BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HOÀ THÒ XUAÂN THANH
QUAÛN TRÒ RUÛI RO TAÙC NGHIEÄP TAÏI NGAÂN HAØNG COÂNG THÖÔNG VIEÄT NAM Chuyeân ngaønh: Quaûn trò kinh doanh
LUAÄN VAÊN THAÏC SÓ HÖÔÙNG DAÃN KHOA HOÏC PGS.TS NGUYEÃN QUANG THU
TP.HCM NAÊM 2009
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO, RỦI RO TÁC NGHIỆP VÀ QUẢN TRỊ RỦI
RO TÁC NGHIỆP TRONG KINH DOANH NGÂN HÀNG ............................................1
1.1 Tổng quan về rủi ro và quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng ..............................1
1.2 Tổng quan về rủi ro tác nghiệp ......................................................................................6
1.2.1 Khái niệm rủi ro tác nghiệp ....................................................................................6
1.2.2 Các loại rủi ro tác nghiệp ........................................................................................7
1.2.3 Một số loại rủi ro tác nghiệp thường phát sinh trong quá trình hoạt động của ngân
hàng thương mại ..................................................................................................................9
1.2.4 So sánh rủi ro tác nghiệp với các loại rủi ro khác .................................................12
1.3 Tổng quan về quản trị rủi ro tác nghiệp .......................................................................12
Tóm tắt chương 1 ...............................................................................................................14
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TẠI
NHCT VN ..........................................................................................................................15
2.1 Giới thiệu về hệ thống NHCT VN ...............................................................................15
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ...........................................................................15
2.1.2 Các thành tựu đạt được .........................................................................................16
2.1.3 Các hoạt động chính..............................................................................................18
2.1.4 Một số sự kiện rủi ro tác nghiệp thực tế là xảy ra tại hệ thống NHCT VN từ năm
2000 đến nay .....................................................................................................................20
2.2 Thực trạng quy trình quản trị rủi ro tác nghiệp tại hệ thống NHCT VN .....................22
2.2.1 Quy trình quản trị rủi ro tác nghiệp áp dụng tại hệ thống NHCT VN ..................23
2.2.2 Phân tích thực tế rủi ro tác nghiệp tại hệ thống NHCT VN trong quý I và quý II
năm 2009 ............................................................................................................................28
2.2.2.1 Rủi ro phát sinh từ cơ chế chính sách, quy định, quy trình hoạt động, hệ thống
CNTT và hệ thống hỗ trợ ...................................................................................................29
2.2.2.2 Rủi ro phát sinh từ cán bộ ...............................................................................31
2.2.2.3 Rủi ro phát sinh từ hoạt động nghiệp vụ .........................................................32
2.2.2.4 Rủi ro phát sinh do các tác động bên ngoài ....................................................40
2.2.3 Các biện pháp giám sát và kiểm soát rủi ro tác nghiệp do NHCT VN đề ra trong
quý I và quý II năm 2009 ...................................................................................................41
2.2.3.1 Đối với các đơn vị (phòng , ban tại TSC) .......................................................42
2.2.3.2 Đối với các chi nhánh .....................................................................................43
2.2.3.3 Đối với các cán bộ ..........................................................................................44
2.3 Đánh giá về quy trình quản trị rủi ro tác nghiệp tại hệ thống NHCT VN ...................45
2.3.1 Ưu điểm .................................................................................................................45
2.3.2 Những tồn tại .........................................................................................................47
Tóm tắt chương 2 ...............................................................................................................49
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ GIÚP QUY TRÌNH QUẢN TRỊ
RỦI RO TÁC NGHIỆP TẠI HỆ THỐNG NHCT VN THỰC HIỆN THUẬN LỢI HƠN50
3.1 Mục tiêu định hướng phát triển của hệ thống NHCT VN ...........................................50
3.2 Giải pháp về phía NHCT VN .......................................................................................52
3.3 Kiến nghị đối với NHNN VN ......................................................................................58
Tóm tắt chương 3 ...............................................................................................................60
PHẦN KẾT LUẬN ............................................................................................................61
Lời mở đầu
1) Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập thị trường tài chính – tiền tệ thế
giới như hiện nay, đòi hỏi ngành ngân hàng phải có những cải cách mạnh mẽ
để nâng cao năng lực quản trị rủi ro trong từng hoạt động, nghiệp vụ để đảm
bảo cho sự tồn tại, phát triển một cách an toàn, hiệu quả và bền vững. Nói đến
rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, chúng ta thường nghĩ đến các
loại rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro lãi suất,…. Thế nhưng,
theo một số thống kê gần đây cho thấy rủi ro tín dụng chiếm tỷ trọng lớn (70%)
trong tổng số rủi ro của ngân hàng đang ngày càng được kiểm soát tốt hơn và
sẽ giảm xuống còn khoảng 30 – 40%. Trong khi đó, rủi ro tác nghiệp là loại rủi
ro chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ (10%) như ng do rất khó đo lường, quản lý và
chưa được quan tâm đúng mức nên ngày càng có xu hướng gia tăng.
Quản trị rủi ro tác nghiệp (QTRRTN) là một cách phòng bệnh rất khách
quan nếu như được ứng dụng và quản lý có hiệu quả. Tuy nhiên, QTRRTN
không phải là nghiệp vụ mới đối với các nước tiên tiến trên thế giới nhưng lại
còn khá mới mẻ đối với các Ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam
(VN) nói chung và Ngân hàng Công Thương Việt Nam (NHCT VN) nói riêng.
Đặc biệt, ngày 11 tháng 05 năm 2007, nhằm phát huy hiệu quả của công
tác QTRRTN, đồng thời từng bước tiến tới thực hiện các cam kết theo thông lệ
quốc tế trong quản trị rủi ro hoạt động ngân hàng, NHCT VN đã ban hành và
đưa vào áp dụng quy trình về quản trị rủi ro tác nghiệp, mã số QĐ.07.01.
Nghiệp vụ mới, quy trình mới ắt hẳn sẽ có nhiều vướng mắc và tồn tại cần khắc
phục để hoàn thiện hơn.
Chính vì vậy, việc tìm hiểu về rủi ro tác nghiệp , cách quản lý chúng và
xem xét thực trạng “Quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân Hàng Công
Thương Việt Nam” nhằm đưa ra một số giải pháp, kiến nghị giúp quy trình
được thực hiện dễ dàng và thuận lợi hơn là nhu cầu cấp thiết và cũng là lý do
đề tài được chọn.
2) Mục tiêu của đề tài
- Nghiên cứu các khái niệm cơ bản về rủi ro, rủi ro tác nghiệp và quản trị rủi ro
tác nghiệp trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Giới thiệu quy trình QTRRTN cũng như phân tích thực trạng quản trị rủi ro
tác nghiệp theo quy trình đó tại hệ thống NHCT VN nhằm phát hiện những tồn
tại, vướng mắc trong quá trình thực hiện quy trình.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm giúp quy trình QTRRTN tai hệ
thống NHCT VN thực hiện thuận lợi hơn.
Mục tiêu Hoàn thiện quy trình QTRRTN tại hệ thống NHCT VN
Thực trạng QTRRTN tại NHCT VN
Khái niệm về RR, RRTN, QTRRTN, quy trình QTRRTN theo Basel
Phương pháp đa dữ liệu: - Dữ liệu từ thực tế - Dữ liệu từ internet
Đề xuất Giải pháp và kiến nghị để quy trình QTRRTN tại NHCT VN thực hiện thuận lợi hơn
3) Quy trình và phương pháp thực hiện đề tài:
- Phương pháp thực hiện: đề tài được thực hiện dựa trên phương pháp phân tích
và tổng hợp dữ liệu thu thập từ các báo cáo thống kê tại đơn vị và các thông tin,
số liệu từ internet,…
4) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : “ Quy trình quản trị rủi ro tác nghiệp tại hệ thống
NHCT VN”
- Phạm vi: Tại hệ thống Ngân hàng Công Thương Việt Nam.
5) Nội dung thực hiện: đề tài gồm có:
Lời mở đầu
Chương 1: Tổng quan về rủi ro, rủi ro tác nghiệp và quản trị rủi ro tác nghiệp
trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tác nghiệp theo quy trình tại hệ thống
NHCT VN.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị giúp quy trình QTRRTN tại hệ thống NHCT
VN thực hiện dễ dàng, thuận lợi hơn.
Kết luận
- Trang 1 -
CHƯƠN G 1: TỔ N G QUAN VỀ R ỦI RO, RỦI RO T ÁC
NGHIỆP VÀ Q UẢ N TRỊ R ỦI RO T ÁC NGH IỆP T RO NG
KINH D OANH N GÂN HÀ NG
1.1 TỒNG QUAN VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
KINH DOANH NGÂN HÀNG
Chúng ta đều biết rằng trong cuộc sống, đặc biệt là trong kinh doanh,
chúng ta luôn phải đối mặt với rủi ro. Rủi ro có thể xuất hiện mọi lúc, mọi
nơi, trong mọi ngành, mọi lĩnh vực. Có những quan điểm khác nhau về rủi
ro, như:
Theo quan điểm truyền thống: “Rủi ro là những thiệt hại, mất mát,
nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến n guy hiểm, khó khăn, hoặc điều
không chắc chắn có thể xảy ra cho con người.” (Trần Huy Hoàng (2007)).
Theo quan điểm trung hòa: “Rủi ro là sự bất chấp có thể đo lường
được. Rủi ro vừa có thể mang đến cho con người những tổn thất mất mát,
nguy hiểm, nhưng cũ ng có thể mang đến những cơ hội, thời cơ. Nếu tích
cực nghiên cứu, nhận dạng, đo lường rủi ro, chúng ta có thể tìm ra được
những biện pháp phòng ngừa, hạn chế những tiêu cực và phát huy được
những cơ hội tích cực mang lại từ rủi ro.” (Trần Huy Hoàng (2007)).
Bất cứ hoạt động kinh doanh nào trong nền kinh tế thị trường đều
gặp rủi ro. Đặc biệt hoạt động kinh doanh của Ngân hàng lại là một lĩnh vực
kinh doanh nhạy cảm càng không tránh được những rủi ro. Vậy, “rủi ro
trong kinh doanh ngân hàng là những biến cố không mong đợi mà khi xảy
ra sẽ dẫn đến những tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận
thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể
hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định .” (Trần Huy Hoàng
(2007)).
Theo Trần Huy Hoàng (2007), các loại rủi ro trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng gồm có:
- Trang 2 -
- Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín
dụngcủa ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả
được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng.
- Rủi ro thanh khoản là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân
hàng thiếu khả năng chi trả, không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền
hoặc không có khả năng vay mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng
- Rủi ro tỷ giá hối đoái là rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay
thanh toán.
ngoại tệ hoặc quá trình kinh doanh ngoại tệ khi tỷ tía biến động theo chiều
hướng bất lợi cho ngân hàng.
- Rủi ro lãi suất là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi
suất thị trường hoặc của những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đến tổn
thất về tài sản hoặc làm giảm thu nhập của ngân hàng.
Như vậy, rủi ro là một yếu tố khách quan không thể loại trừ được mà
chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện của chúng cũng như những tác hại do chúng
gây nên. “Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học,
toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm
thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro. Quản trị
rủi ro bao gồm các bước: Nhận dạng rủi ro, phân tích rủi ro, đo lường rủi
ro, kiểm soát, phòng ngừa và tài trợ rủi ro.” (Trần Huy Hoàng (2007)).
- Nhận dạng rủi ro: là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nhận dạng rủi ro bao gồm các công
việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động và toàn bộ mọi
hoạt động của ngân hàng nhằm thống kê được tất cả các rủi ro, không chỉ
những loại rủi ro đã và đang xảy ra mà còn dự báo được những dạng rủi ro
mới có thể xuất hiện đối với ngân hàng, trên cơ sở đó đ ề xuất các giải pháp
kiểm soát và tài trợ rủi ro thích hợp.
- Phân tích rủi ro: là phải xác định được những nguyên nhân gây ra
rủi ro. Đây là một công việc phức tạp, bởi mỗi rủi ro không chỉ do một
ngyên nhân duy nhất gây ra mà thương do nhiều nguyên nhân gây ra. Phân
tích rủi ro nhằm tìm ra biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro. Trên cơ sở
- Trang 3 -
tìm ra các nguyên nhân, tác động đến các nguyên nhân thay đổi chúng, từ
đó sẽ phòng ngừa rủi ro một cách hữu hiệu hơn.
- Đo lường rủi ro: để đo lường rủi ro, cần thu thập số liệu và phân
tích, đánh giá. Trên cơ sở kết quả thu thập được, lập ma trận đo lường rủi
ro. Để đánh giá mức độ quan trọng của rủi ro đối với ngân hàng người ta sử
dụng cả 2 tiêu chí: tần suất xuất hiện của rủi ro và biên độ của rủi ro – mức
nghiêm trọng của tổn thất. Trong đó tiêu chí thứ 2 đóng vai trò quyết định.
- Kiểm soát – Phòng ngừa rủi ro: Công việc trọng tâm của công tác
quản trị là kiểm soát rủi ro. Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp,
kỹ thuật, công cụ, chiến lược, các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, né
tránh hoặc giảm thiểu những tổn thất, những ảnh hưởng không mong đợi có
thể xảy ra với ngân hàng. Có các biện pháp kiểm soát rủi ro như: các biện
pháp né tránh rủi ro, ngăn ngừa tổn thất, giảm thiểu tổn thất, chuyển giao
rủi ro, đa dạng rủi ro, quản trị thông tin,…
- Tài trợ rủi ro: khi rủi ro đã xảy ra, trước hết cần theo dõi, xác định
chính xác những tổn thất về tài sản, về nguồn nhân lực, về giá trị pháp lý.
Sau đó cần có những biện pháp tài trợ rủi ro thích hợp. Các b iện pháp này
được chia làm 2 nhóm: tự khắc phục rủi ro và chuyển giao rủi ro.
Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro: Có 3 nhóm nguyên nhân dẫn đến
rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
- Những nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị của ngân hàng như:
không quản lý chặt chẽ thanh khoản, dẫn đến thiếu khả năng chi trả; cho
vay và đầu tư quá liều lĩnh, tập trung nguồn vốn quá nhiều vào một doanh
nghiệp hoặc một ngành kinh tế nào đó; do thiếu am hiểu thị trường, thiếu
thông tin hoặc phân tích thông tin không đầy đủ dẫn đến cho vay hoặc đầu
tư không hợp lý; do hoạt động kinh doanh trái pháp luật, tham ô; do các bộ
ngân hàng thiếu đạo đức nghề nghiệp, yếu kém về trình độ nghiệp vụ.
- Các nguyên nhân thuộc về phía khách hàng, chẳng hạn như: khách
hàng vay vốn th iếu năng lực pháp lý; sử dụng vốn sai mục đích, kém hiệu
quả; do kinh doanh thua lỗ, hàng hóa không tiêu thụ được; chủ doanh
nghiệp vay vốn thiếu năng lực điều hành, tham ô, lừa đảo;…
- Trang 4 -
- Các nguyên nhân khách quan có liên quan đến môi trường hoạt
động kinh doanh như thiên tai, hỏa hoạn; tình hình an ninh, chính trị trong
nước, trong khu vực không ổn định; do khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế,
lạm phát, mất thăng bằng cán cân thanh toán quốc tế dẫn đến tỷ giá hối đoái
biến động bất thường; môi trường pháp lý không thuận lợi, lỏng lẻo trong
quản lý vĩ mô.
Ta có mô hình quản trị rủi ro như sau:
Trách nhiệm
Công việc
- Kiểm tra hàng ngày, sử dụng các công cụ tự đánh giá
CÁC BỘ PHẬN CHỨC NĂNG Kiểm soát và tự đánh giá Tất cả nhân viên
- Xác định, đưa ra giải pháp khắc phục & quản lý rủi ro. - Tuân thủ với các tiêu chuẩn & chính á h
- Đảm bảo việc thực hiện các yêu cầu về tuân thủ. - Kiểm tra chất lượng thực hiện việc kiểm
- Thiết lập các tiêu chí, tiêu chuẩn & chính sách - Đảm bảo việc thực thi chính sách cũng như chất lượng của các tiêu chuẩn đề ra
QUẢN LÝ THEO CHỨC NĂNG & GIÁM SÁT TUÂN THỦ Xây dựng & kiểm soát các tiêu chuẩn Các bộ phận chuyên trách, quản trị
ế
BỘ PHẬN KIỂM TOÁN NỘI BỘ Kiểm tra / Thanh tra
- Thanh tra/ Kiểm tra mang tính độc lập
- Thanh tra/ Kiểm tra toàn bộ quá trình quản lý rủi ro.
Các cán bộ kiểm toán nội bộ
Hình 1: Sơ đồ mô hình quản trị rủi ro ở 3 cấp độ
(Nguồn: Phạm Tiến Thành, Trao đ ổi – chia s ẻ kinh nghiệm quản lý rủi ro dưới góc độ của
ngân hàng)
Hiện nay, các ngân hàng thương mại tổ chức quản trị rủi ro theo mô hình
sau:
Hội đồng quản lý rủi ro: trực thuộc Hội Đồng Quản Trị (HĐQT), thực
hiện giám sát tất cả các loại rủi ro trong toàn ngân hàng, qua đó sẽ có sự
khái quát tổng thể về rủi ro, nhằm đưa ra được các chính sách đồng bộ, hợp
lý, hiệu quả nhất. Hội đồng quản lý rủi ro có nhiệmvụ :
- Trang 5 -
- Đảm bảo rằng tuyên bố chính sách rủi ro về mỗi loại rủi ro được
chuẩn bị để HĐQT phê duyệt.
- Đảm bảo rằng chính sách rủi ro đã được thực hiện nghiêm chỉnh.
- Quản lý nguồn vốn của ngân hàng.
- Đảm bảo xây dựng các hạn mức rủi ro thị trường và tín dụng.
- Quản lý Hồ sơ rủi ro tổng thể của RRTN trong các mảng kinh
doanh.
- Rà soát hoạt động của Uỷ ban quản lý rủi ro.
Uỷ ban quản lý rủi ro: trực thuộc Ban điều hành, có nhiệm vụ:
- Giám sát một cách tích cực quá trình quản lý rủi ro trong ngân
hàng;
- Chịu trách nhiệm xây dựng Khung quản lý rủi ro;
Thành viên Uỷ ban quản lý rủi ro bao gồm: Tổng giám đốc (làm Chủ tịch),
trưởng các Phòng Quản lý rủi ro (P.QLRR) và các phòng ban liên quan. Uỷ
ban hoạt động thông qua các cuộc họp định kỳ hoặc bất thường.
Phòng QLRR Trụ Sở Chính (TSC): có trách nhiệm giúp Ban lãnh đạo
thực hiện nhiệm vụ QLRR:
- Hỗ trợ Ban điều hành, giúp Ban điều hành chứng minh với các cơ
quan quản lý, kiểm toán và các cấp quản lý cao hơn rằng công tác QLRR đã
được thực hiện;
- Làm đầu mối, chủ động triển khai vào thực tế, đến các bộ phận, các
Chi nhánh, đơn vị, phòng ban các khâu trong quá trình QLRR của ngân
hàng.
Phòng QLRR Chi nhánh:
- Giúp Ban giám đốc Chi nhánh thực hiện QLRR, thực hiện các báo
cáo liên quan đến QLRR...
- Triển khai hoạt động QLRR tại Chi nhánh dưới sự hướng dẫn, giám
sát của Phòng QLRR TSC.
Bộ phận Kiểm toán: Chức năng kiểm toán nội bộ độc lập với quá trình
quản lý rủi ro, nhằm kiểm tra tính hiệu quả của chính sách và khung quản lý
rủi ro. Ban kiểm toán cần thực hiện xem xét lại quy trình quản lý rủi rovà
- Trang 6 -
phương pháp đo lường nhằm đảm bảo: tính tuân thủ quy trình quản lý rủi ro
và chất lượng, nội dung các phương pháp và kết quả của các phương pháp
đó.
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BỘ PHẬN KIỂM TOÁN
Hội đồng quản lý rủi ro
BAN ĐIỀU HÀNH
Ủy ban QLRR tác
Ủy ban QLRR thị
Ủy ban QLRR tín
P.QLRR thị trường tại TSC
P.QLRR tác nghiệp tại TSC
P.QLRR tín dụng tại TSC
P.QLRR tại Chi nhánh
Hình 2: Sơ đồ mô hình tổ chức quản trị rủi ro tại các NHTM
(Nguồn: Phạm Tiến Thành, Trao đ ổi – chia s ẻ kinh nghiệm quản lý rủi ro dưới góc độ của
ngân hàng
)
1.2 TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÁC NGHIỆP
1.2.1 Khái niệm rủi ro tác nghiệp
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có nhiều loại rủi ro khác
nhau như rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản,…. Các rủi ro
này được định nghĩa dựa trên nguyên nhân gây ra rủi ro hay tác động do rủi
ro mang lại. Chẳng hạn như rủi ro lãi suất là rủi ro hệ thống gắn liền với sự
biến động của lãi suất, hay rủi ro tín dụng là những khả năng xảy ra tổn thất
do các đối tác không có khả năng thanh toán nợ trong các hợp đồng,….
Sau sự kiện ngân hàng Barings (1992 – 1995) (xem phụ lục 01), các
chuyên gia ngân hàng đã nhận thấy rằng rủi ro tín dụng và rủi ro thị trường
không bao hàm hết rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt, các rủi ro do hỏa
hoạn, lừa đảo, trộm cắp, lỗi hệ thống thông tin hay do cán bộ ngân hàng
- Trang 7 -
vượt thẩm quyền tác nghiệp,…do đó, năm 1999 khi Ủy ban Basel đưa ra
Hiệp ước mới (Hiệp ước Basel II) thay thế cho hiệp ước cũ trong đó đã đề
cập đến khái niệm về rủi ro tác nghiệp và cho đến nay vẫn chưa có một định
nghĩa thống nhất nào. Rủi ro tác nghiệp có thể được coi là mọi loại hình rủi
ro không định lượng được hay tất cả rủi ro trừ rủi ro thị trường và rủi ro tín
dụng,….
Định nghĩa được xem là rộng và chung nhất là định nghĩa theo quan
điểm của Ủy ban Basel về Giám sát ngân hàng trong Hiệp ước Vốn mới của
Basel (2001), theo đó, rủi ro tác nghiệp là rủi ro từ sự mất mát trực tiếp
hoặc gián tiếp do quy trình xử lý nội bộ bị hỏng hoặc không được tuân thủ đầy đủ, do con người và hệ thống hoặc do những tác động bên ngoài.1
1.2.2 Các loại rủi ro tác nghiệp
Theo định nghĩa trên thì rủi ro tác nghiệp được xác định dựa trên
nguyên nhân gây ra rủi ro tác nghiệp. Có 4 nhân tố (nguyên nhân) là: con
người (People), quy trình nội bộ (Internal Processes), hệ thống (Systems) và
sự kiện bên ngoài (External Events).
