BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH 

TTRRẦẦNN TTHHỊỊ TTHHỦỦYY TTIIÊÊNN QUẢN TRỊ TÀI SẢN NGẮN HẠN CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NGÀNH NHỰA TRÊN SÀN HOSE – NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ NHỰA TÂN TIẾN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

MÃ SỐ: 60.31.12

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS NGUYỄN TẤN HOÀNG

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011

MỤC LỤC

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TÀI SẢN NGẮN HẠN

1

1.1 Tài sản ngắn hạn và đặc điểm của tài sản ngắn hạn ảnh hƣởng đến quản trị tài sản ngắn

hạn

1

1.1.1 Tài sản ngắn hạn-Các thành phần tài sản ngắn hạn

1

1.1.2 Đặc điểm của tài sản ngắn hạn ảnh hƣởng đến việc quản trị tài sản ngắn hạn

1

1.2 Quản trị tài sản ngắn hạn – Sự cần thiết phải quản trị tài sản ngắn hạn

2

1.2.1 Sự cần thiết phải quản trị tài sản ngắn hạn

2

1.2.2 Quản trị tài sản ngắn hạn

3

1.2.2.1 Quản trị hàng tồn kho

3

1.2.2.2 Quản trị tiền mặt

7

1.2.2.3 Quản trị khoản phải thu

9

1.3 Nghiên cứu các mô hình quản trị tài sản ngắn hạn ở một số nƣớc trên thế giới-Bài học

kinh nghiệm cho các công ty cổ phần ngành nhựa

14

1.3.1 Mô hình Pareto

14

1.3.2 Mô hình ABC (Activy-Based-Costing)-Phƣơng pháp phân bổ chi phí

16

1.3.3 Mô hình Lean-Quản lý sản xuất tinh gọn

17

1.3.4 Quản lý tiền mặt thông qua hệ thống ngân hang

19

Kết luận chƣơng 1

21

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN

NGÀNH NHỰA TRÊN SÀN HOSE

22

2.1 Tình hình tài sản ngắn hạn của các công ty cổ phần ngành nhựa giai đoạn 2008-201022

2.1.1 Đặc thù ngành nhựa ảnh hƣởng đến tình hình đầu tƣ tài sản ngắn hạn của các công ty

cổ phần ngành nhựa giai đoạn 2008-2010

22

2.1.1.1 Đặc thù ngành nhựa

22

2.1.1.2 Đặc thù ngành nhựa quyết định cơ cấu tổng tài sản

25

2.1.1.3 Đặc thù ngành nhựa ảnh hƣởng đến đầu tƣ tài sản ngắn hạn

26

2.1.2 Tình hình tài sản ngắn hạn trong cơ cấu tài sản của các công ty cổ phần ngành nhựa

giai đoạn 2008-2010

30

2.1.3 Tính tƣơng thích giữa tài sản và nguồn vốn của các công ty cổ phần ngành nhựa giai

đoạn 2008-2010

32

2.1.4 Hiệu quả sử dụng và khả năng sinh lời tài sản ngắn hạn của các công ty cổ phần ngành

nhựa giai đoạn 2008-2010

34

2.2 Tình hình quản trị tài sản ngắn hạn của các công ty cổ phần ngành nhựa giai đoạn

2008-2010

35

2.2.1 Đặc thù ngành nhựa ảnh hƣởng đến tình hình quản trị tài sản ngắn hạn của các công ty

cổ phần ngành nhựa giai đoạn 2008-2010

35

2.2.2 Hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn của các công ty cổ phần ngành nhựa giai đoạn

2008-2010

35

2.3 Nghiên cứu trƣờng hợp Công ty cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến trong quản trị tài sản

ngắn hạn giai đoạn 2008-2010

37

2.3.1 Tổng quan về công ty cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến

37

2.3.2 Phân tích sự tƣơng thích giữa tài sản và nguồn vốn của công ty cổ phần bao bì nhựa

Tân Tiến

44

2.3.3 Phân tích cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến

46

2.3.4.Thực trạng quản trị tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến giai

đoạn 2008-2010

48

2.3.4.1 Thực trạng quản trị tiền mặt của công ty cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến giai đoạn

2008-2010

48

2.3.4.2 Thực trạng quản trị khoản phải thu của công ty cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến giai

đoạn 2008-2010

52

2.3.4.3 Thực trạng quản trị hàng tồn kho của công ty cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến giai

đoạn 2008-2010

56

Kết luận chƣơng 2

61

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ TÀI SẢN NGẮN HẠN

TẠI CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NGÀNH NHỰA TRÊN SÀN HOSE

63

3.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại các công ty cổ phần ngành

nhựa trên sàn HOSE

63

3.1.1 Giải pháp quản trị tiền mặt

63

3.1.1.1 Lập kế hoạch quản lý dòng tiền

63

3.1.1.2 Xây dựng và phát triển các mô hình dự báo tiền mặt

64

3.1.2 Giải pháp quản trị khoản phải thu

65

3.1.2.1 Tăng cƣờng công tác thu hồi công nợ

65

3.1.2.2 Giải pháp quản lý khoản phải thu

66

3.1.3 Giải pháp quản trị hàng tồn kho

67

3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần bao bì nhựa

Tân Tiến

68

3.2.1 Giải pháp quản trị tiền mặt

68

3.2.1.1 Tăng tốc độ thu hồi tiền mặt

68

3.2.1.2 Giảm tốc độ chi tiêu tiền mặt

69

3.2.1.3 Dự báo chính xác nhu cầu tiền mặt

70

3.2.1.4 Thiết lập mức tồn quỹ mục tiêu

73

3.2.2 Giải pháp quản trị hàng tồn kho

75

3.2.3 Giải pháp quản trị khoản phải thu

79

Kết luận chƣơng 3

1

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TÀI SẢN NGẮN HẠN

1.1 Tài sản ngắn hạn và đặc điểm của tài sản ngắn hạn ảnh hưởng đến

quản trị tài sản ngắn hạn

1.1.1 Tài sản ngắn hạn-Các thành phần tài sản ngắn hạn

Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở hữu và

quản lý của doanh nghiệp, bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu, tham gia vào

một chu kỳ sản xuất kinh doanh và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào giá thành

sản phẩm làm ra. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có thể tồn tại dưới hình thái

tiền, hiện vật (vật tư, hàng hoá), dưới dạng đầu tư ngắn hạn và các khoản nợ phải

thu.

Thành phần của tài sản ngắn hạn gồm:

Tiền mặt bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng dưới dạng tiền gửi

không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn.

Các khoản phải thu: phát sinh khi doanh nghiệp bán chịu hàng hóa cho

khách hàng và các khoản phải thu này sẽ trở thành tiền mặt trong tương lai gần.

Hàng tồn kho bao gồm nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm.

1.1.2 Đặc điểm của tài sản ngắn hạn ảnh hưởng đến việc quản trị tài sản

ngắn hạn

Các tài sản ngắn hạn có ba đặc điểm sau: thay đổi hình thái vật chất ban

đầu, tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và chuyển toàn bộ giá trị một

lần vào giá thành sản phẩm nên những đặc điểm này có ảnh hưởng đến việc quản

Tiền mặt

Tồn kho nguyên liệu

Tồn kho thành phẩm

Các khoản phải thu

trị tài sản ngắn hạn.

2

Theo chu kỳ hoạt động giản đơn, tiền mặt của doanh nghiệp sẽ được thay thế

bằng tồn kho nguyên liệu và tồn kho thành phẩm. Khi hàng hóa được bán đi,

hàng tồn kho sẽ trở thành các khoản phải thu và sau cùng là trở thành tiền mặt khi

khách hàng thanh toán các khoản nợ phải thu. Sau khi tham gia vào một chu kỳ

sản xuất kinh doanh, tài sản ngắn hạn sẽ bị thay đổi hình thái vật chất so với ban

đầu và chuyển toàn bộ giá trị vào giá trị sản phẩm làm ra.

Thời gian mà tài sản ngắn hạn tồn tại dưới dạng hàng tồn kho và khoản phải

thu càng lâu thì doanh nghiệp sẽ bị khó khăn trong thanh toán, giá trị của doanh

nghiệp sẽ bị giảm sút. Vì vậy, ở mỗi giai đoạn, doanh nghiệp phải đưa ra các

quyết định tối ưu để làm tăng giá trị của doanh nghiệp; chẳng hạn doanh nghiệp

sẽ quyết định tồn quỹ bao nhiêu là tối ưu để không ảnh hưởng đến việc thanh

toán cho các khoản nợ do mua nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, tồn kho hàng

hoá bao nhiêu là tối ưu để chi phí tồn trữ là thấp nhất và không ảnh hưởng đến

hoạt động sản xuất của doanh nghiệp; và khi hàng hóa tồn kho được bán cho

khách hàng thì doanh nghiệp quyết định xem có nên bán chịu cho khách hàng

không.

1.2 Quản trị tài sản ngắn hạn – Sự cần thiết phải quản trị tài sản ngắn hạn

1.2.1 Sự cần thiết phải quản trị tài sản ngắn hạn

Giá trị các loại tài sản ngắn hạn của công ty thường chiếm 25% đến 50%

tổng giá trị tài sản. Quản trị và sử dụng hợp lý các loại tài sản ngắn hạn có ảnh

hưởng rất quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của công ty. Các

vụ phá sản trong kinh doanh có thể là do nhiều yếu tố, nhưng nếu công ty không

hoạch định và kiểm soát một cách thích đáng các loại tài sản ngắn hạn và các

khoản nợ ngắn hạn thì cũng sẽ dễ dẫn đến thất bại.

Vì vậy, quản trị tài sản ngắn hạn để tối ưu hóa cơ cấu tài sản sao cho tổng

chi phí đạt được tối thiểu mà vẫn duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh bình

thường của công ty.

3

1.2.2 Quản trị tài sản ngắn hạn

1.2.2.1 Quản trị hàng tồn kho

Trong những thập kỷ gần đây, hiệu quả của công tác quản trị tồn kho đã tăng

lên rất nhiều nhờ những công cụ phân tích định lượng để phân tích tồn kho. Nhất

là khi xuất hiện máy vi tính, hiệu quả công tác quản lý, theo dõi và kiểm soát tồn

kho càng đạt được hiệu quả cao hơn do các công ty áp dụng những thành tựu đó

để cải tiến việc tồn trữ, vận chuyển và phân phối nhằm làm giảm mức tồn kho

trên doanh số bán.

Sự cần thiết phải dự trữ hàng tồn kho •

Hàng hóa tồn kho gồm có ba loại: nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành

phẩm. Nguyên vật liệu là những nguyên liệu và bộ phận, linh kiện rời do các

công ty mua và sử dụng trong quá trình sản xuất. Trong sản xuất nếu công ty mua

nguyên liệu với số lượng quá lớn hay quá nhỏ đều không đạt hiệu quả tối ưu. Bởi

nếu mua với số lượng quá lớn sẽ chịu nhiều chi phí tồn trữ và rủi ro do hàng hóa

bị hư hao, mất mát... Mặt khác, nếu mua nguyên liệu với số lượng quá nhỏ có thể

dẫn đến gián đoạn sản xuất.

Do đó, công ty sẽ có lợi khi mua vừa đủ nguyên liệu để phục vụ cho sản

xuất. Tồn kho trong quá trình sản xuất là các loại nguyên liệu nằm tại từng công

đoạn của dây chuyền sản xuất. Thông thường, không thể có sự đồng bộ hoàn toàn

giữa các công đoạn sản xuất, bởi các bộ phận sản xuất không thể có cùng công

suất hoạt động trong mọi thời điểm. Bởi vậy, mỗi công đoạn sản xuất đều có một

lượng tồn kho riêng, nếu không có một lượng nguyên liệu hay bán thành phẩm

dự trữ nào đó thì một công đoạn sẽ hoàn toàn bị lệ thuộc vào các bộ phận đứng

trước đó. Do đó, các loại nguyên vật liệu tồn kho có tác dụng tạo ra sự thông suốt

và tính hiệu quả trong quá trình sản xuất. Dây chuyền sản xuất càng dài, và các

công đoạn sản xuất càng nhiều sẽ dẫn tới nhu cầu tồn kho càng lớn.

4

Cuối cùng, thành phẩm tồn kho tạo thành khoảng an toàn cần thiết giữa sản

xuất và tiêu thụ. Những công ty có đặc điểm kinh doanh mang tính mùa vụ và có

quy trình sản xuất tốn nhiều thời gian thường có thành phẩm tồn kho lớn, bởi nhu

cầu đối với sản phẩm trong những mùa tiêu thụ vượt quá năng lực sản xuất của

công ty và ngược lại. Do đó, các công ty cần phải có sản phẩm dự trữ.

Bên cạnh tác dụng duy trì khả năng hoạt động thông suốt của dây chuyền

sản xuất và các hoạt động phân phối, các loại hàng hóa tồn kho còn có tác dụng

ngăn chặn những bất trắc trong sản xuất. Chẳng hạn, nguyên liệu tồn kho cần

được duy trì để làm giảm tính không chắc chắn của sự chậm trễ ngoài dự kiến

trong vận chuyển, giao hàng. Dĩ nhiên sự chậm trễ này có thể xảy ra bởi rất nhiều

lý do như sự mất khả năng cung ứng đột ngột của nhà cung cấp, do thiên tai hay

do sự chậm trễ trong vận chuyển.

• Mục tiêu của việc quản trị hàng tồn kho

Hàng tồn kho là một trong những tài sản có giá trị lớn nhất trong tổng giá trị

tài sản của một công ty, thông thường giá trị hàng tồn kho chiếm 40% tổng giá trị

tài sản của công ty.

Bản thân vấn đề tồn kho luôn có hai mặt trái ngược nhau, với quan điểm của

người sản xuất người ta luôn tìm cách giảm phí tổn bằng cách giảm lượng tồn

kho, còn với quan điểm của người tiêu thụ thì sẽ luôn mong muốn có nhiều hàng

dự trữ để không có sự thiếu hụt.

Vì vậy, mục tiêu của việc quản trị hàng tồn kho là xác định một mức độ cân

bằng giữa mức độ đầu tư cho hàng tồn kho phục vụ sản xuất và thỏa mãn các nhu

cầu của khách hàng một cách kịp thời đúng lúc với chi phí tối thiểu nhất.

• Các chi phí liên quan đến việc dự trữ hàng tồn kho

Chi phí tồn trữ là những chi phí liên quan đến việc tồn trữ hàng hóa, gồm

những khoản sau: chi phí cho việc bảo quản hàng tồn kho, chi phí cho các trang

thiết bị bảo quản hàng tồn kho, chi phí bốc xếp hàng hóa, chi phí hư hỏng và thiệt

5

hại do hàng tồn kho bị lỗi thời, chi phí bảo hiểm, chi phí thuế và chi phí đầu tư

vào hàng tồn kho, tiền lương trả cho nhân viên trong kho và nhân viên điều

hành..

Chi phí đặt hàng hay chi phí chuẩn bị cho việc thực hiện một đơn hàng bao

gồm: chi phí hoa hồng cho người giới thiệu, chi phí cho liên lạc giao dịch, chi phí

đàm phán ký hợp đồng, chi phí nhận và kiểm tra hàng hóa, chi phí hải quan, vận

chuyển…

Chi phí thiệt hại khi không có hàng (hàng tồn kho hết): xảy ra khi công ty

không có khả năng giao hàng vì nhu cầu hàng lớn, lượng vật liệu tồn kho không

đủ để duy trì sản xuất thì chi phí thiệt hại do không có nguyên liệu sẽ bao gồm

chi phí đặt hàng khẩn cấp và chi phí thiệt hại do ngừng trệ sản xuất.

• Mô hình quản lý hàng tồn kho hiệu quả-Mô hình EOQ (Economic Ordering

Quantity)

Mô hình EOQ là một mô hình quản trị hàng tồn kho mang tính định lượng

và có thể sử dụng để tìm mức tồn kho tối ưu cho công ty.

Khi áp dụng mô hình EOQ thì phải thỏa mãn hai điều kiện là nguồn hàng

cung cấp cho công ty phải ổn định và số liệu kế toán phải trung thực, số liệu

thống kê phải đầy đủ thì thông tin về các khoản chi phí mới được phản ánh chính

xác, từ đó lượng tồn kho xác định mới chính xác.

Mô hình EOQ được xây dựng dựa trên một số giả thuyết căn bản sau:

- Công ty phải dự đoán chính xác nhu cầu sử dụng các loại hàng hóa.

- Công ty phải biết trước khoảng cách giữa hai lần đặt hàng.

- Sản lượng đơn đặt hàng được công ty thực hiện trong một chuyến hàng tại

một thời điểm đã định trước.

- Công ty không được chiết khấu theo số lượng mua hàng, dù hàng mua

nhiều hay ít đều không được giảm giá.

6

- Chỉ có hai loại chi phí phù hợp là chi phí đặt hàng và chi phí tồn trữ còn

chi phí mua hàng thì không đổi.

- Công ty có thể xác định chính xác khi nào cần phải đặt hàng nên không có

sự thiếu hụt hàng trong kho.

Mô hình EOQ được thiết lập nhằm tìm mức tồn kho tối ưu cho công ty hay

=*

Q

nhằm tối thiểu hóa tổng phí tồn kho.

2 SO C

Công thức:

+

Tổng chi phí tồn kho thấp nhất = Chi phí tồn trữ + Chi phí đặt hàng

QxC 2

SxO Q

=

Trong đó: Q*: lượng hàng dự trữ tối ưu

S : lượng nguyên vật liệu sử dụng trong kỳ

O : chi phí cho mỗi lần đặt hàng

C : chi phí lưu trữ cho mỗi đơn vị tồn kho

Với sản lượng Q* thì tổng chi phí tồn kho là thấp nhất

• Mô hình cung ứng đúng thời điểm-Just-in-time

Hệ thống quản lý hàng tồn kho đúng thời điểm Just-in-time là một phần của

quá trình quản lý sản xuất nhằm mục đích giảm thiểu chi phí hoạt động và thời

gian sản xuất bằng cách loại bỏ bớt những công đoạn kém hiệu quả gây lãng phí.

Hệ thống cung ứng đúng thời điểm (tồn kho bằng 0) cho rằng tất cả các mặt hàng

cần thiết có thể được cung cấp trực tiếp cho các giai đoạn hoạt động sản xuất

kinh doanh một cách chính xác cả về thời điểm giao hàng lẫn số lượng hàng được

giao thay vì phải dự trữ thông qua tồn kho.

Mô hình tồn kho bằng 0 hiệu quả nhất đối với các công ty có những hoạt

động sản xuất mang tính lặp đi lặp lại. Việc sử dụng hệ thống tồn kho just-in-

time đòi hỏi sự kết hợp chặt chẽ giữa nhà sản xuất và nhà cung cấp, bởi vì bất kỳ

một sự gián đoạn nào trong quá trình cung ứng cũng có thể gây tổn thất cho nhà

7

sản xuất vì nhà sản xuất sẽ gánh chịu các chi phí phát sinh do ngừng trệ sản xuất

hay mất doanh thu bán hàng.

1.2.2.2 Quản trị tiền mặt

Sự cần thiết phải dự trữ tiền mặt •

Cũng giống như hàng tồn kho, việc dự trữ tiền mặt là để làm thông suốt quá

trình sản xuất kinh doanh. Có ba động cơ để công ty duy trì tồn quỹ, đó là:

Động cơ hoạt động, giao dịch là một việc bình thường ở mọi công ty, mức

tồn quỹ tiền mặt được hoạch định nhằm đáp ứng kịp thời các khoản chi tiêu phục

vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh như trả tiền hàng, trả lương, nộp thuế…

Động cơ đầu cơ là một phản ứng trước dự báo khan hiếm, biến động giá cả

hàng hóa nguyên vật liệu hoặc biến động tỷ giá hối đoái trên thị trường như mua

nguyên vật liệu giảm giá tức thời…để gia tăng lợi nhuận.

Động cơ dự trữ là một hành động dự phòng trước khả năng gia tăng nhu cầu

chi tiêu do tăng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc nhanh chóng đáp

ứng những cơ hội kinh doanh đột xuất.

• Mục tiêu của việc quản trị tiền mặt

Mặc dù tiền mặt là tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao, nhưng tồn quỹ

tiền mặt làm mất đi cơ hội sinh lời của đồng tiền. Để không đánh mất cơ hội sinh

lời của tiền, công ty sẽ chuyển những đồng tiền tạm thời nhàn rỗi vào đầu tư

chứng khoán ngắn hạn trên thị trường tiền tệ nhằm mục đích sinh lời. Nhưng việc

chuyển đổi từ tiền mặt sang chứng khoán đầu tư ngắn hạn và ngược lại phải tốn

kém một số chi phí giao dịch nhất định.

Vì vậy, mục tiêu của việc quản trị tiền mặt là tối thiểu hóa số lượng tiền mặt

tồn quỹ để duy trì cho các hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường của công

ty.

• Kiểm soát thu chi tiền mặt

Một nguyên tắc đơn giản trong quản trị tiền mặt là tăng tốc độ thu hồi những

8

tấm séc được nhận và chậm viết séc chi trả. Nguyên tắc này cho phép công ty duy

trì mức chi tiêu tiền mặt trong nhiều giao dịch kinh doanh ở một mức thấp hơn,

do đó có nhiều tiền hơn cho đầu tư. Tăng tốc độ thu hồi và giảm tốc độ chi tiêu là

hai khuynh hướng có liên quan chặt chẽ với nhau trong quản trị tiền mặt.

• Các chi phí liên quan đến việc lưu giữ tiền mặt

Quản trị tiền mặt giống như quản trị hàng tồn kho vì cả hai đều là nguyên

vật liệu dùng trong sản xuất. Vì vậy, các chi phí liên quan đến việc quản trị tiền

mặt cũng giống như quản trị hàng tồn kho, cụ thể như sau:

Khi lượng tiền mặt xuống thấp, công ty sẽ bán chứng khoán để thu tiền về,

do đó công ty phải mất phí giao dịch cố định cho mỗi lần bán chứng khoán và

loại chi phí này tương đương với chi phí đặt hàng trong quản trị hàng tồn kho.

Khi dự trữ tiền mặt, công ty sẽ mất đi chi phí cơ hội, tức là mất lãi suất tiền

gửi và chi phí này tương đương với chi phí tồn trữ trong quản trị hàng tồn kho.

• Mô hình quản trị tiền mặt hiệu quả-Mô hình EOQ

Các mô hình thường được dùng để quản trị tiền mặt là mô hình EOQ, mô

hình Miller-Orr. Các mô hình đều xem tiền mặt như một loại hàng hóa tồn kho và

mỗi hoạt động giao dịch sẽ làm thay đổi nguồn tiền mặt đang nắm giữ. Trong

một thời điểm, các mô hình sẽ giúp xác định khối lượng và thời gian chuyển đổi

qua lại giữa tiền mặt và chứng khoán ngắn hạn.

Mô hình tối ưu hóa tồn quỹ tiền mặt thực chất là sự cân bằng giữa tồn quỹ

tiền mặt và chứng khoán ngắn hạn theo thời gian.

Mô hình EOQ dựa trên các giả định:

- Công ty định kỳ nhận được một lượng tiền mặt ổn định, nhưng đồng thời

cũng phải liên tục chi tiền ra theo một tỷ lệ ổn định.

- Nhu cầu tiền mặt trong một thời điểm (tháng, quý, năm) của công ty có thể

dự báo trước một cách chính xác.

9

- Khi số dư tiền mặt ban đầu giảm xuống bằng không hay ở mức an toàn tối

thiểu thì số dư tiền mặt lập tức sẽ được tăng lên do việc bán chứng khoán với

khối lượng xác định nhằm đạt được số dư tiền mặt ban đầu.

Nếu gọi S là tổng thanh toán tiền mặt trong năm, F là chi phí cho mỗi lần

giao dịch bán chứng khoán, i là lãi suất và Q* là lượng dự trữ tiền mặt tối ưu.

