BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ---------------------------------------
NGUYỄN THỊ ANH THƯ
HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN
QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC THƯ
TÍN DỤNG (L/C) TẠI BIDV QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐẶNG VŨ TÙNG
Hà Nội - 2013
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam
đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên
Nguyễn Thị Anh Thư
Nguyễn Thị Anh Thư i Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo trong Viện Kinh tế và
Quản lý, Viện Đào tạo sau Đại học – Đại học Bách khoa Hà Nội đã giúp tôi trang bị
kiến thức, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi nhất trong suốt quá trình học tập và
thực hiện luận văn này.
Với lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin cảm ơn TS. Đặng Vũ Tùng – người đã
khuyến khích, tận tình chỉ dẫn cho tôi trong suốt thời gian thực hiện nghiên cứu này.
Xin chân thành cảm ơn các anh, chị đồng nghiệp đang công tác tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Quảng Ninh đã hợp tác, chia
sẻ thông tin, cung cấp nguồn tư liệu, tài liệu hữu ích phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
Tôi cũng xin gửi lời tri ân sâu sắc tới gia đình, bạn bè - những người luôn
sát cánh động viên, hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn
tốt nghiệp.
Nguyễn Thị Anh Thư ii Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ......................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU..........................................................................................viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ - HÌNH VẼ ................................................................................. ix
LỜI NÓI ĐẦU................................................................................................................. x
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ
THEO PHƯƠNG THỨC THƯ TÍN DỤNG ................................................................ 1
1.1. Khái quát về hoạt động thanh toán quốc tế của NHTM ...................................... 1
1.1.1. NHTM và các hoạt động chủ yếu của NHTM..................................................... 1
1.1.2. Hoạt động thanh toán quốc tế của NHTM.......................................................... 3
1.2. Phương thức thư tín dụng (L/C)............................................................................. 8
1.2.1. Khái niệm ............................................................................................................ 8
1.2.2. Ưu thế của phương thức L/C .............................................................................. 8
1.2.3. Một số loại L/C cơ bản ....................................................................................... 9
1.2.4. Quy trình nghiệp vụ .......................................................................................... 10
1.2.5. Cơ sở pháp lý .................................................................................................... 11
1.3. Rủi ro thanh toán quốc tế theo phương thức L/C............................................... 13
1.3.1. Khái niệm rủi ro và rủi ro thanh toán quốc tế.................................................. 13
1.3.2. Các dạng rủi ro TTQT theo phương thức L/C của NHTM ............................... 14
1.4. Hạn chế rủi ro TTQT tại các NHTM................................................................... 27
1.4.1. Hậu quả khi phát sinh rủi ro TTQT đối với NHTM.......................................... 27
1.4.2. Phương pháp hạn chế rủi ro TTQT của các NHTM ......................................... 28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................. 31
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG THANH TOÁN
QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC THƯ TÍN DỤNG TẠI BIDV QUẢNG NINH. 32
2.1. Giới thiệu tổng quan về BIDV Quảng Ninh ........................................................ 32
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ....................................................................... 32
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức ..................................................................................... 35
Nguyễn Thị Anh Thư iii Lớp 11AQTKD-HL
2.1.3. Các hoạt động nghiệp vụ chính ........................................................................ 36
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
2.2. Hoạt động kinh doanh của BIDV Quảng Ninh giai đoạn 2010-2012 ................ 37
2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh.......................................................................... 37
2.2.2. Hoạt động huy động vốn ................................................................................... 39
2.2.3. Hoạt động tín dụng ........................................................................................... 40
2.2.4. Hoạt động dịch vụ............................................................................................. 42
2.3. Hoạt động TTQT theo phương thức L/C tại BIDV Quảng Ninh ...................... 43
2.3.1. Văn bản hướng dẫn nghiệp vụ .......................................................................... 43
2.3.2. Quy trình xử lý giao dịch .................................................................................. 43
2.3.3. Kết quả hoạt động TTQT .................................................................................. 46
2.4. Thực trạng rủi ro TTQT theo phương thức L/C tại BIDV Quảng Ninh.......... 51
2.4.1. Rủi ro trong phương thức L/C xuất khẩu.......................................................... 52
2.4.2. Rủi ro trong phương thức L/C nhập khẩu......................................................... 59
2.5. Đánh giá rủi ro TTQT theo phương thức L/C tại BIDV Quảng Ninh.............. 68
2.5.1. Mặt tích cực ...................................................................................................... 68
2.5.2. Mặt hạn chế ...................................................................................................... 70
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................. 73
Chương 3: GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG TTQT
THEO PHƯƠNG THỨC L/C TẠI BIDV QUẢNG NINH ....................................... 74
3.1. Định hướng phát triển hoạt động TTQT của BIDV........................................... 74
3.2. Nguyên nhân rủi ro TTQT theo phương thức L/C của BIDV........................... 75
3.2.1. Nguyên nhân khách quan.................................................................................. 75
3.2.2. Nguyên nhân chủ quan ..................................................................................... 80
3.3. Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro TTQT theo phương thức L/C .......... 82
3.3.1. Hoàn thiện mô hình, bộ máy tổ chức ................................................................ 82
3.3.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ TTQT có trình độ chuyên môn và đạo đức nghề
nghiệp.............................................................................................................................. 84
3.3.3. Tăng cường đảm bảo an toàn từ các nghiệp vụ có liên quan........................... 88
3.3.4. Tăng cường hợp tác toàn diện với khách hàng................................................. 92
3.3.5. Các giải pháp khác ........................................................................................... 95
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................. 97
KẾT LUẬN.................................................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 100
Nguyễn Thị Anh Thư iv Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
Nguyễn Thị Anh Thư v Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AGRIBANK Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
BIDV Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi BIDV Quảng Ninh nhánh Quảng Ninh
Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước CIC
Doanh nghiệp nhà nước DNNN
Định chế tài chính ĐCTC
Dịch vụ Internet Banking - Mobile Banking IBMB
International Chamber of Commerce - Phòng Thương mại ICC Quốc tế
ISBP
International Standard Banking Practice for the Examination of Documents under Documentary Credits - Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế dùng để kiểm tra chứng từ trong phương thức tín dụng chứng từ Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam EXIMBANK
European Union - Liên minh châu Âu EU
Letter of Credit - Thư tín dụng L/C
Liên hiệp quốc LHQ
Ngân hàng đại lý NHĐL
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam NHNN
Ngân hàng thương mại NHTM
OFAC
SWIFT
The Office of Foreign Assets Control – Cơ quan kiểm soát tài sản nước ngoài Society for Worldwide Interbank Financial Telecommunication - Hiệp hội Viễn thông Tài chính liên ngân hàng toàn cầu Tổ chức tín dụng TCTD
Telegraphic Transfer - Chuyển tiền bằng điện TTR
Nguyễn Thị Anh Thư vi Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
TTQT Thanh toán quốc tế
The Uniform Custom and Practice for Documentary Credits UCP - Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ
Uniform Rules for bank-to-bank Reimbursement - Quy tắc URR thống nhất về hoàn trả giữa các ngân hàng
VCB Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
VIETINBANK Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
XNK Xuất nhập khẩu
Nguyễn Thị Anh Thư vii Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1 - Kết quả hoạt động kinh doanh 2010-2012 ............................................ 38
Bảng 2 - Hoạt động huy động vốn giai đoạn 2010-2012 ..................................... 39
Bảng 3 - Hoạt động cấp tín dụng giai đoạn 2010-2012 ....................................... 41
Bảng 4 - Hoạt động dịch vụ giai đoạn 2010-2012 ............................................... 42
Bảng 5 - Hoạt động TTQT giai đoạn 2010-2012................................................. 47
Bảng 6 - Thực trạng hoạt động TTQT theo phương thức L/C năm 2012............ 52
Bảng 7 - Thực trạng rủi ro đối với L/C xuất khẩu năm 2012 .............................. 53
Bảng 8 - Thực trạng rủi ro đối với L/C nhập khẩu năm 2012 ............................. 60
Nguyễn Thị Anh Thư viii Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
DANH MỤC SƠ ĐỒ - HÌNH VẼ
Trang
Hình 1 - Quy trình thanh toán L/C ...................................................................... 10
Hình 2 - Rủi ro thường gặp trong TTQT của NHTM .......................................... 14
Hình 3 - Chênh lệch tỷ giá qua 3 đợt biến động đầu năm 2013........................... 19
Hình 4 - Mô hình tổ chức của BIDV Quảng Ninh............................................... 35
Hình 5 - Lưu đồ quy trình phát hành L/C ............................................................ 45
Hình 6 - Thị phần TTQT của các NHTM trên địa bàn năm 2012 ....................... 46
Hình 7 - Cơ cấu mặt hàng L/C xuất khẩu năm 2012 ........................................... 48
Hình 8 - Doanh số TTQT giai đoạn 2010-2012................................................... 49
Hình 9 - Doanh số TTQT theo phương thức thanh toán..................................... 50
Hình 10 - Số lượng giao dịch rủi ro theo phương thức L/C năm 2012................ 71
Hình 11 - Tỷ lệ trị giá giao dịch rủi ro theo phương thức L/C năm 2012............. 71
Nguyễn Thị Anh Thư ix Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
LỜI NÓI ĐẦU
1. Căn cứ lựa chọn đề tài
Trong xu thế quốc tế hóa mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới, thương mại quốc
tế đã trở thành một bộ phận không thể thiếu đối với mỗi quốc gia. Mở rộng kinh
doanh đối ngoại không chỉ đơn thuần là tìm kiếm lợi nhuận mà còn phát huy được
lợi thế so sánh, rút ngắn khoảng cách tụt hậu và đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã rất chú trọng phát triển kinh
tế quốc tế, đặc biệt là ngoại thương. Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu của Việt
Nam đã mở rộng quan hệ với nhiều nước trên thế giới, trong đó có các cường quốc
như Mỹ, Nhật Bản, các nước trong khối liên minh Châu Âu-EU... Kinh tế quốc tế
mở rộng đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải phát triển dịch vụ thanh toán quốc
tế tương ứng để đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Đây không
chỉ là nguồn thu lớn về dịch vụ cho các ngân hàng thương mại mà còn góp phần
thúc đẩy các hoạt động kinh doanh của ngân hàng phát triển, đồng thời hỗ trợ các
doanh nghiệp trong nước hoàn thiện mắt xích quan trọng nhất của giao dịch thương
mại quốc tế.
Trong những năm qua, các ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) nói riêng đã không ngừng nâng cao
hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế, phát triển đa dạng các phương thức thanh
toán như nhờ thu, chuyển tiền, tín dụng chứng từ...Trong đó, tín dụng chứng từ là
phương thức thanh toán được sử dụng phổ biến nhất do những ưu việt của nó. Tuy
nhiên, tín dụng chứng từ không phải là nghiệp vụ đơn giản, trong thực tế công tác
này đã gặp phải không ít những rủi ro gây thiệt hại cả về tài chính lẫn uy tín cho các
ngân hàng thương mại cũng như các doanh nghiệp Việt Nam. Thậm chí những đơn
vị, tổ chức này đã phải nhận lấy những bài học kinh nghiệm đắt giá.
Thực trạng trên cho thấy việc phát hiện, phòng ngừa những rủi ro trong
thanh toán quốc tế đặc biệt là thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ là
một việc làm cần thiết mà các ngân hàng thương mại cũng như các doanh nghiệp
Nguyễn Thị Anh Thư x Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
Việt Nam phải quan tâm chú trọng.
Xuất phát từ nhận thức đó, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Hạn chế rủi
ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức thư tín dụng (L/C) tại BIDV
Quảng Ninh”, với mong muốn từ những thực tiễn phát sinh và bài học kinh nghiệm
để đưa ra một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong phương thức thanh
toán này, góp phần đưa thư tín dụng trở thành phương thức thanh toán hoàn thiện,
tin cậy và hoạt động thanh toán quốc tế (TTQT) của Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Quảng Ninh (BIDV Quảng Ninh) ngày càng an toàn, hiệu quả.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng rủi ro TTQT theo phương thức L/C tại
BIDV Quảng Ninh, xác định nguyên nhân của những mặt hạn chế, từ đó đề ra giải
pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro nhằm giảm thiểu những tổn thất trong thanh toán
L/C, đưa L/C trở thành phương thức thanh toán an toàn, hiệu quả, góp phần đẩy
mạnh hoạt động TTQT nói riêng và nâng cao kết quả kinh doanh của BIDV Quảng
Ninh.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức thư
tín dụng tại BIDV Quảng Ninh và những rủi ro thực tế phát sinh.
- Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2010-2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng kết hợp trong đề tài: thống kê, phân tích thực
tế, so sánh, tổng hợp dựa trên số liệu báo cáo của NHNN Quảng Ninh, BIDV
Quảng Ninh...
Bên cạnh đó, luận văn cũng nghiên cứu những kinh nghiệm từ những tình
huống đã phát sinh trên thực tế ở một số ngân hàng bạn trong nước, nước ngoài để
từ đó rút ra được bài học cần thiết, nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục đích đặt ra
trong luận văn.
Nguyễn Thị Anh Thư xi Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần lời nói đầu và kết luận, luận văn được chia làm ba chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về rủi ro trong TTQT theo phương thức L/C.
- Chương 2: Thực trạng về quản lý rủi ro trong TTQT theo phương thức L/C
tại BIDV Quảng Ninh.
- Chương 3: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong TTQT theo phương
thức L/C tại BIDV Quảng Ninh.
Nguyễn Thị Anh Thư xii Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
Nguyễn Thị Anh Thư xiii Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ
THEO PHƯƠNG THỨC THƯ TÍN DỤNG
1.1. Khái quát về hoạt động thanh toán quốc tế của NHTM
1.1.1. NHTM và các hoạt động chủ yếu của NHTM
1.1.1.1. Khái niệm về NHTM
Ngân hàng thương mại (NHTM) đã hình thành tồn tại và phát triển hàng
trăm năm gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Cho đến thời điểm hiện
nay có rất nhiều khái niệm về NHTM:
Theo luật Mỹ: NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ
tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Theo luật Pháp: NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp
thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới
các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về
chiết khấu, tín dụng và tài chính. (Đạo luật ngân hàng, 1941)
Theo luật Việt Nam: NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận
(Luật các tổ chức tín dụng, 2010)
Hay, NHTM là trung gian tài chính có giấy phép kinh doanh của chính phủ
để cho vay tiền và mở các khoản tiền gửi, kể cả các khoản tiền gửi mà dựa vào đó
có thể phát hành séc [(1), tr.115-116].
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài
chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản
là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn
cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ
của xã hội.
Nguyễn Thị Anh Thư 1 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
1.1.1.2. Chức năng của NHTM
- Chức năng trung gian: NHTM làm trung gian giữa người gửi tiền và người
vay tiền, giữa người đầu tư và người cần vay vốn trên thị trường.
- Chức năng trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán:
NHTM thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán việc mua bán hàng hóa và sử
dụng dịch vụ. Để thực hiện chức năng này ngân hàng đã tạo ra các phương tiện
thanh toán (tạo ra tiền), cung ứng mạng lưới và các dịch vụ thanh toán.
- Chức năng bảo lãnh: NHTM đứng ra đảm bảo khả năng thanh toán cho
khách hàng.
- Chức năng đại lý: NHTM thay mặt khách hàng quản lý và bảo vệ tài sản
của họ, làm các dịch vụ tài chính và các dịch vụ khác như mua bán chứng khoán,
cung cấp dịch vụ ngân quỹ, tư vấn, cho thuê két...
- Chức năng thực hiện chính sách: NHTM thực hiện các chính sách kinh tế
của Chính phủ, góp phần điều tiết sự tăng trưởng kinh tế và theo đuổi các mục tiêu
xã hội khác.
1.1.1.3. Các hoạt động chủ yếu của NHTM
- Hoạt động huy động vốn: là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới
hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành
chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo
nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận. Bên
cạnh tiền gửi huy động từ khách hàng cá nhân, tổ chức còn có nguồn tiền vay từ
NHNN và các TCTD khác. Tuy nhiên nguồn tiền này chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ
trong tổng nguồn huy động của các NHTM do lãi suất phải trả cho các khoản vay
này thường cao hơn các khoản huy động khác.
- Hoạt động sử dụng vốn (hoạt động cấp tín dụng và đầu tư): là việc thỏa
thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng
một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi bằng nghiệp vụ cho vay,
chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ
Nguyễn Thị Anh Thư 2 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
cấp tín dụng khác.
+ Hoạt động cấp tín dụng: cho vay sản xuất và thương mại, cho vay tiêu
dùng, tài trợ dự án...
+ Hoạt động đầu tư: đầu tư chứng khoán, mua cổ phần, góp vốn liên doanh,
đầu tư vào tài sản cố định...
- Hoạt động cung ứng dịch vụ: là việc cung ứng phương tiện thanh toán; mua
bán ngoại tệ, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, dịch vụ ngân quỹ và các dịch vụ khác cho
khách hàng.
1.1.2. Hoạt động thanh toán quốc tế của NHTM
1.1.2.1. Khái niệm và đặc trưng của thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế (TTQT) đã ra đời từ lâu, nhưng nó mới chỉ phát triển
mạnh mẽ vào cuối thế kỷ 20 khi mà khối lượng mua bán, đầu tư quốc tế và chuyển
tiền quốc tế ngày càng gia tăng, từ đó làm cho khối lượng các giao dịch thanh toán
qua ngân hàng cũng tăng theo. Thanh toán quốc tế đã trở thành một bộ phận không
thể thiếu trong hoạt động của nền kinh tế của các quốc gia hiện nay.
TTQT có thể được định nghĩa theo các quan điểm khác nhau:
Thứ nhất, TTQT là việc thanh toán các nghĩa vụ tiền tệ phát sinh có liên
quan tới các quan hệ kinh tế, thương mại và các mối quan hệ khác giữa các tổ chức,
các công ty và các chủ thể khác nhau của các nước [(11), tr.7].
Thứ hai, TTQT là quá trình thực hiện các khoản thu chi tiền tệ quốc tế thông
qua hệ thống ngân hàng trên thế giới nhằm phục vụ cho các mối quan hệ trao đổi
quốc tế phát sinh giữa các nước với nhau [(3), tr.9].
Từ hai định nghĩa trên đây, chúng ta có thể thấy một số đặc điểm TTQT.
Trước hết, TTQT diễn ra trên phạm vi toàn cầu, phục vụ các giao dịch
thương mại, đầu tư, hợp tác quốc tế thông qua mạng lưới ngân hàng trên thế giới.
Ngoài ra, khác với thanh toán trong nước, TTQT thường gắn với việc trao
đổi đồng tiền nước này với đồng tiền của nước khác. Do vậy, khi ký kết các hợp
đồng ngoại thương, các bên phải thống nhất loại ngoại tệ được dùng để thanh toán,
Nguyễn Thị Anh Thư 3 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
đồng thời thận trọng lựa chọn các biện pháp phòng chống rủi ro khi tỷ giá hối đoái
biến động. Các đồng tiền được sử dụng trong thanh toán quốc tế chủ yếu là các loại
ngoại tệ mạnh có khả năng chuyển đổi tự do như Đô la Mỹ (USD), Euro (EUR),
Bảng Anh (GBP) và Yên Nhật (JPY). Tiền tệ trong TTQT thường tồn tại dưới hình
thức các phương tiện thanh toán như hối phiếu, séc, thẻ thanh toán, thư chuyển tiền,
điện chuyển tiền...
Mặt khác, thanh toán giữa các nước đều được tiến hành thông qua ngân hàng
và không dùng tiền mặt, nếu có thì chỉ trong những trường hợp đặc biệt. Do vậy
TTQT về bản chất chính là các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, được hình thành và
phát triển trên cơ sở các hợp đồng ngoại thương và các trao đổi tiền tệ quốc tế.
Bên cạnh đó, TTQT được thực hiện dựa trên nền tảng pháp luật và tập quán
thương mại quốc tế, đồng thời nó cũng bị chi phối bởi luật pháp của các quốc gia,
bởi các chính sách kinh tế, chính sách ngoại thương và chính sách ngoại hối của các
quốc gia tham gia trong thanh toán.
1.1.2.2. Vai trò của NHTM trong TTQT
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu như hiện nay, các mối quan hệ kinh
tế, chính trị thương mại ngày càng phát triển mạnh mẽ. Từ đó hình thành nên các
khoản thu và chi tiền tệ quốc tế giữa các đối tác ở các nước khác nhau. Các mối
quan hệ tiền tệ này ngày một phong phú, đa dạng với quy mô ngày càng lớn. Chúng
góp phần tạo nên tình trạng tài chính của mỗi nước, có thể ở trạng thái bội thu hay
bội chi. Trong các giao dịch thương mại quốc tế, các đối tác ở các nước khác nhau,
do vậy có sự khác nhau về ngôn ngữ, cách xa nhau về địa lý nên việc thanh toán
không thể tiến hành trực tiếp với nhau mà phải thông qua các tổ chức trung gian, đó
chính là các ngân hàng thương mại cùng với mạng lưới hoạt động khắp nơi trên thế
giới. Vì vậy, các NHTM có vai trò rất quan trọng trong thương mại quốc tế, điều
này được thể hiện ở các mặt sau:
- Cung cấp các khoản bảo lãnh tín dụng hoặc tín dụng: bao gồm bảo lãnh tín
chấp, bảo lãnh phát hành L/C, cho vay… đối với nhà nhập khẩu và chiết khấu
chứng từ xuất khẩu, mua lại chứng từ nhờ thu… đối với nhà xuất khẩu.
Nguyễn Thị Anh Thư 4 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
- Trung gian thanh toán: thực hiện thanh toán giữa các bên liên quan, đảm
bảo an toàn, nhanh chóng và chính xác.
- Tư vấn: trong bất kì trường hợp nào nếu gặp phải những vấn đề liên quan
đến thanh toán trong giao dịch ngoại thương, khách hàng liên quan đều có thể nhận
được những tư vấn tốt từ cán bộ chuyên môn trong các NHTM.
- Quản lý rủi ro tín dụng: trong thương mại quốc tế, người mua có thể phải
giao dịch với một người bán mà họ không hề biết, thậm chí kể cả sau khi đã có giao
dịch mua bán với nhau, các bên cũng không thể chắc chắn về mức độ tin cậy của
đối tác, do đó khó lường trước được những rủi ro có thể xảy ra. Với sự giúp đỡ của
NHTM, người mua và người bán sẽ yên tâm và tin tưởng hơn vì sẽ loại trừ được rủi
ro. Ví dụ cụ thể đối với phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, hành động phát
hành L/C của NHTM đồng nghĩa với cam kết sẽ thay thế người mua trả tiền cho
người bán nếu người bán thực hiện đúng điều khoản và điều kiện của L/C.
- Quản lí rủi ro về ngoại hối: Trong thương mại quốc tế người mua và người
bán ở hai nước khác nhau và loại tiền giao dịch sẽ là ngoại tệ đối với ít nhất một
trong hai bên. Do vậy, họ phải đương đầu với những rủi ro về tỷ giá tiền tệ biến
động. Những rủi ro này sẽ dễ dàng loại trừ với các hoạt động nghiệp vụ của NHTM
như mua bán quyền chọn, kỳ hạn...
- Cung cấp khả năng lựa chọn các phương thức thanh toán: hiện nay các
NHTM có thể cung cấp cho khách hàng nhiều phương thức thanh toán quốc tế khác
nhau như: chuyển tiền, nhờ thu, L/C... và các bên có thể lựa chọn phương thức phù
hợp nhất với điều kiện của mình.
1.1.2.3. Các phương thức TTQT chủ yếu của NHTM
Phương thức TTQT là toàn bộ quá trình, cách thức nhận trả tiền trong giao
dịch, mua bán ngoại thương giữa người nhập khẩu và người xuất khẩu. Mỗi phương
thức thanh toán đều có ưu điểm và nhược điểm khác nhau. Vì vậy việc lựa chọn
phương thức thanh toán thích hợp phải được hai bên thoả thuận bàn bạc và ghi vào
hợp đồng mua bán ngoại thương.
Nguyễn Thị Anh Thư 5 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
(cid:153) Phương thức chuyển tiền (Remittance)
Phương thức TTQT được sử dụng chủ yếu tại các NHTM bao gồm:
Đây là phương thức thanh toán mà trong đó khách hàng (người trả tiền) yêu
cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho người khác (người hưởng
lợi) ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền mà khách hàng yêu cầu.
Hiện nay, phương tiện chủ yếu của phương thức này là chuyển tiền thông qua hệ
thống SWIFT.
- Ưu điểm: Là phương tiện thanh toán đơn giản, thuận tiện, chi phí thấp,
thanh toán trực tiếp giữa bên mua và bên bán, ngân hàng chỉ giữ vai trò trung gian.
- Nhược điểm: Đây là phương thức rủi ro cao đối với cả hai bên mua và bán
do quy trình thanh toán không chặt chẽ, không ràng buộc trách nhiệm, tách rời giữa
việc giao hàng và thanh toán. Phương thức chuyển tiền thường được sử dụng trong
(cid:153) Phương thức nhờ thu (Collection of payment)
thanh toán biên mậu, thanh toán phí vận chuyển, bảo hiểm...
Đây là phương thức thanh toán trong đó người bán sau khi đã hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng, hoặc cung ứng dịch vụ cho khách hàng thì tiến hành uỷ thác
cho ngân hàng của mình thu hộ số tiền ở người mua trên cơ sở hối phiếu mà người
bán lập ra.
Phương thức nhờ thu bao gồm:
- Nhờ thu phiếu trơn (clean collection): là phương thức trong đó người bán
uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra,
còn chứng từ gửi hàng thì gửi thẳng cho khách hàng không qua ngân hàng.
Phương thức này chỉ áp dụng khi người bán và người mua phải tin cậy lẫn
nhau hoặc có quan hệ công ty mẹ - công ty con hoặc là chi nhánh của nhau. Phương
thức thường dùng để thanh toán chi phí có liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá
như cước phí vận tải, bảo hiểm, tiền phạt...vì việc thanh toán này không cần kèm
theo chứng từ.
Nhược điểm của phương thức này là không đảm bảo quyền lợi cho người
bán vì việc thanh toán tách rời khỏi việc nhận hàng vì vậy người mua có thể nhận
Nguyễn Thị Anh Thư 6 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
hàng mà không chịu thanh toán hoặc thanh toán chậm trễ. Tuy nhiên, trong trường
hợp hối phiếu đến sớm hơn chứng từ người mua cũng sẽ gặp rủi ro khi phải trả tiền
ngay mà chưa biết việc giao hàng có đúng hợp đồng không.
- Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary collection): là phương thức thanh
toán trong đó người bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua căn cứ vào
hối phiếu và bộ chứng từ gửi hàng. Ngân hàng chỉ giao bộ chứng từ cho người mua
với điều kiện người mua trả tiền hối phiếu hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu. Tuỳ
theo điều kiện trả tiền mà phương thức này chia làm hai loại:
+ Nhờ thu trả tiền đổi chứng từ (Documentary against payment-D/P)
phương thức này chỉ sử dụng khi người bán trả tiền ngay.
+ Nhờ thu chấp nhận đổi chứng từ (Documentary against acceptance- D/A)
phương thức này chỉ áp dụng trong trường hợp mua chịu.
So với trường hợp nhờ thu phiếu trơn phương thức này đảm bảo hơn vì ngân
hàng thay mặt cho người bán khống chế bộ chứng từ. Tuy nhiên ngân hàng chỉ có
trách nhiệm là trung gian thu hộ tiền mà không có trách nhiệm gì về việc trả tiền
của người mua cũng như kiểm tra bộ chứng từ. Phương thức này chỉ áp dụng trong
(cid:153) Phương thức tín dụng chứng từ (Letter of credit)
trường hợp hàng bán lần đầu, hàng ứ đọng, khó tiêu thụ, thu cước phí vận tải...
Đây là phương thức thanh toán quốc tế được sử dụng phổ biến nhất hiện nay.
Đây là phương thức thanh toán bảo vệ quyền lợi cho cả người bán, người mua và là
phương thức mà NHTM tham gia và có trách nhiệm lớn nhất.
Trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, NHTM không những là
trung gian thu hộ và chi hộ mà còn là người đại diện cho nhà nhập khẩu thanh toán
cho bên xuất khẩu.
Thanh toán theo L/C tạo sự thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp, tuy nhiên rủi
ro vẫn có thể xảy ra với các bên liên quan. Các doanh nghiệp cần chuẩn bị cho mình
những kiến thức về L/C, lường trước những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình
thanh toán L/C để các cuộc giao thương diễn ra nhanh gọn, đạt hiệu quả cao.
Nguyễn Thị Anh Thư 7 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
1.2. Phương thức thư tín dụng (L/C)
1.2.1. Khái niệm
Phương thức thư tín dụng (hay còn gọi là phương thức tín dụng chứng từ) là
một sự thỏa thuận, theo đó một ngân hàng (ngân hàng phát hành) theo yêu cầu của
khách hàng (người yêu cầu mở thư tín dụng) sẽ mở một thư tín dụng cho người
hưởng lợi được khách hàng chỉ định, trong đó cam kết sẽ trả một số tiền nhất định
cho người đó (người thụ hưởng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát
trong phạm vi số tiền đó, khi người này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ
thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong thư tín dụng [(11), tr. 225].
Công cụ để thực hiện phương thức thanh toán này là thư tín dụng (L/C –
Letter of Credit). L/C là một chứng thư (điện hoặc ấn chỉ), trong đó ngân hàng mở
L/C cam kết trả tiền cho người xuất nếu họ xuất trình một bộ chứng từ phù hợp với
nội dung của L/C [(11), tr. 227].
1.2.2. Ưu thế của phương thức L/C
Trong giao dịch thương mại quốc tế hiện đại, các bên đối tác mua bán
thường lựa chọn L/C làm phương thức thanh toán. Sở dĩ thư tín dụng được ưa
chuộng và sử dụng phổ biến như vậy là do nó có những đặc điểm nổi bật so với các
phương thức thanh toán khác. Nếu như phương thức chuyển tiền, nhờ thu gây bất
lợi cho một bên người mua hoặc một bên người bán, cũng có khi là cả hai bên thì
phương thức thanh toán L/C tỏ ra ưu việt hơn, nó không những mang lại một số
quyền lợi nhất định cho Ngân hàng mà nó còn đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên
tham gia xuất nhập khẩu: Người bán đảm bảo được thanh toán nếu xuất trình được
bộ chứng từ hoàn chỉnh, hợp lệ, còn người mua cũng đảm bảo nhận được hàng đúng
thời hạn, đúng như quy định trong hợp đồng. Cụ thể, sử dụng phương thức thanh
(cid:153) Đối với nhà xuất khẩu:
toán tín dụng chứng từ có những ý nghĩa nhất định như sau:
Là người hưởng lợi của thư tín dụng, nhà xuất khẩu có được đảm bảo rằng
khi xuất trình bộ chứng từ phù hợp với các điều kiện và điều khoản của L/C cho
ngân hàng phát hành, nhà xuất khẩu sẽ nhận được tiền thanh toán.
Nguyễn Thị Anh Thư 8 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
Tình trạng tài chính của người mua được thay thế bằng việc ngân hàng phát
hành L/C cam kết trả tiền, chấp nhận hoặc chiết khấu trên cơ sở chứng từ được xuất
(cid:153) Đối với nhà nhập khẩu:
trình phù hợp với các điều khoản của L/C.
Trước hết, nhà nhập khẩu sẽ nhận được hàng hoá đúng như yêu cầu trong bộ
chứng từ xuất trình theo L/C đã phát hành. Người mua chỉ có trách nhiệm thanh
toán khi tất cả các điều kiện, điều khoản của L/C đã được thực hiện đúng.
Trong trường hợp được ngân hàng cho phép ký quỹ dưới 100%, nhà nhập
(cid:153) Đối với ngân hàng thương mại (NHTM)
khẩu sẽ không bị đọng vốn vì không phải ứng trước tiền.
