BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH  HỒ XUÂN THANH TRÚC NNÂÂNNGG CCAAOO CCÔÔNNGG TTÁÁCC QQUUẢẢNN TTRRỊỊ RRỦỦII RROO TTÁÁCC NNGGHHIIỆỆPP TTẠẠII NNGGÂÂNN HHÀÀNNGG TTHHƯƯƠƠNNGG MMẠẠII CCỔỔ PPHHẦẦNN ĐĐẦẦUU TTƯƯ VVÀÀ PPHHÁÁTT TTRRIIỂỂNN VVIIỆỆTT NNAAMM –– CCHHII NNHHÁÁNNHH SSỞỞ GGIIAAOO DDỊỊCCHH 22 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH  HỒ XUÂN THANH TRÚC NNÂÂNNGG CCAAOO CCÔÔNNGG TTÁÁCC QQUUẢẢNN TTRRỊỊ RRỦỦII RROO TTÁÁCC NNGGHHIIỆỆPP TTẠẠII NNGGÂÂNN HHÀÀNNGG TTHHƯƯƠƠNNGG MMẠẠII CCỔỔ PPHHẦẦNN ĐĐẦẦUU TTƯƯ VVÀÀ PPHHÁÁTT TTRRIIỂỂNN VVIIỆỆTT NNAAMM –– CCHHII NNHHÁÁNNHH SSỞỞ GGIIAAOO DDỊỊCCHH 22

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM VĂN NĂNG

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan : Luận văn “Nâng cao công tác quản trị rủi ro tác

nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi

nhánh Sở Giao Dịch 2” là công trình do chính tôi nghiên cứu và thực

hiện.

Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực. Các thông tin trong

luận văn được lấy từ nhiều nguồn và được ghi chú chi tiết về nguồn lấy

thông tin.

Tôi xin chân thành cám ơn các Thầy Cô trường Đại học Kinh tế TPHCM đã

truyền đạt cho tôi kiến thức trong suốt những năm học ở trường.

Tôi xin chân thành cám ơn Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt

Nam Chi nhánh Sở Giao Dịch 2 đã tạo điều kiện cho Tôi khảo sát trong

thời gian làm Luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Phạm Văn Năng đã tận tình hướng

dẫn tôi hoàn thành tốt luận văn này.

TP HCM, ngày tháng năm 2012

Tác giả luận văn

Hồ Xuân Thanh Trúc

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Trang

PHẦN MỞ ĐẦU …………………………………………………………. 1

1. Lý do chọn đề tài ……………………………………………………….. 1

2. Mục đích nghiên cứu …………………………………………………… 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ………………………………............ 2

4. Phương pháp nghiên cứu ……………………………………………….. 2

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn…………………………….. 3

6. Kết cấu của luận văn ………………………………………………….. 3

CHƯƠNG 1: RỦI RO TÁC NGHIỆP VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC

NGHIỆP TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.Khái quát chung về rủi ro và rủi ro tác nghiệp trong các ngân hàng

4 thương mại …………………………………………………………………

1.1.1. Khái quát về rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các ngân

hàng thương mại………………….................................................................. 4

1.1.2. Khái quát chung về rủi ro tác nghiệp trong hoạt động của các

ngân hàng thương mại ………………..…………………………………… 6

1.2. Khái quát về quản trị rủi ro và quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt

động của ngân hàng thương mại…………………………………………… 11

1.2.1. Khái niệm về quản trị rủi ro…………….………………………. 11

1.2.2. Khái niệm về quản trị rủi ro tác nghiệp……………..………….. 12

1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao công tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại

các ngân hàng thương mại…………………………………………………. 13

1.3. Basel 2 và vấn đề quản trị rủi ro tác nghiệp…………………………. 15

1.4. Kinh nghiệm về quản trị rủi ro tác nghiệp của các Ngân hàng và tổ

chức tài chính quốc tế .....................................................……………….. 17

1.4.1. Bài học từ sự đổ vỡ của ngân hàng Barings năm 1995............... 17

1.4.2. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tác nghiệp của một số ngân hàng

thương mại trên thế giới..........................................……………………… 20

1.4.3 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tác nghiệp của một số NHTM tại

Việt Nam……….………………………………………………………….. 24

1.4.4 Bài học kinh nghiệm cho BIDV………………………………….

Kết luận chương 1 ………………………………………………………… 24

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC

NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ

PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH 2

2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển

Việt Nam và Chi nhánh Sở Giao dịch 2…...................................................... 25

2.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển

25 Việt Nam………………...………………………………………………….

2.1.2. Giới thiệu về Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển

Việt Nam – Chi nhánh Sở Giao dịch 2………………………………........ 27

2.1.3. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh Sở Giao

29 dịch 2 trong giai đoạn 2006-2011……………………….…………………..

32 2.2. Thực trạng rủi ro tác nghiệp tại BIDV Chi nhánh Sở Giao Dịch 2…......

2.2.1. Rủi ro trong công tác tổ chức cán bộ…………………………… 33

2.2.2. Rủi ro về quy trình nghiệp vụ ….……………………................... 34

2.2.3. Rủi ro về hệ thống công nghệ thông tin……………...…………... 35

2.2.4 Rủi ro về tội phạm nội bộ …………………………………….. 36

2.2.5 Các hành vi gian lận và tội phạm bên ngoài………………….. 36

2.2.6 Sai sót tác nghiệp của cán bộ………………………………….. 37

2.3 Thực trạng quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và

Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở Giao dịch 2………………………… 45

2.3.1. Các văn bản, quy định về công tác quản trị rủi ro tác nghiệp do

Hội Sở Chính ban hành đang áp dụng trong hệ thống BIDV……………. 45

2.3.2. Thực trạng quản trị rủi ro tác nghiệp tại BIDV Chi nhánh Sở

Giao dịch 2…………………………………………………………………. 47

2.4 Đánh giá công tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại BIDV Chi nhánh Sở

Giao dịch 2………………………………………………………………….. 52

2.4.1. Kết quả đạt được……………………………………………….. 52

2.4.2. Những tồn tại và hạn chế………………………………………. 54

2.4.3. Nguyên nhân của những mặt hạn chế 55

56 Kết luận chương 2 ………………………………………………….

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI

RO TÁC NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ &

PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH 2

3.1. Định hướng chung trong hoạt động và phát triển của Ngân hàng TMCP

Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Sở Giao dịch 2……………… 57

3.1.1. Phương hướng hoạt động ……………………………………….. 57

3.1.2. Nhiệm vụ trọng tâm ………………………………………………… 58

3.2. Giải pháp nâng cao công tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại BIDV Chi

nhánh Sở Giao dịch 2………..……………………………………………. 59

3.2.1. Về công tác quản trị điều hành……………………..…………. 60

3.2.2. Nâng cao công tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại chi nhánh…… 60

3.2.3. Về công tác ban hành, quản lý các văn bản chế độ……………. 62

3.2.4. Về mô hình tổ chức, bố trí cán bộ tại chi nhánh……………… 63

3.2.5. Về công tác đào tạo, quản trị nguồn nhân lực………………… 64

3.2.6. Về công tác kiểm tra, giám sát………………………………… 65

3.2.7. Về yêu cầu đối với cán bộ……………………………………… 66

3.2.8. Nâng cao phong cách giao dịch, tác phong làm việc với khách

hàng tại chi nhánh………………………………………………………….. 67

3.2.9. Kiểm tra, rà soát các giao dịch nghi ngờ, bất thường hàng ngày 67

3.2.10 Thiết lập nguồn dữ liệu về rủi ro tác nghiệp, đánh giá mức độ rủi

ro cho chi nhánh…………………………………………………………… 68

3.2.11 Về phòng ngừa, xử lý rủi ro công nghệ…………………………. 69

3.3. Kiến nghị, đề xuất ……………………………………………………. 70

3.3.1. Đối với Ngân hàng nhà nước, các cơ quan quản lý nhà nước…. 70

3.3.2. Kiến nghị đối với Hội sở chính ……………………………… 75

78 Kết luận chương 3 ………………………………………………………...

79 Kết luận chung …………………………………………………………….

Tài liệu tham khảo

Phụ lục

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ngân hàng TMCP Á Châu ACB

Máy rút tiền tự động (Automatic Teller machine) ATM

Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam. BIDV

CBCNV Cán bộ công nhân viên

CN SGD 2 Chi nhánh Sở Giao Dịch 2.

HSC Hội Sở Chính

NHĐT&PTVN Ngân Hàng Đầu Tư và Phát triển Việt Nam

NHTM Ngân hàng thương mại

NHNN Ngân hàng Nhà nước

POS Máy chấp nhận thanh toán thẻ (Point of sale)

RRTN Rủi ro tác nghiệp

TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh

Vietinbank Ngân hàng TMCP Công Thương

WTO Tổ chức Thương mại Thế giới

DANH MỤC BẢNG, BIỂU

Trang

Bảng

Bảng 2.1 Báo cáo tổng hợp sai phạm rủi ro tác nghiệp tại Chi nhánh từ

năm 2009 đến 30.06.2011 ……………………………………………….. 38

Bảng 2.2 Báo cáo lỗi rủi ro tác nghiệp từ 01.07.2011 đến 30.06.2012 38

Bảng 2.3 Thống kê sai sót trong nghiệp vụ tiền gửi, huy động vốn theo

báo cáo rủi ro tác nghiệp từ năm 2011 đến 30/06/2012 tại Chi nhánh 41

Bảng 2.4 Thống kê sai sót trong nghiệp vụ chuyển tiền theo báo cáo rủi ro

42 tác nghiệp từ năm 2011 đến 30/06/2012 tại Chi nhánh ……………….

Bảng 2.5 Thống kê sai sót trong nghiệp vụ ngân quỹ theo báo cáo rủi ro

42 tác nghiệp từ năm 2011 đến 30/06/2012 tại Chi nhánh…………………

Bảng 2.6 Thống kê sai sót trong nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh theo báo

43 cáo rủi ro tác nghiệp từ năm 2011 đến 30/06/2012 tại Chi nhánh……..

Bảng 2.7 Thống kê sai sót trong nghiệp vụ điện toán theo báo cáo rủi ro

44 tác nghiệp từ năm 2011 đến 30/06/2012 tại Chi nhánh…………………

Bảng 2.8 Thống kê sai sót trong nghiệp vụ thẻ theo báo cáo rủi ro tác

44 nghiệp từ năm 2011 đến 30/06/2012 tại Chi nhánh…………………….

Bảng 2.9 Thống kê sai sót trong nghiệp vụ luân chuyển chứng từ theo báo

45 cáo rủi ro tác nghiệp từ năm 2011 đến 30/06/2012 tại Chi nhánh…

Biểu

Biểu 2.1 Tình hình HĐV cuối kỳ tại BIDV CN SGD2 từ 2006 – 2011 ….. 29

Biểu 2.2 Thị phần huy động vốn các Chi nhánh BIDV trên địa bàn

TPHCM .…………………………………………………………………. 30

Biểu 2.3 Tổng dư nợ của BIDV Chi nhánh Sở Giao Dịch 2 từ 2006–2011 30

Biểu 2.4 Cơ cấu thu dịch vụ ròng của BIDV Chi nhánh SGD2 năm 2011.. 31

Biểu 2.5 Lợi nhuận trước thuế của BIDV Chi nhánh SGD2 từ 2006–2011 32

Biểu 2.6 Tổng hợp đánh giá theo nghiệp vụ, lỗi xảy ra nhiều nhất từ năm

2011 đến 30/06/2012……………………………………………….…… 45

Hình

9 Hình 1.1 Mối quan hệ giữa các thành phần của rủi ro tác nghiệp

21 Hình 1.2 Khung quản trị rủi ro tác nghiệp cơ bản

Hình 1.3 Mô hình tổ chức quản lý rủi ro thị trường và tác nghiệp tại

22 Vietinbank………………………………………………………………….

Hình 1.4 Mô hình tổ chức của Techcombank năm 2008: Khối quản trị rủi

23 ro thị trường và vận hành nằm độc lập

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lê Thanh Tâm, Phạm Bích Liên, 27/11/2009 , Quản trị rủi ro hoạt động:

kinh nghiệm quốc tế và bài học đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam,

cập: 15.02.2012]

2. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Tháng 09/2010, Tài liệu đào

tạo quản lý rủi ro tác nghiệp.

3. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Tháng 7/2011, Tài liệu hội

nghị cán bộ chủ chốt toàn hệ thống.

4. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Tháng 11/2011, Tài liệu hội

nghị cụm động lực phía Nam.

5. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Tháng 06/2012, Tài liệu đào

tạo quản lý rủi ro tác nghiệp.

6. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Tháng 08/2012, Tài liệu đào

tạo quản lý rủi ro tác nghiệp nâng cao.

7. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Sở Giao Dịch 2, Báo cáo tổng

kết hàng năm (2008 - 2009 - 2010 – 2011).

8. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Sở Giao Dịch 2, Đề án tái cơ

cấu hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011-2015

9. Trần Huy Hoàng (2007), Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản

lao động xã hội.

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:

Nền kinh tế Việt Nam đang phát triển theo xu hướng tự do hóa, toàn cầu

hóa. Đi cùng sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống tài chính, ngân hàng cũng

ngày càng lớn mạnh và có ảnh hưởng rộng khắp trong các hoạt động giao dịch

trong xã hội. Các công cụ, dịch vụ tài chính từ các nước trên thế giới đã được áp

dụng tại Việt Nam ngày càng nhiều, tạo điều kiện cho ra đời nhiều sản phẩm,

dịch vụ ngân hàng mới. Bên cạnh đó, ngoài việc chú trọng vào việc cung cấp tín

dụng và nâng cao chất lượng tín dụng, các ngân hàng đang dần chuyển đổi mục

tiêu kinh doanh để gia tăng lợi nhuận của mình từ hoạt động dịch vụ.

Ngân hàng là loại hình doanh nghiệp đặc biệt và hoạt động của nó có tác

động mạnh lên nền kinh tế, bản thân ngân hàng cũng chịu ảnh hưởng ngược lại

từ rất nhiều yếu tố khác. Hoạt động kinh doanh phát triển cùng với áp lực cạnh

tranh gay gắt đã đưa các ngân hàng đối mặt với càng nhiều loại rủi ro. Theo ủy

ban Basel thì rủi ro ngân hàng được chia làm ba loại: rủi ro tín dụng, rủi ro thị

trường, và rủi ro tác nghiệp. Trong ba loại rủi ro cơ bản đó, rủi ro tác nghiệp

không phải là loại rủi ro mới mà nó cùng tồn tại với sự ra đời của hệ thống ngân

hàng và làm mất đi một phần không nhỏ trong lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh

của ngân hàng. Tuy nhiên, chỉ trong giai đoạn gần đây, khi các giao dịch trong

ngân hàng gia tăng, môi trường kinh doanh ngày càng phức tạp thì các ngân

hàng mới dần tiếp cận với khái niệm rủi ro này và xây dựng các biện pháp nhằm

tăng cường quản lý rủi ro tác nghiệp đạt hiệu quả.

Cùng với quy luật chung của các ngân hàng, Ngân hàng Đầu tư và Phát

triển Việt Nam cũng đã có những chiến lược, hoạch định phát triển riêng của

mình trong việc nâng cao hoạt động quản trị rủi ro tác nghiệp. Bên cạnh những

2

kết quả ban đầu đạt được, việc triển khai quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng

Đầu tư và Phát triển Việt Nam vẫn còn bộc lộ những hạn chế. Việc kiểm soát

chặt chẽ, giảm thiểu được những tác động tiêu cực từ rủi ro tác nghiệp cũng là

vấn đề mà Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói chung và Chi nhánh Sở

Giao dịch 2 nói riêng luôn quan tâm. Với lý do đó, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu

“Nâng cao công tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng Thương mại cổ

phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sở Giao dịch 2” làm đề tài

nghiên cứu trong Luận văn với hy vọng góp một phần nhỏ trong việc đánh giá

hoạt động quản trị rủi ro tác nghiệp tại chi nhánh mà tôi đang công tác, từ đó

cũng đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn cho hoạt động này.

2. Mục đích nghiên cứu:

Luận văn tập trung nghiên cứu để đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi

ro tác nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh

Sở Giao dịch 2. Từ đó đưa ra những đề xuất nhằm hoàn thiện hơn công tác quản

trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi

nhánh Sở Giao dịch 2.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

- Đối tượng nghiên cứu: luận văn nghiên cứu những nội dung cơ bản về

rủi ro tác nghiệp và quản trị rủi ro tác nghiệp trong các NHTM; về công tác

quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam –

Chi nhánh Sở Giao dịch 2.

- Phạm vi nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Chi nhánh Sở Giao dịch 2.

4. Phương pháp nghiên cứu:

- Phương pháp thống kê, tổng hợp: luận văn tiến hành thống kê các lỗi

3

liên quan đến rủi ro tác nghiêp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt

Nam – Chi nhánh Sở Giao dịch 2 từ năm 2009 đến quý 2.2012.

- Phương pháp phân tích: dựa trên những số liệu tổng hợp được để tiến

hành phân tích, đưa ra những nhận định, đánh giá cụ thể về hoạt động quản trị

rủi ro tác nghiệp.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn:

- Thứ nhất, luận văn đưa ra những ảnh hưởng của rủi ro tác nghiệp đến

hoạt động kinh doanh của Ngân hàng hiện nay và chỉ mới được các Ngân hàng

chú trọng, đẩy mạnh kiểm soát trong giai đoạn gần đây

- Thứ hai, luận văn muốn đưa ra những giải pháp cụ thể để tăng cường

công tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại các Ngân hàng mà cụ thể là tại Ngân hàng

Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch 2.

6. Kết cấu của luận văn:

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo…nội dung của

Luận văn gồm 3 chương:

- Chương 1: Rủi ro tác nghiệp và quản trị rủi ro tác nghiệp trong các

NHTM.

- Chương 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng

TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sở Giao dịch 2

- Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi

ro tác nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh

Sở Giao dịch 2.

4

CHƯƠNG 1

RỦI RO TÁC NGHIỆP VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TRONG

CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Khái quát chung về rủi ro và rủi ro tác nghiệp trong các NHTM:

1.1.1 Khái quát về rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các NHTM:

1.1.1.1 Khái quát chung về rủi ro:

Có nhiều cách hiểu cũng như định nghĩa về rủi ro khác nhau của các nhà

kinh tế và các nhà kinh doanh. Thật khó có thể đút kết được một định nghĩa về

rủi ro chuẩn xác, thích hợp cho mọi môi trường kinh doanh cũng như mọi giai

đoạn phát triển của kinh tế xã hội. Chính vì vậy có rất nhiều cách tiếp cận khác

nhau về rủi ro, nhưng cách tiếp cận phổ biến nhất khi xem rủi ro như là khả năng

xuất hiện các khoản thiệt hại tài chính. Thuật ngữ rủi ro được sử dụng với ý

nghĩa như là “sự không chắc chắn” để mô tả sự biến động tỷ suất sinh lời của

một tài sản nào đó. Chúng ta có thể hiểu “Rủi ro là những biến cố không mong

đợi khi xảy ra dẫn đến tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận

thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn

thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định”.

1.1.1.2 Một số loại rủi ro trong hoạt động Ngân hàng:

Trong hoạt động ngân hàng, rủi ro là vấn đề tất yếu không thể loại trừ, nó

gắn liền với hoạt động kinh doanh bất kể mọi biện pháp phòng chống ngăn ngừa

như Luật pháp, các quy định, hệ thống thanh tra, kiểm tra, bảo hiểm,…từ phía

ngân hàng. Do đó, việc nhận biết, xác định và nắm bắt được bản chất của rủi ro

sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong việc đưa ra những biện pháp hoặc đề xuất hướng

giải quyết nhằm chặn, hạn chế các tổn thất trong hoạt động cho ngân hàng.

Có nhiều cách để phân loại rủi ro, tuy nhiên trong hoạt động của các

5

NHTM Việt Nam có thể tổng hợp thành một số loại rủi ro cơ bản sau:

- Rủi ro lãi suất: thể hiện rủi ro tiềm tàng của một Ngân hàng do các biến

động của lãi suất. Rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất thị trường hoặc

của những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đến tổn thất về tài sản hoặc làm

giảm lợi nhuận và giảm giá trị ròng của Ngân hàng.

- Rủi ro thanh khoản: thường phát sinh chủ yếu từ xu hướng các ngân

hàng huy động ngắn hạn đem cho vay dài hạn, dẫn đến việc ngân hàng thiếu khả

năng chi trả hoặc không chuyển đổi kịp thời các loại tài sản ra tiền theo yêu cầu

của các hợp đồng thanh toán. Tình trạng thiếu hụt thanh khoản ở mức độ lớn là

một trong những nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của ngân hàng.

- Rủi ro tín dụng: là loại rủi ro thất thoát tài sản có thể phát sinh khi một

bên đối tác không thực hiện một nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ theo hợp đồng

đối với một Ngân hàng, bao gồm cả việc không thực hiện thanh toán nợ cho dù

là nợ gốc hay nợ lãi khi khoản nợ đến hạn.

- Rủi ro giá cả: đây là rủi ro về việc giá trị các tài sản của một ngân hàng

có thể biến động. Rủi ro này xuất hiện trong tất cả các loại tài sản, từ bất động

sản đến cổ phiếu và trái phiếu…

- Rủi ro ngoại hối: phát sinh khi có sự chênh lệch về kỳ hạn, về loại tiền tệ

của các khoản ngoại hối đang nắm giữ, và vì thế làm cho Ngân hàng có thể phải

gánh chịu thua lỗ khi tỷ giá ngoại hối biến động.

- Rủi ro pháp lý: thường tác động đến ngân hàng theo hai cách:

+ Các khách hàng và những người khác có thể khởi kiện ngân hàng với

lý do có thể phát sinh từ quá trình hoạt động kinh doanh bình thường.

+ Khi các thu xếp pháp lý của một ngân hàng, ví dụ, các hợp đồng cho

vay và tài sản đảm bảo tiêu chuẩn của ngân hàng đó có vấn đề, hoặc Nhà nước

6

đột ngột thay đổi chính sách vĩ mô về cơ cấu kinh tế, lĩnh vực ưu tiên… Điều

này có thể dẫn đến rủi ro thua lỗ cho ngân hàng.

- Rủi ro chiến lược: phát sinh từ các thay đổi trong môi trường hoạt động

của ngân hàng trên phạm vi rộng hơn về mặt kinh doanh và tài chính. Rủi ro

chiến lược cũng có thể phát sinh từ các hoạt động của bản thân ngân hàng.

- Rủi ro uy tín: là rủi ro dư luận đánh giá xấu về ngân hàng, gây khó khăn

nghiêm trọng cho ngân hàng trong việc tiếp cận các nguồn vốn hoặc khách hàng

rời bỏ ngân hàng.

Bên cạnh những loại rủi ro cơ bản nêu trên, Basel 2 đã bổ sung thêm một

yếu tố rủi ro mới cũng có những ảnh hưởng, tác động mạnh đến ngân hàng, đó

chính là rủi ro hoạt động, hay còn gọi là rủi ro vận hành hoặc rủi ro tác nghiệp sẽ

được trình bày ở phần sau.

1.1.2 Khái quát chung về rủi ro tác nghiệp trong hoạt động của các NHTM:

1.1.2.1 Khái niệm về rủi ro tác nghiệp:

Rủi ro hoạt động còn được gọi là rủi ro tác nghiệp hoặc rủi ro vận hành, là

loại rủi ro có mặt trong hầu hết các hoạt động của ngân hàng và khó lường nhất.

Rủi ro hoạt động bao gồm toàn bộ các rủi ro có thể phát sinh từ cách thức mà

một ngân hàng điều hành các hoạt động của mình. Trong những năm qua, các

NHTM Việt nam và trên thế giới đã phải gánh chịu những tổn thất không nhỏ do

rủi ro hoạt động gây ra, ảnh hưởng rất lớn đến uy tín và tài sản của NHTM.

Trong bối cảnh thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, hệ thống công

nghệ thông trong hệ thống ngân hàng ngày càng phát triển thì việc tăng cường

công tác quản trị rủi ro hoạt động là cần thiết. Ủy ban Basel cũng đã đưa vấn đề

rủi ro hoạt động vào nội dung sửa đổi Basel II. Theo Basel II: “Rủi ro tác nghiệp

được định nghĩa là nguy cơ tổn thất do các quy trình, con người và hệ thống nội

7

bộ không đạt yêu cầu hoặc không hoạt động, hay do các sự kiện bên ngoài. Khái

niệm rủi ro tác nghiệp bao gồm cả rủi ro luật pháp, nhưng không bao gồm rủi ro

chiến lược và rủi ro uy tín doanh nghiệp”.

Rủi ro tác nghiệp do các nhóm yếu tố sau đây tạo ra: quy trình; con người;

hệ thống; và các sự kiện bên ngoài, cụ thể như sau:

- Quy trình: trong mọi hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng đều có những

quy trình, quy định cụ thể. Việc ban hành các văn bản không đầy đủ, kịp thời

hoặc việc ký kết các hợp đồng không đầy đủ, thiếu hướng dẫn rõ ràng dễ đưa

đến những sai sót trong quá trình tác nghiệp. Bên cạnh đó cũng có những trường

hợp rủi ro phát sinh do sản phẩm dịch vụ quá phức tạp; hoặc do chủ quan của

nhân viên nội bộ, khách quan từ các đối tác, yếu tố bên ngoài không chịu tuân

thủ các quy trình đó.

- Con người: rủi ro tác nghiệp xuất hiện khi nhân viên có hành vi gian lận,

bỏ sót, hoặc cố tình làm sai quy định và lạm dụng quyền hạn của mình. Một

ngân hàng khi càng có nhiều địa điểm giao dịch, số lượng nhân viên nhiều thì rủi

ro tác nghiệp càng cao. Việc mở rộng phát triển mạng lưới làm gia tăng số lượng

nhân viên nhưng chính sách nhân sự không thu hút được hoặc giữ chân nguồn

nhân lực chủ chốt có trình độ cao cũng là dấu hiệu xuất hiện rủi ro tác nghiệp.

- Hệ thống: các ngân hàng ngày nay muốn tăng sức cạnh tranh cần không

ngừng nâng cao hệ thống công nghệ. Rủi ro tác nghiệp xuất hiện khi việc đầu tư

công nghệ không phù hợp, có lỗi tích hợp từ vận hành hệ thống hoặc lỗ hổng an

ninh hệ thống tạo điều kiện trục lợi gây ra những tốn thất cho ngân hàng.

- Các sự kiện bên ngoài: thông thường là các yếu tố nằm ngoài sự kiểm

soát của ngân hàng. Cụ thể là các vấn đề về cơ sở hạ tầng chung như hệ thống

8

truyền dữ liệu, các hành vi tội phạm công nghệ cao xâm nhập, hoặc việc sử dụng

các nguồn lực bên ngoài không hợp lý.

- Các vấn đề khác: ngoài các yếu tố nêu trên còn do số lượng, số tiền của

các giao dịch, nghiệp vụ phát sinh, do triển khai các sản phẩm mới, do nhân viên

mới chưa tiếp thu được đầy đủ các quy trình, quy định hoặc do việc ứng dụng

chương trình mới trong ngân hàng…

Qua việc tìm hiểu các yếu tố tạo ra rủi ro tác nghiệp cho chúng ta thấy

được các yếu tố trên gần như tác động và tồn tại trong tất cả các hoạt động kinh

doanh của ngân hàng. Chính vì vậy có rất nhiều vấn đề liên quan đến rủi ro tác

nghiệp như:

 Chiến lược kinh doanh;

 Chính sách, các quy trình tác nghiệp;

 Công tác tổ chức;

 Các hoạt động nghiệp vụ, hoạt động hỗ trợ;

 Nguồn nhân lực;

 Cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin;

 Các biện pháp kiểm soát;

 Công tác kiểm toán.

Do đó, từ các nguyên nhân và ảnh hưởng của rủi ro tác nghiệp, NHTM

phải thiết lập kế hoạch ngăn ngừa, giảm thiểu rủi ro tác nghiệp. Các sự kiện rủi

ro tác nghiệp cần được phân tích kỹ lưỡng nguyên nhân và ảnh hưởng, cũng như

các tổn thất và đưa vào cơ sở dữ liệu của ngân hàng để làm cơ sở cho việc quản

trị rủi ro trong tương lai.

9

Hình 1.1. Mối quan hệ giữa các thành phần của rủi ro tác nghiệp

Kế hoạch phòng ngừa RRTN

Sự kiện rủi ro

Ảnh hưởng

Nguyên nhân

lận nội

nhiệm

- Con người - Quy trình - Hệ thống - khách quan

- Trách pháp lý - Tổn thất/mất mác tài sản, con người - Mất viện trợ, bồi thường

- Gian bộ/bên ngoài - Thiệt hại về tài sản - Ngưng trệ kinh doanh - Lỗi hệ thống

Cơ sở dữ liệu tổn thất

Nguồn: Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng (2001)

1.1.2.2 Phân loại rủi ro tác nghiệp:

Dựa trên việc phân tích các yếu tố gây ra rủi ro tác nghiệp, chúng ta có thể

phân loại rủi ro tác nghiệp như sau:

 Rủi ro từ bên trong nội bộ ngân hàng:

 Rủi ro do cán bộ ngân hàng:

- Cán bộ thực hiện các nhiệm vụ, nghiệp vụ không được ủy quyền hoặc

phê duyệt vượt quá hạn mức, thẩm quyền cho phép.