2

Q

* =

xSxF i

Công thức như sau:

• Mô hình Miller-Orr

Trong thực tế, các công ty không thể ước tính dòng tiền mặt thu vào và chi

ra từng ngày. Do đó, nhà quản trị tài chính có thể cho phép một mức tồn quỹ tối

thiểu nào đó và sẽ tiến hành các giao dịch mua hay bán chứng khoán khi quỹ tiền

mặt tăng hay giảm đến mức tồn quỹ này. Các công ty có vị thế tài chính thấp

thường mức tồn quỹ tối thiểu cao hơn những công ty lớn, có tiềm lực tài chính

mạnh, bởi họ có thể mua hay bán chứng khoán ngay thời điểm cần thiết.

Mô hình Miller-Orr xác định khoảng cách giữa giới hạn trên và giới hạn

dưới là:

Giới hạn trên là tín hiệu mua vào một giá trị chứng khoán đủ để làm tiền mặt

dư thừa giảm xuống mức tồn quỹ tối thiểu.

Giới hạn dưới là tín hiệu bán ra một giá trị chứng khoán đủ để làm số dư tiền

3/4

phöông sai

tieàn maët

phí laàn moâi

baùn chöùng

khoaùn

x 33

mặt tăng lên đến mức tồn quỹ tối thiểu.

thanh toaùn x chi suaát lai

Khoảng cách =

1.2.2.3 Quản trị khoản phải thu

Sự cần thiết của việc gia tăng khoản phải thu •

Các công ty bán hàng thích thu tiền mặt hơn là bán chịu, nhưng các áp lực

cạnh tranh trên thị trường buộc hầu hết các công ty phải cung cấp tín dụng cho

khách hàng, tức bán chịu hàng hóa cho khách hàng. Nếu không bán chịu hàng

10

hóa thì công ty sẽ mất đi cơ hội bán hàng, do đó mất đi lợi nhuận. Khi bán chịu

cho khách hàng, hàng hóa sẽ được gửi đi, hàng tồn kho sụt giảm và một khoản

phải thu được tạo lập. Vì vậy, hầu hết các công ty đều phải chấp nhận bán chịu.

Khoản phải thu của công ty phát sinh nhiều hay ít phụ thuộc vào các yếu tố như

tình hình kinh tế, giá cả sản phẩm, chất lượng sản phẩm và chính sách bán chịu

của công ty.

Rủi ro tín dụng từ việc gia tăng khoản phải thu •

Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ công ty do mua chịu hàng hóa hoặc

dịch vụ. Có thể nói hầu hết các công ty đều phát sinh các khoản phải thu nhưng

với mức độ khác nhau, từ mức không đáng kể cho đến mức không thể kiểm soát

nổi. Khi công ty chấp nhận bán chịu cho khách hàng, cho dù thời gian chậm

thanh toán dài hay ngắn thì cũng có nghĩa là chấp nhận sự tồn tại của rủi ro về

việc khách hàng không trả được nợ. Vì vậy, kiểm soát khoản phải thu liên quan

đến việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Nếu công ty bán chịu hàng hóa quá

nhiều thì chi phí cho khoản phải thu tăng có nguy cơ phát sinh các khoản nợ khó

đòi, do đó, rủi ro không thu hồi được nợ cũng gia tăng. Vì vậy, công ty cần có

chính sách bán chịu cho phù hợp.

• Mục tiêu của việc quản trị khoản phải thu

Khoản mục khoản phải thu trên bảng cân đối kế toán là tài khoản theo dõi

tình hình bán chịu của công ty. Đối với các công ty thường xuyên bán chịu cho

khách hàng, khoản phải thu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản.

Dưới góc độ quản trị, các giám đốc tài chính có thể gia tăng giá trị cho vốn

cổ đông bằng cách tác động đến việc đầu tư vào khoản phải thu, xác định thời

hạn bán chịu và xây dựng hệ thống tiêu chuẩn bán chịu. Bởi vì, một khoản tỷ lệ

khoản phải thu cao cũng là một tín hiệu cho thấy công ty có nhiều khoản phải thu

thanh toán không đúng hạn hoặc thậm chí là nợ xấu, khó đòi hoặc nếu công ty

xây dựng một chính sách bán chịu không phù hợp sẽ mất khách hàng, giảm

11

doanh thu hoặc không thu hồi được nợ, làm giảm tính thanh khoản của công ty và

giá trị vốn cổ đông.

Quản trị tốt khoản phải thu sẽ làm tăng giá trị vốn cổ đông, quản trị kém sẽ

có tác dụng ngược lại.

Vì vậy, mục tiêu của khoản trị khoản phải thu là kiểm soát nợ xấu và những

khoản phải thu hiện hành nhằm duy trì khả năng linh hoạt về tài chính cho công

ty, tối ưu hóa cơ cấu tài sản, chuyển khoản phải thu thành tiền đúng thời hạn,

phân tích rủi ro khách hàng và quyết định đáp ứng yêu cầu mua chịu của khách

hàng.

• Các chi phí liên quan đến quản trị khoản phải thu

Khi công ty bán chịu cho khách hàng có thể làm tăng chi phí trong hoạt

động của công ty, chi phí đòi nợ, chi phí phải trả cho nguồn tài trợ để bù đắp cho

sự thiếu hụt ngân quỹ. Thời gian bán chịu càng dài thì chi phí càng lớn.

• Các mô hình quản trị khoản phải thu

Quản trị khoản phải thu (khoản bán chịu) bao gồm: thiết lập chính sách bán

chịu, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, hướng dẫn, giám sát và kiểm soát toàn diện

khoản bán chịu.

Ở mỗi mô hình được đề cập dưới đây, công ty phải xem xét trên nhiều khía

cạnh: thực hiện mô hình đó thì ảnh hưởng đến doanh thu, lợi nhuận, chi phí như

thế nào? Lợi nhuận có đủ bù đắp cho chi phí, hoặc giảm chi phí có đủ bù đắp

thiệt hại do giảm lợi nhuận không? Khi đã trả lời được một cách thỏa đáng các

câu hỏi thì công ty sẽ đề ra quyết định đúng đắn.

12

MH2 - Mô hình thắt chặt chính sách bán chịu

MH1 - Mô hình nới lỏng chính sách bán chịu

MH3 - Mô hình mở rộng thời hạn bán chịu

13

MH4 - Mô hình rút ngắn thời hạn bán chịu

MH5 - Mô hình tăng tỷ lệ chiết khấu

MH6 - Mô hình giảm tỷ lệ chiết khấu

14

MH7 - Mô hình nới lỏng chính sách bán chịu có xét đến ảnh hưởng của rủi

ro từ bán chịu

MHTQ - Mô hình tổng quát để ra quyết định quản trị khoản phải thu

1.3 Nghiên cứu các mô hình quản trị tài sản ngắn hạn ở một số nước trên thế

giới-Bài học kinh nghiệm cho các công ty cổ phần ngành nhựa

1.3.1 Mô hình Pareto

Vào năm 1897, Vilfredo Pareto, một nhà kinh tế học người Italia, trong khi

đang học về sự phân bố của cải và thu nhập tại nước Anh trong thế kỷ 19, đã phát

hiện ra, phần lớn diện tích đất đai và thu nhập được kiểm soát bởi một lượng nhỏ

số người trong xã hội. Trên thực tế, 20% dân số kiểm soát đến 80% của cải và thu

nhập.

15

Richard Kock, người sáng lập ra Bain&Co. và BCG Consultant, từng khẳng

định rằng: “20% việc chúng ta làm tạo ra 80% kết quả, nhưng 80% công việc còn

lại chỉ tạo ra được 20% kết quả cuối cùng mà thôi. Chúng ta đang phí phạm 80%

thời gian của mình vào những việc kém hiệu quả”

Trong kinh doanh, chúng ta nhận thấy rằng chỉ có khoảng 20% khách hàng

đem lại hầu hết lợi nhuận cho công ty, còn 80% khách hàng còn lại thì không

đem lại nhiều lợi nhuận.

Vì vậy, dựa vào quy luật Pareto, kỹ thuật phân tích ABC được đề xuất để

phân loại hàng tồn kho thành 3 nhóm A, B, C dựa vào giá trị hàng năm của

chúng.

Giá trị hàng năm được xác định bằng cách lấy tích 2 thừa số: Nhu cầu hàng

năm của loại hàng tồn kho và phí tổn cho mỗi đơn vị hàng tồn kho và tính theo

từng loại hàng.

Tiêu chuẩn cụ thể của từng nhóm hàng tồn kho được xác định như sau:

Nhóm A: Bao gồm những loại hàng tồn kho có giá trị hàng năm cao nhất,

chúng có giá trị từ 70-80% so với tổng giá trị hàng tồn kho, nhưng về mặt số

lượng chúng chỉ chiếm 15% tổng số hàng tồn kho.

16

Nhóm B: Bao gồm những loại hàng tồn kho có giá trị hàng năm ở mức

trung bình, chúng có giá trị từ 15-25% so với tổng giá trị hàng tồn kho, nhưng về

mặt số lượng chúng chỉ chiếm 30% tổng số hàng tồn kho.

Nhóm C: Bao gồm những loại hàng tồn kho có giá trị hàng năm nhỏ, giá trị

hàng năm chỉ chiếm khoảng 5% tổng giá trị hàng tồn kho, tuy nhiên số lượng

chúng chiếm khoảng 55% so với tổng số hàng tồn kho.

Việc phân nhóm hàng tồn kho là cơ sở để đề ra các chính sách hoạt động

kiểm soát riêng biệt những loại hàng tồn kho.

Các công ty cổ phần ngành nhựa có thể dựa vào mô hình này để phân loại

nhóm khách hàng đem lại nhiều doanh thu cho công ty để tập trung nguồn lực

vào nhóm khách hàng này và phân loại hàng tồn kho để kiểm soát từng nhóm

hàng, trong đó hàng tồn kho thuộc nhóm A thì cần được ưu tiên đầu tư thích

đáng.

1.3.2 Mô hình ABC (Activy-Based-Costing)-Phương pháp phân bổ chi phí

ABC là một mô hình tập hợp những thông tin tài chính và phi tài chính gắn

liền với những hoạt động cần thiết trong công ty để sản xuất các sản phẩm, bằng

cách nối kết việc tiêu thụ tài nguyên trong công ty với sản phẩm và dịch vụ được

sản xuất ra và được chuyển giao cho các khách hàng.

Phương pháp ABC xác định toàn bộ nguồn chi phí hoạt động, sau đó phân

bổ chi phí đó theo sản phẩm hay dịch vụ dựa trên khối lượng hoạt động hay giao

dịch xảy ra trong quá trình cung cấp dịch vụ hay sản phẩm.

Mô hình ABC được áp dụng phân bổ chi phí cho tất cả các hoạt động của

công ty. Nhưng do phạm vi nghiên cứu hạn hẹp, nên ở đây mô hình ABC chỉ đề

cập đến quản trị tài sản ngắn hạn.

Mô hình ABC có thể được dùng như một sự thay thế cho phương pháp định

giá hàng tồn kho truyền thống hoặc được dùng như là một mô hình riêng biệt chỉ

được thiết kế để thu thập thông tin chính xác hơn cho các quyết định quản trị.

17

Nếu mô hình ABC thay thế hệ thống định giá truyền thống với giá thành toàn bộ

thì mô hình này sẽ trở thành phương pháp định giá hàng tồn kho và khi đó mô

hình ABC chạy xuyên suốt vĩnh viễn trong các tài khoản tồn kho của doanh

nghiệp. Nếu ABC được dùng như là một mô hình riêng biệt để hỗ trợ ra các

quyết định quản trị, thì sẽ được xác định 1 lần trong năm, và khi đó ABC không

được dùng trong định giá hàng tồn kho của doanh nghiệp.

Trong quản trị hàng tồn kho, mô hình ABC giúp tập hợp các chi phí liên

quan đến từng loại hàng tồn kho, từ đó công ty sử dụng mô hình EOQ để xác

định được mức tồn kho tối ưu cho từng loại hàng tồn kho.

Với phương pháp ABC, công ty có thể xác định chính xác lợi nhuận mỗi

khách hàng mang lại và giúp định vị sản phẩm và dịch vụ tương ứng. Sau khi trừ

chi phí sản phẩm và chi phí phục vụ cho từng khách hàng sẽ tính được lợi nhuận

khách hàng mang lại. Từ mô hình này, công ty có thể phân tích các nhóm khách

hàng và sản phẩm có thể đem lại lợi nhuận cho công ty và tập trung vào nhóm

này.

1.3.3 Mô hình Lean-Quản lý sản xuất tinh gọn

Kỹ thuật Lean tập trung loại bỏ tất cả những lãng phí trong quá trình sản

xuất. Khoa thực nghiệm thiết kế Hệ thống sản xuất của Trường Đại Học

Massachusetts (Mỹ) đã đưa ra định nghĩa như sau: “Kỹ thuật Lean là sự tập trung

vào việc loại bỏ những lãng phí tại mọi khu vực của sản xuất bao gồm: những

mối liên hệ với khách hàng, thiết kế sản phẩm, hệ thống phân phối và hoạt động

quản lý của nhà máy. Mục tiêu của kỹ thuật Lean là kết hợp nguồn nhân lực ít,

hiệu quả, giảm thiểu tồn kho, giảm thiểu thời gian phát triển sản phẩm, ít không

gian thừa để dễ dàng đáp ứng được yêu cầu của khách hàng trong khi vẫn sản

xuất ra sản phẩm có chất lượng tốt trong việc sử dụng hiệu quả những nguồn lực

hạn chế của doanh nghiệp.”

18

Khi áp dụng phương pháp Lean, công ty phải nhận dạng được các lãng phí

và từng bước loại bỏ chúng một cách có hệ thống. Các lãng phí thường hiện diện

đa dạng dưới những hình thức sau đây:

- Sản xuất dư thừa: sản xuất ra nhiều hơn yêu cầu của khách hàng.

- Tồn kho: dư thừa nguyên liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm…

- Chờ đợi: do thiếu nguyên phụ liệu, linh kiện, hướng dẫn, thông tin, chờ xét

duyệt…

- Vận chuyển: nguyên vật liệu để ở một nơi xa dây chuyển sản xuất, phải tốn

nhân lực và máy móc để vận chuyển.

- Thao tác: tìm kiếm vật dụng, thiết bị, di chuyển hoặc thao tác không hợp lý

gây mệt mỏi…

- Gia công quá mức cần thiết so với yêu cầu khách hàng, sửa chữa hàng bị

lỗi…

- Chất lượng: không ổn định, phế phẩm, công nhân ở các giai đoạn sau phải

chờ đợi do không có chi tiết để làm , kéo dài thời gian tạo ra sản phẩm gây lãng

phí.

- Lãng phí con người: chất xám, kiến thức, kinh nghiệm của nhân viên

không được tiếp thu, tập hợp, chia sẻ…

Khi công ty quyết định bắt tay vào thực hiện Lean, bước đầu tiên là phải ghi

nhận lại các hoạt động cụ thể xảy ra trong suốt tiến trình cung cấp sản phẩm, dịch

vụ. Quá trình lập sơ đồ chuỗi giá trị sẽ giúp công ty nhìn thấy hiện trạng hoạt

động bao gồm các bước thực hiện công việc, quá trình di chuyển của thông tin và

giấy tờ, thời gian xử lý ở từng công đoạn; tổng thời gian thực hiện một giao dịch

đối với khách hàng. Sau khi đã có thông tin để nhận ra sự lãng phí cũng như nhìn

thấy các cơ hội cải tiến, công ty sẽ thiết lập mô hình hoạt động trong tương lai để

cải thiện theo từng giai đoạn mỗi sáu tháng hay một năm. Mỗi công ty có thể

cùng lúc có nhiều sơ đồ chuỗi giá trị tùy vào tính chất đặc thù của các nhóm sản

19

phẩm, dịch vụ hay nhóm đối tượng khách hàng. Trường hợp công ty nhận thấy có

quá nhiều vấn đề phải cải tiến trong khi thời gian và nguồn lực lại có hạn, hãy tập

trung vào các vấn đề đơn giản trước nhằm tạo động lực ban đầu.

Đối với các công ty cổ phần ngành nhựa, nguyên liệu chủ yếu là nhập khẩu

nên các công ty thường dự trữ nguyên vật liệu để phục vụ cho sản xuất. Nếu hàng

tồn kho quá nhiều sẽ làm tăng chi phí, gây lãng phí. Vì vậy, các công ty ngành

nhựa có thể áp dụng mô hình Lean để loại bỏ những lãng phí trong quá trình sản

xuất, gia tăng thêm lợi nhuận cho công ty.

1.3.4 Quản lý tiền mặt thông qua hệ thống ngân hàng

• Chi hộ lương-hoa hồng đại lý

Công ty sẽ nhờ các tổ chức mà công ty mở tài khoản giao dịch tại đó chi hộ

lương-hoa hồng cho nhân viên, hoa hồng cho đại lý của công ty theo yêu cầu của

công ty bằng cách ghi nợ tài khoản tiền gửi thanh toán tại các ngân hàng.

Khi ngân hàng chi hộ lương cho công ty thì sẽ thu phí theo biểu phí của

ngân hàng trong từng thời kỳ. Ngân hàng có thể chi bằng tiền VND, USD hay

ngoại tệ khác tùy theo công ty chỉ định.

Các hình thức chi hộ của ngân hàng:

- Chi trả bằng tiền mặt tại văn phòng, trụ sở của công ty hoặc tại các địa

điểm do công ty chỉ định.

- Chi trả bằng chuyển khoản.

Khi công ty sử dụng sản phẩm này sẽ có những tiện ích sau:

- Tiết kiệm quản lý tiền mặt, chi phí nhân công, công cụ và phương tiện làm

việc.

- Tiết kiệm thời gian kiểm đếm đồng thời tránh được rủi ro vận chuyển tiền

mặt. Hưởng được các dịch vụ hỗ trợ miễn phí như: SMS Banking, eBanking,

Home Banking…

- Bảo mật thông tin về tiền lương cho nhân viên

20

- Chi tiền nhanh chóng, chính xác.

- Nhân viên sử dụng thẻ ATM để rút tiền.

Thu chi hộ tiền mặt •

Thu hộ tiền mặt

Công ty sẽ đăng ký sử dụng dịch vụ thu hộ tiền mặt. Qua đó, ngân hàng mà

công ty mở tài khoản giao dịch thực hiện thu tiền mặt từ các văn phòng, trụ sở

công ty hoặc từ các địa điểm do công ty chỉ định và chuyển vào tài khoản của

công ty tại ngân hàng giao dịch.

Mục đích của việc thu hộ tiền mặt giúp công ty có doanh số thu tiền mặt lớn

nhanh chóng đưa tiền vào tài khoản phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.

Khi sử dụng sản phẩm này, công ty sẽ có tiện ích:

- Giảm thiểu rủi ro trong việc lưu trữ, vận chuyển, kiểm đếm tiền mặt.

- Công ty được hưởng lãi trên số dư tiền mặt.

- Tập trung tiền mặt về tài khoản thường xuyên, nâng cao hiệu quả sử dụng

vốn.

- Tiết kiệm thời gian và chi phí.

Chi hộ tiền mặt

Công ty sẽ đăng ký sử dụng dịch vụ chi hộ tiền mặt với ngân hàng. Qua đó

ngân hàng thực hiện trích tiền từ tài khoản của công ty tại ngân hàng mở tài

khoản giao dịch để chi trả tiền mặt tại văn phòng, trụ sở của công ty hoặc các địa

điểm do khách hàng chỉ định.

Mục đích của việc chi hộ tiền mặt giúp công ty có nhu cầu thanh toán tiền

hàng cho đối tác của công ty tại trụ sở của đối tác.

Khi sử dụng sản phẩm này, công ty sẽ có tiện ích:

- Giảm thiểu rủi ro do vận chuyển và kiểm đếm tiền mặt.

- Tiết kiệm thời gian và chi phí.

- Chi tiền nhanh chóng, chính xác và hiệu quả.

21

Kết luận chương 1

Thông qua chương 1 tác giả đã trình bày một số nội dung liên quan đến

quản trị tài sản ngắn hạn như quản trị hàng tồn kho, quản trị tiền mặt và quản trị

khoản phải thu. Nghiên cứu các mô hình quản trị tài sản ngắn hạn trên thế giới,

bài học kinh nghiệm cho các công ty cổ phần ngành nhựa. Với các nội dung cơ

sở lý luận mà tác giả đã trình bày làm tiền đề để nghiên cứu, đánh giá thực trạng

của các công ty cổ phần ngành nhựa trên sàn HOSE-nghiên cứu trường hợp Công

ty cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến, từ đó tác giả đề xuất các giải pháp cải thiện.

22

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÁC CÔNG TY

CỔ PHẦN NGÀNH NHỰA TRÊN SÀN HOSE

2.1 Tình hình tài sản ngắn hạn của các công ty cổ phần ngành nhựa giai

đoạn 2008-2010

2.1.1 Đặc thù ngành nhựa ảnh hưởng đến tình hình đầu tư tài sản ngắn hạn

của các công ty cổ phần ngành nhựa giai đoạn 2008-2010

2.1.1.1 Đặc thù ngành nhựa

Ngành nhựa là một trong những ngành công nghiệp mới và có tốc độ tăng

trưởng cao trong nền kinh tế. Theo thống kê, tốc độ tăng trưởng của ngành trong

10 năm qua khá mạnh với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt khoảng 15%-20%,

đặc biệt trong 3 năm liên tiếp vừa qua ngành nhựa Việt Nam tăng trưởng bình

quân trên 30%/năm.

Ngành nhựa Việt Nam hiện đang đầu tư và phát triển trên tất cả các lĩnh vực

với cơ cấu sản phẩm đa dạng được chia làm 4 nhóm ngành chính:

• Nhóm sản phẩm nhựa bao bì: dẫn đầu thị trường với 39% thị phần của

ngành bao gồm các sản phẩm như: bao bì rỗng (chai nhựa, lọ nhựa), bao bì đơn,

bao bì kép, bao bì nhựa phức hợp, các loại thùng nhựa…

• Nhóm sản phẩm nhựa dùng trong vật liệu xây dựng: chiếm khoảng 21% thị

phần bao gồm các sản phẩm: ống nước và các phụ kiện ống nước, tấm lợp, tấm

trần…

• Nhóm sản phẩm nhựa gia dụng: chiếm khoảng 21% thị phần bao gồm các

sản phẩm: đồ dùng gia dụng (bàn ghế, tủ kệ, chén dĩa nhựa…), đồ chơi nhựa,

giày dép…

• Nhóm sản phẩm nhựa kỹ thuật cao: chiếm 19% thị phần bao gồm các sản

phẩm như phụ kiện nhựa dùng trong lắp ráp ôtô, xe máy, các thiết bị nhựa dùng

trong ngành điện, điện tử, giả da, nhựa PU, composite…

23

Theo ước tính, nhóm ngành bao bì nhựa sẽ đạt mức tăng trưởng cao nhất so với

mức tăng trưởng của các dòng sản phẩm khác do nhu cầu tăng cao. Cơ cấu sản

phẩm ngành nhựa đang dịch chuyển theo xu hướng nâng cao tỷ trọng các sản

phẩm nhựa bao bì.

Dù có sự phát triển mạnh trong những năm gần đây nhưng ngành nhựa Việt

Nam chủ yếu vẫn chỉ được biết đến như là một ngành kinh tế kỹ thuật về gia

công chất dẻo, trong khi đó lại không chủ động được nguồn nguyên liệu đầu vào

cho hoạt động sản xuất. Hiện nay, mỗi năm ngành nhựa cần trung bình khoảng

2,2 triệu tấn các loại nguyên liệu đầu vào như PE, PP, PS…tương đương với

khoảng 2,1 tỷ USD/năm và hàng trăm loại hóa chất phụ trợ khác nhau; trong khi

khả năng trong nước mới chỉ đáp ứng được khoảng 450.000 tấn nguyên liệu.

