BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HOÀ THÒ XUAÂN THANH

QUAÛN TRÒ RUÛI RO TAÙC NGHIEÄP TAÏI NGAÂN HAØNG COÂNG THÖÔNG VIEÄT NAM Chuyeân ngaønh: Quaûn trò kinh doanh

LUAÄN VAÊN THAÏC SÓ HÖÔÙNG DAÃN KHOA HOÏC PGS.TS NGUYEÃN QUANG THU

TP.HCM NAÊM 2009

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO, RỦI RO TÁC NGHIỆP VÀ QUẢN TRỊ RỦI

RO TÁC NGHIỆP TRONG KINH DOANH NGÂN HÀNG ............................................1

1.1 Tổng quan về rủi ro và quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng ..............................1

1.2 Tổng quan về rủi ro tác nghiệp ......................................................................................6

1.2.1 Khái niệm rủi ro tác nghiệp ....................................................................................6

1.2.2 Các loại rủi ro tác nghiệp ........................................................................................7

1.2.3 Một số loại rủi ro tác nghiệp thường phát sinh trong quá trình hoạt động của ngân

hàng thương mại ..................................................................................................................9

1.2.4 So sánh rủi ro tác nghiệp với các loại rủi ro khác .................................................12

1.3 Tổng quan về quản trị rủi ro tác nghiệp .......................................................................12

Tóm tắt chương 1 ...............................................................................................................14

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TẠI

NHCT VN ..........................................................................................................................15

2.1 Giới thiệu về hệ thống NHCT VN ...............................................................................15

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ...........................................................................15

2.1.2 Các thành tựu đạt được .........................................................................................16

2.1.3 Các hoạt động chính..............................................................................................18

2.1.4 Một số sự kiện rủi ro tác nghiệp thực tế là xảy ra tại hệ thống NHCT VN từ năm

2000 đến nay .....................................................................................................................20

2.2 Thực trạng quy trình quản trị rủi ro tác nghiệp tại hệ thống NHCT VN .....................22

2.2.1 Quy trình quản trị rủi ro tác nghiệp áp dụng tại hệ thống NHCT VN ..................23

2.2.2 Phân tích thực tế rủi ro tác nghiệp tại hệ thống NHCT VN trong quý I và quý II

năm 2009 ............................................................................................................................28

2.2.2.1 Rủi ro phát sinh từ cơ chế chính sách, quy định, quy trình hoạt động, hệ thống

CNTT và hệ thống hỗ trợ ...................................................................................................29

2.2.2.2 Rủi ro phát sinh từ cán bộ ...............................................................................31

2.2.2.3 Rủi ro phát sinh từ hoạt động nghiệp vụ .........................................................32

2.2.2.4 Rủi ro phát sinh do các tác động bên ngoài ....................................................40

2.2.3 Các biện pháp giám sát và kiểm soát rủi ro tác nghiệp do NHCT VN đề ra trong

quý I và quý II năm 2009 ...................................................................................................41

2.2.3.1 Đối với các đơn vị (phòng , ban tại TSC) .......................................................42

2.2.3.2 Đối với các chi nhánh .....................................................................................43

2.2.3.3 Đối với các cán bộ ..........................................................................................44

2.3 Đánh giá về quy trình quản trị rủi ro tác nghiệp tại hệ thống NHCT VN ...................45

2.3.1 Ưu điểm .................................................................................................................45

2.3.2 Những tồn tại .........................................................................................................47

Tóm tắt chương 2 ...............................................................................................................49

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ GIÚP QUY TRÌNH QUẢN TRỊ

RỦI RO TÁC NGHIỆP TẠI HỆ THỐNG NHCT VN THỰC HIỆN THUẬN LỢI HƠN50

3.1 Mục tiêu định hướng phát triển của hệ thống NHCT VN ...........................................50

3.2 Giải pháp về phía NHCT VN .......................................................................................52

3.3 Kiến nghị đối với NHNN VN ......................................................................................58

Tóm tắt chương 3 ...............................................................................................................60

PHẦN KẾT LUẬN ............................................................................................................61

Lời mở đầu

1) Lý do chọn đề tài

Trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập thị trường tài chính – tiền tệ thế

giới như hiện nay, đòi hỏi ngành ngân hàng phải có những cải cách mạnh mẽ

để nâng cao năng lực quản trị rủi ro trong từng hoạt động, nghiệp vụ để đảm

bảo cho sự tồn tại, phát triển một cách an toàn, hiệu quả và bền vững. Nói đến

rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, chúng ta thường nghĩ đến các

loại rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro lãi suất,…. Thế nhưng,

theo một số thống kê gần đây cho thấy rủi ro tín dụng chiếm tỷ trọng lớn (70%)

trong tổng số rủi ro của ngân hàng đang ngày càng được kiểm soát tốt hơn và

sẽ giảm xuống còn khoảng 30 – 40%. Trong khi đó, rủi ro tác nghiệp là loại rủi

ro chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ (10%) như ng do rất khó đo lường, quản lý và

chưa được quan tâm đúng mức nên ngày càng có xu hướng gia tăng.

Quản trị rủi ro tác nghiệp (QTRRTN) là một cách phòng bệnh rất khách

quan nếu như được ứng dụng và quản lý có hiệu quả. Tuy nhiên, QTRRTN

không phải là nghiệp vụ mới đối với các nước tiên tiến trên thế giới nhưng lại

còn khá mới mẻ đối với các Ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam

(VN) nói chung và Ngân hàng Công Thương Việt Nam (NHCT VN) nói riêng.

Đặc biệt, ngày 11 tháng 05 năm 2007, nhằm phát huy hiệu quả của công

tác QTRRTN, đồng thời từng bước tiến tới thực hiện các cam kết theo thông lệ

quốc tế trong quản trị rủi ro hoạt động ngân hàng, NHCT VN đã ban hành và

đưa vào áp dụng quy trình về quản trị rủi ro tác nghiệp, mã số QĐ.07.01.

Nghiệp vụ mới, quy trình mới ắt hẳn sẽ có nhiều vướng mắc và tồn tại cần khắc

phục để hoàn thiện hơn.

Chính vì vậy, việc tìm hiểu về rủi ro tác nghiệp , cách quản lý chúng và

xem xét thực trạng “Quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân Hàng Công

Thương Việt Nam” nhằm đưa ra một số giải pháp, kiến nghị giúp quy trình

được thực hiện dễ dàng và thuận lợi hơn là nhu cầu cấp thiết và cũng là lý do

đề tài được chọn.

2) Mục tiêu của đề tài

- Nghiên cứu các khái niệm cơ bản về rủi ro, rủi ro tác nghiệp và quản trị rủi ro

tác nghiệp trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

- Giới thiệu quy trình QTRRTN cũng như phân tích thực trạng quản trị rủi ro

tác nghiệp theo quy trình đó tại hệ thống NHCT VN nhằm phát hiện những tồn

tại, vướng mắc trong quá trình thực hiện quy trình.

- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm giúp quy trình QTRRTN tai hệ

thống NHCT VN thực hiện thuận lợi hơn.

Mục tiêu Hoàn thiện quy trình QTRRTN tại hệ thống NHCT VN

Thực trạng QTRRTN tại NHCT VN

Khái niệm về RR, RRTN, QTRRTN, quy trình QTRRTN theo Basel

Phương pháp đa dữ liệu: - Dữ liệu từ thực tế - Dữ liệu từ internet

Đề xuất Giải pháp và kiến nghị để quy trình QTRRTN tại NHCT VN thực hiện thuận lợi hơn

3) Quy trình và phương pháp thực hiện đề tài:

- Phương pháp thực hiện: đề tài được thực hiện dựa trên phương pháp phân tích

và tổng hợp dữ liệu thu thập từ các báo cáo thống kê tại đơn vị và các thông tin,

số liệu từ internet,…

4) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu : “ Quy trình quản trị rủi ro tác nghiệp tại hệ thống

NHCT VN”

- Phạm vi: Tại hệ thống Ngân hàng Công Thương Việt Nam.

5) Nội dung thực hiện: đề tài gồm có:

Lời mở đầu

Chương 1: Tổng quan về rủi ro, rủi ro tác nghiệp và quản trị rủi ro tác nghiệp

trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.

Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tác nghiệp theo quy trình tại hệ thống

NHCT VN.

Chương 3: Giải pháp và kiến nghị giúp quy trình QTRRTN tại hệ thống NHCT

VN thực hiện dễ dàng, thuận lợi hơn.

Kết luận

- Trang 1 -

CHƯƠN G 1: TỔ N G QUAN VỀ R ỦI RO, RỦI RO T ÁC

NGHIỆP VÀ Q UẢ N TRỊ R ỦI RO T ÁC NGH IỆP T RO NG

KINH D OANH N GÂN HÀ NG

1.1 TỒNG QUAN VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG

KINH DOANH NGÂN HÀNG

Chúng ta đều biết rằng trong cuộc sống, đặc biệt là trong kinh doanh,

chúng ta luôn phải đối mặt với rủi ro. Rủi ro có thể xuất hiện mọi lúc, mọi

nơi, trong mọi ngành, mọi lĩnh vực. Có những quan điểm khác nhau về rủi

ro, như:

Theo quan điểm truyền thống: “Rủi ro là những thiệt hại, mất mát,

nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến n guy hiểm, khó khăn, hoặc điều

không chắc chắn có thể xảy ra cho con người.” (Trần Huy Hoàng (2007)).

Theo quan điểm trung hòa: “Rủi ro là sự bất chấp có thể đo lường

được. Rủi ro vừa có thể mang đến cho con người những tổn thất mất mát,

nguy hiểm, nhưng cũ ng có thể mang đến những cơ hội, thời cơ. Nếu tích

cực nghiên cứu, nhận dạng, đo lường rủi ro, chúng ta có thể tìm ra được

những biện pháp phòng ngừa, hạn chế những tiêu cực và phát huy được

những cơ hội tích cực mang lại từ rủi ro.” (Trần Huy Hoàng (2007)).

Bất cứ hoạt động kinh doanh nào trong nền kinh tế thị trường đều

gặp rủi ro. Đặc biệt hoạt động kinh doanh của Ngân hàng lại là một lĩnh vực

kinh doanh nhạy cảm càng không tránh được những rủi ro. Vậy, “rủi ro

trong kinh doanh ngân hàng là những biến cố không mong đợi mà khi xảy

ra sẽ dẫn đến những tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận

thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể

hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định .” (Trần Huy Hoàng

(2007)).

Theo Trần Huy Hoàng (2007), các loại rủi ro trong hoạt động kinh

doanh ngân hàng gồm có:

- Trang 2 -

- Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín

dụngcủa ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả

được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng.

- Rủi ro thanh khoản là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân

hàng thiếu khả năng chi trả, không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền

hoặc không có khả năng vay mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng

- Rủi ro tỷ giá hối đoái là rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay

thanh toán.

ngoại tệ hoặc quá trình kinh doanh ngoại tệ khi tỷ tía biến động theo chiều

hướng bất lợi cho ngân hàng.

- Rủi ro lãi suất là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi

suất thị trường hoặc của những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đến tổn

thất về tài sản hoặc làm giảm thu nhập của ngân hàng.

Như vậy, rủi ro là một yếu tố khách quan không thể loại trừ được mà

chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện của chúng cũng như những tác hại do chúng

gây nên. “Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học,

toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm

thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro. Quản trị

rủi ro bao gồm các bước: Nhận dạng rủi ro, phân tích rủi ro, đo lường rủi

ro, kiểm soát, phòng ngừa và tài trợ rủi ro.” (Trần Huy Hoàng (2007)).

- Nhận dạng rủi ro: là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các

hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nhận dạng rủi ro bao gồm các công

việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động và toàn bộ mọi

hoạt động của ngân hàng nhằm thống kê được tất cả các rủi ro, không chỉ

những loại rủi ro đã và đang xảy ra mà còn dự báo được những dạng rủi ro

mới có thể xuất hiện đối với ngân hàng, trên cơ sở đó đ ề xuất các giải pháp

kiểm soát và tài trợ rủi ro thích hợp.

- Phân tích rủi ro: là phải xác định được những nguyên nhân gây ra

rủi ro. Đây là một công việc phức tạp, bởi mỗi rủi ro không chỉ do một

ngyên nhân duy nhất gây ra mà thương do nhiều nguyên nhân gây ra. Phân

tích rủi ro nhằm tìm ra biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro. Trên cơ sở

- Trang 3 -

tìm ra các nguyên nhân, tác động đến các nguyên nhân thay đổi chúng, từ

đó sẽ phòng ngừa rủi ro một cách hữu hiệu hơn.

- Đo lường rủi ro: để đo lường rủi ro, cần thu thập số liệu và phân

tích, đánh giá. Trên cơ sở kết quả thu thập được, lập ma trận đo lường rủi

ro. Để đánh giá mức độ quan trọng của rủi ro đối với ngân hàng người ta sử

dụng cả 2 tiêu chí: tần suất xuất hiện của rủi ro và biên độ của rủi ro – mức

nghiêm trọng của tổn thất. Trong đó tiêu chí thứ 2 đóng vai trò quyết định.

- Kiểm soát – Phòng ngừa rủi ro: Công việc trọng tâm của công tác

quản trị là kiểm soát rủi ro. Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp,

kỹ thuật, công cụ, chiến lược, các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, né

tránh hoặc giảm thiểu những tổn thất, những ảnh hưởng không mong đợi có

thể xảy ra với ngân hàng. Có các biện pháp kiểm soát rủi ro như: các biện

pháp né tránh rủi ro, ngăn ngừa tổn thất, giảm thiểu tổn thất, chuyển giao

rủi ro, đa dạng rủi ro, quản trị thông tin,…

- Tài trợ rủi ro: khi rủi ro đã xảy ra, trước hết cần theo dõi, xác định

chính xác những tổn thất về tài sản, về nguồn nhân lực, về giá trị pháp lý.

Sau đó cần có những biện pháp tài trợ rủi ro thích hợp. Các b iện pháp này

được chia làm 2 nhóm: tự khắc phục rủi ro và chuyển giao rủi ro.

Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro: Có 3 nhóm nguyên nhân dẫn đến

rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng

- Những nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị của ngân hàng như:

không quản lý chặt chẽ thanh khoản, dẫn đến thiếu khả năng chi trả; cho

vay và đầu tư quá liều lĩnh, tập trung nguồn vốn quá nhiều vào một doanh

nghiệp hoặc một ngành kinh tế nào đó; do thiếu am hiểu thị trường, thiếu

thông tin hoặc phân tích thông tin không đầy đủ dẫn đến cho vay hoặc đầu

tư không hợp lý; do hoạt động kinh doanh trái pháp luật, tham ô; do các bộ

ngân hàng thiếu đạo đức nghề nghiệp, yếu kém về trình độ nghiệp vụ.

- Các nguyên nhân thuộc về phía khách hàng, chẳng hạn như: khách

hàng vay vốn th iếu năng lực pháp lý; sử dụng vốn sai mục đích, kém hiệu

quả; do kinh doanh thua lỗ, hàng hóa không tiêu thụ được; chủ doanh

nghiệp vay vốn thiếu năng lực điều hành, tham ô, lừa đảo;…

- Trang 4 -

- Các nguyên nhân khách quan có liên quan đến môi trường hoạt

động kinh doanh như thiên tai, hỏa hoạn; tình hình an ninh, chính trị trong

nước, trong khu vực không ổn định; do khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế,

lạm phát, mất thăng bằng cán cân thanh toán quốc tế dẫn đến tỷ giá hối đoái

biến động bất thường; môi trường pháp lý không thuận lợi, lỏng lẻo trong

quản lý vĩ mô.

Ta có mô hình quản trị rủi ro như sau:

Trách nhiệm

Công việc

- Kiểm tra hàng ngày, sử dụng các công cụ tự đánh giá

CÁC BỘ PHẬN CHỨC NĂNG Kiểm soát và tự đánh giá Tất cả nhân viên

- Xác định, đưa ra giải pháp khắc phục & quản lý rủi ro. - Tuân thủ với các tiêu chuẩn & chính á h

- Đảm bảo việc thực hiện các yêu cầu về tuân thủ. - Kiểm tra chất lượng thực hiện việc kiểm

- Thiết lập các tiêu chí, tiêu chuẩn & chính sách - Đảm bảo việc thực thi chính sách cũng như chất lượng của các tiêu chuẩn đề ra

QUẢN LÝ THEO CHỨC NĂNG & GIÁM SÁT TUÂN THỦ Xây dựng & kiểm soát các tiêu chuẩn Các bộ phận chuyên trách, quản trị

ế

BỘ PHẬN KIỂM TOÁN NỘI BỘ Kiểm tra / Thanh tra

- Thanh tra/ Kiểm tra mang tính độc lập

- Thanh tra/ Kiểm tra toàn bộ quá trình quản lý rủi ro.

Các cán bộ kiểm toán nội bộ

Hình 1: Sơ đồ mô hình quản trị rủi ro ở 3 cấp độ

(Nguồn: Phạm Tiến Thành, Trao đ ổi – chia s ẻ kinh nghiệm quản lý rủi ro dưới góc độ của

ngân hàng)

Hiện nay, các ngân hàng thương mại tổ chức quản trị rủi ro theo mô hình

sau:

Hội đồng quản lý rủi ro: trực thuộc Hội Đồng Quản Trị (HĐQT), thực

hiện giám sát tất cả các loại rủi ro trong toàn ngân hàng, qua đó sẽ có sự

khái quát tổng thể về rủi ro, nhằm đưa ra được các chính sách đồng bộ, hợp

lý, hiệu quả nhất. Hội đồng quản lý rủi ro có nhiệmvụ :

- Trang 5 -

- Đảm bảo rằng tuyên bố chính sách rủi ro về mỗi loại rủi ro được

chuẩn bị để HĐQT phê duyệt.

- Đảm bảo rằng chính sách rủi ro đã được thực hiện nghiêm chỉnh.

- Quản lý nguồn vốn của ngân hàng.

- Đảm bảo xây dựng các hạn mức rủi ro thị trường và tín dụng.

- Quản lý Hồ sơ rủi ro tổng thể của RRTN trong các mảng kinh

doanh.

- Rà soát hoạt động của Uỷ ban quản lý rủi ro.

Uỷ ban quản lý rủi ro: trực thuộc Ban điều hành, có nhiệm vụ:

- Giám sát một cách tích cực quá trình quản lý rủi ro trong ngân

hàng;

- Chịu trách nhiệm xây dựng Khung quản lý rủi ro;

Thành viên Uỷ ban quản lý rủi ro bao gồm: Tổng giám đốc (làm Chủ tịch),

trưởng các Phòng Quản lý rủi ro (P.QLRR) và các phòng ban liên quan. Uỷ

ban hoạt động thông qua các cuộc họp định kỳ hoặc bất thường.

Phòng QLRR Trụ Sở Chính (TSC): có trách nhiệm giúp Ban lãnh đạo

thực hiện nhiệm vụ QLRR:

- Hỗ trợ Ban điều hành, giúp Ban điều hành chứng minh với các cơ

quan quản lý, kiểm toán và các cấp quản lý cao hơn rằng công tác QLRR đã

được thực hiện;

- Làm đầu mối, chủ động triển khai vào thực tế, đến các bộ phận, các

Chi nhánh, đơn vị, phòng ban các khâu trong quá trình QLRR của ngân

hàng.

Phòng QLRR Chi nhánh:

- Giúp Ban giám đốc Chi nhánh thực hiện QLRR, thực hiện các báo

cáo liên quan đến QLRR...

- Triển khai hoạt động QLRR tại Chi nhánh dưới sự hướng dẫn, giám

sát của Phòng QLRR TSC.

Bộ phận Kiểm toán: Chức năng kiểm toán nội bộ độc lập với quá trình

quản lý rủi ro, nhằm kiểm tra tính hiệu quả của chính sách và khung quản lý

rủi ro. Ban kiểm toán cần thực hiện xem xét lại quy trình quản lý rủi rovà

- Trang 6 -

phương pháp đo lường nhằm đảm bảo: tính tuân thủ quy trình quản lý rủi ro

và chất lượng, nội dung các phương pháp và kết quả của các phương pháp

đó.

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BỘ PHẬN KIỂM TOÁN

Hội đồng quản lý rủi ro

BAN ĐIỀU HÀNH

Ủy ban QLRR tác

Ủy ban QLRR thị

Ủy ban QLRR tín

P.QLRR thị trường tại TSC

P.QLRR tác nghiệp tại TSC

P.QLRR tín dụng tại TSC

P.QLRR tại Chi nhánh

Hình 2: Sơ đồ mô hình tổ chức quản trị rủi ro tại các NHTM

(Nguồn: Phạm Tiến Thành, Trao đ ổi – chia s ẻ kinh nghiệm quản lý rủi ro dưới góc độ của

ngân hàng

)

1.2 TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÁC NGHIỆP

1.2.1 Khái niệm rủi ro tác nghiệp

Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có nhiều loại rủi ro khác

nhau như rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản,…. Các rủi ro

này được định nghĩa dựa trên nguyên nhân gây ra rủi ro hay tác động do rủi

ro mang lại. Chẳng hạn như rủi ro lãi suất là rủi ro hệ thống gắn liền với sự

biến động của lãi suất, hay rủi ro tín dụng là những khả năng xảy ra tổn thất

do các đối tác không có khả năng thanh toán nợ trong các hợp đồng,….

Sau sự kiện ngân hàng Barings (1992 – 1995) (xem phụ lục 01), các

chuyên gia ngân hàng đã nhận thấy rằng rủi ro tín dụng và rủi ro thị trường

không bao hàm hết rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt, các rủi ro do hỏa

hoạn, lừa đảo, trộm cắp, lỗi hệ thống thông tin hay do cán bộ ngân hàng

- Trang 7 -

vượt thẩm quyền tác nghiệp,…do đó, năm 1999 khi Ủy ban Basel đưa ra

Hiệp ước mới (Hiệp ước Basel II) thay thế cho hiệp ước cũ trong đó đã đề

cập đến khái niệm về rủi ro tác nghiệp và cho đến nay vẫn chưa có một định

nghĩa thống nhất nào. Rủi ro tác nghiệp có thể được coi là mọi loại hình rủi

ro không định lượng được hay tất cả rủi ro trừ rủi ro thị trường và rủi ro tín

dụng,….

Định nghĩa được xem là rộng và chung nhất là định nghĩa theo quan

điểm của Ủy ban Basel về Giám sát ngân hàng trong Hiệp ước Vốn mới của

Basel (2001), theo đó, rủi ro tác nghiệp là rủi ro từ sự mất mát trực tiếp

hoặc gián tiếp do quy trình xử lý nội bộ bị hỏng hoặc không được tuân thủ đầy đủ, do con người và hệ thống hoặc do những tác động bên ngoài.1

1.2.2 Các loại rủi ro tác nghiệp

Theo định nghĩa trên thì rủi ro tác nghiệp được xác định dựa trên

nguyên nhân gây ra rủi ro tác nghiệp. Có 4 nhân tố (nguyên nhân) là: con

người (People), quy trình nội bộ (Internal Processes), hệ thống (Systems) và

sự kiện bên ngoài (External Events).

