BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH VỀ QUẢN TRỊ RỦI

RO TRONG HOẠT ĐỘNG CẤP TÍN DỤNG TẠI

NGÂN HÀNG VPBANK

Ngành: Tài chính – Ngân hàng

NGUYỄN THANH TÙNG

Hà Nội - 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO

TRONG HOẠT ĐỘNG CẤP TÍN DỤNG TẠI

NGÂN HÀNG VPBANK

Ngành: Tài chính – Ngân hàng

Mã số: 8340201

Họ và tên học viên: Nguyễn Thanh Tùng

Người hướng dẫn: GS. TS Nguyễn Thị Mơ

Hà Nội - 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn “Áp dụng các quy định về quản trị rủi ro trong hoạt

động cấp tín dụng tại Ngân hàng VPBank” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.

Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực, được trích dẫn và có tính kế thừa,

phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các công trình nghiên cứu đã được công bố, các

websites… Các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ những cơ sở lý luận và

quá trình nghiên cứ thực tiễn.

Hà Nội, ngày 03 tháng 07 năm 2020

Họ tên

Nguyễn Thanh Tùng

i

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... 1

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................... v

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU ........................................................................ vi

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ ....................................................................... vii

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG

HOẠT ĐỘNG CẤP TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .............. 6

1.1. Khái niệm và các hình thức cấp tín dụng của ngân hàng thương mại ........ 6

1.1.1. Khái niệm về cấp tín dụng..................................................................... 6

1.1.2. Các hình thức cấp tín dụng .................................................................... 6

1.1.3. Quy trình cấp tín dụng ........................................................................... 8

1.2. Khái niệm về rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng của

ngân hàng thương mại .............................................................................................. 9

1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và nguyên nhân phát sinh rủi ro trong hoạt động

cấp tín dụng của ngân hàng thương mại ........................................................... 10

1.2.2. Khái niệm, đặc điểm, các biện pháp và quy trình về quản trị rủi ro trong

hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng thương mại .......................................... 15

1.3. Nhóm các quy định về quản trị rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng tại các

ngân hàng thương mại ............................................................................................ 24

1.3.1. Lý luận về quy định liên quan đến quản trị rủi ro trong hoạt động cấp

tín dụng tại các ngân hàng thương mại ............................................................ 24

1.3.2. Phân loại các nhóm quy định về quản trị rủi ro .................................. 25

Kết luận Chương 1 .................................................................................................. 37

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG ÁP DỤNG QUY ĐỊNH QUẢN TRỊ RỦI RO

TRONG HOẠT ĐỘNG CẤP TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG VPBANK ........ 38

2.1. Tổng quan về VPBank ................................................................................... 38

2.1.1. Giới thiệu chung về VPBank............................................................... 38

2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển ....................................................... 38

2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản trị ....................................................................... 39

2.1.4. Hoạt động và kết quả kinh doanh ........................................................ 41 ii

2.2. Thực trạng áp dụng quy định quản trị rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng

tại VPBank ............................................................................................................... 43

2.2.1. Thực trạng rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng tại VPBank ............... 43

2.2.2. Thực trạng áp dụng các quy định về quản trị rủi ro trong hoạt động cấp

tín dụng tại Ngân hàng VPBank ....................................................................... 45

2.3. Đánh giá chung về áp dụng các quy định về quản trị rủi ro trong hoạt động

cấp tín dụng tại Ngân hàng VPBank ..................................................................... 64

2.3.1. Thành tựu và kết quả ........................................................................... 64

2.3.2. Những hạn chế ..................................................................................... 67

2.3.3. Nguyên nhân của các hạn chế ............................................................. 70

Kết luận Chương 2 .................................................................................................. 72

CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG VÀ KIẾN NGHỊ CÁC QUY ĐỊNH

QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CẤP TÍN DỤNG TẠI

VPBANK .................................................................................................................. 73

3.1. Giải pháp tăng cường các quy định quản trị rủi ro trong hoạt động cấp tín

dụng tại VPBank ..................................................................................................... 73

3.1.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện các quy định về quản trị rủi ro trong hoạt

động cấp tín dụng tại VPBank .......................................................................... 73

3.1.2. Nhóm giải pháp áp dụng hiệu quả quy định quản trị rủi ro trong hoạt

động cấp tín dụng tại VPBank .......................................................................... 74

3.1.3. Nhóm giải pháp tăng cường áp dụng các quy định nội bộ về quản trị rủi

ro trong hoạt động cấp tín dụng tại VPBank .................................................... 78

3.2. Một số kiến nghị cụ thể đối với Nhà nước và Ngân hàng nhà nước nhằm

tăng cường áp dụng các quy định về quản trị rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng

tại Ngân hàng VPBank ........................................................................................... 81

3.2.1. Một số kiến nghị đối với Nhà nước nhằm tăng cường áp dụng các quy

định về quản trị rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng tại Ngân hàng VPBank .. 81

3.2.2. Một số kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước nhằm tăng cường áp dụng

các quy định về quản trị rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng tại Ngân hàng

VPBank ........................................................................................................ 84

iii

3.2.3. Một số kiến nghị khác đối với các ngân hàng thương mại trong công tác

quản trị rủi ro cấp tín dụng ............................................................................... 88

Kết luận Chương 3 .................................................................................................. 90

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 91

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. a

Phụ lục 1: Một số quy định tại quy định 1636/2014/QĐ-HĐQT của VPBank .... g

Phụ lục 2: Một số quy định tại quy định 1029/2015/QĐi-TGĐ của VPBank về

phê duyệt tín dụng tại VPBank ................................................................................ n

Phụ lục 3: Một số quy định tại Quy định số 36/2014/QĐi-TGĐ ........................... r

iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Nguyên nghĩa tiếng Việt Nguyên nghĩa tiếng Anh

Tỷ lệ an toàn vốn Capital adequacy ratio CAR

HĐQT Hội đồng quản trị

HĐTV Hội đồng thành viên

HĐTD Hội đồng tín dụng

Nợ xấu Non Performing Loan NPL

NHTM Ngân hàng thương mại

NHNN Ngân hàng nhà nước

QTRR Quản trị rủi ro

TCTD Tổ chức tín dụng

TSBĐ Tài sản bảo đảm

v

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Quy trình cấp tín dụng…..………………………………………… 09

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức của VPBank………………………………………… 40

Bảng 2.1. Tổng tài sản của VPBank giai đoạn 2015 – 2019…………………. 41

Bảng 2.2. Các chỉ tiêu tổng hợp về kết quả kinh doanh của VPBank…………. 42

Bảng 2.3. Các chỉ tiêu về chỉ số tài chính……………………………………... 43

Bảng 2.4. Dư nợ cấp tín dụng của VPBank từ năm 2015 – 2019……………… 44

Bảng 2.5. Thang điểm xếp hạng tín dụng tại VPBank ……………………..… 46

Bảng 2.6.Bảng trích lập dự phòng VPBank giai đoạn 2015 – 2019.....……… 49

Biểu đồ 2.1. Hệ số an toàn vốn VPBank 2015-2019…………...……………… 52

Bảng 2.7. Cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài …………..…… 56

Bảng 2.8. Dấu hiệu nhận biết các nhóm nợ của VPBank…………………….. f

Bảng 2.9. Tỷ lệ khấu trừ với từng loại tài sản bảo đảm ………………………. j

Bảng 2.10. Các cấp phê duyệt………………………………………………… l

vi

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ

Trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập như hiện nay, một trong những vấn đề

đặt ra cho sự tồn tại và phát triển của NHTM là khả năng QTRR một cách toàn diện

và hệ thống, đặc biệt là rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng. Quản trị triệt để và phòng

ngừa hạn chế rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng tín dụng là một vấn đề khó khăn,

phức tạp vì rủi ro cấp tín dụng thường khó kiểm soát và dẫn đến những thiệt hại, thất

thoát về vốn và thu nhập của ngân hàng. Chính vì vậy, cần có các quy định cụ thể của

pháp luật cho các NHTM nhằm phòng ngừa hạn chế rủi ro. Hoạt động phòng ngừa

hạn chế rủi ro cấp tín dụng được thực hiện tốt sẽ đem lại những lợi ích cho ngân hàng

như: (i) Giảm chi phí, nâng cao được thu nhập, bảo toàn vốn cho NHTM; (ii) Tạo

niềm tin cho khách hàng gửi tiền và nhà đầu tư; (iii) Tạo tiền đề để mở rộng thị trường

và tăng uy tín, vị thế, hình ảnh, thị phần cho ngân hàng. Để đạt được lợi ích đó, việc

tuân thủ các quy định về QTRR là yêu cầu có tính bức xúc hiện nay đối với các

NHTM, trong đó có VPBank.

VPBank là một trong top 10 NHTM uy tín tại Việt Nam và là một trong những

NHTM tư nhân được thành lập sớm nhất tại Việt Nam. Sau 27 năm thành lập và phát

triển, VPBank đã trở thành một trong những ngân hàng cấp tín dụng cao nhất tại Việt

Nam, song song với đó, VPBank luôn quan tâm đến việc áp dụng các quy định của

pháp luật về QTRR, trong đó rủi ro cấp tín dụng là ưu tiên hàng đầu. Tuy nhiên, trong

thực tế, công tác áp dụng các quy định về QTRR trong hoạt động cấp tín dụng tại

VPBank còn nhiều hạn chế, vì lẽ đó, việc tìm hiểu pháp luật để loại bỏ hạn chế, đảm

bảo an toàn trong hoạt động QTRR là rất cần thiết. Chính vì lý do đó, tác giả đã chọn

vấn đề: “Áp dụng các quy định về QTRR trong hoạt động cấp tín dụng tại ngân hàng

VPBank” làm đề tài cho Luận văn cao học của mình.

Trong Chương I, Luận văn trình bày một số vấn đề lý luận về rủi ro, QTRR

trong hoạt động cấp tín dụng của các NHTM và chỉ ra sự cần thiết phải có các quy

định về QTRR trong hoạt động cấp tín dụng. Luận văn cũng nêu ra 04 nhóm quy định

về QTRR trong hoạt động cấp tín dụng của các NHTM là (i) Nhóm các quy định về

xếp hạng tín dụng nội bộ, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro; (ii) Nhóm các

quy định về tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động cấp tín dụng, (ii) Nhóm các quy

vii

định về đảm bảo cấp tín dụng nhằm quản trị rủi ro cấp tín dụng, (iv) Nhóm các quy

định về xử lý hậu quả rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng của NHTM.

Trong chương 2, Luận văn giới thiệu chung về sự hình thành và phát triển của

VPBank và phân tích thực trạng áp dụng QTRR trong hoạt động cấp tín dụng của

VPBank.

Trọng tâm của Chương 2 là phân tích thực trạng áp dụng các quy định về QTRR

trong hoạt động của VPBank. Phân tích về các quy định nội bộ VPBank đã ban hành

để QTRR khi cấp tín dụng và các thành tựu, hạn chế trong công tác này. Kết quả mà

VPBank thu lại được bao gồm: (i) Thực trạng rủi ro cấp tín dụng tại VPBank; (ii) Cụ

thể hóa và tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam trong công tác QTRR cấp

tín dụng; (iii) Hệ thống hóa vai trò và trách nhiệm của các đơn vị trong việc thực hiện

biên pháp tuân thủ các yêu cầu về quản trị rủi ro cấp tín dụng.

Trong Chương 2, luận văn còn chỉ ra những điểm đã đạt được và những điểm

hạn chế trong áp dụng các quy định QTRR của VPBank, trong đó có 3 kết quả mà

VPBank đã đạt được: (i) VPBank đã tuân thủ các quy định về quản trị rủi ro trong

hoạt động cấp tín dụng; (ii) VPBank cụ thể hóa và có những biện pháp để quản trị rủi

ro cấp tín dụng phù hợp với yêu cầu của pháp luật; (iii) Các chính sách, đào tạo nội

bộ nhằm tăng cường công tác quản trị rủi ro cấp tín dụng.

Bên cạnh đó còn những mặt hạn chế của VPBank, đó là: (i) Một số vướng mắc

trong công tác quản trị và đạo tạo nhân sự, (ii) Một số quy định nội bộ trong công tác

QTRR cấp tín dụng còn chồng chéo và chưa được hoàn thiện, (iii) Hệ thống công

nghệ thông tin cần được nâng cao hơn, (iv) Một số vướng mắc trong quá trình cập

nhật và ban hành quy định nội bộ.

Tại Chương 3, Luận văn đã xác định rõ định hướng và đề xuất các giải pháp áp

dụng các quy định về QTRR trong hoạt động cấp tín dụng cho giai đoạn từ năm 2020

đến xa hơn là năm 2025 và đề xuất giải pháp, kinh nghiệm để VPBank hoàn thiện tốt

hơn công tác QTRR trong hoạt động cấp tín dụng tại ngân hàng. Luận văn cũng đề

xuất kiến nghị với Nhà nước, NHNN nhằm tăng cường áp dụng các quy định QTRR

trong hoạt động cấp tín dụng tại VPBank và với các NHTM khác nâng cao chất lượng

của việc áp dụng các quy định về QTRR trong hoạt động cấp tín dụng.

viii

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng đã tạo điều kiện thuận lợi cho

các doanh nghiệp và cá nhân thực hiện ngày càng nhiều hoạt động sản xuất kinh

doanh và tiêu dùng, song song với đó, doanh nghiệp và cá nhân cần có nguồn tài

chính để có thể đáp ứng nhu cầu của mình. Vì vậy, các doanh nghiệp và cá nhân

thướng hướng tới nguồn cấp tín dụng mạnh mẽ, một trong số đó là NHTM.

Xuất phát từ thực tiễn đó, hoạt động kinh doanh của NHTM đặc biệt là hoạt

động tín dụng đã và đang diễn ra phức tạp và luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn.

Hiện nay, bối cảnh nền kinh tế chung của thế giới và Việt Nam đang gặp nhiều khó

khăn, tình trạng nợ quá hạn và nợ xấu của các doanh nghiệp tăng lên nên rủi ro trong

hoạt động cấp tín dụng của NHTM có xu hướng gia tăng. Để đối phó với tình trạng

này, NHNN đã ban hành các quy định về QTRR và các NHTM dựa theo đó áp dụng

và ban hành các quy định nội bộ để hạn chế các rủi ro trong công tác cấp tín dụng,

góp phần nâng cao uy tín và tạo ra lợi thế cạnh tranh của ngân hàng, giúp các NHTM

tăng trưởng bền vững. Tuy nhiên, việc áp dụng các quy định về QTRR tại các NHTM

gặp nhiều khó khăn và tồn tại nhiều hạn chế, trong đó có VPBank.

VPBank là một trong top 10 Ngân hàng hàng đầu Việt Nam và là một trong top

5 Ngân hàng tư nhân có mức cấp tín dụng hàng đầu, tuy nhiên công tác áp dụng các

quy định để QTRR trong lĩnh vực cấp tín dụng gần đây mới được chú trọng, ảnh

hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh và vị thế của VPBank. Vì vậy, qua thực

tiễn công tác và với mong muốn tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích để tìm ra giải pháp,

tôi đã chọn vấn đề: “Áp dụng các quy định về QTRR trong hoạt động cấp tín dụng tại

ngân hàng VPBank” làm đề tài cho luận văn thạc sỹ của mình.

2. Tình hình nghiên cứu

Quản trị rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng là vấn đề rất được quan tâm và được

đề cập trong nhiều đề tài nghiên cứu. Bởi lẽ, nó không chỉ liên quan đến sự an toàn

cho hoạt động của NHTM mà còn liên quan đến quá trình phát triển của NHTM đó.

Do đó, vào mỗi giai đoạn khác nhau, dưới sự thay đổi về tình hình kinh tế ở trong

nước và ngoài nước, các quy định về QTRR trong hoạt động cấp tín dụng lại được

thay đổi và cần phải có sự áp dụng các quy định về QTRR vào các NHTM sao cho

1

triệt để và đảm bảo cho từng hệ thống của NHTM. Xuất phát từ tầm quan trọng của

các quy định cho nên vấn đề này đã nhận được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều tác

giả trong và ngoài nước dưới các góc độ và bình diện rộng, hẹp khác nhau. Có thể kể

đến một số công trình sau đây:

- Nghiên cứu ở nước ngoài: Các nghiên cứu về QTRR trong hoạt động cấp tín

dụng thường tập trung vào các nước phát triển vì đây tồn tại những ngân hàng có tác

động lớn đến thị trường tài chính thế giới, ví dụ như: Luận án tiến sỹ của tác giả Lin

Da có tiêu đề là “Triển khai hệ thống quản lý rủi ro tín dụng dựa trên các kỹ thuật

chấm điểm sáng tạo” (Tiếng Anh là Implementing a credit risk management system

based on innovative scoring techniques, University Birminhham Ph.D, 2012) hoặc

Luận án tiến sỹ của tác giả Xiaoping Li có tiêu đề là “Quản lý rủi ro tín dụng trong

thực tiễn cạnh tranh ở Trung Quốc” (Tiếng Anh là Credit risk management in the

current competitive condition in the Chinese banking industry, University of Wales

Institute Ph.D, 2015). Nội dung của 02 Luận án này nghiên cứu về QTRR và hệ thống

QTRR tín dụng của các NHTM theo các chuẩn mực kỹ thuật và thực tiễn cạnh tranh.

- Nghiên cứu ở trong nước: Quản trị rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng đã

được các nhà khoa học tại Việt Nam nghiên cứu và thực tiễn tại một số NHTM, ví

dụ như:

 Năm 1973, tác giả Dương Hữu Mạnh công bố công trình nghiên cứu khoa

học có tên gọi “Quản trị rủi ro ngân hàng trong nền kinh tế toàn cầu”. Theo đó, tác

giả đã phân tích để chỉ ra các rủi ro chủ yếu, quan trọng nhất mà các ngân hàng hiện

đại ngày nay thường xuyên phải đối diện và đề xuất giải pháp giải quyết một cách

hữu hiệu;

 Năm 2012, các tác giả Ngô Hương, Bùi Quang Tín, Phan Diện Vỹ, Nguyễn

Thế Bình xuất bản cuốn sách “Phòng ngừa rủi ro tín dụng Ngân hàng thương mại trên

địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”, làm rõ việc hoạt động tín dụng tại các ngân hàng

thương mại hiện nay trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đã và đang đối mặt với

nhiều rủi ro, trong đó có rủi ro về cấp tín dụng. Các tác giả này cũng đưa ra các giải

pháp phòng ngừa nhằm hạn chế tối đa rủi ro tín dụng có khả năng làm thiệt hại đến

hoạt động chung của nền kinh tế và của hệ thống ngân hàng.

2

Tuy nhiên, các nghiên cứu trên mới chỉ đưa ra các ý kiến, quan điểm về công

tác quản trị rủi ro tín dụng mà chưa nghiên cứu vào việc áp dụng các quy định về

quản trị rủi ro vào một hệ thống ngân hàng cụ thể. Chính vì thế, luận văn thạc sỹ này

là luận văn thạc sỹ chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng đầu tiên nghiên cứu vấn đề

về “Áp dụng các quy định về quản trị rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng tại Ngân

hàng VPBank”.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu là: Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận liên quan đến

QTRR, công tác áp dụng quy định về QTRR trong lĩnh vực cấp tín dụng tại VPBank,

luận văn đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường hiệu quả của việc áp

dụng các quy định về QTRR trong hoạt động cấp tín dụng tại VPBank.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để thực hiện được mục đích trên, nhiệm vụ nghiên cứ được đặt ra là:

- Nghiên cứ một số lý luận cơ bản về khái luận QTRR, rủi ro trong việc cấp

tín dụng và các nguyên nhân dẫn đến rủi ro cấp tín dụng và sự cần thiết phải có quy

định về QTRR trong hoạt động cấp tín dụng tại các NHTM;

- Tìm hiểu các quy định về QTRR trong lĩnh vực cấp tín dụng của Nhà nước

và NHNN nói chung và các quy định nội bộ tại VPBank nói riêng;

- Phân tích và đánh giá thực trạng áp dụng các quy định QTRR trong hoạt động

cấp tín dụng của VPBank trong thời gian qua, chỉ ra kết quả đạt được, hạn chế và

nguyên nhân của những hạn chế;

- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường hiệu quả áp dụng về

QTRR trong lĩnh vực cấp tín dụng tại VPBank trong thời gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề liên quan đến QTRR trong

hoạt động cấp tín dụng, các quy định về QTRR và thực tiễn áp dụng các quy định của

VPBank về QTRR trong hoạt động cấp tín dụng.

Đối tượng nghiên cứu của luận văn còn bao gồm các quy định của pháp luật,

của NHNN về QTRR trong hoạt động cấp tín dụng.

3

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài: “Áp dụng các quy định về quản trị rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng

tại Ngân hàng VPBank” sẽ giới hạn về phạm vi nghiên cứu. Cụ thể:

- Về nội dung: luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu ở một số nội dung quy

định về QTRR trong hoạt động cấp tín dụng, cụ thể là 04 nhóm quy định: (i) Nhóm

các quy định về xếp hạng tín dụng khách hàng, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi

ro; (ii) Nhóm các quy định về tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động cấp tín dụng;

(iii) Nhóm các quy định về đảm bảo an toàn cấp tín dụng nhằm quản trị rủi ro cấp tín

dụng; (iv) Nhóm các quy định về xử lý hậu quả rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng.

- Về không gian: Luận văn nghiên cứu và quy định về QTRR và áp dụng QTRR

tại VPBank.

- Về thời gian: Khi đánh giá thực trạng quản trị rủi ro và thực trạng áp dụng

các quy định về QTRR trong hoạt động cấp tín dụng, luận văn lấy mốc từ năm 2014-

năm có văn bản về QTRR đầu tiên được cập nhật theo quy định còn hiệu lực của pháp

luật cho đến nay.

5. Phương pháp nghiên cứu

Để hoàn thiện luận văn, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như

phương pháp thống kê, phương pháp hệ thống hóa và phương pháp so sánh và phương

pháp tổng hợp và phương pháp phân tích.

Tại Chương 1, Luận văn áp dụng phương pháp hệ thống hóa, tổng hợp và phân

tích để làm rõ một số vấn đề lý luận như khái niểm về rủi ro, QTRR, các quy định về

QTRR và các biện pháp để QTRR trong hoạt động cấp tín dụng tại các NHTM.

Tại Chương 2, Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, phương pháp thống

kê và phương pháp so sánh để tập hợp các số liệu và phân tích, so sánh nhằm đánh

giá thực trạng áp dụng các quy định vào QTRR tại VPBank.

Tại Chương 3, Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp nhằm luận

giải cho các giải pháp, kiến nghị được đề xuất trọng Luận văn.

6. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận

văn gồm 3 chương

4

Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quản trị rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng

của ngân hàng thương mại

Chương 2: Thực trạng áp dụng các quy định về quản trị rủi ro trong hoạt động

cấp tín dụng tại Ngân hàng VPBank

Chương 3: Giải pháp tăng cường và kiến nghị các quy định về quản trị rủi ro

trong hoạt động cấp tín dụng tại VPBank

5

CHƯƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG

CẤP TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Khái niệm và các hình thức cấp tín dụng của ngân hàng thương mại

1.1.1. Khái niệm về cấp tín dụng

Theo Khoản 14 Điều 4 Luật các TCTD thì “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để

tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản

tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài

chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.

Theo định nghĩa trên, cấp tín dụng được hiểu là quan hệ quan hệ kinh tế giữa một bên

là tổ chức tín dụng và một bên là tổ chức, cá nhân, quan hệ này được thể hiện qua các

nội dung sau:

- Tổ chức tín dụng chuyển giao cho tổ chức, cá nhân một khoản tiền hoặc một

khoản tiền có điều kiện qua các hình thức cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao

thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác;

- Bên tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng khoản tiền đó và phải có nghĩa vụ

hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo cam kết giữa các bên.

1.1.2. Các hình thức cấp tín dụng

Các hình thức cấp tín dụng hiện nay gồm có 06 hình thức cấp tín dụng, đó là

cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng, phát hành

thẻ tín dụng, cụ thể:

1.1.2.1. Cho vay

Đây là hình thức cấp tín dụng đặc trưng nhất của NHTM. Nó tạo ra hình thức

tín dụng ngân hàng và ngân hàng sẽ tiến hành phân phối có trọng điểm nguồn vốn đã

hình thành trong nghiệp vụ huy động, điều tiết vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, bổ sung

vốn cho sản xuất kinh doanh. Đối với NHTM, đây là nghiệp vụ quan trọng nhất, sử

dụng phần lớn nguồn vốn và tạo ra thu nhập chủ yếu.

Dựa vào mục đích, hình thức cho vay được phân chia thành: Cho vay bất động

sản, cho vay nông nghiệp, cho vay công nghiệp và bất động sản,... Còn nếu căn cứ

vào thời hạn cho vay có thể chia thành: Cho vay ngắn hạn, dài hạn và trung hạn,...

1.1.2.2. Chiết khấu

6

Chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá của các ngân hàng là nghiệp vụ NHNN

mua ngắn hạn các giấy tờ có giá còn thời hạn thanh toán, mà các giấy tờ có giá này

đã được các ngân hàng giao dịch trên trên thị trường sơ cấp hoặc mua lại trên thị

trường thứ cấp.

NHNN thực hiện nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu của NHNN đối với các

ngân hàng nhằm góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện chính sách

tiền tệ quốc gia.

Căn cứ định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ và mục tiêu của

chính sách tiền tệ quốc gia trong từng thời kỳ, Thống đốc NHNN quyết định lĩnh vực

NHNN ưu tiên chiết khấu, tái chiết khấu cho các ngân hàng.

1.1.2.3. Cho thuê tài chính

Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho

thuê máy móc thiết bị, phương tiên vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp

đồng cho thuê tài chính giữa bên cho thuê là các công ty cho thuê tài chính và

bên thuê là khách hàng.

Bên cho thuê là các công ty tài chính cam kết mua máy móc thiết bị, phương

tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm quyền sở

hữu đối với các tài sản thuê trong suốt quá trình thuê.

Bên thuê được sử dụng tài sản thuê, thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê

đã được hai bên thoả thuận và không được hủy bỏ hợp đồng thuê trước thời hạn. Khi

kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được chuyển quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê

lại tài sản đó theo các điều kiện đã được hai bên thoả thuận.

1.1.2.4. Bảo lãnh

Bảo lãnh ngân hàng chính là việc ngân hàng cam kết sẽ thanh toán cho bên thụ

hưởng của hợp đồng khoản đền bụ trong phạm vi của số tiền được nêu rõ trong giấy

bảo lãnh nếu bên đối tác không thực hiện được trách nhiệm của mình trong hợp đồng.

Ngân hàng không bảo lãnh việc bên đối tác có thực hiện nghĩa vụ hợp đồng của mình

cho bên thụ hưởng hay không mà chỉ đảm bảo sự thanh toán trong phạm vi số tiền

trong giấy bảo lãnh. Bảo lãnh ngân hàng là sự đảm bảo cho bên thụ hưởng trong

trường hợp nếu những hoạt động được chỉ rõ trong hợp đồng không được thực hiện

vì bất kỳ lí do nào thì bên thụ hưởng sẽ được quyền hưởng tiền đền bù.

7

1.1.2.5. Bao thanh toán

Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua hàng

thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các khoản

phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo hợp đồng mua,

bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

Trong hoạt động bao thanh toán, ngoài bên bao thanh toán là ngân hàng, còn có

các bên tham gia là (i) Bên bán (hay nhà xuất khẩu): các doanh nghiệp sản xuất hàng

hóa hoặc kinh doanh dịch vụ có những khoản nợ chưa đến hạn thanh toán và (ii) Bên

mua (hay nhà nhập khẩu): còn gọi là người trả tiền, đó là người mua hàng hóa hay

nhận các dịch vụ cung ứng.

1.1.2.6. Phát hành thẻ tín dụng

Thẻ tín dụng là một dịch vụ thanh toán trên cơ sở ngân hàng chấp thuận cho

khách hàng đựơc sử dụng vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền

mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền

mặt là đại lý của ngân hàng. Khi cho vay phát hành phải tuân theo các quy định của

Chính phủ và NHNN về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.

Căn cứ vào phạm vi sử dụng mà ngân hàng chia ra làm 02 loại thẻ là thẻ nội địa

– thẻ được giới hạn trong phạm vi một quốc gia, đồng tiền giao dịch là đồng tiền nước

đó và thẻ quốc tế - thẻ được sử dụng các ngoại tệ mạnh để thanh toán, được chấp nhận

trên phạm vi toàn cầu và được hỗ trợ, quản lý trên toàn thế giới bởi các tổ chức tài

chính lớn như MasterCard, VisaCard.

1.1.3. Quy trình cấp tín dụng

Quy trình cấp tín dụng là tổng thể các nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong

việc cấp tín dụng. Trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự nhất định

kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho đến khi chấm dứt quan hệ tín dụng.

Đây là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên hoàn, theo một trật

tự nhất định, đồng thời có quan hệ chặt chẽ và gắn bó với nhau.

8

Bảng 1.1. Quy trình cấp tín dụng tổng quát

Các giai Nguồn và nơi cung Nhiệm vụ của ngân Kết quả sau khi kết

cấp thông tin hàng ở mỗi giai đoạn thúc một giai đoạn đoạn của

quy trình

1 - Lập hồ Khách hàng đi vay Tiếp xúc, phổ biến và Hoàn thành bộ hồ sơ

sơ đề nghị cung cấp hướng dẫn lập hồ sơ để chuyển sang bộ

cấp tín cho khách hàng phận phân tích

dụng

2 - Phân Hồ sơ đề nghị vay từ Tổ chức thẩm định về Báo cáo kết quả thẩm

tích tín giai đoạn 1 chuyển các mặt tài chính và định để chuyển sang

dụng sang phi tài chính do các bộ phận có thẩm

Các thông tin bổ sung cá nhân hoặc bộ phận quyền và quyết định

từ phỏng vấn, hồ sơ thẩm định thực hiện cấp tín dụng

lưu trữ…

3 - Quyết Các tài liệu và thông Quyết định cấp tín Quyết định cấp tín

định cấp tín tin từ giai đoạn 2 dụng hoặc từ chối của dụng hoặc từ chối.

dụng chuyển sang và báo các nhân hoặc hộ Tiến hành các thủ tục

cáo kết quả thẩm định được giao quyền pháp lý như ký

phán quyết HĐTD, các hợp đồng

khác

4 – Giải Quyết định cho vay Thẩm định các chứng Chuyển tiền vào tài

ngân và các hợp đồng liên từ theo các điều kiện khoản tiền gửi cho

quan của HĐTD khách hàng hoặc

Các chứng từ làm cơ chuyển trả cho đơn vị

sở giải ngân cung cấp

5 – Giám Các thông tin nội bộ Phân tích hoạt động Báo cáo kết quả giám

sát, thu nợ của NHTM tài khoản, các báo cáo sát và đưa ra các giải

và thanh lý Các báo cáo tài chính tài chính, kiểm tra cơ pháp xử lý

tín dụng theo định kỳ sở của khách hàng Lập các thủ tục để

Các thông tin khác Thu nợ, tái xét và xếp thanh lý tín dụng

hạng tín dụng

Thanh lý tín dụng

1.2. Khái niệm về rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng của

ngân hàng thương mại

9

1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và nguyên nhân phát sinh rủi ro trong hoạt động

cấp tín dụng của ngân hàng thương mại

1.2.1.1. Khái niệm rủi ro cấp tín dụng của ngân hàng thương mại

Theo quan niệm thông thường thì rủi ro được xem là sự không may mắn, sự tổn

thất mất mát, nguy hiểm ngoài dự kiến. Nó được xem là điều không lành, điều không

tốt, bất ngờ xảy đến. Đó là sự tổn thất về tài sản hay là sự giảm sút lợi nhuận thực tế

so với lợi nhuận dự kiến, gây ra thiết hại về vật chất hoặc tinh thần. Do đó, rủi ro là

điều mà con người không ai mong muốn (Nguyễn Lân, 1998).

Có khá nhiều định nghĩa được đề ra về rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng, ví

dụ định nghĩa của Ủy ban Basel quy định: “Rủi ro tín dụng được định nghĩa đơn giản

nhất là khả năng mà người vay ngân hàng hoặc đối tác sẽ không thực hiện được các

nghĩa vụ của mình theo các điều khoản đã thỏa thuận” (Basel Committee on Banking

Supervision, 1999). Cũng theo Ủy ban này, một định nghĩa khác có thể nêu ra là “Rủi

ro thất thoát đối với một ngân hàng là sự vợ nợ của người giao ước trong hợp đồng”,

trong đó sự vỡ nợ được xác định là “bất kỳ sự vi phạm nghiêm trọng nào đối với nghĩa

vụ hợp đồng khi hoàn trả gốc và/hoặc lãi”. (Basel Committee on Banking

Supervision, 1999)

Theo định nghĩa được pháp luật Việt Nam quy định tại Khoản 1 Điều 3 của

Thông tư 02/2013/TT-NHNN thì “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng (sau

đây gọi tắt là rủi ro) là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của TCTD, chi nhánh

ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực

hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”.

Từ các định nghĩa khác nhau ở trên, tác giả đưa ra định nghĩa khái quát về rủi

ro trong hoạt động cấp tín dụng của NHTM như sau: Rủi ro trong hoạt động cấp tín

dụng là khả năng có tốn thất xảy ra đối với nợ của NHTM do khách hàng không thực

hiện đúng một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo nghĩa vụ đã cam kết.

1.2.1.2. Đặc điểm của rủi ro cấp tín dụng

Rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng của NHTM có những đặc điểm cơ bản sau

đây:

Thứ nhất, rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng của NHTM có tính đa dạng và

phức tạp. Cấp tín dụng là hoạt động mang tính rủi ro bởi tính khó xác định của nó (có

10

thể xảy ra hoặc không xảy ra, xảy ra ở mức độ nào, thời gian xảy ra rủi ro, nguyên

nhân xảy ra?). Do đó, khi cấp tín dụng cho một khách hàng, ngân hàng bao giờ cũng

để tâm tới chuyện nghĩa vụ thực hiện của khách hàng có được đảm bảo hay không.

Có thể nói rằng trong thế giới hiện đại ngày nay, cùng với sự phát triển của các kỹ

thuật phòng ngừa thì những rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng của NHTM cũng theo

đó mà phát triển, ngày càng phong phú và phức tạp hơn trước.

Thứ hai, rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng của NHTM là tính tất yếu khách

quan: Theo nhận định của các chuyên gia kinh tế, hoạt động kinh doanh ngân hàng

thực chất là quản lý rủi ro ở mức độ phù hợp để đạt được lợi nhuận tương ứng. Do

nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn đến rủi ro, đặc biệt không thể có

được thông tin cân xứng về việc sử dụng vốn vay cho hoạt động kinh doanh của khách

hàng, nên bất cứ khoản tín dụng nào cũng tiềm ẩn nguy cơ rủi ro đối với hoạt động

của NHTM. Vì vậy, các NHTM đều có các quy trình nội bộ là một hoạt động mang

tính chủ động của NHTM, việc có cấp tín dụng hay không đều phụ thuộc vào quyết

định tín dụng của người có thẩm quyền. Do đó, một khi đã cấp tín dụng thì NHTM

bắt buộc phải đánh giá được những rủi ro tiềm tàng từ phía khách hàng và khả năng

phòng ngừa của mình… Tính tất yếu cho biết có rủi ro là điều mà cán bộ tín dụng bắt

buộc phải ghi sâu trong nhận thức mỗi khi cấp tín dụng, là tiêu chí để các cán bộ tín

dụng căn cứ việc chấp nhận hay không rủi ro trong mỗi hình thức cấp tín dụng cho

khách hàng.

