải trả để khắc phục sự cố rủi ro (như chi phí sửa

khác

- Chi phí truy đòi: là chi phí có liên quan đến việc thu hồi những tài sản đã bị mất.

- Chi phí pháp lý: là các khoản chi phí phải thanh toán liên quan đến khiếu nại,

chữa khắc phục sau cháy, nổ ,…).

khiếu kiện, các chi phí tố tụng khác.

Các giá trị giảm trừ = bảo hiểm + cán bộ tự bù đắp + khách hàng hoàn trả + giảm

trừ khác.

- Bảo hiểm: là các khoản được các công ty bảo hiểm chi trả cho sự cố rủi ro.

1.2.4.4 Tính toán phân bổ vốn cho quản lý rủi ro tác nghiệp

Theo Ủy ban Basel, có ba phương pháp để tính toán yêu cầu về vốn cho rủi ro tác

nghiệp, theo thứ tự gia tăng dần về mức độ phức tạp và sự nhảy cảm với rủi ro: (i)

Phương pháp Chỉ số Cơ bản (BIA); (ii) Phương pháp Chuẩn hóa (TSA); và (iii) Phương

pháp Đo lường Tiên tiến (AMA).

1.2.4.5 Các chỉ tiêu định tính

- Mô hình tổ chức quản trị rủi ro nói chung và mô hình tổ chức quản trị RRTN nói

riêng: không thể đánh giá một ngân hàng có năng lực quản trị cao khi vắng thiếu bộ phận

chức năng quản trị rủi ro độc lập. Biện pháp đánh giá năng lực quản trị rủi ro theo chỉ

tiêu này thông thường là xây dựng thang chấm điểm cho các yếu tố cấu thành của bộ

phận chức năng quản trị rủi ro và mức độ khách quan, độc lập.

- Chính sách quản lý rủi ro và khẩu vị rủi ro của Ngân hàng: Chiến lược kinh

doanh được cụ thể hóa bằng các chính sách, kế hoạch, mục tiêu, định hướng và các

văn bản khác có liên quan của ngân hàng. Qu a đó, chúng ta có thể đánh giá về tính

tính cực chủ động trong việc thực hiện hoạt động kinh doanh của ngân hàng và “thái độ”

của ngân hàng đối với rủi ro: “Sợ hãi né tránh” hay “chủ động chấp nhận”, hay quan

điểm khác.v.v. Ngoài ra, một chiến lược kinh doanh và QTRR tốt không chỉ dừng lại

ở nội dung mà còn khả năng thực hiện, điều có nghĩa là tất cả nhân viên của ngân hàng

cần phải thấm nhuần về quan điểm và cùng chung ý chí đối với quản trị rủi ro.

- Khả năng áp dụng các công cụ quản trị rủi ro: Kiểm soát rủi ro để hạn chế tổn

thất ở một mức độ nhất định nhỏ hơn thu nhập kỳ vọng hay khả năng chịu đựng của

ngân hàng. Điều có thể thấy rõ ràng là việc nhận biết và xác định, phân tích và đánh giá

chính xác về phạm vi và mức độ rủi ro; đề xuất các giải pháp giảm thiểu rủi ro và giám

14

sát thực hiện chỉ thực sự có ý nghĩa khi NHTM có đủ khả năng tiến hành những biện

pháp để quản lý và kiểm soát rủi ro theo khẩu vị rủi ro của mình.

1.3 Mô hình quản trị rủi ro tác nghiệp tại NHTM

1.3.1 Quy trình quản trị rủi ro tác nghiệp cơ bản

Quản trị RRTN là một vấn đề rất mới của ngân hàng nên các cơ sở lý thuyết về

QTRRTN và QTRRTN trong hoạt động NHBL cũng dựa trên nền tảng QTRR, các quy

định như Hiệp ước Basel II và những áp dụng tiên tiến của các NHTM trên thế giới.

QTRR cần tiến hành một vòng liên hoàn theo 4 bước cơ bản sau:

Hình 1.2: Quy trình quản trị RRTN cơ bản

1.3.1.1 Xác định rủi ro (Nhận diện rủi ro)

Xác định rủi ro là quá trình sử dụng các biện pháp cần thiết để nhận dạng các rủi

ro chính trong hoạt động của các NH là loại rủi ro nào: con người, quy trình, hệ thống

hay từ các yếu tố bên ngoài tác động. Việc phân tích các loại rủi ro này là rất cần thiết vì

những phần quan trọng rất dễ bị bỏ sót. Có thể nhận dạng rủi ro bằng nhiều cách như:

- Xem qua danh sách mô tả, nhận định xem điều gì có thể xảy ra

- Suy nghĩ thấu đáo về hệ thống, tổ chức, phân tích các RR đối với từng bộ phận.

- Nhận định những điểm yếu của tổ chức nếu có thể.

- Phỏng vấn nhiều người để có thể lấy những ý kiến khác nhau.

Xác định RRTN bao gồm:

* Tự đánh giá kiểm soát rủi ro (RCSA)

15

Một chương trình RCSA thông minh sẽ giúp cho Ngân hàng có thể nắm bắt được

các rủi ro, kiểm soát, đánh giá các rủi ro thông qua các đơn vị đo lường được Basel tín

nhiệm, các đo lường nội bộ mà các Ngân hàng mong đợi và sử dụng chúng để quản lý

RRTN tổng thể của Ngân hàng. Theo đó, chương trình RCSA có thể bao gồm quá trình

nhận dạng và đánh giá rủi ro và các biện pháp kiểm soát; thử nghiệm các biện pháp kiểm

soát và kiểm toán độc lập; thu thập dữ liệu tổn thất nội bộ.

Cơ sở dữ liệu RRTN đầy đủ và hoàn thiện là yếu tố rất quan trọng làm nền tảng

cho quản trị RRTN. Nhận thức được điều đó, nhiều ngân hàng đã bắt đầu triển khai việc

thu thập dữ liệu RRTN nội bộ, không chỉ thu thập các RRTN mà còn tất cả các lỗi, sai sót

RRTN. Một số Ngân hàng nước ngoài không dùng cụm từ “lỗi, sai sót” mà xem chúng

dưới dạng các tình huống gần mất (near miss) trong RRTN.

Một quy trình xử lý dữ liệu chuẩn hóa là rất cần thiết để ngân hàng có thể có được

những dữ liệu đảm bảo độ chính xác, tin cậy, cho phép đưa ra những đánh giá chính xác

về mức độ rủi ro của ngân hàng mình.

* Ghi nhận của Kiểm tra, Kiểm soát nội bộ

Theo dõi các ghi nhận của Kiểm tra kiểm soát, Kiểm toán nội bộ và giám sát việc

thực hiện các yêu cầu, kiến nghị đối với Chi nhánh (CN) mà Kiểm tra kiểm soát, Kiểm

toán nội bộ, kiểm toán bên ngoài đưa ra.Việc theo dõi, giám sát này nhằm đảm bảo CN

nghiêm túc tuân thủ, điều chỉnh kịp thời hoạt động của CN theo yêu cầu đã đưa ra. Bên

cạnh đó, cũng đối chiếu các sự việc mà kiểm tra, kiểm toán phát hiện được trong quá

trình kiểm tra Chi nhánh, với các vụ việc mà CN báo cáo lên nhằm đảm bảo tính tự giác,

đầy đủ và chính xác trong báo cáo RRTN, cũng như dữ liệu nội bộ về RRTN.

1.3.1.2 Đo lường rủi ro

Đo lường rủi ro nhằm đảm bảo cho việc đánh giá của ngân hàng về khả năng xảy

ra và chi phí phải bỏ ra để thiết lập mọi thứ khi rủi ro xảy ra. Có thể ghi nhận rủi ro thông

qua các thẻ điểm, bảng báo cáo sự cố. Đối với quá trình QTRRTN thì quan trọng là phải

định lượng được rủi ro ở mức độ bao nhiêu để tính ra mức vốn tối thiểu mà Ngân hàng

cần để trang trải cho rủi ro đó. Do vậy, sẽ không thể quản lý và kiểm soát được rủi ro một

cách hiệu quả nếu không đo lường được mức độ rủi ro.

RRTN được đặc trưng bởi tần suất và mức độ ảnh hưởng. Việc đo lường RRTN

cần hướng tới xác định được tần suất và mức độ ảnh hưởng của từng loại RRTN trong

Ngân hàng, từ đó bản đồ hóa các RRTN. Dựa trên bản đồ rủi ro, Ngân hàng có thể phân

nhóm và quản lý tập trung các loại RRTN có cùng mức độ ảnh hưởng và tần suất, đề ra

16

các biện pháp xử lý tương ứng với tần suất và mức độ ảnh hưởng của nhóm RRTN đó.

1.3.1.3 Giám sát rủi ro

Giám sát rủi ro cần thực hiện một cách nghiêm túc công tác phân tích nhằm tạo

thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát cũng như quá trình thử nghiệm sự hữu hiệu của hệ

thống và kế hoạch.

Để thực hiện giám sát RRTN, Ngân hàng phải có hệ thống báo cáo RRTN hiệu

quả. Báo cáo RRTN phản ánh việc thu thập, phân tích, đánh giá vá phân phối thông tin

rủi ro cho các bộ phận tương ứng, xuyên suốt toàn bộ ngân hàng. Các nội dung báo cáo

bao gồm khuynh hướng tổn thất, xếp hạng từ việc đánh giá rủi ro, xếp hạng theo các chỉ

số rủi ro chính, vốn kinh tế hay vốn điều lệ; thông qua các thông tin về nguy cơ tổn thất,

đánh giá rủi ro, phân tích mô phỏng rủi ro và các chỉ số rủi ro chính. Báo cáo có thể thực

hiện định kỳ hoặc báo cáo sự cố bất ngờ.

1.3.1.4 Quản lý và giảm thiểu rủi ro

Quản lý rủi ro cần chọn ra những phương pháp QTRRTN có hiệu quả về mặt chi

phí; sử dụng hiệu quả các công cụ hiện có, cải tiến những phương pháp hiện hành, những

thay đổi về mặt trách nhiệm, những đổi mới trong kiểm soát nội bộ; lập kế hoạch đối phó

với những rủi ro bất ngờ; đầu tư vào các nguồn lực mới.

Từ cơ sở dữ liệu RRTN, các ngân hàng xây dựng Đường phân phối tổn thất, trên

cơ sở đó xác định các biện pháp quản lý và giảm thiểu rủi ro.

Quản lý và giảm thiểu rủi ro gồm:

* Các chiến lược kiểm soát rủi ro

Việc giảm thiểu rủi ro có thể đạt được thông qua các kỹ thuật phòng, tránh,

chuyển, thay thế. Có thể khái quát các kỹ thuật này thành 4 nhóm chiến lược:

- Các chiến lược giảm ảnh hưởng hoặc giảm khả năng xảy ra (ví dụ cải thiện hiệu

quả KSNB, đào tạo nhân viên);

- Chiến lược phòng ngừa rủi ro;

- Phát triển các thủ tục và đào tạo để đảm bảo quy trình được thực thi chính xác;

- Chiến lược chuyển giao rủi ro (thông qua các hợp đồng bảo hiểm);

- Chiến lược tránh rủi ro (ví dụ ngừng hoạt động, bán các hoạt động kinh doanh).

* Kế hoạch kinh doanh liên tục (Kế hoạch dự phòng kinh doanh)

17

Ngân hàng cần chuẩn bị cho mình các phương án dự phòng để có thể phản ứng kịp

thời khi có các sự cố hay thảm họa bất ngờ xảy ra. Các NHTM lớn trên thế giới thường

xây dựng hẳn cho mình một Bộ phận chuyên trách về lập kế hoạch và thực hiện quản lí

kinh doanh liên tục, quản lý khủng hoảng. Các thủ tục phản ứng khẩn cấp ngay khi có sự

cố xảy ra, cũng như quy trình xử lý tiếp theo đều được lên kế hoạch từ trước. Các yêu cầu

về tài chính, về nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng, dữ liệu sao lưu…thậm chí cả phương án

kinh doanh thay thế cũng đều được hoạch định sẵn sàng trên phạm vi toàn ngân hàng.

1.3.2 Các công cụ sử dụng trong quản trị RRTN

- Công cụ Tự đánh giá rủi ro và kiểm soát (RCSA –Risk Control Self Assessment)

- Báo cáo chỉ số rủi ro chính (KRI-Key risk indicators)

- Báo cáo sự cố rủi ro rác nghiệp

- Xây dựng Kế hoạch kinh doanh liên tục; Kế hoạch phục hồi sau thảm họa

- Rà soát và phê duyệt sản phẩm mới

- Bảo hiểm rủi ro tác nghiệp

- Vốn yêu cầu tối thiểu cho rủi ro tác nghiệp (ORC)

- Công cụ theo dõi hành động khắc phục của kiểm toán

1.3.3 Quản trị RRTN theo các chuẩn mực của Basel II

Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng cũng đã tổng kết 4 vấn đề chính bao hàm 10

nguyên tắc vàng trong quản trị RRTN và khuyến nghị các NH cần thực hiện như sau:

Vấn đề thứ nhất: Tạo ra môi trường quản trị rủi ro phù hợp, gồm 3 nguyên tắc

- Nguyên tắc 1: HĐQT nên được biết rõ các khía cạnh chính của NH. RRTN là

loại rủi ro cần được quản lý, đánh giá xem xét định kỳ dựa trên khung quản lý RRTN.

Khung này cần phải cung cấp một định nghĩa tổng thể cho toàn NH về RRTN, cũng như

các nguyên tắc, cách xác định, đánh giá, giám sát, kiểm soát và giảm thiểu rủi ro.

- Nguyên tắc 2: HĐQT phải bảo đảm rằng khung quản trị RRTN của NH là tùy

thuộc vào hiệu quả và toàn diện của kiểm toán nội bộ bởi nhân viên thành thạo, được đào

tạo và hoạt động độc lập. Kiểm toán nội bộ không nên trực tiếp chịu trách nhiệm về quản

lý RRTN.

- Nguyên tắc 3: Quản lý cấp cao phải có trách nhiệm triển khai thực hiện các

khung quản lý RRTN được phê duyệt của HĐQT. Khung phải được triển khai thực hiện

nhất quán trong toàn bộ hệ thống ngân hàng và tất cả các nhân viên nên hiểu rõ trách

nhiệm của mình với việc quản lý RRTN. Lãnh đạo cấp cao cũng nên chịu trách nhiệm về

việc phát triển các chính sách, quy trình và thủ tục để quản lý RRTN trong tất cả các sản

18

phẩm, các hoạt động, quy trình và hệ thống ngân hàng.

Vấn đề thứ hai: Quản trị rủi ro: xác định, đánh giá, giám sát, kiểm soát, gồm 4

nguyên tắc:

- Nguyên tắc 4: Các ngân hàng cần xác định và đánh giá RRTN trong tất cả các rủi

ro hiện có trong tất cả sản phẩm, hoạt động, quy trình và hệ thống của ngân hàng. Cần

phải tuân thủ đầy đủ các thủ tục thẩm định trước khi giới thiệu sản phẩm mới, thực hiện

các hoạt động, quy trình và hệ thống.

- Nguyên tắc 5: Các ngân hàng nên thực hiện một quy trình để thường xuyên giám

sát mức độ ảnh hưởng và tổn thất do RRTN gây ra. Cần có báo cáo thường xuyên cho

lãnh đạo cấp cao và HĐQT để hỗ trợ chủ động quản lý RRTN.

- Nguyên tắc 6: Các ngân hàng nên có chính sách, quy trình và thủ tục để kiểm

soát và đưa ra chương trình giảm thiểu rủi ro. Các ngân hàng nên xem xét lại theo định

kỳ các ngưỡng rủi ro và chiến lược kiểm soát và nên điều chỉnh hồ sơ RRTN cho phù

hợp bằng cách sử dụng các chiến lược thích hợp với rủi ro tổng thể và rủi ro đặc trưng.

- Nguyên tắc 7: Ngân hàng cần phải có kế hoạch duy trì kinh doanh đảm bảo khả

năng hoạt động liên tục, hạn chế tổn thất trong trường hợp rủi ro xảy ra bất ngờ.

Vấn đề thứ ba: Vai trò của cơ quan giám sát, được thực hiện thông qua hai

nguyên tắc:

- Nguyên tắc 8: Cơ quan giám sát ngân hàng nên yêu cầu tất cả các ngân hàng phải

có một khung quản trị RRTN hiệu quả để xác định, đánh giá, giám sát và kiểm soát/giảm

thiểu RRTN như là một phần của phương pháp tiếp cận tổng thể để quản lý rủi ro.

- Nguyên tắc 9: Cơ giám giám sát phải chỉ đạo trực tiếp hoặc gián tiếp thường

xuyên, độc lập đánh giá chính sách, thủ tục và thực tiễn liên quan đến những RRTN của

ngân hàng. Người giám sát phải đảm bảo rằng có những cơ chế thích hợp cho phép họ

biết được sự phát triển của ngân hàng.

Vấn đề thứ tư: Vai trò của việc công bố thông tin, gồm một nguyên tắc:

- Nguyên tắc 10: Các NH cần phải thực hiện công bố đầy đủ kịp thời thông tin để

những người tham gia thị trường đánh giá cách tiếp cận của họ để quản lý RRTN.

Nếu thực hiện đúng và đủ các nguyên tắc trên, phù hợp với điều kiện thực tế của

ngân hàng, hoạt động quản trị RRTN của ngân hàng sẽ đi theo chuẩn mực và thực hiện

được mục tiêu mà ngân hàng dự kiến.

19

 Tính toán phân bổ vốn cho rủi ro tác nghiệp (Operational Risk Capital

– ORC)

Theo Ủy ban Basel, có ba phương pháp để tính toán yêu cầu về vốn cho rủi ro tác

nghiệp, theo thứ tự gia tăng dần về mức độ phức tạp và sự nhảy cảm với rủi ro: (i)

Phương pháp Chỉ số Cơ bản (BIA); (ii) Phương pháp Chuẩn hóa (TSA); và (iii) Phương

pháp Đo lường Tiên tiến (AMA).

Phương pháp Chỉ số cơ bản (BIA-The Basic Indicator Approach)

Các NH sử dụng phương pháp Chỉ số Cơ bản phải duy trì vốn tự có cho RRTN

tương ứng bằng một tỷ lệ cố định nào đó (ký hiệu: α) của lợi nhuận gộp hàng năm bình

quân, trong thời gian 3 năm. Phần vốn này được tính theo công thức sau:

Trong đó: KBIA = GI x α

: Yêu cầu về vốn trong Phương pháp Chỉ số Cơ bản.

GI: Lợi nhuận gộp hàng năm bình quân trong ba năm trước đó.

α = 15% Tỷ lệ này do Ủy ban Basel đặt ra, phản ánh mối liên hệ giữa lượng vốn

yêu cầu chung của toàn ngành với chỉ số chung của toàn ngành.

Lợi nhuận gộp được tính bằng doanh thu lãi ròng cộng với doanh thu phí ròng.

Hiệp ước Basel mới không đặt ra các điều kiện cụ thể để được phép áp dụng

Phương pháp Chỉ số Cơ bản đối với các NH. Tuy nhiên các NH sử dụng phương pháp

này được khuyến khích tuân theo hướng dẫn của Ủy ban Basel về Thông lệ tốt cho Quản

lý và Giám sát Rủi ro Tác nghiệp, tháng 2/2003.

Phương pháp cơ bản tương đối đơn giản và dễ áp dụng trong các ngân hàng có

quy mô và hoạt động kinh doanh không quá phức tạp. Tuy nhiên, khi áp dụng phương

pháp này, mức ORC tương đối cao, do vậy các ngân hàng dường như hướng đến phương

pháp khác có lợi hơn

Phương pháp Chuẩn hóa (TSA- The Standardised Approach)

Trong Phương pháp Chuẩn hóa, các hoạt động ngân hàng được chia thành 8 mảng

dịch vụ: tài chính doanh nghiệp, thương mại và bán hàng, ngân hàng bán lẻ, ngân hàng

thương mại, thanh toán, dịch vụ đại lý, quản lý tài sản và môi giới bán lẻ.

Trong mỗi mảng dịch vụ, lợi nhuận gộp là một số chỉ số phản ánh quy mô hoạt

động của mảng dịch vụ đó, do vậy, cũng phản ánh mức độ RRTN của mỗi mảng dịch vụ.

Yêu cầu về vốn cho mỗi mảng dịch vụ được tính bằng việc nhân lợi nhuận gộp với một

hệ số (hệ số β) áp dụng cho mảng dịch vụ đó. Hệ số β phản ánh tương quan trong phạm

vi toàn ngành giữa các tổn thất từ rủi ro tác nghiệp ghi nhận trong thực tế với quy mô lợi

20

nhuận gộp của ngành ấy với mỗi loại hình dịch vụ. Trong Phương pháp Chuẩn hóa, lợi

nhuận gộp được đo lường cho mỗi mảng dịch vụ, chứ không tính chung cho cả NH, cụ

thể là: trong mảng tài chính doanh nghiệp, chỉ số này là toàn bộ lợi nhuận gộp thu được

từ hoạt động tài chính doanh nghiệp của NH.

Tổng số yêu cầu về vốn được tính bằng cách cộng các yêu cầu về vốn của mỗi

mảng dịch vụ với nhau. Tổng yêu cầu về vốn có thể được biểu diễn bằng công thức sau:

x ) Trong đó: KTSA = ∑(

: yêu cầu về vốn theo Phương pháp Chuẩn hóa.

: Lợi nhuận gộp hàng năm bình quân của ba năm gần nhất, được xác định

như trong Phương pháp Chỉ số Cơ bản nêu trên, cho mỗi một trong 8 mảng nghiệp vụ.

: Là một tỷ lệ phần trăm cố định cố định, do Ủy ban Basel quy định, phản ánh

mối quan hệ giữa lượng vốn yêu cầu với lợi nhuận gộp của mỗi một mảng nghiệp vụ. Chi

tiết các giá trị của β như sau:

Hệ số β cho mỗi mảng nghiệp vụ.

Tài chính Doanh nghiệp ( ) 18%

Thương mại và Bán hàng ( ) 18%

NH bán lẻ ( ) 12%

NH thương mại ( ) 15%

Thanh toán ( ) 18%

Dịch vụ đại lý ( ) 15%

Quản lý tài sản ( ) 12%

Môi giới bán lẻ ( ) 12%

Cũng giống như phương pháp cơ bản, Phương pháp chuẩn hóa có ưu điểm đơn

giản, dễ tính toán, việc xác định ORC đã được tính đến cho từng mảng hoạt động nghiệp

vụ của ngân hàng. Tuy nhiên, phương pháp này cũng có hạn chế việc tính ORC không

dựa vào mức độ rủi ro tác nghiệp của ngân hàng, hơn nữa việc phân chia hoạt động của

ngân hàng thành 8 mảng nghiệp vụ cũng không đơn giản.

Phương pháp Đo lường Tiên tiến (AMA - Advanced Measurement Approaches).

21

Trong phương pháp AMA, yêu cầu về vốn pháp định sẽ bằng độ lớn của rủi ro

theo kết quả đo lường của hệ thống đo lường RRTN của NH, với điều kiện hệ thống đó

đạt được các tiêu chuẩn định tính và định lượng đối với Phương pháp AMA. Các NH chỉ

được áp dụng Phương pháp AMA sau khi được cơ quan quản lý NH cho phép.

Để đủ điều kiện áp dụng phương pháp Chuẩn hóa hoặc Phương pháp AMA, NH

cần chứng minh với Cơ quan quản lý NH rằng, ít nhất:

 Hội đồng Quản trị và Ban điều hành cao cấp của NH, tùy từng trường hợp,

đóng vai trò tích cực trong việc giám sát hoạt động quản lý rủi ro.

 NH phải có một hệ thống quản lý rủi ro tác nghiệp trên một nguyên lý đúng

đắn và được thi hành một cách toàn diện và đồng bộ.

 NH có đủ nguồn lực cho việc sử dụng phương pháp được lựa chọn trong

những mảng nghiệp vụ chính, cũng như trong lĩnh vực kiểm soát và kiểm toán.

Cơ quan quản lý NH có quyền áp đặt thời gian giám sát ban đầu của việc áp dụng

Phương pháp Chuẩn hóa cho một NH trước khi nó được sử dụng cho mục tiêu tính toán

mức vốn pháp định cần thiết.

Phương pháp AMA cũng đòi hỏi một thời gian giám sát ban đầu của Cơ quan

quản lý NH trước khi nó được sử dụng để xác định lượng vốn cần thiết. Thời hạn này sẽ

cho phép Cơ quan quản lý NH đánh giá xem phương pháp ấy có chính xác và đáng tin

cậy hay không. Hệ thống đo lường nội bộ của một NH phải dự đoán được với độ chính

xác hợp lý quy mô của những tổn thất không tính được trên cơ sở kết hợp sử dụng dữ liệu

tổn thất của NH và dữ liệu tổn thất từ các nguồn bên ngoài, thực hiện việc phân tích tình

huống và các yếu tố cụ thể trong môi trường kinh doanh của NH và các yếu tố kiểm soát

nội bộ. Hệ thống đo lường của NH phải có đủ khả năng hỗ trợ việc phân bổ nguồn vốn

kinh tế cho các RRTN trong các mảng nghiệp vụ để có thể khuyến khích việc cải thiện

hoạt động quản lý RRTN tại mỗi mảng nghiệp vụ.

Một NH sẽ được phép sử dụng phương pháp AMA cho một số bộ phận hoạt động

và sử dụng Phương pháp Chỉ số Cơ bản hoặc phương pháp Chuẩn hóa cho các phần còn

lại (sử dụng từng phần), với điều kiện NH phải đáp ứng được những chi tiết sau đây:

 Toàn bộ rủi ro trong hoạt động của NH phải được đề cập đến.

 Toàn bộ hoạt động của NH được áp dụng phương pháp AMA phải đáp ứng

được các chỉ tiêu định tính cho việc sử dụng AMA, trong khi những phần trong hoạt

động của NH đang sử dụng phương pháp đơn giản hơn đáp ứng được các chỉ tiêu định

22

lượng cho các phương pháp đó.

 Về dữ liệu áp dụng của phương pháp AMA, một phần cơ bản của rủi ro tác

nghiệp của NH phải được đề cập đến bằng phương pháp AMA.

 NH cung cấp cho Cơ quan quản lý NH một kế hoạch nêu chi tiết thời gian

biểu mà NH dự tính sẽ triển khai nhân rộng phương pháp AMA cho các đơn vị thành

viên và hoạt động cơ bản của NH. Kế hoạch này phải có tính thực tế và khả thi trong việc

triển khai AMA xuyên suốt thời gian, chứ không phải vì các lý do khác.