- Rủi ro do nhân tố con người:

+ Do cán bộ, nhân viên t hực hiện các nghiệp vụ, nhiệm vụ không

được ủy quyền hoặc phê duyệt vượt quá thẩm quyền cho phép.

+ Do cán bộ tác nghiệp k hông tuân thủ đúng các quy chế, quy trình

nghiệp vụ như cho vay không đúng đối tượng, không đúng mục đích sử

dụng vốn vay, hạch toán nhầm tài khoản không sửa chữa kịp thời, chưa

chấp hành nghiêm chỉnh các quy chế bảo mật bằng mã khóa điện tử,…

+ Rủi ro về đạo đức nghề nghiệp như: nhân viên kế toán, thủ quỹ và

kiểm soát thông đồng để chiếm dụng tiền mặt trong kho, hoặc có thể biển

thủ số tiền nộp vào tài khoản của khách hàng; cán bộ tín dụng lợi dụng

1 Operational risk is defined as: “the risk of direct or indirect loss resulting from inadequate or failed internal processes, people and systems or from external events”.(The New Basel Capital Accord: Consultative Document, January 2001)

- Trang 8 -

khách hàng để vay kế, đòi hỏi khách hàng phải trả phí riêng đối với cán

bộ,…

- Rủi ro do quy định, quy trình nghiệp vụ:

+ Do quy định, quy trình nghiệp vụ có nhiều điể m bất cập, chưa

hoàn chỉnh, tạo kẻ hở để kẻ xấu lợi dụng gây thiệt hại.

+ Quy định, quy trình nghiệp vụ chưa phù hợp, gây khó khăn cho

cán bộ khi tác nghiệp.

- Rủi ro do hệ thống:

+ Do dữ liệu không đầy đủ hoặc hệ thống bảo mật thông tin không

an toàn.

+ Hệ thống bị ngừng hoạt động do máy chủ bị trục trặc kỹ thuật,

hoặc do sự cố đường truyền,…

- Rủi ro do các tác động bên ngoài:

+ Rủi ro do hành vi lừa đảo, trộm cắp hoặc phạm tội của các đối

tượng bên ngoài như hành động phá hoại, đánh bom,….

+ Rủi ro do các sự kiện bên ngoài hoặc do tự nhiên (bão lụt, động

đất,…) gây gián đoạn, thiệt hại cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

+ Rủi ro do các văn bản, quy định của chính phủ, các ban ngành liên

quan có sự thay đổi hay quy định mới làm ảnh hưởng đến hoạt động của

ngân hàng.

- Trang 9 -

1.2.3 Một số loại RRTN thường phát sinh trong quá trình hoạt

động của NHTM

Bảng 1: Một số loại RRTN thường phát sinh trong quá trình hoạt

động của NHTM

Sự kiện rủi ro

Ảnh hưởng

Loại RR

Hoạt động vi phạm

Không thu hồi nợ đúng hạn, chi nhánh sẽ phải chịu mức tổn thất cao nhất là mất hoàn toàn vốn

Cho vay không đúng đối tượng, không đúng mục đích sử dụng vốn vay

vay Cho không rõ mục đích vay vốn

Khách hàng không có khả năng trả nợ NH, thậm chí có thể gây tổn thất, mất toàn bộ vốn NH

Hoạt động Tín dụng

Gây lỗ cho NH

Áp dụng lãi không suất quy đúng định (thấp hơn lãi suất sàn)

toán TK

sửa

Gây tổn thất về thời gian và tăng chi phí để sửa chữa lại sai sót

Hạch nhầm không chữa kịp thời

chấp

tiền của

1. Rủi ro phát sinh do nhân tố con người 1.1 Không chấp hành quy chế, quy trình nghiệp vụ NH sẽ không đánh giá đúng năng lực tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của khách hàng, hoặc sẽ chịu rủi ro nếu khách hàng kinh doanh các mặt trái phép Phát sinh rủi ro không mong đợi như: khách hàng sử dụng vốn vay để kinh doanh trái pháp luật, hoặc đầu tư vào các lĩnh vực rủi ro lớn Hậu q u ả có thể xảy ra trước tiên là thu nhập của chính NH đó sẽ không đạt mức kế hoạch. Tiếp theo nếu NH áp dụng lải suất như vậy đối với một số khách hàng lớn có thể dẫn đến thu nhập không đủ để bù đắp chi phí Dẫn đến tình trạng sai lệch báo cáo tài chính, không đánh giá đúng tình hình hoạt động kinh doanh của NH tại thời điểm đó Gây rủi ro lớn về ro rỉ thông tin NH, tạo điều kiện cho Hacker xâm nhập

Mất tài khoản khách hàng trong NH, thậm chí có thể gây mất tiền của NH.

Hoạt động kế toán

Chưa hành nghiêm quy chỉnh chế bảo mật bằng mã khóa điện tử (cố ý tiết lộ mã khóa bí mật truy cập hệ thống của NH cho đồng nghiệp)

Người nhận được không hoàn trả lại, có thể mất hết số tiền thanh toán đó

toán Thanh chuyển nhầm địa chỉ người hưởng hoặc sai số tiền

NH có thể sẽ phải chịu tổn thất bằng mức phí chuyển trả tiền từ phía NH nhận (nếu NH n h ận trả lại kh o ản thanh toán đó), hoặc trường hợp xấu n hất là có thể NH sẽ không đòi được khoản tiền đó và phải chịu đền bù cho người hưởng. Như vậy, mức tổn thất lớn nhất ở đây bằng số tiền chuyển nhầm và các khoản phí liên quan. Tổn thất mà ngân hàng phải chịu là khoản phí điều chỉnh và phí hủy theo quy định

NH phải điều chỉnh lại L/C, hoặc có thể bị KH yêu cầu hủy bỏ L/C

Phải bồi thường thiệt hại bằng tiền cho khách hàng.

- Trang 10 -

Hoạt động tài trợ thương mại

Chậm trễ so với quy định của L/C và phải chịu phí phạt. NH có thể gặp rủi ro lớn nhất là mất bộ chứng từ.

ất

Hậu quả NH bị mất toàn bộ số tiền đó.

Rủi ro là chi nhầm cho KH khác và có thể người nhận sẽ không trả lại

Hoạt động tiền tệ kho quỹ

trọng ếu phi

Gây rủi ro không được NH phát hành thanh toán

chuẩn

Phát hành L/C nh ập khẩu không đúng theo khoản điều của hợp đồng thương mại Trường hợp bộ chuyển từ chứng toán thanh L/C xu nhầm khẩu địa chỉ NH nhận thực Không đúng hiện trình quy đếm kiểm tệ (nếu tiền cán bộ kiểm ngân chi tiền cho KH mà không kiểm tra kỹ chứng thư minh các hoặc tin thông quan trên chi) Nhận biết séc giả, séc thật chưa xác

trí,

Khi bố sắp xếp nhân sự không đúng vị trí

Làm giảm năng suất lao động của bộ phận và làm ảnh hưởng đến doanh số hoạt động chung của NH

Hoạt động tổ chức cán bộ

Tổn thất NH phải gánh chịu chính là tổng số tiền trên các tấm séc và các chi phí liên quan (phí điện, phí vận chuyển séc,….) Tổn thất ở đây chính là khoảng chênh l ệch quy ra tiền tệ giữa kết quả làm việc của cán bộ được sắp xếp phù hợp năng lực với kết quả làm việc của cán bộ kia trong b ộ phận đó.

- Trang 11 -

1.2 Rủi ro đạo đức

Không đủ khả năng để trả lại NH số tiền chiếm dụng; bị KH phát hiện và kiện NH

Mất toàn bộ số tiền đó; bối thường thiệt hại cho KH kể cả số lãi phát sinh trong thời gian đó. Mất uy tín của NH.

Rủi ro đạo đức

tín

Mất vốn của NH. Gây ảnh hưởng đến uy tín của NH.

trả phí

Bị ràng buộc bởi KH, khó thu hồi nợ đúng hạn, dẫn đến tình trạng đảo nợ, thậm chí không thu hồi được nợ của KH cũng như cán bộ mất khả năng chi trả

Nhân viên kế toán, thủ quỹ và kiểm soát đồng thông chiếm để tiền dụng mặt trong kho, hoặc có thể biển thủ số tiền nộp vào tài khoản của KH Cán bộ dụng lợi dụng KH để vay kế, đòi hỏi KH dịch vụ riêng đối với cán bộ 2. Rủi ro do hệ thống

NH phải chịu một khoản chi phí nhất định để cơ cấu lại toàn bộ các món vay đó.

Số tiền gốc phải trả hàng kỳ của các khoản vay đến ngày trả lãi trên hệ thống không được trả đúng hạn sẽ bị hệ thống tự động chuyển sang loại quá hạn.

hoạt

Rủi ro do hệ thống

thanh

Tổn thất lớn về chi phí sửa chữa và các chi phí cơ hội khác, cộng the m các khoản phí chịu phạt do chậm thanh toán.

Mọt hoạt động của NH bị đình trệ, gây chậm trễ toán, gây trong chậm trễ trong thanh toán, mất cơ hội đầu tư trên các thị trường,….

Ngày tính lãi trên hệ thống bị sai lệch so với trên HĐTD (do hệ thống tự động điều chỉnh) Hệ thống bị ngưng động (timeout) do máy chủ bị trục trặt kỹ thuật; hoặc sự cố đường truyền

Động đất trên địa bàn

Gây thiệt hại nghiêm trọng về con người, trụ sở, máy móc, trang thiết bị và tiền bạc đối với NH.

3. Rủi ro do quy trình : Trong thực tế chưa phát sinh 4. Rủi ro do yếu tố bên ngoài Rủi ro do yếu tố bên ngoài

Có thể làm ngưng mọi hoạt động của NH, làm mất hết dữ liệu, thông tin của NH, thậm chí có thể bị sập đổ tòa nhà làm việc. (Nguồn: Tài liệu tập huấn Nghiệp vụ quản lý rủi ro tác nghiệp NHCT VN)

- Trang 12 -

1.2.4 So sánh rủi ro tác nghiệp với các loại rủi ro khác

Bảng 2: So sánh rủi ro tác nghiệp với rủi ro tín dụng, rủi ro thị

trường, …

Rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường

Rủi ro tác nghiệp

Đã phát triển từ 10 – 30 năm

Là một khái niệm mới xuất hiện

Định lượng cao

Chủ yếu định lượng, bắt đầu định tính

Rủi ro liên quan đến giao dịch

Rủi ro liên quan đến quy trình và con nguời

Dữ liệu phong phú

Thiếu nguồn dữ liệu

Trên phạm vi rộng

Phạm vi hạn chế

Biến số biết trước

Các yếu tố đóng góp và đa nguyên nhân

Một vài chức năng liên quan

Tất cả các chức năng đều liên quan

Một vài loại rủi ro

Sự đa dạng của các biến cố

1.3 TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP

Rủi ro tác nghiệp theo định nghĩa của Basel thì được xác định dựa

trên nguyên nhân gây ra rủi ro, do đó, quản trị rủi ro tác nghiệp đồng nghĩa

với việc quản trị các nguyên nhân gây ra rủi ro tác nghiệp này, tức là quản

trị về mọi mặt, mọi hoạt động trong ngân hàng, về nhân sự, về quy định,

quy chế, về hệ thống mạng IT,… và cả những sự kiện sắp xảy ra mà ta có

thể dự báo trước,…

Tóm lại, quản trị rủi ro tác nghiệp là quá trình tiến hành các biện pháp để

xác định, đo lường, đánh giá rủi ro tác ngiệp để đưa ra các giải pháp cảnh

báo giảm thiểu rủi ro và kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện các giải

pháp này. (Đào Hải Hiền (2007)).

Theo các nhà nghiên cứu ở một số nước tiến tiến thì khoảng 10% lợi

nhuận từ hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thông thường bị mất do

rủi ro tác nghiệp gây ra. Ngoài ra, RRTN còn ảnh hưởng đến uy tín của

ngân hàng. Hơn thế nữa, trong xu th ế phát triển và hội nhập của thời đại

hiện nay, rủi ro tác nghiệp ngày càng gia tăng do môi trường kinh doanh

phức tạp hơn, các hành vi trái pháp luật cũng ngày càng tăng lên, trong khi

nhu cầu của các ngân hàng là phải đẩy mạnh tốc độ và khối lượng giao dịch

, đạt hiệu quả trong kinh doanh đặt ra áp lực về thay đổi cơ sở hạ tầng, phát

- Trang 13 -

triển và phụ thuộc nhiều hơn vào công nghệ làm tăng nguy cơ rủi ro trong

tác nghiệp như lỗi trong sản phẩm, quy trình, thiết kế hệ thống, các loại gian

lận và những sai sót trong phục vụ khách hàng… Mặt khác, á p lực công

việc và xu hướng phân quyền, trao quyền xử lý công việc cho nhân viên dẫn

đến các quyết định được ban hành bởi cá nhân do đó, đòi hỏi tăng nhu cầu

quản lý rủi ro của những quyết định đơn lẻ này.

Với những lý do trên cho thấy việc QTRRTN càng trở nên cấp thiết

đối với xu thế hội nhập quốc tế ngày nay của các NHTM VN nói chung và

NHCT VN nói riêng.

Như vậy, mục tiêu của QTRRTN là:

- Quản trị rủi ro tác nghiệp nhằm hạn chế và giảm thiểu các chi phí tổn thất

có thể xảy ra từ các hoạt động tác nghiệp, bảo vệ uy tín của ngân hàng, đạt

được những mục tiêu hoạt động kinh doanh an toàn, hiệu quả.

- Rủi ro không chỉ đơn giản là thảm họa cần phải tránh mà trong nhiều

trường hợp, việc tăng năng lực quản trị rủi ro sẽ làm tăng quá trình tạo ra cơ

hội và làm tăng giá trị của nhà đầu tư, tạo ra sự vượt trội cho doanh nghiệp.

- Quản trị tốt rủi ro nói chung và rủi ro tác nghiệp nói riêng sẽ giúp giảm

nguồn vốn dành cho rủi ro, tăng thêm nguồn vốn đưa vào hoạt động kinh

doanh.

Quy trình quản trị r ủi ro tác nghiệp bao gồm các bước cơ bản như

sau:

Bước 1: Xác định rủi ro

Đây là bước đầu tiên và cũng hết sức cần thiết giúp nhận dạng

RRTN xảy ra thuộc loại rủi ro nào: nhân sự hay quy trình, hay hệ thống,

hay do các yếu tố bên ngoài, thiên nhiên,…. Cần cố gắng xác định đúng loại

rủi ro, đồng thời xác định đủ các rủi ro, tránh bỏ sót các rủi ro có tần suất

thấp nhưng khi xảy ra thì tổn thất rất lớn,….

Bước 2: Đo lường rủi ro

Nhằm đảm bảo cho việc đánh giá của Ngân hàng về khả năng xảy ra

và chi phí phải bỏ ra để thiết lập mọi thứ khi rủi ro xảy ra.

- Trang 14 -

Bước 3: Giám sát rủi ro

Nhằm đảm bảo quá trình QTRRTN được thực hiện một cách thường

xuyên, liên tục.

Bước 4: Quản lý rủi ro

Lập và thực hiện các kế hoạch giảm thiểu rủi ro, lựa chọn những

phương pháp QTRRTN có hiệu quả về mặt chi phí, lập kế hoạch đối phó

với những rủi ro bất ngờ.

Tóm lại, qu y trình QTRRTN cơ bản được thực hiện theo một chu

trình khép kín như sơ đồ sau:

XÁC ĐỊNH RỦI RO

QUẢN LÝ RỦI RO

ĐO LƯỜNG RỦI RO

GIÁM SÁT RỦI RO

Hình 3: Sơ đồ quy trình quản trị rủi ro tác nghiệp cơ bản

(Nguồn: tác giả tự tổng hợp)

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Tóm lại, nội dung của chương này nhằm giới thiệu tổng quan về rủi

ro, rủi ro tác nghiệp, các loại hình rủi ro và rủi ro tác nghiệp, cũng như quy

trình quản trị rủi ro và rủi ro tác nghiệp cơ bản để làm nên tảng cơ sở lý

thuyết cho việc nghiên cứu thực tiễn quy trình quản trị rủi ro tác nghiệp

hiện đang áp dụng tại hệ thống NHCT VN, từ đó có những nhận định về ưu,

nhược điểm của quy trình trong quá trình áp dụng thực tế ở chương 2.

- Trang 15 -

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP THEO QUY TRÌNH TẠI HỆ THỐNG NHCT VN

2.1 GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống Ngân hàng 2.1.1

Công Thương Việt Nam

Ngày 26 tháng 03 năm 1988, Ngân hàng chuyên doanh Công thương

Việt Nam được thành lập theo Nghị định số 53/NĐ-HĐBT của Hội đồng

Bộ trưởng về tổ chức bộ máy NHNNVN, và chính thức được đổi tên thành

“Ngân hàng Công thương Việt Nam” theo quyết định số 402/CT của Chủ

tịch Hội đồng Bộ trưởng ngày 14 tháng 11 năm 1990.

Ngày 27 tháng 03 năm 1993, Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số

67/QĐ-NH5 về việc thành lập NHCTVN thuộc NHNNVN. Ngày 21 tháng

09 năm 1996, được sự ủy quyền của Thủ tướng Chính Phủ, Thống đốc

NHNN đã ký Quyết định số 285/QĐ -NH5 về việc thành lập lại NHCTVN

theo mô hình Tổng Công ty Nhà nước được quy định tại Quyết định số

90/QĐ-TTg ngày 07 tháng 03 năm 1994 của Thủ tướng Chính Phủ.

Trải qua 20 năm xây dựng và phát triển đến nay, Ngân hàng Công

thương Việt Nam đã phát triển theo mô hình ngân hàng đa năng với mạng

lưới hoạt động được phân bố rộng khắp trên 56 tỉnh, thành phố trong cả

nước, bao gồm 01 Hội sở chính; 03 Sở Giao dịch; 138 chi nhánh; 188

phòng giao dịch; 258 điểm giao dịch; 191 quỹ tiết kiệm; 742 máy rút tiền tự

động (ATM); 02 Văn phòng đại diện; và 03 Công ty con bao gồm Công ty

cho thuê tài chính, Công ty TNHH Chứng khoán (VietinbankSC) và Công

ty Quản lý nợ và Khai thác tài sản; 03 đơn vị sự nghiệp bao gồm Trung tâm

thẻ, Trung tâm Công nghệ thông tin, Trường Đào tạo và Phát triển nguồn

nhân lực. Ngoài ra, NHCT còn góp vốn liên doanh vào Ngân hàng Indovina

và Công ty Liên doanh Bảo hiểm Châu Á NHCTVN (IAI); góp vốn vào 07

công ty trong đó có Công ty cổ phần Chuyển mạch Tài chính quốc gia Việt

Nam, Công ty cổ phần Xi măn g Hà Tiên, Công ty cổ phần cao su Phước

- Trang 16 -

Hòa, Ngân hàng thương mại cổ phần Gia Định, Ngân hàng thương mại cổ

phần Sài Gòn Công Thương v.v.

NHCT hiện tại có quan hệ đại lý với trên 800 ngân hàng, định chế tài

chính tại trên 90 quốc gia, vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Vốn điều lệ của

NHCT tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp (31/12/2007) là hơn

7.608 tỷ đồng, tổng tài sản lên tới 166.112 tỷ đồng, chiếm khoảng 10% tổng

tài sản toàn ngành ngân hàng. Theo BCTC chưa kiểm toán của NHCT, tại

thời điểm 30/09/2008 vốn điều lệ và tổng tài sản của NHCT tương ứng là

7.626 tỷ đồng và 187.534 tỷ đồng.

Ngày 15/4/2008, ra mắt thương hiệu mới “VietinBank” thay thế tên

thương hiệu cũ “Incombank”. Thương hiệu mới VietinBank đã hiện diện ở

khắp mọi miền đất nước với một hình ảnh mới mẻ, trẻ trung, nhất quán và

mạnh mẽ hơn nhằm hướng tới mục tiêu “Tin cậy, Hiệu quả, Hiện đại, Tăng

trưởng”.

Với sự quyết tâm, tự tin và chuẩn bị chuyên nghiệp, ngày

25/12/2008, NHCTVN đã tổ chức bán thành công 53.600.000 cổ phần cho

nhà đầu t ư với giá trúng thầu bình quân là 20.265 đồng/giá khởi điểm là

20.000 đồng 1 cổ phần, với mức vốn điều lệ là 13.400 tỷ đồng.

Các thành tựu đạt được của hệ thống NHCT VN 2.1.2

Ra đời cách đây 2 thập kỷ trong bối cảnh đất nước vừa bước vào giai

đoạn tiến hành công cuộc đổi mới, VietinBank đã gặp rất nhiều khó khăn.

Vượt qua trở ngại lúc "khởi nghiệp" và bắt đầu thuận lợi vào giữa thập kỷ

90 thì cuộc khủng hoảng tài chính châu Á đã làm đảo lộn tất cả. Rất nhiều

doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng bị phá sản. Đó là vụ EPCO Minh

Phụng nổi tiếng với những dự án bất động sản hoang tàn tại TP. Hồ Chí

Minh, Vũng Tàu, Bình Dương. Giai đoạn 1998 -2000, nợ xấu của

VietinBank chiếm đến 29% tổng tài sản. Nhưng bằng nỗ lực vượt bậc của

ngân hàng, cộng với sự ủng hộ của Chí nh phủ, trong vòng 5 năm (2001 -

2006) VietinBank đã thu hồi và xử lý toàn bộ hơn 10.000 tỷ đồng nợ tồn

- Trang 17 -

đọng, giảm tỷ lệ nợ xấu đến cuối năm 2006 còn 3% và đến nay chỉ còn

1,02% trên tổng dư nợ.

Trải qua nhiều thăng trầm, ngày nay VietinBank đã trở thành một

ngân hàng thương mại có uy tín trên thị trường Việt Nam. Theo báo cáo

thường niên của Ngân Hàng Công Thương năm 2008, tổng tài sản đạt gần

200.000 tỷ đồng, chiếm thị phần 15% trong lĩnh vực tài chính ngân hàng

Việt Nam với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm trên 20%. Số tiền mà

VietinBank đã cho vay trung, dài hạn đến nay là hàng trăm ngàn tỷ đồng để

thực hiện nhiều dự án lớn, trong đó có nhiều dự án mang tầm quốc gia như,

Thủy điện Sơn La, Xi măng Bỉm Sơn, Đạm Phú Mỹ và Vinasat-1. Vai trò

quan trọng của VietinBank còn được thể hiện ở chỗ khi cần đến vốn cho các

dự án lớn của đất nước thì VietinBank luôn là 1 trong những tên tuổi được

Chính phủ và các doanh nghiệp nghĩ đến đầu tiên.

