ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
BÙI QUANG HƢNG
QUẢN TRỊ VỐN LƢU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY MẸ TẬP ĐOÀN XĂNG DẦU VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
Hà Nội – 2019
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
BÙI QUANG HƢNG
QUẢN TRỊ VỐN LƢU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY MẸ TẬP ĐOÀN XĂNG DẦU VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60 34 0201
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN VĂN HIỆU
XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CHẤM LUẬN VĂN
Hà Nội – 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi,
được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS. TS Nguyễn Văn Hiệu. Các số liệu, kết
luận trình bày hoàn toàn trung thực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Học viên Bùi Quang Hƣng
LỜI CẢM ƠN
Trân trọng cảm ơn thầy giáo hướng dẫn là PGS. TS Nguyễn Văn Hiệu, các thầy,
cô giáo đang công tác tại Khoa Tài chính Ngân hàng, trường Đại học Kinh tế, Đại học
Quốc gia Hà Nội đã tạo những điều kiện tốt nhất để tác giả thực hiện luận văn.
Đặc biệt, xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất đến các ông/bà lãnh
đạo, đồng nghiệp các phòng/ban nghiệp vụ tại Công ty mẹ Tập đoàn Xăng dầu Việt
Nam đã chia sẻ, đóng góp những thông tin vô cùng quý báu và những ý kiến xác
đáng, để tác giả có thể hoàn thành nghiên cứu này.
Học viên Bùi Quang Hƣng
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. i
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................ ii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VỐN LƢU ĐỘNG ............................................................. 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................................... 5
1.2. Cơ sở lý luận về vốn lưu động ........................................................................... 10
1.2.1. Khái niệm, phương pháp xác định và phân loại vốn lưu động ....................... 10
1.2.2. Chu trình luân chuyển vốn lưu động ............................................................... 13
1.2.3. Nội dung quản trị vốn lưu động ...................................................................... 14
1.2.4. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động ...................................................................... 34
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 38
2.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu ......................................................................... 39
2.2. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................................. 40
2.3. Phương pháp thống kê, phân tích và so sánh thông tin ...................................... 40
2.3.1 Phương pháp thống kê mô tả ............................................................................ 40
2.3.2 Phương pháp phân tích, so sánh ....................................................................... 40
2.4 Phương pháp phỏng vấn chuyên gia ................................................................... 41
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƢU ĐỘNG TẠICÔNG TY
MẸ TẬP ĐOÀN XĂNG DẦU VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2014 - 2018 ............... 42
3.1. Tổng quan về cơ chế kinh doanh xăng dầu tại Việt Nam .................................. 42
3.1.1. Điều kiện, quyền lợi và nghĩa vụ của thương nhân đầu mối .......................... 43
3.1.2. Quản lý kinh doanh xăng dầu ......................................................................... 44
3.2. Giới thiệu về Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam ...................................................... 46
3.2.1. Thông tin chung .............................................................................................. 46
3.2.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh ....................................................................... 47
3.2.3. Vai trò Công ty mẹ Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam ......................................... 48
3.3. Khái quát tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty mẹ
Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam giai đoạn 2014 – 2018 .............................................. 49
3.3.1. Phân tích cơ cấu tài sản – nguồn vốn .............................................................. 49
3.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty mẹ Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam
giai đoạn 2014 – 2018 ............................................................................................... 54
3.4. Thực trạng quản trị vốn lưu động của Công ty mẹ Tập đoàn Xăng dầu Việt
Nam giai đoạn 2014 – 2018 ...................................................................................... 64
3.4.1 Thực trạng vốn lưu động .................................................................................. 64
3.4.2. Thực trạng quản trị vốn lưu động ................................................................... 65
3.4.3. Đánh giá chung về quản trị vốn lưu động của công ty ................................... 81
CHƢƠNG 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VỐN LƢU
ĐỘNG TẠI CÔNG TY MẸ TẬP ĐOÀN XĂNG DẦU VIỆT NAM .................. 85
4.1. Định hướng phát triển và kế hoạch của Tập đoàn trong giai đoạn tới ............... 85
4.1.1. Tầm nhìn phát triển bền vững của Tập đoàn trong thời gian tới .................... 85
4.1.2. Kế hoạch kinh doanh của công ty trong thời gian tới ..................................... 87
4.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động ................................ 91
4.2.1. Tăng cường quản trị tiền mặt .......................................................................... 92
4.2.2. Quản trị khoản phải thu ................................................................................. 102
4.2.3. Quản trị hàng tồn kho .................................................................................... 104
4.2.4. Quản trị khoản phải trả .................................................................................. 112
4.3. Một số kiến nghị hoàn thiện cơ chế kinh doanh xăng dầu tại Việt Nam ......... 113
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 116
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 117
DANH MỤC BẢNG
Bảng Nội dung
STT 1 2 Bảng 3.1 Cơ cấu tài sản của công ty giai đoạn 2014 – 2018 Bảng 3.2 Cơ cấu nguồn vốn của công ty giai đoạn 2014 – 2018 Trang 49 50
3 Bảng 3.3 61 Sản lượng tiêu thụ xăng dầu của công ty giai đoạn 2014 – 2018
4 5 6 7 Bảng 3.4 Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2014 – 2018 Bảng 3.5 Hiệu quả vốn lưu động Bảng 3.6 Thống kê dòng tiền vào tháng 6 năm 2018 Bảng 3.7 Thống kê dòng tiền ra tháng 6 năm 2018 63 64 67 69
8 Bảng 3.8 72 Hạn mức tín dụng và mở L/C năm 2018 chuyển tiếp sang 2019
Bảng 3.9 Hệ số khả năng thanh toán
9 10 Bảng 3.10 Thống kê số dư thanh khoản 11 Bảng 3.11 Hệ số quản trị khoản phải thu đối với khách nước ngoài 12 Bảng 3.12 Hệ số quản trị khoản phải thu đối với khác trong nước 13 Bảng 3.13 Hệ số quản trị hàng tồn kho với hàng tái xuất 14 Bảng 3.14 Hệ số quản trị hàng tồn kho với hàng nội địa 15 Bảng 3.15 Hệ số quản trị khoản phải trả 73 74 75 76 79 79 80
16 Bảng 4.1 88
17 Bảng 4.2 90
18 Bảng 4.3 94
19 Bảng 4.4 102
20 Bảng 4.5 103 Thống kê sản lượng xuất bán nội địa giai đoạn 2014 – 2018 và kế hoạch thực hiện năm 2019 Thống kê chi phí kinh doanh giai đoạn 2014 – 2018 và kế hoạch thực hiện năm 2019 Thống kê tỉ lệ doanh thu bán lẻ toàn hệ thống và dòng tiền vào từng chu kỳ giá cơ sở giai đoạn 2017 – 2018 và 6 tháng đầu năm 2019 Thống kê các khoản phải thu của công ty giai đoạn 2014 – 2018 Tóm tắt thuế suất ưu đãi đặc biệt từ một số quốc gia ký hiệp định thương mại song phương với Việt Nam
i
21 Bảng 4.6 Bảng tính đơn đặt hàng tối ưu - EOQ 112
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT Hình Nội dung Trang
Biểu đồ 4.1 Giá dầu Brent giai đoạn 2014 – 2018 1 105
ii
2 Biểu đồ 4.2 Biến động cung – cầu dầu thô giai doạn 2014 – 2017 106
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Xăng dầu là hàng hóa thiết yếu, là huyết mạch của nền kinh tế, xuất hiện trong
mọi hoạt động của con người, đặc biệt là lĩnh vực giao thông vận tải và sản xuất –
hai hoạt động chính tác động đền đa số các ngành nghề khác trong xã hội. Bên cạnh
đó, ngoài chức năng là một hàng hóa, xăng dầu còn đóng vai trò ổn định giá cả thị
trường và thực hiện sứ mệnh dự trữ an ninh năng lượng, nhiệm vụ quốc phòng.
Xác định vai trò quan trọng và việc cần được kiểm soát đặc biệt đối với mặt
hàng xăng dầu, cũng như các quốc gia khác, Việt Nam có những cơ chế điều hành
riêng cho lĩnh vực kinh doanh mặt hàng đặc thù này. Bước sang thế kỷ XXI, cùng
với xu hướng hội nhập, Chính phủ đã có những cải cách mạnh mẽ tất cả các ngành
nghề phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và ngành nghề
kinh doanh xăng dầu cũng vậy. Từ năm 2000 đến nay, Chính phủ đã có 4 lần thay
đổi cơ chế kinh doanh, đó là các năm 2003 (Quyết định số 187/2003/QĐ-TTg); năm
2007 (Quyết định số 55/2007/NĐ-CP); năm 2009 (Quyết định số 84/2009/NĐ-CP)
và quy định còn hiệu lực cho đến nay thay đổi vào năm 2014 (Quyết định số
83/2014/NĐ-CP).
Trải qua thời gian đi vào thực tiễn, điều hành kinh doanh xăng dầu theo Nghị
định 83/2014/NĐ-CP thể hiện rõ nhiều điểm tích cực, khuyến khích nhiều doanh
nghiệp tham gia thị trường, tăng cường sự minh bạch, có lợi cho người tiêu dùng.
Với mỗi quy mô hoạt động khác nhau, Chính phủ đều quy định những điều kiện
ràng buộc nhất định đảm bảo tính an ninh an toàn, yêu cầu phòng cháy chữa cháy,
phù hợp quy hoạch phát triển giao thông đô thị và điều tiết giá bán lẻ theo biến động
theo giá dầu thế giới, tránh tình trạng đầu cơ.
Theo đó, Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) cùng với 31 doanh
nghiệp đầu mối khác trên thị trường phải tuân thủ những quy định nghiêm ngặt về
hệ thống nhập – xuất hàng, kho bể dự trữ, phương tiện vận tải nội bộ, hệ thống phân
1
phối bán lẻ và đặc biệt là khống chế giá bán trên thị trường. Doanh nghiệp có quy
mô, mạng lưới hoạt động càng lớn thì áp lực duy trì nguồn hàng càng cao, vấn đề
cân đối dòng tiền để vừa tài trợ chi phí cho kinh doanh trên vùng sâu vùng xa, vừa
có nguồn tiền thanh toán cho những lô hàng và nghĩa vụ thuế phát sinh rất lớn vào
nhiều thời điểm khác nhau. Vì vậy, vốn lưu động chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu
vốn, quyết định trực tiếp đến thành bại của các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu
nói chung và của Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam nói riêng.
Công ty mẹ là cơ quan đầu não của Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam có vai trò là
trung tâm điều tiết tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính trên toàn hệ thống
Petrolimex. Vì vậy, áp lực điều hành vốn lưu động trên là luôn là bài toán thường
trực. Hơn nữa, kinh doanh xăng dầu theo cơ chế tại Nghị định 83/2014/NĐ-CP
cùng với quy mô rộng khắp 62/63 tỉnh, áp lực điều hành và quản lý tài chính càng
trở nên nặng nề. Làm sao để sử dụng nguồn vốn lưu động có hiệu quả là điều trăn
trở của tác giả cũng như đội ngũ cán bộ người lao động làm công tác điều hành
nguồn và theo dõi hệ thống tài chính kế toán của Tập đoàn.
Với những kiến thức đã học tại chương trình đào tạo sau Đại học tại trường
Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội là động lực chính để tác giả lựa chọn đề
tài: “Quản trị vốn lưu động tại Công ty mẹ Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam.”
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng tình hình tài chính của Công ty
mẹ Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam giai đoạn 2014 – 2018 (thời gian từ khi Nghị định
83/2014/NĐ-CP được áp dụng cho đến nay), tác giả đưa ra giải pháp để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động đối với Công ty mẹ Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam
nói riêng và các doanh nghiệp đầu mối ngành xăng dầu nói chung.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản trị vốn lưu động tại doanh
nghiệp;
- Tìm hiểu vai trò của vốn lưu động cơ cấu nguồn vốn; phân tích, đánh giá
2
thực trạng sử dụng vốn lưu động tại Công ty mẹ Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam giai
đoạn 2014 – 2018; nhận định những rủi ro và khó khăn trong quá trình điều hành
kinh doanh áp dụng theo cơ chế của Nghị định 83/2013/NĐ-CP;
- Đề xuất các giải pháp, khuyến nghị để Công ty mẹ Tập đoàn Xăng dầu Việt
Nam thực hiện đúng theo cơ chế được Nhà nước quy định đồng thời tăng cường
hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là vốn lưu động và quản trị vốn lưu dộng tạiCông ty mẹ
Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện tại Công ty mẹ Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam với đặc
thù quyết định điều hành chính sách sản xuất kinh doanh, tài chính có tác động trực
tiếp đến hiệu quả vốn lưu động của Công ty nói riêng và của Tập đoàn nói chung.
3.2.2. Phạm vi thời gian
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác điều hành, sử dụng vốn lưu
động tại Công ty mẹ Tập đoàn Xăng đầu Việt Nam giai đoạn 2014 – 2018 và định
hướng giải pháp phát triển đến năm 2020
Tác giả lựa chọn phạm vi thời gian nghiên cứu trong giai đoạn 2014 – 2018 là
do một số các yếu tố kinh tế vĩ mô giai đoạn này đã được xác định tương đối chắc
chắn như:
- Ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 6,5-
7%/năm theo Nghị quyết số 142/2016/QH13 của Quốc hội về Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020;
- Hiệp định thương mại của Việt Nam với một số nước trong khu vực như:
ASEAN, Trung Quốc, Hàn Quốc theo Nghị định số 128, 129, 130/2016/NĐ-CP về
Biểu thuế suất nhập khẩu ưu đãi đặc biệt. Mặc dù, một số hiệp định có thời hạn
trong giai đoạn 2016-2018. Tuy nhiên, từ năm 2019, mức thuế suất nhập – xuất
3
khẩu vẫn tiếp tục được giữ nguyên.
- 02 nhà máy lọc dầu của Việt Nam là Dung Quất và Nghi Sơn hoạt động ổn
định với chất lượng sản phẩm, công suất và sức chứa kho bể đảm bảo theo thiết kế.
Đây là các yếu tố tác động trực tiếp đến việc kinh doanh xăng dầu tại một
doanh nghiệp đầu mối có phạm vi hoạt động rộng khắp như Tập đoàn Xăng dầu
Việt Nam.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài: “Quản trị vốn lưu động tại Công ty mẹ Tập đoàn Xăng
dầu Việt Nam”, luận văn nghiên cứu trả lời các câu hỏi sai:
- Cấu trúc vốn lưu động và nội hàm của công tác quản trị vốn lưu động là gì?
- Thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty mẹ Tập đoàn Xăng dầu Việt
Nam giai đoạn 2014 – 2018?
- Giải pháp nào để hoàn thiện công tác quản trị vốn lưu động tại Công ty mẹ
Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam?
5 . Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, đề tài được
trình bày gồm 4 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản trị vốn
lưu động tại doanh nghiệp.
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Thực trạng tình hình vốn lưu động tại Công ty mẹ Tập đoàn Xăng
dầu Việt Nam giai đoạn 2014 – 2018.
Chương 4. Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị vốn lưu động tại Công ty mẹ
4
Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VỐN LƢU ĐỘNG
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Vốn lưu động là một trong những yếu tố quan trọng trong việc vận hàng sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vì vậy, sẽ có nhiều tác giả trước đây từng nghiên
cứu và có những đúc kết riêng trong kết quả của họ. Để chuẩn bị cho việc thực hiện
đề tài "Quản trị vốn lưu động tại công ty mẹ Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam", tác
giả đã tìm hiểu, chọn lọc và nghiên cứu các đề tài có sự liên quan và có ý nghĩa nhất
định đối với bài nghiên cứu của mình để làm cơ sở phân tích và tổng hợp. Các đề tài
luận văn làm cơ sở cho tác giả nghiên cứu đề tài bao gồm:
(1) Đề tài: Quản trị tiền mặt thực trạng và giải pháp ở Công ty Việt Hà. Tác
giả: Trần Hòa Bình – Trường ĐH Kinh tế, ĐHQGHN (năm 2000).
Đề tài nêu ra tổng quan cơ sở lý luận về quản trị tiền mặt trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp;phân tích thực trạng hoạt động quản trị tiền mặt
và đánh giá hiệu quả hoạt động, qua đó đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động
quản trị tiền mặt tại Công ty Việt Hà.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả Trần Hòa Bình lý giải câu hỏi: “Tại sao có
những doanh nghiệp kinh doanh có lãi những vẫn bị phá sản?”. Và để trả lời cho
câu hỏi này tác giả thực hiện các nội dung sau:
Về phương pháp nghiên cứu: tác giả thực hiện đồng thời các phương pháp: thu
thập tài liệu; phương pháp so sánh, tỷ lệ và phương pháp mô tả.
Về tổng quan lý luận: Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả dựa trên cơ sở
lý thuyết vững chắc từ các giáo trình nổi tiếng trong nước và thế giới. Từ đó, khái
quát lý luận về tiền mặt và quản trị tiền mặt. Đối với lý luận về tiền mặt tác giả đề
cập đến khái niệm tiền mặt, chi phí nắm giữ tiền mặt và chu trình luân chuyển trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Các nội dung quản trị tiền mặt bao gồm kiểm soát
thu, chi tiền mặt; hoạch định ngân sách tiền mặt; xác định nhu cầu tồn trữ tiền mặt;
5
chính sách trong quản trị tiền mặt và các chỉ tiêu đánh giá công tác quản trị tiền mặt.
Đề cập đến thực trạng quản trị tiền mặt tại Công ty Việt Hà – công ty kinh
doanh sản phẩm Bia và Nước tinh khiếu, tác giả phân tích các nhân tố khách quan
ảnh hưởng đến hoạt động quản trị tiền mặt là môi trường đầu tư kinh doanh; biến
động cung cầu và giá cả thị trường; nhu cầu của người tiêu dùng, mức độ cạnh tranh
trên thị trường và ảnh hưởng của môi trường tự nhiên. Đồng thời, tác giả chỉ ra các
đặc điểm sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến hoạt động quản trị tiền mặt tại Công
ty Việt Hà: chính sách đầu tư kinh doanh; đặc tính sản phẩm và quy trình sản xuất
sản phẩm; đặc điểm và tình hình tiêu thụ
Kết quả nghiên cứu là giải pháp cải thiện quản trị tiền mặt đối với Công ty bao
gồm: xây dựng mô hình dự báo sản lượng tiêu thụ; xây dựng kế hoạch thu chi tiền
mặt và mô hình tồn trữ tiền mặt tối ưu; đa dạng hóa các công cụ đầu tư ngắn hạn để
tận dụng nguồn tiền mặt nhàn rỗi.
(2) Đề tài: “Nâng cao hiệu quản sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần
TDC”, tác giả: Lương Thị Thu Anh – Đại học Thăng Long, năm 2014.
Đề tài nêu ra tổng quan cơ sở lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn lưu
động;phân tích thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần TDC
và nêu ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho doanh nghiệp
này.
Về phương pháp nghiên cứu: tác giả thực hiện đồng thời các phương pháp: so
sánh và phân tích.
Về tổng quan lý luận: Tác giả nêu ra khái niệm, vai trò, phân loại vốn lưu
động; khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp; các nhóm
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Trong quá trình nghiên cứu thực trạng quản lý vốn lưu động tại Công ty cổ
phần TDC: Trước khi đề cập các nội dung về vốn lưu động, tác giả tìm hiểu các
thông tin doanh nghiệp và đặc thù ngành nghề; khái quát kết quả hoạt động kinh
doanh trong phạm vi thời gian thực hiện đề tài. Từ đó có cơ sở phân tích cơ cấu
nguồn vốn – tài sản của Công ty, xác định vốn lưu động và nhận xét hiệu quả sử
6
dụng vốn lưu động thông qua phân tích các chỉ tiêu tài chính liên quan. Từ đó, kết
thúc quá trình nghiên cứu thực trạng, tác giả tổng kết những điểm còn tồn tại và tập
trung đưa ra giải pháp tại phần kết quả nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu đề tài: tác giả đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng từng thành tố trong vốn lưu động là tiền, khoản phải thu, hàng tồn kho và
khoản phải trả; khuyến nghị công ty xác định nhu cầu vốn lưu động từng thời kỳ và
có kế hoạch tận dụng tất cả nguồn lực công ty.
(3) Đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị hàng tồn kho tại
Công ty TNHH Vinh Ngân”, tác giả: Nguyễn Bích Hồng – Viện kỹ thuật – kinh tế
biển, năm 2017.
Đề tài nêu ra cơ sở lý luận chung về hàng tồn kho, các mô hình quản trị hàng
tồn kho, thực trạng quản trị hàng tồn kho và nêu ra giải pháp hoàn thiện quản trị
hàng tồn kho tại Công ty TNHH Vinh Ngân.
Về phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tài liệu; phân tích, thống kê, so sánh
và phỏng vấn trực tiếp.
Về tổng quan lý luận: đề tài đề cập đến tổng quan về hàng tồn kho bao gồm
khái niệm, vai trò, đặc điểm, phân loại;lợi ích và chi phí lưu giữ hàng tồn kho; các
nhân tố ảnh hưởng đến hàng tồn kho; quản trị hàng tồn kho: chu trình luân chuyển
hàng tồn kho, hệ thống kiểm soát hàng tồn kho; các mô hình quản trị hàng tồn kho
như Mô hình đặt hàng kinh tế cơ bản (EOQ), Mô hình mức đặt hàng theo sản xuất
(POQ), Mô hình tồn kho có sản lượng để lại nơi cung ứng (BOQ), Mô hình khấu trừ
theo số lượng (QDM); các chỉ tiêu đánh giá năng lực quản trị hàng tồn kho; rủi ro
trong quản trị hàng tồn kho.
Về thực trạng quản trị hàng tồn kho tại Công ty TNHH Vinh Ngân: tác giả
thực hiện nghiên cứu đặc trưng sản phẩm chính của công ty là gạch men; đánh giá
cơ sở vật chất của công ty như phương tiện vận tải, kho bãi và tính toán các trị số
theo mô hình đặt hàng kinh tế cơ bản (EOQ). Từ đó, đánh giá điểm mạnh – điểm
yếu trong công tác quản lý và kiểm soát hàng tồn kho.
Về giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị hàng tồn kho: tác giả đưa ra một số
7
kiến nghị với công ty bao gồm nâng cấp, bố trí, sắp xếp lại hàng hóa trong kho; ứng
dụng công nghệ thông tin (mã số, mã vạch) trong quản lý kho hàng; nâng cao kiến
thức cho nhân viên về quản lý kho
(4) Đề tài: “Biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu
tư và công nghệ VPT”, tác giả: Ngô Thị Thu Hằng – Trường Đại học Dân lập Hải
Phòng, năm 2017
Đề tài nêu ra cơ sở lý luận chung về tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính
doanh nghiệp đồng thời nêu các phương pháp, chỉ số sử dụng khi phân tích tài chính
doanh nghiệp. Từ đó, áp dụng cơ sở lý luận trong việc đánh giá tình hình tài chính
của CTCP đầu tư và công nghệ VPT và nêu ra các giải pháp cải thiện tình hình.
Về phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tài liệu; phân tích, thống kê, so sánh
và phỏng vấn trực tiếp.
Về tổng quan lý luận: đề tài đề cập đến tổng quan về tài chính doanh nghiệp,
quản trị tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính như khái niệm, nhiệm vụ, vai
trò, chức năng và các phương pháp phân tích (so sánh, tỷ lệ, dupont)
Về thực trạng tài chính của CTCP đầu tư và công nghệ VPT: tác giả thực hiện
tìm hiểu chung về công ty, tìm hiểu về đặc thù kinh doanh xây dựng các công trình
giao thông, dân dụng và kinh doanh thiết bị trong lĩnh vực xây dựng. Sau đó phân
tích tài chính của công ty để chỉ ra một số thực trạng: tỷ suất đầu tư vào tài sản dài
hạn và khả năng thanh toán giảm; chưa kiểm soát tốt chi phí kinh doanh; cải thiện
các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động kinh doanh: ROA, ROE
Về biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty: tác giả đưa ra một
số kiến nghị với công ty như sau: chủ động tìm kiếm các nhà cung cấp và đẩy mạnh
marketinh nhằm gia tăng thị phần khách hàng; phân công lao động hợp lý để tận
dụng hiệu quả lao động và quản trị tốt chi phí lương; tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng,
máy móc thiết bị hiện tại; đảm bảo lợi nhuận, bảo vệ lợi ích và quyền lợi của cổ
đông; thanh lý các tài sản không còn giá trị sử dụng, tiết kiệm nguồn vật lực và chi
phí lưu kho, tạo điều kiện mua TSCĐ mới có hiệu quả cao;đẩy mạnh công tác thu
8
hồi các khoản thu khách hàng; lập biểu thời gian và chi phí phát sinh để chủ động
kế hoạch tài chính và tiết kiệm chi phí tài chính; phát triển nguồn nhân lực về cơ
cấu lao động, có kế hoạch đào tạo vận hành sản xuất kinh doanh.
(5) Đề tài: “Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH
thương mại dược phẩm Vi Bảo Ngọc”, tác giả: Nguyễn Thị Thanh Tuyền –
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng, năm 2017.
Đề tài hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về vốn lưu động và sử dụng vốn
lưu động trong một doanh nghiệp nói chung, từ đó, phân tích tình hình sử dụng vốn lưu
động của Công ty TNHH thương mại dược phẩm Vi Bảo Ngọc. Đồng thời, đề xuất các
khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty này.
Phương pháp nghiên cứu: tổng hợp, hệ thống hóa; thu thập dữ liệu thứ cấp;
chuyên gia; so sánh; chỉ sổ; lịch sử và diễn giải.
Về tổng quan lý luận: đề tài đề cập đến: tổng quan về vốn lưu động: khái niệm,
đặc điểm, phân loại và vai trò; Tổng quan về sử dụng vốn lưu động: ước tính nhu
cầu vốn lưu động của doanh nghiệp; nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động; hoạch
định và thực thi chính sách quản trị từng bộ phận của vốn lưu động bao gồm: vốn
bằng tiền, vốn bằng khoản phải thu; vốn hàng tồn kho; đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn lưu động;tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp: nhân tố bên ngoài và nhân tố bên trong.
Về phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH thương mại
dược phẩm Vi Bảo Ngọc, tác giả tìm hiểu thông tin chung của công ty và đánh giá
các đặc điểm bên trong, bên ngoài của công ty; phân tích kết cấu chung của vốn lưu
động: trong đó hàng tồn kho chiếm tỉ trọng cao nhất sau đó là khoản phải thu và
cuối cùng là tiền và tương đương tiền.
Một số thực trạng còn tồn tại là: việc ước tính nhu cầu vốn lưu động và sử
dụng vốn bằng tiền chỉ mang tính chất cảm tính, công ty chưa có biện pháp quản trị
hàng tồn kho một cách khoa học, chưa lập dự toán hàng tồn kho; chưa tìm hiểu
thông tin các đối tượng phải thu để có những biện pháp thu hồi nợ hiệu quả; việc
kiểm soát hàng hóa trên thị trường còn bấp cập, hàng hóa không ổn định, thậm chí
9
nhiều tình huống dẫn đến đứt nguồn hàng, cháy hàng.
Về các khuyến nghị được tác giả nêu ra bao gồm công ty cần có chiến lược
phát triển, lập kế hoạch rõ ràng, từ đó có phương hướng sử dụng vốn lưu động; lập
kế hoạch ngân sách và kế hoạch thu tiền đối với các nhà thuốc và có hệ thống đánh
giá khách hàng rõ ràng; nâng cao hiệu quả sử dụng vốn hàng tồn kho: áp dụng mô
hình đặt hàng hiệu quả (EOQ); thường xuyên cập nhập đánh giá chất lượng hàng
tồn kho; tìm hiểm, thăm dò, nghiên cứu kỹ thị trường để nắm bắt biến động giá
cũng như thị yếu của khách hàng; nâng cao năng lực quản lý tài chính cho nhân
viên thông qua việc phân công công việc rõ ràng, thường xuyên kiểm tra đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn lưu động; cần có chính sách kiểm soát chặt chẽ chi phí và giá
cả đầu vào các mặt hàng; đồng thời, triển khai mạnh mẽ công tác nghiên cứu thị
trường, hỗ trợ công tác bán hàng nhằm gia tăng lợi nhuận, tăng hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp; khuyến nghị chính sách với Cục quản lý dược: cần có biện
pháp quản lý nguồn gốc dược phẩm trên thị trường và định kỳ hàng tháng rà soát
giá bán thuốc trên thị trường để tránh tình trạng chênh lệch mức giá tại nhiều điểm
bán khác nhau.
Những điểm mới trong bài nghiên cứu của tác giả
Trong quá trình nghiên cứu kết quả các đề tài về vấn đề quản trị vốn lưu động,
tác giả nhận thấy rằng cách tiếp cận vấn đề đều xuất phát từ cơ sở lý luận, từ đó
đánh giá thực tiễn hoạt động trong phạm vi nghiên cứu và đưa ra giải pháp trả lời
các câu hỏi nghiên cứu. Cách tiếp cận này cũng được tác giả tiếp nối và áp dụng
trong bài luận văn của mình.
Điểm mới trong đề tài tác giả lựa chọn đó là phạm vi nghiên cứu tại một
doanh nghiệp đầu mối trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu tại Việt Nam. Điều đặc
biệt hơn, lĩnh vực này chịu sự điều tiết trực tiếp của Chính phủ, trước những hạn
chế trong công tác quản lý, điều hành, doanh nghiệp cần làm gì để nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động là câu hỏi tác giả sẽ tìm câu trả lời trong đề tài của mình.
1.2. Cơ sở lý luận về vốn lƣu động
1.2.1. Khái niệm, phương pháp xác định và phân loại vốn lưu động
10
1.2.1.1. Khái niệm về vốn lưu động
Vốn lưu động là số tiền ứng trước về tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của
doanh nghiệp để đảm bảo cho sản xuất và kinh doanh được bình thường, liên tục.
Vốn lưu động luân chuyển ngay trong một lần, tuần hoàn liên tục và hoàn thành sau
một chu kỳ sản xuất.
Vốn lưu động ròng là chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn
Vốn lƣu động ròng = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
Trong đó:
-Tài sản ngắn hạn phản ánh tổng giá trị tiền, các khoản tương đương tiền và
các tài sản ngắn hạn khác có thể chuyển đổi thành tiền, có thể bán hay sử dụng
trong vòng không quá 12 tháng hoặc một chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh
nghiệp tại thời điểm báo cáo, gồm: Tiền, các khoản tương đương tiền, các khoản
đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và tài sản
ngắn hạn khác.
- Nợ ngắn hạn là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ còn phải
trả có thời hạn thanh toán không quá 12 tháng hoặc dưới một chu kỳ sản xuất, kinh
doanh thông thường, như: Các khoản vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn, phải trả
người bán, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, phải trả người lao động, chi phí
phải trả, phải trả nội bộ, doanh thu chưa thực hiện, dự phòng phải trả…
1.2.1.2. Phân loại vốn lưu động
Để quản lý vốn lưu động có hiệu quả cần phải tiến hành phân chia vốn lưu
động trong doanh nghiệp theo một số tiêu thức khác nhau như:
(i) Phân loại theo vai trò trong quá trình sản xuất kinh doanh
Theo cách này, ta có thể phân loại vốn lưu động trong doanh nghiệp thành 3
loại chính:
- Vốn lưu động trong quá trình dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị của các khoản
nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, công cụ, dụng cụ, phụ tùng thay thế.
- Vốn lưu động trong quá trình sản xuất: bao gồm giá trị các khoản sản phẩm
dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn lưu động trong quá trình lưu thông: bao gồm các khoản giá trị thành
11
phẩm, vốn bằng tiền (bao gồm cả vàng, bạc, đá quý,…); các khoản đầu tư ngắn hạn
(cho vay ngắn hạn, các khoản đầu tư ngắn hạn,…); các khoản thế chấp, ký cược, ký
quỹ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán.
Cách phân loại này, cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động trong
từng khâu của quá trình sản xuất, kinh doanh. Qua đó, các nhà quản trị tài chính có
biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn lưu động sao cho có hiệu quả cao nhất.
(ii) Phân loại theo hình thái biểu hiện
Khi đó, vốn lưu động tại doanh nghiệp có thể được chia thành 2 loại:
- Vốn vật tư, hàng hóa: là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng
hiện vật cụ thể như nguyên, nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm, bán
thành phẩm,…
- Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi
ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn,...
Cách phân loại này, giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp xem xét, đánh giá
mức tồn kho, khả năng dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
(iii) Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Theo cách này, nguồn vốn lưu động được chia thành:
- Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn vốn lưu động có tính chất ngắn hạn,
chủ yếu là để đáp ứng các nhu cầu có tính tạm thời phát sinh trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn
hạn ngân hàng, các khoản tín dụng ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn khác.
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên: là nguồn vốn lưu động có tính chất ổn
định nhằm hình thành nên TSLĐ thường xuyên, cần thiết.
Việc phân loại nguồn vốn lưu động như trên, giúp xem xét huy động các nguồn
vốn lưu động một cách phù hợp với thời gian sử dụng để nâng cao hiệu quả tổ chức
và sử dụng vốn lưu đông trong doanh nghiệp mình. Ngoài ra nó còn giúp cho nhà
quản lý lập các kế hoạch tài chính hình thành nên những dự định về tổ chức nguồn
vốn lưu động trong tương lai, trên cơ sở xác định quy mô, số lượng VLĐ cần thiết để
12
lựa chọn nguồn vốn lưu động này mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
1.2.2. Chu trình luân chuyển vốn lưu động
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục nên vốn lưu
động cũng vận động liên tục, chuyển hoá từ hình thái này qua hình thái khác. Sự
vận động của vốn lưu động trải qua các giai đoạn và chuyển hoá từ hình thái ban
đầu là tiền tệ sang các hình thái vật tư hàng hoá và cuối cùng quay trở lại hình thái
tiền tệ ban đầu gọi là sự tuần hoàn luân chuyển của vốn lưu động. Cụ thể là sự tuần
hoàn của vốn lưu động được chia thành các giai đoạn như sau:
- Giai đoạn 1(T-H): Khởi đầu vòng tuần hoàn, vốn lưu động tồn tại dưới hình
thái tiền tệ được dùng để mua sắm các yếu tố đầu vào để dự trữ cho sản xuất. Như
vậy, ở giai đoạn này vốn lưu động đã chuyển từ hình thái ban đầu là tiền tệ sang
hình thái vốn vật tư hàng hoá.
- Giai đoạn 2(H-SX-H’): Ở giai đoạn này, doanh nghiệp tiến hành quá trình sản
xuất. Các vật tư dự trữ được đưa dần vào sản xuất và các sản phẩm hàng hoá được
chế tạo ra. Như vậy, vốn lưu động đã từ hình thái vốn vật tư hàng hoá chuyển sang
hình thái vốn sản phẩm dở dang và sau đó chuyển sang hình thái vốn thành phẩm.