Tùy vào việc phê chuẩn của Cơ quan quản lý, một NH đang lựa chọn sử dụng từng

phần có thể quyết định xem những phần hoạt động nào sẽ áp dụng AMA theo từng mảng

nghiệp vụ, theo cấu trúc pháp lý, theo vùng địa lý hoặc các cơ sở xác định nội bộ khác.

Cùng với quá trình phát triển dần độ phức tạp của các hệ thống và quy tắc đo

lường rủi ro tác nghiệp trong NH mình, các NH được khuyến khích chuyển lên áp dụng

các phương pháp phức đo lường phức tạp hơn trong dãy các phương pháp nêu trên. Các

tiêu chuẩn để một NH được áp dụng Phương pháp BIA và Phương pháp TSA bao gồm:

 Các NH hoạt động trên phạm vi quốc tế và các NH có mức độ rủi ro cao (ví dụ

như các NH chuyên thực hiện nghiệp vụ thanh toán) cần áp dụng phương pháp sao cho

phù hợp với mức độ rủi ro và tính phức tạp của NH. Một NH sẽ được phép sử dụng

Phương pháp Chỉ số cơ bản hoặc Phương pháp Chuẩn hóa cho một số bộ phận hoạt động

và Phương pháp Đo lường Tiên tiến (AMA) cho những lĩnh vực hoạt động khác, với điều

kiện là NH đó đáp ứng được các chỉ tiêu tối thiểu nhất định.

 Các NH không được lựa chọn quay trở lại với phương pháp đo lường đơn giản

hơn khi đã áp dụng một phương pháp tiên tiến hơn, nếu như không có phê chuẩn của Cơ

quan quản lý NH. Ngoài ra, nếu Cơ quan quản lý NH xác định rằng một NH sử dụng một

phương pháp tiên tiến không còn đáp ứng được các tiêu chuẩn đề ra cho phương pháp ấy,

thì Cơ quan quản lý NH ấy có thể yêu cầu NH áp dụng trở lại phương pháp đơn giản hơn

trong một vài hoặc toàn bộ lĩnh vực hoạt động của NH cho đến khi NH đáp ứng được

điều kiện do Cơ quan quản lý NH ra để được phép áp dụng phương pháp tiên tiến hơn.

1.4 Bài học kinh nghiệm về quản trị rủi ro tác nghiệp

1.4.1 Kinh nghiệm QTRRTN của một số NHTM trên thế giới

23

Hình 1.3: Các mốc thời gian phát triển và hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro

(Nguồn: Tài liệu đào tạo quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng điện tử của

Nomura Research Institute, Ltd, năm 2010)

Những tổ chức tài chính đã hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro tín dụng, rủi ro thị

trường bắt đầu tiến vào giai đoạn xây dựng cơ chế quản trị RRTN một cách có hệ thống,

đồng thời cũng đã có những thay đổi cơ bản quá trình quản trị tác nghiệp [17]:

+ Áp dụng những công cụ định tính: các NH đưa vào áp dụng công cụ quản trị rủi

ro có tính thực tiễn cao, tránh tạo gánh nặng cho nơi thực hiện trực tiếp nghiệp vụ; áp

dụng CSA (Control Self Assessment) như là cơ sở của quản trị rủi ro toàn NH hay tăng

cường chức năng KRI (Key Risk Indicator).

+ Hoàn thiện cơ sở dữ liệu: Ngoài cơ sở dữ liệu về tổn thất, hoàn thiện thêm cơ sở

dữ liệu về các thông tin định tính như CSA hay KRI; hoàn thiện cơ sở dữ liệu chung.

+ Bố trí nhân sự chịu trách nhiệm quản trị RRTN: Lập bộ phận chuyên quản trị

RRTN; bố trí người chuyên phụ trách QTRR tại các bộ phận tiếp xúc với khách hàng .

Nhiều ngân hàng ở Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản, Australia đã áp dụng cách tiếp cận đo

lường hiện đại AMA khi Basel II có hiệu lực. Kết quả nghiên cứu do Ủy ban Basel thực

hiện đối với 121 ngân hàng tại 17 quốc gia cho đến hết năm 2008 đã kết luận rằng vốn rủi

ro tác nghiệp của các ngân hàng sử dụng AMA thấp hơn các ngân hàng không sử dụng

AMA (10,8% so với 12-18%). Hầu hết các nhà quản lý ở Châu Á đều ủng hộ các mục

tiêu chung của Basel II và tin tưởng rằng khuôn khổ này sẽ đưa ra những khích lệ hơn

nữa để cải thiện hoạt động quản lý rủi ro, cũng như các thay đổi khác nhằm bổ sung cho

các mục tiêu giám sát của họ. Việc thực thi Basel II ở một số nước Châu Á như sau [30]:

24

Quốc gia Các cách tiếp cận rủi ro tác nghiệp

BIA TSA AMA

Trung Quốc Không áp dụng Dự kiến 2010 Không áp dụng

Hồng Kong 1/1/2007 Không áp dụng

Ấn Độ 01/4/2007 Không áp dụng

Nhật Bản 1/4/2007 1/4/2008

Hàn Quốc 1/1/2008

Philipin 1/1/2007 Dự kiến 2010

Singapore 1/1/2008

Đài Loan 1/1/2007 1/1/2008

Thái Lan 31/12/2008 31/12/2009

(Nguồn:Hiệp ước vốn Basel (Basel I và Basel II)-Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam)

Khung QTRRTN cũng được vận dụng một cách linh hoạt cho phù hợp với điều

kiện của từng quốc gia, từng ngân hàng. Ngân hàng Development Bank of Singapore

(DBS) đã cụ thể hóa khung quản trị trên như sau: Các RRTN được phân tích trên hai giác

độ là tần suất xuất hiện và mức độ tác động. Từ đó, DBS xác định cách thức tổ chức và

xây dựng các chương trình giảm thiểu các mức RRTN như: kiểm soát nội bộ, bảo hiểm

quốc tế. Tại DBS, các công cụ và kĩ thuật quản trị RRTN được sử dụng như kiểm soát tự

đánh giá, quản lý sự kiện, phân tích rủi ro và báo cáo.

Một số ngân hàng sử dụng tối đa nguồn lực từ bên ngoài để quản trị rủi ro hoạt

động, như ING Group thuê IBM để quản trị rủi ro hoạt động, Citibank sử dụng phần

mềm CLS (continuous linked settlement). Citibank thực hiện quản trị RRHĐ theo các

tiêu chuẩn, chính sách rủi ro và kiểm soát trên cơ sở tự đánh giá rủi ro; hoạt động của các

phòng ban, đơn vị kinh doanh được xác định, đánh giá thường xuyên; từ đó các quyết

định điều chỉnh và sửa đổi hoạt động để giảm thiểu RRHĐ được đưa ra. Các hoạt động

này được tài liệu hóa và công bố trong ngân hàng. Các chỉ số đo lường rủi ro chính được

xác định kỹ lưỡng và cụ thể, đấy là điều kiện để Citibank thực hiện quản trị RRHĐ.

1.4.2 Bài học kinh nghiệp trong hoạt động QTRRTN cho các NHTM Việt Nam

Thông qua các nguyên tắc của Ủy ban Basel II, và thực tiễn thành công cũng như

thất bại của nhiều ngân hàng trên thế giới về quản trị RRTN, các bài học kinh nghiệm

cho các NHTM Việt Nam nhằm tăng cường quản trị RRTN như sau:

25

Thứ nhất, áp dụng triệt để 4 vấn đề chính với 10 nguyên tắc vàng về QTRRTN

theo Ủy ban Basel (như đã đề cập). Để thực hiện 10 nguyên tắc này, cả NHTM và NHNN

đều phải vào cuộc. NHNN cần đảm bảo nguyên tắc 8-9 và giám sát nguyên tắc 10.

Đối với NHTM, HĐQT nên thuê tư vấn xây dựng khung quản lý RRTN phù hợp

cho NH mình và môi trường kinh doanh. Trong đó chú trọng hai vấn đề: Xây dựng và

hoàn thiện chiến lược cho quản trị RRTN và hoàn thiện cấu trúc quản trị RRTN đặc biệt

là cấu trúc tổ chức. Chiến lược QTRRTN thường bao gồm các vấn đề sau đây: (i) xác

định RRTN và nhận biết các nguyên nhân gây RRTN, (ii) mô tả hồ sơ rủi ro (ví dụ: các

rủi ro chính của các quy trình quản lý phụ thuộc vào quy mô, sự phức tạp của hoạt động

kinh doanh); (iii) mô tả về các trách nhiệm quản lý rủi ro tác nghiệp vào tổng thể quản lý

rủi ro nói chung của NH. Về vấn đề cấu trúc quản trị RRTN, NHTM cần thành lập hoàn

thiện ủy ban quản lý rủi ro riêng biệt, trong đó RRTN là một bộ phận. Bộ máy giám sát

rủi ro của ngân hàng cần hoạt động độc lập, không tham gia vào quá trình tạo rủi ro, có

chức năng quản lý, giám sát rủi ro.

Thứ hai, xây dựng ý thức về quản trị RRTN trong toàn hệ thống, lựa chọn các

lĩnh vực ưu tiên để thiết lập các chốt kiểm soát về RRTN. Tất cả các nhân viên trong NH

cần được đào tạo để hiểu biết và tham gia tự xác định RRTN, xác định nguyên nhân,

đánh giá trong tất cả các rủi ro hiện có trong tất cả sản phẩm, hoạt động, quy trình và hệ

thống của Ngân hàng. Các chốt kiểm soát RRTN được lựa chọn dựa trên các tiêu chí: lĩnh

vực có lợi nhuận cao, là nghiệp vụ cơ bản của NHTM, có thể gây tổn thất nặng nề nếu

xảy ra rủi ro.

Thứ ba, xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đo lường rủi ro chính KRIs, định lượng

hóa RRTN theo cách tiếp cận AMA. Kết hợp các chỉ tiêu định tính (tự đánh giá, kiểm tra)

và các chỉ tiêu định lượng và tính toán khả năng xảy ra rủi ro. Đối với mỗi quá trình hoạt

động, phân tích độ lớn tác động của rủi ro (xét về mặt số tiền bị mất, tổn thất khác gây ra

cho ngân hàng…) và khả năng (xét về mặt số lượng sự cố) cho mỗi lần trong 4 nguyên

nhân xảy ra rủi ro hoạt động, từ đó thu thập cơ sở dữ liệu tổn thất. Các mức độ ảnh hưởng

và khả năng xảy ra mỗi loại rủi ro được phân công theo tầm ảnh hưởng là cao hay thấp.

Thứ tư, xây dựng ngân hàng dữ liệu về RRTN và sử dụng công nghệ hiện đại trong

phân tích, xử lý RRTN. Hoàn thiện hệ thống công nghệ phục vụ quản trị RRTN đảm bảo

hệ thống cơ sở dữ liệu đầy đủ, duy trì việc thu thập và thống kê dữ liệu RRTN qua các

năm để đầy đủ cơ sở để thực hiện đánh giá. Các NHTM nên tham gia các tổ chức bên

ngoài, tăng cường đối thoại với ngân hàng bạn, Ngân hàng Nhà nước để chia sẻ thông tin

26

tổn thất. Những thông tin cốt lõi cung cấp ngân hàng dữ liệu tổn thất bao gồm: (i) Tổng

số tiền thiệt hại (trước khi được khôi phục), (ii) Trợ cấp bảo hiểm và những khôi phục

khác, (iii) Loại rủi ro tương ứng, (iv) Lĩnh vực kinh doanh, nơi xảy ra tổn thất, (v) Ngày,

tháng xuất hiện biến cố và khám phá sự kiện, (vi) Nguyên nhân của sự kiện.

Thứ năm, hạn chế tối đa nguyên nhân gây ra RRTN từ các yếu tố bên trong NHTM

như con người, quy trình, hệ thống. Các chính sách quản trị nhân lực cần hướng tới mục

tiêu xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng cao, đạo đức nghề nghiệp tốt; các quy trình

nghiệp vụ cần được rà soát thường xuyên, hoàn thiện hóa, tránh quá cứng nhắc và có lỗ

hổng. Hệ thống công nghệ thông tin và vận hành cần được bảo dưỡng và cập nhật thường

xuyên.

Cuối cùng là hạn chế tối đa các nguyên nhân RRTN bên ngoài, xây dựng các

phương án, đưa ra tình huống để sẵn sàng đối phó cũng như khắc phục kịp thời hậu quả

do các lỗi truyền thông, thiên tai, hoả hoạn gây ra RRTN. Giải pháp cơ bản cho việc đưa

ra quyết định lựa chọn thay thế là: công nhận rủi ro hiện hữu, chuyển đổi rủi ro cho bên

thứ ba (ví dụ thông qua bảo hiểm); tránh rủi ro bằng cách ngừng các hoạt động kinh

doanh; giảm thiểu RRTN bằng đo lường các rủi ro khác (chẳng hạn như mở rộng của hệ

thống kiểm soát, giới thiệu về công nghệ thông tin cho hệ thống tự động nhận dạng sai

sót). Những biện pháp này được bổ sung liên tục nhằm hạn chế tổn thất và tạo điều kiện

thuận lợi cho sự tiếp tục kinh doanh trong trường hợp không ngăn chặn được rủi ro.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Tuy vấn đề QTRRTN ở các ngân hàng trên thế giới là một bề dày kinh nghiệm

nhưng đối với các NHTM Việt Nam quản trị rủi ro tác nghiệp như một khái niệm mới

biết đến trong những năm gần đây và đang ngày càng được các NHTM chú trọng vì tính

đặc trưng khó quản trị của nó. Trong chương 1 tác giả đã trình bày cơ sở lý luận về rủi ro

tác nghiệp và quản trị rủi ro tác nghiệp trong họat động NHBL cũng như nghiên cứu kinh

nghiệm quản trị rủi ro tác nghiệp của một số NHTM trên thế giới và tại Việt Nam, từ đó

rút ra bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Những

nội dung đã được nghiên cứu ở chương 1 sẽ là cơ sở cho việc nghiên cứu thực tiễn hiệu

quả hoạt động quản trị rủi ro tác nghiệp tại BIDV ở chương 2.

27

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP

TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP

ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

2.1 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, tiền thân là Ngân hàng Kiến

thiết Việt Nam, được thành lập theo Quyết định 177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ

tướng Chính phủ, với chức năng ban đầu là cấp phát và quản lý vốn kiến thiết cơ bản

từ nguồn vốn ngân sách phục vụ tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội.

Căn cứ Quyết định 293/QĐ-NH9 ngày 18/11/1994 của Thống đốc NHNN Việt

Nam cho phép BIDV được kinh doanh đa năng như một NHTM, BIDV đã thực hiện

những bước chuyển đổi cấu trúc cơ bản, định hướng kinh doanh mạnh mẽ theo hướng

một NHTM đa năng, hoạt động đa ngành, kinh doanh đa lĩnh vực vì mục tiêu lợi

nhuận. BIDV đã thực hiện IPO từ tháng 12/2011 và tháng 01/2014 đã niêm yết cổ

phiếu trên sàn HOSE, chính thức trở thành công ty đại chúng niêm yết. Hiện BIDV

đang thực hiện tái cơ cấu giai đoạn 2013-2015.

Năm 2013, BIDV duy trì định hạng tín nhiệm của Moody’s và S&P: (i) Định hạng

Moody’s: năng lực độc lập mức E, tương đương các NH khác (ACB, MB, SHB,

Sacombank, Techcombank, VIB, VP bank), thấp hơn Vietinbank (E+); trong khi đó, định

hạng tiền gửi/nhà phát hành của BIDV bằng Vietinbank và cao hơn các ngân hàng khác;

(ii) Định hạng S&P: Định hạng độc lập ở mức b+ và định hạng nhà phát hành ở mức B+.

BIDV đạt các giải thưởng: “Top 10 nhãn hiệu nổi tiếng 2012 - 2013”, “Top 10 DN hội

nhập và phát triển”; “Top 500 Doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam”; Top 10 Thương hiệu

mạnh Việt Nam 2013; Giải thưởng DN văn hóa UNESCO; Giải thưởng Thẻ đồng thương

hiệu BIDV-MU được bình chọn Tin&Dùng 2013. Đối với quốc tế, BIDV đã nhận được

13 giải thưởng uy tín do tạp chí Asiarisk, Asiamoney bình chọn liên quan đến hoạt động

KDV&TT; Danh hiệu “Top 1000 Worldbanks” của Tạp chí The Banker; Danh hiệu “Top

10 Thương hiệu nổi tiếng Asean”.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

28

Đại hội đồng cổ đông

Ban Kiểm soát

Hội đồng quản trị

Ban Kiểm tra và giám sát

Ủy ban CNTT

Ban Thư ký HĐQT

Ủy ban QLRR

Ủy ban nhân sự

Trung tâm nghiên cứu

Ủy ban CL & tổ chức

khác

Ban Tổng giám đốc và Kế toán trưởng

Hội đồng tín dụng

Hội đồng ALCO

Các Ủy ban/HĐ khác

K.Hỗ trợ

K. Đầu tư

K.QLRR

K.NHBB

K.KDV&TT

K.TC-KT

K.NHBL

K.Tác nghiệp

Văn phòng

B. QL Đầu tư

B. PTNHBL

B. Kế toán

B. KDV&TT

B. QLRRTD

TTTT

B. KHDN

B.QLRRTT&TN

TTDVKH

B. Tài chính

TT Thẻ

B.ĐCTC

B. TCCB

B. MIS& ALCO

TT CSKH

B.QLTD

B. KHCL

B.PTSPBB

TTQL&DVKQ

B.TH&QHCC C B. Pháp chế

B. Công nghệ

B. QLTSNN

B. QLDA P.Bắc

B. QLDA P.Nam

VP.CĐoàn

VP. Đảng ủy

TTTNTTTM

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

(Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV năm 2013)

2.1.3 Đánh giá một số hoạt động chính

 Tổng tài sản

Tổng tài sản BIDV đến 31/12/2013 đạt 548.386 tỷ đồng, tăng 13,1% tương

đương với 63.601 tỷ so với đầu năm. Tổng tài sản BIDV các năm 2009-2012 lần lượt

29

là 296.432 tỷ, 366.268 tỷ, 405.755 tỷ và 484.785 tỷ. Với tốc độ tăng trưởng này,

BIDV tiếp tục là một trong những NH TMCP có quy mô tài sản dẫn đầu thị trường.

 Tín dụng

Dư nợ tín dụng (bao gồm cho vay các tổ chức & cá nhân, cho thuê tài chính

ngoại ngành, đầu tư trái phiếu doanh nghiệp) đạt 391.782 tỷ, tăng trưởng 16,7% so

với 2012 (ngành NH tăng trưởng 12,51%). Chất lượng tín dụng được kiểm soát chặt

chẽ, tỷ lệ nợ xấu cuối năm 2013 (không bao gồm dư nợ cho vay bằng vốn ODA) ở

mức 2,37%; tỷ lệ nợ TDH/TDN ở mức <=43%,tỷ lệ DNBL /TDN đạt trên 15%.

BIDV luôn đi đầu thực hiện nghiêm túc các chủ trương điều hành lãi suất của NHNN,

chủ động giảm lãi suất cho vay, áp dụng các biện pháp hỗ trợ qua các thời kỳ để giúp

doanh nghiệp vượt qua khó khăn.

 Huy động vốn

Nguồn vốn huy động (bao gồm tiền gửi KH, phát hành giấy tờ có giá, các

khoản tiền gửi tiền vay được ghi nhận vào nguồn vốn huy động) tăng trưởng tốt,

đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn, đảm bảo an toàn thanh khoản. Đến 31/12/2013,

nguồn vốn đạt 416.726 tỷ, tăng trưởng 16,4% so với năm 2012. Cơ cấu huy động

vốn có chuyển biến tích cực theo hướng tăng tính ổn định của nền vốn, đóng góp

hiệu quả cho mục tiêu tiết kiệm chi phí vốn. Năm 2013 là năm đầu tiên sau 5 năm

BIDV hoàn toàn chủ động cân đối nguồn vốn cho tăng trưởng tín dụng và đầu tư.

 Thu dịch vụ ròng (DVR)

Đến 31/12/2013, đạt trên 2.461 tỷ, tăng 15 % so với năm 2012. Đóng góp lớn

trong kết quả thu DVR là từ các dòng SPDV truyền thống: bảo lãnh, tài trợ thương mại,

thanh toán, tuy nhiên tăng trưởng chậm cơ cấu nguồn thu dịch vụ chuyển dịch tích cực

khi tiếp tục gia tăng các dòng dịch vụ bán lẻ, các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại,

tăng hơn 50% so với cùng kỳ.

 Hiệu quả kinh doanh

Lợi nhuận trước thuế năm 2013 đạt 5.290 tỷ, hoàn thành 112% kế hoạch Đại

hội đồng cổ đông. Các chỉ tiêu về cơ cấu, tỷ lệ an toàn hoạt động về cơ bản đều đáp

ứng mục tiêu kế hoạch: Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA) đạt 0,78% và tỷ số

lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) đạt 13.8%, hệ số CAR đảm bảo ở mức

10% (cao hơn mức yêu cầu 9% của NHNN), chỉ tiêu an toàn thanh khoản và các tỷ

30

lệ cân đối vốn-sử dụng vốn đều được đảm bảo và tuân thủ đúng quy định.

(Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV năm 2013)

2.2 Thực trạng hoạt động NHBL và một số các RRTN trong hoạt động NHBL tại

BIDV từ 2009-2013

2.2.1 Thực trạng hoạt động NHBL tại BIDV giai đoạn 2009-2013

Đối với BIDV, tháng 9/2008 được xem là dấu mốc đầu tiên cho hoạt động

NHBL với việc chuyển đổi mô hình NHTM bán lẻ hiện đại, hướng tới mục tiêu lấy

khách hàng làm trọng tâm. Năm 2009 là năm bản lề với việc kiện toàn mô hình tổ chức

kinh doanh, xây dựng định hướng kế hoạch kinh doanh NHBL, BIDV chính thức tách

bạch khối NHBL, hình thành mô hình tổ chức họat động kinh doanh NHBL đồng bộ từ

Hội sở chính đến Chi nhánh. Các năm 2010-2012 là giai đoạn vượt qua thử thách, vững

bước đi lên. Khủng hoảng kinh tế cộng thêm những bất ổn nên năm 2013 tiếp tục là giai

đoạn đầy sóng gió đối với kinh tế Việt Nam nói chung và đối với hoạt động ngân hàng

nói riêng…Tuy nhiên với chiến lược phát triển cụ thể, hoạt động NHBL của BIDV đã

đạt được những kết quả nổi bật với những bước tiến vững chắc trong thị trường bán lẻ.

Trong hoạt động NHBL giai đoạn 2009-2013, BIDV tập trung hoàn thành các

chỉ tiêu chính như tốc độ tăng trưởng HĐVDC, tỷ trọng HĐVDC/THĐ, tăng trưởng

phát hành thẻ, nền KH, tỷ trọng dư nợ TDBL/TDN, tỷ trọng thu DVR bán lẻ/Tổng thu

dịch vụ và tỷ trọng thu nhập ròng từ hoạt động bán lẻ/Tổng thu nhập. Cơ cấu thu nhập

từ hoạt động bán lẻ ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu nhập: đạt 21% trong

năm 2010, năm 2011 đạt 28%, năm 2012 đạt 36% và năm 2013 đạt khoảng 26%.

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động bán lẻ của BIDV năm 2009-2013)

2.2.1.1 Đánh giá một số hoạt động bán lẻ chủ yếu

 Huy động vốn dân cư

Tốc độ tăng trưởng bình quân HĐVDC giai đoạn này ở mức độ khá tốt

35%/năm, tăng cao so với giai đoạn trước (năm 2007-2009 đạt 20%/năm). Tỷ trọng

HĐVDC/tổng HĐV từng bước được cải thiện, góp phần quan trọng ổn định nền vốn

ngân hàng: năm 2009 đạt 34% và năm 2013 đạt 52 %. Thu nhập ròng từ HĐV chiếm

tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu hoạt động bán lẻ : năm 2010 đạt 75%; năm 2011 đạt

84%; 6 tháng 2013 là 65%. Nghiệp vụ HĐV mặc dù được đánh giá là lỗi tác nghiệp

31

giảm dần qua các năm tuy nhiên vẫn là 1 trong các nghiệp vụ có mức độ rủi ro cao.

 Hoạt động tín dụng bán lẻ

Dư nợ TDBL tại thời điểm 31/12/2013 đạt trên 57.000 tỷ đồng, tăng trưởng năm

2009-2013 bình quân hơn 30%/năm. Mặc dù gặp nhiều yếu tố không thuận lợi trong

giai đoạn 2009-2013, TDBL đã từng bước cải thiện cơ cấu tín dụng theo hướng nâng

dần tỷ trọng TDBL/TDN. Tỷ lệ nợ xấu TDBL được duy trì ở mức nhỏ hơn 2,5%.

Các sản phẩm TDBL chủ yếu vẫn là cho vay SXKD, cho vay nhà ở và cho vay

cầm cố/chiết khấu GTCG, chiếm trên 80% tổng dư nợ bán lẻ của BIDV. Trước sự hấp

thụ vốn khó khăn của thị trường, BIDV đã tập trung triển khai các chương trình ưu đãi

lãi suất đối với các sản phẩm cho vay SXKD, mua nhà, cầm cố CTCG, cho vay cán bộ

nhân viên…Trong năm 2013 BIDV đẩy mạnh cho vay vốn hỗ trợ nhà ở thuộc gói tín

dụng 30.000 tỷ đồng theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ.

