i
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................................ iv
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................................................... iv
BẢN ĐỒ ........................................................................................................................................................ iv
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................................................... v
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ............................................................................. vi
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................................................ vi
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................................. vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................................................... 1
Chương 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................................... 3
1.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................... 3
1.1.2. Mô hình phát triển nông thôn mới ............................................................. 5
1.1.3. Những nội dung chủ yếu về xây dựng mô hình NTM ............................... 8
1.1.4. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về vai trò của người dân trong phát
triển nông thôn giai đoạn hiện nay .................................................................... 11
1.2. Cơ Sở thực tiễn ............................................................................................. 13
1.2.1. Kinh nghiệm và bài học của một số nước trên thế giới về sự phát triển
mô hình nông thôn mới ...................................................................................... 13
1.2.2. Kinh nghiệm và một số bài học của Việt Nam về việc xây dựng nông
thôn mới ............................................................................................................. 17
Chương 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 22
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 22
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................... 22
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 22
2.2. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 22
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 22
2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 23
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................. 23
2.4.2. Tổng hợp và xử lý số liệu ........................................................................ 24
Chương 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI ................................................................. 29
ii
3.1. Điều kiện tự nhiên và nguồn tài nguyên thiên nhiên ................................ 29
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................... 29
3.1.2. Đặc điểm địa hình, địa thế ....................................................................... 29
3.1.3. Đặc điểm khí hậu ..................................................................................... 29
3.1.4. Thủy văn .................................................................................................. 30
3.1.5. Tài nguyên đất ......................................................................................... 30
3.1.6. Tài nguyên nước ...................................................................................... 31
3.1.7. Tài nguyên rừng ....................................................................................... 31
3.1.8. Hiện trạng sử dụng đất ............................................................................. 32
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất xã Phổng Lái năm 2015 ................................................................ 32
3.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ........................................................ 33
3.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế ................................................................... 33
3.2.2. Thực trạng văn hóa xã hội ....................................................................... 35
3.2.3. Thực trạng phát triển các khu dân cư nông thôn ..................................... 37
3.2.4. Thực trạng cơ sở hạ tầng ......................................................................... 37
Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................................................. 39
4.1. Đánh giá thực trạng nông thôn mới theo bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng
nông thôn mới ...................................................................................................... 39
4.1.1. Đánh giá tình hình thực hiện và hiện trạng các chỉ tiêu về nông thôn mới
của xã so với bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới ........................................ 39
4.1.2. Thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện nông thôn mới ................ 45
4.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất ................................................................. 46
4.3. Quy hoạch xây nông thôn mới xã Phổng Lái đến năm 2020 .................... 48
4.3.1. Dự báo tiềm năng .................................................................................... 48
4.3.2. Định hướng và mục tiêu phát triển dân số, hạ tầng kinh tế .................... 50
4.3.3. Quy hoạch sử dụng đất ............................................................................ 52
4.3.4. Quy hoạch vùng sản xuất nông lâm nghiệp tập trung ............................. 58
4.3.5. Quy hoạch sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ ........ 78
4.3.6. Quy hoạch đào tạo ................................................................................... 80
4.3.7. Quy hoạch xây dựng ................................................................................ 81
4.3.8. Khoái toán vốn đầu tư .............................................................................. 93
iii
4.3.9. Dự kiến các tiêu chí đạt được trong kỳ quy hoạch .................................. 95
4.4. Các giải pháp chủ yếu để thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới ... 95
4.4.1. Giải pháp về cơ chế chính sách. .............................................................. 95
4.4.2. Giải pháp về kinh tế. ............................................................................... 95
4.4.3. Giải pháp về khoa học - Công nghệ. ...................................................... 96
4.4.4. Giải pháp thị trường tiêu thụ. .................................................................. 96
4.4.5. Giải pháp về bảo vệ, cải tạo đất và môi trường. ..................................... 96
4.4.6. Giải pháp tổ chức thực hiện. ................................................................... 97
4.5. Bài học kinh nghiệm trong quá trình xây dựng nông thôn mới .............. 98
KẾT LUẬN TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................... 100
1. Kết luận .......................................................................................................... 100
2. Tồn tại ............................................................................................................. 100
3. Kiến nghị ........................................................................................................ 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
TT 1 BNN&PTNT 2 BCT 3 BNV 4 BTCT 5 BHY 6 CT-TTg 7 CNH-HĐH 8 GTVT 9 GTNT 10 GD&ĐT 11 HDND 12 HTX 13 KT-XH-MT 14 MTTQ 15 NTM 16 NN 17 PTNT 18 QSDĐ 19 QĐ 20 SX 21 SX -KD 22 THCS 23 THPT 24 TTCN 25 TCVN 26 TW 27 UBND 28 VH-TT-DL 29 LHCT
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bộ Công thương Bộ Nội vụ Bê tông cốt thép Bảo hiểm y tế Chỉ thị Thủ tướng Chính phủ Công nghiệp hóa – hiện đại hóa Giao thông vận tải Giao thông nông thôn Giáo dục và đào tạo Hội đồng nhân dân Hợp tác xã Kinh tế - xã hội – môi trường Mặt trận tổ quốc Nông thôn mới Nông nghiệp Phát triển nông thôn Quyền sử dụng đất Quyết định Sản xuất Sản xuất – kinh doanh Trung học cơ sở Trung học phổ thông Tiểu thủ công nghiệp Tiêu chuẩn Việt Nam Trung Ương Ủy ban nhân dân Văn hóa thể thao du lịch Loại hình canh tác
iv
DANH MỤC HÌNH
TÊN HÌNH TT TRANG
1 Hình 1: Đường liên bản quy hoạch nông thôn mới
2 Hình 2: Đường nội bản
3 Hình 3: Khu quy hoạch chợ gia súc và sân vận động mới
4 Hình 4: Khu quy hoạch trồng rau và hoa quả sạch
5 Hình 5: Quy hoạch cây công nghiệp bản Nậm Giắt
6 Hình 6: Trường tiểu học xã Phổng Lái
7 Hình 7: UBND xã chưa quy hoạch
BẢN ĐỒ
1 Bản đồ quy hoạch sử dụng đất 33
2 Bản đồ quy hoạch nông thôn mới xã Phổng Lái 53
Bản đồ Quy hoạch sử dụng đất, hạ tầng kỹ thuật 3 Khu trung tâm xã Phổng lái
4 Bản đồ Quy hoạch chi tiết trung tâm xã Phổng Lái
Bản đồ quy hoạch chi tiết không gian trung tâm bản Nậm Giắt 5 xã Phổng Lái.
Bản đồ chi tiết sử dụng đất và hạ tầng kỹ thuật 6 trung tâm bản Nậm Giắt xã Phổng Lái.
Bản đồ hiện trạng chi tiết khu trung tâm xã Phổng Lái. 7
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng Nội dung Trang
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất xã Phổng Lái năm 2015 32
Bảng 3.2: Đặc điểm thành phần dân tộc trên địa bàn xã Phổng Lái 36
Tổng hợp kết quả đánh giá tình hình thực tế của xã so với Bộ tiêu Bảng 4.1: 39 chí quốc gia về nông thôn mới
Bảng 4.2. Các loại hình canh tác tại khu vực nghiên cứu 63
Bảng 4.3. Dự tính chi phí và thu nhập của một số cây trồng nông nghiệp 67
Bảng 4.4. Đầu tư chi phí cho sản xuất của mô hình Thông xen Ngô 68
Bảng 4.5. Giá trị thu nhập của mô hình Thông và Ngô 68
Bảng 4.6. Đầu tư chi phí cho sản xuất của mô hình Ngô xen Keo 69
Bảng 4.7. Giá trị thu nhập của mô hình Keo + Ngô 70
Bảng 4.8. Đầu tư chi phí sản xuất của mô hình cây công nghiệp 71
Bảng 4.9. Hiệu quả kinh tế mô hình canh tác với loài cây công nghiệp 71
Bảng 4.10. Kết quả phân tích các chỉ tiêu kinh tế của các mô hình canh tác 72
Bảng 4.11. Kết quả đánh giá hiệu quả môi trường của các 75
Bảng 4.12. Quy hoạch sử dụng đất được tổng hợp 83
Bảng 4.13. Khái toán kinh phí và các dự án giai đoạn 2015-2017: 93
Bảng 4.14. Khái toán kinh phí và các dự án giai đoạn 2018-2020 : 94
vi
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu
nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá
luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày 09 tháng 12 năm 2015
Người cam đoan
Nguyễn Đức Hợp
vii
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành chương trình đào tạo Thạc sỹ
Lâm học khóa 2013 – 2015, được sự đồng ý, giúp đỡ, tạo điều kiện của Ban giám
hiệu Nhà trường, Khoa Lâm học, Khoa Đào tạo Sau Đại học, các thầy cô giáo các
giảng viên, cán bộ các phòng, ban chức năng Trường Đại học Lâm nghiệp Việt
Nam, UBND xã Phổng Lái, UBND huyện Thuận Châu, Các phòng chuyên môn
UBND huyện Thuận Châu đã giúp tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Quy hoạch xây
dựng nông thôn mới xã Phổng Lái, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La giai đoạn
2015-2020 ". Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành về sự giúp đỡ đó.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Trọng Bình -
người thầy đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình chỉ bảo để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tập thể Lãnh đạo Phòng Tài nguyên và môi
trường huyện Thuận Châu, các bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên, khích lệ,
tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình thực hiện luận văn, do còn nhiều hạn chế về thời gian và kiến
thức nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học và bạn bè, đồng nghiệp
để bản Luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 09 tháng 12 năm 2015
Người thực hiện
Nguyễn Đức Hợp
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Phát triển nông thôn là một lĩnh vực quan trọng và cấp thiết trong chiến lược
phát triển kinh tế và hiện đại hoá đất nước. Trong những năm gần đây, cùng với sự
phát triển chung của cả nước, nông thôn nước ta đã có sự đổi mới và phát triển khá
toàn diện. Vấn đề nông thôn và phát triển nông thôn đang được Đảng và Nhà nước
rất quan tâm, cả về tổng kết lý luận, thực tiễn và đầu tư cho phát triển.
Để phát triển nông thôn đúng hướng, có cơ sở khoa học và đảm bảo phát
triển bền vững, quy hoạch phát triển nông thôn có vai trò hết súc quan trọng. Quy
hoạch phải được tiến hành trước, là tiền để cho đầu tư phát triển.
Trong thời gian qua, nước ta đã đạt được sự tăng trưởng mạnh mẽ trong lịch
sử. Đời sống người dân được nâng cao, các dịch vụ xã hội được cải thiện. Tuy
nhiên, tốc độ đô thị hóa nhanh tạo ra sự bất bình đẳng và chênh lệch giàu nghèo,
mức sống, thu nhập lớn giữa khu vực nông thôn và thành thị. Khu vực nông thôn
đang chịu nhiều thiệt thòi, hệ thống cơ sở hạ tầng thiếu đồng bộ, ô nhiễm môi
trường, đời sống vẫn còn nhiều khó khăn.
Phổng Lái là xã miền núi vùng sâu thuộc khu vực huyện Thuận Châu, tỉnh
Sơn La vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn. Cơ sở hạ tầng phục vụ nhu cầu dân sinh,
văn hoá xã hội và cho sản xuất còn yếu kém. Các tiến bộ khoa học Kỹ thuật, công
nghệ tiên tiến chưa được đầu tư, áp dụng nhiều vào sản xuất, nên tăng trưởng kinh
tế chưa cao và không bền vững. Trong những năm gần đây, kinh tế xã đã có những
chuyển biến tích cực sang hướng sản xuất hàng hoá. Các tác động trên có ảnh
hưởng nhiều đến môi trường cảnh quan, chất lượng môi trường sống cũng như kinh
tế xã hội của địa phương.
Tuy nhiên, sự phát triển chưa chú ý tới bảo vệ môi trường cũng như cảnh
quan nông thôn truyền thống, xây dựng chưa có quy hoạch nên vẫn chưa tạo lập
được bộ mặt nông thôn mới. Do đó, việc lập quy hoạch xây dựng Nông thôn mới tại
xã Phổng Lái là việc làm cấp bách và cần thiết nhằm thiết lập một hình mẫu điển
hình trong xây dựng nông thôn mới tại khu vực nông thôn miền núi.
2
Chính vì vậy để giải quyết vấn đề trên cần phải có một kế hoạch xây dựng
phát triển nông thôn cơ bản, toàn diện và sâu sắc, đáp ứng mong muốn của nhân
dân và yêu cầu chiến lược xây dựng của đất nước cơ bản thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại vào năm 2020. Do vậy, xây dựng nông thôn mới là một trong
những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
Chính vì vậy, lựa chọn đề tài: “Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã
Phổng Lái, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La giai đoạn 2015-2020 ” là việc làm rất
cần thiết. Đây sẽ là căn cứ cơ sở để quản lý và nâng cao hiệu quả trong đầu tư xây
dựng cơ bản của xã. Là cơ sở lập các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo các công trình
phúc lợi, văn hoá - xã hội, các cơ sở sản xuất. Sắp xếp tổ chức tốt điều kiện ăn ở
sinh hoạt, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, qua đó đánh giá những
thành công, chỉ ra những hạn chế còn tồn tại, từ đó đề xuất những giải pháp đáp ứng
được Chủ trương của Đảng ủy, HĐND và UBND xã Phổng Lái đạt chuẩn nông
thôn mới theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
.
3
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm về nông thôn
Hiện nay, trên thế giới chưa thống nhất định nghĩa về nông thôn. Có nhiều
quan điểm khác nhau, có quan điểm cho rằng chỉ cần dựa vào trình độ phát triển cơ
sở hạ tầng, có quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị
trường, phát triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn. Tuy nhiên theo quan điểm
nhóm chuyên viên Liên hợp quốc đề cập đến khái niệm nông thôn - đô thị để so
sánh nông thôn và đô thị với nhau. Khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối
và luôn biến động theo thời gian, để phản ánh biến đổi về kinh tế xã hội của mỗi
quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện Việt Nam có thể hiểu:
“Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông dân.
Tập hợp dân cư này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa-xã hội và môi trường
trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác”
1.1.1.2. Khái niệm về phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng được nhận thức với rất nhiều quan
điểm khác nhau. Ngân hàng thế giới 1975 [7]. Đã đưa ra định nghĩa:
“Phát triển nông thôn là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống
kinh tế và xã hội của một nhóm người cụ thể - người nghèo ở vùng nông thôn. Nó
giúp những người nghèo nhất trong những người dân sống ở các vùng nông thôn
được hưởng lợi ích từ sự phát triển”.
Khái niệm phát triển nông thôn mang tính toàn diện, đảm bảo tính bền vững
về môi trường, kinh tế, xã hội. Vì vậy, trong điều kiện của Việt Nam, được tổng kết
từ các chiến lược kinh tế xã hội của Chính phủ, thuật ngữ này được hiểu:
“Phát triển nông thôn là một quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền vững
về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của
người dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của nhà nước và các tổ chức khác”.
4
1.1.1.3. Khái niệm về phát triển nông thôn bền vững
Phát triển nông thôn bền vững là sự phát triển kinh tế - xã hội nông thôn với tốc
độ cao, là quá trình làm tăng mức sống của người nông dân nông thôn. Phát triển nông
thôn phù hợp với nhu cầu của con người, đảm bảo sự tồn tại bền vững và tiến bộ lâu
dài trong nông thôn. Sự phát triển đó dựa trên việc sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên
nhiên mà vẫn bảo đảm giữ gìn môi trường sinh thái nông thôn. Phát triển nông thôn
đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay nhưng không làm cạn kiệt tài nguyên, không để lại
hậu quả xấu cho thế hệ tương lai [7].
1.1.1.4. Khái niệm về nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là biểu hiện cụ thể của phát triển nông thôn, nhằm
tạo ra một nông thôn có kinh tế phát triển cao hơn, có đời sống về vật chất, văn hóa
và tinh thần tốt, có bộ mặt nông thôn hiện đại.
Theo quan điểm chung của các nhà nghiên cứu về mô hình nông thôn mới,
thì nông thôn mới là những kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những
thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại mà vẫn giữ được nét đặc trưng, tinh hoa văn
hóa của người Việt Nam. Nhìn chung, mô hình làng nông thôn mới theo hướng
công nghiệp hóa - hiện đại hóa, hợp tác hóa và dân chủ hóa.
1.1.1.5. Khái niệm về quy hoạch phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn là vấn đề phức tạp và rộng lớn, nó liên quan đến nhiều
ngành khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật, khoa học xã hội và nhân văn. Mục đích
của phát triển nông thôn là phát triển đời sống con người với đầy đủ các phạm trù
của nó. Phát triển nông thôn toàn diện phải đề cập đến tất cả các mặt kinh tế, văn
hoá, xã hội, giáo dục, y tế, an ninh quốc phòng... Sự phát triển của mỗi vùng, mỗi
địa phương nằm trong tổng thể phát triển chung của các vùng và của cả nước. Vì
vậy “Quy hoạch phát triển nông thôn là quy hoạch tổng thể, nó bao gồm tổng hợp
nhiều nội dung hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế, văn hoá xã hội và môi trường
liên quan đến vấn đề phát triển con người trong các cộng đồng nông thôn theo các
tiêu chẩn của phát triển bền vững”.
Quy hoạch phát triển nông thôn được coi là quy hoạch tổng thể trên vùng
không gian sống của mọi sinh vật bao gồm loài người, động vật, thực vật. Mục tiêu
5
của quy hoạch là đáp ứng sự tăng trưởng liên tục mức sống của con người và phát
triển bền vững. Do đó đi đôi với việc phát triển kinh tế, văn hoá xã hội là vấn đề bảo
vệ môi trường, bảo vệ sự đa dạng sinh học, giữ gìn cảnh quan thiên nhiên, bảo vệ và
tái tạo tài nguyên để phục vụ cho lợi ích lâu dài của các thế hệ mai sau.
1.1.2. Mô hình phát triển nông thôn mới
1.1.2.1. Quan điểm về mô hình nông thôn mới
Những năm gần đây, mô hình nông thôn mới không còn là tên gọi mới mẻ
đối với nước ta, mô hình phát triển nông thôn đã góp phần quan trọng trong việc
phát triển và cải thiện nông thôn nước ta. Việc xây dựng mô hình phát triển nông
thôn mới là một quá trình chuyển đổi căn bản chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
nông thôn Việt Nam từ hướng chủ yếu là tự cung, tự cấp sang hướng đáp ứng theo
nhu cầu thị trường. Đồng thời, đảm bảo sự tham gia tối đa của người dân vào quá
trình phát triển theo quan điểm dân biết, dân bàn, dân đóng góp, dân kiểm tra, dân
quản lý thành quả và dân hưởng lợi. Đây là cơ sở để phát huy nội lực, hướng vào
phát triển bền vững.
Mô hình nông thôn mới là tập hợp các hoạt động qua lại, để cụ thể hóa các
chương trình phát triển nông thôn; mô hình nhằm bố trí sử dụng các nguồn tài
chính, lao động, phương tiện, vật tư thiết bị để tạo ra các sản phẩm hay dịch vụ
trong một thời gian xác định và thỏa nãm các mục tiêu về kinh tế, xã hội và môi
trường cho sự phát triển bền vững ở nông thôn.
Đây là quan điểm có tính khái quát và có tính mạch lạc về mô hình phát triển
nông thôn mới. Như vậy, mô hình phát triển nông thôn mới có đặc điểm chung nhất
là gắn với nông nghiệp, nông thôn, nông dân.
1.1.2.2. Một số đặc trưng cơ bản của mô hình NTM
Một là, đối tượng của mô hình nông thôn mới là làng(bản) - xã. Làng(bản) -
xã thực sự là một cộng đồng, chịu sự quản lý của nhà nước, tuy nhiên Nhà nước
không can thiệp sâu vào đời sống nông thôn, mà trên tinh thần tôn trọng tính tự
quản của người dân thông qua hương ước, lệ làng (không trái với Pháp luật của
Nhà nước).
6
Hai là, đáp ứng yêu cầu sản xuất hàng hóa, đô thị hóa, chuẩn bị những điều
kiện vật chất và tinh thần giúp nông dân làm ăn sinh sống và trở nên thịnh vượng
ngay trên mảnh đất mà họ gắn bó lâu đời. Trước hết, tạo mọi điều kiện cho người
dân có thể làm giàu trên chính quê hương của mình, hay nói cách khác là “ly nông
bất ly hương”.
Ba là, nông dân biết khai thác hợp lý và nuôi dưỡng các nguồn lực, tăng
trưởng kinh tế cao và bền vững, môi trường tự nhiên được giữ gìn, khai thác tốt
tiềm năng du lịch, khôi phục ngành nghề truyền thống, ngành nghề tiểu thủ
công nghiệp.
Bốn là, dân chủ nông thôn được mở rộng và đi vào thực chất. Các chủ thể
nông thôn (Lao động nông thôn, chủ trang trại, hộ nông dân, các tổ chức phi chính
phủ, Nhà nước, tư nhân…) tham gia tích cực trong mọi quá trình ra quyết định về
chính sách phát triển nông thôn; thông tin minh bạch, thông suốt và hiệu quả giữa
các tác nhân có liên quan; phân phối công bằng. Người nông dân thực sự “được tự
do và tự quyết định trên luống cày, thửa ruộng của mình” lựa chon phương án sản
xuất, kinh doanh làm giàu cho mình, cho quê hương theo đúng chủ trương, đường
lối của Đảng và chính sách, pháp luật của nhà nước.
Năm là, nông dân, nông thôn có văn hóa, trí tuệ được nâng lên, sức lao động
được giải phóng, nhân dân tích cực tham gia vào quá trình đổi mới. Đó chính là sức
mạnh nội sinh của làng - xã trong công cuộc xây dựng nông thôn mới. Các tiêu chí
này đang trở thành mục tiêu, yêu cầu trong hoạch định chính sách về mô hình nông
thôn mới ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
1.1.2.3. Vai trò mô hình NTM trong phát triển kinh tế xã hội
* Về kinh tế: Nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, hướng đến thị trường,
giao lưu và hội nhập. Để đạt được điều đó, cơ sở vật chất của nông thôn phải hiện
đại, tạo điều kiện thuận lợi cho mở rộng sản xuất, giao lưu buôn bán, chăm sóc sức
khỏe cộng đồng.
- Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, kích thích mọi người
tham gia sản xuất hàng hóa, hạn chế rủi ro cho nông dân.
7
- Phát triển các hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú ý xây dựng mới các
HTX theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các HTX ứng dụng tiến độ khoa
học - công nghệ phù hợp với các phương án sản xuất, kinh doanh phát triển ngành
nghề ở nông thôn.
- Sản xuất hàng hóa với chất lượng sản phẩm mang nét độc đáo, đặc sắc của
từng vùng, địa phương.
* Về chính trị: Phát huy dân chủ với tinh thần tôn trọng pháp luật, gắn lệ
làng, hương ước với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính pháp
lý, phát huy tính tự chủ làng xã.
* Về văn hóa - xã hội: Xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, giúp nhau
xóa đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng.
* Về con người: Xây dựng nhân vật trọng tâm của mô hình nông thôn mới,
đó là người nông dân sản xuất hàng hóa khá giả, giàu có; là người nông dân kết tinh
các tư cách: công dân của làng, người con của các dòng họ, gia đình.
* Về môi trường: Môi trường sinh thái phải được bảo tồn xây dựng và củng
cố. Bảo vệ rừng, chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí và chất thải từ
các khu công nghiệp để nông thôn phát triển bền vững.
Các nội dung trên trong cấu trúc vai trò mô hình nông thôn mới có mối liên
hệ chặt chẽ với nhau. Nhà nước đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành quá trình
hoạch định và thực thi chính sách. Trên tinh thần đó, các chính sách kinh tế - xã hội
ra đời tạo hiệu ứng tổng hợp [14].
1.1.2.4. Điều kiện cần có để xây dựng nông thôn mới theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.
Ngày 16/4/2009, Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 491 ban hành Bộ
tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới [12]. Bộ tiêu chí đã đưa ra các chỉ tiêu toàn diện
về quy hoạch, hạ tầng, kinh tế, tổ chức sản xuất, văn hóa, xã hội, môi trường và hệ
thống chính trị. Phải coi đây là cuộc vận động toàn diện, đưa xây dựng nông thôn
mới thành quyết tâm chính trị của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân.
Điều quan trọng nhất là phải phát huy tối đa vai trò của chủ thể, vậy chủ thể của
nông thôn mới là ai?
8
Mục tiêu cuối cùng của xây dựng nông thôn mới là nâng cao toàn diện đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân, vì vậy nông dân chính là chủ thể của nông
thôn mới. Có ý kiến cho rằng xây dựng nông thôn mới sẽ cần phải có nguồn vốn
đầu tư rất lớn từ nhà nước. Trước tiên, phải xác định đây không phải là dự án để chờ
đầu tư mà đây là một chương trình phát triển tổng hợp về kinh tế, văn hóa, chính trị,
xã hội và cần hiểu rõ vai trò của nhân dân, của cộng đồng là chủ thể xây dựng nông
thôn mới tại địa bàn, lấy nội lực là căn bản. Nội lực ở đây bao gồm công sức, tiền
của do người dân và cộng đồng đóng góp để chỉnh trang nơi ở của chính gia đình
mình như: Xây dựng nâng cấp nhà cửa, xây dựng các công trình vệ sinh, tham gia
trực tiếp ngày công lao động…
1.1.3. Những nội dung chủ yếu về xây dựng mô hình NTM
1.1.3.1. Phát triển kinh tế
Sản xuất phát triển, nhất là sản xuất hàng hóa là điều kiện cơ bản để phát
triển kinh tế của cộng đồng mỗi địa phương. Kinh tế có phát triển thì những yếu tố
xã hội mới có cơ hội phát triển theo và đây là động lực chính cho những tiến bộ xã
hội được thực hiện.
Trong các nội dung xây dựng nông thôn mới thì nội dung phát triển sản xuất
hàng hóa từ đó làm tăng thu nhập của người dân là quan trọng nhất. Tuy vậy, không
phải bất cứ địa phương nào cũng có điều kiện để sản xuất hàng hóa. Nói một cách
cụ thể, những địa phương đã phát triển ngành nghề thì đẩy mạnh hơn nữa các ngành
nghề là biện pháp để nâng cao sản xuất hàng hóa; địa phương nào có điều kiện phát
triển trang trại là đã có điều kiện sản xuất nông sản hàng hóa và cần phải đẩy mạnh
các hoạt động sản xuất hàng hóa và cần phải đẩy mạnh đẩy mạnh các hoạt động sản
xuất hàng hóa quy mô trang trại, để tạo cơ sở cho phát triển nông thôn và xây dựng
nông thôn mới.
1.1.3.2. Phát triển cơ sở hạ tầng và bộ mặt nông thôn.
Nội dung tiếp theo cần thiết cho một địa phương xây dựng nông thôn mới là
có một bộ mặt nông thôn đổi mới, trong đó xây dựng cơ sở hạ tầng là yếu tố thiết
yếu. Cơ sở hạ tầng không những là nhân tố đảm bảo thúc đẩy sản xuất và phát triển
9
kinh tế, mà còn nâng cao đời sống của người dân. Đối với cơ sở hạ tầng, đường giao
thông, hệ thống thủy lợi, các công trình chăm sóc y tế, trường học, công trình văn
hóa… được xếp thứ tự là các hạng mục ưu tiên cần được phát triển để đáp ứng yêu
cầu thiết yếu của đời sống và sản xuất.
Những công trình phát triển cơ sở hạ tầng, trực tiếp ảnh hưởng đến sản xuất
(hệ thống thủy lợi, hệ thống chuồng trại chăn nuôi tập trung để thay đổi phương
thức chăn nuôi nhỏ lẻ trong khu dân cư, các hộ có khả năng chăn nuôi lớn có thể mở
rộng chăn nuôi ở khu tập trung này) thường được quan tâm và đầu tư thích đáng để
nhanh chóng đẩy mạnh sản xuất và tạo ra các động lực cho phát triển các cơ sở hạ
tầng khác phục vụ cho phát triển kinh tế và đời sống. Xây dựng nông thôn mới
không chỉ tập trung vào sản xuất hàng hóa, mà còn đảm bảo các vấn đề an sinh xã
hội khác, trong đó có các công trình y tế, giáo dục, văn hóa cũng cần được ưu tiên
phát triển.
1.1.3.3. Phát triển văn hóa và nâng cao dân trí
Việc nâng cao dân trí, phát triển văn hóa sẽ là một trong những động lực để
giải phóng sức lao động, kích thích sáng tạo, đẩy mạnh sản xuất cho chính họ và
cho cộng đồng dân cư nông thôn, trong công cuộc phát triển nông nghiệp, nông
thôn nói chung và xây dựng nông thôn mới nói riêng. Người nông dân có kinh tế ổn
định, có trình độ văn hóa, có lối sống văn minh hiện đại là mẫu người nông dân mới
trong nông thôn đổi mới, không những là mục tiêu trước mắt mà là mục tiêu lâu dài
của công cuộc phát triển nông thôn ở nước ta.
Để thực hiện được yêu cầu này, việc xây dựng các cơ sở văn hóa xã hội tốt
hơn, khang trang hơn… chỉ là một trong nhiều yếu tố mang tính hình thức. Cần có
những nội dung thiết thực, trong việc xây dựng con người có trình độ văn hóa
chuyên môn lại vừa có văn hóa là một nhiệm vụ hết sức nặng nề và có tính lâu dài.
