BBỘỘ GGIIÁÁOO DDỤỤCC VVÀÀ ĐĐÀÀOO TTẠẠOO

TTRRƯƯỜỜNNGG ĐĐẠẠII HHỌỌCC KKIINNHH TTẾẾ TTPP.. HHỒỒ CCHHÍÍ MMIINNHH

NNGGUUYYỄỄNN TTHHỊỊ VVIIỆỆTT TTHHỦỦYY

TTÁÁCC ĐĐỘỘNNGG CCỦỦAA QQUUẢẢNN TTRRỊỊ VVỐỐNN

LLƯƯUU ĐĐỘỘNNGG TTỚỚII KKHHẢẢ NNĂĂNNGG SSIINNHH LLỢỢII VVÀÀ

GGIIÁÁ TTRRỊỊ TTHHỊỊ TTRRƯƯỜỜNNGG CCỦỦAA CCÁÁCC CCÔÔNNGG TTYY

CCỔỔ PPHHẦẦNN TTẠẠII VVIIỆỆTT NNAAMM..

CChhuuyyêênn nnggàànnhh:: TTààii CChhíínnhh –– NNggâânn HHàànngg

MMãã ssốố:: 6600334400220011

LLUUẬẬNN VVĂĂNN TTHHẠẠCC SSĨĨ KKIINNHH TTẾẾ

NNggưườờii hhưướớnngg ddẫẫnn kkhhooaa hhọọcc::

GGSS..TTSS.. DDƯƯƠƠNNGG TTHHỊỊ BBÌÌNNHH MMIINNHH

TTPP..HHỒỒ CCHHÍÍ MMIINNHH –– NNĂĂMM 22001122

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng cảm ơn GS.TS Dương Thị Bình Minh, cô đã hướng dẫn rất

tận tình, đóng góp nhiều ý kiến quý báu cũng như động viên giúp tôi hoàn thành

luận văn này.

Tôi xin trân trọng cảm ơn đến tất cả các thầy cô vì những kiến thức cũng như

kinh nghiệm từ những bài giảng mà các thầy cô đã truyền đạt trong quá trình học

tập tại trường Đại học Kinh tế TPHCM.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Việt Thủy

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế “ TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ

VỐN LƯU ĐỘNG TỚI KHẢ NĂNG SINH LỢI VÀ GIÁ TRỊ THỊ TRƯỜNG

CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN TẠI VIỆT NAM” là công trình nghiên cứu của

cá nhân tôi. Các số liệu trong luận văn là số liệu trung thực.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2012

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Việt Thủy

DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIỂU

Bảng 3.1 Thống kê mô tả ..................................................................................... 25

Bảng 3.2 Ma trận tương quan ............................................................................... 27

Bảng 3.3 Biến bị loại ra khỏi phương trình 1 ...................................................... 31

Bảng 3.4 Hệ số hồi quy phương trình 1 ............................................................... 32

Bảng 3.5 Biến bị loại ra khỏi phương trình 2 ...................................................... 33

Bảng 3.6 Hệ số hồi quy phương trình 2 ............................................................... 33

Bảng 3.7 Biến bị loại ra khỏi phương trình 3 ...................................................... 36

Bảng 3.8 Hệ số hồi quy phương trình 3 ............................................................... 37

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt

TTCK Thị trường chứng khoán

SX-TM-DV Sản xuất-Thương mại-Dịch vụ

Tobin Q Market value Giá trị thị trường

ROA Return on assets Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản

ROIC Return on invested capital Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn đầu tư

CCC Cash conversion cycle Chu kỳ luân chuyển tiền

DSO Days sales outstanding Số ngày hàng hóa quá hạn phải thu

DSI Days sales in inventory Số ngày hàng hóa tồn kho

DPO Days payables outstanding Số ngày quá hạn phải trả

CR Current assets to Current Tỷ lệ tài sản lưu động trên Nợ ngắn hạn

liabilities ratio

CATAR Current assets to total assets ratio Tỷ lệ tài sản lưu động trên tổng tài sản

CLTAR Current liabilities to total Tỷ lệ Nợ ngắn hạn trên tài sản

assets ratio

DTAR Total debts to total assets ratio Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1

CHƯƠNG 1: ................................................................................................................... 7

NHỮNG NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN

TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG VỚI KHẢ NĂNG SINH LỢI CỦA CÔNG TY .................. 7

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................. 18

CHƯƠNG 2: ................................................................................................................. 19

XÂY DỰNG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................................................................... 19

2.1 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 19

2.2 Dữ liệu nghiên cứu ................................................................................................ 19

2.3 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 20

2.4 Giả thiết nghiên cứu .............................................................................................. 20

2.5 Mô hình nghiên cứu .............................................................................................. 21

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................. 23

CHƯƠNG 3: ................................................................................................................. 24

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................................... 24

3.1 Thống kê mô tả ...................................................................................................... 25

3.2 Ma trận tương quan PEARSON ......................................................................... 27

3.3 Kết quả hồi quy OLS ............................................................................................ 31

3.4 Kiểm định thống kê ............................................................................................... 38

3.4.1 Kiểm định sự phù hợp của mô hình (Phân tích phương sai)......................... 38

3.4.2 Kiểm định vấn đề đa cộng tuyến ...................................................................... 38

3.4.3 Kiểm định d của Durbin – Watson .................................................................. 39

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................. 40

CHƯƠNG 4: ................................................................................................................. 41

KẾT LUẬN, MỘT SỐ GIẢI PHÁP GỢI Ý VÀ HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI ......... 41

4.1 Kết luận .................................................................................................................. 41

4.2 Một số đề xuất giải pháp ..................................................................................... 42

4.2.1 Đề xuất đối với quản trị vốn lưu động của công ty .......................................... 43

4.2.1.1 Xác định nhu cầu và sử dụng nguồn vốn lưu động hợp lý và linh hoạt ...... 43

4.2.1.2 Tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu, hạn chế tối đa lượng

vốn bị chiếm dụng ........................................................................................................ 44

4.2.1.3 Quản lý hàng tồn kho, giảm thiểu chi phí lưu kho........................................ 45

4.2.1.4 Tổ chức tốt các hoạt động tiêu thụ và mua sắm của công ty : ..................... 47

4.3 Hạn chế của đề tài ................................................................................................. 47

KẾT LUẬN ................................................................................................................... 50

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG VỚI

KHẢ NĂNG SINH LỢI VÀ GIÁ TRỊ THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY.

TÓM TẮT :

Mục tiêu chính của nghiên cứu này là cung cấp bằng chứng thực nghiệm về

tác động của quản trị vốn lưu động đến lợi nhuận của các công ty cổ phần niêm yết

tại thị trường chứng khoán Việt Nam. Luận văn nghiên cứu mẫu dữ liệu từ 173

công ty cổ phần niêm yết tại thị trường chứng khoán trong năm 2009 đến năm 2011

và phân tích chúng (tổng cộng 519 mẫu quan sát). Trong nghiên cứu này, luận văn

sử dụng các biến:

Biến phụ thuộc :

Chỉ số Tobin Q để đo lường giá trị thị trường của công ty

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư (ROIC) và tỷ suất sinh lợi trên tài sản

(ROA) để đo lường lợi nhuận của các công ty

Biến độc lập :

Biến chu kỳ tiền mặt (CCC) được tính từ số ngày phải thu khách hàng

(DSO), số ngày hàng hóa tồn kho (DSI) và số ngày thanh toán cho nhà cung cấp

(DPO) đại diện cho các tiêu chuẩn quản trị vốn lưu động

Tỷ số nợ trên tổng tài sản (total debts to total assets ratio - DTAR), tỷ số

nợ ngắn hạn trên tổng tài sản (current liabilities to total assets ratio - CLTAR), và

tỷ số tài sản lưu động trên tổng tài sản (current assets to total assets ratio-

CATAR), tỷ số tài sản lưu động trên nợ ngắn hạn (current assets to current

liabilities ratio-CR) đại diện cho các thành phần của vốn lưu động.

Các kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có một mối quan hệ đáng kể giữa tiêu

chuẩn quản lý vốn lưu động và lợi nhuận nhưng không có mối quan hệ đáng kể với

các tiêu chí về giá trị thị trường của công ty cổ phần niêm yết tại Việt Nam. Kết quả

nghiên cứu chỉ ra rằng quản trị tốt vốn lưu động có thể tăng lợi nhuận của công ty

thông qua việc giảm chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC) và giảm tỷ lệ tổng nợ trên

tổng tài sản (DTAR).

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:

Vốn lưu động là một yếu tố quan trọng gắn liền với toàn bộ quá trình sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vốn lưu động chuyển hóa thành nhiều hình

thái khác nhau trong một chu kỳ sản xuất, kinh doanh. Để quá trình sản xuất kinh

doanh được liên tục doanh nghiệp phải có đủ vốn để đầu tư vào các hình thái khác

nhau để các hình thái có mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Nếu vốn lưu động

không được cung cấp đầy đủ và kịp thời sẽ dẫn đến gián đoạn trong quá trình sản

xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng đó là lợi nhuận.

Hơn nữa, trong tình hình sản xuất kinh doanh có thể gặp những rủi ro, mất

mát, hư hỏng, giá cả giảm mạnh, nếu doanh nghiệp không có lượng vốn đủ lớn sẽ

khó đứng vững trong cơ chế thị trường cạnh tranh đầy quyết liệt. Vốn lưu động là

yếu tố nâng cao tính cạnh tranh, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.

Vốn lưu động là một chỉ số giúp các nhà đầu tư có các nhận định về hiệu quả

hoạt động của doanh nghiệp.

Công tác quản trị vốn lưu động là một phần quan trọng trong quyết định tài

chính của công ty. Quản trị vốn lưu động tức là thực hiện các quyết định tài chính

và đầu tư đối với nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp. Công tác quản trị vốn lưu

động là một thành phần rất quan trọng của tài chính doanh nghiệp vì nó trực tiếp

ảnh hưởng đến tính thanh khoản và lợi nhuận của công ty (Rehman & Nasr 2007).

Công tác quản trị vốn lưu động là huyết mạch của kinh doanh và nhiệm vụ

chính của mỗi nhà quản lý là giữ cho nó được lưu thông và sử dụng dòng tiền để tạo

ra lợi nhuận. Vốn lưu động trong kinh doanh được coi là huyết mạch trong cơ thể

con người (Reddy & Patkar 2004).

Các nghiên cứu về tài chính doanh nghiệp có truyền thống tập trung vào việc

nghiên cứu các quyết định tài chính dài hạn, đặc biệt là đầu tư, cấu trúc vốn, chính

sách cổ tức…Tuy nhiên, tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn là những thành

phần quan trọng của tổng tài sản và cần được phân tích kỹ lưỡng.

2

Đề tài “Tác động của quản trị vốn lưu động tới khả năng sinh lợi và giá

trị thị trường của các công ty cổ phần tại Việt Nam” phân tích các ảnh hưởng

của quản trị vốn lưu động đến lợi nhuận của các doanh nghiệp sản xuất thương mại

dịch vụ tại Việt Nam bằng cách lấy mẫu của 173 doanh nghiệp SX-TM-DV trên thị

trường chứng khoán Việt Nam trong 3 năm 2009-2011 (gồm 21 doanh nghiệp dược

phẩm, 30 doanh nghiệp thực phẩm, 28 doanh nghiệp thủy sản, 38 doanh nghiệp sản

xuất và 56 doanh nghiệp vật liệu xây dựng). Nghiên cứu này hi vọng sẽ đóng góp để

hiểu rõ hơn các yếu tố tác động đến nhu cầu về vốn lưu động của doanh, đặc biệt là

tại các thị trường mới nổi như Việt Nam.

2. Mục tiêu nghiên cứu:

Phân tích sự tác động của quản trị vốn lưu động lên khả năng sinh lợi và giá

trị thị trường của các công ty cổ phần và đề một số giải pháp quản trị vốn lưu động

nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của các công ty cổ phần.

Mục tiêu nghiên cứu cụ thể là:

Thiết lập mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa kỳ chuyển đổi tiền mặt và

các thành phần của kỳ chuyển đổi tiền mặt với khả năng sinh lợi và giá trị thi trường

Lợi nhuận của doanh nghiệp

Giá trị thị trường của doanh nghiệp

Số ngày thu tiền khách hàng Số ngày tồn kho Số ngày thanh toán cho người bán Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt

của công ty.

Gợi ý một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động để tăng

khả năng sinh lợi và giá trị thị trường của các công ty.

Các câu hỏi nghiên cứu :

3

1) Liệu có mối quan hệ giữa giá trị thị trường (Tobin Q) với các tiêu chuẩn

quản trị và các thành phần vốn lưu động hay không ?

2) Có mối quan hệ giữa tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) với các tiêu chuẩn

quản trị vốn lưu động và các thành phần vốn lưu động hay không ?

3) Có mối quan hệ giữa hoạt động tài chính (lợi nhuận trên vốn đầu tư) với các

tiêu chuẩn quản trị vốn lưu động và các thành phần vốn lưu động hay không?

3. Phương pháp nghiên cứu

3.1 Phương pháp nghiên cứu

Luận văn áp dụng phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp định

lượng OLS (phương pháp bình phương bé nhất) và mô hình hổi quy đa biến, sử

dụng phần mềm phân tích dữ liệu SPSS để phân tích các ảnh hưởng của quản trị

vốn lưu động lên giá trị thị trường và khả năng sinh lợi của các công ty SX-TM-DV

tại Việt Nam.

Ngoài ra phương pháp nghiên cứu khác cũng được sử dụng như phương pháp

thống kê, phân tích định tính, phương pháp tổng hợp…

3.2 Mô hình nghiên cứu:

Dựa trên 3 mô hình nghiên cứu của các tác giả :

- Tác giả: Pouraghajan (Tháng 5 2012) Impact of Working Capital

Management on Profitability and Market Evaluation: Evidence from Tehran

Stock Exchange (chính)

- Tác giả: Amarjit Gill, Nahum Biger, Neil Mathur (2010) The relationship

between working capital management and profitability: Evidence from the

United States

- Tác giả: Arunkumar O.N và T.Radharamanan (2012), Analysis of effects of

working capital management on corporate profitability of Indian

Manufacturing Firms

4

Biến phụ thuộc là :

- “Giá trị thị trường” (market value-Tobin Q)

- “Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản” (return on assets-ROA),

- “Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn đầu tư” (return on invested capital-ROIC)

Các biến độc lập là các thành phần của vốn lưu động như:

- “Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt” (cash conversion cycle - CCC) : được tính

bằng “số ngày thu tiền bình quân” + “số ngày tồn kho” - “số ngày thanh toán

cho người bán”.

- Tỷ số tài sản lưu động trên tổng tài sản (current assets to total assets ratio -

CATAR).

- Tỷ số nợ ngắn hạn trên tổng tài sản (current liabilities to total assets ratio -

CLTAR)

- Tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản (total debts to total assets ratio - DTAR)

- Tỷ số tài sản lưu động trên nợ ngắn hạn (current assets to current liabilities

ratio - CR)

Các giả thuyết đặt ra :

H1 : Có mối quan hệ giữa giá trị thị trường và các thành phần của vốn lưu

động.

H2 : Có mối quan hệ giữa ROA và các thành phần của vốn lưu động.

H3 : Có mối quan hệ giữa ROIC và các thành phần của vốn lưu động.

Lý do lựa chọn mô hình: Mô hình phù hợp với các nghiên cứu trên thế giới;

các biến được lựa chọn của 3 mô hình tương tự với nhau và việc thu thập số liệu

hoàn toàn khả thi.

3.3 Thu thập số liệu

- Báo cáo tài chính của các công ty niêm yết – lấy từ trang web của các công

ty chứng khoán.

5

- Nguồn dữ liệu từ Ngân hàng nhà nước, Tổng cục thống kê…

- Phương pháp xử lý dữ liệu: tổng hợp, phân tích bằng Excel, SPSS.

4. Các kết quả nghiên cứu trước đây

Nghiên cứu của Abbasali Pouraghajan (2012), Impact of Working Capital

Management on Profitability and Market Evaluation:Evidence from Tehran Stock.

Kết quả thực nghiệm của nghiên cứu này, cho thấy không có mối quan hệ đáng kể

giữa quản trị vốn lưu động và giá trị thị trường. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cho

thấy mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động với lợi nhuận trên tài sản (ROA) và lợi

nhuận trên vốn đầu tư (ROIC) có ý nghĩa thống kê đáng kể và và việc quản trị vốn

lưu động có thể tăng lợi nhuận của công ty bằng cách giảm chu kỳ chuyển đổi tiền

mặt (CCC) và tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản (DTAR).

Nghiên cứu của Amarjit Gill, Nahum Biger, Neil Mathur (2010), The

relationship between working capital management and profitability: Evidence from

the United States. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tồn tại mối quan hệ nghịch biến

giữa lợi nhuận (đo lường thông qua lợi nhuận gộp) và kỳ thu tiền bình quân.Tồn tại

mối quan hệ đồng biến giữa chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và lợi nhuận. Vì thế, những

phát hiện của nghiên cứu này khuyến nghị rằng các nhà quản trị có thể tạo ra giá trị

cho các cổ đông của họ bằng việc giảm số ngày cho các khoản phải thu khách hàng.

Trên cơ sở các kết quả của bài báo này, tác giả cũng khẳng định rằng lợi nhuận có

thể tăng thêm nếu công ty quản trị vốn lưu động một cách hiệu quả hơn .

Nghiên cứu của Huỳnh Phương Đông (2010), The relationship between

working capital management and profitability: a Vietnam case . Kết quả cho thấy

tồn tại mối tương quan phủ định mạnh mẽ giữa khả năng sinh lợi (đo lường bằng lợi

nhuận gộp) và chu kỳ chuyển đổi tiền mặt. Do đó, nhà quản trị phải tạo ra giá trị

thực cho cổ đông bằng cách công bố đầy đủ chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và duy trì

các thành phần của nó ở mức tối ưu.

Nghiên cứu của Arunkumar O.N và T.Radharamanan (2012), Analysis of

effects of working capital management on corporate profitability of Indian

6

Manufacturing Firms. Nghiên cứu cho thấy một mối quan hệ đồng biến giữa số

ngày hàng tồn kho và số ngày phải trả với lợi nhuận doanh nghiệp. Nghiên cứu này

cũng cho thấy lợi nhuận doanh nghiệp cải thiện khi chu kỳ chuyển đổi tiền mặt

được rút ngắn, và khi tỷ lệ tài sản lưu động và nợ ngắn hạn bằng nhau .