- Rủi ro do nhân tố con người:
+ Do cán bộ, nhân viên t hực hiện các nghiệp vụ, nhiệm vụ không
được ủy quyền hoặc phê duyệt vượt quá thẩm quyền cho phép.
+ Do cán bộ tác nghiệp k hông tuân thủ đúng các quy chế, quy trình
nghiệp vụ như cho vay không đúng đối tượng, không đúng mục đích sử
dụng vốn vay, hạch toán nhầm tài khoản không sửa chữa kịp thời, chưa
chấp hành nghiêm chỉnh các quy chế bảo mật bằng mã khóa điện tử,…
+ Rủi ro về đạo đức nghề nghiệp như: nhân viên kế toán, thủ quỹ và
kiểm soát thông đồng để chiếm dụng tiền mặt trong kho, hoặc có thể biển
thủ số tiền nộp vào tài khoản của khách hàng; cán bộ tín dụng lợi dụng
1 Operational risk is defined as: “the risk of direct or indirect loss resulting from inadequate or failed internal processes, people and systems or from external events”.(The New Basel Capital Accord: Consultative Document, January 2001)
- Trang 8 -
khách hàng để vay kế, đòi hỏi khách hàng phải trả phí riêng đối với cán
bộ,…
- Rủi ro do quy định, quy trình nghiệp vụ:
+ Do quy định, quy trình nghiệp vụ có nhiều điể m bất cập, chưa
hoàn chỉnh, tạo kẻ hở để kẻ xấu lợi dụng gây thiệt hại.
+ Quy định, quy trình nghiệp vụ chưa phù hợp, gây khó khăn cho
cán bộ khi tác nghiệp.
- Rủi ro do hệ thống:
+ Do dữ liệu không đầy đủ hoặc hệ thống bảo mật thông tin không
an toàn.
+ Hệ thống bị ngừng hoạt động do máy chủ bị trục trặc kỹ thuật,
hoặc do sự cố đường truyền,…
- Rủi ro do các tác động bên ngoài:
+ Rủi ro do hành vi lừa đảo, trộm cắp hoặc phạm tội của các đối
tượng bên ngoài như hành động phá hoại, đánh bom,….
+ Rủi ro do các sự kiện bên ngoài hoặc do tự nhiên (bão lụt, động
đất,…) gây gián đoạn, thiệt hại cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
+ Rủi ro do các văn bản, quy định của chính phủ, các ban ngành liên
quan có sự thay đổi hay quy định mới làm ảnh hưởng đến hoạt động của
ngân hàng.
- Trang 9 -
1.2.3 Một số loại RRTN thường phát sinh trong quá trình hoạt
động của NHTM
Bảng 1: Một số loại RRTN thường phát sinh trong quá trình hoạt
động của NHTM
Sự kiện rủi ro
Ảnh hưởng
Loại RR
Hoạt động vi phạm
Không thu hồi nợ đúng hạn, chi nhánh sẽ phải chịu mức tổn thất cao nhất là mất hoàn toàn vốn
Cho vay không đúng đối tượng, không đúng mục đích sử dụng vốn vay
vay Cho không rõ mục đích vay vốn
Khách hàng không có khả năng trả nợ NH, thậm chí có thể gây tổn thất, mất toàn bộ vốn NH
Hoạt động Tín dụng
Gây lỗ cho NH
Áp dụng lãi không suất quy đúng định (thấp hơn lãi suất sàn)
toán TK
sửa
Gây tổn thất về thời gian và tăng chi phí để sửa chữa lại sai sót
Hạch nhầm không chữa kịp thời
chấp
tiền của
1. Rủi ro phát sinh do nhân tố con người 1.1 Không chấp hành quy chế, quy trình nghiệp vụ NH sẽ không đánh giá đúng năng lực tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của khách hàng, hoặc sẽ chịu rủi ro nếu khách hàng kinh doanh các mặt trái phép Phát sinh rủi ro không mong đợi như: khách hàng sử dụng vốn vay để kinh doanh trái pháp luật, hoặc đầu tư vào các lĩnh vực rủi ro lớn Hậu q u ả có thể xảy ra trước tiên là thu nhập của chính NH đó sẽ không đạt mức kế hoạch. Tiếp theo nếu NH áp dụng lải suất như vậy đối với một số khách hàng lớn có thể dẫn đến thu nhập không đủ để bù đắp chi phí Dẫn đến tình trạng sai lệch báo cáo tài chính, không đánh giá đúng tình hình hoạt động kinh doanh của NH tại thời điểm đó Gây rủi ro lớn về ro rỉ thông tin NH, tạo điều kiện cho Hacker xâm nhập
Mất tài khoản khách hàng trong NH, thậm chí có thể gây mất tiền của NH.
Hoạt động kế toán
Chưa hành nghiêm quy chỉnh chế bảo mật bằng mã khóa điện tử (cố ý tiết lộ mã khóa bí mật truy cập hệ thống của NH cho đồng nghiệp)
Người nhận được không hoàn trả lại, có thể mất hết số tiền thanh toán đó
toán Thanh chuyển nhầm địa chỉ người hưởng hoặc sai số tiền
NH có thể sẽ phải chịu tổn thất bằng mức phí chuyển trả tiền từ phía NH nhận (nếu NH n h ận trả lại kh o ản thanh toán đó), hoặc trường hợp xấu n hất là có thể NH sẽ không đòi được khoản tiền đó và phải chịu đền bù cho người hưởng. Như vậy, mức tổn thất lớn nhất ở đây bằng số tiền chuyển nhầm và các khoản phí liên quan. Tổn thất mà ngân hàng phải chịu là khoản phí điều chỉnh và phí hủy theo quy định
NH phải điều chỉnh lại L/C, hoặc có thể bị KH yêu cầu hủy bỏ L/C
Phải bồi thường thiệt hại bằng tiền cho khách hàng.
- Trang 10 -
Hoạt động tài trợ thương mại
Chậm trễ so với quy định của L/C và phải chịu phí phạt. NH có thể gặp rủi ro lớn nhất là mất bộ chứng từ.
ất
Hậu quả NH bị mất toàn bộ số tiền đó.
Rủi ro là chi nhầm cho KH khác và có thể người nhận sẽ không trả lại
Hoạt động tiền tệ kho quỹ
trọng ếu phi
Gây rủi ro không được NH phát hành thanh toán
chuẩn
Phát hành L/C nh ập khẩu không đúng theo khoản điều của hợp đồng thương mại Trường hợp bộ chuyển từ chứng toán thanh L/C xu nhầm khẩu địa chỉ NH nhận thực Không đúng hiện trình quy đếm kiểm tệ (nếu tiền cán bộ kiểm ngân chi tiền cho KH mà không kiểm tra kỹ chứng thư minh các hoặc tin thông quan trên chi) Nhận biết séc giả, séc thật chưa xác
trí,
Khi bố sắp xếp nhân sự không đúng vị trí
Làm giảm năng suất lao động của bộ phận và làm ảnh hưởng đến doanh số hoạt động chung của NH
Hoạt động tổ chức cán bộ
Tổn thất NH phải gánh chịu chính là tổng số tiền trên các tấm séc và các chi phí liên quan (phí điện, phí vận chuyển séc,….) Tổn thất ở đây chính là khoảng chênh l ệch quy ra tiền tệ giữa kết quả làm việc của cán bộ được sắp xếp phù hợp năng lực với kết quả làm việc của cán bộ kia trong b ộ phận đó.
- Trang 11 -
1.2 Rủi ro đạo đức
Không đủ khả năng để trả lại NH số tiền chiếm dụng; bị KH phát hiện và kiện NH
Mất toàn bộ số tiền đó; bối thường thiệt hại cho KH kể cả số lãi phát sinh trong thời gian đó. Mất uy tín của NH.
Rủi ro đạo đức
tín
Mất vốn của NH. Gây ảnh hưởng đến uy tín của NH.
trả phí
Bị ràng buộc bởi KH, khó thu hồi nợ đúng hạn, dẫn đến tình trạng đảo nợ, thậm chí không thu hồi được nợ của KH cũng như cán bộ mất khả năng chi trả
Nhân viên kế toán, thủ quỹ và kiểm soát đồng thông chiếm để tiền dụng mặt trong kho, hoặc có thể biển thủ số tiền nộp vào tài khoản của KH Cán bộ dụng lợi dụng KH để vay kế, đòi hỏi KH dịch vụ riêng đối với cán bộ 2. Rủi ro do hệ thống
NH phải chịu một khoản chi phí nhất định để cơ cấu lại toàn bộ các món vay đó.
Số tiền gốc phải trả hàng kỳ của các khoản vay đến ngày trả lãi trên hệ thống không được trả đúng hạn sẽ bị hệ thống tự động chuyển sang loại quá hạn.
hoạt
Rủi ro do hệ thống
thanh
Tổn thất lớn về chi phí sửa chữa và các chi phí cơ hội khác, cộng the m các khoản phí chịu phạt do chậm thanh toán.
Mọt hoạt động của NH bị đình trệ, gây chậm trễ toán, gây trong chậm trễ trong thanh toán, mất cơ hội đầu tư trên các thị trường,….
Ngày tính lãi trên hệ thống bị sai lệch so với trên HĐTD (do hệ thống tự động điều chỉnh) Hệ thống bị ngưng động (timeout) do máy chủ bị trục trặt kỹ thuật; hoặc sự cố đường truyền
Động đất trên địa bàn
Gây thiệt hại nghiêm trọng về con người, trụ sở, máy móc, trang thiết bị và tiền bạc đối với NH.
3. Rủi ro do quy trình : Trong thực tế chưa phát sinh 4. Rủi ro do yếu tố bên ngoài Rủi ro do yếu tố bên ngoài
Có thể làm ngưng mọi hoạt động của NH, làm mất hết dữ liệu, thông tin của NH, thậm chí có thể bị sập đổ tòa nhà làm việc. (Nguồn: Tài liệu tập huấn Nghiệp vụ quản lý rủi ro tác nghiệp NHCT VN)
- Trang 12 -
1.2.4 So sánh rủi ro tác nghiệp với các loại rủi ro khác
Bảng 2: So sánh rủi ro tác nghiệp với rủi ro tín dụng, rủi ro thị
trường, …
Rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường
Rủi ro tác nghiệp
Đã phát triển từ 10 – 30 năm
Là một khái niệm mới xuất hiện
Định lượng cao
Chủ yếu định lượng, bắt đầu định tính
Rủi ro liên quan đến giao dịch
Rủi ro liên quan đến quy trình và con nguời
Dữ liệu phong phú
Thiếu nguồn dữ liệu
Trên phạm vi rộng
Phạm vi hạn chế
Biến số biết trước
Các yếu tố đóng góp và đa nguyên nhân
Một vài chức năng liên quan
Tất cả các chức năng đều liên quan
Một vài loại rủi ro
Sự đa dạng của các biến cố
1.3 TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP
Rủi ro tác nghiệp theo định nghĩa của Basel thì được xác định dựa
trên nguyên nhân gây ra rủi ro, do đó, quản trị rủi ro tác nghiệp đồng nghĩa
với việc quản trị các nguyên nhân gây ra rủi ro tác nghiệp này, tức là quản
trị về mọi mặt, mọi hoạt động trong ngân hàng, về nhân sự, về quy định,
quy chế, về hệ thống mạng IT,… và cả những sự kiện sắp xảy ra mà ta có
thể dự báo trước,…
Tóm lại, quản trị rủi ro tác nghiệp là quá trình tiến hành các biện pháp để
xác định, đo lường, đánh giá rủi ro tác ngiệp để đưa ra các giải pháp cảnh
báo giảm thiểu rủi ro và kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện các giải
pháp này. (Đào Hải Hiền (2007)).
Theo các nhà nghiên cứu ở một số nước tiến tiến thì khoảng 10% lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thông thường bị mất do
rủi ro tác nghiệp gây ra. Ngoài ra, RRTN còn ảnh hưởng đến uy tín của
ngân hàng. Hơn thế nữa, trong xu th ế phát triển và hội nhập của thời đại
hiện nay, rủi ro tác nghiệp ngày càng gia tăng do môi trường kinh doanh
phức tạp hơn, các hành vi trái pháp luật cũng ngày càng tăng lên, trong khi
nhu cầu của các ngân hàng là phải đẩy mạnh tốc độ và khối lượng giao dịch
, đạt hiệu quả trong kinh doanh đặt ra áp lực về thay đổi cơ sở hạ tầng, phát
- Trang 13 -
triển và phụ thuộc nhiều hơn vào công nghệ làm tăng nguy cơ rủi ro trong
tác nghiệp như lỗi trong sản phẩm, quy trình, thiết kế hệ thống, các loại gian
lận và những sai sót trong phục vụ khách hàng… Mặt khác, á p lực công
việc và xu hướng phân quyền, trao quyền xử lý công việc cho nhân viên dẫn
đến các quyết định được ban hành bởi cá nhân do đó, đòi hỏi tăng nhu cầu
quản lý rủi ro của những quyết định đơn lẻ này.
Với những lý do trên cho thấy việc QTRRTN càng trở nên cấp thiết
đối với xu thế hội nhập quốc tế ngày nay của các NHTM VN nói chung và
NHCT VN nói riêng.
Như vậy, mục tiêu của QTRRTN là:
- Quản trị rủi ro tác nghiệp nhằm hạn chế và giảm thiểu các chi phí tổn thất
có thể xảy ra từ các hoạt động tác nghiệp, bảo vệ uy tín của ngân hàng, đạt
được những mục tiêu hoạt động kinh doanh an toàn, hiệu quả.
- Rủi ro không chỉ đơn giản là thảm họa cần phải tránh mà trong nhiều
trường hợp, việc tăng năng lực quản trị rủi ro sẽ làm tăng quá trình tạo ra cơ
hội và làm tăng giá trị của nhà đầu tư, tạo ra sự vượt trội cho doanh nghiệp.
- Quản trị tốt rủi ro nói chung và rủi ro tác nghiệp nói riêng sẽ giúp giảm
nguồn vốn dành cho rủi ro, tăng thêm nguồn vốn đưa vào hoạt động kinh
doanh.
Quy trình quản trị r ủi ro tác nghiệp bao gồm các bước cơ bản như
sau:
Bước 1: Xác định rủi ro
Đây là bước đầu tiên và cũng hết sức cần thiết giúp nhận dạng
RRTN xảy ra thuộc loại rủi ro nào: nhân sự hay quy trình, hay hệ thống,
hay do các yếu tố bên ngoài, thiên nhiên,…. Cần cố gắng xác định đúng loại
rủi ro, đồng thời xác định đủ các rủi ro, tránh bỏ sót các rủi ro có tần suất
thấp nhưng khi xảy ra thì tổn thất rất lớn,….
Bước 2: Đo lường rủi ro
Nhằm đảm bảo cho việc đánh giá của Ngân hàng về khả năng xảy ra
và chi phí phải bỏ ra để thiết lập mọi thứ khi rủi ro xảy ra.
- Trang 14 -
Bước 3: Giám sát rủi ro
Nhằm đảm bảo quá trình QTRRTN được thực hiện một cách thường
xuyên, liên tục.
Bước 4: Quản lý rủi ro
Lập và thực hiện các kế hoạch giảm thiểu rủi ro, lựa chọn những
phương pháp QTRRTN có hiệu quả về mặt chi phí, lập kế hoạch đối phó
với những rủi ro bất ngờ.
Tóm lại, qu y trình QTRRTN cơ bản được thực hiện theo một chu
trình khép kín như sơ đồ sau:
XÁC ĐỊNH RỦI RO
QUẢN LÝ RỦI RO
ĐO LƯỜNG RỦI RO
GIÁM SÁT RỦI RO
Hình 3: Sơ đồ quy trình quản trị rủi ro tác nghiệp cơ bản
(Nguồn: tác giả tự tổng hợp)
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Tóm lại, nội dung của chương này nhằm giới thiệu tổng quan về rủi
ro, rủi ro tác nghiệp, các loại hình rủi ro và rủi ro tác nghiệp, cũng như quy
trình quản trị rủi ro và rủi ro tác nghiệp cơ bản để làm nên tảng cơ sở lý
thuyết cho việc nghiên cứu thực tiễn quy trình quản trị rủi ro tác nghiệp
hiện đang áp dụng tại hệ thống NHCT VN, từ đó có những nhận định về ưu,
nhược điểm của quy trình trong quá trình áp dụng thực tế ở chương 2.
- Trang 15 -
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP THEO QUY TRÌNH TẠI HỆ THỐNG NHCT VN
2.1 GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống Ngân hàng 2.1.1
Công Thương Việt Nam
Ngày 26 tháng 03 năm 1988, Ngân hàng chuyên doanh Công thương
Việt Nam được thành lập theo Nghị định số 53/NĐ-HĐBT của Hội đồng
Bộ trưởng về tổ chức bộ máy NHNNVN, và chính thức được đổi tên thành
“Ngân hàng Công thương Việt Nam” theo quyết định số 402/CT của Chủ
tịch Hội đồng Bộ trưởng ngày 14 tháng 11 năm 1990.
Ngày 27 tháng 03 năm 1993, Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số
67/QĐ-NH5 về việc thành lập NHCTVN thuộc NHNNVN. Ngày 21 tháng
09 năm 1996, được sự ủy quyền của Thủ tướng Chính Phủ, Thống đốc
NHNN đã ký Quyết định số 285/QĐ -NH5 về việc thành lập lại NHCTVN
theo mô hình Tổng Công ty Nhà nước được quy định tại Quyết định số
90/QĐ-TTg ngày 07 tháng 03 năm 1994 của Thủ tướng Chính Phủ.
Trải qua 20 năm xây dựng và phát triển đến nay, Ngân hàng Công
thương Việt Nam đã phát triển theo mô hình ngân hàng đa năng với mạng
lưới hoạt động được phân bố rộng khắp trên 56 tỉnh, thành phố trong cả
nước, bao gồm 01 Hội sở chính; 03 Sở Giao dịch; 138 chi nhánh; 188
phòng giao dịch; 258 điểm giao dịch; 191 quỹ tiết kiệm; 742 máy rút tiền tự
động (ATM); 02 Văn phòng đại diện; và 03 Công ty con bao gồm Công ty
cho thuê tài chính, Công ty TNHH Chứng khoán (VietinbankSC) và Công
ty Quản lý nợ và Khai thác tài sản; 03 đơn vị sự nghiệp bao gồm Trung tâm
thẻ, Trung tâm Công nghệ thông tin, Trường Đào tạo và Phát triển nguồn
nhân lực. Ngoài ra, NHCT còn góp vốn liên doanh vào Ngân hàng Indovina
và Công ty Liên doanh Bảo hiểm Châu Á NHCTVN (IAI); góp vốn vào 07
công ty trong đó có Công ty cổ phần Chuyển mạch Tài chính quốc gia Việt
Nam, Công ty cổ phần Xi măn g Hà Tiên, Công ty cổ phần cao su Phước
- Trang 16 -
Hòa, Ngân hàng thương mại cổ phần Gia Định, Ngân hàng thương mại cổ
phần Sài Gòn Công Thương v.v.
NHCT hiện tại có quan hệ đại lý với trên 800 ngân hàng, định chế tài
chính tại trên 90 quốc gia, vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Vốn điều lệ của
NHCT tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp (31/12/2007) là hơn
7.608 tỷ đồng, tổng tài sản lên tới 166.112 tỷ đồng, chiếm khoảng 10% tổng
tài sản toàn ngành ngân hàng. Theo BCTC chưa kiểm toán của NHCT, tại
thời điểm 30/09/2008 vốn điều lệ và tổng tài sản của NHCT tương ứng là
7.626 tỷ đồng và 187.534 tỷ đồng.
Ngày 15/4/2008, ra mắt thương hiệu mới “VietinBank” thay thế tên
thương hiệu cũ “Incombank”. Thương hiệu mới VietinBank đã hiện diện ở
khắp mọi miền đất nước với một hình ảnh mới mẻ, trẻ trung, nhất quán và
mạnh mẽ hơn nhằm hướng tới mục tiêu “Tin cậy, Hiệu quả, Hiện đại, Tăng
trưởng”.
Với sự quyết tâm, tự tin và chuẩn bị chuyên nghiệp, ngày
25/12/2008, NHCTVN đã tổ chức bán thành công 53.600.000 cổ phần cho
nhà đầu t ư với giá trúng thầu bình quân là 20.265 đồng/giá khởi điểm là
20.000 đồng 1 cổ phần, với mức vốn điều lệ là 13.400 tỷ đồng.
Các thành tựu đạt được của hệ thống NHCT VN 2.1.2
Ra đời cách đây 2 thập kỷ trong bối cảnh đất nước vừa bước vào giai
đoạn tiến hành công cuộc đổi mới, VietinBank đã gặp rất nhiều khó khăn.
Vượt qua trở ngại lúc "khởi nghiệp" và bắt đầu thuận lợi vào giữa thập kỷ
90 thì cuộc khủng hoảng tài chính châu Á đã làm đảo lộn tất cả. Rất nhiều
doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng bị phá sản. Đó là vụ EPCO Minh
Phụng nổi tiếng với những dự án bất động sản hoang tàn tại TP. Hồ Chí
Minh, Vũng Tàu, Bình Dương. Giai đoạn 1998 -2000, nợ xấu của
VietinBank chiếm đến 29% tổng tài sản. Nhưng bằng nỗ lực vượt bậc của
ngân hàng, cộng với sự ủng hộ của Chí nh phủ, trong vòng 5 năm (2001 -
2006) VietinBank đã thu hồi và xử lý toàn bộ hơn 10.000 tỷ đồng nợ tồn
- Trang 17 -
đọng, giảm tỷ lệ nợ xấu đến cuối năm 2006 còn 3% và đến nay chỉ còn
1,02% trên tổng dư nợ.
Trải qua nhiều thăng trầm, ngày nay VietinBank đã trở thành một
ngân hàng thương mại có uy tín trên thị trường Việt Nam. Theo báo cáo
thường niên của Ngân Hàng Công Thương năm 2008, tổng tài sản đạt gần
200.000 tỷ đồng, chiếm thị phần 15% trong lĩnh vực tài chính ngân hàng
Việt Nam với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm trên 20%. Số tiền mà
VietinBank đã cho vay trung, dài hạn đến nay là hàng trăm ngàn tỷ đồng để
thực hiện nhiều dự án lớn, trong đó có nhiều dự án mang tầm quốc gia như,
Thủy điện Sơn La, Xi măng Bỉm Sơn, Đạm Phú Mỹ và Vinasat-1. Vai trò
quan trọng của VietinBank còn được thể hiện ở chỗ khi cần đến vốn cho các
dự án lớn của đất nước thì VietinBank luôn là 1 trong những tên tuổi được
Chính phủ và các doanh nghiệp nghĩ đến đầu tiên.