 Dịch vụ bán lẻ

Bảng 2.1: Thu dịch vụ bán lẻ theo các dòng sản phẩm

Đơn vị tính: tỷ đồng

Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012 2013

Tổng thu DV bán lẻ 142.25 214.73 258.49 317.10 427.00

Dịch vụ bán lẻ (WU, BSMS,

thanh toán, ngân quỹ, IBMB…) 171.13 187.49 216.10 297

Dịch vụ thẻ 43.60 71.00 101.00 130

Tỷ lệ thu DV bán lẻ/ Tổng thu DV 10% 12% 16% 19%

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động bán lẻ của BIDV năm 2009-2013)

Tỷ lệ thu DVR bán lẻ/Tổng thu dịch vụ tăng đều qua các năm. Tốc độ tăng

trưởng thu dịch vụ bán lẻ các năm là: năm 2010 tăng 51%, năm 2011 tăng 20.3%, năm

2012 tăng 22.6% và năm 2013 tăng 35%. Các dòng dịch vụ bán lẻ đạt khá, góp phần

chuyển dịch cơ cấu nguồn thu sang nhóm các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại (tỷ

trọng tăng từ 16% năm 2012 lên 20% năm 2013). Trong cơ cấu thu dịch vụ bán lẻ, thu

dịch vụ thẻ, dich vụ thanh toán và dịch vụ BSMS là 3 sản phẩm chiếm tỷ trọng cao

nhất. Các sản phẩm WU, ngân quỹ, bảo hiểm vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu

dịch vụ bán lẻ. Hoạt động một số dịch vụ chính như sau:

32

Dịch vụ Thanh toán

Năm 2013, thu phí dịch vụ thanh toán của KHCN đạt hơn 150 tỷ đồng. Dịch

vụ thánh toán là một dịch vụ có thế mạnh của BIDV. Trong đó dịch vụ thanh toán hoá

đơn (TTHĐ) online triển khai với các sản phẩm đa dạng như: thanh toán hóa đơn điện,

nước, viễn thông, vé máy bay…qua các kênh thanh toán hiện đại: Internet Banking ,

Mobile Banking, ATM; đặc biệt doanh số thanh toán hóa đơn tiền điện qua EVN

chiếm 85% tổng doanh số dịch vụ thanh toán hóa đơn. Doanh số thanh toán hóa đơn

năm 2012 đạt hơn 1.468 tỷ đ, tăng trưởng 530% so với năm 2009; năm 2011 tăng 53%

so với năm 2010, tăng gần 300% so với năm 2009.

Ngân quỹ

Mặc dù giao dịch tiền mặt ngày càng thu h p nhưng phí dịch vụ ngân quỹ vẫn

giữ ổn định và tăng nh qua các năm. Quy mô hoạt động và thu phí dịch vụ có giảm đi

nhưng hoạt động truyền thống này vẫn phải thường xuyên duy trì và vẫn còn có những

rủi ro tiềm ẩn cao và có thể phát sinh tổn thất lớn nếu không tăng cường quản trị trong

công tác ngân quỹ.

Dịch vụ BSMS

Trong giai đoạn 2009-2013, số lượng khách hàng BSMS tăng gấp 4 lần, thu

phí tăng 3,7 lần. Đến tháng 6/2013, số lượng khách hàng đã tăng lên gần 1,2 triệu KH,

thu phí đạt trên 40 tỷ đồng. Chương trình BSMS được nâng cấp với nhiều tính năng

tiện ích tuy nhiên vẫn thường bị lỗi và nhận không ít phàn nàn từ khách hàng.

Dịch vụ Western Union – kiều hối

Thu phí từ dịch vụ WU chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nguồn thu các kênh kiều

hối tại BIDV (65%-68% tổng phí kiều hối) và qua các năm 2009-2012 đạt lần lượt là

13.9 tỷ, 17 tỷ, 18.4 tỷ và 19.3 tỷ. So với tốc độ tăng trưởng chung của thị trường là

11% thì BIDV đạt mức tăng trưởng khá tốt trong dịch vụ kiều hối.

Dịch vụ ngân hàng điện tử

Tuy hệ thống IBMB của BIDV chưa có tất cả các chức năng như một số ngân

hàng đã có kinh nghiệm phát triển IBMB nhưng xét trên mặt bằng chung, các tính

năng trên hệ thống IBMB của BIDV tương đối đa dạng, nhiều ưu điểm nổi trội hơn

các hệ thống khác, đáp ứng các nhu cầu cơ bản và quan trọng của khách hàng.

33

Đến hết năm 2013 dịch vụ IBMB cho khách hàng doanh nghiệp đã có hơn

1.700 doanh nghiệp sử dụng, dịch vụ BIDV Online cho khách hàng cá nhân đạt gần

84.000 khách hàng, Về doanh thu phí IBMB chủ yếu thu từ BIDV Online và Business

Online; phí BIDV mobile đạt thấp do số lượng KH còn hạn chế.

Thẻ ghi nợ nội địa

Hoạt động phát hành thẻ ghi nợ nội địa giai đoạn 2009-2012 duy trì tốc độ tăng

trưởng bình quân 22,5%/năm; năm 2013 tăng 25% so với năm 2012. Doanh số thẻ ghi

nợ giai đoạn 2010-2012 đạt mức tăng trưởng bình quân 27%, có sự suy giảm đáng kể

so với giai đoạn 2008-2010 (46%). Tăng trưởng thu phí bình quân giai đoạn 2010-

2013 đạt 45%, cao hơn so với giai đoạn 2008-2010 (35%) do BIDV đã đa dạng hóa

các nguồn thu thẻ ghi nợ như thu phí thường niên, thu phí chuyển khoản. Thu ròng

dịch vụ thẻ 6 tháng đầu năm 2013 đạt 61 tỷ đồng. Hệ thống ATM BIDV được kết nối

liên minh Banknet, Smartlink, VNBC... dịch vụ thẻ BIDV phục vụ khách hàng 24/7

và thương hiệu thẻ BIDV ngày càng được khách hàng quan tâm sử dụng.

Thẻ tín dụng quốc tế BIDV

Tính đến tháng 6/2013, phát hành thẻ tín dụng quốc tế tăng hơn 10.000 thẻ,

tăng trưởng 36% so với cùng kỳ năm ngoái. Tốc độ tăng trưởng bình quân 57%/năm

trong giai đoạn 2010-2012. Tổng doanh số thẻ tín dụng đạt mức tăng trưởng bình quân

81% trong giai đoạn 2010-2012. Danh mục sản phẩm thẻ của BIDV chưa đa dạng,

tính năng gia tăng còn chưa hấp dẫn so với đối thủ cạnh tranh.

Trong năm 2013 BIDV phát hành Thẻ tín dụng quốc tế BIDV Platinum, thẻ ghi

nợ BIDV Ready, thẻ đồng thương hiệu BIDV-MU, 03 sản phẩm thẻ ghi nợ nội địa

đồng thương hiệu BIDV-CoopMart, BIDV-MaxiMark, BIDV-Lingo, đây là dấu ấn

quan trọng trong phát triển hoạt động thẻ của BIDV, góp phần nâng cao thương hiệu,

gia tăng bán hàng SPDV thẻ BIDV.

*Nền khách hàng cá nhân

Nền khách hàng cá nhân tiếp tục được củng cố và mở rộng, tăng gần 2,8 triệu

khách hàng trong giai đoạn 2009-2013. Giai đoạn này BIDV cũng tập trung tăng

trưởng theo nhóm khách hàng, đặc biệt là nhóm khách hàng quan trọng và nhóm

khách hàng thân thiết. Số lượng KHCN đến 31/12/2013 đạt gần 6 triệu KH trong đó

số lượng khách hàng quan trọng tăng 37%, cao hơn so với năm 2012 là 30%.

34

Từ năm 2009 BIDV đẩy mạnh việc đồng bộ dữ liệu thông tin khách hàng và

quản lý thống nhất trong hệ thống, việc phát hiện các sai sót trong việc quản lý thông

tin khách hàng cũng được BIDV từng bước khắc phục trong quá trình đồng bộ dữ liệu

và ban hành các quy định chuẩn hoá hệ thống và quản lý thông tin khách hàng.

*Phát triển mạng lưới

Tổng số điểm mạng lưới BIDV đến 31/12/2013 là: 127 Chi nhánh, 503 phòng

giao dịch và 95 QTK tăng 36% tổng số điểm mạng lưới so với năm 2009. Mạng lưới

ATM rộng khắp trên cả nước, trên 1.495 máy ATM đứng thứ 4 hệ thống NHTM về số

lượng ATM. Mạng lưới BIDV được phân bố khá hợp lý, tỷ trọng các mặt hoạt động

bán lẻ về cơ bản phù hợp với tỷ trọng phân bổ mạng lưới theo khu vực.

Bảng 2.2: Mạng lưới truyền thống BIDV giai đoạn 2009-2013

Mạng lưới 2009 2010 2011 2012 2013

Chi nhánh 108 113 118 117 127

Phòng giao dịch 312 349 376 437 503

Quỹ tiết kiệm 110 135 150 100 95

ATM 994 1.095 1.295 1.295 1.495

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động bán lẻ của BIDV năm 2009-2013)

2.2.1.2 Đánh giá hoạt động NHBL của BIDV so với các hệ thống NH khác

Các Ngân hàng như ACB, Techcombank, Sacombank đã có định hướng hoạt

động bán lẻ ngay từ khi thành lập vì vậy đã chiếm thị phần đáng kể và đang tiếp tục lớn

mạnh; các Chi nhánh NHNNg như HSBC, ANZ, Citibank…là các tổ chức chuyên

nghiệp có bề dày kinh nghiệm, có công nghệ hiện đại để phát triển mạnh hoạt động

NHBL, trong khi đó các NH như BIDV, VCB, AGB, Vietinbank là những ngân hàng có

nguồn lực lớn, đã nhận thức và chỉ mới bắt đầu tập trung vào hoạt động NHBL.

Hiện BIDV là một trong 3 ngân hàng có quy mô huy động vốn dân cư và tín

dụng bán lẻ lớn nhất trên thị trường. Theo số liệu đánh giá năm 2011 BIDV xếp thứ 5

về doanh số kiều hối trên thị trường sau NH Đông Á, Vietcombank, Vietinbank và

Công ty kiều hối Sacomrex; và vẫn duy trì vị trí này từ năm 2009. Thị phần thẻ tín

dụng BIDVcòn rất khiêm tốn so với các đối thủ lớn như Vietcombank và Vietinbank

(khoảng 1/10), và chưa được cải thiện nhiều (năm 2010 thị phần là 2,8%, năm 2012

thị phần là 3,1%).Tính đến 2013 số lượng mạng lưới BIDV hiện đứng thứ 3 trên thị

trường (sau Agribank và Vietinbank), đứng thứ 4 hệ thống NHTM về số lượng ATM.

35

BIDV được đánh giá vị trí số 1 về mức độ sẵn sàng cho ứng dụng công nghê thông

tin trong khối các NHTM do Hội tin học Việt Nam đánh giá từ năm 2007 đến nay.

2.2.2 Một số trường hợp điển hình về RRTN trong hoạt động NHBL

Những năm vừa qua, cùng với những thành tựu được các NHTM Việt Nam nói

chung và BIDV nói riêng cũng đã gặp không ít RRTN trong hoạt động NHBL, đặc

biệt có lĩnh vực có chiều hướng gia tăng như tiền gởi, thanh toán, thẻ, ATM, ngân

hàng điện tử, tín dụng…Tại BIDV đã phát sinh một số trường hợp điển hình sau:

2.2.2.1 Rủi ro phát sinh từ nội bộ BIDV

RRTN xảy ra do không tuân thủ quy trình, do hành vi gian lận, vi phạm đạo

đức của nhân viên ngân hàng, cố ý làm sai, cấu kết với bên ngoài để thực hiện hành vi

gian lận, gây mất uy tín và tài sản ngân hàng. Một số rủi ro xảy ra trong thực tiễn như:

Trường hợp 1:

Nhân viên Th. nguyên thủ quỹ của Quỹ Tiết kiệm số 1 thuộc BIDV Thái Bình,

đã cấu kết với một số cán bộ ngân hàng khác và người ngoài xã hội, để làm giả sổ tiết

kiệm đem thế chấp vay, sau đó chiếm đoạt tiền của BIDV Thái Bình, BIDV Đông Đô

với số lượng lớn.

Từ năm 2003 đến tháng 7/2004 khi còn làm ở QTK số 1 BIDV Thái Bình, nhân

viên này bàn với người thân làm thủ tục gửi tiền ở VCB Thái Bình. Sau đó, họ dùng

tiền USD gửi tiết kiệm, mỗi lần gửi làm hai giao dịch khác nhau. Một sổ có giá trị vài

chục nghìn USD, sổ kia có seri liền kề nhưng số dư chỉ có giá trị thấp. Họ mang giấy

chứng nhận tiền gửi với số tiền lớn đem thế chấp tại BIDV Thái Bình. Sổ này sau đó

được giao cho Th. cất giữ. Còn lại sổ tiết kiệm với số dư thấp thì sửa chữa, làm giả số

tiền trùng với số dư của sổ có giá trị lớn đang thế chấp. Chứng nhận tiết kiệm giả này

sau đó được Th. tráo với sổ thật. Phi vụ hoàn tất, Th. lập thông báo về việc trả lại giấy

tờ có giá cầm cố vay vốn ngân hàng đưa cho người thân đem đến VCB Thái Bình để

rút tiền. Với thủ đoạn trên, từ năm 2003 đến tháng 4/2008, Th. và H., D. đã thực hiện

sửa chữa, làm giả, tráo đổi nhiều giấy chứng nhận tiền gửi có kỳ hạn, chiếm đoạt của

BIDV Thái Bình hơn 29 tỷ đồng.

Từ tháng 8/2004 đến 4/2008, Th. chuyển sang công tác tại Phòng Dịch vụ ngân

hàng BIDV Đông Đô. Th. tiếp tục dùng thủ đoạn, lợi dụng chức vụ của mình cùng với

sự giúp sức đắc lực của 1 số cán bộ VCB Thành Công, BIDV Đông Đô... đã chiếm

36

đoạt hơn 174 tỷ đồng .

Từ năm 2003-2008, các đối tượng đã chiếm đoạt hơn 200 tỷ đồng của nhà

nước. Sau khi chiếm đoạt số tiền lớn, các cá nhân trên đã đầu tư kinh doanh bất động

sản, chứng khoán, vàng và tiêu xài cá nhân, và mới khắc phục được một phần hậu quả.

Ngày 21-7-2011, HĐXX sơ thẩm TAND TP Hà Nội đã tuyên án đối với các bị cáo

trong vụ án đặc biệt nghiêm trọng này, 2 bị cáo đầu vụ phạm tội "Lừa đảo chiếm đoạt

tài sản" nhận mức án tù chung thân.

Có thể nói đây là vụ việc điển hình về vi phạm quy trình quy định trong tác

nghiệp và bài học lớn trong quản trị RRTN của BIDV, sau đó BIDV đã rút ra nhiều

bài học từ vụ việc này và tiến hành rà soát toàn bộ các quy trình quy định tác nghiệp,

tăng cường hoạt động kiểm tra giám sát trong toàn hệ thống.

Trường hợp 2:

Hồ Thị Thu H. - nhân viên thủ kho tiền BIDV Phú Tài (Bình Định) lợi dụng

chức trách, nhiệm vụ được giao và sự buông lỏng quản lý, thiếu trách nhiệm của một

số cán bộ ngân hàng để lập khống chứng từ, trực tiếp lấy tiền mặt trong kho với tổng

số tiền hơn 31,3 tỉ đồng sử dụng cá nhân.

Trong khoảng thời gian từ ngày 4-1-2010 đến 2-1-2013, Hồ Thị Thu H. đã lập

khống 41 chứng từ chuyển tiền vào các tài khoản của người thân, trực tiếp lấy tiền mặt

trong kho với tổng số tiền hơn 31,3 tỉ đồng sử dụng cá nhân. Trong đó, lợi dụng việc

Ban quản lý kho tiền mở cửa kho tiền giao cho H. tự quản lý suốt buổi làm việc, H. đã

trực tiếp vào kho lấy tiền nhiều lần với số tiền hơn 22 tỉ đồng. Một trong những thủ

đoạn của H. là bỏ tiền loại mệnh giá 500.000 đồng vào sọt rác trong kho, đợi đến hết

giờ mang ra ngoài, mỗi lần lấy hàng trăm triệu đồng. Số tiền hơn 9 tỉ đồng còn lại, H.

chuyển khoản cho bốn cá nhân.

Ngày 25-4-2014, TAND tỉnh Bình Định đã xét xử sơ thẩm tuyên phạt Hồ Thị

Thu H. tù chung thân, đồng phạm Võ Hồng S. 15 năm tù về tội “tham ô tài sản” và

tuyên buộc bồi thường các khoản tiền đã chiếm đoạt.

Trường hợp 3:

Nguyễn Thị Lệ Đ. nguyên Trưởng phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ BIDV Phú

Yên đã không tuân thủ các nguyên tắc về quản lý tài chính và an toàn kho quỹ, lợi

dụng nhiệm vụ được giao, sự buông lỏng của Ban quản lý kho quỹ đã chiếm đoạt tiền

37

của BIDV Phú Yên để sử dụng cá nhân.

Từ tháng 1/2009 – 7/2012 Nguyễn Thị Lệ Đ. đã chiếm đoạt 6,7 tỉ đồng. Qua

kiểm tra, lãnh đạo BIDV Phú Yên phát hiện kho quỹ bị “thụt két” và báo cáo cơ quan

chức năng, sau đó bị cáo đã nộp lại tiền khắc phục hậu quả. Ngày 9.9.2013, TAND

tỉnh Phú Yên đã xét xử tuyên phạt Nguyễn Thị Lệ Đ. 15 năm tù về tội tham ô tài sản.

2.2.2.2 Rủi ro phát sinh do các tác động bên ngoài

 Trộm, cướp

Trường hợp 1: Tháng 1/2011, máy ATM của BIDV Sóc Sơn đã bị kẻ gian phá

cửa, dùng đèn khò phá hỏng máy ATM, lấy đi 567.570.000 đồng.

Trường hợp 2: Ngày 23/12/2011, máy ATM của BIDV Bình Dương bị kẻ trộm

tấn công nhưng chưa xảy ra tổn thất do kẻ trộm nghe tiếng chuông báo động đã bỏ

chạy. Nếu vụ tấn công này thành công, tổn thất cho ngân hàng ước tính trên 800 triệu

đồng tiền mặt tại ATM và chi phí cần thiết để sửa chữa máy.

 Khách hàng dùng giấy tờ giả để mở tài khoản và thực hiện giao dịch

Trường hợp 1: Ngày 31/08/2012, một nam thanh niên mang 01 sổ tiết kiệm đến

Phòng giao dịch khách hàng 2 - BIDV Nam Định với nhu cầu rút tiền gửi tiết kiệm.

Qua xem xét và đánh giá của BIDV Nam Định, quyển sổ tiết kiệm trên không phải do

Chi nhánh phát hành, chữ ký lãnh đạo chi nhánh là chữ ký giả. Ngân hàng đã báo cáo

cho công an phường Vị Xuyên, TP Nam Định vụ việc trên và bàn giao nam thanh niên

này cho Công an phường Vị Xuyên giải quyết.

Trường hợp 2: Năm 2012 tại PGD Bắc Quang,BIDV Hà Giang, kẻ gian nhặt

được giấy tờ của khách hàng và lợi dụng giả mạo chữ ký để rút tiền gửi của khách

hàng tại BIDV, do ký không đúng chữ ký mẫu nên đã gây áp lực với GDV. Vì là cán

bộ mới, chưa có nhiều kinh nghiệm nên GDV đã cho đối tượng rút gần 20 triệu đồng

và đã không phát hiện việc giả mạo cho đến khi khách hàng đến khiếu nại.

2.3 Thực trạng quản trị RRTN trong hoạt động NHBL tại BIDV

38

3.1 Mô hình và cơ sở pháp lý về quản trị RRTN trong hoạt động NHBL tại BIDV

2.3.1.1 Mô hình quản trị RRTN trong hoạt động NHBL tại BIDV

Hình 2.2: Cơ cấu tổ chức QLRR tại BIDV

(Nguồn: Tài liệu tập huấn quản trị rủi ro tác nghiệp cơ bản năm 2014)

- Hội đồng quản trị: Xác định mô hình tổ chức, ban hành chính sách

QLRRTN, phê duyệt chiến lược quản lý rủi ro.

- Ủy ban quản lý rủi ro: Trực thuộc Hội đồng quản trị, tham mưu cho Hội

đồng quản trị trong việc xác định mô hình tổ chức, chức năng, chính sách QLRR và

chiến lược QLRRTN hệ thống, giám sát hoạt động quản lý RRTN toàn hệ thống.

- Ban điều hành: Ban hành các văn bản triển khai thực hiện Chính sách quản

lý RRTN, chỉ đạo xử lý các vấn đề RRTN theo phân cấp của Hội đồng quản trị, thực

hiện việc báo cáo Hội đồng quản trị theo quy định.

- Ban QLRR thị trường và tác nghiệp tại trụ sở chính là đầu mối thực hiện

hoạt động quản lý RRTN toàn hệ thống: Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá rủi ro,

tổng hợp số liệu các báo cáo,tham mưu cho Ban Lãnh đạo về hoạt động quản lý

RRTN. Ban Kiểm soát HĐQT thực hiện kiểm tra toàn bộ hoạt động công tác

QLRRTN của toàn ngân hàng.

- Các Ban/Trung tâm tại Hội sở chính; các đơn vị thành viên: Quán triệt,

thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả các quy định, quy trình nghiệp vụ, chỉ đạo nội bộ

của BIDV, đảm bảo 100% cán bộ được nghiên cứu, đào tạo, nắm vững các quy trình

nghiệp vụ và thực hiện đúng những công việc được làm và phải làm. Rà soát, nhận

diện, đánh những rủi ro trong hoạt động của đơn vị, đề xuất và thực hiện các biện

39

pháp phòng ngừa, giảm thiểu RRTN. Phòng quản lý rủi ro tại Chi nhánh, Sở giao dịch

là đơn vị đầu mối thực hiện công tác QLRRTN tại Chi nhánh, Sở giao dịch.

- Cán bộ công nhân viên: Chủ động nghiên cứu, học tập và nắm vững các quy

định, hướng dẫn nghiệp vụ, chỉ đạo nội bộ của BIDV. Thực hiện nghiêm túc, đúng

đắn chức trách nhiệm vụ được giao, các công việc, trình tự trong dây chuyền tác

nghiệp được phân công thực hiện. Có biện pháp ngăn chặn kịp thời và/hoặc báo cáo

ngay cấp có thẩm quyền khi phát hiện những hành vi, nguy cơ có thể làm ảnh hưởng

tiêu cực đến lợi ích của BIDV hoặc khi được cấp có thẩm quyền yêu cầu nghiên cứu,

học tập và nắm vững các quy định, quy trình nghiệp vụ, chỉ đạo của BIDV.

2.3.1.2 Cơ sở pháp lý về quản trị RRTN trong hoạt động NHBL tại BIDV

 Dự thảo Thông tư Quy định về hệ thống quản lý rủi ro trong hoạt động

ngân hàng. Một số nội dung chính trong Dự thảo [3]:

- Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tối thiểu phải có hệ thống quản

lý rủi ro đối với rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trường và rủi ro hoạt

động theo quy định tại Thông tư này.

- TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thiết lập và vận hành hệ thống

quản lý rủi ro bao gồm 4 cấu phần: (i) Sự giám sát của HĐQT, Hội đồng thành viên,

NH m , Ban điều hành; (ii) các văn bản về chiến lược, chính sách, quy trình quản lý

rủi ro; (iii) Hệ thống thông tin quản lý (MIS) và (iv) Kiểm toán nội bộ.

Cơ cấu, tổ chức quản lý rủi ro theo mô hình ở 3 cấp: (i) HĐQT, HĐTV (Ủy ban

quản lý rủi ro), NH m ; (ii) Ban Điều hành (Giám đốc rủi ro, Ủy ban ALCO) và (iii)

Khối quản lý rủi ro theo nguyên tắc độc lập 03 chức năng: (i) Chức năng kinh doanh

(ii) Chức năng quản lý rủi ro và (iii) Chức năng đánh giá độc lập.

-Hệ thống quản lý rủi ro của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đảm

bảo các yêu cầu sau:

+Phù hợp với quy mô, cơ cấu và mức độ phức tạp của hoạt động kinh doanh

của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Quản lý các loại rủi ro trọng

yếu trong hoạt động kinh doanh của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

+ Phải đủ khả năng nhận dạng, đo lường, đánh giá, theo dõi, báo cáo và kiểm

soát rủi ro trong tất cả các hoạt động của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

đảm bảo năng lực tài chính để bù đắp khi xảy ra rủi ro; các rủi ro có thể xảy ra nằm

40

trong các hạn mức rủi ro; thu nhập dự kiến tương ứng với rủi ro;

+ Các quyết định có rủi ro phải minh bạch, rõ ràng và phù hợp với chiến lược

quản lý rủi ro; Tất cả các cá nhân liên quan đến rủi ro và quản lý rủi ro phải hiểu

thống nhất, đầy đủ các rủi ro liên quan và trách nhiệm của mình trong hệ thống quản

lý rủi ro;

+ Phải được định kỳ rà soát, đánh giá lại và thay đổi, điều chỉnh (nếu cần thiết)

để quản lý hiệu quả các rủi ro trong hoạt động của TCTD, chi nhánh NHNN.

Dự thảo Thông tư cũng quy định rõ về trách nhiệm của HĐQT, HĐTV, ngân

hàng m , Tổng giám đốc (Giám đốc), Giám đốc rủi ro, Khối Quản lý rủi ro, Ban Kiểm

soát, Kiểm toán nội bộ; quy định rõ về quản trị rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi

ro thị trường và rủi ro hoạt động...

Dự thảo Thông tư dự kiến có hiệu lực từ ngày 01/06/2014.

 Một số văn bản pháp lý hiện hành trong quản trị RRTN của BIDV

Bên cạnh việc tuân thủ và quán triệt các quy định của Ngân hàng nhà nước Việt

Nam về quản lý rủi ro và đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng,

BIDV chú trọng công tác ban hành và thường xuyên rà soát, chỉnh sửa bổ sung văn

bản quy định hoạt động QLRR, tạo ra hành lang pháp lý thống nhất cho hoạt động

QLRR toàn hệ thống. Một số văn bản về công tác QLRR đang áp dụng:

Ngày Số Nội dung

01/08/2013 4555/QĐ-QLRRTT Quy định Quản lý RRTN

31/07/2013 1234/QĐ-HĐQT Chính sách Quản lý RRTN

04/06/2013 2918/QĐ-QLRRTT Quy định về hoạt động bảo vệ

2220/QĐ- Quy định về kế hoạch bảo đảm kinh doanh liên 07/05/2013 QLRRTT2 tục

Quy chế xử lý trách nhiệm đối với cá nhân, tập 20/12/2012 2060/QĐ-HĐQT thể trong hoạt động tác nghiệp tại BIDV

Quy định QLRR trong hoạt động Ngân hàng điện 04/05/2012 651/QĐ-QLRRTT2 tử

Hướng dẫn thực hiện và sử dụng chương trình 24/08/2011 4054/CV-QLRRTT2 Quản lý dữ liệu RRTN

41

Hướng dẫn triển khai Quy định QLRRTN & 07/12/2010 6372/CV-QLRRTT2 chương trình báo cáo GDNNBT

2.3.1.3 Quy trình quản trị RRTN của BIDV

 Quá trình quản trị RRTN của BIDV: được thực hiện theo 4 nội dung

Nhận diện RRTN: gồm các công việc

- Xác định điểm rủi ro nội tại: được xác định dựa trên 03 tiêu chí cho từng

nhóm nghiệp vụ đó là Tầm quan trọng chiến lược của nghiệp vụ với BIDV, mức độ

phức tạp của nghiệp vụ và lịch sử RRTN của nghiệp vụ.

