BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
PHAN THỊ THU SƯƠNG
NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN VIỆC ÁP DỤNG
QUẢN TRỊ TINH GỌN TẠI CÔNG TY TNHH
JIA HSIN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
PHAN THỊ THU SƯƠNG
NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN VIỆC ÁP DỤNG
QUẢN TRỊ TINH GỌN TẠI CÔNG TY JIA HSIN
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Hướng đào tạo: HƯỚNG ỨNG DỤNG
Mã số: 8340101
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. MAI THANH LOAN TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài nghiên cứu này là kết quả việc làm của chính cá nhân
tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Mai Thanh Loan. Các kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Để
có thể thực hiện được nghiên cứu này, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Mai Thanh
Loan đã hướng dẫn nhiệt tình và luôn động viên tôi trong quá trình thực hiện đề tài
này.
Người cam đoan
Phan Thị Thu Sương
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ/ SƠ ĐỒ
TÓM TẮT ............................................................................................. 1
ABSTRACT ............................................................................................. 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ...................... 5
1.1 Nhận diện vấn đề nghiên cứu .................................................................. 5
1.1.1 Bối cảnh và lý do chọn đề tài cho công ty TNHH Jia Hsin ............... 5
1.1.2 Thực tế áp dụng quản trị tinh gọn ở các doanh nghiệp tại một số
nước ................................................................................................................ 7
1.1.2.1 Thực tế áp dụng quản trị tinh gọn ở các doanh nghiệp tại một số
nước............................................................................................................. 7
1.1.2.2 Sơ nét áp dụng quản trị tinh gọn ở các doanh nghiệp tại Việt
Nam ............................................................................................................... 10
1.1.3 Kết quả mong đợi cho nghiên cứu hoàn thiện việc áp dụng quản
trị tinh gọn tại công ty TNHH Jia Hsin ............................................................ 10
1.2 Mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu ................................................................ 12
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................... 12
1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu .................................................................... 12
1.3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................. 12
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu ................................................................. 12
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu .................................................................... 13
1.4 Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 13
1.5 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................................... 14
1.6 Kết cấu của luận văn ............................................................................. 15
TÓM TẮT CHƯƠNG 1.............................................................................. 15
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ TINH GỌN ........ 16
2.1 Lý thuyết chung về quản trị tinh gọn .................................................. 16
2.1.1 Khái niệm, đối tượng áp dụng quản trị tinh gọn .......................... 16
2.1.2 Lợi ích khi áp dụng quản trị tinh gọn .......................................... 17
2.2 Các công cụ chính trong quản trị tinh gọn .......................................... 20
2.2.1 Công cụ 5S ................................................................................. 20
2.2.2 Kaizen ........................................................................................ 20
2.2.3 Quản lý trực quan (Visual Control) ............................................ 22
2.2.4 Jidoka ......................................................................................... 23
2.2.5 Bản đồ chuỗi giá trị VSM – Value stream mapping .................... 24
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả áp dụng quản trị tinh gọn .......... 24
2.3.1 Một số nghiên cứu trước có liên quan ...................................... 24
2.3.2 Các nhân tố tác động đến hiệu quả quản trị tinh gọn tại công ty
TNHH Jia Hsin .............................................................................................. 28
2.3.3 Cơ sở lý thuyết về mối quan hệ giữa các nhân tố tác động và
hiệu quả quản trị tinh gọn .............................................................................. 29
TÓM TẮT CHƯƠNG 2.............................................................................. 34
CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG ÁP DỤNG QUẢN TRỊ
TINH GỌN TẠI CÔNG TY TNHH JIA HSIN ................................................. 35
3.1 Giới thiệu về công ty TNHH Jia Hsin ................................................ 35
3.1.1 Giới thiệu chung về công ty ..................................................... 35
3.1.2 Sản phẩm và thị trường ............................................................ 36
3.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh .................................................. 37
3.1.4 Chiến lược phát triển bền vững ................................................ 38
3.2 Thực trạng áp dụng các công cụ quản trị tinh gọn tại công ty TNHH Jia
Hsin giai đoạn 2014 –2018 .................................................................................... 39
3.2.1 Thực trạng áp dụng 5S tại công ty ............................................ 39
3.2.2 Thực trạng áp dụng Kaizen tại công ty ..................................... 41
3.2.3 Thực trạng áp dụng quản lý trực quan tại công ty ..................... 45
3.2.4 Các dự án Lean tại Jia Hsin ...................................................... 52
3.2.5 Đánh giá về thực trạng áp dụng các công cụ QTTG tại công ty
TNHH Jia Hsin giai đoạn 2014-2018 ............................................................. 53
3.2.5.1 Những thành tựu đạt được..................................................... 53
3.2.5.2 Những hạn chế ...................................................................... 53
3.3 Thực trạng các nhân tố tác động đến hiệu quả QTTG từ kết quả khảo
sát .......................................................................................................... 54
3.3.1 Về nhóm nhân tố “Lãnh đạo” ................................................... 54
3.3.2 Về nhóm nhân tố “Nhân viên” ................................................. 57
3.3.3 Về nhóm nhân tố “Chính sách” ................................................ 59
3.3.4 Về nhóm nhân tố “Cơ sở hạ tầng và văn hóa doanh nghiệp” .... 61
3.3.5 Đánh giá chung về các nhân tố tác động đến hiệu quả áp dụng
quản trị tinh gọn tại công ty TNHH Jia Hsin .................................................. 63
3.3.5.1 Ưu điểm ................................................................................ 63
3.3.5.2 Hạn chế................................................................................. 63
TÓM TẮT CHƯƠNG 3.............................................................................. 65
CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VIỆC ÁP DỤNG QUẢN
TRỊ TINH GỌN TẠI CÔNG TY TNHH JIA HSIN .......................................... 66
4.1 Chương trình năng suất chất lượng quốc gia ...................................... 66
4.2 Một số giải pháp hoàn thiện việc áp dụng QTTG tại công ty TNHH Jia
Hsin .......................................................................................................... 67
4.2.1 Đối với các nhân tố tác động tới hiệu quả áp dụng QTTG ........ 67
4.2.1.1 Về nhóm nhân tố “Lãnh đạo” ................................................ 67
4.2.1.2 Về nhóm nhân tố “Nhân viên” .............................................. 69
4.2.1.3 Về nhóm nhân tố “Chính sách” ............................................. 71
4.2.1.4 Về nhóm nhân tố “Cơ sở hạ tầng và văn hóa doanh nghiệp” . 72
4.2.2 Lộ trình hoàn thiện việc áp dụng Lean ..................................... 75
4.3 Một số kiến nghị đối với các cơ quan quản lý liên quan ..................... 82
TÓM TẮT CHƯƠNG 4.............................................................................. 83
KẾT LUẬN ........................................................................................... 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: LỊCH SỬ RA ĐỜI CỦA QUẢN TRỊ TINH GỌN
PHỤ LỤC 2: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY TNHH JIA HSIN
PHỤ LỤC 3: MỘT SỐ CÔNG CỤ THỐNG KÊ MÀ CÔNG TY HIỆN
ĐANG SỬ DỤNG
PHỤ LỤC 4: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
PHỤ LỤC 5: TỔNG HỢP THÔNG TIN CÁ NHÂN CỦA ĐỐI TƯỢNG
KHẢO SÁT
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
APO : Tổ chức Năng suất Châu Á (Asian Productivity Organization)
CBNV : Cán bộ nhân viên
JICA : Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (Japan International Cooperation
Agency)
JIT : Just in time (Vừa đúng lúc)
LSS : Lean Six Sigma (là mô hình quản lý kết hợp có chọn lọc giữa Sản xuất
tinh gọn (Lean Manufacturing) và Six Sigma ra đời vào những năm 90)
MPC : Cơ quan Năng suất Malaysia (Malaysia Productivity Corporation)
NEPA : Hiệp hội Năng suất Đông Bắc (North East Productivity Alliance)
QTTG : Quản trị tinh gọn (Lean management)
VPC : Trung tâm năng suất Việt Nam (Vietnam Productivity Centre)
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Nội dung thực hiện 5S ...................................................................... 41
Bảng 3.2 Số lượng sáng kiến Kaizen (2014 - 2018) ......................................... 42
Bảng 3.3 Đánh giá về nhân tố Lãnh đạo .......................................................... 54
Bảng 3.4 Chi phí đầu tư cho quản trị tinh gọn giai đoạn 2016-2018 ................ 56
Bảng 3.5 Đánh giá về nhân tố Nhân viên ......................................................... 58
Bảng 3.6 Đánh giá về nhân tố Chính sách ....................................................... 60
Bảng 3.7 Đánh giá về nhân tố Cơ sở hạ tầng và văn hóa doanh nghiệp ............ 62
Bảng 4.1 Chi phí khóa đào tạo Lean cho cấp quản lý hàng năm ...................... 69
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1 Mô hình Ô Kaizen ............................................................................ 21
Hình 2.2 Chu trình PDCA ............................................................................... 22
Hình 2.3 Các yếu tố chủ yếu để thực hiện Lean thành công ............................. 25
Hình 2.4 Nhân tố thành công của Lean trong các doanh nghiệp tại Anh .......... 30
Hình 3.1 Quy trình sản xuất ............................................................................ 37
Hình 3.2 Ba yếu tố nền tảng ............................................................................ 38
Hình 3.3 Trao thưởng các thành viên có ý tưởng cải tiến được công nhận hàng quý ........................................................................................................................ 45
Hình 3.4 Trực quan cảnh báo đối với khu vực sản xuất ................................... 47
Hình 3.5 Trực quan sơ đồ bố trí mặt bằng ....................................................... 48
Hình 3.6 Trực quan hóa khu vực lưu kho ........................................................ 48
Hình 3.7 Trực quan hóa lệnh sản xuất ............................................................. 49
Hình 3.8 Trực quan hóa loại sản phẩm, vật liệu bằng màu nhãn ...................... 49
Hình 3.9 Trực quan cảnh báo đối với khu vực nhạy cảm ................................. 50
Hình 3.10 Dấu hiệu nhận biết tủ thuốc y tế và bình chữa cháy......................... 50
Hình 3.11 Sơ đồ thoát hiểm ở kho thành phẩm bằng các biểu tượng ................ 51
Hình 3.12 Trực quan hóa quy trình sử dụng bình chữa cháy ............................ 51
Hình 4.1 Lộ trình xây dựng đội ngũ nhân viên phù hợp với QTTG ................. 70
Hình PL1.1 Mô hình các hoạt động TPS .............................................. Phụ lục 1
Hình PL1.2 Hệ thống kéo và đẩy .......................................................... Phụ lục 1
Hình PL3.1 Bảng phân tích lỗi dập cắt phân xưởng AB và biểu đồ ParetoPhụ lục 3
Hình PL3.2 Lưu đồ quy trình quản lý đơn hàng.................................... Phụ lục 3
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ/ SƠ ĐỒ
Biểu đồ 3.1 Sản lượng kinh doanh giai đoạn 2012-2019 và dự kiến 2020 ........ 37
Sơ đồ 3.2 Các bước thực hành 5S tại Jia Hsin ................................................. 40
Biểu đồ 3.3 Sáng kiến Kaizen phân theo khối (2014 - 2018) ........................... 44
1
TÓM TẮT
Tên đề tài: “Nghiên cứu hoàn thiện việc áp dụng quản trị tinh gọn tại
công ty TNHH Jia Hsin”.
Công ty TNHH Jia Hsin đã áp dụng sản xuất tinh gọn vào quy trình sản xuất
trong những năm gần đây. Tuy nhiên công ty vẫn chưa có những báo cáo để đánh
giá thực trạng áp dụng để từ đó có những giải pháp điều chỉnh thích hợp. Đồng thời,
tư duy tinh gọn để giảm thiểu lãng phí, nâng cao năng suất lao động chỉ mới được
thực hiện ở cấp độ sản xuất, chưa được áp dụng ở cấp độ quản trị. Do đó, việc áp
dụng mô hình quản trị tinh gọn cho toàn công ty đang đặt ra nhiều vấn đề bức thiết.
Mục tiêu đặt ra là thông qua việc nghiên cứu đề tài này để đánh giá thực
trạng áp dụng quản trị tinh gọn và các điều kiện để có thể áp dụng thành công quản
trị tinh gọn tại công ty TNHH Jia Hsin, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện
việc áp dụng quản trị tinh gọn tại công ty này.
Bằng phương pháp nghiên cứu định tính, từ việc thu thập dữ liệu thứ cấp, lập
bảng câu hỏi, gửi bảng khảo sát trực tiếp đến đối tượng khảo sát gồm Ban lãnh đạo,
hơn 200 Cán bộ quản lý và công nhân viên công ty TNHH Jia Hsin nhằm thu thập
đánh giá của ban lãnh đạo, cán bộ quản lý và một bộ phận công nhân viên công ty
về việc áp dụng các công cụ của quản trị tinh gọn trong thời gian qua; Những nhân
tố thành công và nguyên nhân thất bại khi áp dụng Lean.
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra những tồn tại và nguyên nhân như: Quá trình
đào tạo vẫn còn hạn chế chưa thể áp dụng đào tạo cho toàn bộ nhân viên; Quy mô
và cơ sở hạ tầng doanh nghiệp ảnh hưởng đến các quyết định về mức độ áp dụng
Lean; Công nghệ ảnh hưởng đến Lean; Năng lực quản lý điều hành sản xuất khác
nhau kết quả áp dụng Lean cũng khác nhau; Chất lượng người lao động của doanh
nghiệp là ảnh hưởng nhiều nhất và trực tiếp nhất đến kết quả áp dụng Lean.
Thông qua nghiên cứu, tác giả đã giải quyết được các mục tiêu sau: Hệ thống
hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về áp dụng QTTG vào doanh nghiệp; Phân tích thực
trạng áp dụng các công cụ của QTTG hiện nay tại công ty TNHH Jia Hsin; Trên cơ
2
sở đó tìm ra những nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp cho ban lãnh đạo công
ty khắc phục những hạn chế, áp dụng hiệu quả QTTG trong những năm tới.
Từ khóa: Quản trị tinh gọn, Lean, nhân tố thành công chủ yếu, Kaizen.
3
ABSTRACT
Title: “A study on improving the application of lean management at Jia
Hsin Co., Ltd”
Jia Hsin Co., Ltd. has been applying lean manufacturing to production processes
in recent years. However, the company still has no reports to assess the situation of
application so that there are appropriate adjustment solutions. At the same time, lean
thinking to minimize waste and improve productivity has only been implemented at the
production area, not yet applied at the administrative area. Therefore, applying lean
management model for the whole company is posing many pressing issues.
The objective is through the study of this topic to evaluate the status of lean
management application and the conditions for successful implementation of lean
management at Jia Hsin Co., Ltd., thereby proposing solutions to perfect the
application of lean management at this company.
By qualitative research methods, from the collection of secondary data, making
questionnaires, sending surveys directly to the respondents including the Board of
Directors, more than 200 supervisors and employees of the company, it aims to collect
the evaluation of management, supervisors and a part of the company's employees on
the application of lean management tools in recent years; Factors of success and causes
of failure when applying lean.
Research results have shown the shortcomings and causes such as: The training
process is still limited, it is not possible to apply the training to all employees; The size
and infrastructure of the enterprise affects decisions about about lean adoption;
Technology affects Lean; Different production management and operation capability
leads to different Lean application results; Quality of human resource is the most and
direct influence on Lean performance.
Through the study, the author has solved the following objectives: Systematize
theoretical and practical basis for applying lean management in enterprises; Analyze
the current situation of applying the lean management tools at Jia Hsin Co., Ltd; On
4
that basis, figure out the causes and propose some solutions for the company's
management to overcome the limitations and effectively apply lean management in the
coming years.
Key words: Lean management, Lean, critical success factors, Kaizen.
5
CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Nhận diện vấn đề nghiên cứu
1.1.1 Bối cảnh và lý do chọn đề tài cho công ty TNHH Jia Hsin
Trong những năm gần đây, do sức ép từ sự cạnh tranh toàn cầu, nhiều doanh
nghiệp Việt Nam, trong đó có các doanh nghiệp da giày, đã và đang gặp không ít khó
khăn. Đối với những doanh nghiệp sản xuất như ngành da giày, làm thế nào để nâng
cao năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ là câu hỏi quản trị hóc búa đối
với các nhà quản trị. Để có thể cạnh tranh một cách hiệu quả trong bối cảnh đó, doanh
nghiệp phải có một hệ thống quản lý và công cụ quản lý một cách khoa học, hiệu quả.
Quản trị tinh gọn (Lean Management) là một phương pháp quản trị hiện đại đã
được triển khai thành công tại Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc, Singapore... Mô hình quản
trị tinh gọn tập trung vào việc phát hiện, nhận dạng lãng phí, sử dụng các công cụ và
phương pháp để giảm thiểu tối đa các hoạt động không tạo ra giá trị tăng thêm trong
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thực tế áp dụng quản trị tinh gọn tại
nhiều doanh nghiệp trên thế giới cho thấy quản trị tinh gọn có thể giúp doanh nghiệp
giảm đáng kể thời gian thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí sản xuất
kinh doanh, mặt bằng sản xuất, tăng năng suất lao động và đồng thời bồi dưỡng và phát
triển văn hóa doanh nghiệp, nhờ đó, gia tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Quản trị tinh gọn đã được biết đến và áp dụng rộng rãi, đem lại hiệu quả trong nhiều
lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực sản xuất ở nhiều quốc gia, minh chứng rõ ràng là sự phát
triển thần kỳ của Nhật Bản mà tiêu biểu là các tập đoàn kinh tế lớn nhất thế giới như là
sự thành công của Toyota.
Tuy nhiên, việc áp dụng quản trị tinh gọn cũng không tránh khỏi những khó
khăn, thách thức cho các doanh nghiệp. Rất nhiều học giả, nhà nghiên cứu đã quan tâm
và tập trung nghiên cứu phát triển các công cụ cũng như cách thức áp dụng quản trị
tinh gọn vào trong doanh nghiệp. Ở Việt Nam hiện nay, các nghiên cứu đi vào chủ đề
này cả về số lượng lẫn chất lượng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn.
6
Công ty TNHH Jia Hsin là công ty 100% vốn Đài Loan chuyên sản xuất dép
xốp xuất khẩu sang thị trường chủ yếu là Mỹ, châu Âu, châu Á mang thương hiệu
adidas, Puma, Reef, The North Face, New Balance… Với chính sách về phát triển bền
vững, công ty luôn đi đầu trong công tác bảo vệ môi trường, an toàn sức khỏe và đóng
góp cho sự phát triển của công đồng địa phương.
Công ty đã triển khai thực hiện Lean (sản xuất tinh gọn) trong sản xuất và có
chính sách khen thưởng cho nhân viên có ý kiến đóng góp cho việc cải tiến trong công
việc, trong quản lý. Tầm nhìn của công ty là trở thành doanh nghiệp tiên tiến nhất, đáng
tin cậy và hạnh phúc nhất trong ngành giày dép toàn cầu, làm phong phú thêm trải
nghiệm cuộc sống của mọi người. Sứ mệnh của công ty là luôn cung cấp cho khách
hàng những sản phẩm và dịch vụ có giá trị nhất thông qua tư duy đổi mới và quản trị
theo định hướng con người. Mục tiêu của công ty đến năm 2020 là đạt tổng sản lượng
27 triệu đôi một năm. Công ty hiện nay có khoảng 5000 công nhân viên, mức lương
bình quân từ 8-10 triệu/tháng. Công ty đã đạt chứng nhận ISO 14001, OHSAS 18001,
ISO 50001 và nhiều giải thưởng khác nhau.
Công ty TNHH Jia Hsin cũng đã áp dụng quản trị tinh gọn vào quy trình sản
xuất trong những năm gần đây. Tuy nhiên công ty vẫn chưa có những báo cáo để đánh
giá thực trạng áp dụng để từ đó có những giải pháp điều chỉnh thích hợp. Đồng thời, tư
duy tinh gọn để giảm thiểu lãng phí, nâng cao năng suất lao động chỉ mới được thực
hiện ở khối sản xuất, chưa được áp dụng rộng rãi ở khối phi sản xuất và cấp độ quản lý.
Ngoài ra, trong việc áp dụng quản trị tinh gọn hiện nay, công ty chỉ chú trọng đến việc
sử dụng các công cụ kỹ thuật như 5S, Kaizen, quản lý trực quan… mà các công cụ kỹ
thuật này lại là các nhân tố sẽ thay đổi liên tục theo thời gian và có khả năng nghiên
cứu, bổ sung, tạo ra các công cụ kỹ thuật mới. Trong khi đó, công ty chưa chú trọng
nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả áp dụng QTTG, trong đó nhân tố quyết
định là đào tạo tâm thế của con người. Bên cạnh đó, trong những giai đoạn gặp khó
khăn về kinh doanh, giải pháp đầu tiên được ban lãnh đạo áp dụng là cắt giảm nhân sự
để cắt giảm chi phí thay vì chú trọng vào loại bỏ các lãng phí đang tồn tại, cải tiến quy
trình để nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm. Có thể ví dụ đến hai đợt
7
tinh giản nhân sự quy mô lớn gần nhất là vào năm 2012 và 2018. Do đó, việc áp dụng
mô hình quản trị tinh gọn cho toàn công ty đang đặt ra nhiều vấn đề bức thiết.
Để đánh giá thực trạng và có giải pháp góp phần khắc phục tình trạng trên, tôi
xin chọn đề tài: “Nghiên cứu hoàn thiện việc áp dụng quản trị tinh gọn tại công ty
TNHH Jia Hsin” để nghiên cứu.
1.1.2 Thực tế áp dụng quản trị tinh gọn ở các doanh nghiệp tại một số nước
1.1.2.1 Thực tế áp dụng quản trị tinh gọn ở các doanh nghiệp tại một số nước
(1) Tại Nhật Bản
Mục tiêu áp dụng quản trị tinh gọn: đa số doanh nghiệp Nhật Bản nhằm 5
mục tiêu: (1) giảm thời gian chuẩn bị sản xuất, (2) cải thiện cách bố trí nhà máy dựa
trên việc sắp xếp nguyên liệu hiệu quả, (3) giảm những nguồn lực cho việc cần
kiểm tra chất lượng, (4) hợp lý hóa tổng thể sản phẩm để loại bỏ những mẫu sản
phẩm và biến thể ít mang lại giá trị tăng thêm cho khách hàng, (5) thiết kế những
sản phẩm với ít thành phần hơn và phổ biến hơn, (6) sử dụng việc trao đổi thông tin
điện tử với những nhà cung cấp và khách hàng.
Mô hình quản trị tinh gọn: mô hình cơ bản đơn giản ở cấp độ ban đầu và
mô hình nâng cao ở cấp độ sau.
- Mô hình cơ bản: với các công cụ như 5S (Seiri - Sàng lọc; Seiton -
sắp xếp; Seiso - Sạch sẽ; Seiketsu – Săn sóc; Shitsuke – Sẵn sàng), MUDA (loại bỏ
các yếu tố không làm tăng giá trị), hệ thống phòng chống lỗi, chuỗi giá trị ban đầu
hoặc công cụ trực quan nhằm nhận diện các loại lãng phí trong quá trình.
- Mô hình cấp độ cao hơn: xây dựng sơ đồ chuỗi giá trị tương lai, tiêu
chuẩn hóa công việc, sản xuất với dòng chảy liên tục áp dụng Kaizen kết hợp với hệ
thống kéo. Mục tiêu của việc này chính là cố gắng loại bỏ lãng phí.
(2) Tại Anh
Lịch sử vận dụng: Năm 2003, Hiệp hội Năng suất Đông Bắc (NEPA) đã
triển khai một số công cụ và phương pháp sản xuất tinh gọn vào các doanh nghiệp ở
Đông Bắc nước Anh nhằm nâng cao năng suất theo tham khảo nghiên cứu của
Herron và Hicks.
8
Quá trình chuyển giao: Quá trình chuyển giao mô hình áp dụng sản xuất
tinh gọn được các kỹ sư bậc thầy xây dựng; Hoạt động theo dõi điều chỉnh (follow-
ups) được tiến hành 3 lần 1 ngày trong vòng 1 tháng nhằm đảm bảo quá trình cải
tiến liên tục được duy trì theo đúng kế hoạch. Kết quả là quá trình áp dụng quản trị
tinh gọn tại một số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và dịch vụ ở
Anh đã chỉ ra một số yếu tố thành công cơ bản trong quá trình chuyển giao và xây
dựng tư duy quản trị tinh gọn tại các tổ chức này.
(3) Tại Mỹ
Từ cuối những năm 1970, nhiều nhà quản trị Mỹ đã tiên phong trong việc
áp dụng quản trị tinh gọn ra ngoài lĩnh vực sản xuất, cụ thể là dịch vụ giáo dục, tài
chính, y tế và quản lý hành chính công.
Điển hình là bệnh viện Virginia Mason Medical Center đã đạt được những
thành công nhất định sau khi áp dụng quản trị tinh gọn tại bệnh viên như: Năng suất
nhân viên được cải thiện lên đến 75%, chi phí giảm đến 55%, dòng chảy tăng 90%,
lỗi, sai sót giảm 90%, tồn kho vật tư y tế giảm 90%, diện tích sử dụng giảm 50%,
thời gian hoàn thành cung ứng dịch vụ giảm 90%. (Womack và Jones, 2003)
(4) Tại Ba Lan
Áp dụng quản trị tinh gọn tại Ba Lan thông qua hoạt động đầu tư trực tiếp
của các doanh nghiệp Nhật Bản. Theo nghiên cứu của Majek và Hayer (2008), tại 4
nhà máy của Toyota, Isuzu, Denso và Toyota Seal đặt tại Ba Lan cho thấy luôn có
sự điều chỉnh về cách thức triển khai và áp dụng quản trị tinh gọn cho phù hợp với
hoàn cảnh đặc thù của từng quốc gia.