- Giai đoạn 3(H’-T’): Doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm, khi đó doanh
nghiệp thu được tiền về và vốn lưu động đã từ hình thái vốn thành phẩm chuyển về
hình thái ban đầu là tiền tệ- trở lại điểm xuất phát của vòng tuần hoàn vốn.
Trong thực tế, sự vận động của vốn lưu động không diễn ra một cách tuần tự
như mô hình lý thuyết trên mà các giai đoạn vận động của vốn được đan xen vào
nhau, các chu kỳ sản xuất kinh doanh được tiếp tục lặp lại, vốn lưu động được tiếp
tục tuần hoàn và chu chuyển có tính chất chu kỳ gọi là sự chu chuyển của vốn lưu
động. Do sự chu chuyển của vốn lưu động diễn ra không ngừng nên trong cùng một
lúc thường xuyên tồn tại các bộ phận khác nhau trên các giai đoạn vận động khác
nhau của vốn lưu động. Khác với vốn cố định, khi tham gia vào các hoạt động sản
xuất kinh doanh, vốn lưu động luôn thay đổi hình thái biểu hiện, chu chuyển giá trị
toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu
13
kỳ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
1.2.3. Nội dung quản trị vốn lưu động
1.2.3.1. Quản trị tiền mặt
(i) Khái quát chung về tiền mặt
(i.1) Khái niệm về tiền
Tiền là bất cứ phương tiện nào được thừa nhận chung để thanh toán cho việc
mua bán, trao đổi hàng hoá dịch vụ hoặc thanh toán nợ nần. Trong lĩnh vực tài
chính doanh nghiệp, tiền mặt được hiểu bao gồm tiền tồn quỹ và tiền trên tài khoản
thanh toán của doanh nghiệp ở ngân hàng.
(i.2) Chi phí của việc nắm giữ tiền mặt
Bao gồm:
- Chi phí nắm giữ: do tỷ lệ sinh lời trực tiếp bằng tiền mặt không cộng ảnh
hưởng của lạm phát.
- Chi phí cơ hội: chính là khoản lợi nhuận có thể có được nếu đem tiền mặt đi
đầu tư. Chi phí cơ hội có thể được tính bằng khoản lợi tức thông qua lãi suất của
chứng khoán ngắn hạn có tính thanh khoản cao.
(i.3) Lý do nắm giữ tiền mặt
Đối với một doanh nghiệp, có ba động cơ để doanh nghiệp nắm giữ tiền mặt là:
- Động cơ hoạt động, giao dịch: mức tồn quỹ tiền mặt được hoạch định để đáp
ứng kịp thời các khoản chi tiêu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Động cơ dự trữ: là một hành động dự phòng trước khả năng gia tăng nhu cầu
chi tiêu do tăng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc nhanh chóng đáp ứng
những cơ hội kinh doanh đột xuất.
- Động cơ đầu cơ: là một phản ứng trước sự khan hiếm, biến động giá cả hàng
hoá nguyên vật liệu hoặc sự biến động về tỷ giá hối đoái trên thị trường.
(ii) Quản trị tiền mặt
(ii.1)Kiểm soát thu, chi tiền mặt
14
Các khoản thu, chi tiền mặt
Hoạt động của doanh nghiệp có thể chia thành những lĩnh vực khác nhau,
trong đó tồn tại những khoản thu, chi tiền mặt đa dạng và có đặc trưng riêng. Phân
tích các khoản thu, chi tiền mặt trong 3 lĩnh vực hoạt động chính của doanh nghiệp:
- Tiền mặt trong hoạt động kinh doanh - điều hành doanh nghiệp
- Tiền mặt trong hoạt động đầu tư – phát triển doanh nghiệp
- Tiền mặt trong hoạt động tài chính – vốn hoá doanh nghiệp
Tăng tốc độ thu hồi, giảm tốc độ chi tiêu tiền mặt
- Đẩy nhanh tốc độ thu hồi tiền mặt liên quan đến chính sách tín dụng: có sự
đánh đổi giữa 2 mục tiêu là đẩy nhanh tốc độ thu hồi tiền mặt và làm gia tăng doanh
thu bán hàng. Chính sách tín dụng của doanh nghiệp được thực hiện thông qua việc
kiểm soát 4 biến số: tiêu chuẩn tín dụng, chính sách chiết khấu, thời hạn bán chịu và
chính sách thu tiền
- Giảm tốc độ chi tiền mặt: Công ty có thể trì hoãn việc thanh toán, nhưng chỉ
trong phạm vi thời gian mà các chi phí tài chính, tiền phạt hay sự xói mòn vị thế tín
dụng thấp hơn những lợi nhuận do việc chậm thanh toán đem lại.
- Thiết lập hệ thống thanh toán tập trung qua ngân hàng: Hệ thống thanh toán
tập trung qua ngân hàng là một mạng lưới các tài khoản ký thác tại các ngân hàng,
những tài khoản này cho phép doanh nghiệp doanh nghiệp duy trì các khoản tiền
gửi của họ. Đồng thời, ngân hàng cũng mở các tài khoản chi tiêu cho doanh nghiệp
nhằm thực hiện và duy trì khả năng thanh toán, chi trả của họ. Hệ thống ngân hàng
và hệ thống hộp thư chuyển tiền nhanh làm cho một khoản tiền từ khi thanh toán
đến khi sẵn cho sử dụng ngắn hơn. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần phải đánh giá cẩn
thận về mặt chi phí khi sử dụng hệ thống này.
- Lựa chọn phương thức chuyển tiền: Có thể dựa vào phương pháp phân tích
điểm hoà vốn. Phương pháp này cho phép ta so sánh lợi ích và chi phí mà các
phương thức chuyển tiền khác nhau đem lại, từ đó lựa chọn phương thức chuyển
tiền tối ưu.
(ii.2) Hoạch định ngân sách tiền mặt
Ngân sách tiền mặt là một kế hoạch ngắn hạn dùng để xác định nguồn thu tiền
15
mặt và nhu cầu chi tiêu tiền mặt.
Dự báo các khoản thu tiền mặt
- Dự báo tiêu thụ sản phẩm là điểm khởi đầu của hầu hết các dự báo tài chính
trong doanh nghiệp, và nó tác động trực tiếp đến việc dự báo các khoản thu tiền của
doanh nghiệp. Các phương pháp dự báo tiêu thụ sản phẩm bao gồm:
+ Các phương pháp định tính: phương pháp lấy ý kiến của ban quản lý điều
hành, phương pháp lấy ý kiến hỗn hợp của lực lượng bán hàng, phương pháp
nghiên cứu thị trường người tiêu dùng, phương pháp chuyên gia (Delphi).
+ Các phương pháp định lượng: phương pháp số bình quân, phương pháp san
bằng hàm mũ, phương pháp phân tích chuỗi thời gian, phương pháp dự báo với mô
hình kinh tế lượng.
- Xây dựng dự báo thu tiền mặt
Số lượng tiêu thụ sản phẩm dự kiến là một yếu tố đầu vào quyết định đến
doanh thu bán hàng của doanh nghiệp. Lúc này, doanh thu dự kiến được tính:
=
x
Doanh thu dự kiến
Số lượng sản phẩm dự kiến
Đơn giá dự kiến
Bên cạnh tiền thu được từ việc tiêu thụ sản phẩm, số tiền thu được còn từ các
hoạt động khác và cân nhắc đến thời gian dự kiến thu tiền.
Dự báo các khoản chi tiền mặt
- Phân loại chi phí:
+ Phân loại theo cách ứng xử của chi phí: chi phí bất biến, chi phí khả biến,
chi phí hỗn hợp
+ Phân loại theo chức năng hoạt động: chi phí sản xuất, ngoài sản xuất
- Chi phí định mức: là chi phí dự tính để sản xuất một sản phẩm hay thực hiện
một dịch vụ cho khách hàng. Hệ thống chi phí định mức là cơ sở để các nhà quản lý
lập dự toán chi phí hoạt động và kiểm soát chi phí.
- Xây dựng dự báo chi tiền mặt
+ Dự báo chi phí sản xuất: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
16
trực tiếp, chi phí sản xuất chung
+ Dự báo chi phí ngoài sản xuất: về nguyên tắc, việc dự báo chi phí ngoài sản
xuất, ở đây chủ yếu là chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, cũng được chia
thành hai bộ phận là chi phí khả biến và chi phí bất biến.
+ Xây dựng dự báo chi tiền mặt: Việc dự báo chi phí chỉ là cơ sở để xây dựng
kế hoạch chi tiêu tiền mặt của doanh nghiệp. Việc dự báo doanh nghiệp phải chi
tiền mặt bao nhiêu tại thời điểm nào còn phải xem xét đến chính sách chi trả tiền
cho khách hàng, cho nhân viên...
Dự báo ngân sách tiền mặt
- Phương pháp lập mô hình dự báo ngân sách tiền mặt
+ Phương pháp lịch thu chi: chỉ có những khoản thực thu và thực chi tiền mới
được ghi nhận. Ngân lưu ròng sẽ bằng tổng ngân lưu vào trừ tổng ngân lưu ra.
Lưu ý rằng trong phương pháp lịch thu chi chưa tính đến đầu tư ngắn hạn và
huy động vốn ngắn hạn, đó là những hoạt động diễn ra sau khi doanh nghiệp biết
mình thừa hay thiếu tiền mặt.
+ Phương pháp điều chỉnh kế toán thực tế phát sinh: doanh thu và chi phí được
ghi nhận trong báo cáo khi chúng thực tế phát sinh. Từ đó ta sẽ tính được lợi nhuận
bằng doanh thu trừ đi chi phí. Bước tiếp theo là điều chỉnh lợi nhuận để ra chỉ tiêu
ngân lưu ròng. Phương pháp này chỉ phù hợp với dự báo trung dài hạn còn với thời
gian ngắn hạn thì nó không đủ chi tiết để đảm bảo độ chính xác.
- Kế hoạch linh hoạt
Lập kế hoạch linh hoạt là việc lập dự báo về khoản thu và chi ở các mức độ
hoạt động khác nhau trong phạm vi tối thiểu đến tối đa. Với kế hoạch linh hoạt,
doanh nghiệp sẽ chủ động hơn trước những biến động của điều kiện môi trường
cũng như kiểm soát mức chênh lệch ngân sách chính xác hơn.
(ii.3) Xác định nhu cầu tồn trữ tiền mặt tối ưu
Mô hình tối ưu hoá tiền mặt thực chất là sự cân bằng giữa tiền mặt và chứng
khoán ngắn hạn. Các loại chứng khoán giữ vai trò bước đệm cho tiền mặt vì doanh
17
nghiệp có thể đầu tư tiền mặt vào chứng khoán có tính thanh khoản cao, nhưng khi
cần thiết cũng có thể chuyển đổi chúng sang tiền mặt một cách nhanh chóng. Có 3
mô hình thường được dùng để xác định mức tồn trữ tiền mặt tối ưu:
- Mô hình tồn trữ tiền mặt tối ưu EOQ – mô hình Baumol: phát triển từ mô
hình lượng đặt hàng tối ưu, mô hình có mục tiêu tối thiểu hoá các chi phí bao gồm
chi phí giao dịch bán chứng khoán thu về tiền mặt và chi phí cơ hội của việc nắm
giữ tiền mặt.
- Mô hình Miller-Orr: xác định các giới hạn kiểm soát của số dư tiền mặt gồm
giới hạn trên và giới hạn dưới. Hai giới hạn này là dấu hiệu để quyết định mua, bán
chứng khoán.
- Mô hình Stone: cải tiến tính thực tiễn của quá trình tối ưu hoá ở mô hình
Miller Orr bằng cách cho phép nhà quản trị căn cứ vào nhận thức và kinh nghiệm
của mình về dòng ngân lưu công ty để đưa ra quyết định thích hợp.
(ii.4) Chính sách tài chính trong quản trị tiền mặt
Các chính sách tài chính trong quản trị tiền mặt được xây dựng căn cứ vào kết
quả của dòng ngân lưu. Nếu ngân lưu ròng dương, nhà quản trị phải tìm cơ hội đầu
tư ngắn hạn để sinh lời. Nếu ngân lưu ròng âm, nhà quản trị phải thu xếp một nguồn
tiền ngắn hạn để tài trợ tạm thời cho khoản thiếu hụt đó.
- Huy động vốn ngắn hạn cho nhu cầu tiền mặt: các nguồn huy động vốn rất
đa dạng, nhà quản trị cần phân tích so sánh giữa chi phí đi vay, thời hạn vay và ưu
điểm của các nguồn vay để đưa ra quyết định đúng đắn.
- Đầu tư các khoản tiền nhàn rỗi: đầu tư với danh mục như thế nào, lượng bao
nhiêu, thời gian bao lâu phải là quyết định cân bằng giữa lợi nhuận và rủi ro, đảm
bảo tính thanh khoản và tương thích với dự báo ngân lưu của công ty.
(iii) Phân tích, đánh giá công tác quản trị tiền mặt
(iii.1) Đánh giá công tác dự báo, hoạch định tiền mặt
Đánh giá bằng cách lập báo cáo về mức chênh lệch giữa kế hoạch và thực tế
doanh thu, chi phí, lượng tiền thu, lượng tiền chi. Báo cáo về các mức chênh lệch
này một mặt sẽ cho thấy công tác dự báo được chính xác đến đâu. Mặt khác, việc
phân tích nguồn gốc của sự chênh lệch sẽ giúp doanh nghiệp hiểu được nguyên
18
nhân dẫn đến chênh lệch và đưa ra những điều chỉnh kịp thời và thích hợp.
(iii.2) Tồn trữ tiền mặt và khả năng cân đối nhu cầu tiền mặt
- Tồn trữ tiền mặt: Theo dõi số dư tiền mặt và số phát sinh thu chi tiền mặt
giúp nhà quản trị thấy tình hình tiền mặt thực tế ra sao, số dư tiền mặt có đảm bảo
được mức cần thiết hay không. Nói cách khác, Công ty đang thiếu hay thừa tiền mặt.
Số dư tiền mặt thấp, cân đối thu chi âm, việc bổ sung ngân quỹ không đảm bảo sẽ
khiến doanh nghiệp rơi vào tình trạng căng thẳng tài chính. Ngược lại, số dư tiền
mặt quá lớn, doanh nghiệp không đầu tư hiệu quả nguồn tiền nhàn rỗi thì lại đang
lãng phí nguồn lực.
- Phân tích biến động thu chi trong các lĩnh vực hoạt động: Việc phân tích biến
động các dòng tiền trong từng lĩnh vực hoạt động SXKD, hoạt động đầu tư và hoạt
động tài chính sẽ giúp tìm ra xu hướng và khả năng cân đối dòng tiền cho nhu cầu
của từng hoạt động cũng như nhu cầu của toàn doanh nghiệp.
+ Xem xét cân đối thu chi trong từng lĩnh vực hoạt động trong năm vừa qua.
+ Phân tích theo chiều ngang: phân tích biến động từng dòng thu chi, so sánh
số liệu năm sau với số liệu năm trước.
+ Phân tích theo chiều dọc: phân tích cơ cấu dòng tiền thay đổi qua 2 năm.
(iii.3) Đánh giá khả năng thanh khoản
Một công ty được coi là có tính thanh khoản tốt nếu có đủ nguồn tài chính để
trang trải các nghĩa vụ tài chính đúng hạn với chi phí thấp nhất. Tính thanh khoản của
công ty còn được nhìn nhận trong khả năng mở rộng đầu tư, trang trải các nhu cầu đột
xuất, đáp ứng kịp thời các cơ hội kinh doanh bằng dòng ngân lưu của công ty.
Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh khoản: phân tích dòng tiền có vai trò quan
trọng bậc nhất trong đánh giá tính thanh khoản của công ty, vấn đề là xem xét khả
năng tạo ra ngân lưu cần thiết và mức độ dự trữ thanh khoản của công ty đó.
- Khả năng thanh toán ngắn hạn: cho thấy khả năng đảm đương trách nhiệm nợ
với các chủ nợ ngắn hạn trong trường hợp phải thanh lý tài sản ngắn hạn để trả nợ.
𝑻à𝒊 𝒔ả𝒏 𝒏𝒈ắ𝒏 𝒉ạ𝒏
Khả năng thanh toán ngắn hạn =
𝑵ợ 𝒏𝒈ắ𝒏 𝒉ạ𝒏
- Khả năng thanh toán nhanh: là một biến thể của chỉ tiêu khả năng thanh toán
ngắn hạn. Theo đó, những tài sản ngắn hạn nào khó chuyển thành tiền sẽ bị loại, ở
19
đây là hàng tồn kho.
𝑻à𝒊 𝒔ả𝒏 𝒏𝒈ắ𝒏 𝒉ạ𝒏−𝑯à𝒏𝒈 𝒕ồ𝒏 𝒌𝒉𝒐
Khả năng thanh toán nhanh =
𝑵ợ 𝒏𝒈ắ𝒏 𝒉ạ𝒏
- Số dư thanh khoản
Số dƣ
Tiền mặt và các khoản
Đầu tƣ tài chính
Vay ngắn hạn và nợ
=
+
-
thanh khoản
tƣơng đƣơng tiền
ngắn hạn
dài hạn đến hạn
Chỉ tiêu số dư thanh khoản là hệ quả của quyết định tài chính, là một công cụ
đo lường tính thanh khoản, nó cho thấy nguồn vốn tài sản ngắn hạn được tài trợ bởi
nguồn vốn dài hạn. Số dư thanh khoản càng lớn thì số vốn có để tài trợ cho nhu cầu
vốn lưu động của công ty càng lớn.
- Kỳ luân chuyển tiền mặt
Chu kỳ kinh doanh
+
=
-
Kỳ luân chuyển tiền mặt
Đầu tư tài chính ngắn hạn
Vay ngắn hạn và nợ dài hạn đến hạn
Số ngày thu tiền
+ Số ngày tồn kho
Số ngày trả tiền
=
-
1.2.3.2. Quản trị khoản phải thu
(i) Khái quát về khoản phải thu
Khái niệm:Khoản phải thu khách hàng là số tiền mà khách hàng nợ doanh
nghiệp khi mua chịu hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp.
Lợi ích và rủi ro bán chịu:Việc kiểm soát khoản phải thu liên quan đến việc
đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro.
- Lợi ích:
+ Kích thích khách hàng mua hàng, tăng doanh thu và giảm tồn kho cho doanh
nghiệp. Doanh nghiệp bán chịu sẽ tạo được sự thuận tiện cho khách hàng, đặc biệt
là trong những trường hợp khách hàng đang gặp khó khăn về tài chính nhưng muốn
thỏa mãn nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ. Khi bán chịu, doanh nghiệp sẽ thu hút được
lợi thế bán hàng về mình và quan trọng nhất là mở rộng được nhiều mối quan hệ
khách hàng, lượng khách hàng sẽ tăng lên và đẩy doanh thu của doanh nghiệp cũng
tăng theo.
+ Tạo uy tín và ổn định cho doanh nghiệp, thắt chặt mối quan hệ với khách
hàng và là một vũ khí cạnh tranh. Một doanh nghiệp với chính sách ưu đãi về thanh
20
toán và nợ đối với khách hàng hấp dẫn sẽ luôn được nhắc đến đầu tiên khi khách
hàng lựa chọn nhà cung cấp. Từ đó, doanh nghiệp sẽ tạo dựng được uy tín và hình
ảnh đẹp trên thương trường.
- Rủi ro:
+ Gánh nặng về nợ khó đòi. Khi doanh nghiệp bán chịu thì chi phí bán hàng,
chi phí thu nợ và khả năng mất vốn tăng lên. Nếu việc bán chịu và quản lý khoản
phải thu ngoài tẩm kiểm soát thì không những không mang lợi ích mà còn gây ra tác
hại cho doanh nghiệp. Không xác định rõ ràng về đối tượng bán chịu thì doanh
nghiệp càng dễ đối mặt với gánh nặng nợ khó đòi ngày càng lớn.
+ Có thể dẫn tới nguy cơ phá sản cao. Khi mất khả năng kiểm soát khả năng
kiểm soát về các khoản nợ thì doanh nghiệp sẽ bị mất lợi thế về tài chính, dẫn đến
mất khả năng thanh toán, lâm vào khủng hoảng thậm chí là phá sản. Thiếu vốn đầu
tư cho các dự án mới và mở rộng sản xuất, doanh nghiệp không những không phát
triển được mà còn bị tụt hậu so với đối thủ cạnh tranh.
Chức năng công tác quản trị khoản phải thu
- Kiểm soát nợ xấu và những khoản phải thu hiện hành nhằm duy trì khả năng
linh hoạt về tài chính.
- Tối ưu hóa cơ cấu tài sản công ty, khiến khoản phải thu thành tiền đúng
thời hạn.
- Phân tích rủi ro khách hàng và quyết định yêu cầu mua chịu phù hợp
(ii) Các bước thức hiện trong công tác quản trị khoản phải thu
Bước 1: Thiết lập chính sách bán chịu
- Tiêu chuẩn bán chịu: là những điều kiện tối thiểu về uy tín của khách hàng
để được doanh nghiệp chấn nhận bán chịu. Dựa trên cơ sở phân tích tài chính và
những thông tin phi tài chính, người phân tích sẽ đánh giá khách hàng là có đáp ứng
tiêu chuẩn bán chịu hay không. Xây dựng tiêu chuẩn dựa trên 05 tiêu chí: tư cách,
vốn trả nợ, khả năng trả nợ, điều kiện kinh doanh và tài sản đảm bảo
- Điều khoản bán chịulà điều khoản xác định độ dài thời gian hay thời hạn bán
chịu và tỷ lệ chiết khấu áp dụng nếu khách hàng trả sớm hơn thời gian bán chịu cho
21
phép. Trong đó:
+ Thời hạn bán hàng là độ dài thời kỳ tín dụng mở cho khách hàng và là thời
hạn mà trong doanh nghiệp chấp nhận một tỉ lệ chiết khấu. Ví dụ: “2/10 net 30”
+ Thời kỳ tín dụng là tổng thời gian mà tín dụng được mở cho khách hàng để
thanh toán hóa đơn. Ví dụ, “net 30” có nghĩa là yêu cầu khách hàng thanh toán toàn
bộ giá trị hóa đơn trong vòng 30 ngày kể từ ngày viết hóa đơn.
+ Thời hạn chiết khấu là khoảng thời gian mà nếu người mua thanh toán trước
hoặc trong thời gian đó thì sẽ được nhận tỷ lệ chiết khấu. Ví dụ, “2/10” có nghĩa là
công ty sẽ chiết khấu tiền mặt trong vòng 10 ngày đầu kể từ ngày viết hóa đơn.
+ Tỷ lệ chiết khấu là tỷ lệ phần trăm của doanh thu hoặc giá bán được chiết
khấu nếu người mua trả tiền trong thời hạn chiết khấu. Ví dụ, “2/10” là cho phép
khách hàng được giảm 2% chiết khấu nếu thanh toán trong thời hạn chiết khấu.
Việc mở rộng thời hạn bán hàng sẽ có tác động làm cho doanh số tăng. Tuy
nhiên, việc kéo dài kỳ thu tiền sẽ làm tăng vốn khoản phải thu, đồng thời tăng khả
năng mất mát. Ngược lại, việc áp dụng chiết khấu sẽ có tác động tiêu cực làm giảm
khoản phải thu, ảnh hưởng đến tốc độ thu tiền, giúp doanh nghiệp tiết kiệm vốn,
giảm mất mát và giảm thiệt hại về giảm giá. Nhưng nó lại làm giảm doanh thu ròng,
do đó làm giảm lợi nhuận. Vì vậy doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ lưỡng để đưa ra tỷ
lệ chiết khấu phù hợp.
- Hạn mức bán chịu: là tổng số tiền của tất cả các đơn đặt hàng, các hợp đồng
mua bán mà khách hàng được chậm trả. Khi mua chịu thì hạn mức sẽ giảm đi, khi
thanh toán thì hạn mức bán chịu tự động tăng trở lại. Có hai tiêu chí để quyết định
hạn mức bán chịu là tình hình sản xuất hoặc sản phẩm của người bán và khả năng
trả nợ của khách hàng.
- Chính sách thu tiền: là những cách thức áp dụng để giải quyết các khoản phải
thu trong hạn và quá hạn thanh toán. Quy trình thu tiền quy định thời hạn thu tiền,
các biện pháp xử lý kể từ khi khoản nợ bị quá hạn và những trường hợp phải yêu
cầu sự tham gia của bên thứ ba. Doanh nghiệp cần xác định các mức độ vi phạm
liên quan đến quy mô khoản nợ và thời gian trễ hạn, từ đó các thủ tục tiến hành cần
22
thiết đối với mỗi mức độ.
Chính sách bán chịu của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố: mục
tiêu mở rộng thị trường tiêu thụ, tính chất thời vụ trong sản xuất và tiêu thụ, tình
trạng cạnh tranh và tình trạng tài chính của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần xác
định mức độ ảnh hưởng của nhân tố trên để xây dựng được chính sách bán chịu hợp
lý, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp.
Bước 2: Lập kế hoạch
Căn cứ vào chính sách bán chịu đã được thiết lập ở bước 1, các nhà quản trị sẽ
lập kế hoạch cụ thể, chi tiết để thực hiện công tác quản trị khoản phải thu. Trong
quá trình lập kế hoạch, nhà quản trị cần xem xét tới tình hình, đặc điểm kinh doanh,
đặc điểm của sản phẩm và khách hàng để kế hoạch lập ra phù hợp với tình hình
thực tế. Trong quá trình thực hiện, có thể điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với thực
tế khi thực sự cần thiết. Một kế hoạch tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp quản trị tốt
khoản phải thu khách hàng, đem lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp.
Bước 3: Tổ chức thực hiện
Sau khi lập kế hoạch cụ thể, doanh nghiệp cần triển khai tổ chức thực hiện các
bước công việc theo đúng kế hoạch đề ra. Cần phải hiểu rằng hiệu quả của hoạt
động về các khoản phải thu không chỉ là trách nhiệm của bộ phận kế toán – tài
chính mà là sự phối hợp hoạt động giữa các bộ phận trong doanh nghiệp như bộ
phận bán hàng, bộ phận chăm sóc khách hàng và thậm chí là Ban Giám đốc.
Bước 4: Giám sát và kiểm soát toàn diện
Trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch, nhà quản trị cần phải giám sát và
kiểm soát toàn diện các khoản bán chịu. Thông qua đó, xem xét và đánh giá liệu kế
hoạch lập ra và công tác tổ chức thực hiện có thực sự thống nhất và hữu hiệu hay
không. Từ đó, có những điều chỉnh hợp lý nhằm đảm bảo hoàn thành những mục
tiêu doanh nghiệp đã đặt ra.
(iii) Đo lường hiệu quả quản trị khoản phải thu
- Hệ số vòng quay khoản phải thu: là một trong những tỉ số tài chính để đánh
giá hiệu quả của hoạt động của doanh nghiệp trong công tác quản trị khoản phải thu.
23
Nó cho biết các khoản phải thu phải quay bao nhiêu vòng trong một kỳ báo cáo
nhất định để đạt được doanh thu trong kỳ đó. Hệ số vòng quay khoản phải thu được
𝑫𝒐𝒂𝒏𝒉 𝒕𝒉𝒖 𝒕𝒉𝒖ầ𝒏
tính theo công thức sau:
Hệ số vòng quay khoản phải thu =
(𝒍ầ𝒏)
𝑺ố 𝒅ư 𝒃ì𝒏𝒉 𝒒𝒖â𝒏 𝒌𝒉𝒐ả𝒏 𝒑𝒉ả𝒊 𝒕𝒉𝒖
Hệ số này phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu thành tiền mặt, hệ số
càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp càng nhanh, khả năng chuyển
đổi các khoản phải thu thành tiền mặt cao. Điều này giúp doanh nghiệp nâng cao
nguồn tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong hoạt
động sản xuất kinh doanh. Quan sát số vòng quay khoản phải thu sẽ đánh giá chính
sách bán hàng trả chậm của doanh nghiệp hay tình hình thu hồi nợ của doanh
nghiệp như thế nào.
- Kỳ thu tiền bình quân: từ chỉ tiêu hệ số vòng quay khoản phải thu ta tính
𝟑𝟔𝟎
được chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân của các khoản bán chịu theo công thức:
Kỳ thu tiền bình quân =
(𝒍ầ𝒏)
𝑯ệ 𝒔ố 𝒗ò𝒏𝒈 𝒒𝒖𝒂𝒚 𝒌𝒉𝒐ả𝒏 𝒑𝒉ả𝒊 𝒕𝒉𝒖
Ngược lại với chỉ tiêu hệ số vòng quay khoản phải thu, chỉ tiêu kỳ thu tiền
bình quân của các khoản bán chịu càng nhỏ thì tốc độ thu hồi nợ phải thu của doanh
nghiệp càng nhanh. Trong mỗi quá ngành khác nhau thì chỉ tiêu này cũng khác nhau.
Để đánh giá hiệu quả quản lý của doanh nghiệp, cần so sánh hệ số ngày thu tiền
bình quân với số ngày thanh toán cho các khoản nợ phải thu mà doanh nghiệp đó
quy định.
- Tỷ lệ khoản phải thu trên doanh thu: Chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá
xu hướng hiệu quả các khoản phải thu. Tỷ lệ này càng cao, công ty càng bị chiếm
dụng vốn nhiều. Khi tỷ lệ vượt quá định mức do công ty đặt ra, lãnh đạo công ty
cần có những quy định siết chặt để tránh tình trạng thiếu vốn lưu động cho doanh
𝑲𝒉𝒐ả𝒏 𝒑𝒉ả𝒊 𝒕𝒉𝒖 𝒕𝒓𝒐𝒏𝒈 𝒌ỳ
nghiệp. Chúng ta tính tỷ lệ khoản phải thu trên doanh thu theo công thức:
Tỷ lệ khoản phải thu trên doanh thu =
(𝒍ầ𝒏)
𝑫𝒐𝒂𝒏𝒉 𝒕𝒉𝒖 𝒕𝒉𝒖ầ𝒏 𝒕𝒓𝒐𝒏𝒈 𝒌ỳ
1.2.3.3. Quản trị hàng tồn kho
(i)Tổng quan về quản trị hàng tồn kho
24
(i.1) Khái niệm
Hàng tồn kho, hay hàng lưu kho là danh mục nguyên vật liệu và sản phẩm
hoặc chính bản thân nguyên vật liệu và sản phẩm đang được một doanh nghiệp giữ
trong kho.
(i.2) Mục đích quản trị hàng tồn kho
- Đảm bảo cho hàng hóa có đủ số lượng và cơ cấu, không làm cho quá trình
bán ra bị gián đoạn, góp phần nâng cao chất lượng kinh doanh và tránh bị ứ đọng
hàng tồn kho;
- Đảm bảo giữ gìn hàng hóa về mặt giá trị và giá trị sử dụng, góp phần làm
giảm hư hỏng, mất mát hàng hóa gây tổn thất về tài sản cho doanh nghiệp;
- Đảm bảo cho lượng vốn doanh nghiệp tồn tại dưới dạng hình thái vật chất ở
mức độ tối ưu nhằm tăng hiệu quả vốn hàng hóa và góp phần làm giảm chi phí bảo
quản hàng hóa.
(i.3) Chức năng của quản trị hàng tồn kho
- Chức năng liên kết: Chức năng chủ yếu nhất của quản trị hàng tồn kho là liên
kết giữa quá trình sản xuất và cung ứng. Khi cung và cầu của một loại hàng tồn kho
nào đó không đều đặn giữa các thời kỳ thì việc duy trì thường xuyên một lượng tồn
kho nhằm tích lũy đủ cho thời kỳ cao điểm là một vấn đề hết sức cần thiết. Thực
hiện tốt chức năng liên kết nhằm đảm bảo sản xuất liên tục, tránh sự thiếu hụt gây
lãng phí trong sản xuất.
- Chức năng ngăn ngừa tác động của lạm phát: Nếu doanh nghiệp biết trước
được tình hình tăng giá nguyên vật liệu hay hàng hóa, họ có thể dự trữ tồn kho để
tiết kiệm chi phí. Như vậy, tồn kho sẽ là hoạt động đầu tư tốt, tuy nhiên cần xem xét
đến chi phí và rủi ro của nó có thể xảy ra trong quá trình tiến hành tồn kho.
- Chức năng khấu trừ theo số lượng: Việc mua hàng theo số lượng lớn có thể
đưa đến việc giảm phí tổn sản xuất do nhà cung ứng sẽ chiết khấu cho đơn hàng
với số lượng lớn. Tuy nhiên, điều này lại dẫn đến chi phí tồn trữ cao do đó quản trị
hàng tồn kho người ta cần xác định một lượng đặt hàng tối ưu để hưởng được giá
khấu trừ mà chi phí tồn trữ tăng không đáng kể.
25
(i.4) Các nhân tố ảnh hưởng đến hàng tồn kho
- Nhu cầu thị trường: mục đích tồn kho là để đảm bảo cung ứng bình thường,
liên tục do vậy nhu cầu thị trường có ảnh hưởng rất lớn đến số lượng, chủng loại
hàng tồn kho.
- Khả năng cung ứng của nhà cung cấp: Nếu thị trường có nhiều nhà cung cấp
nguyên vật liệu cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Nếu trên thị trường có nhiều
nhà cung cấp, các nhà cung cấp có khả năng cung ứng đều đặn, kịp thời theo yêu cầu
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì không cần đến tồn kho và ngược lại.
- Hệ thống và chu kỳ vận chuyển: đây là nhân tố cần xác định nhu cầu tồn kho.
Nếu doanh nghiệp nằm trong khu vực có điều kiện vận chuyển khó khăn hiểm trở
thì phải tính toán lượng hàng tồn kho để hạn chế đi lại, không thể vận chuyển mua
bán thường xuyên như các doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, với sự phát triển của hệ
thống vận tải nói chung và các phương tiện vận chuyển nói riêng như hiện nay đã
tạo điều kiện thuận lợi hơn rất nhiều cho công tác vận chuyển hàng hóa từ nơi sản
xuất đến nơi tiêu thụ, từ kho của công ty đến cửa hàng và đơn vị trực thuộc… giảm
bớt trở ngại trong giao nhận.
- Đặc điểm tính chất thương phẩm của hàng hóa: Mỗi loại hàng có đặc điểm,
tính chất thương phẩm khác nhau, yêu cầu về việc bảo quản khác nhau, do đó ảnh
hưởng đến số lượng hàng tồn và thời gian tồn kho.
-Quy mô kinh doanh, khả năng về vốn, điều kiện dự trữ của doanh nghiệp: quy
mô kinh doanh của doanh nghiệp lớn hay nhỏ, mạng lưới kinh doanh rộng hay hẹp,
khả năng bán ra thị trường nhiều hay ít, khả năng về vốn mạnh hay hạn chế, điều
kiện diện tích kho cũng như trang thiết bị phục vụ công tác bảo quản tốt hay không
tốt… tất cả đều ảnh hưởng đến hàng tồn kho.