- Nhận diện rủi ro: gồm các nội dung: nguy cơ rủi ro, nguyên nhân có thể gây

ra rủi ro, mức độ rủi ro. RRTN được nhận diện bao gồm dấu hiệu rủi ro và sai/lỗi.

Danh mục các rủi ro được thường xuyên cập nhật, chỉnh sửa, bổ sung. BIDV sử dụng

công cụ báo cáo dấu hiệu RRTN để xác định tất cả các dấu hiệu rủi ro trong các mặt

nghiệp vụ của BIDV và xây dựng thư viện dấu hiệu RRTN. Tần suất thực hiện báo

cáo: hàng quý.

Phạm vi báo cáo dấu hiệu RRTN: hiện nay gồm 17 nghiệp vụ được phân nhóm

nghiệp vụ: Nhóm phục vụ khách hàng là các nghiệp vụ trực tiếp cung cấp sản phẩm,

dịch vụ đến khách hàng; và Nhóm hỗ trợ là các nghiệp vụ cung cấp cơ sở hạ tầng hoặc

hỗ trợ quá trình hoạt động kinh doanh của đơn vị. Cụ thể: Tiền gửi; Chuyển tiền; Dịch

vụ thẻ; Ngân quỹ; Kế toán hậu kiểm; Điện toán; Tín dụng, Thông tin khách hàng; Tài

trợ thương mại; Tổ chức cán bộ; Kinh doanh ngoại tệ, QLRRTN-Thị trường-ISO; Tài

chính-quản lý tài sản-xây dựng cơ bản; Kiểm tra nội bộ, IBMB; Kinh doanh vàng

miếng; cho thuê két.

Đo lường, đánh giá rủi ro

Đo lường rủi ro tổng thể: Rủi ro tổng thể được xác định căn cứ vào điểm khả

năng của rủi ro và điểm ảnh hưởng. Mối quan hệ giữa điểm khả năng và điểm ảnh

hưởng được xác định theo từng thời kỳ, nghiệp vụ và được Ban QLRRTT&TN phối

hợp với các Ban có liên quan tại Trụ sở chính, đơn vị sự nghiệp nghiên cứu, đề xuất.

Phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro

Xác định các biện pháp kiểm soát

42

Căn cứ vào điểm rủi ro tổng thể và điểm rủi ro nội tại để xác định điểm kiểm

soát. Các biện pháp kiểm soát cần áp dụng được xác định dựa vào điểm kiểm soát.

Trên cơ sở các kết quả của quá trình nhận diện và đo lường rủi ro, các đơn vị thực

hiện:

+ Xây dựng các biện pháp cần thực hiện ngay đối với các dấu hiệu rủi ro

có mức độ rủi ro cao hoặc rất cao để tránh rủi ro có thể xảy ra hoặc giảm thiểu

mức độ rủi ro.

+ Xây dựng các biện pháp kiểm soát phù hợp, tương ứng cho các dấu

hiệu rủi ro trung bình và rủi ro thấp.

+ Biện pháp kiểm soát phải được xây dựng nội dung, kế hoạch và đơn vị thực

hiện cụ thể cho từng dấu hiệu rủi ro, từng nghiệp vụ, từng đơn vị chức năng.

Xác định rủi ro thuần: Sau khi các biện pháp kiểm soát đã/sẽ được áp dụng,

căn cứ vào điểm ảnh hưởng và điểm khả năng để xác định rủi ro thuần.

Giám sát rủi ro tác nghiệp

Đối với toàn hệ thống, Ban QLRRTT&TN là đơn vị đầu mối thực hiện giám sát

hoạt động QLRRTN toàn hệ thống. Tại Chi nhánh, Phòng Quản lý rủi ro là đơn vị đầu

mối thực hiện giám sát hoạt động QLRRTN. Nội dung giám sát gồm:

- Theo dõi hoạt động triển khai của các đơn vị bảo đảm quá trình QLRRTN

được thực hiện thường xuyên, liên tục; những chỉ tiêu sai/lỗi có mức độ rủi ro cao, biến

động bất thường của các dấu hiệu rủi ro chính.

- Lập và gửi đầy đủ các báo cáo về QLRRTN theo quy định. Đề xuất biện pháp

kịp thời để tránh sự cố rủi ro có khả năng xảy ra.

- Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện các phương án phòng ngừa, giảm thiểu

rủi ro của các đơn vị.

 Các công cụ quản lý RRTN

Dựa trên những tài liệu, kinh nghiệm, khuyến nghị của đối tác tư vấn, BIDV đã

chủ động nghiên cứu, phát triển và áp dụng các công cụ quản lý RRTN như sau:

Báo cáo tự đánh giá kiểm soát

Tự đánh giá kiểm soát là quá trình các đơn vị tự kiểm tra và đánh giá hiệu lực

của các biện pháp kiểm soát đang được thực thi tại đơn vị. Định kỳ 02 năm/1 lần hoặc

ngay khi có thay đổi lớn về nghiệp vụ, Ban nghiệp vụ tại Trụ sở chính đầu mối phối

hợp với Ban QLRRTT&TN rà soát trình chỉnh sửa, bổ sung danh mục Kiểm soát theo

43

nghiệp vụ.

Báo cáo dấu hiệu rủi ro chính

Ban Quản lý RRTT&TN phối hợp với các Ban/Trung tâm nghiệp vụ xây dựng

bộ chỉ tiêu đánh giá cho các nghiệp vụ. Định kỳ hàng quý, Các phòng nghiệp vụ tại

chi nhánh tự thực hiện đánh giá rủi ro và báo cáo về Phòng QLRR và cập nhật dữ liệu

vào Chương trình Quản lý RRTN. Ban QLRRTTTN sẽ tổng hợp dữ liệu của toàn hệ

thống... Nguồn dữ liệu: Dấu hiệu rủi ro chính được xác định dựa trên dữ liệu từ hệ

thống và từ số liệu theo dõi tại đơn vị, bao gồm: các sai/lỗi, các tình huống có thể xảy

ra sai/lỗi, các xu hướng bất thường.

Báo cáo sự cố RRTN

Khi xảy ra các sự cố RRTN, các đơn vị thực hiện báo cáo ngay về Hội sở chính

(Ban QLRRTTTN), định kỳ hàng quý các đơn vị tổng hợp và báo cáo các sự cố

RRTN trong kỳ về Hội sở chính, Ban QLRRTT&TN tổng hợp số liệu toàn hệ thống

và đề xuất các giải pháp khắc phục.

Sự cố RRTN được phân loại như sau:

+ Sự cố xác định được giá trị tổn thất bằng tiền: sự cố RRTN đã xác định

được nguyên nhân và giá trị tổn thất bằng tiền.

+ Sự cố không/chưa xác định giá trị tổn thất bằng tiền: sự cố RRTN chưa gây

ảnh hưởng đến BIDV hoặc chưa xác định được giá trị tổn thất bằng tiền.

Báo cáo ma trận RRTN

Dựa trên số liệu báo cáo dấu hiệu RRTN, định kỳ hàng quý, Ban

QLRRTT&TN tiến hành xây dựng ma trận RRTN cho từng nghiệp vụ và từng đơn vị,

theo đó mỗi dấu hiệu, mỗi nghiệp vụ, mỗi chi nhánh sẽ đánh giá và cho điểm tần suất

xảy ra rủi ro và điểm mức độ ảnh hưởng theo thang điểm từ 1 đến 5; từ đó đề xuất

biện pháp hành động đối với những dấu hiệu, nghiệp vụ, đơn vị có mức độ rủi ro cao

để tránh rủi ro có thể xảy ra.

Các loại ma trận RRTN: Ma trận RR toàn hệ thống theo từng mặt nghiệp vụ; Ma

trận RR toàn hệ thống cho tất cả các mặt nghiệp vụ và Ma trận RR theo từng đơn vị.

Báo cáo giao dịch nghi ngờ, bất thường

44

BIDV đã xây dựng 21 báo cáo, được chiết xuất trực tiếp từ hệ thống dữ liệu của

BIDV; được xây dựng cho từng nghiệp vụ trong hệ thống dữ liệu của BIDV nhằm

phát hiện kịp thời các giao dịch có dấu hiệu nghi ngờ, bất thường. Ban QTRRTT&TN

đầu mối đưa ra yêu cầu xây dựng chương trình báo cáo giao dịch nghi ngờ, bất thường

khai thác các báo cáo; tổng hợp, đề xuất trình Phó Tổng Giám đốc phụ trách.

Ngoài ra BIDV đang thực hiện Xây dựng kế hoạch kinh doanh liên tục; Sử dụng

các công cụ bảo hiểm. Các công cụ rà soát, đánh giá rủi ro sản phẩm mới và hợp đồng

thuê ngoài; Vốn yêu cầu tối thiểu cho RRTN đang trong quá trình nghiên cứu áp dụng.

2.3.2 Đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro rác nghiệp trong hoạt động NHBL tại

BIDV

2.3.2.1 Đánh giá hoạt động quản trị RRTN tại các NHTM Việt Nam

 Quá trình tiếp cận hoạt động QTRRTN

Quản trị RRTN một cách có hiệu quả đang là một trong những vấn đề mà các

NHTM Việt Nam nói chung phải đối mặt. Tuy nhiên không phải tất cả các NH tại

Việt Nam đều coi trọng vấn đề RRTN. Phần lớn các ngân hàng tại Việt Nam hiện tại

mới chỉ thỏa mãn một phần các tiêu chuẩn nêu ra tại Basle I, một số ít ngân hàng đang

cố gắng đạt được các tiêu chuẩn nêu ra tại Basle II, hầu hết là các ngân hàng lớn. Một

số ngân hàng đã bước đầu đàm phán với các hãng kiểm toán, tư vấn nước ngoài để

xây dựng chính sách QTRRTN tại ngân hàng, đặc biệt là các NHTM lớn với nhiều

năm kinh nghiệm QTRRTN như UOB, HSBC, Standard Chartered Bank…Gần nhất

ngày 8/5/2014 KPMG (là một mạng lưới toàn cầu đứng đầu thị trường về tư vấn cho

các Tổ chức Tài chính) được chỉ định làm tư vấn cho Dự án Chuyển đổi Hệ thống

Quản lý Rủi ro của NH TMCP Phương Đông. Các ngân hàng đã bước đầu tìm hiểu về

RRTN và các phương thức hạn chế RRTN, phần lớn các NH chưa thành lập bộ phận

QLRRTN và không phải ngân hàng nào cũng có hệ thống QTRRTN bài bản.

Vietinbank, Techcombank, MSB, NH VID Public đã có bộ phận QLRRTN chuyên

trách. Các ngân hàng nhỏ số vốn ít, mục tiêu trước mắt và trên hết của họ là lợi nhuận

và sự tăng trưởng vốn của ngân hàng, vì vậy họ chỉ có một bộ phận QLRR chung mà

không phân chia theo các mảng rủi ro và thường chỉ tập trung vào quản lý rủi ro tín

dụng và rủi ro thị trường mà ít nhắc đến RRTN.

45

Để phát triển tương xứng với các ngân hàng khu vực và quốc tế, các NHTM

Việt Nam đang hội nhập ngày càng mạnh mẽ hơn, nhằm chia sẻ và học hỏi kinh

nghiệm quản trị ngân hàng nói chung, QTRRTN nói riêng. Hiệp hội Ngân hàng Việt

Nam đã tham gia tích cực trong quá trình nghiên cứu và xây dựng Hiệp hội dữ liệu tổn

thất của các Ngân hàng khu vực Đông Nam Á (Asean Bankers’ Loss Data

Consortium). Một số NHTM đang chủ động tiếp cận các Hiệp hội quản lý rủi ro khác

như RMA, ORX (Hiệp hội trao đổi dữ liệu RRTN)… nhằm nghiên cứu ứng dụng các

dữ liệu và kinh nghiệm QTRRTN vào hoạt động QTRRTN tại ngân hàng mình.

Hiện nay hầu như các NH đều tự mình xây dựng chính sách và các quy định

quản lý RRTN dựa trên những tài liệu có được từ các ngân hàng quốc tế, chưa có sự

trao đổi giữa các NH để tìm ra phương pháp tiếp cận tốt nhất. Sự thiếu phối hợp này

cũng gây khó khăn cho các cấp quản lý nhà nước trong việc kiểm tra, thống kê, hướng

dẫn thực hiện các biện pháp quản lý RRTN của các ngân hàng. Vai trò của Hiệp hội

ngân hàng và NHNN trong vấn đề này chưa thể hiện một cách rõ ràng.

 Cơ cấu bộ phận quản lý RRTN trong ngân hàng

Hầu hết các ngân hàng đã thành lập bộ phận QLRRTN đều đặt bộ phận này

trong “khối quản lý rủi ro”. Một số ngân hàng như VCB, Techcombank, MSB thành

lập phòng QLRRTN độc lập chuyên trách về QLRRTN. Trong khi đó, các ngân hàng

như BIDV, Vietinbank thành lập phòng QLRRTN kiêm nhiệm, thực hiện hai nhiệm

vụ: QLRRTN và quản lý rủi ro thị trường.

 Công cụ quản lý RRTN

Ngoài việc hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý cho hoạt động quản trị RRTN,

các ngân hàng cũng đang đẩy mạnh nghiên cứu phát triển ứng dụng các phần mềm,

giải pháp hỗ trợ. Vietinbank đã đầu tư và triển khai giải pháp Hệ thống SAS Oprisk

Monitor trị giá 2 triệu USD do công ty SAS cung cấp và được triển khai áp dụng trong

toàn hệ thống. Ngân hàng TMCP Hàng hải vận hành hệ thống Kondor+ của Công ty

Thomson Reuters trong hoạt động quản lý RRTN. BIDV và Techcombank hiện đang

sử dụng phần mềm tự xây dựng và chỉ hỗ trợ cho công tác thu thập và tổng hợp dữ

liệu, chưa hoàn thiện các chức năng phân tích, đánh giá…Công cụ được sử dụng phổ

biến nhất tại các NH là những báo cáo về dấu hiệu RRTN và báo cáo về sự cố RRTN.

Tuy do cách tiếp cận khác nhau nên báo cáo dấu hiệu RRTN của các NH là khác nhau

46

và cơ bản khác với báo cáo chuẩn theo thông lệ.

2.3.2.2 Đánh giá hiệu quả quản trị RRTN tại BIDV

Về cơ bản BIDV đã thực hiện 4 bước trong quy trình quản trị RRTN theo

thông lệ quốc tế, dần hướng đến việc chuẩn hoá, xây dựng và hoàn thiện các yêu cầu

theo thông lệ quốc tế. Hoạt động quản lý RRTN của BIDV đã đi vào ổn định góp phần

đảm bảo hoạt động kinh doanh của BIDV được an toàn, hiệu quả.

 Mô hình tổ chức QTRRTN

BIDV là NHTM đầu tiên tại Việt Nam đi tiên phong trong hoạt động

QTRRTN. BIDV đã xây dựng bộ máy QLRR độc lập từ Hội sở chính tới các chi

nhánh. Khối QLRR được thành lập chịu trách nhiệm quản lý 3 loại rủi ro chính theo

Basel II và giám sát rủi ro thanh khoản của toàn hệ thống theo đó Ban QLRRTT&TN

thực hiện nhiều chức năng, trong đó có chức năng quản lý RRTN. Các chi nhánh cũng

thành lập Phòng QLRR có chức năng quản lý RRTN tại chi nhánh. Năm 2013, BIDV

cũng đã thành lập Ủy ban QLRR.

 Hệ thống văn bản chế độ

Hướng tới mục tiêu nâng cao năng lực QTRR, BIDV đã chú trọng hoàn chỉnh

hệ thống văn bản nền tảng cho hoạt động QTRRTN theo thông lệ và phù hợp với yêu

cầu thực tiễn, nhất là các quy định khung, cơ bản cho hoạt động QTRR tại BIDV như:

- Chính sách Quản lý RRTN ban hành năm 2005, sau đó được chỉnh sửa bổ

sung và gần nhất ban hành theo Quyết định số 1234/QĐ-HĐQT ngày 31/07/2013.

- Quy định Quản lý RRTN ban hành kèm theo Quyết định số 4555/QĐ-

QLRRTT ngày 01/8/2013 thay thế quy định được ban hành năm 2009 và năm 2010.

- Quy chế về xử lý trách nhiệm cá nhân, tập thể trong hoạt động tác nghiệp tại

BIDV ban hành theo QĐ số 2060/QĐ-HĐQT ngày 20/12/2012, thay thế quyết định

ban hành năm 2011, là một chế tài xử lý được triển khai áp dụng chính thức trong toàn

hệ thống có kết quả thực sự, có tác dụng răn đe, phòng ngừa, hạn chế sai sót tác

nghiệp và nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ, đơn vị trong quá trình hoạt động.

Đồng thời BIDV cũng đã ban hành các văn bản hướng dẫn cách thức triển khai

thực hiện QTRRTN cho các đơn vị trong toàn hệ thống.

 Hệ thống Báo cáo, công cụ quản lý RRTN

47

Có thể nói công tác báo cáo, hệ thống công cụ QLRRTN tại BIDV được xây

dựng khá tốt và thực tế thực hiện cũng đạt yêu cầu đề ra. Trên cơ sở nghiên cứu các

tài liệu nước ngoài, tham khảo các ngân hàng bạn và căn cứ thực trạng hoạt động kinh

doanh của BIDV, BIDV đã xây dựng và ngày càng hoàn thiện các báo cáo cũng như

bổ sung hoàn chỉnh các chỉ tiêu báo cáo.

- Báo cáo dấu hiệu RRTN bắt đầu triển khai từ năm 2006 dựa trên quá trình tự

đánh giá rủi ro và kiểm soát của các đơn vị. Trong giai đoạn đầu, BIDV thực hiện

đánh giá rủi ro cho 10 nghiệp vụ với tần suất 6 tháng/lần. Quý IV năm 2010, BIDV

triển khai áp dụng đánh giá rủi ro đối với 18 đơn vị tại Trụ sở chính và mở rộng thêm

04 nghiệp vụ đối với chi nhánh; quý IV/2012 bổ sung thêm nghiệp vụ Ngân hàng điện

tử (IBMB). Đến nay BIDV đã nâng tổng số nghiệp vụ được đánh giá rủi ro lên con số

17 và bao phủ gần như toàn bộ hoạt động tác nghiệp của Trụ sở chính và Chi nhánh.

- Báo cáo ma trận RRTN, báo cáo sự cố RRTN cũng được thực hiện từ năm

2006. BIDV xây dựng ma trận cho từng đơn vị, từng nghiệp vụ và từng dấu hiệu, qua

đó xác định được những dấu hiệu, những nghiệp vụ và những đơn vị có mức độ rủi ro

cao để đưa ra các hành động khắc phục kịp thời. BIDV chủ yếu sử dụng phương pháp

đo lường định lượng để đo lường RRTN vì độ chính xác cao hơn và chỉ sử dụng

phương pháp định tính đối với những rủi ro không thể sử dụng phương pháp đo lường

định lượng. Từ năm 2006, BIDV đã tiến hành thu thập và lưu trữ từng sự cố RRTN,

xác định rõ nguyên nhân, giá trị tổn thất, các biện pháp khắc phục và các bài học kinh

nghiệm. Các dữ liệu này được phân theo 7 loại rủi ro, theo nghiệp vụ và theo đơn vị.

Đây là tiền đề cho BIDV khi triển khai nghiên cứu, tính toán vốn yêu cầu cho RRTN.

-Báo cáo lỗi dữ liệu, báo cáo giao dịch nghi ngờ, bất thường: Từ năm 2011,

BIDV mở rộng hệ thống báo cáo GDNNBT với hơn 60 mẫu biểu báo cáo. Báo cáo

được hỗ trợ bởi phần mềm tự động chiết xuất trực tiếp từ cơ sở dữ liệu SIBS nên rất

tiện dụng và nhanh chóng. Đây là một trong những công cụ hữu hiệu để giúp chi

nhánh trong việc rà soát, đánh giá, góp phần giảm thiểu các sai sót tại các nghiệp vụ.

Đặc biệt BIDV đã tiến hành nghiên cứu đánh giá thực trạng RRTN của các NH

tại Việt Nam nhằm cung cấp một bức tranh toàn cảnh về các sự cố RRTN cũng như

hoạt động QTRRTN của các NHTM tại Việt Nam, rút ra các bài học kinh nghiệm

trong quản trị RRTN, bổ sung cơ sở dữ liệu về sự cố RRTN, và cũng là cơ sở để

BIDV hợp tác cùng các hệ thống NHTM nghiên cứu ứng dụng các dữ liệu và kinh

48

nghiệm RRTN bên ngoài vào hoạt động QTRRTN tại ngân hàng mình.

 Chương trình phần mềm

BIDV đã chủ động tự phát triển được phần mềm hỗ trợ hoạt động QLRRTN

gồm chương trình quản lý dữ liệu RRTN và chương trình báo cáo GDNN, BT.

- Chương trình quản lý dữ liệu RRTN được vận hành từ tháng 06/2009, giúp

cho việc thu thập, báo cáo và tổng hợp dữ liệu RRTN được kịp thời, giảm bớt báo cáo

bằng văn bản, thủ công, góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả của công tác báo cáo.

- Chương trình Báo cáo giao dịch nghi ngờ bất thường chính thức được triển

khai áp dụng từ cuối năm 2010, chiết xuất báo cáo tự động từ hệ thống SIBS.

Để tăng cường giám sát từ xa tại Hội sở chính và giám sát tại Chi nhánh, BIDV

yêu cầu có trang bị camera, các hệ thống cảnh báo ở các bộ phận giao dịch, các phòng

nghiệp vụ, các điểm đặt ATM và tại các kho tiền; quy định chặt chẽ mối quan hệ phối

hợp giữa các bộ phận trong đơn vị .

BIDV cũng xây dựng Chương trình Quản lý hạn mức giao dịch phê duyệt để

kiểm soát và cảnh báo các giao dịch thực hiện vượt hạn mức.

 Công tác kiểm tra, giám sát

Với việc triển khai đồng bộ các công cụ QTRRTN, tăng cường chấn chỉnh, kịp

thời đưa ra các chỉ đạo, giải pháp hành động, kết hợp với công tác đào tạo nghiệp vụ

cho cán bộ tác nghiệp, trong giai đoạn 2009 - 2013 hoạt động QTRRTN đã mang lại

những kết quả đáng tích cực. Số lỗi tác nghiệp giảm dần qua các năm, chỉ có năm

2012 tăng cao hơn so với năm 2011, năm 2013 là năm mà số lượng lỗi tác nghiệp của

toàn hệ thống ở mức thấp nhất với 34.122 lỗi, giảm 102.922 lỗi tương đương giảm

75% lỗi so với năm 2009. Nguyên nhân của việc giảm lỗi này là do BIDV đã thường

xuyên và nghiêm túc thực hiện tốt hoạt động quản lý RRTN của mình thông qua các

công cụ, hệ thống báo cáo và cả các hình thức chế tài, xử lý trách nhiệm đối với cá

nhân và tập thể, từ đó góp phần nâng cao ý thức và tinh thần trách nhiệm của cán bộ

trong quá trình tác nghiệp, từ đó đã giảm được các sai sót xảy ra trong các khâu

nghiệp vụ.

Số lỗi bình quân trên 1 nghiệp vụ năm 2009 giảm 26% so với năm 2008, năm

2010 giảm 60% so với năm 2009, năm 2011 giảm 20% so với năm 2010. Riêng trong

năm 2012 số lỗi bình quân trên 1 nghiệp vụ có xu hướng tăng 10% so với năm 2011.

49

So với năm 2009 số lỗi bình quân trên 1 nghiệp vụ năm 2013 giảm mạnh 60%.

Số lượng các Chi nhánh giảm lỗi tác nghiệp tăng dần qua các năm: năm 2009

có 82/105 chi nhánh giảm so với năm 2008, 35 chi nhánh giảm trên 50%. Năm 2010

có 89/108 chi nhánh giảm so với năm 2009, trong đó có 32 chi nhánh giảm trên 50%.

Năm 2011 có 81 chi nhánh giảm so với năm 2010, trong đó có 32 chi nhánh giảm trên

50%. Năm 2012 có 76/117 chi nhánh giảm so với năm 2011, trong đó có 21 chi nhánh

giảm trên 50%.

Các sai sót trong hệ thống SIBS đã được khắc phục nhiều, góp phần làm sạch

dữ liệu trong hệ thống cũng như cảnh báo, phòng ngừa.

Với việc tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, BIDV đã từng bước ngăn

chặn các ý đồ xấu, góp phần tạo dựng cơ sở dữ liệu sạch, làm tiền đề cho việc phát

triển các phầm mềm ứng dụng nói chung, QTRRTN nói riêng.

Hình 2.3: Biểu đồ sai /lỗi tác nghiệp theo nhóm nghiệp vụ giai đoạn 2009-2013

(Nguồn: Báo cáo sai/ lỗi RRTN của BIDV năm 2009-2013)

 Công tác đào tạo

Từ năm 2010, BIDV bắt đầu tổ chức các khóa đào tạo cấp Chứng chỉ Quản lỷ

rủi ro cơ bản, tính đến hết năm 2013 có hơn 1.000 cán bộ trong toàn hệ thống đã qua

lớp đào tạo này, trong đó gần 60 % cán bộ làm công tác QLRR. BIDV cũng đã phối

hợp thực hiện đào tạo QLRR trong hoạt động ngân hàng điện tử, đào tạo phương pháp

nhận biết chữ ký, hình dấu và tài liệu giả nhằm trang bị cho nhân viên những kiến

thức và kỹ năng cơ bản trong việc nhận biết các dấu hiệu làm giả chứng từ, con dấu

50

hay chữ ký của khách hàng và phòng ngừa rủi ro trong ngân hàng.

BIDV còn tổ chức đào tạo thường xuyên đối với đội ngũ cán bộ tham gia bán

lẻ, bán chéo sản phẩm, đào tạo kỹ năng mềm để tăng cường nhận thức, kỹ năng, khả

năng trong quá trình thực hiện nghiệp vụ. BIDV tổ chức kiểm tra trình độ giao dịch

viên trực tuyến, kiểm tra trình độ giao dịch viên, kiểm soát viên thanh toán quốc tế để

làm căn cứ giao hạn mức cho cán bộ.

Để nâng cao năng lực và kiến thức chuyên môn liên quan đến QTRRTN, BIDV

cũng đã chủ động cử cán bộ tham gia các lớp đào tạo chuyên gia về quản lý rủi ro, đào

tạo về Basel II do NHNN tổ chức. BIDV cũng đi đầu trong việc tổ chức các Hội thảo,

toạ đàm khoa học về Quản trị rủi ro theo thông lệ quốc tế.