- Cán bộ không tuân thủ các quy trình, quy định của ngân hàng, NHNN và

các văn bản pháp luật hiện hành.

10

- Cán bộ kỹ thuật không tuân thủ các quy trình, quy định của hệ thống hỗ

trợ, hệ thống công nghệ, không thực hiện hỗ trợ kịp thời hoặc hỗ trợ không hiệu

quả, có hành động gây khó khăn cho bộ phận nghiệp vụ.

- Cán bộ không chấp hành nội quy cơ quan, hợp đồng lao động và các văn

bản pháp luật đối với người lao động như: an toàn lao động, thực hành tiết kiệm,

chống lãng phí, phòng chống tham nhũng…

- Cán bộ có hành vi lừa đảo hoặc hành động phạm tội, cấu kết với các đối

tượng bên ngoài gây ra những thiệt hại cho ngân hàng.

 Rủi ro do quy định, quy trình nghiệp vụ:

- Các văn bản được ban hành có nhiều điểm bất cập, chưa hoàn chỉnh, tạo

kẽ hở cho kẻ xấu lợi dụng gây thiệt hại cho ngân hàng.

- Quy định, quy trình nghiệp vụ chưa phù hợp, chồng chéo, không rõ ràng,

cụ thể, gây khó khăn cho các cán bộ tác nghiệp trong ngân hàng.

 Rủi ro từ hệ thống công nghệ thông tin:

- Do dữ liệu không đầy đủ hoặc hệ thống bảo mật thông tin không an toàn.

- Do thiết kế hệ thống không phù hợp, hệ thống gặp sự cố gián đoạn hoặc

do các chương trình đã lỗi thời, không hoạt động.

Một trong những lý do chủ yếu dẫn đến các sự cố về hệ thống công nghệ

thông tin là do sự phát triển bùng nổ của hệ thống ngân hàng trong những năm

gần đây. Điều này dẫn đến một thực tế là cơ sở vật chất, công nghệ của các ngân

hàng này không theo kịp sự phát triển của mạng lưới khách hàng, dịch vụ. Một

số ngân hàng nhỏ phải thường xuyên liên kết, thuê hệ thống của các ngân hàng

khác. Điều này dẫn đến các sự cố xảy ra đối với hệ thống khi cường độ giao dịch

vượt quá sức tải của hệ thống. Điển hình là hệ thống ATM thường xảy ra sự cố

11

tắc nghẽn hệ thống khi nhu cầu đột biến tăng cao vào một thời điểm nào đó, ví

dụ như dịp Tết âm lịch.

 Rủi ro từ các hệ thống hỗ trợ khác:

- Do việc hướng dẫn, chỉ đạo và hỗ trợ chưa kịp thời, chưa hiệu quả hoặc

chồng chéo gây khó khăn, ách tắc cho bộ phận nghiệp vụ.

- Do cơ chế, quy chế về công tác hỗ trợ chưa phù hợp, chưa đáp ứng các

yêu cầu hỗ trợ cho bộ phận nghiệp vụ.

 Rủi ro do các tác động bên ngoài:

- Rủi ro do hành vi lừa đảo, trộm cắp, phạm tội của các đối tượng bên

ngoài ngân hàng (ví dụ hành động phá hoại tài sản, máy ATM…)

- Rủi ro do các sự kiện bên ngoài hoặc do tự nhiên (như thiên tai, động

đất, bão lụt…) gây gián đoạn, thiệt hại cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

- Rủi ro do các văn bản, quy định của chính phủ, các ban ngành liên quan

có sự thay đổi hoặc có những quy định mới làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh

doanh của ngân hàng.

1.2 Khái quát về quản trị rủi ro và quản trị rủi ro tác nghiệp trong NHTM:

1.2.1 Khái niệm về quản trị rủi ro:

Quản trị rủi ro của NHTM có thể hiểu là quá trình tác động có tổ chức, có

mục đích của các nhà quản trị ngân hàng lên các đối tượng quản trị và khách thể

kinh doanh nhằm mục tiêu phòng ngừa, hạn chế và giảm thiểu rủi ro trong kinh

doanh từ đó nâng cao mức độ an toàn, khả năng sinh lời và đạt được các mục

tiêu tăng trưởng trong ngắn hạn và dài hạn của mỗi NHTM.

Theo ủy ban Basel về giám sát ngân hàng: “Quản trị rủi ro là một quá

trình liên tục cần được thực hiện ở mọi cấp độ của một tổ chức tài chính và yêu

12

cầu bắt buộc để các tổ chức tài chính có thể đạt được các mục tiêu đề ra và duy

trì khả năng tồn tại và sự minh bạch về tài chính”.

Hoạt động quản trị rủi ro nhằm mục đích xác định, đo lường và kiểm soát

đảm bảo rủi ro ở mức có thể chấp nhận được. Hoạt động quản lý rủi ro hiệu quả

có thể cho phép Ngân hàng đạt được tương quan hợp lý giữa rủi ro mà Ngân

hàng mong muốn với rủi ro mà Ngân hàng muốn giảm thiểu. Khi rủi ro được

kiểm soát hợp lý thì ngân hàng sẽ có điều kiện tốt đa hóa lợi ích thu được từ

những rủi ro đó thông qua nhiều cách như chấp nhận, giảm nhẹ, loại bỏ, hay

chuyển đổi rủi ro.

Việc quản trị rủi ro của ngân hàng phải tuân theo nguyên tắc sau:

 Nguyên tắc chấp nhận rủi ro;

 Nguyên tắc điều hành rủi ro cho phép;

 Nguyên tắc quản lý độc lập các rủi ro riêng biệt;

 Nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và mức độ thu nhập;

 Nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và khả năng tài chính;

 Nguyên tắc hiệu quả kinh tế;

 Nguyên tắc hợp lý về thời gian;

 Nguyên tắc phù hợp với chiến lược chung của ngân hàng;

 Nguyên tắc chuyển đẩy các rủi ro không cho phép.

1.2.2 Khái niệm về quản trị rủi ro tác nghiệp:

Quản trị rủi ro tác nghiệp là quá trình Ngân hàng tiến hành các biện pháp

để tác động đến rủi ro tác nghiệp, bao gồm việc thiết lập cơ cấu tổ chức, xây

dựng hệ thống các chính sách, phương pháp quản lý rủi ro tác nghiệp để thực

hiện quá trình quản lý rủi ro là xác định, đo lường, đánh giá, giám sát và kiểm

tra, kiểm soát rủi ro tác nghiệp nhằm bảo đảm hạn chế đến mức thấp nhất. Quản

13

trị rủi ro tác nghiệp hiệu quả không có nghĩa là rủi ro không xảy ra mà là rủi ro

có thể xảy ra nhưng xảy ra trong mức độ dự đoán trước và ngân hàng có thể

kiểm soát được.

Mục tiêu của quản trị rủi ro tác nghiệp là để tìm hiểu mức độ, nguyên

nhân dẫn đến rủi ro nhằm giúp ngân hàng hạn chế, giảm thiểu các chi phí, tổn

thất có thể xảy ra từ các hoạt động tác nghiệp. Đồng thời để giảm thiểu số vốn

dành cho rủi ro tác nghiệp, tăng cường thêm nguồn vốn đưa vào hoạt động kinh

doanh. Bên cạnh đó, việc quản trị rủi ro tác nghiệp tốt còn giúp ngân hàng bảo vệ

uy tín của mình và đạt được mục tiêu hoạt động an toàn, hiệu quả.

1.2.3 Sự cần thiết phải nâng cao công tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại các

ngân hàng thương mại:

1.2.3.1 Kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng là loại hình kinh doanh

đặc biệt, tiềm ẩn nhiều rủi ro:

Trong nền kinh tế thị trường, các quy luật kinh tế đặc thù như quy luật giá

trị, quy luật cung – cầu, quy luật cạnh tranh… ngày càng phát huy tác dụng.

Những rủi ro trong sản xuất – kinh doanh của nền kinh tế trực tiếp hoặc gián tiếp

tác động đến hiệu quả kinh doanh của các NHTM.

Các ngân hàng và các định chế tài chính phi ngân hàng trước hết là trung

gian tài chính đang đứng giữa vòng vây của bốn nhóm những người có vốn và

cần vốn trong nền kinh tế gồm: hộ gia đình, doanh nghiệp, Chính phủ và các nhà

đầu tư nước ngoài. Sản phẩm mà các NHTM mua, bán, kinh doanh trên thị

trường là các dịch vụ lưu chuyển vốn và các tiện ích ngân hàng khác. Trong hoạt

động tín dụng, cho dù hệ số an toàn vốn có đạt đến mức 8% so với tài sản có, số

vốn tự có của chính bản thân ngân hàng chỉ là con số không đáng kể.

14

Nói tóm lại, hoạt động kinh doanh của các NHTM thật chất là dùng uy tín

của mình để thu hút nguồn vốn và dùng năng lực quản trị rủi ro để sử dụng

nguồn vốn, phát triển các dịch vụ khác đi kèm với tư cách là người đứng giữa

các lực lượng cung và cầu về các dịch vụ ngân hàng. Hoạt động kinh doanh của

các NHTM do đó bao gồm rất nhiều loại rủi ro. Do đó, nhiều ý kiến cho rằng các

ngân hàng cần đánh giá cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro – lợi ích

nhằm tìm ra cơ hội đạt được những lợi ích xứng đáng với mức rủi ro có thể chấp

nhận được. Ngân hàng sẽ hoạt động tốt nếu mức rủi ro mà ngân hàng gánh chịu

là hợp lý và kiểm soát được chứ không thể chối bỏ rủi ro.

1.2.3.2 Hiệu quả kinh doanh của NHTM phụ thuộc vào mức độ rủi ro:

Trong hoạt động kinh doanh, ngân hàng có nhiều yếu tố khách quan và

chủ quan có thể đem đến rủi ro, nhiều yếu tố bất khả kháng nên không tránh khỏi

rủi ro. Chính vì vậy, hàng năm các NHTM được phép và cần phải trích lập quỹ

bù đắp rủi ro hạch toán vào chi phí. Điều đó cho ta thấy hiệu quả kinh doanh của

ngân hàng tỷ lệ nghịch với mức độ rủi ro của doanh nghiệp. Khi rủi ro quá lớn

đến mức NHTM mất khả năng thanh toán sẽ dẫn đến phá sản doanh nghiệp.

1.2.3.3 Sự cần thiết phải thực hiện công tác quản trị rủi ro tác nghiệp:

Các nhà nghiên cứu ở một số nước tiên tiến đã tính toán ảnh hưởng định

tính rằng rủi ro tác nghiệp trong các ngân hàng thông thường làm mất đi 10% lợi

nhuận từ hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, rủi ro tác nghiệp còn ảnh hưởng xấu

đến uy tín ngân hàng. Và trong xu thế phát triển của thời đại ngày nay, rủi ro tác

nghiệp lại càng tiếp tục tăng cao do một số nguyên nhân sau:

- Môi trường kinh doanh ngày càng phức tạp hơn, hành vi vi phạm pháp

luật cũng ngày một tăng.

- Áp lực công việc, và đòi hỏi kết quả hoàn thành công việc cũng cao hơn.

15

- Sự phụ thuộc vào công nghệ nhiều hơn.

- Tốc độ và khối lượng giao dịch tăng hơn.

1.2.3.4 Quản trị rủi ro tác nghiệp tốt là điều kiện quan trọng để nâng

cao chất lượng hoạt động kinh doanh của NHTM:

Trong quản trị NHTM, quản trị rủi ro tác nghiệp là một nội dung quan

trọng mà các cấp lãnh đạo, điều hành phải đặc biệt quan tâm. Vì vậy. những nhà

quản trị NHTM cần được trang bị kiến thức về quản trị rủi ro tác nghiệp; được

cập nhật thường xuyên những thông tin; có đội ngũ tham mưu chuyên nghiệp và

bộ máy kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán hiệu quả là điều kiện cần thiết để hạn chế

rủi ro tác nghiệp, nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Với những lý do trên chúng ta có thể thấy được việc quản lý rủi ro tác

nghiệp ngày càng trở nên cấp thiết đối với xu thế phát triển, hội nhập quốc tế

ngày nay của các NHTM ở Việt Nam.

1.3 Basel II và vấn đề quản trị rủi ro tác nghiệp:

Basel là Ủy ban Giám sát ngân hàng do các ngân hàng trung ương các

nước G10 thành lập năm 1975 dưới sự bảo trợ của Ngân hàng Thanh toán quốc

tế. Sau một thời gian hoạt động, Ủy ban đã nghiên cứu và đưa ra các yêu cầu về

an toàn vốn, được ban hành lần đầu vào năm 1988 và gọi là Basel 1. Năm 1999,

Ủy ban đã đề ra 25 nguyên tắc cơ bản về giám sát ngân hàng hữu hiệu, đây là

những nguyên tắc tối thiểu và được xem là tài liệu để các cơ quan thanh tra,

giám sát ngân hàng và các nhà quản lý tài chính tham khảo. Do những hạn chế

của Basel 1, một hiệp ước mới về vốn đã được thông qua vào năm 2001 và gọi là

Basel 2. Hiệp ước Basel 2 gồm 3 trụ cột:

- Trụ cột thứ nhất: Yêu cầu về vốn tối thiểu;

16

- Trụ cột thứ hai: Cơ quan thanh tra trực tiếp đánh giá mức độ tuân thủ yêu

cầu vốn tối thiểu của ngân hàng;

- Trụ cột thứ ba: Nguyên tắc thị trường và minh bạch thông tin.

Ngoài rủi ro tín dụng và rủi ro thị trường đã được qui định tại Basel 1,

Basel 2 bổ sung thêm một loại rủi ro nữa là rủi ro hoạt động. Basel 2 định nghĩa

“rủi ro hoạt động” là rủi ro xảy ra tổn thất do các qui trình, hệ thống hay nhân

viên trong nội bộ ngân hàng vận hành không tốt hoặc do các nguyên nhân khách

quan bên ngoài. Đây là một trong những rủi ro trầm trọng mà ngân hàng thường

phải đối mặt trong quá trình hoạt động.

Theo Basel II, có các phương pháp để đo lường rủi ro tác nghiệp sau:

- Phương pháp chỉ số cơ bản: Một chỉ tiêu áp dụng cho một qui định;

- Phương pháp chuẩn hóa: Nhiều chỉ tiêu áp dụng cho một qui định;

- Phương pháp đo lường tiên tiến (AMA): Các ngân hàng áp dụng các mô

hình nội bộ.

Các ngân hàng hoạt động trên phạm vi quốc tế và các ngân hàng có mức

độ rủi ro tác nghiệp cao (ví dụ như các ngân hàng chuyên thực hiện nghiệp vụ

thanh toán) cần áp dụng phương pháp sao cho phù hợp với mức độ rủi ro và tính

phức tạp của ngân hàng. Một ngân hàng sẽ được phép sử dụng Phương pháp Chỉ

số Cơ bản hoặc Phương pháp Chuẩn hoá cho một số bộ phận hoạt động và

Phương pháp Đo lường Tiên tiến (AMA) cho những lĩnh vực hoạt động khác,

với điều kiện là ngân hàng đó đáp ứng được các chỉ tiêu tối thiểu nhất định.

Các ngân hàng không được lựa chọn quay trở lại với phương pháp đo

lường đơn giản hơn khi đã áp dụng một phương pháp tiên tiến hơn, nếu như

không có sự phê chuẩn của Cơ quan quản lý ngân hàng. Ngoài ra, nếu Cơ quan

quản lý ngân hàng xác định rằng một ngân hàng đang sử dụng một phương pháp

17

tiên tiến không còn đáp ứng được các tiêu chuẩn đề ra cho phương pháp ấy, thì

Cơ quan quản lý ngân hàng ấy có thể yêu cầu ngân hàng trở lại áp dụng phương

pháp đơn giản hơn trong một vài hoặc toàn bộ lĩnh vực hoạt động của ngân hàng

cho đến khi ngân hàng đáp ứng được điều kiện do Cơ quan quản lý ngân hàng

đặt ra để được phép áp dụng phương pháp tiên tiến hơn.

1.4 Kinh nghiệm về quản trị rủi ro tác nghiệp của các Ngân hàng và Tổ

chức tài chính quốc tế:

1.4.1 Bài học từ sự đổ vỡ của Ngân hàng Barings năm 1995:

Ngân hàng Barings được thành lập vào năm 1762 bởi hai anh em John và

Francis Baring. Thời gian đầu hoạt động chủ yếu của nó liên quan đến tài trợ

thương mại quốc tế. Sau cuộc chiến tranh của Napoleon (1807-1815) hoạt động

của ngân hàng được mở rộng. Năm 1818 đánh dấu sự phát triển thần tốc của

ngân hàng Baringss trở thành một trong sáu thế lực lớn nhất Châu Âu.

Cuộc khủng hoảng năm 1995 được coi là một sự kiện nổi bật nhất trong

lĩnh vực ngân hàng những năm gần đây và được gây nên bởi công ty Barings

Future (Singapore) Pte Ltd (BFS) là công ty con của công ty Chứng khoán

Barings- Barings plc. BFC được điều hành bởi Nick Leeson- Tổng giám đốc

kiêm giám đốc bộ phận kinh doanh các giao dịch phái sinh. Dưới sự chỉ đạo của

Barings London, BFS thay mặt các khách hàng và chi nhánh của Barings tham

gia kinh doanh hợp đồng tương lai trên chỉ số chứng khoán Nikkei, Euroyen và

hợp đồng quyền chọn trên giao dịch tương lai chỉ số Nikkei. BFS cũng được sử

dụng tài khoản để tham gia kinh doanh chênh lệch giá quốc tế. Nhưng thực tế

BFS đã sử dụng tài khoản riêng đó để đầu cơ vào hợp đồng quyền chọn và mua

bán hợp đồng tương lai hơn là các hoạt động kinh doanh chênh lệch giá.

18

Trong giai đoạn này, giá hợp đồng tương lai trên chỉ số Nikkei giảm kỷ

lục, từ 19,750 điểm xuống còn 17,000 điểm, trong đó mức giảm lớn nhất là

1,175 điểm (ngày 23/01/1995). Ngày 01/01/1995 Leeson mua 1080 hợp đồng

tương lai trên chỉ số Nikkei giao tháng 03/1995. Sau những biến động tạm thời

của thị trường, từ ngày 09/01/1995 đến ngày 18/01/1995 ông ta bán hợp đồng

tương lai. Từ ngày 18/01/1995 tức sau trận động đất Kobe một ngày, ông ta lại

mua lại 61.039 hợp đồng tương lai (gồm 55.399 hợp đồng tương lai giao tháng

03/1995 và 5640 hợp đồng tương lai giao tháng 6) Nick Leeson quyết định mua

như thế với hy vọng giá chứng khoán sẽ tăng trở lại sau động đấy chứ không thể

giảm mãi được. Nhưng thực tế đã không như ông ta tính toán và cuối cùng đã bị

thua lỗ. Những khoản lỗ khổng lồ này đã dẫn đến sự phá sản của Barings.

Sau sự sụp đổ lịch sử này đã có rất nhiều câu hỏi, rất nhiều sự thắc mắc:

Tại sao một ngân hàng được coi là lâu đời nhất nước Anh, một ngân hàng có thế

lực lớn nhất lại có thể sụp đổ một cách dễ dàng và rất nhanh chóng như thế? Qua

hàng loạt các cuộc thanh tra, kiểm soát và nghiên cứu, người ta đã rút ra bốn

nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự sụp đổ của ngân hàng Barings, đó là:

Thứ nhất, sự yếu kém trong khâu quản lý và kiểm soát nội bộ. Sự yếu kém

này được thể hiện ở một số việc sau:

i. Các nhà quản lý của Barings không có bất cứ hành động gì khi nhận ra

dấu hiệu rủi ro nguy hiểm từ hoạt động kinh doanh của BFS. Những thông báo

của Sở giao dịch chứng khoán Singapore vào các ngày 07/09/1993, 11/01/1995,

27/01/1995 và 10/02/1995 cũng như các cuộc điện thoại của ngân hàng thanh

toán quốc tế của hãng Bloomberg ngày 27/01/1995… về trạng thái đầy rủi ro của

BFS cũng không được các nhà quản lý quan tâm, chú ý.

19

ii. Tháng 10/1993, một ủy ban được thành lập nhằm giám sát rủi ro của

BSL (Barings Securities Ltd) nhưng ủy ban này hoạt động kém hiệu quả vì thiếu

thông tin cũng như kinh nghiệm kiểm soát. Cuối năm 1994, Barings đã có một

dự án toàn cầu về kiểm soát sự biến động đầy rủi ro của các công ty tài chính,

trong đó bổ nhiệm giám đốc phụ trách rủi ro từng khu vực là bước quan trọng

đầu tiên. Tuy nhiên, hoạt động của BFS tập trung vào kinh doanh chênh lệch giá

và dịch vụ cho khách hàng những hoạt động có độ rủi ro bằng 0 nên tại

Singapore không có giám đốc phụ trách bộ phận rủi ro.

Thứ hai, sự thiếu hiểu biết về hoạt động kinh doanh. Nếu bộ phận kiểm

toán và quan chức cấp cao của Barings hiểu biết về hoạt động kinh doanh thì họ

phải nhận ra rằng Leeson không thể kiếm lợi nhuận cao mà không đối mặt với

rủi ro. Hơn thế, họ phải đặt ra câu hỏi là nguồn lợi nhuận đó từ đâu mà có. Hoạt

động kinh doanh chênh lệch giá được biết là một hoạt động rủi ro rất thấp và đi

kèm với nó là lợi nhuận sẽ thấp hơn. Vì vậy, khoản lợi nhuận lớn mà Leeson có

được không phải được tán dương, khâm phục mà nó là hồi chuông cảnh báo tới

ngân hàng Barings, nhưng họ không để ý đến điều đó. Hơn nữa, hoạt động kinh

doanh chênh lệch giá là hoạt động vừa mua vừa bán tại cùng một thời điểm nên

chỉ cần ít vốn, vậy mà Barings đã đổ hàng trăm triệu USD tới Singapore cho

BFS, điều đó cũng chứng tỏ trụ sở chính của Barings tại London (đặc biệt là bộ

phận quản lý cấp cao) kém hiểu biết về hoạt động kinh doanh này.

Thứ ba, sự yếu kém trong giám sát các hoạt động của nhân viên. Mặc dù

trước khi đến Singapore, Nick Leeson chưa hề có bất cứ giấy phép kinh doanh

nào, nhưng trụ sở chính tại London không cử bất cứ một cá nhân nào chịu trách

nhiệm giám sát trực tiếp hoạt động kinh doanh của ông ta tại Singapore, Nick đã

nắm trong tay cả khâu kinh doanh lẫn khâu kiểm soát.

20

Thứ tư, đó chính là sự yếu kém trong khâu quản lý, kiểm soát, thanh tra từ

phía Ngân hàng trung ương Anh cũng như của các công ty kiểm toán. Họ đã

không phát hiện ra vấn đề nghiêm trọng nào của Barings cũng như của BFS, kể

cả hệ thống kiểm soát nội bộ yếu kém của ngân hàng này (BFS được kiểm toán

bởi công ty Deloitte & Touche năm 1992-1993; Coopers & Lybrand năm 1994).

Tóm lại, đây là một vụ rủi ro tác nghiệp và hậu quả của nó là sự sụp đổ

của một trong những ngân hàng lâu đời nhất nước Anh - Ngân hàng Barings. Sự

sụp đổ này là hồi chuông cảnh báo đến tất cả các ngân hàng trên thế giới trong

đó có các NHTM Việt Nam.

1.4.2 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tác nghiệp của một số NHTM trên thế

giới:

Ngay sau khi Basel II có hiệu lực, rất nhiều ngân hàng trên thế giới đã áp

dụng các biện pháp quản trị rủi ro tác nghiệp. Nhiều ngân hàng ở Mỹ, Châu Âu,

Nhật Bản, Australia đã áp dụng cách tiếp cận đo lường hiện đại AMA

(Advanced Measurement Approach). Kết quả nghiên cứu do Ủy ban Basel thực

hiện đối với 121 ngân hàng tại 17 quốc gia cho đến hết năm 2008 đã kết luận

rằng vốn rủi ro tác nghiệp của các ngân hàng sử dụng AMA thấp hơn các ngân

hàng không sử dụng AMA (10,8% so với 12-18%).

Hơn 50% ngân hàng Tây Ban Nha đã thực hiện đổi mới hoạt động và tổ

chức nhằm mục tiêu quản trị rủi ro tác nghiệp. Một số ngân hàng sử dụng tối đa

nguồn lực từ bên ngoài để quản trị rủi ro tác nghiệp như ING Group thuê IBM để

quản trị rủi ro tác nghiệp, Citibank sử dụng phần mềm CLS (continuous linked

settlement). Citibank thực hiện quản trị rủi ro tác nghiệp theo các tiêu chuẩn và

chính sách rủi ro và kiểm soát trên cơ sở tự đánh giá rủi ro. Hoạt động của các

phòng ban, đơn vị kinh doanh được xác định, đánh giá thường xuyên; từ đó các

21

quyết định điều chỉnh và sửa đổi hoạt động để giảm thiểu rủi ro tác nghiệp được

đưa ra. Các hoạt động này được tài liệu hóa và công bố trong ngân hàng. Các chỉ

số đo lường rủi ro chính được xác định kỹ lưỡng và cụ thể – và đấy là điều kiện

để Citibank thực hiện quản trị rủi ro tác nghiệp.

Nhiều ngân hàng trên thế giới đang thực hiện quản trị rủi ro tác nghiệp

bằng cách sử dụng khung quản trị rủi ro theo gợi ý của Ủy ban Basel II như sau.

Hình 1.2: Khung quản trị rủi ro tác nghiệp cơ bản

Nguồn: KPMG International 2007

Thành phần chủ chốt của khung quản trị rủi ro tác nghiệp là một tập hợp

các tiêu chuẩn rủi ro tác nghiệp cốt lõi cung cấp hướng dẫn về cơ sở kiểm soát và

đảm bảo môi trường hoạt động. Các khung được bổ sung với các công cụ khác

nhau nhưng đều có các thành phần chính: xác định chiến lược rủi ro, xây dựng

cấu trúc quản trị, phân định luồng báo cáo, kiểm soát tự đánh giá, quản lý sự

kiện rủi ro, các chỉ số đo lường rủi ro chính và chương trình giảm thiểu rủi ro.

1.4.3 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tác nghiệp của một số NHTM tại Việt

Nam:

1.4.3.1 Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam:

22

Hầu hết các ngân hàng đã thành lập bộ phận quản lý rủi ro tác nghiệp đều

đặt bộ phận này trong “khối quản lý rủi ro”. Một số ngân hàng như VCB,

Techcombank, Hàng Hải thành lập phòng quản lý rủi ro tác nghiệp độc lập, thực

hiện chuyên trách về quản lý rủi ro tác nghiệp. Trong khi đó, Vietinbank thành

lập phòng quản lý rủi ro tác nghiệp kiêm nhiệm, thực hiện hai nhiệm vụ: Quản lý

rủi ro tác nghiệp và quản lý rủi ro thị trường. Với mô hình này, Bộ phận quản lý

rủi ro tác nghiệp sẽ báo cáo trực tiếp với Phó TGĐ phụ trách quản lý rủi ro.

Hình 1.3 : Mô hình tổ chức quản lý rủi ro thị trường và tác nghiệp tại

Vietinbank

Ban Điều hành

(Nguồn: Tài liệu đào tạo quản lý rủi ro tác nghiệp – Vietinbank)

1.4.3.2 Ngân hàng TMCP Kỹ ThươngViệt Nam:

Một mô hình khác từng được áp dụng tại Techcombank. Năm 2008, do

quan điểm rằng đặc thù hoạt động quản lý rủi ro tác nghiệp không giống với

quản lý rủi ro tín dụng, Techcombank đã từng đặt bộ phận quản lý rủi ro tác

nghiệp nằm độc lập, trực tiếp báo cáo tới Tổng Giám đốc:

23

Hình 1.4: Mô hình tổ chức của Techcombank năm 2008:

Khối quản trị rủi ro thị trường và vận hành nằm độc lập

(Nguồn: Báo cáo thường niên Techcombank – 2008)

Với mô hình của Techcombank năm 2008, bộ phận rủi ro tác nghiệp được

tách riêng, thực hiện những nhiệm vụ đặc thù liên quan đến tác nghiệp, kế hoạch

kinh doanh liên tục và các kế hoạch công nghệ thông tin cho ngân hàng. Mô hình

này cũng được một số ngân hàng trên thế giới áp dụng và phát huy hiệu quả

tương đối cao do bộ phận quản lý rủi ro tác nghiệp nằm ngang hàng với các bộ

phận khác, có khả năng bao quát toàn bộ các mảng nghiệp vụ trong ngân hàng

một cách độc lập, bao gồm cả nghiệp vụ quản lý rủi ro. Tuy nhiên, với lý do tinh

giảm bộ máy nhân sự, đến nay Techcombank duy trì khối quản trị rủi ro, là 1

24

trong 4 khối quản trị, kiểm soát (gồm Khối quản trị rủi ro, Khối pháp chế, Khối

tài chính và kế hoạch, Khối chiến lược và phát triển).