Trong xây dựng nông thôn mới, không chỉ tạo ra các nhà văn hóa, các công trình
phúc lợi công cộng mà điều cốt yếu là phải xây dựng các phong trào hoạt động văn
hóa, thể thao, phát triển dân trí có tính thiết thực và được cả cộng đồng tham gia. Do
đó, xây dựng các hạ tầng văn hóa xã hội luôn luôn phải đi đôi với những nội dung của
những hoạt động này.
10
Địa phương xây dựng nông thôn mới cần phải là địa phương có phong
trào văn hóa mới, vì văn hóa mới là tiêu chí cần thiết trong xây dựng con người
mới, phát huy nền dân chủ nhân dân, xây dựng một cuộc sống văn hóa tinh thần
lành mạnh.
1.1.3.4. Đảm bảo dân chủ thực chất ở nông thôn
Sự tham gia của người dân, của cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới là
một trong những yếu tố cơ bản, để nâng cao tính dân chủ ở nông thôn và từ đó mở
rộng hơn nữa vấn đề dân chủ ở nông thôn trong nhiều lĩnh vực khác kể cả những
vấn đề về kinh tế, chính trị, xã hội. Từ đó cộng đồng dân cư sẽ được tham gia vào
mọi quá trình ra quyết định cũng như thực hiện các quyết sách của các cấp chính
quyền ở địa phương mà mục tiêu cuối cùng cũng là để dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh.
1.1.3.5. Phát triển nguồn nhân lực
Trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông
thôn, yêu cầu cấp thiết là nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, tạo ra sản phẩm
có chất lượng và khả năng cạnh tranh tốt hơn. Người nông dân giờ đây đang tự
vươn lên, nắm bắt thị trường, chuyển đổi mục đích, phương pháp canh tác để làm
giàu trên mảnh đất của mình. Để nông dân có thể làm được như vậy, Nhà nước cần
đầu tư và giúp đỡ nhiều hơn, cụ thể hơn cho nông dân đặc biệt là vấn đề nâng cao
trình độ các mặt về sản xuất, thị trường, quản lý…Trong xây dựng nông thôn mới,
công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công, khuyến thương cần
được đẩy mạnh thông qua các chương trình phát triển nông, lâm, ngư nghiệp và
ngành nghề.
1.1.3.6. Bảo vệ môi trường và tài nguyên
Tăng cường kinh tế cao là điều kiện thiết yếu để phát triển nông thôn, song
điều đó không có nghĩa là phát triển kinh tế với bất cứ giá nào. Trong phát triển
kinh tế, việc giữ gìn và bảo vệ môi trường cũng là một trong những nội dung đảm
bảo cho cuộc sống tốt đẹp, hơn nữa nếu có điều kiện có thể kết hợp hài hòa giữa bảo
vệ môi trường với phát triển các cảnh quan thiên nhiên ở khu vực nông thôn, còn có
11
thể tạo điều kiện lớn cho mục tiêu khai thác tiềm năng du lịch sinh thái. Về lâu dài,
nông thôn phải đúng là nơi có cảnh quan và môi trường thực sự lý tưởng cho cuộc
sống và là lá phổi xanh trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.1.4. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về vai trò của người dân trong phát
triển nông thôn giai đoạn hiện nay
1.1.4.1. Một số đặc điểm của nông dân Việt Nam
Nông dân Việt Nam có bản chất cần cù, thông minh và sáng tạo đó là truyền
thống lâu đời của người dân nông thôn. Ngày nay, người dân nông thôn Việt Nam
một lòng theo Đảng, luôn tán thành chủ trương, đường lối đổi mới của Đảng, thể
hiện từ tinh thần hăng say lao động, giám đương đầu với khó khăn và thử thách để
vươn lên; cùng nhau góp sức với các tầng lớp khác để hòa chung với đất nước trong
công cuộc đổi mới, vai trò của người dân nông thôn đang được phát huy trên nhiều
lĩnh vực; Quy chế dân chủ ở cơ sở được phát huy, nông dân tham gia ngày một
nhiều hơn trong các hoạt động phát triển kinh tế xã hội thôn, bản.
Trong những năm gần đây, người dân nông thôn được tiếp cận với những thành
tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến, với những công nghệ hiện đại trong sản xuất thâm
canh, cũng như tiếp cận được thông tin trong nước và người dân nông thôn làm giàu
một cách chính đáng, để rút ngắn khoảng cách thu nhập giữa các vùng, miền.
Tuy nhiên, người dân nông thôn có những hạn chế và còn gặp nhiều khó
khăn, trở ngại như: tính cam chụi, ít có động lực và ý chí vươn lên; tính bảo thủ, ít
tư duy sáng tạo; một số còn ỷ lại, trông chờ vào Nhà nước và sự hỗ trợ từ bên ngoài;
trình độ dân trí thấp, đội ngũ cán bộ địa phương, nhất là ở cấp thôn, bản còn hạn chế
và yếu kém; vốn ít, máy móc lạc hậu, cơ sở hạ tầng thấp kém…Từ những vấn đề đó
đã làm hạn chế vai trò của người dân nông thôn.
1.1.4.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về vai trò của người dân và
trong phát triển nông thôn giai đoạn hiện nay.
Những năm gần đây, trong chiến lược phát triển kinh tế đất nước, Đảng và
Nhà nước rất quan tâm đến vai trò của người dân trong việc tham gia phát triển
nông dân. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng có một số quan điểm
lớn về phát triển nông thôn.
12
Đảng ta vẫn xác định vai trò quan trọng của khối liên minh công, nông và trí
thức là lực lượng quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc đã chỉ rõ Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể
và các hội quần chúng cần đổi mới mạnh mẽ và nâng cao chất lượng hoạt động khắc
phục cho được tình trạng hành chính hóa, phô trương, hình thức; làm tốt công tác
dân vận theo phong cách “trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm
với dân, nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân tin” [8]. Dân chủ xã hội chủ nghĩa vừa
là mục tiêu vừa là động lực của công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
thể hiện mối quan hệ gắn bó giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân.
Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ
thống chính trị và toàn xã hội. Trước hết, phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự chủ,
tự lực, tự cường vươn lên của nông dân [1].
Ngày 04 tháng 06 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số
800/QĐ-TTG về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng [13] nông
thôn mới giai đoạn 2010-2020. Tại Quyết định này đã nêu rõ mục tiêu đến năm
2015: 20% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, đến năm 2020: có 50% số xã đạt tiêu
chuẩn nông thôn mới (theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới). Đồng thời,
Quyết định cũng nêu rõ vai trò, trách nhiệm và phân công quản lý, thực hiện đối với
các bộ, ban, ngành trong việc triển khai mô hình xây dựng nông thôn mới; trách
nhiệm của UBND cấp tỉnh, huyện trong việc hướng dẫn các xã xây dựng đề án theo
các nội dung, tiêu chí của Bộ tiêu chí, đồng thời chỉ đạo thực hiện; UBND xã xây
dựng đề án và tổ chức thực hiện.
Có thể nói đây là một văn bản đã cụ thể hóa, chi tiết hóa các nội dung, mục tiêu
của Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới. Quyết định đã đề ra lộ trình cụ thể, vai trò
trách nhiệm của các bộ phận có liên quan trong việc thực hiện Quyết định. Đồng thời,
Quyết định cũng đưa ra vấn đề vốn và nguồn vốn để thực hiện Chương trình và một số
giải pháp chủ yếu về thực hiện.
13
1.1.4.3. Nội dung và vai trò của người dân trong việc tham gia xây dựng mô
hình nông thôn mới.
Sự tham gia của người dân vào việc xây dựng nông thôn mới, được coi như
nhân tố quan trọng, ảnh hưởng lớn đến sự thành bại của việc áp dụng phương pháp
tiếp cận, phát triển dựa vào nội lực và do cộng đồng làm chủ trong thí điểm mô
hình. Khi xem xét quá trình tham gia của người dân trong các hoạt động trong phát
triển nông thôn, vai trò của người dân ở đây thể hiện: Dân biết, dân bàn, dân đóng
góp, dân làm, dân kiểm tra, dân quản lý và dân hưởng lợi. Như vậy, vai trò của
người dân vẫn theo một trật tự nhất định, các trật tự ở đây hoàn toàn phù hợp với
quan điểm của Đảng ta “lấy dân làm gốc”.
1.2. Cơ Sở thực tiễn
1.2.1. Kinh nghiệm và bài học của một số nước trên thế giới về sự phát triển mô
hình nông thôn mới
1.2.1.1. Mô hình “Làng mới” ở Hàn Quốc [15]
Hàn quốc vào những năm 1960 vẫn là một nước chậm phát triển, nông nghiệp
là hoạt động chính với khoảng 2/3 dân số sống ở khu vực nông thôn. Những suy nghĩ
mang tính thụ động và ỷ lại ở phần đông nông dân cần được thay đổi; do vậy, các chính
sách mới khơi dậy được niềm tin và tình tích cực đối với việc phát triển nông thôn,
khơi dậy tính độc lập, hăng say lao động của đội ngũ nông dân ở khu vực nông thôn.
Mục tiêu chính của chính sách mới là làm cho người dân có niềm tin và trở
nên tích cực đối với sự nghiệp phát triển nông thôn, làm việc chăn chỉ, cần cù sáng
tạo và mang tính cộng đồng. Tổng thống Hàn Quốc phát biểu:
Nếu chúng ta có thể tạo ra hay khai thác được tinh thần chăm chỉ, tự vượt
khó khăn và hợp tác tiềm ẩn trong mỗi thành viên sống trong khu vực nông thôn, tôi
tin tưởng rằng tất cả các làng xã nông thôn sẽ trở thành nơi thịnh vượng để sống.
Chúng ta có thể gọi là phương hướng hành động của mô hình Saemaul Undong đó
là lời tuyên ngôn của phong trào làng mới.
Như vậy, phong trào làng mới nhấn mạnh đến yếu tố quan trọng nhất, tạo
động lực cho phát triển là “phát triển tinh thần của người nông dân”, lấy kích thích
14
vật chất nhỏ để kích thích tinh thần và qua đó phát huy nội lực tiềm tàng to lớn của
nông dân.
* Một số hoạt động của mô hình “Làng mới” trong việc nâng cao vai trò của
người dân trong việc tham gia xây dựng mô hình.
- Phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, tổ chức từ cơ sở đến trung ương
Cấp được coi trọng nhất vẫn là cấp cơ sở, việc đầu tiên được tiến hành là bầu cử
ra một tổ chức ở cấp cơ sở được gọi là“Ủy ban Phát triển Làng mới” Ngoài ra, ở cấp
tỉnh và huyện, thị cũng được thành lập ủy ban này nhằm giúp, hướng dẫn, tư vấn mọi
hoạt động cho Ủy ban Phát triển làng mới và giúp họ trong vấn đề huy động vật lực.
- Đội ngũ lãnh đạo thôn làm nòng cốt cho chương trình phát triển
Cuộc họp toàn dân mỗi làng bầu ra hai lãnh đạo, một nam và một nữ để lãnh
đạo cho phong trào của mình. Những người này độc lập với hệ thống chính trị và
hành chính ở nông thôn và không được hưởng một khoản trợ cấp nào, động lực
chính cho những người này là sự kính trọng của cộng đồng và sự động viên tinh
thần kịp thời từ Chính phủ.
- Đào tạo cán bộ các cấp theo các mô hình, gắn cả nước với phong trào phát
triển nông thôn.
Để giảm khoảng cách giữa dân thường và quan chức Chính phủ, cần có sự gắn bó
thực sự giữa cán bộ nhà nước với nhân dân. Các quan chức Trung ương được đưa về và
sống cùng với nông dân, lãnh đạo các cấp chính quyền sống với lãnh đạo nông dân.
- Phát huy dân chủ, đưa nông dân tham gia vào quá trình ra quyết định
Nông dân đều tự ra quyết định lựa chọn thứ tự ưu tiên cho mỗi hoạt động,
trong đó hoạt động nào được tiến hành trước và hoạt động nào được tiến hành sau;
họ tự chịu trách nhiệm trong việc lựa chọn, thực thi và quản lý, giám sát công trình.
- Tạo ra một không khí thi đua, tinh thần hăng hái trong làng, xã.
Đây là nét nổi bật trong phong trào “Làng mới” của Hàn Quốc. Hàng năm,
có đánh giá hiệu quả tham gia chương trình và được đánh giá một cách nghiêm túc
và công khai. Nơi nào thực hiện thành công từng giai đoạn của dự án mới được hỗ
trợ chương trình khác. Chủ trương này được Tổng thống công bố chính thức cho
15
toàn dân, địa phương nào cũng muốn vươn lên thành điển hình tốt, họ tự hào về sự
thay đổi và giàu có của làng mình.
- Nhà nước và nhân dân cùng làm.
Nhà nước hỗ trợ vật tư, nhân dân đóng góp công, của; sự giúp đỡ và hỗ trợ
của nhà nước được giảm dần khi quy mô của địa phương và sự tham gia của dân gia
tăng. Nông dân chủ động trong vấn đề ra quyết định thứ tự ưu tiên, họ tự quyết định
các loại thiết kế, chỉ đạo thi công, xây lắp, nghiệm thu, và giám sát công trình.
- Một số kết quả đạt được từ phong trào“Làng mới”
Bộ mặt nông thôn thay đổi một cách nhanh chóng, sau 08 năm các dự án
phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn cơ bản được hoàn thành. Trong vòng 20 năm,
rừng đã che được phủ khắp nước và trong vòng 6 năm, thu nhập bình quân các nông
hộ gấp 3 lần, tính thương mại trong sản xuất nông nghiệp tăng; việc xây dựng cơ sở
vật chất, đường làng nhà xưởng, hệ thống cung cấp nước, điện, chuyển giao khoa
học công nghệ, tích lũy vốn, đào tạo nhân lực, bảo vệ môi trường, tạo quỹ tiết kiệm
trong gia đình,…Phong trào Saemaul là một mô hình phát triển nông thôn, cho phép
hạn chế tối đa thời gian chuyển hóa nông thôn truyền thống thành một nông thôn
hiện đại.
Đầu tư phát triển nông thôn là quá trình lâu dài và tốn kém, để tìm ra biện
pháp phát triển rút ngắn được khoảng cách thời gian, đồng thời hạn chế nguồn kinh
phí hạn hẹp thì mô hình phong trào “Làng mới Saemaul” là một trong số những mô
hình phát triển nông thôn cần được nghiên cứu và áp dụng một cách có chọn lọc,
phù hợp với tình hình thực tế tại nước ta.
1.2.1.2. Kinh nghiệm phát triển nông thôn Trung Quốc - Xí nghiệp Hương
Trấn [10].
Trong lĩnh vực nông thôn ở Trung Quốc đã hình thành Xí nghiệp Hương
Trấn từ năm 1950, trên cơ sở các xí nghiệp, đội sản xuất của công xã nhân dân
trước đây. Kể từ cuối những năm 1970, Chính phủ Trung Quốc đã đề ra nhiều chính
sách để phát triển Xí nghiệp Hương Trấn. Đầu năm 1997, toàn quốc có khoảng 20
triệu xí nghiệp Hương Trấn, với số lao động là 130 triệu người: trong đó, xí nghiệp
16
do tập thể quản lý là 1,5 triệu với 60 triệu lao động 30.000 xí nghiệp Hương Trấn
hợp tác, liên doanh với nước ngoài, ngoài ra là các loại xí nghiệp khác do tư nhân
hoặc tư nhân liên doanh, liên kết.
Xí nghiệp Hương Trấn là một hình thức mới của công nghiệp hóa nông thôn,
đã đẩy mạnh tốc độ công nghiệp hóa đất nước, làm giảm chênh lệch về thu nhập
giữa nông thôn và thành thị. Tuy vậy, Trung Quốc rất chú ý phát triển nông nghiệp,
lấy sản xuất nông nghiệp là chính và lấy xí nghiệp Hương Trấn làm trụ cột để phát
triển nông nghiệp và nông thôn.
Sau hơn 20 năm tăng trưởng, các doanh nghiệp nông thôn đã làm thay đổi
toàn cảnh kinh tế khu vực nông thôn; trở thành lực lượng chính đứng sau sự tăng
trưởng bền vững chung của Trung Quốc trong việc tạo ra sự bình đẳng hơn về phân
phối thu nhập trong nội bộ tỉnh có được là nhờ bản chất nhỏ bé mang tính địa
phương và sử dụng nhiều lao động của các doanh nghiệp này.
Như vậy, có thể nói rằng, Xí nghiệp Hương Trấn là mô hình đặc biệt của
Trung Quốc và nó đã được nhân rộng ra nhiều vùng ở nông thôn, tạo nên sức mạnh
kinh tế to lớn, giải quyết những vấn đề xã hội gay cấn và mang ý nghĩa kinh tế xã
hội sâu sắc. Xí nghiệp Hương Trấn đã tạo cho nông dân chủ động trong thu nhập,
ổn định đời sống vật chất và tinh thần cho nông dân Trung Quốc.
1.2.1.3. Kinh nghiệm của Thái Lan về doanh nghiệp hóa nông nghiệp
Thái Lan đã lựa chọn chiến lược xuất khẩu nông sản từ năm 1977 Chiến lược
đó, đặt mục tiêu làm cho những nông sản có ưu thế của Thái Lan với tính cách một
nước nhiệt đới có thể chiếm lĩnh được thị trường Thế Giới bằng chính sản phẩm
nông nghiệp đã qua chế biến. Công nghiệp chế biến được lựa chọn là khâu đột phá
để thực hiện chiến lược ấy. Từ quan điểm đó, họ đã xúc tiến các hoạt động [11].
- Tổ chức đó như cách của Thái Lan (có lẽ cũng là bước đầu tiên trong số các
nước đang phát triển) là đi theo công thức 4 nhà: Nhà nước + nhà doanh nghiệp +
nhà ngân hàng + nhà nông. Việt Nam cũng lấy ý tưởng này nhưng thay nhà ngân
hàng bằng nhà khoa học.
17
Kết quả cuối cùng là Thái Lan có được một hệ thống các doanh nghiệp chuyên
kinh doanh nông nghiệp và hệ thống các vùng kinh tế nông nghiệp chuyên môn hóa có
quy mô hợp lý. Lúc đầu, Thái Lan làm mô hình này trong chăn nuôi, sau phát triển
sang mô hình trồng trọt như gạo và đặc biệt là hoa quả nhiệt đới, hiện nay Thái Lan
đang là nước đứng đầu thế giới về xuất khẩu gạo. Đến năm 1998 Thái Lan đã có 14
loại nông sản phẩm xuất khẩu trên thế giới được thực hiện chủ yếu vào sự liên kết này.
1.2.2. Kinh nghiệm và một số bài học của Việt Nam về việc xây dựng nông thôn
mới
Phát triển nông nghiệp Việt Nam đã trải qua nhiều mô hình, mỗi mô hình
luôn gắn liền với giai đoạn phát triển của đất nước.
1.2.2.1. Phát triển nông thôn giai đoạn từ năm 1954 đến năm 1957- Mô hình
chuyển giao ruộng đất cho hộ nông dân.
Mô hình phát triển nông thôn nổi bật giai đoạn này là giao ruộng đất về tay
người nông dân, với mục tiêu người cày có ruộng. Nhà nước thực hiện chính sách
cải cách ruộng đất và triển khai công tác khuyến nông. Nhờ vậy, kinh tế hộ nông
dân phát triển, hàng triệu người hăng hái sản xuất, nông nghiệp sau 3 năm khôi
phục kinh tế đã đạt được mức tăng trưởng khá cao. Có thể xem đây là thời kỳ
“hoàng kim” của nông nghiệp nông thôn Việt Nam kể từ sau năm 1939 [18].
1.2.2.2. Kinh nghiệm một số mô hình nông thôn phát triển khá theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hợp tác hóa, dân chủ hóa [8].
Trước những đòi hỏi của thực tế phát triển nông thôn, trong thời gian qua.
Ban kinh tế Trung ương cùng với Bộ Nông nghiệp và PTNT đã ban hành. Đề cương
185/KTTW-BNN về chương trình “Phát triển nông thôn mới cấp xã”, các bộ, ngành
và địa phương đã triển khai xây dựng mô hình “ Phát triển nông thôn theo hướng
công nghiệp hóa, hợp tác hóa, dân chủ hóa” (gọi chung là mô hình phát triển nông
thôn mới cấp xã) tại các vùng sinh thái với một số xã điểm do trung ương trực tiếp
chỉ đạo.
* Một số kết quả đạt được
18
Chương trình phát triển xây dựng nông thôn, đã triển khai tại 14 xã điểm sau
đó tăng lên thành 18 xã vào năm 2004, trong thời gian đó các tỉnh cũng lựa chọn
khoảng 200 xã đưa vào xây dựng mô hình nông thôn mới, với 5 nội dung cơ bản là;
phát triển kinh tế hàng hóa; phát triển cơ sở hạ tầng; xây dựng khu dân cư văn
minh; tăng cường công tác văn hóa, y tế giáo dục ở nông thôn; xây dựng đội ngũ
cán bộ. Việc thực hiện chương trình đã mang lại những kết quả đáng kích lệ sau:
- Kết quả sản xuất
+ Về sản xuất trồng trọt: các xã xây dựng mô hình nông thôn mới, đã thực
hiện việc quy hoạch chuyển đổi nhiều diện tích đất không hiệu quả kinh tế vào sản
xuất các loại cây trồng phù hợp bằng biện pháp đưa giống mới năng suất cao vào
thay thế các loài cây trồng không phù hợp. Bên cạnh đó, các xã này còn vận động
các nông hộ cải tạo vườn tạp để xây dựng những vườn cây ăn quả có hiệu quả kinh
tế cao, đồng thời đã tiến hành thực hiện việc dồn điền đổi thửa rất thành công, từ đó
đã làm số thửa của mỗi hộ giảm xuống 4 lần và cho hiệu quả sản xuất, hiệu quả
kinh tế cao.
+ Về sản xuất chăn nuôi: Để phát triển sản xuất chăn nuôi, các xã điểm đã
cải thiện được tình hình chăn nuôi và đã đưa chăn nuôi trở thành bộ phận chính và
có hiệu quả cao trong sản xuất nông nghiệp. Các xã điểm đã phối hợp với các trung
tâm khuyến nông tỉnh, thực hiện các các chương trình cải tạo giống và phát triển
đàn gia súc gia cầm nâng cao giá trị sản xuất.
Cũng như các xã xây dựng mô hình nông thôn mới khác, nhiều xã đã vận
động các nông hộ tham gia chương trình phát triển chăn nuôi bò trong đó tăng
cường đàn bò Lai sin. Kết quả đã có nhiều hộ chăn bò Lai sin trị giá hàng tỷ đồng;
nhiều hộ khác đã phát triển chăn nuôi bò thịt giống lai, đưa tổng đàn bò năm 2002
từ vài trăn con và đến cuối năm 2003 đàn bò đã tăng lên trên nghìn con.
1.2.2.3. Kinh nghiệm từ các xã thí điểm xây dựng mô hình nông thôn mới của
trung ương giai đoạn 2009 - 2011.
Sau 3 năm, thực hiện chương trình thí điểm mô hình nông thôn mới đã thành
công bước đầu và đạt được một số kết quả khả quan. Mô hình nông thôn mới theo
19
19 tiêu chí đã được hình thành, khẳng định việc lấy xã làm địa bàn tổ chức thực
hiện và tổ chức xây dựng mô hình theo bộ tiêu chí nông thôn mới là phù hợp.
Chương trình đã góp phần xác định rõ hơn những nội dung về huy động nội lực,
cách thức để người dân thực sự là “chủ thể” trong xây dựng nông thôn mới.
Từ kết quả bước đầu cho thấy 7/11 xã đã đạt được 11 tiêu chí trở lên. Trong
đó có 3 xã đã đạt được 15/19 tiêu chí gồm Tân Lập, Tân Thông Hội và Tam Phước.
Một số xã đạt được mô hình tốt ở một số mặt như: quy hoạch và thực hiện tốt quy
hoạch ở Hải Đường; phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập ở Mỹ Long Nam, huy
động nguồn lực ở Thanh Chăn và Định Hòa, Phát triển sản xuất gắn với quy hoạch
đồng ruộng và cơ sở hạ tầng ở Tam Phước, phong trào cải tạo điều kiện sống ở các
hộ dân cư ở Tân Thịnh, liên kết sản xuất giữa nông dân với doanh nghiệp ở xã Thụy
Hương, Tân Hội; thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông thôn ở Tân Thông Hội, Tân
Lập. Về cơ bản đây là cơ hội lớn thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
Trường học, trạm y tế, trụ sở Đảng ủy HĐND, UBND xã được đầu tư xây dựng
khang trang, đường làn, ngõ xóm được cứng hóa sạch đẹp.
- Kết quả phát triển cơ sở hạ tầng
+ Về hệ thống thủy lợi: Các xã điểm đều quan tâm phát triển hệ thống các
công trình thủy lợi phục vụ tưới tiêu và phòng chống lũ lụt trên địa bàn. Các xã đã
đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi từ nhiều nguồn kinh phí: vốn huy động từ
nhân dân. Các xã điểm đã xây dựng được hơn 47 km kênh mương trị giá 11.500 tỷ
đồng, nạo vét tu sửa nhiều tuyến kênh mương cũ. Trong công tác xây dựng hệ thống
thủy lợi, nhân dân các xã điểm đã tham gia hết sức tích cực, với giá trị đóng góp lên
đến 20 - 40% tổng giá trị công trình.
+ Về giao thông nông thôn: các xã điểm đã xây dựng, cải tạo và nâng cấp
một lượng lớn các tuyến đường giao thông liên thôn, liên xã và đường làng ngõ
xóm. Được ngân sách tỉnh hỗ trợ, 15 km tỉnh lộ qua địa bàn các xã đã được xây
dựng. Bằng nguồn vốn đóng góp của dân, 45 km đường liên xã, liên thôn và đường
nội bộ thôn xóm đã được xây dựng và nâng cấp. Tổng giá trị xây lắp đường giao
thông nông thôn đã đạt được 14.500 triệu đồng, đường nội bộ thôn chủ yếu do dân
20
thực hiện 100%, còn đường liên thôn có nguồn kinh phí hỗ trợ của tỉnh để mua xi
năng và nhân dân còn góp công xây lắp với tỷ lệ 30% giá trị công trình.
+ Hệ thống điện nông thôn: Được sự quan tâm đầu tư của tỉnh, huyện và sự
tham gia đóng góp của người dân các xã điểm bước đầu đã cải tạo, nâng cấp được
nhiều công trình cáp điện cho sản xuất và sinh hoạt. Xã Gia Phố đã thực hiện công
trình điện nông thôn, do tỉnh trợ giúp đã xây lắp và có sự đóng góp của cộng đồng,
hoàn chỉnh được 8 trạm biến áp để cung cấp điện cho hầu hết các bản làng trong xã
và 100% số hộ đã được dùng điện.
+ Cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn: Trung tâm nước
sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn được Bộ NN&PTNT phân công giúp các
điểm lập dự án đầu tư, hỗ trợ xây dựng hệ thống cấp nước sinh hoạt và thực hiện
các dự án vệ sinh môi trường nông thôn đã triển khai nhiều hoạt động trong các năm
2001, 2002. Các xã điểm đã thực hiện các dự án nước sinh hoạt và vệ sinh môi
trường nông thôn, các xã đã lập dự án khảo sát và thi công hệ thống nước máy, xây
dựng hệ thống bể điều áp và đường ống cấp nước sạch đến các cụm dân cư và cấp
nước máy cho các cụm dân cư. Dự án vệ sinh môi trường nông thôn đã cải tạo hàng
trăm nhà vệ sinh đạt tiêu chuẩn quốc gia, đào hàng trăm hố xử lý chất thải; làm thí
điểm hầm biogas cho hàng chục hộ và sẽ nhân rộng mô hình này trong các năm tới.
- Kết quả về phát triển giáo dục đào tạo, văn hóa nông thôn
Các xã điểm đã quan tâm đầu tư các cơ sở phục vụ giáo dục đào tạo, một số
xã mạnh dạn vay vốn để xây dựng trường học, sau khi đưa vào sử dụng sẽ thu hồi
dần bằng đóng góp của dân. Các xã còn dùng ngân sách xã mua đồ dùng dạy học và
các trang thiết bị cần thiết cho học tập, tu sửa và bổ sung trang thiết bị cho trường
mần non… Các xã đều thực hiện việc xây dựng nhà văn hóa xã, nhà sinh hoạt thôn.
* Bên cạnh những kết quả đạt được, mô hình thí điểm xây dựng nông thôn
mới đã bộc lộ một số hạn chế:
- Phần lớn các xã đã quá chú trọng đến đầu tư xây dựng cơ bản mà chưa
quan tâm đúng mức sản xuất. Có mô hình sản xuất còn quá thiên về nông nghiệp,
chưa được đầu tư thỏa đáng vào phát triển ngành nghề, công nghiệp nông thôn, dịch
vụ và các vấn đề văn hóa. Nội dung dân chủ chưa được thể hiện rõ trong các dự án,
21
đa số các xã đều dàn trải mong muốn thực hiện nhiều vấn đề mà chưa xác định rõ
những nội dung trọng tâm để triển khai thực hiện.
- Phương châm của chỉ đạo xây dựng mô hình là dựa vào nguồn lực tại chỗ là
chính, Nhà nước hỗ trợ một phần, nhưng chỉ khoảng một nửa số xã tự huy động được
sự đóng góp của người dân từ 47- 55% tổng vốn đầu tư, các xã còn lại có mức huy
động chỉ đạt 10% tâm lý ỷ lại, trông chờ vào sự đầu tư của Nhà nước còn phổ biến.
- Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội cho các xã đòi hỏi vốn lớn, nhưng
đến nay ngoài nguồn vốn thông qua một số chương trình dự án của Bộ NN&PTNT,
của tỉnh còn lại các Bộ, ngành khác chưa có sự quan tâm đầu tư thỏa đáng.
- Chương trình này, từ khi xây dựng và thông qua đã không xác định rõ
nguồn vốn hỗ trợ của nhà nước và không được ghi vốn riêng. Do vậy, khi triển khai
đã thiếu nguồn lực cụ thể, không thể tạo ra động lực thu hút nguồn vốn đóng góp
của nhân dân. Do không có nguồn vốn riêng cho trương trình, các dự án mô hình
đều phụ thuộc vào việc lồng ghép các chương trình dự án khác, từ đó dẫn đến việc
triển khai các hoạt động của chương trình rất thụ động, không thường xuyên và hiệu
quả rất hạn chế.
- Việc phối hợp tổ chức thực hiện mô hình của các cấp, các ngành từ Trung
ương đến cơ sở chưa tập trung đồng bộ; đội ngũ cán bộ xã tuy có được đào tạo
nhưng trình độ vẫn còn hạn chế, chưa nắm vững yêu cầu và phương pháp triển khai
dự án, nhiều xã điểm chưa phát huy được tiềm năng sẵn có, việc nhân rộng mô hình
gặp nhiều khó khăn.
- Một trong những nhược điểm quan trọng nhất là việc thực hiện chương
trình vẫn chủ yếu xuất phát từ mong muốn của cấp trên đưa xuống, sự tham gia của
người dân từ khâu đề xuất những công trình thiết yếu cho đời sống, sản xuất… đến
việc quản lý điều hành còn rất yếu, nhiều nơi người dân hầu như không được tham
gia mà chỉ được vận động khi cần đóng góp, do đó nhiều công trình không thực sự
là nhu cầu cần thiết của nhân dân nên xây dựng xong không được đưa vào sử dụng
một cách có hiệu quả và nhanh chóng xuống cấp.
Những đánh giá này là bài học rất bổ ích để tiếp thu thực hiện một cách mền
dẻo hơn, xác thực hơn công tác xây dựng các mô hình nông thôn mới trong giai
đoạn tới.
22
Chương 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng được phương án quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Phổng Lái, góp
phần phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của người dân trên địa bàn toàn xã.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới.
- Đánh giá tình hình phát triển kinh tế xã hội của xã Phổng Lái, trên cơ sở so
sánh với các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới.
- Đề xuất quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Phổng Lái nhằm xây dựng
xã trở thành xã đạt chuẩn quốc gia về nông thôn mới.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu các điều kiện kinh tế xã hội, môi trường của địa phương,
đánh giá các tiêu chí nông thôn mới, trên cơ sở đó xây dựng phương án quy hoạch
tổng thể nông thôn mới xã Phổng Lái.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới trong phạm vi địa giới hành chính
của xã.
+ Thời gian thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới đến năm 2020.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Phù hợp với điều mục tiêu và đối tượng nghiên cứu, luận văn tiến hành
nghiên cứu những nội dung sau:
+ Nghiên cứu điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội xã Phổng Lái
+ Đánh giá thực trạng nông thôn theo xã Phổng Lái theo bộ Tiêu chí quốc
gia về nông thôn mới
- Công tác quy hoạch (1 tiêu chí)
23
- Về Hạ tầng kinh tế - xã hội (8 tiêu chí)
- Kinh tế và tổ chức sản xuất (4 tiêu chí)
- Về văn hóa - xã hội - môi trường (6 tiêu chí)
+ Đánh giá thực trạng các chương trình, dự án đang thực hiện trên địa bàn xã
+ Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Phổng Lái giai đoạn 2015– 2020
- Định hướng phát triển KTXH xã Phổng Lái
- Một số dự báo cơ bản
- Định hướng quy hoạch nông thôn xã Phổng Lái
-Quy hoạch phát triển sản xuất:
- Quy hoạch các giải pháp quy hoạch bảo vệ môi trường
- Nhu câu đầu tư và hiệu quả của phương án
- Nhu cầu đầu tư
- Hiệu quả của phương án
- Đề xuất các nội dung quy hoạch cần giải quyết hướng tới đạt bộ tiêu
chí Quốc gia về Nông thôn mới
- Đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch nông thôn mới
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
2.1.1.1.Kế thừa tài liệu có sẵn.
Thu thập các tài liệu, số liệu, các thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã
hội, hiện trạng sử dụng đất, các văn bản pháp luật của nhà nước và địa phương liên
quan đến quy hoạch, tài liệu về định hướng phát triển kinh tế, xã hội của xã.
2.4.1.2 Phương pháp điều tra thực địa kết hợp phỏng vấn bán định hướng
Phương pháp này được tiến hành thông qua việc điều tra, khảo sát thực địa
để xác minh hiện trạng sử dụng đất, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, nhu cầu và nguyện
vọng của người dân về đâu tư phát triển hệ thống hạ tầng, các công trình phục vụ
sản xuất nông – lâm nghiệp….
24
- Dùng phương pháp cho điểm
- Phỏng vấn có sự tham gia của người dân, cụ thể chọn một số thôn để
pháng vấn, mỗi thôn chọn 30 – 40 hộ dân, trong đó ta lấy 1/3 hộ khá giả 1/3 hộ
trung bình 1/3 hộ nghèo để pháng vấn thu thập số liệu cần thiết và khách quan.
2.4.1.3 Phương pháp chuyên gia
Phương pháp được sử dụng thông qua trao đổi lấy ý kiến của chuyên gia
có kinh nghiệm trong lĩnh vực quy hoạch nông thôn, quy hoạch sử dụng đất, phát
triển nông thôn…
2.4.1.4 Phương pháp dự báo tiềm năng cho phát triển và nhu cầu thị trường
Dự báo dân số trong tương lai và dự báo về nhu cầu sử dụng đất dựa trên cơ sở
các chỉ tiêu phát triển của các ngành và dự báo mức tăng dân số trong tương lai.
- Dự báo dân số
- Dự báo số hộ trong tương lai
- Dự báo số lao động trong tương lai
2.4.2. Tổng hợp và xử lý số liệu
2.4.2.1 Phương pháp xây dựng bản đồ
Xây dựng 2 loại bản đồ chính là:
- Bản đồ hiện trạng tổng hợp xây dựng, sử dụng đất và hạ tầng kỹ thuật: trên
cơ sở bản đồ địa chính kết hợp với các số liệu thống kê đất đai từ đó hiệu chỉnh
bản đồ.
- Bản đồ quy hoạch tổng thể không gian kiến trúc xây dựng trên cơ sở bản
đồ hiện trạng tổng hợp xây dựng, sử dụng đất và hạ tầng kỹ thuật.
Hai loại bản đồ trên được xây dựng theo phương thức số hóa trên phần mềm
Microstation, Autocad.
2.4.2.2 Phương pháp phân tích tài chính, tính toán hiệu quả kinh tế
Căn cứ vào bảng tạm tính suất đầu tư để khái toán nhu cầu vốn xây dựng nông
thôn mới cấp xã và phân bổ nguồn vốn đầu tư giai đoạn 2012 - 2020.
25
+ Xác định các dự án ưu tiên và suất đầu tư: Xác định danh mục các dự án
ưu tiên về các lĩnh vực giáo dục, thủy lợi, giao thông, văn hóa xã hội ... và suất đầu
tư cho các hạng mục đầu tư xây dựng)
+ Dự tính nhu cầu đầu tư:
- Nhu cầu đầu tư cho xây dựng ưu tiên trên địa bàn xã
- Tổng nhu cầu đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng, công trình văn hoá xã
hội và môi trường để hoàn thành các chỉ tiêu nông thôn mới của xã.
+ Dự kiến phương án huy động vốn: Ước tính các nguồn vốn huy động
2.4.2.3. Phương pháp dự báo
- Dùng các công thức toán học để dự báo về dân số, tốc độ tăng trưởng
kinh tế…
* Dự báo dân số: Dự báo toàn xã và từng thôn đến năm 2020 bằng công thức sau :
Nt = No (1 + )t (2.1)
Trong đó: Nt: Dân số năm quy hoạch
No: là dân số năm hiện trạng
Pt: là tỷ tăng dân số trung bình trong giai đoạn quy hoạch
t: là số năm quy hoạch
* Dự báo số hộ: Dự báo số hộ của xã , thôn trong tương lai theo 2 phương pháp:
+ Đối với những xã có quy mô hộ trung bình (khoảng dưới 5,8 khẩu/hộ) thì
dự báo theo công thức sau :
Ht = Ho. Nt/No (2.2)
Trong đó : Ht: là số hộ năm quy hoạch
Ho: là số hộ năm hiện trạng
Nt: là dân số năm quy hoạch
No: là dân số năm hiện trạng
+ Đối với những xã có quy mô hộ lớn (khoảng trên 5,8 khẩu/hộ) dùng
phương pháp "Quy mô hộ giảm dần" và được xác định bằng công thức:
Ht = Nt/Qt (2.3)
26
Trong đó:
Qt: là quy mô hộ năm quy hoạch
* Tính tỷ lệ lao động
Lao động trong độ tuổi được đào tạo
Tỷ lệ lao nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao
động qua đào = đẳng và đại học x 100% (2.4)
tạo Tổng số lao động trong độ tuổi
* Tính tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế
Tỷ lệ người Số người có thẻ bảo hiểm y tế
dân tham gia = = x 100% (2.5)
bảo hiểm y tế Tổng dân số của xã
2.4.2.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế
Sử dụng phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế, với sự trợ giúp của phần
mềm Microsoft Excel 2003.
+ Phương pháp tĩnh:
Coi các yếu tố chi phí và kết quả là độc lập tương đối và không chịu tác động
của yếu tố thời gian, mục tiêu đầu tư và biến động giá trị đồng tiền.
Tổng lợi nhuận: P =TN - CP (TN là tổng thu nhập, Cp là tổng chi phí)
+ Phương pháp động:
Xem xét chi phí và thu nhập trong mối quan hệ với mục tiêu đầu tư, thời
gian, giá trị đồng tiền.
Các chỉ tiêu kinh tế được tập hợp và tính toán bằng các hàm: NPV, BCR,
IRR trong chương trình Excel 2003.
Trong đó, các chỉ tiêu được tính toán như sau:
- Giá trị hiện tại lợi nhuận ròng NPV: NPV là hiệu số giữa giá trị thu nhập và
chi phí thực hiện các hoạt động sản xuất trong các mô hình khi đã tính chiết khấu để
quy về thời điểm hiện tại.
27
(2.6)
Trong đó: NPV là giá trị hiện tại thu nhập ròng (đồng).
Bt là giá trị thu nhập ở năm t (đồng).
Ct là giá trị chi phí ở năm t (đồng).
i là tỉ lệ chiết khấu hay lãi suất (%).
T là thời gian thực hiện các hoạt động sản xuất (năm).
NPV dùng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình kinh tế hay các
phương thức canh tác. NPV càng lớn thì hiệu quả càng cao.
- Tỷ lệ thu hồi nội bộ IRR: IRR là chỉ tiêu đánh giá khả năng thu hồi vốn đầu
tư có kể đến yếu tố thời gian thông qua tính chiết khấu.
IRR chính là tỷ lệ chiết khấu, tỷ lệ này làm cho NPV = 0 thì i = IRR
- Tỷ lệ thu nhập so với chi phí BCR:
BCR là hệ số sinh lãi thực tế phản ánh chất lượng đầu tư và cho biết mức thu
nhập trên một đơn vị chi phí sản xuất.
(2.7)
Trong đó: BCR là tỷ suất thu nhập và chi phí (đồng/đồng).
BPV là giá trị hiện tại của thu nhập (đồng).
CPV là giá trị hiện tại của chi phí (đồng).
Nếu mô hình nào hoặc phương thức canh tác nào đó BCR > 1 thì có hiệu quả
kinh tế.
BCR càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao, ngược lại BCR < 1 thì kinh
doanh không có hiệu quả.
* Phương pháp tính hiệu quả tổng hợp:
28
Hiệu quả tổng hợp của các loại hình canh tác có nghĩa là một loại hình canh
tác có hiệu quả kinh tế nhất, mức độ chấp nhận của xã hội cao nhất (hiệu quả xã
hội) và góp phần gìn giữ bảo vệ môi trường sinh thái (hiệu quả sinh thái).
Áp dụng phương pháp tính chỉ số hiệu quả tổng hợp các loại hình canh tác
(Ect) của W. Rola (1994):
(2.8)
Trong đó: Ect là chỉ số hiệu quả tổng hợp. Nếu Ect = 1 thì loại hình canh tác
có hiệu quả tổng hợp cao nhất. Loại hình nào có Ect càng gần 1 thì hiệu quả tổng
hợp càng cao.
F là các đại lượng tham gia vào tính toán (NPV, CPV, IRR …)
n là số đại lượng tham gia vào tính toán.
29
Chương 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI
3.1. Điều kiện tự nhiên và nguồn tài nguyên thiên nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý
Phổng Lái là xã vùng II của huyện Thuận Châu, cách trung tâm huyện Thuận
Châu 15km (theo Quốc lộ 6 về hướng Bắc). Tổng diện tích tự nhiên của xã là 9.210
ha gồm 24 bản, có vị trí tiếp giáp với các xã như sau:
- Phía Đông giáp xã: Chiềng Khoang huyện Quỳnh Nhai.
- Phía Tây giáp huyện Tuần Giáo tỉnh Điện Biên.
- Phía Nam giáp xã: Mường É và xã Chiềng Pha.
- Phía Bắc giáp xã: Mường Giàng và xã Mường Sại huyện Quỳnh Nhai.
3.1.2. Đặc điểm địa hình, địa thế
Xã Phổng Lái có độ cao trung bình khoảng 1.130 m so với mực nước biển, địa
hình dốc dần từ Tây bắc xuống Đông nam, nằm xen kẽ giữa các dãy núi là phiêng
bãi bằng nhưng không liên tục, địa hình của xã có 2 dạng chính sau:
- Địa hình đồi núi cao và dốc: Phân bố ở các bản Pha Lao, Phiêng Luông,
Huổi Giếng, Nậm Giắt, Nà Ngụa, độ cao trung bình 1.150 m dạng địa hình này
chiếm khoảng 85% diện tích tự nhiên của xã.
- Địa hình bằng phẳng: Tập trung ở khu vực trung tâm xã ở các bản Đông
Quan, Kiến Xương, Tiên Hưng và bản Vũ Thư, độ cao trung bình 850 m so với mực
nước biển và chiếm 15% diện tích tự nhiên toàn xã. Đây là khu vực tập trung đất
sản xuất cây công nghiệp quan trọng của xã là chè và cà phê.
Nhìn chung địa hình của có sự chia cắt mạnh và có cấu tạo Kastor gây nhiều
khó khăn cho sản xuất nông nghiệp, như khả năng giữ nước kém. Nên việc sử dụng
đất có hiệu quả không cao nhất là diện tích đất ruộng nước của xã và gây khó khăn
đến việc đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng.
3.1.3. Đặc điểm khí hậu
Xã nằm trong vùng Á nhiệt đới có hai mùa rõ rệt.
30
- Mùa Đông lạnh (hay còn gọi là mùa khô) ít mưa, mùa này bắt đầu từ tháng
10 năm trước tới tháng 3 năm sau. Mùa này thịnh gió mùa đông bắc và thường xuất
hiện sương muối, ngoài ra từ cuối tháng 12 năm trước đến cuối tháng 3 năm sau
thường xen kẽ gió Tây nam (gió Lào) khô nóng.
- Mùa Hè (hay còn gọi là mùa mưa) bắt đầu từ tháng 5 đến cuối tháng 9, mùa
này thịnh gió mùa Đông nam mưa nhiều, trung bình trong tháng đạt tới 210mm.
- Nhiệt độ trung bình trong năm đạt 220C
Nhìn chung khí hậu thuận lợi cho các loại cây trồng hàng năm như: Lúa,
ngô, khoai sắn...; Cây công nghiệp như: Chè, cà phê và các loại cây ăn quả như:
Đào, mận, mơ, nhãn, xoài… sinh trưởng phát triển tốt.
3.1.4. Thủy văn
Trên địa bàn xã ngoài hệ thống suối Lái Bay là suối chính, bắt nguồn từ bản Nà
Ngụa chảy dọc theo các bản Lái Bay, Lái Cang, Lái Lè, Khau Lay… ngoài ra còn có một
số suối nhỏ khác tại các bản Huổi Giếng, Pha Lao và các hang nước ngầm dưới dạng
Kastor, các mó nước phân bố rải rác. Tuy nhiên do lượng mưa tập trung theo mùa nên
lưu lượng dòng chảy không ổn định. Vào mùa mưa thường gây ra lũ ống, lũ quét ảnh
hưởng đến sản xuất và phá huỷ các công trình xây dựng. Mùa khô thường xảy ra tình
trạng thiếu nước gây khó khăn cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
3.1.5. Tài nguyên đất
Theo kết quả thống kê tại bản đồ thổ nhưỡng tỉnh Sơn La, trên địa bàn xã
Phổng Lái gồm có các loại đất sau:
- Nhóm đất Feralit vàng nhạt trên đá cát (FHqz) diện tích khoảng 7.002 ha
chiếm 76,03% tổng diện tích tự nhiên của xã. Phân bố chủ yếu tại bản Chặp, Quỳnh
Châu, Mường Chiên II...
- Nhóm đất Feralit mùn nâu đỏ (FHkx) trên đá mác ma trung tính bazơ diện
tích khoảng 777 ha chiếm 8,44% DTTN của xã. Phân bố chủ yếu tại bản Khau Lay,
Đông Quan, Kiến Xương....
31
- Nhóm đất vàng đỏ trên đá biến chất (Fjz) diện tích khoảng 1.414 ha chiếm
15,53 % tổng DTTN của xã. Phân bố chủ yếu tại bản Nà Ngụa, Lái Bay...
Nhìn chung đất đai trên địa bàn xã phù hợp với nhiều loại cây trồng như: Lúa,
sắn, ngô... đặc biệt là cây công nghiệp như: chè, cà phê... có khả năng hình thành
vùng sản xuất nguyên liệu tập trung.
3.1.6. Tài nguyên nước
- Nguồn nước mặt: Đây là nguồn nước chính cung cấp cho sản xuất và sinh
hoạt của người dân trong xã. Nước mặt của xã chủ yếu là nguồn nước mưa được lưu
giữ trong suối Lái Bay và hệ thống ao hồ, kênh mương, mặt ruộng,... Tuy nhiên
nguồn nước mặt phân bố không đều cả về thời gian và không gian, nguồn nước dồi
dào vào các tháng mùa mưa (tháng 6, 7, 8) và cạn kiệt về mùa khô.
Ngoài những nguồn nước nói trên một lượng không nhỏ phục vụ sinh hoạt
cho các hộ gia đình được lấy từ các mó nước tại các bản Thư Vũ, Nậm Giắt,… Các
mó nước đều xa khu dân cư nên việc khai thác gặp nhiều khó khăn.
- Nguồn nước ngầm: Chưa có một tài liệu cụ thể nào để xác định về nguồn
nước ngầm trên địa bàn xã. Tuy nhiên qua tham dò khảo sát sơ bộ, nguồn nước
ngầm trên địa bàn xã khai thác rất khó khăn.
3.1.7. Tài nguyên rừng
Tổng diện tích đất lâm nghiệp của xã là 6.382,17 ha chiếm 69,30 % tổng
diện tích đất tự nhiên. Tài nguyên rừng khá phong phú, có nhiều nguồn gen động
thực vật quý hiếm. Thực vật có nhiều loài như: Nghiến, Chò chỉ, dổi, lát hoa,
thông…; các loại cây dược liệu: Đẳng sâm, ý dĩ, cốt bổ toái.... Động vật có các
loài như: lợn rừng, sóc, trăn, rắn... tạo nên một quần thể sinh học khá đa dạng.
Trong những năm trước kia, do tình trạng chặt phá rừng làm nương rẫy,
săn bắt động vật rừng trái phép đã làm suy giảm nguồn tài nguyên rừng một cách
đáng kể. Tuy nhiên, những năm gần đây rừng đang được bảo vệ tốt hơn. Công
tác trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh phục hồi rừng đã và đang được cấp chính quyền
quan tâm nhằm nâng cao tỷ lệ che phủ của rừng.
32
3.1.8. Hiện trạng sử dụng đất
Theo kết quả hiện trạng sử dụng đất đai xã Phổng Lái với tổng diện tích tự
nhiên là 9.210 ha, các loại đất chính sử dụng của xã được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất xã Phổng Lái năm 2015
TT Loại đất Diện tích (ha) Cơ cấu (%)
Tổng diện tích đất tự nhiên 9.210 100,0
1 Đất nông nghiệp 8.606,22 93,44
2 Đất phi nông nghiệp 138,38 1,5
3 Đất chưa sử dụng 408,52 4,44
4 Đất khu dân cư nông thôn 56,88 0,62
(Nguồn tổng hợp số liệu UBND xã cung cấp)
- Đất nông nghiệp: 8.606,22 ha, chiếm 93,44 % diện tích đất tự nhiên
- Đất Phi nông nghiêp: 138,38 ha chiếm 1,5 % diện tích đất tự nhiên
- Đất chưa sử dụng: 408,52 ha chiếm 4,44 % tổng diện tích đất tự nhiên
- Đất khu dân cư nông thôn: 56,88 ha chiếm 0,62 % diện tích đất tự nhiên
33
Hình 3.1 Bản đồ mầu (phần phụ biểu)
3.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
3.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế
* Kinh tế nông nghiệp.
Ngành nông nghiệp trong những năm qua trên địa bàn xã đã có những bước
phát triển khá mạnh trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, áp dụng các biện pháp
kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế theo hướng sản xuất hàng hoá và đạt được
một số kết quả cụ thể như sau:
- Trồng trọt:
+ Cây công nghiệp: Tổng diện tích cây công nghiệp có 305,7 ha, trong đó:
cây chè 254 ha (diện tích cho thu hoạch 219 ha) năng suất 70 tạ/ha, sản lượng 1.533
tấn chè búp tươi; cây cà phê 51,7 ha (diện tích cho quả 38 ha, năng suất 80 tạ/ha,
34
sản lượng 304 tấn quả tươi).
+ Tổng diện tích gieo trồng cây lương thực đạt trên 490 ha (trong đó lúa
nước 100 ha, năng suất bình quân đạt 45 tạ/ha, sản lượng đạt 450 tấn; lúa nương
diện tích 40 ha, năng suất 12 tạ/ha, sản lượng 48 tấn; diện tích ngô 350 ha, năng
suất bình quân 60 tạ/ha, sản lượng 2.100 tấn). Tổng sản lượng lương thực có hạt đạt
2.598 tấn (ngô 2.100 tấn, thóc 498 tấn).
+ Cây đậu tương trồng 80 ha, năng suất 65 tạ/ha, sản lượng 520 tấn.
- Chăn nuôi
Hàng năm số lượng đàn gia súc gia cầm đều tăng. Hiện toàn xã có 635 con
trâu, 1.325 con bò, đàn dê 320 con, đàn lợn trên 4.000 con, gia cầm trên 25 ngàn
con... Tuy nhiên chăn nuôi chủ yếu với quy mô vừa và nhỏ, vì vậy năng suất, sản
lượng thấp, hiệu quả chưa cao.
- Lâm nghiệp
Tổng diện tích đất lâm nghiệp toàn xã có 7.102,44, trong đó: Đất rừng phòng
hộ 4.231,3 ha (rừng tự nhiên phòng hộ 3.819,66 ha, rừng trồng phòng hộ 40,97 ha,
đất khoanh nuôi phục hồi rừng phòng hộ 346,77 ha, đất trồng rừng phòng hộ 23,9
ha); Đất rừng sản xuất 2.871,14 ha (rừng tự nhiên sản xuất 2.505,65 ha, rừng trồng
sản xuất 26,96 ha, đất khoanh nuôi rừng sản xuất 163,72 ha, đất trồng rừng sản xuất
174,81 ha). Diện tích rừng hiện còn được bảo vệ tốt, bên cạnh đó đất lâm nghiệp đ-
ược giao khoán đến từng hộ gia đình, các tổ chức đoàn thể, cộng đồng bản quản lý,
sử dụng. Tuy nhiên các sản phẩm từ lâm nghiệp chưa cao, chủ yếu là khai thác gỗ,
củi, tre, măng phục vụ nhu cầu sử dụng tại chỗ của nhân dân. Ngoài ra mỗi năm xã
thu khoảng 700 triệu đồng từ phí chi trả dịch vụ môi trường rừng.
- Thuỷ sản
Diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản của xã là 24,93 ha, tập trung chủ yếu
tại bản Khau Lay, bản Kính Lái Bay, Lái lè hàng năm cho thu hoạch khoảng 30 tấn
cá thịt, đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho nhân dân địa phương.
Tổng giá trị sản xuất ngành nông - lâm nghiệp ước đạt 48 tỷ đồng (theo giá
hiện hành).
35
* Ngành công nghiệp - xây dựng.
Ngành công nghiệp xây dựng chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực: Sản xuất vật
liệu xây dựng, chế biến nông sản, đồ mộc, sữa chữa cơ khí nhỏ...Theo thống kê trên
địa bàn xã hiện có 02 lò sản xuất gạch ngói, 02 điểm khai thác đá, cùng một số cơ
sở sản xuất đồ mộc và sửa chữa cơ khí nhỏ, may mặc ... Ngoài sản phẩm chè và cà
phê được tiêu thụ rộng rãi, thì các mặt hang khác chủ yếu đáp ứng được nhu cầu
xây dựng, tiêu dùng của địa phương và các vùng lân cận.
Theo ước tính hàng năm trên địa bàn xã khai thác trên 300 m3 đá, sản xuất
trên 40 vạn viên gạch ngói các loại, chế biến trên 700 tấn chè búp tươi và sơ chế
trên 300 tấn quả cà phê tươi…
Tổng giá trị ngành công nghiệp xây dựng ước đạt 4,7 tỷ đồng (theo giá hiện hành).
* Khu vực kinh tế thương mại dịch vụ:
Hoạt động dịch vụ, thương mại trên địa bàn xã trong những năm qua đã có
những bước chuyển đổi tương mạnh, việc giao lưu hàng hoá, các sản phẩm nông
nghiệp giữa các xã và vùng lân cận ngày một mở rộng, đa dạng hoá các loại hình
dịch vụ phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Dịch vụ cung ứng vật tư nông nghiệp, tiêu
thụ sản phẩm nông nghiệp, cung ứng hàng tiêu dùng ... phát triển nhanh đáp ứng
nhu cầu sản xuất và đời sống của người dân.
Giá trị sản xuất ngành thương mai - dịch vụ ước đạt 6,5 tỷ đồng.
3.2.2. Thực trạng văn hóa xã hội
Theo kết quả thống kê năm 2015, hiện nay trên địa bàn xã Phổng Lái có
1.525 hộ dân với số nhân khẩu 7.201 người; tỷ lệ tăng dân số hiện của xã còn 1,6 %.
Trong đó, số hộ lao động trong lĩnh vực nông nghiệp là 1.438 hộ chiếm 94,3 % tổng
số hộ, số hộ lao động trong lĩnh vực thương mại có 87 hộ chiếm 5,7 % tổng số hộ.
Tổng số lao động của xã có 3.201, trong đó: Lao động trong lĩnh vực nông lâm
nghiệp chiếm khoảng 81 %, lao động phi nông nghiệp chiếm 19 % (chủ yếu là cán
bộ công chức xã, đội ngũ giáo viên các cấp và hộ buôn bán, kinh doanh…)
36
Trong tổng số nhân khẩu 7.201 người của xã được chia thành 3 nhóm dân tộc
sau: Dân tộc Thái có 4.343 nhân khẩu chiếm 60,31 %, dân tộc Hmông có 1.631 nhân
khẩu chiếm 22,65 %, dân tộc Kinh có 1.227 nhân khẩu chiếm 17,04 %.
Bảng 3.2: Đặc điểm thành phần dân tộc trên địa bàn xã Phổng Lái
TT Tên bản Số hộ (hộ) Số khẩu (người)
1 Nà Ngụa 4 18
2 Pá Chặp 31 189
3 Mô Cổng 94 484
4 Phiêng Luông 35 170
5 Pha Lao 31 172
6 Nậm Giắt 95 455
7 Huổi Giếng 30 143
8 Lái Bay 54 279
9 Lái Cang 126 664
10 Lái Lè 163 731
11 Bản Kính 27 126
12 Khau Lay 74 439
13 Bản Pe 47 241
14 Lốm Búa 89 478
15 Mường Chiên I 63 300
16 Quỳnh Châu 43 224
17 Mường Chiên II 55 240
18 Nong Bổng 34 190
19 Đông Quan 69 269
20 Kiến Xương 132 528
21 Thư Vũ 16 58
22 Tiên Hưng 97 372
23 Lốm Pè 52 306
24 Bó Nhai 21 125
Tổng 1.525 7.201
37
* Đánh giá nguồn lao động.
- Thuận lợi: Nguồn lao động của xã còn trẻ và dồi dào, là tiềm lực để phát
triển kinh tế - xã hội trong tương lai.
- Khó khăn: Tuy nhiên, nguồn lao động có chất lượng chưa cao, hầu hết là
lao động chưa qua đào tạo chiếm trên 84 %. Vì vậy đào tạo nâng cao chất lượng
nguồn lao động nhiệm vụ quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội trên
toàn xã.
