BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỤY ÁNH NHUNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỤY ÁNH NHUNG

Chuyên ngành : Tài chính – ngân hàng

Mã số chuyên ngành: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS HỒ VIẾT TIẾN

Thành phố Hồ Chí Minh - năm 2014

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng luận văn “QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG

TMCP SÀI GÒN (SCB)”là bài nghiên cứu của chính tôi.

Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi cam đoan

rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố hoặc

được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.

Không có sản phẩm/nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận văn

này mà không được trích dẫn theo đúng quy định.

Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các trường đại

học hoặc cơ sở đào tạo khác.

TP. HCM, ngày tháng năm 2014

Tác giả

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

TÓM TẮT

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ

PHẦN MỞ ĐẦU .....................................................................................................1

PHẦN NỘI DUNG .................................................................................................4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÁC NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI .......................................................................................................4

1.1 Cơ sở lý luận về QTRRTN của ngân hàng thương mại ..................................4

1.1.1 Khái niệm RRTN...........................................................................................4

1.1.2 Phân loại RRTN.............................................................................................5

1.1.3 Nội dung của QTRRTN .................................................................................7

1.1.3.1 Khái niệm QTRRTN....................................................................................7

1.1.3.2 Xác định RRTN ...........................................................................................7

1.1.3.3 Đo lường RRTN ..........................................................................................8

1.1.4 Hậu quả của RRTN...................................................................................... 10

1.2 Cơ sở lý luận về các yếu tố ảnh hưởng đến công tác QTRRTN .................... 10

1.2.1 Tổ chức bộ máy QTRRTN........................................................................... 10

1.2.2 Quy trình tác nghiệp .................................................................................... 11

1.2.3 Hệ thống thông tin tác nghiệp ...................................................................... 12

1.2.4 Yếu tố con người ......................................................................................... 13

1.2.5 Công tác thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN ................................................ 13

1.3 Mô hình lý thuyết có liên quan..................................................................... 14

1.4 Mô hình nghiên cứu ..................................................................................... 16

1.4.1 Phát biểu giả thuyết ..................................................................................... 16

1.4.2 Mô hình nghiên cứu ..................................................................................... 18

1.5 Kết luận chương .......................................................................................... 19

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP

TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN ................................................................... 20

2.1 Sơ lược về Ngân hàng TMCP Sài Gòn......................................................... 20

2.1.1 Khái quát về SCB ........................................................................................ 20

2.1.2 Hoạt động huy động vốn.............................................................................. 23

2.1.3 Hoạt động tín dụng ...................................................................................... 24

2.1.4 Tầm nhìn chiến lược .................................................................................... 25

2.1.5 Công tác quản trị nguồn nhân lực................................................................. 26

2.1.6 Hiện đại hóa công nghệ thông tin:................................................................ 27

2.2 Công tác QTRRTN tại SCB ......................................................................... 27

2.2.1 Bộ máy QTRR của SCB .............................................................................. 28

2.2.2 Cơ sở pháp lý cho công tác QTRRTN.......................................................... 28

2.2.3 Thực trạng RRTN tại SCB ........................................................................... 29

2.2.3.1 Đánh giá kết quả công tác QTRRTN tại SCB........................................ 29

2.2.3.2 Những thành quả đạt được .................................................................... 33

2.2.3.3 Những tồn tại, yếu kém ......................................................................... 37

2.3 Kết luận chương 2........................................................................................ 38

CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH XÁC ĐỊNH CÁC NHÂN

TỐ NGHIÊN CỨU................................................................................................ 40

3.1 Thiết kế nghiên cứu ..................................................................................... 40

3.1.1 Cơ sở dữ liệu: .............................................................................................. 40

3.1.2 Phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 41

3.2 Kết quả nghiên cứu ...................................................................................... 42

3.2.1 Kết quả nghiên cứu định tính ....................................................................... 42

3.2.2 Kết quả nghiên cứu định lượng .................................................................... 44

3.2.2.1 Đặc điểm mẫu khảo sát và thang đo ...................................................... 44

3.2.2.2 Kiểm định độ tin cậy thang đo............................................................... 48

3.2.2.3 Kiểm định thang đo thông qua phân tích nhân tố khám phá EFA .......... 51

3.3 Mô hình nghiên cứu nghiên cứu sau đánh giá thang đo ................................ 59

3.3.1 Phân tích tương quan ................................................................................... 60

3.3.2 Phân tích hồi quy ......................................................................................... 63

3.3.3 Kiểm định các giả thuyết ............................................................................. 67

3.4 Đánh giá kết quả nghiên cứu........................................................................ 69

3.5 Kết luận chương 3........................................................................................ 71

CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC

NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN .................................................... 72

4.1 Định hướng QTRRTN tại SCB đến năm 2020 ............................................. 72

4.1.1 Định hướng phát triển của SCB đến năm 2020 .......................................... 72

4.1.2 Định hướng QTRRTN của SCB đến năm 2020.......................................... 72

4.2 Giải pháp hoàn thiện công tác QTRRTN tại SCB ...................................... 73

4.2.1 Giải pháp về tổ chức bộ máy QTRRTN ..................................................... 73

4.2.2 Giải pháp về các quy trình tác nghiệp ........................................................ 73

4.2.3 Củng cố và hoàn thiện hệ thống thông tin tác nghiệp ................................. 74

4.2.4 Chú trọng việc đào tạo con người .............................................................. 74

4.2.5 Hoàn thiện công tác thu thập thông tin tổn thất RRTN ............................... 75

4.2.6 Giải pháp khác ........................................................................................... 76

4.3 Kiến nghị ..................................................................................................... 77

4.3.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam....................................... 77

4.3.2 Kiến nghị đối với Chính phủ........................................................................ 78

4.4 Đóng góp của đề tài ..................................................................................... 78

4.4.1 Về mặt lý thuyết .......................................................................................... 78

4.4.2 Về mặt thực tiễn .......................................................................................... 79

4.5 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ....................................................... 79

4.6 Kết luận chương 4........................................................................................ 80

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 81

PHỤ LỤC.............................................................................................................. 82

Phụ lục I: DÀN BÀI CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH: .............................. 82

Phụ lục II: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT ............................................................ 87

Phụ lục III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 92

III.1. Thống kê mô tả mẫu ..................................................................................... 92

III.2. Kiểm định độ tin cậy thang đo ...................................................................... 92

III.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA................................................................ 101

III.4. Phân tích tương quan Pearson ..................................................................... 106

III.5. Phân tích hồi quy ........................................................................................ 108

TÓM TẮT

Nghiên cứu này được thực hiện với 2 mục tiêu trọng tâm là: (1) Xác định các yếu tố

tác động đến Hiệu quả QTRRTN, (2) Đưa ra những kiến nghị, đề xuất cho các

NHTM và NHNN nhằm xây dựng các quy trình, quy chế, quy định nhằm đảm bảo

hiệu quả công tác QTRRTN. Nghiên cứu được tiến hành qua hai giai đoạn là nghiên

cứu định tính và nghiên cứu định lượng.

Nghiên cứu định tính xác định được 5 nhân tố tác động đến Hiệu quả QTRRTN

gồm: (1) Tổ chức bộ máy QTRRTN, (2) Quy trình tác nghiệp, (3) Hệ thống thông

tin, (4) Yếu tố con người, (5) Công tác thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN.

Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua bảng câu hỏi khảo sát, sử dụng

phân tích hồi quy đa biến thông qua phần mềm SPSS 16.0 với số lượng mẫu là 220.

Kết quả phân tích, kiểm định thang đo cho thấy mô hình sẽ gồm: 5 nhân tố độc lập

là (1) Tổ chức bộ máy QTRRTN, (2) Quy trình tác nghiệp, (3) Hệ thống thông tin,

(4) Yếu tố con người, (5) Công tác thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN tác động đến

Hiệu quả QTRRTN. Và kết quả hồi quy đa biến khẳng định mô hình nghiên cứu là

phù hợp với dữ liệu khảo sát cũng như cho thấy các giả thuyết cho mô hình điều

chỉnh đều được chấp nhận. Trong đó, các giả thuyết về các nhân tố (1) Tổ chức bộ

máy QTRRTN, (2) Quy trình tác nghiệp, (3) Hệ thống thông tin, (4) Yếu tố con

người, (5) Công tác thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN có tác động dương đến Hiệu

quả QTRRTN đều được chấp nhận.

Kết quả của nghiên cứu này cho các NHTM có cái nhìn rõ nét hơn trong công tác

QTRRTN. Từ đó, có thể định hướng việc xây dựng chính sách, quy trình nhằm đảm

bảo Hiệu quả QTRRTN. Bên cạnh đó, nghiên cứu còn đóng góp thêm một tài liệu

khoa học trong lĩnh vực QTRRTN thông qua việc xây dựng một mô hình lý thuyết

giải thích các nhân tố tác động đến Hiệu quả QTRRTN. Nó giúp các nhà nghiên cứu

hiểu rõ hơn về công tác QTRRTN tại các NHTM tại Việt Nam.

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ATM: Automatic Teller Machine

NHNN: Ngân hàng Nhà nước

NHTM: Ngân hàng Thương mại.

RRTN: Rủi ro tác nghiệp.

QTRR: Quản trị rủi ro

QTRRTN: Quản trị rủi ro tác nghiệp.

SCB: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn.

WTO: World Trade Organization.

TCTD: Tổ chức tín dụng

TT1: Thị trường 1

HĐQT: Hội đồng quản trị

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1 Tình hình hoạt động năm 2012-2013 SCB ...................................................21

Bảng 2.2 Thống kê số liệu RRTN...............................................................................29

Bảng 3.1 Thông tin mẫu ............................................................................................45

Bảng 3.2 Bảng phát biểu thang đo Tổ chức bộ máy QTRRTN....................................45

Bảng 3.3 Bảng phát biểu thang đo Quy trình tác nghiệp .............................................46

Bảng 3.4 Bảng phát biểu thang đo Hệ thống thông tin ................................................46

Bảng 3.5 Bảng phát biểu thang đo Yếu tố con người ..................................................47

Bảng 3.6 Bảng phát biểu thang đo Công tác thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN.........47

Bảng 3.7 Bảng phát biểu thang đo Hiệu quả QTRRTN...............................................48

Bảng 3.8 Bảng kết quả phân tích Cronbach’s Alpha ..................................................49

Bảng 3.9 Bảng kết quả phân tích EFA các biến độc lập ..............................................53

Bảng 3.10 Bảng kết quả phân tích EFA biến phụ thuộc ..............................................58

Bảng 3.11 Bảng tóm tắt giả thuyết trong mô hình nghiên cứu sau đánh giá thang đo ..59

Bảng 3.12 Kết quả phân tích tương quan Pearson .......................................................60

Bảng 3.13 Bảng chỉ tiêu đánh giá độ phù hợp của mô hình.........................................64

Bảng 3.14 Bảng kiểm định độ phù hợp của mô hình...................................................64

Bảng 3.15 Bảng thông số thống kê của từng biến trong mô hình hồi quy....................65

Bảng 3.16 Bảng tóm tắt kết quả kiểm định giả thuyết .................................................69

DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ

Hình 1.1. Các yếu tố của QLRR ............................................................................14

Hình 1.2. Mô hình QLRR 3 cấp độ........................................................................15

Hình 1.3. Vòng điều khiển 9 yếu tố cho quá trình QTRRTN ................................16

Hình 1.4. Mô hình đề xuất .....................................................................................18

Sơ đồ 2.1. Bộ máy QTRRTN của SCB ..................................................................28

Biểu đồ 2.2. Tình hình RRTN................................................................................31

Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu .............................................................................42

Hình 3.2. Biểu đồ phần dư chuẩn hóa ....................................................................66

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Hội nhập quốc tế đã mở ra cơ hội để ngành Ngân hàng Việt Nam tiếp cận gần hơn

với trình độ và chuẩn mực quốc tế. Việt Nam gia nhập WTO đòi hỏi các Ngân hàng

Việt Nam phải đáp ứng các yêu cầu quản trị nói chung, QTRR nói riêng theo chuẩn

mực quốc tế. Trong thời gian qua, các Ngân hàng thương mại Việt Nam đã quan

tâm và tập trung thực hiện quản lý một số rủi ro như: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh

khoản, rủi ro lãi suất,…nên đến nay đã xây dựng được một nền tảng khá tốt cả về

kiến thức và nguồn lực để quản trị các loại rủi ro này. Song đối với RRTN thì hầu

như chỉ mới bắt đầu, trong khi đó, RRTN là loại rủi ro liên quan tới nhiều yếu tố

như: con người, hệ thống, quy trình, thủ tục nội bộ và cả các sự kiện bên ngoài. Đây

là những yếu tố rất đa dạng và thường xuyên biến đổi, do đó RRTN luôn xuất hiện

trong hầu hết các hoạt động quan trọng của ngân hàng.

Các nhà nghiên cứu ở một số nước tiên tiến đã tính toán ảnh hưởng bị tổn thất vì

RRTN trong các ngân hàng thông thường là 10% lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh

(nguồn: báo cáo thực trạng ngành ngân hàng năm 2010- Viện chiến lược ngân hàng

nhà nước Việt Nam). Ngoài ra tổn thất do RRTN ảnh hưởng lớn đến uy tín của ngân

hàng. Trong xu thế phát triển hiện tại, RRTN ngày càng trở thành vấn đề lớn do môi

trường kinh doanh ngày càng phức tạp, hành vi trái pháp luật không ngừng tăng lên

trong điều kiện hội nhập quốc tế và áp lực công việc, đòi hỏi kết quả và lòng trung

thành của nhân viên ngày càng cao cùng với sự tận tâm của lãnh đạo nhiều hơn; Sự

phụ thuộc vào công nghệ nhiều hơn cùng với tốc độ và khối lượng giao dịch tăng

mạnh cũng là yếu tố làm tăng RRTN.

Vì vậy, việc quản lý RRTN càng trở nên cấp thiết trong điều kiện hội nhập quốc tế

ngày càng tăng của các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Trên cơ sở vận dụng

những lý thuyết được học trong chương trình đào tạo sau đại học vào điều kiện Việt

Nam, học viên đã lựa chọn đề tài “QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TẠI NGÂN

HÀNG TMCP SÀI GÒN (SCB)” để làm luận văn nghiên cứu.

2

2. Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài được thực hiện hướng đến các mục tiêu sau đây:

 Hệ thống lý thuyết về quản trị rủi ro tại ngân hàng thương mại

 Phân tích thực trạng công tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại ngân hàng TMCP

Sài Gòn.

 Đưa ra một số khuyến nghị về giải pháp hạn chế rủi ro tác nghiệp trong hoạt

động tại ngân hàng TMCP Sài Gòn.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

 Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản trị RRTN của ngân hàng TMCP Sài

Gòn.

 Phạm vi nghiên cứu:

 Không gian nghiên cứu: Trong toàn hệ thống ngân hàng TMCP Sài Gòn

 Thời gian nghiên cứu: 5/2013 – 5/2014.

4. Phương pháp nghiên cứu

Trên cơ sở lý luận cơ bản về QTRRTN của ngân hàng thương mại, tác giả vận dụng

vào thực tiễn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn. Đề tài thực hiện nghiên cứu định lượng

bằng phương pháp hồi quy OLS dựa trên dữ liệu thu thập từ nhân viên trong toàn hệ

thống của ngân hàng TMCP Sài Gòn, lựa chọn các biến có liên quan đến đề tài để

xây dựng mô hình hồi quy đa biến thể hiện các nhân tố tác động đến RRTN trong

hoạt động tại ngân hàng TMCP Sài Gòn.

Dựa trên kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu về các nhân tố tác động đến

RRTN, đề tài đưa ra một số các khuyến nghị nhằm hạn chế RRTN trong các hoạt

động tại ngân hàng TMCP Sài Gòn và các ngân hàng thương mại Việt Nam nói

chung.

3

5. Bố cục đề tài

Kết cấu đề tài bao gồm 4 chương và được trình bày theo thứ tự như sau:

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÁC NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI

Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC RỦI RO TÁC NGHIỆP TẠI NGÂN

HÀNG TMCP SÀI GÒN

Chương 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH XÁC ĐỊNH CÁC GIẢ

THIẾT NGHIÊN CỨU

Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC

NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN

4

PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÁC NGHIỆP TẠI NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Cơ sở lý luận về QTRRTN của ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm RRTN

Theo S. Tchernobai, (2006), thì RRTN được định nghĩa là nguy cơ tổn thất do

không có quy trình xử lý nội bộ hoặc quy trình đạt yêu cầu, con người và hệ thống,

hoặc từ các sự kiện bên ngoài.

Theo Basel II: RRTN được định nghĩa là nguy cơ tổn thất do các quy trình, con

người và hệ thống nội bộ không đạt yêu cầu hoặc không hoạt động, hay do các sự

kiện bên ngoài. Khái niệm RRTN bao gồm cả rủi ro luật pháp, nhưng không bao

gồm rủi ro chiến lược và rủi ro uy tín doanh nghiệp.

Tác giả Nguyễn Hoài Linh, (2012), cho rằng RRTN là các tổn thất do con người, do

quá trình xử lý công việc, do hệ thống nội bộ không đầy đủ hoặc không hoạt động,

hoặc do các sự kiện bên ngoài gây ra. Có thể hiểu RRTN là rủi ro phát sinh do yếu

tố con người (cẩu thả, gian lận); sự yếu kém trong hệ thống công nghệ, thông tin; sự

sơ hở, thiếu các quy định của các NHTM. Định nghĩa này bao gồm cả rủi ro pháp

lý, nhưng không bao gồm rủi ro chiến lược và rủi ro danh tiếng.

RRTN bao gồm: gian lận của nhân viên, các vụ trộm, lỗi hệ thống, mất điện, lũ lụt,

hoặc các lý do khác dẫn đến các sai sót ở một ngân hàng mà không thể phân loại

vào các rủi ro khác. RRTN cũng bao gồm cả rủi ro tuân thủ. Rủi ro tuân thủ là rủi ro

tiềm ẩn ảnh hưởng đến thu nhập và vốn phát sinh do việc không tuân thủ pháp luật,

quy định, quy chế, thông lệ tốt, chính sách và quy trình nội bộ hoặc các chuẩn mực

đạo đức khác.

5

1.1.2 Phân loại RRTN

Theo định nghĩa của Basel 2 thì RRTN được xác định dựa trên nguyên nhân gây ra

RRTN. Có 4 nhân tố (nguyên nhân) là: con người (People), quy trình nội bộ

(Internal Processes), hệ thống (Systems) và sự kiện bên ngoài (External Events).

a) Rủi ro từ bên trong nội bộ ngân hàng

 Rủi ro do yếu tố con người. RRTN tăng lên cùng với sự tham gia của con

người vào hoạt động khởi tạo, phê duyệt, báo cáo hoặc điều chỉnh một giao

dịch. NH càng có nhiều nhân viên, nhiều địa điểm giao dịch và khách hàng thì

+ Do cán bộ, nhân viên thực hiện các nghiệp vụ, nhiệm vụ không được ủy quyền

RRTN càng cao. Số lượng nhân viên tăng nhanh là dấu hiệu tăng RRTN.

+ Do cán bộ tác nghiệp không tuân thủ đúng các quy chế, quy trình nghiệp vụ

hoặc phê duyệt vượt quá thẩm quyền cho phép.

như cho vay không đúng đối tượng, không đúng mục đích sử dụng vốn vay,

hạch toán nhầm tài khoản không sửa chữa kịp thời, chưa chấp hành nghiêm

+ Rủi ro về đạo đức nghề nghiệp như: nhân viên kế toán, thủ quỹ và kiểm soát

chỉnh các quy chế bảo mật bằng mã khóa điện tử,…

thông đồng để chiếm dụng tiền mặt trong kho, hoặc có thể biển thủ số tiền nộp

vào tài khoản của khách hàng; cán bộ tín dụng lợi dụng khách hàng để vay kế,

đòi hỏi khách hàng phải trả phí riêng đối với cán bộ,

 Rủi ro do quy định, quy trình nghiệp vụ: RRTN tăng theo mức độ phức tạp của

giao dịch. Giao dịch có nhiều bước, nhiều quy trình, hoặc nhiều mốc tham

chiếu; các giao dịch đòi hỏi phải có kiểm soát nội bộ và phê duyệt; và các giao

dịch không được xác định rõ ràng hoặc không được thực hiện theo đúng chính

sách quy định. Mọi bộ phận hay quy trình của một tổ chức tín dụng như từ việc

lập kế hoạch, nhận tiền gửi, huy động nguồn nhân lực thông qua tín dụng và

các hợp đồng, ra quyết định đầu tư, xử lý giao dịch đều chịu RRTN.

+

6

Do quy định, quy trình nghiệp vụ có nhiều điể m bất cập, chưa hoàn chỉnh,

+

tạo kẻ hở để kẻ xấu lợi dụng gây thiệt hại.

Quy định, quy trình nghiệp vụ chưa phù hợp, gây khó khăn cho cán bộ khi tác

nghiệp.

+

 Rủi ro từ hệ thống hỗ trợ, Core banking:

+

Do dữ liệu không đầy đủ hoặc hệ thống bảo mật thông tin không an toàn.

Hệ thống bị ngừng hoạt động do máy chủ bị trục trặc kỹ thuật, hoặc do sự cố

đường truyền,…

b) Rủi ro do các tác động bên ngoài: Sự kiện bên ngoài là các yếu tố nằm ngoài sự

kiểm soát của ngân hàng cũng góp phần gây ra RRTN.

 Rủi ro do hành vi lừa đảo, trộm cắp và/hoặc phạm tội của các đối tượng bên

ngoài ngân hàng (hành động phá hoại, đánh bom...).

 Rủi ro do các sự kiện bên ngoài và/hoặc do tự nhiên (động đất, bão...) gây

gián đoạn /thiệt hại cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

 Rủi ro các văn bản, quy định của chính phủ, các ban ngành liên quan có sự

thay đổi hoặc có những quy định mới làm ảnh hưởng đến hoạt động của ngân

hàng.

 Tổn thất do các sự kiện bên ngoài gây ra có thể được giảm bớt thông qua bảo

hiểm, kế hoạch dự phòng và hệ thống phục hồi. Việc lập kế hoạch kinh

doanh liên tục là một cách quan trọng giúp ngân hàng chuẩn bị cho các rủi ro

từ các sự kiện bên ngoài và quản lý những rủi ro này.

c) Các vấn đề khác như: Khối lượng và giá trị giao dịch, mức độ phức tạp của giao

dịch, những thay đổi mà ngân hàng đang gặp phải (quyền sở hữu mới, lãnh đạo

mới, nhân viên mới, sản phẩm mới, những thay đổi về chính sách, quy trình, hệ

thống vv...). Các ngân hàng đang trong quá trình sáp nhập với tổ chức hoạt động

ngân hàng khác thì có mức độ RRTN đặc biệt cao.

7

1.1.3 Nội dung của QTRRTN

1.1.3.1 Khái niệm QTRRTN

QTRRTN là quá trình tổ chức tín dụng tiến hành các hoạt động tác động đến

RRTN, bao gồm việc thiết lập cơ cấu tổ chức, xây dựng hệ thống các chính sách,

phương pháp quản lý RRTN để thực hiện quá trình quản lý rủi ro đó là xác định, đo

lường, đánh giá, quản lý, giám sát và kiểm tra kiểm soát RRTN nhằm bảo đảm hạn

chế tới mức thấp nhất rủi ro xảy ra.

1.1.3.2 Xác định RRTN

a) Xác định dấu hiệu RRTN

 Xác định các dấu hiệu RRTN gồm các nội dung: nguy cơ rủi ro, nguyên nhân

gây ra rủi ro, đối tượng gây rủi ro, mức độ rủi ro.

 Xác định dấu hiệu RRTN theo 07 nhóm (Dấu hiệu rủi ro liên quan đến mô

hình tổ chức, cán bộ và an toàn nơi làm việc; Dấu hiệu rủi ro liên quan đến

cơ chế, chính sách, quy định; Dấu hiệu rủi ro liên quan đến gian lận nội bộ;

Dấu hiệu rủi ro liên quan đến gian lận bên ngoài; Dấu hiệu rủi ro liên quan

đến quá trình xử lý công việc; Dấu hiệu rủi ro liên quan đến hệ thống công

nghệ thông tin; Dấu hiệu rủi ro liên quan đến thiệt hại tài sản).

b) Sự cố RRTN

 Các đơn vị chức năng chủ động theo dõi, báo cáo các sự cố RRTN.

 Ban quản lý rủi ro thị trường và tác nghiệp làm đầu mối xây dựng, lưu trữ bộ

dữ liệu tổn thất RRTN của ngân hàng.

