BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỤY ÁNH NHUNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỤY ÁNH NHUNG
Chuyên ngành : Tài chính – ngân hàng
Mã số chuyên ngành: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS HỒ VIẾT TIẾN
Thành phố Hồ Chí Minh - năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận văn “QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
TMCP SÀI GÒN (SCB)”là bài nghiên cứu của chính tôi.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi cam đoan
rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố hoặc
được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Không có sản phẩm/nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận văn
này mà không được trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các trường đại
học hoặc cơ sở đào tạo khác.
TP. HCM, ngày tháng năm 2014
Tác giả
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
TÓM TẮT
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU .....................................................................................................1
PHẦN NỘI DUNG .................................................................................................4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÁC NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI .......................................................................................................4
1.1 Cơ sở lý luận về QTRRTN của ngân hàng thương mại ..................................4
1.1.1 Khái niệm RRTN...........................................................................................4
1.1.2 Phân loại RRTN.............................................................................................5
1.1.3 Nội dung của QTRRTN .................................................................................7
1.1.3.1 Khái niệm QTRRTN....................................................................................7
1.1.3.2 Xác định RRTN ...........................................................................................7
1.1.3.3 Đo lường RRTN ..........................................................................................8
1.1.4 Hậu quả của RRTN...................................................................................... 10
1.2 Cơ sở lý luận về các yếu tố ảnh hưởng đến công tác QTRRTN .................... 10
1.2.1 Tổ chức bộ máy QTRRTN........................................................................... 10
1.2.2 Quy trình tác nghiệp .................................................................................... 11
1.2.3 Hệ thống thông tin tác nghiệp ...................................................................... 12
1.2.4 Yếu tố con người ......................................................................................... 13
1.2.5 Công tác thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN ................................................ 13
1.3 Mô hình lý thuyết có liên quan..................................................................... 14
1.4 Mô hình nghiên cứu ..................................................................................... 16
1.4.1 Phát biểu giả thuyết ..................................................................................... 16
1.4.2 Mô hình nghiên cứu ..................................................................................... 18
1.5 Kết luận chương .......................................................................................... 19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN ................................................................... 20
2.1 Sơ lược về Ngân hàng TMCP Sài Gòn......................................................... 20
2.1.1 Khái quát về SCB ........................................................................................ 20
2.1.2 Hoạt động huy động vốn.............................................................................. 23
2.1.3 Hoạt động tín dụng ...................................................................................... 24
2.1.4 Tầm nhìn chiến lược .................................................................................... 25
2.1.5 Công tác quản trị nguồn nhân lực................................................................. 26
2.1.6 Hiện đại hóa công nghệ thông tin:................................................................ 27
2.2 Công tác QTRRTN tại SCB ......................................................................... 27
2.2.1 Bộ máy QTRR của SCB .............................................................................. 28
2.2.2 Cơ sở pháp lý cho công tác QTRRTN.......................................................... 28
2.2.3 Thực trạng RRTN tại SCB ........................................................................... 29
2.2.3.1 Đánh giá kết quả công tác QTRRTN tại SCB........................................ 29
2.2.3.2 Những thành quả đạt được .................................................................... 33
2.2.3.3 Những tồn tại, yếu kém ......................................................................... 37
2.3 Kết luận chương 2........................................................................................ 38
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH XÁC ĐỊNH CÁC NHÂN
TỐ NGHIÊN CỨU................................................................................................ 40
3.1 Thiết kế nghiên cứu ..................................................................................... 40
3.1.1 Cơ sở dữ liệu: .............................................................................................. 40
3.1.2 Phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 41
3.2 Kết quả nghiên cứu ...................................................................................... 42
3.2.1 Kết quả nghiên cứu định tính ....................................................................... 42
3.2.2 Kết quả nghiên cứu định lượng .................................................................... 44
3.2.2.1 Đặc điểm mẫu khảo sát và thang đo ...................................................... 44
3.2.2.2 Kiểm định độ tin cậy thang đo............................................................... 48
3.2.2.3 Kiểm định thang đo thông qua phân tích nhân tố khám phá EFA .......... 51
3.3 Mô hình nghiên cứu nghiên cứu sau đánh giá thang đo ................................ 59
3.3.1 Phân tích tương quan ................................................................................... 60
3.3.2 Phân tích hồi quy ......................................................................................... 63
3.3.3 Kiểm định các giả thuyết ............................................................................. 67
3.4 Đánh giá kết quả nghiên cứu........................................................................ 69
3.5 Kết luận chương 3........................................................................................ 71
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN .................................................... 72
4.1 Định hướng QTRRTN tại SCB đến năm 2020 ............................................. 72
4.1.1 Định hướng phát triển của SCB đến năm 2020 .......................................... 72
4.1.2 Định hướng QTRRTN của SCB đến năm 2020.......................................... 72
4.2 Giải pháp hoàn thiện công tác QTRRTN tại SCB ...................................... 73
4.2.1 Giải pháp về tổ chức bộ máy QTRRTN ..................................................... 73
4.2.2 Giải pháp về các quy trình tác nghiệp ........................................................ 73
4.2.3 Củng cố và hoàn thiện hệ thống thông tin tác nghiệp ................................. 74
4.2.4 Chú trọng việc đào tạo con người .............................................................. 74
4.2.5 Hoàn thiện công tác thu thập thông tin tổn thất RRTN ............................... 75
4.2.6 Giải pháp khác ........................................................................................... 76
4.3 Kiến nghị ..................................................................................................... 77
4.3.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam....................................... 77
4.3.2 Kiến nghị đối với Chính phủ........................................................................ 78
4.4 Đóng góp của đề tài ..................................................................................... 78
4.4.1 Về mặt lý thuyết .......................................................................................... 78
4.4.2 Về mặt thực tiễn .......................................................................................... 79
4.5 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ....................................................... 79
4.6 Kết luận chương 4........................................................................................ 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 81
PHỤ LỤC.............................................................................................................. 82
Phụ lục I: DÀN BÀI CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH: .............................. 82
Phụ lục II: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT ............................................................ 87
Phụ lục III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 92
III.1. Thống kê mô tả mẫu ..................................................................................... 92
III.2. Kiểm định độ tin cậy thang đo ...................................................................... 92
III.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA................................................................ 101
III.4. Phân tích tương quan Pearson ..................................................................... 106
III.5. Phân tích hồi quy ........................................................................................ 108
TÓM TẮT
Nghiên cứu này được thực hiện với 2 mục tiêu trọng tâm là: (1) Xác định các yếu tố
tác động đến Hiệu quả QTRRTN, (2) Đưa ra những kiến nghị, đề xuất cho các
NHTM và NHNN nhằm xây dựng các quy trình, quy chế, quy định nhằm đảm bảo
hiệu quả công tác QTRRTN. Nghiên cứu được tiến hành qua hai giai đoạn là nghiên
cứu định tính và nghiên cứu định lượng.
Nghiên cứu định tính xác định được 5 nhân tố tác động đến Hiệu quả QTRRTN
gồm: (1) Tổ chức bộ máy QTRRTN, (2) Quy trình tác nghiệp, (3) Hệ thống thông
tin, (4) Yếu tố con người, (5) Công tác thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN.
Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua bảng câu hỏi khảo sát, sử dụng
phân tích hồi quy đa biến thông qua phần mềm SPSS 16.0 với số lượng mẫu là 220.
Kết quả phân tích, kiểm định thang đo cho thấy mô hình sẽ gồm: 5 nhân tố độc lập
là (1) Tổ chức bộ máy QTRRTN, (2) Quy trình tác nghiệp, (3) Hệ thống thông tin,
(4) Yếu tố con người, (5) Công tác thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN tác động đến
Hiệu quả QTRRTN. Và kết quả hồi quy đa biến khẳng định mô hình nghiên cứu là
phù hợp với dữ liệu khảo sát cũng như cho thấy các giả thuyết cho mô hình điều
chỉnh đều được chấp nhận. Trong đó, các giả thuyết về các nhân tố (1) Tổ chức bộ
máy QTRRTN, (2) Quy trình tác nghiệp, (3) Hệ thống thông tin, (4) Yếu tố con
người, (5) Công tác thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN có tác động dương đến Hiệu
quả QTRRTN đều được chấp nhận.
Kết quả của nghiên cứu này cho các NHTM có cái nhìn rõ nét hơn trong công tác
QTRRTN. Từ đó, có thể định hướng việc xây dựng chính sách, quy trình nhằm đảm
bảo Hiệu quả QTRRTN. Bên cạnh đó, nghiên cứu còn đóng góp thêm một tài liệu
khoa học trong lĩnh vực QTRRTN thông qua việc xây dựng một mô hình lý thuyết
giải thích các nhân tố tác động đến Hiệu quả QTRRTN. Nó giúp các nhà nghiên cứu
hiểu rõ hơn về công tác QTRRTN tại các NHTM tại Việt Nam.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ATM: Automatic Teller Machine
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
NHTM: Ngân hàng Thương mại.
RRTN: Rủi ro tác nghiệp.
QTRR: Quản trị rủi ro
QTRRTN: Quản trị rủi ro tác nghiệp.
SCB: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn.
WTO: World Trade Organization.
TCTD: Tổ chức tín dụng
TT1: Thị trường 1
HĐQT: Hội đồng quản trị
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Tình hình hoạt động năm 2012-2013 SCB ...................................................21
Bảng 2.2 Thống kê số liệu RRTN...............................................................................29
Bảng 3.1 Thông tin mẫu ............................................................................................45
Bảng 3.2 Bảng phát biểu thang đo Tổ chức bộ máy QTRRTN....................................45
Bảng 3.3 Bảng phát biểu thang đo Quy trình tác nghiệp .............................................46
Bảng 3.4 Bảng phát biểu thang đo Hệ thống thông tin ................................................46
Bảng 3.5 Bảng phát biểu thang đo Yếu tố con người ..................................................47
Bảng 3.6 Bảng phát biểu thang đo Công tác thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN.........47
Bảng 3.7 Bảng phát biểu thang đo Hiệu quả QTRRTN...............................................48
Bảng 3.8 Bảng kết quả phân tích Cronbach’s Alpha ..................................................49
Bảng 3.9 Bảng kết quả phân tích EFA các biến độc lập ..............................................53
Bảng 3.10 Bảng kết quả phân tích EFA biến phụ thuộc ..............................................58
Bảng 3.11 Bảng tóm tắt giả thuyết trong mô hình nghiên cứu sau đánh giá thang đo ..59
Bảng 3.12 Kết quả phân tích tương quan Pearson .......................................................60
Bảng 3.13 Bảng chỉ tiêu đánh giá độ phù hợp của mô hình.........................................64
Bảng 3.14 Bảng kiểm định độ phù hợp của mô hình...................................................64
Bảng 3.15 Bảng thông số thống kê của từng biến trong mô hình hồi quy....................65
Bảng 3.16 Bảng tóm tắt kết quả kiểm định giả thuyết .................................................69
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 1.1. Các yếu tố của QLRR ............................................................................14
Hình 1.2. Mô hình QLRR 3 cấp độ........................................................................15
Hình 1.3. Vòng điều khiển 9 yếu tố cho quá trình QTRRTN ................................16
Hình 1.4. Mô hình đề xuất .....................................................................................18
Sơ đồ 2.1. Bộ máy QTRRTN của SCB ..................................................................28
Biểu đồ 2.2. Tình hình RRTN................................................................................31
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu .............................................................................42
Hình 3.2. Biểu đồ phần dư chuẩn hóa ....................................................................66
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập quốc tế đã mở ra cơ hội để ngành Ngân hàng Việt Nam tiếp cận gần hơn
với trình độ và chuẩn mực quốc tế. Việt Nam gia nhập WTO đòi hỏi các Ngân hàng
Việt Nam phải đáp ứng các yêu cầu quản trị nói chung, QTRR nói riêng theo chuẩn
mực quốc tế. Trong thời gian qua, các Ngân hàng thương mại Việt Nam đã quan
tâm và tập trung thực hiện quản lý một số rủi ro như: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh
khoản, rủi ro lãi suất,…nên đến nay đã xây dựng được một nền tảng khá tốt cả về
kiến thức và nguồn lực để quản trị các loại rủi ro này. Song đối với RRTN thì hầu
như chỉ mới bắt đầu, trong khi đó, RRTN là loại rủi ro liên quan tới nhiều yếu tố
như: con người, hệ thống, quy trình, thủ tục nội bộ và cả các sự kiện bên ngoài. Đây
là những yếu tố rất đa dạng và thường xuyên biến đổi, do đó RRTN luôn xuất hiện
trong hầu hết các hoạt động quan trọng của ngân hàng.
Các nhà nghiên cứu ở một số nước tiên tiến đã tính toán ảnh hưởng bị tổn thất vì
RRTN trong các ngân hàng thông thường là 10% lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
(nguồn: báo cáo thực trạng ngành ngân hàng năm 2010- Viện chiến lược ngân hàng
nhà nước Việt Nam). Ngoài ra tổn thất do RRTN ảnh hưởng lớn đến uy tín của ngân
hàng. Trong xu thế phát triển hiện tại, RRTN ngày càng trở thành vấn đề lớn do môi
trường kinh doanh ngày càng phức tạp, hành vi trái pháp luật không ngừng tăng lên
trong điều kiện hội nhập quốc tế và áp lực công việc, đòi hỏi kết quả và lòng trung
thành của nhân viên ngày càng cao cùng với sự tận tâm của lãnh đạo nhiều hơn; Sự
phụ thuộc vào công nghệ nhiều hơn cùng với tốc độ và khối lượng giao dịch tăng
mạnh cũng là yếu tố làm tăng RRTN.
Vì vậy, việc quản lý RRTN càng trở nên cấp thiết trong điều kiện hội nhập quốc tế
ngày càng tăng của các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Trên cơ sở vận dụng
những lý thuyết được học trong chương trình đào tạo sau đại học vào điều kiện Việt
Nam, học viên đã lựa chọn đề tài “QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TẠI NGÂN
HÀNG TMCP SÀI GÒN (SCB)” để làm luận văn nghiên cứu.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài được thực hiện hướng đến các mục tiêu sau đây:
Hệ thống lý thuyết về quản trị rủi ro tại ngân hàng thương mại
Phân tích thực trạng công tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại ngân hàng TMCP
Sài Gòn.
Đưa ra một số khuyến nghị về giải pháp hạn chế rủi ro tác nghiệp trong hoạt
động tại ngân hàng TMCP Sài Gòn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản trị RRTN của ngân hàng TMCP Sài
Gòn.
Phạm vi nghiên cứu:
Không gian nghiên cứu: Trong toàn hệ thống ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thời gian nghiên cứu: 5/2013 – 5/2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận cơ bản về QTRRTN của ngân hàng thương mại, tác giả vận dụng
vào thực tiễn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn. Đề tài thực hiện nghiên cứu định lượng
bằng phương pháp hồi quy OLS dựa trên dữ liệu thu thập từ nhân viên trong toàn hệ
thống của ngân hàng TMCP Sài Gòn, lựa chọn các biến có liên quan đến đề tài để
xây dựng mô hình hồi quy đa biến thể hiện các nhân tố tác động đến RRTN trong
hoạt động tại ngân hàng TMCP Sài Gòn.
Dựa trên kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu về các nhân tố tác động đến
RRTN, đề tài đưa ra một số các khuyến nghị nhằm hạn chế RRTN trong các hoạt
động tại ngân hàng TMCP Sài Gòn và các ngân hàng thương mại Việt Nam nói
chung.
3
5. Bố cục đề tài
Kết cấu đề tài bao gồm 4 chương và được trình bày theo thứ tự như sau:
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÁC NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC RỦI RO TÁC NGHIỆP TẠI NGÂN
HÀNG TMCP SÀI GÒN
Chương 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH XÁC ĐỊNH CÁC GIẢ
THIẾT NGHIÊN CỨU
Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN
4
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÁC NGHIỆP TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Cơ sở lý luận về QTRRTN của ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm RRTN
Theo S. Tchernobai, (2006), thì RRTN được định nghĩa là nguy cơ tổn thất do
không có quy trình xử lý nội bộ hoặc quy trình đạt yêu cầu, con người và hệ thống,
hoặc từ các sự kiện bên ngoài.
Theo Basel II: RRTN được định nghĩa là nguy cơ tổn thất do các quy trình, con
người và hệ thống nội bộ không đạt yêu cầu hoặc không hoạt động, hay do các sự
kiện bên ngoài. Khái niệm RRTN bao gồm cả rủi ro luật pháp, nhưng không bao
gồm rủi ro chiến lược và rủi ro uy tín doanh nghiệp.
Tác giả Nguyễn Hoài Linh, (2012), cho rằng RRTN là các tổn thất do con người, do
quá trình xử lý công việc, do hệ thống nội bộ không đầy đủ hoặc không hoạt động,
hoặc do các sự kiện bên ngoài gây ra. Có thể hiểu RRTN là rủi ro phát sinh do yếu
tố con người (cẩu thả, gian lận); sự yếu kém trong hệ thống công nghệ, thông tin; sự
sơ hở, thiếu các quy định của các NHTM. Định nghĩa này bao gồm cả rủi ro pháp
lý, nhưng không bao gồm rủi ro chiến lược và rủi ro danh tiếng.
RRTN bao gồm: gian lận của nhân viên, các vụ trộm, lỗi hệ thống, mất điện, lũ lụt,
hoặc các lý do khác dẫn đến các sai sót ở một ngân hàng mà không thể phân loại
vào các rủi ro khác. RRTN cũng bao gồm cả rủi ro tuân thủ. Rủi ro tuân thủ là rủi ro
tiềm ẩn ảnh hưởng đến thu nhập và vốn phát sinh do việc không tuân thủ pháp luật,
quy định, quy chế, thông lệ tốt, chính sách và quy trình nội bộ hoặc các chuẩn mực
đạo đức khác.
5
1.1.2 Phân loại RRTN
Theo định nghĩa của Basel 2 thì RRTN được xác định dựa trên nguyên nhân gây ra
RRTN. Có 4 nhân tố (nguyên nhân) là: con người (People), quy trình nội bộ
(Internal Processes), hệ thống (Systems) và sự kiện bên ngoài (External Events).
a) Rủi ro từ bên trong nội bộ ngân hàng
Rủi ro do yếu tố con người. RRTN tăng lên cùng với sự tham gia của con
người vào hoạt động khởi tạo, phê duyệt, báo cáo hoặc điều chỉnh một giao
dịch. NH càng có nhiều nhân viên, nhiều địa điểm giao dịch và khách hàng thì
+ Do cán bộ, nhân viên thực hiện các nghiệp vụ, nhiệm vụ không được ủy quyền
RRTN càng cao. Số lượng nhân viên tăng nhanh là dấu hiệu tăng RRTN.
+ Do cán bộ tác nghiệp không tuân thủ đúng các quy chế, quy trình nghiệp vụ
hoặc phê duyệt vượt quá thẩm quyền cho phép.
như cho vay không đúng đối tượng, không đúng mục đích sử dụng vốn vay,
hạch toán nhầm tài khoản không sửa chữa kịp thời, chưa chấp hành nghiêm
+ Rủi ro về đạo đức nghề nghiệp như: nhân viên kế toán, thủ quỹ và kiểm soát
chỉnh các quy chế bảo mật bằng mã khóa điện tử,…
thông đồng để chiếm dụng tiền mặt trong kho, hoặc có thể biển thủ số tiền nộp
vào tài khoản của khách hàng; cán bộ tín dụng lợi dụng khách hàng để vay kế,
đòi hỏi khách hàng phải trả phí riêng đối với cán bộ,
Rủi ro do quy định, quy trình nghiệp vụ: RRTN tăng theo mức độ phức tạp của
giao dịch. Giao dịch có nhiều bước, nhiều quy trình, hoặc nhiều mốc tham
chiếu; các giao dịch đòi hỏi phải có kiểm soát nội bộ và phê duyệt; và các giao
dịch không được xác định rõ ràng hoặc không được thực hiện theo đúng chính
sách quy định. Mọi bộ phận hay quy trình của một tổ chức tín dụng như từ việc
lập kế hoạch, nhận tiền gửi, huy động nguồn nhân lực thông qua tín dụng và
các hợp đồng, ra quyết định đầu tư, xử lý giao dịch đều chịu RRTN.
+
6
Do quy định, quy trình nghiệp vụ có nhiều điể m bất cập, chưa hoàn chỉnh,
+
tạo kẻ hở để kẻ xấu lợi dụng gây thiệt hại.
Quy định, quy trình nghiệp vụ chưa phù hợp, gây khó khăn cho cán bộ khi tác
nghiệp.
+
Rủi ro từ hệ thống hỗ trợ, Core banking:
+
Do dữ liệu không đầy đủ hoặc hệ thống bảo mật thông tin không an toàn.
Hệ thống bị ngừng hoạt động do máy chủ bị trục trặc kỹ thuật, hoặc do sự cố
đường truyền,…
b) Rủi ro do các tác động bên ngoài: Sự kiện bên ngoài là các yếu tố nằm ngoài sự
kiểm soát của ngân hàng cũng góp phần gây ra RRTN.
Rủi ro do hành vi lừa đảo, trộm cắp và/hoặc phạm tội của các đối tượng bên
ngoài ngân hàng (hành động phá hoại, đánh bom...).
Rủi ro do các sự kiện bên ngoài và/hoặc do tự nhiên (động đất, bão...) gây
gián đoạn /thiệt hại cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Rủi ro các văn bản, quy định của chính phủ, các ban ngành liên quan có sự
thay đổi hoặc có những quy định mới làm ảnh hưởng đến hoạt động của ngân
hàng.
Tổn thất do các sự kiện bên ngoài gây ra có thể được giảm bớt thông qua bảo
hiểm, kế hoạch dự phòng và hệ thống phục hồi. Việc lập kế hoạch kinh
doanh liên tục là một cách quan trọng giúp ngân hàng chuẩn bị cho các rủi ro
từ các sự kiện bên ngoài và quản lý những rủi ro này.
c) Các vấn đề khác như: Khối lượng và giá trị giao dịch, mức độ phức tạp của giao
dịch, những thay đổi mà ngân hàng đang gặp phải (quyền sở hữu mới, lãnh đạo
mới, nhân viên mới, sản phẩm mới, những thay đổi về chính sách, quy trình, hệ
thống vv...). Các ngân hàng đang trong quá trình sáp nhập với tổ chức hoạt động
ngân hàng khác thì có mức độ RRTN đặc biệt cao.
7
1.1.3 Nội dung của QTRRTN
1.1.3.1 Khái niệm QTRRTN
QTRRTN là quá trình tổ chức tín dụng tiến hành các hoạt động tác động đến
RRTN, bao gồm việc thiết lập cơ cấu tổ chức, xây dựng hệ thống các chính sách,
phương pháp quản lý RRTN để thực hiện quá trình quản lý rủi ro đó là xác định, đo
lường, đánh giá, quản lý, giám sát và kiểm tra kiểm soát RRTN nhằm bảo đảm hạn
chế tới mức thấp nhất rủi ro xảy ra.
1.1.3.2 Xác định RRTN
a) Xác định dấu hiệu RRTN
Xác định các dấu hiệu RRTN gồm các nội dung: nguy cơ rủi ro, nguyên nhân
gây ra rủi ro, đối tượng gây rủi ro, mức độ rủi ro.
Xác định dấu hiệu RRTN theo 07 nhóm (Dấu hiệu rủi ro liên quan đến mô
hình tổ chức, cán bộ và an toàn nơi làm việc; Dấu hiệu rủi ro liên quan đến
cơ chế, chính sách, quy định; Dấu hiệu rủi ro liên quan đến gian lận nội bộ;
Dấu hiệu rủi ro liên quan đến gian lận bên ngoài; Dấu hiệu rủi ro liên quan
đến quá trình xử lý công việc; Dấu hiệu rủi ro liên quan đến hệ thống công
nghệ thông tin; Dấu hiệu rủi ro liên quan đến thiệt hại tài sản).
b) Sự cố RRTN
Các đơn vị chức năng chủ động theo dõi, báo cáo các sự cố RRTN.
Ban quản lý rủi ro thị trường và tác nghiệp làm đầu mối xây dựng, lưu trữ bộ
dữ liệu tổn thất RRTN của ngân hàng.
Báo cáo sự cố RRTN
c) Giao dịch nghi ngờ, bất thường
Các loại báo cáo giao dịch nghi ngờ, bất thường gồm: Báo cáo giao dịch nghi
ngờ, bất thường được xây dựng trên cơ sở các tiêu chí do Ban quản lý rủi ro
thị trường và tác nghiệp phối hợp với các Ban nghiệp vụ đưa ra; Báo cáo
8
giao dịch nghi ngờ, bất thường được xây dựng cho từng phân hệ nghiệp vụ
trong hệ thống chính và các hệ thống khác có liên quan.