- Bên cạnh đó trình độ năng lực của cán bộ cấp xã còn nhiều hạn chế, bên
cạnh đó tổng số cán bộ chưa đạt chuẩn hiện có là 14/25 người chiếm 66 %.
3.2.3. Thực trạng phát triển các khu dân cư nông thôn
Hiện tại 100% dân số trên địa bàn xã là dân cư nông thôn với 1.525 hộ, phân bố
không đều ở 24 bản. Diện tích đất ở năm 2010 có 56,88 ha, bình quân 390 m2 đất ở/hộ.
Quy mô làng bản phụ thuộc vào phong tục, tập quán sinh sống của mỗi dân tộc, vì vậy
mật độ dân cư giữa các làng bản không đồng đều (đông nhất là bản Kiến Xương 132
hộ với 528 khẩu, bản thấp nhất là bản Nà Ngụa 4 hộ với 18 nhân khẩu).
Tuy nhiên nhà ở khu vực dân cư của xã lại chia làm ba loại hình nhà ở dân cư
khá rõ rệt bao gồm khu dân cư nông thôn với kiến trúc truyền thống (nhà sàn, nhà trệt,
chuồng trại, vườn cây...) tập trung tại các bản Khau Lay, Lốm Pè, Mô Cổng, Nậm
Giắt.. không gian rộng, khuôn viên thoáng đãng. Khu dân cư của các bản Tái định cư
Thuỷ điện Sơn La có khuôn viên với kiến trúc nhà sàn + bếp và các công trình phúc lợi
tập trung (nhà văn hoá, trường học, sân thể thao…), được quy hoạch chi tiết. Bên cạnh
đó do ảnh hưởng của làn sóng đô thị hoá nên tại một số bản Kiến Xương, Đông Quan
và đường nối quốc lộ 6 với quốc lộ 279; khu dân cư có kiến trúc nhà xây kiên cố, liền
kề, kết hợp với dịch vụ có không gian khuôn viên hẹp.
Hiện trên địa bàn xã có khoảng 1.525 ngôi nhà, trong đó theo thống kế số
nhà đạt chuẩn của bộ xây dựng 67 nhà, nhà kiên cố chắc chắn 1.321 nhà, nhà tạm
137 nhà.
3.2.4. Thực trạng cơ sở hạ tầng
3.2.4.1. Giao thông
Xã Phổng Lái có tuyến đường quốc lộ 6 chạy qua với chiều dài 19 km và
tuyến đường nối từ quốc lộ 6 đến quốc lộ 279 đi Quỳnh Nhai với chiều dài chạy qua
38
địa bàn xã 15 km; cả hai tuyến đường trên đã được rải nhựa bề rộng mặt đường 4- 6 m
đáp ứng được nhu cầu đi lại của nhân dân. Đường trục bản tổng chiều dài 54,18 km,
Đường ngõ, bản: 22,6 km hầu hết các tuyến trục bản và ngõ bản đều là đường đất có
chiều rộng mặt đường từ 2-3 m chưa được cứng hoá nên đi lại rất khó khăn, đặc biệt
vào mùa mưa.
3.2.4.2. Hệ thống thủy lợi
Hiện trên địa bàn xã có 21/24 bản đầu tư xây dựng các công trình cấp
nước sinh hoạt. Tỷ lệ hộ được dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh chiếm khoảng
70%. Tuy nhiên do các công trình chưa được đầu tư đồng bộ nên không đáp ứng
đủ nhu cầu về sử dụng nước của nhân dân, đặc biệt vào mùa khô hiện tượng
khan hiếm nước thường xảy ra, gây khó khăn cho sinh hoạt của nhân dân.
3.2.4.3. Hệ thống điện
Trên địa bàn xã Phổng Lái có hệ thống điện lưới quốc gia đường dây 35KV.
Tuy nhiên hệ thống trạm biến áp mới chỉ có tại 8/24 bản và đường dây hạ thế đã kéo
đến 13/24 bản. Tỷ lệ số hộ được dùng điện thường xuyên an toàn 860 hộ đạt 56,39 %.
* Lưới điện chiếu sáng:
+ Mạng lưới chiếu sáng đường giao thông trên địa bàn xã chưa được trang bị .
+ Mạng chiếu sáng đường tại một số bản do dân tự làm, chủ yếu dùng bóng
sợi đốt, tiêu thụ điện năng lớn nhưng không đảm bảo hiệu quả phát sáng.
3.2.4.4. Hiện trạng về thoát nước và vệ sinh môi trường
Hiện nay trên địa bàn xã hệ thống thoát nước thải chưa đồng bộ, chủ yếu
thoát qua các rãnh đất, từ đó hòa vào hệ thống thoát nước mưa và đổ vào các khe,
suối. Bên cạnh đó xã đã quy định các điểm gom rác và tổ thu gom rác thải, đưa về
xử lý tập trung tại bãi rác của xã dự kiến quy hoạch.
39
Chương 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đánh giá thực trạng nông thôn mới theo bộ tiêu chí quốc gia về xây
dựng nông thôn mới
4.1.1. Đánh giá tình hình thực hiện và hiện trạng các chỉ tiêu về nông thôn mới
của xã so với bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới
Dựa trên kết quả báo cáo về tình hình xây dựng nông thôn mới của xã tiến
hành thống kê và đánh giá các chỉ tiêu của xã so với bộ tiêu chí quốc gia về nông
thôn mới. Kết quả được thể hiện như bảng sau:
Bảng 4.1: Tổng hợp kết quả đánh giá tình hình thực tế của xã so với Bộ tiêu chí
quốc gia về nông thôn mới
TT Hạng mục
Nội dung tiêu chí
Thực trạng
Chỉ tiêu quy định
Đánh giá
I QUY HOẠCH
Đã có
Đạt 100%
1.1 Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ
Đạt
1
Chưa quy hoạch
Chưa đạt
Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
1.2 Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường
Đã có
Đạt 50 %
1.3 Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có
II
HẠ TẦNG KINH TẾ
100%
Tổng chiều dài 34 km Trong đó: - Đường nhựa: 34 km
Đạt 100%
2.1 Tỷ lệ đường trục xã, liên xã đã được nhựa hoá hoặc bê tông hoá đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật củ Bộ Giao thông vận tải
2 Giao thông
2.2 Tỷ lệ đường trục bản được
Tổng chiều dài 54,18 km. Trong đó:
100%
Đạt 7,66 %
cứng hoá đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải
- Đường cúng hoá 4,2 km - Đường chưa cứng hoá 49,48 km
40
TT Hạng mục
Nội dung tiêu chí
Thực trạng
Chỉ tiêu quy định
Đánh giá
Tổng chiều dài 26,94
Chưa đạt
2.3 Tỷ lệ đường ngõ bản sạch và không lầy lội vào mùa mưa
sạch 100% (được cứng hoá 50 %)
km. Trong đó: - Đường sạch không lầy lội 0 km. - Đường cứng hoá 0 km
50%
Chưa đạt
2.4 Tỷ lệ đường trục chính nội đồng được cứng hoá
Tổng chiều dài 55,6 km. Trong đó: - Đường cứng hoá 0 km. - Đường chưa cứng hoá 55,6 km.
Đạt
Chưa đạt
3.1 Hệ thống thuỷ lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh
- Số hệ thống công trình thuỷ lợi hiện có: 04. - Số hệ thống công trình đạt chuẩn: 0
3
Thủy lợi
- Tổng chiều dài hiện có: 3,5 km
50%
Chưa đạt
3.2 Tỷ lệ kênh mương do xã quản lý được kiên cố hoá
- Tổng chiều dài được
kiên cố hoá: 0
Đạt
Đạt
4.1 Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện
- Số hệ thống điện do ngành quản lý: 08. - Số hệ thống diện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật: 08
4
Điện
95%
4.2 Số hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn
Đạt 56,39 %
Tổng số hộ trong xã: 1.525. Trong đó: - Tổng số hộ hiện đang sử dụng điện từ các nguồn 1.513. - Tổng số hộ sử dụng điện lưới quốc gia 860 hộ 56,39 %.
5.1 Mẫu giáo, mầm non
70%
Chưa đạt
- Số điểm trường hiện có: 03. - Số điểm trường đạt
5 Trường học
chuẩn: 0
- Số điểm trường hiện
5.2 Tiểu học
70%
Chưa đạt
41
TT Hạng mục
Nội dung tiêu chí
Thực trạng
Đánh giá
Chỉ tiêu quy định
có: 03.
- Số điểm trường đạt chuẩn: 0
5.3 THCS
70%
Chưa đạt
- Số điểm trường hiện có: 01. - Số điểm trường đạt chuẩn: 0
Đạt
Chưa đạt
6.1 Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ VH- TT - DL
6
- Hội trường đạt chuẩn (100 chỗ ngồi): 0. - Số phòng chức năng đạt chuẩn (2 phòng trở lên): 0. - Diện tích phòng tập đạt chuẩn (23x11 = 253 m2): 0
Cơ sở vật chất văn hóa
Tổng số bản: 24 - Số bản có nhà VH, sân thể thao: 07.
Đạt 20,8
100%
%
6.2 Tỷ lệ bản có nhà VH, sân thể thao đạt quy định của Bộ VH – TT - DL
- Số bản có nhà VH, sân thể thao đạt chuẩn: 5
Chưa đạt
Đạt
7
Chợ đạt chuẩn củ Bộ Xây dựng
Chợ nông thôn
- Số chợ theo quy hoạch: 01 - Số chợ đạt chuẩn: 0
Đạt
Có
Đạt
8.1 Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông
8
Bưu điện
8.2 Có internet đến bản
Đạt
Số bản có internet: 04
Đạt 16,66 %
Số hộ còn nhà tạm, dột
9.1 Số nhà tạm, nhà dột nát
Không
nát: 137
9
Nhà ở dân cư
75%
Đạt 91,01 %
Tỷ lệ hộ có nhà đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng
- Số hộ có nhà ở chắc chắn: 1.321 - Số hộ có nhà đạt chuẩn của Bộ Xây dựng: 67
III KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT
1,2 lần
10
Thu nhập
Thu nhập bình quân đầu người so với mức bình quân chung
- Bình quân chung của tỉnh 17 triệu
Đạt 48% lần
42
TT Hạng mục
Nội dung tiêu chí
Thực trạng
Chỉ tiêu quy định
Đánh giá
của tỉnh
đồng/người/năm.
- Bình quân chung của xã 8,3 triệu đồng/người/năm
10 %
11 Hộ nghèo Tỷ lệ hộ nghèo của xã
Còn 16,4 %
- Tổng số hộ của xã: 1.525. - Tổng số hộ nghèo: 250
45%
12
Đạt 81 %
Cơ cấu lao động
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp
- Tổng số lao động trong xã: 3.201 - Số lao động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp: 2.447
Có
13
Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả
- Số HTX được xác nhận và QL hồ sơ: 0 - Số hợp tác xã hoạt động có hiệu quả: 0
Hình thức tổ chức sản xuất
IV VĂN HOÁ, XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG
Đạt
14.1 Mức độ phổ cập giáo dục trung học
Được công nhận năm 2004
70%
Đạt 16,41 %
14 Giáo dục
14.2 Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề)
- Tổng số học sinh đa tốt nghiệp THCS: 652 - Số học sinh tiếp tục học THPT, bổ túc, học nghề: 107
14.3 Tỷ lệ lao động qua đào tạo
20%
Đạt 11,87 %
- Tổng số lao động hiện có của xã: 3.201 - Số lao động qua đào tạo: 380
20%
Đạt 91,65 %
- Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế
15
Y tế
- Tông số dân của xã: 7.201 người. - Số người tham gia bảo hiểm: 6.600
Đạt
- Y tế xã đạt chuẩn quốc gia
Đạt
Được công nhận năm 2011
Đạt
16
Văn hóa
Đạt 41,16 %
Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy định của Bộ VH-TT-
- Tổng số bản: 24. - Tổng số bản được công nhận: 10
43
TT Hạng mục
Nội dung tiêu chí
Thực trạng
Chỉ tiêu quy định
Đánh giá
DL
70%
Đạt 70 %
17.1 Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia
Tỷ lệ số hộ dung nước hợp vệ sinh: 1.067/1525 hộ
Đạt
Chưa đạt
17.2 Số các cơ sở SX-KD đạt tiêu chuẩn về môi trường/tổng số cơ sở
- Tổng số cơ sở: 02 - Số cơ sở đạt tiêu chuẩn: 0
Đạt
Đạt
17 Môi trường
17.3 Không có các hoạt động gây suy giảm môi trường và có các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch đẹp.
- Hoạt động gây ô nhiễm môi trường: không. - Hoạt động gây suy giảm (chặt phá rừng, khai thác tài nguyên bừa bãi..): không. - Hoạt động phát triển môi trường: có
Đạt
Đạt
- Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch
- Quy hoạch xây dựng nghĩa trang: có. - Quy chế quản lý nghĩa trang: có
- Quy định điểm thu gom,
xử lý chất thải:có
Đạt
Đạt
- Thực hiện theo quy định:
17.5 Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định
có
18.1 Cán bộ xã đạt chuẩn
Đạt
Đạt 44 %
- Tổng số cán bộ: 25 - Số cán bộ đạt chuẩn: 11
Đạt
Đạt
18.2 Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định.
18
- Tổng số bản trong xa: 24. - Số bản còn thiếu tổ chức thuộc hệ thống chính trị xã: 0
Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh
- Đảng bộ: đạt. - Chính quyền: đạt
Đạt
Đạt
18.3 Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”
Chưa đạt
Đạt
- Số tổ chức hiện có: 05. - Số tổ chức đạt danh hiệu: 0
18.4 Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến.
44
TT Hạng mục
Nội dung tiêu chí
Thực trạng
Chỉ tiêu quy định
Đánh giá
1. Hoạt động phá hoại:
Đạt
Đạt
19
Tình hình An ninh, trật tự xã hội
An ninh, trật tự xã hội
không. 2. Hoạt động chống đối: không. 3. Tuyên truyền, phát triển đạo trái pháp luật:không. 4. Gây rối an ninh trật tự: không. 5. Mâu thuẫn, tranh chấp phức tạp: không. 6. Khiếu kiện đông người: không. 7. Khiếu kiện vượt cấp kéo dài: không. 8. Tội phạm nghiêm trọng đến đặc biệt nghiêm trọng: không. 9. Các vụ cháy nổ, tai nạn giao thông và tai nạn lao động nghiêm trọng: không. 10. Các loại tội pháp và vi phạm pháp luật khác so với năm trước: giảm. 11. Tệ nạn xã hội: có
Trong bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới có 19 tiêu chí. Trong
19 tiêu chí này được chi nhỏ ra thành 39 Chỉ tiêu. Đối chiếu với bộ tiêu chí quốc gia
về nông thôn mới xã Phổng Lái đạt 12/39 nội dung (30,9%) và 6/19 chiếm 31,5%
tiêu chí đã thực hiện được trên 50% các tiêu chí còn lại chưa được hoàn thành. Như
vậy, có thể thấy hầu hết các tiêu chí về nông thôn mới đều chưa đạt chuẩn. Kết quả
nghiên cứu sơ bộ cho thấy, để đạt được 19 tiêu chỉ trong bộ tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới Phổng Lái cần phải được đầu tư nhiều trong đó việc xây dựng quy
hoạch nông thôn mới phải là một trong những công việc đâu tiến.
45
4.1.2. Thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện nông thôn mới
a) Thuận lợi
- Ngành trồng trọt và chăn nuôi đều có những chuyển biến tích cực, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế khá theo hướng hàng hoá, các ngành nghề đang trên đà phát triển.
- Xã nằm ở vị trí địa lý thuận lợi dọc theo trục quốc lộ 6, và đường nối QL 6
với QL 279 và là trung tâm cụm xã, do vậy có nhiều lợi thế trong việc cung ứng
hàng hoá dịch vụ cũng như thu mua, tiêu thụ các mặt hàng trong nhân dân.
- Sự đa dạng của yếu tố địa hình, khí hậu, đất đai cùng các nguồn tài nguyên
sinh học phong phú cho phép phát triển một nền sản xuất nông - lâm nghiệp đa
dạng, thâm canh theo hướng hàng hoá tập trung thành những vùng sản xuất lương
thực, thực phẩm, cây công nghiệp, cây ăn quả...
- Là xã có cơ cấu dân số trẻ tạo nên lực lượng lao động dồi dào là nguồn lực
phát triển kinh tế mạnh mẽ.
b) Hạn chế
- Tốc độ phát triển kinh tế chưa cao, cơ cấu ngành thương mại - dịch vụ,
ngành công nghiệp - xây dựng cơ bản vẫn chiếm tỷ lệ thấp, quy mô sản xuất còn
nhiều hạn chế, chất lượng hàng hoá có sức cạnh tranh không cao.
- Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi còn chậm, năng suất thấp.
- Địa hình phức tạp, chia cắt mạnh ảnh hưởng lớn đến khả năng khai thác sử
dụng đất cho sản xuất nông nghiệp quy mô lớn; Phát triển mạng lưới cơ sở hạ tầng,
đòi hỏi phải có sự đầu tư cao. Đất đai có độ dốc lớn nên rất dễ xảy ra hiện tượng xói
mòn rửa trôi gây thoái hoá đất.
- Xuất phát điểm của nền kinh tế cũng như các công trình cơ sở hạ tầng của
xã thấp.
- Đời sống của nhân dân vẫn còn gặp nhiều khó khăn, trình độ dân trí không
đồng đều. Tuy là địa bàn có lực lượng lao động dồi dào song chất lượng lao động
chưa cao, chủ yếu là lao động chưa qua đào tạo.
- Bên cạnh đó, do việc biến đổi khí hậu trong những năm qua (hiện tượng el-
nino, mưa đá, gió lốc...) gây ảnh hưởng đến việc sử dụng đất trên địa bàn xã.
46
So với bộ tiêu chí nông thôn mới, trên địa bàn xã đạt 3/19 tiêu chí (Y tế, bưu
điện, an ninh trật tự xã hội). Trong thời gian tới, Đảng, chính quyền xã cần tích cực
khai thác tiềm năng thế mạnh của địa phương đẩy nhanh việc phát triển kinh tế của
xã, từng bước hoàn thành các kế hoạch đã đề ra về xây dựng nông thôn mới, theo bộ
tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới của Thủ tướng Chính phủ.
4.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất
Tổng diện tích đất tự toàn xã có 9.210 ha, trong đó hiện trạng sử dụng đất như
sau:
Đất nông nghiệp: 8.606,22 ha, chiếm 93,44 % tổng diện tích đất tự nhiên,
trong đó:
+ Đất trồng lúa nước 54 ha chiếm 0,63 % diện tích đất nông nghiệp.
+ Đất trồng lúa nương 40 ha chiếm 0,46 % diện tích đất nông nghiệp.
+ Đất trồng cây hàng năm còn lại 955,96 ha chiếm 11,11 % diện tích đất nông
nghiệp.
+ Đất trồng cây lâu năm 428,89 ha chiếm 4,98 % diện tích đất nông nghiệp.
+ Đất rừng phòng hộ 4.231,3 ha chiếm 49,17 % diện tích đất nông nghiệp.
+ Đất rừng sản xuất 2.871,14 ha chiếm 33,36 % diện tích đất nông nghiệp.
+ Đất nuôi trồng thuỷ sản 24,93 ha chiếm 0,29 %. diện tích đất nông nghiệp.
Đất Phi nông nghiêp: 138,38 ha chiếm 1,5 % diện tích đất tự nhiên, trong đó:
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 0,46 ha chiếm 0,33 %
diện tích đất phi nông nghiêp.
+ Đất quốc phòng 0,49 ha chiếm 0,35 % diện tích đất phi nông nghiệp.
+ Đất cơ sở sản xuất kinh doanh 0,2 ha chiếm 0,14 % diện tích đất phi
nông nghiệp.
+ Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 1 ha chiếm 0,72 % diện tích đất phi
nông nghiệp.
+ Đất nghĩa trang nghĩa địa 24,9 ha chiếm 17,99 % diện tích đất phi nông nghiệp.
+ Đất sông suối 12,3 ha chiếm 8,89 % diện tích đất phi nông nghiệp.
+ Đất phát triển hạ tầng 99,03 ha chiếm 71,56 % diện tích đất phi nông nghiệp.
47
Đất chưa sử dụng: 408,52 ha chiếm 4,44 % tổng diện tích đất tự nhiên.
Đất khu dân cư nông thôn: 56,88 ha chiếm 0,62 % diện tích đất tự nhiên.
* Nhận xét:
- Cơ cấu sử dụng đất: Trong hiện trạng sử dụng đất của xã, diện tích đất sử
dụng vào mục đích nông nghiệp rất lớn (chiếm 93,44 % tổng diện tích đất tự nhiên).
Bên cạnh đó diện tích đất sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp chiếm tỷ lệ thấp
(1,5 % tổng diện tích đất tự nhiên), chủ yếu là diện tích đất hiện đang xây dựng các
công trình cơ sở hạ tầng (trường học, chợ, nhà văn hoá, sân thể thao...). Diện tích
đất chưa sử dụng được khai thác mạnh mẽ (hiện còn chiếm trên 4,43 % tổng diện
tích đất tự nhiên), trong tương lai cần tiếp tục khai thác tiềm năng diện tích đất chưa
sử dụng, đặc biệt là diện tích đất đồi núi chưa sử dụng cho các mục đích nông
nghiệp. Đất khu ở nông thôn chiếm 0,62 % diện tích đất tự nhiên, trong kỳ quy
hoạch cần mở rộng diện tích, đảm bảo đủ cho nhu cầu tách dân giãn bản.
- Hiệu quả sử dụng đất: Nhìn chung hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn xã chưa
cao. Đối với đất phi nông nghiêp (đất ở nông thôn, đất giáo dục, văn hoá) mới chỉ
quan tâm phát triển đến diện tích sử dụng mà chưa đầu tư khai thác sử dụng chiều
cao công trình. Đối với đất nông nghiệp ngoài diện tích trồng cây công nghiệp (chè,
cà phê) được thâm canh tăng năng suất đem lại hiệu quả kinh tế cao, còn lại một số
diện tích đất trồng cây hàng năm trên nương rẫy canh tác một vụ cho hiệu quả kinh
tế không cao.
- Tồn tại trong việc sử dụng đất:
+ Diện tích đất nương rẫy trên đất dốc hiện vẫn được nhân dân canh tác theo
phương thức truyền thống, lạc hậu mà không có biện pháp bảo vệ đất thích hợp. Do
vậy đất đai bị xói mòn rửa trôi, làm giảm năng suất cây trồng và có nguy cơ thoái
hoá đất.
+ Do địa hình chia cắt nên diện tích đất sản xuất nông nghiệp manh mún, gây
khó khăn cho việc hình thành vùng nguyên liệu sản xuất tập trung.
- Thuận lợi:
+ Tiềm năng đất đai rộng lớn nên thuận lợi cho việc quy hoạch xây dựng các
công trình cơ sở hạ tầng theo bộ tiêu chí quốc gia.
48
+ Với điều kiện về thổ nhưỡng và khí hậu phù hợp với nhiều loại cây trồng,
đặc biệt là cây chè và cà phê, nên có thể đầu tư mở rộng diện tích đem lại hiệu quả
kinh tế cao.
- Khó khăn:
+ Do địa hình chia cắt, hiểm trở nên việc đầu tư xây dựng các công trình cơ sở
hạ tầng khó khăn và gây tốn kém.
+ Khu vực dân cư sinh sống không tập trung dẫn đến việc đầu tư các công
trình tốn kém, hiệu quả sử dụng lại không cao.
4.3. Quy hoạch xây nông thôn mới xã Phổng Lái đến năm 2020
4.3.1. Dự báo tiềm năng
4.3.1.1. Tiềm năng đất đai phục vụ cho việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất.
- Hiện trên địa bàn xã có 9.210 ha diện tích đất tự nhiên, trong đó: Đất nông
nghiệp 8.606,22 ha, đất phi nông nghiệp 138,38 ha, đất chưa sử dụng 408,52 ha và
đất khu dân cư nông thôn có 56,88 ha. Trong 8.606,22 ha đất nông nghiệp có
1.676,23 ha đất trồng cây hàng năm và 428,89 ha đất trồng cây lâu năm. Như vậy
trên diện tích đất trồng cây lâu năm và cây hàng năm có thể chuyển một phần sang
đất ở dân cư, đất xây dựng công trình hạ tầng; đồng thời chuyển đổi cơ cấu diện tích
đất trồng cây hàng năm sang trồng cây lâu năm (cây chè, cà phê). Bên cạnh đó với
408,52 ha đất chưa sử dụng có thể chuyển sang đất trồng rừng phòng hộ tại khu vực
bản Nà Ngụa và chuyển sang đất trồng cỏ chăn nuôi tại bản Phiêng Luông, Pha Lao,
Nong Bổng.
- Một số công trình cấp xã dự kiến xây dựng:
+ Trụ sở xã Phổng Lái, diện tích đất 0,22 ha.
+ Trung tâm văn hoá thể thao xã, diện tích 1,1 ha.
+ Chợ phiên (chợ nông sản) 0,3 ha.
+ Bến xe xã Phổng Lái kết hợp với điểm dừng xe tuyến QL 6, diện tích 0,22 ha.
+ Mở mới tuyến đường nội bộ khu dân cư.
- Một số công trình cấp bản dự kiến xây dựng:
+ Nhà văn hoá các bản, quy mô theo dân số của bản.
49
+ Sân thể thao các bản, quy mô trên 500 m2/sân.
+ Nâng cấp các tuyến đường liên bản, nội bản, nội đồng.
+ Nâng cấp các công trình hạ tầng kỹ thuật phục vụ đời sống và sản xuất.
4.3.1.2. Dự báo loại hình, tính chất kinh tế, quy mô sản xuất, sản phẩm chủ đạo,
khả năng thị trường định hướng giải quyết đầu ra.
- Hiện trên địa bàn xã có các loại hình kinh tế chủ đạo như sau:
+ Kinh tế thuần nông: Phân tại các bản Lái Cang, Lái Lè, Khau Lay..chủ yếu
canh tác ruộng nước. Kinh tế vườn đồi tại các bản: Tiên Hưng, Thư Vũ, Bó Nhai,
Mường Chiên...chủ yếu trồng cây công nghiệp (chè, cà phê).
+ Kinh tế thương mại - dịch vụ phân bố chủ yếu tại bản Đông Quan, Kiến
Xương với quy mô vừa và nhỏ.
- Các loại hình kinh tế có thể phát triển trong kỳ quy hoạch.
+ Kinh tế vườn đồi: Tiếp tục phát triển cây lâu năm (mở rộng diện tích trồng
chè tại bản Kính, Khau Lay, Đông Quan và trồng cà phê tại bản Lúm Pè, Mô Cổng,
Mường Chiên, Pá Chặp). Với sản phẩm là chè búp tươi, cà phê nhân được tiêu thụ
tại địa phương (chè thành phẩm tiêu thụ rộng rãi trên thị trường).
+ Kinh tế rừng kết hợp với du lịch sinh thái - dịch vụ: Khai thác lợi thế của
lòng hồ Lái Bay với diện tích mặt nước, kết hợp với việc trồng cây sơn tra tại khu
vực bản Nà Ngụa, Lái Bay định hướng hình thành điểm du lịch sinh thái - dịch vụ
trên tuyến Sơn La - Điện Biên. Ngoài ra với việc thu hoạch quả sơn tra có thể chế
biến thành các loại đồ uống đóng chai, góp phần tăng thu nhập cho nhân dân.
+ Kinh tế chăn nuôi: Với lợi thế là xã miền núi, đất đai rộng lớn. Có thể
chuyển một số diện tích đất chưa sử dụng sang đất trồng cỏ chăn nuôi và bãi chăn
thả gia súc tại bản Phiêng Luông, Pha Lao, Nong Bổng. Nhằm cung cấp thực phẩm
cho địa bàn trong và ngoài tỉnh.
+ Kinh tế thương mại - dịch vụ: Tiếp tục khai thác tốt lợi thế của xã Phổng
Lái là trung tâm của cụm xã của huyện.
50
4.3.1.3. Dự báo quy mô dân số, lao động, số hộ theo các giai đoạn.
Theo dự báo dân số của xã giai đoạn 2015 - 2020 tăng lên 7.508 nhân khẩu
(trong đó số người trong độ tuổi lao động khoảng 3.870 lao động). Giai đoạn 2021 -
2025 số hộ tăng lên 7.969 nhân khẩu (trong đó số người trong độ tuổi lao động
khoảng 4.390 lao động).
4.3.2. Định hướng và mục tiêu phát triển dân số, hạ tầng kinh tế
4.3.2.1. Xác định các tiềm năng
- Điều kiện tự nhiên có nhiều ưu đãi (khí hậu ổn định, đất đai màu mỡ...) nên
có thể hình thành vùng chuyên canh tập trung cây công nghiệp (chè, cà phê). Trong
tương lai có thể đưa cây sơn tra trồng tập trung kết hợp giữa bảo vệ môi trường,
khai thác quả và du lịch sinh thái.
- Lực lượng lao động trẻ, dồi dào, đảm bảo cung ứng đủ lao động cho sản
xuất.
- Hệ thống giao thông khá thuận lợi cho phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, từng bước góp phần đẩy mạnh công nghiệp hoá ở nông thôn, nâng cao
chất lượng cuộc sống cho nhân dân.