(5) Tại Singapore
Đầu những năm 1980, cựu Thủ tướng Lý Quang Diệu đã phát triển quản trị
tinh gọn tại các doanh nghiệp Singapore dưới sự trợ giúp của các chuyên gia Nhật
Bản. Nghiên cứu của Rodger và Wong (1996) đã xây dựng mô hình các nhân tố tác
động đến hiệu quả của việc áp dụng quản trị tinh gọn tại các chi nhánh của doanh
nghiệp Nhật Bản đặt tại Singapore. Các nhân tố được nghiên cứu gồm:
Chính sách và thực hành về nhân sự và quan hệ với nhân viên;
9
Giao việc và huấn luyện;
Định hướng nhóm và làm việc nhóm;
Sản xuất tinh gọn;
Vai trò của người Nhật Bản làm việc tại Singapore;
Hoạt động thu mua;
Hiệu quả hoạt động đạt được.
Kinh nghiệm áp dụng quản trị tinh gọn tại các doanh nghiệp Singapore cho
thấy mỗi quốc gia trong quá trình áp dụng quản trị tinh gọn nên lưu tâm tới đặc thù
quốc gia để chủ động biến điểm mạnh thành những nhân tố chủ chốt tác động tới
việc áp dụng thành công quản trị tinh gọn.
(6) Tại Thái Lan
Các nhà máy đặt tại Thái Lan đã áp dụng một số công cụ của quản trị tinh
gọn, trong đó Kaizen, 5S, vòng PDCA của giáo sư Deming.
Kinh nghiệm áp dụng tại các nhà máy Thái Lan khẳng định nhân tố con
người là một trong những yếu tố then chốt quyết định hiệu quả của quá trình áp
dụng quản trị tinh gọn. Các doanh nghiệp cần quan tâm đến các yếu tố văn hóa của
nhân viên, sự cam kết của lãnh đạo, hoạt động đào tạo về khoa học giải quyết tinh
gọn. Giải pháp được đề xuất trong trường hợp của Thái Lan cũng đưa ra gợi ý: Việc
điều chỉnh một quy trình sẵn có có thể giảm bớt các tác động khó lượng hóa (như
yếu tố văn hóa nhân viên), từ đó nâng cao hiệu quả áp dụng quản trị tinh gọn.
(7) Tại Trung Quốc
Các doanh nghiệp sản xuất tại Trung Quốc áp dụng triết lý quản trị tinh gọn
từ cuối những năm 1970. Tại đây, việc áp dụng quản trị tinh gọn gặp phải thách
thức không nhỏ đó là yếu tố con người. Đó là sự thiếu hụt về chuyên môn và thói
quen quản lý truyền thống của cấp quản lý cũng như tỷ lệ bỏ việc cao và thói quen
ngại trao đổi thẳng thắn của công nhân. Kinh nghiệm áp dụng tại Trung Quốc đã chỉ
ra những thách thức mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải đối mặt trong quá trình
áp dụng quản trị tinh gọn. (Chen và Meng, 2010)
10
1.1.2.2 Sơ nét áp dụng quản trị tinh gọn ở các doanh nghiệp tại Việt Nam
Thứ nhất, về ý nghĩa của quản trị tinh gọn đối với các doanh nghiệp tại Việt
Nam
Đứng trước yêu cầu mới của thế kỷ 21 về phát triển bền vững và sự thay đổi
trong xu hướng tiêu dùng của khách hàng, quản trị tinh gọn là tư duy cần thiết trong
quản lý và điều hành hoạt động của doanh nghiệp Việt Nam. Quản trị tinh gọn sẽ
cung cấp các công cụ hữu ích giúp doanh nghiệp sử dụng hiệu quả tối đa các nguồn
lực sẵn có mà không đòi hỏi sự gia tăng chi phí vốn hay các chi phí vô hình khác.
Từ đó, năng lực sản xuất sẽ dần được nâng cao, tạo nên sự phát triển bền vững cho
từng doanh nghiệp, từ đó góp phần phát triển kinh tế quốc gia.
Thứ hai, sơ nét nghiên cứu và áp dụng quản trị tinh gọn tại Việt Nam
Quản trị tinh gọn du nhập vào Việt Nam với sự hỗ trợ của Tổ chức Năng suất
Châu Á (APO), Trung tâm Năng suất Việt Nam (VPC), Cơ quan Năng suất
Malaysia (MPC), Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) và các tổ chức, trung
tâm hỗ trợ doanh nghiệp khác, quản trị tinh gọn đã được triển khai tại nhiều doanh
nghiệp. Số lượng doanh nghiệp mạnh dạn đổi mới, áp dụng quản trị tinh gọn ngày
càng tăng.
Tuy nhiên, một hạn chế rất lớn trong việc áp dụng quản trị tinh gọn tại các
doanh nghiệp Việt Nam là sự áp dụng máy móc, thiếu các nghiên cứu chuyên sâu,
các cải tiến phù hợp với văn hóa tổ chức, đặc điểm lao động, môi trường con người
Việt Nam. Do vậy, tư duy quản trị tinh gọn phần lớn được áp dụng toàn diện và triệt
để tại các công ty có vốn đầu tư nước ngoài hoặc các công ty liên doanh.
Sau hơn 10 năm áp dụng, quản trị tinh gọn nói chung và sản xuất tinh gọn
nói riêng đã không mang lại hiệu quả cho sự phát triển của doanh nghiệp Việt Nam
như mong đợi.
1.1.3 Kết quả mong đợi cho nghiên cứu hoàn thiện việc áp dụng quản trị tinh
gọn tại công ty TNHH Jia Hsin
Thứ nhất, đánh giá các nguyên nhân thất bại khi áp dụng quản trị tinh gọn
tại Việt Nam
11
Một là, Các doanh nghiệp thường tập trung quá nhiều vào những thay đổi vật
chất, vận dụng vài công cụ và những phương pháp của hệ thống mà chưa thật sự
xuất phát từ chính nhu cầu của doanh nghiệp.
Thứ hai, Doanh nghiệp hầu như chưa thật sự nắm bắt tư duy, bản chất của
Lean nên khi triển khai chỉ mang tính hình thức, thiếu chuẩn bị trong việc quản trị
hoặc chỉ tập trung vào việc tinh giản chi phí bằng việc cắt giảm nhân sự.
Thứ ba, thiếu sự cam kết, sự quyết tâm từ ban lãnh đạo doanh nghiệp, đội
ngũ triển khai mỏng, phương pháp triển khai mang nặng tính lý thuyết.
Thứ hai, một số kết quả mong đợi cho công ty
Một là, hiện tại công ty đã và đang áp dụng một số công cụ của quản trị tinh
gọn trong quy trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, phương pháp triển khai áp
dụng các công cụ đó có thực sự hiệu quả hay không hay chỉ mang tính hình thức
như thực trạng chung của nhiều doanh nghiệp Việt Nam? Cần phải đánh giá thực
trạng hiện nay để có những giải pháp điều chỉnh kịp thời và phù hợp.
Thứ hai, ý tưởng cốt lõi của hệ thống quản trị tinh gọn là tối đa hóa giá trị
cho khách hàng, đồng thời giảm thiểu lãng phí. Mục đích cuối cùng của Lean là
cung cấp giá trị hoàn hảo cho khách hàng – thông qua các quy trình tạo giá trị mà
không có lãng phí. Do đó, cần tập trung vào việc gia tăng giá trị cho sản phẩm của
công ty, loại bỏ lãng phí trong các quy trình (chứ không phải tinh giản nhân sự) và
liên tục cải tiến để hoàn thiện hệ thống quản trị tinh gọn trong công ty.
Thứ ba, để áp dụng quản trị tinh gọn thành công cần sự đóng góp của nhiều
yếu tố, trong đó nhân tố con người là quan trọng nhất. Cần phải có sự cam kết lâu
dài và am hiểu bản chất của Lean từ ban lãnh đạo công ty cũng như phải tiên phong
cải tiến, đổi mới để tạo động lực thay đổi tư duy và văn hóa doanh nghiệp. Đồng
thời, sự tham gia tích cực và được đào tạo bài bản của đội ngũ triển khai nói riêng
và toàn thể công nhân viên nói chung sẽ góp phần thúc đẩy hoàn thiện quản trị tinh
gọn trong công ty.
12
1.2 Mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện
việc áp dụng quản trị tinh gọn tại công ty TNHH Jia Hsin từ kết quả đánh giá thực
trạng áp dụng quản trị tinh gọn và các điều kiện để có thể áp dụng thành công quản
trị tinh gọn tại công ty.
Mục tiêu cụ thể
Để thực hiện mục tiêu chung, bài nghiên cứu cần thực hiện các mục tiêu
nghiên cứu cụ thể sau:
- Phân tích thực trạng áp dụng các công cụ của quản trị tinh gọn hiện nay tại
công ty TNHH Jia Hsin, qua đó đánh giá ưu điểm và hạn chế của việc áp dụng quản
trị tinh gọn tại công ty.
- Đề xuất một số giải pháp cho ban lãnh đạo công ty khắc phục những hạn chế,
áp dụng hiệu quả quản trị tinh gọn trong những năm tới.
1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu, bài nghiên cứu cần trả lời các câu hỏi nghiên cứu
sau:
- Thực trạng áp dụng các công cụ của quản trị tinh gọn hiện nay tại công ty
TNHH Jia Hsin như thế nào? Ưu điểm và hạn chế và nguyên nhân của việc áp dụng
quản trị tinh gọn tại công ty là gì?
- Những giải pháp nào giúp công ty khắc phục những hạn chế, áp dụng hiệu
quả quản trị tinh gọn trong những năm tới?
1.3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: việc áp dụng quản trị tinh gọn tại công ty
TNHH Jia Hsin.
- Đối tượng khảo sát: Ban lãnh đạo, Cán bộ quản lý và nhân viên công ty
TNHH Jia Hsin (gồm nhân viên văn phòng và công nhân sản xuất).
13
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện giới hạn tại
công ty TNHH Jia Hsin.
- Phạm vi thời gian: Thu thập tài liệu, số liệu thực trạng từ năm 2014 đến năm
2018 và đề xuất giải pháp cho các năm tiếp theo.
- Phạm vi ứng dụng: Nghiên cứu được thực hiện nhằm cung cấp những thông
tin hữu ích cho Ban lãnh đạo công ty TNHH Jia Hsin để có những biện pháp tích
cực góp phần hoàn thiện việc áp dụng quản trị tinh gọn. Thời gian ứng dụng của đề
tài từ năm 2020 và dự kiến đến hết năm 2022.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Luận văn là bài nghiên cứu định tính có kết hợp với khảo sát đánh giá của
lãnh đạo, nhân viên công ty.
Các bước thu thập, xử lý dữ liệu và phân tích, diễn giải kết quả như sau:
(1) Thu thập dữ liệu.
Nghiên cứu sử dụng hai phương pháp thu thập dữ liệu chính là:
+ Thu thập dữ liệu thứ cấp:
Thu thập và tổng hợp lý thuyết liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Thu thập dữ liệu của đơn vị.
Các bảng báo cáo tình hình thực hiện Lean từ năm 2014- 2018.
Báo cáo thường niên của phòng kế toán và bộ phận ME.
Mục tiêu tăng trưởng kinh doanh của công ty đến năm 2020.
Dữ liệu thu thập thông qua các nguồn: Sách báo, Internet.
+ Thu thập dữ liệu sơ cấp:
Mục đích khảo sát: Cung cấp dữ liệu sơ cấp, khách quan, hỗ trợ cho phân
tích thực trạng.
Đối tượng khảo sát: Ban lãnh đạo, quản lý và công nhân viên công ty TNHH
Jia Hsin (gồm nhân viên văn phòng và công nhân sản xuất).
Qui mô khảo sát: 250 bản câu hỏi đã được gửi đến đối tượng khảo sát, thu
hồi 218 bản trả lời sử dụng được. Trong quá trình khảo sát, tác giả đã nỗ lực hết sức
14
đưa phiếu khảo sát và phỏng vấn công nhân viên làm việc tại tất cả các bộ phận,
phân xưởng trong công ty nhằm đưa ra đánh giá khách quan và chính xác nhất trong
phạm vi toàn công ty.
Nội dung khảo sát: Đánh giá của ban lãnh đạo, cán bộ quản lý và một bộ
phận công nhân viên công ty về những nhân tố ảnh hưởng khi áp dụng Lean tại
công ty.
Bản hỏi của nghiên cứu được chia làm hai nội dung chính. (i) Phần thứ nhất
khai thác các thông tin cơ bản về đối tượng được khảo sát. (ii) Phần thứ hai được
thiết kế để đánh giá quan điểm của người trả lời bảng hỏi về thực trạng của các
nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả áp dụng QTTG trong công ty.
Phương pháp khảo sát: Gửi bảng khảo sát trực tiếp đến đối tượng khảo sát.
(2) Xử lý dữ liệu.
Xử lý dữ liệu thứ cấp, sơ cấp trên Excel.
Vận dụng các chỉ tiêu thống kê mô tả, so sánh trong xử lý dữ liệu thứ cấp.
Tính tần số, tỉ lệ trong xử lý dữ liệu sơ cấp.
(3) Phân tích, diễn giải kết quả nghiên cứu.
Diễn giải kết hợp với kiến thức chuyên ngành để đề xuất các giải pháp nhằm
hoàn thiện việc áp dụng quản trị tinh gọn tại công ty.
1.5 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Luận văn là công trình nghiên cứu có hệ thống, có cơ sở lý thuyết về hoạt
động áp dụng quản trị tinh gọn tại công ty TNHH Jia Hsin.
Từ đó luận văn góp phần vẽ lại bức tranh thực trạng áp dụng quản trị tinh
gọn tại công ty TNHH Jia Hsin. Trên cơ sở lý thuyết về hoạt động này để góp phần
đánh giá thực trạng tác giả thực hiện khảo sát đánh giá ý kiến của ban lãnh đạo, cán
bộ quản lý và 200 công nhân viên của công ty.
Cuối cùng, đóng góp của luận văn là đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn
thiện hoạt động áp dụng quản trị tinh gọn tại công ty trên cơ sở lý thuyết và phân
tích thực tiễn.
15
1.6 Kết cấu của luận văn
Luận văn được bố cục theo các nội dung chính như sau:
Chương 1: Giới thiệu vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về quản trị tinh gọn
Chương 3: Phân tích thực trạng áp dụng quản trị tinh gọn tại công ty TNHH Jia
Hsin
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện việc áp dụng quản trị tinh gọn tại công ty
TNHH Jia Hsin
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương 1 giới thiệu về các vấn đề liên quan xuyên suốt trong cả đề tài
nghiên cứu. Xác định lý do dẫn đến đề tài nghiên cứu này và làm rõ các vấn đề có
liên quan trong quá trình làm đề tài nghiên cứu: Mục tiêu nghiên cứu của đề tài, đối
tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và kết cấu của đề
tài nghiên cứu.
16
CHƯƠNG 2.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ TINH GỌN
2.1 Lý thuyết chung về quản trị tinh gọn
2.1.1 Khái niệm, đối tượng áp dụng quản trị tinh gọn
Khái niệm
Quản trị tinh gọn (Lean Management) trong tiếng Anh từ “Lean” có nghĩa là
sự tinh gọn, mạch lạc, còn từ “Management” là sự quản lý. Lean là một cách tiếp
cận có hệ thống để xác định và loại bỏ lãng phí thông qua cải tiến liên tục và để
cung cấp dịch vụ cho khách hàng để theo đuổi sự hoàn hảo, trong đó yêu cầu loại
bỏ hoàn toàn những gì không mang lại giá trị.
Theo Shah, R. và Ward, P.T. (2003), QTTG là một phương pháp quản trị tập
trung vào nhận dạng và loại bỏ lãng phí trong toàn bộ chuỗi sơ đồ giá trị của sản
phẩm. Phương pháp này không chỉ loại bỏ lãng phí trong doanh nghiệp mà còn
trong toàn bộ chuỗi cung ứng của doanh nghiệp.
Theo Alukal, G. (2003), QTTG là một phương pháp quản trị nhằm cắt giảm
thời gian chờ đợi từ khâu nhận đơn hàng tới lúc giao hàng hay một cách khác
QTTG nhằm loại bỏ lãng phí ở tất cả các dạng trong doanh nghiệp. QTTG giúp
giảm chi phí sản xuất, giảm thời gian sản xuất và tất cả các hoạt động không tạo ra
giá trị gia tăng cho doanh nghiệp.
Theo Alves, A.C., Carvalho, D.J. và Sousa, R.M. (2012), QTTG là một hình
mẫu nơi mà mỗi cá nhân đóng vai trò tích cực vào quá trình cải tiến liên tục của
doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh và thích ứng với
môi trường kinh doanh nhiều thách thức.
Triết lý của QTTG nằm ở chỗ khuyến khích sự tham gia của tất cả các nhân
viên trong các tổ chức vào việc loại bỏ mọi dạng lãng phí. Sản xuất tiết kiệm giúp
giảm được các chi phí, chu trình sản xuất và các hoạt động phụ không cần thiết,
không tạo ra thêm giá trị khiến cho doanh nghiệp, tổ chức trở nên cạnh tranh, nhạy
bén hơn và đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Tóm lại, Quản trị tinh gọn là tư
duy quản trị tạo ra lợi nhuận/giá trị gia tăng cho doanh nghiệp bằng cách dùng trí
17
tuệ của con người cắt giảm tối đã chi phí lãng phí. Tư duy này có thể được diễn giải
thông qua hệ công thức dưới đây:
LỢI NHUẬN = DOANH THU – CHI PHÍ
Trong đó: Chi phí = Chi phí thực + Chi phí lãng phí
Chi phí lãng phí = Chi phí lãng phí hữu hình + Chi phí lãng phí vô hình
(Nguồn: Nguyễn Đăng Minh, 2015)
Ý tưởng cốt lõi của hệ thống QTTG là tối đa hóa giá trị cho khách hàng,
đồng thời giảm thiểu lãng phí. Đơn giản, lean có nghĩa là tạo ra nhiều giá trị hơn
cho khách hàng – với một lượng tài nguyên ít hơn. Một doanh nghiệp tinh gọn hiểu
rằng “giá trị” được định nghĩa theo góc nhìn của khách hàng và tập trung vào các
quy trình kinh doanh cốt lõi để liên tục gia tăng những giá trị đó. Mục đích cuối
cùng của lean là cung cấp giá trị hoàn hảo cho khách hàng – thông qua các quy trình
tạo giá trị mà không có lãng phí.
Đối tượng áp dụng:
Do bản chất là tập trung vào việc loại bỏ các lãng phí cùng với nỗ lực để tạo
thêm giá trị cho khách hàng, nên phạm vi các đối tượng tổ chức có thể áp dụng
Lean đã vượt ra khỏi ranh giới các ngành công nghiệp sản xuất truyền thống để mở
rộng ra các lĩnh vực cung cấp dịch vụ, ví dụ chăm sóc sức khỏe, bán lẻ, du lịch,
ngân hàng, văn phòng, bệnh viện, các cơ quan hành chính…
2.1.2 Lợi ích khi áp dụng quản trị tinh gọn
Thứ nhất, Quản trị tinh gọn giúp cắt giảm lãng phí
Tapping, D. và Shuker, T. (2002) định nghĩa lãng phí là toàn bộ những gì
làm tăng chi phí sản xuất mà không tăng thêm giá trị gia tăng. Tác giả cũng chứng
minh áp dụng QTTG giúp nhận diện lãng phí, và phân lãng phí thành bảy loại tương
tự Taiichi Ohno.
QTTG giúp rút ngắn thời gian chu trình sản xuất/ cung cấp dịch vụ (cycle
time) nhờ hợp lý hóa các quá trình tạo giá trị, cùng với việc giảm thiểu các hoạt
động không gia tăng giá trị, loại bỏ lãng phí do sự chờ đợi giữa các công đoạn, rút
18
ngắn thời gian chuẩn bị cho quá trình sản xuất (set-up time) và thời gian chuyển đổi
việc sản xuất các sản phẩm khác nhau (change-over time).
Giảm thiểu lãng phí hữu hình và vô hình do tồn kho quá mức cần thiết, kể cả
tồn kho bán thành phẩm dang dở giữa các công đoạn (WIP/ Work-In-Process) lẫn
thành phẩm nhờ vận dụng nguyên lý JIT.
Thứ hai, Quản trị tinh gọn giúp giảm thiểu sai sót về lỗi
Theo Taiichi Ohno (1988), lỗi là việc sửa sai hay gia công lại bởi vì nó
không được làm đúng trong lần đầu tiên. Theo hệ thống sản xuất của Toyota, trong
mô hình ngôi nhà TPS của ông có hai trụ cột đó là JIT và Jidoka. Jidoka là phương
pháp giảm thiểu lỗi sai trong sản xuất bằng việc tự đặt ra các quy trình kiểm tra để
không để phế phẩm hay sản phẩm lỗi có thể qua giai đoạn tiếp theo.
Galsworth (1997) trong nghiên cứu của mình chỉ ra rằng QTTG giúp hiển thị
thông tin tín hiệu trực quan hóa, sử dụng các thiết bị kiểm soát trực quan để chống
sai lỗi trong sản xuất.
Thứ ba, Quản trị tinh gọn giúp giảm giá thành sản phẩm
Tiết kiệm chi phí nhờ nhận diện, cắt giảm lãng phí và sai sót trong doanh
nghiệp. Từ đó, QTTG góp phần giúp giảm giá thành sản phẩm/dịch vụ, do đó tăng
lợi nhuận, bởi vì lean loại bỏ các lãng phí ra khỏi chuỗi giá trị và đẩy nhanh tốc độ
dòng chảy công việc (tăng năng suất lao động).
Thứ tư, Quản trị tinh gọn giúp nâng cao chất lượng sản phẩm
Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ nhờ giảm thiểu tình trạng phế phẩm
và các lãng phí, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực đầu vào, trong đó có cả
việc tăng năng suất lao động/ hiệu suất làm việc của nhân viên thông qua giảm chờ
đợi (giữa người-người; giữa người-máy móc), giảm di chuyển, giảm các thao tác
thừa trong quá trình làm việc/ vận hành.
Mỗi nhân viên/ công nhân trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình tạo
sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ sẽ có nhận thức, tư duy rõ ràng về khái niệm Giá
trị và các hoạt động gia tăng giá trị cho khách hàng trong công việc của mình, từ đó
19
tích cực đóng góp vào chuỗi giá trị của toàn tổ chức để cung cấp cho khách hàng
theo nguyên tắc Chất lượng ngay từ nguồn (Quality at source!).
Thứ năm, Quản trị tinh gọn giúp nâng cao năng suất lao động
QTTG giúp cải thiện năng suất lao động nhờ việc nâng cao hiệu quả sử dụng
thiết bị, mặt bằng thông qua các công cụ hữu ích như TPM (Total Productive
Maintenance - Duy trì năng suất tổng thể), bố trí sản xuất theo mô hình tế bào (Cell
Manufacturing).
Lợi ích của QTTG nhằm tăng năng suất lao động được chỉ ra ở rất nhiều
nghiên cứu trên thế giới. Theo Womack, Jones và Roos (1990), việc áp dụng dòng
công việc liên tục với hệ thống “pull” theo yêu cầu của khách hàng sẽ tăng gấp đôi
năng suất lao động của cả hệ thống.
Liker (2003) khi nghiên cứu về TPS-Toyota Production System cũng cho
rằng khi doanh nghiệp chuyển sang sử dụng mô hình TPS, họ có thể cải thiện hiệu
quả lao động 100%.
Thứ sáu, Quản trị tinh gọn giúp doanh nghiệp nâng cao lợi thế cạnh tranh
Áp dụng QTTG giúp tăng sự hài lòng của khách hàng, bởi vì lean tập trung
vào việc gia tăng giá trị cho khách hàng, từ đó doanh nghiệp sẽ nâng cao được năng
lực cạnh tranh của mình.
Michael A.Lewis (2000) cho rằng sản xuất tinh gọn góp phần nâng cao lợi
thế cạnh tranh bền vững của doanh nghiệp.
Salah A.M. Elmoselhy (2013) cho rằng việc áp dụng QTTG trong sản xuất
kinh doanh sẽ làm tăng 30% lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
Thứ bảy, Quản trị tinh gọn giúp doanh nghiệp phát triển bền vững
QTTG giúp tăng khả năng đối ứng một cách linh hoạt, đồng thời giảm thiểu
áp lực lên các nguồn lực đầu vào (con người, thiết bị) trước các yêu cầu đa dạng của
thị trường thông qua thực hành cân bằng sản xuất (level loading) mỗi khi tổ chức đã
đạt được kết quả tốt về thời gian chuyển đổi sản xuất. Khả năng giao hàng đúng hạn
theo đó cũng sẽ được đảm bảo. Khi thời gian sản xuất (lead time) và thời gian chu
20
trình (cycle time) được cải thiện, khả năng đáp ứng yêu cầu của khách hàng về sản
lượng sản phẩm cũng sẽ được cải thiện với nguồn lực cơ sở vật chất hiện có.
2.2 Các công cụ chính trong quản trị tinh gọn
2.2.1 Công cụ 5S
5S bắt nguồn từ 5 từ trong tiếng Nhật. 5S là phương pháp giúp phân loại, sắp
xếp và chuẩn hóa quy trình, trong đó:
S1 – Seiri = Sàng lọc: phân loại, tổ chức các vật dụng theo trật tự.