Căn cứ yêu cầu quản lý, lập báo cáo theo định kỳ hoặc đột xuất.
Quản lý truy cập chương trình Báo cáo giao dịch nghi ngờ, bất thường.
1.1.3.3 Đo lường RRTN
Các phương pháp lượng hóa RRTN theo chuẩn mực của Basel II
Phương pháp 1: Phương pháp chỉ số cơ bản BIA
Các ngân hàng đang sử dụng phương pháp chỉ số cơ bản cần nắm giữ mức vốn đối
với RRTN bằng một tỷ lệ không đổi 15% của tổng thu nhập dương trung bình trong
03 năm gần nhất của toàn ngân hàng, tức là nếu có bất kỳ năm nào mà tổng thu
nhập âm hoặc bằng 0 thì số liệu của năm đó không được tính vào giá trị trung bình.
KBIA =
Trong đó:
KBIA: là chi phí vốn trong phương pháp chỉ số cơ bản
GI: là tổng thu nhập năm của 03 năm gần nhất thỏa mãn điều kiện thu nhập
dương.
n = số lượng lần của ba năm kế trước mà tổng thu nhập là dương.
α = 15%, do Ủy ban quy định, có quan hệ với mức độ mở rộng ngành của
mức đủ vốn yêu cầu đối với mức độ mở rộng ngành của chỉ số.
Tổng thu nhập hàng năm được tính bằng thu nhập lãi ròng, cộng với thu nhập phi
lãi ròng theo định nghĩa bởi các cơ quan giám sát quốc gia và/ hoặc các tiêu chuẩn
kế toán quốc gia.
Phương pháp 2: Phương pháp tiêu chuẩn hóa SA
9
Theo phương pháp này, các hoạt động của ngân hàng được chia thành 8 mảng hoạt
động chính.
Các yếu tố Beta đặt cho các mảng hoạt động kinh doanh
Tài trợ doanh nghiệp (β1) 8% Chi trả và thanh toán (β4) 8%
Thương mại và bán hàng (β2) 8% Các dịch vụ ngân hàng đại lý (β6) 5%
Ngân hàng bán lẻ (β3) 2% Quản lý tài sản (β7) 2%
Ngân hàng thương mại (β4) 5% Môi giới bán lẻ (β8) 2%
Tổng chi phí vốn được tính theo công thức sau:
KTSA = {
Trong đó :
KTSA = Chi phí vốn theo Phương pháp Tiêu chuẩn hóa
GI1-8 = Tổng thu nhập hàng năm cho mỗi ngành kinh doanh
1-8 = Nhân tố vốn cho mỗi dòng kinh doanh, liên hệ mức độ vốn yêu cầu
với mức độ tổng thu nhập của mỗi dòng kinh doanh.
Tổng chi phí vốn được tính bằng bình quân 03 năm của tổng các chi phí vốn rủi ro
của 08 mảng hoạt động kinh doanh trong mỗi năm. Trong bất kỳ năm nào, các chi
phí vốn âm trong một mảng hoạt động nào có thể bù đắp bằng chi phí vốn dương
của mảng hoạt động khác không có giới hạn. Tuy nhiên, khi tổng chi phí vốn của
các mảng hoạt động trong 01 năm là âm thì đầu vào tử số cho năm đó sẽ bằng 0.
Phương pháp 3: Phương pháp đo lường tiên tiến AMA
AMA cho phép NHTM điều chỉnh vốn bằng với đo lường rủi ro được tính toán
bằng hệ thống đo lường RRTN nội bộ của Ngân hàng đó. Theo AMA, yêu cầu vốn
pháp lý sẽ bằng đo lường rủi ro được tạo ra bởi hệ thống đo lường rủi ro hoạt động
của ngân hàng, có sử dụng tiêu chí định lượng và định tính đối với AMA.
10
1.1.4 Hậu quả của RRTN
Rủi ro tác nghiệp không chỉ gây thiệt hại cho ngân hàng về mặt tài chính mà còn
gây ảnh hưởng rất lớn đến uy tín, thương hiệu của ngân hàng. Một số hậu quả mà
-
ngân hàng gặp phải do rủi ro tác nghiệp gây ra:
Đối với hoạt động Marketting và bán hàng: Rủi ro tác nghiệp có thể đưa ngân
hàng rơi vào tình trạng khi đưa các sản phẩm mới mà không đảm bảo cơ sở
-
hạ tầng phù hợp do không áp dụng đúng các thủ tục phê duyệt sản phẩm mới.
Đối với hoạt động thanh toán: Hậu quả mà ngân hàng phải gánh chịu có thể là
không thanh toán được theo yêu cầu của khách hàng hoặc thanh toán nhầm
-
đối tượng thụ hưởng.
Đối với lĩnh vực công nghệ thông tin: Hậu quả mà ngân hàng phải gánh chịu
có thể là tình trạng mất kiểm soát hệ thống hoặc hệ thống cơ sở dữ liệu ngừng
-
hoạt động.
Đối với hoạt động tài chính: Hậu quả của rủi ro tác nghiệp có thể là việc định
giá tài sản sai, các báo cáo lãi lỗ không hoàn chỉnh, các khoản mục kế toán
-
không được đối chiếu…
Đối với hoạt động quản lý nhân sự: Hậu quả của rủi ro tác nghiệp có thể là
-
hành vi vi phạm pháp luật trong vấn đề kết thúc hợp đồng lao động….
Đối với uy tín của ngân hàng: Đối xử với khách hàng không tốt dẫn tới mất
khách hàng hoặc tạo uy tín không tốt về ngân hàng, từ đó dẫn đến hậu quả
làm mất vốn, giảm uy tín hoặc làm giảm lợi nhuận của ngân hàng
1.2 Cơ sở lý luận về các yếu tố ảnh hưởng đến công tác QTRRTN
1.2.1 Tổ chức bộ máy QTRRTN
Theo định nghĩa thì QTRRTN là quá trình tổ chức tín dụng tiến hành các hoạt động
tác động đến RRTN, bao gồm việc thiết lập cơ cấu tổ chức, xây dựng hệ thống các
chính sách, phương pháp quản lý RRTN để thực hiện quá trình quản lý rủi ro đó là
11
xác định, đo lường, đánh giá, quản lý, giám sát và kiểm tra kiểm soát RRTN nhằm
bảo đảm hạn chế tới mức thấp nhất rủi ro xảy ra.
Khuôn khổ QTRRTN có liên quan đến toàn bộ tổ chức ngân hàng ở tất cả các cấp
quản lý. Và khi nói đến việc tổ chức bộ máy QTRRTN là nói đến cách thức mà các
ngân hàng vận hành nhằm kiểm soát các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình tác
nghiệp của tất cả các nhân viên trong toàn bộ ngân hàng. Nó bao gồm quá trình thiết
lập khuôn khổ, cũng như quá trình giám sát sau khi tiến hành của ban giám đốc.
1.2.2 Quy trình tác nghiệp
Quy trình tác nghiệp được định nghĩa là chi tiết, hướng dẫn bằng văn bản nhằm tạo
sự thống nhất của việc thực hiện một chức năng cụ thể. (Wikipedia, 2014)
Theo đó, có thể định nghĩa quy trình tác nghiệp tại ngân hàng là một chuỗi các công
việc được sắp xếp theo một trật tự nhất định để hoàn thành một nghiệp vụ với mục
đích đảm bảo việc thực hiện các hoạt động nói trên với hiệu suất cao nhất. Trong
đó, nó quy định từ cách thức thực hiện cũng như yêu cầu đối với từng công việc cụ
thể cho từng phòng ban và cụ thể cho từng nhân viên từ cấp cao nhất đến thấp nhất.
Việc tuân thủ quy trình tác nghiệp phải luôn đảm bảo sự thống nhất và đồng bộ để
cho các tác nghiệp trong một ngân hàng luôn được kiểm soát.
Quy trình tác nghiệp chuẩn có thể trực tiếp giúp tăng hiệu quả cho hoạt động của
các nhân viên tại ngân hàng. Bởi đối với từng công việc cụ thể thì bản thân mỗi
nhân viên đã biết mình phải làm gì, làm như thế nào và yêu cầu đối với kết quả
công việc. Hiệu quả công việc tăng lên dẫn đến giảm các rủi ro trong quá trình thực
hiện tác nghiệp hay nói cách khác là nó tác động gián tiếp đến hiệu quả công tác
QTRRTN.
Đặc biệt, công tác QTRRTN cũng có quy trình của nó. Đối với toàn bộ nhân viên
tại ngân hàng thì việc áp dụng các quy trình tác nghiệp khi rủi ro xảy ra luôn phải
lặp đi lặp lại, thủ tục không thay đổi và tài liệu của nó phải được lưu trữ. Nguồn lưu
trữ tài liệu về RRTN hỗ trợ sự phân biệt nguồn gốc, nguyên nhân gây ra những rủi
ro này một cách rõ ràng để có hướng khắc phục hiệu quả.
12
1.2.3 Hệ thống thông tin tác nghiệp
Hệ thống thông tin tác nghiệp được hiểu là hệ thống thống tin được xây dựng với
định hướng hỗ trợ cá nhân và nhóm làm việc trong ngân hàng nhằm đạt hiệu quả
cao nhất trong xây dựng, vận hành và cải tiến các quy trình tác nghiệp.
Hệ thống tác nghiệp bao gồm hai dạng thức cơ bản:
Đồng bộ: hội thảo trực tuyến, đàm thoại trực tuyến …
Không đồng bộ: chia sẻ không gian, quy trình và dữ liệu tác nghiệp.
Một hệ thống thông tin tác nghiệp được thiết kế hiệu quả sẽ đảm bảo các yếu tố cơ
bản sau:
Đặt nền tảng về mặt nhận thức: mỗi cá nhân là một thực thể tham gia vào các
quy trình chung của toàn hệ thống. Mỗi tác vụ đều là nhân tố hỗ trợ quá trình
ra quyết định ở các quy trình liên quan khác.
Tạo động lực thúc đẩy chuẩn hóa các quy trình tác nghiệp: mọi công việc
đều cần có sự phối hợp giữa các cá nhân, bộ phận. Và như vậy cần chuẩn hóa
và cải tiến không ngừng các quy trình tác nghiệp.
Nâng cao tính chủ động của mỗi cá nhân: ở mỗi quy trình tác nghiệp, các cá
nhân liên quan sẽ có trách nhiệm tham gia hệ thống tại những thời điểm nhất
định tùy vào quy trình tác nghiệp cụ thể.
Thúc đẩy làm việc theo nhóm: mỗi cá nhân tham gia hệ thống ý thức rằng
các cá nhân khác cũng tham gia trong các quy trình chung, và hiệu quả
chung của toàn bộ quy trình phụ thuộc vào từng bước phối hợp thực hiện của
quy trình cụ thể.
Điều hòa lợi ích: cho phép các cá nhân tương tác và cùng tìm ra cách giải
quyết vấn đề một cách hiệu quả.
Tăng cường khả năng trao đổi và chia sẻ: các cá nhân đều có thể chia sẻ và
được chia sẻ, thông qua các công cụ và tiện ích mang tính hệ thống.
13
Tính phản hồi tích cực: hệ thống giúp tìm kiếm các giải pháp giải quyết công
việc một cách hiệu quả thông qua sự phản hồi tích cực của mỗi các nhân và
nhóm cộng tác. Mỗi tác vụ cụ thể có thể được mở rộng phạm vi trao đổi
thông qua các công cụ hệ thống, giúp mở rộng khả năng hỗ trợ chung của
toàn hệ thống.
Khuyến khích tham gia: hệ thống cung cấp các tiện ích và tính năng tích cực
khuyến khích sự tham gia hệ thống đối với mỗi cá nhân. Nói cách khác, bản
thân hệ thống là một thực thể sống động, thiết thực và có ích.
Hiệu quả mang lại từ một hệ thống thông tin tác nghiệp tốt không chỉ là nền tảng
giúp tác nghiệp của toàn bộ nhân viên trong ngân hàng đạt hiệu quả tốt mà đồng
thời tạo ra hiệu quả cho công tác QTRRTN.
1.2.4 Yếu tố con người
Nguồn nhân lực là nguồn lực của mỗi con người, gồm có thể lực và trí lực. Thể lực
phụ thuộc vào tình trạng sức khoẻ của con người, mức sống, thu nhập, chế độ ăn
uống, chế độ làm việc, nghỉ ngơi v.v.. Trí lực là nguồn tiềm tàng to lớn của con
người, đó là kiến thức, kỹ năng cũng như quan điểm, lòng tin, nhân cách v.v..
Yếu tố con người ở đây chính là nguồn nhân lực bao gồm tất cả các tiềm năng của
con người trong tổ chức (kể cả những thành viên trong ban lãnh đạo) tức là tất cả
các thành viên trong tổ chức sử dụng kiến thức, khả năng, hành vi ứng xử và giá trị
đạo đức để thành lập, duy trì và phát triển tổ chức.
Yếu tố con người trong công tác nghiệp vụ tại ngân hàng rất quan trọng. Kiến thức
và các kỹ năng của mỗi cá nhân quyết định sự hiệu quả trong từng công tác nghiệp
vụ trong quá trình xử lý công việc của họ. Kiến thức và kỹ năng càng cao hiệu quả
tác nghiệp của từng nhân viên càng tăng lên làm giảm rủi ro tác nghiệp và nó trực
tiếp thúc đẩy hiệu quả QTRRTN.
1.2.5 Công tác thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN
Thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN là quá trình thu thập và đo lường thông tin về
14
các loại rủi ro, nguyên nhân và giá trị tổn thất đối với từng RRTN đã xảy ra một
cách có hệ thống thành lập nên một tài liệu nhằm đánh giá công tác QTRRTN. Quá
trình này sử dụng phương pháp ghi chép, thống kê, lưu trữ nhằm đảm bảo thu đúng,
thu trung thực, đầy đủ.
Bất kể lĩnh vực nghiên cứu nào (về số lượng, chất lượng), thu thập dữ liệu chính xác
là điều cần thiết để duy trì tính toàn vẹn của nghiên cứu. Vì vậy, muốn đánh giá
hiệu quả công tác QTRRTN tại các ngân hàng thì đòi hỏi công tác thu thập dữ liệu
tổn thất QTRRTN phải thật chính xác và cập nhật liên tục. Những giá trị về tổn thất
qua các năm sẽ là câu trả lời xác thực cho kết quả công tác QTRRTN cũng như chỉ
ra mặt yếu kém tồn tại để có hướng xử lý.
1.3 Mô hình lý thuyết có liên quan
Mô hình Các yếu tố của quản lý và đo lường rủi ro
Theo tác giả Phạm Tiến Thành, (2010), Các yếu tố của quản lý và đo lường rủi ro
gồm 5 yếu tố chính là: (1) Con người, (2) Kiểm tra, (3) Chính sách và quy định, (4)
CON NGƯỜI
PHỐI HỢP
KIỂM TRA
QUẢN LÝ
RỦI RO
ĐÁNH GIÁ
CHÍNH SÁCH
Đánh giá, (5) Phối hợp hoạt động.
Hình 1.1. Các yếu tố của QLRR (trích theo Phạm Tiến Thành, 2010)
15
Mô hình QLRR 3 cấp độ
Theo tác giả Phạm Tiến Thành, (2010), quá trình quản lý rủi ro bao gồm 3 cấp độ:
(1) Các bộ phận chức năng; (2) Quản lý theo chức năng và giám sát tuân thủ; (3) Bộ
phận kiểm toán nội bộ.
Hình 1.2. Mô hình QLRR 3 cấp độ (trích theo Phạm Tiến Thành, 2010)
Mô hình Vòng điều khiển 9 yếu tố cho quá trình QTRRTN
Theo mô hình Vòng điều khiển 9 yếu tố cho quá trình QTRRTN, Herbert, (2008)
thì có 9 yếu tố tác động lên quá trình QTRRTN như: (1) Chính sách, (2) Xác định
rủi ro, (3) Quá trình kinh doanh, (4) Phương pháp đo lường, (5) Quản trị tình huống,
(6) Báo cáo, (7) Phân tích rủi ro, (8) Quỹ dự phòng, (9) Kiểm soát.
1. Chính sách
9. Kiểm soát
2. Xác định rủi ro
3. QT kinh doanh
8. Quỹ dự phòng
7. Phân tích rủi ro
4. PP đo lường
5. QT tình huống
6. Báo cáo
16
Hình 1.3. Vòng điều khiển 9 yếu tố cho quá trình QTRRTN (Herbert, 2008)
1.4 Mô hình nghiên cứu
1.4.1 Phát biểu giả thuyết
Tổ chức bộ máy QTRRTN
Tổ chức bộ máy QTRRTN là cách thức mà các ngân hàng vận hành nhằm kiểm soát
các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình tác nghiệp của tất cả các nhân viên trong
toàn bộ ngân hàng. Nó bao gồm quá trình thiết lập khuôn khổ, cũng như quá trình
giám sát sau khi tiến hành của ban giám đốc.
Từ góc độ quản trị cho thấy, tổ chức bộ máy QTRRTN chính là hoạt động thúc đẩy
nguồn định hướng tạo động lực cho QTRRTN cho ngân hàng. Tác động của tổ chức
bộ máy QTRRTN càng tăng thì hiệu quả QTRRTN càng cao. Như vậy, ta có giả
thuyết :
H1: Tổ chức bộ máy QTRRTN tác động cùng chiều yếu tố Hiệu quả QTRRTN.
Quy trình tác nghiệp
17
Như đã nêu ở phần trên, quy trình tác nghiệp là một chuỗi các công việc được sắp
xếp theo một trật tự nhất định để hoàn thành một nghiệp vụ với mục đích đảm bảo
việc thực hiện các hoạt động nói trên với hiệu suất cao nhất. Đối với từng công việc
cụ thể thì bản thân mỗi nhân viên đã biết mình phải làm gì, làm như thế nào và yêu
cầu đối với kết quả công việc phải đạt được. Do đó, mỗi nhân viên sẽ tự đánh giá
kết quả tác nghiệp của bản thân và tự điều chỉnh sao cho hiệu quả đạt được là cao
nhất. Vì vậy, một quy trình tác nghiệp càng hoàn thiện sẽ tác động làm tăng hiệu
quả công tác QTRRTN. Ta có giả thuyết:
H2: Quy trình tác nghiệp tác động cùng chiều yếu tố Hiệu quả QTRRTN.
Hệ thống thông tin tác nghiệp
Xã hội ngày nay, hệ thống công nghệ thông tin ngày càng phát triển mạnh mẽ. Và
hầu các hoạt động tại ngân hàng đều liên quan đến hệ thống thông tin. Nó hỗ trợ cá
nhân và nhóm làm việc để đạt hiệu quả cao nhất trong công việc. Vì vậy, nó sẽ là
một yếu tố tác động tích cực đến công tác QTRRTN. Một hệ thống thông tin thông
suốt, đồng bộ sẽ tăng cường hiệu quả hoạt động trong bộ máy ngân hàng và thúc
đẩy hiệu quả công tác QTRRTN. Do đó:
H3: Hệ thống thông tin tác động cùng chiều yếu tố Hiệu quả QTRRTN.
Yếu tố con người
Nguồn nhân lực luôn là yếu tố quan trong mọi hoạt động của mọi tổ chức đặc biệt là
các ngân hàng. Bởi đây chính là người thực hiện mọi hoạt động. Trong công tác
QTRRTN nó là yếu tố tiên quyết tạo nên hiệu quả QTRRTN. Kiến thức, kỹ năng,
chuyên môn giúp nhân viên giải quyết tác nghiệp chính xác, nhanh chóng, hiệu quả.
Và giúp loại bỏ rủi ro trong quá trình tác nghiệp, tăng cường hiệu quả công tác
QTRRTN. Vì vậy, ta có giả thuyết:
H4: Yếu tố con người tác động cùng chiều với yếu tố Hiệu quả QTRRTN.
Công tác thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN
18
Thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN là quá trình thu thập và đo lường thông tin về
các loại rủi ro, nguyên nhân và giá trị tổn thất đối với từng RRTN đã xảy ra một
cách có hệ thống thành lập nên một tài liệu nhằm đánh giá công tác QTRRTN.
Chính giá trị về các tổn thất RRTN sẽ phản ánh hiệu quả công tác QTRRTN và chỉ
ra khía cạnh yếu kém đang tồn tại cần khắc phục. Công tác thu thập dữ liệu tổn thất
QTRRTN càng hiệu quả, chất lượng sẽ thúc đẩy làm tăng hiệu quả QTRRTN. Do
đó, ta có giả thuyết:
H5: Công tác thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN tác động cùng chiều với yếu tố
Hiệu quả QTRRTN.
1.4.2 Mô hình nghiên cứu
Dựa trên lý thuyết về QTRRTN và mô hình lý thuyết liên quan, tác giả đề xuất mô
hình nghiên cứu “QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI
GÒN (SCB)” bao gồm 6 yếu tố. Trong đó, yếu tố Hiệu quả QTRRTN sẽ được đo
lường bởi 5 yếu tố: (1) Tổ chức bộ máy QTRRTN, (2) Quy trình tác nghiệp, (3) Hệ
thống thông tin, (4) Yếu tố con người, (5) Yếu tố khách quan khác.
Tổ chức bộ máy quản trị RRTN H1 +
Quy trình tác nghiệp H2 +
H3 + Hệ thống thông tin
Hiệu quả quản trị
RRTN
Yếu tố con người
H4 +
H5 + Hình 1.4. Mô hình đề xuất
Công tác thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN
19
1.5 Kết luận chương
Chương này chúng ta đã tìm hiểu các khái niệm về QTRRTNvà các yếu tố ảnh
hưởng đến công tác QTRR và các khái niệm về các nhân tố ảnh hưởng đến công tác
QTRR. Để xây dựng mô hình nghiên cứu tác giả đã tìm hiểu một số cơ sở lý thuyết
về RRTN ngân hàng và các đề trong và ngoài nước. Dựa vào những cơ sở lý thuyết
và các nghiên cứu này, tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu “QUẢN TRỊ RỦI RO
TÁC NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN (SCB)”. Mô hình bao gồm 6 yếu
tố: (1) Tổ chức bộ máy QTRRTN, (2) Quy trình tác nghiệp, (3) Hệ thống thông tin,
(4) Yếu tố con người, (5) Công tác thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN, (6) Hiệu quả
QTRRTN.
20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
TÁC NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN
2.1 Sơ lược về Ngân hàng TMCP Sài Gòn
2.1.1 Khái quát về SCB
Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) được thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ
ngày 01/01/2012 theo Quyết định số 2716/QĐ-NHNN ngày 26/12/2011 của Thống
đốc Ngân hàng nhà nước trên cơ sở tự nguyện hợp nhất của ba ngân hàng TMCP:
Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB cũ), Ngân hàng TMCP Đệ Nhất (Ficombank),
Ngân hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa (TinNghiaBank). Việc hợp nhất này dựa
trên tinh thần tự nguyện của HĐQT ba ngân hàng nêu trên, là sự kiện sáp nhập/hợp
nhất đầu tiên trong lịch sử ngành tài chính ngân hàng tại Việt Nam và nhằm thực
hiện theo đúng chủ trương, chính sách tái cơ cấu của Đảng, Chính phủ, Ngân hàng
nhà nước (NHNN). Theo đó SCB đã được NHNN phê duyệt đề án tái cơ cấu bộ
máy nguồn vốn hoạt động, Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam
(BIDV) được NHNN chỉ định đại diện vốn nhà nước hỗ trợ SCB thực hiện đề án tái
cơ cấu.
Kế thừa thành quả của các Ngân hàng trước hợp nhất, SCB hiện đang có trên 230
điểm giao dịch trải dài từ Nam ra Bắc phục vụ tốt nhu cầu giao dịch của khách hàng
một cách thuận tiện và tiết kiệm nhất. Theo đó tại thời điểm SCB hợp nhất
(01/01/2012), SCB có ngay lợi thế mạnh trong lĩnh vực ngân hàng và nằm trong
nhóm 5 ngân hàng cổ phần lớn nhất tại Việt Nam theo tiêu chí vốn điều lệ. Cụ thể:
Vốn điều lệ đạt 10.584 tỷ đồng, Tổng tài sản ngân hàng đã đạt khoảng 154.000 tỷ
đồng, Nguồn vốn huy động từ tổ chức tín dụng, kinh tế và dân cư của ngân hàng đạt
hơn 110.000 tỷ đồng. Lợi nhuận trước thuế lũy kế đạt trên 1.300 tỷ đồng. Bên cạnh
những thành quả nêu trên SCB còn phải đối mặt với tỷ lệ nợ xấu trên 7% và ở mức
báo động cao của NHNN, điều này đồng nghĩa với việc SCB thuộc diện chịu kiểm
soát trực tiếp của NHNN và SCB phải tự tổ chức cơ cấu lại bảng cân đối tài chính
đảm bảo thu hồi nợ và phát triển bền vững.