- Đặc biệt xã là trung tâm của cụm bốn xã (Phổng Lái, Chiềng Pha, Mường É,
Phỏng Lập). Do vậy đây là nơi đầu mối về kinh tế trong việc phân phối hàng hoá
cho các xã và cũng là nơi thu mua hàng hoá trong nhân dân.
4.3.2.2. Những định hướng phát triển kinh tế - xã hội
a, Kinh tế
Tổng sản phẩm trong xã đạt 167 tỷ đồng năm 2020; tốc độ tăng trưởng kinh
tế bình quân đạt 14 - 15 %, trong đó cơ cấu kinh tế ước đạt như sau: Nông lâm
nghiệp chiếm 65%, Công nghiệp - TTCN và xây dựng chiếm 16 %, thương mại
dịch vụ 19%. Thu nhập bình quân đến năm 2020 ước đạt 21 triệu đồng/người/năm.
- Nông nghiệp:
+ Tiếp tục khai thác lợi thế của xã để mở rộng diện tích cây công nghiệp (chè
và cà phê).
+ Khai thác tốt lợi thế của đập thuỷ lợi Lái Bay để thâm canh tăng vụ diện
51
tích ruộng nước, tưới ẩm cho diện tích trồng cây công nghiệp tập trung tại các bản
trung tâm xã.
+ Phát triển diện tích đất trồng cỏ để chăn nuôi đại gia súc theo hướng tập trung.
+ Mở rộng diện tích đất trồng rừng phòng hộ khu vực đầu nguồn suối Lái
Bay và bảo vệ tốt diện tích rừng hiện còn.
- Công nghiệp-TTCN.
+ Ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến nông sản, đặc biệt là chế biến chè
và cà phê.
+ Tiếp tục phát huy các ngành nghề đang hoạt động trên địa bàn xã: Khai
thác vật liệu xây dựng, sửa chữa động cơ nhỏ, may mặc và đan lát, dệt thổ cẩm, đúc,
rèn...
- Thương mại - dịch vụ:
+ Xã Phổng Lái có vị trí quan trọng trong việc phát triển kinh tế của cụm xã
(Phổng Lái, Mường É, Chiêng Pha, Phổng Lập và một số xã của huyện Quỳnh Nhai)
đặc biệt về thương mại - dịch vụ. Do xã là đầu mối cung cấp các mặt hàng thiết yếu
phục vụ sinh hoạt và sản xuất cho nhân dân trong vùng. Đồng thời cùng là đầu mối thu
mua các loại hàng hóa khác trong nhân dân, cung ứng ra thị trường bên ngoài.
+ Khuyến khích các dịch vụ hoạt động trong các lĩnh vực: Bảo hiểm, ngân
hàng, chăm sóc sức khoẻ, viễn thông...
b, Văn hoá - Xã hội
- Tỷ lệ huy động trẻ trong độ tuổi đến trường đạt 100 %.
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống 15 % vào năm 2015 và
dưới 10 % vào năm 2025.
- Tỷ lệ trẻ em được tiêm phòng các loại vacxin đạt 100 %.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống 13 % vào năm 2015 và dưới 10 % vào năm 2020.
- Tỷ lệ số hộ đạt gia đình văn hoá 60 % vào năm 2015 và 75 % vào năm 2020.
- Tỷ lệ số hộ dùng điện thường xuyên an toàn đạt 90 % vào năm 2015 và 100
% vào năm 2020.
- Tỷ lệ hộ xem truyền hình đạt 80 % vào năm 2015 và 100 % vào năm 2020.
52
- Tỷ lệ số hộ dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh tăng từ 70 % lên 80 % vào
năm 2015 và 100 % vào năm 2020.
Kết quả định hướng và quy hoạch nông thôn mới cho xã Phổng Lái được thể
hiện thông qua bản đồ như hình dưới đây:
Hình 4.1: Bản đồ mầu (phần phụ biểu)
4.3.3. Quy hoạch sử dụng đất
4.3.3.1. Lập quy hoạch sử dụng đất đai
a. Nhóm đất nông nghiệp.
Đến năm 2020, nhóm đất nông nghiệp có 8.971,48 ha, chiếm 97,41 %
diện tích tự nhiên, diện tích tăng 365,26 ha so với năm 2015, bao gồm:
- Đất trồng lúa nước, diện tích 53,65 ha chiếm 0,58 % diện tích đất nông
nghiệp, giảm 0,35 ha so với năm 2015, do chuyển sang đất phát triển hạ tầng.
53
- Đất trồng lúa nương ổn định với diện tích 40 ha, chiếm 0,43 % diện tích đất
nông nghiệp, nhằm đảm bảo an ninh nương thực cho nhân dân các bản vùng cao.
Đất trồng cây hàng năm còn lại có 691,84 ha, chiếm 7,51 % diện tích đất nông
nghiệp, giảm 264,12 ha so với 2015. Nguyên nhân chuyển sang đất trồng cây lâu năm
350 ha, sang đất phi nông nghiệp 14,12 ha; đồng thời được tăng 96 ha do chuyển từ
đất chưa sử sang đất trồng cây hàng năm khác.
- Đất trồng cây lâu năm có 758,62 ha, chiếm 8,24 % diện tích đất nông nghiệp,
tăng 329,73 ha so với năm 2015. Nguyên nhân tăng do chuyển từ đất trồng cây hàng
năm sang 350; đồng thời giảm do chuyển sang đất phi nông nghiệp 20,27 ha.
Đất rừng phòng hộ có 4.531,3 ha, chiếm 49,2 % diện tích đất nông nghiệp,
tăng 300 ha so với năm 2015. Nguyên nhân chuyển từ đất chưa sử dụng sang trồng
rừng phòng hộ.
- Đất rừng sản xuất có 2.677,17 ha chiếm 29,07 % diện tích đất nông nghiệp ha.
- Đất nuôi trồng thuỷ sản ổn định với diện tích 24,93 ha.
b. Nhóm đất phi nông nghiệp.
Đến năm 2025 nhóm đất phi nông nghiệp quy hoạch 165,79 ha chiếm 1,80 %
diện tích đất tự nhiên, tăng 27,93 ha so với năm 2015, trong đó:
- Đất xây dựng trụ sở có 0,68 ha, chiếm 0,41 % diện tích đất phi nông
nghiệp, tăng 0,22 ha so với năm 2015. Nguyên nhân tăng 0,22 ha từ đất trồng cây
lâu năm khác chuyển sang xây dựng trụ sở mới.
- Đất quốc phòng có 0,49 ha chiếm 0,23 % diện tích đất phi nông nghiệp.
- Đất cơ sở sản xuất kinh doanh có 2,4 ha, chiếm 1,45 % diện tích đất phi
nông nghiệp, tăng 2,2 ha so với năm 2015. Nguyên nhân quy khu chế biến và giết
mổ gia súc tập trung diện tích 0,7 ha từ đất trồng cây hàng năm và khu chế biến quả
sơn tra diện tích 1,5 ha từ đất chưa sử dụng.
- Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ ổn định với diện tích 1,0 ha.
- Đất xử lý chôn lấp chất thải có 1,5 ha, chiếm 0,90 % diện tích đất phi nông
nghiệp, tăng 1,5 ha so với năm 2015. Nguyên nhân quy hoạch bãi rác 1,5 ha từ đất
chưa sử dụng.
54
- Đất nghĩa trang nghĩa địa có 30,1 ha chiếm 18,16 % diện tích đất phi nông
nghiệp, tăng 5,2 ha so với năm 2015. Nguyên nhân quy hoạch nghĩa trang bản Lái
Bay, bản Pha Lao từ đất chưa sử dụng.
- Đất sông suối có 12,26 ha chiếm 7,39 % diện tích đất phi nông nghiệp,
giảm 0,04 ha. Nguyên nhân chuyển sang nâng cấp công trình thuỷ lợi.
- Đất phát triển hạ tầng có 116,88 ha chiếm 69,28 % diện tích đất phi nông
nghiệp, tăng 17,85 ha so với năm 2015. Nguyên nhân do quy hoạch nâng cấp đường, nhà
văn hoá, sân thể thao… từ đất trồng cây lâu năm, đất trồng cây hàng năm…
c. Đất chưa sử dụng.
Đến năm 2020 diện tích đất chưa sử dụng chuyển hoàn toàn sang đất nông
nghiệp, phi nông nghiệp với tổng diện tích 408,52 ha.
d. Đất khu dân cư nông thôn.
Đến năm 2020 diện tích đất khu dân cư nông thôn có 72,74 ha, chiếm 0,79 %
diện tích đất tự nhiên, tăng 15,36 ha. Nguyên nhân do mở rộng đất khu dân cư nông
thôn từ đất trồng cây lâu năm, cây hàng năm…
4.3.3.2. Diện tích các loại đất chuyển mục đích sử dụng phải xin phép và các
loại đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng.
a. Diện tích chuyển mục đích phải xin phép trong kỳ quy hoạch.
Đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, trong kỳ quy hoạch chuyển 34,74 ha
đất sản xuất nông nghiệp sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp. Bao gồm:
- Đất trồng lúa nước: 0,35 ha
- Đất trồng cây hàng năm còn lại: 14,12 ha.
- Đất trồng cây lâu năm: 20,27 ha.
Chuyển sang các loại đất:
- Đất khu dân cư nông thôn 14,32 ha (đất trồng cây hàng năm còn lại 8,88
ha, đất trồng cây lâu năm 5,44 ha)
- Đất cơ sở sản xuất kinh doanh: 0,7 (đất trồng cây hàng năm 0,7 ha).
- Đất phát triển hạ tầng: 17 ha (đất trồng cây hàng năm còn lại 4,89 ha, đất
trồng cây lâu năm 12,11 ha).
55
Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp: Chuyển 19 ha
đất trồng lúa một vụ sang đất trồng lúa hai vụ.
b. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng trong kỳ quy hoạch.
Trong thời kỳ quy hoạch diện tích đất chưa sử dụng được đưa vào sử dụng là
408,52 ha để sử dụng vào nhóm đất nông nghiệp và nhóm đất phi nông nghiệp.
Trong đó:
- Chuyển sang nhóm đất nông nghiệp 400 ha (chuyển sang đất lâm nghiệp
300 ha, đất trồng cây hàng năm 100 ha).
- Chuyển sang nhóm đất phi nông nghiệp 8,52 ha, được lấy từ đất đồi núi
chưa sử dụng ( đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 1,5 ha, đất xử lý chôn lấp
chất thải 1,5 ha, đất nghĩa trang nghĩa địa 5,2 ha).
Chuyển sang đất ở nông thôn 0,32 ha. 4.3.3.3. Kế hoạch sử dụng đất xã Phổng Lái
a. Phân kỳ sử dụng đất theo hai giai đoạn 2015 – 2020 và tầm nhìn 2021 – 2025
* Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất.
- Tổng diện đất nông nghiệp giai đoạn 2015 - 2020 có 8.794,8 ha chiếm
95,49 % diện tích đất tự nhiên. Giai đoạn 2021-2025 có 8.971,48 ha chiếm 97,41 %
diện tích đất tự nhiên.
- Tổng diện đất phi nông nghiệp giai đoạn 2015 - 2020 có 157,51 ha chiếm
1,71 % diện tích đất tự nhiên. Giai đoạn 2021-2025 có 165,79 ha chiếm 1,80 % diện
tích đất tự nhiên
- Tổng diện đất chưa sử dụng giai đoạn 2021 - 2025 có 191,82 ha chiếm
2,08 % diện tích đất tự nhiên.
- Diện tích đất khu dân cư nông thôn giai đoạn 2015 - 2020 có 65,87 ha
chiếm 0,72 % diện tích đất tự nhiên. Giai đoạn 2021-2025 có 72,74 ha chiến 0,79 %
diện tích đất tự nhiên.
* Phân kỳ diện tích đất chuyển mục đích sử dụng.
Tổng diện tích đất nông nghiệp chuyển sang phi nông nghiệp 34,74 ha.
- Đất trồng lúa nước chuyển 0,35 ha trong kỳ đầu.
56
- Đất trồng cây hàng năm còn lại : 14,12 ha. Trong đó giai đoạn 2015 - 2020
chuyển 6,26 ha, giai đoạn 2021 - 2025 chuyển 7,86 ha.
- Đất trồng cây lâu năm: 20,27 ha. Trong đó giai đoạn 2015 - 2020 chuyển
14,81 ha, giai đoạn 2021 - 2025 chuyển 5,46 ha.
- Diện tích đất chuyển đổi cơ cấu sử dụng trong nội bộ đất nông nghiệp 19 ha
(đất trồng lúa 1 vụ sang đất trồng lúa 2 vụ)
* Phân kỳ diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng.
Trong kỳ quy hoạch đưa vào sử dụng 408,52 ha đất chưa sử dụng chuyển
sang các loại đất (nông nghiệp, phi nông nghiêp, khu dân cư nông thôn), cụ thể.
- Chuyển sang đất nông nghiệp 400 ha. Trong đó: Giai đoạn 2015 - 2020
chuyển 210 ha, giai đoạn 2021 -2025 chuyển 190 ha.
- Chuyển sang đất phi nông nghiệp 8,2 ha. Trong đó: Giai đoạn 2015 - 2020
chuyển 6,7 ha, giai đoạn 2021 -2025 chuyển 1,5 ha.
- Chuyển sang đất khu dân cư nông thôn 0,32 ha trong kỳ cuối.
b. Lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cho giai đoạn 2015 – 2020.
* Kế hoạch sử dụng đất theo mục đích sử dụng.
Để đạt được các mục tiêu như trong phương án quy hoạch đưa ra. Các chỉ
tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch được cụ thể hoá từng năm theo các mục đích sử
dụng như sau:
Đất nông nghiệp.
Giai đoạn 2015-2020 đất nông nghiệp có 8.794,8 ha tăng 188,58 ha so với
năm 2015, cụ thể theo từng năm cụ thể như sau:
- Năm 2016 có 8.603,26 ha giảm 2,96 ha so với năm 2015
- Năm 2017 có 8.630,94 ha, tăng 27,68 ha so với năm 2016.
- Năm 2018 có 8.704,03 ha, tăng 73,09 ha so với năm 2017.
- Năm 2019 có 8.749,69 ha, tăng 45,66 ha so với năm 2018.
- Năm 2020 có: 8.794,8 ha, tăng 45,11 ha so với năm 2019.
Đất phi nông nghiệp.
57
Nhóm đất phi nông nghiệp tăng theo từng năm nhằm đáp ứng cho nhu cầu
phát triển của các ngành, đặc biệt là đáp ứng cho nhu cầu xây dựng và phát triển hệ
thống giao thông, xây dựng cơ sở hạ tầng. Giai đoạn 2015 - 2020 diện tích đất phi
nông nghiệp 157,81 ha, tăng 19,59 ha so với năm 2015, cụ thể như sau
- Năm 2017 có 139,1 ha, tăng 0,72 ha so với năm 2016;
- Năm 2018 có 146,7 ha, tăng 7,6 ha so với năm 2017;
- Năm 2019 có 154,12 ha, tăng 7,24 ha so với năm 2018;
- Năm 2020 có 157,97 ha, tăng 3,85 ha so với năm 2019;
Đất chưa sử dụng.
Giai đoạn 2015 - 2020 đất chưa sử dụng có 191,82 ha, giảm 216,7 ha, cụ thể
như sau:
- Năm 2017 có 378,52 ha, giảm 30 ha so với năm 2016
- Năm 2018 có 296,02 ha, giảm 82,5 ha so với năm 2017;
- Năm 2019 có 241,82 ha, giảm 54,2 ha so với năm 2018;
- Năm 2020 có 191,82 ha, giảm 50 ha so với năm 2019;
Đất khu dân cư nông thôn.
Giai đoạn 2015 - 2020 đất khu dân cư nông thôn có 65,9 ha tăng 8,53 ha, cụ
thể như sau:
- Năm 2016 có 59,84 ha, tăng 2,96 ha so với năm 2015;
- Năm 2017 có: 61,44 ha, tăng 1,6 ha so với năm 2016;
- Năm 2018 có: 63,25 ha, tăng 1,81 ha so với năm 2017;
- Năm 2019 có: 64,37 ha, tăng 1,12 ha so với năm 2018;
- Năm 2020 có: 65,41 ha, tăng 1,04 ha so với năm 2019;
* Kế hoạch diện tích đất phải chuyển mục đích sử dụng.
Kế hoạch chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.
Trong giai đoạn 2015-2020 diện tích đất nông nghiệp chuyển sang đất phi
nông nghiệp là 21,42 ha. Cụ thể cho từng năm như sau:
- Năm 2016 chuyển 2,96 ha.
- Năm 2017 chuyển 2,32 ha.
58
- Năm 2018 chuyển 6,91 ha
- Năm 2019 chuyển 4,34 ha.
- Năm 2020 chuyển 4,89 ha.
* Kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng
Giai đoạn 2015-2020 dự kiến đưa 216,7 ha diện tích đất chưa sử dụng để sử
dụng vào mục đích đất nông nghiệp (210 ha) và đất phi nông nghiệp (6,7 ha). Trong
đó đất đồi núi chưa sử dụng chiếm 100%, cụ thể cho từng năm như sau:
Chuyển sang mục đích nông nghiệp: 210 ha. Trong đó:
- Năm 2017 chuyển 30 ha (trồng rừng phòng hộ)
- Năm 2018 chuyển 80 ha (trồng cây hàng năm 30, trồng rừng phòng hộ 50 ha).
- Năm 2019 chuyển 50 ha (trồng rừng phòng hộ 50 ha).
- Năm 2020 chuyển 50 ha (trồng rừng phòng hộ 50 ha).
Chuyển sang mục đích phi nông nghiệp: 6,7 ha. Trong đó:
- Năm 2018 chuyển 2,5 ha (nghĩa trang nghĩa địa 2,5 ha).
- Năm 2019 chuyển 4,2 ha (đất xử lý chôn lấp chất thải 1,5 ha, đất nghĩa
trang nghĩa địa 2,7 ha).
4.3.4. Quy hoạch vùng sản xuất nông lâm nghiệp tập trung
a) Xác định tiềm năng, quy mô của từng loại hình sản xuất
Hiện trên địa bàn xã đang phát triển hai loại hình sản xuất chính là kinh tế
vườn đồi (trồng cây Chè, Cà phê) và kinh tế chăn nuôi đại gia súc đang là thế mạnh.
Bên cạnh đó với điều kiện tự nhiên thuận lợi (đất đai rộng, khí hậu á nhiệt đới) nên
có thể trồng và phát triển cây Sơn tra... Vì vậy, trong kế hoạch phát triển kinh tế của
xã cần đầu tư mở rộng diện tích đất trồng cây công nghiệp (Chè, Cà phê) tại một số
bản dọc QL 6 và đường nối QL 6 với QL 279; phát triển diện tích đất trồng cỏ để
hình thành các trang trại chăn nuôi đại gia súc theo hướng tập trung tại bản Phiêng
Luông, Pha Lao, Nong Bổng, Nậm Giắt. Tận dụng đất chưa sử dụng, đất lâm
nghiệp chưa có rừng, để phát triển trồng cây Sơn tra tập trung tại bản Nà Ngụa. Kết
hợp giữa phòng hộ hồ Lái Bay với phát triển du lịch sinh thái và thu hái chế biến
59
quả Sơn tra dưới dạng sấy khô hoặc đồ uống đóng chai, nhằm tăng thu nhập cho
người dân.
Dự báo sản xuất.
* Trồng trọt:
- Cây chè: Chuyển một số diện tích đất trồng cây hàng năm khác sang đất
trồng cây chè tại các bản: Khau Lay, Đông Quan, bản Pe, Pá Chặp, Nậm Giắt, Lốm
Pè, Lốm Púa, Mô Cổng (vị trí đất đai có độ dốc thấp, tầng đất canh tác dầy, thuận lợi
cho vận chuyển). Dự kiến giai đoạn năm 2015- 2020 chuyển 200 ha, đưa tổng diện
tích đất trồng chè trên toàn xã lên 454 ha (diện tích cho thu hoạch khoảng 350 ha),
năng suất ước đạt 85 tạ/ha, sản lượng ước đạt 2.975 tấn chè búp tươi; giai đoạn 2021 -
2025 chuyển 135 ha, đưa tổng diện tích đất trồng chè trên toàn xã lên 589 ha (diện
tích cho thu hoạch khoảng 500 ha), năng suất ước đạt 95 tạ/ha, sản lượng đạt 4.750
tấn chè búp tươi.
- Cây cà phê: Chuyển diện tích đất trồng cây hàng năm khác sang trồng cây
cà phê tại bản Nong Bổng, Mường Chiên 2, Quỳnh Châu, Kiến Xương, Tiên Hưng.
Giai đoạn 2015 - 2020 chuyển 50 ha, đưa tổng diện tích trồng cà phê của xã lên 102
ha (trong đó diện tích cho quả 70 ha), năng suất ước đạt 95 tạ/ha, sản lượng đạt 665
tấn quả tươi. Giai đoạn 2021 - 2025 chuyển 67 ha. Đưa tổng diện tích trồng cà phê
đến năm 2025 là 169 ha (trong đó diện tích cho quả khoảng 100 ha), năng suất ước
đạt 105 tạ/ha, sản lượng ước đạt 1.050 tấn quả tươi).
- Diện tích lúa nước: Tập trung thâm canh tăng vụ, chuyển diện tích lúa một
vụ sang lúa hai vụ tại bản Cang, Lái Lè, Khau Lay. Dự kiến đến năm 2025 chuyển
19 ha lúa một vụ sang lúa hai vụ, đưa tổng diện tích lúa hai vụ của xã lên 30 ha.
- Diện tích đất trồng cây hàng năm khác: Giảm dần diện tích đất trồng cây
hàng năm kém hiệu quả sang đất trồng cây công nghiệp cho hiệu quả kinh tế cao hơn,
bên cạnh đó còn có tác dụng bảo vệ môi trường sinh thái, chống xói mòn rửa trôi. Dự
kiến giai đoạn 2015-2020 diện tích đất trồng cây hàng năm giảm xuống còn 1.151 ha;
giai đoạn 2021 - 2025 diện tích trồng cây hàng năm giảm xuống còn 995 ha.
60
- Diện tích đất trồng cỏ chăn nuôi: Dự kiến chuyển 96 ha đất đồi núi chưa sử
dụng sang đất cỏ chăn nuôi tại bản Phiêng Luông, Pha Lao, Nong Bổng, Nậm Giắt.
Giai đoạn 2015-2020 chuyển 30 ha; giai đoạn 2021 - 2025 chuyển 66 ha. Bên cạnh
đó có thể sử dụng diện tích đất lâm nghiệp chưa có rừng cải tạo thành bãi chăn thả
gia súc tại các bản Lái Bay, Lái Cang, Lái Lè, Nà Ngụa với hình thức cắt cử người
luân phiên quản lý đàn gia súc.
Tổng giá trị toàn ngành trồng trọt ước tính đạt 53,615 tỷ đồng vào năm 2020
và 81,978 tỷ đồng vào năm 2025.
- Giải pháp vốn thực hiện:
+ Đối với việc phát triển cây công nghiệp nên huy động vốn nội lực trong
nhân dân tự bỏ vốn đầu tư thực hiện.
+ Bên cạnh đó có thể huy động vốn đầu tư của các doanh nghiệp thông qua
việc đầu tư vốn, kỹ thuật và thu hồi vốn bằng sản phẩm và có hợp đồng bao tiêu sản
phẩm.
* Chăn nuôi:
Song song với việc chuyển đất đồi núi chưa sử dụng sang đất cỏ chăn nuôi
trâu, bò, dê tại bản Phiêng Luông, Pha Lao, Nong Bổng, Nậm Giắt. Bên cạnh đó tận
dụng diện tích cỏ tự nhiên dưới tán rừng là điều kiện tốt cho phát triển chăn nuôi đại
gia súc quy mô vừa và nhỏ tại các bản Lái Bay, Lái Cang, Lái Lè, Nà Ngụa. Tiếp
tục phát triển đàn gia súc, gia cầm hiện có theo hướng sản xuất hàng hoá tập trung.
Đảm bảo sức kéo cho sản xuất nông nghiệp, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng thực phẩm
tại chỗ và cung ứng thực phẩm cho thị trường bên ngoài.
- Đàn trâu: Giai đoạn 2015 - 2020 tổng đàn trâu toàn xã ước có 850 con, giai
đoạn 2021-2025 có 1.060 con. Phân bố tại các bản xa khu vực trung tâm xã.
- Đàn bò: Giai đoạn 2015 - 2020 tổng đàn bò toàn xã ước có 1.690 con, giai
đoạn 2021-2025 có 2.280 con. Phân bố chủ yếu tại các bản Phiêng Luông, Pha Lao,
Nong Bổng, Nậm Giắt.
- Đàn lợn: Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi lợn theo hướng, trang trại tập trung
kết hợp với việc xây bể Biogas cung cấp khí đốt sinh học, tránh gây ô nhiễm môi
61
trường. Tập trung chủ yếu tại các bản gần khu vực trung tâm xã (Tiên Hưng, Thư
Vũ, Khau Lay, bản Kính, bản Pe, Đông Quan). Phấn đấu giai đoạn 2020 tổng đàn
lợn (trên hai tháng tuổi) của xã đạt 5.000 con; giai đoạn 2021 - 2025 tổng đàn lợn
đạt 6.000 con.
Sản lượng thịt hơi các loại đạt 300 tấn đến năm 2020 và đạt 370 tấn đến năm
2025. Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi ước đạt 18,484 tỷ đồng vảo năm 2020 và
45,242 tỷ đồng vào năm 2025.
- Giải pháp vốn thực hiện:
+ Sử dụng nguồn vốn vay từ các ngân hàng để đầu tư phát triển chăn nuôi
(mua con giống, trồng cỏ, thức ăn) đặc biệt đối với chăn nuôi đại gia súc.
+ Tận dụng nguồn thức ăn (cỏ dưới tán rừng, thân ngô ủ chua...) để chăn
nuôi đại gia súc.
+ Bên cạnh đó có thể sử dụng ngô, sắn... trong việc phát triển đàn lợn, gia cầm
* Thuỷ sản:
- Tiếp tục thâm canh tăng năng suất trên diện tích ao, hồ hiện có, phát triển
chủ yếu tai bản Kính, Khau Lay.
- Tận dụng nguồn nước mặt tại hồ thuỷ lợi Lái Bay có thể bố trí nuôi khoảng
30 lồng bè cá, tạo việc làm tăng thu nhập cho nhân dân có đất trong vùng ngập.
- Hướng dẫn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ nuôi tôm càng xanh trên đồng
ruộng, xây dựng một số mô hình thí điểm tại bản Lái Cang, Lái Lè.
- Giải pháp vốn thực hiện.
+ Sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay ngân hàng để đầu tư phát triển sản xuất,
nguồn vốn hỗ từ việc chi phí giải phóng mặt bằng chi trả cho các hộ có đất nằm
trong vùng ngập.
+ Nguồn vốn thuộc chương trình khuyến nông Quốc gia trong việc xây dựng
các mô hình thử nghiệm trước khi nhân rộng.
* Lâm nghiệp:
Phương hướng mục tiêu chủ yếu ngành lâm nghiệp đến năm 2020 tập trung
theo các hướng sau:
62
- Duy trì và bảo vệ tốt trên 6.392 ha rừng hiện còn.
- Tiếp tục trồng rừng phòng hộ tại khu vực đầu nguồn suối Lái Bay, kết hợp
với lòng hồ Lái Bay có thể tạo nên điểm du lịch sinh thái. Dự kiến đến năm 2020
trồng mới 300 ha rừng phòng hộ.
- Tăng cường trồng cây phân tán tại các trụ sở cơ quan, trường học, trạm, trại
và hai bên đương giao thông.
- Chuyển diện tích đất đồi núi chưa sử dụng sang khoanh nuôi phục hồi tái sinh.
Phấn đấu đưa diện tích đất lâm nghiệp có rừng của xã lên trên 6.600 ha vào
năm 2020, độ che phủ của rừng đạt trên 65 %..
- Giải pháp vốn thực hiện:
+ Sử dụng vốn ngân sách thông qua chương trình trồng rừng thuộc dự án 661
giai đoạn 2, dự án trồng rừng KW7, vốn hỗ trợ từ các doanh nghiệp...
+ Huy động vốn của các doanh nghiệp tư nhân đầu tư vào việc trồng rừng kết
hợp với kinh doanh du lịch sinh thái.
* Định hướng tiêu thụ sản phẩm.
- Đối với sản phẩm là chè búp tươi được thu mua chế biến tại các cơ sở của
địa phương. Tuy nhiên sản phẩm này chưa hình thành thương hiệu chè của vùng. Vì
vậy trong tương lai cần mở rộng diện tích vùng nguyên liệu, cải tiến công nghệ chế
biến, từng bước hình thành thương hiệu chè Phổng Lái, mở rộng thị trường tiêu thụ.
- Đối với sản phẩm quả cà phê tươi: Quy hoạch khu sơ chế cà phê tập trung
với sản phẩm đầu ra là cà phê nhân. Hiện đang được thu mua để cung cấp cho thị
trường trong và ngoài nước.
- Đối với quả sơn tra: Xây dựng cơ sở chế biến tại bản Nà Ngụa, hình thành
các sản phẩm như: Sơn tra sấy khô và nước hoa quả sơn tra ... có thể tiêu thụ rộng
rãi trên thị trường.
- Đối với sản phẩm là gia súc: Ngoài việc cung cấp thực phẩm và sức kéo
cho nhân dân tại địa phương. Thì mục đích chủ yếu là cung cấp thực phẩm cho nhu
cầu tiêu thụ rất mạnh cho thị trường trong và ngoài tỉnh. Do vậy cần phát triển các
trang trại tập trung nâng cao số lượng tổng đàn gia súc.