Thứ ba, rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng của NHTM có tính dây chuyền và

ảnh hưởng lan truyền đến lợi ích của nhiều chủ thể khác nhau. Tính chất này thể hiện

ở chỗ: Khi một ngân hàng gặp rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng, nghĩa là thu hồi

không đầy đủ hoặc không thể thu hồi được số vốn đã cấp tín dụng thì điều đó đồng

nghĩa với việc người gửi tiền khó đòi được số vốn của ngân hàng, người được cấp tín

dụng cũng khó có cơ hội nhận được các khoản vay mới từ ngân hàng và Nhà nước

phải đối mặt với những chỉ trích do việc quản lý, điều hành nền kinh tế đất nước kém

hiệu quả. Nghiêm trọng hơn là khi người dân mất đi niềm tin ở ngân hàng, họ có thể

đồng loạt rút tiền ồ ạt ở nhiều ngân hàng khác nhau khiến không chỉ ngân hàng mà

cả hệ thống ngân hàng đều lâm vào tình trạng sụt giảm nghiêm trọng, mất khả năng

chi trả và phá sản ngân hàng là điều có thể xảy ra, đẩy nền kinh tế vào tình trạng khó

11

khăn suy thoái, gây mất ổn định chính trị. Điển hình là cuộc khủng hoảng tài chính

toàn cầu 2007 – 2008, bắt nguồn từ Mỹ sau đó lan ra toàn thế giới, dẫn đến sự đổ vỡ

hai ngân hàng là New Century Financial Corporation và Lehman Brothers, sau đó

kéo theo hàng loạt các ngân hàng, TCTD khác của Mỹ thi nhau phá sản. (Trung Mến,

2018)

1.2.1.3. Nguyên nhân cơ bản dẫn đến rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng, bao gồm

nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.

a. Các nguyên nhân khách quan

Thứ nhất, hệ thống thông tin còn nhiều bất cập. Do môi trường kinh tế luôn biến

động, xu hướng tư do hóa và toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới đã khiến thị trường thế

giới cạnh tranh ngày càng khốc liệt và có sự biến động nhanh khó dự đoán được, nên

thông tin tín dụng của khách hàng trong tương lai (gồm cả thông tin tài chính và phi

tài chính) và đặc biệt là các thông tin thống kê về các chỉ tiêu trung bình ngành phục

vụ cho việc xếp loại khách hàng vay khó có thể minh bạch, chính xác. Khả năng các

ngân hàng gặp rủi ro khi cấp tín dụng cũng từ đó tăng lên, đặc biệt là các khoản nợ

xấu gia tăng do những khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với

nguy cơ kinh doanh thua lỗ và phá sản. Ngay cả bản thân các NHTM cũng phải cạnh

tranh gay gắt với nhau với ngân hàng quốc tế, trong khi đó các NHTM trong nước

với hệ thống quản trị còn yếu kém dễ làm tăng nguy cơ nợ xấu.

Ngoài ra, hệ thống thông tin của Việt Nam hiện nay còn khá nhiều bất cập, Việt

Nam chưa có cơ chế công bố thông tin đầy đủ. Trong thời gian qua, Trung tâm thông

tin tín dụng (CIC) trực thuộc NHNN hoạt động đã đạt được những kết quả đáng khích

lệ trong việc cung cấp thông tin về tình hình hoạt động tín dụng nhưng chưa phải là

cơ quan định mức tín nhiệm doanh nghiệp một cách độc lập và hiệu quả. Vai trò kết

nối các NHTM của CIC còn lỏng lẻo, chưa đạt được kết quả như mong muốn.

Thứ hai, do hệ thống văn bản pháp lý chưa hoàn thiện. Mặc dù hành lang pháp

lí để hạn chế rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng đã được Nhà nước

xây dựng khá lâu nhưng hệ thống các văn bản pháp luật này khi đi vào triển khai

trong thực tiễn lại gặp phải một số vướng mắc, bất cập, chồng chéo, chưa sát với thực

tiễn khiến hoạt động QTRR tại các NHTM chưa thực sự có hiệu quả.

12

Chính phủ thường xuyên ban hành mới các chính sách về thuế, về xuất nhập

khẩu, hoặc các quy định về đất đai, nhà ở… Khi một chính sách bị thay đổi đột ngột

sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, ảnh hưởng đến kế hoạch, cũng như

khả năng dự báo sức tiêu thụ trên thị trường của các doanh nghiệp. Việc định hướng

chiến lược sản xuất, kinh doanh không phù hợp, không chính xác sẽ dẫn đến sản xuất

cung vượt cầu, hàng hóa khó tiêu thụ, giá bán hạ, thua lỗ, khách hàng sẽ không đảm

bảo nguồn tiền trả nợ cho các NHTM.

b. Các nguyên nhân chủ quan

Thứ nhất, nguyên nhân chủ quan từ phía khách hàng gây ra:

- Đối với khách hàng cá nhân:

 Thiếu năng lực tài chính: khách hàng được cấp tín dụng không đủ khả năng

tài chính để trả nợ, dẫn tới việc thu hồi nợ của ngân hàng gặp khó khăn.

 Thiếu năng lực pháp lý: Khi khách hàng thiếu năng lực pháp lý thì việc thu

hồi nợ của ngân hàng gặp nhiều khó khăn về thủ tục, thời gian. Ngoài ra, một số

khách hàng để đạt được mục đích được cấp tín dụng đã tìm mọi thủ đoạn ứng phó với

ngân hàng, cung cấp thông tin sai sự thật, mua chuộc cán bộ ngân hàng.

 Sử dụng vốn sai mục đích: Là việc khách hàng dung vốn vay của mình không

đúng mục đích theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Từ đó dẫn đến khách hàng

có thể làm ăn thua lỗ và không có khả năng trả nợ.

 Do đạo đức: Trình độ yếu kém của người được cấp tín dụng trong dự đoán,

chủ định lừa đảo cán bộ ngân hàng, chây ỳ không trả nợ… là những nguyên nhân gây

ra rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng. Trên thực tế cho thấy yếu tố đạo đức là nguyên

nhân rất quan trọng trong việc trả nợ, người được cấp tín dụng có khả năng trả nợ

nhưng cố tình không trả nợ, ảnh hưởng rất lớn tới NHTM.

 Do môi trường khách quan của người được cấp tín dụng: Sa thải, thất nghiệp,

tai nạn lao động, chịu trách nhiệm hình sự… dẫn đến mất nguồn thu nhập để trả nợ

cho ngân hàng.

- Đối với khách hàng doanh nghiệp:

 Doanh nghiệp bị mất năng lực pháp lý: Do trong quá trình hoạt động kinh

doanh doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép kinh doanh hoặc bị các quyết định của cơ

13

quan nhà nước yêu cầu tạm dừng hoạt động, kinh doanh, sản xuất, dẫn đến sản xuất

kinh doanh không được và không có khả năng trả nợ ngân hàng.

 Năng lực chuyên môn yếu kém, quản lý không tốt, uy tín lãnh đạo giảm sút

của doanh nghiệp, thiếu quan tâm để thực hiện tốt các khâu của quá trình tổ chức,

điều hành sản xuất kinh doanh hay do hạn chế về nghề nghiệp chuyên môn của nhân

viên doanh nghiệp dẫn đến doanh nghiệp làm ăn thua lỗ.

 Do môi trường khách quan tác động vào doanh nghiệp: Quá trình hội nhập

kinh tế quốc tế và các hiệp ước quốc tế về giảm thuế dẫn đến các doanh nghiệp khó

có khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp quốc tế dẫn đến giảm sút thị trường tiêu

thụ, hạ giá sản phẩm để cạnh tranh dẫn đến doanh nghiệp thua lỗ.

 Các startup ngày càng xuất hiện nhiều nhưng các doanh nghiệp startup này

khởi đầu với quy mô tài sản nhỏ, năng lực yếu kém, tình hình tài chính thiếu minh

bạch, sổ sách kế toán cung cấp cho ngân hàng chỉ mang tính hình thức, thiếu trung

thực.

 Sự thay đổi trong chính sách của Nhà nước cũng ảnh hưởng đến hoạt động

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng tới khả năng thu hồi nợ của

ngân hàng.

Thứ hai, nguyên nhân chủ quan từ chính bản thân các NHTM, cụ thể:

- Áp lực cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng tăng, nhiều ngân hàng có

xu hướng dựa vào một số chỉ tiêu đơn giản để cấp cho vay nhằm thu hút khách hàng.

Tại nhiều NHTM, công tác QTRR cấp tín dụng mới chỉ tập trung vào việc đo lường

rủi ro chứ chưa chú trọng vào việc phát hiện, cảnh báo các nguy cơ rủi ro, và mức độ

rủi ro cũng như chưa được nhìn nhận đầy đủ tầm quan trọng của rủi ro, do đó vẫn

chưa quán triệt ở các cấp quản trị thấp hơn Ban giám đốc, HĐQT.

- Không có đủ thông tin về các số liệu thống kê, chỉ tiêu để phân tích và đánh

giá khách hàng… dẫn đến việc xác định sai hiệu quả phương án xin vay, hoặc xác

định thời hạn cho vay và trả nợ không phù hợp với phương án kinh doanh của khách

hàng.

- Trình độ chuyên môn, kinh nghiệm quản lí điều hành của ban quản lý còn

nhiều bất cập: cán bộ NHTM bất cập về trình độ hoặc vi phạm đạo đức trong kinh

14

doanh, dẫn đến cho vay khống, cho vay không đúng mục đích, thẩm định dự án đầu

tư, phương án kinh doanh không chính xác, yếu kém trong quản lí danh mục cho

vay….

- Công tác kiểm tra nội bộ của các ngân hàng còn lỏng lẻo, chủ yếu mang tính

hình thức, bố trí cán bộ chưa đạt tiêu chuẩn nên đánh giá rủi ro chưa thực sự chính

xác.

- Vi phạm nguyên tắc trong cho vay, vượt tỷ lệ an toàn hoặc thiếu tài sản thế

chấp, cầm cố.

- Hạ tầng công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh toán của hệ thống ngân hàng

Việt Nam còn rất lạc hậu, chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển và nâng cao chất lượng

dịch vụ, năng lực quản trị điều hành của các NHTM.

1.2.2. Khái niệm, đặc điểm, các biện pháp và quy trình về quản trị rủi ro trong

hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng thương mại

1.2.2.1. Khái niệm về quản trị rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng

thương mại

Thuật ngữ QTRR được sử dụng để chỉ việc xác định, phân cực và phân tích các

mối đe dọa hoặc rủi ro có thể ảnh hưởng đến vốn và thu nhập của bất kỳ tổ chức nào.

Theo Tổ chức Moody’s Analytics, QTRR cấp tín dụng là một quá trình thực

hiện các biện pháp giảm tổn thất bằng cách hiểu một cách đầy đủ về vốn và dự phòng

rủi ro cấp tín dụng trong một khoảng thời gian nhất định. Với quan điểm này thì

QTRR cấp tín dụng thực chất là việc nhà quản trị có những biện pháp để quản lý vốn

và dự phòng cho rủi ro cấp tín dụng. (Lê Thu Hương, 2019)

Còn với Ủy ban Basel cho rằng, QTRR cấp tín dụng là việc thực hiện các biện

pháp tối đa hóa tỷ suất sinh lời điều chỉnh theo rủi ro cấp tín dụng bằng cách duy trì

số dư tín dụng trong phạm vi các tham số cho phép. Khái niệm về QTRR cấp tín dụng

của Ủy ban Basel đã làm rõ được vấn đề đó là mục đích của QTRR cấp tín dụng là

tối đa hóa lợi nhuận dựa trên cơ sở đảm bảo tổn thất do rủi ro cấp tín dụng gây ra nằm

trong giới hạn mà ngân hàng có thể chấp nhận được. (Lê Thu Hương, 2019).

QTRR của NHTM có thể hiểu là quá trình tác động có tổ chức, có định hướng

của các nhà quản trị ngân hàng lên các đối tượng quản trị và khách thể kinh doanh

nhằm mục tiêu phòng ngừa, hạn chế và giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh, từ đó nâng

15

cao mức độ an toàn, khả năng sinh lời và đạt được các mục tiêu tăng trưởng trong

ngắn hạn và dài hạn của mỗi ngân hàng. QTRR không có nghĩa là né tránh rủi ro mà

là đối diện với rủi ro để lựa chọn rủi ro nào sẽ lưu giữ và rủi ro nào phải chuyển giao.

Mục tiêu của QTRR là tối thiểu hóa hậu quả của tổn thất, loại trừ tốn thất từ các rủi

ro bất ngờ, tối thiểu hóa các tổn thất có thể xuất hiện.

Từ định nghĩa về rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng và QTRR nói chung trong

kinh doanh của NHTM, ta có thể hiểu: QTRR trong hoạt động cấp tín dụng là quá

trình xem xét, xác định các rủi ro tiềm ẩn và từ đó tìm cách quản lí, hạn chế một cách

tối đa các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình cấp tín dụng đối với các NHTM.

Có thể nói rằng, QTRR trong hoạt động hoạt động cấp tín dụng là nghiệp vụ

chủ đạo và cũng là thước đo năng lực phát triển, tồn tại hay tiêu vong của một NHTM.

1.2.2.2. Đặc điểm của quản trị rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng

Hoạt động QTRR trong hoạt động cấp tín dụng của NHTM có những đặc điểm

cơ bản như sau:

Thứ nhất, chủ thể trực tiếp tiến hành các hoạt động để hạn chế rủi ro trong quá

trình cấp tín dụng luôn là các NHTM. NHNN chỉ đóng vai trò là cơ quan tổ chức và

xây dựng các chính sách pháp luật về QTRR tín dụng. Trên cơ sở các quyết định đó,

NHTM phải ban hành và tổ chức thực hiện quy định riêng của mình về QTRR tín

dụng.

Thứ hai, hoạt động QTRR trong hoạt động cấp tín dụng thường được thực hiện

trong suốt quá trình NHTM cấp tín dụng cho khách hàng: QTRR trong hoạt động cấp

tín dụng có mục tiêu chính là hạn chế, ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra bất cứ

lúc nào, do đó trước khi cấp tín dụng, NHTM phải áp dụng các biện pháp QTRR như

tiến hành phân tích, đo lường, đánh giá và xếp hàng khách hàng; sau khi cấp tín dụng

thì phải thường xuyên theo dõi, giám sát khoản vay còn trong trường hợp khi có rủi

ro xảy ra thì ngân hàng phải tiến hành trích lập dự phòng rủi ro để xử lý.

Thứ ba, NHTM là loại hình doanh nghiệp đặc biệt nên hoạt động QTRR trong

hoạt động cấp tín dụng của các NHTM cũng có những đặc trưng khác so với các công

ty, đó là: một số nguồn thông tin tài chính từ phía người vay không rõ ràng khiến

NHTM khó đánh giá được chất lượng hoạt động tín dụng và rủi ro; sự đa dạng về đối

tượng thụ hưởng rất khó quản lý nên rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng là rất cao,

16

có thể dẫn tới phá sản; chịu sự quản lý chạt chẽ của Nhà nước với nhiều quy định

khắt khe và chi tiết do tầm quan trọng trong hệ thống, nếu đổ vỡ có thể gây ra tổn thất

lớn trên phạm vi rộng … Do đó, vai trò của hoạt động QTRR trong hoạt động cấp tín

dụng tại các NHTM được coi trọng hơn rất nhiều so với các doanh nghiệp không phải

là NHTM. Bản thân các ngân hàng phải tự đưa ra các quy định cụ thể, rõ ràng như:

các hạn chế về hoạt động, yêu cầu về bảo đảm an toàn để QTRR ngày càng minh

bạch, hiệu quả hơn…

Thứ tư, hoạt động QTRR trong hoạt động cấp tín dụng được điều chỉnh bởi các

văn bản, các quy phạm pháp luật chuyên ngành trong nước và các quy định chuẩn

mực, thông lệ quốc tế về QTRR ngân hàng: quá trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện

nay đòi hòi hệ thống tài chính Việt Nam nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng

phải xây dựng những quy định theo hướng hội nhập với thông lệ và chuẩn mực quốc

tế, trong đó hoạt động QTRR không phải là trường hợp ngoại lệ. Những quy định về

hoạt động QTRR của các NHTM tại Việt Nam vừa phải phù hợp với điều kiện trong

nước, vừa đáp ứng các chuẩn mực quốc tế. Có vậy mới đảm bảo cho NHTM Việt

Nam phát triển tăng cường và bền vững.

1.2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới QTRR trong hoạt động cấp tín dụng của

NHTM

Nhân tố ảnh hưởng tới QTRR trong hoạt động cấp tín dụng của các NHTM chịu

sử ảnh hưởng từ nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài. Cụ thể là:

a. Các yếu tố bên trong

- Chính sách tín dụng tốt. Chính sách tín dụng tốt sẽ khuếch trương tín dụng

hoặc hạn chế tín dụng nhằm mục tiêu đã hoạch định của NHTM và hạn chế rủi ro,

bảo đảm an toàn trong kinh doanh tín dụng ngân hàng. Linh hoạt trong điều chỉnh

chính sách tín dụng cũng là điều quan trọng trong vận hành của các NHTM. Tùy từng

giai đoạn của nền kinh tế mà các NHTM điều chỉnh chính sách tín dụng của mình

theo hướng mở rộng hoặc thắt chặt. Việc điều hành chính sách tín dụng góp phần

giảm thiểu tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra, đảm bảo được lợi nhuận kinh doanh cho

các NHTM.

- Quy trình cấp tín dụng chặt chẽ. Việc đánh giá một quy trình cấp tín dụng

cần tập trung vào phân tích các hướng dẫn ban hành và sổ tay tín dụng đã được áp

17

dụng và đánh giá năng lực hoạt động của các bộ phận có liên quan đến hoạt động tín

dụng, ngoài ra cần đánh giá thêm cách thực hiện các bước lập hồ sơ tín dụng, thẩm

định, ra quyết định, giải ngân, giám sát và thanh lý. Việc thiết lập và không ngừng

hoàn thiện quy trình cấp tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động tín dụng

của NHTM. Điều này góp phần ngân cao chất lượng và giảm thiểu rủi ro tín dụng.

- Thông tin tín dụng chính xác, minh bạch. Thông tin tín dụng được hiểu là

thông tin mà ngân hàng thu thập được về tính cách, tình hình tài chính và khả năng

trả nợ của khách hàng được cấp tín dụng, mục đích cấp tín dụng từ các nguồn cung

cấp thông tin sơ cấp và thứ cấp. Đây là yếu quan trọng tác động đến quyết định cấp

tín dụng của NHTM và giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro tín dụng. Thông tin tín dụng

thường được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, chính vì vậy thông tin cần phải đầy

đủ, kịp thời và có hiệu quả về chi phí. Điều này có mối liên quan đến nguồn nhân lực,

cơ cấu quản lý và kiểm soát, và công nghệ thông tin. Thông thường, NHTM có thể

thu thập thông tin tín dụng từ ba nguồn chính đó là: từ khách hàng, từ thông tin nội

bộ của ngân hàng và từ các thông tin bên ngoài khác. Tuy nhiên việc thu thập thông

tin có rất nhiều vấn đề cần chú ý trong đó là vấn đề bất cân xứng thông tin. Vấn đề

này phát sinh khi NHTM có ít thông tin về uy tín, năng lực tài chính, thiện chí trả nợ,

hiệu quả kinh doanh dự án của khách hàng. Chính vì vậy, NHTM phải cẩn trọng trong

việc thu thập, lựa chọn thông tin và nguồn gốc thông tin để đảm bảo tốt cho công tác

thẩm định và ra quyết định cấp tín dụng.

- Chất lượng nguồn nhân lực. Có thể nói, yếu tố chất lượng nguồn nhân lực

luôn được hầu hết các ngân hàng xem là yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh

của NHTM cũng như công tác quản trị. Chất lượng nguồn nhân lực quyết định đến

sự thành công hay thất bại của một ngân hàng. Do đó, dù NHTM có xây dựng được

chính sách tín dụng hợp lý, quy trình tín dụng chặt chẽ và đầu tư hệ thống công nghệ

thông tin tốt đến đâu thì nếu không có đội ngũ nguồn nhân lực chất lượng thì sẽ khó

đạt những mục tiêu kinh doanh của mình. Vì thế, quản trị rủi ro trong hoạt động cấp

tín dụng của NHTM cần chú trọng đến quản trị chất lượng nguồn nhân lực phục vụ

trong hoạt động này.

b. Các yếu tố bên ngoài

18

- Hệ thống pháp lý: Các quy định của pháp lý và chính sách điều hành quản lý

của Chính phủ được ban hành nhằm điều chỉnh hành vi, đảm bảo lợi ích của toàn xã

hội. Trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, các quy định pháp lý và chính sách điều hành

quản lý là rất cần thiết nhằm định hướng và đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng

góp phần ổn định và phát triển nền kinh tế. Bên cạnh đó, hoạt động kinh doanh của

NHTM còn chịu ảnh hưởng và hỗ trợ từ các quy định pháp luật ở các lĩnh vực khác

như luật đất đai, luật dân sự, luật doanh nghiệp,… Do đó, một sự thay đổi pháp lý

hay chính sách đều có ảnh hưởng ở mức độ nhất định đến hoạt động của NHTM. Vì

vậy, hệ thống pháp lý điều hành cần phải thống nhất, quy định một cách đầy đủ cụ

thể, rõ ràng cho từng lĩnh vực. Có như vậy, thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng

sẽ ổn định và hiệu quả, nhất là trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng.

- Hoạt động thanh tra, quản lý của NHNN và Cơ quan thanh tra giám sát ngân

hàng: công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát của NHNN đối với các NHTM trong việc

đảm bảo thực thi chính sách tiền tệ, các quy định hoạt động ngành tài chính ngân

hàng nhằm ổn định nền kinh tế và môi trường hoạt động ngân hàng tránh bị đổ vỡ.

Thực tế của Việt Nam trong giai đoạn 2008 – 2012 cho thấy trước tình trạng lạm phát

và lãi suất ngân hàng tăng cao, NHNN buộc phải thực hiện chính sách tiền tệ thắt

chặt nhằm ổn định kinh tế vĩ mô. Với việc kiểm soát nghiêm ngặt của NHNN trong

thời gian đó, hoạt động kinh tế trở về trạng thái ổn định, lạm phát giảm dần.

- Sự cạnh tranh giữa các NHTM: Với chính sách phát triển kinh tế Việt Nam

trong những năm vừa qua, ngành ngân hàng đã chứng kiến sự tăng trưởng nhộn nhịp

không chỉ về kết quả kinh doanh của ngành mà còn ở số lượng các ngân hàng tham

gia thị trường tài chính. Đây không chỉ là bước chuyển biến tốt cho ngành mà còn là

thách thức. Đó là sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trong nước và giữa các

ngân hàng trong nước và các ngân hàng nước ngoài. Tuy nhiên, sự canh tranh gay gắt

giữa các ngân hàng và các trung gian tài chính khác tạo ra những quy định dưới chuẩn

trong hoạt động cấp tín dụng. Để bù đắp khoản lợi nhuận bị mất đi, các nhà quản lý

phải hy sinh mục tiêu chuẩn hoá thẩm định tín dụng và trưởng tín dụng thiếu kiểm

soát làm tổn hại chất lượng tín dụng trong tương lai, và những khoản tín dụng này sẽ

trở thành nợ xấu.

1.2.2.4. Các biện pháp QTRR trong hoạt động cấp tín dụng của NHTM

19

Việc QTRR trong hoạt động cấp tín dụng của NHTM có thể được thực hiện trên

cơ sở phối hợp nhiều biện pháp khác nhau. Cụ thể là:

a. Các biện pháp hành chính và tổ chức

- Xây dựng mô hình quản trị tại các NHTM thông qua việc xây dựng hệ thống

văn bản quy định về tổ chức, quản trị, điều hành nội bộ phù hợp và đồng bộ: Để hoạt

động QTRR có hiệu quả cao, yêu cầu cấp tiết đối với mỗi NHTM là phải xây dựng

được mô hình tổ chức, quản trị, điều hành có năng lực và trình độ chuyên môn. Hệ

thống văn bản điều hành nội bộ và QTRR cấp tín dụng trong các NHTM thực chất là

các nội quy, quy chế, quy định, quy trình làm việc, quy tình xử lý nghiệp vụ… Hệ

thống văn bản này được ví như là cơ sở pháp luật của mỗi NHTM, là cơ sở để cán bộ

nhân viên ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng nói chung và công tác QTRR

cấp tín dụng nói riêng đúng theo quy định của pháp luật. Hệ thống văn bản này được

xây dựng dựa trên các văn bản pháp lí do NHNN Việt Nam ban hành liên quan đến

công tác QTRR tín dụng. Bên cạnh đó, sau khi Việt Nam gia nhập WTO, cả NHNN

Việt Nam và các NHTM đã có nhiều nỗ lực trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật

về tiền tệ và hoạt động ngân hàng cũng như nâng cao năng lực quản trị điều hành,

đặc biệt là năng lực QTRR của các NHTM bằng việc bước đầu xây dựng mô hình

QTRR áp dụng theo nguyên tắc của Hiệp ước quốc tế Basel I và II.

- Tiến hành kiểm tra, kiểm soát nội bộ: Đây là công tác có ý nghĩa rất quan

trọng trong việc QTRR được Basel II tập trung nhấn mạnh. Kiểm tra nội bộ là việc

rà soát, kiểm tra các hoạt động trong ngân hàng nhằm mục đích đảm bảo các quy tắc,

quy định được tuân thủ và phát hiện những hành vi vi phạm, xử lý kịp thời để giảm

thiểu rủi ro nói chung. Đối với rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng thì kiểm soát nội

bộ chủ yếu tập trung vào quy trình tín dụng từ đánh giá khách hàng từ quyết định cấp

tín dụng đến quản lý khoản tín dụng sau khi cấp cho khách hàng. Nếu quy trình cấp

tín dụng có bất cập (không phải do nguyên nhân chủ quan từ cán bộ tín dụng) thì

kiểm soát nội bộ sẽ tìm ra cách khắc phục. Hoạt động này do những người đứng đầu

ngân hàng (Giám đốc) và Ban kiểm soát tiến hành.

- Kiểm toán nội bộ là một bộ phận của kiểm soát nội bộ. Đây là quy trình kiểm

tra, kiểm soát độc lập một lần nữa công việc kiểm tra, kiểm soát nội bộ đã làm. Hoạt

động này được thực hiện thông qua việc lập và báo cáo kiểm toán vào cuối năm tài chính.

20

Kết quả của kiểm toán nội bộ là thước đo mức độ tuân thủ quy định, quy chế của ngân

hàng cũng như của Nhà nước. Kết quả này được công khai, từ đó tạo nên sức ép cho các

ngân hàng hoạt động minh bạch hơn và cũng là đảm bảo an toàn cao hơn.

b. Các biện pháp kinh tế

- Xếp hạng tín dụng khách hàng: Là việc thẩm định, đánh giá khách hàng, dựa

trên bộ chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, được coi là nền tảng của phân loại nợ và

trích lập dự phòng rủi ro cho vay. Bộ chỉ tiêu tài chính là việc xây dựng các công cụ

của quản lí tài chính, tài chính công ty và thị trường tài chính để mô tả và phân tích

các yếu tố tác động đến các quyết định tài chính của công ty. Bộ chỉ tiêu phi tài chính

là các tiêu chí như uy tín, năng lực ban lãnh đạo, lịch sử tín dụng tại các ngân hàng

khác… đối với khách hàng là doanh nghiệp hoặc tuổi, số con, nhà ở… đối với khách

hàng là cá nhân.

- Phân loại nợ: Đây là yêu cầu bức thiết đồng thời là việc làm hết sức có ý

nghĩa đối với hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng. Nếu như không phân loại nợ

theo một tiêu chí nhất định thì việc quản lí khách hàng sẽ không có mục tiêu rõ ràng,

bởi vì các khoản nợ được phân loại phản ánh khả năng khác nhau của khách hàng

trong nghĩa vụ quan trọng nhất là trả nợ. Tùy từng nhóm khách hàng vay được xếp

vào nhóm các khoản nợ khác nhau mà ngân hàng sẽ có cách quản lí khác nhau.

c. Các biện pháp pháp lý

- Thiết lập các giao dịch bảo đảm tiền vay: Đây là một biện pháp điển hình để

phòng ngừa rủi ro cấp tín dụng. Trước hết, tài sản bảo đảm được ngân hàng yêu cầu

người được cấp tín dụng cung cấp nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của họ trong

việc thực hiện nghĩa vụ hoàn trả đúng và đủ trong thời hạn cấp tín dụng. Bên cạnh

đó, khi ngân hàng không có phương pháp nào để thu hồi khoản nợ tín dụng từ phía

khách hàng thì tài sản bảo đảm được coi là nguồn thu nợ thứ hai, sau nguồn trả nợ đã

được ghi rõ trong đơn xin cấp tín dụng. Tuy nhiên, cần lưu ý tới giá trị thị trường, của

tài sản bảo đảm. Giá trị của bất cứ tài sản nào cũng có thể thay đổi trong tương lại,

do đó để hạn chế rủi ro, các NHTM cần phải đánh giá lại tài sản bảo đảm định kì, đặc

biệt là khi thị trường biến động khó lường, hoàn cảnh của người được cấp tín dụng

thay đổi, hay là các điều khoản của khoản vay thay đổi về mặt bản chất. Các biện

21

pháp bảo đảm tiền vay hữu hiệu và phổ biến nhất trong hợp đồng tín dụng là cầm cố

và thế chấp.

- Thiết lập các quy định về hạn chế cấp tín dụng: Việc cấp tín dụng sao cho

hợp lý đòi hỏi ngân hàng phải đưa ra hạn mức cho vay cụ thể. Không NHTM nào

được phép cho khách hàng tín dụng với mức họ yêu cầu bởi lẽ nó làm tăng sự phụ

thuộc không cần thiết về tài chính dễ dẫn đến rủi ro cho hoạt động kinh doanh của cả

NHTM và người được cấp tín dụng. Ngoài ra, trong một số trường hợp, NHTM cũng

cần từ chối cho vay đối với những khách hàng có nhu cầu tín dụng và sẵn sàng trả lãi

suất cao, hoặc là chỉ đáp ứng một phần trong toàn bộ nhu cầu tín dụng của khách hàng

bởi những khách hàng này thường sử dụng vốn vào những dự án có mức độ rủi ro

cao. Mọi khoản tín dụng đều phải được làm rõ để tính ra mức thực tế mà người được

cấp tín dụng cần tài trợ (ví dụ: NHTM không cho cấp tín dụng để chi nghỉ mát cho

cán bộ nhân viên).

- Biện pháp khắc phục hậu quả rủi ro: Khi có thiệt hại xảy ra trên thực tế, nếu

biện pháp trợ giúp về mặt tài chính cho khách hàng tín dụng không mang lại hiệu quả,

các NHTM sẽ phải sử dụng biện pháp đã được ghi nhận trong các văn bản pháp luật,

bao gồm: (i) Cơ cấu lại thời hạn trả nợ: là việc các NHTM đồng ý điều chỉnh thời hạn

trả nợ cho khách hàng thông qua 2 hình thức thay đổi kì hạn trả nợ và thay đổi thời

hạn trả nợ. Việc cơ cầu lại nợ không làm ảnh hưởng đến các điều khoản khác của hợp

đồng tín dụng ngoại trừ điều khoản về thời hạn trả nợ. Đây được coi là một hình thức

NHTM trợ giúp khách hàng cho nên thường được áp dụng trong trường hợp người

được cấp tín dụng có thiện chí và quyết tâm trả nợ; (ii) Xử lí tài sản bảo đảm: khi

ngân hàng phải sử dụng đến nguồn trả nợ thứ hai của khách hàng thì tài sản đó vẫn

phải được phép giao dịch, không xảy ra tranh chấp hay bị áp dụng các biện pháp

phong tỏa của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc xử lí được tiến hành dựa trên

thỏa thuận trước đó của NHTM với khách hàng trong hợp đồng tín dụng. Về hình

thức, có nhiều cách xử lí như: NHTM phát mại tài sản bằng đấu giá, người được cấp

tín dụng tự mình bán tài sản dưới sự giám sát của NHTM và sử dụng số tiền đó để trả

nợ hoặc thay thế tài sản có giá trị khác bằng số tiền trả nợ… Nếu hai bên không thỏa

thuận được thì NHTM thường chọn cách đấu giá tài sản. (iii) Sử dụng dự phòng để

xử lí rủi ro cấp tín dụng; (iv) Xử lí rủi ro thông qua cơ chế tài phán: Nếu các biện

22

pháp khắc phục rủi ro nói trên không điều hòa được lợi ích của các bên thì bên bị thiệt

hại là các NHTM sẽ có quyền khởi kiện tại cơ quan tài phán như Trọng tài thương

mại hoặc Tòa án – giải pháp cuối cùng để ngân hàng đòi lại quyền lợi cho mình theo

quy định của Luật tố tụng.

Để quá trình QTRR trong hoạt động cấp tín dụng của NHTM đạt hiệu quả cao

thì điều quan trọng là các công đoạn trên phải phối hợp hài hòa, liên kết chặt chẽ với

nhau. QTRR trong hoạt động cấp tín dụng hiệu quả không có nghĩa là rủi ro không

xảy ra mà là rủi ro có thể xảy ra nhưng xảy ra trong mức độ dự đoạn trước và ngân

hàng đã chuẩn bị đủ nguồn lực để bù đắp các rủi ro có thể xảy ra đó.

1.2.2.5. Quy trình quản trị rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng

Việc quan trọng nhất trong QTRR là phải xây dựng được quy trình quản lý rủi

ro. Thông thường, QTRR trong hoạt động cấp tín dụng được chia làm 4 bước:

- Phát hiện rủi ro: Nhận diện rủi ro cấp tín dụng là quá trình xác định liên tục

và có hệ thống. Bất kỳ khoản tín dụng nào cũng có thể có vấn đề, việc sớm nhận biết

vấn đề và có những biện pháp theo dõi nhanh chóng, chuyên nghiệp giúp các vấn đề,

tổn thất có thể giảm đến mức thấp nhất. Những dấu hiệu cảnh báo sẽ giúp NHTM có

thể nhận biết và có giải pháp xử lý sớm các vấn đề một cách hiệu quả. Các dấu hiệu

nhận biết phổ biến thường tập trung vào dấu hiệu tài chính và dấu hiệu phi tài chính

của khách hàng được cấp tín dụng.

- Đo lường rủi ro cấp tín dụng: Đo lường rủi ro cấp tín dụng là việc lượng hóa

mức độ các rủi ro cũng như biết được xác suất xảy ra rủi ro, mức độ tổn thất khi rủi

ro xảy ra để xem xét khả năng chấp nhận nó của NHTM. Đây là cơ sở để ngân hàng

đưa ra quyết định cấp tín dụng cũng như xây dựng biện pháp ứng phó phù hợp, nhanh

chóng với rủi ro cấp tín dụng khi tình trạng này xảy ra. Để đo lường rủi ro cấp tín

dụng các NHTM thường xây dựng các mô hình thích hợp để lượng hóa các rủi ro.

- Quản lý và kiểm soát rủi ro cấp tín dụng: Quản lý và kiểm soát rủi ro cấp tín

dụng là khâu trọng tâm nhất trong công tác QTRR cấp tín dụng của một NHTM, đây

chính trọng tâm của quy trình rủi ro cấp tín dụng. Quản lý và kiểm soát rủi ro cấp tín

dụng là một hệ thống những công cụ, chính sách, tiêu chuẩn và biện pháp nhằm ngăn

ngừa và xử lý rủi ro cấp tín dụng trong một NHTM: chính sách tín dụng, quy trình

tín dụng, bộ máy QTRR cấp tín dụng, các giới hạn tín dụng.