(ii) Các chi phí liên quan đến quản trị hàng tồn kho
(ii.1) Chi phí đặt hàng (CPđh)
Chi phí đặt hàng bao gồm chi phí quản lý, giao dịch và vận chuyển hàng hóa.
Chi phí đặt hàng cho mỗi lần đặt hàng thường rất ổn định, không phụ thuộc vào số
26
lượng hàng được mua. Chi phí đặt hàng thường tỉ lệ thuận với số lần đặt hàng. Khi
khối lượng hàng của mỗi lần đặt hàng nhỏ thì số lần đặt hàng tăng và chi phí đặt
hàng cao và ngược lại.
CPđh = Số lần đặt hàng trong một năm x Chi phí một lần đặt hàng
Khi đơn hàng được thực hiện phí tổn đặt hàng vẫn còn tồn tại, những lúc đó
chúng được hiểu như phí tổn chuẩn bị thực hiện đơn hàng. Phí tổn chuẩn bị thực
hiện đơn hàng là những chi phí do việc chuẩn bị máy móc hay công nghệ để thực
hiện đơn hàng, có mối quan hệ mật thiết đối với thời gian chuẩn bị thực hiện đơn
hàng. Vì vậy, giảm được thời gian này là một giải pháp hữu hiệu để giảm lượng đầu
tư cho tồn kho và cải tiến được năng suất.
(ii.2) Chi phí lưu kho (CPlk)
Chi phí lưu kho là những chi phí liên quan đến việc tồn trữ hàng hóa, phát sinh
trong thời gian thực hiện hoạt động bảo quản dự trữ, chi phí này tăng tỉ lệ thuận với
lượng hàng tồn kho trung bình hiện có và được chia thành hai loại:
- Chi phí hoạt động: bao gồm chi phí bốc xếp hàng hóa, chi phí bảo hiểm hàng
tồn kho; chi phí hao hụt, mất giá trị do bị hư hỏng và chi phí bảo quản hàng hóa khác.
- Chi phí tài chính: bao gồm chi phí sử dụng vốn, trả lãi vay cho nguồn kinh
phí vay mượn để mua hàng dự trữ, chi phí về thuế, khấu hao…
(ii.3) Chi phí mua hàng (CPmh)
Là chi phí cần có để mua hoặc sản xuất ra từng món hàng tồn kho. Chi phí này
thường được biểu hiện bằng chi phí của một đơn vị nhân với số lượng nhận được
hoặc sản xuất ra.
(ii.4) Chi phí thiếu hàng (CPth)
Là những khoản phí bị thiệt hại do không có đủ hàng trong kho, chi phí cơ hội
của việc thiếu hàng bao gồm:
- Chi phí giảm doanh thu do hết hàng: là chi phí cơ hội do doanh nghiệp hết
một loại hàng nào đó mà khách hàng có nhu cầu. Doanh nghiệp có thể xử lý tình
trạng hết hàng bằng cách hối thúc một đơn đặt hàng từ nguời cung cấp loại hàng đó.
27
Nếu không doanh nghiệp sẽ mất một khoản doanh thu do hết hàng.
- Chi phí mất uy tín với khách hàng: là một loại chi phí cơ hội và được xác
định căn cứ vào khoản thu nhập dự báo sẽ thu được từ việc bán hàng trong tương lai
bị mất đi do việc mất uy tín, không đáp ứng nhu cầu khách hàng khi thiếu hàng.
- Chi phí gián đoạn sản xuất: thiệt hại do gián đoạn sản xuất vì thiếu nguyên
vật liệu. Chi phí gián đoạn được tính bằng số sản phẩm mất đi do ngưng sản xuất
hoặc số tiền bị mất do bỏ lỡ cơ hội tiêu thụ được sản phẩm kèm theo hình ảnh
thương hiệu doanh nghiệp bị suy giảm trong tâm trí khách hàng. Con số thiệt hại
này rất khó tính toán, để khắc phục tình trạng này doanh nghiệp cần có lượng dữ trữ
bổ sung hay dự trữ an toàn nhất định.
(iii) Hệ thống quản trị hàng tồn kho
(iii.1) Hệ thống tồn kho liên tục
Trong hệ thống này, mức tồn kho của mỗi loại hàng được theo dõi liên tục.
Bất kỳ một hoạt động nhập xuất nào cũng được ghi chép và cập nhập. Khi lượng
tồn kho giảm xuống đến một mức ấn định trước, đơn đặt hàng bổ sung với một số
lượng nhất định sẽ được phát hành để đảm bảo chi phí tồn kho là thấp nhất.
Ưu điểm của hệ thống này là nhà quản lý năm được trạng thái tồn kho ở bất
kỳ thời điểm nào, nên áp dụng rất tốt cho các loại hàng quan trọng như nguyên liệu
thô, chi tiết phụ tùng thay thế. Tuy nhiên cần lưu ý chi phí cho việc giám sát, ghi
chép sổ sách là một con số không hề nhỏ.
(iii.2) Hệ thống tồn kho định kỳ
Lượng tồn kho hiện có được xác định bằng cách kiểm kê tại một thời điểm xác
định trước. Sau một khoảng thời gian nhất định, có thể là tuần, tháng hoặc quý. Kết
quả kiểm kê là căn cứ để đưa ra các đơn nhập hàng cho hoạt động kỳ tới.
Ưu điểm của hệ thống là ít tốn công sức cho việc ghi chép, kiểm soát. Nhưng
nhược điểm của nó là việc không kiểm soát liên tục làm cho lượng hàng đặt cho hệ
thống này thường phải lớn hơn do phải chống thiếu hụt khi xuất hiện các nhu cầu
bất thường tạo gánh nặng chi phí cho doanh nghiệp.
28
(iii.3) Hệ thống tồn kho phân loại ABC
Kỹ thuật phân tích ABC được đề xuất dựa vào nguyên tắc Paratol. Kỹ thuật
này phân tổng số loại hàng tồn kho thành 3 nhóm: A, B, C dựa vào giá trị hàng năm
của chúng:
Giá trị hàng năm = Nhu cầu hàng năm x Giá mua mỗi đơn vị
- Tiêu chuẩn cụ thể từng nhóm:
+ Nhóm A: bao gồm những loại hàng tồn kho có giá trị hàng năm cao nhất,
chúng có giá trị 70-80% so với tổng giá trị hàng tồn kho, nhưng về mặt số lượng
chúng chỉ chiếm 15% tổng số hàng tồn kho.
+ Nhóm B: bao gồm những loại hàng tồn kho có giá trị hàng năm ở mức trung
bình, chúng có giá trị 15-25% so với tổng giá trị hàng tồn kho, nhưng về sản lượng
chúng chiếm khoảng 30% tổng số hàng tồn kho.
+ Nhóm C: bao gồm những loại hàng có giá trị hàng năm nhỏ chỉ chiếm
khoảng 5% tổng giá trị các loại hàng tồn kho, tuy nhiên số lượng chúng chiếm 55%
với tổng số loại hàng tồn kho.
- Kỹ thuật phân tích ABC có những tác dụng trong công tác quản trị hàng tồn kho:
+ Các nguồn tiềm lực dùng mua hàng nhóm A cần phải cao hơn nhiều so với
nhóm C, do đó cần có sự ưu tiên đầu tư thích đáng;
+ Các loại hàng thuộc nhóm A cần có sự kiểm soát tồn kho chặt chẽ về hiện
vật, việc thiết lập những báo cáo chính xác về hàng tồn kho thuộc nhóm A phải thực
hiện thường xuyên nhằm bảo đảm khả năng an toàn trong sản xuất;
+ Trong dự báo vật tư doanh nghiệp, có thể áp dụng phương pháp dự báo khác
nhau cho các nhóm hàng khác nhau. Nhóm A cần được dự báo chi tiết, cẩn thận hơn
các nhóm khác;
+ Nhờ có kỹ thuật phân tích ABC trình độ của nhân viên giữ kho sẽ không
ngừng được cải thiện, do họ thường xuyên thực hiện các chu kỳ kiểm toán của từng
nhóm hàng.
Kỹ thuật ABC sẽ mang lại cho nhà quản trị những kết quả tốt hơn trong dự
báo, kiểm soát hiện vật đảm bảo tính khả thi của nguồn cung ứng, tối ưu hóa lượng
dự trữ hàng tồn kho.
29
(iv) Lượng tồn kho an toàn
- Dự trữ trung bình: là dự trữ đã được lưu lại bình quân trong doanh nghiệp
trong thời gian nhất định.
- Dự trữ gắn với thời hạn cung ứng: là mức dự trữ tối thiểu. Nếu doanh nghiệp
chờ lượng dự trữ xuống bằng 0 mới đưa đơn hàng cho nhà cung ứng thì sẽ rơi vào
tình trạng gián đoạn dự trữ trong quãng thời gian được gọi là thời gian tái dự trữ.
Do vậy, vào lúc thực hiện việc đặt hàng đến khi nhận hàng, dự trữ tối thiếu đáp ứng
nhu cầu này.
- Dự trữ an toàn và dự trữ bảo hiểm là mức dự trữ doanh nghiệp dự kiến có sự
chênh lệch với mức tiêu dùng thực tế nhằm giảm thời gian gián đoạn dự trữ.
- Phương pháp vòng quay hàng tồn kho: Là chỉ tiêu truyền thống trong giám
sát hàng tồn kho.
+/ Vòng quay tồn kho là tỷ lệ giữa giá vốn hàng bán trong kỳ và số dư tồn kho
bình quân đầu kỳ - cuối kỳ.
Vòng quay hàng tồn kho =
𝑮𝒊á 𝒗ố𝒏 𝒉à𝒏𝒈 𝒃á𝒏 𝑯à𝒏𝒈 𝒕ồ𝒏 𝒌𝒉𝒐 𝒃ì𝒏𝒉 𝒒𝒖â𝒏
+/ Số ngày tồn kho là số ngày bình quân hàng lưu giữ trong kho chờ bán.
Số ngày tồn kho =
𝟑𝟔𝟎 𝑽ò𝒏𝒈 𝒒𝒖𝒂𝒚 𝒉à𝒏𝒈 𝒕ồ𝒏 𝒌𝒉𝒐
Tuy nhiên, chỉ dựa trên những dữ liệu hàng năm thì công ty khó đáp ứng kịp
thời nhu cầu hàng tồn kho trong ngắn hạn, do vậy cần phải giám sát và phân tích
cho những kỳ đoạn ngắn hơn như hàng quý, tháng, tuần thậm chí là hằng ngày. Bên
cạnh đó, số ngày tồn kho bị ảnh hưởng bởi giá trị hàng hóa và khoảng thời gian
được chọn để tính toán nên không phản ánh mức độ luân chuyển hàng.
- Phương pháp tỷ lệ số dư tồn kho: theo dõi tỉ lệ giá trị hàng tồn kho cuối kỳ
mỗi tháng với giá trị hàng hóa được mua. Từ đó, nhà quản trị quyết định tỉ lệ hàng
mua về trong tháng sẽ được tồn kho bao nhiêu phần trăm ở tháng này và tồn kho
bao nhiêu phần trăm ở các tháng tiếp theo.
(v) Mô hình đặt hàng kinh tế
Mô hình EOQ nhằm xác định mức đặt hàng hiệu quả trên cơ sở cân nhắc giữa
chi phí tồn kho và chi phí đặt hàng.
30
Điều kiện để áp dụng mô hình EOQ:
- Nhu cầu phải được xác định và đều trong năm;
- Giá đơn vị không thay đổi theo qui mô đặt hàng;
- Chi phí đặt một đơn hàng là bằng nhau bất kể qui mô lô hàng;
- Chi phí tồn kho tuyến tính theo số lượng hàng tồn kho;
- Cạn dự trữ có thể được bỏ qua do cung cấp hàng đúng lúc.
Mức đặt hàng hiệu quả: là mức đặt hàng tại đó chi phí
đặt hàng bằng chi phí tồn kho.
(vi) Rủi ro trong quản trị hàng tồn kho
(vi.1) Sự gián đoạn nguồn cung ứng
Đây là một trong những rủi ro thường gặp phải khi sản phẩm mua về mang tính
chất thời vụ hoặc nhập khẩu từ ngước ngoài. Tuy nhiên, sự gián đọan nguồn cung
ứng còn có thể do hoạt động mua hàng của doanh nghiệp không được thực hiện.
Để đối phó với rủi ro này các doanh nghiệp thường đặt hàng trước, dự trữ một
lượng lớn hàng tồn kho khá tốn kém. Do vậy, nhiều công ty xác định lượng hàng
tồn kho thấp nhất với việc quản trị có hiệu quả.
(vi.2) Sự biến đổi về chất lượng hàng hóa
Quá trình lưu kho sản phẩm hàng hóa đòi hỏi phải đảm bảo tốt nghiệp vụ bảo
quản hàng hóa. Chất lượng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới việc tiêu thụ hàng
hóa của doanh nghiệp. Vì vậy, mức tồn kho hàng hóa bị chi phối lớn bởi chất lượng
hàng hóa trong kho. Nếu công tác bảo quản hàng hóa dự trữ tốt, chất lượng hàng
hóa được đảm bảo thì mức tồn kho giảm xuống, nếu công tác bảo quản không tốt thì
hàng hóa bị giảm sút chất lượng, làm hoạt động tiêu thụ bị gián đoạn thì mức tồn
kho tăng lên. Sự biến đổi về chất lượng của sản phẩm hàng tồn kho có thể do nhiều
nguyên nhân như: khí hậu, các phương pháp và điều kiện kỹ thuật bảo quản, tính
chất đặc điểm của hàng hóa, của kho và của thiết bị bảo quản…
Để đối phó với sự biến động này, công tác bảo quản hàng hóa dự trữ tồn kho
phải được thực hiện các yêu cầu sau:
- Phải giữ gìn tốt số lượng và chất lượng hàng hóa trong kho, giảm đến mức
31
thấp nhất hao hụt hàng hóa tồn kho.
- Tạo điều kiện thực hiện tốt nhất công tác chăm sóc và giữ gìn hàng hóa trong kho.
- Tiến hành kiểm tra giám sát chất lượng hàng hóa trong quá trình bảo quản tại
kho để phát hiện nguyên nhân và có biện pháp xử lý kịp thời.
(vi.3) Khả năng tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp
Khả năng xâm nhập và mở rộng của thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp phụ thuộc rất nhiều các yếu tố như: chiến lược tiêu thụ sản phẩm, khả năng
nguồn lực của công ty (sức mạnh tài chính, trình độ nhân sự, vị trí địa lý, thương
hiệu doanh nghiệp…), đặc điểm khách hàng (số lượng, thói quen, khả năng thanh
toán…), đặc tính sản phẩm (tuổi thọ, kiểu dáng, chất lượng…). Do vậy, nhân tố này
có ảnh hưởng rất lớn đến lượng sản phẩm hàng hóa tồn kho của doanh nghiệp.
Nếu khả năng xâm nhập và mở rộng thị trường tức là doanh nghiệp có thể dự
báo chính xác nhu cầu sử dụng sản phẩm hàng hóa trong kỳ. Vì vậy, sản phẩm hàng
hóa dự trữ hàng tồn kho cũng phải đảm bảo kịp thời cho hoạt động tiêu thụ trên các
thị trường đó. Còn nếu khả năng xâm nhập và mở rộng thị trường thấp thì phải xác
định mức tồn kho hợp lý, tránh tình trạng để hàng hóa ứ đọng do không khai thác
được nhu cầu, thị phần tại thị trường mới.
(vi.4) Sự biến động tỷ giá hối đoái
Đối với các doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh quốc tế thì sự không ổn
định của tỉ giá hối đoái là một rủi ro lớn trong công tác quản trị hàng tồn kho vì nó
tác động đến giá cả hàng hóa khi tiến hành xuất nhập khẩu. Sự thay đổi đột ngột của
tỷ giá và sự trở ngại trong công tác dự báo chính xác tỉ giá là những khó khăn then
chốt. Đồng thời sự thay đổi tỷ giá còn làm các chi phí giao dịch ra tăng khi khoảng
không gian mua bán trong các thị trường ngoại hối được mở rộng.
Để đối mặt với rủi ro này các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu thường
lựa chọn đồng tiền mạnh để xác định giá trị sản phẩm hàng hóa dự trữ tồn kho.
1.2.3.4. Quản trị khoản phải trả
Trong chu kỳ luân chuyển vốn lưu động, bắt đầu từ khâu mua hàng về nhập
kho, nếu mua chịu sẽ phát sinh các khoản phải trả người bán. Sau đó, doanh nghiệp
32
còn phải tiếp tục phát sinh các chi phí khác cho hoạt động kinh doanh như: tiền
lương, tiền điện nước, thuế… Trong quá trình đó, thường công ty phải trả các khoản
phải trả và các chi phí phát sinh trước khi thu được tiền bán hàng.
Khác với các khoản phải thu, các khoản phải trả là khoản vốn của doanh
nghiệp phải thanh toán cho khách hàng theo các hợp đồng cung cấp, các khoản phải
nộp cho Ngân sách Nhà nước hoặc thanh toán tiền công cho người lao động. Việc
quản trị các khoản phải trả không chỉ đòi hỏi doanh nghiệp phải thường xuyên duy
trì một lượng vốn tiền mặt để đáp ứng yêu cầu thanh toán mà còn đòi hỏi việc
thanh toán các khoản phải trả một cách chính xác, an toàn và nâng cao uy tín của
doanh nghiệp đối với khách hàng.
(i) Khoản phải trả nhà cung cấp
- Các loại điều khoản mua hàng, tương tự các nội dung đã nêu khi quản trị
khoản phải thu, bao gồm:
+/ Thời hạn thanh toán
+/ Hạn mức mua chịu
+/ Chiết khấu thanh toán
+/ Mùa vụ: cho phép người mua nhận hàng dự trữ trước thời gian cao điểm và
chỉ phải trả tiền sau thời gian này.
+/ Ký gửi: cho phép các đại lý bán lẻ có thể nhận hàng về bán nhưng không có
nghĩa vụ trả nợ mà bán được đến đâu thanh toán đến đó, nếu không bán được có thể
trả hàng lại mà không phải chịu một nghĩa vụ tài chính nào.
- Quyết định về ngày trả tiền:
+/ Có 4 lựa chọn về ngày trả tiền:
Trả tiền vào ngày mua hàng
Trả tiền trong thời hạn được hưởng chiết khấu
Trả tiền sau thời hạn được hưởng chiết khấu nhưn trước thời hạn chậm trả
Trả tiền sau thời hạn thanh toán cho phép – Nợ quá hạn
+/ Nguyên tắc cơ bản để lựa chọn thời điểm trả tiền
33
Không trả tiền khi chưa đến cuối thời hạn.
Chỉ chấp nhận thanh toán sớm để nhận chiết khấu khi lãi suất hiệu dụng của
khoản chiết khấu và điều khoản chậm trả cao hơn chi phí cơ hội sử dụng vốn ngắn
hạn tính cùng một thời hạn.
Không trì hoãn thanh toán thời hạn cho phép vì làm ảnh hưởng uy tín công ty.
- Giám sát số dư khoản phải trả
+/ Phương pháp vòng quay khoản phải trả:
Vòng quay khoản phải trả =
𝑫𝒐𝒂𝒏𝒉 𝒔ố 𝒎𝒖𝒂 𝒗à𝒐 𝑺ố 𝒅ư 𝒌𝒉𝒐ả𝒏 𝒑𝒉ả𝒊 𝒕𝒓ả 𝒃ì𝒏𝒉 𝒒𝒖â𝒏
Số ngày trả tiền =
𝟑𝟔𝟎 𝑽ò𝒏𝒈 𝒒𝒖𝒂𝒚 𝒌𝒉𝒐ả𝒏 𝒑𝒉ả𝒊 𝒕𝒓ả
Tương tự đối với hàng tồn kho, phương pháp này ảnh hưởng rất nhiều khi có
biến động về giá trị doanh số mua vào và khoảng thời gian lựa chọn để tính toán,
chứ không phải việc thanh toán bị trì hoãn.
+/ Phương pháp tỷ lệ số dư khoản phải trả: theo dõi tỉ lệ giá trị khoản phải trả
cuối kỳ mỗi tháng với giá trị hàng hóa được mua.
(ii) Chi phí phải trả
Thông thường có 2 loại chi phí phải trả chiếm tỉ trọng lớn nhất là chi phí tiền
lương và tiền thuế thu nhập chưa nộp. Chi phí phải trả là một nguồn vốn ngắn hạn
vì chi phí tiền lương thể hiện công việc mà nhân viên đã làm nhưng chưa được
thanh toán. Tương tự, chính phủ cũng cung cấp nguồn vốn ngắn hạn cho công ty
bằng việc thu thuế hằng quý thay vì hằng tháng. Vì vậy, thực tế công ty đã sử dụng
số tiền phải nộp thuế như một nguồn vốn ngắn hạn của mình.
Công ty có thể làm gia tăng nguồn vốn nội sinh bằng việc mở rộng hoạt động
kinh doanh, khi đó chi phí tiền lương phải trả và thuế phải nộp cũng tăng lên.
1.2.4. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.4.1.Chỉ số đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
(i) Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Việc sử dụng hợp lý tiết kiệm vốn lưu động được biểu hiện trước hết ở tốc độ
luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Vốn lưu động luân
34
chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động có thể được đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân
chuyển (số vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển vốn (số ngày của một vòng quay vốn).
Số lần luân chuyển Vốn lưu động phản ánh số vòng quay vốn được thực hiện
𝑀
trong thời kỳ nhất định, thường tính trong 1 năm. Công thức tính như sau:
𝑉𝐿Đ
L =
Trong đó:
• L: số lần luân chuyển(số vòng quay) của VLĐ trong kỳ
• M: tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ, bằng doanh thu thuần
• VLĐ: vốn lưu động bình quân trong kỳ
Kỳ luân chuyển VLĐ phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay VLĐ.
360
Công thức:
360 𝑥 𝑉𝐿Đ
𝐿
𝑀
K = ℎ𝑎𝑦 𝐾 =
Trong đó:
• K: Kỳ luân chuyển VLĐ.
• M,VLĐ: Như công thức trên.
Vòng quay VLĐ càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút ngắn và
chứng tỏ VLĐ càng được sử dụng có hiệu quả.
(ii) Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động
Phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận của một đồng vốn lưu động. Có 3 chỉ tiểu
chính là:
- Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động trước thuế lãi vay
- Tỷ suất lợi nhuân vốn lưu động trước thuế
- Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động sau thuế
Các công thức:
ed
1.2.4.2.Yếu tố ảnh hướng đến quản trị vốn lưu động
(i) Yếu tố khách quan
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của một số nhân
35
tố như:
- Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: do tác động của nền kinh tế tăng trưởng
chậm nên sức mua của thị trường bị giảm sút. Điều này làm ảnh hưởng đến tình
hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, doanh thu sẽ ít hơn, lợi nhuận giảm sút và
như thế sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng.
- Rủi ro: là những rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh doanh mà
các doanh nghiệp thường gặp phải trong điều kiện kinh tế thị trường có nhiều thành
phần kinh tế tham gia cùng cạnh tranh với nhau. Ngoài ra, doanh nghiệp còn gặp
phải những rủi ro do thiên tai gây ra như hoả hoạn, lũ lụt...mà các doanh nghiệp khó
có thể lường trước được.
- Do tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ nên sẽ làm giảm giá trị tài
sản, vật tư...Vì vậy, doanh nghiệp cần nắm bắt kịp điều này để điều chỉnh kịp thời giá
trị của sản phẩm khi đó đảm bảo tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
- Ngoài ra, do chính sách vĩ mô của Nhà nước có sự thay đổi về chính sách
chế độ, hệ thống pháp luật, thuế,... cũng tác động đến hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp.
(ii) Yếu tố chủ quan
- Xác định nhu cầu vốn lưu động: do xác định nhu cầu vốn lưu động thiếu
chính xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh, điều
này sẽ ảnh hưởng không tốt đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Việc lựa chọn phương án đầu tư: là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn
đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu tư sản
xuất ra những sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao, mẫu mã phù hợp với thị hiếu
người tiêu dùng, đồng thời giá thành hạ thì doanh nghiệp thực hiện được quá trình
tiêu thụ nhanh, tăng vòng quay của vốn lưu động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động và ngược lại.
- Do trình độ quản lý: trình độ quản lý của doanh nghiệp mà yếu kém sẽ dẫn
đến thất thoát vật tư hàng hoá trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ
36
sản phẩm, dẫn đến sử dụng lãng phí vốn lưu động, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
- Do kinh doanh thua lỗ kéo dài, do lợi dụng sơ hở của các chính sách gây thất
thoát vốn lưu động, điều này trực tiếp làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu làm ảnh hưởng tới công tác tổ chức và sử
dụng VLĐ của doanh nghiệp. Để hạn chế những tiêu cực ảnh hưởng không tốt tới
hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ, các doanh nghiệp cần nghiên cứu xem xét một
cách kỹ lưỡng sự ảnh hưởng của từng nhân tố, tìm ra nguyên nhân của những mặt
tồn tại trong việc tổ chức sử dụng VLĐ, nhằm đưa ra những biện pháp hữu hiệu
37
nhất, để hiệu quả của đồng vốn lưu động mang lại là cao nhất.
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện nội dung nghiên cứu tác giả dự định thực hiện các bước làm
như sau:
Bƣớc 1: Tìm hiểu về cơ sở lý luận, tổng quan tài liệu nghiên cứu trƣớc đây.
Tác giả tham khảo kiến thức của môn học “Quản trị tài chính ngắn hạn” theo
chương trình học của Khoa Sau đại học, trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia
Hà Nội. Từ đó, lựa chọn các nội dung phù hợp về vốn lưu động và quản trị vốn lưu
động tại Doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, đề tài về quản trị vốn lưu động tại Công ty mẹ Tập đoàn Xăng
dầu Việt Nam chưa có tài liệu nghiên cứu trước là khoảng trống nghiên cứu giúp tác
giả có thêm động lực tìm hiểu.
Bƣớc 2: Tập hợp thông tin, số liệu minh chứng cho vấn đề cần nghiên cứu
Trước hết, về cơ sở thực tiễn công tác điều hành kinh doanh xăng dầu tại Việt
Nam, tác giả nắm bắt các quy định chi tiết theo Nghị định 83/2014/NĐ-CP và các
văn bản quy phạm liên quan về điều kiện kinh doanh (như hạ tầng kho bể, phương
tiện vận tải, dữ trữ hàng hóa…), cơ chế điều hành giá và định mức lợi nhuận – chi
phí định mức…
Tiếp theo, thực tiễn vận hành và kết quả hoạt động kinh doanh qua quá trình
thu thập số liệu phục vụ nghiên cứu, tác giả tổng hợp từ nguồn thông tin tin cậy tại
Báo cáo tài chính của Công ty mẹ Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam giai đoạn 2014 –
2018 đã được kiểm toán bởi các tổ chức uy tín. Bên cạnh đó, với ưu điểm làm việc
tại bộ phận Kế toán tài chính, việc thu thập các dữ liệu chi tiết về tiền, hàng hóa và
thông tin quản trị là một lợi thế trong quá trình tổng hợp thông tin.
Cuối cùng, trong quá trình tìm hiểu số liệu, cần tham khảo, học hỏi ý kiến của
cán bộ đồng nghiệp và cán bộ cấp cao để có những cái nhìn đa chiều cũng như khắc
phục những hạn chế về kinh nghiệm làm việc trong doanh nghiệp của tác giả.
Bƣớc 3: Tổng hợp thông tin, phân tích và đƣa ra giải pháp
Trải qua quá trình nghiên cứu cơ sở lý luận về vốn lưu động, cơ sở thực tiễn
38
về điều hành kinh doanh xăng dầu tại Việt Nam, thu thập thông tin, dữ liệu tài chính
và học hỏi, tham khảo ý kiến chuyên gia, tác giả sẽ tổng hợp thông tin và đưa ra giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị vốn lưu động tại Công ty mẹ Tập
đoàn Xăng dầu Việt Nam
Để thực hiện được các công việc mình cần thực hiện, tác giả dự kiến sẽ sử
dụng phương pháp: Phân tích định tính dựa trên các tài liệu thứ cấp. Cụ thể, thực
hiện các phương pháp chi tiết sau:
2.1 Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu
Để làm cơ sở lý luận, thực tiễn cho nghiên cứu, tác giả đã tìm kiếm và đọc
một số quy định của Chính phủ về lĩnh vực kinh doanh xăng dầu phục vụ trong quá
trình nghiên cứu:
- Nghị định 83/2014/NĐ-CP ngày 03/09/2014 của Chính phủ về kinh doanh
xăng dầu;
- Thông tư 38/2014/TT-BTC ngày 24/10/2014 của Bộ Tài chính quy định chi
tiết một số điều của Nghị định 83/2014/NĐ-CP;
- Thông tư 39/2014/TTLT-BCT-BTC ngày 29/10/2014 của Liên Bộ Tài chính
– Công thương quy định về phương pháp tính giá cơ sở, cơ chế hình thành, quản lý,
sử dụng Quỹ bình ổn giá và điều hành giá xăng dầu;
- Thông tư 90/2016/TTLT-BCT-BTC ngày 24/06/2016 của Liên Bộ Tài chính
– Công thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số
39/2014/TTLT-BCT-BTC ngày 29 tháng 10 năm 2014 quy định về phương pháp
tính giá cơ sở; cơ chế hình thành, quản lý, sử dụng Quỹ Bình ổn giá và điều hành
giá xăng dầu theo quy định tại Nghị định số 83/2014/NĐ-CP.
Thông qua việc nghiên cứu các quy định của pháp luật về lĩnh vực kinh
doanh xăng dầu, tác giả nắm được những yếu tố chi phối việc hoạt động của Tập
đoàn từ đó nhận ra khoảng cách giữa lý luận và thực tiễn về quản trị vốn lưu động
khi áp dụng trong phạm vi nghiên cứu của mình. Bên cạnh đó, tác giả cũng lựa chọn
những góc nhìn của lý luận phù hợp với đặc điểm riêng có của doanh nghiệp ngành
39
xăng dầu để từ đó tăng tính khả thi cho những khuyến nghị của mình.
2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu
Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam là công ty đại chúng nên việc đảm bảo thông tin
minh bạch, chính xác là yêu cầu tất yêu vì vậy tác giả rất tự tin về chất lượng thông
tin mà mình thu thập, bao gồm từ các nguồn thông tin:
- Qua các phương tiện thông tin đại chúng
+ Thu thập số liệu thông qua thông tin công khai từ cổng thông tin điện tử
chính thức của Tập đoàn tại website: http://petrolimex.com.vn, như: giới thiệu, cơ
cấu tổ chức, lịch sử phát triển, báo cáo phát triển bền vững, báo cáo thường niên…
+ Báo cáo tài chính đã công bố tại Sở giao dịch chứng khoản Thành phố Hồ
Chí Minh (HOSE).
Qua 02 kênh này, tác giả sẽ nắm được giới thiệu cách thức kinh doanh của Tập
đoàn Xăng dầu Việt Nam và tình hình tài chính sơ bộ của Công ty mẹ Tập đoàn.
- Qua quá trình ghi nhận sổ sách
Với vị trí đang công tác tại bộ phận Kế toán Tài chính của công ty, tác giả
thuận lợi trong việc tiếp cận, tìm hiểu về cách thức quản lý vốn lưu động hiện tại từ
các quy định nội bộ như quy chế kinh doanh xăng dầu đến hệ thống ghi nhận, theo
dõi kế toán. Điều này là cơ sở để tác giả nắm bắt nhanh hơn ý nghĩa các con số cũng
như đặc thù riêng trong tình hình tài chính của doanh nghiệp mình cũng như tăng
tính khả thi cho kết quả mình tìm hiểu.
2.3. Phƣơng pháp thống kê, phân tích và so sánh thông tin
2.3.1 Phương pháp thống kê mô tả
Tác giả sử dụng phương pháp này để thu thập thông tin, thống kê tình hình tài
chính từ các báo cáo tài chính giai đoạn 2014 – 2018 và kế hoạch thực hiện năm
2019 của Công ty mẹ Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam.
Việc thống kê sẽ được tác giả chia riêng theo thành tố của quản trị vốn lưu
động là tiền và tương đương tiền, khoản phải thu, hàng tồn kho, khoản phải trả.
2.3.2 Phương pháp phân tích, so sánh
Sau quá trình thống kê số liệu, tác giả tiếp tục sử dụng phân tích, so sánh để
tính toán các hệ số đánh giá mức độ hiệu quả của quản trị vốn lưu động nói chung
40
cũng như từng thành tố của vốn lưu động nói riêng giai đoạn 2014 – 2018.
Việc phân tích sẽ phối hợp cùng phương pháp thống kê lịch sử để kết hợp các
sự kiện tài chính nổi bật trong giai đoạn này của Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam để
thấy tính logic giữa điều hành thực tế và ý nghĩa các con số, qua đó, có đánh giá xác
thực hơn cũng như làm tiền đề để đưa ra các giải pháp cải thiện hiện trạng.
2.4 Phƣơng pháp phỏng vấn chuyên gia
Kết quả điều hành kinh doanh của Công ty mẹ Tập đoàn tại một doanh nghiệp
có quy mô hoạt động toàn quốc là kết quả của sự chỉ đạo quyết liệt của các cấp quản
lý và sự phối hợp thực hiện của nhiều phòng/ban từ khâu xuất – nhập khẩu, kinh
doanh, đảm bảo chất lượng và cuối cùng tài chính kế toán với vai trò cân đối dòng
tiền, ghi chép biến động số liệu tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động điều hành
nguồn. Vì vậy, chỉ với góc độ của một kế toán viên có sự hạn chế trong nghiệp vụ
và góc nhìn, tác giả không thể thiếu được sự chia sẻ từ đồng nghiệp của phòng/ban
trong Công ty mẹ Tập đoàn cũng như lắng nghe, ghi chép những kinh nghiệm của
lãnh đạo Tập đoàn.
Thông qua phương pháp phỏng vấn chuyên gia, tác giả tin tưởng rằng việc thu
thập thông tin nghiên cứu của mình sẽ được toàn diện, đặc biệt quá trình khuyến
nghị sẽ có được ý kiến xác đáng về tính khả thi từ mọi mặt của quá trình điều hành
kinh doanh.
Với định hướng triển khai việc nghiên cứu theo 04 phương pháp cùng với cơ
sở lý luận đã được tìm hiểu từ các kết quả nghiên cứu của các tác giả nổi tiếng trên
thế giới, tác giả tự tin và hy vọng rằng bài nghiên cứu có những kết quả theo đúng
41
mục đích và tìm câu trả lời thỏa đáng cho các câu hỏi nghiên cứu của đề tài đặt ra.
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNGQUẢN TRỊ VỐN LƢU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY MẸ TẬP ĐOÀN XĂNG DẦU VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2014 – 2018
3.1. Tổng quan về cơ chế kinh doanh xăng dầu tại Việt Nam
Kể từ ngày 01/11/2014, nghị định 83/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về
kinh doanh xăng dầu có hiệu lực. Theo đó, việc kinh doanh xăng dầu chịu sự điều
tiết trực tiếp của Nhà nước và giao cho Liên Bộ Tài chính – Công thương phối hợp
chủ trì cùng với các Bộ Ban Ngành liên quan như Bộ Khoa học Công nghệ - Bộ Tài
nguyên môi trường về tiêu chuẩn đo lường, Bộ Công an về phòng cháy chữa cháy,
Bộ Giao thông và UBND các tỉnh, thành phố về quy hoạch mạng lưới kho bãi, cửa
hàng bán lẻ xăng dầu.
Cùng với cơ chế giám sát từ các cơ quan Nhà nước, việc kinh doanh xăng dầu
bao gồm các nội dung sau:
- Kinh doanh xăng dầu bao gồm các hoạt động: Xuất khẩu (xăng dầu, nguyên
liệu sản xuất trong nước và xăng dầu, nguyên liệu có nguồn gốc nhập khẩu), nhập
khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, gia công xuất khẩu xăng dầu, nguyên liệu;
sản xuất và pha chế xăng dầu; phân phối xăng dầu tại thị trường trong nước; dịch vụ
cho thuê kho, cảng, tiếp nhận, bảo quản và vận chuyển xăng dầu.
- Thương nhân kinh doanh xăng dầu bao gồm:
+ thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu;
+ thương nhân sản xuất xăng dầu;
+ thương nhân phân phối xăng dầu;
+ thương nhân làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu;
+ thương nhân làm đại lý bán lẻ xăng dầu;
+ thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu;
+ thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu.
- Dự trữ xăng dầu bắt buộc
- Quản lý kinh doanh xăng dầu: Quản lý về chất lượng, đo lường; Hạn mức
42
nhập khẩu xăng dầu; Quỹ bình ổn giá; Giá bán xăng dầu.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam là một
trong 31 thương nhân đầu mối trên thị trường. Khác với các lĩnh vực kinh doanh
khác không được Nhà nước quản lý đặc biệt, việc kinh doanh xăng dầu tại Việt
Nam có một số điều kiện bắt buộc như: hạ tầng cơ sở vật chất, chất lượng – chủng
loại sản phẩm được phép kinh doanh, lượng hàng tồn kho tối thiểu, khống chế giá
bán lẻ và giới hạn lợi nhuận kinh doanh. Những yêu cầu này tác động trực tiếp, chi
phối tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể,
các điều kiện bắt buộc này bao gồm các nội dung sau:
3.1.1. Điều kiện, quyền lợi và nghĩa vụ của thương nhân đầu mối
Thương nhân đầu mối bao gồm: Thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập
khẩu xăng dầu và thương nhân sản xuất xăng dầu. Thương nhân đầu mối là chủ sở
hữu xăng dầu trên toàn hệ thống phân phối xăng dầu của mình, trừ trường hợp xăng
dầu bán cho thương nhân phân phối xăng dầu và cho thương nhân nhận quyền bán
lẻ xăng dầu.
- Điều kiện về cơ sở vật chất:
+ Hạ tầng, phương tiện nhập khẩu: cầu cảng chuyên dụng nằm trong hệ thống
vận tải quốc tế bảo đảm tiếp nhận được tàu chở xăng dầu có trọng tải tối thiểu 7.000 tấn.; kho tiếp nhận xăng dầu có dung tích tối thiểu 15.000 m3 + Phương tiện vận tải nội địa: tổng sức chứa tối thiểu 3.000 m3
+ Hệ thống phân phối xăng dầu: tối thiểu 100 cửa hàng
+ Hệ thống đảm bảo chất lượng: Có phòng thử nghiệm đủ năng lực kiểm tra,
thử nghiệm các chỉ tiêu chất lượng xăng dầu theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
- Quyền lợi và nghĩa vụ
+ Đảm bảo chất lượng kỹ thuật và an toàn
+ Chủ động nguồn cung: Đăng ký hạn mức nhập khẩu xăng dầu tối thiểu;
Nhập khẩu hoặc Mua trong nước nguyên liệu pha chế
+ Hình thức kinh doanh: Xuất – nhập khẩu; tạm nhập tái xuất; chuyển khẩu;
gia công, sản xuất xăng dầu; phân phối tại hệ thống các đơn vị trực thuộc: doanh
43
nghiệp thành viên, chi nhánh, kho, cửa hàng của mình hoặc thông qua hệ thống
phân phối của thương nhân là tổng đại lý, đại lý, nhượng quyền thương mại, cửa
hàng bán lẻ.
+ Thiết lập hệ thống nhận diện thương hiệu: biểu tượng (logo), nhãn hiệu, chỉ
dẫn thương mại.
+ Dự trữ: ổn định mức dự trữ xăng dầu bắt buộc tối thiểu bằng ba mươi (30)
ngày cung ứng, tính theo sản lượng tiêu thụ nội địa bình quân một (01) ngày của
năm trước liền kề, cả về cơ cấu chủng loại; bao gồm dự trữ phục vụ an ninh năng
lượng quốc gia, dự trữ lưu thông bắt buộc.
3.1.2. Quản lý kinh doanh xăng dầu
3.1.2.1. Giá cơ sở
Giá cơ sở các mặt hàng xăng dầu bao gồm các yếu tố và được xác định bằng
(=) {Giá CIF cộng (+) Thuế nhập khẩu cộng (+) Thuế tiêu thụ đặc biệt} nhân (x) Tỷ
giá ngoại tệ cộng (+) Thuế giá trị gia tăng cộng (+) Chi phí kinh doanh định mức
cộng (+) mức trích lập Quỹ Bình ổn giá cộng (+) Lợi nhuận định mức cộng (+)
Thuế bảo vệ môi trường cộng (+) Các loại thuế, phí và các khoản trích nộp khác
theo quy định của pháp luật hiện hành. Trong đó:
- Giá CIF được tính bằng (=) giá xăng dầu thế giới (giá Platt Singapore) cộng
(+) các khoản chi phí để đưa xăng dầu từ nước ngoài về đến cảng Việt Nam. Các
yếu tố này được xác định ở nhiệt độ thực tế. Trong đó , giá xăng dầu thế giới đư ợc đươ ̣c tính bình quân c ủa 15 ngày sát với ngày tính giá của chu kỳ dự trữ xăng dầu
bắt buộc.
Các khoản chi phí để đưa xăng dầu từ nước ngoài về đến cảng Việt Nam bao gồm:
cộng (+) hoặc trừ (-) Premium cộng (+) phí bảo hiểm cộng (+) cước vận tải về đến
cảng Việt Nam cộng (+) các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ phát sinh trong khâu nhập
khẩu (nếu có); trong đó phí bảo hiểm, cước vận tải về đến cảng Việt Nam được căn
cứ theo mức trung bình tiên tiến phát sinh thực tế tại các thương nhân đầu mối.
- Tỷ giá ngoại tệ để tính giá CIF là tỷ giá ngoại tệ bán ra cuối ngày của Ngân
hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, tính bình quân của 15 ngày sát
44
với ngày tính giá của chu kỳ dự trữ xăng dầu bắt buộc.
- Tỷ giá ngoại tệ tính thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt dùng để tính giá
cơ sở là tỷ giá theo quy định của pháp luật về thuế, tính bình quân của 15 ngày sát
với ngày tính giá của chu kỳ dự trữ xăng dầu bắt buộc.
- Thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi
trường; các loại thuế, phí và các khoản trích nộp khác theo quy định của pháp luật.
3.1.2.2. Lợi nhuận, chi phí kinh doanh xăng dầu định mức
- Chi phí kinh doanh xăng dầu định mức là chi phí lưu thông xăng dầu trong
nước (chi phí bán buôn, chi phí bán lẻ ở nhiệt độ thực tế) của các thương nhân đầu
mối (đã bao gồm chi phí dành cho thương nhân phân phối, thương nhân nhận quyền
bán lẻ, tổng đại lý, đại lý xăng dầu) để tính giá cơ sở theo mức tối đa như sau:
+ Đối với các loại xăng là: 1.050 đồng/lít;
+ Đối với các loại dầu điêzen, dầu hỏa là: 950 đồng/lít;
+ Đối với các loại dầu madút là: 600 đồng/kg.
Đối với các địa bàn xa cảng, xa kho đầu mối, xa cơ sở sản xuất xăng dầu có
chi phí kinh doanh (bán buôn, bán lẻ) hợp lý, hợp lệ (được kiểm toán nhà nước hoặc
kiểm toán độc lập kiểm toán) cao hơn mức quy định trên, thương nhân đầu mối cân
đối, xem xét quyết định, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình; đồng
thời, đươ ̣c quyết đi ̣nh giá bán thực tế ta ̣i đ ịa bàn đó để bù đắp chi phí kinh doanh
hợp lý, hợp lệ phát sinh, nhưng giá bán không vượt quá 2% giá cơ sở công bố tại
cùng thời điểm;
- Lợi nhuận định mức là lợi nhuận kinh doanh xăng dầu trong nước của các
thương nhân đầu mối để tính giá cơ sở theo mức tối đa là 300 đồng/lít,kg ở nhiệt độ
thực tế, sẽ được Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản để điều chỉnh phù hợp với
thực tế kinh doanh của các thương nhân đầu mối trong từng thời kỳ.
Lợi nhuận thực tế thu được trong kinh doanh phụ thuộc vào kết quả kinh
doanh của các thương nhân đầu mối.
3.1.2.3. Quỹ bình ổn giá xăng dầu (quỹ BOG)
- Theo dõi quỹ bình ổn giá: được thương nhân đầu mối hạch toán và theo dõi
45
riêng bằng một tài khoản tiền gửi tại một ngân hàng thương mại hoạt động hợp
pháp tại Việt Nam nơi thương nhân đầu mối có giao dịch. Thương nhân đầu mối là
chủ tài khoản, thực hiện các thủ tục liên quan để mở tài khoản, trích lập, thực hiện
các nghiệp vụ thu, chi từ tài khoản tiền gửi Quỹ Bình ổn giá.
- Trích lập quỹ bình ổn giá: Quỹ Bình ổn giá được trích lập thường xuyên, liên
tục bằng một khoản tiền cụ thể, cố định trong giá cơ sở là 300 đồng/lít ở nhiệt độ
thực tế đối với các loại xăng, các loại dầu điêzen, dầu hỏa và 300 đồng/kg đối với
các loại dầu madút thực tế tiêu thụ.
Trong trường hợp cần thiết, Liên Bộ Công Thương - Tài chính sẽ điều chỉnh
mức trích lập, thời điểm trích lập Quỹ Bình ổn giá cho phù hợp với biến động của
thị trường và có thông báo bằng văn bản để các thương nhân đầu mối thực hiện.
3.2. Giới thiệu về Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam
3.2.1. Thông tin chung
Tên giao dịch TẬP ĐOÀN XĂNG DẦU VIỆT NAM
Tên giao dịch Quốc tế: VIETNAM NATIONAL PETROLEUM GROUP
Tên viết tắt PETROLIMEX
Địa chỉ Số 1 Khâm Thiên, Phường Khâm Thiên, Quận Đống
Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam
Điện thoại (024) 3851 2603
Fax (024) 3851 9203
Website http://www.petrolimex.com.vn/
Biểu tượng
Website http://www.petrolimex.com.vn/
Loại hình doanh nghiệp Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam là công ty cổ phần có tư
cách pháp nhân phù hợp với pháp luật của Việt Nam.
- Quá trình hình thành và phát triển:
+ Tập đoàn Xăng Dầu Việt Nam (Petrolimex), tiền thân là Tổng công ty Xăng
46
dầu mỡ được thành lập theo Nghị định số 09/BTN ngày 12/01/1956 của Bộ Thương
nghiệp và được thành lập lại theo Quyết định số 224/TTg ngày 17/04/1995 của Thủ
tướng Chính Phủ.
+ Tập đoàn được hình thành từ việc cổ phần hóa và cấu trúc lại Tổng công ty
Xăng dầu Việt Nam theo quyết định số 828/QĐ- TTg ngày 31/05/2011 của Thủ
tướng Chính phủ và chính thức hoạt động theo mô hình công ty cổ phần từ
01/12/2011 theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0100107370.
+ Từ ngày 28/4/2017, Tập đoàn chính thức trở thành công ty đại chính với sự
kiện cổ phiếu của Tập đoàn chính thức được niêm yết trên sàn giao dịch chứng
khoản TP.HCM (HOSE) với mã cổ phiếu: PLX.
3.2.2.Hoạt độngsản xuất kinh doanh
- Khối ngành xăng dầu là ngành kinh doanh chủ yếu của Tập đoàn Xăng dầu
Việt Nam với tổng sản lượng xuất bán năm 2017 đạt 9,705 triệu m3. Là một trong
những ngành hàng kinh doanh chính, Tập đoàn và các công ty thành viên luôn nỗ
lực vượt bậc trong tất cả các khâu như tăng cường công tác tiếp thị, chiến lược đầu
tư, linh hoạt trong tạo nguồn, chính sách giá bán, chính sách khách hàng để giữ thị
phần cũng như tập trung vào các đối tượng khách hàng có thực lực.
Các sản phẩm xăng dầu của Tập đoàn:
+ Xăng sinh học E5 RON 92
+ Xăng RON 95
+ Dầu DO 0,001S và DO 0,05S
+ Dầu Mazut (FO) và dầu hoả (KO)
- Ngoài ra, Tập đoàn đầu tư vốn cho một số ngành khác: còn có các ngành
khác do các công ty cổ phần chịu trách nhiệm như sau;
+ Dầu mỡ nhờn & các sản phẩm hóa dầu (Tổng công ty CTCP Hóa dầu
Petrolimex – PLC)
+ Gas (Tổng công ty Gas Petrolimex – PGC )
+ Vận tải xăng dầu đường thủy (Tổng công ty Vận tải thủy Petrolimex - PGT)
+ Nhiên liệu bay (Công ty cổ phần nhiên liệu bay Petrolimex – PA)
47
+ Vận tải xăng dầu đường bộ (Tổng công ty Dịch vụ xăng dầu Petrolimex – PTC)
+ Bảo hiểm (Tổng công ty bảo hiểm Petrolimex – PJICO)
+ Ngân hàng (Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex – PGBANK)
+ Dịch vụ khác (CTCP Tổng Công ty Xây lắp và Thương mại Petrolimex –
PGCC)
3.2.3. Vai trò Công ty mẹ Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam
Bộ máy tổ chức: Công ty mẹ, 43 Công ty xăng dầu thành viên trong nước, 02
Công ty xăng dầu nước ngoài tại Singapore và Lào, 02 văn phòng đại diện, 04 Tổng
công ty và 24 Công ty cổ phần, liên doanh liên kết.
Trong đó, công ty mẹ là trung tâm điều hành chính của Tập đoàn gồm Ban
Tổng Giám đốc và các bộ phận giúp việc cho Tổng Giám đốc:
- Tổng Giám đốc là người chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh hàng ngày của Tập đoàn; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị; chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền
và nghĩa vụ được giao. Giúp việc cho Tổng giám đốc gồm các Phòng/Ban chức
năng điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn.
- Trong công tác tài chính kế toán, Ban Tài chính Kế toán tham mưu giúp
Tổng Giám đốc Tập đoàn chỉ đạo, quản lý, điều hành công tác tài chính, kế toán
trong Tập đoàn theo các quy định pháp luật hiện hành
- Chức năng của Phòng Kế toán trong Ban Tài chính Kế toán:
+ Tổ chức triển khai thực hiện chế độ kế toán thống kê (chứng từ, sổ sách,
hạch toán) của Tập Đoàn và quy định của Nhà nước áp dụng tại cơ quan Tập đoàn
và Văn phòng Đại diện Tập đoàn ở trong và ngoài nước.
+ Tổ chức đánh giá tình hình thực hiện công tác quản lý tài chính, công tác
hạch toán thống kê tài chính của cơ quan Tập đoàn định kỳ và đề xuất các giải pháp
quản lý, điều hành thuộc chức năng nhiệm vụ của phòng.
+ Tổ chức triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý tài
48
chính, kế toán, thống kê tại cơ quan Tập đoàn.
3.3. Khái quát tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của Công
ty mẹ Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam giai đoạn 2014 – 2018
3.3.1. Phân tích cơ cấu tài sản – nguồn vốn
Trước khi phân tích cơ cấu và biến động tài sản – nguồn vốn tác giả thu thập
thông tin giá trị tuyệt đối từng thành phần của tài sản, nguồn vốn tại Bảng cân đối
kế toán và tính toán tỉ lệ so với tổng tài sản (hay tổng nguồn vốn) và thể hiện qua
49
bảng 3.1 và bảng 3.2 dưới đây:
Bảng 3.1: Cơ cấu tài sản của công ty giai đoạn 2014-2018
Đơn vị tính: Tỉ đồng; %
2014
2015
2016
2017
2018
Chỉ tiêu
Tỉ lệ trung bình
Tỉ lệ Giá trị
Tỉ lệ Giá trị
8.240 3.018 5.222 0 0 4.405 4.188 10 206 5.806 5.806 0 2.338 86 114 2.099 39
A. Tài sản ngắn hạn I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 1.Tiền 2. Các khoản tương đương tiền II. Đầu tƣ tài chính ngắn hạn 1. Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn III. Các khoản phải thu ngắn hạn 1. Phải thu ngắn hạn của khách hàng 2. Trả trước cho người bán 2. Phải thu ngắn hạn khác IV. Hàng tồn kho 1. Hàng tồn kho 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) V. Tài sản ngắn hạn khác 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 2. Thuế GTGT được khấu trừ 3. Thuế và các khoản phải thu Nhà nước 4. Tài sản ngắn hạn khác B. Tài sản dài hạn 1. Tài sản cố định 2. Tài sản dở dang dài hạn 3. Đầu tư tài chính dài hạn 4. Tài sản dài hạn khác
TÀI SẢN
Giá trị Tỉ lệ Giá trị 23.575 70,48% 20.137 69,51% 20.789 67,26% 30.159 26,66% 10.738 26,85% 6.402 4.187 9,76% 10,86% 3.247 6.551 16,89% 15,99% 3.155 1.244 0,00% 0,00% 0 1.244 0,00% 0,00% 0 4.900 14,25% 22,56% 9.333 4.492 13,55% 16,94% 6.306 15 0,03% 0,02% 88 0,67% 5,60% 2.939 392 18,78% 10.200 17,24% 7.370 10.206 18,78% 17,52% 7.370 -6 0,00% -0,28% 3.075 7,56% 2,87% 116 0,28% 0,30% 127 0,37% 0,60% 2.812 6,79% 1,80% 20 0,13% 0,17% 30,49% 10.120 32,74% 11.996 1,26% 0,01% 27,74% 1,47% 100%
19,14% 9,71% 9,43% 0,00% 0,00% 27,90% 18,85% 0,26% 8,79% 22,03% 22,03% 0,00% 1,41% 0,36% 0,48% 0,21% 0,36% 29,52% 1,20% 0,00% 26,74% 1,58% 100%
7.778 3.145 4.633 0 0 6.534 4.906 5 1.623 4.993 5.075 -82 832 87 174 522 49 8.832 365 4 8.036 427 28.969
470 120 160 70 120 9.875 401 0 8.946 528 33.450
1,23% 0,02% 30,53% 0,97% 100%
380 5 9.435 300 30.909
364 16 11.355 261 42.156
Tỉ lệ 71,54% 25,47% 9,93% 15,54% 2,95% 2,95% 11,62% 10,66% 0,04% 0,93% 24,20% 24,21% -0,01% 7,29% 0,28% 0,30% 6,67% 0,05% 28,46% 0,86% 0,04% 26,94% 0,62% 100%
Giá trị 24.257 6.680 2.763 3.917 3.748 3.748 5.210 4.857 20 333 7.186 7.744 -557 1.433 131 126 1.176 0 11.902 370 7 11.275 250 36.159
Tỉ lệ 67,08% 18,47% 7,64% 10,83% 10,37% 10,37% 14,41% 13,43% 0,06% 0,92% 19,87% 21,42% -1,54% 3,96% 0,36% 0,35% 3,25% 0,00% 32,92% 1,02% 0,02% 31,18% 0,69% 100%
69,17% 23,32% 9,58% 13,74% 2,66% 2,66% 18,15% 14,68% 0,08% 3,38% 20,42% 20,79% -0,37% 4,62% 0,31% 0,42% 3,74% 0,14% 30,82% 1,11% 0,02% 28,63% 1,07% 100%
50
Bảng 3.2: Cơ cấu nguồn vốn của công ty giai đoạn 2014-2018
Đơn vị tính: Tỉ đồng; %
2014
2015
2016
2017
2018
Chỉ tiêu
Tỉ lệ trung bình
Tỉ lệ Giá trị
Tỉ lệ Giá trị
0 647
121 2
141 246 2.163 1.831 369 0
C. Nợ phải trả I. Nợ ngắn hạn 1. Phải trả người bán ngắn hạn 2. Người mua trả tiền trước ngắn hạn 3. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 4. Vay ngắn hạn 5. Quỹ bình ổn giá 6. Phải trả ngắn hạn khác II. Nợ dài hạn D. Vốn chủ sở hữu
NGUỒN VỐN
Tỉ lệ Giá trị 13.058 42,25% 23.520 13.058 42,25% 23.520 8.308 26,88% 11.507 48 0,46% 72 0,80% 8.509 7,00% 3.040 5,92% 344 1,19% 0 0,00% 17.851 57,75% 18.636 100% 42.156 30.909
Giá trị 22.688 67,83% 22.434 67,07% 8.887 26,57% 0,00% 1,93% 10.676 31,92% 6,45% 2.159 0,19% 65 0,76% 254 10.762 32,17% 100% 33.450
Tỉ lệ 55,79% 55,79% 27,30% 0,11% 0,17% 20,18% 7,21% 0,82% 0,00% 44,21% 100%
Tỉ lệ 49,65% 49,65% 23,40% 0,10% 0,10% 19,74% 5,34% 0,97% 0,00% 50,35% 100%
Giá trị 17.953 17.953 8.461 36 36 7.137 1.931 352 0 18.206 36.159
53,92% 53,64% 25,20% 0,21% 0,60% 20,38% 6,54% 0,70% 0,29% 44,98% 100%
16.578 54,10% 16.370 53,42% 6.697 21,86% 0,39% 0,01% 7.070 23,07% 7,76% 2.377 0,34% 103 0,68% 208 12.391 40,44% 100% 30.642 (Nguồn dữ liệu: Báo cáo tài chính của Công ty mẹ Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam các năm 2014, 2015, 2016, 2017, 2018 và một số chỉ tiêu tự tính toán)
51
Như đã đề cập ở mục 3.2 giới thiệu về Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam, đối với
lĩnh vực kinh doanh xăng dầu, Công ty mẹ và 43 Công ty xăng dầu thành viên thực
hiện phân phối xăng dầu trên toàn hệ thống cả nước. Trong đó, Công ty mẹ thực
hiện vai trò tạo nguồn, ký kết hợp đồng với các đối tác trong nước và nước ngoài
thực hiện đưa hàng về gửi kho tại các Công ty. Với tính chất thương mại sản phẩm
xăng dầu, đặc điểm kinh doanh được thể hiện ở cơ cấu tài sản như sau:
- Tài sản ngắn hạn chiếm tỉ trọng cao trong tổng tài sản, trong giai đoạn 2014
– 2018 tỉ lệ này biến động từ 67,26% đến 71,54%, trung bình khoảng 69,17%.
Trong đó: 03 chỉ tiêu “tiền và tương đương tiền”; “khoản phải thu ngắn hạn” và
“hàng tồn kho” chiếm tỉ trọng cao nhất và tỉ lệ biến động tương đương ổn định,
không có nhiều sự biến động mạnh qua các năm. Ngoài ra, công ty đầu mối xăng
dầu có một số đặc điểm riêng so với các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng khác
như sau:
+ Chỉ tiêu “tiền và các khoản tương đương tiền” duy trì số dư khá cao và tỉ
trọng lớn (trung bình trên 23% so với tổng tài sản) do nhu cầu thanh toán các lô hàng
nhập với tần suất liên tục và giá trị khá lớn (khoảng 15 - 20 triệu đô la Mĩ/lô hàng).
+ Chỉ tiêu “hàng tồn kho” có tỉ trọng trung bình cao thứ hai trong cơ cấu tài
sản ngắn hạn, chiếm tỉ lệ trung bình 20,42% tổng tài sản. Lý giải cho tỉ lệ này, tiếp
tục là từ yêu cầu duy trì nguồn hàng cho toàn quốc và đảm bảo dự trữ trong thời hạn
nhất định theo quy định hiện hành. Giá trị hàng tồn kho xăng dầu chịu sự ảnh hưởng
rất lớn của giá dầu thế giới giao dịch tại Sinapore (giá MOPS) vì vậy đối với các
giai đoạn có những biến động mạnh, công ty thực hiện trích lập “dự phòng giảm giá
hàng tồn kho”.
+ Chỉ tiêu “thuế và các khoản phải thu Nhà nước” từ năm 2015 bắt đầu có
biến động tăng mạnh do Chính phủ áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt với sản phẩm
xăng dầu có xuất xứ từ một số quốc gia có quan hệ thương mại song phương như
các nước ASEAN, Hàn Quốc, Trung Quốc… Do có sự chênh lệch giữa thuế suất ưu
đãi thông thường (thuế MFN) và thuế suất ưu đãi đặc biệt (thuế Form D, KV…) nên
52
Công ty phát sinh số dư khoản phải thu Nhà nước. Từ năm 2018, khoản phải thu
này có chiều hướng giảm nhanh do Công ty bắt đầu giảm nguồn nhập khẩu và mua
hàng từ 02 nhà máy lọc dầu trong nước là Dung Quất và Nghi Sơn.
+ Ngoài các điểm nêu trên về tài sản ngắn hạn, từ năm 2017 công ty bắt đầu
gia tăng “đầu tư tài chính ngắn hạn” là các khoản tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn trong
những khoảng thời gian tiền nhàn rỗi và tận dụng một số thời điểm ưu đãi lãi suất
giữa các ngân hàng, khi đó, lãi suất gửi ngắn hạn cao hơn lãi suất vay ngắn hạn. Bên
cạnh đó, việc tham gia thị trường tài chính của Công ty còn nhiều hạn chế do những
rào cản của việc đầu tư ngoài ngành cũng như áp lực phải đảm bảo nguồn tiền ưu
tiên công việc chính là duy trì nguồn hàng hóa với mật độ lưu thông lớn như mặt
hàng xăng dầu.
- Tài sản dài hạn của Công ty: chiếm tỉ lệ từ 28,46% đến 32,92%, trung bình
khoảng 30,82% tổng tài sản của công ty.Trong đó tỉ trọng cao nhất là chỉ tiêu “đầu
tư tài chính dài hạn”, chiếm tỉ lệ 28,63% tổng tài sản. Việc đầu tư tài chính dài hạn
của công ty là đầu tư vốn của Tập đoàn tại các Công ty con, Công ty liên doanh,
liên kết.
Để tài trợ cho danh mục các tài sản nêu trên, công ty sử dụng nguồn vốn bao
gồm cả “Vốn chủ sở hữu” và “Nợ phải trả”. Trong giai đoạn 2014 – 2018, tỉ lệ đang
có sự di chuyển dần về cơ cấu cân bằng. Nếu như tại thời điểm 2014, tỉ lệ nợ phải
tra/vốn chủ sở hữu là2,1 lần thì đến năm 2018, tỉ lệ này chỉ còn 0,99 lần thấp hơn so
với bình quân ngành Dầu khí là 1,37 lần.
- Về nợ ngắn hạn: chiếm tỉ trọng chính trong cơ cấu nợ vay của công ty, và từ
năm 2016 tỉ lệ này đạt 100%. Trong đó, các chỉ tiêu chính bao gồm:
+ các chỉ tiêu “phải trả người bán”; “thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” và
“Vay ngắn hạn”, công ty xác định không đánh đổi chi phí sử dụng vốn chiếm dụng
với uy tín của Tập đoàn trên thị trường nên luôn đảm bảo trách nhiệm thanh toán,
nghĩa vụ với ngân sách và việc chi trả gốc, lãi vay đúng hạn.
+ chỉ tiêu “Quỹ bình ổn giá”: đối với các doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu
xăng dầu sẽ phải thực hiện trích lập quỹ Bình ổn giá trong một tài khoản ngân hàng
riêng để phục vụ công việc điều tiết giá thị trường theo hướng dẫn của Liên Bộ Tài
53
chính – Công thương. Ngoài ra,
- Về nợ dài: của công ty chỉ đến từ các khoản vay dài hạn. Với chính sách hạn
chế các khoản vay nay, giai đoạn 2014 – 2015, công ty đã giảm các khoản vay dài
hạn và từ năm 2016 đến nay, công ty không huy động vốn từ kênh này
Với các chính sách đưa tỉ lệ Nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu về tỉ lệ cân bằng và
không sử dụng “Nợ vay dài hạn”,công ty đang có xu hướng kinh doanh trên nguồn
vốn tự có, giảm ảnh hưởng rủi ro lãi suất.
3.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty mẹ Tập đoàn Xăng dầu Việt
Nam giai đoạn 2014 – 2018
Cơ chế kinh doanh xăng dầu mới vận hành theo Nghị định 83/2014/NĐ-CP
khống chế mức chi phí, lợi nhuận định mức của hoạt động bán lẻ xăng dầu –phương
thức kinh doanh chiếm tỉ trọng cao nhất trong một hệ thống phân phối xăng dầu của
Petrolimex nói chung và của Công ty mẹ nói riêng. Trước khi, tìm hiểu về số liệu
kết quả hoạt động kinh doanh thể hiện trên các chỉ tiêu Báo cáo tài chính, tác giả
thống kê về sản lượng kinh doanh xăng dầu của Công ty mẹ trong giai đoạn 2014 –
2018 và tình hình tăng trưởng hàng năm (năm N so với năm N – 1) tại Bảng 3.3
54
dưới đây:
Bảng 3.3: Sản lƣợng tiêu thụ xăng dầu của công ty giai đoạn 2014-2018
2014
2015
2016
2017
Đơn vị tính:m3, % 2018
Chỉ tiêu
Tỉ lệ 6,11%
Tỉ lệ 1,24%
Tỉ lệ 10,58%
Tỉ lệ 2,28%
Giá trị 4.482.536 166.448
Giá trị 3.689.320 2.975.769 695.506 18.044
Giá trị 3.914.854 2.891.638 905.605 117.610
Giá trị 3.963.253 2.618.017 1.013.200 332.035
25,19%
22,63%
9,45%
-19,07%
9,05%
8,49%
2,43%
Giá trị 4.382.441 2.663.728 38.303 480.634 776.474 423.300 249 249 64.230 64.230 4.825.222
1,68%
2.014.786 1.312.654 988.647 6.398 6.398 51.981 51.981 4.906.389
38.225 38.225 3.981.542 731.052 3.250.490
19 19 47.855 47.855 4.341.859 369.133 3.972.726
58.683 58.683 4.710.540 12 4.710.527
9,11%
-4,97%
-15,04%
11,76%
I. Nhóm xăng 1. Xăng RON 92-II 2. Xăng RON 95-II 3. Xăng E5 4. Xăng RON95-III 5. Xăng RON95-IV II. Nhóm pha chế 1. E100 biến tính III. Nhóm dầu hỏa 1. Dầu hỏa IV. Nhóm Diesel 1. DO 0,25S 2. DO 0,05S-II 3. DO 0,001S-V V. Nhóm Mazut 1. FO 3,5 S 2. FO 3,0S 3. FO 380
511.690 304.757 160.773 46.159 8.220.779
Tỉ lệ
558.306 401.990 98.100 58.215 8.862.894
530.557 321.252 141.134 68.169 9.263.035
4.816.935 8.287 450.753 299.313 67.574 83.865 9.722.897
4,96%
7,81%
4,51%
Tổng
3.031.975 1.874.414 503.745 324.121 92.136 87.487 9.951.052
2,35% (Nguồn dữ liệu: Báo cáo tài chính của Công ty mẹ Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam các năm 2014, 2015, 2016, 2017, 2018 và một số chỉ tiêu tự tính toán)
61
Với vai trò tạo nguồn, Công ty mẹ bán hàng cho Công ty con là các mạng lưới
phân phối xăng dầu ra thị trường trên toàn quốc. Vì vậy, sản lượng bán tại Công ty
mẹ chính là lượng hàng Petrolimex tiêu thụ cho xã hội. Trong giai đoạn 2014 –
2018, mặc dù tín hiệu vui là sản lượng này tăng trưởng qua các năm nhưng điều
đáng lo lắng là tốc độ tăng giảm dần. Hơn nữa, xăng dầu là mặt hàng thiết yếu, nếu
công ty duy trì thị phần trong nước thì tốc độ tăng trưởng phải tương đương với tốc
độ phát triển kinh tế của đất nước. Trong khi giai đoạn này, chỉ số tổng sản phẩm
quốc nội (chỉ số GDP) tăng bình quân 6,55%/năm (theo số liệu của Tổng cục Thống
kê) thì tốc độ tăng trưởng trung bình của sản lượng chỉ đạt 4,91%. Chứng tỏ, thị
phần của Petrolimex đang bị cạnh tranh gay gắt. Đặc biệt trong năm 2018, thị
trường bắt đầu đón nhận các nhà phân phối từ nước ngoài là Thái Lan và Nhật Bản.
Tuy nhiên, việc kinh doanh của Petrolimex vẫn có một số tín hiệu đáng tích cực:
- Petrolimex luôn tiên phong trong việc cung cấp các sản phẩm có chất lượng
cao, thân thiện với môi trường. Khi mà Nhà nước còn đang vận động người dân
chuyển sang sử dụng xăng sinh học và các chế phẩm xăng dầu có chỉ số thân thiện
với môi trường cao, thì Petrolimex đã dừng hẳn việc kinh doanh Xăng RON 92-II;
Dầu DO-0,25S và chuyển sang các sản phẩm mới như Xăng sinh học E5; Xăng
RON 95-IV và Dầu DO-0,001S.
- Sản lượng tiêu thụ các mặt hàng trên tăng rất nhanh, cho thấy niềm tin từ
người tiêu dùng đối với các sản phẩm tốt và đối với Petrolimex là luôn vững bền.
Việc kinh doanh các sản phẩm chất lượng dù mang lại cho Petrolimex những
giá trị xã hội nhưng đánh đổi là Công ty mẹ gia tăng các khoản chi phí cho việc tạo
nguồn như hao hụt trong các quá trình lưu trữ tồn chứa, vận chuyển phân phối và
tiêu thụ trực tiếp cũng như các chi phí đầu tư trang thiết bị công nghệ đảm bảo đạt
các tiêu chuẩn kỹ thuật cao do Bộ Khoa học Công nghệ quy định. Điều này, thể
hiện bởi các chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh trên Báo cáo tài chính được tổng
62
hợp tại Bảng 3.4 dưới đây:
Bảng 3.4: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2014 – 2018 Đơn vị tính: ngàn m3, tỉ đồng
2016
2015
2014
2017
2018
8.220 58
9.951 3.061
8.862 2.055 154.775 105.559 28.969 33.450 12.391 10.762 6.71% 0,17% 16,58% 0,54%
9.263 3.468 81.755 30.909 17.850 11,22% 19,43%
TB Chỉ tiêu ngành Sản lượng (ngàn m3) 9.722 3.492 Lợi nhuận ròng (tỉ đồng) 106.849 134.041 Doanh thu (tỉ đồng) 36.159 42.156 Tổng Tài sản (tỉ đồng) 17.953 18.636 Vốn chú sở hữu (tỉ đồng) 8,28% 4,01% 8,47% 1. Tỉ lệ LNST/Tổng TS (ROA) 18,74% 16,81% 11,73% 2. Tỉ lệ LNST/VCSH (ROE) (Nguồn dữ liệu: Báo cáo tài chính của Công ty mẹ Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam các năm 2014, 2015, 2016, 2017, 2018 và một số chỉ tiêu tự tính toán)
Với những quy định về lợi nhuận và chi phí định mức, để một doanh nghiệp
xăng dầu có thể tồn tại và phát triển, yêu cầu tiên quyết là việc gia tăng sản lượng
và kiểm soát chi phí. Tổng quan về tình hình kết quả hoạt động kinh doanh, bước
qua giai đoạn 2013 – 2014, giá dầu thô chạm đáy ảnh hưởng nặng nề đến lợi nhuận
của công ty, thì đến năm 2015, giá bán lẻ xăng dầu được Nhà nước điều tiết theo
diễn biến thế giới giúp cho công ty có những chủ động và thuận lợi cho việc kinh
doanh của mình. Từ năm 2015 đến nay, công ty luôn duy trì mức lợi nhuận cao so
với trung bình ngành dầu khí. Cụ thể, với chỉ tiêu ROA, trong 5 năm qua, công ty
đạt trung bình 6,97%/năm cao gần gấp 1,73 lần so với toàn ngành là 4,01% và với
chỉ tiêu ROE, công ty đạt trung bình 14,42%/năm cao gấp 1,23 lần so với toàn
ngành là 11,73%. Ngoài những hiệu quả kinh doanh nói trên, công ty còn đối mặt
với một số thách thức như việc gia tăng sản lượng không đồng nghĩa với lợi nhuận
ròng tăng lên điều này thể hiện trong giai đoạn 2016 – 2018 tỉ lệ ROA, ROE có sự
chững lại. Lý giải điều này đến từ 02 nguyên nhân: thứ nhất là việc kinh doanh các
mặt hàng mới yêu cầu công ty phải đầu tư dây chuyền sản xuất như hệ thống phối
trộn xăng E5, hệ thống kho bể đạt tiêu chuẩn cao do các mặt hàng chất lượng như
xăng RON 95-IV và dầu DO-0,001S rất dễ dàng biến tính, chuyển loại sang các mặt
hàng thấp cấp hơn ảnh hưởng đến giá bán của sản phẩm; thứ hai là thiệt hại về thuế
tiêu thụ đặc biệt khi kinh doanh xăng E5 do Nhà nước chưa có cơ chế hoàn thuế,
ước tính khoảng 400 tỉ đồng/năm. Ngoài ra, nguyên nhân khác đến từ ảnh hưởng
63
của việc giảm giá hàng tồn kho khi điều kiện dữ trữ 30 ngày nhưng thời gian điều
tiết giá của Liên Bộ là 15 ngày, như vậy sẽ có độ trễ 15 ngày so với biến động thế
giới và mọi tổn thất này thuộc về doanh nghiệp.
3.4. Thực trạng quản trị vốn lƣu động của Công ty mẹ Tập đoàn Xăng dầu
Việt Nam giai đoạn 2014 – 2018
3.4.1 Thực trạng vốn lưu động
Qua các phân tích tại mục 3.3 cho thấy bức tranh khái quát về cơ cấu tài sản,
nguồn vốn và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty mẹ Tập đoàn Xăng dầu
Việt Nam giai đoạn 2014 – 2018. Các chỉ tiêu của vốn lưu động như “tiền và các
khoản mục tương đương tiền”; “khoản phải thu”; “hàng tồn kho” và “khoản phải trả”
chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp cũng như biến động các
khoản mục này ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của công ty.
Để đánh giá thực trạng vốn lưu động của công ty, tác giả tiến hành tính giá trị
và các chỉ số đánh giá hiệu quả vốn lưu động trong giai đoạn phân tích tại bảng 3.5
dưới đây:
Bảng 3.5: Hiệu quả vốn lƣu động
Đơn vị tính: tỉ đồng; lần; ngày
Chỉ tiêu
2013 27.901 26.230
2015 20.471 16.443 105.559 3.800
4.028
1.671
2014 2018 2017 2016 23.454 24.257 30.159 20.788 20.274 13.058 17.953 23.519 154.775 81.755 106.849 134.041 3.723 58 3.912 3.377 6.304 6.640 7.730 3.180 4,13% 147,03% 66,54% 51,82% 52,18% 14 26
110 3
41 9
21 17
15 24
1. Tài sản ngắn hạn 2. Nợ ngắn hạn 3. Doanh thu thuần 4. Lợi nhuận sau thuế Vốn lƣu động ròng (tỷ đồng) Tỷ suất lợi nhuận VLĐ sau thuế Vòng quay VLĐ (lần) Số ngày luân chuyển VLĐ (Nguồn dữ liệu: Báo cáo tài chính của Công ty mẹ Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam các năm 2014, 2015, 2016, 2017, 2018 và một số chỉ tiêu tự tính toán)
Cùng với xu hướng đưa tỉ lệ nợ phải trả/ vốn chủ sở hữu về trạng thái cân
bằng và trong khi tỉ lệ tài sản ngắn hạn/tài sản dài hạn giữ ổn định trong giai đoạn
vừa qua, giá trị vốn lưu động giai đoạn 2014 – 2018 tăng nhanh về giá trị.Từ giá trị
3.180 tỷ năm 2014 đã tăng đạt đỉnh vào cuối năm 2016 là 7.730 tỷ và duy trì trong
khoảng 6.000 – 7.000 tỷ đồng trong giai đoạn 2017 – 2018. Công ty đang sử dụng
64
nguồn vốn dài hạn tài trở cho một phần tài sản ngắn hạn, mặc dù có sự đánh đổi về
chi phí sử dụng vốn nhưng bù lại là cơ cấu vốn an toàn khi nguồn vốn dài hạn là
tương đối ổn định và công ty nhận định tài sản ngắn hạn là yếu tố chính ảnh hưởng
đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Minh chứng cho hiệu quả kinh doanh từ vốn lưu động, thể hiện tại chỉ tiêu “tỷ
suất lợi nhuận VLĐ sau thuế” luôn duy trì ở mức cao, nếu không tính tổn thất nặng
nề năm 2014 do ảnh hưởng biến động giá thế giới, tỷ suất này luôn đạt trên 50%.
Tuy nhiên, có một số tín hiệu cần chú ý, trong giai đoạn 2016 – 2018, hiệu quả vốn
lưu động đang có những xu hướng giảm dần khi chỉ tiêu này giảm từ 66,54% năm
2016 xuống 51,82% năm 2017 và đạt52,18% năm 2018.
Ngoài ra, một chỉ tiêu khác cho thấy hiệu quả vốn lưu động là “vòng quay vốn
lưu động” và “số ngày luân chuyển vốn lưu động”. Giai đoạn 2014 – 2018 chứng
kiến sự biến động của chỉ tiêu này. Nếu như tình trạng xấu đi trong những năm
2014, 2015 và kém nhất là năm 2016, thì 02 năm 2017 – 2018 đang có những
chuyển biến tốt hơn.
Theo cơ sở lý luận, “số ngày luân chuyển vốn lưu động” chịu ảnh hưởng trực
tiếp bởi số ngày luân chuyển các yếu tố cấu thành nên vốn lưu động. Và để xác định
nguyên nhân dẫn đến những biến động này, tác giả tiếp tục tìm hiểu thực trạng quản
trị các chỉ tiêu tác động đến vốn lưu động như tiền; khoản phải thu; hàng tồn kho và
khoản phải trả.
3.4.2. Thực trạng quản trị vốn lưu động
3.4.2.1. Thực trạng quản trị tiền mặt
- Nguyên tắc quản lý vốn tập trung
Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam là Tập đoàn kinh tế đa ngành nghề trong đó
trọng tâm là kinh doanh xăng dầu với công ty mẹ là đầu mối nhập khẩu và cung cấp
hàng cho 43 công ty xăng dầu thành viên thực hiện chức năng phân phối hàng hóa
ra thị trường qua hệ thống tổng đại lý, đại lý, cửa hàng xăng dầu và thương nhân
nhượng quyền thương mại sử dụng thương hiệu của Petrolimex. Để đảm bảo nguồn
tiền chi trả cho các hợp đồng nhập hàng với giá trị lớn, yếu tố tất yếu là huy động
65
tiền trên toàn hệ thống. Vì vậy, công ty mẹ và các công ty xăng dầu thành viên thực
hiện quản lý vốn tập trung. Theo đó, toàn bộ tiền trong hệ thống tập trung tại công
ty mẹ. Hàng ngày, tiền bán hàng trên cả nước sẽ được Tập đoàn ký kết với Ngân
hàng áp dụng hình thức thu tiền tận nơi và chuyển tiền tự động chuyển về tài khoản
của công ty mẹ. Các Công ty duy trì mức tối thiểu đảm bảo nhu cầu thanh toán chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, toàn bộ tiền bán hàng thu được trong
ngày của Công ty được chuyển tự động về Công ty mẹ.
- Dòng tiền vào:
+ Tiền thu từ 43 công ty xăng dầu thành viên;
+ Tiền thu từ bán hàng tái xuất tại Lào và Campuchia;
+ Tiền thu từ gửi tiền tiết kiệm ngắn hạn, lãi cho vay;
+ Tiền thu từ vay ngân hàng;
+ Thu tiền khác: hoàn thuế khâu nhập khẩu, một số công ty con thanh toán
tiền thuê địa điểm, tiền điện nước, cổ tức góp vốn các công ty cổ phần.
- Dòng tiền ra:
+ Chi thanh toán tiền hàng bao gồm: nhà cung cấp nước ngoài, nhà cung cấp
trong nước, phí vận chuyển, phí bảo hiểm, phí thuê kho.
+ Chi nghĩa vụ thuế hàng tháng: thuế bảo vệ môi trường, thuế giá trị gia tăng,
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và một phần nhỏ thuế nhà thầu.
+ Chi thanh toán chi phí hoạt động của công ty mẹ: chi phí lương, chi phí vận
hàng tòa nhà,…
+ Chi trả gốc và lãi vay đến hạn
+ Chi khác: quỹ khen thưởng, phúc lợi; thanh toán các hợp đồng dịch vụ tư
vấn, hàng hóa thiết bị vật tư công nghê xăng dầu mua hộ công ty thành viên…
Để hiểu rõ hơn về đặc điểm dòng tiền của công ty, tác giả đã thống kê giao dịch 01
66
tháng bất kỳ trong năm 2018, tổng hợp tại bảng 3.6 và bảng 3.7 dưới đây:
Bàng 3.6: Thống kê dòng tiền vào tháng 6 năm 2018
Đơn vị tính: triệu đồng
Tổng thu
STT
Ngày
Thu tiền cổ tức
Thu tiền vay
Thu tiền khác
Thu tiền hàng tái xuất 34.894
Thu lãi tiền gửi 1.553
392
Thu tiền hoàn thuế
18.159 1.117.964
163.141 2.590
54.726 15.491 21.742
727.580
1.020 1.584 2.724 2.102 2.172
17 26 22 19
576.249
24.281
44.316 38.367
158.655
5.547 1.620 6.195
105 18 2.289 2.180
4.952
2.543
43.215
743 9.351
553.405 533.179 402.553
3.825
26
105.917
16.060 7.157
4.444 2.773 1.525
1.079.235
37.925
55 134
17 51
15.515
297.735
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28
Thu tiền gửi 01/06/2018 112.000 02/06/2018 03/06/2018 04/06/2018 72.000 05/06/2018 180.000 06/06/2018 322.000 07/06/2018 150.000 08/06/2018 155.000 09/06/2018 10/06/2018 11/06/2018 12/06/2018 180.00 13/06/2018 180.000 14/06/2018 200.000 15/06/2018 195.000 16/06/2018 17/06/2018 18/06/2018 270.000 19/06/2018 705.000 20/06/2018 440.000 21/06/2018 200.000 22/06/2018 110.000 23/06/2018 24/06/2018 25/06/2018 6.875 26/06/2018 27/06/2018 4.000 28/06/2018 185.282
Thu tiền hàng nội địa 521.530 30.437 55 967.415 454.651 481.255 359.329 538.403 30.449 12 1.022.763 553.485 459.225 422.998 593.884 33.728 35 998.313 506.286 469.315 380.258 667.900 29.226 245 1.017.180 431.373 616.193 538.767
2.609
42.231 6.926
670.368 30.437 55 2.176.557 636.252 1.023.872 529.534 1.444.916 30.449 12 1.599 807.648 840.156 636.325 788.884 33.728 34 1.825.004 1.797.031 1.320.138 705.034 1.865.817 29.226 245 1.055.178 438.434 975.676 733.584
67
STT
Ngày
Tổng thu
Thu tiền khác
Thu tiền hàng tái xuất 49.892
Thu tiền cổ tức 127.778
Thu tiền hoàn thuế 48.113
Thu tiền vay 165.596
15
Thu tiền gửi 29/06/2018 128.287 30/06/2018
Thu tiền hàng nội địa 1.348.036 64.727
Thu lãi tiền gửi 1.261 7.279
29 1.868.980 30 72.006 (Nguồn dữ liệu: Thống kê dòng tiền vào tại hệ thống Internet – banking các tài khoản ngân hàng của Công ty mẹ Tập đoàn
68
Xăng dầu Việt Nam tháng 6 năm 2018)
Bảng 3.7: Thống kê dòng tiền ra tháng 6 năm 2018
Đơn vị tính: triệu đồng
STT
Ngày
Tổng chi
Chi thuế
Chi mua hàng nhập khẩu
Chi mua hàng trong nƣớc
Chi NCC khác 27.903
Chi trả gốc vay 657.302
Chi trả lãi vay 748
Chi khác 7.043
Chi gửi tiền 112.000
323.332
1.109.666 217.368
156 536 325
252.000 322.000 150.000
42.064 21.749 71.080 11.677 550.176
318.385 240.922
20.000
354.634 617.261 360.386 150.000 376.863
261
90 534 213 10.24 42
625.539
437.266 293.066
133.759
468.881
1.707
140.000 380.000 200.000
10.000
510.391 385.977 131.075
425.358
85.000 115.000
2.155 1.331 545 645 11.552 3.065 12
601.419 763.356
303.818 212.784
1.154 782
560.000
8.984 19.659 19.043
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22
01/06/2018 02/06/2018 03/06/2018 04/06/2018 05/06/2018 06/06/2018 07/06/2018 08/06/2018 09/06/2018 10/06/2018 11/06/2018 12/06/2018 13/06/2018 14/06/2018 15/06/2018 16/06/2018 17/06/2018 18/06/2018 19/06/2018 20/06/2018 21/06/2018 22/06/2018
35.201 291.871 1 37.948 204.581 80.001 93.033 149.239 97.506 20 191.785 183.726 1.012.849 1.189 18.001 93.884
1.058.829
419.701 213.055 116.303 39.217 630.495
522 9.578 433 4.704 71
1.163.530 0 0 1.798.481 1.109.449 791.954 844.888 1.268.266 0 0 1.157.992 1.187.984 988.442 693.194 866.296 0 0 1.510.340 2.221.388 1.325.464 640.966 1.783.279
69
STT
Ngày
Tổng chi
Chi thuế
Chi mua hàng nhập khẩu
Chi gửi tiền
Chi mua hàng trong nƣớc
Chi NCC khác
Chi khác
Chi trả gốc vay
Chi trả lãi vay
356.000 340.000
503.849
20.000
95.164 46.338 157.806
5.589 3.237 533
290.000
286.480 128.058 536.675 346.821 206.596
6.988 24.351
354.639
23/06/2018 24/06/2018 25/06/2018 26/06/2018 27/06/2018 28/06/2018 29/06/2018 30/06/2018
161.002 11.647 68.173 212.430 251.569 1
663 1.574 2.119 99 35 12
4 1.393
23 24 25 904.897 26 1.054.704 27 765.307 28 856.338 29 837.194 30 1.406 (Nguồn dữ liệu: Thống kê dòng tiền vào tại hệ thống Internet – banking các tài khoản ngân hàng của Công ty mẹ Tập đoàn
70
Xăng dầu Việt Nam tháng 6 năm 2018)
- Đặc điểm dòng tiền vào và dòng tiền ra tại Công ty mẹ:
+ Với dòng tiền vào: nguồn tiền chính của công ty mẹ đến từ việc kinh doanh
bán lẻ xăng dầu. Với đặc thù mặt hàng thiết yếu, sản lượng bán ít thay đổi theo thời
gian, mùa vụ và giá bán lẻ xăng dầu ít biến động hàng ngày nên đặc điểm dòng tiền
về khá đều khoảng từ 400 – 500 tỉ đồng/ngày, trừ ngày cuối tuần và nghỉ lễ. Ngoài
ra, một số các khoản thu khác chiếm tỉ trọng nhỏ hơn và có tần suất không đều.
+ Với dòng tiền ra: ngược lại với dòng tiền vào, dòng tiền ra của Công ty mẹ
có sự biến động rất lớn do nhu cầu thanh toán tiền hàng thất thường phụ thuộc vào
giá giao dịch dầu thế giới để quyết định mua số lượng ít hay nhiều ảnh hưởng đến
việc thanh toán các lô hàng. Nhu cầu về tiến thuế nộp ngân sách nhà nước cho nghĩa
vụ nộp thuế Bảo vệ môi trường dồn nhiều về những ngày thứ 17 đến ngày thứ 20
hàng tháng.
+ Sau quá trình ghi nhận, cân đối dòng tiền vào và dòng tiền ra, căn cứ trên lãi
suất và tỉ giá ngoại tệ USD/VND của các ngân hàng chào cho công ty mẹ, phòng
Tài chính sẽ quyết định gửi tiền hoặc vay tiền vừa đảm bảo nhu cầu giao dịch vừa
tận dụng lợi thế cạnh tranh sản phẩm tài chính giữa các ngân hàng.
+ Để chủ động đáp ứng nhu cầu thanh toán thất thường với giá trị lớn, ngoài
việc tận dụng nguồn tiền về, công ty mẹ ký kết hợp đồng hạn mức tín dụng để thanh
toán LC của nhà cung cấp với các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Tác
giả thống kê, hạn mức tín dụng của Công ty mẹ tại thời điểm 31/12/2018 tại bảng
71
3.8 dưới đây:
Bảng 3.8: Hạn mức tín dụng và mở L/C năm 2018 chuyển tiếp sang 2019
Đơn vị tính: Triệu USD
STT Tên ngân hàng
1 Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 2 Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 3 Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam 4 Ngân hàng TMCP Nông nghiệp và Phát triển nông thôn VN 5 Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam 6 Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 7 Ngân hàng TMCP Quân đội 8 Ngân hàng TMCP Quốc tế 9 Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 10 Ngân hàng TMCP Đông Nam Á 11 Ngân hàng TMCP Phát triển Hồ Chí Minh 12 Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam 13 Ngân hàng TNHH MTV ANZ Việt Nam 14 Ngân hàng TNHH MTV BNP Paribas 15 Ngân hàng TNHH MTV Standard Chartered Bank 16 Ngân hàng TNHH MTV Citibank 17 Ngân hàng TNHH MTV Mizuho 18 Ngân hàng TMCP Hàng hải
Tổng Hạn mức 365 400 340 150 100 248 88 55 45 40 86 60 27 25 20 22 45 75 2.191 - Nhu cầu tiền mặt tồn quỹ:
Nếu so với khối lượng giao dịch tiền ngân hàng, giao dịch tiền mặt tại Công ty
mẹ chiếm tỉ trọng rất nhỏ (chưa đến 0,01%), các giao dịch chủ yếu bao gồm:
Các khoản chi:
+ Mang tích chất khen thưởng, phúc lợi cho người lao động: thăm khám bệnh;
quà tặng cán bộ nghỉ hưu; thưởng nghiên cứu đề tài, sáng tạo; quà tặng khuyến học,
Tết thiếu nhi; …
+ Chi mua công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ: như bàn ghế, tủ đựng tài liệu; bảo
dưỡng lắp đặt thiết bị, xe ô tô;
+ Chi phí định mức cho hoạt động các phòng/ban: văn phòng phẩm, nước
uống...
+ Chi phí hoạt động doanh nghiệp: tiền xăng xe, phí cầu đường, vé tàu xe máy
72
bay; vệ sinh; tổ chức hội nghị, công tác phí, tiếp khách…
Vì vậy, yêu cầu tồn quỹ tiền mặt công ty quy định số dư tồn quỹ tối đa
500.000.000 đồng và tối thiểu là 50.000.000 đồng.
- Hiệu quả sử dụng tiền mặt
Hiệu quả sử dụng tiền mặt thể hiện qua 02 chỉ tiêu: thứ nhất là khả năng thanh
khoản; thứ hai là chính sách tồn quỹ tiền mặt để cân bằng lợi ích giữa khả năng
thanh toán và chi phí cơ hội của việc nắm giữ tiền mặt.
Trước hết để đánh giá khả năng thanh khoản, tác giả tính toán các chỉ tiêu
“khả năng thanh toán ngắn hạn” và chỉ tiêu “khả năng thanh toán nhanh” của công
ty qua các năm và so sánh với bình quân các doanh nghiệp ngành dầu khí thể hiện ở
bảng 3.9 dưới đây:
Bảng 3.9: Hệ số khả năng thanh toán
Đơn vị tính: tỉ đồng, lần
Chỉ tiêu
2014
2015
2016
2017
2018
TB ngành
7.778 4.993
8.240 10.738 5.806 10.200
1. Tài sản ngắn hạn 2. Tiền và tương đương tiền 3. Hàng tồn kho 4. Nợ ngắn hạn Khả năng TT ngắn hạn Khả năng TT nhanh
23.575 20.137 20.789 30.159 24.257 6.680 6.402 7.186 7.370 22.434 16.370 13.058 23.520 17.953 1,35 1,59 0,95 1,15
1,23 0,93
1,05 0,72
1,28 0,85
Bình quân 23.783 7.968 7.111 18.667 1,27 0,89
2,46 1,75
(Nguồn dữ liệu: Báo cáo tài chính của Công ty mẹ Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam các năm 2014, 2015, 2016, 2017, 2018 và một số chỉ tiêu tự tính toán)
Về khả năng thanh toán công ty luôn duy trì chỉ tiêu “khả năng thanh toán
ngắn hạn” lớn hơn 1, điều này chứng tỏ tài sản ngắn hạn luôn đủ khả năng trang trải
các khoản nợ đến hạn, cho thấy sự an toàn về khả năng thanh khoản. Ngoài ra, việc
được cấp tín dụng từ các ngân hàng với hạn mức cao tăng khả năng thanh toán của
công ty. Mặc dù chỉ tiêu “khả năng thanh toán nhanh” nhỏ hơn 1, nhưng tỉ trọng
hàng tồn kho trong tổng tài sản ngắn hạn chiếm tỉ trọng lớn và mặt hàng tồn kho là
sản phẩm thiết yếu có nhu cầu cao nên khả năng thanh khoản không phải là điều
đáng lo với công ty. Tuy nhiên, so với bình quân ngành dầu khí, khả năng thanh
khoản của công ty còn thấp. Cụ thể, chỉ tiêu “khả năng TT ngắn hạn” bình quân 05
năm của công ty là 1,27 lần thì chỉ tiêu này của bình quân ngành là 2,46 (tương ứng
73
51,26%) và chỉ tiêu “khả năng TT nhanh” bình quân giai đoạn 2014 – 2018 của
công ty là 0,89 lần thì chỉ tiêu tương tự của bình quân ngành là 1,75 (tương ứng
50,86%). Khả năng thanh toán bình quân giai đoạn 2014 – 2018 của công ty ở mức
thấp do năm 2014 chỉ tiêu về thanh toán giảm mạnh. Giải thích cho tình trạng này,
trước biến động giá dầu thế giới giảm mạnh trong giai đoạn 2013 - 2014, trước yêu
cầu phải duy trì hàng tồn kho để phòng tránh đứt nguồn, hàng tồn kho của Tập đoàn
ở mức cao về giá trị trong khi giá bán ra thị trường giảm mạnh theo sự điều tiết của
Chính phủ khiến công ty thâm hụt về dòng tiền khi dòng thu tiền bán hàng giảm còn
dòng chi tiền không giảm tương ứng. Điều này thể hiện ở chỉ tiêu “nợ ngắn hạn”
tăng đột biến so với giai đoạn sau. Nếu không tính đến biến động năm 2004, khả
năng thanh toán dù có nhiều biến động, nhưng giai đoạn 2017 – 2018 cho thấy sự
phục hồi đáng kể về tình trạng này, thậm chí chỉ tiêu “khả năng thanh toán nhanh”
giai đoạn 4 năm 2015 – 2018 đạt 0,97, tiệm cận mức 1.
Ngoài ra, để có cái nhìn khác về nguồn tiền sử dụng cho mục đích sản xuất
kinh doanh, tác giả thống kê giá trị về “số dư thanh khoản” tại bảng 3.10 với mục
tiêu tìm hiểu dòng tiền từ hoạt động tài chính hỗ trợ cho công tác điều hành vốn
phục vụ sản xuất kinh doanh.
Bảng 3.10: Thống kê số dƣ thanh khoản
2014 6.402
2015 7.778
2016 8.240
Chỉ tiêu 1. Tiền và tương đương tiền 2. Đầu tư tài chính ngắn hạn 3. Vay và nợ ngắn hạn Số dƣ thanh khoản
10.676 7.070 708 -4.274
2.163 6.077
2017 10.738 1.244 8.509 3.473
Đơn vị tính: tỉ đồng 2018 Bình quân 6.680 3.748 7.137 3.291
7.968 998 7.111 1.855
(Nguồn dữ liệu: Báo cáo tài chính của Công ty mẹ Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam các năm 2014, 2015, 2016, 2017, 2018 và một số chỉ tiêu tự tính toán)
Trước hết, cáckhoản “đầu tư tài chính ngắn hạn” và khoản “vay và nợ ngắn
hạn” của công ty là các khoản gửi tiết kiệm và vay ngân hàng có kỳ hạn ngắn nhằm
giải quyết nhu cầu vốn tạm thời từng thời điểm. Năm 2014, “số dư thanh khoản”
xuống mức âm 4.274 tỷ cho thấy thiệt hại của việc giảm giá dầu thế giới ảnh hưởng
đến công tác kinh doanh của công ty nặng nề như thế nào, công ty phải sử dụng các
74
công cụ huy động vốn để đáp ứng khả năng thanh toán cho các khoản phải trả đến
hạn. Bước qua, giai đoạn chạm đáy của giá dầu thế giới, công ty bắt đầu duy trì
lượng tiền mặt cao một phần để phòng tránh rủi ro thanh khoản, một phần để trả
các khoản nợ trước đó. Từ năm 2017 – 2018, giá dầu đã ổn định trở lại sau một thời
gian dài biến động, công ty quyết định giảm số dư thanh khoản và đưa về mức bình
quân trên 3.000 tỷ đồng – tức là đáp ứng nhu cầu thanh toán tiền hàng trong 05
ngày làm việc.
3.4.2.2. Quản trị khoản phải thu
Khoản phải thu của công ty bao gồm 02 nhóm khách hàng chính: thứ nhất là
khách hàng nước ngoài tại Campuchia và Lào, cung cấp hàng qua hình thức bán tái
xuất; thứ hai là các công ty xăng dầu thành viên, mua hàng của công ty mẹ để cung
cấp trên địa bàn phân phối của mình.
Về cách thức quản trị khoản phải thu: Công ty theo dõi riêng công nợ từng
khách hàng, từng lần bán hàng và trả tiền của khách hàng đều được ghi nhận chi tiết
theo thực tế phát sinh. Hàng quý, Công ty lập báo cáo tình hình phải thu khách hàng
có bổ sung chỉ tiêu “ngày nợ quá hạn” để có nhắc nhở với các phòng liên quan trong
quá trình thu hồi nợ.
Với mỗi nhóm khách, tác giả tìm hiểu về đặc điểm ký kết hợp đồng và so sánh
các chỉ tiêu đánh giá việc quản trị khoản phải thu tại các bảng 3.11 và bảng 3.12
- Nhóm khách hàng nước ngoài
Bảng 3.11: Hệ số quản trị khoản phải thu đối với khách nƣớc ngoài
Đơn vị tính: tỉ đồng, lần
Chỉ tiêu
2013
1.384
1. Doanh thu bán tái xuất 2. Khoản phải thu khách TX Vòng quay khoản phải thu Số ngày thu tiền bình quân
2014 10.283 1.664 7 54
2015 7.321 1.739 4 85
2016 6.603 705 5 68
2017 8.759 599 13 27
2018 10.136 506 18 20
(Nguồn dữ liệu: Báo cáo tài chính của Công ty mẹ Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam các năm 2014, 2015, 2016, 2017, 2018 và một số chỉ tiêu tự tính toán)
Khách hàng nước ngoài của công ty bao gồm 02 nhóm đối tượng:
+ Khách hàng là các Công ty con hoạt động tại nước ngoài: Petrolimex
75
Singapore và Petrolimex Lào, mua hàng với điều khoản chậm trả 30 ngày
+ Khách hàng là các Công ty xăng dầu quốc gia, tư nhân tại Campuchia và
Lào mua hàng từ Việt Nam do lợi thế biên giới cạnh nhau mua hàng với điều khoản
chậm trả 15 ngày.
Thời điểm giai đoạn 2014 – 2016 là giai đoạn khoản phải thu tăng đột biến do
ảnh hưởng của giá dầu thế giới, công ty xăng dầu Petrolimex Singapore mua lại
hàng của Công ty mẹ với giá quá cao, sau đó, buộc phải bán cắt lỗ nên toàn bộ số lỗ
chưa trả được ghi nhận trên Khoản phải thu của công ty mẹ. Đến năm 2016, nhận
định là lý do khách quan, gặp rủi ro thị trường nên Tập đoàn quyết định tái cơ cấu
cho Petrolimex Singapore bằng cách xóa nợ từ nguồn vốn thặng dư của việc bán cổ
phần cho cổ đông nước ngoài. Vì vậy, từ thời điểm 2017, tình trạng thu tiền của
khách nước ngoài đã có chuyển biến tích cực. Và kết quả cuối năm 2018, số ngày
thu tiền bình quân trở về mức 20 ngày là phù hợp với thực tế các hợp đồng ký kết
của công ty mẹ.
- Nhóm khách hàng trong nước
Bảng 3.12: Hệ số quản trị khoản phải thu đối với kháchtrong nƣớc
Đơn vị tính: tỉ đồng, lần
Chỉ tiêu
2013
2014
2015
2018
4.668
1. Doanh thu nội địa 2. Khoản phải thu bán NĐ Vòng quay khoản phải thu Số ngày thu tiền bình quân
141.367 96.611 2.045 29 13
4.634 30 12
2016 75.197 3.341 28 13
2017 98.087 123.900 4.315 3.846 30 27 12 13
(Nguồn dữ liệu: Báo cáo tài chính của Công ty mẹ Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam các năm 2014, 2015, 2016, 2017, 2018 và một số chỉ tiêu tự tính toán)
Tại thị trường trong nước, khách hàng của công ty mẹ là 43 công ty xăng dầu
thành viên trong việc tạo nguồn xăng dầu đến kho công ty. Mỗi công ty được công
ty mẹ xây dựng định mức công nợ trên cơ sở chênh lệch giữa “nhu cầu vốn của
công ty” với “vốn Tập đoàn đầu tư” và “các nguồn vốn khác công ty tự có” như lợi
nhuận giữ lại không phân phối, các khoản phải trả. Đồng thời công ty mẹ quy định
với nếu công nợ trên định mức sẽ bị phạt 6% và nếu công nợ dưới định mức công ty
76
sẽ được thưởng 5% tính trên phần chênh lệch hàng ngày. Cùng với việc số dư tiền
mặt tại toàn bộ các công ty được chuyển về công ty mẹ cuối ngày nên kỳ thu tiền
được duy trì ổn định.
3.4.2.3. Quản trị hàng tồn kho
a) Quy trình luân chuyển hàng hóa
Quản trị hàng tồn kho của Công ty đảm bảo nguyên tắc hàng hóa được phân
phối đến từng cửa hàng đảm bảo không bị thiếu hàng, đứt nguồn và dùng một
nguồn hàng duy nhất do Công ty mẹ bán ra. Sản phẩm xăng dầu của công ty mẹ
chia làm 02 nhóm hàng chính là sản phẩm thương mại và sản phẩm phối trộn qua hệ
thống công nghệ.
- Sản phẩm xăng dầu thương mại
+ Mua hàng: nguồn hàng tại Petrolimex từ 02 nguồn chính. Thứ nhất là nhập
khẩu xăng dầu trên thị trường thế giới từ một số quốc gia: Hàn Quốc, Malaysia,
Singapore và Trung Quốc do lợi thế thuế nhập khẩu từ các hiệp định song phương
đa phương của Việt Nam với các quốc gia trên. Thứ hai là mua trong nước tại 02
nhà máy lọc dầu của Việt Nam là Dung Quất (tại Quảng Ngãi) và Nghi Sơn (tại
Thanh Hóa, từ tháng 6/2018)
+ Logistic: Hàng hóa sau khi ký hợp đồng nhập hàng được Petrolimex vận
chuyển về hệ thống Kho của mình chủ yếu bằng đường thủy với 02 đội tàu chính là
đội tàu biển và đội tàu sông. Về hệ thống kho được Petrolimex đầu tư dọc 9 tỉnh
đầu mối có cảng nhập là Quảng Ninh, Hải Phòng, Nghệ An, Đà Nẵng, Khánh Hòa,
Bình Định, TP. Hồ Chí Minh, Cần Thơ và Bà Rịa Vũng Tàu. Ngoài ra còn một số
kho trong đất liền vận chuyển bằng tuyến ống tại 4 tỉnh phía bắc là Hải Dương,
Hưng Yên, Hải Phòng, Tp. Hà Nội hay bằng đường sắt tại Lào Cai. Tổng dung tích chứa của hệ thống kho bể khoảng 2.245.000 m3 Cuối cùng, xăng dầu từ kho được
vận chuyển tới gần các cửa hàng bằng hệ thống vận tải bộ với trọng tải thấp nhất là 8 m3 và cao nhất là 32 m3
+ Bán hàng: Petrolimex tổ chức bán hàng bán lẻ trực tiếp tại hệ thống gần
77
2.500 cửa hàng của mình và hơn 5.200 cửa hàng tổng đại lý, đại lý và nhượng
quyền thương mại trên tổng số cửa hàng toàn Việt Nam là 14.000. Ngoài ra,
Petrolimex bán tạm nhập tái xuất cho 02 nước láng giềng là Lào và Campuchia.