Tính từ năm thành lập (1988) đến nay NHCT đã được tặng thưởng:

01 Huân chương Độc lập hạng Nhì, 01 Huân chương Độc lập hạng Ba, 04

Huân chương Lao động hạng Nhất, 22 Huân chương Lao động hạng Nhì,

121 Huân chương Lao động hạng Ba, 01 Huân chương Chiến công hạng ba,

03 tập thể được tặng thưởng danh hiệu “Anh hùng Lao động thời kỳ đổi

mới”, 333 bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, 08 Cờ thi đua của Chính

phủ, 20 Cờ Thi đua của Thống đốc NHNN và hàng ngàn bằng khen của

Thống đốc và các bộ, ban, ngành...

Đồng thời trong năm 2008, Ngân hàng Công thương còn đạt Giải

thưởng “Sao vàng Thủ đô 2008” trao cho sản phẩm thẻ E-Partner; Cup vàng

“Thương hiệu - Nhãn hiệu” lần III; Giải thưởng “Cúp Vàng ISO lần thứ IV

– 2008” do Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức bình chọn và trao tặng,

“Giải thưởng chất lượng quốc tế” - International Star Award (ISAQ) tại

Thụy Sỹ, trở thành ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam được nhận vinh dự này.

Đặc biệt, để ghi nhận những đóng góp to lớn của VietinBank, ngày

5/8/2008 vừa qua Thủ tướng CP đã tặng huân chương lao động độc lập

hạng nhì nhân dịp chào mừng 20 năm thành lập VietinBank.

- Trang 18 -

2.1.3 Các hoạt động chính của hệ thống NHCT VN

- Huy động vốn

+ Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ

của các tổ chức kinh tế và dân cư.

+ Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn:

Tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, Tiết kiệm dự

thưởng,Tiết kiệm tích luỹ...

+ Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu...

- Cho vay, đầu tư

+ Cho vay ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ

+ Cho vay trung, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ

- Tài trợ xuất, nhập khẩu; chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất.

+ Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian

hoàn vốn dài

+ Cho vay tài trợ, uỷ thác theo chương trình: Đài Loan (SMEDF);

Việt Đức (DEG, KFW) và các hiệp định tín dụng khung

+ Thấu chi, cho vay tiêu dùng.

+ Hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức tín dụng và các định

chế tài chính trong nước và quốc tế

+ Đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế

- Bảo lãnh

+ Bảo lãnh, tái bảo lãnh (trong nước và quốc tế): Bảo lãnh dự thầu;

Bảo lãnh thực hiện hợp đồng; Bảo lãnh thanh toán.

- Thanh toán và Tài trợ thương mại

+ Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; thông báo, xác

nhận, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu.

+ Nhờ thu xuất, nhập khẩu (Collection); Nhờ thu hối phiếu trả ngay

(D/P) và nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A).

+ Chuyển tiền trong nước và quốc tế

+ Chuyển tiền nhanh Western Union

+ Thanh toán uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc.

- Trang 19 -

+ Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM

+ Chi trả Kiều hối…

- Ngân quỹ

+ Mua, bán ngoại tệ (Spot, Forward, Swap…)

+ Mua, bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho

bạc, thương phiếu…)

+ Thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ...

+ Cho thuê két sắt; cất giữ bảo quản vàng, bạc, đá quý, giấy tờ có

giá, bằng phát minh sáng chế.

- Thẻ và ngân hàng điện tử

+ Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế

(VISA, MASTER CARD…)

+ Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (Cash card).

+ Internet Banking, Phone Banking, SMS Banking

- Hoạt động khác

+ Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ

+ Tư vấn đầu tư và tài chính

+ Cho thuê tài chính

+ Môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư,

tư vấn, lưu ký chứng khoán

+ Tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ qua Công ty

Quản lý nợ và khai thác tài sản.

Để hoàn thiện các dịch vụ liên quan hiện có nhằm đáp ứng nhu cầu ngày

càng cao của khách hàng, đồng thời tạo đà cho sự phát triển và hội nhập với

các nước trong khu vực và quốc tế, Ngân hàng Công thương Việt Nam luôn

có tầm nhìn chiến lược trong đầu tư và phát triển, tập trung ở 3 lĩnh vực:

+ Phát triển nguồn nhân lực

+ Phát triển công nghệ

+ Phát triển kênh phân phối

- Trang 20 -

2.1.4 Một số sự kiện RRTN thực tế đã xảy ra tại hệ thống NHCT

VN từ năm 2000 đến nay

Bên cạnh những thành tựu đạt được nêu trên, trong quá trình hoạt

động tại hệ thống NHCT VN đã xảy ra những sự kiện rủi ro tác nghiệp gây

tổn thất cho hệ thống như:

- Vụ án tại NHCT chi nhánh 4:

Trong 5 ngày xét xử (29/5 -2/6), HĐXX TAND TP HCM đã làm rõ

Công ty Bia Sài Gòn có mở tài khoản giao dịch tại chi nhánh 4 Ngân hàng

Công thương. Nguyễn Thị Kim Chi (tổ trưởng tổ thu tiền) nhiều lần xác

nhận khống rằng đại lý Nguyễn Thị Nhứt đã nộp tiền mua bia vào ngân

hàng để được Công ty Bia Sài Gòn giao hàng. Do vậy, hai bị cáo Chi và

Nhứt đã chiếm đoạt được trên 3 tỷ đồng của Ngân hàng Công thương. Các

bị cáo Lê Thị Kim Sa (nguyên trưởng phòng ngân quỹ) , Nguyễn Thị Định

(phó phòng ngân quỹ), Đỗ Thị Ngọc Huyền (kế toán) biết các sai phạm trên

song không có biện pháp ngăn chặn.

Quá trình thẩm vấn tại toà đã làm rõ, bị cáo Chi còn chiếm đoạt hơn

210 triệu đồng của bà Phan Thị Lũy và Phạm Văn Lanh. Trước đó, bị cáo

Nhứt từng lừa hơn 1,6 tỷ đồng của Ngân hàng Đông Á và anh Huỳnh Văn

Tám thông qua việc ký kết các hợp đồng làm ăn.

Sài Gòn Giải Phóng, ngày 04/06/2003). (Theo tin tổng hợp từ Thanh niên,

- Vụ án tại NHCT Lạng Sơn: Lợi dụng sơ hở trong quản lý mật khẩu của

hoạt động thanh toán chuyển tiền điện tử, tháng 7-2005, Phó phòng Kế toán

Ngân hàng Công thương chi nhánh Lạng Sơn Nguyễn Thị Tuyết đã lập lệnh

chuyển 650 triệu đồng trái phép cho người nhận là một cá nhân ở thị xã Hà

Đông, Hà Tây và thiếu tá Hà Mạnh Lợi (công tác tại Phòng Cảnh sát điều

tra tội phạm về trật tự xã hội, Công an Lạng Sơn) – chồng của Tuyết. Dù

biết đó là lệnh chuyển tiền khống để chiếm đoạt tiền của vợ, nhưng Lợi vẫn

mang chứng minh nhân dân của người nhận về Hà Nội rút tiền về cho vợ,

chiếm đoạt 650 triệu đồng của ngân hàng. (Theo vovnews.vn, ngày

26/03/2006).

- Trang 21 -

- Vụ án tại NHCT Thanh Hóa: Theo quy định, cán bộ ngân hàng không

được vay vốn tại nơi mình công tác. Vì thế, Lê Thị Hoan – cán bộ tín dụng

Ngân hàng Công Thương Thanh Hóa) nhờ người quen Lê Thanh Hải đứng

tên làm thủ tục vay giúp 250 triệu đồng tại Phòng Giao dịch số 3 của Ngân

hàng Công thương Thanh Hóa.

Hoan làm giả sổ đỏ chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên mình.

Trong quá trình thẩm định, Hoan dẫn cán bộ ngân hàng đến một đám đất

trống ở đường Lý Nhân Tông, nói đây là diện tích dùng thế chấp vay vốn.

Cán bộ ngân hàng thấy thửa đất trong sổ đỏ không có vị trí ranh giới nên

đưa cho bà Hoan lấy xác nhận của UBND phường. Tuy nhiên, không đợi

đến khi UBND phường xác nhận, tài sản thế chấp mập mờ, có nhiều biểu

hiện nghi vấn, Ngân hàng Công thương Thanh Hóa vẫn đồng ý cho Hoan

bảo lãnh vay tiền.

Sau khi lừa đảo Ngân hàng Công thương, Lê Thị Hoan lại sử dụng

giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giả rồi nhờ cháu họ là Lê Văn Thanh

đứng tên để vay vốn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thanh Hóa. Cũng

với thủ đoạn trên, Hoan vay được 490 triệu đồng.

Không chỉ lừa đảo các ngân hàng, lợi dụng vị trí công tác của mình,

Lê Thị Hoan vay nóng của 14 cá nhân khác với số tiền lên đến hơn 800

triệu đồng. Toàn bộ số tiền trên 1 tỷ đồng, Hoan chi tiêu cá nhân hết, không

- Vụ án tại NHCT Cà Mau: Theo kết quả điều tra của cơ quan Cảnh sát

còn khả năng thanh toán. (Theo Vietbao.vn, ngày 14/04/2007).

điều tra, từ 1998 - 2002, Nguyễn Hữu Nghĩa giữ chức vụ Phó Phòng giao

dịch Tắc Vân thuộc Ngân hàng Công thương - Chi nhánh tỉnh Cà Mau,

được lãnh đạo Ngân hàng phân công trực tiếp ký hồ sơ thay lãnh đạo phòng

Kinh doanh duyệt cho hộ dân vay vốn. Qua đó, Nghĩa cùng với đồng phạm

là Đoàn Anh Dũng và Trương Minh Xiếu, nguyên cán bộ tín dụng Phòng

Giao dịch Tắc Vân thuộc Chi nhánh NHCT tỉnh Cà Mau đã giúp Việt,

Huynh, Đừng, Sơn… lập 35 hồ sơ vay khống trên các Giấy Chứng nhận

quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) của các hộ dân, tổng số tiền vay 314 triệu

500 ngàn đồng và các hồ sơ mỗi hộ vay tiền trên 10 triệu đồng không đi

- Trang 22 -

thẩm định tài sản của cán bộ tín dụng nhưng vẫn ký duyệt cho vay để các bị

can này chiếm đoạt của Ngân hàng 305 triệu đồng. (Theo baoanhdatmui.vn,

ngày 17/09/2007).

2.2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TẠI

HỆ THỐNG NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

Hàng loạt sự kiện gian lận, vụ án lừa đảo đã xảy ra gây tổn thất to

lớn không chỉ về vật chất mà còn cả về uy tín của NHCT VN. Và cũng từ

đó, Ban lãnh đạo của NHCT VN nhận ra rằng rủi ro trong hoạt động kinh

doanh của ngân hàng không chỉ bao gồm rủi ro tín dụng, rủi ro thanh

khoản,… như thường nghĩ mà rủi ro tác nghiệp cũng chiếm một tỷ trọng

không nhỏ trong sự thành bại của ngân hàng. Thế nhưng, c ũng như các

NHTM khác trong nước, vai trò của công tác QTRRTN tại hệ thống NHCT

VN trong thời gian trước đây - trước năm 2006 khi Hiệp ước Basel II chính

thức áp dụng (Xem lộ trình Hiệp ước Basel tại phụ lục 02) - chưa được

quan tâm, thậm chí có thể nói là bỏ lỡ, hầu hết công tác QTRRTN đều dựa

trên những quy trình thủ công, dựa vào những thống kê, đánh giá của bộ

phận kiểm tra kiểm soát nội bộ sau khi các rủi ro đã xảy ra. Nó không mang

tính chất phòng ngừa trước những rủi ro có thể xảy ra như những công tác

quản trị rủi ro vốn dĩ phải có. Chính vì vậy mà công tác QTRRTN không

phát huy tác dụng và mang lại hiệu quả cho hệ thống NHTM VN nói chung

và hệ thống NHCT VN nói riêng.

Nhận thức được tầm quan trọng của công tác QTRRTN đối với sự

tồn tại và phát triển bền vững của hệ thống, đồng thời để thực hiện đúng với

những cam kết quốc tế (về ứng dụng Hiệp ước Basel II trong quản trị

NHTM), ngày 11/05/2007, HĐQT NHCT VN đã ban hành quy định tạm

thời QĐ.07.01 (kèm theo quyết định 220/QĐ-HĐQT-NHCT7) về quản lý

rủi ro tác nghiệp tại hệ thống NHCT VN. Quy trình được xem là “bước

đệm” trong lộ trình tiến tới ứng dụng Hiệp ước Basel II vào công tác quản

trị rủi ro tác nghiệp.

- Trang 23 -

2.2.1 Quy trình quản trị rủi ro tác nghiệp áp dụng tại hệ thống

NHCT VN

Tương tự như quy trình quản trị rủi ro tác nghiệp cơ bản, quy trình

QTRRTN hiện đang áp dụng tại hệ thống NHCT VN gồm các bước cụ thể

sau:

Bước 1: Xác định rủi ro tác nghiệp

Các bộ phận thực hiện xác định RRTN bao gồm: tự đánh giá nguy cơ

rủi ro, nguồn gốc của rủi ro, đối tượng gây ra rủi ro, các cấp độ rủi ro và

phải mở hồ sơ theo dõi rủi ro.

Các bộ phận thực hiện đánh giá, xác định RRTN theo tiêu chí sau:

- Về cán bộ:

Thực hiện đánh giá cán bộ về các mặt như: lý lịch công tác của từng

cán bộ (trình độ học vấn, chuyên ngành đã đựơc đào tạo, những công việc

đã làm,…); kết quả công việc được giao tại đơn vị đang công tác hiện nay;

việc tuân thủ chấp hành các chính sách, quy định, quy trình nghiệp vụ; chấp

hành nội quy lao động; thái độ, trách nhiệm với công việc được giao, tư

cách, đạo đức nghề nghiệp; các phản ánh của khách hàng giao dịch, của các

phòng ban liên quan trong việc phối kết hợp công tác đối với cán bộ.

Từ kết quả đánh giá trên, lãnh đạo bộ phận sẽ tìm ra các loại rủi ro

như: trình độ nghiệp vu , năng lực của cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu công

việc; kinh nghiệm nghề nghiệp còn thiếu; chưa chấp hành đúng quy định,

quy trình nghiệp vụ; chưa chấp hành đúng nội quy lao động ; tư cách đạo

đức chưa tốt, chưa có tinh thần trách nhiệm với công việc; giao tiếp, ứng xử

với khách hàng, đồng nghiệp chưa đúng mực;….

- Về quá trình xử lý công việc và cơ chế, văn bản liên quan đến

nghiệp vụ của bộ phận

Thực hiện theo dõi, thống kê đầy đủ, thường xuyên các lỗi, sai sót

phát sinh trong quá trình xử lý công việc; định kỳ tổ chức rà soát lại quy

trình tổ chức thực hiện, thao tác xử lý nghiệp vụ từ đó phát hiện những khâu

nào, việc nào có khả năng dẫn đến rủi ro.

- Trang 24 -

Qua thống kê, rà soát, xác định được các loại rủi ro như: thực hiện

nghiệp vụ không được ủy quyền, vượt thẩm quyền; không tuân thủ quy

định, quy trình nghiệp vụ; kiểm soát chưa chặt chẽ; bố trí cán bộ chưa hợp

lý;…

Thực hiện rà soát các quy định, quy trình nghiệp vụ hiện hành để

phát hiện ra những điểm chưa chặt chẽ, chưa cụ thể, có kẻ hở tạo điều kiện

cho kẻ xấu lợi dụng, gây tổn thất cho ngân hàng; những điểm, những điều

khoản chưa phù hợp làm cho cán bộ khó thực hiện; những nội dung trong

các quy định, quy trình, văn bản hướng dẫn, chỉ đạo chưa đúng với cơ chế

chính sách chung hiện hành;….

- Về hệ thống hỗ trợ:

Theo dõi hệ thống kỹ thuật công nghệ thông tin (CNTT) ( bao gồm:

phần cứng, hệ thống bảo mật, thiết bị mạng, đường truyền, phần mềm

nghiệp vụ,…) thống kê, theo dõi đầy đủ các lỗi, sai sót làm ảnh hưởng đến

hoạt động nghiệp vụ. Theo dõi hệ thống hỗ trợ khác: phát hiện và thống kê

cụ thể nội dung các sự việc, các văn bản chỉ đạo hỗ trợ, hướng dẫn chưa kịp

thời, chưa hiệu quả hoặc chồng chéo gây khó khăn cho việc thực hiện.

- Các yếu tố bên ngoài:

Xem xét, đánh giá để phát hiện các rủi ro có khả năng xảy ra do đối

tượng bên ngoài gây nên như lừa đảo, trộm cắp, phá hoại,…; các sự kiện

bên ngoài có khả năng gây thiệt hại cho ngân hàng như thiên tai, động đất,

bão lũ,…; thống kê chi tiết các sự cố bất ngờ đã xảy ra do khách hàng giao

dịch, đối tượng bên ngoài hoặc do các sự kiện bên ngoài.

Bước 2: Đo lường rủi ro tác nghiệp

Trên cơ sở các loại rủi ro đã được xác định, các bộ phận tiến hành đo

lường bằng 2 cách: đo lường định tính và đo lường định lượng.

- Đo lường định tính là việc nhận xét, đánh giá về mức độ rủi ro của các

loại rủi ro đã được xác định.

+ Cách đo lường: đánh giá mức độ lớn, nhỏ, tốt xấu, tăng, giảm, đạt

yêu cầu hay không đạt yêu cầu và giải thích khả năng ảnh hưởng đến nhiệm

vụ công việc được giao, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh.

- Trang 25 -

+ Phương pháp thực hiện:

Thông qua các báo cáo trực tiếp của cán bộ hoặc hình thức lấy ý kiến

cán bộ qua thảo luận họp bộ phận để rà soát các cơ chế, quy chế, quy trình

nghiệp vụ, các yếu tố bên ngoài và các công đoạn thực hiện tác nghiệp của

bộ phận có khả năng dẫn đến rủi ro.

Định kỳ hàng tháng (vào ngày 2 của tháng kế tiếp) cán bộ từng bộ

phận thực hiện và gửi báo cáo theo dõi RRTN của mình (Biểu mẫu 01 –

Xem Phụ lục 03) cho trưởng bộ phận. Các trưởng bộ phận trên cơ sở theo

dõi quá trình công tác của cán bộ (cũng trên Biểu mẫu 01) và báo cáo

RRTN của từng cán bộ để nhận xét, đánh giá cán bộ, ký và lưu giữ . Đồng

thời hoàn thiện biểu mẫu 01 lưu vào máy, cuối năm in 1 lần.

- Đo lường định lượng là việc đánh giá bằng số liệu cụ thể về mức độ rủi ro,

tổn thất của từng loại rủi ro đã được xác định.

+ Cách đo lường:

Đối với các lỗi, sai sót trong quá trình xử lý nghiệp vụ và từ hệ thống

CNTT, chương trình phần mềm: phải mở sổ theo dõi chi tiế t về các lỗi, sai

sót theo Biểu mẫu 02 – Phụ lục 04

Đối với các lỗi, sai sót do yếu tố bên ngoài phải lập hồ sơ theo dõi

theo Biểu mẫu 03 – Phụ lục 05

Đối với các sự cố bất ngờ thì trước hết phải báo cáo với Lãnh đạo bộ

phận để có biện pháp giải quyết sơ bộ phù hợp với sự cố, sau đó báo cáo với

Lãnh đạo đơn vị để tiến hành triệu tập các thành phần liên quan đến sự cố

để thành lập Hội đồng xử lý sự cố, xác định tổn thất thực tế (tổn thất bằng

tiền, bằng tài sản, tổn thất tiềm năng, uy tín,…), tìm nguyên nhân gây ra sự

cố, các biện pháp giải quyết sự cố, hành động để ngăn chặn, giảm thiểu sự

cố. Đồng thời, lập ngay báo cáo sự cố bất ngờ (Biểu mẫu 08 – Phụ lục 06)

gởi về NHCT VN - Phòng Quản lý rủi ro thị trường và tác nghiệp

(QLRRTT & TN), mở sổ theo dõi sự cố bất ngờ theo Biểu mẫu 04 - Phụ lục

06 và lập hồ sơ sự cố để lưu giữ.

Bước 3: Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch phòng ngừa và giảm thiểu

rủi ro tác nghiệp

- Trang 26 -

- Thu thập, tổng hợp các số liệu, tài liệu, văn bản liên quan đến RRTN trong

kỳ báo cáo: Cuối kỳ báo cáo (hàng quý), các bộ phận tiến hành tổng hợp

các RRTN do bộ phần tự xác định, đo lường; thu thập các kết luận của kiểm

tra, kiểm toán nội bộ, kết luận của thanh tra NHNN và các cơ quan kiểm tra,

kiểm toán bên ngoài (nếu có) liên quan đến RRTN của bộ phận; tổng hợp

kết quả thực hiện các văn bản chỉ đạo về QTRRTN của NHCT VN liên

quan đến bộ phận.

- Xây dựng kế hoạch phòng ngừa, giảm thiểu RRTN:

Trên cơ sở các tài liệu, văn bản thu thập được, tiến hành tổng hợp toàn bộ

rủi ro phát hiện được trong kỳ và phân tích đánh giá cụ thể mức độ ảnh

hưởng của từng rủi ro tới hoạt động của từng bộ phận, từ đó xây dựng

phương án phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro.

Nội dung của phương án, kế hoạch giảm thiểu rủi ro gồm:

+ Xác định rủi ro có thể chấp nhận được (là rủi ro kiểm soát được và

ít có khả năng gây ra tổn thất), rủi ro không thể chấp nhận được (là rủi ro

khó kiểm soát được và có khả năng gây ra tổn thất).

+ Đối với rủi ro có thể chấp nhận được: đưa ra biện pháp để giảm

thiểu rủi ro và không để vượt quá giới hạn có thể chấp nhận được.

+ Đối với các rủi ro không thể chấp nhận được: đưa ra các biện pháp

phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro gồm:

• Kế hoạch sửa chữa các lỗi sai sót

• Các hành động phòng tránh rủi ro hoặc dừng hoạt động có

thể gây ra rủi ro

• Sửa đổi, bổ sung chính sách, quy định, quy trình cho phù

hợp

• Tăng cường kiểm tra, kiểm soát; giám sát chặt chẽ

• Mua bảo hiểm hoặc thực hiện các biện pháp khắc phục để

giảm thiểu rủi ro

• Đào tạo hoặc tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ

• …….

- Trang 27 -

Đối với các sự cố bất ngờ: dựa trên các báo cáo sự cố, phân tích mức

độ nghiêm trọng của sự cố đối với hiện tại và tương lai, đề xuất các biện

pháp xử lý chủ động hơn, hiệu quả hơn và đề xuất bài học kinh nghiệm cho

toàn hệ thống để tránh những sự cố bất ngờ tương tự xảy ra.