21
Được sự hỗ trợ vốn và chia sẻ kinh nghiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước, Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển (BIDV), Hội đồng Quản Trị của SCB đã từng bước điều
hành hoạt động ngân hàng theo đúng lộ trình đề án cơ cấu đã được NHNN chấp
thuận.
Đơn vị tính : Tỷ đồng
Bảng 2.1 Tình hình hoạt động năm 2012-2013 của SCB (Trích theo báo cáo tài
chính 2013- SCB)
Tính đến 31/12/2013, giá trị tổng tài sản (hợp nhất) của SCB đạt 181.019 tỷ đồng,
tăng 31.813 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 21,3% so với đầu năm. Tăng trưởng tổng tài sản
trong năm 2013 chủ yếu đến từ sự tăng trưởng mạnh mẽ của nguồn vồn huy động từ
22
dân cư và tổ chức kinh tế (huy động TT1). Điều này đã góp phần nâng cao tính bền
vững và chất lượng của bảng tổng kết tài sản.
Cơ cấu tài sản trong năm 2013 có sự chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng giảm tỷ
trọng dư nợ cho vay và tăng giá trị các khoản đầu tư, chủ yếu do tăng trái phiếu
chính phủ, kỳ phiếu của TCTD và trái phiếu VAMC. Đây là nỗ lực đáng ghi nhận
của SCB trong việc cải thiện chất lượng xử lý nợ xấu, từ đó góp phần đẩy nhanh
quá trình tái cơ cấu tài chính của SCB.
Trong năm 2013, SCB đã chi trả 11.921,9 tỷ đồng khoản vay tái cấp vốn; trong đó
gốc là 9.772,3 tỷ đồng và lãi là 2.149,6 tỷ đồng. Theo đó, SCB đã hoàn thành sớm
việc chi trả toàn bộ các khoản vay tái cấp vốn với tổng giá trị các khoản vay tái cấp
vốn đã trả là 21.803,9 tỷ đồng; trong đó gốc là 19.250 tỷ đồng và lãi là 2.553,9 tỷ
đồng. SCB đã bình thường hóa quan hệ và thực hiện đúng các cam kết với các
TCTD trên thị trường liên ngân hàng, tiếp tục mở rộng và khôi phục hoạt động kinh
doanh liên ngân hàng.
Để nâng cao năng lực tài chính của SCB, SCB đã tích cực kêu gọi các cổ đông bổ
sung tăng vốn điều lệ. HĐQT đã trình Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án
tăng vốn điều lệ số 20/PA-SCB-HĐQT.13 ngày 02/03/2013 và được NHNN chấp
thuận theo văn bản số 1792/NHNN-TTGSNH ngày 19/03/2013. Đồng thời, theo
Nghị quyết số 172/2013/NQ-SCB- ĐHĐCĐ ngày 26/04/2013 ĐHĐCĐ cũng đã ủy
quyền cho HĐQT tiếp tục triển khai, điều chỉnh phương án tăng vốn điều lệ số
20/PA-SCB-HĐQT.13 và hoàn tất các thủ tục liên quan để tăng vốn điều lệ trong
năm 2013. Ngoài ra, SCB đã tích cực tiếp xúc với nhà đầu tư nước ngoài để mời gọi
họ đầu tư, cùng tham gia tái cơ cấu thông qua các dự án mà SCB đang tài trợ, nhằm
tạo ra các sản phẩm hoàn thiện để cung cấp cho thị trường, góp phần phát triển kinh
tế tại khu vực TP.Hồ Chí Minh.
Tính đến cuối năm 2013, các cổ đông đã góp được tổng cộng 1.711 tỷ đồng, nâng
mức vốn điều lệ của SCB lên 12.295 tỷ đồng từ ngày 30/09/2013. Với việc tăng vốn
thêm 1.711 tỷ đồng, SCB đã bổ sung và nâng cao năng lực tài chính, cải thiện hệ số
23
CAR và giúp các khách hàng có thêm niềm tin vào SCB, vào sự quyết tâm của các
cổ đông SCB trong việc đưa SCB vượt qua giai đoạn khó khăn. Hệ số an toàn vốn
CAR của SCB đến cuối năm 2013 ở mức 9,95%, cao hơn 0,95% so với mức quy
định tối thiểu 9%.
Trước bối cảnh kinh tế còn nhiều khó khăn, thị trường tài chính – tiền tệ diễn biến
phức tạp, năm 2013, toàn thể CBNV SCB vẫn nỗ lực để hoàn thành hầu hết các
mục tiêu hoạt động và đạt tổng lợi nhuận trước thuế 60 tỷ đồng. Đây cũng là một
trong những thành công của SCB trong giai đoạn vừa qua khi hầu hết các hoạt động
đều tập trung tái cơ cấu toàn diện theo chủ trương của NHNN, chú trọng hơn về
chất lượng, đảm bảo phát triển đi đôi với an toàn, bền vững và hiệu quả.
2.1.2 Hoạt động huy động vốn
Nguồn vốn huy động TT1 của SCB liên tục tăng nhanh và bền vững, thị phần huy
động của SCB ngày càng được củng cố và gia tăng trên thị trường. Tính đến
31/12/2013, tổng số dư huy động TT1 của SCB đạt mức 147.098 tỷ đồng, tăng
55.956 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 61,4% so với đầu năm. Trong đó, huy động bằng VND
tăng lên đến 57.138 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 68,4% so với đầu năm; đồng thời, SCB cũng
đã chấm dứt và giảm toàn bộ số dư huy động vàng theo chủ trương của NHNN.
Sự tăng trưởng trong nguồn vốn huy động TT1 không chỉ giúp đáp ứng tốt nguồn
vốn cho nhu cầu hoạt động kinh doanh mà còn tạo điều kiện cho SCB thực hiện cơ
cấu lại nguồn vốn huy động nhằm tiết giảm chi phí và gia tăng tự chủ tài chính.
Theo đó, tỷ trọng huy động TT1 tăng lên mức 88,9% (năm 2012 là 76,5%), hoàn tất
việc chi trả khoản vay tái cấp vốn, giảm tỷ trọng nguồn vốn TT2 xuống 11,1% (năm
2012 là 15,3%).
Trong năm 2013, SCB đã triển khai tổng cộng 24 sản phẩm/ chương trình/ chính
sách huy động vốn liên quan đến khách hàng cá nhân; trong đó có những sản phẩm/
chương trình huy động vốn nổi bật, thu hút được lượng lớn tiền gửi như: “01 năm
Hợp nhất - Ngàn lời tri ân”, “Gửi tiền ngay, Vận may trúng lớn”,“Ưu đãi song hành
- Gắn kết dài lâu”, “Ưu đãi định kỳ - Lãi suất bậc thang”, “Tăng ưu đãi - Nhân niềm
24
vui”, “Kỳ hạn dài - Ưu đãi lớn”, “Lãi suất bậc thang”, “Ưu đãi định kỳ - Lãi suất
bậc thang”.
Bên cạnh các sản phẩm huy động vốn, SCB cũng chú trọng phát triển các sản phẩm
liên kết nhằm đa dạng hóa danh mục sản phẩm và gia tăng tiện ích của sản phẩm
tiền gửi. Theo đó, trong năm 2013, SCB đã chính thức triển khai dịch vụ thanh toán
hóa đơn (Billing), dịch vụ nạp tiền điện thoại (Topup) và sản phẩm tiền gửi tiết
kiệm liên kết bảo hiểm (Bancassurance) Tích Lũy Phúc An Khang đến khách hàng.
Xét về kỳ hạn huy động, bằng việc tích cực triển khai các sản phẩm huy động vốn
kỳ hạn dài, kỳ hạn huy động của SCB đã được cải thiện rõ nét theo hướng tăng đối
với các khoản tiền gửi trên 12 tháng. Theo đó, kỳ hạn huy động bình quân cuối năm
2013 của SCB đã được nâng lên mức 12,73 tháng, tăng mạnh so với mức phổ biến
1-3 tháng của năm 2012. Tính đến 31/12/2013, huy động kỳ hạn trên 12 tháng của
SCB chiếm 78,3% tổng huy động TT1 (năm 2012 là 21,9%).
2.1.3 Hoạt động tín dụng
Tính đến 31/12/2013, tổng dư nợ cho vay của SCB đạt 89.004 tỷ đồng, tăng 849 tỷ
đồng, tỷ lệ tăng 1,0% so với đầu năm. Dư nợ cho vay tăng thấp trong năm 2013 chủ
yếu do SCB thực hiện bán nợ cho VAMC trong khi tăng trưởng tín dụng ở mức
thấp.
Về chất lượng tín dụng, tính đến 31/12/2013, nợ xấu của SCB là 1.452 tỷ đồng,
giảm 4.921 tỷ đồng, tỷ lệ giảm 77,2% so với đầu năm và chiếm 1,63% tổng dư nợ
(năm 2012 là 7,23%). Kết quả này một phần thể hiện sự linh hoạt, đồng thuận của
SCB, nhanh chóng thực hiện chủ trương của Chính phủ và NHNN trong việc giảm
nợ xấu thông qua Công ty VAMC, được NHNN đánh giá cao về tiến độ và kết quả
thực hiện. Ngoài ra, SCB cũng chủ động tăng cường công tác xử lý, thu hồi nợ và
tìm kiếm các đối tác trên thị trường liên ngân hàng để bán nợ. Tổng giá trị các
khoản nợ quá hạn, nợ xấu được thu hồi trong năm 2013 đạt 889 tỷ đồng, đã góp
phần đáng kể trong việc cải thiện chất lượng tín dụng, đồng thời tăng cường thanh
khoản, đáp ứng cho nhu cầu hoạt động và tái cơ cấu của SCB.
25
2.1.4 Tầm nhìn chiến lược
Bổ sung, sắp xếp lại một số vị trí nhân sự cấp cao nhằm kiện toàn bộ máy
hoạt động và nâng cao năng lực quản trị điều hành. Đến nay, BĐH gồm 08
thành viên đều là những nhân sự có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tài
chính – ngân hàng và có tâm huyết với sự phát triển của SCB. Việc thay đổi
nhằm giúp tinh giản bộ máy, tiết kiệm chi phí hoạt động đồng thời giúp cho
các quyết định của BĐH được tập trung và xử lý nhanh chóng.
Thực hiện phân công phân nhiệm trong BĐH trên cơ sở mô hình tổ chức mới;
trong đó, quy định rõ quy chế hoạt động, cơ chế phối hợp, phạm vi quyền
hạn, trách nhiệm quản lý đối với từng mảng hoạt động và đối với hoạt động
của các Phòng/Ban/Trung tâm Hội sở, Chi nhánh/Sở giao dịch.
Duy trì cơ chế họp giao ban định kỳ hàng tháng và đột xuất để kịp thời chỉ
đạovà nắm bắt tình hình hoạt động của Ngân hàng.
Hoàn thiện và tăng cường công tác giám sát hoạt động của các đơn vị thông
qua hệ thống báo cáo quản trị trên nền tảng công nghệ lõi Corebanking
Flexcube.
Thường xuyên tổ chức các đợt kiểm tra, đánh giá và khảo sát tình hình hoạt
động thực tế tại CN/SGD để kịp thời nắm bắt và triển khai định hướng đến
từng đơn vị kinh doanh.
Triển khai mô hình tổ chức mới hướng về khách hàng, áp dụng các nguyên
tắc quản trị ngân hàng tiên tiến, phù hợp với tình hình Việt Nam và thông lệ
quốc tế, phân biệt rõ giữa chức năng quản trị và điều hành; ứng dụng linh
hoạt mô hình ba vòng bảo vệ trong cơ cấu tổ chức.
Ban hành Quy chế tổ chức hoạt động của đơn vị nhằm tạo sự thống nhất,
đồng bộ trong hoạt động của các đơn vị.
Thực hiện quản lý và triển khai các hoạt động kinh doanh theo mô hình Hội
sở - Khu vực – chi nhánh, bao gồm: Khu vực Tp. Hồ Chí Minh, Khu vực
26
Đông Nam Bộ, Khu vực Tp. Hà Nội, Khu vực Duyên Hải Bắc Bộ, Khu vực
Miền Trung và Tây Nguyên, Khu vực Miền Tây.
Thành lập Ban triển khai quy hoạch mạng lưới, hoàn thành các phương án cơ
cấu lại mạng lưới hoạt động tại Tp.HCM và Hà Nội và bắt đầu sắp xếp lại
mạng lưới kênh phân phối.
2.1.5 Công tác quản trị nguồn nhân lực
Ổn định nguồn nhân lực, đảm bảo công ăn việc làm cho hơn 3.200 lao động
trong toàn hệ thống SCB; duy trì và phát triển đội ngũ nhân sự phù hợp, đáp
ứng nhu cầu tăng trưởng của SCB trong thời gian tới.
Hoàn thành và triển khai áp dụng Bảng mô tả công việc theo từng chức danh
làm cơ sở để xây dựng định biên nhân sự.
Tiếp tục triển khai công tác định biên nhân sự trong toàn hệ thống nhằm rà
soát lại nguồn nhân lực hiện tại và có sự sắp xếp phù hợp, đúng người, đúng
việc theo năng lực của từng CBNV.
Tổ chức hàng loạt các khóa đào tạo nghiệp vụ nội bộ và đào tạo bên ngoài,
các chương trình đào tạo kỹ năng mềm cho CBNV trong toàn hệ thống, trong
đó tập trung đào tạo cho đội ngũ giao dịch viên, nhân viên kinh doanh/tín
dụng.
Hoàn thiện các quy trình, quy định làm cơ sở cho việc xem xét thi đua khen
thưởng, thúc đẩy tinh thần phấn đấu và cống hiến của CBNV SCB.
Triển khai nghiên cứu xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá năng lực làm
việc của CBNV (KPI).
Xây dựng và triển khai Đề án “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đến năm
2015” nhằm từng bước nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
27
2.1.6 Hiện đại hóa công nghệ thông tin:
Sau khi triển khai thành công hệ thống Corebanking Oracle Flexcube trong năm
2012; năm 2013, SCB tiếp tục hoàn thiện và triển khai các ứng dụng của hệ thống
Corebanking trên nền tảng công nghệ Oracle Flexcube bao gồm:
Hoàn thiện và tích hợp các chương trình đang hoạt động rời rạc vào hệ thống
corebanking Flexcube, nâng cấp các dịch vụ ngân hàng hiện đại để thu hút
khách hàng mới và giữ chân khách hàng cũ.
Triển khai xây dựng các đề án duy trì, phát triển hệ thống CNTT hiện đại
như: Đề án Trung tâm dữ liệu dự phòng, Dự án Contact Center, Hệ thống báo
cáo và Datawarehouse.
Xây dựng hệ thống khai thác, xử lý và phân tích thông tin theo nhu cầu quản
lý, kinh doanh.
Xây dựng nền tảng công nghệ và phát triển hệ thống thẻ và ngân hàng điện
tử, bước đầu triển khai thành công dự án thẻ quốc tế mang thương hiệu SCB
MasterCard cho khách hàng nội bộ trong năm 2013.
Triển khai các dịch vụ tiện ích ứng dụng trên hệ thống ebanking, giúp nâng
cao giá trị sử dụng cho khách hàng như thanh toán hóa đơn điện, nước, điện
thoại, thanh toán vé máy bay, nạp tiền điện thoại...
Xây dựng và triển khai các chương trình công nghệ ứng dụng như: Chương
trình Dịch vụ khách hàng, Phần mềm Quản lý nhân sự - tiền lương, Chương
trình Xếp hạng tín dụng nội bộ,...SCB xác định đây là nền tảng cơ bản để
SCB tiến hành khai thác và triển khai các dịch vụ ngân hàng nhằm nâng tỷ lệ
thu nhập ngoài lãi từ năm tài chính 2014.
2.2 Công tác QTRRTN tại SCB
28
2.2.1 Bộ máy QTRR của SCB
Ghi chú: Thể hiện sự kiểm soát Thể hiện trách nhiệm báo cáo
Sơ đồ 2.1 Bộ máy QTRRTN của SCB (Theo sơ đồ mô hình tổ chức SCB, 2013)
2.2.2 Cơ sở pháp lý cho công tác QTRRTN
Công tác QTRRTN tại SCB phải tuân thủ theo một số văn bản quy định cụ thể như
sau:
Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Nghị định số 59/2009/NĐ-CP ngày 16/07/2009 của Chính phủ về tổ chức và
hoạt động của ngân hàng thương mại;
Thông tư số 06/2010/TT-NHNN ngày 26/02/2010 của Ngân hàng nhà nước
về việc hướng dẫn tổ chức, quản trị, điều hành, vốn điều lệ, chuyển nhượng
29
cổ phần, bổ sung, sửa đổi giấy phép, điều hành, điều lệ của ngân hàng
thương mại;
Thông tư số 44/2011/TT-NHNN ngày 29/12/2011 của Ngân hàng nhà nước
quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng TMCP Sài Gòn;
Đề nghị của Tổng giám đốc.
2.2.3 Thực trạng RRTN tại SCB
2.2.3.1 Đánh giá kết quả công tác QTRRTN tại SCB
Tổng số lần phát Số tiền liên quan (tỷ Tổn thất (triệu
sinh lỗi đồng) đồng)
4,938.00 107.10 192.30 Năm 2012
5,016.00 32.20 780.00 Năm 2013
Bảng 2.2 : Thống kê số liệu RRTN (theo báo cáo QLRRTN năm 2012-2013, SCB)
- Tổn thất tính đến thời điểm cuối năm 2013 là 780 triệu đồng, tăng gần 588
triệu đồng (tương đương 306%) so với năm 2012, số tiền tổn thất trong năm
2013 chủ yếu do các nguyên nhân sau:
Do sự bất cẩn, thiếu ý thức bảo vệ tài sản của các cá nhân liên quan
dẫn đến làm thất thoát 143 triệu đồng (chiếm 18,3% so với tổng số
tiền tổn thất).
Vụ cháy xảy ra tại PGD Bến Cát – CN Bình Dương do nhận thức chủ
quan, nhìn nhận vấn đề đơn giản và chưa tuân thủ quy định về PCCC
với số tiền gần 142 triệu đồng (chiếm 18,2% so với tổng số tiền tổn
thất).
Thay thế sửa chữa máy móc, hệ thống bị hư hỏng số tiền 138 triệu
đồng (17,69%).
30
- Tính đến thời điểm 31/12/2013, số tiền liên quan RRVH trong năm 2013 do
các đơn vị báo cáo là 32,2 tỷ đồng, giảm gần 75 tỷ đồng (tương đương 70%)
so với năm 2012. Số tiền liên quan trong năm 2013 tập trung chủ yếu ở
nghiệp vụ kế toán, ngân quỹ với số tiền gần 20 tỷ đồng và nghiệp vụ ngân
hàng điện tử với số tiền 11,4 tỷ đồng, trong đó chỉ tính riêng lỗi hạch toán
nhầm loại tiền từ XAU sang VNĐ tài khoản nhận điều vốn từ Hội sở tại CN
An Giang số tiền gần 6,7 tỷ đồng, treo nhầm tài khoản tại PGD Biên Hòa –
CN Đồng Nai với số tiền 4,4 tỷ đồng, giao dịch lỗi trên máy POS số tiền 5 tỷ
đồng.
- Số lần phát sinh lỗi trong năm là 5.016 lỗi; tăng 78 lần phát sinh lỗi (tương
đương 1,6%) so với năm 2012, số lần phát sinh lỗi năm 2013 tập trung chủ
yếu ở nghiệp vụ ngân hàng điện tử với số lần phát sinh là 4.655 (chiếm 93%
so với tổng số lần phát sinh lỗi).
- Trong năm, tại một số đơn vị phát sinh lỗi RRVH nhưng chưa khắc phục
xong, do đó số tiền liên quan và tổn thất trong năm chỉ mang tính chất tương
đối và sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với tình hình phát sinh chi phí, tổn
thất thực tế tại các đơn vị khi các đơn vị hoàn tất thực hiện báo cáo bổ sung,
báo cáo khắc phục về Phòng QLRRVH.
4,938
5,016
31
4,000
3,000
Năm 2012 Năm 2013
2,000
780
6,000 5,000
192
107
32
-
Tổn thất (triệu đồng)
Tổng số lần phát sinh lỗi
Số tiền liên quan (tỷ đồng)
1,000
Biểu đồ 2.2 : Tình hình RRTN (nguồn: báo cáo RRTN 2012-2013, SCB)
- Thống kê tình hình RRTN theo nghiệp vụ:
+ Nghiệp vụ kế toán và huy động: thu phí tách thuế sai số tiền, hạch toán sai tài
khoản thu nhập, tất toán sai TK, thu thiếu phí thanh toán trong nước, chọn sai kỳ
hạn gửi của Hợp đồng tiền gửi, hạch toán sai số tiền bao niêm phong Quỹ tiết
kiệm cuối ngày dẫn đến không phát hiện thừa quỹ, không tách thuế GTGT tiền
lưu trú đi công tác của cán bộ nhân viên, hạch toán nhầm tài khoản treo nội bộ
USD sang VND; Chi lãi thiếu cho khách hàng ; giao dịch viên cho kiểm soát
viên Password chương trình FCC để hạch toán, còn điện đến trong chương trình
Local Payment chưa xử lý, hạch toán tách thuế sai, chi thiếu lãi cho khách hàng ,
giao dịch viên tự rút tiền từ tài khoản khách hàng mà không có sự đồng ý của
khách hàng, hạch toán sai tài khoản, không hạch toán thu tiền mặt của khách
hàng dẫn đến thừa quỹ, sử dụng hóa đơn VAT không hợp pháp.
+ Ngân quỹ: thừa/ thiếu quỹ tiền mặt không tìm ra nguyên nhân, thừa quỹ do
không hạch toán vào tài khoản của khách hàng, thiếu quỹ cho lấy tiền trong quỹ đưa
cho người ngoài để giải quyết việc riêng, không kiểm quỹ buổi trưa, mở kho tiền
32
kho tiền khi không có đủ thành phần của Ban quản lý kho tiền, thu nhầm tiền giả,
thu thiếu tiền của khách hàng…
+ Tín dụng: thu thừa lãi vay, nhập sai ngày đến hạn của hợp đồng tín dụng,
thu thiếu tiền lãi khách hàng vay
+ Nghiệp vụ Thanh toán quốc tế: chi thừa tiền cho Khách hàng do không vào
chương trình Translink kiểm tra, đối chiếu thông tin do khách hàng khai báo và rút
lệnh trên Translink trước khi thực hiện chi trả cho khách hàng.
+ Nghiệp vụ ngân hàng điện tử: ngoài lỗi thừa thiếu quỹ ATM còn phát sinh
thêm một số lỗi mới: tin nhắn thông báo biến động số dư gửi đến một số khách hàng
bị chậm; giao dịch lỗi trên máy POS; khách hàng không nhận được tin nhắn báo số
dư biến động khi được chuyển lương, hệ thống thẻ MasterCard tạm ngừng giao
dịch; khách hàng thuộc đối tượng miễn phí dịch vụ SMS Banking nhưng bị thu phí
SMS Banking; KH nạp tiền điện thoại Topup bị lỗi. Đáng chú ý trong năm 2013
xảy ra tình trạng khách hàng rút tiền vượt số dư có trên tài khoản với số tiền
25.000.000 đồng do lỗi của hệ thống Corebanking. Ngoài ra còn có sự cố liên quan
đến thẻ tín dụng Mastercard của nhân viên SCB bị kẻ gian lấy cắp tiền số tiền gần
15,7 triệu đồng do vô tình làm lộ thông tin trên thẻ.
+ Công nghệ thông tin: chương trình Core Flexcube bị lỗi không thao tác
được, hệ thống phần mềm giao dịch và phần mềm in giao dịch chậm do lỗi chương
trình, mạng chậm không in được chứng từ hóa, mất kết nối đường truyền cáp quang
MetroNet, hư modem đường truyền số liệu cho
Tất cả các lỗi này đều có khả năng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và bộ
mặt của đơn vị, bên cạnh đó còn có thể dẫn đến rủi ro rất cao do đó các đơn vị cần
chú trọng việc kiểm tra, giám sát thường xuyên để hạn chế và ngăn chặn tổn thất
cho SCB, liên hệ đơn vị sửa chữa để có thể khắc phục nhanh chóng, kịp thời, đảm
bảo duy trì hệ thống hoạt động liên tục.