Tính từ năm thành lập (1988) đến nay NHCT đã được tặng thưởng:
01 Huân chương Độc lập hạng Nhì, 01 Huân chương Độc lập hạng Ba, 04
Huân chương Lao động hạng Nhất, 22 Huân chương Lao động hạng Nhì,
121 Huân chương Lao động hạng Ba, 01 Huân chương Chiến công hạng ba,
03 tập thể được tặng thưởng danh hiệu “Anh hùng Lao động thời kỳ đổi
mới”, 333 bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, 08 Cờ thi đua của Chính
phủ, 20 Cờ Thi đua của Thống đốc NHNN và hàng ngàn bằng khen của
Thống đốc và các bộ, ban, ngành...
Đồng thời trong năm 2008, Ngân hàng Công thương còn đạt Giải
thưởng “Sao vàng Thủ đô 2008” trao cho sản phẩm thẻ E-Partner; Cup vàng
“Thương hiệu - Nhãn hiệu” lần III; Giải thưởng “Cúp Vàng ISO lần thứ IV
– 2008” do Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức bình chọn và trao tặng,
“Giải thưởng chất lượng quốc tế” - International Star Award (ISAQ) tại
Thụy Sỹ, trở thành ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam được nhận vinh dự này.
Đặc biệt, để ghi nhận những đóng góp to lớn của VietinBank, ngày
5/8/2008 vừa qua Thủ tướng CP đã tặng huân chương lao động độc lập
hạng nhì nhân dịp chào mừng 20 năm thành lập VietinBank.
- Trang 18 -
2.1.3 Các hoạt động chính của hệ thống NHCT VN
- Huy động vốn
+ Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
của các tổ chức kinh tế và dân cư.
+ Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn:
Tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, Tiết kiệm dự
thưởng,Tiết kiệm tích luỹ...
+ Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu...
- Cho vay, đầu tư
+ Cho vay ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
+ Cho vay trung, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
- Tài trợ xuất, nhập khẩu; chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất.
+ Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian
hoàn vốn dài
+ Cho vay tài trợ, uỷ thác theo chương trình: Đài Loan (SMEDF);
Việt Đức (DEG, KFW) và các hiệp định tín dụng khung
+ Thấu chi, cho vay tiêu dùng.
+ Hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức tín dụng và các định
chế tài chính trong nước và quốc tế
+ Đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế
- Bảo lãnh
+ Bảo lãnh, tái bảo lãnh (trong nước và quốc tế): Bảo lãnh dự thầu;
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng; Bảo lãnh thanh toán.
- Thanh toán và Tài trợ thương mại
+ Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; thông báo, xác
nhận, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu.
+ Nhờ thu xuất, nhập khẩu (Collection); Nhờ thu hối phiếu trả ngay
(D/P) và nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A).
+ Chuyển tiền trong nước và quốc tế
+ Chuyển tiền nhanh Western Union
+ Thanh toán uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc.
- Trang 19 -
+ Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM
+ Chi trả Kiều hối…
- Ngân quỹ
+ Mua, bán ngoại tệ (Spot, Forward, Swap…)
+ Mua, bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho
bạc, thương phiếu…)
+ Thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ...
+ Cho thuê két sắt; cất giữ bảo quản vàng, bạc, đá quý, giấy tờ có
giá, bằng phát minh sáng chế.
- Thẻ và ngân hàng điện tử
+ Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế
(VISA, MASTER CARD…)
+ Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (Cash card).
+ Internet Banking, Phone Banking, SMS Banking
- Hoạt động khác
+ Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ
+ Tư vấn đầu tư và tài chính
+ Cho thuê tài chính
+ Môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư,
tư vấn, lưu ký chứng khoán
+ Tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ qua Công ty
Quản lý nợ và khai thác tài sản.
Để hoàn thiện các dịch vụ liên quan hiện có nhằm đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của khách hàng, đồng thời tạo đà cho sự phát triển và hội nhập với
các nước trong khu vực và quốc tế, Ngân hàng Công thương Việt Nam luôn
có tầm nhìn chiến lược trong đầu tư và phát triển, tập trung ở 3 lĩnh vực:
+ Phát triển nguồn nhân lực
+ Phát triển công nghệ
+ Phát triển kênh phân phối
…
- Trang 20 -
2.1.4 Một số sự kiện RRTN thực tế đã xảy ra tại hệ thống NHCT
VN từ năm 2000 đến nay
Bên cạnh những thành tựu đạt được nêu trên, trong quá trình hoạt
động tại hệ thống NHCT VN đã xảy ra những sự kiện rủi ro tác nghiệp gây
tổn thất cho hệ thống như:
- Vụ án tại NHCT chi nhánh 4:
Trong 5 ngày xét xử (29/5 -2/6), HĐXX TAND TP HCM đã làm rõ
Công ty Bia Sài Gòn có mở tài khoản giao dịch tại chi nhánh 4 Ngân hàng
Công thương. Nguyễn Thị Kim Chi (tổ trưởng tổ thu tiền) nhiều lần xác
nhận khống rằng đại lý Nguyễn Thị Nhứt đã nộp tiền mua bia vào ngân
hàng để được Công ty Bia Sài Gòn giao hàng. Do vậy, hai bị cáo Chi và
Nhứt đã chiếm đoạt được trên 3 tỷ đồng của Ngân hàng Công thương. Các
bị cáo Lê Thị Kim Sa (nguyên trưởng phòng ngân quỹ) , Nguyễn Thị Định
(phó phòng ngân quỹ), Đỗ Thị Ngọc Huyền (kế toán) biết các sai phạm trên
song không có biện pháp ngăn chặn.
Quá trình thẩm vấn tại toà đã làm rõ, bị cáo Chi còn chiếm đoạt hơn
210 triệu đồng của bà Phan Thị Lũy và Phạm Văn Lanh. Trước đó, bị cáo
Nhứt từng lừa hơn 1,6 tỷ đồng của Ngân hàng Đông Á và anh Huỳnh Văn
Tám thông qua việc ký kết các hợp đồng làm ăn.
Sài Gòn Giải Phóng, ngày 04/06/2003). (Theo tin tổng hợp từ Thanh niên,
- Vụ án tại NHCT Lạng Sơn: Lợi dụng sơ hở trong quản lý mật khẩu của
hoạt động thanh toán chuyển tiền điện tử, tháng 7-2005, Phó phòng Kế toán
Ngân hàng Công thương chi nhánh Lạng Sơn Nguyễn Thị Tuyết đã lập lệnh
chuyển 650 triệu đồng trái phép cho người nhận là một cá nhân ở thị xã Hà
Đông, Hà Tây và thiếu tá Hà Mạnh Lợi (công tác tại Phòng Cảnh sát điều
tra tội phạm về trật tự xã hội, Công an Lạng Sơn) – chồng của Tuyết. Dù
biết đó là lệnh chuyển tiền khống để chiếm đoạt tiền của vợ, nhưng Lợi vẫn
mang chứng minh nhân dân của người nhận về Hà Nội rút tiền về cho vợ,
chiếm đoạt 650 triệu đồng của ngân hàng. (Theo vovnews.vn, ngày
26/03/2006).
- Trang 21 -
- Vụ án tại NHCT Thanh Hóa: Theo quy định, cán bộ ngân hàng không
được vay vốn tại nơi mình công tác. Vì thế, Lê Thị Hoan – cán bộ tín dụng
Ngân hàng Công Thương Thanh Hóa) nhờ người quen Lê Thanh Hải đứng
tên làm thủ tục vay giúp 250 triệu đồng tại Phòng Giao dịch số 3 của Ngân
hàng Công thương Thanh Hóa.
Hoan làm giả sổ đỏ chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên mình.
Trong quá trình thẩm định, Hoan dẫn cán bộ ngân hàng đến một đám đất
trống ở đường Lý Nhân Tông, nói đây là diện tích dùng thế chấp vay vốn.
Cán bộ ngân hàng thấy thửa đất trong sổ đỏ không có vị trí ranh giới nên
đưa cho bà Hoan lấy xác nhận của UBND phường. Tuy nhiên, không đợi
đến khi UBND phường xác nhận, tài sản thế chấp mập mờ, có nhiều biểu
hiện nghi vấn, Ngân hàng Công thương Thanh Hóa vẫn đồng ý cho Hoan
bảo lãnh vay tiền.
Sau khi lừa đảo Ngân hàng Công thương, Lê Thị Hoan lại sử dụng
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giả rồi nhờ cháu họ là Lê Văn Thanh
đứng tên để vay vốn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thanh Hóa. Cũng
với thủ đoạn trên, Hoan vay được 490 triệu đồng.
Không chỉ lừa đảo các ngân hàng, lợi dụng vị trí công tác của mình,
Lê Thị Hoan vay nóng của 14 cá nhân khác với số tiền lên đến hơn 800
triệu đồng. Toàn bộ số tiền trên 1 tỷ đồng, Hoan chi tiêu cá nhân hết, không
- Vụ án tại NHCT Cà Mau: Theo kết quả điều tra của cơ quan Cảnh sát
còn khả năng thanh toán. (Theo Vietbao.vn, ngày 14/04/2007).
điều tra, từ 1998 - 2002, Nguyễn Hữu Nghĩa giữ chức vụ Phó Phòng giao
dịch Tắc Vân thuộc Ngân hàng Công thương - Chi nhánh tỉnh Cà Mau,
được lãnh đạo Ngân hàng phân công trực tiếp ký hồ sơ thay lãnh đạo phòng
Kinh doanh duyệt cho hộ dân vay vốn. Qua đó, Nghĩa cùng với đồng phạm
là Đoàn Anh Dũng và Trương Minh Xiếu, nguyên cán bộ tín dụng Phòng
Giao dịch Tắc Vân thuộc Chi nhánh NHCT tỉnh Cà Mau đã giúp Việt,
Huynh, Đừng, Sơn… lập 35 hồ sơ vay khống trên các Giấy Chứng nhận
quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) của các hộ dân, tổng số tiền vay 314 triệu
500 ngàn đồng và các hồ sơ mỗi hộ vay tiền trên 10 triệu đồng không đi
- Trang 22 -
thẩm định tài sản của cán bộ tín dụng nhưng vẫn ký duyệt cho vay để các bị
can này chiếm đoạt của Ngân hàng 305 triệu đồng. (Theo baoanhdatmui.vn,
ngày 17/09/2007).
2.2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TẠI
HỆ THỐNG NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
Hàng loạt sự kiện gian lận, vụ án lừa đảo đã xảy ra gây tổn thất to
lớn không chỉ về vật chất mà còn cả về uy tín của NHCT VN. Và cũng từ
đó, Ban lãnh đạo của NHCT VN nhận ra rằng rủi ro trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng không chỉ bao gồm rủi ro tín dụng, rủi ro thanh
khoản,… như thường nghĩ mà rủi ro tác nghiệp cũng chiếm một tỷ trọng
không nhỏ trong sự thành bại của ngân hàng. Thế nhưng, c ũng như các
NHTM khác trong nước, vai trò của công tác QTRRTN tại hệ thống NHCT
VN trong thời gian trước đây - trước năm 2006 khi Hiệp ước Basel II chính
thức áp dụng (Xem lộ trình Hiệp ước Basel tại phụ lục 02) - chưa được
quan tâm, thậm chí có thể nói là bỏ lỡ, hầu hết công tác QTRRTN đều dựa
trên những quy trình thủ công, dựa vào những thống kê, đánh giá của bộ
phận kiểm tra kiểm soát nội bộ sau khi các rủi ro đã xảy ra. Nó không mang
tính chất phòng ngừa trước những rủi ro có thể xảy ra như những công tác
quản trị rủi ro vốn dĩ phải có. Chính vì vậy mà công tác QTRRTN không
phát huy tác dụng và mang lại hiệu quả cho hệ thống NHTM VN nói chung
và hệ thống NHCT VN nói riêng.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác QTRRTN đối với sự
tồn tại và phát triển bền vững của hệ thống, đồng thời để thực hiện đúng với
những cam kết quốc tế (về ứng dụng Hiệp ước Basel II trong quản trị
NHTM), ngày 11/05/2007, HĐQT NHCT VN đã ban hành quy định tạm
thời QĐ.07.01 (kèm theo quyết định 220/QĐ-HĐQT-NHCT7) về quản lý
rủi ro tác nghiệp tại hệ thống NHCT VN. Quy trình được xem là “bước
đệm” trong lộ trình tiến tới ứng dụng Hiệp ước Basel II vào công tác quản
trị rủi ro tác nghiệp.
- Trang 23 -
2.2.1 Quy trình quản trị rủi ro tác nghiệp áp dụng tại hệ thống
NHCT VN
Tương tự như quy trình quản trị rủi ro tác nghiệp cơ bản, quy trình
QTRRTN hiện đang áp dụng tại hệ thống NHCT VN gồm các bước cụ thể
sau:
Bước 1: Xác định rủi ro tác nghiệp
Các bộ phận thực hiện xác định RRTN bao gồm: tự đánh giá nguy cơ
rủi ro, nguồn gốc của rủi ro, đối tượng gây ra rủi ro, các cấp độ rủi ro và
phải mở hồ sơ theo dõi rủi ro.
Các bộ phận thực hiện đánh giá, xác định RRTN theo tiêu chí sau:
- Về cán bộ:
Thực hiện đánh giá cán bộ về các mặt như: lý lịch công tác của từng
cán bộ (trình độ học vấn, chuyên ngành đã đựơc đào tạo, những công việc
đã làm,…); kết quả công việc được giao tại đơn vị đang công tác hiện nay;
việc tuân thủ chấp hành các chính sách, quy định, quy trình nghiệp vụ; chấp
hành nội quy lao động; thái độ, trách nhiệm với công việc được giao, tư
cách, đạo đức nghề nghiệp; các phản ánh của khách hàng giao dịch, của các
phòng ban liên quan trong việc phối kết hợp công tác đối với cán bộ.
Từ kết quả đánh giá trên, lãnh đạo bộ phận sẽ tìm ra các loại rủi ro
như: trình độ nghiệp vu , năng lực của cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu công
việc; kinh nghiệm nghề nghiệp còn thiếu; chưa chấp hành đúng quy định,
quy trình nghiệp vụ; chưa chấp hành đúng nội quy lao động ; tư cách đạo
đức chưa tốt, chưa có tinh thần trách nhiệm với công việc; giao tiếp, ứng xử
với khách hàng, đồng nghiệp chưa đúng mực;….
- Về quá trình xử lý công việc và cơ chế, văn bản liên quan đến
nghiệp vụ của bộ phận
Thực hiện theo dõi, thống kê đầy đủ, thường xuyên các lỗi, sai sót
phát sinh trong quá trình xử lý công việc; định kỳ tổ chức rà soát lại quy
trình tổ chức thực hiện, thao tác xử lý nghiệp vụ từ đó phát hiện những khâu
nào, việc nào có khả năng dẫn đến rủi ro.
- Trang 24 -
Qua thống kê, rà soát, xác định được các loại rủi ro như: thực hiện
nghiệp vụ không được ủy quyền, vượt thẩm quyền; không tuân thủ quy
định, quy trình nghiệp vụ; kiểm soát chưa chặt chẽ; bố trí cán bộ chưa hợp
lý;…
Thực hiện rà soát các quy định, quy trình nghiệp vụ hiện hành để
phát hiện ra những điểm chưa chặt chẽ, chưa cụ thể, có kẻ hở tạo điều kiện
cho kẻ xấu lợi dụng, gây tổn thất cho ngân hàng; những điểm, những điều
khoản chưa phù hợp làm cho cán bộ khó thực hiện; những nội dung trong
các quy định, quy trình, văn bản hướng dẫn, chỉ đạo chưa đúng với cơ chế
chính sách chung hiện hành;….
- Về hệ thống hỗ trợ:
Theo dõi hệ thống kỹ thuật công nghệ thông tin (CNTT) ( bao gồm:
phần cứng, hệ thống bảo mật, thiết bị mạng, đường truyền, phần mềm
nghiệp vụ,…) thống kê, theo dõi đầy đủ các lỗi, sai sót làm ảnh hưởng đến
hoạt động nghiệp vụ. Theo dõi hệ thống hỗ trợ khác: phát hiện và thống kê
cụ thể nội dung các sự việc, các văn bản chỉ đạo hỗ trợ, hướng dẫn chưa kịp
thời, chưa hiệu quả hoặc chồng chéo gây khó khăn cho việc thực hiện.
- Các yếu tố bên ngoài:
Xem xét, đánh giá để phát hiện các rủi ro có khả năng xảy ra do đối
tượng bên ngoài gây nên như lừa đảo, trộm cắp, phá hoại,…; các sự kiện
bên ngoài có khả năng gây thiệt hại cho ngân hàng như thiên tai, động đất,
bão lũ,…; thống kê chi tiết các sự cố bất ngờ đã xảy ra do khách hàng giao
dịch, đối tượng bên ngoài hoặc do các sự kiện bên ngoài.
Bước 2: Đo lường rủi ro tác nghiệp
Trên cơ sở các loại rủi ro đã được xác định, các bộ phận tiến hành đo
lường bằng 2 cách: đo lường định tính và đo lường định lượng.
- Đo lường định tính là việc nhận xét, đánh giá về mức độ rủi ro của các
loại rủi ro đã được xác định.
+ Cách đo lường: đánh giá mức độ lớn, nhỏ, tốt xấu, tăng, giảm, đạt
yêu cầu hay không đạt yêu cầu và giải thích khả năng ảnh hưởng đến nhiệm
vụ công việc được giao, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh.
- Trang 25 -
+ Phương pháp thực hiện:
Thông qua các báo cáo trực tiếp của cán bộ hoặc hình thức lấy ý kiến
cán bộ qua thảo luận họp bộ phận để rà soát các cơ chế, quy chế, quy trình
nghiệp vụ, các yếu tố bên ngoài và các công đoạn thực hiện tác nghiệp của
bộ phận có khả năng dẫn đến rủi ro.
Định kỳ hàng tháng (vào ngày 2 của tháng kế tiếp) cán bộ từng bộ
phận thực hiện và gửi báo cáo theo dõi RRTN của mình (Biểu mẫu 01 –
Xem Phụ lục 03) cho trưởng bộ phận. Các trưởng bộ phận trên cơ sở theo
dõi quá trình công tác của cán bộ (cũng trên Biểu mẫu 01) và báo cáo
RRTN của từng cán bộ để nhận xét, đánh giá cán bộ, ký và lưu giữ . Đồng
thời hoàn thiện biểu mẫu 01 lưu vào máy, cuối năm in 1 lần.
- Đo lường định lượng là việc đánh giá bằng số liệu cụ thể về mức độ rủi ro,
tổn thất của từng loại rủi ro đã được xác định.
+ Cách đo lường:
Đối với các lỗi, sai sót trong quá trình xử lý nghiệp vụ và từ hệ thống
CNTT, chương trình phần mềm: phải mở sổ theo dõi chi tiế t về các lỗi, sai
sót theo Biểu mẫu 02 – Phụ lục 04
Đối với các lỗi, sai sót do yếu tố bên ngoài phải lập hồ sơ theo dõi
theo Biểu mẫu 03 – Phụ lục 05
Đối với các sự cố bất ngờ thì trước hết phải báo cáo với Lãnh đạo bộ
phận để có biện pháp giải quyết sơ bộ phù hợp với sự cố, sau đó báo cáo với
Lãnh đạo đơn vị để tiến hành triệu tập các thành phần liên quan đến sự cố
để thành lập Hội đồng xử lý sự cố, xác định tổn thất thực tế (tổn thất bằng
tiền, bằng tài sản, tổn thất tiềm năng, uy tín,…), tìm nguyên nhân gây ra sự
cố, các biện pháp giải quyết sự cố, hành động để ngăn chặn, giảm thiểu sự
cố. Đồng thời, lập ngay báo cáo sự cố bất ngờ (Biểu mẫu 08 – Phụ lục 06)
gởi về NHCT VN - Phòng Quản lý rủi ro thị trường và tác nghiệp
(QLRRTT & TN), mở sổ theo dõi sự cố bất ngờ theo Biểu mẫu 04 - Phụ lục
06 và lập hồ sơ sự cố để lưu giữ.
Bước 3: Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch phòng ngừa và giảm thiểu
rủi ro tác nghiệp
- Trang 26 -
- Thu thập, tổng hợp các số liệu, tài liệu, văn bản liên quan đến RRTN trong
kỳ báo cáo: Cuối kỳ báo cáo (hàng quý), các bộ phận tiến hành tổng hợp
các RRTN do bộ phần tự xác định, đo lường; thu thập các kết luận của kiểm
tra, kiểm toán nội bộ, kết luận của thanh tra NHNN và các cơ quan kiểm tra,
kiểm toán bên ngoài (nếu có) liên quan đến RRTN của bộ phận; tổng hợp
kết quả thực hiện các văn bản chỉ đạo về QTRRTN của NHCT VN liên
quan đến bộ phận.
- Xây dựng kế hoạch phòng ngừa, giảm thiểu RRTN:
Trên cơ sở các tài liệu, văn bản thu thập được, tiến hành tổng hợp toàn bộ
rủi ro phát hiện được trong kỳ và phân tích đánh giá cụ thể mức độ ảnh
hưởng của từng rủi ro tới hoạt động của từng bộ phận, từ đó xây dựng
phương án phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro.
Nội dung của phương án, kế hoạch giảm thiểu rủi ro gồm:
+ Xác định rủi ro có thể chấp nhận được (là rủi ro kiểm soát được và
ít có khả năng gây ra tổn thất), rủi ro không thể chấp nhận được (là rủi ro
khó kiểm soát được và có khả năng gây ra tổn thất).
+ Đối với rủi ro có thể chấp nhận được: đưa ra biện pháp để giảm
thiểu rủi ro và không để vượt quá giới hạn có thể chấp nhận được.
+ Đối với các rủi ro không thể chấp nhận được: đưa ra các biện pháp
phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro gồm:
• Kế hoạch sửa chữa các lỗi sai sót
• Các hành động phòng tránh rủi ro hoặc dừng hoạt động có
thể gây ra rủi ro
• Sửa đổi, bổ sung chính sách, quy định, quy trình cho phù
hợp
• Tăng cường kiểm tra, kiểm soát; giám sát chặt chẽ
• Mua bảo hiểm hoặc thực hiện các biện pháp khắc phục để
giảm thiểu rủi ro
• Đào tạo hoặc tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ
• …….
- Trang 27 -
Đối với các sự cố bất ngờ: dựa trên các báo cáo sự cố, phân tích mức
độ nghiêm trọng của sự cố đối với hiện tại và tương lai, đề xuất các biện
pháp xử lý chủ động hơn, hiệu quả hơn và đề xuất bài học kinh nghiệm cho
toàn hệ thống để tránh những sự cố bất ngờ tương tự xảy ra.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch phòng ngừa và giảm thiểu RRTN:
Phân công cụ thể công việc tới từng cán bộ, thời gian thực hiện, thường
xuyên đôn đốc cán bộ thực hiện nhiệm vụ được phân công theo đúng kế
hoạch.
Định kỳ đánh giá tiến độ hoàn thành, tính hiệu quả của phương án, giải
quyết các khó khăn, vướng mắc trong khi thực hiện.
Tổ chức theo dõi một cách có hệ thống việc thực hiện các kết luận của kiểm
tra, kiểm toán nội bộ, thanh tra Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và các cơ
quan kiểm tra bên ngoài (nếu có).
Tổng hợp kết quả thực hiện phương án giảm thiểu rủi ro và rút ra các bài
học kinh nghiệm.
Lập và gửi báo cáo: Bộ phận lập và gửi báo cáo tổng hợp kết quả QTRRTN
tại bộ phận theo yêu cầu của lãnh đạo đơn vị.
Bước 4: Giám sát rủi ro tác nghiệp
Lãnh đạo các bộ phận thực hiện giám sát quá tr ình QTRRTN tại bộ phận
mình
Nội dung giám sát:
- Theo dõi sát sao các hoạt động của bộ phận để đảm bảo quá trình
QTRRTN phải được thực hiện thường xuyên, liên tục; xác định kịp thời các
loại rủi ro, đo lường và theo dõi việc thực hiện đầy đủ các giải pháp phòng
ngừa, giảm thiểu RRTN.
- Theo dõi chặt chẽ, đầy đủ các kết luận của kiểm tra, kiểm soát nội
bộ, kiểm tra, kiểm toán bên ngoài; theo dõi việc sửa chữa các lỗi, sai sót,
các biện pháp mà kiểm tra, kiểm toán yêu cầu để đảm bảo các kết luận, kiến
nghị của kiểm tra, kiểm toán phải được thực hiện.
- Theo dõi việc lập và gửi đầy đủ các loại báo cáo về QTRRTN theo
quy định.
- Trang 28 -
Bước 5: Kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với QTRRTN
Từng bộ phận tự thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát công tác QTRRTN của
bộ phận mình.
Việc kiểm tra, kiểm soát nội bộ phải được tổ chức thực hiện trong toàn bộ
quá trình xác định, đo lường và thực hiện kế hoạch phòng ngừa, giảm thiểu
rủi ro của từng bộ phận.
Nội dung kiểm tra kiểm soát phải đảm bảo:
- Xác định và đo lường được các loại rủi ro của bộ phận.
- Đưa ra các giải pháp tích cực để ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro, tổ
chức thực hiện đầy đủ các giải pháp này.
- Đảm bảo thực hiện nghiêm túc các kết luận của kiểm toán nội bộ:
kiểm tra, kiểm toán bên ngoài
- Lập sổ theo dõi chi tiết kết luận kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán theo
Biểu mẫu 05 – Phụ lục 07
- Hàng quý, lãnh đạo các bộ phận phải đánh giá về kết quả tự kiểm
tra, kiểm toán nội bộ đối với công tác QTRRTN và đề xuất biện pháp xử lý
đối với những tồn tại, bất cập (nếu có).
Trên cơ sở quy trình trên, hàng quý, phòng/ tổ QLRR của từng chi
nhánh tổng hợp báo cáo gởi về phòng QLRR tại TSC để tổng hợp và phân
tích RRTN đối với từng hoạt động nghiệp vụ và hoạt động hỗ trợ nhằm xác
định và đo lường RRTN thông qua số lỗi mắc phải trong mỗi hoạt động
nghiệp vụ, so sánh với quý trước, đánh giá mức độ nghiêm trọng, tính phổ
biến của các lỗi, nguyên nhân dẫn đến rủi ro,…..
2.2.2 Phân tích thực tế RRTN tại hệ thống NHCT VN trong quý
I và quý II/2009
Như trên đã nói, quy trình QTRRTN đã được ra quyết định và triển
khai thực hiện từ quý II năm 2007, nhưng do quản trị rủi ro tác nghiệp là
công việc còn khá mới mẻ, hệ thống NHCT VN lại rộng khắp (gồm hàng
trăm chi nhánh xuyên suốt trong cả nước ), do đó, việc phổ biến, hướng dẫn
thực hiện quy trình đến cán bộ ở các chi nhánh còn chậm, thêm vào đó,
- Trang 29 -
một số chi nhánh tuy đã được tập huấn nhưng chưa nắm vững quy định, quy
trình dẫn đến việc còn lung túng trong phương pháp ghi nhận RRTN tại
từng bộ phận và phân tích đánh giá RRTN cho toàn chi nhánh,… Vì thế,
trong thời gian đầu, việc thu thập, tổng hợp các số liệu, báo cáo, ý kiến
vướng mắc,… rất khó khăn và không đầy đủ, cho đến khoản cuối quý
IV/2008 và đầu quý I/2009, Phòng QLRRTT & TN của NHCT VN tại TSC
mới có thể tổng hợp được số liệu tương đối đầy đủ về RRTN trong toàn hệ
thống. Đó là lý do vì sao đề tài này chỉ tiến hành phân tích thực trạng áp
dụng quy trình QTRRTN tại hệ thống NHCT VN trong thời gian quý I và
quý II năm 2009. Trước hết, ngân hàng thực hiện bước xác định và đo
lường RRTN thông qua việc phân tích các RRTN tại từng hoạt động nghiệp
vụ và hoạt động hỗ trợ (như cơ chế chính sách, quy trình hoạt động, hệ
thống công nghệ thông tin, quản lý nhân sự,….) được trình bày ở phần sau
đây:
2.2.2.1 Rủi ro phát sinh từ cơ chế chính sách, quy định, quy trình
hoạt động, hệ thống CNTT và hệ thống hỗ trợ
Thông qua việc tổng hợp ý kiến phản ánh của các chi nhánh về
những khó khăn, vướng mắc và kiến nghị đề xuất về cơ chế chính sách, hệ
thống CNTT đối với từng hoạt động, để nghiên cứu, xem xét, bổ sung,
chỉnh sửa cơ chế chính sách cho phù hợp nhằm hạn chế rủi ro đồng thời có
văn bản trả lời các chi chánh để giúp các chi nhánh hiểu rõ, hiểu đúng và
tuân thủ tốt các cơ chế hiện hành.
Trong quý I/2009, tổng cộng ghi nhận được 87 ý kiến: 28 ý kiến về
cơ chế chính sách và 59 ý kiến về hệ thống CNTT; trong đó, phần lớn các ý
kiến về cơ chế chính sách tập trung vào mảng tín dụng (12 ý kiến), dịch vụ
thẻ (4 ý kiến), còn lại là một số ý kiến về các nghiệp vụ kế toán, tiền tệ kho
quỹ, … ;trong nhóm ý kiến về hệ thống CNTT thì chủ yếu tập trung vào hệ
thống chung (16 ý kiến), hệ thống thẻ (13 ý kiến), module tiền gửi (8 ý
- Trang 30 -
, kiến), module cho vay (5 ý kiến) và một số ý kiến về chương trình Citad2
dịch vụ SMS banking,…
Trong quý II/2009, tổng cộng ghi nhận được 105 ý kiến (tă ng 18 ý
kiến so với quý I/2009), trong đó, nhóm ý kiến cơ chế chính sách về hoạt
động nghiệp vụ, hoạt động hỗ trợ có 49 ý kiến; 56 ý kiến về hệ thống
CNTT. Trong nhóm ý kiến về cơ chế chính sách, các ý kiến vẫn chủ yếu tập
trung vào mảng tín dụng (33 ý kiế n), ngoài ra còn có một số ý kiến về kế
toán (6 ý kiến), huy động vốn (4 ý kiến) và một số ý kiến về tiền tệ kho quỹ,
3
kinh doanh ngoại tệ,… Về hệ thống CNTT, các ý kiến chủ yếu tập trung
vào BDS (20 ý kiến), module cho vay (14 ý kiến), hệ thống nói chung (7 ý
kiến), Internet banking (5 ý kiến) và một số ý kiến khác. Ta có bảng sau:
Bảng 3: Tổng hợp ý kiến của các chi nhánh về cơ chế chính sách
Tổng hợp ý kiến của các chi nhánh
Cơ chế chính sách
Hệ thống công nghệ thông tin
Tổn
Hệ
Nghiệ
Nghiệ
Các
Các
Quý
g
thốn
Modul
Hệ
Tổn
p vụ
p vụ
nghiệ
Tổn
BD
chươn
cộn
g
e cho
thốn
g số
tín
kế
p vụ
g số
S
g trình
g
chun
vay
g thẻ
dụng
toán
khác
khác
g
Quý
87
28
12
14
59
16
7
5
13
18
2
I/2009
Quý
II/200
105
49
33
10
56
7
20
14
2
13
6
9
(Nguồn: Công văn 4331 và 5962 CV – NHCT7)
và hệ thống CNTT trong quý I/2009 và quý II/2009
Đối với những rủi ro phát sinh từ hoạt động hỗ trợ thì theo số liệu
thống kê cho thấy, rủi ro phát sinh trong cả 2 quý chủ yếu là công tác thông
tin điện toán 254 lỗi (chiếm 92%) ở quý I/2009 và 184 lỗi (chiếm 91%) ở
quý II/2009, trong đó: phần lớn là bị lỗi, mất đường truyền và do những
nguyên nhân như đường cáp FPT bị lỗi, lỗi trạm bưu điện, máy chủ bị 2 Citad (Centre for Information Technology and Development): hệ thống thanh toán điện tử của Ngân hàng Nhà nước. 3 BDS (Branch Delivery System): Kênh phân phối giao dịch trực tiếp của hệ thống hiện đại hóa NHCT tại chi nhánh.
- Trang 31 -
offline….Ngoài ra, còn có các lỗi phát sinh từ công tác hành chính quản trị
như cán bộ không tuân thủ quy trình quy định nghiệp vụ khi mua sắm hành
chính, trong công tác bảo vệ cơ quan an toàn tài sản, công tác văn thư lưu
trữ, …
2.2.2.2 Rủi ro phát sinh từ cán bộ
- Trình độ nghiệp vụ, năng lực công tác:
Qua tổng hợp báo cáo quý I và quý II/2009 các chi nhánh gởi về,
đánh giá chung về trình độ nghiệp vụ, năng lực công tác của cán bộ là phù
hợp. Đặc biệt, trong quý II/2009, các chi nhánh triển khai sắp xếp bố trí lại
cán bộ theo mô hình mới của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công
Thương Việt Nam, trình độ năng lực cán bộ được rà soát lại để bố trí sắp
xếp cho phù hợp hơn. Tuy nhiên, một số cán bộ tại phòng khách hàng và
các phòng chức năng của chi nhánh như chi nhánh Tô Hiệu, Đống Đa, Bắc
Nghệ An, An Giang,… chưa đáp ứng được yêu cầu công việc và một số chi
nhánh có cán bộ tuổi đời cao nên có nhiều hạn chế t rong quá trình tác
nghiệp như chi nhánh Hai Bà Trưng, Ba Đình, Hồng Bàng,…..
- Khối lượng công việc của cán bộ:
Theo báo cáo của quý I/2009, k hối lượng công việc của một số cán
bộ tại một số chi nhánh quá tải như cán bộ tín dụng (CBTD) quản lý nhiều
khách hàng, dư nợ lớn (chi nhánh Quang Minh: bình quân 1 CBTD quản lý
9,4 khách hàng doanh nghiệp và 45,3 khách hàng cá nhân, dư nợ bình quân
53 tỷ đồng; chi nhánh Ninh Thuận: 1 cán bộ quản lý 158 khoản vay, ….).
Cán bộ phải kiêm nhiệm nhiều công việc như: CBTD ng oài việc cho vay
còn kiêm nhiệm việc tiếp thị khách hàng, huy động vốn, mở thẻ, tài trợ
thương mại,… (chi nhánh Bỉm Sơn, Ba Đình, Bình Định, Bến Tre, Hà
Nam,….). Do phải kiêm nhiệm nhiều việc, khối lượng c ông việc lớn nên
thời gian để nghiên cứu chuyên sâu bị hạn chế, dẫn đến hiệu quả công việc
thấp và dễ phát sinh lỗi tác nghiệp.
Sang quý II/2009, các chi nhánh vẫn tiếp tục báo cáo tình trạng quá
tải công việc như địa bàn hoạt động của cán bộ tín dụng quá rộng, số lượng
- Trang 32 -
cán bộ mỏng, khối lượng công v iệc của cánbộ tín dụng nhiều (chi nhánh
Nguyễn Trãi, Bỉm Sơn, Huế, Phú Bài, Đà Nẵng, Đồng Nai,… ); khối lượng
tiền thu lớn nên thủ quỹ phải làm thêm vào buổi trưa (chi nhánh Thái Bình).
- Thái độ trách nhiệm, chấp hành nội quy lao động:
Trong quý I/2009, các chi nhánh đã tiến hành tập huấn, phổ biến về
nội quy lao động, văn hóa doanh nghiệp nên phần lớn cán bộ trong các chi
nhánh đã có ý thức chấp hành nội quy lao động nghiêm túc, tác phong giao
tiếp khách hàng, sinh hoạt công sở văn minh, lịch sự, cởi mở. Tuy nhiên, tại
một số chi nhánh vẫn còn tình trạng: một số giao dịch viên và nhân viên bảo
vệ chưa niềm nở với khách hàng, hướng dẫn khách hàng chưa tận tình, kỹ
năng giao tiếp, tiếp thị sản phẩm của một số cán bộ chưa đạt yêu cầu, một
số cán bộ chưa tuân thủ theo quy định, vi phạm về giờ giấc, trang phục,
chưa tập trung vào công việc, giải quyết công việc còn chậm trễ.
Sang quý II/năm 2009, các chi nhánh phản ánh việc chấp hành nội
quy lao động và thái độ trác h nhiệm với công việc đã có tiến bộ hơn so với
quý trước, chỉ còn một số ít chi nhánh có phản ánh còn cán bộ chưa chấp
hành tốt nội quy lao động.
2.2.2.3 Rủi ro phát sinh từ hoạt động nghiệp vụ
- Phân tích theo từng nghiệp vụ
Theo thống kê, tổng số lỗi trong hoạt động nghiệp vụ của NHCT VN
trong quý I/2009 là 3.887, trong đó, xảy ra chủ yếu ở các nghiệp vụ kế toán,
tín dụng và thẻ. Lỗi phát hiện ở nghiệp vụ kế toán là cao nhất 1713 lỗi
(chiếm 44%), tiếp đến là nghiệp vụ tín dụng 1555 lỗi (chiếm 40%) và dịch
vụ thẻ 529 lỗi(chiếm 13%). ( Xem biểu đồ 1)
- Trang 33 -
Biểu đồ 1 : Biểu đồ tổng hợp các lỗi theo từng nghiệp vụ quý I/2009
Số lỗi 1800
1713
1555
1600
1400
1200
1000
800
529
600
400
200
66
8
10
4
2
0
Tiền tệ kho quỹ
Dịch vụ thẻ
Huy động vốn
Nghiệp vụ khác
Tín dụng Kế toán Tài trợ thương mại
Kinh doanh ngoại tệ
(Nguồn: Công văn 4331 CV – NHCT7 về việc đánh giá RRTN quý I/2009 của các chi
nhánh và các biện pháp phòng ngừa tại NHCT VN)
Trong hoạt động nghiệp vụ quý II/2009 tổng số lỗi thống kê được là
6.477 lỗi (tăng 2.590 lỗi so với quý I/2009), trong đó, vẫn chủ yếu xảy ra ở
ba nghiệp vụ: tín dụng (4.125 lỗi chiếm 65%), kế toán (1.759 lỗi chiếm
27%), và dịch vụ thẻ (308 lỗi chiếm 5%). (Xem biểu đồ 2)
Biểu đồ 2 : Biểu đồ tổng hợp các lỗi theo từng nghiệp vụ quý II/2009
Số lỗi 4500
4125
4000
3500
3000
2500
1759
2000
1500
1000
308
190
500
84
4
6
1
0
Tiền tệ kho quỹ
Dịch vụ thẻ
Huy động vốn
Nghiệp vụ khác
Tín dụng Kế toán Tài trợ thương mại
Kinh doanh ngoại tệ
nhánh và các biện pháp phòng ngừa tại NHCT VN)
(Nguồn: Công văn 5962 CV – NHCT7 về việc đánh giá RRTN quý II/2009 của các chi
- Trang 34 -
Biểu đồ 3 : Biểu đồ so sánh các lỗi giữa quý I/2009 và quý II/2009
Số lỗi 4500
4000
3500
3000
2500
2000
1500
1000
500
0
Tiền tệ kho quỹ
Dịch vụ thẻ
Huy động vốn
Nghiệp vụ khác
Tín dụng Kế toán Tài trợ thương mại
Kinh doanh ngoại tệ
(Nguồn: Công văn 5962 CV – NHCT7 về việc đánh giá RRTN quý II/2009 của các chi nhánh và các biện pháp phòng ngừa tại NHCT VN)
So với quý I/2009, tổng số lỗi quý II/2009 tăng lên 165%, lỗi ở hầu
hết các nghiệp vụ đều tăng lên đáng kể, đặc biệt là nghiệp vụ tín dụng (tăng
265%), kế toán tăng nhẹ, tiền tệ kho quỹ tăng 287%, tài trợ thương mại
cũng tăng mạnh. Riêng đối với nghiệp vụ thẻ giảm hơn so với quý trước.
Cụ thể trong từng nghiệp vụ như sau:
+ Nghiệp vụ kế toán: có 1713 lỗi ở quý I/2009 và 1759 lỗi trong quý
II/2009. Trong đó, lỗi trong việc cập nhật, hạch toán giao dịch/ thông tin
khách hàng của kế toán tiền gửi luôn chiếm tỷ lệ cao nhất: 1284 lỗi chiếm
75% (quý I/2009) và 1379 lỗi chiếm 78% (quý II/2009), kế toán chuyển tiền
217 lỗi chiếm 13% (quý I/2009) và 218 lỗi (quý II/2009). (Xem hình 3)
+ Nghiệp vụ tín dụng: quý I/2009, tổng số lỗi trong nghiệp vụ tín
dụng là 1555 lỗi, trong đó: số lỗi sau khi giải ngân là 627, chiếm tỷ lệ cao
nhất (40%), trước khi giải ngân là 565 lỗi (chiếm 36%), trong khi giải ngân
là 297 lỗi (chiếm 19%), quản lý nợ có vấn đề là 59 lỗi (chiếm 4%). Tổng số
lỗi trong nghiệp vụ tín dụng ở quý II/2009 tăng lên gấp hơn 2 lần so với quý
I/2009 (4126 lỗi) và tập trung nhiều vào mảng trước khi giải ngân: 3007 lỗi
chiếm tỷ trọng 73%, số lỗi trong khi giải ngân là 638 lỗi (chiếm 15%), sau
giải ngân là 481 lỗi (chiếm 12%), quản lý nợ có vấn đề là 114 lỗi (chiếm
3%). ( Xem hình 4)
- Trang 35 -
+ Nghiệp vụ thẻ: trong quý II/2009 tổng số lỗi phát sinh trong nghiệp
vụ này giảm đáng kể (529 lỗi ở quý I/2009 xuống còn 308 lỗi ở quý
II/2009), trong đó: lỗi trong việc xử lý các sự cố vẫn chiếm chủ yếu 341 lỗi
(chiếm 64%) ở quý I/2009 giảm còn 240 lỗi (chiếm 78%) ở quý II/2009; lỗi
liên quan đến máy ATM 104 lỗi (chiếm 20%) trong quý I/2009 và không
phát sinh lỗi ở quý II/2009 , hạch toán kế toán 77 lỗi (chiếm 15%) quý
I/2009 và 41 lỗi (chiếm 13%) quý II/2009 . ( Xem hình 5)
+ Tiền tệ kho quỹ: so với quý I/2009, nghiệp vụ tiền tệ kho quỹ có số
lỗi tăng lên gấp 3 lần (66 lỗi (quý I/2009) và 190 lỗi (quý II/2009)) nguyên
nhân chủ yếu tập trung ở mảng giao nhận, quản lý hồ sơ TSBĐ 142 lỗi
(chiếm 23%) trong quý II/2009 so với 14 lỗi (chiếm 21%) trong quý I/2009.
Ngược lại, ở mảng nghiệp vụ ngân quỹ ở quý II/2009 là 44 lỗi (chiếm 23%)
giảm so với 52 lỗi (chiếm 78%) ở quý I/2009. (Xem hình 5)
+ Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ: 10 lỗi chủ yếu liên quan đến tỷ giá
trong quý I/2009 và 4 lỗi: 2 lỗi liên quan đến tỷ giá, 2 lỗi hạch toán thừa bút
toán trong quý II/2009.
+ Nghiệp vụ tài trợ thương mại: tổng số lỗi nghiệp vụ tài trợ thương
mại quý II/2009 (84 lỗi) tăng nhiều so với quý I/2009 (8 lỗi).
+ Nghiệp vụ huy động vốn: 4 lỗi, chủ yếu liên quan đến lãi suất
trong quý I/2009 và 6 lỗi trong quý II/2009 trong đó có 4 lỗi liên quan đến
lãi suất và 2 lỗi do quan hệ với KH chưa tốt.
+ Nghiệp vụ khác : quý I/2009: 2 lỗi, quý II/2009: 1 lỗi.
- Trang 36 -
KẾ TOÁN Quý I/09:1713 lỗi Quý II/09:1759 lỗi
Kế toán tiền gửi thanh toán: (I/09:1215,II/09:752) -Hệ thống CNTT hỏng hóc: (I/09:1085, II/09: 496) -Không tuân thủ quy trình, quy định hoạt động: (I/09:130, II/09:256)
Kế toán tiền gửi (I/09:1284 lỗi, II/09: 946 lỗi)
Kế toán tiền gửi tiết kiệm (I/09: 69, II/09: 194 )
Kế toán chuyển tiền (I/09:217 lỗi, II/09:218 lỗi)
Kế toán thu nợ, lãi, thu phí liên quan đến khoản vay ( I/09: 75, II/09: 144)
Cập nhật, hạch toán GD/ thông tin KH vào hệ thống (Quý I/09:1662 lỗi) (Quý II/09:1379 lỗi)
Kế toán tiền vay (I/09:127 lỗi, II/09:162 lỗi)
Kế toán giải ngân (I/09: 48, II/09: 6)
Kế toán quản lý hạch toán và theo dõi tài sản bảo đảm (I/09: 4, II/09: 12)
Kế toán tài chính (I/09:34 lỗi, II/09: 50 lỗi)
Tạo hồ sơ thông tin KH, tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ chứng từ GD (Quý I/09:46 lỗi ) (Quý II/09: 378 lỗi)
Kế toán các giấy tờ có giá và các công cụ phái sinh (I/09: 0 lỗi, II/09: 3 lỗi)
Công tác hậu kiểm, kiểm soát (Quý I/09:3 lỗi) (Quý II/09: 0 lỗi)
Quản lý chứng từ, hồ sơ GTCG, thẻ trắng (Quý I/09:1 lỗi) (Quý II/09: 1 lỗi)
Vấn đề bảo mật (Quý I/09:1 lỗi) (Quý II/09: 0 lỗi) Kế toán thu NSNN (Quý I/09:0 lỗi) (Quý II/09: 1 lỗi)
Hình 3: Sơ đồ số lỗi trong nghiệp vụ kế toán tại NHCT VN quý I/2009 và quý II/2009
(Nguồn: Công văn 4331 và 5962 CV – NHCT7 về việc đánh giá RRTN quý I và quý
II/2009 của các chi nhánh và các biện pháp phòng ngừa tại NHCT VN)
- Trang 37 -
TÍN DỤNG Nghiệp vụ cho vay (Quý I/2009:1555 lỗi) (Quý II/2009: 4126 lỗi)
Sau khi giải ngân (Quý I/2009:627 lỗi) (Quý II/2009: 481 lỗi)
Kiểm tra giám sát khoản vay (I/09:459, II/09: 287) Điều chỉnh bổ sung HS vay chưa kịp thời (I/09:114, II/09: 122) Thu nợ gốc, lãi ( I/09: 53, II/09: 70 )
Điều chỉnh kỳ hạn nợ, gia hạn nợ ( I/09: 1, II/09: 2)
Thẩm định khách hàng vay vốn ( I/09: 163, II/09: 211 ) Hợp đồng tiền vay, bảo đảm tiền vay ( I/09: 129, II/09: 241 ) Hồ sơ khoản vay ( I/09: 102, II/09: 260 )
Hồ sơ bảo đảm tiền vay (HS BĐTV) ( I/09: 89, II/09: 1783 )
Trước khi giải ngân (Quý I/2009: 565 lỗi) (Quý II/2009: 3007 lỗi)
Hồ sơ pháp lý của khách hàng (I/09: 67, II/09: 457 )
Thẩm định rủi ro tín dụng (I/09: 21, II/09: 8 ) HS BĐTV chưa hợp pháp, hợp lệ, hợp lý (I/09: 2, II/09: 0) Trình duyệt, phê duyệt khoản vay (I/09: 7, II/09: 8 )
Chấm điểm xếp hạng khách hàng (I/09: 4 , II/09: 32)
Mục đích vay vốn ( I/09: 2, II/09: 5 )
Trong khi giải ngân (Quý I/2009: 297 lỗi) (Quý II/2009: 638 lỗi)
Xác định giới hạn tín dụng (I/09: 2, II/09: 1) Nhập dữ liệu khoản vay (I/09: 149, II/09: 638)
Giải ngân khi chưa đủ điều kiện, không đúng đối tượng theo quy định (I/09: 147, II/09: 0)
Giao nhận, lưu trữ hồ sơ (I/09: 1, II/09: 0)
Quản lý nợ có vấn đề (Quý I/2009: 59 lỗi) (Quý II/2009: 114 lỗi)
Xét duyệt hồ sơ xử lý rủi ro chưa đúng quy định,quy trình (I/09: 42, II/09: 5)
Phân loại nợ (I/09: 17, II/09: 107) Xử lý và quản lý các khoản nợ có vấn đề không đúng quy trình (I/09: 0, II/09: 2)
- Trang 38 -
Xử lý sự cố (I/09: 341 lỗi, II/09: 240 lỗi)
Máy ATM (I/09: 104 lỗi, I/09: 0 lỗi)
Hình 4: Sơ đồ số lỗi trong nghiệp vụ tín dụng tại NHCT VN quý I/2009 và quý II/2009
DỊCH VỤ THẺ (Quý I/2009: 529 lỗi ) (Quý II/2009:308 lỗi)
Hạch toán kế toán (I/09: 77 lỗi, II/09: 41 lỗi)
GD chuyển tiền từ TK thẻ (I/09: 5 lỗi, II/09: 0 lỗi)
Phát hành thẻ (I/09: 2 lỗi, II/09: 27 lỗi)
Ngân quỹ (I/09: 52 lỗi, II/09: 44 lỗi)
TSBĐ (I/09: 14 lỗi, II/09: 142 lỗi)
TIỀN TỆ KHO QUỸ (Quý I/2009: 66 lỗi) (Quý II/2009: 190 lỗi)
Ấn chỉ (I/09: 0 lỗi, II/09: 4 lỗi)
Tỷ giá (I/09: 10 lỗi, II/09: 2 lỗi)
Thực hiện, xử lý GD (I/09: 0 lỗi, II/09: 2 lỗi)
KDNT (Quý I/2009: 10 lỗi) (Quý II/2009: 4 lỗi)
L/C nhập khẩu (I/09: 6 lỗi, II/09: 2 lỗi)
Bảo lãnh (I/09:2 lỗi, II/09: 53 lỗi )
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI (Quý I/2009: 8 lỗi ) (Quý II/2009: 84 lỗi)
L/C xuất khẩu (I/09: 0 lỗi, II/09: 29 lỗi)
Lãi suất (I/09: 4 lỗi, II/09: 4 lỗi )
HUY ĐỘNG VỐN (Quý I/2009: 4 lỗi ) (Quý II/2009: 6 lỗi)
Quan hệ KH (I/09: 0 lỗi, II/09: 2 lỗi)
NGHIỆP VỤ KHÁC (Quý I/2009: 2 lỗi ) (Quý II/2009: 1 lỗi)
Hình 5: Sơ đồ số lỗi trong nghiệp vụ thẻ và các nghiệp vụ khác tại NHCT VN
quý I/2009 và quý II/2009
(Nguồn: Công văn 4331 và 5962 CV – NHCT7 về việc đánh giá RRTN quý I và quý
II/2009 của các chi nhánh và các biện pháp phòng ngừa tại NHCT VN)
- Trang 39 -
- Phân tích RRTN theo nguyên nhân
Nguyên nhân của các lỗi, sai sót trong các hoạt động nghiệp vụ là
do cán bộ không tuân thủ quy định, quy trình hoạt động, hoặc do cán
bộ thực hiện không được ủy quyền, vượt quyền, hoặc do hệ thống
CNTT hỏng hóc, do hành vi lừa đảo, vi phạm đạo đức nghề nghiệp
của cán bộ.
Biểu đồ 4 : Biểu đồ phân tích các nguyên nhân của lỗi trong hoạt động nghiệp vụ quý I/2009
40%
Không tuân thủ quy định, quy trình hoạt động
Hệ thống CNTT hỏng hóc
60%
(Nguồn: Công văn 4331 CV – NHCT7 về việc đánh giá RRTN quý I/2009 của các chi
nhánh và các biện pháp phòng ngừa tại NHCT VN)
Nguyên nhân các lỗi, sai sót trong các hoạt động nghiệp vụ ở quý I
và quý II năm 2009 do 2 nguyên nhân chính là không tuân thủ q uy định,
quy trình hoạt động 2324 lỗi (chiếm 60%) trong quý I/2009, 5718 lỗi
(chiếm 88%) trong quý II/2009 và do hệ thống CNTT hỏng hóc 1563 lỗi
(chiếm gần 40%) trong quý I/2009, 579 lỗi (chiếm 12%) trong quý II/2009 .
Trong quý I và quý II năm 2009, hệ thống không phát sinh các lỗi do thực
hiện không được ủy quyền, vượt thẩm quyền và do hành vi lừa đảo, vi
phạm đạo đức nghề nghiệp của cán bộ.
Biểu đồ 5 : Biểu đồ phân tích các nguyên nhân của lỗi trong hoạt động nghiệp vụ quý II/2009
12%
Không tuân thủ quy định, quy trình hoạt động
Hệ thống CNTT hỏng hóc
88%
(Nguồn: Công văn 5962 CV – NHCT7 về việc đánh giá RRTN quý II/2009 của các chi
nhánh và các biện pháp phòng ngừa tại NHCT VN)
- Trang 40 -
Biểu đồ 6: Biểu đồ so sánh nguyên nhân các lỗi sai sót giữa quý I/2009 và quý II/2009
6000
5718
5000
4000
Quý I/2009
Quý II/2009
3000
2324
2000
1563
1000
579
0
Không tuân thủ quy trình, quy định nghiệp vụ
Hệ thống CNTT bị ngưng hoạt động
II/2009 của các chi nhánh và các biện pháp phòng ngừa tại NHCT VN)
(Nguồn: Công văn 4331 và 5962 CV – NHCT7 về việc đánh giá RRTN quý I và quý
So với quý I/2009, các lỗi sai sót do việc không tuân thủ quy định,
quy trình nghiệp vụ quý II/2009 tăng hơn 2 lần, lỗi do hệ thống CNTT bị
ngừng hoạt động giảm một nữa, điều đó cho thấy trong quý II/2009, hệ
thống CNTT đã được cải thiện, khắc phục và giảm thiểu lỗi, còn vấn đề
không tuân thủ c ơ chế thì cần được đặc biệt quan tâm, xem xét để giảm
thiểu trong các quý tới. Tuy nhiên, việc tăng lỗi không tuân thủ này cũng có
thể là do trong quý II/2009 các đoàn đi kiểm tra chi nhánh tăng nhiều hơn
nên ghi nhận được nhiều lỗi hơn.
2.2.2.4 Rủi ro phát sinh do các tác động bên ngoài
Rủi ro tác nghiệp không chỉ phát sinh do các yếu tố nội bộ bên trong
ngân hàng như do cơ chế chính sách, quy định, quy trình thự c hiện chưa
phù hợp, từ lỗi của hệ thống CNTT và các hệ thống hỗ trợ khác hay do sai
sót của cán bộ trong quá trình tác nghiệp,… mà còn do các đối tượng và sự
kiện bên ngoài gây nên.
- Rủi ro phát sinh do đối tượng bên ngoài:
Trong quý I/2009, có 02 sự kiện do đối tượng bên ngoài gây nên rủi
ro tác nghiệp, cụ thể: Khách hàng rút tiền trên máy ATM nhưng quên không
lấy thẻ, bị kẻ gian lấy trộm 6 triệu đồng; khách hàng rút tiền tại máy ATM
- Trang 41 -
lần đầu tiên đã nhờ một thanh niên hướng dẫn đổi mã PIN (mật khẩu) hộ,
sau khi rút tiền đã bỏ quên thẻ, bị thanh niên được nhờ đổi mã PIN lợi dụng
rút hết tiền tron g tài khoản với số tiền là 1.450.000 đồng. Sau khi khách
hàng đến trình báo, chi nhánh đã phối hợp với cơ quan Công an, kết hợp với
băng ghi hình, kẻ gian đã bị bắt giữ.
Trong quý II/2009, rủi ro phát sinh do đối tượng bên ngoài có 03 sự
kiện như sau: khách hàng nợ Tín dụng thẻ; Lái xe ô tô làm gãy đổ cột điện,
đứt dây điện khiến chi nhánh phải ngừng giao dịch ngày thứ 7 để giải quyết
sự cố; Ô tô làm đứt dây điện c ủa máy ATM dẫn đến phải ngừng giao dịch
trong hai ngày để giải quyết sự cố.
- Rủi ro phát sinh do sự kiện bên ngoài:
Trong quý I/2009 theo thống kê trong toàn hệ thống có 04 sự kiện
bên ngoài gây nên rủi ro tác nghiệp , cụ thể như sau: Do khí hậu nóng ẩm
nên máy đếm tiền Polyme nhiều lúc thiếu chính xác, hay phải sửa chữa,
đếm không chính xác dẫn đến thu/chi thừa/thiếu; Địa điểm phòng giao dịch
bị ảnh hưởng của việc tập kết vật liệu, phương tiện thi công các công trình
công cộng làm khuất tầm nhìn, không đáp ứng được nhu cầu dừng đỗ xe
của khách hàng, đôi khi xe điều chuyển tiền đến muộn, ảnh hưởng đến
lượng khác giao dịch và thời gian giao dịch; Tôm nuôi bị dịch bệnh chết
hàng loạt, khó thu hồi vốn vay; S ét đánh làm hỏng 1 máy router, ách tắc
giao dịch với khách hàng.
Trong quý II/2009, rủi ro phát sinh do sự kiện bên ngoài có 03 sự
kiện là: ba máy ATM bi chập điện dẫn đến hỏng nguồn chính; Phòng máy
chủ bị sét; Sét đánh vào mạng điện.
2.2.3 Các biện pháp giám sát và kiểm soát rủi ro tác nghiệp do NHCT
VN đề ra trong quý I/2009 và quý II/2009.
Thông qua việc phân tích, đánh giá rủi ro tác nghiệp đối với từng
hoạt động nghiệp vụ và hoạt động hỗ trợ ngân hàng sẽ xác định được loại
rủi ro tác nghiệp, các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tác nghiệp, đo lường, nhận
định mức độ của những rủi ro tác nghiệp, trên cơ sở đó đề ra các biện pháp
- Trang 42 -
khắc phục, sửa chữa kịp thời và phòng ngừa rủi ro, hay nói đúng hơn là
giám sát và kiểm soát rủi ro tác nghiệp. Qua kết quả phân tích đánh giá
RRTN trong quý I/2009 và quý II/2009 nêu ở phần trên, để giám sát và
kiểm soát RRTN trong hệ thống, NHCT VN đã đề ra những biện pháp sau:
2.2.3.1 Đối với các đơn vị (phòng, ban tại Trụ Sở Chính, Văn
phòng Đại diện, Trung tâm CNTT, Trung tâm thẻ, Sở giao dịch III)
- Về các ý kiến phản hồi khó khăn, vướng mắc cơ chế chính sách, hệ
thống CNTT của các chi nhánh:
Khi nhận được các ý kiến phản ánh về cơ chế, chính sách do phòng
QLRRTT&TN tiếp nhận chuyển đến, các đơn vị khẩn trương ng hiên cứu
tham mưu trả lời để Ban Lãnh Đạo (BLĐ) chỉ đạo các chi nhánh thực hiện;
đối với những ý kiến đóng góp hợp lý, các đơn vị tiến hành chỉnh sửa kịp
thời và trình BLĐ để hạn chế, giảm thiểu những rủi ro từ cơ chế chính sách.
- Đối với các lỗi phát sinh tại các nghiệp vụ do các đơn vị quản lý:
Các đơn vị cần nắm bắt và phân tích cụ thể nguyên nhân, nghiên cứu
và đưa ra các biện pháp để giảm thiểu rủi ro, đặc biệt đối với nghiệp vụ kế
toán, tín dụng là những nghiệp vụ thường xuyên có nhiều lỗi và nghiệp vụ
tín dụng có số lỗi tăng mạnh ở quý II/2009.
- Về các lỗi phát sinh từ hệ thống CNTT:
Trong quý II/2009, tuy số lỗi xuất phát từ hệ thống CNTT có giảm
những vẫn còn gây ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động của chi nhánh và hệ
thống. Vì vậy, Trung tâm CNTT cùng với Trung tâm Thẻ, các phòng hỗ
trợ… cần có các biện pháp cải tiến, chỉnh sửa các chức năng của hệ thống
làm giảm bớt các lỗi do hệ thống hỏng hóc trong các quý tới, chỉnh sửa, bổ
sung các chức năng BDS một cách phù hợp tạo điều kiện cho chi nhánh
thực hiện thuận lợi hơn.
- Đối với các rủi ro phát sinh từ công tác tổ chức cán bộ:
Phòng tổ chức cán bộ và đào tạo phối kết hợp với Phòng Quản lý lao
động tiền lương xem xét những chi nhánh phản ánh thiếu cán bộ nêu trong
báo cáo để định biên lao động cho phù hợp, đặc biệt chú ý đến các bộ phận
- Trang 43 -
đang thiếu cán bộ như: Phòng khách hàng, Phòng quản lý rủi ro, Phòng giao
dịch để bố trí, sắp xếp hợp lý, giảm thiểu rủi ro do quá tải công việc. Bên
cạnh đó, các đơn vị cần đôn đốc các chi nhánh thực hiện bảng mô tả vị trí
công việc và thực hiện đúng theo chức năng, nhiệm vụ đã được mô tả ở
từng vị trí.
- Bên cạnh đó, Ban Kiểm tra kiểm soát nội bộ (KTKSNB) tại TSC
chỉ đạo các phòng KTKSNB tại các chi nhánh tăng cường công tác kiểm tra
kiểm soát ở tất cả các hoạt động trong chi nhánh và đặc biệt lưu ý kiểm tra
ở các nghiệp vụ phát sinh nhiều lỗi như tín dụng, kế toán, dịch vụ thẻ nhằm
phát hiện kịp thời các sai sót trong quá trình tác nghiệp tại từng bộ phận, từ
đó có biện pháp giảm thiểu rủi ro. Đồng thời, ban KTKSNB cần kiểm tra
việc thực hiện các kết luận của các đoàn kiểm tra để đảm bảo các lỗi phát
hiện được đều được chỉnh sửa, khắc phục kịp thời, đầy đủ.
2.2.3.2 Đối với các chi nhánh
Lãnh đạo các chi nhánh có trách nhiệm quán triệt tới từng cán bộ
thực hiện nghiêm túc công tác QTRRTN, đảm bảo ghi nhận được đầy đủ
các lỗi tác nghiệp của từng bộ phận và phân tích đánh giá RRTN cho toàn
chi nhánh; thực hiện lập và gửi báo cáo theo đúng quy định. Tiếp tục thực
hiện việc phản ánh kịp thời các khó khăn, vướng mắc về quy định, quy trình
của NHCT VN và có các đề xuất, kiến nghị nhằm giảm thiểu rủi ro theo báo
cáo định kỳ hàng quý, phổ biến đến từng bộ phận nghiệp vụ liên quan ý
kiến trả lời của NHCT VN về vướn mắc cơ chế chính sách hàng quý để các
bộ phận nắm bắt thực hiện.
Thực hiện rà soát lại đội ngũ cán bộ, bố trí cán bộ theo vị trí công
việc phù hợp, tiến hành định biên lao động theo đúng hướng dẫn của NHCT
VN, xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo cán bộ mới để đảm bảo có đội
ngũ cán bộ đủ cả về số lượng và chất lượng, đáp ứng được yêu cầu công
việc, đặc biệt cần chú trọng việc bố trí cán bộ có đủ năng lực đảm nhận
công việc tại các bộ phận cần thiết như phòng QLRR, phòng khách hàng.
- Trang 44 -
Từng chi nhánh cần thực hiện theo dõi, khắc phục kịp thời các lỗi
của chi nhánh mình đã phát hiện trong quý và rút bài học kinh nghiệm đối
với những lỗi của từng hoạt động phát sinh tại các chi nhánh khác trong hệ
thống, cảnh báo cho các bộ phận trong chi nhánh để không bị lặp lại.
Các chi nhánh quán triệt thường xuyên việc thực hiện nội quy lao
động, văn hóa doanh nghiệp để tạo lập thói quen giao tiếp văn minh, lịch
sự, nếp sống có văn hóa.
Đối với rủi ro do yếu tố bên ngoài: các chi nhánh cần chủ động xem
xét thường xuyên khả năng ảnh hưởng, tác động của các đối tượng bên
ngoài, các sự kiện bên ngoài để có biện pháp phòng ngừa trước khi xảy ra,
như: gần đến mùa mưa bão các chi nhánh cần chú ý đến các phương tiện
chống sét, phòng chống bão lũ,…
2.2.3.3 Đối với cán bộ
Từng cán bộ cần phải chấp hành đúng nội quy lao động, quy định
quy chế hoạt động của hệ thống NHCT VN, luôn có trách nhiệm và thái độ
nghiêm túc trong công việc.
Sau khi được phổ biến về rủi ro tác nghiệp phát sinh và những vấn đề
vướng mắc của các chi nhánh và các chi nhánh khác, cán bộ cần lưu ý, rút
kinh nghiệm, tránh lặp lại những sai sót đó.
Cán bộ của các chi nhánh phải p hường xuyên học tập, nghiên cứu
các văn bản, q uy định, quy trình nghiệp vụ để thực hiện nghiệp vụ nhanh
chóng, chính xác, giảm thiểu rủi ro và sai lầm có thể mắc phải; đồng thời
đáp ứng tốt nhất các yêu cầu công việc tại vị trí mình đảm nhận.
Ghi nhận nhữn g sai lầm, rủi ro tác nghiệp của bản thân và đồng
nghiệp mắc phải để rút kinh nghiệm, đồng thời đóng góp ý kiến, tham mưu
cho các cấp quản lý, lãnh đạo để điều chỉnh, thay đổi cơ chế chính sách cho
phù hợp. Bên cạnh đó, cán bộ phải lập, gởi báo cáo đầy đủ và đúng hạn cho
bộ phận QTRRTN tại chi nhánh để kịp thời tổng hợp và báo cáo chính xác
số liệu cho toàn hệ thống.
- Trang 45 -
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUY TRÌNH QTRRTN TẠI HỆ
THỐNG NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
Rủi ro tác nghiệp tuy không còn xa lạ đối với ngân hàng của các
nước phát triển trên thế giới, nhưng đối với các NHTM tại VN thì đây là
một khái niệm còn khá mới mẻ. Vì vậy, hầu hết các NHTM VN chưa thể
xây dựng cho mình một quy trình để quản trị loại rủi ro này và NHCT VN
là một trong số những NHTM trong nước đầu tiên xây dựng và đưa vào áp
dụng quy trình QTRRTN tại VN. Qua việc phân tích thực trạng quản trị rủi
ro tác nghiệp tại hệ thống NHCT VN ở phần trên, tác giả đi đến một số
nhận định về ưu và nhược điểm của quy trình QTRRTN hiện đang được áp
dụng tại hệ thống này như sau:
2.3.1 Ưu điểm
Mặc dù mới được triển khai thực hiện trong vòng hơn 2 năm gần
đây, vẫn còn nhiều bất cập cần chỉnh sửa, hoàn thiện nhưng quy trình
QTRRTN tại hệ thống NHCT VN đã bộc lộ một số ưu điểm sau:
Trước đây, khi chưa có quy trình, việc quản trị RRTN phần lớn chỉ
dựa trên số liệu ghi chép một cách thủ công, không đầy đủ và không thống
nhất, chủ yếu dựa vào nhận xét, đánh giá, báo cáo của bộ phận KTKSNB,
do đó, số liệu không được thu thập đầy đủ và lưu trữ một cách khoa học.
Quy trình đã xây dựng được một hệ thống bảng biểu báo cáo khá chi tiết, cụ
thể gồm 8 biểu mẫu (xem Phụ lục) để có thể liệt kê, thống kê, xác định và
đo lường được các loại RRTN có thể phát sinh trong từng nghiệp vụ hoạt
động cũng như trong hoạt động hỗ trợ một cách chi tiết và đầy đủ nhất, hạn
chế đến mức thấp nhất việc bỏ sót những RRTN có thể có, phân tích một
cách cụ thể, sâu sắc các nguyên nhân dẫn đến rủi ro, và có thể lưu trữ số
liệu để đối chiếu, so sánh qua từng thời kỳ một cách khoa học, trên cơ sở đó
để đưa ra những nhận định về từng loại RRTN trong từng hoạt động nghiệp
vụ nhờ vậy mà có thể đưa ra các biện pháp nhằm phòng ngừa và giảm thiểu
- Trang 46 -
rủi ro một cách tốt nhất cho từng bộ phận, từng hoạt động nghiệp vụ và
từng giai đoạn, thời kỳ.