Phương thức thanh toán L/C mang lại cho NHTM nguồn thu lớn từ phí phát
hành, phí sửa đổi, phí thông báo, phí xác nhận, phí thanh toán... Do nghiệp vụ này
tương đối phức tạp nên mức phí cũng khá cao.
Ngoài ra khi quy định các khoản ký quỹ cho doanh nghiệp mở L/C ngân
hàng còn huy động thêm được một lượng vốn giá rẻ đáng kể phục vụ cho hoạt động
của các nghiệp vụ khác như cho vay xuất nhập khẩu, xác nhận, bảo lãnh... Hơn nữa,
với việc thực hiện tốt nghiệp vụ thanh toán L/C sẽ góp phần nâng cao uy tín của
ngân hàng trên nhiều phương diện khác nhau không chỉ ở trong nước mà ngay cả
trên trường quốc tế.
1.2.3. Một số loại L/C cơ bản
Hiện nay, các NHTM thường sử dụng một số loại L/C như sau:
- L/C xác nhận (Confirmed L/C): L/C được một ngân hàng khác xác nhận,
đảm bảo trả tiền theo yêu cầu của ngân hàng phát hành.
- L/C có thể chuyển nhượng (Transferable L/C): L/C cho phép người thụ
hưởng yêu cầu chuyển nhượng toàn bộ/một phần số tiền của L/C cho một/nhiều
người khác
- L/C tuần hoàn (Revolving L/C): L/C sau khi thực hiện xong hoặc hết hạn hiệu
lực thì tự động có hiệu lực trở lại cho đến khi thực hiện hết tổng giá trị hợp đồng
- L/C giáp lưng (Back-to-back L/C): L/C được mở trên cơ sở một L/C khác
Nguyễn Thị Anh Thư 9 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
- L/C đối ứng (Reciprocal L/C): L/C chỉ có hiệu lực khi L/C đối ứng với nó
được mở
- L/C dự phòng (Standby L/C): do ngân hàng của người xuất khẩu phát hành,
cam kết thanh toán cho nhà nhập khẩu nếu người xuất khẩu không hoàn thành nghĩa
vụ giao hàng
- L/C điều khoản đỏ (Red clause L/C): L/C cho phép ứng trước cho người
thụ hưởng để mua hàng hóa, nguyên liệu phục vụ sản xuất hàng hóa theo L/C đã mở
(3) Phát hành L/C
(6) Xuất trình chứng từ
(8) Thanh toán
1.2.4. Quy trình nghiệp vụ
Ngân hàng phát hành
Ngân hàng thông báo
(Issuing bank)
(Advising bank)
(4)
(2)
(8)
(6)
(8)
(7)
Thông
Đề
Thanh
Xuất
Thanh
Trả
báo
nghị
toán
trình
toán
chứng
L/C
mở
chứng
từ
L/C
từ
(5) Giao hàng
Nhà nhập khẩu
Nhà xuất khẩu
(1)Hợp đồng
(Applicant)
(Beneficiary)
Hình 1 - Quy trình thanh toán L/C
(Nguồn: Quy trình TTQT - BIDV)
(1) Nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu ký hợp đồng mua bán ngoại thương;
(2) Nhà nhập khẩu (applicant) làm đơn đề nghị ngân hàng của mình (Issuing
bank) phát hành L/C cho nhà xuất khẩu hưởng (beneficiary);
Nguyễn Thị Anh Thư 10 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
(3) Căn cứ vào đơn xin mở L/C, ngân hàng phát hành L/C chuyển đến nhà
xuất khẩu thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nước người xuất khẩu;
(4) Ngân hàng đại lý (advising bank) sẽ thông báo L/C đến người xuất khẩu;
(5) Nếu người xuất khẩu chấp nhận L/C thì tiến hành giao hàng, nếu không
đồng ý thì yêu cầu nhà nhập khẩu sửa đổi L/C cho phù hợp với hợp đồng;
(6) Sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán theo yêu cầu
của L/C và thông qua ngân hàng của mình để xuất trình tới ngân hàng phát hành;
(7) Ngân hàng phát hành thông báo tình trạng bộ chứng từ đến nhà nhập
khẩu. Nếu bộ chứng từ phù hợp với L/C hoặc nhà nhập khẩu chấp nhận bất đồng thì
ngân hàng trả bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu. Nếu bộ chứng từ không phù hợp và
nhà nhập khẩu không chấp nhận thì ngân hàng gửi trả lại bộ chứng từ.
(8) Nhà nhập khẩu mang bộ chứng từ đi nhận hàng và thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán cho nhà xuất khẩu.
1.2.5. Cơ sở pháp lý
Vấn đề pháp lý trong hoạt động TTQT rất phức tạp do các bên liên quan hoạt
động ở các quốc gia khác nhau, trong điều kiện môi trường pháp lý và hệ thống luật
pháp khác nhau. Trong hệ thống luật pháp điều chỉnh các hoạt động ngoại thương
nói chung, hoạt động TTQT nói riêng gồm có luật quốc tế và luật quốc gia.
Đối với các phương thức thanh toán quốc tế, cho đến nay vẫn chưa có luật
quốc tế mà mới chỉ có các tập quán quốc tế. Phương thức L/C được điều chỉnh bởi
các tập quán cụ thể như sau:
- Quy tắc và thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ (Uniform Customs
and Practice for Documentary Credits) do Phòng Thương mại quốc tế ICC ban hành
năm 1933, đã qua 6 lần sửa đổi và bản sửa đổi gần nhất là năm 2007 (UCP600,
2007 Revision).
Đây là bộ Quy tắc được công nhận rộng rãi dùng để điều chỉnh việc sử dụng
thư tín dụng trong các hoạt động thương mại quốc tế. Mục tiêu cốt yếu của UCP là
tạo ra một bộ quy tắc thống nhất trong thực hành tín dụng chứng từ để các bên liên
quan không phải đối phó với sự xung đột pháp luật không đáng có giữa các quốc gia.
Nguyễn Thị Anh Thư 11 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
- Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế dùng để kiểm tra chứng từ trong
thanh toán tín dụng chứng từ (International Standard Banking Practice for the
Examination of Ducuments under Documentary Credits) do Phòng Thương mại quốc
tế ICC ban hành, thường đi kèm để giải thích chi tiết nội dung thực tiễn của UCP.
ISBP ra đời do trong quá trình thực hiện TTQT, rất nhiều ngân hàng và
khách hàng có những cách giải thích trái ngược nhau về quy định của UCP. ISBP
là một bộ phận đính kèm của UCP500 nhằm đưa ra những cách giải thích thống
nhất trong việc kiểm tra chứng từ cho các ngân hàng và khách hàng khi tham gia
hoạt động TTQT. ISBP đã góp phần giảm các tranh cãi về bất đồng chứng từ do
cách hiểu, các giải thích khác nhau của các bên liên quan gây ra.
- Quy tắc và thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ dành cho thương mại
điện tử do ICC ban hành, bản sửa đổi gần nhất là eUCP600 (Supplement to UCP600
for Electronic Presentation, 2007). eUCP là phụ trương về xuất trình chứng từ điện tử,
được sử dụng đồng thời cùng với UCP, ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của
thương mại điện tử đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ trên toàn thế giới
- Quy tắc thống nhất về hoàn trả giữa các ngân hàng (Uniform Rules for
bank-to-bank Reimbursement) do ICC ban hành vào tháng 11/1995 (có hiệu lực vào
1/7/1996), bản sửa đổi gần nhất là URR725, có hiệu lực vào 1/10/2008.
Quy tắc này quy định về cách thức áp dụng hoàn trả theo tín dụng chứng từ,
nghĩa vụ và trách nhiệm của các ngân hàng tham gia, hình thức và ghi chú về uỷ quyền
hoàn trả, sửa đổi uỷ quyền hoàn trả, yêu cầu hoàn trả và các cam kết hoàn trả….
Tuy nhiên, ICC là một tổ chức quốc tế tư nhân chứ không phải là một cơ
quan chính phủ. Do vậy những tập quán quốc tế do ICC ban hành chỉ là những quy
phạm pháp lý tuỳ ý, không bắt buộc. Các nước vận dụng tập quán quốc tế không
giống nhau. Các ngân hàng có thể lựa chọn áp dụng một số điều của UCP cũng như
từ chối áp dụng một số điều khác bằng việc miễn trừ trong nội dung của L/C phát
hành. Với một số nước có quy tắc riêng về thư tín dụng thì L/C còn chịu sự điều
chỉnh của luật quốc gia, và luật này thường được ưu tiên áp dụng nếu như có sự
khác biệt với tập quán thương mại quốc tế.
Nguyễn Thị Anh Thư 12 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
1.3. Rủi ro thanh toán quốc tế theo phương thức L/C
1.3.1. Khái niệm rủi ro và rủi ro thanh toán quốc tế
1.3.1.1. Khái niệm rủi ro thương mại
Rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến
nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con người.
Trong lĩnh vực kinh doanh, rủi ro là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá
trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.
Rủi ro là sự biến động tiềm ẩn ở những kết quả. Rủi ro có thể xuất hiện
trong hầu hết mọi hoạt động của con người. Khi có rủi ro, người ta không thể dự
đoán được chính xác kết quả. Sự hiện diện của rủi ro gây nên sự bất định. Nguy cơ
rủi ro phát sinh bất cứ khi nào một hành động dẫn đến khả năng được hoặc mất
không thể đoán trước.
Hiểu theo nghĩa cơ bản nhất, rủi ro là khả năng lỗ vốn hoặc thất bại, các
đầu tư có khả năng lỗ vốn cao hơn được coi là rủi ro cao hơn. Vì vậy, có thể nói rủi
ro là sự bất định của tỷ suất sinh lợi của một đầu tư [(10), tr.97].
Đối với NHTM, mọi hoạt động kinh doanh đều tiềm ẩn rủi ro rất lớn. NHTM
ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền kinh tế hàng hoá để
giải quyết nhu cầu phân phối vốn, nhu cầu thanh toán…phục vụ cho phát triển, mở
rộng sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế, cá nhân với đặc thù kinh doanh
trên lĩnh vực tiền tệ. Vì vậy, hoạt động ngân hàng chứa đựng nhiều tiềm ẩn rủi ro
mà chúng ta khó có thể lường trước được. Nguyên nhân của những tiềm ẩn rủi ro
này là do ngân hàng là một trung gian tài chính, huy động vốn nhàn rỗi trong nền
kinh tế với lãi suất thấp, sau đó cho các tổ chức kinh tế, cá nhân vay lại với lãi suất
cao hơn để thu lợi nhuận. Nếu ngân hàng không đáp ứng đủ vốn cho nền kinh tế
hoặc huy động đủ vốn nhưng không có thị trường để cho vay thì ngân hàng hoạt
động kém hiệu quả, sẽ dẫn đến rủi ro.
Hoạt động kinh doanh ngân hàng rất nhạy cảm, có liên quan đến nhiều lĩnh
vực khác nhau của nền kinh tế, chịu sự tác động của nhiều nhân tố khách quan và
chủ quan như kinh tế, chính trị, xã hội… gây ra những thiệt hại không nhỏ cho ngân
Nguyễn Thị Anh Thư 13 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
hàng. Hơn nữa, ngân hàng kinh doanh không chỉ huy động vốn và cho vay mà còn
rất nhiều lĩnh vực khác như thanh toán, bảo lãnh, kinh doanh ngoại hối, chứng
khoán, góp vốn liên doanh, dịch vụ thẻ, đại lý… Vì vậy có thể nói rằng rủi ro ngân
hàng rất đa dạng. Ngoài ra, các ngân hàng đang hoạt động trong cơ chế thị trường
có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng với nhau và với các tổ chức tín dụng,
dẫn đến việc cạnh tranh về lãi suất để huy động được vốn, làm cho lãi suất huy
động vốn cao hơn lãi suất cho vay cũng là một trong những nguyên nhân gây ra rủi
ro cho ngân hàng.
1.3.1.2. Khái niệm rủi ro TTQT
Rủi ro trong thanh toán quốc tế là rủi ro phát sinh trong quá trình thanh toán
giữa các bên trong giao dịch quốc tế (nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu, ngân hàng, các
tổ chức cá nhân, trung gian có liên quan...). Rủi ro thanh toán quốc tế cũng tương tự
như rủi ro thanh toán nội địa nhưng phức tạp và khó kiểm soát hơn do trong giao
dịch quốc tế, các chủ thể ở cách xa nhau, thậm chí còn chưa gặp mặt nhau, bên cạnh
đó là sự khác biệt về văn hóa, phong tục tập quán, luật pháp giữa các quốc gia…
1.3.2. Các dạng rủi ro TTQT theo phương thức L/C của NHTM
Kinh doanh ngân hàng là một loại hình kinh doanh đặc biệt, vì vậy những rủi
ro trong hoạt động ngân hàng cũng mang tính đặc thù. Trong hoạt động TTQT, các
NHTM thường phải đối mặt với những rủi ro sau đây:
(Nguồn: Quy trình TTQT - BIDV)
Hình 2 - Rủi ro thường gặp trong TTQT của NHTM
Nguyễn Thị Anh Thư 14 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
1.3.2.1. Rủi ro chính trị, pháp lý
Rủi ro chính trị, pháp lý thường là bất khả kháng, rất khó dự báo và gây hậu
quả nghiêm trọng đến các bên có liên quan. Loại rủi ro này thường xuất phát từ
những nguyên nhân sau đây:
(cid:153) Biến động của môi trường kinh tế, chính trị, xã hội của các quốc gia
Tham gia vào nhiều lĩnh vực, ngành nghề, có quan hệ với nhiều đối tượng
kinh tế của nhiều quốc gia, TTQT chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của môi trường kinh tế,
chính trị, xã hội của các quốc gia. Một sự biến động về chính trị, kinh tế, chính sách
quản lý ngoại hối, ngoại thương, thuế, lĩnh vực ưu tiên... của một quốc gia sẽ ảnh
hưởng đến khả năng và sự sẵn sàng đáp ứng các cam kết như đã thoả thuận của các
bên. Ví dụ hai doanh nghiệp ký kết hợp đồng mua bán một loại hàng hoá, với hình
thức thanh toán là tín dụng chứng từ. Hàng đã được giao và chứng từ đã được lập
đầy đủ phù hợp với quy định của L/C và được gửi tới xuất trình tại ngân hàng phát
hành. Tuy nhiên do chính sách điều hành xuất nhập khẩu của nước nhập khẩu thay
đổi, mặt hàng đó không được phép nhập khẩu vào trong nước nếu không có giấy
phép của một cơ quan có thẩm quyền. Lô hàng bị ách lại tại cửa khẩu để chờ giấy
phép trong khi bộ chứng từ phù hợp phải được thanh toán theo đúng cam kết của
L/C. Rủi ro trước tiên thuộc về nhà nhập khẩu, tuy nhiên ngân hàng phát hành cũng
bị ảnh hưởng, đặc biệt là trong trường hợp ngân hàng phát hành tài trợ cho nhà nhập
khẩu dưới hình thức phát hành L/C ký quỹ dưới 100%.
Sự suy thoái kinh tế, biến động chính trị sẽ ảnh hưởng bất lợi đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến quá trình thanh
toán và gây rất nhiều rủi ro cho ngân hàng.
(cid:153) Giao dịch liên quan đến danh sách đen, chính sách cấm vận
Các giao dịch liên quan đến danh sách đen và chính sách cấm vận của Liên
Hợp Quốc (LHQ), OFAC, EU, Mỹ…thường tiềm ẩn rủi ro chính trị, pháp lý rất lớn.
LHQ đã thông qua một số công ước, nghị quyết như: Công ước Palermo về
phòng chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia (năm 2000), Công ước quốc tế về
Nguyễn Thị Anh Thư 15 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
chống tài trợ cho khủng bố (năm 1999), Nghị quyết 1373 (năm 2001)…trong đó bắt
buộc tất cả các nước thành viên phải hình sự hóa việc rửa tiền và tài trợ cho hoạt
động khủng bố. Việt Nam là thành viên của LHQ từ năm 1977 và những hiệp ước,
công ước quốc tế đã ký này cũng có hiệu lực như luật quốc gia.
Trong thời gian qua, hàng loạt hoạt động rửa tiền đội lốt các giao dịch thanh
toán quốc tế ở Việt Nam đã bị phát hiện. Tội phạm che giấu việc chuyển tiền bất
hợp pháp bằng việc giả danh nhập khẩu hàng hóa từ Việt Nam với giá trị L/C lớn
nhưng thực chất giá trị hàng hóa rất nhỏ, nhằm chuyển khối lượng tiền lớn vào Việt
Nam. Sau đó các khoản tiền này được quay vòng tại Việt Nam nhằm hợp pháp hóa
nguồn gốc tiền. Thị trường ngoại tệ đen tại Việt Nam tương đối phát triển nên việc
chuyển đổi ngoại tệ sang đồng nội tệ để đầu tư, tiêu dùng khá dễ dàng. Tội phạm
cũng có thể làm giả thư tín dụng nhập khẩu cũng như tờ khai hải quan nhằm che
đậy việc chuyển tiền qua biên giới.
Ngoài phòng chống rửa tiền, các giao dịch liên quan đến danh sách cấm vận
của Mỹ cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Mỹ là một trong các quốc gia có nền kinh tế phát
triển hàng đầu thế giới, có quyền lợi kinh tế, có ảnh hưởng lớn đối với nền kinh tế
tại một số quốc gia. Mỹ cấm vận đối với một số quốc gia khi có sự thay đổi về chế
độ chính trị, đảng lãnh đạo… tại quốc gia đó gây ảnh hưởng đến quyền lợi kinh tế
của Mỹ (Cuba, Myanmar…) hoặc một số quốc gia, tổ chức, cá nhân có liên quan
đến các chương trình sản xuất vũ khí hủy diệt hàng loạt (Bắc Triều Tiên, Iran…),
các hoạt động vi phạm nhân quyền (Syria, Sudan…), hoạt động khủng bố đe dọa sự
an toàn của Mỹ (Al Qaeda, Osama Bin Laden…). Tất cả các giao dịch TTQT liên
quan đến hàng hóa cấm xuất nhập đối với nước bị cấm vận, đến tổ chức, ngân hàng,
cá nhân thuộc danh sách đen hoặc hàng hóa được chuyên chở trên những hãng tàu
bị cấm…thực hiện bằng đồng USD qua các ngân hàng tại Mỹ đều có nguy cơ bị
phong tỏa, thu giữ, điều tra và có thể bị phạt. Đã có rất nhiều khoản tiền của nhiều
ngân hàng trên thế giới bị phong toả tại Mỹ do vi phạm các quy định cấm vận của
nước này.
Nguyễn Thị Anh Thư 16 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
(cid:153) Giao dịch liên quan đến luật điều chỉnh, tranh chấp, khiếu kiện:
Một vấn đề rủi ro nữa mà các bên liên quan trong hoạt động TTQT có thể
phải gặp phải là những phán quyết của toà án địa phương yêu cầu dừng việc thực
hiện các nghĩa vụ đã cam kết của các bên. Trường hợp thường gặp nhất là việc toà
án ra lệnh cho ngân hàng phát hành dừng thanh toán bộ chứng từ nhập khẩu do có
khiếu kiện từ phía nhà nhập khẩu. Trong trường hợp này, ngân hàng chiết khấu và
nhà xuất khẩu có thể gặp phải rủi ro không được thanh toán hoặc bị chậm thanh
toán cho đến khi lệnh dừng thanh toán hết hiệu lực.
Rủi ro pháp lý cũng liên quan đến vấn đề vi phạm pháp luật của các khách
hàng, hoặc các ngân hàng, gây ảnh hưởng đến các đối tác. Việc ngân hàng nhận
phát hành các L/C nhập khẩu những mặt hàng bị cấm nhập khẩu hoặc chuyển các
khoản tiền không đúng mục đích, không theo quy định của chế độ quản lý ngoại hối
của mỗi nước là vi phạm pháp luật. Các khách hàng có những sai phạm trong hoạt
động kinh doanh dẫn đến việc bị truy tố trước pháp luật cũng gây ảnh hưởng trực
tiếp đến các ngân hàng trong các giao dịch TTQT.
Rủi ro pháp lý còn liên quan đến luật điều chỉnh các hoạt động TTQT, quyền
và nghĩa vụ của các bên liên quan, luật giải quyết tranh chấp khi có vấn đề khiếu
kiện phát sinh. Khi có tranh chấp, khiếu kiện giữa các bên thì vấn đề đặt ra là toà án
nước nào sẽ thụ lý vụ án và xử lý trên cơ sở luật pháp của nước nào. Đây là vấn đề
phức tạp bởi vì rất khó để thông thạo và nắm vững luật pháp quốc gia của bên đối
tác. Nguyên nhân sâu xa của loại rủi ro này là môi trường pháp lý và luật pháp các
nước khác nhau. Trong thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng
chứng từ, ngoài thông lệ quốc tế thì các giao dịch này còn bị điều chỉnh và chi phối
bởi hệ thống luật quốc gia. Mức độ vận dụng UCP vào thực tiễn của từng nước lại
rất khác nhau, tùy thuộc vào hệ thống pháp luật của nước đó. Thông thường, luật
quốc gia ít khi có xung đột với thông lệ quốc tế. Tuy nhiên, nếu có sự khác biệt,
thậm chí đối nghịch, có nước tôn trọng thông lệ quốc tế, có nước lại yêu cầu tuân
thủ luật quốc gia. Sự khác biệt luật pháp giữa các nước là điều không tránh khỏi, vì
vậy rủi ro tất yếu xảy ra. Tuy các ngân hàng chỉ giao dịch trên chứng từ, được miễn
Nguyễn Thị Anh Thư 17 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
trách đối với thực tế hàng hóa nhưng khi quyền lợi của khách hàng không đảm bảo,
ngân hàng cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ.
1.3.2.2. Rủi ro ngoại hối
Trong hoạt động TTQT, người xuất khẩu và người nhập khẩu ở hai nước
khác nhau nên loại tiền tệ sử dụng trong hoạt động TTQT là ngoại tệ đối với ít nhất
một bên. Khi đó sẽ xuất hiện tỷ giá hối đoái quy đổi giữa đồng ngoại tệ và đồng nội
tệ. Trong cơ chế tỷ giá thả nổi, tỷ giá hối đoái với tư cách là giá cả của một loại
hàng hoá đặc biệt luôn biến động không ngừng do nhiều nhân tố tác động, gây ra
những rủi ro tỷ giá hối đoái cho các ngân hàng và các khách hàng tham gia vào hoạt
động TTQT.
Việc lựa chọn đồng tiền thanh toán trong hợp đồng ngoại thương phụ thuộc
vào các yếu tố như tương quan lực lượng của hai bên mua bán, vị trí của đồng tiền
đó trên thị trường quốc tế, tập quán sử dụng đồng tiền thanh toán trên thế giới…
Tỷ giá hối đoái phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác nhau mà các nhân tố này
thường xuyên thay đổi. Cho dù chỉ với một sự thay đổi nhỏ trong tỷ giá hối đoái
nhưng khối lượng ngoại hối lớn thì cũng sẽ dẫn đến rủi ro rất lớn, thậm chí có thể
dẫn đến tình trạng phá sản.
Rất ít ngân hàng trong nước có khả năng tự cân đối nguồn ngoại tệ tại chỗ để
đáp ứng đủ nguồn cung ngoại tệ cho khách hàng tại mọi thời điểm. Với những
giao dịch lớn vượt số lượng ngoại tệ dự trữ, các ngân hàng phải thực hiện mua
bán trên thị trường ngoại hối và phải chấp nhận những biến động về giá diễn ra
tại thị trường này.
Mặt khác, các giao dịch TTQT thường được thực hiện trong thời gian dài
hơn các phương thức khác (chuyển tiền, nhờ thu…) nên khó có thể dự đoán diễn
biến của tỷ giá trong điều kiện thị trường ngoại hối đầy biến động.
Trong chế độ điều hành tỷ giá, NHNN giới hạn giá trần giữa đồng USD và
VND. Tại những thời điểm thị trường ngoại hối căng thẳng và biến động, mức giá
giao dịch thực tế vượt so với giá trần rất xa. Khách hàng có nguồn ngoại tệ thường
tìm mọi cách để bán ngoại tệ ra thị trường lấy giá cao nên nguồn cung ngoại tệ cho
Nguyễn Thị Anh Thư 18 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
ngân hàng rất khan hiếm. Trong khi đó, NHNN tăng cường kiểm tra, giám sát các
ngân hàng để tránh tình trạng “hai tỷ giá”, đảm bảo giao dịch ngoại tệ thực hiện
đúng giá niêm yết trong giới hạn giá trần. Tình hình này gây khó cho cả doanh
nghiệp và ngân hàng trong thanh toán XNK.
Có thể thấy rõ thiệt hại từ rủi ro hối đoái qua ví dụ diễn biến 3 đợt biến động
tỷ giá từ đầu năm 2013 trở lại đây:
(Nguồn: Bản tin thị trường - BIDV)
Hình 3 - Chênh lệch tỷ giá qua 3 đợt biến động đầu năm 2013
Với mức chênh lệch vài trăm đồng mỗi USD giữa giá mua bán tại các ngân
hàng và giá mua bán tại thị trường tự do, tổn thất đối với doanh nghiệp XNK và
ngân hàng sẽ rất lớn.
1.3.2.3. Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là những rủi ro phát sinh do việc cấp tín dụng cho các bên
liên quan nhưng không có khả năng đòi hoàn trả. Rủi ro tín dụng liên quan trực
tiếp đến tình hình tài chính, khả năng thanh toán của các bên. Trong phương thức
tín dụng chứng từ, ngân hàng có thể đóng vai trò là ngân hàng phát hành, ngân
hàng xác nhận, ngân hàng chiết khấu hoặc ngân hàng thông báo. Dù ở bất cứ vai
trò nào thì trong phương thức tín dụng chứng từ, ngân hàng cũng đều gặp những
rủi ro nhất định:
Nguyễn Thị Anh Thư 19 Lớp 11AQTKD-HL
(cid:153) Đối với ngân hàng phát hành:
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
Khi phát hành L/C, ngân hàng phát hành đã thực hiện việc cấp tín dụng cho
nhà nhập khẩu vì thông thường L/C được phát hành với mức ký quỹ dưới 100%.
Nếu nhà nhập khẩu gặp rủi ro trong kinh doanh dẫn đến tình trạng vỡ nợ, phá sản,
mất khả năng thanh toán thì sẽ gây ra rủi ro rất lớn cho ngân hàng phát hành. Ngân
hàng vẫn phải thanh toán cho nhà xuất khẩu khi họ xuất trình bộ chứng từ phù hợp
như đã cam kết trong L/C dù không có khả năng đòi bồi hoàn từ nhà nhập khẩu.
Mặc dù các NHTM thường yêu cầu vận đơn được lập theo lệnh của ngân hàng phát
hành để bảo lưu quyền sở hữu đối với lô hàng và thực hiện nghiêm ngặt các biện
pháp đảm bảo tiền vay theo nghiệp vụ tín dụng, nhưng việc giải toả và tiêu thụ lô
hàng để thu hồi vốn cũng gặp rất nhiều khó khăn, thời gian và chi phí. Đây là một
nguy cơ tiềm ẩn đối với các NHTM bởi năng lực tài chính của các doanh nghiệp
trong nước còn yếu, mọi hoạt động kinh doanh chủ yếu dựa vào vốn vay của ngân
hàng. Mọi rủi ro xảy ra đối với lô hàng nhập khẩu như phương án nhập khẩu không
hiệu quả, hàng nhập về không tiêu thụ được do nhu cầu và giá cả trên thị trường
thay đổi theo chiều hướng bất lợi cho nhà nhập khẩu, hàng nhập khẩu không đảm
bảo chất lượng… đều có thể dẫn đến tình trạng nhà nhập khẩu không có khả năng
(cid:153) Đối với ngân hàng chiết khấu:
thanh toán đúng hạn khoản vay cho ngân hàng.
Khi thực hiện chiết khấu bộ chứng từ, ngân hàng chiết khấu đã mua lại quyền
đòi tiền từ ngân hàng phát hành L/C của nhà xuất khẩu. Nếu ngân hàng phát hành
mất khả năng thanh toán hoặc bị phá sản thì rủi ro tín dụng thuộc về ngân hàng
chiết khấu.
Tuy các NHTM hiện nay thường thực hiện chiết khấu có truy đòi (nghĩa là
nếu bộ chứng từ đã chiết khấu bị ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng xác nhận từ
chối thanh toán hoặc mất khả năng thanh toán thì ngân hàng chiết khấu có quyền
truy đòi lại nhà xuất khẩu số tiền đã ứng trước) nhưng nếu nhà xuất khẩu không có
khả năng hoàn trả lại số tiền đó thì ngân hàng chiết khấu sẽ phải gánh chịu khoản
rủi ro này.
Nguyễn Thị Anh Thư 20 Lớp 11AQTKD-HL
(cid:153) Đối với ngân hàng xác nhận:
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
Trong trường hợp ngân hàng phát hành L/C là ngân hàng nhỏ, ít có danh
tiếng hoặc không có quan hệ đại lý với ngân hàng thông báo thì thường yêu cầu
ngân hàng thứ ba có uy tín, có quan hệ với cả hai bên đứng ra xác nhận, đảm bảo.
Nói cách khác, ngân hàng xác nhận đã cung cấp tín dụng cho ngân hàng mở L/C.
Khi thực hiện việc xác nhận L/C nhưng không yêu cầu ngân hàng phát hành ký quỹ
100% trị giá L/C, ngân hàng xác nhận có thể phải đối mặt với rủi ro tín dụng khi
ngân hàng phát hành mất khả năng thanh toán hoặc bị phá sản.
1.3.2.4. Rủi ro đạo đức
Rủi ro đạo đức là những rủi ro khi một bên tham gia cố tình không thực hiện
đúng nghĩa vụ của mình, làm ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên liên quan. Đây
là vấn đề quan trọng trong thương mại quốc tế, bởi vì các bên đối tác thường ở cách
xa nhau, thậm chí không hề gặp nhau trong quá trình mua bán. Do vậy có thể không
nắm rõ những thông tin về uy tín, đạo đức kinh doanh, năng lực tài chính của đối
tác. Hơn nữa, do các bên đối tác ở cách xa nhau nên điều kiện tiếp cận thường
xuyên để theo dõi, giám sát việc thực hiện nghĩa vụ gặp nhiều khó khăn. Trong điều
kiện như vậy, các rủi ro đạo đức rất dễ xảy ra gây hậu quả nghiêm trọng đối với cả
khách hàng lẫn các ngân hàng.
Trong các phương thức thanh toán chuyển tiền và nhờ thu, ngân hàng chỉ
đóng vai trò trung gian nên không bị ảnh hưởng nhiều bởi rủi ro đạo đức của các
bên liên quan. Tuy nhiên, trong phương thức tín dụng chứng từ, các hành vi đạo đức
của bất kỳ một đối tác nào đều ảnh hưởng nhiều đến các ngân hàng tham gia. Sau
(cid:153) Rủi ro đạo đức từ khách hàng trong nước
đây là một số rủi ro đạo đức thường gặp trong hoạt động TTQT:
Trong một số trường hợp do nhà nhập khẩu không dự đoán được xu thế biến
động của thị trường nên hàng hóa nhập về Việt Nam gặp bất lợi về giá. Trước tình
hình đó, nhà nhập khẩu gây sức ép, yêu cầu ngân hàng phát hành L/C tìm mọi cách
để trì hoãn thanh toán, thường là qua việc bắt lỗi bất đồng của bộ chứng từ. Mặt
khác, nhà nhập khẩu không chịu làm các thủ tục thanh toán như nhận nợ vay đối với
Nguyễn Thị Anh Thư 21 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
L/C mở bằng vốn vay hoặc nộp tiền vào tài khoản đối với các L/C mở bằng vốn tự
có, ký quỹ dưới 100%. Những trường hợp như vậy đã đẩy ngân hàng phát hành vào
tình huống khó xử, nếu làm theo ý khách hàng, bắt lỗi không đúng UCP và thông lệ
quốc tế thì sẽ gây mất uy tín, thậm chí có thể bị ngân hàng nước ngoài kiện ra toà.