23

- Xử lý rủi ro cấp tín dụng: Đây là bước cuối cùng trong công tác QTRR cấp

tín dụng. Ở bước này, NHTM sẽ đưa ra các quyết định và biện pháp để tài trợ, khắc

phục và hạn chế thấp nhất chi phí rủi ro và tổn thất mà rủi ro cấp tín dụng đã gây ra

cho NHTM.

Bốn bước trong quy trình rủi ro cấp tín dụng có quan hệ chặt chẽ lẫn nhau và

quyết định rất lớn tới hiệu quả QTRR cấp tín dụng. NHTM càng chủ động trong quản

lý và kiểm soát rủi ro thì càng giảm thiểu được tổn thất trong hoạt động tín dụng. Từ

đó, có thể thấy, vấn đề cốt lõi trong QTRR trong hoạt động cấp tín dụng tại các NHTM

chính là đưa ra các quy định nội bộ, chính sách để kiểm soát, quản lý, phòng ngừa rủi

ro cấp tín dụng.

1.3. Nhóm các quy định về quản trị rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng tại

các ngân hàng thương mại

1.3.1. Lý luận về quy định liên quan đến quản trị rủi ro trong hoạt động cấp

tín dụng tại các ngân hàng thương mại

Theo tác giả luận văn, quy định là một bộ phận của quy phạm pháp luật, của

chính sách có liên quan đến một vấn đề hay một lĩnh vực nào đó trong cuộc sống và

chỉ ra cách xử sự hay khuôn mẫu hành vi cho chủ thể của quy phạm mà họ có thể

hoặc cần phải xử sự theo. Quy định thường được Nhà nước hoặc các cơ quan có thẩm

quyền ban hành nhằm ấn định quyền, nghĩa vụ hay trách nhiệm của các chủ thể khi

họ tham gia vào các quan hệ xã hội. Một cách cụ thể hơn, quy định còn được ban

hành nhằm đưa ra các hướng dẫn để các tổ chức, cá nhân hiểu và áp dụng nhằm điểu

chỉnh các hành vi của mình cho đúng với trật tự xã hội.

Với ý nghĩa đó, quy định về QTRR trong hoạt động cấp tín dụng tại các NHTM

là những quy phạm, quy tắc, nguyên tắc chuẩn mực trong xử sự, những tiêu chuẩn,

định mức về kinh tế, kỹ thuật được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm

điều chỉnh các quan hệ phát sinh liên quan đến QTRR trong hoạt động cấp tín dụng

của các NHTM và buộc các tổ chức, cá nhân có liên quan phải tuân thủ. Do phạm vi

của luận văn này là thuộc lĩnh vực tài chính ngân hàng nên tác giả không phân tích

sâu về vấn đề này dưới góc độ pháp luật mà chỉ phân tích thẳng vào các quy định có

liên quan đến QTRR trong hoạt động các tín dụng tại các NHTM. Vì vậy, khi phân

loại, tác giả chia các quy định này thành bốn nhóm quy định dưới đây.

24

1.3.2. Phân loại các nhóm quy định về quản trị rủi ro

1.3.2.1. Nhóm quy định về xếp hạng tín dụng nội bộ, phân loại nợ và trích lập dự

phòng rủi ro

a. Quy định về hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là hệ thống gồm các bộ chỉ tiêu tài chính và

phi tài chính, các quy trình đánh giá khách hàng trên cơ sở định tính và định lượng

về mặt tài chính, tình hình kinh doanh, quản trị, uy tín của khách hàng. Theo quy định

tại Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013, NHNN yêu cầu các TCTD, chi

nhánh ngân hàng nước ngoài phải xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để xếp

hạng khách hàng theo định kỳ hoặc khi cần thiết, làm cơ sở cho việc xét duyệt cấp tín

dụng, quản lý chất lượng tín dụng, xây dựng chính sách dự phòng rủi ro phù hợp với

phạm vi hoạt động và tình hình thực tế của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.,

trừ TCTD phi ngân hàng. Đây là hệ thống giúp đánh giá khách hàng với các thông

tin có liên quan đến khoản vay, khả năng trả nợ của khách hàng để từ đó ngân hàng

có thể trích lập khoản dự phòng phòng ngừa rủi ro. Theo quy định tại Điều 30 Thông

tư 13/2018/TT-NHNN ngày 18/05/2018, hệ thống này phải đảm bảo các yêu cầu: (i)

Mô hình xếp hạng phải lượng hóa các tiêu chí để đánh giá khả năng (xác suất) khách

hàng không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ theo thỏa thuận (bao gồm cả các yếu tố

kinh tế - xã hội vĩ mô, môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của

khách hàng); (ii) Có cơ sở dữ liệu và các phương pháp quản lý dữ liệu để lượng hóa

rủi ro cấp tín dụng theo yêu cầu; (iii) Kết quả của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ

phải được đánh giá độc lập; (iv) Có đầy đủ thông tin về hệ thống xếp hạng tín dụng

nội bộ để cung cấp theo yêu cầu của kiểm toán nội bộ, tổ chức kiểm toán độc lập và

các cơ quan chức năng khác khi thực hiện kiểm toán nội bộ, thanh tra, giám sát, kiểm

toán độc lập.

Hệ thống này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là điều kiện tiên quyết để các

NHTM được NHNN phê chuẩn chính sách dự phòng rủi ro của mình vì: NHNN chỉ

chấp thuận chính sách dự phòng rủi ro của các NHTM khi hệ thống xếp hàng tín dụng

nội bộ được áp dụng thử nghiệm ít nhất 1 năm và phù hợp với hoạt động kinh doanh,

25

đối tượng khách hàng, tính chất rủi ro của khản nợ của TCTD. Kết quả xếp hạng tín

dụng nội bộ này cũng cần phải được Hội đồng quản trị (đối với tổ chức tín dụng là

công ty cổ phần), Hội đồng thành viên (đối với tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm

hữu hạn), Tổng giám đốc hoặc Giám đốc (đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài)

phê duyệt áp dụng.

b. Quy định về phân loại nợ

Theo quy định tại Thông tư 02/2013/TT-NHNN, hiện nay pháp luật Việt Nam

quy định 2 phương pháp: phương pháp định lượng và phương pháp định tính. Mặc

dù không có định nghĩa chính thức về 2 phương pháp này nhưng từ 2 điều luật trên

ta có thể hiểu:

Phương pháp định lượng được hiểu là cách thực phân loại nợ dựa trên tuổi nợ,

trong đó tuổi nợ là số ngày quá hạn của khoản tín dụng theo đánh giá của NHTM (cấp

tín dụng rồi mới phân loại nợ). Theo Điều 6 Thông tư 02/2013/TT-NHNN thì khoản

nợ được phân chia thành 5 nhóm: (i) Nhóm 1 - Nợ đủ tiêu chuẩn; (ii) Nhóm 2 - Nợ

cần chú ý; (iii) Nhóm 3 - Nợ dưới tiêu chuẩn; (iv) Nhóm 4 - Nợ nghi ngờ; (v) Nhóm

5 - Nợ có khả năng mất vốn. Tuy nhiên, một khoản nợ cũng có thể được chuyển xếp

vào nhóm có mức độ rủi ro thấp hơn hoặc nhóm có rủi ro cao hơn nếu ngân hàng xác

định được nó thỏa mãn đầy đủ các điều kiện tại khoản 2 và 3 Điều 10 Thông tư số

02/2013/TT-NHNN.

Phương pháp định tính là cách thức đánh giá mức độ rủi ro của khách hàng theo

bảng chấm điểm tín dụng gồm nhiều yếu tố, kết quả cuối cùng không cho ra một số

cụ thể mà là một ký hiệu theo quy ước của từng ngân hàng. Điều 11 Thông tư số

02/2013/TT-NHNN về phân loại nợ dựa trên kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ. Theo

đó, định kỳ hàng quý, các khách hàng sẽ được đánh giá và xếp vào 1 hạng nào đó, ví

dụ là A, B, C,… Căn cứ kết quả xếp hạng này, ngân hàng sẽ phân loại toàn bộ dư nợ

của khách hàng vào một nhóm nợ, ví dụ: nếu khách hàng là A thì phân vào nhóm 1,

nếu khách hàng là B thì phân vào nhóm 2, C nhóm 3. Khi quyết định cấp tín dụng thì

các TCTD cũng căn cứ kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ của khách hàng nên việc

phân loại nợ trên thực tế đã có ngay từ lúc thẩm định tín dụng chứ không phải chờ

đến lúc cấp tín dụng rồi mới phân loại như cách phân loại định lượng. Việc phân loại

nợ theo phương pháp định tính là đánh giá toàn diện năng lực tài chính và khả năng

26

trả nợ của khách hàng, áp dụng các tiêu chuẩn đánh giá theo thông lệ quốc tế (Basel

II), giúp các NHTM chủ động về chất lượng danh mục tín dụng của mình. Tuy nhiên,

hiện nay việc áp dụng phương pháp phân loại nợ này chỉ mang tính khuyến khích bởi

sự phức tạp trong quá trình xây dựng cách đánh giá cũng như chưa có hướng dẫn cụ

thể của NHNN.

c. Quy định về trích lập dự phòng rủi ro cấp tín dụng

Dự phòng rủi ro là số tiền được trích lập và hạch toán vào chi phí hoạt động để

dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh

ngân hàng nước ngoài. Hiện tại ở Việt Nam, việc trích lập dự phòng rủi ro được thực

hiện theo quy định tại Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 quy định về

phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cấp tín dụng trong hoạt

động ngân hàng của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 02/2013/TT-NHNN, TCTD phải có chính

sách dự phòng rủi ro tối thiểu đáp ứng các yêu cầu sau: (i) Phù hợp với các quy định

pháp luật về chế độ kế toán, tài chính và báo cáo, thống kê; (ii) Có quy trình thu thập

thông tin, số liệu về khách hàng, bảo đảm phân loại nợ, cam kết ngoại bảng chính

xác, quản lý nợ xấu, quản lý dư nợ cấp tín dụng xấu, trích lập đầy đủ dự phòng theo

quy định; (iii) Có quy định cụ thể về việc phân loại nợ, cam kết ngoại bảng, mức

trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro

trong hoạt động đối với từng đối tượng khách hàng theo định kỳ, đột xuất; (iv) Có

quy định quyền hạn, trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân trong việc phân loại nợ, cam

kết ngoại bảng, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động; (v) Có

cơ chế kiểm tra, giám sát và báo cáo các nội dung quy định từ điểm a đến điểm d

khoản này.

Dự phòng rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng bao gồm: dự phòng cụ thể và dự

phòng chung. Dự phòng cụ thể là khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại cụ

thể các khoản nợ để đề phòng cho những tổn thất có thể xảy ra. Dự phòng chung là

khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất chưa xác định được trong

quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể và trong các trường hợp khó khăn

về tài chính của các TCTD khi chất lượng của các khoản nợ suy giảm.

27

Nguyên tắc sử dụng dự phòng rủi ro đó là: sử dụng dự phòng cụ thể trước, sau

đó nếu tất cả dự phòng cụ thể và phát mại tài sản bảo đảm vay không đủ để bù đắp

tổn thất mới dung tới dự phòng chung. Phân loại nợ là điều kiện tiên quyết làm nên

tảng để trích lập dự phòng rủi ro cụ thể. Tỷ lệ trích lập dự phòng chung bằng 0,75%

tổng giá trị của các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 quy định tại Điều 13 Thông tư

02/2013/TT-NHNN. Còn tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể cho 5 nhóm nợ trên lần lượt

là: 0%, 5%, 20%, 50%, 100%

1.3.2.2. Nhóm các quy định về tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động cấp tín dụng

a. Quy định về đảm bảo an toàn vốn tự có và tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu

Vốn tự có của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là cơ sở để xác định các

giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước

ngoài.

Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) phản ánh mức đủ vốn của TCTD, chi nhánh ngân hàng

nước ngoài trên cơ sở giá trị vốn tự có và mức độ rủi ro trong hoạt động của TCTD,

chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Hệ số CAR là thước đo quan trọng để đo mức độ

an toàn hoạt động của ngân hàng, được các chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực ngân

hàng thuộc Ủy ban Basel dày công xây dựng và phát triển. Năm 1999, hệ số CAR

đầu tiên được quy định tại Việt Nam theo Quyết định số 297/1999/QĐ - NHNN ngày

25/8/1999 ban hành quy định về các tỉ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD

chính thức. Theo đó, Quyết định nêu rõ tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu là 8% nhưng phương

pháp tính đơn giản và chưa phản ánh đầy đủ nội dung Basel I.

Qua thực tiễn phát triển kinh tế và tình hình hoạt động của các TCTD, NHNN

Việt Nam đã ban hành rất nhiều văn bản quy định tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu và văn

bản sửa đổi quy định này, ngày 30/12/2016, NHNN ban hành Thông tư số

41/2016/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân

hàng nước ngoài, Thông tư quy định một số công thức tính tỷ lệ an toàn vốn, vốn yêu

cầu cho rủi ro thị trường, tài sản tính theo rủi ro tín dụng và có yêu cầu về chế độ

công bố thông tin của các ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Đến nay, ngày 15/11/2019, NHNN đã ban hành Thông tư 22/2019/TT-NHNN

quy định giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh

28

ngân hàng nước ngoài, theo đó tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu hợp nhất và riêng lẻ được

nâng lên từ 8% lên 9%. Thông tư này có hiệu lực vào ngày 01/01/2020.

b. Quy định về tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi

Hiện theo Thông tư 36/2014/TT-NHNN, tỷ lệ dư nợ cho vay tối đa của nhóm

NHTM nhà nước là 90%, NHTM cổ phần, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100%

vốn nước ngoài là 80%. Tuy nhiên, theo thông tư 22/2019/TT-NHNN mới đây, tỷ lệ

này tối đa ở mức 85% đối với tất cả các ngân hàng, việc nới lỏng tỷ lệ dư nợ cho vay

so với tổng tiền gửi sẽ giúp nhóm NHTM có nhiều cơ hội đẩy mạnh tín dụng hơn.

Số liệu thống kê mới nhất của NHNN cho thấy, tại thời điểm cuối tháng 9/2019,

tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi của khối NHTM có vốn Nhà nước chi phối

là 91,47%, còn ở khối NHTM cổ phần là 84,61% và khối ngân hàng liên doanh - nước

ngoài là 65,72% (Nhuệ Mẫn, 2019).

Vì vậy, với quy định mới của Thông tư 22/2019/TT-NHNN, các NHTM cổ phần

tư nhân sẽ thêm cơ hội được đẩy mạnh tín dụng thêm, mà không phải tăng nguồn vốn

huy động.

1.3.2.3. Nhóm quy định về bảo đảm an toàn cấp tín dụng nhằm quản trị rủi ro cấp

tín dụng

a. Quy định về những trường hợp không được cấp tín dụng

Theo điểm a Khoản 1 Điều 126 Luật các TCTD 2010 (sửa đổi, bổ sung 2017),

NHTM không được cho vay đối với thành viên và cha, mẹ, vợ, chồng, con của các

thành viên HĐQT, HĐTV, BKS, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc

(Phó giám đốc) và các chức danh tương đương. NHTM là Công ty cổ phần không

được cho vay đối với pháp nhân là cổ đông có người đại diện phần vốn góp là thành

viên HĐQT, BKS. NHTM là Công ty TNHH thì không được cấp khoản vay cho pháp

nhân là thành viên góp vốn, chủ sở hữu của chính NHTM đó. Bên cạnh đó, NHTM

không được phép cho vay trên cơ sở bảo đảm của tất cả các đối tượng trên và đồng

thời không được bảo đảm dưới bất kỳ hình thức nào để các đối tượng này đi vay ở

NHTM khác (khoản 3 điều 126 Luật các TCTD 2010).

So với Luật các TCTD năm 2010 quy định Điều 126 về các trường hợp không

được cấp tín dụng, Luật các TCTD sửa đổi bổ sung năm 2017 đã mở rộng phạm vi

29

không được cấp tín dụng là “Việc cấp tín dụng quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6

Điều này bao gồm cả hoạt động mua, đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp”.

Mục đích của việc đặt ra những quy định này là khá rõ ràng. NHNN muốn

hướng tới việc ngăn ngừa xung đột lợi ích trong TCTD. Các quy định sẽ không cho

phép giới chủ ngân hàng, người quản trị, điều hành ngân hàng có thể lợi dụng quan

hệ tín dụng để tư lợi, chiếm đoạt vốn và tài sản của ngân hàng.

b. Quy định về hạn chế cấp tín dụng

NHTM không được cấp tín dụng không có bảo đảm, cho vay với điều kiện ưu

đãi (lãi suất, mức cho vay) đối với các khách hàng có thể đưa ra các quyết định ảnh

hưởng lớn đến hoạt động của ngân hàng đó, bao gồm: tổ chức kiểm toán, kiểm toán

viên, thanh tra viên đang làm việc tại ngân hàng, kế toán trưởng của chính ngân hàng;

các cổ đông lớn (cổ đông sở hữu trực tiếp, gián tiếp từ 5% vốn cổ phần có quyền biểu

quyết trở lên), cổ đông sáng lập; doanh nghiệp có một trong những đối tượng quy

định tại khoản 1 điều 126 Luật này sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp

đó; người thẩm định, xét duyệt cấp tín dụng; các công ty con, công ty liên kết của

TCTD hoặc doanh nghiệp mà TCTD nắm quyền kiểm soát. Yêu cầu: việc cho các đối

tượng này phải được HĐQT, HĐTV thông qua, công khai trong NHTM và tổng dư

nợ cho vay không được vượt quá 5% vốn tự có (trừ đối tượng là công ty con, công ty

liên kết thì tổng dư nợ không được vượt quá 10% vốn tự có/ một công ty, không vượt

quá 20% đối với tất cả các công ty). Sự bổ sung này rất hợp lý, phù hợp với tình hình

kinh tế mới và bởi đây cũng là các đối tượng dễ có khả năng được cấp khoản vay

không đủ tiêu chuẩn gây rủi ro lớn cho hoạt động của ngân hàng.

Hiện tại, Luật các TCTD sửa đổi, bổ sung năm 2017 đã bổ sung thêm trường

hợp hạn chế cấp tín dụng so với Luật các TCTD 2010, tổng mức dư nợ cấp tín dụng

đối với tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên đang kiểm toán tại TCTD, chi nhánh ngân

hàng nước ngoài; thanh tra viên đang thanh tra tại TCTD, chi nhánh ngân hàng nước

ngoài; kế toán trưởng của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Cổ đông lớn, cổ

đông sáng lập; doanh nghiệp có một trong những đối tượng quy định tại khoản 1 Điều

126 của Luật này sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó bao gồm cả tổng

mức mua, đầu tư vào trái phiếu của các đối tượng này.

30

Ngoài ra, các NHTM bị pháp luật cấm cho vay bằng vàng theo Thông tư

11/2011/TT-NHNN (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 24/2012/TT-NHNN) quy

định về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của TCTD do NHNN ban

hành. Điều 1 quy định: “TCTD không được thực hiện cho vay vốn bằng vàng đối với

khách hàng và các TCTD khác (kể cả các hợp đồng tín dụng đã ký kết nhưng chưa

giải ngân hoặc giải ngân chưa hết); không được gửi vàng tại TCTD khác; không

được thực hiện các nghiệp vụ ủy thác, đầu tư và các hình thức cấp tín dụng khác bằng

vàng”. Nguyên nhân của việc làm này là do sự mất ổn định của nên kinh tế Mĩ đã có

biến động rất lớn với thị trường vàng. Với yếu tố bất ổn tỷ giá của tài sản cho vay thì

hoạt động cấp tín dụng vốn bằng vàng cũng bất ổn theo khi ngân hàng khó có thể

kiểm soát được sự an toàn và đảm bảo giá trị thị trường của khoản tín dụng. Quy định

này một mặt giúp làm giảm cơn sốt vàng trong người dân ở trong nước, ổn định tỷ

giá nên kinh tế, mặt khác cũng giảm thiểu nguy cơ rủi ro cấp tín dụng vàng cho

NHTM.

c. Quy định về giới hạn cấp tín dụng, điều kiện, trình tự cấp tín dụng vượt

giới hạn

Đối với giới hạn cấp tín dụng, tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách

hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước

ngoài; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan

không được vượt quá 25% vốn tự có của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Ngày 06/03/2018, NHNN ban hành Quyết định số 13/2018/QĐ-TTg quy định

về điều kiện, hồ sơ, trình tự đề nghị chấp thuận mức cấp tín dụng tối đa vượt giới hạn

của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, khách hàng để được xem xét khoản cấp

tín dụng vượt giới hạn phải đáp ứng 03 điều kiện:

- Thứ nhất, khách hàng đáp ứng đủ điều kiện cấp tín dụng theo quy định của

pháp luật, không có nợ xấu trong 03 năm gần nhất liền trước năm đề nghị cấp tín

dụng vượt giới hạn, có hệ số nợ phải trả không quá ba lần vốn chủ sở hữu được ghi

trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của khách hàng tại thời điểm

gần nhất với thời điểm đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn.

- Thứ hai, khách hàng có nhu cầu vốn để thực hiện các dự án, phương án sản

xuất kinh doanh nhằm thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội thuộc một trong

31

các trường hợp sau: (i) Triển khai các dự án, phương án có ý nghĩa kinh tế - xã hội

quan trọng, cấp thiết nhằm thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, phục vụ nhu

cầu thiết yếu của đời sống nhân dân thuộc các ngành, lĩnh vực: điện, than, dầu khí,

xăng dầu, giao thông, vận tải công cộng và các lĩnh vực khác theo chỉ đạo của Chính

phủ, Thủ tướng Chính phủ từng thời kỳ; (ii) Triển khai các chương trình, dự án đầu

tư được Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư; (iii) Đầu

tư vào các lĩnh vực ưu tiên, khuyến khích theo Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ

về phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.

- Thứ ba, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn đã được TCTD

thẩm định là đảm bảo khả thi, khách hàng có khả năng trả nợ và quyết định cấp tín

dụng; đáp ứng các quy định hiện hành về đầu tư và xây dựng, phù hợp với quy hoạch,

kế hoạch sản xuất kinh doanh và đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc cấp Giấy

chứng nhận đăng ký đầu tư.

Còn với TCTD, phải đáp ứng bốn điều kiện sau:

- Thứ nhất, về cấp tín dụng hợp vốn: TCTD đã đề xuất và thực hiện các thủ

tục cần thiết theo quy định của pháp luật về việc cấp tín dụng hợp vốn đối với dự án,

phương án đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn mà khả năng hợp vốn của các TCTD

chưa đáp ứng được yêu cầu vay vốn của một khách hàng; hoặc đã phát hành thư mời

hợp vốn tới ít nhất 5 TCTD khác, đăng trên trang thông tin điện tử chính thức của

TCTD, các phương tiện thông tin đại chúng trong thời gian ít nhất 30 ngày làm việc

nhưng không có TCTD khác tham gia hợp vốn.

- Thứ hai, tại thời điểm đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn, TCTD đáp ứng các

yêu cầu về giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của Luật

các TCTD và các quy định pháp luật có liên quan.

- Thứ ba, phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu liên quan đến trách nhiệm, nghĩa

vụ được nêu tại hồ sơ đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn và các văn bản phê duyệt

chấp thuận cấp tín dụng vượt giới hạn trước đó.

- Thứ tư, đảm bảo giới hạn cấp tín dụng quy định tại khoản 8 Điều 128 Luật

các TCTD năm 2010 khi tính cả khoản cấp tín dụng vượt giới hạn đang đề nghị.

Trước đây, quy định chỉ làm rõ thủ tục và trình tự cấp tín dụng vượt giới hạn

mà chưa đề cập tới điều kiện. Các điều kiện chỉ được nhắc tới một cách khá chung

32

chung như khách hàng có nhu cầu triển khai các dự án, phương án có ý nghĩa kinh tế

vì lý do phát triển kinh tế - xã hội quan trọng cấp thiết nhằm thực hiện nhiệm vụ phát

triển kinh tế - xã hội, phục vụ nhu cầu thiết yếu của đời sống nhân dân thuộc các

ngành, lĩnh vực như điện, than, dầu khí, xăng dầu, giao thông, vận tải công cộng và

các lĩnh vực khác theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ từng thời kỳ. Do

đó, NHNN đã hoàn thiện quy định này bằng cách bổ sung điều kiện, đảm bảo an toàn

tín dụng và nâng cao chất lượng dự án cho cả NHTM và người được cấp tín dụng.

Tuy nhiên, yêu cầu từ quy định này khiến cho việc thẩm định hồ sơ dự án của NHTM

phải nâng cao hơn và có tính chuyên nghiệp hơn.

d. Quy định về đăng ký biện pháp bảo đảm

Đăng ký biện pháp bảo đảm là việc cơ quan đăng ký ghi vào sổ đăng ký hoặc

nhập vào cơ sở dữ liệu về việc bên bảo đảm dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa

vụ đối với bên nhận bảo đảm. Hiện tại, Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản của Cục

Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Cơ quan đăng ký quyền

sở hữu, quyền sử dụng, quyền lưu hành tài sản là phương tiện giao thông cơ giới

đường bộ; phương tiện giao thông đường sắt; phương tiện thủy nội địa; tàu cá là hai

đơn vị có thẩm quyền đăng ký biện pháp bảo đảm.

Các biện pháp bảo đảm sau đây phải đăng ký là: thế chấp quyền sử dụng đất;

thế chấp tài sản gắn liền với đất trong trường hợp tài sản đó đã được chứng nhận

quyền sở hữu trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản

khác gắn liền với đất; Cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay; thế chấp tàu biển. Việc đăng

ký biện pháp bảo đảm đem lại nhiều lợi ích cho NHTM khi xử lý tài sản bảo đảm của

khách hàng vay để bù đắp tổn thất tín dụng vì các giao dịch này được ưu tiên thanh

toán theo nguyên tắc: Trong trường hợp một tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nhiều

nghĩa vụ dân sự mà có giao dịch bảo đảm có đăng ký, có giao dịch bảo đảm không

đăng ký thì giao dịch bảo đảm có đăng ký được ưu tiên thanh toán. Trường hợp giao

dịch bảo đảm được đăng ký theo quy định của pháp luật thì giao dịch bảo đảm đó có

giá trị pháp lý đối với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký.

Giao dịch bảo đảm có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết hoặc từ thời điểm công

chứng, chứng thực trong trường hợp pháp luật có quy định. Các trường hợp cơ quan

đăng ký phải từ chối đăng ký giao dịch bảo đảm bao gồm: Không thuộc thẩm quyền

33

đăng ký; hồ sơ đăng ký không hợp lệ; khi phát hiện thông tin trong hồ sợ đăng ký

không phù hợp với thông tin được lưu trữ tại cơ quan đăng ký; Người yêu cầu đăng

ký không nộp phí đăng ký, trừ trường hợp không phải nộp phí đăng ký theo quy định

của pháp luật; Tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, nhà ở không đủ điều kiện thế

chấp theo quy định của Luật đất đai và Luật nhà ở hoặc kê khai nội dung đăng ký

không đúng quy định của pháp luật… Bởi vậy, hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm

có ý nghĩa rất quan trọng trong QTRR cấp tín dụng của các NHTM, thể hiện: bên

cạnh việc được ưu tiên thanh toán khi xử lý các tài sản bảo đảm trong hợp đồng tín

dụng, nó còn cho phép ngân hàng xác định được tính hợp pháp của tài sản bảo đảm.

Trong điều kiện vay được mở rộng thuận lợi như hiện nay, để biết được tài sản bảo

đảm có thực chất thuộc sở hữu của người đi vay hay không, nếu không có một hệ

thống thông tin dữ liệu hoàn chỉnh và hiệu quả, các NHTM khi thẩm định hồ sơ xin

vay vốn của khách hàng khó có thể xác định được tài sản bảo đảm đó đã được dùng

bảo đảm cho khoản vay nào khác hay chưa, có hợp pháp, được phép giao dịch hay

không. Cách nhanh nhất và chắc chắn nhất mà ngân hàng có thể kiểm tra các thông

tin trên nhằm giảm thiểu rủi ro cho vay là đăng ký giao dịch bảo đảm tại các Trung

tâm đăng ký biên pháp bảo đảm trên toàn quốc. Vì vậy, đây là hoạt động rất hữu ích

cho việc đảm bảo an toàn tín dụng tại các NHTM.

e. Quy định về định giá tài sản bảo đảm

Hiện nay, hệ thống pháp luật về định giá tài sản đã được ban hành rất cụ thể,

bao gồm: Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06/08/2013 quy định chi tiết thi hành

một số điều của Luật giá về thẩm định giá, Thông tư số 38/2014/TT-BTC hướng dẫn

Nghị định 89/2013/NĐ-CP ngày 28/03/2014. Tiếp đó là bộ 13 tiêu chuẩn thẩm định

giá do Bộ tài chính ban hành kèm theo các Thông tư số 06/2014/TT-BTC ngày

07/01/2014; Thông tư số 145/2016/TT-BTC ngày 6/10/2016, Thông tư số

126/2015/TT-BTC ngày 20/8/2015, Thông tư số 28/2015/TT-BTC ngày 06/3/2015,

Thông tư số 158/2014/TT-BTC ngày 27/10/2014, dựa trên các phương pháp: phương

pháp chi phí, phương pháp thặng dư, phương pháp thu nhập, phương pháp so sánh,

phương pháp lợi nhuận. Việc thậm định giá tài sản do các doanh nghiệp chuyên về

thẩm định giá thực hiện.

34

Ngoài ra, một tài sản có thể được dùng để đảm bảo thực hiện cho nhiều nghĩa

vụ dân sự khác nhau nếu có giá trị tài thời điểm xác lập giao dịch bảo đảm lớn hơn

tổng giá trị các nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp

luật có quy định khác. Nghị định 163/2006/NĐ-CP cũng quy định: “hai bên trong

hợp đồng tín dụng có quyền thỏa thuận phạm vi bảo đảm, thậm chí một số tài sản có

thể được dùng để bảo đảm cho nhiều khoản vay cùng một lúc”. Quy định này chứng

minh rõ nguyên tắc tự do thỏa thuận của pháp luạt dân sự, làm cho hoạt động của

ngân hàng năng động hơn.

1.3.2.4. Nhóm các quy định về xử lý hậu quả rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng

a. Quy định về cơ cấu thời hạn trả nợ

Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 đã quy định: “Nợ cơ cấu lại thời

hạn trả nợ là nợ được TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chấp thuận điều chỉnh

kỳ hạn trả nợ và/hoặc gia hạn nợ cho khách hàng khi khách hàng không có khả năng

trả nợ gốc và/hoặc lãi đúng thời hạn ghi trong hợp đồng nhưng được TCTD, chi

nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá có khả năng trả được đầy đủ nợ gốc và lãi

theo thời hạn trả nợ cơ cấu lại”. Các TCTD được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia

hạn nợ khi khách hàng không trả được nợ gốc đúng hạn đã thỏa thuận trong các hợp

đồng cấp tín dụng, tuy nhiên để được cơ cấu thời hạn trả nợ, khách hàng phải đảm

bảo các điều kiện sau:

- Khách hàng đã trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại

trong thời gian tối thiểu 03 tháng đối với nợ trung và dài hạn, 01 (một) tháng đối với

nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn được cơ cấu

lại;

- Có tài liệu, hồ sơ chứng minh việc khách hàng đã trả nợ;

- TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có đủ cơ sở thông tin, tài liệu để

đánh giá khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn đã

được cơ cấu lại.

Về thực tiễn, vừa qua đợt dịch Covid-19 đã ảnh hưởng rất lớn đến nhiều doanh

nghiệp Việt Nam, khiến cho sản xuất kinh doanh bị đình trệ, từ đó ảnh hưởng tới việc

trả nợ cho Ngân hàng. Nhận biết được tình hình đó, NHNN Việt Nam đã ban hành

Thông tư 01/2020/TT-NHNN ngày 13/03/2020 quy định việc TCTD, chi nhánh Ngân

35

hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ

nhằm hỗ trợ cho khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, yêu cầu TCTD đảm

bảo giám sát chặt chẽ, an toàn, phòng ngừa, ngăn chặn việc lợi dụng cơ cấu lại thời

hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ để trục lợi, phản ánh sai lệch

chất lượng tín dụng và ban hành quy định nội bộ về cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn,

giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ theo quy định của Thông tư này để thực hiện thống

nhất trong toàn hệ thống.

b. Quy định về xử lý tài sản bảo đảm

Khi khách hàng được cấp tín dụng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo cam

kết trong hợp đồng tín dụng hoặc trong tình huống pháp luật quy định tài sản bảo đảm

phải được xử lý để bên bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác thì ngân hàng được phép

phát mại tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật.

Theo quy định tại Điều 299 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì các trường hợp xử lý

tài sản bảo đảm gồm: (i) Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa

vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ; (ii) Bên có nghĩa vụ phải

thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận

hoặc theo quy định của luật; (iii) Trường hợp khác do các bên thỏa thuận hoặc luật

có quy định.

Cũng theo quy định tại Điều 303 BLDS năm 2015, có bốn phương thức để xử

lý tài sản bảo đảm cơ bản mà các bên trong hợp đồng có thể thỏa thuận đó là: bán tài

sản bảo đảm, bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực

hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm nhận các khoản tiền hoặc tài sản

khác từ người thứ ba trong trường hợp thế chấp quyền đòi nợ đối với bên thứ ba.

Ngoài ra, các bên hoàn toàn có thể thỏa thuận bất kỳ một phương pháp xử lý tài sản

bảo đảm khác. Đối với các doanh nghiệp là bên bảo đảm thì điều quan trọng hơn cả

là tài sản bảo đảm cần được bán ở mức giá cao nhất hoặc hợp lý về mặt thương mại

để bên bảo đảm có cơ hội nhận được tiền sau khi đã trả nợ cho bên nhận bảo đảm và

thanh toán các khoản được ưu tiên khác.

Bộ Tài nguyên & Môi trường và NHNN cũng đã ban hành Thông tư liên tịch số

16/2014/TTLT-BTP-BTNMT-NHNN hướng dẫn một số vấn đề về xử lý tài sản bảo

đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm và thủ tục chuyển quyền

36

sở hữu, quyền sử dụng tài sản sau khi xử lý tài sản bảo đảm. Thông tư quy định

phương thức xử lý tài sản bảo đảm gồm: (i) xử lý tài sản là hàng hóa luân chuyển do

bên thế chấp bán, thay thế mà không có sự đồng ý của bên nhận thế chấp; (ii) xử lý

tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất khi hợp đồng thế chấp đã được

đăng ký trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi theo quy định của pháp

luật; (iii) xử lý tài sản thế chấp là quyền đòi nợ; (iv) xử lý tài sản bảo đảm là tài sản

hình thành trong tương lai.

Kết luận Chương 1

QTRR trong hoạt động cấp tín dụng là quá trình xem xét, xác định các rủi ro

tiềm ẩn và từ đó tìm cách quản lí, hạn chế một cách tối đa các rủi ro có thể xảy ra

trong quá trình cấp tín dụng đối với các NHTM. QTRR trong hoạt động cấp tín dụng

không chỉ có giá trị lớn về mặt kinh tế mà còn có giá trị lớn về an toàn trong hoạt

động của các ngân hàng. Quy định về QTRR của NHTM có thể được hiểu là những

quy phạm, quy tắc, nguyên tắc chuẩn mực trong xử sự, những tiêu chuẩn,d dịnh mức

về kinh tế, kỹ thuật được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm điều chỉnh

các quan hệ phát sinh liên quan đến QTRR trong hoạt động cấp tín dụng của các

NHTM và buộc các tổ chức, cá nhân có liên quan phải tuân thủ, nhằm mục đích bảo

vệ quyền lợi các chủ thể tham gia vào quan hệ cấp tín dụng đồng thời làm cho các

quan hệ phát triển ổn định, lành mạnh, an toàn, đem lại lợi nhuận cho NHTM và có

lợi cho sự phát triển kinh tế xã hội.