S2 – Seiton = Sắp xếp: sắp xếp mọi thứ gọn gàng và có trật tự.
S3 – Seiso = Sạch sẽ: làm và giữ vệ sinh nơi làm việc sạch sẽ.
S4 – Seiketsu = Săn sóc: duy trì kết quả và các hoạt động trong 3S đầu tiên.
S5 – Shitsuke = Sẵn sàng: rèn luyện, tạo nên một thói quen, nề nếp, tác
phong cho mọi người trong thực hiện 5S.
Lợi ích của 5S được tổng hợp theo Hirano (2009) như: Nơi làm việc sạch sẽ
và ngăn nắp thuận tiện và an toàn hơn; Tăng cường phát huy sáng kiến cải tiến; Mọi
người trở nên có kỷ luật hơn; Giảm thiểu chi phí sản xuất; Nâng cao chất lượng sản
phẩm; Các điều kiện hỗ trợ luôn sẵn sàng cho công việc; Cán bộ công nhân viên tự
hào về nơi làm việc của mình; Đem lại nhiều cơ hội kinh doanh và tăng khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp.
2.2.2 Kaizen
Kaizen có nghĩa là cải tiến liên tục. “Kai” trong tiếng Nhật là thay đổi và
“Zen” có nghĩa là tốt hơn.
Năm 1986 Masaaki Imai đã đưa ra quan điểm về Kaizen thông qua mô hình
Ô trong cuốn sách của ông “Kaizen, chìa khóa thành công của xã hội Nhật”.
21
Hình 2.1 Mô hình Ô Kaizen
(Nguồn: Massaki Imai, 1986)
Nguyên tắc của Kaizen:
- Cải tiến liên tục
- Xây dựng văn hóa không đổ lỗi
- Tạo môi trường làm việc khuyến khích làm việc nhóm
- Truyền thông nội bộ hiệu quả
- Cải tiến năng suất và hiệu quả
Công cụ của Kaizen:
- Hệ thống đề xuất ý tưởng Kaizen - (KSS - Kaizen Suggestion System).
- Chu trình PDCA (Plan – Do – Check – Act), còn gọi là chu trình Deming,
được phát triển bởi Walter Shewhart.
22
Hình 2.2 Chu trình PDCA
(Nguồn: Massaki Imai, 1986)
- Chu trình SDCA (Standardize – Do – Check – Act): giúp tiêu chuẩn hóa và ổn
định quá trình hiện tại, sau đó vòng PDCA cải tiến nó.
- Nhóm quản lý chất lượng - (QCC) – Quality Control Circle.
- Bảy công cụ thống kê: Lưu đồ, Phiếu kiểm tra, Biểu đồ Pareto, Biểu đồ phân
bố, Biểu đồ phân tán, Biểu đồ kiểm soát, Biểu đồ nhân quả.
2.2.3 Quản lý trực quan (Visual Control)
Quản lý trực quan là một kỹ thuật quản lý giúp truyền đạt và nhận biết thông
tin một cách nhanh chóng bằng cách sử dụng tín hiệu, hình ảnh, sơ đồ, bảng biểu…
thay vì một văn bản viết hoặc đánh máy thông thường. Theo kinh nghiệm quản lý
sản xuất, thông tin được truyền đạt hiệu quả nhất thông qua thị giác. Do đó, sử dụng
phương pháp trực quan cho phép người công nhân nhanh chóng hiểu thông tin được
truyền đạt, đặc biệt là những thông tin quan trọng để tăng hiệu quả công việc. Khi
những sai lệch được nhìn thấy một cách rõ ràng, tổ chức có thể thực hiện những
hành động khắc phục ngay lập tức để sửa chữa, khắc phục kịp thời. Thực hiện kiểm
soát trực quan nên kết hợp với 5S.
Lợi ích của Quản lý trực quan:
- Làm nổi bật thông tin quan trọng cần truyền tải;
- Phổ biến những phương pháp, hướng dẫn công việc đã được tiêu chuẩn hóa
theo một cách thức đơn giản, dễ hiểu;
23
- Giảm thời gian cần thiết để hiểu thông tin, tránh được việc quá tải thông tin và
giúp nhân viên nhìn thấy ngay kết quả công việc của họ;
- Giúp cảnh báo trực quan những tình trạng bất thường, những yếu tố quan trọng
trong an toàn và vận hành sản xuất hiệu quả;
- Trao đổi thông tin hiệu quả hơn, giảm số lượng các cuộc họp…
Công cụ của Quản lý trực quan:
- Bảng biểu, hình ảnh
- Thẻ báo tin, biển hiệu – Kanban
- Thiết bị kiểm soát trực quan tại khu vực sản xuất – Andon
- Phương pháp chống sai lỗi – Poka-yoke
- Bảng hiển thị kĩ thuật số - Digital Display Panels
- Phân làn – Bordering
2.2.4 Jidoka
Jidoka (Tự kiểm lỗi) nghĩa là không bao giờ để cho phế phẩm có thể đi qua
giai đoạn tiếp theo, giai đoạn sau được coi là khách hàng của giai đoạn trước và
phải được đáp ứng đúng yêu cầu.
Jidoka =Automation + Human Touch = Autonomation *Sakichi Toyoda*
Jidoka là việc kết hợp máy móc với sự thông minh của con người, thực hiện dừng
cả hệ thống khi có lỗi được phát hiện.
Các đặc điểm của Jidoka:
- Liên lạc giữa con người và máy móc.
- Chất lượng sản phẩm được theo dõi, kiểm soát và xây dựng ngay trên quá trình
sản xuất.
- Quá trình được dừng bất cứ khi nào lỗi xảy ra.
- Lỗi được truy tìm nguyên nhân gốc rễ và khắc phục, đưa ra giải pháp cho
không để vi phạm lần sau.
- Yêu cầu cao về tôn trọng, trách nhiệm và năng lực của nhân viên.
- Cần sử dụng các công cụ hỗ trợ cần thiết.
24
2.2.5 Bản đồ chuỗi giá trị VSM – Value stream mapping
Bản đồ chuỗi giá trị VSM – là phương pháp giúp bạn hiển thị trực quan
luồng giá trị hiện tại của doanh nghiệp, cũng như thiết kế luồng giá trị mong muốn
trong tương lai. Khi thiết lập dòng chảy giá trị, nhà quản lý có thể nhìn rõ bức tranh
tổng thể về tình hình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, có thể xác định được
sự bất hợp lý trong việc bố trí sản xuất, sự mất cân bằng trên dây chuyền sản xuất,
giúp cho việc cải tiến là chính xác và hiệu quả.
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả áp dụng quản trị tinh gọn
2.3.1 Một số nghiên cứu trước có liên quan
(1) Nghiên cứu của Victor Simoes (2008)
Nghiên cứu đã chỉ ra chín yếu tố quan trọng quyết định thành công khi thực
hiện quản trị tinh gọn. Đó là:
- Hiểu rõ về tầm nhìn và mục tiêu chiến lược
- Cam kết của quản lý cấp cao
- Quản lý dự án xuất sắc
- Quản lý sự thay đổi mang tính tổ chức: Văn hóa và cấu trúc
- Kế hoạch truyền thông
- Một nhóm thực hiện tốt
- Đào tạo và giáo dục
- Đánh giá hiệu suất
- Sự tham gia của Cơ sở cung cấp
(2) Nghiên cứu của Achanga, P. và cộng sự (2006)
Nghiên cứu đã nhận ra bốn yếu tố chính cơ bản quyết định sự thành công của
một dự án tinh gọn trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Cụ thể là:
- Lãnh đạo và quản lý
- Khả năng tài chính
- Kỹ năng và chuyên môn
- Văn hóa tổ chức
25
Hình 2.3 Các yếu tố chủ yếu để thực hiện Lean thành công
(Nguồn: Achanga, P. và cộng sự, 2006)
Nghiên cứu cho rằng việc thiếu kinh phí phù hợp sẽ khiến các doanh nghiệp
vừa và nhỏ từ chối nhiều cơ hội để thuê đội ngũ quản lý lý tưởng, và do đó, họ thiếu
sự lãnh đạo và hoạch định sắc sảo. Từ đó, việc áp dụng và sử dụng hiệu quả sản
xuất tinh gọn trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ bị trì hoãn hoặc hoàn toàn
không thể đạt được trừ khi các doanh nghiệp vừa và nhỏ tái cấu trúc trọng tâm của
họ để trở nên dễ tiếp nhận hơn và có khả năng tiếp thu các ý tưởng mới.
(3) Nghiên cứu của Manisha Lande, R. L. Shrivastava và Dinesh Seth
(2016)
Nghiên cứu đã xác định và liệt kê các yếu tố thành công quan trọng (CSF)
của khung Lean Six Sigma (LSS) ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu suất hoạt động và
tài chính của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Ấn Độ như sau:
(1) Đào tạo (sự tham gia của nhân viên);
(2) Sự tham gia và cam kết của cấp quản lý;
(3) Sự hài lòng của khách hàng;
(4) Lãnh đạo;
(5) Sự ưu tiên và lựa chọn dự án;
(6) Thay đổi văn hóa;
(7) Hiểu phương pháp LSS;
(8) Hoạch định chất lượng chiến lược;
(9) Sự quản lý quy trình;
(10) Thiết kế sản phẩm;
26
(11) Liên kết LSS với khách hàng;
(12) Liên kết LSS với chiến lược kinh doanh;
(13) Sự hài lòng của nhân viên;
(14) Khen thưởng nhân viên;
(15) Kiểm soát hàng tồn kho;
(16) Truyền đạt thông tin;
(17) Liên kết LSS với nhân viên;
(18) Liên kết LSS với các nhà cung cấp;
(19) Quan hệ / trao quyền cho nhân viên;
(20) Hệ thống đo lường chất lượng / dữ liệu chất lượng;
(21) Đối chuẩn;
(22) Vai trò của bộ phận chất lượng.
(4) Nghiên cứu của Nurul Fadly Habidin và Sha’ri Mohd Yusof (2013)
Kết quả của nghiên cứu này cho thấy bảy yếu tố thành công quan trọng của
LSS cho ngành công nghiệp ô tô Malaysia.
- Khả năng lãnh đạo
- Thủ tục cải tiến có cấu trúc
- Sự thông tin và phân tích chất lượng
- Mối quan hệ với nhà cung cấp
- Vừa kịp lúc
- Tập trung vào khách hàng
- Tập trung vào số liệu
Dựa trên khảo sát dữ liệu thực nghiệm, hai yếu tố “lãnh đạo” và “tập trung
vào khách hàng” đã được chứng minh là những yếu tố cực kỳ quan trọng để triển
khai LSS trong ngành công nghiệp ô tô Malaysia.
(5) Nghiên cứu của Phạm Minh Tuấn (2015)
27
Tác giả đã chỉ ra mười bảy yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả khi áp dụng
QTTG, và chia thành bốn nhóm nhân tố ảnh hưởng dựa trên các yếu tố này với mức
độ tương đồng và ảnh hưởng.
Nhóm nhân tố “Lãnh đạo”
- Cam kết áp dụng QTTG của lãnh đạo
- Khả năng của lãnh đạo
- Sự am hiểu của lãnh đạo doanh nghiệp cũng như cổ đông
- Truyền thông nội bộ từ ban giám đốc đến CBNV
- Tầm nhìn và chiến lược của lãnh đạo khi áp dụng QTTG
Nhóm nhân tố “Nhân viên”
- Khả năng làm việc và kết nối nhóm của nhân viên
- Sự chủ động tham gia của công nhân viên áp dụng QTTG
- Trình độ và khả năng tiếp thu của nhân viên
- Kiến thức của nhân viên về triển khai quản lý dự án QTTG
- Hoạt động đào tạo nhân viên về QTTG
Nhóm nhân tố “Chính sách”
- Chính sách nhân sự
- Quản lý hoạt động kinh doanh theo quy trình
- Hệ thống quản lý đánh giá hiệu quả lao động
- Hệ thống quản lý theo chuỗi giá trị
Nhóm nhân tố “Cơ sở hạ tầng và văn hóa doanh nghiệp”
- Văn hóa và cơ cấu tổ chức doanh nghiệp
- Hệ thống kế toán
- Tiềm lực tài chính cho dự án QTTG
(6) Nghiên cứu của Nguyễn Quốc Hùng (2015)
Bằng phương pháp khảo sát, phỏng vấn tại doanh nghiệp và phương pháp
phân tích nhân quả (5whys), tác giả đã tổng hợp thành sơ đồ cây gồm 6 lớp phân
tích các nguyên nhân tại sao Bưu chính Viettel chưa áp dụng hiệu quả QTTG. Dựa
28
trên kết quả phân tích phiếu khảo sát, kết hợp phỏng vấn với một số nhân sự quản lý
trong và ngoài doanh nghiệp, tác giả cho rằng chín nguyên nhân sau trong số mười
ba nguyên nhân có thể được coi là các nguyên nhân chính nhất, hay là các nguyên
nhân có ảnh hưởng lớn:
- Nhân viên chưa nhận biết được lợi ích của QTTG với bản thân
- Thiếu chương trình đào tạo bài bản về QTTG cho nhân viên
- Phương pháp đào tạo QTTG chưa phù hợp
- Doanh nghiệp chưa xây dựng được quy trình thực hiện công việc chi tiết
- Doanh nghiệp chưa xây dựng được tiêu chí đánh gíá công việc
- Ban lãnh đạo không đánh giá cao vai trò của nhân viên
- Thiếu sự hỗ trợ của chuyên gia
- Chưa có sự cam kết lâu dài từ ban lãnh đạo trong việc áp dụng QTTG
- Doanh nghiệp chưa có hoạch định chiến lược dài hạn cho việc áp dụng
QTTG
2.3.2 Các nhân tố tác động đến hiệu quả quản trị tinh gọn tại công ty TNHH
Jia Hsin
Các nghiên cứu trên dù được thực hiện tại không gian và thời gian khác nhau,
số lượng nhân tố có khác nhau; nhưng tựu trung có thể tập hợp thành các nhóm
nhân tố sau:
- Nhóm nhân tố Lãnh đạo: cam kết của lãnh đạo, khả năng lãnh đạo, tầm nhìn
và chiến lược của lãnh đạo,...
- Nhóm nhân tố Nhân viên: nhận thức của nhân viên về QTTG, khả năng làm
việc và kết nối nhóm của nhân viên,...
- Nhóm nhân tố Chính sách: chiến lược áp dụng QTTG, chính sách nhân sự,
đánh giá hiệu quả lao động,…
- Nhóm nhân tố Cơ sở hạ tầng và văn hóa doanh nghiệp: văn hóa và cơ cấu tổ
chức doanh nghiệp, tiềm lực tài chính,...
- Nhóm nhân tố đào tạo: phương pháp đào tạo QTTG, hỗ trợ của chuyên gia,...
Nội dung trên là cơ sở thực nghiệm cho việc xác định các nhân tố tác động
29
đến hiệu quả quản trị tinh gọn tại công ty TNHH Jia Hsin.
Nhằm hỗ trợ phân tích thực trạng, tác giả khảo sát đánh giá của lãnh đạo và
nhân viên công ty về các nhân tố tác động đến hiệu quả quản trị tinh gọn tại công ty.
Cơ sở thực nghiệm để xác định các nhân tố tác động này là các nghiên cứu trước có
liên quan, với 5 nhóm nhân tố. Đồng thời, từ thực tiễn quan sát tại công ty, tác giả
nhận định nhóm nhân tố đào tạo thực chất đã thể hiện chủ trương – tổ chức thực
hiện ở nhân tố chính sách và kết quả đào tạo thể hiện ở khả năng – nhận thức của
nhân viên, thể hiện ở nhân tố nhân viên.
Từ những biện luận trên, tác giả xác định 4 nhóm nhân tố tác động đến hiệu
quả quản trị tinh gọn tại công ty TNHH Jia Hsin, gồm: nhóm nhân tố lãnh đạo,
nhóm nhân tố nhân viên, nhóm nhân tố chính sách, nhóm nhân tố Cơ sở hạ tầng và
văn hóa doanh nghiệp.
2.3.3 Cơ sở lý thuyết về mối quan hệ giữa các nhân tố tác động và hiệu quả
quản trị tinh gọn
(1) Nhóm nhân tố “Lãnh đạo”
Khái niệm: Lãnh đạo là quá trình sử dụng và phối hợp hoạt động của các cá
nhân trong tổ chức bằng cách gây ảnh hưởng và dẫn đắt hành vi của cá nhân hay
nhóm người nhằm hướng tới mục tiêu của tổ chức. Trong doanh nghiệp, nhà lãnh
đạo được xác định từ vị trí, nhiệm vụ và hoạt động của họ đối với doanh nghiệp.
Nhà lãnh đạo có thể xuất hiện ở mọi cấp trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp,
như lãnh đạo toàn bộ doanh nghiệp có tổng giám đốc, giám đốc, lãnh đạo phòng có
trưởng phòng, lãnh đạo nhóm làm việc có trưởng nhóm... Một nhà lãnh đạo phải
đảm bảo được 3 yếu tố: khả năng tạo tầm nhìn, khả năng truyền cảm hứng và khả
năng gây ảnh hưởng.
Womack và cộng sự (1990) khẳng định rằng sự cam kết tham gia và hỗ trợ
của lãnh đạo cấp cao nhất là yếu tố quan trọng đầu tiên đảm bảo cho sự thành công
cho doanh nghiệp khi triển khai áp dụng Lean.
30
Theo Achanga & cộng sự (2006), lãnh đạo phải là người định hướng tiên
phong trong quá trình chuyển đổi sang Lean đồng thời là người thúc đẩy động lực
thay đổi cho tất cả các thành viên khác thông qua vai trò định hướng, dẫn dắt của
mình. Ngoài ra, lãnh đạo doanh nghiệp cũng cần có các cam kết cần thiết để cung
cấp các nguồn lực tài chính cho những chương trình dự án, đầu tư thay đổi.
Hình 2.4 Nhân tố thành công của Lean trong các doanh nghiệp tại Anh
(Nguồn: Achanga & cộng sự, 2006)
Từ những nghiên cứu trên, các thang đo được sử dụng trong bản câu hỏi
khảo sát bao gồm: (1) Lãnh đạo có cam kết dài hạn khi áp dụng quản trị tinh gọn;
(2) Lãnh đạo là người định hướng tiên phong trong quá trình chuyển đổi sang
LEAN đồng thời là người thúc đẩy tạo hiệu ứng mạnh mẽ cho toàn thể nhân viên
cùng tham gia; (3) Lãnh đạo doanh nghiệp có cam kết cung cấp tài chính cho những
chương trình dự án, đầu tư thay đổi; (4) Lãnh đạo có tầm nhìn và chiến lược rõ ràng
về việc áp dụng quản trị tinh gọn.
(2) Nhóm nhân tố “Nhân viên”
Khái niệm: Nhân viên của doanh nghiệp là người ký hợp đồng lao động với
doanh nghiệp, được trả lương và chịu sự quản lý của doanh nghiệp.
Kumar & cộng sự (2009) cho rằng ngoài sự cam kết hỗ trợ từ lãnh đạo cấp
cao thì sự cam kết và ý thức tham gia của cán bộ công nhân viên sẽ quyết định đến
việc doanh nghiệp có thể triển khai thành công Lean hay không.
Để áp dụng thành công Lean thì con người cần được xem là trung tâm của hệ
thống (Dennis, 2007).
31
Chỉ khi người công nhân có cam kết thay đổi và chủ động tham gia vào quá
trình đó thì Lean mới có cơ hội thành công (Ohno, 1988; Womack & cộng sự, 1990;
Liker và Meier, 2006; Rose & cộng sự, 2014).
Các thang đo được sử dụng trong bản câu hỏi khảo sát bao gồm: (1) Cán bộ
công nhân viên chủ động tham gia vào việc áp dụng quản trị tinh gọn; (2) Nhân
viên có trình độ và khả năng tiếp thu nhanh; (3) Nhân viên có khả năng làm việc và
kết nối nhóm; (4) Nhân viên được đào tạo tốt và được tạo điều kiên thuận lợi để áp
dụng quản trị tinh gọn.
(3) Nhóm nhân tố “Chính sách”
Khái niệm: Chính sách là một hệ thống nguyên tắc có chủ ý hướng dẫn các
quyết định và đạt được các kết quả hợp lý. Một chính sách là một tuyên bố về ý
định, và được thực hiện như một thủ tục hoặc giao thức. Các chính sách thường
được cơ quan quản trị thông qua trong một tổ chức.
Theo Moore (2001), Lean là một phương thức sản xuất hiệu quả chứ không
chỉ đơn thuần là một công cụ hay kỹ thuật đơn lẻ trong việc cải thiện hoạt động sản
xuất.
Khi doanh nghiệp áp dụng Lean nghĩa là họ sẽ đưa các công cụ, kỹ thuật với
triết lý của Lean ứng dụng vào hoạt động sản xuất của doanh nghiệp (Wilson,
2010).
Hibadullah & cộng sự (2014) cho rằng việc triển khai áp dụng Lean kết hợp
với kiểm soát quá trình thông qua sử dụng các kỹ thuật thống kê giúp doanh nghiệp
có được những dữ liệu để đưa ra các quyết định khi áp dụng Lean.
Dennis (2007) và Liker & Meier (2006) bổ sung thêm vai trò của việc thiết
lập hệ thống các tiêu chuẩn để người quản lý và công nhân có thể nhận biết được
thế nào là đúng, thế nào là sai.
Kundu & Manohar (2012) cũng cho rằng quá trình áp dụng Lean có thể sẽ
chưa mang lại kết quả ngay trong giai đoạn đầu mà cần phải xây dựng một khung
đo lường kết quả để hiển thị được xu hướng của quá trình giúp doanh nghiệp nắm
bắt được tình hình và đưa ra những hỗ trợ kịp thời.
32
Sisson (2014) cho rằng doanh nghiệp áp dụng Lean cần phải xây dựng một
chiến lược đào tạo Lean cho tất cả nhân viên đồng thời phát triển hệ thống đào tạo
với những thầy giáo nội bộ để truyền đạt lại những kỹ năng và kinh nghiệm về Lean
cho những người mới.
Cuối cùng, Ab Wahid & Corner (2011) cho rằng để thực hiện Lean thành
công thì doanh nghiệp cần phải triển khai cải tiến liên tục.
Do đó, các thang đo được sử dụng trong bản câu hỏi khảo sát bao gồm: (1)
Doanh nghiệp quản lý hoạt động kinh doanh theo quy trình; (2) Sử dụng các kỹ
thuật thống kê giúp doanh nghiệp có được những dữ liệu để đưa ra các quyết định
khi áp dụng quản trị tinh gọn; (3) Thiết lập một hệ thống đánh giá kết quả khi tiến
hành chuyển đổi sang LEAN; (4) Chính sách nhân sự khuyến khích người lao động
tham gia vào quản trị tinh gọn; (5) Xây dựng một chiến lược đào tạo LEAN cho tất
cả nhân viên; (6) Hệ thống quản lý đánh giá hiệu quả lao động tốt; (7) Triển khai cải
tiến liên tục.
(4) Nhóm nhân tố “Cơ sở hạ tầng và văn hóa doanh nghiệp”
Khái niệm: Cơ sở hạ tầng được hiểu là toàn bộ những điều kiện về vật chất,
kỹ thuật, thiết chế xã hội… được trang bị các yếu tố vật chất phục vụ cho hoạt động
sản xuất và đời sống con người. Cơ sở hạ tầng vừa có các yếu tố vật chất vừa phi
vật chất và nó cũng là sản phẩm của quá trình đầu tư để làm nền tảng cho sự phát
triển của toàn xã hội. Văn hoá doanh nghiệp bao gồm một hệ thống những ý nghĩa,
giá trị, niềm tin chủ đạo, cách nhận thức và phương pháp tư duy được mọi thành
viên trong một tổ chức cùng thống nhất và có ảnh hưởng ở phạm vi rộng đến nhận
thức và hành động của từng thành viên.
Yếu tố văn hóa chính là điều kiện quan trọng đảm bảo cho quá trình chuyển
đổi tri thức của Lean đến với cá nhân và các thành viên (Achanga et al., 2006;
Wilson, 2010).
Một doanh nghiệp có hiệu suất cao nghĩa là ở đó phải có một văn hóa cải tiến
bền vững và chủ động (Alhuraish & cộng sự, 2014; Shook, 2015).
33
Doanh nghiệp cần tạo dựng một nền văn hóa để thúc đẩy sự chia sẻ và tôn
trọng giữa các cá nhân và các nhóm để xây dựng một văn hóa hợp tác và cải tiến
liên tục.
Fiona & Santiago (2006) cho rằng, để áp dụng Lean thành công, doanh
nghiệp cần thay đổi để xây dựng một hệ thống thông tin giao tiếp hiệu quả.
Ab Wahid & Corner (2011) cho rằng để tạo động lực cho người lao động
thay đổi và tự giác thực hiện Lean thì doanh nghiệp cần xây dựng một cơ chế
khuyến khích động viên khen thưởng.
Ngoài ra, doanh nghiệp nào khi chuyển đổi sang sản xuất Lean cũng cần sử
dụng đến các khoản kinh phí nhất định dành cho các hoạt động mua sắm công cụ hỗ
trợ, đầu tư cho cải tiến và các chương trình đào tạo, tư vấn (Achanga & cộng sự,
2006; Bakås & cộng sự, 2011).