 Báo cáo sự cố RRTN

c) Giao dịch nghi ngờ, bất thường

 Các loại báo cáo giao dịch nghi ngờ, bất thường gồm: Báo cáo giao dịch nghi

ngờ, bất thường được xây dựng trên cơ sở các tiêu chí do Ban quản lý rủi ro

thị trường và tác nghiệp phối hợp với các Ban nghiệp vụ đưa ra; Báo cáo

8

giao dịch nghi ngờ, bất thường được xây dựng cho từng phân hệ nghiệp vụ

trong hệ thống chính và các hệ thống khác có liên quan.

 Căn cứ yêu cầu quản lý, lập báo cáo theo định kỳ hoặc đột xuất.

 Quản lý truy cập chương trình Báo cáo giao dịch nghi ngờ, bất thường.

1.1.3.3 Đo lường RRTN

Các phương pháp lượng hóa RRTN theo chuẩn mực của Basel II

Phương pháp 1: Phương pháp chỉ số cơ bản BIA

Các ngân hàng đang sử dụng phương pháp chỉ số cơ bản cần nắm giữ mức vốn đối

với RRTN bằng một tỷ lệ không đổi 15% của tổng thu nhập dương trung bình trong

03 năm gần nhất của toàn ngân hàng, tức là nếu có bất kỳ năm nào mà tổng thu

nhập âm hoặc bằng 0 thì số liệu của năm đó không được tính vào giá trị trung bình.

KBIA =

Trong đó:

 KBIA: là chi phí vốn trong phương pháp chỉ số cơ bản

 GI: là tổng thu nhập năm của 03 năm gần nhất thỏa mãn điều kiện thu nhập

dương.

 n = số lượng lần của ba năm kế trước mà tổng thu nhập là dương.

 α = 15%, do Ủy ban quy định, có quan hệ với mức độ mở rộng ngành của

mức đủ vốn yêu cầu đối với mức độ mở rộng ngành của chỉ số.

Tổng thu nhập hàng năm được tính bằng thu nhập lãi ròng, cộng với thu nhập phi

lãi ròng theo định nghĩa bởi các cơ quan giám sát quốc gia và/ hoặc các tiêu chuẩn

kế toán quốc gia.

Phương pháp 2: Phương pháp tiêu chuẩn hóa SA

9

Theo phương pháp này, các hoạt động của ngân hàng được chia thành 8 mảng hoạt

động chính.

Các yếu tố Beta đặt cho các mảng hoạt động kinh doanh

Tài trợ doanh nghiệp (β1) 8% Chi trả và thanh toán (β4) 8%

Thương mại và bán hàng (β2) 8% Các dịch vụ ngân hàng đại lý (β6) 5%

Ngân hàng bán lẻ (β3) 2% Quản lý tài sản (β7) 2%

Ngân hàng thương mại (β4) 5% Môi giới bán lẻ (β8) 2%

Tổng chi phí vốn được tính theo công thức sau:

KTSA = {

Trong đó :

 KTSA = Chi phí vốn theo Phương pháp Tiêu chuẩn hóa

 GI1-8 = Tổng thu nhập hàng năm cho mỗi ngành kinh doanh

 1-8 = Nhân tố vốn cho mỗi dòng kinh doanh, liên hệ mức độ vốn yêu cầu

với mức độ tổng thu nhập của mỗi dòng kinh doanh.

Tổng chi phí vốn được tính bằng bình quân 03 năm của tổng các chi phí vốn rủi ro

của 08 mảng hoạt động kinh doanh trong mỗi năm. Trong bất kỳ năm nào, các chi

phí vốn âm trong một mảng hoạt động nào có thể bù đắp bằng chi phí vốn dương

của mảng hoạt động khác không có giới hạn. Tuy nhiên, khi tổng chi phí vốn của

các mảng hoạt động trong 01 năm là âm thì đầu vào tử số cho năm đó sẽ bằng 0.

Phương pháp 3: Phương pháp đo lường tiên tiến AMA

AMA cho phép NHTM điều chỉnh vốn bằng với đo lường rủi ro được tính toán

bằng hệ thống đo lường RRTN nội bộ của Ngân hàng đó. Theo AMA, yêu cầu vốn

pháp lý sẽ bằng đo lường rủi ro được tạo ra bởi hệ thống đo lường rủi ro hoạt động

của ngân hàng, có sử dụng tiêu chí định lượng và định tính đối với AMA.

10

1.1.4 Hậu quả của RRTN

Rủi ro tác nghiệp không chỉ gây thiệt hại cho ngân hàng về mặt tài chính mà còn

gây ảnh hưởng rất lớn đến uy tín, thương hiệu của ngân hàng. Một số hậu quả mà

-

ngân hàng gặp phải do rủi ro tác nghiệp gây ra:

Đối với hoạt động Marketting và bán hàng: Rủi ro tác nghiệp có thể đưa ngân

hàng rơi vào tình trạng khi đưa các sản phẩm mới mà không đảm bảo cơ sở

-

hạ tầng phù hợp do không áp dụng đúng các thủ tục phê duyệt sản phẩm mới.

Đối với hoạt động thanh toán: Hậu quả mà ngân hàng phải gánh chịu có thể là

không thanh toán được theo yêu cầu của khách hàng hoặc thanh toán nhầm

-

đối tượng thụ hưởng.

Đối với lĩnh vực công nghệ thông tin: Hậu quả mà ngân hàng phải gánh chịu

có thể là tình trạng mất kiểm soát hệ thống hoặc hệ thống cơ sở dữ liệu ngừng

-

hoạt động.

Đối với hoạt động tài chính: Hậu quả của rủi ro tác nghiệp có thể là việc định

giá tài sản sai, các báo cáo lãi lỗ không hoàn chỉnh, các khoản mục kế toán

-

không được đối chiếu…

Đối với hoạt động quản lý nhân sự: Hậu quả của rủi ro tác nghiệp có thể là

-

hành vi vi phạm pháp luật trong vấn đề kết thúc hợp đồng lao động….

Đối với uy tín của ngân hàng: Đối xử với khách hàng không tốt dẫn tới mất

khách hàng hoặc tạo uy tín không tốt về ngân hàng, từ đó dẫn đến hậu quả

làm mất vốn, giảm uy tín hoặc làm giảm lợi nhuận của ngân hàng

1.2 Cơ sở lý luận về các yếu tố ảnh hưởng đến công tác QTRRTN

1.2.1 Tổ chức bộ máy QTRRTN

Theo định nghĩa thì QTRRTN là quá trình tổ chức tín dụng tiến hành các hoạt động

tác động đến RRTN, bao gồm việc thiết lập cơ cấu tổ chức, xây dựng hệ thống các

chính sách, phương pháp quản lý RRTN để thực hiện quá trình quản lý rủi ro đó là

11

xác định, đo lường, đánh giá, quản lý, giám sát và kiểm tra kiểm soát RRTN nhằm

bảo đảm hạn chế tới mức thấp nhất rủi ro xảy ra.

Khuôn khổ QTRRTN có liên quan đến toàn bộ tổ chức ngân hàng ở tất cả các cấp

quản lý. Và khi nói đến việc tổ chức bộ máy QTRRTN là nói đến cách thức mà các

ngân hàng vận hành nhằm kiểm soát các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình tác

nghiệp của tất cả các nhân viên trong toàn bộ ngân hàng. Nó bao gồm quá trình thiết

lập khuôn khổ, cũng như quá trình giám sát sau khi tiến hành của ban giám đốc.

1.2.2 Quy trình tác nghiệp

Quy trình tác nghiệp được định nghĩa là chi tiết, hướng dẫn bằng văn bản nhằm tạo

sự thống nhất của việc thực hiện một chức năng cụ thể. (Wikipedia, 2014)

Theo đó, có thể định nghĩa quy trình tác nghiệp tại ngân hàng là một chuỗi các công

việc được sắp xếp theo một trật tự nhất định để hoàn thành một nghiệp vụ với mục

đích đảm bảo việc thực hiện các hoạt động nói trên với hiệu suất cao nhất. Trong

đó, nó quy định từ cách thức thực hiện cũng như yêu cầu đối với từng công việc cụ

thể cho từng phòng ban và cụ thể cho từng nhân viên từ cấp cao nhất đến thấp nhất.

Việc tuân thủ quy trình tác nghiệp phải luôn đảm bảo sự thống nhất và đồng bộ để

cho các tác nghiệp trong một ngân hàng luôn được kiểm soát.

Quy trình tác nghiệp chuẩn có thể trực tiếp giúp tăng hiệu quả cho hoạt động của

các nhân viên tại ngân hàng. Bởi đối với từng công việc cụ thể thì bản thân mỗi

nhân viên đã biết mình phải làm gì, làm như thế nào và yêu cầu đối với kết quả

công việc. Hiệu quả công việc tăng lên dẫn đến giảm các rủi ro trong quá trình thực

hiện tác nghiệp hay nói cách khác là nó tác động gián tiếp đến hiệu quả công tác

QTRRTN.

Đặc biệt, công tác QTRRTN cũng có quy trình của nó. Đối với toàn bộ nhân viên

tại ngân hàng thì việc áp dụng các quy trình tác nghiệp khi rủi ro xảy ra luôn phải

lặp đi lặp lại, thủ tục không thay đổi và tài liệu của nó phải được lưu trữ. Nguồn lưu

trữ tài liệu về RRTN hỗ trợ sự phân biệt nguồn gốc, nguyên nhân gây ra những rủi

ro này một cách rõ ràng để có hướng khắc phục hiệu quả.

12

1.2.3 Hệ thống thông tin tác nghiệp

Hệ thống thông tin tác nghiệp được hiểu là hệ thống thống tin được xây dựng với

định hướng hỗ trợ cá nhân và nhóm làm việc trong ngân hàng nhằm đạt hiệu quả

cao nhất trong xây dựng, vận hành và cải tiến các quy trình tác nghiệp.

Hệ thống tác nghiệp bao gồm hai dạng thức cơ bản:

 Đồng bộ: hội thảo trực tuyến, đàm thoại trực tuyến …

 Không đồng bộ: chia sẻ không gian, quy trình và dữ liệu tác nghiệp.

Một hệ thống thông tin tác nghiệp được thiết kế hiệu quả sẽ đảm bảo các yếu tố cơ

bản sau:

 Đặt nền tảng về mặt nhận thức: mỗi cá nhân là một thực thể tham gia vào các

quy trình chung của toàn hệ thống. Mỗi tác vụ đều là nhân tố hỗ trợ quá trình

ra quyết định ở các quy trình liên quan khác.

 Tạo động lực thúc đẩy chuẩn hóa các quy trình tác nghiệp: mọi công việc

đều cần có sự phối hợp giữa các cá nhân, bộ phận. Và như vậy cần chuẩn hóa

và cải tiến không ngừng các quy trình tác nghiệp.

 Nâng cao tính chủ động của mỗi cá nhân: ở mỗi quy trình tác nghiệp, các cá

nhân liên quan sẽ có trách nhiệm tham gia hệ thống tại những thời điểm nhất

định tùy vào quy trình tác nghiệp cụ thể.

 Thúc đẩy làm việc theo nhóm: mỗi cá nhân tham gia hệ thống ý thức rằng

các cá nhân khác cũng tham gia trong các quy trình chung, và hiệu quả

chung của toàn bộ quy trình phụ thuộc vào từng bước phối hợp thực hiện của

quy trình cụ thể.

 Điều hòa lợi ích: cho phép các cá nhân tương tác và cùng tìm ra cách giải

quyết vấn đề một cách hiệu quả.

 Tăng cường khả năng trao đổi và chia sẻ: các cá nhân đều có thể chia sẻ và

được chia sẻ, thông qua các công cụ và tiện ích mang tính hệ thống.

13

 Tính phản hồi tích cực: hệ thống giúp tìm kiếm các giải pháp giải quyết công

việc một cách hiệu quả thông qua sự phản hồi tích cực của mỗi các nhân và

nhóm cộng tác. Mỗi tác vụ cụ thể có thể được mở rộng phạm vi trao đổi

thông qua các công cụ hệ thống, giúp mở rộng khả năng hỗ trợ chung của

toàn hệ thống.

 Khuyến khích tham gia: hệ thống cung cấp các tiện ích và tính năng tích cực

khuyến khích sự tham gia hệ thống đối với mỗi cá nhân. Nói cách khác, bản

thân hệ thống là một thực thể sống động, thiết thực và có ích.

Hiệu quả mang lại từ một hệ thống thông tin tác nghiệp tốt không chỉ là nền tảng

giúp tác nghiệp của toàn bộ nhân viên trong ngân hàng đạt hiệu quả tốt mà đồng

thời tạo ra hiệu quả cho công tác QTRRTN.

1.2.4 Yếu tố con người

Nguồn nhân lực là nguồn lực của mỗi con người, gồm có thể lực và trí lực. Thể lực

phụ thuộc vào tình trạng sức khoẻ của con người, mức sống, thu nhập, chế độ ăn

uống, chế độ làm việc, nghỉ ngơi v.v.. Trí lực là nguồn tiềm tàng to lớn của con

người, đó là kiến thức, kỹ năng cũng như quan điểm, lòng tin, nhân cách v.v..

Yếu tố con người ở đây chính là nguồn nhân lực bao gồm tất cả các tiềm năng của

con người trong tổ chức (kể cả những thành viên trong ban lãnh đạo) tức là tất cả

các thành viên trong tổ chức sử dụng kiến thức, khả năng, hành vi ứng xử và giá trị

đạo đức để thành lập, duy trì và phát triển tổ chức.

Yếu tố con người trong công tác nghiệp vụ tại ngân hàng rất quan trọng. Kiến thức

và các kỹ năng của mỗi cá nhân quyết định sự hiệu quả trong từng công tác nghiệp

vụ trong quá trình xử lý công việc của họ. Kiến thức và kỹ năng càng cao hiệu quả

tác nghiệp của từng nhân viên càng tăng lên làm giảm rủi ro tác nghiệp và nó trực

tiếp thúc đẩy hiệu quả QTRRTN.

1.2.5 Công tác thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN

Thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN là quá trình thu thập và đo lường thông tin về

14

các loại rủi ro, nguyên nhân và giá trị tổn thất đối với từng RRTN đã xảy ra một

cách có hệ thống thành lập nên một tài liệu nhằm đánh giá công tác QTRRTN. Quá

trình này sử dụng phương pháp ghi chép, thống kê, lưu trữ nhằm đảm bảo thu đúng,

thu trung thực, đầy đủ.

Bất kể lĩnh vực nghiên cứu nào (về số lượng, chất lượng), thu thập dữ liệu chính xác

là điều cần thiết để duy trì tính toàn vẹn của nghiên cứu. Vì vậy, muốn đánh giá

hiệu quả công tác QTRRTN tại các ngân hàng thì đòi hỏi công tác thu thập dữ liệu

tổn thất QTRRTN phải thật chính xác và cập nhật liên tục. Những giá trị về tổn thất

qua các năm sẽ là câu trả lời xác thực cho kết quả công tác QTRRTN cũng như chỉ

ra mặt yếu kém tồn tại để có hướng xử lý.

1.3 Mô hình lý thuyết có liên quan

Mô hình Các yếu tố của quản lý và đo lường rủi ro

Theo tác giả Phạm Tiến Thành, (2010), Các yếu tố của quản lý và đo lường rủi ro

gồm 5 yếu tố chính là: (1) Con người, (2) Kiểm tra, (3) Chính sách và quy định, (4)

CON NGƯỜI

PHỐI HỢP

KIỂM TRA

QUẢN LÝ

RỦI RO

ĐÁNH GIÁ

CHÍNH SÁCH

Đánh giá, (5) Phối hợp hoạt động.

Hình 1.1. Các yếu tố của QLRR (trích theo Phạm Tiến Thành, 2010)

15

Mô hình QLRR 3 cấp độ

Theo tác giả Phạm Tiến Thành, (2010), quá trình quản lý rủi ro bao gồm 3 cấp độ:

(1) Các bộ phận chức năng; (2) Quản lý theo chức năng và giám sát tuân thủ; (3) Bộ

phận kiểm toán nội bộ.

Hình 1.2. Mô hình QLRR 3 cấp độ (trích theo Phạm Tiến Thành, 2010)

Mô hình Vòng điều khiển 9 yếu tố cho quá trình QTRRTN

Theo mô hình Vòng điều khiển 9 yếu tố cho quá trình QTRRTN, Herbert, (2008)

thì có 9 yếu tố tác động lên quá trình QTRRTN như: (1) Chính sách, (2) Xác định

rủi ro, (3) Quá trình kinh doanh, (4) Phương pháp đo lường, (5) Quản trị tình huống,

(6) Báo cáo, (7) Phân tích rủi ro, (8) Quỹ dự phòng, (9) Kiểm soát.

1. Chính sách

9. Kiểm soát

2. Xác định rủi ro

3. QT kinh doanh

8. Quỹ dự phòng

7. Phân tích rủi ro

4. PP đo lường

5. QT tình huống

6. Báo cáo

16

Hình 1.3. Vòng điều khiển 9 yếu tố cho quá trình QTRRTN (Herbert, 2008)

1.4 Mô hình nghiên cứu

1.4.1 Phát biểu giả thuyết

Tổ chức bộ máy QTRRTN

Tổ chức bộ máy QTRRTN là cách thức mà các ngân hàng vận hành nhằm kiểm soát

các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình tác nghiệp của tất cả các nhân viên trong

toàn bộ ngân hàng. Nó bao gồm quá trình thiết lập khuôn khổ, cũng như quá trình

giám sát sau khi tiến hành của ban giám đốc.

Từ góc độ quản trị cho thấy, tổ chức bộ máy QTRRTN chính là hoạt động thúc đẩy

nguồn định hướng tạo động lực cho QTRRTN cho ngân hàng. Tác động của tổ chức

bộ máy QTRRTN càng tăng thì hiệu quả QTRRTN càng cao. Như vậy, ta có giả

thuyết :

H1: Tổ chức bộ máy QTRRTN tác động cùng chiều yếu tố Hiệu quả QTRRTN.

Quy trình tác nghiệp

17

Như đã nêu ở phần trên, quy trình tác nghiệp là một chuỗi các công việc được sắp

xếp theo một trật tự nhất định để hoàn thành một nghiệp vụ với mục đích đảm bảo

việc thực hiện các hoạt động nói trên với hiệu suất cao nhất. Đối với từng công việc

cụ thể thì bản thân mỗi nhân viên đã biết mình phải làm gì, làm như thế nào và yêu

cầu đối với kết quả công việc phải đạt được. Do đó, mỗi nhân viên sẽ tự đánh giá

kết quả tác nghiệp của bản thân và tự điều chỉnh sao cho hiệu quả đạt được là cao

nhất. Vì vậy, một quy trình tác nghiệp càng hoàn thiện sẽ tác động làm tăng hiệu

quả công tác QTRRTN. Ta có giả thuyết:

H2: Quy trình tác nghiệp tác động cùng chiều yếu tố Hiệu quả QTRRTN.

Hệ thống thông tin tác nghiệp

Xã hội ngày nay, hệ thống công nghệ thông tin ngày càng phát triển mạnh mẽ. Và

hầu các hoạt động tại ngân hàng đều liên quan đến hệ thống thông tin. Nó hỗ trợ cá

nhân và nhóm làm việc để đạt hiệu quả cao nhất trong công việc. Vì vậy, nó sẽ là

một yếu tố tác động tích cực đến công tác QTRRTN. Một hệ thống thông tin thông

suốt, đồng bộ sẽ tăng cường hiệu quả hoạt động trong bộ máy ngân hàng và thúc

đẩy hiệu quả công tác QTRRTN. Do đó:

H3: Hệ thống thông tin tác động cùng chiều yếu tố Hiệu quả QTRRTN.

Yếu tố con người

Nguồn nhân lực luôn là yếu tố quan trong mọi hoạt động của mọi tổ chức đặc biệt là

các ngân hàng. Bởi đây chính là người thực hiện mọi hoạt động. Trong công tác

QTRRTN nó là yếu tố tiên quyết tạo nên hiệu quả QTRRTN. Kiến thức, kỹ năng,

chuyên môn giúp nhân viên giải quyết tác nghiệp chính xác, nhanh chóng, hiệu quả.

Và giúp loại bỏ rủi ro trong quá trình tác nghiệp, tăng cường hiệu quả công tác

QTRRTN. Vì vậy, ta có giả thuyết:

H4: Yếu tố con người tác động cùng chiều với yếu tố Hiệu quả QTRRTN.

Công tác thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN

18

Thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN là quá trình thu thập và đo lường thông tin về

các loại rủi ro, nguyên nhân và giá trị tổn thất đối với từng RRTN đã xảy ra một

cách có hệ thống thành lập nên một tài liệu nhằm đánh giá công tác QTRRTN.

Chính giá trị về các tổn thất RRTN sẽ phản ánh hiệu quả công tác QTRRTN và chỉ

ra khía cạnh yếu kém đang tồn tại cần khắc phục. Công tác thu thập dữ liệu tổn thất

QTRRTN càng hiệu quả, chất lượng sẽ thúc đẩy làm tăng hiệu quả QTRRTN. Do

đó, ta có giả thuyết:

H5: Công tác thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN tác động cùng chiều với yếu tố

Hiệu quả QTRRTN.

1.4.2 Mô hình nghiên cứu

Dựa trên lý thuyết về QTRRTN và mô hình lý thuyết liên quan, tác giả đề xuất mô

hình nghiên cứu “QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI

GÒN (SCB)” bao gồm 6 yếu tố. Trong đó, yếu tố Hiệu quả QTRRTN sẽ được đo

lường bởi 5 yếu tố: (1) Tổ chức bộ máy QTRRTN, (2) Quy trình tác nghiệp, (3) Hệ

thống thông tin, (4) Yếu tố con người, (5) Yếu tố khách quan khác.

Tổ chức bộ máy quản trị RRTN H1 +

Quy trình tác nghiệp H2 +

H3 + Hệ thống thông tin

Hiệu quả quản trị

RRTN

Yếu tố con người

H4 +

H5 + Hình 1.4. Mô hình đề xuất

Công tác thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN

19

1.5 Kết luận chương

Chương này chúng ta đã tìm hiểu các khái niệm về QTRRTNvà các yếu tố ảnh

hưởng đến công tác QTRR và các khái niệm về các nhân tố ảnh hưởng đến công tác

QTRR. Để xây dựng mô hình nghiên cứu tác giả đã tìm hiểu một số cơ sở lý thuyết

về RRTN ngân hàng và các đề trong và ngoài nước. Dựa vào những cơ sở lý thuyết

và các nghiên cứu này, tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu “QUẢN TRỊ RỦI RO

TÁC NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN (SCB)”. Mô hình bao gồm 6 yếu

tố: (1) Tổ chức bộ máy QTRRTN, (2) Quy trình tác nghiệp, (3) Hệ thống thông tin,

(4) Yếu tố con người, (5) Công tác thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN, (6) Hiệu quả

QTRRTN.

20

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO

TÁC NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN

2.1 Sơ lược về Ngân hàng TMCP Sài Gòn

2.1.1 Khái quát về SCB

Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) được thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ

ngày 01/01/2012 theo Quyết định số 2716/QĐ-NHNN ngày 26/12/2011 của Thống

đốc Ngân hàng nhà nước trên cơ sở tự nguyện hợp nhất của ba ngân hàng TMCP:

Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB cũ), Ngân hàng TMCP Đệ Nhất (Ficombank),

Ngân hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa (TinNghiaBank). Việc hợp nhất này dựa

trên tinh thần tự nguyện của HĐQT ba ngân hàng nêu trên, là sự kiện sáp nhập/hợp

nhất đầu tiên trong lịch sử ngành tài chính ngân hàng tại Việt Nam và nhằm thực

hiện theo đúng chủ trương, chính sách tái cơ cấu của Đảng, Chính phủ, Ngân hàng

nhà nước (NHNN). Theo đó SCB đã được NHNN phê duyệt đề án tái cơ cấu bộ

máy nguồn vốn hoạt động, Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam

(BIDV) được NHNN chỉ định đại diện vốn nhà nước hỗ trợ SCB thực hiện đề án tái

cơ cấu.

Kế thừa thành quả của các Ngân hàng trước hợp nhất, SCB hiện đang có trên 230

điểm giao dịch trải dài từ Nam ra Bắc phục vụ tốt nhu cầu giao dịch của khách hàng

một cách thuận tiện và tiết kiệm nhất. Theo đó tại thời điểm SCB hợp nhất

(01/01/2012), SCB có ngay lợi thế mạnh trong lĩnh vực ngân hàng và nằm trong

nhóm 5 ngân hàng cổ phần lớn nhất tại Việt Nam theo tiêu chí vốn điều lệ. Cụ thể:

Vốn điều lệ đạt 10.584 tỷ đồng, Tổng tài sản ngân hàng đã đạt khoảng 154.000 tỷ

đồng, Nguồn vốn huy động từ tổ chức tín dụng, kinh tế và dân cư của ngân hàng đạt

hơn 110.000 tỷ đồng. Lợi nhuận trước thuế lũy kế đạt trên 1.300 tỷ đồng. Bên cạnh

những thành quả nêu trên SCB còn phải đối mặt với tỷ lệ nợ xấu trên 7% và ở mức

báo động cao của NHNN, điều này đồng nghĩa với việc SCB thuộc diện chịu kiểm

soát trực tiếp của NHNN và SCB phải tự tổ chức cơ cấu lại bảng cân đối tài chính

đảm bảo thu hồi nợ và phát triển bền vững.