Để thúc đẩy yêu cầu về QTRR trong hoạt động cấp tín dụng, Nhà nước ta đã

ban hành hệ thống các văn bản pháp luật điều chỉnh lĩnh vực này, trong đó đáng chú

ý nhất là Luật các TCTD 2010 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn. Thực trạng

quy định điều chỉnh QTRR trong hoạt động cấp tín dụng được xem xét dựa trên những

biện pháp QTRR từ hoạt động cấp tín dụng của NHTM, từ đó có những nhóm quy

định về QTRR cấp tín dụng đó là: (i) Nhóm quy định về xếp hạng tín dụng nội bộ,

phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro; (ii) Nhóm các quy định về tỷ lệ đảm bảo an

toàn trong hoạt động cấp tín dụng; (iii) Nhóm quy định về bảo đảm an toàn cấp tín

dụng nhằm quản trị rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng; (iv) Nhóm các quy định về

xử lý hậu quả rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng thương mại.

37

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG ÁP DỤNG QUY ĐỊNH QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CẤP TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG VPBANK

2.1. Tổng quan về VPBank

2.1.1. Giới thiệu chung về VPBank

Ngân hàng TMCP Việt Nam thịnh vượng (VPBank), tiền thân là NHTM cổ

phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam được thành lập theo Giấy phép

hoạt động số 0042/NH-GP của Thống đốc NHNN Việt Nam cấp ngày 12/08/1993.

Tên tổ chức: Ngân hàng TMCP Việt Nam thịnh vượng

Tên giao dịch quốc tế: VietNam Prosperity Join Stock Commercial Bank

Giấy phép kinh doanh: 0100233583

Trụ sở chính: 89 Láng Hạ, Quận Đống Đa, thành phố Hà Nội, Việt Nam

Website: vpbank.com.vn

Mã chứng khoán: VPB

Loại hình công ty: Ngân hàng

2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển

Ngày 12/08/1993: Ngân hàng TMCP các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt

Nam được thành lập theo giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP do Thống đốc NHNN

Việt Nam cấp và chính thức hoạt động vào ngày 04/09/1993 theo Giấy phép thành

lập số 1535/QĐ-UB do UBND thành phố Hà Nội cấp với số vốn là 20 tỷ đồng.

(vpbank.com.vn, 2020)

Từ năm 1994 đến năm 2004: Đây là khoảng thời gian và VPBank tích cực mở

rộng mạng lưới và phát triển sản phẩm, nhằm chiếm lĩnh thị phần, tăng lượng khách

hàng giao dịch. Nhiều chi nhánh và phòng giao dịch của VPBank đã được khai trương

trong thời gian này. Đến năm 2005, VPBank công bố việc thay đổi logo và hệ thống

nhận diện thương hiệu với hai màu sắc chủ đạo là xanh đậm và đỏ tươi. Tháng

03/2006, VPBank chính thức lựa chọn cổ đông chiến lược là một định chế tài chính

nước ngoài – ngân hàng OCBC của Singapore. Năm 2010, VPBank được NHNN

chấp thuận đổi tên sang Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng, sử dụng logo và

hệ thống nhận diện thương hiệu mới. Năm 2014, VPBank là 1 trong 10 ngân hàng

38

hàng đầu Việt Nam được lựa chọn thực hiện phương pháp quản trị vốn và rủi ro theo

tiêu chuẩn Basel II vào năm 2015.

Ngày 17/08/2017, là ngày giao dịch đầu tiên của VPBank trên sàn HOSE với

giá tham chiếu là 39,000 đồng/CP.

Đầu năm 2020, tạp chí Asset, ấn phẩm uy tín hàng đầu về tài chính tại thị trường

châu Á, công bố VPBank là tổ chức phát hành trái phiếu nước ngoài tốt nhất châu Á

và Tổ chức Việt Nam đầu tiên phát hành thành công trái phiếu USD trên thị trường

vốn quốc tế kể từ năm 2014. Bên cạnh đó, thứ hạng thương hiệu của VPBank hiện tại

đứng thứ 280, trở thành ngân hàng tư nhân Việt Nam đầu tiên lọt vào top 300 ngân

hàng có giá trị thương hiệu nhất thế giới, theo bảng xếp hạng của Brand Finance. Đến

thời điểm hiện tại, sau 27 năm hoạt động, VPBank đã phát triển mạng lưới lên 227

điểm giao dịch với đội ngũ gần 27.000 nhân viên (vpbank.com.vn, 2020).

2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản trị

Cơ cấu tổ chức quản trị của VPBank giống với đa số các NHTM tại Việt Nam

hiện nay, cụ thể:

Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất tại VPBank, quyết

định những vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn được pháp luật và Điều lệ quy định.

Hội đồng quản trị: Do ĐHĐCĐ bầu ra, là cơ quan quản trị của VPBank, có toàn

quyền nhân danh VPBank để quyết định mọi vấn đề liên quan đến quyền lợi của

VPBank, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. HĐQT giữ vai trò định

hướng chiến lược, kế hoạch hoạt động hàng năm; chỉ đạo và giám sát hoạt động của

VPBank thông qua ban điều hành và các hội đồng.

Ban kiểm soát: Do ĐHĐCĐ bầu ra, là cơ quan giám sát hoạt động VPBank

nhằm đánh giá chính xác hoạt động kinh doanh, thực trạng tài chính của VPBank.

Các ủy ban của Hội đồng quản trị: là cơ quan giúp việc cho HĐQT, có vai trò

tham mưu cho HĐQT về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của HĐQT và thực hiện một

số nhiệm vụ do HĐQT phân công, gồm có ủy ban nhân sự và ủy bản quản lý rủi ro.

Tổng giám đốc: Là người chịu trách nhiệm trước HĐQT, trước pháp luật về

hoạt động hàng ngày của VPBank.

39

Các phòng nghiệp vụ: VPBank thành lập các phòng nghiệp vụ để thực hiện các

chức năng kinh doanh của VPBank và trợ giúp các chi nhánh trên toàn hệ thống (xem

Sở đồ 2.1).

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức của VPBank

Nguồn: Báo cáo thường niên VPBank 2018

40

2.1.4. Hoạt động và kết quả kinh doanh

2.1.4.1. Về tổng tài sản và nguồn vốn

Giai đoạn 2017 – 2019 chứng kiến sự đổi mới và tăng trưởng mạnh mẽ nhất của

VPBank trong thời gian trước, đặc biệt là việc VPBank niêm yết 1,33 tỷ cổ phiếu trên

Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh (Hose), chào bán riêng lẻ gần 165 triệu cổ

phiếu, thu về 6.424 tỷ đồng, qua đó giúp tăng vốn điều lệ của VPBank lên 15.706 tỷ

đồng. Việc phát hành thành công trái phiếu quốc tế trị giá 300 triệu USD là một trong

những điểm sáng ghi dấu ấn sâu đậm trên thị trường, đưa VPBank trở thành doanh

nghiệp tư nhân đầu tiên huy động vốn lớn như vậy trên thị trường trái phiếu quốc tế.

Tính đến 31/12/2019, tổng tài sản của VPBank đạt 377.204 tỷ đồng, tăng trưởng

16,67% so với năm 2018. Huy động vốn đạt 213.949 tỷ đồng, tăng trưởng 25,2% so

với năm 2018, đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của VPBank (xem Bảng 2.1).

Bảng 2.1. Tổng tài sản của VPBank giai đoạn 2015 – 2019

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2018 2019

Tổng tài sản 193.876 228.770 277.752 323.291 377.204

Tốc độ tăng 18% 21% 16.4% 16.7%

trưởng

Nguồn: Báo cáo tài chính của VPBank giai đoạn 2015-2019

2.1.4.2. Kết quả hoạt động kinh doanh

Tổng thu nhập từ hoạt động kinh doanh của VPBank tăng khá đều từ năm 2015

đến 2020, trong đó năm 2017 và 2019 ghi nhận tốc độ tăng cao so với năm trước do

VPBank tập trung vào phân khúc có tỷ lệ lãi cao (xem Bảng 2.2).

Trong khi phần lớn nguồn thu của VPBank tiếp tục đến từ nguồn thu lãi, doanh

thu từ hoạt động dịch vụ cũng đóng góp quan trọng trong hoạt động kinh doanh của

VPBank. Lãi thuần từ các hoạt động dịch vụ tăng mạnh từ năm 2017 đến năm 2019,

đây là kết quả có được từ các hoạt động kinh doanh bảo hiểm, thẻ tín dụng và các

hoạt động dịch vụ khác từ VPBank. Nguồn thu dịch vụ tăng cao đồng nghĩa việc sự

lệ thuộc vào các khoản vay truyền thống giảm đi, và cũng cho thấy các dịch vụ ngân

hàng đa dạng hóa hơn (xem Bảng 2.2).

41

Về lợi nhuận, VPBank tăng mạnh mức lợi nhuận từ năm 2017 (tăng 63,66% so

với năm 2016), việc tăng lợi nhuận này đến từ sự đột phá của các phân khúc: tài chính

tiêu dùng, khách hàng cá nhân, khách hàng vừa và nhỏ, đồng thời kiểm soát chi phí

hoạt động đã giúp VPBank trở thành một trong những ngân hàng hoạt động hiệu quả

nhất trong các NHTM. Tuy nhiên trong những năm sau lợi nhuận sau thuế của

VPBank chững lại, do khó khăn nợ xấu tăng cao, theo đó chi phí dự phòng hàng năm

cũng có xu hướng tăng mạnh (xem Bảng 2.2).

Bảng 2.2. Các chỉ tiêu tổng hợp về kết quả kinh doanh của VPBank

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2018 2019

Tổng thu nhập từ hoạt 18.758 25.631 34.133 40.280 49.874

động kinh doanh, trong

đó:

Thu nhập lãi thuần 10.353 15.167 20.614 24.701 30.670

Lãi thuần từ hoạt động 884 852 1.461 1.612 2.791

dịch vụ

Lỗ thuần từ hoạt động -290 -318 -158 -103 -216

kinh doanh ngoại hối

Lãi/(lỗ) thuần từ mua 44 -149 179 -56 284

bán chứng khoán kinh

doanh

Lãi thuần từ mua bán 28 91 339 250 803

chứng khoán đầu tư

Lãi từ hoạt động khác 875 1.218 2.536 4.681 2.019

Lợi nhuận sau thuế 2.396 3.935 6.440 7.355 8.260

Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2015-2019 của VPBank

Trong giai đoạn 2015-2020, ROE và ROA của VPBank liên tục được cải thiện,

năm 2018 và năm 2019 ROA của VPBank giảm nhẹ so với năm 2017, so với những

NHTM trong nước thì ROA của VPBank gần như cao nhất trong các NHTM tại Việt

42

Nam, chỉ sau TechcomBank (Cát Lam, 2019), có thể thấy, VPBank đã hoạt động kinh

doanh vô cùng hiệu quả (xem Bảng 2.3).

Về ROE của VPBank cũng nằm trong top các NHTM có ROE cao nhất trong

nước, ROE của VPBank tại năm 2017 lên tới 27,48%, tuy nhiên ROE lại giảm vào

các năm sau do VPBank thực hiện tăng vốn để đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn theo quy

định tại Thông tư 41/2016/TT-NHNN (xem Bảng 2.3).

Bảng 2.3. Các chỉ tiêu về chỉ số tài chính

Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2018 2019

Lãi cơ bản trên cổ 2.662 4.485 4.564 3.025 3.376

phiếu (EPS) VNĐ VNĐ VNĐ VNĐ VNĐ

Hệ số giá trên lợi 0 0 9.01 5.35 5.93

nhuận 1 cổ phiếu (P/E)

Lợi nhuận trên vốn 21,42 % 25,75 % 27,48 % 22,83 % 21,47 %

chủ sở hữu (ROE)

Lợi nhuận trên tổng tài 1,34 % 1,86 % 2,54 % 2,45 % 2,36 %

sản (ROA)

Nguồn: Báo cáo thường niên 2015-2019 của VPBank

2.2. Thực trạng áp dụng quy định quản trị rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng

tại VPBank

2.2.1. Thực trạng rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng tại VPBank

Mặc dù VPBank tăng trưởng lợi nhuận rất tốt nhưng dư nợ tín dụng của VPBank

vẫn tồn đọng liên tục từ năm 2015-2020 (xem bảng 2.4).

43

Bảng 2.4. Dư nợ cấp tín dụng của VPBank từ năm 2015 – 2019

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2018 2019

Tổng dư nợ cấp tín dụng 116.804 144.673 182.666 221.961 257.183

Tăng trưởng - 23,86% 26,26% 21,51% 15.87%

Theo loại cho vay

Cho vay các tổ chức 116.166 144.082 175.523 210.805 237.902

kinh tế và cá nhân trong

nước

Cho vay chiết khấu công 22,9 46,6 118,2 152,5 137

cụ chuyển nhượng và

các giấy tờ có giá

Các khoản trả thay 3,5 1,4 1,5 1,4 0,1

khách hàng

Cho vay bằng vốn tài 564,1 537,7 505,8 489 362

trợ, ủy thác đầu tư

Cho vay đối với các tổ 46,8 4,6 2 0,2 -

chức, cá nhân nước

ngoài

Cấp tín dụng khác - - 6.515,2 10.513,2 18.782

Theo chất lượng cho vay

Nợ đủ tiêu chuẩn 106.713 132.510 163.809 202.527 236.147

Nợ cần chú ý 6.946 7.955 12.656 11.667 12.238

Nợ dưới tiêu chuẩn 1.268 2.335 3.166 4.217 5.447

Nợ nghi ngờ 523 975 1.966 1.691 1.311

Nợ có khả năng mất vốn 1.354 896 1.067 1.857 2.038

Nguồn: Báo cáo thường niên của VPBank giai đoạn 2015 - 2019

Số liệu từ Bảng 2.4 cho thấy trong giai đoạn 2015-2019, dư nợ tín dụng VPBank

tăng trung bình khoảng 21,9%/năm. Riêng về cho vay vay chiết khấu công cụ chuyển

nhượng và các giấy tờ có giá tăng mạnh trong năm 2017 (tăng 153,6%) và tăng đều

44

lại từ năm 2017 đến năm 2019. Cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế và cá nhân trong

nước tăng trung bình theo các năm (trung bình 20%).

Các khoản cấp tín dụng trả thay khách hàng, cho vay bằng vốn tài trợ, ủy thác

đầu tư và cho vay đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài giảm dần theo các năm,

đây là quá trình thắt chặt các yêu cầu về cho vay của VPBank để phù hợp với các quy

định tại Thông tư 39/2016/TT-NHNN và tình hình kinh tế của VPBank.

Tình hình nợ xấu của VPBank liên tục tăng, đặc biệt đối với khoản nợ nhóm 2

(nợ cần chú ý) tăng mạnh từ 7.955 tỷ đồng lên tới 12.656 tỷ đồng (tăng 59%) và

khoản nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ) tăng từ 975 tỷ đồng lên đến 1.966 tỷ đồng (tăng

101,6%) mặc dù tình hình kinh tế đã được cải thiện cùng với chính sách điều chỉnh

của VPBank. Tuy nhiên chính sách đó chưa đủ mạnh và hiệu quả để có thể đem lại

kết quả cao cho ngân hàng.

Đặc biệt, tình hình nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) của VPBank tăng cao

trong năm 2018 (tăng 74%), đây là thời điểm Công ty Tài chính TNHH MTV Ngân

hàng Việt Nam thịnh vượng (FE Credit) đã tập trung theo hướng phát triển “chiều

rộng”, gia tăng lượng khách hàng năm 2017 nên dẫn tới các rủi ro cho VPBank trong

năm 2018, vì vậy, việc thực thi áp dụng các quy định về QTRR trong hoạt động cấp

tín dụng là vấn đề vô cùng cấp thiết trong công tác quản trị của VPBank.

2.2.2. Thực trạng áp dụng các quy định về quản trị rủi ro trong hoạt động cấp

tín dụng tại Ngân hàng VPBank

2.2.2.1. Thực trạng áp dụng các quy định xếp hạng tín dụng nội bộ, phân loại tài

sản có và trích lập dự phòng rủi ro

Ngày 21/01/2013, NHNN đã ban hành Thông tư số 02/2013/TT-NHNN quy

định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc

sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý trong hoạt động của TCTD, chi nhánh ngân hàng

nước ngoài, thông tư có hiệu lực từ ngày 01/06/2013 và ngày 18/03/2014, NHNN tiếp

tục bàn hành Thông tư số 09/2014/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông

tư số 02/2013/TT-NHNN. Trong đó, NHNN yêu cầu các TCTD phải ban hành văn

bản nội bộ về phân loại nợ, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc

sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động đối với từng đối tượng khách hàng

theo định kỳ, đột xuất và văn bản về hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.

45

Xét thấy được yêu cầu của pháp luật, VPBank đã ban hành Quy định số

949/2019/QĐi-HĐQT ngày 31/10/2019 về hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và Quy

định số 1636/2014/QĐ-HĐQT ngày 03/10/2014 về phân loại tài sản có, trích lập và

sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cấp tín dụng tại VPBank.

a. Áp dụng quy định xếp hạng tín dụng nội bộ

Thực hiện quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 5 Thông tư 02/2013/TT-

NHNN của NHNN, đến thời điểm hiện tại, VPBank ban hành văn bản số

949/2019/QĐi-HĐQT về hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. VPBank sử dụng hệ

thống xếp hạng tín dụng nội bộ để sàng lọc, phân biệt khách hàng tạo cơ sở để hỗ trợ

quyết định phê duyệt tín dụng của từng khách hàng. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội

bộ là công cụ hỗ trợ việc đánh giá rủi ro định kỳ đối với khách hàng đang có quan hệ

tín dụng với VPBank để xây dựng chính sách quản lý khách hàng và đo lường rủi ro

về khả năng trả nợ của khách hàng. Mô hình áp dụng cho khách hàng cá nhân, dựa

vào hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, chức danh, sở hữu

nhà, thu nhập, số loại tài sản cá nhân, thời gian công tác… mỗi yếu tố cho điểm từ

A+ đến D, với khách hàng doanh nghiệp phải căn cứ vào loại hình kinh doanh, dự án,

dòng tiền, thu nhập ròng, tình hình kinh tế,… Mức điểm tổng hợp được từ tất cả các

yếu tố sẽ tương ứng với từng quyết định tín dụng khác nhau, VPBank quy định về hệ

thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại văn bản số 949/2019/QĐi-HĐQT để thống nhất

việc xếp hạng tín dụng khách hàng nội bộ trong hoạt động tín dụng, qua đó sẽ giúp

tăng cường tính minh bạch của quá trình phê duyệt tín dụng, hỗ trợ các đơn vị kinh

doanh trong việc xác định các yếu tố rủi ro liên quan.

Tại thời điểm hiện tại, thang điểm xếp hạng tín dụng khách hàng gồm tối thiểu

07 khoảng với năng lực tín dụng (xem Bảng 2.5).

Bảng 2.5. Thang điểm xếp hạng tín dụng tại VPBank

STT Hạng của khách hàng Diễn giải năng lực tín dụng

1 A+ Năng lực tín dụng rất tốt

2 A Năng lực tín dụng tốt

3 B+ Năng lực tín dụng khá

4 B Năng lực tín dụng trung bình khá

5 C+ Năng lực tín dụng trung bình

6 C Năng lực tín dụng dưới trung bình

7 D Năng lực tín dụng kém

Nguồn: Điều 6 Quy định số 949/2019/QĐi-HĐQT

46

Việc thực hiện các quy định về xếp hạng tín dụng nội bộ là một cấu phần trong

quy trình thẩm định, thực hiện đồng thời với việc phê duyệt tín dụng và các quy định

về quản lý khách hàng đang có quan hệ tín dụng với VPBank. Hạng tín dụng của

khách hàng được dùng làm cơ sở cho việc quản lý chất lượng tín dụng và xây dựng

chính sách dự phòng rủi ro phù hợp với phạm vị hoạt động và tính hình thực tế của

VPBank trong từng thời kỳ, qua đó vừa tuân thủ pháp luật, vừa đảm bảo QTRR tín

dụng của ngân hàng.

b. Áp dụng quy định về nguyên tắc phân loại nợ

Nguyên tắc phân loại nợ là nguyên tắc VPBank đưa ra các tiêu chí xếp hạng các

khoản nợ hiện tại theo tiêu chuẩn cụ thể vào các nhóm nợ để từ đó thực hiện trích lập

dự phòng rủi ro bù đắp rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng đối với từng nhóm nợ.

Đây là chính sách cốt lõi của công tác QTRR trong hoạt động cấp tín dụng và cũng

là yêu cầu của NHNN quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư 02/2013/TT-NHNN:

“TCTD phải xây dựng chính sách dự phòng rủi ro phù hợp với phạm vi hoạt động và

tình hình thực tế của TCTD”.

Quy định số 1636/2014/QĐ-HĐQT ngày 03/10/2014 của VPBank đảm bảo

phân loại nợ, cam kết ngoại bảng theo đúng yêu cầu của quy định pháp luật, các nhóm

nợ trong phân loại nợ nội bảng được VPBank cụ thể hóa theo quy định tại Điều 10

Thông tư 02/2013/TT-NHNN (xem Phụ lục 1).

Từ các thông tin có trong Phụ lục số 1, có thể đánh giá là VPBank đã áp dụng

đúng quy định tại Điều 10 Thông tư 02/2013/TT-NHNN về nguyên tắc phân loại nợ

trong hoạt động cấp tín dụng tại VPBank. Đối với khách hàng doanh nghiệp, VPBank

yêu cầu đơn vị kinh doanh phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy

đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu thì mới xét điều chỉnh nợ vào

nhóm 2, quy định này đã yêu cầu các đơn vị kinh doanh của VPBank phải xem xét

hồ sơ là khách hàng doanh nghiệp một cách cẩn trọng để đảm bảo khoản nợ được cơ

cấu chính xác.

c. Áp dụng các quy định về trích lập dự phòng

Dự phòng tổn thất tín dụng nhằm giúp VPBank chủ động đối phó với các tổn

thất dự kiến trên cơ sở phân loại nợ. VPBank thực hiện việc trích lập dự phòng rủi ro

cấp tín dụng cho từng khoản vay theo nguyên tắc được phép xác định giá trị tài sản

47

đảm bảo để khấu trừ ra khỏi số tiền được trích lập với tỷ lệ trích lập tương ứng với

các nhóm nợ. Dự phòng này sẽ bù đắp cho những rủi ro mà VPBank gặp phải trong

các hoạt động cấp tín dụng.

Căn cứ theo Điều 17 tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể với từng nhóm nợ tại Quyết

định số 1636/2014/QĐ-HĐQT tương ứng là: nhóm 1: 0%; nhóm 2: 5%; nhóm 3:

20%, nhóm 4: 50%, nhóm 5: 100%.

Số tiền trích lập dự phòng cụ thể được xác định tại Điều 18 Quyết định số

𝑛 R= ∑ Ri 𝑖=1

1636/2014/QĐ-HĐQT như sau:

Trong đó:

R: Tổng số tiền dự phòng cụ thể phải trích của từng khách hàng

𝑛 ∑ Ri 𝑖=1

: là tổng số tiền dự phòng cụ thể của từng khách hàng từ số dư nợ thứ

1 đến thứ n.

Ri: là số tiền dự phòng cụ thể phải trích của từng khách hàng đối với số dư

nợ gốc của khoản nợ thứ i. Ri được xác định theo công thức:

Ri = (Ai - Ci) x r

Trong đó:

Ai: Số dư nợ gốc thứ i;

Ci: giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính (sau đây gọi

chung là tài sản bảo đảm) của khoản nợ thứ i;

r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể theo nhóm được quy định tại khoản 2 Điều

này.

Trường hợp Ci > Ai thì Ri được tính bằng 0.

Đối với tài sản bảo đảm đưa vào để khấu trừ khi tính số tiền dự phòng cụ thể

(R) quy định trên thì phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện tại Quyết định số

1636/2014/QĐ-HĐQT cũng như Khoản 3 Điều 12 Thông tư 02/2013/TT-NHNN

(xem Phụ lục số 1).

Về tỷ lệ khấu trừ đối với từng loại tài sản bảo đảm:

Tỷ lệ khấu trừ đối với từng loại tài sản bảo đảm được xác định trên cơ sở

VPBank đánh giá khả năng thu hồi nợ khi xử lý tài sản bảo đảm đó nhưng không

48

được vượt quá tỷ lệ khấu trừ tối đa đối với từng loại tài sản bảo đảm như quy định tại

bảng 2.8 (xem Phụ lục số 1).

Dự phòng chung: là số tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có

thể xảy ra nhưng chưa xác định được khi trích lập dự phòng cụ thể. Quy định về dự

phòng chung tại Điều 19 Quy định số 1636/2014/QĐi-HĐQT tương đương như Điều

13 Thông tư 02/2013/TT-NHNN, số tiền dự phòng chung phải trích được xác định

bằng 0,75% tổng số dư các khoản nợ từ nhóm 01 đến nhóm 04 trừ các khoản:

- Tiền gửi (trừ tiền gửi thanh toán) tại TCTD trong nước, chi nhánh ngân hàng

nước ngoài Việt Nam theo quy định của pháp luật và tiền gửi tại TCTD nước ngoài.

- Khoản cho vay, mua có kỳ hạn giấy tờ có giá đối với TCTD, chi nhánh ngân

hàng nước ngoài khác tại Việt Nam.

Trong giai đoạn 2015-2019, VPBank đã thực hiện phân các loại nợ, trích lập và

sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cấp tín dụng theo đúng quy định của NHNN khá tốt

với các khoản dự phòng chung và dự phòng cụ thể (xem bảng 2.6).

Bảng 2.6. Bảng trích lập dự phòng giai đoạn 2015-2019

Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2018 2019

Tổng dư nợ cấp tín 116.804 144.673 182.666 221.961 257.183

dụng

Dự phòng chung 813,9 1031,6 1290,7 1525,1 1920,4

Dự phòng cụ thể 927,8 1058,4 1856,7 2041,6 2163,6

Tổng số dự phòng 1741,7 2090 3147,4 3566,7 4084

Dự phòng rủi ro trích 2833,3 5382,7 7681,9 11279,6 12688

lập trong năm

Nguồn: Báo cáo thường niên của VPBank giai đoạn 2015-2020

Từ bảng 2.6 cho thấy VPBank đã đảm bảo theo đúng quy định của NHNN về

QTRR trong hoạt động cấp tín dụng, dự phòng rủi ro liên tục tăng và giảm thiểu rủi

ro có thể phát sinh trong tương lai. Mục đích cao hơn chủ yếu do tái cấu trúc các danh

mục đầu tư, sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro và trích lập cho trái phiếu VAMC.

49

Quyết định số 1636/2014/QĐ-HĐQT đảm bảo đúng các yêu cầu về chế độ hạch

toán, báo cáo. Về hạch toán dự phòng, VPBank quy định dự phòng chung và dự phòng

cụ thể được hạch toán vào chi phí hoạt động của đơn vị kinh doanh.

Về báo cáo, VPBank đã tách bạch quyền hạn và trách nhiệm của từng phòng

ban trong hệ thống, đảm bảo tính hợp lý, phân định của các phòng ban theo đúng

chức năng và quy chế hoạt động của ngân hàng. VPBank yêu cầu đơn vị quản lý nợ,

cam kết ngoại bảng tại Khối QTRR có trách nhiệm làm đầu mối lập báo cáo kết quả

phân loại nợ, cam kết ngoại bảng, trịch lập dự phòng của toàn hệ thống theo quy định

về chế độ báo cáo thông kê do NHNN ban hành; Đơn vị quản lý nợ, cam kết ngoại

bảng có trách nhiệm cung cấp cho Trung tâm thông tin tín dụng NHNN (CIC) những

thông tin theo quy định về hoạt động thông tin tín dụng của NHNN.

Về thời điểm báo cáo, chậm nhất ngày thứ 30 của quý tiếp theo, đơn vị quản lý

nợ, cam kết ngoại bảng thực hiện gửi báo cáo kết quả phân loại nợ, cam kết ngoại

bảng, trích lập dự phòng của VPBank trong quý trước cho Bộ tài chính và Cục thuế

thành phố Hà Nội.

Với việc áp dụng đúng quy định về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro,

VPBank đã đáp ứng các nội dung tại Thông tư số 02/2013/TT-NHNN và Thông tư

số 09/2014/TT-NHNN, đảm bảo các số liệu được hạch toán chính xác, đáp ứng quản

trị các khoản nợ xấu của VPBank.

2.2.2.2. Thực trạng áp dụng các quy định về đảm bảo tỷ lệ an toàn trong hoạt động

cấp tín dụng tại VPBank

a. Tuân thủ quy định về tỷ lệ an toàn vốn (CAR)

Theo quy định tại Thông tư 22/2019/TT-NHNN quy định giới hạn, tỷ lệ bảo

đảm an toàn trong hoạt động của NHTM và Thông tư số 41/2016/TT-NHNN quy

định về tỷ lệ an toàn vốn đối với NHTM, NHTM phải ban hành quy định nội bộ về

đánh giá chất lượng tài sản có và tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, được xây dựng

trên nguyên tắc quản lý rủi ro đối với tài sản, căn cứ vào nhu cầu, đặc điểm, mức độ

rủi ro trong hoạt động, xem xét đến chu kỳ kinh doanh, khả năng thích ứng với rủi ro

và chiến lược kinh doanh của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Thông tư số 41/2016/TT-NHNN ngày 31/12/2016 yêu cầu các ngân hàng công

bố tỷ lệ an toàn vốn (CAR) và khung chính sách QTRR định kỳ 6 tháng 1 lần.

50

Nhận thức được yêu cầu đó, VPBank ban hành Quy định số 171/2020/QĐi-

HĐQT ngày 06/09/2020 về đánh giá chất lượng tài sản có và tuân thủ tỷ lệ an toàn

vốn tối thiểu. Để đảm bảo tính minh bạch, tính chính xác và tính bảo mật cao của kết

quả tính CAR và tài sản có rủi ro, quy định tính toán được thực hiện trên nguyên tắc

4 mắt (four eyes principle) và được thực hiện tự động trên hệ thống công nghệ thống

tin chuyên biệt (vpbank.com.vn, 2020). Dữ liệu đầu vào được lấy một cách chính xác,

đầy đủ và kịp thời nhờ vào tương tác giữa cơ sở dữ liệu hệ thống tính CAR và hệ

thống khác trong ngân hàng.

Theo quy định số 171/2020/QĐi-HĐQT ngày 06/09/2020, VPBank quy định tỷ

lệ an toàn vốn được xác định cụ thể theo quy định của Thông tư 41/2016/TT-NHNN

𝐶

và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế và được xác định theo công thức:

𝑅𝑊𝐴+12,5 (𝐾𝑂𝑅+𝐾𝑀𝑅)

Tỷ lệ an toàn vốn = 𝑥 100%

Trong đó

- C: Vốn tự có;

- RWA: Tổng tài sản tính theo rủi ro tín dụng;

- KOR: Vốn yêu cầu cho rủi ro hoạt động;

- KMR: Vốn yêu cầu cho rủi ro thị trường

Hiện tại, mức cảnh báo mà Thông tư 22/2019/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn

vốn của các NHTM là 9%. Về thực tiễn, hệ số CAR VPBank luôn đảm bảo tỷ lệ trên

9% mà NHNN đề ra, tuy năm 2019 hệ số CAR có giảm nhẹ nhưng vẫn đảm bảo yêu

cầu tối thiểu của NHNN. CAR giảm nhẹ chủ yếu do tốc độ tăng trưởng của tổng tài

sản có rủi ro nhanh hơn tốc độ tăng trưởng của vốn tự có. Sự khác biệt trong tốc độ

tăng trưởng này xuất phát từ việc VPBank mua lại trái phiếu thứ cấp nhằm mục đích

tối ưu hóa cơ cấu vốn (xem biểu đồ 2.3).

51

16

14.6

14

13.03

12.3

12.2

12

11.09

10

9

9

9

9

9

8

6

4

2

0

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Hệ số Car VPBank (%)

Hệ số Car theo yêu cầu NHNN (%)

Biểu đồ 2.3. Hệ số an toàn vốn VPBank 2015-2019

Nguồn: Báo cáo thường niên của VPBank giai đoạn năm 2015-2020

b. Tuân thủ quy định về công bố thông tin về tỷ lệ an toàn vốn

Về chế độ công bố thông tin, Thông tư số 41/2016/TT-NHNN quy định các

NHTM công bố thông tin về tỷ lệ an toàn vốn định kỳ 6 tháng một lần theo năm tài

chính và NHTM phải xây dựng quy trình công bố thông tin đảm bảo: (i) Quy định cụ

thể hình thức; (ii) Các thông tin công bố (nhất là các thông tin định lượng) phải thống

nhất với các số liệu Báo cáo tài chính tại cùng thời điểm; (iii) Có quy trình và phương

pháp thu thập thông tin về tỷ lệ an toàn vốn; (iv) Có chính sách, quy trình kiểm tra

tính chính xác, tính đầy đủ và tính cập nhật của nội dung thông tin công bố; (v) Quy

định đầy đủ trách nhiệm, quyền hạn và sự phối hợp của các bộ phận, cá nhân có liên

quan trong việc thực hiện công bố thông tin.

Áp dụng quy định này, VPBank ban hành quy định số 73/2018/QĐi-TGĐ ngày

08/06/2018 quy định công bố thông tin về tỷ lệ an toàn vốn tại VPBank và quy định

số 73/2018/QĐi-TGĐ đã đáp ứng các yêu cầu của Thông tư số 41/2016/TT-NHNN,

cụ thể:

- Về hình thức: Công bố thông tin về tỷ lệ an toàn vốn của VPBank được thực

hiện theo hình thức chính là ấn phẩm điện tử, đăng trên trang thông tin điện tử chính

thức của VPBank.

52

- Về thời hạn: VPBank thực hiện công bố thông tin về tỷ lệ an toàn vốn định

kỳ 6 tháng 1 lần theo năm tài chính, chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thức kỳ

báo cáo.

- Về nội dung công bố thông tin, VPBank công bố tối thiểu bao gồm 6 nội

dung chính gồm: (i) Phạm vi tính tỷ lệ an toàn vốn; (ii) Cơ cấu vốn tự có; (iii) Tỷ lệ

an toàn vốn; (iv) Rủi ro tín dụng; (v) Rủi ro hoạt động; (vi) Rủi ro thị trường.

- Về trách nhiệm: Khối QTRR chịu trách nhiệm đầu mối về cung cấp thông tin

và phối hợp với Khối tài chính đảm bảo thực hiện các chức năng của Khối tài chính.

Hiện tại, trên trang điện tử chính thức của VPBank, VPBank đã công bố các bản

công bố thông tin tỷ lệ an toàn vốn phù hợp với yêu cầu về thời hạn và chế độ theo

quy định tại Thông tư số 41/2016/TT-NHNN (vpbank.com.vn, 2020).

2.2.2.3. Áp dụng quy định đảm bảo an toàn cấp tín dụng nhằm quản trị rủi ro trong

hoạt động cấp tín dụng của VPBank

Việc áp dụng quy định về đảm bảo an toàn trong hoạt động cấp tín dụng của

VPBank rất chặt chẽ, từ khi Thông tư 36/2014/TT-NHNN ra đời, VPBank đã ban

hành quy định số 1029/2015/QĐi-HĐQT ngày 23/09/2015 về phê duyệt tín dụng tại

VPBank nhằm cập nhật các quy định của NHNN, văn bản này đã thay thế Quy định

phê duyệt tín dụng tại VPBank số 728/2013/QĐi-HĐQT ngày 18/11/2013.

a. Áp dụng các quy định về phân cấp phê duyệt

Theo quy định tại Điều 22 Thông tư 39/2016/TT-NHNN, TCTD phải ban hành

Quy trình thẩm định, phê duyệt và quyết định cho vay, trong đó quy định cụ thể thời

hạn tối đa thẩm định, quyết định cho vay; phân cấp, ủy quyền và trách nhiệm của

từng cá nhân, bộ phận trong việc thẩm định, phê duyệt, quyết định cho vay và các

công việc khác thuộc quy trình hoạt động cho vay.