63
b) Đánh giá hiệu quả một số mô hình nông lâm nghiệp trong quá trình xây
dựng xây dựng nông thôn mới
Trong chương trình xây dựng nông thôn mới, có rất nhiều mô hình phát triển
kinh tế, mô hình trồng cây nông nghiệp, lâm nghiệp Tuy nhiên trong khuôn khổ và
thời gian của luận văn, tác giả chỉ đưa ra những mô hình nông thôn mới có liên
quan đến nông, lâm nghiệp. Dựa vào kết quả phỏng vấn hộ gia đình, đề tài tiến hành
xác định các mô hình canh tác phổ biến và có triển vọng kinh tế cao hiện có tại khu
vực nghiên cứu. Kết quả được thể hiện tại bảng sau:
Bảng 4.2. Các loại hình canh tác tại khu vực nghiên cứu
LHCT
Trồng cây nông Cây công Cây nông nghiệp và lâm nghiệp nghiệp nghiệp
Chỉ tiêu
Loài cây
Ngô, Sắn, Lúa nước,
Thông + Ngô
Keo + Ngô
Chè
trồng
rau xanh
Đỉnh, sườn và chân
Đỉnh và sườn
Lưng đồi, gần
Vị trí
Chân đồi, gần nhà ở
đồi, xa nhà ở
đồi, xa nhà
nhà
Độ dốc: 0 - 8
Độ dốc: 50-
Địa hình
Độ dốc: 200-250,
Độ dốc: 200-250
Tầng đất: Dày, có
150
phù sa
Mô hình bao gồm Mô hình gồm 1 - 3 Mô hình gồm
những loài cây loài cây nông 1 - 3 loài cây
nông nghiệp ngắn nghiệp trồng xen nông nghiệp Được trồng ngày, được trồng dưới tán Thông trồng xen dưới trên các diện
Đặc
gối vụ nhau (sau trong thời gian 1 - tán Keo trong
điểm mô
tích nương khi thu hoạch cây 3 năm đầu. Mô thời gian 1- 3
hình
rẫy đã bỏ này thì bắt đầu hình này thường năm đầu. Mô hóa trồng cây khác). gặp tại những diện hình này
Mô hình này tích đất có độ dốc thường gặp tại
thường gặp ở trung bình từ 8 - những diện
64
LHCT
Trồng cây nông Cây nông nghiệp và lâm nghiệp Cây công
150, với diện tích tích đất có độ những hộ gia đình nghiệp nghiệp
Chỉ tiêu
sống gần khu trung tương đối lớn. dốc trung bình
từ 8 - 150, với tâm của bản. Mô
diện tích tương hình có diện tích
đối lớn. nhỏ và có độ dốc
tương đối nhỏ.
Được chia thành 2
giai đoạn: Trồng theo + GD 1: Trồng lúa Sau khi trồng Sau khi trồng hàng, cách 5 khi đủ nước Thông tiến hành Keo tiến hành hàng lại
Phương
+ GĐ 2: Trồng các
thức
trồng xen vào các trồng xen vào trồng xen loại hoa màu là
canh tác
hàng Thông 2 hàng các hàng Keo Keo hoặc Ngô, Sắn và các Ngô 2 hàng Ngô Muồng để loại rau khi nước tránh gió thiếu cho việc
trồng Lúa nước
- Chè: cuốc
- Cuốc hố sâu
hố sâu, rộng
trồng Keo kích
kích
thước
thước:
30x30x30.
- Cuốc hố sâu trồng
30x30x30(cm),
Trồng
Chè
Phương
Thông kích thước:
theo dải, giữa
pháp
Làm tơi đất
30x30x30(cm),
làm
các hàng trồng
- Ngô: cuốc hố,
làm đất
tơi đất giữa các hàng
xen kẽ Keo
tra hạt trồng vào
Thông để trồng Ngô
hoặc Muồng
mùa Hè thu và
khoảng cách 5
Đông xuân
x 5m
- Ngô: Đông
xuân và Hè thu
65
LHCT
Trồng cây nông Cây nông nghiệp và lâm nghiệp Cây công
- Luồng: hom thân
Chỉ tiêu
- Lúa nước: Khi có nghiệp đủ nước, tiến hành
- Mận và nghiệp Đào: Trồng từ
do dự án cung cấp.
- Luồng: hom
Kỷ thuật
cày, bừa và trồng
hạt hoặc mua
Mỗi hố trồng 1 hom.
thân do dự án
trồng
cây giống từ
Lấp đất ngang
cung cấp.
- Các loại cây khác:
các trung tâm
miệng hố.
trồng theo luống
cây giống.
Làm
cỏ bón
Làm cỏ, bón
Làm cỏ bón phân
Làm cỏ, phát quang
phân cho ngô kết
phân cho Chè
cho ngô kết hợp cho
Kỷ thuật
năm đầu sau khi
hợp cho Keo.
1 năm 4 lần,
Thông. Chăm sóc
chăm
trồng. Hàng năm tỉa
Chăm sóc hàng
tận dụng ngày
hàng năm cùng lúc
sóc
cành và cây cùng với
năm cùng
lúc
công
lao
với việc khai thác
quá trình khai thác.
với việc khai
động,
giảm
cây Ngô.
thác cây Ngô.
chi phí.
- Keo: Nhiều
Chu kỳ
- Thông: Nhiều năm
năm
kinh
Nhiều năm
- Ngô: 2 vụ/năm chỉ
- Ngô: 2
Hàng năm
doanh
trồng 2 năm đầu
vụ/năm chỉ
trồng 2 năm đầu
Dựa trên các mô hình canh tác được thống kê ở trên tiến hành đánh giá hiệu
quả của các mô hình được lựa chọn, kết quả được thể hiện như sau:
c). Hiệu quả về kinh tế
* Loại hình canh tác cây nông nghiệp
+ Canh tác Ngô
Đây là một mô hình phổ biến của người dân vùng cao. Người dân trồng ngô
hàng năm để giải quyết lương thực hàng ngày và chăn nuôi cũng như là sản phẩm
hàng hoá. Mùa khô (tháng 11- tháng 12 âm lịch) người dân phát đốt cỏ dại đến
tháng 2-3 năm sau tra hạt sau đó là chăm sóc vun xới bảo vệ cho đến khi thu hoạch.
Giống ngô được trồng chủ yếu là các giống ngô lai được phòng nông nghiệp, trung
tâm khuyến nông cung cấp giống như: Bioseed 9698, P.11, P.60,..., các giống ngô địa
66
phương cho năng xuất thấp nhưng chất lượng cao, diện tích trồng giống ngô này không
nhiều, trồng chủ yếu phục vụ trong sinh hoạt của gia đình.
Trong loại hình canh tác cây nông nghiệp, Ngô là cây trồng vào mùa xuân
trước khi người dân trồng lúa.
* Canh tác lúa nước
Tại khu vực nghiên cứu lúa nước chỉ được canh tách một vụ năng suất bình
quân đạt 25 tạ/ha. Những năm gần đây cơ cấu giống lúa đã có sự chuyển biến rõ rệt
theo hướng đưa các giống lúa lai thay thế dân các giống lúa cũ có năng xuất thấp.
Đây là yếu tố quan trọng làm tăng năng xuất, sản lượng các cây lương thực trên địa
bàn huyện.
* Canh tác Sắn
Sắn là cây trồng quen thuộc của người dân địa phương, những năm gần đây
người dân đã trồng nhiều loại giống Sắn mới cho năng suất cao chủ yếu để phục
vụ chăn nuôi và sinh hoạt. Sắn là loài cây dễ trồng, ít công chăm sóc và phân bón.
Tuy nhiên những năm gần đây diện tích sắn giảm dần, nguyên nhân do cây Sắn
thích hợp với loại đất giàu dinh dưỡng, nhiều mùn (sau khi phát đốt trồng được 2-
3 năm), nay đất bị thoái hoá, bạc màu người dân bỏ hoang một vài năm rồi lại luân
canh trở lại.
* Canh tác rau xanh
Các loại Rau xanh được trồng phổ biến trong mô hình là các loại rau cải như
Cải Bắp, Cải củ, Cải thìa, Cải chíp… ngoài các loại cải người dân có thể trồng thêm
các loại rau cho gia vị như Tía tô, Bạc hà. Rau xanh được trồng theo mùa của các
loài cây cung cấp rau xanh. Thông thường rau được trồng chủ yếu vào mùa đông.
Có thể thấy trong LHCT cây nông nghiệp mô hình canh tác kết hợp 4 loại cây
đã tận dụng được sức sản xuất của đất, trong hầu hết các mùa người dân có thể gây
trồng các loại cây khác nhau và thời gian sản xuất của các loài cây này cũng có chu
kỳ ngắn.
Kết quả phân tích chi phí và thu nhập các mô hình canh tác cây nông nghiệp
chủ yếu được thể hiện ở bảng sau:
67
Bảng 4.3. Dự tính chi phí và thu nhập của một số cây trồng nông nghiệp
Đơn vị tính: 1000đ
Loài cây trồng (ha/năm)
TT
Hạng mục
Lúa
Ngô
Sắn
Rau
Cộng
2960
I
Chi phí
5290
2290
3550
13390
800
1 Vật tư
2360
950
1600
5010
300
Giống
640
500
200
1640
500
Phân hữu cơ
1050
200
700
2450
Phân vô cơ
600
250
600
850
Vôi + thuốc sâu
70
0
100
70
2160
2 Chi phí nhân công
2930
1340
1950
8380
1620
Công trồng và chăm sóc
1620
800
1250
5290
300
Chăm sóc
650
300
500
1750
240
Thu hoạch
660
240
200
1340
II
Thu nhập
Thu nhập từ cây Ngô lớn nhất, tuy nhiên chi phí để đầu tư cho cây Ngô cũng
là lớn nhất. Đạt lợi nhuận cao nhất chính là cây Lúa khi bỏ ra 2.960.000 đ/năm có
thể thu về được số tiền là 9.200.000 đ/năm/ha. Tuy nhiên lúa tại khu vực chỉ thu
hoạch được một vụ, các thời vụ khác khu vực nghiên cứu không có nước cho cây
lúa sinh trưởng và phát triển. Đạt lợi nhuận thấp nhất chính là việc trồng rau, mặc
dù vậy theo nhận định của nhóm nghiên cứu việc cây rau đạt lợi nhuận ít như vậy là
do thời gian kinh doanh của cây ngắn và cây rau xanh chỉ được coi là những cây
phù trợ cho cây Ngô và Sắn.
d. Loại hình canh tác cây nông nghiệp và cây lâm nghiệp
* Canh tác cây Thông + Ngô
- Ngô trồng xen trong 3 năm đầu đến khi Thông chưa giao tán.
- Mật độ trồng Thông là 1.600 cây/ha; Ngô trồng xen theo hàng giữa 2 hàng
Thông.
- Kỹ thuật trồng: Kích thước hố trồng Thông là 40 x 40 x 40 cm, ngô được
trồng theo luống, chiều rộng luống là 0,5 m, chiều cao luống 0,2 m.
- Lượng phân bón: Thông trồng không bón phân, Ngô bón lót phân chuồng và
bón khi chuẩn bị trỗ bông bằng phân Urê.
68
- Chăm sóc: Trong suốt thời gian trồng xen Ngô khi làm cỏ ngô người dân kết
hợp xới cỏ vun gốc cho Thông.
Đầu tư chi phí và thu nhập của mô hình thể hiện trong bảng sau:
Bảng 4.4. Đầu tư chi phí cho sản xuất của mô hình Thông xen Ngô
Đơn vị tính: 1000 đồng
Năm
TT
Hạng mục
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Chi phí từng năm
7.293 3.623 3.623 400 100 100 100 100 100
I Cây lâm nghiệp
4370
700 700 400 100 100 100 100 100
1 Cây giống
880
2 Phân bón
3 Công trồng và chăm sóc
3.390
600 600 300
3.1 Trồng
2.790
3.2 Chăm sóc
600
600 600 300
4 Bảo vệ rừng
100
100 100 100 100 100 100 100 100
II Cây nông nghiệp
2.923 2.923 2.923
Tổng chi phí
15.438
Đề tài tiến hành đánh giá trị thu nhập của mô hình Thông và Ngô, kết quả
được thể hiện tại bảng sau:
Bảng 4.5. Giá trị thu nhập của mô hình Thông và Ngô
Đơn vị tính: 1000 đồng
Năm
Nguồn thu
1
2
3
4 5 6 7 8 9
10
1. Ngô
6.000
3.250
2.750
2. Thông
27.000
Tổng thu từng năm
6.000
3.250
2.750
27.000
Tổng thu mô hình
39.000
* Canh tác cây Keo + Ngô
- Keo là loài cây được người dân địa phương ưa thích vì keo ít kén đất và sinh
trưởng nhanh, nhất là trên núi đất tầng dày, đất ẩm; trên đất có đá lẫn, đá lộ đầu keo
69
vẫn sinh trưởng khá nhanh. Đây là điều kiện thuận lợi trong việc lựa chọn tập đoàn cây trồng rừng của xã Phổng Lái nói riêng và huyện Sẩm Nưa nói chung.
- Thời gian trồng xen: Ngô được trồng trong 3 năm đầu cùng với keo đến khi
keo khép tán.
- Mật độ trồng keo là 2.200 cây, cự ly 3 m x 1,5 m theo hình nanh sấu. Ngô
trồng xen vào phần diện tích giữa 2 hàng keo.
- Kỹ thật trồng: Keo được trồng bằng bầu khi cây con cao 20 - 30 cm, hố được
đào theo kích thước 30 x 30 x 30 cm; ngô trồng như trồng xen với các loài cây khác.
- Lượng phân bón: mỗi hố trồng keo được bón 0,2 kg phân chuồng và 0,1 kg
NPK; ngô được bón phân sau lần xới cỏ đầu tiên và khi chuẩn bị trổ bông.
- Chăm sóc: Trong 3 năm đầu phát cỏ dại, xới phá váng, vun gốc và trồng dặm
những cây bị chết, những năm tiếp theo phát luỗng dây leo.
Kết quả đánh giá về chi phí xây dựng mô hình thể hiện trong bảng 4.8
Kết quả nghiên cứu cho thấy chi phí của mô hình là 16 triệu đồng, chủ yếu tập
trung vào 3 năm đầu, do những năm đầu từ phát dọn thực bì, trồng và chăm sóc
cộng với cây nông nghiệp (ngô) đòi hỏi nhiều công chăm sóc, những năm tiếp theo
khi hết trồng xen, chi phí nhân công cũng giảm đi.
Bảng 4.6. Đầu tư chi phí cho sản xuất của mô hình Ngô xen Keo
Đơn vị tính: 1000 đồng
Năm TT Hạng mục 1 2 3 4 5 6 7
A Chi phí từng năm 9133 3173 3173 400 100 100
I Cây lâm nghiệp 6660 700 700 400 100 100
1400 1 Cây giống
240 2 Phân bón
3 Công trồng và chăm sóc 4920 600 600 300
4320 3.1 Trồng
600 600 600 300 3.2 Chăm sóc
100 100 100 100 100 100 4 Bảo vệ rừng
II Cây nông nghiệp 2473 2473 2473
Tổng chi phí 16.077,5
70
Thu nhập của mô hình Keo trồng xen ngô được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 4.7. Giá trị thu nhập của mô hình Keo + Ngô
Đơn vị tính: 1000 đồng
Năm
Nguồn thu
1
2
3
4
5
6
7
Thu nhập
3.750 3.250 2.750
3.000 1.000
2.9500
Sản phẩm nông nghiệp
3.750 3.250 2.750
Sản phẩm phụ
3.000 1.000
4.500
Sản phẩm chính
25.000
Tổng cộng
43.250
Kết quả trong bảng trên cho thấy: Chu kỳ kinh doanh của Keo là 7 năm nhưng
đến năm thứ 5 keo đã cho sản phẩm tỉa thưa. Trong mô hình 3 năm đầu nhờ việc
bán Ngô nên đã từng bước thu hồi lại được một số vốn nhỏ. Trong mô hình này thời
gian không thu được tiền là năm thứ 4 khi cây Keo vừa khép tán nên không thể
trồng Ngô xen vào nữa.
e. Canh tác cây công nghiệp
Chí phí sản xuất cho 1 ha mô hình cây ăn quả thể hiện trong bảng sau:
71
Bảng 4.8. Đầu tư chi phí sản xuất của mô hình cây công nghiệp
Đơn vị tính: 1000 đồng
TT Hạng mục
Năm
1
2
4
3
5
6
7
8
9
10
Tổng chi phí 22499 6299 6279 6279 3000 3000 3000 3000 3000
3000
0
0
0
0
0
0
0
0
I Cây ăn quả
16220 1150
0
0
0
0
0
0
0
0
1 Cây giống
8800
0
0
0
0
0
0
0
0
0
2 Phân bón
140
0
Công trồng,
0
0
0
0
0
0
0
0
7180
650
3
chăm sóc
0
0
0
0
0
0
0
0
1680
500
3.1 Trồng
0
0
0
0
0
0
0
0
5500
150
3.2 Chăm sóc
0
0
0
0
0
0
0
0
500
4 Bảo vệ rừng
100
Cây nông
6279
6279 6279 6279 3000 3000 3000 3000 3000
3000
II
nghiệp
59.356
Tổng kinh phí
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Chí phí sản xuất cho một ha trồng Chè trong một
chu kỳ 10 năm là trên 23 triệu đồng vì cây ăn quả ngoài tiền vốn đầu tư giống ban đầu
còn đòi hỏi phải thường xuyên chăm sóc, bón phân nên công sản xuất của mô hình cây
công nghiệp thường cao hơn nhiều so với trồng các loài cây lâu năm khác.
Thu nhập của mô hình cây ăn quả thể hiện trong bảng sau
Bảng 4.9. Hiệu quả kinh tế mô hình canh tác với loài cây công nghiệp
Đơn vị tính: 1000 đồng
Năm
Thu nhập
3
4
5
6
7
8
9
10
1
2
Sản phẩm phụ
2000
4000
2000
1000
500
500
500
500
500
500
Sản phẩm chính
2000
5000
10000 15000 15000 15000 15000
Thu nhập từng năm
2000
4000
2000
3000
5500
10500 15500 15500 15500 15500
89.000
Tổng thu nhập
Hiệu quả kinh tế của mô hình canh tác với cây ăn quả tương đối lớn. Trong 10
năm loài thu nhập được 89000 triệu đồng trung bình mỗi năm thu 8.900
72
triệu/năm/ha. Tuy nhiên do vốn bỏ ra cho mô hình tương đối lớn nên lợi nhuận kinh
tế đối với mô hình này là không cao.
4.4.1.5. Kết quả phân tích các chỉ tiêu kinh tế
Kết quả phân tích chỉ số NPV, BRR và IRR làm cơ sở cho chọn loại cây trồng
trên quan điểm kinh tế được thể hiện trong bảng 4.18.
Bảng 4.10. Kết quả phân tích các chỉ tiêu kinh tế của các mô hình canh tác
TT
Mô hình canh tác
NPV (đồng)
BCR
IRR (%)
1
Thông + Ngô
9.177.976
1,69
31,0
4 Keo + Ngô
13.631.205
1,97
36,0
5 Cây công nghiệp
28.543.135
2,47
35,8
6 Cây trồng nông nghiệp
7.096.774
1,52
45,2
Qua phân tích các chỉ số kinh tế cho thấy: Giá trị NPV của Loài cây trồng cho
hiệu quả kinh tế cao nhất là Chè kế đến là cây nông nghiệp và cây lâm nghiệp. Chỉ
số BCR và IRR của các mô hình cây trồng đều dương (>1), chỉ ra rằng nếu đầu tư
và các mô hình sản xuất đảm bảo có lãi trong chu kỳ kinh doanh, trong đó mô hình
trồng cây công nghiệp mang lại hiệu quả cao nhất, tiếp đến là mô hình trồng cây
nông nghiệp và lâm nghiệp, thấp nhất là mô hình trồng Cây nông nghiệp.
Tóm lại, hiệu quả kinh tế của các mô hình cây trồng được đầu tư đều đem lại
hiệu quả kinh tế, tuy nhiên tuỳ theo từng điều kiện đất đai, điều kiện thích nghi của
từng loài cây để lựa chọn cây trồng nào cho phù hợp với điều kiện của từng vùng,
từng địa phương.
a) Hiệu quả về xã hội
Hiệu quả về xã hội của các mô hình canh tác được thể hiện ở các khía cạnh sau:
*Tạo công ăn việc làm
Các mô hình canh tác được nghiên cứu cần một số công lao động nhất định,
hầu hết các các công này là do người dân, hộ gia đình tự bỏ ra. Tuy nhiên có thể
thấy rằng nhờ vào các mô hình canh tác này mà người dân đã có thu nhập đáng kể.
Mặc dù nội dung và tính chất các mô hình canh tác xây dựng rất khác nhau nhưng
có thể nói các mô hình canh tác đã tạo ra công ăn việc làm cho người dân trong
73
vùng. Điều này thể hiện ở chỗ người dân không thuê khoán nhân công mà chủ yếu
là sử dụng sức lao động của gia đình để làm việc. Đối với một số hoạt động cần
nhân lực tập trung trong một thời gian ngắn như trồng rừng thì các hộ áp dụng
phương thức đổi công (nhờ hàng xóm láng giềng sang làm hộ, sau đó làm trả lại
công cho các hộ đã giúp vào lúc khác).
Cung cấp thêm thức ăn cho người và gia súc.
Hầu hết các mô hình canh tác được nghiên cứu đã góp phần đa dạng hoá và
cân bằng các loại thức ăn, cung cấp hoa quả, rau các loại, ... hàng ngày cho các hộ
gia đình, góp phần tăng thêm sức lực, hạn chế suy dinh dưỡng ở người gia và trẻ
em. Ngoài ra, nhờ quy hoạch nâng cao hiệu quả sử dụng đất, các loại rau và thức
ăn cho lợn, gà, cũng đã được phát triển trong vườn, trên mặt ao, dọc bờ mương,…
nên nhiều mô hình đã cung cấp đủ thức ăn cho gia súc, gia đình không phải bỏ tiền
ra mua, không mất thời gian đi chợ.
Giải quyết vấn đề chất đốt.
Trước đây người dân thường lên núi lấy củi nhưng kể từ khi có lệnh bảo vệ
rừng và đóng cửa rừng thì cơ hội thu hái củi trở nên rất khó khăn. Vấn đề chất đốt
trở thành một sức ép lên các khu rừng trồng vì nhu cầu sử dụng gỗ củi tương đối
cao do đây là một trong những xã nghèo, việc sử dụng các loại chất đốt khác như
than, điện, ga…. Khó khăn do khả năng tài chính eo hẹp của người dân địa
phương. Chất đốt ngoài việc phục vụ cho nấu ăn, sinh hoạt hằng ngày, còn được sử
dụng vào việc sấy chè, nung gạch, vôi,.... Hiện nay – khi phong trào phát triển các
loại hình nông lâm kết hợp lên cao dưới nhiều hình thức, đặc biệt là hình thức
trồng cây phân tán quanh vườn, dọc đường đi,… vấn đề chất đốt đã được giải
quyết một phần lớn, một số hộ không phải lo củi đun nữa.
Nâng cao nhận thức cho người dân địa phương.
Từ chỗ chưa chấp nhận giống mới (Keo lai) đến nay đã phát triển đại trà
trên phần diện tích rừng trồng của huyện Thuận Châu nói chung và xã Phổng Lái
nói riêng. Cho tới nay trên địa bàn của xã Phổng Lái hầu hết người dân đã nắm bắt
được kỹ thuật trồng rừng, nhiều hộ đã đi vào thâm canh với sự đầu tư lớn như cày
74
đất, bón phân và đầu tư công chăm sóc nhiều. Một số hộ đã chú ý hơn tới việc quy
hoạch sử dụng đất của gia đình mình, bố trí cây trồng hợp lý hơn để mang lại hiệu
quả cao. Một số hộ đã biết lấy cây guột về tủ vào gốc cây ăn quả để giữ ẩm cho đất
và tránh được cỏ dại, sử dụng cây cốt khí gieo dọc dàng rào, trong vườn để cải tạo
đất, làm phân xanh, hoa cho ong mật,...
Phát triển các cơ sở chế biến gỗ.
Trước năm 2000 trên địa bàn nghiên cứu chưa có xưởng chế biến gỗ nào.
Từ năm 2000 đến nay, theo thống kê đã có tổng cộng 15 xưởng chế biến gỗ quy
mô nhỏ
Hầu hết chủ các xưởng chế biến này trước đây là thợ mộc của bản, sau khi
khả năng cung cấp gỗ từ rừng trồng nhiều lên thì họ tự nâng cấp và mở rộng quy
mô thành các xưởng chế biến gỗ. Các loại gỗ được đưa vào xưởng để gia công, chế
biến gồm: gỗ Keo, Mỡ, Bạch đàn, Mít, Xoan ta,… và gần đây chủ yếu là lượng gỗ
Keo và Bạch đàn. Mỗi xưởng trung bình thu hút từ 3-4 công nhân làm việc với
mức lương từ 2 - 3 triệu đồng/người/tháng. Đây cũng là một hiệu quả dễ thấy của
sự phát triển các mô hình nông lâm kết hợp trên khu vực nghiên cứu trong việc tạo
công ăn việc làm cho người dân địa phương. Bên cạnh đó, các xưởng đã tạo ra các
sản phẩm đồ mộc, dụng cụ, đồ dùng trong gia đình, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của
người dân địa phương.
b. Hiệu quả môi trường.
Hiệu quả môi trường ở các LHCT được thể hiện ở nhiều nội dung và chỉ tiêu
khác nhau, nhưng trong khuôn khổ của đề tài chúng tôi chỉ đánh giá hiệu quả môi
trường dựa trên sự tham gia của người dân thông qua các chỉ tiêu như: tăng khả
năng bảo vệ đất, tăng khả năng giữ nước, tăng độ xốp của đất, tăng độ ẩm của đất,
tận dụng được đất đai, mùn giun nhiều, lượng vật rơi rụng trên mặt đất nhiều, bề
dày lớp đất mặt ít bị bào mòn, năng suất ổn định theo thời gian.
Kết quả đánh giá hiệu quả môi trường của các HTCT được thể hiện cụ thể
dưới bảng sau:
75
Bảng 4.11. Kết quả đánh giá hiệu quả môi trường của các
loại hình canh tác ( LHCT) tại bản Khau Lay
Tiêu chí
Bề
Năng
Lượng
dầy
Tăng
Tăng
Tăng
suất
Tận
vật rơi
lớp
Tăng
Tổ
Mùn,
khả
khả
độ
ổn
dụng
rụng
đất
độ ẩm
ng
Xếp
Mô hình
giun
năng
năng
xốp
định
được
trên
mặt
của
điể
hạng
canh tác
nhiều
bảo
giữ
của
đất
theo
Nội
mặt đất
ít bị
đất
m
vệ đất
nước
đất
đai
thời
dung
nhiều
bào
gian
mòn
Ngô,
Sắn,
Lúa
Cây nông
5
3
6
5
5
10
6
9
5
54
3
nghiệp
nước,
rau
xanh
Thông
Cây nông
9
6
5
5
7
7
7
6
5
57
2
+ Ngô
nghiệp +
Cây lâm
Keo +
8
9
8
5
9
8
8
7
8
70
1
nghiệp
Ngô
Cây công
6
4
5
6
7
8
9
9
3
54
Chè
nghiệp
Qua kết quả phân tích ta thấy:
Các mô hình thuộc loại hình canh tác Cây nông nghiệp + cây lâm nghiệp có
khả năng bảo vệ môi trường tốt hơn so với các mô hình canh tác thuộc loại hình
canh tác khác.
Mô hình canh tác Ngô + Keo được xếp ở vị trí thứ 1 do Keo là cây họ đậu có
khả năng cố định Ni tơ làm giàu đất, các vật rơi rụng hàng năm của cây trả lại cho
đất rất nhiều (Lá to, phát triển nhanh…), nó còn có khả năng giữ nước và giữ ẩm
cho đất rất tốt. Ngoài ra việc trồng thêm các loài cây rau xanh và người dân thường
xuyên canh tác đã góp phần cải tạo đất theo hướng tích cực và làm sẽ làm giảm
76
được xói mòn, giữ được đất và nước tốt. Cũng tương tự như trên các mô hình canh
tác Thông + Ngô có hiệu quả về bảo vệ môi trường tương đối cao.
Mô hình canh tác cây nông nghiệp và cây công nghiệp: có hiệu quả môi
trường kém nhất vì các loại cây này có bộ rễ ăn rộng nên có khả năng giảm xói mòn
bề mặt. Ngoài ra, lượng chất hữu cơ trả lại cho đất không nhiều, bên cạnh đó do
hoạt động của con người thường xuyên trên phân diện tích này khiến đất bí chặt
không được tơi xốp.
c) Phân bổ khu vực sản xuất nông nghiệp hàng hóa
- Do điều kiện tự nhiên với địa hình chủ yếu là đất đồi núi dốc, vì vậy diện
tích đất trồng lúa phân bổ chủ yếu tại các bản sử dụng nguồn nước tưới tiêu từ hồ
Lái Bay như bản: Lái Cang 13,7 ha, Lái Lè 15,5 ha, Khau Lay 16,9 ha. Trong tương
lai cần đầu tư thâm canh tăng năng suất, nhằm cung cấp lương thực chủ yếu cho
nhu cầu tiêu thụ tại chỗ của địa phương.