- Rủi ro do yếu tố con người (cán bộ nhân viên là chủ yếu) và có nguồn gốc từ
một hoặc nhiều nguyên nhân sau đây:
33
Cán bộ nhân viên không am hiểu nghiệp vụ, nghiên cứu quy trình, hướng
dẫn của SCB tại các đơn vị chưa thỏa đáng, kịp thời: tính lãi sổ tiết kiệm
cho KH bị thiếu nên hạch toán thêm; chi vượt định mức tài khoản; tính
nhầm lãi; không tách thuế GTGT tiền lưu trú đi công tác của cán bộ nhân
viên ; chi lãi thiếu cho khách hàng ; chi thừa, chi thiếu lợi tức vàng giữ hộ;
hạch toán nhầm tài khoản thu phí kiểm đếm; hạch toán tách thuế sai; hạch
toán nhầm tài khoản treo nội bộ USD sang VND....
Cán bộ nhân viên chủ quan, cẩu thả trong quá trình tác nghiệp cùng với sự
lơi lỏng trong khâu kiểm soát: chi thiếu tiền, thừa tiền cho KH; thu thiếu
phí thanh toán trong nước; chọn sai kỳ hạn gửi của HĐTG; quên nhập
ngoại bảng vàng; giao dịch viên cho kiểm soát viên Password chương trình
FCC để hạch toán điều chỉnh; còn điện đến trong chương trình Local
Payment chưa xử lý; không hạch toán thu tiền mặt của khách hàng dẫn đến
thừa quỹ; nhập thiếu bút toán ngoại bảng vàng.
Ý thức đạo đức và tuân thủ của một số bộ phận cán bộ nhân viên chưa cao.
Đáng chú ý là các lỗi chủ quan của cán bộ nhân viên do ý thức đạo đức
nghề nghiệp kém dẫn đến hành vi trục lợi, các lỗi này có thể gây ảnh
hưởng đến uy tín và gây tổn thất lớn cho SCB:
2.2.3.2 Những thành quả đạt được
Về quy trình, quy định: Hầu hết các chính sách, sản phẩm ban hành đều được
SCB cụ thể hóa bằng văn bản dưới các hình thức như sau:
+ Quy chế: ứng với mỗi nghiệp vụ Hội đồng quản trị sẽ ban hành quy định
giải quyết chung theo quy định nội bộ và dựa trên quy định của pháp luật.
Đây là căn cứ chung để Ban điều hành Ngân hàng ban hành các Quy trình
hướng dẫn để chuyên nghiệp hóa các sản phẩm, giao dịch cung ứng cho
khách hàng và giảm thiểu các rủi ro trong quá trình vận hành ngân hàng.
34
+ Quy trình/Hướng dẫn các bước thực hiện giao dịch: được Ban điều hành
xây dựng nhằm đưa ra các bước xử lý giao dịch cụ thể ứng với trách nhiệm
của từng bộ phận, theo đó việc kiểm soát và quản trị rủi ro sẽ dễ dàng hơn và
giúp người nhân viên có cái nhìn khái quát hơn về nhiệm vụ được giao.
+ Thông báo triển khai/Hướng dẫn triển khai: với loại văn bản này một lần
nữa Ban điều hành SCB muốn nhằm vào mục đích giảm thiểu các rủi ro có
thể xảy ra trong quá trình tác nghiệp và chi tiết hóa hướng dẫn quy trình để
nhân viên thực hiện đúng quy định. Theo đó, các văn bản này sẽ đưa ra các
trường hợp cụ thể phát sinh/có thể phát sinh trong quá trình tác nghiệp để tất
cả các nhân viên xử lý theo quy tắc chung, các lưu ý cần thực hiện để tránh
rủi ro trong quá trình tác nghiệp nhằm góp phần nâng cao tính chuyên nghiệp
khi giao dịch với khách hàng và hạn chế tổn thất cho SCB.
Khối QLRR tiếp tục thực hiện rà soát, cập nhật hệ thống hóa các văn bản
trong toàn bộ các lĩnh vực hoạt động tại ngân hàng. Tham gia góp ý văn bản
nội bộ và sản phấm mới: dự thảo "Hướng dẫn thu chi tiền mặt trên hệ thống
Core Flexcube"; chương trình quản lý Sản phẩm tiền gửi, Dịch vụ phi tín
dụng tại SCB; dự thảo"Quy định quản lý và sử dụng diễn đàn nội bộ"; QĐ
quản lý hồ sơ pháp lý TS Nhà đất thuộc sở hữu của SCB; dự thảo "Định mức
điện thoại bàn cho các đơn vị trong toàn hàng"; "Hướng dẫn giao dịch thanh
toán hóa đơn"; "QĐ quản lý hồ sở Tài sản bảo quản tại kho quỹ "; “ QT giao
dịch tiền gửi thanh toán của KH cá nhân và tổ chức”; "Quy định quản lý
phòng in pin, phòng dập thẻ" và các tài liệu, sản phẩm khác… Ban hành tài
liệu chất lượng cho tất cả các mảng nghiệp vụ quan trọng với tổng cộng 522
tài liệu chất lượng; bao gồm 416 tài liệu hiện hành, 103 tài liệu hết hiệu lực
và 03 tài liệu hết hiệu lực một phần. Ban hành “Sổ tay kiểm toán nội bộ”
nhằm tạo hành lang hoạt động và định hướng thống nhất trong Kiểm toán nội
bộ của SCB, bao gồm các quy định về thủ tục, trình tự thực hiện hoạt động
Kiểm toán nội bộ; trách nhiệm và nhiệm vụ của các cấp nhân sự liên quan;
khung chuẩn cho việc kiểm tra, đánh giá chất lượng Kiểm toán nội bộ.
35
Về đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ: (1) SCB đã tổ chức đào tạo QTRR cơ bản
và QTRR nâng cao; đào tạo chuyên sâu kiến thức các sản phẩm, nghiệp vụ
thông qua nguồn giảng viên nội bộ (2) Tổ chức kiểm tra trực tuyến trình độ
giao dịch viên, kiểm soát viên thanh toán quốc tế để làm căn cứ giao hạn mức
cho cán bộ.
Về tổ chức, phân công trách nhiệm: Phòng quản lý RRTN (hay rủi ro vận
hành) đã phối hợp với các phòng ban Hội sở nhanh chóng giải quyết các sự cố
bất ngờ xảy ra, hạn chế đến mức thấp nhất tổn thất có thể. Đưa ra các thông
báo, cảnh báo để các đơn vị rà soát, phòng ngừa kịp thời từ thông tin trên các
phương tiện thông tin đại chúng, các sự cố xảy ra trong nội bộ, đảm bảo hoạt
động an toàn cho toàn hàng.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trên diện rộng:
Công tác kiểm kê toàn diện phục vụ bàn giao khi có nhân sự nghỉ việc;
Chứng kiến mở niêm phong hộp chìa khóa dự phòng, bàn giao chìa khóa…; chứng
kiến kiểm đếm ấn chỉ quan trọng…
Kiểm tra nghiệp vụ Tài trợ thương mại, nghiệp vụ Khối thẻ và ngân hàng
điện tử.
Phối hợp với Phòng Kế toán, Ngân quỹ, KDNH thực hiện kiểm tra toàn diện
các Chi nhánh theo kế hoạch hoạt động 2012,2013.
Kiểm tra đột xuất một số đơn vị về tình hình triển khai cuộc thi nhân viên
chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp tại các điểm giao dịch SCB.
Phối hợp với Phòng Ngân quỹ kiểm quỹ đột xuất và kiểm tra công tác an
toàn kho quỹ các Đơn vị.
Phối hợp với Phòng HCQT, Phòng KT kiểm tài sản và công cụ còn chênh
lệch tại ngày 31/12/2012.
Tham gia đoàn khảo sát giao dịch thực tế tại các điểm giao dịch của SCB.
36
Kiểm tra, xác minh, làm rõ trách nhiệm của các cá nhân, đơn vị; kiểm tra xác
minh nội dung đơn tố cáo.
Phối hợp xử lý các sự cố: thiếu tiền; thừa quỹ; khách hàng phàn nàn; nhân
viên nhận tạm ứng nhưng không thanh toán cho nhà cung cấp; không điều chỉnh lãi
suất kịp thời; Kiểm tra số liệu trên Flexcube tại một số đơn vị sau khi Golive; các
kiến nghị của khách hàng tiền gửi; về việc mất tài sản; về việc xử lý vi phạm quy
định chi tiêu tài chính; về việc rà soát việc ủy quyền ký kết hóa đơn giao dịch tại
các phòng giao dịch/ quỹ tiết kiệm.
Tham gia Hội đồng/ Tổ kiểm kê Kho quỹ mỗi cuối tháng tại Hội sở và các
Chi nhánh; Tham gia kiểm kê tài sản; Tham gia tiêu hủy ấn chỉ, ấn phẩm quan trọng
hỏng 6 tháng; Hội đồng kiểm đếm Ấn chỉ Quan trọng nhập kho.
Triển khai Bộ phận QLRR các khu vực tăng cường công tác kiểm tra, kiểm
soát và tiếp tục thực hiện nội dung công việc thường xuyên theo chức năng.
Về thiết bị, công nghệ: (1) Có trang bị camera ở các bộ phận giao dịch, phòng
nghiệp vụ, các điểm đặt ATM. (2) Quản lý việc thực hiện hạn mức thông qua
cài đặt hạn mức trên hệ thống máy tính. (3) Có chương trình quản lý dữ liệu
RRTN, hệ thống chương trình quản lý được xây dựng phù hợp với quy trình
ban hành nên bắt buộc người nhập liệu giao dịch phải thực hiện đủ các bước
yêu cầu thì mới thu được kết quả như mong muốn.
Báo cáo thực hiện theo yêu cầu của NHNN, tổ giám sát NHNN: Báo cáo khắc
phục chỉnh sửa sau thanh tra; báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng; báo
cáo tố cáo khiếu nại theo định kỳ; thực hiện chương trình hành động của ngành
Ngân hàng trong công tác phòng, chống tham nhũng theo Quyết định 990/QĐ-
NHNN; thực hiện Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng,
chống tội phạm đến năm 2015 của ngành Ngân hàng 06 tháng đầu năm 2013
và năm 2013; kết quả thực hiện rà soát hệ thống và chấn chỉnh các hoạt động
liên quan đến các vi phạm theo kết luận thanh tra số 388/KL-QUN3 ngày
15/08/2013; kết quả thực hiện kiến nghị tại Kết luận Thanh tra số 06/KLTT-
37
TTGSNH.m ngày 15/08/2013; báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng
phục vụ kỳ họp thứ 4 Quốc hội Khóa XIII…
2.2.3.3 Những tồn tại, yếu kém
Về quy trình, quy định:
+ Chưa ban hành quy chế luân chuyển gắn với đào tạo cán bộ.
+ Chưa đo lường khối lượng công việc để phân phối tiền lương hợp lý.
+ Chưa quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với từng vị trí nghiệp vụ.
+ Ban hành quá nhiều quy trình nên bắt buộc người thực hiện phải đọc quá
nhiều làm nhân viên nghiệp vụ khó nắm bắt hết tất cả nội dung, quy định nên
thường xuyên xảy ra sai sót.
Về tổ chức, phân công trách nhiệm, phân quyền:
+ Cán bộ chưa hoàn toàn nhận thức được trách nhiệm vả đề cao tinh thần QTRR
trong công việc
+ Việc giao hạn mức giao dịch chưa gắn với quyền lợi và trách nhiệm nên chưa
thật sự phát huy hiệu quả.
+ SCB chỉ mới thành lập Uỷ ban QTRR theo mô hình khuyến nghị của Ủy ban
Basel vào cuối năm 2013, chính thức đi vào hoạt động vào đầu năm 2014 nên
chưa thực sự phát huy hết chức năng, nhiệm vụ.
Về hệ thống thông tin quản trị
Chưa có chương trình quản lý số liệu và thu thập dấu hiệu RRTN để nhân
viên có thể tham khảo trong quá trình tác nghiệp.
Chương trình quản lý dữ liệu tác nghiệp đôi khi còn bị lỗi, dung lượng
đường truyền thấp, chưa cung cấp số liệu kịp thời.
Bộ dữ liệu dấu hiệu RRTN thường xuyên thay đổi nên khó khăn trong
việc đánh giá, so sánh với kỳ trước.
38
Về con người:
+ Nhiều vị trí chưa được sắp xếp đúng năng lực, chuyên môn của nhân viên
nên rủi ro rất dễ xảy ra.
+ Nhiều đơn vị có khối lượng công việc khá lớn nhưng đội ngũ nhân viên chưa
đáp ứng kịp thời, dẫn đến tình trạng quá tải và xảy ra sai sót là điều khó có thể tránh
khỏi.
+ Việc đào tạo tập trung, huấn luyện nghiệp vụ chưa được chú trọng, dẫn đến
tình trạng nhân viên thực hiện giao dịch theo chỉ dẫn từ người khác hoặc tự đọc tài
liệu, do đó rất khó hệ thống hóa kiến thức và dễ có sự sai lệch so với quy trình.
+ Rủi ro xảy ra do ý thức nhân viên còn khá nhiều và do nhiều nguyên nhân
như chủ quan, không nắm rõ quy trình, vô trách nhiệm, không chịu được áp lực
công việc …
Công tác thu thập dữ liệu tổn thất
+ Hiện tại, trong mỗi quy trình quy định đều có nêu nội dung báo cáo khi có
sai sót. Nhưng chưa có hướng dẫn cũ thể thực hiện việc báo cáo và xử lý sai sót như
thế nào. Do đó, việc xử lý tổn thất còn gặp nhiều vướng mắc và mất nhiều thời gian.
+ Công tác thu thập dữ liệu tổn thất gặp khá nhiều khó khăn từ phía các đơn vị
trực thuộc khi có hành vi che giấu, không báo cáo hoặc báo cáo không trung thực sự
việc.
+ Vì lực lượng nhân viên/chuyên viên QTRRTN tại Hội sở khá ít, nên việc
kiểm tra hoạt động của tất cả các chi nhánh khá khó khăn, thường là tiến hành theo
đợt hàng năm, nên khó nắm bắt được thực tế khách quan tại từng đơn vị.
2.3 Kết luận chương 2
Trong chương 2 tác giả đã nêu và đánh giá thực trạng RRTN và thực trạng công tác
QTRRTN tại SCB thông qua việc phân tích số liệu RRTN toàn hệ thống từ 2012
đến 2013. Từ đó, cho thấy tuy công tác QTRRTN tại SCB vẫn còn tồn tại những
39
yếu kém nhưng trong sự nỗ lực không ngừng của mình SCB đã được một số thành
quả ở các mặt như: đã xây dựng quy trình, quy định trong tác nghiệp; có hệ thống tổ
chức, phân công trách nhiệm cụ thể cho các phòng ban trong toàn bộ ngân hàng;
liên tục trang thiết bị, công nghệ hiện đại phục vụ hoạt động tác nghiệp hiệu quả, đã
tạo lập quỹ dự phòng tạo điều kiện duy trì công tác QTRRTN. Qua các đánh giá,
phân tích cũng cho thấy tổn thất RRTN hiện chiếm một tỷ lệ nhỏ so với doanh thu
và lợi nhuận hoạt động, có thể chấp nhận được đối với quy mô ngân hàng tương đối
lớn như SCB. Nguyên nhân khó khăn nhất của mặt chưa được trong công tác
QTRRTN tại SCB là ở yếu tố ý thức đạo đức và tuân thủ của cán bộ nhân viên vì nó
rất khó bị loại trừ.
40
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH XÁC
ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ NGHIÊN CỨU
3.1 Thiết kế nghiên cứu
3.1.1 Cơ sở dữ liệu:
Các thông tin cần thu thập:
Thông tin về công tác QTRRTN tại SCB.
Thông tin về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác QTRRTN: (1)
Tổ chức bộ máy QTRRTN, (2) Quy trình tác nghiệp, (3) Hệ thống thông
tin, (4) Yếu tố con người, (5) Công tác thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN.
Nguồn thông tin thu thập:
Nguồn thông tin sơ cấp:
Là nguồn thông tin từ phỏng vấn sâu dùng cho nghiên cứu định tính
với những cán bộ trong ban QTRRTN của SCB.
Là nguồn thông tin từ phỏng vấn thông qua bảng câu hỏi khảo sát
dùng cho nghiên cứu định lượng đối với những nhân viên tại SCB.
Nguồn thông tin thứ cấp: là nguồn thông tin thu được từ dữ liệu khảo sát
định lượng sau khi chúng được tổng hợp và xử lý đáp ứng mục tiêu
nghiên cứu đã đề ra.
Cách tiếp cận: trực tiếp.
Đối với những đối tượng thảo luận khảo sát định tính sẽ được thực
hiện tại quán cà phê hay nhà riêng nhằm tạo sự thuận tiện cho đối
tượng khảo sát.
Đối với khảo sát định lượng để đảm bảo độ tin cậy, khách quan và
tính chính xác của mẫu, đối tượng khảo sát sẽ được mời phỏng vấn
41
bằng bảng câu hỏi tại nơi làm việc, nhà riêng hoặc gửi qua Facebook,
Google mail và Yahoo Messenger mời khảo sát trực tuyến trên
Googledocs.
3.1.2 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu định tính: Thực hiện nghiên cứu định tính nhằm khám phá các ý
tưởng, bổ sung và điều chỉnh các biến quan sát dùng để đo lường các khái
niệm trong mô hình. Trong giai đoạn này, người nghiên cứu sẽ sử dụng kỹ
thuật thảo luận tay đôi với các đối tượng được chọn theo phương pháp thuận
tiện nhưng vẫn phản ánh được đặc trưng của tập hợp mẫu quan sát.
Nghiên cứu định lượng: Việc thu thập dữ liệu thông qua phỏng vấn bằng bảng
câu hỏi. Sau khi được thu thập, các bảng trả lời được kiểm tra và loại đi những
bảng không đạt yêu cầu. Sau đó chúng được mã hóa, nhập liệu và làm sạch dữ
liệu bằng SPSS for Windows 16. Với phần mềm SPSS, thực hiện phân tích dữ
liệu thông qua các công cụ như thống kê mô tả, bảng tần số, kiểm định độ tin
cậy của các thang đo, phân tích khám phá, hồi quy.
Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu định
Cơ sở lý thuyết
Thang đo 1
tính
Điều chỉnh
Thang đo 2
Nghiên cứu định lượng sơ bộ
Điều chỉnh
Thang đo chính thức
Nghiên cứu định lượng
Kiểm định độ tin cậy
Cronbach’s Alpha
Phân tích nhân tố khám phá EFA
Phân tích hồi quy, Phân tích kết quả.
Viết báo cáo nghiên cứu
42
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu
3.2 Kết quả nghiên cứu
3.2.1 Kết quả nghiên cứu định tính
Thực hiện nghiên cứu định tính nhằm khám phá các ý tưởng, bổ sung và điều chỉnh
các biến quan sát dùng để đo lường các khái niệm trong mô hình. Trong giai đoạn
này, người nghiên cứu sẽ sử dụng kỹ thuật thảo luận tay đôi với các đối tượng được
43
chọn theo phương pháp thuận tiện nhưng vẫn phản ánh được đặc trưng của tập hợp
mẫu quan sát.
Đối tượng được chọn để tham gia nghiên cứu định tính là nhân viên trong ban
QTRRTN của SCB. Họ là những người thường xuyên thực hiện công tác QTRRTN.
Phương pháp thu thập dữ liệu định tính: sử dụng thảo luận tay đôi theo một dàn bài
được chuẩn bị sẵn.
Nội dung thảo luận: trao đổi về các yếu tố thành phần ảnh hưởng đến hiệu quả
QTRRTN, các biến quan sát cho từng thang đo các thành phần trong mô hình, đánh
giá thang đo đề xuất.
Thời gian phỏng vấn khoảng 1 giờ.
Trình tự tiến hành:
1) Tác giả giới thiệu đề tài và mục đích của cuộc phỏng vấn sâu.
2) Tiến hành thảo luận tay đôi giữa người nghiên cứu với từng đối tượng được
chọn tham gia nghiên cứu định tính để thu thập dữ liệu liên quan:
Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả công tác QTRRTN.
Ý kiến bổ sung, loại bỏ các yếu tố nhằm xây dựng thang đo phù hợp của
các đối tượng tham gia thảo luận.
Sau khi phỏng vấn hết các đối tượng, dựa trên thông tin thu được, tiến
hành điều chỉnh bảng câu hỏi.
Thông tin thu thập được đa phần các đáp viên đều đồng ý với các yếu tố cơ bản ảnh
hưởng đến hiệu quả QTRRTN mà tác giả đã đề xuất ban đầu. Trong nghiên cứu này
sử dụng các khái niệm: (1) Tổ chức bộ máy QTRRTN, (2) Quy trình tác nghiệp, (3)
Hệ thống thông tin, (4) Yếu tố con người, (5) Công tác thu thập dữ liệu tổn thất
QTRRTN, (6) Hiệu quả QTRRTN.
Kết quả nghiên cứu định tính cũng cho thấy theo quan điểm của các chuyên gia thì
Yếu tố con người sẽ tác động đến nhiều nhất và thấp nhất là yếu tố Hệ thống thông
44
tin. Từ kết quả nghiên cứu định tính đã giúp tác giả hiệu chỉnh từ ngữ trong thang
đo các thành phần trong mô hình nghiên cứu dễ hiểu hơn.
3.2.2 Kết quả nghiên cứu định lượng
3.2.2.1 Đặc điểm mẫu khảo sát và thang đo
Khung chọn mẫu của đề tài là: cán bộ nhân viên tại ngân hàng SCB ở các chi
nhánh trong cả nước.
“Không có điều gì đảm bảo rằng phương pháp chọn mẫu xác suất là có kết quả
chính xác hơn phương pháp chọn mẫu phi xác suất. Những gì người đi trước cho
chúng ta biết là khi chọn mẫu theo xác suất thì độ sai số của mẫu đo lường được còn
phi xác suất thì không” (Kinnear và Taylor, p.207). Do vậy đề tài này sẽ chọn mẫu
theo phương pháp phi xác suất, thuận tiện.
Theo Hair và cộng sự (1992) số mẫu quan sát trong phân tích nhân tố phải lớn hơn
100 và có tỷ lệ so với biến ít nhất là 5/1, tốt nhất trong khoảng tỷ lệ 5/1 - 10/1.
Do đó đối với đề tài này, việc xác định cỡ mẫu của nghiên cứu định lượng được
thực hiện theo con số kinh nghiệm = (số biến cần đo) x 10 (ước lượng có 24 biến ~
240 mẫu khảo sát).
Phạm vi khảo sát: thực hiện tại ngân hàng SCB.
Thời gian: từ 01/12/2013 – 30/4/2014.
Thông tin này được tóm tắt trong bảng sau:
Số lượng Số lượng Tỷ lệ hồi Số lượng Hình thức thu thập dữ liệu phát hành phản hồi đáp hợp lệ
95% 85 In và phát bảng câu hỏi trực tiếp. 100 95
Đăng trực tuyến trên Googledocs, gởi
150 140 93% 135 qua Facebook, Google mail và Yahoo
Messenger mời khảo sát trực tuyến.
Tổng 250 235 94% 220
45
Quá trình thực hiện nghiên cứu đã có 250 bảng câu hỏi khảo sát được tác giả phát ra
(nhằm thu hồi được 240 bảng). Sau cuộc khảo sát tác giả thu được 235 phản hồi từ
các đáp viên trong đó có 220 bảng trả lời hợp lệ. Kết quả thu thập dữ liệu khảo sát
định lượng được tóm tắt như sau:
Bảng 3.1 Thông tin mẫu
Nhân tố Đặc điểm Tỷ lệ% Tần số
Nam 56,8% 125 Giới tính Nữ 43,2% 95
100% 220 Tổng
Trong 220 đối tượng khảo sát thì theo đặc điểm về giới tính thì mẫu tương đối đều
không có sự chênh lệch quá lớn giữa nam và nữ, trong đó nữ chiếm 56,8% còn nam
43,2%. Như vậy, mẫu khảo sát có tính đại diện cho đám đông tương đối cao (mẫu
tổng thể mẫu từng nhóm theo đặc điểm cá nhân đều đủ lớn để phân tích thống kê vì
đều lớn hơn 30).
Thang đo
Trong nghiên cứu này sử dụng các khái niệm: (1) Tổ chức bộ máy QTRRTN, (2)
Quy trình tác nghiệp, (3) Hệ thống thông tin, (4) Yếu tố con người, (5) Công tác thu
thập dữ liệu tổn thất QTRRTN, (6) Hiệu quả QTRRTN.