Theo báo cáo của Hiệp hội nhựa Việt Nam, hiện nay gần 80-90% nguyên liệu

nhựa phải nhập khẩu, việc nhập khẩu các loại nguyên liệu nhựa đã không ngừng

tăng về số lượng cũng như giá trị nhập khẩu. Như vậy, ngành nhựa mới chỉ chủ

động được khoảng 10–20% nguyên liệu đầu vào, còn lại phải nhập khẩu hoàn

toàn khiến cho hoạt động sản xuất của ngành bị phụ thuộc rất nhiều vào nguồn

nguyên liệu từ nước ngoài.

Bên cạnh đó, giá thành sản xuất của ngành nhựa cũng bị biến động theo sự

biến động của giá cả nguồn nguyên liệu nhập khẩu, đặt biệt là sự biến động về

giá của 2 loại nguyên liệu được sử dụng nhiều trong sản xuất là PP và PE. Giá

nhập khẩu các loại nguyên liệu nhựa luôn có sự biến động theo sự biến động của

giá dầu thế giới. Sự tăng mạnh của giá nguyên liệu đã tạo sức ép lớn đến hoạt

động sản xuất của các doanh nghiệp nhựa Việt Nam, làm giảm sức cạnh tranh

của các sản phẩm nhựa Việt Nam trên thị trường nội địa cũng như trên thị trường

xuất khẩu, do giá nguyên liệu thường chiếm 75-80% giá thành của sản phẩm. Vì

vậy, các doanh nghiệp nhựa phải cân đối, dự trữ nguồn nguyên liệu đầu vào để

phục vụ cho sản xuất.

24

Do ngành nhựa Việt Nam phải nhập khẩu 80%-90% nguyên liệu đầu vào, vì

vậy, tỷ giá hối đoái và giá nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu tỷ giá tăng thì chi phí đầu vào của doanh

nghiệp cũng sẽ tăng theo, nếu tình trạng này kéo dài sẽ ảnh hưởng đến giá

nguyên vật liệu đầu vào, giá thành sản phẩm và làm giảm hiệu quả hoạt động và

lợi nhuận của doanh nghiệp.

Mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành không cao: Do sự

phân bổ không đồng đều của các doanh nghiệp trong cả nước nên mức độ cạnh

tranh cũng khác nhau ở những khu vực khác nhau. Khoảng 76% các doanh

nghiệp trong ngành tập trung ở khu vực phía Nam, nên mức độ cạnh tranh cao

hơn so với khu vực miền Bắc và miền Trung. Hầu hết các doanh nghiệp ngành

nhựa đều có những sản phẩm đa dạng và những phân khúc thị trường khác nhau

và những khách hàng truyền thống nên sự cạnh tranh trực tiếp là rất thấp.

Quy mô ngành nhựa Việt Nam trong những năm gần đây có sự phát triển

nhanh chóng. Đến nay toàn ngành có khoảng 2.000 doanh nghiệp trải dài từ Bắc

vào Nam và tập trung chủ yếu tại TP.HCM (chiếm hơn 80%), đa số thuộc thành

phần kinh tế tư nhân. Đến hết năm 2010 có 16 doanh nghiệp ngành nhựa niêm

yết trên thị trường chứng khoán, trong đó có 5 doanh nghiệp với vốn điều lệ trên

100 tỷ đồng (BMP, RDP, TPC, TTP và NTP). Do đó, ROE và ROA cao, hiệu quả

sử dụng tài sản của ngành nhựa tốt, các doanh nghiệp có sự linh hoạt và thuận

tiện trong việc quản lý các hoạt động của mình.

Các doanh nghiệp ngành nhựa ít đầu tư tài chính như các ngành nghề khác

nên lợi nhuận từ hoạt động đầu tư tài chính khá thấp hoặc không có.

Toàn thị trường bình quân tỷ lệ nợ luôn chiếm lớn hơn 50% tổng tài sản,

nhưng ngành nhựa con số này chỉ xấp xỉ 30%, tức các doanh nghiệp sử dụng đòn

bẩy tài chính một cách thận trọng và an toàn, đa phần các doanh nghiệp nhựa tài

trợ cho tài sản bằng vốn chủ sở hữu.

25

2.1.1.2 Đặc thù ngành nhựa quyết định cơ cấu tổng tài sản

Với những đặc thù của ngành nhựa thì trong cơ cấu tổng tài sản của một

doanh nghiệp trong ngành, tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn so với tài sản

dài hạn.

Trong cơ cấu tổng tài sản của mỗi doanh nghiệp gồm có 2 thành phần: tài

sản ngắn hạn và tài sản dài hạn

+ Tài sản ngắn hạn gồm: tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản phải

thu, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác.

+ Tài sản dài hạn gồm: các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động

sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn, tài sản dài hạn khác.

Qua thực tế đặc thù của ngành nhựa cho thấy:

• Ngành nhựa đang có tốc độ phát triển cao nên các doanh nghiệp phải sản

xuất với số lượng lớn đủ đáp ứng cho nhu cầu thị trường -> đầu tư sản xuất khối

lượng thành phẩm lớn.

• Nguồn nguyên liệu nhập khẩu đến 90%, chiếm 80% giá vốn hàng bán, biến

động tỷ lệ thuận với giá dầu, tỷ giá hối đoái. Do đó, các doanh nghiệp nhựa phải

dự trữ hàng tồn kho lớn để đáp ứng đủ nguồn nguyên liệu sản xuất cung cấp cho

thị trường và phòng ngừa rủi ro biến động tỷ giá -> đầu tư dự trữ tồn kho nguyên

vật liệu lớn.

• Tiêu thụ sản phẩm thông qua đại lý phân phối, cửa hàng bán lẻ và gia công

cho các ngành khác nên các khách hàng hầu hết là khách hàng truyền thống nên

luôn phải có chính sách bán chịu để giữ chân khách hàng -> khoản phải thu lớn.

• Nhu cầu thị trường ngày càng nhiều trong bối cảnh nguyên vật liệu ngày

càng biến động, có hệ thống phân phối rộng khắp nên cácchi phí liên quan đến

tiền rất cao -> tiền rất cần thiết để duy trì cho các hoạt động của công ty diễn ra

một cách liên tục.

26

Như vậy, qua phân tích cho thấy: tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh

hàng ngày của doanh nghiệp chủ yếu gắn liền với các khoản mục tài sản ngắn

hạn.

Do đó có thể nói: tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn so với tài sản dài

hạn trong cơ cấu tài sản của các doanh nghiệp ngành nhựa.

2.1.1.3 Đặc thù ngành nhựa ảnh hưởng đến đầu tư tài sản ngắn hạn

Từ đặc thù của ngành nhựa, các công ty trong ngành sẽ quyết định đến việc

đầu tư tài sản ngắn hạn như thế nào và chú trọng vào nguồn tài sản ngắn hạn nào:

hàng tồn kho, khoản phải thu hay tiền mặt? Hay nói cách khác, nguồn tài sản

ngắn hạn nào sẽ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản ngắn hạn của các công ty

ngành nhựa. Tỷ số khả năng thanh toán được sử dụng để đánh giá nguồn tài sản

ngắn hạn nào chiếm tỷ trọng lớn.

Bảng 2.1: Tỷ số thanh toán trung bình ngành nhựa

Chỉ tiêu 2008 2009 2010

Tỷ số thanh toán hiện hành 2.39 2.42 2.90

Tỷ số thanh toán nhanh (trừ hàng tồn kho) 1.46 1.50 1.60

Tỷ số thanh toán nhanh (trừ khoản phải thu) 1.39 1.52 1.67

(Nguồn: Số liệu tính toán dựa trên các báo cáo tài chính của các công ty cổ phần ngành nhựa)

Tỷ số thanh toán nhanh (trừ tiền mặt) 2.09 2.03 2.66

Từ bảng thống kê 2.1 cho thấy: tỷ số thanh toán trung bình của toàn ngành

qua các năm 2008-2010 lần lượt là: 2.39, 2.42, 2.9. Tỷ số khả năng thanh toán

của công ty khá cao và tăng qua các năm, điều đó cho thấy khả năng thanh toán

nợ ngắn hạn của các công ty trong ngành là khá tốt. Nhưng vấn đề quan tâm ở

đây không phải là khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của các công ty trong ngành

27

mà là tìm hiểu với đặc thù ngành nhựa thì tỷ trọng các thành phần trong tài sản

ngắn hạn, thành phần nào chiếm ưu thế.

Xem xét các tỷ số thanh toán nhanh (trừ khoản mục hàng tồn kho), tỷ số

thanh toán nhanh (trừ khoản mục khoản phải thu), tỷ số thanh toán nhanh (trừ

khoản mục tiền mặt) trung bình toàn ngành từ năm 2008-2010 nhận thấy:

So với tỷ số thanh toán hiện hành khi có hàng tồn kho thì tỷ số thanh toán

nhanh đã loại bỏ hàng tồn kho chỉ bằng khoảng 60%, lần lượt năm 2008 là 61%,

năm 2009 là 62%, năm 2010 là 55% -> hàng tồn kho các công ty trong ngành

chiếm một tỷ lệ lớn trong cơ cấu tài sản ngắn hạn. Điều này phù hợp với đặc thù

ngành khi mà các công ty phụ thuộc nhiều vào biến động giá nguyên vật liệu sản

xuất, không chủ động được nguồn nguyên vật liệu nên phải duy trì hàng tồn kho

lớn, tránh rủi ro trong việc tăng giá sẽ ảnh hưởng đến các chỉ tiêu lợi nhuận.

Xem xét tiếp đến tỷ số khả năng thanh toán nhanh (đã trừ khoản phải thu) so

với khả năng thanh toán hiện hành của toàn ngành qua các năm 2008-2010 nhận

thấy: tỷ số này bằng 60% so với tỷ số thanh toán hiện hành, tỷ số này bằng tỷ số

thanh toán nhanh (đã trừ hàng tồn kho).

Và khi xem xét đến tỷ số khả năng thanh toán nhanh (đã trừ tiền mặt) với tỷ

số khả năng thanh toán hiện hành thì biến động không cao. Các tỷ số này gần

bằng với tỷ số khả năng thanh toán hiện hành, chỉ ít hơn khoảng 13%.

Như vậy, qua việc xem xét các tỷ số thanh toán trung bình toàn ngành, có

thể chứng minh rằng: với đặc thù ngành nhựa có những đặc điểm riêng biệt đã

quy định các công ty trong ngành phải:

- Tỷ trọng hàng tồn kho và khoản phải thu là lớn nhất, trong đó tỷ trọng

hàng tồn kho lớn nhằm tránh biến động giá cả.

- Tiếp theo là tỷ trọng tiền mặt.

Tuy nhiên có phải các công ty trong ngành đều theo xu hướng này? Ta xem

xét chi tiết hơn các công ty ngành nhựa trên sàn HOSE:

28

Về tiền mặt •

Bảng 2.2: Tỷ trọng tiền mặt/Tài sản ngắn hạn các công ty ngành nhựa từ năm

2008-2010

STT Công ty Tiền mặt/TSNH 2009

(Nguồn: Số liệu tính toán dựa trên các báo cáo tài chính của các công ty cổ phần ngành nhựa)

Nhựa Tân Đại Hưng Nhựa Tân Hoá Nhựa Đông Á Nhựa Bình Minh Nhựa Rạng Đông Nhựa Tân Tiến 1 2 3 4 5 6 2008 15.25% 10.18% 2.28% 3.29% 3.59% 0.64% 5.30% 17.14% 3.06% 7.30% 25.73% 34.64% 2010 16.24% 0.71% 0.89% 9.46% 4.86% 8.80%

Nhìn vào bảng thống kê tỷ trọng tiền mặt so với tổng tài sản ngắn hạn của

các công ty ngành nhựa nhận thấy: tiền mặt chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng tài

sản ngắn hạn của các công ty. Mỗi công ty có tỷ trọng dự trữ tiền mặt khác nhau.

Các công ty dự trữ tiền mặt để thanh toán tiền hàng, lãi vay và xử lý những tình

huống khẩn cấp…Đặc trưng của các doanh nghiệp sản xuất thường duy trì lượng

tiền mặt một thời gian dài vì vòng quay tiền mặt chậm hơn các ngành khác do bị

chiếm dụng vốn cao.

Về khoản phải thu •

Nhìn vào bảng thống kê tỷ trọng khoản phải thu 2.3 có thể thấy được chính

sách quản lý khoản phải thu của các doanh nghiệp. Trung bình tỷ trọng khoản

phải thu của các doanh nghiệp qua các năm lần lượt là 2008 chiếm khoảng

42.49%, năm 2009 chiếm khoảng 40.59%, năm 2010 chiếm khoảng 41.07% giá

trị tài sản ngắn hạn.

29

Bảng 2.3: Tỷ trọng khoản phải thu/Tài sản ngắn hạn các công ty ngành

nhựa từ năm 2008-2010

Khoản phải thu/TSNH STT Công ty

Nhựa Tân Đại Hưng Nhựa Tân Hoá Nhựa Đông Á Nhựa Bình Minh Nhựa Rạng Đông Nhựa Tân Tiến 2008 48.49% 32.26% 66.92% 26.43% 26.99% 53.86% 2009 35.90% 57.39% 45.79% 24.47% 32.61% 47.39% 1 2 3 4 5 6 2010 37.35% 47.42% 35.86% 42.45% 31.79% 51.53% (Nguồn: Số liệu tính toán dựa trên các báo cáo tài chính của các công ty cổ phần ngành nhựa)

Ta thấy năm 2008 công ty nhựa Đông Á bị chiếm dụng vốn nhiều nhất, tỷ

trọng khoản phải thu chiếm 66.92% giá trị tài sản ngắn hạn. Công tác quản trị tín

dụng của công ty không tốt, để vốn bị chiếm dụng nhiều, bán hàng không thu

được tiền. Nhưng đến năm 2009, 2010, tỷ trọng khoảng phải thu của công ty lần

lượt giảm 45.79%; 35.86% do công ty đã chú trọng hơn việc quản trị khoản phải

thu, tránh để vốn bị chiếm dụng, làm giảm khả năng thanh toán của công ty.

Về hàng tồn kho •

Bảng 2.4: Tỷ trọng hàng tồn kho/Tài sản ngắn hạn các công ty ngành nhựa

từ năm 2008-2010

Hàng tồn kho/TSNH STT Công ty 2008 2010

Nhựa Tân Đại Hưng Nhựa Tân Hoá Nhựa Đông Á Nhựa Bình Minh Nhựa Rạng Đông Nhựa Tân Tiến 1 2 3 4 5 6 30.45% 52.37% 25.95% 55.21% 63.65% 19.33% 2009 24.25% 32.41% 52.15% 48.99% 60.98% 17.38% 36.16% 34.77% 61.30% 43.08% 61.61% 39.40% (Nguồn: Số liệu tính toán dựa trên các báo cáo tài chính của các công ty cổ phần ngành nhựa)

Hàng tồn kho luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản ngắn hạn do đặc thù

30

ngành là trong giá thành sản phẩm phụ thuộc vào 80% giá nguyên vật liệu và

điều này ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Chính vì vậy mà các doanh

nghiệp thường duy trì hàng tồn kho cao. Nếu dự trữ hàng tồn kho cao sẽ gây ứ

đọng vốn, dự trữ thấp có thể bị rủi ro như không đủ hàng bán, hoặc thiếu nguyên

vật liệu để sản xuất khi đơn hàng tăng đột xuất, dẫn đến mất lợi thế cạnh tranh.

Nhìn vào bảng thống kê cho thấy công ty nhựa Tân Tiến hàng tồn kho

chiếm tỷ trọng tương đối thấp, chứng tỏ công ty kinh doanh tốt, bán được nhiều

hàng. Ngược lại, với công ty nhựa Rạng Đông tỷ trọng hàng tồn kho luôn chiếm

hơn 60% giá trị tài sản ngắn hạn.

2.1.2 Tình hình tài sản ngắn hạn trong cơ cấu tài sản của các công ty cổ

phần ngành nhựa giai đoạn 2008-2010

Ở đây chỉ khảo sát một số doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng

khoán TP.HCM như:

- Công ty cổ phần nhựa Tân Đại Hưng-TPC

- Công ty cổ phần nhựa Tân Hoá-VKP

- Công ty cổ phần tập đoàn nhựa Đông Á-DAG

- Công ty cổ phần nhựa Bình Minh-BMP

- Công ty cổ phần nhựa Rạng Đông-RDP

- Công ty cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến-TTP.

Với những đặc trưng của ngành nhựa đã quyết định tỷ trọng tài sản ngắn hạn

cao hơn tài sản dài hạn trong tổng tài sản của một công ty. Để chứng minh cho

điều này, ta xem xét bảng thống kê 2.5 dưới đây về cơ cấu tài sản ngắn hạn.

31

Bảng 2.5: Tỷ trọng tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản các công ty ngành nhựa từ

năm 2008-2010

Đơn vị tính: triệu đồng

STT

Công ty

Năm 2008 Tỷ

Năm 2009 Tỷ

Giá trị

trọng Giá trị

trọng Giá trị

Năm 2010 Tỷ trọng

1 2 3 4

64,99% 270.194 45,33% 124.101 47,88% 162.804 60,41% 550.257

73,75% 278.556 41,56% 114.188 57,77% 184.192 66,76% 708.383

76,98% 42,00% 54,19% 72,13%

Nhựa Tân Đại 213.670 Hưng Nhựa Tân Hoá 134.002 Nhựa Đông Á 103.417 Nhựa Bình Minh 341.933 Nhựa Rạng Đông Nhựa Tân Tiến

5 6

58,64% 79,73%

135.113 368.982

50,81% 261.862 40,71% 198.343 76,61% 522.576 76,18% 411.643 (Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính các công ty từ năm 2008-2010)

Dựa vào bảng thống kê cho thấy: tài sản ngắn hạn chiếm trung bình 60%

tổng tài sản của các doanh nghiệp, cụ thể năm 2008 là 55.9%, 2009 là 61.2%,

2010 là 63.9%. Quy mô tài sản ngắn hạn của các công ty ngành nhựa có xu

hướng tăng qua các năm. Đặc biệt có 3 doanh nghiệp nhựa là nhựa Bình Minh và

nhựa Tân Tiến, nhựa Tân Đại Hưng thì tỷ trọng tài sản ngắn hạn còn cao hơn

trung bình toàn ngành, lần lượt là 66%, 77.5%, 71.9%. Và cũng có những doanh

nghiệp tỷ trọng này lại thấp hơn trung bình toàn ngành như nhựa Tân Hóa, Đông

Á, Rạng Đông, trung bình lần lượt là 43%, 53%, 50%. Các công ty với quy mô

lớn nhỏ khác nhau, dòng tiền đầu tư cho tài sản ngắn hạn và dài hạn cũng có sự

chênh lệch lớn. Tuy nhiên nếu xét về tỷ trọng từng loại tài sản so với tổng tài sản

ở mỗi công ty thì tỷ trọng này có độ lệch chuẩn ít hơn rất nhiều, biến động xoay

quanh trung bình của toàn ngành, hay nói cách khác là biến động phù hợp với đặc

điểm ngành đều đầu tư lớn vào tài sản ngắn hạn.

32

2.1.3 Tính tương thích giữa tài sản và nguồn vốn của các công ty cổ phần

ngành nhựa giai đoạn 2008-2010

Trên bảng cân đối kế toán gồm có tổng tài sản và nguồn vốn. Ở đây ta tính

tổng giá trị chung từng khoản mục của các công ty niêm yết trên sàn HOSE.

Bảng 2.6: So sánh tính tương thích giữa tài sản và nguồn vốn các công ty ngành

nhựa từ năm 2008-2010

Đơn vị tính: triệu đồng

2010 2008 2010 2008

868.947 1.297.117 2.069.757 541.839

2009 TSNH 1.717.342 TSDH

145.459 102.109

925.528 981.380 987.985

1.578.697 2.043.336

(Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính các công ty từ năm 2008-2010)

2009 Nợ ngắn hạn 710.977 Nợ dài hạn 137.269 Vốn CSH 1.850.476 Tổng nguồn vốn 2.698.722 2.222.645 Tổng tài sản 2.698.722 3.057.742 2.222.645 3.057.742

Từ bảng thống kê 2.6 cho thấy: tổng tài sản và tổng nguồn vốn của các công

ty tăng qua các năm, năm sau cao hơn năm trước, phù hợp với tốc độ phát triển

của các công ty qua từng năm.

Trong cơ cấu nguồn vốn toàn ngành bên cạnh việc sử dụng vốn chủ sở hữu

thì có sử dụng cả nợ ngắn hạn, nợ dài hạn để tài trợ cho các hoạt động của công

ty.

Ta xem xét tài sản ngắn hạn được tài trợ bằng gì? Tài sản dài hạn được tài

trợ bằng gì? Có tương thích với nguồn vốn?

Nhìn vào bảng thống kê từ 2008-2010 giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn

cho thấy: qua các năm nguồn nợ ngắn hạn chỉ bằng 41% so với tài sản ngắn hạn,

cụ thể: năm 2008 là 41.77%, 2009 là 41.40%, 2010 là 41.98%. Như vậy có thể

33

thấy rằng các công ty tài trợ tài sản ngắn hạn chỉ bằng 41% là từ vay nợ ngắn

hạn.

Và khi xem xét đến tài sản dài hạn và nợ dài hạn cho thấy: nợ dài hạn rất

nhỏ so với tài sản dài hạn. Năm 2008 chỉ có 11% tài sản dài hạn được tài trợ từ

nợ dài hạn, năm 2009 là 14% và 2010 là 14.7%. Nguồn nợ dài hạn của các công

ty trong ngành nhìn chung rất thấp và cũng không có khả năng tài trợ cho tài sản

ngắn hạn.

Và chỉ còn lại vốn chủ sở hữu, nhìn vào bảng thống kê ta thấy: 59% tài sản

ngắn hạn còn lại được tài trợ từ vốn chủ sở hữu và phần lớn tài sản dài hạn cũng

được tài trợ từ nguồn vốn chủ sở hữu.

Như vậy, từ đặc thù của ngành nhựa là giá cả nguyên vật liệu biến động

mạnh theo sự biến động của giá dầu và tỷ giá thế giới, giá nguyên vật liệu chiếm

90% giá thành sản phẩm nên các công ty ngành nhựa chịu rủi ro kinh doanh. Do

đó, các công ty trong ngành hạn chế sử dụng nợ ngắn hạn và dài hạn để tài trợ

cho tài sản của mình nhằm tránh rủi ro tài chính. Vì vậy, các công ty đã lựa chọn

phương án tài trợ phần lớn bằng vốn chủ sở hữu. Mặc dù bỏ qua việc sử dụng

đòn bẩy để gia tăng lợi nhuận nhưng đó lại là giải pháp an toàn cho các công ty

trong ngành vì không thể cùng lúc phải gánh chịu cả hai loại rủi ro tài chính và

rủi ro kinh doanh, dễ dẫn đến mất khả năng chi trả cho các nghĩa vụ tài chính khi

đáo hạn.

Mặc dù, các công ty sử dụng vốn chủ sở hữu là chủ yếu nhưng khi có sự

không ổn định của giá nguyên vật liệu do đặc thù ngành quyết định thì các công

ty vẫn sử dụng nợ vay và chủ yếu là nợ vay ngắn hạn. Sử dụng nợ vay ngắn hạn

có tính tạm thời, khi cần thì vay và chi phí sử dụng nợ ngắn hạn rẻ hơn nợ dài

hạn.