- Tổ chức thực hiện kế hoạch phòng ngừa và giảm thiểu RRTN:

Phân công cụ thể công việc tới từng cán bộ, thời gian thực hiện, thường

xuyên đôn đốc cán bộ thực hiện nhiệm vụ được phân công theo đúng kế

hoạch.

Định kỳ đánh giá tiến độ hoàn thành, tính hiệu quả của phương án, giải

quyết các khó khăn, vướng mắc trong khi thực hiện.

Tổ chức theo dõi một cách có hệ thống việc thực hiện các kết luận của kiểm

tra, kiểm toán nội bộ, thanh tra Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và các cơ

quan kiểm tra bên ngoài (nếu có).

Tổng hợp kết quả thực hiện phương án giảm thiểu rủi ro và rút ra các bài

học kinh nghiệm.

Lập và gửi báo cáo: Bộ phận lập và gửi báo cáo tổng hợp kết quả QTRRTN

tại bộ phận theo yêu cầu của lãnh đạo đơn vị.

Bước 4: Giám sát rủi ro tác nghiệp

Lãnh đạo các bộ phận thực hiện giám sát quá tr ình QTRRTN tại bộ phận

mình

Nội dung giám sát:

- Theo dõi sát sao các hoạt động của bộ phận để đảm bảo quá trình

QTRRTN phải được thực hiện thường xuyên, liên tục; xác định kịp thời các

loại rủi ro, đo lường và theo dõi việc thực hiện đầy đủ các giải pháp phòng

ngừa, giảm thiểu RRTN.

- Theo dõi chặt chẽ, đầy đủ các kết luận của kiểm tra, kiểm soát nội

bộ, kiểm tra, kiểm toán bên ngoài; theo dõi việc sửa chữa các lỗi, sai sót,

các biện pháp mà kiểm tra, kiểm toán yêu cầu để đảm bảo các kết luận, kiến

nghị của kiểm tra, kiểm toán phải được thực hiện.

- Theo dõi việc lập và gửi đầy đủ các loại báo cáo về QTRRTN theo

quy định.

- Trang 28 -

Bước 5: Kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với QTRRTN

Từng bộ phận tự thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát công tác QTRRTN của

bộ phận mình.

Việc kiểm tra, kiểm soát nội bộ phải được tổ chức thực hiện trong toàn bộ

quá trình xác định, đo lường và thực hiện kế hoạch phòng ngừa, giảm thiểu

rủi ro của từng bộ phận.

Nội dung kiểm tra kiểm soát phải đảm bảo:

- Xác định và đo lường được các loại rủi ro của bộ phận.

- Đưa ra các giải pháp tích cực để ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro, tổ

chức thực hiện đầy đủ các giải pháp này.

- Đảm bảo thực hiện nghiêm túc các kết luận của kiểm toán nội bộ:

kiểm tra, kiểm toán bên ngoài

- Lập sổ theo dõi chi tiết kết luận kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán theo

Biểu mẫu 05 – Phụ lục 07

- Hàng quý, lãnh đạo các bộ phận phải đánh giá về kết quả tự kiểm

tra, kiểm toán nội bộ đối với công tác QTRRTN và đề xuất biện pháp xử lý

đối với những tồn tại, bất cập (nếu có).

Trên cơ sở quy trình trên, hàng quý, phòng/ tổ QLRR của từng chi

nhánh tổng hợp báo cáo gởi về phòng QLRR tại TSC để tổng hợp và phân

tích RRTN đối với từng hoạt động nghiệp vụ và hoạt động hỗ trợ nhằm xác

định và đo lường RRTN thông qua số lỗi mắc phải trong mỗi hoạt động

nghiệp vụ, so sánh với quý trước, đánh giá mức độ nghiêm trọng, tính phổ

biến của các lỗi, nguyên nhân dẫn đến rủi ro,…..

2.2.2 Phân tích thực tế RRTN tại hệ thống NHCT VN trong quý

I và quý II/2009

Như trên đã nói, quy trình QTRRTN đã được ra quyết định và triển

khai thực hiện từ quý II năm 2007, nhưng do quản trị rủi ro tác nghiệp là

công việc còn khá mới mẻ, hệ thống NHCT VN lại rộng khắp (gồm hàng

trăm chi nhánh xuyên suốt trong cả nước ), do đó, việc phổ biến, hướng dẫn

thực hiện quy trình đến cán bộ ở các chi nhánh còn chậm, thêm vào đó,

- Trang 29 -

một số chi nhánh tuy đã được tập huấn nhưng chưa nắm vững quy định, quy

trình dẫn đến việc còn lung túng trong phương pháp ghi nhận RRTN tại

từng bộ phận và phân tích đánh giá RRTN cho toàn chi nhánh,… Vì thế,

trong thời gian đầu, việc thu thập, tổng hợp các số liệu, báo cáo, ý kiến

vướng mắc,… rất khó khăn và không đầy đủ, cho đến khoản cuối quý

IV/2008 và đầu quý I/2009, Phòng QLRRTT & TN của NHCT VN tại TSC

mới có thể tổng hợp được số liệu tương đối đầy đủ về RRTN trong toàn hệ

thống. Đó là lý do vì sao đề tài này chỉ tiến hành phân tích thực trạng áp

dụng quy trình QTRRTN tại hệ thống NHCT VN trong thời gian quý I và

quý II năm 2009. Trước hết, ngân hàng thực hiện bước xác định và đo

lường RRTN thông qua việc phân tích các RRTN tại từng hoạt động nghiệp

vụ và hoạt động hỗ trợ (như cơ chế chính sách, quy trình hoạt động, hệ

thống công nghệ thông tin, quản lý nhân sự,….) được trình bày ở phần sau

đây:

2.2.2.1 Rủi ro phát sinh từ cơ chế chính sách, quy định, quy trình

hoạt động, hệ thống CNTT và hệ thống hỗ trợ

Thông qua việc tổng hợp ý kiến phản ánh của các chi nhánh về

những khó khăn, vướng mắc và kiến nghị đề xuất về cơ chế chính sách, hệ

thống CNTT đối với từng hoạt động, để nghiên cứu, xem xét, bổ sung,

chỉnh sửa cơ chế chính sách cho phù hợp nhằm hạn chế rủi ro đồng thời có

văn bản trả lời các chi chánh để giúp các chi nhánh hiểu rõ, hiểu đúng và

tuân thủ tốt các cơ chế hiện hành.

Trong quý I/2009, tổng cộng ghi nhận được 87 ý kiến: 28 ý kiến về

cơ chế chính sách và 59 ý kiến về hệ thống CNTT; trong đó, phần lớn các ý

kiến về cơ chế chính sách tập trung vào mảng tín dụng (12 ý kiến), dịch vụ

thẻ (4 ý kiến), còn lại là một số ý kiến về các nghiệp vụ kế toán, tiền tệ kho

quỹ, … ;trong nhóm ý kiến về hệ thống CNTT thì chủ yếu tập trung vào hệ

thống chung (16 ý kiến), hệ thống thẻ (13 ý kiến), module tiền gửi (8 ý

- Trang 30 -

, kiến), module cho vay (5 ý kiến) và một số ý kiến về chương trình Citad2

dịch vụ SMS banking,…

Trong quý II/2009, tổng cộng ghi nhận được 105 ý kiến (tă ng 18 ý

kiến so với quý I/2009), trong đó, nhóm ý kiến cơ chế chính sách về hoạt

động nghiệp vụ, hoạt động hỗ trợ có 49 ý kiến; 56 ý kiến về hệ thống

CNTT. Trong nhóm ý kiến về cơ chế chính sách, các ý kiến vẫn chủ yếu tập

trung vào mảng tín dụng (33 ý kiế n), ngoài ra còn có một số ý kiến về kế

toán (6 ý kiến), huy động vốn (4 ý kiến) và một số ý kiến về tiền tệ kho quỹ,

3

kinh doanh ngoại tệ,… Về hệ thống CNTT, các ý kiến chủ yếu tập trung

vào BDS (20 ý kiến), module cho vay (14 ý kiến), hệ thống nói chung (7 ý

kiến), Internet banking (5 ý kiến) và một số ý kiến khác. Ta có bảng sau:

Bảng 3: Tổng hợp ý kiến của các chi nhánh về cơ chế chính sách

Tổng hợp ý kiến của các chi nhánh

Cơ chế chính sách

Hệ thống công nghệ thông tin

Tổn

Hệ

Nghiệ

Nghiệ

Các

Các

Quý

g

thốn

Modul

Hệ

Tổn

p vụ

p vụ

nghiệ

Tổn

BD

chươn

cộn

g

e cho

thốn

g số

tín

kế

p vụ

g số

S

g trình

g

chun

vay

g thẻ

dụng

toán

khác

khác

g

Quý

87

28

12

14

59

16

7

5

13

18

2

I/2009

Quý

II/200

105

49

33

10

56

7

20

14

2

13

6

9

(Nguồn: Công văn 4331 và 5962 CV – NHCT7)

và hệ thống CNTT trong quý I/2009 và quý II/2009

Đối với những rủi ro phát sinh từ hoạt động hỗ trợ thì theo số liệu

thống kê cho thấy, rủi ro phát sinh trong cả 2 quý chủ yếu là công tác thông

tin điện toán 254 lỗi (chiếm 92%) ở quý I/2009 và 184 lỗi (chiếm 91%) ở

quý II/2009, trong đó: phần lớn là bị lỗi, mất đường truyền và do những

nguyên nhân như đường cáp FPT bị lỗi, lỗi trạm bưu điện, máy chủ bị 2 Citad (Centre for Information Technology and Development): hệ thống thanh toán điện tử của Ngân hàng Nhà nước. 3 BDS (Branch Delivery System): Kênh phân phối giao dịch trực tiếp của hệ thống hiện đại hóa NHCT tại chi nhánh.

- Trang 31 -

offline….Ngoài ra, còn có các lỗi phát sinh từ công tác hành chính quản trị

như cán bộ không tuân thủ quy trình quy định nghiệp vụ khi mua sắm hành

chính, trong công tác bảo vệ cơ quan an toàn tài sản, công tác văn thư lưu

trữ, …

2.2.2.2 Rủi ro phát sinh từ cán bộ

- Trình độ nghiệp vụ, năng lực công tác:

Qua tổng hợp báo cáo quý I và quý II/2009 các chi nhánh gởi về,

đánh giá chung về trình độ nghiệp vụ, năng lực công tác của cán bộ là phù

hợp. Đặc biệt, trong quý II/2009, các chi nhánh triển khai sắp xếp bố trí lại

cán bộ theo mô hình mới của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công

Thương Việt Nam, trình độ năng lực cán bộ được rà soát lại để bố trí sắp

xếp cho phù hợp hơn. Tuy nhiên, một số cán bộ tại phòng khách hàng và

các phòng chức năng của chi nhánh như chi nhánh Tô Hiệu, Đống Đa, Bắc

Nghệ An, An Giang,… chưa đáp ứng được yêu cầu công việc và một số chi

nhánh có cán bộ tuổi đời cao nên có nhiều hạn chế t rong quá trình tác

nghiệp như chi nhánh Hai Bà Trưng, Ba Đình, Hồng Bàng,…..

- Khối lượng công việc của cán bộ:

Theo báo cáo của quý I/2009, k hối lượng công việc của một số cán

bộ tại một số chi nhánh quá tải như cán bộ tín dụng (CBTD) quản lý nhiều

khách hàng, dư nợ lớn (chi nhánh Quang Minh: bình quân 1 CBTD quản lý

9,4 khách hàng doanh nghiệp và 45,3 khách hàng cá nhân, dư nợ bình quân

53 tỷ đồng; chi nhánh Ninh Thuận: 1 cán bộ quản lý 158 khoản vay, ….).

Cán bộ phải kiêm nhiệm nhiều công việc như: CBTD ng oài việc cho vay

còn kiêm nhiệm việc tiếp thị khách hàng, huy động vốn, mở thẻ, tài trợ

thương mại,… (chi nhánh Bỉm Sơn, Ba Đình, Bình Định, Bến Tre, Hà

Nam,….). Do phải kiêm nhiệm nhiều việc, khối lượng c ông việc lớn nên

thời gian để nghiên cứu chuyên sâu bị hạn chế, dẫn đến hiệu quả công việc

thấp và dễ phát sinh lỗi tác nghiệp.

Sang quý II/2009, các chi nhánh vẫn tiếp tục báo cáo tình trạng quá

tải công việc như địa bàn hoạt động của cán bộ tín dụng quá rộng, số lượng

- Trang 32 -

cán bộ mỏng, khối lượng công v iệc của cánbộ tín dụng nhiều (chi nhánh

Nguyễn Trãi, Bỉm Sơn, Huế, Phú Bài, Đà Nẵng, Đồng Nai,… ); khối lượng

tiền thu lớn nên thủ quỹ phải làm thêm vào buổi trưa (chi nhánh Thái Bình).

- Thái độ trách nhiệm, chấp hành nội quy lao động:

Trong quý I/2009, các chi nhánh đã tiến hành tập huấn, phổ biến về

nội quy lao động, văn hóa doanh nghiệp nên phần lớn cán bộ trong các chi

nhánh đã có ý thức chấp hành nội quy lao động nghiêm túc, tác phong giao

tiếp khách hàng, sinh hoạt công sở văn minh, lịch sự, cởi mở. Tuy nhiên, tại

một số chi nhánh vẫn còn tình trạng: một số giao dịch viên và nhân viên bảo

vệ chưa niềm nở với khách hàng, hướng dẫn khách hàng chưa tận tình, kỹ

năng giao tiếp, tiếp thị sản phẩm của một số cán bộ chưa đạt yêu cầu, một

số cán bộ chưa tuân thủ theo quy định, vi phạm về giờ giấc, trang phục,

chưa tập trung vào công việc, giải quyết công việc còn chậm trễ.

Sang quý II/năm 2009, các chi nhánh phản ánh việc chấp hành nội

quy lao động và thái độ trác h nhiệm với công việc đã có tiến bộ hơn so với

quý trước, chỉ còn một số ít chi nhánh có phản ánh còn cán bộ chưa chấp

hành tốt nội quy lao động.

2.2.2.3 Rủi ro phát sinh từ hoạt động nghiệp vụ

- Phân tích theo từng nghiệp vụ

Theo thống kê, tổng số lỗi trong hoạt động nghiệp vụ của NHCT VN

trong quý I/2009 là 3.887, trong đó, xảy ra chủ yếu ở các nghiệp vụ kế toán,

tín dụng và thẻ. Lỗi phát hiện ở nghiệp vụ kế toán là cao nhất 1713 lỗi

(chiếm 44%), tiếp đến là nghiệp vụ tín dụng 1555 lỗi (chiếm 40%) và dịch

vụ thẻ 529 lỗi(chiếm 13%). ( Xem biểu đồ 1)

- Trang 33 -

Biểu đồ 1 : Biểu đồ tổng hợp các lỗi theo từng nghiệp vụ quý I/2009

Số lỗi 1800

1713

1555

1600

1400

1200

1000

800

529

600

400

200

66

8

10

4

2

0

Tiền tệ kho quỹ

Dịch vụ thẻ

Huy động vốn

Nghiệp vụ khác

Tín dụng Kế toán Tài trợ thương mại

Kinh doanh ngoại tệ

(Nguồn: Công văn 4331 CV – NHCT7 về việc đánh giá RRTN quý I/2009 của các chi

nhánh và các biện pháp phòng ngừa tại NHCT VN)

Trong hoạt động nghiệp vụ quý II/2009 tổng số lỗi thống kê được là

6.477 lỗi (tăng 2.590 lỗi so với quý I/2009), trong đó, vẫn chủ yếu xảy ra ở

ba nghiệp vụ: tín dụng (4.125 lỗi chiếm 65%), kế toán (1.759 lỗi chiếm

27%), và dịch vụ thẻ (308 lỗi chiếm 5%). (Xem biểu đồ 2)

Biểu đồ 2 : Biểu đồ tổng hợp các lỗi theo từng nghiệp vụ quý II/2009

Số lỗi 4500

4125

4000

3500

3000

2500

1759

2000

1500

1000

308

190

500

84

4

6

1

0

Tiền tệ kho quỹ

Dịch vụ thẻ

Huy động vốn

Nghiệp vụ khác

Tín dụng Kế toán Tài trợ thương mại

Kinh doanh ngoại tệ

nhánh và các biện pháp phòng ngừa tại NHCT VN)

(Nguồn: Công văn 5962 CV – NHCT7 về việc đánh giá RRTN quý II/2009 của các chi

- Trang 34 -

Biểu đồ 3 : Biểu đồ so sánh các lỗi giữa quý I/2009 và quý II/2009

Số lỗi 4500

4000

3500

3000

2500

2000

1500

1000

500

0

Tiền tệ kho quỹ

Dịch vụ thẻ

Huy động vốn

Nghiệp vụ khác

Tín dụng Kế toán Tài trợ thương mại

Kinh doanh ngoại tệ

(Nguồn: Công văn 5962 CV – NHCT7 về việc đánh giá RRTN quý II/2009 của các chi nhánh và các biện pháp phòng ngừa tại NHCT VN)

So với quý I/2009, tổng số lỗi quý II/2009 tăng lên 165%, lỗi ở hầu

hết các nghiệp vụ đều tăng lên đáng kể, đặc biệt là nghiệp vụ tín dụng (tăng

265%), kế toán tăng nhẹ, tiền tệ kho quỹ tăng 287%, tài trợ thương mại

cũng tăng mạnh. Riêng đối với nghiệp vụ thẻ giảm hơn so với quý trước.

Cụ thể trong từng nghiệp vụ như sau:

+ Nghiệp vụ kế toán: có 1713 lỗi ở quý I/2009 và 1759 lỗi trong quý

II/2009. Trong đó, lỗi trong việc cập nhật, hạch toán giao dịch/ thông tin

khách hàng của kế toán tiền gửi luôn chiếm tỷ lệ cao nhất: 1284 lỗi chiếm

75% (quý I/2009) và 1379 lỗi chiếm 78% (quý II/2009), kế toán chuyển tiền

217 lỗi chiếm 13% (quý I/2009) và 218 lỗi (quý II/2009). (Xem hình 3)

+ Nghiệp vụ tín dụng: quý I/2009, tổng số lỗi trong nghiệp vụ tín

dụng là 1555 lỗi, trong đó: số lỗi sau khi giải ngân là 627, chiếm tỷ lệ cao

nhất (40%), trước khi giải ngân là 565 lỗi (chiếm 36%), trong khi giải ngân

là 297 lỗi (chiếm 19%), quản lý nợ có vấn đề là 59 lỗi (chiếm 4%). Tổng số

lỗi trong nghiệp vụ tín dụng ở quý II/2009 tăng lên gấp hơn 2 lần so với quý

I/2009 (4126 lỗi) và tập trung nhiều vào mảng trước khi giải ngân: 3007 lỗi

chiếm tỷ trọng 73%, số lỗi trong khi giải ngân là 638 lỗi (chiếm 15%), sau

giải ngân là 481 lỗi (chiếm 12%), quản lý nợ có vấn đề là 114 lỗi (chiếm

3%). ( Xem hình 4)

- Trang 35 -

+ Nghiệp vụ thẻ: trong quý II/2009 tổng số lỗi phát sinh trong nghiệp

vụ này giảm đáng kể (529 lỗi ở quý I/2009 xuống còn 308 lỗi ở quý

II/2009), trong đó: lỗi trong việc xử lý các sự cố vẫn chiếm chủ yếu 341 lỗi

(chiếm 64%) ở quý I/2009 giảm còn 240 lỗi (chiếm 78%) ở quý II/2009; lỗi

liên quan đến máy ATM 104 lỗi (chiếm 20%) trong quý I/2009 và không

phát sinh lỗi ở quý II/2009 , hạch toán kế toán 77 lỗi (chiếm 15%) quý

I/2009 và 41 lỗi (chiếm 13%) quý II/2009 . ( Xem hình 5)

+ Tiền tệ kho quỹ: so với quý I/2009, nghiệp vụ tiền tệ kho quỹ có số

lỗi tăng lên gấp 3 lần (66 lỗi (quý I/2009) và 190 lỗi (quý II/2009)) nguyên

nhân chủ yếu tập trung ở mảng giao nhận, quản lý hồ sơ TSBĐ 142 lỗi

(chiếm 23%) trong quý II/2009 so với 14 lỗi (chiếm 21%) trong quý I/2009.

Ngược lại, ở mảng nghiệp vụ ngân quỹ ở quý II/2009 là 44 lỗi (chiếm 23%)

giảm so với 52 lỗi (chiếm 78%) ở quý I/2009. (Xem hình 5)

+ Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ: 10 lỗi chủ yếu liên quan đến tỷ giá

trong quý I/2009 và 4 lỗi: 2 lỗi liên quan đến tỷ giá, 2 lỗi hạch toán thừa bút

toán trong quý II/2009.

+ Nghiệp vụ tài trợ thương mại: tổng số lỗi nghiệp vụ tài trợ thương

mại quý II/2009 (84 lỗi) tăng nhiều so với quý I/2009 (8 lỗi).

+ Nghiệp vụ huy động vốn: 4 lỗi, chủ yếu liên quan đến lãi suất

trong quý I/2009 và 6 lỗi trong quý II/2009 trong đó có 4 lỗi liên quan đến

lãi suất và 2 lỗi do quan hệ với KH chưa tốt.

+ Nghiệp vụ khác : quý I/2009: 2 lỗi, quý II/2009: 1 lỗi.