Kết quả nghiên cứu của Ioannis Lazaridis và Dimitrios Tryfonidis (2006),

Relationship between working capital management and profitability of listed

companies in the Athens stock exchange. Bài nghiên cứu cho thấy mối tương quan

nghịch chiều giữa lợi nhuận (thông qua lợi nhuận gộp hoạt động kinh doanh) và chu

kì chuyển đổi tiền măt được sử dụng như một phương pháp quản trị vốn lưu động

hiệu quả. Vì vậy quản trị vốn lưu động có thể tạo ra lợi nhuận cho các công ty tại

Athens bằng cách xử lý chính xác chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và giữ các thành phần

(khoản phải thu, các khoản phải trả, hàng tồn kho) đến một mức tối ưu.

5. Nội dung nghiên cứu chính của luận văn

Ngoài phần tóm tắt, mở đầu, kết cấu luận văn bao gồm bốn chương như sau:

- Chương 1: Tổng quan những nghiên cứu thực nghiệm về mối quan

hệ giữa quản trị vốn lưu động với khả năng sinh lợi và giá trị thị trường của

công ty.

- Chương 2: Xây dựng mô hình kiểm định mối quan hệ giữa quản trị

vốn lưu động với khả năng sinh lợi và giá trị thị trường của công ty.

- Chương 3: Nghiên cứu thực nghiệm mô hình cho các công ty SX-

TM-DV ở Việt Nam (số liệu cho giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2011)

- Chương 4: Kết luận và đưa ra một số gợi ý giải pháp nhằm quản trị

hiệu quả vốn lưu động.

7

CHƯƠNG 1:

NHỮNG NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN

TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG VỚI KHẢ NĂNG SINH LỢI CỦA CÔNG TY

Quản trị vốn lưu động rất quan trọng trong tài chính doanh nghiệp bởi vì nó

tác động trực tiếp đến khả năng thanh khoản và sinh lợi của công ty (Appuhami,

2008; Christopher và Kamalavalli, 2009; Dash và Ravipati, 2009; Deloof, 2003;

Eljelly, 2004; Raheman và Nasr, 2007). Các nghiên cứu trước đây đã sử dụng chỉ

tiêu này để phân tích sự ảnh hưởng của các thành phần trong vốn lưu động lên khả

năng sinh lợi của công ty. Nội dung chính của những bài nghiên cứu này có thể

được tóm tắt như sau:

1.1 Kết quả nghiên cứu của Pouraghajan (2012), “Impact of Working Capital

Management on Profitability and Market Evaluation: Evidence from Tehran

Stock Exchange” - Ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động lên lợi nhuận và

giá trị thị trường : Những bằng chứng trên thị trường chứng khoán Tehran”:

Tóm tắt :

Mục tiêu chính của nghiên cứu này cung cấp bằng chứng thực nghiệm về tác

động của quản trị vốn lưu động đến lợi nhuận và giá trị thị trường của các công ty

cổ phần niêm yết tại thị trường chứng khoán Tehran. Bài nghiên cứu sử dụng một

mẫu 400 công ty niêm yết tại Tehran thị trường chứng khoán trong năm 2006 đến

năm 2010.

Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng các biến

• Chỉ số Tobin Q để đo lường giá trị thị trường của công ty

• Tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư (ROIC) và tỷ suất sinh lợi trên tài sản

(ROA) để đo lường lợi nhuận của các công ty

• Biến chu kỳ tiền mặt (CCC) được tính từ kỳ thu tiền bình quân (ACP),

kỳ luân chuyển đổi hàng tồn kho (ICP) và kỳ thanh toán cho người bán

(APP) đại diện cho các tiêu chuẩn quản trị vốn lưu động

8

• Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản (total debts to total assets ratio - DTAR), tỷ lệ

Nợ ngắn hạn trên tài sản (current liabilities to total assets ratio - CLTAR), và

tỷ lệ tài sản lưu động trên tổng tài sản (current assets to total assets ratio-

CATAR) đại diện cho các thành phần của vốn lưu động

Các kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có một mối quan hệ đáng kể giữa tiêu

chuẩn quản trị vốn lưu động và lợi nhuận của công ty nhưng không có mối quan hệ

đáng kể với các tiêu chí về giá trị thị trường của công ty. Do đó kết quả của công

trình nghiên cứu chỉ ra rằng quản trị vốn lưu động có thể tăng lợi nhuận của công ty

thông qua việc giảm chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và tổng số nợ tổng tài sản.

Các giả thuyết nghiên cứu :

Để kiểm tra tác động của quản trị vốn lưu động trên lợi nhuận và giá trị

doanh nghiệp, bài nghiên cứu kiểm tra các giả thuyết như sau:

Giả thuyết A: có mối quan hệ giữa giá trị thị trường (Tobin Q) với các

tiêu chuẩn quản trị và các thành phần vốn lưu động.

Giả thuyết B: có mối quan hệ giữa tỷ suất lợi nhuận trên tài sản

(ROA) với các tiêu chuẩn quản trị và các thành phần vốn lưu động.

Giả thuyết C: có mối quan hệ giữa hoạt động tài chính (lợi nhuận trên

vốn đầu tư) với các tiêu chuẩn quản trị và các thành phần vốn lưu động.

Thiết kế nghiên cứu :

Phương pháp thu thập dữ liệu nghiên cứu :

Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ giá thị trường và các báo cáo tài chính

của các công ty cổ phần niêm yết trên trang web của thị trường chứng khoán Tehran

từ năm 2006- 2010

Phương pháp phân tích dữ liệu và kiểm định giả thuyết :

Phương pháp phân tích dữ liệu và kiểm định giả thuyết được sử dụng là mô

hình hồi quy đa biến và hệ số tương quan Pearson. Bài nghiên cứu sử dụng phần

mềm SPSS 18. Và Microsoft Excel để xử lý và phân tích và kiểm định dữ liệu.

9

Đo lường biến nghiên cứu

(1) TQit = β0 + β1CCCit + β2CACLRit + β3CATARit + β4CLTARit+ β5

DTARit+ ε

(2) ROAit = β0 + β1CCCit + β2CACLRit + β3CATARit + β4CLTARit+

β5DTARit+ ε

(3) ROICit = β0 + β1CCCit + β2CACLRit + β3CATARit + β4CLTARit+

β5DTARit+ ε

10

Bảng tính toán các biến sử dụng trong nghiên cứu

Tên biến Phương pháp tính toán

Biến phụ thuộc

Chỉ số Tobin Q

Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) (Giá trị thi trường của vốn CP + Giá trị sổ sách của nợ)/ Tổng tài sản Lợi nhuận trước lãi vay và thuế / Tổng tài sản

Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư ( ROIC) Lợi nhuận ròng / Tổng vốn cổ phần

Biến độc lập

Chu kì chuyển đổi tiền mặt (CCC)

Số ngày hàng hóa tồn kho (DSI) + số ngày hàng hóa phải thu (DSO) – Số ngày hàng hóa phải trả ( DPO). DSI = hàng tốn kho / giá vốn hàng bán*360 DSO = khoản phải thu / doanh thu thuần*360 DPO = khoản phải trả / giá vốn hàng bán*360

= tài sản lưu động / nợ ngắn hạn

= tài sản lưu động / tổng tài sản

= nợ ngắn hạn / tổng tài sản

= tổng nợ / tổng tài sản

Tỷ số tài sản lưu động/ nợ ngắn hạn Current Assets to Current Liabilities Ratio ( CACLR) Tỷ số tài sản lưu động trên tổng tài sản Current Assets to Total Assets Ratio (CATAR) Tỷ số nợ ngắn hạn trên tổng tài sản Current Liabilities to Total Assets Ratio (CLTAR) Tỷ số tổng nợ/ tổng tài sản Total Debt to Total Assets Ratio (DTAR)

Kết quả nghiên cứu và phân tích :

Kết quả thực nghiệm của nghiên cứu này, nói rằng các công ty nghiên cứu có

thể tăng lợi nhuận của công ty bằng cách giảm chu kỳ luân chuyển tiền mặt (CCC)

và Tỷ số tổng nợ / tổng tài (DTAR). Đối với phân tích hồi quy đa biến, thành phần

của quản trị vốn lưu động trong nghiên cứu này bao gồm chu kỳ chuyển đổi tiền

11

mặt (CCC), tỷ số tài sản lưu động/trên nợ ngắn hạn (CR), tỷ số tài sản lưu động trên

tổng tài sản (CATAR), tỷ số nợ ngắn hạn trên tổng tài sản (CLTAR), và tỷ số tổng

nợ trên tổng tài sản (DTAR) có tác động không đáng kể với Tobin Q, bởi vì mức ý nghĩa thống kê > 5%. Hệ số R2 của mô hình bằng 0,09 có nghĩa rằng 9% thay đổi

của biến Tobin Q có thể được mô tả bởi các biến độc lập. Như vậy, giả thuyết đầu

tiên bị từ chối, cho thấy không có mối quan hệ đáng kể giữa quản trị vốn lưu động và giá trị thị trường. Tuy nhiên, giả thuyết thứ hai và thứ ba R2 là 32% và 19%

tương ứng, các mối tương quan của các biến độc lập (thành phần của vốn lưu động)

với các biến phụ thuộc có mức ý nghĩa thấp hơn 1%. Do đó, giả thuyết 2 và 3 được

chấp nhận, kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động với

lợi nhuận trên tài sản (ROA) và lợi nhuận trên vốn đầu tư (ROIC) có ý nghĩa thống

kê đáng kể và và việc quản trị vốn lưu động có thể tăng lợi nhuận của công ty bằng

cách giảm chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC) và tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản

(DTAR).

1.2 Kết quả nghiên cứu của Amarjit Gill, Nahum Biger, Neil Mathur (2010),

“Mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động với khả năng sinh lời khi khảo sát

các công ty niêm yết tại Mỹ - The relationship between working capital

management and profitability: Evidence from the United States”

Tóm tắt:

Bài nghiên cứu sử dụng mẫu dữ liệu gồm 88 công ty Mỹ được niêm yết trên

Sở giao dịch chứng khoán NewYork trong khoảng thời gian 3 năm từ năm 2005-

2007 đã được lựa chọn. Họ tìm thấy mối quan hệ thuận chiều mạnh giữa chu kỳ

chuyển đổi tiền mặt và lợi nhuận, được đo lường thông qua lợi nhuận gộp. Theo đó,

nhà quản trị có thể tạo ra lợi nhuận cho công ty bằng việc xử lý một cách đúng đắn

chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và tài khoản phải thu ở mức tối ưu. Nghiên cứu này đã

đóng góp thêm tài liệu về mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và lợi nhuận

doanh nghiệp.

Ngoài ra, để đảm bảo cho nhu cầu thanh toán, công ty phải duy trì một số dư

tiền mặt hợp lý. Các quyết định về tín dụng thương mại, sản xuất và tiền mặt có liên

12

quan chặt chẽ với nhau trong việc quản trị vốn lưu động nhằm tạo ra một tổng thể

tốt cho công ty.

Phương pháp nghiên cứu & Kết quả nghiên cứu :

Các biến sử dụng trong mô hình nghiên cứu:

AR = Kỳ thu tiền bình quân

AP = Kỳ trả tiền bình quân

INV = Kỳ luân chuyển hàng tồn kho

CCC = chu kỳ chuyển đổi tiền mặt

LnS = Qui mô công ty

FD = Đòn bẩy tài chính

FFA = Tỷ lệ tài sản tài chính cố định trên tổng tài sản

Thông qua phương pháp thống kê mô tả, kiểm định tương quan và xây dựng

mô hình hồi quy và phân tích tác động giữa các biến, tác giả đã rút ra kết luận về

các quan sát như sau :

- Tồn tại mối quan hệ nghịch biến giữa lợi nhuận (đo lường thông qua lợi

nhuận gộp) và kỳ thu tiền bình quân.

- Tồn tại mối quan hệ đồng biến giữa chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và lợi nhuận.

Vì vậy, có vẻ như lợi nhuận hoạt động điều khiển nhà quản lý làm như thế

nào trong việc quản lý các khoản phải thu khách hàng. Vì thế, những phát

hiện của nghiên cứu này khuyến nghị rằng các nhà quản lý có thể tạo ra giá

trị cho các cổ đông của họ bằng việc giảm số ngày cho các khoản phải thu

khách hàng. Ngoài ra mối quan hệ nghịch biến giữa các khoản phải thu

khách hàng và lợi nhuận của công ty cũng cho rằng các công ty lợi nhuận

thấp sẽ theo đuổi việc giảm tài khoản phải thu khách hàng trong nổ lực giảm

khoảng cách trong chu kỳ chuyển đổi tiền mặt của họ.

- Trên cơ sở các kết quả của bài báo này, tác giả cũng khẳng định rằng lợi

nhuận có thể tăng thêm nếu công ty quản trị vốn lưu động một cách hiệu quả

hơn .

13

1.3 Kết quả nghiên cứu của Huỳnh Phương Đông (2010), “The relationship

between working capital management and profitability: a Vietnam case – Mối

quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và khả năng sinh lợi: trường hợp tại Việt

Nam”

Tóm tắt :

Việc quản trị vốn lưu động đóng một vai trò quan trọng cho sự thành công

hay thất bại của doanh nghiệp trong kinh doanh bởi vì tác động của nó đến lợi

nhuận của doanh nghiệp cũng như về khả năng thanh khoản. Nghiên cứu này được

dựa trên các dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các công ty niêm yết trên thị trường

chứng khoán Việt Nam cho giai đoạn 2006-2008 để điều tra mối quan hệ tồn tại

giữa lợi nhuận, chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và các thành phần của vốn lưu động đến

các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Phát hiện của chúng tôi

cho thấy rằng có một mối tương quan nghịch chiều mạnh giữa lợi nhuận và chu kỳ

chuyển đổi tiền mặt. Điều này có nghĩa là khi tăng chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, nó

sẽ dẫn đến giảm lợi nhuận của công ty.

Vì vậy, các nhà quản trị có thể tạo ra lợi nhuận cho cổ đông bằng cách xử lý

các chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và giữ các thành phần của vốn lưu động đạt mức tối

ưu.

Phương pháp nghiên cứu :

Tác giả đã sử dụng một mẫu gồm 130 công ty niêm yết trên thị trường chứng

khoán Việt Nam từ năm 2006 - 2008 ( tổng cộng 390 quan sát) để nghiên cứu mối

quan hệ giữa khả năng sinh lợi, chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và các thành phần của

nó đối với các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Kết quả nghiên cứu và các đề xuất:

Kết quả cho thấy tồn tại mối tương quan phủ định mạnh mẽ giữa khả năng

sinh lợi (đo lường bằng lợi nhuận gộp) và chu kỳ chuyển đổi tiền mặt – có nghĩa

rằng khi tăng kỳ chuyển đổi tiền mặt thì khả năng sinh lợi giảm. Do đó, nhà quản trị

phải tạo ra giá trị thực cho cổ đông bằng cách công bố đầy đủ chu kỳ chuyển đổi

tiền mặt và duy trì các thành phần của nó ở mức tối ưu.

14

Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng tồn tại mối tương quan phủ định giữa kỳ

thu tiền bình quân, kỳ luân chuyển hàng tồn kho và khả năng sinh lợi. Do đó, tác giả

khuyến nghị các nhà quản trị gia tăng khả năng sinh lợi bằng cách giảm thời gian

của kỳ trả tiền bình quân và kỳ luân chuyển hàng tồn kho. Bên cạnh đó, bài nghiên

cứu cũng chỉ ra rằng các doanh nghiệp có khả năng sinh lợi cao hơn duy trì thời

gian dài hơn để thanh toán các hóa đơn của họ.

1.4 Kết quả nghiên cứu của Arunkumar O.N và T.Radharamanan (2012),

“Analysis of effects of working capital management on corporate profitability

of Indian Manufacturing Firms – Phân tích hiệu quả của quản trị vốn lưu

động đối với khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp sản xuất Ấn Độ”

Tóm tắt:

Bài nghiên cứu phân tích hiệu quả của quản trị vốn lưu động đến lợi nhuận

của các công ty sản xuất tại Ấn Độ. Nghiên cứu này xem xét các biến khác nhau

ảnh hưởng đến quản trị vốn lưu động, hiệu quả của lợi nhuận của các công ty sản

xuất. Các biến được xem xét như số ngày phải trả, số ngày tồn kho, số ngày phải

thu, và tốc độ luân chuyển tiền mặt, chính sách vốn lưu động, đòn bẩy vốn lưu

động, quy mô công ty, và tỷ lệ tài sản lưu động/nợ ngắn hạn. Bài nghiên cứu áp

dụng phân tích tương quan và hồi quy để xác định những tác động của các biến ở

trên đến lợi nhuận. Các kết quả phân tích tương quan cho thấy rằng có quan hệ

nghịch chiều giữa lợi nhuận và số ngày phải trả, số ngày tồn kho, số ngày phải thu.

Phân tích hồi quy sử dụng hai mô hình khác nhau, mô hình các tác động cố định

(the fixed effects model) và phương pháp bình phương bé nhất thông thường

(ordinary least squares model). Phân tích hồi quy cho thấy tốc độ luân chuyển tiền

mặt, quy mô công ty, và đòn bẩy vốn lưu động ròng có ý nghĩa thống kê trong hai

phương pháp. Nghiên cứu cho thấy một mối quan hệ đồng biến giữa số ngày hàng

tồn kho và số ngày phải trả với lợi nhuận doanh nghiệp. Nghiên cứu này cũng cho

thấy lợi nhuận doanh nghiệp cải thiện khi chu kỳ chuyển đổi tiền mặt được rút ngắn,

và khi tỷ lệ tài sản lưu động và nợ ngắn hạn bằng nhau 50-50. Các kết quả cũng cho

15

thấy tốc độ chu chuyển tiền mặt và quy mô doanh nghiệp ảnh hưởng đến lợi nhuận

đáng kể trong cả hai mô hình.