Do đó, các thang đo được sử dụng trong bản câu hỏi khảo sát bao gồm: (1)
Xây dựng một hệ thống thông tin giao tiếp hiệu quả; (2) Xây dựng một cơ chế
khuyến khích động viên khen thưởng; (3) Doanh nghiệp có tiềm lực tài chính đầu tư
cho các dự án quản trị tinh gọn; (4) Văn hóa và cơ cấu tổ chức công ty phù hợp với
việc triển khai quản trị tinh gọn.
34
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Trong chương 2, bài luận văn đã trình bày lần lượt khái niệm về quản trị tinh
gọn, các vấn đề cơ bản liên quan đến quản trị tinh gọn, các nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả áp dụng quản trị tinh gọn. Đồng thời, tác giả cũng đã tổng hợp các lý
thuyết, nghiên cứu liên quan đến những vấn đề nêu trên.
Việc áp dụng quản trị tinh gọn trong doanh nghiệp giúp cắt giảm lãng phí,
giảm thiểu sai sót về lỗi, giảm giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao
năng suất lao động, từ đó góp phần giúp doanh nghiệp nâng cao lợi thế cạnh tranh
và phát triển bền vững trong bối cảnh nước ta đang trong quá trình hội nhập quốc tế.
Trên cơ sở hệ thống các lý thuyết liên quan đến quản trị tinh gọn và các nhân
tố ảnh hưởng đến hiệu quả áp dụng quản trị tinh gọn, tác giả đã lựa chọn 4 nhóm
nhân tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả áp dụng quản trị tinh gọn tại công ty.
Trong chương tiếp theo, tác giả sẽ tiến hành khảo sát Ban lãnh đạo, Cán bộ
quản lý và khoảng 200 công nhân viên công ty TNHH Jia Hsin (gồm nhân viên văn
phòng và công nhân sản xuất) dựa trên bảng khảo sát mà tác giả đã xây dựng được
từ Chương 2 và xử lý các số liệu này và tìm hiểu xem thực trạng áp dụng quản trị
tinh gọn tại công ty TNHH Jia Hsin như thế nào.
35
CHƯƠNG 3.
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG ÁP DỤNG QUẢN TRỊ TINH GỌN
TẠI CÔNG TY TNHH JIA HSIN
3.1 Giới thiệu về công ty TNHH Jia Hsin
3.1.1 Giới thiệu chung về công ty
(1) Lịch sử hình thành
Tên gọi: Công ty TNHH Jia Hsin.
Tên giao dịch quốc tế: Jia Hsin Co., Ltd.
Tên viết tắt: JHC.
Địa chỉ: Lô D1, D2, D3, D4, D5, D6, C11, C12, C13, C14, C15A, C16A khu
công nghiệp Cầu Tràm, ấp Cầu Tràm, xã Long Trạch, huyện Cần Đước, tỉnh Long
An.
Điện thoại: +84 2723 722 777
Fax: +84 2723 722 707
Website: www.jiahsin.com.vn
Vốn điều lệ: 92.700.000.000 đồng
Logo:
Công ty TNHH Jia Hsin là công ty 100% vốn đầu tư của Đài Loan (tổ chức
sở hữu: JIA CHERNG CORP).
Năm 1981: công ty Sun Kuan Enterprises (BVI) Limited được thành lập tại
Đài Loan.
Tháng 10 năm 1991: công ty được thành lập tại Việt Nam với hình thức liên
doanh, có tên gọi công ty Liên doanh Sơn Quán (tên giao dịch: SUNKUAN
J.V.CO). Trụ sở tại 24 Lý Chiêu Hoàng, P.10, Quận 6, TP Hồ Chí Minh.
Đến cuối năm 2008, công ty di dời về khu công nghiệp Cầu Tràm, huyện
Cần Đước, tỉnh Long An và chính thức đi vào hoạt động từ tháng 6/2009 với tên gọi
công ty TNHH Jia Hsin.
36
Công ty hiện đang vận hành nhà máy sản xuất rộng khoảng 185.000 m2 với
mức sản lượng 25 triệu/năm và sử dụng hơn 5.000 lao động.
(2) Tầm nhìn – Sứ mệnh – Gía trị cốt lõi
Tầm nhìn của công ty là trở thành doanh nghiệp tiên tiến nhất, đáng tin cậy
và hạnh phúc nhất trong ngành giày dép toàn cầu, làm phong phú thêm trải nghiệm
cuộc sống của mọi người.
Sứ mệnh của công ty là luôn cung cấp cho khách hàng những sản phẩm và
dịch vụ có giá trị nhất thông qua tư duy đổi mới và quản trị theo định hướng con
người.
Giá trị cốt lõi của công ty bao gồm: Trung thực – Trách nhiệm – Sáng tạo –
Chuyên nghiệp – Tôn trọng.
Công ty muốn hoạt động sản xuất phải thực sự sáng tạo và hiệu quả.
Mục tiêu của công ty đến năm 2020 là đạt tổng sản lượng 27 triệu đôi một năm.
(3) Sơ đồ tổ chức công ty
Xem chi tiết ở phụ lục 2.
3.1.2 Sản phẩm và thị trường
Sản phẩm
Sản phẩm chính: dép đi biển làm từ chất liệu xốp có thành phần chính là
Etylen Vinyl Acetat (EVA). Bên cạnh EVA, công ty còn sử dụng da thật, vải, giả da
hay các chất liệu thiên nhiên để làm quai và sử dụng Polyurethane (PU) hay cao su
để làm đế.
Các dòng sản phẩm khác: giày sandal và giày mùa đông. Chất liệu chính của
giày mùa đông là các loại vải dày, lớp lót bằng bông hay vải lông để giữ ấm vì sản
phẩm này dùng để đi trong nhà vào mùa đông. Một số mẫu sử dụng vải không thấm
hoặc vải lông đặc biệt không thấm nước và giữ ấm.
Tất cả sản phẩm của công ty đều an toàn, hoàn toàn không chứa hóa chất độc
hại, tuân thủ các quy định của Việt Nam và các chuẩn mực quốc tế về an toàn sản
phẩm. Vật liệu và thành phẩm đều phải được kiểm nghiệm lý tính và hóa tính trước
khi sản xuất và xuất xưởng nhằm đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng.
37
Thị trường
Toàn bộ sản phẩm được xuất khẩu đi nhiều thị trường trên thế giới thông qua
các nhãn hàng có uy tín trên thế giới như adidas, Puma, Reef, The North Face, New
Balance, Under Amour… Thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty là Mỹ, châu Âu
và châu Á.
Quy trình sản xuất của công ty được mô tả trong hình 3.1.
Hình 3.1 Quy trình sản xuất
(Nguồn: https://www.jiahsin.com.vn)
3.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh
30M
25M
27M
25M
23M
I
20M
21M
15M
Ô Đ U Ệ I R T
13M
10M
10M
5M
7M
6M
5M
0M
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
Biểu đồ 3.1 Sản lượng kinh doanh giai đoạn 2012-2019 và dự kiến 2020
(Nguồn: công ty TNHH Jia Hsin)
38
Biểu đồ trên cho thấy sản lượng kinh doanh của công ty liên tục tăng từ năm
2012 đến nay, và dự kiến sẽ tiếp tục tăng đến năm 2020. Trong đó, năm 2017, công
ty đã có mức tăng trưởng kỷ lục (tăng 161% so với năm 2016) và đạt mốc sản lượng
trên 20 triệu đôi/năm. Từ 2017 đến 2019, sản lượng vẫn tăng liên tục dù tốc độ tăng
chậm hơn. Qua đó cho thấy công ty ngày càng phát triển bền vững. Và với tỷ lệ
tăng trưởng này, công ty dự kiến sản lượng năm 2020 sẽ đạt mức 27 triệu đôi.
3.1.4 Chiến lược phát triển bền vững
Chiến lược phát triển bền vững của công ty bao gồm 3 yếu tố nền tảng chính
như trong hình 3.2:
- Thực thi sứ mệnh và tầm nhìn của công ty;
- Tuân thủ các yêu cầu pháp luật và các chuẩn mực phổ biến hiện hành;
- Đáp ứng các kỳ vọng và yêu cầu của các bên liên quan quan trọng.
Dựa trên nền tảng chiến lược này, công ty đã xây dựng các hệ thống quản lý,
các chính sách và quy trình, thực hiện các chương trình và dự án, đánh giá soát xét
và thực thi cải tiến liên tục.
Hình 3.2 Ba yếu tố nền tảng
(Nguồn: https://www.jiahsin.com.vn/csr/#sustainability-strategy)
39
Thành quả đạt được từ định hướng phát triển bền vững của công ty:
- Khách hàng: Đạt được sự tín nhiệm cao của khách hàng. Vấn đề trách nhiệm
xã hội & phát triển bền vững luôn được khách hàng ưu tiên trong nguyên tắc hoạt
động của họ.
- CBNV: Đạt được sự tin tưởng và hài lòng từ CBNV. Nhờ chính sách trách
nhiệm xã hội & phát triển bền vững của công ty mà CBNV có được công ăn việc
làm ổn định, môi trường làm việc an toàn và chế độ phúc lợi rất tốt.
- Cộng đồng: Đạt được sự ủng hộ và hỗ trợ tối đa của cộng đồng địa phương.
Công ty đã kiểm soát và giảm tối đa các tác động xấu đến môi trường xung quanh,
đồng thời tích cực đóng góp cho sự phát triển của cộng đồng.
- Nhà đầu tư: Đạt được sự nhất trí cao từ phía nhà đầu tư do vẫn duy trì khả
năng sinh lợi rất tốt.
3.2 Thực trạng áp dụng các công cụ quản trị tinh gọn tại công ty TNHH
Jia Hsin giai đoạn 2014 –2018
3.2.1 Thực trạng áp dụng 5S tại công ty
Thứ nhất, ngay từ những năm đầu thành lập, Jia Hsin đã vận dụng 5S thành
một trong những chuẩn để duy trì nề nếp sản xuất và hoạt động nhà xưởng.
Nhờ sự cam kết mạnh mẽ và quyết tâm thực hiện 5S của lãnh đạo cũng như
toàn thể doanh nghiệp, Jia Hsin đã duy trì tốt các hoạt động 5S, biến nó thành nền
tảng duy trì năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Thứ hai, Jia Hsin đã tự xây dựng tài liệu về các bước thực hiện 5S cụ thể
theo 6 bước như sau:
Bắt đầu từ khâu đào tạo cho nhân viên về 5S, Jia Hsin đã tự xây dựng các tài
liệu và hệ thống quy tắc sản xuất trong đó có lồng ghép các nội dung về 5S như:
các hoạt động 5S được tiến hành thường xuyên hàng ngày, các tiêu chí kiểm tra 5S,
các bộ phận và cá nhân chịu trách nhiệm về hoạt động kiểm tra 5S.
Các bước thực hành 5S theo sơ đồ sau:
40
Sơ đồ 3.2 Các bước thực hành 5S tại Jia Hsin
(Nguồn: công ty TNHH Jia Hsin)
Bắt đầu bằng việc đào tạo kiến thức 5S cho nhân viên kết hợp với những quy
định trong văn hóa doanh nghiệp, tạo ra môi trường sản xuất thân thiện, an toàn.
Kết hợp với đào tạo, 5S và các tiêu chí thực hiện được trực quan hóa và tích cực
tuyên truyền trong cả xưởng sản xuất và khu vực văn phòng.
Thứ ba, về tổ chức thực hiện 5S tại công ty
Tại Jia Hsin, để duy trì việc thực hiện 5S hàng ngày, ban kiểm tra 5S được
phân chia thành hai bộ phận: Bộ phận “Check 5S văn phòng” và Bộ phận “Check
5S xưởng”; để tiến hành kiểm tra chéo theo bộ quy định về kiểm tra 5S. Sau gần 5
năm áp dụng, hầu hết các CBNV tại đây đều nhận thức được lợi ích của 5S trước
hết giúp người công nhân thuận tiện trong làm việc và có môi trường lao động sạch
đẹp, an toàn, đồng thời giúp nâng cao hiệu quả sản xuất. Bên cạnh 3 “S” – Sạch sẽ,
Sàng lọc, Sắp xếp – công ty đã thực hiện S4, S5 tương đối hiệu quả như là các tiêu
chí để duy trì 3S đã đạt được.
Thứ tư, về nội dung thực hiện 5S tại công ty
41
Bên cạnh đó, công ty còn xây dựng bảng kế hoạch chi tiết từ công việc cần
thực hiện hàng ngày đến khoảng thời gian từ 2 đến 4 năm để tăng cường sự hiệu
quả toàn diện của 5S như ở bảng 3.1.
Bảng 3.1 Nội dung thực hiện 5S
STT Nội dung thực hiện Tần suất thực hiện
2 - 4 lần/năm Tháng 5S 1
1 – 4 lần/ tháng Ngày 5S 2
1 năm 2 lần Hội thảo 5S 3
1 năm 2 lần Buổi học 5S 4
1 năm 2 lần Tuần tra 5S 5
6 Nơi làm việc kiểu mẫu 5S 1 năm 2 lần
7 Thi đấu 5S 1 năm 1 lần
8 Chế độ khen thưởng 5S 1 năm 1 lần
9 Lãnh đạo kiểm tra 2 – 4 lần/năm
10 Triển lãm 5S 2 lần/năm
11 Dán nhãn đỏ 2 – 4 lần/năm
12 Chiến lược bảng thông báo 2 – 4 lần/năm
13 Vận động 5S 5 phút Hàng ngày
14 Thông điệp 5S từ công ty Hàng ngày
15 Đại hội VTR 5S 2 – 4 lần/năm
(Nguồn: công ty TNHH Jia Hsin)
3.2.2 Thực trạng áp dụng Kaizen tại công ty
Thứ nhất, triết lý Kaizen được phổ biến đến toàn thể nhân viên.
42
Sau 10 năm phát triển, Jia Hsin đã áp dụng triết lý Kaizen từ cấp thấp nhất,
bao gồm các hoạt động cải tiến cá nhân, cải tiến nhóm, xây dựng hệ thống đề xuất ý
tưởng cải tiến. Hiểu được giá trị của những cải tiến nhỏ và dần dần, mỗi cá nhân,
mỗi công nhân – những người trực tiếp thực hiện công việc hàng ngày sẽ hiểu được
các vật dụng, các quy trình, các thao tác cần cải tiến từ đó giúp nâng cao hơn hiệu
quả lao động.
Bảng 3.2 mô tả số lượng sáng kiến Kaizen từ năm 2014 đến năm 2018 của
tất cả các phòng ban, phân xưởng trong công ty.
Bảng 3.2 Số lượng sáng kiến Kaizen (2014 - 2018)
Bộ phận 2014 2015 2016 2017 2018
Tổng cộng toàn công ty 21 45 57 86 109
Tỷ lệ tăng/giảm hàng năm 114% 27% 51% 27%
KHỐI SẢN XUẤT 7 17 23 34 43
Tỷ lệ tăng/giảm hàng năm 143% 35% 48% 26%
Xưởng chế tạo EVA 1 2 3 3 5
Xưởng kéo lụa 1 3 4 6 6
Xưởng may 3 8 10 16 20
Xưởng gia công 2 4 6 9 12
34 52 66 KHỐI PHI SẢN XUẤT 14 28
Tỷ lệ tăng/giảm hàng năm 100% 21% 53% 27%
2 6 9 Bộ phận nghiên cứu và phát triển (R&D) 12 14
1 2 2 4 2 Bộ phận nghiệp vụ & tính giá thành
- - - 1 - Bộ phận đặt hàng sản xuất
- - - - - Bộ phận kho vật liệu
- 1 - 1 1 Bộ phận điều phối
Bộ phận kiểm soát chất lượng (QIP) 10 18 20 30 43
- - 1 - - Phòng thử nghiệm
- - - 1 - Bộ phận ME (Manufacturing Excellence)
43
Bộ phận cơ điện 1 1 1 1 2
Bộ phận kế toán tài chính - - 1 - 1
Bộ phận chứng từ hải quan - - - 1 -
Bộ phận phát triển bền vững (CR + HR) - - - - 1
Bộ phận hành chính - - - 1 1
Bộ phận thông tin (IT) - - - - 1
Bộ phận đặt hàng phi sản xuất - - - - -
Bộ phận VR - - - - -
(Nguồn: công ty TNHH Jia Hsin)
Thứ hai, các ý tưởng sáng kiến Kaizen ngày càng được nhân rộng, nhưng lại
phân bổ không đồng đều giữa các phòng ban, phân xưởng trong công ty.
Số lượng sáng kiến Kaizen chung của toàn công ty tăng liên tục qua các năm
với mức tăng bình quân 27% - 50% / năm. Đặc biệt, năm 2015 có mức tăng vượt
bậc (hơn 100%) so với năm 2014. Số lượng sáng kiến Kaizen của mỗi khối cũng
tăng liên tục qua từng năm. Khối sản xuất có mức tăng từ 26% - 48% / năm, khối
phi sản xuất có mức tăng từ 21% - 53% / năm. Đối với khối sản xuất, số lượng sáng
kiến Kaizen được phân bổ khá đồng đều giữa các phân xưởng. Tuy nhiên, số lượng
sáng kiến Kaizen phân bố không đều giữa các bộ phận trong khối phi sản xuất.
Thậm chí có những bộ phận không hề có một ý tưởng cải tiến nào qua các năm. Ý
tưởng Kaizen trong khối phi sản xuất chủ yếu tập trung ở bộ phận kiểm soát chất
lượng QIP (chiếm hơn 55%), đây là bộ phận có liên hệ gần gũi nhất với khối sản
xuất trong khối phi sản xuất. Thực trạng này cho thấy quan niệm cải tiến chủ yếu
được xem trọng trong khâu sản xuất, còn những khía cạnh khác của công ty vẫn
chưa được chú trọng. Biểu đồ 3.3 thể hiện rõ sự chênh lệch về sáng kiến Kaizen
giữa 2 khối: sản xuất và phi sản xuất.
44
Biểu đồ 3.3 Sáng kiến Kaizen phân theo khối (2014 - 2018)
(Nguồn: tác giả tổng hợp)
Thứ ba, Jia Hsin đã xây dựng được chính sách động viên khuyến khích khen
thưởng để thu hút sự tham gia của nhân viên tích cực đưa ra các ý tưởng cải tiến.
Thông qua hệ thống đề xuất ý tưởng Kaizen, các đề xuất cải tiến của nhân
viên được đề đạt lên với cán bộ quản lý cấp trên thông qua biểu mẫu báo cáo cải
tiến. Tùy thuộc vào ý nghĩa thực tiễn và mức độ khả thi, các đề xuất của nhân viên
sẽ được quản lý xem xét và chuyển đến bộ phận ME để tiếp tục đánh giá và có
chính sách khuyến khích. Hàng quý, công ty tổ chức trao thưởng cho những cá
nhân/nhóm có ý tưởng cải tiến được công nhận. Với mức thưởng từ 400,000đ cho
một ý tưởng, đây chưa phải là mức thưởng lớn nhưng chính là sự động viên khích lệ
tinh thần để thu hút sự tham gia của nhân viên tích cực đưa ra các ý tưởng cải tiến,
góp phần vun đắp thêm tinh thần trách nhiệm và tình yêu của nhân viên với công
việc. Đặc biệt, tất cả những ý tưởng Kaizen được công nhận sẽ được đánh giá và
sàng lọc một lần nữa bởi những quản lý cấp cao về mức độ khả thi và hiệu quả kinh
tế mang lại cho công ty, để được trao giải thưởng Kaizen năm. Với những phần
thưởng có giá trị như máy giặt, Tivi, xe máy, chuyến du lịch nước ngoài… CBNV
trong công ty luôn có nguồn động lực để đưa ra ngày càng nhiều ý tưởng cải tiến,
góp phần xây dựng nên văn hóa cải tiến liên tục cho công ty Jia Hsin.
45
Hình 3.3 là một minh họa cho buổi trao thưởng cho ý tưởng Kaizen hàng quý
của công ty.
Hình 3.3 Trao thưởng các thành viên có ý tưởng cải tiến được công nhận
hàng quý
(Nguồn: công ty TNHH Jia Hsin)
3.2.3 Thực trạng áp dụng quản lý trực quan tại công ty
Thứ nhất, quản lý trực quan được triển khai nhằm đạt được mục tiêu, yêu
cầu sau:
- Môi trường sản xuất và làm việc sạch sẽ, gọn gàng;
- Những bộ phận, khu vực nào cần quản lý trực quan thì đều phải thể hiện
được thông qua nhãn, bảng biểu để tránh nhầm lẫn;
- Góp phần làm tăng năng suất và giảm tỷ lệ lỗi;
- Mọi CBNV trong các phân xưởng phải thực hiện được 5S và Quản lý trực
quan trong công việc hàng ngày.
Thứ hai, phương pháp triển khai áp dụng Quản lý trực quan tại Jia Hsin
được triển khai áp dụng theo các giai đoạn sau:
(1) Giai đoạn chuẩn bị
Nhóm chuyên gia tư vấn hướng dẫn doanh nghiệp lựa chọn và thành lập Ban
chỉ đạo dự án Quản lý trực quan, xây dựng kế hoạch triển khai chung dự án và
thống nhất kế hoạch triển khai với lãnh đạo doanh nghiệp, sau đó tiến hành đào tạo
46
nhận thức chung và hướng dẫn triển khai dự án Quản lý trực quan cho Ban chỉ đạo
dự án và các cá nhân liên quan. Tiến hành đánh giá thực trạng hoạt động trực quan
tại doanh nghiệp, làm cơ sở xác định nhu cầu cải tiến từng khu vực và xác định
phạm vi dự án.
(2) Giai đoạn triển khai áp dụng
Trên cơ sở đánh giá thực trạng, nhóm tư vấn hướng dẫn doanh nghiệp sơ đồ
hóa các khu vực và phân công các cán bộ phụ trách từng khu vực. Việc sơ đồ hóa
các khu vực trong không cần thiết phải sử dụng những phần mềm chuyên dụng.
Nhóm chuyên gia cùng với ban chỉ đạo thiết lập các điểm kiểm soát, các vấn
đề và nhu cầu cần cải tiến của từng khu vực, từng nhóm dự án và phương pháp thực
hiện.
Các thành viên trong nhóm triển khai dự án tiến hành tổng vệ sinh, sắp xếp
lại các layout, đồ vật, công cụ dụng cụ một cách khoa học và vệ sinh sạch sẽ từng
khu vực để tạo không gian ứng dụng các hình thức kiểm soát trực quan tại doanh
nghiệp. Thực hiện hiển thị trực quan với các biểu đồ, bảng đo lường kết quả, các
thủ tục và tài liệu quy trình làm nguồn thông tin tham khảo cho công nhân. Ví dụ,
biểu đồ xu hướng về hiệu suất thực hiện, % dao động tỉ lệ lỗi, tiến độ xuất hàng
trong tháng… sẽ được hiển thị trên các bảng thông tin hay các bảng điện tử trong
nhà máy. Thực hiện kiểm soát trực quan với những thông tin về giới hạn kiểm soát
nhiệt độ, áp suất trên bảng thông tin hay trên đồng hồ hiển thị. Thực hiện chỉ dẫn
trực quan với thông tin hiển thị khu vực làm việc, đường đi,…
(3) Giai đoạn duy trì, cải tiến và đánh giá, tổng kết
- Tiến hành đào tạo đánh giá áp dụng Quản lý trực quan; duy trì và cải tiến áp
dụng.
- Xây dựng tiêu chí đánh giá, cơ chế động viên khuyến khích những cá nhân,
tổ, nhóm có thành tích tốt trong thực hiện Quản lý trực quan.
- Đánh giá kết quả sau áp dụng. Nêu bật bằng hình ảnh trước và sau cải tiến.
Thứ ba, Jia Hsin đã thu được một số kết quả chính như sau khi áp dụng
Quản lý trực quan:
47
- Bảng thông tin sản xuất được đặt tại mỗi khu vực sản xuất.
Hình 3.4 Trực quan đối với khu vực sản xuất
(Nguồn: công ty TNHH Jia Hsin)
- Hệ thống máy móc được phân định vị trí trực quan bằng vạch kẻ, nền nhà
xưởng được vệ sinh hàng ngày và quy định vị trí để đồ dùng, dụng cụ sản
xuất.
48
Hình 3.5 Trực quan sơ đồ bố trí mặt bằng
(Nguồn: công ty TNHH Jia Hsin)
- Thành phẩm, nguyên vật liệu được quy định vị trí rõ ràng thông qua kẻ vạch
và nhãn mác.
Hình 3.6 Trực quan hóa khu vực lưu kho
(Nguồn: công ty TNHH Jia Hsin)
49
- Khi sản xuất các bộ phận phải treo biển là đang sản xuất sản phẩm nào.
Hình 3.7 Trực quan hóa lệnh sản xuất
(Nguồn: công ty TNHH Jia Hsin)
- Các bán thành phẩm được dán nhãn các màu quy định việc chưa kiểm tra, đã
kiểm tra và được sản xuất, các bán thành phẩm đều phải được treo biển để
nhận biết.
Hình 3.8 Trực quan hóa loại sản phẩm, vật liệu bằng màu nhãn
(Nguồn: công ty TNHH Jia Hsin)
50
- Biển cảnh báo đối với một số khu vực nhạy cảm (bộ phận nghiên cứu và phát
triển, kho thành phẩm, bộ phận IT,..)
Hình 3.9 Trực quan cảnh báo đối với khu vực nhạy cảm
(Nguồn: công ty TNHH Jia Hsin)
- Trực quan tại các khu vực trong nhà máy bằng các dấu hiệu nhận biết.