21

Được sự hỗ trợ vốn và chia sẻ kinh nghiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước, Ngân

hàng Đầu tư và Phát triển (BIDV), Hội đồng Quản Trị của SCB đã từng bước điều

hành hoạt động ngân hàng theo đúng lộ trình đề án cơ cấu đã được NHNN chấp

thuận.

Đơn vị tính : Tỷ đồng

Bảng 2.1 Tình hình hoạt động năm 2012-2013 của SCB (Trích theo báo cáo tài

chính 2013- SCB)

Tính đến 31/12/2013, giá trị tổng tài sản (hợp nhất) của SCB đạt 181.019 tỷ đồng,

tăng 31.813 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 21,3% so với đầu năm. Tăng trưởng tổng tài sản

trong năm 2013 chủ yếu đến từ sự tăng trưởng mạnh mẽ của nguồn vồn huy động từ

22

dân cư và tổ chức kinh tế (huy động TT1). Điều này đã góp phần nâng cao tính bền

vững và chất lượng của bảng tổng kết tài sản.

Cơ cấu tài sản trong năm 2013 có sự chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng giảm tỷ

trọng dư nợ cho vay và tăng giá trị các khoản đầu tư, chủ yếu do tăng trái phiếu

chính phủ, kỳ phiếu của TCTD và trái phiếu VAMC. Đây là nỗ lực đáng ghi nhận

của SCB trong việc cải thiện chất lượng xử lý nợ xấu, từ đó góp phần đẩy nhanh

quá trình tái cơ cấu tài chính của SCB.

Trong năm 2013, SCB đã chi trả 11.921,9 tỷ đồng khoản vay tái cấp vốn; trong đó

gốc là 9.772,3 tỷ đồng và lãi là 2.149,6 tỷ đồng. Theo đó, SCB đã hoàn thành sớm

việc chi trả toàn bộ các khoản vay tái cấp vốn với tổng giá trị các khoản vay tái cấp

vốn đã trả là 21.803,9 tỷ đồng; trong đó gốc là 19.250 tỷ đồng và lãi là 2.553,9 tỷ

đồng. SCB đã bình thường hóa quan hệ và thực hiện đúng các cam kết với các

TCTD trên thị trường liên ngân hàng, tiếp tục mở rộng và khôi phục hoạt động kinh

doanh liên ngân hàng.

Để nâng cao năng lực tài chính của SCB, SCB đã tích cực kêu gọi các cổ đông bổ

sung tăng vốn điều lệ. HĐQT đã trình Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án

tăng vốn điều lệ số 20/PA-SCB-HĐQT.13 ngày 02/03/2013 và được NHNN chấp

thuận theo văn bản số 1792/NHNN-TTGSNH ngày 19/03/2013. Đồng thời, theo

Nghị quyết số 172/2013/NQ-SCB- ĐHĐCĐ ngày 26/04/2013 ĐHĐCĐ cũng đã ủy

quyền cho HĐQT tiếp tục triển khai, điều chỉnh phương án tăng vốn điều lệ số

20/PA-SCB-HĐQT.13 và hoàn tất các thủ tục liên quan để tăng vốn điều lệ trong

năm 2013. Ngoài ra, SCB đã tích cực tiếp xúc với nhà đầu tư nước ngoài để mời gọi

họ đầu tư, cùng tham gia tái cơ cấu thông qua các dự án mà SCB đang tài trợ, nhằm

tạo ra các sản phẩm hoàn thiện để cung cấp cho thị trường, góp phần phát triển kinh

tế tại khu vực TP.Hồ Chí Minh.

Tính đến cuối năm 2013, các cổ đông đã góp được tổng cộng 1.711 tỷ đồng, nâng

mức vốn điều lệ của SCB lên 12.295 tỷ đồng từ ngày 30/09/2013. Với việc tăng vốn

thêm 1.711 tỷ đồng, SCB đã bổ sung và nâng cao năng lực tài chính, cải thiện hệ số

23

CAR và giúp các khách hàng có thêm niềm tin vào SCB, vào sự quyết tâm của các

cổ đông SCB trong việc đưa SCB vượt qua giai đoạn khó khăn. Hệ số an toàn vốn

CAR của SCB đến cuối năm 2013 ở mức 9,95%, cao hơn 0,95% so với mức quy

định tối thiểu 9%.

Trước bối cảnh kinh tế còn nhiều khó khăn, thị trường tài chính – tiền tệ diễn biến

phức tạp, năm 2013, toàn thể CBNV SCB vẫn nỗ lực để hoàn thành hầu hết các

mục tiêu hoạt động và đạt tổng lợi nhuận trước thuế 60 tỷ đồng. Đây cũng là một

trong những thành công của SCB trong giai đoạn vừa qua khi hầu hết các hoạt động

đều tập trung tái cơ cấu toàn diện theo chủ trương của NHNN, chú trọng hơn về

chất lượng, đảm bảo phát triển đi đôi với an toàn, bền vững và hiệu quả.

2.1.2 Hoạt động huy động vốn

Nguồn vốn huy động TT1 của SCB liên tục tăng nhanh và bền vững, thị phần huy

động của SCB ngày càng được củng cố và gia tăng trên thị trường. Tính đến

31/12/2013, tổng số dư huy động TT1 của SCB đạt mức 147.098 tỷ đồng, tăng

55.956 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 61,4% so với đầu năm. Trong đó, huy động bằng VND

tăng lên đến 57.138 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 68,4% so với đầu năm; đồng thời, SCB cũng

đã chấm dứt và giảm toàn bộ số dư huy động vàng theo chủ trương của NHNN.

Sự tăng trưởng trong nguồn vốn huy động TT1 không chỉ giúp đáp ứng tốt nguồn

vốn cho nhu cầu hoạt động kinh doanh mà còn tạo điều kiện cho SCB thực hiện cơ

cấu lại nguồn vốn huy động nhằm tiết giảm chi phí và gia tăng tự chủ tài chính.

Theo đó, tỷ trọng huy động TT1 tăng lên mức 88,9% (năm 2012 là 76,5%), hoàn tất

việc chi trả khoản vay tái cấp vốn, giảm tỷ trọng nguồn vốn TT2 xuống 11,1% (năm

2012 là 15,3%).

Trong năm 2013, SCB đã triển khai tổng cộng 24 sản phẩm/ chương trình/ chính

sách huy động vốn liên quan đến khách hàng cá nhân; trong đó có những sản phẩm/

chương trình huy động vốn nổi bật, thu hút được lượng lớn tiền gửi như: “01 năm

Hợp nhất - Ngàn lời tri ân”, “Gửi tiền ngay, Vận may trúng lớn”,“Ưu đãi song hành

- Gắn kết dài lâu”, “Ưu đãi định kỳ - Lãi suất bậc thang”, “Tăng ưu đãi - Nhân niềm

24

vui”, “Kỳ hạn dài - Ưu đãi lớn”, “Lãi suất bậc thang”, “Ưu đãi định kỳ - Lãi suất

bậc thang”.

Bên cạnh các sản phẩm huy động vốn, SCB cũng chú trọng phát triển các sản phẩm

liên kết nhằm đa dạng hóa danh mục sản phẩm và gia tăng tiện ích của sản phẩm

tiền gửi. Theo đó, trong năm 2013, SCB đã chính thức triển khai dịch vụ thanh toán

hóa đơn (Billing), dịch vụ nạp tiền điện thoại (Topup) và sản phẩm tiền gửi tiết

kiệm liên kết bảo hiểm (Bancassurance) Tích Lũy Phúc An Khang đến khách hàng.

Xét về kỳ hạn huy động, bằng việc tích cực triển khai các sản phẩm huy động vốn

kỳ hạn dài, kỳ hạn huy động của SCB đã được cải thiện rõ nét theo hướng tăng đối

với các khoản tiền gửi trên 12 tháng. Theo đó, kỳ hạn huy động bình quân cuối năm

2013 của SCB đã được nâng lên mức 12,73 tháng, tăng mạnh so với mức phổ biến

1-3 tháng của năm 2012. Tính đến 31/12/2013, huy động kỳ hạn trên 12 tháng của

SCB chiếm 78,3% tổng huy động TT1 (năm 2012 là 21,9%).

2.1.3 Hoạt động tín dụng

Tính đến 31/12/2013, tổng dư nợ cho vay của SCB đạt 89.004 tỷ đồng, tăng 849 tỷ

đồng, tỷ lệ tăng 1,0% so với đầu năm. Dư nợ cho vay tăng thấp trong năm 2013 chủ

yếu do SCB thực hiện bán nợ cho VAMC trong khi tăng trưởng tín dụng ở mức

thấp.

Về chất lượng tín dụng, tính đến 31/12/2013, nợ xấu của SCB là 1.452 tỷ đồng,

giảm 4.921 tỷ đồng, tỷ lệ giảm 77,2% so với đầu năm và chiếm 1,63% tổng dư nợ

(năm 2012 là 7,23%). Kết quả này một phần thể hiện sự linh hoạt, đồng thuận của

SCB, nhanh chóng thực hiện chủ trương của Chính phủ và NHNN trong việc giảm

nợ xấu thông qua Công ty VAMC, được NHNN đánh giá cao về tiến độ và kết quả

thực hiện. Ngoài ra, SCB cũng chủ động tăng cường công tác xử lý, thu hồi nợ và

tìm kiếm các đối tác trên thị trường liên ngân hàng để bán nợ. Tổng giá trị các

khoản nợ quá hạn, nợ xấu được thu hồi trong năm 2013 đạt 889 tỷ đồng, đã góp

phần đáng kể trong việc cải thiện chất lượng tín dụng, đồng thời tăng cường thanh

khoản, đáp ứng cho nhu cầu hoạt động và tái cơ cấu của SCB.

25

2.1.4 Tầm nhìn chiến lược

­ Bổ sung, sắp xếp lại một số vị trí nhân sự cấp cao nhằm kiện toàn bộ máy

hoạt động và nâng cao năng lực quản trị điều hành. Đến nay, BĐH gồm 08

thành viên đều là những nhân sự có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tài

chính – ngân hàng và có tâm huyết với sự phát triển của SCB. Việc thay đổi

nhằm giúp tinh giản bộ máy, tiết kiệm chi phí hoạt động đồng thời giúp cho

các quyết định của BĐH được tập trung và xử lý nhanh chóng.

­ Thực hiện phân công phân nhiệm trong BĐH trên cơ sở mô hình tổ chức mới;

trong đó, quy định rõ quy chế hoạt động, cơ chế phối hợp, phạm vi quyền

hạn, trách nhiệm quản lý đối với từng mảng hoạt động và đối với hoạt động

của các Phòng/Ban/Trung tâm Hội sở, Chi nhánh/Sở giao dịch.

Duy trì cơ chế họp giao ban định kỳ hàng tháng và đột xuất để kịp thời chỉ ­

đạovà nắm bắt tình hình hoạt động của Ngân hàng.

Hoàn thiện và tăng cường công tác giám sát hoạt động của các đơn vị thông ­

qua hệ thống báo cáo quản trị trên nền tảng công nghệ lõi Corebanking

Flexcube.

­ Thường xuyên tổ chức các đợt kiểm tra, đánh giá và khảo sát tình hình hoạt

động thực tế tại CN/SGD để kịp thời nắm bắt và triển khai định hướng đến

từng đơn vị kinh doanh.

­ Triển khai mô hình tổ chức mới hướng về khách hàng, áp dụng các nguyên

tắc quản trị ngân hàng tiên tiến, phù hợp với tình hình Việt Nam và thông lệ

quốc tế, phân biệt rõ giữa chức năng quản trị và điều hành; ứng dụng linh

hoạt mô hình ba vòng bảo vệ trong cơ cấu tổ chức.

Ban hành Quy chế tổ chức hoạt động của đơn vị nhằm tạo sự thống nhất, ­

đồng bộ trong hoạt động của các đơn vị.

Thực hiện quản lý và triển khai các hoạt động kinh doanh theo mô hình Hội ­

sở - Khu vực – chi nhánh, bao gồm: Khu vực Tp. Hồ Chí Minh, Khu vực

26

Đông Nam Bộ, Khu vực Tp. Hà Nội, Khu vực Duyên Hải Bắc Bộ, Khu vực

Miền Trung và Tây Nguyên, Khu vực Miền Tây.

­ Thành lập Ban triển khai quy hoạch mạng lưới, hoàn thành các phương án cơ

cấu lại mạng lưới hoạt động tại Tp.HCM và Hà Nội và bắt đầu sắp xếp lại

mạng lưới kênh phân phối.

2.1.5 Công tác quản trị nguồn nhân lực

­ Ổn định nguồn nhân lực, đảm bảo công ăn việc làm cho hơn 3.200 lao động

trong toàn hệ thống SCB; duy trì và phát triển đội ngũ nhân sự phù hợp, đáp

ứng nhu cầu tăng trưởng của SCB trong thời gian tới.

Hoàn thành và triển khai áp dụng Bảng mô tả công việc theo từng chức danh ­

làm cơ sở để xây dựng định biên nhân sự.

Tiếp tục triển khai công tác định biên nhân sự trong toàn hệ thống nhằm rà ­

soát lại nguồn nhân lực hiện tại và có sự sắp xếp phù hợp, đúng người, đúng

việc theo năng lực của từng CBNV.

­ Tổ chức hàng loạt các khóa đào tạo nghiệp vụ nội bộ và đào tạo bên ngoài,

các chương trình đào tạo kỹ năng mềm cho CBNV trong toàn hệ thống, trong

đó tập trung đào tạo cho đội ngũ giao dịch viên, nhân viên kinh doanh/tín

dụng.

Hoàn thiện các quy trình, quy định làm cơ sở cho việc xem xét thi đua khen ­

thưởng, thúc đẩy tinh thần phấn đấu và cống hiến của CBNV SCB.

Triển khai nghiên cứu xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá năng lực làm ­

việc của CBNV (KPI).

Xây dựng và triển khai Đề án “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đến năm ­

2015” nhằm từng bước nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

27

2.1.6 Hiện đại hóa công nghệ thông tin:

Sau khi triển khai thành công hệ thống Corebanking Oracle Flexcube trong năm

2012; năm 2013, SCB tiếp tục hoàn thiện và triển khai các ứng dụng của hệ thống

Corebanking trên nền tảng công nghệ Oracle Flexcube bao gồm:

­ Hoàn thiện và tích hợp các chương trình đang hoạt động rời rạc vào hệ thống

corebanking Flexcube, nâng cấp các dịch vụ ngân hàng hiện đại để thu hút

khách hàng mới và giữ chân khách hàng cũ.

­ Triển khai xây dựng các đề án duy trì, phát triển hệ thống CNTT hiện đại

như: Đề án Trung tâm dữ liệu dự phòng, Dự án Contact Center, Hệ thống báo

cáo và Datawarehouse.

Xây dựng hệ thống khai thác, xử lý và phân tích thông tin theo nhu cầu quản ­

lý, kinh doanh.

Xây dựng nền tảng công nghệ và phát triển hệ thống thẻ và ngân hàng điện ­

tử, bước đầu triển khai thành công dự án thẻ quốc tế mang thương hiệu SCB

MasterCard cho khách hàng nội bộ trong năm 2013.

­ Triển khai các dịch vụ tiện ích ứng dụng trên hệ thống ebanking, giúp nâng

cao giá trị sử dụng cho khách hàng như thanh toán hóa đơn điện, nước, điện

thoại, thanh toán vé máy bay, nạp tiền điện thoại...

­ Xây dựng và triển khai các chương trình công nghệ ứng dụng như: Chương

trình Dịch vụ khách hàng, Phần mềm Quản lý nhân sự - tiền lương, Chương

trình Xếp hạng tín dụng nội bộ,...SCB xác định đây là nền tảng cơ bản để

SCB tiến hành khai thác và triển khai các dịch vụ ngân hàng nhằm nâng tỷ lệ

thu nhập ngoài lãi từ năm tài chính 2014.

2.2 Công tác QTRRTN tại SCB

28

2.2.1 Bộ máy QTRR của SCB

Ghi chú: Thể hiện sự kiểm soát Thể hiện trách nhiệm báo cáo

Sơ đồ 2.1 Bộ máy QTRRTN của SCB (Theo sơ đồ mô hình tổ chức SCB, 2013)

2.2.2 Cơ sở pháp lý cho công tác QTRRTN

Công tác QTRRTN tại SCB phải tuân thủ theo một số văn bản quy định cụ thể như

sau:

 Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;

 Nghị định số 59/2009/NĐ-CP ngày 16/07/2009 của Chính phủ về tổ chức và

hoạt động của ngân hàng thương mại;

 Thông tư số 06/2010/TT-NHNN ngày 26/02/2010 của Ngân hàng nhà nước

về việc hướng dẫn tổ chức, quản trị, điều hành, vốn điều lệ, chuyển nhượng

29

cổ phần, bổ sung, sửa đổi giấy phép, điều hành, điều lệ của ngân hàng

thương mại;

 Thông tư số 44/2011/TT-NHNN ngày 29/12/2011 của Ngân hàng nhà nước

quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ của tổ chức tín

dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng TMCP Sài Gòn;

 Đề nghị của Tổng giám đốc.

2.2.3 Thực trạng RRTN tại SCB

2.2.3.1 Đánh giá kết quả công tác QTRRTN tại SCB

Tổng số lần phát Số tiền liên quan (tỷ Tổn thất (triệu

sinh lỗi đồng) đồng)

4,938.00 107.10 192.30 Năm 2012

5,016.00 32.20 780.00 Năm 2013

Bảng 2.2 : Thống kê số liệu RRTN (theo báo cáo QLRRTN năm 2012-2013, SCB)

- Tổn thất tính đến thời điểm cuối năm 2013 là 780 triệu đồng, tăng gần 588

triệu đồng (tương đương 306%) so với năm 2012, số tiền tổn thất trong năm

2013 chủ yếu do các nguyên nhân sau:

 Do sự bất cẩn, thiếu ý thức bảo vệ tài sản của các cá nhân liên quan

dẫn đến làm thất thoát 143 triệu đồng (chiếm 18,3% so với tổng số

tiền tổn thất).

 Vụ cháy xảy ra tại PGD Bến Cát – CN Bình Dương do nhận thức chủ

quan, nhìn nhận vấn đề đơn giản và chưa tuân thủ quy định về PCCC

với số tiền gần 142 triệu đồng (chiếm 18,2% so với tổng số tiền tổn

thất).

 Thay thế sửa chữa máy móc, hệ thống bị hư hỏng số tiền 138 triệu

đồng (17,69%).

30

- Tính đến thời điểm 31/12/2013, số tiền liên quan RRVH trong năm 2013 do

các đơn vị báo cáo là 32,2 tỷ đồng, giảm gần 75 tỷ đồng (tương đương 70%)

so với năm 2012. Số tiền liên quan trong năm 2013 tập trung chủ yếu ở

nghiệp vụ kế toán, ngân quỹ với số tiền gần 20 tỷ đồng và nghiệp vụ ngân

hàng điện tử với số tiền 11,4 tỷ đồng, trong đó chỉ tính riêng lỗi hạch toán

nhầm loại tiền từ XAU sang VNĐ tài khoản nhận điều vốn từ Hội sở tại CN

An Giang số tiền gần 6,7 tỷ đồng, treo nhầm tài khoản tại PGD Biên Hòa –

CN Đồng Nai với số tiền 4,4 tỷ đồng, giao dịch lỗi trên máy POS số tiền 5 tỷ

đồng.

- Số lần phát sinh lỗi trong năm là 5.016 lỗi; tăng 78 lần phát sinh lỗi (tương

đương 1,6%) so với năm 2012, số lần phát sinh lỗi năm 2013 tập trung chủ

yếu ở nghiệp vụ ngân hàng điện tử với số lần phát sinh là 4.655 (chiếm 93%

so với tổng số lần phát sinh lỗi).

- Trong năm, tại một số đơn vị phát sinh lỗi RRVH nhưng chưa khắc phục

xong, do đó số tiền liên quan và tổn thất trong năm chỉ mang tính chất tương

đối và sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với tình hình phát sinh chi phí, tổn

thất thực tế tại các đơn vị khi các đơn vị hoàn tất thực hiện báo cáo bổ sung,

báo cáo khắc phục về Phòng QLRRVH.

4,938

5,016

31

4,000

3,000

Năm 2012 Năm 2013

2,000

780

6,000 5,000

192

107

32

-

Tổn thất (triệu đồng)

Tổng số lần phát sinh lỗi

Số tiền liên quan (tỷ đồng)

1,000

Biểu đồ 2.2 : Tình hình RRTN (nguồn: báo cáo RRTN 2012-2013, SCB)

- Thống kê tình hình RRTN theo nghiệp vụ:

+ Nghiệp vụ kế toán và huy động: thu phí tách thuế sai số tiền, hạch toán sai tài

khoản thu nhập, tất toán sai TK, thu thiếu phí thanh toán trong nước, chọn sai kỳ

hạn gửi của Hợp đồng tiền gửi, hạch toán sai số tiền bao niêm phong Quỹ tiết

kiệm cuối ngày dẫn đến không phát hiện thừa quỹ, không tách thuế GTGT tiền

lưu trú đi công tác của cán bộ nhân viên, hạch toán nhầm tài khoản treo nội bộ

USD sang VND; Chi lãi thiếu cho khách hàng ; giao dịch viên cho kiểm soát

viên Password chương trình FCC để hạch toán, còn điện đến trong chương trình

Local Payment chưa xử lý, hạch toán tách thuế sai, chi thiếu lãi cho khách hàng ,

giao dịch viên tự rút tiền từ tài khoản khách hàng mà không có sự đồng ý của

khách hàng, hạch toán sai tài khoản, không hạch toán thu tiền mặt của khách

hàng dẫn đến thừa quỹ, sử dụng hóa đơn VAT không hợp pháp.

+ Ngân quỹ: thừa/ thiếu quỹ tiền mặt không tìm ra nguyên nhân, thừa quỹ do

không hạch toán vào tài khoản của khách hàng, thiếu quỹ cho lấy tiền trong quỹ đưa

cho người ngoài để giải quyết việc riêng, không kiểm quỹ buổi trưa, mở kho tiền

32

kho tiền khi không có đủ thành phần của Ban quản lý kho tiền, thu nhầm tiền giả,

thu thiếu tiền của khách hàng…

+ Tín dụng: thu thừa lãi vay, nhập sai ngày đến hạn của hợp đồng tín dụng,

thu thiếu tiền lãi khách hàng vay

+ Nghiệp vụ Thanh toán quốc tế: chi thừa tiền cho Khách hàng do không vào

chương trình Translink kiểm tra, đối chiếu thông tin do khách hàng khai báo và rút

lệnh trên Translink trước khi thực hiện chi trả cho khách hàng.

+ Nghiệp vụ ngân hàng điện tử: ngoài lỗi thừa thiếu quỹ ATM còn phát sinh

thêm một số lỗi mới: tin nhắn thông báo biến động số dư gửi đến một số khách hàng

bị chậm; giao dịch lỗi trên máy POS; khách hàng không nhận được tin nhắn báo số

dư biến động khi được chuyển lương, hệ thống thẻ MasterCard tạm ngừng giao

dịch; khách hàng thuộc đối tượng miễn phí dịch vụ SMS Banking nhưng bị thu phí

SMS Banking; KH nạp tiền điện thoại Topup bị lỗi. Đáng chú ý trong năm 2013

xảy ra tình trạng khách hàng rút tiền vượt số dư có trên tài khoản với số tiền

25.000.000 đồng do lỗi của hệ thống Corebanking. Ngoài ra còn có sự cố liên quan

đến thẻ tín dụng Mastercard của nhân viên SCB bị kẻ gian lấy cắp tiền số tiền gần

15,7 triệu đồng do vô tình làm lộ thông tin trên thẻ.

+ Công nghệ thông tin: chương trình Core Flexcube bị lỗi không thao tác

được, hệ thống phần mềm giao dịch và phần mềm in giao dịch chậm do lỗi chương

trình, mạng chậm không in được chứng từ hóa, mất kết nối đường truyền cáp quang

MetroNet, hư modem đường truyền số liệu cho

Tất cả các lỗi này đều có khả năng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và bộ

mặt của đơn vị, bên cạnh đó còn có thể dẫn đến rủi ro rất cao do đó các đơn vị cần

chú trọng việc kiểm tra, giám sát thường xuyên để hạn chế và ngăn chặn tổn thất

cho SCB, liên hệ đơn vị sửa chữa để có thể khắc phục nhanh chóng, kịp thời, đảm

bảo duy trì hệ thống hoạt động liên tục.