1.4.4 Bài học kinh nghiệm cho BIDV:

- BIDV cần tham khảo để áp dụng khung quản trị rủi ro tác nghiệp theo

mô hình khuyến nghị của Basel II nhưng phải phù hợp với điều kiện thực tế của

BIDV.

- BIDV sẽ tiến hành thu thập thông tin, phân tích dữ liệu rủi ro trên hai

giác độ: tần suất xuất hiện và mức độ ảnh hưởng của rủi ro đến quá trình hoạt

động của mình.

- BIDV cần chú trọng hơn trong công tác đào tạo, tránh trường hợp còn

mang nặng tính hình thức; cần xây dựng văn hóa doanh nghiệp, văn hóa rủi ro

trong hệ thống BIDV.

- Cần phổ biến thông tin về những lỗi tác nghiệp có mức độ ảnh hưởng,

đồng thời đưa ra những cảnh báo đến toàn hệ thống, tránh các trường hợp che

giấu thông tin dẫn đến những đánh giá chưa chính xác về ảnh hưởng của rủi ro

trong hệ thống.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Trong chương 1, luận văn đã trình bày tổng quan về các loại rủi ro tác

động đến các NHTM. Đồng thời khái quát về công tác quản trị rủi ro nói chung

và quản trị rủi ro tác nghiệp nói riêng cũng như sự cần thiết của các công tác này

trong hoạt động ngân hàng. Bên cạnh đó, trong chương này, luận văn cũng nêu

những kinh nghiệm về quản trị rủi ro tác nghiệm ở các ngân hàng và tổ chức tài

chính quốc tế trên thế giới.

Những vấn đề trên làm cơ sở cho việc thực hiện mục tiêu nghiên cứu của

luận văn trong các chương tiếp theo.

25

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TẠI

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN

VIỆT NAM (BIDV) – CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH 2

2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Thương Mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt

Nam và Ngân hàng Thương Mại cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam –

Chi nhánh Sở Giao dịch 2:

2.1.1. Giới thiệu đôi nét về Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư và

Phát Triển Việt Nam:

2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

55 năm lịch sử xây dựng và trưởng thành của Ngân hàng TMCP Đầu tư và

Phát triển Việt Nam là một chặng đường đầy gian nan, gắn với từng thời kỳ lịch

sử đấu tranh chống kẻ thù xâm lược và xây dựng đất nước của dân tộc Việt Nam.

Ghi nhận cho những đóng góp của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và

Phát triển Việt Nam qua từng thời kỳ, Đảng và Nhà nước đã trao tặng cho BIDV

nhiều danh hiệu và phần thưởng cao quý: Huân chương Độc lập hạng Nhất, hạng

Ba; Huân chương lao động hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba, Danh hiệu Anh hùng

lao động thời kỳ đổi mới, Huân chương Hồ Chí Minh…

- Thời kỳ Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (1957 – 1981): thành lập theo

quyết định số 177/TTg ngày 24/06/1957 của Thủ tướng Chính Phủ - trực thuộc

Bộ Tài Chính với quy mô ban đầu chỉ gồm 8 chi nhánh và 200 cán bộ, với nhiệm

vụ là thực hiện cung ứng vốn, quản lý vốn cấp phát kiến thiết cơ bản từ nguồn

vốn ngân sách cho tất cả các lĩnh vực kinh tế xã hội, thực hiện tiết kiệm, tích lũy

vốn cho nhà nước…

26

- Thời kỳ Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Viện Nam (1981 – 1989):

Ngày 26/04/1981, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng

Đầu tư và Xây dựng Việt Nam trực thuộc NHNN Việt Namvới nhiệm vụ đảm

bảo cung ứng vốn lưu động cho các tổ chức xây lắp, khuyến khích các đơn vị

xây lắp đẩy nhanh tiến độ xây dựng, cải tiến kỹ thuật, mở rộng năng lực sản

xuất, tăng cường chế độ hạch toán kinh tế.

- Thời kỳ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (1990 –27/04/2012)

+ Mười năm thực hiện đường lối đổi mới (1990-2000): ngày 14/11/1990,

Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư

và Phát triển Việt Nam. Đây là thời kỳ thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và

Nhà nước, chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự

quản lý của Nhà nước.

+ Giai đoạn hội nhập (2000 đến 2012): Được ghi nhận là thời kỳ “chuyển

mình, đổi mới, lớn lên cùng đất nước” và chuẩn bị nền móng vững chắc và tạo

đà cho sự “cất cánh” của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

- Từ ngày 27/04/2012 đến nay: chính thức trở thành Ngân hàng TMCP

Đầu tư và phát triển Việt Nam. Việc cổ phần hóa đánh dấu một bước chuyển

mình lớn của BIDV trong quá trình phát triển, năng động, mở rộng thị phần,

nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường.

2.1.1.2. Mạng lưới chi nhánh, công ty con và công ty liên doanh:

BIDV là một trong những ngân hàng có mạng lưới rộng lớn nhất trong hệ

thống các ngân hàng tại Việt Nam. Thực hiện đề án TA2 về việc chuyển đổi mô

hình hoạt động theo định hướng trở thành một Tập đoàn Tài chính - Ngân hàng

hiện đại, BIDV hiện có trên 16.000 cán bộ và gồm các bộ phận:

 Khối kinh doanh:

27

- Mạng lưới ngân hàng: BIDV hiện có118 chi nhánh và trên 500 phòng

giao dịch, quỹ tiết kiệm, trên 2.000 máy ATM, POS trên toàn quốc. Ngoài ra,

BIDV còn có 2 đơn vị chuyên biệt là Ngân hàng chỉ định thanh toán phục vụ thị

trường chứng khoán (BIDV Nam Kỳ Khởi Nghĩa) và ngân hàng bán buôn phục

vụ làm đại lý ủy thác nguồn vốn ODA (BIDV Sở Giao dịch 3).

- Mạng lưới phi Ngân hàng gồm: Tổng công ty cổ phần bảo hiểm BIC,

Công ty CP chứng khoán BSC, Công ty cho thuê tài chính, Công ty quản lý nợ

và khai thác tài sản BAMC, Công ty Đầu tư Công đoàn BUC, Công ty TNHH

BIDV quốc tế (BIDVI), Công ty đầu tư và phát triển Campuchia (IDCC).

- Các liên doanh với nước ngoài: VID Public Bank, Ngân hàng liên doanh

Lào Việt (LVB), Ngân hàng liên doanh Việt Nga (VRB), Ngân hàng Đầu tư và

Phát triển Campuchia (BIDC), Công ty quản lý đầu tư BVIM,…

- Hiện diện thương mại tại nước ngoài: Lào, Myanmar, Nga, Séc…

- Hệ thống các trung tâm, văn phòng đại diện tại Đà Nẵng, TPHCM.

- Hệ thống công ty liên doanh, liên kết do BIDV góp vốn thành lập để đầu

tư các dự án, trong đó nổi bật vai trò chủ trì điều phối các dự án trọng điểm của

đất nước như: Công ty CP cho thuê hàng không VALC, Công ty CP Đường cao

tốc BEDC, Đầu tư sân bay Quốc tế Long Thành…

 Khối sự nghiệp: gồm Trung tâm đào tạo và Trung tâm CNTT.

2.1.2 Giới thiệu về Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu tư và Phát triển

Việt Nam – Chi nhánh Sở Giao dịch 2:

2.1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển

: Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam Tên đầy đủ

– Chi nhánh Sở Giao Dịch 2.

Tên giao dịch quốc tế : Commercial Joint Stock Bank for Investment and

28

Development of Vietnam- So Giao dich 2

Branch.

: 04-06 Võ Văn Kiệt, Quận 1, TPHCM Địa chỉ

Sở giao dịch 2 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam được thành lập

theo Quyết định số 78/QĐ-TCCB ngày 18/05/1996 của Tổng Giám đốc Ngân

hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và theo văn bản chấp thuận số 330QĐ/NH5

ngày 27 tháng 11 năm 1995 của Thống đốc NHNN và chính thức đi vào hoạt

động từ ngày 25/03/1997. Thực hiện theo chỉ đạo của NHNN, Sở Giao dịch 2

chuyển đổi mô hình hoạt động thành chi nhánh.

Sau 14 năm hoạt động, chi nhánh Sở Giao Dịch 2 đã đạt được những bước

phát triển và trưởng thành đáng khích lệ, phấn đấu trở thành một trong những chi

nhánh có chất lượng cao nhất trong hệ thống về chất lượng tín dụng, chất lượng

dịch vụ, chất lượng quản trị điều hành và kết quả kinh doanh. Từng bước đổi

mới tư duy và hành động, áp dụng công nghệ tiên tiến, xây dựng Chi nhánh theo

hướng phát triển an toàn, bền vững, từng bước hiện đại hoá để tiến tới hội nhập,

trở thành đơn vị mẫu của hệ thống, góp phần xây dựng Ngân hàng TMCP Đầu tư

và Phát triển Việt Nam trở thành một trong những NHTM cổ phần hàng đầu.

2.1.2.2. Mô hình tổ chức:

Khi thành lập, Sở Giao Dịch 2 chỉ có 03 phòng: Tổ chức hành chính - Kho

quỹ; Tài chính Kế toán, Tín dụng và nguồn vốn kinh doanh và hai Quỹ tiết kiệm.

Đội ngũ cán bộ giai đoạn đầu của Sở gồm 41 người trong đó cán bộ chủ chốt của

Sở Giao dịch 2 chỉ có 07 đồng chí được quy tụ từ nhiều nguồn và từ các địa

phương về. Đến nay, sau khi chuyển giao cán bộ, các phòng giao dịch trực thuộc

để thành lập chi nhánh Sài Gòn, Gia Định và Nam Sài Gòn, và chuyển đổi mô

hình tổ chức TA2 Sở Giao dịch 2 hiện có 15 Phòng ban nghiệp vụ và 10 Phòng

29

giao dịch, 1 quỹ tiết kiệm với tổng số CBCNV xấp xỉ 350 người. Nhìn chung,

mặt bằng chuyên môn đã đạt được những tiêu chuẩn nhất định: 6.23% sau đại

học, 79.8% đại học, 5.05% cao đẳng, 3.3% tại chức, 5.64% khác.

2.1.3. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của Sở Giao dịch 2 trong

giai đoạn 2006-2011:

2.1.3.1.Về hoạt động huy động vốn:

Biểu 2.1: Tình hình huy động vốn cuối kỳ tại BIDV CN SGD2 từ 2006 - 2011

(đơn vị tính: tỷ VNĐ)

Nguồn: báo cáo tổng kết của BIDV Sở Giao dịch 2

Xét trên toàn hệ thống, quy mô huy động vốn của Chi nhánh luôn nằm

trong nhóm 5 chi nhánh dẫn đầu, chỉ đứng sau Chi nhánh Sở Giao dịch 1.

Xét trong mối tương quan giữa các chi nhánh trên địa bàn, Chi nhánh luôn

giữ vững vị thế dẫn đầu của mình trong nhiều năm liền, chiếm 23% số dư huy

động của các chi nhánh BIDV trên địa bàn TPHCM và chiếm thị phần 1.8% so

với các NHTM trên cùng địa bàn.

30

Biểu 2.2: Thị phần huy động vốn của các chi nhánh BIDV

trên địa bàn TPHCM

(đơn vị tính: %)

Nguồn: báo cáo tổng kết năm 2011 của BIDV CN SGD2

2.1.3.2. Về hoạt động tín dụng:

Nhìn chung, tốc độ tăng trưởng tín dụng của Sở giao dịch 2 qua các năm

luôn cao hơn tốc độ tăng huy động vốn, và quy mô hiện tại cao nhất hệ thống.

Biểu 2.3: Tổng dư nợ của BIDV Chi nhánh Sở Giao dịch 2 từ 2006 – 2011

(đơn vị tính: tỷ đồng)

Nguồn: báo cáo tổng kết hàng năm của BIDV CN SGD 2

Trong năm 2011, trước tình hình huy động vốn của chi nhánh còn tiếp tục

gặp nhiều khó khăn, Chi nhánh đã rất thận trọng trong việc điều hành, kiểm soát

31

tăng trưởng tín dụng để cân đối với nguồn vốn huy động. Các khoản giải ngân

chỉ được áp dụng để duy trì nhóm khách hàng có quan hệ tín dụng tốt, toàn diện

với Chi nhánh, cân đối giải ngân, thu nợ để giảm dư nợ và thực hiện giải ngân

cho nhóm khách hàng vay vốn theo chỉ đạo của BIDV.

2.1.3.3. Về dịch vụ:

Từ khi thành lập, hoạt động dịch vụ tại Chi nhánh chỉ tập trung vào những

dịch vụ truyền thống, chủ yếu phục vụ cho khách hàng có quan hệ tín dụng.

Trong hơn 05 năm trở lại đây, hoạt động dịch vụ được xác định là nhiệm vụ

trọng tâm của chi nhánh nhằm chuyển dịch cơ cấu nguồn thu, mở rộng thị phần,

nâng cao năng lực cạnh tranh trong tiến trình hội nhập.

Trong quá trình triển khai kinh doanh theo dòng sản phẩm, Chi nhánh đã

tập trung thực hiện các biện pháp nhằm đạt được kết quả kinh doanh tốt nhất, tận

dụng các cơ hội kinh doanh để tạo ra những nguồn thu đóng góp tích cực vào thu

dịch vụ ròng của toàn ngành, đạt 132,362 tỷ đồng, vượt 32,36% kế hoạch năm

2011, tăng 97,13% so với số thực hiện đến 31/12/2010 (67,144 tỷ đồng).

Biểu 2.4: Cơ cấu thu dịch vụ ròng của BIDV CN Sở Giao dịch 2 năm 2011

(đơn vị tính: %)

Nguồn: báo cáo tổng kết năm 2011 của BIDV CN Sở Giao dịch 2

32

2.1.3.4. Về hiệu quả hoạt động:

Biểu 2.5: Lợi nhuận trước thuế của BIDV CN Sở Giao dịch 2 từ 2006 - 2011

(đơn vị tính: tỷ đồng)

Nguồn: báo cáo tổng kết năm 2011 của BIDV CN SGD 2

Trong 05 năm qua chi nhánh liên tục đạt được kết quả cao trong kinh

doanh. Năm 2008, chênh lệch thu chi của chi nhánh đã vươn lên đứng đầu các

chi nhánh trong hệ thống. Năm 2008 và 2009 chi nhánh liên tục giành được lá cờ

đầu của toàn hệ thống. Trong năm 2011, với điều kiện môi trường kinh doanh

khó khăn, sự cạnh tranh gay gắt trên địa bàn TP.HCM, lợi nhuận của Chi nhánh

luôn ở mức thấp hoặc thậm chí có một số thời điểm mang số âm do tác động của

nhiều yếu tố khách quan dẫn đến phản ánh không chính xác kết quả kinh doanh

của Chi nhánh từng thời điểm. Tuy nhiên, bằng sự quyết tâm và nỗ lực không

ngừng trong tất cả các mặt hoạt động của toàn thể CBCNV, Chi nhánh SGD2 đã

vượt 22% kế hoạch năm 2011 được phân giao, tương đương đạt 286.7 tỷ đồng.

2.2 Thực trạng rủi ro tác nghiệp tại BIDV Sở Giao dịch 2: Từ giai đoạn mới

thành lập đến nay, chi nhánh đã không ngừng phát triển. Đến hiện nay, Sở Giao

33

dịch 2 hiện có 15 Phòng ban nghiệp vụ và 10 Phòng giao dịch, 1 quỹ tiết kiệm

với tổng số CBNV xấp xỉ 350 người. Bên cạnh sự phát triển đó, chi nhánh phải

đối mặt với những rủi ro ngày càng cao trên rất nhiều mặt như tín dụng, thị

trường,… và cả rủi ro tác nghiệp. Đối với rủi ro tác nghiệp, tại Chi nhánh đã xuất

hiện hầu hết các dấu hiệu rủi ro thuộc 7 nhóm dấu hiệu, cụ thể:

2.2.1 Rủi ro trong công tác tổ chức cán bộ:

- Công tác đào tạo cán bộ mới tuyển dụng chưa được thực hiện kịp thời,

nội dung đào tạo chưa thật sự hỗ trợ cán bộ mới nắm bắt được yêu cầu công việc.

- Việc bố trí cán bộ tại chi nhánh vẫn còn tồn tại những trường hợp chưa

đúng với năng lực và trình độ đào tạo.

- Việc luân chuyển cán bộ tại chi nhánh chưa gắn liền với công tác đào

tạo. Cụ thể, định kỳ 6 tháng thường có sự luân chuyển cán bộ giữa các phòng

hoặc giao nhiệm vụ đảm nhiệm công tác khác tại các phòng giao dịch. Các giao

dịch viên thường được luân chuyển làm công tác quản trị tín dụng, hoặc công tác

giao dịch viên ngân quỹ phụ tại phòng. Tuy nhiên, có nhiều trường hợp cán bộ

chưa được đào tạo về các nghiệp vụ này nên dễ gặp sai sót trong quá trình phê

duyệt hồ sơ tín dụng để giải ngân hoặc thất thoát tiền trong quá trình giao dịch.

- Cán bộ phải làm thêm giờ quá thời gian quy định. Do đặc thù tại chi

nhánh có hơn 11 phòng giao dịch, trong đó Phòng Giao dịch Tax đóng cửa vào

21g. Do đó, việc ngân quỹ chính và thủ kho tiền thường xuyên phải làm ngoài

giờ. Bên cạnh đó, do đây là 2 vị trí đặc thù và phòng Quản lý và dịch vụ kho quỹ

không đủ cán bộ có trình độ thích hợp để bố trí luân chuyển, nghỉ bù nên tình

trạng làm ngoài giờ vượt mức quy định này đã kéo dài rất lâu tại chi nhánh.

- Công tác bố trí cán bộ nghỉ phép trong năm tại chi nhánh chưa được thực

hiện theo quy định.

34

- Cán bộ có kinh nghiệm dưới 3 năm chiếm tỷ trọng tương đối cao. Chi

nhánh Sở Giao dịch 2 đã nhiều lần được Hội Sở Chính lựa chọn làm đầu mối

trong phát triển hệ thống mạng lưới trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Sau 3

lần tiến hành chia tách để thành lập chi nhánh mới là Sài Gòn, Gia Định, và Nam

Sài Gòn thì lực lượng cán bộ chủ chốt tại chi nhánh đã một phần được phân bổ

sang các chi nhánh mới. Lực lượng cán bộ tại chi nhánh được trẻ hóa rất nhiều

nhưng cũng phát sinh thêm nhiều rủi ro trong tác nghiệp của những cán bộ này.

2.2.2 Rủi ro về quy trình nghiệp vụ:

- Việc ban hành chính sách, quy định, quy trình nghiệp vụ vẫn còn nhiều

bất cập và chồng chéo, có nhiều trường hợp không kịp thời. Cụ thể, việc phát

triển các sản phẩm mới do ban Phát triển sản phẩm bán lẻ tại HSC làm đầu mối

hướng dẫn, triển khai trên toàn hệ thống. Tuy nhiên, khi ban hành văn bản hướng

dẫn chi tiết có nhiều khoản mục hạch toán không đúng hoặc phù hợp với chế độ

thu chi tài chính đang áp dụng của BIDV. Điều đó cho thấy sự thiếu phối hợp

với nhau giữa các Ban để ban hành những văn bản kịp thời, chính xác.

Tại chi nhánh, việc tiếp nhận các văn bản hướng dẫn từ HSC hoặc từ bên

ngoài tương đối chậm do thực hiện theo quy trình nhận công văn đến. Dù hiện

nay, hầu như các văn bản của HSC đều được cập nhật trên trang intranet, nhưng

vẫn cần có sự phê duyệt của Ban Lãnh đạo giao Phòng nào chịu trách nhiệm

triển khai nên các Phòng thường rất bị động, và thiếu tính kịp thời để thực hiện.

Chính vì vậy, khi văn bản được chuyển đến bộ phận đầu mối có nhiều trường

hợp chậm tiến độ theo yêu cầu.

- Bên cạnh đó, việc tồn tại cùng lúc quá nhiều các quy định, văn bản

hướng dẫn đã gây khó cho việc thực hiện tác nghiệp: 141 văn bản về tín dụng;

272 văn bản về kế toán và tài chính; 234 văn bản về thanh toán; 241 văn bản về

35

nguồn vốn; 39 văn bản về công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán; 155 văn bản

về công tác lao động-tiền lương-thi đua; 309 văn bản khác. Có thể thấy, với khối

lượng văn bản hướng dẫn tác nghiệp nằm rải rác nhiều như hiện nay rất khó cho

công tác thống kê, cập nhật đầy đủ để tác nghiệp đảm bảo đúng theo các quy

trình, quy định hiện có. Và lực lượng cán bộ mới sẽ rất khó nắm bắt được số

lượng văn bản này.

- Qui định, qui trình còn thiếu hướng dẫn xử lý các trường hợp xảy ra sự

cố rủi ro.

2.2.3 Rủi ro về hệ thống công nghệ thông tin:

BIDV đã không ngừng hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin nhằm

nâng cao khả năng kiểm soát, quản lý trên toàn hệ thống. Bên cạnh đó, hiện nay

BIDV đã triển khai chương trình quản lý truy cập đến từng cán bộ thông qua

user, password kết nối mail riêng của mỗi cán bộ. Do đó, nhật ký truy cập của

cán bộ sẽ được lưu trữ trên máy chủ để thuận tiện kiểm tra lại khi có sự cố xảy

ra. Tuy nhiên, tại chi nhánh vẫn còn tồn tại những vấn đề sau:

- Vẫn còn tình trạng dùng chung user.

- User, password của các cán bộ nghỉ trên 3 ngày phải được thông báo đến

phòng điện toán để tạm khóa theo quy định. Tuy nhiên, do việc phối hợp và

không thống nhất trong quy trình giữa các Phòng trong chi nhánh nên nhiều

trường hợp đã không khóa user kịp thời theo đúng quy định.

- Các sự cố lỗi máy chủ, phần mềm thường xuyên xảy ra làm gián đoạn

các giao dịch. Việc gián đoạn này có thể dẫn đến rủi ro khi giao dịch viên thực

hiện tác nghiệp, giao dịch với khách hàng.

- Các sự cố liên quan đến hệ thống phần mềm, lỗi kỹ thuật của hệ thống

máy ATM dẫn đến tình trạng thừa quỹ, thiếu quỹ tại máy ATM.

36

- Vẫn còn xảy ra trường hợp cài đặt hạn mức giao dịch trên chương trình

không đúng với hạn mức đã được Ban lãnh đạo chi nhánh phê duyệt; hoặc việc

phân quyền truy cập các chương trình chưa đúng với bản đăng ký của các Phòng.

2.2.4 Rủi ro về tội phạm nội bộ:

Tại chi nhánh cũng đã phát sinh các trường hợp cán bộ lợi dụng chức

năng, nhiệm vụ, sự sơ hở trong quá trình tác nghiệp để thực hiện các hành vi lừa

đảo có tổ chức, làm hồ sơ giả để rút tiền ngân hàng. Cụ thể:

- Trong năm 2009, có 1 trường hợp cán bộ công tác tại bộ phận quan hệ

khách hàng cá nhân thực hiện hồ sơ mở thẻ visa cho khách hàng. Tuy nhiên, khi

khách hàng không còn nhu cầu, cán bộ đã tiếp tục sử dụng những hồ sơ được

khách hàng cung cấp để tiến hành phê duyệt hạn mức và cấp thẻ cho khách hàng.

Sau đó, cán bộ này đã sử dụng thẻ visa đó để rút tiền mặt với số tiền lên đến

hàng trăm triệu đồng. Sự việc đã được trung tâm thẻ của BIDV cảnh báo giao

dịch nghi ngờ và thông báo để chi nhánh kịp thời xử lý, tiến hành kỷ luật và thu

hồi số tiền.

- Đến năm 2012, phát sinh 1 trường hợp cán bộ lái xe của Chi nhánh đã sử

dụng thiết bị điện tử tác động đến hệ thống đo km của xe ôtô để gian lận tiền

xăng. Chi nhánh cũng đã phát hiện kịp thời để ngăn chặn việc gian lận kéo dài.

2.2.5 Các hành vi gian lận và tội phạm bên ngoài:

Rủi ro tác nghiệp liên quan đến yếu tố bên ngoài chủ yếu xảy ra ở nghiệp

vụ thẻ. Hiện nay, tội phạm công nghệ cao ở nước ngoài đã xuất hiện tại Việt

Nam. Bằng việc tạo ra hàng loạt thẻ tín dụng giả của ngân hàng ACB, 2 khách

hàng người Malaysia đã rút tiền mặt tại POS của Phòng Giao dịch thuộc chi

nhánh với số tiền hơn 100 triệu đồng. Do cán bộ thực hiện giao dịch chưa nắm rõ

quy định trong giao dịch chi trả hộ thẻ của ACB nên đã không thực hiện đúng

37

quy trình để được ACB cấp mã chuẩn chi. Điều này gây ra rủi ro thất thoát cho

chi nhánh khi có sự cố xảy ra. Tuy nhiên, sự việc trên đã được phát hiện và đưa

ra trước pháp luật, những cá nhân vi phạm đã bị xử lý, ngân hàng đã thu hồi lại

số tiền bị lừa đảo chiếm đoạt.

2.2.6 Sai sót tác nghiệp của cán bộ:

Sai sót của cán bộ là một loại dấu hiệu rủi ro có nguy cơ tiềm ẩn rất cao,

xảy ra nhiều, và lặp đi lặp lại. Bên cạnh đó, những sai sót này có xu hướng ngày

càng gia tăng so với các năm, trong đó có những sai sót có mức độ nghiêm trọng

cao. Hầu hết những sai sót xảy ra là do nguyên nhân chủ quan xuất phát từ phía

cán bộ: không nắm vững quy trình nghiệp vụ, do sơ xuất, hoặc do chưa sử dụng

thành thạo chương trình BDS.

(a) Sai sót tác nghiệp của cán bộ theo báo cáo chương trình quản lý lỗi

tác nghiệp tại chi nhánh:

Nhằm kiểm soát những rủi ro tác nghiệp từ phía cán bộ gây ra, tại BIDV

có bộ phận hậu kiểm trực thuộc phòng Tài chính Kế toán thực hiện kiểm soát

chứng từ giao dịch phát sinh hàng ngày của các giao dịch viên, các cán bộ tác

nghiệp, của hệ thống tự động hạch toán nhằm kịp thời phát hiện, khắc phục

những sai sót. Năm 2009, Chi nhánh đã lấy ý kiến nội bộ và tự xây dựng hệ

thống chi tiết các mức độ lỗi, nhóm lỗi, triển khai chương trình quản lý lỗi tại chi

nhánh nhằm kiểm soát chặt chẽ, thống nhất việc đánh lỗi rủi ro tác nghiệp.

Theo ghi nhận báo cáo từ chương trình quản lý lỗi tác nghiệp của chi

nhánh, năm 2009 tại chi nhánh phát sinh 2424 trường hợp sai phạm rủi ro tác

nghiệp. Nhưng đến năm 2010, tổng số lần sai phạm này tăng cao đạt mức 5089

trường hợp, gấp 2 lần so với năm 2009. Và trong 6 tháng đầu năm 2011 là 1703

trường hợp sai phạm, cụ thể như sau:

38

Bảng 2.1: Báo cáo tổng hợp sai phạm rủi ro tác nghiệp tại Chi nhánh

từ năm 2009 đến 30.06.2011 (Chi tiết từng năm tại phụ lục 02, 03, 04)

Số trường hợp sai phạm

Tổng Mức độ rủi ro 6 tháng đầu 2009 2010 năm 2011

A – Lỗi mang tính rủi ro cao 291 750 285 1.326

B – Lỗi mang tính rủi ro 675 1312 295 2.282

C – Lỗi sai chế độ chứng từ kế 648 1423 470 2.541

toán/quy trình

D – Lỗi sai, thiếu sót cần hoàn thiện 520 1059 350 1.929

E – Lỗi chứng từ kế toán và mang 132 297 44 473

tính rủi ro

F – Khác (ngoài những nhóm trên) 158 248 259 665

Tổng cộng 2.424 5.089 1.703

Đến thời điểm ngày 13/04/2011, khi quy chế xử lý trách nhiệm 272 được

chính thức triển khai thì hệ thống tự xếp loại theo các mức của chi nhánh tự xây

dựng và đang áp dụng đã không còn phù hợp. Việc ra đời quy chế 272 đã đánh

dấu một bước chuyển biến mạnh trong việc xử lý nghiêm khắc hơn các trường

hợp để phát sinh rủi ro trong quá trình tác nghiệp. Quy chế 272 đã cụ thể hóa các

hành vi vi phạm có thể dẫn đến rủi ro tác nghiệp áp dụng thống nhất trong hệ

thống BIDV. Theo đó, chi nhánh đã tiến hành chỉnh sửa lại chương trình quản lý

lỗi rủi ro tác nghiệp theo đúng quy chế để triển khai áp dụng tại chi nhánh.