2.3.3 Một số tồn tại trong quản trị RRTN hoạt động NHBL tại BIDV

Mặc dù các công cụ QTRRTN hiện tại đã góp phần làm giảm sai sót tác nghiệp

trong toàn hệ thống, tuy nhiên việc xảy ra các sai sót tác nghiệp là không thể tránh

khỏi, đặc biệt là trong hoạt động NHBL. Ước tính sai sót tác nghiệp trong hoạt động

NHBL chiếm khoảng 65% số lượng sai sót trong toàn hệ thống.

2.3.3.1 Mô hình tổ chức QTRRTN

BIDV hiện vẫn đang thực hiện lộ trình triển khai khung quản lý rủi ro tổng thể

nên việc QLRR còn phân tán, chưa thực sự đi vào chiều sâu. Tại Trụ sở chính, các cán

bộ làm công tác QTRRTN vừa thực hiện nhiệm vụ hàng ngày, vừa phải dành thời gian

cho nghiên cứu phát triển, tuy nhiên đến 90% là các cán bộ trẻ, có rất ít kinh nghiệm

làm việc trong lĩnh vực QLRR nói chung và QTRRTN nói riêng. Tại Chi nhánh, bình

quân mỗi Chi nhánh có 3 - 4 cán bộ làm công tác QLRR, không có cán bộ làm công

tác QTRRTN chuyên trách.Mô hình tổ chức tập trung quá nhiều nhiệm vụ vào một

Ban QLRRTT&TN, phòng QLRR như trên là rất phức tạp, khó khăn, tính chuyên

nghiệp thấp.

Một số Chi nhánh ngại bị trừ điểm thi đua nên số liệu báo cáo không chính xác,

không thực hiện nghiêm các chế tài theo quy định vì vậy ở một số nơi, một số đơn vị

lỗi tác nghiệp vẫn thường xuyên lập lại và chưa có dấu hiệu khắc phục, chỉnh sửa.

2.3.3.2 Các công cụ để phục vụ quản lý rủi ro

51

Các công cụ để phục vụ quản lý rủi ro còn hạn chế: chưa có mô hình định

lượng rủi ro tín dụng, hệ thống quản lý tài sản bảo đảm, hệ thống cảnh báo sớm...

Các báo cáo đánh giá chưa tách bạch cho mảng hoạt động NHBL riêng nên

việc đánh giá RRTN đối với NHBL chỉ chính xác ở mặt nghiệp vụ thuần túy liên quan

đến bán lẻ như Thẻ, các hoạt động khác chỉ đánh giá chính xác khi được phân tách

theo loại khách hàng cho từng mặt nghiệp vụ. Việc này đòi hỏi các chương trình ứng

dụng nghiệp vụ của BIDV phải tách biệt rõ KHDN, KHCN, ĐCTC.... thì mới liên kết

với báo cáo phục vụ cho QLRR chính xác được.

Chương trình báo cáo giao dịch nghi ngờ, bất thường chỉ thực hiện giao tiếp

một chiều từ trụ sở chính đến các Chi nhánh. Việc rà soát và báo cáo kết quả rà soát

được thực hiện thủ công, thông qua văn bản.

Chương trình quản lý dữ liệu RRTN là chương trình trực tuyến online trên toàn

hệ thống, tuy nhiên còn nhiều hạn chế, tốc độ truy cập chậm, hay xảy ra sự cố, không

đáp ứng được yêu cầu nhiều user truy cập đồng thời cùng một lúc. Các chức năng của

phần mềm đơn giản, chỉ hỗ trợ cho công tác tổng hợp dữ liệu của Trụ sở chính, các

đơn vị vẫn phải nhập dữ liệu thủ công từ bên ngoài do không có dữ liệu kết nối, do

vậy phụ thuộc vào yếu tố chủ quan của các Chi nhánh. Chương trình không có các

chức năng phân tích, đánh giá hoặc hỗ trợ cho việc thu thập dữ liệu tự động. Chức

năng hiện có chỉ đáp ứng một phần rất nhỏ trong hoạt động QTRRTN. Đồng thời,

chương trình chỉ thực hiện giao tiếp một chiều từ Chi nhánh đến Trụ sở chính. Các chỉ

đạo, kế hoạch hành động khắc phục rủi ro và rà soát rủi ro của Trụ sở chính được

truyền tải đến Chi nhánh thông qua văn bản. Điều này gây ra sự chậm trễ trong việc

thực hiện các hành động phòng ngừa, khắc phục; cũng như chưa có cơ sở để đánh giá

kết quả khắc phục sai sót.

Tại các chi nhánh: Một số chi nhánh còn nhập dữ liệu muộn so với thời gian

quy định gây ảnh hưởng đến công tác tổng hợp dữ liệu toàn hệ thống. Công tác khắc

phục và gởi báo cáo khắc phục chưa kịp thời. Số liệu báo cáo của một số chi nhánh

không đầy đủ, thiếu chính xác, có dấu hiệu chi nhánh che giấu lỗi nên chưa phản ánh

đúng thực trạng lỗi tác nghiệp tại chi nhánh dẫn đến công tác nhận diện rủi ro chưa

phát hiện được đầy đủ các rủi ro tiềm ẩn.

52

Do nhu cầu phát triển sản phẩm, nghiệp vụ mỗi ngày một phức tạp nên các rủi

ro mới phát sinh đáng kể, BIDV chưa đưa ra các tiêu chí nhận diện rủi ro kịp thời nên

còn tồn tại một số rủi ro bị bỏ sót.

2.3.3.3 Đánh giá sai sót tác nghiệp xảy ra nhiều nhất

Mặc dù sai lỗi tác nghiệp giảm nhiều qua các năm, tuy nhiên các lỗi trong

nhóm nghiệp vụ phục vụ khách hàng vẫn chiếm tỷ lệ cao hơn so với nhóm nghiệp vụ

hỗ trợ tương ứng 51/49, 64/36, 71/29, 76.6/19.4 và 66/34 (%) từ 2009-2013, trong đó

sai/lổi nghiệp vụ thẻ, tín dụng và tiền gởi chiếm tỷ trọng cao, một phần do số lượng

giao dịch lớn nên sai sót tác nghiệp cũng cao. Lỗi nghiệp vụ kế toán hậu kiểm, điện

toán và thông tin khách hàng vẫn đứng đầu trong nhóm hỗ trợ và tiềm ẩn rủi ro cao

nếu không được chấn chỉnh khắc phục nhất là rủi ro liên quan gian lận bên ngoài liên

quan công nghệ thông tin và rủi ro liên quan đạo đức cán bộ.

Hình 2.4: Biểu đồ sai /lỗi tác nghiệp nhóm nghiệp vụ phục vụ KH giai đoạn 2009-2013

(Nguồn: Báo cáo sai/ lỗi RRTN của BIDV năm 2009-2013

53

Hình 2.5 : Biểu đồ sai /lỗi tác nghiệp nhóm nghiệp vụ hỗ trợ giai đoạn 2009-2013

(Nguồn: Báo cáo sai/ lỗi RRTN của BIDV năm 2009-2013)

Lỗi có tần suất xảy ra nhiều nhất trong các năm gần đây là những lỗi xảy ra

trong công tác Kế toán và Tín dụng. Những lỗi này mặc dù có mức độ rủi ro thấp

nhưng xảy ra với số lượng lớn, tại hầu hết các chi nhánh và lặp lại qua các năm.

Nguyên nhân của các sai sót này chủ yếu do cán bộ chưa cẩn thận, còn chủ quan trong

quá trình tác nghiệp, do áp lực công việc, phải xử lý đồng thời nhiều giao dịch trong

cùng một thời điểm và một số trường hợp do cán bộ sử dụng chương trình chưa thành

thạo đã dẫn đến những sai sót như:

- Xử lý điện chuyển tiền đi không chính xác theo yêu cầu của KH chuyển 1.576

trường hợp (năm 2011 có số lượng lỗi nhiều nhất với 749 trường hợp).

- Lựa chọn tài khoản hạch toán sai trên các màn hình giao dịch: 1.491 trường

hợp (năm 2012 có số lượng lỗi nhiều nhất là 557 trường hợp).

- Ghi sai/nhầm lẫn nội dung giữa các yếu tố trên chứng từ, chứng từ có số tiền

bằng chữ không khớp với số tiền bằng số: 3.098 trường hợp (riêng trong năm 2011 là

1.578 trường hợp).

- Hạch toán sai số tiền, sai tài khoản, sai mã BDS: 905 trường hợp (trong đó

năm 2012 là 405 trường hợp).

- Giao dịch viên tính lãi, phí gửi, rút tiền không chính xác: 1.504 trường hợp

(năm 2012 là 461 trường hợp).

54

- Số lần chưa kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay: 12.846 trường hợp (năm

2010 xảy ra nhiều lỗi nhất với 4.502 trường hợp).

- Cho vay khi hồ sơ pháp lý, hồ sơ khoản vay chưa đầy đủ theo quy định: 2.832

trường hợp (số lỗi nhiều nhất xảy ra trong năm 2009 là 957 trường hợp).

- Không thực hiện đánh giá định kỳ tài sản đảm bảo theo quy định: 8.250

trường hợp (số lỗi này trong năm 2012 là 2.392 trường hợp).

(Nguồn: Báo cáo thực trạng rủi ro tác nghiệp hoạt động bán lẻ giai đoạn

2009-2012, BIDV [8])

Bên cạnh đó, qua việc chiết xuất dữ liệu từ hệ thống SIBS cho thấy một số sai

sót của cán bộ trong quá trình tác nghiệp cũng đã xảy ra khá thường xuyên, có sai sót

đã lặp lại qua các năm như: hạch toán sai mã sản phẩm tiền gửi, cài đặt sai mã sản

phẩm quay vòng của tài khoản tiền gửi tiết kiệm, cài đặt sai lệnh chuyển tiền tự động,

sai trạng thái tài khoản. Do vậy dẫn đến việc phải khắc phục, chỉnh sửa, một số trường

hợp phải điều chỉnh bằng cách thực hiện các giao dịch backdate hoặc phối hợp hỗ trợ

từ các đơn vị tại Trụ sở chính, từ đó làm tăng thời gian tác nghiệp, hao tổn chi phí

đồng thời gây phiền hà cho khách hàng.

Ngoài ra, có một số lỗi thường xuyên xảy ra do hệ thống công nghệ thông tin

còn yếu kém, chủ yếu liên quan đến hoạt động thẻ, trong 5 năm từ 2009 - 2013 tình

trạng ngừng hoạt động máy ATM do lỗi thiết bị, lỗi đường truyền đã xảy ra trên

16.500 trường hợp; chủ thẻ rút tiền trên ATM không nhận được tiền mà tài khoản vẫn

ghi nợ gần 48.000 trường hợp và chủ thẻ giao dịch rút tiền thành công nhưng tài

khoản không ghi nợ trên 5.000 trường hợp. Các lỗi này tiềm ẩn nguy cơ gây thiệt hại

cho BIDV khi mất thời gian tra soát giao dịch và gây khó khăn trong việc truy hoàn

các khoản tiền đã rút từ phía khách hàng; hoặc đối chiếu kiểm quỹ để hoàn trả lại tiền

cho khách hàng, đồng thời dễ phát sinh tổn thất cho BIDV và tăng nguy cơ khiếu nại

từ phía khách hàng.

55

Bảng 2.3: Số lượng sai/lỗi tác nghiệp tại BIDV theo loại nghiệp vụ giai đoạn 2009 – 2013

2009

2010

2011

2012

2013

STT

Loại nghiệp vụ

Số lỗi Tỷ lệ lỗi Số lỗi

Tỷ lệ lỗi Số lỗi Tỷ lệ lỗi Số lỗi Tỷ lệ lỗi

Số lỗi Tỷ lệ lỗi

Nghiệp vụ phục vụ

84.25%

66.07%

70,012

82.21% 54,521

64.02% 48,702

71.39% 61,803

22,544

khách hàng

17,538

12.80%

10,961

12.87%

10,102

14.81%

9,828

13.40%

9,202

26.97%

1

Tín dụng

34,055

24.85%

25,439

29.87%

25,850

37.89%

42,489

57.92%

3,617

10.60%

2

Thẻ

7,548

5.51%

6,427

7.55%

5,204

7.63%

4,813

6.56%

4,608

13.50%

3

Chuyển tiền

10,871

7.93%

7,857

9.23%

4,208

6.17%

4,528

6.17%

4,734

13.87%

4

Tiền gởi

54

0.06%

166

0.24%

0.13%

113

0.33%

92

5 Kinh doanh ngoại tệ

0.04%

183

0.54%

31

6

IBMB

3,783

4.44%

3,172

4.65%

0.03%

86

0.25%

22

7

Tài trợ thương mại

Kinh

doanh

vàng

1

0%

8

miếng

-

0%

9

Cho thuê két

78.71%

35.98%

28.61%

25.67%

33.93%

67,032

30,639

19,522

18,832

11,578

Nghiệp vụ hỗ trợ

26,842

19.59%

17,913

21.03%

10,955

16.06%

9,685

13.20%

6,026

17.66%

10 Kế toán hậu kiểm

3,801

2.77%

1,840

2.16%

1,419

2.08%

1,758

2.40%

2,742

8.04%

11 Ngân quỹ

56

2009

2010

2011

2012

2013

STT

Loại nghiệp vụ

Số lỗi Tỷ lệ lỗi Số lỗi

Tỷ lệ lỗi Số lỗi Tỷ lệ lỗi Số lỗi Tỷ lệ lỗi

Số lỗi Tỷ lệ lỗi

15,712

11.46%

7,879

9.25%

4,620

6.77%

3,633

4.95%

1,170

3.43%

12 Điện toán

20,283

14.80%

2,666

3.13%

2,271

3.33%

1,244

1.70%

1,388

4.07%

13

thông tin khách hàng

394

0.29%

288

0.34%

0.10%

2,429

3.31%

134

0.39%

71

14 Tổ chức cán bộ

44

0.05%

0.13%

67

0.09%

105

0.31%

86

15 TC,QLTS, XDCB

5

0.01%

0.11%

9

0.01%

11

0.03%

72

16 Kiểm tra nội bộ

4

0%

0.04%

7

0.01%

2

0.01%

28

17 QTRRTN, TT, ISO

100%

100%

100%

110%

100%

137,04 4

85,160

68,224

80,635

34,122

Tổng cộng

(Nguồn: Văn Nguyễn Thu Hằng (2012), Quản trị RRTN tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam[23

trang 49] và Báo cáo sai/ lỗi, ma trận RRTN của BIDV năm 2012,2013[5,6])

57

2.3.3.4 Đánh giá sai sót tác nghiệp có mức độ rủi ro cao

Mặc dù đã tăng cường các công cụ giúp các chi nhánh trong việc rà soát,

đánh giá đồng thời góp phần giảm thiểu các sai sót trong quá trình tác nghiệp. Theo

đánh giá chung, nghiệp vụ tín dụng bảo lãnh và tiền gởi ở mức báo động đỏ tương

đương mức rủi ro cao, 3 nghiệp vụ có mức báo động vàng tương ứng mức rủi ro

trung bình là chuyển tiền, thẻ và chứng từ hậu kiểm; các nghiệp vụ còn lại ở mức

rủi ro thấp. Tuy nhiên một số sai sót mặc dù có tần xuất xảy ra thấp nhưng lại có

mức độ rủi ro cao đang có xu hướng tăng dần qua các năm, đặc biệt là các sai sót

liên quan đến nghiệp vụ Tín dụng. Năm 2011 lỗi phán quyết cho vay khi khách

hàng chưa đáp ứng được các điều kiện cấp tín dụng, hồ sơ khoản vay, hồ sơ pháp lý,

tài sản bảo đảm còn thiếu, thủ tục tài sản bảo đảm chưa hoàn thành tăng 37% so với

năm 2010, lỗi sai lệch thông tin giữa hồ sơ tín dụng và hệ thống SIBS năm 2011

tăng 118% so với 2010. Đến năm 2013, lỗi nghiệp vụ tín dụng là 9.202 trường

hợp,vẫn chưa có chiều hướng giảm và là nghiệp vụ có số lượng sai/lỗi đứng đầu các

kỳ báo cáo. Ngoài lỗi tín dụng thì trong năm 2013 lỗi liên quan đến nghiệp vụ thẻ

gồm lỗi liên quan đến công nghệ thông tin (471 lỗi) và quy trình xử lý (251 lỗi)

cũng thuộc lỗi có tần suất xảy ra nhiều, các lỗi này dễ tăng nguy cơ khiếu nại dịch

vụ từ phía khách hàng.

Bảng 2.4 Các sai/ lỗi có tần suất xảy ra nhiều nhất năm 2013

Số

Sai/lỗi tác nghiệp lượng STT

Cán bộ tín dụng chưa thực hiện đánh giá định kỳ TSĐB của khách

798 1 hàng

Tính và thu phí sai quy định (sai mức phí, loại phí, đối tượng chịu phí,

2 tài khoản hạch toán phí) 634

Số lần ngừng không hoạt động của các máy ATM do lỗi phục vụ (hết

tiền/hết giấy in…) 471 3

Thực hiện, phê duyệt giao dịch vượt hạn mức trong nghiệp vụ tiền gửi 367 4

Thiếu chữ ký của GDV, KSV, thủ quỹ và dấu (nếu có) trên chứng từ 259 5

Duy trì thẻ ở trạng thái chưa kích hoạt quá hơn 60 ngày kể từ ngày phát

6 hành thẻ 251

58

Số lần chưa kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay (chuyển khoản), kiểm 7 238 tra thực tế KH, kiểm tra tình hình tài chính khách hàng, kiểm tra vật tư

TSĐB chưa được mua bảo hiểm, chuyển quyền thụ hưởng bảo hiểm 8 214 đầu tiên cho BIDV (đối với những TSĐB bắt buộc phải mua bảo hiểm)

Không đầy đủ chứng từ, căn cứ để ghi sổ kế toán. Chứng từ làm căn cứ

9 ghi sổ không phải bản chính, sử dụng chứng từ sao chụp không đúng 197

quy định

(Nguồn: Báo cáo sai/lỗi, sự cố, ma trận RRTN của BIDV năm 2013, [5,6])

Bên cạnh đó, cũng có một số lỗi có mức rủi ro cao xảy ra có xu hướng giảm

dần qua các năm như: giao dịch viên, kiểm soát viên tự thực hiện giao dịch trên tài

khoản của chính mình (năm 2012 xảy ra 21 trường hợp, giảm 64% so với 2011),

phát vay sai bảng kê rút vốn, sai số tiền trên bảng kê rút vốn (năm 2012 giảm 80%

so với năm 2011, năm 2011 giảm 73% so với năm 2010), cán bộ hậu kiểm tham gia

vào quá trình nhập, kiểm soát, phê duyệt các giao dịch do mình thực hiện hậu kiểm

(năm 2012 giảm 98% so với năm 2011, năm 2011 giảm 39% so với năm 2010).

BIDV cũng đã tổng kết một số sai sót dữ liệu thường gặp, dấu hiệu rủi ro

chính điển hình và rủi ro cao trong các mặt nghiệp vụ (Phụ lục).

2.3.3.5 Đánh giá các sự cố RRTN điển hình

Trong 04 năm từ 2009 - 2012, BIDV đã xảy ra 58 sự cố RRTN, tập trung vào

nghiệp vụ thẻ, ngân quỹ, tiền gửi, chuyển tiền và tín dụng bảo lãnh. Tuy nhiên, các

sự cố RRTN tại nghiệp vụ tiền gửi, chuyển tiền và tín dụng bảo lãnh hầu hết liên

quan đến khách hàng doanh nghiệp[23].

Với các sự cố đã xảy ra trong nghiệp vụ thẻ, nguyên nhân chủ yếu là do yếu

tố bên ngoài hoặc gian lận từ phía khách hàng. Hầu hết sự cố xảy ra là các vụ máy

ATM bị kẻ gian tấn công, điển hình trong năm 2011 đã xảy ra 09 trường hợp máy

ATM bị kẻ gian tấn công, trong đó 01 trường hợp kẻ gian đã phá khóa két và lấy

được 516 triệu đồng. Ngoài ra, đã xảy ra trường hợp khách hàng khai báo sai thông

tin cá nhân, sử dụng giấy tờ giả mạo để phát hành thẻ, khách hàng để lộ thẻ, PIN và

bị kẻ gian lợi dụng, một số trường hợp khách hàng bị chính người thân, bạn bè,

đồng nghiệp lợi dụng lòng tin để rút tiền.

Năm 2013, BIDV đã phải đối mặt với các sự cố rủi ro liên quan đến gian lận

của nhóm tội phạm bên ngoài NH: cung cấp giấy tờ giả mạo để vay vốn Ngân hàng

(01 trường hợp) sự việc đã được cán bộ phát hiện và ngăn chặn kịp thời; tội phạm

59

tấn công máy ATM (03 trường hợp); thẻ BIDV bị đánh cắp thông tin, thẻ giả mạo

giao dịch gian lận trên ATM/POS của BIDV (1.283 trường hợp.). Các sự cố này tuy

chưa gây ra tổn thất lớn về tài sản của BIDV nhưng lại là dấu hiệu đáng báo động

về sự gia tăng ngày càng lớn gian lận trong nghiệp vụ thẻ, sự tinh vi lừa đảo về giấy

tờ giả mạo liên quan đến các cá nhân tổ chức trong và ngoài nước, đòi hỏi cán bộ

ngân hàng phải nâng cao tinh thần cảnh giác tội phạm trong hoạt động tác nghiệp.

Bên cạnh một số sự cố xảy ra do yếu tố bên ngoài và sai sót của cán bộ trong

quá trình tác nghiệp thì các sự cố còn lại chủ yếu liên quan đến đạo đức cán bộ, gây

ra tổn thất không nhỏ về tài sản và ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín, hình ảnh của

BIDV. Điển hình là các vụ cán bộ Quản trị tín dụng lợi dụng sơ hở thiết lập hồ sơ

giải ngân giả (giả chữ ký của khách hàng và chữ ký của lãnh đạo, ăn cắp user,

password) để vay tiền (xảy ra trong năm 2011), thủ kho lấy tiền mặt tại quỹ ngân

hàng sử dụng cho mục đích cá nhân, cán bộ thu tiền của khách nhưng không hạch

toán vào hệ thống SIBS (năm 2012, 2013).

2.3.3.6 Đánh giá trên tiêu chí tính toán vốn phân bổ cho rủi ro tác nghiệp

Hiện BIDV chưa thực hiện tính toán vốn phân bổ cho rủi ro tác nghiệp theo

Basel II nên chưa thể đánh giá hoạt động QTRRTN của BIDV dựa trên tiêu chí này.

2.3.3.7 Đánh giá về mức độ tổn thất

Bảng 2.5: Giá trị tổn thất tại BIDV từ năm 2009 đến 2011

Đơn vị tính: triệu đồng

Chi phí Các giá trị giảm trừ gia tăng Giá trị Giá trị tổn thất Khách Năm tổn thất Cán Giảm danh Chi phí Bảo hàng thực tế bộ tự trừ nghĩa phục hồi hiểm hoàn bù đắp khác trả

9,104 11 4,500 4,509 84 2009

119 2 44 77 2010

674 16 500 87 103 2011

(Nguồn: Văn Nguyễn Thu Hằng, 2012. Quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng

TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam[23])

60

Giá trị tổn thất của BIDV cao nhất là năm 2009 với giá trị tổn thất 4,5 tỷ

đồng, thấp nhất là năm 2010 với giá trị tổn thất 77 triệu đồng. Năm 2009 phát sinh

sự cố lớn nhất và có liên quan đến vấn đề đạo đức của cán bộ. Cán bộ quản trị tín

dụng lợi dụng sơ hở đã thiết lập hồ sơ giải ngân giả (giả chữ ký của khách hàng và

chữ ký của lãnh đạo, ăn cắp user, password) để vay tiền. Tổng giá trị tổn thất danh

nghĩa là 9 tỷ đồng và giá trị tổn thất thực tế là 4,5 tỷ đồng [23]. Năm 2012, 2013 giá

trị tổn thất ước tính 5-7 tỷ/năm do sự cố rủi ro liên quan đến hoạt động kho quỹ và

một phần từ tội phạm công nghệ thông tin bên ngoài. Qua số liệu tổn thất các năm

từ 2009 đến 2013 chưa có dấu hiệu giảm và còn tiểm ẩn tổn thất lớn nếu không tăng

cường cảnh báo các dấu hiệu rủi ro cao ở các mặt nghiệp vụ.

2.3.4 Nguyên nhân của các tồn tại

 Con người

Nhận thức về QTRR đối với các cấp đặc biệt là lãnh đạo chi nhánh, lãnh đạo

phòng chưa được đầy đủ, chưa chú trọng triển khai thực hiện tại đơn vị.

Đội ngũ nhân lực thực hiện công tác quản lý RRTN hiện nay cũng chưa đáp

ứng được nhu cầu. Cần thời gian để những cán bộ này tích lũy kiến thức và kinh

nghiệm đáp ứng được yêu cầu nghiệp vụ.

Đội ngũ cán bộ tác nghiệp không chấp hành đúng các quy định, quy trình

nghiệp vụ hoặc lợi dụng sự sơ hở trong quá trình kiểm soát, sự thiếu chặt chẽ của

quy trình nghiệp vụ. Các trường hợp gian lận nội bộ khó phát hiện, giá trị tổn thất

lớn và khó thu hồi. Trong một số trường hợp, cán bộ ngân hàng và những cá nhân

bên ngoài cấu kết với nhau để lừa đảo, mang lại rủi ro lớn cho cả tài sản và uy tín

của ngân hàng. Bên cạnh đó do các cán bộ khác chưa thực hiện theo đúng quy định,

để lộ password, không chấm, đối chiếu báo cáo hàng ngày, không thực hiện kiểm kê

quỹ đúng theo quy định…Những sai sót này đã tạo ra sơ hở để cán bộ lợi dụng thực

hiện các hành vi gian lận.

Đối với những gian lận từ bên ngoài, ngân hàng khó có thể kiểm soát được,

nguyên nhân sâu xa là sự không chặt chẽ, không đủ tính răn đe của hệ thống pháp

luật và lòng tham không đáy của một số cá nhân.

 Quy trình quy định

Hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ chưa phát huy hiệu quả. Các chính sách,

quy định chưa phù hợp, chồng chéo, ban hành văn bản chưa có độ trễ, tồn tại cùng

lúc quá nhiều các quy định, văn bản hướng dẫn đã gây khó trong quá trình thực

61

hiện, quy định, quy trình còn thiếu hướng dẫn xử lý các trường hợp sự cố rủi ro.