Nếu muốn giữ uy tín thì ngân hàng phát hành phải đứng ra trả thay theo như L/C đã
(cid:153) Rủi ro đạo đức từ đối tác nước ngoài
cam kết. Khi đó, việc đòi tiền từ nhà nhập khẩu sẽ rất khó khăn.
Trong trường hợp thanh toán L/C hàng xuất khẩu, nếu nhà nhập khẩu
không phải là những bạn hàng đáng tin cậy, vì những lợi ích trước mắt mà không
quan tâm đến đạo đức trong kinh doanh thì có thể lừa nhà xuất khẩu xếp hàng lên
tàu, rồi trì hoãn hoặc từ chối thanh toán bằng những thủ đoạn nghiệp vụ bắt lỗi bất
đồng chứng từ, ép giá nhà xuất khẩu để thu lợi cho mình. Trong nhiều trường hợp,
nhà xuất khẩu đành chịu bán lỗ còn hơn chở hàng quay về. Đây là tình huống dễ
xảy ra đối với doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam bởi năng lực hạn chế và thị
trường để xuất hàng không nhiều. Mặt khác, rất nhiều nhà xuất khẩu Việt Nam
không tiếp cận được với người mua cuối cùng mà phải bán hàng qua trung gian.
Việc thanh toán được thực hiện bằng thư tín dụng chuyển nhượng nên gặp nhiều
rủi ro hơn so với thư tín dụng thông thường vì ngân hàng chuyển nhượng thư tín
dụng không bị ràng buộc trách nhiệm thanh toán cho người hưởng lợi thứ hai, mà
chỉ thực hiện thanh toán khi ngân hàng phát hành thanh toán cho họ. Trong những
trường hợp như vậy, nhà xuất khẩu Việt Nam vừa mất hàng, vừa chịu nhiều chi
phí vận chuyển, bảo hiểm...phát sinh mà nguy cơ không thu được tiền rất cao. Nếu
ngân hàng chiết khấu, cho vay ứng trước những bộ chứng từ như vậy thì ngân
hàng cũng chịu rủi ro tương ứng.
Trong một số trường hợp thanh toán L/C hàng nhập khẩu, nhà xuất khẩu
nước ngoài cố ý giao hàng hoá không phù hợp với hợp đồng, không đúng thời gian
quy định, hoặc không giao hàng nhưng lại xuất trình một bộ chứng từ hoàn hảo trên
bề mặt (chứng từ giả mạo) để đòi tiền thì ngân hàng phát hành vẫn phải thanh toán.
Nhà nhập khẩu là người gánh chịu rủi ro cuối cùng song nếu ngân hàng phát hành là
Nguyễn Thị Anh Thư 22 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
người cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu thì rủi ro của nhà nhập khẩu cũng là rủi ro
(cid:153) Rủi ro đạo đức từ ngân hàng nước ngoài
của ngân hàng.
Ngân hàng phát hành cũng có thể thông đồng với nhà nhập khẩu cố tình tìm
kiếm những bất đồng của bộ chứng từ để từ chối thanh toán cho nhà xuất khẩu.
Trong nhiều trường hợp, những lỗi bất đồng đó không phù hợp với UCP và thông lệ
quốc tế, hoặc là những lỗi bất đồng đang có nhiều ý kiến tranh cãi. Ngân hàng chiết
khấu và nhà xuất khẩu có thể kiện ra Phòng thương mại quốc tế (ICC) nhưng rất
mất thời gian và tốn kém.
L/C cho phép đòi tiền bằng điện có thể bị ngân hàng chiết khấu lợi dụng đòi
tiền dù bộ chứng từ có bất đồng. Khi ngân hàng phát hành nhận được chứng từ và
kiểm tra thấy bất đồng thì tiền đã thanh toán cho ngân hàng chiết khấu rồi. Về lý
thuyết, ngân hàng phát hành có quyền đòi tiền lại từ ngân hàng chiết khấu nhưng
nếu ngân hàng chiết khấu không chịu trả lại thì ngân hàng phát hành sẽ gặp phải rất
nhiều khó khăn để đi khiếu kiện. Nhìn chung, nguyên nhân sâu xa của rủi ro đạo
đức là thông tin không đầy đủ và thiếu chính xác. Giữa các đối tác tham gia giao
dịch thường cách nhau một khoảng cách địa lý rất xa nên không nắm được đầy đủ
những thông tin cần thiết về năng lực tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh
cũng như về uy tín và đạo đức kinh doanh của đối tác. Vì vậy mà đã đưa ra những
quyết định sai lầm gây nên rủi ro trong thanh toán.
Các quy tắc và thông lệ quốc tế áp dụng cho phương thức thanh toán bằng
L/C vốn dĩ đã phức tạp và còn rất nhiều vấn đề, cách hiểu gây tranh cãi. Có nhiều
trường hợp phát sinh cùng một bất đồng nhưng khi ở các vai trò khác nhau, các
ngân hàng sẽ có cách ứng xử khác nhau. Việc giải quyết tranh chấp trong việc kiểm
tra chứng từ giữa các ngân hàng thường là rất phức tạp, mất thời gian và tốn kém.
Kết quả phân định phụ thuộc khá nhiều vào tương quan lực lượng giữa hai ngân
hàng liên quan, và cho dù có được phân xử là đúng thì các bên liên quan cũng phải
mất rất nhiều thời gian, chi phí, mất cơ hội kinh doanh và đặc biệt là bị đọng vốn.
Nguyễn Thị Anh Thư 23 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
1.3.2.5. Rủi ro tác nghiệp
Đây là những rủi ro xảy ra trong quá trình thao tác nghiệp vụ TTQT. Do vậy
đây là những rủi ro mang tính chủ quan, do trình độ, kỹ năng xử lý nghiệp vụ của
cán bộ TTQT tại các ngân hàng. Các ngân hàng giữ vai trò khác nhau trong từng
phương thức TTQT, do vậy mức độ rủi ro kỹ thuật cũng khác nhau.
Trong phương thức tín dụng chứng từ, NHTM có thể giữ vai trò là ngân hàng
phát hành, ngân hàng thông báo, ngân hàng chiết khấu và ngân hàng xác nhận...
Mỗi ngân hàng liên quan có những trách nhiệm nhất định và do vậy cũng có thể gặp
phải những rủi ro nhất định.
(cid:153) Đối với ngân hàng phát hành L/C
Các loại rủi ro tác nghiệp thường phát sinh ở những trường hợp sau:
Phát hành L/C đồng nghĩa với việc cam kết thanh toán cho người thụ hưởng
khi họ xuất trình được bộ chứng từ phù hợp với các điều khoản, điều kiện của L/C.
(cid:131) Phát hành L/C theo đề nghị của Applicant
(cid:131) Kiểm tra và thông báo tình trạng bộ chứng từ xuất trình
(cid:131) Thanh toán khi bộ chứng từ phù hợp với L/C
Ngân hàng phát hành có những nghĩa vụ như sau:
Có thể thấy trách nhiệm và nghĩa vụ của ngân hàng phát hành rất lớn, do
vậy nếu không có sự cẩn thận hợp lý, rủi ro tác nghiệp sẽ gây ra hậu quả rất
nghiêm trọng. Rủi ro tác nghiệp đối với ngân hàng phát hành thường xảy ra ở các
(cid:131) Sai sót trong quá trình xử lý giao dịch
(cid:131) Cán bộ không nắm vững hoặc không tuân thủ quy trình TTQT, quy tắc thực
hành và thông lệ quốc tế.
(cid:131) Không phát hiện và tư vấn cho khách hàng những điều khoản, điều kiện bất
lợi của hợp đồng ngoại thương
dạng như sau:
Mặc dù L/C được hình thành từ hợp đồng ngoại thương giữa nhà xuất khẩu
và nhà nhập khẩu nhưng khi đã được phát hành thì L/C hoàn toàn độc lập với chính
hợp đồng đó. Hệ quả là điều khoản nào của hợp đồng không được quy định trong
L/C sẽ không có giá trị điều chỉnh đối với các bên liên quan. Trách nhiệm của ngân
Nguyễn Thị Anh Thư 24 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
hàng phát hành là truyền tải chính xác yêu cầu của khách hàng vào nội dung L/C.
Tuy nhiên, nếu ngân hàng không kịp thời phát hiện ra những điểm sơ hở, gây bất lợi
cho khách hàng thì quyền lợi của khách hàng không được đảm bảo và ngân hàng
cũng sẽ bị rủi ro liên đới.
Khi người thụ hưởng xuất trình bộ chứng từ tới ngân hàng phát hành, ngân
hàng phát hành có trách nhiệm kiểm tra bộ chứng từ để quyết định trả tiền nếu bộ
chứng từ hoàn hảo hay từ chối nếu bộ chứng từ có bất đồng. Vì vậy ngân hàng phát
hành phải đánh giá thật chính xác tình trạng bộ chứng từ. Nếu xác định sai lỗi bất
đồng, sẽ bị ngân hàng nước ngoài kiện, bị phạt tiền và ảnh hưởng đến uy tín trong
lĩnh vực TTQT. Nếu không phát hiện ra lỗi bất đồng, khách hàng trong nước sẽ bị
rủi ro khi vẫn phải thanh toán bộ chứng từ khi mà hàng hóa nhập về có thể không
đúng như hợp đồng đã ký kết.
Sau khi đã xác định được tình trạng bộ chứng từ xuất trình, ngân hàng phát
hành phải tiến hành thanh toán hoặc thông báo từ chối do bất đồng. Rủi ro cũng có
thể xảy ra trong bước này, nếu ngân hàng phát hành không thực hiện đúng quy định.
Ví dụ cụ thể là UCP600 quy định việc thanh toán hoặc thông báo từ chối chứng từ
phải thực hiện trong vòng 5 ngày làm việc sau ngày nhận được chứng từ. Nếu quá
thời hạn trên ngân hàng phát hành mất quyền từ chối chứng từ. Ngoài ra, ngân hàng
phát hành còn phải chịu rủi ro nếu việc thanh toán không được thực hiện đúng theo
(cid:153) Đối với ngân hàng thông báo/chiết khấu/thương lượng/xác nhận L/C
chỉ dẫn trên bộ chứng từ, dẫn đến tiền bị thất lạc hay chậm trễ.
Với vai trò thông báo và/hoặc xác nhận/thương lượng/chiết khấu bộ chứng từ
(cid:131) Xác thực và thông báo L/C cho khách hàng kịp thời
(cid:131) Kiểm tra, chiết khấu, gửi BCT đi đòi tiền theo yêu cầu của khách hàng
(cid:131) Xác nhận L/C và thực hiện các nghĩa vụ của ngân hàng xác nhận
hàng xuất, ngân hàng thông báo L/C có trách nhiệm:
Tương ứng với các trách nhiệm trên, rủi ro đối với ngân hàng thông báo có
(cid:131) Thông báo L/C khi chưa xác định được tính xác thực (L/C giả mạo)
(cid:131) Không phát hiện và tư vấn khách hàng những điều khoản bất lợi
thể xảy ra như sau:
Nguyễn Thị Anh Thư 25 Lớp 11AQTKD-HL
(cid:131) Không phát hiện các bất đồng của bộ chứng từ khi chiết khấu hoặc gửi đi đòi
tiền
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
Trong thực tế thường xuất hiện 3 hình thức giả mạo thư tín dụng: (i) ngân
hàng phát hành không có thực, (ii) Ngân hàng phát hành có thực nhưng thư tín dụng
giả mạo, (iii) Thư tín dụng là có thực nhưng bị sửa đổi hoặc giả mạo thông tin.
Trong bất kỳ hình thức giả mạo nào, cam kết của ngân hàng phát hành đều
không có hiệu lực. Nếu ngân hàng không kiểm tra tính xác thực của L/C đã thông
báo cho nhà xuất khẩu để nhà xuất khẩu giao hàng nhưng không đòi được tiền do
L/C bị giả mạo, nhà xuất khẩu có quyền yêu cầu ngân hàng thông báo phải bồi
thường. Rủi ro của ngân hàng thông báo lúc này không chỉ cho chính lô hàng bị mất
mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của ngân hàng trong hoạt động TTQT.
Ngân hàng chiết khấu/thương lượng có trách nhiệm chiết khấu hoặc thương
lượng bộ chứng từ do nhà xuất khẩu xuất trình. Để đảm bảo cao nhất khả năng đòi
tiền từ ngân hàng phát hành, điều kiện tiên quyết là bộ chứng từ phải hoàn toàn phù
hợp với quy định của L/C. Việc chiết khấu một bộ chứng từ có bất đồng là cực kỳ
rủi ro đối với ngân hàng chiết khấu vì họ có thể bị từ chối hoàn trả tiền từ ngân hàng
phát hành trong khi đã thanh toán cho người thụ hưởng. Cho dù là chiết khấu có
truy đòi thì việc đòi lại tiền từ người thụ hưởng cũng rất khó khăn và ảnh hưởng
nghiêm trọng đến uy tín của ngân hàng.
Ngân hàng thương lượng không phải ứng trước tiền cho người thụ hưởng
nhưng việc ngân hàng không phát hiện ra bất đồng của chứng từ và thông báo cho
người thụ hưởng chỉnh sửa kịp thời khiến bộ chứng từ bị từ chối thanh toán cũng
làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của ngân hàng. Các nhà xuất khẩu sẽ không
lựa chọn ngân hàng để thương lượng hoặc chiết khấu chứng từ trong các giao dịch
tiếp theo.
Nếu ngân hàng chiết khấu/thương lượng không cẩn thận trong việc gửi
chứng từ đòi tiền cho khách hàng, gửi sai địa chỉ hoặc chỉ dẫn của L/C, dẫn đến làm
thất lạc chứng từ hoặc chậm trễ thì có thể phải bồi thường toàn bộ tổn thất xảy ra
đối với nhà xuất khẩu.
Nguyễn Thị Anh Thư 26 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
Ngân hàng xác nhận có trách nhiệm cùng với ngân hàng phát hành cam kết
thanh toán cho nhà xuất khẩu khi họ xuất trình bộ chứng từ phù hợp. Khi yêu cầu
một ngân hàng xác nhận L/C, người thụ hưởng muốn ngân hàng xác nhận đó thanh
toán ngay khi họ xuất trình chứng từ phù hợp tại ngân hàng xác nhận. Do vậy, ngân
hàng xác nhận sẽ gặp rủi ro nếu không phát hiện ra bộ chứng từ có bất đồng vì đã
thanh toán cho người thụ hưởng nhưng không đòi bồi hoàn được từ ngân hàng phát
hành. Việc ngân hàng xác nhận trả tiền cho người thụ hưởng là miễn truy đòi, do
vậy việc xác nhận L/C cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro.
1.4. Hạn chế rủi ro TTQT tại các NHTM
1.4.1. Hậu quả khi phát sinh rủi ro TTQT đối với NHTM
Rủi ro TTQT khi phát sinh sẽ có ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín và tài
chính của các bên liên quan. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, uy tín
của ngân hàng là vấn đề vô cùng quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của hoạt
động kinh doanh ngân hàng nói chung, hoạt động TTQT nói riêng. Nếu uy tín của
ngân hàng giảm sút, các khách hàng trong và ngoài nước sẽ không thực hiện các giao
dịch tại ngân hàng; các ngân hàng nước ngoài không lựa chọn ngân hàng đó làm đối
tác trong các giao dịch TTQT như thông báo, xác nhận, chiết khấu L/C, ngân hàng
nhờ thu hoặc ngân hàng chi trả trong hình thức chuyển tiền… Mặt khác, ngân hàng
đó cũng gặp khó khăn trong việc đề nghị các ngân hàng nước ngoài cung cấp các dịch
vụ TTQT cho mình, như xác nhận thư tín dụng, chiết khấu bộ chứng từ xuất trình
theo L/C do mình phát hành… Rủi ro về uy tín là những rủi ro không phát sinh hậu
quả ngay, không định lượng được và phải mất một thời gian dài người ta mới nhận ra
hậu quả của nó. Tuy nhiên, những hậu quả đó khi đã xảy ra sẽ gây hậu quả vô cùng
nghiêm trọng và rất khó khắc phục. Uy tín là vấn đề nhạy cảm và phải được xây dựng
trong một thời gian dài. Tạo được uy tín trên thị trường quốc tế đã là khó, nhưng đánh
mất uy tín và xây dựng lại uy tín còn là một vấn đề khó khăn hơn rất nhiều.
Bên cạnh những rủi ro về uy tín, các ngân hàng có thể gặp rủi ro về tài chính,
là những rủi ro có thể nhìn thấy ngay, định lượng được ngay và gây hậu trực tiếp
Nguyễn Thị Anh Thư 27 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
đến thu nhập của ngân hàng. Những rủi ro về tài chính những thiệt hại do ngân hàng
phải tự thanh toán bằng tiền của mình cho các khoản phí, tiền phạt hoặc trị giá của
lô hàng khi:
- Thực hiện thanh toán sai chỉ dẫn của khách hàng dẫn đến mất tiền, hoặc bị
phạt do chậm thanh toán;
- Phải thanh toán thay cho khách hàng nếu ngân hàng đã thay mặt khách
hàng cam kết trả tiền cho người thụ hưởng trên cơ sở một số điều kiện nhất định
nhưng không được khách hàng hoàn trả;
- Phải chịu phạt do vi phạm cam kết hoặc các nghĩa vụ (chậm thanh toán bộ
chứng từ theo L/C, từ chối bộ chứng từ do những lỗi bất đồng không hợp lệ, không
thực hiện hoàn trả đúng cam kết …);
Những rủi ro dù là về uy tín hay tài chính đều gây thiệt hại trực tiếp đến kết
quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. Các ngân hàng cần phải đề xuất nhiều
giải pháp để phòng ngừa tốt nhất các rủi ro có thể xảy ra.
1.4.2. Phương pháp hạn chế rủi ro TTQT của các NHTM
Trong thực tiễn hoạt động của minh, để phòng ngừa và hạn chế rủi ro
TTQT theo phương thức L/C, các NHTM trên thế giới đã đưa ra nhiều phương
pháp khác nhau:
- Áp dụng công nghệ thanh toán tiến tiến, hiện đại: Ngân hàng Citibank hiện
nay đang phát triển công nghệ Optical Character Recognition – OCR (Nhận dạng ký
tự), nhằm giúp cho việc xử lý các thư tín dụng (L/C) và các chứng từ thương mại
trở nên nhanh chóng và chính xác hơn. Công nghệ OCR được ứng dụng để quét
chứng từ, nhờ đó dữ liệu có thể được lấy ra từ hình ảnh và có thể đọc được bằng
máy. Dữ liệu sau khi quét sẽ được gửi tới trung tâm kiểm tra dữ liệu ở một nơi khác
với chi phí thấp. Đây là công nghệ rất cần thiết vì trong khi nhiều quy trình ngân
hàng được xử lý ngày càng nhanh và chính xác hơn nhờ ứng dụng những công nghệ
tiên tiến thì L/C vẫn phải xử lý trên giấy tờ theo phương pháp thủ công.
- Tăng cường tìm hiểu thông tin về đối tác: để có được những thông tin về
khách hàng, đối tác, hầu hết các NHTM của Đức đều là thành viên của SCHUFA
Nguyễn Thị Anh Thư 28 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
(Liên hiệp các cộng đồng bảo vệ cho sự đảm bảo tín dụng nói chung). Hiệp hội này
bao gồm 12 trung tâm thông tin tín dụng với các thành viên rất đa dạng từ các
NHTM đến các ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng…Khi tham gia vào các trung
tâm như vậy, các NHTM có thể thu thập được tất cả thông tin mà mình quan tâm
như khả năng thanh toán, uy tín…của doanh nghiệp. Từ đó các NHTM có thể xác
định đúng mức ký quỹ L/C hay bảo lãnh L/C hàng nhập trả chậm…nhằm hạn chế
tối đa những rủi ro có thể xảy ra do khách hàng mất khả năng thanh toán.
- Chú trọng công tác đào tạo và phát triển nhân lực: Ngay từ khi tuyển
dụng, ngân hàng ANZ-Australia đã tiến hành đào tạo bắt buộc về nghiệp vụ TTQT
và thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế, kỹ
năng xử lý tình huống trong hoạt động thanh toán L/C cho các thanh toán viên
nhằm tránh những rủi ro xảy ra do trình độ, kỹ năng chuyên môn của các cán bộ
trong công tác thanh toán XNK.
- Cảnh giác với lừa đảo: Phương thức L/C tuy có nhiều ưu điểm nhưng
không phải là không có nhược điểm, kẽ hở cho các doanh nghiệp bất chính lợi
dụng, lừa đảo. Trong khi nhiều NHTM Việt Nam còn thiếu kinh nghiệm hoặc chủ
quan trước những thủ đoạn lừa đảo của khách hàng thì các NHTM nước ngoài luôn
đề cao cảnh giác. Ngay từ khi có đơn xin mở L/C, các NHTM đã phân tích kỹ lưỡng
động cơ, mục đích của những hợp đồng mua bán đó. Nếu thấy những hợp đồng
không mang lại hiệu quả kinh tế mà vẫn được thực hiện hoặc có dấu hiệu vi phạm
pháp luật, tiềm ẩn rủi ro cho ngân hàng và khách hàng thì sẽ kiên quyết từ chối.
- Kiểm soát hoạt động ngoại hối: Theo số liệu của Ngân hàng Phát triển
Châu Á (ADB), hơn 90% giao dịch ngoại thương ở châu Á được thực hiện qua
đồng USD. Từ năm 2012, ADB đã mở rộng tài trợ thương mại bằng đồng Nhân dân
tệ (CNY) và đồng rupee để giảm phụ thuộc vào vai trò thanh toán của đồng USD
vốn đang thiếu hụt ở nhiều nước.
Các ngân hàng Bangladesh đã triển khai hệ thống giám sát trực tuyến L/C
trên khắp cả nước. Hệ thống này tập trung vào cơ sở dữ liệu do Ngân hàng Trung
Nguyễn Thị Anh Thư 29 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
ương quản lý giúp giám sát toàn bộ các hoạt động ngoại hối của quốc gia, cho
phép giám đốc điều hành của các ngân hàng ở Bangladesh tiếp cận nhanh chóng
những thông tin trên tất cả L/C, các hoạt động XNK và mua bán ngoại tệ trên
khắp cả nước.
Cũng nhằm mục đích kiểm soát ngoại hối, Ngân hàng Dự trữ Ấn Độ (RBI)
đã ban hành giới hạn khắt khe đối với thời hạn của L/C nhập khẩu các loại đá quý
không được vượt quá 90 ngày. Như vậy sẽ hạn chế các nhà nhập khẩu sử dụng L/C
cho những mặt hàng có giá trị lớn, thâm hụt nhiều ngoại tệ.
Nguyễn Thị Anh Thư 30 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong kinh doanh, đặc biệt là kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng việc
đương đầu với rủi ro là điều không thể tránh khỏi. Vấn đề là làm thế nào để hạn chế
rủi ro này ở một tỷ lệ thấp nhất có thể chấp nhận được.
Trong chương 1, luận văn đã khái quát các vấn đề cơ bản về NHTM,
chức năng và hoạt động chính của NHTM cũng như TTQT và phương thức
thanh toán L/C.
Trên cơ sở đó tập trung tìm hiểu về các rủi ro trong TTQT theo phương thức
thư tín dụng xét theo môi trường và nguyên nhân gây ra rủi ro như: rủi ro chính trị
pháp lý, ngoại hối, tín dụng, đạo đức và tác nghiệp. Từ đó làm cơ sở để đi sâu vào
phân tích rủi ro trong TTQT theo phương thức L/C tại BIDV Quảng Ninh ở phần
tiếp theo.
Nguyễn Thị Anh Thư 31 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
Chương 2
THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ
THEO PHƯƠNG THỨC THƯ TÍN DỤNG TẠI BIDV QUẢNG NINH
2.1. Giới thiệu tổng quan về BIDV Quảng Ninh
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
2.1.1.1. Giới thiệu về BIDV
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam tên giao dịch quốc tế là
Bank for Investment and Development of Vietnam JSC, gọi tắt là BIDV (tiền thân
là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam) được thành lập theo quyết định số 177-TTg
ngày 26/04/1957 của Thủ tướng Chính phủ. BIDV là ngân hàng thứ hai ra đời trong
hệ thống ngân hàng của Nhà nước Việt Nam nhưng là ngân hàng chuyên doanh đầu
tiên được thành lập sau Ngân hàng Quốc gia Việt Nam (thành lập năm 1951).
BIDV là doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt, giữ vai trò chủ đạo trong lĩnh
vực đầu tư và được thành lập sớm nhất tại Việt Nam. BIDV có chức năng huy động
vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn ở trong nước và nước ngoài để đầu tư và cho
vay phát triển; có chức năng kinh doanh đa năng, tổng hợp về tiền tệ, tín dụng, dịch
vụ ngân hàng và phi ngân hàng; làm ngân hàng đại lý, ngân hàng phục vụ đầu tư
phát triển các nguồn vốn huy động của Chính phủ, các tổ chức kinh tế, xã hội, đoàn
thể cá nhân trong và ngoài nước.
BIDV được thành lập theo nghị định số 177/TTg ngày 26/4/1957 của Thủ
tướng Chính phủ và được thành lập lại theo mô hình Tổng công ty Nhà nước quy
định tại quyết định số 90/1994/QĐ-TTg ngày 07/3/1994 của Thủ tướng Chính Phủ.
Trong suốt chặng đường lịch sử của mình BIDV đã trải qua những tên gọi sau:
+ Từ ngày 26/4/1957: Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam.
+ Từ ngày 24/6/1981: Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam.
+ Từ ngày 14/11/1990: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Nguyễn Thị Anh Thư 32 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
+ Từ ngày 1/5/2012: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Cơ cấu tổ chức của BIDV bao gồm:
- Khối ngân hàng: Gồm 118 chi nhánh cấp 1 trực thuộc với 473 Phòng giao
dịch và Quỹ tiết kiệm.
- Khối liên doanh: gồm 6 liên doanh:
+ Ngân hàng liên doanh VID – PUBLIC (VID – PUBLIC BANK).
+ Ngân hàng liên doanh Lào – Việt (LAO – VIET BANK).
+ Ngân hàng liên doanh Việt Nga (VRB).
+ Công ty liên doanh quản lý đầu tư BIDV – VP (BVIM).
+ Công ty liên doanh tháp BIDV.
+ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Campuchia (BIDC).
- Khối sự nghiệp gồm: Trung tâm Công nghệ thông tin, Trung tâm Đào tạo
và Văn Phòng.
- Khối công ty (BIDV nắm giữ 100% vốn sở hữu):
+ Công ty cho thuê tài chính.
+ Công ty bảo hiểm BIDV (BIC).
+ Công ty chứng khoán đầu tư (BSC).
+ Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản (BAMC).
Tháng 5/2012, BIDV đã tiến hành cổ phần hóa với mục tiêu hướng tới trở
thành một tập đoàn tài chính ngân hàng đa sở hữu, đa lĩnh vực, hoạt động và quản
trị điều hành theo thông lệ và chuẩn mực quốc tế, nâng cao hiệu quả hoạt động; tiến
tới trở thành là một trong những nhà cung ứng hàng đầu sản phẩm dịch vụ ngân
hàng, bảo hiểm, đầu tư và chứng khoán với chất lượng cao, là nhà đầu tư có tính
chuyên nghiệp trong thị trường tài chính Việt Nam và thế giới.
Trải qua hơn nửa thế kỷ xây dựng và trưởng thành, BIDV đã không ngừng
phấn đấu, vượt qua nhiều khó khăn thử thách, từng bước vươn lên thành một trong
những ngân hàng thương mại lớn, có nhiều đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước.
2.1.1.2. Giới thiệu về BIDV Quảng Ninh
Được thành lập theo Nghị định số 233/NĐ-TC-TCCB ngày 27/5/1957 của
Nguyễn Thị Anh Thư 33 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
Bộ Tài chính (là một trong những chi nhánh đầu tiên được thành lập), trong quá
trình hoạt động và trưởng thành Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Quảng Ninh (BIDV Quảng Ninh) đã mang nhiều tên gọi khác nhau theo Hệ thống
và phù hợp với từng thời kỳ xây dựng, phát triển của đất nước:
Ngân hàng Kiến thiết khu Hồng Quảng từ ngày 27/5/1957
Ngân hàng Kiến thiết Quảng Ninh từ tháng 11/1963
Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Quảng Ninh từ ngày 24/6/1981
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh từ ngày 26/11/1990
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh từ ngày 1/5/2012
Quá trình xây dựng, phát triển và đổi mới của BIDV Quảng Ninh luôn gắn
liền với những giai đoạn lịch sử của đất nước, đổi mới của ngành. Trong những năm
tháng kháng chiến chống Mỹ cứu nước, BIDV Quảng Ninh đã có những đóng góp
to lớn, thiết thực, để lại nhiều dấu ấn trong công cuộc bảo vệ và giành độc lập cho
Tổ quốc. Trong những năm tháng hoà bình, thống nhất hai miền Nam Bắc, cùng bắt
tay xây dựng đất nước trên dải đất hình chữ S, hoạt động của BIDV Quảng Ninh
qua từng giai đoạn phát triển càng thể hiện rõ sự đổi mới, quyết tâm, bứt phá vươn
lên. BIDV Quảng Ninh đã thể hiện từ tư duy đến phương pháp tiếp cận thị trường,
khách hàng, từ cách nghĩ cách làm, phá tan sức ì vốn có của tư duy kinh tế thời kỳ
quan liêu, bao cấp, duy ý chí, không tuân theo quy luật khách quan. Cùng với toàn
hệ thống, BIDV Quảng Ninh đã mở rộng hoạt động của mình trên nhiều lĩnh vực,
thực hiện đa dạng hoá và mở rộng dần các lĩnh vực hoạt động kinh doanh tạo bước
phát triển nhanh, mạnh và toàn diện, tiếp tục khẳng định vai trò chủ đạo, chủ lực
của một Ngân hàng thương mại lớn trên địa bàn tỉnh, góp phần xây dựng Quảng
Ninh ngày càng giàu đẹp.
Dưới sự chỉ đạo của NHNN, BIDV, cộng với sự cố gắng, nỗ lực của Ban
lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên toàn chi nhánh trong suốt quá trình hình
thành và phát triển, BIDV Quảng Ninh đã được Đảng và Nhà nước tặng thưởng
những phần thưởng cao quý sau:
- Huân chương Lao động hạng Ba (giai đoạn1989-1993).
Nguyễn Thị Anh Thư 34 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
- Huân chương Lao động Hạng Nhì (giai đoạn1996-2000).
- Huân chương Lao động Hạng Nhì (giai đoạn 2007-2011).
- Bằng khen của Thủ tướng chính phủ (giai đoạn 2003-2005).
- Cờ “Đơn vị có phong trào thi đua xuất sắc” của Chủ tịch UBND tỉnh
Quảng Ninh: 1996, 1997, 2007, 2008, 2010.
- Bằng khen đơn vị có phong trào thi đua xuất sắc của Chủ tịch UBND tỉnh
Quảng Ninh: 1980,1986,1993,1998, 1999, 2000, 2002, 2004, 2005, 2009, 2011.
- Bằng khen thành tích mười năm đổi mới (1990-2000) của Chủ tịch UBND
tỉnh Quảng Ninh.
- Cờ thi đua xuất sắc của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước năm 2008, 2009.
- Và nhiều bằng khen, giấy khen, cờ của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và
các Bộ ngành khác cho tập thể và cán bộ công nhân viên chi nhánh.