Phương pháp và kết quả nghiên cứu :

Kí hiệu Tên biến Mô tả biến

Phải thu khác hàng/Doanh Thu * DTRDAYS Ngày thu tiền bình quân 365

INVDAYS Số ngày tồn kho Hàng tồn kho / Giá vốn * 365

CTRDAYS Ngày trả tiền bình quân Phải trả người bán / Giá vốn * 365

CV Tốc độ chu chuyển tiền mặt Doanh thu thuần/ Tiền mặt

WCP Chính sách vốn lưu động Tài sản lưu động/Doanh thu

( Tài sản lưu động – nợ ngắn hạn) / NWCL Đòn bẩy vốn lưu động thuần Tổng tài sản

SIZE Quy mô công ty Ln (doanh thu)

Tài sản lưu động / nợ ngắn CR Tài sản lưu dộng / nợ ngắn hạn hạn

Tác giả sử dụng tương quan và phân tích hồi quy để phân tích tác động của

các biến đến khả năng sinh lợi. Phân tích hồi quy được sử dụng theo hai phương

pháp: mô hình tác động cố định (fixed effects model) và phương pháp bình phương

bé nhất. Kết quả chỉ ra rằng các biến tốc độ luân chuyển tiền (doanh thu/ tiền), quy

mô công ty, hệ số vốn luân chuyển/ tổng tài sản ((tài sản ngắn hạn – nợ ngắn

hạn)/tổng tài sản) là có ý nghĩa ở cả 2 phương pháp. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng

khả năng sinh lợi sẽ cải thiện khi chu kỳ chuyển đổi tiền ngắn hơn – khi mà tài sản

ngắn hạn và nợ ngắn hạn bằng nhau.

Bài nghiên cứu kết luận rằng: trong bối cảnh các công ty ở Ấn Độ, các công

ty phải duy trì kỳ luân chuyển hàng tồn kho và kỳ trả tiền bình quân sao cho tương

đối dài; đầu tư cho tài sản ngắn hạn phải tương đương nợ ngắn hạn (vốn luân

chuyển = 0) để tăng cường lợi nhuận. Các công ty cũng phải giữ số dư tiền thấp so

với doanh thu. Cuối cùng là: doanh thu cao hơn sẽ tạo ra lợi nhuận cao hơn.

16

Phụ thuộc vào lĩnh vực kinh doanh cũng như quy mô công ty không giống

nhau; nhà quản trị phải gắn việc quản trị vốn trong mối quan hệ với chi phí sử dụng

vốn và đặc trưng kinh doanh.

1.5 Kết quả nghiên cứu của Ioannis Lazaridis và Dimitrios Tryfonidis (2006),

“Relationship between working capital management and profitability of listed

companies in the Athens stock exchange - Mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu

động và khả năng sinh lợi của các công ty niêm yết trên thị trường chứng

khoán Athens”

Tóm tắt :

Tác giả đã sử dụng một mẫu gồm 131 công ty niêm yết trên thị trường chứng

khoán Athens (ASE – Athens Stock Exchange) trong giai đoạn 2001 – 2004. Mục

đích của bài nghiên cứu này là thiết lập mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa khả

năng sinh lợi, chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và các thành phần của nó đối với những

công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Athen. Kết quả nghiên cứu cho thấy

mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa khả năng sinh lợi, được đo lường bởi lợi

nhuận hoạt động gộp và chu kỳ chuyển đổi tiền mặt. Hơn nữa, các nhà quản lý có

thể tạo ra lợi nhuận cho công ty bằng cách quản lý chu kỳ chuyển đổi tiền mặt một

cách phù hợp và duy trì mỗi thành phần (tài khoản phải thu khách hàng, phải trả

người bán và hàng tồn kho) ở mức tối ưu.

Phương pháp nghiên cứu :

Chu kì chuyển đổi tiền mặt ( Cash Conversion Cycle) được tính bằng công

thức :

CCC = Số ngày phải thu + số ngày hàng tồn kho – số ngày phải trả

Các biến được tính giống các nghiên cứu đề cập ở trên. Ngoài ra bài nghiên

cứu còn sử dụng biến khác là:

17

Tên biến Cách tính

Hệ số tài sản tài chính cố định = Tài sản tài chính / Tổng tài sản (Fixed Financial Assets Ratio)

Hệ số đòn bẩy tài chính = ( Nợ ngắn hạn + nợ dài hạn) / Tổng tài sản

= ( Doanh thu – Giá vốn hàng bán ) / ( Tổng tài Lợi nhuận gộp hoạt động kinh

sản – Tài sản tài chính) doanh

Kết quả nghiên cứu :

Mô hình hồi quy có ý nghĩa với chỉ số Dubin Watson = 1.78

GROSS PROFIT = -29.8 + 7.31 FIXED FA -16.3 FIN DEBT – 0.0195 CCC

+ 2.49 LNSALES + 12.8 Dl + 16.5 D3 + 22.4 D5 + 13.1 D6 + 19.4 D + 27.1 D8

Bài nghiên cứu càng khẳng định thêm các tài liệu hiện có như Shin và

Soenen người đã tìm thấy một mối tương quan nghịch chiều khá mạnh giữa các chu

kỳ chuyển đổi tiền mặt và lợi nhuận của công ty cho các công ty niêm yết của Mỹ

cho 1975-1994

Cũng như Deloof người đã tìm thấy mối tương quan nghịch chiều giữa lợi nhuận và

số ngày phải thu, số ngày hàng tồn kho và số ngày khoản phải trả tại các công ty Bỉ

cho giai đoạn 1992-1996.

Xa hơn nữa, bài nghiên cứu này cho thấy mối tương quan nghịch chiều giữa

lợi nhuận (thông qua lợi nhuận gộp hoạt động kinh doanh) và chu kì chuyển đổi tiền

măt được sử dụng như một phương pháp quản trị vốn lưu động hiệu quả.

Vì vậy quản trị vốn lưu động có thể tạo ra lợi nhuận cho các công ty tại

Athens bằng cách xử lý chính xác chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và giữ các thành phần

(khoản phải thu, các khoản phải trả, hàng tồn kho) đến một mức tối ưu.

18

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Nghiên cứu thực nghiệm được tiến hành ở một số quốc gia trên thế giới đã

cho thấy tầm quan trọng của việc quản trị vốn lưu động với lợi nhuận của công ty.

Quản trị tốt vốn lưu động có thể nâng cao tính cạnh tranh, nâng cao uy tín của công

ty trên thị trường và tạo ra giá trị công ty. Quản trị vốn lưu động cơ bản bao gồm

quản trị hàng tồn kho, quản trị tiền mặt và quản trị tín dụng. Quản trị vốn lưu động

không những đảm bảo vốn lưu động sử dụng hợp lý, tiết kiệm mà còn có thể làm

giảm chi phí, thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và thanh toán công nợ kịp thời. Tiền mặt

kết nối tất cả các hoạt động liên quan đến tài chính của doanh nghiệp, nếu dòng tiền

bị ảnh hưởng thì khả năng duy trì hoạt động, tái đầu tư và đáp ứng các yêu cầu về

vốn cũng bị đẩy vào tình trạng xấu. Hàng tồn kho đúng mức, hợp lý sẽ giúp cho

doanh nghiệp không bị gián đoạn sản xuất, không bị thiếu sản phẩm để bán, đồng

thời sử dụng tiết kiệm và hợp lý vốn lưu động. Tín dụng thương mại rộng rãi có thể

dẫn đến doanh số bán hàng cao nhưng nếu thu hồi nợ chậm sẽ làm tăng chi phí sử

dụng vốn và có thể có rủi ro cao. Chậm thanh toán có thể là nguồn tài chính linh

hoạt nhưng cũng có thể sẽ rất tốn kém nếu có chiết khấu cho một khoản thanh toán

sớm và là một dấu hiệu xấu trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp.

Trong điều kiện Việt Nam, thông qua các bài nghiên cứu thực nghiêm trên

các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra để giải quyết cho các chương tiếp theo là :

1/ Liệu có mối quan hệ giữa giá trị thị trường (Tobin Q) với các tiêu chuẩn

quản trị và các thành phần vốn lưu động hay không ?

2/ Có mối quan hệ giữa tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) với các tiêu chuẩn

quản trị và các thành phần vốn lưu động hay không ?

3/ Có mối quan hệ giữa hoạt động tài chính (lợi nhuận trên vốn đầu tư) với các

tiêu chuẩn quản trị và các thành phần vốn lưu động hay không ?

19

CHƯƠNG 2:

XÂY DỰNG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

2.1 Mục tiêu nghiên cứu

Từ các câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra, mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân

tích sự tác động của quản trị vốn lưu động lên khả năng sinh lợi và giá trị thị trường

của các công ty cổ phần và đề một số giải pháp quản trị vốn lưu động nhằm nâng

cao hiệu quả kinh doanh của các công ty cổ phần.

Mục tiêu nghiên cứu cụ thể là: Thiết lập mối quan hệ có ý nghĩa thống kê

giữa kỳ chuyển đổi tiền mặt và các thành phần của kỳ chuyển đổi tiền mặt với khả

năng sinh lợi và giá trị thi trường của công ty.

2.2 Dữ liệu nghiên cứu

Dữ liệu dùng cho nghiên cứu được trích từ dữ liệu giao dịch bình quân năm

và các báo cáo tài chính hàng năm của các công ty niêm yết trên thị trường chứng

khoán Việt Nam gồm: Giá thị trường của chứng khoán, bảng cân đối kế toán, báo

cáo thu nhập và báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Cụ thể, dữ liệu bao gồm các chỉ tiêu tài

chính sau: tổng tài sản, tài sản lưu động, hàng tồn kho, phải thu khách hàng, phải trả

người bán, nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, vốn chủ sở hữu, doanh thu, giá vốn hàng bán,

lợi nhuận ròng.

Dữ liệu này được sử dụng để tính toán các biến phụ thuộc như : Chỉ số Tobin

Q, tỉ suất sinh lợi trên tài sản (ROA), tỉ suất sinh lợi trên vốn đầu tư (ROIC) và các

biến độc lập như: Số ngày hàng hóa tồn kho (DSI), Số ngày phải thu (DSO), số

ngày phải trả (DPO), chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC), tỷ số tài sản lưu động trên

nợ ngắn hạn (CR), tỷ số tài sản lưu động trên tổng tài sản (CATAR), tỷ số nợ ngắn

hạn trên tổng tài sản (CLTAR) và tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản (DTAR)

Các công ty thuộc nhóm ngành “Các dịch vụ và sản phẩm tài chính” hoạt

động trong lĩnh vực bảo hiểm, các dịch vụ tài chính cho thị trường vốn và hoạt động

kinh doanh bất động sản không nằm trong phạm vi nghiên cứu của bài này. Ngoài

20

ra, các quan sát thiếu số liệu hoặc có giá trị dị biệt, không có tính đại diện bị loại ra

khỏi mẫu.

Mẫu nghiên cứu cuối cùng bao gồm 173 doanh nghiệp SX-TM-DV trên thị

trường chứng khoán Việt Nam trong 3 năm 2009-2011 (gồm 21 doanh nghiệp dược

phẩm, 30 doanh nghiệp thực phẩm, 28 doanh nghiệp thủy sản, 38 doanh nghiệp sản

xuất và 56 doanh nghiệp vật liệu xây dựng). Tổng cộng có 519 quan sát.

2.3 Phương pháp nghiên cứu

Bài nghiên cứu này là một nghiên cứu định lượng dựa trên phương pháp bình

phương bé nhất thông thường (OLS – Ordinary Least Square). Toàn bộ mẫu quan

sát được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0 để chạy ra mô hình hồi quy đa biến ước

lượng mối quan hệ giữa cá tiêu chuẩn quản trị vốn lưu động với giá trị thị trường và

tỷ suất sinh lợi của công ty. Sau đó, dựa trên kết quả hồi quy nhận được, tác giả đưa

ra một số đề xuất chính sách nhằm cải thiện khả năng sinh lợi của các công ty niêm

yết.

2.4 Giả thiết nghiên cứu

- H1: Rút ngắn chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC) sẽ làm tăng giá trị thị

trường của công ty, nghĩa là hệ số của biến độc lập CCC đối với biến phụ thuộc

Tobin Q có ý nghĩa thống kê và mang dấu (-).

- H2: Rút ngắn chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC) sẽ làm tăng tỷ suất sinh

lợi trên tài sản của công ty, nghĩa là hệ số của biến độc lập CCC đối với biến phụ

thuộc ROA có ý nghĩa thống kê và mang dấu (-).

- H3: Rút ngắn chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC) sẽ làm tăng tỷ suất sinh

lợi trên vốn chủ đầu tư của công ty (ROIC), nghĩa là hệ số của biến độc lập CCC

đối với biến phụ thuộc ROIC có ý nghĩa thống kê và mang dấu (-).

- H4 : Các thành phần của vốn lưu động có ảnh hưởng đến giá trị thị trường

của công ty. Nghĩa là hệ số của các biến độc lập : tỷ số tài sản lưu động trên nợ

ngắn hạn (CR), tỷ số tài sản lưu động trên tổng tài sản (CATAR), tỷ số nợ ngắn hạn

trên tài sản (CLTAR) và tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản (DTAR) có nghĩa thống kê

với biến phụ thuộc Tobin Q

21

- H5 : Các thành phần của vốn lưu động có ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi

trên tài sản của công ty. Nghĩa là hệ số của các biến độc lập : tỷ số tài sản lưu động

trên nợ ngắn hạn (CR), tỷ số tài sản lưu động trên tổng tài sản (CATAR), tỷ số nợ

ngắn hạn trên tổng tài sản (CLTAR) và tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản (DTAR) có

nghĩa thống kê với biến phụ thuộc ROA

- H6 : Các thành phần của vốn lưu động có ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi

trên vốn đầu tư của công ty. Nghĩa là hệ số của các biến độc lập : tỷ số tài sản lưu

động trên nợ ngắn hạn (CR), tỷ số tài sản lưu động trên tổng tài sản (CATAR), tỷ số

nợ ngắn hạn trên tổng tài sản (CLTAR) và tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản (DTAR)

có nghĩa thống kê với biến phụ thuộc ROIC.

2.5 Mô hình nghiên cứu

Để phân tích tác động của chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và các thành phần của

vốn lưu động lên giá trị thị trường và khả năng sinh lợi của công ty, tác giả sử dụng

chỉ số Tobin Q, tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu

tư (ROIC) làm biến phụ thuộc. Sau đó, tiến hành hồi quy lần lượt các biến độc lập

gồm: chu kỳ tiền mặt (CCC) được tính toán từ số ngày hàng hóa tồn kho (DSI), số

ngày phải thu (DSO), số ngày phải trả (DPO).

Ngoài ra, tác giả còn đưa thêm bốn biến kiểm soát đại diện cho thành phần

của vốn lưu động vào trong mô hình gồm: tỷ số tài sản lưu động trên nợ ngắn hạn

(CR), tỷ số tài sản lưu động trên tổng tài sản (CATAR), tỷ số nợ ngắn hạn trên tổng

tài sản (CLTAR) và tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản (DTAR). Mô hình tương quan cụ

thể như sau:

Mô hình (1):

TQit = β0 + β1CCCit + β2CRit + β3CATARit + β4CLTARit+ β5 DTARit+ ε

Mô hình (2):

ROAit = β0 + β1CCCit + β2CRit + β3CATARit + β4CLTARit+ β5 DTARit+ ε

Mô hình (3):

ROICit = β0 + β1CCCit + β2CRit + β3CATARit + β4CLTARit+ β5 DTARit+ ε

Trong đó:

22

- Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC) là khoảng thời gian từ khi trả tiền mua

nguyên vật liệu thô đến khi thu tiền bán thành phẩm.

- Số ngày hàng hóa tồn kho (DSI), Số ngày phải thu (DSO), số ngày phải trả

(DPO)

- Kỳ thu tiền khách hàng (ACP) là số ngày trung bình từ khi bán hàng cho đến

khi thu xong tiền từ khách hàng.

- Kỳ chuyển đổi hàng tồn kho (ICP) là khoảng thời gian trung bình cần thiết

để chuyển đổi nguyên vật liệu thô sang thành phẩm và bán những sản phẩm

này.

- Kỳ thanh toán cho nhà cung cấp (APP) là khoảng thời gian trung bình từ khi

mua hàng hóa cho tới khi trả hết tiền cho người bán.

23

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Bài nghiên cứu này được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định

lượng với mẫu gồm 173 công ty phi tài chính niêm yết trên hai sàn HOSE và HNX

trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2011, tổng cộng 519 mẫu quan sát. Ngoài các

biến chính được sử dụng trong mô hình như: chu kỳ tiền mặt (CCC), Số ngày thu

tiền (DSO), Số ngày tồn kho (DSI) và Số ngày phải trả (DPO), tác giả sử dụng thêm

các biến khác gồm : tỷ số tài sản lưu động trên nợ ngắn hạn (CR), tỷ số tài sản lưu

động trên tổng tài sản (CATAR), tỷ số nợ ngắn hạn trên tổng tài sản (CLTAR) và tỷ

số tổng nợ trên tổng tài sản (DTAR) để phân tích tác động của các nhân tố này lên

giá trị thị trường của doanh nghiệp và khả năng sinh lợi của công ty.

24

CHƯƠNG 3:

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu được thực hiện trên mẫu dữ liệu thu thập được từ báo cáo tài

chính và giá thị trường trong 3 năm 2009-2011 của 173 công ty phi tài chính niêm

yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (chi tiết dữ liệu các doanh nghiệp khảo

sát được đính kèm trong phần phụ lục 1). Cấu trúc ngành của các công ty nghiên

cứu như sau:

Ngành nghề Số Doanh nghiệp khảo sát

Sản Xuất - Kinh doanh 38

Thực Phẩm 31

Thương Mại 22

Thủy Sản 23

Dược Phẩm / Y Tế / Hóa Chất 22

Vật Liệu Xây Dựng 37

173

Tổng cộng

Chương này trình bày những đặc điểm của mẫu nghiên cứu thông qua phần

thống kê mô tả các biến trong mô hình, mối tương quan của từng cặp biến với nhau

và cuối cùng là phân tích hồi quy để tìm ra sự ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động

lên tỷ suất sinh lợi của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng

khoán Việt Nam.

Các kết quả được trình bày trong các bảng từ bảng 3.1 đến bảng 3.6

25

3.1 Thống kê mô tả

Bảng 3.1 – Thống kê mô tả

Biến Giá trị thấp nhất Giá trị cao nhất Giá trị trung bình

TobinQ ROA ROIC DSO DSI DPO CCC CR CATAR CLTAR DTAR 0.41 (0.83) (4.07) 0.94 0.77 17.58 (270) 0.36 0.09 0.04 0.05 8.08 54.11 97.51 345.69 375.27 347.82 397.74 17.18 0.97 0.96 0.96 1.44 11.22 22.33 70.02 98.72 159.88 8.86 1.97 0.62 0.42 0.50

Nguồn : Tổng hợp từ kết quả nghiên cứu

Bảng 3.1 trình bày các số liệu thống kê tổng hợp về giá trị trung bình của các

biến có trong mô hình hồi quy, cụ thể:

- Chỉ số Tobin Q: Tobin Q được tính bằng tổng của giá trị thị trường của vốn

cổ phần và giá trị sổ sách của nợ chia cho tổng tài sản. Chỉ số Tobin Q > 1 khi giá

trị thị trường của cổ phiếu lớn hơn giá sổ sách và ngược lại. Trong mẫu nghiên cứu

Tobin Q thấp nhất thuộc về Công ty cổ phần tập đoàn Hapaco (HAP) năm 2011 có

Tobin Q = 0.41 do giá thị trường của công ty sụt giảm còn 2,400 đồng một cổ

phiếu. Tobin Q cao nhất thuộc về Công ty cổ phần Vina Café Biên Hòa (VCF) năm

2011 có Tobin Q = 8.08 với giá trị thị trường của công ty cuối năm 2011 đạt 91,600

đồng một cổ phiếu.