Cụ thể để đo lường các khái niệm có trong mô hình, tác giả sử dụng thang đo Likert
5 điểm (5: Hoàn toàn đồng ý/ 4: Đồng ý/ 3: Không ý kiến/ 2: Không đồng ý/ 1:
Hoàn toàn không đồng ý).
Thang đo Tổ chức bộ máy QTRRTN
Bảng 3.2 Bảng phát biểu thang đo Tổ chức bộ máy QTRRTN
Mã biến Phát biểu
CTQT1 Cơ cấu tổ chức QTRRTN tại SCB thật gọn nhẹ, hiệu quả và khoa học.
46
CTQT2 Bộ máy QTRRTN tại SCB hoạt động một cách linh hoạt có khả năng
thích ứng trong điều kiện thay đổi liên tục.
CTQT3 Tổ chức công tác QTRRTN tại SCB có khả năng hát hiện và xử lý kịp
thời các RRTN trong mọi hoạt động của tổ chức.
CTQT4 Tổ chức công tác QTRRTN tại SCB có quy trình pháp lý hoàn chỉnh
về QTRRTN.
Thang đo Quy trình tác nghiệp
Bảng 3.3 Bảng phát biểu thang đo Quy trình tác nghiệp
Mã biến Phát biểu
QTQT1 Quy trình tác nghiệp tại SCB hoàn chỉnh, hợp lý và khoa học.
Quy trình tác nghiệp tại SCB đã phân định rõ quyền hạn và trách QTQT2 nhiệm của từng thành viên.
QTQT3 Quy trình tác nghiệp tại SCB tạo cơ sở tốt cho việc hạn chế rủi ro.
Quy trình tác nghiệp tại SCB luôn được xem xét, điều chỉnh và hoàn QTQT4 thiện cho phù hợp với thực tiễn.
Thang đo Hệ thống thông tin
Bảng 3.4 Bảng phát biểu thang đo Hệ thống thông tin
Mã biến Phát biểu
CNPV1 SCB luôn trang bị hệ thống công nghệ thông tin, thiết bị hiện đại nhất.
Tại SCB hệ thống thông tin luôn được đảm bảo thông suốt, đồng bộ CNPV2 giúp tăng cường hiệu quả hoạt động tác nghiệp.
Tại SCB hệ thống thông tin luôn cung cấp thông tin nhanh và đầy đủ CNPV3 giúp phân tích, dự báo cho công tác phòng ngừa rủi ro.
CNPV4 Tại SCB hệ thống thông tin hỗ trợ hiệu quả công tác lãnh đạo, tổ chức,
47
hoạch định, điều hành và kiểm soát mọi hoạt động.
Thang đo Yếu tố con người
Bảng 3.5 Bảng phát biểu thang đo Yếu tố con người
Phát biểu Mã biến
Đội ngũ cán bộ tại SCB có trình độ học vấn, năng lực chuyên môn TDCB1 nghiệp vụ cao.
Cán bộ tại SCB có phẩm chất đạo đức, thái độ phục vụ tốt phù hợp với TDCB2 công việc.
TDCB3 Nhân viên tại SCB rất có khả năng giao tiếp với khách hàng.
Nhân viên tại SCB có năng lực điều tra thu thập, liên kết, xử lý và tổng TDCB4 hợp thông tin rất tốt.
Đội ngũ cán bộ tại SCB có khả năng ứng dụng công nghệ hiện đại và TDCB5 cập nhật các kỹ năng hiệu quả cho công việc.
Thang đo Công tác thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN
Bảng 3.6 Bảng phát biểu thang đo Công tác thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN
Phát biểu Mã biến
Công tác thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN tại SCB luôn cung cấp TTTT1 thông tin đầy đủ và có tính chính xác cao.
Nguồn thông tin, dữ liệu tổn thất QTRRTN tại SCB luôn được cập TTTT2 nhật liên tục.
Thông tin, dữ liệu tổn thất QTRRTN tại SCB luôn mang tính kế thừa TTTT3 và nhất quán tạo cơ sở cho công tác QTRRTN
48
Thang đo Hiệu quả QTRRTN
Bảng 3.7 Bảng phát biểu thang đo Hiệu quả QTRRTN
Phát biểu Mã biến
Hoạt động QTRRTN của SCB luôn giúp hạn chế được rủi ro tác HQQT1 nghiệp trong mọi hoạt động tại ngân hàng.
Hoạt động QTRRTN của SCB giúp nâng cao chất lượng mọi hoạt HQQT2 động tại ngân hàng.
Hoạt động QTRRTN luôn giúp nhà quản trị của SCB nhìn ra điểm HQQT3 yếu, hạn chế đang tồn tại một cách nhanh chóng và kịp thời.
Hoạt động QTRRTN luôn giúp SCB nâng cao chất lượng kiểm tra, HQQT4 kiểm soát nội bộ trong ngân hàng.
3.2.2.2 Kiểm định độ tin cậy thang đo
Đối với thang đo trực tiếp, để đo lường độ tin cậy thì chỉ số độ thống nhất nội tại
thường được sử dụng chính là hệ số Cronbach Alpha (nhằm xem xét liệu các câu
hỏi trong thang đo có cùng cấu trúc hay không). Hệ số Cronbach’s Alpha càng lớn
thì độ nhất quán nội tại càng cao. Sử dụng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s
Alpha trước khi phân tích nhân tố khám phá EFA để loại các biến không phù hợp vì
các biến này có thể tạo ra các yếu tố giả (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai
Trang, 2007).
Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha chỉ cho biết các biến đo lường có liên kết với nhau
hay không nhưng không cho biết các biến nào cần phải loại bỏ và biến nào cần
được giữ lại. Do đó, kết hợp sử dụng hệ số tương quan biến – tổng để loại ra những
biến không đóng góp nhiều cho khái niệm cần đo (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn
Mộng Ngọc, 2008). Các tiêu chí sử dụng khi thực hiện đánh giá độ tin cậy thang đo
gồm:
49
Hệ số tin cậy Cronbach Alpha: lớn hơn 0,8 là thang đo lường tốt; từ 0,7 đến
0,8 là sử dụng được; từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng trong trường hợp khái
niệm nghiên cứu là mới hoặc là mới trong hoàn cảnh nghiên cứu (Nunnally,
1998; Peterson, 1994; Slater, 1995; dẫn theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn
Mộng Ngọc, 2008). Trong nghiên cứu này, tác giả chọn thang đo có độ tin
cậy là từ 0.6 trở lên.
Hệ số tương quan biến – tổng: các biến quan sát có tương quan biến – tổng
nhỏ (nhỏ hơn 0,3) được xem là biến rác thì sẽ được loại ra và thang đo được
chấp nhận khi hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha đạt yêu cầu.
Hình 3.8 Bảng kết quả phân tích Cronbach’s Alpha
Nhân tố Biến quan Giá trị Độ lệch Tương Cronbach
sát chuẩn quan biến Alpha nếu trung
tổng biến bị loại bình
3,23 CTQT1 0,884 0,438 0,720
3,14 CTQT2 0,888 0,503 0,685
3,06 CTQT3 1,005 0,627 0,608
N T R R T Q
3,20 CTQT4 0,920 0,534 0,668
y á m ộ b c ứ h c ổ T
Hệ số Cronbach Alpha của nhân tố: 0,733
3,18 QTQT1 0,860 0,386 0,718
3,65 QTQT2 0,871 0,578 0,608
3,42 QTQT3 1,015 0,565 0,614
h n ì r t y u Q
p ệ i h g n c á t
3,68 QTQT4 0,833 0,495 0,659
Hệ số Cronbach Alpha của nhân tố: 0,715
3,16 CNPV1 0,864 0,497 0,675
n i t
3,13 CNPV2 0,868 0,470 0,691
g n ô h t
g n ố h t ệ H
3,07 CNPV3 0,830 0,532 0,655
50
CNPV4 3,16 0,848 0,561 0,637
Hệ số Cronbach Alpha của nhân tố: 0,725
TDCB1 3,02 0,977 0,549 0,646
TDCB2 3,00 0,863 0,440 0,690
TDCB3 3,05 1,001 0,484 0,674
TDCB4 3,25 0,957 0,453 0,686
ố t u ế Y
i ờ ư g n n o c
TDCB5 3,07 0,901 0,479 0,676
Hệ số Cronbach Alpha của nhân tố: 0,722
TTTT1 3,58 0,940 0,583 0,560
TTTT2 3,28 0,801 0,482 0,683
TTTT3 3,64 0,867 0,540 0,614
t ấ h t n ổ t u ệ i l
N T R R T Q
ữ d
Hệ số Cronbach Alpha của nhân tố: 0,713
p ậ h t u h t c á t g n ô C
HQQT1 3,42 1,015 0,531 0,696
HQQT2 3,68 0,833 0,595 0,655
HQQT3 3,44 0,871 0,560 0,673
N T R R T Q
HQQT4 3,04 0,804 0,481 0,716
c á t g n ô c ả u q u ệ i H
Hệ số Cronbach Alpha của nhân tố: 0,744
Kết quả cho thấy các nhân tố đều có ý nghĩa thống kê vì hệ số Cronbach’s Alpha
lớn hơn 0,6. Trong đó:
Hiệu quả công tác QTRRTN có hệ số Cronbach’s Alpha cao nhất là 0,744 và
hệ số tương quan biến tổng ở mức cho phép 0,481 - 0,595 cho thấy các biến
thành phần có mối quan hệ rất chặt chẽ.
Tổ chức bộ máy QTRRTN với Cronbach’s Alpha 0,733 và hệ số tương quan
biến tổng từ 0,438 - 0,627 nên các biến sẽ được giữ lại.
51
Hệ thống thông tin có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,725 với các hệ số tương
quan tổng 0,470 - 0,561.
Yếu tố con người với hệ số Cronbach’s Alpha có giá trị 0,722 và hệ số tương
quan tổng 0,440 - 0,549.
Quy trình tác nghiệp với hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố 0,726 và hệ số
tương quan biến tổng 0,523 - 0,578.
Cuối cùng là nhân tố Công tác thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN cũng có hệ
số Cronbach’s Alpha khá cao 0,713, các biến quan sát thành phần cũng có hệ
số tương quan tổng khá tốt 0,482 - 0,583.
Như vậy, sau khi đánh giá độ tin cậy thang đo thì mô hình nghiên cứu gồm 6 nhân
tố là: (1) Tổ chức bộ máy QTRRTN, (2) Quy trình tác nghiệp, (3) Hệ thống thông
tin, (4) Yếu tố con người, (5) Công tác thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN, (6) Hiệu
quả QTRRTN. Các nhân tố này sẽ được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA.
3.2.2.3 Kiểm định thang đo thông qua phân tích nhân tố khám phá
EFA
Phân tích nhân tố được dùng để tóm tắt dữ liệu và rút gọn tập hợp các yếu tố quan
sát thành những yếu tố chính (gọi là các nhân tố) dùng trong phân tích, kiểm định
tiếp theo. Các nhân tố được rút gọn này sẽ có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu
hết nội dung thông tin của tập biến quan sát ban đầu. Phân tích nhân tố khám phá
được dùng để kiểm định giá trị khái niệm của thang đo.
Cách thực hiện và tiêu chí đánh giá trong phân tích nhân tố khám phá EFA:
Phương pháp: đối với thang đo đa hướng, sử dụng phương pháp trích yếu tố
là Principal Axis Factoring với phép quay Promax và điểm dừng khi trích các
yếu tố EigenValues lớn hơn hoặc bằng 1. Phương pháp này được cho rằng sẽ
phản ánh dữ liệu tốt hơn khi dùng Principal Components với phép quay
Varimax (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2007). Đối với thang
đơn hướng thì sử dụng phương pháp trích nhân tố Principal Components.
52
Thang đo chấp nhận được khi tổng phương sai trích được bằng hoặc lớn hơn
50% (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2007).
Tiêu chuẩn: Hệ số tải nhân tố phải lớn hơn hoặc bằng 0,5 để đảm bảo mức ý
nghĩa thiết thực của EFA. Các mức giá trị của hệ số tải nhân tố: lớn hơn 0,3
là mức tối thiểu chấp nhận được; lớn hơn 0,4 là quan trọng; lớn hơn 0,5 là có
ý nghĩa thực tiễn. tiêu chuẩn chọn mức giá trị hệ số tải nhân tố: cỡ mẫu ít
nhất là 350 thì có thể chọn hệ số tải nhân tố lớn hơn 0.3; nếu cỡ mẫu khoảng
100 thì nên chọn hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,55; nếu cỡ mẫu khoảng 50 thì hệ
số tải nhân tố phải lớn hơn 0,75.
Đối với các biến quan sát đo lường sáu khái niệm thành phần và khái niệm
hiệu quả công tác QTRRTN đều là các thang đo đơn hướng nên sử dụng
phương pháp trích nhân tố Principal Components với phép quay Varimax và
điểm dừng khi trích các yếu tố có EigenValues lớn hơn 1.
Sau đó tiến hành thực hiện kiểm định các yêu cầu liên quan gồm:
Kiểm định Barlett: các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng
thể.
Xem xét trị số KMO: nếu KMO trong khoảng từ 0,5 – 1 thì phân tích
nhân tố là thích hợp với các dữ liệu (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn
Mộng Ngọc, 2008).
Để phân tích EFA có giá trị thực tiễn, tiến hành loại các biến quan sát
có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0,5.
Xem lại thông số EigenValues (đại diện cho phần biến thiên được giải
thích bởi mỗi nhân tố) có giá trị lớn hơn 1.
Xem xét tổng phương sai trích (yêu cầu lớn hơn hoặc bằng 50%): cho
biết các nhân tố được trích giải thích% sự biến thiên của các biến quan
sát.
53
Phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho 5 biến độc lập:
Phân tích EFA cho 5 biến độc lập được thực hiện với giả thuyết H0: Các biến quan
sát không có sự tương quan nhau trong tổng thể. Kết quả phân tích thu được tóm tắt
như sau:
Kiểm định Barlett: Sig = 0,000 < 5%: Bác bỏ giả thuyết H0, các biến
quan sát trong phân tích EFA có tương quan với nhau trong tổng thể.
Hệ số KMO = 0,784 > 0,5: phân tích nhân tố là cần thiết cho dữ liệu.
Có 5 nhân tố được rút trích từ phân tích EFA với:
Giá trị EigenValues của các nhân tố đều > 1: đạt yêu cầu.
Giá trị tổng phương sai trích = 57,353% (> 50%): phân tích nhân tố
khám phá đạt yêu cầu. Như vậy, năm nhân tố được rút trích này giải
thích cho 57,353% biến thiên của dữ liệu
Khác biệt về hệ số tải nhân tố của các biến quan sát giữa các nhân tố
đều > 0,3 cho thấy các nhân tố có giá trị phân biệt cao.
Bảng 3.9 Bảng kết quả phân tích EFA các biến độc lập
Nhân tố Tên S Trung Biến quan sát nhân T bình 1 2 3 4 5 tố T
Đội ngũ cán bộ tại
SCB có khả năng Yếu ứng dụng công tố 1 nghệ hiện đại và 3,07 0,728 con cập nhật các kỹ người năng hiệu quả cho
công việc.
2 Nhân viên tại 3,25 0,679
54
SCB có năng lực
điều tra thu thập,
liên kết, xử lý và
tổng hợp thông tin
rất tốt.
Đội ngũ cán bộ tại
SCB có trình độ
3 học vấn, năng lực 3,02 0,677
chuyên môn
nghiệp vụ cao.
Cán bộ tại SCB có
phẩm chất đạo 3,00 4 đức, thái độ phục 0,591
vụ tốt phù hợp với
công việc.
Nhân viên tại
SCB rất có khả 5 3,05 0,550 năng giao tiếp với
khách hàng.
SCB luôn trang bị Hệ hệ thống công thống 6 nghệ thông tin, 3,16 0,770 thông thiết bị hiện đại tin nhất.
7 Tại SCB hệ thống 0,750
thông tin hỗ trợ 3,16
hiệu quả công tác
lãnh đạo, tổ chức,
hoạch định, điều
55
hành và kiểm soát
mọi hoạt động.
Tại SCB hệ thống
thông tin luôn
cung cấp thông tin
8 3,07 0,663 nhanh và đầy đủ
giúp phân tích, dự
báo cho công tác
phòng ngừa rủi ro.
Tại SCB hệ thống
thông tin luôn
được đảm bảo
thông suốt, đồng 9 0,514 bộ giúp tăng 3,13
cường hiệu quả
hoạt động tác
nghiệp.
Quy trình tác
Quy nghiệp tại SCB đã
phân định rõ trình 10 3,65 0,794 quyền hạn và tác
nghiệp trách nhiệm của
từng thành viên.
11 Quy trình tác 3,68 0,650
nghiệp tại SCB
luôn được xem
xét, điều chỉnh và
hoàn thiện cho
phù hợp với thực
56
tiễn.
Quy trình tác
nghiệp tại SCB
12 tạo cơ sở tốt cho 3,42 0,647
việc hạn chế rủi
ro.
Quy trình tác
nghiệp tại SCB 13 3,18 0,609 hoàn chỉnh, hợp lý
và khoa học.
Tổ chức công tác Tổ QTRRTN tại SCB chức có khả năng hát bộ 14 hiện và xử lý kịp 3,06 0,809 máy thời các RRTN QTR trong mọi hoạt RTN động của tổ chức
Tổ chức công tác
QTRRTN tại SCB
15 có quy trình pháp 3,20 0,706
lý hoàn chỉnh về
QTRRTN
Bộ máy QTRRTN
tại SCB hoạt động
một cách linh hoạt
16 0,704 có khả năng thích 3,14 ứng trong điều
kiện thay đổi liên
tục.
57
Cơ cấu tổ chức
QTRRTN tại SCB 17 3,23 0,648 thật gọn nhẹ, hiệu
quả và khoa học
Công tác thu thập
dữ liệu tổn thất
QTRRTN tại SCB
18 3,58 ,801 luôn cung cấp
thông tin đầy đủ Công và có tính chính tác xác cao. thu Thông tin, dữ liệu thập tổn thất QTRRTN dữ tại SCB luôn liệu 19 3,64 ,775 mang tính kế thừa tổn và nhất quán tạo thất cơ sở cho công tác QTR QTRRTN RTN Nguồn thông tin,
dữ liệu tổn thất
QTRRTN tại SCB 20 3,28 ,725
luôn được cập
nhật liên tục.
Eigenvalue 4,486 2,471 1,733 1,634 1,147
Phương sai trích % 57,353
Phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho biến phụ thuộc
Thang đo về Hiệu quả QTRRTN dùng để đo lường công tác QTRRTN tại SCB bao
gồm 4 biến quan sát. Kết quả phân tích EFA cho thấy:
58
Bốn biến quan sát được nhóm thành 1 nhân tố. Hệ số tải nhân tố (Factor
loading) đều > 0,5 nên chúng có ý nghĩa thiết thực.
Mỗi biến quan sát có sai biệt về hệ số tải nhân tố đều ≥ 0,3 nên đảm bảo
sự phân biệt giữa các nhân tố.
Hệ số KMO = 0,760 > 0,5 phân tích nhân tố là cần thiết cho dữ liệu.
Thống kê Chi-square của Kiểm định Bartlett đạt giá trị mức ý nghĩa là
0,000 < 5%. Do vậy, các biến quan sát có tương quan với nhau xét trên
phạm vi tổng thể. Phương sai trích đạt 56,999% thể hiện rằng 1 nhân tố
rút ra giải thích được 56,999% biến thiên của dữ liệu nên thang đo rút ra
được chấp nhận. Rút trích nhân tố với Eigenvalue = 2,280 đạt yêu cầu.
Bảng 3.10 Bảng kết quả phân tích EFA biến phụ thuộc
Trung Nhân tố Tên nhân STT Biến quan sát bình tố 1
Hoạt động QTRRTN của SCB giúp nâng
cao chất lượng mọi hoạt động tại ngân 3,42 0,795 1
hàng.
Hoạt động QTRRTN luôn giúp nhà quản
trị của SCB nhìn ra điểm yếu, hạn chế 3,44 0,772 2 đang tồn tại một cách nhanh chóng và Hiệu quả
kịp thời.
QTRRTN
Hoạt động QTRRTN của SCB luôn giúp
hạn chế được rủi ro tác nghiệp trong mọi 3,68 0,747 3
hoạt động tại ngân hàng.
Hoạt động QTRRTN luôn giúp SCB 3,04 0,703 4 nâng cao chất lượng kiểm tra, kiểm soát
59
nội bộ trong ngân hàng.
Eigenvalue 2,280
Phương sai trích (%) 56,999
Kết quả phân tích các nhân tố khám phá (EFA) mô hình lý thuyết:
Dựa vào kết quả phân tích EFA, các nhân tố rút trích ra của các giả thuyết nghiên
cứu chính đều đạt yêu cầu. Do đó, mô hình gồm 5 biến thành phần (1) Tổ chức bộ
máy QTRRTN, (2) Quy trình tác nghiệp, (3) Hệ thống thông tin, (4) Yếu tố con
người, (5) Công tác thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN dùng để đo lường cho biến
Hiệu quả QTRRTN được chấp nhận.
3.3 Mô hình nghiên cứu nghiên cứu sau đánh giá thang đo
Mô hình nghiên cứu sẽ gồm 5 biến độc lập (1) Tổ chức bộ máy QTRRTN, (2) Quy
trình tác nghiệp, (3) Hệ thống thông tin, (4) Yếu tố con người, (5) Công tác thu thập
dữ liệu tổn thất QTRRTN và 1 biến phụ thuộc là Hiệu quả QTRRTN.
Bảng 3.11 Bảng tóm tắt giả thuyết trong mô hình nghiên cứu sau đánh giá thang đo
Giả Nội dung thuyết
Tổ chức bộ máy QTRRTN có tác động dương (+) lên Hiệu quả H1 QTRRTN.
H2 Quy trình tác nghiệp có tác động dương (+) lên Hiệu quả QTRRTN.
H3 Hệ thống thông tin có tác động dương (+) lên Hiệu quả QTRRTN.
H4 Yếu tố con người có tác động dương (+) lên Hiệu quả QTRRTN.
H5 Công tác thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN có tác động dương (+) lên
60
Hiệu quả QTRRTN.
3.3.1 Phân tích tương quan
Các thang đo đã qua đánh giá đạt yêu cầu được đưa vào phân tích tương quan
Pearson. Phân tích tương quan Pearson được thực hiện giữa biến phụ thuộc Hiệu
quả QTRRTN và các biến độc lập như (1) Tổ chức bộ máy QTRRTN, (2) Quy trình
tác nghiệp, (3) Hệ thống thông tin, (4) Yếu tố con người, (5) Công tác thu thập dữ
liệu tổn thất QTRRTN. Hệ số tương quan Pearson (r) có giá trị trong khoảng (-1,+1).
Giá trị tuyệt đối của r càng tiến đến 1 khi hai biến có mối tương quan tuyến tính
chặt chẽ. Giá trị r = 0 chỉ ra rằng hai biến không có quan hệ tuyến tính (Hoàng
Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
Kết quả phân tích tương quan Pearson
Bảng 3.12 Kết quả phân tích tương quan Pearson
Tương quan Pearson
Tổ
Quy Hệ Công tác thu Hiệu chức
Yếu tố bộ trình thống thập dữ liệu quả
máy tác thông con người tổn thất QTRRT
nghiệp tin QTRRTN N QTRR
TN
Tổ Hệ số
chức tương 1 0,367** 0,228** 0,188** 0,223** 0,386**
bộ quan
máy
0,000 0,001 0,005 0,001 0,000
QTR RTN Mức ý nghĩa
(kiểm
61
định 2
phía)
N 220 220 220 220 220
Hệ số
tương 1 0,401** 0,107 0,304** 0,831**
quan Quy
trình Mức ý
tác nghĩa
nghiệ (kiểm 0,000 0,113 0,000 0,000
p định 2
phía)
N 220 220 220 220
Hệ số
tương 1 0,394** 0,195** 0,343**
quan
Hệ Mức ý thống nghĩa thông (kiểm 0,000 0,004 0,000 tin định 2
phía)
N 220 220 220
Yếu Hệ số
tố con tương 1 ,099 ,151*
người quan
Mức ý 0,144 0,025
nghĩa
(kiểm
62
định 2
phía)
220 220 N
Công Hệ số
1 0,331** tương tác
quan thu
thập Mức ý
dữ nghĩa
liệu 0,000 (kiểm
tổn định 2
thất phía)
QTR
220 N RTN
Hệ số
1 tương
quan
Hiệu Mức ý quả nghĩa QTR (kiểm RTN định 2
phía)
N
**. Tương quan ở mức ý nghĩa 0,01 (kiểm định 2 phía).
*. Tương quan ở mức ý nghĩa 0.05 level (kiểm định 2 phía).