- Đối với chức năng pha chế xăng E5
Từ 01/01/2017, Petrolimex bắt đầu kinh doanh mặt hàng xăng E5 tại 02 tỉnh
lớn là Tp. Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh theo đề nghị thí điểm của Bộ Công thương.
Và đến 01/10/2017 tổ chức bán trên toàn hệ thống theo yêu cầu bắt buộc của Chính
phủ. Để đảm bảo nguồn cung (ngoài nhập khẩu và nhập trong nước), Petrolimex
đầu tư hệ thống phối trộn tại 09 kho lớn với 02 hệ thống dây chuyền chính là pha
chế intank (pha tại bồn) và pha chế inline (pha tại đường ống) với tỉ lệ pha chế trung
bình 5% nhiên liệu sinh học (E100) và 95% nhiên liệu hóa thạch (xăng Ron 92)
b) Quản trị hàng tồn kho
Do yêu cầu thủ tục nhập – xuất hàng khác nhau giữa 02 nhóm khách nước
ngoài và trong nước, công ty chia tách và theo dõi 02 nguồn hàng riêng biệt là hàng
tái xuất và hàng nội địa. Trong đó, hàng nội địa chiếm tỉ trọng lớn trong tổng lượng
bán hàng năm (hơn 90%). Việc quản trị từng nguồn hàng trong giai đoạn 2014 –
2018 được đề cập qua các chỉ tiêu “vòng quay hàng tồn kho” và “số ngày tồn kho
78
bình quân” tại bảng 3.13 và bảng 3.14 như sau:
Bảng 3.13: Hệ số quản trị hàng tồn kho với hàng tái xuất
Bình quân
2013 1.373
Chỉ tiêu 1. Giá vốn hàng bán 2. Hàng tồn kho tái xuất Vòng quay hàng tồn kho Số ngày tồn kho bình quân
Đơn vị tính: tỉ đồng 2014 2018 2015 2016 2017 10.288 7.282 6.389 8.547 10.034 771 534 1.109 1.525 9 8 12 42 47 31
687 10 37
9 42
6 56
(Nguồn dữ liệu: Báo cáo tài chính của Công ty mẹ Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam các năm 2014, 2015, 2016, 2017, 2018 và một số chỉ tiêu tự tính toán)
Việc nhập – xuất hàng tái xuất tuân thủ theo thông lệ kinh doanh xăng dầu
quốc tế và luật xuất, nhập khẩu Việt Nam. Theo đó, thời gian hàng tái xuất được lưu
tại lãnh thổ Việt Nam tối đa 60 ngày và thời gian tồn trữ hàng hóa là 30 ngày. Căn
cứ hợp đồng kinh doanh ký kết với đối tác, công ty bán hàng tồn kho và tiếp tục đặt
mua hàng trên thị trường thế giới. Thời gian trung bình cho các lô hàng từ nước
ngoài về từ 7 đến 10 ngày. Giai đoạn 2014 – 2018, công ty luôn duy trì thời gian tồn
kho trên 30 ngày và trung bình trong 05 năm qua khoảng 42 ngày do giao dịch
nhập/xuất hàng tái xuất gặp nhiều khó khăn. Một phần vì nguồn hàng từ nước ngoài
nên sẽ mất thời gian giao dịch để đưa về Việt Nam; cũng như, từng lô nhập hàng có
sản lượng thấp (so với các lần nhập hàng nội địa) nên việc đặt mua gặp nhiều hạn chế.
Bảng 3.14: Hệ số quản trị hàng tồn kho với hàng nội địa
Chỉ tiêu
2013
2014
2015
2017
2018
2016
6.321
7.503
7.580
8.150
8.436
3.587
4.229
4.330
5.282
4.071
121.155 6.381
94.423 5.439
92.896 3.856
Đơn vị tính: ngàn m3; tỉ đồng, vòng, ngày Bình quân
10.563
1. Sản lượng nhập mua hàng năm 2. Sản lượng nhập mua từ nguồn nhập khẩu 3. Giá vốn hàng bán 4. Hàng tồn kho Tỉ trọng hàng nhập khẩu Vòng quay hàng tồn kho Số ngày TK bình quân
72.392 138.485 7.190 3.669 56,75% 56,36% 57,12% 64,81% 48,26% 19 19
16 23
17 22
21 18
21 18
19 20 (Nguồn dữ liệu: Báo cáo tài chính của Công ty mẹ Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam
các năm 2013, 2014, 2015, 2016, 2017, 2018 và một số chỉ tiêu tự tính toán)
Đối với hàng nội địa, ngoài nguồn nhập khẩu, công ty còn mua hàng từ các
nhà máy lọc dầu trong nước vì vậy công ty chủ động trong việc đặt mua đơn hàng,
79
ước tính thời gian nhập hàng và giảm các rủi ro về tỉ giá đồng đô la Mĩ. Từ năm
2018, Việt Nam bắt đầu có nhà máy lọc dầu thứ hai là Nghi Sơn tại tỉnh Thanh Hóa,
nguồn cung trong nước đa dạng hơn và tăng về sản lượng nên tỉ trọng hàng nhập
khẩu trong cơ cấu nhập hàng giảm, từ tỉ lệ trung bình khoảng 60% còn dưới 50%.
Chỉ tiêu “ngày tổn kho bình quân” đang có xu hướng giảm từ 23 ngày năm
2014 xuống 18 ngày năm 2018, trung bình giai đoạn 2014 – 2018 khoảng 20 ngày
bán hàng. Đối với một doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng thiết yếu và nguồn
cung dồi dào, số ngày tồn kho bình quân càng thấp thì doanh nghiệp càng giảm chi
phí cơ hội cho việc ứ đọng trong hàng tồn kho. Bên cạnh đó, Chính phủ quy định
giá cơ sở thay đổi bình quân 15 ngày/lần nên để giảm rủi ro giảm giá hàng tồn kho,
công ty nên duy trì số ngày tồn kho bình quân 15 ngày là phù hợp.
3.4.2.4. Quản trị khoản phải trả
Khoản phải trả của công ty chiếm tỉ trọng lớn nhất, chủ yếu từ các nhà cung
cấp hàng hóa và dịch vụ đưa hàng về kho bao gồm:
- Các nhà cung cấp trong nước và nước ngoài: thời hạn trả tiền 30 ngày sau
ngày giao hàng từ kho nhà cung cấp (công ty thường mua FOB)
- Các nhà cung cấp dịch vụ vận tải và bảo hiểm: thời hạn trả 7 ngày sau ngày
hóa đơn
Thực trạngviệc quản trị các khoản phải trả thể hiện tại bảng 3.13 dưới đây:
Bảng 3.15: Hệ số quản trị khoản phải trả
Đơn vị tính: tỉ đồng, vòng, ngày
Chỉ tiêu
2013
2014
2015
2016
2017
2018
Bình quân
11.454 11.506
4.904 6.708
6.401 8.879
13.223
1. Doanh thu thuần 2. KP trả NCC xăng dầu Tổng các KP trả Tỉ trọng KP trả NCC xăng dầu Vòng quay KP trả Kỳ trả tiền bình quân
154.775 105.559 81.755 106.846 134.041 8.404 8.282 8.460 8.308 72,09% 73,11% 99,69% 99,55% 99,34% 11 34
13 27
11 34
14 27
13 14 30 26 (Nguồn dữ liệu: Báo cáo tài chính của Công ty mẹ Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam
các năm 2013, 2014, 2015, 2016, 2017, 2018 và một số chỉ tiêu tự tính toán)
Với chính sách luôn thanh toán đúng hạn các nghĩa vụ phải trả để đảm bảo uy
tín thương mại và khoản phải trả của công ty chủ yếu là nhà cung cấp nước ngoài
với điều kiện chậm trả 30 ngày nên giai đoạn 2014 – 2018 số ngày tồn kho bình
80
quân của công ty về trung bình 30 ngày là hoàn toàn hợp lý.
3.4.3. Đánh giá chung về quản trị vốn lưu động của công ty
3.4.3.1. Ưu điểm
- Tính tuân thủ pháp luật, định hướng phát triển của Chính phủ: Tập đoàn
Xăng dầu Việt Nam là doanh nghiệp có vốn nhà nước luôn tiên phong áp dụng các
quy định của pháp luật và chủ trương phát triển kinh tế của Chính phủ.
+ Trước hết là việc tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về cơ chế kinh doanh
xăng dầu theo Nghị định 83/2014/NĐ-CP về đầu tư cơ sở vật chất (kho bể, cảng
nhập – xuất, hệ thống vận tải…), về trích lập quỹ BOG và cam kết nguồn hàng có
xuất xứ rõ ràng.
+ Thứ hai, công ty chấp nhận giảm lợi nhuận kinh doanh để thực hiện các chủ
trương của Chính phủ như kinh doanh các mặt hàng thân thiện với môi trường là
xăng sinh học E5 và xăng dầu tiêu chuẩn châu Âu là RON 95-IV và DO 0,001S;
đầu tư hệ thống công nghệ thông tin cho việc in Biên lai mỗi lần bán hàng theo
Thông tư 15/2017/TT-BKHCN của Bộ Khoa học Công nghệ; cam kết bán hàng
đúng chất lượng, đủ số lượng theo tiêu chuẩn kỹ thuật.
- Hiệu quả công tác điều hành tập trung: Với mô hình hoạt động kinh doanh
rộng khắp, mặc dù hệ thống kho bể trải rộng khắp cả nước, Tập đoàn quyết tâm đưa
thực hiện công tác quản trị tập trung về đầu não tại công ty mẹ với áp lực điều hành
nguồn hàng và dòng tiền rất lớn
+ Hiệu quả cao nhất của công tác điều hành tập trung là Petrolimex luôn duy
trì nguồn hàng duy nhất và nguyên tắc không được đứt nguồn trên toàn bộ hệ thống
gần 2.500 cửa hàng trên toàn quốc. Vị thế của Petrolimex trên thị trường luôn được
đánh giá ca thể hiện qua việc xếp hạng khách hàng cao nhất từ các ngân hàng, top
50 các mã cổ phiểu có giá trị thị trường cao nhất và top 10 doanh nghiệp có mức độ
vốn hóa thị trường cao nhất. Khách hàng của Petrolimex luôn an tâm về việc đảm
bảo các nghĩa vụ thanh toán đủ và đúng hạn.
+ Công ty mẹ triển khai hệ thống công nghệ thông tin phát triển nhằm phục vụ
quản trị nguồn hàng và công tác tài chính kế toán có thể kể đến là 02 hệ thống lớn
81
nhất là quản trị nguồn lực ERP tại công ty/chi nhánh/xí nghiệp và quản trị bán hàng
EGAS tại cửa hàng. 02 hệ thống trên đảm bảo ghi nhận các giao dịch hàng ngày,
giúp tăng hiệu quả công tác quản trị.
- Nắm bắt các thông tin giao dịch trên thị trường: Để đảm bảo công tác quản
trị vốn lưu động điều quan trọng là nắm bắt các thông tin giao dịch trên thị trường,
đối với công ty mẹ là các thông tin về giá dầu thế giới, tỉ giá ngoại tệ và lãi suất
ngân hàng. Để thực hiện các việc này, công ty đã thực hiện:
+ Thành lập các phòng, phân công cán bộ đảm nhận nhiệm vụ cập nhập thông
tin qua việc mua tin từ các tổ chức uy tín trên thế giới như Reuter, Platt
+ Mở tài khoản, tăng cường giao dịch với ngân hàng để đa dạng lựa chọn về
nguồn cung ngoại tệ, thông tin linh hoạt về tỉ giá, lãi suất và các sản phẩm tài chính.
- Kết quả hoạt động kinh doanh tích cực: Trên cơ sở thực hiện tuân thủ pháp
luật, tăng cường công tác quản trị nguồn và nắm bắt các thông tin trên thị trường,
trong giai đoạn 2014 – 2018 thực hiện theo cơ chế mới, công ty luôn đạt kết quả
kinh doanh tốt với các chỉ số lợi nhuận cao (các chỉ số ROA, ROE liên tục tăng và
cao hơn trung bình ngành); công ty duy trì khả năng thanh khoản, đáp ứng các
nghĩa vụ thuế và đảm bảo công tác điều hành hàng hóa, cung cấp đủ sản phẩm cho
khách hàng, thị trường.
3.4.3.2. Hạn chế
- Chưa xây dựng mô hình dự báo dòng tiền
Xăng dầu là mặt hàng thiết yếu trên thị trường, kênh tiêu thụ chủ yếu là bán lẻ
tại cửa hàng và thu tiền ngay. Cùng với cơ chế điều hành vốn tập trung, dòng tiền
về của công ty khá đều và ổn định. Căn cứ cơ chế kinh doanh xăng dầu theo Nghị
định 83/2014/NĐ-CP đã quy định các định mức chi phí – lợi nhuận, vì vậy, công ty
đảm bảo kiểm soát chi phí tốt sẽ nắm chắc khả năng kinh doanh có lãi. (trừ trường
hợp biến độn giảm mạnh của giá xăng dầu thế giới)
Căn cứ số tiền chuyển về hàng ngày và nhu cầu thanh toán cho việc mua hàng,
nộp thuế và một số nhu cầu khác (chiếm tỉ trọng ít), công ty sẽ sử dụng hạn mức
vay với các ngân hàng để thực hiện các khoản vay ngắn hạn (từ 01 đến 03 tháng).
Ngoài ra, công ty duy trì tồn quỹ tiền ngân hàng để dự phòng các thời điểm có nhu
82
cầu bất thường, khoảng 3.000 tỷ đồng.
Khối lượng giao dịch chủ yếu của công ty đến từ dòng tiền vào của việc bán lẻ
xăng dầu và dòng tiền ra trả tiền các nhà cung cấp. Tuy nhiên, cả 02 dòng tiền này
đều bị chi phối bởi yếu tố giá dầu thế giới. Vì vậy, mặc dù hàng ngày công ty có
ước lượng nguồn tiền vào và ra nhưng mức độ chính xác chưa cao, căn cứ nhu cầu
thực tế công ty phải sử dụng nguồn tiền dự phòng và các khoản vay nhờ lợi thế xếp
hạng tín dụng của các đối tác ngân hàng.
- Ngày tồn kho bình với hàng nội địa dưới 30 ngày
Việc kinh doanh hàng hóa nội địa của công ty ngoài việc đảm bảo nguồn cho
các cửa hàng bán lẻ mang thương hiệu Petrolimex còn cung cấp hàng hóa cho mạng
lưới các tổng đại lý, đại lý. Đặc điểm của 02 loại thương nhân này là được tự lựa
chọn nguồn hàng của mình nên có thời điểm mua nhiều hoặc mua ít hàng của
Petrolimex phụ thuộc vào giá thế giới như thời điểm tăng giá – mua nhiều; giảm giá
– mua ít. Vì vậy, lượng tồn kho nhiều thời điểm rất dồi dào nhưng một số thời điểm
có những áp lực khan hiếm hàng hóa do cầu của nhóm khách hàng này.
Tuy nhiên, bình quân số ngày tồn kho giai đoạn 2014 – 2018 của công ty là 20
ngày, trong khi quy định của cơ chế là 30 ngày nên công ty cần cân nhắc tăng lượng
hàng tồn kho đảm bảo quy định.
- Kiểm soát rủi ro trong quản trị vốn lưu động
Rủi ro trong quản trị vốn lưu động của công ty bao gồm: rủi ro giảm giá hàng
tồn kho khi giá dầu thế giới giảm mạnh; rủi ro lãi suất các khoản tiền vay và rủi ro
ngoại tệ với các khoản phải trả bằng đô la Mĩ.
+ Đối với rủi ro giảm giá hàng tồn kho: đây là một trong các loại rủi ro khó
kiểm soát nhất không chỉ của doanh nghiệp tại Việt Nam mà trong hoạt động kinh
doanh xăng dầu trên toàn thế giới.
+ Đối với rủi ro lãi suất và rủi ro tăng giá ngoại tệ: 02 rủi ro này trong giai
đoạn 2017 – 2018 đã được Chính phủ điều tiết ổn định, mặc dù có tăng nhẹ nhưng
chưa gây thiệt hại đáng kể về kinh tế cho công ty. Đặc biệt, về nguồn cung ngoại tệ,
công ty có khá nhiều thuận lợi khi giao dịch với đa dạng các ngân hàng TMCP
trong nước và nước ngoài cùng tình hình cán cân thương mại của Việt Nam những
83
năm gần đây chuyển dần từ trạng thái “thâm hụt” sang “thặng dư”.
3.4.3.3. Nguyên nhân
Một số hạn chế trong quản trị vốn lưu động đều được Ban lãnh đạo công ty
nhìn nhận, tuy nhiên vì một số lý do mà công ty chưa thực hiện mạnh hoạt động này:
- Khó khăn trong dự báo biến động giá dầu thô thế giới: Việt Nam mặc dù
được biết đến là 1 trong 20 nước có tồn trữ dầu thô lớn nhất thế giới và ngành dầu
khí được chú trọng đầu tư với 02 nhà máy lọc dầu quốc gia, tuy nhiên, so với thị
trường thế giới, Việt Nam vẫn chỉ là quốc gia nhỏ chưa có tầm ảnh hưởng đến giá
xăng dầu thế giới. Bên cạnh đó, mặt hàng “xăng dầu” là huyết mạch trong tất cả các
nền kinh tế, vì vậy, biến động giá của mặt hàng này chịu ảnh hưởng của nhiều yếu
tố biến động của thị trường bao gồm các thông tin kinh tế và thông tin phi kinh tế
(như tình chính trị, xã hội, quân sự…).
- Khối lượng giao dịch của công ty khá lớn, mặc dù dòng tiền vào khá đều
nhưng dòng tiền ra có tính chất thất thường, thậm chí nhiều khoản thanh toán có giá
trị lớn.
- Dự trữ hàng tồn kho: công ty nhận thức được việc số ngày tồn kho bình quân
hiện tại là 20 ngày, thấp hơn 10 ngày so với quy định của Chính phủ.Tuy nhiên, khi
tăng lượng hàng dữ trữ, công ty đối mặt với một số bài toán như nguồn vốn để đầu
tư cho hàng tồn kho (ước chừng: khoảng 3.000 tỷ đồng) và rủi ro giảm giá tồn kho.
Trong khi, với tồn kho 20 ngày như hiện tại, công ty hoàn toàn có thể đảm bảo
nguồn trên toàn quốc, do nhập và phân phối hàng trường hợp khó khăn nhất chỉ mất
12 ngày bao gồm: tối đa 7 ngày cho việc tàu biển đưa hàng từ Hàn Quốc về Việt
Nam; tối đa 4 ngày cho việc vận tải bộ xăng dầu từ Hà Nội đến khu vực Tây Bắc và
01 ngày tồn kho tối thiểu tại cửa hàng.
Kết luận chƣơng 3, mặc dù việc quản trị vốn lưu động trong giai đoạn 2014 –
2018 của công ty có những kết quả tích cực. Nhưng bên cạnh đó còn một số những
vấn đề cần tiếp tục hoàn thiện . Điều này vừa là mục đích nghiên cứu vừa là trăn trở
với nhân sự đang công tác tại bộ phận tài chính kế toán của công ty và được tác giả
84
tiếp tục nghiên cứu tại chương 4 của đề tài.
CHƢƠNG 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VỐN LƢU
ĐỘNG TẠI CÔNG TY MẸ TẬP ĐOÀN XĂNG DẦU VIỆT NAM
4.1. Định hƣớng phát triển và kế hoạch của Tập đoàn trong giai đoạn tới
4.1.1. Tầm nhìn phát triển bền vững của Tập đoàn trong thời gian tới
4.1.1.1 Mục tiêu chủ yếu của Tập đoàn
- Trở thành một Tập đoàn năng lượng hàng đầu của Việt Nam, lấy kinh doanh
xăng dầu làm trục chính, thực hiện đa sở hữu, tập trung nguồn lực đầu tư, phát triển
các lĩnh vực kinh doanh chính có liên quan và phụ trợ cho kinh doanh xăng dầu.
- Thực hiện sứ mệnh kinh doanh có hiệu quả, gia tăng lợi ích cho các cổ đông,
đồng thời thực hiện nhiệm vụ chính trị của Nhà nước đảm bảo an ninh năng lượng
và là công cụ ổn định kinh tế vĩ mô của Nhà nước.
- Giữ vững và duy trì được vị thế là doanh nghiệp lớn nhất trên thị trường Việt
Nam trong kinh doanh xăng dầu ở khâu hạ nguồn, đầu tư phát triển các lĩnh vực khí
hóa lỏng, lọc hóa dầu, vận tải xăng dầu, xây lắp xăng dầu, bảo hiểm và một số lĩnh
vực khác, trở thành một trong 10 doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam về quy mô
doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh.
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng trưởng doanh thu chi phí và có lợi nhuận
cao trên cơ sở đổi mới tổ chức, phương thức kinh doanh, cơ chế quản lý và vận
hành hệ thống, nâng cao năng lực kỹ thuật công nghệ, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực cả về số lượng và chất lượng (phát triển theo chiều sâu) tổ chức hợp lý thị
trường, và tổ chức quản lý tốt quá trình hoạt động kinh doanh.
- Đổi mới tổ chức, phương thức kinh doanh, cơ chế quản lý và điều hành, nâng
cao năng lực kỹ thuật công nghệ và nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng, tổ
chức hợp lý thị trường, quản lý tốt quá trình hoạt động kinh doanh. Nâng cao hiệu
quả kinh doanh, duy trì và đảm bảo tăng trưởng lợi nhuận ổn định, đảm bảo thu
nhập và việc làm cho người lao động.
- Thực hiện tốt vai trò doanh nghiệp chủ đạo trong cân đối cung cầu và đảm
bảo cung cấp xăng dầu đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế và sự nghiệp công nghiệp
85
hóa, hiện đại hóa đất nước và kinh doanh có hiệu quả.
- Lựa chọn các dự án đầu tư trọng điểm, có hiệu quả, tập trung khai thác tối đa
cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có; tăng cường đầu tư phát triển hệ thống cửa hàng bán
lẻ có lợi thế so sánh về thương mại.
4.1.1.2 Chiến lược phát triển trung và dài hạn
(1) Petrolimex phải trở thành một Tập đoàn năng lượng hàng đầu Việt Nam
với các sản phẩm hướng tới là sản phẩm năng lượng sạch, chất lượng cao hơn, thân
thiện với môi trường hơn.
Hiện tại, Petrolimex đang là doanh nghiệp xăng dầu tiên phong và duy nhất
trên thị trường cung cấp các nguồn nhiên liệu sạch, giảm ô nhiễm môi trường như
sản phẩm dầu Diesel tiêu chuẩn Euro 5; xăng RON 95 tiêu chuẩn Euro 4. Đây đều
là những nhiên liệu có mức chuẩn cao nhất tại thị trường Việt Nam. Trong giai đoạn
trước mắt, Tập đoàn cũng đang hợp tác với Tập đoàn Điện lực Việt Nam để triển
khai dự án cung cấp nhiên liệu LNG (khí thiên nhiên hóa lỏng) cho nhà máy điện
của EVN. LNG có đặc tính hạn chế cháy nổ, giảm thiểu ô nhiễm môi trường đã trở
thành nguồn năng lượng quan trọng của nhiều quốc gia như Nhật Bản, Hàn Quốc,
Đài Loan, Trung Quốc và các nước Châu Âu, Bắc Mỹ. Đó sẽ là một trong những dự
án năng lượng mới mang tính chiến lược với sự phát triển trong tương lai của Tập
đoàn. Bên cạnh đó, Tập đoàn cũng đang nghiên cứu để trong tương lai gần sẽ cung
cấp các sản phẩm xăng dầu cao cấp hơn nữa ra thị trường, đạt tiêu chuẩn Euro mức 5,
mức 6 và xa hơn là nghiên cứu hợp tác cho ra đời các sản phẩm năng lượng tái tạo.
(2) Petrolimex hướng tới trở thành một Tập đoàn năng lượng vươn tầm ra
quốc tế.
Để đạt mục tiêu này, cần phải thúc đẩy hơn nữa sự hợp tác, đầu tư và hội nhập
quốc tế. Với sự đa dạng trong cơ cấu cổ đông gồm rất nhiều quỹ đầu tư nước ngoài,
với sự tham gia và đóng góp kiến thức, công nghệ, kinh nghiệm của đối tác chiến
lược Tập đoàn JXTG – Nhật Bản. Tập đoàn đang ngày càng tự hoàn thiện và nâng
cao tính chuẩn mực quốc tế trong mô hình quản trị doanh nghiệp, minh bạch hơn,
áp dụng khoa học công nghiệp, tự động hóa trong hoạt động sản xuất kinh doanh và
86
điều hành. Trên cơ sở đó, sẽ tăng cường mở rộng hợp tác, đầu tư trong tất cả các
lĩnh vực, các phương thức kinh doanh, đầu tư phát triển các lĩnh vực, các phương
thức kinh doanh, đầu tư phát triển các sản phẩm, dịch vụ gia tăng tại hệ thống cửa
hàng xăng dầu của Petrolimex, kể cả đầu tư trong lĩnh vực thượng nguồn, hạ nguồn,
hóa dầu ở trong nước và nước ngoài, hướng tới việc sở hữu một nhà máy lọc dầu để
đảm bảo nguồn cung hàng cho Tập đoàn một cách chủ động.
(3) Petrolimex hướng tới một Tập đoàn năng lượng phát triển hiệu quả, bền vững
Tập đoàn phải tập trung đẩy mạnh việc phát triển kinh doanh, giữ vững vị trí
dẫn dắt chủ đạo trong lĩnh vực kinh doanh phân phối các sản phẩm năng lượng,
xăng dầu tại thị trường trong nước, và tiếp tục xây dựng, phát triển hệ thống cửa
hàng phân phối bán lẻ. Bên cạnh đó, đầu tư nghiên cứu phát triển đa dạng hóa các
sản phẩm, tạo ra sự khác biệt với đối thủ, nâng cao khả năng cạnh tranh thông qua
chất lượng sản phẩm và chất lượng dịch vụ chuyên nghiệp. Luôn đảm bảo mục tiêu
an toàn trong kinh doanh năng lượng ở mức cao nhất, đẩy mạnh việc áp dụng khoa
học công nghệ trong sản xuất, quản lý. Hướng tới một doanh nghiệp phát triển, tăng
trưởng tốt nhưng đảm bảo hài hòa các yếu tố kinh tế, xã hội, môi trường. Và điểm
đặc biệt quan trọng để giữ cho doanh nghiệp phát triển bền vững trong giai đoạn
mới này là Tập đoàn phải duy trì và gìn giữ được văn hóa doanh nghiệp đã tồn tại
cùng truyền thống lịch sử 63 năm của Petrolimex, kết hợp hài hòa với việc đổi mới
sáng tạo tư duy, văn hóa để hội nhập trong thời đại 4.0.
(4) Petrolimex tiếp tục thực hiện tái cơ cấu trúc để nâng cao hiệu quả hoạt động
Petrolimex tiếp tục thực hiện tái cấu trúc để nâng cao hiệu quả hoạt động theo
quyết định 929/QĐ-TTg ngày 17/7/2012 của Thủ tướng Chính phủ với mục tiêu
hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển theo quyết định
1117/QĐ-TTg ngày 22/8/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
4.1.2. Kế hoạch kinh doanh của công ty trong thời gian tới
4.1.2.1. Kế hoạch về sản lượng
Với những quy định về định mức lợi nhuận kinh doanh xăng dầu theo Nghị
định 83/2014/NĐ-CP và cơ cấu ngành nghề kinh doanh lấy cung cấp xăng dầu hạ
87
nguồn là trục chính, kết quả kinh doanh của Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam nói
chung và của công ty mẹ nói riêng phụ thuộc rất lớn vào sản lượng bán hàng tại thị
trường trong nước. Bên cạnh đó, xăng dầu là mặt hàng thiết yếu của xã hội nên yêu
cầu Tập đoàn cần có sự phát triển tương đồng với tốc độ phát triển kinh tế. Chính vì
vậy, tác giả thống kê sản lượng bán hàng và so sánh với tốc độ phát triển kinh tế
giai đoạn 2014 – 2018 tại bảng 4.1 dưới đây:
Bảng 4.1: Thống kê sản lƣợng xuất bán nội địa giai đoạn 2014 – 2018 và kế
hoạch thực hiện năm 2019
Đơn vị tính: lít; %
STT
Năm
Sản lƣợng bán nội địa
Tốc độ tăng trƣởng sản lƣợng
Tốc độ tăng trƣởng kinh tế Việt Nam
1 2 3 4 5 6 7
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 KH năm 2019
7.395.349.599 7.328.705.379 7.898.961.127 8.360.732.692 8.797.212.325 9.101.010.261 9.277.000.000
-0,90% 7,78% 5,85% 5,22% 3,45% 1,93%
5,98% 6,68% 6,21% 6,81% 7,08% 6,71%
Nguồn dữ liệu: - Báo cáo tài chính của Công ty mẹ Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam các năm 2013, 2014, 2015, 2016, 2017, 2018 và kế hoạch sản lượng năm 2019. - Tổng cục Thống kê
Giai đoạn 2014 – 2018 cho thấy tốc độ tăng trưởng sản lượng bán nội địa của
Công ty giảm dần qua các năm. Tình trạng xấu đi là tốc độ tăng trưởng đang chậm
lại khá nhiều so với tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Nếu năm 2015, tốc độ
tăng tưởng của Công ty đạt 7,78% cao hơn của Việt Nam thời điểm đó đạt 6,68%.
Thì giai đoạn 2016 – 2018, tăng trưởng của công ty càng ngày càng có khoảng quá
xa so với cả nước. Điều này chứng tỏ, thị phần của Petrolimex về lĩnh vực kinh
doanh xăng dầu đang bị cạnh tranh gay gắt, điều này thể hiện bởi số lượng thương
nhân đầu mối tăng mạnh trong giai đoạn vừa qua sau khi thực hiện theo cơ chế kinh
doanh xăng dầu mới.
Vì vậy, công ty cần có chính sách khuyến khích bán hàng đặt mục tiêu tăng
trưởng hàng năm 6% theo nhiệm vụ kinh tế phát triển 5 năm của Việt Nam giai
đoạn 2015 – 2020 đạt trung bình từ 6% đến 6,5%/năm. Để thực hiện điều này,
88
khuyến nghị công ty cần thực hiện một số biện pháp sau:
- Về kênh phân phối bán lẻ:
+/ Tiếp tục thực hiện chủ trương cung cấp hàng hóa chất lượng cao theo tiêu
chuẩn khắt khe của quốc tế, đảm bảo thân thiện môi trường.
+/ Phát huy truyền thống cửa hàng xăng dầu của Petrolimex luôn cam kết bán
hàng đúng, đủ số lượng, nguồn gốc hàng hóa rõ ràng và chất lượng theo tiêu chuẩn
kỹ thuật của Bộ Khoa học Công nghệ.
+/ Xây dựng hình ảnh nhận diện thương hiệu chuyên nghiệp với cơ sở vật chất
khang trang, sạch sẽ cùng một số các tiện nghi cho khách hàng như nhà vệ sinh, phục
vụ nước uống, đồ ăn nhẹ miễn phí… đặc biệt tại các cửa hàng trên trục đường chính.
+/ Đào tạo nhân viên có thái độ phục vụ tận tình
+/ Thí điểm một số cửa hàng bán hàng tự động như: cửa hàng tự phục vụ,
phương thức thanh toán điện tử (qua thẻ ngân hàng, ví điện tử, QR-Code…)
+/ Phát triển cửa hàng tại vùng sâu vùng xa, vùng biên giới hải đảo… và các
trạm dừng nghỉ trên những tuyến đường cao tốc.
- Về kênh phân phối bán buôn, bán đại lý/tổng đại lý và nhượng quyền thương mại
+/ Phát huy truyền thống việc cung cấp hàng hóa của Petrolimex không bao
giờ gián đoạn vì nguyên nhân đầu cơ trục lợi ngắn hạn.
+/ Việc cung cấp hàng hóa đảm bảo khách hàng nhận được đúng số lượng đã
đăng ký qua việc áp dụng các công nghệ kỹ thuật mới trong giao nhận hàng hóa như
hệ thống thu hồi hơi xăng dầu; hệ thống cần xuất bộ, thủy liên tục được bảo dưỡng,
đầu tư thay mới; xuất hàng hóa đảm bảo camera giám sát 24/24 giờ.
+/ Với các khách hàng mua buôn theo lô lớn, mua bằng hình thức đấu thầu,
luôn có chính sách giá hấp dẫn và điều kiện thanh toán ưu đãi theo đề nghị của
khách hàng.
+/ Với đối tượng thương nhân nhượng quyền thương mại, Petrolimex ưu đãi
chi phí đầu tư cơ sở vật chất ban đầu như bể chứa, cột bơm, bộ nhận diện thương
hiệu, phần mềm quản lý bán hàng,…
Để thực hiện các chính sách, Công ty chắc chắn sẽ chịu các thiệt hại về mặt
89
kinh tế như chi phí đầu tư lớn, biên lợi nhuận giảm, sản lượng bán thấp với các sản
phẩm mới trên thị trường. Tuy nhiên, với uy tín lâu năm trên thị trường cùng những
ưu đãi với khách hàng, thương hiện Petrolimex sẽ ngày càng phát triển, sản lượng
bán hàng gia tăng đồng nghĩa với thị phần và tạo tiền đề cho Công ty thực hiện các
dự định kinh doanh xăng dầu thượng nguồn và phát triển các thị trường một số quốc
gia lân cận cũng như trên thế giới.