- ROA: tỷ suất sinh lợi trên tài sản. ROA đối với các công ty cổ phần có sự

khác biệt rất lớn và phụ thuộc nhiều vào ngành kinh doanh. ROA thấp nhất thuộc về

công ty cổ phần thủy sản Bạc Liêu (BLF) với ROA= -0.83%. ROA cao nhất thuộc

về Công ty Cổ phần Bột giặt Net (NET) với ROA= 54.11%. Giá trị trung bình của

ROA đạt 11.22%.

- ROIC: tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư. ROIC càng cao càng chứng tỏ công

ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách

26

hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình

trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô. Cho nên hệ số ROIC càng cao thì

các cổ phiếu càng hấp dẫn các nhà đầu tư hơn. ROIC thấp nhất thuộc về công ty cổ

phần thủy sản Bạc Liêu (BLF) với ROIC= -4.07%. ROIC cao nhất thuộc về Công ty

Cổ phần Bột giặt Net (NET) với ROIC= 97.51%. Giá trị trung bình của ROIC đạt

22.33%.

- DSO: Số ngày phải thu tiền từ khách hàng trung bình là 70 (khoảng 2,5

tháng).

- DSI: Số ngày tồn kho trung bình là 98 ngày. Nghĩa là trung bình các công ty

phải mất 98 ngày (khoảng 3 tháng) để chuyển đổi sản phẩm trong kho của họ thành

doanh thu.

Điều này phù hợp với đặc thù các ngành sản xuất (thực phẩm, thủy sản, dược

phẩm, thương mại, vật liệu xây dựng…) phải thường xuyên duy trì mức tồn kho

tương đối cao để đáp ứng nhu cầu thị trường trong những lúc khan hiếm và nguồn

cung nguyên liệu không ổn định và khắc phục yếu tố mùa vụ.

- DPO: Số ngày phải trả tiền cho nhà cung cấp trung bình là 159 (khoảng 5

tháng). Điều này phù hợp vì có khá nhiều công ty thuộc ngành kinh doanh vật liệu

xây dựng trong mẫu khảo sát. Các công ty này nhận hàng bán gối đầu từ nhà cung

cấp nên thời gian phải trả nhà cung cấp khá cao như các mã chứng khoán DTC,

TXM…

- CCC: Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt trung bình là 8 ngày. Nhìn chung các

công ty cổ phần sản xuất thương mại (phi tài chính) có chính sách tín dụng tương

đối hợp lý giữa số ngày phải thu của khách hàng số ngày tồn kho và số ngày phải

trả nhà cung cấp. Tuy nhiên còn rất nhiều các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh

đều gặp khó khăn trong việc tính toán mức tồn kho như thế nào cho hợp lý và hiệu

quả (cân đối chính xác giữa nhu cầu sản xuất và tiêu thụ) đặc biệt là các doanh

nghiệp thuộc ngành thủy sản và xây dựng điển hình như : Cổ phần thủy sản Việt

Nhật (VNH) năm 2010 có CCC = 363 ngày, Công ty cổ phần xi măng Thái Bình

(TBX) có CCC = 377 ngày, Công ty CP xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre (ABT) có

27

CCC = 230 ngày... Vì thế, đối với các công ty sản xuất do đặc thù như đã phân tích

ở phần DSI nên chu kỳ chu chuyển tiền mặt chiếm một khoảng thời gian tương đối

dài.

Bảng thống kê mô tả cũng chỉ ra rằng các công ty cổ phần trong danh sách

khảo sát có hệ số đòn bẩy tài chính trung bình DTAR = 0.5. Nghĩa là trong cấu trúc

vốn của doanh nghiệp 50% vốn chủ sở hữu và 50% vốn vay. Tỷ số tài sản lưu động

trên nợ ngắn hạn CR trung bình bằng 1.97 chỉ số này phản ảnh khả năng thanh toán

các khoản nợ hiện tại của doanh nghiệp được khảo sát là khá tốt. Tỷ số tài sản lưu

động trên tổng tài sản CATAR trung bình bằng 0.62, tỷ số nợ ngắn hạn trên tổng tài

sản CLTAR trung bình bằng 0,42 trong các công ty được khảo sát.

3.2 Ma trận tương quan PEARSON

TobinQ ROA

ROIC

DSI

CCC

CR

CATAR CLTAR DTAR

1

**0.278 **0.154

DSO -0.069 0.066

DPO 0.052 -0.026 *0.092

0.041 **-0.181 **-0.374

1

**0.796 **-0.268 **-0.190 ** 0.144 **-0.400 ** 0.306 ** 0.139 **-0.398 **-0.198

1

**-0.265 **-0.196 ** 0.229 **-0.461

0.015 ** 0.175

0.017 ** 0.115

1

** 0.307 ** 0.331 ** 0.591

0.011

0.076

0.008

-0.015

TobinQ ROA ROIC DSO

1

**0.381 ** 0.678

-0.029 * 0.113 * 0.092

-0.026

1

**-0.203 **-0.156

-0.078

0.079

0.016

1

* 0.092 ** 0.184

0.021

-0.039

1

** 0.168 **-0.592 **-0.331

1

** 0.374

0.083

1

** 0.440

1

DSI DPO CCC CR CATAR CLTAR DTAR

Nguồn : Tổng hợp từ kết quả nghiên cứu

Bảng 3.2 - Ma trận tương quan

(*): Mức ý nghĩa thống kê 5%

(**): Mức ý nghĩa thống kê 1%

28

Bảng 3.2 trình bày ma trận tương quan của tất cả các biến được sử dụng trong mô

hình.

Về chỉ số TobinQ:

- Bảng ma trận tương quan kết luận rằng chỉ số TobinQ không có tương quan

có ý nghĩa thống kê với các biến đại diện cho chu kì chuyển đổi tiền mặt DSO, DSI,

DPO, CCC. Như vậy thông qua bảng 3.2 có thể kết luận rằng giá trị thị trường của

chứng khoán độc lập với chu kì chuyển đổi tiền mặt. Kết luận này cũng phù hợp với

bài nghiên cứu mẫu của Pouraghajan (2012), “Khảo sát ảnh hưởng của quản trị vốn

lưu động lên lợi nhuận và giá trị thị trường : Những bằng chứng trên thị trường

chứng khoán Tehran” cho thấy không có mối quan hệ đáng kể giữa quản trị vốn lưu

động và giá trị thị trường của công ty. Như vậy giả thuyết H1: Rút ngắn chu kỳ

chuyển đổi tiền mặt (CCC) sẽ làm tăng giá trị thị trường của công ty bị bác bỏ.

- Bên cạnh đó, chỉ số Tobin Q có mối tương quan khẳng định có ý nghĩa

thống kê với ROA, ROIC, CR. Điều này phù hợp với thực tiễn các nhà đầu tư luôn

đánh giá cao các doanh nghiệp có lợi nhuận và hệ số thanh toán nhanh tốt. Ngoài ra,

Tobin Q có mối tương quan phủ định với CLTAR, DTAR đồng nghĩa với việc các

doanh nghiệp có tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản và đòn bẩy tài chính càng cao

thì sự nhìn nhận của nhà đầu tư phản ánh qua giá các doanh nghiệp này càng giảm

đi. Như vậy giả thuyết H4 : Các thành phần của vốn lưu động có ảnh hưởng đến giá

trị thị trường của công ty được chấp nhận.

Về chỉ số ROA :

Bảng 3.2 chỉ ra rằng ROA có tương quan phủ định với DSO, DSI, CCC và

tương quan khẳng định với DPO, cụ thể :

- Mối tương quan phủ định của ROA và DSO (-0.268**) phù hợp với quan

điểm rằng thời gian cần thiết để khách hàng (các nhà nhập khẩu và người tiêu dùng

trong nước) thanh toán các hóa đơn của công ty cổ phần được khảo sát càng ngắn

thì càng có nhiều tiền mặt sẵn có để bổ sung cho hàng tồn kho, do đó dẫn đến việc

tăng thêm doanh thu mà kết quả là sự gia tăng trong tỷ suất sinh lợi.

29

- Mối tương quan phủ định của ROA và DSI (-0.190**) cho thấy một phần

do đặc thù kinh doanh của các công ty nghiên cứu là công ty sản xuất thực phẩm,

thủy sản… phụ thuộc vào tính mùa vụ cao, do thời tiết thất thường và tình hình dịch

bệnh khó kiểm soát nên thông thường các công ty thường để tồn kho ở mức cao. Do

đó một khi tồn kho tăng sẽ kéo theo chi phí lưu kho, bảo quản cũng tăng theo dẫn

đến lợi nhuận giảm và tỷ suất sinh lợi giảm tương ứng. Điều này cũng ngược với

bằng chứng thực nghiệm nghiên cứu của David M Mathuva(2010) là DSI và ROA

có tương quan khẳng định vì họ cho rằng duy trì mức tồn kho cao sẽ giảm bớt chi

phí phát sinh do những gián đoạn tiềm năng trong quá trình sản xuất. Điều này giúp

ngăn ngừa thua lỗ trong kinh doanh do khan hiếm sản phẩm và giúp giảm chi phí

cung ứng hàng hóa. Đồng thời, các công ty được bảo vệ khỏi các biến động giá; từ

đó gia tăng tỷ suất sinh lợi.

- Mối tương quan khẳng định của ROA và DPO (0.144**) có thể được giải

thích rằng việc thanh toán chậm cho các nhà cung cấp đảm bảo cho công ty có thêm

tiền mặt để mua nhiều hàng tồn kho để bán. Nhờ đó làm gia tăng doanh thu dẫn đến

tăng lợi nhuận.

- Mối tương quan phủ định giữa ROA và CCC phù hợp với quan điểm cho

rằng độ trễ thời gian giữa chi tiêu để mua các nguyên vật liệu thô và thu về doanh

thu từ các thành phẩm không thể để quá lâu. Và việc làm giảm độ trễ thời gian này

sẽ góp phần làm gia tăng tỷ suất sinh lợi của công ty.

Như vậy, giả thuyết H2: Rút ngắn chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC) sẽ làm

tăng tỷ suất sinh lợi trên tài sản của công ty được chấp thuận.

Ngoài ra, ROA có tương quan khẳng định với CR, CATAR điều này cho

thấy rằng các công ty có hệ số thanh toán nhanh và tài sản ngắn hạn cao thì cơ hội

gia tăng tỷ suất sinh lợi cao. Ngược lại biến CLTAR, DTAR có tương quan phủ

định với ROA do chi phí của các công ty chủ yếu là các chi phí nguyên vật liệu

trong khi đa số các công ty đều có DPO khá cao (5 tháng) nên các công ty chủ yếu

sử dụng nguồn vốn vay để đáp ứng nhu cầu này. Vì thế hầu như các công ty đều sử

30

dụng đòn bẩy tài chính cao như Công ty thủy sản Ngô Quyền NGC (85%), Công ty

thực phẩm Sao Ta FMC (79%), Công ty CP xi măng Khoáng sản Yên Bái YBC

(85%)… điều này làm cho chi phí tài chính chủ yếu là chi phí lãi vay tăng cao dẫn

đến giảm tỷ suất sinh lợi. Như vậy giả thuyết H5 : Các thành phần của vốn lưu động

có ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi trên tài sản của công ty được chấp nhận.

- Về tương quan giữa các biến độc lập, ta thấy hệ số tương quan giữa chu kỳ

chuyển đổi tiền mặt CCC với số ngày thu tiền DSO và số ngày hàng hóa tồn kho

DSI là cao tương ứng (0.591 và 0.678). Vấn đề này sẽ được kiểm định trong phần

3.4 để xem liệu có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra hay không ?

Về chỉ số ROIC:

Tương tự với chỉ số ROA, ROIC cũng có mối tương quan phủ định có ý

nghĩa thống kê với chu kỳ luân chuyển tiền mặt, cụ thể là tương quan phủ định với

DSO, DSI và tương quan khẳng định với DPO. Kết quả này cho thấy công ty quản

trị tốt vốn lưu động thì hiệu quả sử dụng đồng vốn cổ đông càng hiệu quả. Như vậy,

giả thuyết H3: Rút ngắn chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC) sẽ làm tăng tỷ suất sinh

lợi trên tài sản của công ty được chấp thuận.

Mối tương quan khẳng định với CATAR và DTAR cho thấy rằng hiệu quả

sử dụng vốn cổ đông tỷ lệ thuận với đòn bẩy tài chính doanh nghiệp sử dụng và tỷ

lệ tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản doanh nghiệp nắm giữ. Như vậy giả thuyết H6 :

Các thành phần của vốn lưu động có ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư

của công ty được chấp nhận.

Như vậy thật khó để nói liệu rằng kỳ thu tiền bình quân ngắn hơn có thể dẫn

đến một tỷ suất sinh lợi cao hơn hay một tỷ suất sinh lợi cao hơn có làm cho kỳ thu

tiền bình quân ngắn hơn hay không? Kiểm định mối tương quan của hai biến đơn

giản trong một ma trận thông thường không phải chú ý đến mối tương quan của mỗi

biến với tất cả các biến giải thích khác (Padachi, 2006). Phép phân tích quan trọng

nhất sẽ được suy ra từ mô hình đa biến phù hợp được ước lượng bằng cách sử dụng

mô hình hồi quy bình phương bé nhất thông thường OLS. Để đánh giá tác động của

31

việc quản trị vốn lưu động lên tỷ suất sinh lợi của công ty cổ phần, tỷ suất sinh lợi

phải được mô hình hóa theo một công thức từ ba thước đo của quản trị vốn lưu

động cơ bản cùng với các đặc trưng của công ty cổ phần được khảo sát như sau:

3.3 Kết quả hồi quy OLS

Phương trình 1: Mối quan hệ giữa chu kì luân chuyển tiền mặt (CCC) và giá

trị thị trường của chứng khoán (chỉ số TobinQ)

Tiến hành phân tích hồi quy đa biến với biến phụ thuộc là Tobin Q và biến

độc lập là : CCC, CR, CATAR, CLTAR, DTAR. Dữ liệu được tóm tắt bằng phần

mềm SPSS như sau:

Bảng 3.3 Biến bị loại ra khỏi phương trình 1

Variables Entered/Removedb

Model Variables Entered Variables Removed

Method

1 . Enter DTAR, CCC, CATAR, CR, CLTARa

2 Backward (criterion:

. CCC Probability of F-to-

remove >= .100).

a. All requested variables entered. ( Tất cả các biến yêu cầu được đưa vào mô hình)

b. Dependent Variable: TobinQ ( Biến phụ thuộc : Tobin Q)

Bảng 3.3 cho thấy biến CCC không có ý nghĩa thống kê và bị loại khỏi mô hình hồi

quy biến phụ thuộc Tobin Q. Kết quả này cho thấy giá trị thị trường của chứng

khoán không chịu ảnh hưởng bởi chu kì luân chuyển tiền mặt CCC. Tuy nhiên các

biến độc lập còn lại đều có ảnh hưởng tới giá trị thị trường của chứng khoán.

32

Bảng 3.4 Hệ số hồi quy phương trình 1

Unstandardized Coefficients (hệ số tương quan chưa chuẩn hóa) Standardized Coefficients (hệ số tương quan đã chuẩn hóa)

Std. Error Model (Mô hình) B Sig. Mức ý nghĩa Beta

.137 1 (Hằng số) 2.103 .000

.000 CCC .000 .192 -.054

.026 CR -.070 .007 -.159

.202 CATAR .687 .001 .175

.255 CLTAR -.700 .006 -.179

.161 DTAR -1.296 .000

-.365 .137 2 (Hằng số) 2.121 .000

.026 CR -.071 .006 -.162

.201 CATAR .649 .001 .166

.256 CLTAR -.700 .006 -.179

.161 DTAR -1.289 .000 -.363

Bảng 3.4 cho thấy mô hình hồi quy cụ thể của biến phụ thuộc Tobin Q :

a. Dependent Variable: TobinQ ( biến phụ thuộc TobinQ )

TobinQ = 2.121 – 0.162CR + 0.166 CATAR – 0.179 CLTAR – 0.363 DTAR

Điều này phù hợp với nghiên cứu mẫu của Pouraghajan (2012) giá trị thị

trường của doanh nghiệp không phụ thuộc vào chu kì luân chuyển tiền mặt nhưng

lại có tương quan khẳng định có ý nghĩa thống kê với tỷ số tài sản lưu động trên nợ

ngắn hạn CR và tương quan phủ định có ý nghĩa thống kê với tỷ số nợ ngắn hạn

trên tổng tài sản CLTAR và đòn bẩy tài chính DTAR. Kết quả này kết luận các

doanh nghiệp có đòn bẩy tài chính càng cao ( DTAR >0.5) thì giá trị thị trường của

các doanh nghiệp này sụt giảm trong nhận định của các nhà đầu tư.

Phương trình 2: Mối quan hệ giữa chu kì luân chuyển tiền mặt (CCC) và tỷ

suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA):

33

Tiến hành phân tích hồi quy đa biến với biến phụ thuộc là ROA và biến độc lập là: CCC, CR, CATAR, CLTAR, DTAR. Dữ liệu được tóm tắt bằng phần mềm SPSS bảng 3.5 như sau:

Bảng 3.5 Biến bị loại ra khỏi phương trình 2

Variables Entered/Removedb

Model Variables Entered Variables Removed Method

1 . Enter DTAR, CCC, CATAR, CR, CLTARa

2 . DTAR

Backward (criterion: Probability of F-to- remove >= .100). a. All requested variables entered. ( Tất cả các biến yêu cầu được đưa vào mô hình) b. Dependent Variable: ROA ( Biến phụ thuộc : ROA)

Bảng 3.5 cho thấy biến DTAR bị loại ra khỏi mô hình hồi quy. Như vậy, mẫu khảo

sát cho thấy tỷ suất sinh lợi trên tài sản ROA có mối tương quan có ý nghĩa thống

kê với chu kì luân chuyển tiền mặt CCC. Bên cạnh đó, ROA cũng có mối tương

quan có ý nghĩa thống kê với CATAR, CR, CLTAR.

Bảng 3.6 Hệ số hồi quy phương trình 2:

Unstandardized Coefficients (hệ số tương quan chưa chuẩn hóa) Standardized Coefficients (hệ số tương quan đã chuẩn hóa)

Model (Mô hình) B Std. Error Sig. (Mức ý nghĩa)

Beta 2 11.140 1.216 .000 (hằng số)

CCC CR -.050 -.558 .003 .253 -.465 -.103 .000 .028

CATAR CLTAR 1.987 2.401 .476 -.627 .000 .000

23.092 -30.325 a. Dependent Variable: ROA ( biến phụ thuộc ROA )

34

Bảng 3.6 cho thấy mô hình hồi quy cụ thể của biến phụ thuộc ROA :

ROA = 11.140 – 0.465CCC – 0.103 CR + 0.476 CATAR – 0.627 CLTAR

Phù hợp với nghiên cứu của Pouraghajan (2012) và David M. Mathuva (2010)

tồn tại một mối tương quan nghịch giữa CCC và tỷ suất sinh lợi (sig<0.01). Kết quả

này chỉ ra rằng các công ty có thể cải thiện tỷ suất sinh lợi của họ bằng cách giảm

chu kì luân chuyển tiền mặt. Điều này ủng hộ cho quan điểm rằng chu kỳ chuyển

đổi tiền mặt có quan hệ nghịch biến với tỷ suất sinh lợi. Shin và Soenen (1998) đã

tranh luận rằng mối quan hệ phủ định giữa lợi nhuận và chu kỳ chuyển đổi tiền mặt

có thể được giải thích bằng quyền lực ảnh hưởng thị trường hoặc thị phần, hay nói

cách khác, một CCC ngắn hơn là do vị thế đàm phán của nhà cung cấp hoặc khách

hàng cũng như tỷ suất sinh lợi cao hơn là do ưu thế thị trường. Mối tương quan

nghịch giữa CCC của công ty và tỷ suất sinh lợi có thể được giải thích rằng việc tối

thiểu hóa đầu tư vào tài sản lưu động có thể giúp thúc đẩy gia tăng lợi nhuận. Điều

này đảm bảo rằng tiền mặt không được duy trì trong kinh doanh quá lâu và nó được

dùng để tạo ra lợi nhuận cho công ty. Tuy nhiên, do chu kì luân chuyển tiền mặt

được xác định bởi ba biến khác là DSO, DSI, DPO nên tiến hành hồi quy chi tiết

hơn với ba biến này ta có phương trình hồi quy của ROA như sau :

ROA = 16.6 – 0.294DSO – 0.138CR + 0.42CATAR – 0.63CLTAR (*)

ROA = 15.1 – 0.183DSI – 0.131CR + 0.41CATAR – 0.61CLTAR (**)

(*) Mối quan hệ giữa số ngày phải thu khách hàng DSO và tỷ suất sinh lời ROA

ROA = 7.5 +0.21DPO – 0.1CR + 0.41CATAR – 0.63CLTAR (***)

Phù hợp với nghiên cứu của David M. Mathuva (2010) tồn tại một mối tương

quan nghịch giữa DSO và tỷ suất sinh lợi (sig<0.01). Kết quả này chỉ ra rằng các

công ty có thể cải thiện tỷ suất sinh lợi của họ bằng cách giảm số ngày thu tiền của

các khoản phải thu chưa trả. Kết quả có thể cũng giải thích rằng khi thời gian mà

35

khách hàng thanh toán hóa đơn của họ càng ngắn thì càng có nhiều tiền mặt có sẵn

để bổ sung thêm hàng tồn kho, do đó doanh thu sẽ nhiều hơn dẫn đến mức tỷ suất

sinh lợi cao hơn cho công ty. Hệ số âm của DSO chỉ ra rằng một sự gia tăng 1 ngày

trong kỳ phải thu sẽ dẫn đến một sự giảm đi trong tỷ suất sinh lợi. Phù hợp với

Lazaridis và Tryfonidis (2006), phát hiện này chỉ rằng các nhà quản trị có thể cải

thiện tỷ suất sinh lợi bằng cách giảm kỳ hạn tín dụng được cấp cho khách hàng.

Phát hiện này cũng ám chỉ rằng chính sách tín dụng càng thắt chặt, tức đưa cho

khách hàng ít thời gian hơn để thanh toán nợ, sẽ cải thiện hiệu quả. Hệ số tự điều chỉnh R2 của phương trình (*) là 34,3%.

(**) Mối quan hệ giữa số ngày tồn kho DSI và tỷ suất sinh lời ROA, hệ số của số

ngày tồn kho là âm và có mức ý nghĩa nhỏ hơn 1%. Điều này có nghĩa là tồn tại một

mối tương quan phủ định giữa DSI và tỷ suất sinh lợi. Phát hiện này trái với các

nghiên cứu được tiến hành trên các chính sách vốn lưu động bảo thủ. Các nghiên

cứu này cho rằng việc duy trì mức hàng tồn kho cao sẽ làm giảm chi phí phát sinh

do các gián đoạn tiềm năng trong quá trình sản xuất và thua lỗ trong kinh doanh do

sự khan hiếm sản phẩm. Việc duy trì ở mức cao hàng tồn kho cũng giúp giảm chi

phí cung ứng sản phẩm và bảo vệ công ty khỏi các biến động giá gây ra do các yếu

tố kinh tế vĩ mô bất lợi, các yếu tố này đã được xem xét bởi Blinder và Maccini

(1991). Hầu hết các nghiên cứu đều không tìm thấy mối tương quan phủ định được

kỳ vọng giữa DSI và tỷ suất sinh lợi có ý nghĩa (Lazaridis và Tryfonidis, 2006;

Padachi, 2006). Tuy nhiên đối với các công ty cổ phần được khảo sát thì việc để tồn

kho ở mức cao làm cho chi phí lưu kho, bảo quản tăng làm lợi nhuận giảm và kéo

theo tỷ suất sinh lợi cũng giảm tương ứng. Điều này hoàn toàn phù hợp do đa phần

các doanh nghiệp khảo sát là các công ty sản xuất, thủy sản, thực phẩm… có tỷ

trọng hoạt động xuất khẩu cao hay thị phần lớn. Việc lưu kho vật liệu và thành

phẩm kéo dài sẽ tăng gánh nặng chi phí, điều này sẽ làm ảnh hưởng xấu đến kết quả

kinh doanh của công ty.

Hệ số tự điều chỉnh R2 của phương trình (**) là 28,9%.

36

(***) Mối quan hệ giữa số ngày phải trả DPO và tỷ suất sinh lợi trên tài sản ROA

hệ số của kỳ thanh toán bình quân là dương và có ý nghĩa cao (nhỏ hơn 1%). Điều

này chỉ ra rằng một sự tăng thêm 1 ngày trong tổng số ngày phải trả bình quân dẫn

đến một sự gia tăng trong tỷ suất sinh lợi. Mối tương quan thuận có thể được giải

thích theo hai cách. Thứ nhất, ngược với Deloof (2003) và Raheman và Nasr

(2007), phát hiện này nói rằng các công ty cổ phần được khảo sát có khả năng sinh

lợi cao hơn sẽ chờ lâu hơn để thanh toán các hóa đơn của họ. Điều này ám chỉ rằng

họ từ chối các khoản thanh toán cho nhà cung cấp để tạo cơ hội có nhiều tiền mặt

hơn cho nhu cầu vốn lưu động của họ. Thứ hai, kết quả này có ý nghĩa kinh tế rằng

một công ty trì hoãn việc thanh toán cho các chủ nợ càng lâu thì mức vốn lưu động

được công ty dự trữ và sử dụng càng cao để gia tăng tỷ suất sinh lợi. Phát hiện này

phù hợp với quy tắc về quản trị vốn lưu động là các công ty nên cố gắng trì hoãn

các khoản thanh toán cho chủ nợ lâu nhất có thể, nhưng cần đảm bảo rằng không

làm phá hủy mối quan hệ kinh doanh với họ.

Hệ số tự điều chỉnh R2 của phương trình là 29.9%.

Phương trình 3: Mối quan hệ giữa chu kì luân chuyển tiền mặt (CCC) và tỷ

suất sinh lời trên vốn đầu tư (ROIC):

Tiến hành phân tích hồi quy đa biến với biến phụ thuộc là RIOC và biến độc lập là: DSO, DSI, DPO, CR, CATAR, CLTAR, DTAR. Dữ liệu được tóm tắt bằng phần mềm SPSS bảng 3.7 như sau:

Bảng 3.7 Biến bị loại ra khỏi phương trình 3

Variables Entered/Removedb

Model Variables Entered Variables Removed Method

1 . Enter DTAR, DSO,DSI,DPO, CATAR, CR, CLTARa

2 CR .

Backward (criterion: Probability of F-to- remove >= .100). a. All requested variables entered. ( Tất cả các biến yêu cầu được đưa vào mô hình) b. Dependent Variable: ROIC ( Biến phụ thuộc : ROIC)

37

Bảng 3.7 cho thấy biến CR bị loại ra khỏi mô hình hồi quy. Như vậy, mẫu khảo sát

cho thấy tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư ROIC có mối tương quan có ý nghĩa thống

kê với chu kì luân chuyển tiền mặt CCC(DSO,DSI,DPO). Bên cạnh đó, ROIC cũng

có mối tương quan có ý nghĩa thống kê với CATAR, DTAR, CLTAR.

Bảng 3.8 Hệ số hồi quy phương trình 3:

Unstandardized Coefficients (hệ số tương quan chưa chuẩn hóa) Standardized Coefficients (hệ số tương quan đã chuẩn hóa)

Model (Mô hình) B Std. Error Beta Sig. (Mức ý nghĩa)

2 (Constant) .840 .755

DSO -.107 2.689 .012 .000 -.362

DSI -.067 .009 .000 -.292

DPO .126 .010 .000 .498

CATAR 26.009 3.144 .000 .329

CLTAR -14.144 3.443 .000 -.179

DTAR 10.435 2.889 .000

.146

a. Dependent Variable: ROIC (Biến phụ thuộc ROIC)

Tương tự với ROA, ROIC có tương quan phủ đinh có ý nghĩa thống kê (mức

ý nghĩa <1%) với chu kì luân chuyển tiền mặt CCC. Với phương trình hồi quy đa

biến như sau :

ROIC = 0.84 – 0.362DSO – 0.292DSI + 0.498DPO + 0.329CATAR –

0.179CLTAR + 0.146DTAR

Kết quả này cho thấy công ty quản trị tốt vốn luân chuyển thì hiệu quả sử

dụng đồng vốn cổ đông càng hiệu quả. Hệ tương quan phủ định với DSO và DSI

cho thấy hiệu quả sử dụng vốn cổ đông sẽ tăng lên nếu rút ngắn được số ngày thu

tiền khách hàng và số ngày tồn kho hàng hóa. Hệ số tương quan khẳng định với

38

DPO cho thấy hiệu quả sử dụng vốn cổ đông sẽ tăng lên khi duy trì sự tăng lên hợp

lý số ngày phải thanh toán cho nhà cung cấp.

Mối tương quan khẳng định với CATAR và DTAR cho thấy rằng hiệu quả

sử dụng vốn cổ đông tỷ lệ thuận với đòn bẩy tài chính doanh nghiệp sử dụng và tỷ

lệ tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản doanh nghiệp nắm giữ.

3.4 Kiểm định thống kê

3.4.1 Kiểm định sự phù hợp của mô hình (Phân tích phương sai)

Sau khi xây dựng xong một mô hình hồi quy tuyến tính, vấn đề quan tâm đầu tiên là ta phải xem xét độ phù hợp của mô hình đối với tập dữ liệu qua giá trị R2. Để

kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy tổng thể, ta cần kiểm định giả thiết

Từ bảng phân tích phương sai ANOVA (Analysis Of Variance), ta thấy giá trị F của tất cả các phương trình hồi quy đều có xác suất rất nhỏ 1 nên ta an toàn bác

bỏ giả thiết H0 và kết luận mô hình hồi quy tuyến tính xây dựng được phù hợp với

tổng thể.

3.4.2 Kiểm định vấn đề đa cộng tuyến

Trong ma trận tương quan Pearson đã trình bày ở phần 3.2, ta thấy tương

quan giữa một số biến độc lập tương đối cao, cụ thể :

- Hệ số tương quan giữa chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC) với số ngày tồn

kho (DSI) là 0.678

- Hệ số tương quan giữa chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC) với số ngày phải

thu khách hàng (DSO) 0.591

Vấn đề này phải được kiểm định để xem trong tất cả các mô hình, hiện tượng

đa cộng tuyến có xảy ra hay không.

Để phát hiện trường hợp một biến có tương quan tuyến tính mạnh với các

biến còn lại của mô hình, ta sử dụng hệ số phóng đại phương sai (VIF-Variance

1 Xem phần phụ lục

Inflation Factor). Khi Tolerance nhỏ thì VIF lớn, theo quy tắc kinh nghiệm khi

39

VIFj>10 thì mức độ cộng tuyến được xem là cao và khi đó, các hệ số hồi quy được

ước lượng với độ chính xác không cao.

Từ kết quả hồi quy OLS, ta thấy giá trị VIF của tất cả các hệ số trong các phương trình hồi quy của mô hình dao động trong khoảng từ 1,0 đến 2,62. Như vậy,

ta có thể kết luận không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra giữa các biến trong các

mô hình hồi quy.

3.4.3 Kiểm định d của Durbin – Watson

Sau khi kiểm định sự phù hợp của mô hình cũng như kiểm định vấn đề đa

cộng tuyến, bước tiếp theo ta phải kiểm định xem trong mô hình, hiện tượng tự

tương quan có xảy ra hay không. Khi có hiện tượng tự tương quan, tuy các ước

lượng OLS vẫn là các ước lượng không chệch nhưng chúng không phải là ước

lượng hiệu quả nữa. Nói cách khác, ước lượng OLS không phải là ước lượng không

chệch tốt nhất. Phương pháp kiểm định có ý nghĩa nhất để phát hiện có tự tương

quan xảy ra trong mô hình hồi quy hay không là kiểm định d của Durbin – Watson.

Ta dùng phương pháp kinh nghiệm như sau:

- Khi 1

- Khi 0

- Khi 3

Từ kết quả hồi quy OLS, ta thấy giá trị d của 2 phương trình hồi quy ROA, ROIC trong mô hình lần lượt là 1.953 – 2.1883. Như vậy, ta có thể kết luận không

có hiện tượng tự tương quan xảy ra trong các mô hình hồi quy.

Tóm lại, qua các thủ tục kiểm định cần thiết, ta thấy mô hình hồi quy xây

dựng được là một mô hình tốt vì phù hợp với tập dữ liệu, đồng thời không xảy ra

2 Xem phần phụ lục 3 Xem phần phụ lục

hiện tượng đa cộng tuyến hay tự tương quan trong mô hình.

40

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Qua phần thống kê mô tả, ta có thể thấy được các công ty trên TTCK Việt

Nam có số ngày phải thu khách hàng (DSO) tương đối ngắn trong khi số ngày tồn

kho (DSI) và số ngày phải trả người bán (DPO) lại khá dài. Từ kết quả hồi quy nhận

được, ta thấy:

Giá trị thị trường của chứng khoán Tobin Q độc lập với chu kì chuyển đổi

tiền mặt CCC. Tuy nhiên, chỉ số Tobin Q có mối tương quan khẳng định có ý nghĩa

thống kê với tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA), tỷ số lợi nhuận trên vốn đầu tư

(ROIC), hệ số thanh toán nhanh (CR). Ngoài ra, chỉ số Tobin Q có mối tương quan

phủ định có ý nghĩa thống kê với tỷ số nợ ngắn hạn trên tổng tài sản (CLTAR) và tỷ

số tổng nợ trên tổng tài sản (DTAR).

Việc rút ngắn chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC) thông qua việc giảm thời

gian thu tiền khách hàng (DSO), thời gian tồn kho hàng hóa (DSI) sẽ làm tăng tỷ

suất sinh lợi trên tài sản và tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ đông của công ty. Bên cạnh,

việc duy trì thời gian thanh toán cho nhà cung cấp (DPO) dài hơn nhưng không làm

phá hủy mối quan hệ kinh doanh với họ sẽ gia tăng tỷ suất sinh lợi của công ty.

Do đó, nếu các nhà quản trị tài chính công ty có thể kiểm soát đúng chu kỳ

chuyển đổi tiền mặt và giử cho các thành phần khác nhau của chúng (các khoản

phải thu, hàng tồn kho, các khoản phải trả) ở một mức độ tối ưu thì tỷ suất sinh lợi

của công ty được kỳ vọng sẽ gia tăng.

41

CHƯƠNG 4:

KẾT LUẬN, MỘT SỐ GIẢI PHÁP GỢI Ý VÀ

HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI

Chương này trình bày những kết luận rút ra từ kết quả nghiên cứu, từ đó đưa ra

một số giải pháp gợi ý trong quản trị vốn lưu động nhằm nâng cao hiệu quả hoạt

động của các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam và

cuối cùng là những điểm còn hạn chế của đề tài, đây cũng là cơ sở cho hướng

nghiên cứu tiếp theo.

4.1 Kết luận

Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới đã cho thấy rằng có mối tương quan

mạnh giữa chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và giá trị thị trường và khả năng sinh lợi của

công ty. Trong điều kiện Việt Nam, mẫu nghiên cứu đã khẳng định giá trị thị trường

của chứng khoán độc lập với chu kì chuyển đổi tiền mặt. Tuy nhiên, có một mối

tương quan chặt chẽ giữa chu kì chuyển đổi tiền mặt và khả năng sinh lợi của công

ty. Ba thành phần của chu kỳ tiền mặt gồm số ngày phải thu khách hàng, số ngày

tồn kho và số ngày thanh toán cho nhà cung cấp được quản lý theo những cách khác

nhau để tối đa hóa lợi nhuận hoặc để thúc đẩy tăng trưởng. Tuy nhiên, để đạt được

giá trị tối đa, trạng thái cân bằng phải được duy trì trong ba thành phần này.

Các nghiên cứu trước đây chủ yếu đi sâu vào phương pháp quản trị hàng tồn

kho tối ưu hoặc quản trị tín dụng tối ưu nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Kết quả thực

nghiệm cho thấy cách quản trị vốn lưu động có tác động đáng kể lên khả năng sinh

lợi của công ty. Ngoài ra, phương pháp quản trị vốn lưu động cũng khác nhau tùy

vào qui mô hoạt động của công ty. Các công ty lớn thường tập trung vào quản trị

tiền mặt, trong khi các công ty nhỏ hơn thì tập trung quản trị hàng tồn kho còn các

công ty có khả năng sinh lợi thấp lại đặc biệt quan tâm đến quản trị tín dụng.