Hình 3.10 Dấu hiệu nhận biết tủ thuốc y tế và bình chữa cháy
(Nguồn: công ty TNHH Jia Hsin)
51
Hình 3.11 Sơ đồ thoát hiểm ở kho thành phẩm bằng các biểu tượng
(Nguồn: công ty TNHH Jia Hsin)
- Công ty đã triển khai các quy trình bằng hình ảnh trực quan.
Hình 3.12 Trực quan hóa quy trình sử dụng bình chữa cháy
(Nguồn: công ty TNHH Jia Hsin)
52
3.2.4 Các dự án Lean tại Jia Hsin
Nằm trong khuôn khổ của chương trình “Nâng cao năng suất chất lượng sản
phẩm hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020” do Chính phủ Việt
Nam tài trợ 70% kinh phí, từ năm 2013 Công ty TNHH Jia Hsin phối hợp với
Trung tâm Năng suất Việt Nam (VPC) bắt đầu triển khai dự án Lean tại nhà máy Jia
Hsin với 03 dự án điểm: Giảm thời gian thiết kế, giảm thời gian lắp ráp, giảm tồn
kho vật tư.
Các dự án trên được triển khai với mục đích nhằm loại bỏ các lãng phí trong
sản xuất và cung cấp sản phẩm làm tăng lợi nhuận và cạnh tranh của doanh nghiệp,
đem lại lợi ích cho khách hàng.
Dự án Lean tại Jia Hsin được chia thành 5 giai đoạn: Xác định, Đo lường,
Phân tích, Cải tiến và Kiểm soát.
Trong giai đoạn xác định, công ty Jia Hsin tiến hành xác định vấn đề tồn tại
và các lãng phí trong quá trình sản xuất. Công ty đã nhận diện được các lãng phí
trong việc thiết kế, lắp ráp và vật tư, từ đó đặt ra mục tiêu của từng nhóm dự án.
Trong giai đoạn tiếp theo, việc đo lường các lãng phí trong sản xuất được thực hiện
nhằm xác định vấn đề cần giải quyết trước, vấn đề cần chú trọng cải tiến. Sau hai
giai đoạn đầu tiên, Jia Hsin đã xác định thực hiện thí điểm tại 3 nhóm dự án: Giảm
thời gian thiết kế, Giảm thời gian lắp ráp và Giảm tồn kho vật tư. Trong từng nhóm,
các bộ phận tham gia dự án tập trung phân tích các nguyên nhân gốc rễ của vấn đề
trong từng dự án theo phương pháp phân tích 5WHYS. Trong giai đoạn cải tiến, từ
các nguyên nhân gốc rễ tìm được ở giai đoạn 3, các giải pháp được đưa ra và thực
hiện tại các bộ phận nhằm cải tiến các giai đoạn sản xuất, giảm lãng phí. Cuối cùng,
ban giám sát dự án Lean sẽ theo dõi và đánh giá các hoạt động cải tiến từng bộ
phận, từ đó tìm ra các giải pháp chưa phù hợp và tiếp tục cải tiến.
53
3.2.5 Đánh giá về thực trạng áp dụng các công cụ QTTG tại công ty TNHH
Jia Hsin giai đoạn 2014-2018
3.2.5.1 Những thành tựu đạt được
Các công cụ của QTTG, chủ yếu là các hoạt động 5S, Kaizen và quản lý trực
quan, được thực hiện khá bài bản tại Jia Hsin, góp phần nâng cao năng suất và chất
lượng sản phẩm, nâng cao lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
Bắt đầu áp dụng các phương pháp cơ bản trong hệ thống sản xuất tinh gọn
như 5S, cải tiến liên tục (Kaizen) ngay từ những năm đầu hoạt động, tới nay, Jia
Hsin đã tạo cho mình nền tảng vững chắc để sản xuất và phát triển những sản phẩm
chất lượng cao, khả năng cạnh tranh cao hơn các đối thủ, giữ vững được thị trường
và đối tác. 5S giúp Jia Hsin có được môi trường làm việc khoa học, sạch sẽ và hiệu
quả. Các cải tiến liên tục giúp nâng cao năng suất lao động, khuyến khích trách
nhiệm và tinh thần làm việc của nhân viên đồng thời tận dụng tối ưu nguồn lực
doanh nghiệp. Hiện nay, Jia Hsin vẫn đang phát triển các dự án Lean nhằm nâng
cao hơn nữa hiệu quả sản xuất và đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của khách hàng,
đồng thời tiếp tục học hỏi, vận dụng và triển khai thêm các công cụ khác trong hệ
thống sản xuất tinh gọn như TQM (Total Quality Management - hệ thống quản lý
chất lượng toàn diện), …
Sau gần 10 năm triển khai, Jia Hsin đã thu được kết quả đáng kể: hiệu quả
sản xuất được nâng lên đáp ứng được thêm nhiều đơn hàng mới, tăng lợi nhuận
kinh doanh, thói quen duy trì 5S (đặc biệt là 3 chữ S đầu tiên: sàng lọc, sắp xếp,
sạch sẽ) đã giúp cho doanh nghiệp luôn có môi trường nhà xưởng và văn phòng
thông thoáng, quy củ và nề nếp. Trong tương lai, các hoạt động này sẽ được công ty
duy trì và nâng cao để trở thành doanh nghiệp không lãng phí.
3.2.5.2 Những hạn chế
Việc áp dụng 3 công cụ nền tảng này của QTTG cũng đang gặp nhiều khó
khăn trong công tác duy trì liên tục tại công ty. Việc áp dụng 3 công cụ chính này
không ảnh hưởng nhiều đến chi phí đầu tư của công ty, mà ở đây chủ yếu dựa vào
yếu tố con người, cần sự thấu hiểu ý nghĩa, lợi ích của ba công cụ này trong CBNV
54
và tích cực thực thi theo quy trình đã được xây dựng, tích cực đổi mới, cải tiến
trong công việc. Vấn đề nằm ở sự tham gia thiếu chủ động của CBNV đặc biệt là ở
khối phi sản xuất do CBNV có tư tưởng rằng tinh gọn (loại bỏ lãng phí) và cải tiến
chỉ xuất hiện trong khâu sản xuất. Theo quan điểm của các nhân viên, thực hiện các
hoạt động 5S và Kaizen sẽ không tạo ra giá trị gia tăng trực tiếp. Đối với Kaizen,
công ty vẫn chưa phát huy tinh thần sáng tạo học hỏi cũng như khả năng phối hợp
của mỗi cá nhân, nhóm thực hiện. Điều này một phần do yếu tố truyền thông nội bộ
chưa hiệu quả, chính sách nhân sự và chính sách động viên khen thưởng chưa
khuyến khích được nhân viên nên không giúp truyền tải, hữu hình hóa tâm huyết và
cam kết của lãnh đạo cấp cao xuống cấp dưới và xuống công nhân viên. Với bộ
công cụ này đòi hỏi phải xây dựng được hệ thống đo lường đánh giá cũng như chế
độ đãi ngộ đảm bảo nhiệt huyết của CBNV khi tham gia. Do đó, cần có các giải
pháp phù hợp để hoàn thiện Lean ở khối phi sản xuất và cán bộ quản lý cấp trung.
3.3 Thực trạng các nhân tố tác động đến hiệu quả QTTG từ kết quả
khảo sát
3.3.1 Về nhóm nhân tố “Lãnh đạo”
Bảng 3.3: Đánh giá về nhân tố Lãnh đạo
Kết quả khảo sát Có STT Nội dung
Tỷ lệ Tỷ lệ
Số lượng Không Số lượng
1. Lãnh đạo 1.1 Lãnh đạo có cam kết dài hạn khi áp dụng QTTG 50 23% 77% 168
1.2 149 68% 69 32%
1.3 51 23% 167 77%
1.4 150 69% 68 31% Lãnh đạo là người định hướng tiên phong trong quá trình chuyển đổi sang LEAN đồng thời là người thúc đẩy tạo hiệu ứng mạnh mẽ cho toàn thể nhân viên cùng tham gia Lãnh đạo doanh nghiệp có cam kết cung cấp tài chính cho những chương trình dự án, đầu tư thay đổi Lãnh đạo có tầm nhìn và chiến lược rõ ràng về việc áp dụng QTTG
(Nguồn: kết quả khảo sát do tác giả tổng hợp)
55
Nhận xét:
Thứ nhất, Lãnh đạo không có cam kết dài hạn khi áp dụng QTTG.
Có đến 77% số người cho biết Lãnh đạo công ty không có cam kết dài hạn
khi áp dụng QTTG. Điều này một mặt cho thấy lãnh đạo công ty chưa có kế hoạch
và quyết tâm áp dụng triệt để và lâu dài, có thể chỉ thực hiện hời hợt theo xu hướng
hay áp dụng máy móc; mặt khác cho thấy nhân viên công ty không nắm rõ và
không có lòng tin vào kế hoạch, mục tiêu của lãnh đạo khi áp dụng QTTG.
Thứ hai, Lãnh đạo công ty đóng vai trò là người định hướng tiên phong
trong quá trình chuyển đổi sang Lean đồng thời là người thúc đẩy tạo hiệu ứng
mạnh mẽ cho toàn thể nhân viên cùng tham gia.
Có 68% số người được hỏi đồng tình với nhận xét này. Phần lớn ban lãnh
đạo công ty và các quản lý cấp trung cùng thực hiện nghiêm túc các quy định 5S về
nơi làm việc và không gian chung, đồng thời đóng vai trò gương mẫu trong việc
duy trì và tuân thủ nội quy 5S. Ngoài ra, ban lãnh đạo và cán bộ cấp trung còn đảm
nhận nhiệm vụ là người giữ lửa 5S, phụ trách công việc giám sát, nhắc nhở cũng
như khuyến khích mọi người cùng thực hiện, hướng tới xây dựng cho CBNV tinh
thần tự giác và biến việc thực hiện 5S trở thành thói quen hàng ngày. Đối với hoạt
động cải tiến liên tục, lãnh đạo cấp trung như quản đốc phân xưởng, trưởng bộ phận
sẽ là người xây dựng kế hoạch cũng như tài liệu để đánh giá và hướng dẫn nhân
viên thực hiện Kaizen tại đơn vị mình đồng thời thực hiện ghi nhận và đánh giá các
ý tưởng cải tiến đưa lên từ các bộ phận.
Thứ ba, Lãnh đạo công ty chưa có cam kết cung cấp tài chính cho những
chương trình dự án, đầu tư thay đổi trong quá trình thực hiện QTTG.
Kết quả khảo sát đã chỉ ra có đến 77% cho trả lời là không. Chỉ có 23% là trả
lời có, lý do là đa số CBNV (đặc biệt ở công nhân sản xuất) chưa nắm được các
khoản chi phí cũng như những dự án của công ty. Điều này cho thấy triết lý doanh
nghiệp, chính sách, dự án chưa được công ty truyền thông giới thiệu rộng rãi cho
nhân viên.
Về chi phí đầu tư cho quản trị tinh gọn của công ty như sau:
56
Bảng 3.4 Chi phí đầu tư cho quản trị tinh gọn giai đoạn 2016-2018
(Đơn vị tính : nghìn đồng)
NĂM 2016 2017 2018 NỘI DUNG ĐẦU TƯ
Tổng chi phí đầu tư 1.443.864 1.537.690 1.802.376
1. Đầu tư cho các dự án thay đổi 1.113.091 1.187.452 1.273.056
2. Đầu tư cho khen thưởng, phúc lợi 330.773 350.238 529.320
(Nguồn: công ty TNHH Jia Hsin)
Bảng 3.4 cho thấy tổng chi phí đầu tư có xu hướng tăng trong giai đoạn
2016-2018. Các khoản tài chính nêu trên đa phần là dành cho áp dụng cải tiến quy
trình trong khâu sản xuất và một phần nhỏ là dành cho khen thưởng các cá nhân, tập
thể đạt kết quả tốt trong quá trình thực hiện QTTG. Tuy nhiên cần có một chương
trình đào tạo riêng biệt dành cho xây dựng và truyền đạt kiến thức QTTG để toàn
thể người lao động có thể hiểu rõ hơn về chiến lược của công ty, về lợi ích của
QTTG cũng như có kiến thức sâu hơn về áp dụng tinh gọn trong công việc. Việc áp
dụng các công cụ QTTG cần được triển khai một cách đồng bộ và cam kết cho toàn
bộ công ty chứ không chỉ là hình thức tại một vài bộ phận hoạt động nào đó.
Thứ tư, Lãnh đạo có tầm nhìn và chiến lược rõ ràng về việc áp dụng QTTG.
69% số người cho biết Lãnh đạo có tầm nhìn và chiến lược rõ ràng về việc
áp dụng QTTG. Điều này là kết quả của chiến dịch “Đại bàng tung cánh” được triển
khai phổ biến trong toàn công ty từ tháng 6 đến tháng 12 năm 2019. Ban Tổng
Giám đốc đã thảo luận và tham vấn ý kiến của các chuyên gia từ tháng 6 đến tháng
7 năm 2019 để điều chỉnh tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi trước những yêu cầu
mới về thị trường để gia tăng tính cạnh tranh của công ty. Sau đó tiến hành đào tạo
“Đại sứ văn hóa” từ tháng 7 đến tháng 8, những đại sứ văn hóa chính là những cán
bộ quản lý cấp trung ở công ty. Từ tháng 9 đến tháng 12, các đại sứ văn hóa tiến
hành phổ biến tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi mới cho toàn thể công nhân viên
trong công ty với mục tiêu mức độ nhận thức của toàn công ty đạt 90%. Sau khi
57
triển khai phổ biến, bộ phận ME (Manufacturing Excellence) tiến hành kiểm tra để
đánh giá mức độ nhận thức của toàn thể CBNV và có biện pháp tái đào tạo nếu kết
quả không đạt yêu cầu. Kết quả rất khả quan khi mức độ nhận thức của toàn thể
CBNV đạt 92%.
Tầm nhìn của công ty từ khi thành lập là “Trở thành nhà cung cấp hàng đầu
và có trách nhiệm trong lĩnh vực sản xuất dép xốp”; hiện tại được điều chỉnh thành
“Trở thành doanh nghiệp tiên tiến nhất, đáng tin cậy và hạnh phúc nhất trong ngành
giày dép toàn cầu, làm phong phú thêm trải nghiệm cuộc sống của mọi người”. Sứ
mệnh của công ty được xác định từ khi thành lập là “Trở thành nhà sản xuất hàng
đầu và có trách nhiệm để chăm lo cho người lao động và đóng góp cho sự phát triển
của cộng đồng địa phương”; hiện tại được điều chỉnh thành “Luôn cung cấp cho
khách hàng những sản phẩm và dịch vụ có giá trị nhất thông qua tư duy đổi mới và
quản trị theo định hướng con người”. Có thể thấy, trong sứ mệnh được điều chỉnh,
công ty đặc biệt chú trọng vào giá trị mà khách hàng nhận được và vào tư duy đổi
mới. Điều này phù hợp với chiến lược trở thành một doanh nghiệp tinh gọn bởi ý
tưởng cốt lõi của hệ thống QTTG là tối đa hóa giá trị cho khách hàng, đồng thời
giảm thiểu lãng phí. Năm giá trị cốt lõi được xác định bao gồm Trung thực – Trách
nhiệm – Sáng tạo – Chuyên nghiệp – Tôn trọng.
3.3.2 Về nhóm nhân tố “Nhân viên”
Thời gian làm việc tại công ty nhiều nhất là từ 1-5 năm với 101 người chiếm
tỷ lệ 46%, xếp sau là từ 5-10 năm với 52 người chiếm tỷ lệ 24%. Việc khảo sát
phỏng vấn được những người này sẽ góp phần làm cho kết quả nghiên cứu của tác
giả về QTTG tại công ty có tính chính xác cao vì đây là khoảng thời gian từ khi
công ty bắt đầu áp dụng các công cụ QTTG từ thử nghiệm cho đến nay đã qua hiệu
chỉnh và đánh giá nhiều lần. Trong đó có đến 160 nhân viên (chiếm tỷ lệ 73%) sẽ
đánh giá chính xác được lãnh đạo và nắm rõ được các chính sách công ty đưa ra từ
đầu, và ngược lại các lãnh đạo sẽ đánh giá được sự tham gia của các nhân viên công
ty trong quá trình họ tham gia và đóng góp chung cho công ty.
58
Bảng 3.5: Đánh giá về nhân tố Nhân viên
Kết quả khảo sát
Có Không STT Nội dung
Tỷ lệ Tỷ lệ
Số lượng Số lượng 2. Nhân viên
2.1 55 25% 163 75%
2.2 197 90% 21 10%
2.3 199 91% 19 9%
2.4 58 27% 160 73% Cán bộ công nhân viên chủ động tham gia vào việc áp dụng quản trị tinh gọn Nhân viên có trình độ và khả năng tiếp thu nhanh Nhân viên có khả năng làm việc và kết nối nhóm Nhân viên được đào tạo tốt về quản trị tinh gọn
(Nguồn: kết quả khảo sát do tác giả tổng hợp)
Nhận xét:
Thứ nhất, cán bộ công nhân viên chưa chủ động tham gia vào việc áp dụng
QTTG.
Đại đa số CBNV tại công ty chưa nhận thức được lợi ích của QTTG với bản
thân. 75% số người được hỏi cho rằng họ không tham gia với tinh thần tự giác và
tin tưởng việc áp dụng này sẽ mang lại kết quả tốt hơn cho công ty và bản thân họ.
Các nhân viên thường áp dụng 5S, Kaizen, Quản lý trực quan một cách thụ động,
cứng nhắc, theo chỉ đạo và thỉnh thoảng tìm cách thực hiện chống đối. Người lao
động Việt Nam có đặc điểm là sợ rủi ro, dễ bằng lòng với công việc thường ngày,
ngại thay đổi, không cởi mở trong chia sẻ, thường quan tâm tới lợi ích ngắn hạn.
Đặc biệt, người lao động luôn có tư tưởng làm công, ăn lương nên chỉ cần biết hoàn
thành công việc với sản phẩm làm ra để hưởng thu nhập nên không có trách nhiệm
nhiều tới việc thực hiện yêu cầu của QTTG.
Thứ hai, nhân viên chưa được đào tạo tốt về QTTG.
Vấn đề đào tạo chưa được đánh giá cao khi có đến 73% số người được hỏi
trả lời không. CBNV không được cung cấp đầy đủ kiến thức QTTG, do đó sẽ gặp
khó khăn trong việc tiếp cận và triển khai áp dụng. Phương pháp đào tạo QTTG
59
chưa phù hợp được thể hiện trên ba khía cạnh: nội dung đào tạo, cách thức đào tạo
và thời gian đào tạo.
Về nội dung đào tạo QTTG: công ty đã triển khai áp dụng một cách máy
móc lý thuyết QTTG mà không có sự điều chỉnh, sáng tạo cho phù hợp với thực tế
tại doanh nghiệp và cập nhật thường xuyên trước những biến động của thị trường,
nên việc triển khai áp dụng chỉ mang tính chất hình thức.
Cách thức đào tạo không phù hợp thể hiện ở điểm, đào tạo kiến thức thay vì
đào tạo nhận thức trước. Bên cạnh đó, hình thức đào tạo là đào tạo tại nơi làm việc,
người trước dạy người sau, “cầm tay chỉ việc” các công việc cụ thể nên chưa hiểu
được bản chất của vấn đề.
Về thời gian đào tạo: chưa có lộ trình đào tạo cụ thể, nên các quản lý cấp
trung thường tận dụng thời gian cuối những buổi họp bộ phận để tiến hành lồng
ghép đào tạo về triển khai áp dụng QTTG.
Thứ ba, nhân viên có trình độ và khả năng tiếp thu nhanh và có khả năng
làm việc và kết nối nhóm.
Từ thực tế cán bộ công nhân viên có trình độ và khả năng tiếp thu tốt, hiệu
quả đào tạo sẽ được nâng cao hơn. Khả năng làm việc và kết nối nhóm tốt của nhân
viên sẽ giúp cho việc truyền thông giao tiếp các chính sách, dự án, chương trình
trong công ty được triển khai khá tốt, giúp lan tỏa ý tưởng, chia sẻ kiến thức, có sự
phối hợp và thỏa thuận của nhiều phòng ban khác nhau trong việc triển khai chính
sách.
3.3.3 Về nhóm nhân tố “Chính sách”
60
Bảng 3.6: Đánh giá về nhân tố Chính sách
Kết quả khảo sát
Có Không STT Nội dung
Tỷ lệ Tỷ lệ
Số lượng Số lượng 3. Chính sách
3.1 208 95% 10 5%
3.2 179 82% 39 18%
3.3 192 88% 26 12% Doanh nghiệp quản lý hoạt động kinh doanh theo quy trình Sử dụng các kỹ thuật thống kê giúp doanh nghiệp có được những dữ liệu để đưa ra các quyết định khi áp dụng quản trị tinh gọn Thiết lập một hệ thống đánh giá kết quả khi tiến hành chuyển đổi sang Lean
3.4 155 71% 63 29%
3.5 76 35% 142 65%
3.6 187 86% 31 14% Chính sách nhân sự khuyến khích người lao động tham gia vào quản trị tinh gọn Xây dựng một chiến lược đào tạo Lean cho tất cả nhân viên Hệ thống quản lý đánh giá hiệu quả lao động tốt
3.7 Triển khai cải tiến liên tục 210 96% 8 4%
(Nguồn: kết quả khảo sát do tác giả tổng hợp)
Nhận xét:
Thứ nhất, Jia Hsin cần xây dựng một chiến lược đào tạo Lean cho tất cả
nhân viên.
Như đã trình bày ở trên chính sách đào tạo của công ty chưa áp dụng cho
toàn bộ nhân viên, mới chỉ áp dụng đào tạo lý thuyết cho một số nhân viên và chủ
yếu đào tạo thực tế trong quá trình làm việc, điều này thể hiện rõ trong kết quả khảo
sát khi có 65% trả lời là công ty cần xây dựng một chiến lược đào tạo Lean cho tất
cả nhân viên.
Thứ hai, chính sách nhân sự của công ty khuyến khích người lao động tham
gia vào QTTG. Công ty có hệ thống quản lý đánh giá hiệu quả lao động tốt, đồng
thời liên tục triển khai các hoạt động cải tiến.
61
Hệ thống đánh giá kết quả lao động được thực hiện khá tốt với các nội dung
và tiêu chí được định lượng rõ ràng từ đó nhân viên có thể nhìn vào và thực hiện rất
tốt, điều đó thể hiện qua con số 86% trong bảng 3.6.
Có 71% và 96% ý kiến đồng tình tương ứng với nhận xét chính sách nhân sự
của công ty khuyến khích người lao động tham gia vào QTTG và công ty triển khai
cải tiến liên tục. Điều đó được minh chứng bằng các hoạt động Kaizen và các chính
sách khuyến khích khen thưởng cho cán bộ nhân viên khi tham gia vào hoạt động
QTTG.
Thứ ba, Jia Hsin quản lý hoạt động kinh doanh theo quy trình. Việc sử dụng
các kỹ thuật thống kê giúp Jia Hsin có được những dữ liệu để đưa ra các quyết định
khi áp dụng QTTG. Đồng thời, thiết lập một hệ thống đánh giá kết quả khi tiến
hành chuyển đổi sang Lean.
Các quy trình hoạt động của công ty được ban hành cho tất cả các phòng
ban, phân xưởng, và 95% cán bộ nhân viên có thể tiếp cận hoặc được tuyên truyền,
hướng dẫn để thực hiện theo quy trình, tránh những sai sót trong công việc nhằm
giảm thiểu lãng phí và tăng năng suất lao động. Đồng thời công ty sử dụng các kỹ
thuật thống kê (SPC - Statistical Process Control) giúp công ty có được những dữ
liệu để đưa ra các quyết định khi áp dụng QTTG. Hệ thống đánh giá kết quả khi tiến
hành chuyển đổi sang Lean giúp công ty đánh giá được hiệu quả áp dụng các hoạt
động QTTG, tìm ra những thiếu sót và nguyên nhân cốt lõi để cải thiện các hoạt
động này.
Các công cụ thống kê mà công ty hiện đang sử dụng bao gồm: phiếu kiểm
tra, biểu đồ Pareto, sơ đồ nhân quả, lưu đồ (xem phụ lục 3).
3.3.4 Về nhóm nhân tố “Cơ sở hạ tầng và văn hóa doanh nghiệp”
62
Bảng 3.7: Đánh giá về nhân tố Cơ sở hạ tầng và văn hóa doanh nghiệp
Kết quả khảo sát
Có Không STT Nội dung
Tỷ lệ Tỷ lệ
Số lượng Số lượng
4.1 100 46% 118 54%
4.2 201 92% 17 8%
4.3 172 79% 46 21% 4. Cơ sở hạ tầng và văn hóa doanh nghiệp Xây dựng một hệ thống thông tin giao tiếp hiệu quả Xây dựng một cơ chế khuyến khích động viên khen thưởng Doanh nghiệp có tiềm lực tài chính đầu tư cho các dự án quản trị tinh gọn
4.4 175 80% 43 20% Văn hóa và cơ cấu tổ chức công ty phù hợp với việc triển khai quản trị tinh gọn
(Nguồn: kết quả khảo sát do tác giả tổng hợp)
Nhận xét:
Thứ nhất, Jia Hsin cần xây dựng một hệ thống thông tin giao tiếp hiệu quả.
Quá trình đào tạo trong thực tiễn làm việc hiện vẫn còn gặp một số khó khăn
do quá trình giao tiếp và truyền đạt trong nội bộ công ty chưa tốt (chỉ 46%).
