BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ---------------------------------------

NGUYỄN THỊ ANH THƯ

HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN

QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC THƯ

TÍN DỤNG (L/C) TẠI BIDV QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. ĐẶNG VŨ TÙNG

Hà Nội - 2013

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là

trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam

đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm ơn và các

thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Học viên

Nguyễn Thị Anh Thư

Nguyễn Thị Anh Thư i Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo trong Viện Kinh tế và

Quản lý, Viện Đào tạo sau Đại học – Đại học Bách khoa Hà Nội đã giúp tôi trang bị

kiến thức, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi nhất trong suốt quá trình học tập và

thực hiện luận văn này.

Với lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin cảm ơn TS. Đặng Vũ Tùng – người đã

khuyến khích, tận tình chỉ dẫn cho tôi trong suốt thời gian thực hiện nghiên cứu này.

Xin chân thành cảm ơn các anh, chị đồng nghiệp đang công tác tại Ngân

hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Quảng Ninh đã hợp tác, chia

sẻ thông tin, cung cấp nguồn tư liệu, tài liệu hữu ích phục vụ cho đề tài nghiên cứu.

Tôi cũng xin gửi lời tri ân sâu sắc tới gia đình, bạn bè - những người luôn

sát cánh động viên, hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn

tốt nghiệp.

Nguyễn Thị Anh Thư ii Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................. ii

MỤC LỤC ......................................................................................................................iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................... vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU..........................................................................................viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ - HÌNH VẼ ................................................................................. ix

LỜI NÓI ĐẦU................................................................................................................. x

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ

THEO PHƯƠNG THỨC THƯ TÍN DỤNG ................................................................ 1

1.1. Khái quát về hoạt động thanh toán quốc tế của NHTM ...................................... 1

1.1.1. NHTM và các hoạt động chủ yếu của NHTM..................................................... 1

1.1.2. Hoạt động thanh toán quốc tế của NHTM.......................................................... 3

1.2. Phương thức thư tín dụng (L/C)............................................................................. 8

1.2.1. Khái niệm ............................................................................................................ 8

1.2.2. Ưu thế của phương thức L/C .............................................................................. 8

1.2.3. Một số loại L/C cơ bản ....................................................................................... 9

1.2.4. Quy trình nghiệp vụ .......................................................................................... 10

1.2.5. Cơ sở pháp lý .................................................................................................... 11

1.3. Rủi ro thanh toán quốc tế theo phương thức L/C............................................... 13

1.3.1. Khái niệm rủi ro và rủi ro thanh toán quốc tế.................................................. 13

1.3.2. Các dạng rủi ro TTQT theo phương thức L/C của NHTM ............................... 14

1.4. Hạn chế rủi ro TTQT tại các NHTM................................................................... 27

1.4.1. Hậu quả khi phát sinh rủi ro TTQT đối với NHTM.......................................... 27

1.4.2. Phương pháp hạn chế rủi ro TTQT của các NHTM ......................................... 28

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................. 31

Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG THANH TOÁN

QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC THƯ TÍN DỤNG TẠI BIDV QUẢNG NINH. 32

2.1. Giới thiệu tổng quan về BIDV Quảng Ninh ........................................................ 32

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ....................................................................... 32

2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức ..................................................................................... 35

Nguyễn Thị Anh Thư iii Lớp 11AQTKD-HL

2.1.3. Các hoạt động nghiệp vụ chính ........................................................................ 36

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

2.2. Hoạt động kinh doanh của BIDV Quảng Ninh giai đoạn 2010-2012 ................ 37

2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh.......................................................................... 37

2.2.2. Hoạt động huy động vốn ................................................................................... 39

2.2.3. Hoạt động tín dụng ........................................................................................... 40

2.2.4. Hoạt động dịch vụ............................................................................................. 42

2.3. Hoạt động TTQT theo phương thức L/C tại BIDV Quảng Ninh ...................... 43

2.3.1. Văn bản hướng dẫn nghiệp vụ .......................................................................... 43

2.3.2. Quy trình xử lý giao dịch .................................................................................. 43

2.3.3. Kết quả hoạt động TTQT .................................................................................. 46

2.4. Thực trạng rủi ro TTQT theo phương thức L/C tại BIDV Quảng Ninh.......... 51

2.4.1. Rủi ro trong phương thức L/C xuất khẩu.......................................................... 52

2.4.2. Rủi ro trong phương thức L/C nhập khẩu......................................................... 59

2.5. Đánh giá rủi ro TTQT theo phương thức L/C tại BIDV Quảng Ninh.............. 68

2.5.1. Mặt tích cực ...................................................................................................... 68

2.5.2. Mặt hạn chế ...................................................................................................... 70

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................. 73

Chương 3: GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG TTQT

THEO PHƯƠNG THỨC L/C TẠI BIDV QUẢNG NINH ....................................... 74

3.1. Định hướng phát triển hoạt động TTQT của BIDV........................................... 74

3.2. Nguyên nhân rủi ro TTQT theo phương thức L/C của BIDV........................... 75

3.2.1. Nguyên nhân khách quan.................................................................................. 75

3.2.2. Nguyên nhân chủ quan ..................................................................................... 80

3.3. Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro TTQT theo phương thức L/C .......... 82

3.3.1. Hoàn thiện mô hình, bộ máy tổ chức ................................................................ 82

3.3.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ TTQT có trình độ chuyên môn và đạo đức nghề

nghiệp.............................................................................................................................. 84

3.3.3. Tăng cường đảm bảo an toàn từ các nghiệp vụ có liên quan........................... 88

3.3.4. Tăng cường hợp tác toàn diện với khách hàng................................................. 92

3.3.5. Các giải pháp khác ........................................................................................... 95

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................. 97

KẾT LUẬN.................................................................................................................... 98

TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 100

Nguyễn Thị Anh Thư iv Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

Nguyễn Thị Anh Thư v Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

AGRIBANK Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

BIDV Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi BIDV Quảng Ninh nhánh Quảng Ninh

Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước CIC

Doanh nghiệp nhà nước DNNN

Định chế tài chính ĐCTC

Dịch vụ Internet Banking - Mobile Banking IBMB

International Chamber of Commerce - Phòng Thương mại ICC Quốc tế

ISBP

International Standard Banking Practice for the Examination of Documents under Documentary Credits - Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế dùng để kiểm tra chứng từ trong phương thức tín dụng chứng từ Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam EXIMBANK

European Union - Liên minh châu Âu EU

Letter of Credit - Thư tín dụng L/C

Liên hiệp quốc LHQ

Ngân hàng đại lý NHĐL

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam NHNN

Ngân hàng thương mại NHTM

OFAC

SWIFT

The Office of Foreign Assets Control – Cơ quan kiểm soát tài sản nước ngoài Society for Worldwide Interbank Financial Telecommunication - Hiệp hội Viễn thông Tài chính liên ngân hàng toàn cầu Tổ chức tín dụng TCTD

Telegraphic Transfer - Chuyển tiền bằng điện TTR

Nguyễn Thị Anh Thư vi Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

TTQT Thanh toán quốc tế

The Uniform Custom and Practice for Documentary Credits UCP - Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ

Uniform Rules for bank-to-bank Reimbursement - Quy tắc URR thống nhất về hoàn trả giữa các ngân hàng

VCB Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam

VIETINBANK Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

XNK Xuất nhập khẩu

Nguyễn Thị Anh Thư vii Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Trang

Bảng 1 - Kết quả hoạt động kinh doanh 2010-2012 ............................................ 38

Bảng 2 - Hoạt động huy động vốn giai đoạn 2010-2012 ..................................... 39

Bảng 3 - Hoạt động cấp tín dụng giai đoạn 2010-2012 ....................................... 41

Bảng 4 - Hoạt động dịch vụ giai đoạn 2010-2012 ............................................... 42

Bảng 5 - Hoạt động TTQT giai đoạn 2010-2012................................................. 47

Bảng 6 - Thực trạng hoạt động TTQT theo phương thức L/C năm 2012............ 52

Bảng 7 - Thực trạng rủi ro đối với L/C xuất khẩu năm 2012 .............................. 53

Bảng 8 - Thực trạng rủi ro đối với L/C nhập khẩu năm 2012 ............................. 60

Nguyễn Thị Anh Thư viii Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

DANH MỤC SƠ ĐỒ - HÌNH VẼ

Trang

Hình 1 - Quy trình thanh toán L/C ...................................................................... 10

Hình 2 - Rủi ro thường gặp trong TTQT của NHTM .......................................... 14

Hình 3 - Chênh lệch tỷ giá qua 3 đợt biến động đầu năm 2013........................... 19

Hình 4 - Mô hình tổ chức của BIDV Quảng Ninh............................................... 35

Hình 5 - Lưu đồ quy trình phát hành L/C ............................................................ 45

Hình 6 - Thị phần TTQT của các NHTM trên địa bàn năm 2012 ....................... 46

Hình 7 - Cơ cấu mặt hàng L/C xuất khẩu năm 2012 ........................................... 48

Hình 8 - Doanh số TTQT giai đoạn 2010-2012................................................... 49

Hình 9 - Doanh số TTQT theo phương thức thanh toán..................................... 50

Hình 10 - Số lượng giao dịch rủi ro theo phương thức L/C năm 2012................ 71

Hình 11 - Tỷ lệ trị giá giao dịch rủi ro theo phương thức L/C năm 2012............. 71

Nguyễn Thị Anh Thư ix Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

LỜI NÓI ĐẦU

1. Căn cứ lựa chọn đề tài

Trong xu thế quốc tế hóa mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới, thương mại quốc

tế đã trở thành một bộ phận không thể thiếu đối với mỗi quốc gia. Mở rộng kinh

doanh đối ngoại không chỉ đơn thuần là tìm kiếm lợi nhuận mà còn phát huy được

lợi thế so sánh, rút ngắn khoảng cách tụt hậu và đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế.

Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã rất chú trọng phát triển kinh

tế quốc tế, đặc biệt là ngoại thương. Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu của Việt

Nam đã mở rộng quan hệ với nhiều nước trên thế giới, trong đó có các cường quốc

như Mỹ, Nhật Bản, các nước trong khối liên minh Châu Âu-EU... Kinh tế quốc tế

mở rộng đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải phát triển dịch vụ thanh toán quốc

tế tương ứng để đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Đây không

chỉ là nguồn thu lớn về dịch vụ cho các ngân hàng thương mại mà còn góp phần

thúc đẩy các hoạt động kinh doanh của ngân hàng phát triển, đồng thời hỗ trợ các

doanh nghiệp trong nước hoàn thiện mắt xích quan trọng nhất của giao dịch thương

mại quốc tế.

Trong những năm qua, các ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng

TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) nói riêng đã không ngừng nâng cao

hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế, phát triển đa dạng các phương thức thanh

toán như nhờ thu, chuyển tiền, tín dụng chứng từ...Trong đó, tín dụng chứng từ là

phương thức thanh toán được sử dụng phổ biến nhất do những ưu việt của nó. Tuy

nhiên, tín dụng chứng từ không phải là nghiệp vụ đơn giản, trong thực tế công tác

này đã gặp phải không ít những rủi ro gây thiệt hại cả về tài chính lẫn uy tín cho các

ngân hàng thương mại cũng như các doanh nghiệp Việt Nam. Thậm chí những đơn

vị, tổ chức này đã phải nhận lấy những bài học kinh nghiệm đắt giá.

Thực trạng trên cho thấy việc phát hiện, phòng ngừa những rủi ro trong

thanh toán quốc tế đặc biệt là thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ là

một việc làm cần thiết mà các ngân hàng thương mại cũng như các doanh nghiệp

Nguyễn Thị Anh Thư x Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

Việt Nam phải quan tâm chú trọng.

Xuất phát từ nhận thức đó, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Hạn chế rủi

ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức thư tín dụng (L/C) tại BIDV

Quảng Ninh”, với mong muốn từ những thực tiễn phát sinh và bài học kinh nghiệm

để đưa ra một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong phương thức thanh

toán này, góp phần đưa thư tín dụng trở thành phương thức thanh toán hoàn thiện,

tin cậy và hoạt động thanh toán quốc tế (TTQT) của Ngân hàng TMCP Đầu tư và

Phát triển Quảng Ninh (BIDV Quảng Ninh) ngày càng an toàn, hiệu quả.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng rủi ro TTQT theo phương thức L/C tại

BIDV Quảng Ninh, xác định nguyên nhân của những mặt hạn chế, từ đó đề ra giải

pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro nhằm giảm thiểu những tổn thất trong thanh toán

L/C, đưa L/C trở thành phương thức thanh toán an toàn, hiệu quả, góp phần đẩy

mạnh hoạt động TTQT nói riêng và nâng cao kết quả kinh doanh của BIDV Quảng

Ninh.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức thư

tín dụng tại BIDV Quảng Ninh và những rủi ro thực tế phát sinh.

- Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2010-2012.

4. Phương pháp nghiên cứu

Các phương pháp được sử dụng kết hợp trong đề tài: thống kê, phân tích thực

tế, so sánh, tổng hợp dựa trên số liệu báo cáo của NHNN Quảng Ninh, BIDV

Quảng Ninh...

Bên cạnh đó, luận văn cũng nghiên cứu những kinh nghiệm từ những tình

huống đã phát sinh trên thực tế ở một số ngân hàng bạn trong nước, nước ngoài để

từ đó rút ra được bài học cần thiết, nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục đích đặt ra

trong luận văn.

Nguyễn Thị Anh Thư xi Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

5. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần lời nói đầu và kết luận, luận văn được chia làm ba chương:

- Chương 1: Cơ sở lý luận về rủi ro trong TTQT theo phương thức L/C.

- Chương 2: Thực trạng về quản lý rủi ro trong TTQT theo phương thức L/C

tại BIDV Quảng Ninh.

- Chương 3: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong TTQT theo phương

thức L/C tại BIDV Quảng Ninh.

Nguyễn Thị Anh Thư xii Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

Nguyễn Thị Anh Thư xiii Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ

THEO PHƯƠNG THỨC THƯ TÍN DỤNG

1.1. Khái quát về hoạt động thanh toán quốc tế của NHTM

1.1.1. NHTM và các hoạt động chủ yếu của NHTM

1.1.1.1. Khái niệm về NHTM

Ngân hàng thương mại (NHTM) đã hình thành tồn tại và phát triển hàng

trăm năm gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Cho đến thời điểm hiện

nay có rất nhiều khái niệm về NHTM:

Theo luật Mỹ: NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ

tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.

Theo luật Pháp: NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp

thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới

các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về

chiết khấu, tín dụng và tài chính. (Đạo luật ngân hàng, 1941)

Theo luật Việt Nam: NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các

hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận

(Luật các tổ chức tín dụng, 2010)

Hay, NHTM là trung gian tài chính có giấy phép kinh doanh của chính phủ

để cho vay tiền và mở các khoản tiền gửi, kể cả các khoản tiền gửi mà dựa vào đó

có thể phát hành séc [(1), tr.115-116].

Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài

chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản

là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn

cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ

của xã hội.

Nguyễn Thị Anh Thư 1 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

1.1.1.2. Chức năng của NHTM

- Chức năng trung gian: NHTM làm trung gian giữa người gửi tiền và người

vay tiền, giữa người đầu tư và người cần vay vốn trên thị trường.

- Chức năng trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán:

NHTM thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán việc mua bán hàng hóa và sử

dụng dịch vụ. Để thực hiện chức năng này ngân hàng đã tạo ra các phương tiện

thanh toán (tạo ra tiền), cung ứng mạng lưới và các dịch vụ thanh toán.

- Chức năng bảo lãnh: NHTM đứng ra đảm bảo khả năng thanh toán cho

khách hàng.

- Chức năng đại lý: NHTM thay mặt khách hàng quản lý và bảo vệ tài sản

của họ, làm các dịch vụ tài chính và các dịch vụ khác như mua bán chứng khoán,

cung cấp dịch vụ ngân quỹ, tư vấn, cho thuê két...

- Chức năng thực hiện chính sách: NHTM thực hiện các chính sách kinh tế

của Chính phủ, góp phần điều tiết sự tăng trưởng kinh tế và theo đuổi các mục tiêu

xã hội khác.

1.1.1.3. Các hoạt động chủ yếu của NHTM

- Hoạt động huy động vốn: là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới

hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành

chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo

nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận. Bên

cạnh tiền gửi huy động từ khách hàng cá nhân, tổ chức còn có nguồn tiền vay từ

NHNN và các TCTD khác. Tuy nhiên nguồn tiền này chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ

trong tổng nguồn huy động của các NHTM do lãi suất phải trả cho các khoản vay

này thường cao hơn các khoản huy động khác.

- Hoạt động sử dụng vốn (hoạt động cấp tín dụng và đầu tư): là việc thỏa

thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng

một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi bằng nghiệp vụ cho vay,

chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ

Nguyễn Thị Anh Thư 2 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

cấp tín dụng khác.

+ Hoạt động cấp tín dụng: cho vay sản xuất và thương mại, cho vay tiêu

dùng, tài trợ dự án...

+ Hoạt động đầu tư: đầu tư chứng khoán, mua cổ phần, góp vốn liên doanh,

đầu tư vào tài sản cố định...

- Hoạt động cung ứng dịch vụ: là việc cung ứng phương tiện thanh toán; mua

bán ngoại tệ, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, dịch vụ ngân quỹ và các dịch vụ khác cho

khách hàng.

1.1.2. Hoạt động thanh toán quốc tế của NHTM

1.1.2.1. Khái niệm và đặc trưng của thanh toán quốc tế

Thanh toán quốc tế (TTQT) đã ra đời từ lâu, nhưng nó mới chỉ phát triển

mạnh mẽ vào cuối thế kỷ 20 khi mà khối lượng mua bán, đầu tư quốc tế và chuyển

tiền quốc tế ngày càng gia tăng, từ đó làm cho khối lượng các giao dịch thanh toán

qua ngân hàng cũng tăng theo. Thanh toán quốc tế đã trở thành một bộ phận không

thể thiếu trong hoạt động của nền kinh tế của các quốc gia hiện nay.

TTQT có thể được định nghĩa theo các quan điểm khác nhau:

Thứ nhất, TTQT là việc thanh toán các nghĩa vụ tiền tệ phát sinh có liên

quan tới các quan hệ kinh tế, thương mại và các mối quan hệ khác giữa các tổ chức,

các công ty và các chủ thể khác nhau của các nước [(11), tr.7].

Thứ hai, TTQT là quá trình thực hiện các khoản thu chi tiền tệ quốc tế thông

qua hệ thống ngân hàng trên thế giới nhằm phục vụ cho các mối quan hệ trao đổi

quốc tế phát sinh giữa các nước với nhau [(3), tr.9].

Từ hai định nghĩa trên đây, chúng ta có thể thấy một số đặc điểm TTQT.

Trước hết, TTQT diễn ra trên phạm vi toàn cầu, phục vụ các giao dịch

thương mại, đầu tư, hợp tác quốc tế thông qua mạng lưới ngân hàng trên thế giới.

Ngoài ra, khác với thanh toán trong nước, TTQT thường gắn với việc trao

đổi đồng tiền nước này với đồng tiền của nước khác. Do vậy, khi ký kết các hợp

đồng ngoại thương, các bên phải thống nhất loại ngoại tệ được dùng để thanh toán,

Nguyễn Thị Anh Thư 3 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

đồng thời thận trọng lựa chọn các biện pháp phòng chống rủi ro khi tỷ giá hối đoái

biến động. Các đồng tiền được sử dụng trong thanh toán quốc tế chủ yếu là các loại

ngoại tệ mạnh có khả năng chuyển đổi tự do như Đô la Mỹ (USD), Euro (EUR),

Bảng Anh (GBP) và Yên Nhật (JPY). Tiền tệ trong TTQT thường tồn tại dưới hình

thức các phương tiện thanh toán như hối phiếu, séc, thẻ thanh toán, thư chuyển tiền,

điện chuyển tiền...

Mặt khác, thanh toán giữa các nước đều được tiến hành thông qua ngân hàng

và không dùng tiền mặt, nếu có thì chỉ trong những trường hợp đặc biệt. Do vậy

TTQT về bản chất chính là các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, được hình thành và

phát triển trên cơ sở các hợp đồng ngoại thương và các trao đổi tiền tệ quốc tế.

Bên cạnh đó, TTQT được thực hiện dựa trên nền tảng pháp luật và tập quán

thương mại quốc tế, đồng thời nó cũng bị chi phối bởi luật pháp của các quốc gia,

bởi các chính sách kinh tế, chính sách ngoại thương và chính sách ngoại hối của các

quốc gia tham gia trong thanh toán.

1.1.2.2. Vai trò của NHTM trong TTQT

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu như hiện nay, các mối quan hệ kinh

tế, chính trị thương mại ngày càng phát triển mạnh mẽ. Từ đó hình thành nên các

khoản thu và chi tiền tệ quốc tế giữa các đối tác ở các nước khác nhau. Các mối

quan hệ tiền tệ này ngày một phong phú, đa dạng với quy mô ngày càng lớn. Chúng

góp phần tạo nên tình trạng tài chính của mỗi nước, có thể ở trạng thái bội thu hay

bội chi. Trong các giao dịch thương mại quốc tế, các đối tác ở các nước khác nhau,

do vậy có sự khác nhau về ngôn ngữ, cách xa nhau về địa lý nên việc thanh toán

không thể tiến hành trực tiếp với nhau mà phải thông qua các tổ chức trung gian, đó

chính là các ngân hàng thương mại cùng với mạng lưới hoạt động khắp nơi trên thế

giới. Vì vậy, các NHTM có vai trò rất quan trọng trong thương mại quốc tế, điều

này được thể hiện ở các mặt sau:

- Cung cấp các khoản bảo lãnh tín dụng hoặc tín dụng: bao gồm bảo lãnh tín

chấp, bảo lãnh phát hành L/C, cho vay… đối với nhà nhập khẩu và chiết khấu

chứng từ xuất khẩu, mua lại chứng từ nhờ thu… đối với nhà xuất khẩu.

Nguyễn Thị Anh Thư 4 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

- Trung gian thanh toán: thực hiện thanh toán giữa các bên liên quan, đảm

bảo an toàn, nhanh chóng và chính xác.

- Tư vấn: trong bất kì trường hợp nào nếu gặp phải những vấn đề liên quan

đến thanh toán trong giao dịch ngoại thương, khách hàng liên quan đều có thể nhận

được những tư vấn tốt từ cán bộ chuyên môn trong các NHTM.

- Quản lý rủi ro tín dụng: trong thương mại quốc tế, người mua có thể phải

giao dịch với một người bán mà họ không hề biết, thậm chí kể cả sau khi đã có giao

dịch mua bán với nhau, các bên cũng không thể chắc chắn về mức độ tin cậy của

đối tác, do đó khó lường trước được những rủi ro có thể xảy ra. Với sự giúp đỡ của

NHTM, người mua và người bán sẽ yên tâm và tin tưởng hơn vì sẽ loại trừ được rủi

ro. Ví dụ cụ thể đối với phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, hành động phát

hành L/C của NHTM đồng nghĩa với cam kết sẽ thay thế người mua trả tiền cho

người bán nếu người bán thực hiện đúng điều khoản và điều kiện của L/C.

- Quản lí rủi ro về ngoại hối: Trong thương mại quốc tế người mua và người

bán ở hai nước khác nhau và loại tiền giao dịch sẽ là ngoại tệ đối với ít nhất một

trong hai bên. Do vậy, họ phải đương đầu với những rủi ro về tỷ giá tiền tệ biến

động. Những rủi ro này sẽ dễ dàng loại trừ với các hoạt động nghiệp vụ của NHTM

như mua bán quyền chọn, kỳ hạn...

- Cung cấp khả năng lựa chọn các phương thức thanh toán: hiện nay các

NHTM có thể cung cấp cho khách hàng nhiều phương thức thanh toán quốc tế khác

nhau như: chuyển tiền, nhờ thu, L/C... và các bên có thể lựa chọn phương thức phù

hợp nhất với điều kiện của mình.

1.1.2.3. Các phương thức TTQT chủ yếu của NHTM

Phương thức TTQT là toàn bộ quá trình, cách thức nhận trả tiền trong giao

dịch, mua bán ngoại thương giữa người nhập khẩu và người xuất khẩu. Mỗi phương

thức thanh toán đều có ưu điểm và nhược điểm khác nhau. Vì vậy việc lựa chọn

phương thức thanh toán thích hợp phải được hai bên thoả thuận bàn bạc và ghi vào

hợp đồng mua bán ngoại thương.

Nguyễn Thị Anh Thư 5 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

(cid:153) Phương thức chuyển tiền (Remittance)

Phương thức TTQT được sử dụng chủ yếu tại các NHTM bao gồm:

Đây là phương thức thanh toán mà trong đó khách hàng (người trả tiền) yêu

cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho người khác (người hưởng

lợi) ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền mà khách hàng yêu cầu.

Hiện nay, phương tiện chủ yếu của phương thức này là chuyển tiền thông qua hệ

thống SWIFT.

- Ưu điểm: Là phương tiện thanh toán đơn giản, thuận tiện, chi phí thấp,

thanh toán trực tiếp giữa bên mua và bên bán, ngân hàng chỉ giữ vai trò trung gian.

- Nhược điểm: Đây là phương thức rủi ro cao đối với cả hai bên mua và bán

do quy trình thanh toán không chặt chẽ, không ràng buộc trách nhiệm, tách rời giữa

việc giao hàng và thanh toán. Phương thức chuyển tiền thường được sử dụng trong

(cid:153) Phương thức nhờ thu (Collection of payment)

thanh toán biên mậu, thanh toán phí vận chuyển, bảo hiểm...

Đây là phương thức thanh toán trong đó người bán sau khi đã hoàn thành

nghĩa vụ giao hàng, hoặc cung ứng dịch vụ cho khách hàng thì tiến hành uỷ thác

cho ngân hàng của mình thu hộ số tiền ở người mua trên cơ sở hối phiếu mà người

bán lập ra.

Phương thức nhờ thu bao gồm:

- Nhờ thu phiếu trơn (clean collection): là phương thức trong đó người bán

uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra,

còn chứng từ gửi hàng thì gửi thẳng cho khách hàng không qua ngân hàng.

Phương thức này chỉ áp dụng khi người bán và người mua phải tin cậy lẫn

nhau hoặc có quan hệ công ty mẹ - công ty con hoặc là chi nhánh của nhau. Phương

thức thường dùng để thanh toán chi phí có liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá

như cước phí vận tải, bảo hiểm, tiền phạt...vì việc thanh toán này không cần kèm

theo chứng từ.

Nhược điểm của phương thức này là không đảm bảo quyền lợi cho người

bán vì việc thanh toán tách rời khỏi việc nhận hàng vì vậy người mua có thể nhận

Nguyễn Thị Anh Thư 6 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

hàng mà không chịu thanh toán hoặc thanh toán chậm trễ. Tuy nhiên, trong trường

hợp hối phiếu đến sớm hơn chứng từ người mua cũng sẽ gặp rủi ro khi phải trả tiền

ngay mà chưa biết việc giao hàng có đúng hợp đồng không.

- Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary collection): là phương thức thanh

toán trong đó người bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua căn cứ vào

hối phiếu và bộ chứng từ gửi hàng. Ngân hàng chỉ giao bộ chứng từ cho người mua

với điều kiện người mua trả tiền hối phiếu hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu. Tuỳ

theo điều kiện trả tiền mà phương thức này chia làm hai loại:

+ Nhờ thu trả tiền đổi chứng từ (Documentary against payment-D/P)

phương thức này chỉ sử dụng khi người bán trả tiền ngay.

+ Nhờ thu chấp nhận đổi chứng từ (Documentary against acceptance- D/A)

phương thức này chỉ áp dụng trong trường hợp mua chịu.

So với trường hợp nhờ thu phiếu trơn phương thức này đảm bảo hơn vì ngân

hàng thay mặt cho người bán khống chế bộ chứng từ. Tuy nhiên ngân hàng chỉ có

trách nhiệm là trung gian thu hộ tiền mà không có trách nhiệm gì về việc trả tiền

của người mua cũng như kiểm tra bộ chứng từ. Phương thức này chỉ áp dụng trong

(cid:153) Phương thức tín dụng chứng từ (Letter of credit)

trường hợp hàng bán lần đầu, hàng ứ đọng, khó tiêu thụ, thu cước phí vận tải...

Đây là phương thức thanh toán quốc tế được sử dụng phổ biến nhất hiện nay.

Đây là phương thức thanh toán bảo vệ quyền lợi cho cả người bán, người mua và là

phương thức mà NHTM tham gia và có trách nhiệm lớn nhất.

Trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, NHTM không những là

trung gian thu hộ và chi hộ mà còn là người đại diện cho nhà nhập khẩu thanh toán

cho bên xuất khẩu.

Thanh toán theo L/C tạo sự thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp, tuy nhiên rủi

ro vẫn có thể xảy ra với các bên liên quan. Các doanh nghiệp cần chuẩn bị cho mình

những kiến thức về L/C, lường trước những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình

thanh toán L/C để các cuộc giao thương diễn ra nhanh gọn, đạt hiệu quả cao.

Nguyễn Thị Anh Thư 7 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

1.2. Phương thức thư tín dụng (L/C)

1.2.1. Khái niệm

Phương thức thư tín dụng (hay còn gọi là phương thức tín dụng chứng từ) là

một sự thỏa thuận, theo đó một ngân hàng (ngân hàng phát hành) theo yêu cầu của

khách hàng (người yêu cầu mở thư tín dụng) sẽ mở một thư tín dụng cho người

hưởng lợi được khách hàng chỉ định, trong đó cam kết sẽ trả một số tiền nhất định

cho người đó (người thụ hưởng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát

trong phạm vi số tiền đó, khi người này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ

thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong thư tín dụng [(11), tr. 225].

Công cụ để thực hiện phương thức thanh toán này là thư tín dụng (L/C –

Letter of Credit). L/C là một chứng thư (điện hoặc ấn chỉ), trong đó ngân hàng mở

L/C cam kết trả tiền cho người xuất nếu họ xuất trình một bộ chứng từ phù hợp với

nội dung của L/C [(11), tr. 227].

1.2.2. Ưu thế của phương thức L/C

Trong giao dịch thương mại quốc tế hiện đại, các bên đối tác mua bán

thường lựa chọn L/C làm phương thức thanh toán. Sở dĩ thư tín dụng được ưa

chuộng và sử dụng phổ biến như vậy là do nó có những đặc điểm nổi bật so với các

phương thức thanh toán khác. Nếu như phương thức chuyển tiền, nhờ thu gây bất

lợi cho một bên người mua hoặc một bên người bán, cũng có khi là cả hai bên thì

phương thức thanh toán L/C tỏ ra ưu việt hơn, nó không những mang lại một số

quyền lợi nhất định cho Ngân hàng mà nó còn đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên

tham gia xuất nhập khẩu: Người bán đảm bảo được thanh toán nếu xuất trình được

bộ chứng từ hoàn chỉnh, hợp lệ, còn người mua cũng đảm bảo nhận được hàng đúng

thời hạn, đúng như quy định trong hợp đồng. Cụ thể, sử dụng phương thức thanh

(cid:153) Đối với nhà xuất khẩu:

toán tín dụng chứng từ có những ý nghĩa nhất định như sau:

Là người hưởng lợi của thư tín dụng, nhà xuất khẩu có được đảm bảo rằng

khi xuất trình bộ chứng từ phù hợp với các điều kiện và điều khoản của L/C cho

ngân hàng phát hành, nhà xuất khẩu sẽ nhận được tiền thanh toán.

Nguyễn Thị Anh Thư 8 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

Tình trạng tài chính của người mua được thay thế bằng việc ngân hàng phát

hành L/C cam kết trả tiền, chấp nhận hoặc chiết khấu trên cơ sở chứng từ được xuất

(cid:153) Đối với nhà nhập khẩu:

trình phù hợp với các điều khoản của L/C.