Bài nghiên cứu này phân tích tác động của quản trị vốn lưu động lên giá trị thị

trường và khả năng sinh lợi của công ty, được tiến hành dựa trên một mẫu gồm 173

42

công ty phi tài chính niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí

Minh (HOSE) và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) trong giai đoạn từ năm

2009 đến năm 2011.

Bài nghiên cứu này đã khẳng định giá trị thị trường của chứng khoán độc lập

với quản trị vốn lưu động. Bài nghiên cứu cũng cung cấp một bằng chứng thực

nghiệm về tác động của quản trị vốn lưu động lên dòng tiền và khả năng sinh lợi,

đồng thời thiết lập mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa chu kỳ chuyển đổi tiền mặt

và các thành phần của nó với dòng tiền hoạt động và khả năng sinh lợi của các công

ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ nghịch biến và có ý nghĩa thống

kê giữa chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, số ngày phải thu khách hàng, số ngày tồn kho

với tỷ suất sinh lợi trên tài sản và tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ đông. Ngược lại, số

ngày phải thanh toán cho nhà cung cấp có mối quan hệ đồng biến với tỷ suất sinh

lợi trên tài sản và tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ đông.

Kết quả nghiên cứu còn chỉ ra mối tương quan nghịch biến và có ý nghĩa

thống kê giữa tỷ số nợ ngắn hạn trên tổng tài sản CLTAR, tỷ số tổng nợ trên tổng

tài sản DTAR với tỷ suất sinh lợi của công ty. Ngược lại, khả năng thanh toán

nhanh CR, tỷ số tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản CATAR có tương quan dương

với khả năng sinh lợi của công ty.

Như vậy, 5 giả thuyết trong mô hình nghiên cứu H2,H3,H4,H5,H6 đã được

chứng minh. Với mẫu quan sát hiện tại, Giả thuyết còn lại H1 bị bác bỏ. Kết luận

nói trên cho thấy việc sử dụng tài sản lưu động một cách thích hợp tuy không làm

tăng giá chứng khoán trên thị trường nhưng sẽ giúp các nhà quản trị nâng cao hiệu

quả quản trị dòng tiền hoạt động và cải thiện khả năng sinh lợi của công ty.

4.2 Một số đề xuất giải pháp

Các nhà quản trị có thể gia tăng khả năng sinh lợi và dòng tiền hoạt động cho

công ty bằng cách rút ngắn chu kỳ tiền mặt và các thành phần của nó bao gồm số

43

ngày phải thu tiền khách hàng, số ngày chuyển đổi hàng tồn kho và số ngày phải

thanh toán cho nhà cung cấp.

Dựa trên các kết quả phân tích hồi quy, tác giả đưa ra một số đề xuất nhằm

cải thiện khả năng sinh lợi và dòng tiền hoạt động của công ty, cụ thể như sau:

4.2.1 Đề xuất đối với quản trị vốn lưu động của công ty

4.2.1.1 Xác định nhu cầu và sử dụng nguồn vốn lưu động hợp lý và linh hoạt

Xây dựng kế hoạch nhu cầu vốn lưu động là một trong những nhiệm vụ quan

trọng hàng đầu và rất cần thiết cho các công ty. Công ty phải xác định nhu cầu vốn

lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh chính xác, hợp lý sẽ đảm bảo cho quá

trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty được tiến hành liên tục, bên cạnh có

thể tránh được tình trạng ứ đọng vật tư, sử dụng lãng phí vốn đồng thời hạn chế rủi

ro có thể xảy ra.

Căn cứ vào nhu cầu vốn đã xác định, xây dựng kế hoạch huy động vốn, xác

định khả năng tài chính hiện tại của doanh nghiệp, số vốn còn thiếu, so sánh chi phí

huy động vốn từ các nguồn tài trợ để lựa chọn kênh huy động vốn phù hợp với từng

trường hợp cụ thể để đảm bảo hiệu quả kinh tế cao nhất.

Trong điều kiện doanh nghiệp hoạt động được chủ yếu bằng các nguồn vốn

huy động từ bên ngoài thì để giảm thiểu chi phí sử dụng vốn, công ty nên linh hoạt

tìm các nguồn tài trợ với lãi suất phù hợp. Hơn nữa kết quả nghiên cứu thực nghiệm

cho thấy biến DPO đồng biến với tỷ suất sinh lợi cũng gợi ý rằng khi việc tiếp cận

với các nguồn vay từ ngân hàng gặp khó khăn các doanh nghiệp có thể xem xét huy

động ở một số nguồn như :

Nguồn vốn liên doanh, liên kết: là hình thức hợp tác mà qua đó các doanh

nghiệp không những tăng được vốn cho hoạt động kinh doanh mà còn học tập được

kinh nghiệm quản lý, tiếp thu được tiến bộ khoa học kỹ thuật và chuyển giao công

nghệ.

44

Vốn chiếm dụng : gồm các khoản phải trả người bán, người mua trả tiền

trước, các khoản phải trả khác. Tuy không được xem là nguồn vốn huy động chính

nhưng khi sử dụng khoản vốn này công ty không phải trả chi phí sử dụng, nhưng

không vì thế mà công ty lạm dụng nó vì đây là nguồn vốn mà doanh nghiệp chỉ có

thể chiếm dụng tạm thời.

4.2.1.2 Tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu, hạn chế tối đa lượng

vốn bị chiếm dụng

Các công ty trong mẫu nghiên cứu thuộc các ngành thủy sản, vật liệu xây

dựng, dược phẩm và thực phẩm. Đặc thù của các ngành này là bán hàng trả chậm

làm cho các công ty không thu hồi vốn nhanh để phục vụ sản xuất tiếp, chính vì thế

nên khoản phải thu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản ngắn hạn.

Nhiều công ty đã mở rộng chính sách tín dụng thương mại để tăng doanh

thu, tăng dòng tiền hoạt động và tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, sẽ có nhiều khoản tín

dụng có rủi ro cao và chi phí thu tiền cũng cao. Vì vậy, để quản lý các khoản phải

thu được hiệu quả và giảm rủi ro, doanh nghiệp cần phải phân loại khách hàng, tìm

hiểu kỹ về khả năng thanh toán của khách hàng .

Kết quả thực nghiệm cũng cho thấy rằng chỉ tiêu DSO có mối tương quan

nghịch với ROA với mức ý nghĩa 1% , độ tin cậy 99%. Do đó để tăng khả năng sinh

lợi cho công ty đồng thời hạn chế lượng vốn bị chiếm dụng công ty nên có chính

sách tín dụng cụ thể :

Đối với những khách hàng nhỏ thường xuyên, các công ty chỉ cung cấp chiết

khấu ở mức thấp .

Đối với những khách hàng lớn, trước khi ký hợp đồng cần phải tìm hiểu kỹ

về khả năng thanh toán của khách hàng, hợp đồng luôn phải quy định chặt chẽ về

thời gian, phương thức thanh toán và hình thức phạt khi vi phạm hợp đồng.

Bên cạnh, doanh nghiệp cũng nên áp dụng các biện pháp tài chính linh hoạt

thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và hạn chế vốn bị chiếm dụng như chiết khấu thanh toán

và phạt quá thời hạn thanh toán.

45

Công tác theo dõi các khoản phải thu cũng rất quan trọng, thực hiện tốt sẽ

giúp cho doanh nghiệp có thể kịp thời thay đổi các chính sách tín dụng thương mại

phù hợp với tình hình thực tế. Sử dụng các chương trình phần mềm theo dõi nợ giúp

việc theo dõi nợ được chính xác và kịp thời. Theo dõi chi tiết các khoản nợ theo

thời gian, theo danh sách khách hàng lớn, khách hàng tiềm năng …để có các biện

pháp thu hồi nợ hợp lý theo từng đối tượng khách hàng, từng khoản tín dụng cụ thể.

Nếu khách hàng thanh toán chậm thì công ty cần xem xét cụ thể để đưa ra

các chính sách phù hợp như thời gian hạn nợ, giảm nợ nhằm giữ gìn mối quan hệ

sẵn có và chỉ nhờ có quan chức năng can thiệp nếu áp dụng các biện pháp trên

không mạng lại kết quả. Tuy nhiên, nếu công ty gắt gao trong việc thu nợ, tính

thanh khoản được cải thiện nhưng sẽ có rủi ro là khách hàng chuyển sang ký hợp

đồng với các công ty khác có chính sách tín dụng thương mại mềm dẻo hơn.

Khi mua hàng hoặc thanh toán trước, thanh toán đủ phải yêu cầu người lập

các hợp đồng bảo hiểm tài sản mua nhằm tránh thất thoát, hỏng hóc hàng hóa dựa

trên nguyên tắc “giao đủ, trả đủ ” hay các chế tài áp dụng trong ký kết hợp đồng.

4.2.1.3 Quản lý hàng tồn kho, giảm thiểu chi phí lưu kho

Bên cạnh đó, tồn kho hàng hóa cũng là một vấn đề rất quan trọng vì đây là

một trong những nguồn cơ bản tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp. Công ty nào

cũng muốn duy trì được lượng tồn kho vừa đủ, tuy nhiên, trong thực tế có những

mặt hàng đem lại doanh thu rất ít cho công ty nhưng lại được tồn kho nhiều hoặc có

một vài khâu sản xuất nào đó đang duy trì lượng bán thành phẩm và nguyên vật liệu

quá cao so với các khâu còn lại. Vì thế, việc tinh gọn những hạng mục có lượng tồn

kho lớn sẽ đem lại một dòng tiền đáng kể cho công ty.

Để biết mức tồn kho thế nào là hợp lý, các công ty cần:

a. Nắm bắt nhu cầu thị trường

Tổ chức tập hợp các số liệu (cả số lượng lẫn giá trị) về lượng hàng bán ra

trong thực tế, lượng tồn kho thực tế, đơn hàng chưa giải quyết… Bên cạnh, quan sát

46

động thái thị trường, theo dõi kế hoạch phát triển sản phẩm mới, chương trình

khuyến mãi, thông tin phản hồi. Từ đó, các công ty có những điều chỉnh và dự báo

về nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của mình trong tương lai.

Ngoài việc phân tích và dự đoán nhu cầu tiêu thụ, công ty cần đánh giá công

suất sản xuất, năng lực tài chính và khả năng cung ứng hàng hóa (đầu vào) từ đối

tác. Thường xuyên theo dõi giá nguyên vật liệu đầu vào. Từ đó, xác định lượng tồn

kho hợp lý, tránh tình trạng tồn đọng quá nhiều, hoặc thiếu nguyên vật liệu sản

xuất.

b. Tính lượng đặt hàng

Trên cơ sở nắm bắt và dự đoán cung cầu hàng hóa, công ty có thể tính toán

lượng hàng hóa tồn kho cần thiết bằng cách sử dụng một trong hai mô hình EOQ

hoặc POQ đã trình bày trong phần lý thuyết.

c. Xác định đúng thời điểm đặt hàng

Việc tính toán thời điểm đặt hàng phụ thuộc vào các yếu tố như:

 Thời gian từ khi đặt hàng đến khi nhận hàng: Công ty cần phải dự phòng lượng

hàng hóa tồn kho để bán trong trường hợp thời gian đặt hàng và nhận hàng bị kéo

dài (do nhà cung cấp hoặc công ty vận chuyển chậm trễ).

 Nhu cầu nguyên vật liệu: Công ty cần phải nắm bắt nhu cầu tiêu thụ sản phẩm

của khách hàng trên thị trường, tình hình sản xuất thực tế tại đơn vị. Nếu đặt hàng

không đúng thời điểm, doanh nghiệp có thể rơi vào tình trạng thiếu hoặc thừa

nguyên liệu.

Do đó, để việc quản trị hàng tồn kho đạt mức tối ưu, các công ty cần duy trì

mức dự trữ vừa phải, biết xác định thời điểm đặt hàng, ưu tiên dự trữ những mặt

hàng bán chạy. Ngoài ra, công ty có thể sử dụng phần mềm kế toán hàng tồn kho hỗ

trợ các công đoạn thu thập dữ liệu để có thông tin chuẩn xác hơn cho công tác dự

báo. Tuy nhiên, khi giảm số ngày tồn kho, các nhà quản trị phải cân nhắc kỹ lưỡng,

47

tránh thiếu hụt hàng hóa vì điều đó sẽ làm cho công ty bị mất nhiều cơ hội kinh

doanh, dẫn đến giảm lợi nhuận và dòng tiền hoạt động.

4.2.1.4 Tổ chức tốt các hoạt động tiêu thụ và mua sắm của công ty :

Trước tiên, các công ty phải tổ chức tốt công tác nghiên cứu thị trường. Qua

đó, công ty có thể biết được thị hiếu của khách hàng, nhu cầu của khách hàng ở

từng khu vực để đưa ra các giải pháp thích hợp nhằm phục vụ tốt hơn cho khách

hàng và có kế hoạch phát triển hệ thống dịch vụ ở những thị trường đang có nhu

cầu.

Mỗi công ty cần phải có bộ phận chuyên nghiên cứu thị trường giúp công ty

có thể xây dựng được chính sách giá cả, chính sách quảng bá chào hàng hợp lý từ

đó có thể tăng số lượng sản phẫm tiêu thụ và thu được lợi nhuận cao hơn cũng như

tăng khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường.

Trong tình hình kinh tế khó khăn hiện nay, sức mua giảm sút là điều nguy

hiểm nhất đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh. Vì thế, các công ty phải tăng

cường nguyên cứu phát triển các sản phẩm đáp ứng đúng nhu cầu thị trường. Phân

khúc thị trường tốt sẽ tạo được nhiều sản phẩm phù hợp mọi nhu cầu, mọi đối tượng

khách hàng.

Bên cạnh, công ty cần chú trọng đẩy mạnh hệ thống phân phối. Sản phẩm

đến được với người tiêu dùng, hàng hóa tiêu thụ tốt thì mới có thể tránh tình trạng

tồn kho. Công ty cần có giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu và tìm kiếm mở rộng thị

trường trong nước .

4.3 Hạn chế của đề tài

Việc thu thập số liệu về các công ty cổ phần ở Việt Nam để có được mẫu đại

diện là rất khó. Các công ty chưa có thói quen và cũng chưa bị bắt buộc thực hiện

chế độ công bố thông tin mặc dù đã có qui định đối với công ty đại chúng. Hiện

nay, Việt Nam chưa có nhiều tổ chức cung cấp dịch vụ thông tin doanh nghiệp.

Những công ty có thể thu thập được số liệu hiện nay chỉ có các nhóm công ty niêm

yết tại hai thị trường chứng khoán tập trung là Sở giao dịch chứng khoán thành phố

48

Hồ Chí Minh (HOSE) và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX). Do đó, hạn chế

chủ yếu của đề tài nằm ở khâu dữ liệu, cụ thể:

 Tính đại diện của các công ty niêm yết trên hai sàn HOSE và HNX cho các

công ty cổ phần ở Việt Nam là chưa cao do nhiều công ty có quy mô lớn chưa niêm

yết trên hai thị trường này.

 Thời gian nghiên cứu là ba năm (từ năm 2009 đến năm 2011), chưa đủ dài để

gia tăng mẫu quan sát.

Bên cạnh đó, từ kết quả hồi quy, ta thấy các hệ số xác định hiệu chỉnh (Ajd. R2) của các mô hình có giá trị tương đối thấp (hệ số này trong phương trình 1,2,3

lần lượt là 28.9%, 34.3%, 28.9%). Như vậy, ngoài các biến đã được sử dụng trong

mô hình bao gồm khả năng thanh toán nhanh, đòn bẩy tài chính, tỷ lệ tài sản ngắn

hạn trên tổng tài sản, tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản, chu kỳ chuyển đổi tiển mặt

và các thành phần của nó, có thể còn nhiều nhân tố khác có ảnh hưởng đến dòng

tiền hoạt động và khả năng sinh lợi của công ty.

Trong bài nghiên cứu về quản trị vốn lưu động tại các công ty ở Mỹ, hai tác

giả Haitham Nobanee và Maryam AlHajjar đã đưa thêm chỉ tiêu tỉ số dòng tiền hoạt

động trên doanh thu kỳ trước và tỉ số lợi nhuận hoạt động trên doanh thu kỳ trước

vào mô hình. Kết quả cho thấy các chỉ tiêu này có tác động tích cực lên dòng tiền và

khả năng sinh lợi của công ty.

Tương tự, khi nghiên cứu về tác động của quản lý vốn lưu động lên khả năng

sinh lợi của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Tây Ban Nha, nhóm tác giả Pedro Juan

Garcia-Teruel và Pedro Martinez-Solano cho rằng các điều kiện kinh tế sẽ được

phản ánh vào khả năng sinh lợi của công ty. Do đó, họ đưa thêm biến tốc độ tăng

trưởng GDP hàng năm vào mô hình để phân tích tác động của sự biến chuyển của

chu kỳ kinh tế lên khả năng sinh lợi của công ty. Kết quả thực nghiệm cho thấy tốc

độ tăng trưởng GDP tương quan dương với khả năng sinh lợi, nghĩa là khi GDP tăng

lên thì lợi nhuận của công ty sẽ được cải thiện.

49

Ngoài ra, bài nghiên cứu còn có hạn chế là tác giả chưa đưa ra được mô hình

quản trị vốn lưu động tối ưu nhằm tối đa hóa lợi nhuận công ty. Những hạn chế của

đề tài này cũng là gợi ý cho những nghiên cứu tiếp theo.

50

KẾT LUẬN

Trong nền kinh tế thị trường, quản trị và sử dụng vốn lưu động là một trong

những nội dung quản trị rất quan trọng đối với các doanh nghiệp. Muốn cho quá

trình hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục và thường xuyên thì

doanh nghiệp phải có đủ lượng vốn lưu động cần thiết để đầu tư. Ngoài ra, vốn lưu

động còn là yếu tố góp phần mang lại lợi nhuận trong kinh doanh. Vì vậy, xem xét

một cách thận trọng các chỉ số về quản trị vốn lưu động để đánh giá hiệu quả hoạt

động của doanh nghiệp là vấn đề rất quan trọng cần quan tâm đầu tiên của nhà quản

trị doanh nghiệp và các nhà đầu tư.