Bảng 2.2: Báo cáo lỗi rủi ro tác nghiệp từ 01.07.2011 đến 30.06.2012

(giai đoạn bắt đầu áp dụng quy chế xử lý trách nhiệm cá nhân 272

tại Chi nhánh Sở Giao dịch 2)

39

Chi tiết theo phụ lục 05

Số trường hợp sai phạm

Mức độ rủi ro Tổng Quý Quý Quý Quý

3.2011 4.2011 1.2012 2.2012

A – Lỗi mang tính rủi ro cao 64 50 67 88 269

378 B – Lỗi mang tính rủi ro 158 82 43 95

C – Lỗi sai, thiếu sót cần hoàn thiện 582 281 380 573 1816

Theo số liệu thống kê tại bảng 2.4 và bảng 2.5 cho ta thấy được tác động

tích cực của việc áp dụng quy chế xử lý trách nhiệm tại BIDV. Thời điểm trước

30/06/2011, do chưa có quy định xử phạt chế tài đối với những rủi ro do cán bộ

gây ra trong hoạt động tác nghiệp hàng ngày, nên việc các giao dịch viên, cán bộ

nghiệp vụ thường xuyên gây ra thiếu sót xảy ra nhiều và chưa được xử lý thích

đáng. Khi tiến hành áp dụng quy chế 272 tại chi nhánh, các cán bộ đã chú trọng

hơn trong việc kiểm tra, kiểm soát các giao dịch do chính mình thực hiện.

(b) Sai sót tác nghiệp của cán bộ theo báo cáo rủi ro tác nghiệp từng mặt

nghiệp vụ tại chi nhánh từ năm 2011 đến 30.06.2012 theo quyết định 5353:

Theo quy định quản lý rủi ro tác nghiệp số 5353/QĐ-QLRRTT2 ngày

19/10/2010, định kỳ hàng quý chậm nhất vào ngày 25 của tháng cuối quý I, II,

III và ngày 15 tháng cuối quý IV, Phòng Quản lý Rủi ro tiến hành thực hiện

những công việc sau:

- Tổng hợp báo cáo rủi ro của các từng cán bộ và từng bộ phận nghiệp vụ.

- Thu thập các kết luận của các đoàn kiểm tra, kiểm toán nội bộ, thanh tra

NHNN, kiểm tra, kiểm toán bên ngoài (nếu có).

- Tổng hợp kết quả thực hiện giải pháp khắc phục của đợt báo cáo trước.

40

- Trên cơ sở các tài liệu và báo cáo tổng hợp, tiến hành tổng hợp, phân

tích, đánh giá thực trạng rủi ro tác nghiệp của đơn vị trong kỳ báo cáo, so sánh

với các kỳ báo cáo trước. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng loại dấu hiệu rủi

ro và xu hướng biến động của các mức độ rủi ro.

- Xác định nhóm những rủi ro có thể chấp nhận được (là những rủi ro

kiểm soát được và ít có khả năng gây ra tổn thất) và nhóm rủi ro không thể chấp

nhận được (là những rủi ro khó kiểm soát và có khả năng gây ra tổn thất).

- Xây dựng kế hoạch, phương án để giảm nhẹ rủi ro.

Dựa trên số liệu ghi nhận từ chương trình quản lý lỗi tác nghiệp tại Chi

nhánh, kết hợp với báo cáo rủi ro tác nghiệp theo từng mặt nghiệp vụ do các bộ

phận, đơn vị trong chi nhánh thực hiện, Phòng Quản lý rủi ro sẽ tiến hành tích

hợp dữ liệu để hoàn chỉnh báo cáo rủi ro tác nghiệp theo từng quý tại chi nhánh.

 Sai sót tác nghiệp trong nghiệp vụ tiền gửi, huy động vốn:

Rủi ro cao nhất trong nghiệp vụ này là:

+ Giao dịch viên không phát hiện được tiền giả.

+ Kiểm soát không phát hiện việc nhập sai giao dịch của giao dịch viên.

+ Sử dụng chung user, password.

+ Giao dịch viên, kiểm soát viên tự thực hiện giao dịch trên tài khoản của

chính mình.

+ Không khớp đúng chữ ký của giao dịch viên, kiểm soát viên trên chứng

từ (ví dụ: nhập/duyệt giao dịch trên hệ thống là một người nhưng ký trên chứng

từ lại là một người khác).

Các sai sót trong nghiệp vụ huy động vốn bao gồm: mở tài khoản khi hồ

sơ của khách hàng chưa đủ thông tin; chưa thực hiện quét mẫu dấu, chữ ký của

khách hàng kịp thời; sai sót trong việc kiểm tra mẫu dấu, chữ ký của khách hàng

41

trên các chứng từ giao dịch; sai sót của giao dịch viên trong quá trình nhập dữ

liệu vào chương trình như chọn sai màn hình, sai sản phẩm, hạch toán nhầm tài

khoản và tính phí nhầm…

Bảng 2.3: Thống kê sai sót trong nghiệp vụ tiền gửi, huy động vốn theo báo

cáo rủi ro tác nghiệp từ năm 2011 đến 30/06/2012 tại Chi nhánh

Chi tiết theo phụ lục 06

Số sai sót QUÝ 1.2011 4 QUÝ 2.2011 4 QUÝ 3.2011 11 QUÝ 4.2011 10 QUÝ 1.2012 11 QUÝ 2.2012 7

Có thể thấy những sai sót này mặc dù đều đã được xử lý kịp thời, nhưng

lại là những sai sót có nguy cơ rủi ro cao, mà nguyên nhân cơ bản nhất của

những sai sót này chủ yếu là do ý thức chấp hành quy trình nghiệp vụ của cán bộ

chưa được nghiêm, do sự cẩu thả của giao dịch viên trong quá trình thao tác.

 Sai sót tác nghiệp trong nghiệp vụ chuyển tiền:

Rủi ro cao nhất trong nghiệp vụ này là: không đảm bảo khả năng thanh

toán đối với các lệnh chuyển tiền đi tại các thời điểm thực hiện lệnh; hạch toán sai

tài khoản; lệnh chuyển tiền được thực hiện nhiều lần. Tại chi nhánh, vào năm

2010 đã ghi nhận trường hợp giao dịch được hạch toán 2 lần vào tài khoản khách

hàng, số tiền 700.000.000đ. Tuy nhiên, giao dịch viên và kiểm soát đã không

kiểm tra tài khoản khách hàng và xử lý báo cáo cuối ngày nên đã không phát hiện

sai sót dẫn đến khách hàng rút số tiền đã chuyển và chi nhánh đã kịp thời thu hồi

lại số tiền đã rút.

Những sai sót trong nghiệp vụ chuyển tiền thường gặp là: tính và thu phí

không chính xác; soạn điện không chính xác dẫn đến giao dịch bị huỷ hoặc bị tra

soát, chậm trễ trong việc trả tiền cho người thụ hưởng; không thực hiện chuyển

tiền đi kịp thời hoặc đúng ngày hiệu lực theo yêu cầu của khách hàng (trong điều

42

kiện hệ thống hoạt động bình thường, thời điểm nhận lệnh thanh toán trước giờ

ngừng nhận lệnh). Nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ chủ quan của cán bộ.

Những sai sót trong nghiệp vụ này rất nếu không được phát hiện kịp thời có thể

dẫn dến tình trạng ngân hàng bị chiếm dụng vốn hoặc thậm chí mất tiền.

Bảng 2.4: Thống kê sai sót trong nghiệp vụ chuyển tiền theo báo cáo

rủi ro tác nghiệp từ năm 2011 đến 30/06/2012 tại Chi nhánh.

Chi tiết theo phụ lục 07

Số sai sót QUÝ 1.2011 15 QUÝ 2.2011 14 QUÝ 3.2011 14 QUÝ 4.2011 13 QUÝ 1.2012 16 QUÝ 2.2012 20

 Sai sót tác nghiệp trong nghiệp vụ ngân quỹ:

Rủi ro cao nhất trong nghiệp vụ này là: kiểm ngân nhầm lẫn trong việc

phân loại tiền; không phát hiện được tiền giả; thiếu tiền trong các bó tiền đã

được niêm phong; không thực hiện công tác kiểm kê quỹ hàng ngày; cho mượn

hồ sơ tài sản thế chấp, xuất tiền khỏi kho không có phê duyệt của lãnh đạo; mở

cửa kho tiền từ đầu ngày đến cuối ngày mới khóa.

Lỗi xảy ra cao nhất trong nghiệp vụ này là: trả thừa/thiếu tiền cho khách

hàng (do sơ suất của cán bộ) đã phát hiện; không lập bảng kê thu, chi tiền mặt;

tiền mặt không được đóng gói, niêm phong và được sắp xếp đúng quy định; giao

dịch viên không thực hiện theo đúng hạn mức đã giao; chênh lệch giá trị tài sản

đảm bảo trong kho với giá trị trên sổ sách; chênh lệch ấn chỉ giữa kho và sổ sách.

Bảng 2.5: Thống kê sai sót trong nghiệp vụ ngân quỹ theo báo cáo rủi ro

tác nghiệp từ năm 2011 đến 30/06/2012 tại Chi nhánh

Chi tiết theo phụ lục 08

Số sai sót QUÝ 1.2011 0 QUÝ 2.2011 0 QUÝ 3.2011 1 QUÝ 4.2011 1 QUÝ 1.2012 2 QUÝ 2.2012 2

43

 Sai sót tác nghiệp trong nghiệp vụ tín dụng:

Sai sót trước khi cho vay: tại chi nhánh vẫn xảy ra các trường hợp cho

vay khi chưa đủ hồ sơ (hồ sơ pháp lý, hồ sơ khoản vay) theo quy định; xác định

hạn mức tín dụng khi chưa đầy đủ căn cứ điều kiện cần thiết; xác định thời ahn5

vay và trả lãi chưa phù hợp với quy định.

Sai sót trong khi cho vay: sai sót nhiều nhất là bảng kê rút vốn sai số tiền,

sai kênh thanh toán; giải ngân sai so với bảng kê rút vốn.

Sai sót sau khi cho vay: chưa thực hiện kiểm tra mục đích sử dụng vốn

vay; khâu nhận và bàn giao tài sản đảm bảo có nhiều sai sót: như chưa đăng ký

giao dịch đảm bảo, định giá tài sản đảm bảo tiền vay, nhận tài sản đảm bảo chưa

đúng theo quy định; hồ sơ tài sản thế chấp chưa đảm bảo hợp pháp, hợp lệ; sai

lệch thông tin về lãi suất, ngày đến hạn giữa hệ thống và hợp đồng tín dụng; gia

hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ không đúng quy định… Các sai sót trên cho thấy

khâu kiểm soát sau cho vay đang có nhiều lỗ hổng và sự thiếu chặt chẽ trong

khâu kiểm soát nhập dữ liệu vào hệ thống SIBS.

Bảng 2.6: Thống kê sai sót trong nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh theo báo cáo

rủi ro tác nghiệp từ năm 2011 đến 30/06/2012 tại Chi nhánh.

Chi tiết theo phụ lục 09

Số sai sót QUÝ 1.2011 1 QUÝ 2.2011 2 QUÝ 3.2011 5 QUÝ 4.2011 6 QUÝ 1.2012 5 QUÝ 2.2012 6

 Sai sót tác nghiệp trong nghiệp vụ điện toán:

Rủi ro cao nhất trong nghiệp vụ này là: chưa thực hiện bàn giao user,

password giữa cán bộ điện toán và người sử dụng theo đúng quy định; chưa thực

hiện treo user, password của cán bộ nghỉ ốm/đi công tác và chuyển công tác kịp

thời; không thực hiện việc quản lý sử dụng internet tại đơn vị. Tại chi nhánh chủ

44

yếu thường xảy ra các lỗi liên quan đến hệ thống và đường truyền làm gián đoạn,

ảnh hưởng đến công việc của cán bộ tại chi nhánh.

Bảng 2.7: Thống kê sai sót trong nghiệp vụ điện toán theo báo cáo rủi ro tác

nghiệp từ năm 2011 đến 30/06/2012 tại Chi nhánh - Chi tiết theo phụ lục 10

Số sai sót QUÝ 1.2011 25 QUÝ 2.2011 24 QUÝ 3.2011 9 QUÝ 4.2011 13 QUÝ 1.2012 6 QUÝ 2.2012 10

 Sai sót tác nghiệp trong nghiệp vụ thẻ:

Tại chi nhánh chủ yếu phát sinh các lỗi liên quan đến hệ thống công nghệ

thông tin, lỗi đường truyền, hệ thống dẫn đến hệ thống ATM ngừng hoạt động,

ghi nợ, ghi có các giao dịch trên tài khoản khách hàng sai... Các lỗi liên quan đến

gian lận bên ngoài chứa đựng những nguy cơ rủi ro cao cho chi nhánh như kẻ

gian dùng thẻ giả mạo giao dịch tại các máy ATM hoặc đơn vị chấp nhận thẻ.

Ngoài ra còn có các trường hợp xử lý khiếu nại của khách hàng chậm trễ do

nguyên nhân khách quan trong công tác phối hợp với HSC và hệ thống Banknet.

Bảng 2.8: Thống kê sai sót trong nghiệp vụ thẻ theo báo cáo rủi ro tác

nghiệp từ năm 2011 đến 30/06/2012 tại Chi nhánh - Chi tiết theo phụ lục 11

QUÝ 4.2011 119 QUÝ 3.2011 106 QUÝ 2.2011 52 Số sai sót QUÝ 1.2012 84 QUÝ 2.2012 84

QUÝ 1.2011 60  Sai sót tác nghiệp của nghiệp vụ luân chuyển chứng từ:

Rủi ro cao nhất trong nghiệp vụ này là: cán bộ không kiểm soát tài khoản

trung gian kịp thời; không chấm đối chiếu chứng từ và báo cáo; thiếu chữ ký của

khách hàng trên chứng từ giao dịch.

Lỗi xảy ra nhiều nhất tại chi nhánh: thiếu chữ ký của giao dịch viên, chữ

ký của kiểm soát viên, của thủ quỹ và dấu trên chứng từ; nộp chậm chứng từ về

45

bộ phận kế toán tổng hợp theo quy định; nộp thiếu chứng từ; hạch toán sai tài

khoản, mã tiền tệ, ngày giá trị…

Bảng 2.9: Thống kê sai sót trong nghiệp vụ luân chuyển chứng từ theo báo

cáo rủi ro tác nghiệp từ năm 2011 đến 30/06/2012 tại Chi nhánh

Chi tiết theo phụ lục 12

QUÝ 3.2011 11 QUÝ 2.2011 15 QUÝ 1.2011 16 QUÝ 1.2012 17 QUÝ 4.2011 14 Số sai sót

QUÝ 2.2012 25 BIỂU 2.6: TỔNG HỢP ĐÁNH GIÁ THEO NGHIỆP VỤ, LỖI XẢY RA

NHIỀU NHẤT TỪ NĂM 2011 ĐẾN 30/06/2012

2.3 Thực trạng quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và

Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở Giao dịch 2:

2.3.1 Các văn bản, quy định về công tác quản trị rủi ro tác nghiệp do Hội Sở

Chính ban hành đang áp dụng trong hệ thống BIDV:

BIDV đã không ngừng đổi mới để hội nhập, nắm bắt kịp thời xu hướng

phát triển của thị trường. Những dự án hiện đại hóa toàn hệ thống đã được tiến

46

hành, theo sau đó là việc nâng cao các quy trình, quy định quản trị rủi ro tác

nghiệp nhằm kiểm soát chặt chẽ hơn và phù hợp hơn với thực tiễn.

Chính sách quản lý rủi ro tác nghiệp cũng không nằm ngoài quá trình đổi

mới đó của BIDV. Trên thực tế trong những năm gần đây, những sự kiện rủi ro

tác nghiệp thường xuyên xảy ra trên cả hệ thống ngân hàng với mức độ ảnh

hưởng cao, làm xấu đi hình ảnh của hệ thống ngân hàng, mất đi niềm tin của

khách hàng. Do đó, BIDV cũng có cần những thay đổi nhằm mục tiêu giúp

BIDV hoàn thiện hơn nữa hệ thống quản lý cũng như kiểm soát tốt, chặt chẽ và

có hiệu quả hơn trong hoạt động kinh doanh của mình.

Sau dự án hiện đại hóa, nhiều quy định, chính sách mới đã được ban hành:

 Ban hành Quy định Quản lý rủi ro tác nghiệp - Quyết định 3132 ngày

4/6/2009: quyết định này vẫn dựa trên chính sách quản lý rủi ro hoạt động của

thời kỳ sau hiện đại hóa TA1 (Quyết định số 226/QĐ-HĐQT ngày 11/11/2005)

 Ban hành Chính sách quản lý rủi ro tác nghiệp - Quyết định 727/QĐ-

HĐQT ngày 19/7/2010 nhằm thay thế quyết định 226.

 Ban hành quy định mới về quản lý rủi ro tác nghiệp – quyết định số

5353/QĐ-QLRRTT2 ngày 19/10/2010 thay thế quyết định 3123.

 Nâng cấp, triển khai chương trình quản lý dữ liệu rủi ro tác nghiệp

phiên bản 2.0 từ ngày 24/08/2011 nhằm thống kê các dấu hiệu/sự cố RRTN tại

HSC, cải tiến một số chức năng Quản lý dữ liệu dấu hiệu/sự cố RRTN của chi

nhánh nhằm phù hợp, tương thích với hệ thống báo cáo của quyết định 5353.

 Ban hành quyết định 1741/QĐ-QLRRTT2 ngày 10/04/2012 nhằm sửa

đổi, bổ sung Quy định quản lý rủi ro tác nghiệp ban hành kèm theo Quyết định

số 5353/QĐ-QLRRTT2 ngày 19/10/2010.

47

 Ban hành Quy định xử lý trách nhiệm cá nhân, tập thể trong hoạt động

tác nghiệp tại BIDV - quy định 272 ngày 13/04/2011. Trong quy chế nêu rõ các

tiêu chí để xác định sai phạm rủi ro tác nghiệp cụ thể đến từng mảng nghiệp vụ,

từng vị trí công việc cũng như mức xử lý vi phạm.

 Ngày 30/05/2012, BIDV ban hành quyết định 516/QĐ-HĐQT để Ban

hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của Uỷ ban Quản lý rủi ro Ngân hàng

TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam nhằm nâng cao năng lực quản trị hệ thống

của HĐQT Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) thông qua

việc thiết lập và phát huy đầy đủ vai trò, vị trí của các Ủy ban thuộc HĐQT theo

thông lệ quốc tế và quy định của Pháp luật.

2.3.2 Thực trạng quản trị rủi ro tác nghiệp tại BIDV Chi nhánh Sở Giao

dịch 2: quá trình quản lý rủi ro tác nghiệp của Chi nhánh được triển khai thực

hiện theo quy định quản lý rủi ro tác nghiệp của HSC với các nội dung sau:

2.3.2.1 Xác định dấu hiệu rủi ro tác nghiệp: nhằm nhận diện những rủi

ro tiềm ẩn, những sự cố rủi ro tác nghiệp. Việc xác định rủi ro được thực hiện

thông qua quá trình tự đánh giá rủi ro và kiểm soát tại Chi nhánh. Do đó, HSC đã

quy định các đơn vị trong hệ thống thực hiện xác định rủi ro và lập báo cáo định

kỳ hoặc đột xuất theo các nội dung sau: xác định dấu hiệu rủi ro tác nghiệp; xác

định sự cố rủi ro tác nghiệp; xác định các giao dịch nghi ngờ, bất thường; xác

định rủi ro đối với sản phẩm mới.

- Việc xác định dấu hiệu rủi ro tác nghiệp được thực hiện gồm các nội

dung: nguy cơ rủi ro, nguyên nhân gây ra rủi ro, đối tượng gây rủi ro, mức độ rủi

ro và theo 07 nhóm sau:

 Dấu hiệu rủi ro liên quan đến mô hình tổ chức, cán bộ và an toàn nơi

làm việc: chi nhánh thực hiện đánh giá, nhận diện các rủi ro liên quan như: vi

48

phạm mô hình tổ chức, rủi ro từ cán bộ, rủi ro từ việc sắp xếp, bố trí cán bộ, các

chi phí bồi thường liên quan đến người lao động và an toàn nơi làm việc.

 Dấu hiệu rủi ro liên quan đến cơ chế, chính sách, quy định: cần tiến

hành rà soát cơ chế, chính sách, quy định nhằm phát hiện dấu hiệu rủi ro:

+ Không có, thiếu hoặc quy định chưa đầy đủ, chưa chặt chẽ, chưa

cụ thể, có kẽ hở tạo điều kiện cho kẻ xấu lợi dụng, gây tổn thất cho ngân hàng.

+ Những văn bản, quy định có sự chồng chéo, hoặc không thể thực

hiện, những bất hợp lý, gây khó khăn cho người thực hiện.

+ Những văn bản, quy định có nội dung chưa đúng với cơ chế chính

sách; quy định của pháp luật hiện hành.

 Dấu hiệu rủi ro liên quan đến gian lận nội bộ: nhận diện những dấu

hiệu rủi ro như cán bộ tự thực hiện hoặc cấu kết với khách hàng thực hiện các

hoạt động phạm pháp nhằm chiếm đoạt tài sản, huỷ hoại uy tín ngân hàng.

 Dấu hiệu rủi ro liên quan đến gian lận bên ngoài: nhận diện những dấu

hiệu rủi ro do các hành động có ý định gian lận, biển thủ tài sản, không tuân thủ

pháp luật của khách hàng.

 Dấu hiệu rủi ro liên quan đến quá trình xử lý công việc: Theo dõi,

thống kê đầy đủ, thường xuyên các lỗi, sai sót phát sinh trong quá trình xử lý

công việc, xác định các dấu hiệu rủi ro như: Thực hiện nghiệp vụ không được ủy

quyền, vượt thẩm quyền; thực hiện không đúng, không đầy đủ chức trách nhiệm

vụ được giao, không bảo vệ lợi ích chính đáng tối đa cho Chi nhánh trong điều

kiện có thể thực hiện được; không tuân thủ quy định, quy trình;…

 Dấu hiệu rủi ro liên quan đến hệ thống công nghệ thông tin: thực hiện

thống kê, theo dõi đầy đủ các lỗi, sai sót, các sự cố, các dấu hiệu của hệ thống

công nghệ thông tin làm ảnh hưởng đến hoạt động.

49

 Dấu hiệu rủi ro liên quan đến thiệt hại tài sản: xem xét, đánh giá khả

năng xảy ra các rủi ro liên quan đến thiệt hại tài sản vật chất do yếu tố chủ quan

và khách quan.

- Đánh giá công tác xác định dấu hiệu rủi ro tác nghiệp: Hội Sở chính đã

xây dựng bộ dấu hiệu nhận diện rủi ro tác nghiệp, các giao dịch nghi ngờ bất

thường và xây dựng hệ thống thông tin về rủi ro tác nghiệp áp dụng trong toàn

hệ thống BIDV. Do đó, công tác nhận diện rủi ro tác nghiệp tại chi nhánh về cơ

bản được thực hiện khá tốt và cũng đạt yêu cầu của Hội Sở chính. Rủi ro được

phát hiện khá đầy đủ, tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại:

 Đối với công tác thực hiện báo cáo: số liệu báo cáo của Chi nhánh

không đầy đủ với số liệu được ghi nhận từ chương trình quản lý lỗi. Bên cạnh

đó, việc phân tách các số liệu này từ chương trình quản lý lỗi của chi nhánh đưa

vào báo cáo còn theo ý kiến chủ quan của các cán bộ chịu trách nhiệm tổng hợp

báo cáo do có những điểm chưa rõ ràng, tương thích giữa quy chế xử lý trách

nhiệm 272 và hệ thống báo cáo rủi ro tác nghiệp. Những nguyên nhân này dẫn

đến công tác nhận diện rủi ro chưa đánh giá và phát hiện đầy đủ các rủi ro tiềm

ẩn tại Chi nhánh.

 Do các quy trình, quy định còn chồng chéo, tồn tại nhiều kẽ hở nên các

tiêu chí để nhận diện rủi ro chưa sát với thực tế dẫn đến để sót những rủi ro chưa

nhận diện được.

 Do nhu cầu phát triển sản phẩm, nghiệp vụ mỗi ngày một phức tạp nên

đối với các rủi ro từ các sản phẩm, nghiệp vụ mới phát sinh thì Hội sở chính vẫn

chưa kịp thời đưa ra các tiêu chí nhận diện rủi ro kịp thời nên còn tồn tại những

rủi ro bị bỏ sót này.

50

2.3.2.2 Đo lường rủi ro tác nghiệp: Sau khi xác định dấu hiệu rủi ro, Chi

nhánh sẽ đo lường khả năng xảy ra và mức độ ảnh hưởng của các loại rủi ro. Xác

định rủi ro có thể chấp nhận được và rủi ro không thể chấp nhận được. Việc đo

lường rủi ro được thực hiện bằng 2 phương pháp: định tính và định lượng.

 Phương pháp đo lường định tính: là việc đánh giá, nhận xét về mức độ

rủi ro của các dấu hiệu rủi ro đã được xác định.

 Phương pháp đo lường định lượng: là việc đánh giá bằng số liệu cụ thể

về mức độ rủi ro, tổn thất của từng loại dấu hiệu rủi ro đã được xác định. Báo

cáo ma trận rủi ro tác nghiệp là công cụ được BIDV sử dụng để đo lường rủi ro

tác nghiệp trong hệ thống BIDV. Báo cáo chỉ ra trong mỗi mặt nghiệp vụ của

BIDV tần suất xảy ra và mức độ ảnh hưởng của mỗi loại rủi ro.

- Đánh giá công tác đo lường rủi ro tác nghiệp: việc đo lường rủi ro tác

nghiệp chủ yếu được thực hiện tại Hội Sở chính. Hội Sở chính chủ yếu sử dụng

phương pháp đo lường định lượng vì độ chính xác cao hơn và chỉ sử dụng

phương pháp định tính đối với những rủi ro không thể sử dụng phương pháp

định lượng. Báo cáo ma trận rủi ro tác nghiệp thực hiện đo lường tất cả các loại

rủi ro đã được xác định và đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng rủi ro theo ba

mức độ: cao, trung bình và thấp. Việc xây dựng và lựa chọn công cụ này để đo

lường rủi ro là rất hợp lý và giúp BIDV có thể đánh giá chính xác mức độ rủi ro

của từng loại rủi ro. Tuy nhiên báo cáo được thực hiện định kỳ hàng quý dẫn đến

chưa kịp thời trong việc đưa ra những nhận định, cảnh báo về rủi ro tác nghiệp.

2.3.2.3 Xây dựng và thực hiện kế hoạch phòng ngừa, giảm nhẹ rủi ro

tác nghiệp:

Trên cơ sở kết quả của quá trình xác định và đo lường rủi ro, Chi nhánh tự

xây dựng phương án phòng ngừa, giảm nhẹ rủi ro của đơn vị mình, Ban Quản lý

51

rủi ro thị trường và tác nghiệp chịu trách nhiệm xây dựng phương án cho toàn hệ

thống. Các biện pháp để phòng ngừa và giảm nhẹ rủi ro gồm:

- Tuân thủ, thực hiện đúng các quy định, quy trình nghiệp vụ và các văn

bản hướng dẫn của Trụ sở chính.

- Tăng cường giáo dục, học tập Bộ quy chuẩn đạo đức nghề nghiệp của

BIDV.

- Đào tạo, tập huấn nghiệp vụ.

- Rà soát, đánh giá lại chất lượng cán bộ, thực hiện việc luân chuyển cán

bộ theo đúng quy định.

- Có kế hoạch và thực hiện chỉnh sửa các lỗi, sai sót khi phát hiện.

- Thực hiện hành động phòng tránh rủi ro hoặc dừng hoạt động có thể gây

ra rủi ro.

- Thực hiện chế tài xử lý trách nhiệm cá nhân, tập thể trong hoạt động tác

nghiệp.

- Mua bảo hiểm.

- Các biện pháp khác để phòng ngừa, giảm nhẹ rủi ro.