Trước hết, nhà nhập khẩu sẽ nhận được hàng hoá đúng như yêu cầu trong bộ

chứng từ xuất trình theo L/C đã phát hành. Người mua chỉ có trách nhiệm thanh

toán khi tất cả các điều kiện, điều khoản của L/C đã được thực hiện đúng.

Trong trường hợp được ngân hàng cho phép ký quỹ dưới 100%, nhà nhập

(cid:153) Đối với ngân hàng thương mại (NHTM)

khẩu sẽ không bị đọng vốn vì không phải ứng trước tiền.

Phương thức thanh toán L/C mang lại cho NHTM nguồn thu lớn từ phí phát

hành, phí sửa đổi, phí thông báo, phí xác nhận, phí thanh toán... Do nghiệp vụ này

tương đối phức tạp nên mức phí cũng khá cao.

Ngoài ra khi quy định các khoản ký quỹ cho doanh nghiệp mở L/C ngân

hàng còn huy động thêm được một lượng vốn giá rẻ đáng kể phục vụ cho hoạt động

của các nghiệp vụ khác như cho vay xuất nhập khẩu, xác nhận, bảo lãnh... Hơn nữa,

với việc thực hiện tốt nghiệp vụ thanh toán L/C sẽ góp phần nâng cao uy tín của

ngân hàng trên nhiều phương diện khác nhau không chỉ ở trong nước mà ngay cả

trên trường quốc tế.

1.2.3. Một số loại L/C cơ bản

Hiện nay, các NHTM thường sử dụng một số loại L/C như sau:

- L/C xác nhận (Confirmed L/C): L/C được một ngân hàng khác xác nhận,

đảm bảo trả tiền theo yêu cầu của ngân hàng phát hành.

- L/C có thể chuyển nhượng (Transferable L/C): L/C cho phép người thụ

hưởng yêu cầu chuyển nhượng toàn bộ/một phần số tiền của L/C cho một/nhiều

người khác

- L/C tuần hoàn (Revolving L/C): L/C sau khi thực hiện xong hoặc hết hạn hiệu

lực thì tự động có hiệu lực trở lại cho đến khi thực hiện hết tổng giá trị hợp đồng

- L/C giáp lưng (Back-to-back L/C): L/C được mở trên cơ sở một L/C khác

Nguyễn Thị Anh Thư 9 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

- L/C đối ứng (Reciprocal L/C): L/C chỉ có hiệu lực khi L/C đối ứng với nó

được mở

- L/C dự phòng (Standby L/C): do ngân hàng của người xuất khẩu phát hành,

cam kết thanh toán cho nhà nhập khẩu nếu người xuất khẩu không hoàn thành nghĩa

vụ giao hàng

- L/C điều khoản đỏ (Red clause L/C): L/C cho phép ứng trước cho người

thụ hưởng để mua hàng hóa, nguyên liệu phục vụ sản xuất hàng hóa theo L/C đã mở

(3) Phát hành L/C

(6) Xuất trình chứng từ

(8) Thanh toán

1.2.4. Quy trình nghiệp vụ

Ngân hàng phát hành

Ngân hàng thông báo

(Issuing bank)

(Advising bank)

(4)

(2)

(8)

(6)

(8)

(7)

Thông

Đề

Thanh

Xuất

Thanh

Trả

báo

nghị

toán

trình

toán

chứng

L/C

mở

chứng

từ

L/C

từ

(5) Giao hàng

Nhà nhập khẩu

Nhà xuất khẩu

(1)Hợp đồng

(Applicant)

(Beneficiary)

Hình 1 - Quy trình thanh toán L/C

(Nguồn: Quy trình TTQT - BIDV)

(1) Nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu ký hợp đồng mua bán ngoại thương;

(2) Nhà nhập khẩu (applicant) làm đơn đề nghị ngân hàng của mình (Issuing

bank) phát hành L/C cho nhà xuất khẩu hưởng (beneficiary);

Nguyễn Thị Anh Thư 10 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

(3) Căn cứ vào đơn xin mở L/C, ngân hàng phát hành L/C chuyển đến nhà

xuất khẩu thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nước người xuất khẩu;

(4) Ngân hàng đại lý (advising bank) sẽ thông báo L/C đến người xuất khẩu;

(5) Nếu người xuất khẩu chấp nhận L/C thì tiến hành giao hàng, nếu không

đồng ý thì yêu cầu nhà nhập khẩu sửa đổi L/C cho phù hợp với hợp đồng;

(6) Sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán theo yêu cầu

của L/C và thông qua ngân hàng của mình để xuất trình tới ngân hàng phát hành;

(7) Ngân hàng phát hành thông báo tình trạng bộ chứng từ đến nhà nhập

khẩu. Nếu bộ chứng từ phù hợp với L/C hoặc nhà nhập khẩu chấp nhận bất đồng thì

ngân hàng trả bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu. Nếu bộ chứng từ không phù hợp và

nhà nhập khẩu không chấp nhận thì ngân hàng gửi trả lại bộ chứng từ.

(8) Nhà nhập khẩu mang bộ chứng từ đi nhận hàng và thanh toán hoặc chấp

nhận thanh toán cho nhà xuất khẩu.

1.2.5. Cơ sở pháp lý

Vấn đề pháp lý trong hoạt động TTQT rất phức tạp do các bên liên quan hoạt

động ở các quốc gia khác nhau, trong điều kiện môi trường pháp lý và hệ thống luật

pháp khác nhau. Trong hệ thống luật pháp điều chỉnh các hoạt động ngoại thương

nói chung, hoạt động TTQT nói riêng gồm có luật quốc tế và luật quốc gia.

Đối với các phương thức thanh toán quốc tế, cho đến nay vẫn chưa có luật

quốc tế mà mới chỉ có các tập quán quốc tế. Phương thức L/C được điều chỉnh bởi

các tập quán cụ thể như sau:

- Quy tắc và thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ (Uniform Customs

and Practice for Documentary Credits) do Phòng Thương mại quốc tế ICC ban hành

năm 1933, đã qua 6 lần sửa đổi và bản sửa đổi gần nhất là năm 2007 (UCP600,

2007 Revision).

Đây là bộ Quy tắc được công nhận rộng rãi dùng để điều chỉnh việc sử dụng

thư tín dụng trong các hoạt động thương mại quốc tế. Mục tiêu cốt yếu của UCP là

tạo ra một bộ quy tắc thống nhất trong thực hành tín dụng chứng từ để các bên liên

quan không phải đối phó với sự xung đột pháp luật không đáng có giữa các quốc gia.

Nguyễn Thị Anh Thư 11 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

- Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế dùng để kiểm tra chứng từ trong

thanh toán tín dụng chứng từ (International Standard Banking Practice for the

Examination of Ducuments under Documentary Credits) do Phòng Thương mại quốc

tế ICC ban hành, thường đi kèm để giải thích chi tiết nội dung thực tiễn của UCP.

ISBP ra đời do trong quá trình thực hiện TTQT, rất nhiều ngân hàng và

khách hàng có những cách giải thích trái ngược nhau về quy định của UCP. ISBP

là một bộ phận đính kèm của UCP500 nhằm đưa ra những cách giải thích thống

nhất trong việc kiểm tra chứng từ cho các ngân hàng và khách hàng khi tham gia

hoạt động TTQT. ISBP đã góp phần giảm các tranh cãi về bất đồng chứng từ do

cách hiểu, các giải thích khác nhau của các bên liên quan gây ra.

- Quy tắc và thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ dành cho thương mại

điện tử do ICC ban hành, bản sửa đổi gần nhất là eUCP600 (Supplement to UCP600

for Electronic Presentation, 2007). eUCP là phụ trương về xuất trình chứng từ điện tử,

được sử dụng đồng thời cùng với UCP, ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của

thương mại điện tử đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ trên toàn thế giới

- Quy tắc thống nhất về hoàn trả giữa các ngân hàng (Uniform Rules for

bank-to-bank Reimbursement) do ICC ban hành vào tháng 11/1995 (có hiệu lực vào

1/7/1996), bản sửa đổi gần nhất là URR725, có hiệu lực vào 1/10/2008.

Quy tắc này quy định về cách thức áp dụng hoàn trả theo tín dụng chứng từ,

nghĩa vụ và trách nhiệm của các ngân hàng tham gia, hình thức và ghi chú về uỷ quyền

hoàn trả, sửa đổi uỷ quyền hoàn trả, yêu cầu hoàn trả và các cam kết hoàn trả….

Tuy nhiên, ICC là một tổ chức quốc tế tư nhân chứ không phải là một cơ

quan chính phủ. Do vậy những tập quán quốc tế do ICC ban hành chỉ là những quy

phạm pháp lý tuỳ ý, không bắt buộc. Các nước vận dụng tập quán quốc tế không

giống nhau. Các ngân hàng có thể lựa chọn áp dụng một số điều của UCP cũng như

từ chối áp dụng một số điều khác bằng việc miễn trừ trong nội dung của L/C phát

hành. Với một số nước có quy tắc riêng về thư tín dụng thì L/C còn chịu sự điều

chỉnh của luật quốc gia, và luật này thường được ưu tiên áp dụng nếu như có sự

khác biệt với tập quán thương mại quốc tế.

Nguyễn Thị Anh Thư 12 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

1.3. Rủi ro thanh toán quốc tế theo phương thức L/C

1.3.1. Khái niệm rủi ro và rủi ro thanh toán quốc tế

1.3.1.1. Khái niệm rủi ro thương mại

Rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến

nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con người.

Trong lĩnh vực kinh doanh, rủi ro là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá

trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và phát

triển của doanh nghiệp.

Rủi ro là sự biến động tiềm ẩn ở những kết quả. Rủi ro có thể xuất hiện

trong hầu hết mọi hoạt động của con người. Khi có rủi ro, người ta không thể dự

đoán được chính xác kết quả. Sự hiện diện của rủi ro gây nên sự bất định. Nguy cơ

rủi ro phát sinh bất cứ khi nào một hành động dẫn đến khả năng được hoặc mất

không thể đoán trước.

Hiểu theo nghĩa cơ bản nhất, rủi ro là khả năng lỗ vốn hoặc thất bại, các

đầu tư có khả năng lỗ vốn cao hơn được coi là rủi ro cao hơn. Vì vậy, có thể nói rủi

ro là sự bất định của tỷ suất sinh lợi của một đầu tư [(10), tr.97].

Đối với NHTM, mọi hoạt động kinh doanh đều tiềm ẩn rủi ro rất lớn. NHTM

ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền kinh tế hàng hoá để

giải quyết nhu cầu phân phối vốn, nhu cầu thanh toán…phục vụ cho phát triển, mở

rộng sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế, cá nhân với đặc thù kinh doanh

trên lĩnh vực tiền tệ. Vì vậy, hoạt động ngân hàng chứa đựng nhiều tiềm ẩn rủi ro

mà chúng ta khó có thể lường trước được. Nguyên nhân của những tiềm ẩn rủi ro

này là do ngân hàng là một trung gian tài chính, huy động vốn nhàn rỗi trong nền

kinh tế với lãi suất thấp, sau đó cho các tổ chức kinh tế, cá nhân vay lại với lãi suất

cao hơn để thu lợi nhuận. Nếu ngân hàng không đáp ứng đủ vốn cho nền kinh tế

hoặc huy động đủ vốn nhưng không có thị trường để cho vay thì ngân hàng hoạt

động kém hiệu quả, sẽ dẫn đến rủi ro.

Hoạt động kinh doanh ngân hàng rất nhạy cảm, có liên quan đến nhiều lĩnh

vực khác nhau của nền kinh tế, chịu sự tác động của nhiều nhân tố khách quan và

chủ quan như kinh tế, chính trị, xã hội… gây ra những thiệt hại không nhỏ cho ngân

Nguyễn Thị Anh Thư 13 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

hàng. Hơn nữa, ngân hàng kinh doanh không chỉ huy động vốn và cho vay mà còn

rất nhiều lĩnh vực khác như thanh toán, bảo lãnh, kinh doanh ngoại hối, chứng

khoán, góp vốn liên doanh, dịch vụ thẻ, đại lý… Vì vậy có thể nói rằng rủi ro ngân

hàng rất đa dạng. Ngoài ra, các ngân hàng đang hoạt động trong cơ chế thị trường

có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng với nhau và với các tổ chức tín dụng,

dẫn đến việc cạnh tranh về lãi suất để huy động được vốn, làm cho lãi suất huy

động vốn cao hơn lãi suất cho vay cũng là một trong những nguyên nhân gây ra rủi

ro cho ngân hàng.

1.3.1.2. Khái niệm rủi ro TTQT

Rủi ro trong thanh toán quốc tế là rủi ro phát sinh trong quá trình thanh toán

giữa các bên trong giao dịch quốc tế (nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu, ngân hàng, các

tổ chức cá nhân, trung gian có liên quan...). Rủi ro thanh toán quốc tế cũng tương tự

như rủi ro thanh toán nội địa nhưng phức tạp và khó kiểm soát hơn do trong giao

dịch quốc tế, các chủ thể ở cách xa nhau, thậm chí còn chưa gặp mặt nhau, bên cạnh

đó là sự khác biệt về văn hóa, phong tục tập quán, luật pháp giữa các quốc gia…

1.3.2. Các dạng rủi ro TTQT theo phương thức L/C của NHTM

Kinh doanh ngân hàng là một loại hình kinh doanh đặc biệt, vì vậy những rủi

ro trong hoạt động ngân hàng cũng mang tính đặc thù. Trong hoạt động TTQT, các

NHTM thường phải đối mặt với những rủi ro sau đây:

(Nguồn: Quy trình TTQT - BIDV)

Hình 2 - Rủi ro thường gặp trong TTQT của NHTM

Nguyễn Thị Anh Thư 14 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

1.3.2.1. Rủi ro chính trị, pháp lý

Rủi ro chính trị, pháp lý thường là bất khả kháng, rất khó dự báo và gây hậu

quả nghiêm trọng đến các bên có liên quan. Loại rủi ro này thường xuất phát từ

những nguyên nhân sau đây:

(cid:153) Biến động của môi trường kinh tế, chính trị, xã hội của các quốc gia

Tham gia vào nhiều lĩnh vực, ngành nghề, có quan hệ với nhiều đối tượng

kinh tế của nhiều quốc gia, TTQT chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của môi trường kinh tế,

chính trị, xã hội của các quốc gia. Một sự biến động về chính trị, kinh tế, chính sách

quản lý ngoại hối, ngoại thương, thuế, lĩnh vực ưu tiên... của một quốc gia sẽ ảnh

hưởng đến khả năng và sự sẵn sàng đáp ứng các cam kết như đã thoả thuận của các

bên. Ví dụ hai doanh nghiệp ký kết hợp đồng mua bán một loại hàng hoá, với hình

thức thanh toán là tín dụng chứng từ. Hàng đã được giao và chứng từ đã được lập

đầy đủ phù hợp với quy định của L/C và được gửi tới xuất trình tại ngân hàng phát

hành. Tuy nhiên do chính sách điều hành xuất nhập khẩu của nước nhập khẩu thay

đổi, mặt hàng đó không được phép nhập khẩu vào trong nước nếu không có giấy

phép của một cơ quan có thẩm quyền. Lô hàng bị ách lại tại cửa khẩu để chờ giấy

phép trong khi bộ chứng từ phù hợp phải được thanh toán theo đúng cam kết của

L/C. Rủi ro trước tiên thuộc về nhà nhập khẩu, tuy nhiên ngân hàng phát hành cũng

bị ảnh hưởng, đặc biệt là trong trường hợp ngân hàng phát hành tài trợ cho nhà nhập

khẩu dưới hình thức phát hành L/C ký quỹ dưới 100%.

Sự suy thoái kinh tế, biến động chính trị sẽ ảnh hưởng bất lợi đến hoạt động

sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến quá trình thanh

toán và gây rất nhiều rủi ro cho ngân hàng.

(cid:153) Giao dịch liên quan đến danh sách đen, chính sách cấm vận

Các giao dịch liên quan đến danh sách đen và chính sách cấm vận của Liên

Hợp Quốc (LHQ), OFAC, EU, Mỹ…thường tiềm ẩn rủi ro chính trị, pháp lý rất lớn.

LHQ đã thông qua một số công ước, nghị quyết như: Công ước Palermo về

phòng chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia (năm 2000), Công ước quốc tế về

Nguyễn Thị Anh Thư 15 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

chống tài trợ cho khủng bố (năm 1999), Nghị quyết 1373 (năm 2001)…trong đó bắt

buộc tất cả các nước thành viên phải hình sự hóa việc rửa tiền và tài trợ cho hoạt

động khủng bố. Việt Nam là thành viên của LHQ từ năm 1977 và những hiệp ước,

công ước quốc tế đã ký này cũng có hiệu lực như luật quốc gia.

Trong thời gian qua, hàng loạt hoạt động rửa tiền đội lốt các giao dịch thanh

toán quốc tế ở Việt Nam đã bị phát hiện. Tội phạm che giấu việc chuyển tiền bất

hợp pháp bằng việc giả danh nhập khẩu hàng hóa từ Việt Nam với giá trị L/C lớn

nhưng thực chất giá trị hàng hóa rất nhỏ, nhằm chuyển khối lượng tiền lớn vào Việt

Nam. Sau đó các khoản tiền này được quay vòng tại Việt Nam nhằm hợp pháp hóa

nguồn gốc tiền. Thị trường ngoại tệ đen tại Việt Nam tương đối phát triển nên việc

chuyển đổi ngoại tệ sang đồng nội tệ để đầu tư, tiêu dùng khá dễ dàng. Tội phạm

cũng có thể làm giả thư tín dụng nhập khẩu cũng như tờ khai hải quan nhằm che

đậy việc chuyển tiền qua biên giới.

Ngoài phòng chống rửa tiền, các giao dịch liên quan đến danh sách cấm vận

của Mỹ cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Mỹ là một trong các quốc gia có nền kinh tế phát

triển hàng đầu thế giới, có quyền lợi kinh tế, có ảnh hưởng lớn đối với nền kinh tế

tại một số quốc gia. Mỹ cấm vận đối với một số quốc gia khi có sự thay đổi về chế

độ chính trị, đảng lãnh đạo… tại quốc gia đó gây ảnh hưởng đến quyền lợi kinh tế

của Mỹ (Cuba, Myanmar…) hoặc một số quốc gia, tổ chức, cá nhân có liên quan

đến các chương trình sản xuất vũ khí hủy diệt hàng loạt (Bắc Triều Tiên, Iran…),

các hoạt động vi phạm nhân quyền (Syria, Sudan…), hoạt động khủng bố đe dọa sự

an toàn của Mỹ (Al Qaeda, Osama Bin Laden…). Tất cả các giao dịch TTQT liên

quan đến hàng hóa cấm xuất nhập đối với nước bị cấm vận, đến tổ chức, ngân hàng,

cá nhân thuộc danh sách đen hoặc hàng hóa được chuyên chở trên những hãng tàu

bị cấm…thực hiện bằng đồng USD qua các ngân hàng tại Mỹ đều có nguy cơ bị

phong tỏa, thu giữ, điều tra và có thể bị phạt. Đã có rất nhiều khoản tiền của nhiều

ngân hàng trên thế giới bị phong toả tại Mỹ do vi phạm các quy định cấm vận của

nước này.

Nguyễn Thị Anh Thư 16 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

(cid:153) Giao dịch liên quan đến luật điều chỉnh, tranh chấp, khiếu kiện:

Một vấn đề rủi ro nữa mà các bên liên quan trong hoạt động TTQT có thể

phải gặp phải là những phán quyết của toà án địa phương yêu cầu dừng việc thực

hiện các nghĩa vụ đã cam kết của các bên. Trường hợp thường gặp nhất là việc toà

án ra lệnh cho ngân hàng phát hành dừng thanh toán bộ chứng từ nhập khẩu do có

khiếu kiện từ phía nhà nhập khẩu. Trong trường hợp này, ngân hàng chiết khấu và

nhà xuất khẩu có thể gặp phải rủi ro không được thanh toán hoặc bị chậm thanh

toán cho đến khi lệnh dừng thanh toán hết hiệu lực.

Rủi ro pháp lý cũng liên quan đến vấn đề vi phạm pháp luật của các khách

hàng, hoặc các ngân hàng, gây ảnh hưởng đến các đối tác. Việc ngân hàng nhận

phát hành các L/C nhập khẩu những mặt hàng bị cấm nhập khẩu hoặc chuyển các

khoản tiền không đúng mục đích, không theo quy định của chế độ quản lý ngoại hối

của mỗi nước là vi phạm pháp luật. Các khách hàng có những sai phạm trong hoạt

động kinh doanh dẫn đến việc bị truy tố trước pháp luật cũng gây ảnh hưởng trực

tiếp đến các ngân hàng trong các giao dịch TTQT.

Rủi ro pháp lý còn liên quan đến luật điều chỉnh các hoạt động TTQT, quyền

và nghĩa vụ của các bên liên quan, luật giải quyết tranh chấp khi có vấn đề khiếu

kiện phát sinh. Khi có tranh chấp, khiếu kiện giữa các bên thì vấn đề đặt ra là toà án

nước nào sẽ thụ lý vụ án và xử lý trên cơ sở luật pháp của nước nào. Đây là vấn đề

phức tạp bởi vì rất khó để thông thạo và nắm vững luật pháp quốc gia của bên đối

tác. Nguyên nhân sâu xa của loại rủi ro này là môi trường pháp lý và luật pháp các

nước khác nhau. Trong thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng

chứng từ, ngoài thông lệ quốc tế thì các giao dịch này còn bị điều chỉnh và chi phối

bởi hệ thống luật quốc gia. Mức độ vận dụng UCP vào thực tiễn của từng nước lại

rất khác nhau, tùy thuộc vào hệ thống pháp luật của nước đó. Thông thường, luật

quốc gia ít khi có xung đột với thông lệ quốc tế. Tuy nhiên, nếu có sự khác biệt,

thậm chí đối nghịch, có nước tôn trọng thông lệ quốc tế, có nước lại yêu cầu tuân

thủ luật quốc gia. Sự khác biệt luật pháp giữa các nước là điều không tránh khỏi, vì

vậy rủi ro tất yếu xảy ra. Tuy các ngân hàng chỉ giao dịch trên chứng từ, được miễn

Nguyễn Thị Anh Thư 17 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

trách đối với thực tế hàng hóa nhưng khi quyền lợi của khách hàng không đảm bảo,

ngân hàng cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ.

1.3.2.2. Rủi ro ngoại hối

Trong hoạt động TTQT, người xuất khẩu và người nhập khẩu ở hai nước

khác nhau nên loại tiền tệ sử dụng trong hoạt động TTQT là ngoại tệ đối với ít nhất

một bên. Khi đó sẽ xuất hiện tỷ giá hối đoái quy đổi giữa đồng ngoại tệ và đồng nội

tệ. Trong cơ chế tỷ giá thả nổi, tỷ giá hối đoái với tư cách là giá cả của một loại

hàng hoá đặc biệt luôn biến động không ngừng do nhiều nhân tố tác động, gây ra

những rủi ro tỷ giá hối đoái cho các ngân hàng và các khách hàng tham gia vào hoạt

động TTQT.

Việc lựa chọn đồng tiền thanh toán trong hợp đồng ngoại thương phụ thuộc

vào các yếu tố như tương quan lực lượng của hai bên mua bán, vị trí của đồng tiền

đó trên thị trường quốc tế, tập quán sử dụng đồng tiền thanh toán trên thế giới…

Tỷ giá hối đoái phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác nhau mà các nhân tố này

thường xuyên thay đổi. Cho dù chỉ với một sự thay đổi nhỏ trong tỷ giá hối đoái

nhưng khối lượng ngoại hối lớn thì cũng sẽ dẫn đến rủi ro rất lớn, thậm chí có thể

dẫn đến tình trạng phá sản.

Rất ít ngân hàng trong nước có khả năng tự cân đối nguồn ngoại tệ tại chỗ để

đáp ứng đủ nguồn cung ngoại tệ cho khách hàng tại mọi thời điểm. Với những

giao dịch lớn vượt số lượng ngoại tệ dự trữ, các ngân hàng phải thực hiện mua

bán trên thị trường ngoại hối và phải chấp nhận những biến động về giá diễn ra

tại thị trường này.

Mặt khác, các giao dịch TTQT thường được thực hiện trong thời gian dài

hơn các phương thức khác (chuyển tiền, nhờ thu…) nên khó có thể dự đoán diễn

biến của tỷ giá trong điều kiện thị trường ngoại hối đầy biến động.

Trong chế độ điều hành tỷ giá, NHNN giới hạn giá trần giữa đồng USD và

VND. Tại những thời điểm thị trường ngoại hối căng thẳng và biến động, mức giá

giao dịch thực tế vượt so với giá trần rất xa. Khách hàng có nguồn ngoại tệ thường

tìm mọi cách để bán ngoại tệ ra thị trường lấy giá cao nên nguồn cung ngoại tệ cho

Nguyễn Thị Anh Thư 18 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

ngân hàng rất khan hiếm. Trong khi đó, NHNN tăng cường kiểm tra, giám sát các

ngân hàng để tránh tình trạng “hai tỷ giá”, đảm bảo giao dịch ngoại tệ thực hiện

đúng giá niêm yết trong giới hạn giá trần. Tình hình này gây khó cho cả doanh

nghiệp và ngân hàng trong thanh toán XNK.

Có thể thấy rõ thiệt hại từ rủi ro hối đoái qua ví dụ diễn biến 3 đợt biến động

tỷ giá từ đầu năm 2013 trở lại đây:

(Nguồn: Bản tin thị trường - BIDV)

Hình 3 - Chênh lệch tỷ giá qua 3 đợt biến động đầu năm 2013

Với mức chênh lệch vài trăm đồng mỗi USD giữa giá mua bán tại các ngân

hàng và giá mua bán tại thị trường tự do, tổn thất đối với doanh nghiệp XNK và

ngân hàng sẽ rất lớn.

1.3.2.3. Rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng là những rủi ro phát sinh do việc cấp tín dụng cho các bên

liên quan nhưng không có khả năng đòi hoàn trả. Rủi ro tín dụng liên quan trực

tiếp đến tình hình tài chính, khả năng thanh toán của các bên. Trong phương thức

tín dụng chứng từ, ngân hàng có thể đóng vai trò là ngân hàng phát hành, ngân

hàng xác nhận, ngân hàng chiết khấu hoặc ngân hàng thông báo. Dù ở bất cứ vai

trò nào thì trong phương thức tín dụng chứng từ, ngân hàng cũng đều gặp những

rủi ro nhất định:

Nguyễn Thị Anh Thư 19 Lớp 11AQTKD-HL

(cid:153) Đối với ngân hàng phát hành:

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

Khi phát hành L/C, ngân hàng phát hành đã thực hiện việc cấp tín dụng cho

nhà nhập khẩu vì thông thường L/C được phát hành với mức ký quỹ dưới 100%.

Nếu nhà nhập khẩu gặp rủi ro trong kinh doanh dẫn đến tình trạng vỡ nợ, phá sản,

mất khả năng thanh toán thì sẽ gây ra rủi ro rất lớn cho ngân hàng phát hành. Ngân

hàng vẫn phải thanh toán cho nhà xuất khẩu khi họ xuất trình bộ chứng từ phù hợp

như đã cam kết trong L/C dù không có khả năng đòi bồi hoàn từ nhà nhập khẩu.

Mặc dù các NHTM thường yêu cầu vận đơn được lập theo lệnh của ngân hàng phát

hành để bảo lưu quyền sở hữu đối với lô hàng và thực hiện nghiêm ngặt các biện

pháp đảm bảo tiền vay theo nghiệp vụ tín dụng, nhưng việc giải toả và tiêu thụ lô

hàng để thu hồi vốn cũng gặp rất nhiều khó khăn, thời gian và chi phí. Đây là một

nguy cơ tiềm ẩn đối với các NHTM bởi năng lực tài chính của các doanh nghiệp

trong nước còn yếu, mọi hoạt động kinh doanh chủ yếu dựa vào vốn vay của ngân

hàng. Mọi rủi ro xảy ra đối với lô hàng nhập khẩu như phương án nhập khẩu không

hiệu quả, hàng nhập về không tiêu thụ được do nhu cầu và giá cả trên thị trường

thay đổi theo chiều hướng bất lợi cho nhà nhập khẩu, hàng nhập khẩu không đảm

bảo chất lượng… đều có thể dẫn đến tình trạng nhà nhập khẩu không có khả năng

(cid:153) Đối với ngân hàng chiết khấu:

thanh toán đúng hạn khoản vay cho ngân hàng.

Khi thực hiện chiết khấu bộ chứng từ, ngân hàng chiết khấu đã mua lại quyền

đòi tiền từ ngân hàng phát hành L/C của nhà xuất khẩu. Nếu ngân hàng phát hành

mất khả năng thanh toán hoặc bị phá sản thì rủi ro tín dụng thuộc về ngân hàng

chiết khấu.

Tuy các NHTM hiện nay thường thực hiện chiết khấu có truy đòi (nghĩa là

nếu bộ chứng từ đã chiết khấu bị ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng xác nhận từ

chối thanh toán hoặc mất khả năng thanh toán thì ngân hàng chiết khấu có quyền

truy đòi lại nhà xuất khẩu số tiền đã ứng trước) nhưng nếu nhà xuất khẩu không có

khả năng hoàn trả lại số tiền đó thì ngân hàng chiết khấu sẽ phải gánh chịu khoản

rủi ro này.

Nguyễn Thị Anh Thư 20 Lớp 11AQTKD-HL

(cid:153) Đối với ngân hàng xác nhận:

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

Trong trường hợp ngân hàng phát hành L/C là ngân hàng nhỏ, ít có danh

tiếng hoặc không có quan hệ đại lý với ngân hàng thông báo thì thường yêu cầu

ngân hàng thứ ba có uy tín, có quan hệ với cả hai bên đứng ra xác nhận, đảm bảo.

Nói cách khác, ngân hàng xác nhận đã cung cấp tín dụng cho ngân hàng mở L/C.

Khi thực hiện việc xác nhận L/C nhưng không yêu cầu ngân hàng phát hành ký quỹ

100% trị giá L/C, ngân hàng xác nhận có thể phải đối mặt với rủi ro tín dụng khi

ngân hàng phát hành mất khả năng thanh toán hoặc bị phá sản.

1.3.2.4. Rủi ro đạo đức

Rủi ro đạo đức là những rủi ro khi một bên tham gia cố tình không thực hiện

đúng nghĩa vụ của mình, làm ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên liên quan. Đây

là vấn đề quan trọng trong thương mại quốc tế, bởi vì các bên đối tác thường ở cách

xa nhau, thậm chí không hề gặp nhau trong quá trình mua bán. Do vậy có thể không

nắm rõ những thông tin về uy tín, đạo đức kinh doanh, năng lực tài chính của đối

tác. Hơn nữa, do các bên đối tác ở cách xa nhau nên điều kiện tiếp cận thường

xuyên để theo dõi, giám sát việc thực hiện nghĩa vụ gặp nhiều khó khăn. Trong điều

kiện như vậy, các rủi ro đạo đức rất dễ xảy ra gây hậu quả nghiêm trọng đối với cả

khách hàng lẫn các ngân hàng.