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức
Tính đến thời điểm 30/6/2013, BIDV Quảng Ninh có 8 phòng chức năng
cùng với 9 Phòng giao dịch và 1 Quỹ tiết kiệm.
Cán bộ công nhân viên chi nhánh hiện tại có 182 người, trong đó:
- Có 108 cán bộ là nữ giới chiếm tỷ trọng 56%, 74 cán bộ nam giới tương ứng
với 44%. Tuổi đời bình quân của các cán bộ tại BIDV Quảng Ninh hiện tại là 32,8.
- Có 161 người có trình độ từ đại học trở nên chiếm tỷ trọng 88,4%.
(Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính)
Hình 4 - Mô hình tổ chức của BIDV Quảng Ninh
Nguyễn Thị Anh Thư 35 Lớp 11AQTKD-HL
(cid:131) Ban Giám đốc
(cid:131) Khối Quản lý khách hàng
- Phòng Khách hàng cá nhân
- Phòng Khách hàng doanh nghiệp
(cid:131) Khối Tác nghiệp
- Phòng Quản trị Tín dụng
- Phòng Giao dịch khách hàng
(cid:131) Khối Quản lý rủi ro
- Phòng Quản lý rủi ro
(cid:131) Khối Quản lý nội bộ
- Phòng Tài chính Kế toán
- Phòng Kế hoạch Tổng hợp
- Phòng Tổ chức Hành chính
(cid:131) Khối trực thuộc
- Phòng Giao dịch: Hồng Hải, Bạch Đằng, Hồng Hà, Cẩm Phả, Cẩm Thủy, Cửa Ông, Cẩm
Phú, Bãi Cháy, Giếng Đáy
- Quỹ Tiết kiệm: Hà Lầm
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
(cid:153) Huy động vốn
2.1.3. Các hoạt động nghiệp vụ chính
+ Khai thác và huy động vốn của các tổ chức tài chính, tổ chức kinh tế, cá
nhân trong và ngoài nước.
+ Huy động vốn thông qua việc bán trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi
theo quy định của Tổng Giám đốc.
+ Tiếp nhận nghiệp vụ tài trợ, ủy thác và các nguồn vốn khác của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư cho các chương trình phát triển nhà ở,
phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng tại tỉnh Quảng Ninh và
(cid:153) Sử dụng vốn
các khu vực lân cận.
+ Thực hiện cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VND và ngoại tệ
không phân biệt thành phần kinh tế trên tất cả các lĩnh vực: sản xuất, kinh doanh,
thương mại, dịch vụ, tiêu dùng, xây dựng, xuất nhập khẩu,…
+ Cho vay dự án, thực hiện cấp tín dụng theo chương trình góp vốn, đồng tài trợ.
Nguyễn Thị Anh Thư 36 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
+ Thực hiện việc cho vay theo chỉ định của nhà nước và theo sự ủy thác của
các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước.
+ Thực hiện chiết khấu các loại chứng từ có giá, các nghiệp vụ bảo lãnh dự
(cid:153) Cung ứng dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
thầu,…
+ Thanh toán xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ chuyển tiền, thanh toán
quốc tế, chuyển tiền qua mạng SWIFT.
+ Chuyển tiền nhanh bằng hình thức chuyển tiền điện tử.
+ Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ, chi trả tiền hồi, chuyển tiền nhanh qua
WESTERN UNION.
+ Phát hành thẻ, trả lương qua tài khoản.
+ Dịch vụ ngân hàng điện tử (Internet Banking, Mobile Banking, BIDV
Online, tin nhắn BSMS, HomeBanking,…).
+ Dịch vụ kinh doanh chứng khoán như: đại lý nhận lệnh, môi giới và lưu ký
chứng khoán,…
2.2. Hoạt động kinh doanh của BIDV Quảng Ninh giai đoạn 2010-2012
2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh
Tính đến 31/12/2012 trên địa bàn Quảng Ninh có 55 chi nhánh NHTM với
157 phòng giao dịch, 17 quỹ tiết kiệm, 285 máy ATM; 2 chi nhánh TCTD phi ngân
hàng; 1 chi nhánh ngân hàng phát triển; 1 chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội
với 13 phòng giao dịch tại các huyện, thị, thành phố trong tỉnh. So với cuối năm
2010 đã tăng 2 chi nhánh, 16 phòng giao dịch và 42 máy ATM… điều đó đã tạo nên
sự cạnh tranh rất quyết liệt giữa các ngân hàng trên địa bàn.
Các ngân hàng luôn quan tâm đến vấn đề làm thế nào để có thể đạt lợi nhuận
cao nhất và có mức độ rủi ro ở mức có thể chấp nhận được, đồng thời vẫn thực hiện
được kế hoạch kinh doanh của ngân hàng. Đây cũng là mục tiêu hàng đầu của
BIDV Quảng Ninh trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực ngân
hàng. Bảng số liệu sau cho thấy rõ hơn kết quả đạt được của BIDV Quảng Ninh
Nguyễn Thị Anh Thư 37 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
trong 3 năm gần đây:
Bảng 1 - Kết quả hoạt động kinh doanh 2010-2012
Tăng trưởng (%)
Tên chỉ tiêu
TT
Năm 2010 (tỷ đ)
Năm 2011 (tỷ đ)
Năm 2012 (tỷ đ)
2011 /2010
2012/ 2011
BQ 10-12
I Các chỉ tiêu về quy mô
3527
4589
5053
30.1%
10.1%
20%
1
Tổng tài sản
3426
4244
4953
23.9%
16.7%
20%
2 Dư nợ tín dụng cuối kỳ
3236
3944
4878
21.9%
23.7%
23%
3 Dư nợ tín dụng bình quân
3219
4442
6159
38.0%
38.7%
38%
4 Huy động vốn cuối kỳ
2901
3810
5288
31.3%
38.8%
35%
5 Huy động vốn bình quân
169
182
194
7.7%
6.6%
7%
6 Định biên lao động
II Các chỉ tiêu về cơ cấu, chất lượng
106.4% 95.5% 80.4%
Tỷ lệ dư nợ / Huy động vốn
1
54.7% 43.6% 37.9%
Tỷ trọng dư nợ TDH / Tổng DN
2
18.2% 18.5% 15.14%
Tỷ trọng DN bán lẻ / Tổng DN
3
0.11% 0.28% 0.53%
Tỷ lệ nợ xấu
4
III Các chỉ tiêu hiệu quả
85.5
122.8
183.45
43.6%
49.4%
47%
Lợi nhuận trước thuế
1
0.527
0.698
0.966
32.4%
38.3%
35%
Lợi nhuận TT bq đầu người
2
28
38.2
35.7
36.4%
-6.5%
15%
Thu dịch vụ ròng
3
(Nguồn: Phòng Kế hoạch Tổng hợp)
Dựa vào bảng số liệu trên ta có thể thấy lợi nhuận trước thuế của BIDV
Quảng Ninh có sự tăng trưởng và ổn định qua 3 năm: Năm 2011 tăng 43% so với
2010, năm 2012 tăng 49.4% so với 2011, tốc độ tăng trưởng bình quân 2010-2012
đạt 47%/năm. Quy mô hoạt động tăng trưởng khá tốt, chất lượng đảm bảo. Hầu hết
các chỉ tiêu về quy mô: Tổng tài sản, nguồn vốn, dư nợ tín dụng đều đạt mức tăng
trưởng tốt. Tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp, dưới 1%. Trong điều kiện nền kinh tế khó
khăn, hàng nghìn doanh nghiệp làm ăn thua lỗ hoặc phá sản thì việc duy trì tốc độ
tăng trưởng lợi nhuận trước thuế hàng năm ổn định như BIDV Quảng Ninh là một
Nguyễn Thị Anh Thư 38 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
thành tích đáng ghi nhận.
2.2.2. Hoạt động huy động vốn
Bảng 2 - Hoạt động huy động vốn giai đoạn 2010-2012
Tăng trưởng (%)
Chỉ tiêu
TT
Năm 2010 (tỷ đ)
Năm 2011 (tỷ đ)
Năm 2012 (tỷ đ)
1 Huy động vốn bình quân
2901
3810
5288
2011 so 2010 31.3%
2012 so 2011 38.8%
2 Huy động vốn cuối kỳ
3219
4442
6159
38.0%
38.7%
3
Tỷ trọng HĐV so với khối NHTM
16.3%
17.7%
4 Huy động vốn BQ đầu người
17.91
21.65
32.59
20.9%
50.5%
5 Cơ cấu huy động vốn
3219
4442
6159
38.0%
38.7%
Theo kỳ hạn
- Ngắn hạn
2291
4017
1763
75.3%
-56.1%
- Trung và dài hạn
928
425
4396
-54.2%
934.4%
Theo đối tượng khách hàng
- HĐV từ KH ĐCTC
63
27
36
-57.1%
33.3%
- HĐV từ KH DN
483
533
468
10.4%
-12.2%
- HĐV từ KH cá nhân
2673
3882
5655
45.2%
23.2%
6
Thị phần
9.4%
11.4%
12.2%
(Nguồn: Phòng Kế hoạch Tổng hợp)
Trong giai đoạn 2010-2012, tốc độ tăng bình quân hàng năm nguồn vốn huy
động của BIDV Quảng Ninh đạt mức 35%/năm - cao hơn tốc độ tăng trưởng tín
dụng bình quân (20%) và cao hơn mức tăng trưởng bình quân của Cụm các chi
nhánh động lực phía Bắc. Tuy nhiên so với địa bàn thị phần huy động vốn của Chi
nhánh thì vẫn ở mức trung bình, từ 9,4% năm 2010 lên 11,4% năm 2011 và 12,2%
năm 2012; huy động vốn bình quân đầu người tăng 36%/năm.
Trong những những năm qua kinh tế-xã hội còn nhiều khó khăn, cuộc chạy
đua cạnh tranh về lãi suất huy động vẫn diễn ra quyết liệt giữa các NHTM thì kết
quả trên là một nỗ lực lớn của BIDV Quảng Ninh. So với hệ thống và với cụm động
lực phía Bắc thì tốc độ tăng trưởng huy động vốn của BIDV Quảng Ninh ở mức khá
cao. Tỷ trọng nguồn vốn huy động trung, dài hạn có xu hướng tăng dần. Tỷ trọng
Nguyễn Thị Anh Thư 39 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
huy động vốn ngắn hạn không ổn định: 71% (năm 2010); 90% (năm 2011) và 29%
(năm 2012).
Cơ cấu nguồn vốn khá ổn định do nguồn tiền gửi chủ yếu là tiền gửi dân cư
luôn chiếm tỷ trọng cao từ 83-91%. Đây là một điều rất đáng mừng bởi vì nguồn
vốn huy động dân cư là nguồn vốn ổn định lâu dài và nguồn vốn này vẫn tăng
trưởng đều qua các năm thậm chí với tốc độ cao 23% - 45,2%. Tuy nhiên nếu nhìn
nhận theo hướng chi phí bỏ ra để huy động vốn thì đây lại là một hình thức huy
động có chi phí cao nhất. Công tác huy động vốn từ khách hàng ĐCTC và khách
hàng doanh nghiệp vẫn tăng ở mức thấp.
2.2.3. Hoạt động tín dụng
Trong giai đoạn 2010-2012 tăng trưởng tín dụng của BIDV Quảng Ninh khá
ổn định. Tổng dư nợ tín dụng cuối kỳ và bình quân trong kỳ đều đạt mức tăng
trưởng khá, đặc biệt dư nợ bình quân đạt mức tăng trưởng 23%/năm, tăng trưởng tín
dụng cuối kỳ bình quân 20%/năm.
Thị phần tín dụng trên địa bàn có sự tăng trưởng nhưng không nhiều: từ
7,8% năm 2010 lên 8,5% năm 2012. Cơ cấu tín dụng và nền khách hàng có sự
chuyển dịch tích cực, phù hợp với thông lệ quốc tế: Tỷ trọng dư nợ trung, dài
hạn/TDN từ mức khá cao (54.7%) giảm xuống còn 43.6% năm 2011 và còn 37.9%
năm 2012; dư nợ bán lẻ tăng dần, tuy nhiên chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư
nợ. Tỷ trọng dư nợ có bảo đảm bằng tài sản luôn đạt mức xấp xỉ 70%. Hệ số dư
nợ/nguồn vốn huy động giảm dần qua các năm lần lượt là 106.4%; 95.5% và 80.4%.
Chi nhánh tự cân đối được nguồn vốn để cho vay.
Nguyễn Thị Anh Thư 40 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
Bảng 3 - Hoạt động cấp tín dụng giai đoạn 2010-2012
Tăng trưởng (%)
TT
Tên chỉ tiêu
11/10
12/11
Năm 2010 (tỷ đ)
Năm 2011 (tỷ đ)
Năm 2012 (tỷ đ)
1
Tổng dư nợ tín dụng bình quân
3236
3944
4891
21.9%
24.0%
Tổng dư nợ tín dụng cuối kỳ
3426
4244
4953
23.9%
16.7%
2 3 Cơ cấu tín dụng Theo kỳ hạn
1552
2393
3075
54.2%
28.5%
- Dư nợ cho vay ngắn hạn - Dư nợ cho vay trung và dài
hạn
1874
1851
1878
-1.2%
1.5%
Theo đối tượng khách hàng
- Dư nợ của KH ĐCTC
- Dư nợ của KH doanh nghiệp
2803
3461
4203
23.5%
21.4%
- Dư nợ của KH cá nhân
623
783
750
25.7%
-4.2%
Theo loại tiền
- VNĐ
2927
3784
4558
29.3%
20.5%
- Ngoại tệ
499
460
395
-7.8%
-14.1%
Theo ngành nghề
- Ngành than
641
569
1317
-11.2% 131.5%
- Ngành điện
413
428
434
3.6%
1.4%
- Vật liệu XD( xi măng )
905
1364
975
50.7%
-28.5%
- Thi công xây lắp
126
154
150
22.2%
-2.6%
- Khác
1341
1729
2077
28.9%
20.1%
4
3.6%
10.1%
15.7%
180.6%
55.4%
Tỷ trọng dư nợ nhóm 2 / Tổng dư nợ
5
Thị phần
7.8%
8.3%
8.5%
(Nguồn: Phòng Kế hoạch Tổng hợp)
Thay vì trước đây dư nợ tín dụng phụ thuộc chủ yếu vào một số ngành kinh
tế mũi nhọn thì trong giai đoạn 2010- 2012 đã có sự chuyển dịch sang các ngành
kinh tế khác như xi măng, vận tải, công nghiệp chế biến, dịch vụ; mặc dù vậy tỷ
trọng dư nợ đối với DNNN trung ương vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Dư nợ cho vay
ngoại tệ còn ở mức thấp và chỉ tập trung vào một số khách hàng. Chất lượng tín
dụng luôn được đảm bảo dưới mức kiểm soát, tuy nhiên vẫn có xu hướng tăng: nợ
Nguyễn Thị Anh Thư 41 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
xấu 2010-2012 lần lượt 0,11%; 0,28% và 0,53%; Nợ nhóm II có xu hướng tăng:
3,6%; 10,1% và 15,7%. Hàng năm BIDV Quảng Ninh thực hiện trích đủ 100% dự
phong rủi ro theo quy định.
2.2.4. Hoạt động dịch vụ
Bảng 4 - Hoạt động dịch vụ giai đoạn 2010-2012
Tăng trưởng (%)
Chỉ tiêu
Năm 2010 (tỷ đ)
Năm 2011 (tỷ đ)
Năm 2012 (tỷ đ)
2012 so 2011
27.97
38.3
35.7
2011 so 2010 36.9%
-6.8%
BQ 10-12 15%
Thu dịch vụ ròng
Trong đó
18.87
23.7
20.01
25.6%
-15.6%
5%
- Thu phí dịch vụ thanh toán
1.90
2.6
2.71
36.8%
4.4%
21%
- Thu dịch vụ thẻ
2.00
4.12
4.40
106.0%
6.7%
56%
- Thu dịch vụ bảo lãnh
1.05
1.19
1.05
13.1%
-11.7%
1%
- Tài trợ thương mại
4.15
6.69
7.53
61.4%
12.5%
37%
- Thu khác
20% 16.5%
18%
Thị phần
(Nguồn: Phòng Kế hoạch Tổng hợp)
Tốc độ tăng trưởng thu dịch vụ ròng trong giai đoạn 2010-2012 của Chi
nhánh đạt 15%/năm. Thị phần dịch vụ của Chi nhánh trên địa bàn có sự sụt giảm từ
20% (năm 2010) xuống 16,5% (năm 2011) và mới chỉ tăng nhẹ vào năm 2012.
Tăng trưởng bình quân năm từ 2010- 2012 về thu dịch vụ ròng của BIDV
Quảng Ninh là 15% , tỷ trọng thu dịch vụ ròng/lợi nhuận trước thuế có xu hướng
giảm dần từ 32% (năm 2010) xuống 19,5% (năm 2012).
Thu dịch vụ còn phụ thuộc nhiều vào hoạt động tín dụng, tỷ trọng thu dịch
vụ ròng/lợi nhuận trước thuế có xu hướng giảm dần, chưa tương xứng với tiềm năng
của địa bàn và chưa khai thác được mảng kinh tế mũi nhọn của tỉnh là du lịch và
dịch vụ vì thực tế lĩnh vực dịch vụ và du lịch của địa phương đang phát triển theo
hướng tự phát, định hướng chưa rõ ràng nên khả năng tiếp cận khó.
Nguồn thu dịch vụ của Chi nhánh vẫn là các sản phẩm dịch vụ truyền thống
như Thanh toán, bảo lãnh. Thu dịch vụ thẻ mặc dù khá cao, nhưng cũng phụ thuộc
nhiều vào hoạt động tín dụng vì phần lớn số lượng thẻ phát hành là của CBCNV
Nguyễn Thị Anh Thư 42 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
thuộc các doanh nghiệp lớn đang có quan hệ tín dụng tại Chi nhánh. Trong năm
2012, các NHTM cổ phần trên địa bàn đưa ra nhiều chính sách miễn giảm, ưu đãi
dành cho các đơn vị trả lương qua thẻ ATM nên thị phần dịch vụ thẻ của Chi nhánh
có sự sụt giảm rõ rệt. Các dịch vụ tiện ích như IBMB, thanh toán hóa đơn… rất khó
phát triển do dịch vụ mới triển khai trong khi các NHTM trên địa bàn như VCB,
Vietinbank, Techcombank….đã chiếm lĩnh thị trường.
2.3. Hoạt động TTQT theo phương thức L/C tại BIDV Quảng Ninh
2.3.1. Văn bản hướng dẫn nghiệp vụ
Trong quá trình tác nghiệp hoạt động TTQT theo phương thức L/C, ngoài
việc áp dụng các quy tắc, thông lệ quốc tế hiện hành như UCP600, ISBP681,
URR725…, các Nghị định, Pháp lệnh, Thông tư có liên quan của Chính phủ,
NHNN, BIDV Quảng Ninh còn đảm bảo tuân thủ các quy trình, quy định, văn bản
hướng dẫn do BIDV đề ra như:
- Quy trình Thanh toán quốc tế năm 2005 và các bản sửa đổi, bổ sung.
- Công văn số 5953/CV-PTSP ngày 31/10/2008 về hướng dẫn nghiệp vụ
chiết khấu có truy đòi bộ chứng từ hàng xuất theo hình thức chuyển tiền điện (TTR)
và công văn sửa đổi số 1572/CV-PTSP ngày 9/4/2010.
- Quy định số 3999/QĐ-QLTD1 ngày 14/7/2009 về trình tự, thủ tục, thẩm
quyền cấp tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp và các bổ sung sửa đổi, thay
thế quy định này.
- Quy định số 5051/QĐ-TTTM ngày 31/8/2009 về nghiệp vụ tác nghiệp tài
trợ thương mại và Quyết định sửa đổi số 5648/QĐ-TTTM ngày 17/11/2010.
- Quy định Chiết khấu miễn truy đòi hối phiếu đòi nợ theo hình thức L/C số
5488/QĐ-PTSP ngày 12/11/2010.
2.3.2. Quy trình xử lý giao dịch
Hiện nay, BIDV Quảng Ninh vẫn chưa thành lập bộ phận TTQT chuyên
trách. Giao dịch TTQT ký quỹ 100% hoặc các giao dịch không liên quan đến hoạt
động tín dụng sẽ được thực hiện tại Phòng Giao dịch khách hàng (P.GDKH). Các
Nguyễn Thị Anh Thư 43 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
giao dịch TTQT khác sẽ thực hiện thông qua nhiều bộ phận tại các phòng chức năng
khác nhau. Cụ thể nhu cầu phát hành L/C bằng vốn vay của khách hàng sẽ được tiến
hành theo trình tự như sau:
- Khách hàng xuất trình hồ sơ vay vốn tại Phòng Khách hàng doanh nghiệp
(P.KHDN);
- Cán bộ KHDN tiến hành thu thập, phân tích thẩm định khách hàng, phương
án sản xuất kinh doanh, trả nợ…Lập báo cáo đề xuất tín dụng đối với hồ sơ đạt yêu
cầu và chuyển sang Phòng Quản lý rủi ro (P.QLRR);
- P.QLRR tiến hành thẩm định, lập báo cáo thẩm định rủi ro, phê duyệt hoặc
trình Hội đồng tín dụng phê duyệt đối với các khoản vay vượt thẩm quyền. Chuyển
hồ sơ được duyệt về P.KHDN;
- P.KHDN soạn thảo hợp đồng vay vốn, thực hiện các thủ tục có liên quan,
chuyển hồ sơ tín dụng sang Phòng Quản trị tín dụng thực hiện đăng ký, chuyển hồ
sơ TTQT sang P.GDKH thực hiện tác nghiệp;
- P. GDKH tiếp nhận, kiểm tra, yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu cần),
thực hiện giao dịch, phát hành L/C tới ngân hàng đại lý ở nước ngoài; in chứng từ
để lưu hồ sơ và chuyển trả L/C cho P.KHDN.
- P.KHDN nhận chứng từ, kiểm tra, đối chiếu hồ sơ vay vốn và trả L/C đã
phát hành cho khách hàng.
Quy trình xử lý giao dịch phát hành L/C được tiến hành theo lưu đồ dưới đây:
Nguyễn Thị Anh Thư 44 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
Nhu cầu TTQT bằng vốn vay
Tiếp nhận hồ sơ vay vốn
Kiểm tra
Không đạt
Đồng ý
Từ chối
Kiểm tra
Đạt
Lập hồ sơ khoản vay
Tiếp nhận hồ sơ TTQT
Tạo hạn mức L/C
Nhu cầu TTQT ký quỹ 100%
Hồ sơ bổ sung, sửa đổi
Kiểm tra
Đạt
Không đạt
Thực hiện giao dịch
Nhận chứng từ, đối chiếu
In, trả chứng từ, lưu hồ sơ L/C
Khách hàng P.KHDN P.QLRR P.GDKH NHĐL
(Nguồn: Phòng Giao dịch khách hàng)
Hình 5 - Lưu đồ quy trình phát hành L/C
Nguyễn Thị Anh Thư 45 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
2.3.3. Kết quả hoạt động TTQT
BIDV Quảng Ninh là ngân hàng thành lập rất sớm trên địa bàn, nhưng với
chức năng nhiệm vụ ban đầu là ngân hàng chuyên cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ
bản nên hoạt động TTQT không phải là thế mạnh. Khi BIDV Quảng Ninh bắt đầu
triển khai nghiệp vụ TTQT thì các ngân hàng như VCB, Vietinbank, Agribank… đã
chiếm lĩnh thị trường. Mặt khác, tuy Quảng Ninh là tỉnh có thế mạnh vượt trội về
ngành than, thủy sản…song những doanh nghiệp XNK thuộc các ngành hàng này
thường lựa chọn ngân hàng giao dịch theo ngành dọc. Do vậy, thị phần TTQT của
BIDV Quảng Ninh chưa thật sự tương xứng với quy mô của Chi nhánh.
(Nguồn: NHNN Quảng Ninh)
Hình 6 - Thị phần TTQT của các NHTM trên địa bàn năm 2012
Mặc dù thị phần đứng thứ 3 trên địa bàn nhưng khoảng cách giữa BIDV
Quảng Ninh với tốp trên (VCB, Vietinbank) khá xa trong khi khoảng cách với tốp
dưới (Agribank, Eximbank) lại rất hẹp.
Tình hình cụ thể hoạt động TTQT của BIDV Quảng Ninh được phản ánh
trong bảng số liệu dưới đây:
Nguyễn Thị Anh Thư 46 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
Bảng 5 - Hoạt động TTQT giai đoạn 2010-2012
Tăng trưởng (%)
GIAO DỊCH
2011/2010 2012/2011
BQ 10-12
Năm 2010 (nghìn USD)
Năm 2011 (nghìn USD)
Năm 2012 (nghìn USD)
1.L/C nhập khẩu
1.1.Mở L/C hàng nhập
15,831.47
20,427.35
18,428.08
29%
-10%
7.89%
1.2.Thanh toán L/C
16,010.17
18,724.71
17,415.79
17%
-7%
4.30%
2.L/C xuất khẩu
2.1.Thông báo
86%
79%
82.35%
12,895.06
24,007.45
42,878.71
2.2.Thanh toán
70%
108%
87.96%
12,803.35
21,739.69
45,231.38
3.Chuyển tiền đi
3.1.Mậu dịch
11,144.52
13,385.51
16,689.24
20%
25%
22.37%
3.2.Phi mậu dịch
69.18
164.72
268.51
138%
63%
97.01%
4.Chuyển tiền đến
4.1.Mậu dịch
13,269.36
35,125.20
26,698.37
165%
-24%
-7%
4.2.Phi mậu dịch
1,880.29
1,612.37
1,506.83
-14%
41.85% - 10.48% 66.10%
26%
26,072.71
56,864.89
71,929.75
118%
Tổng doanh số XK
12.07%
6%
27,154.69
32,110.22
34,105.03
18%
Tổng doanh số NK
(Nguồn: Phòng Kế hoạch Tổng hợp)
Năm 2012 là năm hoạt động TTQT của cả nước tăng mạnh nhưng lại là năm
tương đối khó khăn đối với địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Tổng kim ngạch xuất khẩu
hàng hóa trên địa bàn Quảng Ninh năm 2012 đạt hơn 1.800 triệu USD, giảm 28,4%
so với năm trước. Theo phân tích của các cơ quan chức năng thì nguyên nhân tình
hình xuất nhập khẩu hàng hóa giảm sút so với cùng kỳ, một mặt do bối cảnh suy
thoái kinh tế toàn cầu mặt khác chịu sự ảnh hưởng những chính sách điều tiết và
tăng cường quản lý xuất nhập khẩu tiểu ngạch giữa hai bên biên giới. Do đó, nhiều
loại hàng hóa kinh doanh đã không tham gia xuất nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, làm
giảm đáng kể kim ngạch xuất nhập khẩu của tỉnh. Hàng loạt các doanh nghiệp kinh
doanh thương mại làm ăn thua lỗ hoặc phá sản nên hoạt động TTQT cũng có phần
chững lại.
Xuất phát từ thực trạng này, doanh số TTQT năm 2012 qua BIDV Quảng
Nguyễn Thị Anh Thư 47 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
Ninh có sự giảm sút so với năm 2011. Doanh số thanh toán L/C hàng nhập từ 18,7
triệu USD (năm 2011) giảm xuống 17,4 triệu USD (năm 2012). Sự sụt giảm này
đến từ các doanh nghiệp kinh doanh thương mại thường xuyên nhập hàng hóa từ thị
trường Trung Quốc. Doanh số xuất khẩu qua hình thức chuyển tiền điện cũng bị ảnh
hưởng rất lớn (giảm 24%) do hoạt động của các doanh nghiệp xuất khẩu ra thị
trường này cũng có phần chững lại.
Riêng doanh số thanh toán L/C hàng xuất có sự tăng trưởng ngoạn mục từ
21,7 triệu USD (năm 2011) lên 45,2 triệu USD (năm 2012) với tốc độ tăng trưởng
bình quân cả 3 năm đạt 87,96%. Sự gia tăng này là do BIDV Quảng Ninh đã tích
cực phát triển khách hàng TTQT hoạt động trong ngành hàng dăm gỗ xuất khẩu
sang thị trường Nhật Bản. Với một số khách hàng xuất khẩu chủ lực như Công ty
chế biến & XNK dăm mảnh, Công ty CP 12-11 Hạ Long, Cty TNHH MTV Lâm
nghiệp Cẩm Phả… có nguồn hàng xuất khẩu lớn và ổn định, hoạt động thanh toán
L/C hàng xuất của BIDV Quảng Ninh trong những năm qua đã gia tăng mạnh mẽ.
Ngoài ra còn có một số mặt hàng xuất khẩu khác như: antimon, kim loại màu, vật
liệu xây dựng, giấy…
(Nguồn: Phòng Kế hoạch Tổng hợp)
Hình 7 - Cơ cấu mặt hàng L/C xuất khẩu năm 2012
Về cơ cấu doanh số TTQT, có thể thấy tỷ lệ doanh số xuất khẩu có xu hướng
áp đảo doanh số nhập khẩu. Điều này được minh họa trong hình dưới đây:
Nguyễn Thị Anh Thư 48 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
Đơn vị: nghìn USD
(Nguồn: Phòng Kế hoạch Tổng hợp)
Hình 8 - Doanh số TTQT giai đoạn 2010-2012
Số liệu trên cho thấy trong 3 năm 2010-2012, doanh số thanh toán XNK qua
BIDV Quảng Ninh ổn định và gia tăng, đặc biệt là doanh số thanh toán XK. Năm
2010, doanh số thanh toán XK chiếm 48,98% tổng doanh số thanh toán XNK, đến
năm 2012, tỷ trọng này đã tăng lên 67,84%. Điều này đã hỗ trợ BIDV Quảng Ninh
cân đối nguồn cung ngoại tệ đáp ứng nhu cầu nhập khẩu của khách hàng.
Doanh số thanh toán NK qua ngân hàng cũng có sự gia tăng nhưng không
nhiều. Năm 2011, doanh số thanh toán NK đạt 32,11 triệu USD, tăng 18,2% so với
năm 2010; năm 2012 doanh số đạt 34,11 triệu USD, tăng 6,2% so với năm 2011.
Hiện nay phương thức TTQT chủ yếu mà các NHTM Việt Nam thường thực
hiện là chuyển tiền (TTR), nhờ thu và thư tín dụng (L/C). Nếu như trước kia,
phương thức L/C thường chiếm tới trên 70% giao dịch TTQT thì trong một vài năm
trở lại đây, xu hướng lựa chọn phương thức TTQT đã bắt đầu có sự thay đổi.
Năm 2012, Việt Nam ghi nhận kỷ lục mới về kim ngạch thương mại với kim
ngạch xuất khẩu và nhập khẩu đạt lần lượt 114,6 và 114,3 tỷ USD. Trong đó, 57%
Nguyễn Thị Anh Thư 49 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
giá trị xuất khẩu được thực hiện thông qua phương thức TTR, 31% thông qua L/C
và 12% thông qua nhờ thu. L/C có vai trò quan trọng hơn đối với nhập khẩu khi hỗ
trợ hơn 50% giá trị giao dịch, TTR và nhờ thu đóng góp 38% và 12% trong tổng
kim ngạch nhập khẩu. Theo đó, giá trị giao dịch theo từng phương thức thanh toán
ước tính đạt 109 tỷ USD đối với TTR, 93 tỷ USD đối với L/C và 27 tỷ USD đối với
nhờ thu.