4.1.2.2. Kế hoạch về chi phí
Để tăng hiệu quả kinh doanh ngoài mục tiêu gia tăng sản lượng và tăng doanh
thu, công ty cần thực hiện chính sách tiết kiệm chi phí. Tác giả tiếp tục thống kê chi
phí kinh doanh của công ty trên từng đơn vị sản phẩm và xem xét mức độ thay đổi
chi phí cũng như so sánh với mức độ tăng trưởng chỉ tiêu lạm phát của Việt Nam
qua từng năm tại bảng 4.2 dưới đây:
Bảng 4.2: Thống kê chi phí kinh doanh giai đoạn 2014 – 2018 và kế hoạch thực
hiện năm 2019
Đơn vị tính: đồng/lít; %
STT
Năm
Tốc độ tăng CPI
Tốc độ tăng chi phí
1 2 3 4 5 6 7
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 KH năm 2019
Đơn giá chi phí kinh doanh 168 143 157 158 173 192 198
-14,83% 10,02% 0,79% 9,62% 10,63% 3,13%
4,09% 0,63% 2,66% 3,53% 3,54% dưới 3,90%
Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty mẹ Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam các năm 2013, 2014, 2015, 2016, 2017, 2018 và kế hoạch sản lượng năm 2019; Tổng cục Thống kê Giai đoạn 2014 – 2018, công ty có nhiều biến động về chi phí kinh doanh
bình quân. Trong đó, giai đoạn 2013 – 2014, đứng trước tình hình kinh doanh khó
khăn do giá dầu thế giới giảm trầm trọng, công ty đã quyết liệt giảm chi phí. Cụ thể,
năm 2014 chi phí kinh doanh bình quân giảm 14,83% so với năm 2013 bất chấp nền
kinh tế có những sự gia tăng lớn nhất trong giai đoạn 5 năm 2014 – 2018 về chỉ số
giá tiêu dùng. Tuy nhiên, trong những năm tiếp theo, việc kiểm soát chi phí đã có
dấu hiệu buông lỏng. Giai đoạn 02 năm 2015 – 2016, chi phí tăng sau những quyết
90
tâm thắt lưng buộc bụng qua thời kỳ khó khăn, công ty cần chi cho các nhu cầu đầu
tư để cải thiện kết quả kinh doanh như cơ sở vật chất phục vụ công việc kinh doanh,
chi phí sử dụng các dịch vụ chất lượng và chi phí tổ chức kỷ niệm 60 năm thành lập
Tập đoàn. Giai đoạn 02 năm 2017 – 2018, chi phí Công ty tăng khá nhanh với mức
trung bình hơn 10%/năm cao hơn gần gấp 3 lần so với mức độ tăng của CPI. Điều
này là một trong các dấu hiệu công ty cần xem xét điều chỉnh chi phí cho phù hợp.
Bước sang năm 2019, nhận thấy những biến động mạnh về chi phí trong 02 năm
vừa, Ban lãnh đạo công ty đã có quyết định cắt giảm chi phí, đưa mức tăng chi phí
dự kiến là 3,13%, trong khoảng cho phép của mức tăng CPI dưới 3,9%.
Tuy nhiên, để có cái nhìn dài hạn về quản trị chi phí, tác giả khuyến nghị công
ty thực hiện một số biện pháp sau:
- Đánh giá giá trị các khoản chi phí của Công ty: Do sau giai đoạn tăng trưởng
mạnh chi phí năm 2017 – 2018, chắc chắn các danh mục chi có thể đã cao hơn nhiều
so với giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ. Nếu công ty tiếp tục đạt kế hoạch tăng
3,13%, mặc dù bề nổi là tăng trưởng thấp hơn mức tăng CPI nhưng thực tế, cơ sở so
sánh đang ở mức cao. Vì vậy, giá trị thực tế của mức tăng này cần đánh giá lại.
- So sánh khách quan các khoản chi của Công ty trong giai đoạn vừa qua,
thông qua nhiều kênh thông tin như Internet, Báo chí, Hợp đồng tương tự của Đối
tác, Bạn hàng, thậm chí là doanh nghiệp trong khối doanh nghiệp Nhà nước.
- Kiểm soát chi phí từng phòng/ban: Để thực hiện kiểm soát chi phí toàn công
ty, cần rà soát kế hoạch đăng ký chi phí từng phòng/ban đầu năm, sau đó, định kỳ
hàng tháng/hàng quý thống kê, so sánh và dự báo mức độ chi thời điểm hiện tại.
Đối với các khoản chi cao hơn dự kiến, cần có biện pháp kiểm tra khách quan và cơ
chế giám sát đặc biệt, như xem xét quá trình mua sắm, so sánh độc lập giá trị thị
trường các dịch vụ, hàng hóa tương đương.
- Sau khi thực hiện đánh giá thực trạng chi phí, kiểm soát chi phí từng phòng/ban
xát với giá thị trường, công ty cần đặt mức tăng trưởng chi phí hàng năm bằng hoặc
thấp hơn với dự kiến mức tăng trưởng CPI của Quốc hội công bố hàng năm.
4.2. Một số giải pháp nhằm tăng cƣờng quản trị vốn lƣu động
Như đãnêu tại chương 3, với đặc thù kinh doanh xăng dầu, kết quả thành bại
91
ảnh hưởng rất lớn từ giá dầu thế giới và với đặc thù quản trị tài chính tập trung, vấn
đề cốt yếu trong quản trị vốn lưu động của công ty đến từ việc kiểm soát, sử dụng
dòng tiền hiệu quả và kiểm soát rủi ro giảm giá hàng tồn kho cũng như các rủi ro về
tỉ giá và lãi suất. Các nội dung này, sẽ được tác giả đề xuất ở nội dung tiếp theo:
4.2.1. Tăng cường quản trị tiền mặt
4.2.1.1. Hoàn thiện công tác dự báo dòng tiền
Hoàn thiện công tác dự báo dòng tiền vào
Dòng tiền vào của Công ty đến từ 02 khoản thu chính về kinh doanh hàng hóa
là thu tiền từ bán hàng nội địa do các công ty xăng dầu chuyển về; thu tiền từ bán
hàng tái xuất cho khách nước ngoài. Trong đó, khoản thu từ bán hàng nội địa chiếm
tỉ trọng chính. Để dự báo dòng tiền vào, tác giả khuyến nghị công ty cần thực hiện
03 bước:
- Bước 1: Kiểm soát doanh thu
Kiểm soát doanh thu đồng nghĩa với việc công ty thực hiện bám sát kế hoạch
sản lượng và quy định giá bán từng thời kỳ.
+ Đối với kế hoạch sản lượng: như đã khuyến nghị ở trên, do xăng dầu là sản
phẩm thiết yếu, công ty cần bám xát với mức tăng trưởng kinh tế Việt Nam cũng
như mức tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia nước ngoài là thị trường của công ty
như Lào và Campuchia.
+ Đối với quy định giá bán từng thời kỳ: thực hiện cơ chế kinh doanh xăng
dầu theo Nghị định 83/2014/NĐ-CP, doanh nghiệp có thể chủ động theo dõi mức độ
biến động của giá dầu thế giới và tính toán giá bán lẻ tại cửa hàng xăng dầu, cũng
như chính sách bán hàng qua các kênh phân phối.
- Bước 2: Kiểm soát việc thu hồi công nợ
Nếu doanh thu cho biết số tiền công ty thu được từ việc bán hàng thì việc thu
hồi công nợ có ảnh hưởng trực tiếp đến dòng tiền về của công ty. Do phần lớn
khách hàng cuối cùng trong chuỗi cung ứng xăng dầu là người tiêu dùng cuối cùng
với đặc điểm thanh toán ngay khi mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ nên vấn đề thu hồi
công nợ có nhiều thuận lợi. Chính vì vậy, trong giai đoạn 2014 – 2018, như phân
92
tích tại nội dung chương 4, công ty đang thực hiện khá tốt công việc này, vì vậy
công ty cần tiếp tục duy trì và phát huy. Ngoài ra, công ty có thể cân nhắc tăng ngày
nợ với một số khách hàng tiềm năng như một cách hỗ trợ khách hàng và tạo lợi thế
thương mại.
- Bước 3: Dự báo dòng tiền vào
Trên cơ sở kiểm soát doanh thu và khả năng thu hồi nợ, công ty cần có dự báo
về giá trị thực tế các khoản thu hàng ngày. Trong đó mỗi khoản thu có đặc điểm sau:
+ Dòng tiền từ bán lẻ tại cửa hàng xăng dầu: bán hàng thu tiền ngay
+ Dòng tiền từ bán qua kênh phân phối: thu tiền theo hợp đồng công nợ
+ Dòng tiền từ bán tái xuất: thu tiền theo hợp đồng công nợ
Trong đó, dòng tiền từ bán lẻ tại cửa hàng xăng dầu chiếm tỉ trọng chính và có
thể dự báo được theo biến động giá dầu thế giới. Xuất phát từ đặc điểm này, tác giả
tiến hành thống kê tỉ trọng của doanh thu bán lẻ so với tổng số tiền về hàng ngày
93
giai đoạn từ năm 2017 – 2018 và 6 tháng đầu năm 2019 tại bảng 4.3 dưới đây:
Bảng 4.3: Thống kê tỉ lệ doanh thu bán lẻ toàn hệ thống và dòng tiền vào từng chu kỳ giá cơ sở giai đoạn 2017 – 2018 và 6 tháng đầu năm 2019
Đơn vị tính: tỉ đồng; %
Năm 2018
Tỉ lệ
STT
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Chu kỳ giá cơ sở
Chu kỳ giá cơ sở
Chu kỳ giá cơ sở
6 tháng 2019 Doanh thu bán lẻ
Số tiền chuyển về
Năm 2017 Doanh thu bán lẻ
Số tiền chuyển về
Doanh thu bán lẻ
Số tiền chuyển về
1
679
1.173
57,97%
774
1.634
47,36%
2.798
6.137
45,58%
2
2.613
4.690
55,72%
3.011
5.858
51,40%
2.832
6.290
45,02%
3
1.971
2.365
83,37%
2.480
5.211
47,58%
2.392
5.165
46,31%
4
433
2.134
20,29%
659
925
71,16%
2.318
6.367
36,41%
5
2.541
5.165
49,20%
3.612
6.987
51,70%
388
580
66,87%
6
1.725
3.797
45,44%
1.379
3.516
39,22%
3.100
6.608
46,92%
7
1.075
2.093
51,36%
1.631
2.975
54,81%
2.562
5.661
45,26%
8
2.682
4.954
54,14%
3.130
7.258
43,12%
424
1.511
28,07%
9
1.746
4.136
42,23%
1.709
3.935
43,44%
3.200
6.901
46,36%
10
825
1.422
58,01%
1.548
3.378
45,84%
2.984
5.526
54,00%
11
2.638
6.501
40,59%
3.498
7.566
46,24%
443
1.828
24,22%
12
1.718
3.119
55,07%
1.525
2.671
57,10%
3.385
7.031
48,15%
13
843
2.106
40,04%
1.750
4.588
38,15%
3.209
6.868
46,72%
01/01/2017- 04/01/2017 05/01/2017- 19/01/2017 20/01/2017- 31/01/2017 01/02/2017- 03/02/2017 04/02/2017- 18/02/2017 19/02/2017- 28/02/2017 01/03/2017- 06/03/2017 07/03/2017- 21/03/2017 22/03/2017- 31/03/2017 01/04/2017- 05/04/2017 06/04/2017- 20/04/2017 21/04/2017- 30/04/2017 01/05/2017- 05/05/2017
01/01/2018- 04/01/2018 05/01/2018- 19/01/2018 20/01/2018- 31/01/2018 01/02/2018- 03/02/2018 04/02/2018- 21/02/2018 22/02/2018- 28/02/2018 01/03/2018- 08/03/2018 09/03/2018- 23/03/2018 24/03/2018- 31/03/2018 01/04/2018- 07/04/2018 08/04/2018- 23/04/2018 24/04/2018- 30/04/2018 01/05/2018- 08/05/2018
01/01/2019- 16/01/2019 17/01/2019- 31/01/2019 01/02/2019- 15/02/2019 16/02/2019- 28/02/2019 01/03/2019- 02/03/2019 03/03/2019- 18/03/2019 19/03/2019- 31/03/2019 01/04/2019- 02/04/2019 03/04/2019- 17/04/2019 18/04/2019- 30/04/2019 01/05/2019- 02/05/2019 03/05/2019- 17/05/2019 18/05/2019- 31/05/2019
94
Năm 2018
STT
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Chu kỳ giá cơ sở
Chu kỳ giá cơ sở
Chu kỳ giá cơ sở
Năm 2017 Doanh thu bán lẻ
Số tiền chuyển về
Doanh thu bán lẻ
Số tiền chuyển về
6 tháng 2019 Doanh thu bán lẻ
Số tiền chuyển về
2.520
4.568
55,17%
3.457
8.378
41,26%
197
25
783,73%
14
1.818
4.833
37,62%
226
464
48,79%
3.575
7.503
47,65%
15
860
1.492
57,60%
1.602
3.709
43,18%
2.853
6.638
42,98%
16
01/06/2019- 01/06/2019 02/06/2019- 17/06/2019 18/06/2019- 30/06/2019
17
2.488
4.608
54,00%
1.582
2.815
56,20%
18
1.614
4.101
39,36%
3.406
6.677
51,01%
19
772
1.403
55,05%
1.800
4.046
44,50%
20
2.295
5.338
43,00%
1.559
2.924
53,30%
21
1.700
4.308
39,47%
3.366
6.554
51,36%
22
671
2.068
32,44%
1.747
3.776
46,28%
23
1.644
3.193
51,48%
1.525
2.757
55,33%
24
829
1.632
50,82%
3.255
6.150
52,93%
25
1.983
4.801
41,32%
1.985
4.505
44,07%
26
873
1.728
50,51%
1.286
2.436
52,80%
27
2.589
6.161
42,02%
3.451
6.418
53,77%
28
1.796
4.097
43,83%
2.068
4.398
47,03%
06/05/2017- 20/05/2017 21/05/2017- 31/05/2017 01/06/2017- 05/06/2017 06/06/2017- 20/06/2017 21/06/2017- 30/06/2017 01/07/2017- 05/07/2017 06/07/2047- 20/07/2017 21/07/2017- 31/07/2017 01/08/2017- 04/08/2017 05/08/2017- 14/08/2017 15/08/2017- 19/08/2017 20/08/2017- 31/08/2017 01/09/2017- 05/09/2017 06/09/2017- 20/09/2017 21/09/2017- 30/09/2017
09/05/2018- 23/08/2018 24/05/2018- 24/05/2018 25/05/2018- 31/05/2018 01/06/2018- 07/06/2018 08/06/2018- 22/06/2018 23/06/2018- 30/06/2018 01/07/2018- 07/07/2018 08/07/2018- 23/07/2018 24/07/2018- 31/07/2018 01/08/2018- 07/08/2018 08/08/2018- 22/08/2018 23/08/2018- 31/08/2018 01/09/2018- 06/09/2018 07/09/2018- 21/09/2018 22/09/2018- 30/09/2018
95
Năm 2018
STT
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Chu kỳ giá cơ sở
Chu kỳ giá cơ sở
Chu kỳ giá cơ sở
Năm 2017 Doanh thu bán lẻ
Số tiền chuyển về
Doanh thu bán lẻ
Số tiền chuyển về
6 tháng 2019 Doanh thu bán lẻ
Số tiền chuyển về
29
899
2.151
41,80%
1.439
3.824
37,63%
30
2.582
5.221
49,46%
1.416
3.111
45,53%
31
1.967
4.528
43,45%
2.352
4.014
58,61%
32
740
1.278
57,95%
2.151
4.791
44,89%
33
2.952
6.405
46,09%
1.428
2.729
52,34%
34
1.883
4.475
42,07%
3.468
7.044
49,23%
35
962
1.804
53,32%
1.978
4.475
44,21%
36
2.928
5.687
51,50%
1.291
2.358
54,75%
37
2.114
5.047
41,87%
2.973
6.144
48,38%
01/10/2017- 05/10/2017 06/10/2017- 20/06/2017 21/10/2017- 31/10/2017 01/11/2017- 04/11/2017 05/11/2017- 20/11/2017 21/11/2017- 30/11/2017 01/12/2017- 05/12/2017 06/12/2017- 20/12/2017 21/12/2017- 31/12/2017
38
2.019
5.137
39,31%
01/10/2018- 06/10/2018 07/10/2018- 12/10/2018 13/10/2018- 22/10/2018 23/10/2018- 31/10/2018 01/11/2018- 06/11/2018 07/11/2018- 21/11/2018 22/11/2018- 30/11/2018 01/12/2018- 06/12/2018 07/12/2018- 21/12/2018 22/12/2018- 31/12/2018
Tổng
62.973 134.582 46,79%
79.539 166.136
47,88%
36.660
80.640
45,46%
96
(Nguồn dữ liệu: Thống kê dòng tiền về tại hệ thống Internet – banking các tài khoản ngân hàng của Công ty mẹ Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam các năm 2017, 2018 và 6 tháng 2019)
Mặc dù dòng tiền vào không chỉ từ nguồn bán lẻ nhưng qua bảng thống kê
trên có thể thấy dòng tiền từ bán lẻ tại các cửa hàng xăng dầu chiếm tỉ trọng chính
trong dòng tiền vào của công ty. Tỷ trọng này từng chu kỳ giá cơ sở có thể thay đổi
phụ thuộc vào các nguồn tiền khác từ bán qua kênh bán buôn và hệ thống đại lý,
nhượng quyền thương mại nhưng bình quân cả năm trong khoảng từ 45,46% đến
47,88%, trung bình đạt 46,71%. Vì vậy, để đảm bảo độ chắc chắn trong khâu lập kế
hoạch dòng tiền vào, công ty có thể ước lượng giá trị dòng tiền vào hàng ngày bằng
46,50% doanh thu kế hoạch.
Hoàn thiện công tác dự báo dòng tiền ra
Dòng tiền ra của Công ty cho 03 khoản chi chính, ứng với mỗi khoản chi có
những đặc điểm khác nhau, căn cứ mỗi đặc điểm, tác giả có một số khuyến nghị
tương ứng như sau:
-Chi cho mua hàng bao gồm:
+ trả tiền nhà cung cấp xăng dầu (nhà cung cấp nước ngoài và 02 nhà máy lọc
dầu trong nước): sản lượng mua và biến động giá dầu thế giới
Khuyến nghị: thứ nhất, công ty cần chủ động nắm tình hình vận hành các nhà
máy lọc dầu để chủ động sản lượng nhập mua và ưu tiên mua trong nước vừa kích
cầu kinh tế vừa giảm các rủi ro tỉ giá; thứ hai, căn cứ kế hoạch sản lượng năm để
tính toán sản lượng nhập mua từng tháng để chủ động thương thảo với nhà cung cấp
có giá bán ưu đãi; thứ ba, căn cứ tình hình tiêu thụ thực tế công ty chủ động điều
chỉnh lượng hàng nhập phù hợp.
+ trả tiền nhà cung cấp dịch vụ xăng dầu như vận chuyển và bảo hiểm: phụ
thuộc vào sản lượng và giá trị hàng hóa vận chuyển.
Khuyến nghị: phí vận chuyển và phí bảo hiểm sẽ có biến động không lớn vì
vậy công ty có thể phân bổ đều hàng tháng và quy định thời hạn trả tiền hàng tháng
để có kế hoạch tài chính phù hợp.
+ trả tiền thuế khâu nhập khẩu bao gồm thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế giá trị gia tăng: thực hiện theo quy định của Luật hải quan và các Luật
97
thuế liên quan. Trong đó, công ty nộp tiền căn cứ thuế suất ưu đãi thông thường và
quyết toán thuế từng tờ khai theo thuế suất ưu đãi đặc biệt (form D; form KV…) vì
vậy thường xuyên phát sinh nghĩa vụ hoàn thuế.
Khuyến nghị: thứ nhất, tăng cường nhập hàng từ các nguồn hàng trong nước
để tránh việc hoàn thuế; thứ hai, tăng cường việc luân chuyển chứng từ để chứng
minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa, hoàn thành thủ tục với cơ quan hải quan; thứ ba,
tích cực phối hợp với các cơ quan chức năng để thực hiện hoàn trả đều đặn theo quy
định của pháp luật là 15 ngày kể từ ngày xuất trình đủ bộ hồ sơ; thứ tư, đặt kế hoạch
nộp thuế khâu nhập khẩu tương ứng mỗi lô hàng nhập theo biến động giá thế giới.
- Chi nghĩa vụ thuế trên toàn quốc bao gồm:
+ thuế bảo vệ môi trường: được nộp hàng tháng trên cơ sở sản lượng bán lẻ tại
các cửa hàng xăng dầu của Petrolimex.
Khuyến nghị: thứ nhất, công ty căn cứ sản lượng bán lẻ từng công ty theo kế
hoạch đăng ký đầu năm để lập nhu cầu chi thuế từng tháng; thứ hai, công ty chủ
động theo dõi sản lượng bán hàng chính sách từng tháng để điều chỉnh nhu cầu chi
thuế thực tế; thứ ba, quy định việc chuyển thuế đến từng công ty trong 05 ngày
trước hạn nộp thuế thay vì 02 ngày như hiện nay để giảm áp lực chi tiền tại những
ngày đến hạn.
+ các loại thuế khác như thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp,
thuế thu nhập cá nhân: tương đối ổn định qua các năm
Khuyến nghị: căn cứ tình hình năm trước, công ty lên kế hoạch thực hiện
trong năm nay và xác định thời điểm chuyển tiền thuế cho các công ty theo thời
gian quy định.
- Chi vận hành doanh nghiệp như chi phí quản trị hệ thống công nghệ thông
tin; chi phí lương, chi phí thuê ngoài khác…: các khoản chi mặc dù chiếm tỉ trọng
thấp so với chi cho mua hàng hóa và nộp thuế nhưng có tốc độ tăng rất nhanh trong
giai đoạn 2017 – 2018.
Khuyến nghị: thứ nhất, công ty yêu cầu các phòng/ban trong công ty lập kế
hoạch về giá trị và quy định thời điểm chi tiền; thứ hai, tăng cường công tác định
98
giá việc lập kế hoạch của từng phòng/ban trên cơ sở tham khảo giá trị thị trường các
sản phẩm tương tự; thứ ba, cần có cơ chế giám sát và yêu cầu giải trình nếu các
khoản chi vượt kế hoạch cũng như các khoản chi có tính vụ lợi cá nhân.
4.2.1.2. Kiểm soát rủi ro tỉ giá và lãi suất
Giai đoạn 2014 - 2018, nền kinh tế vĩ mô của Việt Nam tương đối ổn định, lãi
suất và tỉ giá ngoại tệ USD/VND không có nhiều biến động, điều này giúp cho công
tác điều hành tài chính của công ty thuận lợi, giảm các các khoản lỗ hoạt động tài
chính. Cùng với đó, việc hoạt động nhà máy lọc dầu thứ hai tại Thanh Hóa, nhà
máy lọc dầu Nghi Sơn, giúp cho cho Công ty chủ động nguồn hàng trong nước,
giảm phụ thuộc các nhà cung cấp nước ngoài, từ đó, giảm áp lực sử dụng ngoại tệ
cũng như rủi ro thay đổi tỉ giá.
Tuy nhiên, trước những biến động tình hình thế giới trong giai đoạn gần đây,
đặc biệt động thái từ Mĩ gây chiến tranh thương mại với một số quốc gia lớn trên
thế giới như Trung Quốc, khối liên minh EU, IRAN… sẽ có nhiều áp lực đến nền
kinh tế Việt Nam. Điều này đặt ra bài toán với Công ty cần có biện pháp kiểm soát
rủi ro lãi suất, tỉ giá khi nhu cầu vay ngắn hạn và các khoản trả tiền đô la Mĩ cho
nhà cung cấp nước ngoài vẫn chiếm tỉ trọng khá cao. Để thực hiện điều này với tác
giả cần thực hiện hai bước: Bước 1 là nhận diện các yếu tố tác động đến lãi suất, tỉ
giá; Bước 2 là sử dụng công cụ phòng ngừa rủi ro lãi suất, tỉ giá.
Các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất
Bất kỳ sự thay đổi nào của cung và cầu hoặc cả cung và cầu tiền tệ không
cùng một tỷ lệ đều sẽ là thay đổi mức lãi suất trên thị trường. Tuy mức biến động
của lãi suất một phần phụ thuộc vào các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà
nước, song đa số các nước có nền kinh tế thị trường đều dựa vào nguyên lý này để
xác định lãi suất.
- Ảnh hưởng của lạm phát: Khi lạm phát được dự đoán tăng trong một thời kỳ
nào đó, lãi suất sẽ có xu hướng tăng. Điều này là xuất phát từ mối quan hệ giữa lãi
suất thực và lãi suất danh nghĩa và để duy trì lãi suất thực không đổi, tỷ lệ lạm phát
tăng đòi hỏi lãi suất danh nghĩa phải tăng lên tương ứng. Mặt khác, công chúng dự
99
đoán lạm phát tăng sẽ dành phần tiết kiệm của mình cho việc dự trữ hàng hoá hoặc
những dạng thức phi tài sản khác như vàng, ngoại tệ mạnh hoặc đầu tư vốn ra nước
ngoài nếu có thể. Tất cả những điều này làm giảm cung quỹ cho vay và gây áp lực
tăng lãi suất trên thị trường. Từ mối quan hệ này cho thấy ý nghĩa và tầm quan trọng
của việc khắc phục tâm lý lạm phát đối với việc ổn định lãi suất, sự ổn định và tăng
trưởng của nền kinh tế.
- Ảnh hưởng của tỷ suất lợi nhuận bình quân: Tỷ suất lợi nhuận bình quân của
các dự án đầu tư phải cao hơn lãi suất các khoản vay tài trợ cho dự án. Có như vậy
các nhà đầu tư mới có lợi nhuận từ các dự án đầu tư và phấn khởi mở rộng đầu tư.
Do đó, cách đánh giá, lựa chọn chính sách lãi suất phù hợp sẽ dựa trên cơ sở ước
lượng tỷ suất lợi tức trung bình của nền kinh tế.
- Ảnh hưởng của bội chi ngân sách: Bội chi ngân sách ở trung ương và địa
phương trực tiếp làm cho cầu tiền tăng và làm tăng lãi suất. Sau nữa, bội chi ngân
sách sẽ tác động đến tâm lý công chúng về gia tăng mức lạm phát và sẽ gây áp lực
tăng lạm phát. Thông thường, Chính phủ thường tài trợ cho thâm hụt ngân sách
bằng cách phát hành trái phiếu. Lượng cung trái phiếu trên thị trường tăng lên làm
cho giá trái phiếu có xu hướng giảm và lãi suất thị trường có xu hướng tăng. Mặt
khác, do tài sản có của NHTM tăng ở khoản mục trái phiếu chính phủ, dự trữ vượt
mức giảm nên lãi suất ngân hàng cũng sẽ tăng.
- Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái kỳ vọng: Khi đồng nội tệ yếu, bị những sức
ép lớn do những dao động của các đồng ngoại tệ mạnh thì tâm lý phổ biến của
người dân là coi ngoại tệ mạnh như một trong những loại tài sản tiết kiệm an toàn.
Chẳng hạn, khi hiện tượng đô la hoá xảy ra, người dân sẽ ồ ạt chuyển sang tiết kiệm
bằng ngoại tệ cụ thể là đô la Mỹ. Làm như vậy người gửi hưởng lợi kép gồm lãi
suất tiền gửi và sự lên giá của đồng đô la Mỹ. Sự chuyển dịch này tạo ra sự khan
hiếm nội tệ ở các NHTM và buộc các ngân hàng này phải tăng lãi suất tiền gửi đồng
nội tệ để huy động cho vay nền kinh tế.
Các yếu tố tác động đến tỉ giá ngoại tệ USD/VND
- Khác biệt về lạm phát: Dựa trên lý thuyết về ngang bằng sức mua PPP thì tỷ
100
giá hối đoái giữa đồng tiền của hai quốc gia sẽ được điều chỉnh nhằm bù trừ sự
chênh lệch trong tỷ lệ lạm phát của hai quốc gia đó. Lạm phát không phải là sự tăng
giá bất chợt mà là tình trạng tăng lên theo thời gian của mức giá chung. Để nhận
diện ra lạm phát và từ đó điều chỉnh hành vi cần phải có thời gian, tùy theo mức
nhạy cảm của tỉ giá theo giá cả. Vì vậy, lạm phát là nhân tố tác động đến tỉ giá trong
dài hạn.
- Khác biệt về lãi suất: Dựa trên lý thuyết về sự ngang bằng lãi suất, thì tỉ giá
giữa đồng tiền của hai quốc gia phải điều chỉnh theo sự chênh lệch lãi suất của hai
quốc gia. Động lực của sự điều chỉnh tỷ giá này chính là sự di chuyển của dòng vốn
quốc tế đến nơi có suất sinh lợi cao nhất. Lãi suất là nhân tố biến động liên tục trong
nền kinh tế. Trong ngắn hạn lãi suất vẫn thay đổi liên tục. Bên cạnh đó thị trường
cũng phản ứng tức thời đối với sự thay đổi lãi suất. Vì vậy, lãi suất là nhân tố tác
động đến tỷ giá trong ngắn hạn.
- Thâm hụt cán cân thương mại:
Thâm hụt cán cân thương mại cho thấy quốc gia đó đang tiêu dùng nhiều hơn
lượng của cải mà mình làm ra. Sự thâm hụt cán cân thương mại về lâu dài, chứng tỏ
năng lực cạnh tranh của quốc gia là yếu kém, sẽ dẫn đến việc đồng nội tệ mất giá, từ
đó tác động đến tỷ giá hối đoái. Ngoài ra, thâm hụt cán cân vãng lai thì quốc gia có
thể có khoản vay ngoại tệ, nhu cầu mua ngoại tệ trả nợ sẽ tạo sức ép tăng giá ngoại
tệ. Vì vậy, thậm hụt cán cân thương mại là nhân tố tác động đến tỷ giá trong dài hạn.
Công cụ phòng ngừa rủi ro lãi suất, tỉ giá
Ngoài việc dự báo các tác động của kinh tế thế giới, trong nước ảnh hưởng
đến lãi suất, tỉ giá, công ty cần tham khảo một số công cụ phòng ngừa. Do các công
cụ phái sinh của Việt Nam chưa phát triển nên Công ty nên sử dụng một trong các
sản phẩm mà một số ngân hàng cung cấp hiện nay và rất dễ thực hiện là “hợp đồng
kỳ hạn”. Cụ thể sử dụng công cụ như sau:
Tình huống: Công ty cần thanh toán cho Nhà cung cấp nước ngoài giá trị
10.000.000 đô la Mĩ vào ngày hôm nay với tỉ giá USD/VND = 22.850 - 23.000 . Lãi
suất vay đô la Mĩ kỳ hạn 30 ngày là 2%/năm; lãi suất vay Việt Nam đồng kỳ hạn 30
ngày là 6%/năm, hợp đồng kỳ hạn có GAP là 1,8%. Công ty cân nhắc phòng ngừa
101
rủi ro tỉ giá như sau:
Phƣơng án 1: Vay VND số tiền 230.000.000.000 (tương ứng 10.000.000 đô
la Mĩ, tỉ giá USD/VND = 23.000 đồng) kỳ hạn 30 ngày tại hôm nay. Sau 30 ngày
trả nợ số tiền trên với lãi suất vay Việt Nam đồng kỳ hạn 30 ngày là 6%/năm
Số lãi vay phải trả là: 230.000.000.000 x 6%/365 x 30 = 1.134.246.575 đồng
Tổng số tiền phải chi là: 230.000.000.000 + 1.134.246.575 = 231.134.246.575 đồng.
Phƣơng án 2: Vay USD số tiền 10.000.000 đô la Mĩ kỳ hạn 30 ngày tại ngày
hôm nay với lãi suất 2%/năm. Hợp đồng kỳ hạn 30 ngày có GAP là 1,8%.
Điểm kỳ hạn = 23.000 x 1,8% / 365 x 30 = 34 đồng
Tỉ giá kỳ hạn = 23.000 + 34 = 23.034 đồng
Lãi vay = 10.000.000 x 2% / 365 x 30 = 16.438 đô la Mĩ
Lãi suất hợp đồng vay kỳ hạn = 16.438 x 23.034 = 378.641.096 đồng
Giá trị mua ngoại tệ kỳ hạn 30 ngày = 10.000.000 x 23.034 = 230.340.000.000 đồng
Tổng số tiền phải chi là: 230.340.000.000 + 378.641.096 = 230.718.640.096 đồng
Tác dụng công cụ phòng ngừa = 231.134.246.575 - 230.718.640.096 =
415.606.479 đồng
4.2.2. Quản trị khoản phải thu
Khoản phải thu của Tập đoàn bao gồm: Phải thu khách hàng và Phải thu ngân
sách Nhà nước từ các khoản hoàn thuế. Trong đó tỉ trọng các khoản thu thể hiện tại
bảng 4.4 dưới đây:
Bảng 4.4: Thống kê các khoản phải thu của công ty giai đoạn 2014 - 2018
Đơn vị tính: tỉ đồng, %
2014
2015
2018
2017
11,21%
8,18%
599
506
705
9,62%
1,10%
522
70
2.099 33,39% 2.812 38,40% 1.176 18,39%
9,62%
1,10%
522
70
5,68%
0,26%
363
19
2016 Chỉ tiêu 6.306 98,90% 4.906 90,38% 4.188 66,61% 4.492 61,34% 4.857 75,94% 1. KPT khách hàng 1.1 KPT khách nội địa 1.664 26,10% 1.739 32,04% 7,91% 1.2 KPT khách tái xuất 4.642 72,80% 3.167 58,35% 3.483 55,40% 3.893 53,16% 4.351 68,03% 2. KPT ngân sách NN 2.099 33,39% 2.831 38,66% 1.539 24,06% 2.1 Hoàn thuế khâu NK 2.2 Hoàn thuế TTĐB E5
Tổng
100%
5.428
100%
6.287
100%
7.323
100%
6.396
100%
6.376
102
(Nguồn dữ liệu Báo cáo tài chính của Công ty mẹ Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam các năm 2014, 2015, 2016, 2017, 2018.)
Từ thống kê trên ta thấy, khoản phải thu khách hàng của Công ty ít biến động
trong giai đoạn 2015 – 2018, giao động ổn định từ trong khoảng từ 4.000 tỷ đến
5.000 tỷ. Điều này tương ứng với thực trạng, số ngày nợ bình quân của 02 đối tượng
trên giữ ổn định khi phần phân tích tại chương 3, đối với khách tái xuất là 20 ngày
và đối với khách nội địa là 12 ngày.Việc giữ ổn định các khoản phải thu là do việc
cung ứng xăng dầu ra thị trường phục vụ chủ yếu cho phương tiện đi lại với đặc
trưng bán hàng thu tiền ngay. Bên cạnh đó, để tiếp tục duy trì tình trạng ổn định trên
công ty cần:
+ Thứ nhất, liên tục cập nhập tình hình thị trường và tình hình của khách hàng
như thị phần và việc tiêu thụ sản phẩm, tình hình tài chính, biến động nhân sự chủ
chốt.
+ Thứ hai, rà soát định mức công nợ và chính sách bán hàng phù hợp với tình
hình tài chính của khách hàng.
+ Thứ ba, đôn đốc thu hồi công nợ kịp thời và phù hợp với đặc thù kinh doanh
cả khách hàng. Ngoài ra, một số khách hàng thuộc diện “nợ phải thu khó đòi” cần
có sự phối hợp của cơ quan chức năng.