Trong các phương thức thanh toán chuyển tiền và nhờ thu, ngân hàng chỉ

đóng vai trò trung gian nên không bị ảnh hưởng nhiều bởi rủi ro đạo đức của các

bên liên quan. Tuy nhiên, trong phương thức tín dụng chứng từ, các hành vi đạo đức

của bất kỳ một đối tác nào đều ảnh hưởng nhiều đến các ngân hàng tham gia. Sau

(cid:153) Rủi ro đạo đức từ khách hàng trong nước

đây là một số rủi ro đạo đức thường gặp trong hoạt động TTQT:

Trong một số trường hợp do nhà nhập khẩu không dự đoán được xu thế biến

động của thị trường nên hàng hóa nhập về Việt Nam gặp bất lợi về giá. Trước tình

hình đó, nhà nhập khẩu gây sức ép, yêu cầu ngân hàng phát hành L/C tìm mọi cách

để trì hoãn thanh toán, thường là qua việc bắt lỗi bất đồng của bộ chứng từ. Mặt

khác, nhà nhập khẩu không chịu làm các thủ tục thanh toán như nhận nợ vay đối với

Nguyễn Thị Anh Thư 21 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

L/C mở bằng vốn vay hoặc nộp tiền vào tài khoản đối với các L/C mở bằng vốn tự

có, ký quỹ dưới 100%. Những trường hợp như vậy đã đẩy ngân hàng phát hành vào

tình huống khó xử, nếu làm theo ý khách hàng, bắt lỗi không đúng UCP và thông lệ

quốc tế thì sẽ gây mất uy tín, thậm chí có thể bị ngân hàng nước ngoài kiện ra toà.

Nếu muốn giữ uy tín thì ngân hàng phát hành phải đứng ra trả thay theo như L/C đã

(cid:153) Rủi ro đạo đức từ đối tác nước ngoài

cam kết. Khi đó, việc đòi tiền từ nhà nhập khẩu sẽ rất khó khăn.

Trong trường hợp thanh toán L/C hàng xuất khẩu, nếu nhà nhập khẩu

không phải là những bạn hàng đáng tin cậy, vì những lợi ích trước mắt mà không

quan tâm đến đạo đức trong kinh doanh thì có thể lừa nhà xuất khẩu xếp hàng lên

tàu, rồi trì hoãn hoặc từ chối thanh toán bằng những thủ đoạn nghiệp vụ bắt lỗi bất

đồng chứng từ, ép giá nhà xuất khẩu để thu lợi cho mình. Trong nhiều trường hợp,

nhà xuất khẩu đành chịu bán lỗ còn hơn chở hàng quay về. Đây là tình huống dễ

xảy ra đối với doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam bởi năng lực hạn chế và thị

trường để xuất hàng không nhiều. Mặt khác, rất nhiều nhà xuất khẩu Việt Nam

không tiếp cận được với người mua cuối cùng mà phải bán hàng qua trung gian.

Việc thanh toán được thực hiện bằng thư tín dụng chuyển nhượng nên gặp nhiều

rủi ro hơn so với thư tín dụng thông thường vì ngân hàng chuyển nhượng thư tín

dụng không bị ràng buộc trách nhiệm thanh toán cho người hưởng lợi thứ hai, mà

chỉ thực hiện thanh toán khi ngân hàng phát hành thanh toán cho họ. Trong những

trường hợp như vậy, nhà xuất khẩu Việt Nam vừa mất hàng, vừa chịu nhiều chi

phí vận chuyển, bảo hiểm...phát sinh mà nguy cơ không thu được tiền rất cao. Nếu

ngân hàng chiết khấu, cho vay ứng trước những bộ chứng từ như vậy thì ngân

hàng cũng chịu rủi ro tương ứng.

Trong một số trường hợp thanh toán L/C hàng nhập khẩu, nhà xuất khẩu

nước ngoài cố ý giao hàng hoá không phù hợp với hợp đồng, không đúng thời gian

quy định, hoặc không giao hàng nhưng lại xuất trình một bộ chứng từ hoàn hảo trên

bề mặt (chứng từ giả mạo) để đòi tiền thì ngân hàng phát hành vẫn phải thanh toán.

Nhà nhập khẩu là người gánh chịu rủi ro cuối cùng song nếu ngân hàng phát hành là

Nguyễn Thị Anh Thư 22 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

người cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu thì rủi ro của nhà nhập khẩu cũng là rủi ro

(cid:153) Rủi ro đạo đức từ ngân hàng nước ngoài

của ngân hàng.

Ngân hàng phát hành cũng có thể thông đồng với nhà nhập khẩu cố tình tìm

kiếm những bất đồng của bộ chứng từ để từ chối thanh toán cho nhà xuất khẩu.

Trong nhiều trường hợp, những lỗi bất đồng đó không phù hợp với UCP và thông lệ

quốc tế, hoặc là những lỗi bất đồng đang có nhiều ý kiến tranh cãi. Ngân hàng chiết

khấu và nhà xuất khẩu có thể kiện ra Phòng thương mại quốc tế (ICC) nhưng rất

mất thời gian và tốn kém.

L/C cho phép đòi tiền bằng điện có thể bị ngân hàng chiết khấu lợi dụng đòi

tiền dù bộ chứng từ có bất đồng. Khi ngân hàng phát hành nhận được chứng từ và

kiểm tra thấy bất đồng thì tiền đã thanh toán cho ngân hàng chiết khấu rồi. Về lý

thuyết, ngân hàng phát hành có quyền đòi tiền lại từ ngân hàng chiết khấu nhưng

nếu ngân hàng chiết khấu không chịu trả lại thì ngân hàng phát hành sẽ gặp phải rất

nhiều khó khăn để đi khiếu kiện. Nhìn chung, nguyên nhân sâu xa của rủi ro đạo

đức là thông tin không đầy đủ và thiếu chính xác. Giữa các đối tác tham gia giao

dịch thường cách nhau một khoảng cách địa lý rất xa nên không nắm được đầy đủ

những thông tin cần thiết về năng lực tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh

cũng như về uy tín và đạo đức kinh doanh của đối tác. Vì vậy mà đã đưa ra những

quyết định sai lầm gây nên rủi ro trong thanh toán.

Các quy tắc và thông lệ quốc tế áp dụng cho phương thức thanh toán bằng

L/C vốn dĩ đã phức tạp và còn rất nhiều vấn đề, cách hiểu gây tranh cãi. Có nhiều

trường hợp phát sinh cùng một bất đồng nhưng khi ở các vai trò khác nhau, các

ngân hàng sẽ có cách ứng xử khác nhau. Việc giải quyết tranh chấp trong việc kiểm

tra chứng từ giữa các ngân hàng thường là rất phức tạp, mất thời gian và tốn kém.

Kết quả phân định phụ thuộc khá nhiều vào tương quan lực lượng giữa hai ngân

hàng liên quan, và cho dù có được phân xử là đúng thì các bên liên quan cũng phải

mất rất nhiều thời gian, chi phí, mất cơ hội kinh doanh và đặc biệt là bị đọng vốn.

Nguyễn Thị Anh Thư 23 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

1.3.2.5. Rủi ro tác nghiệp

Đây là những rủi ro xảy ra trong quá trình thao tác nghiệp vụ TTQT. Do vậy

đây là những rủi ro mang tính chủ quan, do trình độ, kỹ năng xử lý nghiệp vụ của

cán bộ TTQT tại các ngân hàng. Các ngân hàng giữ vai trò khác nhau trong từng

phương thức TTQT, do vậy mức độ rủi ro kỹ thuật cũng khác nhau.

Trong phương thức tín dụng chứng từ, NHTM có thể giữ vai trò là ngân hàng

phát hành, ngân hàng thông báo, ngân hàng chiết khấu và ngân hàng xác nhận...

Mỗi ngân hàng liên quan có những trách nhiệm nhất định và do vậy cũng có thể gặp

phải những rủi ro nhất định.

(cid:153) Đối với ngân hàng phát hành L/C

Các loại rủi ro tác nghiệp thường phát sinh ở những trường hợp sau:

Phát hành L/C đồng nghĩa với việc cam kết thanh toán cho người thụ hưởng

khi họ xuất trình được bộ chứng từ phù hợp với các điều khoản, điều kiện của L/C.

(cid:131) Phát hành L/C theo đề nghị của Applicant

(cid:131) Kiểm tra và thông báo tình trạng bộ chứng từ xuất trình

(cid:131) Thanh toán khi bộ chứng từ phù hợp với L/C

Ngân hàng phát hành có những nghĩa vụ như sau:

Có thể thấy trách nhiệm và nghĩa vụ của ngân hàng phát hành rất lớn, do

vậy nếu không có sự cẩn thận hợp lý, rủi ro tác nghiệp sẽ gây ra hậu quả rất

nghiêm trọng. Rủi ro tác nghiệp đối với ngân hàng phát hành thường xảy ra ở các

(cid:131) Sai sót trong quá trình xử lý giao dịch

(cid:131) Cán  bộ  không  nắm  vững  hoặc  không  tuân  thủ  quy  trình  TTQT,  quy  tắc  thực

hành và thông lệ quốc tế.

(cid:131) Không phát hiện và tư vấn cho khách hàng những điều khoản, điều kiện bất

lợi của hợp đồng ngoại thương

dạng như sau:

Mặc dù L/C được hình thành từ hợp đồng ngoại thương giữa nhà xuất khẩu

và nhà nhập khẩu nhưng khi đã được phát hành thì L/C hoàn toàn độc lập với chính

hợp đồng đó. Hệ quả là điều khoản nào của hợp đồng không được quy định trong

L/C sẽ không có giá trị điều chỉnh đối với các bên liên quan. Trách nhiệm của ngân

Nguyễn Thị Anh Thư 24 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

hàng phát hành là truyền tải chính xác yêu cầu của khách hàng vào nội dung L/C.

Tuy nhiên, nếu ngân hàng không kịp thời phát hiện ra những điểm sơ hở, gây bất lợi

cho khách hàng thì quyền lợi của khách hàng không được đảm bảo và ngân hàng

cũng sẽ bị rủi ro liên đới.

Khi người thụ hưởng xuất trình bộ chứng từ tới ngân hàng phát hành, ngân

hàng phát hành có trách nhiệm kiểm tra bộ chứng từ để quyết định trả tiền nếu bộ

chứng từ hoàn hảo hay từ chối nếu bộ chứng từ có bất đồng. Vì vậy ngân hàng phát

hành phải đánh giá thật chính xác tình trạng bộ chứng từ. Nếu xác định sai lỗi bất

đồng, sẽ bị ngân hàng nước ngoài kiện, bị phạt tiền và ảnh hưởng đến uy tín trong

lĩnh vực TTQT. Nếu không phát hiện ra lỗi bất đồng, khách hàng trong nước sẽ bị

rủi ro khi vẫn phải thanh toán bộ chứng từ khi mà hàng hóa nhập về có thể không

đúng như hợp đồng đã ký kết.

Sau khi đã xác định được tình trạng bộ chứng từ xuất trình, ngân hàng phát

hành phải tiến hành thanh toán hoặc thông báo từ chối do bất đồng. Rủi ro cũng có

thể xảy ra trong bước này, nếu ngân hàng phát hành không thực hiện đúng quy định.

Ví dụ cụ thể là UCP600 quy định việc thanh toán hoặc thông báo từ chối chứng từ

phải thực hiện trong vòng 5 ngày làm việc sau ngày nhận được chứng từ. Nếu quá

thời hạn trên ngân hàng phát hành mất quyền từ chối chứng từ. Ngoài ra, ngân hàng

phát hành còn phải chịu rủi ro nếu việc thanh toán không được thực hiện đúng theo

(cid:153) Đối với ngân hàng thông báo/chiết khấu/thương lượng/xác nhận L/C

chỉ dẫn trên bộ chứng từ, dẫn đến tiền bị thất lạc hay chậm trễ.

Với vai trò thông báo và/hoặc xác nhận/thương lượng/chiết khấu bộ chứng từ

(cid:131) Xác thực và thông báo L/C cho khách hàng kịp thời

(cid:131) Kiểm tra, chiết khấu, gửi BCT đi đòi tiền theo yêu cầu của khách hàng

(cid:131) Xác nhận L/C và thực hiện các nghĩa vụ của ngân hàng xác nhận

hàng xuất, ngân hàng thông báo L/C có trách nhiệm:

Tương ứng với các trách nhiệm trên, rủi ro đối với ngân hàng thông báo có

(cid:131) Thông báo L/C khi chưa xác định được tính xác thực (L/C giả mạo)

(cid:131) Không phát hiện và tư vấn khách hàng những điều khoản bất lợi

thể xảy ra như sau:

Nguyễn Thị Anh Thư 25 Lớp 11AQTKD-HL

(cid:131) Không phát hiện các bất đồng của bộ chứng từ khi chiết khấu hoặc gửi đi đòi

tiền

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

Trong thực tế thường xuất hiện 3 hình thức giả mạo thư tín dụng: (i) ngân

hàng phát hành không có thực, (ii) Ngân hàng phát hành có thực nhưng thư tín dụng

giả mạo, (iii) Thư tín dụng là có thực nhưng bị sửa đổi hoặc giả mạo thông tin.

Trong bất kỳ hình thức giả mạo nào, cam kết của ngân hàng phát hành đều

không có hiệu lực. Nếu ngân hàng không kiểm tra tính xác thực của L/C đã thông

báo cho nhà xuất khẩu để nhà xuất khẩu giao hàng nhưng không đòi được tiền do

L/C bị giả mạo, nhà xuất khẩu có quyền yêu cầu ngân hàng thông báo phải bồi

thường. Rủi ro của ngân hàng thông báo lúc này không chỉ cho chính lô hàng bị mất

mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của ngân hàng trong hoạt động TTQT.

Ngân hàng chiết khấu/thương lượng có trách nhiệm chiết khấu hoặc thương

lượng bộ chứng từ do nhà xuất khẩu xuất trình. Để đảm bảo cao nhất khả năng đòi

tiền từ ngân hàng phát hành, điều kiện tiên quyết là bộ chứng từ phải hoàn toàn phù

hợp với quy định của L/C. Việc chiết khấu một bộ chứng từ có bất đồng là cực kỳ

rủi ro đối với ngân hàng chiết khấu vì họ có thể bị từ chối hoàn trả tiền từ ngân hàng

phát hành trong khi đã thanh toán cho người thụ hưởng. Cho dù là chiết khấu có

truy đòi thì việc đòi lại tiền từ người thụ hưởng cũng rất khó khăn và ảnh hưởng

nghiêm trọng đến uy tín của ngân hàng.

Ngân hàng thương lượng không phải ứng trước tiền cho người thụ hưởng

nhưng việc ngân hàng không phát hiện ra bất đồng của chứng từ và thông báo cho

người thụ hưởng chỉnh sửa kịp thời khiến bộ chứng từ bị từ chối thanh toán cũng

làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của ngân hàng. Các nhà xuất khẩu sẽ không

lựa chọn ngân hàng để thương lượng hoặc chiết khấu chứng từ trong các giao dịch

tiếp theo.

Nếu ngân hàng chiết khấu/thương lượng không cẩn thận trong việc gửi

chứng từ đòi tiền cho khách hàng, gửi sai địa chỉ hoặc chỉ dẫn của L/C, dẫn đến làm

thất lạc chứng từ hoặc chậm trễ thì có thể phải bồi thường toàn bộ tổn thất xảy ra

đối với nhà xuất khẩu.

Nguyễn Thị Anh Thư 26 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

Ngân hàng xác nhận có trách nhiệm cùng với ngân hàng phát hành cam kết

thanh toán cho nhà xuất khẩu khi họ xuất trình bộ chứng từ phù hợp. Khi yêu cầu

một ngân hàng xác nhận L/C, người thụ hưởng muốn ngân hàng xác nhận đó thanh

toán ngay khi họ xuất trình chứng từ phù hợp tại ngân hàng xác nhận. Do vậy, ngân

hàng xác nhận sẽ gặp rủi ro nếu không phát hiện ra bộ chứng từ có bất đồng vì đã

thanh toán cho người thụ hưởng nhưng không đòi bồi hoàn được từ ngân hàng phát

hành. Việc ngân hàng xác nhận trả tiền cho người thụ hưởng là miễn truy đòi, do

vậy việc xác nhận L/C cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro.

1.4. Hạn chế rủi ro TTQT tại các NHTM

1.4.1. Hậu quả khi phát sinh rủi ro TTQT đối với NHTM

Rủi ro TTQT khi phát sinh sẽ có ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín và tài

chính của các bên liên quan. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, uy tín

của ngân hàng là vấn đề vô cùng quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của hoạt

động kinh doanh ngân hàng nói chung, hoạt động TTQT nói riêng. Nếu uy tín của

ngân hàng giảm sút, các khách hàng trong và ngoài nước sẽ không thực hiện các giao

dịch tại ngân hàng; các ngân hàng nước ngoài không lựa chọn ngân hàng đó làm đối

tác trong các giao dịch TTQT như thông báo, xác nhận, chiết khấu L/C, ngân hàng

nhờ thu hoặc ngân hàng chi trả trong hình thức chuyển tiền… Mặt khác, ngân hàng

đó cũng gặp khó khăn trong việc đề nghị các ngân hàng nước ngoài cung cấp các dịch

vụ TTQT cho mình, như xác nhận thư tín dụng, chiết khấu bộ chứng từ xuất trình

theo L/C do mình phát hành… Rủi ro về uy tín là những rủi ro không phát sinh hậu

quả ngay, không định lượng được và phải mất một thời gian dài người ta mới nhận ra

hậu quả của nó. Tuy nhiên, những hậu quả đó khi đã xảy ra sẽ gây hậu quả vô cùng

nghiêm trọng và rất khó khắc phục. Uy tín là vấn đề nhạy cảm và phải được xây dựng

trong một thời gian dài. Tạo được uy tín trên thị trường quốc tế đã là khó, nhưng đánh

mất uy tín và xây dựng lại uy tín còn là một vấn đề khó khăn hơn rất nhiều.

Bên cạnh những rủi ro về uy tín, các ngân hàng có thể gặp rủi ro về tài chính,

là những rủi ro có thể nhìn thấy ngay, định lượng được ngay và gây hậu trực tiếp

Nguyễn Thị Anh Thư 27 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

đến thu nhập của ngân hàng. Những rủi ro về tài chính những thiệt hại do ngân hàng

phải tự thanh toán bằng tiền của mình cho các khoản phí, tiền phạt hoặc trị giá của

lô hàng khi:

- Thực hiện thanh toán sai chỉ dẫn của khách hàng dẫn đến mất tiền, hoặc bị

phạt do chậm thanh toán;

- Phải thanh toán thay cho khách hàng nếu ngân hàng đã thay mặt khách

hàng cam kết trả tiền cho người thụ hưởng trên cơ sở một số điều kiện nhất định

nhưng không được khách hàng hoàn trả;

- Phải chịu phạt do vi phạm cam kết hoặc các nghĩa vụ (chậm thanh toán bộ

chứng từ theo L/C, từ chối bộ chứng từ do những lỗi bất đồng không hợp lệ, không

thực hiện hoàn trả đúng cam kết …);

Những rủi ro dù là về uy tín hay tài chính đều gây thiệt hại trực tiếp đến kết

quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. Các ngân hàng cần phải đề xuất nhiều

giải pháp để phòng ngừa tốt nhất các rủi ro có thể xảy ra.

1.4.2. Phương pháp hạn chế rủi ro TTQT của các NHTM

Trong thực tiễn hoạt động của minh, để phòng ngừa và hạn chế rủi ro

TTQT theo phương thức L/C, các NHTM trên thế giới đã đưa ra nhiều phương

pháp khác nhau:

- Áp dụng công nghệ thanh toán tiến tiến, hiện đại: Ngân hàng Citibank hiện

nay đang phát triển công nghệ Optical Character Recognition – OCR (Nhận dạng ký

tự), nhằm giúp cho việc xử lý các thư tín dụng (L/C) và các chứng từ thương mại

trở nên nhanh chóng và chính xác hơn. Công nghệ OCR được ứng dụng để quét

chứng từ, nhờ đó dữ liệu có thể được lấy ra từ hình ảnh và có thể đọc được bằng

máy. Dữ liệu sau khi quét sẽ được gửi tới trung tâm kiểm tra dữ liệu ở một nơi khác

với chi phí thấp. Đây là công nghệ rất cần thiết vì trong khi nhiều quy trình ngân

hàng được xử lý ngày càng nhanh và chính xác hơn nhờ ứng dụng những công nghệ

tiên tiến thì L/C vẫn phải xử lý trên giấy tờ theo phương pháp thủ công.

- Tăng cường tìm hiểu thông tin về đối tác: để có được những thông tin về

khách hàng, đối tác, hầu hết các NHTM của Đức đều là thành viên của SCHUFA

Nguyễn Thị Anh Thư 28 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

(Liên hiệp các cộng đồng bảo vệ cho sự đảm bảo tín dụng nói chung). Hiệp hội này

bao gồm 12 trung tâm thông tin tín dụng với các thành viên rất đa dạng từ các

NHTM đến các ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng…Khi tham gia vào các trung

tâm như vậy, các NHTM có thể thu thập được tất cả thông tin mà mình quan tâm

như khả năng thanh toán, uy tín…của doanh nghiệp. Từ đó các NHTM có thể xác

định đúng mức ký quỹ L/C hay bảo lãnh L/C hàng nhập trả chậm…nhằm hạn chế

tối đa những rủi ro có thể xảy ra do khách hàng mất khả năng thanh toán.

- Chú trọng công tác đào tạo và phát triển nhân lực: Ngay từ khi tuyển

dụng, ngân hàng ANZ-Australia đã tiến hành đào tạo bắt buộc về nghiệp vụ TTQT

và thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế, kỹ

năng xử lý tình huống trong hoạt động thanh toán L/C cho các thanh toán viên

nhằm tránh những rủi ro xảy ra do trình độ, kỹ năng chuyên môn của các cán bộ

trong công tác thanh toán XNK.

- Cảnh giác với lừa đảo: Phương thức L/C tuy có nhiều ưu điểm nhưng

không phải là không có nhược điểm, kẽ hở cho các doanh nghiệp bất chính lợi

dụng, lừa đảo. Trong khi nhiều NHTM Việt Nam còn thiếu kinh nghiệm hoặc chủ

quan trước những thủ đoạn lừa đảo của khách hàng thì các NHTM nước ngoài luôn

đề cao cảnh giác. Ngay từ khi có đơn xin mở L/C, các NHTM đã phân tích kỹ lưỡng

động cơ, mục đích của những hợp đồng mua bán đó. Nếu thấy những hợp đồng

không mang lại hiệu quả kinh tế mà vẫn được thực hiện hoặc có dấu hiệu vi phạm

pháp luật, tiềm ẩn rủi ro cho ngân hàng và khách hàng thì sẽ kiên quyết từ chối.

- Kiểm soát hoạt động ngoại hối: Theo số liệu của Ngân hàng Phát triển

Châu Á (ADB), hơn 90% giao dịch ngoại thương ở châu Á được thực hiện qua

đồng USD. Từ năm 2012, ADB đã mở rộng tài trợ thương mại bằng đồng Nhân dân

tệ (CNY) và đồng rupee để giảm phụ thuộc vào vai trò thanh toán của đồng USD

vốn đang thiếu hụt ở nhiều nước.

Các ngân hàng Bangladesh đã triển khai hệ thống giám sát trực tuyến L/C

trên khắp cả nước. Hệ thống này tập trung vào cơ sở dữ liệu do Ngân hàng Trung

Nguyễn Thị Anh Thư 29 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

ương quản lý giúp giám sát toàn bộ các hoạt động ngoại hối của quốc gia, cho

phép giám đốc điều hành của các ngân hàng ở Bangladesh tiếp cận nhanh chóng

những thông tin trên tất cả L/C, các hoạt động XNK và mua bán ngoại tệ trên

khắp cả nước.

Cũng nhằm mục đích kiểm soát ngoại hối, Ngân hàng Dự trữ Ấn Độ (RBI)

đã ban hành giới hạn khắt khe đối với thời hạn của L/C nhập khẩu các loại đá quý

không được vượt quá 90 ngày. Như vậy sẽ hạn chế các nhà nhập khẩu sử dụng L/C

cho những mặt hàng có giá trị lớn, thâm hụt nhiều ngoại tệ.

Nguyễn Thị Anh Thư 30 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Trong kinh doanh, đặc biệt là kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng việc

đương đầu với rủi ro là điều không thể tránh khỏi. Vấn đề là làm thế nào để hạn chế

rủi ro này ở một tỷ lệ thấp nhất có thể chấp nhận được.

Trong chương 1, luận văn đã khái quát các vấn đề cơ bản về NHTM,

chức năng và hoạt động chính của NHTM cũng như TTQT và phương thức

thanh toán L/C.

Trên cơ sở đó tập trung tìm hiểu về các rủi ro trong TTQT theo phương thức

thư tín dụng xét theo môi trường và nguyên nhân gây ra rủi ro như: rủi ro chính trị

pháp lý, ngoại hối, tín dụng, đạo đức và tác nghiệp. Từ đó làm cơ sở để đi sâu vào

phân tích rủi ro trong TTQT theo phương thức L/C tại BIDV Quảng Ninh ở phần

tiếp theo.

Nguyễn Thị Anh Thư 31 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

Chương 2

THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ

THEO PHƯƠNG THỨC THƯ TÍN DỤNG TẠI BIDV QUẢNG NINH

2.1. Giới thiệu tổng quan về BIDV Quảng Ninh

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

2.1.1.1. Giới thiệu về BIDV

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam tên giao dịch quốc tế là

Bank for Investment and Development of Vietnam JSC, gọi tắt là BIDV (tiền thân

là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam) được thành lập theo quyết định số 177-TTg

ngày 26/04/1957 của Thủ tướng Chính phủ. BIDV là ngân hàng thứ hai ra đời trong

hệ thống ngân hàng của Nhà nước Việt Nam nhưng là ngân hàng chuyên doanh đầu

tiên được thành lập sau Ngân hàng Quốc gia Việt Nam (thành lập năm 1951).

BIDV là doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt, giữ vai trò chủ đạo trong lĩnh

vực đầu tư và được thành lập sớm nhất tại Việt Nam. BIDV có chức năng huy động

vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn ở trong nước và nước ngoài để đầu tư và cho

vay phát triển; có chức năng kinh doanh đa năng, tổng hợp về tiền tệ, tín dụng, dịch

vụ ngân hàng và phi ngân hàng; làm ngân hàng đại lý, ngân hàng phục vụ đầu tư

phát triển các nguồn vốn huy động của Chính phủ, các tổ chức kinh tế, xã hội, đoàn

thể cá nhân trong và ngoài nước.

BIDV được thành lập theo nghị định số 177/TTg ngày 26/4/1957 của Thủ

tướng Chính phủ và được thành lập lại theo mô hình Tổng công ty Nhà nước quy

định tại quyết định số 90/1994/QĐ-TTg ngày 07/3/1994 của Thủ tướng Chính Phủ.

Trong suốt chặng đường lịch sử của mình BIDV đã trải qua những tên gọi sau:

+ Từ ngày 26/4/1957: Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam.

+ Từ ngày 24/6/1981: Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam.

+ Từ ngày 14/11/1990: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

Nguyễn Thị Anh Thư 32 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

+ Từ ngày 1/5/2012: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Cơ cấu tổ chức của BIDV bao gồm:

- Khối ngân hàng: Gồm 118 chi nhánh cấp 1 trực thuộc với 473 Phòng giao

dịch và Quỹ tiết kiệm.

- Khối liên doanh: gồm 6 liên doanh:

+ Ngân hàng liên doanh VID – PUBLIC (VID – PUBLIC BANK).

+ Ngân hàng liên doanh Lào – Việt (LAO – VIET BANK).

+ Ngân hàng liên doanh Việt Nga (VRB).

+ Công ty liên doanh quản lý đầu tư BIDV – VP (BVIM).

+ Công ty liên doanh tháp BIDV.

+ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Campuchia (BIDC).

- Khối sự nghiệp gồm: Trung tâm Công nghệ thông tin, Trung tâm Đào tạo

và Văn Phòng.

- Khối công ty (BIDV nắm giữ 100% vốn sở hữu):

+ Công ty cho thuê tài chính.

+ Công ty bảo hiểm BIDV (BIC).

+ Công ty chứng khoán đầu tư (BSC).

+ Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản (BAMC).

Tháng 5/2012, BIDV đã tiến hành cổ phần hóa với mục tiêu hướng tới trở

thành một tập đoàn tài chính ngân hàng đa sở hữu, đa lĩnh vực, hoạt động và quản

trị điều hành theo thông lệ và chuẩn mực quốc tế, nâng cao hiệu quả hoạt động; tiến

tới trở thành là một trong những nhà cung ứng hàng đầu sản phẩm dịch vụ ngân

hàng, bảo hiểm, đầu tư và chứng khoán với chất lượng cao, là nhà đầu tư có tính

chuyên nghiệp trong thị trường tài chính Việt Nam và thế giới.

Trải qua hơn nửa thế kỷ xây dựng và trưởng thành, BIDV đã không ngừng

phấn đấu, vượt qua nhiều khó khăn thử thách, từng bước vươn lên thành một trong

những ngân hàng thương mại lớn, có nhiều đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh

tế - xã hội của đất nước.

2.1.1.2. Giới thiệu về BIDV Quảng Ninh

Được thành lập theo Nghị định số 233/NĐ-TC-TCCB ngày 27/5/1957 của

Nguyễn Thị Anh Thư 33 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

Bộ Tài chính (là một trong những chi nhánh đầu tiên được thành lập), trong quá

trình hoạt động và trưởng thành Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển

Quảng Ninh (BIDV Quảng Ninh) đã mang nhiều tên gọi khác nhau theo Hệ thống

và phù hợp với từng thời kỳ xây dựng, phát triển của đất nước:

Ngân hàng Kiến thiết khu Hồng Quảng từ ngày 27/5/1957

Ngân hàng Kiến thiết Quảng Ninh từ tháng 11/1963

Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Quảng Ninh từ ngày 24/6/1981

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh từ ngày 26/11/1990

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh từ ngày 1/5/2012

Quá trình xây dựng, phát triển và đổi mới của BIDV Quảng Ninh luôn gắn

liền với những giai đoạn lịch sử của đất nước, đổi mới của ngành. Trong những năm

tháng kháng chiến chống Mỹ cứu nước, BIDV Quảng Ninh đã có những đóng góp

to lớn, thiết thực, để lại nhiều dấu ấn trong công cuộc bảo vệ và giành độc lập cho

Tổ quốc. Trong những năm tháng hoà bình, thống nhất hai miền Nam Bắc, cùng bắt

tay xây dựng đất nước trên dải đất hình chữ S, hoạt động của BIDV Quảng Ninh

qua từng giai đoạn phát triển càng thể hiện rõ sự đổi mới, quyết tâm, bứt phá vươn

lên. BIDV Quảng Ninh đã thể hiện từ tư duy đến phương pháp tiếp cận thị trường,

khách hàng, từ cách nghĩ cách làm, phá tan sức ì vốn có của tư duy kinh tế thời kỳ

quan liêu, bao cấp, duy ý chí, không tuân theo quy luật khách quan. Cùng với toàn

hệ thống, BIDV Quảng Ninh đã mở rộng hoạt động của mình trên nhiều lĩnh vực,

thực hiện đa dạng hoá và mở rộng dần các lĩnh vực hoạt động kinh doanh tạo bước

phát triển nhanh, mạnh và toàn diện, tiếp tục khẳng định vai trò chủ đạo, chủ lực

của một Ngân hàng thương mại lớn trên địa bàn tỉnh, góp phần xây dựng Quảng

Ninh ngày càng giàu đẹp.

Dưới sự chỉ đạo của NHNN, BIDV, cộng với sự cố gắng, nỗ lực của Ban

lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên toàn chi nhánh trong suốt quá trình hình

thành và phát triển, BIDV Quảng Ninh đã được Đảng và Nhà nước tặng thưởng

những phần thưởng cao quý sau:

- Huân chương Lao động hạng Ba (giai đoạn1989-1993).

Nguyễn Thị Anh Thư 34 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

- Huân chương Lao động Hạng Nhì (giai đoạn1996-2000).

- Huân chương Lao động Hạng Nhì (giai đoạn 2007-2011).

- Bằng khen của Thủ tướng chính phủ (giai đoạn 2003-2005).

- Cờ “Đơn vị có phong trào thi đua xuất sắc” của Chủ tịch UBND tỉnh

Quảng Ninh: 1996, 1997, 2007, 2008, 2010.

- Bằng khen đơn vị có phong trào thi đua xuất sắc của Chủ tịch UBND tỉnh

Quảng Ninh: 1980,1986,1993,1998, 1999, 2000, 2002, 2004, 2005, 2009, 2011.