Trên cơ sở các rủi ro đã được nhận diện và đo lường, Chi nhánh đã xây

dựng và thực hiện tương đối tốt kế hoạch phòng ngừa, giảm nhẹ rủi ro tác

nghiệp. Mặc dù việc tổng hợp số liệu vào báo cáo rủi ro tác nghiệp của Chi

nhánh không đầy đủ, nhưng tại Chi nhánh cũng đã phát hiện kịp thời những rủi

ro, đồng thời đưa ra những quy định nội bộ như thời gian, quy trình… để sửa

chữa, khắc phục những rủi ro này. Bên cạnh đó, định kỳ hàng quý, dựa trên số

liệu ghi nhận tại chương trình quản lý lỗi, Ban Giám đốc Chi nhánh sẽ họp cùng

các phòng liên quan để đưa ra hướng xử lý, chế tài đối với các Phòng, cá nhân để

xảy ra nhiều lỗi rủi ro tác nghiệp trong kỳ.

52

2.3.2.4 Giám sát rủi ro tác nghiệp: tại chi nhánh , Phòng Quản lý rủi làm

đầu mối để giám sát rủi ro tác nghiệp. Việc giám sát rủi ro tác nghiệp được tiến

hành theo các nội dung sau:

- Theo dõi các hoạt động triển khai công tác quản lý rủi ro tác nghiệp của

các đơn vị để đảm bảo quá trình QLRRTN phải được thực hiện thường xuyên,

liên tục.

- Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện các phương án phòng ngừa, giảm

nhẹ rủi ro của các đơn vị.

- Theo dõi những dấu hiệu rủi ro có mức độ rủi ro cao, đề xuất biện pháp

kịp thời để tránh sự cố rủi ro xảy ra.

- Theo dõi sự biến động mức độ rủi ro của từng loại rủi ro.

- Theo dõi việc lập và gửi đầy đủ các báo cáo về QLRRTN theo quy định.

2.4 Đánh giá công tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại BIDV Chi nhánh Sở

Giao dịch 2:

2.4.1 Kết quả đạt được:

Do đặc điểm của rủi ro tác nghiệp là loại rủi ro tiềm ẩn, khó có thể xác

định được hoặc dự đoán trước, nên công tác quản lý rủi ro tác nghiệp là một

trong những công tác khó khăn nhất của các ngân hàng. Đặc biệt đối với các

NHTM Việt Nam thì công tác này lại còn khó khăn hơn do đây là khái niệm khá

mới mẻ và chỉ mới được quan tâm triển khai từ một vài năm trở lại đây.

BIDV là một trong số những NHTM đầu tiên ở Việt Nam thành lập bộ

phận Quản lý rủi ro, trong đó có chức năng quản lý rủi ro tác nghiệp. Điều này

cho thấy Ban lãnh đạo của BIDV đã sớm nhận thức được tầm quan trọng của

công tác quản lý rủi ro tác nghiệp trong hoạt động của mình, và là yếu tố quan

trọng góp phần quyết định đến hiệu quả của công tác quản lỷ rủi ro tại BIDV.

53

Cũng theo định hướng của HSC trong toàn hệ thống, Chi nhánh cũng đã không

ngừng nghiên cứu, tìm hiểu để nâng cao công tác quản lý rủi ro tác nghiệp phù

hợp với điều kiện thực tế tại Chi nhánh và đã đạt được một số kết quả sau:

Thứ nhất, chi nhánh đã tự nghiên cứu để phát triển hệ thống công nghệ

thông tin phục vụ cho công tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại chi nhánh mà cụ thể

là triển khai chương trình quản lý lỗi tác nghiệp để ghi nhận, theo dõi, và thống

kê các hành vi vi phạm trong toàn chi nhánh

Thứ hai, việc chú trọng trong công tác quản lý rủi ro tác nghiệp của Chi

nhánh đã tạo nên những chuyển biến tích cực trong nhận thức của cán bộ, người

lao động về tác động do rủi ro tác nghiệp gây ra. Qua đó góp phần nâng cao ý

thức, trách nhiệm của cán bộ trong quá trình thao tác nghiệp vụ nhằm hạn chế tối

đa những rủi ro có thể phát sinh dẫn đến tổn thất cho chi nhánh.

Thứ ba, thông qua việc nâng cao công tác quản lý rủi ro tác nghiệp mà

việc ban hành các văn bản hướng dẫn tác nghiệp tại chi nhánh đối với các mảng

nghiệp vụ, phân hệ được chú trọng và kịp thời. Điều này đã giúp hạn chế những

tao tác tác nghiệp sai, chưa phù hợp của các cán bộ so với quy trình, nghiệp vụ

do HSC quy định.

Thứ tư, các sai sót của cán bộ trong quá trình tác nghiệp từng bước đã

được hạn chế qua các năm, các sự cố rủi ro xảy ra không nhiều và tổn thất về rủi

ro tác nghiệp mà Chi nhánh phải gánh chịu không lớn, chủ yếu là các tổn thất

liên quan đến đạo đức của các bộ - một trong những loại rủi ro khó dự đoán và

kiểm soát nhất.

Thứ năm, Chi nhánh đã đưa ra những tiêu chí, chỉ tiêu thích hợp để bước

đầu thực hiện việc giảm trừ lương của các cán bộ có hành vi vi phạm công bằng.

Do việc giảm trừ lương sẽ tác động trực tiếp đến tâm lý của cán bộ khi tác

54

nghiệp, lo sợ phát sinh sự cố, sai sót dẫn đến ngại việc, đùn đẩy công việc, chính

vì vậy chi nhánh đã triển khai phương pháp xác định tổng số lượng giao dịch của

từng cán bộ. Từ đó tính được tỷ lệ sai sót trên tổng giao dịch để có được đánh giá

khách quan nhất đối với số lượng vi phạm do cán bộ gây ra sai sót.

2.4.2. Những tồn tại và hạn chế: Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác

quản lý rủi ro tác nghiệp của Chi nhánh vẫn còn tồn tại những hạn chế, đó là:

 Về mô hình tổ chức, chức năng nhiệm vụ của Phòng quản lý rủi ro: chưa

thành lập được bộ phận làm công tác quản lý rủi ro tác nghiệp, cũng như chưa bố

trí được cán bộ chuyên trách chịu trách nhiệm chính trong việc thực hiện quản lý

rủi ro tác nghiệp. Việc bố trí cán bộ kiêm nhiệm làm mất đi tính chất chuyên

môn hóa, và do vậy rất khó mang lại hiệu quả cao cũng như những đánh giá,

phân tích theo kịp thực tế tại chi nhánh.

 Về công tác đánh giá, báo cáo, phân tích rủi ro tác nghiệp: ở mỗi giai

đoạn bất kỳ, tự Chi nhánh không tự đánh giá được thực trạng rủi ro tác nghiệp tại

chi nhánh.

 Về mặt nguồn nhân lực: Trong những năm gần đây, nguồn nhân lực tại chi

nhánh có nhiều biến động do việc tuyển dụng mới liên tục phục vụ cho các

chương trình phát triển mạng lưới, chia tách chi nhánh của HSC. Nguồn nhân lực

được trẻ hóa cũng là một yếu tố tích cực cho hoạt động chi nhánh. Nhưng đây

cũng là những rủi ro tiềm ẩn do cán bộ mới chưa nắm bắt được kịp thời, đầy đủ

các quy trình nghiệp vụ.

 Về nguồn dữ liệu báo cáo: Các dữ liệu, chỉ tiêu để đánh giá, phân tích rủi

ro được thu thập hoàn toàn thủ công, dẫn đến quá trình tổng hợp rất khó khăn.

Hiện tại các kênh thông tin báo cáo của Chi nhánh chủ yếu do các phòng ban,

55

cán bộ cung cấp qua các báo cáo giấy, vẫn còn mang nặng tính hình thức, không

đảm bảo tính kịp thời, tính chính xác và khách quan của các dữ liệu.

Điều này thể hiện rõ tại phần phân tích thực trạng rủi ro tác nghiệp tại chi

nhánh khi số liệu do bộ phận hậu kiểm ghi nhận tại chương trình quản lý lỗi tác

nghiệp của chi nhánh và báo cáo rủi ro tác nghiệp có sự sai lệch rất lớn về mặt số

liệu. Chương trình quản lý lỗi tác nghiệp là một bước thành công của chi nhánh,

phần lớn nó tương thích với quy chế xử lý trách nhiệm 272 do HSC ban hành,

nhưng vẫn chưa tương thích được với hệ thống báo cáo rủi ro tác nghiệp, gây

khó khăn cho cán bộ tổng hợp dữ liệu trong việc bóc tách những hành vi vi phạm

theo đúng bản chất với khối lượng rất lớn. Chính vì vậy, số liệu trên báo cáo chủ

yếu dựa vào các báo cáo do các cán bộ, phòng ban tự thực hiện chưa đảm bảo

tính trung thực, những vi phạm đã được xử lý, hoàn thiện không được đưa vào

báo cáo đã làm ảnh hưởng lớn đến đánh giá khách quan về thực trạng rủi ro tác

nghiệp tại chi nhánh.

 Về mặt xây dựng kho dữ liệu: dựa trên những báo cáo, số liệu được ghi

nhận, chi nhánh vẫn chưa xây dựng được kho dữ liệu tham chiếu. Cũng như vẫn

chưa xây dựng, hệ thống được nguồn văn bản đang được triển khai thực hiện để

giúp cho các cán bộ dễ dàng tra cứu khi cần thiết.

2.4.3 Nguyên nhân của những mặt hạn chế:

- Về mô hình tổ chức, chức năng nhiệm vụ của Phòng quản lý rủi ro: chưa

tách bạch rõ ràng nhiệm vụ giữa các bộ phận. Hiện tại ở cấp độ chi nhánh, phòng

quản lý rủi ro thực hiện đồng thời nhiều chức năng: Quản lý rủi ro tín dụng và

quản lý rủi ro tác nghiệp, triển khai công tác phòng chống rửa tiền… Đồng thời,

lực lượng nhân sự của Phòng không đủ để bố trí cán bộ chuyên trách, chuyên

môn hóa từng mảng nghiệp vụ.

56

- Về công tác đánh giá, báo cáo, phân tích rủi ro tác nghiệp: Việc đánh giá

thực trạng rủi ro tác nghiệp tại chi nhánh còn phụ thuộc nhiều vào HSC. Chi

nhánh chỉ đơn thuần là đơn vị tổng hợp dữ liệu định kỳ để từ đó HSC đánh giá

tập trung.

- Về mặt nguồn nhân lực: Công tác đào tạo chưa thật sự tốt, còn mang tính

hình thức và cán bộ chủ yếu vừa làm, vừa học, vừa tiếp cận, cập nhật các quy

định. Chưa xây dựng chiến lược đào tạo kết hợp với chiến lược sử dụng, bố trí,

luân chuyển cán bộ, chưa thực hiện luân chuyển cán bộ theo đúng quy định. Cán

bộ không chấp hành, chưa thực hiện đúng các quy định, quy trình nghiệp vụ.

- Các chính sách, quy định chưa phù hợp, còn chồng chéo, thiếu hướng

dẫn xử lý các trường hợp khi xảy ra các sự cố rủi ro.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Trong chương 2, luận văn đã tâp trung phân tích, đánh giá chung tình hình thực

hiện công tác quản trị rủi ro tác nghiệp của BIDV Chi nhánh Sở Giao dịch 2 và

phân tích thực trạng rủi ro tác nghiệp đang diễn ra tại chi nhánh. Trên cơ sở phân

tích số liệu hoạt động của chi nhánh cũng như tìm ra những tồn tại, hạn chế và

trong việc quản trị rủi ro tác nghiệp tại BIDV Chi nhánh Sở Giao Dịch 2 là cơ sở

quan trọng để luận văn đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm khắc phục những

yếu kém, tồn tại và phát triển, nâng cao hơn công tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại

BIDV Chi nhánh Sở Giao Dịch 2.

57

CHƯƠNG III

GIẢI PHÁP NÂNG CAO QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TẠI NGÂN

HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH 2

3.1 Định hướng chung trong hoạt động và phát triển của Ngân hàng TMCP

Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Sở Giao dịch 2:

3.1.1 Phương hướng hoạt động:

- Định hướng phát triển: “Giữ vững thị phần và phát triển bền vững”. Chi

nhánh cần chú trọng giữ vững thị phần hoạt động của mình không chỉ trên địa

bàn TPHCM mà còn trong hệ thống BIDV. Bên cạnh đó, Chi nhánh cần tiếp tục

phát triển nền khách hàng mới, không ngừng gia tăng nguồn vốn tạo nền tảng

thúc đẩy các mặt hoạt động khác; thiết lập quan hệ hợp tác toàn diện với các đơn

vị thông qua việc tăng tỷ trọng bán chéo sản phẩm; tiếp tục ưu tiên tăng trưởng

tín dụng ngắn hạn tài trợ xuất nhập khẩu nhằm tăng nguồn thu dịch vụ và tiền

gửi thanh toán.

- Định hướng khách hàng: “Phát triển khách hàng chọn lọc, hợp tác toàn

diện và tìm kiếm cơ hội để tạo bước đột phá”. Chi nhánh cần tiến hành phân loại

các khách hàng doanh nghiệp đang quan hệ tại Chi nhánh thành nhiều nhóm, tiến

hành phân tích cụ thể nhu cầu của từng nhóm khách hàng nhằm đảm bảo cung

ứng được các sản phẩm dịch vụ phù hợp;. Hiện nay, BIDV đang chuyển dịch cơ

cấu khách hàng, mở rộng thị phần bán lẻ. Do đó, Chi nhánh cũng cần tập trung

phát triển các khách hàng là cá nhân, hộ gia đình có thu nhập cao; tạo cơ chế

khuyến khích các khách hàng này sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hàng.

Đồng thời, cần tiếp tục duy trì, đẩy mạnh quan hệ hợp tác toàn diện với các đơn

vị, tập đoàn lớn trên cơ sở đảm bảo lợi ích giữa các bên

58

- Định hướng hoạt động: “Đảm bảo hoạt động an toàn, hiệu quả”. Bên

cạnh việc phát triển thị phần, nguồn khách hàng thì Chi nhánh cũng cần nâng cao

vai trò quản trị điều hành, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động tác

nghiệp tại Chi nhánh và bám sát diễn biến thị trường để hạn chế tối đa những rủi

ro có thể phát sinh; đảm bảo việc tăng trưởng ổn định, các chỉ tiêu chính đạt trên

mức bình quân chung của toàn hệ thống; phấn đấu thu nhập cán bộ công nhân

viên năm sau cao hơn năm trước.

- Xây dựng nguồn nhân lực đạt trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao:

thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo và khuyến khích ý thức tự đào tạo đối với

toàn bộ CBCNV. Đảm bảo chất lượng, nội dung của các lớp đào tạo mang tính

chuyên sâu, đạt hiệu quả, thật sự hỗ trợ cán bộ trong quá trình tác nghiệp.

3.1.2 Nhiệm vụ trọng tâm:

- Hoàn thành các nhiệm vụ kế hoạch kinh doanh do Ngân hàng Đầu tư và

Phát triển Việt Nam giao.

- Xác định huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt trong mọi hoạt

động nhằm đảm bảo an toàn và hạn chế xảy ra rủi ro thanh khoản.

- Kiểm soát chặt chẽ tăng trưởng tín dụng, đặc biệt là tín dụng trung dài

hạn. Quản lý cơ cấu tín dụng theo ngành nghề, lĩnh vực một cách hợp lý nhằm

đảm bảo cân đối và giảm thiểu rủi ro. Chú trọng đẩy mạnh tín dụng bán lẻ, từng

bước phấn đấu đưa BIDV trở thành ngân hàng hàng đầu trong lĩnh vực bán lẻ.

- Chuyển dịch mạnh cơ cấu thu nhập tại Chi nhánh theo hướng giảm tỷ

trọng nguồn thu từ lãi vay, tăng tỷ trọng từ nguồn thu dịch vụ.

- Nâng cao vai trò quản trị điều hành, tăng cường công tác kiểm tra, giám

sát nhằm “Đảm bảo hoạt động an toàn, hiệu quả”.

59

3.2 Giải pháp nâng cao công tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại BIDV Chi

nhánh Sở Giao dịch 2:

3.2.1 Về công tác quản trị điều hành:

- Quy mô của Chi nhánh cũng như khối lượng nhân sự đã không ngừng

được mở rộng và phát triển mạnh. Hiện nay, Chi nhánh hiện có 13 phòng nghiệp

vụ tại Hội sở và 13 phòng giao dịch cùng tổng số lượng nhân viên vào khoảng

350 người. Chính vì vậy, công tác quản trị và triển khai chính sách rủi ro tác

nghiệp của HSC tại Chi nhánh cần được phân giao hợp lý để một đồng chí Phó

Giám đốc phụ trách nhằm đảm bảo việc điều hành đạt hiệu quả.

- Ban Lãnh đạo tại Chi nhánh cần chú trọng quan tâm hơn đến công tác

quản trị rủi ro tác nghiệp, đảm bảo từ Lãnh đạo đến toàn thể cán bộ trong Chi

nhánh phải nghiêm túc thực hiện công tác quản trị rủi ro tác nghiệp từ khâu nhập

dữ liệu cho đến việc báo cáo và giám sát rủi ro đối với từng nghiệp vụ chuyên

môn, sản phẩm dịch vụ trong hoạt động của Chi nhánh.

- Các phòng ban trong chi nhánh cần chủ động tổ chức tự rà soát, đánh giá

hoạt động tác nghiệp tại chính đơn vị mình nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho đơn

vị đầu mối quản lý rủi ro trong việc áp dụng các giải pháp quản trị rủi ro tác

nghiệp tại Chi nhánh phù hợp, hiệu quả.

- Các phòng ban trong chi nhánh cần phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng, trung

thực trong việc đánh giá khả năng xuất hiện cũng như thực tế phát sinh các loại

rủi ro tác nghiệp tại đơn vị mình; để có thể đưa ra những đề xuất, giải pháp nâng

cao hiệu quả kiểm soát rủi ro tại Chi nhánh. Cần chú trọng tránh việc thiếu trung

thực, thiếu thông tin dẫn đến sai sót trong việc thống kê, đánh giá và không hiệu

quả trong việc kiểm soát rủi ro tác nghiệp. Bên cạnh đó, Chi nhánh cần hoàn

60

thiện quy chế phối hợp, kiểm tra chéo giữa các bộ phận, các cán bộ liên quan khi

thực hiện công tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại Chi nhánh.

- Đối với các phòng, đặc biệt là phòng làm việc theo ca (Phòng Giao dịch

Thương xá Tax), thực hiện hỗ trợ và phân công công việc hợp lý, đảm bảo tuân

thủ nghiêm chỉnh các quy định về chế độ thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất

khi có yêu cầu cho đơn vị đầu mối.

3.2.2 Nâng cao công tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại Chi nhánh:

Sau khi chuyển đổi mô hình tổ chức theo dự án hiện đại hóa TA2 của

HSC, Chi nhánh đã thành lập mới Phòng quản lý rủi ro với những chức năng,

nhiệm vụ chính sau đây:

+ Thực hiện công tác quản lý tín dụng.

+ Thực hiện công tác quản lý rủi ro tín dụng.

+ Thực hiện công tác quản lý rủi ro tác nghiệp

+ Thực hiện công tác phòng chống rửa tiền.

+ Thực hiện công tác quản lý hệ thống chất lượng ISO.

+ Thực hiện công tác kiểm tra nội bộ.

+ Thực hiện một số nhiệm vụ khác định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của lãnh

đạo chi nhánh.

Phòng Quản lý rủi ro là đơn vị trực tiếp chịu trách nhiệm đánh giá, kiểm

soát rủi ro tác nghiệp có thể phát sinh tại chi nhánh, đồng thời là đơn vị đầu mối

để triển khai các chính sách, quy định của HSC về quản lý rủi ro tác nghiệp.

Cho đến hiện nay Phòng Quản lý rủi ro tại Chi nhánh có 14 cán bộ, trong

đó gồm 4 lãnh đạo phòng, 7 cán bộ có kinh nghiệm trên 3 năm, và 3 cán bộ mới

được tuyển dụng có kinh nghiệm dưới 1 năm. Với số lượng nhân sự nêu trên

cùng quy mô hoạt động hiện nay của chi nhánh và những chức năng, nhiệm vụ

61

được giao, tại Phòng chưa phân giao cán bộ chuyên trách để thực hiện kiểm soát,

đánh giá rủi ro tác nghiệp mà các công việc của Phòng được chia cho các cán bộ

cùng thực hiện. Bên cạnh đó, Chi nhánh vẫn tập trung chủ yếu quản trị rủi ro tín

dụng. Do đó, phòng Quản lý rủi ro chưa thật sự chủ động trong việc đánh giá,

kiểm soát rủi ro tác nghiệp tại Chi nhánh mà chủ yếu thu thập số liệu từ báo cáo

rủi ro tác nghiệp theo định kỳ của các phòng ban tại Chi nhánh và tiến hành nhập

liệu vào chương trình quản lý rủi ro tác nghiệp của HSC.

Nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tác nghiệp, tại Chi nhánh

cần chú trọng hơn trong công tác quản trị rủi ro tác nghiệp, phân giao cán bộ

chuyên trách quản trị rủi ro tác nghiệp tại Chi nhánh nhằm:

- Chịu trách nhiệm đảm bảo việc nhập dữ liệu rủi ro tác nghiệp tại Chi

nhánh vào chương trình quản lý rủi ro tác nghiệp của HSC được chính xác.

- Đánh giá về rủi ro tác nghiệp nhằm phát hiện và phân tích những rủi ro

liên quan đến việc thực hiện các mục tiêu đề ra, tạo cơ sở để xác định cách thức

quản lý rủi ro. Việc đánh giá rủi ro cần thực hiện:

+ Theo từng bộ phận như bộ phần tiền gửi, bộ phận tín dụng, bộ phận

thanh toán quốc tế, tài trợ thương mại…

+ Theo mô hình rủi ro để đánh giá cụ thể mức độ ảnh hưởng và khả năng

xảy ra rủi ro tác nghiệp theo từng yếu tố: hệ thống công nghệ thông tin, nguồn

nhân lực, quản lý tài sản, môi trường kinh doanh…

- Tập trung tập hợp, xử lý số liệu và lập các báo cáo liên quan rủi ro tác

nghiệp tại Chi nhánh. Từ đó đưa ra những phân tích, đánh giá về các khả năng

xuất hiện rủi ro tác nghiệp và phối hợp với các phòng ban trong chi nhánh đưa ra

những đề xuất kiểm soát rủi ro gắn với thực tế hoạt động tại Chi nhánh.

62

- Tổng hợp các sự cố rủi ro tác nghiệp xảy ra trong hệ thống BIDV và tại

các NHTM khác làm nguồn dữ liệu để các cán bộ tại Chi nhánh tham khảo.

- Xây dựng các kế hoạch kiểm tra hoạt động tác nghiệp định kỳ, đột xuất

tại Chi nhánh.

3.2.3 Về công tác ban hành, quản lý các văn bản chế độ:

- Những mặt tồn tại trong công tác ban hành, quản lý các văn bản chế độ:

+ Hiện nay, BIDV đang tồn tại số lượng văn bản còn hiệu lực lớn và thời

gian ban hành của nhiều văn bản đã lâu. Điều này gây ra khó khăn cho các cán

bộ tại Chi nhánh trong việc tiếp cận, cũng như cập nhật kịp thời, đầy đủ các văn

bản; đặc biệt là những cán bộ mới.

+ Có rất nhiều văn bản hướng dẫn của HSC không được cập nhật trên

trang mạng nội bộ intranet và những văn bản này được chuyển đến các phòng

ban phụ trách liên quan làm đầu mối tại Chi nhánh để kiểm tra, lưu trữ. Do đó,

việc ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai các chương trình, quy định của

HSC tại Chi nhánh nhiều trường hợp vẫn chưa đầy đủ, kịp thời; dẫn đến có rất

nhiều văn bản mà các cán bộ tác nghiệp không nắm bắt được. Điều này gây khó

khăn trong quá trình tra cứu, tác nghiệp cũng như kiểm soát các hoạt động tác

nghiệp có liên quan tại Chi nhánh.

+ Nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng cũng như chế độ ưu đãi

với các khách hàng lớn, khách hàng có mối quan hệ lâu năm tại Chi nhánh, các

phòng ban thường đề xuất những chính sách như miễn, giảm phí, ưu đãi với một

số sản phẩm dịch vụ... so với quy định của HSC. Tuy nhiên, những đề xuất này

không được lưu trữ khoa học, đầy đủ dẫn đến việc khó kiểm soát việc thực hiện

các chính sách này trong quá trình tác nghiệp của các cán bộ.

63

- Những giải pháp trong công tác ban hành, quản lý các văn bản chế dộ tại

Chi nhánh:

+ Các văn bản chế độ của BIDV được triển khai tại Chi nhánh cần được

lưu trữ, quản lý khoa học. Các phòng ban cần phối hợp với Phòng Điện toán

thiết lập kho dữ liệu để lưu trữ các văn bản trên trang mạng nội bộ của Chi

nhánh. Việc lưu trữ cần phân loại theo từng mảng nghiệp vụ, từng phân hệ cụ thể

như tín dụng, tiền gửi, biểu phí... theo từng năm, giai đoạn triển khai, còn hiệu

lực hoặc hết hiệu lực thi hành, đơn vị chịu trách nhiệm làm đầu mối triển khai tại

Chi nhánh. Tránh trường hợp lưu trữ đại trà gây khó khăn trong việc tra cứu,

khai thác lại nguồn dữ liệu.

+ Việc ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện theo quy định HSC của

Chi nhánh cần được thực hiện đầy đủ, kịp thời, và rõ ràng tạo điều kiện thuận lợi

trong quá trình tác nghiệp. Tránh trường hợp nhiều phòng cùng ban hành gây

chồng chéo.

3.2.4 Về mô hình tổ chức, bố trí cán bộ tại Chi nhánh:

- Dựa trên chức năng, nhiệm vụ chính của các phòng/tổ nghiệp vụ thuộc

Chi nhánh theo quy định của HSC, các phòng ban cần xác định rõ vai trò, nhiệm

vụ của mình, tránh trường hợp đùn đẩy trách nhiệm khi có phát sinh rủi ro, sự cố

trong quá trình hoạt động.

- Yếu tố con người là một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi

ro tác nghiệp. Rủi ro tác nghiệp có thể xảy ra do việc cẩu thả, sơ suất của cán bộ

và có những trường hợp do cán bộ gian lận. Chính vì vậy, khi chi nhánh có nhu

cầu tuyển dụng cần lực chọn những người có đủ tố chất phù hợp với công việc

như: phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, cẩn thận, nhiệt tình. Bên cạnh đó

thì Chi nhánh cũng cần đề cao, chú ý đến vấn đề đạo đức của cán bộ trong quá

64

trình tuyển dụng và trong công tác đào tạo cán bộ nhằm hạn chế những rủi ro có

thể xảy ra cho chi nhánh.

- Chi nhánh cũng cần chú trọng hơn trong công tác bố trí cán bộ, đảm bảo

cho tất cả các phòng, bộ phận có đủ số lượng cán bộ, và các cán bộ phải có đủ

kinh nghiệm, đủ năng lực phù hợp với vị trí công tác. Tránh trường hợp do thiếu

cán bộ dẫn đến không thể bố trí nghỉ phép đúng quy định, làm việc ngoài giờ

quá số giờ tối đa của NHNN…

- Chi nhánh cần thực hiện luân chuyển cán bộ theo đúng quy định của

HSC để giảm thiểu rủi ro.

3.2.5 Về công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực:

Chi nhánh cần không ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và có

những chiến lược nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho chi nhánh.

Con người là yếu tố quyết định. Để đảm bảo chất lượng trong hoạt động thì trước

hết phải có và nâng cao chất lượng của các cán bộ trực tiếp tác nghiệp. Chẳng

hạn nhân viên quan hệ khách hàng cần được trang bị kiến thức chuyên môn cao,

được trang bị những kỹ năng mềm phục vụ công việc... Chính vì vậy, công tác

đào tạo cần được chi nhánh chú trọng hơn.

- Các khóa đào tạo cán bộ mới do HSC tổ chức chỉ phần nào giới thiệu sơ

bộ về hoạt động của BIDV và các nghiệp vụ đang được triển khai thực hiện chứ

chưa thật sự hướng dẫn, đào tạo các nghiệp vụ cơ bản. Chính vì vậy, Chi nhánh

cần chủ động trong việc xây dựng kế hoạch đào tạo tại chỗ nhằm đào tạo đầy đủ

các quy trình, nghiệp vụ cho các cán bộ đặc biệt là các cán bộ mới tuyển dụng.

- Chi nhánh cần tổ chức các lớp đào tạo định kỳ, đột xuất nhằm cập nhật

cho các cán bộ đầy đủ các quy trình nghiệp vụ và các sản phẩm mới do HSC,

NHNN… ban hành.

65

- Chi nhánh cần phổ biến, đào tạo cho cán bộ nắm bắt bộ quy chuẩn, đạo

đức của BIDV.