Như vậy, có thể thấy, tại Việt Nam, khách hàng đang có xu hướng lựa chọn
hình thức TTR hơn là L/C trong các giao dịch thương mại. Điều này cũng phù hợp
với sự dịch chuyển đang thịnh hành trên thế giới, được lý giải là do các thương gia
muốn giảm chi phí thông qua việc hạn chế mở L/C, vốn là một hình thức tốn kém
và tốn nhiều thời gian xử lý hơn so với TTR. Tuy nhiên cũng không thể phủ nhận
rằng, các phương thức thanh toán truyền thống như L/C, nhờ thu vẫn được sử dụng
rộng rãi do những ưu việt của nó trong việc đảm bảo rủi ro, quyền lợi giữa các bên
liên quan so với hình thức TTR.
Tại BIDV Quảng Ninh, xu hướng này cũng được thể hiện khá rõ. Doanh số
thanh toán qua hình thức TTR qua ba năm 2010, 2011, 2012 lần lượt đạt 24,4; 48,5 và
43,4 triệu USD, tương ứng với tỉ lệ từ 40-55%, so với doanh số thanh toán qua hình
thức L/C qua các năm lần lượt đạt 28,8; 40,4 và 62,6 triệu USD. Phương thức nhờ thu
hầu như không được khách hàng của BIDV Quảng Ninh sử dụng trong TTQT.
Đơn vị: nghìn USD
(Nguồn: Phòng Kế hoạch Tổng hợp)
Nguyễn Thị Anh Thư 50 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
Hình 9 - Doanh số TTQT theo phương thức thanh toán
Số liệu trên cho thấy phương thức thanh toán L/C vẫn được sử dụng phổ biến
song không chiếm tỷ trọng áp đảo như trước đây. Nguyên nhân thường thấy là các
doanh nghiệp Việt Nam thường bị lép vế, xử ép trong các giao dịch với đối tác nước
ngoài. Trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa, các doanh nghiệp Việt Nam thường
bị yêu cầu chuyển tiền trước khi nhận hàng và khi xuất khẩu phải chấp nhận thanh
toán TTR sau khi giao hàng. Thực trạng này xảy ra phổ biến ở các công ty tư nhân,
các công ty mới bước vào thương trường quốc tế, vì muốn bán nhiều hàng nên
thường chấp nhận các yêu cầu do phía nước ngoài đưa ra mà không quan tâm đến
sự an toàn trong thanh toán.
Mặt khác, các doanh nghiệp không muốn sử dụng phương thức L/C một
phần là do phương thức này phát sinh phí dịch vụ nhiều và thời gian thanh toán dài
hơn các phương thức thanh toán khác, mặt khác là do mức độ phức tạp và tiềm ẩn
nhiều rủi ro.
2.4. Thực trạng rủi ro TTQT theo phương thức L/C tại BIDV Quảng Ninh
Một phương thức thanh toán dù có hoàn thiện đến mấy thì vẫn luôn có khả
năng xảy ra rủi ro bởi vì luôn có những yếu tố bất ngờ thường nằm ngoài tầm kiểm
soát của chúng ta và hậu quả của nó thì cũng rất khó lường. Mặc dù phương thức
thanh toán L/C có rất nhiều ưu điểm so với các phương thức thanh toán khác song
như vậy không có nghĩa đó là một phương thức hoàn hảo nên tất yếu phương thức
này vẫn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro.
Để thực hiện đề tài nghiên cứu, tác giả đã tiến hành khảo sát 179 bộ hồ sơ
TTQT theo phương thức L/C thực hiện tại BIDV Quảng Ninh năm 2012, ngoài
những lỗi bất đồng có thể khắc phục, còn lại 47 trường hợp sai lỗi, tiềm ẩn rủi ro cụ
thể như sau:
Nguyễn Thị Anh Thư 51 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
Bảng 6 - Thực trạng hoạt động TTQT theo phương thức L/C năm 2012
Hàng xuất
Hàng nhập
Năm 2012
Số tiền
Số tiền
Số món
Số món
(nghìn USD)
(nghìn USD)
Tổng cộng
64
45,231.38
115
17,415.79
Rủi ro
14
13,744.46
33
8,267.25
Tỷ lệ rủi ro
22%
30.4%
29%
47.5%
Qua bảng trên có thể thấy giá trị rủi ro trong TTQT theo phương thức L/C
nhập khẩu cao hơn L/C xuất khẩu cả về số món và giá trị giao dịch. Với phương
thức L/C hàng nhập, BIDV Quảng Ninh giữ vai trò là ngân hàng phát hành nên
tham gia sâu hơn vào quá trình thanh toán giữa các bên có liên quan. Do vậy, những
tình huống rủi ro cũng phát sinh nhiều hơn. Các dạng tình huống rủi ro cụ thể xảy ra
như sau:
2.4.1. Rủi ro trong phương thức L/C xuất khẩu
2.4.1.1. Vai trò và nhiệm vụ của BIDV Quảng Ninh
Trong phương thức L/C xuất khẩu, ngân hàng giữ vai trò ngân hàng thông
báo và/hoặc xác nhận/thương lượng/chiết khấu bộ chứng từ. Việc xác nhận L/C
hàng xuất thường chỉ diễn ra tại Hội sở chính NHTM hoặc các chi nhánh ngân hàng
nước ngoài nên với L/C hàng xuất, vai trò chủ yếu của BIDV Quảng Ninh là thông
báo, thương lượng và chiết khấu.
Tương ứng với các vai trò trên là những nhiệm vụ cụ thể như sau:
a. Thông báo L/C
- Kiểm tra tính xác thực của L/C trước khi thông báo.
- Thông báo L/C không chậm trễ cho khách hàng hoặc báo ngay cho ngân
hàng phát hành nếu từ chối thông báo L/C.
- Tư vấn các điều khoản của L/C cho khách hàng.
Nguyễn Thị Anh Thư 52 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
b. Thương lượng, chiết khấu:
- Nhận và kiểm tra bộ chứng từ từ khách hàng.
- Thông báo bất đồng của chứng từ (nếu có) và chờ chỉ dẫn của khách hàng.
- Chiết khấu bộ chứng từ theo đề nghị của khách hàng và/hoặc gửi chứng từ
đòi tiền theo chỉ dẫn của L/C.
2.4.1.2. Các rủi ro đối với BIDV Quảng Ninh
Trong thực tế thanh toán L/C hàng xuất khẩu, BIDV Quảng Ninh thường
đồng thời giữ vai trò ngân hàng thông báo L/C và thương lượng bộ chứng từ hàng
xuất. Khách hàng xuất khẩu chủ lực của BIDV Quảng Ninh là các doanh nghiệp
xuất khẩu dăm gỗ sang thị trường Nhật Bản. Tuy số giao dịch không nhiều, nhưng
giá trị của các giao dịch tương đối lớn. Có thể thấy rõ điều này qua bảng số liệu sau:
Bảng 7 - Thực trạng rủi ro đối với L/C xuất khẩu năm 2012
Ghi chú
Tình huống cụ thể
Loại rủi ro
Số món
Số tiền giao dịch (USD quy đổi)
85,730.00
1
Rủi ro chính trị pháp lý
RR2- Chiết khấu bộ chứng từ L/C chuyển nhượng có tranh chấp
985,013.62
2
Rủi ro tín dụng
RR5- Nhà nhập khẩu nước ngoài mất khả năng thanhh toán
73,200.00
3
RR7- Nhà nhập khẩu và ngân hàng phát hành không tuân thủ thông lệ quốc tế
Rủi ro đạo đức
1
111,200.00
RR10- Người nhập khẩu phát hành L/C giả mạo
5
11,433,200.00
RR14- Đòi tiền điện bộ chứng từ có bất đồng
720,115.20
1
Rủi ro tác nghiệp
RR16-Chiết khấu bộ chứng từ chưa hoàn thiện
336,000.00
Ngân hàng chuyển nhượng thanh toán chậm 3 tháng Khách hàng cho vay tài trợ xuất khẩu không trả được nợ đúng hạn Hàng xuất khẩu sang thị trường mới phải giảm giá BIDV cẩn thận hợp lý trong xác thực L/C nên không xảy ra tổn thất Bị trừ 800USD phí bất đồng, việc thanh toán phụ thuộc thiện chí của người mua Thông báo cho các ngân hàng, thu hồi chứng từ còn thiếu BIDV Quảng Ninh bị thu 550USD phí
1
RR18-Thất lạc bộ chứng từ hàng xuất
Nguyễn Thị Anh Thư 53 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
2.4.1.3. Phân tích các dạng rủi ro gặp phải
(cid:155) RR-2: Chiết khấu bộ chứng từ L/C chuyển nhượng có tranh chấp
- Tình huống:
Ngày 05/04/2012 Công ty TNHH A gửi hồ sơ yêu cầu kiểm tra chứng từ và
đề nghị thực hiện chiết khấu theo L/C chuyển nhượng. Sau khi kiểm tra, BIDV
Quảng Ninh xác định bộ chứng từ phù hợp, thực hiện chiết khấu theo quy định và
gửi bộ chứng từ đòi tiền.
Ngày 20/04/2012, BIDV Quảng Ninh nhận được điện từ ngân hàng chuyển
nhượng B thông báo số tiền liên quan đến L/C hiện đang bị phong tỏa theo thông báo
của Tòa án do người hưởng thứ nhất hiện đang bị nghi ngờ gian lận thương mại.
Đến ngày 03/06/2012, hết thời hạn chiết khấu, BIDV Quảng Ninh không thu
hồi được nợ.
- Phân tích:
Do L/C chuyển nhượng có điều khoản quy định: Ngân hàng chuyển nhượng
sẽ thanh toán bộ chứng từ theo chỉ dẫn trên cơ sở nhận được tiền thanh toán từ ngân
hàng phát hành. Như vậy, kể cả bộ chứng từ xuất khẩu phù hợp xuất trình theo L/C
chuyển nhượng cũng không đảm bảo chắc chắn sẽ được ngân hàng chuyển nhượng
thanh toán. Đây chính là rủi ro mang tính đặc thù trong giao dịch liên quan đến L/C
đã chuyển nhượng. Để hạn chế rủi ro, BIDV Quảng Ninh đã thực hiện:
+ Gia hạn thời gian chiết khấu đến khi nào vụ kiện được giải quyết xong và
ngân hàng chuyển nhượng thanh toán tiền cho người thụ hưởng thứ hai.
+ Áp dụng bổ sung các Quy định về tài sản đảm bảo đối với giao dịch chiết
khấu đã thực hiện nhằm đảm bảo hạn chế rủi ro mất vốn.
(cid:155) RR-5: Khách hàng nước ngoài mất khả năng thanh toán
- Tình huống:
Công ty CP C thuộc đối tượng được vay ưu đãi theo gói tài trợ xuất khẩu của
BIDV Quảng Ninh. Công ty đã vay BIDV 960.153,62USD kỳ hạn 3 tháng với
nguồn trả nợ là lô hàng xuất khẩu sang Nhật Bản. Tuy nhiên, khi L/C đến hạn, đối
tác nhập khẩu dăm gỗ của công ty này đã trì hoãn việc thanh toán với lý do đang
gặp khó khăn về tài chính.
Nguyễn Thị Anh Thư 54 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
- Phân tích:
Hoạt động tài trợ thương mại gắn liền với khả năng trả nợ của các nhà xuất
khẩu. Khi khách hàng nước ngoài mất khả năng thanh toán, nhà xuất khẩu không
thu được tiền thì cũng không trả nợ được cho ngân hàng. Việc không trả nợ đúng
hạn sẽ dẫn tới việc chuyển nhóm nợ và định hạng tín dụng của bản thân doanh
nghiệp xuất khẩu cũng như làm gia tăng nợ xấu cho ngân hàng.
(cid:155) RR-7: Đối tác mới tại thị trường mới không tuân thủ thông lệ quốc tế
- Tình huống:
Công ty CP XNK E xuất trình bộ chứng từ đòi tiền theo L/C hàng xuất đến
đối tác mới tại thị trường Benin (Châu Phi). Tuy nhiên, mặc dù bộ chứng từ hợp lệ
và người xuất khẩu Việt Nam đã hoàn thành mọi nghĩa vụ quy định trong hợp đồng
mua bán nhưng người nhập khẩu đưa ra những yêu cầu vô lý cho người xuất khẩu
để trì hoãn nhận hàng và không thanh toán.
- Phân tích:
Khi hàng đã đến cảng và người nhập khẩu từ chối nhận hàng làm phát sinh
chi phí lưu kho, lưu bãi cho người xuất khẩu. Việc tìm được người nhập khẩu mới
tại thị trường này gặp rất nhiều khó khăn và mất thời gian. Đây là những giao dịch
thăm dò và phát triển thị trường mới nên giá trị giao dịch không cao. Tuy nhiên,
phần lớn các giao dịch này được thực hiện qua môi giới trung gian và thông qua các
ngân hàng nội địa chưa xác lập quan hệ đại lý với các ngân hàng Việt Nam. Trong
khi đối tác tại các thị trường này có dấu hiệu lừa đảo, xử ép nhà xuất khẩu Việt
Nam thì các ngân hàng này không tuân thủ cam kết thanh toán, lợi dụng các quan
điểm khác nhau về bất đồng, lợi dụng các quy định không rõ ràng trong L/C để lấy
cớ từ chối thanh toán và không hợp tác trong việc phối hợp xử lý giao dịch. Đây
thường là các ngân hàng nội địa và không có quan hệ đại lý với BIDV nên quá trình
tra soát gặp nhiều khó khăn. Các giao dịch này sau đó đều bị giảm giá và phát sinh
rất nhiều chi phí cho cả khách hàng và BIDV Quảng Ninh.
Nguyễn Thị Anh Thư 55 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
(cid:155) RR-10: Người nhập khẩu phát hành L/C giả mạo
- Tình huống:
BIDV Quảng Ninh nhận được thư tín dụng trị giá 560.800 USD phát hành
bằng thư cho người thụ hưởng là Công ty TNHH K. Công ty này đang cần L/C để
thực hiện xuất hàng lên tàu nên yêu cầu BIDV Quảng Ninh thông báo L/C.
- Phân tích:
L/C phát hành bằng thư khó xác thực chữ ký có thẩm quyền hơn so với L/C
phát hành bằng điện SWIFT hay Telex. Trong bất kỳ hình thức giả mạo nào, cam
kết của ngân hàng phát hành đều không có hiệu lực, và nếu không phát hiện kịp thời
thì nhà xuất khẩu chắc chắn sẽ bị mất hàng mà không được thanh toán.
BIDV Quảng Ninh đã kiên trì thuyết phục khách hàng chờ xác thực và liên
hệ với các đơn vị chức năng để kiểm tra tính chân thực của L/C. Sau đó đã phát hiện
ra người nhập khẩu là kẻ lừa đảo và L/C là giả mạo. Với sự cẩn thận hợp lý trong
việc kiểm tra tính chân thật bề ngoài của L/C trước khi thông báo cho người thụ
hưởng nên thiệt hại không xảy ra.
(cid:155) RR-14: Đòi tiền điện bộ chứng từ có bất đồng
- Tình huống:
Công ty P xuất trình bộ chứng từ theo L/C xuất khẩu, trong đó cho phép đòi
tiền bằng điện. Sau khi kiểm tra và xác định bộ chứng từ xuất trình phù hợp với
điều kiện điều khoản L/C, BIDV Quảng Ninh gửi điện đòi tiền hoàn trả theo chỉ dẫn
của L/C. Bộ chứng từ được ngân hàng nước ngoài thanh toán và báo có cho khách
hàng.Tuy nhiên, sau đó Ngân hàng phát hành đã làm điện thông báo bộ chứng từ có
bất đồng, đồng thời đòi phí bất đồng và điện phí.
- Phân tích:
Việc đòi tiền bằng điện chỉ được thực hiện trong điều kiện bộ chứng từ xuất
trình hoàn toàn phù hợp với các điều khoản của L/C hàng xuất. Trong trường hợp
bộ chứng từ đã được thanh toán theo điện đòi tiền mà ngân hàng phát hành phát
Nguyễn Thị Anh Thư 56 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
hiện ra bộ chứng từ có bất đồng thì có quyền từ chối thanh toán và đòi lãi phạt hoặc
đòi phí bất đồng và các chi phí có liên quan. Trong trường hợp BIDV đã báo có số
tiền trên cho khách hàng, việc thu hồi tương đối khó khăn. Rủi ro này không chỉ gây
thiệt hại về tài chính mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng tới uy tín của BIDV đối với
khách hàng và ngân hàng đối tác.
Những giao dịch hàng xuất tiềm ẩn rủi ro RR-14 đều có giá trị rất lớn, chỉ
riêng 5 năm giao dịch trong năm 2012 thì tổng giá trị đã lên tới 11.433.200USD. Do
đối tác nước ngoài là khách hàng truyền thống, đã có quan hệ lâu dài với Công ty P
nên vẫn thanh toán tiền hàng, chỉ trừ phí bất đồng và điện phí (160USD/giao dịch).
Với khách hàng không thiện chí hoặc gặp bất lợi nếu nhập hàng thì họ hoàn toàn có
cơ sở pháp lý để từ chối bộ chứng từ, khi đó thiệt hại chắc chắn sẽ xảy ra. Trong
những giao dịch này, có lỗi do cán bộ BIDV Quảng Ninh không phát hiện ra, có lỗi
do đặc thù mặt hàng xuất khẩu nhưng cũng có những lỗi “không thể khắc phục” đến
từ chứng từ của bên thứ ba như: vận đơn, giấy chứng nhận độ ẩm, nhật ký xếp hàng
lên tàu…
(cid:155) RR-16: Chiết khấu bộ chứng từ chưa hoàn thiện
- Tình huống:
Công ty TNHH Q đề nghị BIDV chiết khấu một bộ chứng từ xuất khẩu còn
thiếu một số chứng từ gốc. BIDV Quảng Ninh thực hiện chiết khấu sau khi khách
hàng đã làm cam kết sẽ bổ sung đầy đủ chứng từ trả cho BIDV. Khách hàng nhận
được sửa đổi của L/C hàng xuất và giao hàng theo L/C đã sửa đổi này. Sau đó,
khách hàng xuất trình bộ chứng từ xuất khẩu với giá trị lớn hơn bộ chứng từ ban
đầu và đề nghị BIDV chiết khấu. Thực chất, đây là bộ chứng từ hoàn thiện của bộ
chứng từ đã chiết khấu (đã được bổ sung các chứng từ còn thiếu), phần giá trị thay
đổi là do có sự sửa đổi gia tăng giá trị của L/C.
- Phân tích:
BIDV Quảng Ninh thực hiện chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất khẩu trên cơ
sở khách hàng cam kết bổ sung hoàn thiện chứng từ gốc còn thiếu. Khách hàng sau
Nguyễn Thị Anh Thư 57 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
đó không hoàn thiện bộ chứng từ này mà đề nghị chiết khấu bộ chứng từ mới với
giá trị lớn hơn dẫn đến khả năng BIDV có thể chiết khấu nhiều lần một lô hàng xuất
khẩu hoặc khách hàng xuất trình một bộ chứng từ xuất khẩu qua nhiều ngân hàng
khác nhau.
Công ty Q thực hiện hoạt động TTQT ở nhiều ngân hàng khác nhau trên địa
bàn và giao dịch này còn tiềm ẩn cả rủi ro về đạo đức của khách hàng. Sau khi tìm
hiểu thông tin, BIDV Quảng Ninh thông báo cho các ngân hàng có liên quan trên
địa bàn, đồng thời cử cán bộ trực tiếp giám sát quá trình xuất hàng thực tế và thu
hồi các chứng từ gốc còn thiếu để ngăn ngừa rủi ro.
(cid:155) RR-18: Gửi nhầm bộ chứng từ hàng xuất
- Tình huống:
BIDV Quảng Ninh nhận được L/C từ ngân hàng phát hành A, trong đó phần
chỉ dẫn thanh toán yêu cầu xuất trình bộ chứng từ đòi tiền tới ngân hàng B. Khi gửi
bộ chứng từ L/C hàng xuất khẩu, cán bộ TTQT đã không để ý đến phần nội dung
này nên vẫn gửi đến ngân hàng phát hành A. Sau đó, ngân hàng B gửi thông báo về
việc hàng đã về đến cảng nhưng họ chưa nhận được chứng từ để trả cho khách hàng
đi nhận hàng.
- Phân tích:
Do vận đơn đường biển là chứng từ có chức năng sở hữu hàng hóa nên người
mua hàng sẽ không thể lấy được hàng nếu không có vận đơn. Trong trường hợp
hàng đã đến cảng, việc chậm trễ trong việc nhận hàng sẽ phát sinh nhiều chi phí liên
quan: chi phí lưu kho bãi, thiệt hại cho người mua hàng khi không nhận được hàng
đúng kế hoạch.
BIDV Quảng Ninh đã phải tốn khá nhiều thời gian và chi phí để xác minh,
tìm kiếm bộ chứng từ bị gửi nhầm. Sau khi nhận hàng, ngân hàng B đã gửi điện đòi
550USD chi phí phát sinh do lỗi xuất trình nhầm này và BIDV Quảng Ninh đã phải
trả thay cho khách hàng vì đây là phần lỗi tác nghiệp của cán bộ ngân hàng.
Nguyễn Thị Anh Thư 58 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
2.4.2. Rủi ro trong phương thức L/C nhập khẩu
2.4.2.1. Vai trò và nhiệm vụ của BIDV Quảng Ninh
Trong phương thức L/C nhập khẩu, BIDV Quảng Ninh giữ vai trò là ngân
hàng phát hành. Đây là vai trò quan trọng nhất, phức tạp nhất trong TTQT theo
phương thức L/C bởi khi phát hành L/C đồng nghĩa với việc cam kết thanh toán
cho người thụ hưởng khi họ xuất trình chứng từ phù hợp các điều khoản, điều kiện
của L/C.
(cid:57) Phát hành L/C theo đề nghị của nhà nhập khẩu (applicant).
(cid:57) Nhận và kiểm tra chứng từ bộ chứng từ từ ngân hàng xuất trình.
(cid:57) Thông báo bất đồng (nếu có), chờ chỉ dẫn từ nhà nhập khẩu hoặc ngân hàng
gửi chứng từ .
(cid:57) Thanh toán theo chỉ dẫn khi chứng từ phù hợp/đã được nhà nhập khẩu chấp
nhận bất đồng .
(cid:57)
Gửi trả lại bộ chứng từ theo chỉ dẫn của ngân hàng gửi .
Vai trò ngân hàng phát hàng tương ứng với các nhiệm vụ cụ thể như sau:
2.4.2.2. Các rủi ro đối với BIDV Quảng Ninh
Trong phương thức L/C hàng nhập, ngân hàng phát hành chịu trách nhiệm
lớn nhất đối với quá trình thanh toán và cũng chịu rủi ro nhiều nhất. Do phần lớn
khách hàng nhập khẩu phát hành L/C từ vốn vay nên rủi ro L/C hàng nhập sẽ ảnh
hưởng trực tiếp tới hoạt động tín dụng của BIDV Quảng Ninh. Với các giao dịch
tiềm ẩn rủi ro chính trị pháp lý, đạo đức hoặc tác nghiệp, nguy cơ mất vốn là 50-50,
nhưng đối với rủi ro tín dụng, tổn thất vật chất chắc chắn xảy ra.
Thực trạng rủi ro đối với L/C hàng nhập được phản ánh chi tiết theo bảng số
liệu dưới đây:
Nguyễn Thị Anh Thư 59 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
Bảng 8 - Thực trạng rủi ro đối với L/C nhập khẩu năm 2012
Số tiền
Số
giao dịch
Loại
Tình huống cụ thể
Ghi chú
món
(USD quy
rủi ro
đổi)
Tư vấn khách hàng
Rủi ro
chuyển sang thanh toán
RR1- Nhập hàng từ nước bị Mỹ
2
171,800.00
chính trị
cấm vận
bằng ngoại tệ khác
pháp lý
USD
Rủi ro
RR3- Khan hiếm nguồn thanh
Hỗ trợ khách hàng
2
1,711,500.00
ngoại hối
toán L/C đến hạn, tỷ giá tăng cao
chênh lệch tỷ giá
Rủi ro tín
RR4- Nhà nhập khẩu mất khả
Treo lãi ngoại bảng chờ
9
1,298,996.84
dụng
năng thanh toán
xử lý
RR6- Khách hàng trong nước trì
Giải ngân bắt buộc để
1
80,000.00
hoãn thanh toán
thanh toán đúng hạn
BIDV cẩn thận hợp lý
RR8- Giao dịch qua mua bán
1
258,000.00
trong xác thực L/C nên
trung gian
Rủi ro
không xảy ra tổn thất
đạo đức
RR9- Bộ chứng từ đòi tiền giả
Phát hiện kịp thời
1
168,430.00
mạo
RR11- Người bán lợi dụng sơ hở
Khách hàng chịu thiệt
5
2,495,684.00
của L/C
RR12- Thông báo bất đồng quá
BIDV Quảng Ninh bị
1
165,693.00
thời hạn quy định
phạt 110USD
Rủi ro
RR13-Xử lý không đúng thông lệ
Các bên có liên quan
tác
bộ chứng từ hàng nhập xuất trình
1
130,035.00
hợp tác xử lý
nghiệp
nhầm
RR17-Phát hành các chứng từ
Chưa xảy ra tổn thấy
10
1,787,115.00
không đúng quy định của BIDV
thực tế
Nguyễn Thị Anh Thư 60 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
2.4.2.3. Phân tích các dạng rủi ro gặp phải
(cid:155) RR-1: Nhập hàng từ quốc gia bị Mỹ cấm vận
- Tình huống:
Khách hàng đề nghị BIDV Quảng Ninh phát hành thư tín dụng trị giá
46.800USD nhập khẩu hàng hóa từ Myanmar.
- Phân tích:
Giao dịch TTQT có một trong những yếu tố liên quan đến danh sách cấm
vận khi thực hiện thanh toán bằng đồng USD qua các ngân hàng tại Mỹ đều có nguy
cơ bị phong tỏa, thu giữ, ít nhất cho đến khi lệnh phong tỏa hết hiệu lực. Với tình
huống này, BIDV Quảng Ninh đã ứng xử như sau:
+ Tiếp nhận giao dịch, đưa ra khuyến nghị về các rủi ro có thể xảy ra đối với
khách hàng.
+ Trong trường hợp khách hàng vẫn muốn thực hiện giao dịch, BIDV Quảng
Ninh tìm ngân hàng đại lý (ngoài Mỹ), loại tiền tệ (khác USD)…và tư vấn cho
khách hàng sửa đổi hợp đồng, đơn đề nghị phát hành L/C cho phù hợp. Các tình
huống trong năm 2012 đều chuyển sang thanh toán bằng đồng EUR qua ngân hàng
đại lý Deutsche Bank AG, FF (DEUTDEFF) nên đã tránh được nguy cơ phong tỏa
từ các ngân hàng của Mỹ.
(cid:155) RR-3: Khan hiếm nguồn ngoại tệ thanh toán L/C đến hạn, tỷ giá tăng cao
- Tình huống:
Tháng 5/2013, Công ty CP A đề nghị phát hành L/C nhập khẩu thiết bị trị giá
1.386.500 USD bằng vốn vay với tỷ giá xác định tài sản nhận nợ là
20.895VND/USD. Vào tháng 7/2013, khi L/C đến hạn thanh toán, thị trường ngoại
tệ đang trong giai đoạn sốt giá và nguồn cung USD rất căng thẳng.
- Phân tích:
L/C đến hạn vào thời điểm căng thẳng về ngoại tệ. Với mức giá trần, BIDV
không thể mua được USD từ các khách hàng xuất khẩu hoặc các ngân hàng trên thị
trường liên ngân hàng để đảm bảo ngoại tệ thanh toán. Do khi phát hành L/C, khách
Nguyễn Thị Anh Thư 61 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
hàng không thực hiện giao dịch mua bán kỳ hạn để phòng ngừa rủi ro biến động tỷ
giá nên khi L/C đến hạn thanh toán đã phải chấp nhận mua ngoại tệ với mức giá
cao. Với mức chênh lệch 600-700 đồng/1USD giữa tỷ giá niêm yết và tỷ giá thực tế,
giao dịch mua bán ngoại tệ trên đã gây thiệt hại hàng tỷ đồng. BIDV Quảng Ninh đã
phải hỗ trợ khách hàng 50% tổn thất từ những giao dịch này.
(cid:155) RR-4: Nhà nhập khẩu mất khả năng thanh toán
- Tình huống:
Công ty TNHH MTV B đề nghị BIDV Quảng Ninh phát hành L/C trị giá
120.225USD bằng vốn vay. Khi L/C đến hạn thanh toán, công ty đang gặp khó
khăn về tài chính nên không có khả năng chi trả.
- Phân tích:
L/C là cam kết thanh toán của ngân hàng phát hành đối với nhà xuất khẩu khi
họ xuất trình bộ chứng từ phù hợp với L/C. Trong trường hợp nhà nhập khẩu mất
khả năng thanh toán, ngân hàng phát hành có nghĩa vụ trả thay. Đối với các L/C ký
quỹ bằng 100% vốn tự có của khách hàng, ngân hàng phát hành có sẵn nguồn tiền
để thanh toán. Tuy nhiên, với các L/C phát hành từ nguồn vốn tín dụng, rủi ro này
rất lớn. Năm 2012, tổng số tiền mà khách hàng của BIDV Quảng Ninh không có
khả năng thanh toán L/C đến hạn là hơn 1,2 triệu USD. BIDV Quảng Ninh đã phải
chuyển toàn bộ số tiền này ra lãi treo ngoại bảng do khách hàng không có khả năng
trả nợ. Số lãi treo này thậm chí còn lớn hơn dư nợ xấu của BIDV Quảng Ninh và
khả năng mất vốn cũng cao hơn.
(cid:155) RR-6: Khách hàng trong nước trì hoãn thanh toán
- Tình huống:
Khách hàng nước ngoài xuất trình bộ chứng từ đòi tiền Công ty CP D, trên
đó địa chỉ của công ty được ghi “QVANGNINH” thay vì “QUANGNINH” như L/C
quy định. Lỗi này không làm thay đổi bản chất của hàng hóa nên không được BIDV
Quảng Ninh coi là lỗi bất đồng. Tuy nhiên, công ty CP D đã dựa vào lỗi này để trì
hoãn thanh toán.
- Phân tích:
Phát hành L/C đồng nghĩa với việc BIDV Quảng Ninh cam kết thanh toán
Nguyễn Thị Anh Thư 62 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
cho nhà xuất khẩu nước ngoài thay nhà nhập khẩu. Khi bắt lỗi bất đồng không đúng
thông lệ, không những bị ngân hàng đại lý phản bác, tự động trích nợ mà uy tín của
BIDV còn bị ảnh hưởng nghiêm trọng trên trường quốc tế.
BIDV Quảng Ninh đã gửi văn bản giải thích rõ các thông lệ quốc tế với
khách hàng và yêu cầu khách hàng tuân thủ cam kết thanh toán. Sau thời hạn thông
báo, nếu khách hàng vẫn không thanh toán đúng hạn, BIDV Quảng Ninh sẽ tiến
hành giải ngân bắt buộc để thanh toán cho nhà xuất khẩu nước ngoài theo L/C đã
phát hành.
Tuy trong năm 2012 chỉ xảy ra 1 tình huống RR-6 xảy ra với giá trị là
80.000USD nhưng nếu BIDV Quảng Ninh không kiên quyết xử lý thì vấn đề sẽ trở
nên rất nghiêm trọng. Khi mất uy tín đối với ngân hàng đại lý, cả hệ thống BIDV sẽ
mất đi những ưu đãi về phí đại lý, mức độ hợp tác, hỗ trợ thông tin, tra soát và rất
khó để thiết lập quan hệ với một ngân hàng đại lý thay thế khác.