- Bằng khen thành tích mười năm đổi mới (1990-2000) của Chủ tịch UBND

tỉnh Quảng Ninh.

- Cờ thi đua xuất sắc của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước năm 2008, 2009.

- Và nhiều bằng khen, giấy khen, cờ của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và

các Bộ ngành khác cho tập thể và cán bộ công nhân viên chi nhánh.

2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức

Tính đến thời điểm 30/6/2013, BIDV Quảng Ninh có 8 phòng chức năng

cùng với 9 Phòng giao dịch và 1 Quỹ tiết kiệm.

Cán bộ công nhân viên chi nhánh hiện tại có 182 người, trong đó:

- Có 108 cán bộ là nữ giới chiếm tỷ trọng 56%, 74 cán bộ nam giới tương ứng

với 44%. Tuổi đời bình quân của các cán bộ tại BIDV Quảng Ninh hiện tại là 32,8.

- Có 161 người có trình độ từ đại học trở nên chiếm tỷ trọng 88,4%.

(Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính)

Hình 4 - Mô hình tổ chức của BIDV Quảng Ninh

Nguyễn Thị Anh Thư 35 Lớp 11AQTKD-HL

(cid:131) Ban Giám đốc

(cid:131) Khối Quản lý khách hàng

- Phòng Khách hàng cá nhân

- Phòng Khách hàng doanh nghiệp

(cid:131) Khối Tác nghiệp

- Phòng Quản trị Tín dụng

- Phòng Giao dịch khách hàng

(cid:131) Khối Quản lý rủi ro

- Phòng Quản lý rủi ro

(cid:131) Khối Quản lý nội bộ

- Phòng Tài chính Kế toán

- Phòng Kế hoạch Tổng hợp

- Phòng Tổ chức Hành chính

(cid:131) Khối trực thuộc

- Phòng Giao dịch: Hồng Hải, Bạch Đằng, Hồng Hà, Cẩm Phả, Cẩm Thủy, Cửa Ông, Cẩm

Phú, Bãi Cháy, Giếng Đáy

- Quỹ Tiết kiệm: Hà Lầm

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

(cid:153) Huy động vốn

2.1.3. Các hoạt động nghiệp vụ chính

+ Khai thác và huy động vốn của các tổ chức tài chính, tổ chức kinh tế, cá

nhân trong và ngoài nước.

+ Huy động vốn thông qua việc bán trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi

theo quy định của Tổng Giám đốc.

+ Tiếp nhận nghiệp vụ tài trợ, ủy thác và các nguồn vốn khác của các tổ

chức, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư cho các chương trình phát triển nhà ở,

phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng tại tỉnh Quảng Ninh và

(cid:153) Sử dụng vốn

các khu vực lân cận.

+ Thực hiện cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VND và ngoại tệ

không phân biệt thành phần kinh tế trên tất cả các lĩnh vực: sản xuất, kinh doanh,

thương mại, dịch vụ, tiêu dùng, xây dựng, xuất nhập khẩu,…

+ Cho vay dự án, thực hiện cấp tín dụng theo chương trình góp vốn, đồng tài trợ.

Nguyễn Thị Anh Thư 36 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

+ Thực hiện việc cho vay theo chỉ định của nhà nước và theo sự ủy thác của

các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước.

+ Thực hiện chiết khấu các loại chứng từ có giá, các nghiệp vụ bảo lãnh dự

(cid:153) Cung ứng dịch vụ thanh toán và ngân quỹ

thầu,…

+ Thanh toán xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ chuyển tiền, thanh toán

quốc tế, chuyển tiền qua mạng SWIFT.

+ Chuyển tiền nhanh bằng hình thức chuyển tiền điện tử.

+ Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ, chi trả tiền hồi, chuyển tiền nhanh qua

WESTERN UNION.

+ Phát hành thẻ, trả lương qua tài khoản.

+ Dịch vụ ngân hàng điện tử (Internet Banking, Mobile Banking, BIDV

Online, tin nhắn BSMS, HomeBanking,…).

+ Dịch vụ kinh doanh chứng khoán như: đại lý nhận lệnh, môi giới và lưu ký

chứng khoán,…

2.2. Hoạt động kinh doanh của BIDV Quảng Ninh giai đoạn 2010-2012

2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh

Tính đến 31/12/2012 trên địa bàn Quảng Ninh có 55 chi nhánh NHTM với

157 phòng giao dịch, 17 quỹ tiết kiệm, 285 máy ATM; 2 chi nhánh TCTD phi ngân

hàng; 1 chi nhánh ngân hàng phát triển; 1 chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội

với 13 phòng giao dịch tại các huyện, thị, thành phố trong tỉnh. So với cuối năm

2010 đã tăng 2 chi nhánh, 16 phòng giao dịch và 42 máy ATM… điều đó đã tạo nên

sự cạnh tranh rất quyết liệt giữa các ngân hàng trên địa bàn.

Các ngân hàng luôn quan tâm đến vấn đề làm thế nào để có thể đạt lợi nhuận

cao nhất và có mức độ rủi ro ở mức có thể chấp nhận được, đồng thời vẫn thực hiện

được kế hoạch kinh doanh của ngân hàng. Đây cũng là mục tiêu hàng đầu của

BIDV Quảng Ninh trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực ngân

hàng. Bảng số liệu sau cho thấy rõ hơn kết quả đạt được của BIDV Quảng Ninh

Nguyễn Thị Anh Thư 37 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

trong 3 năm gần đây:

Bảng 1 - Kết quả hoạt động kinh doanh 2010-2012

Tăng trưởng (%)

Tên chỉ tiêu

TT

Năm 2010 (tỷ đ)

Năm 2011 (tỷ đ)

Năm 2012 (tỷ đ)

2011 /2010

2012/ 2011

BQ 10-12

I Các chỉ tiêu về quy mô

3527

4589

5053

30.1%

10.1%

20%

1

Tổng tài sản

3426

4244

4953

23.9%

16.7%

20%

2 Dư nợ tín dụng cuối kỳ

3236

3944

4878

21.9%

23.7%

23%

3 Dư nợ tín dụng bình quân

3219

4442

6159

38.0%

38.7%

38%

4 Huy động vốn cuối kỳ

2901

3810

5288

31.3%

38.8%

35%

5 Huy động vốn bình quân

169

182

194

7.7%

6.6%

7%

6 Định biên lao động

II Các chỉ tiêu về cơ cấu, chất lượng

106.4% 95.5% 80.4%

Tỷ lệ dư nợ / Huy động vốn

1

54.7% 43.6% 37.9%

Tỷ trọng dư nợ TDH / Tổng DN

2

18.2% 18.5% 15.14%

Tỷ trọng DN bán lẻ / Tổng DN

3

0.11% 0.28% 0.53%

Tỷ lệ nợ xấu

4

III Các chỉ tiêu hiệu quả

85.5

122.8

183.45

43.6%

49.4%

47%

Lợi nhuận trước thuế

1

0.527

0.698

0.966

32.4%

38.3%

35%

Lợi nhuận TT bq đầu người

2

28

38.2

35.7

36.4%

-6.5%

15%

Thu dịch vụ ròng

3

(Nguồn: Phòng Kế hoạch Tổng hợp)

Dựa vào bảng số liệu trên ta có thể thấy lợi nhuận trước thuế của BIDV

Quảng Ninh có sự tăng trưởng và ổn định qua 3 năm: Năm 2011 tăng 43% so với

2010, năm 2012 tăng 49.4% so với 2011, tốc độ tăng trưởng bình quân 2010-2012

đạt 47%/năm. Quy mô hoạt động tăng trưởng khá tốt, chất lượng đảm bảo. Hầu hết

các chỉ tiêu về quy mô: Tổng tài sản, nguồn vốn, dư nợ tín dụng đều đạt mức tăng

trưởng tốt. Tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp, dưới 1%. Trong điều kiện nền kinh tế khó

khăn, hàng nghìn doanh nghiệp làm ăn thua lỗ hoặc phá sản thì việc duy trì tốc độ

tăng trưởng lợi nhuận trước thuế hàng năm ổn định như BIDV Quảng Ninh là một

Nguyễn Thị Anh Thư 38 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

thành tích đáng ghi nhận.

2.2.2. Hoạt động huy động vốn

Bảng 2 - Hoạt động huy động vốn giai đoạn 2010-2012

Tăng trưởng (%)

Chỉ tiêu

TT

Năm 2010 (tỷ đ)

Năm 2011 (tỷ đ)

Năm 2012 (tỷ đ)

1 Huy động vốn bình quân

2901

3810

5288

2011 so 2010 31.3%

2012 so 2011 38.8%

2 Huy động vốn cuối kỳ

3219

4442

6159

38.0%

38.7%

3

Tỷ trọng HĐV so với khối NHTM

16.3%

17.7%

4 Huy động vốn BQ đầu người

17.91

21.65

32.59

20.9%

50.5%

5 Cơ cấu huy động vốn

3219

4442

6159

38.0%

38.7%

Theo kỳ hạn

- Ngắn hạn

2291

4017

1763

75.3%

-56.1%

- Trung và dài hạn

928

425

4396

-54.2%

934.4%

Theo đối tượng khách hàng

- HĐV từ KH ĐCTC

63

27

36

-57.1%

33.3%

- HĐV từ KH DN

483

533

468

10.4%

-12.2%

- HĐV từ KH cá nhân

2673

3882

5655

45.2%

23.2%

6

Thị phần

9.4%

11.4%

12.2%

(Nguồn: Phòng Kế hoạch Tổng hợp)

Trong giai đoạn 2010-2012, tốc độ tăng bình quân hàng năm nguồn vốn huy

động của BIDV Quảng Ninh đạt mức 35%/năm - cao hơn tốc độ tăng trưởng tín

dụng bình quân (20%) và cao hơn mức tăng trưởng bình quân của Cụm các chi

nhánh động lực phía Bắc. Tuy nhiên so với địa bàn thị phần huy động vốn của Chi

nhánh thì vẫn ở mức trung bình, từ 9,4% năm 2010 lên 11,4% năm 2011 và 12,2%

năm 2012; huy động vốn bình quân đầu người tăng 36%/năm.

Trong những những năm qua kinh tế-xã hội còn nhiều khó khăn, cuộc chạy

đua cạnh tranh về lãi suất huy động vẫn diễn ra quyết liệt giữa các NHTM thì kết

quả trên là một nỗ lực lớn của BIDV Quảng Ninh. So với hệ thống và với cụm động

lực phía Bắc thì tốc độ tăng trưởng huy động vốn của BIDV Quảng Ninh ở mức khá

cao. Tỷ trọng nguồn vốn huy động trung, dài hạn có xu hướng tăng dần. Tỷ trọng

Nguyễn Thị Anh Thư 39 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

huy động vốn ngắn hạn không ổn định: 71% (năm 2010); 90% (năm 2011) và 29%

(năm 2012).

Cơ cấu nguồn vốn khá ổn định do nguồn tiền gửi chủ yếu là tiền gửi dân cư

luôn chiếm tỷ trọng cao từ 83-91%. Đây là một điều rất đáng mừng bởi vì nguồn

vốn huy động dân cư là nguồn vốn ổn định lâu dài và nguồn vốn này vẫn tăng

trưởng đều qua các năm thậm chí với tốc độ cao 23% - 45,2%. Tuy nhiên nếu nhìn

nhận theo hướng chi phí bỏ ra để huy động vốn thì đây lại là một hình thức huy

động có chi phí cao nhất. Công tác huy động vốn từ khách hàng ĐCTC và khách

hàng doanh nghiệp vẫn tăng ở mức thấp.

2.2.3. Hoạt động tín dụng

Trong giai đoạn 2010-2012 tăng trưởng tín dụng của BIDV Quảng Ninh khá

ổn định. Tổng dư nợ tín dụng cuối kỳ và bình quân trong kỳ đều đạt mức tăng

trưởng khá, đặc biệt dư nợ bình quân đạt mức tăng trưởng 23%/năm, tăng trưởng tín

dụng cuối kỳ bình quân 20%/năm.

Thị phần tín dụng trên địa bàn có sự tăng trưởng nhưng không nhiều: từ

7,8% năm 2010 lên 8,5% năm 2012. Cơ cấu tín dụng và nền khách hàng có sự

chuyển dịch tích cực, phù hợp với thông lệ quốc tế: Tỷ trọng dư nợ trung, dài

hạn/TDN từ mức khá cao (54.7%) giảm xuống còn 43.6% năm 2011 và còn 37.9%

năm 2012; dư nợ bán lẻ tăng dần, tuy nhiên chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư

nợ. Tỷ trọng dư nợ có bảo đảm bằng tài sản luôn đạt mức xấp xỉ 70%. Hệ số dư

nợ/nguồn vốn huy động giảm dần qua các năm lần lượt là 106.4%; 95.5% và 80.4%.

Chi nhánh tự cân đối được nguồn vốn để cho vay.

Nguyễn Thị Anh Thư 40 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

Bảng 3 - Hoạt động cấp tín dụng giai đoạn 2010-2012

Tăng trưởng (%)

TT

Tên chỉ tiêu

11/10

12/11

Năm 2010 (tỷ đ)

Năm 2011 (tỷ đ)

Năm 2012 (tỷ đ)

1

Tổng dư nợ tín dụng bình quân

3236

3944

4891

21.9%

24.0%

Tổng dư nợ tín dụng cuối kỳ

3426

4244

4953

23.9%

16.7%

2 3 Cơ cấu tín dụng Theo kỳ hạn

1552

2393

3075

54.2%

28.5%

- Dư nợ cho vay ngắn hạn - Dư nợ cho vay trung và dài

hạn

1874

1851

1878

-1.2%

1.5%

Theo đối tượng khách hàng

- Dư nợ của KH ĐCTC

- Dư nợ của KH doanh nghiệp

2803

3461

4203

23.5%

21.4%

- Dư nợ của KH cá nhân

623

783

750

25.7%

-4.2%

Theo loại tiền

- VNĐ

2927

3784

4558

29.3%

20.5%

- Ngoại tệ

499

460

395

-7.8%

-14.1%

Theo ngành nghề

- Ngành than

641

569

1317

-11.2% 131.5%

- Ngành điện

413

428

434

3.6%

1.4%

- Vật liệu XD( xi măng )

905

1364

975

50.7%

-28.5%

- Thi công xây lắp

126

154

150

22.2%

-2.6%

- Khác

1341

1729

2077

28.9%

20.1%

4

3.6%

10.1%

15.7%

180.6%

55.4%

Tỷ trọng dư nợ nhóm 2 / Tổng dư nợ

5

Thị phần

7.8%

8.3%

8.5%

(Nguồn: Phòng Kế hoạch Tổng hợp)

Thay vì trước đây dư nợ tín dụng phụ thuộc chủ yếu vào một số ngành kinh

tế mũi nhọn thì trong giai đoạn 2010- 2012 đã có sự chuyển dịch sang các ngành

kinh tế khác như xi măng, vận tải, công nghiệp chế biến, dịch vụ; mặc dù vậy tỷ

trọng dư nợ đối với DNNN trung ương vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Dư nợ cho vay

ngoại tệ còn ở mức thấp và chỉ tập trung vào một số khách hàng. Chất lượng tín

dụng luôn được đảm bảo dưới mức kiểm soát, tuy nhiên vẫn có xu hướng tăng: nợ

Nguyễn Thị Anh Thư 41 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

xấu 2010-2012 lần lượt 0,11%; 0,28% và 0,53%; Nợ nhóm II có xu hướng tăng:

3,6%; 10,1% và 15,7%. Hàng năm BIDV Quảng Ninh thực hiện trích đủ 100% dự

phong rủi ro theo quy định.

2.2.4. Hoạt động dịch vụ

Bảng 4 - Hoạt động dịch vụ giai đoạn 2010-2012

Tăng trưởng (%)

Chỉ tiêu

Năm 2010 (tỷ đ)

Năm 2011 (tỷ đ)

Năm 2012 (tỷ đ)

2012 so 2011

27.97

38.3

35.7

2011 so 2010 36.9%

-6.8%

BQ 10-12 15%

Thu dịch vụ ròng

Trong đó

18.87

23.7

20.01

25.6%

-15.6%

5%

- Thu phí dịch vụ thanh toán

1.90

2.6

2.71

36.8%

4.4%

21%

- Thu dịch vụ thẻ

2.00

4.12

4.40

106.0%

6.7%

56%

- Thu dịch vụ bảo lãnh

1.05

1.19

1.05

13.1%

-11.7%

1%

- Tài trợ thương mại

4.15

6.69

7.53

61.4%

12.5%

37%

- Thu khác

20% 16.5%

18%

Thị phần

(Nguồn: Phòng Kế hoạch Tổng hợp)

Tốc độ tăng trưởng thu dịch vụ ròng trong giai đoạn 2010-2012 của Chi

nhánh đạt 15%/năm. Thị phần dịch vụ của Chi nhánh trên địa bàn có sự sụt giảm từ

20% (năm 2010) xuống 16,5% (năm 2011) và mới chỉ tăng nhẹ vào năm 2012.

Tăng trưởng bình quân năm từ 2010- 2012 về thu dịch vụ ròng của BIDV

Quảng Ninh là 15% , tỷ trọng thu dịch vụ ròng/lợi nhuận trước thuế có xu hướng

giảm dần từ 32% (năm 2010) xuống 19,5% (năm 2012).

Thu dịch vụ còn phụ thuộc nhiều vào hoạt động tín dụng, tỷ trọng thu dịch

vụ ròng/lợi nhuận trước thuế có xu hướng giảm dần, chưa tương xứng với tiềm năng

của địa bàn và chưa khai thác được mảng kinh tế mũi nhọn của tỉnh là du lịch và

dịch vụ vì thực tế lĩnh vực dịch vụ và du lịch của địa phương đang phát triển theo

hướng tự phát, định hướng chưa rõ ràng nên khả năng tiếp cận khó.

Nguồn thu dịch vụ của Chi nhánh vẫn là các sản phẩm dịch vụ truyền thống

như Thanh toán, bảo lãnh. Thu dịch vụ thẻ mặc dù khá cao, nhưng cũng phụ thuộc

nhiều vào hoạt động tín dụng vì phần lớn số lượng thẻ phát hành là của CBCNV

Nguyễn Thị Anh Thư 42 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

thuộc các doanh nghiệp lớn đang có quan hệ tín dụng tại Chi nhánh. Trong năm

2012, các NHTM cổ phần trên địa bàn đưa ra nhiều chính sách miễn giảm, ưu đãi

dành cho các đơn vị trả lương qua thẻ ATM nên thị phần dịch vụ thẻ của Chi nhánh

có sự sụt giảm rõ rệt. Các dịch vụ tiện ích như IBMB, thanh toán hóa đơn… rất khó

phát triển do dịch vụ mới triển khai trong khi các NHTM trên địa bàn như VCB,

Vietinbank, Techcombank….đã chiếm lĩnh thị trường.

2.3. Hoạt động TTQT theo phương thức L/C tại BIDV Quảng Ninh

2.3.1. Văn bản hướng dẫn nghiệp vụ

Trong quá trình tác nghiệp hoạt động TTQT theo phương thức L/C, ngoài

việc áp dụng các quy tắc, thông lệ quốc tế hiện hành như UCP600, ISBP681,

URR725…, các Nghị định, Pháp lệnh, Thông tư có liên quan của Chính phủ,

NHNN, BIDV Quảng Ninh còn đảm bảo tuân thủ các quy trình, quy định, văn bản

hướng dẫn do BIDV đề ra như:

- Quy trình Thanh toán quốc tế năm 2005 và các bản sửa đổi, bổ sung.

- Công văn số 5953/CV-PTSP ngày 31/10/2008 về hướng dẫn nghiệp vụ

chiết khấu có truy đòi bộ chứng từ hàng xuất theo hình thức chuyển tiền điện (TTR)

và công văn sửa đổi số 1572/CV-PTSP ngày 9/4/2010.

- Quy định số 3999/QĐ-QLTD1 ngày 14/7/2009 về trình tự, thủ tục, thẩm

quyền cấp tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp và các bổ sung sửa đổi, thay

thế quy định này.

- Quy định số 5051/QĐ-TTTM ngày 31/8/2009 về nghiệp vụ tác nghiệp tài

trợ thương mại và Quyết định sửa đổi số 5648/QĐ-TTTM ngày 17/11/2010.

- Quy định Chiết khấu miễn truy đòi hối phiếu đòi nợ theo hình thức L/C số

5488/QĐ-PTSP ngày 12/11/2010.

2.3.2. Quy trình xử lý giao dịch

Hiện nay, BIDV Quảng Ninh vẫn chưa thành lập bộ phận TTQT chuyên

trách. Giao dịch TTQT ký quỹ 100% hoặc các giao dịch không liên quan đến hoạt

động tín dụng sẽ được thực hiện tại Phòng Giao dịch khách hàng (P.GDKH). Các

Nguyễn Thị Anh Thư 43 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

giao dịch TTQT khác sẽ thực hiện thông qua nhiều bộ phận tại các phòng chức năng

khác nhau. Cụ thể nhu cầu phát hành L/C bằng vốn vay của khách hàng sẽ được tiến

hành theo trình tự như sau:

- Khách hàng xuất trình hồ sơ vay vốn tại Phòng Khách hàng doanh nghiệp

(P.KHDN);

- Cán bộ KHDN tiến hành thu thập, phân tích thẩm định khách hàng, phương

án sản xuất kinh doanh, trả nợ…Lập báo cáo đề xuất tín dụng đối với hồ sơ đạt yêu

cầu và chuyển sang Phòng Quản lý rủi ro (P.QLRR);

- P.QLRR tiến hành thẩm định, lập báo cáo thẩm định rủi ro, phê duyệt hoặc

trình Hội đồng tín dụng phê duyệt đối với các khoản vay vượt thẩm quyền. Chuyển

hồ sơ được duyệt về P.KHDN;

- P.KHDN soạn thảo hợp đồng vay vốn, thực hiện các thủ tục có liên quan,

chuyển hồ sơ tín dụng sang Phòng Quản trị tín dụng thực hiện đăng ký, chuyển hồ

sơ TTQT sang P.GDKH thực hiện tác nghiệp;

- P. GDKH tiếp nhận, kiểm tra, yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu cần),

thực hiện giao dịch, phát hành L/C tới ngân hàng đại lý ở nước ngoài; in chứng từ

để lưu hồ sơ và chuyển trả L/C cho P.KHDN.

- P.KHDN nhận chứng từ, kiểm tra, đối chiếu hồ sơ vay vốn và trả L/C đã

phát hành cho khách hàng.

Quy trình xử lý giao dịch phát hành L/C được tiến hành theo lưu đồ dưới đây:

Nguyễn Thị Anh Thư 44 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

Nhu cầu TTQT bằng vốn vay

Tiếp nhận hồ sơ vay vốn

Kiểm tra

Không đạt

Đồng ý

Từ chối

Kiểm tra

Đạt

Lập hồ sơ khoản vay

Tiếp nhận hồ sơ TTQT

Tạo hạn mức L/C

Nhu cầu TTQT ký quỹ 100%

Hồ sơ bổ sung, sửa đổi

Kiểm tra

Đạt

Không đạt

Thực hiện giao dịch

Nhận chứng từ, đối chiếu

In, trả chứng từ, lưu hồ sơ L/C

Khách hàng P.KHDN P.QLRR P.GDKH NHĐL

(Nguồn: Phòng Giao dịch khách hàng)

Hình 5 - Lưu đồ quy trình phát hành L/C

Nguyễn Thị Anh Thư 45 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

2.3.3. Kết quả hoạt động TTQT

BIDV Quảng Ninh là ngân hàng thành lập rất sớm trên địa bàn, nhưng với

chức năng nhiệm vụ ban đầu là ngân hàng chuyên cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ

bản nên hoạt động TTQT không phải là thế mạnh. Khi BIDV Quảng Ninh bắt đầu

triển khai nghiệp vụ TTQT thì các ngân hàng như VCB, Vietinbank, Agribank… đã

chiếm lĩnh thị trường. Mặt khác, tuy Quảng Ninh là tỉnh có thế mạnh vượt trội về

ngành than, thủy sản…song những doanh nghiệp XNK thuộc các ngành hàng này

thường lựa chọn ngân hàng giao dịch theo ngành dọc. Do vậy, thị phần TTQT của

BIDV Quảng Ninh chưa thật sự tương xứng với quy mô của Chi nhánh.

(Nguồn: NHNN Quảng Ninh)

Hình 6 - Thị phần TTQT của các NHTM trên địa bàn năm 2012

Mặc dù thị phần đứng thứ 3 trên địa bàn nhưng khoảng cách giữa BIDV

Quảng Ninh với tốp trên (VCB, Vietinbank) khá xa trong khi khoảng cách với tốp

dưới (Agribank, Eximbank) lại rất hẹp.

Tình hình cụ thể hoạt động TTQT của BIDV Quảng Ninh được phản ánh

trong bảng số liệu dưới đây:

Nguyễn Thị Anh Thư 46 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

Bảng 5 - Hoạt động TTQT giai đoạn 2010-2012

Tăng trưởng (%)

GIAO DỊCH

2011/2010 2012/2011

BQ 10-12

Năm 2010 (nghìn USD)

Năm 2011 (nghìn USD)

Năm 2012 (nghìn USD)

1.L/C nhập khẩu

1.1.Mở L/C hàng nhập

15,831.47

20,427.35

18,428.08

29%

-10%

7.89%

1.2.Thanh toán L/C

16,010.17

18,724.71

17,415.79

17%

-7%

4.30%

2.L/C xuất khẩu

2.1.Thông báo

86%

79%

82.35%

12,895.06

24,007.45

42,878.71

2.2.Thanh toán

70%

108%

87.96%

12,803.35

21,739.69

45,231.38

3.Chuyển tiền đi

3.1.Mậu dịch

11,144.52

13,385.51

16,689.24

20%

25%

22.37%

3.2.Phi mậu dịch

69.18

164.72

268.51

138%

63%

97.01%

4.Chuyển tiền đến

4.1.Mậu dịch

13,269.36

35,125.20

26,698.37

165%

-24%

-7%

4.2.Phi mậu dịch

1,880.29

1,612.37

1,506.83

-14%

41.85% - 10.48% 66.10%

26%

26,072.71

56,864.89

71,929.75

118%

Tổng doanh số XK

12.07%

6%

27,154.69

32,110.22

34,105.03

18%

Tổng doanh số NK

(Nguồn: Phòng Kế hoạch Tổng hợp)

Năm 2012 là năm hoạt động TTQT của cả nước tăng mạnh nhưng lại là năm

tương đối khó khăn đối với địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Tổng kim ngạch xuất khẩu

hàng hóa trên địa bàn Quảng Ninh năm 2012 đạt hơn 1.800 triệu USD, giảm 28,4%

so với năm trước. Theo phân tích của các cơ quan chức năng thì nguyên nhân tình

hình xuất nhập khẩu hàng hóa giảm sút so với cùng kỳ, một mặt do bối cảnh suy

thoái kinh tế toàn cầu mặt khác chịu sự ảnh hưởng những chính sách điều tiết và

tăng cường quản lý xuất nhập khẩu tiểu ngạch giữa hai bên biên giới. Do đó, nhiều

loại hàng hóa kinh doanh đã không tham gia xuất nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, làm

giảm đáng kể kim ngạch xuất nhập khẩu của tỉnh. Hàng loạt các doanh nghiệp kinh

doanh thương mại làm ăn thua lỗ hoặc phá sản nên hoạt động TTQT cũng có phần

chững lại.

Xuất phát từ thực trạng này, doanh số TTQT năm 2012 qua BIDV Quảng

Nguyễn Thị Anh Thư 47 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

Ninh có sự giảm sút so với năm 2011. Doanh số thanh toán L/C hàng nhập từ 18,7

triệu USD (năm 2011) giảm xuống 17,4 triệu USD (năm 2012). Sự sụt giảm này

đến từ các doanh nghiệp kinh doanh thương mại thường xuyên nhập hàng hóa từ thị

trường Trung Quốc. Doanh số xuất khẩu qua hình thức chuyển tiền điện cũng bị ảnh

hưởng rất lớn (giảm 24%) do hoạt động của các doanh nghiệp xuất khẩu ra thị

trường này cũng có phần chững lại.

Riêng doanh số thanh toán L/C hàng xuất có sự tăng trưởng ngoạn mục từ

21,7 triệu USD (năm 2011) lên 45,2 triệu USD (năm 2012) với tốc độ tăng trưởng

bình quân cả 3 năm đạt 87,96%. Sự gia tăng này là do BIDV Quảng Ninh đã tích

cực phát triển khách hàng TTQT hoạt động trong ngành hàng dăm gỗ xuất khẩu

sang thị trường Nhật Bản. Với một số khách hàng xuất khẩu chủ lực như Công ty

chế biến & XNK dăm mảnh, Công ty CP 12-11 Hạ Long, Cty TNHH MTV Lâm

nghiệp Cẩm Phả… có nguồn hàng xuất khẩu lớn và ổn định, hoạt động thanh toán

L/C hàng xuất của BIDV Quảng Ninh trong những năm qua đã gia tăng mạnh mẽ.

Ngoài ra còn có một số mặt hàng xuất khẩu khác như: antimon, kim loại màu, vật

liệu xây dựng, giấy…

(Nguồn: Phòng Kế hoạch Tổng hợp)

Hình 7 - Cơ cấu mặt hàng L/C xuất khẩu năm 2012

Về cơ cấu doanh số TTQT, có thể thấy tỷ lệ doanh số xuất khẩu có xu hướng

áp đảo doanh số nhập khẩu. Điều này được minh họa trong hình dưới đây:

Nguyễn Thị Anh Thư 48 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

Đơn vị: nghìn USD

(Nguồn: Phòng Kế hoạch Tổng hợp)

Hình 8 - Doanh số TTQT giai đoạn 2010-2012

Số liệu trên cho thấy trong 3 năm 2010-2012, doanh số thanh toán XNK qua

BIDV Quảng Ninh ổn định và gia tăng, đặc biệt là doanh số thanh toán XK. Năm

2010, doanh số thanh toán XK chiếm 48,98% tổng doanh số thanh toán XNK, đến

năm 2012, tỷ trọng này đã tăng lên 67,84%. Điều này đã hỗ trợ BIDV Quảng Ninh

cân đối nguồn cung ngoại tệ đáp ứng nhu cầu nhập khẩu của khách hàng.

Doanh số thanh toán NK qua ngân hàng cũng có sự gia tăng nhưng không

nhiều. Năm 2011, doanh số thanh toán NK đạt 32,11 triệu USD, tăng 18,2% so với

năm 2010; năm 2012 doanh số đạt 34,11 triệu USD, tăng 6,2% so với năm 2011.

Hiện nay phương thức TTQT chủ yếu mà các NHTM Việt Nam thường thực

hiện là chuyển tiền (TTR), nhờ thu và thư tín dụng (L/C). Nếu như trước kia,

phương thức L/C thường chiếm tới trên 70% giao dịch TTQT thì trong một vài năm

trở lại đây, xu hướng lựa chọn phương thức TTQT đã bắt đầu có sự thay đổi.

Năm 2012, Việt Nam ghi nhận kỷ lục mới về kim ngạch thương mại với kim

ngạch xuất khẩu và nhập khẩu đạt lần lượt 114,6 và 114,3 tỷ USD. Trong đó, 57%

Nguyễn Thị Anh Thư 49 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

giá trị xuất khẩu được thực hiện thông qua phương thức TTR, 31% thông qua L/C

và 12% thông qua nhờ thu. L/C có vai trò quan trọng hơn đối với nhập khẩu khi hỗ

trợ hơn 50% giá trị giao dịch, TTR và nhờ thu đóng góp 38% và 12% trong tổng

kim ngạch nhập khẩu. Theo đó, giá trị giao dịch theo từng phương thức thanh toán

ước tính đạt 109 tỷ USD đối với TTR, 93 tỷ USD đối với L/C và 27 tỷ USD đối với

nhờ thu.