- Rủi ro do yếu tố con người (cán bộ nhân viên là chủ yếu) và có nguồn gốc từ

một hoặc nhiều nguyên nhân sau đây:

33

 Cán bộ nhân viên không am hiểu nghiệp vụ, nghiên cứu quy trình, hướng

dẫn của SCB tại các đơn vị chưa thỏa đáng, kịp thời: tính lãi sổ tiết kiệm

cho KH bị thiếu nên hạch toán thêm; chi vượt định mức tài khoản; tính

nhầm lãi; không tách thuế GTGT tiền lưu trú đi công tác của cán bộ nhân

viên ; chi lãi thiếu cho khách hàng ; chi thừa, chi thiếu lợi tức vàng giữ hộ;

hạch toán nhầm tài khoản thu phí kiểm đếm; hạch toán tách thuế sai; hạch

toán nhầm tài khoản treo nội bộ USD sang VND....

 Cán bộ nhân viên chủ quan, cẩu thả trong quá trình tác nghiệp cùng với sự

lơi lỏng trong khâu kiểm soát: chi thiếu tiền, thừa tiền cho KH; thu thiếu

phí thanh toán trong nước; chọn sai kỳ hạn gửi của HĐTG; quên nhập

ngoại bảng vàng; giao dịch viên cho kiểm soát viên Password chương trình

FCC để hạch toán điều chỉnh; còn điện đến trong chương trình Local

Payment chưa xử lý; không hạch toán thu tiền mặt của khách hàng dẫn đến

thừa quỹ; nhập thiếu bút toán ngoại bảng vàng.

 Ý thức đạo đức và tuân thủ của một số bộ phận cán bộ nhân viên chưa cao.

Đáng chú ý là các lỗi chủ quan của cán bộ nhân viên do ý thức đạo đức

nghề nghiệp kém dẫn đến hành vi trục lợi, các lỗi này có thể gây ảnh

hưởng đến uy tín và gây tổn thất lớn cho SCB:

2.2.3.2 Những thành quả đạt được

­ Về quy trình, quy định: Hầu hết các chính sách, sản phẩm ban hành đều được

SCB cụ thể hóa bằng văn bản dưới các hình thức như sau:

+ Quy chế: ứng với mỗi nghiệp vụ Hội đồng quản trị sẽ ban hành quy định

giải quyết chung theo quy định nội bộ và dựa trên quy định của pháp luật.

Đây là căn cứ chung để Ban điều hành Ngân hàng ban hành các Quy trình

hướng dẫn để chuyên nghiệp hóa các sản phẩm, giao dịch cung ứng cho

khách hàng và giảm thiểu các rủi ro trong quá trình vận hành ngân hàng.

34

+ Quy trình/Hướng dẫn các bước thực hiện giao dịch: được Ban điều hành

xây dựng nhằm đưa ra các bước xử lý giao dịch cụ thể ứng với trách nhiệm

của từng bộ phận, theo đó việc kiểm soát và quản trị rủi ro sẽ dễ dàng hơn và

giúp người nhân viên có cái nhìn khái quát hơn về nhiệm vụ được giao.

+ Thông báo triển khai/Hướng dẫn triển khai: với loại văn bản này một lần

nữa Ban điều hành SCB muốn nhằm vào mục đích giảm thiểu các rủi ro có

thể xảy ra trong quá trình tác nghiệp và chi tiết hóa hướng dẫn quy trình để

nhân viên thực hiện đúng quy định. Theo đó, các văn bản này sẽ đưa ra các

trường hợp cụ thể phát sinh/có thể phát sinh trong quá trình tác nghiệp để tất

cả các nhân viên xử lý theo quy tắc chung, các lưu ý cần thực hiện để tránh

rủi ro trong quá trình tác nghiệp nhằm góp phần nâng cao tính chuyên nghiệp

khi giao dịch với khách hàng và hạn chế tổn thất cho SCB.

­ Khối QLRR tiếp tục thực hiện rà soát, cập nhật hệ thống hóa các văn bản

trong toàn bộ các lĩnh vực hoạt động tại ngân hàng. Tham gia góp ý văn bản

nội bộ và sản phấm mới: dự thảo "Hướng dẫn thu chi tiền mặt trên hệ thống

Core Flexcube"; chương trình quản lý Sản phẩm tiền gửi, Dịch vụ phi tín

dụng tại SCB; dự thảo"Quy định quản lý và sử dụng diễn đàn nội bộ"; QĐ

quản lý hồ sơ pháp lý TS Nhà đất thuộc sở hữu của SCB; dự thảo "Định mức

điện thoại bàn cho các đơn vị trong toàn hàng"; "Hướng dẫn giao dịch thanh

toán hóa đơn"; "QĐ quản lý hồ sở Tài sản bảo quản tại kho quỹ "; “ QT giao

dịch tiền gửi thanh toán của KH cá nhân và tổ chức”; "Quy định quản lý

phòng in pin, phòng dập thẻ" và các tài liệu, sản phẩm khác… Ban hành tài

liệu chất lượng cho tất cả các mảng nghiệp vụ quan trọng với tổng cộng 522

tài liệu chất lượng; bao gồm 416 tài liệu hiện hành, 103 tài liệu hết hiệu lực

và 03 tài liệu hết hiệu lực một phần. Ban hành “Sổ tay kiểm toán nội bộ”

nhằm tạo hành lang hoạt động và định hướng thống nhất trong Kiểm toán nội

bộ của SCB, bao gồm các quy định về thủ tục, trình tự thực hiện hoạt động

Kiểm toán nội bộ; trách nhiệm và nhiệm vụ của các cấp nhân sự liên quan;

khung chuẩn cho việc kiểm tra, đánh giá chất lượng Kiểm toán nội bộ.

35

­ Về đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ: (1) SCB đã tổ chức đào tạo QTRR cơ bản

và QTRR nâng cao; đào tạo chuyên sâu kiến thức các sản phẩm, nghiệp vụ

thông qua nguồn giảng viên nội bộ (2) Tổ chức kiểm tra trực tuyến trình độ

giao dịch viên, kiểm soát viên thanh toán quốc tế để làm căn cứ giao hạn mức

cho cán bộ.

­ Về tổ chức, phân công trách nhiệm: Phòng quản lý RRTN (hay rủi ro vận

hành) đã phối hợp với các phòng ban Hội sở nhanh chóng giải quyết các sự cố

bất ngờ xảy ra, hạn chế đến mức thấp nhất tổn thất có thể. Đưa ra các thông

báo, cảnh báo để các đơn vị rà soát, phòng ngừa kịp thời từ thông tin trên các

phương tiện thông tin đại chúng, các sự cố xảy ra trong nội bộ, đảm bảo hoạt

động an toàn cho toàn hàng.

­ Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trên diện rộng:

 Công tác kiểm kê toàn diện phục vụ bàn giao khi có nhân sự nghỉ việc;

Chứng kiến mở niêm phong hộp chìa khóa dự phòng, bàn giao chìa khóa…; chứng

kiến kiểm đếm ấn chỉ quan trọng…

 Kiểm tra nghiệp vụ Tài trợ thương mại, nghiệp vụ Khối thẻ và ngân hàng

điện tử.

 Phối hợp với Phòng Kế toán, Ngân quỹ, KDNH thực hiện kiểm tra toàn diện

các Chi nhánh theo kế hoạch hoạt động 2012,2013.

 Kiểm tra đột xuất một số đơn vị về tình hình triển khai cuộc thi nhân viên

chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp tại các điểm giao dịch SCB.

 Phối hợp với Phòng Ngân quỹ kiểm quỹ đột xuất và kiểm tra công tác an

toàn kho quỹ các Đơn vị.

 Phối hợp với Phòng HCQT, Phòng KT kiểm tài sản và công cụ còn chênh

lệch tại ngày 31/12/2012.

 Tham gia đoàn khảo sát giao dịch thực tế tại các điểm giao dịch của SCB.

36

 Kiểm tra, xác minh, làm rõ trách nhiệm của các cá nhân, đơn vị; kiểm tra xác

minh nội dung đơn tố cáo.

 Phối hợp xử lý các sự cố: thiếu tiền; thừa quỹ; khách hàng phàn nàn; nhân

viên nhận tạm ứng nhưng không thanh toán cho nhà cung cấp; không điều chỉnh lãi

suất kịp thời; Kiểm tra số liệu trên Flexcube tại một số đơn vị sau khi Golive; các

kiến nghị của khách hàng tiền gửi; về việc mất tài sản; về việc xử lý vi phạm quy

định chi tiêu tài chính; về việc rà soát việc ủy quyền ký kết hóa đơn giao dịch tại

các phòng giao dịch/ quỹ tiết kiệm.

 Tham gia Hội đồng/ Tổ kiểm kê Kho quỹ mỗi cuối tháng tại Hội sở và các

Chi nhánh; Tham gia kiểm kê tài sản; Tham gia tiêu hủy ấn chỉ, ấn phẩm quan trọng

hỏng 6 tháng; Hội đồng kiểm đếm Ấn chỉ Quan trọng nhập kho.

 Triển khai Bộ phận QLRR các khu vực tăng cường công tác kiểm tra, kiểm

soát và tiếp tục thực hiện nội dung công việc thường xuyên theo chức năng.

­ Về thiết bị, công nghệ: (1) Có trang bị camera ở các bộ phận giao dịch, phòng

nghiệp vụ, các điểm đặt ATM. (2) Quản lý việc thực hiện hạn mức thông qua

cài đặt hạn mức trên hệ thống máy tính. (3) Có chương trình quản lý dữ liệu

RRTN, hệ thống chương trình quản lý được xây dựng phù hợp với quy trình

ban hành nên bắt buộc người nhập liệu giao dịch phải thực hiện đủ các bước

yêu cầu thì mới thu được kết quả như mong muốn.

­ Báo cáo thực hiện theo yêu cầu của NHNN, tổ giám sát NHNN: Báo cáo khắc

phục chỉnh sửa sau thanh tra; báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng; báo

cáo tố cáo khiếu nại theo định kỳ; thực hiện chương trình hành động của ngành

Ngân hàng trong công tác phòng, chống tham nhũng theo Quyết định 990/QĐ-

NHNN; thực hiện Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng,

chống tội phạm đến năm 2015 của ngành Ngân hàng 06 tháng đầu năm 2013

và năm 2013; kết quả thực hiện rà soát hệ thống và chấn chỉnh các hoạt động

liên quan đến các vi phạm theo kết luận thanh tra số 388/KL-QUN3 ngày

15/08/2013; kết quả thực hiện kiến nghị tại Kết luận Thanh tra số 06/KLTT-

37

TTGSNH.m ngày 15/08/2013; báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng

phục vụ kỳ họp thứ 4 Quốc hội Khóa XIII…

2.2.3.3 Những tồn tại, yếu kém

­ Về quy trình, quy định:

+ Chưa ban hành quy chế luân chuyển gắn với đào tạo cán bộ.

+ Chưa đo lường khối lượng công việc để phân phối tiền lương hợp lý.

+ Chưa quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với từng vị trí nghiệp vụ.

+ Ban hành quá nhiều quy trình nên bắt buộc người thực hiện phải đọc quá

nhiều làm nhân viên nghiệp vụ khó nắm bắt hết tất cả nội dung, quy định nên

thường xuyên xảy ra sai sót.

­ Về tổ chức, phân công trách nhiệm, phân quyền:

+ Cán bộ chưa hoàn toàn nhận thức được trách nhiệm vả đề cao tinh thần QTRR

trong công việc

+ Việc giao hạn mức giao dịch chưa gắn với quyền lợi và trách nhiệm nên chưa

thật sự phát huy hiệu quả.

+ SCB chỉ mới thành lập Uỷ ban QTRR theo mô hình khuyến nghị của Ủy ban

Basel vào cuối năm 2013, chính thức đi vào hoạt động vào đầu năm 2014 nên

chưa thực sự phát huy hết chức năng, nhiệm vụ.

­ Về hệ thống thông tin quản trị

 Chưa có chương trình quản lý số liệu và thu thập dấu hiệu RRTN để nhân

viên có thể tham khảo trong quá trình tác nghiệp.

 Chương trình quản lý dữ liệu tác nghiệp đôi khi còn bị lỗi, dung lượng

đường truyền thấp, chưa cung cấp số liệu kịp thời.

 Bộ dữ liệu dấu hiệu RRTN thường xuyên thay đổi nên khó khăn trong

việc đánh giá, so sánh với kỳ trước.

38

­ Về con người:

+ Nhiều vị trí chưa được sắp xếp đúng năng lực, chuyên môn của nhân viên

nên rủi ro rất dễ xảy ra.

+ Nhiều đơn vị có khối lượng công việc khá lớn nhưng đội ngũ nhân viên chưa

đáp ứng kịp thời, dẫn đến tình trạng quá tải và xảy ra sai sót là điều khó có thể tránh

khỏi.

+ Việc đào tạo tập trung, huấn luyện nghiệp vụ chưa được chú trọng, dẫn đến

tình trạng nhân viên thực hiện giao dịch theo chỉ dẫn từ người khác hoặc tự đọc tài

liệu, do đó rất khó hệ thống hóa kiến thức và dễ có sự sai lệch so với quy trình.

+ Rủi ro xảy ra do ý thức nhân viên còn khá nhiều và do nhiều nguyên nhân

như chủ quan, không nắm rõ quy trình, vô trách nhiệm, không chịu được áp lực

công việc …

­ Công tác thu thập dữ liệu tổn thất

+ Hiện tại, trong mỗi quy trình quy định đều có nêu nội dung báo cáo khi có

sai sót. Nhưng chưa có hướng dẫn cũ thể thực hiện việc báo cáo và xử lý sai sót như

thế nào. Do đó, việc xử lý tổn thất còn gặp nhiều vướng mắc và mất nhiều thời gian.

+ Công tác thu thập dữ liệu tổn thất gặp khá nhiều khó khăn từ phía các đơn vị

trực thuộc khi có hành vi che giấu, không báo cáo hoặc báo cáo không trung thực sự

việc.

+ Vì lực lượng nhân viên/chuyên viên QTRRTN tại Hội sở khá ít, nên việc

kiểm tra hoạt động của tất cả các chi nhánh khá khó khăn, thường là tiến hành theo

đợt hàng năm, nên khó nắm bắt được thực tế khách quan tại từng đơn vị.

2.3 Kết luận chương 2

Trong chương 2 tác giả đã nêu và đánh giá thực trạng RRTN và thực trạng công tác

QTRRTN tại SCB thông qua việc phân tích số liệu RRTN toàn hệ thống từ 2012

đến 2013. Từ đó, cho thấy tuy công tác QTRRTN tại SCB vẫn còn tồn tại những

39

yếu kém nhưng trong sự nỗ lực không ngừng của mình SCB đã được một số thành

quả ở các mặt như: đã xây dựng quy trình, quy định trong tác nghiệp; có hệ thống tổ

chức, phân công trách nhiệm cụ thể cho các phòng ban trong toàn bộ ngân hàng;

liên tục trang thiết bị, công nghệ hiện đại phục vụ hoạt động tác nghiệp hiệu quả, đã

tạo lập quỹ dự phòng tạo điều kiện duy trì công tác QTRRTN. Qua các đánh giá,

phân tích cũng cho thấy tổn thất RRTN hiện chiếm một tỷ lệ nhỏ so với doanh thu

và lợi nhuận hoạt động, có thể chấp nhận được đối với quy mô ngân hàng tương đối

lớn như SCB. Nguyên nhân khó khăn nhất của mặt chưa được trong công tác

QTRRTN tại SCB là ở yếu tố ý thức đạo đức và tuân thủ của cán bộ nhân viên vì nó

rất khó bị loại trừ.

40

CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH XÁC

ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ NGHIÊN CỨU

3.1 Thiết kế nghiên cứu

3.1.1 Cơ sở dữ liệu:

 Các thông tin cần thu thập:

 Thông tin về công tác QTRRTN tại SCB.

 Thông tin về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác QTRRTN: (1)

Tổ chức bộ máy QTRRTN, (2) Quy trình tác nghiệp, (3) Hệ thống thông

tin, (4) Yếu tố con người, (5) Công tác thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN.

 Nguồn thông tin thu thập:

 Nguồn thông tin sơ cấp:

 Là nguồn thông tin từ phỏng vấn sâu dùng cho nghiên cứu định tính

với những cán bộ trong ban QTRRTN của SCB.

 Là nguồn thông tin từ phỏng vấn thông qua bảng câu hỏi khảo sát

dùng cho nghiên cứu định lượng đối với những nhân viên tại SCB.

 Nguồn thông tin thứ cấp: là nguồn thông tin thu được từ dữ liệu khảo sát

định lượng sau khi chúng được tổng hợp và xử lý đáp ứng mục tiêu

nghiên cứu đã đề ra.

 Cách tiếp cận: trực tiếp.

 Đối với những đối tượng thảo luận khảo sát định tính sẽ được thực

hiện tại quán cà phê hay nhà riêng nhằm tạo sự thuận tiện cho đối

tượng khảo sát.

 Đối với khảo sát định lượng để đảm bảo độ tin cậy, khách quan và

tính chính xác của mẫu, đối tượng khảo sát sẽ được mời phỏng vấn

41

bằng bảng câu hỏi tại nơi làm việc, nhà riêng hoặc gửi qua Facebook,

Google mail và Yahoo Messenger mời khảo sát trực tuyến trên

Googledocs.

3.1.2 Phương pháp nghiên cứu

 Nghiên cứu định tính: Thực hiện nghiên cứu định tính nhằm khám phá các ý

tưởng, bổ sung và điều chỉnh các biến quan sát dùng để đo lường các khái

niệm trong mô hình. Trong giai đoạn này, người nghiên cứu sẽ sử dụng kỹ

thuật thảo luận tay đôi với các đối tượng được chọn theo phương pháp thuận

tiện nhưng vẫn phản ánh được đặc trưng của tập hợp mẫu quan sát.

 Nghiên cứu định lượng: Việc thu thập dữ liệu thông qua phỏng vấn bằng bảng

câu hỏi. Sau khi được thu thập, các bảng trả lời được kiểm tra và loại đi những

bảng không đạt yêu cầu. Sau đó chúng được mã hóa, nhập liệu và làm sạch dữ

liệu bằng SPSS for Windows 16. Với phần mềm SPSS, thực hiện phân tích dữ

liệu thông qua các công cụ như thống kê mô tả, bảng tần số, kiểm định độ tin

cậy của các thang đo, phân tích khám phá, hồi quy.

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu định

Cơ sở lý thuyết

Thang đo 1

tính

Điều chỉnh

Thang đo 2

Nghiên cứu định lượng sơ bộ

Điều chỉnh

Thang đo chính thức

Nghiên cứu định lượng

Kiểm định độ tin cậy

Cronbach’s Alpha

Phân tích nhân tố khám phá EFA

Phân tích hồi quy, Phân tích kết quả.

Viết báo cáo nghiên cứu

42

Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu

3.2 Kết quả nghiên cứu

3.2.1 Kết quả nghiên cứu định tính

Thực hiện nghiên cứu định tính nhằm khám phá các ý tưởng, bổ sung và điều chỉnh

các biến quan sát dùng để đo lường các khái niệm trong mô hình. Trong giai đoạn

này, người nghiên cứu sẽ sử dụng kỹ thuật thảo luận tay đôi với các đối tượng được

43

chọn theo phương pháp thuận tiện nhưng vẫn phản ánh được đặc trưng của tập hợp

mẫu quan sát.

Đối tượng được chọn để tham gia nghiên cứu định tính là nhân viên trong ban

QTRRTN của SCB. Họ là những người thường xuyên thực hiện công tác QTRRTN.

Phương pháp thu thập dữ liệu định tính: sử dụng thảo luận tay đôi theo một dàn bài

được chuẩn bị sẵn.

Nội dung thảo luận: trao đổi về các yếu tố thành phần ảnh hưởng đến hiệu quả

QTRRTN, các biến quan sát cho từng thang đo các thành phần trong mô hình, đánh

giá thang đo đề xuất.

Thời gian phỏng vấn khoảng 1 giờ.

Trình tự tiến hành:

1) Tác giả giới thiệu đề tài và mục đích của cuộc phỏng vấn sâu.

2) Tiến hành thảo luận tay đôi giữa người nghiên cứu với từng đối tượng được

chọn tham gia nghiên cứu định tính để thu thập dữ liệu liên quan:

 Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả công tác QTRRTN.

 Ý kiến bổ sung, loại bỏ các yếu tố nhằm xây dựng thang đo phù hợp của

các đối tượng tham gia thảo luận.

 Sau khi phỏng vấn hết các đối tượng, dựa trên thông tin thu được, tiến

hành điều chỉnh bảng câu hỏi.

Thông tin thu thập được đa phần các đáp viên đều đồng ý với các yếu tố cơ bản ảnh

hưởng đến hiệu quả QTRRTN mà tác giả đã đề xuất ban đầu. Trong nghiên cứu này

sử dụng các khái niệm: (1) Tổ chức bộ máy QTRRTN, (2) Quy trình tác nghiệp, (3)

Hệ thống thông tin, (4) Yếu tố con người, (5) Công tác thu thập dữ liệu tổn thất

QTRRTN, (6) Hiệu quả QTRRTN.

Kết quả nghiên cứu định tính cũng cho thấy theo quan điểm của các chuyên gia thì

Yếu tố con người sẽ tác động đến nhiều nhất và thấp nhất là yếu tố Hệ thống thông

44

tin. Từ kết quả nghiên cứu định tính đã giúp tác giả hiệu chỉnh từ ngữ trong thang

đo các thành phần trong mô hình nghiên cứu dễ hiểu hơn.

3.2.2 Kết quả nghiên cứu định lượng

3.2.2.1 Đặc điểm mẫu khảo sát và thang đo

Khung chọn mẫu của đề tài là: cán bộ nhân viên tại ngân hàng SCB ở các chi

nhánh trong cả nước.

“Không có điều gì đảm bảo rằng phương pháp chọn mẫu xác suất là có kết quả

chính xác hơn phương pháp chọn mẫu phi xác suất. Những gì người đi trước cho

chúng ta biết là khi chọn mẫu theo xác suất thì độ sai số của mẫu đo lường được còn

phi xác suất thì không” (Kinnear và Taylor, p.207). Do vậy đề tài này sẽ chọn mẫu

theo phương pháp phi xác suất, thuận tiện.

Theo Hair và cộng sự (1992) số mẫu quan sát trong phân tích nhân tố phải lớn hơn

100 và có tỷ lệ so với biến ít nhất là 5/1, tốt nhất trong khoảng tỷ lệ 5/1 - 10/1.

Do đó đối với đề tài này, việc xác định cỡ mẫu của nghiên cứu định lượng được

thực hiện theo con số kinh nghiệm = (số biến cần đo) x 10 (ước lượng có 24 biến ~

240 mẫu khảo sát).

Phạm vi khảo sát: thực hiện tại ngân hàng SCB.

Thời gian: từ 01/12/2013 – 30/4/2014.

Thông tin này được tóm tắt trong bảng sau:

Số lượng Số lượng Tỷ lệ hồi Số lượng Hình thức thu thập dữ liệu phát hành phản hồi đáp hợp lệ

95% 85 In và phát bảng câu hỏi trực tiếp. 100 95

Đăng trực tuyến trên Googledocs, gởi

150 140 93% 135 qua Facebook, Google mail và Yahoo

Messenger mời khảo sát trực tuyến.

Tổng 250 235 94% 220

45

Quá trình thực hiện nghiên cứu đã có 250 bảng câu hỏi khảo sát được tác giả phát ra

(nhằm thu hồi được 240 bảng). Sau cuộc khảo sát tác giả thu được 235 phản hồi từ

các đáp viên trong đó có 220 bảng trả lời hợp lệ. Kết quả thu thập dữ liệu khảo sát

định lượng được tóm tắt như sau:

Bảng 3.1 Thông tin mẫu

Nhân tố Đặc điểm Tỷ lệ% Tần số

Nam 56,8% 125 Giới tính Nữ 43,2% 95

100% 220 Tổng

Trong 220 đối tượng khảo sát thì theo đặc điểm về giới tính thì mẫu tương đối đều

không có sự chênh lệch quá lớn giữa nam và nữ, trong đó nữ chiếm 56,8% còn nam

43,2%. Như vậy, mẫu khảo sát có tính đại diện cho đám đông tương đối cao (mẫu

tổng thể mẫu từng nhóm theo đặc điểm cá nhân đều đủ lớn để phân tích thống kê vì

đều lớn hơn 30).

Thang đo

Trong nghiên cứu này sử dụng các khái niệm: (1) Tổ chức bộ máy QTRRTN, (2)

Quy trình tác nghiệp, (3) Hệ thống thông tin, (4) Yếu tố con người, (5) Công tác thu

thập dữ liệu tổn thất QTRRTN, (6) Hiệu quả QTRRTN.