- Trang 36 -

KẾ TOÁN Quý I/09:1713 lỗi Quý II/09:1759 lỗi

Kế toán tiền gửi thanh toán: (I/09:1215,II/09:752) -Hệ thống CNTT hỏng hóc: (I/09:1085, II/09: 496) -Không tuân thủ quy trình, quy định hoạt động: (I/09:130, II/09:256)

Kế toán tiền gửi (I/09:1284 lỗi, II/09: 946 lỗi)

Kế toán tiền gửi tiết kiệm (I/09: 69, II/09: 194 )

Kế toán chuyển tiền (I/09:217 lỗi, II/09:218 lỗi)

Kế toán thu nợ, lãi, thu phí liên quan đến khoản vay ( I/09: 75, II/09: 144)

Cập nhật, hạch toán GD/ thông tin KH vào hệ thống (Quý I/09:1662 lỗi) (Quý II/09:1379 lỗi)

Kế toán tiền vay (I/09:127 lỗi, II/09:162 lỗi)

Kế toán giải ngân (I/09: 48, II/09: 6)

Kế toán quản lý hạch toán và theo dõi tài sản bảo đảm (I/09: 4, II/09: 12)

Kế toán tài chính (I/09:34 lỗi, II/09: 50 lỗi)

Tạo hồ sơ thông tin KH, tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ chứng từ GD (Quý I/09:46 lỗi ) (Quý II/09: 378 lỗi)

Kế toán các giấy tờ có giá và các công cụ phái sinh (I/09: 0 lỗi, II/09: 3 lỗi)

Công tác hậu kiểm, kiểm soát (Quý I/09:3 lỗi) (Quý II/09: 0 lỗi)

Quản lý chứng từ, hồ sơ GTCG, thẻ trắng (Quý I/09:1 lỗi) (Quý II/09: 1 lỗi)

Vấn đề bảo mật (Quý I/09:1 lỗi) (Quý II/09: 0 lỗi) Kế toán thu NSNN (Quý I/09:0 lỗi) (Quý II/09: 1 lỗi)

Hình 3: Sơ đồ số lỗi trong nghiệp vụ kế toán tại NHCT VN quý I/2009 và quý II/2009

(Nguồn: Công văn 4331 và 5962 CV – NHCT7 về việc đánh giá RRTN quý I và quý

II/2009 của các chi nhánh và các biện pháp phòng ngừa tại NHCT VN)

- Trang 37 -

TÍN DỤNG Nghiệp vụ cho vay (Quý I/2009:1555 lỗi) (Quý II/2009: 4126 lỗi)

Sau khi giải ngân (Quý I/2009:627 lỗi) (Quý II/2009: 481 lỗi)

Kiểm tra giám sát khoản vay (I/09:459, II/09: 287) Điều chỉnh bổ sung HS vay chưa kịp thời (I/09:114, II/09: 122) Thu nợ gốc, lãi ( I/09: 53, II/09: 70 )

Điều chỉnh kỳ hạn nợ, gia hạn nợ ( I/09: 1, II/09: 2)

Thẩm định khách hàng vay vốn ( I/09: 163, II/09: 211 ) Hợp đồng tiền vay, bảo đảm tiền vay ( I/09: 129, II/09: 241 ) Hồ sơ khoản vay ( I/09: 102, II/09: 260 )

Hồ sơ bảo đảm tiền vay (HS BĐTV) ( I/09: 89, II/09: 1783 )

Trước khi giải ngân (Quý I/2009: 565 lỗi) (Quý II/2009: 3007 lỗi)

Hồ sơ pháp lý của khách hàng (I/09: 67, II/09: 457 )

Thẩm định rủi ro tín dụng (I/09: 21, II/09: 8 ) HS BĐTV chưa hợp pháp, hợp lệ, hợp lý (I/09: 2, II/09: 0) Trình duyệt, phê duyệt khoản vay (I/09: 7, II/09: 8 )

Chấm điểm xếp hạng khách hàng (I/09: 4 , II/09: 32)

Mục đích vay vốn ( I/09: 2, II/09: 5 )

Trong khi giải ngân (Quý I/2009: 297 lỗi) (Quý II/2009: 638 lỗi)

Xác định giới hạn tín dụng (I/09: 2, II/09: 1) Nhập dữ liệu khoản vay (I/09: 149, II/09: 638)

Giải ngân khi chưa đủ điều kiện, không đúng đối tượng theo quy định (I/09: 147, II/09: 0)

Giao nhận, lưu trữ hồ sơ (I/09: 1, II/09: 0)

Quản lý nợ có vấn đề (Quý I/2009: 59 lỗi) (Quý II/2009: 114 lỗi)

Xét duyệt hồ sơ xử lý rủi ro chưa đúng quy định,quy trình (I/09: 42, II/09: 5)

Phân loại nợ (I/09: 17, II/09: 107) Xử lý và quản lý các khoản nợ có vấn đề không đúng quy trình (I/09: 0, II/09: 2)

- Trang 38 -

Xử lý sự cố (I/09: 341 lỗi, II/09: 240 lỗi)

Máy ATM (I/09: 104 lỗi, I/09: 0 lỗi)

Hình 4: Sơ đồ số lỗi trong nghiệp vụ tín dụng tại NHCT VN quý I/2009 và quý II/2009

DỊCH VỤ THẺ (Quý I/2009: 529 lỗi ) (Quý II/2009:308 lỗi)

Hạch toán kế toán (I/09: 77 lỗi, II/09: 41 lỗi)

GD chuyển tiền từ TK thẻ (I/09: 5 lỗi, II/09: 0 lỗi)

Phát hành thẻ (I/09: 2 lỗi, II/09: 27 lỗi)

Ngân quỹ (I/09: 52 lỗi, II/09: 44 lỗi)

TSBĐ (I/09: 14 lỗi, II/09: 142 lỗi)

TIỀN TỆ KHO QUỸ (Quý I/2009: 66 lỗi) (Quý II/2009: 190 lỗi)

Ấn chỉ (I/09: 0 lỗi, II/09: 4 lỗi)

Tỷ giá (I/09: 10 lỗi, II/09: 2 lỗi)

Thực hiện, xử lý GD (I/09: 0 lỗi, II/09: 2 lỗi)

KDNT (Quý I/2009: 10 lỗi) (Quý II/2009: 4 lỗi)

L/C nhập khẩu (I/09: 6 lỗi, II/09: 2 lỗi)

Bảo lãnh (I/09:2 lỗi, II/09: 53 lỗi )

TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI (Quý I/2009: 8 lỗi ) (Quý II/2009: 84 lỗi)

L/C xuất khẩu (I/09: 0 lỗi, II/09: 29 lỗi)

Lãi suất (I/09: 4 lỗi, II/09: 4 lỗi )

HUY ĐỘNG VỐN (Quý I/2009: 4 lỗi ) (Quý II/2009: 6 lỗi)

Quan hệ KH (I/09: 0 lỗi, II/09: 2 lỗi)

NGHIỆP VỤ KHÁC (Quý I/2009: 2 lỗi ) (Quý II/2009: 1 lỗi)

Hình 5: Sơ đồ số lỗi trong nghiệp vụ thẻ và các nghiệp vụ khác tại NHCT VN

quý I/2009 và quý II/2009

(Nguồn: Công văn 4331 và 5962 CV – NHCT7 về việc đánh giá RRTN quý I và quý

II/2009 của các chi nhánh và các biện pháp phòng ngừa tại NHCT VN)

- Trang 39 -

- Phân tích RRTN theo nguyên nhân

Nguyên nhân của các lỗi, sai sót trong các hoạt động nghiệp vụ là

do cán bộ không tuân thủ quy định, quy trình hoạt động, hoặc do cán

bộ thực hiện không được ủy quyền, vượt quyền, hoặc do hệ thống

CNTT hỏng hóc, do hành vi lừa đảo, vi phạm đạo đức nghề nghiệp

của cán bộ.

Biểu đồ 4 : Biểu đồ phân tích các nguyên nhân của lỗi trong hoạt động nghiệp vụ quý I/2009

40%

Không tuân thủ quy định, quy trình hoạt động

Hệ thống CNTT hỏng hóc

60%

(Nguồn: Công văn 4331 CV – NHCT7 về việc đánh giá RRTN quý I/2009 của các chi

nhánh và các biện pháp phòng ngừa tại NHCT VN)

Nguyên nhân các lỗi, sai sót trong các hoạt động nghiệp vụ ở quý I

và quý II năm 2009 do 2 nguyên nhân chính là không tuân thủ q uy định,

quy trình hoạt động 2324 lỗi (chiếm 60%) trong quý I/2009, 5718 lỗi

(chiếm 88%) trong quý II/2009 và do hệ thống CNTT hỏng hóc 1563 lỗi

(chiếm gần 40%) trong quý I/2009, 579 lỗi (chiếm 12%) trong quý II/2009 .

Trong quý I và quý II năm 2009, hệ thống không phát sinh các lỗi do thực

hiện không được ủy quyền, vượt thẩm quyền và do hành vi lừa đảo, vi

phạm đạo đức nghề nghiệp của cán bộ.

Biểu đồ 5 : Biểu đồ phân tích các nguyên nhân của lỗi trong hoạt động nghiệp vụ quý II/2009

12%

Không tuân thủ quy định, quy trình hoạt động

Hệ thống CNTT hỏng hóc

88%

(Nguồn: Công văn 5962 CV – NHCT7 về việc đánh giá RRTN quý II/2009 của các chi

nhánh và các biện pháp phòng ngừa tại NHCT VN)

- Trang 40 -

Biểu đồ 6: Biểu đồ so sánh nguyên nhân các lỗi sai sót giữa quý I/2009 và quý II/2009

6000

5718

5000

4000

Quý I/2009

Quý II/2009

3000

2324

2000

1563

1000

579

0

Không tuân thủ quy trình, quy định nghiệp vụ

Hệ thống CNTT bị ngưng hoạt động

II/2009 của các chi nhánh và các biện pháp phòng ngừa tại NHCT VN)

(Nguồn: Công văn 4331 và 5962 CV – NHCT7 về việc đánh giá RRTN quý I và quý

So với quý I/2009, các lỗi sai sót do việc không tuân thủ quy định,

quy trình nghiệp vụ quý II/2009 tăng hơn 2 lần, lỗi do hệ thống CNTT bị

ngừng hoạt động giảm một nữa, điều đó cho thấy trong quý II/2009, hệ

thống CNTT đã được cải thiện, khắc phục và giảm thiểu lỗi, còn vấn đề

không tuân thủ c ơ chế thì cần được đặc biệt quan tâm, xem xét để giảm

thiểu trong các quý tới. Tuy nhiên, việc tăng lỗi không tuân thủ này cũng có

thể là do trong quý II/2009 các đoàn đi kiểm tra chi nhánh tăng nhiều hơn

nên ghi nhận được nhiều lỗi hơn.

2.2.2.4 Rủi ro phát sinh do các tác động bên ngoài

Rủi ro tác nghiệp không chỉ phát sinh do các yếu tố nội bộ bên trong

ngân hàng như do cơ chế chính sách, quy định, quy trình thự c hiện chưa

phù hợp, từ lỗi của hệ thống CNTT và các hệ thống hỗ trợ khác hay do sai

sót của cán bộ trong quá trình tác nghiệp,… mà còn do các đối tượng và sự

kiện bên ngoài gây nên.

- Rủi ro phát sinh do đối tượng bên ngoài:

Trong quý I/2009, có 02 sự kiện do đối tượng bên ngoài gây nên rủi

ro tác nghiệp, cụ thể: Khách hàng rút tiền trên máy ATM nhưng quên không

lấy thẻ, bị kẻ gian lấy trộm 6 triệu đồng; khách hàng rút tiền tại máy ATM

- Trang 41 -

lần đầu tiên đã nhờ một thanh niên hướng dẫn đổi mã PIN (mật khẩu) hộ,

sau khi rút tiền đã bỏ quên thẻ, bị thanh niên được nhờ đổi mã PIN lợi dụng

rút hết tiền tron g tài khoản với số tiền là 1.450.000 đồng. Sau khi khách

hàng đến trình báo, chi nhánh đã phối hợp với cơ quan Công an, kết hợp với

băng ghi hình, kẻ gian đã bị bắt giữ.

Trong quý II/2009, rủi ro phát sinh do đối tượng bên ngoài có 03 sự

kiện như sau: khách hàng nợ Tín dụng thẻ; Lái xe ô tô làm gãy đổ cột điện,

đứt dây điện khiến chi nhánh phải ngừng giao dịch ngày thứ 7 để giải quyết

sự cố; Ô tô làm đứt dây điện c ủa máy ATM dẫn đến phải ngừng giao dịch

trong hai ngày để giải quyết sự cố.

- Rủi ro phát sinh do sự kiện bên ngoài:

Trong quý I/2009 theo thống kê trong toàn hệ thống có 04 sự kiện

bên ngoài gây nên rủi ro tác nghiệp , cụ thể như sau: Do khí hậu nóng ẩm

nên máy đếm tiền Polyme nhiều lúc thiếu chính xác, hay phải sửa chữa,

đếm không chính xác dẫn đến thu/chi thừa/thiếu; Địa điểm phòng giao dịch

bị ảnh hưởng của việc tập kết vật liệu, phương tiện thi công các công trình

công cộng làm khuất tầm nhìn, không đáp ứng được nhu cầu dừng đỗ xe

của khách hàng, đôi khi xe điều chuyển tiền đến muộn, ảnh hưởng đến

lượng khác giao dịch và thời gian giao dịch; Tôm nuôi bị dịch bệnh chết

hàng loạt, khó thu hồi vốn vay; S ét đánh làm hỏng 1 máy router, ách tắc

giao dịch với khách hàng.

Trong quý II/2009, rủi ro phát sinh do sự kiện bên ngoài có 03 sự

kiện là: ba máy ATM bi chập điện dẫn đến hỏng nguồn chính; Phòng máy

chủ bị sét; Sét đánh vào mạng điện.

2.2.3 Các biện pháp giám sát và kiểm soát rủi ro tác nghiệp do NHCT

VN đề ra trong quý I/2009 và quý II/2009.

Thông qua việc phân tích, đánh giá rủi ro tác nghiệp đối với từng

hoạt động nghiệp vụ và hoạt động hỗ trợ ngân hàng sẽ xác định được loại

rủi ro tác nghiệp, các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tác nghiệp, đo lường, nhận

định mức độ của những rủi ro tác nghiệp, trên cơ sở đó đề ra các biện pháp

- Trang 42 -

khắc phục, sửa chữa kịp thời và phòng ngừa rủi ro, hay nói đúng hơn là

giám sát và kiểm soát rủi ro tác nghiệp. Qua kết quả phân tích đánh giá

RRTN trong quý I/2009 và quý II/2009 nêu ở phần trên, để giám sát và

kiểm soát RRTN trong hệ thống, NHCT VN đã đề ra những biện pháp sau:

2.2.3.1 Đối với các đơn vị (phòng, ban tại Trụ Sở Chính, Văn

phòng Đại diện, Trung tâm CNTT, Trung tâm thẻ, Sở giao dịch III)

- Về các ý kiến phản hồi khó khăn, vướng mắc cơ chế chính sách, hệ

thống CNTT của các chi nhánh:

Khi nhận được các ý kiến phản ánh về cơ chế, chính sách do phòng

QLRRTT&TN tiếp nhận chuyển đến, các đơn vị khẩn trương ng hiên cứu

tham mưu trả lời để Ban Lãnh Đạo (BLĐ) chỉ đạo các chi nhánh thực hiện;

đối với những ý kiến đóng góp hợp lý, các đơn vị tiến hành chỉnh sửa kịp

thời và trình BLĐ để hạn chế, giảm thiểu những rủi ro từ cơ chế chính sách.

- Đối với các lỗi phát sinh tại các nghiệp vụ do các đơn vị quản lý:

Các đơn vị cần nắm bắt và phân tích cụ thể nguyên nhân, nghiên cứu

và đưa ra các biện pháp để giảm thiểu rủi ro, đặc biệt đối với nghiệp vụ kế

toán, tín dụng là những nghiệp vụ thường xuyên có nhiều lỗi và nghiệp vụ

tín dụng có số lỗi tăng mạnh ở quý II/2009.

- Về các lỗi phát sinh từ hệ thống CNTT:

Trong quý II/2009, tuy số lỗi xuất phát từ hệ thống CNTT có giảm

những vẫn còn gây ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động của chi nhánh và hệ

thống. Vì vậy, Trung tâm CNTT cùng với Trung tâm Thẻ, các phòng hỗ

trợ… cần có các biện pháp cải tiến, chỉnh sửa các chức năng của hệ thống

làm giảm bớt các lỗi do hệ thống hỏng hóc trong các quý tới, chỉnh sửa, bổ

sung các chức năng BDS một cách phù hợp tạo điều kiện cho chi nhánh

thực hiện thuận lợi hơn.

- Đối với các rủi ro phát sinh từ công tác tổ chức cán bộ:

Phòng tổ chức cán bộ và đào tạo phối kết hợp với Phòng Quản lý lao

động tiền lương xem xét những chi nhánh phản ánh thiếu cán bộ nêu trong

báo cáo để định biên lao động cho phù hợp, đặc biệt chú ý đến các bộ phận

- Trang 43 -

đang thiếu cán bộ như: Phòng khách hàng, Phòng quản lý rủi ro, Phòng giao

dịch để bố trí, sắp xếp hợp lý, giảm thiểu rủi ro do quá tải công việc. Bên

cạnh đó, các đơn vị cần đôn đốc các chi nhánh thực hiện bảng mô tả vị trí

công việc và thực hiện đúng theo chức năng, nhiệm vụ đã được mô tả ở

từng vị trí.

- Bên cạnh đó, Ban Kiểm tra kiểm soát nội bộ (KTKSNB) tại TSC

chỉ đạo các phòng KTKSNB tại các chi nhánh tăng cường công tác kiểm tra

kiểm soát ở tất cả các hoạt động trong chi nhánh và đặc biệt lưu ý kiểm tra

ở các nghiệp vụ phát sinh nhiều lỗi như tín dụng, kế toán, dịch vụ thẻ nhằm

phát hiện kịp thời các sai sót trong quá trình tác nghiệp tại từng bộ phận, từ

đó có biện pháp giảm thiểu rủi ro. Đồng thời, ban KTKSNB cần kiểm tra

việc thực hiện các kết luận của các đoàn kiểm tra để đảm bảo các lỗi phát

hiện được đều được chỉnh sửa, khắc phục kịp thời, đầy đủ.

2.2.3.2 Đối với các chi nhánh

Lãnh đạo các chi nhánh có trách nhiệm quán triệt tới từng cán bộ

thực hiện nghiêm túc công tác QTRRTN, đảm bảo ghi nhận được đầy đủ

các lỗi tác nghiệp của từng bộ phận và phân tích đánh giá RRTN cho toàn

chi nhánh; thực hiện lập và gửi báo cáo theo đúng quy định. Tiếp tục thực

hiện việc phản ánh kịp thời các khó khăn, vướng mắc về quy định, quy trình

của NHCT VN và có các đề xuất, kiến nghị nhằm giảm thiểu rủi ro theo báo

cáo định kỳ hàng quý, phổ biến đến từng bộ phận nghiệp vụ liên quan ý

kiến trả lời của NHCT VN về vướn mắc cơ chế chính sách hàng quý để các

bộ phận nắm bắt thực hiện.

Thực hiện rà soát lại đội ngũ cán bộ, bố trí cán bộ theo vị trí công

việc phù hợp, tiến hành định biên lao động theo đúng hướng dẫn của NHCT

VN, xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo cán bộ mới để đảm bảo có đội

ngũ cán bộ đủ cả về số lượng và chất lượng, đáp ứng được yêu cầu công

việc, đặc biệt cần chú trọng việc bố trí cán bộ có đủ năng lực đảm nhận

công việc tại các bộ phận cần thiết như phòng QLRR, phòng khách hàng.

- Trang 44 -

Từng chi nhánh cần thực hiện theo dõi, khắc phục kịp thời các lỗi

của chi nhánh mình đã phát hiện trong quý và rút bài học kinh nghiệm đối

với những lỗi của từng hoạt động phát sinh tại các chi nhánh khác trong hệ

thống, cảnh báo cho các bộ phận trong chi nhánh để không bị lặp lại.

Các chi nhánh quán triệt thường xuyên việc thực hiện nội quy lao

động, văn hóa doanh nghiệp để tạo lập thói quen giao tiếp văn minh, lịch

sự, nếp sống có văn hóa.

Đối với rủi ro do yếu tố bên ngoài: các chi nhánh cần chủ động xem

xét thường xuyên khả năng ảnh hưởng, tác động của các đối tượng bên

ngoài, các sự kiện bên ngoài để có biện pháp phòng ngừa trước khi xảy ra,

như: gần đến mùa mưa bão các chi nhánh cần chú ý đến các phương tiện

chống sét, phòng chống bão lũ,…

2.2.3.3 Đối với cán bộ

Từng cán bộ cần phải chấp hành đúng nội quy lao động, quy định

quy chế hoạt động của hệ thống NHCT VN, luôn có trách nhiệm và thái độ

nghiêm túc trong công việc.

Sau khi được phổ biến về rủi ro tác nghiệp phát sinh và những vấn đề

vướng mắc của các chi nhánh và các chi nhánh khác, cán bộ cần lưu ý, rút

kinh nghiệm, tránh lặp lại những sai sót đó.

Cán bộ của các chi nhánh phải p hường xuyên học tập, nghiên cứu

các văn bản, q uy định, quy trình nghiệp vụ để thực hiện nghiệp vụ nhanh

chóng, chính xác, giảm thiểu rủi ro và sai lầm có thể mắc phải; đồng thời

đáp ứng tốt nhất các yêu cầu công việc tại vị trí mình đảm nhận.

Ghi nhận nhữn g sai lầm, rủi ro tác nghiệp của bản thân và đồng

nghiệp mắc phải để rút kinh nghiệm, đồng thời đóng góp ý kiến, tham mưu

cho các cấp quản lý, lãnh đạo để điều chỉnh, thay đổi cơ chế chính sách cho

phù hợp. Bên cạnh đó, cán bộ phải lập, gởi báo cáo đầy đủ và đúng hạn cho

bộ phận QTRRTN tại chi nhánh để kịp thời tổng hợp và báo cáo chính xác

số liệu cho toàn hệ thống.

- Trang 45 -

2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUY TRÌNH QTRRTN TẠI HỆ

THỐNG NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

Rủi ro tác nghiệp tuy không còn xa lạ đối với ngân hàng của các

nước phát triển trên thế giới, nhưng đối với các NHTM tại VN thì đây là

một khái niệm còn khá mới mẻ. Vì vậy, hầu hết các NHTM VN chưa thể

xây dựng cho mình một quy trình để quản trị loại rủi ro này và NHCT VN

là một trong số những NHTM trong nước đầu tiên xây dựng và đưa vào áp

dụng quy trình QTRRTN tại VN. Qua việc phân tích thực trạng quản trị rủi

ro tác nghiệp tại hệ thống NHCT VN ở phần trên, tác giả đi đến một số

nhận định về ưu và nhược điểm của quy trình QTRRTN hiện đang được áp

dụng tại hệ thống này như sau:

2.3.1 Ưu điểm

Mặc dù mới được triển khai thực hiện trong vòng hơn 2 năm gần

đây, vẫn còn nhiều bất cập cần chỉnh sửa, hoàn thiện nhưng quy trình

QTRRTN tại hệ thống NHCT VN đã bộc lộ một số ưu điểm sau:

Trước đây, khi chưa có quy trình, việc quản trị RRTN phần lớn chỉ

dựa trên số liệu ghi chép một cách thủ công, không đầy đủ và không thống

nhất, chủ yếu dựa vào nhận xét, đánh giá, báo cáo của bộ phận KTKSNB,

do đó, số liệu không được thu thập đầy đủ và lưu trữ một cách khoa học.