34

2.1.4 Hiệu quả sử dụng và khả năng sinh lời tài sản ngắn hạn của các công

ty cổ phần ngành nhựa giai đoạn 2008-2010

Để đánh giá tình hình sử dụng và khả năng sinh lời tài sản ngắn hạn của các

công ty ngành nhựa, ta xem bảng sau:

Bảng 2.7: Hiệu quả sử dụng và khả năng sinh lời tài sản ngắn hạn các công

ty ngành nhựa từ 2008-2010

Tỷ suất sinh lợi TSNH Hiệu suất sử dụng TSNH STT Công ty

2008 2009 2010 2008 2009 2010

Nhựa Tân Đại Hưng

1,95%

1 2 Nhựa Tân Hoá 3 Nhựa Đông Á 4 Nhựa Bình Minh 5 Nhựa Rạng Đông 6 Nhựa Tân Tiến 0,53 -28,84% 23,28% 0,63% -40,51% 1,47 4,71% 11,26% 1,78 28,05% 45,42% 2,00 2,41 5,64% 18,19% 20,38% 2,55 2,13 2,92 1,55 2,40 3,49 2,82 2,82% 1,51 -31,30% 2,71 10,86% 1,33 38,86% 2,08 7,28% 2,49 16,34% 2,54 (Nguồn: Số liệu tính toán dựa trên các báo cáo tài chính của các công ty cổ phần ngành nhựa)

Dựa vào bảng thống kê 2.7 ta thấy:

Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của các công ty nhựa giảm qua các năm.

Điều này cho thấy việc đầu tư vào tài sản ngắn hạn ngày càng nhiều nhưng đổi lại

doanh thu lại không tương xứng. Tốc độ tăng trưởng doanh thu ít hơn nhiều so

với tốc độ tăng trưởng của tài sản ngắn hạn. Do đó, các công ty trong ngành cần

phải xem xét việc đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm nhằm gia tăng doanh thu.

Việc gia tăng doanh thu không đồng nghĩa với việc tăng lợi nhuận. Ta thấy

tỷ suất sinh lợi tài sản ngắn hạn của các công ty giảm qua các năm trong khi tài

sản ngắn hạn tăng do từ năm 2008-2010 giá của nguyên vật liệu biến động mạnh,

giá thành sản phẩm tăng cao làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của các công ty. Trong

đó có công ty nhựa Tân Hóa liên tục bị lỗ trong hai năm 2009 và 2010.

35

2.2 Tình hình quản trị tài sản ngắn hạn của các công ty cổ phần ngành

nhựa giai đoạn 2008-2010

2.2.1 Đặc thù ngành nhựa ảnh hưởng đến tình hình quản trị tài sản ngắn

hạn của các công ty cổ phần ngành nhựa giai đoạn 2008-2010

Đặc thù ngành nhựa đã làm cho các công ty trong ngành phải đầu tư tài sản

ngắn hạn theo một xu hướng nhất định và sẽ quyết định đến việc quản trị tài sản

ngắn hạn của các công ty trong ngành.

• Đối với quản trị tiền mặt

Hầu hết các công ty ngành nhựa đều phải lập báo cáo dòng tiền thu chi hàng

tuần, hàng tháng, hàng quý nhằm mục đích tối thiểu hóa lượng tiền mặt mà công

ty dùng để duy trì mọi hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường.

Các công ty quản trị tiền mặt chủ yếu dưới hình thức tiền gửi ngân hàng.

Để bù đắp cho việc thiếu hụt tiền mặt, các công ty trong ngành bổ sung bằng

nguồn chứng khoán ngắn hạn hoặc từ vốn chủ sở hữu.

• Đối với quản trị khoản phải thu

Đặc thù ngành nhựa là sản phẩm gia công cho các ngành công nghiệp khác

nên việc quản trị khoản phải thu phụ thuộc vào các công ty này. Thông thường,

các khoản công nợ được thanh toán trong khoảng thời gian từ 30 ngày 90 ngày

tùy vào uy tín của từng khách hàng trong quan hệ tín dụng đối với công ty.

Các công ty trong ngành đều có áp dụng hạn mức tín dụng cho từng khách

hàng và kiểm tra trường xuyên.

Các công ty đề ra tiêu chuẩn cấp tín dụng cho khách hàng căn cứ vào mức

vốn, khả năng trả nợ, giá trị tài sản thế chấp, thái độ và hành vi của khách hàng.

Để khuyến khích khách hàng trả nợ trước hạn, các công ty có áp dụng hình

thức chiết khấu cho khách hàng, với tỷ lệ chiết khấu trung bình ngành từ 2-3%

nếu thanh toán trước hạn hoặc mua hàng số lượng lớn… Thường chiết khấu ngay

trên hóa đơn hoặc chiết khấu trong thanh toán.

36

Các công ty đều có bộ phận chuyên trách về quản lý thu nợ và theo dõi công

nợ, phân theo ngành nghề kinh doanh, vị trí địa lý và giá trị công nợ.

• Đối với quản trị hàng tồn kho

Ngành nhựa chủ yếu nhập khẩu 80-90% nguyên liệu từ nước ngoài nên các

công ty có chính sách dự trữ hàng tồn kho trung bình 1-2 tháng để phục vụ sản

xuất.

Có bộ phận nghiên cứu biến động giá nguyên vật liệu để đưa ra kế hoạch dự

trữ và sản xuất.

Các công ty chủ yếu quản trị hàng tồn kho bằng hình thức xây dựng bộ mã

và kiểm soát bằng phần mềm máy vi tính chứ không quản trị hàng tồn kho theo

mô hình EOQ.

2.2.2 Hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn của các công ty cổ phần ngành

nhựa giai đoạn 2008-2010

Bảng 2.8: Các tỷ số hoạt động trung bình ngành nhựa từ 2008-2010

Chỉ tiêu

13,28 27,11 5,72 62,95 5,58 64,49 20,42 17,63 6,17 58,35 6,58 54,75 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 23,21 Số vòng quay tiền mặt (lần) 15,51 Chu kỳ vòng quay tiền mặt (ngày) 4,59 Số vòng quay khoản phải thu (lần) 78,50 Kỳ thu tiền bình quân (ngày) 4,35 Số vòng quay hàng tồn kho (lần) Số ngày luân chuyển hàng tồn kho (ngày) 82,82 (Nguồn: Số liệu tính toán dựa trên các báo cáo tài chính của các công ty cổ phần ngành nhựa)

Số vòng quay tiền mặt càng cao tương ứng với chu kỳ vòng quay tiền mặt

càng thấp. Số vòng quay tiền mặt cao cho thấy các công ty trong ngành dự trữ

tiền mặt thấp. Do đó mà thời gian công ty bổ sung tiền mặt càng ngắn. So với số

vòng quay khoản phải thu và số vòng quay hàng tồn kho thì số vòng quay tiền

mặt là cao nhất. Điều đó chứng minh tỷ trọng tiền mặt là thấp nhất trong cơ cấu

tài sản ngắn hạn, phù hợp xu hướng chung của toàn ngành, là ngành sản xuất nên

luôn dự trữ tiền mặt thấp.

37

Ta thấy kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ thì số vòng quay các khoản phải thu

càng lớn. Điều này cho thấy hiệu quả quản lý khoản phải thu của các công ty tốt.

Tuy nhiên, số vòng quay này giảm qua các năm. Từ năm 2008-2010, kỳ thu tiền

bình quân tăng từ 58.35 ngày lên 78.50 ngày. Điều này có thể lý giải là do giá sản

phẩm tăng lên, làm giảm tốc độ tiêu thụ sản phẩm nên khách hàng chậm thanh

toán.

Hàng tồn kho là một trong các tài sản có giá trị lớn trong tổng giá trị tài sản

của doanh nghiệp. Ta thấy số vòng quay hàng tồn kho trung bình ngành giảm qua

các năm do lượng hàng tồn kho gia tăng qua các năm. Sự gia tăng này do giá biến

động ngày càng tăng nên phải dự trữ nguyên vật liệu ngày càng nhiều và tồn kho

thành phẩm tăng do giá bán sản phẩm tăng khiến cho kinh doanh kém hiệu quả

dẫn đến ứ đọng thành phẩm.

2.3 Nghiên cứu trường hợp Công ty cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến trong

quản trị tài sản ngắn hạn giai đoạn 2008-2010

2.3.1 Tổng quan về công ty cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến

Lý do lựa chọn công ty cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến để đánh giá thực

trạng quản trị tài sản ngắn hạn từ năm 2008-2010:

- Là công ty cổ phần có quy mô lớn chuyên về lĩnh vực sản xuất bao bì nhựa

trên sàn giao dịch HOSE.

- Là công ty được hình thành lâu đời nên có nhiều kinh nghiệm và vị thế

quan trọng trong ngành.

- Là công ty mà sản phẩm sản xuất đã khẳng định được thương hiệu trên thị

trường hiện nay.

- Là công ty có tốc độ tăng trưởng khá ổn định và cao qua từng năm.

- Là công ty rất ít sử dụng nợ vay.

38

Từ những lý do trên mà tác giả đã quyết định lựa chọn công ty cổ phần bao

bì nhựa Tân Tiến để đánh giá thực trạng quản trị tài sản ngắn hạn trong giai đoạn

2008-2010.

• Sơ lược về công ty cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến

Công ty Cổ phần Bao bì Nhựa Tân Tiến được thành lập từ năm 1966 với

tên gọi ban đầu là Việt Nam Nhựa dẻo Công ty (Simiplast). Lúc bấy giờ

Simiplast là Doanh nghiệp đầu tiên có trang bị hệ thống sản xuất bao bì màng

ghép phức hợp tại miền Nam Việt Nam. Máy móc thiết bị hầu hết là của Nhật

Bản, những sản phẩm đầu tiên lúc đó chủ yếu là nhựa ghép giấy, vải giả da …

Thực hiện Quyết định số 624/QĐ-TCCB ngày 23/10/2002 của Bộ trưởng

Bộ Công nghiệp về việc cổ phần hoá Công ty Bao bì Nhựa Tân Tiến. Đến ngày

28/12/2004 Công ty đã được Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh

cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty Cổ phần với tên gọi chính thức

là Công ty Cổ phần Bao bì Nhựa Tân Tiến.

Tên giao dịch: CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ NHỰA TÂN TIẾN

Tên giao dịch viết tắt: TAPACK

Trụ sở chính: 117/2 Luỹ Bán Bích, Phường Tân Thới Hoà, Quận Tân Phú, Thành

phố Hồ Chí Minh

Văn phòng chi nhánh: Thị trấn Đức Giang, huyện Gia Lâm, Hà Nội

Ngày 09/11/2006, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyết định số

70/UBCK-GPNY về việc cấp giấy phép niêm yết cổ phiếu Công ty Cổ phần bao

bì nhựa Tân Tiến trên Trung tâm GDCK Thành phố Hồ Chí Minh. Số lượng cổ

phiếu niêm yết là: 10.655.000 cổ phiếu với tổng giá trị là 106.550.000.000 đồng

(Mệnh giá: 10.000 đồng /01 cổ phiếu).

39

Ngày 24/11/2006, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí

Minh cấp giấy chứng nhận số 46/2006/GCNCP/CNTTLK chứng nhận Cổ phiếu

Công ty Cổ phần Bao bì Nhựa Tân Tiến đã đăng ký lưu ký chứng khoán tại

Trung tâm Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh kể từ ngày

05/12/2006 (Mã chứng khoán: TTP).

Trong năm 2007, Công ty đã chính thức đưa vào hoạt động dự án mở rộng

nhà xưởng tại Nhà máy bao bì số 2 (Khu công nghiệp Tân Bình).

• Ngành nghề kinh doanh

Sản phẩm chủ yếu của công ty cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến là các mặt

hàng bao bì nhựa phức hợp, trong đó bao bì thực phẩm và hàng tiêu dùng chiếm

khoảng 80%. Bên cạnh đó, Công ty còn tham gia hoạt động gia công chế bản trục

in cho khách hàng. Sản phẩm bao bì của Công ty hiện nay được chia thành các

nhóm sản phẩm như: bánh kẹo, bột ngọt, bột giặt, mỹ phẩm, hàng đông lạnh, mì

ăn liền, thực phẩm chế biến, thuốc trừ sâu …

• Nguồn nguyên vật liệu

Nguyên vật liệu chính để sản xuất ra các sản phẩm của công ty chủ yếu là

các loại hạt nhựa dùng để tráng màng và thổi màng như: hạt PP, hạt PE, hạt HD,

hạt LDPE, ... và các loại màng nhựa dùng để ghép màng và in sản phẩm như:

màng OPP, màng PET, AlFoil, PA, PVC, MPET, MCPP, CPP, LLDPE … Các

loại nguyên vật liệu chính này chiếm tỷ trọng bình quân từ 70%-80% giá vốn

hàng bán của công ty tùy thuộc vào từng loại bao bì khác nhau.

Bên cạnh nguyên vật liệu chính kể trên, Công ty còn sử dụng một số phụ

liệu khác để sản xuất ra sản phẩm như: mực in (80% mua trong nước), keo ghép

màng (100% nhập khẩu), dung môi, nòng giấy, thùng carton (mua trong nước),

mực in, băng keo (70% mua trong nước). Giá trị phụ liệu hiện nay chiếm tỷ trọng

bình quân từ 20% đến 30% giá vốn hàng bán của Công ty.

40

Phần lớn nguyên vật liệu nhựa nhập khẩu của Công ty là từ các nước trong

khu vực ASEAN như Thái Lan, Singapore, Indonesia, Phillipine và Malaysia do

chi phí vận chuyển và thuế nhập khẩu thấp. Bên cạnh đó, Công ty cũng nhập

khẩu một số nguyên vật liệu nhựa của các nhà cung cấp có xuất xứ từ Mỹ, Ý, Bỉ,

Nhật, Hàn Quốc ...

• Năng lực sản xuất

Công ty có khả năng đáp ứng nhu cầu cao của thị trường, các nhà máy hoàn

toàn có khả năng mở rộng sản xuất trong trường hợp nhu cầu thị trường tăng cao.

• Cơ cấu vốn

Nợ dài hạn trên tổng tài sản của công ty chiếm một tỷ trọng rất nhỏ hoặc

không có, tỷ lệ nợ trung bình chỉ khoảng 15% tổng tài sản. Công ty đã sử dụng

đòn bẩy tài chính hợp lý và an toàn. Do đó, công ty dễ dàng tiếp cận nguồn vốn

vay ngắn hạn ngân hàng khi cần huy động thêm vốn mà không cần phát hành

thêm cổ phần. Trong tổng nợ của công ty chủ yếu là các khoản vay ngắn hạn.

• Mục tiêu phát triển

Trở thành công ty hàng đầu về sản xuất bao bì nhựa mềm trong khu vực

Đông Nam Á.

Củng cố thị trường phía Nam và từng bước phát triển thị trường phía Bắc

thông qua việc phát triển chi nhánh và nhà xưởng phía Bắc.

Thực hiện dự trữ tồn kho hợp lý nhằm hạn chế tối đa ảnh hưởng của việc

tăng giá ngưyên vật liệu đến hoạt động sản xuất kinh doanh.

Quản lý chặt chẽ công nợ bán hàng và giảm thiểu tỷ lệ nợ quá hạn xuống

5%.

• Vị thế công ty trong ngành

Hiện nay cả nước có khoảng trên 60 cơ sở sản xuất và gia công bán thành

phẩm bao bì mềm. Năng lực sản xuất đáp ứng được phần lớn nhu cầu tiêu dùng

trong nước và tham gia xuất khẩu. Nếu xét về năng lực sản xuất thì Tân Tiến

41

đứng đầu trong số các doanh nghiệp sản xuất bao bì phức hợp cả nước.

Được đánh giá là một trong những đơn vị đầu ngành bao bì mềm của Việt

Nam, Tân Tiến luôn đi tiên phong trong việc nghiên cứu phát triển sản phẩm mới

và đầu tư, đổi mới công nghệ.

Tân Tiến là một trong những doanh nghiệp đầu tiên đã đầu tư dây chuyền

sản xuất trục in hoàn chỉnh theo công nghệ hiện đại, đạt chất lượng cao tương

đương các nước Tây Âu. Dây chuyền công nghệ hiện đại , khép kín thuộc hàng

tiên tiến nhất Việt Nam được đầu tư từ các nước có ngành công nghiệp nhựa phát

triển nên sản phẩm của Tân Tiến luôn có chất lượng cao so với các đối thủ cạnh

tranh.

Bên cạnh các sản phẩm bao bì mềm thông thường, Tân Tiến còn có thể sản

xuất những sản phẩm cao cấp và có tính năng sử dụng cao như: bao bì không độc

tố, bao bì chống ẩm, bao bì đặc chủng cho các ngành công nghiệp, bao bì có cấu

trúc và kiểu dáng đặc biệt... Các sản phẩm dùng cho thực phẩm, mỹ phẩm được

sản xuất trong môi trường cách ly, đảm bảo tuyệt đối tiêu chuẩn vệ sinh của sản

phẩm.

Hầu hết các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp hàng đầu về sản xuất hàng tiêu

dùng, dược phẩm, thực phẩm... đều là khách hàng truyền thống của Công ty, qua

đó thấy được vị thế hàng đầu của Tân Tiến trong lĩnh vực hoạt động của mình.

Với bề dày 45 năm hình thành và phát triển, Tân Tiến đã có nhiều đóng góp

cho sự phát triển của ngành bao bì nhựa mềm của Việt Nam. Thương hiệu Tân

Tiến đã được sự tín nhiệm của các doanh nghiệp sản xuất trong nước cũng như

các doanh nghiệp nước ngoài đang hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam.

Khẳng định vị thế dẫn đầu của mình, trong những năm vừa qua Tân Tiến liên tục

nhận được những phần thưởng có giá trị như: được Cộng đồng Nhựa – Cao su

Việt Nam bình chọn vào Top 60 doanh nghiệp tiêu biểu 05 năm từ 1996-2001,

Top Ten 2001 – 2002 do Cộng đồng Nhựa – Cao su Việt Nam bình chọn, được

42

Liên đoàn Công nghiệp nhựa Asean tuyên dương là doanh nghiệp tiêu biểu của

Khu vực, và năm 2011 đón nhận Huân chương độc lập hạng 3 do Nhà nước trao

tặng và một số chứng nhận khác.

Bảng 2.9: Tỷ trọng doanh thu nhựa Tân Tiến so với các công ty ngành nhựa trên

sàn HOSE từ năm 2008-2010

Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 STT Công ty

Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng Giá trị Giá trị Giá trị

1 455.072 13,62% 409.333 11,23% 146.941 3,65%

2 391.824 11,73% 336.442 9,23% 167.934 4,17%

3 160.159 4,79% 216.549 5,94% 327.653 8,14%

4 Nhựa Tân Đại Hưng Nhựa Tân Hoá Nhựa Đông Á Nhựa Bình Minh 820.964 24,57% 1.143.154 31,37% 1.416.860 35,21%

5 Nhựa Rạng Đông 472.118 14,13% 493.552 13,55% 630.187 15,66%

6 1.041.292 31,16% 1.044.571 28,67% 1.334.515 33,16%

7 Nhựa Tân Tiến Toàn ngành 3.341.429 100% 3.643.601 100% 4.024.090 100%

(Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính của các công ty năm 2008-2010)

Bảng 2.10: Tỷ trọng lợi nhuận ròng nhựa Tân Tiến so với các công ty ngành nhựa

trên sàn HOSE từ năm 2008-2010

Đơn vị tính: Triệu đồng

STT Công ty Năm 2008 Tỷ Năm 2009 Tỷ

Giá trị trọng Giá trị trọng Giá trị Năm 2010 Tỷ trọng

1 Nhựa Tân Đại Hưng -61.614 -56,13% 62.911

2 Nhựa Tân Hoá 16,73% 0,77% -50.268 -13,37% 843 7.843 -35.737 2,11% -9,61%

43

STT Công ty Năm 2009 Tỷ Năm 2008 Tỷ

Giá trị 4.871 trọng Giá trị 4,44% 18.336 trọng Giá trị 19.996 4,88% Năm 2010 Tỷ trọng 5,38%

4 3 Nhựa Đông Á Nhựa Bình Minh 95.923 87,38% 249.919 66,47% 275.298 74,04%

5 Nhựa Rạng Đông 2.629 2,39% 11.179 2,97% 19.067 5,13%

6 22,32%

7 Nhựa Tân Tiến Toàn ngành 67.119 109.771 61,14% 83.906 100% 375.983 85.381 22,96% 100%

100% 371.848 (Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính của các công ty năm 2008-2010)

Bảng 2.11: Tỷ trọng tổng tài sản nhựa Tân Tiến so với các công ty ngành nhựa trên

sàn HOSE từ năm 2008-2010

Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 STT Công ty

Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng Giá trị Giá trị Giá trị

1 Nhựa Tân Đại Hưng 328.780 14,79% 366.347 13,57% 361.865 11,83%

2 295.598 13,30% 298.621 11,07% 271.894 8,89%

3 215.979 9,72% 281.821 10,44% 339.875 11,12%

4 Nhựa Tân Hoá Nhựa Đông Á Nhựa Bình Minh 566.011 25,47% 824.250 30,54% 982.153 32,12%

5 Nhựa Rạng Đông 331.897 14,93% 390.347 14,46% 446.550 14,60%

6 484.380 21,79% 537.337 19,91% 655.404 21,43%

7 Nhựa Tân Tiến Toàn ngành 2.222.645 100% 2.698.723 100% 3.057.741 100%

(Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính của các công ty năm 2008-2010)

44

Nhìn vào bảng thống kê tỷ trọng doanh thu, lợi nhuận ròng và tổng tài sản

của công ty cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến so với các công ty cùng ngành trên sàn

HOSE, ta thấy tỷ trọng công ty nhựa Tân Tiến cách biệt khá lớn so với các công

ty cùng ngành, chỉ đứng sau công ty cổ phần nhựa Bình Minh-chuyên sản xuất

sản phẩm nhựa vật liệu xây dựng. Vậy có thể thấy rằng công ty cổ phần bao bì

nhựa Tân Tiến là công ty cổ phần lớn nhất cả nước trong lĩnh vực sản xuất bao bì

nhựa mềm.

2.3.2 Phân tích sự tương thích giữa tài sản và nguồn vốn của công ty cổ

phần bao bì nhựa Tân Tiến

Bảng 2.12: Cơ cấu nguồn vốn nhựa Tân Tiến từ 2008-2010

Đơn vị tính: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2009 Tỷ Năm 2008 Tỷ

Năm 2010 Tỷ trọng trọng Giá trị trọng Giá trị Giá trị

Tài sản ngắn hạn

0,04%

76,61% 522.576 23,39% 132.828 100% 655.404 14,63% 155.691 0 0,00% 85,37% 499.714 100% 655.404 76,18% 411.643 23,82% 125.694 100% 537.337 13,64% 78.620 0 86,32% 458.718 100% 537.337 368.982 115.398 484.380 66.061 183 418.136 484.380 79,73% 20,27% 100% 23,75% 0,00% 76,25% 100%

Tài sản dài hạn Tổng tài sản Nợ ngắn hạn Nợ dài hạn Vốn chủ sở hữu Tổng nguồn vốn (Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính công ty nhựa Tân Tiến năm 2008-2010)

45

Bảng 2.13: Cơ cấu nguồn vốn toàn ngành từ 2008-2010

Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ

Giá trị trọng Giá trị

100% 3.057.742 2.222.645

100% 3.057.742 100% 2.698.722 2.222.645 100% Tỷ trọng trọng Giá trị Tài sản ngắn hạn 1.297.117 58,36% 1.717.342 63,64% 2.069.757 67,69% Tài sản dài hạn 987.985 32,31% 925.528 41,64% 981.380 36,36% Tổng tài sản 100% 100% 2.698.722 Nợ ngắn hạn 868.947 28,42% 541.839 24,38% 710.977 26,34% Nợ dài hạn 4,76% 145.459 5,09% 4,59% 137.269 102.109 Vốn chủ sở hữu 1.578.697 71,03% 1.850.476 68,57% 2.043.336 66,82% Tổng nguồn vốn (Nguồn: Số liệu tính toán dựa trên các báo cáo tài chính của các công ty cổ phần ngành nhựa)

Nhìn vào bảng thống kê của công ty cho thấy: tỷ trọng vốn chủ sở hữu

chiếm ưu thế qua các năm và cao hơn so với trung bình ngành, cụ thể năm 2008-

2009 lần lượt chiếm 86.32%, 85.37%, 76.25%. Nợ ngắn hạn của công ty chiếm

trung bình khoảng 17% qua các năm và nợ dài hạn rất thấp. Mặc dù phù hợp với

xu hướng chung của ngành là nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao nhất

nhằm đảm bảo năng lực tài trợ cho các hoạt động của công ty. Nhưng tỷ trọng

này có khác biệt so với trung bình ngành. Vốn chủ sở hữu giữ tỷ trọng cao hơn và

nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng thấp hơn. Qua đó cho thấy công ty có năng lực tài

chính vững mạnh, hầu như không sử dụng nợ dài hạn và vay ít nợ ngắn hạn.

Nếu xem xét sự tương thích giữa tài sản và nguồn vốn thì ta nhận thấy: tài

sản ngắn hạn của công ty chiếm trên 76% tổng tài sản qua các năm, cao hơn so

với cơ cấu tài sản ngắn hạn toàn ngành. Ở đây không có sự tương thích giữa tài

sản và nguốn vốn của công ty, tài sản ngắn hạn không tương thích với nợ ngắn

hạn và tài sản dài hạn không tương thích với nợ dài hạn. Tài sản ngắn hạn chiếm

tỷ trọng lớn trong cơ cấu tổng tài sản qua các năm 2008-2010 lần lượt là:

76.18%, 76.61%, 79.73%, trong khi nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng

nguồn vốn qua các năm lần lượt là 13.64%, 14.63%, 23.75%. Và khi xem xét đến

46

tài sản dài hạn thì sự không tương thích lại càng lớn hơn, tỷ trọng tài sản dài hạn

trong cơ cấu tổng tài sản từ 2008-2010 lần lượt là 23.82%, 23.39%, 20.27%,

trong khi nợ dài hạn hầu như không có. Qua đó cho thấy: công ty cổ phần bao bì

nhựa Tân Tiến không sử dụng nợ dài hạn và sử dụng ít nợ ngắn hạn để tài trợ cho

hoạt động sản xuất kinh doanh. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu chiếm trung bình hơn

80% trong tổng nguồn vốn nên có thể thấy rằng công ty cổ phần bao bì nhựa Tân

Tiến tài trợ cho tài sản của mình từ nguồn vốn chủ sở hữu.

Như vậy trong khi các công ty cùng ngành tài trợ cho tài sản ngắn hạn bằng

khoảng 42% từ nợ ngắn hạn thì công ty cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến chỉ sử

dụng khoảng 22% và chủ yếu dùng vốn chủ sở hữu của mình để tài trợ. Từ đó

càng khẳng định vị thế, quy mô của công ty trong ngành. Tuy nhiên việc thực

hiện chính sách này không thực sự hiệu quả, vì khi lãi suất vay nợ cao công ty đã

không thực hiện được đòn bẩy tài chính để tăng lợi nhuận, thu nhập mỗi cổ phần

giảm và cổ tức mỗi cổ đông nhận được thấp. Từ đó giảm giá trị cổ phiếu của

công ty trên sàn chứng khoán HOSE.

2.3.3 Phân tích cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần bao bì nhựa

Tân Tiến

Bảng 2.14: Cơ cấu tài sản ngắn hạn công ty nhựa Tân Tiến từ 2008-2010

Đơn vị tính: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2009 Tỷ Năm 2008 Tỷ

Năm 2010 Tỷ trọng trọng Giá trị trọng Giá trị Giá trị

Tài sản ngắn hạn

76,18% 411.643 23,82% 125.694 100% 537.337 76,61% 522.576 23,39% 132.828 100% 655.404 368.982 115.398 484.380 79,73% 20,27% 100%

Tài sản dài hạn Tổng tài sản (Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính công ty nhựa Tân Tiến năm 2008-2010)

Theo bảng thống kê 2.14, tài sản ngắn hạn của công ty luôn chiếm một tỷ

trọng cao hơn nhiều so với tài sản dài hạn, trung bình trên 76% trong tổng tài sản

47

ngắn hạn. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn của công ty tăng qua các năm 2008-2011 lần

lượt là 76.18%, 76.61%, 79.73%, phù hợp với sự gia tăng lợi nhuận của công ty.

Tăng trưởng tỷ trọng tài sản ngắn hạn có thực sự tốt không khi phân tích tỷ

trọng của từng bộ phận trong tổng tài sản ngắn hạn.

Bảng 2.15: Cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần bao bì nhựa Tân

Tiến qua các năm 2008-2010

Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm 2009 Năm 2010 Chỉ tiêu Năm 2008 Tỷ Tỷ

Giá trị 94.945 71.329 198.738 trọng Giá trị T ỷ trọng trọng Giá trị 8,80% 45.985 25,73% 142.577 34,64% 39,40% 19,33% 71.539 17,38% 205.893 51,53% 53,86% 195.085 47,39% 269.298

0,59% 1,08% 0,00% 2.432 3.969 0

0,00% 0,00% 0,27% 1.400 10 1

100% 522.576 368.982 100%

Tiền mặt Hàng tồn kho Khoản phải thu Đầu tư TC ngắn hạn Tài sản ngắn hạn khác Tổng tài sản ngắn hạn 100% 411.643 (Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính công ty nhựa Tân Tiến năm 2008-2010)

Dựa vào bảng thống kê 2.15 cho thấy tỷ trọng của từng khoản mục trong

tổng tài sản ngắn hạn. Nhìn chung, các khoản phải thu của công ty vẫn là khoản

có giá trị cao nhất. Khoản phải thu của công ty qua các năm 2008, 2009, 2010

chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản ngắn hạn, lần lượt là 53.86%;

47.39%; 51.53%. Khoản phải thu lớn phản ánh vốn của công ty đang bị khách

hàng chiếm dụng và cũng cho thấy doanh thu của công ty đang tăng trưởng.

Về hàng tồn kho và tiền mặt của công ty có tăng, có giảm và chuyển đổi qua

lại giữa tiền mặt và hàng tồn kho. Lượng tiền mặt của công ty đang nắm giữ có

xu hướng giảm, năm 2008 chiếm 25.73%, năm 2009 chiếm 34.64%, năm 2010

chiếm 8.80% và dịch chuyển sang hàng tồn kho. Hàng tồn kho của công ty trong

năm 2010 có sự tăng lên đáng kể, chiếm 39.40% trong tổng tài sản ngắn hạn do

48

sự biến động của giá xăng dầu đã đẩy giá cả nguyên vật liệu tăng và sự biến động

của tỷ giá nên công ty đã chủ động phòng ngừa biến động bằng gia tăng hàng tồn

kho.

2.3.4 Thực trạng quản trị tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần bao bì nhựa

Tân Tiến giai đoạn 2008-2010

2.3.4.1 Thực trạng quản trị tiền mặt của công ty cổ phần bao bì nhựa Tân

Tiến giai đoạn 2008-2010

Như các doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp sản xuất nhựa

nói riêng, công ty chuyên sản xuất các sản phẩm bao bì nhựa mềm cao cấp với

nhiều kích cỡ khác nhau trên dây chuyền công nghệ hiện đại nên để đảm bảo cho

quá trình sản xuất diễn ra liên tục thì nhà quản lý phải quản trị tiền mặt thật tốt

cũng như việc lưu giữ tiền mặt là một việc làm thiết yếu. Tiền mặt của công ty cổ

phần bao bì nhựa Tân Tiến được dự trữ với các mục đích sau: thanh toán các

khoản nợ đến hạn, nộp thuế, trả lương, thanh toán các khoản chi phí tại công ty,

nếu tiền mặt dư thừa thì sẽ được công ty gửi tiết kiệm có kỳ hạn tại các ngân

hàng mà công ty đang giao dịch.

Hiện nay, quản lý tiền mặt của công ty chủ yếu dựa vào kinh nghiệm quản

lý lâu năm của ban giám đốc cũng như ban quản lý tài chính, ngoài ra công ty

cũng chưa sử dụng bất kỳ công cụ quản lý mang tính khoa học nào để quản lý

nguồn tiền mặt có hiệu quả.

Để kiểm soát việc thu chi tiền mặt, công ty cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến

đang áp dụng theo nguyên tắc: chậm thanh toán các khoản nợ phải trả cho nhà

cung cấp. Công ty ký kết các hợp đồng mua bán với nhà cung cấp với thời hạn

thanh toán từ 45-60 ngày, nhưng thường được công ty thanh toán từ 60 ngày trở

lên. Việc chậm thanh toán cho các nhà cung cấp của công ty có tính hai mặt:

công ty có thể chiếm dụng các khoản nợ phải trả nhưng việc làm này ảnh hưởng

đến uy tín của công ty do thanh toán trễ hạn. Vào các lần ký kết hợp đồng tiếp

49

theo, các nhà cung cấp thường rút ngắn thời hạn thanh toán xuống 30 ngày để

phòng ngừa việc thanh toán không đúng hạn của công ty hoặc các nhà cung cấp

mới cũng ký kết các hợp đồng với thời hạn thanh toán ngay sau khi giao hàng.

Điều này làm cho công ty gặp rất nhiều khó khăn trong thanh toán, trong khi việc

thu nợ phải thu thì rất chậm nên buộc công ty phải vay ngắn hạn ngân hàng để

thanh toán cho nhà cung cấp.

Ngoài ra, do đặc thù của ngành nhựa là phải nhập khẩu nguyên vật liệu nên

việc nhập khẩu của công ty chiếm khoảng 80% tổng giá trị nguyên vật liệu mua

vào. Khi nhập khẩu hàng của nước ngoài thường phải thanh toán ngay sau khi

nhận hàng nên thường gây khó khăn cho công ty. Công ty phải vay ngắn hạn để

bù đắp cho việc thiếu hụt tiền thanh toán.

Sau khi công ty nhận được khoản thanh toán nợ phải thu của khách hàng,

công ty sẽ thanh toán các khoản nợ phải trả. Phần dư thừa tiền mặt công ty sẽ gửi

tiết kiệm có kỳ hạn chứ không đầu tư vào chứng khoán ngắn hạn nên công ty

không bị tốn chi phí chuyển đổi từ chứng khoán sang tiền mặt.

Hiện nay, do Nhà nước hạn chế việc thu tiền bán hàng bằng tiền mặt nên

hầu hết các khách hàng đều chuyển khoản qua ngân hàng, thu tiền mặt trực tiếp

tại công ty rất ít, chỉ có một số khách hàng nhỏ lẻ. Việc thanh toán qua ngân hàng

giúp công ty giảm thiểu rủi ro của việc giữ tiền tại quỹ công ty nhưng làm công

ty mất thời gian nhận tiền của khách hàng, thường mất 1-2 ngày ngân hàng mới

báo có vào tài khoản của công ty.

50

• Phân tích thực trạng quản trị các thành phần trong vốn bằng tiền

Bảng 2.16: Cơ cấu tiền nhựa Tân Tiến từ 2008-2010

Đơn vị tính: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2008 Tỷ

Giá trị 880 trọng Giá trị 525 0,93% Năm 2009 Tỷ trọng 0,37% Năm 2010 Tỷ trọng 0,80% Giá trị 369

17.712 353 18,66% 42.521 8.031 0,37% 29,82% 5,63% 8.636 7.980 18,78% 17,35%

Tiền mặt tại quỹ Tiền gửi ngân hàng Tiền đang chuyển Các khoản tương đương tiền Tổng tiền mặt 64,18% 29.000 100% 45.985 76.000 94.945 63,06% 100% 80,05% 91.500 100% 142.577 (Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính công ty nhựa Tân Tiến năm 2008-2010)

Cơ cấu tiền mặt của công ty bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng,

tiền đang chuyển, các khoản tương đương tiền. Qua bảng số liệu cho thấy, công

ty dự trữ tiền mặt tại quỹ rất ít, chiếm tỷ trọng nhỏ lần lượt qua các năm 2008-

2010 là 0.93%, 0.37%, 0.80% trong tổng tiền mặt. Chủ yếu công ty tích trữ tiền

gửi ngân hàng và các khoản tương đương tiền. Nhìn vào cơ cấu tiền của công ty

có thể thấy các khoản tương đương tiền chiếm một tỷ trọng rất lớn lần lượt qua

các năm 2008-2010 là 80.05%, 64.18%, 63.06% trong tổng tiền mặt. Các khoản

tương đương tiền của công ty chủ yếu là các khoản tiền gửi có kỳ hạn dưới 3

tháng. Công ty đã tích lũy tiền gửi ngân hàng để gửi tiết kiệm vừa đảm bảo khả

năng sinh lời vừa tạo khả năng thanh toán cho công ty khi các khoản tiền gửi kỳ

hạn đáo hạn.

Ta thấy tiền mặt của công ty cũng tồn tại dưới dạng tiền đang chuyển và có

xu hướng tăng qua 2008-2010 từ 0.37%-17.35%. Tiền đang chuyển của công ty

là các khoản tiền ký quỹ để thanh toán LC nhập khẩu nguyên vật liệu và khoản

tiền này không có lãi. Do tình hình giá cả nguyên vật liệu nhập khẩu và tỷ giá hối

51

đoái ngày càng tăng nên công ty phải dự trữ nguyên vật liệu để đối phó trước tình

hình đó. Vì vậy, lượng tiền mặt dùng để ký quỹ cũng tăng theo.

• Hiệu quả quản trị tiền mặt

Bảng 2.17: Các chỉ số hiệu quả quản trị tiền mặt nhựa Tân Tiến từ 2008-2010

Chỉ tiêu 2008 2009 2010

Trung bình ngành 2,39 2,42 2,38

Tỷ số thanh toán hiện hành Nhựa Tân Tiến 1,44 1,81 0,30

Trung bình ngành 20,42 13,28 23,21

Số vòng quay tiền mặt (lần) Nhựa Tân Tiến 10,97 7,33 29,02

Trung bình ngành 17,63 27,11 15,51

(Nguồn: Số liệu tính toán dựa trên các báo cáo tài chính của công ty Tân Tiến)

Chu kỳ vòng quay tiền mặt (ngày) Nhựa Tân Tiến 32,82 49,14 12,40

Qua bảng số liệu 2.17 cho thấy, tỷ số thanh toán hiện hành của công ty có

tăng có giảm. Năm 2009 hệ số này tăng nhưng sang năm 2010 hệ số này giảm

mạnh, so với trung bình ngành thì hệ số này thấp hơn. Trên thực tế, hệ số thanh

toán hiện hành càng cao thì công ty càng chủ động trong việc thanh toán các

khoản nợ đến hạn, tuy nhiên hệ số này quá cao thì lượng tiền mặt lớn, do đó làm

giảm hiệu quả sử dụng vốn. Đối với công ty nhựa Tân Tiến, lượng tiền mặt đủ để

đáp ứng cho các khoản nợ đến hạn nên công ty không sử dụng nợ vay. Tuy nhiên

trong năm 2010, hệ số thanh toán hiện hành là 0.3 do các khoản nợ ngắn hạn

tăng, lượng tiền mặt không đủ thanh toán nên công ty phải sử dụng vốn chủ sở

hữu chứ không sử dụng nợ vay ngân hàng.

Số vòng quay tiền mặt càng thấp tương ứng với chu kỳ vòng quay tiền mặt

càng cao. Số vòng quay tiền mặt thấp cho thấy công ty dự trữ tiền mặt nhiều. Do

đó thời gian công ty bổ sung tiền mặt càng nhiều. So với trung bình ngành qua

52

năm 2008-2010 thì công ty Tân Tiến dự trữ tiền mặt nhiều hơn, trong khi đó xu

hướng của toàn ngành là dự trữ tiền mặt thấp. Tuy cách thức quản trị tiền mặt của

công ty Tân Tiến không đi cùng hướng với xu hướng chung của toàn ngành

nhưng phù hợp với tình trạng kinh doanh hiện tại của công ty.

2.3.4.2 Thực trạng quản trị khoản phải thu của công ty cổ phần bao bì nhựa

Tân Tiến giai đoạn 2008-2010

Khoản phải thu của công ty cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến chiếm một tỷ

trọng rất lớn, khoảng 50% trong tổng giá trị tài sản ngắn hạn nên việc quản trị

khoản phải thu luôn được công ty quan tâm.

Hiện nay công ty áp dụng chính sách tín dụng quản lý khoản phải thu dựa

theo tuổi khoản phải thu và mô hình số dư trên tài khoản phải thu của khách

hàng.

Chính sách tín dụng sử dụng quản lý khoản phải thu

Công ty quản lý, phân tích vị thế tín dụng của khách hàng bằng phương

pháp phán đoán. Công việc phân tích này được thực hiện trong vài năm trở lại

đây khi doanh số của công ty tăng lên, năng suất và sản lượng tiêu thụ tăng.

Khi bán chịu cho khách hàng, công ty sẽ đánh giá tín dụng của khách hàng

dựa trên phỏng đoán của nhân viên bán hàng do trong báo cáo tài chính của các

doanh nghiệp ít được công khai. Những khách hàng mới mà không qua sự giới

thiệu của những khách hàng quen thuộc thì công ty bắt buộc phải có ứng trước

tiền khi đặt hàng. Công ty cấp tín dụng cho khách hàng dựa vào những lần thanh

toán của khách hàng, xem xét khách hàng thanh toán có đúng hạn. Khi khách

hàng mua hàng lần đầu, công ty thường yêu cầu khách hàng trả tiền ngay hoặc

thời hạn thanh toán trong vòng 30 ngày. Đối với những khách hàng lớn, thường

xuyên mua hàng, công ty sẽ cấp tín dụng với thời hạn thanh toán 60 ngày và cung

cấp một hạn mức tín dụng và theo dõi hạn mức tín dụng này. Trong những lần

53

mua hàng tiếp theo, nếu khách hàng hết hạn mức tín dụng thì phải thanh toán nợ

trước mới được công ty tiếp tục bán hàng.

Để khuyến khích khách hàng trả tiền sớm, các công ty thường có chiết khấu

bán hàng cho khách, nhưng công ty cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến hiện nay vẫn

chưa áp dụng chính sách này cho khách hàng. Công ty chỉ dựa vào việc đốc thúc

thu hồi nợ của nhân viên bán hàng để thu hồi công nợ nên xảy ra nhiều trường

hợp nhân viên bán hàng không theo dõi công nợ dẫn đến tình trạng nợ quá hạn,

gây khó khăn cho công ty trong việc thanh toán nợ cho nhà cung cấp. Nợ quá hạn

của công ty đang chiếm khoảng 10% trong khoản phải thu của khách hàng, trong

đó có 2% nợ phải thu khó đòi.

Đối với chính sách thu tiền, công ty đã nắm bắt cơ hội từ cách thức giao

hàng để thu tiền cụ thể: mỗi ngày có nhiều chuyến giao hàng tại các tỉnh thành,

công ty sẽ cử tài xế cũng là nhân viên của công ty thu luôn tiền khi giao hàng cho

khách và nộp lại cho thủ quỹ. Việc thu tiền này hiện nay cũng hạn chế vì theo

quy định của Nhà nước các công ty phải thanh toán qua ngân hàng đối với các

hóa đơn trên 20 triệu đồng và giảm thiểu rủi ro khi thu bằng tiền mặt. Đối với nợ

quá hạn, công ty thu tiền thực hiện theo từng giai đoạn và mức độ tăng dần về

biện pháp gắt gao và chi phí thu nợ. Biện pháp đầu tiên là gọi điện nhắc nhở, fax,

gửi thư. Nếu sau một năm công ty vẫn chưa nhận được tiền khách hàng thanh

toán thì sẽ tiến hành các thủ tục pháp lý nhờ cơ quan chức năng có thẩm quyền

giải quyết theo luật pháp, lúc này nợ quá hạn chuyển sang hạch toán nợ khó đòi.

Phân tích tuổi khoản phải thu khách hàng

Công cụ thứ hai công ty đưa vào sử dụng trong năm để đánh giá các khoản

phải thu là phân tích tuổi của khoản phải thu do kế toán quản lý công nợ phải thu

đảm trách, kế toán theo dõi khoản phải thu của từng khách hàng trong từng ngày,

từng tháng. Công cụ này thích hợp với chính sách bán chịu. Kế toán lập danh

sách khách hàng gồm các khoản mục theo dõi là: tên khách hàng, số tiền khách

54

hàng nợ, ngày xuất hóa đơn, thời hạn thanh toán, hạn mức tín dụng. Qua danh

sách này kế toán tổng hợp thành danh sách phải thu khách hàng theo tuổi của nó.

Mô hình số dư trên tài khoản phải thu khách hàng

Công cụ được công ty sử dụng kết hợp với phân tích tuổi khoản phải thu

khách hàng là mô hình số dư trên tài khoản nợ 131. Mô hình này theo dõi số tiền

chưa thanh toán của từng khách hàng dựa vào tài khoản 131. Dựa vào mô hình

này kế toán theo dõi nợ gửi báo cáo cho bộ phận thu tiền để sắp xếp lịch trình thu

tiền.

• Phân tích thực trạng quản trị các khoản mục trong khoản phải thu

Nhìn vào bảng 2.15 cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty cho thấy các khoản

phải thu chiếm tỷ lệ trên 50% tổng giá trị tài sản ngắn hạn. Năm 2008-2010, các

khoản phải thu chiếm lần lượt là 53.86%, 47.39%, 51.53% trong tổng giá trị tài

sản ngắn hạn. Để hiểu rõ hơn về tình hình các khoản phải thu của công ty, ta xem

xét các khoản mục trong khoản phải thu qua bảng sau:

Bảng 2.18: Cơ cấu khoản phải thu nhựa Tân Tiến từ 2008-2010

Đơn vị tính: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2008 Tỷ Năm 2009 Tỷ

trọng Giá trị trọng Giá trị Năm 2010 Tỷ trọng

94,72% 168.127 86,18% 214.474 79,64%

Giá trị Phải thu khách hàng 188.241 Trả trước cho người bán 10.837 5,45% 27.951 14,33% 47.388 17,60%

Khoản phải thu khác 739 0,37% 121 0,06% 8.505 3,16%

-0,54% -1.114 -0,57% -1.069 -1.079 -0,40%

100% 269.298 100% 195.085 198.738 100%

Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi Tổng khoản phải thu (Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính công ty nhựa Tân Tiến năm 2008-2010)

55

Qua bảng số liệu 2.18 ta thấy năm 2008 khoản phải thu là 198.738 triệu

đồng, năm 2009 giảm xuống 195.085 triệu đồng, năm 2010 tăng lên 269.298

triệu đồng.

Trong các khoản phải thu thì tỷ trọng khoản phải thu khách hàng chiếm tỷ

trọng lớn nhất và có xu hướng giảm dần. Mặc dù, doanh thu năm 2010 tăng, kéo

theo phải thu khách hàng tăng theo nhưng chiếm tỷ trọng thấp hơn so với năm

2009 do công ty đã áp dụng các biện pháp thu hồi công nợ của khách hàng. Qua

đó cho thấy công ty đã chú trọng đến việc quản trị khoản phải thu.

Các khoản trả trước cho người bán và khoản phải thu khác chiếm tỷ lệ nhỏ

trong tổng khoản phải thu. Tuy nhiên, khoản trả trước cho người bán có chiều

hướng tăng do giá nguyên vật liệu biến động tăng theo giá dầu nên công ty phải

dự trữ hàng tồn kho nhiều hơn. Do đó, tỷ trọng trả trước cho người bán năm 2010

chiếm đến 17.60% và tăng so với năm 2009. Ngoài ra, trong năm 2011, công ty

cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến di dời sang khu công nghiệp Tân Bình nên phải trả

trước một số chi phí cho người bán trong việc di dời.