Tuy nhiên, khoản phải thu của Công ty đến từ các khoản phải thu Ngân sách
Nhà nước. Cụ thể:
- Hoàn thuế khâu Nhập khẩu: do chênh lệch thuế suất giữa thuế suất ưu đãi
thông thường và thuế suất ưu đãi đặc biệt. Cụ thể việc chênh lệch thuế suất được thể
hiện ở bảng 4.5 dưới đây:
Bảng 4.5: Tóm tắt thuế suất ƣu đãi đặc biệt
từ một số quốc gia ký hiệp định thƣơng mại song phƣơng với Việt Nam
TT Mặt hàng Ghi chú Thuế suất ƣu đãi thông thƣờng Thuế suất ƣu đãi đặc biệt
1 Xăng 20% 10% Form KV (xuất xứ Hàn Quốc)
2 Dầu 10% 0% Form D (xuất xứ ASEAN)
103
(Nguồn dữ liệu: Quy định về thuế suất khâu nhập khẩu theo quy định của pháp luật)
- Hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt phối trộn E5: do chênh lệch thuế suất giữa thuế
suất đầu ra của xăng E5 là 8%; thuế suất đầu vào của xăng khoáng là 9,5% (bằng 10%
x 95%)
Để đẩy mạnh công tác hoàn thuế, điều quan trọng là hiệu quả làm việc giữa
cán bộ phụ trách làm thủ tục thuế, hải quan của công ty với cán bộ quản lý thuế, hải
quan địa phương.
+ Thứ nhất, công ty cần luôn đảm tình trạng “không nợ thuế”. Đối với công ty,
công tác thuế phát sinh với tần suất lớn bao gồm các loại thuế: thuế môn bài, thuế
đất phi nông nghiệp, tiền thuê đất, thuế khâu nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế
thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp. Vì vậy, cán bộ thuế cần chủ động
theo dõi, tính toán và hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ với Ngân sách Nhà nước.
+ Thứ hai, trong công tác hoàn thuế khâu nhập khẩu, cán bộ cần thành thạo và
cẩn thận thực hiện nghiệp vụ hải quan điện tử tại Hệ thống VNACCS;tăng cường
quá trình luân chuyển hồ sơ chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa từ nước ngoài
về Việt Nam; tích cực trao đổi, đối chiếu số liệu, hoàn thành thủ tục với cán bộ Hải
quan tại các địa phương.
+ Thứ ba, trong công tác hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt với xăng E5, đây là chính
sách mới có hiệu lực từ năm 2019 quy định tại Nghị định 14/2019/NĐ-CP vì vậy
Công ty cần tích cực trình bày, giải thíchvới các cơ quan chức năng về cách tính
toán, bộ hồ sơ chứng minh trách nhiệm hoàn thuế của Nhà nước và xin ý kiến về
thủ tục, thời điểm, nguồn và số lượng ngân sách hoàn thuế tại thành phố Hà Nội.
4.2.3. Quản trị hàng tồn kho
4.2.3.1 Kiểm soát rủi ro giảm giá hàng tồn kho
Một trong những rủi ro quan trọng nhất đối với các doanh nghiệp ngành xăng
dầu, không chỉ đối với các doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam mà của tất cả các
doanh nghiệp trên toàn thế giới là rủi ro giảm giá hàng tồn kho. Giá dầu thế giới
trong giai đoạn vừa qua thường xuyên biến động, kéo theo những hệ lụy sâu sắc đối
104
với nền kinh tế thế giới, thể hiện tại biểu đồ 4.1 dưới đây:
Biểu đồ 4.1: Giá dầu Brent giai đoạn 2014 – 2018
Để kiểm soát rủi ro biến động giá thị trường, công ty cần xác định các yếu tố
ảnh hưởng đến giá dầu thế giới bao gồm
- Cán cân cung, cầu dầu thô
Giống như các mặt hàng khác giao dịch trên thế giới, giá dầu thô chịu sự chi
phối chính của biến động cung – cầu. Điều này thể hiện tại biến động cung – cầu
105
của hàng hóa này tại biểu đồ 4.2 dưới đây:
Biểu đồ 4.2: Biến động cung – cầu dầu thô giai doạn 2014 - 2017
Việc biến động cung – cầu chịu tác động bởi một số yếu tố dưới đây:
+ Sự kiểm soát của Mỹ và các nước khác trong giai đoạn trước năm 1973
Trước năm 1973, bảy công ty dầu khí Mỹ - Anh – Hà Lan kiểm soát phần lớn
trữ lượng dầu mỏ thế giới và Mỹ là nước đứng đầu về khaithác – chế biến dầu. The
hệ thống giá bán đồng nhất toàn cầu thì giá dầu tại bấtcứ giếng dầu nào trên thế giới
cũng tính theo công thức sau:
a + f = x +f1
a là giá dầu Mỹ từ vịnh Mehico (theo chất lượng dầu)
f là phí chuyên chở từ Vịnh Mexico về New York
x là giá dầu của giếng x của một nước nào bất kỳ trên thế giới có cùng chất
lượngvới dầu Mỹ
f1là phí chuyên chở từ nơi x tới New York
Vì f1 lớn hơn rất nhiều f nên x bao giờ cũng thấp đáng kể so với a. Hệ thống
giá này có tác dụng đảm bảo tính khống chế độc quyền của Mỹ trong lĩnh vực dầu
khí. Với tầm ảnh hưởng to lớn của Mỹ về mọi mặt nên thời kỳ này giá dầu không có
nhiều biến động mạnh.Vai trò của 7 công ty dầu khí là vai trò quyết định đến giá
dầu chung của thế giới, mỗi khi có biến động gây ảnh hưởng đến nguồn cung hoặc
106
cầu thì 7 công ty này vẫn có thể kiểm soát giá dầu theo ý định của mình.
+ Chính sách của OPEC có vai trò quan trọng trong việc điều tiết giá dầutừ
sau 1973
Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ OPEC là một tổ chức đa chính phủ, khai
thác vào khoảng 40% tổng sản lượng dầu mỏ thế giới và nắm giữ khoảng ¾ trữ
lượng dầu thế giới, bao gồm các nước: Algerie, Libya, Nigeria, Angola, Iran, Iraq,
Kuwait, Quatar, Ả rập Xê út, Các tiểu vương quốc Ả rập Thống nhất, Venezuela,
Ecuado. OPEC dựa vào việc phân bổ hạn ngạch cho các thành viên để điều chỉnh
lượng khai thác dầu mỏ, tạo ra khan hiếm hoặc dư dầu nhằm tăng, giảm hoặc giữ
giá dầu, nói chung là khống chế giá dầu ở mức có lợi nhất cho các thành viên.
+ Tăng trưởng nhu cầu dầu thô thế giới, đặc biệt các quốc gia mới nổi
Dầu mỏ đã đóng vai trò rất quan trọng trong các hoạt động sản xuất, sinh hoạt
cũng như đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế các quốc gia, tăng trưởng kinh tế
toàn cầu. Nhu cầu dầu mỏ tăng trưởng trung bình khoảng 1,5% trong vòng 20 năm
gần đây (1996-2016) trong khi tăng trưởng GDP toàn cầu dao động khoảng 4%/năm.
Mỹ, Trung Quốc đang là 2 cường quốc đóng vai trò nước tiêu thụ dầu mỏ lớn nhất
thế giới. Tính riêng nhu cầu dầu thô tại Mỹ đã chiếm xấp xỉ 20% nhu cầu dầu mỏ
trên toàn thế giới. Tăng trưởng về nhu cầu dầu thô trên thế giới cũng xuất phát từ
các nước không thuộc Liên minh châu Âu, đặc biệt là Trung Quốc và các nước
Trung Đông. Nhu cầu dầu từ các khu vực này sẽ chiếm khoảng 49% tổng số nhu
cầu thế giới. Trung Quốc vẫn là quốc gia có tốc độ tăng trưởng nhu cầu dầu thô cao
nhất khu vực: 4,5%/năm.
Các nền kinh tế mới nổi như Trung Quốc, Brazil, Ấn Độ, các quốc gia Trung
Đông, Châu Á, và châu Phi là nhân tố thúc đẩy nhu cầu sử dụng dầu, khiến giá dầu
ngày càng có xu hướng tăng cao. Hiện nay, thế giới tiêu thụ khoảng hơn 90 triệu
thùng dầu/ngày. Dẫn đầu về mức độ tiêu thụ dầu là Trung Quốc, sau đó là các quốc
gia có nền kinh tế mới nổi đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh. Tại quốc gia đông
dân nhất thế giới này, mỗi tháng có hơn 2 triệu người chuyển từxe đạp hay xe máy
sang xe ô tô nhỏ, 2 hay 3% người giàu chuyển sang sử dụng cácloại xe ô tô phương
107
Tây sang trọng. Do đó, nhu cầu tiêu thụ xăng dầu tăng lênnhanh chóng. Trung Quốc
tiêu thụ 357.000 thùng nhiên liệu máy bay/ngày trongnăm 2010, năm 2012 con số
này là khoảng 403.000 thùng/ngày. Năm 2012, mức độ lệ thuộc vào dầu mỏ nhập
khẩu của nước này là 57% (theo Sách Trắng). Dự đoán tớinăm 2015, Trung Quốc
có thể phải nhập khẩu 370 triệu tấn dầu thô, tương đương với 65% lượng tiêu thụ dự
kiến (570 triệu tấn dầu thô). Tính đến cuối tháng 7/2012, Ấn Độ đứng thứ 4 thế
giớivề tiêu dùng dầu mỏ và khí đốt, sau Mỹ, Trung Quốc và Nhật Bản.
- Tình hình địa chính trị
Ngoài thay đổi về cung – cầu, giá dầu thô còn thay đổi theo từng động thái
chính trị, chính sách đối ngoại từ các nước có tầm ảnh hưởng lớn về trữ lượng dầu
thô; sản lượng khai thác; nhu cầu sử dụng năng lượng. Những biến động này diễn
ra liên tục và tùy vào mức độ diễn biến giá dầu thô liên tục có sự thay đổi. Dưới đây
là một số sự kiến chính trị ảnh hưởng tới giá dầu thô năm 2019:
+ Bất ổn tại Libya: Lybia rơi vào tình trạng chia rẽ chính trị và bạo lực leo
thang kể từ sau cuộc chính biến năm 2011 lật đổ chế độ của nhà độc tài Moamer
Gadhafi. Lực lượng tự xưng trung thành với Tướng Haftar ủng hộ chính quyền
miền Đông đối trọng lại với quân đội của chính phủ đương thời ở miền Tây được
Liên hợp quốc hậu thuẫn. Những mâu thuẫn tại Libya, một trong những nước sản
xuất dầu chính của thế giới, khiến thị trường ngày càng lo sợ về rủi ro nguồn cung
dầu thô sẽ bị thiếu hụt trầm trọng.
+ Chiến tranh thương mại Mỹ - Trung: Có thể không giành chiến thắng trong
cuộc chiến tranh thương mại, nhưng Trung Quốc bị tác động nhiều hơn Mỹ. Ngành
công nghiệp của Trung Quốc đang chậm lại và dự báo tăng trưởng GDP có vẻ ảm
đạm. Năm 2018, thị trường chứng khoán Trung Quốc khá tồi tệ, chủ yếu là do cuộc
chiến thương mại Mỹ - Trung. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) nằm dưới mức kỳ vọng
của các nhà quan sát, chỉ tăng 1,9%... Nếu nền kinh tế của quốc gia tiêu dùng lớn
nhất thế giới này suy giảm trong năm 2019, nền kinh tế thế giới và thị trường dầu
mỏ toàn cầu sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
+ Các biện pháp trừng phạt của Mỹ đối với Iran: việc Tổng thống Mỹ Donald
108
Trump rút khỏi thỏa thuận hạt nhân giữa Nhóm P5+1 với Iran (ngày 08/05/2019) và
tái áp đặt các biện pháp trừng phạt đối với xuất khẩu dầu mỏ của nước này khiến
sản lượng dầu của Iran sụt giảm. Hiện sản lượng khai thác dầu của Iran đứng ở mức
khoảng 3,8 triệu thùng/ngày, chiếm 4% nguồn cung của thế giới. Trong đó, Iran
xuất khẩu khoảng 2,5 triệu thùng dầu/ngày.
- Sự tác động của nhân tố tài chính
+ Sự ảnh hưởng của thị trường chứng khoán: từ năm 2002-2008, giá dầu từ
mức 20$/thùng lên 147$/thùng nhưng sau khủng hoảng, một lượng vốn lớn lại rút
khỏi thị trường dầu thô khiến giá dầu sụt giảm nghiêm trọng. Đến 12/2/2009 WTI
xuống mức thấp nhất, còn 33,98 $/thùng. Chiều hướng của giá dầu thô ngày càng
chịu ảnh hưởng bởi nhân tố tài chính, dầu thô đang trở thành một lựa chọn quan
trọng của các nhà đầu tư, hoạt động tương hỗ giữa giá dầu và thị trường cổ phiếu
ngày một rõ rệt, thị trường chứng khoán tăng điểm thường sẽ đẩy giá dầu tăng lên.
+ Sự tác động của đồng đôla: từ tháng 3/2009, tỷ giá đồng USD sụt giảm
khiến thị trường dầu mỏ liên tục có những phản ứng dây chuyền. Khi đồng USD
mất giá, đối với những nhà đầu tư sở hữu các đơn vị tiền tệ khác mạnh hơn, giá dầu
thô trở nên rẻ hơn, do đó họ sẽ mua nhiều dầu thô hơn, đẩy giá dầu lên cao. Từ khi
dầu mỏ được định giá bằng đồng USD, một sự yếu đi của đồng tiền này có thể bắt
buộc những nhà xuất khẩu dầu mỏ tăng giá sản phẩm của họ, nhằm thu lại giá trị
mất đi do đồng USD mất giá khi xuất khẩu dầu. Như một hệ quả tất yếu, giá dầu
được cho là giảm khi đồng đô la Mỹ trong xu thế tăng giá so với các đồng tiền
mạnh khác như Euro hay Yên Nhật.
+ Sự tác động của khủng hoảng tài chính: bong bóng nhà ở cùng với sự giám
sát tài chính thiếu chặt chẽ của Mỹ đã dẫn tới cuộc khủng hoảng tài chính bùng phát
vào giữa năm 2007. Sự đổ vỡ tín dụng lên đến cực điểm vào tháng 10/2008, lan
rộng và đẩy nền kinh thế giới vào cuộc khủng hoảng tài chính trầm trọng nhất kể từ
cuộc Đại suy thoái 1929 - 1933. Tại thời điểm này, có lúc giá dầu lên đến mức kỷ
lục 145 USD/thùng.
- Sự phát triển của các nguồn năng lượng thay thế
109
+ Dầu đá phiến của Mỹ:
Tháng 9/2018, Mỹ trở thành quốc gia sản xuất dầu lớn nhất thế giới, lần đầu
tiên kể từ năm 1973 vượt qua Nga và Saudi Arabia về sản lượng dầu. Đây là một
bằng chứng cho thấy sự bùng nổ của ngành khai thác dầu đá phiến ở Mỹ đã định
hình lại cục diện ngành công nghiệp dầu lửa của thế giới. Chỉ trong vòng 1 thập kỷ
qua, sản lượng dầu của Mỹ đã tăng hơn gấp đôi. Sự vươn lên của Mỹ về sản lượng
dầu cũng đặt ra những câu hỏi về khả năng của OPEC trong việc gây ảnh hưởng lên
giá dầu.
Nhờ thành tựu vượt bậc trong kỹ thuật khai thác dầu khí đá phiến nên Mỹ sớm
vượt qua các nước khác trong lĩnh vực này. Từ năm 2005-2013, sản lượng khai thác
dầu khí đá phiến của Mỹ tăng từ 5% lên đến 35% tổng lượng dầu khí khai thác ở
nước này. Theo ước tính của Cơ quan Năng lượng quốc tế (IEA), trữ lượng dầu khí
đá phiến của Mỹ hiện vào khoảng 58 tỉ thùng, chiếm 1/4 tổng trữ lượng dầu mỏ của
nước này, trong khi trên thế giới, dầu khí đá phiến chỉ chiếm 1/10 tổng trữ lượng.
+ Nhiên liệu sinh học, nhiên liệu tái tạo:
Trong bối cảnh nguồn tài nguyên dầu mỏ, khí thiên nhiên, than đá ngày một
cạn kiệt, các nguồn năng lượng mới như: quang năng, phong năng, thủy năng, năng
lượng sinh học đang là giải pháp xanh mà con người hướng đến.
Các nước đi đầu trong ngành nhiên liệu sinh học như Mỹ, Brazil, EU, Canada
đã có những bước tiến vượt bậc trong việc sản xuất và sử dụng nhiên liệu sinh học
thay thế cho nhiên liệu hóa thạch như dầu mỏ, than đá. Cụ thể, Mỹ dự kiến đến năm
2022, nhiên liệu tái tạo phục vụ giao thông ở Mỹ mỗi năm phải đạt tới 36 tỷ Gallon
(1gallon = 3,785 lít); Liên minh Châu Âu (EU) thực hiện mục tiêu thay thế 10%
nhiên liệu dùng trong vận tải bằng các nhiên liệu tái tạo; Canada yêu cầu trong xăng
phải có 5% các nhiên liệu có thể tái tạo; Tại Brazil có tới 90% các ô tô mới được đã
được lắp thiết bị sử dụng xăng ethanol và hướng tới cung cáp 64 tỷ lít nhiên liệu
xanh vào năm 2019.
(5) Các yếu tố khác
+ Các nhân tố tự nhiên: bão, động đất, sóng thần và sự cản trở nguồn nguyên
110
liệu cho quá trình lọcdầu và công suất lọc dầu.
Ví dụ: năm 2005, bão Katrina tấn công vào những giàn khoan dầu ở vịnh
Mehico, sản lượng các nhàmáy lọc dầu tại Mỹ giảm 4,5 triệu thùng/ ngày, đẩy giá
dầu WTI lên tới mức 70.8$/thùng.
+ Các hoạt động mua bán trao đổi và đầu cơ tích trữ trên thị trường xăng dầu:
Giá dầu mỏ cũng bị ảnh hưởng thông qua việc đầu cơ của những người giao dịch
hàng hóa.
Ví dụ: vào năm 2008, giá dầu đạt mức 140 $/thùng. Nhiều dự đoán cho rằng
những nhà đầu cơ đang cố gắng đưa giá dầu lên và tạo ra bong bóng giá dầu. Đến
sau năm 2009, giá dầu đã giảm xuống hơn 70% còn 30$/thùng bởi nhu cầu là không
tồn tại đến mức gây ra cơn sốt về giá dầu như vậy.
4.2.3.2. Xác định mức đặt hàng tối ưu
Đối với ngành kinh doanh xăng dầu tại Việt Nam, Chính phủ đã quy định mức
dữ trữ hàng hóa tối thiểu là 30 ngày bán hàng bình quân. Vì vậy, trong phần khuyến
nghị, tác giả thực hiện tìm hiểu và tính toán giá trị lượng đặt hàng kinh tế EOQ đối
với từng mặt hàng.
𝐶𝐶
Công thức: EOQ = 2 𝑥 𝐷 𝑥 𝐴
Trong đó:
D: Mức sử dụng hàng năm hay Mức dự báo về nhu cầu hàng tồn kho
sử dụng hàng năm (đơn vị sản phẩm)
A: Chi phí đặt hàng (đồng/đơn đặt hàng)
CC: Chi phí tồn trữ hàng năm trên một đơn vị (tỉ lệ chi phí tồn trữ trên
giá của hàng hóa)
Áp dụng với dữ liệu tại Công ty, giá trị một số chỉ tiêu cụ thể tại Bảng 4.4
111
dưới đây:
Bảng 4.6: Tính giá trị Đơn đặt hàng tối ƣu – EOQ
Đơn vị tính: lít, đồng/lít
Chỉ tiêu
Xăng dầu
Dầu hỏa
Dầu diêsel
Dầu mazut
TT 1
lượng kế hoạch
4.575.000.000
56.390.000
5.033.750.000
479.860.000
2
đặt
hàng
1.140.000
1.140.000
1.140.000
1.140.000
3
kho
lưu
80
80
80
80
4
11.457.366
1.272.009
12.018.079
3.710.620
5
7.296.556
5.465.756
15.000.931
6.081.837
Sản 2019 (lít) Chi phí (đồng/đơn đặt hàng) Chi phí (đồng/lít) Đơn đặt hàng tối ưu EOQ (lít) Đơn đặt hàng năm bình quân năm 2018
Nguồn dữ liệu: Kế hoạch sản lượng năm 2019 của công ty đã được Hội đồng quản trị phê duyệt; Chi phí đặt hàng bằng tổng chi phí hoạt động của phòng nghiệp vụ chia tổng số chuyến hàng trong năm 2018; Chi phí lưu kho bằng tổng chi phí lưu kho chia sản lượng tiêu thụ năm 2018; Đơn đặt hàng bình quân năm 2018 bằng bình quân lượng nhập hàng theo tổng số chuyến năm 2018. Từ bảng tính EOQ ta thấy đối với mặt hàng xăng cần giảm tăng đơn đặt hàng
còn các mặt hàng còn lại nên điều chỉnh giảm về sản lượng đặt hàng tối ưu. Tuy
nhiên, đối với công ty việc tăng/giảm sản lượng đặt hàng phụ thuộc vào nhiều yếu
tố như:
- Sức chứa của hệ thống tàu biển, tàu sông lấy hàng từ các nhà cung cấp. Đặc
biệt với 02 nhà máy lọc dầu tại Việt Nam chỉ đáp ứng các tàu có sức chứa nhỏ đến
lấy hàng vì yêu cầu độ sâu mặt biển không cho phép;
- Hệ thống cảng nhập – xuất, vị trí neo đậu từng điểm kho lấy hàng, kho dỡ hàng;
- Tình hình thực tế tiêu thụ sản phẩm từng địa bàn tỉnh/thành phố, khu vực.
Điều này là quan trọng nhất vì yêu cầu của Công ty là không để đứt nguồn hàng
cung cấp cho thị trường.
4.2.4. Quản trị khoản phải trả
Khoản phải trả của Công ty chiếm tỉ trọng lớn từ nhập hàng xăng dầu cung cấp
cho thị trường bán lẻ tại Việt Nam. Với vị thế là doanh nghiệp số 1 thị trường bán lẻ
và uy tín hơn 60 năm qua trên thị trường thế giới, Công ty luôn cam kết hoàn thành
các khoản phải trả ngắn hạn để có được giá cả mua hàng tốt nhất. Vì vậy, tác giả có
112
một số khuyến nghị sau:
- Thứ nhất, phát huy các công việc đã thực hiện thành công trong giai đoạn
vừa qua như: chủ động xây dựng kế hoạch mua hàng đầu năm, liên tục cập nhập các
nghĩa vụ phải trả đến hạn theo hợp đồng và vận đơn, lập phương án huy động nguồn
tiền phù hợp và có biện pháp vay hiệu quả trường hợp mất thanh khoản tạm thời.
- Thứ hai, cần có phương pháp đánh giá giá trị các khoản phải trả phù hợp như
đa dạng nhà cung cấp để có giá chào, sản phẩm vay phù hợp; đánh giá sản phẩm ưu
thế của từng nhà cung cấp; đánh giá các dịch vụ đi kèm sản phẩm như: chi phí vận
chuyển, bảo hiểm; thời gian nhập hàng; cam kết chất lượng…; cân nhắc các điều
khoản phạt hợp đồng như chậm giao hàng, giao hàng không đảm bảo chất lượng…
- Thứ ba, trong công tác tài chính kế toán, công ty cần lập sổ theo dõi chi tiết
từng khoản phải trả với từng nhà cung cấp, phân loại từng khoản phải trả theo bản
chất kinh tế và định kỳ phân tích giá trị các khoản phải trả.
4.3. Một số kiến nghị hoàn thiện cơ chế kinh doanh xăng dầu tại Việt Nam
- Công tác thanh kiểm tra, chế tài xử lý vi phạm đối với các doanh nghiệp
kinh doanh xăng dầu: Kể từ khi Nghị định 83/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành đến
nay, số lượng Thương nhân đầu mối, Thương nhân phân phối tăng lên nhanh chóng
(hiện nay có tới 28 Thương nhân đầu mối và 213 Thương nhân phân phối), từng
bước tạo lập một thị trường với sự tham gia của mọi thành phần kinh tế, từng bước
phá vỡ thế độc quyền, chi phối thị trường của những đầu mối lớn. Tuy nhiên, do
công tác thanh kiểm tra và chế tài xử lý vi phạm còn nhiều bất cập do nhiều nguyên
nhân dẫn đến tình trạng cạnh tranh không bình đẳng giữa các doanh nghiệp tham
gia thị trường.
Kiến nghị: Xăng dầu là mặt hàng kinh doanh có điều kiện và là mặt hàng
thuộc danh mục Nhà nước thực hiện bình ổn giá theo Luật Giá 2012. Nhằm lành
mạnh hóa thị trường, cần xem xét điều chỉnh lại điều kiện quy định đủ điều kiện
được cấp phép thành Thương nhân đầu mối và Thương nhân phân phối tại Nghị
định 83/2014/NĐ-CP nhằm lành mạnh hóa và giúp cho thị trường vận hành theo
113
đúng bản chất, tránh hình thức. Đồng thời, Nhà nước cần tăng cường nguồn lực để
công tác thanh kiểm tra, chế tài xử lý vi phạm đối với các doanh nghiệp có hành vi
vi phạm quy định của pháp luật trong kinh doanh xăng dầu thực sự có hiệu quả.
- Điều chỉnh số ngày dự trữ lưu thông bắt buộc: khi nguồn cung xăng dầu từ
nguồn sản xuất trong nước hiện nay đã đáp ứng khoảng 70% tổng nhu cầu xăng dầu
trong nước, nhằm tạo điều kiện giúp các thương nhân đầu mối giảm thiểu rủi ro bởi
biến động của giá dầu thế giới vượt ngoài tầm kiểm soát do yếu tố tồn kho cũng như
tạo điều kiện tiêu thụ hết nguồn xăng dầu sản xuất trong nước trong trường hợp tồn
kho bị ứ đọng (cung vượt cầu).
Kiến nghị: Nhà nước xem xét điều chỉnh lại quy định về số ngày dự trữ lưu
thông bắt buộc quy định tại khoản 1 Điều 30; khoản 1 Điều 31 Nghị định
83/2014/NĐ-CP, cụ thể: bổ sung đối tượng Thương nhân phân phối có trách nhiệm
thực hiện dự trữ lưu thông xăng dầu bắt buộc tối thiểu là bảy (07) ngày cung ứng để
đi vào đúng bản chất, không mang tính hình thức với quy định tại Khoản 2 Điều 13;
Khoản 2 Điều 16 quy định điều kiện về có kho, bể xăng dầu đối với Thương nhân
phân phối và Tổng đại lý tối thiểu là hai nghìn mét khối (2000 m3); và điều chỉnh
số ngày dự trữ lưu thông bắt buộc từ 30 ngày xuống còn 15 ngày cho phù hợp với
thực tiễn khi nguồn cung trong nước đã chiếm đến 70% nhu cầu và cũng là số ngày
dự trữ thực tế đã và đang diễn ra tại các Thương nhân đầu mối.
- Cơ chế cho xuất khẩu xăng dầu: Cùng với việc gia tăng sản lượng của 02 nhà
máy lọc dầu trong nước, để giảm chi phí và tăng hiệu quả kinh doanh, các đầu mối
kinh doanh xăng dầu sẽ cân nhắc từ hình thức bán tái xuất sang bán xuất khẩu với
các nước láng giềng. Ví dụ, việc vận chuyển hàng hóa từ Hàn Quốc qua cửa khẩu
Việt Nam sang Lào sẽ tốn kém hơn nhiều so với vận chuyển hàng hóa từ kho Nghi
Sơn (tại tỉnh Thanh Hóa, Việt Nam) sang Lào.
Kiến nghị: Nhà nước xem xét hướng dẫn thủ tục trong việc hoàn thuế giá trị
gia tăng khi các Thương nhân đầu mối mua xăng dầu từ nguồn sản xuất trong nước
để xuất khẩu cũng như thủ tục theo dõi quyết toán nguồn hàng mua để xuất khẩu và
quy định về kết cấu giá bán xăng dầu của hai nhà máy cho các thương nhân đầu mối
114
để xuất khẩu bảo đảm cạnh tranh trên thị trường.
- Điều hành quỹ BOG với mặt hàng xăng E5: Quy định tại Khoản 2 Điều 6
Thông tư số 39 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 83 quy định “ 2. Quỹ bình ổn giá
được trích lập thường xuyên, liên tục bằng một khoản tiền cụ thể, cố định trong giá
cơ sở là 300 đồng/ lít thực tế đối với các loại xăng, các loại dầu điêzen, dầu hỏa và
300 đồng/kg đối với các loại dầu madút thực tế tiêu thụ theo quy định tại khoản 3
Điều 3 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP”
Tuy nhiên, kể từ năm 2018 đến nay, quy định chỉ được lưu thông hai mặt hàng
xăng là xăng RON 95 và xăng E5; với mục tiêu khuyến khích người tiêu dùng sử
dụng xăng E5, Liên bộ đã điều hành giá bán giá xăng E5 thấp hơn xăng RON 95
thông qua công cụ Quỹ BOG là chủ yếu (không trích quỹ 300 đ/l và thường xuyên
áp dụng chi sử dụng Quỹ đối với E5 ở mức cao) là một trong những nguyên nhân
dẫn đến nhanh cạn quỹ. Hệ lụy, không khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh
xăng sinh học vì dễ dẫn đến tình trạng âm quỹ BOG nếu mức chi sử dụng cao và
kéo dài do ảnh hưởng đến cân đối vốn; đồng thời doanh nghiệp gặp phải khó khăn
về về lập hồ sơ thủ tục vay vốn để bù phần quỹ âm khi xuất trình với ngân hàng.
Kiến nghị:
+ Xem sét sửa đổi bổ sung Thông tư số 39/2014/TTLT-BCT-BTC để nhất
quán giữa văn bản quy định với điều hành trong thực tế đối với việc trích lập, chi sử
dụng Quỹ BOG đối với mặt hàng xăng E5. Đồng thời, Liên bộ sớm trình cấp có
thẩm quyền điều chỉnh mức thuế BVMT đối với xăng sinh học nói chung, xăng E5
nói riêng ở mức phù hợp (thuế BVMT xăng sinh học thấp hơn xăng khoáng ở mức
đủ lớn) để giá xăng sinh học thấp hơn giá xăng khoáng thay cho công cụ tạo độ
chênh giá chủ yếu thông qua công cụ Quỹ BOG như hiện nay.
+ Việc điều hành giá bán xăng dầu không nên lạm dụng công cụ Quỹ BOG để
thực hiện bình ổn giá xăng dầu thông qua thực hiện chi sử dụng Quỹ BOG ở mức
cao, kéo dài dẫn đến nhanh cạn quỹ và giá bán thoát ly thị trường;
+ Đề nghị Liên Bộ Tài chính – Công Thương sớm có văn bản hướng dẫn về
việc lập hồ sơ thủ tục vay vốn bù âm quỹ khi xuất trình với ngân hàng và quy định
115
lãi suất vay phù hợp với thực tế.
KẾT LUẬN
Cùng với chính sách mở cửa thị trường, Việt Nam ngày càng hội nhập sâu
rộng với thế giới. Điều này vừa là cơ hội nhưng cũng là thách thức với các doanh
nghiệp Việt Nam nói chung và Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam nói riêng. Đối với lĩnh
vực xăng dầu, có thể nói, sự khó khăn còn nặng nề hơn khi trình độ phát triển của
Việt Nam còn đi sau rất nhiều so với thế giới, đặc biệt là các quốc gia phát triển như
Mĩ, Nhật Bản và các quốc gia nằm trong nhóm OPEC.
Cơ chế kinh doanh xăng dầu vận hành theo Nghị định 83/2014NĐ-CP là bước
ngoặt khi điều tiết giá kinh doanh tại Việt Nam bám xát biến động giá dầu thế giới.
Tuy nhiên, việc loại bỏ các điều kiện tham gia thị trường cùng sự quản lý lỏng lẻo
của các cơ quan chức năng, khiến thị trường vẫn còn nhiều những khuyết điểm như
chưa minh bạch kinh doanh, giả mạo thương hiệu đã được bảo vệ, trốn thuế…
Chính vì vậy, Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam trong giai đoạn 05 năm trở lại gặp
rất nhiều áp lực cạnh tranh từ các đối thủ trong nước cũng như nước ngoài. Để tạo
ra sự đề kháng cho riêng mình, Tập đoàn đang ngày càng chuyển mình với những
sự cải cách mạnh mẽ về tái cấu trúc doanh nghiệp, thoái vốn Nhà nước, tiếp cận các
nguồn vốn nước ngoài có trình độ chuyên môn cao, đầu tư hệ thống công nghệ
thông tin, hệ thống hóa bộ nhận diện thương hiệu, tích cực đào tạo nhân sự phù hợp
với sự phát triển thế giới…
Tuy nhiên, điều cốt yếu để doanh nghiệp phát triển bền vững ngoài sức cạnh
tranh – thị phần – thương hiệu, một điều nữa cần chú ý là sức khỏe tài chính. Với
những đặc thù của Tập đoàn, vốn lưu động có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt
động kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Bằng những thông tin
khách quan có được trong giai đoạn 2014 – 2018, kiến thức đã học từ chương trình
Sau đại học của Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội và sự giúp đỡ
của giảng viên hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Văn Hiệu, tác giả hy vọng những đánh
giá và đóng góp của mình có thể cải thiện hiệu quả việc quản trị vốn lưu động của
116
Công ty mẹ nói riêng và của Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam nói chung.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lương Thị Thu Anh, 2014. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
Công ty cổ phần TDC. Luận văn thạc sĩ, Đại học Thăng Long.
2. Báo cáo phát triển bền vững của Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam năm 2018.
3. Báo cáo thường niên của Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam năm 2018.
4. Trần Hòa Bình, 2000. Quản trị tiền mặt thực trạng và giải pháp ở Công ty
Việt Hà. Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội.
5. Nguyễn Tấn Bình, 2010. Quản trị tài chính ngắn hạn. Hà Nội: Nhà xuất bản
thống kê.
6. Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của Công ty mẹ Tập đoàn Xăng dầu
Việt Nam các năm 2013, 2014, 2015, 2016, 2017, 2018.
7. Ngô Thị Thu Hằng, 2017.Biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty
cổ phần đầu tư và công nghệ VPT. Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Dân lập Hải
Phòng.
8. Nguyễn Bích Hồng, 2017. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị hàng
tồn kho tại Công ty TNHH Vinh Ngân. Luận văn thạc sĩ, Viện kỹ thuật – kinh tế
biển.
9. Nguyễn Thị Thanh Huyền, 2017. Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động
tại Công ty TNHH thương mại dược phẩm Vi Bảo Ngọc. Luận văn thạc sĩ, Trường
Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
10. Kế hoạch hoạt động sản xuất kinh của Công ty mẹ Tập đoàn Xăng dầu Việt
Nam năm 2019.
11. Trần Thị Thanh Tú, 2018. Phân tích báo cáo tài chính. Hà Nội: Nhà xuất
117
bản Đại học Quốc gia Hà Nội.