Một trong những ưu điểm nổi trội của quy trình QTRRTN tại hệ
thống NHCT VN chính là tính hội nhập quốc tế. Có thể nói quy trình là
bước đệm để đưa NHCT VN tiến gần hơn với các cam kết và thông lệ quốc
tế, mà trước hết là Hiệp Ước Basel II. Tuy còn khá giản đơn so với quy định
tại Hiệp Ước Basel II nhưng quy trình đã bước đầu giúp các cán bộ có
những nhận thức về RRTN và công tác QTRRTN. Các khái niệm về RRTN,
việc xác định, đánh giá RRTN trong quy trình cũng dựa trên 04 nhân tố
chính gây ra RRTN (con người, hệ thống, quy trình và các yếu tố bên
ngoài) như theo định nghĩa của Basel II và quy trình bắt đầu thu thập các dữ
liệu sự kiện và thiết lập các giá trị cần thiết cho việc áp dụng các tiêu chuẩn
đánh giá, đo lường RRTN theo quan điểm của Hiệp ước Basel II trong thời
gian sắp tới.
Ngoài ra, quy trình trên còn có ưu điểm là phát huy tốt nhất năng lực
của cán bộ, hạn chế rủi ro tác nghiệp phát sinh từ cán bộ. Vì với việc lập các
sổ theo dõi, các biểu mẫu báo cáo định kỳ về đánh giá năng lực, trình độ,
thái độ trách nhiệm đối với công việc của cán bộ, các lỗi, sai sót do cán bộ
gây nên,… giúp cho cán bộ hình thành ý thức tự nâng cao năng lực, trình độ
nghiệp vụ của mình, tận tâm với công việc và cố gắng hết sức để giảm thiểu
những sai sót, rủi ro có thể xảy ra. Chính vì thế mà quy trình trên đã phát
huy được tác dụng của mình trong việc giảm thiểu RRTN trong hệ thống
NHCT VN.
Thêm vào đó, quy trình dễ áp dụng vì có phương pháp đo lường khá
đơn giản trên cả hai phương diện định tính và định lượng. Trên cơ sở các hồ
sơ theo dõi, các biểu mẫu báo cáo để xác định loại rủi ro và đo lường RRTN
bằng việc thống kê số lỗi mắc phải; mức độ tốt – xấu, tăng – giảm, đạt yêu
cầu – không đạt yêu cầu,… và mức độ tổn thất do các rủi ro mang lại.
- Trang 47 -
2.3.2 Những tồn tại của quy trình QTRRTN tại hệ thống NHCT
Việt Nam
Bên cạnh những ưu điểm nêu trên, quy trình QTRRTN vẫn còn tồn
tại những nhược điểm cần khắc phục để hoàn thiện hơn như:
- Về con người: Quy trình được xây dựng và áp dụng phần lớn dựa
trên ý thức và thái độ của cán bộ nhân viên, nên số liệu báo cáo nhiều khi
mang tính chủ quan, không đầy đủ và chính xác … Hơn nữa, về văn hóa,
người châu Á nói chung và người Việt Nam nói riêng có truyền thống
không muốn vạch áo cho ngườ i xem lưng, điều này sẽ làm cho công tác
theo dõi các RRTN phát sinh đôi khi chưa đầy đủ, thiếu tính tự giác cũng
như chưa có được sự hợp tác hoàn toàn từ phía cán bộ nhân viên. Đây chính
là rào cản đầu tiên trong quy trình QTRRTN.
- Về quy định, quy trình: hiện nay, quy trình QTRRTN tại hệ thống
NHCT VN chưa quy định rõ chức năng, nhiệm vụ cụ thể đối với công tác
QTRRTN cho từng nghiệp vụ. Vì thế, cán bộ phòng QTRRTN chỉ là người
tổng hợp lại những RRTN do các bộ phận, phòng ban khác gởi về chứ
không phải họ trực tiếp tác nghiệp ở các phòng ban đó để có thể tự nắm bắt
được các sai sót có thể gây ra RR tại các phòng nghiệp vụ đó, nên thật sự
không biết cách nào để phòng ngừa RR là tốt nhất. Hơn nữa, kế toán là nhìn
về quá khứ nhưng quản trị rủi ro là hướng tới tương lai. Để quản trị rủi ro
tác nghiệp một cách tốt nhất, đòi hỏi phải xây dựng một quy trình trong đó
có cả dự báo cho những rủi ro tác nghiệp sẽ gặp phải trong tương lai từ đó
có biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro. Trái lại, quy trình QTRRTN tại
hệ thống NHCT VN chỉ đơn thuần là phân tích, đánh giá các RRTN đã xảy
ra (theo báo cáo thống kê) và một số RRTN mang tính bất ngờ đã xảy ra
trong quá khứ để đề ra những biện p háp khắc phục, phòng ngừa bằng cách
hạn chế, tránh lặp lại các rủi ro đó trong thời gian tới chứ không tiến hành
dự báo những RRTN có khả năng xảy ra, gây tổn thất trong tương lai nhằm
đề ra những biện pháp phòng ngừa ngay từ bây giờ và làm giảm thiểu rủi ro,
tối thiểu hóa tổn thất. Cuối cùng, theo quy định của quy trình thì các biểu
mẫu theo dõi, báo cáo RRTN của bộ phận được ghi nhận thường xuyên và
- Trang 48 -
lưu tại bộ phận, chỉ gởi về cho phòng QLRRTN & TT tại TSC tổng hợp và
đánh giá theo định kỳ hàng quý (trừ c ác sự cố bất ngờ). Điều này xem ra
không hợp lý vì QTRRTN cần phải cập nhật kịp thời những sai sót, rủi ro
phát sinh để có biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa nhưng phải đến 03 tháng
sau (hàng quý) mới được thông báo, phổ biến đến cán bộ để rút kinh
nghiệm cho các lỗi, sai sót đã xảy ra thì rất có thể sai sót đó đã lặp lại ở một
bộ phận hoặc một chi nhánh khác, làm cho quy trình QTRRTN kém hiệu
quả.
Nhược điểm thứ ba của quy trình là về phương pháp và cách thức
xác định, đo lường RRTN . Phương pháp và cách thức thực hiện đo lường
đơn giản sẽ giúp quy trình dễ triển khai, phổ biến và áp dụng, tuy nhiên, đây
cũng là một nhược điểm lớn của quy trình. Thực tế cho thấy, trong quá trình
hoạt động, RRTN tác động trên một diện rộng, xuất hiện ở khắp các nghiệp
vụ nên rất khó theo dõi và quản lý. Bên cạnh đó, một số RRTN có tần suất
xuất hiện thấp nhưng mức độ ảnh hưởng lại rất lớn (ví dụ như sự kiện của
ngân hàng Barings năm 1995, chỉ một lần xảy ra thôi đã làm phá sản một
ngân hàng có lịch sử hơn 100 năm tồn tại đầy uy t ín), một số RRTN khác
lại mang tính định tính, rất khó theo dõi và phòng ngừa chính xác (như rủi
ro phát sinh từ trình độ, năng lực của một nhân viên trong ngân hàng kém,
không đáp ứng được yêu cầu công việc dẫn tới việc phục vụ khách hàng
chậm, khiến khách hàng phiền lòng, gây ảnh hưởng không tốt về uy tín,
hình ảnh của ngân hàng). Chính vì vậy mà việc tìm ra phương pháp đo
lường thích hợp để lượng hóa RRTN sẽ trở thành một vấn đề khó khăn đối
với các nhà quản trị chứ không chỉ đơn thuần như các phương pháp đo
lường chỉ mang tính thực nghiệm, nhằm mục đích thu thập dữ kiện và số
liệu để phục vụ cho các phương pháp định lượng được đưa ra trong quy
trình.
Một hạn chế nữa là về hệ thống công nghệ thông tin hỗ trợ: quy trình
được thực hiện chủ yếu là thủ công, từ việc lập các biểu mẫu báo cáo cho
đến việc thống kê, tổng hợp và phân tích số liệu mà chưa xây dựng được
một chương trình phần mềm hỗ trợ nhằm thực hiện quy trình nhanh chóng,
- Trang 49 -
thuận lợi hơn. Hơn nữa, vì trong thời gian đầu áp dụng, số liệu còn ít và đơn
giản nên chưa phát sinh khó khăn, trở ngại trong việc lưu trữ và đối chiếu
dữ liệu, nhưng QTRRTN là một quá trình xuyên suốt trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng, vì vậy, về lâu dài, với lượng dữ liệu lớn, sẽ rất khó
khăn trong việc lưu trữ cũng như đối chiếu nếu như không có một chương
trình phần mềm riêng để thực hiện. Mặt khác, việc thực hiện quy trình theo
phương thức thủ công sẽ làm tốn thời gian, nhân lực và thậm chí có thể gây
chậm trễ trong việc xác định RRTN nào đó, dẫn đến tổn thất hoặc mất cơ
hội cho ngân hàng.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Tóm lại, chương II đã phân tích quy trình QTRRTN áp dụng tại hệ
thống NHCT VN hiện nay. Từ kết quả phân tích, luận văn đã đánh giá được
những ưu điểm và tồn tại của quy trình QTRRTN này. Đây sẽ là cơ sơ khoa
học để tác giả kiến nghị những giải pháp nhằm giúp thực hiện tốt hơn quy
trình QTRRTN tại hệ thống NHCT VN ở chương 3.
- Trang 50 -
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ GIÚP QUY TRÌNH
QTRRTN T ẠI HỆ THỐNG NHCTVN THỰC HIỆN THUẬN LỢI HƠN
Mục tiêu định hướng phát triển của hệ thống NHCT VN 3.1
Xây dựng NHTMCP CTVN thành Tập đoàn đầu tư tài chính ngân
hàng đa năng trên cơ sở áp dụng các thông lệ quốc tế tốt nhất, tiêu chuẩn
hóa các dịch vụ, quản trị ngân hàng và quản trị nguồn nhân lực, hướng tới
mục tiêu trở thành tập đoàn tài chính hàng đầu tại Việt Nam, ngang tầm với
khu vực và vươn xa tầm hoạt động ra thế giới.
Các chiến lược thực hiện của hệ thống NHCT VN nhằm đạt được
mục tiêu trên là:
- Chiến lược tăng cường năng lực tài chính, phát triển mạng lưới, đa
dạng hóa sản phẩm dịch vụ và nâng cao hiệu quả kinh doanh: Tập trung
nguồn lực củng cố và mở rộng hệ thống mạng lưới kinh doanh, tăng cường
năng lực tài chính, nâng cao chất lượng hoạt động và hiệu quả kinh doanh.
Duy trì vị thế thị phần phát triển mở rộng hoạt động hiện tại trong lĩnh vực
ngân hàng bán lẻ và đẩy mạnh ngân hàng bán buôn và tập trung mở rộng thị
phần tại các khu vực khách hàng trọng điểm trên cơ sở an toàn và sinh lời
cao. Tận dụng hệ thống mạng lưới và cơ sở hạ tầng sẵn có để phát triển
thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam. Đa dạng hóa danh mục đầu tư
có kiểm soát đảm bảo làm chủ được tình hình tài chính, chú trọng tăng
mạnh vốn chủ sở hữu, bảo đảm đạt các chỉ số đánh giá hiệu quả kinh doanh
và an toàn hoạt động, phát triển bền vững của NHCT Việt Nam như: Tốc độ
tăng trưởng, tỷ suất lợi nhuận (ROE, ROA), tỷ lệ an toàn vốn (CAR), các tỷ
lệ về khả năng thanh toán,… đạt mức cao, tỷ lệ nợ xấu thấp ở thị trường
Việt Nam và phù hợp với thông lệ quốc tế.
- Chiến lược về chuẩn hóa mô hình tổ chức, quản trị điều hành và
minh bạch hóa tài chính: Chuẩn hoá mô hình tổ chức, cơ chế quản trị, điều
hành hệ thống phù hợp với xu hướng phát triển của thị trường và chuẩn
mực quốc tế. Thực hiện cổ phần hoá NHCT VN để huy động các nguồn lực
cho phát triển và cải thiện chất lượng, quản trị hoạt động ngân hàng; Nhà
- Trang 51 -
nước sẽ sở hữu trên 50% vốn điều lệ và nắm giữ quyền chi phối; lựa chọn
cổ đông chiến lược nước ngoài tham gia đầu tư vốn, quản trị, điều hành,
phát triển công nghệ, sản phẩm; niêm yết cổ phiếu ở thị trường chứng
khoán trong nước và quốc tế. Phát triển NHCT VN thành tập đoàn tài chính
ngân hàng mạnh, hoạt động theo mô hình công ty mẹ - con, đa sở hữu; kinh
doanh đa ngành, trong đó cốt lõi là hoạt động ngân hàng thương mại, ngân
hàng đầu tư và các dịch vụ tài chính. Lựa chọn và áp dụng các thông lệ
quốc tế tốt nhất vào mô hình tổ chức, quản trị, điều hành, quản lý và kiểm
soát rủi ro. Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách về quản trị, điều hành
kinh doanh, quản lý và kiểm soát rủi ro, quy trình kỹ thuật nghiệp vụ, đánh
giá hiệu quả kinh doanh theo thông lệ quản trị hiện đại trong lĩnh vực tài
chính ngân hàng trên thế giới.
- Chiến lược về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao: Cải thiện
căn bản chất lượng nguồn nhân lực. Từ năm 2009 đến 2015 sẽ tiếp tục cơ
cấu lại nguồn nhân lực một cách mạnh mẽ, không tăng mà giảm số lượng,
tăng chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng đội ngũ cán bộ có trì nh độ và
năng lực chuyên môn cao, đào tạo nhiều hơn các kiến thức nghiệp vụ của
ngân hàng quốc tế, ngoại ngữ, tin học; Tuyển dụng thêm nhiều cán bộ có
trình độ chuyên môn cao ở các nghiệp vụ, có khả năng tạo doanh số, lợi
nhuận nhiều cho NHCT VN. Tiếp tục hoàn thiện thực hiện cơ chế động lực
tiền lương, tiền thưởng theo nguyên tắc gắn lợi ích với trách nhiệm, kết quả,
năng suất, hiệu quả công việc của từng cán bộ nhân viên NHCT VN. Thực
hiện chương trình tính đầy đủ chi phí, hiệu quả đến từng đơn vị sản phẩm,
cá nhân.
- Chiến lược về đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ thông
tin: Ưu tiên tập trung đầu tư phát triển mạnh công nghệ thông tin ngân
hàng, xây dựng hệ thống công nghệ thông tin đồng bộ, hiện đại, an toàn và
hiệu quả, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ mới, hiện đại trong lĩnh vực quản
trị ngân hàng, kiểm soát rủi ro, phát triển sản phẩm dịch vụ mới. Coi công
nghệ ngân hàng là yếu tố then chốt, là cơ sở nền tảng để phát triển, hội nhập
- Trang 52 -
tích cực với khu vực, quốc tế. Nâng cao năng lực cạnh tranh, chất lượng,
năng suất, hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHCTVN.
Để đạt được những mục tiêu định hướng như trên, đòi hỏi NHCT
VN phải nâng cao hơn nữa năng lực quản trị của mình, trong đó có năng lực
quản trị rủi ro tác nghiệp. Vì vậy, việc đưa ra các giải pháp nhằm phát huy
tốt hơn nữa những ưu điểm và khắc phục những vướng mắc, tồn tại để quy
trình QTRRTN được thực hiện một cách thuận lợi, dễ dàng hơn, có hiệu
quả tốt hơn là hết sức cần thiết cho hệ thống NHCT VN hiện nay.
3.2 Giải pháp về phía NHCT VN
Như đã phân tích trong chương 2, tuy đã được triển khai thực hiện từ
cuối năm 2007 và có những ưu điểm nhất định nhưng quy trình QTRRTN
hiện áp dụng tại hệ thống NHCT VN vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục.
Sau đây là một số giải pháp cần thiết nhằm hoàn thiện quy trình trên.
Về con người:
Bất kể một quy trình nào khi đi vào thực hiện đòi hỏi trước hết là
phải có một đội ngũ nhân lực am hiểu tường tận về quy trình đó. Do đó,
nhằm giúp quy trình có thể được áp dụng tốt hơn trong thực tế cần phải phổ
biến quy trình rộng rãi đến từng cán bộ trong hệ thống, đặc biệt là cán bộ
trực tiếp làm công tác QTRRTN, làm cho mỗi cán bộ có thể tự nhận dạng
được các rủi ro tác nghiệp của mình để phòng ngừa và thực hiện ghi nhận
khi rủi ro xảy ra.
Hơn nữa, nghiệp vụ QTRRTN là ngh iệp vụ mới nên hằng năm, hệ
thống nên cử một số cán bộ làm công tác QTRRTN đi học tập kinh nghiệm
ở các ngân hàng nước ngoài, tham gia các cuộc Hội thảo về Rủi ro tác
nghiệp do Hiệp hội Ngân hàng tổ chức, tham gia đội đặc nhiệm phòng ngừa
rủi ro tác nghiệp mà theo ông Garth Hinton, Giám đốc Điều hành Khu vực
châu Á – Thái Bình Dương Tập đoàn quản lý rủi ro toàn cầu cho biết: "Các
thành viên trong đội đặc nhiệm phòng ngừa rủi ro sẽ thường xuyên gặp gỡ,
- Trang 53 -
trao đổi thông tin và chia sẻ kinh nghiệm về những rủi ro mà họ đã gặp phải
trong quá trình giám sát và quản trị rủi ro, n hờ đó sẽ tạo nên một kho dữ
liệu về mọi loại hình rủi ro để các ngân hàng thành viên đối chiếu nhằm
tránh xảy ra những tổn thất tương tự".
Song song với việc phổ biến, tập huấn, đào tạo về quy trình, cần phải
tạo ra một môi trường quản trị rủi ro tác nghiệp phù hợp trong hệ thống.
Trước hết, đòi hỏi những người đứng đầu trong ngân hàng (Hội đồng quản
trị, Ban lãnh đạo, Ban giám đốc chi nhánh) cần có sự nhận thức rõ ràng và
đúng đắn về trách n hiệm quản lý rủi ro tác nghiệp, cũng như việc tạo lập
môi trường thích hợp để những sai sót trong tác nghiệp được báo cáo, trao
đổi một cách công khai, cởi mở nhằm tránh sự lặp lại những tổn thất không
đáng có. Chúng ta có thể học hỏi kinh nghiệm từ câu chuyện của Goldman
Sachs (Mỹ) , ngân hàng được xem là chống đỡ thành công nhất trước cơn
bão tài chính nhờ đưa quản trị rủi ro trở thành một nét văn hóa của Công ty.
Goldman đã xây dựng một triết lý kinh doanh rằng, "bạn chỉ kiếm được tiền
khi bạn sẵn sàng chấp nhận rủi ro". Theo đó, Goldman Sachs luôn tạo ra
một môi trường làm việc mà các nhà điều hành luôn cảm thấy sẵn sàng đối
mặt với rủi ro. Họ có thể tự do thảo luận về rủi ro mà không có bất kỳ sự
giám sát nào, cũng như có thể ra các quyết định nhanh khi thấy cần thiết. Vì
vậy, điều quan trọng hơn cả là cần có sự nhận thức và quan tâm đúng mức
của ban lãnh đạo của hệ thống NHCT VN đối với công tác và quy trình
QTRRTN nói trên.
Bên cạnh đó, như chúng ta đã biết, một trong những nhược điểm của
quy trình là phụ thuộc khá nhiều vào ý thức, tinh thần tự giác của cán bộ
trong việc ghi nhận, báo cáo rủi ro tác nghiệp phát sinh tại bộ phận mình,
khiến cho việc thu thập số liệu không đầy đủ và thiếu chính xác. Chính vì
vậy mà ngoài việc chỉ đạo cán bộ thực hiện nghiêm túc quy trình QTRRTN
- Trang 54 -
theo quyết định 220/CV -NHCT7 mang tính hành chính, cần tạo lập một
thói quen QTRRTN, tinh thần cảnh giác với rủi ro tác nghiệp ở mọi nhân
viên, khuyến khích sự tự giác QTRRTN cho từng cán bộ trong quá trình tác
nghiệp, cần làm cho cán bộ hiểu rằng quản trị rủi ro nói chung và quản trị
rủi ro tác nghiệp nói riêng không chỉ là việc của sếp, của cấp lãnh đạo mà là
của mọi người cán bộ trong ngân hàng, cần có chính sách thi đua khen
thưởng giữa các phòng ban, bộ phận trong chi nhánh, giữa các chi nhánh
trong hệ thống về hiệu quả của công tác QTRRTN.
Về quy định, quy trình:
Để giúp cho bộ phận QTRRTN có thể kiểm soát rủi ro kịp thời, hạn
chế đến mức tối thiểu việc lặp lại rủi ro, sai sót trong hệ thống, quy trình
nên rút ngắn thời gian lập và phân tích các báo cáo tại các bộ phận, phòng
ban của các chi nhánh từ hàng tháng sang hàng ngày hoặc hàng tuần, và tại
phòng quản trị rủi ro tác nghiệp tại trụ sở chính từ hàng quý sang hàng
tháng, có như vậy thì thông tin về các sự kiện rủi ro tác nghiệp trong hệ
thống mới được cập nhật kịp thời. Cụ thể, hàng ngày, tại từng bộ phận
nghiệp vụ trong từng phòng ban ở các chi nhánh phải thống kê, ghi chép
những lỗi, sai sót của mình trong quá trình tác nghiệp (kể cả những lỗi nhỏ
nhất) và hàng tuần làm báo cáo tổng hợp gởi về trưởng phòng, trưởng bộ
phận quản lý trực tiếp. Trưởng phòng/bộ phận theo dõi, nhắc nhở các cán
bộ mình phụ trách về những lỗi, sai sót có thể gây tổn thất lớn, hoặc thường
xuyên xảy ra để cán bộ lưu tâm, tránh lặp lại sai sót đó, đồng thời cuối
tháng tổng hợp và lập báo cáo gởi về phòng QLRR tại chi nhánh. Phòng
QLRR chi nhánh tổng hợp số liệu và lập báo cáo tháng (kèm theo ý kiến,
vướng mắc và đề xuất của chi nhánh) gửi về phòng QLRR TSC, đồng thời
báo cáo với Ban Giám Đốc chi nhá nh. Trong cuộc họp hàng tháng tại chi
nhánh cần phổ biến và rút kinh nghiệm những sự kiện rủi ro quan trọng,
- Trang 55 -
thường xuyên lặp lại trong chi nhánh đến từng phòng ban/bộ phận. Phòng
QLRR tại TSC sau khi tổng hợp số liệu báo cáo của toàn hệ thống sẽ báo
cáo, đề xuất giải pháp với Ban Lãnh Đạo, Hội Đồng Quản Trị và có công
văn gởi về các chi nhánh hàng tháng (như các công văn đánh giá RRTN
hàng quý theo quy trình hiện nay). Các chi nhánh khi nhận được công văn
và chỉ đạo từ TSC, phải phổ biến rộng rãi đến từng cán bộ nghiệp vụ ở từng
phòng ban/ bộ phận để cán bộ biết về chỉ đạo của Ban Lãnh Đạo ngân hàng,
đồng thời lưu ý, rút kinh nghiệm các vướng mắc, sai sót của các chi nhánh
khác trong hệ thống. Như vậy, với chu trình báo cáo rủi ro tác nghiệp như
trên thì các rủi ro phát sinh sẽ được cán bộ cập nhật, rút kinh nghiệm kịp
thời, tránh trường hợp báo cáo thiếu sót do thời gian lâu dài, cán bộ có thể
quên và bỏ sót, đồ ng thời những lỗi phát sinh cũng được phổ biến đến cán
bộ để kịp thời rút kinh nghiệm, không để lặp lại sai sót cũ.