Một số khách hàng nhỏ khó tìm nguồn tài trợ với chi phí thấp nên thường

kéo dài thời gian trả tiền. Vì vậy, công ty phải dự phòng một khoản phải thu khó

đòi. Dự phòng nợ phải thu phát sinh tăng 2009 nhưng lại giảm ở năm 2010. Năm

2010, công ty quyết định đẩy mạnh công tác thu hồi nợ nên dự phòng phải thu

không tăng thêm mà giảm dù khoản phải thu gia tăng, điều đó là do công ty đã

thu hồi được những khoản nợ khó đòi của năm 2009.

• Hiệu quả quản trị khoản phải thu

Kỳ thu tiền bình quân càng lớn thì số vòng quay khoản phải thu càng nhỏ.

Qua bảng 2.19 ta thấy số vòng quay khoản phải thu của công ty Tân Tiến nhỏ

hơn so với trung bình ngành. Điều đó cho thấy hiệu quả quản lý các khoản phải

thu của công ty chưa tốt. Tuy nhiên số vòng quay này có tăng có giảm và năm

56

2010 giảm xuống còn 4.96 lần do giá sản phẩm tăng lên, làm giảm tốc độ tiêu thụ

sản phẩm nên khách hàng chậm thanh toán.

Bảng 2.19: Các chỉ số hiệu quả quản trị khoản phải thu nhựa Tân Tiến từ

2008-2010

Chỉ tiêu

Số vòng quay khoản phải thu (lần)

(Nguồn: Số liệu tính toán dựa trên các báo cáo tài chính của công ty Tân Tiến)

Kỷ thu tiền bình quân (ngày) Trung bình ngành Nhựa Tân Tiến Trung bình ngành Nhựa Tân Tiến 2010 2008 2009 4,59 5,72 6,17 5,24 4,96 5,35 58,35 62,95 78,50 68,71 67,23 72,65

Doanh thu tăng thì khoản phải thu cũng tăng theo tương ứng. Năm sau luôn

cao hơn năm trước. Ta thấy kỳ thu tiền bình quân của công ty cao hơn so với

trung bình ngành. Cho thấy việc quản lý khoản phải thu của công ty chưa tốt. Kỳ

thu tiền bình quân của công ty có giảm có tăng, năm 2009 từ 68.71 xuống 67.23

ngày và năm 2010 tăng lên 72.65 ngày. Điều này cho thấy khả năng thu nợ của

công ty chưa hiệu quả.

Nhận xét:

Với chính sách thu nợ như hiện nay mà công ty đã áp dụng đã phần nào

mang lại hiệu quả. Trong thời gian qua do việc tăng giá thành sản phẩm, để đảm

bảo không mất đi khách hàng thân thiết nên công ty đã thực hiện chính sách tín

dụng. Tuy nhiên, chính sách thu nợ cũng quá mềm dẻo, có một số khách hàng

thường xuyên trễ hạn, các khoản tiền bị khách hàng chiếm dụng quá lớn trong

một thời gian dài làm công ty mất đi chi phí cơ hội rất lớn.

2.3.4.3 Thực trạng quản trị hàng tồn kho của công ty cổ phần bao bì nhựa

Tân Tiến giai đoạn 2008-2010

Hoạt động dự trữ hàng tồn kho là rất quan trọng và cần thiết đối với mỗi

doanh nghiệp nhằm đảm bảo tính liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh, sự

57

an toàn khi có biến cố bất thường xảy ra hay dự trữ tăng thêm để đáp ứng nhu cầu

thị trường khi cần thiết.

Do đó, quản trị hàng tồng kho sao cho hợp lý và ít tốn kém là một việc rất

quan trọng. Để hiểu rõ hơn về tình hình quản trị hàng tồn kho của công ty Tân

Tiến trong những năm qua ta xem xét:

Thực trạng kho bãi và cách thức quản trị hàng tồn kho của công ty

Hiện nay, công ty cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến có 2 kho chính (1 kho tại

nhà máy Khu công nghiệp Tân Bình và 1 kho tại nhà máy văn phòng chính của

công ty); bắt đầu từ năm 2012, công ty sẽ di dời về Khu công nghiệp Tân Bình

nên chỉ còn 1 kho chính (gồm kho nguyên vật liệu, thành phẩm). Ngoài ra, trong

các nhà máy còn có kho bán thành phẩm và kho nguyên vật liệu riêng do nhà

máy tự quản lý. Các kho đều có người chịu trách nhiệm và có một người quản lý

chung cho tất cả các kho.

Để quản trị hàng tồn kho, hàng tuần phòng điều độ sản xuất yêu cầu các thủ

kho báo cáo hàng tồn tại kho để lên kế hoạch mua hàng dự trữ cho sản xuất.

Những nguyên liệu nào mua trước thì công ty đưa vào sản xuất trước để tránh

tình trạng hư hỏng. Ngoài ra, công ty còn cho phép các thủ kho đặt hàng trực tiếp

với nhà cung cấp để điều động nguyên vật liệu cho sản xuất. Đây là điều hạn chế

của công ty trong quản lý kho nên xảy ra tình trạng cấu kết với nhà cung cấp làm

thất thoát nguyên vật liệu của công ty trong thời gian gần đây.

Công ty luôn đặt mối quan hệ lâu dài với nhà cung cấp để mua nguyên vật

liệu với giá tốt nhất và có thể cung ứng cho công ty bất cứ khi nào.

Hiện nay, công ty nhựa Tân Tiến đang sử dụng phần mềm ERP trong quản

trị sản xuất: phân hệ quản lý hàng tồn kho trong phần mềm cho phép công ty theo

dõi hàng tồn kho chính xác. ERP giúp tiến trình sản xuất diễn ra trôi chảy và phát

huy tầm nhìn của quá trình thực hiện đơn hàng. Do đó, dẫn đến việc giảm bán

58

thành phẩm tồn kho, giúp người sử dụng hoạch định tốt hơn kế hoạch giao hàng

cho khách, giảm thành phẩm tồn kho.

Đi sâu tìm hiểu tình hình tồn kho của công ty để đánh giá xem công tác quản

trị hàng tồn kho của công ty trong thời gian vừa qua có thực sự tốt không.

• Phân tích thực trạng quản trị các thành phần tồn kho của công ty giai

đoạn 2008-2010

Căn cứ vào bảng thống kê cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty ở phần trước

đây cho thấy: hàng tồn kho của công ty chiếm một tỷ trọng không lớn, đứng thứ 3

sau khoản phải thu và tiền mặt. Tuy nhiên, năm 2010 hàng tồn kho của công ty

tăng lên đáng kể, chiếm 39.4% trong tổng giá trị tài sản ngắn hạn. Hàng tồn kho

của công ty chiếm tỷ trọng nhỏ thì ngược với toàn ngành do ngành nhựa thường

dự trữ nguyên vật liệu lớn. Điều này có thể chứng tỏ công ty quản lý tốt hàng tồn

kho của mình.

Bảng 2.20: Cơ cấu hàng tồn kho nhựa Tân Tiến từ 2008-2010

Đơn vị tính: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2009 Tỷ

Giá trị

Nguyên vật liệu Công cụ, dụng cụ Năm 2008 Tỷ trọng 94,81% 68.300 5 Giá trị 67.625 21 0,03% Năm 2010 Tỷ trọng 85,96% 0,02% trọng Giá trị 95,47% 176.985 32 0,01%

Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Thành phẩm Hàng hóa 1.520 2.163 2,13% 2.105 3,03% 1.129 0,00% 2,94% 1,58% 0,00% 13.155 15.092 629 6,39% 7,33% 0,31%

Tổng hàng tồn kho 71.329 100% 71.539 100% 205.893 100%

(Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính công ty nhựa Tân Tiến năm 2008-2010)

Đi sâu vào cơ cấu hàng tồn kho của công ty ta thấy, nguyên vật liệu chiếm

một tỷ trọng lớn trong hàng tồn kho. Năm 2008, nguyên vật liệu chiếm 94.81%

59

giá trị hàng tồn kho, năm 2009 con số này là 95.47%, đến năm 2010 tỷ trọng

nguyên vật liệu tồn kho chiếm 85.96%. Tỷ trọng nguyên vật liệu trong hàng tồn

kho khá cao, tuy nhiên với đặc điểm là một doanh nghiệp sản xuất, chủ yếu phụ

thuộc vào nguyên vật liệu và giá thành nguyên vật liệu chiếm đến 70% giá thành

sản phẩm thì tỷ trọng nguyên vật liệu dự trữ cho sản xuất như trên là một điều

hợp lý.

Chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nguyên vật liệu tồn kho là thành phẩm và chi phí

sản xuất kinh doanh dở dang. Tỷ trọng thành phẩm cao năm 2008 chiếm 3.03%

và sau đó giảm ở năm 2009 chỉ còn 1.58%, tăng lại vào năm 2010 với tỷ trọng

7.33%. Tương tự, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của công ty cao năm

2008, giảm xuống năm 2009 và tăng lên năm 2010.

Tiếp theo là công cụ dụng cụ và hàng hóa chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong

hàng tồn kho.

Để hiểu rõ hơn thực trạng quản trị hàng tồn kho, ta sẽ đi sâu tìm hiểu thực

trạng quản lý từng phần trong cơ cấu hàng tồn kho.

Nguyên vật liệu

Nguyên vật liệu chính để sản xuất ra các sản phẩm của Công ty chủ yếu là

các loại hạt nhựa dùng để tráng màng và thổi màng như: hạt PP, hạt PE, hạt HD,

hạt LDPE, ... và các loại màng nhựa dùng để ghép màng và in sản phẩm như:

màng OPP, màng PET, AlFoil, PA, PVC, MPET, MCPP, CPP, LLDPE … Các

loại nguyên vật liệu chính này chiếm tỷ trọng bình quân từ 50%-70% giá vốn

hàng bán của Công ty tùy thuộc vào từng loại bao bì khác nhau

Nguồn nguyên nhiên vật liệu của Công ty được cung cấp bởi các doanh

nghiệp lớn, có uy tín nên Công ty luôn đảm bảo được yếu tố đầu vào phục vụ cho

quá trình sản xuất. Là doanh nghiệp lớn, uy tín trong ngành bao bì nhựa, có mối

quan hệ rất tốt với nhiều nhà cung cấp lớn trong và ngoài nước nên Tân Tiến

luôn có nhiều sự lựa chọn để mua được những nguồn nguyên vật liệu, phụ liệu có

60

giá cạnh tranh nhất.

Do việc tìm hiểu đánh giá thực trạng quản trị tài sản ngắn hạn dựa vào các

báo cáo tài chính ở thời điểm cuối năm nên những nhận định chỉ mang tính tương

đối. Ta thấy, xét về mặt tuyệt đối thì lượng hàng tồn kho nguyên vật liệu của

công ty qua 3 năm đều tăng. Ở cuối năm 2009, lượng hàng tồn kho nguyên vật

liệu tăng 675 triệu đồng so với năm 2008, sang năm 2010 lượng hàng tồn kho

nguyên vật liệu tăng về lượng rất lớn, cụ thể 108.685 triệu đồng so với năm 2009.

Do vào thời điểm cuối năm 2010, giá nguyên vật liệu có xu hướng giảm nên công

ty dự trữ nguyên vật liệu để phục vụ cho những đơn hàng sản xuất tăng vào dịp

Tết nguyên đán. Ngoài ra, cuối năm 2010, có một số lượng nguyên vật liệu nhập

về không đúng chủng loại sản xuất nên gây ra tồn kho lớn. Đây là một hạn chế

của công ty, cho thấy công ty quản trị hàng tồn kho chưa hiệu quả, gây lãng phí

vốn.

Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Tồn kho trong quá trình sản xuất là các nguyên vật liệu nằm tại từng giai

đoạn của dây chuyền sản xuất. Ta nhận thấy chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

tăng qua từng năm, 2009 tăng 38,49% so với 2008, năm 2010 tăng 525% so với

năm 2009. Qua đó cho thấy công ty quản trị công đoạn sản xuất chưa thực sự

hiệu quả, để vốn bị ứ đọng nhiều trên các sản phẩm dở dang.

Thành phẩm

Thành phẩm của công ty chiếm một tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu hàng tồn kho

do các loại túi và màng thành phẩm của công ty là sản phẩm gia công các ngành

khách nên sản phẩm sản xuất ra phải giao ngay cho khách hàng. Vì vậy, tồn kho

thành phẩm của công ty rất ít. Ta thấy năm 2010, thành phẩm của công ty chiếm

một lượng rất lớn, cụ thể là 15.092 triệu đồng. Nguyên nhân là do có một số

thành phẩm tồn kho của công ty là sản xuất thừa so với đơn hàng của khách,

61

khách không lấy hàng gây ra lãng phí vốn, giảm lợi nhuận của công ty. Qua đó

cho thấy chính sách quản trị thành phẩm của công ty chưa thực sự tốt.

• Hiệu quả quản trị hàng tồn kho

Bảng 2.21: Các chỉ số hiệu quả quản trị hàng tồn kho nhựa Tân Tiến từ 2008-

2010

Chỉ tiêu

Số vòng quay hàng tồn kho (lần)

Số ngày luân chuyển hàng tồn kho (ngày) 2010 2008 2009 4,35 6,58 5,58 6,48 14,60 14,60 54,75 64,49 82,82 24,66 24,66 55,54 Trung bình ngành Nhựa Tân Tiến Trung bình ngành Nhựa Tân Tiến (Nguồn: Số liệu tính toán dựa trên các báo cáo tài chính của công ty Tân Tiến)

Qua bảng thống kê 2.21 cho thấy vòng quay hàng tồn kho của công ty cao

hơn gấp đôi so với trung bình ngành năm 2008-2009 nhưng năm 2010 chỉ cao

hơn 50% do hàng tồn kho của công ty lớn. Nếu vòng quay của công ty ngày càng

tăng cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh đang biến chuyển theo chiều hướng

tốt nhưng đối với công ty nhựa Tân Tiến thì ngược lại. Vòng quay hàng tồn kho

của công ty ngày càng thấp.

Năm 2008 và 2009, trung bình 24.66 ngày thì nhập xuất kho một lần, sang

năm 2010 thì số ngày xuất nhập kho tăng lên gấp đôi 55.54 ngày. Điều này cho

thấy hoạt động quản lý hàng tồn kho của công ty không tốt, hàng tồn kho giải

phóng ngày càng chậm, hiệu quả sử dụng vốn luân chuyển kém.

Kết luận chương 2

Thông qua tìm hiểu đặc thù ngành có thể thấy rõ tình hình tài sản ngắn hạn

trong cơ cấu tổng tài sản của các công ty ngành nhựa cũng như tìm hiểu về thực

trạng quản trị tài sản ngắn hạn của ngành ta thấy rằng: với mỗi ngành sản xuất

kinh doanh khác nhau, dựa vào những đặc điểm khách quan của ngành mà quyết

định cơ cấu tài sản của ngành và cách thức quản trị phù hợp với môi trường riêng

biệt của từng công ty.

62

Ở đây, thông qua việc tìm hiểu các công ty ngành nhựa trên sàn HOSE-

nghiên cứu trường hợp công ty cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến trong việc quản trị

tài sản ngắn hạn. Ta thấy rằng với ngành nhựa thì tài sản ngắn hạn chiếm ưu thế

trong cơ cấu tổng tài sản và trong cơ cấu từng khoản mục trong tài sản ngắn hạn

thì khoản phải thu, hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn. Tuy nhiên, cơ cấu này ở mỗi

công ty không giống nhau.

Tóm lại, quản trị tài sản ngắn hạn là một công việc giữ vai trò rất quan trọng

đối với các công ty mà cơ cấu tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn. Nếu việc quản

trị tốt sẽ giúp công ty gia tăng lợi nhuận và vị thế ngày càng bền vững so với các

đối thủ cùng ngành.

63

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ TÀI SẢN NGẮN HẠN

TẠI CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NGÀNH NHỰA TRÊN SÀN HOSE

3.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại các công ty

cổ phần ngành nhựa trên sàn HOSE

3.1.1 Giải pháp quản trị tiền mặt

3.1.1.1 Lập kế hoạch quản lý dòng tiền

Các công ty có thể sử dụng phương pháp Baumol hoặc mô hình Miller Orr

để xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý. Sau khi xác định được lưu lượng tiền mặt

dự trữ thường xuyên, công ty nên áp dụng những chính sách, quy trình để giảm

thiểu rủi ro cũng như thất thoát trong hoạt động.

Số lượng tiền mặt tại quỹ giới hạn ở mức thấp chỉ để đáp ứng những nhu

cầu thanh toán không thể chi trả qua ngân hàng. Ưu tiên lựa chọn nhà cung cấp

có tài khoản ngân hàng. Thanh toán qua ngân hàng có tính minh bạch cao, giảm

thiểu rủi ro, đáp ứng quy định pháp luật. Theo Luật thuế giá trị gia tăng (sửa đổi)

có hiệu lực từ ngày 01/01/2009, tất cả các giao dịch từ 20 triệu đồng trở lên nếu

không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng sẽ không được khấu trừ thuế giá trị

gia tăng đầu vào.

Xây dựng quy trình thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng bao gồm: danh

sách các mẫu bảng biểu, chứng từ (hợp đồng kinh tế, hóa đơn, phiếu nhập kho,

biên bản giao nhận…). Xác định quyền và hạn mức phê duyệt của các cấp quản

lý trên cơ sở quy mô của từng công ty. Đưa ra quy tắc rõ ràng về trách nhiệm và

quyền hạn của các bộ phận liên quan đến quá trình thanh toán để việc thanh toán

diễn ra thuận lợi và chính xác.

Tuân thủ nguyên tắc bất kiêm nhiệm, tách bạch vai trò của kế toán và thủ

quỹ. Có kế hoạch kiểm kê quỹ thường xuyên và đột xuất, đối chiếu tiền mặt tồn

64

quỹ thực tế, sổ quỹ với số liệu kế toán. Đối với tiền gửi ngân hàng, định kỳ đối

chiếu số dư giữa sổ sách kế toán của công ty và số dư của ngân hàng để phát hiện

kịp thời và xử lý các khoản chênh lệch nếu có.

3.1.1.2 Xây dựng và phát triển các mô hình dự báo tiền mặt

Để có thể quản trị tốt tiền mặt thì các nhà quản trị trong các công ty cần

tính toán và xây dựng các bảng hoạch định ngân sách giúp công ty ước lượng

được khoảng định mức ngân quỹ, là công cụ hữu hiệu trong việc dự báo thời

điểm thâm hụt ngân sách để công ty chuẩn bị nguồn bù đắp cho các khoản thiếu

hụt này.

Nhà quản trị phải dự đoán các nguồn nhập, xuất ngân quỹ theo đặc thù về

chu kỳ kinh doanh, theo mùa vụ, theo kế hoạch phát triển của công ty trong từng

thời kỳ. Ngoài ra, phương thức dự đoán định kỳ chi tiết theo tuần, tháng, quý và

năm cũng được sử dụng thường xuyên.

Nguồn nhập ngân quỹ thường bao gồm các khoản thu được từ hoạt động

sản xuất kinh doanh, tiền từ các nguồn đi vay, tăng vốn, bán tài sản cố định

không dùng đến…

Nguồn xuất ngân quỹ bao gồm các khoản chi cho hoạt động sản xuất kinh

doanh, trả nợ vay, tiền vay, cổ tức, mua sắm tài sản cố định, đóng thuế và các

khoản phải trả khác.

Mặc dù, các công ty có thể đã áp dụng các phương pháp quản trị tiền mặt

một cách hiệu quả nhưng do đặc thù ngành, mùa vụ hoặc những lý do khách quan

ngoài tầm kiểm soát, công ty bị thừa hoặc thiếu tiền mặt, nhà quản lý có thể áp

dụng những biện pháp sau để cải thiện tình hình:

Khi thiếu tiền mặt, công ty có thể áp dụng biện pháp sau: đẩy nhanh tiến

trình thu nợ, giảm số lượng hàng tồn kho, giảm tốc độ thanh toán cho các nhà

cung cấp bằng cách thương lượng lại thời hạn thanh toán với nhà cung cấp, bán

65

các tài sản thừa không sử dụng, hoãn thời gian mua sắm tài sản cố định và hoạch

định lại các khoản đầu tư, giãn thời gian chi trả cổ tức, sử dụng dịch vụ thấu chi

qua ngân hàng hoặc vay ngắn hạn, sử dụng biện pháp “bán và thuê lại” tài sản cố

định.

Khi thừa tiền mặt trong ngắn hạn, công ty có thể thanh toán các khoản

thấu chi, sử dụng các khoản đầu tư qua đêm của ngân hàng, sử dụng hợp đồng

tiền gửi có kỳ hạn với điều khoản rút gốc linh hoạt, đầu tư vào những sản phẩm

tài chính có tính thanh khoản cao, đầu tư vào cổ phiếu quỹ ngắn hạn.

Khi thừa tiền mặt trong dài hạn, công ty có thể đầu tư vào các dự án mới,

tăng tỷ lệ cổ tức, mua lại cổ phiếu, thanh toán các khoản vay dài hạn và mua lại

công ty khác.

3.1.2 Giải pháp quản trị khoản phải thu

Trong điều kiện kinh tế hiện nay ai nắm bắt được nhiều vốn thì càng có lợi

cho việc sản xuất kinh doanh nên các khách hàng thường trì hoãn việc trả nợ để

tận dụng vốn của đối tác nhằm tăng nguồn vốn kinh doanh của mình. Vì vậy sẽ

ảnh hưởng không tốt tới hoạt động sản xuất kinh doanh và làm giảm hiệu quả sử

dụng vốn của công ty.

3.1.2.1 Tăng cường công tác thu hồi công nợ

Để giảm tình trạng nợ của các đối tác công ty cần có một số biện pháp sau:

Khi ký kết hợp đồng phải quy định rõ ràng các điều kiện, điều khoản về

thanh toán như: thời gian, số lượng, phương thức thanh toán chặt chẽ và có biện

pháp quản lý việc thực hiện các biện pháp này.

Đối với các chi nhánh trực thuộc các công ty thì phải tăng cường quản lý

chặt chẽ việc cấp phát vốn và thu hồi vốn, không để xảy ra tình trạng các đơn vị

nội bộ chiếm dụng vốn đầu tư vào mục đích khác. Thực hiện chế độ hạch toán

đầy đủ, thường xuyên yêu cầu các đơn vị báo cào tình hình tài chính.

66

Dựa trên tất cả các thông tin từ các nguồn khác nhau và các nguyên tắc phân

tích vị thế khách hàng, nhân viên kế toán quản lý thu nợ tiến hành tổng kết phân

tích và đánh giá lại khách hàng qua hàng tháng. Do việc thực hiện đánh giá mang

tính chất thường xuyên rất thuận tiện cho việc quản lý các khoản nợ, theo dõi

phát hiện ra nợ quá hạn để có chính sách thu tiền hiệu quả và công việc này được

lặp lại kiểm tra khách hàng vào cuối năm khi tổng kết lại các khoản nợ khó đòi.

Những chính sách gắt gao có thể công ty đánh mất một số khách hàng hiện

tại nhưng nếu công ty tiếp tục trao đổi với khách hàng này thì lợi nhuận thu được

không đủ bù đắp cho chi phí tài chính do đầu tư vốn vào nợ quá hạn hay nợ khó

đòi, chi phí thu nợ và chi phí cơ hội do từ chối khách hàng tương lai.

3.1.2.2 Giải pháp quản lý khoản phải thu

Đối với khách hàng truyền thống, công ty nên có chính sách tích cực đối với

nhóm khách hàng này, chấp nhận cho khách hàng thanh toán chậm với mức độ

vừa phải, không để khách hàng lợi dụng để chiếm dụng vốn. Thực hiện chiết

khấu cho những khách hàng thanh toán sớm theo tỷ lệ hợp lý.

Đối với khách hàng mới tiềm năng, trước khi ký hợp đồng cho khách hàng

nợ, nhân viên bán hàng nên trực tiếp đến thăm trụ sở công ty khách hàng để trao

đổi, thu thập thông tin, tiến hành đánh giá xem khách hàng có đủ điều kiện để nợ

không. Sau đó đề xuất hạn mức tín dụng cho khách hàng.