Thứ hai, doanh nghiệp có tiềm lực tài chính đầu tư cho các dự án QTTG và
có cơ chế khuyến khích động viên khen thưởng.
Công ty có tiềm lực tài chính đầu tư cho các dự án quản trị tinh gọn (việc đào
tạo nhân viên, thuê chuyên gia tư vấn, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho việc làm
QTTG, hiện thực hóa các ý tưởng cải tiến vào thực tiễn, quỹ khen thưởng cho các
thành quả QTTG,…). Với cơ chế khen thưởng khá tốt, mà cụ thể là trong những
năm qua vào mỗi dịp cuối năm công ty đều có phần thưởng xứng đáng cho các cá
nhân và tập thể đạt kết quả tốt trong áp dụng QTTG, điều này càng tạo thêm động
lực cho nhân viên tham gia từ đó công ty ngày càng áp dụng tốt hơn QTTG.
Thứ ba, văn hóa và cơ cấu tổ chức công ty phù hợp với việc triển khai
QTTG.
Đó là một văn hóa cởi mở và linh hoạt với cải tiến, sẵn sàng với học tập, khả
năng học hỏi tiếp thu kiến thức mới tốt và sẵn sàng chia sẻ thông tin, kiến thức
63
trong tổ/nhóm. Cơ cấu tổ chức của công ty có một bộ phận chuyên trách về Lean
được gọi là bộ phận ME (Manufacturing Excellence) ghi nhận những khoản tiết
kiệm có thể thu được từ việc nhận diện, loại bỏ lãng phí, hay các ý tưởng cải tiến và
tiết kiệm của cán bộ nhân viên.
3.3.5 Đánh giá chung về các nhân tố tác động đến hiệu quả áp dụng quản trị
tinh gọn tại công ty TNHH Jia Hsin
3.3.5.1 Ưu điểm
Thứ nhất, về lãnh đạo: Lãnh đạo cấp cao có tầm nhìn và chiến lược rõ ràng
về việc áp dụng QTTG. Tầm nhìn và chiến lược của công ty trong thực hiện QTTG
luôn được lãnh đạo giữ vững. Lãnh đạo là người định hướng tiên phong trong quá
trình chuyển đổi sang Lean đồng thời là người thúc đẩy tạo hiệu ứng mạnh mẽ cho
toàn thể nhân viên cùng tham gia.
Thứ hai, về nhân viên: trình độ và khả năng tiếp thu nhanh, khả năng làm
việc và kết nối nhóm của nhân viên tốt có ảnh hưởng tốt đến việc áp dụng QTTG.
Thứ ba, về chính sách: công ty hiện tại quản lý hoạt động kinh doanh theo
quy trình, sử dụng các kỹ thuật thống kê, có hệ thống quản lý đánh giá hiệu quả lao
động tốt, chính sách khuyến khích người lao động tham gia vào thực hiện QTTG.
Thứ tư, về cơ sở hạ tầng và văn hóa doanh nghiệp: công ty có tiềm lực tài
chính đầu tư cho các dự án QTTG, đồng thời văn hóa và cơ cấu tổ chức công ty phù
hợp với việc triển khai QTTG.
3.3.5.2 Hạn chế
Thứ nhất, Lãnh đạo chưa có cam kết dài hạn khi áp dụng QTTG, chưa có
cam kết cung cấp tài chính dài hạn cho những chương trình dự án, đầu tư thay đổi.
Mặc dù công ty có tiềm lực tài chính nhưng vẫn chưa thể hiện cam kết dài
hạn khi áp dụng QTTG. Công ty mặc dù có quyết tâm rất cao để thay đổi hiện trạng
sản xuất nhưng các nguồn lực cần thiết (tài chính, nhân lực) để đầu tư dài hạn cho
quá trình chuyển đổi sang Lean còn hạn chế. Mặc dù chi phí đầu tư cho QTTG tăng
liên tục những năm qua, nhưng những đầu tư đó vẫn còn hạn chế so với quy mô
công ty.
64
Thứ hai, CBNV chưa chủ động tham gia vào việc áp dụng QTTG.
Công ty cần làm cho người lao động hiểu rằng việc áp dụng Lean không phải
để cắt giảm nhân sự hoặc cắt giảm thu nhập mà áp dụng Lean chính là đảm bảo tốt
hơn các điều kiện làm việc và hiệu quả sản xuất. Công ty cũng cần có sự đảm bảo
việc làm và các quyền lợi đầy đủ, dài hạn cho người lao động để họ nhận thức đúng
về mục tiêu của việc áp dụng Lean. Người lao động sẽ không có những cam kết
thay đổi đủ lớn nếu không được đảm bảo nghề nghiệp đầy đủ. Điều này có nghĩa
rằng mức độ gắn kết với công ty là cao do đó người lao động ý thức được rằng
những hành vi chống đối không mang lại lợi ích cho bản thân.
Người lao động qua đào tạo thường sẽ có sự cam kết dài hạn hơn với công ty
nên những tác động thay đổi từ công ty cũng dễ được chấp nhận hơn với người lao
động. Vì vậy, chất lượng người lao động sẽ tác động trực tiếp đến ý thức và hành vi
của họ đối với các thay đổi. Công ty cần có một chương trình đào tạo riêng biệt
dành cho xây dựng và truyền đạt kiến thức QTTG để toàn thể người lao động có thể
hiểu rõ hơn về chiến lược của công ty, về lợi ích của QTTG cũng như có kiến thức
sâu hơn về áp dụng tinh gọn trong công việc. Một bộ phận người lao động trong
công ty vẫn chưa được đào tạo bài bản về QTTG, điều này làm giảm ý thức chấp
nhận sự thay đổi, giảm ý thức xây dựng văn hóa cải tiến liên tục và làm giảm cam
kết dài hạn với công ty.
Thứ ba, quá trình đào tạo vẫn còn hạn chế chưa thể áp dụng đào tạo cho
toàn bộ CBNV.
Nguyên nhân của việc chưa thể áp dụng đào tạo cho toàn bộ nhân viên là do
chi phí đầu tư còn hạn chế. Đa số kinh phí dành cho nghiên cứu và triển khai công
việc, một phần là để tặng thưởng cho các cá nhân, tập thể đạt kết quả tốt. Ngoài ra
quá trình đào tạo thực tiễn khi làm việc còn gặp khó khăn do vấn đề giao tiếp và
truyền đạt chưa tốt. QTTG đòi hỏi có những thay đổi căn bản trong tư duy và
phương pháp làm việc vì vậy việc đào tạo tập huấn ban đầu để nhân viên hiểu về
bản chất của QTTG cũng như nắm bắt các công cụ của QTTG là rất quan trọng và
cần thiết. Công ty cần tập trung cho đào tạo và giúp nhân viên nhận ra lãng phí
65
trong quy trình làm việc theo chuỗi giá trị từ đó làm tăng tính thành công của việc
áp dụng QTTG. Công ty cần có chiến lược đào tạo bài bản về QTTG cho cả cấp độ
quản lý và cấp độ nhân viên để đảm bảo tất cả cán bộ công nhân viên toàn công ty
đều có những thay đổi trong tư duy và phương pháp làm việc cũng như nắm bắt
được các công cụ của QTTG, nhằm mang lại hiệu quả toàn diện khi áp dụng QTTG.
Thứ tư, chính sách khuyến khích động viên khen thưởng vẫn chưa hiệu quả.
Trong thực tế, quỹ khen thưởng, khuyến khích dành cho các sáng kiến
Kaizen vẫn còn khá ít, chưa thực sự tạo động lực và thu hút sự tham gia của toàn bộ
CBNV trong toàn công ty. Vẫn chưa có cơ chế khen thưởng khi áp dụng tốt các
công cụ khác. Đó cũng là nguyên nhân làm giảm mức độ chủ động và mức độ cam
kết tham gia áp dụng QTTG trong đội ngũ CBNV.
Thứ năm, hệ thống thông tin giao tiếp chưa thật sự hiệu quả.
Khi hệ thống truyền thông nội bộ không hiệu quả, cụ thể, nhân viên không
được truyền thông đầy đủ về những thay đổi diễn ra trong quá trình triển khai
QTTG, đặc điệt khi đối tượng là công nhân trực tiếp sản xuất không được biết về
thành công của dự án QTTG, những lợi ích trực tiếp như giảm chi phí sản xuất,
giảm thời gian sản xuất; nói cách khác, khi không được truyền thông đầy đủ về lợi
ích của QTTG thì nhân viên không ủng hộ quá trình áp dụng.
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Chương 3 đã giới thiệu tổng quát về công ty TNHH Jia Hsin về quá trình
hình thành và phát triển, tầm nhìn, sứ mệnh, cơ cấu tổ chức, kết quả hoạt động kinh
doanh trong những năm vừa qua. Đồng thời tác giả phân tích thực trạng áp dụng các
công cụ của QTTG tại công ty và đánh giá về các nhân tố tác động đến hiệu quả
QTTG từ kết quả khảo sát. Qua đó đánh giá chung những ưu điểm và những hạn
chế tồn đọng khi áp dụng Lean tại công ty. Đây là cơ sở để đưa ra các giải pháp
nhằm hoàn thiện việc áp dụng QTTG tại công ty trong thời gian tới ở chương tiếp
theo.
66
CHƯƠNG 4.
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VIỆC ÁP DỤNG QUẢN TRỊ TINH GỌN TẠI
CÔNG TY TNHH JIA HSIN
4.1 Chương trình năng suất chất lượng quốc gia
Chương trình quốc gia về “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng
hóa của công ty Việt Nam đến năm 2020” đã được Bộ Khoa học & Công nghệ tham
mưu, soạn thảo và Thủ tướng Chính phủ chính thức phê duyệt ngày 21 tháng 5 năm
2010 tại Quyết định số 712/2010/QĐ-TTg. Mục đích của chương trình nhằm xây
dựng và áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, các hệ thống quản lý, mô
hình, công cụ cải tiến năng suất và chất lượng đồng thời phát triển nguồn lực cần
thiết để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Tạo bước chuyển
biến rõ rệt về năng suất và chất lượng của các sản phẩm, hàng hoá chủ lực, khả
năng cạnh tranh của các công ty đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước.
Trong năm 2016, Bộ Khoa học & Công nghệ trong quyết định số 943/QĐ-
BKHCN đã phê duyệt dự án “Thúc đẩy hoạt động năng suất và chất lượng" thuộc
Chương trình quốc gia “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hoá của
công ty Việt Nam đến năm 2020” để tuyển chọn thực hiện từ năm 2017. Mục tiêu
của dự án này nhằm đào tạo đội ngũ các chuyên gia thực hành Lean, SixSigma, 5S,
ISO… phục vụ thúc đẩy công nghiệp sản xuất trong nước, nâng cao năng lực cạnh
tranh và chất lượng sản phẩm dịch vụ Việt Nam. Mục tiêu đến năm 2020 có (1)
60.000 công ty được hướng dẫn ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và đổi mới
công nghệ, áp dụng các hệ thống quản lý, mô hình, công cụ cải tiến năng suất và
chất lượng. (2) Xây dựng phong trào năng suất và chất lượng tại tất cả các tỉnh,
thành phố trong cả nước. (3) 100% công ty sản xuất các sản phẩm, hàng hoá chủ lực
xây dựng và thực hiện các dự án nâng cao năng suất và chất lượng. Góp phần nâng
tỷ trọng đóng góp của năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP) trong tốc độ tăng tổng
sản phẩm trong nước (GDP) lên ít nhất 35% vào năm 2020.
67
Có thể thấy, Việt Nam đã và đang rất quan tâm và chú trọng phát triển các
chương trình năng suất chất lượng sản phẩm công ty để nâng cao vị thế ngành công
nghiệp Việt Nam trong khu vực và thế giới. Phương pháp sản xuất Lean là một
trong những đối tượng quan tâm chính trong chương trình “Năng suất chất lượng
quốc gia”. Do đó, nghiên cứu áp dụng thành công Lean trong công ty là định hướng
đúng đắn khi đặt trong bối cảnh chiến lược quốc gia.
4.2 Một số giải pháp hoàn thiện việc áp dụng QTTG tại công ty TNHH
Jia Hsin
4.2.1 Đối với các nhân tố tác động tới hiệu quả áp dụng QTTG
4.2.1.1 Về nhóm nhân tố “Lãnh đạo”
Nhóm nhân tố “Lãnh đạo” được coi là nhân tố có khả năng thúc đẩy lớn tới
hiệu quả áp dụng QTTG. Vì vậy, công ty cần xây dựng đội ngũ lãnh đạo có cam kết
dài hạn và sự am hiểu về QTTG, luôn đánh giá cao vai trò của người lao động, luôn
tạo điều kiện hỗ trợ và ủng hộ người lao động từ mọi phía, từ đó sẽ thúc đẩy sự
tham gia của người lao động vào quá trình áp dụng QTTG.
Do kết quả của QTTG không thể hiện hữu trong một thời gian ngắn, lãnh
đạo cấp cao cần có tầm nhìn chiến lược dài hạn, tâm huyết và quyết tâm theo đuổi
sự thay đổi từ việc áp dụng QTTG. Lãnh đạo cũng cần phải có tư duy và năng lực
đổi mới, tích cực sáng tạo và thể hiện thái độ ủng hộ cũng như sẵn sàng tham gia
quá trình đổi mới, cần liên tục trau dồi và bổ sung kiến thức do QTTG đòi hỏi kết
hợp nhiều kiến thức và phương pháp quản trị khác nhau như quản trị nguồn nhân
lực, quản trị thay đổi, am hiểu về hoạt động và quy trình vận hành, sản xuất…
Thay đổi nhận thức của lãnh đạo công ty về QTTG.
Đầu tiên, lãnh đạo cần phải tham gia vào các chương trình đào tạo cơ bản về
tư tưởng, triết lý và mục tiêu của phương pháp sản xuất Lean. Mặc dù không nhất
thiết phải đào tạo chuyên sâu về các công cụ, kỹ thuật của Lean nhưng những định
hướng chiến lược và mục đích của Lean là cần thiết để giúp lãnh đạo hiểu và đưa ra
các định hướng áp dụng cho cấp dưới.
68
Thứ hai, lãnh đạo công ty cũng cần hiểu rằng để áp dụng Lean thành công
ngoài việc theo đuổi dài hạn thì các nguồn lực được cung cấp đầy đủ (tài chính và
nhân lực) là cần thiết. Lean định hướng vào cải tiến liên tục với những hoạt động
không tốn kém chi phí nhưng để đạt được hiệu quả toàn diện và đầy đủ thì công ty
cũng cần đổi mới và cải thiện điều kiện sản xuất bằng các khoản đầu tư cho con
người và thiết bị nhà xưởng.
Cuối cùng, lãnh đạo nên chủ động tham gia và thúc đẩy cấp dưới tham gia
vào các hoạt động triển khai áp dụng Lean một cách toàn diện trên toàn nhà máy để
hình thành thói quen Lean của tất cả các thành viên. Lãnh đạo cũng không nên xem
các hoạt động Lean như một phong trào mang tính thời điểm mà cần coi Lean là
hoạt động liên tục và dài hạn.
Đào tạo công cụ, kỹ thuật và tư tưởng vận hành Lean cho quản lý
cấp trung.
Đối với bậc quản lý cấp trung, thái độ kháng cự và ngại thay đổi cần được
xóa bỏ. Thay vào đó, họ cần ý thức vai trò cầu nối quan trọng của mình trong việc
truyền đạt và lan tỏa định hướng và ý chí thay đổi với QTTG của lãnh đạo cấp cao
đến từng công nhân viên trong DN. Họ cũng chính là những nhân tố trực tiếp giúp
thay đổi hành vi của từng người lao động thông qua khả năng định hướng sự thay
đổi bằng cách thiết lập những mục tiêu rõ ràng và khiến cấp dưới biết chịu trách
nhiệm cá nhân với công việc của mình.
Thứ nhất, do các nhóm dự án triển khai Lean thường hoạt động hiệu quả hơn
khi quản lý cấp trung có cam kết mạnh mẽ và hỗ trợ nhóm thường xuyên. Bên cạnh
đó, người quản lý trung gian có am hiểu sâu sắc về các công cụ, kỹ thuật của Lean
thì sẽ hỗ trợ, hướng dẫn và đào tạo cho nhân viên áp dụng Lean tốt hơn đồng thời
có cam kết mạnh hơn. Ngược lại, người quản lý thiếu hoặc am hiểu không đầy đủ
về kỹ năng kỹ thuật liên quan đến Lean thường không có sự cam kết cho các dự án
Lean đồng thời không hỗ trợ được nhiều cho các nhóm triển khai Lean của đơn vị.
Do đó, nhóm quản lý cấp trung cần tham gia vào các chương trình đào tạo
chuyên sâu đủ dài về các kỹ năng, kỹ thuật và cách thức tổ chức áp dụng các công
69
cụ của Lean. Am hiểu được các kỹ năng kỹ thuật của Lean thì người quản lý cấp
trung mới có khả năng thiết lập, đánh giá và phát triển các tiêu chuẩn trong quá
trình áp dụng Lean.
Thứ hai, ngoài kiến thức về các công cụ, kỹ thuật của Lean, một số nội dung
người quản lý cấp trung gian nên được đào tạo để có thể triển khai và quản lý tốt
các chương trình áp dụng Lean như: (1) Kỹ năng xây dựng và quản lý nhóm cải
tiến, (2) Kỹ năng đào tạo và phát triển cấp dưới, (3) Kỹ năng giải quyết vấn đề, (4)
Kỹ năng đánh giá hiện trường hiện vật.
Lãnh đạo cấp trung và cấp thấp cần được trau dồi và bổ sung kiến thức về
QTTG thông qua các khóa đào tạo cho cấp quản lý. Các khóa đào tạo này cần được
duy trì hàng năm, đặc biệt chú ý đối với các quản lý mới gia nhập vào công ty.
Nguồn kinh phí: nguồn quỹ đào tạo, khen thưởng, phúc lợi hàng năm của
công ty.
Bộ phận thực hiện: Phòng hành chính nhân sự, Phòng kế toán, Bộ phận ME.
Chi phí thực hiện:
Bảng 4.1 Chi phí khóa đào tạo Lean cho cấp quản lý hàng năm
Đơn vị tính: đồng
Cấp quản lý SỐ LƯỢNG SỐ LỚP TỔNG CHI PHÍ
Quản lý cấp trung 180 người 2 lớp/khóa 150 triệu đồng
Quản lý cấp thấp 370 người 4 lớp/khóa 200 triệu đồng
Tổng chi phí 350 triệu đồng
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
4.2.1.2 Về nhóm nhân tố “Nhân viên”
Công ty cần xây dựng đội ngũ công nhân viên tin tưởng vào lợi ích của
QTTG và có ý thức chủ động tham gia vào quá trình triển khai QTTG. Đầu tiên là
cần có những biện pháp giúp đội ngũ công nhân viên thay đổi thái độ và suy nghĩ
trước những thay đổi của việc áp dụng QTTG: những thay đổi đó không đe dọa
công việc hiện tại mà ngược lại đem tới lợi ích cho doanh nghiệp và bản thân. Tiếp
70
đó, công ty mới tiến hành các phương thức đào tạo và huấn luyện cụ thể liên quan
tới QTTG. Và trong dài hạn, cần xây dựng văn hóa doanh nghiệp hướng tới sự học
hỏi, năng lực sáng tạo và cải tiến không ngừng để duy trì những thành quả do hoạt
động QTTG mang lại.
Hình 4.1 Lộ trình xây dựng đội ngũ nhân viên phù hợp với QTTG
Trước tiên, một số hoạt động công ty cần thực hiện để thúc đẩy việc đào tạo
nhận thức cho CBNV:
- Thiết lập lộ trình đào tạo cụ thể và liên tục duy trì thúc đẩy động lực, truyền
lửa cho người lao động.
- Tạo điều kiện cho người lao động có cơ hội phát triển toàn diện, phát huy
năng lực của bản thân. Một số cách thức để tạo ra mục tiêu chung và giảm thiểu
mâu thuẫn giữa lãnh đạo và người lao động như: Cam kết thăng tiến cho những cá
nhân có năng lực làm việc hiệu quả; Tin tưởng, trao quyền cho nhân viên dưới sự
hỗ trợ nhiệt tình của cấp trên; Khuyến khích lương thưởng, chế độ đãi ngộ cho
những nhân viên có thành tích tốt.
Bước thứ hai là đào tạo kiến thức cho nhân viên về QTTG. Các hình thức
đào tạo mà công ty có thể xây dựng như:
- Kết hợp đào tạo tại chỗ (On-the-job-trainning) với đào tạo ngoài nơi làm
việc (Off-the-job-trainning) để tăng tính thực tiễn cho hoạt động đào tạo. CBNV sẽ
được trưởng bộ phận, tổ trưởng hay những lao động lành nghề hơn chỉ dẫn trực tiếp
giúp họ nhanh chóng thích ứng với sự thay đổi của mội trường làm việc và quy
trình triển khai áp dụng sẽ được thực hiện nhanh chóng hơn.
71
- Áp dụng mô hình đào tạo TOT – “Train of trainers” – Khóa bồi dưỡng
nghiệp vụ cho những người thực hiện công tác đào tạo. Mục tiêu của mô hình này là
cung cấp cho người làm công tác đào tạo những kiến thức cơ bản, kỹ năng và kinh
nghiệm thực tiễn để truyền đạt lại cho những lao động khác trong công ty.
- Đào tạo QTTG theo phân chia cấp độ: lãnh đạo cấp cao, lãnh đạo cấp trung,
quản đốc phân xưởng, nhân viên và công nhân, mỗi cá nhân trong tổ chức sẽ biết rõ
vai trò của họ trong việc triển khai áp dụng QTTG. Từ mô hình này, lãnh đạo công
ty hoặc những lao động có chuyên môn vững sẽ mang kiến thức của mình đào tạo
lại cho cấp dưới tại chính công ty.
Bước cuối cùng mà công ty hướng tới là xây dựng một văn hóa doanh nghiệp
phù hợp với phương thức QTTG. Về cơ bản, văn hóa doanh nghiệp trở nên cởi mở,
dễ dàng thích ứng và tạo điều kiện cho thay đổi; ủng hộ cho việc trao quyền cho
nhân viên hay đề cao việc chia sẻ kiến thức - ý tưởng.
4.2.1.3 Về nhóm nhân tố “Chính sách”
Công ty cần xây dựng chính sách thúc đẩy Lean phù hợp và linh hoạt.
Thứ nhất, công ty áp dụng Lean là một phiên bản riêng biệt với những đặc
điểm biểu hiện khác nhau so với các công ty khác. Do đó, công ty cần tự xây dựng
cho mình một chính sách thúc đẩy Lean phù hợp với điều kiện và năng lực của
chính công ty. Lý thuyết Lean không đề cập đến việc thúc đẩy Lean bằng các hình
thức kỷ luật hay ép buộc mà thường khuyến khích bằng khen thưởng, động viên.
Tuy nhiên, trong điều kiện các công ty Việt Nam, xây dựng một chính sách ép buộc
đủ mạnh và đủ dài một cách phù hợp là cần thiết để thay đổi ý thức người lao động.
Công ty cần hoàn thiện cơ chế chính sách khen thưởng động viên nhân viên
trong quá trình áp dụng QTTG. Thông qua các chính sách khen thưởng, ban lãnh
đạo thể hiện cho người lao động thấy quyết tâm và cam kết của mình đối với việc
áp dụng QTTG, từ đó giúp người lao động tin tưởng hơn vào chiến lược phát triển
của công ty.
Việc xây dựng chính sách động viên khuyến khích khen thưởng cho nhân
viên phải kịp thời, thường xuyên và mang tính kích thích, tạo động lực cho các cá
72
nhân phấn đấu đưa ra những cải tiến hoặc hoàn thành nhiệm vụ tốt hơn (mức
thưởng vật chất phải phù hợp), đồng thời cần được thực hiện song song với việc
trau dồi ý thức, tinh thần, thái độ làm việc của nhân viên.
Chính sách khuyến khích, khen thưởng khá quan trọng đối với hoạt động
Kaizen. Do Kaizen chính là sức mạnh từ sự phát huy tiềm năng và trí tuệ của toàn
thể nhân lực trong công ty, để triển khai Kaizen hiệu quả, chính sách nhân sự phù
hợp để tạo động lực và khơi dậy sức sáng tạo, nhiệt huyết cho CBNV. Bản thân các
chương trình khuyến khích và thúc đẩy người lao động của công ty cũng phải được
cải tiến liên tục, để thấu hiểu và đáp ứng những nhu cầu thay đổi của người lao
động về giá trị cống hiến của họ.
Thứ hai, công ty cũng không nên quá phụ thuộc vào một hay một vài công
cụ, kỹ thuật khi áp dụng Lean đồng thời không nên áp dụng Lean một cách rập
khuôn máy móc hoặc “nhân rộng” từ một đơn vị, công ty khác. Điều quan trọng
nhất là công ty hiểu được tình trạng hiện tại của mình và đưa ra các chiến lược áp
dụng phù hợp một cách linh hoạt. Công ty cũng không nên áp dụng quá nhiều công
cụ của Lean cùng một lúc mà nên ưu tiên áp dụng sâu một vài công cụ phù hợp.