Quy trình đã xây dựng được một hệ thống bảng biểu báo cáo khá chi tiết, cụ

thể gồm 8 biểu mẫu (xem Phụ lục) để có thể liệt kê, thống kê, xác định và

đo lường được các loại RRTN có thể phát sinh trong từng nghiệp vụ hoạt

động cũng như trong hoạt động hỗ trợ một cách chi tiết và đầy đủ nhất, hạn

chế đến mức thấp nhất việc bỏ sót những RRTN có thể có, phân tích một

cách cụ thể, sâu sắc các nguyên nhân dẫn đến rủi ro, và có thể lưu trữ số

liệu để đối chiếu, so sánh qua từng thời kỳ một cách khoa học, trên cơ sở đó

để đưa ra những nhận định về từng loại RRTN trong từng hoạt động nghiệp

vụ nhờ vậy mà có thể đưa ra các biện pháp nhằm phòng ngừa và giảm thiểu

- Trang 46 -

rủi ro một cách tốt nhất cho từng bộ phận, từng hoạt động nghiệp vụ và

từng giai đoạn, thời kỳ.

Một trong những ưu điểm nổi trội của quy trình QTRRTN tại hệ

thống NHCT VN chính là tính hội nhập quốc tế. Có thể nói quy trình là

bước đệm để đưa NHCT VN tiến gần hơn với các cam kết và thông lệ quốc

tế, mà trước hết là Hiệp Ước Basel II. Tuy còn khá giản đơn so với quy định

tại Hiệp Ước Basel II nhưng quy trình đã bước đầu giúp các cán bộ có

những nhận thức về RRTN và công tác QTRRTN. Các khái niệm về RRTN,

việc xác định, đánh giá RRTN trong quy trình cũng dựa trên 04 nhân tố

chính gây ra RRTN (con người, hệ thống, quy trình và các yếu tố bên

ngoài) như theo định nghĩa của Basel II và quy trình bắt đầu thu thập các dữ

liệu sự kiện và thiết lập các giá trị cần thiết cho việc áp dụng các tiêu chuẩn

đánh giá, đo lường RRTN theo quan điểm của Hiệp ước Basel II trong thời

gian sắp tới.

Ngoài ra, quy trình trên còn có ưu điểm là phát huy tốt nhất năng lực

của cán bộ, hạn chế rủi ro tác nghiệp phát sinh từ cán bộ. Vì với việc lập các

sổ theo dõi, các biểu mẫu báo cáo định kỳ về đánh giá năng lực, trình độ,

thái độ trách nhiệm đối với công việc của cán bộ, các lỗi, sai sót do cán bộ

gây nên,… giúp cho cán bộ hình thành ý thức tự nâng cao năng lực, trình độ

nghiệp vụ của mình, tận tâm với công việc và cố gắng hết sức để giảm thiểu

những sai sót, rủi ro có thể xảy ra. Chính vì thế mà quy trình trên đã phát

huy được tác dụng của mình trong việc giảm thiểu RRTN trong hệ thống

NHCT VN.

Thêm vào đó, quy trình dễ áp dụng vì có phương pháp đo lường khá

đơn giản trên cả hai phương diện định tính và định lượng. Trên cơ sở các hồ

sơ theo dõi, các biểu mẫu báo cáo để xác định loại rủi ro và đo lường RRTN

bằng việc thống kê số lỗi mắc phải; mức độ tốt – xấu, tăng – giảm, đạt yêu

cầu – không đạt yêu cầu,… và mức độ tổn thất do các rủi ro mang lại.

- Trang 47 -

2.3.2 Những tồn tại của quy trình QTRRTN tại hệ thống NHCT

Việt Nam

Bên cạnh những ưu điểm nêu trên, quy trình QTRRTN vẫn còn tồn

tại những nhược điểm cần khắc phục để hoàn thiện hơn như:

- Về con người: Quy trình được xây dựng và áp dụng phần lớn dựa

trên ý thức và thái độ của cán bộ nhân viên, nên số liệu báo cáo nhiều khi

mang tính chủ quan, không đầy đủ và chính xác … Hơn nữa, về văn hóa,

người châu Á nói chung và người Việt Nam nói riêng có truyền thống

không muốn vạch áo cho ngườ i xem lưng, điều này sẽ làm cho công tác

theo dõi các RRTN phát sinh đôi khi chưa đầy đủ, thiếu tính tự giác cũng

như chưa có được sự hợp tác hoàn toàn từ phía cán bộ nhân viên. Đây chính

là rào cản đầu tiên trong quy trình QTRRTN.

- Về quy định, quy trình: hiện nay, quy trình QTRRTN tại hệ thống

NHCT VN chưa quy định rõ chức năng, nhiệm vụ cụ thể đối với công tác

QTRRTN cho từng nghiệp vụ. Vì thế, cán bộ phòng QTRRTN chỉ là người

tổng hợp lại những RRTN do các bộ phận, phòng ban khác gởi về chứ

không phải họ trực tiếp tác nghiệp ở các phòng ban đó để có thể tự nắm bắt

được các sai sót có thể gây ra RR tại các phòng nghiệp vụ đó, nên thật sự

không biết cách nào để phòng ngừa RR là tốt nhất. Hơn nữa, kế toán là nhìn

về quá khứ nhưng quản trị rủi ro là hướng tới tương lai. Để quản trị rủi ro

tác nghiệp một cách tốt nhất, đòi hỏi phải xây dựng một quy trình trong đó

có cả dự báo cho những rủi ro tác nghiệp sẽ gặp phải trong tương lai từ đó

có biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro. Trái lại, quy trình QTRRTN tại

hệ thống NHCT VN chỉ đơn thuần là phân tích, đánh giá các RRTN đã xảy

ra (theo báo cáo thống kê) và một số RRTN mang tính bất ngờ đã xảy ra

trong quá khứ để đề ra những biện p háp khắc phục, phòng ngừa bằng cách

hạn chế, tránh lặp lại các rủi ro đó trong thời gian tới chứ không tiến hành

dự báo những RRTN có khả năng xảy ra, gây tổn thất trong tương lai nhằm

đề ra những biện pháp phòng ngừa ngay từ bây giờ và làm giảm thiểu rủi ro,

tối thiểu hóa tổn thất. Cuối cùng, theo quy định của quy trình thì các biểu

mẫu theo dõi, báo cáo RRTN của bộ phận được ghi nhận thường xuyên và

- Trang 48 -

lưu tại bộ phận, chỉ gởi về cho phòng QLRRTN & TT tại TSC tổng hợp và

đánh giá theo định kỳ hàng quý (trừ c ác sự cố bất ngờ). Điều này xem ra

không hợp lý vì QTRRTN cần phải cập nhật kịp thời những sai sót, rủi ro

phát sinh để có biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa nhưng phải đến 03 tháng

sau (hàng quý) mới được thông báo, phổ biến đến cán bộ để rút kinh

nghiệm cho các lỗi, sai sót đã xảy ra thì rất có thể sai sót đó đã lặp lại ở một

bộ phận hoặc một chi nhánh khác, làm cho quy trình QTRRTN kém hiệu

quả.

Nhược điểm thứ ba của quy trình là về phương pháp và cách thức

xác định, đo lường RRTN . Phương pháp và cách thức thực hiện đo lường

đơn giản sẽ giúp quy trình dễ triển khai, phổ biến và áp dụng, tuy nhiên, đây

cũng là một nhược điểm lớn của quy trình. Thực tế cho thấy, trong quá trình

hoạt động, RRTN tác động trên một diện rộng, xuất hiện ở khắp các nghiệp

vụ nên rất khó theo dõi và quản lý. Bên cạnh đó, một số RRTN có tần suất

xuất hiện thấp nhưng mức độ ảnh hưởng lại rất lớn (ví dụ như sự kiện của

ngân hàng Barings năm 1995, chỉ một lần xảy ra thôi đã làm phá sản một

ngân hàng có lịch sử hơn 100 năm tồn tại đầy uy t ín), một số RRTN khác

lại mang tính định tính, rất khó theo dõi và phòng ngừa chính xác (như rủi

ro phát sinh từ trình độ, năng lực của một nhân viên trong ngân hàng kém,

không đáp ứng được yêu cầu công việc dẫn tới việc phục vụ khách hàng

chậm, khiến khách hàng phiền lòng, gây ảnh hưởng không tốt về uy tín,

hình ảnh của ngân hàng). Chính vì vậy mà việc tìm ra phương pháp đo

lường thích hợp để lượng hóa RRTN sẽ trở thành một vấn đề khó khăn đối

với các nhà quản trị chứ không chỉ đơn thuần như các phương pháp đo

lường chỉ mang tính thực nghiệm, nhằm mục đích thu thập dữ kiện và số

liệu để phục vụ cho các phương pháp định lượng được đưa ra trong quy

trình.

Một hạn chế nữa là về hệ thống công nghệ thông tin hỗ trợ: quy trình

được thực hiện chủ yếu là thủ công, từ việc lập các biểu mẫu báo cáo cho

đến việc thống kê, tổng hợp và phân tích số liệu mà chưa xây dựng được

một chương trình phần mềm hỗ trợ nhằm thực hiện quy trình nhanh chóng,

- Trang 49 -

thuận lợi hơn. Hơn nữa, vì trong thời gian đầu áp dụng, số liệu còn ít và đơn

giản nên chưa phát sinh khó khăn, trở ngại trong việc lưu trữ và đối chiếu

dữ liệu, nhưng QTRRTN là một quá trình xuyên suốt trong hoạt động kinh

doanh của ngân hàng, vì vậy, về lâu dài, với lượng dữ liệu lớn, sẽ rất khó

khăn trong việc lưu trữ cũng như đối chiếu nếu như không có một chương

trình phần mềm riêng để thực hiện. Mặt khác, việc thực hiện quy trình theo

phương thức thủ công sẽ làm tốn thời gian, nhân lực và thậm chí có thể gây

chậm trễ trong việc xác định RRTN nào đó, dẫn đến tổn thất hoặc mất cơ

hội cho ngân hàng.

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Tóm lại, chương II đã phân tích quy trình QTRRTN áp dụng tại hệ

thống NHCT VN hiện nay. Từ kết quả phân tích, luận văn đã đánh giá được

những ưu điểm và tồn tại của quy trình QTRRTN này. Đây sẽ là cơ sơ khoa

học để tác giả kiến nghị những giải pháp nhằm giúp thực hiện tốt hơn quy

trình QTRRTN tại hệ thống NHCT VN ở chương 3.

- Trang 50 -

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ GIÚP QUY TRÌNH

QTRRTN T ẠI HỆ THỐNG NHCTVN THỰC HIỆN THUẬN LỢI HƠN

Mục tiêu định hướng phát triển của hệ thống NHCT VN 3.1

Xây dựng NHTMCP CTVN thành Tập đoàn đầu tư tài chính ngân

hàng đa năng trên cơ sở áp dụng các thông lệ quốc tế tốt nhất, tiêu chuẩn

hóa các dịch vụ, quản trị ngân hàng và quản trị nguồn nhân lực, hướng tới

mục tiêu trở thành tập đoàn tài chính hàng đầu tại Việt Nam, ngang tầm với

khu vực và vươn xa tầm hoạt động ra thế giới.

Các chiến lược thực hiện của hệ thống NHCT VN nhằm đạt được

mục tiêu trên là:

- Chiến lược tăng cường năng lực tài chính, phát triển mạng lưới, đa

dạng hóa sản phẩm dịch vụ và nâng cao hiệu quả kinh doanh: Tập trung

nguồn lực củng cố và mở rộng hệ thống mạng lưới kinh doanh, tăng cường

năng lực tài chính, nâng cao chất lượng hoạt động và hiệu quả kinh doanh.

Duy trì vị thế thị phần phát triển mở rộng hoạt động hiện tại trong lĩnh vực

ngân hàng bán lẻ và đẩy mạnh ngân hàng bán buôn và tập trung mở rộng thị

phần tại các khu vực khách hàng trọng điểm trên cơ sở an toàn và sinh lời

cao. Tận dụng hệ thống mạng lưới và cơ sở hạ tầng sẵn có để phát triển

thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam. Đa dạng hóa danh mục đầu tư

có kiểm soát đảm bảo làm chủ được tình hình tài chính, chú trọng tăng

mạnh vốn chủ sở hữu, bảo đảm đạt các chỉ số đánh giá hiệu quả kinh doanh

và an toàn hoạt động, phát triển bền vững của NHCT Việt Nam như: Tốc độ

tăng trưởng, tỷ suất lợi nhuận (ROE, ROA), tỷ lệ an toàn vốn (CAR), các tỷ

lệ về khả năng thanh toán,… đạt mức cao, tỷ lệ nợ xấu thấp ở thị trường

Việt Nam và phù hợp với thông lệ quốc tế.

- Chiến lược về chuẩn hóa mô hình tổ chức, quản trị điều hành và

minh bạch hóa tài chính: Chuẩn hoá mô hình tổ chức, cơ chế quản trị, điều

hành hệ thống phù hợp với xu hướng phát triển của thị trường và chuẩn

mực quốc tế. Thực hiện cổ phần hoá NHCT VN để huy động các nguồn lực

cho phát triển và cải thiện chất lượng, quản trị hoạt động ngân hàng; Nhà

- Trang 51 -

nước sẽ sở hữu trên 50% vốn điều lệ và nắm giữ quyền chi phối; lựa chọn

cổ đông chiến lược nước ngoài tham gia đầu tư vốn, quản trị, điều hành,

phát triển công nghệ, sản phẩm; niêm yết cổ phiếu ở thị trường chứng

khoán trong nước và quốc tế. Phát triển NHCT VN thành tập đoàn tài chính

ngân hàng mạnh, hoạt động theo mô hình công ty mẹ - con, đa sở hữu; kinh

doanh đa ngành, trong đó cốt lõi là hoạt động ngân hàng thương mại, ngân

hàng đầu tư và các dịch vụ tài chính. Lựa chọn và áp dụng các thông lệ

quốc tế tốt nhất vào mô hình tổ chức, quản trị, điều hành, quản lý và kiểm

soát rủi ro. Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách về quản trị, điều hành

kinh doanh, quản lý và kiểm soát rủi ro, quy trình kỹ thuật nghiệp vụ, đánh

giá hiệu quả kinh doanh theo thông lệ quản trị hiện đại trong lĩnh vực tài

chính ngân hàng trên thế giới.

- Chiến lược về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao: Cải thiện

căn bản chất lượng nguồn nhân lực. Từ năm 2009 đến 2015 sẽ tiếp tục cơ

cấu lại nguồn nhân lực một cách mạnh mẽ, không tăng mà giảm số lượng,

tăng chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng đội ngũ cán bộ có trì nh độ và

năng lực chuyên môn cao, đào tạo nhiều hơn các kiến thức nghiệp vụ của

ngân hàng quốc tế, ngoại ngữ, tin học; Tuyển dụng thêm nhiều cán bộ có

trình độ chuyên môn cao ở các nghiệp vụ, có khả năng tạo doanh số, lợi

nhuận nhiều cho NHCT VN. Tiếp tục hoàn thiện thực hiện cơ chế động lực

tiền lương, tiền thưởng theo nguyên tắc gắn lợi ích với trách nhiệm, kết quả,

năng suất, hiệu quả công việc của từng cán bộ nhân viên NHCT VN. Thực

hiện chương trình tính đầy đủ chi phí, hiệu quả đến từng đơn vị sản phẩm,

cá nhân.

- Chiến lược về đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ thông

tin: Ưu tiên tập trung đầu tư phát triển mạnh công nghệ thông tin ngân

hàng, xây dựng hệ thống công nghệ thông tin đồng bộ, hiện đại, an toàn và

hiệu quả, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ mới, hiện đại trong lĩnh vực quản

trị ngân hàng, kiểm soát rủi ro, phát triển sản phẩm dịch vụ mới. Coi công

nghệ ngân hàng là yếu tố then chốt, là cơ sở nền tảng để phát triển, hội nhập

- Trang 52 -

tích cực với khu vực, quốc tế. Nâng cao năng lực cạnh tranh, chất lượng,

năng suất, hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHCTVN.

Để đạt được những mục tiêu định hướng như trên, đòi hỏi NHCT

VN phải nâng cao hơn nữa năng lực quản trị của mình, trong đó có năng lực

quản trị rủi ro tác nghiệp. Vì vậy, việc đưa ra các giải pháp nhằm phát huy

tốt hơn nữa những ưu điểm và khắc phục những vướng mắc, tồn tại để quy

trình QTRRTN được thực hiện một cách thuận lợi, dễ dàng hơn, có hiệu

quả tốt hơn là hết sức cần thiết cho hệ thống NHCT VN hiện nay.

3.2 Giải pháp về phía NHCT VN

Như đã phân tích trong chương 2, tuy đã được triển khai thực hiện từ

cuối năm 2007 và có những ưu điểm nhất định nhưng quy trình QTRRTN

hiện áp dụng tại hệ thống NHCT VN vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục.

Sau đây là một số giải pháp cần thiết nhằm hoàn thiện quy trình trên.

Về con người:

Bất kể một quy trình nào khi đi vào thực hiện đòi hỏi trước hết là

phải có một đội ngũ nhân lực am hiểu tường tận về quy trình đó. Do đó,

nhằm giúp quy trình có thể được áp dụng tốt hơn trong thực tế cần phải phổ

biến quy trình rộng rãi đến từng cán bộ trong hệ thống, đặc biệt là cán bộ

trực tiếp làm công tác QTRRTN, làm cho mỗi cán bộ có thể tự nhận dạng

được các rủi ro tác nghiệp của mình để phòng ngừa và thực hiện ghi nhận

khi rủi ro xảy ra.

Hơn nữa, nghiệp vụ QTRRTN là ngh iệp vụ mới nên hằng năm, hệ

thống nên cử một số cán bộ làm công tác QTRRTN đi học tập kinh nghiệm

ở các ngân hàng nước ngoài, tham gia các cuộc Hội thảo về Rủi ro tác

nghiệp do Hiệp hội Ngân hàng tổ chức, tham gia đội đặc nhiệm phòng ngừa

rủi ro tác nghiệp mà theo ông Garth Hinton, Giám đốc Điều hành Khu vực

châu Á – Thái Bình Dương Tập đoàn quản lý rủi ro toàn cầu cho biết: "Các

thành viên trong đội đặc nhiệm phòng ngừa rủi ro sẽ thường xuyên gặp gỡ,

- Trang 53 -

trao đổi thông tin và chia sẻ kinh nghiệm về những rủi ro mà họ đã gặp phải

trong quá trình giám sát và quản trị rủi ro, n hờ đó sẽ tạo nên một kho dữ

liệu về mọi loại hình rủi ro để các ngân hàng thành viên đối chiếu nhằm

tránh xảy ra những tổn thất tương tự".

Song song với việc phổ biến, tập huấn, đào tạo về quy trình, cần phải

tạo ra một môi trường quản trị rủi ro tác nghiệp phù hợp trong hệ thống.

Trước hết, đòi hỏi những người đứng đầu trong ngân hàng (Hội đồng quản

trị, Ban lãnh đạo, Ban giám đốc chi nhánh) cần có sự nhận thức rõ ràng và

đúng đắn về trách n hiệm quản lý rủi ro tác nghiệp, cũng như việc tạo lập

môi trường thích hợp để những sai sót trong tác nghiệp được báo cáo, trao

đổi một cách công khai, cởi mở nhằm tránh sự lặp lại những tổn thất không

đáng có. Chúng ta có thể học hỏi kinh nghiệm từ câu chuyện của Goldman

Sachs (Mỹ) , ngân hàng được xem là chống đỡ thành công nhất trước cơn

bão tài chính nhờ đưa quản trị rủi ro trở thành một nét văn hóa của Công ty.

Goldman đã xây dựng một triết lý kinh doanh rằng, "bạn chỉ kiếm được tiền

khi bạn sẵn sàng chấp nhận rủi ro". Theo đó, Goldman Sachs luôn tạo ra

một môi trường làm việc mà các nhà điều hành luôn cảm thấy sẵn sàng đối

mặt với rủi ro. Họ có thể tự do thảo luận về rủi ro mà không có bất kỳ sự

giám sát nào, cũng như có thể ra các quyết định nhanh khi thấy cần thiết. Vì

vậy, điều quan trọng hơn cả là cần có sự nhận thức và quan tâm đúng mức

của ban lãnh đạo của hệ thống NHCT VN đối với công tác và quy trình

QTRRTN nói trên.

Bên cạnh đó, như chúng ta đã biết, một trong những nhược điểm của

quy trình là phụ thuộc khá nhiều vào ý thức, tinh thần tự giác của cán bộ

trong việc ghi nhận, báo cáo rủi ro tác nghiệp phát sinh tại bộ phận mình,

khiến cho việc thu thập số liệu không đầy đủ và thiếu chính xác. Chính vì

vậy mà ngoài việc chỉ đạo cán bộ thực hiện nghiêm túc quy trình QTRRTN

- Trang 54 -

theo quyết định 220/CV -NHCT7 mang tính hành chính, cần tạo lập một

thói quen QTRRTN, tinh thần cảnh giác với rủi ro tác nghiệp ở mọi nhân

viên, khuyến khích sự tự giác QTRRTN cho từng cán bộ trong quá trình tác

nghiệp, cần làm cho cán bộ hiểu rằng quản trị rủi ro nói chung và quản trị

rủi ro tác nghiệp nói riêng không chỉ là việc của sếp, của cấp lãnh đạo mà là

của mọi người cán bộ trong ngân hàng, cần có chính sách thi đua khen

thưởng giữa các phòng ban, bộ phận trong chi nhánh, giữa các chi nhánh

trong hệ thống về hiệu quả của công tác QTRRTN.

Về quy định, quy trình:

Để giúp cho bộ phận QTRRTN có thể kiểm soát rủi ro kịp thời, hạn

chế đến mức tối thiểu việc lặp lại rủi ro, sai sót trong hệ thống, quy trình

nên rút ngắn thời gian lập và phân tích các báo cáo tại các bộ phận, phòng

ban của các chi nhánh từ hàng tháng sang hàng ngày hoặc hàng tuần, và tại

phòng quản trị rủi ro tác nghiệp tại trụ sở chính từ hàng quý sang hàng

tháng, có như vậy thì thông tin về các sự kiện rủi ro tác nghiệp trong hệ

thống mới được cập nhật kịp thời. Cụ thể, hàng ngày, tại từng bộ phận

nghiệp vụ trong từng phòng ban ở các chi nhánh phải thống kê, ghi chép

những lỗi, sai sót của mình trong quá trình tác nghiệp (kể cả những lỗi nhỏ

nhất) và hàng tuần làm báo cáo tổng hợp gởi về trưởng phòng, trưởng bộ

phận quản lý trực tiếp. Trưởng phòng/bộ phận theo dõi, nhắc nhở các cán

bộ mình phụ trách về những lỗi, sai sót có thể gây tổn thất lớn, hoặc thường

xuyên xảy ra để cán bộ lưu tâm, tránh lặp lại sai sót đó, đồng thời cuối

tháng tổng hợp và lập báo cáo gởi về phòng QLRR tại chi nhánh. Phòng

QLRR chi nhánh tổng hợp số liệu và lập báo cáo tháng (kèm theo ý kiến,

vướng mắc và đề xuất của chi nhánh) gửi về phòng QLRR TSC, đồng thời

báo cáo với Ban Giám Đốc chi nhá nh. Trong cuộc họp hàng tháng tại chi

nhánh cần phổ biến và rút kinh nghiệm những sự kiện rủi ro quan trọng,

- Trang 55 -

thường xuyên lặp lại trong chi nhánh đến từng phòng ban/bộ phận. Phòng

QLRR tại TSC sau khi tổng hợp số liệu báo cáo của toàn hệ thống sẽ báo

cáo, đề xuất giải pháp với Ban Lãnh Đạo, Hội Đồng Quản Trị và có công

văn gởi về các chi nhánh hàng tháng (như các công văn đánh giá RRTN

hàng quý theo quy trình hiện nay). Các chi nhánh khi nhận được công văn

và chỉ đạo từ TSC, phải phổ biến rộng rãi đến từng cán bộ nghiệp vụ ở từng

phòng ban/ bộ phận để cán bộ biết về chỉ đạo của Ban Lãnh Đạo ngân hàng,

đồng thời lưu ý, rút kinh nghiệm các vướng mắc, sai sót của các chi nhánh

khác trong hệ thống. Như vậy, với chu trình báo cáo rủi ro tác nghiệp như

trên thì các rủi ro phát sinh sẽ được cán bộ cập nhật, rút kinh nghiệm kịp

thời, tránh trường hợp báo cáo thiếu sót do thời gian lâu dài, cán bộ có thể

quên và bỏ sót, đồ ng thời những lỗi phát sinh cũng được phổ biến đến cán

bộ để kịp thời rút kinh nghiệm, không để lặp lại sai sót cũ.