Khi ký hợp đồng với khách hàng phải qua sự kiểm tra của bộ phận quản lý

công nợ để chắc chắn rằng khách hàng không có lịch sử về nợ xấu, nợ khó đòi đã

bị đóng hợp đồng. Mẫu hợp đồng nên có đầy đủ các điều khoản về hạn mức tín

dụng và thời hạn thanh toán.

Sau khi thực hiện hợp đồng, công ty nên gửi hóa đơn cho khách hàng đúng

thời hạn bằng chuyển phát nhanh, thư đảm bảo để chắc chắn rằng khách hàng

nhận được giấy tờ và trong thời gian ngắn nhất liên lạc với khách hàng để giải

quyết vướng mắc, đẩy nhanh tiến trình.

67

Đối với những khách hàng thường có những khoản nợ khó đòi, cố tình

không trả nợ hoặc khách hàng đang nợ số tiền lớn mà thời gian thanh toán đã quá

hạn thì công ty phài có biện pháp mạnh và dứt khoát. Công ty gửi thư nhắc nợ,

hẹn gặp và đến thăm khách hàng nếu thấy trao đổi qua điện thoại không hiệu quả.

Nếu khó thu hồi nợ, công ty có thể nhờ công ty chuyên thu nợ, bán nợ, hoặc đề

nghị các cơ quan chức năng có thẩm quyền giải quyết nhanh chóng thu hồi số

tiền nợ để đẩy nhanh tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn.

3.1.3 Giải pháp quản trị hàng tồn kho

• Nắm bắt nhu cầu

Các các công ty có thể tập hợp các số liệu (cả số lượng lẫn giá trị) về lượng

hàng bán ra trong thực tế, lượng hàng tồn kho thực tế, đơn hàng chưa giải

quyết…Đồng thời, cùng với việc quan sát động thái thị trường, theo dõi kế hoạch

phát triển sản phẩm mới, chương trình khuyến mãi, thông tin phản hồi mà công

công ty có những điều chỉnh và dự báo về nhu cầu tiêu thụ sản phẩm trong tương

lai.

• Hoạch định cung ứng

Ngoài việc phân tích và dự đoán nhu cầu tiêu thụ, các công ty cần đánh giá

công suất sản xuất, năng lực tài chính và khả năng cung ứng hàng hóa (đầu vào)

từ đối tác. Nếu các yếu tố trên đều theo hướng thuận lợi và công ty kinh doanh

trong môi trường không nhiều biến động thì công ty chỉ cần duy trì tồn kho ở

mức tối thiểu. Tuy nhiên, nếu giá nguyên vật liệu đầu vào thay đổi hay cung cầu

biến chuyển thì việc tồn kho phải được tính toán kỹ.

• Xác định thời điểm đặt hàng

Khi công ty tính toán thời điểm đặt hàng sẽ phụ thuộc vào các yếu tố như:

Thời gian từ lúc đặt hàng đến nhận hàng: Nếu thời gian này kéo dài (do nhà

cung cấp hoặc công ty vận chuyển chậm trễ), công ty phải tính trước để không bị

68

động. Nghĩa là công ty cần dự trù lượng hàng sẽ bán được trong thời gian chờ đợi

và cả hàng cần dự phòng trong trường hợp rủi ro với mức tồn kho tối thiểu.

Nhu cầu nguyên vật liệu: Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của khách hàng luôn

thay đổi từng ngày. Và nhu cầu các bộ phận sản xuất cũng thay đổi theo lịch trình

sản xuất. Do đó, nếu đặt hàng không đúng thời điểm, công ty có thể rơi vào tình

trạng thiếu hoặc thừa nguyên liệu.

Tóm lại, để chủ động nguồn hàng mà vẫn không bị thua lỗ từ tồn kho lớn,

các công ty cần duy trì mức dự trữ vừa phải, biết xác định thời điểm đặt hàng, ưu

tiên dự trữ những mặt hàng bán chạy. Ngoài ra, công ty có thể nhờ phần mềm kế

toán hàng tồn kho hỗ trợ các công đoạn thu thập dữ liệu để có thông tin chuẩn

xác hơn cho công tác dự báo và sử dụng mô hình quản trị hàng tồn kho EOQ.

3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty cổ

phần bao bì nhựa Tân Tiến

3.2.1 Giải pháp quản trị tiền mặt

Qua nghiên cứu thực trạng quản trị tiền mặt tại công ty cổ phần bao bì nhựa

Tân Tiến ở phần 2, ta thấy công ty dự trữ tiền mặt rất lớn, chỉ sau các khoản phải

thu. Vì vậy, nâng cao hiệu quả quản trị tiền mặt tại công ty là một việc rất cần

thiết.

Quản trị tiền mặt bao gồm các yếu tố sau:

- Tăng tốc độ thu hồi tiền mặt

- Giảm tốc độ chi tiêu tiền mặt

- Dự báo chính xác nhu cầu tiền mặt

- Xác định nhu cầu tiền mặt

- Đầu tư thích hợp những khoản tiền nhàn rỗi

3.2.1.1 Tăng tốc độ thu hồi tiền mặt

Một nguyên tắc đơn giản trong quản trị tiền mặt là tăng tốc độ thu hồi những

tấm séc được nhận và chậm viết séc chi trả. Nguyên tắc này cho phép công ty duy

69

trì mức chi tiêu tiền mặt trong nhiều giao dịch kinh doanh ở một mức thấp hơn,

do đó có nhiều tiền hơn cho đầu tư. Tăng tốc độ thu hồi và giảm tốc độ chi tiêu là

hai khuynh hướng có liên quan chặt chẽ với nhau trong quản trị tiền mặt. Vì vậy,

công ty có thể áp dụng những cách sau để làm tăng tốc độ thu hồi tiền mặt.

Cách thứ nhất là đem lại cho khách hàng những mối lợi để khuyến khích

khách hàng sớm trả nợ như áp dụng chính sách chiết khấu đối với những khoản

nợ được thanh toán trước hay đúng hạn. Công ty cần áp dụng nhiều biện pháp để

đảm bảo rằng một khi các khoản nợ được thanh toán thì tiền được đưa vào đầu tư

càng nhanh càng tốt. Quy trình này có thể được thực hiện bằng cách thiết lập một

hệ thống thanh toán tập trung qua ngân hàng. Hệ thống này là một mạng lưới các

tài khoản ký thác tại các ngân hàng, những tài khoản này cho phép công ty duy trì

các khoản tiền gửi.

Cách thứ hai là khách hàng được chỉ dẫn gửi séc chi trả của họ tới ngân hàng

đại diện của công ty, tại đây séc được xử lý và sau đó được đưa vào tài khoản của

công ty. Thông qua ngân hàng, công ty thanh toán các hóa đơn mua hàng hoặc

đầu tư vào các loại chứng khoán thanh khoản cao.

Hiện nay, Nhà nước đang hạn chế việc thu chi bằng tiền mặt nên việc giao

dịch qua ngân hàng rất thuận lợi cho công ty. Vào cuối mỗi tuần, công ty kiểm

quỹ và phần tiền dư thừa so với mức dự trữ tiền mặt của công ty sẽ được chuyển

đến ngân hàng. Công ty nên đặt ra tỷ lệ tích lũy tiền dựa trên nhu cầu chi tiêu

trong tuần. Ở thời điểm cuối tuần, tùy theo mức tồn quỹ tiền mặt cao hơn hay

thấp hơn mức đã đặt ra mà công ty quyết định chuyển số dư tới ngân hàng hay

vay thêm để đảm bảo tỷ lệ tích lũy đã ấn định.

3.2.1.2 Giảm tốc độ chi tiêu tiền mặt

Cùng với việc tăng tốc độ thu hồi tiền mặt, công ty còn có thể thu được lợi

nhuận bằng cách giảm tốc độ chi tiêu tiền mặt, để có càng nhiều tiền nhàn rỗi đầu

tư sinh lời càng tốt.

70

Thay vì dùng tiền thanh toán sớm các hóa đơn mua hàng, nhà quản trị tài

chính công ty nên trì hoãn việc thanh toán, nhưng chỉ trong phạm vi thời gian mà

các chi phí tài chính, tiền phạt hay sự xói mòn vị thế tín dụng thấp hơn những lợi

nhuận do việc chậm thanh toán đem lại. Có một số chiến thuật mà công ty có thể

sử dụng để chậm thanh toán các hóa đơn mua hàng là tận dụng sự chênh lệch thời

gian thu của các khoản thu, chi và chậm trả lương.

• Tận dụng chênh lệch thời gian thu chi: Khoản tiền được tận dụng này là sự

chênh lệch giữa sự cân bằng tiền tệ thể hiện trên sổ séc của công ty và trên sổ séc

của ngân hàng. Sự chênh lệch này xảy ra là do khoảng thời gian trống giữa thời

điểm viết séc cho tới khi séc được thanh toán.

• Sử dụng hối phiếu: Séc được ký phát dựa trên số tiền có trên tài khoản tại

ngân hàng và nó chỉ đòi hỏi xác nhận chữ ký của chủ tài khoản. Trong khi đó hối

phiếu cũng ký phát dựa vào trái quyền trên số tiền có trong tài khoản, nhưng nó

đòi hỏi phải có sự xác nhận của chủ tài khoản trước khi việc thanh toán được

thực hiện. Khi nhà cung cấp nộp hối phiếu vào ngân hàng, ngân hàng phải gửi

đến người ký phát để xác nhận. Vì vậy, việc sử dụng hối phiếu làm phương tiện

thanh toán có thể trì hoãn việc chi trả tiền trong một số ngày làm việc. Trong

những ngày đó, công ty có thể sử dụng số tiền đó để đầu tư. Tuy nhiên, nhiều nhà

cung cấp không chấp nhận thanh toán bằng hối phiếu, vì vậy việc sử dụng chúng

có giới hạn. Hơn nữa, các chi phí dịch vụ xử lý hối phiếu của ngân hàng thường

cao hơn so với séc. Bởi vậy, công ty phải tính toán khi sử dụng hối phiếu để

thanh toán.

• Chậm chi trả lương: Một cách khác để làm chậm việc chi tiêu tiền mặt là chi

trả lương vào các ngày khác nhau, cách biệt nhau có thể chấp nhận được và trong

thực thế không ai đến lãnh lương cùng một lúc nhất định.

3.2.1.3 Dự báo chính xác nhu cầu tiền mặt

Ngân sách tiền mặt là một kế hoạch ngắn hạn dùng để xác định nhu cầu chi

71

tiêu và nguồn thu tiền mặt. Kế hoạch này thường được xây dựng dựa trên cơ sở

từng tháng, từng tuần hay mỗi ngày. Yếu tố quan trọng nhất để thiết lập được một

ngân sách tiền mặt có ý nghĩa dựa trên tính xác thực của những dự báo về doanh

số bán.

Theo Nghị Quyết năm 2011 của công ty cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến, kế

hoạch doanh thu năm 2011 là 1.350.000 triệu đồng. Ta sẽ dự báo doanh thu của

công ty từ tháng 06/2011-12/2011, giả sử công ty đạt được doanh thu theo kế

hoạch năm, thu được 10% doanh số bán bằng tiền mặt, 90% còn lại là bán chịu.

Theo thống kê trong quá khứ của công ty cho thấy, 5% của khoản bán chịu được

thanh toán trong cùng tháng bán hàng, 70% sẽ thu được trong tháng tiếp theo và

25% sẽ được trả hết sau hai tháng.

Bảng 3.1: Bảng dự báo thời điểm thu tiền bán hàng của công ty Tân Tiến

Đơn vị tính: Triệu đồng

Khoản mục

4

5

6

7

9

10

11

12

Tháng 8

90.000 100.000 120.000 125.000 130.000 110.000 100.000 145.000 150.000 90.000 130.500 135.000 81.000

90.000 108.000 112.500 117.000

99.000

4.050

4.500

5.400

5.625

5.850

4.950

4.500

6.525

6.750

56.700

63.000

75.600

78.750

81.900

69.300

63.000

91.350

20.250

22.500

27.000

28.125

29.250

24.750

22.500

Tổng doanh số bán Bán chịu Thu tiền bán chịu trong tháng Thu sau 1 tháng Thu sau 2 tháng Tổng thu trong tháng Thu tiền mặt

9.000

10.000

88.650 103.725 111.600 114.975 103.050 10.000 13.000 12.000

11.000

12.500

94.275 120.600 15.000 14.500

100.650 116.225 124.600 125.975 113.050 108.775 135.600

Tổng thu tiền tiền mặt

Bảng trên cho thấy cách thức dự báo doanh số bán từ tháng 06 đến tháng 12

và những số liệu này sẽ được đưa vào tính tổng số tiền mặt dự kiến sẽ nhận được

từ tháng 6 đến tháng 12.

72

Dựa trên doanh số bán hàng dự kiến, công ty có thể xác định lịch trình sản

xuất. Công ty có một quy trình sản xuất khá ổn định, sản phẩm tồn kho thấp nên

mức sản xuất của công ty theo sát doanh số bán hàng và tình hình kinh doanh của

công ty không có biến động lớn trong năm .

Trong bảng 3.2, chi phí mua nguyên vật liệu bằng 70% doanh số bán, được

mua trước khi tạo ra doanh thu một tháng. Nguyên vật liệu mua theo hình thức

mua chịu và phải trả tiền sau 1 tháng.

Bảng 3.2: Bảng dự báo thời điểm chi trả tiền mặt của công ty Tân Tiến

Đơn vị tính: Triệu đồng

Khoản mục

Tháng 8

4

5

6

7

9

10

11

12

90.000 100.000 120.000 125.000 130.000 110.000 100.000 145.000 150.000

70.000

84.000

87.500

91.000

77.000

70.000 101.500 105.000

70.000

84.000

87.500

91.000

77.000

70.000 101.500 105.000

5.000

5.000

9.000

5.000

5.000

9.000

5.000

10.000

10.000 8.000

10.000 8.000

10.000 10.000

10.000 10.000

12.000 10.000

10.000 11.000

11.000 11.000

15.000 12.000

3.000

3.000

5.000 15.000

93.000 107.000 116.500 116.000 104.000 103.000 128.500 145.000

Tổng doanh số bán Mua nguyên vật liệu Trả tiền mua nguyên vật liệu Trả lương và thưởng Các chi phí khác Thuế Đầu tư vào tài sản cố định Chi trả cổ tức Tổng chi tiêu tiền mặt

Dựa vào số liệu thu chi tiền mặt của từng tháng, công ty có thể hoạch định

ngân sách dự kiến.

73

Bảng 3.3: Hoạch định ngân sách tiền mặt 6 tháng cuối năm 2011 của công ty

Tân Tiến

Đơn vị tính: Triệu đồng

Tháng

Khoản mục

6

7

8

9

10

11

8.600

-6.350

21.975

10.050

12 135.600 145.000 -9.400

24.950

35.000

-5.625

-5.350

2.975

1.000

15.275

2.000

2.000

2.000

2.000

2.000

2.000

2.000

1. Tổng thu tiền mặt 100.650 116.225 124.600 125.975 113.050 108.775 2. Tổng chi tiêu tiền mặt 107.000 116.500 116.000 104.000 103.000 128.500 3. Chênh lêch (Thu-chi) -19.725 -275 4. Tổng quỹ tiền mặt đầu tháng trong trường hợp chưa được tài trợ=(4)+(3) của tháng trước 5. Mức tiền mặt trong quỹ cần duy trì 6. Số dư tiền mặt (hay thiếu hụt) cuối tháng so với mục tiêu=(3)+(4)- (5)

33.000

13.275

22.950

-7.350

-7.625

975

3.875

Số tiền có giá trị âm (-) của bảng 3.3 không có nghĩa là cán cân tiền mặt bị

thâm hụt mà có nghĩa là nó thấp hơn mục tiêu duy trì mức tồn quỹ 2.000 triệu

đồng. Khoản dư hay thiếu hụt tiền mặt không có nghĩa là cần đầu tư những khoản

dư hay huy động bù vào phần thiếu hụt. Muốn việc hoạch định ngân sách tiền

mặt được chính xác thì công ty phải lập một bảng kế hoạch ngân sách rõ ràng và

chi tiết.

3.2.1.4 Thiết lập mức tồn quỹ mục tiêu

Mức tồn quỹ tiền mặt mục tiêu là một chuẩn mực để làm cơ sở cho các

quyết định tài chính ngắn hạn như đầu tư vào các loại chứng khoán thanh khoản,

mức đầu tư hợp lý và khi nào bán các chứng khoán này để bổ sung làm cân bằng

cán cân tiền mặt. Do tiền mặt biến động liên tục, vì vậy công ty nên thiết lập mô

hình để xác định mức tiền mặt mà công ty phải mua hay bán chứng khoán thanh

khoản cao.

Công ty có thể sử dụng mô hình quản trị tiền mặt hiệu quả EOQ.

74

Mô hình này dựa trên các giả định:

- Công ty định kỳ nhận được một lượng tiền mặt ổn định, nhưng đồng thời

cũng phải liên tục chi tiền ra theo một tỷ lệ ổn định.

- Nhu cầu tiền mặt trong một thời điểm (tháng, quý, năm) của công ty có thể

dự báo trước một cách chính xác.

- Khi số dư tiền mặt ban đầu giảm xuống bằng không hay ở mức an toàn tối

thiểu thì số dư tiền mặt lập tức sẽ được tăng lên do việc bán chứng khoán với

khối lượng xác định nhằm đạt được số dư tiền mặt ban đầu.

Nếu gọi S là tổng thanh toán tiền mặt trong năm, F là chi phí cho mỗi lần

giao dịch bán chứng khoán, i là lãi suất và Q* là lượng dự trữ tiền mặt tối ưu.

2

Q

* =

xSxF i

Công thức như sau:

Giả sử trong tháng 6/2011 công ty có nhu cầu tiền mặt là 107.000 triệu đồng.

Chi phí cho mỗi lần giao dịch chứng khoán là 160 triệu đồng và lãi suất là

1,17%/tháng (lãi suất là 14%/năm). Do đó, số lượng chứng khoán bán mỗi lần để

2

x 160

000

Q = *

bổ sung vào số dư tiền mặt là:

x .107 %17,1

= 54.097 triệu đồng

Như vậy, công ty sẽ bán chứng khoán 2 tuần một lần là 54.097 triệu đồng để bổ

sung vào số dư tiền mặt.

Hiện nay, các khoản tiền nhàn rỗi của công ty Tân Tiến chưa được đầu tư

vào các chứng khoán thanh khoản cao. Vì vậy, khi áp dụng mô hình EOQ công ty

có thể sử dụng số tiền nhàn rỗi để đầu tư vào chứng khoán và khi thiếu tiền mặt

công ty sẽ bán chứng khoán để bổ sung tiền mặt

Trong thực tế, công ty không thể ước tính dòng tiền mặt thu vào và chi ra

từng ngày. Do đó, nhà quản trị tài chính có thể cho phép một mức tồn quỹ tối

thiểu nào đó và sẽ tiến hành các giao dịch mua hay bán chứng khoán khi quỹ tiền

75

mặt tăng hay giảm đến mức tồn quỹ này. Vì vậy, công ty có thể sử dụng mô hình

Miller-Orr.

Mô hình Miller-Orr xác định khoảng cách giữa giới hạn trên và giới hạn

dưới là:

Giới hạn trên là tín hiệu mua vào một giá trị chứng khoán đủ để làm tiền mặt

dư thừa giảm xuống mức tồn quỹ tối thiểu.

Giới hạn dưới là tín hiệu bán ra một giá trị chứng khoán đủ để làm số dư tiền

3/4

phöông sai

tieàn maët

phí laàn moâi

baùn chöùng

khoaùn

x 33

mặt tăng lên đến mức tồn quỹ tối thiểu.

thanh toaùn x chi suaát lai

Khoảng cách =

Giả sử công ty có số dư tiền mặt tối thiểu là 5.000 triệu đồng, phương sai

của tiền mặt thanh toán hằng ngày là 400.000 triệu đồng, lãi suất là 0,039%/ngày,

x

4/3

5,7

.5

381

x 3 3

=

chi phí giao dịch cho mỗi lần bán chứng khoán là 7,5 triệu đồng.

x 000.400 %039 ,0

triệu đồng Khoảng cách =

Giới hạn trên = 5.000 + 5.381 = 10.381 triệu đồng

Điểm trở lại = 5.000 + 5.381/3 = 6.794 triệu đồng

Nếu số dư tiền mặt tăng lên 10.381 triệu đồng thì công ty phải mua một

lượng chứng khoán trị giá là 10.381 – 6.794 = 3.587 triệu đồng. Nếu số dư tiền

mặt giảm xuống 5.000 triệu đồng thì công ty phải bán chứng khoán để tăng tiền

mặt một lượng là 6.794 – 5.000 = 1.794 triệu đồng.

3.2.2 Giải pháp quản trị hàng tồn kho

Qua phân tích thực trạng chương 2, ta thấy hàng tồn kho của công ty không

lớn do sản phẩm của công ty là sản phẩm gia công cho các ngành công nghiệp

khác nên khi khách hàng đặt hàng thì công ty mới lên kế hoạch sản xuất và giao

hàng ngay cho khách hàng. Hàng tồn kho của công ty chủ yếu là nguyên vật liệu.

Vì vậy, quản trị hàng tồn kho của công ty nên chủ yếu tập trung vào nguyên vật

76

liệu để tránh việc hàng hóa nhập về không đúng chủng loại cần sản xuất và dư

thừa gây lãng phí vốn của công ty.

Khi công ty quản trị hàng tồn kho thì có 3 chi phí tồn kho mà công ty phải

xác định là chi phí tồn trữ, chi phí đặt hàng, chi phí thiệt hại do thiếu hụt hàng tồn

kho.

Các chi phí liên quan đến hàng tồn kho của công ty có thể ước tính bằng số

phần trăm của trị giá hàng tồn kho.

• Chi phí đặt hàng gồm:

- Chi phí liên lạc 0,5%

- Chi phí vận chuyển và bốc xếp 2%

• Chi phí tồn trữ gồm:

- Chi phí điện (sử dụng máy lạnh để bảo quản các loại màng) 1%

- Chi phí bảo hiểm 0,5%

- Tiền lương trả cho quản lý, thủ kho và bốc xếp 0,5%

- Chi phí hư hỏng do hàng tồn kho bị quá thời hạn sử dụng 5%

- Chi phí khấu hao nhà kho 5%

- Chi phí về sử dụng dụng vốn 14%

• Chi phí thiệt hại do thiếu hụt hàng tồn kho gồm:

- Mất uy tín với khách hàng

- Mất doanh số bán

- Làm sai lệch thời gian sản xuất

Sau khi xác định các chi phí tồn kho, công ty có thể sử dụng mô hình quản

trị hàng tồn kho hiệu quả EOQ để xác định mức tồn kho tối ưu cho công ty.

Để việc quản trị hàng tồn kho hiệu quả, công ty phải dự báo chính xác nhu

cầu nguyên vật liệu sử dụng. Sau khi dự đoán chính xác nhu cầu sử dụng hàng

năm, công ty có thể xác định số lần đặt hàng trong năm và khối lượng trong mỗi

lần đặt hàng.

77

=*

Q

2 SO C

Công thức:

+

Tổng chi phí tồn kho thấp nhất = Chi phí tồn trữ + Chi phí đặt hàng

QxC 2

SxO Q

=

Trong đó: Q*: lượng hàng dự trữ tối ưu

S : lượng nguyên vật liệu sử dụng trong kỳ

O : chi phí cho mỗi lần đặt hàng

C : chi phí tồn trữ cho mỗi đơn vị tồn kho

Với sản lượng Q* thì tổng chi phí tồn kho là thấp nhất

Giả sử hàng năm công ty có nhu cầu sử dụng 500.000 kg màng các loại, giá

bình quân là 40.000 đồng/kg, chi phí tồn trữ cho mỗi đơn vị màng tồn kho là

10.400 đồng, chi phí cho mỗi lần đặt hàng là 50.000.000 đồng.