- Hiện trên địa bàn xã trồng trên 305 ha cây công nghiệp (chè, cà phê). Trong
đó cây chè có diện tích 254 ha, phân bố chủ yếu tại bản Kiến Xương, Tiên Hưng,
Thu Vũ, Đông Quan, Pá Chặp, Mường Chiên II. Cây cà phê có diện tích 51 ha,
phân bố chủ yếu tại các bản Lốm Pè, Lốm Púa, Mô Cổng. Trong tương lai dự kiến
quy hoạch mở rộng diện tích 335 ha cây chè các bản Khau Lay, Đông Quan, bản Pe,
Pá Chặp, Nậm Giắt, Lốm Pè, Lốm Púa, Mô Cổng; diện tích trồng cây cà phê 117 ha
tại các bản Nong Bổng, Mường Chiên 2, Quỳnh Châu, Kiến Xương, Tiên Hưng.
- Diện tích trồng cây sơn tra được quy hoạch trồng mới 200 ha tại bản Nà
Ngụa, nhằm phòng hộ hồ Lái Bay kết hợp với du lịch sinh thái - dịch vụ trên tuyến
du lịch Sơn La -Đèo Pha Đin - Điện Biên.
- Nhằm phát triển chăn nuôi đại gia súc, trên địa bàn xã quy hoạch đất trồng
cỏ, bãi chăn thả gia súc với diện tích 96 ha tại các bản Phiêng Luông, Pha Lao,
Nong Bổng. Tận dụng diện tích đất lâm nghiệp chưa có rừng, bố trí chăn thả gia súc
tại các bản Lái Bay, Lái Cang, Lái Lè, Nà Ngụa với hình thức cắt cử người luôn
phiên trông coi. Nhằm cung cấp thực phẩm cho nhu cầu tiêu dùng của thị trường
trong và ngoài tỉnh.
77
- Ngoài ra còn có các khu vực trồng cây hoa màu, cây ăn quả, ao hồ nuôi
trồng thủy sản phân bố rải rác gần khu dân cư nông thôn. Trong tương lai cần đầu tư
thâm canh tăng năng suất, cung cấp nhu cầu về thực phẩm.
Song song với việc phát triển mở rộng vùng nguyên liệu, thì việc chế biến
sản phẩm, bảo quản sản phẩm đầu ra cũng được chú trọng. Trong kỳ quy hoạch cần
đầu tư nâng cấp công nghệ chế biến tại xưởng chế biến chè và sơ chế cà phê, chế
biến quả sơn tra, điểm giết mổ gia súc tập trung.
Với nội dung quy hoạch như trên thì tổng nhu cầu vốn hỗ trợ trực tiếp cho
sản xuất nông nghiệp là 32.129 triệu đồng. Trong đó: Giai đoạn 2015 - 2020 sử
dụng 12.370 triệu đồng; giai đoạn 2021 - 2025 sử dụng 12.439 triệu đồng.
d) Xác định mạng lưới hạ tầng
Giao thông nội đồng.
Nâng cấp các tuyến đường nội đồng phục vụ sản xuất theo tiêu chí trong bộ
tiêu chí quốc gia về quy hoạch nông thôn mới (bề mặt đường = 3m, hai bên bố trí
rãnh thoát nước), cụ thể gồm các tuyến sau
- Nâng cấp đường nôi đồng bản Bay: 4 km.
- Nâng cấp đường nội đồng bản Cang: 4 km.
- Nâng cấp đường nội đồng bản Lái Lè: 3 km.
- Nâng cấp đường bản Kính: 2 km.
- Nâng cấp đường nội đồng bản Khau Lay: 2 km.
- Nâng cấp đường nội đồng bản Lốm Púa: 3 km.
- Nâng cấp đường nội đồng bản Pe: 2,7 km.
- Nâng cấp đường nội đồng bản Lốm Pè: 2 km.
- Nâng cấp đường nội đồng bản Pá Chập: 3 km.
- Nâng cấp đường nội đồng bản Mô Cổng: 4 km.
- Nâng cấp đường nội đồng bản Phiêng Luông: 2 km.
- Nâng cấp đường nội đồng bản Nậm Giắt: 4 km.
- Nâng cấp đường nội đồng bản Pha lao: 2 km.
- Nâng cấp đường nội đồng bản Huổi giếng: 2,5 km.
78
- Nâng cấp đường nội đồng bản Tiên Hưng: 2,5 km.
- Nâng cấp đường nội đồng bản Kiến Xương: 2 km.
- Nâng cấp đường nội đồng bản Đông quan: 2 km.
- Nâng cấp đường nội đồng bản Thu Vũ: 1,5 km.
Giải pháp vốn thực hiện:
- Huy động công sức của nhân dân trong việc san lấp để mở rộng các tuyến
đường nội đồng.
- Trường hợp tuyến đường san lấp gặp chướng ngại vật (đá, suối) có thể trình
UBND huyện xin thuốc nố phá đá và rọ thép làm ngầm qua suối.
Công trình thuỷ lợi.
Các công trình thuỷ lợi trên địa bàn xã hiện đã có, nhưng cần phải nâng cấp
xây mới một số công trình để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất, sinh hoạt hiện tại và
lâu dài.
Xây dựng các công trình thuỷ lợi tưới tiêu:
- Công trình thuỷ lợi Na Thẳm bản Lái Cang: Xây dựng đập đầu mối và nâng
cấp 2,5 km kênh mương để tưới cho 13,7 ha lúa.
- Công trình thuỷ lợi Co Tòng bản Khau Lay: Xây dựng đập đầu mối và nâng
cấp 1,9 km kênh mương tưới cho 16,9 ha lúa.
- Nâng cấp 2,1 km kênh bản Lái Lè kích thước lòng kênh (40x50 cm) để tưới
cho 15,5 ha lúa.
Giải pháp vốn thực hiện:
+ Sử dụng nguồn vốn ngân sách để triển khai thực hiện, bên cạnh đó tận
dụng nguồn vốn tài trợ không hoàn lại của các tổ chức nước ngoài.
+ Huy động sự tham gia đóng góp của nhân dân thông qua công lao động,
góp vật liệu (gỗ, đá).
4.3.5. Quy hoạch sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ
4.3.5.1. Tiềm năng phát triển công nghiệp - dịch vụ
Tuy nguồn lao động của xã dồi dào nhưng có tay nghề không cao, nguồn tài
nguyên của xã nghèo nàn. Vì vậy công nghiệp chủ yếu là khai thác đá, sản xuất
79
gạch ngói phục vụ nhu cầu xây dựng tại địa phương; sữa chữa máy cơ khí nhỏ, hàn
xì, may mặc.... Trong khi đó xã có vị trí quan trong trong việc phát triển kinh tế xã
hội (đặc biệt là thương mại - dịch vụ) của cụm 4 xã trong huyện và một số xã thuộc
huyện Quỳnh Nhai. Do xã là đầu mối cung cấp hàng thiết yếu phục vụ sinh hoạt và
sản xuất cho nhân dân trong vùng, đồng thờ cũng là đầu mối thu mua các mặt hàng
trong nhân dân để cung ứng ra thị trường.
4.3.5.2. Lựa chọn loại ngành công nghiệp dịch vụ cần phát triển và giải pháp chủ
yếu để đạt được mục tiêu xây dựng nông thôn mới.
- Công nghiệp chế biến nông sản: Để nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá
làm ra, cần phải phát triển mạnh công nghiệp chế biến nông sản trên địa bàn. Mặt
khác với điều kiện xã xa khu trung tâm, vì thế chế biến sẽ giảm bớt khối lượng hàng
hoá vận chuyển, tăng khả năng lưu trữ cho các loại sản phẩm. Cụ thể: Quy hoạch
xưởng sơ chế cà phê tại bản Khau Lay, diện tích 0,5 ha; khu chế biến quả sơn tra tại
bản Nà Ngụa, diện tích 0,3 ha; quy hoạch khu giết mổ gia súc tập trung tại bản
Khau Lay, diện tích 0,3 ha.
- Công nghiệp cơ khí, sử chữa động cơ nhỏ: Tiếp tục phát triển các cơ sở sửa
chữa cơ khí, động cơ loại nhỏ tại địa bàn trung tâm xã (bản Đông Quan, Kiến
Xương), nhằm sửa chữa kịp thời cho nhu cầu của nhân dân, phục vụ tốt cho công
cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Đồng thời chú trọng
phát triển tiểu thủ công nghiệp, sản xuất các công cụ cầm tay phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp.
- Tiếp tục khai thác tốt lơi thế của xã đầu mối trong việc phát triển thương
mại - dịch vụ cung ứng mặt hàng thiết yếu phục vụ đời sống - sản xuất, đồng thời
cũng là nơi thu mua tiêu thụ sản phẩm cho nhân dân.
- Quy hoạch chợ nông sản diện tích 0,3 ha tại bản Kiến Xương là đầu mới
mua bản nông sản (gia súc, chè, cà phê, sắn…) giữa các xã trong vùng.
- Vận động nhóm người có cùng lợi ích về kinh tế trong từng lĩnh vực cụ thể
(vận tải, cung ứng vật tư nông nghiệp…) thành lập HTX. Bên cạnh đó đề nghị Nhà
80
nước hỗ trợ về thủ tục thành lập HTX, tập huấn quản lý, vay vốn ưu đãi để HTX
hoạt động có hiệu quả.
- Khuyến khích các tổ chức kinh tế, cá nhân tham gia vào phát triển các dịch
vụ như: truyền thông, tài chính - tín dụng, bảo hiểm, chăm sóc sức khỏe...
4.3.5.3. Xác định chỉ tiêu phát triển công nghiệp, dịch vụ
Dự kiến phấn đấu đến giai đoạn 2015 - 2020 tỷ trọng ngành công nghiệp –
chiếm 15 % và giai đoạn 2021 - 2025 chiếm 21 %; tỷ trọng ngành thương mại dịch
vụ giai đoạn 2015 - 2020 chiếm 23 % và giai đoạn 2021 - 2025 chiếm 30 % trong
cơ cấu phát triển kinh tế trên toàn xã.
4.3.5.4. Giải pháp chủ yếu để đạt yêu cầu phát triển theo quy hoạch
- Đối với chế biến nông sản: Huy động nguồn vốn của các doanh nghiệp tham
gia vào việc thu mua, chế biến nông sản.
- Tiểu thủ công nghiệp: Tận dụng nguồn nguyên liệu hiện có tại địa phương,
mở các lớp dạy nghề nhằm tận dụng nguồn lao động nhà rỗi trong nhân dân.
- Từng bước hiện đại công nghệ chế biến để tạo ra các sản phẩm hàng hoá có
chất lượng cao gắn với chỉ dẫn địa lý, nhằm quảng bá thương hiệu và tiêu thụ sản
phẩm một cách tốt nhất.
- Hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế
- xã hội.
- Làm tốt công tác giải phóng mặt bằng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
đầu tư vốn phát triển sản xuất...
4.3.6. Quy hoạch đào tạo
Hiện tại tổng số lao động trên địa bàn xã có khoảng 2.300 lao động, trong đó
lao động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm, ngư nghiệp khoảng 1.900, chiếm 82,61
% . Dự kiến đến năm 2020 tổng số lao động của xã có 4.390 lao động. Do vậy để cơ
cấu lao động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp trên địa bàn xã đạt tiêu chí ≤ 45
% thì số lao động qua đào tạo đạt 1.940 người. Vì vậy trong kỳ quy hoạch cần đào
tạo ít nhất 1.540 người.
81
Trong khi đó tổng số cán bộ hiện đang làm việc tại xã là 25 người, trong đó
số cán bộ đạt chuẩn là 11 người. Do vậy, tổng số cán bộ cần đào tạo là 14 người.
Theo quy định của hiện hành, mức chi cho đào tạo lao trong thời gian 6
tháng là 4,38 triệu đồng/người. Do vậy tổng số kinh phí chi cho đào tạo lao động là
6.746 triệu đồng. Mức chi cho đào tạo cán bộ là 4 triệu đồng/người/năm, do vậy chi
phí cho đào tạo cán bộ với thời gian 4 năm là 560 triệu đồng.
Giải pháp vốn thực hiện: Sử dụng nguồn vốn từ ngân sách hàng năm phân bổ
cho địa phương.
4.3.7. Quy hoạch xây dựng
4.3.7.1. Quy hoạch chi tiết trung tâm xã
Trung tâm xã Phổng Lái đã được phê duyệt quy hoạch năm 1996 đến nay 16
năm, hầu như các hạng mục chưa được thực hiện, quy mô không còn phù hợp với
sự tăng trưởng và tốc độ phát triển của xã. Theo quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh Sơn La: Trung tâm xã Phổng Lái được quy hoạch là đô thị loại 5, là
trung tâm phát triển Kinh tế - xã hội của xã Phổng Lái và một số xã lân cận như:
Mường É, Phổng Lập, Chiềng Pha. Các hạng mục công trình đã thực hiện theo
quy hoạch: Khu trụ sở hành chính xã 400m2 diện tích không đảm bảo; Trạm Y tế
xã diện tích 1.400m2 đạt; Chợ diện tích 2.000m2 đạt; Trạm Khuyến nông diện tích
200m2 đạt; Bưu cục Phổng Lái 200m2 đạt; Trường Phổ thông trung học diện tích
20.000m2 đạt; Trường Phổ thông cơ sở diện tích 7.530m2 đạt; Trường tiểu học
diện tích 7.800m2 đạt, Trường Mần non trung tâm xã diện tích 5.800m2 đạt.
1) Vị trí, ranh giới, diện tích đất:
Trung tâm xã Phổng Lái quy hoạch chia làm 3 khu: Khu trung tâm xã, khu
trường học, khu văn hóa - thể thao - thương mại.
a. Khu trung tâm xã:
- Vị trí, ranh giới: Quy hoạch dọc trục quốc lộ 6 (QL6) từ km349+300 -:- km
350+200; dọc theo tuyến đường QL 6 đi quốc lộ 279 (QL279) từ km 0,00-:-
82
km0,00+160; dọc theo tuyến đường Lê Bình Thanh từ km0,00-:- km0,00+193.
Thuộc địa phận bản Kiến Xương.
- Diện tích: Tổng diện tích khu trung tâm dự kiến quy hoạch: 18,2 ha.
b. Khu trường học:
- Vị trí, ranh giới: Nằm bên phải trục đường QL 6 đi QL279 trong khoảng
km 0,00+700-:-km0,00+900. Thuộc địa phận bản Đông Quan.
- Diện tích: Tổng diện tích khu trường học dự kiến quy hoạch: 2,11 ha.
c. Khu Văn hóa - thể thao - thương mại:
- Vị trí, ranh giới: Bố trí tại khu đất sản xuất của bản Kiến Xương, cách
đường QL6 khoảng 180m, nằm trên đường Lũng Trung tâm.
- Diện tích: Tổng diện tích khu trường học dự kiến quy hoạch: 1,4 ha.
2) Dự báo quy mô xây dựng, sử dụng đất:
a. Quy mô xây dựng:
Nâng cấp hệ thống giao thông, mở mới tuyến đường vào khu trung tâm văn
hóa thể theo - thương mại, tuyến đường nội bộ khu dân cư mới; xây dựng mới hệ
thống thoát nước khu trung tâm; xây dựng mới khu trụ sở hành chính xã, chỉnh
trang nâng cấp chợ hiện tại, xây dựng mới khu văn hóa thể thao thương mại; xây
dựng bổ xung hệ thống lớp học, nhà công vụ , nhà đa năng cho, tường rào, khuôn
viên cây xanh, hệ thống cấp nước, thoát nước, khu vệ sinh cho các trường học; xây
dựng mới khu khuôn viên cây xanh tại khu trung tâm; xây dựng mới bến xe kết hợp
trạm dừng nghỉ; chỉnh trang nâng cấp các khu chế biến nông sản; chỉnh trang nâng
cấp khu ở hiện tại; mở mới khu dân cư.
b. Dự báo tình hình sử dụng đất:
Dự báo tình hình sử dụng đất được tổng hợp theo bảng sau:
83
Bảng 4.12. Quy hoạch sử dụng đất được tổng hợp
STT Loại đất Diện tích (ha) Tỉ lệ (%)
Đất dân cư 6.06 27.93 1
Đất trụ sở cơ quan 0.52 2.40 2
Đất giao thông 4.63 21.32 3
Đất cây xanh-TDTT 2.40 11.06 4
Đất thương mại - dịch vụ 0.92 4.24 5
Đất Văn hóa 0.40 1.84 6
Đất trường học 4.10 18.89 7
Đất Y tế 0.14 0.65 8
Đất di tích 0.03 0.14 9
10 Đất dự trữ 2.50 11.52
Tổng 21.70
4.3.7.2. Quy hoạch tổ chức không gian kiến trúc hệ thống các công trình công cộng,
tổng mặt bằng quy hoạch xây dựng trung tâm xã:
- Khu trụ sở hành chính xã: Tổng diện tích mặt bằng 2.200m2
- Giao thông:
Nâng cấp Đoạn đường quốc lộ 6 đi qua khu trung tâm với nền đường rộng 25
m; nâng cấp đoạn đường QL 6 -:- QL279 với chiều dài L= 147m; Nâng cấp cấp
đoạn Lê Bình Thanh với chiều dài L =197,0m, đoạn đường vào trường Trung học
phổ thông với chiều dài L = 167,0m; đoạn đường vào trường mầm non với chiều dài
L = 88,0m; Nâng cấp tuyến QL 6 đi bản Tiên Hưng với chiều dài 214m; Mở mới
tuyến nội bộ khu dân cư mới = 668m2; mở mới Tuyến đường vào khu Trung tâm
văn hóa thể thao - thương mại với chiều dài = 280m.
- Điện: Xây dựng mới trạm biến áp với công suất 400 kva; xây dựng mới hệ
thống đường dây trung áp với chiều dài 0,2km, hệ thống đường dây hạ áp với chiều
dài 1,2km.
84
- Trường học: Quy hoạch trong khuôn viên hiện tại của các trường không mở
rộng chỉ chỉnh trang nâng cấp và bổ xung các hạng mục công trình để đảm bảo điều
kiện dạy và học, đạt tiêu chí nông thôn mới.
- Chợ:
+ Chỉnh trang, nâng cấp, mở rộng chợ hiện tại với diện tích 3.000m2
+ Quy hoạch mới chợ mua bán nông sản với diện tích 3.000m2
- Cơ sở vật chất văn hóa:
+ Quy hoạch mới: Trung tâm văn hóa xã với diện tích 4.000m2.
+ Quy hoạch mới: Khu thể thao trung tâm xã với diện tích 7.000m2.
- Bưu điện: Bưu cục Phổng Lái đã đạt tiêu chí nông thôn mới.
- Trạm Y tế xã: Đã đạt chuẩn Quốc gia; nâng cấp hệ thống cấp thoát nước,
bổ xung hệ thống cây xanh.
- Nhà ở dân cư: Bố trí trong phạm vi 6,06 ha gồm: 180 hộ sở tại và 80 hộ quy
hoạch mới.
- Bến xe Bus kết hợp trạm dừng nghỉ diện tích 2.200m2
- Khu Thể dục - thể thao liên cấp diện tích 2.300m2
- Khuôn viên cây xanh diện tích 2.000m2
- Khu đất dự trữ phát triển diện tích 25.000m2
3) Tiêu chuẩn, quy chuẩn và tiêu chí quy hoạch xây dựng nông thôn mới
khu trung tâm xã Phổng Lái:
a. Khu trụ sở hành chính xã gồm các hạng mục:
+ Nhà làm việc 02 tầng 18 phòng diện tích xây dựng 360,0m2.
+ Nhà phụ trợ 01 tầng 5 phòng diện tích xây dựng 99,0m2.
+ Sân, cổng, tường bao, hệ thống cây xanh.
* Tiêu chuẩn, quy chuẩn:
- QCXDVN 01: 2008/BXD Quy chuẩn xây dựng Việt Nam - Quy hoạch xây dựng;
- Quyết định 32/2004/QĐ-BTC ngày 06/4/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc của cơ quan Nhà nước tại xã,
phường, thị trấn.
85
* Tiêu chí quy hoạch:
- Diện tích đất xây dựng: ≥ 1.000m2; Diện tích sử dụng: ≥ 400m2
Bao gồm: nhà làm việc, bộ phận tiếp dân, phòng họp, lưu trữ hồ sơ, hội
trường, bãi để xe, vườn hoa, cây xanh.
b. Giao thông:
* Tiêu chuẩn, quy chuẩn:
- Tiêu chuẩn thiết kế TCVN 4054-2005; Đường GTNT- Tiêu chuẩn thiết kế
22 TCN 210-92;
- Quy phạm thiết kế cầu cống theo trạng thái giới hạn 22 TCN 18-79;
- Quy trình thiết kế áo đường mềm 22 TCN 211-06;
- Quy trình thiết kế áo đường cứng 22 TCN 223-95;
- Sổ tay Bảo dưỡng đường GTNT dùng cho cấp xã (ban hành năm 2003);
- Sổ tay bảo dưỡng đường GTNT dùng cho cấp tỉnh (ban hành năm 2009);
- Các quy chuẩn về giao thông nông thôn tại địa phương do Uỷ ban nhân dân
tỉnh ban hành.
* Tiêu chí quy hoạch:
- Đoạn đường quốc lộ 6 đi qua khu trung tâm: Phải đảm bảo mặt đường bằng
15 m; vỉa hè 5,0 m; Tổng mặt cắt ngang 25,0 m.
- Đoạn quốc lộ 6 đấu nối từ trung tâm về 2 phía 50 m: Phải đảm bảo mặt đường
bằng 10 m; vỉa hè 2,5 m; Tổng mặt cắt ngang 19,0 m.
- Đoạn đường quốc lộ 6 đi quốc lộ 279 đi qua khu trung tâm, Đoạn đường
vào trường Trung học phổ thông, Đoạn vào khu văn hóa - thể thao, Đoạn đầu đường
Lê Bình Thanh: Phải đảm bảo mặt đường bằng 6,0 m; vỉa hè 2,5 m; Tổng mặt cắt
ngang 15,0 m.
- Đoạn đường Cải Tiến, đường vào trường Mầm non: Phải đảm bảo mặt đường
bằng 5,0 m; vỉa hè 2,5 m; Tổng mặt cắt ngang 14,0 m.
- Đường mở mới (Nội bộ trong khu dân cư): Phải đảm bảo mặt đường bằng 3,5
m; vỉa hè 2,5 m; Tổng mặt cắt ngang 12,5 m.
86
Tất cả các loại đường nêu trên mặt đường đều phải nhựa hóa hoặc bê tông
hóa.
* Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật:
- Nâng cấp trục Quốc lộ 6 với chiều dài 1,0 km:
Mở rộng lề đường với bm=15,0 m; bổ xung hệ thống rãnh thoát nước, vỉa hè
lát gạch với b=5,0 m, hệ thống chiếu sáng, cây xanh.
- Nâng cấp đoạn quốc lộ 6 đấu nối từ trung tâm về 2 phía tổng chiều dài
L= 100 m:
Mở rộng lề đường với bm=10 m; bổ xung hệ thống rãnh thoát nước, vỉa hè
lát gạch với b=2,5 m, hệ thống chiếu sáng, cây xanh.
- Nâng cấp cấp đoạn đường QL 6 -:- QL279 với chiều dài L= 147 m
Mở rộng lề đường với bm= 6,0 m, bổ xung hệ thống rãnh thoát nước, vỉa hè
lát gạch với b=2,5m, hệ thống chiếu sáng, cây xanh.
- Nâng cấp cấp đoạn Lê Bình Thanh với chiều dài L =197,0 m, đoạn đường
vào trường Trung học phổ thông với chiều dài L = 167,0m
Mở rộng lề đường với bm= 6,0 m, bổ xung hệ thống rãnh thoát nước, vỉa hè
lát gạch với b=2,5 m, hệ thống chiếu sáng, cây xanh.
- Mở mới đường vào trung tâm văn hóa thể thao xã với chiều dài L = 280,0 m
Mặt đường rộng với bm= 6,0 m, láng nhựa, hệ thống rãnh thoát nước, vỉa hè
lát gạch với b=2,5 m, hệ thống chiếu sáng, cây xanh.
- Nâng cấp đoạn đường Cải Tiến với chiều dài L=145 m, đường vào trường
mầm non với chiều dài L=60 m.
Mặt đường rộng với bm= 5,0 m, láng nhựa, hệ thống rãnh thoát nước, vỉa hè
lát gạch với b=2,5 m, hệ thống chiếu sáng, cây xanh.
- Mở mới tuyến đường nội bộ khu dân cư mới với chiều dài L = 280,0m
Mặt đường rộng với bm= 3,5 m, láng nhựa hoặc bê tông, hệ thống rãnh thoát
nước, vỉa hè lát gạch với b=2,5m, cây xanh.
c. Cấp điện và sử dụng điện:
* Tiêu chuẩn, quy chuẩn:
87
- Luật Điện lực (số 28/2004/QH 11, có hiệu lực từ ngày 01/7/2005);
- Nghị định số 105/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày 17/8/2005; Nghị
định số 106/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày 17/8/2005 hướng dẫn thi hành
của Luật Điện lực.
- Quy phạm trang bị điện: 11 TCN-18-2006 đến 11 TCN-21-2006;
* Tiêu chí quy hoạch:
- Cấp điện:
+ Cột điện. Sử dụng cột bê tông li tâm hoặc bê tông vuông có chiều cao trong dải
6,5m; 7,5m; 8,5m; 10m; 12m; 14m; 16m; 18m; 20m (đạt tiêu chuẩn việt nam TCVN
5847-1994).
+ Đường dây: Toàn bộ sử dụng dây bọc (đạt tiêu chuẩn việt nam TCVN 5847-1994).
- Sử dụng điện:
+ Điện chiếu sáng công cộng: 5kwh/ngày
+ Điện sinh hoạt: 0.55kwh/ngày/hộ
+ Điện sản xuất: (theo tiêu chí sử dụng cụ thể)
d. Trường học:
* Tiêu chí quy hoạch:
- Trường mầm non:
+ Nhà trường, nhà trẻ có không quá 3 điểm trường, đảm bảo tất cả các nhóm
trẻ, lớp mẫu giáo được phân chia theo độ tuổi và tổ chức cho trẻ ăn bán trú.
+ Diện tích khu đất xây dựng nhà trường, nhà trẻ gồm: diện tích sân chơi;
diện tích cây xanh; đường đi. Diện tích sử dụng bình quân tối thiểu 12m2 cho một
trẻ; Khuôn viên có tường bao ngăn cách với bên ngoài bằng gạch, gỗ, kim loại hoặc
cây xanh cắt tỉa làm hàng rào. Cổng chính có biển tên trường theo quy định tại Điều
7 của Điều lệ trường mầm non.
+ Các phòng chức năng:
Khối phòng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo:
Phòng sinh hoạt chung: đảm bảo trung bình 1.5 -1.8 m2 cho 01 trẻ; nền nhà
láng xi măng, lát gạch màu sáng hoặc gỗ. Phòng sinh hoạt chung được trang bị đủ
88
bàn ghế cho giáo viên và trẻ, đủ đồ dùng, đồ chơi sắp xếp theo chủ đề GD, có tranh
ảnh, hoa, cây cảnh trang trí đẹp, phù hợp.
Phòng vệ sinh: đảm bảo trung bình: 0,4 – 0,6 m2 cho 01 trẻ. trong bình 10 trẻ có
01 bồn cầu vệ sinh. Kích thước mặt bằng của mỗi hố xí là 0,8 x0,7 m, chiều rộng máng
tiểu là 0,16-0,18 m. Có đủ nước sạch, vòi nước và xà phòng rửa tay.
Hiên chơi: (vừa có thể là nơi trẻ ăn trưa) đảm bảo trung bình: 0,5-0,7 m2 cho
01 trẻ. Chiều rộng không dưới 2,1 m, có lan can bao quanh cao 0,8-1m; khoảng
cách giữa các thanh gióng đứng lớn không quá 0,1 m.
Khối phòng phục vụ học tập: Phòng giáo dục thể chất, nghệ thuật: có diện
tích tối thiểu là 60m2.
Khối phòng ăn: Khi vực nhà bếp: đảm bảo trung bình: 0.3-0.35 m2 cho 01
trẻ xây dựng theo qui trình vận hành 01 chiều: Nơi chế biến, bếp nấu, chỗ chia thức
ăn. Đồ dùng nhà bếp đầy đủ, vệ sinh ; có tủ lạnh lưu mẫu thức ăn.
+ Khối phòng hành chính, quản trị:
Văn phòng trường: Diện tích tối thiểu: 30m2 có bàn ghế họp và tủ văn phòng.
Phòng Hiệu trưởng: Diện tích tối thiểu: 30m2, có đủ phương tiện làm việc và
bàn ghế tiếp khách.
Phòng phó Hiệu trưởng: Diện tích tối thiểu: 30m2, có đủ phương tiện làm
việc và bàn ghế tiếp khách.
Phòng hành chính quản tri: Diện tích tối thiểu: 15m2 có máy tính và các
phương tiện làm việc.
Phòng y tế: Diện tích tối thiểu: 10m2 có các trang thiết bị y tế và đồ dùng
theo dõi sức khỏe trẻ.
Phòng bảo vệ, thường trực: Diện tích tối thiểu: 6-8 m2 có bàn ghế, đồng hồ,
sổ theo dõi khách.
Khu vệ sinh cho giáo viên, nhân viên: Diện tích tối thiểu: 9 m2 có chỗ đại,
tiểu tiện, rửa tay.
Khu để xe cho giáo viên, nhân viên có mái che, Diện tích cho mỗi xe tối
thiểu: 0, 9 m2 .