Với đề tài “Tác động của quản trị vốn lưu động tới khả năng sinh lợi và

giá trị thị trường của các công ty cổ phần tại Việt Nam”, luận văn đã phân tích

và đánh giá về sự ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động lên tỷ suất sinh lời và giá trị

thị trường của các công ty cổ phần trên TTCK Việt Nam, trong đó phân tích và tìm

hiểu sự tác động của từng thành phần vốn lưu động lên khả năng sinh lời của công

ty. Kết quả đạt được khi phân tích định tính và đặc biệt là định lượng cho thấy việc

sử dụng tài sản lưu động một cách thích hợp tuy không làm tăng giá chứng khoán

trên thị trường nhưng sẽ giúp các nhà quản trị nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền

hoạt động và cải thiện khả năng sinh lợi của công ty. Qua đó luận văn đã đề xuất các

giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho các công ty cổ phần

trên TTCK Việt Nam.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt:

1. Dương Hữu Hạnh(2009), Quản trị tài chính doanh nghiệp hiện đại, NXB Thống

kê.

2. Trần Ngọc Thơ, Nguyễn Thị Ngọc Trang, Phan Thị Bích Nguyệt, Nguyễn Thị Liên Hoa, Nguyễn Thị Uyên Uyên (2005), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, NXB Thống kê.

3. Nguyễn Quang Thu(2011), Quản trị tài chính căn bản, NXB Lao động.

4. Tổng cục Thống kê (2009-2011), Niên giám thống kê tóm tắt năm 2010,2011

NXB Thống kê.

5. Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên cứu

với SPSS, Nhà xuât bản Thống kê, Thành phố Hồ Chí Minh.

6. Vụ Bảo hiểm – Bộ Tài chính, Tạp chí Thị trường bảo hiểm Việt Nam, năm 2007,

năm 2008, năm 2009, năm 2011

7. Báo cáo tài chính đã kiểm toán của các doanh nghiệp niêm yết năm 2009-2011,

đăng trên Uhttp://U2TUwww.hnx.vnU2T: 1TSở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội0T1T, 0T2TUhttp://www.hsx.vnU: 1T2TSở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh0T1T, 0T2TUhttp://www.cophieu68.comU

Tiếng Anh:

1. Abbasali Pouraghajan(2012), “Impact of Working Capital Management on Profitability and Market Evaluation:Evidence from Tehran Stock Exchange”, vol.3(No.10),311-317.

2. Amarjit Gill, Nahum Biger, Neil Mathur (2010), “The relationship between working capital management and profitability: Evidence from the United States”, 1-9.

3. Huỳnh Phương Đông, Jyh-tay Su(2010), “The Relationship between Working Capital Management and Profitability: a Vietnam Case “, International Research Journal of Finance and Economics, Issue 49, 59-67.

4. Arunkumar O.N, T.Radharamanan(2012), “Analysis of Effects of Working Capital Management on Corporate Profitability of Indian Manufacturing Firms”, vol.5, Issue 1, 71-77.

5. Ioannis Lazaridis, Ph.D(2006), “R3Telationship Between Working Capital Management And Profitability Of Listed Companies In The Athens Stock Exchange3T “, Journal of Financial Management and Analysis,19(1), 26-35.

6. Zariyawati, M.N. Annuar, H.Taufiq, A.S.Abdul Rahim( Nov 2009), “Working capital management and corporate performance: Case of Malaysia”, Vol.5, No.11, 47-54.

7. Kesseven Padachi (2007), “An Analysis of Working Capital Structure and

Financing Pattern of Mauritian Small Manufacturing Firms”.

8. Thair A. Kaddumi(Apr 2012), “Profitability and Working Capital Management The Jordanian Case”, International Research Journal of Finance and Economics, vol.4, No.4, 217-226.

9. Mustafa Afeef(2011), “Analyzing the Impact of Working Capital Management

on the Profitability of SME’s in Pakistan”, vol.2 No.22, 173-183.

10. David M. Mathuva (2010), “The Influence of Working Capital Management Components on Corporate Profitability: A Survey on Kenyan Listed Firms”, Research Journal of Business Management 4(1), 1-2.

11. Balasundaram Nimalathasan(2007), “ Working Capital Management and Its Impact on Profitability: A Sudy of Selected Listed Manufacturing Companies in Sri Lanka”, 1-9.

12. Nakamura Palombini, Toshiro Nakamura(June 2011), “Key factors in working

capital management in the Brazilian market”, 55-69.

PHỤ LỤC

1. Danh sách các công ty cổ phần tham gia khảo sát

MÃ CK STT TÊN CÔNG TY

CTB Công ty Cổ phần Chế tạo Bơm Hải Dương 1

DCS Công ty cổ phần Tập đoàn Đại Châu 2

DHC Công ty cổ phần Đông Hải Bến Tre 3

DQC Công ty cổ phần Bóng đèn Điện Quang 4

DZM Công ty cổ phần Chế tạo máy Dzĩ An 5

EVE Công ty cổ phần Everpia Việt Nam 6

GDT Công ty cổ phần Chế biến Gỗ Đức Thành 7

8 GMC Công ty Cổ phần Sản xuất Thương mại May Sài Gòn

9 GTA Công ty Cổ phần chế biến gỗ Thuận An

10 HAP Công ty cổ phần Tập đoàn HAPACO

11 HDA Công ty cổ phần Hãng sơn Đông Á

12 KMR Công ty cổ phần Mirae

13 KSD Tổng công ty cổ phần Xuất khẩu Đông Nam Á Hamico

14 LIX Công ty cổ phần Bột giặt Lix

15 MHL Công ty cổ phần Minh Hữu Liên

16 NAG Công ty cổ phần Nagakawa Việt Nam

17 NET Công ty cổ phần Bột giặt Net

18 NPS Công Ty Cổ Phần May Phú Thịnh - Nhà Bè

19 NSC Công ty Cổ phần Giống cây trồng Trung Ương

PAC Công ty Cổ phần Pin Ắc quy miền Nam 20

PTM Công ty cổ phần Khuôn mẫu chính xác và Máy CNC 21

PV2 Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển PVI 22

23 QHD Công ty cổ phần Que hàn Việt Đức

24 RAL Công ty cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông

25 SAM Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển SACOM

26 SAV Công ty cổ phần Hợp tác kinh tế và Xuất nhập khẩu SAVIMEX

27 SDN Công ty cổ phần Sơn Đồng Nai

28 SHI Công ty cổ phần Quốc tế Sơn Hà

29 SSC Công ty cổ phần Giống cây trồng miền Nam

30 TCM Công ty cổ phần Dệt may - Đầu tư - Thương mại Thành Công

31 TET Công ty cổ phần Vải sợi May mặc miền Bắc

32 TLG Công ty cổ phần Tập đoàn Thiên Long

33 TNG Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG

34 TSB Công ty cổ phần Ắc quy Tia sáng

35 TTF Công ty cổ phần Tập đoàn Kỹ nghệ gỗ Trường Thành

36 VBH Công Ty Cổ Phần Điện tử Bình Hoà

37 VID Công ty cổ phần Đầu tư Phát triển Thương mại Viễn Đông

38 VTB Công ty Cổ phần Viettronics Tân Bình

39 AGC Công ty cổ phần Cà phê An Giang

40 BBC Công ty Cổ phần Bibica

41 BHS Công ty Cổ phần Đường Biên Hòa

42 CAN Công ty Cổ phần Đồ hộp Hạ Long

43 CAP Công ty cổ phần Lâm nông sản thực phẩm Yên Bái

44 CLC Công ty Cổ phần Cát Lợi

45 HAD Công ty cổ phần Bia Hà Nội - Hải Dương

46 HAT Công ty cổ phần Thương mại Bia Hà Nội

47 HHC Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà

48 HNM Công Ty Cổ Phần Sữa Hà Nội

49 IFS Công ty Cổ phần Thực phẩm Quốc Tế

50 KDC Công ty cổ phần Kinh Đô

51 KTS Công ty cổ phần Đường Kon Tum

LAF Công ty Cổ phần Chế biến hàng xuất khẩu Long An 52

LSS Công ty cổ phần Mía đường Lam Sơn 53

54 MCF Công ty cổ phần Xây lắp Cơ khí và Lương thực Thực phẩm

55 MSN CTCP Tập đoàn Ma San

56 NHS Công ty cổ phần Đường Ninh Hòa

57 NST Công Ty Cổ Phần Ngân Sơn

SBT Công ty cổ phần Bourbon Tây Ninh 58

SCD Công ty Cổ phần Nước Giải khát Chương Dương 59

SEC Công ty cổ phần mía đường nhiệt điện Gia Lai 60

SGC Công ty CP Xuất nhập khẩu Sa Giang 61

TAC Công ty cổ phần Dầu thực vật Tường An 62

THB Công ty cổ phần Bia Thanh Hóa 63

THV Công ty cổ phần Tập đoàn Thái Hòa Việt Nam 64

65 VCF Công ty Cổ phần VinaCafé Biên Hòa

66 VDL Công ty cổ phần Thực phẩm Lâm Đồng

67 VLF Công ty cổ phần Lương thực thực phẩm Vĩnh Long

68 VNM Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam

69 VTL Công ty Cổ phần Thăng Long

70 ALP Công ty cổ phần Alphanam

71 ARM Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Hàng không

BTT Công ty cổ phần Thương Mại – Dịch vụ Bến Thành 72

CCI Công ty cổ phần Đầu tư Phát triển Công nghiệp Thương mại Củ Chi 73

CKV Công ty cổ phần Thương mại Bưu chính viễn thông 74

CMS Công ty cổ phần Cavico Xây dựng Nhân lực và Dịch vụ 75

CMV Công ty Cổ phần Thương Nghiệp Cà Mau 76

CTV Công ty Cổ phần Đầu tư - Sản xuất và Thương mại Việt Nam 77

78 GIL Công ty Cổ phần Sản Xuất Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu Bình Thạnh

79 HDC Công ty cổ phần Phát triển nhà Bà Rịa – Vũng Tàu

80 HLG Công ty cổ phần Tập đoàn Hoàng Long

81 HTC Công ty cổ phần Thương mại Hóc Môn

82 KHA Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Khánh Hội

83 PET Tổng Công ty cổ phần Dịch vụ Tổng hợp Dầu khí

84 PIT Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Petrolimex

85 SMA Công ty cổ phần Thiết bị phụ tùng Sài Gòn

86 SVC Công ty Cổ phần dịch vụ tổng hợp Sài Gòn

87 TAG Công ty cổ phần Thế giới số Trần Anh

88 TH1 Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam

89 TMC Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu thương mại Thủ Đức

90 TNA Công ty Cổ Phần Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Thiên Nam

91 VHG Công ty Cổ phần Đầu tư và Sản xuất Việt Hàn

92 AAM Công ty cổ phần Thủy sản Mekong

93 ABT Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre

94 ACL Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản Cửu Long An Giang

95 AGD Công ty cổ phần Gò Đàng

96 AGF Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu thủy sản An Giang

97 ANV Công ty cổ phần Nam Việt

98 ATA Công ty cổ phần NTACO

99 AVF Công ty Cổ phần Việt An

100 BAS Công ty cổ phần BASA

101 BLF Công ty cổ phần Thủy sản Bạc Liêu

102 CMX Công ty cổ phần Chế biến thủy sản và xuất nhập khẩu Cà Mau

103 FBT Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu lâm thủy sản Bến Tre

104 FMC Công ty Cổ phần Thực phẩm Sao Ta

105 GFC Công ty cổ phần Thủy sản Gentraco

106 HVG Công ty Cổ phần Hùng Vương

107 ICF Công ty cổ phần Đầu tư Thương mại Thủy sản

108 MPC CTCP Tập đoàn Thủy sản Minh Phú

109 NGC Công ty cổ phần Chế biến thủy sản Xuất khẩu Ngô Quyền

110 SJ1 Công ty cổ phần Thủy sản số 1

111 TS4 Công ty cổ phần Thủy sản số 4

112 VHC Công ty cổ phần Vĩnh Hoàn

113 VNH Công ty cổ phần Thủy hải sản Việt Nhật

114 VTF CTCP Thức ăn Chăn nuôi Việt Thắng

115 AMV Công ty cổ phần Sản xuất kinh doanh dược và Trang thiết bị y tế Việt Mỹ

116 APC Công ty cổ phần Chiếu xạ An Phú

117 CPC Công ty cổ phần Thuốc sát trùng Cần Thơ

118 DBT Công ty cổ phần Dược phẩm Bến Tre

119 DCL Công ty cổ phần Dược phẩm Cửu Long

120 DHG Công ty cổ phần Dược Hậu Giang

121 DHT Công ty cổ phần Dược phẩm Hà Tây

122 DMC Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế Domesco

123 DNM Tổng công ty cổ phần Y tế Danameco

124 HAI Công ty cổ phần Nông Dược Hai

125 HVT Công ty cổ phần Hóa chất Việt Trì

126 IMP Công ty cổ phần dược phẩm Imexpharm

127 JVC Công ty cổ phần Thiết bị Y tế Việt Nhật

128 LAS Công ty cổ phần Supe Phốt phát và Hóa chất Lâm Thao

129 LDP Công ty cổ phần Dược Lâm Đồng

130 MKP CTCP Hóa – Dược phẩm Mekophar

131 MKV Công ty cổ phần Dược thú y Cai Lậy

132 OPC Công ty cổ phần Dược phẩm OPC

133 PMC Công ty cổ phần Dược phẩm dược liệu Pharmedic

134 PPP Công ty cổ phần Dược phẩm Phong Phú

135 VFG Công ty cổ phần Khử trùng Việt Nam

136 VMD Công ty cổ phần Y Dược phẩm Vimedimex

137 ACC Công ty cổ phần bê tông BECAMEX

138 BBS Công ty cổ phần Bao bì xi măng Bút Sơn

139 BCC Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn

140 BHC Công ty cổ phần Bê tông Biên Hòa

141 BHT Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng Bạch Đằng TMC

142 BHV Công ty Cổ phần Bá Hiến Viglacera

143 BT6 Công ty cổ phần Beton 6

144 BTS Công ty cổ phần Xi măng Bút Sơn

145 CCM Công ty cổ phần Xi măng Cần Thơ

146 CTI Công ty cổ phần Đầu tư Phát triển Cường Thuận IDICO

147 CVT Công ty Cổ phần CMC

148 CYC Công ty cổ phần Gạch Men Chang Yih

149 DAC Công ty cổ phần Viglacera Đông Anh

150 DC4 Công ty cổ phần DIC số 4

151 DCT Công ty cổ phần Tấm lợp Vật liệu Xây dựng Đồng Nai

152 DHA Công ty Cổ phần Hoá An

153 DIC Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại DIC

154 DTC Công ty cổ phần Viglacera Đông Triều

155 DXV Công ty cổ phần Xi măng Vật liệu xây dựng Xây lắp Đà Nẵng

156 GMX Công ty Cổ phần Gạch Ngói Gốm Xây dựng Mỹ Xuân

157 HCC Công ty cổ phần Bê tông Hòa Cẩm

158 HHL Công ty cổ phần Hồng Hà Long An

159 HLY Công ty cổ phần Hạ Long I - Viglacera

160 HOM Công ty cổ phần Xi măng Hoàng Mai

161 HPS Công ty Cổ phần Đá xây dựng Hoà Phát

162 HT1 Công ty cổ phần xi măng Hà Tiên 1

163 HVX CTCP xi măng Vicem Hải Vân

164 KBT Công ty cổ phần Gạch ngói Kiên Giang

165 MCC Công ty cổ phần Gạch ngói cao cấp

166 MCL Công ty cổ phần Phát triển nhà và Sản xuất vật liệu xây dựng Chí Linh

167 NAV Công ty Cổ phần Nam Việt

168 NHC Công ty cổ phần gạch ngói Nhị Hiệp

169 NNC Công ty cổ phần Đá Núi Nhỏ

170 PPG Công ty cổ phần Sản xuất-Thương mại-Dịch vụ Phú Phong

171 QNC Công ty cổ phần Xi măng và Xây dựng Quảng Ninh

172 SCC Công ty Cổ phần Xi Măng Sông Đà

173 SCJ Công ty cổ phần Xi măng Sài Sơn

174 SCL Công ty cổ phần Sông Đà Cao Cường

175 SDN Công ty cổ phần Sơn Đồng Nai

176 SDY Công ty Cổ phần Xi măng Sông Đà Yaly

177 SHN Công ty cổ phần Đầu tư Tổng hợp Hà Nội

178 SKS Công ty cổ phần Công trình giao thông sông Đà

179 TBX Công ty cổ phần Xi măng Thái Bình

180 TCR Công ty cổ phần Công Nghiệp Gốm sứ Taicera

181 TLT Công ty cổ phần Viglacera Thăng Long

182 TMX Công ty cổ phần Thương mại Xi măng

183 TSM Công ty cổ phần Xi măng Tiên Sơn Hà Tây

184 TTC Công ty cổ phần Gạch men Thanh Thanh

185 TXM Công ty cổ phần Thạch cao xi măng

186 VCS Công ty cổ phần Đá ốp lát cao cấp Vinaconex

187 VHL Công ty cổ phần Viglacera Hạ Long

188 VIT Công ty cổ phần Viglacera Tiên Sơn

189 VTS Công ty cổ phần Viglacera Từ Sơn

190 VXB Công ty cổ phần Vật liệu xây dựng Bến Tre

191 XMC Công ty cổ phần Bê tông và Xây dựng Vinaconex Xuân Mai

192 YBC Công ty cổ phần Xi măng và Khoáng sản Yên Bái

2. Mô tả các biến được sử dụng trong mô hình

Biến phụ thuộc:

Giá thị trường vốn CP + Giá sổ sách của Tobin Qit nợ = (Chỉ số Tobin Q) Tổng tài sản

Lợi nhuận trước thuế ROAit = (Tỷ suất sinh lợi trên tài sản) Tổng tài sản

Lợi nhuận trước thuế ROICit

(tỉ số lợi nhuận trên vốn = Tổng vốn cổ phần

đầu tư)

Biến độc lập :

Phải thu khách hàng bình quân DSOit = * 365 (Số ngày phải thu) Doanh thu thuần

Hàng tồn kho bình quân DSIit

(Số ngày hàng hóa tồn = * 365 Giá vốn hàng bán

kho)

Phải trả người bán bình quân DPOit = * 365 (Số ngày phải trả) Giá vốn hàng bán

= DSOit + DSIit - DPOit CCCit (kỳ chuyển đổi tiền mặt)

= Nợ ngắn hạn Tổng tài sản CLTARit ( Tỷ số nợ ngắn hạn trên tổng tài sản)

= Tài sản lưu động Nợ ngắn hạn CRit (Tỷ số tài sản lưu động trên nợ ngắn hạn)