4.2.1.4 Về nhóm nhân tố “Cơ sở hạ tầng và văn hóa doanh nghiệp”
Cùng với việc thay đổi tiếp cận và tư duy, công ty cần xây dựng một cơ cấu
tổ chức mở tạo điều kiện cho nhân viên tham gia vào quá trình ra quyết định và đề
xuất cải tiến hay nhấn mạnh đến hoạt động và tinh thần làm việc nhóm, đẩy mạnh
phối hợp giữa các bộ phận, tích cực tăng cường quá trình chia sẻ và trao đổi thông
tin trong nhà máy và tổ chức các hoạt động tập thể để xóa bỏ dần khoảng cách giữa
các nhân viên, tăng cường cảm nhận của tất cả nhân viên về một sự đoàn kết, từ đó
khuyến khích sự trao đổi và tham gia của từng cá nhân.
Về truyền thông giao tiếp trong công ty
Công ty cần xây dựng hệ thống truyền thông nội bộ hiệu quả thông qua một
số giải pháp.
Thứ nhất, Ban lãnh đạo cấp cao cần truyền đạt tư tưởng về QTTG, về tư duy
đổi mới và tinh thần sáng tạo cho lãnh đạo cấp trung trong các cuộc họp giao ban
73
hàng tuần. Từ đó, lãnh đạo cấp trung có thể truyền đạt xuống cho lãnh đạo cấp thấp
của từng bộ phận trong các cuộc họp bộ phận hàng tuần để tư duy Lean được thấm
nhuần trong toàn bộ các cấp lãnh đạo. Giải pháp này hoàn toàn không tốn kém chi
phí của công ty.
Thứ hai, công ty cần chăm sóc kỹ cho nhân viên mới bắt đầu vào làm việc
bằng những chương trình đào tạo cho nhân viên với về triết lý doanh nghiệp, đào
tạo về “tâm thế” cho công việc, cung cấp những cẩm nang truyền thông nhằm giới
thiệu hướng dẫn chi tiết cho nhân viên về chính sách, cách thức giao tiếp và truyền
thông chi tiết. Thường xuyên cập nhật và nâng cao kiến thức của công ty bằng
nhiều hoạt động phong phú như hội thảo, sự kiện cộng đồng, huấn luyện. Công ty
cần chú trọng đến hoạt động đào tạo và đào tạo liên tục để nhân viên và công nhân
của mình có thể áp dụng QTTG vào thực tế sản xuất kinh doanh. Đối với chương
trình đào tạo nội bộ, công ty nên xây dựng các chương trình đào tạo về QTTG phù
hợp với đặc thù của công ty, đầy đủ và bài bản.
Thứ ba, do có sự khác biệt về đào tạo giáo dục giữa lãnh đạo và cán bộ công
nhân viên, nên để vượt qua sự khác biệt này lãnh đạo phải gần với cán bộ công nhân
viên hơn bằng cách xây dựng một cơ cấu quản lý phẳng.
Thứ tư, công ty cần đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền lợi ích về 5S, Kaizen,
quản lý trực quan tới từng người lao động như: tổ chức các cuộc thi về 5S, Kaizen,
quản lý trực quan; trực quan hóa khẩu hiệu, slogan thúc đẩy tinh thần của người lao
động…
Về quản trị sự thay đổi trong công ty
Sự thay đổi nhận thức của lãnh đạo về Lean sẽ tạo dựng được sự cam kết của
bản thân lãnh đạo và cả các cấp thừa hành dành cho Lean đồng thời thay đổi được
văn hóa công ty để hướng tới Lean.
Việc đào tạo cho đội ngũ quản lý cấp trung về Lean trước tiên là vô cùng
quan trọng vì đây là nhóm tác động hầu hết đến các nhân tố liên quan đến hiệu quả
áp dụng quản trị tinh gọn.
74
Lãnh đạo phải là hình mẫu của sự thay đổi. Lãnh đạo phải cởi mở với việc tự
đào luyện và đổi mới chính mình, đồng thời tạo ra môi trường học tập cho những
người xung quanh. Đây chính là lý do mà nếu chỉ sử dụng một cách đơn lẻ những
cách thức và công cụ của phương pháp này thì sẽ chưa hội đủ điều kiện để tạo ra sự
thay đổi hoạt động một cách bền vững.
Ngoài ra, điều quan trọng là phải đảm bảo rằng các kênh truyền thông thích
hợp đang được công ty sử dụng để đảm bảo rằng các công nhân viên (là những
người chủ yếu tham gia vào việc thực hiện Lean) hoàn toàn nhận thức được sự thay
đổi sắp tới và ít có khả năng chống lại nó. Do công ty có một số lượng lớn công
nhân, sẽ rất khó để kết hợp với tất cả họ cùng một lúc thông qua các kênh tương tác
cá nhân như các cuộc họp. Do đó, cần mở rộng các kênh truyền thông như email,
bảng thông báo, hệ thống thông tin nội bộ qua App trên điện thoại,…
Phát triển hệ thống chuỗi cung cấp tốt và đầu tư công nghệ
Với mục tiêu tối thượng của việc áp dụng Lean là công ty phải “tinh gọn trên
toàn chuỗi giá trị”, nghĩa là không chỉ các hoạt động nội bộ mà Lean cần được phát
triển đến nhà cung cấp và hệ thống khách hàng. Khi không có được sự liên kết và
cam kết chặt chẽ từ bên ngoài, công ty chỉ có thể có khả năng đạt được một số thành
công hạn chế trong nội bộ sản xuất kinh doanh. Song song với việc ưu tiên cho các
chương trình Lean nội bộ thì công ty cũng cần xem xét đến các mục tiêu dài hạn.
Để có một hệ thống chuỗi cung cấp tốt thì việc phát triển từng bước các nhà cung
cấp (thay thế hoặc thúc đẩy hợp tác) và liên kết hệ thống khách hàng thành một
chuỗi liên tục là rất cần thiết. Quá trình phát triển này không thể đến trong thời gian
ngắn được mà công ty cần thực hiện sớm cùng với quá trình áp dụng Lean nội bộ.
Ngoài ra, phát triển Lean phải gắn với tích hợp công nghệ để dần dần hình
thành những nhà máy thông minh và liên kết công nghệ hiện đại. Việc đưa công
nghệ tích hợp cùng với các công cụ kỹ thuật của Lean sẽ giúp nâng cao hơn nữa
hiệu quả của các công cụ đó.
75
4.2.2 Lộ trình hoàn thiện việc áp dụng Lean
Với nền tảng kiến thức cơ bản về Lean kết hợp với việc nắm bắt được lộ
trình áp dụng phù hợp với điều kiện của công ty thì việc áp dụng Lean sẽ dễ dàng
hơn và hiệu quả sẽ tốt hơn.
Do đó, để có thể áp dụng Lean được thành công và duy trì bền vững thì công
ty cần có một chiến lược áp dụng Lean theo một lộ trình phù hợp từ nền tảng. Theo
đó, khi công ty không có đủ các nguồn lực và năng lực để thực hiện triển khai áp
dụng đồng bộ trên quy mô toàn công ty thì một chiến lược lựa chọn triển khai áp
dụng từng phần, sử dụng các kỹ thuật đơn giản, không tốn chi phí là lựa chọn tối
ưu. Việc chuyển đổi hoàn toàn và áp dụng Lean trên quy mô lớn có thể sẽ khiến cho
công ty mất kiểm soát khi cùng lúc có quá nhiều sự thay đổi từ sản xuất truyền
thống sang sản xuất Lean.
Cơ sở đề xuất lộ trình áp dụng được tác giả phát triển dựa vào các gợi ý của
Womack & Jones (2003), Wilson (2010) và Mostafa và cộng sự (2013).
Đầu tiên, Womack & Jones (2003) đã chỉ ra năm nguyên tắc cơ bản để triển
khai thành công Lean gồm:
(1) Xác định giá trị: Giúp hiểu và xác định được rõ ràng đâu là hoạt động có
giá trị, đâu là hoạt động không có giá trị đứng dưới góc nhìn của khách hàng.
(2) Xác định chuỗi giá trị: Là xác định tất cả các công đoạn/thao tác cần thiết
để từ đó đưa ra các quyết định loại bỏ những công đoạn không tạo giá trị.
(3) Sản xuất theo dòng chảy: Là thiết lập hệ thống sản xuất liên tục nhằm
loại bỏ các vấn đề về chờ đợi, dừng dây chuyền và các điểm “nút cổ chai”.
(4) Thiết lập hệ thống Kéo: Là chỉ sản xuất những sản phẩm được yêu cầu và
khi được yêu cầu với số lượng được yêu cầu nhằm loại bỏ tồn kho trong sản xuất.
(5) Chất lượng từ gốc: Là hướng tới mục tiêu kiểm soát chất lượng từ đầu
vào bởi chính các công nhân trong quy trình sản xuất. Mỗi công nhân giữ vai trò
như một nhân viên đảm bảo chất lượng và không được phép chuyển hàng lỗi đến
công đoạn sau.
76
Tiếp theo, Wilson (2010) đề xuất bốn chiến lược để công ty bắt đầu với Lean
gồm:
(1) Đồng bộ hóa chuỗi giá trị bên ngoài: Là cung cấp các sản phẩm cho
khách hàng đúng với lượng mà họ yêu cầu và đúng nhịp với tiến độ sản xuất của
công ty. Điều này đảm bảo không xảy ra lãng phí sản xuất thừa và tồn kho. Để thực
hiện được yêu cầu này thì công ty phải tính toán được nhịp sản xuất và sản xuất
theo đúng lượng của nhịp sản xuất.
(2) Cân bằng sản xuất bên trong: Là phân chia các công việc cần thiết thành
các bước với khối lượng công việc bằng nhau theo đúng nhịp sản xuất sao cho mỗi
công đoạn đều hoàn thành trong khoảng thời gian một cách nhịp nhàng.
(3) Thiết lập dòng chảy hóa: Sản xuất để hướng tới mục tiêu làm một chuyển
một và không có tồn kho giữa các công đoạn. Cứ như vậy toàn bộ quá trình sản xuất
được thông suốt và nhịp nhàng.
(4) Xây dựng hệ thống kéo: Giúp công ty thực hiện được sản xuất không chờ
đợi và tối thiểu hóa lượng lưu kho thông qua sản xuất kéo với Kanban.
Thứ ba, Mostafa & cộng sự (2013) cũng cho rằng công ty nên thực hiện theo
bốn giai đoạn gồm:
(1) Giai đoạn chẩn bị: Trong giai đoạn này công ty cần xác định rõ mục tiêu,
phạm vi áp dụng và tiến hành đào tạo các kiến thức và kỹ thuật của Lean đến toàn
bộ các thành viên liên quan.
(2) Giai đoạn lập kế hoạch triển khai: Trong giai đoạn này công ty cần đánh
giá hiện trạng và xác định các kỹ thuật cần thiết của Lean được sử dụng nhằm loại
bỏ các lãng phí. Sau đó lập các kế hoạch và phân công nhiệm vụ đến từng thành
viên.
(3) Giai đoạn triển khai và đánh giá kết quả: Trong giai đoạn này công ty cần
triển khai thí điểm tại một bộ phận trước khi nhân rộng đồng thời đưa ra các giải
pháp giải quyết các vấn đề phát sinh.
77
(4) Giai đoạn kết thúc quá trình chuyển đổi: Trong giai đoạn này, công ty
đánh giá kết quả thực hiện so với mục tiêu đề ra. Tiến hành tiêu chuẩn hóa và đề
xuất kế hoạch tiếp theo.
Tác giả đề xuất lộ trình hoàn thiện việc áp dụng Lean cho công ty TNHH Jia
Hsin gồm bốn giai đoạn gồm: (1) Giai đoạn ổn định hóa, (2) Giai đoạn tiêu chuẩn
hóa, (3) Giai đoạn trôi chảy hóa và (4) Giai đoạn tinh gọn hóa. Cụ thể như sau:
Giai đoạn 1: Ổn định hóa
Trong giai đoạn đầu tiên, công ty TNHH Jia Hsin cần thực hiện ổn định hóa
việc sử dụng các công cụ và kỹ thuật nền tảng của Lean trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
Mục tiêu cần đạt được ở giai đoạn này: tạo dựng thói quen Lean cho người
lao động thông qua cải tiến lãng phí, kiểm soát chỗ làm việc và ngăn ngừa hỏng hóc
thiết bị.
Nguồn lực để triển khai:
Đối tượng thực hiện: toàn thể ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên toàn
công ty.
Nguồn kinh phí: Các công cụ, kỹ thuật này không yêu cầu kinh phí phí lớn
và công nghệ hiện đại, bởi hiện tại công ty cũng đang áp dụng khá tốt các công cụ,
kỹ thuật này.
Nội dung thực hiện:
Đầu tiên, công ty TNHH Jia Hsin nên thực hiện áp dụng Kaizen dựa trên
quan điểm 7 loại lãng phí của Lean trước tiên. Thông thường, luôn tồn tại rất nhiều
lãng phí trong quá trình hoạt động mà công ty có thể không nhận ra hoặc coi đó như
vấn đề tồn tại từ lâu mà không giải quyết được. Việc phân loại ra thành 7 dạng lãng
phí theo quan điểm Lean là bước đầu tiên để công ty thay đổi quan niệm về giá trị
và không tạo giá trị. Bằng cách này, công ty bắt đầu làm quen với các hoạt động của
Lean giúp loại bỏ những lãng phí và hình thành tư tưởng cải tiến lãng phí đến các
tất cả thành viên, từ cấp quản lý đến công nhân viên, từ khối sản xuất đến khối phi
sản xuất.
78
Cùng với đó, thực hiện 5S và quản lý trực quan để loại bỏ những thứ không
cần thiết trong khu vực làm việc, các dây chuyền sản xuất, kể cả khu vực văn
phòng. Thực hiện 5S và quản lý trực quan là cách rèn luyện thói quen, kiên trì từ
những người công nhân đến người quản lý nhằm xây dựng chỗ làm việc khoa học,
gọn gàng, ngăn nắp. Đây là kỹ thuật đơn giản, tốn ít chi phí nhưng mang lại hiệu
quả cao. Thực hiện 5S và quản lý trực quan giúp người lao động nâng cao được ý
thức, phong cách làm việc chuyên nghiệp để từ đó phát triển thành văn hóa Lean.
Cuối cùng, công ty TNHH Jia Hsin cần đảm bảo máy móc thiết bị, dây
chuyền sản xuất hoạt động không hỏng hóc, không gây ra lỗi thông qua thực hiện
TPM. Việc thực hiện TPM được kết hợp với 5S để thực hiện bảo dưỡng các máy
móc thiết bị tại mỗi vị trí làm việc của người công nhân giúp hệ thống các máy móc
thiết bị này luôn trong tình trạng sẵn sàng hoạt động.
Thời gian thực hiện:
Sau từ 2 đến 3 năm thực hiện và duy trì liên tục các công cụ này thì có thể
tiếp tục chuyển sang giai đoạn áp dụng tiếp theo là giai đoạn tiêu chuẩn hóa. Các
biểu hiện để công ty nhận biết kết thúc giai đoạn này gồm: Các thành viên và người
lao động bắt đầu thay đổi nhận thức về các hoạt động 5S, Kaizen và không còn hiện
tượng chống đối, Số lượng các sáng kiến cải tiến được đưa ra từ tất cả mọi người và
được duy trì, Người lao động cảm thấy công việc thoải mái hơn, tinh thần giao tiếp
giữa mọi người cởi mở, chia sẻ.
Giai đoạn 2: Tiêu chuẩn hóa
Giai đoạn thứ hai trong hành trình áp dụng Lean là giai đoạn tiêu chuẩn hóa
hệ thống.
Mục tiêu chính cần đạt được trong giai đoạn này: là xây dựng hệ thống các
tiêu chuẩn và hướng dẫn người lao động làm việc theo tiêu chuẩn để xác định cụ thể
và kiểm soát tình trạng bình thường và bất thường.
Nguồn lực để triển khai:
Đối tượng thực hiện: Ban lãnh đạo và cấp quản lý.
Nguồn kinh phí: không phát sinh chi phí kế toán.
79
Nội dung thực hiện:
Sau khi các thành viên đã quen với các cách làm và tư tưởng của Lean về
lãng phí, về 5S và các tư duy cải tiến thì việc đưa ra các công cụ để xây dựng tiêu
chuẩn là cần thiết. Tiêu chuẩn hóa hệ thống giúp Jia Hsin kiểm soát, duy trì và thúc
đẩy được các kết quả của quá trình cải tiến liên tục.
Hiện tại công ty chỉ có những qui trình mang tính chất chung chung, chưa
môt tả được từng bước, thao tác cụ thể dẫn đến CBNV làm việc không đồng nhất,
lỗi trong quá trình làm việc nhiều.
Xây dựng các tiêu chuẩn để công nhân trong chuyền sản xuất và nhân viên ở
mỗi bộ phận thực hiện theo: Sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh các quy trình thao tác
chuẩn, quy trình làm việc một cách chi tiết nhất, dễ hiểu nhất, Thiết kế các quy trình
thao tác chuẩn một cách trực quan đáp ứng mục tiêu dễ nhìn (có thể gắn những màn
hình lớn ngay tại khu làm việc), Hướng dẫn CBNV thực hiện theo đúng quy trình
thao tác chuẩn.
Công ty cũng cần lưu ý rằng, mặc dù các tiêu chuẩn là công cụ tuyệt vời tại
khu vực làm việc của công nhân viên nhưng nó cũng luôn thay đổi bởi vì người
CBNV luôn được khuyến khích tìm ra những cách làm tốt hơn để thực hiện công
việc.
Thời gian thực hiện:
Giai đoạn này kết thúc khi công ty đã xây dựng được hệ thống các tiêu chuẩn
và tiêu chí đánh giá. Các biểu hiện kết thúc giai đoạn này gồm: Xây dựng được bộ
các tiêu chuẩn làm việc tại từng vị trí trên phạm vi toàn công ty, Kiểm soát được
các bất thường (lỗi, sự cố) ngay khi nó xảy ra, Người lao động tuân thủ tốt các tiêu
chuẩn và có đề xuất cải tiến tiêu chuẩn. Sau từ 2 đến 3 năm hoạt động ở giai đoạn
này với sự tham gia liên tục thì công ty sẽ chuyển sang giai đoạn tiếp theo.
Giai đoạn 3: Trôi chảy hóa
Giai đoạn thứ ba trong chiến lược áp dụng Lean là thực hiện sản xuất trôi
chảy hóa. Đây là điều kiện quan trọng để đạt được JIT. Sản xuất trôi chảy là quá
trình cân bằng sản xuất giữa các bộ phận có liên quan.
80
Mục tiêu cần đạt được ở giai đoạn này: là cân bằng năng lực sản xuất giữa
các bộ phận có liên quan thông qua giảm thời gian dừng, giảm thời gian chờ đợi.
Nguồn lực để triển khai:
Đối tượng thực hiện: Ban lãnh đạo và cấp quản lý.
Nguồn kinh phí: không phát sinh chi phí kế toán.
Nội dung thực hiện:
Công ty cần có được một cái nhìn tổng thể về cả hệ thống sản xuất trong toàn
bộ chuỗi giá trị để tìm ra các vấn đề kém hiệu quả trong toàn bộ chuỗi sản xuất
nhằm tìm kiếm cơ hội cải tiến toàn hệ thống. Việc thực hiện cải tiến, tìm kiếm lãng
phí tại mỗi vị trí làm việc là cách rất tốt để tạo động lực và duy trì ý thức chuyển đổi
Lean nhưng thực hiện VSM mới thực sự mang lại giá trị tổng thể đầu ra cho công
ty. Thực hiện triển khai các bước trong quá trình vẽ sơ đồ chuỗi giá trị cũng giúp
các thành viên hiểu rõ hơn toàn bộ các quy trình sản xuất. Điều này giúp họ phát
triển tư duy sáng tạo để tìm kiếm các cơ hội cải tiến.
Việc thực hiện trôi chảy hóa hệ thống sản xuất giúp Jia Hsin rút ngắn được
thời gian sản xuất, loại bỏ các vấn đề dừng dây chuyền, chờ đợi. Thực hiện thành
công sự trôi chảy nghĩa là công ty đã thành thạo với các kỹ thuật cơ bản của Lean
và hình thành văn hoá Lean thông qua sự chia sẻ và tính đồng thuận cao.
Thời gian thực hiện:
Giai đoạn này thường kéo dài từ 2 đến 3 năm nếu công ty áp dụng liên tục.
Đến khi hoạt động sản xuất của công ty được trôi chảy và không xảy ra các hiện
tượng ngừng trệ một cách bất thường thì được coi là đã đạt được giai đoạn thứ ba và
chuyển sang giai đoạn tiếp theo. Các biểu hiện của giai đoạn này gồm: Không xảy
ra dừng dây chuyền hoặc dừng máy bất thường, Thiết lập được nhịp sản xuất (takt
time) và các công đoạn, vị trí làm việc cân bằng, nhịp nhàng với nhau.
Giai đoạn 4: Tinh gọn hóa
Cuối cùng, sau khi đã có được các tiêu chuẩn, hệ thống sản xuất đã được vận
hành liên tục, trôi chảy là giai đoạn Jia Hsin cần thực hiện tinh gọn hóa toàn công
81
ty. Việc làm tinh gọn hóa được hiểu như là cấp độ cao nhất trong việc thực hiện
Lean thông qua triết lý cải tiến và loại bỏ lãng phí.
Mục tiêu cần đạt được ở giai đoạn này: là việc giảm nhân lực, giảm tồn kho
và giảm không gian cần thiết. Mục tiêu chính của việc làm tinh gọn hóa này là tiết
kiệm hơn nữa trong mọi hoạt động để giảm giá thành sản phẩm.
Nguồn lực để triển khai:
Đối tượng thực hiện: toàn thể ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên toàn
công ty.
Nguồn kinh phí: Các công cụ, kỹ thuật này không yêu cầu kinh phí phí lớn
và công nghệ hiện đại.
Nội dung thực hiện:
Các công cụ của Lean nên được đưa vào áp dụng trong giai đoạn này như thẻ
Kanban, sản xuất tế bào, hay phát triển các hệ thống tự động hóa thông minh gồm
phòng tránh lỗi, Andon. Bên cạnh việc sử dụng các kỹ thuật để tinh gọn hóa hệ
thống nội bộ thì Jia Hsin nên bắt đầu nghĩ đến việc cân bằng hóa hệ thống bên ngoài
công ty. Điều kiện quan trọng để thực hiện triệt để JIT là phải tìm kiếm và phát
triển một hệ thống nhà cung cấp tốt, ổn định và có sự cam kết cao trong việc cung
cấp hàng hóa nguyên vật liệu cho sản xuất.
Giai đoạn này được coi là cấp độ cao nhất của Lean. Sau khi tất cả các hoạt
động sản xuất được đảm bảo liên tục và kiểm soát được các bất thường thì công ty
TNHH Jia Hsin cần thu nhỏ lại các nguồn lực đầu vào lại.
Thời gian thực hiện:
Để đạt được sự tinh gọn toàn diện thì công ty cần ít nhất 10 năm liên tục áp
dụng Lean và đi theo lộ trình từ thấp đến cao (trong các giai đoạn trước đó doanh
nghiệp vẫn cải tiến để tiết kiệm chi phí).
Các giai đoạn này được kỳ vọng là đạt được sau khi công ty thực hiện
khoảng 10 năm. Mặc dù thời gian 10 năm cho lộ trình áp dụng Lean là tương đối
dài nhưng để hình thành được một triết lý, văn hóa Lean thì công ty cần thực hiện
từng bước để đảm bảo tính bền vững và “thấm” dần vào tư tưởng của mọi người.
82
4.3 Một số kiến nghị đối với các cơ quan quản lý liên quan
Để áp dụng được Lean thành công và là động lực để thúc đẩy cả ngành công
nghiệp quốc gia rất cần sự tham gia của các cơ quan quản lý nhà nước, các hiệp hội
và các tổ chức có liên quan. Đối với cơ quan quản lý nhà nước như Bộ Khoa học &
Công nghệ, Bộ Công thương cần tăng cường cụ thể hơn nữa các chương trình năng
suất chất lượng để phổ biến các công cụ và kỹ thuật của sản xuất Lean đến công ty
thông qua các chương trình đào tạo, tư vấn công ty, cụ thể:
Xây dựng chương trình đào tạo đội ngũ giảng viên, chuyên gia Lean để mở
rộng mô hình đến các công ty. Đội ngũ giảng viên này phải được đào tạo và thực
hành thực tế tại công ty thông qua việc tham gia vào các dự án Lean, học tập kinh
nghiệm tại các công ty thành công.
Xây dựng bộ tiêu chuẩn đánh giá công ty theo hướng xanh và tinh gọn. Theo
đó, xây dựng lộ trình để Lean được coi như là một tiêu chí công nhận công ty khi
tham gia vào chuỗi cung cấp toàn cầu.
Ưu tiên, hỗ trợ các công ty, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa triển
khai áp dụng Lean bằng cách hỗ trợ kinh phí mời chuyên gia và các nhà tư vấn hỗ
trợ công ty nếu công ty có mong muốn và cam kết tham gia.
Phát triển trung tâm nghiên cứu quốc gia chuyên sâu về các chương trình
năng suất (Lean, SixSigma, 5S) theo hướng hội nhập quốc tế. Chuẩn hóa tài liệu và
quy trình đào tạo, tư vấn công ty.
Đưa chương trình đào tạo Lean vào nội dung học tập tại các trường đại học,
cao đẳng và các trung tâm đào tạo nghề nghiệp.
Thành lập các cụm công nghiệp liên kết chuỗi để phát triển áp dụng Lean
đồng bộ, toàn diện. Trong đó, các công ty trong cụm liên kết sản xuất với nhau,
cung cấp hàng hóa cho nhau và áp dụng phương thức “kéo” để nâng cao năng lực
cạnh tranh cụm trong chuỗi.