Cụ thể để đo lường các khái niệm có trong mô hình, tác giả sử dụng thang đo Likert

5 điểm (5: Hoàn toàn đồng ý/ 4: Đồng ý/ 3: Không ý kiến/ 2: Không đồng ý/ 1:

Hoàn toàn không đồng ý).

 Thang đo Tổ chức bộ máy QTRRTN

Bảng 3.2 Bảng phát biểu thang đo Tổ chức bộ máy QTRRTN

Mã biến Phát biểu

CTQT1 Cơ cấu tổ chức QTRRTN tại SCB thật gọn nhẹ, hiệu quả và khoa học.

46

CTQT2 Bộ máy QTRRTN tại SCB hoạt động một cách linh hoạt có khả năng

thích ứng trong điều kiện thay đổi liên tục.

CTQT3 Tổ chức công tác QTRRTN tại SCB có khả năng hát hiện và xử lý kịp

thời các RRTN trong mọi hoạt động của tổ chức.

CTQT4 Tổ chức công tác QTRRTN tại SCB có quy trình pháp lý hoàn chỉnh

về QTRRTN.

 Thang đo Quy trình tác nghiệp

Bảng 3.3 Bảng phát biểu thang đo Quy trình tác nghiệp

Mã biến Phát biểu

QTQT1 Quy trình tác nghiệp tại SCB hoàn chỉnh, hợp lý và khoa học.

Quy trình tác nghiệp tại SCB đã phân định rõ quyền hạn và trách QTQT2 nhiệm của từng thành viên.

QTQT3 Quy trình tác nghiệp tại SCB tạo cơ sở tốt cho việc hạn chế rủi ro.

Quy trình tác nghiệp tại SCB luôn được xem xét, điều chỉnh và hoàn QTQT4 thiện cho phù hợp với thực tiễn.

 Thang đo Hệ thống thông tin

Bảng 3.4 Bảng phát biểu thang đo Hệ thống thông tin

Mã biến Phát biểu

CNPV1 SCB luôn trang bị hệ thống công nghệ thông tin, thiết bị hiện đại nhất.

Tại SCB hệ thống thông tin luôn được đảm bảo thông suốt, đồng bộ CNPV2 giúp tăng cường hiệu quả hoạt động tác nghiệp.

Tại SCB hệ thống thông tin luôn cung cấp thông tin nhanh và đầy đủ CNPV3 giúp phân tích, dự báo cho công tác phòng ngừa rủi ro.

CNPV4 Tại SCB hệ thống thông tin hỗ trợ hiệu quả công tác lãnh đạo, tổ chức,

47

hoạch định, điều hành và kiểm soát mọi hoạt động.

 Thang đo Yếu tố con người

Bảng 3.5 Bảng phát biểu thang đo Yếu tố con người

Phát biểu Mã biến

Đội ngũ cán bộ tại SCB có trình độ học vấn, năng lực chuyên môn TDCB1 nghiệp vụ cao.

Cán bộ tại SCB có phẩm chất đạo đức, thái độ phục vụ tốt phù hợp với TDCB2 công việc.

TDCB3 Nhân viên tại SCB rất có khả năng giao tiếp với khách hàng.

Nhân viên tại SCB có năng lực điều tra thu thập, liên kết, xử lý và tổng TDCB4 hợp thông tin rất tốt.

Đội ngũ cán bộ tại SCB có khả năng ứng dụng công nghệ hiện đại và TDCB5 cập nhật các kỹ năng hiệu quả cho công việc.

 Thang đo Công tác thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN

Bảng 3.6 Bảng phát biểu thang đo Công tác thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN

Phát biểu Mã biến

Công tác thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN tại SCB luôn cung cấp TTTT1 thông tin đầy đủ và có tính chính xác cao.

Nguồn thông tin, dữ liệu tổn thất QTRRTN tại SCB luôn được cập TTTT2 nhật liên tục.

Thông tin, dữ liệu tổn thất QTRRTN tại SCB luôn mang tính kế thừa TTTT3 và nhất quán tạo cơ sở cho công tác QTRRTN

48

 Thang đo Hiệu quả QTRRTN

Bảng 3.7 Bảng phát biểu thang đo Hiệu quả QTRRTN

Phát biểu Mã biến

Hoạt động QTRRTN của SCB luôn giúp hạn chế được rủi ro tác HQQT1 nghiệp trong mọi hoạt động tại ngân hàng.

Hoạt động QTRRTN của SCB giúp nâng cao chất lượng mọi hoạt HQQT2 động tại ngân hàng.

Hoạt động QTRRTN luôn giúp nhà quản trị của SCB nhìn ra điểm HQQT3 yếu, hạn chế đang tồn tại một cách nhanh chóng và kịp thời.

Hoạt động QTRRTN luôn giúp SCB nâng cao chất lượng kiểm tra, HQQT4 kiểm soát nội bộ trong ngân hàng.

3.2.2.2 Kiểm định độ tin cậy thang đo

Đối với thang đo trực tiếp, để đo lường độ tin cậy thì chỉ số độ thống nhất nội tại

thường được sử dụng chính là hệ số Cronbach Alpha (nhằm xem xét liệu các câu

hỏi trong thang đo có cùng cấu trúc hay không). Hệ số Cronbach’s Alpha càng lớn

thì độ nhất quán nội tại càng cao. Sử dụng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s

Alpha trước khi phân tích nhân tố khám phá EFA để loại các biến không phù hợp vì

các biến này có thể tạo ra các yếu tố giả (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai

Trang, 2007).

Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha chỉ cho biết các biến đo lường có liên kết với nhau

hay không nhưng không cho biết các biến nào cần phải loại bỏ và biến nào cần

được giữ lại. Do đó, kết hợp sử dụng hệ số tương quan biến – tổng để loại ra những

biến không đóng góp nhiều cho khái niệm cần đo (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn

Mộng Ngọc, 2008). Các tiêu chí sử dụng khi thực hiện đánh giá độ tin cậy thang đo

gồm:

49

 Hệ số tin cậy Cronbach Alpha: lớn hơn 0,8 là thang đo lường tốt; từ 0,7 đến

0,8 là sử dụng được; từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng trong trường hợp khái

niệm nghiên cứu là mới hoặc là mới trong hoàn cảnh nghiên cứu (Nunnally,

1998; Peterson, 1994; Slater, 1995; dẫn theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn

Mộng Ngọc, 2008). Trong nghiên cứu này, tác giả chọn thang đo có độ tin

cậy là từ 0.6 trở lên.

 Hệ số tương quan biến – tổng: các biến quan sát có tương quan biến – tổng

nhỏ (nhỏ hơn 0,3) được xem là biến rác thì sẽ được loại ra và thang đo được

chấp nhận khi hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha đạt yêu cầu.

Hình 3.8 Bảng kết quả phân tích Cronbach’s Alpha

Nhân tố Biến quan Giá trị Độ lệch Tương Cronbach

sát chuẩn quan biến Alpha nếu trung

tổng biến bị loại bình

3,23 CTQT1 0,884 0,438 0,720

3,14 CTQT2 0,888 0,503 0,685

3,06 CTQT3 1,005 0,627 0,608

N T R R T Q

3,20 CTQT4 0,920 0,534 0,668

y á m ộ b c ứ h c ổ T

Hệ số Cronbach Alpha của nhân tố: 0,733

3,18 QTQT1 0,860 0,386 0,718

3,65 QTQT2 0,871 0,578 0,608

3,42 QTQT3 1,015 0,565 0,614

h n ì r t y u Q

p ệ i h g n c á t

3,68 QTQT4 0,833 0,495 0,659

Hệ số Cronbach Alpha của nhân tố: 0,715

3,16 CNPV1 0,864 0,497 0,675

n i t

3,13 CNPV2 0,868 0,470 0,691

g n ô h t

g n ố h t ệ H

3,07 CNPV3 0,830 0,532 0,655

50

CNPV4 3,16 0,848 0,561 0,637

Hệ số Cronbach Alpha của nhân tố: 0,725

TDCB1 3,02 0,977 0,549 0,646

TDCB2 3,00 0,863 0,440 0,690

TDCB3 3,05 1,001 0,484 0,674

TDCB4 3,25 0,957 0,453 0,686

ố t u ế Y

i ờ ư g n n o c

TDCB5 3,07 0,901 0,479 0,676

Hệ số Cronbach Alpha của nhân tố: 0,722

TTTT1 3,58 0,940 0,583 0,560

TTTT2 3,28 0,801 0,482 0,683

TTTT3 3,64 0,867 0,540 0,614

t ấ h t n ổ t u ệ i l

N T R R T Q

ữ d

Hệ số Cronbach Alpha của nhân tố: 0,713

p ậ h t u h t c á t g n ô C

HQQT1 3,42 1,015 0,531 0,696

HQQT2 3,68 0,833 0,595 0,655

HQQT3 3,44 0,871 0,560 0,673

N T R R T Q

HQQT4 3,04 0,804 0,481 0,716

c á t g n ô c ả u q u ệ i H

Hệ số Cronbach Alpha của nhân tố: 0,744

Kết quả cho thấy các nhân tố đều có ý nghĩa thống kê vì hệ số Cronbach’s Alpha

lớn hơn 0,6. Trong đó:

 Hiệu quả công tác QTRRTN có hệ số Cronbach’s Alpha cao nhất là 0,744 và

hệ số tương quan biến tổng ở mức cho phép 0,481 - 0,595 cho thấy các biến

thành phần có mối quan hệ rất chặt chẽ.

 Tổ chức bộ máy QTRRTN với Cronbach’s Alpha 0,733 và hệ số tương quan

biến tổng từ 0,438 - 0,627 nên các biến sẽ được giữ lại.

51

 Hệ thống thông tin có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,725 với các hệ số tương

quan tổng 0,470 - 0,561.

 Yếu tố con người với hệ số Cronbach’s Alpha có giá trị 0,722 và hệ số tương

quan tổng 0,440 - 0,549.

 Quy trình tác nghiệp với hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố 0,726 và hệ số

tương quan biến tổng 0,523 - 0,578.

 Cuối cùng là nhân tố Công tác thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN cũng có hệ

số Cronbach’s Alpha khá cao 0,713, các biến quan sát thành phần cũng có hệ

số tương quan tổng khá tốt 0,482 - 0,583.

Như vậy, sau khi đánh giá độ tin cậy thang đo thì mô hình nghiên cứu gồm 6 nhân

tố là: (1) Tổ chức bộ máy QTRRTN, (2) Quy trình tác nghiệp, (3) Hệ thống thông

tin, (4) Yếu tố con người, (5) Công tác thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN, (6) Hiệu

quả QTRRTN. Các nhân tố này sẽ được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA.

3.2.2.3 Kiểm định thang đo thông qua phân tích nhân tố khám phá

EFA

Phân tích nhân tố được dùng để tóm tắt dữ liệu và rút gọn tập hợp các yếu tố quan

sát thành những yếu tố chính (gọi là các nhân tố) dùng trong phân tích, kiểm định

tiếp theo. Các nhân tố được rút gọn này sẽ có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu

hết nội dung thông tin của tập biến quan sát ban đầu. Phân tích nhân tố khám phá

được dùng để kiểm định giá trị khái niệm của thang đo.

Cách thực hiện và tiêu chí đánh giá trong phân tích nhân tố khám phá EFA:

 Phương pháp: đối với thang đo đa hướng, sử dụng phương pháp trích yếu tố

là Principal Axis Factoring với phép quay Promax và điểm dừng khi trích các

yếu tố EigenValues lớn hơn hoặc bằng 1. Phương pháp này được cho rằng sẽ

phản ánh dữ liệu tốt hơn khi dùng Principal Components với phép quay

Varimax (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2007). Đối với thang

đơn hướng thì sử dụng phương pháp trích nhân tố Principal Components.

52

Thang đo chấp nhận được khi tổng phương sai trích được bằng hoặc lớn hơn

50% (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2007).

 Tiêu chuẩn: Hệ số tải nhân tố phải lớn hơn hoặc bằng 0,5 để đảm bảo mức ý

nghĩa thiết thực của EFA. Các mức giá trị của hệ số tải nhân tố: lớn hơn 0,3

là mức tối thiểu chấp nhận được; lớn hơn 0,4 là quan trọng; lớn hơn 0,5 là có

ý nghĩa thực tiễn. tiêu chuẩn chọn mức giá trị hệ số tải nhân tố: cỡ mẫu ít

nhất là 350 thì có thể chọn hệ số tải nhân tố lớn hơn 0.3; nếu cỡ mẫu khoảng

100 thì nên chọn hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,55; nếu cỡ mẫu khoảng 50 thì hệ

số tải nhân tố phải lớn hơn 0,75.

 Đối với các biến quan sát đo lường sáu khái niệm thành phần và khái niệm

hiệu quả công tác QTRRTN đều là các thang đo đơn hướng nên sử dụng

phương pháp trích nhân tố Principal Components với phép quay Varimax và

điểm dừng khi trích các yếu tố có EigenValues lớn hơn 1.

 Sau đó tiến hành thực hiện kiểm định các yêu cầu liên quan gồm:

 Kiểm định Barlett: các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng

thể.

 Xem xét trị số KMO: nếu KMO trong khoảng từ 0,5 – 1 thì phân tích

nhân tố là thích hợp với các dữ liệu (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn

Mộng Ngọc, 2008).

 Để phân tích EFA có giá trị thực tiễn, tiến hành loại các biến quan sát

có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0,5.

 Xem lại thông số EigenValues (đại diện cho phần biến thiên được giải

thích bởi mỗi nhân tố) có giá trị lớn hơn 1.

 Xem xét tổng phương sai trích (yêu cầu lớn hơn hoặc bằng 50%): cho

biết các nhân tố được trích giải thích% sự biến thiên của các biến quan

sát.

53

Phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho 5 biến độc lập:

Phân tích EFA cho 5 biến độc lập được thực hiện với giả thuyết H0: Các biến quan

sát không có sự tương quan nhau trong tổng thể. Kết quả phân tích thu được tóm tắt

như sau:

 Kiểm định Barlett: Sig = 0,000 < 5%: Bác bỏ giả thuyết H0, các biến

quan sát trong phân tích EFA có tương quan với nhau trong tổng thể.

 Hệ số KMO = 0,784 > 0,5: phân tích nhân tố là cần thiết cho dữ liệu.

 Có 5 nhân tố được rút trích từ phân tích EFA với:

 Giá trị EigenValues của các nhân tố đều > 1: đạt yêu cầu.

 Giá trị tổng phương sai trích = 57,353% (> 50%): phân tích nhân tố

khám phá đạt yêu cầu. Như vậy, năm nhân tố được rút trích này giải

thích cho 57,353% biến thiên của dữ liệu

 Khác biệt về hệ số tải nhân tố của các biến quan sát giữa các nhân tố

đều > 0,3 cho thấy các nhân tố có giá trị phân biệt cao.

Bảng 3.9 Bảng kết quả phân tích EFA các biến độc lập

Nhân tố Tên S Trung Biến quan sát nhân T bình 1 2 3 4 5 tố T

Đội ngũ cán bộ tại

SCB có khả năng Yếu ứng dụng công tố 1 nghệ hiện đại và 3,07 0,728 con cập nhật các kỹ người năng hiệu quả cho

công việc.

2 Nhân viên tại 3,25 0,679

54

SCB có năng lực

điều tra thu thập,

liên kết, xử lý và

tổng hợp thông tin

rất tốt.

Đội ngũ cán bộ tại

SCB có trình độ

3 học vấn, năng lực 3,02 0,677

chuyên môn

nghiệp vụ cao.

Cán bộ tại SCB có

phẩm chất đạo 3,00 4 đức, thái độ phục 0,591

vụ tốt phù hợp với

công việc.

Nhân viên tại

SCB rất có khả 5 3,05 0,550 năng giao tiếp với

khách hàng.

SCB luôn trang bị Hệ hệ thống công thống 6 nghệ thông tin, 3,16 0,770 thông thiết bị hiện đại tin nhất.

7 Tại SCB hệ thống 0,750

thông tin hỗ trợ 3,16

hiệu quả công tác

lãnh đạo, tổ chức,

hoạch định, điều

55

hành và kiểm soát

mọi hoạt động.

Tại SCB hệ thống

thông tin luôn

cung cấp thông tin

8 3,07 0,663 nhanh và đầy đủ

giúp phân tích, dự

báo cho công tác

phòng ngừa rủi ro.

Tại SCB hệ thống

thông tin luôn

được đảm bảo

thông suốt, đồng 9 0,514 bộ giúp tăng 3,13

cường hiệu quả

hoạt động tác

nghiệp.

Quy trình tác

Quy nghiệp tại SCB đã

phân định rõ trình 10 3,65 0,794 quyền hạn và tác

nghiệp trách nhiệm của

từng thành viên.

11 Quy trình tác 3,68 0,650

nghiệp tại SCB

luôn được xem

xét, điều chỉnh và

hoàn thiện cho

phù hợp với thực

56

tiễn.

Quy trình tác

nghiệp tại SCB

12 tạo cơ sở tốt cho 3,42 0,647

việc hạn chế rủi

ro.

Quy trình tác

nghiệp tại SCB 13 3,18 0,609 hoàn chỉnh, hợp lý

và khoa học.

Tổ chức công tác Tổ QTRRTN tại SCB chức có khả năng hát bộ 14 hiện và xử lý kịp 3,06 0,809 máy thời các RRTN QTR trong mọi hoạt RTN động của tổ chức

Tổ chức công tác

QTRRTN tại SCB

15 có quy trình pháp 3,20 0,706

lý hoàn chỉnh về

QTRRTN

Bộ máy QTRRTN

tại SCB hoạt động

một cách linh hoạt

16 0,704 có khả năng thích 3,14 ứng trong điều

kiện thay đổi liên

tục.

57

Cơ cấu tổ chức

QTRRTN tại SCB 17 3,23 0,648 thật gọn nhẹ, hiệu

quả và khoa học

Công tác thu thập

dữ liệu tổn thất

QTRRTN tại SCB

18 3,58 ,801 luôn cung cấp

thông tin đầy đủ Công và có tính chính tác xác cao. thu Thông tin, dữ liệu thập tổn thất QTRRTN dữ tại SCB luôn liệu 19 3,64 ,775 mang tính kế thừa tổn và nhất quán tạo thất cơ sở cho công tác QTR QTRRTN RTN Nguồn thông tin,

dữ liệu tổn thất

QTRRTN tại SCB 20 3,28 ,725

luôn được cập

nhật liên tục.

Eigenvalue 4,486 2,471 1,733 1,634 1,147

Phương sai trích % 57,353

Phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho biến phụ thuộc

Thang đo về Hiệu quả QTRRTN dùng để đo lường công tác QTRRTN tại SCB bao

gồm 4 biến quan sát. Kết quả phân tích EFA cho thấy:

58

 Bốn biến quan sát được nhóm thành 1 nhân tố. Hệ số tải nhân tố (Factor

loading) đều > 0,5 nên chúng có ý nghĩa thiết thực.

 Mỗi biến quan sát có sai biệt về hệ số tải nhân tố đều ≥ 0,3 nên đảm bảo

sự phân biệt giữa các nhân tố.

 Hệ số KMO = 0,760 > 0,5 phân tích nhân tố là cần thiết cho dữ liệu.

 Thống kê Chi-square của Kiểm định Bartlett đạt giá trị mức ý nghĩa là

0,000 < 5%. Do vậy, các biến quan sát có tương quan với nhau xét trên

phạm vi tổng thể. Phương sai trích đạt 56,999% thể hiện rằng 1 nhân tố

rút ra giải thích được 56,999% biến thiên của dữ liệu nên thang đo rút ra

được chấp nhận. Rút trích nhân tố với Eigenvalue = 2,280 đạt yêu cầu.

Bảng 3.10 Bảng kết quả phân tích EFA biến phụ thuộc

Trung Nhân tố Tên nhân STT Biến quan sát bình tố 1

Hoạt động QTRRTN của SCB giúp nâng

cao chất lượng mọi hoạt động tại ngân 3,42 0,795 1

hàng.

Hoạt động QTRRTN luôn giúp nhà quản

trị của SCB nhìn ra điểm yếu, hạn chế 3,44 0,772 2 đang tồn tại một cách nhanh chóng và Hiệu quả

kịp thời.

QTRRTN

Hoạt động QTRRTN của SCB luôn giúp

hạn chế được rủi ro tác nghiệp trong mọi 3,68 0,747 3

hoạt động tại ngân hàng.

Hoạt động QTRRTN luôn giúp SCB 3,04 0,703 4 nâng cao chất lượng kiểm tra, kiểm soát

59

nội bộ trong ngân hàng.

Eigenvalue 2,280

Phương sai trích (%) 56,999

Kết quả phân tích các nhân tố khám phá (EFA) mô hình lý thuyết:

Dựa vào kết quả phân tích EFA, các nhân tố rút trích ra của các giả thuyết nghiên

cứu chính đều đạt yêu cầu. Do đó, mô hình gồm 5 biến thành phần (1) Tổ chức bộ

máy QTRRTN, (2) Quy trình tác nghiệp, (3) Hệ thống thông tin, (4) Yếu tố con

người, (5) Công tác thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN dùng để đo lường cho biến

Hiệu quả QTRRTN được chấp nhận.

3.3 Mô hình nghiên cứu nghiên cứu sau đánh giá thang đo

Mô hình nghiên cứu sẽ gồm 5 biến độc lập (1) Tổ chức bộ máy QTRRTN, (2) Quy

trình tác nghiệp, (3) Hệ thống thông tin, (4) Yếu tố con người, (5) Công tác thu thập

dữ liệu tổn thất QTRRTN và 1 biến phụ thuộc là Hiệu quả QTRRTN.

Bảng 3.11 Bảng tóm tắt giả thuyết trong mô hình nghiên cứu sau đánh giá thang đo

Giả Nội dung thuyết

Tổ chức bộ máy QTRRTN có tác động dương (+) lên Hiệu quả H1 QTRRTN.

H2 Quy trình tác nghiệp có tác động dương (+) lên Hiệu quả QTRRTN.

H3 Hệ thống thông tin có tác động dương (+) lên Hiệu quả QTRRTN.

H4 Yếu tố con người có tác động dương (+) lên Hiệu quả QTRRTN.

H5 Công tác thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN có tác động dương (+) lên

60

Hiệu quả QTRRTN.

3.3.1 Phân tích tương quan

Các thang đo đã qua đánh giá đạt yêu cầu được đưa vào phân tích tương quan

Pearson. Phân tích tương quan Pearson được thực hiện giữa biến phụ thuộc Hiệu

quả QTRRTN và các biến độc lập như (1) Tổ chức bộ máy QTRRTN, (2) Quy trình

tác nghiệp, (3) Hệ thống thông tin, (4) Yếu tố con người, (5) Công tác thu thập dữ

liệu tổn thất QTRRTN. Hệ số tương quan Pearson (r) có giá trị trong khoảng (-1,+1).

Giá trị tuyệt đối của r càng tiến đến 1 khi hai biến có mối tương quan tuyến tính

chặt chẽ. Giá trị r = 0 chỉ ra rằng hai biến không có quan hệ tuyến tính (Hoàng

Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

Kết quả phân tích tương quan Pearson

Bảng 3.12 Kết quả phân tích tương quan Pearson

Tương quan Pearson

Tổ

Quy Hệ Công tác thu Hiệu chức

Yếu tố bộ trình thống thập dữ liệu quả

máy tác thông con người tổn thất QTRRT

nghiệp tin QTRRTN N QTRR

TN

Tổ Hệ số

chức tương 1 0,367** 0,228** 0,188** 0,223** 0,386**

bộ quan

máy

0,000 0,001 0,005 0,001 0,000

QTR RTN Mức ý nghĩa

(kiểm

61

định 2

phía)

N 220 220 220 220 220

Hệ số

tương 1 0,401** 0,107 0,304** 0,831**

quan Quy

trình Mức ý

tác nghĩa

nghiệ (kiểm 0,000 0,113 0,000 0,000

p định 2

phía)

N 220 220 220 220

Hệ số

tương 1 0,394** 0,195** 0,343**

quan

Hệ Mức ý thống nghĩa thông (kiểm 0,000 0,004 0,000 tin định 2

phía)

N 220 220 220

Yếu Hệ số

tố con tương 1 ,099 ,151*

người quan

Mức ý 0,144 0,025

nghĩa

(kiểm

62

định 2

phía)

220 220 N

Công Hệ số

1 0,331** tương tác

quan thu

thập Mức ý

dữ nghĩa

liệu 0,000 (kiểm

tổn định 2

thất phía)

QTR

220 N RTN

Hệ số

1 tương

quan

Hiệu Mức ý quả nghĩa QTR (kiểm RTN định 2

phía)

N

**. Tương quan ở mức ý nghĩa 0,01 (kiểm định 2 phía).

*. Tương quan ở mức ý nghĩa 0.05 level (kiểm định 2 phía).