2

x

500

.

000

000.

Q = *

Vậy khối lượng đặt hàng tối ưu là

x 000 .50 400 .10

= 69.338 kg

Số lần đặt hàng trong năm là 500.000/69.338 = 7 lần

Tổng chi phí tồn kho hàng năm là 721.110.255 đồng

Với số lượng cho mỗi lần đặt hàng là 69.338 kg thì chi phí tồn kho là thấp

nhất

Điểm đặt hàng lại

Trong thực tế không có công ty nào nguyên vật liệu trong kho hết mới đặt

hàng mới. Song, nếu đặt hàng quá sớm sẽ làm tăng lượng nguyên liệu tồn kho, do

đó cần xác định thời điểm đặt hàng lại.

Điểm đặt hàng lại = Thời gian chuẩn bị giao nhận hàng x nhu cầu sử dụng

hàng tồn trong một ngày

Do các loại màng của công ty hầu hết là nhập khẩu nên thời gian vận chuyển

giao hàng từ nhà cung cấp là 30 ngày.

78

Nhu cầu màng của công ty hàng năm là 500.000 kg, nguyên liệu tồn kho

được sử dụng mỗi ngày là 500.000/360 = 1.389 kg.

Nếu khoảng thời gian giao hàng là 30 ngày , công ty Tân Tiến sẽ tiến hành

đặt hàng khi số lượng màng trong kho còn lại là

Điểm đặt hàng lại = 30 ngày x 1.389 kg = 41.670 kg

Chiết khấu theo số lượng

Nhiều nhà cung cấp đưa ra tỷ lệ chiết khấu đối với công ty mua hàng với số

lượng lớn, gọi là chiết khấu theo số lượng. Công ty phải xem xét những điều kiện

chiết khấu đó và tính toán mức sinh lợi ròng hàng năm khi số lượng đặt hàng

được gia tăng từ mức tồn kho EOQ lên mức đặt hàng cần thiết để có thể nhận

được khoản chiết khấu.

Mức sinh lợi ròng hàng năm = Khoản tiết kiệm từ hưởng chiết khấu trên

tổng mức nhu cầu hàng năm – Khoản gia tăng trong chi phí liên quan đến tồn kho

Trong đó: Khoản tiết kiệm từ chiết khấu = Chiết khấu trên mỗi đơn vị x nhu

cầu hàng năm

Lượng dự trữ an toàn

Trong thực tế, lượng hàng tồn kho biến động không ngừng, thường thì nhu

cầu tồn kho biến động theo mùa vụ, nhất là mùa trung thu và Tết nguyên đán. Vì

vậy, để đảm bảo ổn định cho sản xuất, công ty cần phải duy trì một lượng tồn kho

dự trữ an toàn để sẵn sàng đáp ứng trước những biến động nhu cầu không thể

lường trước được hoặc khi có sự chậm trễ ngoài ý muốn trong thời gian chuẩn bị

giao nhận hàng.

Để xác định mức tồn kho an toàn và lượng đặt hàng tối ưu thì phải xem xét

đến các yếu tố: nếu tất cả những tác động khác được cân bằng thì hàng tồn kho an

toàn tối ưu sẽ gia tăng khi có sự không chắc chắn cùng với nhu cầu sử dụng dự

kiến gia tăng và thời gian giao hàng tăng lên; nếu tất cả những yếu tố khác không

thay đổi thì mức hàng tồn kho an toàn tối ưu sẽ gia tăng khi chi phí thiệt hại tăng

79

do hàng trong kho hết. Việc xác định mức tồn kho tối ưu liên quan đến việc cân

đối giữa chi phí thiệt hại dự kiến do hết hàng tồn kho so với chi phí tồn trữ hàng

tồn bổ sung.

Mô hình cung ứng đúng thời điểm-Just-in-time

Hệ thống quản lý hàng tồn kho đúng thời điểm Just-in-time là một phần của

quá trình quản lý sản xuất nhằm mục đích giảm thiểu chi phí hoạt động và thời

gian sản xuất bằng cách loại bỏ bớt những công đoạn kém hiệu quả gây lãng phí.

Hệ thống cung ứng đúng thời điểm (tồn kho bằng 0) cho rằng tất cả các mặt hàng

cần thiết có thể được cung cấp trực tiếp cho các giai đoạn hoạt động sản xuất

kinh doanh một cách chính xác cả về thời điểm giao hàng lẫn số lượng hàng được

giao thay vì phải dự trữ thông qua tồn kho.

Công ty cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến có một số nhà cung cấp trong nước

lớn và uy tín nên công ty có thể sử dụng mô hình Just-in-time để giảm thiểu hàng

tồn kho cho công ty. Việc sử dụng hệ thống tồn kho just-in-time đòi hỏi sự kết

hợp chặt chẽ giữa công ty và nhà cung cấp, bởi vì bất kỳ một sự gián đoạn nào

trong quá trình cung ứng cũng có thể gây tổn thất cho công ty vì công ty sẽ gánh

chịu các chi phí phát sinh do ngừng trệ sản xuất hay mất doanh thu bán hàng.

3.2.3 Giải pháp quản trị khoản phải thu

Qua xem xét thực trạng quản trị khoản phải thu của công ty cổ phần bao bì

nhựa Tân Tiến, ta thấy khoản phải thu của công ty chiếm tỷ trọng rất lớn, khoảng

50% giá trị tài sản ngắn hạn của công ty. Vì vậy, việc quản trị khoản phải thu của

công ty là rất cần thiết.

Quản trị khoản phải thu (khoản bán chịu) bao gồm: thiết lập chính sách tín

dụng, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, hướng dẫn, giám sát và kiểm soát toàn

diện khoản phải thu.

80

Thiết lập chính sách tín dụng

Để thiết lập chính sách tín dụng, công ty nên được thực hiện thông qua việc

kiểm soát 4 yếu tố sau đây:

(1) Tiêu chuẩn tín dụng liên quan đến sức mạnh tài chính cần có của khách

hàng cần được cấp tín dụng. Theo nguyên tắc này, những khách hàng nào có sức

mạnh tài chính hay vị thế tín dụng thấp hơn những tiêu chuẩn mà công ty đã thiết

lập thì sẽ bị từ chối cấp tín dụng theo thể thức tín dụng thương mại.

Phân tích vị thế tín dụng của khách hàng là một công việc quan trọng trong

việc thực hiện chính sách tín dụng. Công việc này liên quan đến việc xác minh

phẩm chất tín dụng của khách hàng tiềm năng và so sánh với những tiêu chuẩn

tín dụng tối thiểu mà công ty có thể chấp nhận được. Công ty phải cân bằng các

tiêu chuẩn tín dụng không quá cao cũng không quá thấp. Nếu các tiêu chuẩn đặt

ra quá cao sẽ loại bỏ nhiều khách hàng tiềm năng và có thể làm giảm lợi nhuận.

Ngược lại, nếu các tiêu chuẩn đặt ra quá thấp có thể thúc đẩy doanh số tăng

nhưng sẽ có những khách hàng có mức rủi ro tín dụng cao, làm tăng các khoản

nợ khó đòi và công ty phải chịu những chi phí thu tiền cao hơn.

Quyết định mở rộng phạm vi tín dụng đối với một khách hàng tiềm năng

phải dựa trên mức độ thoả mãn các tiêu chuẩn tín dụng do công ty đã đặt ra.

Công ty phải tiến hành thu thập thông tin về khách hàng, phân tích, đánh giá, so

sánh với những tiêu chuẩn đã thiết lập và quyết định chấp nhận hay từ chối bán

hàng theo hình thức tín dụng thương mại. Còn nếu chấp nhận thì cần xác định

khối lượng hàng bán chịu sẽ cung cấp cho khách hàng.

Các thông tin về tư cách tín dụng của khách hàng có thể được thu thập thông

qua điều tra trực tiếp như phân tích các báo cáo tài chính của khách hàng, phỏng

vấn trực tiếp, phân tích thông tin thu thập từ các nhà cung cấp trước hoặc đến

thăm khách hàng để thu thập trực tiếp…Đồng thời cũng có thể thông qua các

trung tâm xử lý dữ liệu về tư cách tín dụng của khách hàng để thu thập thông tin.

81

Khi thông tin về khách hàng tiềm năng đã được thu thập đầy đủ, công ty có thể

tiến hành xử lý và ra quyết định.

Có nhiều phương pháp tiếp cận khi ra quyết định, nhưng có hai phương

pháp thông dụng nhất là phương pháp phán đoán thường áp dụng cho khách hàng

doanh nghiệp và phương pháp thống kê áp dụng đối với khách hàng cá nhân. Ở

đây không đi sâu phân tích phương pháp thống kê áp dụng cho khách hàng cá

nhân vì hầu hết các khách hàng cá nhân của công ty Tân Tiến đều phải mua hàng

trả tiền ngay, công ty không có chính sách bán chịu cho các khách hàng này.

Phương pháp phán đoán thường dựa trên “năm Cs về tín dụng” gồm: tư

cách tín dụng (character), năng lực trả nợ (capacity), vốn (capital), thế chấp

(collateral), và điều kiện kinh tế (conditions)

Tuy nhiên phương pháp này chủ yếu dựa vào sự phán đoán do đó cần khắc

phục tính chủ quan khi thu thập thông tin.

Sau khi xác định tiêu chuẩn tín dụng, công ty cần xây dựng hệ thống phân

loại rủi ro để từ đó đánh giá từng khách hàng bằng hệ thống này. Hệ thống phân

loại rủi ro gồm 3 phần: liệt kê các mức độ rủi ro, mô tả nhóm khách hàng ứng với

từng mức độ rủi ro và chính sách tín dụng đối với từng loại.

Những khách hàng lớn và truyền thống lâu nay được xếp ở nhóm cao nhất,

tức rủi ro thấp, những khách hàng thuộc những ngành đang tăng trưởng, luôn trả

nợ đúng hạn được sếp ở nhóm thứ hai. Ngược lại, những khách hàng không có uy

tín, tình hình tài chính yếu được xếp ở nhóm thấp nhất, tức rủi ro cao nhất.

Trên cơ sở các tiêu chuẩn tín dụng đã thiết lập thì việc thay đổi các tiêu

chuẩn tín dụng sẽ tác động đến doanh số bán. Khi các tiêu chuẩn tăng lên ở mức

cao hơn, doanh số bán sẽ giảm và ngược lại khi các tiêu chuẩn giảm thì doanh số

bán sẽ tăng. Một hệ quả tất yếu khác là khi kỳ thu tiền bình quân tăng lên thì khả

năng gặp những món nợ khó đòi cũng tăng lên và chi phí thu tiền cũng cao hơn.

82

Do đó, khi thay đổi tiêu chuẩn tín dụng phải dựa trên cơ sở phân tích chi phí và

lợi nhuận.

(2) Chính sách chiết khấu: Chiết khấu tạo ra những khuyến khích thanh toán

sớm các hoá đơn mua hàng. Chẳng hạn, các điều khoản tín dụng “3/10 net 40” có

nghĩa khách hàng sẽ được chiết khấu 3% nếu khách hàng thanh toán tiền mua

hàng trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày giao hàng.

Hiện nay, công ty chưa thực hiện chính sách chiết khấu đối với khách hàng

nên khoản phải thu của công ty rất lớn. Công ty nên thiết lập chính sách chiết

khấu để khuyến khích khách hàng trả tiền sớm, giảm nợ quá hạn và giúp công ty

thu hồi vốn nhanh.

Để khuyến khích khách hàng trả nợ sớm, công ty nên tăng tỷ lệ chiết khấu

kéo theo doanh số tăng, công ty sẽ nhận được ít hơn trên mỗi đồng doanh số bán

nhưng các chi phí thu tiền và nợ khó đòi sẽ giảm.

(3) Thời hạn bán chịu là độ dài thời gian từ ngày giao hàng đến ngày nhận

được tiền bán hàng. Nếu điều kiện bán hàng là “3/10 net 40” thì thời hạn bán chịu

là 40 ngày.

Công ty có thể tác động đến doanh số bán bằng cách thay đổi thời hạn bán

chịu. Khi thời hạn bán chịu tăng đòi hỏi công ty phải đầu tư lớn vào các khoản

phải thu, nợ khó đòi sẽ cao hơn và chi phí thu tiền cũng tăng lên. Nhưng công ty

sẽ thu hút thêm nhiều khách hàng mới và doanh thu tiêu thụ sẽ tăng lên.

Vì vậy, đối với từng nhóm khách hàng, công ty nên đưa ra những thời hạn

bán chịu khác nhau dựa vào việc phân tích khách hàng.

(4) Chính sách thu tiền là cách thức xử lý những khoản phải thu quá hạn.

Công ty nên xây dựng chính sách thu tiền, bao gồm các báo cáo chi tiết liên quan

đến thời điểm và cách thức thu hồi các khoản nợ quá hạn.

Công ty có thể gọi điện nhắc nợ, gửi thư cho khách hàng khi các hoá đơn đã

quá hạn hoặc thuê đại diện đòi nợ thay khi khoản nợ quá hạn chuyển sang nợ khó

83

đòi. Các nhân viên thu nợ phải thường xuyên theo dõi các khoản phải thu và đánh

giá chính sách thu tiền để xác định các khoản tín dụng có vấn đề.

Để có thể tìm ra chính sách tín dụng phù hợp thì công ty phải phân tích từng

chính sách tín dụng và ảnh hưởng của chính sách đối với doanh thu, chi phí và lợi

nhuận ròng.

Mô hình hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng

Giả sử công ty Tân Tiến có chính sách tín dụng với điều kiện bán hàng trả

chậm trong vòng 30 ngày (không có phần chiết khấu cho việc thanh toán sớm hoá

đơn). Doanh số bán hàng hiện nay là 1.350.000 triệu đồng, kỳ thu tiền bình quân

là 60 ngày. Giá trị các khoản nợ khó đòi là 3% chi phí bán hàng, chi phí thu tiền

là 0,2% doanh số, chi phí sử dụng vốn là 14%/năm.

Công ty xem xét việc hạ thấp các tiêu chuẩn tín dụng để tăng doanh số bán.

Việc hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng làm tăng thêm khách hàng, đồng thời cũng làm

cho thời gian thu tiền chậm hơn và tỷ lệ nợ khó đòi sẽ cao hơn mức hiện tại.

Khi hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng, doanh số bán tăng thêm 405.000 triệu đồng,

kỳ thu tiền bình quân của những khách hàng mới là 70 ngày, tỷ lệ nợ khó đòi trên

chi phí bán hàng mới là 8%, chi phí thu tiền trên doanh số mới là 0,4% doanh

thu. Công ty sử dụng năng lực sản xuất còn có thể sử dụng được nên không làm

tăng thêm các chi phí cố định và tài sản cố định.

84

Bảng 3.4: Lợi nhuận ròng do hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng

1.350.000

1.350.000

1.204.000

1.204.000

124.000

124.000

1.080.000

1.080.000

146.000

146.000

Khoản mục Trước khi thay đổi Đơn vị tính: Triệu đồng Sau khi thay đổi

225.000

225.000

Các số liệu cũ 1. Doanh số bán chịu 2. Các loại chi phí: -Chi phí cố định -Chi phí biến đổi (80%x(1)) 3. Lợi nhuận gộp 4. Khoản phải thu (doanh thu ngày x kỳ thu tiền bình quân)

200.667

200.667

28.093

28.093

36.120

36.120

2.700

2.700

5. Vốn đầu tư vào khoản phải thu ((2):(1)x(4))

350.000

350.000

49.000

49.000

30.087

30.087

6. Chi phí sử dụng vốn của khoản phải thu 7. Nợ khó đòi (3%x(2)) 8. Chi phí thu tiển (0,2%x(1)) 9. Trị giá tài sản cần thiết để tạo ra doanh số

22.565

22.565

405.000

324.000

0

324.000

81.000

78.750

10. Tỷ lệ sinh lời cần thiết trên tài sản (14%x(9)) 11. Lợi nhuận trước thuế (3-6-7-8-10) 12. Lợi nhuận sau thuế (1-0,25)x(11)) Các số liệu mới 1. Doanh số bán chịu 2. Các loại chi phí: -Chi phí cố định -Chi phí biến đổi (80%x(1)) 3. Lợi nhuận gộp 4. Khoản phải thu (doanh thu ngày x kỳ thu tiền bình quân)

63.000

5. Vốn đầu tư vào khoản phải thu ((2):(1)x(4))

85

8.820

25.920

810

Khoản mục Trước khi thay đổi Sau khi thay đổi

105.000

14.700

30.750

6. Chi phí sử dụng vốn của khoản phải thu 7. Nợ khó đòi (8%x(2)) 8. Chi phí thu tiển (0,4%x(1)) 9. Trị giá tài sản cần thiết để tạo ra doanh số

23.063

45.628

22.565

23.063

10. Tỷ lệ sinh lời cần thiết trên tài sản (14%x(9)) 11. Lợi nhuận trước thuế (3-6-7-8-10) 12. Lợi nhuận sau thuế (1-0,25)x(11)) Tổng hợp cả hai phần -Lợi nhuận sau thuế -Lợi nhuận tăng thêm

Qua bảng tính toán 3.4 cho thấy việc hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng đã làm cho

lợi nhuận tăng thêm 23.063 triệu đồng. Trong điều kiện các chi phí cố định không

thay đổi thì việc hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng rất có lợi cho công ty.

Mô hình kéo dài thời hạn tín dụng

Khi thời hạn tín dụng tăng đòi hỏi công ty phải đầu tư lớn vào các khoản

phải thu, nợ khó đòi sẽ cao hơn và chi phí bán hàng cũng tăng lên. Nhưng công ty

sẽ thu hút thêm được nhiều khách hàng mới và doanh số bán hàng sẽ tăng lên.

Giả sử công ty xem xét kéo dài thời hạn bán chịu từ 30 ngày lên 45 ngày. Sự

thay đổi thời hạn tín dụng sẽ thu hút được nhiều khách hàng mới và doanh thu

bán hàng tăng thêm 300.000 triệu đồng. Số khách hàng mới có phẩm chất tín

dụng thấp hơn khách hàng cũ. Kỳ thu tiền bình quân của khách hàng mới là 70

ngày và tỷ lệ nợ khó đòi là 7% chi phí . Khách hàng cũ cũng sẽ trả tiền chậm hơn,

kỳ thu tiền bình quân của họ tăng từ 60 ngày lên 65 ngày và tỷ lệ nợ khó đòi

trong khách hàng cũ không thay đổi. Do thời hạn tín dụng dài hơn làm cho chi

phí thu tiền tăng từ 0,2% lên 0,4% và tỷ lệ này áp dụng cho toàn bộ doanh số bán.

86

Đồng thời tài sản cũng tăng thêm 100.000 triệu đồng để tạo ra doanh thu mới và

tỷ lệ sinh lời cần thiết là 14%/năm.

Bảng 3.5: Lợi nhuận ròng do kéo dài thời hạn tín dụng

1.350.000

1.350.000

1.204.000

1.204.000

124.000

124.000

1.080.000

1.080.000

146.000

146.000

Khoản mục Trước khi thay đổi Đơn vị tính: Triệu đồng Sau khi thay đổi

225.000

243.750

Các số liệu cũ 1. Doanh số bán chịu 2. Các loại chi phí: -Chi phí cố định -Chi phí biến đổi (80%x(1)) 3. Lợi nhuận gộp 4. Khoản phải thu (doanh thu ngày x kỳ thu tiền bình quân)

200.667

217.389

28.093

30.434

36.120

36.120

2.700

2.700

5. Vốn đầu tư vào khoản phải thu ((2):(1)x(4))

350.000

350.000

49.000

49.000

30.087

27.746

6. Chi phí sử dụng vốn của khoản phải thu 7. Nợ khó đòi (3%x(2)) 8. Chi phí thu tiển (0,2%x(1)) 9. Trị giá tài sản cần thiết để tạo ra doanh số

22.565

20.809

300.000

240.000

0

240.000

60.000

58.333

10. Tỷ lệ sinh lời cần thiết trên tài sản (14%x(9)) 11. Lợi nhuận trước thuế (3-6-7-8-10) 12. Lợi nhuận sau thuế (1-0,25)x(11)) Các số liệu mới 1. Doanh số bán chịu 2. Các loại chi phí: -Chi phí cố định -Chi phí biến đổi (80%x(1)) 3. Lợi nhuận gộp 4. Khoản phải thu (doanh thu ngày x kỳ thu tiền bình quân)

87

Khoản mục Trước khi thay đổi Sau khi thay đổi

46.667

6.533

16.800

600

5. Vốn đầu tư vào khoản phải thu ((2):(1)x(4))

100.000

14.000

22.067

6. Chi phí sử dụng vốn của khoản phải thu 7. Nợ khó đòi (7%x(2)) 8. Chi phí thu tiển (0,4%x(1)) 9. Trị giá tài sản cần thiết để tạo ra doanh số

16.550

37.359

22.565

14.794

10. Tỷ lệ sinh lời cần thiết trên tài sản (14%x(9)) 11. Lợi nhuận trước thuế (3-6-7-8-10) 12. Lợi nhuận sau thuế (1-0,25)x(11)) Tổng hợp cả hai phần -Lợi nhuận sau thuế -Lợi nhuận tăng thêm

Khi kéo dài thời hạn tín dụng, lợi nhuận ròng của công ty sẽ tăng thêm

14.794 triệu đồng.

Kết luận chương 3

Trên đây là một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại

các công ty cổ phần ngành nhựa trên sàn HOSE, cũng như giải pháp cho công ty

cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến.

Để có thể thực hiện tốt công tác quản trị tài sản ngắn hạn thì mỗi công ty

phải tùy thuộc vào tình hình thực tế của công ty mình để đề ra biện pháp quản lý

cụ thể.

NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA LUẬN VĂN

Ngành nhựa Việt Nam có tốc độ tăng trưởng cao và liên tục trong nhiều năm

qua. Năm 2010 sản lượng ngành Nhựa đạt mức 3.800.000 tấn, kim ngạch xuất khẩu

các sản phẩm nhựa đạt 1 tỷ USD. Sản phẩm nhựa của Việt Nam không chỉ được

tiêu thụ rộng rãi ở thị trường nội địa mà còn được xuất khẩu và từng bước chiếm

lĩnh thị trường tại 55 quốc gia và vùng lãnh thổ.

Tuy nhiên, để hội nhập nền kinh tế thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam nói

chung và doanh nghiệp ngành Nhựa nói riêng sẽ phải gánh chịu nhiều thách thức

trước những thay đổi của môi trường kinh doanh cũng như có nhiều áp lực cạnh

tranh nhiều hơn. Để gia tăng năng lực cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp ngành

Nhựa phải nỗ lực toàn diện, thực hiện các hoạt động cải tiến cần thiết mà trong đó

có vấn đề quản trị tài sản ngắn hạn.

Quản trị tài sản ngắn hạn là một trong những nội dung chủ yếu của hoạt động

doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất và khả năng cạnh

tranh của doanh nghiệp.

Luận văn đã đạt được các mặt thành công sau đây:

- Luận văn đã đi từ tổng quan về quản trị tài sản ngắn hạn và sự cần thiết phải

quản trị tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp. Nghiên cứu mô hình quản trị tài sản

ngắn hạn của một số nước trên thế giới.

- Trình bày thực trạng quản trị tài sản ngắn hạn tại các công ty cổ phần ngành

nhựa trên sàn HOSE với nguồn số liệu khá cập nhật và có độ tin cậy cao. Luận văn

đã làm rõ tính đặc thù của quản lý tài sản ngắn hạn trong ngành nhựa và đánh giá

hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn trong ngành nhựa mặc dù có những thành công

nhất định nhưng vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại. Bên cạnh đó, nghiên cứu trường hợp

công ty cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến.

- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại

các công ty cổ phần ngành nhựa trên sàn HOSE nói chung và tại công ty cổ phần

bao bì nhựa Tân Tiến nói riêng.