(cid:155) RR-8: Giao dịch qua mua bán trung gian
- Tình huống:
Cty TNHH G (bên trung gian) đề nghị BIDV Quảng Ninh phát hành L/C trả
chậm cho người xuất khẩu phôi thép ở Hồng Kông. Hàng hóa sau đó được bán giao
ngay tại Hồng Kông cho người nhập khẩu thực sự là một doanh nghiệp ở Hồng
Kông mà không về Việt Nam. Người nhập khẩu (Hồng Kông)thanh toán cho bên
trung gian Việt Nam theo phương thức chuyển tiền (T/T), sau đó BIDV sẽ trích tài
khoản của bên trung gian để chuyển tiền trả cho người xuất khẩu (Hồng Kông) theo
L/C trả chậm.
- Phân tích:
Đây là tình huống có quy trình thanh toán rất phức tạp và tiềm ẩn nhiều rủi
ro. Nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu cùng quốc tịch Hồng Kông, hàng hóa được
mua bán tại cùng một cảng ở cùng một quốc gia nên việc giao nhận hàng hóa không
rõ ràng. Mặt hàng phôi thép là mặt hàng thường xuyên biến động về giá. Khách
hàng của BIDV Quảng Ninh (bên trung gian) cũng không chắc chắn về khả năng
được người nhập khẩu thanh toán (bằng phương thức T/T) vì không có sự ràng buộc
Nguyễn Thị Anh Thư 63 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
và BIDV cũng không thể kiểm tra hay can thiệp được. Trong khi đó, khi nhận được
bộ chứng từ đòi tiền phù hợp, nghĩa vụ thanh toán của BIDV là chắc chắn, mặc dù
không kiểm soát được mục đích chuyển ngoại tệ ra nước ngoài này có đúng thực tế
không hay chỉ là hành vi trốn thuế, trục lợi hoặc rửa tiền.
Trong năm 2012, BIDV Quảng Ninh chỉ thực hiện 1 giao dịch tiềm ẩn RR-8
với trị giá 258.000USD sau khi đã cẩn trọng tìm hiểu thông tin về khách hàng và
đối tác qua Trung tâm thông tin tín dụng CIC của NHNN. Tuy nhiên, việc kiểm soát
các giao dịch thực tế rất khó khăn. Với các giao dịch sau đó, BIDV Quảng Ninh đã
từ chối thực hiện theo yêu cầu của khách hàng.
(cid:155) RR-9: Bộ chứng từ đòi tiền giả mạo
- Tình huống:
BIDV nhận được bộ chứng từ đòi tiền theo L/C đã phát hành theo đề nghị
của Công ty TNHH H. Sau khi kiểm tra và xác định bộ chứng từ hoàn toàn phù hợp,
BIDV đã thông báo cho khách hàng. Vào ngày đến hạn thanh toán, BIDV thực hiện
thanh toán theo đúng thông lệ quốc tế và trả bộ chứng từ cho khách hàng đi nhận
hàng. Tuy nhiên sau đó, khách hàng đã thông báo với BIDV về việc bộ chứng từ đó
là giả mạo và không có lô hàng về với chi tiết đã nêu trong vận đơn.
- Phân tích:
Sự việc phát sinh do người thụ hưởng theo L/C cố tình lập và xuất trình
chứng từ giả mạo đòi tiền theo L/C trong khi thực tế không giao hàng hoặc chưa
giao hàng theo hợp đồng. Với hành vi gian lận và lừa đảo này, khách hàng của
BIDV chịu rủi ro mất tiền rất lớn. Theo điều 34 UCP 600, ngân hàng được miễn
trách đối với hành vi gian lận của các bên mua bán, vận chuyển. Tuy nhiên, với vai
trò là ngân hàng phục vụ người nhập khẩu, BIDV cũng sẽ bị ảnh hưởng nếu khách
hàng thực sự thất thoát về tài chính.
Khách hàng phát hiện ra bộ chứng từ giả mạo sau khi đã thanh toán bộ chứng
từ nên BIDV Quảng Ninh hướng dẫn khách hàng căn cứ vào hợp đồng để khởi kiện
người bán nước ngoài. Sau khi nhận được thông tin, người xuất khẩu đã gửi email
trình bày lý do chưa giao hàng và xin gia hạn. Bộ chứng từ thật sau đó đã được gửi
Nguyễn Thị Anh Thư 64 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
tới BIDV Quảng Ninh để trả cho người mua.
Trong sự việc trên, rất may là phía nhà xuất khẩu không có ý định lừa đảo
mà chỉ lợi dụng để đòi tiền sớm hơn với việc giao hàng. Tuy nhiên cần cảnh giác
với các giao dịch tương tự bởi trường hợp này không chỉ rủi ro với khách hàng mà
còn với cả BIDV Quảng Ninh. Kể cả trong trường hợp khách hàng khởi kiện và tòa
án yêu cầu BIDV Quảng Ninh dừng các cam kết với ngân hàng nước ngoài thì theo
thông lệ quốc tế, cam kết thanh toán của ngân hàng khi phát hành L/C độc lập với
hợp đồng ngoại thương. Đặc biệt là khi phát hành L/C xác nhận, ngân hàng nước
ngoài có thể tự động ghi nợ tài khoản Nostro của BIDV.
(cid:155) RR-11: Người bán lợi dụng sơ hở của L/C
- Tình huống:
Công ty CP K đề nghị phát hành L/C trị giá 1.750.000EUR nhập khẩu dây
chuyền chiết bia từ Đan Mạch. 80% trị giá L/C được thanh toán ngay khi giao hàng,
20% giá trị còn lại được thanh toán khi xuất trình hóa đơn và biên bản nghiệm thu.
BIDV nhận được bộ chứng từ đòi tiền hoàn toàn hợp lệ cho số tiền 20% còn lại, tuy
nhiên Công ty CP K không nộp tiền với lý do dây chuyền chưa lắp đặt xong và họ
chưa ký biên bản nghiệm thu.
- Phân tích:
Do thư tín dụng quy định không chặt chẽ việc biên bản nghiệm thu phải có
xác nhận của bên nhập khẩu nên bộ chứng từ do người bán xuất trình đòi tiền hoàn
toàn phù hợp với quy định của L/C. Như vậy, BIDV Quảng Ninh có nghĩa vụ thanh
toán bộ chứng từ theo điều 7 - Quy tắc thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ
UCP600 (trách nhiệm của Ngân hàng phát hành) và khách hàng của BIDV vẫn phải
thanh toán dù người bán chưa thực hiện hết các nghĩa vụ như hợp đồng ngoại
thương đã ký kết.
Trong năm 2012, có 5 giao dịch thuộc loại RR-11 với tổng trị giá là
2.495.684 USD. Khi tư vấn khách hàng về đơn xin mở L/C, BIDV đã lưu ý khách
hàng về các điều kiện, điều khoản L/C không rõ ràng, không có căn cứ để xác định
và có thể bị người bán lợi dụng. Trong trường hợp sau khi tư vấn về các rủi ro tiềm
Nguyễn Thị Anh Thư 65 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
ẩn, khách hàng vẫn muốn mở L/C thể hiện các điều khoản trên, BIDV Quảng Ninh
thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro phát sinh trong quá trình phê duyệt mở
L/C như: yêu cầu khách hàng ký quỹ 100%, đảm bảo tài sản nhận nợ vay bắt buộc,
yêu cầu người bán xuất trình bảo lãnh của bên thứ 3…Do vậy, với các trường hợp
rủi ro này không gây thiệt hại vật chất trực tiếp cho BIDV Quảng Ninh, nhưng cũng
có ảnh hưởng khi khách hàng bị thiệt hại.
(cid:155) RR-12: Thông báo L/C bất đồng quá thời hạn quy định
- Tình huống:
Cán bộ của BIDV Quảng Ninh nhận được bộ chứng từ đòi tiền theo thư tín
dụng từ ngân hàng chiết khấu nhưng không kiểm tra ngay, để quá thời hạn 5 ngày
làm việc theo quy định của UCP600. Khi nhận được điện tra soát của ngân hàng
chiết khấu vì chưa thanh toán, kiểm tra lại hồ sơ mới phát hiện ra bộ chứng từ bị
quên. Mặc dù chứng từ có lỗi bất đồng là giao hàng muộn nhưng BIDV Quảng
Ninh đã mất quyền từ chối chứng từ bất đồng.
- Phân tích:
Khi bộ chứng từ có lỗi bất đồng, nhà nhập khẩu hoàn toàn có quyền từ chối
nhận chứng từ. Việc mất quyền từ chối phía nước ngoài là do lỗi của BIDV Quảng
Ninh nên BIDV Quảng Ninh phải tự bỏ tiền ra thanh toán cho ngân hàng chiết khấu
theo L/C đã mở. Rất may là khách hàng thực sự cần lô hàng để sản xuất và lỗi bất
đồng của bộ chứng từ không làm ảnh hưởng đến chất lượng của lô hàng, nên cuối
cùng, sau khi đàm phán với ngân hàng, họ cũng đã đồng ý đi nhận hàng và thanh
toán. Tuy nhiên, BIDV Quảng Ninh cũng đã phải trả 110USD tiền phạt chậm thanh
toán cho ngân hàng chiết khấu.
(cid:155) RR-13: Xử lý không đúng thông lệ bộ chứng từ xuất trình nhầm
- Tình huống:
Công ty M mở L/C nhập khẩu thiết bị tại NHNO Quảng Ninh nhưng bộ
chứng từ đòi tiền lại được ngân hàng nước ngoài gửi đến BIDV Quảng Ninh. Công
ty này cũng có giao dịch tiền gửi và thanh toán thường xuyên tại BIDV Quảng Ninh
nên giao dịch viên đã trả thẳng chứng từ cho khách hàng thay vì phải liên hệ lại bộ
Nguyễn Thị Anh Thư 66 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
phận có chức năng để xử lý theo quy định hiện hành. Khách hàng đã đem bộ chứng
từ xuất trình tại ngân hàng mở L/C. NHNO Quảng Ninh đã ký hậu vận đơn để
khách hàng đi nhận hàng nhưng chỉ làm điện thông báo bất đồng mà không thanh
toán cho ngân hàng nước ngoài. Do đó, Ngân hàng nước ngoài liên tục tra soát yêu
cầu BIDV Quảng Ninh thanh toán hoặc trả lại bộ chứng từ.
- Phân tích:
Đây là bộ chứng từ có lỗi do đã xuất trình nhầm ngân hàng. Tuy nhiên, khi
ngân hàng phát hành ký hậu vận đơn, giao bộ chứng từ cho khách hàng đi nhận
hàng đồng nghĩa với việc chấp nhận bất đồng của bộ chứng từ và đồng ý thanh toán.
Do NHNO Quảng Ninh đã ký hậu vận đơn trả cho khách hàng nên BIDV Quảng
Ninh không thể trả lại bộ chứng từ cho ngân hàng chiết khấu.
Sau quá trình làm việc, trao đổi giữa các bên, Công ty M và NHNO Quảng
Ninh đã đồng ý thanh toán cho ngân hàng nước ngoài. Đây là rủi ro rất nghiêm
trọng vì nếu xảy ra, BIDV Quảng Ninh phải chịu trách nhiệm vật chất, uy tín của hệ
thống BIDV bị ảnh hưởng do vi phạm thông lệ quốc tế và BIDV Quảng Ninh sẽ
mất quyền thực hiện nghiệp vụ TTQT trực tiếp.
(cid:155) RR-17: Phát hành các chứng từ không đúng quy định của BIDV
- Tình huống:
Công ty CP R đề nghị BIDV phát hành L/C nhập khẩu, trong đó quy định
vận đơn “theo lệnh và ký hậu để trống - to order and blank endorsed”. Khi hàng về
cảng nhưng bộ chứng từ và vận đơn gốc chưa về, khách hàng đề nghị BIDV Quảng
Ninh phát hành bảo lãnh nhận hàng theo mẫu của hãng tàu. Mẫu bảo lãnh theo luật
của Anh, không quy định trị giá bảo lãnh và thời điểm hết hạn.
- Phân tích:
Vận đơn “theo lệnh và ký hậu để trống” nên bất kỳ bên nào có vận đơn sẽ có
quyền nhận lô hàng từ hãng tàu. Trong khi đó, BIDV Quảng Ninh đã phát hành bảo
lãnh nhận hàng nên phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh vô thời hạn đối với hãng tàu
và thanh toán L/C cho người xuất khẩu. Như vậy, nếu vận đơn bị thất lạc thì nguy
cơ BIDV Quảng Ninh sẽ phải chịu rủi ro gấp hai lần đối với lô hàng là chắc chắn
Nguyễn Thị Anh Thư 67 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
xảy ra.
10 giao dịch RR-17 trong năm 2012 xuất phát từ cùng một L/C cho phép
giao hàng từng phần của Công ty CP R. Khi đề nghị phát hành L/C, khách hàng
không sửa đổi nội dung ký hậu vận đơn theo yêu cầu nên BIDV Quảng Ninh đã yêu
cầu khách hàng ký quỹ 100% đối với trị giá L/C. Tuy nhiên, với các trường hợp
phải nhận hàng bằng hình thức bảo lãnh nhận hàng theo mẫu của hãng tàu thì ký
quỹ như vậy cũng chưa đủ đảm bảo ngăn ngừa rủi ro vật chất với lô hàng. Vì vậy,
dù tổn thất chưa xảy ra đối với L/C này nhưng BIDV Quảng Ninh cũng cần phải
cẩn trọng hơn đối với các đề nghị phát hành L/C có nội dung tương tự.
2.5. Đánh giá rủi ro TTQT theo phương thức L/C tại BIDV Quảng Ninh
2.5.1. Mặt tích cực
Trong điều kiện các nghiệp vụ ngân hàng truyền thống như huy động vốn, tín
dụng chịu sức ép cạnh tranh ngày càng gia tăng, cùng với xu thế phát triển mạnh mẽ
của công nghệ ngân hàng, BIDV Quảng Ninh đã ngày càng chú trọng đến việc cung
ứng các dịch vụ ngân hàng trong đó có dịch vụ thanh toán quốc tế, coi đây là một
chiến lược quan trọng nhằm đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của khách hàng, đồng
thời thực hiện đa dạng hoá hoạt động ngân hàng theo mô hình ngân hàng hiện đại.
Doanh số hoạt động và phí thanh toán quốc tế tăng mạnh qua các năm thể
hiện sự trưởng thành cả về quy mô và chất lượng. Từ chỗ chỉ cung ứng dịch vụ L/C
hàng nhập cho một khách hàng truyền thống trong suốt nhiều năm liền, đến nay
BIDV Quảng Ninh đã có một nhóm khách hàng thường xuyên với doanh số thanh
toán xuất nhập khẩu tương đối lớn như Công ty chế biến và XNK dăm mảnh, Công
ty TNHH MTV Lâm nghiệp Cẩm Phả, Công ty CP Xi măng Cẩm Phả, Công ty CP
12-11 Hạ Long... Những khách hàng này đã từng sử dụng dịch vụ TTQT tại nhiều
ngân hàng khác nhau trên địa bàn và nay đã trở thành khách hàng thân thiết của
BIDV Quảng Ninh. Đây chính là một minh chứng cụ thể cho thấy sự tin tưởng của
khách hàng vào nghiệp vụ thanh toán quốc tế của BIDV Quảng Ninh. Khi mới triển
khai, BIDV mới chỉ có khả năng thực hiện nghiệp vụ thanh toán L/C truyền thống.
Nguyễn Thị Anh Thư 68 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
Cho đến nay, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn do tham gia thị trường thanh toán quốc
tế muộn hơn các ngân hàng khác, BIDV Quảng Ninh đã triển khai một số sản phẩm
thanh toán quốc tế mới để phục vụ khách hàng như chiết khấu bộ chứng từ hàng
xuất, tài trợ trọn gói (Packing Credit), …
Việc phát triển và mở rộng các sản phẩm dịch vụ này đã góp phần thực hiện
việc đa dạng hoá sản phẩm và tạo một chu trình phục vụ khách hàng khép kín, nâng
cao năng lực cạnh tranh của BIDV trên địa bàn.
Hoạt động TTQT là một hoạt động đòi hỏi trình độ cán bộ tác nghiệp phải
được đào tạo và cập nhật thường xuyên, bởi đây là một hoạt động có tính quốc tế,
liên quan đến rất nhiều đối tác ở nước ngoài và vận động liên tục. Để đảm bảo chất
lượng nghiệp vụ, hạn chế thấp nhất mức độ rủi ro, BIDV Quảng Ninh luôn chú ý
đến công tác đào tạo và tập huấn nghiệp vụ. Những quy trình nghiệp vụ mới, quy
định về phòng chống rửa tiền, tình huống rủi ro, danh sách cấm vận, danh sách
đen… đều được cập nhật thường xuyên trên hệ thống thông tin nội bộ. Các cán bộ
thực hiện nghiệp vụ TTQT đều phải trải qua các khóa đào tạo trực tuyến, phổ biến
nghiệp vụ, tập huấn, kiểm tra do Hội sở chính tổ chức theo định kỳ. Do đó, BIDV
Quảng Ninh đã đảm nhiệm tốt vai trò tư vấn cho khách hàng trong việc lựa chọn và
sử dụng các phương thức thanh toán quốc tế cho phù hợp, quy định các điều khoản
thanh toán đảm bảo an toàn cho khách hàng và ngân hàng. Đây là một yếu tố quan
trọng để tăng sức gắn bó của khách hàng với BIDV trong giai đoạn hiện nay.
Trình độ công nghệ cũng là một yếu tố vô cùng quan trọng ảnh hưởng đến
chất lượng của dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán quốc tế. Hoạt động
dịch vụ của ngân hàng được đánh giá qua các tiêu chí: tốc độ xử lý giao dịch nhanh,
độ chính xác lớn, tính tiện ích cao. Để đạt được các tiêu chí đó cần có sự hỗ trợ tích
cực của công nghệ hiện đại. Chính vì vậy, công nghệ phục vụ hoạt động thanh toán
quốc tế đã được BIDV Quảng Ninh chú trọng đầu tư, đảm bảo các thiết bị như máy
tính, máy fax, scan…và đường truyền luôn ở trong tình trạng tốt nhất, đáp ứng yêu
cầu công việc.
Trong quá trình thực hiện, BIDV Quảng Ninh luôn tuân thủ các quy trình
Nguyễn Thị Anh Thư 69 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
nghiệp vụ do Hội sở chính ban hành. Các giao dịch đều được kiểm soát chặt chẽ
theo mục tiêu chất lượng của hệ thống quản lý chất lượng ISO 1900-2000 đặt ra.
Việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng, quy trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế
tiêu chuẩn hoá, không những hướng tới mục đích thoả mãn nhu cầu cao nhất của
khách hàng mà còn đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng. Tiêu chuẩn chất
lượng cho từng sản phẩm thanh toán quốc tế được công khai đăng ký giúp cho
khách hàng tin tưởng vào chất lượng do BIDV cung cấp.
Trong những năm gần đây, BIDV Quảng Ninh luôn là đơn vị dẫn đầu ngành
ngân hàng trên địa bàn, hiệu quả và uy tín ngày càng được nâng cao. Trong lĩnh vực
TTQT, tuy chưa có nhiều sự đột phá trong các phương thức thanh toán xuất khẩu
cũng như trong quan hệ khách hàng nhưng BIDV Quảng Ninh đã xây dựng được uy
tín, hình ảnh và tầm ảnh hưởng của mình đối với các doanh nghiệp là khách hàng
tham gia hoạt động TTQT trên địa bàn tỉnh. Đóng góp vào thành công trên của
BIDV Quảng Ninh trong những năm qua là kết quả của những nỗ lực của cán bộ
TTQT trong việc hạn chế rủi ro trong thanh toán xuất khẩu, tạo dựng hình ảnh và
thương hiệu. Kể từ khi triển khai dịch vụ TTQT đến nay, các rủi ro xảy ra đều nằm
trong tầm kiểm soát và xử lý được kịp thời nên chưa xảy ra tổn thất vật chất nghiêm
trọng và ảnh hưởng đến uy tín của Chi nhánh cũng như hệ thống BIDV.
2.5.2. Mặt hạn chế
Triển khai dịch vụ TTQT khi các ngân hàng khác trên địa bàn như VCB,
Vietinbank, Agribank… đã chiếm lĩnh và khẳng định vị thế là điều bất lợi rất lớn
cho BIDV Quảng Ninh. Số lượng khách hàng, doanh số và phí TTQT đều chưa
xứng tầm với quy mô hoạt động của BIDV Quảng Ninh. Với một số khách hàng
thân thiết, sử dụng dịch vụ truyền thống và giao dịch với các đối tác nước ngoài ổn
định giúp BIDV Quảng Ninh có thể tác nghiệp nhanh chóng và chính xác, nhưng
đồng thời cũng hạn chế khả năng phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ cung ứng,
các gói sản phẩm đi kèm và bị động trước những tình huống rủi ro mới phát sinh
ngày càng phức tạp và tinh vi.
Qua khảo sát 179 bộ hồ sơ TTQT theo phương thức thư tín dụng tại BIDV
Quảng Ninh năm 2012, có thể các giao dịch thanh toán L/C tiềm ẩn rủi ro chiếm tỷ
Nguyễn Thị Anh Thư 70 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
trọng tương đối lớn (trên 20%). Chi tiết các dạng rủi ro xảy ra như sau:
Hình 10 - Số lượng giao dịch rủi ro theo phương thức L/C năm 2012
Các loại rủi ro tác nghiệp, đạo đức và tín dụng xuất hiện nhiều ở cả L/C hàng
nhập khẩu và xuất khẩu, trong đó rủi ro đến từ hoạt động tác nghiệp của cán bộ
TTQT xảy ra nhiều nhất: 7/14 giao dịch L/C hàng xuất khẩu (chiếm 50%) và 12/33
giao dịch L/C hàng nhập khẩu (chiếm 36,4%).
Xét theo số tiền, các loại rủi ro phân bố theo tỷ lệ như sau:
Hình 11 - Tỷ lệ trị giá giao dịch rủi ro theo phương thức L/C năm 2012
Qua Hình 10, có thể thấy đối với hàng xuất, rủi ro tác nghiệp chiếm tỷ trọng
rất lớn (91%) trong tổng giá trị các giao dịch tiềm ẩn rủi ro. Tuy chưa xảy ra rủi ro
thật sự nhưng nếu tiếp tục thực hiện các giao dịch lỗi dựa trên nhận định cảm tính
Nguyễn Thị Anh Thư 71 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
của khách hàng về đối tác nước ngoài sẽ khiến BIDV Quảng Ninh thiếu cơ sở pháp
lý nếu tranh chấp phát sinh và kết quả kinh doanh của khách hàng hoàn toàn phụ
thuộc vào mức độ thiện chí của phía đối tác. Những giao dịch hàng xuất này thường
có giá trị cao nên nếu rủi ro xảy ra sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng.
Đối với L/C hàng nhập, nguy cơ rủi ro phần lớn đến từ hoạt động tác nghiệp
và đạo đức của nhà xuất khẩu nước ngoài. Để đảm bảo và gia tăng nguồn vốn trong
kinh doanh chưa bao giờ là một việc dễ dàng, nhất là khi giao dịch với đối tác ở thị
trường nước ngoài. Trong khi đó, các khách hàng của BIDV Quảng Ninh chưa có
nhiều kinh nghiệm XNK, rất dễ bị đối tác lợi dụng, xử ép. Nếu như cán bộ TTQT
không thực hiện việc tác nghiệp và tư vấn được cho khách hàng về những điểm bất
lợi, sơ hở của hợp đồng, L/C thì nguy cơ rủi ro ngày càng tăng lên.
Các loại rủi ro chính trị pháp lý, đạo đức và tác nghiệp tuy có tần suất xảy ra
nhiều hơn nhưng xác suất gây thiệt hại không cao như rủi ro tín dụng, ngoại hối.
Năm 2012 là năm biến động nhiều về tỷ giá, khách hàng của BIDV Quảng Ninh
chưa có thói quen sử dụng các sản phẩm kỳ hạn, hoán đổi ngoại tệ nên đều chịu
thiệt hại trực tiếp khi nguồn cung căng thẳng.
Qua thống kê, có trên 80% khách hàng của BIDV Quảng Ninh mở L/C bằng
vốn vay. Đối với L/C mở bằng vốn tự có, tỷ lệ ký quỹ 100% chỉ áp dụng với khách
hàng giao dịch lần đầu. Với những khách hàng thường xuyên đã có hạn mức mở
L/C thì tỷ lệ ký quỹ tương đối nhỏ (5-20% trị giá L/C). Năm 2012, khủng hoảng
kinh tế diễn ra khiến hàng loạt doanh nghiệp thua lỗ và phá sản. Tình hình này
không chỉ làm hoạt động TTQT có phần nào chững lại mà những L/C đã phát hành
trước đó còn rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Là ngân hàng phát hành,
BIDV Quảng Ninh vẫn phải thanh toán khi L/C đến hạn, và việc doanh nghiệp mất
khả năng trả nợ khiến tỷ lệ nợ xấu gia tăng.
Nguyễn Thị Anh Thư 72 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Để có cách nhìn tổng thể về rủi ro trong phương thức thanh toán thư tín
dụng, chương 2 đã tập trung phân tích thực trạng hoạt động TTQT và minh họa qua
các tình huống rủi ro thực tế hay xảy ra nhất tại BIDV Quảng Ninh.
Trước hết, luận văn đã nêu khái quát về lịch sử hình thành và phát triển của
BIDV Quảng Ninh, cơ cấu tổ chức và một số kết quả đạt được trong giai đoạn 2010
– 2012.
Tiếp theo tác giả đã nêu lên thực trạng hoạt động TTQT nói chung và
phương thức thanh toán L/C tại BIDV Quảng Ninh nói riêng. Luận văn đi sâu
nghiên cứu những tình huống rủi ro TTQT theo phương thức L/C tại BIDV Quảng
Ninh trong năm 2012. Những rủi ro đó được phân tích và minh họa bằng những tình
huống thực tế được sắp xếp theo nguyên nhân gây ra rủi ro: rủi ro chính trị pháp lý,
rủi ro ngoại hối, rủi ro tín dụng, rủi ro đạo đức và rủi ro tác nghiệp.
Đây là cơ sở để đề ra các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong
TTQT theo phương thức L/C sẽ được trình bày trong nội dung chương 3 tới đây.
Nguyễn Thị Anh Thư 73 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
Chương 3
GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG TTQT
THEO PHƯƠNG THỨC L/C TẠI BIDV QUẢNG NINH
3.1. Định hướng phát triển hoạt động TTQT của BIDV
Theo kết quả báo cáo tư vấn Dự án nghiên cứu thị trường sản phẩm tài trợ
thương mại của BIDV do Công ty TNHH PricewaterhouseCoopers Việt Nam
(PwC) thực hiện, BIDV hiện đang đứng thứ 3 trên thị trường về doanh số giao dịch
XNK. Tuy nhiên, trong giai đoạn 2010-2012, thị phần của BIDV có xu hướng giảm,
hiện còn gần 5% đứng sau VCB và Vietinbank với khoảng cách khá xa, trong khi
các ngân hàng top dưới như Eximbank, Techcombank, Sacombank đang bám đuổi
khá sát.
Trên cơ sở báo cáo tư vấn và các khuyến nghị của PwC, BIDV đã xây dựng
đề án đẩy mạnh hoạt động TTQT nhằm mục tiêu giành lại thị phần TTQT, duy trì
top 3 ngân hàng có hoạt động TTQT lớn nhất tại Việt Nam.
Để đạt được mục tiêu này, BIDV đã định hướng phát triển hoạt động TTQT
trong thời gian tới như sau:
- Cơ cấu lại tổ chức hoạt động thanh toán quốc tế nhằm nâng cao chất lượng
nghiệp vụ, an toàn và tiết kiệm chi phí.
- Hoàn chỉnh và nâng cao chất lượng nghiệp vụ thanh toán quốc tế trong toàn
hệ thống, giữ gìn và củng cố uy tín của BIDV trên thị trường trong nước và quốc tế.
- Đa dạng hoá các hoạt động thanh toán quốc tế, triển khai các sản phẩm
thanh toán của ngân hàng hiện đại nhằm nâng cao sức cạnh tranh và đáp ứng kịp
thời nhu cầu của khách hàng.
- Tiếp tục phát triển và hoàn thiện sản phẩm tài trợ XNK theo ngành trên cơ
sở tài trợ khép kín theo chuỗi cung ứng, tập trung vào các lĩnh vực: gạo, cà phê, cao
su, thủy sản, dệt may, dược phẩm, thức ăn chăn nuôi….
Nguyễn Thị Anh Thư 74 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
- Đẩy mạnh thiết kế sản phẩm “may-đo” cho nhóm khách hàng chủ chốt theo
hướng hình thành bó/gói sản phẩm gắn kết các nhu cầu của khách hàng, tích hợp
yêu cầu quản lý dòng tiền, quản lý tiền mặt và các sản phẩm phái sinh hàng hóa/tiền
tệ chuyên biệt, kết hợp tư vấn tài chính toàn diện, để cung ứng khép kín và tối ưu
hóa lợi ích cho khách hàng.
- Tích cực nghiên cứu, triển khai sản phẩm tài trợ thương mại cơ cấu, gắn với
cung cấp sản phẩm liên kết với các ĐCTC nước ngoài.
- Phát triển và hoàn thiện các dịch vụ giá trị gia tăng; tư vấn, hỗ trợ nghiệp
vụ; cung cấp thông tin thị trường, đối tác; hỗ trợ lập, kiểm tra bộ chứng từ xuất
khẩu; cung ứng báo cáo-thông tin chuyên đề (báo cáo dự báo kinh tế ngành, dự báo
kinh tế vĩ mô, thông tin dự báo lãi suất/tỷ giá….).
- Rà soát, đơn giản hóa thủ tục, hồ sơ giao dịch, đảm bảo “một cửa”, nhanh
chóng, tập trung vào tính năng sản phẩm và tiện ích giao dịch cho khách hàng, qua
đó, kiểm soát rủi ro chính trong quy trình cung cấp sản phẩm và tương tác của
khách hàng với BIDV.
3.2. Nguyên nhân rủi ro TTQT theo phương thức L/C của BIDV
3.2.1. Nguyên nhân khách quan
(cid:153) Hành lang pháp lý:
3.2.1.1. Nguyên nhân từ thực trạng nền kinh tế
Hành lang pháp lý cho hoạt động TTQT nói chung và hoạt động TTQT theo
phương thức L/C còn nhiều bất cập và chưa đồng bộ. Phương thức L/C liên quan
đến 3 loại giao dịch giữa các bên và các giao dịch này được điều chỉnh bởi điều luật
khác nhau:
- Hợp đồng ngoại thương (giữa người mua – người bán): được điều chỉnh
bởi Pháp lệnh hợp đồng kinh tế 1989, Luật thương mại Việt Nam 1997, Luật Hàng
hải Việt Nam 1990, các công ước quốc tế và hiệp định song phương, đa phương mà
Việt Nam tham gia ký kết (công ước Brussel 1924, Hamburg 1978…), tập quán
Nguyễn Thị Anh Thư 75 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
thương mại quốc tế Incoterms…
- Đề nghị phát hành thư tín dụng (giữa người mua – ngân hàng): chịu sự
điều chỉnh của Pháp lệnh hợp đồng kinh tế, Luật thương mại, Luật các tổ chức tín
dụng, Pháp lệnh quản lý ngoại hối, Nghị định 64/NĐ-CP/2001 về hoạt động thanh
toán qua các tổ chức tín dụng…
- Thư tín dụng (giữa ngân hàng – ngân hàng): chịu sự điều chỉnh của UCP
600, ISBP 681, URR 725…
Như vậy có thể thấy ở Việt Nam vẫn chưa có quy chế, văn bản pháp lý
hướng dẫn thống nhất việc thực hiện các giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu nói
chung và thanh toán tín dụng chứng từ nói riêng. Các quy định của Pháp luật về
thanh toán quốc tế nằm rải rác ở nhiều văn bản khác nhau gây khó khăn cho các bên
liên quan tham chiếu, nghiên cứu trong quá trình giao dịch.