Theo kết quả, các biến độc lập đều có tương quan tuyến tính khá mạnh với biến phụ

thuộc, các hệ số tương quan đều có ý nghĩa thống kê (p<0,05).

Cụ thể, mối liên hệ tương quan giữa các biến như sau:

63

 Tương quan giữa biến Quy trình tác nghiệp và Hiệu quả QTRRTN là r =

0,831.

 Tương quan giữa biến Tổ chức bộ máy QTRRTN và Hiệu quả QTRRTN là r =

0,386.

 Tương quan giữa biến Hệ thống thông tin và Hiệu quả QTRRTN là r = 0,343.

 Tương quan giữa biến Công tác thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN và Hiệu

quả QTRRTN là r = 0,331.

 Tương quan giữa biến Yếu tố con người và Hiệu quả QTRRTN là r = 0,151.

Như vậy, việc phân tích hồi quy tuyến tính là phù hợp. Tuy nhiên, kết quả phân tích

tương quan cũng cho thấy hệ số tương quan giữa các biến độc lập ở mức tương

quan mạnh nên cần quan tâm đến hiện tượng đa cộng tuyến khi phân tích hồi quy đa

biến. Nổi bật là hệ số tương quan giữa Quy trình tác nghiệp và Hệ thống thông tin

cao nhất với r = 0,401. Kế đến là tương quan giữa Hệ thống thông tin và Yếu tố con

người với hệ số tương quan r = 0,394. Đứng thứ 3 là tương quan giữa Quy trình tác

nghiệp và Tổ chức bộ máy QTRRTN với hệ số tương quan r =0,367.

3.3.2 Phân tích hồi quy

Phân tích hồi quy được tiến hành với 5 biến độc lập là (1) Tổ chức bộ máy

QTRRTN, (2) Quy trình tác nghiệp, (3) Hệ thống thông tin, (4) Yếu tố con người,

(5) Công tác thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN và 1 biến phụ thuộc là Hiệu quả

QTRRTN sử dụng phương pháp Enter.

Phương trình hồi quy tuyến tính đa biến có dạng:

HQQT = B0 + B1*CTQT + B2*QTQT + B3*CNPV + B4*TDCB + B5*TTTT + ei

Kết quả hồi quy đa biến

 Đánh giá độ phù hợp của mô hình:

64

Bảng 3.13 Bảng chỉ tiêu đánh giá độ phù hợp của mô hình

Mô R R2 điều Độ lệch Durbin-

hình R Square (R2) chỉnh chuẩn Watson

1 0,840a 0,706 0,699 0,36528 2,047

Như kết quả phân tích thì mô hình nghiên cứu có R2 hiệu chỉnh là 0,699 nghĩa là

69,9% sự biến thiên của Hiệu quả QTRRTN được giải thích bởi sự biến thiên của

các thành phần như: Tổ chức bộ máy QTRRTN, Quy trình tác nghiệp, Hệ thống

thông tin, Yếu tố con người, Công tác thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN.

 Kiểm định giả thuyết về sự phù hợp của mô hình:

Tiến hành kiểm định với giả thuyết H0: β1= β2= β3= β4= β5= 0 (tất cả hệ số hồi

quy riêng phần bằng 0)

Kết quả thu được:

Bảng 3.14 Bảng kiểm định độ phù hợp của mô hình

Mô hình Tổng bình df Bình phương F Mức ý

phương trung bình

1 Hồi quy 68,427 13,685 102,568 5 nghĩa ,000a

Phần dư 28,554 ,133 214

Tổng 96,980 219

Bảng kiểm định độ phù hợp của mô hình cho thấy:

 Giá trị Sig(F) = 0,000 < mức ý nghĩa 5%: giả thuyết H0 bị bác bỏ. Điều đó có

ý nghĩa là sự kết hợp của các biến độc lập hiện có trong mô hình có thể giải

thích được sự biến thiên của biến phụ thuộc. Mô hình hồi quy tuyến tính đã

xây dựng là phù hợp với tập dữ liệu hiện có.

 Sig(β1), Sig(β2), Sig(β3), Sig(β4), Sig(β5) < mức ý nghĩa 5% nên các biến độc lập

tương ứng là (1) Tổ chức bộ máy QTRRTN, (2) Quy trình tác nghiệp, (3) Hệ

thống thông tin, (4) Yếu tố con người, (5) Công tác thu thập dữ liệu tổn thất

QTRRTN có hệ số hồi quy có ý nghĩa về mặt thống kê ở mức ý nghĩa 5%.

65

 Mô hình nghiên cứu lý thuyết là hoàn toàn phù hợp với dữ liệu thị trường.

 Phương trình hồi quy và ý nghĩa các hệ số hồi quy

Bảng 3.15 Bảng thông số thống kê của từng biến trong mô hình hồi quy

Hệ số không Hệ số Giá Mức Thống kê đa

chuẩn hóa chuẩn trị t ý cộng tuyến

hóa nghĩa Mô hình Độ Độ lệch Dung

Beta VIF lệch chuẩn sai

chuẩn

(Constant) 1,123 0,381 2,949 0,004

Tổ chức bộ

máy 0,193 0,060 0,185 3,211 0,002 0,688 1,453

QTRRTN

Quy trình tác 0,792 0,044 0,784 17,931 0,000 0,719 1,391

nghiệp

Hệ thống 1 0,131 0,065 0,122 2,016 0,045 0,622 1,609 thông tin

Yếu tố con 0,295 0,059 0,277 5,023 0,001 0,751 1,331 người

Công tác thu

thập dữ liệu 0,274 0,069 0,237 3,950 0,003 0,633 1,579 tổn thất

QTRRTN

a. Dependent Variable: Hiệu quả QTRRTN

HQQT = 1,123 + 0,193*CTQT + 0,792*QTQT + 0,131*HTTT + 0,295*YTCN +

0,274*TTTT + ei

66

Tầm quan trọng của các biến trong mô hình: Theo kết quả bảng thông số thống kê

của từng biến trong mô hình hồi quy cho thấy Quy trình tác nghiệp có ảnh hưởng

nhiều nhất đến Hiệu quả QTRRTN (hệ số β = 0,784 lớn nhất). Nhân tố có ảnh hưởng

thứ hai đến Hiệu quả QTRRTN là Yếu tố con người (hệ số β = 0,277). Nhân tố có

ảnh hưởng thứ ba đến Hiệu quả QTRRTN là Công tác thu thập dữ liệu tổn thất

QTRRTN (hệ số β = 0,237). Nhân tố có ảnh hưởng thứ tư đến Hiệu quả QTRRTN là

Tổ chức bộ máy QTRRTN (hệ số β = 0,185). Và nhân tố Hệ thống thông tin có ảnh

hưởng thấp nhất (vì có hệ số hệ số β = 0,122 nhỏ nhất).

 Dò tìm các vi phạm giả định cần thiết

 Kiểm định phân phối chuẩn của phần dư:

Histogram

Dependent Variable: Hiệu quả QTRRTN

Mean = - 7.042E-16 Std.Dev. = 0.989 N = 220

Regression Standardized Residual

Hình 3.2 Biểu đồ phần dư chuẩn hóa

67

Từ biểu đồ phần dư chuẩn hóa có trị trung bình (Mean) = - 7,042*10-16 ≅ 0 và độ

lệch chuẩn = 0,989 ≅ 1,: phân phối phần dư có dạng gần chuẩn, thỏa yêu cầu giả

định về phân phối chuẩn của phần dư.

 Kiểm định đa cộng tuyến: Giá trị VIF của các biến độc lập đều < 2 nên hiện

tượng đa cộng tuyến của các biến độc lập không ảnh hưởng đến kết quả giải

thích của mô hình.

 Kiểm định tính độc lập của sai số

Hệ số Durbin-Watson là d = 2,047 cho thấy các sai số trong mô hình có sự tương

quan thuận chiều (với mức ý nghĩa 5%, tra bảng Durbin-Watson với N = 200 (gần

với 220 là số quan sát của mẫu) và k = 5 là số biến độc lập: dL = 1.718, dU = 1.820

ta tính được miền chấp nhận cho giá trị d thuộc (2,18 – 2,282). Ta thấy dL < dU < d

có nghĩa là các phần dư gần nhau có tương quan nghịch chiều).

3.3.3 Kiểm định các giả thuyết

Tổ chức bộ máy QTRRTN

 Giả thuyết H1: Tổ chức bộ máy QTRRTN có tác động dương (+) lên Hiệu

quả QTRRTN.

 Hệ số hồi quy chuẩn hóa β1 = 0,185, Sig(β1) = 0,002 < 0,05: ủng hộ giả

thuyết H1.

Kết quả cuộc khảo sát cho thấy Tổ chức bộ máy QTRRTN có tác động dương (+) lên

Hiệu quả QTRRTN . Như vậy, khi công tác tổ chức QTRRTN càng được tổ chức

khoa học và hiệu quả thì Hiệu quả QTRRTN càng nâng cao.

Quy trình tác nghiệp

 Giả thuyết H2: Quy trình tác nghiệp có tác động dương (+) lên Hiệu quả

QTRRTN.

 Hệ số hồi quy chuẩn hóa β2 = 0,784, Sig(β1) = 0,000 < 0,05: ủng hộ giả

thuyết H2.

68

Kết quả cuộc khảo sát cho thấy Quy trình tác nghiệp có tác động dương (+) lên

Hiệu quả QTRRTN . Như vậy, khi xây dựng hệ thống quy trình tác nghiệp càng

chuẩn hóa thì Hiệu quả QTRRTN càng cao.

Hệ thống thông tin

 Giả thuyết H3: Hệ thống thông tin có tác động dương (+) lên Hiệu quả

QTRRTN.

 Hệ số hồi quy chuẩn hóa β3 = 0,122, Sig(β1) = 0,045< 0,05: ủng hộ giả thuyết

H3.

Kết quả cuộc khảo sát cho thấy Hệ thống thông tin có tác động dương (+) lên Hiệu

quả QTRRTN . Như vậy, khi xây dựng hệ thống thông tin hỗ trợ tác nghiệp càng

hiện đại, thông suốt thì Hiệu quả QTRRTN cũng được nâng cao.

Yếu tố con người

 Giả thuyết H4: Yếu tố con người có tác động dương (+) lên Hiệu quả

QTRRTN.

 Hệ số hồi quy chuẩn hóa β4 = 0,277, Sig(β1) = 0,001< 0,05: ủng hộ giả thuyết

H4.

Kết quả cuộc khảo sát cho thấy Yếu tố con người có tác động dương (+) lên Hiệu

quả QTRRTN . Như vậy, khi đội ngũ cán bộ nhân viên càng có trình độ chuyên

môn, kỹ năng tác nghiệp càng cao thì Hiệu quả QTRRTN được nâng cao.

Công tác thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN

 Giả thuyết H5: Công tác thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN có tác động

dương (+) lên Hiệu quả QTRRTN.

 Hệ số hồi quy chuẩn hóa β5 = 0,237, Sig(β1) = 0,003 < 0,05: ủng hộ giả

thuyết H5.

Kết quả cuộc khảo sát cho thấy Công tác thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN có tác

động dương (+) lên Hiệu quả QTRRTN . Như vậy, khi Công tác thu thập dữ liệu tổn

69

thất QTRRTN càng chi tiết và được cập nhật thường xuyên sẽ giúp công tác

QTRRTN càng hiệu quả.

Bảng 3.16 Bảng tóm tắt kết quả kiểm định giả thuyết

Nội dung Giả Kết quả thuyết

Tổ chức bộ máy QTRRTN có tác động dương (+) lên Hiệu H1 Ủng hộ quả QTRRTN.

Quy trình tác nghiệp có tác động dương (+) lên Hiệu quả H2 Ủng hộ QTRRTN.

Hệ thống thông tin có tác động dương (+) lên Hiệu quả H3 Ủng hộ QTRRTN.

Yếu tố con người có tác động dương (+) lên Hiệu quả H4 Ủng hộ QTRRTN.

Công tác thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN có tác động H5 Ủng hộ dương (+) lên Hiệu quả QTRRTN.

3.4 Đánh giá kết quả nghiên cứu

Mô hình nghiên cứu đề xuất ban đầu gồm 5 thành phần độc lập tác động đến Hiệu

quả QTRRTN: (1) Tổ chức bộ máy QTRRTN, (2) Quy trình tác nghiệp, (3) Hệ thống

thông tin, (4) Yếu tố con người, (5) Công tác thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN. Kết

quả phân tích dữ liệu cho thấy 5 nhân tố thành phần này thật sự có tác động đến

Hiệu quả QTRRTN.

Quy trình tác nghiệp

Kết quả nghiên cứu cho thấy nhân tố Quy trình tác nghiệp có tác động dương (+) và

là nhân tố tác động mạnh nhất đến Hiệu quả QTRRTN. Trong quá trình vận hành tại

ngân hàng thì Quy trình tác nghiệp là một tập hợp các chỉ dẫn có hiệu lực thi hành

70

dùng cho tất cả hoạt động với mục đích đảm bảo việc thực hiện các hoạt động nói

trên với hiệu suất cao nhất. Một quy trình vận hành chuẩn là chất xúc tác hiệu quả

cho việc cải thiện hiệu suất và cải thiện kết quả hoạt động của ngân hàng. Hầu hết

các hệ thống chất lượng đều được vận hành dựa trên quy trình vận hành chuẩn. Do

đó nhân tố Quy trình tác nghiệp sẽ là nhân tố dự báo quan trọng cho Hiệu quả

QTRRTN và cần được chú ý.

Yếu tố con người

Kết quả nghiên cứu cho thấy nhân tố Yếu tố con người có tác động dương (+) và là

nhân tố tác động mạnh thứ hai đến Hiệu quả QTRRTN. Bởi hiệu quả hoạt động của

tổ chức phụ thuộc nhiều vào hiệu suất khi thực hiện công việc. Trình độ chuyên

môn, kỹ năng tác nghiệp của đội ngũ nhân viên cao sẽ giúp SCB dễ dàng quản lý

hiệu suất của các nhân viên của mình. Và bởi vì các nhân viên này lại chính là

người đưa ra các quyết định về quản lý tất cả những nguồn tài nguyên khác, nên

hiệu suất của nhân sự là một nhân tố quan trọng quyết định hiệu suất của tổ chức.

Do đó, nhân tố Yếu tố con người luôn là nhân tố quan trọng tác động trực tiếp đến

Hiệu quả QTRRTN tại SCB.

Công tác thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN

Kết quả nghiên cứu cho thấy nhân tố Công tác thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN có

tác động dương (+) và là nhân tố tác động mạnh thứ ba đến Hiệu quả QTRRTN.

Điều này cho thấy trong thực tế, công tác thu thập các thông tin chính là cơ sở cho

việc đánh giá chính xác hiện trạng công tác QTRRTN của ngân hàng. Nó tạo nền

tảng cho các định hướng cũng như các giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả công tác

QTRRTN hay nói cách khác đây chính là nhân tố tác động trực tiếp đến Hiệu quả

QTRRTN tại SCB.

Tổ chức bộ máy QTRRTN

Kết quả nghiên cứu cho thấy nhân tố Tổ chức bộ máy QTRRTN có tác động dương

(+) và là nhân tố tác động mạnh thứ tư đến Hiệu quả QTRRTN. Bởi công tác tổ chức

cũng như cách thức tổ chức bộ máy QTRRTN đóng vai trò đầu não định hướng cho

71

công tác QTRRTN thực hiện. Và thực tế cho thấy khi bất kỳ một tổ chức nào vận

hành với cách thức tổ chức khoa học, gọn nhẹ sẽ luôn đạt hiệu quả cao nhất trong

mọi hoạt động. Vì vậy, để nâng cao Hiệu quả QTRRTN thì nhân tố Tổ chức bộ máy

QTRRTN là nhân tố hết sức quan trọng cần được quan tâm.

Hệ thống thông tin

Kết quả nghiên cứu cho thấy nhân tố Yếu tố con người có tác động dương (+) và là

nhân tố tác động thấp nhất đến Hiệu quả QTRRTN. Điều này cho thấy, hệ thống

thông tin hiện đại sẽ góp phần thúc đẩy Hiệu quả QTRRTN chứ không phải là nhân

tố tiên quyết. Bởi hiện tại, điều kiện về cơ sở vật chất tại SCB vẫn còn chưa cao nó

chưa thực sự phát huy hiệu quả hết sức trong công tác QTRRTN.

3.5 Kết luận chương 3

Chương 3 đã trình bày mô hình đánh giá các yếu tố tác động đến Hiệu quả

QTRRTN

Thông tin mẫu cho thấy đối tượng khảo sát là những cán bộ nhân viên tại SCB. Họ

là những người trực tiếp tham gia trong quá trình QTRRTN tại SCB.

Qua đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố EFA nhằm đánh giá

độ tin cậy thang đo và rút trích các nhân tố tạo cơ sở dữ liệu thực hiện phân tích

tương quan và hồi quy đa biến.

Kết quả phân tích tương quan, hồi quy đa biến cho thấy mô hình nghiên cứu lý

thuyết là hoàn toàn phù hợp với dữ liệu thị trường. Và các nhân tố: (1) Tổ chức bộ

máy QTRRTN, (2) Quy trình tác nghiệp, (3) Hệ thống thông tin, (4) Yếu tố con

người, (5) Công tác thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN đều có tác động dương đến

Hiệu quả QTRRTN.

72

CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ

RỦI RO TÁC NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN

4.1 Định hướng QTRRTN tại SCB đến năm 2020

4.1.1 Định hướng phát triển của SCB đến năm 2020

Xây dựng SCB trở thành một trong năm ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu

Việt Nam với đa sở hữu, kinh doanh đa dạng trong lĩnh vực tài chính ngân hàng,

hoạt động theo thông lệ quốc tế, chất lượng và hiệu quả.

4.1.2 Định hướng QTRRTN của SCB đến năm 2020

 Về cơ cấu tổ chức bộ máy QTRRTN: nghiên cứu xây dựng bộ máy, chức năng

nhiệm vụ và quy chế hoạt động của ban QLRRTN khoa học và chặt chẽ hơn,

tiếp tục đánh giá và bổ sung các chính sách, quy định nhằm đảm bảo hiệu quả

cho công tác QTRRTN.

 Đẩy mạnh công tác thu thập thông tin về tổn thất RRTN để phục vụ tốt cho

việc phân tích, cảnh báo, có biện pháp phòng ngừa, xử lý đối với RRTN.

 Xây dựng quy trình tác nghiệp chuẩn hóa.

 Chủ động tiếp cận các Hiệp hội quản lý rủi ro như RMA, ORX (Hiệp hội trao

đổi dữ liệu RRTN)… nhằm nghiên cứu ứng dụng các dữ liệu và kinh nghiệm

QTRRTN của các ngân hàng khác cải thiện hiệu quả công tác QTRRTN.

 Tham gia Ngân hàng dữ liệu tổn thất của Hiệp hội Ngân hàng.

 Lựa chọn nhà thầu tư vấn nâng cao năng lực quản lý RRTN.

 Đẩy mạnh công tác đào tạo nâng cao kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ cho đội

ngũ cán bộ nhân viên tại SCB.

73

4.2 Giải pháp hoàn thiện công tác QTRRTN tại SCB

4.2.1 Giải pháp về tổ chức bộ máy QTRRTN

Theo kết quả nghiên cứu thì đây là nhân tố tác động mạnh thứ hai đến Hiệu quả

QTRRTN và có giá trị trung bình cũng không cao từ 3,06 – 3,23. Cho thấy theo

đánh giá của các nhân viên tại SCB thì cách thức tổ chức bộ máy QTRRTN chưa

thật sự tốt. vì vậy để cải thiện hiệu quả công tác QTRRTN cần cơ cấu lại bộ máy

quản lý rủi ro tác nghiệp:

 Tách riêng hoạt động QLRR tại các chi nhánh và để các chi nhánh tự chịu

trách nhiệm kiểm tra nội bộ. Đồng thời phải luôn tách biệt rõ ràng giữa công

tác QTRRTN và QLRR tín dụng.

 Khi thành lập Ban quản lý rủi ro cần xem xét đánh giá lại những vấn đề tồn

động trong ban quản lý cũ để có định hướng hiệu quả trong công tác

QTRRTN.

4.2.2 Giải pháp về các quy trình tác nghiệp

Theo kết quả nghiên cứu thì đây là nhân tố tác động mạnh nhất đến Hiệu quả

QTRRTN và có giá trị trung bình cũng không cao từ 3,18 – 3,68. Cho thấy quy trình

tác nghiệp vẫn chưa chuẩn:

 Hiện nay, SCB chỉ ban hành quy định QTRRTN, trong quy định có phụ lục

kèm theo là quy trình báo cáo RRTN nhưng vẫn chưa cụ thể, rõ ràng các bước

và trách nhiệm thực hiện từng bước, do vậy, SCB nên ban hành quy trình

QTRRTN một cách chi tiết.

 Cần chỉnh sửa, bổ sung quy trình nghiệp vụ sau 1 thời gian ban hành nhằm

đảm bảo tính chặt chẽ, đầy đủ, nội dung rõ ràng, hạn chế tối đa tình trạng

chồng chéo.

 Định kỳ thực hiện tổng hợp ý kiến tham gia dự thảo các văn bản.

 Ban hành sổ tay nghiệp vụ đối với tất cả các mặt nghiệp vụ.

74

 Chỉnh sửa quy định về kiểm tra các mặt nghiệp vụ để làm cơ sở pháp lý cho

việc kiểm tra, tự kiểm tra trong toàn hệ thống.

4.2.3 Củng cố và hoàn thiện hệ thống thông tin tác nghiệp

Theo kết quả nghiên cứu thì đây là yếu tố tác đông thấp nhất đến Hiệu quả

QTRRTN. Nhưng đây vẫn là một nhân tố có tác động dương lên Hiệu quả QTRRTN,

đồng thời có giá trị trung bình khá thấp từ 3,07 - 3,16. Cho thấy theo đánh giá các

nhân viên thì hệ thống thông tin tác nghiệp tại SCB vẫn chưa phải là hệ thống hoàn

hảo. Vì vậy để nâng cao Hiệu quả QTRRTN cần chú ý một số điểm sau:

 Xây dựng một hệ thống kiểm tra tác nghiệp trực tuyến, hay còn gọi là

QTRRTN trực tuyến. Cán bộ ban kiểm soát hoặc ban QTRRTN có thể phát

hiện lỗi, sai sót của cán bộ công nhân viên ngay thời điểm tác nghiệp trên hệ

thống và báo lỗi về cho Giám đốc chi nhánh để thực hiện khắc phục. Việc này

có thể phòng ngừa và hạn chế tối đa tổn thất xảy ra.

 Hoàn thiện chương trình quản lý dữ liệu RRTN, nâng cấp đường truyền.

 Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện thư viện dấu hiệu RRTN.

 Hàng năm, có một số Chi nhánh mới thành lập, số liệu chưa đủ để đánh giá, so

sánh do vậy thông tin “đầu vào” của thư viện cũng phải liên tục hoàn thiện,

thu thập đầy đủ số liệu của các đối tượng này đến khi đủ thời gian để đánh giá,

so sánh.

4.2.4 Chú trọng việc đào tạo con người

Theo kết quả nghiên cứu thì đây là nhân tố tác động dương (+) đến Hiệu quả

QTRRTN và có giá trị trung bình cũng không cao từ 3,02 – 3,25. Lỗi do cán bộ nhân

viên gây ra là do chủ quan nên khó có thể kiểm soát được. Vai trò của kiểm soát

ngày càng phải được phát huy, luôn phải là một điểm chốt chặng an toàn, nếu lơ là

trong khâu này có thể dẫn đến tổn thất rất lớn. Vì vậy, tác giả đề xuất một số giải

pháp:

75

 Ngoài đào tạo tập trung, trách nhiệm đào tạo, huấn luyện cán bộ thuộc về lãnh

đạo từng bộ phận nghiệp vụ và cả bản thân cán bộ.

 Bố trí công việc phù hợp với sở trường, trình độ đào tạo.

 Xây dựng chiến lược đào tạo, phối hợp chặt chẽ với chiến lược sử dụng nguồn

nhân lực cho từng giai đoạn.

 Đào tạo cán bộ từ khi mới tuyển dụng để tạo nhận thức đúng đắn về vai trò,

trách nhiệm của cá nhân đối với tổ chức.

 Quan tâm đúng mức đến công tác quy hoạch, dự nguồn, bổ nhiệm cán bộ để

có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, chỉ giao nhiệm vụ quan trọng cho người có

đạo đức, tâm huyết với SCB.