Hệ thống quy trình nghiệp vụ chưa chặt chẽ, cho phép một số cá nhân có khả

năng tìm ra những sơ hở, từ đó thực hiện hành vi gian lận. Cơ chế xử lý đã có

nhưng thực hiện chưa triệt để, hiệu lực chưa cao; những hình thức xử phạt chưa có

tính răn đe mà còn phản tác dụng khi mức độ xử phạt còn … thấp hơn số tiền mà

cán bộ bỏ túi được. Các vụ việc gian lận nếu không được phát hiện xử lý kịp thời,

một số cán bộ tiếp tục sử dụng những phương thức tương tự để thực hiện hành vi

gian lận tại những lần tiếp theo.

Một số tồn tại cụ thể:

- Dịch vụ tiền gửi tiết kiệm online dành cho KHCN

Theo quy định 6068/QĐ-NHBL5 về cung cấp và sử dụng dịch vụ ngân hàng

trực tuyến - BIDV online dành cho KHCN, trong trường hợp khách hàng gửi tiết

kiệm Online đã có FD Group tương ứng với loại tiền tệ đăng ký gửi, SIBS không

tạo ra FD Group mới, FDR sinh ra tự động thuộc FDG có sẵn. Bên cạnh đó, quy

định 2413/QĐ-NHBL3 ngày 26/04/2012 có quy định đối với trường hợp đồng chủ

sở hữu FDGroup: quan hệ đồng chủ sở hữu có hiệu lực với tất cả các tài khoản FDR

thuộc FDGroup đó (kể cả các tài khoản thuộc FDGroup đó mở sau này). Như vậy,

trong trường hợp khách hàng đã có FDGroup đồng chủ sở hữu, khi chuyển gửi tiết

kiệm online từ tài khoản tiền gửi thanh toán của cá nhân, FDR sinh ra có thể thuộc

FDGroup đồng chủ sở hữu, từ đó có thể gây ra rắc rối không mong muốn cho khách

hàng khi tất toán.

- Dịch vụ thanh toán hóa đơn

Số lượng văn bản quy định, công văn hướng dẫn nghiệp vụ TTHĐ lớn, một

SPDV có nhiều văn bản khác nhau cùng hướng dẫn thực hiện. Ví dụ dịch vụ thanh

toán vé máy bay Vietnam Airlines có các công văn số 401/CV-TTT1 ngày

31/3/2011, 5851/CV-TTT1 ngày 26/12/2012, 1795/CV-NHBL3 ngày 01/4/2013

hướng dẫn. Cần ban hành cây thư mục văn bản phục vụ việc tra cứu, theo dõi quy

trình nghiệp vụ cho Chi nhánh.

- Quản lý và dịch vụ kho quỹ

Một nội dung nghiệp vụ được quy định hướng dẫn tại nhiều văn bản khác

nhau gây khó khăn cho quá trình tra cứu văn bản, ví dụ: Quy định về giao nhận bảo

quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, GTCG số 4767/QĐ-TC3 ngày 20/8/2007

62

được hướng dẫn bổ sung bằng 5 công văn trong các năm 2007, 2008, 2009 và 2012.

Quy định về thu, chi ngoại tệ yêu cầu khi thu các ngoại tệ không phổ biến

như HKD, CNY… phải có hình thức xác nhận việc thu nhận tiền như ghi số seri, số

tiền/photo, ký nhận… để xác định trách nhiệm KH nộp tiền trong trường hợp phát

hiện tiền giả, tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông; trên thực tế hầu như không thực

hiện được đối với các giao dịch nhận tiền số lượng lớn; ngoài ra tạo tâm lý ỷ lại cho

GDV vì đã ghi số seri nên không chú trọng việc kiểm tra tính thật/giả của tiền…

 Hệ thống công nghệ thông tin

Hệ thống công nghệ thông tin bị treo, không hoạt động được dẫn đến khách

hàng không thực hiện được giao dịch, nhất là những giao dịch trên hệ thống ngân

hàng điện tử xảy ra phổ biến. Chương trình phần mềm hỗ trợ nghiệp vụ hoạt động

còn chưa ổn định, thường xuyên bị lỗi hệ thống . Một số chương trình còn có điểm

bất cập cần được chỉnh sửa, bổ sung, góp phần hoàn thiện theo hướng tiện ích hơn

cho người sử dụng.

Thiết kế hệ thống công nghệ thông tin chưa an toàn, việc sử dụng user, mật

khẩu chưa đúng quy định (dùng chung, không thực hiện khoá/mở user khi đi công

tác, nghỉ phép, ăn cắp, để lộ user, password, user sử dụng chương trình không phù

hợp với chức năng, nhiệm vụ chuyên môn...).

Các chương trình tác nghiệp chưa có hệ thống cảnh báo lỗi tác nghiệp hoặc

chặn các giao dịch vượt hạn mức ngay tại thời điểm phát sinh giao dịch. Hoặc chưa

có hệ thống theo dõi nhắc nhở để hoàn thiện một giao dịch, ví dụ gán token cho KH

đối với giao dịch IBMB, kích hoạt thẻ sau khi giao nhận thẻ với KH, cán bộ phải

xóa hết thông tin các trường khi xóa tài khoản liên kết với thẻ, phải tất toán lãi treo

cho KH khi đóng tài khoản...

Một số tồn tại cụ thể:

- Chương trình phần mềm hỗ trợ nghiệp vụ IBMB: hoạt động còn chưa ổn

định, thường xuyên bị lỗi hệ thống

+ Đối với khách hàng: trong quá trình đăng nhập và thực hiện giao dịch

thường xuyên bị lỗi time out hoặc xử lý chậm, gây khó khăn, phiền hà cho khách

hàng. Giao diện chương trình chưa thân thiện, có nhiều trường thông tin phải nhập

thủ công, nhất là chương trình BIDV business online.

63

+ Đối với GDV, KSV: Sau khi kiểm tra lại toàn bộ thông tin GDV nhập,

KSV nhấn nút Authorize để duyệt, chương trình bị timeout, báo lỗi “unable

request”. KSV vào duyệt lại thì không tìm thấy tên khách hàng trong danh sách chờ

duyệt. GDV vào tạo mới hoặc chỉnh sửa đều không được phải đề nghị Phòng Ngân

hàng điện tử hỗ trợ, mất rất nhiều thời gian.

+ Chương trình Backoffice: chưa hỗ trợ hiển thị toàn bộ tài khoản thanh toán

của khách hàng để giao dịch viên lựa chọn “tài khoản thanh toán phí thường niên”,

hiện tại GDV phải nhập tay thủ công nên không tránh khỏi trường hợp nhập sai số

tài khoản hoặc nhầm lẫn.

+ Giao diện màn hình đang được cài đặt mặc định là tiếng Việt, khó khăn

cho đối tượng khách hàng là người nước ngoài khi sử dụng:

Giao diện màn hình đăng nhập: việc lựa chọn ngôn ngữ sử dụng phải chọn

trong textbox mà chưa hỗ trợ nhận biết bằng cờ quốc gia, do vậy nhiều khách hàng

người nước ngoài không hiểu để thực hiện giao dịch.

+ Chương trình chưa hỗ trợ tính năng thanh toán thẻ Visa trích nợ từ tài khoản

thanh toán cá nhân của khách hàng tại BIDV.

- Chương trình Bank Plus:

Thao tác sử dụng dịch vụ Bank Plus qua kênh Viettel phức tạp, gây phiền hà

cho khách hàng, nhà cung cấp cần đưa ra ứng dụng trên điện thoại có giao diện đơn

giản hơn cho khách hàng.

- Chương trình thanh toán hóa đơn tiền điện:

Chưa có chức năng tim kiếm chủ hợp đồng sử dụng điện khi nhập mã khách

hàng của Công ty Điện lực để có cơ sở kiểm tra đối chiếu với khách hàng.

 Do các yếu tố bên ngoài

Tình hình kinh tế vĩ mô: Trong bối cảnh nền kinh tế suy thoái, tình hình tín

dụng và lãi suất bị thắt chặt, hoạt động HĐV trở nên khó khăn, áp lực chỉ tiêu huy

động và tín dụng của ngân hàng đặt lên vai nhân viên rất nhiều gánh nặng. Chính vì

nguyên nhân này, nhiều nhân viên ngân hàng sẵn sàng bỏ qua những tiêu chuẩn an

toàn trong hoạt động huy động và tín dụng chỉ dể đạt được chỉ tiêu đã được giao.

Điều này gây rất nhiều rủi ro cho ngân hàng. Do kinh tế khó khăn, một số cán bộ

không giữ vững lập trường tư tưởng đã đi vào con đường thu lời bất chính.

 Rủi ro hủy hoại tài sản vật chất của ngân hàng

64

Sự cố rủi ro hủy hoại tài sản vật chất của ngân hàng chủ yếu là do công tác bảo

vệ tài sản vật chất của một số Chi nhánh BIDV. Nguyên nhân chủ quan là do sự

thiếu quan tâm của các Chi nhánh đến công tác an ninh tại các điểm ATM. Chỉ dựa

vào cấu trúc máy ATM để đảm bảo an toàn cho hoạt động của máy là điều không

thể. Hiện tượng máy ATM không có camera theo dõi hoặc camera theo dõi không

hoạt động, không có người bảo vệ, chưa trang bị đầy đủ hệ thống báo động… vẫn

đang phổ biến. Địa điểm đặt máy ATM ở vị trí vắng vẻ, xa khu dân cư cũng tạo

điều kiện cho kẻ xấu thực hiện hành vi. Mặc dù gần đây các chi nhánh đã quan tâm

đến việc tăng cường bảo vệ để đảm bảo an toàn cho tài sản của mình, tuy nhiên, do

sự táo bạo của một số người dân, lực lượng này vẫn không thể thực hiện đầy đủ

nhiệm vụ của mình.

Với những nguyên nhân trên, có thể thấy rõ mặc dù BIDV đã có những bước

phát triển mạnh trong việc chấn chỉnh và hoàn thiện mô hình quản trị rủi ro của

mình, tăng cường ngày càng hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý, tăng năng lực

đánh giá RRTN qua các công cụ QTRRTN…nhưng vẫn chưa kiểm soát một cách

có hiệu quả tất cả những rủi ro có thể xảy ra, đặc biệt các rủi ro có nguyên nhân tác

động bên ngoài. Vì vậy cần tăng cường hoạt động quản trị rủi ro, cần một kế hoạch

kinh doanh liên tục cụ thể để chủ động ứng phó khi có sự cố xảy ra.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Trong chương 2 tác giả đã nêu và đánh giá thực trạng và hiệu quả hoạt động

quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động NHBL tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và

Phát Triển Việt Nam thông qua việc phân tích số liệu RRTN toàn hệ thống từ 2009

đến 2013, từ đó đánh giá mặt được, chưa được và nguyên nhân của những mặt chưa

được để làm cơ sở cho việc đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị

quản lý RRTN trong hoạt động NHBL tại Ngân hàng TMCP ĐT & PT Việt Nam ở

chương 3.

65

CHƯƠNG 3

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP

TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI

NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

3.1 Định hướng phát triển hoạt động NHBL tại các NHTM

3.1.1 Định hướng phát triển hoạt động NHBL tại các NHTM

 Thế giới

Trước đây dưới sức hút của TTCK và các khoản lợi nhuận mang lại từ thị

trường này, hàng loạt các ngân hàng thương mại, bán lẻ lần lượt chuyển sang mô

hình ngân hàng đầu tư hay bổ sung thêm lĩnh vực ngân hàng đầu tư vào hoạt động

của ngân hàng mình. Nhưng ngày nay sự “rớt đài” của dịch vụ ngân hàng đầu tư là

bài học đắt giá cho các ngân hàng. Sau khủng hoảng kinh tế và những bất ổn một số

ngân hàng có xu hướng quay trở về mô hình truyền thống: ngân hàng thương mại.

Đặc điểm chung của mảng kinh doanh này là tập trung cung cấp dịch vụ huy động

và cho vay bán lẻ và bán buôn đến hộ gia đình và doanh nghiệp.

 Việt Nam

Mặc dù bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế và bởi các hoạt động đầu

tư tự doanh hay cho vay đầu tư chứng khoán, bất động sản, nhưng may mắn là hầu

như các ngân hàng vẫn hoạt động theo mô hình NHTM với các chức năng ngân

hàng truyền thống và lợi nhuận chủ yếu vẫn là khoản chênh lệch lãi suất giữa vốn

huy động và vốn cho vay. Tuy nhiên lợi nhuận tăng trưởng dựa trên tín dụng là

không bền vững và dễ gặp phải rủi ro về lãi suất. Sự sụt giảm mạnh lợi nhuận trong

những năm gần đây là minh chứng rõ ràng nhất. Hoạt động cho vay không tăng

trưởng, khách hàng vay nợ cũng gặp khó khăn trong thanh toán, làm gia tăng nợ

xấu. Ngân hàng buộc phải trích lập dự phòng và giảm lợi nhuận, thậm chí có thể

giảm cả vốn chủ sở hữu.

Tất cả những điều này cho thấy, việc phát triển mô hình NHBL hiện đại cũng

là một hướng đi đáng để cân nhắc. Những năm gần đây, các ngân hàng trong nước

đều định hướng mục tiêu trở thành NHBL hàng đầu cùng với sự mở rộng kênh phân

phối thông qua việc hình thành các chi nhánh hoặc phòng giao dịch hoặc các kênh

giao dịch trực tuyến giúp các khách hàng tiếp cận dễ dàng hơn dịch vụ ngân hàng.

 Các NHTM cần chú ý phát triển đồng bộ các hoạt động sau

66

- Sản phẩm dịch vụ: Đa dạng hóa SPDV, tạo tiện ích và sự khác biệt của sản

phẩm cung cấp cho khách hàng; phải dựa vào khả năng, điều kiện, đặc điểm, mục

tiêu hướng đến của từng NHTM; lựa chọn các sản phẩm “lõi” để tạo ra tính khác

biệt trong thương hiệu và hấp dẫn riêng; chú trọng phát triển các dịch vụ trên nền

tảng công nghệ hiện đại bên cạnh việc phát triển các sản phẩm NHBL khác.

- Kênh phân phối và ứng dụng công nghệ thông tin: Kênh phân phối sản

phẩm phải đều khắp và hoạt động hiệu quả, có tính quyết định đến việc phát triển

thị phần. Chú trọng thật sự vào kênh phân phối điện tử qua việc ứng dụng công

nghệ (internet/phone/sms banking), mặc dù việc này đòi hỏi chi phí cao từ ban đầu.

Ứng dụng công nghệ thông tin rộng rãi không chỉ trong một hệ thống NHTM mà

còn phải kết nối giữa các NHTM trong những dịch vụ đòi hỏi có sự liên kết.

Cùng với kênh phân phối mới này là vấn đề bảo mật và an toàn, vì đây là rủi

ro của dịch vụ ngân hàng và vấn đề chuyên viên kỹ thuật để bảo hành công nghệ.

- Thị trường: Chú trọng thị trường cũ và quan tâm thực sự tới thị trường mới

trong bối cảnh cạnh tranh mạnh giữa các ngân hàng nội địa và với khối ngân hàng

nước ngoài. Xác định thị trường tiềm năng là khối doanh nghiệp dân doanh, trong

đó tập trung vào các doanh nghiệp nhỏ và vừa (kể cả các công ty cổ phần, công ty

TNHH). Ngoài ra, cần chú ý đến đối tượng khách hàng cá nhân đặc biệt là khách

hàng trẻ tiềm năng trong độ tuổi 21-29 (65% dân số Việt Nam có độ tuổi dưới 30).

- Chi phí: Việc ứng dụng công nghệ và phát triển NHBL nói chung cần đến

chi phí lớn, việc áp dụng các DVNH điện tử đòi hỏi chi phí hoà mạng trong kết nối

với các ngân hàng nước ngoài. Nhưng đây là hoạt động mà NHTM phải thực hiện

sớm theo chiến lược của mình để giữ gìn và mở rộng khách hàng.

- Chú trọng việc tiếp thị và chăm sóc khách hàng.

3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động NHBL tại BIDV đến năm 2015

3.1.2.1 Mục tiêu hoạt động bán lẻ giai đoạn 2013-2015

· Thị phần: Phát triển hoạt động NHBL nắm giữ thị phần lớn thứ 2 trên thị

trường về dư nợ tín dụng, huy động vốn và dịch vụ bán lẻ.

· Hiệu quả từ hoạt động NHBL: Gia tăng tỷ trọng thu nhập ròng từ hoạt động

NHBL/tổng thu nhập ròng toàn ngành đạt 40% vào năm 2015.

67

· Hoạt động huy động vốn dân cư (HĐVDC): Tập trung phát triển huy động

vốn dân cư tạo nền vốn ổn định cho toàn hệ thống, phấn đấu tỷ trọng HĐVDC/tổng

HĐV đạt 60% vào năm 2015.

· Hoạt động tín dụng bán lẻ: Tăng trưởng tín dụng bán lẻ gắn với kiểm soát

chất lượng; tỷ trọng dư nợ TDBL/ TDN đạt 19% vào năm 2015, tỷ lệ nợ xấu <2,5%.

· Hoạt động dịch vụ bán lẻ: Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, nâng cao chất

lượng phục vụ khách hàng để gia tăng nguồn thu từ nhóm khách hàng bán lẻ, phấn

đấu tỷ trọng thu phí từ dịch vụ bán lẻ/tổng thu dịch vụ đạt 20% vào năm 2015.

· Phát triển mạng lưới: Tiếp tục giữ vững vị trí thứ 3 về số lượng điểm mạng

lưới và nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của mạng lưới hiện tại.

· Chất lượng phục vụ khách hàng: Top 3 ngân hàng dẫn đầu thị trường về sự

hài lòng của KH được đo lường bởi một tổ chức độc lập, có uy tín.

· Sản phẩm: Triển khai các sản phẩm dễ sử dung, nhiều tiện ích, giàu tính

công nghệ, đa dạng phù hợp với từng phân đoạn khách hàng mục tiêu.

3.1.2.2 Trọng tâm hoạt động bán lẻ giai đoạn 2013-2015

. Hoàn thiện mô hình tổ chức kinh doanh, mô hình tổ chức và cơ chế quản trị

điều hành hoạt động kinh doanh NHBL;

. Phát triển nền khách hàng vững chắc;

. Nâng cao chất lượng, phong cách giao dịch phục vụ khách hàng;

. Tập trung phát triển sản phẩm bán lẻ trên nguyên tắc dễ sử dụng, nhiều tiện

ích, giàu tính công nghệ, hiện đại, đa dạng;

. Tăng cường công tác Marketing, PR hoạt động bán lẻ;

. Đầu tư phát triển công nghệ thông tin cho hoạt động bán lẻ;

. Xây dựng, phát triển và nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực;

. Hoàn thiện các cơ chế tài chính, cơ chế hỗ trợ cho hoạt động bán lẻ .

3.1.3 Định hướng quản trị RRTN của BIDV đến năm 2020

- Về mô hình tổ chức: nghiên cứu xây dựng bộ máy, chức năng nhiệm vụ

và quy chế hoạt động của Ủy ban quản lý rủi ro.

- Hoàn thiện thư viện dấu hiệu RRTN để phục vụ tốt cho việc phân tích, cảnh

báo, có biện pháp phòng ngừa đối với RRTN.

- Xây dựng khung QTRRTN, xác định chiến lược và phương pháp quản lý

rủi ro đúng đắn; xác định vai trò, chức năng và trách nhiệm, quyền hạn của các bộ

phận trong tổng thể bộ máy cơ cấu tổ chức; đưa ra các yêu cầu về thực hành quản lý

68

rủi ro; phổ biến rộng rãi trong toàn hệ thống, nhất quán việc QTRRTN; quan trọng

hơn là ứng dụng các công cụ quản lý như: kiểm tra hạ tầng, tự đánh giá và kiểm

soát rủi ro thông qua bảng hỏi (RCSA), thu thập dữ liệu sự kiện RRTN/phân tích,

dữ liệu tổn thất khác ngoài hệ thống, chỉ số rủi ro chính (KRI), phân tích kịch bản,

phân tích rủi ro, đo lường rủi ro (VaR) và báo cáo, phân bổ vốn chịu rủi ro; từ đó có

các phương án phòng tránh RRTN như: mua bảo hiểm, chuyển rủi ro.

- Chủ động tiếp cận các Hiệp hội quản lý rủi ro như RMA, ORX (Hiệp hội

trao đổi dữ liệu RRTN)… nhằm nghiên cứu ứng dụng các dữ liệu và kinh nghiệm

QTRRTN.

- Tham gia Ngân hàng dữ liệu tổn thất của Hiệp hội Ngân hàng để có thông

tin tổn thất của các ngân hàng tham gia hiệp hội, từ đó có biện pháp phòng ngừa

hiệu quả tại Ngân hàng mình.

- Lựa chọn nhà thầu tư vấn nâng cao năng lực quản lý RRTN, theo đó BIDV

sẽ chuẩn bị nghiên cứu và ứng dụng các công cụ quản lý rủi ro mới, nghiên cứu

phương pháp tính vốn dự phòng cho RRTN, nghiên cứu và triển khai áp dụng các

chương trình phần mềm hỗ trợ quản lý RRTN.

- Đẩy mạnh công tác đào tạo, xây dựng chiến lược đào tạo và cấp chứng chỉ

hành nghề cho đội ngũ quản lý rủi ro toàn hệ thống.

- Sau khi xây dựng được khung QTRRTN, thực hiện các bước theo quy trình

chuẩn của thông lệ quốc tế nhằm xác định RRTN trong chính sách, quy định, quy

trình và cả văn hóa, thói quen làm việc của cán bộ trong nội bộ ngân hàng.

3.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động

NHBL tại BIDV

3.2.1 Hoàn thiện khung QLRRTN

69

Hình 3.1: Khung QLRRTN hiệu quả

(Nguồn: Quản lý rủi ro tác nghiệp đối với Ngân hàng thương mại Việt Nam-

Nguyễn Thị Thúy Hằng[33])

Tháng 12/2013 BIDV đã thông qua lộ trình triển khai Khung Quản lý rủi ro

tổng thể của BIDV. Khung Quản lý rủi ro tổng thể của BIDV là bức tranh phản ánh

thực trạng hoạt động quản lý rủi ro đồng thời cũng là tuyên ngôn chính thức của

BIDV về định hướng và lộ trình triển khai quản lý rủi ro hướng theo thông lệ quốc

tế, quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Để việc triển khai Khung Quản lý

rủi ro tổng thể của BIDV được thành công phải đảm bảo các cơ sở sau để thực hiện:

- Phổ biến, quán triệt thực hiên nghiêm túc lộ trình triển khai Khung Quản lý

rủi ro tổng thể của BIDV.

- Xây dựng dự toán chi tiết để triển khai dự án, đầu tư giải pháp công nghệ,

khảo sát, đào tạo trình phê duyệt đúng quy định.

- Xây dựng chiến lược tuyển dụng, đào tạo, phát triển đội ngũ cán bộ chuyên

sâu, các chuyên gia về quản lý rủi ro thông hiểu thông lệ quốc tế và quy định của

NHNN.

- Về vấn đề cơ sở dữ liệu, giải pháp công nghệ: xây dựng hệ thống cơ sở dữ

liệu số đầy đủ, tin cậy, tích hợp và luôn được làm giàu.

- Về công tác Kiểm toán: triển khai các quy định của NHNN trong công tác

kiểm toán hoạt động quản lý rủi ro tín dụng, thị trường, hoạt động, thanh khoản.

70

-Về công tác truyền thông, đào tạo: tổ chức đào tạo, truyền thông với phương

thức triển khai phù hợp với từng đối tượng trong toàn hệ thống BIDV. Đây cũng là

công viêc cấp thiết trước mắt để các đơn vị nhận thức hiểu rõ về lộ trình thực hiện

từng bước hình thành văn hóa quản lý rủi ro thống nhất trong toàn hệ thống BIDV

Xây dựng chiến lược Quản lý rủi ro

Trong quá trình xây dựng và hoàn thiện Khung QLRR tổng thể của BIDV

cần phải xác định Chiến lược QLRR. Theo thông lệ Basel và quy định của NHNN,

các ngân hàng cần có chiến lược rủi ro tổng thể bao trùm toàn bộ các loại rủi ro chủ

yếu trong quá trình kinh doanh. Mặc dù hiện nay BIDV đã ban hành nhiều hệ thống

hạn mức quản lý đối với 4 loại rủi ro trọng yếu trong đó có hạn mức chấp nhận lỗi

tác nghiệp, tuy nhiên chưa có chiến lược QLRR chung cho toàn ngân hàng. Mặt

khác BIDV cũng cần trang bị phương pháp luận hiện đại để xây dựng các chỉ tiêu

cần kiểm soát trong chiến lược QLRR, đồng thời có quy định rõ hơn về quy trình đề

xuất, phối hợp trong quá trình ban hành chiến lược quản lý rủi ro.

3.2.2 Cơ cấu tổ chức

Đối với RRTN cần nghiên cứu chuyển sang mô hình QLRR tác nghiệp tập

trung tại Trụ sở chính thay vì đang theo mô hình vừa tập trung tại Trụ sở chính (ban

hành lý chính sách, công cụ và một phần giải pháp công nghệ, cơ sở dữ liệu) trong

khi đó cơ cấu tổ chức, nhân sự đang phân tán tại chi nhánh.

Về Phòng QLRR tại Chi nhánh nên tách biệt thành 2 bộ phận chịu trách

nhiệm về quản lý rủi ro tín dụng và quản lý RRTN-kiểm tra nội bộ- ISO (Hiện nay

chức năng QLRR thị trường hầu như quản lý tập trung tại HSC) vì do yêu cầu chức

năng nhiệm vụ P.QLRR đảm nhiệm khá nhiều công việc, việc tách bạch các bộ

phận để cán bộ có điều kiện nghiên cứu chuyên sâu, bảo đảm chất lượng hiệu quả

công việc.

3.2.3 Xây dựng khẩu vị rủi ro

Trách nhiệm của HĐQT BIDV là thiết lập trong hệ thống BIDV một “Khẩu

vị rủi ro”. Khẩu vị rủi ro đó là xác định, đánh giá cẩn thận tất cả các hoạt động và

đo lường rủi ro mà BIDV phải đối mặt, ví dụ ước tính tổn thất tiềm năng liên kết

với mỗi rủi ro cụ thể nếu quản lý kém hoặc tính toán cụ thể tổn thất do nợ xấu tăng.

Tất cả nhằm mục đích gắn kết các rủi ro, nắm rõ các rủi ro khác nhau, hiểu những

rủi ro nào cần ưu tiên đề phòng.