Bên cạnh đó, quy trình quản trị rủi ro tác nghiệp phải được thực hiện
riêng đối với từng rủi ro trong từng nghiệp vụ và phải quy định rõ nhiệm vụ
cụ thể đối với việc QTRRTN cho từng nghiệp vụ rõ ràng, theo một chuẩn
thống nhất trong toàn hệ thống.
Về phương pháp thực hiện:
Phương phápquản trị rủi ro tác nghiệp của quy trình hiện nay có thể
giúp giảm bớt sai sót thông thường, tăng cường khả năng kiểm soát và nâng
cao hiệu quả của các tiến trình, thông qua đó, làm giảm chi phí tác nghiệp,
nhưng chỉ bằng ghi chép và theo dõi các sự kiện rủi ro tác nghiệp xảy ra là
quá đơn giản và mang tính một chiều. Vì những sự kiện rủi ro tác nghiệp có
thể có vô số nguyên nhân khác nhau mà ngay cả những chuyên gia về rủi ro
cũng khó có thể bảo đảm phân tích bao quát hết mọi trường hợp. Hơn thế
nữa, phương pháp này lại tỏ ra không có tác dụng đáng kể trong việc xác
định và phòng ngừa những rủi ro lớn nhưng tần xuất xảy ra thấp. Thực tế
- Trang 56 -
cho thấy, hầu hết các vụ việc rủi ro tác nghiệp có tầm quan trọng cao cần
được chú ý thì lại rất ít khi được ghi lại trong cơ sở dữ liệu về RRTN của
ngân hàng vì chỉ cần một hay một vài lần xuất hiện của chúng cũng đủ làm
cho ngân hàng phá sản (chẳng hạn như sự kiện ngân hàng Barings). Do đó,
chúng ta không thể chỉ dựa vào cơ sở dữ liệu về RRTN trong nội bộ ngân
hàng như quy trình hiện nay mà cần phải kết hợp thêm phương pháp phân
tích tương tự từ trên xuống, nghĩa là, chúng ta có thể thực hiện các cuộc
trao đổi với từng nhóm cán bộ của từng nghiệp vụ kinh doanh, chức năng
của ngân hàng và các lĩnh vực kinh doanh gần với ngân hàng hoặc có liên
quan đến ngân hàng để tìm ra những rủi ro nào họ lo lắng nhất, hỏi ý kiến
họ về những loại rủi ro lớn thường xảy ra, phân tích quy mô dự phòng rủi ro
tác nghiệp của họ để làm căn cứ ước tính, dự phòng tất cả các loại rủi ro tác
nghiệp cũng như để lượng hóa rủi ro tác nghiệp của ngân hàng mình, hoặc
có thể đưa ra giả định, dự đoán và xây dựng kịch bản những tình huống có
thể xảy ra để có kế hoạch phòng ngừa.
Ngoài ra, dựa vào số liệu thu thập được từ các báo cáo trong quy
trình kết hợp với các báo cáo kiểm tra nội bộ, kiểm toán Nhà nước,… về
loại rủi ro tác nghiệp, tần suất phát sinh, mức độ tổn thất của các rủi ro,…
hệ thống có thể đưa phương pháp phân tích hồi quy vào quy trình để tìm ra
các nhân tố tiềm ẩn gây ra rủi ro và dự báo rủi ro tác nghiệp trong tương lai
có như vậy, hệ thống mới có thể quản trị rủi ro một cách tương đối toàn
diện.
Về hệ thống công nghệ thông tin
Mặc dù trong thời gian gần đây các NHTM trong nước cũng đã đẩy
mạnh việc hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin ngân hàng, nhưng
nhìn chung hệ thống máy tính và công nghệ tại các NHTM VN nói chung
và hệ thống NHCT VN nói riêng đã khá lạc hậu so với trình độ phát triển
- Trang 57 -
của thế giới. Vì vậy, cần chú trọng đầu tư vào công nghệ thông tin, thậm chí
có thể đầu tư thuê tư vấn xây dựng phần mềm nhằm nhận biết và quản trị có
hiệu quả RRTN, giúp cho việc nhập số liệu, phân tích, đánh giá, đo lường
rủi ro tác nghiệp thuận tiện và chính xác hơn, hạn chế những sai sót đồng
thời giảm chi phí về thời gian, nhân lực trong công tác QTRRTN theo
phương pháp thủ công.
Các giải pháp khác
Để quy trình hoàn thiện hơn trong quá trình áp dụng, hệ thống không
chỉ quan tâm đến các bước xác định và đo lường RRTN mà còn phải chú
trọng nhiều hơn đến công tác kiểm soát và giám sát RRTN, phải tăng cường
hơn nữa chức năng giám sát của quy trình. Cụ thể là phải nâng cao vai trò
của bộ phận kiểm tra kiểm soát nội bộ để phát hiện những xu hướng tiềm ẩn
tiêu cực, bất ổn và thiếu sót trong hoạt động của ngân hàng để đưa ra biện
pháp chấn chỉnh; thường xuyên đổi mới hoạt động thanh tra giám sát dựa
trên các nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế về giám sát nghiệp vụ Ngân
hàng (như nguyên tắc giám sát của Ủy Ban Basel – xem phụ lục 09), thay
đổi cơ chế thanh tra giám sát của NHCT VN hiện tại từ giám sát tuân thủ
sang giám sát và dự đoán, phòng ngừa các RRTN có thể xảy ra, kết hợp
giữa giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ.
QTRRTN không chỉ dừng lại ở xác định, đo lường, kiểm soát và
giám sát rủi ro mà còn nên thiết lập một quỹ dự phòng nhằm tài trợ rủi ro.
Hay nói cách khác là NHCT VN nên xem xét đ ể đưa vào qu y trình
QTRRTN tại hệ thống các quy định về tài trợ cho những rủi ro tác nghiệp
đã và sẽ phát sinh. Bởi vì, có vô vàn nguyên nhân gây nên rủi ro tác nghiệp
mà ta không thể nào thống kê đầy đủ nên chắc chắn rằng dù quy trình có tốt
đến đâu đi chăng nữa cũng sẽ bỏ sót một số nguyên nhân và sự kiện dẫn đến
rủi ro tác nghiệp. Hơn thế nữa, rủi ro tác nghiệp là một loại rủi ro mới được
- Trang 58 -
đề cập đến trong thời gian gần đây, cho đến nay vẫn chưa có một phương
pháp đo lường chuẩn nào được áp dụng, một số rủi ro còn mang tính định
tính nên rất khó đo lường. Do vậy, chắn chắn trong quá trình định lượng rủi
ro tác nghiệp, quy trình không khỏi sẽ bỏ sót, hoặc định lượng chưa chính
xác về tần suất hoặc mức độ ảnh hưởng của rủi ro và sẽ cần đến phương án
dự phòng đó chính là tài trợ rủi ro. Một quỹ dự phòng dành riêng cho những
rủi ro tác nghiệp phát sinh bất ngờ và những ảnh hưởng nằm ngoài dự báo
của quy trình sẽ giúp quy trình quản trị rủi ro tác nghiệp hoàn thiện hơn. Vì
vậy, NHCT VN cần nghiên cứu để xác định một tỷ lệ phần trăm thích hợp
trích từ lợi nhuận của ngân hàng để lập quỹ dự ph òng rủi ro tác nghiệp
tương tự như quỹ dự phòng cho các rủi ro khác như rủi ro tín dụng, rủi ro
thanh khoản,…
3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
Quy trình QTRRTN tại hệ thống NHCT VN ngoài mục tiêu quản trị rủi ro
tác nghiệp tại đơn vị mình, giảm thiểu các rủi ro phát sinh trong quá trình
hoạt động nghiệp vụ còn hướng tới việc ứng dụng các chuẩn mực quốc tế
(mà trước hết là Basel II) vào trong hoạt động của mình. Do đó, để quy
trình có thể hoàn thiện hơn và sớm đạt được các tiêu chuẩn mà thông lệ
quốc tế đề ra, cần phải có sự hỗ trợ từ phía Ngân hàng Nhà nước trong việc:
Quy định bổ sung định hướng thực hiện hiệp ước Basel trong chính
sách phát triển hệ thống ngân hàng, trong đó nêu cụ thể và chi tiết về lộ
trình áp dụng, các điều kiện áp dụng để các ngân hàng trong nước biết và
sẵn sàng cho việc thực hiện.
Ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện các chuẩn mực của Ủy ban
Basel trên cơ sở lựa chọn chuẩn mực và phương pháp đo lường thích hợp để
quản trị rủi ro tác nghiệp cho các NHTM trong nước áp dụng theo.
Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, trong đó, quy định rõ về
thẩm quyền của các tổ chức cũng như định nghĩa rõ ràng về các thuật ngữ
- Trang 59 -
hoặc chuẩn mực dùng làm cơ sở phân tích rủi ro nói chung và rủi ro tác
nghiệp nói riêng.
Ngân hàng Nhà nước với vai trò một cơ quan giám sát cần tích cực
hướng dẫn, đôn đốc các NHTM sớm ban hành quy định về tiêu chuẩn, yêu
cầu tối thiểu đối với hệ thống quản trị rủi ro tác nghiệp áp dụng tại ngân
hàng mình, trên cơ sở đó để Ngân hàng Nhà nước chấp thuận hay không
chấp thuận việc sử dụng hệ thống quản trị rủi ro đó của ngân hàng.
Thực hiện minh bạch và công khai hóa thông tin không chỉ trong nội
bộ các NHTM mà còn giữa các NHTM với NHNN để các sự kiện rủi ro tác
nghiệp xảy ra ở các NHTM đều được thông báo, phổ biến rộng rãi để rút
kinh nghiệm, tránh trường hợp né tránh, che giấu sai sót, vi phạm. Đây
chính là cơ sở, động lực để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro và quản trị
rủi ro tác nghiệp.
QTRRTN là một nghiệp vụ mới tại Việt Nam, để khuyến khích các
NHTM tích cực quan tậm hơn nữa đối với nghiệp vụ này, Ngân hàng Nhà
nước nên đưa tiêu chuẩn về hiệu quả QTRRTN vào một trong những tiêu
chuẩn đánh giá các ngân hàng trong nước bên cạnh các tiêu chuẩn về lợi
nhuận hay tỷ lệ cổ tức, tỷ lệ nợ xấu trong tín dụng,….
Tiếp tục đẩy mạnh hợp tác quốc tế , trao đổi thông tin và tham gia
các hiệp ước, thỏa thuận quốc tế, các hiệp hội quốc tế về quản trị rủi ro tác
nghiệp trong hoạt động ngân hàng giúp cho các NHTM trong nước có thể
thu thập, học hỏi kinh nghiệm về lĩnh vực này củ a ngân hàng các nước
trong khu vực và trên thế giới.
Phát triển đội ngũ cán bộ thanh tra, giám sát đủ về số lượng và có
trình độ nghiệp vụ cao, có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt, được trang bị
đầy đủ kiến thức về pháp luật, quản lý và các công cụ thực thi nhiệm vụ để
có thể kiểm tra, giám sát những sai sót, vi phạm đồng thời cố vấn cho các
NHTM trong công tác quản trị rủi ro tác nghiệp.
- Trang 60 -
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Trên cơ sơ phân tích của chương 2, chương 3 đã kiến nghị một số
giải pháp vi mô về phía hệ thống NHCT VN và giải pháp vĩ mô đối với
Ngân hàng Nhà nước nhằm xây dựng hệ thống pháp luật hoàn thiện giúp
cho quy trình QTRRTN thực hiện thuận lợi và có hiệu quả tốt hơn.
- Trang 61 -
KẾT LUẬN
Hòa chung với xu hướng phát triển và hội nhập quốc tế của nền kinh
tế đất nước, Ngân hàng Công Thương Việt Nam đã không ngừng thay đổi
và hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của sự phát triển và hội
nhập. Quy trình quản trị rủi ro tác nghiệp là một trong những minh chứng
cho ta thấy rằng hệ thống NHCT VN đang từng bước xây dựng một chương
trình quản lý hiệu quả, hiện đại và đến gần hơn với các thông lệ quốc tế.
Tuy nhiên, quản trị rủi ro tác nghiệp là một khái niệm tương đối khá mới
mẻ đối với hệ thống NHCT VN nói riêng và hệ thống NHTM VN nói
chung, nên việc xây dựng và áp dụng quy trình QTRRTN vào hệ thống
NHCT VN còn nhiều tồn tại, hạn chế cần hoàn thiện.
Thông qua toàn bộ nội dung của đề tài từ chương 1 đến chương 3, từ
việc giới thiệu các lý thuyết cơ bản về rủi ro trong kinh doanh ngân hàng,
rủi ro tác nghiệp, quản trị rủi ro tác nghiệp và quy trình quản trị rủi ro, quản
trị rủi ro tác nghiệp cơ bản đến việc phân tích thực trạng quản trị rủi ro tác
nghiệp tại hệ thống NHCT VN thông qua việc áp dụng quy trình QTRRTN
trong quý I/2009, quý II/2009 nhằm tìm hiểu những ưu điểm cũng như
những nhược điểm, hạn chế còn tồn tại của quy trình, đề tài cố gắng đề ra
một số giải pháp có ý nghĩa giúp quy trình QTRRTN tại NHCT VN thực
hiện tốt hơn, thuận lợi hơn.
PHỤ LỤC 01 SỰ KIỆN NGÂN HÀNG BARINGS (1992 – 1995)
Trước khi giải thể vào năm 1995, Baring Bank là ngân hàng thương mại lâu
đời, thành lập vào năm 1762, và có uy tín nhất London. Đây cũng là ngân hàng cá
nhân của Nữ Hoàng và đã từng tài trợ cho cuộc chiến của Napoleon vào thế kỷ 19.
Căn nguyên của mọi chuyện bắt nguồn từ việc một trong những nhân viên
của ngân hàng tại chi nhánh Singapore, Nick Leeson, 28 tuổi, gây nên khoản lỗ tới
827 triệu bảng, tương đương 1,4 tỷ đôla, do đầu cơ vào các hợp đồng tương lai.
Thay vì công khai sai lầm của mình, Leeson che giấu mọi thứ bằng một
serie các bản báo cáo kế toán phức tạp, với hy vọng kéo dài thời gian chờ thị
trường hồi phục nhưng mọi việc đi theo hướng ngược lại. Tuy nhiên, tới tận tháng
3/1995, mọi chuyện mới được đưa ra ánh sáng. Thông tin được công bố, đã đặt
dấu chấm hết cho ngân hàng thương mại lâu đời và uy tín nhất London. Baring
Bank bị bán cho ING, Tập đoàn Tài chính có trụ sở tại Hà Lan, với giá 1 bảng.
(Theo vnexpress.net, Xuân Hòa (Tổng hợp), Mười hai vụ phá sản ngân hàng tồi tệ
nhất lịch sử, (URL- http://www.vnexpress.net/GL/Kinh-doanh/Kinh-
nghiem/2008/10/3BA0692A , 28/10/2008).
PHỤ LỤC 02
Tháng 7/1998
Basel I được ban hành
Cuối năm 1992
Hoàn tất văn bản hướng dẫn và triển khai Basel I
Basel II được công bố với phần cẩm nang thứ nhất
Tháng 6/1999
(First Consultative Package)
Công bố phần cẩm nang thứ hai
Tháng 1/2001
(Second Consultative Package)
Cuối tháng 5/2001
Thời hạn cuối cùng để các đơn vị gửi ý kiến
Cuối năm 2001
Ban hành chính thức phiên bản Basel II
Cuối năm 2004
Hoàn tất việc triển khai & hướng dẫn Basel II
Đưa vào áp dụng đầy đủ cho các ngân hàng đủ
Cuối năm 2006
tiêu chuẩn (các quốc gia thuộc nhóm OECD)
(Nguồn: The New Basel Capital Accord: an explanatory note, January 2001)
LỘ TRÌNH HIỆP ƯỚC BASEL
PHỤ LỤC 03
Biểu mẫu 01: Mẫu biểu theo dõi rủi ro tác nghiệp của cán bộ PHÒNG, BAN…….
BIỂU THEO DÕI RỦI RO TÁC NGHIỆP CỦA CÁN BỘ
Tháng………năm ……….