- Ngoài công tác đào tạo tại chỗ, Chi nhánh cần nghiên cứu, nâng cao công

tác đào tạo bằng cách cử những cán bộ có năng lực, trình độ chuyên môn được

đánh giá tốt tham gia các lớp học bên ngoài thích hợp nhằm tiếp cận các sản

phẩm dịch vụ mới, những biến đổi trên thị trường cũng như đưa ra những ý kiến

đóng góp thực tế, tích cực cho hoạt động của Chi nhánh.

3.2.6 Về công tác kiểm tra, giám sát:

- Chi nhánh cần tăng cường công tác giám sát cán bộ về các mặt: theo dõi

việc tuân thủ chấp hành các chính sách, quy định, quy trình nghiệp vụ, chấp hành

nội quy lao động; thái độ, trách nhiệm với công việc được giao hàng ngày, tư

cách cán bộ, đạo đức nghề nghiệp; các phản ánh của khách hàng, các phòng liên

quan trong việc phối hợp công tác với đồng nghiệp…

- Tăng cường vai trò, trách nhiệm của người kiểm tra ngay trong quy trình:

cán bộ giao dịch và kiểm soát viên. Đảm bảo các cán bộ nhân viên tuân thủ theo

các quy trình đã ban hành và kiểm soát viên phải thực hiện được vai trò kiểm

soát của mình đối với hoạt động của các cán bộ tại bộ phận, phòng công tác.

- Tăng cường vai trò kiểm soát sau quy trình:

+ Bộ phận hậu kiểm: cần tuân thủ các quy định kiểm soát đầy đủ, kịp thời

các giao dịch phát sinh. Việc kiểm soát không chỉ đơn thuần nhằm hoàn thiện

các chứng từ sai, thiếu sót mà cần tập trung kiểm soát để phát hiện các giao dịch

nghi ngờ, các hành vi gian lận của khách hàng và giao dịch viên, kiểm soát viên

trực tiếp tác nghiệp.

66

+ Phòng Quản lý rủi ro: bên cạnh tập hợp các báo cáo hàng quý của các bộ

phận về lỗi rủi ro tác nghiệp, cần tăng cường xây dựng kế hoạch kiểm tra định

kỳ, đột xuất hoạt động tác nghiệp của các bộ phận.

3.2.7 Về yêu cầu đối với cán bộ:

Hiện nay, Chi nhánh đã có một đội ngũ cán bộ trẻ năng động, nhiệt huyết,

được trang bị đầy đủ về kiến thức tài chính ngân hàng, đáp ứng được những yêu

cầu công tác. Tuy nhiên, do đa phần là cán bộ trẻ nên kinh nghiệm công tác còn

hạn chế, cách nhìn nhận đánh giá vấn đề, nhất là các vấn đề về quản trị rủi ro còn

thiếu chiều sâu. Cách thức tiếp nhận, xử lý công việc vẫn còn thụ động, phụ

thuộc nhiều vào cách làm việc, ý kiến chỉ đạo từ trên xuống, từ cách hướng dẫn

của các cán bộ đi trước; chưa hình thành được cách phân tích, đánh giá riêng,

cũng như chưa thể hiện được sự sáng tạo, “phá cách” một cách hiệu quả khi xử

lý công việc. Trên bình diện tổng quát thì mặt bằng chung về kinh nghiệm và

kiến thức của đội ngũ cán bộ làm công tác tác nghiệp chưa thật đồng đều.

Chính vì vậy, bên cạnh công tác đào tạo, kiểm tra giám sát thì Chi nhánh

cân thường xuyên phổ biến nhằm thay đổi tư duy, nâng cao nhận thức, văn hóa,

thòi quen làm việc của các cán bộ, để các cán bộ hiểu rõ về những nguyên nhân,

những điều kiện cần có để hạn chế xảy ra rủi ro tác nghiệp. Đồng thời, để các

cán bộ thấy rõ vai trò, ảnh hưởng của mình đến công tác quản trị rủi ro tác

nghiệp của Chi nhánh, và chú trọng nâng cao năng lực của bản thân.

- Bên cạnh các khóa đào tạo do Chi nhánh tổ chức hoặc cử cán bộ tham

gia, thì các cán bộ cần tự nghiên cứu, học tập để nắm vững các quy định nghiệp

vụ, nâng cao trình độ của bản thân.

- Các cán bộ cần nghiêm túc thực hiện đúng đắn, nghiêm túc chức trách và

nhiệm vụ được giao.

67

- Các cán bộ cần tuân thủ đúng các quy định nghiệp vụ.

- Các cán bộ cần tự nâng cao ý thức trách nhiệm, vai trò, vị trí của mình

trong mỗi quy trình nghiệp vụ.

3.2.8 Nâng cao phong cách giao dịch, tác phong làm việc với khách hàng tại

Chi nhánh:

- Đối với cán bộ mới tuyển dụng, ngoài việc đào tạo trình độ chuyên môn

nghiệp vụ, Chi nhánh cần phổ biến bộ quy chuẩn đạo đức, nội quy lao động của

BIDV đến cán bộ.

- Cần xây dựng các kế hoạch, biện pháp để kiểm tra đột xuất tác phong

làm việc, phong các giao dịch đối với khách hàng của các cán bộ. Đồng thời tăng

cường công tác giám sát, đào tạo, giáo dục đạo đức cán bộ để nâng cao hiệu quả

phòng ngừa, ngăn chặn và hạn chế các vi phạm, tiêu cực của cán bộ trong quá

trình thực nhiệm vụ được giao.

- Số lượng sai sót trong quá trình tác nghiệp tại chi nhánh có giảm qua các

giai đoạn nhưng chưa nhiều do việc xử lý chế tài theo quy chế 272 tại chi nhánh

vẫn chưa được thực hiện triệt để tạo được hiệu quả răn đe. Chi nhánh cần hoàn

thiện các tiêu chí xem xét điểm thi đua, xét hạng hoàn thành kế hoạch với các

phòng ban, các cá nhân hợp lý, quy định rõ sai sót trong quá trình tác nghiệp tại

một đơn vị là tiêu chí trọng yếu hoặc tiêu chí tham chiếu. Từ đó, tổng kết toàn bộ

các thiếu sót, lỗi sai đã phát sinh trong quý để làm căn cứ xét thi đua và giảm trừ

lương theo đúng quy định tại quy chế 272. Việc thực hiện chế tài sẽ giúp giảm đi

lượng sai sót chứng từ không trọng yếu như thiếu chữ ký của giao dịch viên,

kiểm soát viên… trong quá trình tác nghiệp.

3.2.9 Kiểm tra, rà soát các giao dịch nghi ngờ, bất thường hàng ngày:

68

- Chi nhánh cần đảm bảo các giao dịch được rà soát, đối chiếu với chứng

từ, hồ sơ gốc đúng thời gian quy định nhằm kịp thời phát hiện ra những giao dịch

bất thường.

- Chi nhánh nên tự khai thác các báo cáo sẵn có trong hệ thống SIBS như

các báo cáo phân hệ CIF, báo cáo phân hệ tiền vay, tiền gửi và báo cáo phân hệ

kế toán tổng hợp để làm nguồn dữ liệu hỗ trợ chi nhánh trong việc phân tích,

đánh giá các trường hợp có khả năng làm phát sinh rủi ro tác nghiệp.

3.2.10 Thiết lập nguồn dữ liệu về rủi ro tác nghiệp, đánh giá mức độ rủi ro

cho chi nhánh:

- Hiện nay theo định kỳ, HSC thường cập nhật các bản tin rủi ro tác

nghiệp xảy ra ở các NHTM khác và ở BIDV trên trang intranet để các Chi nhánh

rút kinh nghiệm. Tuy nhiên, các bản tin này thường bao gồm rất nhiều loại,

trường hợp rủi ro và có khi chưa gắn liền với thực tế hoạt động của Chi nhánh.

Chính vì vậy, Phòng Quản lý rủi ro tại Chi nhánh cần dựa trên nguồn dữ liệu của

HSC phối hợp với bộ phận Điện toán tại Chi nhánh để thống kê lại các nguồn dữ

liệu này một cách liên tục theo từng loại, trường hợp để các bộ phận tác nghiệp

trực tiếp liên quan có thể tham khảo dễ dàng hơn.

- Bên cạnh nguồn dữ liệu của HSC, Phòng Quản lý rủi ro cần thu thập, lưu

trự các dữ liệu rủi ro trong quá khứ, hiện tại từ các hoạt động nghiệp vụ, các

phòng ban của Chi nhánh. Ngoài ra Phòng Quản lý rủi ro cũng thu thập dữ liệu

từ các nguồn cung cấp dữ liệu tổn thất bên ngoài như từ NHNN, từ các sự kiện

rủi ro đã được báo chí đăng tải. Sau đó sử dụng những nguồn dữ liệu bên ngoài

này và giả sử các sự kiện rủi ro hoặc các lỗi gây ra rủi ro ảnh hưởng thế nào đến

hoạt động của Chi nhánh mình để xác định mức độ tổn thất có thể gây ra.

69

Bằng cách thu thập, phân tích dữ liệu rủi ro, tổn thất từ các nguồn khác

nhau, Phòng Quản lý rủi ro cần đánh giá được mức độ rủi ro trong các hoạt động

theo từng phòng nghiệp vụ để xác định đâu là rủi ro chính tại từng phòng trong

từng hoạt động nghiệp vụ đó để báo cáo Ban Lãnh đạo Chi nhánh.

3.2.11 Về phòng ngừa, xử lý rủi ro công nghệ:

- Chi nhánh cần thường phổ biến, nhắc nhở các cán bộ tuân thủ tuyệt đối

chế độ bảo mật thông tin cũng như việc sử dụng các chương trình phần mềm cần

đảm bảo đúng mục đích và đúng thẩm quyền được quy định.

- Chi nhánh cần nghiên cứu, phát triển hơn chương trình quản lý lỗi rủi ro

tác nghiệp đang được triển khai tại chi nhánh để có nguồn dữ liệu đầu vào cho

các báo cáo rủi ro tác nghiệp tại chi nhánh phản ánh đúng thực trạng rủi ro tác

nghiệp đang diễn ra tại chi nhánh.

- Các Phòng ban trong chi nhánh cần bảo vệ tốt những thiết bị quan trọng

có thể gây ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống công nghệ. Bên cạnh đó cần

tuân thủ, thực hiện đúng các quy định của Chi nhánh, HSC về an toàn trong công

nghệ thông tin.

- Các Phòng trong Chi nhánh cần phối hợp kịp thời với Phòng Điện toán

để treo, tạm khóa, khóa user theo đúng quy định, tránh trường hợp tạo khe hở để

xảy ra hành vi gian lận.

- Phòng Điện toán cần chú trọng hạn chế tối đa các sự cố về mặt kỹ thuật

làm cho các giao dịch trong Chi nhánh bị ngưng trệ hoặc mất dữ liệu; cũng như

đảm bảo các phương thức xử lý và truyền dữ liệu được tiến hành nhanh chóng,

chính xác; triển khai tốt các biện pháp bảo vệ hệ thống công nghệ chống được

những rủi ro và xâm nhập trái phép…

70

- Phòng Điện toán cần lưu ý trong việc cài đặt các hạn mức giao dịch đúng

theo mức phê duyệt của Ban Giám đốc và HSC.

3.3 Kiến nghị, đề xuất:

3.3.1 Đối với Ngân hàng Nhà nước, các cơ quan quản lý nhà nước:

3.3.1.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước:

a/ Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, giám sát ngân hàng:

Trong những năm gần đây, hoạt động ngân hàng đã có những chuyển biến

sâu sắc cả về lượng và chất. Cụ thể, số lượng chi nhánh, quy mô vốn, các giao

dịch liên kết chứng khoán – ngân hàng, bảo hiểm – ngân hàng, các giao dịch

quốc tế ngày càng tăng. Những thay đổi này vừa đem đến những tác động tích

cực, vừa chứa đựng nhiều rủi ro và đòi hỏi bản thân các ngân hàng phải quản trị

rủi ro hiệu quả cũng như đòi hỏi các cơ quan giám sát phải đánh giá được thực

trạng rủi ro cũng như việc tuân thủ nguyên tắc giám sát ngân hàng để từ đó đưa

ra được những giải pháp giám sát hiệu quả.

Theo hiệp ước Basel, NHNN đóng vai trò là cơ quan giám sát ngân hàng

giữ vị trí đặc biệt quan trọng đối với sự ổn định cho hoạt động của toàn hệ thống

ngân hàng, bao gồm cả mạng lưới các chi nhánh NHNN cũng như ngân hàng

100% vốn nước ngoài. Vì vậy, NHNN được quyền chủ động rất lớn, bao gồm

chủ động trong việc đưa ra quy định chi tiết cho toàn hệ thống, cấp phép hoặc

ngừng cấp phép cho mỗi ngân hàng khi muốn lựa chọn một phương pháp đánh

giá rủi ro, đồng thời có quyền ra phán quyết tối cao đối với TCTD khi phát hiện

ra những sai phạm. Để đảm nhiệm được trách nhiệm nặng nề này, trong thời gian

tới NHNN cần nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm soát và

giám sát ngân hàng của mình.

71

- Thứ nhất, cần hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy thanh tra Ngân hàng

theo ngành dọc từ trung ương xuống các cấp cơ sở, cần có sự độc lập tương đối

về điều hành và hoạt động nghiệp vụ trong tổ chức bộ máy của NHNN. Nguyên

tắc giám sát của bộ máy thanh tra dựa trên cơ sở ứng dụng những nguyên tắc cơ

bản về giám sát hiệu quả hoạt động Ngân hàng của Ủy ban Basel đồng thời tuân

thủ nghiêm ngặt những quy tắc thận trọng trong công tác thanh tra.

- Thứ hai, cần tiếp tục đẩy mạnh hợp tác quốc tế và tham gia các hiệp ước

quốc tế về giám sát ngân hàng và an toàn hệ thống tài chính. Tăng cường trao đổi

thông tin, học tập kinh nghiệm với các cơ quan giám sát nước ngoài.

- Thứ ba, cần phát triển đội ngũ cán bộ thanh tra, giám sát đủ về số lượng

và có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt,

được trang bị đầy đủ kiến thức về pháp luật, quản lý và các công cụ thực thi

nhiệm vụ.

- Thứ tư, cần hoàn thiện hệ thống giám sát rủi ro trong hoạt động ngân

hàng để có khả năng cảnh báo sớm rủi ro đối với các TCTD. Thiết lập hệ thống

các quy trình, quy định và sổ tay hướng dẫn trên cơ sở rủi ro, đồng thời tiến hành

đánh giá tổng quan công tác thanh tra, giám sát của ngần hàng theo 25 nguyên

tắc cơ bản của ủy ban Basel.

b/ Hoàn thiện hệ thống văn bản quy định:

- Cho đến hiện nay, Việt Nam vẫn chưa thiết lập được khuôn khổ pháp lý

chính thức cho hoạt động quản trị rủi ro tác nghiệp và NHNN vẫn đang nghiên

cứu để thiết lập lộ trình áp dụng Basel II cho ngành ngân hàng. Quản trị rủi ro

tác nghiệp là yếu tố mới được đề cập trong Hiệp ước Basel II và nó cũng chỉ mới

được các ngân hàng tiếp cận, triển khai trong thời gian 5 năm gần đây. Do đó,

NHNN cần sớm ban hành những quy cụ thể hướng dẫn triển khai hoạt động quản

72

trị rủi ro tác nghiệp trên tất cả các mặt từ thiết lập chính sách, quy định, quy trình

cho đến phương pháp đo lường, yêu cầu vốn tối thiểu đối với rủi ro tác nghiệp để

các ngân hàng áp dụng.

- Quy định về hệ số an toàn vốn tối thiểu theo quyết định 457 là một bước

tiến quan trọng trong việc hướng dẫn các NHTM hướng đến quản trị rủi ro theo

thông lệ quốc tế. Tuy nhiên hệ số an toàn vốn tối thiểu trong quy định này mới

chỉ được tính trên cơ sở tài sản có tín dụng điều chỉnh theo trọng số rủi ro. Rủi ro

thị trường và rủi ro tác nghiệp cũng là 2 mảng rủi ro rất lớn trong hoạt động ngân

hàng thì hầu như chưa đề cập tới.

Chính vì vậy, NHNN cần ban hành chuẩn mực an toàn vốn phù hợp với

Basel II, trong đó cần có yêu cầu về vốn rủi ro tác nghiệp (Operational Risk

Capital – ORC). Yêu cầu vốn tối thiểu là một trong những tiêu chuẩn quy định

quan trọng theo thông lệ Basel. Muốn xác định tỷ lệ vốn tối thiểu, các NHTM

cần xác định rõ mẫu số tài sản có điều chỉnh theo rủi ro tín dụng, thị trường và

tác nghiệp. Để xác định tài sản có theo rủi ro tác nghiệp, Hiệp ước Basel đã

khuyến nghị các NHTM cần xác định yêu cầu vốn cho rủi ro tác nghiệp.

- Hiện nay, Bộ Tài Chính và NHNN chưa có quy định hướng dẫn trong

việc trích lập và sử dụng Quỹ dự phòng rủi ro tác nghiệp và vốn cho rủi ro tác

nghiệp, do vậy các NHTM chưa có cơ sở để thực hiện. Tuy nhiên thực tế hoạt

động kinh doanh của các NHTM cần thiết phải có quỹ dự phòng rủi ro tác nghiệp.

Bởi lẽ sự phức tạp về môi trường kinh doanh, sự mở rộng quy mô hoạt động của

Ngân hàng, rủi ro tác nghiệp ngày càng có xu hướng gia tăng. Tổn thất do rủi ro

tác nghiệp là điều hiển nhiên, không thể loại trừ, vì vậy các ngân hàng cần phải có

nguồn dự phòng để bù đắp cho loại tổn thất này.

73

- Trong bối cảnh thị trường, nền kinh tế đã có nhiều chuyển biến phần nào

đã tác động đến hoạt động của các Ngân hàng. Do đó, cần có sự đổi mới, hoàn

thiện các quy định an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng, đặc biệt là các tỷ lệ về

khả năng chi trả để hạn chế và kiểm soát có hiệu quả các rủi ro trong hoạt động

của các TCTD.

- NHNN cần sửa đổi, bổ sung hệ thống kế toán của các tổ chức tín dụng

phù hợp hơn với các chuẩn mực kế toán quốc tế.

3.3.1.2 Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nước:

- Chú trọng tạo điều kiện phát triển các sản phẩm bảo hiểm trong quản lý

rủi ro tác nghiệp:

Trong việc giảm thiểu rủi ro nói chung và rủi ro tác nghiệp nói riêng, các

nhà quản lý thường phân loại theo mức độ kiểm soát để xác định hành động đối

phó với rủi ro tác nghiệp như tránh rủi ro, thay thể rủi ro, tách rủi ro hoặc chuyển

nhượng rủi ro. Trong đó, biện pháp chuyển nhượng rủi ro được đánh giá là một

biện pháp có tính chủ động và hiệu quả cao. Để thực hiện biện pháp này, ngân

hàng hoặc các tổ chức phi ngân hàng thực hiện mua bảo hiểm rủi ro cho những

hoạt động có khả năng xảy ra rủi ro. Tổ chức bảo hiểm có trách nhiệm chi trả

một phần hoặc toàn bộ tổn thất phát sinh do những rủi ro đã được bảo hiểm.

Bằng cách này, ngân hàng chỉ phải bỏ ra một lượng chi phí được xác định trước

để đề phòng cho những rủi ro có tổn thất chưa xác định được. Do đó, khi xảy ra

sự cố rủi ro tác nghiệp, ngân hàng chỉ phải chịu một phần những tổn thất do sự

cố gây ra.

Tại Việt Nam, do hệ thống quản lý rủi ro tác nghiệp của các ngân hàng

phần lớn chưa phát triển cao, việc đánh giá khả năng tổn thất khi xảy ra rủi ro

tương đối khó khăn, do đó việc xác định mức bảo hiểm và phí bảo hiểm gặp

74

nhiều trở ngại. Do đó, mới chỉ có một số công ty bảo hiểm có vốn nước ngoài

cung cấp dịch vụ bảo hiểm này. Các sản phẩm được cung cấp chủ yếu tập trung

vào bảo hiểm toàn bộ rủi ro ngân hàng, bảo hiểm trách nhiệm của cán bộ cấp cao

và bảo hiểm rủi ro từ hệ thống công nghệ thông tin.

Chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy những lợi ích do công cụ bảo hiểm

mang lại. Tuy nhiên thị trường các dịch vụ bảo hiểm dành cho ngân hàng tại Việt

Nam hiện nay còn bỏ ngỏ, chưa được chú trọng phát triển. Về mặt cơ sở pháp lý,

đã có một số quy định yêu cầu các tổ chức phải mua bảo hiểm trách nhiệm cho

cán bộ trong một số lĩnh vực cụ thể như kiểm toán, y tế. Tuy vậy, chưa có một

văn bản chính thức về việc các ngân hàng mua bảo hiểm rủi ro tác nghiệp nói

chung và bảo hiểm trách nhiệm cho nhân viên nói riêng, do đó hầu hết các ngân

hàng chưa nhận thức hết những lợi ích đạt được khi tham gia hợp đồng bảo

hiểm.

Trước thực trạng rủi ro tác nghiệp trong lĩnh vực ngân hàng ngày càng gia

tăng, các cơ quan nhà nước cần phối hợp tìm ra giải pháp thúc đẩy sự tham gia

bảo hiểm của các ngân hàng để hoàn thiện các dịch vụ bảo hiểm liên quan đến

công tác quản trị rủi ro tác nghiệp. Cần ban hành các quy định cụ thể, các đối

tượng cần thiết bắt buộc phải tham gia các loại bảo hiểm này nhằm hạn chế thấp

nhất những thiệt hại có thể phát sinh.

- Bên cạnh đó, công tác ban hành các quy định, văn bản quản lý phải

mang tính kế thừa, ổn định và phù hợp với thực tiễn Việt Nam cũng như thông

lệ quốc tế: ở cấp quản lý vĩ mô, các Bộ ngành và các cơ quan quản lý nhà nước

nên có cái nhìn bao quát, toàn diện, sâu sát hơn; lường trước được tác động và đề

ra được giải pháp khắc phục trước khi ban hành các Nghị định, Thông tư, Chỉ

75

thị, văn bản, qui định,…có tính chất nhạy cảm, ảnh hưởng đến toàn bộ các hoạt

động kinh tế trong nước trong đó có cả hệ thống các tổ chức tín dụng.

3.3.2 Kiến nghị đối với Hội Sở Chính:

3.3.2.1 Tăng cường công tác quản trị điều hành:

- Cần chủ động, tích cực trong công tác đổi mới, tạo sự đồng thuận, thống

nhất trong toàn hệ thống về định hướng phát triển cũng như những chỉ đạo điều

hành hoạt động quản trị rủi ro tác nghiệp.

- Xây dựng và chuẩn hoá các quy chế, quy trình, quy định trong quản lý

và kinh doanh phù hợp với các thông lệ quốc tế và NHNN. Bên cạnh đó, HSC

phải đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu phát triển và khai thác thông tin phục

vụ công tác quản trị, điều hành.

- Thường xuyên rà soát lại các cơ chế, chính sách quy trình nghiệp vụ

nhằm phát hiện ra các sơ hở, kẽ hở có khả năng bị lợi dụng để kịp thời chỉnh sửa,

bổ sung.

- Tăng cường phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng, các tổ chức,

cá nhân thu thập các sự cố rủi ro tác nghiệp của các ngân hàng để rút ra bài học

kinh nghiệm cho BIDV.

3.3.2.2 Tiếp tục hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý rủi ro nói chung và

rủi ro tác nghiệp nói riêng:

- Hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý rủi ro thống nhất từ HSC đến Chi

nhánh.

- Bổ sung, hoàn thiện các bản mô tả chức năng, nhiệm vụ tại từng vị trí

công việc, phân định rõ nhiệm vụ quản lý rủi ro với các hoạt động kinh doanh,

tác nghiệp tại chi nhánh.

76

- Hiện nay tại các chi nhánh, bộ phận hậu kiểm với nhiệm vụ kiểm soát,

đối chiếu các chứng từ giao dịch của các cán bộ trực tiếp tác nghiệp, hoặc các

giao dịch thủ công, tự động trong toàn chi nhánh đang trực thuộc Phòng Tài

chính Kế toán. Các dữ liệu sai phạm trong quá trình tác nghiệp phần lớn được

Phòng Tài chính Kế toán lưu trữ và lập báo cáo định kỳ hàng quý cho Phòng

Quản lý Rủi ro. Điều này gây trở ngại cho Phòng Quản lý Rủi ro trong việc theo

dõi, cập nhật thường xuyên các sai phạm để có thể đưa ra những đánh giá, phân

tích chính xác thực trạng rủi ro tác nghiệp tại Chi nhánh để có thể báo cáo Ban

Giám đốc cũng như đề xuất những giải pháp. Chính vì vậy, HSC cần chuyển

dịch bộ phận hậu kiểm trực thuộc Phòng Quản lý Rủi ro của Chi nhánh để hoàn

thiện hơn mô hình tổ chức.

3.3.2.3 Hoàn thiện, điều chỉnh kịp thời và giám sát việc thực hiện quy

chế xử trách nhiệm 272:

- Quy chế xử lý trách nhiệm 272 hiện nay vẫn chưa đầy đủ theo thực tế

các lỗi tác nghiệp phát sinh. Chính vì vậy, HSC cần ban hành đầy đủ hệ thống

chế tài xử lý có tính răn đe cao với tất cả các hành vi vi phạm. Đồng thời, cần

nghiêm khắc áp dụng các chế tài này để xử lý, tránh tình trạng cán bộ coi thường

- Giám sát việc thực hiện công tác xử lý cán bộ khi xảy ra các hành vi vi

chế tài, cố ý vi phạm.

phạm cần phải xử lý và công bố công khai trong toàn hệ thống để tạo tính răn đe

cho cán bộ.

3.3.2.4 Về công tác báo cáo:

- Định kỳ hàng quý, các chi nhánh gửi các báo cáo liên quan đến công tác

quản trị rủi ro tác nghiệp về HSC. Dựa trên các báo cáo này, HSC tiến hành phân

tích dữ liệu và thông báo kết quả báo cáo rủi ro tác nghiệp tới các Ban/Trung tâm

77

có liên quan, các chi nhánh trong Hệ thống. Đồng thời có văn bản chỉ đạo kiểm

tra, rà soát và khắc phục. Việc đánh giá theo từng quý khá dài và bản thân các

Chi nhánh dù có bộ phận chuyên trách Quản lý rủi ro tác nghiệp nhưng chưa đủ

khả năng cũng như công cụ hỗ trợ để kiểm soát một cách có hiệu quả tất cả

những rủi ro có thể xảy ra. HSC cần xem xét lại kỳ báo cáo hợp lý để đảm bảo

tính kịp thời trong việc hỗ trợ chi nhánh nhìn nhận và quản lý rủi ro tác nghiệp

thực tế tại Chi nhánh hiệu quả hơn.

- Bên cạnh đó, việc báo cáo và phân tích dữ liệu tập trung tại HSC làm

cho các chi nhánh rất khó chủ động trong việc quản trị rủi ro tại một thời điểm

bất kỳ. Do chưa đến kỳ báo cáo, Chi nhánh không tập hợp số liệu, không có công

cụ đánh giá nên không thể biết được mức biến động của các dấu hiệu là thế nào

để điều chỉnh các chính sách hợp lý.

3.3.2.5 Phát triển và đầu tư công nghệ:

- Hiện nay với các chỉ tiêu trong quy chế 272, các chi nhánh trong hệ

thống kiểm soát các vi phạm bằng nhiều cách khác nhau. Điều này dẫn đến các

số liệu báo cáo về các hành vi vi phạm cũng không chính xác do phần lớn đều

được theo dõi thủ công, hoặc có phát sinh sai phạm và đã tiến hành khắc phục

được nên loại bỏ khỏi báo cáo. Chính vì vậy, HSC cần xây dựng chương trình,

phần mềm để quản lý tập trung các vi phạm xảy ra trên toàn hệ thống, từ lúc phát

hiện sai phạm đển việc xử lý những sai phạm này. Đây cũng sẽ là nguồn dữ liệu

đầu vào để việc đánh giá, phân tích số liệu được khách quan và tỷ lệ chính xác

cao nhất.

- HSC cần xem xét bổ sung các nhóm quyền, chức năng cho chi nhánh

trong chương trình quản lý rủi ro tác nghiệp để chi nhánh có thể chủ động phân

tích, kiểm soát các mức dấu hiệu tại Chi nhánh mình ở bất cứ thời điểm nào.

78

- Tăng cường liên doanh, liên kết và hợp tác giữa BIDV với các ngân hàng

khác hoặc các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước nhằm tranh thủ sự hỗ trợ tài

chính và kỹ thuật để hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, phát triển hơn công tác

quản trị rủi ro tác nghiệp phù hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc tế.