Sự khác biệt giữa luật các quốc gia và các điều ước quốc tế cũng là trở ngại
rất lớn cho các bên tham gia hoạt động thanh toán L/C. Căn cứ vào Luật ký kết, gia
nhập và thực hiện điều ước quốc tế số 41/2005/QH11 ngày 14/6/2005: “Trong
trường hợp văn bản quy phạm pháp luật và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp
dụng quy định của điều ước quốc tế” (Điều 6, khoản 1). Tuy nhiên, theo quy định
của Phòng Thương mại quốc tế (ICC) , nếu có sự khác biệt, thậm chí đối nghịch với
UCP thì luật quốc gia sẽ được ưu tiên và tuân thủ, trong bất kỳ trường hợp nào thì
quyết định của tòa án địa phương vẫn có giá trị cuối cùng. Hơn nữa, UCP chỉ là
thông lệ quốc tế quy định trách nhiệm và quyền hạn của các bên nhưng không đề
cập đến mức xử lý khi có vi phạm. Do đó, các nước trên thế giới đều có những văn
bản luật hoặc dưới luật quy định về phương thức L/C trên cơ sở thông lệ quốc tế
nhưng có tính đến đặc thù quốc gia. Luật pháp của các nước này cho phép tòa án
của họ áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhằm đảm bảo sự công bằng trong thanh
toán quốc tế, bất kể quyết định đó trái ngược với UCP. Điều này ở Việt Nam chưa
có nên trong một số trường hợp xảy ra tranh chấp, quyền lợi của khách hàng và
ngân hàng phía Việt Nam không được đảm bảo. Mặt khác, bản Quy tắc thực hành
Nguyễn Thị Anh Thư 76 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
thống nhất về tín dụng chứng từ mới (UCP 600) do Ủy ban Ngân hàng của Phòng
Thương mại Quốc tế (ICC) đưa ra từ ngày 25/10/2006 (có hiệu lực từ 01/7/2007)
đến nay vẫn còn nhiều điều khoản gây tranh cãi, có thể dẫn tới nhiều cách lý giải
khác nhau và khá khó hiểu đối với những người không thuộc chuyên ngành TTQT.
Các ngân hàng thường kiểm tra bộ chứng từ TTQT theo phương thức L/C
dựa trên Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế (ISBP), tuy nhiên các doanh nghiệp
- những người lập bộ chứng từ TTQT - lại không coi đó là văn bản hướng dẫn có
giá trị pháp lý. Điều này có thể dẫn tới các bất đồng và gây rủi ro đối với các giao
(cid:153) Chính sách thương mại:
dịch thanh toán xuất nhập khẩu bằng L/C.
Định hướng xuất nhập khẩu của Chính phủ mang tính quyết định đối với kế
hoạch sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam. Tuy
nhiên, chính sách thương mại không ổn định đã gây khó khăn không nhỏ đối với
các doanh nghiệp và ngành ngân hàng. Có những mặt hàng cho phép nhập vào
thời điểm ký kết hợp đồng, phát hành L/C nhưng đến thời hạn thanh toán lại bị
hạn chế hoặc cấm XNK. Điều này đã đẩy các doanh nghiệp vào tình trạng tiến
thoái lưỡng nan. Các giao dịch thanh toán quốc tế thường có thời gian thực hiện
dài hơn giao dịch thương mại thông thường, nhất là thanh toán bằng L/C trả chậm.
Các doanh nghiệp đã ký hợp đồng ngoại thương với đối tác và không theo kịp
những thay đổi của chính sách thương mại sẽ gặp rất nhiều khó khăn, có thể bị
thua lỗ hoặc phá sản.
Mặt khác, thủ tục hành chính trong quản lý XNK còn rườm rà, mất nhiều
thời gian, có thể làm lỡ cơ hội kinh doanh của các doanh nghiệp. Sự phối kết hợp
giữa các bộ ngành liên quan chưa chặt chẽ cũng là trở ngại không nhỏ cho hoạt
(cid:153) Thị trường ngoại hối:
động thanh toán quốc tế nói chung và thanh toán tín dụng chứng từ nói riêng.
Thị trường ngoại hối chưa phát triển, chủ yếu là các giao dịch mua bán giao
ngay, các giao dịch ngoại tệ mua bán kỳ hạn, hoán đổi, quyền chọn còn rất hạn chế.
Điều này khiến doanh nghiệp bị động trước những biến động của thị trường tiền tệ.
Nguyễn Thị Anh Thư 77 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
Các giao dịch TTQT hầu hết được thanh toán bằng ngoại tệ, do vậy sự ổn
định của thị trường ngoại hối là vấn đề được doanh nghiệp và ngân hàng quan tâm
hàng đầu. Việc tỷ giá biến động mạnh và sự chênh lệch lớn giữa tỷ giá do NHNN
công bố và tỷ giá thị trường gây ảnh hưởng đến tất cả các bên liên quan. Tỷ giá
thiếu ổn định làm cho doanh nghiệp ở vào thế bị động, không dự tính chính xác
được chi phí nguyên vật liệu đầu vào, lãi vay ngân hàng, doanh thu và nguồn ngoại
tệ thanh toán khi đến hạn. Với việc ấn định tỷ giá bình quân liên ngân hàng chưa
đúng với thực tế thị trường gây ra hiện tượng tiêu cực “hai giá” và hạch toán thiếu
minh bạch ở hầu hết các ngân hàng. Với mức trần tỷ giá ấn định thấp, các ngân
hàng không thể thu hút được nguồn ngoại tệ nhàn rỗi từ phía khách hàng tiền gửi,
do đó cũng khó có thể thu xếp được nguồn ngoại tệ để đảm bảo cho các L/C đến
(cid:153) Cung cấp thông tin tín dụng:
hạn thanh toán.
Hiện nay, các ngân hàng chủ yếu lấy thông tin từ Trung tâm thông tin tín
dụng (CIC) của NHNN. Tuy nhiên, công tác phối hợp xây dựng và cung cấp thông
tin giữa NHNN và NHTM còn chưa được quan tâm đúng mức. Số liệu cung cấp cho
các ngân hàng thiếu tính cập nhật, đôi khi không chính xác nên đã tạo khe hở cho
khách hàng lợi dụng vay vốn, xin bảo lãnh, chiết khấu nhiều nơi…làm tăng nguy cơ
rủi ro cho các ngân hàng.
(cid:153) Trình độ nghiệp vụ ngoại thương còn yếu kém:
3.2.1.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng của BIDV Quảng Ninh
Do bước đầu tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế thế giới nên kiến thức
kinh doanh xuất nhập khẩu và kinh nghiệm chuyên môn của doanh nghiệp Việt Nam
chưa đáp ứng được đòi hỏi của hoạt động TTQT. Trình độ nghiệp vụ ngoại thương
yếu kém, thiếu kinh nghiệm làm doanh nghiệp Việt Nam yếu thế trong quá trình đàm
phán và dễ bị lợi dụng, lừa gạt ký kết những hợp đồng có điều khoản bất lợi kéo theo
rủi ro cho ngân hàng. Mặt khác, do thiếu hiểu biết về tập quán, thông lệ quốc tế nên
kỹ năng lập chứng từ còn nhiều sai sót, gây rủi ro cho hoạt động thanh toán.
+ Hoạt động nhập khẩu: Do thiếu kiến thức về kinh tế ngoại thương và thanh
Nguyễn Thị Anh Thư 78 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
toán quốc tế, thiếu kinh nghiệm trong đàm phán hợp đồng nên doanh nghiệp bị đối
tác nước ngoài ép mở những điều khoản bất lợi như: phải mở L/C xác nhận trong
khi họ không cần phải có bảo lãnh thực hiện hợp đồng, thanh toán toàn bộ trị giá lô
hàng máy móc thiết bị mà không có biên bản nghiệm thu, 3/3 vận đơn gốc xuất
trình tại ngân hàng… Khi hoàn thành các thủ tục đề nghị mở L/C thì ngân hàng mới
phát hiện ra những điều khoản bất lợi trong hợp đồng. Việc sửa đổi mất nhiều thời
gian, chi phí phát sinh, và nếu khách hàng nước ngoài không đồng ý sửa đổi thì nhà
nhập khẩu trong nước hoàn toàn bất lợi.
+ Hoạt động xuất khẩu: Rất khó để lập được bộ chứng từ đòi tiền hàng xuất
hoàn toàn phù hợp với L/C, nhất là đối với các doanh nghiệp mới tham gia nghiệp
vụ xuất khẩu. Do L/C xuất khẩu do ngân hàng nước ngoài phát hành có văn phong
khác nhau, trong khi trình độ ngoại ngữ và nghiệp vụ của cán bộ thanh toán trong
doanh nghiệp có hạn nên bộ chứng từ lập ra thường không đúng với yêu cầu của
L/C, nhất là đối với những mặt hàng yêu cầu nhiều loại chứng từ và phức tạp như
hàng hải sản, nông sản…Đơn cử ví dụ như trường hợp của Công ty CP XNK Thủy
sản Quảng Ninh, khi cán bộ thanh toán lập chứng từ đã hiểu quy định “Invoice in
two copies” là yêu cầu hai bản sao Hóa đơn, trong khi hiểu theo Điều 17-UCP600
thì ít nhất phải xuất trình một bản chính. Vì không sửa theo tư vấn của BIDV nên đã
dẫn đến những thiệt hại không đáng có.
Những sai sót đơn giản như lỗi chính tả hay nghiêm trọng như sai chủng loại
chất lượng hàng hóa đều làm bộ chứng từ không được coi là hoàn hảo, đều có thể
(cid:153) Thiếu thông tin để lựa chọn đối tác và thị trường:
đem lại rủi ro cho khách hàng và ảnh hưởng đến uy tín của BIDV.
Kinh doanh trên thị trường quốc tế rất phức tạp và đầy bất trắc. Muốn vươn
ra thị trường nước ngoài, các doanh nghiệp cần nắm vững về thông lệ quốc tế, đặc
điểm thị trường và hiểu rõ đối tác của mình. Do thiếu mối quan hệ với thị trường
nước ngoài nên hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam chỉ giao dịch với một vài đối
tác truyền thống và chịu sự chèn ép, thua thiệt trong đàm phán. Đối với thị trường
mới, các doanh nghiệp Việt Nam thường phải giao dịch qua công ty môi giới trung
Nguyễn Thị Anh Thư 79 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
gian nên giá cả và chi phí thường bị đẩy lên cao, thời gian giao dịch kéo dài, khó
khiếu kiện, tra soát và nguy cơ bị lừa đảo rất cao. Khi hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp bị ảnh hưởng thì ngân hàng cũng chịu tác động vì hầu hết các L/C đều
(cid:153) Năng lực tài chính và đạo đức yếu kém:
do ngân hàng cho vay vốn, tài trợ.
Trong các loại rủi ro xảy ra với phương thức TTQT bằng tín dụng chứng từ
thì rủi ro tín dụng gây tổn thất lớn nhất và nguyên nhân chủ yếu là từ phía khách
hàng: khách hàng không trả được nợ vay thanh toán, ký quỹ mở L/C, xin bảo lãnh
nhận hàng, chiết khấu bộ chứng từ… Khách hàng không thanh toán đúng hạn cho
ngân hàng thường là do năng lực tài chính yếu kém, khi gặp kinh doanh khó khăn
hoặc thua lỗ thì không có khả năng thực hiện cam kết trả nợ.
Tuy nhiên, cũng có trường hợp là do khách hàng lợi dụng sơ hở trong hoạt
động TTQT để cố tình lừa đảo, chiếm dụng vốn. Một số doanh nghiệp chỉ quan tâm
đến lợi nhuận trước mắt mà bỏ qua việc giữ uy tín để kinh doanh lâu dài, đạt được
lợi ích dài hạn. Sau khi ký hợp đồng và yêu cầu BIDV mở L/C, do giá cả hàng hóa
có diễn biến bất lợi, các doanh nghiệp muốn tìm mọi cách để trì hoãn thanh toán,
gây sức ép với nước ngoài để được giảm giá, thậm chí có doanh nghiệp từ chối
nhận hàng và thanh toán ngay cả khi hàng hóa được giao đúng phẩm chất, đầy đủ số
lượng, chất lượng theo hợp đồng đã ký và bộ chứng từ xuất trình hoàn toàn phù
hợp. Những trường hợp này đã đặt BIDV vào tình thế khó khăn. Nếu không thanh
toán thì sẽ vi phạm thông lệ quốc tế, làm mất uy tín của bản thân ngân hàng và có
thể bị ngân hàng nước ngoài kiện, nhưng nếu thực hiện đúng cam kết với L/C đã
mở thì BIDV sẽ phải tự dùng tiền của mình để trả thay và việc thu hồi vốn từ phía
khách hàng lại rất khó khăn, nhiều khi gây ra tranh chấp, mất khách hàng.
3.2.2. Nguyên nhân chủ quan
3.2.2.1. Mô hình tổ chức chưa hoàn thiện
Qua nghiên cứu thực trạng rủi ro của thanh toán quốc tế theo phương thức
L/C tại BIDV Quảng Ninh, có thể thấy rằng rủi ro xảy ra từ nhiều góc độ khác
Nguyễn Thị Anh Thư 80 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
nhau, có muôn hình muôn vẻ, luôn tồn tại và đồng hành với mọi hoạt động của ngân
hàng. Tuy nhiên, tại BIDV Quảng Ninh hiện nay vẫn chưa có bộ phận chính thức
chuyên trách quản trị rủi ro trong hoạt động TTQT. Phần lớn hoạt động nhận dạng,
ngăn ngừa rủi ro đều là đúc kết từ kinh nghiệm của các giao dịch viên tại bộ phận
tác nghiệp.
Về mô hình tổ chức, đến nay BIDV Quảng Ninh vẫn chưa có phòng/tổ
TTQT chuyên trách. Hoạt động TTQT của toàn Chi nhánh hiện tập trung xử lý tại
phòng Giao dịch khách hàng. Cán bộ thực hiện nghiệp vụ TTQT đều là giao dịch
viên kiêm nhiệm. Ngoài xử lý giao dịch TTQT, các cán bộ này còn thực hiện các
nghiệp vụ khác như thanh toán trong nước, thẻ ATM, thu chi tiền mặt…Do vậy,
thời gian nghiên cứu văn bản chế độ không nhiều, thêm vào đó là áp lực về mặt thời
gian, từ phía khách hàng nên dễ dẫn đến những rủi ro tác nghiệp.
Giao dịch TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ chủ yếu là hình thành
từ vốn vay và phần lớn các rủi ro gây tổn thất lớn cho ngân hàng đều xuất phát từ
hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, cán bộ tín dụng và cán bộ quản lý rủi ro tại BIDV
Quảng Ninh chưa thật sự am hiểu nghiệp vụ TTQT nói chung và phương thức tín
dụng chứng từ nói riêng. Việc trao đổi nghiệp vụ giữa cán bộ tín dụng với cán bộ
tác nghiệp và truyền tải đến khách hàng mất nhiều thời gian, đôi khi gây sai lệch
thông tin rất đáng tiếc.
3.2.2.2. Trình độ của cán bộ TTQT còn hạn chế
Thực tế cho thấy trong những rủi ro phát sinh tại BIDV Quảng Ninh, những
sai sót tác nghiệp chiếm tỷ trọng rất lớn. Mô hình tổ chức chưa hoàn thiện và kiêm
nhiệm công tác là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến loại rủi ro này. Rất ít các bộ được
đào tạo về chuyên ngành kinh tế đối ngoại, nên đội ngũ cán bộ TTQT vừa thiếu,
vừa yếu. Mặt khác, việc trẻ hóa đội ngũ giao dịch viên gây ra bất lợi rất lớn đối với
hoạt động tác nghiệp TTQT vì cán bộ trẻ còn thiếu kinh nghiệm thực tế, chưa đủ
kiến thức về pháp luật, thông lệ, tập quán thương mại quốc tế. Bên cạnh đó, hạn chế
về trình độ ngoại ngữ dẫn đến những bất cập trong tác nghiệp: soạn thảo L/C còn
sai lỗi, không phát hiện ra những nội dung thiếu chặt chẽ và bất lợi của L/C để tư
Nguyễn Thị Anh Thư 81 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
vấn kịp thời cho khách hàng…
3.2.2.3. Kinh doanh ngoại tệ chưa đáp ứng được nguồn ngoại tệ thanh toán
Nhằm mục đích quản lý tập trung nguồn ngoại tệ trong hệ thống, BIDV quy
định: các chi nhánh BIDV không được mua bán ngoại tệ trực tiếp với nhau và với
các ngân hàng khác, giao dịch mua bán vượt trạng thái đều thực hiện qua Hội sở
chính BIDV. Hàng năm, Hội sở chính đều giao trạng thái ngoại tệ cho các chi nhánh
để tránh lãng phí nguồn lực, tuy nhiên việc giao trạng thái tồn quỹ quá thấp gây khó
khăn cho công tác kinh doanh ngoại tệ và hoạt động TTQT. Do cán cân thanh toán
L/C xuất, nhập khẩu chênh lệch và không phải lúc nào cung cầu cũng gặp nhau nên
BIDV Quảng Ninh bị động về nguồn ngoại tệ. Vào những thời điểm khan hiếm
ngoại tệ, nhu cầu thanh toán L/C lớn, tỷ giá biến động thì nguồn ngoại tệ của BIDV
Quảng Ninh rất căng thẳng.
3.3. Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro TTQT theo phương thức L/C
Trong nền kinh tế thị trường, rủi ro trong kinh doanh là điều không thể tránh
khỏi, trong đó, nguy cơ rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế càng cao do đặc
thù của hoạt động thanh toán quốc tế là vượt ra ngoài phạm vi một quốc gia xét trên
cả khía cạnh địa lý, các pháp nhân liên quan và luật pháp điều chỉnh. Tuy nhiên,
trong xu thế phát triển chung của nền kinh tế thương mại quốc tế, tự do hoá thương
mại, tự do hoá tài chính ngày càng được đẩy mạnh thì việc phát triển hoạt động
thanh toán quốc tế là tất yếu khách quan.
Nhằm thực hiện thắng lợi các định hướng phát triển trong hoạt động thanh
toán quốc tế tại BIDV, bên cạnh việc đẩy mạnh hoạt động Marketing nhằm phát
triển hoạt động thanh toán quốc tế, một vấn đề rất quan trọng cần phải đặt ra trước
tiên là phòng ngừa các rủi ro có thể xảy ra, tránh tổn thất cho khách hàng và ngân
hàng, đảm bảo nguyên tắc “phát triển an toàn, bền vững”.
Trên cơ sở xác định một số nguyên nhân chính của rủi ro TTQT theo phương
thức L/C tại BIDV Quảng Ninh, luận văn đưa ra một số giải pháp như sau:
3.3.1. Hoàn thiện mô hình, bộ máy tổ chức
Như đã phân tích ở nội dung trước, nguyên nhân rất lớn dẫn đến những rủi ro
tác nghiệp và tín dụng chính là do mô hình tổ chức về TTQT của BIDV Quảng
Nguyễn Thị Anh Thư 82 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
Ninh chưa hoàn thiện. Bộ phận Quan hệ khách hàng xét duyệt hồ sơ TTQT nhưng
chỉ chịu trách nhiệm về nguồn thanh toán, bộ phận Giao dịch khách hàng nếu phát
hiện ra nguy cơ rủi ro thì cũng không thể từ chối do giao dịch đã được phê duyệt
nguồn. Chính vì vậy, việc thành lập một bộ phận đầu mối quản lý và chịu trách
nhiệm xuyên suốt đối với giao dịch TTQT phát sinh là điều cần thiết.
Thanh toán quốc tế là hoạt động rất phức tạp, đòi hỏi các ngân hàng phải
tuân theo nguyên tắc, quy ước quốc tế và luật pháp của mỗi nước. Mỗi NHTM đều
xây dựng riêng cho mình quy trình thanh toán hợp lý, bảo đảm an toàn, hạn chế rủi
ro, phù hợp với thông lệ quốc tế và không trái với luật pháp Việt Nam. BIDV cũng
đã ban hành quy trình TTQT để áp dụng chung cho toàn hệ thống, tuy nhiên trong
đó cũng chỉ quy định về các nghiệp vụ cụ thể mà không đề ra mô hình tổ chức do
đặc thù của các chi nhánh khác nhau.
Nghiệp vụ TTQT vốn rất phức tạp, trong khi BIDV Quảng Ninh chưa có
phòng/tổ chuyên trách, việc thực hiện liên quan đến nhiều bộ phận khác nhau mà
không có quy định trách nhiệm cụ thể, rõ ràng nên rất khó quản lý rủi ro. Do đó,
từng khâu của quy trình thanh toán quốc tế phải được phân công, giao trách nhiệm
một cách rõ ràng để các đơn vị, cá nhân có liên quan nghiêm túc hơn với nhiệm vụ
của mình.
Xét khối lượng công việc và nhân lực hiện có, trước mắt BIDV Quảng Ninh
chưa đủ điều kiện để thành lập Phòng Thanh toán quốc tế chuyên trách. Tuy nhiên,
việc để giao dịch viên tại phòng Giao dịch khách hàng thực hiện nghiệp vụ TTQT
như hiện nay là không đúng với quy định của BIDV về chức năng nghiệm vụ của
khối tác nghiệp. Mặt khác, khi không có sự gắn kết giữa nguồn thanh toán và tác
nghiệp thanh toán thì khó có thể phòng ngừa tận gốc rủi ro. Chính vì vậy, trước mắt,
BIDV Quảng Ninh nên thành lập tổ TTQT trực thuộc phòng Khách hàng doanh
nghiệp để thống nhất hoạt động TTQT tại một đầu mối duy nhất. Sau khi ổn định
mô hình tổ chức sẽ tập trung phát triển hoạt động TTQT, tiến tới thành lập phòng
TTQT độc lập, chuyên trách tại Chi nhánh.
Việc kiện toàn, sắp xếp lại mô hình hoạt động TTQT tại BIDV Quảng Ninh
Nguyễn Thị Anh Thư 83 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
cần thực hiện ngay theo hướng:
- Thành lập tổ TTQT trực thuộc phòng Khách hàng doanh nghiệp; chuyển
đội ngũ cán bộ làm công tác TTQT của phòng Giao dịch khách hàng về phòng
Khách hàng doanh nghiệp để làm nòng cốt đào tạo, phát triển đội ngũ chuyên trách
thực hiện nghiệp vụ TTQT.
- Quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị và cá nhân liên quan đến
hoạt động TTQT; ban hành tiêu chí chấm điểm, đánh giá đối với hoạt động TTQT
cả về doanh số, phí tăng trường và mức độ an toàn, chính xác của các giao dịch.
- Phát triển tối thiểu 01-02 cán bộ chuyên trách quản lý hoạt động TTQT tại
phòng Quản lý rủi ro, chịu trách nhiệm thẩm định các dự án, khoản vay liên quan
đến TTQT; là đầu mối triển khai hoạt động kiểm tra, giám sát hoạt động tác nghiệp
TTQT tại chi nhánh.
Với việc phân giao chức năng, nhiệm vụ rõ ràng, sẽ hạn chế được tình trạng
đùn đẩy trách nhiệm giữa các bộ phận. Cán bộ TTQT chuyên trách sẽ có nhiều thời
gian nghiên cứu, tìm hiểu nghiệp vụ và thực hiện tốt hơn chức trách nhiệm vụ của
mình. Bên cạnh đó, việc tăng cường năng lực cán bộ kiểm tra, kiểm soát tại phòng
Quản lý rủi ro sẽ giúp BIDV Quảng Ninh phòng ngừa được rủi ro TTQT ngay từ
khâu thẩm định hồ sơ vay vốn.
3.3.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ TTQT có trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp
Để thực hiện các giao dịch TTQT an toàn, nhanh chóng, chính xác, cán bộ
TTQT phải đáp ứng 3 yêu cầu:
- Vững về pháp lý: Cán bộ ngân hàng phải hiểu rõ các quy định của luật
pháp trong nước cũng như luật pháp quốc tế về các nghiệp vụ TTQT như các
phương thức thanh toán, các phương tiện thanh toán … để vận dụng và tuân thủ.
Các quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay chưa đầy đủ và thường xuyên có sự
sửa đổi, bổ sung nên cán bộ TTQT phải liên tục cập nhật để tránh vi phạm pháp
luật. Luật pháp quốc tế điều chỉnh các phương thức và phương tiện TTQT cũng rất
phức tạp và chưa được cán bộ ngân hàng quan tâm nghiên cứu một cách đúng mức.
Có cán bộ TTQT chưa nắm rõ các quy định của Luật về hối phiếu và kỳ phiếu quốc
Nguyễn Thị Anh Thư 84 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
tế, UCP 600, ISBP 681, URR 725…, thậm chí còn chưa được biết đến những văn
bản pháp luật này. Cán bộ TTQT thực hiện nghiệp vụ theo thói quen, người trước
hướng dẫn người sau mà quên mất phải nghiên cứu và nắm vững các quy định của
luật. Bản thân cán bộ còn chưa hiểu rõ quy định của luật quốc gia và luật quốc tế thì
không có khả năng tư vấn, hướng dẫn và phổ biến cho các khách hàng, là những
chủ thể trực tiếp tham gia vào hoạt động xuất nhâp khẩu và TTQT. Các doanh
nghiệp Việt Nam đã có rất nhiều bài học kinh nghiệm, gánh chịu những thiệt hại do
không hiểu luật, tự bản thân vi phạm pháp luật hoặc bị các đối tác lợi dụng để lừa
đảo. Các rủi ro trong TTQT chỉ có thể được hạn chế nếu như những đối tác liên
quan đến giao dịch này thực sự am hiểu luật pháp để tự bảo vệ quyền lợi của bản
thân mình.
- Thông về nghiệp vụ: Như đã phân tích các chương trước, các nghiệp vụ
TTQT rất phức tạp, liên quan đến nhiều loại chứng từ, nhiều phương tiện thanh toán
và nhiều quy tắc, quy định. Ứng với mỗi tình huống có một quy trình xử lý khác
nhau với trách nhiệm và quyền lợi của các đối tác tham gia khác nhau. Ngân hàng
luôn là một chủ thể tham gia trong các họat động TTQT, với nhiều vai trò khác
nhau. Nếu cán bộ ngân hàng không nắm chắc quy trình nghiệp vụ, không biết các
thao tác xử lý và vai trò của mình trong từng giao dịch thì sẽ không thể tránh khỏi
các sai sót trong quá trình thực hiện dẫn đến rủi ro. Hoạt động TTQT không chỉ liên
quan đến các phương thức thanh toán, phương tiện thanh toán mà còn liên quan đến
cả nghiệp vụ vận tải, bảo hiểm, giao nhận… Tức là phạm vi liên quan rất rộng lớn,
rất phức tạp và chuyên sâu. Các nghiệp vụ này có quan hệ chặt chẽ với nhau, ảnh
hưởng lẫn nhau không thể tách rời. Một cán bộ TTQT đòi hỏi phải tinh thông không
chỉ về nghiệp vụ TTQT mà còn phải am hiểu các nghiệp vụ liên quan như vận tải,
bảo hiểm, giao nhận…
- Giỏi về quản lý vận hành các phương thức thanh toán: Sau khi đã tinh
thông về nghiệp vụ TTQT, các cán bộ TTQT còn phải giỏi về quản lý vận hành các
phương thức TTQT. Mỗi phương thức thanh toán có đặc điểm ưu thế riêng cho nhà
xuất khẩu, nhà nhập khẩu, và trách nhiệm ràng buộc đối với các ngân hàng liên
Nguyễn Thị Anh Thư 85 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
quan là khác nhau. Cán bộ ngân hàng phải có khả năng tư vấn cho khách hàng lựa
chọn phương thức thanh toán an toàn nhất, hiệu quả nhất phù hợp với tương quan
lực lượng của các bên, tập quán thương mại của loại hàng hóa giao dịch. Khi đã lựa
chọn được phương thức thanh toán phù hợp, cán bộ thực hiện cần phải tuân thủ chặt
chẽ các bước thực hiện trong quy trình nghiệp vụ của các phương thức thanh toán.
Ví dụ, nếu sử dụng phương thức thanh toán L/C thì nên quy định các điều khoản
thanh toán như thế nào để đảm bảo an toàn cho khách hàng và ngân hàng. Nếu L/C
mở bằng vốn vay hoặc bảo lãnh của ngân hàng thì B/L phải được lập theo lệnh của
ngân hàng để bảo lưu quyền sở hữu đối với hàng hóa. Nếu phát hành L/C tuần hoàn
thì cần quy định rõ điều kiện tuần hoàn của L/C...
Tuy nhiên, đội ngũ TTQT của BIDV Quảng Ninh vừa thiếu, vừa yếu nên khó
đáp ứng được những tiêu chuẩn này. Một phần là do nghiệp vụ TTQT tại BIDV
Quảng Ninh chưa thật sự phát triển. Vì ít giao dịch phát sinh nên các cán bộ phải
kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ, không được đào tạo bài bản, chuyên sâu nên khả năng
xử lý các giao dịch thanh toán quốc tế còn yếu. Các cán bộ này vừa phải lo làm tốt
công tác tiếp thị khách hàng, tác nghiệp các hoạt động nghiệp vụ khác, vừa phải
đảm nhiệm việc xử lý các giao dịch thanh toán quốc tế vốn rất phức tạp nên lực
lượng bị dàn trải, không chuyên sâu, ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ và dẫn đến
nguy cơ xảy ra rủi ro cao.
Một nguyên nhân khác nữa dẫn đến rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế
tại BIDV là do trình độ cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu của công việc. Nhiều cán bộ
được chuyển từ nghiệp vụ khác sang làm nghiệp vụ TTQT nên không được trang bị
kiến thức đầy đủ về ngoại thương, về TTQT. Nhiều cán bộ được tuyển mới chỉ có
những kiến thức được học trong các trường đại học, mới chỉ là những kiến thức lý
thuyết mà thiếu đi kinh nghiệm thực tế.
Do những hạn chế như vậy nên trình độ nghiệp vụ của cán bộ chưa cao, chưa
được cọ sát thực tế để đúc rút kinh nghiệm, trình độ ngoại ngữ yếu, không thường
xuyên cập nhật các thông lệ quốc tế, ý thức chấp hành quy chế, quy trình thanh toán
quốc tế chưa nghiêm túc, thậm chí còn sơ suất gây tổn thất cho ngân hàng. Vì vậy,
công tác tổ chức đào tạo và giáo dục cán bộ TTQT là một yếu tố quan trọng nhằm
Nguyễn Thị Anh Thư 86 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
hạn chế các rủi ro tác nghiệp. Công việc cụ thể là:
- Tiêu chuẩn hoá cán bộ làm công tác thanh toán quốc tế: tiến hành kiểm tra,
thi nghiệp vụ TTQT công khai, căn cứ vào kết quả để bố trí cán bộ có đủ năng lực,
trình độ chuyên môn và ngoại ngữ phù hợp với yêu cầu của công việc. Kiên quyết
không bố trí những cán bộ không đúng chuyên môn, tư cách đạo đức và ý thức chấp
hành kỷ luật không tốt thực hiện nghiệp vụ TTQT.
- Cần có quy chế tuyển chọn cán bộ mới công khai, dân chủ, đảm bảo tuyển
chọn được những cán bộ thực sự có trình độ. Mạnh dạn đề bạt cán bộ trẻ có năng
lực, sắp xếp đúng người đúng việc theo năng lực và tinh thần trách nhiệm đối với
công việc.
- Thường xuyên tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho các cán bộ thực hiện TTQT
nhằm đáp nâng cao năng lực, trình độ cán bộ, thường xuyên cập nhật những thông tin
quốc tế nhằm tạo cho cán bộ có điều kiện bắt kịp với tình hình biến động của thế giới.