Theo kết quả, các biến độc lập đều có tương quan tuyến tính khá mạnh với biến phụ
thuộc, các hệ số tương quan đều có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Cụ thể, mối liên hệ tương quan giữa các biến như sau:
63
Tương quan giữa biến Quy trình tác nghiệp và Hiệu quả QTRRTN là r =
0,831.
Tương quan giữa biến Tổ chức bộ máy QTRRTN và Hiệu quả QTRRTN là r =
0,386.
Tương quan giữa biến Hệ thống thông tin và Hiệu quả QTRRTN là r = 0,343.
Tương quan giữa biến Công tác thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN và Hiệu
quả QTRRTN là r = 0,331.
Tương quan giữa biến Yếu tố con người và Hiệu quả QTRRTN là r = 0,151.
Như vậy, việc phân tích hồi quy tuyến tính là phù hợp. Tuy nhiên, kết quả phân tích
tương quan cũng cho thấy hệ số tương quan giữa các biến độc lập ở mức tương
quan mạnh nên cần quan tâm đến hiện tượng đa cộng tuyến khi phân tích hồi quy đa
biến. Nổi bật là hệ số tương quan giữa Quy trình tác nghiệp và Hệ thống thông tin
cao nhất với r = 0,401. Kế đến là tương quan giữa Hệ thống thông tin và Yếu tố con
người với hệ số tương quan r = 0,394. Đứng thứ 3 là tương quan giữa Quy trình tác
nghiệp và Tổ chức bộ máy QTRRTN với hệ số tương quan r =0,367.
3.3.2 Phân tích hồi quy
Phân tích hồi quy được tiến hành với 5 biến độc lập là (1) Tổ chức bộ máy
QTRRTN, (2) Quy trình tác nghiệp, (3) Hệ thống thông tin, (4) Yếu tố con người,
(5) Công tác thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN và 1 biến phụ thuộc là Hiệu quả
QTRRTN sử dụng phương pháp Enter.
Phương trình hồi quy tuyến tính đa biến có dạng:
HQQT = B0 + B1*CTQT + B2*QTQT + B3*CNPV + B4*TDCB + B5*TTTT + ei
Kết quả hồi quy đa biến
Đánh giá độ phù hợp của mô hình:
64
Bảng 3.13 Bảng chỉ tiêu đánh giá độ phù hợp của mô hình
Mô R R2 điều Độ lệch Durbin-
hình R Square (R2) chỉnh chuẩn Watson
1 0,840a 0,706 0,699 0,36528 2,047
Như kết quả phân tích thì mô hình nghiên cứu có R2 hiệu chỉnh là 0,699 nghĩa là
69,9% sự biến thiên của Hiệu quả QTRRTN được giải thích bởi sự biến thiên của
các thành phần như: Tổ chức bộ máy QTRRTN, Quy trình tác nghiệp, Hệ thống
thông tin, Yếu tố con người, Công tác thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN.
Kiểm định giả thuyết về sự phù hợp của mô hình:
Tiến hành kiểm định với giả thuyết H0: β1= β2= β3= β4= β5= 0 (tất cả hệ số hồi
quy riêng phần bằng 0)
Kết quả thu được:
Bảng 3.14 Bảng kiểm định độ phù hợp của mô hình
Mô hình Tổng bình df Bình phương F Mức ý
phương trung bình
1 Hồi quy 68,427 13,685 102,568 5 nghĩa ,000a
Phần dư 28,554 ,133 214
Tổng 96,980 219
Bảng kiểm định độ phù hợp của mô hình cho thấy:
Giá trị Sig(F) = 0,000 < mức ý nghĩa 5%: giả thuyết H0 bị bác bỏ. Điều đó có
ý nghĩa là sự kết hợp của các biến độc lập hiện có trong mô hình có thể giải
thích được sự biến thiên của biến phụ thuộc. Mô hình hồi quy tuyến tính đã
xây dựng là phù hợp với tập dữ liệu hiện có.
Sig(β1), Sig(β2), Sig(β3), Sig(β4), Sig(β5) < mức ý nghĩa 5% nên các biến độc lập
tương ứng là (1) Tổ chức bộ máy QTRRTN, (2) Quy trình tác nghiệp, (3) Hệ
thống thông tin, (4) Yếu tố con người, (5) Công tác thu thập dữ liệu tổn thất
QTRRTN có hệ số hồi quy có ý nghĩa về mặt thống kê ở mức ý nghĩa 5%.
65
Mô hình nghiên cứu lý thuyết là hoàn toàn phù hợp với dữ liệu thị trường.
Phương trình hồi quy và ý nghĩa các hệ số hồi quy
Bảng 3.15 Bảng thông số thống kê của từng biến trong mô hình hồi quy
Hệ số không Hệ số Giá Mức Thống kê đa
chuẩn hóa chuẩn trị t ý cộng tuyến
hóa nghĩa Mô hình Độ Độ lệch Dung
Beta VIF lệch chuẩn sai
chuẩn
(Constant) 1,123 0,381 2,949 0,004
Tổ chức bộ
máy 0,193 0,060 0,185 3,211 0,002 0,688 1,453
QTRRTN
Quy trình tác 0,792 0,044 0,784 17,931 0,000 0,719 1,391
nghiệp
Hệ thống 1 0,131 0,065 0,122 2,016 0,045 0,622 1,609 thông tin
Yếu tố con 0,295 0,059 0,277 5,023 0,001 0,751 1,331 người
Công tác thu
thập dữ liệu 0,274 0,069 0,237 3,950 0,003 0,633 1,579 tổn thất
QTRRTN
a. Dependent Variable: Hiệu quả QTRRTN
HQQT = 1,123 + 0,193*CTQT + 0,792*QTQT + 0,131*HTTT + 0,295*YTCN +
0,274*TTTT + ei
66
Tầm quan trọng của các biến trong mô hình: Theo kết quả bảng thông số thống kê
của từng biến trong mô hình hồi quy cho thấy Quy trình tác nghiệp có ảnh hưởng
nhiều nhất đến Hiệu quả QTRRTN (hệ số β = 0,784 lớn nhất). Nhân tố có ảnh hưởng
thứ hai đến Hiệu quả QTRRTN là Yếu tố con người (hệ số β = 0,277). Nhân tố có
ảnh hưởng thứ ba đến Hiệu quả QTRRTN là Công tác thu thập dữ liệu tổn thất
QTRRTN (hệ số β = 0,237). Nhân tố có ảnh hưởng thứ tư đến Hiệu quả QTRRTN là
Tổ chức bộ máy QTRRTN (hệ số β = 0,185). Và nhân tố Hệ thống thông tin có ảnh
hưởng thấp nhất (vì có hệ số hệ số β = 0,122 nhỏ nhất).
Dò tìm các vi phạm giả định cần thiết
Kiểm định phân phối chuẩn của phần dư:
Histogram
Dependent Variable: Hiệu quả QTRRTN
Mean = - 7.042E-16 Std.Dev. = 0.989 N = 220
Regression Standardized Residual
Hình 3.2 Biểu đồ phần dư chuẩn hóa
67
Từ biểu đồ phần dư chuẩn hóa có trị trung bình (Mean) = - 7,042*10-16 ≅ 0 và độ
lệch chuẩn = 0,989 ≅ 1,: phân phối phần dư có dạng gần chuẩn, thỏa yêu cầu giả
định về phân phối chuẩn của phần dư.
Kiểm định đa cộng tuyến: Giá trị VIF của các biến độc lập đều < 2 nên hiện
tượng đa cộng tuyến của các biến độc lập không ảnh hưởng đến kết quả giải
thích của mô hình.
Kiểm định tính độc lập của sai số
Hệ số Durbin-Watson là d = 2,047 cho thấy các sai số trong mô hình có sự tương
quan thuận chiều (với mức ý nghĩa 5%, tra bảng Durbin-Watson với N = 200 (gần
với 220 là số quan sát của mẫu) và k = 5 là số biến độc lập: dL = 1.718, dU = 1.820
ta tính được miền chấp nhận cho giá trị d thuộc (2,18 – 2,282). Ta thấy dL < dU < d
có nghĩa là các phần dư gần nhau có tương quan nghịch chiều).
3.3.3 Kiểm định các giả thuyết
Tổ chức bộ máy QTRRTN
Giả thuyết H1: Tổ chức bộ máy QTRRTN có tác động dương (+) lên Hiệu
quả QTRRTN.
Hệ số hồi quy chuẩn hóa β1 = 0,185, Sig(β1) = 0,002 < 0,05: ủng hộ giả
thuyết H1.
Kết quả cuộc khảo sát cho thấy Tổ chức bộ máy QTRRTN có tác động dương (+) lên
Hiệu quả QTRRTN . Như vậy, khi công tác tổ chức QTRRTN càng được tổ chức
khoa học và hiệu quả thì Hiệu quả QTRRTN càng nâng cao.
Quy trình tác nghiệp
Giả thuyết H2: Quy trình tác nghiệp có tác động dương (+) lên Hiệu quả
QTRRTN.
Hệ số hồi quy chuẩn hóa β2 = 0,784, Sig(β1) = 0,000 < 0,05: ủng hộ giả
thuyết H2.
68
Kết quả cuộc khảo sát cho thấy Quy trình tác nghiệp có tác động dương (+) lên
Hiệu quả QTRRTN . Như vậy, khi xây dựng hệ thống quy trình tác nghiệp càng
chuẩn hóa thì Hiệu quả QTRRTN càng cao.
Hệ thống thông tin
Giả thuyết H3: Hệ thống thông tin có tác động dương (+) lên Hiệu quả
QTRRTN.
Hệ số hồi quy chuẩn hóa β3 = 0,122, Sig(β1) = 0,045< 0,05: ủng hộ giả thuyết
H3.
Kết quả cuộc khảo sát cho thấy Hệ thống thông tin có tác động dương (+) lên Hiệu
quả QTRRTN . Như vậy, khi xây dựng hệ thống thông tin hỗ trợ tác nghiệp càng
hiện đại, thông suốt thì Hiệu quả QTRRTN cũng được nâng cao.
Yếu tố con người
Giả thuyết H4: Yếu tố con người có tác động dương (+) lên Hiệu quả
QTRRTN.
Hệ số hồi quy chuẩn hóa β4 = 0,277, Sig(β1) = 0,001< 0,05: ủng hộ giả thuyết
H4.
Kết quả cuộc khảo sát cho thấy Yếu tố con người có tác động dương (+) lên Hiệu
quả QTRRTN . Như vậy, khi đội ngũ cán bộ nhân viên càng có trình độ chuyên
môn, kỹ năng tác nghiệp càng cao thì Hiệu quả QTRRTN được nâng cao.
Công tác thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN
Giả thuyết H5: Công tác thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN có tác động
dương (+) lên Hiệu quả QTRRTN.
Hệ số hồi quy chuẩn hóa β5 = 0,237, Sig(β1) = 0,003 < 0,05: ủng hộ giả
thuyết H5.
Kết quả cuộc khảo sát cho thấy Công tác thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN có tác
động dương (+) lên Hiệu quả QTRRTN . Như vậy, khi Công tác thu thập dữ liệu tổn
69
thất QTRRTN càng chi tiết và được cập nhật thường xuyên sẽ giúp công tác
QTRRTN càng hiệu quả.
Bảng 3.16 Bảng tóm tắt kết quả kiểm định giả thuyết
Nội dung Giả Kết quả thuyết
Tổ chức bộ máy QTRRTN có tác động dương (+) lên Hiệu H1 Ủng hộ quả QTRRTN.
Quy trình tác nghiệp có tác động dương (+) lên Hiệu quả H2 Ủng hộ QTRRTN.
Hệ thống thông tin có tác động dương (+) lên Hiệu quả H3 Ủng hộ QTRRTN.
Yếu tố con người có tác động dương (+) lên Hiệu quả H4 Ủng hộ QTRRTN.
Công tác thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN có tác động H5 Ủng hộ dương (+) lên Hiệu quả QTRRTN.
3.4 Đánh giá kết quả nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu đề xuất ban đầu gồm 5 thành phần độc lập tác động đến Hiệu
quả QTRRTN: (1) Tổ chức bộ máy QTRRTN, (2) Quy trình tác nghiệp, (3) Hệ thống
thông tin, (4) Yếu tố con người, (5) Công tác thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN. Kết
quả phân tích dữ liệu cho thấy 5 nhân tố thành phần này thật sự có tác động đến
Hiệu quả QTRRTN.
Quy trình tác nghiệp
Kết quả nghiên cứu cho thấy nhân tố Quy trình tác nghiệp có tác động dương (+) và
là nhân tố tác động mạnh nhất đến Hiệu quả QTRRTN. Trong quá trình vận hành tại
ngân hàng thì Quy trình tác nghiệp là một tập hợp các chỉ dẫn có hiệu lực thi hành
70
dùng cho tất cả hoạt động với mục đích đảm bảo việc thực hiện các hoạt động nói
trên với hiệu suất cao nhất. Một quy trình vận hành chuẩn là chất xúc tác hiệu quả
cho việc cải thiện hiệu suất và cải thiện kết quả hoạt động của ngân hàng. Hầu hết
các hệ thống chất lượng đều được vận hành dựa trên quy trình vận hành chuẩn. Do
đó nhân tố Quy trình tác nghiệp sẽ là nhân tố dự báo quan trọng cho Hiệu quả
QTRRTN và cần được chú ý.
Yếu tố con người
Kết quả nghiên cứu cho thấy nhân tố Yếu tố con người có tác động dương (+) và là
nhân tố tác động mạnh thứ hai đến Hiệu quả QTRRTN. Bởi hiệu quả hoạt động của
tổ chức phụ thuộc nhiều vào hiệu suất khi thực hiện công việc. Trình độ chuyên
môn, kỹ năng tác nghiệp của đội ngũ nhân viên cao sẽ giúp SCB dễ dàng quản lý
hiệu suất của các nhân viên của mình. Và bởi vì các nhân viên này lại chính là
người đưa ra các quyết định về quản lý tất cả những nguồn tài nguyên khác, nên
hiệu suất của nhân sự là một nhân tố quan trọng quyết định hiệu suất của tổ chức.
Do đó, nhân tố Yếu tố con người luôn là nhân tố quan trọng tác động trực tiếp đến
Hiệu quả QTRRTN tại SCB.
Công tác thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN
Kết quả nghiên cứu cho thấy nhân tố Công tác thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN có
tác động dương (+) và là nhân tố tác động mạnh thứ ba đến Hiệu quả QTRRTN.
Điều này cho thấy trong thực tế, công tác thu thập các thông tin chính là cơ sở cho
việc đánh giá chính xác hiện trạng công tác QTRRTN của ngân hàng. Nó tạo nền
tảng cho các định hướng cũng như các giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả công tác
QTRRTN hay nói cách khác đây chính là nhân tố tác động trực tiếp đến Hiệu quả
QTRRTN tại SCB.
Tổ chức bộ máy QTRRTN
Kết quả nghiên cứu cho thấy nhân tố Tổ chức bộ máy QTRRTN có tác động dương
(+) và là nhân tố tác động mạnh thứ tư đến Hiệu quả QTRRTN. Bởi công tác tổ chức
cũng như cách thức tổ chức bộ máy QTRRTN đóng vai trò đầu não định hướng cho
71
công tác QTRRTN thực hiện. Và thực tế cho thấy khi bất kỳ một tổ chức nào vận
hành với cách thức tổ chức khoa học, gọn nhẹ sẽ luôn đạt hiệu quả cao nhất trong
mọi hoạt động. Vì vậy, để nâng cao Hiệu quả QTRRTN thì nhân tố Tổ chức bộ máy
QTRRTN là nhân tố hết sức quan trọng cần được quan tâm.
Hệ thống thông tin
Kết quả nghiên cứu cho thấy nhân tố Yếu tố con người có tác động dương (+) và là
nhân tố tác động thấp nhất đến Hiệu quả QTRRTN. Điều này cho thấy, hệ thống
thông tin hiện đại sẽ góp phần thúc đẩy Hiệu quả QTRRTN chứ không phải là nhân
tố tiên quyết. Bởi hiện tại, điều kiện về cơ sở vật chất tại SCB vẫn còn chưa cao nó
chưa thực sự phát huy hiệu quả hết sức trong công tác QTRRTN.
3.5 Kết luận chương 3
Chương 3 đã trình bày mô hình đánh giá các yếu tố tác động đến Hiệu quả
QTRRTN
Thông tin mẫu cho thấy đối tượng khảo sát là những cán bộ nhân viên tại SCB. Họ
là những người trực tiếp tham gia trong quá trình QTRRTN tại SCB.
Qua đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố EFA nhằm đánh giá
độ tin cậy thang đo và rút trích các nhân tố tạo cơ sở dữ liệu thực hiện phân tích
tương quan và hồi quy đa biến.
Kết quả phân tích tương quan, hồi quy đa biến cho thấy mô hình nghiên cứu lý
thuyết là hoàn toàn phù hợp với dữ liệu thị trường. Và các nhân tố: (1) Tổ chức bộ
máy QTRRTN, (2) Quy trình tác nghiệp, (3) Hệ thống thông tin, (4) Yếu tố con
người, (5) Công tác thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN đều có tác động dương đến
Hiệu quả QTRRTN.
72
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ
RỦI RO TÁC NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN
4.1 Định hướng QTRRTN tại SCB đến năm 2020
4.1.1 Định hướng phát triển của SCB đến năm 2020
Xây dựng SCB trở thành một trong năm ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu
Việt Nam với đa sở hữu, kinh doanh đa dạng trong lĩnh vực tài chính ngân hàng,
hoạt động theo thông lệ quốc tế, chất lượng và hiệu quả.
4.1.2 Định hướng QTRRTN của SCB đến năm 2020
Về cơ cấu tổ chức bộ máy QTRRTN: nghiên cứu xây dựng bộ máy, chức năng
nhiệm vụ và quy chế hoạt động của ban QLRRTN khoa học và chặt chẽ hơn,
tiếp tục đánh giá và bổ sung các chính sách, quy định nhằm đảm bảo hiệu quả
cho công tác QTRRTN.
Đẩy mạnh công tác thu thập thông tin về tổn thất RRTN để phục vụ tốt cho
việc phân tích, cảnh báo, có biện pháp phòng ngừa, xử lý đối với RRTN.
Xây dựng quy trình tác nghiệp chuẩn hóa.
Chủ động tiếp cận các Hiệp hội quản lý rủi ro như RMA, ORX (Hiệp hội trao
đổi dữ liệu RRTN)… nhằm nghiên cứu ứng dụng các dữ liệu và kinh nghiệm
QTRRTN của các ngân hàng khác cải thiện hiệu quả công tác QTRRTN.
Tham gia Ngân hàng dữ liệu tổn thất của Hiệp hội Ngân hàng.
Lựa chọn nhà thầu tư vấn nâng cao năng lực quản lý RRTN.
Đẩy mạnh công tác đào tạo nâng cao kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ cho đội
ngũ cán bộ nhân viên tại SCB.
73
4.2 Giải pháp hoàn thiện công tác QTRRTN tại SCB
4.2.1 Giải pháp về tổ chức bộ máy QTRRTN
Theo kết quả nghiên cứu thì đây là nhân tố tác động mạnh thứ hai đến Hiệu quả
QTRRTN và có giá trị trung bình cũng không cao từ 3,06 – 3,23. Cho thấy theo
đánh giá của các nhân viên tại SCB thì cách thức tổ chức bộ máy QTRRTN chưa
thật sự tốt. vì vậy để cải thiện hiệu quả công tác QTRRTN cần cơ cấu lại bộ máy
quản lý rủi ro tác nghiệp:
Tách riêng hoạt động QLRR tại các chi nhánh và để các chi nhánh tự chịu
trách nhiệm kiểm tra nội bộ. Đồng thời phải luôn tách biệt rõ ràng giữa công
tác QTRRTN và QLRR tín dụng.
Khi thành lập Ban quản lý rủi ro cần xem xét đánh giá lại những vấn đề tồn
động trong ban quản lý cũ để có định hướng hiệu quả trong công tác
QTRRTN.
4.2.2 Giải pháp về các quy trình tác nghiệp
Theo kết quả nghiên cứu thì đây là nhân tố tác động mạnh nhất đến Hiệu quả
QTRRTN và có giá trị trung bình cũng không cao từ 3,18 – 3,68. Cho thấy quy trình
tác nghiệp vẫn chưa chuẩn:
Hiện nay, SCB chỉ ban hành quy định QTRRTN, trong quy định có phụ lục
kèm theo là quy trình báo cáo RRTN nhưng vẫn chưa cụ thể, rõ ràng các bước
và trách nhiệm thực hiện từng bước, do vậy, SCB nên ban hành quy trình
QTRRTN một cách chi tiết.
Cần chỉnh sửa, bổ sung quy trình nghiệp vụ sau 1 thời gian ban hành nhằm
đảm bảo tính chặt chẽ, đầy đủ, nội dung rõ ràng, hạn chế tối đa tình trạng
chồng chéo.
Định kỳ thực hiện tổng hợp ý kiến tham gia dự thảo các văn bản.
Ban hành sổ tay nghiệp vụ đối với tất cả các mặt nghiệp vụ.
74
Chỉnh sửa quy định về kiểm tra các mặt nghiệp vụ để làm cơ sở pháp lý cho
việc kiểm tra, tự kiểm tra trong toàn hệ thống.
4.2.3 Củng cố và hoàn thiện hệ thống thông tin tác nghiệp
Theo kết quả nghiên cứu thì đây là yếu tố tác đông thấp nhất đến Hiệu quả
QTRRTN. Nhưng đây vẫn là một nhân tố có tác động dương lên Hiệu quả QTRRTN,
đồng thời có giá trị trung bình khá thấp từ 3,07 - 3,16. Cho thấy theo đánh giá các
nhân viên thì hệ thống thông tin tác nghiệp tại SCB vẫn chưa phải là hệ thống hoàn
hảo. Vì vậy để nâng cao Hiệu quả QTRRTN cần chú ý một số điểm sau:
Xây dựng một hệ thống kiểm tra tác nghiệp trực tuyến, hay còn gọi là
QTRRTN trực tuyến. Cán bộ ban kiểm soát hoặc ban QTRRTN có thể phát
hiện lỗi, sai sót của cán bộ công nhân viên ngay thời điểm tác nghiệp trên hệ
thống và báo lỗi về cho Giám đốc chi nhánh để thực hiện khắc phục. Việc này
có thể phòng ngừa và hạn chế tối đa tổn thất xảy ra.
Hoàn thiện chương trình quản lý dữ liệu RRTN, nâng cấp đường truyền.
Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện thư viện dấu hiệu RRTN.
Hàng năm, có một số Chi nhánh mới thành lập, số liệu chưa đủ để đánh giá, so
sánh do vậy thông tin “đầu vào” của thư viện cũng phải liên tục hoàn thiện,
thu thập đầy đủ số liệu của các đối tượng này đến khi đủ thời gian để đánh giá,
so sánh.
4.2.4 Chú trọng việc đào tạo con người
Theo kết quả nghiên cứu thì đây là nhân tố tác động dương (+) đến Hiệu quả
QTRRTN và có giá trị trung bình cũng không cao từ 3,02 – 3,25. Lỗi do cán bộ nhân
viên gây ra là do chủ quan nên khó có thể kiểm soát được. Vai trò của kiểm soát
ngày càng phải được phát huy, luôn phải là một điểm chốt chặng an toàn, nếu lơ là
trong khâu này có thể dẫn đến tổn thất rất lớn. Vì vậy, tác giả đề xuất một số giải
pháp:
75
Ngoài đào tạo tập trung, trách nhiệm đào tạo, huấn luyện cán bộ thuộc về lãnh
đạo từng bộ phận nghiệp vụ và cả bản thân cán bộ.
Bố trí công việc phù hợp với sở trường, trình độ đào tạo.
Xây dựng chiến lược đào tạo, phối hợp chặt chẽ với chiến lược sử dụng nguồn
nhân lực cho từng giai đoạn.
Đào tạo cán bộ từ khi mới tuyển dụng để tạo nhận thức đúng đắn về vai trò,
trách nhiệm của cá nhân đối với tổ chức.
Quan tâm đúng mức đến công tác quy hoạch, dự nguồn, bổ nhiệm cán bộ để
có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, chỉ giao nhiệm vụ quan trọng cho người có
đạo đức, tâm huyết với SCB.
Có kế hoạch luân chuyển cán bộ lănh đạo giữa các chi nhánh trong cùng khu
vực, hoặc cán bộ hội sở chính được điều động về chi nhánh.
Thông qua đào tạo, xây dựng nhận thức về QTRRTN, trước hết là các cấp
quản trị điều hành, sau đó là toàn thể nhân viên, trách nhiệm QTRRTN là của
từng người tham gia vào hệ thống.
Hàng năm SCB có thể cử cán bộ tham quan, học tập kinh nghiệm QTRRTN
của các ngân hàng trên thế giới.
Yêu cầu về chuẩn ngoại ngữ đối với một số cán bộ, lãnh đạo trực tiếp phụ
trách nghiệp vụ QTRRTN để có khả năng nghiên cứu tài liệu nước ngoài.
4.2.5 Hoàn thiện công tác thu thập thông tin tổn thất RRTN
Theo kết quả nghiên cứu thì đây là nhân tố tác động mạnh thứ ba đến Hiệu quả
QTRRTN và có giá trị trung bình cũng không cao từ 3,28 – 3,64. Cho thấy công tác
thu thập thông tin tổn thất RRTN chưa thật sự phản ánh sát thực trạng công tác đánh
giá Hiệu quả QTRRTN. Từ đây tác giả đề xuất một số ý nhằm cải thiện hiệu quả
công tác thu thập thông tin tác động nâng cao Hiệu quả QTRRTN:
76
Thiết lập bộ máy kiểm tra giám sát theo yêu cầu người/bộ phận thực hiện kiểm
tra, giám sát, thu thập thông tin tổn thất từ RRTN phải là người không thực
hiện nghiệp vụ mình kiểm tra, giám sát nhằm đảm bảo không có hiện tượng
che lắp những sai phạm.
Cung cấp thiết bị hỗ trợ tốt cho công tác kiểm tra, giám sát, thu thập thông tin
tổn thất RRTN. Trong đó, quan trọng nhất là thiết bị công nghệ thông tin.
Kết hợp hợp lý giữa giám sát từ xa và thanh tra, kiểm tra tại chỗ, để phục vụ
tốt nhất cho việc thu thập thông tin tổn thất RRTN đáp ứng yêu cầu quản trị
điều hành.
Xem kiểm toán nội bộ là một công cụ hữu hiệu để kiểm soát RRTN thông qua
chức năng tư vấn cho ban lănh đạo SCB.
Tăng cường số lượng cán bộ thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, thu thập
thông tin tổn thất RRTN, ban hành tiêu chuẩn, điều kiện cụ thể đối với cán bộ
được phân công nhiệm vụ kiểm tra giám sát, thu thập thông tin tổn thất RRTN.
4.2.6 Giải pháp khác
Bố trí khối lượng công việc phù hợp với khả năng xử lý, kinh nghiệm của cán
bộ.
Trích lập dự phòng cho RRTN.
Xây dựng đội ngũ quản lý rủi ro hiệu quả gồm các yếu tố: nhân sự tài năng,
tách bạch vai trò và nhiệm vụ, làm rõ trách nhiệm từng cá nhân.
Xây dựng văn hóa “sẵn sàng đương đầu với rủi ro”.
Hoàn chỉnh, đề xuất mức chế tài hợp lý hơn trên cơ sở quyết định 272/QĐ-
HĐQT về việc ban hành quy chế xử lý trách nhiệm đối với cá nhân và tập thể
trong hoạt động tác nghiệp tại SCB.
Định kỳ tổng hợp RRTN của các NHTM tại Việt Nam gửi đến các đơn vị
trong toàn hệ thống để hạn chế tối đa xảy ra tương tự.
77
Định kỳ hàng quý tổng hợp bản tin RRTN toàn hệ thống, nêu cụ thể các lỗi
xảy ra trong kỳ có tính mới, hoặc có mức độ ảnh hưởng lớn, phân tích nguyên
nhân, đề ra một số biện pháp khắc phục.
Xem xét rút ngắn thời gian thực hiện báo cáo dấu hiệu và sự cố RRTN định kỳ
hàng tháng để thông tin số liệu kịp thời hơn.
4.3 Kiến nghị
4.3.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
NHNNVN cần nghiên cứu thiết lập lộ trình áp dụng Basel II cho ngành Ngân
hàng Việt Nam.
NHNNVN cần tổ chức tuyên truyền, phổ biến về tầm quan trọng của công tác
QTRRTN đến các ngân hàng trong nước.
Sớm ban hành những những quy định cụ thể hướng dẫn triển khai hoạt động
QTRRTN trên tất cả các mặt.
Đưa tiêu chuẩn về hiệu quả QTRRTN vào một trong những tiêu chí đánh giá
năng lực của các ngân hàng.
Sau khi công tác QTRRTN được triển khai đồng bộ, rộng khắp trong toàn lănh
thổ Việt Nam, từng bước NHNNVN nghiên cứu đề ra mức độ chấp nhận rủi ro
đối với ngành ngân hàng Việt Nam.
NHNNVN cần đào tạo đội ngũ cán bộ thanh tra, giám sát đủ về số lượng, đạt
yêu cầu về chất lượng đảm bảo giám sát, thanh tra công tác QTRRTN tại các
ngân hàng.
Tăng cường hợp tác quốc tế, trao đổi thông tin, học hỏi kinh nghiệm về
QTRRTN của các ngân hàng lớn trên thế giới.
Tổ chức hội thảo, hội nghị trao đổi kinh nghiệm giữa các ngân hàng trong
nước về công tác QTRRTN.
78
Có thể thiết lập bộ phận (Cục hoặc Uỷ ban) QTRRTN trực thuộc NHNNVN
để việc QTRRTN được chuyên nghiệp hơn, tách biệt hơn.
Thành lập trung tâm thông tin tác nghiệp, tương tự như Trung tâm thông tin
tín dụng (CIC), nhằm cập nhật, lưu trữ thông tin rủi ro tác nghiệp.
4.3.2 Kiến nghị đối với Chính phủ
Chính phủ cần chỉ đạo NHNNVN nghiên cứu ban hành khung pháp lý, các
tiêu chuẩn, điều kiện để các NHTM hoạt động tại Việt Nam nghiên cứu, có lộ
trình chuẩn bị triển khai áp dụng.
Chính phủ có thể kết hợp các mối quan hệ quốc tế, cho phép lănh đạo một số
NHTM tháp tùng các đoàn công tác của Chính phủ học tập kinh nghiệm về
QTRRTN ở các ngân hàng trên thế giới.
Chính phủ qua các mối quan hệ của ḿnh có thể mời lănh đạo các ngân hàng
lớn hoặc các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực QTRRTN đến Việt
Nam phổ biến kinh nghiệm của họ cho các ngân hàng Việt Nam học tập.
Hợp tác tốt với cảnh sát quốc tế trong việc điều tra tội phạm liên quan đến
hoạt động ngân hàng, đối với cả tội phạm người Việt Nam bỏ trốn ra nước
ngoài hay người nước ngoài sang Việt Nam.
4.4 Đóng góp của đề tài
4.4.1 Về mặt lý thuyết
QTRRTN vẫn còn là lĩnh vực mới mẻ ở các NHTM Việt Nam, do đó rất cần các
nghiên cứu lý thuyết nhằm định hướng cho công tác QTRRTN trong thực tiễn. Kết
quả nghiên cứu này đã góp thêm một tài liệu khoa học trong lĩnh vực QTRRTN,
thông qua việc xây dựng một mô hình lý thuyết giải thích các nhân tố tác động đến
Hiệu quả QTRRTN.
Bằng việc xây dựng mô hình lý thuyết dựa trên một số lý thuyết: QTRRTN và các
yếu tố ảnh hưởng đến công tác QTRRTN, nghiên cứu đã cung cấp một cái nhìn đầy
79
đủ hơn về vấn đề công tác QTRRTN ở các NHTM Việt Nam mà cụ thể là SCB.
Mặc khác, các nghiên cứu trước chỉ phân tích thực trang công tác QTRRTN tại các
ngân hàng và nêu lên giải pháp mà chưa thực hiện đo lường cụ thể Hiệu quả
QTRRTN cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến công tác QTRRTN. Do đó, các dữ
liệu này sẽ góp phần bổ sung vào kho lý thuyết về thang đo giúp các nhà nghiên cứu
hàn lâm và ứng dụng hiểu rõ hơn về công tác QTRRTN tại các NHTM Việt Nam.
4.4.2 Về mặt thực tiễn
Thông qua việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến các yếu tố ảnh hưởng đến công
tác QTRRTN, nghiên cứu đã cung cấp cho các NHTM Việt Nam một cái nhìn cụ
thể hơn về công tác QTRRTN ở các NHTM.
Nghiên cứu này đã chỉ ra hướng nghiên cứu mới cho các NHTM khác tại Việt Nam
về công tác QTRRTN. Từ đó, hoàn thiện hơn về công tác QTRRTN tại các NHTM
trong bối cảnh Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói chung.
4.5 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo
Mô hình nghiên cứu có R2 hiệu chỉnh là 0,699 nghĩa là Hiệu quả QTRRTN đạt
69,9% . Hay nói cách khác 69,9% sự biến thiên của Hiệu quả QTRRTN được giải
thích bởi sự biến thiên của các thành phần như: Tổ chức bộ máy QTRRTN, Quy
trình tác nghiệp, Hệ thống thông tin, Yếu tố con người, Công tác thu thập dữ liệu
tổn thất QTRRTN. Như vậy, tỷ lệ lớn sự biến thiên của Hiệu quả QTRRTN chưa
được giải thích bởi sự biến thiên của các thành phần này và vẫn còn rất nhiều nhân
tố cần được bổ sung vào mô hình.
Trong giới hạn về thời gian, kinh phí, nhân lực, công cụ hỗ trợ, … nghiên cứu thực
hiện lấy mẫu theo phương pháp thuận tiện nên tính đại diện của mẫu trong tổng thể
chưa cao. Mặc khác, kích thước mẫu chưa thật sự lớn, nên những đánh giá chủ quan
của các nhóm đối tượng khảo sát có thể làm lệch kết quả nghiên cứu. Do đó, nghiên
cứu tiếp theo có thể thực hiện với kích thước mẫu lớn hơn, chọn mẫu theo xác suất
và có phân lớp đối tượng để tăng tính khái quát cho nghiên cứu.
80
Nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến Hiệu quả
QTRRTN tại ngân hàng TMCP SCB. Vì vậy, cũng cần xem xét đến Hiệu quả
QTRRTN tại các NHTM khác.
Ngoài ra, ở từng ngân hàng thì mức độ tác động của các nhân tố đến Hiệu quả
QTRRTN sẽ khác nhau. Nghiên cứu này chỉ nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến
Hiệu quả QTRRTN tại ngân hàng TMCP SCB, nên để hiểu rõ hơn về Hiệu quả
QTRRTN các nhà quản lý của các NHTM cần khảo sát một cách bao quát hơn cho
các NHTM… Đây cũng là hướng cho các nghiên cứu và khảo sát tiếp theo.
4.6 Kết luận chương 4
Công tác quản trị rủi ro tác nghiệp đối với các nước đã khá quen thuộc, tuy nhiên,
đối với các Ngân hàng thương mại Việt Nam, công tác này còn khá mới mẻ. SCB là
một trong những ngân hàng thương mại đầu tiên tổ chức triển khai thực hiện công
tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại ngân hàng mình. Tuy có nhiều nỗ lực, nghiên cứu
học tập kinh nghiệm các ngân hàng khác trong quá trình áp dụng công tác quản trị
rủi ro tác nghiệp nhưng vẫn chưa hoàn thiện. Đề tài này qua nội dung các chương từ
chương 1 đến chương 3 đă nêu cơ sở lý luận, thực trạng quản trị rủi ro tác nghiệp tại
SCB, trong đó có nêu mặt được, chưa được và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại SCB. Bên cạnh đó, các thông tin, số liệu
thu thập được cũng không thể tránh khỏi thiếu sót vì tính bảo mật của nó. Do vậy,
đề tài của tác giả chỉ mang tính tham khảo, còn nhiều vấn đề cần bổ sung khi áp
dụng vào thực tiễn.
81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS, nhà xuất bản Hồng Đức, trường Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh – Thư
quán khoa toán – thống kê.
2. Nguyễn Minh Kiều, Phương pháp nghiên cứu kinh doanh và cách viết luận án tốt
nghiệp (Southern Cross University, NSW, Australia).
3. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2007), Nghiên cứu thị trường,
NXB Đại học quốc gia TP.HCM.
4. Nguyễn Hoài Linh, (2012), Quản trị rủi ro tác nghiệp tại các ngân hàng thương
mại Việt Nam
5. Phạm Tiến Thành, (2010), Quản lý rủi ro dưới góc độ của ngân hàng.
6. SCB, (2012), Báo cáo tổng hợp RRVH năm 2012.
7. SCB, (2013), Báo cáo tổng hợp RRVH năm 2013.
8. Văn Nguyễn Thu Hằng, (2012), “Quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)”.
Tiếng Anh
9. Herbert, (2008), Modelling and Measurement Methods of Operational Risk in
Banking.
10. Kinnear & Taylor, 1996, Marketing research: an applied approach.
11. S. Tchernobai, (2006), Contributions to Modeling of Operational Risk in Banks
82
PHỤ LỤC
Phụ lục I: DÀN BÀI CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH:
Dàn bài phỏng vấn cán bộ QLRRTN tại SCB:
Cỡ mẫu thu thập: n = 10.
Cách thức thu thập: phỏng vấn trực tiếp và thảo luận nhóm 3-5 người.
A. Giới thiệu:
Xin chào anh/chị:
Tôi tên Nguyễn Thụy Ánh Nhung , là học viên cao học K20 của trường Đại học
Kinh tế TP HCM . Hiện tại, tôi đang thực hiện đề tài “QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN (SCB)”. Tôi rất hân hạnh được thảo
luận với anh/chị về vấn đề này. Là những cán bộ thuộc Khối Quản lý rủi ro của
SCB, anh/chị có ý kiến như thế nào về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác
QTRRTN tại SCB. Các ý kiến đóng góp của anh/chị là thông tin hữu ích cho nghiên
cứu.
B. Nội dung thảo luận
1. Phần nội dung khái quát xoay quanh các vấn đề như:
(1) Theo anh/chị yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả công tác QTRRTN?
(2) Theo anh/chị cách thức Tổ chức bộ máy QTRRTN có ảnh hưởng đến hiệu quả
công tác QTRRTN trong ngân hàng không? Tại sao? Theo anh chị mức độ ảnh
hưởng như thế nào?
(3) Theo anh/chị Quy trình tác nghiệp có ảnh hưởng đến hiệu quả công tác
QTRRTN trong ngân hàng không? Tại sao? Theo anh chị mức độ ảnh hưởng như
thế nào?
83
(4) Theo anh/chị Hệ thống thông tin có ảnh hưởng đến hiệu quả công tác QTRRTN
trong ngân hàng không? Tại sao? Theo anh chị mức độ ảnh hưởng như thế nào?
(5) Theo anh/chị Yếu tố con người có ảnh hưởng đến hiệu quả công tác QTRRTN
trong ngân hàng không? Tại sao? Theo anh chị mức độ ảnh hưởng như thế nào?
(6) Theo anh/chị Công tác thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN có ảnh hưởng đến
hiệu quả công tác QTRRTN trong ngân hàng không? Tại sao? Theo anh chị mức độ
ảnh hưởng như thế nào?
(9) Anh/chị có đánh giá gì về Hiệu quả QTRRTN tại SCB hiện nay?
2. Phần nội dung về đánh giá thang đo
Sử dụng các câu hỏi cùng với các phát biểu nhằm tìm hiểu ý kiến của người được
phỏng vấn:
I. Tổ chức bộ máy QTRRTN:
1. Cơ cấu tổ chức QTRRTN tại SCB thật gọn nhẹ, hiệu quả và hiệu lực.
2. Cơ cấu tổ chức QTRRTN tại SCB được xây dựng một cách khoa học
3. Bộ máy QTRRTN tại SCB hoạt động một cách linh hoạt có khả năng thích ứng
trong điều kiện thay đổi liên tục.
4. Tổ chức công tác QTRRTN tại SCB có khả năng hát hiện và xử lý kịp thời các
RRTN trong mọi hoạt động của tổ chức.
5. Tổ chức công tác QTRRTN tại SCB có quy trình pháp lý hoàn chỉnh về
QTRRTN.
Với các phát biểu này, xin Anh/chị cho biết:
i) Anh/chị hiểu được nội dung của từng phát biểu? Nếu không hiểu, vui lòng cho
biết lý do? Nếu hiểu thì phát biểu đó nói lên điều gì?
ii) Anh/chị các phát biểu này đã tốt chưa? Nếu chưa nên thay đổi như thế nào cho
phù hợp?
iii) Với từng hạng mục, có cần bổ sung hoặc loại bỏ phát biểu nào không?
84
II. Quy trình tác nghiệp
6. SCB đã xây dựng quy trình tác nghiệp hoàn chỉnh
7. SCB xây dựng quy trình tác nghiệp có tính khoa học và hợp lý.
8. Quy trình tác nghiệp tại SCB đã phân định rõ quyền hạn và trách nhiệm của
từng thành viên.
9. Quy trình tác nghiệp tại SCB tạo cơ sở tốt cho việc hạn chế rủi ro.
10. Quy trình tác nghiệp tại SCB luôn được xem xét, điều chỉnh và hoàn thiện cho
phù hợp với thực tiễn.
Với các phát biểu này, xin Anh/chị cho biết:
i) Anh/chị hiểu được nội dung của từng phát biểu? Nếu không hiểu, vui lòng cho
biết lý do? Nếu hiểu thì phát biểu đó nói lên điều gì?
ii) Anh/chị các phát biểu này đã tốt chưa? Nếu chưa nên thay đổi như thế nào cho
phù hợp?
iii) Với từng hạng mục, có cần bổ sung hoặc loại bỏ phát biểu nào không?
III. Hệ thống thông tin
11. SCB luôn trang bị hệ thống công nghệ thông tin, thiết bị hiện đại nhất.
12. Tại SCB hệ thống thông tin luôn được đảm bảo thông suốt, đồng bộ giúp tăng
cường hiệu quả hoạt động tác nghiệp.
13. Tại SCB hệ thống thông tin luôn cung cấp thông tin nhanh và đầy đủ giúp phân
tích, dự báo cho công tác phòng ngừa rủi ro.
14. Tại SCB hệ thống thông tin hỗ trợ hiệu quả công tác lãnh đạo, tổ chức, hoạch
định, điều hành và kiểm soát mọi hoạt động.
Với các phát biểu này, xin Anh/chị cho biết:
i) Anh/chị hiểu được nội dung của từng phát biểu? Nếu không hiểu, vui lòng cho
biết lý do? Nếu hiểu thì phát biểu đó nói lên điều gì?
ii) Anh/chị các phát biểu này đã tốt chưa? Nếu chưa nên thay đổi như thế nào cho
phù hợp?
85
iii) Với từng hạng mục, có cần bổ sung hoặc loại bỏ phát biểu nào không?
IV. Yếu tố con người
15. Đội ngũ cán bộ tại SCB có trình độ học vấn, năng lực chuyên môn nghiệp vụ
cao.
16. Cán bộ tại SCB có phẩm chất đạo đức, thái độ phục vụ tốt phù hợp với công
việc.
17. Nhân viên tại SCB rất có khả năng giao tiếp với khách hàng.
18. Nhân viên tại SCB có năng lực điều tra thu thập, liên kết, xử lý và tổng hợp
thông tin rất tốt.
19. Đội ngũ cán bộ tại SCB có khả năng ứng dụng công nghệ hiện đại và cập nhật
các kỹ năng hiệu quả cho công việc.
Với các phát biểu này, xin Anh/chị cho biết:
i) Anh/chị hiểu được nội dung của từng phát biểu? Nếu không hiểu, vui lòng cho
biết lý do? Nếu hiểu thì phát biểu đó nói lên điều gì?
ii) Anh/chị các phát biểu này đã tốt chưa? Nếu chưa nên thay đổi như thế nào cho
phù hợp?
iii) Với từng hạng mục, có cần bổ sung hoặc loại bỏ phát biểu nào không?
V. Công tác thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN
20. Công tác thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN tại SCB luôn cung cấp thông tin
có tính chính xác cao.
21. Công tác thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN tại SCB cung cấp thông tin thu
được luôn đầy đủ và hoàn chỉnh.
22. Nguồn thông tin, dữ liệu tổn thất QTRRTN tại SCB luôn được cập nhật liên
tục.
23. Thông tin, dữ liệu tổn thất QTRRTN tại SCB luôn mang tính kế thừa và nhất
quán tạo cơ sở cho công tác QTRRTN.
Với các phát biểu này, xin Anh/chị cho biết:
86
i) Anh/chị hiểu được nội dung của từng phát biểu? Nếu không hiểu, vui lòng
cho biết lý do? Nếu hiểu thì phát biểu đó nói lên điều gì?
ii) Anh/chị các phát biểu này đã tốt chưa? Nếu chưa nên thay đổi như thế nào cho
phù hợp?
Với từng hạng mục, có cần bổ sung hoặc loại bỏ phát biểu nào không?
VI. Hiệu quả công tác QTRRTN
24. Hoạt động QTRRTN của SCB luôn giúp hạn chế được rủi ro tác nghiệp trong
mọi hoạt động tại ngân hàng.
25. Hoạt động QTRRTN của SCB giúp nâng cao chất lượng mọi hoạt động tại
ngân hàng.
26. Hoạt động QTRRTN luôn giúp nhà quản trị của SCB nhìn ra điểm yếu, hạn chế
đang tồn tại một cách nhanh chóng và kịp thời.
27. Hoạt động QTRRTN luôn giúp SCB nâng cao chất lượng kiểm tra, kiểm soát
nội bộ trong ngân hàng.
Với các phát biểu này, xin Anh/chị cho biết:
i) Anh/chị hiểu được nội dung của từng phát biểu? Nếu không hiểu, vui lòng
cho biết lý do? Nếu hiểu thì phát biểu đó nói lên điều gì?
ii) Anh/chị các phát biểu này đã tốt chưa? Nếu chưa nên thay đổi như thế nào cho
phù hợp?
Với từng hạng mục, có cần bổ sung hoặc loại bỏ phát biểu nào không?
Xin chân thành cảm ơn các Anh/chị đã dành thời gian để tham gia thảo luận và
cung cấp những ý kiến quý báu cho nghiên cứu này. Kính chúc Anh/chị mạnh khỏe,
hạnh phúc và thành công!
87
Phụ lục II: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
Kính chào Anh/chị
Tôi tên Nguyễn Thụy Ánh Nhung , là học viên cao học K20 của trường Đại học
Kinh tế TP HCM . Hiện tại, tôi đang thực hiện đề tài “QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN (SCB)”. Rất mong Anh/Chị dành chút
thời gian để trả lời một số câu hỏi sau đây. Các ý kiến đóng góp của anh/chị là
thông tin hữu ích cho nghiên cứu. Xin chân thành cám ơn anh/ chị.
Dưới đây là các phát biểu, Anh/chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình đối
với các phát biểu sau:
Phát biểu Hoàn Không Không Đồng ý Hoàn
toàn đồng ý ý kiến toàn
không đồng ý
đồng ý
I. Tổ chức bộ máy QTRRTN:
1. Cơ cấu tổ chức QTRRTN tại
1 2 3 4 5 SCB thật gọn nhẹ, hiệu quả và
khoa học.
2. Bộ máy QTRRTN tại SCB hoạt
động một cách linh hoạt có khả 1 2 3 4 5 năng thích ứng trong điều kiện
thay đổi liên tục.
3. Tổ chức công tác QTRRTN tại
SCB có khả năng hát hiện và xử 1 2 3 4 5 lý kịp thời các RRTN trong mọi
hoạt động của tổ chức.
88
4. Tổ chức công tác QTRRTN tại
SCB có quy trình pháp lý hoàn 1 2 3 4 5
chỉnh về QTRRTN.
II. Quy trình tác nghiệp
5. SCB xây dựng quy trình tác
nghiệp hoàn chỉnh, hợp lý và 1 2 3 4 5
khoa học.
6. Quy trình tác nghiệp tại SCB
1 2 3 4 5 đã phân định rõ quyền hạn và
trách nhiệm của từng thành viên.
7. Quy trình tác nghiệp tại SCB
tạo cơ sở tốt cho việc hạn chế rủi 1 2 3 4 5
ro.
8. Quy trình tác nghiệp tại SCB
luôn được xem xét, điều chỉnh và 1 2 3 4 5 hoàn thiện cho phù hợp với thực
tiễn.