Bên cạnh đó, quy trình quản trị rủi ro tác nghiệp phải được thực hiện

riêng đối với từng rủi ro trong từng nghiệp vụ và phải quy định rõ nhiệm vụ

cụ thể đối với việc QTRRTN cho từng nghiệp vụ rõ ràng, theo một chuẩn

thống nhất trong toàn hệ thống.

Về phương pháp thực hiện:

Phương phápquản trị rủi ro tác nghiệp của quy trình hiện nay có thể

giúp giảm bớt sai sót thông thường, tăng cường khả năng kiểm soát và nâng

cao hiệu quả của các tiến trình, thông qua đó, làm giảm chi phí tác nghiệp,

nhưng chỉ bằng ghi chép và theo dõi các sự kiện rủi ro tác nghiệp xảy ra là

quá đơn giản và mang tính một chiều. Vì những sự kiện rủi ro tác nghiệp có

thể có vô số nguyên nhân khác nhau mà ngay cả những chuyên gia về rủi ro

cũng khó có thể bảo đảm phân tích bao quát hết mọi trường hợp. Hơn thế

nữa, phương pháp này lại tỏ ra không có tác dụng đáng kể trong việc xác

định và phòng ngừa những rủi ro lớn nhưng tần xuất xảy ra thấp. Thực tế

- Trang 56 -

cho thấy, hầu hết các vụ việc rủi ro tác nghiệp có tầm quan trọng cao cần

được chú ý thì lại rất ít khi được ghi lại trong cơ sở dữ liệu về RRTN của

ngân hàng vì chỉ cần một hay một vài lần xuất hiện của chúng cũng đủ làm

cho ngân hàng phá sản (chẳng hạn như sự kiện ngân hàng Barings). Do đó,

chúng ta không thể chỉ dựa vào cơ sở dữ liệu về RRTN trong nội bộ ngân

hàng như quy trình hiện nay mà cần phải kết hợp thêm phương pháp phân

tích tương tự từ trên xuống, nghĩa là, chúng ta có thể thực hiện các cuộc

trao đổi với từng nhóm cán bộ của từng nghiệp vụ kinh doanh, chức năng

của ngân hàng và các lĩnh vực kinh doanh gần với ngân hàng hoặc có liên

quan đến ngân hàng để tìm ra những rủi ro nào họ lo lắng nhất, hỏi ý kiến

họ về những loại rủi ro lớn thường xảy ra, phân tích quy mô dự phòng rủi ro

tác nghiệp của họ để làm căn cứ ước tính, dự phòng tất cả các loại rủi ro tác

nghiệp cũng như để lượng hóa rủi ro tác nghiệp của ngân hàng mình, hoặc

có thể đưa ra giả định, dự đoán và xây dựng kịch bản những tình huống có

thể xảy ra để có kế hoạch phòng ngừa.

Ngoài ra, dựa vào số liệu thu thập được từ các báo cáo trong quy

trình kết hợp với các báo cáo kiểm tra nội bộ, kiểm toán Nhà nước,… về

loại rủi ro tác nghiệp, tần suất phát sinh, mức độ tổn thất của các rủi ro,…

hệ thống có thể đưa phương pháp phân tích hồi quy vào quy trình để tìm ra

các nhân tố tiềm ẩn gây ra rủi ro và dự báo rủi ro tác nghiệp trong tương lai

có như vậy, hệ thống mới có thể quản trị rủi ro một cách tương đối toàn

diện.

Về hệ thống công nghệ thông tin

Mặc dù trong thời gian gần đây các NHTM trong nước cũng đã đẩy

mạnh việc hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin ngân hàng, nhưng

nhìn chung hệ thống máy tính và công nghệ tại các NHTM VN nói chung

và hệ thống NHCT VN nói riêng đã khá lạc hậu so với trình độ phát triển

- Trang 57 -

của thế giới. Vì vậy, cần chú trọng đầu tư vào công nghệ thông tin, thậm chí

có thể đầu tư thuê tư vấn xây dựng phần mềm nhằm nhận biết và quản trị có

hiệu quả RRTN, giúp cho việc nhập số liệu, phân tích, đánh giá, đo lường

rủi ro tác nghiệp thuận tiện và chính xác hơn, hạn chế những sai sót đồng

thời giảm chi phí về thời gian, nhân lực trong công tác QTRRTN theo

phương pháp thủ công.

Các giải pháp khác

Để quy trình hoàn thiện hơn trong quá trình áp dụng, hệ thống không

chỉ quan tâm đến các bước xác định và đo lường RRTN mà còn phải chú

trọng nhiều hơn đến công tác kiểm soát và giám sát RRTN, phải tăng cường

hơn nữa chức năng giám sát của quy trình. Cụ thể là phải nâng cao vai trò

của bộ phận kiểm tra kiểm soát nội bộ để phát hiện những xu hướng tiềm ẩn

tiêu cực, bất ổn và thiếu sót trong hoạt động của ngân hàng để đưa ra biện

pháp chấn chỉnh; thường xuyên đổi mới hoạt động thanh tra giám sát dựa

trên các nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế về giám sát nghiệp vụ Ngân

hàng (như nguyên tắc giám sát của Ủy Ban Basel – xem phụ lục 09), thay

đổi cơ chế thanh tra giám sát của NHCT VN hiện tại từ giám sát tuân thủ

sang giám sát và dự đoán, phòng ngừa các RRTN có thể xảy ra, kết hợp

giữa giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ.

QTRRTN không chỉ dừng lại ở xác định, đo lường, kiểm soát và

giám sát rủi ro mà còn nên thiết lập một quỹ dự phòng nhằm tài trợ rủi ro.

Hay nói cách khác là NHCT VN nên xem xét đ ể đưa vào qu y trình

QTRRTN tại hệ thống các quy định về tài trợ cho những rủi ro tác nghiệp

đã và sẽ phát sinh. Bởi vì, có vô vàn nguyên nhân gây nên rủi ro tác nghiệp

mà ta không thể nào thống kê đầy đủ nên chắc chắn rằng dù quy trình có tốt

đến đâu đi chăng nữa cũng sẽ bỏ sót một số nguyên nhân và sự kiện dẫn đến

rủi ro tác nghiệp. Hơn thế nữa, rủi ro tác nghiệp là một loại rủi ro mới được

- Trang 58 -

đề cập đến trong thời gian gần đây, cho đến nay vẫn chưa có một phương

pháp đo lường chuẩn nào được áp dụng, một số rủi ro còn mang tính định

tính nên rất khó đo lường. Do vậy, chắn chắn trong quá trình định lượng rủi

ro tác nghiệp, quy trình không khỏi sẽ bỏ sót, hoặc định lượng chưa chính

xác về tần suất hoặc mức độ ảnh hưởng của rủi ro và sẽ cần đến phương án

dự phòng đó chính là tài trợ rủi ro. Một quỹ dự phòng dành riêng cho những

rủi ro tác nghiệp phát sinh bất ngờ và những ảnh hưởng nằm ngoài dự báo

của quy trình sẽ giúp quy trình quản trị rủi ro tác nghiệp hoàn thiện hơn. Vì

vậy, NHCT VN cần nghiên cứu để xác định một tỷ lệ phần trăm thích hợp

trích từ lợi nhuận của ngân hàng để lập quỹ dự ph òng rủi ro tác nghiệp

tương tự như quỹ dự phòng cho các rủi ro khác như rủi ro tín dụng, rủi ro

thanh khoản,…

3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước

Quy trình QTRRTN tại hệ thống NHCT VN ngoài mục tiêu quản trị rủi ro

tác nghiệp tại đơn vị mình, giảm thiểu các rủi ro phát sinh trong quá trình

hoạt động nghiệp vụ còn hướng tới việc ứng dụng các chuẩn mực quốc tế

(mà trước hết là Basel II) vào trong hoạt động của mình. Do đó, để quy

trình có thể hoàn thiện hơn và sớm đạt được các tiêu chuẩn mà thông lệ

quốc tế đề ra, cần phải có sự hỗ trợ từ phía Ngân hàng Nhà nước trong việc:

Quy định bổ sung định hướng thực hiện hiệp ước Basel trong chính

sách phát triển hệ thống ngân hàng, trong đó nêu cụ thể và chi tiết về lộ

trình áp dụng, các điều kiện áp dụng để các ngân hàng trong nước biết và

sẵn sàng cho việc thực hiện.

Ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện các chuẩn mực của Ủy ban

Basel trên cơ sở lựa chọn chuẩn mực và phương pháp đo lường thích hợp để

quản trị rủi ro tác nghiệp cho các NHTM trong nước áp dụng theo.

Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, trong đó, quy định rõ về

thẩm quyền của các tổ chức cũng như định nghĩa rõ ràng về các thuật ngữ

- Trang 59 -

hoặc chuẩn mực dùng làm cơ sở phân tích rủi ro nói chung và rủi ro tác

nghiệp nói riêng.

Ngân hàng Nhà nước với vai trò một cơ quan giám sát cần tích cực

hướng dẫn, đôn đốc các NHTM sớm ban hành quy định về tiêu chuẩn, yêu

cầu tối thiểu đối với hệ thống quản trị rủi ro tác nghiệp áp dụng tại ngân

hàng mình, trên cơ sở đó để Ngân hàng Nhà nước chấp thuận hay không

chấp thuận việc sử dụng hệ thống quản trị rủi ro đó của ngân hàng.

Thực hiện minh bạch và công khai hóa thông tin không chỉ trong nội

bộ các NHTM mà còn giữa các NHTM với NHNN để các sự kiện rủi ro tác

nghiệp xảy ra ở các NHTM đều được thông báo, phổ biến rộng rãi để rút

kinh nghiệm, tránh trường hợp né tránh, che giấu sai sót, vi phạm. Đây

chính là cơ sở, động lực để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro và quản trị

rủi ro tác nghiệp.

QTRRTN là một nghiệp vụ mới tại Việt Nam, để khuyến khích các

NHTM tích cực quan tậm hơn nữa đối với nghiệp vụ này, Ngân hàng Nhà

nước nên đưa tiêu chuẩn về hiệu quả QTRRTN vào một trong những tiêu

chuẩn đánh giá các ngân hàng trong nước bên cạnh các tiêu chuẩn về lợi

nhuận hay tỷ lệ cổ tức, tỷ lệ nợ xấu trong tín dụng,….

Tiếp tục đẩy mạnh hợp tác quốc tế , trao đổi thông tin và tham gia

các hiệp ước, thỏa thuận quốc tế, các hiệp hội quốc tế về quản trị rủi ro tác

nghiệp trong hoạt động ngân hàng giúp cho các NHTM trong nước có thể

thu thập, học hỏi kinh nghiệm về lĩnh vực này củ a ngân hàng các nước

trong khu vực và trên thế giới.

Phát triển đội ngũ cán bộ thanh tra, giám sát đủ về số lượng và có

trình độ nghiệp vụ cao, có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt, được trang bị

đầy đủ kiến thức về pháp luật, quản lý và các công cụ thực thi nhiệm vụ để

có thể kiểm tra, giám sát những sai sót, vi phạm đồng thời cố vấn cho các

NHTM trong công tác quản trị rủi ro tác nghiệp.

- Trang 60 -

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Trên cơ sơ phân tích của chương 2, chương 3 đã kiến nghị một số

giải pháp vi mô về phía hệ thống NHCT VN và giải pháp vĩ mô đối với

Ngân hàng Nhà nước nhằm xây dựng hệ thống pháp luật hoàn thiện giúp

cho quy trình QTRRTN thực hiện thuận lợi và có hiệu quả tốt hơn.

- Trang 61 -

KẾT LUẬN

Hòa chung với xu hướng phát triển và hội nhập quốc tế của nền kinh

tế đất nước, Ngân hàng Công Thương Việt Nam đã không ngừng thay đổi

và hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của sự phát triển và hội

nhập. Quy trình quản trị rủi ro tác nghiệp là một trong những minh chứng

cho ta thấy rằng hệ thống NHCT VN đang từng bước xây dựng một chương

trình quản lý hiệu quả, hiện đại và đến gần hơn với các thông lệ quốc tế.

Tuy nhiên, quản trị rủi ro tác nghiệp là một khái niệm tương đối khá mới

mẻ đối với hệ thống NHCT VN nói riêng và hệ thống NHTM VN nói

chung, nên việc xây dựng và áp dụng quy trình QTRRTN vào hệ thống

NHCT VN còn nhiều tồn tại, hạn chế cần hoàn thiện.

Thông qua toàn bộ nội dung của đề tài từ chương 1 đến chương 3, từ

việc giới thiệu các lý thuyết cơ bản về rủi ro trong kinh doanh ngân hàng,

rủi ro tác nghiệp, quản trị rủi ro tác nghiệp và quy trình quản trị rủi ro, quản

trị rủi ro tác nghiệp cơ bản đến việc phân tích thực trạng quản trị rủi ro tác

nghiệp tại hệ thống NHCT VN thông qua việc áp dụng quy trình QTRRTN

trong quý I/2009, quý II/2009 nhằm tìm hiểu những ưu điểm cũng như

những nhược điểm, hạn chế còn tồn tại của quy trình, đề tài cố gắng đề ra

một số giải pháp có ý nghĩa giúp quy trình QTRRTN tại NHCT VN thực

hiện tốt hơn, thuận lợi hơn.

PHỤ LỤC 01 SỰ KIỆN NGÂN HÀNG BARINGS (1992 – 1995)

Trước khi giải thể vào năm 1995, Baring Bank là ngân hàng thương mại lâu

đời, thành lập vào năm 1762, và có uy tín nhất London. Đây cũng là ngân hàng cá

nhân của Nữ Hoàng và đã từng tài trợ cho cuộc chiến của Napoleon vào thế kỷ 19.

Căn nguyên của mọi chuyện bắt nguồn từ việc một trong những nhân viên

của ngân hàng tại chi nhánh Singapore, Nick Leeson, 28 tuổi, gây nên khoản lỗ tới

827 triệu bảng, tương đương 1,4 tỷ đôla, do đầu cơ vào các hợp đồng tương lai.

Thay vì công khai sai lầm của mình, Leeson che giấu mọi thứ bằng một

serie các bản báo cáo kế toán phức tạp, với hy vọng kéo dài thời gian chờ thị

trường hồi phục nhưng mọi việc đi theo hướng ngược lại. Tuy nhiên, tới tận tháng

3/1995, mọi chuyện mới được đưa ra ánh sáng. Thông tin được công bố, đã đặt

dấu chấm hết cho ngân hàng thương mại lâu đời và uy tín nhất London. Baring

Bank bị bán cho ING, Tập đoàn Tài chính có trụ sở tại Hà Lan, với giá 1 bảng.

(Theo vnexpress.net, Xuân Hòa (Tổng hợp), Mười hai vụ phá sản ngân hàng tồi tệ

nhất lịch sử, (URL- http://www.vnexpress.net/GL/Kinh-doanh/Kinh-

nghiem/2008/10/3BA0692A , 28/10/2008).

PHỤ LỤC 02

Tháng 7/1998

Basel I được ban hành

Cuối năm 1992

Hoàn tất văn bản hướng dẫn và triển khai Basel I

Basel II được công bố với phần cẩm nang thứ nhất

Tháng 6/1999

(First Consultative Package)

Công bố phần cẩm nang thứ hai

Tháng 1/2001

(Second Consultative Package)

Cuối tháng 5/2001

Thời hạn cuối cùng để các đơn vị gửi ý kiến

Cuối năm 2001

Ban hành chính thức phiên bản Basel II

Cuối năm 2004

Hoàn tất việc triển khai & hướng dẫn Basel II

Đưa vào áp dụng đầy đủ cho các ngân hàng đủ

Cuối năm 2006

tiêu chuẩn (các quốc gia thuộc nhóm OECD)

(Nguồn: The New Basel Capital Accord: an explanatory note, January 2001)

LỘ TRÌNH HIỆP ƯỚC BASEL

PHỤ LỤC 03

Biểu mẫu 01: Mẫu biểu theo dõi rủi ro tác nghiệp của cán bộ PHÒNG, BAN…….

BIỂU THEO DÕI RỦI RO TÁC NGHIỆP CỦA CÁN BỘ

Tháng………năm ……….

+ Vị trí công tác:

Họ và tên:………………….. Ngày sinh:

+ Hình thức đào tạo

+ Trình độ ngoại ngữ:

1. Sơ yếu lý lịch: + Trình độ học vấn: + Chuyên ngành đào tạo: + Những công việc đã trãi qua:

Làm gì

STT

Thời gian

Ở đâu

2. Chấp hành nội quy lao động của Ngân hàng Công thương, các quy định hiện hành

của pháp luật:

Thời gian nghỉ việc:

Lý do

STT

Ngày bắt đầu nghỉ

Số ngày nghỉ

Không

Ghi chú

Tháng 1/năm …

Cộng tháng 1: (số lần) Tổng cộng năm: (số lần) Các nội dung khác không chấp hành theo quy định:

STT Ngày vi phạm

Nội dung vi phạm

Ghi chú

Tháng 1/năm …

Cộng tháng 1: (số lần) Tổng cộng năm: (số lần)

3. Phản ánh của khách hàng, đồng nghiệp:

STT

Ngày

Nội dung phản ánh

Ghi chú

Tháng 1/năm …

Cộng tháng 1: (số lần) Tổng cộng năm: (số lần)

4. Công việc được giao:

Chất lượng công việc

Ghi chú

STT

Nội dung

Giao CV ngày…

KH hoàn thành ngày…

Thực tế hoàn thành ngày…

Tốt

Nguyên nhân không hoàn thành ( giải thích cụ thể) Chủ quan

Khách quan

Đạt y/c

Chưa đạt y/c

Tháng 1/năm …

Cộng tháng 1: (số lần) Tổng cộng năm: (số lần) 5. Lỗi, sai sót do cán bộ gây nên:

Nguyên nhân

STT

Chủ quan

Khách quan

Tên lỗi, sai sót

Ghi chú

Ngày phát sinh

Biện pháp khắc phục

Ngày khắc phục xong

Số tiền của lỗi, sai sót ( Đơn vị: 1000đ)

Lỗi, sai sót từ hoạt động hỗ trợ

Tài sản của lỗi, sai sót ( Đơn vị: cái)

Tháng 1/năm

(số

Cộng tháng 1: lần) Tổng cộng năm: (số lần) 6. Tổn thất do cán bộ gây nên:

Nguyên nhân

STT

Ghi chú

Chủ quan

Khách quan

Tên tổn thất

Nguy cơ tổn thất

Ngày phát sinh

Biện pháp khắc phục

Ngày khắc phục xong

Số tiền tổn thất ( Đơn vị: 1000đ)

Tài sản tổn thất ( Đơn vị: cái)

Tháng 1/năm …

(số

Cộng tháng 1: lần) Tổng cộng năm: (số lần) 7. Nhận xét, đánh giá theo định kỳ: ( cán bộ đánh dấu vào phần CB, lãnh đạo đánh dấu vào

CB

CB

phần LĐ): Tháng….năm…. Năng lực cán bộ: CB -

Đạt y/c

Chưa đạt

Tốt

-

CB

CB

Chưa có k/n

Ít k/n

- Kinh nghiệm (k/n) nghề nghiệp: - CB - Nhiều k/n

- Chấp hành nội quy lao động:

CB

CB

- Tốt Khá Chưa tốt

CB

CB

CB

CB - Tốt Khá TB Kém

- - Chấp hành quy định nghiệp vụ: CB

- Chất lượng, hiệu quả công việc:

CB

CB

CB - Tốt Khá TB Kém

CB

- Ý thức, trách nhiệm:

CB

CB

CB

- Tốt Khá Chưa tốt

CB

CB

CB

Cán bộ

Nhận xét của Trưởng phòng Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm

-

đúng:

-

- Cán bộ tự nhận xét, đánh giá đúng: - Cán bộ tự nhận xét, đánh giá chưa Cụ thể:…………………………………………… Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm Trưởng phòng

PHỤ LỤC 04

Biểu mẫu 02: Mẫu biểu theo dõi chi tiết rủi ro tác nghiệp trong nội bộ ngân hàng PHÒNG, BAN:………

BIỂU THEO DÕI CHI TIẾT RỦI RO TÁC NGHIỆP TRONG NỘI BỘ NGÂN HÀNG Năm:

Nguyên nhân (giải thích cụ thể )

Tên lỗi, sai sót

Ghi chú

Ngày phát sinh

S T T

Khách quan

Biện pháp khắc phục

Tên cán bộ gây lỗi, sai sót

Chủ quan

Lỗi, sai sót từ hoạt động hỗ trợ

Thời gian sửa chữa khắc phục xong ( Ngày, tháng, năm)

Tài sản của lỗi, sai sót ( Đơn vị: cái)

Kế hoạch sửa chữa, khắc phục (Ngày, tháng, năm)

Số tiền của lỗi, sai sót ( Đơn vị: 1.000đ )

Tháng 1/ năm

Tháng 12/ năm

1 2 Cộng tháng 1: (số lỗi, sai sót) Cộng tháng 12: (số lỗi, sai sót) Tổng cộng năm:…. (số lỗi, sai sót)

Tp. Hồ Chí Minh, ngày……tháng …….năm 2007

Trưởng phòng

PHỤ LỤC 05

Biểu mẫu 03: Mẫu biểu theo dõi chi tiết rủi ro tác nghiệp do các yếu tố bên ngoài PHÒNG, BAN:………