 Có kế hoạch luân chuyển cán bộ lănh đạo giữa các chi nhánh trong cùng khu

vực, hoặc cán bộ hội sở chính được điều động về chi nhánh.

 Thông qua đào tạo, xây dựng nhận thức về QTRRTN, trước hết là các cấp

quản trị điều hành, sau đó là toàn thể nhân viên, trách nhiệm QTRRTN là của

từng người tham gia vào hệ thống.

 Hàng năm SCB có thể cử cán bộ tham quan, học tập kinh nghiệm QTRRTN

của các ngân hàng trên thế giới.

 Yêu cầu về chuẩn ngoại ngữ đối với một số cán bộ, lãnh đạo trực tiếp phụ

trách nghiệp vụ QTRRTN để có khả năng nghiên cứu tài liệu nước ngoài.

4.2.5 Hoàn thiện công tác thu thập thông tin tổn thất RRTN

Theo kết quả nghiên cứu thì đây là nhân tố tác động mạnh thứ ba đến Hiệu quả

QTRRTN và có giá trị trung bình cũng không cao từ 3,28 – 3,64. Cho thấy công tác

thu thập thông tin tổn thất RRTN chưa thật sự phản ánh sát thực trạng công tác đánh

giá Hiệu quả QTRRTN. Từ đây tác giả đề xuất một số ý nhằm cải thiện hiệu quả

công tác thu thập thông tin tác động nâng cao Hiệu quả QTRRTN:

76

 Thiết lập bộ máy kiểm tra giám sát theo yêu cầu người/bộ phận thực hiện kiểm

tra, giám sát, thu thập thông tin tổn thất từ RRTN phải là người không thực

hiện nghiệp vụ mình kiểm tra, giám sát nhằm đảm bảo không có hiện tượng

che lắp những sai phạm.

 Cung cấp thiết bị hỗ trợ tốt cho công tác kiểm tra, giám sát, thu thập thông tin

tổn thất RRTN. Trong đó, quan trọng nhất là thiết bị công nghệ thông tin.

 Kết hợp hợp lý giữa giám sát từ xa và thanh tra, kiểm tra tại chỗ, để phục vụ

tốt nhất cho việc thu thập thông tin tổn thất RRTN đáp ứng yêu cầu quản trị

điều hành.

 Xem kiểm toán nội bộ là một công cụ hữu hiệu để kiểm soát RRTN thông qua

chức năng tư vấn cho ban lănh đạo SCB.

 Tăng cường số lượng cán bộ thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, thu thập

thông tin tổn thất RRTN, ban hành tiêu chuẩn, điều kiện cụ thể đối với cán bộ

được phân công nhiệm vụ kiểm tra giám sát, thu thập thông tin tổn thất RRTN.

4.2.6 Giải pháp khác

 Bố trí khối lượng công việc phù hợp với khả năng xử lý, kinh nghiệm của cán

bộ.

 Trích lập dự phòng cho RRTN.

 Xây dựng đội ngũ quản lý rủi ro hiệu quả gồm các yếu tố: nhân sự tài năng,

tách bạch vai trò và nhiệm vụ, làm rõ trách nhiệm từng cá nhân.

 Xây dựng văn hóa “sẵn sàng đương đầu với rủi ro”.

 Hoàn chỉnh, đề xuất mức chế tài hợp lý hơn trên cơ sở quyết định 272/QĐ-

HĐQT về việc ban hành quy chế xử lý trách nhiệm đối với cá nhân và tập thể

trong hoạt động tác nghiệp tại SCB.

 Định kỳ tổng hợp RRTN của các NHTM tại Việt Nam gửi đến các đơn vị

trong toàn hệ thống để hạn chế tối đa xảy ra tương tự.

77

 Định kỳ hàng quý tổng hợp bản tin RRTN toàn hệ thống, nêu cụ thể các lỗi

xảy ra trong kỳ có tính mới, hoặc có mức độ ảnh hưởng lớn, phân tích nguyên

nhân, đề ra một số biện pháp khắc phục.

 Xem xét rút ngắn thời gian thực hiện báo cáo dấu hiệu và sự cố RRTN định kỳ

hàng tháng để thông tin số liệu kịp thời hơn.

4.3 Kiến nghị

4.3.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

 NHNNVN cần nghiên cứu thiết lập lộ trình áp dụng Basel II cho ngành Ngân

hàng Việt Nam.

 NHNNVN cần tổ chức tuyên truyền, phổ biến về tầm quan trọng của công tác

QTRRTN đến các ngân hàng trong nước.

 Sớm ban hành những những quy định cụ thể hướng dẫn triển khai hoạt động

QTRRTN trên tất cả các mặt.

 Đưa tiêu chuẩn về hiệu quả QTRRTN vào một trong những tiêu chí đánh giá

năng lực của các ngân hàng.

 Sau khi công tác QTRRTN được triển khai đồng bộ, rộng khắp trong toàn lănh

thổ Việt Nam, từng bước NHNNVN nghiên cứu đề ra mức độ chấp nhận rủi ro

đối với ngành ngân hàng Việt Nam.

 NHNNVN cần đào tạo đội ngũ cán bộ thanh tra, giám sát đủ về số lượng, đạt

yêu cầu về chất lượng đảm bảo giám sát, thanh tra công tác QTRRTN tại các

ngân hàng.

 Tăng cường hợp tác quốc tế, trao đổi thông tin, học hỏi kinh nghiệm về

QTRRTN của các ngân hàng lớn trên thế giới.

 Tổ chức hội thảo, hội nghị trao đổi kinh nghiệm giữa các ngân hàng trong

nước về công tác QTRRTN.

78

 Có thể thiết lập bộ phận (Cục hoặc Uỷ ban) QTRRTN trực thuộc NHNNVN

để việc QTRRTN được chuyên nghiệp hơn, tách biệt hơn.

 Thành lập trung tâm thông tin tác nghiệp, tương tự như Trung tâm thông tin

tín dụng (CIC), nhằm cập nhật, lưu trữ thông tin rủi ro tác nghiệp.

4.3.2 Kiến nghị đối với Chính phủ

 Chính phủ cần chỉ đạo NHNNVN nghiên cứu ban hành khung pháp lý, các

tiêu chuẩn, điều kiện để các NHTM hoạt động tại Việt Nam nghiên cứu, có lộ

trình chuẩn bị triển khai áp dụng.

 Chính phủ có thể kết hợp các mối quan hệ quốc tế, cho phép lănh đạo một số

NHTM tháp tùng các đoàn công tác của Chính phủ học tập kinh nghiệm về

QTRRTN ở các ngân hàng trên thế giới.

 Chính phủ qua các mối quan hệ của ḿnh có thể mời lănh đạo các ngân hàng

lớn hoặc các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực QTRRTN đến Việt

Nam phổ biến kinh nghiệm của họ cho các ngân hàng Việt Nam học tập.

 Hợp tác tốt với cảnh sát quốc tế trong việc điều tra tội phạm liên quan đến

hoạt động ngân hàng, đối với cả tội phạm người Việt Nam bỏ trốn ra nước

ngoài hay người nước ngoài sang Việt Nam.

4.4 Đóng góp của đề tài

4.4.1 Về mặt lý thuyết

QTRRTN vẫn còn là lĩnh vực mới mẻ ở các NHTM Việt Nam, do đó rất cần các

nghiên cứu lý thuyết nhằm định hướng cho công tác QTRRTN trong thực tiễn. Kết

quả nghiên cứu này đã góp thêm một tài liệu khoa học trong lĩnh vực QTRRTN,

thông qua việc xây dựng một mô hình lý thuyết giải thích các nhân tố tác động đến

Hiệu quả QTRRTN.

Bằng việc xây dựng mô hình lý thuyết dựa trên một số lý thuyết: QTRRTN và các

yếu tố ảnh hưởng đến công tác QTRRTN, nghiên cứu đã cung cấp một cái nhìn đầy

79

đủ hơn về vấn đề công tác QTRRTN ở các NHTM Việt Nam mà cụ thể là SCB.

Mặc khác, các nghiên cứu trước chỉ phân tích thực trang công tác QTRRTN tại các

ngân hàng và nêu lên giải pháp mà chưa thực hiện đo lường cụ thể Hiệu quả

QTRRTN cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến công tác QTRRTN. Do đó, các dữ

liệu này sẽ góp phần bổ sung vào kho lý thuyết về thang đo giúp các nhà nghiên cứu

hàn lâm và ứng dụng hiểu rõ hơn về công tác QTRRTN tại các NHTM Việt Nam.

4.4.2 Về mặt thực tiễn

Thông qua việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến các yếu tố ảnh hưởng đến công

tác QTRRTN, nghiên cứu đã cung cấp cho các NHTM Việt Nam một cái nhìn cụ

thể hơn về công tác QTRRTN ở các NHTM.

Nghiên cứu này đã chỉ ra hướng nghiên cứu mới cho các NHTM khác tại Việt Nam

về công tác QTRRTN. Từ đó, hoàn thiện hơn về công tác QTRRTN tại các NHTM

trong bối cảnh Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói chung.

4.5 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo

Mô hình nghiên cứu có R2 hiệu chỉnh là 0,699 nghĩa là Hiệu quả QTRRTN đạt

69,9% . Hay nói cách khác 69,9% sự biến thiên của Hiệu quả QTRRTN được giải

thích bởi sự biến thiên của các thành phần như: Tổ chức bộ máy QTRRTN, Quy

trình tác nghiệp, Hệ thống thông tin, Yếu tố con người, Công tác thu thập dữ liệu

tổn thất QTRRTN. Như vậy, tỷ lệ lớn sự biến thiên của Hiệu quả QTRRTN chưa

được giải thích bởi sự biến thiên của các thành phần này và vẫn còn rất nhiều nhân

tố cần được bổ sung vào mô hình.

Trong giới hạn về thời gian, kinh phí, nhân lực, công cụ hỗ trợ, … nghiên cứu thực

hiện lấy mẫu theo phương pháp thuận tiện nên tính đại diện của mẫu trong tổng thể

chưa cao. Mặc khác, kích thước mẫu chưa thật sự lớn, nên những đánh giá chủ quan

của các nhóm đối tượng khảo sát có thể làm lệch kết quả nghiên cứu. Do đó, nghiên

cứu tiếp theo có thể thực hiện với kích thước mẫu lớn hơn, chọn mẫu theo xác suất

và có phân lớp đối tượng để tăng tính khái quát cho nghiên cứu.

80

Nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến Hiệu quả

QTRRTN tại ngân hàng TMCP SCB. Vì vậy, cũng cần xem xét đến Hiệu quả

QTRRTN tại các NHTM khác.

Ngoài ra, ở từng ngân hàng thì mức độ tác động của các nhân tố đến Hiệu quả

QTRRTN sẽ khác nhau. Nghiên cứu này chỉ nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến

Hiệu quả QTRRTN tại ngân hàng TMCP SCB, nên để hiểu rõ hơn về Hiệu quả

QTRRTN các nhà quản lý của các NHTM cần khảo sát một cách bao quát hơn cho

các NHTM… Đây cũng là hướng cho các nghiên cứu và khảo sát tiếp theo.

4.6 Kết luận chương 4

Công tác quản trị rủi ro tác nghiệp đối với các nước đã khá quen thuộc, tuy nhiên,

đối với các Ngân hàng thương mại Việt Nam, công tác này còn khá mới mẻ. SCB là

một trong những ngân hàng thương mại đầu tiên tổ chức triển khai thực hiện công

tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại ngân hàng mình. Tuy có nhiều nỗ lực, nghiên cứu

học tập kinh nghiệm các ngân hàng khác trong quá trình áp dụng công tác quản trị

rủi ro tác nghiệp nhưng vẫn chưa hoàn thiện. Đề tài này qua nội dung các chương từ

chương 1 đến chương 3 đă nêu cơ sở lý luận, thực trạng quản trị rủi ro tác nghiệp tại

SCB, trong đó có nêu mặt được, chưa được và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn

thiện công tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại SCB. Bên cạnh đó, các thông tin, số liệu

thu thập được cũng không thể tránh khỏi thiếu sót vì tính bảo mật của nó. Do vậy,

đề tài của tác giả chỉ mang tính tham khảo, còn nhiều vấn đề cần bổ sung khi áp

dụng vào thực tiễn.

81

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), phân tích dữ liệu nghiên cứu với

SPSS, nhà xuất bản Hồng Đức, trường Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh – Thư

quán khoa toán – thống kê.

2. Nguyễn Minh Kiều, Phương pháp nghiên cứu kinh doanh và cách viết luận án tốt

nghiệp (Southern Cross University, NSW, Australia).

3. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2007), Nghiên cứu thị trường,

NXB Đại học quốc gia TP.HCM.

4. Nguyễn Hoài Linh, (2012), Quản trị rủi ro tác nghiệp tại các ngân hàng thương

mại Việt Nam

5. Phạm Tiến Thành, (2010), Quản lý rủi ro dưới góc độ của ngân hàng.

6. SCB, (2012), Báo cáo tổng hợp RRVH năm 2012.

7. SCB, (2013), Báo cáo tổng hợp RRVH năm 2013.

8. Văn Nguyễn Thu Hằng, (2012), “Quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng TMCP

Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)”.

Tiếng Anh

9. Herbert, (2008), Modelling and Measurement Methods of Operational Risk in

Banking.

10. Kinnear & Taylor, 1996, Marketing research: an applied approach.

11. S. Tchernobai, (2006), Contributions to Modeling of Operational Risk in Banks

82

PHỤ LỤC

Phụ lục I: DÀN BÀI CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH:

Dàn bài phỏng vấn cán bộ QLRRTN tại SCB:

Cỡ mẫu thu thập: n = 10.

Cách thức thu thập: phỏng vấn trực tiếp và thảo luận nhóm 3-5 người.

A. Giới thiệu:

Xin chào anh/chị:

Tôi tên Nguyễn Thụy Ánh Nhung , là học viên cao học K20 của trường Đại học

Kinh tế TP HCM . Hiện tại, tôi đang thực hiện đề tài “QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC

NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN (SCB)”. Tôi rất hân hạnh được thảo

luận với anh/chị về vấn đề này. Là những cán bộ thuộc Khối Quản lý rủi ro của

SCB, anh/chị có ý kiến như thế nào về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác

QTRRTN tại SCB. Các ý kiến đóng góp của anh/chị là thông tin hữu ích cho nghiên

cứu.

B. Nội dung thảo luận

1. Phần nội dung khái quát xoay quanh các vấn đề như:

(1) Theo anh/chị yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả công tác QTRRTN?

(2) Theo anh/chị cách thức Tổ chức bộ máy QTRRTN có ảnh hưởng đến hiệu quả

công tác QTRRTN trong ngân hàng không? Tại sao? Theo anh chị mức độ ảnh

hưởng như thế nào?

(3) Theo anh/chị Quy trình tác nghiệp có ảnh hưởng đến hiệu quả công tác

QTRRTN trong ngân hàng không? Tại sao? Theo anh chị mức độ ảnh hưởng như

thế nào?

83

(4) Theo anh/chị Hệ thống thông tin có ảnh hưởng đến hiệu quả công tác QTRRTN

trong ngân hàng không? Tại sao? Theo anh chị mức độ ảnh hưởng như thế nào?

(5) Theo anh/chị Yếu tố con người có ảnh hưởng đến hiệu quả công tác QTRRTN

trong ngân hàng không? Tại sao? Theo anh chị mức độ ảnh hưởng như thế nào?

(6) Theo anh/chị Công tác thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN có ảnh hưởng đến

hiệu quả công tác QTRRTN trong ngân hàng không? Tại sao? Theo anh chị mức độ

ảnh hưởng như thế nào?

(9) Anh/chị có đánh giá gì về Hiệu quả QTRRTN tại SCB hiện nay?

2. Phần nội dung về đánh giá thang đo

Sử dụng các câu hỏi cùng với các phát biểu nhằm tìm hiểu ý kiến của người được

phỏng vấn:

I. Tổ chức bộ máy QTRRTN:

1. Cơ cấu tổ chức QTRRTN tại SCB thật gọn nhẹ, hiệu quả và hiệu lực.

2. Cơ cấu tổ chức QTRRTN tại SCB được xây dựng một cách khoa học

3. Bộ máy QTRRTN tại SCB hoạt động một cách linh hoạt có khả năng thích ứng

trong điều kiện thay đổi liên tục.

4. Tổ chức công tác QTRRTN tại SCB có khả năng hát hiện và xử lý kịp thời các

RRTN trong mọi hoạt động của tổ chức.

5. Tổ chức công tác QTRRTN tại SCB có quy trình pháp lý hoàn chỉnh về

QTRRTN.

Với các phát biểu này, xin Anh/chị cho biết:

i) Anh/chị hiểu được nội dung của từng phát biểu? Nếu không hiểu, vui lòng cho

biết lý do? Nếu hiểu thì phát biểu đó nói lên điều gì?

ii) Anh/chị các phát biểu này đã tốt chưa? Nếu chưa nên thay đổi như thế nào cho

phù hợp?

iii) Với từng hạng mục, có cần bổ sung hoặc loại bỏ phát biểu nào không?

84

II. Quy trình tác nghiệp

6. SCB đã xây dựng quy trình tác nghiệp hoàn chỉnh

7. SCB xây dựng quy trình tác nghiệp có tính khoa học và hợp lý.

8. Quy trình tác nghiệp tại SCB đã phân định rõ quyền hạn và trách nhiệm của

từng thành viên.

9. Quy trình tác nghiệp tại SCB tạo cơ sở tốt cho việc hạn chế rủi ro.

10. Quy trình tác nghiệp tại SCB luôn được xem xét, điều chỉnh và hoàn thiện cho

phù hợp với thực tiễn.

Với các phát biểu này, xin Anh/chị cho biết:

i) Anh/chị hiểu được nội dung của từng phát biểu? Nếu không hiểu, vui lòng cho

biết lý do? Nếu hiểu thì phát biểu đó nói lên điều gì?

ii) Anh/chị các phát biểu này đã tốt chưa? Nếu chưa nên thay đổi như thế nào cho

phù hợp?

iii) Với từng hạng mục, có cần bổ sung hoặc loại bỏ phát biểu nào không?

III. Hệ thống thông tin

11. SCB luôn trang bị hệ thống công nghệ thông tin, thiết bị hiện đại nhất.

12. Tại SCB hệ thống thông tin luôn được đảm bảo thông suốt, đồng bộ giúp tăng

cường hiệu quả hoạt động tác nghiệp.

13. Tại SCB hệ thống thông tin luôn cung cấp thông tin nhanh và đầy đủ giúp phân

tích, dự báo cho công tác phòng ngừa rủi ro.

14. Tại SCB hệ thống thông tin hỗ trợ hiệu quả công tác lãnh đạo, tổ chức, hoạch

định, điều hành và kiểm soát mọi hoạt động.

Với các phát biểu này, xin Anh/chị cho biết:

i) Anh/chị hiểu được nội dung của từng phát biểu? Nếu không hiểu, vui lòng cho

biết lý do? Nếu hiểu thì phát biểu đó nói lên điều gì?

ii) Anh/chị các phát biểu này đã tốt chưa? Nếu chưa nên thay đổi như thế nào cho

phù hợp?

85

iii) Với từng hạng mục, có cần bổ sung hoặc loại bỏ phát biểu nào không?

IV. Yếu tố con người

15. Đội ngũ cán bộ tại SCB có trình độ học vấn, năng lực chuyên môn nghiệp vụ

cao.

16. Cán bộ tại SCB có phẩm chất đạo đức, thái độ phục vụ tốt phù hợp với công

việc.

17. Nhân viên tại SCB rất có khả năng giao tiếp với khách hàng.

18. Nhân viên tại SCB có năng lực điều tra thu thập, liên kết, xử lý và tổng hợp

thông tin rất tốt.

19. Đội ngũ cán bộ tại SCB có khả năng ứng dụng công nghệ hiện đại và cập nhật

các kỹ năng hiệu quả cho công việc.

Với các phát biểu này, xin Anh/chị cho biết:

i) Anh/chị hiểu được nội dung của từng phát biểu? Nếu không hiểu, vui lòng cho

biết lý do? Nếu hiểu thì phát biểu đó nói lên điều gì?

ii) Anh/chị các phát biểu này đã tốt chưa? Nếu chưa nên thay đổi như thế nào cho

phù hợp?

iii) Với từng hạng mục, có cần bổ sung hoặc loại bỏ phát biểu nào không?

V. Công tác thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN

20. Công tác thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN tại SCB luôn cung cấp thông tin

có tính chính xác cao.

21. Công tác thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN tại SCB cung cấp thông tin thu

được luôn đầy đủ và hoàn chỉnh.

22. Nguồn thông tin, dữ liệu tổn thất QTRRTN tại SCB luôn được cập nhật liên

tục.

23. Thông tin, dữ liệu tổn thất QTRRTN tại SCB luôn mang tính kế thừa và nhất

quán tạo cơ sở cho công tác QTRRTN.

Với các phát biểu này, xin Anh/chị cho biết:

86

i) Anh/chị hiểu được nội dung của từng phát biểu? Nếu không hiểu, vui lòng

cho biết lý do? Nếu hiểu thì phát biểu đó nói lên điều gì?

ii) Anh/chị các phát biểu này đã tốt chưa? Nếu chưa nên thay đổi như thế nào cho

phù hợp?

Với từng hạng mục, có cần bổ sung hoặc loại bỏ phát biểu nào không?

VI. Hiệu quả công tác QTRRTN

24. Hoạt động QTRRTN của SCB luôn giúp hạn chế được rủi ro tác nghiệp trong

mọi hoạt động tại ngân hàng.

25. Hoạt động QTRRTN của SCB giúp nâng cao chất lượng mọi hoạt động tại

ngân hàng.

26. Hoạt động QTRRTN luôn giúp nhà quản trị của SCB nhìn ra điểm yếu, hạn chế

đang tồn tại một cách nhanh chóng và kịp thời.

27. Hoạt động QTRRTN luôn giúp SCB nâng cao chất lượng kiểm tra, kiểm soát

nội bộ trong ngân hàng.

Với các phát biểu này, xin Anh/chị cho biết:

i) Anh/chị hiểu được nội dung của từng phát biểu? Nếu không hiểu, vui lòng

cho biết lý do? Nếu hiểu thì phát biểu đó nói lên điều gì?

ii) Anh/chị các phát biểu này đã tốt chưa? Nếu chưa nên thay đổi như thế nào cho

phù hợp?

Với từng hạng mục, có cần bổ sung hoặc loại bỏ phát biểu nào không?

Xin chân thành cảm ơn các Anh/chị đã dành thời gian để tham gia thảo luận và

cung cấp những ý kiến quý báu cho nghiên cứu này. Kính chúc Anh/chị mạnh khỏe,

hạnh phúc và thành công!

87

Phụ lục II: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

Kính chào Anh/chị

Tôi tên Nguyễn Thụy Ánh Nhung , là học viên cao học K20 của trường Đại học

Kinh tế TP HCM . Hiện tại, tôi đang thực hiện đề tài “QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC

NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN (SCB)”. Rất mong Anh/Chị dành chút

thời gian để trả lời một số câu hỏi sau đây. Các ý kiến đóng góp của anh/chị là

thông tin hữu ích cho nghiên cứu. Xin chân thành cám ơn anh/ chị.

Dưới đây là các phát biểu, Anh/chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình đối

với các phát biểu sau:

Phát biểu Hoàn Không Không Đồng ý Hoàn

toàn đồng ý ý kiến toàn

không đồng ý

đồng ý

I. Tổ chức bộ máy QTRRTN:

1. Cơ cấu tổ chức QTRRTN tại

 1  2  3  4  5 SCB thật gọn nhẹ, hiệu quả và

khoa học.

2. Bộ máy QTRRTN tại SCB hoạt

động một cách linh hoạt có khả  1  2  3  4  5 năng thích ứng trong điều kiện

thay đổi liên tục.

3. Tổ chức công tác QTRRTN tại

SCB có khả năng hát hiện và xử  1  2  3  4  5 lý kịp thời các RRTN trong mọi

hoạt động của tổ chức.

88

4. Tổ chức công tác QTRRTN tại

SCB có quy trình pháp lý hoàn  1  2  3  4  5

chỉnh về QTRRTN.

II. Quy trình tác nghiệp

5. SCB xây dựng quy trình tác

nghiệp hoàn chỉnh, hợp lý và  1  2  3  4  5

khoa học.

6. Quy trình tác nghiệp tại SCB

 1  2  3  4  5 đã phân định rõ quyền hạn và

trách nhiệm của từng thành viên.

7. Quy trình tác nghiệp tại SCB

tạo cơ sở tốt cho việc hạn chế rủi  1  2  3  4  5

ro.

8. Quy trình tác nghiệp tại SCB

luôn được xem xét, điều chỉnh và  1  2  3  4  5 hoàn thiện cho phù hợp với thực

tiễn.