3.3.2.6 Tính vốn dự phòng cho rủi ro tác nghiệp theo Basel II:

Hiện nay, BIDV chưa thực hiện trích dự phòng rủi ro cho rủi ro tác nghiệp

mà chỉ tính vốn yêu cầu tối thiểu rủi ro tác nghiệp dùng để tính hệ số an toàn vốn

tối thiểu CAR theo Basel II. Khi tổn thất xảy ra, BIDV sử dụng lợi nhuận sau

thuế để bù đắp tổn thất.

Do đó, BIDV chưa chủ động dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra.

Vì vậy, để đảm bảo an toàn hơn cho hoạt động ngân hàng, BIDV cần áp dụng

phương pháp tính vốn dự phòng cho rủi ro tác nghiệp theo Basel II để chủ động

đối diện với các sự cố xảy ra có thể gây tổn thất cho ngân hàng.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Trong chương 3, luận văn đưa ra quan điểm, định hướng cũng các giải

pháp phát triển quản trị rủi ro tác nghiệp tại BIDV Chi nhánh Sở Giao Dịch 2

như: giải pháp về quản trị điều hành, giải pháp về công nghệ, giải pháp về

nguồn nhân lực.... Bên cạnh đó, luận văn cũng đưa ra một số kiến nghị đối với

NHNN, các cơ quan quản lý nhà nước và HSC nhằm hỗ trợ và tạo điều kiện để

có thể thực hiện tốt nhóm các giải pháp mà đề tài đưa ra. Các giải pháp mang

tính đồng bộ và có mối quan hệ tương trợ lẫn nhau để có thể phát triển công tác

quản trị rủi ro tác nghiệp tại BIDV Chi nhánh Sở Giao Dịch 2 ngày càng đến gần

theo quy định của các thông lệ quốc tế và hạn chế được khả năng xuất hiện của

rủi ro tác nghiệp.

79

KẾT LUẬN CHUNG

Trong thời gian qua, cạnh tranh giữa các NHTM hoạt động tại Việt Nam

trong lĩnh vực ngân hàng, đặc biệt trên địa bàn TPHCM ngày càng trở nên gay

gắt, điều này dẫn đến áp lực cao trong hoạt động của các ngân hàng và cho cả

những cán bộ tác nghiệp, tiềm ẩn xuất hiện rủi ro tác nghiệp. Để thực hiện được

mục tiêu phát triển bền vững – an toàn – chất lượng – hiệu quả, hoạt động quản

trị rủi ro tác nghiệp tại BIDV Chi nhánh Sở Giao Dịch 2 ngày càng phải được

chú trọng.

Trên cơ sở nhu cầu thực tiễn, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Nâng

cao công tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát

triển Việt Nam – Chi nhánh Sở Giao Dịch 2” với việc kết hợp lý luận và thực

tiễn trong hoạt động quản trị rủi ro tại chi nhánh. Kết quả nghiên cứu của luận

văn đã góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn nâng cao công tác quản trị

rủi ro tác nghiệp tại chi nhánh, cụ thể:

Thứ nhất: Về lý luận, luận văn đã hệ thống hóa có chọn lọc và tập trung

luận giải về rủi ro tác nghiệp, quản trị rủi ro tác nghiệp cũng như vai trò và

những ảnh hưởng của rủi ro, quản trị rủi ro đến hoạt động ngân hàng.

Thứ hai: Về thực tiễn, luận văn đã đi sâu phân tích thực trạng công tác

quản trị rủi ro tác nghiệp của BIDV Chi nhánh Sở Giao Dịch 2 trong giai đoạn từ

năm 2009 đến quí 2/2012. Từ đó, đánh giá năng lực quản trị rủi ro tác nghiệp của

BIDV Chi nhánh Sở Giao Dịch 2, đồng thời chỉ ra những kết quả đạt được và

những hạn chế còn tồn tại.

Thứ ba: Luận văn đã trình bày định hướng hoạt động của BIDV Chi nhánh

Sở Giao Dịch 2. Trên cơ sở kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế và định

hướng phát triển để đưa ra những giải pháp nhằm góp phần nâng cao công tác

80

quản trị rủi ro tác nghiệp tại BIDV Chi nhánh Sở Giao Dịch 2.

Tôi xin chân thành cám ơn PGS.TS Phạm Văn Năng đã nhiệt tình giúp

đỡ trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài.

Mặc dù có nhiều cố gắng, song do điều kiện, khả năng còn hạn chế và tính

chất phức tạp và luôn luôn đổi mới, cập nhật thông tin của lĩnh vực nghiên cứu

nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Rất mong nhận được sự

tham gia đóng góp ý kiến của những người quan tâm đến đề tài để tôi tiếp tục

chỉnh sửa, hoàn thiện hơn đề tài nghiên cứu.

Phụ lục 01: Các phương pháp để đo lường rủi ro tác nghiệp theo Basel II:

i. Phương pháp chỉ số cơ bản:

Các ngân hàng sử dụng Phương pháp Chỉ số Cơ bản phải duy trì vốn tự có

cho rủi ro tác nghiệp tương ứng bằng một tỷ lệ cố định nào đó (ký hiệu là α) của

lợi nhuận gộp hàng năm bình quân, trong thời gian 3 năm. Phần vốn này được

tính theo công thức sau:

KBIA = GI x α

BIAK : Yêu cầu về vốn trong Phương pháp Chỉ số Cơ bản.

Trong đó:

GI: Lợi nhuận gộp hàng năm bình quân trong ba năm trước đó.

α = 15% Tỷ lệ này do Ủy ban Basel đặt ra, phản ánh mối liên hệ giữa

lượng vốn yêu cầu chung của toàn ngành với chỉ số chung của toàn ngành.

Lợi nhuận gộp được tính bằng doanh thu lãi ròng cộng với doanh thu phí

ròng.

Hiệp ước Basel mới không đặt ra các điều kiện cụ thể để được phép áp

dụng Phương pháp Chỉ số Cơ bản đối với các ngân hàng. Tuy nhiên các ngân

hàng sử dụng phương pháp này được khuyến khích tuân theo hướng dẫn của Ủy

ban Basel về Thông lệ tốt cho Quản lý và Giám sát Rủi ro Tác nghiệp, tháng

2/2003.

Để đủ điều kiện áp dụng phương pháp Chuẩn hóa hoặc Phương pháp

AMA, ngân hàng cần chứng minh với Cơ quan quản lý ngân hàng rằng, ít nhất:

 Hội đồng Quản trị và Ban điều hành cao cấp của ngân hàng, tùy từng

trường hợp, đóng vai trò tích cực trong việc giám sát hoạt động quản lý rủi ro.

 Ngân hàng phải có một hệ thống quản lý rủi ro tác nghiệp trên một

nguyên lý đúng đắn và được thi hành một cách toàn diện và đồng bộ.

 Ngân hàng có đủ nguồn lực cho việc sử dụng phương pháp được lựa

chọn trong những mảng nghiệp vụ chính, cũng như trong lĩnh vực kiểm soát và

kiểm toán.

Cơ quan quản lý ngân hàng có quyền áp đặt thời gian giám sát ban đầu của

việc áp dụng Phương pháp Chuẩn hóa cho một ngân hàng trước khi nó được sử

dụng cho mục tiêu tính toán mức vốn pháp định cần thiết

ii. Phương pháp chuẩn hóa:

Trong phương pháp Chuẩn hoá, các hoạt động ngân hàng được chia thành

8 mảng dịch vụ: tài chính doanh nghiệp, thương mại & bán hàng, ngân hàng bán

lẻ, NHTM, thanh toán, dịch vụ đại lý, quản lý tài sản, và môi giới bán lẻ.

Trong mỗi mảng dịch vụ, lợi nhuận gộp là một chỉ số phản ánh quy mô

hoạt động của mảng dịch vụ đó, do vậy, cũng phản ánh mức độ rủi ro tác nghiệp

của mỗi mảng dịch vụ. Yêu cầu về vốn cho mỗi mảng dịch vụ được tính bằng

việc nhân lợi nhuận gộp với một hệ số (hệ số beta cho trước) áp dụng cho mảng

dịch vụ đó. Hệ số beta phản ánh tương quan trong phạm vi toàn ngành giữa các

tổn thất từ rủi ro tác nghiệp ghi nhận trong thực tế với quy mô lợi nhuận gộp của

ngành ấy với mỗi một loại hình dịch vụ. Cần phải lưu ý rằng, trong Phương pháp

Chuẩn hoá, lợi nhuận gộp được đo lường cho mỗi mảng dịch vụ, chứ không tính

chung cho cả ngân hàng, cụ thể là: trong mảng tài chính doanh nghiệp, chỉ số

này là toàn bộ lợi nhuận gộp thu được từ hoạt động tài chính doanh nghiệp của

ngân hàng.

Tổng số yêu cầu về vốn được tính bằng cách cộng các yêu cầu về vốn của mỗi

mảng dịch vụ với nhau. Tổng yêu cầu về vốn có thể được biểu diễn bằng công

thức sau:

KTSA = Σ (GI1-8 x β1-8)

Trong đó:

KTSA = yêu cầu về vốn theo Phương pháp Chuẩn hoá

GI1-8 = Lợi nhuận gộp hàng năm bình quân của ba năm gần nhất, được xác

định như trong Phương pháp Chỉ số Cơ bản nêu trên, cho mỗi một trong 8 mảng

nghiệp vụ.

β1-8 = là một tỷ lệ phần trăm cố định, do Uỷ ban Basel quy định, phản ánh

mối quan hệ giữa lượng vốn yêu cầu với lợi nhuận gộp của mỗi một mảng

nghiệp vụ. Chi tiết các giá trị của beta như sau:

Hệ số Beta cho mỗi mảng nghiệp vụ

Tài chính Doanh nghiệp (β1) 18%

Thương mại và Bán hàng (β2) 18%

12% Ngân hàng bán lẻ (β3)

15% Ngân hàng thương mại (β4)

18% Thanh toán (β5)

15% Dịch vụ đại lý (β6)

12% Quản lý tài sản (β7)

12% Môi giới bán lẻ (β8)

Một số ngân hàng hoạt động quốc tế sẽ muốn áp dụng Phương pháp

Chuẩn hoá, mà để được áp dụng phương pháp này, các ngân hàng cần có hệ

thống quản lý rủi ro tác nghiệp đạt yêu cầu. Các ngân hàng hoạt động quốc tế khi

đó sẽ phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:

- Ngân hàng phải có một hệ thống quản lý rủi ro tác nghiệp với chức năng

nhiệm vụ rõ ràng được giao cho bộ phận quản lý rủi ro tác nghiệp. Bộ phận quản

lý rủi ro tác nghiệp chịu trách nhiệm trong việc xây dựng chiến lược cho việc xác

định, đánh giá, giám sát và kiểm soát/hạn chế rủi ro tác nghiệp; chịu trách nhiệm

xây dựng quy định chính sách và quy trình thủ tục cho toàn doanh nghiệp liên

quan đến việc kiểm soát và quản lý rủi ro tác nghiệp; chịu trách nhiệm thiết kế và

áp dụng hệ thống báo cáo rủi ro liên quan đến rủi ro tác nghiệp.

- Hệ thống nội bộ đánh giá rủi ro tác nghiệp của ngân hàng phải bao gồm

việc theo dõi một cách có hệ thống những số liệu về rủi ro tác nghiệp, trong đó

có cả các tổn thất lớn theo từng mảng nghiệp vụ. Hệ thống đánh giá rủi ro tác

nghiệp phải có sự gắn kết chặt chẽ với quy trình quản lý rủi ro chung của ngân

hàng. Thông tin đầu ra của hệ thống này phải gắn kết chặt chẽ với quy trình giám

sát và kiểm soát số liệu rủi ro tác nghiệp của ngân hàng. Ví dụ như: thông tin này

phải đóng vai trò quan trọng trong hoạt động báo cáo rủi ro, báo cáo quản lý, và

phân tích rủi ro. Ngân hàng phải có biện pháp tạo ra các khuyến khích để cải

tiến hoạt động quản lý rủi ro tác nghiệp trong cả hệ thống ngân hàng.

- Cần có báo cáo định kỳ về mức độ rủi ro tác nghiệp, bao gồm cả các tổn

thất tác nghiệp lớn cho các cấp quản lý đối với các mảng nghiệp vụ, quản lý cao

cấp và cho Hội đồng Quản trị. Ngân hàng cần phải có quy trình thực hiện các

biện pháp xử lý cần thiết đối với các thông tin mà báo cáo quản lý đưa ra.

- Hệ thống quản lý rủi ro tác nghiệp của ngân hàng phải được xây dựng

thành văn bản. Ngân hàng phải có biện pháp hàng ngày nhằm đảm bảo việc tuân

thủ với các văn bản chính sách, quy trình và kiểm soát nội bộ liên quan đến hệ

thống quản lý rủi ro tác nghiệp. Hệ thống văn bản cũng cần phải có những chính

sách về xử lý các trường hợp vi phạm.

- Quy trình quản lý rủi ro tác nghiệp và hệ thống đánh giá của ngân hàng

phải được kiểm tra và rà soát độc lập định kỳ. Những hoạt động rà soát này phải

được thực hiện đối với các hoạt động kinh doanh cũng như bộ phận quản lý rủi

ro tác nghiệp.

- Hệ thống đánh giá rủi ro tác nghiệp của ngân hàng (bao gồm cả quy trình

phê duyệt nội bộ (internal validation process)) phải chịu sự rà soát định kỳ của

kiểm toán độc lập và/hoặc của cơ quan quản lý ngân hàng.

Ngân hàng phải xây dựng các chính sách chi tiết và lập thành văn bản các

tiêu chí để lợi nhuận gộp cho các mảng dịch vụ theo cách tính hiện tại của mình

về cách tính phù hợp với các quy định trong Phương pháp Chuẩn hoá. Các chỉ

tiêu phải được rà soát và điều chỉnh khi có những hoạt động mới và rủi ro mới,

nếu cần thiết.

iii. Phương pháp đo lường tiên tiến (AMA):

Trong phương pháp AMA, yêu cầu về vốn pháp định sẽ bằng độ lớn của

rủi ro theo kết quả đo lường của hệ thống đo lường rủi ro tác nghiệp của ngân

hàng, với điều kiện hệ thống đó đạt được các tiêu chuẩn định tính và định lượng

đối với Phương pháp AMA như trình bày dưới đây. Các ngân hàng chỉ được áp

dụng phương pháp AMA sau khi được Cơ quan quản lý ngân hàng cho phép.

Các ngân hàng sử dụng phương pháp AMA sẽ phải tính toán yêu cầu về

vốn tự có của mình theo cách áp dụng trong phương pháp này, cũng như của các

hiệp ước trước đây cho năm hoạt động trước, trước khi áp dụng Hiệp ước mới

vào cuối năm 2006.

Bên cạnh đó, một ngân hàng cần đáp ứng được các tiêu chuẩn chất lượng

dưới đây, trước khi được phép sử dụng Phương pháp AMA cho vốn tự có chịu

rủi ro tác nghiệp:

- Ngân hàng phải có bộ phận quản lý rủi ro tác nghiệp độc lập, chịu trách

nhiệm trong việc thiết kế và triển khai khuôn khổ quản lý rủi ro tác nghiệp của

ngân hàng. Bộ phận quản lý rủi ro tác nghiệp chịu trách nhiệm trong việc xây

dựng cho toàn ngân hàng các văn bản chính sách và quy trình thủ tục liên quan

đến hoạt động kiểm soát và quản lý rủi ro tác nghiệp; chịu trách nhiệm trong việc

thiết kế và triển khai phương pháp luận đo lường rủi ro tác nghiệp; chịu trách

nhiệm thiết kế và triển khai hệ thống báo cáo rủi ro cho các rủi ro tác nghiệp; và

chịu trách nhiệm xây dựng chiến lược xác định, đo lường, giám sát và kiểm

soát/hạn chế rủi ro tác nghiệp.

- Hệ thống đo lường rủi ro tác nghiệp nội bộ của ngân hàng phải liên kết

chặt chẽ với các quy trình quản lý rủi ro hàng ngày của ngân hàng. Thông tin

đầu ra phải là một bộ phận không thể tách rời của quy trình giám sát và kiểm

soát số liệu rủi ro tác nghiệp của ngân hàng. Ví dụ: thông tin này phải đóng vai

trò quan trọng trong việc báo cáo rủi ro, báo cáo quản lý, phân bổ vốn nội bộ, và

phân tích rủi ro. Ngân hàng phải có phương pháp phân bổ vốn theo mức độ rủi ro

tác nghiệp cho các mảng nghiệp vụ chính để tạo ra các biện pháp khuyến khích

nhằm nâng cao việc quản lý rủi ro tác nghiệp trong toàn bộ ngân hàng.

- Phải có hoạt động báo cáo về mức độ rủi ro tác nghiệp và các tổn thất

cho các cấp quản lý đối với các mảng nghiệp vụ, quản lý cấp cao và cho Hội

đồng Quản trị. Ngân hàng cần phải có quy trình thực hiện các biện pháp xử lý

cần thiết đối với các thông tin mà báo cáo quản lý đưa ra.

- Hệ thống quản lý rủi ro của ngân hàng cần phải được xây dựng thành văn

bản. Ngân hàng phải thường xuyên kiểm tra để đảm bảo sự tuân thủ với các văn

bản chính sách, kiểm soát và thủ tục nội bộ về quản lý rủi ro tác nghiệp.

- Kiểm toán viên nội bộ và/hoặc kiểm toán viên độc lập phải thực hiện

việc rà soát định kỳ các quy trình quản lý và hệ thống đo lường rủi ro tác nghiệp.

Việc rà soát phải bao gồm cả những hoạt động của bộ phận nghiệp vụ và của bộ

phận quản lý rủi ro tác nghiệp.

- Việc kiểm tra xác nhận hệ thống đo lường rủi ro tác nghiệp của kiểm

• Kiểm chứng rằng quy trình phê duyệt nội bộ hoạt động tốt; và

• Đảm bảo rằng quy trình và dòng dữ liệu phục vụ cho hệ thống đo lường

toán độc lập và/hoặc của cơ quan cơ quan quản lý ngân hàng phải bao gồm:

rủi ro là minh bạch và có thể tiếp cận được. Cụ thể là, kiểm toán viên và cơ quan

quản lý ngân hàng phải tiếp cận được một cách dễ dàng, khi cần thiết và theo

một quy trình đầy đủ, với các tiêu chuẩn và thông số của hệ thống.

Phụ lục 02: Báo cáo chi tiết sai phạm rủi ro tác nghiệp tại Chi nhánh năm 2009

Mức độ rủi ro

A – Lỗi mang tính rủi ro cao

Sồ sai phạm 291 2 30 5 43 9 24 2 6 53 34 1

006 – Giao dịch không có chứng từ 007 – Hạch toán không đúng tài khoản khách hàng 008 – Hạch toán sai bản chất giao dịch 011 – Hạch toán sai số tiền 013 – Hợp đồng tiền gửi thiếu chữ ký 019 – Sai chữ ký, mẫu dấu khách hàng 023 – Hạch toán sai đơn vị tiền tệ 031 – Hạch toán chuyển tiền sai ngân hàng thụ hưởng 039 – Thiếu chữ ký/mẫu dấu khách hàng 040 – Thiếu chứng từ gốc 061 – Tiền gửi có kỳ hạn sai kỳ hạn gửi 076 – Nhập BDS mã sản phẩm, kỳ hạn vay, lãi suất, ngày trả

nợ… so với HĐTD đã ký

15 10 17 5 11 9 9

078 – Thiếu bảng kê rút vốn/hợp đồng tín dụng cụ thể 079 – Hạch toán sai với chứng từ gốc 081 – Giải ngân sai số tiền so với HĐTD/bảng kê rút vốn 086 – Giấy đề nghị thu nợ sai TK vay/TKTG/số tiền 091 – Sai tỷ giá áp dụng hạch toán tài trợ thương mại 098 – Tên ĐVH sai so với lệnh chuyển tiền đi nước ngoài 116 – Chi tiết đơn vị hưởng trên UNC, Giấy LTM… không khớp

với HĐTD/BKRV

120 – Thu sai phí bảo lãnh

5 1 675 2

B – Lỗi mang tính rủi ro 002 - Chi sai số seri Séc 003 – Chọn sai mã sản phẩm khi hạch toán TGCKH hoặc mã

TKKH

009 – Hạch toán sai ngày hiệu lực 010 – Hạch toán diễn giải sai nội dung trên chứng từ 012 – Hạch toán sai tài khoản GL 014 – In thiếu báo cáo cuối ngày 016 – Lãi suất FDR/CA/SA cao hơn quy định 018 – Sai chữ ký giao dịch viên, quỹ, kiểm soát 6 24 6 51 25 1 2

5 75 420

025 – Sai khi đánh dấu vào mục phí trong/phí ngoài 029 – Số tiền bằng số và bằng chữ không khớp nhau 060 – Thu sai phí 069 – Tự ý trích tài khoản của khách hàng để hạch toán lại do đã

hạch toán sai

1 2 22 7 5 3 3 6

070 – Tự ý trích tài khoản của khách hàng để thu phí 077 – Thiếu giấy đề nghị thu nợ 082 – Thiếu căn cứ điều chỉnh lãi suất 084 – Không có chứng từ gốc để chứng minh giao dịch hạch toán 100 – Chữ ký khách hàng chưa duyệt/no rights 105 – Nhập sai loại bảo lãnh so với chứng từ 109 – Bảng kê rút vốn sai số tiền lũy kế 110 – Điều chỉnh sai lãi suất so với căn cứ điều chỉnh (phối hợp

công tác/tờ trình điều chỉnh lãi suất) 3

117 – Chưa nhập mã HTLS đối với khoản vay được hỗ trợ lãi

suất 1

118 – Nhập nhầm mã HTLS đối với khoản vay không được

HTLS theo QĐ

119 – Chi tiết giấy đề nghị thu nợ không chính xác

C – Lỗi sai chế độ chứng từ kế toán/quy trình

1 4 648 61 1

017 – Ngày trên chứng từ khác ngày hạch toán (trừ Séc) 022 – Ghi sai đơn vị tiền tệ 024 – Không đánh dấu hoặc đánh sai vào lựa chọn trên phiếu

hạch toán giao dịch/ giấy rút TGCKH

2 6

027 – Ghi sai số seri sổ tiết kiệm trên giấy YCGT, YCRTGCKH 028 – Ghi sai số tài khoản khách hàng trên giấy YCGT,

YCRTGCKH 1

030 – Ghi sai số tiền bằng số trên giấy YCRTGCKH/ Giấy đề

nghị đóng tài khoản CA/SA

032 – Sai tên chi nhánh trong hệ thống BIDV 036 – Sử dụng sai mẫu ấn chỉ 037 – Thiếu báo cáo giao dịch hủy 038 – Thiếu chữ ký giao dịch viên, quỹ, kiểm soát 042 – Thiếu địa chỉ của khách hàng 043 – Ghi thiếu đơn vị tiền tệ 044 – Thiếu giải trình chứng từ reprint 045 – Thiếu giấy giới thiệu 12 13 5 6 379 2 9 4 9

3 12 6 1 12 4 4 16 30 7 29 1 2 5 4

047 – Thiếu mộc đã thu/đã chi/đã tất toán… 048 – Thiếu ngày trên chứng từ 049 – Thiếu nội dung trên chứng từ 050 – Thiếu phiếu điều chỉnh giao dịch EC 053 – Thiếu số tiền bằng chữ 054 – Thiếu số tiền bằng số 056 – Thiếu tên người nộp tiền 059 – Thiếu yêu cầu giao dịch liên chi nhánh 062 – Xếp sai thứ tự chứng từ 065 – Xử lý giao dịch hủy không đúng quy định 095 – Không viết hoa ký tự đầu tiên khi viết số tiền bằng chữ 097 – Chứng từ hai màu mực 104 – Sai số tiền bằng chữ 106 – Hạch toán không đúng menu trên BDS 107 – Xử lý nghiệp vụ không đúng quy trình/quy định 113 – Khách hàng ghi sai số tiền bằng chữ, giao dịch viên không

kiểm tra lại D – Lỗi sai/thiếu sót cần hoàn thiện

2 520 5 149 154 1 6 9 2 190 3

001 – Báo cáo tài khoản trung gian sai từ 2 lần trở lên 004 – Chứng từ chưa bổ sung bản gốc 038 – Thiếu chữ ký giao dịch viên/quỹ/kiểm soát 041 – Thiếu đánh dấu vào mục phí trong/phí ngoài 051 – Thiếu số seri sổ tiết kiệm trên giấy gửi và rút tiền 055 – Thiếu tên/địa chỉ của ngân hàng 085 – Thiếu chứng từ kèm để chứng minh giao dịch đã hạch toán 101 – Khác 111 – Thu phí tài trợ thương mại lệch VAT 112 – Hợp đồng tín dụng/tiền gửi/mua bán ngoại tệ thiếu dấu của

ngân hàng, khách hàng E – Lỗi chứng từ kế toán mang tính rủi ro

020 – Ghi sai địa chỉ của khách hàng/ngân hàng 033 – Ghi sai tên người nộp 034 – Ghi sai tên người rút/lĩnh tiền/chủ tài khoản 035 – Ghi sai thông tin CMND 046 – Thiếu hợp đồng tiền gửi 057 – Thiếu tên người rút/lĩnh tiền/chủ tài khoản 058 – Thiếu thông tin CMND 1 132 1 6 11 2 34 6 15

066 – Tẩy xóa, sữa chữa trên chứng từ kế toán 104 – Sai số tiền bằng chữ 115 – Chứng từ (HĐTD/BKRV/UNC) ghi sai số tài khoản vay

F - Khác

088 – Thiếu dấu giáp lai trên hợp đồng tín dụng 102 – Khác

Tổng cộng 30 25 2 158 23 135 2424

Phụ lục 03: Báo cáo chi tiết sai phạm rủi ro tác nghiệp tại Chi nhánh năm 2010

Mức độ rủi ro

A – Lỗi mang tinh rủi ro cao

Số sai phạm 750 26 33 12 69 233 32 4 9 88 49 1 7 12

006 – Giao dịch không có chứng từ 007 – Hạch toán không đúng tài khoản khách hàng 008 – Hạch toán sai bản chất giao dịch 011 – Hạch toán sai số tiền 013 – Hợp đồng tiền gửi thiếu chữ ký 019 – Sai chữ ký, mẫu dấu khách hàng 023 – Hạch toán sai đơn vị tiền tệ 031 – Hạch toán chuyển tiền sai ngân hàng thụ hưởng 039 – Thiếu chữ ký/mẫu dấu khách hàng 040 – Thiếu chứng từ gốc 061 – Tiền gửi có kỳ hạn sai kỳ hạn gửi 072 – Chi thừa/thiếu tiền cho khách hàng 073 – Thực hiện phê duyệt vượt hạn mức quy định 076 – Nhập BDS mã sản phẩm, kỳ hạn vay, lãi suất, ngày trả

nợ… so với HĐTD đã ký

12 12 14 22 2 3

078 – Thiếu bảng kê rút vốn/hợp đồng tín dụng cụ thể 079 – Hạch toán sai với chứng từ gốc 086 – Giấy đề nghị thu nợ sai TK vay/TKTG/số tiền 091 – Sai tỷ giá áp dụng hạch toán tài trợ thương mại 098 – Tên ĐVH sai so với lệnh chuyển tiền đi nước ngoài 116 – Chi tiết đơn vị hưởng trên UNC, Giấy LTM… không khớp

với HĐTD/BKRV

6 1

120 – Thu sai phí bảo lãnh 121 – Chi tiết sử dụng tiền vay không khớp với tổng số tiền giải

ngân trên HĐTD

3 35 20

123 – Nhập sai số ID 124 – Chọn sai loại ID 141 – Nhập sai số tiền của các ngân hàng trong nghiệp vụ cho

vay đồng tài trợ

144 – Mở tài khoản vay sai mã sản phẩm/kỳ hạn/lãi suất 145 – Chuyển tiền chọn sai tên đơn vị hưởng 146 – Giao dịch thực hiện 2 lần 1 2 27 1

147 – Hạch toán chuyển tiền sai tên, tài khoản ĐVH 148 – Thiếu chứng từ so với báo cáo cuối ngày của GDV 151 – Mục đích sử dụng vốn vay không rõ 152 – Sai tên tài khoản/số tài khoản

7 3 2 2 1312 3

B – Lỗi mang tính rủi ro 002 - Chi sai số seri Séc 003 – Chọn sai mã sản phẩm khi hạch toán TGCKH hoặc mã