Đối với các hiệp hội công ty Việt Nam cần có các chương trình hành động
nhằm tuyên truyền, chia sẻ lợi ích và kinh nghiệm áp dụng Lean thành công đến các
hội viên.
83
Tổ chức các hội thảo chuyên đề thường xuyên, mời các công ty và chuyên
gia về Lean ở nước ngoài để chia sẻ kinh nghiệm và phương thức áp dụng Lean
thành công.
Kết nối các công ty trong hiệp hội để chia sẻ và liên kết sản xuất theo hướng
tinh gọn hóa.
Ngoài ra, tự bản thân các công ty khi áp dụng Lean cần chủ động đề ra các
mục tiêu trong ngắn hạn và dài hạn và liên kết, đề xuất với các bên có liên quan đến
thực hành áp dụng Lean thành công và bền vững.
TÓM TẮT CHƯƠNG 4
Xuất phát từ việc đánh giá và phân tích nguyên nhân, mức độ áp dụng các
công cụ của QTTG, một số nhân tố ảnh hưởng trong bối cảnh thực trạng áp dụng
QTTG tại công ty ở chương trước, ở chương 4 này tác giả đã đã đề xuất một số giải
pháp chính và điều kiện để công ty thực hiện các giải pháp này nhằm nâng cao hiệu
quả áp dụng QTTG. Bao gồm: Giải pháp đối với các nhân tố tác động tới hiệu quả
áp dụng quản trị tinh gọn; Lộ trình hoàn thiện việc áp dụng Lean.
Bên cạnh đó tác giả còn đưa ra một số kiến nghị đối với các cơ quan quản lý
liên quan đối với việc áp dụng QTTG của các doanh nghiệp.
84
KẾT LUẬN
Với đề tài: “Nghiên cứu hoàn thiện việc áp dụng quản trị tinh gọn tại công ty
TNHH Jia Hsin” tác giả đã giải quyết được các mục tiêu sau: Hệ thống hóa cơ sở lý
luận và thực tiễn về áp dụng QTTG vào doanh nghiệp; Phân tích thực trạng áp dụng
các công cụ của QTTG hiện nay tại công ty TNHH Jia Hsin; Trên cơ sở đó tìm ra
những nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp cho ban lãnh đạo công ty khắc
phục những hạn chế, áp dụng hiệu quả QTTG trong những năm tới.
Tại công ty TNHH Jia Hsin, ban lãnh đạo cùng toàn thể nhân viên cần phải
nhận thức rõ ràng về QTTG cũng như lợi ích của nó mang lại. Đồng thời công ty
nên hợp tác với các trường đại học, cao đẳng, cũng như các tổ chức, trung tâm hỗ
trợ, các chuyên gia đào tạo kinh doanh trong việc tuyên truyền, quảng bá để phát
triển một cộng đồng sản xuất tinh gọn lớn mạnh hơn. Bên cạnh đó, để áp dụng
thành công các công cụ của QTTG, trước tiên công ty cần thiết kế chiến lược dài
hạn với dự trù các nguồn lực như nguồn vốn, nguồn nhân lực phù hợp để đảm bảo
quá trình thực hiện dự án; đồng thời ban lãnh đạo của công ty cần có sự quan tâm
hơn nữa, chú trọng vào công tác kiểm tra, giám sát để việc áp dụng và thói quen
“tinh gọn” đi vào nề nếp, tạo tiền đề cho triển khai sâu rộng hơn các công cụ khác
của QTTG.
Với những giải pháp được đưa ra trong bài về những lưu ý trước, trong và
sau khi áp dụng Lean tác giả hy vọng đây sẽ là một đề tài mang tính thực tiễn cao,
làm nền tảng cho những nghiên cứu tiếp theo để áp dụng quản trị tinh gọn cho các
doanh nghiệp Việt Nam.
Với sự hạn chế về kiến thức cũng như thời gian nghiên cứu tác giả hy vọng
nhận được sự góp ý của các chuyên gia, hội đồng khoa học nhằm hoàn thiện hơn
nữa nội dung nghiên cứu này. Bài luận văn dù có những đóng góp tích cực từ kết
quả đã phân tích trên, tuy nhiên, nghiên cứu cũng có một số hạn chế nhất định sau:
Thứ nhất, nghiên cứu chỉ được thực hiện tại công ty TNHH Jia Hsin, do đó
khả năng tổng quát hóa kết quả nghiên cứu cũng chưa cao vì mỗi ngành, mỗi đơn vị
khác nhau sẽ có thể có những đặc điểm khác nhau khi nghiên cứu, nếu thực hiện
85
được đa dạng công ty, khối ngành hơn và mở rộng khu vực thì kết quả sẽ khả quan
hơn.
Thứ hai, thời gian nghiên cứu được lựa chọn chưa đủ dài để phản ánh bao
quát, chính xác hơn tình hình áp dụng quản trị tinh gọn.
Thứ ba, bài nghiên cứu chỉ đề cập đến 4 yếu tố chính ảnh hưởng đến hiệu
quả áp dụng quản trị tinh gọn, ngoài ra có thể có nhiều nghiên cứu khác có thể đề
cập nhiều yếu tố hơn.
Do đó, các nghiên cứu tiếp theo trong tương lai cần thực hiện mở rộng phạm
vi nghiên cứu ra các doanh nghiệp khác trong cả nước, mở rộng thời gian nghiên
cứu để đạt được mức độ đa dạng hơn của đề tài. Đồng thời, cần xem xét thêm nhiều
yếu tố khác để đạt được mức độ tổng quát hóa cao hơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
(A) Tiếng Việt
Nguyễn Đăng Minh (2015). Quản trị tinh gọn tại Việt Nam- Đường tới thành công.
Hà Nội: NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
Nguyễn Quốc Hùng (2015). Ứng dụng quản trị tinh gọn tại tổng công ty cổ phần
bưu chính Viettel (Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại Học Kinh Tế (Đại học Quốc
gia Hà Nội)).
Phạm Minh Tuấn (2015). Nghiên cứu áp dụng quản trị tinh gọn trong các doanh
nghiệp sản xuất nhỏ và vừa của Việt Nam (Luận án Tiến sĩ, Trường Đại Học
Kinh Tế (Đại học Quốc gia Hà Nội)).
(B) Tiếng Anh
Ab Wahid, R., & Corner, J. (2011). Critical success factors and problems in ISO
9000 maintenance. International Journal of Quality & Reliability
Management, 2(2), 1-13.
Achanga, P. et al. (2006). Critical success factors for lean implementation within
SMEs. Journal of Manufacturing Technology Management, 17(4), 460-471.
Alhuraish, I., Robledo, C., & Kobi, A. (2014). Key Success Factors of Implementing
Lean Manufacturing and Six Sigma. 17th Toulon-Verona International
Conference: Excellence in Services. Liverpool, England.
Alukal, G. (2003). Create a lean, mean machine. Quality Progress, 36(4), 29-34.
Alves, A.C., Carvalho, D.J. & Sousa, R.M. (2012). Lean production as promoter of
thinkers to achieve companies’ agility. The Learning Organization, 19(3),
219-237.
Bakås, O., Govaert, T., & Van Landeghem, H. (2011). Challenges and success
factors for implementation of lean manufacturing in European SMEs. Tapir
Academic Press, NTNU Engineering Series, Trondheim, Norway, vol. 1.
Chen, L. & Meng, B. (2010). Why Most Chinese Enterprises Fail In Deploying
Lean Production. Asian Social Science, 6(3).
Dennis, P. (2007). Lean Production simplified: A plain-language guide to the
world's most powerful production system (3rd edition). New York:
Productivity Press.
Fiona, F., & Santiago, D. (2006). Critical Success Factors for ERP Implementation
and Upgrade. Journal of Computer Information Systems (Special Issue), 99.
Galsworth G. D. (1997). Visual Systems: Harnessing the Power of a Visual
Workplace. New York: AMACOM.
Hibadullah, S.N., Habidin, N.F., Zamri, F.I.M., Fuzi, N.M., & Desa, A. F. (2014).
Critical success factors of lean manufacturing practices for the Malaysian
automotive manufacturers. International Journal of Quality and Innovation,
2(3-4), 256-271.
Hirano, H. (2009). The complete Guide to Just-in-Time Manufacturing, Vol. 2:
Waste and the 5S (2nd edition). New York: Productivity Press.
Kumar, M., Antony, J. & Douglas, A. (2009). Does size matter for Six Sigma
implementation? Findings from the survey in UK SMEs. The TQM Journal,
21(6), 623-635.
Kundu, G., & Manohar (2012). Critical success factors for implementing lean
practices in it support services. International Journal for Quality research,
6(4), 301-312.
Liker, J.K. (2003). The Toyota way: 14 management principles from the world’s
greatest manufacturer. New York: McGraw-Hill.
Liker, J.K. & Meier, D. (2006). The Toyota way fieldbook. New York: McGraw-
Hill.
Manisha Lande, R. L. Shrivastava & Dinesh Seth (2016). Critical success factors
for Lean Six sigma in SMEs. The TQM Journal, 28(4), 613-635.
Massaki Imai (1986). Kaizen: The Key to Japan’ Competitive Success. New York:
McGraw-Hill.
Michael A.Lewis (2000). Lean production and sustainable competitive advantage.
International Journal of Operations & Production Management, 20(8), 959-
978.
Moore, R. (2001). Comparing the major manufacturing improvement methods.
Plant Engineering.
Mostafa, S., Dumrak, J., & Soltan, H. (2013). A framework for lean manufacturing
implementation. Production & Manufacturing Research, 1(1), 44-64.
Nurul Fadly Habidin & Sha’ri Mohd Yusof (2013). Critical success factors of Lean
Six Sigma for the Malaysian automotive industry. International Journal of
Lean Six Sigma, 4(1), 60-82.
Ohno, T. (1988). Toyota production system: beyond large-scale production.
Portland, Oregon: Productivity Press.
Rodgers, R. & Wong, J. (1996). Human factors in the transfer of the ‘Japanese best
practice’ manufacturing system to Singapore. The International Journal of
Human Resource Management, 7(2), 456-488.
Rose, A., Deros, B.M. & Ab Rahman, M.N. (2014). Critical success factors for
implementing lean manufacturing in Malaysian automotive industry.
Research Journal of Applied Sciences, Engineering and Technology, 8(10),
1191-1200.
Salah A.M. Elmoselhy (2013). Hybrid lean- agile manufacturing system technical
facet, in automotive sector. Journal of Manufacturing System, 32, 598-619.
Shah, R. & Ward, P.T. (2003). Lean manufacturing: context, practice bundles, and
performance. Journal of Operations Management, 21(2), 129-149.
Shook, J. (2015). Lean Transformation Framework, Lean Enterprise Insitute,
retrieved on January, 23th, 2015, from
Sisson, J.A. (2014). A Framework for the Development of a Model for Successful,
Sustained Lean Implementation and Improvement. Doctoral dissertation.
University of Central Florida Orlando, USA.
Tapping, D., Luyster, T., & Shuker, T. (2002). Value stream management: Eight
steps to planning, mapping, and sustaining lean improvements. New York:
Productivity Press.
Victor Simoes (2008). Critical Factors of Lean Implementation in Manufacturing
Environments. Master thesis. University of Porto.
Wilson, L. (2010). How to Implement Lean Manufacturing. New York: McGraw
Hill.
Womack, J.P., Jones, D.T. & Roos, D. (1990). The machine that changed the world.
New York: Rawson Associates.
Womack, J.P. & Jones, D.T. (2003). Lean Thinking: Banish Waste and Create
Wealth for Your Corporation (2nd Edition). New York: Simon and Schuster.
PHỤ LỤC 1: LỊCH SỬ RA ĐỜI CỦA QUẢN TRỊ TINH GỌN
Lean (Tinh gọn) là phương pháp cải tiến có hệ thống, liên tục và tập trung vào
việc tạo thêm giá trị cho khách hàng cùng lúc với việc loại bỏ các lãng phí (wastes)
trong quá trình sản xuất/ cung cấp dịch vụ của một tổ chức, từ đó giúp cắt giảm chi
phí (đồng nghĩa với việc tăng lợi nhuận), tối ưu hóa việc sử dụng các nguồn lực, rút
ngắn thời gian chu trình sản xuất/ cung cấp dịch vụ, đồng thời tăng khả năng đáp ứng
một cách linh hoạt các yêu cầu không ngừng biến động và ngày càng khắt khe của
khách hàng.
Theo nguyên lý trên, Lean tập trung vào việc nhận diện và loại bỏ các hoạt
động không tạo thêm giá trị (Non Value-Added) cho khách hàng nhưng lại làm tăng
chi phí trong chuỗi các hoạt động sản xuất, cung cấp dịch vụ của một tổ chức.
Vào thập niên 1980, đã có một sự chuyển dịch cơ bản về cách thức tổ chức
sản xuất tại nhiều nhà máy lớn ở Mỹ và Châu Âu. Phương pháp sản xuất hàng loạt
với số lượng lớn (mass production) cùng với các kỹ thuật quản lý sản xuất được áp
dụng kể từ những năm đầu thế kỷ 19 đã được nghi vấn liệu có phải là mô hình sản
xuất tối ưu chưa, khi các công ty của Nhật Bản chứng minh được phương pháp “Vừa-
Đúng-Lúc” (Just-In- Time/ JIT) là một giải pháp tốt hơn để hạn chế việc gây ra các
lãng phí như sản xuất quá mức cần thiết hoặc sản xuất sớm hơn khi cần thiết (Over-
production), mà một hệ quả tất yếu sẽ là sự lãng phí do tồn kho quá mức cần thiết
(Inventory), cùng với việc gia tăng các lãng phí khác trong nhóm 7 lãng phí thường
gặp (7 wastes) trong một tổ chức được phân loại bởi Ohno (1988) như: chờ đợi
(Waiting); vận chuyển/ di chuyển không cần thiết (Transportation); thao tác thừa
(Motion); gia công thừa (Over-processing); khuyết tật/ sai lỗi của sản phẩm, dịch vụ
(Defects).
Quản trị tinh gọn (Lean management) có khởi nguồn từ hệ thống quản trị TPS
của tập đoàn Toyota.
Hình PL1.1 Mô hình các hoạt động TPS
(Nguồn: Ohno, T. 1988)
Đầu tiên, Toyota định nghĩa “giá trị” là…
Bước 1: Khách hàng muốn gì?
Trả lời 5 câu hỏi dưới đây để làm rõ:
Khách hàng muốn cái gì (sản phẩm, dịch vụ)?
Anh ấy muốn nó như thế nào (mô tả chi tiết tính năng, màu sắc, sự hỗ trợ…)?
Khi nào anh ấy muốn (thời điểm)?
Anh ta muốn nhận hàng ở đâu (địa điểm)?
Và muốn bao nhiêu đơn vị (số lượng)?
Tạo giá trị: là đáp ứng đúng các yêu cầu nêu trên của khách hàng.
Khi biết rõ khách hàng muốn gì, kiểm tra lại toàn bộ hoạt động của doanh
nghiệp để xác định xem hoạt động nào đang tạo giá trị cho khách hàng (đáp ứng điều
họ muốn)? Và hoạt động nào không? Mọi hoạt động phải được xác minh bằng cách
trả lời câu hỏi dưới dây:
Hoạt động này có tạo giá trị cho khách hàng không?
Nói cách khác, khách hàng phải trả tiền cho các hoạt động của doanh nghiệp
(chi phí) để làm ra sản phẩm/dịch vụ (giá thành)? Vì vậy hãy đảm bảo doanh nghiệp
của bạn không có các hoạt động thừa thãi, gây lãng phí (không tạo thêm giá trị cho
khách hàng).
Sau đó, xác định họ cần gì?
Nói chuyện trực tiếp với khách hàng, hãy thảo luận trước với nhân viên bán
hàng để nắm được thông tin cơ bản.
Cuối cùng, khi có trong tay danh sách 10 khách hàng quan trọng nhất, hãy nói
chuyện trực tiếp với họ, bạn sẽ biết giá trị nằm ở đâu.
Bước 2: Loại bỏ 7 loại lãng phí
Kiểm tra tất cả các quy trình và xác định các bước công việc không tạo thêm
giá trị cho khách hàng và loại bỏ chúng.
Phân loại từng hoạt động, từng bước công việc vào 3 nhóm:
Nhóm 1: Các hoạt động/bước công việc Tạo giá trị (thường là 5%).
Nhóm 2: Các hoạt động/bước công việc Không tạo giá trị, nhưng Cần thiết
(thường là 35%).
Nhóm 3: Các hoạt động/bước công việc Không tạo ra giá trị, cũng chẳng cần
thiết (thường là 60%).
Sau đó, tập trung mọi nỗ lực để loại bỏ Nhóm 3.
Quản trị tinh gọn (Lean management), có nghĩa là tạo ra nhiều giá trị hơn –
với ít nguồn lực hơn (thông qua việc loại bỏ các loại lãng phí).
Bước 3: Tạo dòng chảy liên tục
Trong phần trước, chúng ta đã nói về “giá trị” và “lãng phí”, sau đó, cách xác
định chúng, bước tiếp theo là tạo ra một dòng chảy liên tục. Dòng chảy liên tục là quá
trình tạo giá trị cho khách hàng được lưu thông suôn sẻ – mà không bị gián đoạn, trì
hoãn hay tắc nghẽn.
Bước 4: Thiết lập hệ thống cho phép khách hàng Kéo giá trị
Kéo là nguyên lý trao quyền cho khách hàng – được quyết định: Cái họ muốn;
Nơi họ muốn; Thời điểm và Số lượng họ muốn.
Ví dụ: Khi đi tới 1 kệ hàng trong siêu thị để mua sắm thì Nguyên lý: Khách
hàng (mua) kéo số lượng trên kệ hàng => số lượng trên kệ hàng kéo số lượng trong
kho => số lượng trong kho kéo số lượng đặt hàng nhà cung cấp…
Hình PL1.2 Hệ thống kéo và đẩy
(Nguồn: Waller, D.L., 2003, “Operations Management: a Supply Chain
Perspective 2nd Edition, Thompson, London)
Nguyên lý vận hành này, giúp giảm thiểu tối đa việc nhập hàng thừa thãi –
gây lãng phí. Kéo, trong quản trị tinh gọn, hoạt động theo đúng nguyên lý này.
PHỤ LỤC 2: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY TNHH JIA HSIN
PHỤ LỤC 3: MỘT SỐ CÔNG CỤ THỐNG KÊ MÀ CÔNG TY HIỆN ĐANG
SỬ DỤNG
Hình PL3.1 Bảng phân tích lỗi dập cắt phân xưởng AB và biểu đồ Pareto
(Nguồn: công ty TNHH Jia Hsin)
Hình PL3.2 Lưu đồ quy trình quản lý đơn hàng
(Nguồn: công ty TNHH Jia Hsin)
PHỤ LỤC 4: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
Xin chào các Anh/Chị!
Tôi là Phan Thị Thu Sương, hiện đang thực hiện luận văn tốt nghiệp Cao học
– Ngành Quản trị kinh doanh tại Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM với đề tài
“Nghiên cứu hoàn thiện việc áp dụng quản trị tinh gọn tại công ty TNHH Jia
Hsin”.
Với mục tiêu phân tích thực trạng của công ty về việc áp dụng quản trị tinh
gọn trong thời gian qua; Những nhân tố thành công và nguyên nhân thất bại khi áp
dụng quản trị tinh gọn (Lean management). Rất mong Anh/Chị dành thời gian tham
khảo và trả lời một số câu hỏi bên dưới. Tôi xin cam đoan kết quả khảo sát này chỉ
nhằm nghiên cứu khoa học và các thông tin của Anh/Chị sẽ được giữ bí mật. Chân
thành cám ơn các Anh/Chị!
Anh/Chị vui lòng đánh dấu X vào ô trả lời mà Anh/Chị chọn.
I. Thông tin cá nhân
1. Họ và tên: …………………………………………………………
2. Giới tính: Nam Nữ
3. Độ tuổi:
Từ 30 trở xuống Từ 31 đến 40
Từ 41 đến 50 Từ 51 đến 60
4. Thâm niên công tác tại công ty:
Dưới 1 năm
Từ 1 đến dưới 5 năm
Từ 5 đến dưới 10 năm
Từ 10 năm trở lên
5. Chức vụ: Quản lý Nhân Viên
6. Bộ phận công tác:
Bộ phận Trả lời
BAN LÃNH ĐẠO
KHỐI SẢN XUẤT
Xưởng chế tạo EVA
Xưởng kéo lụa
Xưởng may
Xưởng gia công
KHỐI PHI SẢN XUẤT
Bộ phận nghiên cứu và phát triển (R&D)
Bộ phận nghiệp vụ & tính giá thành
Bộ phận đặt hàng sản xuất
Bộ phận kho vật liệu
Bộ phận điều phối
Bộ phận kiểm soát chất lượng (QIP)
Phòng thử nghiệm
Bộ phận ME (Manufacturing Excellence)
Bộ phận cơ điện
Bộ phận kế toán tài chính
Bộ phận chứng từ hải quan
Bộ phận phát triển bền vững (CR + HR)
Bộ phận hành chính
Bộ phận thông tin (IT)
Bộ phận đặt hàng phi sản xuất
Bộ phận VR
II. Câu hỏi khảo sát liên quan đến thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả áp dụng quản trị tinh gọn
Anh/Chị đánh giá thực trạng của các yếu tố sau tại doanh nghiệp như thế nào?
Anh/Chị vui lòng đánh dấu X vào ô trả lời có hoặc không đối với các phát biểu sau:
Trả lời STT Nội dung Có Không
1. Lãnh đạo
1.1 Lãnh đạo có cam kết dài hạn khi áp dụng quản trị tinh gọn
1.2
Lãnh đạo là người định hướng tiên phong trong quá trình chuyển đổi sang Lean đồng thời là người thúc đẩy tạo hiệu ứng mạnh mẽ cho toàn thể nhân viên cùng tham gia
1.3 Lãnh đạo doanh nghiệp có cam kết cung cấp tài chính cho những chương trình dự án, đầu tư thay đổi
1.4 Lãnh đạo có tầm nhìn và chiến lược rõ ràng về việc áp dụng quản trị tinh gọn
2. Nhân viên
2.1 Cán bộ công nhân viên chủ động tham gia vào việc áp dụng quản trị tinh gọn
2.2 Nhân viên có trình độ và khả năng tiếp thu nhanh
2.3 Nhân viên có khả năng làm việc và kết nối nhóm
2.4 Nhân viên được đào tạo tốt về quản trị tinh gọn
3. Chính sách
3.1 Doanh nghiệp quản lý hoạt động kinh doanh theo quy trình
3.2 Sử dụng các kỹ thuật thống kê giúp doanh nghiệp có được những dữ liệu để đưa ra các quyết định khi áp dụng quản trị tinh gọn
3.3 Thiết lập một hệ thống đánh giá kết quả khi tiến hành chuyển đổi sang Lean
3.4 Chính sách nhân sự khuyến khích người lao động tham gia vào quản trị tinh gọn
3.5 Xây dựng một chiến lược đào tạo Lean cho tất cả nhân viên
3.6 Hệ thống quản lý đánh giá hiệu quả lao động tốt
3.7 Triển khai cải tiến liên tục
4. Cơ sở hạ tầng và văn hóa doanh nghiệp
4.1 Xây dựng một hệ thống thông tin giao tiếp hiệu quả
4.2 Xây dựng một cơ chế khuyến khích động viên khen thưởng
4.3 Doanh nghiệp có tiềm lực tài chính đầu tư cho các dự án quản trị tinh gọn
4.4 Văn hóa và cơ cấu tổ chức công ty phù hợp với việc triển khai quản trị tinh gọn
Xin cảm ơn và chúc Anh/Chị nhiều sức khỏe và thành công!!!
PHỤ LỤC 5:
TỔNG HỢP THÔNG TIN CÁ NHÂN CỦA ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT
STT Nội dung
Số lượng 83 135 Tỷ lệ 38% 62%
Từ 30 trở xuống Từ 31 đến 40 Từ 41 đến 50 Từ 51 đến 60 104 97 13 4 48% 44% 6% 2% 1 Giới tính: Nam Nữ 2 Độ tuổi:
Từ 1 đến dưới 5 năm Từ 5 đến dưới 10 năm 50 101 52 23% 46% 24% 3 Thâm niên công tác tại công ty: Dưới 1 năm
Từ 10 năm trở lên 15 7%
58 160 27% 73% 4 Chức vụ: Quản lý Nhân viên 5 Bộ phận công tác:
3 27 25 31 1% 12% 11% 14%
Bộ phận nghiên cứu và phát triển (R&D) Bộ phận nghiệp vụ & tính giá thành Bộ phận đặt hàng sản xuất Bộ phận kho vật liệu Bộ phận điều phối Bộ phận kiểm soát chất lượng (QIP) 51 13 28 7 6 6 6 23% 6% 13% 3% 3% 3% 3% BAN LÃNH ĐẠO KHỐI SẢN XUẤT Xưởng chế tạo EVA Xưởng kéo lụa Xưởng may Xưởng gia công KHỐI PHI SẢN XUẤT
Phòng thử nghiệm Bộ phận ME (Manufacturing Excellence) Bộ phận cơ điện Bộ phận kế toán tài chính Bộ phận chứng từ hải quan Bộ phận phát triển bền vững (CR + HR) Bộ phận hành chính Bộ phận thông tin (IT) Bộ phận đặt hàng phi sản xuất Bộ phận VR 1 1 1 3 1 1 3 2 1 1 0.5% 0.5% 0.5% 1% 0.5% 0.5% 1% 1% 0.5% 0.5%