BIỂU THEO DÕI CHI TIẾT RỦI RO TÁC NGHIỆP DO CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI Năm:

Nguyên nhân (giải thích cụ thể )

Khách quan

Tên lỗi, sai sót

Ghi chú

Chủ quan

Ngày phát sinh

S T T

Biện pháp khắc phục

Tên CB phát hiện

Số tiền của lỗi, sai sót ( Đơn vị: 1.000đ

Lỗi, sai sót từ hoạt động khác

Tài sản của lỗi, sai sót ( Đơn vị: cái)

Thời gian sửa chữa khắc phục xong ( Ngày, tháng, năm)

Tên người hoặc sự việc gây lỗi, sai sót

Kế hoạch sửa chữa, khắc phục (Ngày, tháng, năm)

Tháng 1/ năm

Tháng 12/ năm

1 2 Cộng tháng 1: (số lỗi, sai sót) Cộng tháng 12: (số lỗi, sai sót) Tổng cộng năm:…. (số lỗi, sai sót)

Tp. Hồ Chí Minh, ngày……tháng …….năm 2007

Trưởng phòng

PHỤ LỤC 06

Biểu mẫu 04: Mẫu biểu theo dõi chi tiết tổn thất từ rủi ro tác nghiệp PHÒNG, BAN:………

BIỂU THEO DÕI CHI TIẾT TỔN THẤT TỪ RỦI RO TÁC NGHIỆP Năm:

Nguyên nhân (giải thích cụ thể )

Tên tổn thất

Chủ quan

Khách quan

Ghi chú

Ngày phát sinh

Nguy cơ tổn thất

S T T

Số tiền tổn thất ( Đơn vị: 1.000đ

Biện pháp khắc phục

Thời gian sửa chữa khắc phục xong ( Ngày, tháng, năm)

Tài sản tổn thất ( Đơn vị: cái)

Kế hoạch sửa chữa, khắc phục (Ngày, tháng, năm)

Tên CB phát hiện /CB gây tổn thất

I

Tổn thất từ sự cố bất ngờ

1 2 II Tổn thất khác 1 2 Tổng cộng năm:…. (số lần)

Tp. Hồ Chí Minh, ngày……tháng …….năm 2007

Trưởng phòng

PHỤ LỤC 07

Biểu mẫu 05: Mẫu biểu theo dõi chi tiết kết luận kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán PHÒNG, BAN:

BIỂU THEO DÕI CHI TIẾT KẾT LUẬN KIỂM TRA, KIỂM SOÁT, KIỂM TOÁN NĂM:

STT Biện pháp khắc phục Ghi chú Ngày, tháng, năm kết luận Người thực hiện sửa chữa, khắc phục Tên đoàn kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán Nội dung yêu cầu thực hiện sửa chữa, khắc phục Kế hoạch sửa, chữa khắc phục (Ngày, tháng, năm) Thời gian sửa chữa khắc phục xong ( Ngày, tháng, năm)

( Số nội dung) ( Số nội dung) 1 2 3 Tổng cộng năm: ( Số nội dung yêu cầu)

Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm Trưởng phòng

PHỤ LỤC 08

Biểu mẫu 06: Mẫu Báo cáo quản lý rủi ro tác nghiệp tại các phòng ban TSC, VPĐD, TT CNTT NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM Tên phòng ban TSC, VPĐD, TT CNTT

BÁO CÁO QUẢN LÝ RỦI RO TÁC NGHIỆP QUÝ…..NĂM 200

I- Rủi ro phát sinh do Quy định, Quy trình nghiệp vụ , hệ thống chưa phù hợp:

Có Tên quy định, quy trình nghiệp vụ: ------------------------------------------------------------------------------------------------------- - Chưa chặt chẽ, cụ thể: ------------------------------------------------------------------------ ------------------------------------------------------------------------------------------------------- - Khó thực hiện, cụ thể: ------------------------------------------------------------------------ ------------------------------------------------------------------------------------------------------- 2. Rủi ro do hệ thống hỗ trợ, hệ thống kỹ thuật CNTT và phần mềm nghiệp vụ

1. Rủi ro phát sinh do Quy định, quy trình nghiệp vụ chưa phù hợp: Không

chưa phù hợp: Không

Rủi ro phát sinh từ cán bộ thực hiện:

Có Tên hệ thống hỗ trợ, hệ thống CNTT: ------------------------------------------------------------------------------------------------------- - Chưa chặt chẽ, cụ thể: ------------------------------------------------------------------------ ------------------------------------------------------------------------------------------------------- - Khó thực hiện, cụ thể: ------------------------------------------------------------------------ ------------------------------------------------------------------------------------------------------- II- - Trình độ nghiệp vụ, năng lực công tác:  Phù hợp  Chưa phù hợp. Cụ thể: ------------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------------------------------------------------------- - Khối lượng công việc của cán bộ:  Phù hợp  Chưa phù hợp. Cụ thể: ------------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------------------------------------------------------- - Kết quả thực hiện công việc của cán bộ:  Đạt yêu cầu  Không đạt yêu cầu. Cụ thể: ------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------------------------------------------------------- - Thái độ, trách nhiệm với công việc:  Tốt

Rủi ro phát sinh từ hoạt động nghiệp vụ/ hoạt động hỗ trợ:  Chưa tốt. Cụ thể: -------------------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------------------------------------------------------- - Chấp hành nội quy lao động:  Đúng  Chưa đúng. Cụ thể: ----------------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------------------------------------------------------- III-

Nguyên nhân (Giải thích cụ thể)

Rủi ro phát sinh (Lỗi, sai sót)

S T T

Số lần phát sinh

Chủ quan

Khách quan

Số tiền của lỗi, sai sót (Đơn vị: 1.000đ)

Tài sản của lỗi, sai sót (Đơn vị: cái)

I Từ hoạt động nghiệp vụ: 1 Thực hiện nghiệp vụ không được ủy quyền, vượt thẩm quyền: -……………………….. 2 Không tuân thủ quy định,

quy trình nghiệp vụ: - ……………………….. 3 Hành vi lừa đảo, vi phạm đạo đức nghề nghiệp, phạm tội của CB ngân hàng: - ……………………… 4 Hệ thống CNTT bị ngừng

hoạt động, hỏng hóc: - ………………………….. Tổng cộng:

Từ hoạt động hỗ trợ:

I I

Số lần phát sinh

Tài sản của lỗi, sai sót (nếu có), (Đơn vị cái)

1 Thực hiện nhiệm vụ không được ủy quyền, vượt thẩm quyền: - …………………………. 2 Không tuân thủ quy định, quy trình hỗ trợ; hỗ trợ không kịp thời, không hiệu quả: - ………………………. 3 Hành vi lừa đảo, vi phạm đạo đức nghề nghiệp, phạm tội của CB ngân hàng: - ………………………..

4 Hệ

thống CNTT ngừng

hoạt động, hỏng hóc: -……………………….. Tổng cộng:

Chú thích: + Các đơn vị thực hiện cả 2 hoạt động nghiệp vụ và hỗ trợ th2 làm cả 2 phần I và II. Những đơn vị chỉ thực hiện một hoạt động nghiệp vụ hoặc hỗ trợ thì làm phần I hoặc phần II. + Hoạt động hỗ trợ bao gồm: hệ thống CNTT, hệ thống INCAS, hỗ trợ về chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ, hỗ trợ về công tác hành chính quản trị, công tác tổ chức và đào tạo cán bộ, lao động tiền lương, …

: IV- Các tổn thất do tác nghiệp gây ra

Nguyên nhân ( Giải thích cụ thể)

STT

Tên tổn thất

Nguy cơ tổn thất

Ngày phát sinh

Chủ quan Khách quan

Số tiền tổn thất ( Đơn vị: 1000đ)

Tài sản tổn thất ( Đơn vị: cái)

Kết quả đi kiểm tra chi nhánh trong tháng:

1 2 3 V-

Nguyên nhân (Giải thích cụ thể) Chủ quan Khách quan

Tên rủi ro phát sinh

Chi nhánh

Số lần phát sinh

Tài sản của lỗi, sai sót (Đơn vị: cái)

Lỗi, sai sót từ hoạt động hỗ trợ

Số tiền của lỗi, sai sót (Đơn vị: 1.000đ)

1- Chi nhánh A 2- Chi nhánh B

1…………………. 2…………………. 3…………………. 1…………………. 2…………………. 3………………….

Rủi ro phát sinh do các tác động bên ngoài: VI- - Hành vi lừa đảo/ phạm tội của các đối tượng bên ngoài:  Không  Có. Cụ thể: + Nội dung, thời gian phát sinh: ----------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------------------------------------------------------- +Tổn thất (nếu có) --------------------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------------------------------------------------------- - Do các điều kiện bên ngoài hoặc do tự nhiên (động đất, bão….)  Không  Có. Cụ thể: + Nội dung, thời gian phát sinh: ----------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------------------------------------------------------- +Tổn thất (nếu có) --------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------------------------------------------------------

Rủi ro phát sinh do các nguyên nhân khác:

VII- Cụ thể: ----------------------------------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------------------------------------------------------- VIII- Kết quả thực hiện sửa chữa lỗi, sai sót/biện pháp ngăn ngừa rủi ro tác nghiệp trong quý.

Những việc đã hoàn thành theo kế hoạch

Những việc chưa hoàn thành theo kế hoạch

STT

Kế hoạch phải thực hiện trong quý

Nguyên nhân

Đánh dấu (*) vào việc đã hoàn thành

Ngày, tháng, năm hoàn thành

Đánh dấu (*) vào việc chưa hoàn thành

I 1 2 3

II 1 2

Tên lỗi, sai sót cần sửa chữa Các lỗi, sai sót do đơn vị phát hiện phải sửa chữa: ………………………… Các lỗi, sai sót do kiểm tra, kiểm toán phát hiện yêu cầu sửa chữa: ………………………… Lỗi phát hiện và sửa chữa trong quý. …………………………. Tổng cộng: (số nội dung) Các biện pháp ngăn ngừa, giảm thiểu rủi ro cần thực hiện Các biện pháp do đơn vị đề xuất …………………………. Các biện pháp do kiểm tra, kiểm toán yêu cầu ………………………… Tổng cộng (số biện pháp)

IX- Kế hoạch sửa chữa lỗi, sai sót/biện pháp ngăn ngừa rủi ro tác nghiệp trong quý liền kề tiếp the o

STT

Khoản mục

Biện pháp thực hiện

Kế hoạch hoàn thành (Ngày/tháng/năm)

I 1 2

Tên lỗi, sai sót cần sửa chữa Các lỗi, sai sót do đơn vị phát hiện phải sửa chữa. ……………………………….. ………………………………. Các lỗi, sai sót do kiểm tra, kiểm toán phát hiện yêu cầu sửa chữa ………………………………. …………………………….. Tổng cộng: (số nội dung)

II 1 2

Các biện pháp ngăn ngừa, giảm thiểu rủi ro cần thực hiện Các biện pháp do đơn vị đề xuất …………………………………. ………………………………….. Các biện pháp do kiểm tra, kiểm toán yêu cầu …………………………………. ………………………………….. Tổng cộng (số biện pháp)

X- Đánh giá kết quả tự kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với công tác Quản lý RRTN

Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện các kết luận của kiểm tra, kiểm soát, ------------------------------------------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------------------------------------------------------- XI- kiểm toán

STT

Ghi chú

Nội dung yêu cầu thực hiện còn đến đầu quý báo cáo

Ngày, tháng, năm kết luận

Thời gian yêu cầu thực hiện

Tên đoàn kiểm tra, kiểm toán

Nội dung đã thực hiện trong quý (Đánh dấu (*) và ghi rõ ngày/ tháng/ năm hoàn thành)

Nội dung chưa thực hiện theo thời gian yêu cầu (đánh dấu (*) và nều nguyên nhân)

1 2 . .

(Số nội dung)

(Số nội dung)

(Số nội dung)

Tổng cộng

Kiến nghị, đề xuất với NHCT VN về những biện pháp nhằm giảm thiểu RR:

Ngày……tháng…….năm……

Trưởng phòng/ Giám đốc TTCNTT (Ký, ghi rõ họ tên)/(Ký tên và đóng dấu)

XI- - Về quy định, quy trình, hệ thống hỗ trợ, hệ thống kỹ thuật CNTT và phần mềm nghiệp vụ: Cụ thể: ----------------------------------------------------------------------------------------------- - Về cán bộ: Cụ thể: ----------------------------------------------------------------------------------------------- - Về kiến nghị khác: ------------------------------------------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------------------------------------------------------- Cán bộ lập báo cáo (Ký, ghi rõ họ tên)

Chi nhánh………………..

PHỤ LỤC 09 Biểu mẫu 07: Mẫu Báo cáo quản lý rủi ro tác nghiệp tại Chi nhánh NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

BÁO CÁO QUẢN LÝ RỦI RO TÁC NGHIỆP QUÝ…..NĂM 200

Rủi ro phát sinh do Quy định, Quy trình nghiệp vụ chưa phù hợp:

Rủi ro phát sinh từ cán bộ nghiệp vụ, cán bộ hỗ trợ:

I- 1. Rủi ro phát sinh do Quy định, quy trình nghiệp vụ: ( nêu cụ thể những điểm chưa chặt chẽ, khó áp dụng) 2. Rủi ro phát sinh do hệ thống hỗ trợ, hệ thống kỹ thuật CNTT và phần mềm nghiệp vụ: II- - Trình độ nghiệp vụ, năng lực công tác:  Phù hợp  Chưa phù hợp. Cụ thể: - Khối lượng công việc của cán bộ:  Phù hợp  Chưa phù hợp. Cụ thể: - Kết quả thực hiện công việc của cán bộ:  Đạt yêu cầu  Không đạt yêu cầu. Cụ thể: - Thái độ, chất lượng phục vụ khách hàng, trách nhiệm với công việc:  Tốt  Chưa tốt. Cụ thể:

Rủi ro phát sinh từ hoạt động nghiệp vụ/ hoạt động hỗ trợ: - Chấp hành nội quy lao động:  Đúng  Chưa đúng. Cụ thể: III-

Các tổn thất do hoạt động nghiệp vụ, hoạt động hỗ trợ gây ra: IV-

Nguyên nhân ( Giải thích cụ thể) STT Tên tổn thất Chủ quan Khách quan Nguy cơ tổn thất Ngày phát sinh Tài sản tổn thất ( Đơn vị: cái) Số tiền tổn thất ( Đơn vị: 1000đ)

1 2

Số hiệu:

Rủi ro phát sinh do các nguyên nhân khác:

Kết quả thực hiện sửa chữa lỗi, sai sót/biện pháp ngăn ngừa rủi ro tác nghiệp trong quý. V- Rủi ro phát sinh do các tác động bên ngoài: - Hành vi lừa đảo/ phạm tội của các đối tượng bên ngoài:  Không  Có. Cụ thể: + Nội dung, thời gian phát sinh: +Tổn thất (nếu có) - Do các điều kiện bên ngoài hoặc do tự nhiên (động đất, bão….)  Không  Có. Cụ thể: + Nội dung, thời gian phát sinh: +Tổn thất (nếu có) - Văn bản pháp quy sửa đổi hoặc mới ban hành. Tên văn bản: Khả năng ảnh hưởng: VI- Cụ thể: VII-

Những việc chưa hoàn thành theo kế hoạch

STT Kế hoạch phải thực hiện trong quý Nguyên nhân Đánh dấu (*) vào việc đã hoàn thành Đánh dấu (*) vào việc chưa hoàn thành

Những việc đã hoàn thành theo kế hoạch Ngày, tháng, năm hoàn thành

I. 1 2 Tên lỗi, sai sót cần sửa chữa Các lỗi, sai sót do đơn vị phát hiện phải sửa chữa. Các lỗi, sai sót do kiểm tra, kiểm toán phát hiện yêu cầu

sửa chữa Lỗi phát hiện và sửa chữa trong quý.

Tổng cộng: (số nội dung) Các biện pháp ngăn ngừa, giảm thiểu rủi ro cần thực hiện Các biện pháp do đơn vị đề xuất Các biện pháp do kiểm tra, kiểm toán yêu cầu

3 II. 1 2 Tổng cộng (số biện pháp)

VIII- Kế hoạch sửa chữa lỗi, sai sót/biện pháp ngăn ngừa rủi ro tác nghiệp trong quý liền kề tiếp theo

STT Khoản mục Biện pháp thực hiện Kế hoạch hoàn

thành (Ngày/tháng/năm)

Tên lỗi, sai sót cần sửa chữa Các lỗi, sai sót do đơn vị phát hiện phải sửa chữa. Các lỗi, sai sót do kiểm tra, kiểm toán phát hiện yêu cầu sửa chữa Tổng cộng: (số nội dung) Các biện pháp ngăn ngừa, giảm thiểu rủi ro cần thực hiện Các biện pháp do đơn vị đề xuất Các biện pháp do kiểm tra, kiểm toán yêu cầu

I. 1 2 II. 1 2 Tổng cộng (số biện pháp)

IX- Đánh giá kết quả tự kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với công tác Quản lý RRTN của các phòng, ban trong chi nhánh:

PHỤ LỤC 10

. Mẫu Báo cáo sự cố bất ngờ

Tên đơn vị:

Biểu mẫu 08

BÁO CÁO SỰ CỐ BẤT NGỜ

Ngày… tháng… năm…

I – Thông tin chung về sự cố cần báo cáo: Tên sự cố: ........................................................................................................................... Ngày xảy ra sự cố: ................/ ............./ ............... Thời điểm xảy ra sự cố (nếu có): ....................................................................................... Ngày phát hiện: .............../ ............/ ...................... Cán bộ phát hiện (nếu có): ................................................................................................. Mô tả cụ thể về sự cố: ........................................................................................................ II – Nguyên nhân gây ra sự cố: - Nguyên nhân chủ quan. Cụ thể: ................................................................................................................................ ............................................................................................................................................. - Nguyên nhân khách quan. Cụ thể: ................................................................................................................................ ............................................................................................................................................. III – Tổn thất thực tế từ sự cố: - Thiệt hại bằng tiền từ sự cố. Đơn vị tiền tệ: ............................. Bằng số: ............................................................................................................................. Bằng chữ: ........................................................................................................................... - Thiệt hại bằng tài sản: Loại tài sản: ................................................................................. Số lượng: ............................................................................................................................ Tổng số: ............................................................................................................................. - Tổn thất tiềm tàng. Cụ thể: .............................................................................................. ............................................................................................................................................. - Ảnh hưởng tới uy tín: Cụ thể: ................................................................................................................................ ............................................................................................................................................. - Ảnh hưởng khác: ............................................................................................................. ............................................................................................................................................. IV – Hành động đã thực hiện để ngăn chặn sự cố: Cụ thể: ................................................................................................................................ V – Biện pháp, hành động tiếp theo để giảm thiểu sự cố: ............................................................................................................................................. VI – Các biện pháp, hành động để ngăn chặn sự cố tương tự: ............................................................................................................................................. VII – Kiến nghị, đề xuất: .............................................................................................................................................

Cán bộ lập báo cáo Trưởng phòng/ Giám đốc chi nhánh (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) / (Ký tên, đóng dấu)

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Baoanhdatmui.vn, Xung quanh vụ án hình sự lớn nhất tại Cà Mau. Bài 2:

Chân dung những kẻ biến chất, URL - http://www.baoanhdatmui.vn/vcms/html/,

ngày 17/09/2007. -------------------------------------------------------------------- trang 24

2. Công văn 4331 CV – NHCT7, Đánh giá RRTN quý I/2009 của các chi nhánh

và các biện pháp phòng ngừa, ngày 22 tháng 6 năm 2009. -------------- trang 32-41

3. Công văn 5962 CV – NHCT7, Đánh giá RRTN quý II/2009 của các chi nhánh

và các biện pháp phòng ngừa, ngày 08 tháng 9 năm 2009. -------------- trang 32-41

4. Đào Hải Hiền (2007), “Quản lý rủi ro tác nghiệp đem lại sự an toàn, uy tín và

hiệu quả”, Phòng quản lý rủi ro thị trường và tác nghiệp Ngân hàng Công Thương

Việt Nam), (URL -

http://www.vietinbank.vn/web/home/vn/research/07/index.html?pager.offset=50&

pageIndex=6, ngày 25/01/2007). ------------------------------------------------- trang 14

5. Ngân hàng Công Thương Việt Nam (2006), Tài liệu tập huấn Nghiệp vụ quản

lý rủi ro tác nghiệp. ------------------------------------------------------------- trang 9 -11

6. Phạm Tiến Thành, “Trao đổi – chia sẻ kinh nghiệm quản lý rủi ro dưới góc độ

của ngân hàng”, Phòng quản lý rủi ro thị trường và tác nghiệp Ngân hàng Công

Thương ệt Vi Nam (URL -

) ------- trang 4 và 6 www.vnpt.com.vn/Upload/CMS/Quantri_Ruiro_gocdoNN.pdf

7. PGS. TS. Trần Huy Hoàng (2007), ”Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân

hàng”, trong Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà Xuất Bản Lao Động Xã Hội,

trang 123 – 161. ----------------------------------------------------------------- trang 1 và 2

8. Quyết định 220/QĐ-HĐQT-NHCT7, Ban hành quy định tạm thời quản lý rủi

ro tác nghiệp, mã số Qđ.07.01, ngày 11 tháng 05 năm 2007. ---------------- trang 24

9. Tin tổng hợp từ Thanh niên, Sài Gòn Gi ải Phóng, URL -

http://tintonghop.info/news/17/2332/33B9C8718/52003-06/?0229a060, ngày

04/06/2003. -------------------------------------------------------------------------- trang 22

10. Vietbao.vn, “Cán bộ tín dụng lừa đảo chiếm đoạt tiền ngân hàng” , URL -

http://vietbao.vn/An-ninh-Phap-luat/Can-bo-tin-dung-lua-dao-chiem-doat-tien-

ngan-hang/11003685/218/, ngày 14/04/2007. ---------------------------------- trang 23

11. Vnexpress.net, Xuân Hòa (Tổng hợp), Mười hai vụ phá sản ngân hàng tồi tệ

nhất lịch sử, (URL - http://www.vnexpress.net/GL/Kinh-doanh/Kinh-

nghiem/2008/10/3BA0692A , 28/10/2008.------------------------------------ phụ lục 01

12. Vovnews.vn, “ Bắt phó phòng kế toán Ngân hàng Công thương Lạng Sơn,

URL - http://vovnews.vn/Home/Bat-Pho-phong-Ke-toan-Ngan-hang-Cong-

thuong-Lang-Son/20063/28471.vov, ngày 26/03/2006. ----------------------- trang 22

Tiếng Anh

1. Basel Committee on Banking Supervision, The New Basel Capital Accord:

Consultative Document, January 2001. ------------------------------------------ trang 7

2. Secretariat of The Basel Committee on Banking Supervision, The New Basel

Capital Accord: an explanatory note, January 2001. ----------------------- phụ lục 02