TKKH

5 49 22 130 61 3 4 4

009 – Hạch toán sai ngày hiệu lực 010 – Hạch toán diễn giải sai nội dung trên chứng từ 012 – Hạch toán sai tài khoản GL 014 – In thiếu báo cáo cuối ngày 016 – Lãi suất FDR/CA/SA cao hơn quy định 018 – Sai chữ ký giao dịch viên, quỹ, kiểm soát 025 – Sai khi đánh dấu vào mục phí trong/phí ngoài 026 – Số seri sổ tiết kiệm không khớp với số seri trên chương

trình BDS

1 106 702 7 11 7 4 7 2

029 – Số tiền bằng số và bằng chữ không khớp nhau 060 – Thu sai phí 070 – Tự ý trích tài khoản của khách hàng để thu phí 077 – Thiếu giấy đề nghị thu nợ 082 – Thiếu căn cứ điều chỉnh lãi suất 084 – Không có chứng từ gốc để chứng minh giao dịch hạch toán 100 – Chữ ký khách hàng chưa duyệt/no rights 109 – Bảng kê rút vốn sai số tiền lũy kế 118 – Nhập nhầm mã HTLS đối với khoản vay không được

HTLS theo QĐ

2 6 1 2 24

119 – Chi tiết giấy đề nghị thu nợ không chính xác 125 – Nhập sai MST/thiếu MST 128 – Nhập sai địa chỉ 129 – Nhập sai tên chủ tài khoản, tên viết tắt, tên tiếng Anh 130 – Nộp muộn hồ sơ khách so với quy định (Hồ sơ nộp sau 2 ngày kể từ ngày mở CIF hoặc tiếp nhận yêu cầu thay đổi từ khách hàng)

131 – Sai ngày phát hành, ngày cấp ID 132 – Sai nơi cấp ID 133 – Sai nơi phát hành 61 39 10 7

134 – Sai/thiếu quốc tịch nơi hoạt động 135 – Sai ngày sinh/ngày thành lập 136 – Sai loại hình doanh nghiêp 137 – Sai mã kinh doanh/nghề nghiệp (khách hàng)

1 22 2 7 1423 1 1 53 4 5

C – Lỗi sai chế độ chứng từ kế toán/quy trình 005 – Đóng sai mộc đã thu/đã chi/đã tất toán 015 – Không báo cáo tài khoản trung gian 017 – Ngày trên chứng từ khác ngày hạch toán (trừ Séc) 022 – Ghi sai đơn vị tiền tệ 027 – Ghi sai số seri sổ tiết kiệm trên giấy YCGT, YCRTGCKH 028 – Ghi sai số tài khoản khách hàng trên giấy YCGT,

YCRTGCKH 7

030 – Ghi sai số tiền bằng số trên giấy YCRTGCKH/ Giấy đề

nghị đóng tài khoản CA/SA

032 – Sai tên chi nhánh trong hệ thống BIDV 036 – Sử dụng sai mẫu ấn chỉ 037 – Thiếu báo cáo giao dịch hủy 038 – Thiếu chữ ký giao dịch viên, quỹ, kiểm soát 042 – Thiếu địa chỉ của khách hàng 043 – Ghi thiếu đơn vị tiền tệ 045 – Thiếu giấy giới thiệu 047 – Thiếu mộc đã thu/đã chi/đã tất toán… 048 – Thiếu ngày trên chứng từ 049 – Thiếu nội dung trên chứng từ 050 – Thiếu phiếu điều chỉnh giao dịch EC 052 – Thiếu số tài khoản trên giấy YCGT, YCRTGCKH 053 – Thiếu số tiền bằng chữ 054 – Thiếu số tiền bằng số 056 – Thiếu tên người nộp tiền 058 – Thiếu thông tin CMND 059 – Thiếu yêu cầu giao dịch liên chi nhánh 062 – Xếp sai thứ tự chứng từ 065 – Xử lý giao dịch hủy không đúng quy định 095 – Không viết hoa ký tự đầu tiên khi viết số tiền bằng chữ 097 – Chứng từ hai màu mực 107 – Xử lý nghiệp vụ không đúng quy trình/quy định 113 – Khách hàng ghi sai số tiền bằng chữ, giao dịch viên không 20 10 20 5 1063 1 22 17 26 2 7 7 2 10 3 4 2 31 62 3 2 9 18 3

kiểm tra lại

122 – Xếp sai chứng từ gốc, chứng từ kèm 155 – Treo, trích tài khoản trung gian không đúng quy định

D – Lỗi sai/thiếu sót cần hoàn thiện

2 1 1059 1 613 1 1 8 407 1

001 – Báo cáo tài khoản trung gian sai từ 2 lần trở lên 004 – Chứng từ chưa bổ sung bản gốc 051 – Thiếu số seri sổ tiết kiệm trên giấy gửi và rút tiền 055 – Thiếu tên/địa chỉ của ngân hàng 085 – Thiếu chứng từ kèm để chứng minh giao dịch đã hạch toán 101 – Khác 111 – Thu phí tài trợ thương mại lệch VAT 112 – Hợp đồng tín dụng/tiền gửi/mua bán ngoại tệ thiếu dấu của

ngân hàng, khách hàng

1 3 6

128 – Nhập sai địa chỉ 134 – Sai/thiếu quốc tịch, nơi hoạt động 143 – Hồ sơ khách hàng sai/thiếu so với quy định cần bổ sung

hoàn thiện E – Lỗi chứng từ kế toán mang tính rủi ro

010 – Hạch toán diễn giải sai nội dung trên chứng từ 033 – Ghi sai tên người nộp 034 – Ghi sai tên người rút/lĩnh tiền/chủ tài khoản 035 – Ghi sai thông tin CMND 046 – Thiếu hợp đồng tiền gửi 057 – Thiếu tên người rút/lĩnh tiền/chủ tài khoản 058 – Thiếu thông tin CMND 066 – Tẩy xóa, sữa chữa trên chứng từ kế toán 104 – Sai số tiền bằng chữ 115 – Chứng từ (HĐTD/BKRV/UNC) ghi sai số tài khoản vay 150 – Viết số tiền không đúng theo quy định

F - Khác

17 297 9 18 23 17 110 4 13 23 75 2 3 248 9 237

071 – Xuất, nhập tiền nội bộ không đối ứng 102 – Khác 149 – Giao, nhận, tập hợp, đánh số, lưu trữ chứng từ không kịp

thời đầy đủ theo quy định Tổng cộng 2 5089

Phụ lục 04: Báo cáo chi tiết sai phạm rủi ro tác nghiệp tại Chi nhánh 6 tháng đầu năm 2011

Mức độ rủi ro

Số sai phạm 285 24 8 3 19 94 19 1 2 45 38

2 1 7 1

A - Lỗi mang tính rủi ro cao 006 - Giao dịch không có chứng từ 007 - Hạch toán không đúng tài khoản khách hàng 008 - Hạch toán sai bản chất giao dịch 011 - Hạch toán sai số tiền 013 - Hợp đồng tiền gửi thiếu chữ ký 019 - Sai chữ ký/mẫu dấu khách hàng 023 - Hạch toán sai đơn vị tiền tệ 031 - Hạch toán chuyển tiền sai Ngân hàng thụ hưởng 039 - Thiêú chữ ký/mẫu dấu khách hàng 040 - Thiêú chứng từ gốc 076 - Nhập BDS sai mã sản phẩm, kỳ hạn vay, lãi suất, ngày trả nợ... so với HĐTD đã ký 078 - Thiếu bảng kê rút vốn / hop dong tin dung cụ thể 079 - Hạch toán sai với chứng từ gốc 091 - Sai tỷ giá áp dụng hạch toán tài trợ thương mại 116 - Chi tiết đơn vị hưởng trên UNC, Giấy LTM… không khớp với HĐTD/BKRV 123 - Nhập sai số ID 124 - Chọn sai loại ID 146 - Giao dịch thực hiện 2 lần 147 - Hạch toán chuyển tiền sai tên, tài khoản ĐVH 148 - Thiếu chứng từ so với báo cáo cuối ngày của GDV 152 - Sai tên tài khoản/ số tài khoản B - Lỗi mang tính rủi ro 003 - Chọn sai mã s.phẩm khi h.toán TGCKH hoặc mở TK KH 009 - Hạch toán sai ngày hiệu lực 012 - Hạch toán sai tài khoản GL 014 - In thiêú các báo cáo cuôí ngày 018 - Sai chữ ký giao dịch viên, quỹ, kiểm soát 029 - Số tiền bằng số và bằng chữ không khớp nhau 060 - Thu sai phí 1 2 2 1 6 1 8 295 1 9 21 13 5 28 179

1 1 1 13 2

16 3 2 470 1 1

077 - Thiếu giấy đề nghị thu nợ 084 - Không có chứng từ gốc để chứng minh giao dịch hạch toán 092 - Ngày bảo lãnh không khớp trong bộ chứng từ bảo lãnh 093 - Không nhập bảo lãnh đúng thời hạn 129 - Nhập sai tên chủ tài khoản, tên viết tắt, tên tiếng anh 130 - Nộp muộn hồ sơ khách hàng so với quy định ( Hồ sơ nộp sau 2 ngày kể từ ngày mở CIF hoặc tiếp nhận yêu cầu thay đổi từ khách hàng) 131 - Sai ngày phát hành, ngày cấp ID 157 - Sai tỷ giá C - Lỗi sai chế độ chứng từ kế toán/quy trình 022 - Ghi sai đơn vị tiền tệ 028 - Ghi sai số tài khoản KH trên giấy YCGT, YCRTGCKH 030 - Ghi sai số tiền bằng số trên giấy YCRTGCKH/gíây đề nghị đóng tài khỏan CA/SA 032 - Sai tên chi nhánh trong hệ thống BIDV 036 - Sử dụng sai mẫu ấn chỉ 037 - Thiêú báo cáo giao dịch hủy 038 - Thiếu chữ ký giao dịch viên/quỹ/ kiểm soát 043 - Ghi thiêú đơn vị tiền tệ 045 - Thiêú giấy giới thiêụ 047 - Thiêú mộc đã thu/đã chi/đã tất toán.. 049 - Thiêú nội dung trên chứng từ 050 - Thiêú phiếu điều chỉnh giao dịch EC 052 - Thiếu số tài khoản trên giấy YCGT, YCRTGCKH 056 - Thiếu tên người nộp tiền 059 - Thiêú yêu cầu giao dịch liên chi nhánh 062 - Xếp sai thứ tự chứng từ 097 - Chứng từ hai màu mực 106 - Hạch toán không đúng menu trên BDS 107 - Xử lý nghiệp vụ không đúng qui trình/quy định 122 - Xếp sai chứng từ gốc, chứng từ kèm 156 - Luân chuyển chứng từ nhập/ xuất TSĐB muộn D - Lỗi sai/thiếu sót cần hoàn thiện 004 - Chứng từ chưa bổ sung bản gốc 051 - Thiếu số sổ tiết kiệm trên giấy gửi và rút tiền 085 - Thiếu chứng từ kèm 15 2 2 3 341 1 6 3 2 4 3 1 12 15 1 1 2 2 52 350 262 1 13

74 44 5 1 2 3 2 9 1 5 14 2 259 2 155

101 - Khác E - Lỗi chứng từ kế toán và mang tính rủi ro 010 - Hạch toán diễn giải sai nội dung trên chứng từ 021 - Chứng từ sai số tài khoản 033 - Ghi sai tên người nộp 034 - Ghi sai tên người rút/lĩnh tiền/chủ tài khoản 035 - Ghi sai thông tin CMND 046 - Thiêú hợp đồng tiền gửi 057 - Thiếu tên người rút/lĩnh tiền/chủ tài khoản 066 - Tẩy xoá, sửa chữa trên chứng từ kế toán 104 - Sai số tiền bằng chữ 150 - Viết số tiền không đúng theo quy định F - Khác 071 - Xuất nhập tiền nội bộ không đối ứng 102 - Khác 149 - Giao, nhận, tập hợp, đóng, đánh số, lưu trữ chứng từ không kịp thời đầy đủ theo quy định Tổng cộng 102 1703

Phụ lục 05: Báo cáo chi tiết sai phạm rủi ro tác nghiệp tại Chi nhánh giai đoạn từ tháng 01.07.2011 đến 30.06.2012

Mức độ rủi ro

A - Lỗi mang tính rủi ro cao Số sai phạm 269

013 - Chữ ký KH trên chứng từ khác với chữ ký trên hệ thống SVS

nhưng không có bản in xác thực kèm theo. 56

017 - Chuyển tiền sai chỉ dẫn thanh toán: sai số tiền, sai số tài khoản,

sai người thụ hưởng 3

019 - Cung cấp thông tin tài khoản của KH không đúng với quy định

của pháp luật 1

021 - GDV/KS thực hiện và phê duyệt giao dịch trên chính TK của

chính mình 3

026 - Hạch toán chi thừa, chi thiếu tiền cho khách hàng do lỗi của cán

bộ 2

029 - Hạch toán sai số tiền, sai đơn vị tiền tệ, sai tài khoản (không liên

quan đến tài khoản khách hàng) 45

030 - Hạch toán sai số tiền, sai đơn vị tiền tệ, sai tài khoản (liên quan

đến tài khoản khách hàng) 37

037 - Không có chứng từ kế toán chứng minh các thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán hoặc số liệu trên sổ kế toán không đúng với chứng từ kế toán theo quy định 21

070 - Nhập vào chương trình BDS thiếu sót, sai số, nhầm lẫn (số tiền,

số tài khoản) 1

082 - Thiếu chữ ký của KH trên chứng từ theo quy định (chứng từ chi

tiền) 22

092 - Thực hiện giao dịch trên tài khoản khách hàng không đúng qui

định

111 - Thiếu chữ ký của KH trên chứng từ theo quy định

B - Lỗi mang tính rủi ro 14 64 378

010 - Cán bộ lập chứng từ gốc sai số tiền, số tài khoản (giấy đề nghị

thu nợ,…) 27

016 - Chứng từ của khách hàng chưa đầy đủ, không hợp lệ theo qui

định (trừ trường hợp thiếu chữ ký khách hàng)

031 - Hạch toán sai tỷ giá 032 - Hạch toán vào tài khoản trung gian không đảm bảo nguyên tắc 219 1 2

ghi có trước, ghi nợ sau (trừ trường hợp có qui định riêng)

1

040 - Không đề nghị thu nợ khi đến hạn 044 - Không lưu hồ sơ chứng từ hạch toán/hồ sơ, chứng từ lưu không

đầy đủ 1

056 - Lựa chọn tài khoản hạch toán sai trên các màn hình giao dịch

(không liên quan tài khoản khách hàng)

7 34 5 13 2 25

059 - Nhập sai chỉ dẫn thanh toán đi các kênh ngoài hệ thống SIBS 060 - Nhập sai kỳ hạn tiền gửi 063 - Nhập sai mã sản phẩm 064 - Nhập sai ngày giá trị 065 - Nhập sai thông tin về TSĐB của khách hàng 066 - Nhập số liêu vào hệ thống TF không đúng với trên hồ sở giấy:

sai phí bảo lảnh, số tiền bảo lãnh, loại hình bảo lãnh. 9

068 - Nhập thông tin khoản vay không đúng với hồ sơ vay (lãi suất,

mã sp, kỳ hạn, …)

2 14 1 2 8 2

079 - Tẩy xóa, sửa chữa chứng từ kế toán không đúng quy định 086 - Thu nợ, thu lãi không chính xác 091 - Thực hiện giao dịch không đúng thời gian cam kết với KH 097 - Tính và trả lãi không chính xác (trả nhiều hơn) 099 - Tính, thu sai phí bảo lãnh 104 - Xử lý giao dịch chuyển tiền không đúng quy trình dẫn đến trạng

thái của điện là 'chưa tất toán' và có thể xử lý điện lần 2 được

105 - Xử lý hủy giao dịch không đúng quy định

C - Lỗi sai/thiếu sót cần hoàn thiện 1 2 1816

002 - áp dụng sai qui định về chữ viết, chữ số, đơn vị tiền tệ hoặc kỳ

kế toán, ngày giá trị hạch toán

56 2 52 9

004 - Báo cáo, sổ kế toán không đầy đủ chữ ký theo qui định 011 - Cán bộ ngân hàng lập chứng từ gốc sai nội dung (ngày, ….) 022 - Ghi sai tên chi nhánh trong hệ thống trên chứng từ 025 - Giao nhận chứng từ/báo cáo/hồ sơ chậm so với thời gian qui

định.

138 7 22 38

027 - Hạch toán diễn giải sai nội dung của chứng từ 046 - Không nhập bảo lãnh đúng thời hạn 047 - Không sắp xếp đầy đủ báo cáo theo qui định 050 - Không thực hiện tất toán trong vòng 1 ngày làm việc kể từ ngày

hết hạn đối với những khoản bảo lãnh đủ điều kiện tất toán

076 - Sử dụng chứng từ không đúng mẫu qui định 32 5

85 356

078 - Tập hợp, sắp xếp, đóng, đánh số chứng từ không đúng qui định 081 - Thiếu chữ ký của cán bộ trên chứng từ 084 - Thiếu chứng từ kèm (giấy giới thiệu, yêu cầu giao dịch

LCN,….)

77 250 91 1 579 3 12

088 - Thu phí giao dịch không chính xác (ngoại trừ phí kiểm đếm) 089 - Thu phí kiểm đếm không chính xác 096 - Tính và trả lãi không chính xác (trả ít hơn) 108 - Lỗi không có trong CV 272 109 - Tất toán bảo lãnh trước hạn không đủ căn cứ 110 - Gia hạn bảo lãnh lùi ngày không thực hiện theo đúng quy định 112 - Chua chi tien thuong cac chuong trinh TKDT cho khach hang

theo qui dinh Tổng cộng 1 2463

Phụ lục 06: Thống kê sai sót trong nghiệp vụ tiền gửi, huy động vốn theo báo

cáo rủi ro tác nghiệp từ năm 2011 đến 30/06/2012 tại Chi nhánh

CHỈ TIÊU QUÝ 1.2011 QUÝ 2.2011 QUÝ 3.2011 QUÝ 4.2011 QUÝ 1.2012 QUÝ 2.2012

4 2 1 1 2

1

1

4 3 1 4 4

1

1

1

2 2 4 2 3

1 V.3 Công tác hạch toán kế toán Lựa chọn tài khoản hạch toán sai trên các màn hình giao dịch Hạch toán sai mã BDS báo nợ, báo có Hạch toán sai đơn vị tiền tệ, sai tính chất nợ có Ghi sai/nhầm lẫn nội dung giữa các yếu tố trên chứng từ; số tiền bằng chữ không khớp với bằng số…) Giấy lĩnh tiền, giấy nộp tiền của khách hàng không có chữ ký của người rút tiền, người nộp tiền. Séc của khách hàng không đảm bảo yếu tố pháp lý như: tính hợp pháp, hợp lệ, thời hạn thanh toán … V.5 Chấp hành quy định luân chuyển, kiểm soát chứng từ kế toán Chứng từ kế toán không được sắp xếp, đánh số, đóng quyển và lưu trữ kịp thời theo quy định V.6 Các sai sót khác GDV tính lãi, phí gửi, rút tiền không chính xác Kiểm soát viên không phát hiện việc nhập sai giao

dịch của giao dịch viên

1

1

V.7 Mở, đóng tài khoản Hồ sơ khách hàng chưa thực hiện quét hình ảnh mẫu dấu, chữ ký Mở tài khoản khi hồ sơ khởi tạo thông tin khách hàng chưa đầy đủ hoặc có những yếu tố không hợp pháp, hợp lệ: ngày sinh, địa chỉ, số điện thoại, giấy tờ mở tài khoản…. Tổng cộng 4 4 11 10 11 7

Phụ lục 07: Thống kê sai sót trong nghiệp vụ chuyển tiền theo báo cáo rủi ro tác

nghiệp từ năm 2011 đến 30/06/2012 tại Chi nhánh

CHỈ TIÊU QUÝ 1.2011 QUÝ 2.2011 QUÝ 3.2011 QUÝ 4.2011 QUÝ 1.2012 QUÝ 2.2012

2

1 3 1 2

3 1 1 1 2 3

1 1 2

11 7 11 5 9 6

1

1

V.4.1 Về thủ tục chuyển tiền Hồ sơ chứng từ thanh toán không tuân thủ quy định về lập chứng từ kế toán (Số tiền bằng số và bằng chữ không khớp đúng,…) V.4.2 Về tác nghiệp V.4.2.1 Chuyển tiền đi Không tuân thủ quy định về soạn giao dịch chuyển tiền đi (lựa chọn sai: NH nhận điện/thụ hưởng, Tài khoản Nostro chuyển tiền đi/đến,…) Xử lý điện chuyển tiền đi không chính xác theo yêu cầu của khách hàng (sai số tiền, sai tên, sai tài khoản người chuyển, người thụ hưởng,…) Lựa chọn sai tài khoản GL để chuyển tiền đi Tính và thu phí sai quy định (sai mức phí, loại phí, đối tượng chịu phí) Áp dụng sai tỷ giá V.4.2.2 Chuyển tiền đến Không xử lý kịp thời các giao dịch có trạng thái "chờ chi trả/ Active" V.5.1 Về hồ sơ chuyển tiền đi, tính pháp lý

1 0 1

1 0 1

1 2 1 3 0

1 1 2 0

0 2

Không tuân thủ chế độ chứng từ kế toán (số tiền bằng số và số tiền bằng chữ không khớp đúng hoặc sửa chữa, tẩy xóa V.5.2 Về Tác nghiệp chuyển tiền đi Không tuân thủ quy định của BIDV về soạn điện trong giao dịch chuyển tiền đi: Điện chuyển tiền đi có nội dung không phù hợp quy định (lựa chọn sai: NH nhận điện/ NH thụ hưởng,…) Hạch toán/ xử lý điện chuyển tiền đi không chính xác theo yêu cầu của khách hàng (sai số tiền, sai tên, sai tài khoản người chuyển, người thụ hưởng;…) Tính và thu phí sai quy định (sai mức phí, loại phí, đối tượng chịu phí) V.5.3 Các dấu hiệu rủi ro trong nghiệp vụ phát hành (chuyển tiền đi bằng ) Bank Draft V.5.3.1 Về hồ sơ chuyển tiền đi, tính pháp lý V.5.3.2 Về tác nghiệp V.5.4 Chuyển tiền đến Tính và thu phí sai (sai mức phí, loại phí, đối tượng chịu phí, tài khoản hạch toán phí)

Tổng cộng 15 14 14 13 16 20

Phụ lục 08: Thống kê sai sót trong nghiệp vụ ngân quỹ theo báo cáo rủi ro

tác nghiệp từ năm 2011 đến 30/06/2012 tại Chi nhánh.

CHỈ TIÊU QUÝ 1.2011 QUÝ 2.2011 QUÝ 3.2011 QUÝ 4.2011 QUÝ 1.2012 QUÝ 2.2012

1

1 1 2 1

V.3 Công tác hạch toán kế toán Thực hiện giao dịch trên tài khoản khách hàng không đúng quy định V.5 Ngân Quỹ Để tồn quỹ cuối ngày không đúng quy định Tổng cộng 0 0 1 1 2 2

Phụ lục 09: Thống kê sai sót trong nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh theo báo cáo rủi

ro tác nghiệp từ năm 2011 đến 30/06/2012 tại Chi nhánh.

CHỈ TIÊU QUÝ 1.2011 QUÝ 2.2011 QUÝ 3.2011 QUÝ 4.2011 QUÝ 1.2012 QUÝ 2.2012

1

2

1

1

V. Dấu hiệu rủi ro liên quan đến quá trình xử lý công việc A. Tín dụng 2. Trước khi cho vay Khai báo thông tin tài sản đảm bảo trong hệ thống SIBS không đúng thực tế: - Hạch toán sai giá trị TS - Xác định sai loại TSĐB - Khác Tài sản đảm bảo chưa được mua bảo hiểm, chuyển quyền thụ hưởng bảo hiểm đầu tiên cho BIDV (đối với những tài sản bắt buộc phải mua bảo hiểm) 3. Trong khi cho vay 4. Sau khi cho vay - Số lần chưa kiểm tra kịp thời đối với những món giải ngân bằng tiền mặt Sai lệch thông tin giữa hồ sơ tín dụng thực tế và hệ thống SIBS: - Khai báo sai hạn mức - Do cán bộ tự ý sửa đổi (lãi suất, ngày đến hạn v.v…) - Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ - Nhập nhầm thông tin giữa các hồ sơ tín dụng

1

4 4 5 3

1 1 1

- Liên kết tài sản đảm bảo sai hoặc không liên kết tài sản đảm bảo với HĐTD - Khác Không chuyển nợ quá hạn theo quy định Cán bộ chưa thực hiện đánh giá định kỳ tài sản đảm bảo của khách hàng B. Bảo lãnh Nhập số liệu vào hệ thống TF không đúng với trên hồ sơ giấy: sai phi bảo lãnh,… Tổng cộng 1 2 5 6 5 6

Phụ lục 10: Thống kê sai sót trong nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh theo báo cáo rủi

ro tác nghiệp từ năm 2011 đến 30/06/2012 tại Chi nhánh.

CHỈ TIÊU QUÝ 1.2011 QUÝ 2.2011 QUÝ 3.2011 QUÝ 4.2011 QUÝ 1.2012 QUÝ 2.2012

2

1

2

25 20 5 5 4 5

2 2 2 1 1

2

2 2 2 1 1

V. Dấu hiệu rủi ro liên quan đến quá trình xử lý công việc V.1 Đối với PC Số máy chưa được cài chương trình Diệt Virus V.4. Quản lý đối với người sử dụng Số lần cán bộ sử dụng chương trình rời vị trí làm việc nhưng không thoát ra khỏi hệ thống hoặc lock màn hình Số lần người sử dụng yêu cầu điện toán reset mật khẩu BDS VI. Dấu hiệu rủi ro liên quan đến hệ thống và đường truyền Số lần bị sự cố máy tính PC/năm gây ảnh hưởng đến công việc của cán bộ Số lần gián đoạn truyền thông trong quý Số lần phải khắc phục sự cố đối với máy chủ các phân hệ Số lần để khắc phục các sự cố về truyền thông Tổng cộng 25 13 24 9 6 10

Phụ lục 11: Thống kê sai sót trong nghiệp vụ thẻ theo báo cáo rủi ro tác nghiệp

từ năm 2011 đến 30/06/2012 tại Chi nhánh

CHỈ TIÊU QUÝ 4.2011 QUÝ 1.2012 QUÝ 2.2012 QUÝ 2.2011 QUÝ 1.2011

8

2

2 3 3 2 2 4

6

1 3 4 5 5

20 17 46 50 15 30

1

1

30 20 53 62 60 50

QUÝ 3.2011 IV. Dấu hiệu rủi ro liên quan đến gian lận bên ngoài Giao dịch bằng thẻ giả mạo tại ĐVCNT/ATM V. Dấu hiệu rủi ro liên quan đến quá trình xử lý công việc V.3 Công tác tổ chức triển khai, thực hiện nghiệp vụ thẻ Thu các loại phí dịch vụ ATM không chính xác Số lần ngừng không hoạt động của các máy ATM do lỗi phục vụ V.4 Các phàn nàn của khách hàng Khách hàng phàn nàn về thời gian phục vụ không đáp ứng nhu cầu khách hàng VI Rủi ro liên quan đến hệ thống công nghệ thông tin Số lần ngừng hoạt động của các máy ATM, POS do lỗi thiết bị, đường truyền Chủ thẻ rút tiền không nhận được tiền mà tài khoản vẫn ghi nợ Lỗi giao dịch đảo không chính xác (tài khoản khách hàng không bị trừ tiền dù giao dịch rút tiền thành công). Chủ thẻ rút tiền của chủ thẻ đã nhận được tiền mà TK không ghi nợ Kiểm quỹ có sai lệch giữa báo cáo từ ATM và thực tế Tổng cộng 106 60 52 119 84 84

Phụ lục 12: Thống kê sai sót trong nghiệp vụ thẻ theo báo cáo rủi ro tác nghiệp

từ năm 2011 đến 30/06/2012 tại Chi nhánh

CHỈ TIÊU QUÝ 1.2012 QUÝ 2.2012 QUÝ 3.2011 QUÝ 2.2011 QUÝ 1.2011

2 1 2 6 12

1 2 1 3 2 2

2 2 2 2 4 5

2

1

10 4 3 7 12 3

2

3

QUÝ 4.2011 V. Dấu hiệu rủi ro liên quan đến quá trình xử lý công việc V.3 Công tác hạch toán kế toán Hạch toán sai số tiền, sai đơn vị tiền tệ, mã tiền tệ,sai mã BDS Hạch toán sai ngày giá trị, sai tài khoản V.4 Chế độ chứng từ kế toán Ghi sai/nhầm nội dung giữa các yếu tố trên c/từ Không đăng ký hoặc sử dụng chữ ký trên chứng từ kế toán không đúng với bản đăng ký chữ ký. Sử dụng sai mẫu ấn chỉ, mẫu chứng từ khi thực hiện giao dịch. Thiếu chữ ký của giao dịch viên, chữ ký của kiểm soát viên, của thủ quỹ và dấu (nếu có) trên chứng từ V.5 Chấp hành quy định luân chuyển, kiểm soát chứng từ kế toán Chứng từ GDV sắp xếp không đúng, không đủ so với quy trình luân chuyển, lưu trữ chứng từ Số lần các phòng nộp chứng từ hàng ngày chậm so với quy định

Tổng cộng 16 15 11 14 17 25