III. Hệ thống thông tin

9. SCB luôn trang bị hệ thống

công nghệ thông tin, thiết bị hiện  1  2  3  4  5

đại nhất.

10. Tại SCB hệ thống thông tin

luôn được đảm bảo thông suốt,  1  2  3  4  5 đồng bộ giúp tăng cường hiệu quả

hoạt động tác nghiệp.

11. Tại SCB hệ thống thông tin  1  2  3  4  5

89

luôn cung cấp thông tin nhanh và

đầy đủ giúp phân tích, dự báo cho

công tác phòng ngừa rủi ro.

12. Tại SCB hệ thống thông tin hỗ

trợ hiệu quả công tác lãnh đạo, tổ  1  2  3  4  5 chức, hoạch định, điều hành và

kiểm soát mọi hoạt động.

IV. Yếu tố con người

13. Đội ngũ cán bộ tại SCB có

trình độ học vấn, năng lực chuyên  1  2  3  4  5

môn nghiệp vụ cao.

14. Cán bộ tại SCB có phẩm chất

 1  2  3  4  5 đạo đức, thái độ phục vụ tốt phù

hợp với công việc.

15. Nhân viên tại SCB rất có khả  1  2  3  4  5 năng giao tiếp với khách hàng.

16. Nhân viên tại SCB có năng

 1  2  3  4  5 lực điều tra thu thập, liên kết, xử

lý và tổng hợp thông tin rất tốt.

17. Đội ngũ cán bộ tại SCB có

khả năng ứng dụng công nghệ  1  2  3  4  5 hiện đại và cập nhật các kỹ năng

hiệu quả cho công việc.

V. Công tác thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN

18. Công tác thu thập dữ liệu tổn  1  2  3  4  5 thất QTRRTN tại SCB luôn cung

90

cấp thông tin đầy đủ và có tính

chính xác cao.

19. Nguồn thông tin, dữ liệu tổn

 1  2  3  4  5 thất QTRRTN tại SCB luôn được

cập nhật liên tục.

20. Thông tin, dữ liệu tổn thất

QTRRTN tại SCB luôn mang tính  1  2  3  4  5 kế thừa và nhất quán tạo cơ sở

cho công tác QTRRTN

VI. Hiệu quả QTRRTN

21. Hoạt động QTRRTN của SCB

luôn giúp hạn chế được rủi ro tác  1  2  3  4  5 nghiệp trong mọi hoạt động tại

ngân hàng.

22. Hoạt động QTRRTN của SCB

 1  2  3  4  5 giúp nâng cao chất lượng mọi

hoạt động tại ngân hàng.

23. Hoạt động QTRRTN luôn

giúp nhà quản trị của SCB nhìn ra

điểm yếu, hạn chế đang tồn tại  1  2  3  4  5

một cách nhanh chóng và kịp

thời.

24. Hoạt động QTRRTN luôn

giúp SCB nâng cao chất lượng  1  2  3  4  5 kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong

ngân hàng.

91

A) Thông tin cá nhân: (dùng cho việc thống kê phân loại, tác giả đảm bảo tính bảo

mật thông tin cá nhân của quý vị)

1. Giới tính:

 Nam  Nữ

2. Họ và tên: ..............................................................

3. Email:.....................................................................

Xin chân thành cám ơn sự hợp tác của anh/ chị!

92

Phụ lục III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

III.1. Thống kê mô tả mẫu

Statistics

Giới tính

N Valid 220

Missin 0

g

Giới tính

Frequen Percent Valid Cumulative

cy Percent Percent

Vali Na 125 56,8 56,8 56,8

d m

Nữ 95 43,2 43,2 100,0

Tota 220 100,0 100,0

l

III.2. Kiểm định độ tin cậy thang đo

1. Tổ chức bộ máy QTRRTN

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

,733 4

Item Statistics

Mean Std. N

Deviation

Cơ cấu tổ chức QTRRTN tại SCB thật gọn nhẹ, 3,23 ,884 220

hiệu quả và khoa học

Bộ máy QTRRTN tại SCB hoạt động một cách 3,14 ,888 220

linh hoạt có khả năng thích ứng trong điều kiện

93

thay đổi liên tục.

Tổ chức công tác QTRRTN tại SCB có khả năng 3,06 1,005 220

hát hiện và xử lý kịp thời các RRTN trong mọi

hoạt động của tổ chức

Tổ chức công tác QTRRTN tại SCB có quy trình 3,20 ,920 220

pháp lý hoàn chỉnh về QTRRTN

Item-Total Statistics

Scale Scale Correcte Cronbach'

Mean if Variance d Item- s Alpha if

Item if Item Total Item

Deleted Deleted Correlat Deleted

ion

Cơ cấu tổ chức QTRRTN tại 9,40 5,082 ,438 ,720

SCB thật gọn nhẹ, hiệu quả và

khoa học

Bộ máy QTRRTN tại SCB hoạt 9,50 4,854 ,503 ,685

động một cách linh hoạt có khả

năng thích ứng trong điều kiện

thay đổi liên tục.

Tổ chức công tác QTRRTN tại 9,57 4,063 ,627 ,608

SCB có khả năng hát hiện và xử

lý kịp thời các RRTN trong mọi

hoạt động của tổ chức

Tổ chức công tác QTRRTN tại 9,44 4,649 ,534 ,668

SCB có quy trình pháp lý hoàn

chỉnh về QTRRTN

2. Quy trình tác nghiệp

Reliability Statistics

94

Cronbach's N of

Alpha Items

,715 4

Item Statistics

Mean Std. N

Deviation

Quy trình tác nghiệp tại SCB hoàn chỉnh, 3,18 ,860 220

hợp lý và khoa học.

Quy trình tác nghiệp tại SCB đã phân 3,65 ,871 220

định rõ quyền hạn và trách nhiệm của

từng thành viên.

Quy trình tác nghiệp tại SCB tạo cơ sở tốt 3,42 1,015 220

cho việc hạn chế rủi ro.

Quy trình tác nghiệp tại SCB luôn được 3,68 ,833 220

xem xét, điều chỉnh và hoàn thiện cho phù

hợp với thực tiễn.

Item-Total Statistics

Scale Scale Corrected Cronbach's

Mean if Variance if Item-Total Alpha if

Item Item Correlation Item

Deleted Deleted Deleted

Quy trình tác nghiệp tại 10,75 4,764 ,386 ,718

SCB hoàn chỉnh, hợp lý

và khoa học.

Quy trình tác nghiệp tại 10,28 4,147 ,578 ,608

SCB đã phân định rõ

quyền hạn và trách nhiệm

của từng thành viên.

Quy trình tác nghiệp tại 10,50 3,712 ,565 ,614

95

SCB tạo cơ sở tốt cho

việc hạn chế rủi ro.

Quy trình tác nghiệp tại 10,25 4,508 ,495 ,659

SCB luôn được xem xét,

điều chỉnh và hoàn thiện

cho phù hợp với thực

tiễn.

3. Hệ thống thông tin

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of

Items

,725 4

Item Statistics

Mean Std. N

Deviati

on

SCB luôn trang bị hệ thống công nghệ thông tin, 3,16 ,864 220

thiết bị hiện đại nhất.

Tại SCB hệ thống thông tin luôn được đảm bảo 3,13 ,868 220

thông suốt, đồng bộ giúp tăng cường hiệu quả hoạt

động tác nghiệp.

Tại SCB hệ thống thông tin luôn cung cấp thông tin 3,07 ,830 220

nhanh và đầy đủ giúp phân tích, dự báo cho công tác

phòng ngừa rủi ro.

Tại SCB hệ thống thông tin hỗ trợ hiệu quả công tác 3,16 ,848 220

lãnh đạo, tổ chức, hoạch định, điều hành và kiểm

soát mọi hoạt động.

96

Item-Total Statistics

Scale Scale Corrected Cronbach's

Mean if Variance Item- Alpha if

Item if Item Total Item

Deleted Deleted Correlatio Deleted

n

SCB luôn trang bị hệ thống 9,36 3,931 ,497 ,675

công nghệ thông tin, thiết bị

hiện đại nhất.

Tại SCB hệ thống thông tin 9,39 3,993 ,470 ,691

luôn được đảm bảo thông

suốt, đồng bộ giúp tăng

cường hiệu quả hoạt động tác

nghiệp.

Tại SCB hệ thống thông tin 9,45 3,938 ,532 ,655

luôn cung cấp thông tin

nhanh và đầy đủ giúp phân

tích, dự báo cho công tác

phòng ngừa rủi ro.

Tại SCB hệ thống thông tin 9,36 3,803 ,561 ,637

hỗ trợ hiệu quả công tác lãnh

đạo, tổ chức, hoạch định, điều

hành và kiểm soát mọi hoạt

động.

4. Yếu tố con người

Reliability Statistics

Cronbach's N of

Alpha Items

97

,722 5

Item Statistics

Mean Std. N

Deviation

Đội ngũ cán bộ tại SCB có trình độ học vấn, 3,02 ,977 220

năng lực chuyên môn nghiệp vụ cao.

Cán bộ tại SCB có phẩm chất đạo đức, thái độ 3,00 ,863 220

phục vụ tốt phù hợp với công việc.

Nhân viên tại SCB rất có khả năng giao tiếp với 3,05 1,001 220

khách hàng.

Nhân viên tại SCB có năng lực điều tra thu 3,25 ,957 220

thập, liên kết, xử lý và tổng hợp thông tin rất

tốt.

Đội ngũ cán bộ tại SCB có khả năng ứng dụng 3,07 ,901 220

công nghệ hiện đại và cập nhật các kỹ năng

hiệu quả cho công việc.

Item-Total Statistics

Scale Scale Correcte Cronbach'

Mean if Variance d Item- s Alpha if

Item if Item Total Item

Deleted Deleted Correlat Deleted

ion

Đội ngũ cán bộ tại SCB có trình 12,36 6,744 ,549 ,646

độ học vấn, năng lực chuyên

môn nghiệp vụ cao.

Cán bộ tại SCB có phẩm chất 12,38 7,644 ,440 ,690

đạo đức, thái độ phục vụ tốt phù

hợp với công việc.

98

Nhân viên tại SCB rất có khả 12,34 6,929 ,484 ,674

năng giao tiếp với khách hàng.

Nhân viên tại SCB có năng lực 12,14 7,236 ,453 ,686

điều tra thu thập, liên kết, xử lý

và tổng hợp thông tin rất tốt.

Đội ngũ cán bộ tại SCB có khả 12,32 7,332 ,479 ,676

năng ứng dụng công nghệ hiện

đại và cập nhật các kỹ năng hiệu

quả cho công việc.

5. Công tác thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN

Reliability Statistics

Cronbach's N of

Alpha Items

,713 3

Item Statistics

Mean Std. N

Deviati

on

Công tác thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN tại 3,58 ,940 220

SCB luôn cung cấp thông tin đầy đủ và có tính

chính xác cao.

Nguồn thông tin, dữ liệu tổn thất QTRRTN tại SCB 3,28 ,801 220

luôn được cập nhật liên tục.

Thông tin, dữ liệu tổn thất QTRRTN tại SCB luôn 3,64 ,867 220

mang tính kế thừa và nhất quán tạo cơ sở cho công

tác QTRRTN

Item-Total Statistics

Scale Scale Corrected Cronbach'

99

Mean if Variance Item- s Alpha if

Item if Item Total Item

Deleted Deleted Correlatio Deleted

n

Công tác thu thập dữ liệu tổn 6,92 1,935 ,583 ,560

thất QTRRTN tại SCB luôn

cung cấp thông tin đầy đủ và

có tính chính xác cao.

Nguồn thông tin, dữ liệu tổn 7,22 2,484 ,482 ,683

thất QTRRTN tại SCB luôn

được cập nhật liên tục.

Thông tin, dữ liệu tổn thất 6,86 2,200 ,540 ,614

QTRRTN tại SCB luôn mang

tính kế thừa và nhất quán tạo

cơ sở cho công tác QTRRTN

6. Hiệu quả QTRRTN

Reliability Statistics

Cronbach's N of

Alpha Items

,744 4

Item Statistics

Mean Std. N

Deviatio

n

Hoạt động QTRRTN của SCB luôn giúp hạn chế 3,42 1,015 220

được rủi ro tác nghiệp trong mọi hoạt động tại

ngân hàng.

Hoạt động QTRRTN của SCB giúp nâng cao 3,68 ,833 220

100

chất lượng mọi hoạt động tại ngân hàng.

Hoạt động QTRRTN luôn giúp nhà quản trị của 3,44 ,871 220

SCB nhìn ra điểm yếu, hạn chế đang tồn tại một

cách nhanh chóng và kịp thời.

Hoạt động QTRRTN luôn giúp SCB nâng cao 3,04 ,804 220

chất lượng kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong ngân

hàng.

Item-Total Statistics

Scale Scale Corrected Cronbach's

Mean if Variance Item- Alpha if

Item if Item Total Item

Deleted Deleted Correlatio Deleted

n

Hoạt động QTRRTN của 10,15 3,921 ,531 ,696

SCB luôn giúp hạn chế được

rủi ro tác nghiệp trong mọi

hoạt động tại ngân hàng.

Hoạt động QTRRTN của 9,90 4,328 ,595 ,655

SCB giúp nâng cao chất

lượng mọi hoạt động tại ngân

hàng.

Hoạt động QTRRTN luôn 10,14 4,301 ,560 ,673

giúp nhà quản trị của SCB

nhìn ra điểm yếu, hạn chế

đang tồn tại một cách nhanh

chóng và kịp thời.

Hoạt động QTRRTN luôn 10,54 4,752 ,481 ,716

giúp SCB nâng cao chất

lượng kiểm tra, kiểm soát nội

101

bộ trong ngân hàng.

III.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA

 Phân tích nhân tố khám phá EFA các biến độc lập

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling ,784

Adequacy.

Bartlett's Test of Approx. Chi-Square 1218,27

Sphericity 0

df 190

Sig. ,000

Total Variance Explained

Com Initial Eigenvalues Extraction Sums of Rotation Sums of

pone Squared Loadings Squared Loadings

nt Tot % of Cumul Tota % of Cumul Tota % of Cumulat

al Varia ative l Varia ative l Varian ive %

nce % nce % ce

4,4 22,42 22,428 4,48 22,42 22,428 2,61 13,075 13,075 1

8 8 6 5 86

2,4 12,35 34,780 2,47 12,35 34,780 2,30 11,534 24,609 2

3 3 1 7 71

1,7 8,667 43,447 1,73 8,667 43,447 2,30 11,509 36,118 3

3 2 33

1,6 8,172 51,619 1,63 8,172 51,619 2,27 11,367 47,485 4

4 3 34

1,1 5,734 57,353 1,14 5,734 57,353 1,97 9,868 57,353 5

7 4 47

,92 4,634 61,988 6

102

7

7 ,91 4,550 66,537

0

8 ,81 4,048 70,586

0

9 ,77 3,848 74,433

0

10 ,65 3,288 77,722

8

11 ,58 2,936 80,658

7

12 ,55 2,792 83,450

8

13 ,51 2,560 86,011

2

14 ,48 2,446 88,457

9

15 ,44 2,240 90,697

8

16 ,43 2,177 92,874

5

17 ,40 2,037 94,911

7

18 ,36 1,807 96,718

1

19 ,34 1,744 98,461

9

20 ,30 1,539 100,00

103

8 0

Extraction Method:

Principal Component

Analysis.

Rotated Component Matrixa

Component

1 2 3 4 5

Đội ngũ cán bộ tại SCB có khả năng ,728 -,020 -,148 ,058 ,038

ứng dụng công nghệ hiện đại và cập

nhật các kỹ năng hiệu quả cho công

việc.

Nhân viên tại SCB có năng lực điều tra ,679 ,038 -,079 -,010 ,198

thu thập, liên kết, xử lý và tổng hợp

thông tin rất tốt.

Đội ngũ cán bộ tại SCB có trình độ học ,677 ,241 ,118 ,023 -,052

vấn, năng lực chuyên môn nghiệp vụ

cao.

Cán bộ tại SCB có phẩm chất đạo đức, ,591 ,164 ,320 ,077 -,145

thái độ phục vụ tốt phù hợp với công

việc.

Nhân viên tại SCB rất có khả năng giao ,550 ,362 -,178 ,223 ,009

tiếp với khách hàng.

SCB luôn trang bị hệ thống công nghệ -,059 ,770 ,098 ,150 ,104

thông tin, thiết bị hiện đại nhất.

Tại SCB hệ thống thông tin hỗ trợ hiệu ,137 ,750 ,191 ,102 ,000

quả công tác lãnh đạo, tổ chức, hoạch

định, điều hành và kiểm soát mọi hoạt

động.

Tại SCB hệ thống thông tin luôn cung ,249 ,663 ,172 -,019 ,053

104

cấp thông tin nhanh và đầy đủ giúp

phân tích, dự báo cho công tác phòng

ngừa rủi ro.

Tại SCB hệ thống thông tin luôn được ,373 ,514 ,162 -,030 ,090

đảm bảo thông suốt, đồng bộ giúp tăng

cường hiệu quả hoạt động tác nghiệp.

Quy trình tác nghiệp tại SCB đã phân -,176 ,160 ,794 ,067 ,041

định rõ quyền hạn và trách nhiệm của

từng thành viên.

Quy trình tác nghiệp tại SCB luôn được ,126 ,016 ,650 ,220 ,203

xem xét, điều chỉnh và hoàn thiện cho

phù hợp với thực tiễn.

Quy trình tác nghiệp tại SCB tạo cơ sở ,223 ,269 ,647 ,159 ,179

tốt cho việc hạn chế rủi ro.

Quy trình tác nghiệp tại SCB hoàn -,109 ,151 ,609 ,093 ,060

chỉnh, hợp lý và khoa học.

Tổ chức công tác QTRRTN tại SCB có ,131 ,071 ,051 ,809 ,167

khả năng hát hiện và xử lý kịp thời các

RRTN trong mọi hoạt động của tổ chức

Tổ chức công tác QTRRTN tại SCB có ,035 ,115 ,299 ,706 -,046

quy trình pháp lý hoàn chỉnh về

QTRRTN

Bộ máy QTRRTN tại SCB hoạt động ,293 -,054 ,029 ,704 ,080

một cách linh hoạt có khả năng thích

ứng trong điều kiện thay đổi liên tục.

Cơ cấu tổ chức QTRRTN tại SCB thật -,242 ,131 ,181 ,648 ,065

gọn nhẹ, hiệu quả và khoa học

Công tác thu thập dữ liệu tổn thất ,065 ,044 ,174 ,109 ,801

QTRRTN tại SCB luôn cung cấp thông

105

tin đầy đủ và có tính chính xác cao.

Thông tin, dữ liệu tổn thất QTRRTN ,092 -,069 ,159 ,023 ,775

tại SCB luôn mang tính kế thừa và nhất

quán tạo cơ sở cho công tác QTRRTN

Nguồn thông tin, dữ liệu tổn thất -,077 ,256 ,011 ,102 ,725

QTRRTN tại SCB luôn được cập nhật

liên tục.

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 6 iterations.

 Phân tích nhân tố khám phá EFA biến phụ thuộc

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling ,760

Adequacy.

Bartlett's Test of Approx. Chi-Square 189,39

Sphericity 4

df 6

Sig. ,000

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Co

Loadings mpo

nent Total % of Cumulativ Total % of Cumulative

Variance e % Variance %

2,280 56,999 2,280 56,999 56,999 56,999 1

,682 17,052 74,051 2

,548 13,710 87,761 3

,490 12,239 100,000 4

106

Extraction Method: Principal Component

Analysis.

Component Matrixa

Component

1

Hoạt động QTRRTN của SCB giúp nâng cao chất lượng ,795

mọi hoạt động tại ngân hàng.

Hoạt động QTRRTN luôn giúp nhà quản trị của SCB nhìn ,772

ra điểm yếu, hạn chế đang tồn tại một cách nhanh chóng

và kịp thời.

Hoạt động QTRRTN của SCB luôn giúp hạn chế được rủi ,747

ro tác nghiệp trong mọi hoạt động tại ngân hàng.

Hoạt động QTRRTN luôn giúp SCB nâng cao chất lượng ,703

kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong ngân hàng.

Extraction Method: Principal Component Analysis.

a. 1 components extracted.

III.4. Phân tích tương quan Pearson

Correlations

Tổ Quy Hệ Yếu tố Công tác Hiệu

chức trình thống con thu thập dữ quả

bộ máy tác thông người liệu tổn QTRR

QTRR nghiệp tin thất TN

TN

Tổ chức Pearson 1 ,367** ,228** ,188** QTRRTN ,223** ,386**

bộ máy Correlatio

QTRRT n

N Sig. (2- ,000 ,001 ,005 ,001 ,000

tailed)

107

N 220 220 220 220 220 220

Quy Pearson ,367** 1 ,401** ,107 ,304** ,831**

trình tác Correlatio

nghiệp n

Sig. (2- ,000 ,000 ,113 ,000 ,000

tailed)

220 220 220 220 220 220 N

Hệ Pearson ,228** ,401** 1 ,394** ,195** ,343**

thống Correlatio

thông n

tin Sig. (2- ,001 ,000 ,000 ,004 ,000

tailed)

220 220 220 220 220 220 N

Yếu tố Pearson ,188** ,107 ,394** 1 ,099 ,151*

con Correlatio

người n

Sig. (2- ,005 ,113 ,000 ,144 ,025

tailed)

220 220 220 220 220 220 N

Công Pearson ,223** ,304** ,195** ,099 1 ,331**

tác thu Correlatio

thập dữ n

liệu tổn Sig. (2- ,001 ,000 ,004 ,144 ,000

thất tailed)

QTRRT 220 220 220 220 220 220 N

N

Hiệu Pearson ,386** ,831** ,343** ,151* ,331** 1

quả Correlatio

QTRRT n

108

N Sig. (2- ,000 ,000 ,000 ,025 ,000

tailed)

N 220 220 220 220 220 220

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

III.5. Phân tích hồi quy

Model Summaryb

Model Summaryb

Mo R Adjus Std. Durbi R Change Statistics

del Squar ted R Error n- R F df1 df2 Sig. F

e Squar of the Wats Squar Chan Chan

e Estima on e ge ge

te Chan

ge

102,5 1 ,840a ,706 ,699 ,36528 ,706 5 21 ,000 2,047

68 4

a. Predictors: (Constant), Công tác thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN, Yếu tố con

người, Tổ chức bộ máy QTRRTN, Quy trình tác nghiệp, Hệ thống thông tin

b. Dependent Variable: Hiệu quả QTRRTN

ANOVAb

Model Sum of df F Sig. Mean

Squares Square

1 Regressio 68,427 5 13,685 102,56 ,000a

n 8

Residual 28,554 214 ,133

109

Total 96,980 219

a. Predictors: (Constant), Công tác thu thập dữ liệu tổn thất QTRRTN,

Yếu tố con người, Tổ chức bộ máy QTRRTN, Quy trình tác nghiệp, Hệ

thống thông tin

b. Dependent Variable: Hiệu quả QTRRTN

Coefficientsa

Model

Unstandardized

Standardized

t

Sig.

Collinearity

Coefficients

Coefficients

Statistics

B

Beta

Std.

Toleran

VIF

Error

ce

1

(Constant)

2,94

1,123

,381

,004

9

Tổ chức bộ máy

3,21

,193

,060

,185

,002

,688

1,453

QTRRTN

1

Quy trình tác

,792

,044

,784

17,9

,000

,719

1,391

nghiệp

31

Hệ thống thông

2,01

,131

,065

,122

,045

,622

1,609

tin

6

Yếu tố con

5,02

,295

,059

,277

,001

,751

1,331

người

3

Công tác thu

3,95

thập dữ liệu tổn

,274

,069

,237

,003

,633

1,579

0

thất QTRRTN

a. Dependent Variable: Hiệu quả QTRRTN

110

Collinearity Diagnosticsa

Dim Eigen Condit Variance Proportions M

ensi value ion od (Cons Tổ chức Quy Hệ Yếu tố Công

on Index el tant) bộ máy trình thống con tác thu

QTRRT tác thông người thập dữ

N nghiệp tin liệu tổn

thất

QTRRT

N

,00 1 5,867 1,000 1 ,00 ,00 ,00 ,00 ,00

,11 2 ,041 11,901 ,00 ,14 ,05 ,07 ,44

,40 3 ,033 13,393 ,00 ,66 ,00 ,01 ,01

,22 4 ,028 14,430 ,00 ,05 ,24 ,33 ,19

,11 5 ,018 18,159 ,00 ,13 ,53 ,58 ,13

,16 6 ,013 21,404 ,95 ,01 ,17 ,00 ,23

a. Dependent Variable: Hiệu quả QTRRTN

Histogram

Dependent Variable: Hiệu quả QTRRTN

-

=

Mean = 7.042E-16 Std.Dev. 0.989 N = 220

Regression Standardized Residual