+ Vị trí công tác:
Họ và tên:………………….. Ngày sinh:
+ Hình thức đào tạo
+ Trình độ ngoại ngữ:
1. Sơ yếu lý lịch: + Trình độ học vấn: + Chuyên ngành đào tạo: + Những công việc đã trãi qua:
Làm gì
STT
Thời gian
Ở đâu
2. Chấp hành nội quy lao động của Ngân hàng Công thương, các quy định hiện hành
của pháp luật:
Thời gian nghỉ việc:
Lý do
STT
Ngày bắt đầu nghỉ
Số ngày nghỉ
Có
Không
Ghi chú
Tháng 1/năm …
…
Cộng tháng 1: (số lần) Tổng cộng năm: (số lần) Các nội dung khác không chấp hành theo quy định:
STT Ngày vi phạm
Nội dung vi phạm
Ghi chú
Tháng 1/năm …
…
Cộng tháng 1: (số lần) Tổng cộng năm: (số lần)
3. Phản ánh của khách hàng, đồng nghiệp:
STT
Ngày
Nội dung phản ánh
Ghi chú
Tháng 1/năm …
…
Cộng tháng 1: (số lần) Tổng cộng năm: (số lần)
4. Công việc được giao:
Chất lượng công việc
Ghi chú
STT
Nội dung
Giao CV ngày…
KH hoàn thành ngày…
Thực tế hoàn thành ngày…
Tốt
Nguyên nhân không hoàn thành ( giải thích cụ thể) Chủ quan
Khách quan
Đạt y/c
Chưa đạt y/c
Tháng 1/năm …
…
Cộng tháng 1: (số lần) Tổng cộng năm: (số lần) 5. Lỗi, sai sót do cán bộ gây nên:
Nguyên nhân
STT
Chủ quan
Khách quan
Tên lỗi, sai sót
Ghi chú
Ngày phát sinh
Biện pháp khắc phục
Ngày khắc phục xong
Số tiền của lỗi, sai sót ( Đơn vị: 1000đ)
Lỗi, sai sót từ hoạt động hỗ trợ
Tài sản của lỗi, sai sót ( Đơn vị: cái)
Tháng 1/năm
…
(số
…
Cộng tháng 1: lần) Tổng cộng năm: (số lần) 6. Tổn thất do cán bộ gây nên:
Nguyên nhân
STT
Ghi chú
Chủ quan
Khách quan
Tên tổn thất
Nguy cơ tổn thất
Ngày phát sinh
Biện pháp khắc phục
Ngày khắc phục xong
Số tiền tổn thất ( Đơn vị: 1000đ)
Tài sản tổn thất ( Đơn vị: cái)
Tháng 1/năm …
(số
…
Cộng tháng 1: lần) Tổng cộng năm: (số lần) 7. Nhận xét, đánh giá theo định kỳ: ( cán bộ đánh dấu vào phần CB, lãnh đạo đánh dấu vào
LĐ
LĐ
CB
CB
LĐ
phần LĐ): Tháng….năm…. Năng lực cán bộ: CB -
Đạt y/c
Chưa đạt
Tốt
-
LĐ
CB
LĐ
CB
LĐ
Chưa có k/n
Ít k/n
- Kinh nghiệm (k/n) nghề nghiệp: - CB - Nhiều k/n
- Chấp hành nội quy lao động:
LĐ
LĐ
LĐ
CB
CB
- Tốt Khá Chưa tốt
CB
LĐ
LĐ
LĐ
CB
CB
CB - Tốt Khá TB Kém
- - Chấp hành quy định nghiệp vụ: CB
LĐ
- Chất lượng, hiệu quả công việc:
LĐ
CB
CB
LĐ
LĐ
CB - Tốt Khá TB Kém
LĐ
CB
- Ý thức, trách nhiệm:
LĐ
LĐ
CB
CB
LĐ
CB
- Tốt Khá Chưa tốt
LĐ
LĐ
CB
CB
LĐ
CB
Cán bộ
Nhận xét của Trưởng phòng Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm
-
đúng:
-
- Cán bộ tự nhận xét, đánh giá đúng: - Cán bộ tự nhận xét, đánh giá chưa Cụ thể:…………………………………………… Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm Trưởng phòng
PHỤ LỤC 04
Biểu mẫu 02: Mẫu biểu theo dõi chi tiết rủi ro tác nghiệp trong nội bộ ngân hàng PHÒNG, BAN:………
BIỂU THEO DÕI CHI TIẾT RỦI RO TÁC NGHIỆP TRONG NỘI BỘ NGÂN HÀNG Năm:
Nguyên nhân (giải thích cụ thể )
Tên lỗi, sai sót
Ghi chú
Ngày phát sinh
S T T
Khách quan
Biện pháp khắc phục
Tên cán bộ gây lỗi, sai sót
Chủ quan
Lỗi, sai sót từ hoạt động hỗ trợ
Thời gian sửa chữa khắc phục xong ( Ngày, tháng, năm)
Tài sản của lỗi, sai sót ( Đơn vị: cái)
Kế hoạch sửa chữa, khắc phục (Ngày, tháng, năm)
Số tiền của lỗi, sai sót ( Đơn vị: 1.000đ )
Tháng 1/ năm
Tháng 12/ năm
1 2 Cộng tháng 1: (số lỗi, sai sót) Cộng tháng 12: (số lỗi, sai sót) Tổng cộng năm:…. (số lỗi, sai sót)
Tp. Hồ Chí Minh, ngày……tháng …….năm 2007
Trưởng phòng
PHỤ LỤC 05
Biểu mẫu 03: Mẫu biểu theo dõi chi tiết rủi ro tác nghiệp do các yếu tố bên ngoài PHÒNG, BAN:………
BIỂU THEO DÕI CHI TIẾT RỦI RO TÁC NGHIỆP DO CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI Năm:
Nguyên nhân (giải thích cụ thể )
Khách quan
Tên lỗi, sai sót
Ghi chú
Chủ quan
Ngày phát sinh
S T T
Biện pháp khắc phục
Tên CB phát hiện
Số tiền của lỗi, sai sót ( Đơn vị: 1.000đ
Lỗi, sai sót từ hoạt động khác
Tài sản của lỗi, sai sót ( Đơn vị: cái)
Thời gian sửa chữa khắc phục xong ( Ngày, tháng, năm)
Tên người hoặc sự việc gây lỗi, sai sót
Kế hoạch sửa chữa, khắc phục (Ngày, tháng, năm)
Tháng 1/ năm
Tháng 12/ năm
1 2 Cộng tháng 1: (số lỗi, sai sót) Cộng tháng 12: (số lỗi, sai sót) Tổng cộng năm:…. (số lỗi, sai sót)
Tp. Hồ Chí Minh, ngày……tháng …….năm 2007
Trưởng phòng
PHỤ LỤC 06
Biểu mẫu 04: Mẫu biểu theo dõi chi tiết tổn thất từ rủi ro tác nghiệp PHÒNG, BAN:………
BIỂU THEO DÕI CHI TIẾT TỔN THẤT TỪ RỦI RO TÁC NGHIỆP Năm:
Nguyên nhân (giải thích cụ thể )
Tên tổn thất
Chủ quan
Khách quan
Ghi chú
Ngày phát sinh
Nguy cơ tổn thất
S T T
Số tiền tổn thất ( Đơn vị: 1.000đ
Biện pháp khắc phục
Thời gian sửa chữa khắc phục xong ( Ngày, tháng, năm)
Tài sản tổn thất ( Đơn vị: cái)
Kế hoạch sửa chữa, khắc phục (Ngày, tháng, năm)
Tên CB phát hiện /CB gây tổn thất
I
Tổn thất từ sự cố bất ngờ
1 2 II Tổn thất khác 1 2 Tổng cộng năm:…. (số lần)
Tp. Hồ Chí Minh, ngày……tháng …….năm 2007
Trưởng phòng
PHỤ LỤC 07
Biểu mẫu 05: Mẫu biểu theo dõi chi tiết kết luận kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán PHÒNG, BAN:
BIỂU THEO DÕI CHI TIẾT KẾT LUẬN KIỂM TRA, KIỂM SOÁT, KIỂM TOÁN NĂM:
STT Biện pháp khắc phục Ghi chú Ngày, tháng, năm kết luận Người thực hiện sửa chữa, khắc phục Tên đoàn kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán Nội dung yêu cầu thực hiện sửa chữa, khắc phục Kế hoạch sửa, chữa khắc phục (Ngày, tháng, năm) Thời gian sửa chữa khắc phục xong ( Ngày, tháng, năm)
( Số nội dung) ( Số nội dung) 1 2 3 Tổng cộng năm: ( Số nội dung yêu cầu)
Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm Trưởng phòng
PHỤ LỤC 08
Biểu mẫu 06: Mẫu Báo cáo quản lý rủi ro tác nghiệp tại các phòng ban TSC, VPĐD, TT CNTT NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM Tên phòng ban TSC, VPĐD, TT CNTT
BÁO CÁO QUẢN LÝ RỦI RO TÁC NGHIỆP QUÝ…..NĂM 200
I- Rủi ro phát sinh do Quy định, Quy trình nghiệp vụ , hệ thống chưa phù hợp:
Có Tên quy định, quy trình nghiệp vụ: ------------------------------------------------------------------------------------------------------- - Chưa chặt chẽ, cụ thể: ------------------------------------------------------------------------ ------------------------------------------------------------------------------------------------------- - Khó thực hiện, cụ thể: ------------------------------------------------------------------------ ------------------------------------------------------------------------------------------------------- 2. Rủi ro do hệ thống hỗ trợ, hệ thống kỹ thuật CNTT và phần mềm nghiệp vụ
1. Rủi ro phát sinh do Quy định, quy trình nghiệp vụ chưa phù hợp: Không
chưa phù hợp: Không
Rủi ro phát sinh từ cán bộ thực hiện:
Có Tên hệ thống hỗ trợ, hệ thống CNTT: ------------------------------------------------------------------------------------------------------- - Chưa chặt chẽ, cụ thể: ------------------------------------------------------------------------ ------------------------------------------------------------------------------------------------------- - Khó thực hiện, cụ thể: ------------------------------------------------------------------------ ------------------------------------------------------------------------------------------------------- II- - Trình độ nghiệp vụ, năng lực công tác: Phù hợp Chưa phù hợp. Cụ thể: ------------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------------------------------------------------------- - Khối lượng công việc của cán bộ: Phù hợp Chưa phù hợp. Cụ thể: ------------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------------------------------------------------------- - Kết quả thực hiện công việc của cán bộ: Đạt yêu cầu Không đạt yêu cầu. Cụ thể: ------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------------------------------------------------------- - Thái độ, trách nhiệm với công việc: Tốt
Rủi ro phát sinh từ hoạt động nghiệp vụ/ hoạt động hỗ trợ: Chưa tốt. Cụ thể: -------------------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------------------------------------------------------- - Chấp hành nội quy lao động: Đúng Chưa đúng. Cụ thể: ----------------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------------------------------------------------------- III-
Nguyên nhân (Giải thích cụ thể)
Rủi ro phát sinh (Lỗi, sai sót)
S T T
Số lần phát sinh
Chủ quan
Khách quan
Số tiền của lỗi, sai sót (Đơn vị: 1.000đ)
Tài sản của lỗi, sai sót (Đơn vị: cái)
I Từ hoạt động nghiệp vụ: 1 Thực hiện nghiệp vụ không được ủy quyền, vượt thẩm quyền: -……………………….. 2 Không tuân thủ quy định,
quy trình nghiệp vụ: - ……………………….. 3 Hành vi lừa đảo, vi phạm đạo đức nghề nghiệp, phạm tội của CB ngân hàng: - ……………………… 4 Hệ thống CNTT bị ngừng
hoạt động, hỏng hóc: - ………………………….. Tổng cộng:
Từ hoạt động hỗ trợ:
I I
Số lần phát sinh
Tài sản của lỗi, sai sót (nếu có), (Đơn vị cái)
1 Thực hiện nhiệm vụ không được ủy quyền, vượt thẩm quyền: - …………………………. 2 Không tuân thủ quy định, quy trình hỗ trợ; hỗ trợ không kịp thời, không hiệu quả: - ………………………. 3 Hành vi lừa đảo, vi phạm đạo đức nghề nghiệp, phạm tội của CB ngân hàng: - ………………………..
4 Hệ
thống CNTT ngừng
hoạt động, hỏng hóc: -……………………….. Tổng cộng:
Chú thích: + Các đơn vị thực hiện cả 2 hoạt động nghiệp vụ và hỗ trợ th2 làm cả 2 phần I và II. Những đơn vị chỉ thực hiện một hoạt động nghiệp vụ hoặc hỗ trợ thì làm phần I hoặc phần II. + Hoạt động hỗ trợ bao gồm: hệ thống CNTT, hệ thống INCAS, hỗ trợ về chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ, hỗ trợ về công tác hành chính quản trị, công tác tổ chức và đào tạo cán bộ, lao động tiền lương, …
: IV- Các tổn thất do tác nghiệp gây ra
Nguyên nhân ( Giải thích cụ thể)
STT
Tên tổn thất
Nguy cơ tổn thất
Ngày phát sinh
Chủ quan Khách quan
Số tiền tổn thất ( Đơn vị: 1000đ)
Tài sản tổn thất ( Đơn vị: cái)
Kết quả đi kiểm tra chi nhánh trong tháng:
1 2 3 V-
Nguyên nhân (Giải thích cụ thể) Chủ quan Khách quan
Tên rủi ro phát sinh
Chi nhánh
Số lần phát sinh
Tài sản của lỗi, sai sót (Đơn vị: cái)
Lỗi, sai sót từ hoạt động hỗ trợ
Số tiền của lỗi, sai sót (Đơn vị: 1.000đ)
1- Chi nhánh A 2- Chi nhánh B
1…………………. 2…………………. 3…………………. 1…………………. 2…………………. 3………………….
Rủi ro phát sinh do các tác động bên ngoài: VI- - Hành vi lừa đảo/ phạm tội của các đối tượng bên ngoài: Không Có. Cụ thể: + Nội dung, thời gian phát sinh: ----------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------------------------------------------------------- +Tổn thất (nếu có) --------------------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------------------------------------------------------- - Do các điều kiện bên ngoài hoặc do tự nhiên (động đất, bão….) Không Có. Cụ thể: + Nội dung, thời gian phát sinh: ----------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------------------------------------------------------- +Tổn thất (nếu có) --------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------------------------------------------------------
Rủi ro phát sinh do các nguyên nhân khác:
VII- Cụ thể: ----------------------------------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------------------------------------------------------- VIII- Kết quả thực hiện sửa chữa lỗi, sai sót/biện pháp ngăn ngừa rủi ro tác nghiệp trong quý.
Những việc đã hoàn thành theo kế hoạch
Những việc chưa hoàn thành theo kế hoạch
STT
Kế hoạch phải thực hiện trong quý
Nguyên nhân
Đánh dấu (*) vào việc đã hoàn thành
Ngày, tháng, năm hoàn thành
Đánh dấu (*) vào việc chưa hoàn thành
I 1 2 3
II 1 2
Tên lỗi, sai sót cần sửa chữa Các lỗi, sai sót do đơn vị phát hiện phải sửa chữa: ………………………… Các lỗi, sai sót do kiểm tra, kiểm toán phát hiện yêu cầu sửa chữa: ………………………… Lỗi phát hiện và sửa chữa trong quý. …………………………. Tổng cộng: (số nội dung) Các biện pháp ngăn ngừa, giảm thiểu rủi ro cần thực hiện Các biện pháp do đơn vị đề xuất …………………………. Các biện pháp do kiểm tra, kiểm toán yêu cầu ………………………… Tổng cộng (số biện pháp)
IX- Kế hoạch sửa chữa lỗi, sai sót/biện pháp ngăn ngừa rủi ro tác nghiệp trong quý liền kề tiếp the o
STT
Khoản mục
Biện pháp thực hiện
Kế hoạch hoàn thành (Ngày/tháng/năm)
I 1 2
Tên lỗi, sai sót cần sửa chữa Các lỗi, sai sót do đơn vị phát hiện phải sửa chữa. ……………………………….. ………………………………. Các lỗi, sai sót do kiểm tra, kiểm toán phát hiện yêu cầu sửa chữa ………………………………. …………………………….. Tổng cộng: (số nội dung)
II 1 2
Các biện pháp ngăn ngừa, giảm thiểu rủi ro cần thực hiện Các biện pháp do đơn vị đề xuất …………………………………. ………………………………….. Các biện pháp do kiểm tra, kiểm toán yêu cầu …………………………………. ………………………………….. Tổng cộng (số biện pháp)
X- Đánh giá kết quả tự kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với công tác Quản lý RRTN
Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện các kết luận của kiểm tra, kiểm soát, ------------------------------------------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------------------------------------------------------- XI- kiểm toán
STT
Ghi chú
Nội dung yêu cầu thực hiện còn đến đầu quý báo cáo
Ngày, tháng, năm kết luận
Thời gian yêu cầu thực hiện
Tên đoàn kiểm tra, kiểm toán
Nội dung đã thực hiện trong quý (Đánh dấu (*) và ghi rõ ngày/ tháng/ năm hoàn thành)
Nội dung chưa thực hiện theo thời gian yêu cầu (đánh dấu (*) và nều nguyên nhân)
1 2 . .
(Số nội dung)
(Số nội dung)
(Số nội dung)
Tổng cộng
Kiến nghị, đề xuất với NHCT VN về những biện pháp nhằm giảm thiểu RR:
Ngày……tháng…….năm……
Trưởng phòng/ Giám đốc TTCNTT (Ký, ghi rõ họ tên)/(Ký tên và đóng dấu)
XI- - Về quy định, quy trình, hệ thống hỗ trợ, hệ thống kỹ thuật CNTT và phần mềm nghiệp vụ: Cụ thể: ----------------------------------------------------------------------------------------------- - Về cán bộ: Cụ thể: ----------------------------------------------------------------------------------------------- - Về kiến nghị khác: ------------------------------------------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------------------------------------------------------- Cán bộ lập báo cáo (Ký, ghi rõ họ tên)
Chi nhánh………………..
PHỤ LỤC 09 Biểu mẫu 07: Mẫu Báo cáo quản lý rủi ro tác nghiệp tại Chi nhánh NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
BÁO CÁO QUẢN LÝ RỦI RO TÁC NGHIỆP QUÝ…..NĂM 200
Rủi ro phát sinh do Quy định, Quy trình nghiệp vụ chưa phù hợp:
Rủi ro phát sinh từ cán bộ nghiệp vụ, cán bộ hỗ trợ:
I- 1. Rủi ro phát sinh do Quy định, quy trình nghiệp vụ: ( nêu cụ thể những điểm chưa chặt chẽ, khó áp dụng) 2. Rủi ro phát sinh do hệ thống hỗ trợ, hệ thống kỹ thuật CNTT và phần mềm nghiệp vụ: II- - Trình độ nghiệp vụ, năng lực công tác: Phù hợp Chưa phù hợp. Cụ thể: - Khối lượng công việc của cán bộ: Phù hợp Chưa phù hợp. Cụ thể: - Kết quả thực hiện công việc của cán bộ: Đạt yêu cầu Không đạt yêu cầu. Cụ thể: - Thái độ, chất lượng phục vụ khách hàng, trách nhiệm với công việc: Tốt Chưa tốt. Cụ thể:
Rủi ro phát sinh từ hoạt động nghiệp vụ/ hoạt động hỗ trợ: - Chấp hành nội quy lao động: Đúng Chưa đúng. Cụ thể: III-
Các tổn thất do hoạt động nghiệp vụ, hoạt động hỗ trợ gây ra: IV-
Nguyên nhân ( Giải thích cụ thể) STT Tên tổn thất Chủ quan Khách quan Nguy cơ tổn thất Ngày phát sinh Tài sản tổn thất ( Đơn vị: cái) Số tiền tổn thất ( Đơn vị: 1000đ)
1 2
Số hiệu:
Rủi ro phát sinh do các nguyên nhân khác:
Kết quả thực hiện sửa chữa lỗi, sai sót/biện pháp ngăn ngừa rủi ro tác nghiệp trong quý. V- Rủi ro phát sinh do các tác động bên ngoài: - Hành vi lừa đảo/ phạm tội của các đối tượng bên ngoài: Không Có. Cụ thể: + Nội dung, thời gian phát sinh: +Tổn thất (nếu có) - Do các điều kiện bên ngoài hoặc do tự nhiên (động đất, bão….) Không Có. Cụ thể: + Nội dung, thời gian phát sinh: +Tổn thất (nếu có) - Văn bản pháp quy sửa đổi hoặc mới ban hành. Tên văn bản: Khả năng ảnh hưởng: VI- Cụ thể: VII-
Những việc chưa hoàn thành theo kế hoạch
STT Kế hoạch phải thực hiện trong quý Nguyên nhân Đánh dấu (*) vào việc đã hoàn thành Đánh dấu (*) vào việc chưa hoàn thành
Những việc đã hoàn thành theo kế hoạch Ngày, tháng, năm hoàn thành
I. 1 2 Tên lỗi, sai sót cần sửa chữa Các lỗi, sai sót do đơn vị phát hiện phải sửa chữa. Các lỗi, sai sót do kiểm tra, kiểm toán phát hiện yêu cầu
sửa chữa Lỗi phát hiện và sửa chữa trong quý.
Tổng cộng: (số nội dung) Các biện pháp ngăn ngừa, giảm thiểu rủi ro cần thực hiện Các biện pháp do đơn vị đề xuất Các biện pháp do kiểm tra, kiểm toán yêu cầu
3 II. 1 2 Tổng cộng (số biện pháp)
VIII- Kế hoạch sửa chữa lỗi, sai sót/biện pháp ngăn ngừa rủi ro tác nghiệp trong quý liền kề tiếp theo
STT Khoản mục Biện pháp thực hiện Kế hoạch hoàn
thành (Ngày/tháng/năm)
Tên lỗi, sai sót cần sửa chữa Các lỗi, sai sót do đơn vị phát hiện phải sửa chữa. Các lỗi, sai sót do kiểm tra, kiểm toán phát hiện yêu cầu sửa chữa Tổng cộng: (số nội dung) Các biện pháp ngăn ngừa, giảm thiểu rủi ro cần thực hiện Các biện pháp do đơn vị đề xuất Các biện pháp do kiểm tra, kiểm toán yêu cầu
I. 1 2 II. 1 2 Tổng cộng (số biện pháp)
IX- Đánh giá kết quả tự kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với công tác Quản lý RRTN của các phòng, ban trong chi nhánh:
PHỤ LỤC 10
. Mẫu Báo cáo sự cố bất ngờ
Tên đơn vị:
Biểu mẫu 08
BÁO CÁO SỰ CỐ BẤT NGỜ
Ngày… tháng… năm…
I – Thông tin chung về sự cố cần báo cáo: Tên sự cố: ........................................................................................................................... Ngày xảy ra sự cố: ................/ ............./ ............... Thời điểm xảy ra sự cố (nếu có): ....................................................................................... Ngày phát hiện: .............../ ............/ ...................... Cán bộ phát hiện (nếu có): ................................................................................................. Mô tả cụ thể về sự cố: ........................................................................................................ II – Nguyên nhân gây ra sự cố: - Nguyên nhân chủ quan. Cụ thể: ................................................................................................................................ ............................................................................................................................................. - Nguyên nhân khách quan. Cụ thể: ................................................................................................................................ ............................................................................................................................................. III – Tổn thất thực tế từ sự cố: - Thiệt hại bằng tiền từ sự cố. Đơn vị tiền tệ: ............................. Bằng số: ............................................................................................................................. Bằng chữ: ........................................................................................................................... - Thiệt hại bằng tài sản: Loại tài sản: ................................................................................. Số lượng: ............................................................................................................................ Tổng số: ............................................................................................................................. - Tổn thất tiềm tàng. Cụ thể: .............................................................................................. ............................................................................................................................................. - Ảnh hưởng tới uy tín: Cụ thể: ................................................................................................................................ ............................................................................................................................................. - Ảnh hưởng khác: ............................................................................................................. ............................................................................................................................................. IV – Hành động đã thực hiện để ngăn chặn sự cố: Cụ thể: ................................................................................................................................ V – Biện pháp, hành động tiếp theo để giảm thiểu sự cố: ............................................................................................................................................. VI – Các biện pháp, hành động để ngăn chặn sự cố tương tự: ............................................................................................................................................. VII – Kiến nghị, đề xuất: .............................................................................................................................................
Cán bộ lập báo cáo Trưởng phòng/ Giám đốc chi nhánh (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) / (Ký tên, đóng dấu)
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Baoanhdatmui.vn, Xung quanh vụ án hình sự lớn nhất tại Cà Mau. Bài 2:
Chân dung những kẻ biến chất, URL - http://www.baoanhdatmui.vn/vcms/html/,
ngày 17/09/2007. -------------------------------------------------------------------- trang 24
2. Công văn 4331 CV – NHCT7, Đánh giá RRTN quý I/2009 của các chi nhánh
và các biện pháp phòng ngừa, ngày 22 tháng 6 năm 2009. -------------- trang 32-41
3. Công văn 5962 CV – NHCT7, Đánh giá RRTN quý II/2009 của các chi nhánh
và các biện pháp phòng ngừa, ngày 08 tháng 9 năm 2009. -------------- trang 32-41
4. Đào Hải Hiền (2007), “Quản lý rủi ro tác nghiệp đem lại sự an toàn, uy tín và
hiệu quả”, Phòng quản lý rủi ro thị trường và tác nghiệp Ngân hàng Công Thương
Việt Nam), (URL -
http://www.vietinbank.vn/web/home/vn/research/07/index.html?pager.offset=50&
pageIndex=6, ngày 25/01/2007). ------------------------------------------------- trang 14
5. Ngân hàng Công Thương Việt Nam (2006), Tài liệu tập huấn Nghiệp vụ quản
lý rủi ro tác nghiệp. ------------------------------------------------------------- trang 9 -11
6. Phạm Tiến Thành, “Trao đổi – chia sẻ kinh nghiệm quản lý rủi ro dưới góc độ
của ngân hàng”, Phòng quản lý rủi ro thị trường và tác nghiệp Ngân hàng Công
Thương ệt Vi Nam (URL -
) ------- trang 4 và 6 www.vnpt.com.vn/Upload/CMS/Quantri_Ruiro_gocdoNN.pdf
7. PGS. TS. Trần Huy Hoàng (2007), ”Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân
hàng”, trong Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà Xuất Bản Lao Động Xã Hội,
trang 123 – 161. ----------------------------------------------------------------- trang 1 và 2
8. Quyết định 220/QĐ-HĐQT-NHCT7, Ban hành quy định tạm thời quản lý rủi
ro tác nghiệp, mã số Qđ.07.01, ngày 11 tháng 05 năm 2007. ---------------- trang 24
9. Tin tổng hợp từ Thanh niên, Sài Gòn Gi ải Phóng, URL -
http://tintonghop.info/news/17/2332/33B9C8718/52003-06/?0229a060, ngày
04/06/2003. -------------------------------------------------------------------------- trang 22
10. Vietbao.vn, “Cán bộ tín dụng lừa đảo chiếm đoạt tiền ngân hàng” , URL -
http://vietbao.vn/An-ninh-Phap-luat/Can-bo-tin-dung-lua-dao-chiem-doat-tien-
ngan-hang/11003685/218/, ngày 14/04/2007. ---------------------------------- trang 23
11. Vnexpress.net, Xuân Hòa (Tổng hợp), Mười hai vụ phá sản ngân hàng tồi tệ
nhất lịch sử, (URL - http://www.vnexpress.net/GL/Kinh-doanh/Kinh-
nghiem/2008/10/3BA0692A , 28/10/2008.------------------------------------ phụ lục 01
12. Vovnews.vn, “ Bắt phó phòng kế toán Ngân hàng Công thương Lạng Sơn,
URL - http://vovnews.vn/Home/Bat-Pho-phong-Ke-toan-Ngan-hang-Cong-
thuong-Lang-Son/20063/28471.vov, ngày 26/03/2006. ----------------------- trang 22
Tiếng Anh
1. Basel Committee on Banking Supervision, The New Basel Capital Accord:
Consultative Document, January 2001. ------------------------------------------ trang 7
2. Secretariat of The Basel Committee on Banking Supervision, The New Basel
Capital Accord: an explanatory note, January 2001. ----------------------- phụ lục 02