Như vậy, có thể thấy, tại Việt Nam, khách hàng đang có xu hướng lựa chọn

hình thức TTR hơn là L/C trong các giao dịch thương mại. Điều này cũng phù hợp

với sự dịch chuyển đang thịnh hành trên thế giới, được lý giải là do các thương gia

muốn giảm chi phí thông qua việc hạn chế mở L/C, vốn là một hình thức tốn kém

và tốn nhiều thời gian xử lý hơn so với TTR. Tuy nhiên cũng không thể phủ nhận

rằng, các phương thức thanh toán truyền thống như L/C, nhờ thu vẫn được sử dụng

rộng rãi do những ưu việt của nó trong việc đảm bảo rủi ro, quyền lợi giữa các bên

liên quan so với hình thức TTR.

Tại BIDV Quảng Ninh, xu hướng này cũng được thể hiện khá rõ. Doanh số

thanh toán qua hình thức TTR qua ba năm 2010, 2011, 2012 lần lượt đạt 24,4; 48,5 và

43,4 triệu USD, tương ứng với tỉ lệ từ 40-55%, so với doanh số thanh toán qua hình

thức L/C qua các năm lần lượt đạt 28,8; 40,4 và 62,6 triệu USD. Phương thức nhờ thu

hầu như không được khách hàng của BIDV Quảng Ninh sử dụng trong TTQT.

Đơn vị: nghìn USD

(Nguồn: Phòng Kế hoạch Tổng hợp)

Nguyễn Thị Anh Thư 50 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

Hình 9 - Doanh số TTQT theo phương thức thanh toán

Số liệu trên cho thấy phương thức thanh toán L/C vẫn được sử dụng phổ biến

song không chiếm tỷ trọng áp đảo như trước đây. Nguyên nhân thường thấy là các

doanh nghiệp Việt Nam thường bị lép vế, xử ép trong các giao dịch với đối tác nước

ngoài. Trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa, các doanh nghiệp Việt Nam thường

bị yêu cầu chuyển tiền trước khi nhận hàng và khi xuất khẩu phải chấp nhận thanh

toán TTR sau khi giao hàng. Thực trạng này xảy ra phổ biến ở các công ty tư nhân,

các công ty mới bước vào thương trường quốc tế, vì muốn bán nhiều hàng nên

thường chấp nhận các yêu cầu do phía nước ngoài đưa ra mà không quan tâm đến

sự an toàn trong thanh toán.

Mặt khác, các doanh nghiệp không muốn sử dụng phương thức L/C một

phần là do phương thức này phát sinh phí dịch vụ nhiều và thời gian thanh toán dài

hơn các phương thức thanh toán khác, mặt khác là do mức độ phức tạp và tiềm ẩn

nhiều rủi ro.

2.4. Thực trạng rủi ro TTQT theo phương thức L/C tại BIDV Quảng Ninh

Một phương thức thanh toán dù có hoàn thiện đến mấy thì vẫn luôn có khả

năng xảy ra rủi ro bởi vì luôn có những yếu tố bất ngờ thường nằm ngoài tầm kiểm

soát của chúng ta và hậu quả của nó thì cũng rất khó lường. Mặc dù phương thức

thanh toán L/C có rất nhiều ưu điểm so với các phương thức thanh toán khác song

như vậy không có nghĩa đó là một phương thức hoàn hảo nên tất yếu phương thức

này vẫn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro.

Để thực hiện đề tài nghiên cứu, tác giả đã tiến hành khảo sát 179 bộ hồ sơ

TTQT theo phương thức L/C thực hiện tại BIDV Quảng Ninh năm 2012, ngoài

những lỗi bất đồng có thể khắc phục, còn lại 47 trường hợp sai lỗi, tiềm ẩn rủi ro cụ

thể như sau:

Nguyễn Thị Anh Thư 51 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

Bảng 6 - Thực trạng hoạt động TTQT theo phương thức L/C năm 2012

Hàng xuất

Hàng nhập

Năm 2012

Số tiền

Số tiền

Số món

Số món

(nghìn USD)

(nghìn USD)

Tổng cộng

64

45,231.38

115

17,415.79

Rủi ro

14

13,744.46

33

8,267.25

Tỷ lệ rủi ro

22%

30.4%

29%

47.5%

Qua bảng trên có thể thấy giá trị rủi ro trong TTQT theo phương thức L/C

nhập khẩu cao hơn L/C xuất khẩu cả về số món và giá trị giao dịch. Với phương

thức L/C hàng nhập, BIDV Quảng Ninh giữ vai trò là ngân hàng phát hành nên

tham gia sâu hơn vào quá trình thanh toán giữa các bên có liên quan. Do vậy, những

tình huống rủi ro cũng phát sinh nhiều hơn. Các dạng tình huống rủi ro cụ thể xảy ra

như sau:

2.4.1. Rủi ro trong phương thức L/C xuất khẩu

2.4.1.1. Vai trò và nhiệm vụ của BIDV Quảng Ninh

Trong phương thức L/C xuất khẩu, ngân hàng giữ vai trò ngân hàng thông

báo và/hoặc xác nhận/thương lượng/chiết khấu bộ chứng từ. Việc xác nhận L/C

hàng xuất thường chỉ diễn ra tại Hội sở chính NHTM hoặc các chi nhánh ngân hàng

nước ngoài nên với L/C hàng xuất, vai trò chủ yếu của BIDV Quảng Ninh là thông

báo, thương lượng và chiết khấu.

Tương ứng với các vai trò trên là những nhiệm vụ cụ thể như sau:

a. Thông báo L/C

- Kiểm tra tính xác thực của L/C trước khi thông báo.

- Thông báo L/C không chậm trễ cho khách hàng hoặc báo ngay cho ngân

hàng phát hành nếu từ chối thông báo L/C.

- Tư vấn các điều khoản của L/C cho khách hàng.

Nguyễn Thị Anh Thư 52 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

b. Thương lượng, chiết khấu:

- Nhận và kiểm tra bộ chứng từ từ khách hàng.

- Thông báo bất đồng của chứng từ (nếu có) và chờ chỉ dẫn của khách hàng.

- Chiết khấu bộ chứng từ theo đề nghị của khách hàng và/hoặc gửi chứng từ

đòi tiền theo chỉ dẫn của L/C.

2.4.1.2. Các rủi ro đối với BIDV Quảng Ninh

Trong thực tế thanh toán L/C hàng xuất khẩu, BIDV Quảng Ninh thường

đồng thời giữ vai trò ngân hàng thông báo L/C và thương lượng bộ chứng từ hàng

xuất. Khách hàng xuất khẩu chủ lực của BIDV Quảng Ninh là các doanh nghiệp

xuất khẩu dăm gỗ sang thị trường Nhật Bản. Tuy số giao dịch không nhiều, nhưng

giá trị của các giao dịch tương đối lớn. Có thể thấy rõ điều này qua bảng số liệu sau:

Bảng 7 - Thực trạng rủi ro đối với L/C xuất khẩu năm 2012

Ghi chú

Tình huống cụ thể

Loại rủi ro

Số món

Số tiền giao dịch (USD quy đổi)

85,730.00

1

Rủi ro chính trị pháp lý

RR2- Chiết khấu bộ chứng từ L/C chuyển nhượng có tranh chấp

985,013.62

2

Rủi ro tín dụng

RR5- Nhà nhập khẩu nước ngoài mất khả năng thanhh toán

73,200.00

3

RR7- Nhà nhập khẩu và ngân hàng phát hành không tuân thủ thông lệ quốc tế

Rủi ro đạo đức

1

111,200.00

RR10- Người nhập khẩu phát hành L/C giả mạo

5

11,433,200.00

RR14- Đòi tiền điện bộ chứng từ có bất đồng

720,115.20

1

Rủi ro tác nghiệp

RR16-Chiết khấu bộ chứng từ chưa hoàn thiện

336,000.00

Ngân hàng chuyển nhượng thanh toán chậm 3 tháng Khách hàng cho vay tài trợ xuất khẩu không trả được nợ đúng hạn Hàng xuất khẩu sang thị trường mới phải giảm giá BIDV cẩn thận hợp lý trong xác thực L/C nên không xảy ra tổn thất Bị trừ 800USD phí bất đồng, việc thanh toán phụ thuộc thiện chí của người mua Thông báo cho các ngân hàng, thu hồi chứng từ còn thiếu BIDV Quảng Ninh bị thu 550USD phí

1

RR18-Thất lạc bộ chứng từ hàng xuất

Nguyễn Thị Anh Thư 53 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

2.4.1.3. Phân tích các dạng rủi ro gặp phải

(cid:155) RR-2: Chiết khấu bộ chứng từ L/C chuyển nhượng có tranh chấp

- Tình huống:

Ngày 05/04/2012 Công ty TNHH A gửi hồ sơ yêu cầu kiểm tra chứng từ và

đề nghị thực hiện chiết khấu theo L/C chuyển nhượng. Sau khi kiểm tra, BIDV

Quảng Ninh xác định bộ chứng từ phù hợp, thực hiện chiết khấu theo quy định và

gửi bộ chứng từ đòi tiền.

Ngày 20/04/2012, BIDV Quảng Ninh nhận được điện từ ngân hàng chuyển

nhượng B thông báo số tiền liên quan đến L/C hiện đang bị phong tỏa theo thông báo

của Tòa án do người hưởng thứ nhất hiện đang bị nghi ngờ gian lận thương mại.

Đến ngày 03/06/2012, hết thời hạn chiết khấu, BIDV Quảng Ninh không thu

hồi được nợ.

- Phân tích:

Do L/C chuyển nhượng có điều khoản quy định: Ngân hàng chuyển nhượng

sẽ thanh toán bộ chứng từ theo chỉ dẫn trên cơ sở nhận được tiền thanh toán từ ngân

hàng phát hành. Như vậy, kể cả bộ chứng từ xuất khẩu phù hợp xuất trình theo L/C

chuyển nhượng cũng không đảm bảo chắc chắn sẽ được ngân hàng chuyển nhượng

thanh toán. Đây chính là rủi ro mang tính đặc thù trong giao dịch liên quan đến L/C

đã chuyển nhượng. Để hạn chế rủi ro, BIDV Quảng Ninh đã thực hiện:

+ Gia hạn thời gian chiết khấu đến khi nào vụ kiện được giải quyết xong và

ngân hàng chuyển nhượng thanh toán tiền cho người thụ hưởng thứ hai.

+ Áp dụng bổ sung các Quy định về tài sản đảm bảo đối với giao dịch chiết

khấu đã thực hiện nhằm đảm bảo hạn chế rủi ro mất vốn.

(cid:155) RR-5: Khách hàng nước ngoài mất khả năng thanh toán

- Tình huống:

Công ty CP C thuộc đối tượng được vay ưu đãi theo gói tài trợ xuất khẩu của

BIDV Quảng Ninh. Công ty đã vay BIDV 960.153,62USD kỳ hạn 3 tháng với

nguồn trả nợ là lô hàng xuất khẩu sang Nhật Bản. Tuy nhiên, khi L/C đến hạn, đối

tác nhập khẩu dăm gỗ của công ty này đã trì hoãn việc thanh toán với lý do đang

gặp khó khăn về tài chính.

Nguyễn Thị Anh Thư 54 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

- Phân tích:

Hoạt động tài trợ thương mại gắn liền với khả năng trả nợ của các nhà xuất

khẩu. Khi khách hàng nước ngoài mất khả năng thanh toán, nhà xuất khẩu không

thu được tiền thì cũng không trả nợ được cho ngân hàng. Việc không trả nợ đúng

hạn sẽ dẫn tới việc chuyển nhóm nợ và định hạng tín dụng của bản thân doanh

nghiệp xuất khẩu cũng như làm gia tăng nợ xấu cho ngân hàng.

(cid:155) RR-7: Đối tác mới tại thị trường mới không tuân thủ thông lệ quốc tế

- Tình huống:

Công ty CP XNK E xuất trình bộ chứng từ đòi tiền theo L/C hàng xuất đến

đối tác mới tại thị trường Benin (Châu Phi). Tuy nhiên, mặc dù bộ chứng từ hợp lệ

và người xuất khẩu Việt Nam đã hoàn thành mọi nghĩa vụ quy định trong hợp đồng

mua bán nhưng người nhập khẩu đưa ra những yêu cầu vô lý cho người xuất khẩu

để trì hoãn nhận hàng và không thanh toán.

- Phân tích:

Khi hàng đã đến cảng và người nhập khẩu từ chối nhận hàng làm phát sinh

chi phí lưu kho, lưu bãi cho người xuất khẩu. Việc tìm được người nhập khẩu mới

tại thị trường này gặp rất nhiều khó khăn và mất thời gian. Đây là những giao dịch

thăm dò và phát triển thị trường mới nên giá trị giao dịch không cao. Tuy nhiên,

phần lớn các giao dịch này được thực hiện qua môi giới trung gian và thông qua các

ngân hàng nội địa chưa xác lập quan hệ đại lý với các ngân hàng Việt Nam. Trong

khi đối tác tại các thị trường này có dấu hiệu lừa đảo, xử ép nhà xuất khẩu Việt

Nam thì các ngân hàng này không tuân thủ cam kết thanh toán, lợi dụng các quan

điểm khác nhau về bất đồng, lợi dụng các quy định không rõ ràng trong L/C để lấy

cớ từ chối thanh toán và không hợp tác trong việc phối hợp xử lý giao dịch. Đây

thường là các ngân hàng nội địa và không có quan hệ đại lý với BIDV nên quá trình

tra soát gặp nhiều khó khăn. Các giao dịch này sau đó đều bị giảm giá và phát sinh

rất nhiều chi phí cho cả khách hàng và BIDV Quảng Ninh.

Nguyễn Thị Anh Thư 55 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

(cid:155) RR-10: Người nhập khẩu phát hành L/C giả mạo

- Tình huống:

BIDV Quảng Ninh nhận được thư tín dụng trị giá 560.800 USD phát hành

bằng thư cho người thụ hưởng là Công ty TNHH K. Công ty này đang cần L/C để

thực hiện xuất hàng lên tàu nên yêu cầu BIDV Quảng Ninh thông báo L/C.

- Phân tích:

L/C phát hành bằng thư khó xác thực chữ ký có thẩm quyền hơn so với L/C

phát hành bằng điện SWIFT hay Telex. Trong bất kỳ hình thức giả mạo nào, cam

kết của ngân hàng phát hành đều không có hiệu lực, và nếu không phát hiện kịp thời

thì nhà xuất khẩu chắc chắn sẽ bị mất hàng mà không được thanh toán.

BIDV Quảng Ninh đã kiên trì thuyết phục khách hàng chờ xác thực và liên

hệ với các đơn vị chức năng để kiểm tra tính chân thực của L/C. Sau đó đã phát hiện

ra người nhập khẩu là kẻ lừa đảo và L/C là giả mạo. Với sự cẩn thận hợp lý trong

việc kiểm tra tính chân thật bề ngoài của L/C trước khi thông báo cho người thụ

hưởng nên thiệt hại không xảy ra.

(cid:155) RR-14: Đòi tiền điện bộ chứng từ có bất đồng

- Tình huống:

Công ty P xuất trình bộ chứng từ theo L/C xuất khẩu, trong đó cho phép đòi

tiền bằng điện. Sau khi kiểm tra và xác định bộ chứng từ xuất trình phù hợp với

điều kiện điều khoản L/C, BIDV Quảng Ninh gửi điện đòi tiền hoàn trả theo chỉ dẫn

của L/C. Bộ chứng từ được ngân hàng nước ngoài thanh toán và báo có cho khách

hàng.Tuy nhiên, sau đó Ngân hàng phát hành đã làm điện thông báo bộ chứng từ có

bất đồng, đồng thời đòi phí bất đồng và điện phí.

- Phân tích:

Việc đòi tiền bằng điện chỉ được thực hiện trong điều kiện bộ chứng từ xuất

trình hoàn toàn phù hợp với các điều khoản của L/C hàng xuất. Trong trường hợp

bộ chứng từ đã được thanh toán theo điện đòi tiền mà ngân hàng phát hành phát

Nguyễn Thị Anh Thư 56 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

hiện ra bộ chứng từ có bất đồng thì có quyền từ chối thanh toán và đòi lãi phạt hoặc

đòi phí bất đồng và các chi phí có liên quan. Trong trường hợp BIDV đã báo có số

tiền trên cho khách hàng, việc thu hồi tương đối khó khăn. Rủi ro này không chỉ gây

thiệt hại về tài chính mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng tới uy tín của BIDV đối với

khách hàng và ngân hàng đối tác.

Những giao dịch hàng xuất tiềm ẩn rủi ro RR-14 đều có giá trị rất lớn, chỉ

riêng 5 năm giao dịch trong năm 2012 thì tổng giá trị đã lên tới 11.433.200USD. Do

đối tác nước ngoài là khách hàng truyền thống, đã có quan hệ lâu dài với Công ty P

nên vẫn thanh toán tiền hàng, chỉ trừ phí bất đồng và điện phí (160USD/giao dịch).

Với khách hàng không thiện chí hoặc gặp bất lợi nếu nhập hàng thì họ hoàn toàn có

cơ sở pháp lý để từ chối bộ chứng từ, khi đó thiệt hại chắc chắn sẽ xảy ra. Trong

những giao dịch này, có lỗi do cán bộ BIDV Quảng Ninh không phát hiện ra, có lỗi

do đặc thù mặt hàng xuất khẩu nhưng cũng có những lỗi “không thể khắc phục” đến

từ chứng từ của bên thứ ba như: vận đơn, giấy chứng nhận độ ẩm, nhật ký xếp hàng

lên tàu…

(cid:155) RR-16: Chiết khấu bộ chứng từ chưa hoàn thiện

- Tình huống:

Công ty TNHH Q đề nghị BIDV chiết khấu một bộ chứng từ xuất khẩu còn

thiếu một số chứng từ gốc. BIDV Quảng Ninh thực hiện chiết khấu sau khi khách

hàng đã làm cam kết sẽ bổ sung đầy đủ chứng từ trả cho BIDV. Khách hàng nhận

được sửa đổi của L/C hàng xuất và giao hàng theo L/C đã sửa đổi này. Sau đó,

khách hàng xuất trình bộ chứng từ xuất khẩu với giá trị lớn hơn bộ chứng từ ban

đầu và đề nghị BIDV chiết khấu. Thực chất, đây là bộ chứng từ hoàn thiện của bộ

chứng từ đã chiết khấu (đã được bổ sung các chứng từ còn thiếu), phần giá trị thay

đổi là do có sự sửa đổi gia tăng giá trị của L/C.

- Phân tích:

BIDV Quảng Ninh thực hiện chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất khẩu trên cơ

sở khách hàng cam kết bổ sung hoàn thiện chứng từ gốc còn thiếu. Khách hàng sau

Nguyễn Thị Anh Thư 57 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

đó không hoàn thiện bộ chứng từ này mà đề nghị chiết khấu bộ chứng từ mới với

giá trị lớn hơn dẫn đến khả năng BIDV có thể chiết khấu nhiều lần một lô hàng xuất

khẩu hoặc khách hàng xuất trình một bộ chứng từ xuất khẩu qua nhiều ngân hàng

khác nhau.

Công ty Q thực hiện hoạt động TTQT ở nhiều ngân hàng khác nhau trên địa

bàn và giao dịch này còn tiềm ẩn cả rủi ro về đạo đức của khách hàng. Sau khi tìm

hiểu thông tin, BIDV Quảng Ninh thông báo cho các ngân hàng có liên quan trên

địa bàn, đồng thời cử cán bộ trực tiếp giám sát quá trình xuất hàng thực tế và thu

hồi các chứng từ gốc còn thiếu để ngăn ngừa rủi ro.

(cid:155) RR-18: Gửi nhầm bộ chứng từ hàng xuất

- Tình huống:

BIDV Quảng Ninh nhận được L/C từ ngân hàng phát hành A, trong đó phần

chỉ dẫn thanh toán yêu cầu xuất trình bộ chứng từ đòi tiền tới ngân hàng B. Khi gửi

bộ chứng từ L/C hàng xuất khẩu, cán bộ TTQT đã không để ý đến phần nội dung

này nên vẫn gửi đến ngân hàng phát hành A. Sau đó, ngân hàng B gửi thông báo về

việc hàng đã về đến cảng nhưng họ chưa nhận được chứng từ để trả cho khách hàng

đi nhận hàng.

- Phân tích:

Do vận đơn đường biển là chứng từ có chức năng sở hữu hàng hóa nên người

mua hàng sẽ không thể lấy được hàng nếu không có vận đơn. Trong trường hợp

hàng đã đến cảng, việc chậm trễ trong việc nhận hàng sẽ phát sinh nhiều chi phí liên

quan: chi phí lưu kho bãi, thiệt hại cho người mua hàng khi không nhận được hàng

đúng kế hoạch.

BIDV Quảng Ninh đã phải tốn khá nhiều thời gian và chi phí để xác minh,

tìm kiếm bộ chứng từ bị gửi nhầm. Sau khi nhận hàng, ngân hàng B đã gửi điện đòi

550USD chi phí phát sinh do lỗi xuất trình nhầm này và BIDV Quảng Ninh đã phải

trả thay cho khách hàng vì đây là phần lỗi tác nghiệp của cán bộ ngân hàng.

Nguyễn Thị Anh Thư 58 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

2.4.2. Rủi ro trong phương thức L/C nhập khẩu

2.4.2.1. Vai trò và nhiệm vụ của BIDV Quảng Ninh

Trong phương thức L/C nhập khẩu, BIDV Quảng Ninh giữ vai trò là ngân

hàng phát hành. Đây là vai trò quan trọng nhất, phức tạp nhất trong TTQT theo

phương thức L/C bởi khi phát hành L/C đồng nghĩa với việc cam kết thanh toán

cho người thụ hưởng khi họ xuất trình chứng từ phù hợp các điều khoản, điều kiện

của L/C.

(cid:57) Phát hành L/C theo đề nghị của nhà nhập khẩu (applicant).

(cid:57) Nhận và kiểm tra chứng từ bộ chứng từ từ ngân hàng xuất trình.

(cid:57) Thông báo bất đồng (nếu có), chờ chỉ dẫn từ nhà nhập khẩu hoặc ngân hàng

gửi chứng từ .

(cid:57) Thanh  toán  theo  chỉ  dẫn  khi  chứng  từ  phù  hợp/đã  được  nhà  nhập  khẩu  chấp

nhận bất đồng .

(cid:57)

Gửi trả lại bộ chứng từ theo chỉ dẫn của ngân hàng gửi .

Vai trò ngân hàng phát hàng tương ứng với các nhiệm vụ cụ thể như sau:

2.4.2.2. Các rủi ro đối với BIDV Quảng Ninh

Trong phương thức L/C hàng nhập, ngân hàng phát hành chịu trách nhiệm

lớn nhất đối với quá trình thanh toán và cũng chịu rủi ro nhiều nhất. Do phần lớn

khách hàng nhập khẩu phát hành L/C từ vốn vay nên rủi ro L/C hàng nhập sẽ ảnh

hưởng trực tiếp tới hoạt động tín dụng của BIDV Quảng Ninh. Với các giao dịch

tiềm ẩn rủi ro chính trị pháp lý, đạo đức hoặc tác nghiệp, nguy cơ mất vốn là 50-50,

nhưng đối với rủi ro tín dụng, tổn thất vật chất chắc chắn xảy ra.

Thực trạng rủi ro đối với L/C hàng nhập được phản ánh chi tiết theo bảng số

liệu dưới đây:

Nguyễn Thị Anh Thư 59 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

Bảng 8 - Thực trạng rủi ro đối với L/C nhập khẩu năm 2012

Số tiền

Số

giao dịch

Loại

Tình huống cụ thể

Ghi chú

món

(USD quy

rủi ro

đổi)

Tư vấn khách hàng

Rủi ro

chuyển sang thanh toán

RR1- Nhập hàng từ nước bị Mỹ

2

171,800.00

chính trị

cấm vận

bằng ngoại tệ khác

pháp lý

USD

Rủi ro

RR3- Khan hiếm nguồn thanh

Hỗ trợ khách hàng

2

1,711,500.00

ngoại hối

toán L/C đến hạn, tỷ giá tăng cao

chênh lệch tỷ giá

Rủi ro tín

RR4- Nhà nhập khẩu mất khả

Treo lãi ngoại bảng chờ

9

1,298,996.84

dụng

năng thanh toán

xử lý

RR6- Khách hàng trong nước trì

Giải ngân bắt buộc để

1

80,000.00

hoãn thanh toán

thanh toán đúng hạn

BIDV cẩn thận hợp lý

RR8- Giao dịch qua mua bán

1

258,000.00

trong xác thực L/C nên

trung gian

Rủi ro

không xảy ra tổn thất

đạo đức

RR9- Bộ chứng từ đòi tiền giả

Phát hiện kịp thời

1

168,430.00

mạo

RR11- Người bán lợi dụng sơ hở

Khách hàng chịu thiệt

5

2,495,684.00

của L/C

RR12- Thông báo bất đồng quá

BIDV Quảng Ninh bị

1

165,693.00

thời hạn quy định

phạt 110USD

Rủi ro

RR13-Xử lý không đúng thông lệ

Các bên có liên quan

tác

bộ chứng từ hàng nhập xuất trình

1

130,035.00

hợp tác xử lý

nghiệp

nhầm

RR17-Phát hành các chứng từ

Chưa xảy ra tổn thấy

10

1,787,115.00

không đúng quy định của BIDV

thực tế

Nguyễn Thị Anh Thư 60 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

2.4.2.3. Phân tích các dạng rủi ro gặp phải

(cid:155) RR-1: Nhập hàng từ quốc gia bị Mỹ cấm vận

- Tình huống:

Khách hàng đề nghị BIDV Quảng Ninh phát hành thư tín dụng trị giá

46.800USD nhập khẩu hàng hóa từ Myanmar.

- Phân tích:

Giao dịch TTQT có một trong những yếu tố liên quan đến danh sách cấm

vận khi thực hiện thanh toán bằng đồng USD qua các ngân hàng tại Mỹ đều có nguy

cơ bị phong tỏa, thu giữ, ít nhất cho đến khi lệnh phong tỏa hết hiệu lực. Với tình

huống này, BIDV Quảng Ninh đã ứng xử như sau:

+ Tiếp nhận giao dịch, đưa ra khuyến nghị về các rủi ro có thể xảy ra đối với

khách hàng.

+ Trong trường hợp khách hàng vẫn muốn thực hiện giao dịch, BIDV Quảng

Ninh tìm ngân hàng đại lý (ngoài Mỹ), loại tiền tệ (khác USD)…và tư vấn cho

khách hàng sửa đổi hợp đồng, đơn đề nghị phát hành L/C cho phù hợp. Các tình

huống trong năm 2012 đều chuyển sang thanh toán bằng đồng EUR qua ngân hàng

đại lý Deutsche Bank AG, FF (DEUTDEFF) nên đã tránh được nguy cơ phong tỏa

từ các ngân hàng của Mỹ.

(cid:155) RR-3: Khan hiếm nguồn ngoại tệ thanh toán L/C đến hạn, tỷ giá tăng cao

- Tình huống:

Tháng 5/2013, Công ty CP A đề nghị phát hành L/C nhập khẩu thiết bị trị giá

1.386.500 USD bằng vốn vay với tỷ giá xác định tài sản nhận nợ là

20.895VND/USD. Vào tháng 7/2013, khi L/C đến hạn thanh toán, thị trường ngoại

tệ đang trong giai đoạn sốt giá và nguồn cung USD rất căng thẳng.

- Phân tích:

L/C đến hạn vào thời điểm căng thẳng về ngoại tệ. Với mức giá trần, BIDV

không thể mua được USD từ các khách hàng xuất khẩu hoặc các ngân hàng trên thị

trường liên ngân hàng để đảm bảo ngoại tệ thanh toán. Do khi phát hành L/C, khách

Nguyễn Thị Anh Thư 61 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

hàng không thực hiện giao dịch mua bán kỳ hạn để phòng ngừa rủi ro biến động tỷ

giá nên khi L/C đến hạn thanh toán đã phải chấp nhận mua ngoại tệ với mức giá

cao. Với mức chênh lệch 600-700 đồng/1USD giữa tỷ giá niêm yết và tỷ giá thực tế,

giao dịch mua bán ngoại tệ trên đã gây thiệt hại hàng tỷ đồng. BIDV Quảng Ninh đã

phải hỗ trợ khách hàng 50% tổn thất từ những giao dịch này.

(cid:155) RR-4: Nhà nhập khẩu mất khả năng thanh toán

- Tình huống:

Công ty TNHH MTV B đề nghị BIDV Quảng Ninh phát hành L/C trị giá

120.225USD bằng vốn vay. Khi L/C đến hạn thanh toán, công ty đang gặp khó

khăn về tài chính nên không có khả năng chi trả.

- Phân tích:

L/C là cam kết thanh toán của ngân hàng phát hành đối với nhà xuất khẩu khi

họ xuất trình bộ chứng từ phù hợp với L/C. Trong trường hợp nhà nhập khẩu mất

khả năng thanh toán, ngân hàng phát hành có nghĩa vụ trả thay. Đối với các L/C ký

quỹ bằng 100% vốn tự có của khách hàng, ngân hàng phát hành có sẵn nguồn tiền

để thanh toán. Tuy nhiên, với các L/C phát hành từ nguồn vốn tín dụng, rủi ro này

rất lớn. Năm 2012, tổng số tiền mà khách hàng của BIDV Quảng Ninh không có

khả năng thanh toán L/C đến hạn là hơn 1,2 triệu USD. BIDV Quảng Ninh đã phải

chuyển toàn bộ số tiền này ra lãi treo ngoại bảng do khách hàng không có khả năng

trả nợ. Số lãi treo này thậm chí còn lớn hơn dư nợ xấu của BIDV Quảng Ninh và

khả năng mất vốn cũng cao hơn.

(cid:155) RR-6: Khách hàng trong nước trì hoãn thanh toán

- Tình huống:

Khách hàng nước ngoài xuất trình bộ chứng từ đòi tiền Công ty CP D, trên

đó địa chỉ của công ty được ghi “QVANGNINH” thay vì “QUANGNINH” như L/C

quy định. Lỗi này không làm thay đổi bản chất của hàng hóa nên không được BIDV

Quảng Ninh coi là lỗi bất đồng. Tuy nhiên, công ty CP D đã dựa vào lỗi này để trì

hoãn thanh toán.

- Phân tích:

Phát hành L/C đồng nghĩa với việc BIDV Quảng Ninh cam kết thanh toán

Nguyễn Thị Anh Thư 62 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

cho nhà xuất khẩu nước ngoài thay nhà nhập khẩu. Khi bắt lỗi bất đồng không đúng

thông lệ, không những bị ngân hàng đại lý phản bác, tự động trích nợ mà uy tín của

BIDV còn bị ảnh hưởng nghiêm trọng trên trường quốc tế.

BIDV Quảng Ninh đã gửi văn bản giải thích rõ các thông lệ quốc tế với

khách hàng và yêu cầu khách hàng tuân thủ cam kết thanh toán. Sau thời hạn thông

báo, nếu khách hàng vẫn không thanh toán đúng hạn, BIDV Quảng Ninh sẽ tiến

hành giải ngân bắt buộc để thanh toán cho nhà xuất khẩu nước ngoài theo L/C đã

phát hành.

Tuy trong năm 2012 chỉ xảy ra 1 tình huống RR-6 xảy ra với giá trị là

80.000USD nhưng nếu BIDV Quảng Ninh không kiên quyết xử lý thì vấn đề sẽ trở

nên rất nghiêm trọng. Khi mất uy tín đối với ngân hàng đại lý, cả hệ thống BIDV sẽ

mất đi những ưu đãi về phí đại lý, mức độ hợp tác, hỗ trợ thông tin, tra soát và rất

khó để thiết lập quan hệ với một ngân hàng đại lý thay thế khác.

(cid:155) RR-8: Giao dịch qua mua bán trung gian

- Tình huống:

Cty TNHH G (bên trung gian) đề nghị BIDV Quảng Ninh phát hành L/C trả

chậm cho người xuất khẩu phôi thép ở Hồng Kông. Hàng hóa sau đó được bán giao

ngay tại Hồng Kông cho người nhập khẩu thực sự là một doanh nghiệp ở Hồng

Kông mà không về Việt Nam. Người nhập khẩu (Hồng Kông)thanh toán cho bên

trung gian Việt Nam theo phương thức chuyển tiền (T/T), sau đó BIDV sẽ trích tài

khoản của bên trung gian để chuyển tiền trả cho người xuất khẩu (Hồng Kông) theo

L/C trả chậm.

- Phân tích:

Đây là tình huống có quy trình thanh toán rất phức tạp và tiềm ẩn nhiều rủi

ro. Nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu cùng quốc tịch Hồng Kông, hàng hóa được

mua bán tại cùng một cảng ở cùng một quốc gia nên việc giao nhận hàng hóa không

rõ ràng. Mặt hàng phôi thép là mặt hàng thường xuyên biến động về giá. Khách

hàng của BIDV Quảng Ninh (bên trung gian) cũng không chắc chắn về khả năng

được người nhập khẩu thanh toán (bằng phương thức T/T) vì không có sự ràng buộc

Nguyễn Thị Anh Thư 63 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

và BIDV cũng không thể kiểm tra hay can thiệp được. Trong khi đó, khi nhận được

bộ chứng từ đòi tiền phù hợp, nghĩa vụ thanh toán của BIDV là chắc chắn, mặc dù

không kiểm soát được mục đích chuyển ngoại tệ ra nước ngoài này có đúng thực tế

không hay chỉ là hành vi trốn thuế, trục lợi hoặc rửa tiền.

Trong năm 2012, BIDV Quảng Ninh chỉ thực hiện 1 giao dịch tiềm ẩn RR-8

với trị giá 258.000USD sau khi đã cẩn trọng tìm hiểu thông tin về khách hàng và

đối tác qua Trung tâm thông tin tín dụng CIC của NHNN. Tuy nhiên, việc kiểm soát

các giao dịch thực tế rất khó khăn. Với các giao dịch sau đó, BIDV Quảng Ninh đã

từ chối thực hiện theo yêu cầu của khách hàng.

(cid:155) RR-9: Bộ chứng từ đòi tiền giả mạo

- Tình huống:

BIDV nhận được bộ chứng từ đòi tiền theo L/C đã phát hành theo đề nghị

của Công ty TNHH H. Sau khi kiểm tra và xác định bộ chứng từ hoàn toàn phù hợp,

BIDV đã thông báo cho khách hàng. Vào ngày đến hạn thanh toán, BIDV thực hiện

thanh toán theo đúng thông lệ quốc tế và trả bộ chứng từ cho khách hàng đi nhận

hàng. Tuy nhiên sau đó, khách hàng đã thông báo với BIDV về việc bộ chứng từ đó

là giả mạo và không có lô hàng về với chi tiết đã nêu trong vận đơn.

- Phân tích:

Sự việc phát sinh do người thụ hưởng theo L/C cố tình lập và xuất trình

chứng từ giả mạo đòi tiền theo L/C trong khi thực tế không giao hàng hoặc chưa

giao hàng theo hợp đồng. Với hành vi gian lận và lừa đảo này, khách hàng của

BIDV chịu rủi ro mất tiền rất lớn. Theo điều 34 UCP 600, ngân hàng được miễn

trách đối với hành vi gian lận của các bên mua bán, vận chuyển. Tuy nhiên, với vai

trò là ngân hàng phục vụ người nhập khẩu, BIDV cũng sẽ bị ảnh hưởng nếu khách

hàng thực sự thất thoát về tài chính.

Khách hàng phát hiện ra bộ chứng từ giả mạo sau khi đã thanh toán bộ chứng

từ nên BIDV Quảng Ninh hướng dẫn khách hàng căn cứ vào hợp đồng để khởi kiện

người bán nước ngoài. Sau khi nhận được thông tin, người xuất khẩu đã gửi email

trình bày lý do chưa giao hàng và xin gia hạn. Bộ chứng từ thật sau đó đã được gửi

Nguyễn Thị Anh Thư 64 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

tới BIDV Quảng Ninh để trả cho người mua.

Trong sự việc trên, rất may là phía nhà xuất khẩu không có ý định lừa đảo

mà chỉ lợi dụng để đòi tiền sớm hơn với việc giao hàng. Tuy nhiên cần cảnh giác

với các giao dịch tương tự bởi trường hợp này không chỉ rủi ro với khách hàng mà

còn với cả BIDV Quảng Ninh. Kể cả trong trường hợp khách hàng khởi kiện và tòa

án yêu cầu BIDV Quảng Ninh dừng các cam kết với ngân hàng nước ngoài thì theo

thông lệ quốc tế, cam kết thanh toán của ngân hàng khi phát hành L/C độc lập với

hợp đồng ngoại thương. Đặc biệt là khi phát hành L/C xác nhận, ngân hàng nước

ngoài có thể tự động ghi nợ tài khoản Nostro của BIDV.

(cid:155) RR-11: Người bán lợi dụng sơ hở của L/C

- Tình huống:

Công ty CP K đề nghị phát hành L/C trị giá 1.750.000EUR nhập khẩu dây

chuyền chiết bia từ Đan Mạch. 80% trị giá L/C được thanh toán ngay khi giao hàng,

20% giá trị còn lại được thanh toán khi xuất trình hóa đơn và biên bản nghiệm thu.

BIDV nhận được bộ chứng từ đòi tiền hoàn toàn hợp lệ cho số tiền 20% còn lại, tuy

nhiên Công ty CP K không nộp tiền với lý do dây chuyền chưa lắp đặt xong và họ

chưa ký biên bản nghiệm thu.

- Phân tích:

Do thư tín dụng quy định không chặt chẽ việc biên bản nghiệm thu phải có

xác nhận của bên nhập khẩu nên bộ chứng từ do người bán xuất trình đòi tiền hoàn

toàn phù hợp với quy định của L/C. Như vậy, BIDV Quảng Ninh có nghĩa vụ thanh

toán bộ chứng từ theo điều 7 - Quy tắc thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ

UCP600 (trách nhiệm của Ngân hàng phát hành) và khách hàng của BIDV vẫn phải

thanh toán dù người bán chưa thực hiện hết các nghĩa vụ như hợp đồng ngoại

thương đã ký kết.

Trong năm 2012, có 5 giao dịch thuộc loại RR-11 với tổng trị giá là

2.495.684 USD. Khi tư vấn khách hàng về đơn xin mở L/C, BIDV đã lưu ý khách

hàng về các điều kiện, điều khoản L/C không rõ ràng, không có căn cứ để xác định

và có thể bị người bán lợi dụng. Trong trường hợp sau khi tư vấn về các rủi ro tiềm

Nguyễn Thị Anh Thư 65 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

ẩn, khách hàng vẫn muốn mở L/C thể hiện các điều khoản trên, BIDV Quảng Ninh

thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro phát sinh trong quá trình phê duyệt mở

L/C như: yêu cầu khách hàng ký quỹ 100%, đảm bảo tài sản nhận nợ vay bắt buộc,

yêu cầu người bán xuất trình bảo lãnh của bên thứ 3…Do vậy, với các trường hợp

rủi ro này không gây thiệt hại vật chất trực tiếp cho BIDV Quảng Ninh, nhưng cũng

có ảnh hưởng khi khách hàng bị thiệt hại.

(cid:155) RR-12: Thông báo L/C bất đồng quá thời hạn quy định

- Tình huống:

Cán bộ của BIDV Quảng Ninh nhận được bộ chứng từ đòi tiền theo thư tín

dụng từ ngân hàng chiết khấu nhưng không kiểm tra ngay, để quá thời hạn 5 ngày

làm việc theo quy định của UCP600. Khi nhận được điện tra soát của ngân hàng

chiết khấu vì chưa thanh toán, kiểm tra lại hồ sơ mới phát hiện ra bộ chứng từ bị

quên. Mặc dù chứng từ có lỗi bất đồng là giao hàng muộn nhưng BIDV Quảng

Ninh đã mất quyền từ chối chứng từ bất đồng.

- Phân tích:

Khi bộ chứng từ có lỗi bất đồng, nhà nhập khẩu hoàn toàn có quyền từ chối

nhận chứng từ. Việc mất quyền từ chối phía nước ngoài là do lỗi của BIDV Quảng

Ninh nên BIDV Quảng Ninh phải tự bỏ tiền ra thanh toán cho ngân hàng chiết khấu

theo L/C đã mở. Rất may là khách hàng thực sự cần lô hàng để sản xuất và lỗi bất

đồng của bộ chứng từ không làm ảnh hưởng đến chất lượng của lô hàng, nên cuối

cùng, sau khi đàm phán với ngân hàng, họ cũng đã đồng ý đi nhận hàng và thanh

toán. Tuy nhiên, BIDV Quảng Ninh cũng đã phải trả 110USD tiền phạt chậm thanh

toán cho ngân hàng chiết khấu.

(cid:155) RR-13: Xử lý không đúng thông lệ bộ chứng từ xuất trình nhầm

- Tình huống:

Công ty M mở L/C nhập khẩu thiết bị tại NHNO Quảng Ninh nhưng bộ

chứng từ đòi tiền lại được ngân hàng nước ngoài gửi đến BIDV Quảng Ninh. Công

ty này cũng có giao dịch tiền gửi và thanh toán thường xuyên tại BIDV Quảng Ninh

nên giao dịch viên đã trả thẳng chứng từ cho khách hàng thay vì phải liên hệ lại bộ

Nguyễn Thị Anh Thư 66 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

phận có chức năng để xử lý theo quy định hiện hành. Khách hàng đã đem bộ chứng

từ xuất trình tại ngân hàng mở L/C. NHNO Quảng Ninh đã ký hậu vận đơn để

khách hàng đi nhận hàng nhưng chỉ làm điện thông báo bất đồng mà không thanh

toán cho ngân hàng nước ngoài. Do đó, Ngân hàng nước ngoài liên tục tra soát yêu

cầu BIDV Quảng Ninh thanh toán hoặc trả lại bộ chứng từ.

- Phân tích:

Đây là bộ chứng từ có lỗi do đã xuất trình nhầm ngân hàng. Tuy nhiên, khi

ngân hàng phát hành ký hậu vận đơn, giao bộ chứng từ cho khách hàng đi nhận

hàng đồng nghĩa với việc chấp nhận bất đồng của bộ chứng từ và đồng ý thanh toán.

Do NHNO Quảng Ninh đã ký hậu vận đơn trả cho khách hàng nên BIDV Quảng

Ninh không thể trả lại bộ chứng từ cho ngân hàng chiết khấu.

Sau quá trình làm việc, trao đổi giữa các bên, Công ty M và NHNO Quảng

Ninh đã đồng ý thanh toán cho ngân hàng nước ngoài. Đây là rủi ro rất nghiêm

trọng vì nếu xảy ra, BIDV Quảng Ninh phải chịu trách nhiệm vật chất, uy tín của hệ

thống BIDV bị ảnh hưởng do vi phạm thông lệ quốc tế và BIDV Quảng Ninh sẽ

mất quyền thực hiện nghiệp vụ TTQT trực tiếp.

(cid:155) RR-17: Phát hành các chứng từ không đúng quy định của BIDV

- Tình huống:

Công ty CP R đề nghị BIDV phát hành L/C nhập khẩu, trong đó quy định

vận đơn “theo lệnh và ký hậu để trống - to order and blank endorsed”. Khi hàng về

cảng nhưng bộ chứng từ và vận đơn gốc chưa về, khách hàng đề nghị BIDV Quảng

Ninh phát hành bảo lãnh nhận hàng theo mẫu của hãng tàu. Mẫu bảo lãnh theo luật

của Anh, không quy định trị giá bảo lãnh và thời điểm hết hạn.

- Phân tích:

Vận đơn “theo lệnh và ký hậu để trống” nên bất kỳ bên nào có vận đơn sẽ có

quyền nhận lô hàng từ hãng tàu. Trong khi đó, BIDV Quảng Ninh đã phát hành bảo

lãnh nhận hàng nên phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh vô thời hạn đối với hãng tàu

và thanh toán L/C cho người xuất khẩu. Như vậy, nếu vận đơn bị thất lạc thì nguy

cơ BIDV Quảng Ninh sẽ phải chịu rủi ro gấp hai lần đối với lô hàng là chắc chắn

Nguyễn Thị Anh Thư 67 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

xảy ra.

10 giao dịch RR-17 trong năm 2012 xuất phát từ cùng một L/C cho phép

giao hàng từng phần của Công ty CP R. Khi đề nghị phát hành L/C, khách hàng

không sửa đổi nội dung ký hậu vận đơn theo yêu cầu nên BIDV Quảng Ninh đã yêu

cầu khách hàng ký quỹ 100% đối với trị giá L/C. Tuy nhiên, với các trường hợp

phải nhận hàng bằng hình thức bảo lãnh nhận hàng theo mẫu của hãng tàu thì ký

quỹ như vậy cũng chưa đủ đảm bảo ngăn ngừa rủi ro vật chất với lô hàng. Vì vậy,

dù tổn thất chưa xảy ra đối với L/C này nhưng BIDV Quảng Ninh cũng cần phải

cẩn trọng hơn đối với các đề nghị phát hành L/C có nội dung tương tự.

2.5. Đánh giá rủi ro TTQT theo phương thức L/C tại BIDV Quảng Ninh

2.5.1. Mặt tích cực

Trong điều kiện các nghiệp vụ ngân hàng truyền thống như huy động vốn, tín

dụng chịu sức ép cạnh tranh ngày càng gia tăng, cùng với xu thế phát triển mạnh mẽ

của công nghệ ngân hàng, BIDV Quảng Ninh đã ngày càng chú trọng đến việc cung

ứng các dịch vụ ngân hàng trong đó có dịch vụ thanh toán quốc tế, coi đây là một

chiến lược quan trọng nhằm đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của khách hàng, đồng

thời thực hiện đa dạng hoá hoạt động ngân hàng theo mô hình ngân hàng hiện đại.

Doanh số hoạt động và phí thanh toán quốc tế tăng mạnh qua các năm thể

hiện sự trưởng thành cả về quy mô và chất lượng. Từ chỗ chỉ cung ứng dịch vụ L/C

hàng nhập cho một khách hàng truyền thống trong suốt nhiều năm liền, đến nay

BIDV Quảng Ninh đã có một nhóm khách hàng thường xuyên với doanh số thanh

toán xuất nhập khẩu tương đối lớn như Công ty chế biến và XNK dăm mảnh, Công

ty TNHH MTV Lâm nghiệp Cẩm Phả, Công ty CP Xi măng Cẩm Phả, Công ty CP

12-11 Hạ Long... Những khách hàng này đã từng sử dụng dịch vụ TTQT tại nhiều

ngân hàng khác nhau trên địa bàn và nay đã trở thành khách hàng thân thiết của

BIDV Quảng Ninh. Đây chính là một minh chứng cụ thể cho thấy sự tin tưởng của

khách hàng vào nghiệp vụ thanh toán quốc tế của BIDV Quảng Ninh. Khi mới triển

khai, BIDV mới chỉ có khả năng thực hiện nghiệp vụ thanh toán L/C truyền thống.

Nguyễn Thị Anh Thư 68 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

Cho đến nay, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn do tham gia thị trường thanh toán quốc

tế muộn hơn các ngân hàng khác, BIDV Quảng Ninh đã triển khai một số sản phẩm

thanh toán quốc tế mới để phục vụ khách hàng như chiết khấu bộ chứng từ hàng

xuất, tài trợ trọn gói (Packing Credit), …

Việc phát triển và mở rộng các sản phẩm dịch vụ này đã góp phần thực hiện

việc đa dạng hoá sản phẩm và tạo một chu trình phục vụ khách hàng khép kín, nâng

cao năng lực cạnh tranh của BIDV trên địa bàn.

Hoạt động TTQT là một hoạt động đòi hỏi trình độ cán bộ tác nghiệp phải

được đào tạo và cập nhật thường xuyên, bởi đây là một hoạt động có tính quốc tế,

liên quan đến rất nhiều đối tác ở nước ngoài và vận động liên tục. Để đảm bảo chất

lượng nghiệp vụ, hạn chế thấp nhất mức độ rủi ro, BIDV Quảng Ninh luôn chú ý

đến công tác đào tạo và tập huấn nghiệp vụ. Những quy trình nghiệp vụ mới, quy

định về phòng chống rửa tiền, tình huống rủi ro, danh sách cấm vận, danh sách

đen… đều được cập nhật thường xuyên trên hệ thống thông tin nội bộ. Các cán bộ

thực hiện nghiệp vụ TTQT đều phải trải qua các khóa đào tạo trực tuyến, phổ biến

nghiệp vụ, tập huấn, kiểm tra do Hội sở chính tổ chức theo định kỳ. Do đó, BIDV

Quảng Ninh đã đảm nhiệm tốt vai trò tư vấn cho khách hàng trong việc lựa chọn và

sử dụng các phương thức thanh toán quốc tế cho phù hợp, quy định các điều khoản

thanh toán đảm bảo an toàn cho khách hàng và ngân hàng. Đây là một yếu tố quan

trọng để tăng sức gắn bó của khách hàng với BIDV trong giai đoạn hiện nay.

Trình độ công nghệ cũng là một yếu tố vô cùng quan trọng ảnh hưởng đến

chất lượng của dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán quốc tế. Hoạt động

dịch vụ của ngân hàng được đánh giá qua các tiêu chí: tốc độ xử lý giao dịch nhanh,

độ chính xác lớn, tính tiện ích cao. Để đạt được các tiêu chí đó cần có sự hỗ trợ tích

cực của công nghệ hiện đại. Chính vì vậy, công nghệ phục vụ hoạt động thanh toán

quốc tế đã được BIDV Quảng Ninh chú trọng đầu tư, đảm bảo các thiết bị như máy

tính, máy fax, scan…và đường truyền luôn ở trong tình trạng tốt nhất, đáp ứng yêu

cầu công việc.

Trong quá trình thực hiện, BIDV Quảng Ninh luôn tuân thủ các quy trình

Nguyễn Thị Anh Thư 69 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

nghiệp vụ do Hội sở chính ban hành. Các giao dịch đều được kiểm soát chặt chẽ

theo mục tiêu chất lượng của hệ thống quản lý chất lượng ISO 1900-2000 đặt ra.

Việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng, quy trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế

tiêu chuẩn hoá, không những hướng tới mục đích thoả mãn nhu cầu cao nhất của

khách hàng mà còn đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng. Tiêu chuẩn chất

lượng cho từng sản phẩm thanh toán quốc tế được công khai đăng ký giúp cho

khách hàng tin tưởng vào chất lượng do BIDV cung cấp.

Trong những năm gần đây, BIDV Quảng Ninh luôn là đơn vị dẫn đầu ngành

ngân hàng trên địa bàn, hiệu quả và uy tín ngày càng được nâng cao. Trong lĩnh vực

TTQT, tuy chưa có nhiều sự đột phá trong các phương thức thanh toán xuất khẩu

cũng như trong quan hệ khách hàng nhưng BIDV Quảng Ninh đã xây dựng được uy

tín, hình ảnh và tầm ảnh hưởng của mình đối với các doanh nghiệp là khách hàng

tham gia hoạt động TTQT trên địa bàn tỉnh. Đóng góp vào thành công trên của

BIDV Quảng Ninh trong những năm qua là kết quả của những nỗ lực của cán bộ

TTQT trong việc hạn chế rủi ro trong thanh toán xuất khẩu, tạo dựng hình ảnh và

thương hiệu. Kể từ khi triển khai dịch vụ TTQT đến nay, các rủi ro xảy ra đều nằm

trong tầm kiểm soát và xử lý được kịp thời nên chưa xảy ra tổn thất vật chất nghiêm

trọng và ảnh hưởng đến uy tín của Chi nhánh cũng như hệ thống BIDV.

2.5.2. Mặt hạn chế

Triển khai dịch vụ TTQT khi các ngân hàng khác trên địa bàn như VCB,

Vietinbank, Agribank… đã chiếm lĩnh và khẳng định vị thế là điều bất lợi rất lớn

cho BIDV Quảng Ninh. Số lượng khách hàng, doanh số và phí TTQT đều chưa

xứng tầm với quy mô hoạt động của BIDV Quảng Ninh. Với một số khách hàng

thân thiết, sử dụng dịch vụ truyền thống và giao dịch với các đối tác nước ngoài ổn

định giúp BIDV Quảng Ninh có thể tác nghiệp nhanh chóng và chính xác, nhưng

đồng thời cũng hạn chế khả năng phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ cung ứng,

các gói sản phẩm đi kèm và bị động trước những tình huống rủi ro mới phát sinh

ngày càng phức tạp và tinh vi.

Qua khảo sát 179 bộ hồ sơ TTQT theo phương thức thư tín dụng tại BIDV

Quảng Ninh năm 2012, có thể các giao dịch thanh toán L/C tiềm ẩn rủi ro chiếm tỷ

Nguyễn Thị Anh Thư 70 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

trọng tương đối lớn (trên 20%). Chi tiết các dạng rủi ro xảy ra như sau:

Hình 10 - Số lượng giao dịch rủi ro theo phương thức L/C năm 2012

Các loại rủi ro tác nghiệp, đạo đức và tín dụng xuất hiện nhiều ở cả L/C hàng

nhập khẩu và xuất khẩu, trong đó rủi ro đến từ hoạt động tác nghiệp của cán bộ

TTQT xảy ra nhiều nhất: 7/14 giao dịch L/C hàng xuất khẩu (chiếm 50%) và 12/33

giao dịch L/C hàng nhập khẩu (chiếm 36,4%).

Xét theo số tiền, các loại rủi ro phân bố theo tỷ lệ như sau:

Hình 11 - Tỷ lệ trị giá giao dịch rủi ro theo phương thức L/C năm 2012

Qua Hình 10, có thể thấy đối với hàng xuất, rủi ro tác nghiệp chiếm tỷ trọng

rất lớn (91%) trong tổng giá trị các giao dịch tiềm ẩn rủi ro. Tuy chưa xảy ra rủi ro

thật sự nhưng nếu tiếp tục thực hiện các giao dịch lỗi dựa trên nhận định cảm tính

Nguyễn Thị Anh Thư 71 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

của khách hàng về đối tác nước ngoài sẽ khiến BIDV Quảng Ninh thiếu cơ sở pháp

lý nếu tranh chấp phát sinh và kết quả kinh doanh của khách hàng hoàn toàn phụ

thuộc vào mức độ thiện chí của phía đối tác. Những giao dịch hàng xuất này thường

có giá trị cao nên nếu rủi ro xảy ra sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng.

Đối với L/C hàng nhập, nguy cơ rủi ro phần lớn đến từ hoạt động tác nghiệp

và đạo đức của nhà xuất khẩu nước ngoài. Để đảm bảo và gia tăng nguồn vốn trong

kinh doanh chưa bao giờ là một việc dễ dàng, nhất là khi giao dịch với đối tác ở thị

trường nước ngoài. Trong khi đó, các khách hàng của BIDV Quảng Ninh chưa có

nhiều kinh nghiệm XNK, rất dễ bị đối tác lợi dụng, xử ép. Nếu như cán bộ TTQT

không thực hiện việc tác nghiệp và tư vấn được cho khách hàng về những điểm bất

lợi, sơ hở của hợp đồng, L/C thì nguy cơ rủi ro ngày càng tăng lên.

Các loại rủi ro chính trị pháp lý, đạo đức và tác nghiệp tuy có tần suất xảy ra

nhiều hơn nhưng xác suất gây thiệt hại không cao như rủi ro tín dụng, ngoại hối.

Năm 2012 là năm biến động nhiều về tỷ giá, khách hàng của BIDV Quảng Ninh

chưa có thói quen sử dụng các sản phẩm kỳ hạn, hoán đổi ngoại tệ nên đều chịu

thiệt hại trực tiếp khi nguồn cung căng thẳng.

Qua thống kê, có trên 80% khách hàng của BIDV Quảng Ninh mở L/C bằng

vốn vay. Đối với L/C mở bằng vốn tự có, tỷ lệ ký quỹ 100% chỉ áp dụng với khách

hàng giao dịch lần đầu. Với những khách hàng thường xuyên đã có hạn mức mở

L/C thì tỷ lệ ký quỹ tương đối nhỏ (5-20% trị giá L/C). Năm 2012, khủng hoảng

kinh tế diễn ra khiến hàng loạt doanh nghiệp thua lỗ và phá sản. Tình hình này

không chỉ làm hoạt động TTQT có phần nào chững lại mà những L/C đã phát hành

trước đó còn rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Là ngân hàng phát hành,

BIDV Quảng Ninh vẫn phải thanh toán khi L/C đến hạn, và việc doanh nghiệp mất

khả năng trả nợ khiến tỷ lệ nợ xấu gia tăng.

Nguyễn Thị Anh Thư 72 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Để có cách nhìn tổng thể về rủi ro trong phương thức thanh toán thư tín

dụng, chương 2 đã tập trung phân tích thực trạng hoạt động TTQT và minh họa qua

các tình huống rủi ro thực tế hay xảy ra nhất tại BIDV Quảng Ninh.

Trước hết, luận văn đã nêu khái quát về lịch sử hình thành và phát triển của

BIDV Quảng Ninh, cơ cấu tổ chức và một số kết quả đạt được trong giai đoạn 2010

– 2012.

Tiếp theo tác giả đã nêu lên thực trạng hoạt động TTQT nói chung và

phương thức thanh toán L/C tại BIDV Quảng Ninh nói riêng. Luận văn đi sâu

nghiên cứu những tình huống rủi ro TTQT theo phương thức L/C tại BIDV Quảng

Ninh trong năm 2012. Những rủi ro đó được phân tích và minh họa bằng những tình

huống thực tế được sắp xếp theo nguyên nhân gây ra rủi ro: rủi ro chính trị pháp lý,

rủi ro ngoại hối, rủi ro tín dụng, rủi ro đạo đức và rủi ro tác nghiệp.

Đây là cơ sở để đề ra các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong

TTQT theo phương thức L/C sẽ được trình bày trong nội dung chương 3 tới đây.

Nguyễn Thị Anh Thư 73 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

Chương 3

GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG TTQT

THEO PHƯƠNG THỨC L/C TẠI BIDV QUẢNG NINH

3.1. Định hướng phát triển hoạt động TTQT của BIDV

Theo kết quả báo cáo tư vấn Dự án nghiên cứu thị trường sản phẩm tài trợ

thương mại của BIDV do Công ty TNHH PricewaterhouseCoopers Việt Nam

(PwC) thực hiện, BIDV hiện đang đứng thứ 3 trên thị trường về doanh số giao dịch

XNK. Tuy nhiên, trong giai đoạn 2010-2012, thị phần của BIDV có xu hướng giảm,

hiện còn gần 5% đứng sau VCB và Vietinbank với khoảng cách khá xa, trong khi

các ngân hàng top dưới như Eximbank, Techcombank, Sacombank đang bám đuổi

khá sát.

Trên cơ sở báo cáo tư vấn và các khuyến nghị của PwC, BIDV đã xây dựng

đề án đẩy mạnh hoạt động TTQT nhằm mục tiêu giành lại thị phần TTQT, duy trì

top 3 ngân hàng có hoạt động TTQT lớn nhất tại Việt Nam.

Để đạt được mục tiêu này, BIDV đã định hướng phát triển hoạt động TTQT

trong thời gian tới như sau:

- Cơ cấu lại tổ chức hoạt động thanh toán quốc tế nhằm nâng cao chất lượng

nghiệp vụ, an toàn và tiết kiệm chi phí.

- Hoàn chỉnh và nâng cao chất lượng nghiệp vụ thanh toán quốc tế trong toàn

hệ thống, giữ gìn và củng cố uy tín của BIDV trên thị trường trong nước và quốc tế.

- Đa dạng hoá các hoạt động thanh toán quốc tế, triển khai các sản phẩm

thanh toán của ngân hàng hiện đại nhằm nâng cao sức cạnh tranh và đáp ứng kịp

thời nhu cầu của khách hàng.

- Tiếp tục phát triển và hoàn thiện sản phẩm tài trợ XNK theo ngành trên cơ

sở tài trợ khép kín theo chuỗi cung ứng, tập trung vào các lĩnh vực: gạo, cà phê, cao

su, thủy sản, dệt may, dược phẩm, thức ăn chăn nuôi….

Nguyễn Thị Anh Thư 74 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

- Đẩy mạnh thiết kế sản phẩm “may-đo” cho nhóm khách hàng chủ chốt theo

hướng hình thành bó/gói sản phẩm gắn kết các nhu cầu của khách hàng, tích hợp

yêu cầu quản lý dòng tiền, quản lý tiền mặt và các sản phẩm phái sinh hàng hóa/tiền

tệ chuyên biệt, kết hợp tư vấn tài chính toàn diện, để cung ứng khép kín và tối ưu

hóa lợi ích cho khách hàng.

- Tích cực nghiên cứu, triển khai sản phẩm tài trợ thương mại cơ cấu, gắn với

cung cấp sản phẩm liên kết với các ĐCTC nước ngoài.

- Phát triển và hoàn thiện các dịch vụ giá trị gia tăng; tư vấn, hỗ trợ nghiệp

vụ; cung cấp thông tin thị trường, đối tác; hỗ trợ lập, kiểm tra bộ chứng từ xuất

khẩu; cung ứng báo cáo-thông tin chuyên đề (báo cáo dự báo kinh tế ngành, dự báo

kinh tế vĩ mô, thông tin dự báo lãi suất/tỷ giá….).

- Rà soát, đơn giản hóa thủ tục, hồ sơ giao dịch, đảm bảo “một cửa”, nhanh

chóng, tập trung vào tính năng sản phẩm và tiện ích giao dịch cho khách hàng, qua

đó, kiểm soát rủi ro chính trong quy trình cung cấp sản phẩm và tương tác của

khách hàng với BIDV.

3.2. Nguyên nhân rủi ro TTQT theo phương thức L/C của BIDV

3.2.1. Nguyên nhân khách quan

(cid:153)  Hành lang pháp lý:

3.2.1.1. Nguyên nhân từ thực trạng nền kinh tế

Hành lang pháp lý cho hoạt động TTQT nói chung và hoạt động TTQT theo

phương thức L/C còn nhiều bất cập và chưa đồng bộ. Phương thức L/C liên quan

đến 3 loại giao dịch giữa các bên và các giao dịch này được điều chỉnh bởi điều luật

khác nhau:

- Hợp đồng ngoại thương (giữa người mua – người bán): được điều chỉnh

bởi Pháp lệnh hợp đồng kinh tế 1989, Luật thương mại Việt Nam 1997, Luật Hàng

hải Việt Nam 1990, các công ước quốc tế và hiệp định song phương, đa phương mà

Việt Nam tham gia ký kết (công ước Brussel 1924, Hamburg 1978…), tập quán

Nguyễn Thị Anh Thư 75 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

thương mại quốc tế Incoterms…

- Đề nghị phát hành thư tín dụng (giữa người mua – ngân hàng): chịu sự

điều chỉnh của Pháp lệnh hợp đồng kinh tế, Luật thương mại, Luật các tổ chức tín

dụng, Pháp lệnh quản lý ngoại hối, Nghị định 64/NĐ-CP/2001 về hoạt động thanh

toán qua các tổ chức tín dụng…

- Thư tín dụng (giữa ngân hàng – ngân hàng): chịu sự điều chỉnh của UCP

600, ISBP 681, URR 725…

Như vậy có thể thấy ở Việt Nam vẫn chưa có quy chế, văn bản pháp lý

hướng dẫn thống nhất việc thực hiện các giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu nói

chung và thanh toán tín dụng chứng từ nói riêng. Các quy định của Pháp luật về

thanh toán quốc tế nằm rải rác ở nhiều văn bản khác nhau gây khó khăn cho các bên

liên quan tham chiếu, nghiên cứu trong quá trình giao dịch.

Sự khác biệt giữa luật các quốc gia và các điều ước quốc tế cũng là trở ngại

rất lớn cho các bên tham gia hoạt động thanh toán L/C. Căn cứ vào Luật ký kết, gia

nhập và thực hiện điều ước quốc tế số 41/2005/QH11 ngày 14/6/2005: “Trong

trường hợp văn bản quy phạm pháp luật và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội

chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp

dụng quy định của điều ước quốc tế” (Điều 6, khoản 1). Tuy nhiên, theo quy định

của Phòng Thương mại quốc tế (ICC) , nếu có sự khác biệt, thậm chí đối nghịch với

UCP thì luật quốc gia sẽ được ưu tiên và tuân thủ, trong bất kỳ trường hợp nào thì

quyết định của tòa án địa phương vẫn có giá trị cuối cùng. Hơn nữa, UCP chỉ là

thông lệ quốc tế quy định trách nhiệm và quyền hạn của các bên nhưng không đề

cập đến mức xử lý khi có vi phạm. Do đó, các nước trên thế giới đều có những văn

bản luật hoặc dưới luật quy định về phương thức L/C trên cơ sở thông lệ quốc tế

nhưng có tính đến đặc thù quốc gia. Luật pháp của các nước này cho phép tòa án

của họ áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhằm đảm bảo sự công bằng trong thanh

toán quốc tế, bất kể quyết định đó trái ngược với UCP. Điều này ở Việt Nam chưa

có nên trong một số trường hợp xảy ra tranh chấp, quyền lợi của khách hàng và

ngân hàng phía Việt Nam không được đảm bảo. Mặt khác, bản Quy tắc thực hành

Nguyễn Thị Anh Thư 76 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

thống nhất về tín dụng chứng từ mới (UCP 600) do Ủy ban Ngân hàng của Phòng

Thương mại Quốc tế (ICC) đưa ra từ ngày 25/10/2006 (có hiệu lực từ 01/7/2007)

đến nay vẫn còn nhiều điều khoản gây tranh cãi, có thể dẫn tới nhiều cách lý giải

khác nhau và khá khó hiểu đối với những người không thuộc chuyên ngành TTQT.

Các ngân hàng thường kiểm tra bộ chứng từ TTQT theo phương thức L/C

dựa trên Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế (ISBP), tuy nhiên các doanh nghiệp

- những người lập bộ chứng từ TTQT - lại không coi đó là văn bản hướng dẫn có

giá trị pháp lý. Điều này có thể dẫn tới các bất đồng và gây rủi ro đối với các giao

(cid:153) Chính sách thương mại:

dịch thanh toán xuất nhập khẩu bằng L/C.

Định hướng xuất nhập khẩu của Chính phủ mang tính quyết định đối với kế

hoạch sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam. Tuy

nhiên, chính sách thương mại không ổn định đã gây khó khăn không nhỏ đối với

các doanh nghiệp và ngành ngân hàng. Có những mặt hàng cho phép nhập vào

thời điểm ký kết hợp đồng, phát hành L/C nhưng đến thời hạn thanh toán lại bị

hạn chế hoặc cấm XNK. Điều này đã đẩy các doanh nghiệp vào tình trạng tiến

thoái lưỡng nan. Các giao dịch thanh toán quốc tế thường có thời gian thực hiện

dài hơn giao dịch thương mại thông thường, nhất là thanh toán bằng L/C trả chậm.

Các doanh nghiệp đã ký hợp đồng ngoại thương với đối tác và không theo kịp

những thay đổi của chính sách thương mại sẽ gặp rất nhiều khó khăn, có thể bị

thua lỗ hoặc phá sản.

Mặt khác, thủ tục hành chính trong quản lý XNK còn rườm rà, mất nhiều

thời gian, có thể làm lỡ cơ hội kinh doanh của các doanh nghiệp. Sự phối kết hợp

giữa các bộ ngành liên quan chưa chặt chẽ cũng là trở ngại không nhỏ cho hoạt

(cid:153)  Thị trường ngoại hối:

động thanh toán quốc tế nói chung và thanh toán tín dụng chứng từ nói riêng.

Thị trường ngoại hối chưa phát triển, chủ yếu là các giao dịch mua bán giao

ngay, các giao dịch ngoại tệ mua bán kỳ hạn, hoán đổi, quyền chọn còn rất hạn chế.

Điều này khiến doanh nghiệp bị động trước những biến động của thị trường tiền tệ.

Nguyễn Thị Anh Thư 77 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

Các giao dịch TTQT hầu hết được thanh toán bằng ngoại tệ, do vậy sự ổn

định của thị trường ngoại hối là vấn đề được doanh nghiệp và ngân hàng quan tâm

hàng đầu. Việc tỷ giá biến động mạnh và sự chênh lệch lớn giữa tỷ giá do NHNN

công bố và tỷ giá thị trường gây ảnh hưởng đến tất cả các bên liên quan. Tỷ giá

thiếu ổn định làm cho doanh nghiệp ở vào thế bị động, không dự tính chính xác

được chi phí nguyên vật liệu đầu vào, lãi vay ngân hàng, doanh thu và nguồn ngoại

tệ thanh toán khi đến hạn. Với việc ấn định tỷ giá bình quân liên ngân hàng chưa

đúng với thực tế thị trường gây ra hiện tượng tiêu cực “hai giá” và hạch toán thiếu

minh bạch ở hầu hết các ngân hàng. Với mức trần tỷ giá ấn định thấp, các ngân

hàng không thể thu hút được nguồn ngoại tệ nhàn rỗi từ phía khách hàng tiền gửi,

do đó cũng khó có thể thu xếp được nguồn ngoại tệ để đảm bảo cho các L/C đến

(cid:153)  Cung cấp thông tin tín dụng:

hạn thanh toán.

Hiện nay, các ngân hàng chủ yếu lấy thông tin từ Trung tâm thông tin tín

dụng (CIC) của NHNN. Tuy nhiên, công tác phối hợp xây dựng và cung cấp thông

tin giữa NHNN và NHTM còn chưa được quan tâm đúng mức. Số liệu cung cấp cho

các ngân hàng thiếu tính cập nhật, đôi khi không chính xác nên đã tạo khe hở cho

khách hàng lợi dụng vay vốn, xin bảo lãnh, chiết khấu nhiều nơi…làm tăng nguy cơ

rủi ro cho các ngân hàng.

(cid:153) Trình độ nghiệp vụ ngoại thương còn yếu kém:

3.2.1.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng của BIDV Quảng Ninh

Do bước đầu tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế thế giới nên kiến thức

kinh doanh xuất nhập khẩu và kinh nghiệm chuyên môn của doanh nghiệp Việt Nam

chưa đáp ứng được đòi hỏi của hoạt động TTQT. Trình độ nghiệp vụ ngoại thương

yếu kém, thiếu kinh nghiệm làm doanh nghiệp Việt Nam yếu thế trong quá trình đàm

phán và dễ bị lợi dụng, lừa gạt ký kết những hợp đồng có điều khoản bất lợi kéo theo

rủi ro cho ngân hàng. Mặt khác, do thiếu hiểu biết về tập quán, thông lệ quốc tế nên

kỹ năng lập chứng từ còn nhiều sai sót, gây rủi ro cho hoạt động thanh toán.

+ Hoạt động nhập khẩu: Do thiếu kiến thức về kinh tế ngoại thương và thanh

Nguyễn Thị Anh Thư 78 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

toán quốc tế, thiếu kinh nghiệm trong đàm phán hợp đồng nên doanh nghiệp bị đối

tác nước ngoài ép mở những điều khoản bất lợi như: phải mở L/C xác nhận trong

khi họ không cần phải có bảo lãnh thực hiện hợp đồng, thanh toán toàn bộ trị giá lô

hàng máy móc thiết bị mà không có biên bản nghiệm thu, 3/3 vận đơn gốc xuất

trình tại ngân hàng… Khi hoàn thành các thủ tục đề nghị mở L/C thì ngân hàng mới

phát hiện ra những điều khoản bất lợi trong hợp đồng. Việc sửa đổi mất nhiều thời

gian, chi phí phát sinh, và nếu khách hàng nước ngoài không đồng ý sửa đổi thì nhà

nhập khẩu trong nước hoàn toàn bất lợi.

+ Hoạt động xuất khẩu: Rất khó để lập được bộ chứng từ đòi tiền hàng xuất

hoàn toàn phù hợp với L/C, nhất là đối với các doanh nghiệp mới tham gia nghiệp

vụ xuất khẩu. Do L/C xuất khẩu do ngân hàng nước ngoài phát hành có văn phong

khác nhau, trong khi trình độ ngoại ngữ và nghiệp vụ của cán bộ thanh toán trong

doanh nghiệp có hạn nên bộ chứng từ lập ra thường không đúng với yêu cầu của

L/C, nhất là đối với những mặt hàng yêu cầu nhiều loại chứng từ và phức tạp như

hàng hải sản, nông sản…Đơn cử ví dụ như trường hợp của Công ty CP XNK Thủy

sản Quảng Ninh, khi cán bộ thanh toán lập chứng từ đã hiểu quy định “Invoice in

two copies” là yêu cầu hai bản sao Hóa đơn, trong khi hiểu theo Điều 17-UCP600

thì ít nhất phải xuất trình một bản chính. Vì không sửa theo tư vấn của BIDV nên đã

dẫn đến những thiệt hại không đáng có.

Những sai sót đơn giản như lỗi chính tả hay nghiêm trọng như sai chủng loại

chất lượng hàng hóa đều làm bộ chứng từ không được coi là hoàn hảo, đều có thể

(cid:153)  Thiếu thông tin để lựa chọn đối tác và thị trường:

đem lại rủi ro cho khách hàng và ảnh hưởng đến uy tín của BIDV.

Kinh doanh trên thị trường quốc tế rất phức tạp và đầy bất trắc. Muốn vươn

ra thị trường nước ngoài, các doanh nghiệp cần nắm vững về thông lệ quốc tế, đặc

điểm thị trường và hiểu rõ đối tác của mình. Do thiếu mối quan hệ với thị trường

nước ngoài nên hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam chỉ giao dịch với một vài đối

tác truyền thống và chịu sự chèn ép, thua thiệt trong đàm phán. Đối với thị trường

mới, các doanh nghiệp Việt Nam thường phải giao dịch qua công ty môi giới trung

Nguyễn Thị Anh Thư 79 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

gian nên giá cả và chi phí thường bị đẩy lên cao, thời gian giao dịch kéo dài, khó

khiếu kiện, tra soát và nguy cơ bị lừa đảo rất cao. Khi hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp bị ảnh hưởng thì ngân hàng cũng chịu tác động vì hầu hết các L/C đều

(cid:153) Năng lực tài chính và đạo đức yếu kém:

do ngân hàng cho vay vốn, tài trợ.

Trong các loại rủi ro xảy ra với phương thức TTQT bằng tín dụng chứng từ

thì rủi ro tín dụng gây tổn thất lớn nhất và nguyên nhân chủ yếu là từ phía khách

hàng: khách hàng không trả được nợ vay thanh toán, ký quỹ mở L/C, xin bảo lãnh

nhận hàng, chiết khấu bộ chứng từ… Khách hàng không thanh toán đúng hạn cho

ngân hàng thường là do năng lực tài chính yếu kém, khi gặp kinh doanh khó khăn

hoặc thua lỗ thì không có khả năng thực hiện cam kết trả nợ.

Tuy nhiên, cũng có trường hợp là do khách hàng lợi dụng sơ hở trong hoạt

động TTQT để cố tình lừa đảo, chiếm dụng vốn. Một số doanh nghiệp chỉ quan tâm

đến lợi nhuận trước mắt mà bỏ qua việc giữ uy tín để kinh doanh lâu dài, đạt được

lợi ích dài hạn. Sau khi ký hợp đồng và yêu cầu BIDV mở L/C, do giá cả hàng hóa

có diễn biến bất lợi, các doanh nghiệp muốn tìm mọi cách để trì hoãn thanh toán,

gây sức ép với nước ngoài để được giảm giá, thậm chí có doanh nghiệp từ chối

nhận hàng và thanh toán ngay cả khi hàng hóa được giao đúng phẩm chất, đầy đủ số

lượng, chất lượng theo hợp đồng đã ký và bộ chứng từ xuất trình hoàn toàn phù

hợp. Những trường hợp này đã đặt BIDV vào tình thế khó khăn. Nếu không thanh

toán thì sẽ vi phạm thông lệ quốc tế, làm mất uy tín của bản thân ngân hàng và có

thể bị ngân hàng nước ngoài kiện, nhưng nếu thực hiện đúng cam kết với L/C đã

mở thì BIDV sẽ phải tự dùng tiền của mình để trả thay và việc thu hồi vốn từ phía

khách hàng lại rất khó khăn, nhiều khi gây ra tranh chấp, mất khách hàng.

3.2.2. Nguyên nhân chủ quan

3.2.2.1. Mô hình tổ chức chưa hoàn thiện

Qua nghiên cứu thực trạng rủi ro của thanh toán quốc tế theo phương thức

L/C tại BIDV Quảng Ninh, có thể thấy rằng rủi ro xảy ra từ nhiều góc độ khác

Nguyễn Thị Anh Thư 80 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

nhau, có muôn hình muôn vẻ, luôn tồn tại và đồng hành với mọi hoạt động của ngân

hàng. Tuy nhiên, tại BIDV Quảng Ninh hiện nay vẫn chưa có bộ phận chính thức

chuyên trách quản trị rủi ro trong hoạt động TTQT. Phần lớn hoạt động nhận dạng,

ngăn ngừa rủi ro đều là đúc kết từ kinh nghiệm của các giao dịch viên tại bộ phận

tác nghiệp.

Về mô hình tổ chức, đến nay BIDV Quảng Ninh vẫn chưa có phòng/tổ

TTQT chuyên trách. Hoạt động TTQT của toàn Chi nhánh hiện tập trung xử lý tại

phòng Giao dịch khách hàng. Cán bộ thực hiện nghiệp vụ TTQT đều là giao dịch

viên kiêm nhiệm. Ngoài xử lý giao dịch TTQT, các cán bộ này còn thực hiện các

nghiệp vụ khác như thanh toán trong nước, thẻ ATM, thu chi tiền mặt…Do vậy,

thời gian nghiên cứu văn bản chế độ không nhiều, thêm vào đó là áp lực về mặt thời

gian, từ phía khách hàng nên dễ dẫn đến những rủi ro tác nghiệp.

Giao dịch TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ chủ yếu là hình thành

từ vốn vay và phần lớn các rủi ro gây tổn thất lớn cho ngân hàng đều xuất phát từ

hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, cán bộ tín dụng và cán bộ quản lý rủi ro tại BIDV

Quảng Ninh chưa thật sự am hiểu nghiệp vụ TTQT nói chung và phương thức tín

dụng chứng từ nói riêng. Việc trao đổi nghiệp vụ giữa cán bộ tín dụng với cán bộ

tác nghiệp và truyền tải đến khách hàng mất nhiều thời gian, đôi khi gây sai lệch

thông tin rất đáng tiếc.

3.2.2.2. Trình độ của cán bộ TTQT còn hạn chế

Thực tế cho thấy trong những rủi ro phát sinh tại BIDV Quảng Ninh, những

sai sót tác nghiệp chiếm tỷ trọng rất lớn. Mô hình tổ chức chưa hoàn thiện và kiêm

nhiệm công tác là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến loại rủi ro này. Rất ít các bộ được

đào tạo về chuyên ngành kinh tế đối ngoại, nên đội ngũ cán bộ TTQT vừa thiếu,

vừa yếu. Mặt khác, việc trẻ hóa đội ngũ giao dịch viên gây ra bất lợi rất lớn đối với

hoạt động tác nghiệp TTQT vì cán bộ trẻ còn thiếu kinh nghiệm thực tế, chưa đủ

kiến thức về pháp luật, thông lệ, tập quán thương mại quốc tế. Bên cạnh đó, hạn chế

về trình độ ngoại ngữ dẫn đến những bất cập trong tác nghiệp: soạn thảo L/C còn

sai lỗi, không phát hiện ra những nội dung thiếu chặt chẽ và bất lợi của L/C để tư

Nguyễn Thị Anh Thư 81 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

vấn kịp thời cho khách hàng…

3.2.2.3. Kinh doanh ngoại tệ chưa đáp ứng được nguồn ngoại tệ thanh toán

Nhằm mục đích quản lý tập trung nguồn ngoại tệ trong hệ thống, BIDV quy

định: các chi nhánh BIDV không được mua bán ngoại tệ trực tiếp với nhau và với

các ngân hàng khác, giao dịch mua bán vượt trạng thái đều thực hiện qua Hội sở

chính BIDV. Hàng năm, Hội sở chính đều giao trạng thái ngoại tệ cho các chi nhánh

để tránh lãng phí nguồn lực, tuy nhiên việc giao trạng thái tồn quỹ quá thấp gây khó

khăn cho công tác kinh doanh ngoại tệ và hoạt động TTQT. Do cán cân thanh toán

L/C xuất, nhập khẩu chênh lệch và không phải lúc nào cung cầu cũng gặp nhau nên

BIDV Quảng Ninh bị động về nguồn ngoại tệ. Vào những thời điểm khan hiếm

ngoại tệ, nhu cầu thanh toán L/C lớn, tỷ giá biến động thì nguồn ngoại tệ của BIDV

Quảng Ninh rất căng thẳng.

3.3. Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro TTQT theo phương thức L/C

Trong nền kinh tế thị trường, rủi ro trong kinh doanh là điều không thể tránh

khỏi, trong đó, nguy cơ rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế càng cao do đặc

thù của hoạt động thanh toán quốc tế là vượt ra ngoài phạm vi một quốc gia xét trên

cả khía cạnh địa lý, các pháp nhân liên quan và luật pháp điều chỉnh. Tuy nhiên,

trong xu thế phát triển chung của nền kinh tế thương mại quốc tế, tự do hoá thương

mại, tự do hoá tài chính ngày càng được đẩy mạnh thì việc phát triển hoạt động

thanh toán quốc tế là tất yếu khách quan.

Nhằm thực hiện thắng lợi các định hướng phát triển trong hoạt động thanh

toán quốc tế tại BIDV, bên cạnh việc đẩy mạnh hoạt động Marketing nhằm phát

triển hoạt động thanh toán quốc tế, một vấn đề rất quan trọng cần phải đặt ra trước

tiên là phòng ngừa các rủi ro có thể xảy ra, tránh tổn thất cho khách hàng và ngân

hàng, đảm bảo nguyên tắc “phát triển an toàn, bền vững”.

Trên cơ sở xác định một số nguyên nhân chính của rủi ro TTQT theo phương

thức L/C tại BIDV Quảng Ninh, luận văn đưa ra một số giải pháp như sau:

3.3.1. Hoàn thiện mô hình, bộ máy tổ chức

Như đã phân tích ở nội dung trước, nguyên nhân rất lớn dẫn đến những rủi ro

tác nghiệp và tín dụng chính là do mô hình tổ chức về TTQT của BIDV Quảng

Nguyễn Thị Anh Thư 82 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

Ninh chưa hoàn thiện. Bộ phận Quan hệ khách hàng xét duyệt hồ sơ TTQT nhưng

chỉ chịu trách nhiệm về nguồn thanh toán, bộ phận Giao dịch khách hàng nếu phát

hiện ra nguy cơ rủi ro thì cũng không thể từ chối do giao dịch đã được phê duyệt

nguồn. Chính vì vậy, việc thành lập một bộ phận đầu mối quản lý và chịu trách

nhiệm xuyên suốt đối với giao dịch TTQT phát sinh là điều cần thiết.

Thanh toán quốc tế là hoạt động rất phức tạp, đòi hỏi các ngân hàng phải

tuân theo nguyên tắc, quy ước quốc tế và luật pháp của mỗi nước. Mỗi NHTM đều

xây dựng riêng cho mình quy trình thanh toán hợp lý, bảo đảm an toàn, hạn chế rủi

ro, phù hợp với thông lệ quốc tế và không trái với luật pháp Việt Nam. BIDV cũng

đã ban hành quy trình TTQT để áp dụng chung cho toàn hệ thống, tuy nhiên trong

đó cũng chỉ quy định về các nghiệp vụ cụ thể mà không đề ra mô hình tổ chức do

đặc thù của các chi nhánh khác nhau.

Nghiệp vụ TTQT vốn rất phức tạp, trong khi BIDV Quảng Ninh chưa có

phòng/tổ chuyên trách, việc thực hiện liên quan đến nhiều bộ phận khác nhau mà

không có quy định trách nhiệm cụ thể, rõ ràng nên rất khó quản lý rủi ro. Do đó,

từng khâu của quy trình thanh toán quốc tế phải được phân công, giao trách nhiệm

một cách rõ ràng để các đơn vị, cá nhân có liên quan nghiêm túc hơn với nhiệm vụ

của mình.

Xét khối lượng công việc và nhân lực hiện có, trước mắt BIDV Quảng Ninh

chưa đủ điều kiện để thành lập Phòng Thanh toán quốc tế chuyên trách. Tuy nhiên,

việc để giao dịch viên tại phòng Giao dịch khách hàng thực hiện nghiệp vụ TTQT

như hiện nay là không đúng với quy định của BIDV về chức năng nghiệm vụ của

khối tác nghiệp. Mặt khác, khi không có sự gắn kết giữa nguồn thanh toán và tác

nghiệp thanh toán thì khó có thể phòng ngừa tận gốc rủi ro. Chính vì vậy, trước mắt,

BIDV Quảng Ninh nên thành lập tổ TTQT trực thuộc phòng Khách hàng doanh

nghiệp để thống nhất hoạt động TTQT tại một đầu mối duy nhất. Sau khi ổn định

mô hình tổ chức sẽ tập trung phát triển hoạt động TTQT, tiến tới thành lập phòng

TTQT độc lập, chuyên trách tại Chi nhánh.

Việc kiện toàn, sắp xếp lại mô hình hoạt động TTQT tại BIDV Quảng Ninh

Nguyễn Thị Anh Thư 83 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

cần thực hiện ngay theo hướng:

- Thành lập tổ TTQT trực thuộc phòng Khách hàng doanh nghiệp; chuyển

đội ngũ cán bộ làm công tác TTQT của phòng Giao dịch khách hàng về phòng

Khách hàng doanh nghiệp để làm nòng cốt đào tạo, phát triển đội ngũ chuyên trách

thực hiện nghiệp vụ TTQT.

- Quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị và cá nhân liên quan đến

hoạt động TTQT; ban hành tiêu chí chấm điểm, đánh giá đối với hoạt động TTQT

cả về doanh số, phí tăng trường và mức độ an toàn, chính xác của các giao dịch.

- Phát triển tối thiểu 01-02 cán bộ chuyên trách quản lý hoạt động TTQT tại

phòng Quản lý rủi ro, chịu trách nhiệm thẩm định các dự án, khoản vay liên quan

đến TTQT; là đầu mối triển khai hoạt động kiểm tra, giám sát hoạt động tác nghiệp

TTQT tại chi nhánh.

Với việc phân giao chức năng, nhiệm vụ rõ ràng, sẽ hạn chế được tình trạng

đùn đẩy trách nhiệm giữa các bộ phận. Cán bộ TTQT chuyên trách sẽ có nhiều thời

gian nghiên cứu, tìm hiểu nghiệp vụ và thực hiện tốt hơn chức trách nhiệm vụ của

mình. Bên cạnh đó, việc tăng cường năng lực cán bộ kiểm tra, kiểm soát tại phòng

Quản lý rủi ro sẽ giúp BIDV Quảng Ninh phòng ngừa được rủi ro TTQT ngay từ

khâu thẩm định hồ sơ vay vốn.

3.3.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ TTQT có trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp

Để thực hiện các giao dịch TTQT an toàn, nhanh chóng, chính xác, cán bộ

TTQT phải đáp ứng 3 yêu cầu:

- Vững về pháp lý: Cán bộ ngân hàng phải hiểu rõ các quy định của luật

pháp trong nước cũng như luật pháp quốc tế về các nghiệp vụ TTQT như các

phương thức thanh toán, các phương tiện thanh toán … để vận dụng và tuân thủ.

Các quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay chưa đầy đủ và thường xuyên có sự

sửa đổi, bổ sung nên cán bộ TTQT phải liên tục cập nhật để tránh vi phạm pháp

luật. Luật pháp quốc tế điều chỉnh các phương thức và phương tiện TTQT cũng rất

phức tạp và chưa được cán bộ ngân hàng quan tâm nghiên cứu một cách đúng mức.

Có cán bộ TTQT chưa nắm rõ các quy định của Luật về hối phiếu và kỳ phiếu quốc

Nguyễn Thị Anh Thư 84 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

tế, UCP 600, ISBP 681, URR 725…, thậm chí còn chưa được biết đến những văn

bản pháp luật này. Cán bộ TTQT thực hiện nghiệp vụ theo thói quen, người trước

hướng dẫn người sau mà quên mất phải nghiên cứu và nắm vững các quy định của

luật. Bản thân cán bộ còn chưa hiểu rõ quy định của luật quốc gia và luật quốc tế thì

không có khả năng tư vấn, hướng dẫn và phổ biến cho các khách hàng, là những

chủ thể trực tiếp tham gia vào hoạt động xuất nhâp khẩu và TTQT. Các doanh

nghiệp Việt Nam đã có rất nhiều bài học kinh nghiệm, gánh chịu những thiệt hại do

không hiểu luật, tự bản thân vi phạm pháp luật hoặc bị các đối tác lợi dụng để lừa

đảo. Các rủi ro trong TTQT chỉ có thể được hạn chế nếu như những đối tác liên

quan đến giao dịch này thực sự am hiểu luật pháp để tự bảo vệ quyền lợi của bản

thân mình.

- Thông về nghiệp vụ: Như đã phân tích các chương trước, các nghiệp vụ

TTQT rất phức tạp, liên quan đến nhiều loại chứng từ, nhiều phương tiện thanh toán

và nhiều quy tắc, quy định. Ứng với mỗi tình huống có một quy trình xử lý khác

nhau với trách nhiệm và quyền lợi của các đối tác tham gia khác nhau. Ngân hàng

luôn là một chủ thể tham gia trong các họat động TTQT, với nhiều vai trò khác

nhau. Nếu cán bộ ngân hàng không nắm chắc quy trình nghiệp vụ, không biết các

thao tác xử lý và vai trò của mình trong từng giao dịch thì sẽ không thể tránh khỏi

các sai sót trong quá trình thực hiện dẫn đến rủi ro. Hoạt động TTQT không chỉ liên

quan đến các phương thức thanh toán, phương tiện thanh toán mà còn liên quan đến

cả nghiệp vụ vận tải, bảo hiểm, giao nhận… Tức là phạm vi liên quan rất rộng lớn,

rất phức tạp và chuyên sâu. Các nghiệp vụ này có quan hệ chặt chẽ với nhau, ảnh

hưởng lẫn nhau không thể tách rời. Một cán bộ TTQT đòi hỏi phải tinh thông không

chỉ về nghiệp vụ TTQT mà còn phải am hiểu các nghiệp vụ liên quan như vận tải,

bảo hiểm, giao nhận…

- Giỏi về quản lý vận hành các phương thức thanh toán: Sau khi đã tinh

thông về nghiệp vụ TTQT, các cán bộ TTQT còn phải giỏi về quản lý vận hành các

phương thức TTQT. Mỗi phương thức thanh toán có đặc điểm ưu thế riêng cho nhà

xuất khẩu, nhà nhập khẩu, và trách nhiệm ràng buộc đối với các ngân hàng liên

Nguyễn Thị Anh Thư 85 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

quan là khác nhau. Cán bộ ngân hàng phải có khả năng tư vấn cho khách hàng lựa

chọn phương thức thanh toán an toàn nhất, hiệu quả nhất phù hợp với tương quan

lực lượng của các bên, tập quán thương mại của loại hàng hóa giao dịch. Khi đã lựa

chọn được phương thức thanh toán phù hợp, cán bộ thực hiện cần phải tuân thủ chặt

chẽ các bước thực hiện trong quy trình nghiệp vụ của các phương thức thanh toán.

Ví dụ, nếu sử dụng phương thức thanh toán L/C thì nên quy định các điều khoản

thanh toán như thế nào để đảm bảo an toàn cho khách hàng và ngân hàng. Nếu L/C

mở bằng vốn vay hoặc bảo lãnh của ngân hàng thì B/L phải được lập theo lệnh của

ngân hàng để bảo lưu quyền sở hữu đối với hàng hóa. Nếu phát hành L/C tuần hoàn

thì cần quy định rõ điều kiện tuần hoàn của L/C...

Tuy nhiên, đội ngũ TTQT của BIDV Quảng Ninh vừa thiếu, vừa yếu nên khó

đáp ứng được những tiêu chuẩn này. Một phần là do nghiệp vụ TTQT tại BIDV

Quảng Ninh chưa thật sự phát triển. Vì ít giao dịch phát sinh nên các cán bộ phải

kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ, không được đào tạo bài bản, chuyên sâu nên khả năng

xử lý các giao dịch thanh toán quốc tế còn yếu. Các cán bộ này vừa phải lo làm tốt

công tác tiếp thị khách hàng, tác nghiệp các hoạt động nghiệp vụ khác, vừa phải

đảm nhiệm việc xử lý các giao dịch thanh toán quốc tế vốn rất phức tạp nên lực

lượng bị dàn trải, không chuyên sâu, ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ và dẫn đến

nguy cơ xảy ra rủi ro cao.

Một nguyên nhân khác nữa dẫn đến rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế

tại BIDV là do trình độ cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu của công việc. Nhiều cán bộ

được chuyển từ nghiệp vụ khác sang làm nghiệp vụ TTQT nên không được trang bị

kiến thức đầy đủ về ngoại thương, về TTQT. Nhiều cán bộ được tuyển mới chỉ có

những kiến thức được học trong các trường đại học, mới chỉ là những kiến thức lý

thuyết mà thiếu đi kinh nghiệm thực tế.

Do những hạn chế như vậy nên trình độ nghiệp vụ của cán bộ chưa cao, chưa

được cọ sát thực tế để đúc rút kinh nghiệm, trình độ ngoại ngữ yếu, không thường

xuyên cập nhật các thông lệ quốc tế, ý thức chấp hành quy chế, quy trình thanh toán

quốc tế chưa nghiêm túc, thậm chí còn sơ suất gây tổn thất cho ngân hàng. Vì vậy,

công tác tổ chức đào tạo và giáo dục cán bộ TTQT là một yếu tố quan trọng nhằm

Nguyễn Thị Anh Thư 86 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

hạn chế các rủi ro tác nghiệp. Công việc cụ thể là:

- Tiêu chuẩn hoá cán bộ làm công tác thanh toán quốc tế: tiến hành kiểm tra,

thi nghiệp vụ TTQT công khai, căn cứ vào kết quả để bố trí cán bộ có đủ năng lực,

trình độ chuyên môn và ngoại ngữ phù hợp với yêu cầu của công việc. Kiên quyết

không bố trí những cán bộ không đúng chuyên môn, tư cách đạo đức và ý thức chấp

hành kỷ luật không tốt thực hiện nghiệp vụ TTQT.

- Cần có quy chế tuyển chọn cán bộ mới công khai, dân chủ, đảm bảo tuyển

chọn được những cán bộ thực sự có trình độ. Mạnh dạn đề bạt cán bộ trẻ có năng

lực, sắp xếp đúng người đúng việc theo năng lực và tinh thần trách nhiệm đối với

công việc.

- Thường xuyên tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho các cán bộ thực hiện TTQT

nhằm đáp nâng cao năng lực, trình độ cán bộ, thường xuyên cập nhật những thông tin

quốc tế nhằm tạo cho cán bộ có điều kiện bắt kịp với tình hình biến động của thế giới.

- Đa dạng hoá các chương trình tập huấn cho cán bộ thực hiện tác nghiệp

TTQT trực tiếp cũng như cán bộ quản lý khách hàng tại các đơn vị đầu mối (Phòng

giao dịch) như cử cán bộ tham gia các khóa tập huấn của BIDV, tổ chức các buổi

trao đổi nghiệp vụ tại chỗ trong nội bộ để cập nhật thông tin, kiến thức, kỹ năng cho

cán bộ, tổ chức các diễn đàn để thảo luận tình huống, đưa ra các bài học kinh

nghiệm để cùng học tập…

- Có cơ chế, chính sách khuyến khích bằng các hình thức vật chất hoặc khen

thưởng cho cán bộ TTQT tự học để nâng cao trình độ phù hợp với cương vị được giao.

- Bồi dưỡng cán bộ TTQT về chuyên môn nghiệp vụ, bản lĩnh chính trị, tư

cách đạo đức và văn hóa doanh nghiệp. Hoạt động TTQT là hoạt động thường

xuyên được tiếp cận với môi trường bên ngoài. Cán bộ TTQT đại diện cho BIDV để

tiếp xúc, giao dịch, làm việc với các đối tác quốc tế. Nếu các cán bộ TTQT không

có trình độ nghiệp vụ chuyên sâu thì sẽ không thể hỗ trợ khách hàng đàm phán với

các đối tác quốc tế. Hơn nữa vấn đề đạo đức nghề nghiệp và văn hoá doanh nghiệp

đối với cán bộ TTQT đặc biệt được nhấn mạnh hơn so với các nghiệp vụ khác bởi

độ khó và tính chất phức tạp. Trong điều kiện dịch vụ TTQT nói riêng, dịch vụ ngân

Nguyễn Thị Anh Thư 87 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

hàng nói chung bị cạnh tranh gay gắt như hiện nay, vấn đề thương hiệu và văn hoá

doanh nghiệp đang được đánh giá là một trong những yếu tố quyết định thành công

của doanh nghiệp. Với nền tảng công nghệ tương đương và các loại hình, phương

thức TTQT giống nhau, yếu tố để cạnh tranh chính là văn hoá doanh nghiệp. BIDV

phải biết tận dụng mối quan hệ chặt chẽ, truyền thống với các khác hàng trong

nước, đi sâu đi sát khách hàng để tìm hiểu nhu cầu thực tế của họ để đáp ứng tối đa

những yêu cầu đó. Có như vậy, BIDV Quảng Ninh mới có thể cạnh tranh thắng lợi

với các đối thủ cạnh tranh trên địa bàn.

Như vây, thực hiện tốt việc nâng cao trình độ cán bộ yêu cầu cấp thiết đối

với BIDV nhằm phòng ngừa các rủi ro tác nghiệp, vốn là một trong những loại rủi

ro thường gặp nhất trong hoạt động TTQT. Cán bộ có tinh thông nghiệp vụ, tư cách

đạo đức tốt thì mới có thể xử lý các tình huống giao dịch một cách thỏa đáng, phù

hợp với thông lệ quốc tế, bảo vệ được quyền lợi của ngân hàng và khách hàng.

3.3.3. Tăng cường đảm bảo an toàn từ các nghiệp vụ có liên quan

Trong hoạt động kinh doanh, nghiệp vụ TTQT không thể phát triển một cách

độc lập với các nghiệp vụ khác của ngân hàng. Giữa ba mặt nghiệp vụ: tín dụng tài

trợ xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ tồn tại một mối quan

hệ hữu cơ chặt chẽ, trong đó tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu là khâu cơ sở để phát

triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ. Ngược lại, sự phát triển

của thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ lại là một trong những yếu tố quyết

định cho việc mở rộng và nâng cao chất lượng, hiệu quả và an toàn tín dụng. Do

vậy, để hạn chế rủi ro cho hoạt động TTQT, cần phải tăng cường đảm bảo an toàn

(cid:153) Thẩm định, đánh giá khách hàng:

từ những hoạt động nghiệp vụ có liên quan, cụ thể là:

Hiện nay do cạnh tranh và sợ mất khách hàng nên một số NHTM không tiến

hành thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp, mà đơn giản chỉ dựa vào việc

tính toán hiệu quả kinh tế lô hàng để quyết định cho doanh nghiệp nhập khẩu vay

vốn mở L/C. Đây không phải là biện pháp hạn chế rủi ro hữu hiệu tình hình thị

trường thường xuyên biến động, nếu chỉ xem xét hiệu quả kinh tế của một lô hàng

Nguyễn Thị Anh Thư 88 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

trong một thời gian ngắn thì không thể đảm bảo chính xác để quyết định cho vay.

Nếu khi có sự cố xảy ra từ phía nhà nhập khẩu, ngân hàng chỉ dựa vào các lỗi bất

đồng của bộ chứng từ để từ chối thanh toán. Nếu bộ chứng từ hoàn toàn phù hợp thì

ngân hàng không có quyền từ chối và phải thanh toán thay bằng tiền của ngân hàng.

Toàn bộ rủi ro đều do ngân hàng gánh chịu. Do vậy, để tránh những rủi ro có thể

xảy ra, việc thẩm định chắc chắn khả năng tài chính, mức độ an toàn tín dụng của

khách hàng là yếu tố tiên quyết.

Bộ phận tín dụng, quản lý rủi ro cần làm tốt công tác thẩm định dự án, quản

lý tài sản đảm bảo, đánh giá chính xác năng lực tài chính, xếp loại chất lượng tín

dụng (hay còn gọi là độ tin cậy tín dụng) cho từng khách hàng. Trên cơ sở đó xây

dựng hạn mức mở L/C, ký quỹ, chiết khấu bộ chứng từ… cho từng khách hàng.

Đồng thời việc cán bộ tín dụng thường xuyên theo sát hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp sẽ cho phép BIDV Quảng Ninh dự báo được những nguy cơ tiềm ẩn

từ khách hàng để có biện pháp phòng ngừa, hạn chế được các rủi ro có thể xảy ra.

Trong công tác thẩm định, đánh giá khách hàng, cần tiến hành phân tích một

cách kỹ lưỡng năng lực tài chính cũng như kết quả hoạt động kinh doanh của khách

hàng đến giao dịch với ngân hàng. Việc đánh giá khách hàng không chỉ dừng ở lần đầu

tiên khách hàng đặt quan hệ giao dịch với ngân hàng mà còn cần được tiến hành một

cách thường xuyên, liên tục trong suốt quá trình ngân hàng quan hệ với khách hàng.

Bên cạnh đó, ngân hàng không chỉ quan tâm phân tích đánh giá năng lực tài

chính, phương án kinh doanh, mặt hàng nhập của khách hàng, mà còn phải đặc biệt

quan tâm đến tư cách của khách hàng mở L/C cũng như đối tác nước ngoài của

khách hàng. Trên cơ sở đó quyết định phát hành L/C với những điều kiện cụ thể

nhằm đảm bảo an toàn trong thanh toán.

Tuy nhiên để có thể tiến hành công tác thẩm định, đánh giá khách hàng một

cách có hiệu quả thì cần phối hợp đồng bộ với việc xây dựng đội ngũ cán bộ có

trình độ chuyên môn cao, tư cách đạo đức nghề nghiệp tốt. Vì cán bộ ngân hàng

mới chính là những người trực tiếp thẩm định đánh giá khách hàng và cũng là người

có quyền quyết định cuối cùng trong việc đồng ý hay không đồng ý mở L/C cho

Nguyễn Thị Anh Thư 89 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

(cid:153) Quản lý chặt chẽ từng giao dịch TTQT cụ thể:

khách hàng.

- Xác định hạn mức ký quỹ L/C cho những giao dịch mở L/C bằng vốn tự có

hoặc vốn vay dưới 100% nhằm tránh những rủi ro về tỷ giá và tín dụng. Việc xây

dựng mức ký quỹ hợp lý cần dựa trên năng lực tài chính, mức độ an toàn tín dụng,

mức độ uy tín của doanh nghiệp vì nếu mức ký quỹ quá thấp thì không đảm bảo an

toàn, còn mức ký quỹ quá cao sẽ khiến cho khách hàng gặp khó khăn về vốn, họ sẽ

không tiếp tục giao dịch với Ngân hàng nữa.

- Đặc biệt đối với những khách hàng có phát sinh giao dịch mở L/C trả

chậm, việc thẩm định dự án đầu tư, năng lực tài chính của doanh nghiệp càng cần

phải tiến hành một cách chặt chẽ hơn vì những giao dịch phát hành thư tín dụng trả

chậm tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn.

- Kiểm soát nội dung các đề nghị của khách hàng, ví dụ như đơn đề nghị phát

hành L/C, sửa đổi, bảo lãnh nhận hàng… Kiên quyết từ chối không thực hiện các

L/C có nội dung vi phạm pháp luật, vi phạm thông lệ quốc tế hoặc có thể gây rủi ro

nghiêm trọng cho khách hàng và ngân hàng.

- Cần tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát L/C trả chậm, quản lý tiền

hàng thu được từ dự án để đảm bảo nguồn thanh toán cho nước ngoài. Thực hiện tốt

công tác kiểm soát sau đối với các L/C trả chậm nhằm đảm bảo thực hiện nghĩa vụ

thanh toán với nước ngoài khi đến hạn, đánh giá đúng tiến độ thực hiện dự án. Đối

với các món nợ vay bắt buộc đã phát sinh cần rà soát lại tìm nguyên nhân để có biện

pháp xử lý kịp thời như đôn đốc đơn vị tiêu thụ hàng hoá để trả nợ ngân hàng, hoặc

kết hợp với các cơ quan pháp luật để giải quyết những món nợ khó đòi, xử lý tài sản

thế chấp… Nâng cao chất lượng hoạt động thanh tra, kiểm tra là góp phần hạn chế

(cid:153) Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát

rủi ro cho ngân hàng.

Do tính chất phức tạp của nghiệp vụ TTQT nên ngay tại bộ phận tác nghiệp

trực tiếp, công tác kiểm soát đã cần phải nghiêm túc thực hiện. Nhưng chỉ như vậy

thì chưa đủ, hoạt động TTQT cần phải được kiểm soát bởi các bộ phận khách quan

Nguyễn Thị Anh Thư 90 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

khác để đảm bảo thực hiện đúng quy trình, đúng pháp luật, phù hợp với thông lệ

quốc tế, nhanh chóng phát hiện ra sai sót để có biện pháp xử lý kịp thời. Trong việc

kiểm tra, kiểm soát cần thực hiện một số nội dung sau:

- Phân quyền và quản lý chặt chẽ thẩm quyền người sử dụng trong các

chương trình ứng dụng TTQT theo nguyên tắc độc lập: Cán bộ kiểm soát không

được phép thực hiện chức năng của TTV và ngược lại.

- Thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát hoạt động TTQT theo hai cấp: tại chi

nhánh và tại Hội sở chính. Tại bộ phận tác nghiệp chi nhánh, cán bộ kiểm soát chịu

trách nhiệm về các giao dịch do mình kiểm soát. Phòng Quản lý rủi ro tiến hành

kiểm soát hoạt động TTQT tại chi nhánh theo đúng quy trình nghiệp vụ; xây dựng

hạn mức phê duyệt TTQT dựa trên năng lực nghiệp vụ và đạo đức của cán bộ

TTQT; làm đầu mối phối hợp với Hội sở chính xây dựng chương trình kiểm soát

(cid:153) Đẩy mạnh phát triển nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ

đột xuất và định kỳ.

Tuy hiện nay, doanh số L/C hàng xuất của BIDV Quảng Ninh đang lớn hơn

L/C hàng nhập nhưng do trạng thái ngoại tệ được giao của Chi nhánh thấp, nhu cầu

mua bán ngoại tệ của khách hàng không đồng thời nên rất khó cân đối và đáp ứng

khách hàng vào những thời điểm thị trường căng thẳng.

Để đảm bảo nguồn cung, BIDV Quảng Ninh cần có các chính sách ưu đãi

thích hợp để thu hút khách hàng xuất khẩu có nguồn thu ngoại tệ lớn. Đồng thời, cần

đa dạng hoá các loại hình kinh doanh ngoại tệ nhằm giảm thiểu rủi ro thanh toán.

Hiện nay hoạt động mua bán ngoại tệ tại BIDV Quảng Ninh mới chủ yếu là

các giao dịch giao ngay, rất ít khi sử dụng các hình thức mua bán kỳ hạn, quyền

chọn, hoán đổi. Để tránh được rủi ro tỷ giá, BIDV Quảng Ninh cần sử dụng kết hợp

các hình thức mua bán này để chủ động trong nguồn ngoại tệ thanh toán. Không nên

chỉ thụ động khi có nhu cầu khách hàng đưa tới mới xem xét mà cần có kế hoạch để

thực hiện hợp đồng mua bán có kỳ hạn, hạn chế rủi ro hối đoái, chủ động nguồn

ngoại tệ cho thanh toán, ngay cả trong thời kỳ khan hiếm ngoại tệ.

Nguyễn Thị Anh Thư 91 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

Tăng cường quản lý sử dụng ngoại tệ, đảm bảo khả năng tái tạo ngoại tệ để

phục vụ hoạt động TTQT. Trong từng giao dịch TTQT với khách hàng, BIDV

Quảng Ninh cần phải xem xét, cân đối nguồn ngoại tệ của Chi nhánh cũng như đánh

giá được khả năng tái tạo nguồn ngoại tệ để trả nợ của khách hàng, dựa vào đó xây

dựng kế hoạch cân đối nguồn ngoại tệ có thể đảm bảo đủ ngoại tệ thanh toán khi

đến hạn. Phần lớn khách hàng của BIDV Quảng Ninh chỉ kinh doanh một chiều -

xuất khẩu hoặc nhập khẩu – nên khó có khả năng tự tái tạo ngoại tệ. Trong nhiều

trường hợp, khách hàng đề nghị mở L/C ký quỹ trị giá 20% và vay vốn ngân hàng

phần trị giá còn lại của L/C (bằng VND). Đến thời điểm thanh toán, tỷ giá giữa

đồng ngoại tệ và VNĐ biến động tăng giá, số tiền ký quỹ của khách hàng không đủ

20% trị giá L/C như ban đầu. Hợp đồng tín dụng cũng cần phải được điều chỉnh để

đảm bảo đủ trị giá của L/C bằng ngoại tệ. Điều này đặc biệt rủi ro đối với những

L/C có trị giá lớn vì khi đó số tiền phải bù đắp thêm để đảm bảo mua đủ ngoại tệ

thanh toán có thể vượt quá khả năng của khách hàng. Với những trường hợp như

vậy, BIDV cần phải yêu cầu khách hàng mua ngay ngoại tệ để ký quỹ mở L/C và ký

các hợp đồng mua kỳ hạn cho phần còn lại để thanh toán, tránh rủi ro về tỷ giá.

3.3.4. Tăng cường hợp tác toàn diện với khách hàng

Với những khó khăn và rủi ro dễ gặp phải trong quá trình TTQT mà các

doanh nghiệp phải đối mặt thì chỉ một bộ phận hay dịch vụ ngân hàng riêng lẻ khó

có thể tháo gỡ được. Chính vì vậy, việc các bộ phận chức năng của ngân hàng cùng

kết hợp các mặt nghiệp vụ, phối hợp tăng cường hợp tác toàn diện với khách hàng

(cid:153) Xây dựng chính sách khách hàng

là rất cần thiết. Cụ thể như sau:

Trong môi trường kinh doanh cạnh tranh ngày càng khốc liệt hiện nay, việc

mở rộng nền khách hàng rất khó khăn, đặc biệt là khách hàng XNK. Tuy nhiên, để

hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh, cần xây dựng chiến lược khách hàng hợp

lý, không nên phát triển nền khách hàng bằng mọi giá. Cần chủ động tìm kiếm

khách hàng, tìm hiểu các mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp, đặc biệt là tình hình

tài chính, tư cách, uy tín…để tránh các rủi ro trong hoạt động kinh doanh.

Nguyễn Thị Anh Thư 92 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

Đối với khách hàng thực hiện giao dịch TTQT, cần xây dựng chính sách

khách hàng riêng cho từng đối tượng. Nhóm khách hàng quan trọng, truyền thống,

có uy tín và quan hệ tốt cần có chính sách ưu đãi hợp lý về phí, lãi suất, tỷ lệ chiết

khấu, tỷ giá mua bán ngoại tệ …Ngược lại, đối với khách hàng mới cần phải có các

quy định chặt chẽ nhằm đảm bảo an toàn, thường xuyên theo dõi, đánh giá tình hình

kinh doanh của khách hàng để phát hiện những vấn đề phát sinh để có hướng xử lý

kịp thời.

Hoạt động TTQT tại BIDV Quảng Ninh hiện liên quan đến rất nhiều mặt

nghiệp vụ tại nhiều phòng chức năng: Phòng Khách hàng doanh nghiệp – nghiệp vụ

tín dụng, phòng Giao dịch khách hàng – hoạt động tác nghiệp, phòng Quản lý rủi ro

– công tác thẩm định, kiểm tra, phòng Kế hoạch tổng hợp – hoạt động kinh doanh

ngoại tệ và nguồn…Do vậy, để xây dựng được chính sách khách hàng hiệu quả, cần

(cid:153) Tư vấn cho khách hàng trong giao dịch

có sự phối hợp của tất cả các bộ phận liên quan.

Các khách hàng của Việt Nam rất yếu về nghiệp vụ TTQT, các chính sách,

chế độ quản lý của Nhà nước và quốc tế về hoạt động TTQT. Điều này đặc biệt

nghiêm trọng trong tình trạng hiện nay khi “nhà nhà xuất nhập khẩu, người người

xuất nhập khẩu”. Rất nhiều công ty không có kiến thức về ngoại thương, về TTQT

nhưng tìm được một khách hàng ở nước ngoài là có thể đi đến ký kết hợp đồng

xuất-nhập khẩu. Những hợp đồng ngoại thương được ký bởi những đối tượng này

thậm chí đã bị vô hiệu ngay từ khi ký vì vi phạm pháp luật nhưng vẫn được thực

hiện để rồi sau đó phát sinh những rủi ro không thể kiểm soát được. Trong số hàng

trăm nghìn công ty xuất nhập khẩu hiện nay ở Việt Nam, những công ty có đủ năng

lực, trình độ, kiến thức về ngoại thương và TTQT chiếm một tỷ lệ rất nhỏ. Trước

thực trạng như vậy, nhiệm vụ của cán bộ ngân hàng là phải tư vấn cho các khách

hàng trong các giao dịch TTQT.

Công tác tư vấn cho khách hàng phải được thực hiện một cách toàn diện và

có chiều sâu. Tư vấn cho khách hàng ngay từ khâu thẩm định dự án để tiến hành

xuất khẩu, nhập khẩu:

Nguyễn Thị Anh Thư 93 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

- Tư vấn cho khách hàng về nội dung của hợp đồng ngoại thương để kịp thời

phát hiện ra những điểm bất lợi cho khách hàng trong hợp đồng. Đối với những dự

án lớn, thường là các dự án nhập khẩu dây chuyền máy móc thiết bị có các điều

khoản thanh toán phức tạp, được tài trợ bởi BIDV Quảng Ninh, Chi nhánh có thể

tham gia ngay từ khâu đàm phán ký kết hợp đồng với đối tác nước ngoài.

-Trong nghiệp vụ mở L/C nhập khẩu, BIDV Quảng Ninh phải tư vấn giúp

khách hàng về những điều khoản bất lợi trong hợp đồng và đơn đề nghị mở L/C,

trong trường hợp cần thiết phải sửa đổi hợp đồng trước khi phát hành L/C. Bởi vì

thực tế cho thấy có rất nhiều tình huống rủi ro xảy ra đối với khách hàng nhập khẩu

và ngân hàng phát hành là do những điều khoản bất lợi trong điều khoản của L/C.

-Trong nghiệp vụ thanh toán L/C xuất khẩu, ngay từ khâu thông báo L/C, với

tư cách là ngân hàng thông báo, BIDV Quảng Ninh phải có trách nhiệm tư vấn cho

khách hàng những điều khoản L/C không hợp lý để yêu cầu ngân hàng phát hành

chỉnh sửa kịp thời trước khi giao hàng, tránh tình trạng giao hàng xong, xuất trình

chứng từ mới phát hiện ra bất hợp lý dẫn đến không lập được chứng từ phù hợp

hoặc bất lợi cho nhà xuất khẩu. Khi thanh toán, tư vấn cho khách hàng những bất

đồng của bộ chứng từ để chỉnh sửa kịp thời, đảm bảo xuất trình bộ chứng từ hoàn

hảo để đòi tiền ngân hàng phát hành.

- Tư vấn cho khách hàng về các nguồn luật điều chỉnh giao dịch, gồm có luật

quốc gia và luật quốc tế.

Bên cạnh đó, BIDV Quảng Ninh cần hỗ trợ khách hàng trong việc tìm hiểu

về đối tác nước ngoài. Đây là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng. Do các khách hàng

chưa có kinh nghiệm, không có đủ phương tiện để tìm hiểu thông tin về khách hàng

nước ngoài nên rất dễ bị lừa đảo, thua thiệt trong kinh doanh. Bằng nghiệp vụ của

ngân hàng, bằng các kênh thông tin đa dạng, ngân hàng có thể giúp khách hàng tìm

hiểu về đối tác ở nước ngoài. Không phải tất cả các khách hàng đều cần ngân hàng

hỗ trợ tìm hiểu đối tác, nhưng trong những giao dịch có trị giá lớn, những giao dịch

đặc biệt thì vai trò tư vấn của ngân hàng là vô cùng quan trọng.

Nguyễn Thị Anh Thư 94 Lớp 11AQTKD-HL

(cid:153) Hỗ trợ khách hàng sau khi giao dịch

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

Đối với hầu hết khách hàng của BIDV Quảng Ninh, giao dịch TTQT không

phải là sản phẩm dùng một lần. Do vậy, việc tư vấn hỗ trợ khách hàng nếu chỉ

dừng lại ở trong khi thực hiện một sự vụ đơn lẻ thì sẽ không có tác dụng. BIDV

Quảng Ninh cần xây dựng kế hoạch hợp tác đào tạo, tập huấn với một số nhóm

khách hàng truyền thống, nhóm khách hàng đặc biệt. BIDV Quảng Ninh có thể tổ

chức các buổi hội thảo trao đổi với khách hàng về kinh nghiệm TTQT, cập nhật

các văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động TTQT trong và ngoài nước để từng

bước nâng cao năng lực của khách hàng trong hoạt động TTQT. Đây là một biện

pháp có thể giải quyết tận gốc nhiều rủi ro trong TTQT. Khi khách hàng am hiểu

luật pháp và nghiệp vụ ngoại thương, họ sẽ chủ động trong việc lựa chọn các điều

khoản của hợp đồng an toàn và có lợi nhất cho bản thân họ. Khi một hợp đồng

được ký có nội dung chặt chẽ sẽ giảm thiểu được những rủi ro kỹ thuật phát sinh.

Mặt khác, sự am hiểu của khách hàng trong nghiệp vụ TTQT cũng sẽ hỗ trợ BIDV

Quảng Ninh trong việc xử lý các nghiệp vụ TTQT, hạn chế các hành vi trái thông

lệ, gây khó xử và rủi ro cho cả hai bên.

3.3.5. Các giải pháp khác

Rủi ro về chính trị pháp lý được coi là những rủi ro bất khả kháng nên khó có

thể có những giải pháp hữu hiệu. Tuy nhiên, khi cẩn thận hợp lý, các doanh nghiệp

XNK và ngân hàng cũng có thể giảm thiểu rủi ro.

Đối với loại rủi ro này, việc tìm hiểu kỹ càng môi trường đầu tư, tình hình

kinh tế, chính trị của phía đối tác nước ngoài vô cùng quan trọng. Thông tin có thể

(cid:131) Internet.

(cid:131) Văn phòng đại diện, chi nhánh của BIDV tại nước ngoài.

(cid:131) Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC).

(cid:131) Đầu mối trung gian của khách hàng ở nước ngoài…

đến từ nhiều nguồn khác nhau:

Từ những nguồn thông tin này, BIDV Quảng Ninh nên chắt lọc, lựa chọn

thông tin, từ đó tư vấn cho khách hàng một số điểm để giảm thiểu rủi ro:

Nguyễn Thị Anh Thư 95 Lớp 11AQTKD-HL

(cid:131) Luật pháp, quy định, thông lệ kinh doanh tại nước đối tác.

(cid:131) Xây dựng thị trường mục tiêu, kết hợp với việc đa dạng hóa thị trường để phân

tán rủi ro.

(cid:131) Cập nhật thường xuyên các thông tin có tính chất cảnh báo của ngân

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

hàng thế giới, tổ chức thương mại thế giới, của các ngân hàng đại lý ở

nước ngoài về các trường hợp lừa đảo, giả mạo trong thương mại

quốc tế để tư vấn cho khách hàng.

Nguyễn Thị Anh Thư 96 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động TTQT và rủi ro TTQT theo

phương thức L/C tại BIDV Quảng Ninh ở chương 2, tác giả đưa ra được những

đánh giá, nhận xét những điểm mạnh cũng như hạn chế còn tồn tại. Với các điểm

chưa đạt được như quy mô hoạt động và thị phần TTQT còn thấp, mô hình chưa

hoàn thiện, rủi ro còn tác nghiệp còn nhiều…tác giả đã nêu ra được các nguyên

nhân cả khách quan lẫn chủ quan.

Từ đó đưa ra được những luận cứ vững chắc làm tiền đề, cơ sở để đề ra các

giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong TTQT theo phương thức L/C.

Giải pháp đưa ra tập trung giải quyết những điểm yếu nhất, những tồn tại

tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất tại BIDV Quảng Ninh: mô hình tổ chức, yếu tố con người,

năng lực và đạo đức của khách hàng…

TTQT theo phương thức L/C là một hoạt động rất phức tạp, khó có thể có

giải pháp nào triệt tiêu được hoàn toàn rủi ro, tuy nhiên, với những giải pháp giải

quyết tận gốc vấn đề và phòng ngừa sớm, BIDV Quảng Ninh có thể giảm thiểu

được những rủi ro bắt nguồn từ nguyên nhân chủ quan và hạn chế tổn thất từ rủi ro

do khách quan mang lại.

Nguyễn Thị Anh Thư 97 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

KẾT LUẬN

Trong những năm qua, với việc mở rộng giao lưu hợp tác khu vực và trên thế

giới, nền kinh tế nước ta đã đạt được những kết quả đáng khích lệ trong đó phải kể

đến là lĩnh vực TTQT. Kim ngạch xuất nhập khẩu tăng mạnh qua các năm, nền kinh

tế dần được cải thiện và phát triển. Đạt được kết quả đó phải kể đến sự đóng góp

quan trọng của các NHTM với tư cách là trung gian TTQT. Với phương thức thanh

toán chủ yếu là tín dụng chứng từ, các ngân hàng đã giúp cho hoạt động TTQT diễn

ra nhanh chóng, liên tục và đạt hiệu quả cao.

Trong những năm gần đây, BIDV Quảng Ninh đã không ngừng đổi mới các

nghiệp vụ thanh toán quốc tế cho phù hợp với những yêu cầu của khách hàng. Bằng

uy tín, nguồn vốn và kinh nghiệm của mình trong hoạt động TTQT, đặc biệt trong

công tác thanh toán tín dụng chứng từ, ngân hàng đã thực sự trở thành người hỗ trợ

đắc lực cho các doanh nghiệp XNK, góp phần không nhỏ thúc đẩy hoạt động TTQT

trên địa bàn.

Tuy nhiên, trước ngưỡng cửa của sự đổi mới, trước những biến đổi liên tục

và mạnh mẽ của môi trường kinh tế, pháp luật, BIDV Quảng Ninh đang phải đối

mặt với không ít khó khăn, trở ngại trong nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ.

Mặc dù BIDV Quảng Ninh đã có những nỗ lực không ngừng trong việc nâng cao

chất lượng công tác thanh toán tín dụng chứng từ, nhưng những rủi ro trong thanh

toán tín dụng chứng từ vẫn là mối đe doạ lớn đối với hoạt động của ngân hàng và

của khách hàng. Trước thực tế đó, BIDV Quảng Ninh cần tiếp tục cố gắng hơn nữa

trong việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ, giải

quyết những vướng mắc còn tồn đọng nhằm phát huy thế mạnh trong hoạt động

kinh doanh đối ngoại, mở rộng thị phần, nâng cao uy tín đối với doanh nghiệp XNK

trên địa bàn.

Bản luận văn được trình bày ở trên là quá trình nghiên cứu nghiêm túc của

tác giả, từ những tài liệu lý luận cơ sở, những thông lệ quốc tế đến thực tiễn xử lý

Nguyễn Thị Anh Thư 98 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

công việc hàng ngày tại BIDV Quảng Ninh.

Do kinh nghiệm và khả năng nhận thức còn nhiều hạn chế, luận văn không thể

tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tác giả rất mong sự đóng góp ý kiến của mọi độc

giả quan tâm đến lĩnh vực này. Hy vọng rằng những ý kiến trong bản luận văn sẽ

được góp một phần nhỏ vào việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong TTQT theo

phương thức thư tín dụng tại BIDV Quảng Ninh, để đưa phương thức này thực sự trở

thành phương thức thanh toán nhanh chóng, thuận tiện, an toàn và đạt hiệu quả cao.

Một lần nữa, tác giả xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình

của thầy giáo TS Đặng Vũ Tùng và các anh chị, đồng nghiệp công tác tại BIDV

Quảng Ninh đã giúp tác giả hoàn thành bản luận văn này.

Nguyễn Thị Anh Thư 99 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt 1. Công ty TNHH PricewaterhouseCoopers Việt Nam, Báo cáo tư vấn và khuyến

nghị - Dự án nghiên cứu thị trường sản phẩm Tài trợ thương mại cho BIDV

giai đoạn 2013-2015

2. PGS.TS Nguyễn Ái Đoàn (2010), Giáo trình Kinh tế học Vĩ mô, Nhà xuất bản

Bách khoa - Hà Nội.

3. Trầm Thị Xuân Hương (2006), Thanh toán quốc tế, NXB Thống kê, TPHCM.

4. Đặng Phong (2008), Lịch sử Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, NXB

Chính trị Quốc gia.

5. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh, Báo cáo tài chính, Bảng cân

đối kế toán, Báo cáo phân loại nợ, Báo cáo tổng kết các năm 2010, 2011 và 2012.

6. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Bản tin nghiệp vụ Tài trợ

thương mại các năm 2010, 2011, 2012 và 2013.

7. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Quy trình Thanh toán quốc tế

năm 2005 và các bản sửa đổi.

8. PGD.TS Nguyễn Thị Quy (2006), Cẩm nang giải quyết tranh chấp trong Thanh

toán quốc tế bằng L/C, NXB lý luận chính trị.

9. Nguyễn Văn Tiến (2005), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, Nhà xuất

bản Thống kê.

10. TS. Nghiêm Sỹ Thương (2011), Giáo trình Cơ sở Quản lý tài chính, Nhà xuất

bản Giáo dục Việt Nam.

11. PGS Đinh Xuân Trình (1998), Giáo trình Thanh toán Quốc tế trong ngoại

thương, Nhà xuất bản Giáo dục, Trường Đại học Ngoại Thương.

Tài liệu tiếng Anh

1. International Chamber of Commerce, Uniform Customs and Practise for

Documentary Credits, No.600, 2007 Revision.

2. International Chamber of Commerce (2007 Revision), Uniform Rules for bank-

to-bank Reimbursement under Documentary Credits, No.725,2008.

3. International Chamber of Commerce, International Standard Banking Practice for

Nguyễn Thị Anh Thư 100 Lớp 11AQTKD-HL

Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học

the Examination of Documents under Documentary Credits (ISBP), No.681, 2007.

Nguyễn Thị Anh Thư 101 Lớp 11AQTKD-HL