Áp dụng quy định này, VPBank quy định trách nhiệm phê duyệt tín dụng của

từng phòng ban, cá nhân trong VPBank. Để phân cấp phê duyệt các giao dịch,

VPBank chia làm 3 cấp là (i) Hội đồng quản trị; (ii) Hội đồng tín dụng các cấp: Trong

đó có hội đồng tín dụng cấp cao và cấp khu vực, danh sách thành viên HĐTD cấp cao

và HĐTD khu vực do HĐQT ban hành theo từng thời kỳ và được quy định tại Quy

chế tổ chức và hoạt động của HĐTD; (iii) Chuyên gia phê duyệt tín dụng: là các cá

nhân có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ phê duyệt cấp tín dụng trong từng thời kỳ

53

theo quyết định của HĐQT và quyết định của TGĐ với từng cấp chuyên gia phê duyệt

tín dụng. Với mỗi cấp phê duyệt, VPBank quy định tiêu chuẩn và thành phần khác

nhau (xem Phụ lục 2).

Thực tiễn áp dụng quy định này, các quyết định phê duyệt tín dụng (trừ các

khoản cấp tín dụng được bảo đảm 100% bằng sổ tiết kiệm, số dư tài khoản, giấy tờ

có giá do VPBank phát hành) sẽ không thực hiện ở Khối kinh doanh. Việc phân cấp

này của VPBank khác với các ngân hàng ở chỗ, các ngân hàng thường thành lập bộ

phận tín dụng hoặc ban tín dụng mỗi chi nhánh, sẽ được quyết định hạn mức phê

duyệt tín dụng tối đa mà mỗi cấp phê duyệt tín dụng hoặc cá nhân thuộc bộ máy cấp

tín dụng của ngân hàng đó có thể phán quyết (ví dụ: trưởng đơn vị kinh doanh của

VIB có thể phê duyệt khoản tín dụng tối đa 5 tỷ đồng). Việc tập trung tín dụng vào

các trung tâm phê duyệt tín dụng này của VPBank hạn chế phần nào việc cấp tín dụng

theo “chiều rộng” mà tập trung vào chất lượng tín dụng theo “chiều sâu”.

Về phân cấp phê duyệt, quy định số 1029/2015/QĐi-HĐQT phân cấp như sau:

- Đối với Hội đồng quản trị: (i) Phê duyệt các giao dịch thuộc thẩm quyền của

ĐHĐCĐ đã giao lại cho HĐQT; (ii) Các trường hợp hạn chế cấp tín dụng theo quy

định pháp luật hiện hành; (iii) Các trường hợp thuộc khẩu vị “không cấp tín dụng”

quy định trong khuôn khổ khẩu vị rủi ro hiện hành của VPBank; (iv) Các trường hợp

khác theo quy định pháp luật.

- Đối với Hội đồng tín dụng các cấp: (i) Các khoản cấp tín dụng thuộc khẩu vị

rủi ro tín dụng “Không khuyến khích” quy định trong khuôn khổ khẩu vị rủi ro hiện

hành của VPBank; (ii) Khoản cho vay oặc tương đương cho vay không có TSBĐ

hoặc thiếu TSBĐ; (iii) Khoản cho vay hoặc tương đương cho vay được bảo đảm bằng

hàng hóa, máy móc thiết bị, nhà xưởng sản xuất, quyền đòi nợ, cổ phiếu/cổ phần/phần

vốn góp; (iv) Các khoản thuộc vùng “không cấp tín dụng” theo xếp hạng khách hàng.

- Chuyên gia phê duyệt các cấp: Các khoản cấp tín dụng theo quy định tại Phụ

lục 2 (xem Phụ lục 2).

Nhìn chung, khi áp dụng các quy định về phân cấp, VPBank tiến tới cơ chế phê

duyệt tín dụng tập trung toàn hệ thống chứ không phân tán. Với cơ chế này, VPBank

đang phát huy hiệu quả hoạt động quản lý tín dụng, và chất lượng tín dụng an toàn,

tuy nhiên VPBank cần đồng thời phát triển kinh doanh mở rộng, bền vững.

54

b. Áp dụng quy định trường hợp không được cấp tín dụng

Luật TCTD 2010 quy định rõ các trường hợp không được cấp tín dụng bao gồm:

(i) Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban

kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các

chức danh tương đương của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, pháp nhân là

cổ đông có người đại diện phần vốn góp là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên

Ban kiểm soát của TCTD là công ty cổ phần, pháp nhân là thành viên góp vốn, chủ

sở hữu của TCTD là công ty trách nhiệm hữu hạn; (ii) Cha, mẹ, vợ, chồng, con của

thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm

soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức

danh tương đương.

Để áp dụng các quy định nêu trên, VPBank đã cụ thể hóa và áp dụng quy định

này vào tổ chức hoạt động của VPBank. Cụ thể, VPBank đã phân cấp quy định tại

Điều 5 Phân cấp phê duyệt Quy định số 1029/2015/QĐi-HĐQT, Hội đồng quản trị

phê duyệt các trường hợp pháp luật quy định bắt buộc do HĐQT phê duyệt và các

trường hợp khác bao gồm: “Các trường hợp thuộc khẩu vị “không cấp tín dụng” quy

định trong khuôn khổ khẩu vị rủi ro hiện hành của VPBank”.

Đối với nhiệm vụ phê duyệt trường hợp không được cấp tín dụng của HĐTD,

VPBank quy định các trường hợp khách hàng đề nghị cấp tín dụng có quan hệ thân

thuộc (vợ, chồng, bố, mẹ đẻ, anh, chị em ruột, con ruột) với thành viên HĐTD đang

xem xét/tham gia phê duyệt khoản cấp tín dụng hoặc có căn cứ cho rằng không khách

quan thì thành viên HĐTD đó không được tham gia khoản cấp tín dụng này.

c. Áp dụng quy định hạn chế cấp tín dụng

Ngoài những trường hợp không được cấp tín dụng, VPBank đã cập nhật các

trường hợp hạn chế cấp tín dụng, Hội đồng quản trị có trách nhiệm phê duyệt các

trường hợp hạn chế cấp tín dụng theo quy định pháp luật hiện hành: (i) Tổ chức kiểm

toán, kiểm toán viên đang kiểm toán tại TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

thanh tra viên đang thanh tra tại TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; (ii) Kế toán

trưởng của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; (iii) Cổ đông lớn, cổ đông sáng

lập; (iv) Doanh nghiệp có một trong những đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 126

của Luật này sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó; (v) Người thẩm định,

55

xét duyệt cấp tín dụng; (vi) Các công ty con, công ty liên kết của TCTD hoặc doanh

nghiệp mà TCTD nắm quyền kiểm soát.

Áp dụng quy định này, VPBank siết chặt các trường hợp hạn chế cấp tín dụng,

đặc biệt là cấp tín dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài (xem Bảng 2.7).

Bảng 2.7. Cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài

Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2018 2019

Cho vay đối với các tổ 46,77 4,6 2,11 0,22 0

chức, cá nhân nước ngoài

Tỷ lệ giảm so với năm 90% 54% 89,7% 100%

trước

Nguồn: Báo cáo thường niên 2015-2019 của VPBank

d. Áp dụng quy định giới hạn cấp tín dụng

Theo quy định tại Điều 128 Luật các TCTD, tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối

với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của NHTM, VPBank đã

đưa ra quy định này tại Điều 6 Nguyên tắc phê duyệt tín dụng:

- Hạn mức tín dụng phải tuân thủ giới hạn cấp tín dụng và các tỷ lệ bảo đảm

an toàn trong hoạt động của VPBank theo quy định của pháp luật hiện hành và của

VPBank;

- Đối với các khoản cấp tín dụng phải được thẩm định lại hoặc tái thẩm định,

tổng giám đốc chịu trách nhiệm xây dựng, tổ chức hệ thống thẩm định/tái thẩm định

và quy định mức cấp tín dụng phải có ý kiên tái thẩm định để tham mưu cho các cấp

phê duyệt, Quy trình luân chuyển hồ sơ, thứ tự ưu tiên phê duyệt và thời gian phê

duyệt tối đa sẽ do TGĐ quy định, đảm bảo an toàn, hiệu quả và đáp ứng kịp thời

nhanh chóng nhu cầu của khách hàng.

e. Quy định đăng ký biện pháp bảo đảm

Nhằm thể chế hóa các quy định pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm, hệ

thống văn bản về đăng ký biện pháp bảo đảm của VPBank đã được ban hành và cập

nhật thường xuyên, thay đổi linh hoạt phù hợp với yêu cầu của pháp luật và chính

sách của VPBank trong từng thời kỳ. Mới đây nhất, VPBank đã ban hành quy định

56

số 79/2018/QĐi-HĐQT ngày 19/12/2018 quy định về đăng ký biên pháp bảo đảm,

cập nhật theo Nghị định số 102/2017/NĐ-CP về đăng ký biện pháp bảo đảm.

Quy định số 79/2018/QĐi-HĐQT nhìn chung đã áp dụng và cập nhật những

điểm mới của Nghị định 102/2017/NĐ-CP và để phù hợp với tổ chức hoạt động của

VPBank, VPBank đã phân cấp trách nhiệm của các đơn vị/cá nhân có liên quan, theo

đó Quy định số 79/2018/QĐi-HĐQT chia các đơn vị thực hiện như sau:

- Đơn vị kinh doanh: tiếp nhận và kiểm tra đầu mục hồ sơ TSBĐ do khách

hàng cung cấp, thu thập và kiểm tra tính xác thực của toàn bộ thông tin, hồ sơ liên

quan đến TSBĐ, thông báo cho khách hàng về các thủ tục đăng ký biện pháp bảo đảm

và khoản phí, lệ phí (nếu có) liên quan tới thủ tục đăng ký biện pháp bảo đảm;

- Phòng dịch vụ khách hàng: Tiếp nhận phiếu yêu cầu và các hồ sơ liên quan

đến tài sản đăng ký biện pháp bảo đảm, hoàn thiện các thủ tục đăng ký biện pháp bảo

đảm theo phương thức nộp hồ sơ trực tuyến tại Trung tâm đăng ký;

- Phòng hỗ trợ tín dụng lưu động: Tiếp nhận phiếu yêu cầu và các hồ sơ liên

quan đến tài sản đăng ký biện pháp bảo đảm, hoàn thiện các thủ tục đăng ký biện

pháp bảo đảm theo phương thức nộp hồ sơ trực tuyến tại Trung tâm đăng ký, cơ quan

đăng ký tàu biển Việt Nam và Văn phòng đăng ký đất đai hoặc các phương thức khác;

- Khối pháp chế và kiểm soát tuân thủ: Tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan

đến biện pháp bảo đảm theo yêu cầu.

Ngoài những quy định phải tuân thủ pháp luật về các trường hợp bắt buộc và

không bắt buộc đăng ký biện pháp bảo đảm, thẩm quyền đăng ký, các trường hợp

đăng ký thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm đã đăng ký, sửa chữa sai sót nội dung

biên pháp bảo đảm đã đăng ký do lỗi của cơ quan đăng ký, các trường hợp xóa đăng

ký biện pháp bảo đảm, VPBank yêu cầu thêm các tài sản phải đăng ký biện pháp bảo

đảm:

- Tài sản là động sản gồm: (i) Ô tô, xe máy, các phương tiện giao thông cơ giới

đường bộ khác; (ii) Tàu các, các phương tiên giao thông đường thủy nội địa; (iii) Máy

móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất, thi công; (iv) Hàng hóa là nguyên liệu, nhiên liệu,

vật liệu, hàng tiêu dùng, động sản khác phục vụ sản xuất và tiêu dùng, hàng hóa hình

thành trong tương lai; (v) Cổ phần, phần vốn góp và các quyền phát sinh từ cổ phần,

phần vốn góp trong doanh nghiệp; (vi) Quyền tài sản, trừ quyền sử dụng đất.

57

- Tài sản gắn liền với đất hình thành trong lương lai;

- Tài sản là sổ tiết kiệm, số dư tiền gửi và giấy tờ có giá, ngoại trừ tài sản là sổ

tiết kiệm do VPBank phát hành;

- Lợi tức, quyền được nhận số tiền bảo hiểm đối với TSBĐ hoặc các lợi ích

khác thu được từ TSBĐ.

Đối với hồ sơ TSBĐ, VPBank yêu cầu hồ TSBĐ để nhận kết quả đăng ký biện

pháp bảo đảm phải được lưu giữ và bảo quản tại két sắt của đơn vị, đơn vị đăng ký

theo dõi ngày lấy kết quả đăng ký biện pháp bảo đảm để kịp thời hoàn thiện thủ tục

ngay sau khi nhận được kết quả từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc đăng ký

biện pháp bảo đảm phải được hoàn tất và nhập kho TSBĐ trước khi VPBank giải

ngân cho khách hàng.

Về cơ bản, để áp dụng quy định về đăng ký biện pháp bảo đảm, VPBank đã quy

định khá chi tiết các yêu cầu về tài sản thuộc trường hợp đăng ký biện pháp bảo đảm

và các trường hợp đăng ký biện pháp bảo đảm theo yêu cầu mở rộng của VPBank,

bởi lẽ, đăng ký biện pháp bảo đảm là cơ sở pháp lý để VPBank thu hồi khoản nợ của

khách hàng đối với mình, giảm rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng và bảo vệ quyền

lợi, hạn chế tranh chấp xảy ra giữa các bên tham gia trong hoạt động cấp tín dụng.

Ngoài ra, văn bản số 79/2018/QĐi-HĐQT còn có những nội dung phù hợp với quy

định của Nghị định 102/2017/NĐ-CP là thẩm quyền đăng ký, cung cấp thông tin;

phương thức nộp hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm; các trường hợp đăng ký thay đổi

nội dung biện pháp bảo đảm đã đăng ký; sửa chữa sai sót nội dung biện pháp bảo đảm

đã đăng ký; các trường hợp xóa đăng ký biện pháp biện pháp bảo đảm…

f. Quy định về định giá tài sản bảo đảm

Đối với các NHTM, định giá có vai trò quan trọng, nếu dựa vào TSBĐ để cho

vay, ngân hàng phải định giá được tài sản này. Trong số đó, có những tài sản giá cả

đã rõ ràng và dễ xác định như vàng bạc, đá quý… nhưng còn có nhiều loại khó xác

định được giá trị như giá trị quyền sử dụng đất, máy móc, thiết bị, nhà xưởng… Chính

vì vậy, cần phải có hệ thống quy định chặt chẽ và hợp lý để đảm bảo quyền lợi của

khách hàng được cấp tín dụng cũng như QTRR trong hoạt động cấp tín dụng của ngân

hàng. Trên cơ sở đó, tác giả luận văn tập trung vào 02 văn bản nội bộ về định giá tại

VPBank là quy định số 98/2013/QĐi-TGĐ ngày 29/11/2013 về định giá sơ bộ tài sản

58

bảo đảm làm cơ sở cấp tín dụng và văn bản số 36/2014/QĐi-TGĐ ngày 21/04/2014

về sử dụng dịch vụ định giá tài sản của các công ty thẩm định giá độc lập bên ngoài

để định giá TSBĐ tại VPBank.

Với quy định về định giá sơ bộ TSBĐ, sau khi thống nhất phương án cấp tín

dụng với khách hàng, cán bộ kinh doanh VPBank tiến hành định giá nhanh TSBĐ,

trên cơ sở sử dụng các phương pháp đơn giản, dễ áp dụng để làm căn cứ trình cấp

tín dụng.

Điều kiện đối với TSBĐ được định giá sơ bộ, VPBank yêu cầu với tài sản là ô

tô, xe máy, máy móc thiệt bị hoặc hàng hóa thông dụng, hoặc bất độc sản thuộc danh

mục tài sản được nhận thế chấp/cầm cố tại VPBank phải có đầy đủ giấy tờ chứng

minh quyền sở hữu/sử dụng và phải thuộc danh mục tài sản mà VPBank đã ban hành

bảng giá tham khảo, dựa trên hợp đồng mua bán của các loại tài sản đó. Với tài sản

là bất động sản, VPBank yêu cầu định giá theo tham khảo giá thị trường, vị trí bất

động sản và diện tích sàn xây dựng (nếu có), tỷ lệ chất lượng còn lại (nếu có).

Việc áp dụng về định giá sơ bộ đã giúp VPBank giảm thiểu rủi ro trong quá

trình xét duyệt hồ sơ cấp tín dụng và thực hiện giải ngân nhanh chóng cho khách

hàng, trên cơ sở TSBĐ được tính toán hợp lý, ngoài ra, VPBank yêu cầu cán bộ thực

hiện định giá sơ bộ TSBĐ tại các đơn vị kinh doanh phải lập báo cáo định giá sơ bộ

TSBĐ và báo cáo phải được kiểm soát bởi lãnh đạo phòng, do đó, VPBank đã quản

lý được các TSBĐ chặt chẽ, phân cấp trách nhiệm cho các lãnh đạo hoặc đơn vị quản

lý cán bộ tín dụng phải thực hiện cẩn thận, tránh rủi ro khi trình cấp tín dụng tại trung

tâm phê duyệt tín dụng.

Với kết quả định giá sơ bộ TSBĐ, VPBank không sử dụng kết quả này để xác

định giá trị cấp tín dụng thực tế khi giải ngân, Điều 7 quy định số 98/2013/QĐi-TGĐ

ngày 29/11/2013 quy định “căn cứ theo báo cáo định giá sơ bộ do đơn vị kinh doanh

tự xác định, các Phòng/ban chuyên môn nghiệp vụ và các cấp phê duyệt tín dụng

tham khảo giá trị định giá sơ bộ (tạm tính) của các TSBĐ để xem xét và phê duyệt hồ

sơ tín dụng”; “Các quyết định phê duyệt tín dụng dựa trên kết quả định giá sơ bộ

TSBĐ cần nêu rõ: “Giá trị cấp tín dụng được dựa trên kết quả tính toàn xác định nhu

cầu của khách hàng và đánh giá của đơn vị thẩm định cấp tín dụng, giá trị cấp tín

dụng thực tế sẽ phụ thuộc vào kết quả định giá TSBĐ chính thức của ngân hàng và

59

theo tỷ lệ tối đa trên TSBĐ đã được phê duyệt””. Vì vậy, với quy định này, các đơn

vị kinh doanh cần phải giải thích rõ với khách hàng về việc giá trị cấp tín dụng có thể

thay đổi tùy thuộc vào kết quả định giá TSBĐ chính thức. Quy định này đã hạn chế

rủi ro khi VPBank định giá chưa được sát với giá trị thật của TSBĐ nhưng vẫn đảm

bảo được nhu cầu cấp thiết của khách hàng được cấp tín dụng.

Đối với các trường hợp bắt buộc sử dụng dịch vụ định giá của các Công ty thẩm

định giá độc lập bên ngoài, VPBank đã ban hành Quy định số 36/2014/QĐi-TGĐ

ngày 21/04/2014 về sử dụng dịch vụ định giá tài sản của các công ty thẩm định giá

độc lập bên ngoài để định giá TSBĐ tại VPBank và tại Điều 2 Khoản 1 VPBank đã

quy định các TSBĐ theo quy định như Thông tư số 02/2013/TT-NHNN (xem Phụ

lục 3).

Với việc sử dụng kết quả định giá, VPBank xem xét sử dụng trong thời gian tối

đa 06 tháng kể từ ngày có kết quả định giá, hoặc theo quy định về thời hạn sử dụng

nêu trong chứng thư thẩm định giá. Hồ sơ định giá phải được gửi cho Phòng quản lý

TSBĐ. VPBank đã thực hiện theo yêu cầu của pháp luật về định giá TSBĐ và đáp

ứng với nhu cầu thực tiễn trong cấp tín dụng, từ đó dự phòng được các rủi ro có thể

phát sinh.

Ngoài ra, VPBank yêu cầu Phòng quản lý TSBĐ có trách nhiệm tổ chức kiểm

tra trực tiếp các TSBĐ do các công ty thẩm định giá độc lập bên ngoài đã định giá

định kỳ một số hồ sơ của mỗi đơn vị, yêu cầu này đảm bảo sự quản lý chặt chẽ, tránh

tình trạng trung tâm phê duyệt tín dụng móc nối với các công ty thẩm định giá bên

ngoài của VPBank.

2.2.2.4. Thực trạng áp dụng các quy định xử lý hậu quả rủi ro trong hoạt động cấp

tín dụng của VPBank

Xử lý hậu quả rủi ro (hay còn gọi là xử lý nợ) là một khâu trong quy trình tín

dụng của ngân hàng, ngân hàng cần ban hành một số quy định về cách thức thực hiện,

biện pháp, trách nhiệm của các cá nhân/phòng ban trong hoạt động xử lý hậu quả rủi

ro. Trên cơ sở đó, tác giả luận văn nghiên cứu về trách nhiệm của phòng/ban trong

hoạt động xử lý hậu quả rủi ro và biển pháp xử lý hậu quả rủi ro trong hoạt động cấp

tín dụng dựa theo 02 văn bản là Quy chế số QC-QLĐH/19 ngày 21/02/2013 về tổ

60

chức và hoạt động của hội đồng xử lý nợ và Quy định số 1637/2014/QĐi-HĐQT ngày

03/10/2014 về phê duyệt xử lý nợ có vấn đề tại VPBank.

a. Áp dụng các quy định về chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng xử lý nợ

Hội đồng xử lý nợ là cơ quan trực thuộc hội đồng quản trị, có tác dụng thống

nhất hoạt động chỉ đạo, điều hành của HĐQT đối với công tác xử lý nợ và tăng cường,

giám sát chắc chẽ công tác quản lý, xử lý rủi ro cấp tín dụng, góp phần giảm thiểu rủi

ro trong hoạt động của VPBank. Theo quy định của Thông tư 02/2013/TT-NHNN,

TCTD phải thành lập Hội đồng xử lý rủi ro gồm 01 thành viên là thành viên Hội đồng

quản trị, Hội đồng thành viên làm chủ tịch; 01 thành viên là thành viên của ủy ban

quản lý rủi ro; 01 thành viên là Tổng giám đốc (Giám đốc) và tối thiểu 02 thành viên

khác do Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên quyết định.

Để thực hiện quy định trên, VPBank yêu cầu thành phần HĐXLN tại Điều 5

quy chế số QC-QLĐH/19 phải bao gồm: Chủ tịch HĐXLN là Chủ tịch HĐQT; thành

viên HĐXLN bao gồm 01 thành viên HĐQT (do chủ tịch HĐQT phân công), Tổng

giám đốc, giám đốc khối tín dụng, giám đốc khối QTRR, giám đốc khối pháp chế,

trưởng phòng giám sát tín dụng thuộc khối QTRR, trưởng phòng quản lý thu nợ thuộc

khối QTRR và xử lý nợ và thành viên khác do chủ tịch HĐQT quyết định.

Dựa theo chức năng của HĐXLN và tại Điều 4 Quy chế số QC-QLĐH/19 ngày

21/02/2013, các chức năng nhiệm vụ cơ bản của HĐXLN như sau: (i) Xem xét, quyết

định việc miễn giảm lãi vay quá hạn, lãi phạt đối với khách hàng vay vốn; (ii) Chỉ

đạo việc xây dựng, ban hành văn bản về quản lý, xử lý các khoản nợ có vấn đề; (iii)

Điều phối xử lý dứt điểm các khoản nợ; (iv) Ngừng giải ngân hoặc tiếp tục giải ngân

theo hạn mức đã cấp, đảm bảo công tác quản lý và xử lý nợ hiệu quả; (v) Phê duyệt

các phương án hoặc việc xử lý các khoản nợ có vấn để; (vi) Phê duyệt mua bán nợ

hoặc tài sản bảo đảm.

VPBank đã áp dụng theo đúng quy định tại Khoản 1 Điều 15 Thông tư

02/2013/TT-NHNN về việc yêu cầu thành lập hội đồng xử lý rủi ro của ngân hàng,

mặc dù HĐXLN của VPBank đã giải quyết được rất nhiền vấn đề, sử dụng các biện

pháp hợp lý để ngăn ngừa tỷ lệ nợ xấu, tuy nhiên thực trạng tại các chỉ số về tỷ lệ

NPL cho thấy, NPL của VPBank tăng cao vào năm 2017 và 2018, vượt quá 3% mức

tỷ lệ nợ xấu an toàn mà NHNN đề ra, trở thành ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao nhất

61

trong các NHTM năm đó (xem Bảng 2.4), có thể thấy rằng, đây là năm mà FECredit

bùng nổ về cho vay tiêu dùng, sau đó đem lại hậu quả khá lớn cho VPBank khi mà tỷ

lệ nợ xấu của FECredit luôn giữ ở mức ~6%.

Mặt khác, do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 vừa qua, các doanh nghiệp, cá

nhân đều lâm vào tình trạng khó khăn, nếu HĐXLN không có bước đi đúng đắn rất

có thể sẽ gây khó khăn cho tình hình hoạt động của VPBank.

b. Áp dụng các quy định về biện pháp xử lý nợ

Theo quy định tại điểm i Khoản 2 Điều 6 Thông tư 02/2013/TT-NHNN,

TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải ban hành quy định nội bộ về các biện

pháp thu hồi nợ, đây là văn bản không thể thiếu vì văn bản này có tính chất quy

định nguyên tắc, cơ chế và các biện pháp xử lý các khoản nợ có vấn đề phát sinh

từ hoạt động cấp tính dụng, đảm bảo yếu tố thu hồi lại vốn và duy trì hoạt động

kinh doanh của ngân hàng.

Để cụ thể hóa các biện pháp xử lý nợ, ngày 21/06/2017, Quốc hội thông qua

Nghị quyết số 42/2017/QH14 về thí điểm nợ xấu của các TCTD, với mục tiêu pháp

điển hóa những quy định cụ thể về xử lý nợ xấu, xử lý TSBĐ của khoản nợ xấu của

toàn hệ thống ngân hàng, nâng cao vai trò, năng lực của Công ty quản lý tài sản của

các TCTD Việt Nam, đồng thời Nghị quyết số 42/2017/QH14 yêu cầu các NHTM

phải triệt để nợ xấu bằng các hình thức phù hợp với cơ chế thị trường trên nguyên tắc

thận trọng, bảo đảm quyền lợi người gửi tiền và giữ vững ổn định, an toàn hệ thống.

Thực hiện quy định trên, VPBank ban hành quy định số 1637/2014/QĐi-HĐQT

ngày 03/10/2014 quy định phê duyệt xử lý nợ có vấn đề, với đối tượng điều chỉnh là

các khách hàng cá nhân hoặc tổ chức có quan hệ tín dụng với VPBank và phát sinh

nợ có vấn đề tại VPBank.

Theo phân cấp, các đơn vị kinh doanh và các đơn vị có liên quan sẽ quản lý các

khoản nợ của khách hàng, khi thấy các khoản nợ có vấn đề, đơn vị kinh doanh cần

chủ động phát hiện ra các dấu hiệu để xác định có khoản nợ có vấn đề, sau đó đơn vị

kinh doanh có trách nhiệm báo cáo. Việc trình phê duyệt biện pháp xử lý nợ cũng cần

được thực hiện qua đơn vị có chức năng tiếp nhận, xử lý yêu cầu và theo dõi trước và

sau khi phê duyệt, phòng cấu trúc nợ - thuộc khối QTRR là đơn vị thực hiện chức

năng này.

62

Trên cơ sở nghiên cứu văn bản số 1637/2014/QĐi-HĐQT, tác giả luận văn nhận

thấy, để xử lý các khoản nợ có vấn đề, VPBank thực hiện một số biện pháp cơ bản

sau đây:

- Đôn đốc thu hồi nợ;

- Các biện pháp liên quan đến tài sản bảo đảm, ví dụ như giải chấp, đảo chấp,

cho mượn TSBĐ, bổ sung TSBĐ;

- Thay đổi trật tự thu nợ: được hiểu là giữ nguyên thứ tự thu nhưng thu nợ theo

tỷ lệ tương ứng với số dư của các cấu phần nợ hoặc thay đổi thứ tự thu nợ của các

cấu phần nợ như nợ gốc, lãi, phí;

- Cơ cấu thời hạn trả nợ: bao gồm điều chỉnh kỳ hạn trả nợ và gia hạn nợ,

thường áp dụng với các khách hàng khó khăn tài chính (ví dụ như ảnh hưởng của đại

dịch Covid-19) hoặc đáp ứng điều kiện của VPBank;

- Cho vay duy trì hoạt động, được hiểu là tiếp tục duy trì hạn mức, cấp tín dụng

mới, thay đổi điều kiện tín dụng, thường áp dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh,

dự án đầu tư của khách hàng gặp khó khăn do thiếu vốn, nếu VPBank cho vay thì

khách hàng có thể khắc phục được khó khăn, đảm bảo thu hồi đủ nợ gốc, lãi;

- Miễn giảm lãi vay, áp dụng khi khách hàng bị tổn thất về tài sản dẫn đến khó

khăn về tài chính không có khả năng trả nợ cho VPBank nhưng phải đáp ứng các điều

kiện về miễn giảm lãi của VPBank;

- Xử lý tài sản: bao gồm việc thu giữ TSBĐ hoặc bán tài sản (trực tiếp hoặc

đấu giá), giá bán đủ thu toàn bộ nợ hoặc phối hợp với khách hàng bán tài sản, giá bán

đủ thu toàn bộ nợ;

- Khởi kiện, thi hành án dân sự, tố giác vụ việc ra cơ quan nhà nước có thẩm

quyền, áp dụng các biện pháp tố tụng theo quy định pháp luật nhằm mục đích thu hồi

nợ, ngăn chặn việc khách hàng bỏ trốn, tẩu tán, phá hủy tài sản bảo đảm;

- Mua bán nợ không đủ tiêu chuẩn: là việc VPBank thực hiện chuyển giao

quyền sở hữu các khoản nợ cho bên mua nợ và nhận tiền thanh toàn từ bên mua nợ

và ngược lại (áp dụng với các khoản nợ không thuộc nhóm 1 về phân loại nợ);

- Khoanh nợ: là việc VPBank tạm dừng thu nợ gốc và tính lãi với khách hàng;

63

- Yêu cầu mờ thủ tục phá sản doanh nghiệp: áp dụng với các doanh nghiệp

thua lỗ kéo dài, không có khả năng phục hồi; nợ không có TSBĐ và khách hàng chây

ỳ, mất thanh toán, không có khả năng trả nợ;

- Chuyển nợ thành vốn góp: VPBank sẽ đánh giá việc chuyển nợ thành vốn

góp sẽ hiệu quả hơn việc thu hồi nợ của doanh nghiệp, tuy nhiện việc chuyển nợ thành

vốn góp chỉ được xem xét áp dụng khi có sự chấp thuận của TGĐ hoặc văn bản hướng

dẫn do TGĐ ban hành và đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật;

- Xử lý rủi ro: là việc sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý những khoản nợ xấu từ

nội bảng ra hạch toán theo dõi ngoại bảng và tiếp tục thu nợ, thuộc thẩm quyền của

Hội đồng xử lý rủi ro;

Các biện pháp xử lý nợ khác: được áp dụng khi được HĐXLN/HĐQT phê duyệt

theo thẩm quyền phù hợp với quy định của VPBank.

Như vậy, VPBank về cơ bản đã áp dụng các quy định về biện pháp xử lý nợ và

mở rộng thêm các biện pháp khác căn cứ vào tình hình kinh tế, môi trường và các

chính sách sao cho phù hợp với quy định của pháp luật, đảm bảo đánh giá khả năng

phục hồi tín dụng của khách hàng cũng như đảm bảo khả năng hoạt động của ngân

hàng, từ đó có những bước đi tiếp theo trong việc trích lập dự phòng rủi ro của

VPBank.

2.3. Đánh giá chung về áp dụng các quy định về quản trị rủi ro trong hoạt

động cấp tín dụng tại Ngân hàng VPBank

2.3.1. Thành tựu và kết quả

Nhìn chung, để áp dụng các quy định về QTRR trong hoạt động cấp tín dụng,

VPBank đã có những cập nhật, sửa đổi, ban hành văn bản mới phù hợp với các yêu

cầu của pháp luật về trách nhiệm của TCTD trong việc ban hành các quy định nội bộ

nhằm mục đích QTRR trong hoạt động cấp tín dụng.

Trong giai đoạn từ năm 2015-2019, mặc dù môi trường hoạt động tín dụng của

các NHTM còn gặp nhiều khó khăn, song được sự chỉ đạo sát sao từ Ban lãnh đạo và

sự nỗ lực của toàn bộ nhân viên trong ngân hàng, VPBank tích cực áp dụng các quy

định của pháp luật, của NHNN và đã có những kết quả sau đây:

- Chủ động ban hành các văn bản nội bộ có liên quan và các văn bản nội bộ

đã quy định rõ chức năng, vai trò của các phòng ban trong lĩnh vực QTRR tín dụng,

64

tạo ra mô hình QTRR trong hoạt động cấp tín dụng tương đối hoàn chỉnh và chuyên

nghiệp

Theo quy định, công tác QTRR trong hoạt động cấp tín dụng được thực hiện ở

tất cả các bộ phận, phòng ban trong VPBank, các cá nhân trong bộ phận, phòng ban

đã được chuyên môn sâu hóa hơn tùy theo chức năng, phân định rõ trách nhiệm giữa

các bộ phận, phòng ban, đảm bảo sự nhất quán, logic, hợp lý và chính xác trong quá

trình thẩm định và đánh giá rủi ro cấp tín dụng từ phía khách hàng. Sự phân cấp, ủy

quyền cũng rất rõ ràng và đảm bảo mọi quyết định trong công tác QTRR tín dụng đưa

ra đều đúng thẩm quyền. Đối với những trường hợp cấp tín dụng vượt thẩm quyền

của các chuyên gia phê duyệt từ các chi nhánh, chi nhánh sẽ thực hiện trình HĐTD

các cấp hoặc HĐQT phê duyệt.

- Việc áp dụng các quy định của NHNN đã giúp cho chất lượng đánh giá khách

hàng ngày càng được cải thiện

VPBank áp dụng quy định của NHNN về việc xây dựng quy định hệ thống xếp

hạng tín dụng nội bộ và phân loại nợ được thực hiện một cách toàn diện về tất cả các

mặt. Các chỉ tiêu chấm điểm có mối quan hệ mật thiết, bổ sung cho nhau và được

lượng hóa tối đa nhằm giảm thiểu các sai sót chủ quan của người đánh giá. Mặt khác,

các thông tin trong thang bảng xếp hạng tín dụng khách hàng có khả năng tự bộc lộ

những bất cập của kết quả đánh giá nếu như cán bộ thẩm định tín dụng đánh giá sai.

Điều này sẽ giúp người phê duyệt dễ dàng phát hiện sai sót trong quá trình chấm điểm

của cán bộ thẩm định tín dụng. Việc chấm điểm khách hàng do từng cán bộ thẩm định

quản lý khách hàng của mình thực hiện do vậy đảm bảo tính chuẩn xác cao trong các

thông tin bởi cán bộ thẩm định tín dụng là người nắm rõ nhất tình hình tín dụng của

khách hàng. Đồng thời việc chấm điểm này được thực hiện hàng năm song song với

công tác kiểm tra thực tế mục đích sử dụng vốn vay. Nhờ vậy tạo điều kiện thuận lợi

cho công tác quản lý rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng trong việc phát hiện ngăn

ngừa rủi ro cấp tín dụng có thể xảy ra nếu có khách hàng bị xuống hạng khi đánh giá

lại.