III. Hệ thống thông tin
9. SCB luôn trang bị hệ thống
công nghệ thông tin, thiết bị hiện 1 2 3 4 5
đại nhất.
10. Tại SCB hệ thống thông tin
luôn được đảm bảo thông suốt, 1 2 3 4 5 đồng bộ giúp tăng cường hiệu quả
hoạt động tác nghiệp.
11. Tại SCB hệ thống thông tin 1 2 3 4 5
89
luôn cung cấp thông tin nhanh và
đầy đủ giúp phân tích, dự báo cho
công tác phòng ngừa rủi ro.
12. Tại SCB hệ thống thông tin hỗ
trợ hiệu quả công tác lãnh đạo, tổ 1 2 3 4 5 chức, hoạch định, điều hành và
kiểm soát mọi hoạt động.
IV. Yếu tố con người
13. Đội ngũ cán bộ tại SCB có
trình độ học vấn, năng lực chuyên 1 2 3 4 5
môn nghiệp vụ cao.
14. Cán bộ tại SCB có phẩm chất
1 2 3 4 5 đạo đức, thái độ phục vụ tốt phù
hợp với công việc.
15. Nhân viên tại SCB rất có khả 1 2 3 4 5 năng giao tiếp với khách hàng.
16. Nhân viên tại SCB có năng
1 2 3 4 5 lực điều tra thu thập, liên kết, xử
lý và tổng hợp thông tin rất tốt.
17. Đội ngũ cán bộ tại SCB có
khả năng ứng dụng công nghệ 1 2 3 4 5 hiện đại và cập nhật các kỹ năng
hiệu quả cho công việc.
V. Công tác thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN
18. Công tác thu thập dữ liệu tổn 1 2 3 4 5 thất QTRRTN tại SCB luôn cung
90
cấp thông tin đầy đủ và có tính
chính xác cao.
19. Nguồn thông tin, dữ liệu tổn
1 2 3 4 5 thất QTRRTN tại SCB luôn được
cập nhật liên tục.
20. Thông tin, dữ liệu tổn thất
QTRRTN tại SCB luôn mang tính 1 2 3 4 5 kế thừa và nhất quán tạo cơ sở
cho công tác QTRRTN
VI. Hiệu quả QTRRTN
21. Hoạt động QTRRTN của SCB
luôn giúp hạn chế được rủi ro tác 1 2 3 4 5 nghiệp trong mọi hoạt động tại
ngân hàng.
22. Hoạt động QTRRTN của SCB
1 2 3 4 5 giúp nâng cao chất lượng mọi
hoạt động tại ngân hàng.
23. Hoạt động QTRRTN luôn
giúp nhà quản trị của SCB nhìn ra
điểm yếu, hạn chế đang tồn tại 1 2 3 4 5
một cách nhanh chóng và kịp
thời.
24. Hoạt động QTRRTN luôn
giúp SCB nâng cao chất lượng 1 2 3 4 5 kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong
ngân hàng.
91
A) Thông tin cá nhân: (dùng cho việc thống kê phân loại, tác giả đảm bảo tính bảo
mật thông tin cá nhân của quý vị)
1. Giới tính:
Nam Nữ
2. Họ và tên: ..............................................................
3. Email:.....................................................................
Xin chân thành cám ơn sự hợp tác của anh/ chị!
92
Phụ lục III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
III.1. Thống kê mô tả mẫu
Statistics
Giới tính
N Valid 220
Missin 0
g
Giới tính
Frequen Percent Valid Cumulative
cy Percent Percent
Vali Na 125 56,8 56,8 56,8
d m
Nữ 95 43,2 43,2 100,0
Tota 220 100,0 100,0
l
III.2. Kiểm định độ tin cậy thang đo
1. Tổ chức bộ máy QTRRTN
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
,733 4
Item Statistics
Mean Std. N
Deviation
Cơ cấu tổ chức QTRRTN tại SCB thật gọn nhẹ, 3,23 ,884 220
hiệu quả và khoa học
Bộ máy QTRRTN tại SCB hoạt động một cách 3,14 ,888 220
linh hoạt có khả năng thích ứng trong điều kiện
93
thay đổi liên tục.
Tổ chức công tác QTRRTN tại SCB có khả năng 3,06 1,005 220
hát hiện và xử lý kịp thời các RRTN trong mọi
hoạt động của tổ chức
Tổ chức công tác QTRRTN tại SCB có quy trình 3,20 ,920 220
pháp lý hoàn chỉnh về QTRRTN
Item-Total Statistics
Scale Scale Correcte Cronbach'
Mean if Variance d Item- s Alpha if
Item if Item Total Item
Deleted Deleted Correlat Deleted
ion
Cơ cấu tổ chức QTRRTN tại 9,40 5,082 ,438 ,720
SCB thật gọn nhẹ, hiệu quả và
khoa học
Bộ máy QTRRTN tại SCB hoạt 9,50 4,854 ,503 ,685
động một cách linh hoạt có khả
năng thích ứng trong điều kiện
thay đổi liên tục.
Tổ chức công tác QTRRTN tại 9,57 4,063 ,627 ,608
SCB có khả năng hát hiện và xử
lý kịp thời các RRTN trong mọi
hoạt động của tổ chức
Tổ chức công tác QTRRTN tại 9,44 4,649 ,534 ,668
SCB có quy trình pháp lý hoàn
chỉnh về QTRRTN
2. Quy trình tác nghiệp
Reliability Statistics
94
Cronbach's N of
Alpha Items
,715 4
Item Statistics
Mean Std. N
Deviation
Quy trình tác nghiệp tại SCB hoàn chỉnh, 3,18 ,860 220
hợp lý và khoa học.
Quy trình tác nghiệp tại SCB đã phân 3,65 ,871 220
định rõ quyền hạn và trách nhiệm của
từng thành viên.
Quy trình tác nghiệp tại SCB tạo cơ sở tốt 3,42 1,015 220
cho việc hạn chế rủi ro.
Quy trình tác nghiệp tại SCB luôn được 3,68 ,833 220
xem xét, điều chỉnh và hoàn thiện cho phù
hợp với thực tiễn.
Item-Total Statistics
Scale Scale Corrected Cronbach's
Mean if Variance if Item-Total Alpha if
Item Item Correlation Item
Deleted Deleted Deleted
Quy trình tác nghiệp tại 10,75 4,764 ,386 ,718
SCB hoàn chỉnh, hợp lý
và khoa học.
Quy trình tác nghiệp tại 10,28 4,147 ,578 ,608
SCB đã phân định rõ
quyền hạn và trách nhiệm
của từng thành viên.
Quy trình tác nghiệp tại 10,50 3,712 ,565 ,614
95
SCB tạo cơ sở tốt cho
việc hạn chế rủi ro.
Quy trình tác nghiệp tại 10,25 4,508 ,495 ,659
SCB luôn được xem xét,
điều chỉnh và hoàn thiện
cho phù hợp với thực
tiễn.
3. Hệ thống thông tin
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of
Items
,725 4
Item Statistics
Mean Std. N
Deviati
on
SCB luôn trang bị hệ thống công nghệ thông tin, 3,16 ,864 220
thiết bị hiện đại nhất.
Tại SCB hệ thống thông tin luôn được đảm bảo 3,13 ,868 220
thông suốt, đồng bộ giúp tăng cường hiệu quả hoạt
động tác nghiệp.
Tại SCB hệ thống thông tin luôn cung cấp thông tin 3,07 ,830 220
nhanh và đầy đủ giúp phân tích, dự báo cho công tác
phòng ngừa rủi ro.
Tại SCB hệ thống thông tin hỗ trợ hiệu quả công tác 3,16 ,848 220
lãnh đạo, tổ chức, hoạch định, điều hành và kiểm
soát mọi hoạt động.
96
Item-Total Statistics
Scale Scale Corrected Cronbach's
Mean if Variance Item- Alpha if
Item if Item Total Item
Deleted Deleted Correlatio Deleted
n
SCB luôn trang bị hệ thống 9,36 3,931 ,497 ,675
công nghệ thông tin, thiết bị
hiện đại nhất.
Tại SCB hệ thống thông tin 9,39 3,993 ,470 ,691
luôn được đảm bảo thông
suốt, đồng bộ giúp tăng
cường hiệu quả hoạt động tác
nghiệp.
Tại SCB hệ thống thông tin 9,45 3,938 ,532 ,655
luôn cung cấp thông tin
nhanh và đầy đủ giúp phân
tích, dự báo cho công tác
phòng ngừa rủi ro.
Tại SCB hệ thống thông tin 9,36 3,803 ,561 ,637
hỗ trợ hiệu quả công tác lãnh
đạo, tổ chức, hoạch định, điều
hành và kiểm soát mọi hoạt
động.
4. Yếu tố con người
Reliability Statistics
Cronbach's N of
Alpha Items
97
,722 5
Item Statistics
Mean Std. N
Deviation
Đội ngũ cán bộ tại SCB có trình độ học vấn, 3,02 ,977 220
năng lực chuyên môn nghiệp vụ cao.
Cán bộ tại SCB có phẩm chất đạo đức, thái độ 3,00 ,863 220
phục vụ tốt phù hợp với công việc.
Nhân viên tại SCB rất có khả năng giao tiếp với 3,05 1,001 220
khách hàng.
Nhân viên tại SCB có năng lực điều tra thu 3,25 ,957 220
thập, liên kết, xử lý và tổng hợp thông tin rất
tốt.
Đội ngũ cán bộ tại SCB có khả năng ứng dụng 3,07 ,901 220
công nghệ hiện đại và cập nhật các kỹ năng
hiệu quả cho công việc.
Item-Total Statistics
Scale Scale Correcte Cronbach'
Mean if Variance d Item- s Alpha if
Item if Item Total Item
Deleted Deleted Correlat Deleted
ion
Đội ngũ cán bộ tại SCB có trình 12,36 6,744 ,549 ,646
độ học vấn, năng lực chuyên
môn nghiệp vụ cao.
Cán bộ tại SCB có phẩm chất 12,38 7,644 ,440 ,690
đạo đức, thái độ phục vụ tốt phù
hợp với công việc.
98
Nhân viên tại SCB rất có khả 12,34 6,929 ,484 ,674
năng giao tiếp với khách hàng.
Nhân viên tại SCB có năng lực 12,14 7,236 ,453 ,686
điều tra thu thập, liên kết, xử lý
và tổng hợp thông tin rất tốt.
Đội ngũ cán bộ tại SCB có khả 12,32 7,332 ,479 ,676
năng ứng dụng công nghệ hiện
đại và cập nhật các kỹ năng hiệu
quả cho công việc.
5. Công tác thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN
Reliability Statistics
Cronbach's N of
Alpha Items
,713 3
Item Statistics
Mean Std. N
Deviati
on
Công tác thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN tại 3,58 ,940 220
SCB luôn cung cấp thông tin đầy đủ và có tính
chính xác cao.
Nguồn thông tin, dữ liệu tổn thất QTRRTN tại SCB 3,28 ,801 220
luôn được cập nhật liên tục.
Thông tin, dữ liệu tổn thất QTRRTN tại SCB luôn 3,64 ,867 220
mang tính kế thừa và nhất quán tạo cơ sở cho công
tác QTRRTN
Item-Total Statistics
Scale Scale Corrected Cronbach'
99
Mean if Variance Item- s Alpha if
Item if Item Total Item
Deleted Deleted Correlatio Deleted
n
Công tác thu thập dữ liệu tổn 6,92 1,935 ,583 ,560
thất QTRRTN tại SCB luôn
cung cấp thông tin đầy đủ và
có tính chính xác cao.
Nguồn thông tin, dữ liệu tổn 7,22 2,484 ,482 ,683
thất QTRRTN tại SCB luôn
được cập nhật liên tục.
Thông tin, dữ liệu tổn thất 6,86 2,200 ,540 ,614
QTRRTN tại SCB luôn mang
tính kế thừa và nhất quán tạo
cơ sở cho công tác QTRRTN
6. Hiệu quả QTRRTN
Reliability Statistics
Cronbach's N of
Alpha Items
,744 4
Item Statistics
Mean Std. N
Deviatio
n
Hoạt động QTRRTN của SCB luôn giúp hạn chế 3,42 1,015 220
được rủi ro tác nghiệp trong mọi hoạt động tại
ngân hàng.
Hoạt động QTRRTN của SCB giúp nâng cao 3,68 ,833 220
100
chất lượng mọi hoạt động tại ngân hàng.
Hoạt động QTRRTN luôn giúp nhà quản trị của 3,44 ,871 220
SCB nhìn ra điểm yếu, hạn chế đang tồn tại một
cách nhanh chóng và kịp thời.
Hoạt động QTRRTN luôn giúp SCB nâng cao 3,04 ,804 220
chất lượng kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong ngân
hàng.
Item-Total Statistics
Scale Scale Corrected Cronbach's
Mean if Variance Item- Alpha if
Item if Item Total Item
Deleted Deleted Correlatio Deleted
n
Hoạt động QTRRTN của 10,15 3,921 ,531 ,696
SCB luôn giúp hạn chế được
rủi ro tác nghiệp trong mọi
hoạt động tại ngân hàng.
Hoạt động QTRRTN của 9,90 4,328 ,595 ,655
SCB giúp nâng cao chất
lượng mọi hoạt động tại ngân
hàng.
Hoạt động QTRRTN luôn 10,14 4,301 ,560 ,673
giúp nhà quản trị của SCB
nhìn ra điểm yếu, hạn chế
đang tồn tại một cách nhanh
chóng và kịp thời.
Hoạt động QTRRTN luôn 10,54 4,752 ,481 ,716
giúp SCB nâng cao chất
lượng kiểm tra, kiểm soát nội
101
bộ trong ngân hàng.
III.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Phân tích nhân tố khám phá EFA các biến độc lập
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling ,784
Adequacy.
Bartlett's Test of Approx. Chi-Square 1218,27
Sphericity 0
df 190
Sig. ,000
Total Variance Explained
Com Initial Eigenvalues Extraction Sums of Rotation Sums of
pone Squared Loadings Squared Loadings
nt Tot % of Cumul Tota % of Cumul Tota % of Cumulat
al Varia ative l Varia ative l Varian ive %
nce % nce % ce
4,4 22,42 22,428 4,48 22,42 22,428 2,61 13,075 13,075 1
8 8 6 5 86
2,4 12,35 34,780 2,47 12,35 34,780 2,30 11,534 24,609 2
3 3 1 7 71
1,7 8,667 43,447 1,73 8,667 43,447 2,30 11,509 36,118 3
3 2 33
1,6 8,172 51,619 1,63 8,172 51,619 2,27 11,367 47,485 4
4 3 34
1,1 5,734 57,353 1,14 5,734 57,353 1,97 9,868 57,353 5
7 4 47
,92 4,634 61,988 6
102
7
7 ,91 4,550 66,537
0
8 ,81 4,048 70,586
0
9 ,77 3,848 74,433
0
10 ,65 3,288 77,722
8
11 ,58 2,936 80,658
7
12 ,55 2,792 83,450
8
13 ,51 2,560 86,011
2
14 ,48 2,446 88,457
9
15 ,44 2,240 90,697
8
16 ,43 2,177 92,874
5
17 ,40 2,037 94,911
7
18 ,36 1,807 96,718
1
19 ,34 1,744 98,461
9
20 ,30 1,539 100,00
103
8 0
Extraction Method:
Principal Component
Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5
Đội ngũ cán bộ tại SCB có khả năng ,728 -,020 -,148 ,058 ,038
ứng dụng công nghệ hiện đại và cập
nhật các kỹ năng hiệu quả cho công
việc.
Nhân viên tại SCB có năng lực điều tra ,679 ,038 -,079 -,010 ,198
thu thập, liên kết, xử lý và tổng hợp
thông tin rất tốt.
Đội ngũ cán bộ tại SCB có trình độ học ,677 ,241 ,118 ,023 -,052
vấn, năng lực chuyên môn nghiệp vụ
cao.
Cán bộ tại SCB có phẩm chất đạo đức, ,591 ,164 ,320 ,077 -,145
thái độ phục vụ tốt phù hợp với công
việc.
Nhân viên tại SCB rất có khả năng giao ,550 ,362 -,178 ,223 ,009
tiếp với khách hàng.
SCB luôn trang bị hệ thống công nghệ -,059 ,770 ,098 ,150 ,104
thông tin, thiết bị hiện đại nhất.
Tại SCB hệ thống thông tin hỗ trợ hiệu ,137 ,750 ,191 ,102 ,000
quả công tác lãnh đạo, tổ chức, hoạch
định, điều hành và kiểm soát mọi hoạt
động.
Tại SCB hệ thống thông tin luôn cung ,249 ,663 ,172 -,019 ,053
104
cấp thông tin nhanh và đầy đủ giúp
phân tích, dự báo cho công tác phòng
ngừa rủi ro.
Tại SCB hệ thống thông tin luôn được ,373 ,514 ,162 -,030 ,090
đảm bảo thông suốt, đồng bộ giúp tăng
cường hiệu quả hoạt động tác nghiệp.
Quy trình tác nghiệp tại SCB đã phân -,176 ,160 ,794 ,067 ,041
định rõ quyền hạn và trách nhiệm của
từng thành viên.
Quy trình tác nghiệp tại SCB luôn được ,126 ,016 ,650 ,220 ,203
xem xét, điều chỉnh và hoàn thiện cho
phù hợp với thực tiễn.
Quy trình tác nghiệp tại SCB tạo cơ sở ,223 ,269 ,647 ,159 ,179
tốt cho việc hạn chế rủi ro.
Quy trình tác nghiệp tại SCB hoàn -,109 ,151 ,609 ,093 ,060
chỉnh, hợp lý và khoa học.
Tổ chức công tác QTRRTN tại SCB có ,131 ,071 ,051 ,809 ,167
khả năng hát hiện và xử lý kịp thời các
RRTN trong mọi hoạt động của tổ chức
Tổ chức công tác QTRRTN tại SCB có ,035 ,115 ,299 ,706 -,046
quy trình pháp lý hoàn chỉnh về
QTRRTN
Bộ máy QTRRTN tại SCB hoạt động ,293 -,054 ,029 ,704 ,080
một cách linh hoạt có khả năng thích
ứng trong điều kiện thay đổi liên tục.
Cơ cấu tổ chức QTRRTN tại SCB thật -,242 ,131 ,181 ,648 ,065
gọn nhẹ, hiệu quả và khoa học
Công tác thu thập dữ liệu tổn thất ,065 ,044 ,174 ,109 ,801
QTRRTN tại SCB luôn cung cấp thông
105
tin đầy đủ và có tính chính xác cao.
Thông tin, dữ liệu tổn thất QTRRTN ,092 -,069 ,159 ,023 ,775
tại SCB luôn mang tính kế thừa và nhất
quán tạo cơ sở cho công tác QTRRTN
Nguồn thông tin, dữ liệu tổn thất -,077 ,256 ,011 ,102 ,725
QTRRTN tại SCB luôn được cập nhật
liên tục.
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
Phân tích nhân tố khám phá EFA biến phụ thuộc
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling ,760
Adequacy.
Bartlett's Test of Approx. Chi-Square 189,39
Sphericity 4
df 6
Sig. ,000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Co
Loadings mpo
nent Total % of Cumulativ Total % of Cumulative
Variance e % Variance %
2,280 56,999 2,280 56,999 56,999 56,999 1
,682 17,052 74,051 2
,548 13,710 87,761 3
,490 12,239 100,000 4
106
Extraction Method: Principal Component
Analysis.
Component Matrixa
Component
1
Hoạt động QTRRTN của SCB giúp nâng cao chất lượng ,795
mọi hoạt động tại ngân hàng.
Hoạt động QTRRTN luôn giúp nhà quản trị của SCB nhìn ,772
ra điểm yếu, hạn chế đang tồn tại một cách nhanh chóng
và kịp thời.
Hoạt động QTRRTN của SCB luôn giúp hạn chế được rủi ,747
ro tác nghiệp trong mọi hoạt động tại ngân hàng.
Hoạt động QTRRTN luôn giúp SCB nâng cao chất lượng ,703
kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong ngân hàng.
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 1 components extracted.
III.4. Phân tích tương quan Pearson
Correlations
Tổ Quy Hệ Yếu tố Công tác Hiệu
chức trình thống con thu thập dữ quả
bộ máy tác thông người liệu tổn QTRR
QTRR nghiệp tin thất TN
TN
Tổ chức Pearson 1 ,367** ,228** ,188** QTRRTN ,223** ,386**
bộ máy Correlatio
QTRRT n
N Sig. (2- ,000 ,001 ,005 ,001 ,000
tailed)
107
N 220 220 220 220 220 220
Quy Pearson ,367** 1 ,401** ,107 ,304** ,831**
trình tác Correlatio
nghiệp n
Sig. (2- ,000 ,000 ,113 ,000 ,000
tailed)
220 220 220 220 220 220 N
Hệ Pearson ,228** ,401** 1 ,394** ,195** ,343**
thống Correlatio
thông n
tin Sig. (2- ,001 ,000 ,000 ,004 ,000
tailed)
220 220 220 220 220 220 N
Yếu tố Pearson ,188** ,107 ,394** 1 ,099 ,151*
con Correlatio
người n
Sig. (2- ,005 ,113 ,000 ,144 ,025
tailed)
220 220 220 220 220 220 N
Công Pearson ,223** ,304** ,195** ,099 1 ,331**
tác thu Correlatio
thập dữ n
liệu tổn Sig. (2- ,001 ,000 ,004 ,144 ,000
thất tailed)
QTRRT 220 220 220 220 220 220 N
N
Hiệu Pearson ,386** ,831** ,343** ,151* ,331** 1
quả Correlatio
QTRRT n
108
N Sig. (2- ,000 ,000 ,000 ,025 ,000
tailed)
N 220 220 220 220 220 220
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
III.5. Phân tích hồi quy
Model Summaryb
Model Summaryb
Mo R Adjus Std. Durbi R Change Statistics
del Squar ted R Error n- R F df1 df2 Sig. F
e Squar of the Wats Squar Chan Chan
e Estima on e ge ge
te Chan
ge
102,5 1 ,840a ,706 ,699 ,36528 ,706 5 21 ,000 2,047
68 4
a. Predictors: (Constant), Công tác thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN, Yếu tố con
người, Tổ chức bộ máy QTRRTN, Quy trình tác nghiệp, Hệ thống thông tin
b. Dependent Variable: Hiệu quả QTRRTN
ANOVAb
Model Sum of df F Sig. Mean
Squares Square
1 Regressio 68,427 5 13,685 102,56 ,000a
n 8
Residual 28,554 214 ,133
109
Total 96,980 219
a. Predictors: (Constant), Công tác thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN,
Yếu tố con người, Tổ chức bộ máy QTRRTN, Quy trình tác nghiệp, Hệ
thống thông tin
b. Dependent Variable: Hiệu quả QTRRTN
Coefficientsa
Model
Unstandardized
Standardized
t
Sig.
Collinearity
Coefficients
Coefficients
Statistics
B
Beta
Std.
Toleran
VIF
Error
ce
1
(Constant)
2,94
1,123
,381
,004
9
Tổ chức bộ máy
3,21
,193
,060
,185
,002
,688
1,453
QTRRTN
1
Quy trình tác
,792
,044
,784
17,9
,000
,719
1,391
nghiệp
31
Hệ thống thông
2,01
,131
,065
,122
,045
,622
1,609
tin
6
Yếu tố con
5,02
,295
,059
,277
,001
,751
1,331
người
3
Công tác thu
3,95
thập dữ liệu tổn
,274
,069
,237
,003
,633
1,579
0
thất QTRRTN
a. Dependent Variable: Hiệu quả QTRRTN
110
Collinearity Diagnosticsa
Dim Eigen Condit Variance Proportions M
ensi value ion od (Cons Tổ chức Quy Hệ Yếu tố Công
on Index el tant) bộ máy trình thống con tác thu
QTRRT tác thông người thập dữ
N nghiệp tin liệu tổn
thất
QTRRT
N
,00 1 5,867 1,000 1 ,00 ,00 ,00 ,00 ,00
,11 2 ,041 11,901 ,00 ,14 ,05 ,07 ,44
,40 3 ,033 13,393 ,00 ,66 ,00 ,01 ,01
,22 4 ,028 14,430 ,00 ,05 ,24 ,33 ,19
,11 5 ,018 18,159 ,00 ,13 ,53 ,58 ,13
,16 6 ,013 21,404 ,95 ,01 ,17 ,00 ,23
a. Dependent Variable: Hiệu quả QTRRTN
Histogram
Dependent Variable: Hiệu quả QTRRTN
-
=
Mean = 7.042E-16 Std.Dev. 0.989 N = 220