71

Những nhân tố rủi ro chủ yếu luôn luôn biến động do đó, hệ thống quản lý

rủi ro cũng không thể tồn tại một cách cứng nhắc, mà cần liên tục được cập nhật

linh hoạt với sự phát triển của tổ chức và biến động thị trường. Nguy cơ đe dọa đến

khả năng tài chính của BIDV cần được Ban điều hành BIDV xem xét ít nhất một

tháng một lần, HĐQT của BIDV xem xét hàng quý hoặc ít nhất là nửa năm một lần.

Hệ thống quản trị trong BIDV cần phải được liên tục kiểm tra xem các giới hạn đã

thiết lập có bị phá vỡ bởi một khâu nào trong hệ thống hay không.

Đồng thời BIDV cũng cần tạo dựng văn hóa quản lý rủi ro và phải bắt đầu từ

lãnh đạo cấp cao (cấp chiến lược), bởi quản lý rủi ro là cốt lõi của hoạt động kinh

doanh. Văn hóa nói chung hay văn hóa QTRRTN là thành phần không thể thiếu của

bất cứ hoạt động nào của con người. Văn hóa QTRRTN phải được xây dựng và trở

thành bản chất của hoạt động QTRRTN không chỉ của cấp quản lý mà là của tất cả

mọi thành viên BIDV. Mỗi cá nhân trong tổ chức cần phải hiểu những nguồn chính

của rủi ro mà tổ chức phải đối mặt là gì? Chức năng cá nhân của họ trong quản lý

rủi ro ra sao? Để toàn hệ thống thấm nhuần văn hóa quản trị rủi ro, lãnh đạo các tổ

chức cần quán triệt tới toàn thể nhân viên những nguyên tắc chủ yếu:

-Thứ nhất, quản lý rủi ro phải được công nhận là cơ sở tạo ra lợi nhuận. Hoạt

động kinh doanh tạo ra doanh thu, nhưng từ doanh thu để có lợi nhuận thì dấu ấn

quản trị rủi ro là rất rõ ràng.

-Thứ hai, tầm quan trọng của quản lý rủi ro phải được thể hiện đầu tiên trong

chiến lược kinh doanh mà HĐQT của mỗi tổ chức hướng đến. Đồng thời, nó cũng

thể hiện trong cách phân cấp quyền lực của tổ chức như Ban kiểm soát/HĐQT/Ban

điều hành.

-Thứ ba, phải định lượng khẩu vị rủi ro đặc thù của các nhân viên trong các

bộ phận khác nhau. Đặc biệt, không nên nhầm lẫn giữa Kiểm toán nội bộ với Kiểm

soát nội bộ. Chức năng của Kiểm toán nội bộ là để kiểm tra xem Kiểm soát nội bộ

có đang làm việc theo đúng các tiêu chuẩn quản trị rủi ro đã đề ra hay không, chứ

không phải là một phần của Kiểm soát nội bộ.

Sự khác biệt giữa một tổ chức tín dụng tốt và một tổ chức yếu kém không

phải là sự tồn tại của các khoản nợ xấu, mà là cách họ xử lý chúng thế nào. Một tổ

chức quản lý rủi ro tốt cần hiểu rõ lý do tại sao khách hàng thất bại trong việc trả

nợ, vấn đề này là tạm thời hay vĩnh viễn. "Chính vì vậy, cần quản lý rủi ro phù hợp

với tất cả các hoạt động kinh doanh. Chỉ thực hiện các hoạt động kinh doanh khi tổ

72

chức của bạn hiểu đầy đủ cơ hội và rủi ro mà nó mang lại, đồng thời quản lý rủi ro

cần phải phát triển như là một quá trình liên tục" [28].

3.2.4 Hệ thống văn bản chính sách, quy trình quy định về QTRRTN

Hiện nay BIDV chỉ ban hành quy định QTRRTN, trong quy định có phụ lục

kèm theo là quy trình báo cáo RRTN nhưng vẫn chưa cụ thể, rõ ràng các bước và

trách nhiệm thực hiện từng bước, do vậy BIDV cần thực hiện :

- Cần chỉnh sửa, bổ sung quy trình nghiệp vụ sau 1 thời gian ban hành nhằm

đảm bảo tính chặt chẽ, đầy đủ, nội dung rõ ràng, hạn chế tối đa tình trạng chồng chéo.

- Định kỳ Hội sở chính tổng hợp ý kiến tham gia dự thảo các văn bản.

- Ban hành sổ tay nghiệp vụ đối với tất cả các mặt nghiệp vụ.

- Chỉnh sửa quy định về kiểm tra các mặt nghiệp vụ để làm cơ sở pháp lý

cho việc kiểm tra, tự kiểm tra trong toàn hệ thống.

- Định kỳ tổng hợp RRTN của các NHTM tại Việt Nam gửi đến các đơn vị

trong toàn hệ thống để hạn chế tối đa xảy ra tương tự.

- Định kỳ hàng quý tổng hợp bản tin RRTN toàn hệ thống nêu cụ thể các lỗi

xảy ra trong kỳ có tính mới, hoặc có mức độ ảnh hưởng lớn, phân tích nguyên nhân,

đề ra một số biện pháp khắc phục.

3.2.5 Phát triển hệ thống công cụ, phương pháp đo lường rủi ro

Hiện BIDV đã áp dụng gần như đầy đủ các công cụ QLRR theo quy định

Thông tư sắp ban hành của NHNN, trong đó một số công cụ mới đã được áp dụng

trong năm 2013 như Tự đánh giá và nhận diện rủi ro (RSA), Tự đánh giá và kiểm

soát rủi ro (CSA); Các dấu hiệu rủi ro tác nghiệp chính theo thông lệ quốc tế

(KRIs). Trong thời gian tới theo lộ trình thực hiện tại BIDV và các khuyến nghị của

Tư vấn về tăng cường quản trị rủi ro tác nghiệp , BIDV cần tiếp tục đẩy mạnh công

tác nghiên cứu, triển khai áp dụng các công cụ QTRRTN theo thông lệ phù hợp với

thực tế tại BIDV và triển khai một số công cụ QTRRTN theo thông lệ như: Lượng

hóa rủi ro; Vốn tối thiểu, vốn dự phòng cho rủi ro tác nghiệp; Bảo hiểm; Thử

nghiệm khủng hoảng (Stress - testing), phân tích kịch bản..

Trong đó đối với Quỹ dự phòng rủi ro tác nghiệp và vốn cho rủi ro tác

nghiệp, hiện nay Bộ Tài Chính và Ngân hàng nhà nước chưa có quy định hướng dẫn

trong việc trích lập và sử dụng Quỹ dự phòng rủi ro tác nghiệp và vốn cho rủi ro tác

nghiệp. Tuy nhiên, thực tế hoạt động kinh doanh của BIDV cho thấy cần thiết phải

73

có quỹ dự phòng rủi ro tác nghiệp. Bởi lẽ với sự phức tạp về môi trường kinh

doanh, sự mở rộng quy mô hoạt động của ngân hàng, rủi ro tác nghiệp ngày càng có

xu hướng gia tăng. Tổn thất do rủi ro tác nghiệp là hiển nhiên, không thể loại trừ, vì

vậy BIDV cần có dự phòng để bù đắp cho loại tổn thất này. Về tính vốn yêu cầu

cho rủi ro tác nghiệp (ORC) trong thời gian trước mắt do chưa có cơ sở dữ liệu chưa

đầy đủ và hoạt động quản trị rủi ro tác nghiệp của BIDV chưa đáp ứng được các

tiêu chuẩn định tính và định lượng của Basel II, BIDV nên áp dụng phương pháp cơ

bản hoặc chuẩn hóa khi tính ORC. Tuy nhiên, khi đã đáp ứng đủ điều kiện định tính

và định lượng, BIDV cần áp dụng phương pháp đo lường tiên tiến (AMA) để tính

ORC để giảm lượng ORC của ngân hàng.

Phát triển hệ thống báo cáo QTRRTN

Để đẩy mạnh hoạt động QTRRTN, trong thời gian BIDV cần bổ sung chỉ

tiêu đầu vào cho các báo cáo hiện tại, vừa phát triển các loại báo cáo mới. Đặc biệt,

trên cơ sở mô hình Ngân hàng bán lẻ, xây dựng, bổ sung các biểu mẫu báo cáo hỗ

trợ QTRRTN phù hợp cho hoạt động NHBL đặc biệt tách riêng hai hoạt động

NHBB và NHBL cho các mặt nghiệp vụ thuộc hai nhóm nghiệp vụ phục vụ khách

hàng và nghiệp vụ hỗ trợ để việc đánh giá chính xác hơn và hỗ trợ cho công cụ đánh

giá Thẻ điểm cân bằng sau này.

3.2.6 Củng cố và hoàn thiện hệ thống dữ liệu, giải pháp công nghệ

Hoàn thiện bộ nhận dạng các dấu hiệu rủi ro và hệ thống cảnh báo, phòng

ngừa và phát triển các giải pháp phần mềm hỗ trợ QTRRTN.

Để khai thác tốt hơn dữ liệu rủi ro tác nghiệp từ hệ thống core banking và hỗ

trợ tốt hơn cho việc xây dựng kho dữ liệu rủi ro tác nghiệp, BIDV cần nghiên cứu,

phát triển và triển khai một số giải pháp phần mềm hiện đại có khả năng tổng hợp

và phân tích dữ liệu rủi ro tác nghiệp.

Hiện tại BIDV đã thiết lập thư viện các dấu hiệu RRTN, tuy nhiên các chi

nhánh chỉ có thể xem số liệu của chi nhánh mình mà không thể xem số liệu của các

chi nhánh khác. Các sai sót, các lỗi xảy ra các chi nhánh chỉ có thể tham khảo số

liệu của nhau khi Ban QTRRTT&TN tổng hợp báo cáo RRTN định kỳ hàng quý, do

vậy các sai sót xảy ra ở chi nhánh này, trong thời gian một quý, có thể xảy ra ở chi

nhánh khác mà không có biện pháp cảnh báo, phòng ngừa kịp thời. Hơn nữa, số liệu

trong “thư viện” các chi nhánh không thể vào xem, vì vậy BIDV có thể nghiên cứu

74

cấp quyền cho người sử dụng tại chi nhánh có thể vào tra cứu thông tin trong “thư

viện” để phục vụ tốt hơn hoạt động QTRRTN tại đơn vị mình.

Số liệu thư viện dấu hiệu RRTN hiện tại của BIDV chỉ mới được thiết lập ở

một số nghiệp vụ và còn nhiều bất cập so với thực tế. Vì vậy BIDV cần hoàn thiện

thư viện dấu hiệu RRTN bằng cách thường xuyên bổ sung, chỉnh sửa cho phù hợp

với thực tế hoạt động nghiệp vụ và tiếp tục nghiên cứu bổ sung dần cho đến khi có

đầy đủ số liệu ở tất cả các mặt nghiệp vụ của BIDV.

Nghiên cứu xây dựng hệ thống cảnh báo các sai/lỗi tác nghiệp...trên chính

chương trình tác nghiệp để có cảnh báo, chỉnh sửa ngay khi phát sinh giao dịch

nhằm hạn chế rủi ro phát sinh.

Xây dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liệu quản trị RRTN

Xây dựng cơ sở dữ liệu tổn thất là yếu tố hàng đầu để thiết lập và triển khai

hệ thống QTRRTN hiệu quả và tin cậy. Mục tiêu của việc xây dựng cơ sở dữ liệu

tổn thất là nhằm ghi nhận các sự kiện tổn thất do các nhóm RRTN gây ra. Việc thu

thập dữ liệu tổn thất giúp cho các cấp quản lý có cơ sở để tập trung vào các mảng

hoạt động có nhiều rủi ro hoặc rủi ro cao trong hệ thống ngân hàng và tính toán nhu

cầu vốn cho mục đích dự phòng. Để xây dựng được sơ sở dữ liệu tổn thất đầy đủ và

tin cậy, cần phải có sự tham gia của tất cả các phòng ban trong các hoạt động thu

thập dữ liệu tổn thất. Thêm vào đó, cần xây dựng và chính thức hóa quy trình thu

thập dữ liệu tổn thất. Quy trình này phải linh hoạt để có thể cập nhật các nguồn

thông tin cũng như phản ánh đúng các khả năng rủi ro rác nghiệp khi môi trường

kinh doanh thay đổi. Quy trình này cần được thông báo rộng rãi và thống nhất trong

toàn ngân hàng.

Xây dựng một hệ thống kiểm tra tác nghiệp trực tuyến

Hệ thống này giúp cho Bộ phận QLRRTN có thể phát hiện lỗi, sai sót của

cán bộ công nhân viên ngay thời điểm tác nghiệp trên hệ thống và báo lỗi về cho

Giám đốc chi nhánh hoặc người được ủy quyền để chỉ đạo thực hiện khắc phục. Việc

này có thể phòng ngừa và hạn chế tối đa tổn thất xảy ra. Đồng thời chương trình này

cũng có cảnh báo đối với các lỗi giao dịch vượt hạn mức, các giao dịch được xem là

sai/ lỗi… khi GDV/KSV thao tác/phê duyệt trên các phần mềm ứng dụng, nhằm kiểm

soát và khắc phục ngay các lỗi trong quá trình tác nghiệp.

75

3.2.7 Đẩy mạnh công tác tổ chức cán bộ, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực

 Đẩy mạnh công tác tổ chức cán bộ

Các ngân hàng hiên nay đang phải đối mặt với một loại rủi ro khó quản trị

nhất, đó là “rủi ro đạo đức”, bởi nó xuất phát từ con người. “Rủi ro đạo đức” có thể

xảy ra ở bất kỳ lĩnh vực nào. Riêng ngân hàng là ngành có rất nhiều con người và

họ thường xuyên “cầm, nắm, sờ mó” trực tiếp với tiền, tài sản giá trị nên càng dễ

xuất hiện “rủi ro đạo đức” hơn. Nhận thức được điều này BIDV cần tiến hành rà

soát chấn chỉnh công tác cán bộ trên tất cả các mặt:

-Yêu cầu các cán bộ trong hệ thống BIDV trên từng vị trí công tác được giao

có trách nhiệm chủ động nhận diện những dấu hiệu rủi ro (rủi ro đạo đức, rủi ro tác

nghiệp, rủi ro cơ chế,....) và báo cáo kịp thời cấp có thẩm quyền để xử lý nhằm hạn

chế thấp nhất những sai sót, vi phạm, tổn thất có thể xảy ra. Trường hợp cán bộ phát

hiện hoặc nghi ngờ có dấu hiệu rủi ro nhưng không có báo cáo, đề xuất thì không

chỉ được nhìn nhận, đánh giá là không thực hiện đầy đủ trách nhiệm trong phòng

ngừa rủi ro mà còn có thể được coi là bao che (xét theo thực tế) và sẽ bị xem xét, xử

lý trách nhiệm nghiêm khắc;

-Tổng hợp các dấu hiệu phát sinh qua các vụ việc tiêu cực, sai phạm trong

hệ thống thời gian qua để làm tài liệu học tập, quán triệt, ngăn ngừa, phòng tránh

trong đội ngũ cán bộ các đơn vị.

- Rà soát, bổ sung các văn bản quy định quản lý cán bộ, trong đó cần làm rõ

hơn nội dung cụ thể, phạm vi và phương thức quản lý đối với từng cấp cán bộ. Điều

chỉnh, thay đổi các nội dung quy định không còn phù hợp, dễ dẫn đến tạo kẻ hở cho

cho các hành vi tiêu cực.

-Thực hiện nghiêm túc việc luân chuyển cán bộ theo đúng định kỳ. Khi cán bộ

đã luân chuyển thì cần chấm dứt việc giữ các chức vụ có liên quan tương ứng. Bố trí

sử dụng cán bộ theo đúng khả năng, năng lực; trong bố trí cán bộ phải loại trừ ảnh

hưởng của các mối quan hệ có thể dẫn đến phát sinh tiêu cực.

- Xử lý kịp thời và kiên quyết khi cán bộ có vi phạm.

- Xây dựng chiến lược đào tạo, phối hợp chặt chẽ với chiến lược sử dụng

nguồn nhân lực cho từng giai đoạn. Đào tạo cán bộ từ khi mới tuyển dụng để tạo

nhận thức đúng đắn về vai trò, trách nhiệm của cá nhân đối với tổ chức. Tiếp tục đẩy

mạnh triển khai xây dựng môi trường làm việc tại BIDV theo hướng chuyên nghiệp,

hiện đại, khuyến khích năng động, sáng tạo, đồng thời tuân thủ đúng các quy định,

76

quy trình nghiệp vụ. Từ đó góp phần hình thành đội ngũ cán bộ BIDV có phẩm chất

đạo đức, có ý thức kỷ luật, có năng lực/trình độ, tận tâm, nhiệt tình với công việc.

Tăng cường đào tạo cán bộ QTRRTN, phát triển nguồn nhân lực

Trong giai đoạn tới, BIDV cần tổ chức các khóa đào tạo quản lý rủi ro nâng

cao và đào tạo các chuyên gia về quản lý rủi ro, nhằm hình thành đội ngũ cán bộ có

đủ năng lực, trình độ, đội ngũ chuyên gia chuyên sâu về quản lý rủi ro, đáp ứng yêu

cầu nhiệm vụ cũng như hội nhập của BIDV với cộng đồng tài chính Quốc tế. Đồng

thời đưa nội dung đào tạo nhận thức về QTRRTN cho các cán bộ mới. Thông qua

đào tạo, xây dựng nhận thức về QTRRTN, trước hết là các cấp quản trị điều hành,

sau đó là toàn thể nhân viên, trách nhiệm QTRRTN là của từng người tham gia vào

hệ thống.

Hàng năm BIDV có thể cử cán bộ tham quan, học tập kinh nghiệm QTRRTN

của các ngân hàng trên thế giới.

Yêu cầu về chuẩn ngoại ngữ đối với một số cán bộ, lãnh đạo trực tiếp phụ

trách nghiệp vụ QTRRTN để có khả năng nghiên cứu tài liệu nước ngoài.

Tại chi nhánh:

Ngoài đào tạo tập trung, trách nhiệm đào tạo, huấn luyện cán bộ thuộc về lãnh

đạo từng bộ phận nghiệp vụ và cả bản thân cán bộ. Bố trí khối lượng công việc phù

hợp với khả năng xử lý, kinh nghiệm của cán bộ. Bố trí công việc phù hợp với sở

trường, trình độ đào tạo. Lưu ý chuẩn hóa việc phân cấp thẩm quyền trong BIDV và

Chi nhánh, có cơ chế kiểm soát để tránh việc vượt quyền, lợi dụng vị trí chức vụ để

gian lận, lừa đảo; vì vậy nghiêm túc thực hiện các quy định của BIDV về công tác tổ

chức cán bộ.

Chi nhánh cần có kế hoạch chuẩn hóa đội ngũ cán bộ làm công tác QLRRTN,

có cơ chế luân chuyển đào tạo đặc thù cho các cán bộ này đảm bảo am hiểu quy trình

nghiệp vụ của BIDV và áp dụng các biện pháp công cụ giám sát hiệu quả.

3.2.8 Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát

Để nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát BIDV cần:

- Thiết lập bộ máy kiểm tra giám sát theo yêu cầu người/bộ phận thực hiện

kiểm tra, giám sát phải là người không thực hiện nghiệp vụ mình kiểm tra, giám sát

77

- Cung cấp thiết bị hỗ trợ tốt cho công tác kiểm tra, giám sát, trong đó, quan

trọng nhất là thiết bị công nghệ thông tin, hệ thống thông tin phải đầy đủ, máy móc

thiết bị hiện đại, phục vụ yêu cầu cung cấp số liệu đầy đủ, kịp thời cho công tác

kiểm tra, giám sát, có các phần mềm ứng dụng được soạn thảo riêng để phục vụ cho

công tác kiểm tra, giám sát.

- Kết hợp hợp lý giữa giám sát từ xa và thanh tra, kiểm tra tại chỗ để phục vụ

tốt nhất cho yêu cầu quản trị điều hành.

- Chuyển dịch vai trò của kiểm toán nội bộ từ vai trò truyền thống trong hoạt

động đánh giá công tác quản lý sang các hoạt động mang tính chất tư vấn và đưa ra

các đảm bảo mang tính khách quan cho các cấp quản lý. Kiểm toán nội bộ tham gia

trực tiếp vào chu trình quản trị doanh nghiệp, bao gồm chu trình hoạt động, thủ tục

kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro và cả báo cáo tài chính. Trong khi hoạt động của

kiểm toán độc lập giới hạn ở việc kiểm tra báo cáo tài chính (mức độ trung thực và

hợp lý), hoạt động của kiểm toán nội bộ không bị giới hạn ở bất kỳ phạm vi nào từ

mua hàng, sản xuất, bán hàng đến quản lý tài chính, nhân sự hay công nghệ thông

tin. Mục đích của kiểm toán nội bộ là phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp.

Kiểm toán nội bộ không chỉ đánh giá các yếu kém của hệ thống quản lý mà còn

đánh giá các rủi ro bên trong và bên ngoài.

- Xem kiểm toán nội bộ là một công cụ hữu hiệu để kiểm soát RRTN thông

qua chức năng tư vấn cho ban lãnh đạo BIDV. Họ giúp cho những người điều hành

cấp cao nắm bắt được kịp thời những câu hỏi quan trọng như RRTN có được xác

định và quản lý tốt hay không.

- Tăng cường số lượng cán bộ thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, ban

hành tiêu chuẩn, điều kiện cụ thể đối với cán bộ được phân công nhiệm vụ kiểm tra

giám sát trong toàn hệ thống, trong đó, một số tiêu chuẩn như : thời gian công tác,

số lượng nghiệp vụ đã thực hiện, phẩm chất đạo đức, am hiểu về pháp luật, về quy

định ngành ngân hàng, tổ chức thi tuyển cán bộ kiểm tra...

3.2.9 Giải pháp quản trị RRTN từ các yếu tố bên ngoài

Nhằm hạn chế tối đa rủi ro tác nghiệp do những tác động tiêu cực từ bên

ngoài như các hành động cố ý gian lận, phá hoại tài sản gây ra bởi người bên ngoài

ngân hàng; sự thay đổi về cơ chế, chính sách của Nhà nước, sức ép từ việc thực hiện

các cam kết theo thông lệ, các diễn biến phức tạp của xu thế thị trường; tác động

tiêu cực của các thông tin truyền thống bất cân xứng như các bài viết, tin đồn thất

78

thiệt cố tình làm giảm uy tín ngân hàng... BIDV cần thực hiện:

- Tuân thủ nội dung các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định của Chính

phủ, các Bộ ngành có liên quan trong quá trình xây dựng quy chế, quy trình, hướng

dẫn, nghiệp vụ cũng như trong quá trình chỉ đạo triển khai thực hiện.

- Tiếp theo, để thích ứng được các yếu tố bất ngờ xảy ra trong cơ chế, chính

sách, pháp luật của nhà nước, BIDV Hội sở chính phải thường xuỵên cập nhật thông

tin liên quan từ bên ngoài, kiểm soát được và hiệu chỉnh kịp thời các văn bản nội bộ

khi phát sinh các thay đổi hoặc chủ động xây dựng các lộ trình để thực hiện các cam

kết theo thông lệ.

- Cuối cùng là xây dựng các phương án, đưa ra kế hoạch, tình huống để sẵn

sàng đối phó cũng như khắc phục kịp thời hậu quả những tình huống bất thường gây

ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng, gây tổn thất về tài chính hoặc tổn thất về

người...Chẳng hạn như kế hoạch phục hồi thảm họa, kiểm soát quan hệ công chúng,

chiến lược đối phó với kiện tụng, tranh chấp, trả lời đánh giá hay phê bình của cơ

quan chức năng. Kế hoạch đối phó nên được xem xét lại thường xuyên, kiểm tra thử

dựa trên những trả lời hợp lý, thực tế tác nghiệp và sự tác động lên các bộ phận

khác của ngân hàng. Giải pháp cho việc đưa ra quyết định lựa chọn thay thế là: công

nhận rủi ro hiện hữu, chuyển đổi rủi ro cho bên thứ ba (ví dụ thông qua bảo hiểm);

tránh rủi ro bằng cách ngừng các hoạt động kinh doanh; giảm thiểu rủi ro tác nghiệp

bằng đo lường các rủi ro khác (chẳng hạn như mở rộng của hệ thống kiểm soát, giới

thiệu về công nghệ thông tin cho hệ thống tự động nhận dạng sai sót). Những biện

pháp này được bổ sung liên tục nhằm hạn chế tổn thất và tạo điều kiện thuận lợi cho

việc tiếp tục kinh doanh trong trường hợp không ngăn chặn được rủi ro.

3.2.10 Các giải pháp khác

 Bổ sung hoàn thiện các quy trình, quy định nghiệp vụ trong hoạt động

NHBL

Thực hiện quy trình, quy chế hóa mọi hoạt động NHBL trong ngân hàng,

thực hiện nguyên tắc "hai tay bốn mắt" ở mọi khâu tác nghiệp.

Thực hiện việc rà soát, đánh giá các quy trình/quy định hướng dẫn nghiệp vụ

hiện nay của BIDV để bổ sung, điều chỉnh và hoàn thiện theo hướng bên cạnh việc

tạo thuận lợi cho khách hàng thì cũng phải đảm bảo mức độ kiểm soát phù hợp

trong từng nghiệp vụ; đồng thời hạn chế những thiếu sót, khe hở trong nghiệp vụ

79

mà cán bộ BIDV hoặc khách hàng/đối tác lợi dụng để có các hành vi vi phạm, tiêu

cực. Các văn bản cần có qui định về trình tự xử lý sự cố, định kỳ xem xét lại.

Tăng cường việc kiểm tra, kiểm soát trong quá trình của các nghiệp vụ và

đảm bảo các cán bộ tham gia quy trình nghiệp vụ đều phải được quy định rõ chức

trách, nhiệm vụ, quyền hạn. Tất cả các nghiệp vụ phát sinh đều phải được kiểm soát

theo quy trình và xác định rõ cán bộ chịu trách nhiệm về việc kiểm soát này.

Đối với chi nhánh: Cần ban hành đầy đủ các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ,

 Triển khai phương pháp Thẻ điểm cân bằng (Balance Scorecard- BSC)

quản lý văn bản phải đảm bảo dễ tìm kiếm, truy cập, khai thác.

và các chương trình giải pháp chiến lược (KSI- Key Strategic Initiative)

Mục tiêu của BSC là tạo động lực thúc đẩy, khuyến khích từng nhân viên

luôn nỗ lực phấn đấu hết mình nhằm nâng cao kết quả hoạt động của Ngân hàng.

Thực hiện thành công BSC, KSI một mặt giúp BIDV đạt được mục tiêu đề ra mặt

khác giúp cho quá trình QTRRTN ngày càng hiệu quả hơn, đồng thời nâng cao hiệu

quả hoạt động quản trị chiến lược, quản trị hoạt động toàn hệ thống một cách toàn

diện hướng theo thông lệ quốc tế, nhằm triển khai thành công chiến lược phát triển

BIDV giai đoạn 2013-2015 và đến 2020.