- Thẩm định chặt chẽ đối tượng cấp tín dụng, tăng niềm tin cho khách hàng

VPBank tuân thủ theo yêu cầu của NHNN về các trường hợp hạn chế cấp tín

dụng, trường hợp không được cấp tín dụng, trường hợp cấp tín dụng có điều kiện, vì

65

vậy QTRR cấp tín dụng của VPBank luôn được hiệu quả, VPBank phân bố trách

nhiệm của các cá nhân, phòng ban với từng trường hợp cấp tín dụng, với các trường

hợp theo yêu cầu luật định, HĐQT hoặc HĐTD các cấp là cơ quan có quyền quyết

định trường hợp cấp tín dụng đó, vì vậy, VPBank nâng cao được chất lượng tín dụng,

mở rộng tín dụng an toàn, tập trung vào các đối tượng khả thi và phù hợp với quy

định của pháp luật, nhờ thế mà niềm tin khách hàng vào VPBank được gia tăng.

- Trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ

Việc trích lập dự phòng rủi ro và dùng dự phòng xử lý nợ xấu được thực hiện

nghiêm túc và đầy đủ theo quy định của NHNN, góp phần đáng kể vào việc nâng cao

chất lượng nợ của VPBank.

- Tuân thủ quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn

VPBank luôn duy trì các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo yêu cầu tại Điều 130 Luật

các TCTD và các Thông tư hướng dẫn thi hành. Việc áp dụng các quy định này vào

công tác QTRR trong hoạt động cấp tín dụng khiến cho VPBank tối đa hóa lợi nhuận,

đảm bảo an toàn trong khi doanh, mặt khác, tuân thủ tỷ lệ bảo đảm này có ý nghĩa

đánh giá an toàn trong hệ thống ngân hàng trong bối cảnh mức độ rủi ro trong hệ

thống khá cao, khó lường trước các hậu quả trong giai đoạn hiện nay.

- Tích cực và chủ động áp dụng các quy định về biện pháp bảo đảm cấp tín dụng

Phương án kinh doanh khả thi, hiệu quả khi cấp tín dụng luôn gia tăng lợi nhuận

tối đa cho VPBank, vì vậy đảm bảo an toàn trong hoạt động cấp tín dụng là tiêu chí

quyết định trong việc xem xét cấp tín dụng. Tuy nhiên, những rủi ro trong hoạt động

cấp tín dụng rất đa dạng và có những rủi ro nằm ngoài tầm kiểm soát của còn người

mà bộ phận thẩm định tín dụng không chỉ VPBank mà còn các ngân hàng khác không

lường trước được. Việc áp dụng các quy định biện pháp bảo đảm tiền vay sẽ nâng cao

tính chịu trách nhiệm và chia sẻ rủi ro của khách hàng với VPBank. Do đó, VPBank

cũng rất chú trọng ban hành các quy định nội bộ tăng cường các biện pháp bảo đảm

cấp tín dụng, đa dạng về hình thức: thế chấp, cầm cố tài sản, bảo đảm tài sản hình

thành từ vốn vay, thế chấp tài sản hình thành trong tương lai… Vì vậy, tỷ lệ cho vay

có bảo đảm bằng tài sản có xu hướng gia tăng, góp phần vào giảm thiểu tổn thất rủi

ro xảy ra.

- Đa dạng hóa các quy định về xử lý hậu quả rủi ro

66

Để xử lý hậu quả rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng, VPBank đã xây dựng các

giải pháp xử lý nợ đa dạng cho phù hợp với từng trường hợp khách hàng và yêu cầu

thực tế. Nhìn chung, các giải pháp xử lý nợ của VPBank so với các ngân hàng khác

có phần cấp tiến hơn, ví dụ tại Quy trình xử lý nợ số 1407/2016/QT-TGĐ của

HDBank không có biện pháp xử lý nợ “yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh nghiệp”,

áp dụng với các doanh nghiệp thua lỗ kéo dài, đã áp dụng biện pháp xử lý nhưng

không thu hồi được nợ, nợ không có tài sản bảo đảm, vì vậy quy định của VPBank

có phần mở rộng hơn so với HDBank. Định hướng chung của VPBank trong xử lý

nợ là thực hiện các giải pháp hợp lý trên cơ sở phân tích tình hình tài chính và tình

hình kinh tế, môi trường thực tại. Chủ trương của VPBank là thực hiện thương lượng,

phối hợp với khách hàng trong xử lý nợ để quá trình triển khai được nhanh chóng và

tốn ít thời gian, đảm bảo được nguồn tài chính cho ngân hàng và xây dựng được niềm

tin từ khách hàng. Đối với các khách hàng thiếu hợp tác, chây ỳ và thoái thác trách

nhiệm trả nợ, thì VPBank kiên quyết thực hiện các biện pháp pháp lý để tăng cường

khả năng thu hồi nợ.

2.3.2. Những hạn chế

Bên cạnh những thành tựu mà VPBank đã áp dụng các quy định QTRR trong

hoạt động cấp tín dụng, VPBank còn có những mặt hạn chế nhất định, đó là:

- Quy định phân cấp xác định giới hạn tín dụng và phê duyệt tín dụng vẫn còn

hạn chế

Hệ thống phân cấp phê duyệt cấp tín dụng của VPBank đang trong quá trình

hoàn thiện nên hệ thống bộc lộ một số hạn chế như: mô hình quản lý hoạt động cấp

tín dụng còn phức tạp, đa cấp đôi khi còn chồng chéo khi thực hiện. Cơ chế phân

quyền phê duyệt cấp tín dụng đối với từng cấp với từng trường hợp còn phức tạp và

đan xen, chồng chéo dẫn đến thời gian xử lý một khoản vay còn kéo dài ra so với quy

định. Ví dụ Khoản 7 Điều 4 Quy định số 1029/2015/QĐi-HĐQT quy định “Các cấp

có thẩm quyền phê duyệt cao hơn được phê duyệt các trường hợp thuộc thẩm quyền

phê duyệt của cấp thấp hơn”, tuy nhiên Khoản 8 lai quy định: “Các cấp có thẩm

quyền phê duyệt thấp hơn chỉ được phê duyệt các trường hợp thuộc thẩm quyền phê

duyệt của cấp cao hơn theo các trường hợp cụ thể quy định tại Điều 8 quy định này”,

quy định này khiến cho một hồ sơ cấp tín dụng có thể phê duyệt bởi cấp cao và cấp

67

thấp, khi trình duyệt hồ sơ sẽ gây rắc rối cho các nhân viên trong ngân hàng. Ngoài

ra, quyết định cấp tín dụng không phụ thuộc vào một cá nhân mà là sự đồng thuận

của các lãnh đạo các bộ phận có chức năng vai trò độc lập trong quá trình tác nghiệp

không có thông tin minh bạch tin cậy để bộ phận thẩm định, nay không được trực tiếp

tiếp xúc khách hàng có căn cứ để đưa ra những nhận xét xác đáng, khách quan, đúng

đắn và hợp lý; Sự phân tách bộ phận quan hệ khách hàng, quản lý rủi ro cấp tín dụng

và quản lý nợ đã tạo nên những khối chức năng độc lập nhưng chưa đảm bảo mối dây

liên kết chặt chẽ, đôi khi còn xuất hiện hiềm khích, cản trở nhau trong tác nghiệp.

- Chưa phân loại nợ theo phương pháp định tính

Tình hình thực hiện các quy định về phân loại nợ tại các TCTD nói chung và

VPBank nói riêng được xem là còn nhiều điểm bất cập, chưa phù hợp với thông lệ

quốc tế. Trong đó, riêng vấn đề phân loại nợ theo phương pháp định tính vẫn chưa

được triển khai áp dụng thống nhất cho hệ thống VPBank. Tại Điều 14 Quy định số

1636/2014/QĐi-HĐQT quy định phân loại tài sản có và trích lập dự phòng rủi ro tại

VPBank quy định: “VPBank sẽ thực hiện phân loại nợ và cam kết ngoại bảng theo

phương pháp định tính khi VPBank có đủ điều kiện phân loại nợ theo phương pháp

đó và được NHNN chấp thuận bằng văn bản”. Trên cơ sở kết hợp đánh giá khả năng

trả nợ của khách hàng theo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và đánh giá thực tế,

VPBank cần điều chỉnh lại hình thức phân loại nợ theo phương pháp định tính, xác

định được chính xác mức độ rủi ro hiện có và mức độ rủi ro tiềm tàng.

- Chưa chấp hành đầy đủ các điều kiện về biện pháp bảo đảm cấp tín dụng

của NHNN

Thực tế, không ít trường hợp hồ sơ cấp tín dụng chỉ chú trọng vào uy tín của

khách hàng, hoặc chủ quan đối với những khách hàng quen, lâu năm của mình còn

những tính toán về mức độ đáp ứng các điều kiện cấp tín dụng khác thì chỉ làm cho

đủ, lấy lệ. Có trường hợp khách hàng quan hệ với một chi nhánh trong VPBank lâu

năm, đã lợi dụng uy tín mà vay vốn bất hợp pháp sau đó trốn tránh nghĩa vụ trả nợ

hoặc thực hiện trả nợ đúng cam kết nhưng việc trả nợ song phẳng đó không xuất phát

từ lợi nhuận mà từ khoản vay của TCTD khác. Ngược lại, có trường hợp VPBank vì

quá thận trọng coi bảo đảm tiền vay là điều kiện tiên quyết để xem xét quyết định cấp

tín dụng nên việc chỉ áp dụng phương pháp cho vay có tài sản bảo đảm, loại bảo

68

phương án cho vay không có tài sản bảo đảm mà không thực hiện nghiên cứu dòng

tiền từ dự án đầu tư, kinh doanh của khách hàng, không chấp hành đủ các yêu cầu về

QTRR cấp tín dụng, trong một số trường hợp lại gây ra những phiền phức cho khách

hàng, thậm chí là mất đi cơ hội đầu tư của mình. Bởi nhiều khi khách hàng muốn cấp

tín dụng, tuy xuất phát điểm ban đầu là tài sản hạn hẹp nhưng sau đó có thể kinh

doanh rất thành công nếu tìm kiếm được nguồn đầu tư hợp lý và có bản lĩnh, nhất là

các Startup trong thời đại công nghệ 4.0 hiện nay.

- Chưa chặt chẽ trong áp dụng quy định xử lý nợ xấu

Công tác thực hiện quy định xử lý nợ, chuyển nhóm nợ tại VPBank chưa theo

sát tình hình thực tế. VPBank đẩy mạnh vào tín dụng tiêu dùng nhưng chưa áp dụng

triệt để các biện pháp thu hồi nợ, dẫn đến tỷ lệ nợ xấu trong các năm 2017, 2018,

2019 vượt ngưỡng 3% và chưa đảm bảo tuân thủ tỷ lệ bảo đảm an toàn hoạt động

theo như quy định của NHNN đề ra. Việc khởi kiện đối với các khách hàng vay vốn

có nợ xấu, nhưng thiếu thiện chí trả nợ còn khá chậm trễ, thiếu kiên quyết trong việc

tiến hành khởi kiện. Điều này làm chậm tiến độ thu hồi nợ.

- Chưa cập nhật kịp thời các quy định của pháp luật và NHNN

Với hệ thống văn bản đồ sộ và ngày càng được cấp tiến, việc cập nhật các quy

định của NHNN không chỉ là trách nhiệm của ban lãnh đạo mà là của toàn thể các

cán bộ nhân viên của VPBank. Với từng thời điểm mà NHNN yêu cầu các TCTD

phải hoàn thiện, bổ sung các văn bản, quy định nội bộ nhằm quản trị ngân hàng ngày

một tốt hơn. Ví dụ như đợt dịch Covid-19 vừa qua, NHNN đã ban hành thông tư số

01/2020/TT-NHNN ngày 13/03/2020 quy định việc TCTD, chi nhánh ngân hàng

nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm

hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng do dịch Covid-19, do vậy, VPBank phải ngay lập

tức cập nhật quy định này, lên kế hoạch xử lý và ban hành hướng dẫn cho các cán bộ

nhân viên, áp dụng cho các khoản nợ và thực hiện trích lập dự phòng để xử lý các rủi

ro tiềm tàng có thể xảy đến.

- Chưa chú trọng vào việc đưa các chương trình pháp luật vào thực tiễn tập

huấn, hướng dẫn cho cán bộ nhân viên

Hầu hết cán bộ nhân viên đều có trình độ nghiệp vụ vững vàng, đạo đức tốt

nhưng quá trình tiếp xúc với khách hàng và được trao quyền xét duyệt hồ sơ của

69

khách hàng, nhận thấy những sơ hở nhất định trong quy trình, chế độ đã phút chốc

nảy sinh lòng tham hoặc tin tưởng khách hàng, đồng nghiệp… bỏ qua quy trình để

rồi vô tình phạm tội lúc nào không biết, mà nguyên nhân cơ bản là sự yếu kém trong

nhận thức hiểu biết pháp luật mà chưa hiểu hết hệ lụy mà mình gây nên. Ngoài ra,

một số cán bộ tín dụng đã giả mạo chữ ký khách hàng để lập hồ sơ vay vốn hoặc lập

sổ tiết kiệm không cầm cố lấy tiền nhằm chiếm đoạt tiền của VPBank. Thực tế đã có

cán bộ tín dụng của VPBank dựa trên mối quan hệ thân quen với khách hàng và lợi

dụng sự sơ hở trong quản lý, điều hành của lãnh đạo đã thực hiện giả mạo chữ ký

khách hàng và lập hồ sơ vay vốn, chiếm đoạt tài sản của VPBank. Sau đó, VPBank

đã phải mất thời gian và công sức truy thu nhân viên này.

2.3.3. Nguyên nhân của các hạn chế

2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan

- Công tác quản trị nhân sự chưa sát sao, răn đe

Mặc dù quy trình tuyển dụng của VPBank rất chặt chẽ, trung thực, chuyên

nghiệp, tuy nhiên có một số cán bộ nhân viên mới tuyển dụng có đầy đủ các điều kiện

tiêu chuẩn, nhưng khi làm việc, thường không ứng dụng những kiến thức đã học, tự

chủ trong vận dụng quy định, yêu cầu của ngân hàng trong thực tiễn, mà chỉ thực hiện

theo một cách máy móc, thụ động theo sự hướng dẫn của các nhân viên cũ hoặc lãnh

đạo phòng theo kiểu kinh nghiệm, thiếu bài bản. Ngoài ra, còn xuất hiện tâm lý làm

người nhân viên “lành” ngại va chạm, cập nhật các quy định mới, ngại thể hiện chính

kiến trong việc thực thi nhiệm vụ để xảy ra hiện tượng bị động, “biết sai vẫn làm”.

- Công tác ban hành các quy định còn gặp nhiều khó khăn

Sau mỗi lần thực hiện soạn thảo các quy định nội bộ sao cho phù hợp với yêu

cầu của pháp luật, các phòng ban, bộ phận tại VPBank sẽ gửi văn bản và yêu cầu

thẩm định tới các phòng ban khác để tạo sự khách quan, phân định rõ trách nhiệm

thực hiện và yêu cầu của các bộ phận đó trong văn bản. Tuy nhiên, các phòng ban khi

được lấy ý kiến thẩm định văn bản còn chậm trễ, chưa đáp ứng được tính cấp thiết

của văn bản, gây ra ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình QTRR trong hoạt động cấp

tín dụng nói riêng và trong hoạt động kinh doanh, điều hành ngân hàng nói chung.

- Hệ thống công nghệ thông tin còn yếu kém

70

Đối với các doanh nghiệp trong thời đại hiện nay, nhất là các doanh nghiệp hoạt

động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và đầy tính xã hội như ngân hàng, hệ thống

công nghệ thống tin đóng vai trò rất quan trọng, là cầu nối cho mọi hoạt động bên

trong và bên ngoài ngân hàng. Hơn nữa, thời đại 4.0 khiến cho các hoạt động cấp tín

dụng được thực hiện khá nhiều bằng các thiết bị điện tử, NHNN cũng ban hành các

văn bản về an toàn, bảo mật cung cấp dịch vụ trên internet yêu cầu các ngân hàng

phải thường xuyên thực hiện nhận dạng rủi ro, nguy cơ gây ra rủi ro và xác định

nguyên nhân gây ra rủi ro, kịp thời có biện pháp phòng ngừa, kiểm soát và xử lý rủi

ro trong cung cấp dịch vụ ngân hàng trên Internet. Vậy mà ở VPBank, ngân hàng vẫn

đang trong nỗ lực tiếp cận và sử dụng hiệu quả các phương tiện này.

2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan

- Có sự thay đổi mạnh mẽ về môi trường kinh tế

Hiện nay, Việt Nam ngày càng mở rộng các quan hệ kinh tế, các hiệp định

thương mại ngày càng được ký kết nhiều, giảm thuế quan, tăng môi trường cạnh tranh

và mở rộng cho các doanh nghiệp vào đầu tư. Đặc biệt là 02 hiệp định được ký kết

gần đây là Hiệp định Đối tác Toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP)

và Hiệp định thương mại tự do liên minh Châu Âu – Việt Nam (EVFTA) đã tạo ra

nhiều cơ hội việc làm, cơ hội đầu tư cho các doanh nghiệp, cá nhân, bên cạnh đó cũng

tạo rủi ro cấp tín dụng khi các doanh nghiệp, cá nhân cần nguồn cấp tín dụng để cạnh

tranh với các doanh nghiệp nước ngoài, vì vậy, ngân hàng phải hoàn thiện hành lang

pháp lý vững chắc cho lĩnh vực này.

- Môi trường pháp lý chưa hoàn thiện

Hoạt động cấp tín dụng chịu sự tác động từ các yếu tố như chính sách tiền tệ,

chính sách đầu tư, các văn bản quy định tỷ lệ bảo đảm an toàn cấp tín dụng. Thực tế,

các quy định của NHNN chưa hoàn thiện, thiếu đồng bộ, lơi lỏng kiểm tra, kiểm soát.

Quy định một khách hàng có thể vay vốn ở nhiều TCTD, nhưng việc thực hiện quy

chế giám sát, cung cấp thông tin chưa nghiêm túc. Để đảm bảo QTRR trong hoạt

động cấp tín dụng, NHNN cần tạo ra môi trường pháp lý hoàn thiện.

- Thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa cơ quan nhà nước và ngân hàng

Sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan nhà nước, chính quyền địa phương và

ngân hàng vẫn còn thiếu trong việc tạo ra môi trường cấp tín dụng hiệu quả. Mặc dù

71

VPBank đã quy định các trường hợp phải phối hợp với cơ quan nhà nước như đăng

ký giao dịch bảo đảm, xử lý hậu quả rủi ro cấp tín dụng nhưng nhìn chung, việc thực

hiện các công tác này còn gặp nhiều khó khăn, một số cán bộ tại các cơ quan gây khó

dễ cho các cán bộ ngân hàng khi thực hiện thủ tục, giải quyết hồ sơ, gây không ít tổn

hại cho chi phí và thời gian của VPBank.

Kết luận Chương 2

Từ những phân tích trên, có thể kết luận một số vấn đề sau đây:

Hiện tại, VPBank đã áp dụng các quy định của pháp luật về QTRR khá phù hợp

và cụ thể, công tác áp dụng các quy định QTRR của VPBank phải đảm bảo các yêu

cầu của pháp luật, đồng thời cụ thể hóa để phù hợp với trách nhiệm các phòng ban và

sơ đồ tổ chức của VPBank, nâng cao năng lực hoạt động. Để áp dụng các quy định

về QTRR trong hoạt động cấp tín dụng, VPBank tập trung áp dụng vào 04 nhóm quy

định chính: (i) áp dụng các quy định xếp hạng tín dụng nội bộ, phân loại tài sản có và

trích lập dự phòng rủi ro; (ii) áp dụng các quy định về đảm bảo tỷ lệ an toàn trong

hoạt động cấp tín dụng tại VPBank; (iii) áp dụng các quy định về đảm bảo tỷ lệ an

toàn trong hoạt động cấp tín dụng tại VPBank; (iv) áp dụng các quy định xử lý hậu

quả rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng của VPBank.

Với việc áp dụng các quy định QTRR trong hoạt động cấp tín dụng trên,

VPBank đã có những thành tựu nhất định trong việc hạn chế và kiểm soát rủi ro cấp

tín dụng, nâng cấp các văn bản ngày càng hoàn chỉnh và chuyên nghiệp, nâng cao

chất lượng tín dụng và tăng niềm tin cho khách hàng, mở rộng các giải pháp xử lý

hậu quả rủi ro để tránh thất thoát cho VPBank mà vẫn đảm bảo quy định của pháp

luật. Bên cạnh đó, VPBank vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định về công tác quản

trị và đào tạo nhân sự, một số quy định nội bộ trong công tác QTRR cấp tín dụng còn

chồng chéo và chưa được hoàn thiện, hệ thống công nghệ thông tin cần được nâng

cao hơn, một số vướng mắc trong quá trình cập nhật và ban hành quy định nội bộ.

72

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG VÀ KIẾN NGHỊ CÁC QUY ĐỊNH QUẢN TRỊ

RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CẤP TÍN DỤNG TẠI VPBANK

3.1. Giải pháp tăng cường các quy định quản trị rủi ro trong hoạt động cấp

tín dụng tại VPBank

3.1.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện các quy định về quản trị rủi ro trong hoạt

động cấp tín dụng tại VPBank

Để hoàn thiện các quy định về QTRR trong hoạt động cấp tín dụng tại VPBank,

VPBank cần có một số định hướng chung trong giai đoạn 2020 và xa hơn đến 2025.

Thứ nhất, hoàn thiện pháp luật về QTRR trong hoạt động cấp tín dụng tại VPBank

phải phù hợp với chủ trương của Đảng, Hiến pháp và quy định của pháp luật.

Thứ hai, hoàn thiện pháp luật về QTRR trong hoạt động cấp tín dụng của

VPBank phải đảm bảo tính toàn diện, tính đồng bộ, tính thống nhất, tính khả thi, tính

phù hợp của hệ thống pháp luật.

Thứ ba, hoàn thiện quy định nội bộ về QTRR trong hoạt động cấp tín dụng phải

khắc phục được những tồn tại, hạn chế trong những quy định nội bộ về QTRR trong

hoạt động cấp tín dụng của VPBank hiện nay.

Để hướng tới mục tiêu cụ thể hóa các định hướng chung trên, VPBank phải hoàn

thiện các quy định về QTRR trong hoạt động cấp tín dụng như sau.

Thứ nhất, hoàn thiện và tối ưu hóa các quy định về nhận diện và chấm điểm cho

khách hàng, sử dụng dữ liệu nội bộ và các nguồn bổ sung bên ngoài. Quy định rõ và

hiện thực quá các mô hình chấm điểm, tích hợp trên hệ thống khởi tạo khoản vay,

giúp chọn lọc khách hàng tiềm năng và giảm thời gian xử lý.

Thứ hai, chuẩn hóa quy định xếp hạng, đo lường rủi ro cấp tín dụng, VPBank

đã hoàn thành và đưa vào triển khai hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ mới cùng

chương trình phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, giúp đáp ứng tốt hơn các yêu

cầu về phân loại nợ và trích lập dự phòng được quy định theo thông tư …, đồng thời,

tạo bước quan trọng trong việc thu thập các dữ liệu cần thiết để tiến tới xây dựng mô

hình định lượng rủi ro cấp tín dụng và phân loại nợ theo phương pháp định tính theo

tiêu chuẩn quốc tế Basel.

73

Thứ ba, thực hiện nghiêm túc các quy định về đăng ký biện pháp bảo đảm và

định giá tài sản bảo đảm, đảm bảo các khoản cấp tín dụng bằng các biện pháp cầm

cố, thế chấp được thực hiện phù hợp với quy định pháp luật và yêu cầu tại quy định

nội bộ của VPBank, tránh thất thoát, tổn hại cho VPBank.

Thứ tư, đưa ra chính sách hợp lý và thận trọng về nợ quá hạn và nợ xấu. Điều

chỉnh cơ cấu tín dụng hợp lý, nâng cao chất lượng tín dụng, đo lường và QTRR trong

hoạt động cấp tín dụng nhằm giảm tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ không vượt quá 3%

theo quy định của NHNN.

Thứ năm, đưa ra những quy định về xử lý nợ nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt

động của VPBank:

- Quy định về phối hợp tích cực giữa các phòng ban trong quản trị các chỉ số

an toàn.

- Quy định về tăng cường công tác thu hồi nợ và tận thu lãi đọng.

- Quy định về kiểm soát chặt chẽ nợ nhóm 1, bổ sung dấu hiệu và phát hiện

sớm các khoản vay có rủi ro cao để đề xuất biện pháp xử lý kịp thời.

- Quy định các giải pháp tối ưu cải thiện tình trạng nợ.

- Quy định theo dõi việc nhập đúng, đủ các tỷ lệ an toàn và hạn mức tín dụng,

đặc biệt tín dụng trung và dài hạn.

3.1.2. Nhóm giải pháp áp dụng hiệu quả quy định quản trị rủi ro trong hoạt

động cấp tín dụng tại VPBank

3.1.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy cấp tín dụng

Kiểm tra, giám sát rủi ro cấp tín dụng là một nội dung trong các quy định về

QTRR cấp tín dụng được thực hiện song song với hoạt động QTRR nhằm mục tiêu:

(i) Phòng, chống và kiểm soát các rủi ro có thể phát sinh trong hoạt động ngân hàng;

(ii) Đảm bảo toàn bộ các hoạt động, các bộ phận và từng cá nhân trong ngân hàng

đều tuân thủ các quy định của pháp luật, tuân thủ và thực hiện các chiến lược, chính

sách, quy trình, quy định của các cấp có thẩm quyền, đảm bảo mục tiêu an toàn và

hiệu quả trong hoạt động của ngân hàng.

3.1.2.2. Xây dựng chính sách tín dụng hiệu quả

Xây dựng chính sách tín dụng trên cơ sở mục tiêu của VPBank phải phù hợp

với điều kiện kinh tế xã hội đặc thù của từng địa bàn của từng chi nhánh, đảm bảo

74

cân bằng giữa mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro, đảm bảo khả năng

tăng trưởng trên cơ sở nâng cao chất lượng tín dụng và đảm bảo an toàn. Chính sách

này cần được công bố rộng rãi cho cán bộ nhân viên, là cơ sở để cán bộ nhân viên

hoạt động trong lĩnh vực tín dụng thực hiện có định hướng và chủ động trong hoạt

động tác nghiệp. VPBank cần xây dựng một chính sách tín dụng hợp lý và hiệu quả,

thỏa mãn các yêu cầu sau:

- Phản ánh được chính sách tín dụng của VPBank trong từng thời kỳ, đảm bảo

sự quản lý thống nhất trên quan điểm tổng thể.

- Phù hợp với tính chất đặc thù của địa bàn đầu tư với từng chi nhánh, phát huy

được những thế mạnh của địa phương và có giải pháp hạn chế trong đầu tư tín dụng

đối với từng lĩnh vực, ngành nghề không có lợi thế trong cạnh tranh trong kinh doanh.

- Đáp ứng yêu cầu về hiệu quả kinh doanh, gia tăng thị phần của VPBank, cân

bằng giữa mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro, đảm bảo khả năng tăng

trưởng tín dụng và đầu tư an toàn trong phạm vi tỷ lệ nợ xấu chấp nhận được. Đồng

thời phải phát huy được năng lực và lợi thế so sánh của VPBank so với các NHTM

khác trong cả nước.

Chính sách tín dụng là kim chỉ nam, là định hướng cơ bản trong xác định những

mục tiêu cần thực hiện trong hoạt động cấp tín dụng. Xây dựng một chính sách tín

dụng hợp lý và hiệu quả giúp cho hoạt động tín dụng có định hướng rõ ràng, phòng

ngừa được những rủi ro trên cơ sở phân tích và nghiên cứu thị trường một cách đầy

đủ và kỹ càng. Trên cơ sở điều kiện kinh tế xã hội ở Việt Nam và sự phát triển gần

đây, chính sách tín dụng cụ thể của VPBank nên tập trung trong các nội dung sau:

a. Xây dựng chính sách khách hàng

Phát triển cơ cấu tổ chức theo định hướng hướng đến khách hàng đã được

VPBank thực hiện trên thực tế nhưng lại chưa có một chính sách khách hàng rõ ràng

và mang tính pháp lý cao nên việc áp dụng còn lúng túng và mang tính cảm tính cao.

Chính sách khách hàng sẽ bao gồm chính sách tiếp thị, chính sách về cấp tín dụng,

chính sách về lãi suất cho vay, chính sách bảo đảm tiền vay, chính sách về dịch vụ,

phí dịch vụ. Trên cơ sở phương pháp lượng hóa đã được áp dụng trong xếp hạng tín

dụng doanh nghiệp, sử dụng kết quả xếp hạng làm căn cứ chính để áp dụng chính

75

sách khách hàng bởi kết quả này đã tổng hợp các đánh giá (chỉ tiêu tài chính, phi tài

chính) và phân định mức độ rủi ro của khách hàng.

b. Về định hướng khách hàng

Chú trọng đầu tư cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khối doanh nghiệp đang

được sự hỗ trợ của Nhà nước và tổ chức nước ngoài. Các hiệp định thương mại được

ký kết sẽ mở rộng cơ hội đầu tư cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, do đó các doanh

nghiệp vừa và nhỏ sẽ có khả năng phát triển mạnh mẽ về chất và lượng trong tương

lai, là điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư tín dụng. Tuy nhiên, cần phải đảm bảo khả

năng QTRR cấp tín dụng cho các doanh nghiệp này do các doanh nghiệp này thường

có tài sản bảo đảm, đồng thời khoản cấp tín dụng nhỏ, rủi ro xảy ra sẽ có ảnh hưởng

không lớn.

3.1.2.3. Cập nhật, cải tiến và tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu

HĐQT, Hội đồng Alco, Khối tài chính, Khối kiểm toán nội bộ và Khối QTRR

phải luôn đánh giá việc tuân thủ các giới hạn áp dụng cho tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu

theo quy định của NHNN và của VPBank. Đây là một trong những biện pháp hạn chế

rủi ro có ý nghĩa rất quan trọng không những bảo đảm an toàn trong hoạt động của

từng NHTM, mà còn đảm bảo an toàn hệ thống thanh toán, nâng cao sức cạnh tranh

của VPBank trong nước, góp phần phát triển kinh tế- xã hội. Đặc biệt, kể từ khi

NHNN ban hành Thông tư số 22/2019/TT-NHNN quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo

đảm an toàn hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực

từ 01/01/2020, yêu cầu các ngân hàng nâng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ và hợp

nhất lên 9%, dẫn tới VPBank phải sửa đổi, thay thế văn bản đã cũ, nâng cấp hệ thống

quản lý an toàn vốn tối thiểu, hệ thống cảnh báo sớm và phương án xử lý để đảm bảo

tuân thủ quy định tỷ lệ an toàn vốn, đáp ứng yêu cầu của NHNN và nội bộ ngân hàng.

3.1.2.4. Đổi mới hệ thống nội bộ ngân hàng

a. Hiện đại hóa hệ thống thông tin và cập nhật quy định của NHNN

VPBank cần hoàn thiện và hiện đại hóa quy chế, quy định về thông tin nội bộ,

xác định rõ thẩm quyền truy cập hệ thống của từng chi nhánh, từng vị trí công tác

đồng thời quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm của các chi nhánh/đơn vị kinh doanh

trong việc cung cấp và sử dụng thông tin, có chế tài thưởng phạt rõ ràng đối với công

tác cung cấp thông tin và sử dụng thông tin môt cách hợp lý. Ngoài ra, VPBank cần

76

nỗ lực tìm kiếm các nguồn thông tin phân tích, dự báo ngành từ các tổ chức trung

gian trong và ngoài nước và các Bộ, ngành bằng cách lập các hợp đồng trả phí thường

niên để có được nguồn thông tin cập nhật và toàn diện hơn giúp việc định hướng cấp

tín dụng chính xác hơn.

b. Chuẩn bị cải tiến theo yêu cầu của Basel III

Tháng 12/2017, Ủy ban Basel công bố văn bản “Basel III: Hoàn thiện các cải

cách sau khủng hoảng”, với việc cải cách một số tiêu chuẩn để thực hiện tính vốn đối

với các loại rủi ro như rủi ro cấp tín dụng, rủi ro điều chỉnh định giá tín dụng hay rủi

ro hoạt động. Ủy ban Basel đã đưa ra một tiêu chuẩn hoàn toàn mới khi yêu cầu thực

hiện tính vốn cho rủi ro hoạt động - phương pháp tiêu chuẩn (SMA), có hiệu lực từ

ngày 1/1/2022 đối với các ngân hàng quốc tế. Sự ra đời của tiêu chuẩn này có ảnh

hưởng lớn đối với dữ liệu tổn thất nội bộ của ngân hàng cũng như cách thức vận dụng

các dữ liệu để mang đến các giá trị kinh doanh và quản lý rủi ro theo chiều sâu.

Phương pháp SMA dựa trên 3 cấu phần: Chỉ số kinh doanh (BI) - một tham

chiếu dựa trên thông tin báo cáo tài chính đối với rủi ro hoạt động; cấu phần chỉ số

kinh doanh (BIC), được tính bằng cách nhân chỉ số BI với hệ số biên theo quy mô

của BI; hệ số nhân tổn thất nội bộ (ILM), một hệ số nhân quy mô dựa trên mức tổn

thất trung bình của ngân hàng trong quá khứ và chỉ số BIC. Do đó, để thích ứng với

tiêu chuẩn quốc tế khi VPBank tiến tới phát triển thành một trong những ngân hàng

quốc tế uy tín, VPBank cần thay đổi và hoàn thiện hơn về QTRR cấp tín dụng nói

riêng và rủi ro hoạt động nói chung.

3.1.2.5. Hoàn thiện quy định về quản lý nhân sự và đào tạo cán bộ nhân viên

Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong QTRR cấp tín dụng nói

riêng và đến hoạt động ngân hàng nói chung. Trước hết phải khẳng định rằng người

thực hiện tất cả các giải pháp nêu trên để đảm bảo tín dụng cho VPBank không ai

khác chính là các cán bộ nhân viên tại VPBank. Một mô hình QTRR hoàn hảo, một

quy định cấp tín dụng có chặt chẽ đến mấy nhưng những con người cụ thể để vận

hành mô hình đó bị hạn chế về năng lực hoặc không đáp ứng được các yêu cầu về

đạo đức thì sự thiệt hại, tổn thất tín dụng vẫn xảy ra, thậm chí là rất nặng nề. Do đó,

các giải pháp về nhân sự giữ một vai trò cốt yếu trong xây dựng các quy định QTRR

tín dụng. Một trong số các giải pháp này là:

77

- Hoàn thiện quy định về tiêu chuẩn, tiêu chí lựa chọn những cán bộ có năng

lực, có trình độ chuyên môn và đạo đức tốt để bố trí và bộ phận tín dụng. Trong các

công việc ngân hàng, tín dụng là một nghề đòi hỏi phải có năng lực phân tích, đánh

giá, tính chịu trách nhiệm rất cao và luôn có những cạm bẫy nên cần có bản lĩnh và

đạo đức nghề nghiệp. Do đó, cần tiêu chuẩn hóa cán bộ hoạt động tín dụng theo các

tiêu chí chuyên môn, đạo đức rõ ràng, làm cơ sở để chuẩn hóa và nâng cao chất lượng

của đội ngũ làm việc trong môi trường đầy rủi ro.

- Tăng cường công tác đào tạo, tái đào tạo, thực hiện đào tạo định kỳ và đột

xuất để nâng cao trình độ kiến thức cũng như khả năng vận dụng những kinh nghiệm,

kỹ thuật mới trong thẩm định tín dụng, QTRR, nâng cao chất lượng tín dụng. Đào tạo

phải theo đúng định hướng, chú trọng đào tạo ngắn hạn theo cáo chuyên đề bổ trợ

cho công việc trực tiếp hàng ngày, đào tạo nâng cao các cán bộ chủ chốt và đã được

quy hoạch để xây dựng bộ khung và phát triển ổn định, vững chắc sau này.

Xây dựng chế độ đánh giá, khen thưởng và kỷ luật dựa trên chất lượng tín dụng

và hiệu quả công việc mà cán bộ đó thực hiện. Các quy định về khen thưởng và kỷ

luật phải được sự thống nhất trong toàn hệ thống và phải được thực hiện nghiêm túc

triệt để. Nhờ vậy mới nâng cao tính chịu trách nhiệm trong các quyết định tín dụng

của các cán bộ có liên quan.

3.1.3. Nhóm giải pháp tăng cường áp dụng các quy định nội bộ về quản trị rủi

ro trong hoạt động cấp tín dụng tại VPBank

3.1.3.1. Chủ động tích cực áp dụng các quy định, quy trình quản trị cấp tín dụng

Quy trình để quản trị cấp tín dụng gồm các nội dung: Lập hồ sơ tín dụng, giải

ngân, giám sát tín dụng, theo dõi lịch trả nợ và lưu trữ hồ sơ tín dụng.

- Lập hồ sơ tín dụng: Chi nhánh của VPBank chịu trách nhiệm lập hồ sơ tín

dụng, VPBank phải tăng cường giám sát, đẩy mạnh trách nhiệm của các cá nhân, bộ

phận chịu trách nhiệm đảm bảo hồ sơ cấp tín dụng đầy đủ, hợp lệ và tuân thủ các điều

khoản đã thỏa thuận, tránh để tình trạng các chi nhánh lập hồ sơ giả mạo hoặc câu kết

với khách hàng làm gian dối tài sản bảo đảm.

- Giải ngân: Trung tâm phê duyệt tín dụng VPBank chỉ giải ngân theo các điều

khoản quy định sau khi khoản cấp tín dụng đã được phê duyệt và hồ sơ tín dụng đã

hoàn tất, tài sản bảo đảm (nếu có) đã được thực hiện theo các điều khoản của hợp

78

đồng bảo đảm. Đối với các trường hợp ngoại lệ phải được cấp có thẩm quyền phê

duyệt.

- Giám sát tín dụng: khoản cấp tín dụng sau khi được phê duyệt phải được

giám sát thường xuyên bao gồm: (i) Việc thực hiện các điều khoản của hợp đồng cấp

tín dụng (bao gồm cả việc sử dụng vốn đúng mục đích theo hợp đồng cấp tín dụng);

(ii) Xác định sớm các dấu hiệu bất thường về khả năng thực hiện các nghĩa vụ trả nợ

của khách hàng; (iii) Định kỳ đánh giá tài sản bảo đảm; (iv) Các nội dung khác nếu

cần thiết (tình hình kinh tế chính trị, sự kiện bất khả kháng,…).

- Theo dõi lịch trả nợ: có các hình thức nhắc nhở khách hàng về kỳ hạn thực

hiện nghĩa vụ trước khi đến hạn. Trường hợp khách hàng không thực hiện nghĩa vụ

hoặc thực hiện nghĩa vụ chậm theo kỳ hạn, chi nhánh VPBank phải ghi nhận và báo

cáo kịp thời cho các cấp có thẩm quyền.

- Lưu trữ: VPBank phải lưu trữ hồ sơ tín dụng, các thông tin về khả năng thực

hiện nghĩa vụ trả nợ và lịch sử trả nợ của khách hàng và các thông tin khác có liên

quan, xác nhận rõ các trường hợp mối quan hệ của khách hàng khi xử lý tín dụng.

3.1.3.2. Tăng cường biện pháp quản trị tài sản bảo đảm

VPBank ngoài việc thực hiện quản trị tài sản bảo đảm từ khi bắt đầu đến khi

thanh lý hợp đồng bảo đảm, cần tăng cường kiểm tra trạng thái tài sản bảo đảm tại

VPBank.

Hiện tại, việc kiểm tra tài sản bảo đảm theo tờ trình danh sách địa bàn/khu vực

có biến động giá bất động sản và danh sách tài sản bảo đảm đến hạn kiểm tra định kỳ,

tuy nhiên cần hoàn thiện thêm theo hướng tài sản bảo đảm có sự biến động nhiều hơn,

dự kiến khả năng biến động của tài sản bảo đảm (do ảnh hưởng bởi chính sách kinh

tế, xã hội, các dự án đầu tư) nên sẽ phải đánh giá thường xuyên hơn. Mặt khác với

các tài sản bảo đảm cần kiểm tra đột xuất, bộ phận quản lý tài sản bảo đảm cần làm

rõ sự biến động của tài sản bảo đảm và tập trung vào các nhu cầu vốn trên thị trường,

tránh xảy ra tình trạng sụt giá tài sản bảo đảm.

Việc định giá tài sản bảo đảm phải phù hợp với quy định của pháp luật, bao gồm

việc xác định giá trị tài sản bảo đảm do TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tự

định giá và do tổ chức có chức năng thẩm định giá theo quy định.

3.1.3.3. Tăng cường quản trị khoản cấp tín dụng có vấn đề

79

Hoàn thiện nguyên tắc thỏa thuận và theo dõi khách hàng đảm bảo: chủ động

thỏa thuận với khách hàng về các biện pháp xử lý dự kiến đối với khoản cấp tín dụng

có vấn đề và theo dõi, đánh giá tính khả thi của các biện pháp xử lý.

Hoàn thiện nguyên tắc xây dựng và triển khai các biện pháp xử lý tài sản bảo

đảm: nâng cao khả năng trả nợ của khách hàng (ví dụ cơ cấu lại khoản cấp tín dụng,

miễn giảm lãi…) trên cơ sở tình hình kinh doanh, cam kết thực hiện nghĩa vụ trả nợ

của khách hàng đồng thời đảm bảo tối đa lợi ích cho ngân hàng.

Hoàn thiện quy định về báo cáo thực trạng các khoản cấp tín dụng có vấn đề,

phải được rà soát và giám sát thường xuyên hơn các khoản cấp tín dụng bình thường.

Thực trạng trả nợ của khoản cấp tín dụng có vấn đề phải được báo cáo cho HĐQT,

ban lãnh đạo.

3.1.3.4. Tích cực ra soát trong việc quản trị theo danh mục và ngành hàng

Rủi ro phải được đo lường, quản trị không chỉ ở mức độ khoản vay mà còn phải

ở cấp danh mục. Tại VPBank, QTRR mới chỉ được quan tâm chú ý ở cấp độ khoản

vay, QTRR theo danh mục chưa được thực hiện. Trong khi một thực tế là rủi ro cấp

tín dụng của các khoản vay có mối quan hệ tương quan. Chính vì sự tương hỗ đó, hợp

công rủi ro của từng khoản vay không phải là rủi ro của danh mục bao gồm các khoản

vay đó. Do vậy, đa dạng hóa, chẳng hạn trải đều dư nợ ngân hàng vào các ngành khác

nhau, khu vực địa lý khác nhau góp phần làm giảm rủi ro cấp tín dụng. Ngược lại, tập

trung tín dụng quá lớn vào một số ngành sẽ làm tăng nguy cơ rủi ro cấp tín dụng. Nói

cách khác, việc quản lý rủi ro ở cấp độ danh mục là cần thiết: nhằm (i) Hạn chế rủi

ro tập trung tín dụng; (ii) Tối đa hóa lợi nhuận, giảm thiểu rủi ro cho toàn bộ danh

mục tài sản có của ngân hàng dựa trên mối tương quan giữa các ngành. Để tăng cường

QTRR cấp tín dụng theo cấp độ danh mục và QTRR môi trường xã hội, cần tích cực

và rà soát việc quản trị các danh mục và ngành hàng:

- Rà soát danh mục ngành hàng cần quản trị một cách tối ưu, toàn bộ dư nợ

của ngân hàng cần được phân loại vào các ngành khác nhau. Các ngành được phân

chia phải đáp ứng điều kiện: (i) Tiêu biểu cho dư nợ tại ngân hàng, (ii) Mang tính đại

diện cho các cấp rủi ro khác nhau.

- Xác định hạn mức cho vay từng ngành: việc xây dựng hạn mức ngành trước

hết phải dựa trên báo cáo phân tích rủi ro từng ngành. Hiện tại, bộ phận QTRR của

80

VPBank cũng đã thực hiện phân tích một số ngành hàng tiêu biểu theo định kỳ hàng

năm: bất động sản, cho vay sản xuất vật liệu xây dựng, cho vay thủy hải sản…Tuy

nhiên, vẫn còn tồn tại một số bất cập như: (i) Chỉ số ngành hàng được phân tích chứ

không phải toàn bộ các ngành hàng trên danh mục dư nợ của ngân hàng, (ii) Các phân

tích mới chỉ đưa ra những cảnh báo của riêng từng ngành chứ chưa được phân tích

trên mối tương quan với những ngành khác trong danh mục, (iii) Hạn mức cụ thể của

từng ngành chưa được xác định rõ. Do đó, vấn đề là cần thiết phải có bộ phận chuyên

nghiệp nghiên cứu ngành nghề trong khối rủi ro để có thể đưa ra những báo cáo phân

tích cho toàn bộ ngành trong danh mục cho vay của VPBank. Việc phân tích và thiết

lập hạn mức này được thực hiện hàng năm. Song, trường hợp thị trường có những

biến động lớn, như ảnh hưởng của dịch Covid-19 hay chính sách thắt chặt, thanh tra

các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản, cần phải có những phân tích và đưa ra

những khuyến nghị kịp thời về việc mở rộng hoặc thu hẹp nợ của các ngành.

- Tích cực áp dụng các biện pháp quản lý rủi ro môi trường xã hội, phòng môi

trường và xã hội của VPBank là đơn vị thuộc Trung tâm kiểm tra, kiểm soát tuân thủ,

thuộc khối Pháp chế và kiểm soát tuân thủ, tuy nhiên cần có một bộ phận độc lập về

nghiên cứu môi trường xã hội để có thể kiểm tra khách quan, cụ thể phòng môi trường

và xã hội có chức năng thực hiện các công việc liên quan đến lĩnh vực tuân thủ các

yêu cầu, quy định về môi trường, xã hội thì bộ phận này ngoài chức năng xem xét rủi

ro từ hàng rào pháp lý của chính phủ mà còn xem xét về những rủi ro từ danh tiếng

dưới sức ép từ phía các nhà đầu tư, khách hàng xin cấp tín dụng và các bên liên quan

trong việc giải trình và làm rõ các hoạt động của mình.

3.2. Một số kiến nghị cụ thể đối với Nhà nước và Ngân hàng nhà nước nhằm

tăng cường áp dụng các quy định về quản trị rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng

tại Ngân hàng VPBank

3.2.1. Một số kiến nghị đối với Nhà nước nhằm tăng cường áp dụng các quy

định về quản trị rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng tại Ngân hàng VPBank

Để nâng cao chất lượng QTRR trong hoạt động cấp tín dụng của NHTM, Nhà

nước cần hoàn thiện các văn bản pháp luật về QTRR theo hướng sau đây:

3.2.1.1. Hoàn thiện các quy định về tái cấu trúc ngân hàng để hoàn thiện mô hình

QTRR và nâng cao trình độ quản lý, điều hành của Ban lãnh đạo

81

Hiện nay hệ thống các ngân hàng ở nước ta đã phát triển mạnh, đa dạng về loại

hình, đa dạng về sở hữu với 7 NHTM Nhà nước hoặc Quốc doanh, 2 Ngân hàng chính

sách xã hội, 31 NHTM cổ phần, 2 ngân hàng liên doanh, 9 ngân hàng 100% vốn nước

ngoài, 61 chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Tuy nhiên, dưới sức ép của khủng hoảng

kinh tế toàn cầu, sự xâm nhập ngày càng sâu rộng của các yếu tố quốc tế, trong khi

mô hình quản trị điều hành của các ngân hàng nước ta lại bộc lộ nhiều hạn chế thì

một yêu cầu cấp thiết đặt ra là phải tái cấu trúc các hệ thống ngân hàng. Đây là việc

sắp xếp lại hệ thống ngân hàng hiện tại, nâng cao năng lực tài chính, nâng cao năng

lực quản trị điều hành của NHTM, theo hướng giảm nhanh các ngân hàng yếu kém,

đồng thời tăng hợp lý về quy mô, hiệu quả hoạt động, quản lý và sử dụng vốn, tạo

điều kiện cho các ngân hàng có khả năng cạnh tranh lành mạnh, phát triển trong nền

kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước định hướng xã hội chủ nghĩa. Luật các

TCTD 2010, sửa đổi năm 2017 và Thông tư số 04/2010/TT-NHNN ngày 11/02/2010

của NHNN ban hành đã quy định khuôn khổ pháp lý cho các biện pháp sáp nhập, hợp

nhất, mua lại TCTD. Tuy nhiên, để hoạt động tái cấu trúc ngân hàng được hiệu quả,

chung ta cần quy chiếu với các nguyên tắc của Basel II, III với trọng tâm là triển khai

đổi mới các hệ thống QTRR phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế. Mặt

khác, các quy định của pháp luật về NHTM cũng cần tiếp tục hoàn thiện nhằm phù

hợp hơn với thông lệ, chuẩn mực quốc tế và điều kiện thực tiễn của Việt Nam để tạo

thành khuôn khổ pháp luật đồng bộ về tái cấu trúc hệ thống NHTM, đặc biệt là quy

định về an toàn hoạt động ngân hàng, quản trị điều hành, QTRR, hạch toán kế toán

của TCTD, quy định về đảm bảo quyền lợi của khách hàng và người gửi tiền. NHNN

cần xây dựng một lộ trình và bước đi tái cơ cấu thích hợp để đảm bảo sự bền vững

cho hệ thống các NHTM ở Việt Nam.

3.2.1.2. Bổ sung quy định về biện pháp bảo hiểm tín dụng của khách hàng

NHTM có thể tham gia trực tiếp vào quá trình cung cấp dịch vụ bảo hiểm tín

dụng cho khách hàng thông qua hình thức mà thông lệ quốc tế và các nước phương

Tây đang áp dụng, đó là bán chéo các sản phẩm bảo hiểm qua hệ thống ngân hàng

cho cùng một đối tượng khách hàng. Người vay phải trả phí bảo hiểm khi được cấp

khoản vay và ngân hàng được hưởng hoa hồng do công ty bảo hiểm trả. Tuy nhiên

cách làm này đòi hỏi phải được thiết lập dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, trong

82

khi đây là điểm yếu của các ngân hàng và công ty bảo hiểm tại Việt nam (ngoại trừ

các ngân hàng và công ty bảo hiểm có yếu tố vốn nước ngoài). Khó khăn này không

thể khắc phục trong một sớm một chiều mà cần phải mất thời gian khá dài và tốn kém

khá nhiều chi phí. Một cách khác là, ngân hàng có thể giới thiệu tổ chức bảo hiểm

riêng biệt mà mình nhận liên kết để khách hàng tự mình đề nghị cấp đơn bảo hiểm

tín dụng cho khoản vay. Hiện nay đã xuất hiện nhiều doanh nghiệp triển khai bảo

hiểm tín dụng, tuy nhiên việc thực thi bảo hiểm tín dụng với một số tài sản không

mang tính bắt buộc, việc mua bảo hiểm chỉ là thỏa thuận tự nguyện giữa khách hàng

và tổ chức tín dụng trong giao kết và thực hiện hợp đồng tín dụng. Lấy ví dụ, khi

khách hàng có nhu cầu vay mua ô tô, khách hàng được ngân hàng cấp tín dụng với

điều kiện phải thế chấp bằng chính chiếc ô tô đó và ngân hàng có quyền xử lý tài sản

bảo đảm của khách hàng để bù đắp cho khoản vay khi khách hàng không hoàn thành

nghĩa vụ trả nợ. Tuy nhiên, nếu xảy ra rủi ro đối với chiếc xe và khách hàng không

có khả năng thanh toán thì sẽ dẫn đến đến rủi ro ngân hàng không có tài sản để xử lý

và không thu hồi được nợ gốc, lãi khoản vay. Do đó, để làm phong phú thêm các biện

pháp pháp lý giúp NHTM phòng ngừa có hiệu quả và cũng là tạo nên khuôn khổ hoạt

động minh bạch, thuận lợi cho các doanh nghiệp bảo hiểm và NHTM thì Nhà nước

cần ban hành một văn bản hướng dẫn chi Luật kinh doanh bảo hiểm về vấn đề bảo

hiểm tín dụng này. Trong đó nhất thiết phải nêu được định nghĩa bảo hiểm tín dụng,

phạm vi bảo hiểm và quyền của NHTM khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Thêm vào đó,

cũng phải cân nhắc trường hợp khách hàng có bảo hiểm khoản vay thì khi nào ngân

hàng được trừ số tiền được bảo hiểm vào công thức tính dự phòng rủi ro.

3.2.1.3. Hoàn thiện quy định về xử lý hậu quả rủi ro

Nên loại bỏ quy định sử dụng dự phòng rủi ro cấp tín dụng trong trường hợp

doanh nghiệp, hợp tác xã giải thể. Bởi như Luật doanh nghiệp 2015 đã quy định, chỉ

khi nào hoàn thành nghĩa vụ thanh toán tất cả các khoản nợ thì doanh nghiệp, hợp tác

xã đó mới được ra quyết định giải thể.

Quy định lại thứ tự giải quyết hậu quả rủi ro đối với nợ nhóm 5: để đạt được

mục đích thu hồi nợ nhanh nợ nhanh nhất thì trong trường hợp có thể phát mại tài sản

bảo đảm ngay thì tiến hành ngay, không nhất thiết phải sử dụng dự phòng cụ thể trước

83

trong khi 3 tháng mới được sử dụng 1 lần. Nếu giá trị tài sản bảo đảm không đủ thì

mới sử dụng đến dự phòng cụ thể. Dự phòng chung được dùng cuối cùng.

Hoàn thiện quy định xử lý rủi ro cấp tín dụng thông qua cơ chế tài phán: theo

đánh giá của các Tòa kinh tế đã từng xét xử các tranh chấp liên quan đến hợp đồng

tín dụng giữa NHTM với khách hàng vay thì nhìn chung, tranh chấp tín dụng không

phức tạp, không đòi hỏi phải đầu tư nhiều công sức nghiên cứu như các loại tranh

chấp khác trong án kinh doanh thương mại. Trong khi đó lượng tranh chấp liên quan

đến hoạt động này lại chiếm tỉ trọng khá lớn trong số các án kinh doanh thương mại.

Nếu chỉ giao thẩm quyền giải quyết cho Tòa án nhân dân cấp huyện thì sẽ dẫn đến

tình trạng quá tải. Vì vậy, cần có chính sách thúc đẩy hơn nữa hoạt động giải quyết

tranh chấp tại Trọng tài thương mại, một mặt vừa sản sẻ bớt gánh nặng công việc cho

tòa án, mặt khác giúp Việt nam có thể tiếp cận dần với phương thức làm việc mới

năng động, có tính quốc tế này

3.2.2. Một số kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước nhằm tăng cường áp dụng

các quy định về quản trị rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng tại Ngân hàng

VPBank

3.2.2.1. Hoàn thiện các quy định về phân loại nợ

Hiện nay ở nước ta, các NHTM chủ yếu phân loại nợ theo phương pháp định

lượng, trong khi đó phân loại nợ theo phương pháp định tính đã được sử dụng phổ

biến trên thế giới. Xét về lâu dài thì đây là phương pháp rất khoa học, độ chính xác

cao, cho ra kết quả đánh giá khoản vay của cùng một khách hàng cũng như đánh giá

mối liên hệ giữa các khoản vay của cùng một khách hàng được khách quan, đầy đủ

làm cơ sở chắc chắn cho việc phòng ngừa rủi ro. Do đó, để các NHTM dễ dàng áp

dụng cách phân loại này, NHNN cần ban hành một số quy định sau:

- Xây dựng hệ thống thông tin hiện đại phát huy tối đa vai trò của Trung tâm

thông tin tín dụng CIC trực thuộc NHNN. Đây là trung tâm chuyên cung cấp các sản

phẩm xếp hạng tín dụng và chấm điểm phi tài chính cho các doanh nghiệp, tập đoàn

kinh tế. Mặc dù CIC của NHNN ngày càng phát triển mạnh mẽ và đóng vai trò quan

trọng trong cung cấp thông tin về khách hàng, thực hiện phân tích, xếp loại tín dụng

doanh nghiệp, cung cấp các thông tin cảnh báo… góp phần quan trọng cho sự phát

triển của ngành ngân hàng Việt Nam vì mục tiêu an toàn, hiệu quả nhưng những đòi

84

hỏi về thông tin của các ngân hàng vẫn chưa được đáp ứng một cách đáng tin cậy,

nhanh chóng và kịp thời. Yếu kém, lạc hậu về công nghệ thống tin so với các Ngân

hàng nước ngoài là một nhược điểm dễ thấy nhất của hệ thống ngân hàng Việt Nam,

không chỉ hạn chế khả năng cạnh tranh mà còn hạn chế quá trình tiếp cận thông tin,

công nghệ tiên tiến trên thế giới vào hoạt động quản trị của ngân hàng trong nước.

Nếu CIC được xây dựng tốt thì các NHTM cũng theo đó mà hoàn thiện hơn về hệ

thống xếp hạng tín dụng và chấm điểm khách hàng của mình.

- Ban hành hướng dẫn chính thức cách hiểu về 2 phương pháp phân loại nợ:

phương pháp định lượng và phương pháp định tính. Bởi vì mặc dù Thông tư số

02/2013/TT-NHNN quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng cho vay

trong hoạt động ngân hàng của các TCTD có nhắc tới 2 phương pháp này nhưng đó

chưa phải là định nghĩa chính thống, không có giải thích và ví dụ rõ ràng, gây khó

khăn cho việc tiếp cận phương pháp phân loại nợ mới theo thông lệ quốc tế.

3.2.2.2. Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ với các chỉ tiêu tài chính và

phi tài chính

Cho dù là phân loại nợ theo phương pháp đinh tính hay định lượng thì xếp hạng

nội bộ luôn là cái gốc nên đây phải là hệ thống giúp ngân hàng “nhận diện khách

hàng” toàn diện. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ không chỉ có vai trò trong việc

phòng ngừa rủi ro cho vay mà còn là công cụ quan trọng để quản lý rủi ro nói chung.

Thông tư số 39/2016/TT-NHNN nêu ra 5 điều kiện cho vay nói chung có thể giúp

phân loại khách hàng ngay từ đầu: năng lực pháp lý; nhu cầu vay vốn để sử dụng vào

mục đích hợp pháp; có phương án sử dụng vốn khả thi; có khả năng tài chính để trả

nợ; trường hợp khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng theo lãi suất cho vay quy

1 Khoản 2 Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN

2. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn:

a) Phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;

b) Thực hiện phương án kinh doanh hàng xuất khẩu theo quy định tại Luật thương mại và các văn bản hướng dẫn Luật thương mại;

định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư1 này, thì khách hàng được tổ chức tín dụng đánh

85

giá là có tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh. Các nội dung này còn rất đơn giản

và khái quát. Vì vậy, cần nâng các quy định này lên một mức cao hơn bằng cách ghi

nhận quy trình xếp hạng tín dụng nội bộ (xếp hạng khách hàng doanh nghiệp và khách

hàng cá nhân, hộ gia đình) với đủ các nội dung sau: mục đích quy trình; phạm vi và

đối tượng áp dụng; trách nhiệm và quyền hạn của bộ phận chấm điểm tín dụng, nhân

viên tín dụng tham gia trong quá trình chấm điểm; nội dung quy trình chấm điểm, nội

dung quy trình chấm điểm tín dụng (khác nhau giữa khách hàng doanh nghiệp và

khách hàng cá nhân).

Đối với khách hàng doanh nghiệp: cần thu thập thông tin và đánh giá ngành

nghề sản xuất kinh doanh, quy mô sau đó tiến hành chấm điểm các chỉ tiêu. Sở dĩ

phải có các thông tin đó trước tiên là vì tuy cùng là một chỉ tiêu nhưng sẽ cho ra kết

quả khác nhau ở các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực và có quy mô khác nhau.

Sự khác biệt đó phản ánh mức độ quan trọng của chỉ tiêu tới đặc thù hoạt động của

doanh nghiệp. Việc phân loại chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính có thể được

thực hiện như sau: các chỉ tiêu tài chính được phân cấp thành hai hoặc ba cấp dựa

trên nền tảng là các mục trong bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh

doanh và bảng lưu chuyển tiền tệ theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam.

Các chỉ tiêu phi tài chính cũng được phân cấp, trong đó chỉ tiêu cấp 1 có thể bao gồm:

năng lực và kinh nghiệm của nhà quản lý; lịch sử quan hệ tín dụng với ngân hàng;

môi trường kinh doanh, các hoạt động khác như: chế độ dành cho công nhân viên, số

lượng các quỹ ngoài lương, các hoạt động mang tính cộng đồng, trợ giúp xã hội…

Đối với khách hàng cá nhân: các chỉ tiêu không nhất thiết phải chia thành 2 phần

là tài chính, phi tài chính nhưng vẫn phải có cấp 1 và cấp 2. Ví dụ: chỉ tiêu cấp 1 và

“nhân thân” thì chỉ tiêu cấp 2 là: tuổi, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, chuyên

c) Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;

d) Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ theo quy định của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ;

đ) Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định tại Luật công nghệ cao và các văn bản hướng dẫn Luật công nghệ cao.

môn nghề nghiệp, bảo hiểm, số người phụ thuộc… Hay như chỉ tiêu “lịch sử quan hệ

86

tín dụng” với ngân hàng gồm tiêu chí cấp 2: có tài khoản tại ngân hàng, đã từng được

cấp tín dụng hay chưa, thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn hay không?... Đối với

khách hàng là hộ kinh doanh, quy trình xếp hạng sẽ có nhiều đặc điểm giao thoa giữa

quy trình xếp hàng khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân.

Phương pháp xếp hạng khách hàng này có ưu điểm ở chỗ: nó dựa trên thống kế

trong quá khứ, chỉ ra khách hàng tốt và không tốt. Việc phân tích khách hàng trước

đây gồm nhiều yếu tố thì nay được đơn giản hóa chỉ còn 1 yếu tố là điểm tín dụng

của người vay. Điểm này sau khi phân tích sẽ được so sánh với khung điểm chuẩn do

ngân hàng đặt ra, từ đó cho biết khách hàng có đủ điều kiện để được cấp tín dụng hay

không. Tuy nhiên, việc áp dụng quy định xếp hạng tín dụng khách hàng vẫn còn tồn

tài một vài trở ngại như: cần hệ thống dữ liệu phức tạp dựa trên nền tnagr công nghệ

thống tin hiện đại, khả năng đánh giá, chấm điểm một cách khách quan của nhân viên

tín dụng, trình độ chuyên môn cũng cần được nâng cao. Chính vì vậy nhất thiết phải

có lộ trình áp dụng cụ thể để các ngân hàng có thể xây dựng nên hệ thống riêng phù

hợp với đặc điểm kinh doanh của mình.

3.2.2.3. Hoàn thiện các quy định về trích lập dự phòng rủi ro

Quy định rõ “giá thị trường” của tài sản bảo đảm là vàng để xác định giá trị

khấu trừ của tài sản bảo đảm trong công thức tính mức dự phòng cụ thể. Nên quy

định cụ thể giá vàng trên thị trường là giá mua vào. Bởi lẽ đây là giá mà các ngân

hàng chấp nhận khi đưa vàng vào kho bảo quản của mình.

Quy định trích lập dự phòng rủi ro theo tất cả các khoản nợ của cùng một khách

hàng thay vì dự phòng theo từng khoản nợ riêng biệt. Bởi vì, việc đánh giá khách

hàng theo hệ thống xếp hạng tín dụng như trên có tính đến các yếu tố không chỉ bó

hẹp trong ngân hàng đang có giao dịch mà còn đặt trong mối quan hệ của khách hàng

với TCTD khác. Sự quản lý khoản vay theo khách hàng là để đảm bảo yêu cầu thống

nhất giữa các ngân hàng, bởi lẽ một khi khả năng xảy ra tình huống khách hàng không

thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn được nhận diện như nhau ở các ngân hàng khác

nhau thì rủi ro đó tất nhiên sẽ được giảm xuống. Vì vậy để trích lập dự phòng rủi ro

hợp lý hơn, chúng ta nên quy định mức tính dự phòng của một khách hàng đối với

tổng dự nợ của tất cả các khoản vay trên cơ sở ngân hàng vẫn phải tính toán dự phòng

cho từng khoản vay riêng biệt sau đó mới tổng hợp lại. Con số dự phòng cuối cùng

87

sẽ cho biết mức độ rủi ro của một người vay mang lại cho ngân hàng là bao nhiêu, từ

đó đề ra phương án ứng xử trong quan hệ tín dụng với người này.

3.2.3. Một số kiến nghị khác đối với các ngân hàng thương mại trong công tác

quản trị rủi ro cấp tín dụng

Để hoạt động QTRR nói chung và QTRR trong hoạt động cấp tín dụng của

NHTM nói riêng được hiệu quả, bên cạnh việc tuân thủ pháp luật, các NHTM cần

thực hiện đồng bộ các biện pháp sau:

- Hoàn thiện bộ máy QTRR tín dụng: cần phải chuẩn hóa mô hình tổ chức quản

trị theo mô hình tổ chức của thông lệ quốc tế theo Basel II, chuẩn bị tiến tới Basel III.

Ngân hàng cần thành lập bộ phận QTRR độc lập, thông thường là ban Quản lý rủi ro

(Risk Management Committee – RMC) tại Hội sở chính theo mô hình QTRR tập

trung. RMC sẽ báo cáo và tham mưu trực tiếp cho Ban lãnh đạo cao cấp của Ngân

hàng (BoD). RMC sẽ có trách nhiệm đánh giá tổng thể rủi ro và xác định các cấp độ

rủi ro mà ngân hàng sẽ phải đối mặt.

- Xây dựng hệ thống công nghệ thống tin hiện đại: Hệ thống công nghệ thống

tin là công cụ đắc lực trong công tác QTRR nói chung, rủi ro cấp tín dụng nói riêng

của NHTM. Do đó, đầu tư cho công nghệ hiện đại và không ngừng nâng cao trình độ

công nghệ là một hoạt động đặc biệt quan trọng trong các hoạt động đầu tư của mỗi

ngân hàng. Hiện nay, hoạt động đầu tư cho công nghệ ngân hàng ở nước ta đã được

đẩy mạnh triển khai, đổi mới phần mềm, trang thiết bị, nâng cao trình độ đội ngũ cán

bộ, áp dụng phương thức quản trị ngân hàng hiện đại. Tuy nhiên vẫn chưa có sự đồng

bộ giữa phần mềm, phần cứng và phần chất xám nên khai thác, sử dụng tính năng

công nghệ còn hạn chế, chưa đáp ứng tiêu chuẩn của khu vực, manh mún, chưa thống

nhất bài bản dựa trên một tầm nhìn dài hạn và bao quát. Vì vậy, để QTRR có hiệu

quả thì các ngân hàng cần xây dựng chiến lược đầu tư công nghệ tổng thể có tầm nhìn

dài hạn, tích cực thúc đẩy, hợp tác liên kết để tranh thủ sự hỗ trợ về công nghệ của

các tổ chức khác; xây dựng chính sách thu hút và ưu đãi cán bộ công nghệ thống tin.

Đồng thời, NHTM cần có các dữ liệu, thông tin phục vụ rủi ro, các công cụ phân tích,

lập báo cáo, kho dữ liệu về QTRR để công nghệ thống tin phải là công cụ mạnh phục

vụ tạo các báo cáo quản trị, kiểm soát và giám sát các rủi ro trong hoạt động cấp tín

dụng. Công nghệ được chuyển giao từ nước ngoài rất hiện đại và tính tiện ích cao

88

như hiện nay, NHTM tại Việt Nam hầu như chưa áp dụng hoặc có nhưng chưa khai

thác hết tính năng của nó. Do đó, cán bộ ngân hàng cần được tham gia các lớp tập

huấn về công nghệ mới, nâng cao trình độ chuyên môn cũng như kỹ năng về quản lý

tín dụng. Bên cạnh đó cần có sự phối hợp nhuần nhuyễn của các bộ phận phòng ban

để giải quyết công việc có hiệu quả cao.

- Nâng cao chất lượng quản trị điều hành: Hoàn thiện và đưa vào thực hiện các

tiêu chuẩn quản trị mới, các quy định về an toàn và phòng tránh rủi ro theo hướng

tiếp cận nhanh thông lệ quốc tế. Tiếp tục đầu tư hiện đại hóa, đổi mới công nghệ ngân

hàng nhằm bảo đảm tính hiện đại, an toàn, nhanh chóng, tiện lợi nhất trong giao dịch,

cung ứng dịch vụ cho khách hàng. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu, tăng

cường giám sát xuyên suốt quá trình thực hiện nghiệp vụ của cấp dưới đồng thời chịu

trách nhiệm trước Ban giám đốc về quản trị điều hành của Phòng/ban cán bộ tín dụng.

Tổ chức hệ thống báo cáo thường xuyên, định kỳ, báo cáo bất thường. Xây dựng

chính sách quy hoạch cán bộ và có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, luân chuyển

cán bộ tín dụng, lãnh đạo trong các phòng nghiệp vụ cho vay, luân chuyển lãnh đạo

giữa các chi nhánh để hạn chế sự thông đồng. Đặc biệt, kịp thời phát hiện những rủi

ro đạo đức từ phía cán bộ, nhân viên và nâng cao đạo đức cán bộ ngân hàng bằng việc

huấn luyện nghiệp vụ. Chú trọng xây dựng và hoàn thiện hệ thống xếp hàng khách

hàng làm cơ sở quyết định cho vay, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro cấp tín

dụng đầy đủ; xây dựng quy trình tín dụng cho từng đối tượng khách hàng, từng sản

phẩm cụ thể…

- Nâng cao chất lượng thẩm định hồ sơ tín dụng: Công tác thẩm định hồ sơ

vay, khách hàng và tài sản bảo đảm rất quan trọng trong quy trình cấp tín dụng của

NHTM. Vì thế cần nâng cao năng lực thẩm định bằng các biện pháp như bồi dưỡng

nghiệp vụ có liên quan; đào tạo, nâng cao tính chuyên nghiệp về công tác thẩm định;

khai thác tốt hệ thống thông tin và cập nhật thường xuyên để không bị lạc hậu; có cơ

chế động viên khen thưởng phù hợp với cán bộ làm công tác thẩm định.

- Tăng cường kiểm tra giám sát vốn vay và xử lý nợ xấu. Song song với việc

tăng năng lực thẩm định rủi ro, các NHTM cũng cần tăng cường hơn nữa việc giám

sát kiểm tra sử dụng vốn.

89

Kết luận Chương 3

Từ thực trạng QTRR trong hoạt động cấp tín dụng tại VPBank, các giải pháp

tăng cường các quy định QTRR trong hoạt động cấp tín dụng tại VPBank sẽ góp phần

hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cấp tín dụng, nhóm giải pháp cơ bản là (i) Hoàn

thiện các quy định về QTRR trong hoạt động cấp tín dụng tại VPBank; (ii) Giải pháp

áp dụng hiệu quả các quy định về QTRR trong hoạt động cấp tín dụng tại VPBank;

(iii) Giải pháp tăng cường áp dụng các quy định nội bộ về QTRR trong hoạt động cấp

tín dụng tại VPBank.

Đồng thời, Luận văn có một số kiến nghị cụ thể đối với Nhà nước và Ngân hàng

nhà nước nhằm tăng cường áp dụng các quy định về QTRR trong hoạt động cấp tín

dụng tại VPBank và các NHTM khác, nhằm tạo lập môi trường kinh doanh và QTRR

cấp tín dụng hiệu quả, phát triển một hệ thống tài chính ổn định và bền vững.

90

KẾT LUẬN

Áp dụng các quy định vào QTRR trong hoạt động cấp tín dụng là một nội dung

quan trọng góp phần đảm bảo cho sự phát triển bền vững và tuân thủ yêu cầu của một

NHTM và hệ thống NHTM của một quốc gia, nhất là trong bối cảnh hội nhập kinh tế

thế giới toàn cầu của Việt Nam hiện nay. Đây cũng là một trong những vấn đề then

chốt quyết định sự tồn tại của hệ thống NHTM khi xảy ra các điều kiện kinh tế, chính

sách xã hội, ảnh hưởng môi trường, con người. Việc hoàn thiện các quy định nội bộ

của mỗi ngân hàng trong công tác QTRR hoạt động cấp tín dụng phải được thực hiện

triệt để, hiệu quả, kịp thời, cấp thiết để tận dụng tối ưu các nguồn lực hiện có nhằm

mục đích giảm thiểu rủi ro, gia tăng lợi nhuận, uy tín, cạnh tranh tốt với các ngân

hàng với nhau là đòi hỏi vô cùng bức thiết đối với các NHTM nói chung và VPBank

nói riêng trong quá trình phát triển hội nhập kinh tế quốc tế.

Trên cơ sở tìm hiểu các quy định pháp luật và các quy định nội bộ của VPBank

liên quan đến công tác QTRR trong hoạt động cấp tín dụng và các vấn đề thực tiễn

mà VPBank đã thực hiện liên quan đến hoạt động này, luận văn văn đã góp phần làm

rõ thêm vấn đề “Áp dụng các quy định về quản trị rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng

tại Ngân hàng VPBank”. Từ đó, luận văn đã đưa ra các giải pháp có tính thực tiễn

nhằm sửa đổi các quy định còn bất hợp lý của VPBank, góp phần nâng cao hiệu quả

QTRR nói chung và việc ban hành các quy định sao cho phù hợp với quy định của

pháp luật, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, an toàn hoạt động và đảm bảo yêu

cầu của pháp luật.

Quản trị rủi trong hoạt động cấp tín dụng là vấn đề lớn, chịu sự tác động của rất

nhiều yếu tố liên quan nên những giải pháp và kiến nghị trong luận văn chỉ phát huy

tác dụng khi có sự kết hợp đồng bộ giữa các bộ phận trong VPBank và các cơ quan

quản lý nhà nước có liên quan trong quá trình thực hiện.

Do phạm vi của đề tài lớn, phức tạp với những biến động vĩ mô rất nhanh chóng

trong thời điểm nghiên cứu, do nhận thức của tác giả còn hạn hẹp cho nên luận văn

không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý thiết thực,

chân thành của các thầy cô để luận văn có thể hoàn thiện hơn.

91

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. Tài liệu tham khảo tiếng Việt

I. Các văn bản quy phạm pháp luật

1. Bộ luật dân sự 2015;

2. Bộ luật tố tụng dân sự 2015;

3. Basel II (25 nguyên tắc cơ bản về giám sát hoạt động ngân hàng);

4. Luật các tổ chức tín dụng 2010;

5. Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017;

6. Luật doanh nghiệp 2015;

7. Luật kinh doanh bất động sản 2014;

8. Luật trọng tài thương mại 2010;

9. Luật kinh doanh bảo hiểm 2000;

10. Nghị định 102/2017/NĐ-CP về đăng ký biện pháp bảo đảm;

11. Nghị định 163/2006/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm;

12. Nghị định 89/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật giá về thẩm

định giá;

13. Thông tư 22/2019/TT-NHNN ngày 15/11/2019 quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo

đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

14. Thông tư số 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 của thống đốc ngân hàng nhà

nước quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD,

chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

15. Thông tư số 16/2018/TT-NHNN ngày 31/07/2018 sửa đổi bổ sung một số điều

của Thông tư số 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 của thống đốc ngân hàng

nhà nước quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của

TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

16. Thông tư 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010 quy định về các tỷ lệ đảm bảo

an toàn trong hoạt động của TCTD;

17. Thông tư số 11/2011/TT-NHNN ngày 29/04/2011 quy định về chấm dứt huy

động và vay vốn bằng vàng của TCTD;

18. Thông tư số 24/2012/TT-NHNN

a

19. Quyết định số 13/2018/QĐ-TTg ngày 06/03/2018 quy định về điều kiện, hồ sơ,

trình tự đề nghị chấp thuận mức cấp tín dụng tối đa vượt giới hạn của TCTD,

chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

20. Thông tư số 42/2011/TT-NHNN ngày 15/12/2011 của thống đốc ngân hàng nhà

nước Việt Nam quy định về việc cấp tín dụng hợp vốn của các TCTD đối với

khách hàng;

21. Thông tư 24/2016/TT-NHNN ngày 30/06/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều

của Thông tư số 42/2011/TT-NHNN ngày 15/12/2011 của thống đốc ngân hàng

nhà nước Việt Nam quy định về việc cấp tín dụng hợp vốn của các TCTD đối

với khách hàng;

22. Thông tư 07/2015/TT-NHNN ngày 25/06/2015 quy định về bảo lãnh ngân hàng;

23. Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 quy định về phân loại tài sản có,

mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng rủi

ro trong hoạt động của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

24. Thông tư 19/2013/TT-NHNN ngày 06/09/2013 quy định về việc mua, bán và

xử lý nợ xấu của các TCTD Việt Nam;

25. Thông tư số 158/2014/TT-BTC ngày 27/10/2014 ban hành tiêu chuẩn thẩm định

giá số 01, 02, 03, 04;

26. Thông tư số 28/2015/TT-BTC ngày 06/3/2015 về tiêu chuẩn thẩm định giá số

05, 06, 07;

27. Thông tư số 126/2015/TT-BTC ngày 20/8/2015 về tiêu chuẩn thẩm định giá số

08, 09, 10;

28. Thông tư số 145/2016/TT-BTC ngày 6/10/2016 ban hành tiêu chuẩn thẩm định

giá số 11;

29. Thông tư số 122/2017/TT-BTC ngày 15/11/2017 ban hành tiêu chuẩn thẩm định

giá số 12;

30. Thông tư số 06/2014/TT-BTC ngày 07/01/2014 ban hành tiêu chuẩn thẩm định

giá số 13;

b

31. Thông tư 01/2020/TT-NHNN ngày 13/03/2020 quy định việc TCTD, chi nhánh

ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên

nhóm nợ nhằm hỗ trợ cho khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19;

II. Các tài liệu tham khảo của ngân hàng

32. Báo cáo thường niên 2015, 2016, 2017, 2018, 2019 của Ngân hàng thương mại

cổ phần Việt Nam thịnh vượng VPBank;

33. Bản công bố thông tin tỷ lệ an toàn vốn năm 2018, 2019 của Ngân hàng thương

mại cổ phần Việt Nam thịnh vượng VPBank;

34. Quy định số 1029/2015/QĐi-HĐQT ngày 23/09/2015 phê duyệt tín dụng tại

VPBank;

35. Quy chế số 153/2013/QC-HĐQT ngày 21/02/2013 tổ chức và hoạt động của hội

đồng xử lý nợ tại VPBank;

36. Quy định số 1637/2014/QĐi-HĐQT ngày 03/10/2014 phê duyệt xử lý nợ có vấn

đề của VPBank;

37. Quy định số 79/2018/QĐi-HĐQT ngày 19/12/2018 về đăng ký biện pháp bảo

đảm của VPBank;

38. Quy định số 1636/2014/QĐi-HĐQT ngày 03/10/2014 phân loại tài sản có và

trích lập dự phòng rủi ro tại VPBank;

39. Quy định số 36/2014/QĐi-TGĐ ngày 21/04/2014 sử dụng dịch vụ định giá tài

sản của các công ty thẩm định giá độc lập bên ngoài để định giá tài sản bảo đảm

tại VPBank;

40. Quy định số 29/2016/QT-TGĐ ngày 13/04/2016 kiểm tra trạng thái tài sản bảo

đảm tại VPBank;

41. Quy định số 70/2018/QĐi-TGĐ ngày 04/10/2018 thực hiện các biện pháp quản

lý rủi ro môi trường xã hội trong hoạt động cấp tín dụng tại VPBank;

42. Quy định số 171/2020/QĐi-HĐQT ngày 06/03/2020 đánh giá chất lượng tài sản

có và tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu tại VPBank;

43. Quy định số 949/2019/QĐi-HĐQT ngày 31/10/2019 hệ thống xếp hạng tín dụng

nội bộ tại VPBank;

c

44. Quy định số 73/2018/QĐi-TGĐ ngày 08/06/2018 quy định công bố thông tin

về tỷ lệ an toàn vốn tại VPBank;

45. Quy trình xử lý nợ số 1407/2016/QT-TGĐ ngày 15/06/2016 của Ngân hàng

HDBank;

III. Tài liệu là sách, tạp chí, luận văn

46. Nguyễn Thị Ngọc Diệp, Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ

phần Quốc Dân, Luận văn thạc sỹ tài chính ngân hàng, Học viện khoa học xã

hội, Hà Nội, năm 2018;

47. Nguyễn Đắc Diệu Hương, Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại

cổ phần Ngoại thương, Khóa luận tốt nghiệp, Luật tài chính quốc tế, Hà Nội,

năm 2010;

48. Ngô Hương, Bùi Quang Tín, Phan Diện Vỹ, Nguyễn Thế Bình, Phòng ngừa rủi

ro tín dụng NHTM trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, sách chuyên khảo, năm

2012;

49. Nguyễn Lan Khanh, Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Quốc tế Việt

Nam VIB – thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh,

Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội, năm 2010;

50. Nguyễn Lân, Từ điển và ngữ Việt Nam, Tr. 1540, năm 1998

51. Dương Hữu Mạnh, Quản trị rủi ro ngân hàng trong nền kinh tế toàn cầu, sách

kinh tế, NXB Lao động – Xã Hội, năm 1973;

52. Nguyễn Thị Phương Nhi, Pháp luật về cấp tín dụng của Ngân hàng thương mại

tại Việt Nam, Luận văn thạc sỹ luật học, Luật kinh tế, Trường Đại học Luật Huế,

Thừa Thiên Huế, năm 2019;

53. Tưởng Thiều Nga, Giải pháp quản trị nghiệp vụ phân loại nợ và trích lập dự

phòng rủi ro tín dụng tại VCB Đồng Nai, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại

học kinh tế TP Hồ Chí Minh, TP Hồ Chí Minh, năm 2009;

54. Vũ Văn Thực, Nợ xấu và xử lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Quốc tế VIB, Luận

văn tốt nghiệp, Thành phố Hồ Chí Minh;

d

55. Ngô Thị Thanh Trà, Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương

mại cổ phần ngoại thương Việt Nam chi nhánh Sài Gòn, Luận văn thạc sỹ kinh

tế, Trường Đại học kinh tế TP Hồ Chí Minh, TP Hồ Chí Minh, năm 2010;

IV. Tài liệu tham khảo tiếng Anh

56. Basel Committee on Banking Supervision, 1999

Principal for the Management of Credit Risk, Link:

https://www.bis.org/publ/bcbs75.pdf, truy cập ngày 11/02/2020 Page 1

Definition of Default/Loss, Link: https://www.bis.org/publ/bcbs54.pdf, truy cập

ngày 11/02/2020 Page 11

57. LinDa, Implementing a credit risk management system based on innovative

scoring techniques

https://etheses.bham.ac.uk/id/eprint/3344/, truy cập ngày 04/06/2020

58. Xiaoping Li, Credit risk management in the current competitive condition in the

Chinese banking industry

Link:https://ec2-52-208-36-40.eu-

west1.compute.amazonaws.com/handle/10369/7923, truy cập ngày

04/06/2020.

V. Tài liệu từ Website

59. Vpbank.com.vn, 2020

Link:https://2019.vpbank.com.vn/bai-viet/gioi-thieu-chung/lich-su-hinh-

thanh-va-phat-trien, truy cập ngày 05/03/2020

Link:https://www.vpbank.com.vn/quan-he-nha-dau-tu, truy cập ngày

14/03/2020

60. Lê Thu Hương, 09/02/2019

Một số lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại

Link: http://tapchitaichinh.vn/ngan-hang/mot-so-ly-luan-co-ban-ve-quan-tri-

rui-ro-tin-dung-tai-cac-ngan-hang-thuong-mai-302236.html, truy cập ngày

16/02/2020.

61. Trung Mến, 2018

10 năm sau khủng hoảng tài chính, thế giới vẫn còn mắc nhiều sai lầm?

e

Link: http://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-quoc-te/10-nam-sau-khung-hoang-tai-

chinh-the-gioi-van-con-mac-nhieu-sai-lam-143711.html, truy cập ngày

12/02/2020.

62. Nhuệ Mẫn, 2019

Thông tư 22, cơ hội cho các ngân hàng tư nhân bung vốn

Link: https://tinnhanhchungkhoan.vn/ngan-hang/thong-tu-22-co-hoi-cho-cac-

ngan-hang-tu-nhan-bung-von-305616.html, truy cập ngày 15/03/2020.

63. Cát Lam, 2019

Khả năng sinh lời của các ngân hàng thay đổi ra sao

Link: https://vietstock.vn/2019/03/kha-nang-sinh-loi-cua-cac-ngan-hang-thay-

doi-ra-sao-757-663186.htm, truy cập ngày 04/03/2020.

f

Phụ lục 1: Một số quy định tại quy định 1636/2014/QĐ-HĐQT của VPBank

Điều 10. Phân loại nợ nội bảng

Bảng 2.8. Dấu hiệu nhận biết các nhóm nợ của VPBank

Nhóm nợ Tên gọi Dấu hiệu nhận biết

Nhóm 1 Nợ đủ tiêu - Nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng

chuẩn thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn

- Nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là

có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá

hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng

thời hạn.

- Nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định

tại Khoản 1 Điều 15 quy định này.

Nhóm 2 Nợ cần chú ý - Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;

- Nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với

khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức thì đơn vị

kinh doanh phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về

khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn

được điều chỉnh lần đầu);

- Nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định

tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 15 quy định này.

Nhóm 3 Nợ dưới tiêu - Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;

chuẩn - Nợ gia hạn nợ lần đầu;

- Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng

không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng

tín dụng;

- Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây

chưa thu hồi được trong thời gian dưới 30 ngày

kể từ ngày có quyết định thu hồi:

- Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 3,

4, 5, 6 Điều 126 Luật các TCTD;

g

- Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2,

3, 4 Điều 127 Luật các TCTD;

- Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2,

5 Điều 128 Luật các TCTD;

- Nợ trong thời hạn thu hồi theo kết luận thanh

tra;

- Nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định

tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 15 Quy định này;

- Nợ phải phân loại vào Nhóm 3 theo quy định

tại Khoản 5 Điều 9 Quy định này.

Nhóm 4 Nợ nghi ngờ - Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;

- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn

dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại

lần đầu;

- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;

- Khoản nợ quy định tại điểm c(iv) khoản 1 Điều

này chưa thu hồi được trong thời gian từ 30 ngày

đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;

- Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng

quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra đến

60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được;

- Nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định

tại Khoản 5 Điều 9 Quy định này.

Nhóm 5 Nợ có khả năng - Nợ quá hạn trên 360 ngày;

mất vốn - Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn

từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ

cấu lại lần đầu;

- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá

hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ

hai;

h

- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên,

kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn;

- Khoản nợ quy định tại điểm c(iv) khoản 1

Điều này chưa thu hồi được trong thời gian trên

60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi

- Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng

quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra trên

60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được;

- Nợ của khách hàng là TCTD được NHNN

công bố đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, chi

nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa vốn và

tài sản;

- Nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định

tại Khoản 5 Điều 9 Quy định này.

Điều 15. Thay đổi nhóm nợ

1. VPBank xem xét phân loại các khoản nợ vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn trong các

trường hợp sau đây:

b) Đối với nợ quá hạn, VPBank phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả

nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

(i) Khách hàng đã trả đầy đủ phần nợ gốc và lãi bị quá hạn (kể cả lãi áp dụng đối

với nợ gốc quá hạn) và nợ gốc và lãi của các kỳ hạn trả nợ tiếp theo trong thời

gian tối thiểu 03 (ba) tháng đối với nợ trung và dài hạn, 01 (một) tháng đối

với nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn;

(ii) Có tài liệu, hồ sơ chứng minh việc khách hàng đã trả nợ;

(iii) Đơn vị kinh doanh có đủ cơ sở thông tin, tài liệu đánh giá khách hàng có khả

năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn.

c) Đối với nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, VPBank phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro

thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

i

(i) Khách hàng đã trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại

trong thời gian tối thiểu 03 tháng đối với nợ trung và dài hạn, 01 (một) tháng

đối với nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn

được cơ cấu lại;

(ii) Có tài liệu, hồ sơ chứng minh việc khách hàng đã trả nợ;

(iii) Đơn vị kinh doanh có đủ cơ sở thông tin, tài liệu để đánh giá khách hàng có

khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn đã được cơ cấu lại.

2. VPBank chuyển khoản nợ vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn trong các trường hợp

sau đây:

a) Xảy ra các biến động bất lợi trong môi trường, lĩnh vực kinh doanh tác động tiêu

cực trực tiếp đến khả năng trả nợ của khách hàng (thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh,

môi trường kinh tế);

b) Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, tỷ lệ nợ trên vốn, dòng tiền,

khả năng trả nợ của khách hàng suy giảm liên tục hoặc có biến động lớn theo chiều

hướng suy giảm qua 03 lần đánh giá, phân loại nợ liên tục;

c) Khách hàng không cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin tài chính

theo yêu cầu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để đánh giá

khả năng trả nợ của khách hàng.

d) Khoản nợ đã được phân loại vào nhóm 2, nhóm 3, nhóm 4 theo quy định tại điểm

a, b và c khoản này từ 01 (một) năm trở lên nhưng không đủ điều kiện phân loại

vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn.

e) Nợ mà hành vi cấp tín dụng bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp

luật.

Điều 18. Xác định số tiền trích lập dự phòng cụ thể

Tài sản bảo đảm để khấu trừ khi tính số tiền dự phòng cụ thể (R) quy định tại khoản

1 Điều này phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

a) VPBank có quyền xử lý tài sản bảo đảm theo hợp đồng bảo đảm và theo quy định

của pháp luật khi khách hàng không thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết được

ký kết giữa khách hàng với VPBank;

j

b) Thời gian xử lý tài sản bảo đảm theo dự kiến không quá 01 (một) năm đối với tài

sản bảo đảm không phải là bất động sản và không quá 02 (hai) năm đối với tài sản

bảo đảm là bất động sản, kể từ khi VPBank có quyền thực hiện xử lý tài sản bảo đảm;

c) Tài sản bảo đảm phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về

giao dịch bảo đảm và Quy định về bảo đảm tín dụng của VPBank;

d) Tài sản bảo đảm quy định tại điểm d khoản 5 Điều này phải được định giá bởi tổ

chức có chức năng thẩm định giá theo quy định của pháp luật trong các trường hợp

sau đây:

(i) Tài sản bảo đảm có giá trị từ 50 tỷ đồng trở lên đối với khoản nợ của khách hàng

là người có liên quan của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các

đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định tại Điều 127 Luật các tổ chức tín

dụng;

(ii) Tài sản bảo đảm có giá trị từ 200 tỷ đồng trở lên, trừ những trường hợp quy định

tại điểm d(i) khoản này.

Kết quả định giá tài sản bảo đảm của tổ chức có chức năng thẩm định giá theo quy

định của pháp luật được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng

để xác định giá trị tài sản bảo đảm được khấu trừ khi tính số tiền trích lập dự phòng

cụ thể và có giá trị sử dụng tối đa 12 tháng kể từ ngày tổ chức có chức năng thẩm

định giá theo quy định của pháp luật ký văn bản định giá.

Trường hợp tổ chức có chức năng thẩm định giá không đủ khả năng định giá hoặc

không có tổ chức có chức năng thẩm định giá định giá các tài sản bảo đảm quy

định tại điểm d(i), d(ii) khoản này, thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước

ngoài thực hiện định giá theo quy định nội bộ quy định tại điểm h khoản 2 Điều 6

Thông tư này.

Trường hợp tài sản bảo đảm không đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại điểm

a, b, c, d khoản này thì giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm đó phải coi bằng không.

k

Bảng 2.9. Tỷ lệ khấu trừ với từng loại tài sản bảo đảm

Tỷ lệ khấu STT Loại tài sản bảo đảm

trừ tối đa (%)

100% (i) Tiền gửi của khách hàng bằng Đồng Việt Nam

95% (ii) Vàng miếng, trừ vàng miếng quy định tại điểm i khoản này;

tiền gửi của khách hàng bằng ngoại tệ

(iii) Trái phiếu Chính phủ, công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá

do chính TCTD phát hành; thẻ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi,

kỳ phiếu, tín phiếu do TCTD, chi nhánh ngân hàng nước

ngoài khác phát hành: 95% - Có thời hạn còn lại dưới 1 năm: 95%; 85% - Có thời hạn còn lại từ 1 năm đến 5 năm: 85%; 80% - Có thời hạn còn lại trên 5 năm: 80%.

(iv) Chứng khoán do các TCTD khác phát hành được niêm yết 70%

trên Sở giao dịch chứng khoán

(v) Chứng khoán do doanh nghiệp khác phát hành được niêm yết 65%

trên Sở giao dịch chứng khoán

(vi) Chứng khoán chưa được niêm yết trên Sở giao dịch chứng

khoán, giấy tờ có giá, trừ các khoản quy định tại điểm c khoản

này, do:

- TCTD có đăng ký niêm yết chứng khoán trên Sở giao dịch 50%

chứng khoán phát hành 30% - TCTD không có đăng ký niêm yết chứng khoán trên Sở

giao dịch chứng khoán phát hành

(vii) Chứng khoán chưa được niêm yết trên Sở giao dịch chứng

khoán, giấy tờ có giá do:

- Doanh nghiệp có đăng ký niêm yết chứng khoán trên Sở 30%

giao dịch chứng khoán phát hành

10%

l

- Doanh nghiệp không có đăng ký niêm yết chứng khoán

trên Sở giao dịch chứng khoán phát hành

(viii) Bất động sản (gồm: đất đai, nhà, công trình xây dựng gắn liền 50%

với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây

dựng đó, các tài sản khác gắn liền với đất đai, các tài sản khác

do pháp luật quy định)

(ix) Vàng miếng không có giá niêm yết, vàng khác và các loại tài 30%

sản bảo đảm khác

m

Phụ lục 2: Một số quy định tại quy định 1029/2015/QĐi-TGĐ của VPBank về

phê duyệt tín dụng tại VPBank

Điều 3. Bộ máy phê duyệt tín dụng

1. Các cấp phê duyệt

Bảng 2.10 Các cấp phê duyệt

Cấp phê duyệt Tiêu chuẩn Thành phần

HĐTD cấp cao Được quy định cụ thể tại Quy chế tổ chức và hoạt động của

Hội đồng tín dụng HĐTD khu vực

CGPD cấp A - Am hiểu các lĩnh vực kinh - Thành viên HĐQT

doanh; được HĐQT chỉ định;

- Có kinh nghiệm trong lĩnh vực - Tổng Giám đốc;

tín dụng ngân hàng, kinh doanh - CGPD khác được

doanh nghiệp; HĐQT bổ nhiệm

- Có kinh nghiệp quản lý/điều

hành;

- Đáp ứng đủ các kỹ năng phê

duyệt theo quy định.

CGPD B - Am hiểu các lĩnh vực kinh - Thành viên Ban điều

các cấp doanh; hành; C

- Có kinh nghiệm trong lĩnh vực - Giám đốc Vùng;

tín dụng ngân hàng, kinh doanh - Giám đốc các Khối;

doanh nghiệp; - CGPD, cán bộ khác

- Đáp ứng đủ các kỹ năng phê được HĐQT/TGĐ bổ

duyệt theo quy định. nhiệm

CGPD cấp D - Am hiểu các lĩnh vực kinh - Giám đốc Vùng/Chi

doanh; nhánh/ Phòng giao

- Có kinh nghiệm trong lĩnh vực dịch/ Trung tâm;

tín dụng ngân hàng, kinh doanh - Giám đốc các Khối;

doanh nghiệp; - Cán bộ khác được TGĐ

bổ nhiệm.

n

2. Tổ chức hoạt động và cơ chế ra quyết định của HĐTD các cấp được quy định tại

Quy chế tổ chức và hoạt động của HĐTD. Danh sách thành viên HĐTD cấp cao và

HĐTD khu vực do HĐQT ban hành theo từng thời kỳ.

3. VPBank tiến tới cơ chế phê duyệt tín dụng tập trung toàn hệ thống theo một lộ

trình thích hợp. Theo đó, mọi quyết định phê duyệt tín dụng (trừ các khoản cấp tín

dụng được bảo đảm 100% bằng sổ tiết kiệm, số dư tài khoản, GTCG do VPBank phát

hành) không thực hiện ở Khối kinh doanh.

4. Trong từng thời kỳ, tùy thuộc cơ cấu tổ chức của VPBank và yêu cầu của công tác

phê duyệt tín dụng, HĐQT sẽ xem xét phê duyệt thành lập Ủy ban/Ban tín dụng thực

hiện phê duyệt các khoản cấp tín dụng theo phân khúc khách hàng và/hoặc tiêu chí

cụ thể, có cơ cấu và tổ chức hoạt động riêng được HĐQT chấp nhận.

Điều 5. Phân cấp phê duyệt

1. HĐQT phê duyệt các trường hợp Pháp luật quy định bắt buộc do HĐQT phê duyệt

và các trường hợp khác bao gồm:

a) Các giao dịch thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ đã giao lại cho HĐQT;

b) Các trường hợp hạn chế cấp tín dụng theo quy định pháp luật hiện hành;

c) Các trường hợp thuộc khẩu vị “không cấp tín dụng” quy định trong Khuôn khổ

khẩu vị rủi ro hiện hành của VPBank;

d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. HĐTD các cấp:

a) Phê duyệt các khoản cấp tín dụng/thay đổi nội dung cấp tín dụng theo thẩm

quyền quy định tại Phụ lục 01 kèm Quy định này.

b) Phê duyệt các khoản cấp tín dụng/thay đổi nội dung cấp tín dụng có rủi ro cao

dưới đây:

(i) Các khoản cấp tín dụng thuộc khẩu vị rủi ro tín dụng “không khuyến khích”

quy định tại Khuôn khổ khẩu vị rủi ro hiện hành của VPBank;

(ii) Khoản cho vay hoặc tương đương cho vay không có TSBĐ hoặc thiếu

TSBĐ (trừ các khoản cho vay không TSBĐ theo sản phẩm như cho vay tiêu

dùng không có TSBĐ, cho vay tín chấp, thấu chi hoặc phát hành thẻ tín

o

dụng,… thì thực hiện theo quy định riêng đối với các sản phẩm/chương

trình này);

(iii) Khoản cho vay hoặc tương đương cho vay được bảo đảm(một phần hoặc

toàn bộ) bằng hàng hóa, máy móc thiết bị, nhà xưởng sản xuất, quyền đòi

nợ, cổ phiếu/cổ phần/phần vốn góp;

(iv) Các khoản thuộc vùng “không cấp tín dụng” theo xếp hạng khách hàng.

c) Phê duyệt tất cả các ngoại lệ/khác biệt so với quy định/sản phẩm trong phạm vi

thẩm quyền phê duyệt quy định tại Phụ lục 01 kèm Quy định này. Ngoại lệ/

khác biệt thuộc thẩm quyền của HĐTD các cấp theo quy định tại điểm này bao

gồm cả các ngoại lệ/ khác biệt thuộc thẩm quyền phê duyệt của các chức

danh/CGPD khác được quy định trong các văn bản/quy định/sản phẩm của

VPBank. Trước khi phê duyệt khoản cấp tín dụng có các ngoại lệ/khác biệt này,

tùy từng trường hợp, HĐTD các cấp có thể yêu cầu hoặc không yêu cầu ĐƠn

vị trình phê duyệt ngoại lê/khác biệt của các chức danh/CGPD tương ứng theo

các văn bản/quiy định/ sản phẩm liên quan.

3. Chuyên gia phê duyệt (CGPD) các cấp:

a) CGPD các cấp được phê duyệt các khoản cấp tín dụng/thay đổi nội dung cấp tín

dụng theo thẩm quyền quy định tại Phụ lục 01 kèm Quy định này, trừ các khoản

cấp tín dụng được bảo đảm (một phần hoặc toàn bộ) bằng sổ tiết kiệm, số dư tài

khoản, GTCG do các TCTD khác phát hành phải được CGPD cấp A trở lên phê

duyệt.

b) CGPD các khi phê duyệt giải ngân được quyết định phê duyệt trong phạm vi

Mức/HMTD đã được phê duyệt nhưng không vượt quá thẩm quyền quy định tại

Phụ lục 01 kèm Quy định này và đảm bảo việc phê duyệt giải ngân tuân thủ các

điều kiện đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, kiểm soát được mức độ rủi ro

của từng giao dịch.

c) Các CPGD cấp D chỉ được phê duyệt những khoản cấp tín dụng được bảo đảm

bằng 100% sổ tiết kiệm, số dư tài khoản, GTCG do VPBank phát hành và phê

duyệt giải ngân theo thẩm quyền quy định tại Phụ lục 01 kèm Quy định này.

p

d) CGPD cấp D gồm các Trưởng các Đơn vị đề xuất cấp tín dụng (phòng Giao

dịch/Chi nhánh/Trung tâm thuộc các Khối kinh doanh), Giám đốc Vùng, Giám

đốc các Khối kinh doanh, Giám đốc Khối Tín dụng, là các CGPD được công

nhận đương nhiên mà không cần có quyết định bổ nhiệm và các cá nhân khác

do TGĐ quyết định bổ nhiệm.

e) Các CGPD tại CPC UW thực hiện phê duyệt tín dụng phát sinh tại các Đơn vị

đề xuất cấp tín dụng tại các khu vực theo phân công của TGĐ trong từng thời

kỳ.

f) Thẩm quyền phê duyệt ngoại lệ/khác biệt

(i) CGPD cấp A được phê duyệt tất cả các ngoại lệ/khác biệt so với quy định/

sản phẩm.

(ii) CGPD cấp B1 được phê duyệt các khoản cấp tín dụng có ngoại lệ/khác biệt

so với quy định/ sản phẩm và khi phê duyệt khác biệt về tỷ lệ cấp tín dụng

trên giá trị TSBĐ hoặc tỷ lệ bảo đảm/ ký quỹ của L/C và/hoặc bảo lãnh thì

mức khác biệt này khong được vượt quá 15% so với quy định.

(iii) CGPD cấp B2 được phê duyệt các khoản cấp tín dụng có ngoại lệ/khác biệt

so với quy định/sản phẩm nhưng không bao gồm giảm tỷ lệ bảo đảm/ ký

quỹ của L/C và/hoặc bảo lãnh thấp hơn mức tối thiểu so với quy định của

VPBank, và khi phê duyệt khác biệt về tỷ lệ cấp tín dụng trên giá trị TSBĐ

, CGPD cấp B2 không được phê duyệt mức khác biệt vượt quá 10% so với

quy định đồng thời đảm bảo không vượt quá tỷ lệ 85%.

(iv) CGPD cấp C1 được phê duyệt các khoản cấp tín dụng có ngoại lệ/khác biệt

so với quy định/sản phẩm nhưng không bao gồm giảm tỷ lệ bảo đảm/ký quỹ

của L/C và/hoặc bảo lãnh thấp hơn mức tối thiểu so với quy định của

VPBank, và khi phê duyệt khác biệt về tỷ lệ cấp tín dụng trên giá trị TSBĐ,

CGPD cấp C1 không được phê duyệt mức khác biệt vượt quá 5% so với

quy định đồng thời đảm bảo không vượt tỷ lệ 85%.

(v) Các CGPD các cấp C (trừ C1) tuyệt đối tuân thủ các quy định về nghiệp vụ

hoặc sản phẩm/ chương trình tín dụng đã ban hành và chỉ được phép phê

q

duyệt ngoại lệ/khác biệt trường hợp sản phẩm/chương trình tín dụng có quy

định các cấp phê duyệt này được phê duyệt ngoại lệ/khác biệt.

Phụ lục 3: Một số quy định tại Quy định số 36/2014/QĐi-TGĐ

Điều 2. Các trường hợp sử dụng dịch vụ định giá của các Công ty thẩm định giá

độc lập bên ngoài

1. Các trường hợp bắt buộc sử dụng dịch vụ định giá của các Công ty thẩm định giá

độc lập bên ngoài:

Các tài sản bảo đảm theo quy định bắt buộc phải thuê công ty có chức năng thẩm định

giá theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN do Ngân hàng nhà nước Việt Nam ban hành

ngày 21/01/2013 (chi tiết quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 12 Thông tư này) cụ thể

như sau:

a) Tài sản bảo đảm là bất động sản, tài sản bảo đảm khác (ngoại trừ vàng miếng,

trái phiếu Chính phủ được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, chứng khoán

do doanh nghiệp kể cả TCTD phát hành) có giá trị từ 50 tỷ đồng trở lên đối với

khoản nợ của khách hàng là người có liên quan của tổ chức tín dụng, chi nhánh

ngân hàng nước ngoài và các đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định tại

Luật các tổ chức tín dụng.

b) Tài sản bảo đảm là bất động sản, tài sản bảo đảm khác (ngoại trừ vàng miếng,

trái phiếu Chính phủ được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, chứng khoán

do doanh nghiệp kể cả TCTD phát hành) có giá trị từ 50 tỷ đồng trở lên (trừ

trường hợp tài sản bảo đảm thuộc Điểm a Khoản 1 Điều này).

2. Các trường hợp được xem xét sử dụng dịch vụ định giá của các Công ty thẩm

định giá độc lập bên ngoài:

a) Loại tài sản được xem xét sử dụng dịch vụ định giá của các Công ty thẩm định

giá độc lập bên ngoài:

i. Máy móc thiết bị; Dây chuyền sản xuất; Phương tiện vận tải chuyên dụng (tàu

sông, tàu biển, …); Phương tiện thi công chuyên dụng (máy xây dựng);

ii. Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất là Nhà xưởng/Nhà văn phòng,

các công trình phụ trợ; Cao ốc văn phòng cho thuê/khách sạn/tòa nhà hỗn

r

hợp/trung tâm thương mại; Sân golf; Bất động sản dự án (khu dự án vui chơi,

giải trí, thể thao du lịch, resort nghỉ dưỡng).

iii.Các tài sản khác có tính đặc thù cao, khó định giá (như các Nhà máy thủy điện,

hang hóa đặc thù,…)

iv. Các trường hợp khác, khi Đơn vị kinh doanh nhận thấy việc định giá TSBĐ

của các đơn vị nội bộ hoặc của Prosland không hợp lý hoặc thời gian thực hiện

kéo dài quá quy định.

b) Thủ tục phê duyệt/đồng ý sứ dụng dịch vụ định giá của các Công ty thẩm định

giá độc lập bên ngoài: Cấn một trong các thủ tục sau:

i. Trưởng/ phó Phòng Quản lý Tài sản Bảo đảm HO/Phía Nam xác nhận TSBĐ

đó là loại tài sản VPBank chưa có đủ khả năng và cơ sở để định giá (xác nhận

bằng email/ văn bản);

ii. Có ý kiến chỉ đạo (bằng email/ văn bản) cỉa HĐQT/TGĐ/Hội đồng xử lý nợ

về việc sử dụng dịch vụ định giá của các Công ty thẩm định giá độc lập bên

ngoài – đối với việc định giá TSBĐ phục vụ xử lý nợ;

iii.Có ý kiến chỉ đạo (bằng email/ văn bản) của TGĐ/Giám đốc Khối tín dụng/Hội

đồng tín dụng các cấp yêu cầu hoặc đồng ý sử dụng dịch vụ định giá của các

Công ty có chức năng thẩm định giá độc lập bên ngoài VPBank – đối với việc

định giá TSBĐ phục vụ cấp tín dụng bình thường.

s