= Tài sản lưu động Tổng tài sản CATARit ( Tỷ số tài sản lưu động trên tổng tài sản)

= Tổng nợ Tổng tài sản DTARit ( Tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản)

3. Thống kê mô tả :

Descriptive Statistics

N Minimum Maximum Mean Std. Deviation

.41 -.83 -4.07 .94 .77 17.58 -270.10 .36 .09 .04 .05 8.08 54.11 97.51 345.69 375.27 347.82 397.74 17.18 .97 .96 .96 .76800 1.4406 11.2245 9.49750 22.3318 15.48681 70.0167 52.19015 98.7187 67.82198 1.5988E2 61.23684 8.8603 89.21351 1.75454 1.9687 .19593 .6187 .19637 .4176 .21614 .5043 519 519 519 519 519 519 519 519 519 519 519 519 TobinQ ROA ROIC DSO DSI DPO CCC CR CATAR CLTAR DTAR Valid N (listwise)

4. Ma trận tương quan Pearson

Correlations

TobinQ ROA ROIC DSO DSI

DPO

CCC

CR CATAR CLTAR DTAR

TobinQ Pearson

1

.278**

.154** -.069

.066

.052

-.026

.092*

.041

-.181** -.374**

Correlation

Sig. (2-

.000

.000

.118

.134

.240

.561

.036

.346

.000

.000

tailed)

N

519

519

519 519

519

519

519

519

519

519

519

ROA

Pearson

.278**

1

.796**

-.190**

.144**

-.400**

.306**

.139**

-.398** -.198**

Correlation

- .268**

Sig. (2-

.000

.000

.000

.000

.001

.000

.000

.001

.000

.000

tailed)

N

519

519

519 519

519

519

519

519

519

519

519

ROIC Pearson

.154**

.796**

-.196**

.229**

-.461**

.015

.175**

.017

.115**

1

Correlation

- .265**

Sig. (2-

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.734

.000

.698

.009

tailed)

N

519

519

519 519

519

519

519

519

519

519

519

DSO

Pearson

-.069

-.268** -.265**

1

.307**

.331**

.591**

.011

.076

.008

-.015

Correlation

Sig. (2-

.118

.000

.000

.000

.000

.000

.797

.082

.851

.736

tailed)

N

519

519

519 519

519

519

519

519

519

519

519

DSI

Pearson

.066

-.190** -.196** .307**

1

.381**

.678**

-.029

.113*

.092*

-.026

Correlation

Sig. (2-

.134

.000

.000

.000

.000

.000

.513

.010

.035

.560

tailed)

N

519

519

519 519

519

519

519

519

519

519

519

DPO

Pearson

.052

.144**

.229** .331**

.381**

1

-.203**

-.156**

-.078

.079

.016

Correlation

Sig. (2-

.240

.001

.000

.000

.000

.000

.000

.076

.073

.712

tailed)

N

519

519

519 519

519

519

519

519

519

519

519

CCC

Pearson

-.026

-.400** -.461** .591**

.678**

-.203**

1

.092*

.184**

.021

-.039

Correlation

Sig. (2-

.561

.000

.000

.000

.000

.000

.037

.000

.632

.371

tailed)

N

519

519

519 519

519

519

519

519

519

519

519

CR

Pearson

.092*

.306**

.015

.011

-.029

-.156**

.092*

1

.168**

-.592** -.331**

Correlation

Sig. (2-

.036

.000

.734

.797

.513

.000

.037

.000

.000

.000

tailed)

N

519

519

519 519

519

519

519

519

519

519

519

CATAR Pearson

.041

.139**

.175**

.076

.113*

-.078

.184**

.168**

1

.374**

.083

Correlation

Sig. (2-

.346

.001

.000

.082

.010

.076

.000

.000

.000

.059

tailed)

N

519

519

519 519

519

519

519

519

519

519

519

CLTAR Pearson

-.181**

-.398**

.017

.008

.092*

.079

.021

-.592**

.374**

1

.440**

Correlation

Sig. (2-

.000

.000

.698

.851

.035

.073

.632

.000

.000

.000

tailed)

N

519

519

519 519

519

519

519

519

519

519

519

DTAR Pearson

-.374**

-.198**

.115** -.015

-.026

.016

-.039

-.331**

.083

.440**

1

Correlation

Sig. (2-

.000

.000

.009

.736

.560

.712

.371

.000

.059

.000

tailed)

N

519

519

519 519

519

519

519

519

519

519

519

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). *. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

5. Kết quả hồi quy OLS a. Phương trình 1 :

Variables Entered/Removedb

Variables

Model

Variables Entered

Removed

Method

1

. Enter

DTAR, CCC, CATAR, CR, CLTARa

2

Backward (criterion: Probability of F-to-

. CCC

remove >= .100).

a. All requested variables entered.

b. Dependent Variable: TobinQ

Model Summaryc

Adjusted R

Std. Error of the

Model

R

R Square

Square

Estimate

Durbin-Watson

1

.404a

.163

.155

.70611

2

.400b

.160

.154

.70659

.364

a. Predictors: (Constant), DTAR, CCC, CATAR, CR, CLTAR

b. Predictors: (Constant), DTAR, CATAR, CR, CLTAR

c. Dependent Variable: TobinQ

ANOVAc

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1

Regression

19.957

.000a

49.750

5

255.775

Residual

9.950 .499

305.526

513 518

Total

2

Regression

24.486

.000b

48.901

4

256.625

Residual

12.225 .499

305.526

514 518

Total

a. Predictors: (Constant), DTAR, CCC, CATAR, CR, CLTAR

b. Predictors: (Constant), DTAR, CATAR, CR, CLTAR

c. Dependent Variable: TobinQ

Coefficientsa

Standardize

Unstandardized

d

Coefficients

Coefficients

Collinearity Statistics

Model

B

Beta

t

Sig.

Tolerance

VIF

1

(Constant)

2.103

15.334

.000

Std. Error .137

.000

.000

-.054

-1.305

.192

.961

1.040

CCC

-.070

.026

-.159

-2.703

.007

.471

2.124

CR

.687

.202

.175

3.393

.001

.612

1.635

CATAR

-.700

.255

-.179

-2.741

.006

.383

2.614

CLTAR

-1.296

-.365

-8.051

.795

1.258

DTAR

2.121

.161 .137

15.531

.000 .000

2

(Constant)

-.071

.026

-.162

-2.748

.006

.471

2.122

CR

.649

.201

.166

3.237

.001

.625

1.601

CATAR

-.700

.256

-.179

-2.739

.006

.383

2.614

CLTAR

-1.289

.161

-.363

-8.006

.000

.796

1.256

DTAR

a. Dependent Variable: TobinQ

b. Phương trình 2 :

Variables Entered/Removedb

Variables

Removed

Model

Variables Entered

Method

DTAR, CCC, CATAR, CR, CLTARa

. Enter

1

Backward (criterion: Probability of

2

. DTAR

F-to-remove >= .100).

a. All requested variables entered.

b. Dependent Variable: ROA

Model Summaryc

Adjusted R

Std. Error of the

Model

R

R Square

Square

Estimate

Durbin-Watson

.686a

.470

.465

6.94511

1

.686b

.470

.466

6.93985

1.953

2

a. Predictors: (Constant), DTAR, CCC, CATAR, CR, CLTAR

b. Predictors: (Constant), CCC, CATAR, CR, CLTAR

c. Dependent Variable: ROA

ANOVAc

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1

Regression

21980.636

91.141

.000a

5

Residual

24744.301

4396.127 48.235

Total

46724.937

513 518

2

Regression

21969.918

114.043

.000b

4

Residual

24755.019

5492.480 48.162

Total

46724.937

514 518

a. Predictors: (Constant), DTAR, CCC, CATAR, CR, CLTAR

b. Predictors: (Constant), CCC, CATAR, CR, CLTAR

c. Dependent Variable: ROA

Coefficientsa

Standardiz

ed

Unstandardized Coefficients

Coefficients

Collinearity Statistics

Model

B

Std. Error

Beta

t

Sig.

Tolerance

VIF

1.349

1

(Constant)

11.414

8.462

.000

.003

CCC

-.050

-.466

-14.212

.000

.961

1.040

.253

CR

-.565

-.104

-2.227

.026

.471

2.124

CATAR

23.044

1.991

.475

11.573

.000

.612

1.635

CLTAR

-29.979

2.512

-.620

-11.933

.000

.383

2.614

DTAR

-.746

-.017

-.471

.795

1.258

1.583 1.216

.638 .000

2

(Constant)

11.140

9.159

.003

.000

.962

1.039

-.050

CCC

-.465

-14.215

.253

.028

.472

2.118

-.558

CR

-.103

-2.207

.000

.613

1.630

CATAR

23.092

1.987

.476

11.621

.000

.418

2.390

CLTAR

-30.325

2.401

-.627

-12.632

a. Dependent Variable: ROA

Phương trình 2 (*) :

Variables Entered/Removedb

Variables

Model

Variables Entered

Removed

Method

1

. Enter

DTAR, DSO, CATAR, CR, CLTARa

. DTAR

2

Backward (criterion: Probability of F-to-remove >= .100).

a. All requested variables entered.

b. Dependent Variable: ROA

Model Summary

Change Statistics

Adjusted R

Std. Error of the

R Square

Sig. F

Model

R R Square

Square

Estimate

Change

F Change df1 df2

Change

.590a

.348

.341

7.70804

.348

54.686

5 513

.000

1

.590b

.348

.343

7.70062

.000

.010

1 513

.919

2

Model Summary

Change Statistics

Adjusted R

Std. Error of the

R Square

Sig. F

Model

R R Square

Square

Estimate

Change

F Change df1 df2

Change

1

.348

.341

7.70804

.348

54.686

5 513

.000

.590a

.919

.000

.010

.590b

.348

.343

1 513

2 7.70062 a. Predictors: (Constant), DTAR, DSO, CATAR, CR, CLTAR

b. Predictors: (Constant), DSO, CATAR, CR, CLTAR

ANOVAc

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1

Regression

16245.608

54.686

.000a

5

Residual

30479.329

3249.122 59.414

513 518

Total

46724.937

2

Regression

16244.993

68.487

.000b

4

Residual

30479.944

4061.248 59.300

514 518

Total

46724.937

a. Predictors: (Constant), DTAR, DSO, CATAR, CR, CLTAR

b. Predictors: (Constant), DSO, CATAR, CR, CLTAR

c. Dependent Variable: ROA

Coefficientsa

Unstandardized

Standardized

Coefficients

Coefficients

Collinearity Statistics

Model

B

Std. Error

Beta

t

Sig.

Tolerance

VIF

1

(Constant)

16.667

10.793

1.544

.000

DSO

-.053

-.294

-8.212

.993

1.007

.007

.000

CR

-.747

-.138

-2.656

.471

2.123

.281

.008

CATAR

20.436

.422

9.314

.621

1.611

2.194

.000

CLTAR

-30.604

-.633 -10.972

.382

2.616

2.789

.000

DTAR

-.179

-.004

-.102

.796

1.256

1.756 1.396

11.889

.919 .000

2

(Constant)

16.600

.007

-.294

-8.220

.000

.993

1.007

DSO

-.053

.281

-.138

-2.657

.008

.472

2.117

CR

-.746

2.189

.422

9.342

.000

.622

1.607

CATAR

20.448

2.665

.000

.418

2.393

CLTAR

-30.687

-.634 -11.514

a. Dependent Variable: ROA

Phương trình 2 (**) :

Variables Entered/Removedb

Variables

Model

Variables Entered

Removed

Method

1

. Enter

DTAR, DSI, CATAR, CR, CLTARa

2

Backward (criterion: Probability of

. DTAR

F-to-remove >= .100).

a. All requested variables entered.

b. Dependent Variable: ROA

Model Summaryc

Change Statistics

Adjusted

Std. Error of the

R Square

Sig. F

Durbin-

Model

R R Square

R Square

Estimate

Change

F Change df1 df2

Change

Watson

1

.295

.288

8.01309

.295

42.939

5 513

.543a

.000

.543b

8.00606

.295

.289

.000

.099

.753

1.826

2 a. Predictors: (Constant), DTAR, DSI, CATAR, CR, CLTAR

1 513

b. Predictors: (Constant), DSI, CATAR, CR, CLTAR

c. Dependent Variable: ROA

ANOVAc

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1

Regression

13785.431

42.939

.000a

5

Residual

32939.506

2757.086 64.210

Total

46724.937

513 518

2

Regression

13779.054

53.743

.000b

4

Residual

32945.883

3444.763 64.097

Total

46724.937

514 518

a. Predictors: (Constant), DTAR, DSI, CATAR, CR, CLTAR

b. Predictors: (Constant), DSI, CATAR, CR, CLTAR

c. Dependent Variable: ROA

Coefficientsa

Unstandardized Coefficients

Standardized Coefficients

Collinearity Statistics

Model

B

Std. Error

Beta

t

Sig.

Tolerance

VIF

1

(Constant)

15.418

9.599

1.606

.000

DSI

-.026

.005

-4.908

.000

-.184

.980

1.021

CR

-.713

.292

-2.440

.015

-.132

.471

2.122

CATAR

19.851

2.280

8.705

.000

.410

.621

1.610

CLTAR

-29.309

2.902

-10.101

.000

-.606

.382

2.619

DTAR

-.577

-.315

-.013

.792

1.262

2

(Constant)

15.197

10.535

-.026

DSI

1.830 1.443 .005

-4.903

.753 .000 .000

-.183

.984

1.016

-.708

CR

.292

-2.428

.016

-.131

.473

2.116

19.888

CATAR

2.275

8.740

.000

.410

.623

1.606

-29.578

CLTAR

2.770

-10.676

.000

-.612

.418

2.392

a. Dependent Variable: ROA:

Phương trình 2 (***) :

Variables Entered/Removedb

Variables

Model

Variables Entered

Method

Removed

1

. Enter

DTAR, DPO, CATAR, CR, CLTARa

2

. DTAR

Backward (criterion: Probability of F-to-remove >= .100).

a. All requested variables entered.

b. Dependent Variable: ROA

Model Summaryc

Change Statistics

Std. Error

Adjusted R

of the

Sig. F

Durbin-

Model

R R Square

Square

Estimate

R Square Change F Change df1 df2

Change

Watson

.552a

1

.305

.298 7.95753

.305

44.978

5 513

.000

.552b

.305

.299 7.95018

.000

.051

.822

1.822

2 a. Predictors: (Constant), DTAR, DPO, CATAR, CR, CLTAR b. Predictors: (Constant), DPO, CATAR, CR, CLTAR

1 513

c. Dependent Variable: ROA

ANOVAc

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1

Regression

14240.612

44.978

.000a

5

Residual

32484.325

2848.122 63.322

513 518

Total

46724.937

4

2

Regression

14237.385

56.314

.000b

Residual

32487.552

3559.346 63.205

514 518

Total

46724.937

a. Predictors: (Constant), DTAR, DPO, CATAR, CR, CLTAR

b. Predictors: (Constant), DPO, CATAR, CR, CLTAR

c. Dependent Variable: ROA

Coefficientsa

Standardized

Unstandardized Coefficients

Coefficients

Collinearity Statistics

Model

B

Std. Error

Beta

t

Tolerance

VIF

1

(Constant)

7.386

1.866

Sig. .000

3.959

DPO

.033

.006

.210

5.623

.000

.971

1.030

CR

-.539

.291

-.100

-1.850

.065

.467

2.139

CATAR

19.713

2.262

.407

8.717

.000

.623

1.606

CLTAR

-30.437

2.880

-.629

-10.570

.000

.382

2.616

DTAR

.410

1.814

.009

.226

.822

.795

1.258

2

(Constant)

7.547

1.723

4.379

.000

DPO

.033

.006

.210

5.624

.000

.973

1.028

CR

-.543

.291

-.100

-1.868

.062

.469

2.132

CATAR

19.683

2.256

.406

8.726

.000

.625

1.601

CLTAR

2.750

-.625

-10.997

.000

.418

2.391

-30.246 a. Dependent Variable: ROA

c. Phương trình 3 :

Variables Entered/Removedb

Model

Variables Entered

Variables Removed

Method

1

. Enter

DTAR, DSO, CATAR, DSI, CR, DPO, CLTARa

2

Backward (criterion:

. CR

Probability of F-to-

remove >= .100).

a. All requested variables entered.

b. Dependent Variable: ROIC

Model Summaryc

Adjusted R

Std. Error of the

Model

R

R Square

Square

Estimate

Durbin-Watson

1

.583a

.340

.331

12.66936

2

.582b

.338

.331

12.66982

2.118

a. Predictors: (Constant), DTAR, DSO, CATAR, DSI, CR, DPO, CLTAR

b. Predictors: (Constant), DTAR, DSO, CATAR, DSI, DPO, CLTAR

c. Dependent Variable: ROIC

ANOVAc

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1

Regression

42215.734

37.572

.000a

7

Residual

82022.037

6030.819 160.513

Total

124237.772

511 518

6

2

Regression

42049.281

43.658

.000b

Residual

82188.491

7008.213 160.524

Total

124237.772

512 518

a. Predictors: (Constant), DTAR, DSO, CATAR, DSI, CR, DPO, CLTAR

b. Predictors: (Constant), DTAR, DSO, CATAR, DSI, DPO, CLTAR

c. Dependent Variable: ROIC

Coefficientsa

Standardize

d

Collinearity

Unstandardized Coefficients

Coefficients

Statistics

Toleran

Model

B

Std. Error

Beta

t

Sig.

ce

VIF

1

(Constant)

2.129

.717

.474

2.972

DSO

-.107

-.362

-9.244

.000

.843

1.187

.012

DSI

-.066

-.291

-7.233

.000

.799

1.251

.009

DPO

.125

.494

12.064

.000

.769

1.300

.010

CATAR

27.865

3.634

.353

7.668

.000

.611

1.636

CR

-.473

.464

-.054

-1.018

.309

.467

2.140

CLTAR

-17.240

4.593

-.219

-3.753

.000

.381

2.626

DTAR

10.269

.143

3.549

.792

1.262

.000 .755

.312

2.893 2.689

2

(Constant)

.840

-.362

-9.246

.000

.843

1.187

.012

DSO

-.107

-.292

-7.253

.000

.800

1.251

.009

DSI

-.067

.498

12.202

.000

.775

1.290

.010

DPO

.126

.329

8.273

.000

.817

1.225

3.144

CATAR

26.009

-.179

-4.108

.000

.678

1.475

3.443

CLTAR

-14.144

.146

3.612

.000

.795

1.258

2.889

DTAR

10.435

a. Dependent Variable: ROIC