 Mua bảo hiểm cho rủi ro tác nghiệp

Để xác định hành động đối phó với RRTN nhằm giảm thiểu rủi ro nói chung

và RRTN nói riêng, các nhà quản lý thường áp dụng các biện pháp như tránh rủi ro,

thay thế rủi ro, tách rủi ro hoặc chuyển nhượng rủi ro, trong đó biện pháp chuyển

nhượng rủi ro được đánh giá là một biện pháp có tính chủ động và hiệu quả cao. Để

thực hiện biện pháp này, BIDV nên xem xét thực hiện mua bảo hiểm rủi ro cho

những hoạt động có khả năng xảy ra rủi ro. Tổ chức bảo hiểm có trách nhiệm chi trả

một phần hoặc toàn bộ tổn thất phát sinh do những rủi ro đã được bảo hiểm. Bằng

cách này, BIDV chỉ phải bỏ ra một lượng chi phí được xác định trước để đề phòng

cho những rủi ro có tổn thất chưa xác định được.

Một số loại bảo hiểm cho RRTN phổ biến:

- Bảo hiểm trọn gói cho tổ chức tài chính (BBB)

- Bảo hiểm tội phạm máy tính (ECCP)

- Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp (PI)

80

- Bảo hiểm trách nhiệm của Giám đốc và các nhà điều hành cấp cao (D&O)

- Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp nhân viên (EPL)

- Bảo hiểm vật chất ngân hàng (Property)

Thực tế rủi ro trong hoạt động ngân hàng xảy ra trong thời gian gần đây

khiến các NH Việt Nam vốn “cân nhắc” trong việc mua bảo hiểm RRTN đã phải

nghĩ đến việc mua bảo hiểm trách nhiệm cho lãnh đạo cấp cao. Vì vậy, trước thực

trạng rủi ro tác nghiệp trong lĩnh vực ngân hàng ngày càng gia tăng, nhu cầu được

bảo hiểm cho các sự cố rủi ro tác nghiệp của ngân hàng ngày càng lớn, BIDV nên

cân nhắc vấn đề đánh giá khả năng tổn thất khi xảy ra rủi ro để mua bảo hiểm

RRTN ở mức phù hợp.

3.3 Giải pháp hỗ trợ từ bên ngoài

3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

NHNNVN cần nghiên cứu thiết lập lộ trình áp dụng Basel II cho ngành Ngân

hàng Việt Nam để nâng cao năng lực quản trị rủi ro cho hệ thống NH Việt Nam nói

chung và NHTM nói riêng, từng bước hội nhập trong hoạt động ngân hàng, đồng

thời đáp ứng lộ trình hội nhập toàn diện khi Việt Nam cam kết gia nhập tổ chức

thương mại thế giới. NHNNVN cần tổ chức tuyên truyền, phổ biến về tầm quan

trọng của hoạt động QTRRTN đến các ngân hàng trong nước, nâng cao nhận thức

của HĐQT, Ban điều hành các NHTM trong việc xây dựng củng cố và hoàn thiện

khung QTRRTN của Ngân hàng trên cơ cở cân đối lợi ích chi phí của ngân hàng để

có những bước hoàn thiện thích hợp .

Bên cạnh đó trên cơ sở góp ý của các NHTM, Hiệp hội ngân hàng Việt

Nam…về dự thảo Thông tư Quy định về hệ thống quản lý rủi ro trong hoạt động

ngân hàng, NHNN sớm ban hành Thông tư để hướng dẫn triển khai hoạt động

QLRR của các NH Việt Nam trên tất cả các mặt, yêu cầu tất cả các ngân hàng phải

có một khung QTRRTN hiệu quả để xác định, đánh giá, giám sát và kiểm soát/giảm

thiểu RRTN như là một phần của phương pháp tiếp cận tổng thể để quản lý rủi ro.

Sau khi hoạt động QTRRTN được triển khai đồng bộ, rộng khắp trong toàn

lãnh thổ Việt Nam, từng bước NHNNVN nghiên cứu đề ra mức độ chấp nhận rủi ro

đối với ngành NH Việt Nam, nghiên cứu so sánh với mức chấp nhận rủi ro của các

NH cùng quy mô trong khu vực và thế giới. Đây cũng là cơ sở để NHNN đánh giá

trình độ, năng lực của lãnh đạo từng ngân hàng trong việc QTRRTN cũng như là cơ

sở để các ngân hàng tự đánh giá mình so với mức độ chấp nhận rủi ro chung để có

81

biện pháp kịp thời, hiệu quả để quản lý, làm cho rủi ro giảm dần về mức trung bình.

(Tháng 3/2010, Cơ quan Quản lý thận trọng của c (The Australian Prudential

Regulation Authority – APRA) đã ban hành văn bản giám sát các tập đoàn kinh tế

lớn. Khung giám sát này bao gồm các nguyên tắc quản lý rủi ro cơ bản ở cấp độ tập

đoàn cũng như các yêu cầu để đảm bảo một tập đoàn kinh tế duy trì số vốn đầy đủ

để ngăn chặn sự lan truyền các nguy cơ tiềm ẩn và rủi ro khác trong tập đoàn) [31].

NHNN xem xét đưa tiêu chuẩn về hiệu quả QTRRTN vào một trong những

tiêu chí đánh giá năng lực của các NH bên cạnh các chỉ tiêu truyền thống đã sử

dụng trước đây như: tỷ lệ nợ xấu, lợi nhuận, vốn tự có...hoặc khi xem xét cấp hạn

mức thanh tóan, tái cấp vốn, tái chiết khấu cho các NH có nhu cầu, đặc biệt trong kế

hoạch phát triển mạng lưới của các NH. (Trong thời gian qua, đa số các sự cố

RRTN, gian lận lừa đảo xuất phát từ các PGD, quỹ tiết kiệm của các NH).

NHNN VN cần đào tạo đội ngũ cán bộ thanh tra, giám sát đủ về số lượng,

đạt yêu cầu về chất lượng đảm bảo giám sát, thanh tra hoạt động QTRRTN tại các

ngân hàng. Đội ngũ này cần được trang bị và cập nhật các kiến thức QTRRTN tiên

tiến cũng như nắm vững hệ thống QTRRTN của các NH mình quản lý, cần thiết cần

có các buổi làm việc trao đổi kiến thức QTRRTN với các NHTM và nhận dạng các

bài học kinh nghiệm cũng như các biện pháp giám sát hoạt động của các NHTM.

Tăng cường hợp tác quốc tế, trao đổi thông tin, học hỏi kinh nghiệm về

QTRRTN của các ngân hàng lớn trên thế giới, đồng thời NHNN cần đóng vai trò

đầu mối tổ chức hội thảo, hội nghị trao đổi kinh nghiệm giữa các ngân hàng trong

nước về hoạt động QTRRTN. Theo định kỳ NHNN cần có văn bản đánh giá thực

trạng quản trị rủi ro tác nghiệp tại các NHTM đồng thời đưac ra các nhận định cảnh

bảo với những dấu hiệu rủi ro mới trong hệ thống NHTM trong và ngoài nước, đặc

biệt là những loại tội phạm, hành vi lừa đảo mang tính chất xuyên quốc gia.

NHNN nghiên cứu thiết lập bộ phận (Cục hoặc Uỷ ban) QTRRTN trực thuộc

NHNN tách bạch với cơ quan thanh tra giám sát ngân hàng hiện nay để việc

QTRRTN được chuyên nghiệp hơn, tách biệt hơn. Bộ phận này chỉ đạo trực tiếp

hoặc gián tiếp thường xuyên, độc lập đánh giá chính sách, thủ tục và thực tiễn liên

quan đến những RRTN của ngân hàng, và đảm bảo có những cơ chế công cụ giám

sát thích hợp với hệ thống QTRRTN của NHTM.

82

Thành lập trung tâm thông tin tác nghiệp, tương tự như Trung tâm thông tin

tín dụng, nhằm cập nhật, lưu trữ thông tin RRTN của các NHTM thành ngân hàng

dữ liệu chung của ngành Ngân hàng để theo dõi dữ liệu về RRTN của các ngân

hàng tại Việt Nam, để vừa thực hiện mục đích quản lý các ngân hàng, đồng thời các

ngân hàng có thể khai thác thông tin của ngân hàng bạn để rút ra bài học kinh

nghiệm cho mình.

3.3.2 Kiến nghị với Chính phủ

Chính phủ cần chỉ đạo NHNNVN nghiên cứu ban hành khung pháp lý, các

tiêu chuẩn, điều kiện để các NHTM hoạt động tại Việt Nam nghiên cứu, có lộ trình

chuẩn bị triển khai áp dụng.

Chính phủ có thể kết hợp các mối quan hệ quốc tế, cho phép lãnh đạo một số

NHTM tháp tùng các đoàn công tác của Chính phủ học tập kinh nghiệm về

QTRRTN ở các ngân hàng trên thế giới. Chính phủ qua các mối quan hệ của mình

có thể mời lãnh đạo các ngân hàng lớn hoặc các chuyên gia có kinh nghiệm trong

lĩnh vực QTRRTN đến Việt Nam phổ biến kinh nghiệm của họ cho các ngân hàng

Việt Nam học tập. Có chương trình triển khai hợp tác tốt với cảnh sát quốc tế trong

việc điều tra tội phạm liên quan đến hoạt động ngân hàng, đối với cả tội phạm

người Việt Nam bỏ trốn ra nước ngoài hay người nước ngoài sang Việt Nam.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Trong tiêu chí đánh giá NH bán lẻ tốt nhất của ASIA BANKER thì tiêu chí

quản trị rủi ro có cùng trọng số điểm đánh giá cao nhất cùng tiêu chí hiệu quả (20%/

tổng số điểm), cho thấy để BIDV là một trong ngân hàng có hoạt động NHBL hàng

đầu Việt Nam thì cần phải tập trung quản trị rủi ro tốt hơn nữa. Việc thường xuyên

rà soát đánh giá hoạt động QTRRTN, để đưa ra các giải pháp nhằm phòng ngừa và

hạn chế rủi ro trong hoạt động NHBL là hết sức cần thiết đối với Ngân hàng TMCP

Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

83

KẾT LUẬN

Quản trị rủi ro tác nghiệp đối với các nước đã khá quen thuộc, tuy nhiên, đối

với các NH Việt Nam, hoạt động này còn khá mới mẻ. Có thể nhận thấy rằng gần

đây các NH Việt Nam có nhiều sự cố rủi ro xảy ra và dẫn đến những tổn thất không

nhỏ. Các ngân hàng phải đối mặt với nhiều loại tội phạm gia tăng mạnh mẽ với

nhiều phương thức, thủ đoạn tinh vi, phức tạp gây ảnh hưởng lớn đến tài sản, uy tín

và an toàn hoạt động của ngân hàng, đặc biệt rủi ro liên quan gian lận bên ngoài là

tội phạm công nghệ cao với nguy cơ rủi ro cao.

Nhận thức được điều này và để đảm bảo được mục tiêu tăng trưởng hoạt

động NHBL, tạo lợi thế cạnh tranh đối với các ngân hàng khác, giảm thiểu tối đa

chi phí tổn thất, tăng hiệu quả hoạt động NHBL, gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng,

BIDV đã nhanh chóng thực hiện các thay đổi trong hoạt động QTRRTN hướng theo

thông lệ quốc tế. Tuy có nhiều nỗ lực, nghiên cứu học tập kinh nghiệm các ngân

hàng trong và ngoài nước nhưng quá trình thay đổi các hoạt động này vẫn chưa

hoàn thiện và hiệu quả.

Đề tài này qua nội dung các chương từ chương 1 đến chương 3 đã nêu cơ sở

lý luận, thực trạng QTRRTN trong hoạt động NHBL tại BIDV, trong đó có nêu mặt

được, chưa được và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QTRRTN

trong hoạt động NHBL tại BIDV. Tuy nhiên một trong các chỉ tiêu chính theo yêu

cầu của Basel II để đánh giá hiệu quả QTRRTN là “tính toán yêu cầu về vốn cho rủi

ro tác nghiệp” thì BIDV chưa áp dụng phương pháp nào, hơn nữa cơ sở dữ liệu tại

BIDV chưa tách bạch số liệu của các báo cáo rủi ro tác nghiệp riêng cho hoạt động

NHBB, NHBL và các thông tin, số liệu thu thập được cũng không tránh khỏi thiếu

sót vì tính bảo mật của nó, vì vậy quá trình phân tích đánh giá trong luận văn chắc

chắn còn chưa toàn diện và đầy đủ.

Do phạm vi khuôn khổ luận văn có giới hạn, điều kiện nghiên cứu và trình

độ nghiên cứu của tác giả còn hạn chế, chắc chắn sẽ không tránh khỏi những sai sót

khiếm khuyết và còn nhiều vấn đề cần bổ sung khi áp dụng vào thực tiễn, tác giả rất

mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý Thầy Cô, các bạn đọc để

luận văn được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục tài liệu Tiếng Việt

1. Đào Lê Kiều Oanh, 2012. Phát triển dịch vụ ngân hàng bán buôn và ngân hàng bán lẻ

tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học

Ngân hàng TP.HCM.

2. Hồ Thị Xuân Thanh, 2009. Quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công

Thương Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế TP HCM.

3. Joel Bessis, 2011, Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng. Dịch từ tiếng Anh.

Người dịch: Trần Hoàng Ngân, Đinh Thế Hiển, Phạm Thanh Tuyền. Hà Nội: Nhà Xuất

bản Lao động- Xã hội.

4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2014. Dự thảo Thông tư Quy định về hệ thống quản lý

rủi ro trong hoạt động ngân hàng.

5. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2009-2013), Báo cáo dấu hiệu và sự

cố rủi ro tác nghiệp.

6. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2009-2013), Báo cáo ma trận rủi ro

tác nghiệp.

7. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2009-2013), Báo cáo thường niên.

8. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2009-2013), Báo cáo tổng kết hoạt

động kinh doanh ngân hàng bán lẻ.

9. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2013-2014), Tài liệu tập huấn quản

trị rủi ro tác nghiệp cơ bản.

10. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, 2013, Nghị Quyết số 155/NQ-HĐQT

ngày 31/01/2013 về việc định hướng kế hoạch phát triển hoạt động NHBL giai đoạn

2013-2015.

11. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, 2013, Quyết định 1234/QĐ-HĐQT

ngày 31/7/2013 về việc ban hành chính sách quản lý rủi ro tác nghiệp.

12. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, 2010, Quyết định 4555/QĐ-HĐQT

ngày 01/08/2013 về việc ban hành quy định quản lý rủi ro tác nghiệp.

13. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, 2013, Báo cáo tổng kết hoạt động

kinh doanh NHBL 2009-2012.

14. Nguyễn Hoài Linh, 2012. Quản trị rủi ro tác nghiệp tại các Ngân hàng Thương Mại

Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế TP HCM.

15. Nguyễn Minh Kiều, 2009. Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản

thống kê.

16. Nguyễn Tiến Long, 2008. Quản trị rủi ro trong các Ngân hàng Thương Mại Việt Nam.

Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế TP HCM.

17. Nomura Research Institute, Ltd, 2010. Tài liệu đào tạo quản trị rủi ro trong hoạt động

ngân hàng điện tử.

18. Peter S.Rose, 1999. Quản trị ngân hàng thương mại. Nhà xuất bản Mc.Graw Hill. Dịch

từ tiếng Anh. Người dịch: Nguyễn Huy Hoàng, Nguyễn Đức Hiển, Phạm Long, năm

2001. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản tài chính

19. Phạm Tiến Thành và Lê Thị Vân Khanh, 2010. Mối quan hệ giữa quản lý rủi ro tác

nghiệp và bảo hiểm trong tổ chức tài chính. Tạp chí Ngân hàng.

20. Phan Thị Minh Hằng, 2010. Giải pháp quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động ngân

hàng bán lẻ tại Vietcombank. Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế TP HCM.

21. Quốc hội, 2010. Luật số 47/2010/QH12 Luật các Tổ chức tín dụng Việt Nam ngày 16

tháng 6 năm 2010.

22. Trần Huy Hoàng, 2011. Quản trị ngân hàng thương mại. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản

thống kê.

23. Văn Nguyễn Thu Hằng, 2012. Quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư

và Phát triển Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Đà Nẵng.

24. Võ Thị Ngọc Châu, 2010. Quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập

Khẩu Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế TP HCM.

Danh mục tài liệu Tiếng Anh

25. Arora, Diksha and Agarwal, Ravi, 2009. Banking Risk Management in India and RBI

Supervision. BIMTECH and Birla Institute of Management Technology.

26. Benedikt Wahler, 2005. Process-Managing Operational Risk Developing a Concept for

Adapting Process Management to the Needs of Operational Risk in the Basel II-Framework.

Hochschule für Bankwirtschaft (HfB) and Johns Hopkins University Paul H. Nitze School

of Advanced International Studies.

27. Imad A. Moosa, 2007. Operational risk management ( Monash University)

Website tham khảo

28. Đo lường khẩu vị rủi ro của các tổ chức tài chính vi mô

doanh/do-luong-khau-vi-rui-ro-cua-cac-to-chuc-tai-chinh-vi-mo-Q5TFOZA/>[Ngày truy

cập 18/08/2013].

29. Financial Services: “Managing Operational Risk Beyond Basel II”,

.[Ngày truy

cập: 12/05/2013].

30. Hiệp ước vốn Basel I và Basel II. http://www.vnba.org.vn/?option=com

_content&view=article&id=1594&catid=43&Itemid=90[Ngày truy cập 05/07/2013]

31. Kinh nghiệm từ Ngân hàng ustralia về mở rộng mạng lưới và quản trị rủi ro.

australia-ve-mo-rong-mang-luoi-va-quan-tri-rui-ro.html>. [Ngày truy cập 28/04/2014]

32. Quản lý rủi ro dưới góc độ của ngân hàng

/CMS/Quantri_RuirogocdoNN.pdf>. [Ngày truy cập 12/03 /2014].

33. Quản lý rủi ro tác nghiệp đối với Ngân hàng thương mại Việt Nam

vietinbank.vn/web/home/vn/research/10/101210.html>.[Ngày truy cập: 25/12/2013].

34. Quản trị rủi ro hoạt động: Kinh nghiệm quốc tế và bài học đối với các NHTM Việt

Nam.

doi-voi-cac-ngan-hang-thuong-mai-viet-nam-2.html> [Ngày truy cập 03/05/2013]

35. Quản trị rủi ro tác nghiệp: Ngân hàng Việt Nam đã sẵn sàng?

/20120320111220894P0C6/quan-tri-rui-ro-tac-nghiep-ngan-hang-viet-nam-da-san-

sang.htm>.[Ngày truy cập 28/11/2013].

36. Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng

images/stories/atdl/Article2-riskmanagement.pdf>. [Ngày truy cập 15/10/2013].

PHỤ LỤC

Các sai sót dữ liệu thường gặp, dấu hiệu rủi ro chính điển hình và rủi ro cao trong

một số mặt nghiệp vụ tại BIDV trong các năm 2009-2013

1. Tín dụng bảo lãnh

Sai sót dữ liệu, GDNN thường gặp Dấu hiệu RRTN điển hình

. Các món vay cầm cố không đủ TSĐB Trước khi cho vay

. KHCN có tài khoản vay quá hạn được • Phê duyệt khoản vay vượt thẩm quyền

xếp nhóm nợ đủ tiêu chuẩn • Phê duyệt khoản vay vượt hạn mức tín

. Tài khoản thấu chi sắp đến hạn dụng được giao

. Tài khoản thanh toán có số dư khả • Hồ sơ TSBĐ không hợp lệ

dụng (bao gồm hạn mức thấu chi) phát • Cho vay khi chưa đủ hồ sơ theo quy định

sinh âm Trong khi cho vay

. Các tài khoản vay được mở nhưng • Chứng từ giải ngân không đủ, không đảm

không sử dụng bảo cơ sở pháp lý

. TSĐB có ngày định giá trong quá khứ • Không kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay

. TSĐB thiếu thông tin về giao dịch bảo kịp thời

đảm • Phát vay sai bảng kê, sai số tiền…

. Các giao dịch nộp tiền mặt ngoại tệ vào • Phát vay khi chưa hoàn thành thủ tục

tài khoản thanh toán (không bao gồm lần TSBĐ

nộp đầu tiên) Sau khi cho vay

. Các khoản vay TDH có kỳ trả lãi bằng • Chưa kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay

kỳ hạn • Định giá TSĐB không đúng quy định

. Khoản vay ngắn hạn có thời hạn lớn • Hồ sơ tài sản thế chấp chưa đảm bảo hợp

hơn 12 tháng pháp, hợp lệ… ; Cơ cấu lại khoản vay

. Tài khoản vay TDH có thời hạn nhỏ • Không phong toả tài khoản ký quỹ theo

hơn 12 tháng hợp đồng đã ký kết hoặc tự động bỏ phong

toả tài khoản ký quỹ khi chưa được cấp có

thẩm quyền phê duyệt

• Tự động thay đổi tài sản đảm bảo

2. Tiền gởi

Sai sót dữ liệu thường gặp Rủi ro cao nhất

. Giao dịch chuyển tiền từ tài khoản tiền . GDV không phát hiện được tiền giả

gửi KHDN sang tài khoản KHCN . KSV không phát hiện việc nhập sai giao

. Các KH có tổng số tiền ghi nợ/có tiền dịch của GDV

gửi thanh toán có giá trị lớn . GDV có hai User ở trạng thái hoạt động

. Các tài khoản tiền gửi có kỳ hạn . GDV nhập giao dịch không chính xác (chọn

gửi/rút trong ngày sai mã sản phẩm, chọn nhầm loại tiền tệ…),

. Tiền gửi có kỳ hạn lùi ngày hiệulực hạch toán nhầm tài khoản)

. Tiền gửi có kỳ hạn lãi suất cao . Sử dụng chung user, password

. Tài khoản tiền gửi của KHCN sử dụng . KSV tự phê duyệt giao dịch trên tài khoản

mã sản phẩm của KHDN của chính mình

. Tài khoản tiền gửi vi phạm trần lãi suất . Không khớp đúng chữ ký của GDV, KSV

. Các tài khoản nhận lãi có tên khác tài trên chứng từ

khoản tiền gửi . Nhập sai/thay đổi thông tin lãi suất

Lỗi xảy ra nhiều nhất

. Hồ sơ khách hàng chưa thực hiện quét hình ảnh mẫu dấu, chữ ký

. Hồ sơ mở tài khoản khách hàng không hợp lệ

. GDV nhập giao dịch không chính xác (chọn sai mã sản phẩm, chọn nhầm loại tiền

tệ…), hạch toán nhầm tài khoản)

. Chữ ký khách hàng không khớp với chữ ký đăng ký trên hệ thống GDV thực hiện

. Giao dịch vượt hạn mức

. Ghi sai/ nhầm lẫn nội dung giữa các yếu tố trên chứng từ

3. Chuyển tiền

Lỗi xảy ra nhiều nhất Rủi ro cao nhất

. Tính và thu phí không chính xác . Thực hiện phê duyệt giao dịch vượt hạn

. Chứng từ thanh toán của khách hàng mức

không hợp lệ . . Không đảm bảo khả năng thanh toán đối

. Soạn điện không chính xác nên giao dịch với các lệnh chuyển tiền đi tại các thời

bị huỷ hoặc bị tra soát, gây chậm trễ trả điểm thực hiện lệnh

tiền cho người thụ hưởng . Không theo dõi điện tra soát đi/đến dẫn

. Thực hiện không kịp thời, không đúng đến NHNNg tra soát nhiều lần

ngày hiệu lực theo yêu cầu của khách hàng . Lệnh chuyển tiền thực hiện nhiều lần

(trong điều kiện hệ thống hoạt động bình . Hạch toán sai tài khoản

thường, trước giờ ngừng nhận lệnh). . Không tuân thủ quy định về quản lý ngoại

tệ & kinh doanh ngoại tệ, …

4. Thẻ

Lỗi xảy ra nhiều nhất Rủi ro cao nhất

. Máy ATM ngừng không hoạt động do lỗi . Nhập tiền vào máy nhầm ô tiền

phục vụ . Cán bộ quản lý chìa khoá ATM làm mất

. Không giao thẻ kịp thời cho khách hàng chìa khoá

. Không thẩm định kỹ thông tin khách hàng . Nhập tiền vào máy ATM không đủ thành

trong quy trình phát hành thẻ phần

. Gửi thẻ bị thất lạc

. Không thực hiện đúng quy trình phát hành

và kích hoạt thẻ

5. Kho quỹ

Lỗi xảy ra nhiều nhất Rủi ro cao nhất

. Chênh lệch ấn chỉ giữa kho & sổ sách . Nhầm lẫn trong việc phân loại tiền

. Để tồn quỹ cuối ngày không đúng quy . Thực hiện giao dịch vượt hạn mức

định . Lựa chọn tài khoản hạch toán sai

. Chưa thực hiện luân chuyển cán bộ . Trả thừa/thiếu tiền cho khách hàng

. Sai sót trong công tác hạch toán . Không phát hiện tiền giả

. Thiếu tiền trong các bó tiền niêm phong

6. Thông tin khách hàng (CIF)

Lỗi xảy ra nhiều nhất Rủi ro cao nhất

. Nhập sai thông tin khách hàng . Dùng giấy tờ giả để tạo CIF

. Nhập thiếu thông tin khách hàng . Chỉnh sửa thông tin khách hàng

. Không thẩm định kỹ thông tin khách hàng . Tạo CIF ảo

khi tạo CIF . Khách hàng có nhiều CIF

. Không quét kịp thời mẫu dấu, chữ ký

Sai sót dữ liệu thường gặp

- Khách cá nhân có số CMND không đúng qui định

- Khách hàng có tên đáng ngờ

- KHCN được khai báo là doanh nghiệp hoặc KHDN có loại ID là CMND

- Khách hàng phát sinh mới trùng CMND với khách hàng cũ

- KHCN có loại ID không phù hợp

- Sai mã cư trú của khách hàng

7. Điện toán :

Dấu hiệu rủi ro điển hình

- Chưa bàn giao, user password giữa cán bộ điện toán và người sử dụng

- Không treo user của cán bộ nghỉ ốm/đi công tác trong thời gian dài

- Sử dụng chung giữa điện toán viên với nhau

- Chưa treo trên hệ thống user password của cán bộ nghỉ ốm/đi công tác và chuyển

công tác

- Không thực hiện quản lý việc sử dụng Internet tại đơn vị

(Nguồn: Tài liệu đào tạo QTRRTN của BIDV, 2014)