- Đa dạng hoá các chương trình tập huấn cho cán bộ thực hiện tác nghiệp
TTQT trực tiếp cũng như cán bộ quản lý khách hàng tại các đơn vị đầu mối (Phòng
giao dịch) như cử cán bộ tham gia các khóa tập huấn của BIDV, tổ chức các buổi
trao đổi nghiệp vụ tại chỗ trong nội bộ để cập nhật thông tin, kiến thức, kỹ năng cho
cán bộ, tổ chức các diễn đàn để thảo luận tình huống, đưa ra các bài học kinh
nghiệm để cùng học tập…
- Có cơ chế, chính sách khuyến khích bằng các hình thức vật chất hoặc khen
thưởng cho cán bộ TTQT tự học để nâng cao trình độ phù hợp với cương vị được giao.
- Bồi dưỡng cán bộ TTQT về chuyên môn nghiệp vụ, bản lĩnh chính trị, tư
cách đạo đức và văn hóa doanh nghiệp. Hoạt động TTQT là hoạt động thường
xuyên được tiếp cận với môi trường bên ngoài. Cán bộ TTQT đại diện cho BIDV để
tiếp xúc, giao dịch, làm việc với các đối tác quốc tế. Nếu các cán bộ TTQT không
có trình độ nghiệp vụ chuyên sâu thì sẽ không thể hỗ trợ khách hàng đàm phán với
các đối tác quốc tế. Hơn nữa vấn đề đạo đức nghề nghiệp và văn hoá doanh nghiệp
đối với cán bộ TTQT đặc biệt được nhấn mạnh hơn so với các nghiệp vụ khác bởi
độ khó và tính chất phức tạp. Trong điều kiện dịch vụ TTQT nói riêng, dịch vụ ngân
Nguyễn Thị Anh Thư 87 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
hàng nói chung bị cạnh tranh gay gắt như hiện nay, vấn đề thương hiệu và văn hoá
doanh nghiệp đang được đánh giá là một trong những yếu tố quyết định thành công
của doanh nghiệp. Với nền tảng công nghệ tương đương và các loại hình, phương
thức TTQT giống nhau, yếu tố để cạnh tranh chính là văn hoá doanh nghiệp. BIDV
phải biết tận dụng mối quan hệ chặt chẽ, truyền thống với các khác hàng trong
nước, đi sâu đi sát khách hàng để tìm hiểu nhu cầu thực tế của họ để đáp ứng tối đa
những yêu cầu đó. Có như vậy, BIDV Quảng Ninh mới có thể cạnh tranh thắng lợi
với các đối thủ cạnh tranh trên địa bàn.
Như vây, thực hiện tốt việc nâng cao trình độ cán bộ yêu cầu cấp thiết đối
với BIDV nhằm phòng ngừa các rủi ro tác nghiệp, vốn là một trong những loại rủi
ro thường gặp nhất trong hoạt động TTQT. Cán bộ có tinh thông nghiệp vụ, tư cách
đạo đức tốt thì mới có thể xử lý các tình huống giao dịch một cách thỏa đáng, phù
hợp với thông lệ quốc tế, bảo vệ được quyền lợi của ngân hàng và khách hàng.
3.3.3. Tăng cường đảm bảo an toàn từ các nghiệp vụ có liên quan
Trong hoạt động kinh doanh, nghiệp vụ TTQT không thể phát triển một cách
độc lập với các nghiệp vụ khác của ngân hàng. Giữa ba mặt nghiệp vụ: tín dụng tài
trợ xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ tồn tại một mối quan
hệ hữu cơ chặt chẽ, trong đó tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu là khâu cơ sở để phát
triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ. Ngược lại, sự phát triển
của thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ lại là một trong những yếu tố quyết
định cho việc mở rộng và nâng cao chất lượng, hiệu quả và an toàn tín dụng. Do
vậy, để hạn chế rủi ro cho hoạt động TTQT, cần phải tăng cường đảm bảo an toàn
(cid:153) Thẩm định, đánh giá khách hàng:
từ những hoạt động nghiệp vụ có liên quan, cụ thể là:
Hiện nay do cạnh tranh và sợ mất khách hàng nên một số NHTM không tiến
hành thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp, mà đơn giản chỉ dựa vào việc
tính toán hiệu quả kinh tế lô hàng để quyết định cho doanh nghiệp nhập khẩu vay
vốn mở L/C. Đây không phải là biện pháp hạn chế rủi ro hữu hiệu tình hình thị
trường thường xuyên biến động, nếu chỉ xem xét hiệu quả kinh tế của một lô hàng
Nguyễn Thị Anh Thư 88 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
trong một thời gian ngắn thì không thể đảm bảo chính xác để quyết định cho vay.
Nếu khi có sự cố xảy ra từ phía nhà nhập khẩu, ngân hàng chỉ dựa vào các lỗi bất
đồng của bộ chứng từ để từ chối thanh toán. Nếu bộ chứng từ hoàn toàn phù hợp thì
ngân hàng không có quyền từ chối và phải thanh toán thay bằng tiền của ngân hàng.
Toàn bộ rủi ro đều do ngân hàng gánh chịu. Do vậy, để tránh những rủi ro có thể
xảy ra, việc thẩm định chắc chắn khả năng tài chính, mức độ an toàn tín dụng của
khách hàng là yếu tố tiên quyết.
Bộ phận tín dụng, quản lý rủi ro cần làm tốt công tác thẩm định dự án, quản
lý tài sản đảm bảo, đánh giá chính xác năng lực tài chính, xếp loại chất lượng tín
dụng (hay còn gọi là độ tin cậy tín dụng) cho từng khách hàng. Trên cơ sở đó xây
dựng hạn mức mở L/C, ký quỹ, chiết khấu bộ chứng từ… cho từng khách hàng.
Đồng thời việc cán bộ tín dụng thường xuyên theo sát hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp sẽ cho phép BIDV Quảng Ninh dự báo được những nguy cơ tiềm ẩn
từ khách hàng để có biện pháp phòng ngừa, hạn chế được các rủi ro có thể xảy ra.
Trong công tác thẩm định, đánh giá khách hàng, cần tiến hành phân tích một
cách kỹ lưỡng năng lực tài chính cũng như kết quả hoạt động kinh doanh của khách
hàng đến giao dịch với ngân hàng. Việc đánh giá khách hàng không chỉ dừng ở lần đầu
tiên khách hàng đặt quan hệ giao dịch với ngân hàng mà còn cần được tiến hành một
cách thường xuyên, liên tục trong suốt quá trình ngân hàng quan hệ với khách hàng.
Bên cạnh đó, ngân hàng không chỉ quan tâm phân tích đánh giá năng lực tài
chính, phương án kinh doanh, mặt hàng nhập của khách hàng, mà còn phải đặc biệt
quan tâm đến tư cách của khách hàng mở L/C cũng như đối tác nước ngoài của
khách hàng. Trên cơ sở đó quyết định phát hành L/C với những điều kiện cụ thể
nhằm đảm bảo an toàn trong thanh toán.
Tuy nhiên để có thể tiến hành công tác thẩm định, đánh giá khách hàng một
cách có hiệu quả thì cần phối hợp đồng bộ với việc xây dựng đội ngũ cán bộ có
trình độ chuyên môn cao, tư cách đạo đức nghề nghiệp tốt. Vì cán bộ ngân hàng
mới chính là những người trực tiếp thẩm định đánh giá khách hàng và cũng là người
có quyền quyết định cuối cùng trong việc đồng ý hay không đồng ý mở L/C cho
Nguyễn Thị Anh Thư 89 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
(cid:153) Quản lý chặt chẽ từng giao dịch TTQT cụ thể:
khách hàng.
- Xác định hạn mức ký quỹ L/C cho những giao dịch mở L/C bằng vốn tự có
hoặc vốn vay dưới 100% nhằm tránh những rủi ro về tỷ giá và tín dụng. Việc xây
dựng mức ký quỹ hợp lý cần dựa trên năng lực tài chính, mức độ an toàn tín dụng,
mức độ uy tín của doanh nghiệp vì nếu mức ký quỹ quá thấp thì không đảm bảo an
toàn, còn mức ký quỹ quá cao sẽ khiến cho khách hàng gặp khó khăn về vốn, họ sẽ
không tiếp tục giao dịch với Ngân hàng nữa.
- Đặc biệt đối với những khách hàng có phát sinh giao dịch mở L/C trả
chậm, việc thẩm định dự án đầu tư, năng lực tài chính của doanh nghiệp càng cần
phải tiến hành một cách chặt chẽ hơn vì những giao dịch phát hành thư tín dụng trả
chậm tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn.
- Kiểm soát nội dung các đề nghị của khách hàng, ví dụ như đơn đề nghị phát
hành L/C, sửa đổi, bảo lãnh nhận hàng… Kiên quyết từ chối không thực hiện các
L/C có nội dung vi phạm pháp luật, vi phạm thông lệ quốc tế hoặc có thể gây rủi ro
nghiêm trọng cho khách hàng và ngân hàng.
- Cần tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát L/C trả chậm, quản lý tiền
hàng thu được từ dự án để đảm bảo nguồn thanh toán cho nước ngoài. Thực hiện tốt
công tác kiểm soát sau đối với các L/C trả chậm nhằm đảm bảo thực hiện nghĩa vụ
thanh toán với nước ngoài khi đến hạn, đánh giá đúng tiến độ thực hiện dự án. Đối
với các món nợ vay bắt buộc đã phát sinh cần rà soát lại tìm nguyên nhân để có biện
pháp xử lý kịp thời như đôn đốc đơn vị tiêu thụ hàng hoá để trả nợ ngân hàng, hoặc
kết hợp với các cơ quan pháp luật để giải quyết những món nợ khó đòi, xử lý tài sản
thế chấp… Nâng cao chất lượng hoạt động thanh tra, kiểm tra là góp phần hạn chế
(cid:153) Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát
rủi ro cho ngân hàng.
Do tính chất phức tạp của nghiệp vụ TTQT nên ngay tại bộ phận tác nghiệp
trực tiếp, công tác kiểm soát đã cần phải nghiêm túc thực hiện. Nhưng chỉ như vậy
thì chưa đủ, hoạt động TTQT cần phải được kiểm soát bởi các bộ phận khách quan
Nguyễn Thị Anh Thư 90 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
khác để đảm bảo thực hiện đúng quy trình, đúng pháp luật, phù hợp với thông lệ
quốc tế, nhanh chóng phát hiện ra sai sót để có biện pháp xử lý kịp thời. Trong việc
kiểm tra, kiểm soát cần thực hiện một số nội dung sau:
- Phân quyền và quản lý chặt chẽ thẩm quyền người sử dụng trong các
chương trình ứng dụng TTQT theo nguyên tắc độc lập: Cán bộ kiểm soát không
được phép thực hiện chức năng của TTV và ngược lại.
- Thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát hoạt động TTQT theo hai cấp: tại chi
nhánh và tại Hội sở chính. Tại bộ phận tác nghiệp chi nhánh, cán bộ kiểm soát chịu
trách nhiệm về các giao dịch do mình kiểm soát. Phòng Quản lý rủi ro tiến hành
kiểm soát hoạt động TTQT tại chi nhánh theo đúng quy trình nghiệp vụ; xây dựng
hạn mức phê duyệt TTQT dựa trên năng lực nghiệp vụ và đạo đức của cán bộ
TTQT; làm đầu mối phối hợp với Hội sở chính xây dựng chương trình kiểm soát
(cid:153) Đẩy mạnh phát triển nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ
đột xuất và định kỳ.
Tuy hiện nay, doanh số L/C hàng xuất của BIDV Quảng Ninh đang lớn hơn
L/C hàng nhập nhưng do trạng thái ngoại tệ được giao của Chi nhánh thấp, nhu cầu
mua bán ngoại tệ của khách hàng không đồng thời nên rất khó cân đối và đáp ứng
khách hàng vào những thời điểm thị trường căng thẳng.
Để đảm bảo nguồn cung, BIDV Quảng Ninh cần có các chính sách ưu đãi
thích hợp để thu hút khách hàng xuất khẩu có nguồn thu ngoại tệ lớn. Đồng thời, cần
đa dạng hoá các loại hình kinh doanh ngoại tệ nhằm giảm thiểu rủi ro thanh toán.
Hiện nay hoạt động mua bán ngoại tệ tại BIDV Quảng Ninh mới chủ yếu là
các giao dịch giao ngay, rất ít khi sử dụng các hình thức mua bán kỳ hạn, quyền
chọn, hoán đổi. Để tránh được rủi ro tỷ giá, BIDV Quảng Ninh cần sử dụng kết hợp
các hình thức mua bán này để chủ động trong nguồn ngoại tệ thanh toán. Không nên
chỉ thụ động khi có nhu cầu khách hàng đưa tới mới xem xét mà cần có kế hoạch để
thực hiện hợp đồng mua bán có kỳ hạn, hạn chế rủi ro hối đoái, chủ động nguồn
ngoại tệ cho thanh toán, ngay cả trong thời kỳ khan hiếm ngoại tệ.
Nguyễn Thị Anh Thư 91 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
Tăng cường quản lý sử dụng ngoại tệ, đảm bảo khả năng tái tạo ngoại tệ để
phục vụ hoạt động TTQT. Trong từng giao dịch TTQT với khách hàng, BIDV
Quảng Ninh cần phải xem xét, cân đối nguồn ngoại tệ của Chi nhánh cũng như đánh
giá được khả năng tái tạo nguồn ngoại tệ để trả nợ của khách hàng, dựa vào đó xây
dựng kế hoạch cân đối nguồn ngoại tệ có thể đảm bảo đủ ngoại tệ thanh toán khi
đến hạn. Phần lớn khách hàng của BIDV Quảng Ninh chỉ kinh doanh một chiều -
xuất khẩu hoặc nhập khẩu – nên khó có khả năng tự tái tạo ngoại tệ. Trong nhiều
trường hợp, khách hàng đề nghị mở L/C ký quỹ trị giá 20% và vay vốn ngân hàng
phần trị giá còn lại của L/C (bằng VND). Đến thời điểm thanh toán, tỷ giá giữa
đồng ngoại tệ và VNĐ biến động tăng giá, số tiền ký quỹ của khách hàng không đủ
20% trị giá L/C như ban đầu. Hợp đồng tín dụng cũng cần phải được điều chỉnh để
đảm bảo đủ trị giá của L/C bằng ngoại tệ. Điều này đặc biệt rủi ro đối với những
L/C có trị giá lớn vì khi đó số tiền phải bù đắp thêm để đảm bảo mua đủ ngoại tệ
thanh toán có thể vượt quá khả năng của khách hàng. Với những trường hợp như
vậy, BIDV cần phải yêu cầu khách hàng mua ngay ngoại tệ để ký quỹ mở L/C và ký
các hợp đồng mua kỳ hạn cho phần còn lại để thanh toán, tránh rủi ro về tỷ giá.
3.3.4. Tăng cường hợp tác toàn diện với khách hàng
Với những khó khăn và rủi ro dễ gặp phải trong quá trình TTQT mà các
doanh nghiệp phải đối mặt thì chỉ một bộ phận hay dịch vụ ngân hàng riêng lẻ khó
có thể tháo gỡ được. Chính vì vậy, việc các bộ phận chức năng của ngân hàng cùng
kết hợp các mặt nghiệp vụ, phối hợp tăng cường hợp tác toàn diện với khách hàng
(cid:153) Xây dựng chính sách khách hàng
là rất cần thiết. Cụ thể như sau:
Trong môi trường kinh doanh cạnh tranh ngày càng khốc liệt hiện nay, việc
mở rộng nền khách hàng rất khó khăn, đặc biệt là khách hàng XNK. Tuy nhiên, để
hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh, cần xây dựng chiến lược khách hàng hợp
lý, không nên phát triển nền khách hàng bằng mọi giá. Cần chủ động tìm kiếm
khách hàng, tìm hiểu các mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp, đặc biệt là tình hình
tài chính, tư cách, uy tín…để tránh các rủi ro trong hoạt động kinh doanh.
Nguyễn Thị Anh Thư 92 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
Đối với khách hàng thực hiện giao dịch TTQT, cần xây dựng chính sách
khách hàng riêng cho từng đối tượng. Nhóm khách hàng quan trọng, truyền thống,
có uy tín và quan hệ tốt cần có chính sách ưu đãi hợp lý về phí, lãi suất, tỷ lệ chiết
khấu, tỷ giá mua bán ngoại tệ …Ngược lại, đối với khách hàng mới cần phải có các
quy định chặt chẽ nhằm đảm bảo an toàn, thường xuyên theo dõi, đánh giá tình hình
kinh doanh của khách hàng để phát hiện những vấn đề phát sinh để có hướng xử lý
kịp thời.
Hoạt động TTQT tại BIDV Quảng Ninh hiện liên quan đến rất nhiều mặt
nghiệp vụ tại nhiều phòng chức năng: Phòng Khách hàng doanh nghiệp – nghiệp vụ
tín dụng, phòng Giao dịch khách hàng – hoạt động tác nghiệp, phòng Quản lý rủi ro
– công tác thẩm định, kiểm tra, phòng Kế hoạch tổng hợp – hoạt động kinh doanh
ngoại tệ và nguồn…Do vậy, để xây dựng được chính sách khách hàng hiệu quả, cần
(cid:153) Tư vấn cho khách hàng trong giao dịch
có sự phối hợp của tất cả các bộ phận liên quan.
Các khách hàng của Việt Nam rất yếu về nghiệp vụ TTQT, các chính sách,
chế độ quản lý của Nhà nước và quốc tế về hoạt động TTQT. Điều này đặc biệt
nghiêm trọng trong tình trạng hiện nay khi “nhà nhà xuất nhập khẩu, người người
xuất nhập khẩu”. Rất nhiều công ty không có kiến thức về ngoại thương, về TTQT
nhưng tìm được một khách hàng ở nước ngoài là có thể đi đến ký kết hợp đồng
xuất-nhập khẩu. Những hợp đồng ngoại thương được ký bởi những đối tượng này
thậm chí đã bị vô hiệu ngay từ khi ký vì vi phạm pháp luật nhưng vẫn được thực
hiện để rồi sau đó phát sinh những rủi ro không thể kiểm soát được. Trong số hàng
trăm nghìn công ty xuất nhập khẩu hiện nay ở Việt Nam, những công ty có đủ năng
lực, trình độ, kiến thức về ngoại thương và TTQT chiếm một tỷ lệ rất nhỏ. Trước
thực trạng như vậy, nhiệm vụ của cán bộ ngân hàng là phải tư vấn cho các khách
hàng trong các giao dịch TTQT.
Công tác tư vấn cho khách hàng phải được thực hiện một cách toàn diện và
có chiều sâu. Tư vấn cho khách hàng ngay từ khâu thẩm định dự án để tiến hành
xuất khẩu, nhập khẩu:
Nguyễn Thị Anh Thư 93 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
- Tư vấn cho khách hàng về nội dung của hợp đồng ngoại thương để kịp thời
phát hiện ra những điểm bất lợi cho khách hàng trong hợp đồng. Đối với những dự
án lớn, thường là các dự án nhập khẩu dây chuyền máy móc thiết bị có các điều
khoản thanh toán phức tạp, được tài trợ bởi BIDV Quảng Ninh, Chi nhánh có thể
tham gia ngay từ khâu đàm phán ký kết hợp đồng với đối tác nước ngoài.
-Trong nghiệp vụ mở L/C nhập khẩu, BIDV Quảng Ninh phải tư vấn giúp
khách hàng về những điều khoản bất lợi trong hợp đồng và đơn đề nghị mở L/C,
trong trường hợp cần thiết phải sửa đổi hợp đồng trước khi phát hành L/C. Bởi vì
thực tế cho thấy có rất nhiều tình huống rủi ro xảy ra đối với khách hàng nhập khẩu
và ngân hàng phát hành là do những điều khoản bất lợi trong điều khoản của L/C.
-Trong nghiệp vụ thanh toán L/C xuất khẩu, ngay từ khâu thông báo L/C, với
tư cách là ngân hàng thông báo, BIDV Quảng Ninh phải có trách nhiệm tư vấn cho
khách hàng những điều khoản L/C không hợp lý để yêu cầu ngân hàng phát hành
chỉnh sửa kịp thời trước khi giao hàng, tránh tình trạng giao hàng xong, xuất trình
chứng từ mới phát hiện ra bất hợp lý dẫn đến không lập được chứng từ phù hợp
hoặc bất lợi cho nhà xuất khẩu. Khi thanh toán, tư vấn cho khách hàng những bất
đồng của bộ chứng từ để chỉnh sửa kịp thời, đảm bảo xuất trình bộ chứng từ hoàn
hảo để đòi tiền ngân hàng phát hành.
- Tư vấn cho khách hàng về các nguồn luật điều chỉnh giao dịch, gồm có luật
quốc gia và luật quốc tế.
Bên cạnh đó, BIDV Quảng Ninh cần hỗ trợ khách hàng trong việc tìm hiểu
về đối tác nước ngoài. Đây là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng. Do các khách hàng
chưa có kinh nghiệm, không có đủ phương tiện để tìm hiểu thông tin về khách hàng
nước ngoài nên rất dễ bị lừa đảo, thua thiệt trong kinh doanh. Bằng nghiệp vụ của
ngân hàng, bằng các kênh thông tin đa dạng, ngân hàng có thể giúp khách hàng tìm
hiểu về đối tác ở nước ngoài. Không phải tất cả các khách hàng đều cần ngân hàng
hỗ trợ tìm hiểu đối tác, nhưng trong những giao dịch có trị giá lớn, những giao dịch
đặc biệt thì vai trò tư vấn của ngân hàng là vô cùng quan trọng.
Nguyễn Thị Anh Thư 94 Lớp 11AQTKD-HL
(cid:153) Hỗ trợ khách hàng sau khi giao dịch
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
Đối với hầu hết khách hàng của BIDV Quảng Ninh, giao dịch TTQT không
phải là sản phẩm dùng một lần. Do vậy, việc tư vấn hỗ trợ khách hàng nếu chỉ
dừng lại ở trong khi thực hiện một sự vụ đơn lẻ thì sẽ không có tác dụng. BIDV
Quảng Ninh cần xây dựng kế hoạch hợp tác đào tạo, tập huấn với một số nhóm
khách hàng truyền thống, nhóm khách hàng đặc biệt. BIDV Quảng Ninh có thể tổ
chức các buổi hội thảo trao đổi với khách hàng về kinh nghiệm TTQT, cập nhật
các văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động TTQT trong và ngoài nước để từng
bước nâng cao năng lực của khách hàng trong hoạt động TTQT. Đây là một biện
pháp có thể giải quyết tận gốc nhiều rủi ro trong TTQT. Khi khách hàng am hiểu
luật pháp và nghiệp vụ ngoại thương, họ sẽ chủ động trong việc lựa chọn các điều
khoản của hợp đồng an toàn và có lợi nhất cho bản thân họ. Khi một hợp đồng
được ký có nội dung chặt chẽ sẽ giảm thiểu được những rủi ro kỹ thuật phát sinh.
Mặt khác, sự am hiểu của khách hàng trong nghiệp vụ TTQT cũng sẽ hỗ trợ BIDV
Quảng Ninh trong việc xử lý các nghiệp vụ TTQT, hạn chế các hành vi trái thông
lệ, gây khó xử và rủi ro cho cả hai bên.
3.3.5. Các giải pháp khác
Rủi ro về chính trị pháp lý được coi là những rủi ro bất khả kháng nên khó có
thể có những giải pháp hữu hiệu. Tuy nhiên, khi cẩn thận hợp lý, các doanh nghiệp
XNK và ngân hàng cũng có thể giảm thiểu rủi ro.
Đối với loại rủi ro này, việc tìm hiểu kỹ càng môi trường đầu tư, tình hình
kinh tế, chính trị của phía đối tác nước ngoài vô cùng quan trọng. Thông tin có thể
(cid:131) Internet.
(cid:131) Văn phòng đại diện, chi nhánh của BIDV tại nước ngoài.
(cid:131) Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC).
(cid:131) Đầu mối trung gian của khách hàng ở nước ngoài…
đến từ nhiều nguồn khác nhau:
Từ những nguồn thông tin này, BIDV Quảng Ninh nên chắt lọc, lựa chọn
thông tin, từ đó tư vấn cho khách hàng một số điểm để giảm thiểu rủi ro:
Nguyễn Thị Anh Thư 95 Lớp 11AQTKD-HL
(cid:131) Luật pháp, quy định, thông lệ kinh doanh tại nước đối tác.
(cid:131) Xây dựng thị trường mục tiêu, kết hợp với việc đa dạng hóa thị trường để phân
tán rủi ro.
(cid:131) Cập nhật thường xuyên các thông tin có tính chất cảnh báo của ngân
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
hàng thế giới, tổ chức thương mại thế giới, của các ngân hàng đại lý ở
nước ngoài về các trường hợp lừa đảo, giả mạo trong thương mại
quốc tế để tư vấn cho khách hàng.
Nguyễn Thị Anh Thư 96 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động TTQT và rủi ro TTQT theo
phương thức L/C tại BIDV Quảng Ninh ở chương 2, tác giả đưa ra được những
đánh giá, nhận xét những điểm mạnh cũng như hạn chế còn tồn tại. Với các điểm
chưa đạt được như quy mô hoạt động và thị phần TTQT còn thấp, mô hình chưa
hoàn thiện, rủi ro còn tác nghiệp còn nhiều…tác giả đã nêu ra được các nguyên
nhân cả khách quan lẫn chủ quan.
Từ đó đưa ra được những luận cứ vững chắc làm tiền đề, cơ sở để đề ra các
giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong TTQT theo phương thức L/C.
Giải pháp đưa ra tập trung giải quyết những điểm yếu nhất, những tồn tại
tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất tại BIDV Quảng Ninh: mô hình tổ chức, yếu tố con người,
năng lực và đạo đức của khách hàng…
TTQT theo phương thức L/C là một hoạt động rất phức tạp, khó có thể có
giải pháp nào triệt tiêu được hoàn toàn rủi ro, tuy nhiên, với những giải pháp giải
quyết tận gốc vấn đề và phòng ngừa sớm, BIDV Quảng Ninh có thể giảm thiểu
được những rủi ro bắt nguồn từ nguyên nhân chủ quan và hạn chế tổn thất từ rủi ro
do khách quan mang lại.
Nguyễn Thị Anh Thư 97 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
KẾT LUẬN
Trong những năm qua, với việc mở rộng giao lưu hợp tác khu vực và trên thế
giới, nền kinh tế nước ta đã đạt được những kết quả đáng khích lệ trong đó phải kể
đến là lĩnh vực TTQT. Kim ngạch xuất nhập khẩu tăng mạnh qua các năm, nền kinh
tế dần được cải thiện và phát triển. Đạt được kết quả đó phải kể đến sự đóng góp
quan trọng của các NHTM với tư cách là trung gian TTQT. Với phương thức thanh
toán chủ yếu là tín dụng chứng từ, các ngân hàng đã giúp cho hoạt động TTQT diễn
ra nhanh chóng, liên tục và đạt hiệu quả cao.
Trong những năm gần đây, BIDV Quảng Ninh đã không ngừng đổi mới các
nghiệp vụ thanh toán quốc tế cho phù hợp với những yêu cầu của khách hàng. Bằng
uy tín, nguồn vốn và kinh nghiệm của mình trong hoạt động TTQT, đặc biệt trong
công tác thanh toán tín dụng chứng từ, ngân hàng đã thực sự trở thành người hỗ trợ
đắc lực cho các doanh nghiệp XNK, góp phần không nhỏ thúc đẩy hoạt động TTQT
trên địa bàn.
Tuy nhiên, trước ngưỡng cửa của sự đổi mới, trước những biến đổi liên tục
và mạnh mẽ của môi trường kinh tế, pháp luật, BIDV Quảng Ninh đang phải đối
mặt với không ít khó khăn, trở ngại trong nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ.
Mặc dù BIDV Quảng Ninh đã có những nỗ lực không ngừng trong việc nâng cao
chất lượng công tác thanh toán tín dụng chứng từ, nhưng những rủi ro trong thanh
toán tín dụng chứng từ vẫn là mối đe doạ lớn đối với hoạt động của ngân hàng và
của khách hàng. Trước thực tế đó, BIDV Quảng Ninh cần tiếp tục cố gắng hơn nữa
trong việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ, giải
quyết những vướng mắc còn tồn đọng nhằm phát huy thế mạnh trong hoạt động
kinh doanh đối ngoại, mở rộng thị phần, nâng cao uy tín đối với doanh nghiệp XNK
trên địa bàn.
Bản luận văn được trình bày ở trên là quá trình nghiên cứu nghiêm túc của
tác giả, từ những tài liệu lý luận cơ sở, những thông lệ quốc tế đến thực tiễn xử lý
Nguyễn Thị Anh Thư 98 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
công việc hàng ngày tại BIDV Quảng Ninh.
Do kinh nghiệm và khả năng nhận thức còn nhiều hạn chế, luận văn không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tác giả rất mong sự đóng góp ý kiến của mọi độc
giả quan tâm đến lĩnh vực này. Hy vọng rằng những ý kiến trong bản luận văn sẽ
được góp một phần nhỏ vào việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong TTQT theo
phương thức thư tín dụng tại BIDV Quảng Ninh, để đưa phương thức này thực sự trở
thành phương thức thanh toán nhanh chóng, thuận tiện, an toàn và đạt hiệu quả cao.
Một lần nữa, tác giả xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình
của thầy giáo TS Đặng Vũ Tùng và các anh chị, đồng nghiệp công tác tại BIDV
Quảng Ninh đã giúp tác giả hoàn thành bản luận văn này.
Nguyễn Thị Anh Thư 99 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt 1. Công ty TNHH PricewaterhouseCoopers Việt Nam, Báo cáo tư vấn và khuyến
nghị - Dự án nghiên cứu thị trường sản phẩm Tài trợ thương mại cho BIDV
giai đoạn 2013-2015
2. PGS.TS Nguyễn Ái Đoàn (2010), Giáo trình Kinh tế học Vĩ mô, Nhà xuất bản
Bách khoa - Hà Nội.
3. Trầm Thị Xuân Hương (2006), Thanh toán quốc tế, NXB Thống kê, TPHCM.
4. Đặng Phong (2008), Lịch sử Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, NXB
Chính trị Quốc gia.
5. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh, Báo cáo tài chính, Bảng cân
đối kế toán, Báo cáo phân loại nợ, Báo cáo tổng kết các năm 2010, 2011 và 2012.
6. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Bản tin nghiệp vụ Tài trợ
thương mại các năm 2010, 2011, 2012 và 2013.
7. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Quy trình Thanh toán quốc tế
năm 2005 và các bản sửa đổi.
8. PGD.TS Nguyễn Thị Quy (2006), Cẩm nang giải quyết tranh chấp trong Thanh
toán quốc tế bằng L/C, NXB lý luận chính trị.
9. Nguyễn Văn Tiến (2005), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, Nhà xuất
bản Thống kê.
10. TS. Nghiêm Sỹ Thương (2011), Giáo trình Cơ sở Quản lý tài chính, Nhà xuất
bản Giáo dục Việt Nam.
11. PGS Đinh Xuân Trình (1998), Giáo trình Thanh toán Quốc tế trong ngoại
thương, Nhà xuất bản Giáo dục, Trường Đại học Ngoại Thương.
Tài liệu tiếng Anh
1. International Chamber of Commerce, Uniform Customs and Practise for
Documentary Credits, No.600, 2007 Revision.
2. International Chamber of Commerce (2007 Revision), Uniform Rules for bank-
to-bank Reimbursement under Documentary Credits, No.725,2008.
3. International Chamber of Commerce, International Standard Banking Practice for
Nguyễn Thị Anh Thư 100 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
the Examination of Documents under Documentary Credits (ISBP), No.681, 2007.
Nguyễn Thị Anh Thư 101 Lớp 11AQTKD-HL