89
Sân vườn: Có cây xanh, thường xuyên được chăm sóc. Khu vực trẻ chơi lát
gạch, láng xi măng hoặc trồng thảm cỏ. Có ít nhất 05 loại đồ chơi ngoài trời đảm
bảo an toàn, phù hợp với trẻ.
- Trường tiểu học , Trung học cơ sở:
+ Khuôn viên, sân chơi, bãi tập:
Diện tích khuôn viên nhà trường đảm bảo: không dưới 10m2/1 học sinh.
Có sân chơi, sân tập thể dục thể thao (hoặc nhà đa năng) được bố trí, xây
dựng theo quy định; sân trường có trồng cây bóng mát và có thảm cỏ.
+ Phòng học.
Trường có tối đa không quá 30 lớp, mỗi lớp có tối đa không quá 35 học sinh.
Diện tích phòng học bình quân không dưới 1m2/1 học sinh.
Phòng học có đủ bàn ghế cho giáo viên và học sinh, bảng viết và đủ điều
kiện về ánh sáng, thoáng mát, có trang bị hệ thống quạt.
+ Thư viện.
Mỗi thư viện cần đảm bảo diện tích tối thiểu là 50 m2 để làm phòng đọc và
kho sách (có thể 1 hoặc một số phòng).
+ Các Phòng chức năng
Có các phòng chức năng: phòng Hiệu trưởng, phòng Phó hiệu trưởng, phòng
Giáo viên, phòng Hoạt động Đội, phòng Giáo dục nghệ thuật, phòng Y tế học
đường, phòng Thiết bị giáo dục, phòng Thường trực.
- Phòng y tế: Có phòng y tế trường học đảm bảo theo quy định hiện hành
diện tích tối thiểu 12m2, có cơ số thuốc thiết yếu thông thường theo qui định của Bộ
y tế, có ít nhất 01 giường khám bệnh, có bàn, ghế, tủ làm việc.
+ Khuôn viên nhà trường: là một khu riêng biệt, có tường rào, cổng trường,
biển trường.
+ Khu phòng học, phòng bộ môn: Có đủ số phòng học cho mỗi lớp học
(không quá 2 ca mỗi ngày).
- Phòng học bộ môn của các môn Vật lí, Hoá học, Sinh học và Công nghệ
phải có phòng chuẩn bị với diện tích từ 12 m2 đến 27 m2 mỗi phòng và được bố trí
liền kề, liên thông với phòng học bộ môn.
90
+ Khu phục vụ học tập:
Thư viện: Có thư viện đúng theo tiêu chuẩn quy định về tổ chức và hoạt
động của thư viện trường học. Mỗi thư viện cần đảm bảo diện tích tối thiểu là 50
m2 để làm phòng đọc và kho sách.
+ Khu văn phòng:
- Có đủ bàn ghế, ánh sáng cho phòng đọc và cho cắn bộ làm công tác thư
viện làm việc.
- Có phòng truyền thống, khu luyện tập thể dục thể thao. Có phòng làm việc
của Công đoàn. Có phòng hoạt động của Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh,
Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh.
Có đủ phòng làm việc của Hiệu trưởng, phòng làm việc của từng Phó Hiệu
trưởng, văn phòng nhà trường, phòng họp từng tổ bộ môn, phòng thường trực, kho.
Khu sân chơi sạch, đảm bảo vệ sinh và có cây bóng mát.
+ Khu vệ sinh được bố trí riêng cho giáo viên, học sinh nam, học sinh nữ,
không làm ô nhiễm môi trường ở trong và ngoài nhà trường.
+ Có khu để xe cho giáo viên, cho từng lớp trong khuôn viên nhà trường,
đảm bảo trật tự, an toàn.
+ Có đủ nước sạch cho các hoạt động dạy - học, các hoạt động giáo dục và
nước sử dụng cho giáo viên, học sinh; có hệ thống thoát nước.
+ Có hệ thống công nghệ thông tin kết nối internet đáp ứng yêu cầu quản lý
và dạy học.
e. Chợ:
e-1. Tiêu chuẩn, quy chuẩn:
- Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển
và quản lý chợ.
- TCXDVN 361: 2006 - Chợ - Tiêu chuẩn thiết kế.
e-2. Tiêu chí quy hoạch:
Quy mô diện tích: ≥1500m2; Diện tích đất XD ;≥16m2/ điểm kinh doanh;
Diện tích sử dụng: ≥ 3m2/điểm kinh doanh.
91
+ Chỉnh trang, nâng cấp, mở rộng chợ hiện tại với diện tích 3.000m2, xây
dựng các Kiot bán hàng tiếp gáp với trục đường chính, khu buôn bán ngoài trời, khu
buôn bán có mái che, nhà bảo vệ, quầy tín dụng, hệ thống cây xanh, cấp thoát nước.
+ Quy hoạch mới chợ mua bán nông sản với diện tích 3.000m2 gồm các hạng
mục: Khu buôn bán ngoài trời, khu buôn bán có mái che, hệ thống cây xanh, thoát
nước, tường rào, kè.
f. Khu ở dân cư:
- Hiên trạng: Hầu hết các hộ đang sử dụng nhà chưa đạt tiêu chuẩn, mật độ phân
bố không đồng đều, dân cư đa số tập trung tại các khu vực trọng điểm, còn các hộ thưa
thớt bố trí rải rác, cơ sở hạ tầng giao thông, điện nước sinh hoạt chưa đảm bảo.
* Tiêu chuẩn, quy chuẩn:
- Thông tư số 05-BXD-ĐT ngày 09/02/1993 của Bộ Xây dựng hướng dẫn
phương pháp xác định diện tích sử dụng và phân cấp nhà ở;
- Quyết định số 76/2004/QĐ-TTg ngày 06/5/2004 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt định hướng phát triển nhà ở đến năm 2020;
- Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý
chất lượng công trình xây dựng.
* Tiêu chí quy hoạch:
Phải đảm bảo yêu cầu ‘‘3 cứng’’ (gồm nền cứng, khung cứng, mái cứng) và
không đảm bảo an toàn cho người sử dụng. Diện tích nhà ở đạt từ 14m2/ người trở
lên; Niên hạn sử dụng công trình nhà ở từ 20 năm trở lên; Đảm bảo quy hoạch, bố
trí không gian các công trình trong khuôn viên ở (gồm nhà ở và các công trình đảm
bảo nhu cầu sinh hoạt tối thiểu như bếp, nhà vệ sinh…) phải đảm bảo phù hợp,
thuận tiện cho sinh hoạt đối với mọi thành viên trong gia đình; đồng thời các công
trình đảm bảo yêu cầu tối thiểu về diện tích sử dụng;
- Quy hoạch:
+ Chỉnh trang, nâng cấp nhà ở của các hộ dân chưa đảm bảo tiêu chí về nhà ở
nông thôn xoá nhà tạm , dột nát
Khu ở phân làm 2 loại:
+ Khu ở kết hợp thương mại – dịch vụ: Bố trí tại trục QL 6 Diện tích (10x15).
92
+ Khu ở phổ thông: Bố trí tại lô 2, trục QL 6, và khu dân cư mới. Diện tích (15x20).
g. Cơ sở vật chất văn hóa:
* Tiêu chí quy hoạch:
- Diện tích đất sử dụng:
+ Nhà văn hóa đa năng: Diện tích đất sử dụng: ≥800m2.
+ Sân thể thao phổ thông: Diện tích 45m x 90m. Trong đó, bao gồm: Sân
bóng đá, ở hai đầu sân bóng đá có thể bố trí sân bóng chuyền, sân nhảy cao, nhảy
xa, sân đẩy tạ và một số môn thể thao dân tộc của địa phương.
- Quy mô xây dựng.
Hội trường đa năng: 100 chỗ ngồi.
Có ít nhất 2 phòng trở lên để phục vụ hoạt động (hành chính; thông tin, đọc
sách báo, truyền thanh, câu lạc bộ).
Có phòng tập thể theo đơn giản sử dụng để huấn luyện, giảng dạy và tổ chức
thi đấu thể thao: Diện tích 23m x 11m.
Các công trình phụ trợ (nhà để xe, khu vệ sinh, vườn hoa, sân, cổng, tường rào).
- Trang thiết bị:
Nhà văn hóa có các trang thiết bị phục vụ hoạt động, bao gồm: bàn ghế, giá,
tủ, trang bị âm thanh, ánh sáng, thông gió, đài truyền thanh
Có dụng cụ thể thao chuyên dùng cho các môn thể thao (phù hợp với phong
trào thể thao quần chúng ở xã).
h. Bến Xe kết hợp trạm dừng nghỉ:
- Quầy bán vé + điều lệnh bến với diện tích (5m x 16,5m)
- Nhà khách bến xe với diện tích (6m x 16,5m) x 2
- Khu ăn uống, dịch vụ với diện tích (6 m x 30m)
- Khu đỗ xe, hệ thống cổng, tường rào, nhà vệ sinh, cấp thoát nước, cây
xanh, chiếu sáng.
i. Đài tưởng niệm Liệt sĩ: Duy tu đài tưởng niệm tại vị trí hiện tại. Bổ xung
hệ thống cổng, tường bao, cây xanh.
k. Hệ thống cấp nước sinh hoạt quy mô: W=250m3/ngày.
93
4.3.8. Khoái toán vốn đầu tư
a) Kinh tế và các dự án ưu tiên đầu tư:
Tổng kinh phí thực hiện xây dựng nông thôn mới Trung tâm xã Phổng Lái
dư kiến: 66.900 triệu đồng.
Trong đó:
- Vốn nhà nước:
+ Các chương trình dự án(23%): 15.387 triệu đồng.
+ Sự nghiệp (17%): 11.373 triệu đồng.
- Vốn đóng góp (vốn vay 30%): 20.070 triệu đồng.
- Vốn Doanh nghiệp (20%): 13.380 triệu đồng.
- Vốn người dân (10%): 6.690 triệu đồng.
Bảng 4.13. Khái toán kinh phí và các dự án giai đoạn 2015-2017:
(Triệu đồng)
TT Hạng mục Khối lượng Đơn vị Kinh phí
1 Giải phóng mặt bằng 18.2 ha 7.100
2 Cải tạo nền xây dựng 35.000 m3 1.500
3 Khu trụ sở hành chính xã 460 m2 2.300
4 Giao thông 2,8 km 4.200
5 Điện 400 kVA 2.500
6 Cấp nước sinh hoạt 250 m3/ngày 5.000
7 Trường học 8.000
8 Chợ 200 gian hàng 3.000
9 Khu ở 80 hộ 400
10 Trung tâm văn hóa 4.000 m2 1.800
11 Trung tâm thể thao 7.000 m2 1.000
12 Bến xe 2.200 m2 1.700
Tông kinh phí 38.500
94
Bảng 4.14. Khái toán kinh phí và các dự án giai đoạn 2018-2020 :
TT Hạng mục Khối lượng Đơn vị Kinh phí (Triệu đồng)
15.000 m3 1.000 1 Cải tạo nền xây dựng
460 m2 1.000 2 Khu trụ sở hành chính xã
0,8 km 1.200 3 Giao thông
1.000 4 Điện
5 Cấp nước sinh hoạt 100 m3/ngày 2.000
7.000 6 Trường học
3.000 m2 4.000 7 Chợ
100 hộ 500 8 Khu ở
500 9 Trung tâm văn hóa
500 10 Trung tâm thể thao
700 11 Bến xe
5.000 12 Khu chế biến nông sản 7.000 m2
4.000 13 Các hạng mục công trình
công cộng khác
Tông kinh phí 28.400
b) Giải pháp huy động nguồn lực:
- Kinh phí giải phóng mặt bằng cân đối từ nguồn đấu giá đất khu dân cư mới.
- Kinh phí cải tạo mặt bằng:
+ Đối với công trình công cộng: Nguồn vốn các chương trình dự án.
+ Đối với khu ở: Cân đối từ nguồn đấu giá đất khu dân cư mới.
- Khu trụ sở hành chính xã: Nguồn vốn các chương trình dự án.
- Giao thông: Nguồn vốn các chương trình dự án.
- Điện:
+ Trạm biến áp và trục chính: nguồn vốn Sự nghiệp.
+ Hệ thống chiếu sáng công cộng: nguồn vốn Sự nghiệp.
- Cấp nước sinh hoạt: Nguồn vốn vay.
95
- Trường học: nguồn vốn Sự nghiệp.
- Chợ: Nguồn vốn vay.
- Khu ở: Vốn người dân, xây dựng theo khuôn mẫu thống nhất đảm bảo kiến
trúc cảnh quan chung.
- Trung tâm văn hóa: Nguồn vốn các chương trình dự án..
- Trung tâm thể thao: Nguồn vốn các chương trình dự án.
- Bến xe: Nguồn vốn vay - Vốn người dân.
- Khu chế biến nông sản: Nguồn vốn vay - Vốn người dân
- Các hạng mục công trình công cộng khác: Nguồn vốn vay - vốn Sự nghiệp.
4.3.9. Dự kiến các tiêu chí đạt được trong kỳ quy hoạch
Các tiêu chí dự kiến đạt được trong kỳ quy hoạch gồm 19/19 tiêu chí (quy
hoạch, giao thông, thuỷ lợi, điện, trường học, cơ sở vật chất văn hoá, chợ nông thôn,
bưu điện, nhà ở dân cư, thu nhập, hộ nghèo, giáo dục, y tế, văn hoá, môi trường, tổ
chức sản xuất, hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh, an ninh trật tự xã hội,
cơ cấu lao động). Nhằm đưa xã trở thành xã nông thôn mới theo đúng tinh thành chỉ
đạo của các cấp uỷ Đảng.
4.4. Các giải pháp chủ yếu để thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới
4.4.1. Giải pháp về cơ chế chính sách.
+ Cụ thể hoá các chính sách của Nhà nước và của tỉnh phù hợp với điều kiện
kinh tế xã hội của xã nhất là trong các lĩnh vực sắp xếp ổn định dân cư xây dựng cơ sở
hạ tầng, sản xuất nông nghiệp...
+ Tiếp tục làm tốt công tác đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động đáp
ứng được yêu cầu của xã hội trong thời kỳ CNH-HĐH, đồng thời chuyển đổi cơ cấu
lao động đối với người có đất bị thu hồi.
4.4.2. Giải pháp về kinh tế.
+ Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình mục tiêu quốc
gia; các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn.
+ Huy động tối đa nguồn lực của địa phương (tỉnh, huyện, xã) để tổ chức
triển khai chương trình. Đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh quy định tăng tỷ lệ vốn thu
96
được từ đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê
đất trên địa bàn xã (sau khi đã trừ đi chi phí) để lại cho ngân sách xã, ít nhất 70% để
thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới.
+ Huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp đối với các công trình có khả năng
thu hồi vốn trực tiếp; doanh nghiệp được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước hoặc tỉnh, được ngân sách nhà nước hỗ trợ sau đầu tư và được hưởng ưu đãi
đầu tư theo quy định của pháp luật.
+ Các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của nhân dân trong xã cho
từng dự án cụ thể, do hội đồng nhân dân xã thông qua.
+ Các khoản viện trợ không hoàn lại của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước cho các dự án đầu tư.
4.4.3. Giải pháp về khoa học - Công nghệ.
+ Ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tế đặc biệt trong lĩnh vực:
Trồng trọt, chăn nuôi và bảo vệ môi trường...
+ Lựa chọn dây chuyến sản xuất hiện đại phù hợp với thực tế, nhằm nâng cao
chất lượng sản phẩm hàng hoá.
+ Nâng cao chất lượng công tác tập huấn khoa học kỹ thuật, lựa chọn dây
chuyền sản xuất phù hợp và chuyển giao công nghệ sản xuất đến người lao động.
4.4.4. Giải pháp thị trường tiêu thụ.
+ Song song với việc lựa chọn giống cây trồng vật nuôi cải tiến công nghệ
chế biến, cần phối hợp với các cơ quan chức năng quảng bá sản phẩm rộng rãi đến
người tiêu dùng, đăng ký quyền bảo hộ sở hữu trí tuệ... Tránh trường hợp bán sản
phẩm thô, đặc biệt đối với chè búp tươi.
+ Tăng cường mối liên kết của bốn nhà (nhà nước, kỹ thuật, doanh nghiệp,
nhà nông) trong việc hoạch định chính sách, hướng dẫn kỹ thuật, sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm.
4.4.5. Giải pháp về bảo vệ, cải tạo đất và môi trường.
+ Làm tốt công tác tuyên truyền phổ biến luật Bảo vệ và phát triển rừng, Luật đa
dạng sinh học trong các tầng lớp nhân dân.
97
+ Đẩy nhanh công tác trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc và khoanh
nuôi tái sinh rừng...để nâng cao độ che phủ của rừng chống xói mòn rửa trôi đất và ô
nhiễm nguồn nước bề mặt.
+ Tiếp tục áp dụng một số biện pháp canh tác bền vững trên đất dốc vào sản
xuất nông nghiệp như: Nông lâm kết hợp, làm nương tiểu bậc thang, trồng băng cây
xanh và che phủ thảm thực vật...
+ Xây dựng hệ thống rãnh thoát nước, thu gom nước thải, rác thải và có biện
pháp xử lý phù hợp trước khi thải ra môi trường.
+ Triển khai kịp thời hệ thống cây xanh hai bên đường giao thông, các
trường học, trạm, trại...góp phần ngăn chặn và làm giảm lượng ô nhiễm khói bụi
trong không khí.
+ Bố trí các cơ sở sản xuất hợp lý như: gò, hàn xì, sửa chữa, sản xuất vật liệu
xây dựng ... nhằm hạn chế tiến ồn và ô nhiễm khói bụi trong khu dân cư.
+ Thường xuyên thanh kiểm tra để phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm
trong lĩnh vực bảo vệ tài nguyên và môi trường.
4.4.6. Giải pháp tổ chức thực hiện.
+ Tổ chức phát động, tuyên truyền, phổ biến, vận động, để mọi tầng lớp nhân
dân hiểu và cả hệ thống chính trị tham gia. Thường xuyên cập nhật, đưa tin về các
mô hình, các điển hình tiên tiến, sáng kiến và kinh nghiệm hay về xây dựng nông
thôn mới trên các phương tiện thông tin đại chúng để phổ biến và nhân rộng các mô
hình này;
+ Đầu tư có trọng điểm và kịp thời cho các lĩnh vực kinh tế-văn hoá-xã hội-an
ninh quốc phòng, trong đó ưu tiên cho xây dựng cơ sở hạ tầng về giao thông, điện, thuỷ
lợi, y tế, giáo dục và các vùng trọng điểm trồng cây công nghiệp. Tập trung đầu tư
thâm canh, tăng vụ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, chuyển đổi cơ cấu sản xuất gắn với
kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại theo hướng sản xuất hàng hoá.
+ Tận dụng không gian xây dựng, khai thác nhóm đất chưa sử dụng và bảo vệ
tài nguyên đất, rừng, tài nguyên nước và môi trường.
98
+ Thường xuyên bám sát địa bàn để kịp thời phát hiện và xử lý việc sử dụng
đất đai không đúng quy hoạch nông thôn mới đã phê duyệt.
4.5. Bài học kinh nghiệm trong quá trình xây dựng nông thôn mới
Dựa trên kết quả nghiên cứu của luận văn và bài học kinh nghiệm được ghi
nhận trên thế giới và trong quá trình thực hiện nông thôn mới tại một số xã ở Việt
Nam có thể rút ra bài học kinh nghiệm trong quá trình xây dựng nông thôn mới tại
xã Phổng Lái như sau:
Một là: Tiến hành xây dựng NTM trên địa bàn xã, trước tiên phải làm tốt
công tác tuyên truyền sâu rộng để nâng cao nhận thức trong cộng đồng dân cư về
nội dung, phương pháp, cách làm, cơ chế chính sách của Nhà nước về xây dựng
NTM... để cả hệ thống chính trị ở cơ sở và người dân hiểu rõ: Đây là chương trình
phát triển kinh tế - xã hội tổng thể, toàn diện, lâu dài trong nông thôn, không phải là
một dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng; Xây dựng NTM phải do cộng đồng dân
cư làm chủ, người dân phải là chủ, làm chủ; huy động nội lực là chính với sự hỗ trợ
một phần của Nhà nước thì công cuộc xây dựng NTM mới thành công và bền vững.
Hai là: Phải coi trọng công tác xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ nòng cốt
ở các cấp, nhất là đội ngũ cán bộ cơ sở.
Giai đoạn đầu bước vào thực hiện nhiệm vụ, đội ngũ cán bộ từ tỉnh đến xã
đều lúng túng vì chưa được trang bị kiến thức về xây dựng NTM. Sau quá trình
triển khai, họ đều thấy cần phải được trang bị những kiến thức cơ bản về xây dựng
NTM như: Nội dung, trình tự các bước tiến hành, vai trò chủ thể và cách thức để
người dân thực sự đóng vai trò chủ thể; phương pháp xây dựng đề án; phương pháp
xây dựng và quản lý quy hoạch; cơ chế động viên nguồn lực, quản lý tài chính, quản
lý xây dựng cơ bản trên địa bàn xã; thủ tục thanh quyết toán... Do đó, ngay khi bắt
tay vào xây dựng NTM cần khẩn trương tập huấn, bồi dưỡng thật kỹ những nội
dung trên cho đội ngũ cán bộ vận hành chương trình từ tỉnh đến huyện, nhất là cán
bộ cơ sở.
99
Ba là: Xây dựng NTM cấp xã phải có cách làm chủ động, sáng tạo, phù hợp
với điều kiện và đặc điểm của xã, tránh rập khuôn, máy móc.
Kinh nghiệm từ 11 xã điểm đã khẳng định, xây dựng NTM phải dựa theo Bộ
tiêu chí Quốc gia để định hướng hành động và là thước đo để đánh giá kết quả. Tuy
nhiên, trong xây dựng đề án và chỉ đạo thực hiện, mỗi địa phương phải căn cứ vào
đặc điểm, lợi thế và nhu cầu thiết thực của người dân để lựa chọn nội dung nào làm
trước, nội dung nào làm sau, mức độ đến đâu cho phù hợp. Phải tạo điều kiện để
mỗi địa phương tự chủ trong xác định nhu cầu thiết thực và việc phân bổ nguồn lực
cũng tập trung ưu tiên hơn cho các nhu cầu thiết thực này.
Bốn là: Đa dạng hoá việc huy động nguồn lực để xây dựng NTM. Theo
phương châm "Huy động nguồn lực từ cộng đồng là quyết định, sự tham gia của
doanh nghiệp và xã hội là quan trọng, sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước là cần thiết".
Việc sử dụng nguồn lực vào các công trình công cộng phải được người dân bàn bạc
dân chủ và thống nhất, có giám sát cộng đồng, đảm bảo công khai, minh bạch. Việc
huy động nguồn lực trong dân theo nhiều hình thức: Đóng góp trực tiếp bằng công
sức, tiền của vào các công trình cộng đồng, cải tạo nâng cấp nơi ở, công trình vệ
sinh, cải tạo vườn, ao, sửa sang cổng ngõ.
Năm là: Để xây dựng NTM, cần có sự tập trung chỉ đạo cụ thể, liên tục,
đồng bộ và huy động được sự tham gia của cả hệ thống chính trị. Ban Chỉ đạo xây
dựng NTM các cấp từ T.Ư, tỉnh, huyện, xã đều phải xây dựng chương trình và quy
chế làm việc, phải phân công mỗi cá nhân, tập thể chịu trách nhiệm một loại việc và
địa bàn cụ thể, tăng cường kiểm tra, sơ kết, tổng kết, thúc đẩy thực hiện chương
trình. Ban Chỉ đạo phải thường xuyên kiểm điểm việc thực hiện nhiệm vụ đã giao
đối với từng thành viên và các tổ chức đoàn thể.
100
KẾT LUẬN TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
- Đã xây dựng được phương án quy hoạch nông thôn mới của xã phù hợp với
dự án quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của huyện Thuận Châu dựa trên những
điều kiện thực tế của địa phương.
- Dự án đã quy hoạch nông thôn mới xã Phổng Lái được triển khai có ý
nghĩa rất lớn trong việc phát triển kinh tế - xã hội của xã nói riêng và tạo ra những
tác động tích cực đến sự phát triển của các xã lân cận (tạo việc làm, nâng cao thu
nhập của người lao động, giải quyết vấn đề lao động dư thừa ở nông thôn… góp
phần giảm áp lực xã hội).
- Việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, tuyến đường giao thông sẽ
được kết hợp xây dựng các mương thoát nước, giải quyết được vấn đề môi trường
trong khu dân cư.
- Đã đề xuất được 6 giải pháp nhằm thực hiện thành công Quy hoạch xây
dựng nông thôn mới cho một xã Phổng Lái trong giai đoạn 2015-2020
- Đã rút ra được 5 bài học kinh nghiệm cho công tác xây dựng nông thôn
mới xã Phổng Lái nói riêng và huyện Thuận Châu nói chung
2. Tồn tại
- Quy hoạch nông thôn mới là một vấn đề rộng bao trùm lên toàn bộ các lĩnh
vực về nông nghiệp và phát triển nông thôn. Do vậy, kết quả bản luận văn mà tác
giả trình bầy chưa giải quyết được một cách triệt để.
- Nguồn vốn để triển khai quy hoạch được huy động từ nhiều nguồn khác
nhau, do vậy việc thu hút nguồn vốn để thực hiện dự án sẽ gặp nhiều khó khăn.
3. Kiến nghị
- Yêu cầu về thời gian triển khai quy hoạch xây dựng nông thôn mới trong
thời gian rất ngắn phạm vi đến 2020 nên đòi hỏi các cấp, các ngành nỗ lực hết mình.
- Sau khi quy hoạch được phê duyệt cần tập trung mọi nguồn vốn, nguồn lực
để triển khai thực hiện, nhằm đưa xã Phổng Lái đến năm 2020 trở thành xã đạt được
các tiêu chí về nông thôn mới .
101
- Công bố, công khai rộng rãi đồ án quy hoạch và cắm mốc quy hoạch ngoài
thực địa để nhân dân biết phối hợp thực hiện.
- Đề nghị các ngành chức năng tạo điều kiện về cơ chế chính sách, các nguồn
vốn đầu tư để phương án quy hoạch nông thôn mới đến năm 2020 trên địa bàn xã
Phổng Lái sớm được triển khai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2008), Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày
05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn, Hà Nội.
2. Bộ Chính trị (2002), Hội nghị toàn quốc sơ kết thực hiện Chỉ thị 30 của Bộ
Chính trị về xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, Hà Nội.
3. Bộ Chính trị (2006), Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ X, Hà Nội.
4. Bộ NN&PTNT (2005),Chương trình phát triển nông thôn làng xã mới giai đoạn
2006-2010, Hà Nội.
5. Bộ NN&PTNT (2009), Thông tư 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 về
hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, Hà Nội.
6. Bộ Xây dựng – Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn – Bộ Tài nguyên và môi
trường (2011), Thông tư liên Bộ số13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-
BTN&MT ngày 28 tháng 10 năm 2011 quy định việc lập, thẩm định, phê
duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới
7. Bộ Xây dựng (2011), Thông tư số 31/2009/TT-BXD ngày 10 tháng 9 năm 2009
của Bộ Xây dựng.Tiêu chuẩn thiết kế quy hoạch xây dựng nông thôn.
8. Cục HTX và Bộ NN&PTNT (2005), Báo cáo điều tra khảo sát một số mô hình
nông thôn phát triển khá và xây dựng cơ chế chính sách phát triển nông
thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hợp tác hóa, dân chủ hóa,
Hà Nội.
9. Công ty cổ phần tư vấn thiết kế và đầu tư xây dựng 224, (2014)Sơn La.
10. Hoàng Văn Cường (2002), Mối quan hệ giữa các biến kinh tế và biến dân số
trong phát triển các vùng nông thôn Việt Nam, Luận án tiến sĩ Kinh tế,
trường đại học Kinh tế Quốc gia, Hà Nội.
11. Phạm Vân Đình (1998), Phát triển Xí nghiệp Hương Trấn ở Trung Quốc, NXB
Nông nghiệp, Hà Nội.
12. Vũ Trọng Khải, Đỗ Thái Đồng, Phạm Bích Hợp (2004), Phát triển nông thôn
Việt Nam từ làng xã truyền thống đến văn minh thời đại, NXB Nông
nghiệp, TPHCM
13. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 491/2009/QĐ-TTg ngày 16/4/2009
của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới,
Hà Nội.
14. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định 800/QĐ-TTg, ngày 04/6/2010 của Thủ
tướng Chính phủ về Phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2010- 2020, Hà Nội.
15. Hồ Văn Thông (2005), Thể chế dân chủ và phát triển nông thôn Việt Nam hiện
nay, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
16. Trung tâm thông tin NN&PTNT – Bộ Nông nghiệp và PTNT (2002), phát triển
nông nghiệp bằng phong trào nông thôn mới (Saemaul) ở Hàn Quốc, Hà
Nội.
17. UBND xã Phổng Lái (2010), Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ về phát triển
kinh tế xã hội an ninh quân sự năm 2010 và phương hướng nhiện vụ năm
2011.
18. UBND xã Phổng Lái (2010), Báo cáo kết quả 3 năm xây dựng cơ quan văn hóa
Đảng ủy – HĐND – UBND xã Phổng Lái năm 2008 -2010.
19. Viện Quy hoạch và TKNN (2007), Báo cáo tổng hợp về điều tra nghiên cứu và
đề xuất xây dựng mô hình PTNT cấp huyện ở từng vùng, Hà Nội.
20. Tham khảo các trang web: