BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------------------
PHẠM THỊ MINH HIẾU
NGHIÊN CỨU
ẢNH HƯỞNG CỦA QUY MÔ DOANH NGHIỆP ĐẾN MỐI
QUAN HỆ GIỮA ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH VÀ HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT
TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH, THÁ NG 12 NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------------------
PHẠM THỊ MINH HIẾU
NGHIÊN CỨU
ẢNH HƯỞNG CỦA QUY MÔ DOANH NGHIỆP ĐẾN MỐI
QUAN HỆ GIỮA ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH VÀ HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT
TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số : 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚ NG DẪ N KHOA HỌC:
PGS.TS. LÊ THỊ LANH
TP. HỒ CHÍ MINH, THÁ NG 12 NĂM 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Phạm Thị Minh Hiếu, tác giả của luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu ảnh
hưởng của quy mô doanh nghiệp đến mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và
hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết tại Thị trường chứng khoán
Việt Nam”.
Tôi xin cam đoan: Nô ̣i dung của luận văn là kết quả nghiên cứu của cá nhân
dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Lê Thị Lanh. Luận văn được thực
hiện và hoàn tất một cách độc lập, tự thân. Tất cả các số liê ̣u là trung thực và
được thu thập từ các nguồn đáng tin cậy, kết quả nghiên cứ u được lấy từ phần
mềm kinh tế lượng, không sao chép từ các nguồn khác. Tất cả tài liệu tham
khảo được sử dụng trong luận văn này đều có trích dẫn đầy đủ và rõ ràng.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng 12 năm 2018 Tác giả đề tài
Phạm Thị Minh Hiếu
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
TÓM TẮT
CHƯƠNG 1 – GIỚ I THIỆU ................................................................................ 1
1.1 Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 3 1.3 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 3 1.4 Ý nghĩa của đề tài ...................................................................................... 4 1.5 Kết cấu của đề tài ....................................................................................... 5
CHƯƠNG 2 - KHUNG LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN
CỨU TRƯỚC ĐÂY .............................................................................................. 6
2.1 Khung lý thuyết về cấu trúc vốn................................................................. 6
2.1.1 Lý thuyết cấu trúc vốn của M&M ........................................................ 6
2.1.2 Lý thuyết đánh đổi về cấu trúc vốn ...................................................... 7
2.1.3 Lý thuyết trật tự phân hạng ................................................................... 8
2.1.4 Lý thuyết chi phí đại diện ..................................................................... 8
2.1.5 Lý thuyết dòng tiền tự do ...................................................................... 9
2.1.6 Lý thuyết phát tín hiệu ........................................................................ 10
2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ............................................................ 11 2.2.1 Các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ..................................................... 11 2.2.1.1 Các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ........................................... 11 2.2.1.2 Các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa đòn bẩy tài
chính và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong khủng hoản tài chính
năm 2008 ...................................................................................................... 17
2.2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của quy mô doanh nghiệp
đến mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và hiệu quả hoạt động .................. 19
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁ P NGHIÊN CỨ U ............................................. 28
3.1 Dữ liệu nghiên cứu .................................................................................. 28 3.2 Giả thuyết nghiên cứu, trình tự thực hiện và phương pháp nghiên cứu ... 29 3.2.1 Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................ 29
3.2.2 Trình tự thực hiện và phương pháp nghiên cứu ................................ 31
3.2.2.1 Thống kê mô tả ........................................................................... 31
3.2.2.2 Phân tích tương quan .................................................................. 32
3.2.2.3 Kiểm định sự phù hợp của mô hình ............................................ 32
3.2.2.4 Kiểm định các giả thuyết của mô hình hồi quy ........................... 33
3.2.2.5 Kiểm định ảnh hưởng của quy mô doanh nghiệp đến mối quan
hệ giữa đòn bẩy tài chính và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp – Mô
hình nghiên cứu, mô tả biến .................................................................... 35
3.2.2.6 Kiểm định tính vững .................................................................... 42
3.2.2.7 Kiểm định mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2009...... 43
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨ U VÀ THẢO LUẬN ........................ 45
4.1 Kết quả nghiên cứu ................................................................................... 45
4.1.1 Thống kê mô tả ................................................................................... 45
4.1.2 Ma trận hệ số tương quan .................................................................. 47
4.1.3 Kết quả lựa chọn mô hình .................................................................. 49
4.1.4 Kiểm định khuyết tật của mô hình ..................................................... 50 4.1.4.1 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến ......................................... 50 4.1.4.2 Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi ................................ 51
4.1.4.3 Kiểm định hiện tượng tự tương quan ......................................... 52 4.1.5 Kết quả mô hình nghiên cứu .............................................................. 52 4.1.6 Kiểm tra tính vững ............................................................................. 63 4.1.7 Kiểm định mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2009 ................... 65 4.2 Thảo luận ................................................................................................. 75
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ............................................................................. 79
5.1 Kết luận ..................................................................................................... 79
5.2 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................... 80 5.2.1 Hạn chế của đề tài ............................................................................... 80
5.2.2 Những gợi ý và hướng nghiên cứu tiếp theo ...................................... 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮ T
EBIT Lãi trước thuế và lãi vay
Tổng sản phẩm quốc nội GDP
Phương pháp Bình phương nhỏ nhất tổng quát GLS
HNX Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
HOSE Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
OLS Phương pháp Bình phương nhỏ nhất
TSCĐ Tài sản cố định
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản ROA
Phương pháp Bình phương nhỏ nhất 2 giai đoạn 2SLS
DANH MỤC BẢNG
Tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm Bảng 2.1:
Mô tả biến sử dụng Bảng 3.1:
Thống kê mô tả Bảng 4.1:
Thống kê giá trị trung bình của LEV cho 5 mẫu phụ Bảng 4.2:
Ma trận hệ số tương quan Bảng 4.3:
Kết quả lựa chọn mô hình Bảng 4.4:
Kết quả hồi quy VIF Bảng 4.5:
Kết quả kiểm định Wald về phương sai thay đổi Bảng 4.6:
Kết quả kiểm định Wooldridge về tự tương quan Bảng 4.7:
Kết quả hồi quy của mô hình (1) khi sử dụng biến giả dummy Bảng 4.8:
Kết quả hồi quy mô hình (1) cho mẫu chung và 4 mẫu nhỏ Bảng 4.9:
Bảng 4.10: Kết quả hồi quy của mô hình (2) cho mẫu chung và 4 mẫu nhỏ
Kết quả hồi quy của mô hình (3) cho mẫu chung và 4 mẫu nhỏ Bảng 4.11:
Kết quả hồi quy của mô hình (4) cho mẫu chung và 4 mẫu nhỏ Bảng 4.12:
Tổng hợp kết quả của mô hình (1), mô hình (2), mô hình (3) và Bảng 4.13: mô hình (4)
Kết quả hồi quy sử dụng biến công cụ TANGIBILITY và Bảng 4.14: phương pháp bình phương nhỏ nhất 2 giai đoạn (2SLS)
Kết quả hồi quy mô hình (1) cho mẫu chung và 4 mẫu nhỏ trong Bảng 4.15: giai đoạn 2007 – 2009
Bảng 4.16:
Bảng 4.17:
Bảng 4.18:
Kết quả hồi quy mô hình (2) cho mẫu chung và 4 mẫu nhỏ trong giai đoạn 2007 – 2009 Kết quả hồi quy mô hình (3) cho mẫu chung và 4 mẫu nhỏ trong giai đoạn 2007 – 2009 Kết quả hồi quy mô hình (4) cho mẫu chung và 4 mẫu nhỏ trong giai đoạn 2007 – 2009 Kết quả hồi quy mô hình (1) cho mẫu chung và 4 mẫu nhỏ trong Bảng 4.19: giai đoạn 2010 – 2017
Bảng 4.20:
Bảng 4.21:
Bảng 4.22:
Kết quả hồi quy mô hình (2) cho mẫu chung và 4 mẫu nhỏ trong giai đoạn 2010 – 2017 Kết quả hồi quy mô hình (3) cho mẫu chung và 4 mẫu nhỏ trong giai đoạn 2010 – 2017 Kết quả hồi quy mô hình (4) cho mẫu chung và 4 mẫu nhỏ trong giai đoạn 2010 – 2017 Kết quả hồi quy của mô hình (7) cho mẫu chung và 4 mẫu nhỏ Bảng 4.23:
TÓ M TẮ T
Bài nghiên cứu được thực hiện dựa trên việc phân tích dữ liệu từ Báo cáo
tài chính của 321 công ty phi tài chính niêm yết tại Việt Nam để đánh giá ảnh
hưởng của quy mô doanh nghiệp đến mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và hiệu
quả hoạt động trong giai đoạn từ năm 2007-2017. Nghiên cứu đã tìm thấy các
bằng chứng:
Thứ nhất, đòn bẩy tài chính có mối tương quan âm với hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp, và tác động của đòn bẩy có xu hướng tăng lên khi quy mô
doanh nghiệp tăng lên.
Thứ hai, tồn tại mối quan hệ phi tuyến giữa đòn bẩy tài chính và hiệu quả
hoạt động ở các doanh nghiệp có quy mô khác nhau.
Thứ ba, khi hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp gia tăng, các doanh
nghiệp có xu hướng giảm tỷ lệ đòn bẩy tài chính và mức độ giảm tỷ lệ đòn bẩy tài
chính khác nhau đối với các doanh nghiệp có quy mô khác nhau.
Thứ tư, các doanh nghiệp có quy mô lớn và rất lớn có xu hướng giảm việc
sử dụng nợ nhiều hơn so với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ khi hiệu quả hoạt
động trong quá khứ tăng.
Thứ năm, tác động của đòn bẩy tài chính lên hiệu quả hoạt động của giai
đoạn sau khủng hoảng lớn hơn giai đoạn trong khủng hoảng năm 2008, đồng thời
tìm thấy bằng chứng cho thấy đòn bẩy tài chính ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
tăng dần khi quy mô doanh nghiệp tăng lên.
Kết quả nghiên cứu cung cấp bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa
đòn bẩy tài chính và hiệu quả hoạt động của các công ty phi tài chính niêm yết tại
Việt Nam thay đổi theo quy mô doanh nghiệp. Qua đó, các nhà quản lý có thể xác
định tỷ lệ đòn bẩy tài chính phù hợp với quy mô doanh nghiệp nhằm sử dụng cấu
trúc vốn có nợ vay hiệu quả. Đồng thời, bài nghiên cứu cũng cung cấp kết quả về
mối tác động đòn bẩy tài chính đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thay đổi
theo quy mô doanh nghiệp trong giai đoạn khủng hoảng tài chính năm 2008.
Từ khóa: Quy mô doanh nghiệp, hiệu quả hoạt động, đòn bẩy tài chính.
1
CHƯƠNG 1 – GIỚ I THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài
Mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
là vấn đề nhận được nhiều sự quan tâm đáng kể của các nhà nghiên cứu cũng như
các nhà quản lý doanh nghiệp. Kết quả của nghiên cứu thực nghiệm đưa ra nhiều
kết luận khác nhau. Một số nghiên cứu cho thấy sử dụng đòn bẩy tài chính càng
nhiều thì hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp càng được cải thiện, như nghiên
cứu của Rodan và Lewellen (1995) cho 48 doanh nghiệp Mỹ trong giai đoạn 1981-
1990; nghiên cứu của Funso và Olorunfemi (2010) cho các công ty xăng dầu tại
Nigieria trong giai đoạn 1999-2005. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp có khả năng
đạt mức sinh lợi cao khi sử dụng cấu trúc vốn có tỷ lệ nợ vay cao. Tuy nhiên, một
số nghiên cứu khác lại cung cấp bằng chứng cho thấy việc sử dụng đòn bẩy tài
chính cao sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Kết quả này được thể
hiện trong nghiên cứu của Ranjan và Zingales (1995) cho các doanh nghiệp thuộc
nhóm G7; Wiwattanakantang (1999) nghiên cứu trên 270 doanh nghiệp ở Thái Lan.
Bên cạnh đó, Myers (2003) cho rằng tác động của đòn bẩy tài chính đến hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp còn phụ thuộc vào các đặc tính của doanh nghiệp.
Các đặc tính khác nhau của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa đòn
bẩy tài chính và hiệu quả hoạt động, trong đó có quy mô doanh nghiệp. Quy mô
doanh nghiệp phản ánh lợi thế của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quy mô lớn
thường có lợi thế theo quy mô theo nghiên cứu của Himmelberg và cộng sự (1999).
Tuy nhiên, quy mô công ty càng lớn dẫn đến chi phí quản lý gia tăng do cấu trúc
hành chính phức tạp theo nghiên cứu của Williamson (1967). Do đó, theo nghiên
cứu của Himmelberg và cộng sự (1999) cho rằng mối quan hệ giữa quy mô và hiệu
quả hoạt động là mối quan hệ phi tuyến vì các doanh nghiệp có quy mô lớn phải
gánh chịu chi phí quản lý cao dẫn đến hiệu quả hoạt động giảm. Theo Shuman và
Seeger (1986), các doanh nghiệp có quy mô lớn và quy mô nhỏ có sự khác biệt
trong quy trình hoạt động, hệ thống quản lý, tài chính. Một số nghiên cứu đã xem
xét ảnh hưởng của quy mô đến mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và hiệu quả hoạt
2
động của doanh nghiệp như nghiên cứu của Magaratis và Psillaki (2010), San và
Heng (2011).
Tại Việt Nam, một số nghiên cứu thực nghiệm đã chứng minh tác động của
đòn bẩy tài chính đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Kết quả được thể hiện
trong các nghiên cứu của Tristan Nguyen và Huy Cuong Nguyen (2015), Trịnh
Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang (2013) đều cho thấy mối tương quan âm giữa đòn
bẩy tài chính và hiệu quả hoạt động. Tuy nhiên, các nghiên cứu chưa chú trọng xem
xét đến sự khác biệt của quy mô doanh nghiệp ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa đòn
bẩy tài chính và hiệu quả hoạt động. Trong khi đó, quy mô về tài sản của các doanh
nghiệp niêm yết có sự chênh lệch đáng kể. Các doanh nghiệp có tổng tài sản lớn
hơn 10.000 tỷ đồng chiếm khoảng 6% và các doanh nghiệp có quy mô về tổng tài
sản nhỏ hơn 1.000 tỷ đồng chiếm khoảng 9% trong số các doanh nghiệp được niêm
yết. Sự khác biệt về quy mô tổng tài sản có thể trở thành ưu thế hoặc hạn chế đối
với doanh nghiệp khi sử dụng đòn bẩy tài chính để gia tăng hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, kinh tế Việt Nam chịu tác động từ cuộc khủng hoảng tài chính
toàn cầu năm 2008. Nghiên cứu của Berkmen và cộng sự (2012) cho thấy tác động
tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính đến tăng trưởng kinh tế, dẫn đến các cơ hội
đầu tư bị hạn chế. Đồng thời, Campello và cộng sự (2012) cho rằng cuộc khủng
hoảng tài chính toàn cầu làm hạn chế mức độ tài trợ nợ từ bên ngoài do việc thắt
chặt tín dụng. Những điều này ảnh hưởng đến việc điều chỉnh cấu trúc vốn và hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2009. Bên
cạnh đó, nghiên cứu của Đoàn Phi Anh (2010) trong giai đoạn này, cho thấy các
doanh nghiệp có quy mô càng lớn càng sử dụng đòn bẩy tài chính nhiều hơn. Vậy,
việc sử dụng đòn bẩy tài chính có làm gia tăng hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp theo quy mô. Và liệu tác động này có tiếp tục sau cuộc khủng hoảng tài
chính năm 2008 không?
Do đó, dựa trên nghiên cứu củaVithessonthi và cộng sự (2015) “The Effect
of Firm Size on the Leverage-Performance Relationship during the Financial Crisis
3
of 2007–2009”, tác giả tiến hành nghiên cứu nhằm kiểm tra ảnh hưởng của quy mô
doanh nghiệp đến mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và hiệu quả hoạt động đối với
các công ty niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2017 với
mong muốn gợi ý cho các nhà quản lý tài chính tại các doanh nghiệp trong việc sử
dụng tỷ lệ đòn bẩy tài chính hiệu quả. Bên cạnh đó, bài nghiên cứu bổ sung giai
đoạn nghiên cứu từ năm 2007 đến năm 2009 bằng cách hồi quy theo năm nhằm
đánh giá tác động của đòn bẩy tài chính đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
trong giai đoạn khủng hoảng tài chính toàn cầu.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của bài nghiên cứu là kiểm định ảnh hưởng của quy mô doanh
nghiệp đến mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và hiệu quả hoạt động đối với các
công ty niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2017. Bài
nghiên cứu tập trung giải quyết các câu hỏi sau:
Thứ nhất: Mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và hiệu quả hoạt động thay
đổi như thế nào khi quy mô doanh nghiệp thay đổi?
Thứ hai: Có tồn tại mối quan hệ phi tuyến giữa đòn bẩy tài chính và hiệu quả
hoạt động đối với các doanh nghiệp có quy mô khác nhau hay không?
Thứ ba: Sự thay đổi của tỷ số đòn bẩy tài chính sử dụng trong cấu trúc vốn
của các doanh nghiệp có tác động đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp có
quy mô khác nhau hay không?
Thứ tư: Hiệu quả hoạt động trong quá khứ của doanh nghiệp có làm thay đổi
tỷ số đòn bẩy tài chính của các doanh nghiệp có quy mô khác nhau hay không?
Thứ năm: Mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp thay đổi như thế nào trong giai đoạn khủng hoảng tài chính năm
2008?
1.3 Phương pháp nghiên cứu
Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ báo cáo tài chính của các công ty niêm
yết tại Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh (HOSE) và Sở giao dịch chứng
khoán Hà Nội (HNX) trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2017. Sau khi loại bỏ
4
các doanh nghiệp có dữ liệu bất thường và các công ty tài chính, kết quả còn lại của
đề tài thực hiện nghiên cứu trên 321 doanh nghiệp với 3506 quan sát. Các biến phụ
thuộc, biến độc lập được tổ chức thành dữ liệu bảng (panel data). Các kết quả phân
tích dữ liệu được thực hiện với sự hỗ trợ của phần mềm Stata 13.0.
Dựa trên mô hình từ bài nghiên cứu “The Effect of Firm Size on the
Leverage-Performance Relationship during the Financial Crisis of 2007–2009” của
Vithessonthi và cộng sự (2015), bài nghiên cứu tiến hành hồi quy trên mẫu chung
gồm 321 doanh nghiệp và 4 mẫu nhỏ được chia theo quy mô về tài sản.
Đề tài sử dụng phương pháp hồi quy đa biến để xem xét việc ảnh hưởng của
quy mô đến mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và hiệu quả hoạt động. Theo đó, đề
tài thực hiện ước lượng bằng phương pháp Bình phương nhỏ nhất (OLS) với các mô
hình: Pooled OLS, Fixed Effect, Random Effect để kiểm tra. Đồng thời để khắc
phục các khuyết tật (nếu có) của mô hình được chọn trong ba mô hình Pooled OLS,
Fixed Effect, Random Effect bằng phương pháp Bình phương nhỏ nhất tổng quát
Generalized Least Square (GLS). Bên cạnh đó, để kiểm tra tính vững của kết quả
các mô hình có thể xảy ra hiện tượng nội sinh, bài nghiên cứu sử dụng biến công cụ
IV với phương pháp hồi quy Bình phương bé nhất 2 giai đoạn (2SLS).
1.4 Ý nghĩa của đề tài
Từ kết quả hồi quy và kiểm định, bài nghiên cứu được thực hiện với mong
muốn nới rộng bằng chứng thực nghiệm về ảnh hưởng của quy mô đến mối quan hệ
giữa đòn bẩy tài chính và hiệu quả hoạt động tại các doanh nghiệp Việt Nam. Tác
giả kỳ vọng kết quả của nghiên cứu sẽ giúp các doanh nghiệp Việt Nam hiểu rõ hơn
ảnh hưởng của quy mô doanh nghiệp đến mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và
hiệu quả hoạt động, từ đó giúp doanh nghiệp xác định được tỷ lệ đòn bẩy tài chính
phù hợp với quy mô doanh nghiệp. Điểm mới của nghiên cứu là tác giả chia mẫu
chung thành 4 mẫu nhỏ theo quy mô về tài sản và tiến hành hồi quy theo mẫu chung
và các mẫu nhỏ. Theo đó, tác giả kỳ vọng sẽ xây dựng được một cách tiếp cận mới
để phân tích mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp theo quy mô. Với bằng chứng cho thấy có sự khác nhau trong việc sử dụng
5
tỷ lệ đòn bẩy tài chính ở các doanh nghiệp có quy mô khác nhau, tác giả kỳ vọng sẽ
góp phần hỗ trợ các nhà quản trị doanh nghiệp xác định được những chiến lược
quản trị tài chính hiệu quả.
Đồng thời, với bằng chứng thực nghiệm, tác giả kỳ vọng bài nghiên cứu sẽ bổ
sung vào kết quả nghiên cứu chứng minh ảnh hưởng của quy mô doanh nghiệp đến
mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và hiệu quả hoạt động trong giai đoạn khủng
hoảng tài chính toàn cầu năm 2008.
1.5 Kết cấu của đề tài
Nội dung của đề tài nghiên cứu gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu đề tài. Trong chương này, tác giả giới thiệu lý do
chọn đề tài, các câu hỏi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa và kết cấu
của đề tài.
Chương 2: Khung lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm. Trong chương
này, tác giả trình bày khung lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến
mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và hiệu quả hoạt động.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và mô tả dữ liệu. Trong chương này,
tác giả trình bày phương pháp nghiên cứu, mô hình và dữ liệu nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Trong chương này, tác giả
trình bày kết quả kiểm định và phân tích ảnh hưởng của quy mô doanh nghiệp đến
mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và hiệu quả hoạt động.
Chương 5: Kết luận và hạn chế của đề tài. Trong chương này, tác giả tổng
kết các vấn đề nghiên cứu, trình bày những hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu
tiếp theo.
6
CHƯƠNG 2 - KHUNG LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN
CỨU TRƯỚC ĐÂY
2.1 Khung lý thuyết về mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp
2.1.1 Lý thuyết cấu trúc vốn của M&M
Lý thuyết cấu trúc vốn của M&M được Modigliani và Miller đưa ra từ năm
1958. Lý thuyết M&M (1958) phát biểu rằng giá trị của một doanh nghiệp không
phụ thuộc vào cấu trúc vốn của doanh nghiệp trong điều kiện thị trường hoàn hảo,
tồn tại quy luật bảo tồn giá trị và mua bán song hành. Điều này có nghĩa là việc lựa
chọn giữa việc sử dụng vốn chủ sở hữu hay sử dụng nợ vay không ảnh hưởng đến
giá trị doanh nghiệp.
Năm 1963, Modigliani và Miller nới lỏng lý thuyết trong điều kiện có thuế
thu nhập doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy trong điều kiện cạnh tranh
hoàn hảo và có thuế thu nhập doanh nghiệp, việc sử dụng nợ sẽ làm gia tăng giá trị
của doanh nghiệp do nhận được khoản sinh lợi từ tấm chắn thuế, lãi vay được khấu
trừ khỏi thu nhập chịu thuế. Đồng thời, giá trị gia tăng của doanh nghiệp bằng với
giá trị của tấm chắn thuế, nghĩa là sử dụng nợ càng cao thì giá trị doanh nghiệp càng
tăng, có nghĩa là việc sử dụng đòn bẩy tài chính sẽ làm gia tăng hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp nhờ vào lợi thế của tấm chắn thuế.
Tuy nhiên, lý thuyết này bị phản bác bởi một số nghiên cứu khi cho rằng việc
sử dụng nợ sẽ phát sinh thêm một chi phí, đó là chi phí kiệt quệ tài chính. Chi phí
này phát sinh do sử dụng nợ vay làm cho doanh nghiệp phải đối mặt với rủi ro tài
chính. Ngoài ra, việc sử dụng nợ vay còn dẫn đến chi phí đại diện. Chi phí đại diện
không những là những tổn thất, thiệt hại đến từ sự mâu thuẫn phát sinh giữa nhà
quản lý và chủ sở hữu doanh nghiệp, mà còn là mâu thuẫn phát sinh giữa người cho
vay và người đi vay khi sử dụng nợ vay(Jensen và Meckling, 1976).
7
2.1.2 Lý thuyết đánh đổi về cấu trúc vốn
Lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn được nghiên cứu bởi Kraus và Litzenberger
(1973) và sau đó là Myers (1977) và Myers (1984). Doanh nghiệp có thể đạt cấu
trúc vốn tối ưu khi có thể dựa trên nguyên tắc cân bằng giữa lợi ích từ tấm chắn
thuế và chi phí kiệt quệ tài chính trong việc lựa chọn một tỷ lệ tài trợ bằng nợ hợp
lý. Lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn nhìn chung thừa nhận rằng sự kết hợp giữa vốn
chủ sở hữu và nợ sẽ tạo nên một cấu trúc vốn tối ưu cho doanh nghiệp. Vì vậy, mỗi
doanh nghiệp sẽ có một cấu trúc vốn tối ưu tương ứng với một tỷ lệ nợ xác định mà
tại đó giá trị doanh nghiệp là cao nhất. Tuy nhiên, lý thuyết này được chia thành hai
quan điểm. Quan điểm về lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn tĩnh của Jensen và
Meckling (1976) cho rằng doanh nghiệp có thể nhanh chóng và dễ dàng đạt tới tỷ lệ
nợ tối ưu để tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Quan điểm về lý thuyết đánh đổi cấu
trúc vốn động của Jensen (1986) cho rằng doanh nghiệp có cấu trúc vốn tối ưu,
nhưng cấu trúc vốn thay đổi theo từng thời kỳ do tác động của môi trường bên
ngoài hoặc bên trong doanh nghiệp. Chính tác động này làm cấu trúc vốn không thể
nhanh chóng đạt được mức tối ưu mà cần thời gian điều chỉnh. Do đó, trong ngắn
hạn, cấu trúc vốn của doanh nghiệp dao động quanh mức tối ưu và có xu hướng đạt
tới mức tối ưu trong dài hạn. Lý thuyết này giải thích cho việc doanh nghiệp sử
dụng tỷ lệ đòn bẩy tài chính khác nhau trong từng thời kỳ khác nhau.
Bên cạnh đó, trong nghiên cứu của Harris và Raviv (1991) về lý thuyết đánh
đổi cấu trúc vốn cho rằng các quyết định của doanh nghiệp về việc sử dụng vốn vay
hoặc vốn cổ phần trong cấu trúc vốn là dựa trên các chi phí và lợi ích gắn liền với
từng loại nguồn vốn. Một cấu trúc vốn tối ưu là sự cân bằng giữa lợi ích và chi phí
của nợ. Trong đó lợi ích của nợ là lợi ích từ tấm chắn thuế và lãi vay. Chi phí tiềm
tàng của nợ bao gồm cả chi phí phá sản và chi phí đại diện. Đồng thời, lý thuyết này
cũng giúp giải thích được tỷ lệ nợ khác nhau giữa các ngành. Những doanh nghiệp
có tài sản hữu hình an toàn và khả năng sinh lợi cao thường có tỷ lệ nợ mục tiêu
cao. Ngược lại, các công ty mà khả năng sinh lợi thấp và tài sản vô hình là chủ yếu
8
nên lựa chọn một cấu trúc vốn với tỷ lệ nợ thấp. Vì vậy, doanh nghiệp phải cân
bằng giữa chi phí và lợi ích với từng nguồn tài trợ trong quyết định về cấu trúc vốn
tối ưu.
2.1.3 Lý thuyết trật tự phân hạng
Lý thuyết trật tự phân hạng của Myers và Majluf (1984) được xem như đối
lập với lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn với giả định không có một cấu trúc vốn tối
ưu rõ ràng nào cho công ty. Theo lý thuyết này, nguyên nhân do sự bất cân xứng
thông tin giữa người quản lý và nhà đầu tư. Thông tin bất cân xứng tác động đến sự
lựa chọn giữa nguồn tài trợ nội bộ và nguồn tài trợ từ bên ngoài của doanh nghiệp.
Nguyên nhân là do các nhà quản lý nắm giữ nhiều thông tin hơn những nhà đầu tư
bên ngoài, điều này làm cho những nhà đầu tư mới yêu cầu một mức chiết khấu cao
hơn so với những nhà đầu tư hiện hữu dẫn đến chi phí cho các nguồn tài trợ bên
ngoài sẽ cao hơn. Chính vì vậy, đưa tới một trật tự phân hạng, mà theo đó doanh
nghiệp sẽ lựa chọn tài trợ trước tiên bằng lợi nhuận giữ lại, tiếp đến là phát hành nợ
mới, và cuối cùng là phát hành vốn cổ phần mới.
2.1.4 Lý thuyết chi phí đại diện
Lý thuyết chi phí đại diện được phát triển bởi Jensen và Meckling vào năm
1976. Lý thuyết này nghiên cứu mối quan hệ giữa bên ủy quyền và bên nhận ủy
quyền gồm quan hệ giữa nhà quản lý và cổ đông, quan hệ giữa cổ đông và chủ nợ.
Lý thuyết này cho rằng chi phí đại diện phát sinh do xung đột lợi ích khi có thông
tin không đầy đủ và bất cân xứng giữa bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền. Cả hai
bên có lợi ích khác nhau và vấn đề này được giảm thiểu bằng cách sử dụng các cơ
chế thích hợp để hạn chế sự phân hóa lợi ích giữa hai bên. Theo đó, lý thuyết chi
phí đại diện giữa nhà quản lý và cổ đông cho rằng các nhà quản lý không có động
lực để nỗ lực hết mình nhằm gia tăng giá trị doanh nghiệp mà sẽ quan tâm nhiều
hơn đến lợi ích cá nhân hoặc đưa ra các chính sách phù hợp với lợi ích riêng và kết
quả dẫn đến sự sụt giảm trong giá trị doanh nghiệp và gây tổn hại đến lợi ích cổ
9
đông. Vì vậy, quyết định tài trợ liên quan đến việc xây dựng cấu trúc vốn tập trung
vào việc sử dụng đòn bẩy tài chính như là một công cụ kiểm soát để hạn chế các
hành vi cơ hội vì lợi ích cá nhân của các nhà quản lý. Chính điều đó làm giảm dòng
tiền tự do của các công ty bằng cách thanh toán các khoản lãi suất cố định và quản
lý nguồn lực để tránh đầu tư vào những dự án có mức sinh lợi kém và ảnh hưởng
đến lợi ích của cổ đông và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Thêm nữa, lý
thuyết chi phí đại diện giữa cổ đông và chủ nợ cho rằng cổ đông sẵn sàng chấp nhận
nhiều rủi ro hơn và mong muốn lợi nhuận cao hơn, trong khi đó chủ nợ không thích
rủi ro và mong muốn mức lợi nhuận ổn định. Do đó, cổ đông mong muốn thực hiện
những dự án đầu tư sinh lời nhưng có rủi ro vượt mức mong muốn của chủ nợ.
Myers (1977) cho rằng sự không nhất quán trong mục tiêu của chủ nợ và cổ đông
dẫn tới hành vi đầu tư dưới mức, theo đó đòn bẩy tài chính cao dẫn đến hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp giảm đi.
Đồng thời, bài nghiên cứu của Jensen và Mgeckling (1976) cũng đã chứng
minh việc ra quyết định tài trợ để xác lập cấu trúc vốn công ty cũng có thể đưa đến
mâu thuẫn phát sinh giữa cổ đông và nhà quản lý mà nguyên nhân xuất phát từ mức
độ sử dụng đòn bẩy tài chính, vì các nhà quản lý sẽ nhận được sự khuyến khích hay
hạn chế để đưa ra quyết định vì lợi ích cổ đông hay hành vi làm ảnh hưởng đến hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp.
2.1.5 Lý thuyết dòng tiền tự do
Trong trường hợp các doanh nghiệp có sẵn dòng tiền tự do, các nhà quản lý
có xu hướng tối đa hóa lợi ích cá nhân, vì các nhà quản lý dễ dàng tiếp cận thông tin
nội bộ. Do đó, vấn đề chính là việc cổ đông phải đảm bảo rằng nhà quản trị không
sử dụng dòng tiền tự do để đầu tư vào các dự án có NPV không mang lại lợi nhuận
hoặc âm, mà thay vào đó, dòng tiền dùng để chi trả cổ tức để tạo ra lợi nhuận cho cổ
đông Jensen (1986). Các chi phí kiểm soát nhà quản trị để họ hành động theo lợi ích
của cổ động được gọi là chi phí đại diện. Chi phí kiểm soát càng cao thì chi phí đại
10
diện càng lớn. Đặc biệt, xung đột đại diện càng gay gắt khi doanh nghiệp có nhiều
dòng tiền tự do.
Bên cạnh đó, các nhà kinh tế học đã gợi ý một số giải pháp cho vấn đề đại
diện giữa cổ đông và nhà quản lý, chẳng hạn như giám sát và kỷ luật đối với người
quản lý doanh nghiệp. Theo Fama và Jensen (1983), sự giám sát của một Hội đồng
quản trị độc lập đảm bảo nhà quản trị sẽ hành xử theo hướng tối đa hóa lợi ích cho
cổ đông. Ngoài ra, việc sử dụng nợ là một cách kiểm soát nội bộ để làm giảm xung
đột về vấn đề đại diện cũng được đưa ra trong nghiên cứu của Grossman và Hart
(1980). Cụ thể, các nghĩa vụ liên quan tới nợ làm giảm sự tự do của nhà quản trị khi
kiểm soát dòng tiền của doanh nghiệp và các động cơ khác không phù hợp với lợi
ích của cổ đông. Điều này làm cho các tỷ số nợ có ảnh hưởng tích cực đến giá trị
doanh nghiệp.
2.1.6. Lý thuyết phát tín hiệu
Lý thuyết phát tín hiệu được Ross (1977), Leland và Pyle (1977) đặt nền
tảng, theo đó, sự khác biệt trong việc lựa chọn cơ cấu vốn sẽ truyền ra ngoài từ nhà
quản lý đến nhà đầu tư bên ngoài. Thực tế, các nhà quản lý luôn nắm rõ thông tin về
tình hình tài chính, chiến lược kinh doanh trong tương lai hơn các nhà đầu tư bên
ngoài. Do đó, khi dự đoán về triển vọng tốt cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, các nhà quản lý không muốn chia sẻ lợi ích cho các nhà đầu tư bên ngoài,
họ có xu hướng ưu tiên sử dụng nhiều nợ hơn trong cấu trúc vốn. Những nhà đầu tư
thông thái cho rằng giá trị doanh nghiệp sẽ tăng lên nếu doanh nghiệp sử dụng
nhiều nợ. Ngược lại, khi dự báo ảm đảm về triển vọng kinh doanh trong tương lai,
nhà quản lý có xu hướng chia sẻ rủi ro với các nhà đầu tư mới. Đây là cơ sở lý
thuyết đánh tín hiệu cho rằng khi các doanh nghiệp phát hành thêm cổ phiếu ra thị
trường thì đồng nghĩa với quan điểm của nhà quản lý là giá chứng khoán bị đánh
giá cao.
Lý thuyết phát tín hiệu không phù hợp đối với các doanh nghiệp nhỏ vì các
11
doanh nghiệp đó không được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán, nên các nhà
quản lý không thể phát tín hiệu hoặc thông tin thông qua quyết định tài trợ của họ.
Ngược lại, lý thuyết trật tự phân hạng có thể sử dụng cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ vì chi phí tài trợ bên ngoài của doanh nghiệp vừa và nhỏ vao hơn các doanh
nghiệp lớn. Hơn nữa, các cổ đông hiện tại và nhà quản lý không muốn chia sẻ
quyền quản lý cũng như điều hành hoạt động của doanh nghiệp cho những cổ đông
mới. Do đó, các doanh nghiệp vừa và nhỏ sử dụng nguồn vốn bên trong đảm bảo
hơn là huy động vốn từ bên ngoài.
2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính
và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
2.2.1 Các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính
và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
2.2.1.1 Các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa đòn bẩy tài
chính và hiệu quả hoạt động
Trong phần này, tác giả trình bày các bằng chứng cho thấy mối quan hệ giữa
đòn bẩy tài chính và hiệu quả hoạt động, cụ thể:
Trong nghiên cứu của Gleason và cộng sự (2000) đã sử dụng dữ liệu từ các
doanh nghiệp bán lẻ ở 14 nước Châu Âu để xác định mức độ ảnh hưởng của cấu
trúc vốn đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp được đo bằng tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lợi gộp
biên (GM). Kết quả cho thấy cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
có mối tương quan âm và có ý nghĩa, điều này cho thấy doanh nghiệp có tỷ lệ sử
dụng đòn bẩy tài chính càng cao thì hiệu quả hoạt động càng giảm. Nguyên nhân
được tác giả đưa ra là do mâu thuẫn phát sinh giữa chủ sở hữu và nhà quản lý dẫn
đến việc sử dụng đòn bẩy tài chính cao hơn mức độ phù hợp trong cấu trúc vốn, từ
đó làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Đồng thời, nghiên cứu còn
12
chứng minh quy mô doanh nghiệp bán lẻ càng lớn thì hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp càng tăng nhờ vào lợi thế của quy mô.
Abor (2005) nghiên cứu ảnh hưởng quyết định cấu trúc vốn đến hiệu quả
hoạt động đối với 20 doanh nghiệp niêm yết trên thị trường Chứng khoán Ghana
trong giai đoạn 1998 - 2002. Nghiên cứu đã tìm thấy mối tương quan dương của nợ
ngắn hạn trên tổng tài sản đối với tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu mà nguyên
nhân xuất phát từ lãi suất thấp của nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, tồn tại mối tương quan
âm tồn tại giữa nợ dài trên tổng tài sản và tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu, do
các khoản nợ dài hạn có chi phí sử dụng vốn tốn kém hơn trong thị trường này. Tác
động của tổng nợ trên tổng tài sản lên tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu có tương
quan dương bởi tỷ lệ nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng số nợ. Tác giả
cho rằng hiệu quả hoạt động phụ thuộc rất lớn vào nợ như một nguồn tài trợ chính
của doanh nghiệp. Đồng thời, kết quả nghiên cứu còn cho thấy khi quy mô doanh
nghiệp tăng lên, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp cũng gia tăng.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và hiệu quả hoạt động trong
giai đoạn từ năm 1994 đến năm 2003 của 1.200 doanh nghiệp được niêm yết tại
Trung Quốc, Huang và Song (2006) đã phát hiện tồn tại mối tương quan âm giữa tỷ
lệ đòn bẩy tài chính và hiệu quả hoạt động. Tỷ lệ đòn bẩy tài chính được đo lường
bằng tỷ số nợ dài hạn trên tổng tài sản, tổng nợ trên tổng tài sản và hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp được đo bằng tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA). Hơn
nữa, nghiên cứu còn cho thấy các doanh nghiệp có quy mô lớn sử dụng nợ nhiều
hơn để tăng kích thước của công ty từ đó dẫn đến tăng mức độ sử dụng đòn bẩy của
doanh nghiệp.
Nghiên cứu của Abor (2007) tiếp tục nghiên cứu ảnh hưởng của đòn bẩy tài
chính đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Nam Phi và
Ghana. Nghiên cứu đã tìm thấy mối tương quan âm giữa đòn bẩy tài chính được đo
bằng tỷ lệ nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, tổng nợ trên tổng tài sản và hiệu quả hoạt động
13
được đo lường bằng ROA tại Ghana. Trong khi đó, tại Nam Phi, tỷ lệ nợ ngắn hạn
trên tổng tài sản có mối tương quan dương đối với hiệu quả hoạt động được tính
bằng tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA), nhưng tỷ lệ nợ dài hạn và tỷ lệ tổng nợ
trên tổng tài sản có mối tương quan âm đối với hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp (ROA). Điều này cho thấy lãi suất thấp của vay ngắn hạn tác động tích cực
đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Đồng thời, kết quả của nghiên cứu cho
thấy mối tương quan dương giữa quy mô doanh nghiệp và hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp. Nghiên cứu cho thấy kết quả tương đồng với nghiên cứu trước đây
của tác giả.
Zeitun và Tian (2007) đã điều tra tác động của cấu trúc vốn lên hiệu quả hoạt
động với mẫu là 167 doanh nghiệp tại Jordan từ năm 1989 - 2003. Trong bài nghiên
cứu này, hiệu quả doanh nghiệp được đo lường bằng 2 góc độ: Đo lường về mặt kế
toán và đo lường về mặt thị trường. Phương pháp đo lường về mặt kế toán bao gồm:
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE),
lợi nhuận trước thuế và lãi vay cộng với khấu hao trên tổng tài sản (PROF). Phương
pháp đo lường hiệu quả hoạt động doanh nghiệp về mặt thị trường bao gồm: Giá trị
thị trường của vốn chủ sở hữu chia cho giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu (MBVR),
giá của mỗi cổ phiếu trên thu nhập của mỗi cổ phiếu (P/E), giá trị thị trường của
vốn chủ sở hữu và giá trị sổ sách của nợ phải trả trên giá trị số sách của vốn chủ sở
hữu (MBVE). Về đòn bẩy tài chính được sử dụng trong bài nghiên cứu, tác giả chọn
5 tiêu chí đo lường là: Tổng nợ trên tổng tài sản (TDTA), tổng nợ trên vốn chủ sở
hữu (TDTE), nợ dài hạn trên tổng tài sản (LTDTA), nợ ngắn hạn trên tổng tài sản
(STDTA) và tổng nợ trên tổng nguồn vốn (TDTC). Bài nghiên cứu phát hiện ra một
điều thú vị là tổng nợ trên tổng tài sản (TDTA) có mối tương quan dương và có ý
nghĩa đối với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp theo phương pháp đo lường về
mặt thị trường bằng chỉ số Tobin’s Q. Mẫu nghiên cứu cho thấy các công ty có
STDTA cao thì thường rơi vào các công ty đang tăng trưởng và có hiệu quả hoạt
động cao. Quy mô công ty có tác động tích cực lên hiệu quả hoạt động của các
doanh nghiệp vì các doanh nghiệp lớn có chi phí phá sản nhỏ. Tác giả cũng chứng
14
minh được các công ty ở Jordan cũng chịu ảnh hưởng của chính sách vĩ mô và yếu
tố khu vực.
Nghiên cứu của Jermias (2008) về ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính đến hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh khác nhau giai đoạn
1997-2000 đối với các doanh nghiệp sản xuất tại Mỹ được liệt kê trong cơ sở dữ
liệu Compustat S&P 500. Kết quả của nghiên cứu cho thấy tồn tại mối tương quan
âm giữa đòn bẩy tài chính và hiệu quả hoạt động. Nghiên cứu phát hiện ra rằng cạnh
tranh ảnh hưởng tiêu cực đến mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và hiệu quả hoạt
động, đồng thời những lợi ích của chi phí về thuế đối với việc vay nợ cũng như các
điều khoản cho vay ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Bên cạnh
đó, kết quả của nghiên cứu cũng chứng minh các doanh nghiệp có quy mô càng lớn
thì hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng giảm.
Nghiên cứu của Trần Hùng Sơn và Trần Viết Hoàng (2008) về mối quan hệ
giữa cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp tại Việt Nam. Bài nghiên
cứu sử dụng mô hình OLS với mẫu gồm 50 công ty phi tài chính niêm yết trên Sở
giao dịch chứng khoán TP.HCM. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được đo
lường bằng chỉ tiêu tỷ suất sinh loạt trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lợi trên
vốn cổ phần (ROE). Cấu trúc vốn được đo lường bằng tỷ số nợ bao gồm tỷ số nợ
ngắn hạn trên tổng tài sản (STD), tỷ số nợ dài hạn trên tổng tài sản (LTD) và tỷ số
nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E). Kết quả nghiên cứu cho thấy tồn tại mối tương quan
dương giữa tỷ số nợ và ROA, ROE.
Mahfuzah Salim và Dr. Raj Yadav (2012) thực hiện nghiên cứu dữ liệu bảng
của 237 công ty Malaysia niêm yết trên sàn Chứng khoán Bursa Malaysia trong
những năm 1995-2011. Nghiên cứu sử dụng 4 biến đo lường hiệu quả hoạt động
bao gồm tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE), tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
(ROA), hệ số Tobin’s Q và chỉ số EPS là biến phụ thuộc. Biến đo lường cấu trúc
vốn bao gồm nợ dài hạn (LTD), nợ ngắn hạn (STD), tổng nợ (TD). Tốc độ tăng
15
trưởng (growth), quy mô công ty (size) là biến độc lập. Dữ liệu được chia thành 6
lĩnh vực: Xây dựng, sản phẩm tiêu dùng, sản phẩm công nghiệp, sản phẩm nông
nghiệp, bất động sản, kinh doanh và dịch vụ. Kết quả cho thấy ROA, ROE, EPS có
mối tương quan nghịch với STD, LTD, TD, và Tobin’s Q có mối tương quan thuận
đáng kể với STD, LTD. Kết quả cũng cho thấy rằng quy mô doanh nghiệp có mối
tương quan âm đến Tobin’s Q chỉ đối với lĩnh vực bất động sản.
Nghiên cứu của Fosu (2013) về mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và hiệu quả
hoạt động của 257 doanh nghiệp tại Nam Phi trong giai đoạn 1998 – 2009 bằng
phương pháp hồi quy GMM. Kết quả cung cấp bằng chứng cho thấy khi doanh
nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính càng cao, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
càng tăng. Đồng thời, kết quả nghiên cứu lại cho thấy mối quan hệ phi tuyến giữa
quy mô doanh nghiệp và hiệu quả hoạt động. Điều này có nghĩa là hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp gia tăng theo quy mô, tuy nhiên, khi quy mô doanh nghiệp
tăng đến mức giới hạn, doanh nghiệp có quy mô càng lớn, hiệu quả hoạt động càng
giảm, lợi thế về quy mô không được sử dụng hiệu quả.
Nghiên cứu của Kosimbei và cộng sự (2014) trên 42 công ty phi tài chính
niêm yết tại Sở giao dịch Chứng khoán Nairobi, Kenya. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu
bảng cấp hai và phương pháp hồi quy bình phương tổi thiểu tổng quát khả thi
(FGLS). Kết quả hồi quy cho thấy đòn bẩy tài chính có mối tương quan âm và có ý
nghĩa thống kê với hiệu quả hoạt động được tính bằng ROAvà ROE. Điều này cho
thấy khi doanh nghiệp gia tăng tỷ lệ đòn bẩy tài chính cao sẽ làm giảm hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp. Tác giả cho rằng các doanh nghiệp cần hạn chế sự phụ
thuộc vào nợ dài hạn vì lãi suất cao của nợ dài hạn, đồng thời nghiên cứu cũng
khuyến khích giảm sự phụ thuộc vào nợ dài hạn. Bên cạnh đó, nghiên cứu còn
chứng minh quy mô doanh nghiệp có mối tương quan dương với hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp.
Javed và cộng sự (2015) nghiên cứu ảnh hưởng của việc sử dụng đòn bẩy tài
16
chính đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp dệt may tại Pakistan. Nghiên
cứu sử dụng dữ liệu của 154 doanh nghiệp dệt may trong giai đoạn 2006 – 2011 và
sử dụng phương pháp hồi quy OLS để kiểm định. Kết quả cho thấy đòn bẩy tài
chính được đo lường bằng tỷ số nợ dài hạn trên tổng tài sản và tổng nợ trên tổng tài
sản có mối quan hệ ngược chiều với hiệu quả hoạt động, được đo lường bằng tỷ suất
sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE) và tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA). Kết quả này
cho thấy việc doanh nghiệp sử dụng một cấu trúc vốn có tỷ lệ nợ, đặc biệt là nợ dài
hạn càng cao, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng giảm. Nghiên cứu còn cho
thấy bằng chứng về mối tương quan dương giữa quy mô doanh nghiệp và hiệu quả
hoạt động. Điều này được lý giải do lợi thế kinh tế về quy mô và phạm vi hoạt động
của doanh nghiệp có quy mô lớn sẽ tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động.
Nghiên cứu của Trần Hùng Sơn và Nguyễn Viết Hùng (2008) về mối quan
hệ giữa đòn bẩy tài chính và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp lấy mẫu gồm 50
công ty phi tài chính đang niêm yết tại Sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh.
Bài nghiên cứu sử dụng tiêu chí đo lường hiệu quả hoạt động là ROA, ROE. Tỷ số
đòn bẩy tài chính được đo lường thông qua tỷ số nợ ngắn hạn trên tổng tài sản
(STD), tỷ số nợ dài hạn trên tổng tài sản (LTD), và tỷ số nợ ngắn hạn trên vốn chủ
sở hữu (D/E). Kết quả nghiên cứu cho thấy tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa đòn
bẩy tài chính và hiệu quả hoạt động (ROA, ROE).
Nghiên cứu của Đoàn Ngọc Phúc (2014) nhằm đánh giá ảnh hưởng của cấu
trúc vốn đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp sau cổ phần hóa. Biến đo
lường cấu trúc vốn của doanh nghiệp là tổng nợ, nợ dài hạn và nợ ngắn hạn. Biến
đo lường hiệu quả hoạt động là tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất
sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE). Sử dụng phương pháp hồi quy OLS và dữ liệu
dạng bảng của 217 doanh nghiệp niêm yết trên hai Sàn giao dịch chứng khoán Hồ
Chí Minh (HOSE) và Hà Nội (HNX) trong giai đoạn 2007 – 2012. Kết quả nghiên
cứu cho thấy có mối tương quan dương giữa nợ dài hạn với ROA và ROE, trong khi
nợ ngắn hạn và tổng nợ có tác động tiêu cực đối với ROA và ROE.
17
Nghiên cứu của Tristan Nguyen và Huy Cuong Nguyen (2015) tại Việt Nam
đối với 147 công ty niêm yết tại Sàn giao dịch HOSE trong giai đoạn 2006 -2014.
Nghiên cứu sử dụng tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất sinh lợi trên
vốn cổ phần (ROE) và tỷ số Tobin’s Q để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp. Kết quả cho thấy tỷ số đòn bẩy tài chính có mối tương quan âm với hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp, cho thấy việc sử dụng đòn bẩy tài chính càng cao
thì hiệu quả hoạt động càng giảm. Điều này có thể được giải thích chi phí đại diện
phát sinh quá cao do doanh nghiệp sử dụng nợ quá mức dẫn đến hiệu quả hoạt động
giảm sút. Một lý do khác có thể là do dự báo không tốt từ các chủ nợ khi cho vay, vì
các khoản nợ xấu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam khá cao trong suốt thời gian
nghiên cứu. Đồng thời, nghiên cứu còn cho thấy quy mô doanh nghiệp và hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp có mối quan hệ dương, điều này xuất phát từ nguyên
nhân là các công ty lớn có thể đem lại lợi nhuận cao hơn các công ty nhỏ do quản lý
tốt hơn, đa dạng hóa đầu tư và tính kinh tế theo quy mô.
2.2.1.2 Các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa đòn bẩy tài
chính và hiệu quả hoạt động trong giai đoạn khủng hoảng tài chính 2008.
Nghiên cứu W.Muijs và cộng sự (2012) cung cấp bằng chứng về tác động
của cuộc khủng hoảng tài chính 2008 lên mối quan hệ giữa hiệu quả hoạt động và
cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Sử dụng phương pháp hồi qui Bình phương nhỏ
nhất (OLS) với khoảng thời gian từ năm 2004 đến năm 2013, trong đó cuộc khủng
hoảng tài chính 2008 được xác định trong nghiên cứu này là giai đoạn 5 năm từ
2008 đến 2012. Dữ liệu nghiên cứu của 39 công ty Hà Lan được niêm yết trên thị
trường chứng khoán Euronext Amsterdam. Các biến được đưa vào mô hình nghiên
cứu gồm: quy mô doanh nghiệp, lợi nhuận, tài sản hữu hình, tăng trưởng và biến
động thu nhập. Kết quả nghiên cứu cho thấy mối tương quan âm giữa nợ ngắn hạn
và hiệu quả hoạt động trong giai đoạn trước khủng hoảng. Tuy nhiên, không tìm
thấy bằng chứng về mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và hiệu quả hoạt động giai
đoạn trong và sau khủng hoảng. Đồng thời, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy tỷ lệ
18
nợ ngắn hạn chủ yếu bị ảnh hưởng bởi tài sản hữu hình của công ty, trong khi nợ dài
hạn chủ yếu bị ảnh hưởng bởi quy mô của doanh nghiệp. Việc sử dụng nợ ngắn hạn
và nợ dài hạn tăng đáng kể khi cuộc khủng hoảng bắt đầu.
Nghiên cứu của Azeez và cộng sự (2015) xem xét tác động của việc lựa chọn
cấu trúc vốn đối với hiệu quả hoạt động của 200 doanh nghiệp được niêm yết trên
Thị trường chứng khoán Hoa Kỳ ở Mỹ trong giai đoạn trước khủng hoảng (2003-
2006), trong khủng hoảng (2007-2008) và sau khủng hoảng (2009-2012). Bài
nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy đa biến với các biến đo lường hiệu quả hoạt
động được sử dụng là Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE), Tỷ suất sinh lợi
trên tài sản (ROA), tỷ số giá trên thu nhập ( P/E), thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS)
và chỉ tiêu Tobin (Tobin’Q). Cấu trúc vốn được đo lường bằng tỷ lệ nợ trên vốn chủ
sở hữu (D/E) và quy mô doanh nghiệp được xem là biến kiểm soát. Nghiên cứu tìm
thấy các kết quả hỗn hợp giữa các biến. Trong đó, tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần
(ROE) có mối tương quan âm với cấu trúc vốn trong giai đoạn trước và sau khủng
hoảng, ngược lại tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) có mối tương quan âm với
tỷ lệ đòn bẩy tài chính trong giai đoạn khủng hoảng. Trong khi đó, giá cổ phiếu
(P/E) có mối tương quan dương với tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E) và không
tìm thấy ảnh hưởng của việc sử dụng nợ đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
trong ba giai đoạn đối với các biến khác đo lường hiệu quả hoạt động. Kết quả này
cho thấy rằng hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp không chịu tác động nhiều
của việc sử dụng nợ vay. Do đó, các doanh nghiệp ít chú ý đến cấu trúc vốn vì nó
không phải là yếu tố quyết định chính về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Nghiên cứu của Khodavandloo và cộng sự (2017) dùng phương pháp hồi quy
tuyến tính cố định cho các công ty niêm yết của ngành thương mại và dịch vụ trên
Sàn Giao dịch chứng khoán Bursa của Malaysia để xem xét tác động của tỷ lệ đòn
bẩy tài chính đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp cho 3 giai đoạn gồm: trước
khủng hoảng tài chính (từ năm 2004 đến năm 2006), giai đoạn khủng hoảng (từ năm
2007 đến năm 2009), giai đoạn sau khủng hoảng (từ năm 2009 đến năm 2011). Bài
19
nghiên cứu sử dụng ba chỉ số đo lường hiệu quả hoạt động dựa trên số liệu kế toán
là tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE), tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA)
và Tỷ suất lợi nhuận gộp (GPM) và hai chỉ số thị trường là EPS, P/E. Các kết quả
nghiên cứu chứng minh rằng sử dụng đòn bẩy tài chính càng cao thì hiệu quả hoạt
động càng giảm. Và trong giai đoạn khủng hoảng, việc sử dụng đòn bẩy tài chính
càng cao thì hiệu quả hoạt động càng giảm nhiều hơn so với giai đoạn trước và sau
khủng hoảng.
2.2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của quy mô doanh nghiệp
đến mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và hiệu quả hoạt động
Margaritis and Psillaki (2010) khảo sát mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và kết
quả hoạt động của doanh nghiệp bằng cách sử dụng mẫu của các công ty sản xuất
của Pháp trong giai đoạn 2003-2005. Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp phân
tích bao phủ dữ liệu phi tham số (DEA) và mô hình hồi quy OLS để kiểm định. Kết
quả cho thấy doanh nghiệp sử dụng nhiều nợ hơn không cải thiện được hiệu quả
hoạt động. Tuy nhiên, riêng đối với ngành hóa phẩm, nghiên cứu phát hiện ra mối
quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và hiệu quả hoạt động thay đổi khi doanh nghiệp có
quy mô khác nhau. Đối với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, tồn tại mối tương
quan dương giữa đòn bẩy tài chính và hiệu quả hoạt động được đo lường bằng chỉ
tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp, ngược lại, các doanh nghiệp có quy mô lớn, mối
quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và hiệu quả hoạt động có mối tương quan âm.
San và Heng (2011) nghiên cứu về tác động của việc sử dụng đòn bẩy tài
chính đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp xây dựng tại Malaysia bằng cách
chia theo quy mô doanh nghiệp. Dữ liệu được thu nhập của 49 doannh nghiệp xây
dựng trong giai đoạn 2005-2009 và sử dụng phương pháp hồi quy OLS. Kết quả
cho thấy mối quan hệ hỗn hợp giữa các biến được nghiên cứu. Đối với các doanh
nghiệp có quy mô lớn, có mối tương quan dương giữa hiệu quả hoạt động và tỷ lệ
đòn bẩy tài chính, với biến đại diện cho hiệu quả hoạt động là tỷ suất sinh lợi trên
20
vốn cổ phần (ROC) và thu nhập trên mỗi cổ phần thường (EPS), biến đo lường tỷ lệ
đòn bẩy tài chính là tỷ số tổng nợ giá trị thị trường của cổ phiếu (DEMV) và nợ dài
hạn trên vốn cổ phần (LDC). Tuy nhiên, có sự tồn tại mối tương quan âm đối với
thu nhập trên mỗi cổ phần thường (EPS) và tổng nợ trên vốn cổ phần (DC). Đối với
các doanh nghiệp có quy mô trung bình, có mối tương quan dương giữa chi phí hoạt
động biên (OM) và nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu (LDCE). Tuy nhiên, có tồn tại
mối tương quan âm giữa thu nhập trên mỗi cổ phần thường (EPS) và tổng nợ trên
vốn cổ phần (DC) trong các doanh nghiệp nhỏ.
Vithessonthi và cộng sự (2015) nghiên cứu tác động của đòn bẩy tài chính
lên hiệu quả hoạt động đối với các doanh nghiệp định hướng trong nước và các
doanh nghiệp định hướng nước ngoài có xem xét đến quy mô doanh nghiệp. Mẫu
nghiên cứu gồm 493 doanh nghiệp phi tài chính tại Thái Lan trong giai đoạn 2001 -
2014. Kết quả của bài nghiên cứu cho thấy những điểm khác biệt. Trong mẫu chung
bao gồm các doanh nghiệp định hướng trong nước và các doanh nghiệp định hướng
nước ngoài, đòn bẩy tài chính có mối quan hệ âm với hiệu quả hoạt động. Tuy
nhiên, đòn bẩy tài chính có mối tương quan âm với hiệu quả hoạt động đối với các
doanh nghiệp có định hướng trong nước và tương quan dương với hiệu quả hoạt
động đối với các doanh nghiệp có định hướng nước ngoài. Thêm vào đó, quy mô
doanh nghiệp làm giảm tác động của đòn bẩy tài chính lên hiệu quả hoạt động. Điều
này được giải thích là do các doanh nghiệp có quy mô lớn định hướng nước ngoài
có xu hướng đa dạng hóa tốt làm giảm rủi ro hơn so với các doanh nghiệp định
hướng trong nước.
Cùng tác giả Vithessonthi và cộng sự (2015), trong nghiên cứu ảnh hưởng
của quy mô doanh nghiệp đến mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và hiệu quả hoạt
động của các doanh nghiệp tại Thái Lan trong giai đoạn khủng hoảng năm 2007-
2009. Bài nghiên cứu đã kiểm tra trên tất cả các doanh nghiệp đang hoạt động với
170.013 doanh nghiệp. Với giả định ban đầu đưa ra là các doanh nghiệp có quy mô
lớn về tài sản thường sử dụng đòn bẩy tài chính cao nhưng làm giảm hiệu quả hoạt
21
động doanh nghiệp, điều này ngược lại đối với các công ty có quy mô vừa và nhỏ.
Kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả hoạt động và đòn bẩy tài chính có mối tương
quan âm đối với các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ (tổng tài sản dưới 10 triệu
THB). Đối với các doanh nghiệp có quy mô quá nhỏ (tổng tài sản dưới 1 triệu THB)
và quy mô quá lớn (tổng tài sản trên tỷ THB), hiệu quả hoạt động không ảnh hưởng
đến sự thay đổi tỷ lệ đòn bẩy tài chính. Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động và đòn bẩy
tài chính có mối tương quan dương trong mẫu tổng thể. Kết quả cho thấy mối quan
hệ giữa hiệu quả hoạt động và đòn bẩy tài chính thay đổi theo quy mô doanh
nghiệp. Nguyên nhân là do các doanh nghiệp có quy mô quá nhỏ có khả năng vay
nợ từ những nguồn khác nhau, không phụ thuộc vào các định chế tài chính trung
gian, trong khi đó các doanh nghiệp có quy mô rất lớn sử dụng nguồn tài trợ nội bộ
trong giai đoạn khó khăn. Trong khi các doanh nghiệp có quy mô vừa và quy mô
nhỏ chịu phụ thuộc vào nguồn tài trợ từ các khoản vay nợ bên ngoài.
Bảng 2.1: Tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm (1)
Nghiên Dữ liệu Kết quả nghiên cứu cứu
Doanh nghiệp có tỷ lệ sử dụng đòn bẩy tài chính
càng cao thì hiệu quả hoạt động càng giảm,
198 doanh nguyên nhân là do mâu thuẫn phát sinh giữa chủ
Gleason nghiệp bán lẻ sở hữu và nhà quản lý dẫn đến việc sử dụng đòn
và cộng của 14 nước bẩy tài chính cao hơn mức độ phù hợp trong cấu
sự (2010) châu Âu năm trúc vốn, từ đó làm giảm hiệu quả hoạt động của
1994 doanh nghiệp. Đồng thời, Quy mô doanh nghiệp
bán lẻ càng lớn thì hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp càng tăng nhờ vào lợi thế của quy mô.
Abor 20 doanh Tác động của tổng nợ trên tổng tài sản lên tỷ suất
(2005) nghiệp niêm sinh lời của vốn chủ sở hữu có tương quan
22
yết tại Ghana dương bởi tỷ lệ nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn
từ năm 1998- hơn trong tổng số nợ. Tác giả cho rằng hiệu quả
2002 hoạt động phụ thuộc rất lớn vào nợ như một
nguồn tài trợ chính của doanh nghiệp. Đồng thời,
khi quy mô doanh nghiệp tăng lên, hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp cũng gia tăng.
Phát hiện tồn tại mối quan hệ âm giữa tỷ lệ đòn 1.200 doanh bẩy tài chính và hiệu quả hoạt động. Hơn nữa, Huang và nghiệp niêm nghiên cứu còn cho thấy các doanh nghiệp có Song yết tại Trung quy mô lớn sử dụng nợ nhiều hơn để tăng kích (2006) Quốc từ năm thước của công ty từ đó dẫn đến tăng mức độ sử 1994-2003 dụng đòn bẩy của doanh nghiệp.
Nghiên cứu đã tìm thấy mối tương quan âm giữa
đòn bẩy tài chính và hiệu quả hoạt động được đo
lường bằng tại Ghana. Trong khi đó, tại Nam Doanh Phi, có mối quan hệ hỗn hợp giữa đòn bẩy tài nghiệp vừa Abor chính và hiệu quả hoạt động. Nghiên cứu cho và nhỏ tại (2007) thấy lãi suất thấp của vay ngắn hạn tác động tích Nam Phi và cực đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Ghana Đồng thời, kết quả của nghiên cứu cho thấy mối
tương quan dương giữa quy mô doanh nghiệp và
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Bài nghiên cứu phát hiện ra tổng nợ trên tổng tài
167 doanh sản (TDTA) có mối tương quan dương và có ý
Zeitun và nghiệp tại nghĩa đối với hiệu quả hoạt động của doanh
Tian Jordan từ nghiệp theo phương pháp đo lường về mặt thị
(2007) năm 1989- trường bằng chỉ số Tobin’s QQuy mô công ty có
2003 tác động tích cực lên hiệu quả hoạt động của các
doanh nghiệp vì các doanh nghiệp lớn có chi phí
23
phá sản nhỏ.
Nghiên cứu phát hiện ra rằng cạnh tranh ảnh
hưởng tiêu cực đến mối quan hệ giữa đòn bẩy tài
Các doanh chính và hiệu quả hoạt động, đồng thời những lợi
nghiệp sản ích của chi phí về thuế đối với việc vay nợ cũng Jermias xuất tại Mỹ như các điều khoản cho vay ảnh hưởng đến hiệu (2008) từ năm 1997- quả hoạt động của doanh nghiệp. Bên cạnh đó,
2007 kết quả của nghiên cứu cũng chứng minh các
doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp càng giảm.
Kết quả nghiên cứu cho thấy ROA, ROE, EPS 237 doanh có mối tương quan nghịch với tỷ số STD, LTD, nghiệp niêm Salim và TD, và chỉ số Tobin’s Q có mối tương quan yết tại Yadav thuận đáng kể với STD, LTD. Kết quả cũng cho Malaysia từ (2012) thấy rằng quy mô doanh nghiệp có mối tương năm 1995- quan âm đến Tobin’s Q chỉ đối với lĩnh vực bất 2011 động sản.
Fosu 257 doanh Cung cấp bằng chứng cho thấy khi doanh nghiệp
(2013) nghiệp tại sử dụng đòn bẩy tài chính càng cao, hiệu quả
Nam Phi hoạt động của doanh nghiệp càng tăng. Đồng
trong giai thời, kết quả nghiên cứu lại cho thấy mối quan
đoạn 1998 – hệ phi tuyến giữa quy mô doanh nghiệp và hiệu
2009 quả hoạt động, có nghĩa là hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp gia tăng theo quy mô, tuy
nhiên, khi quy mô doanh nghiệp tăng đến mức
giới hạn, doanh nghiệp có quy mô càng lớn, hiệu
quả hoạt động càng giảm, lợi thế về quy mô
không được sử dụng hiệu quả.
Kosimbei 42 doanh Khi doanh nghiệp gia tăng tỷ lệ đòn bẩy tài
24
(2014) nghiệp được chính cao sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động của
niêm yết tại doanh nghiệp. Tác giả khuyến cáo các doanh
Kenya nghiệp cần hạn chế sự phụ thuộc vào nợ dài hạn
vì lãi suất cao của nợ dài hạn. Bên cạnh đó,
nghiên cứu còn chứng minh quy mô doanh
nghiệp có mối tương quan dương với hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp.
Kết quả này cho thấy việc doanh nghiệp sử dụng
154 doanh một cấu trúc vốn có tỷ lệ nợ, đặc biệt là nợ dài
nghiệp dệt hạn càng cao, hiệu quả hoạt động của doanh Javed may trong nghiệp càng giảm. Nghiên cứu còn cho thấy lợi (2015) giai đoạn thế kinh tế về quy mô và phạm vi hoạt động của
2006 – 2011 doanh nghiệp có quy mô lớn sẽ tác động tích cực
đến hiệu quả hoạt động.
217 doanh
nghiệp niêm Đoàn yết trên Nợ dài hạn có mối tương quan dương với ROA Ngọc HOSE và và ROE, trong khi tổng nợ và nợ ngắn hạn có Phúc HNX trong mối tương quan âm với ROA và ROE. (2014) giai đoạn
2007 – 2012
Tristan 147 công ty Kết quả cho thấy tỷ số đòn bẩy tài chính có mối Nguyen niêm yết tại tương quan âm với hiệu quả hoạt động của và Huy HOSE trong doanh nghiệp, cho thấy việc sử dụng đòn bẩy tài Cuong giai đoạn chính càng cao thì hiệu quả hoạt động càng Nguyen 2006-2014 giảm. (2015)
Nguồn: do tác giả tự tổng hợp
25
Bảng 2.1: Tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm (2)
W.Muijs và 39 công ty Kết quả nghiên cứu cho thấy mối tương quan
cộng sự niêm yết tại âm giữa nợ ngắn hạn và hiệu quả hoạt động
(2012) Euronext trong giai đoạn trước khủng hoảng. Tuy nhiên,
Amsterdam không tìm thấy bằng chứng về mối quan hệ
từ năm 2008 giữa đòn bẩy tài chính và hiệu quả hoạt động
đến 2012 giai đoạn trong và sau khủng hoảng.
Azeez và cộng 200 công ty Nghiên cứu tìm thấy các kết quả hỗn hợp giữa
sự (2015) niêm yết trên các biến. Trong đó, tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ
Thị trường phần (ROE) có mối tương quan âm với cấu
chứng khoán trúc vốn trong giai đoạn trước và sau khủng
Hoa Kỳ từ hoảng, ngược lại tỷ suất sinh lợi trên tổng tài
năm 2003- sản (ROA) có mối tương quan âm với tỷ lệ
2012 đòn bẩy tài chính trong giai đoạn khủng
hoảng. Trong khi đó, giá cổ phiếu (P/E) có
mối tương quan dương với tỷ lệ nợ trên vốn
chủ sở hữu (D/E).
Khodavandloo Các công ty kết quả nghiên cứu chứng minh rằng sử dụng
và cộng sự thuộc ngành đòn bẩy tài chính càng cao thì hiệu quả hoạt
(2017) thương mại động càng giảm. Và trong giai đoạn khủng
và dịch vụ từ hoảng, việc sử dụng đòn bẩy tài chính càng
năm 2004 cao thì hiệu quả hoạt động càng giảm nhiều
đến 2011. hơn so với giai đoạn trước và sau khủng
hoảng.
Nguồn: do tác giả tự tổng hợp
26
Bảng 2.1: Tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm (3)
Kết quả cho thấy doanh nghiệp sử dụng nhiều nợ
hơn không cải thiện được hiệu quả hoạt động.
Tuy nhiên, riêng đối với ngành hóa phẩm, đối Doanh với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, tồn tại mối Margaritis và nghiệp sản tương quan dương giữa đòn bẩy tài chính và hiệu Psillaki xuất tại Pháp quả hoạt động được đo lường bằng chỉ tiêu lợi (2010) từ năm 1997- nhuận của doanh nghiệp, ngược lại, các doanh 2007 nghiệp có quy mô lớn, mối quan hệ giữa đòn bẩy
tài chính và hiệu quả hoạt động có mối tương
quan âm.
Doanh nghiệp có quy mô lớn có mối tương quan 49 doanh dương giữa đòn bẩy tài chính và hiệu quả hoạt nghiệp xây San và động. Doanh nghiệp có quy mô nhỏ có mối dựng tại Heng tương quan âm giữa đòn bẩy tài chính và hiệu Malaysia từ (2011) quả hoạt động. Doanh nghiệp có quy mô trung năm 2005- bình có mối tương quan dương giữa đòn bẩy tài 2009 chính và hiệu quả hoạt động.
Đối với các doanh nghiệp có quy mô trung bình,
493 doanh có mối tương quan dương giữa chi phí hoạt động
Vithessont nghiệp phi tài biên (OM) và nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu
hi và cộng chính trong (LDCE). Tuy nhiên, có tồn tại mối tương quan
sự (2015) giai đoạn âm giữa thu nhập trên mỗi cổ phần thường (EPS)
2001 -2014 và tổng nợ trên vốn cổ phần (DC) trong các
doanh nghiệp nhỏ.
170.013 Kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả hoạt động Vithessont doanh nghiệp và đòn bẩy tài chính có mối tương quan âm đối hi và cộng tại Thái Lan với các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ
27
sự trong giai (tổng tài sản dưới 10 triệu THB). Đối với các
đoạn khủng doanh nghiệp có quy mô quá nhỏ (tổng tài sản (2015) hoảng năm dưới 1 triệu THB) và quy mô quá lớn (tổng tài
2007-2009 sản trên tỷ THB), hiệu quả hoạt động không ảnh
hưởng đến sự thay đổi tỷ lệ đòn bẩy tài chính.
Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động và đòn bẩy tài
chính có mối tương quan dương trong mẫu tổng
thể. Kết quả cho thấy mối quan hệ giữa hiệu quả
hoạt động và đòn bẩy tài chính thay đổi theo quy
mô doanh nghiệp.
Nguồn: do tác giả tự tổng hợp
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới đã chứng minh mối quan hệ giữa
đòn bẩy tài chính và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Một số nghiên cứu đưa
ra kết luận về mối tương quan dương giữa đòn bẩy tài chính và hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp, ngược lại một số kết luận lại cho rằng tồn tại mối tương quan
âm giữa đòn bẩy tài chính và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Bên cạnh đó,
một số nghiên cứu đã xem xét đến ảnh hưởng của quy mô doanh nghiệp đến mối
quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp. Kết
quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và hiệu quả hoạt
động khác nhau ở các doanh nghiệp có quy mô khác nhau. Do đó, yêu cầu đặt ra
là nghiên cứu ảnh hưởng của quy mô doanh nghiệp đến mối quan hệ giữa đòn bẩy
tài chính và hiệu quả hoạt động. Đồng thời, xem xét mối quan hệ này trong giai
đoạn khủng hoảng tài chính năm 2008.
28
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁ P NGHIÊN CỨ U
3.1 Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu của bài nghiên cứu được trích xuất từ Báo cáo tài chính của các công
ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) và và Sở giao dịch
Chứng khoán TP.HCM (HOSE) trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2017 được
cung cấp bởi Trung tâm khai tác dữ liệu của Trường Đại học Kinh tế TP.HCM -
EUH. Từ cơ sở dữ liệu, tác giả loại bỏ các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
tài chính như ngân hàng, bảo hiểm, công ty chứng khoán và các doanh nghiệp
không có dữ liệu liên tục trong giai đoạn nghiên cứu để đảm bảo thứ bậc lệnh nối
tiếp. Đồng thời, để có nguồn dữ liệu đáng tin cậy cũng như phù hợp với nội dung
nghiên cứu, dựa theo nghiên cứu của Bena và Ondko (2012), tác giả loại trừ khỏi
mẫu những doanh nghiệp có tỷ số đòn bẩy tài chính quá cao (lớn hơn 2) và có tỷ số
EBIT/ tổng tài sản quá lớn (lớn hơn 10).
Sau khi sàng lọc, tác giả thu thập được mẫu dữ liệu của 321 doanh nghiệp
với 3506 quan sát và hồi quy bằng phần mềm Stata 13.0. Dữ liệu được thể hiện ở
dạng bảng cân xứng theo từng doanh nghiệp theo từng năm. Lý do lựa chọn hồi quy
theo dữ liệu bảng là: Thứ nhất, dữ liệu bảng cho phép kiểm soát sự khác biệt không
quan sát được giữa các doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu; Thứ hai, dữ liệu bảng
cũng kiểm soát các biến không quan sát được thay đổi theo thời gian giữa các doanh
nghiệp trong mẫu nghiên cứu; Thứ ba, dữ liệu bảng giúp tăng thêm số quan sát,
phần nào khắc phục hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến số, bậc tự do cao hơn,
hiệu quả hơn và mô tả dạng hàm dữ liệu bảng đơn giản.
Nghiên cứu Han và Seng (2011) chia mẫu các công ty xây dựng niêm yết tại
Malaysia thành ba nhóm theo giá trị vốn hóa của doanh nghiệp tại thời điểm cuối
mỗi năm. Trong một nghiên cứu khác, Vithessothi và cộng sự (2015) khi xem xét
tác động của quy mô doanh nghiệp đã tiến hành chia mẫu theo trung vị. Trong
nghiên cứu về ảnh hưởng của quy mô doanh nghiệp đến mối quan hệ giữa đòn bẩy
29
tài chính và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, Vithessothi và cộng sự (2015)
lấy mẫu gồm tất cả các doanh nghiệp hoạt động tại Thái Lan, sau đó tiến hành chia
mẫu thành 5 mẫu theo tổng tài sản dựa trên quy định về vốn khi thành lập hoặc
niêm yết của doanh nghiệp. Tuy nhiên, tại Việt Nam, do hạn chế cơ sở dữ liệu của
các doanh nghiệp vừa và nhỏ và các doanh nghiệp không niêm yết tại Sàn Giao dịch
chứng khoán, nên mẫu của bài nghiên cứu là các công ty niêm yết trên Sàn Giao
dịch chứng khoán HNX và HOSE, có số liệu đầy đủ từ năm 2007 đến năm 2017.
Bài nghiên cứu phân mẫu dựa theo mức độ phân bố của các doanh nghiệp trong
mẫu để đảm bảo số lượng doanh nghiệp trong mỗi nhóm tương đối đồng đều nhau,
nhằm đảm bảo kết quả hồi quy có ý nghĩa thống kê. Theo đó, bài nghiên cứu chia
mẫu 321 doanh nghiệp thành 4 mẫu nhỏ theo quy mô về tổng tài sản như sau:
- Mẫu TA1: các công ty có tổng tài sản dưới 100 tỷ đồng
- Mẫu TA2: các công ty có tổng tài sản từ 100 tỷ đồng đến 500 tỷ đồng
- Mẫu TA3: các công ty có tổng tài sản từ 500 tỷ đồng đến 1.000 tỷ đồng
- Mẫu TA4: các công ty có tổng tài sản từ 1.000 tỷ đồng trở lên.
Theo nghiên cứu của Liu và cộng sự (2011), thời gian khủng hoảng của
Trung quốc bắt đầu từ tháng 08 năm 2007 đến tháng 12 năm 2008. Nghiên cứu của
Khodavandloo và cộng sự (2017) xem xét giai đoạn khủng hoảng tại Malaysia từ
năm 2007 đến năm 2009. Tại Việt Nam, trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm
2009, chỉ số VN-Index đạt đỉnh với số điểm là 1179,32 ngày 01/03/2007 và chạm
đáy với số điểm là 234,66 điểm vào ngày 02/02/2009. Do đó, bài nghiên cứu xác
định thời gian khủng hoảng từ năm 2007 đến năm 2009 tương tự như bài nghiên
cứu của Vithessothi và cộng sự (2015).
3.2 Giả thuyết nghiên cứu, trình tự thực hiện và phương pháp nghiên
cứu
3.2.1 Giả thuyết nghiên cứu
30
Dựa theo kết quả nghiên cứu của Han và Seng (2011) về mối quan hệ giữa
đòn bẩy tài chính và hiệu quả hoạt động khi xem xét đến ảnh hưởng của quy mô
doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cung cấp chứng minh cho thấy các doanh nghiệp
có quy mô lớn có mối tương quan dương giữa đòn bẩy tài chính và hiệu quả hoạt
động, nghĩa là các doanh nghiệp có quy mô lớn sử dụng đòn bẩy tài chính hiệu quả.
Trong khi đó, đối với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, đòn bẩy tài chính có mối
quan hệ âm với hiệu quả hoạt động. Từ đó, tác giả xây dựng giả thuyết H1:
"H1: Các doanh nghiệp có quy mô lớn có mối tương quan dương giữa đòn
bẩy tài chính và hiệu quả hoạt động, ngược lại các doanh nghiệp có quy mô nhỏ,
mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và hiệu quả hoạt động có mối tương quan âm".
Nghiên cứu của Margaritis và Psillaki (2010) đã chứng minh tồn tại mối
quan hệ phi tuyến giữa đòn bẩy tài chính và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Đồng thời, theo nghiên cứu của Vithessothi và cộng sự (2015) đã cho thấy mối quan
hệ giữa đòn bẩy tài chính và hiệu quả hoạt động là mối quan hệ phi tuyến, và mối
quan hệ này xảy ra ở các doanh nghiệp có quy mô khác nhau. Từ đó, tác giả đưa ra
giả thuyết H2 như sau:
"H2: tồn tại mối quan hệ phi tuyến giữa đòn bẩy tài chính và hiệu quả hoạt
động của các doanh nghiệp có quy mô khác nhau"
Nghiên cứu của Paulson và Townsend (2004) đưa ra kết quả cho thấy rằng
các doanh nghiệp có quy mô nhỏ thường bị hạn chế tài chính, dẫn đến các doanh
nghiệp này bị giới hạn trong việc tiếp cận các cơ hội đầu tư mới, hoặc mở rộng hoạt
động kinh doanh dẫn đến hạn chế khả năng gia tăng lợi nhuận hoạt động trong
tương lai. Điều này ngược lại so với các doanh nghiệp có quy mô lớn không bị hạn
chế tài chính, với khả năng tiếp cận thị trường vốn dễ dàng. Từ đó, tác giả xây dựng
giả thuyết H3:
"H3: Mối quan hệ giữa sự thay đổi tỷ lệ đòn bẩy tài chính và hiệu quả hoạt
31
động có mối tương quan âm đối với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, và sự thay
đổi thay tỷ lệ đòn bẩy tài chính tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của các
doanh nghiệp có quy mô lớn".
Nghiên cứu của Rajan và Zingales (1995) cho thấy mối tương quan âm giữa
hiệu quả hoạt động trong quá khứ đối với sự thay đổi của tỷ lệ đòn bẩy tài chính.
Đồng thời các doanh nghiệp có quy mô lớn có xu hướng giảm tỷ lệ sử dụng đòn bẩy
tài chính nhiều hơn khi lợi nhuận doanh nghiệp tăng. Đồng thời, nghiên cứu của Xu
(2012) chứng minh rằng hiệu quả hoạt động quá khứ có mối tương quan âm đối với
sự thay đổi tỷ lệ đòn bẩy tài chính. Từ đó, tác giả đặt ra giả thuyết H4:
"H4: Hiệu quả hoạt động trong quá khứ có mối tương quan âm đối với sự
thay đổi tỷ lệ đòn bẩy tài chính đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, và có hệ số
tương quan dương đối với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ".
Nghiên cứu của Khodavandloo và cộng sự (2015) chứng minh mối tương
quan âm giữa đòn bẩy tài chính và hiệu quả hoạt động trong giai đoạn khủng hoảng
tài chính từ năm 2007 đến năm 2008. Đồng thời, trong giai đoạn này, nghiên cứu
của Vithessonthi và cộng sự (2015) cho thấy mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và
hiệu quả hoạt động thay đổi theo quy mô. Theo đó, các doanh nghiệp có quy mô
càng nhỏ thì ảnh hưởng của thay đổi đòn bẩy tài chính đối với thay đổi hiệu quả
hoạt động càng lớn. Từ đó, tác giả đặt ra giả thuyết H5 như sau:
"H5: Trong giai đoạn khủng hoảng năm 2008, đòn bẩy tài chính của các
doanh nghiệp có quy mô nhỏ tác động tiêu cực đến hiệu quả hoạt động mạnh hơn
so với các doanh nghiệp có quy mô lớn ".
3.2.2 Trình tự thực hiện và phương pháp nghiên cứu
3.2.2.1 Thống kê mô tả
Được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được từ
32
nghiên cứu thực nghiệm qua các cách thức khác nhau. Thống kê mô tả cung cấp
những tóm tắt đơn giản về mẫu và các thước đo. Cùng với phân tích đồ họa đơn
giản, tạo ra nền tảng của mọi phân tích định lượng về số liệu. Tác giả tiến hành
thống kê mô tả các biến nhằm mô tả lại những đặc tính ban đầu của chuỗi dữ liệu
nghiên cứu, cụ thể mô tả các dữ liệu dựa trên chỉ tiêu: Giá trị trung bình, trung vị,
giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất, độ lệch chuẩn của các biến trong mẫu.
3.2.2.2 Phân tích tương quan
Là phép phân tích được sử dụng là thước đo độ lớn của các mối liên hệ giữa
các biên định lượng trong nghiên cứu, thông qua thước đo này tác giả có thể xác
định mối liên hệ tuyến tính giữa các biến độc lập, phụ thuộc trong nghiên cứu.
3.2.2.3 Kiểm định sự phù hợp của mô hình
Sau khi thực hiện các phương pháp trên, tác giả sẽ tiến hành kiểm định việc
lựa chọn mô hình ước lượng hồi quy phù hợp bao gồm các phương pháp: Pooled
OLS, FEM và REM. Tiếp theo, sẽ tiến hành phân tích hồi quy dữ liệu bảng bằng
phương pháp Pooled OLS, FEM, REM trên bao gồm các vấn đề phương sai của
phần nhiễu thay đổi, tự tương quan nhiễu, tương quan phụ thuộc chéo và kể cả nội
sinh trong mô hình nhằm đảm bảo ước lượng thu được vững và hiệu quả, đây cũng
là phương pháp sử dụng để thảo luận kết quả cho kết quả của mình.
Các bước kiểm định giả thuyết định lượng như sau:
Thứ nhất, sử dụng phần mềm Stata để tiến hành thực hiện phân tích kiểm
định lựa chọn phương pháp hồi quy Pooled OLS và FEM, sau đó kết quả thu được
làm căn cứ lựa chọn mô hình phù hợp nhất. Tác giả sử dụng kiểm định F để kiểm
định. Cụ thể, mô hình tác động cố định được kiểm chứng bằng kiểm định F với giả
thuyết H0 cho rằng tất cả các hệ số ai đều bằng 0 (nghĩa là không có sự khác biệt
giữa các đối tượng hoặc các thời điểm khác nhau). Bác bỏ giả thuyết H0 với mức ý
33
nghĩa cho trước (mức ý nghĩa 5% chẳng hạn) sẽ cho thấy mô hình tác động cố định
là phù hợp.
Tiếp theo, so sánh giữa 2 mô hình Pooled OLS và REM, sử dụng phương
pháp kiểm định Breusch–Pagan để kiểm tra tính phù hợp của ước lượng. Theo đó,
giả thuyết H0 cho rằng sai số của ước lượng thô không bao gồm các sai lệch giữa
các công ty hoặc các năm (phương sai giữa các công ty không đổi). Bác bỏ giả
thuyết H0, cho thấy sai số trong ước lượng có bao gồm cả sự sai lệch giữa các
nhóm, và phù hợp với mô hình tác động ngẫu nhiên.
Sau khi thực hiện xong hai bước trên, nếu cả hai kết quả kiểm định ở hai
phần trên cho thấy Pooled OLS đều phù hợp hơn FEM và REM, thì sẽ lựa chọn
phương pháp hồi quy Pooled OLS. Nếu không thì thực hiện tiếp bước thứ ba như
sau:
Bài nghiên cứu sử dụng kiểm định Hausman để kiểm định các tác động
không quan sát được phụ thuộc đối tượng (νi) có tương quan với một hoặc một số
biến giải thích (Baltagi, 2008; Gujarati, 2004). Đối với kiểm định Hausman, giả
thuyết H0 và giả thuyết thay thế được phát biểu như sau: H0 là vi không có tương
quan với Xit (mô hình REM phù hợp), H1 là vi có tương quan với Xit (mô hình
FEM phù hợp). Trong trường hợp giả thuyết H0 bị bác bỏ thì ước lượng tác động cố
định là phù hợp hơn so với ước lượng tác động ngẫu nhiên. Ngược lại, chưa có đủ
bằng chứng để bác bỏ H0 nghĩa là không bác bỏ được sự tương quan giữa sai số và
các biến giải thích thì ước lượng tác động cố định không còn phù hợp và ước lượng
ngẫu nhiên sẽ ưu tiên được sử dụng.
3.2.2.4 Kiểm định các giả thuyết của mô hình hồi quy
Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến:
Hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến luôn tồn tại và hậu quả chỉ xảy ra
34
nếu mức độ đa cộng tuyến đủ lớn để gây ra sự thiên lệch của các kết quả ước lượng.
Để phát hiện hiện tượng đa cộng tuyến dựa vào hệ số phóng đại phương sai VIF,
hoặc dựa vào ma trận hệ số tương quan.
Trong bài nghiên cứu, tác giả căn cứ theo Gujarati (2004) để xem xét hiện
tượng đa cộng tuyến như sau:
- Nếu giá trị tuyệt đối của hệ số tương quan giữa 2 biến lớn hơn 0,8 sẽ cho thấy có
tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến giữa 2 biến này, tức là xem xét hệ số tương
quan giữa các cặp biến độc lập có cao hay không.
- Căn cứ hệ số khuếch đại phương sai (VIF), nếu hệ số này của một biến < 10 thì
không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa biến đó với các biến giải thích còn lại,
ngược lại có xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến giữa biến đó với các biến giải
thích còn lại.
Một số giải pháp khắc phục hiện tượng đa cộng tuyến. Giải pháp 1: bỏ bớt
biến độc lập (điều này xảy ra với giả định rằng không có mối quan hệ giữa biến phụ
thuộc và biến độc lập bị loại bỏ mô hình). Giải pháp 2: bổ sung dữ liệu hoặc tìm dữ
liệu mới, tìm mẫu dữ liệu khác hoặc gia tăng cỡ mẫu. Tuy nhiên nếu mẫu lớn hơn
mà vẫn còn hiện tượng đa cộng tuyến thì vẫn có giá trị vì mẫu lớn hơn sẽ làm cho
phương sai nhỏ hơn và hệ số ước lượng chính xác hơn so với mẫu nhỏ. Giải pháp 3:
thay đổi dạng mô hình, mô hình kinh tế lượng có nhiều dạng hàm khác nhau. Thay
đổi dạng mô hình cũng có nghĩa là tái cấu trúc mô hình. Điều này thật sự là điều
không mong muốn, thì lúc đó phải thay đổi mô hình nghiên cứu.
Kiểm định phương sai của sai số thay đổi:
Phương sai của sai số thay đổi là phương sai của các phần dư không bằng
nhau mà khác nhau ở mỗi quan sát khác nhau. Hiện tượng này sẽ gây ra một số hậu
quả như: uớc lượng của các phương sai sẽ bị chệch mặc dù các ước lượng OLS vẫn
là không chệch nhưng không còn hiệu quả nữa, điều này sẽ làm cho kiểm định hệ số
35
hồi quy không còn tác dụng nữa.
Một số kiểm định được sử dụng trên kết quả của OLS như kiểm định
Goldfeld – Quandt, kiểm định Breusch – Pagan, kiểm định White, kiểm định Park
để xem xét vấn đề nàu. Trong bài nghiên cứu sẽ sử dụng kiểm định Modified Wald
trên dữ liệu bảng để kiểm tra mô hình có vi phạm giả thuyết hồi quy – hiện tượng
phương sai thay đổi.
Kiểm định sự tương quan giữa các phần dư:
Sự tương quan giữa các thành phần của chuỗi các quan sát được sắp xếp theo
thứ tự thời gian hoặc không gian là hiện tượng tự tương quan.
Hiện tượng tự tương quan gây ra hậu quả là ước lượng OLS vẫn là ước lượng
tuyến tính không chệch, nhưng nó không còn là ước lượng hiệu quả nữa, phương sai
của nó bị chệch hoặc quá thấp so với phương sai thực và sai số tiêu chuẩn, do đó
làm phóng đại tỷ số t, đồng thời làm cho các kiểm định t và F không còn đáng tin
cậy. Công thức thông thường để tính phương sai của sai số là ước lượng chệch của
phương sai thực và trong một số trường hợp dường như ước lượng thấp của phương
sai thực, có thể hệ số xác định không đáng tin cậy và dường như nhận giá trị ước
lượng cao, các phương sai và số tiêu chuẩn của dự đoán không có hiệu quả.
Để kiểm tra xem mô hình đã vi phạm giả thuyết hồi quy – hiện tượng tự
tương quan, bài nghiên cứ sử dụng kiểm định được đề xuất bởi Wooldrige (2002).
3.2.2.5 Kiểm định ảnh hưởng của quy mô doanh nghiệp đến mối quan hệ
giữa đòn bẩy tài chính và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp – Mô hình
nghiên cứu, mô tả biến
Dựa theo nghiên cứu của Vithessonthi và cộng sự (2015) “The Effect of Firm
Size on the Leverage-Performance Relationship during the Financial Crisis of
2007–2009”, bài nghiên cứu tiến hành kiểm tra tác động của quy mô doanh nghiệp
36
đến mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và hiệu quả hoạt động thông qua các mô
hình sau đây:
Mô hình 1: nhằm kiểm định mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính LEV và
hiệu quả hoạt động ROA
ROAi,t = β0 + β1INTt + β2GDPt + β3AGEi,t + β4SIZEi,t + β5EBITi,t + β6LEVi,t + vi +
εi,t (1).
Biến phụ thuộc: ROA
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) phản ánh khả năng sinh lời của tài
sản doanh nghiệp, thể hiện trình độ quản lý và sử dụng tài sản. Chỉ tiêu này cho biết
bình quân một đồng tài sản sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra bao
nhiêu lãi ròng. Giá trị của chỉ số này càng cao thì khả năng sinh lời của doanh
nghiệp càng cao và ngược lại. Một doanh nghiệp có ít tài sản nhưng hiệu quả hoạt
động cao sẽ tốt hơn các doanh nghiệp có tài sản lớn nhưng hiệu quả hoạt động đạt
được lại thấp. Hệ số ROA sẽ có sự khác biệt giữa các ngành do đặc thù kinh doanh.
Các ngành sản xuất, vận tải, xây dựng thường có hệ số ROA nhỏ hơn so với các
ngành dịch vụ, quảng cáo, thương mại do đòi hòi đầu tư nhiều vào dây chuyền sản
xuất, phương tiện vận tải, máy móc thiết bị,….
Để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp có thể căn cứ vào chỉ tiêu
thu nhập trên vốn cổ phần thường (EPS), chỉ số Tobin’Q, tỷ suất sinh lợi trên tổng
tài sản (ROA) hoặc tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE).
Trong bài này, bài nghiên cứu sử dụng chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi trên tổng tài
sản (ROA) để đo lường hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, chỉ tiêu ROA được
Jose (1996) sử dụng, tương tự các nghiên cứu của Amin và Jamil (2015), Alam và
cộng sự (2014). Kế thừa các nghiên cứu trên, tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
(ROA) được xác định như sau:
37
Lãi ròng it TAit
ROAi,t =
Trong đó:
ROAi,t: Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản của công ty i năm t.
TAit: Tổng tài sản của công ty i tại năm t.
Lãi ròngit : Lợi nhuận sau thuế và lãi vay của công ty i năm t.
Lãi ròng đại diện cho doanh thu khi đã trừ đi toàn bộ chi phí bao gồm chi phí
hoạt động, chi phí lãi vay và thuế. Lãi ròng thể hiện thu nhập thực của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này cho thấy lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được từ tài sản của
doanh nghiệp. Nghiên cứu của Alam và cộng sự (2014), Muhammad và cộng sự
(2014), Javied và cộng sự (2015) đã sử dụng chỉ tiêu này để tính toán ROA.
Biến độc lập: LEV
Đòn bẩy tài chính đo lường mức độ sử dụng nợ so với tổng tài sản. Tỷ lệ này
cho thấy doanh nghiệp được tài trợ bao nhiêu phần trăm nợ trong tổng tài sản, qua
đó biết được khả năng tự chủ của doanh nghiệp. Tỷ số nhỏ cho thấy khả năng tự chủ
cao của doanh nghiệp, tuy nhiên có thể doanh nghiệp chưa tận dụng được lợi thế từ
nợ. Tỷ số lớn cho thấy doanh nghiệp có khả năng tài chính yếu, đồng thời cho thấy
doanh nghiệp có rủi ro tiềm ẩn cao. Trần Ngọc Thơ và cộng sự (2003) cho rằng các
doanh nghiệp thường sử dụng nợ để làm tăng thu nhập cho cổ đông. Tuy nhiên, việc
đạt được lợi nhuận gia tăng này kéo theo nhiều rủi ro. Điều này hàm ý rằng các nhà
quản lý nên cân nhắc việc sử dụng vốn vay quá cao để gia tăng thu nhập sẽ làm gia
tăng chi phí kiệt quệ tài chính, tăng rủi ro phá sản của doanh nghiệp. Tỷ số này cao
thể hiện sự bất lợi đối với chủ nợ nhưng lại có lợi cho chủ sở hữu nếu đồng vốn
được sử dụng có khả năng sinh lợi cao. Ngược lại, nếu tỷ số này thấp quá thể hiện
doanh nghiệp chưa khai thác đòn bẩy tài chính hiệu quả.
38
Trong bài nghiên cứu này, tác giả kế thừa từ nghiên cứu của Jermias (2008),
Caballero, Teruel và Solano (2014) để đo lường biến đòn bẩy tài chính (LEV) như
Giá trị sổ sách của tổng nợ của công ty i năm t
sau:
LEVit = Giá trị sổ sách của tổng tài sản của công ty năm t
Biến kiểm soát:
SIZEit: Quy mô doanh nghiệp.
Biến quy mô doanh nghiệp được sử dụng như biến kiểm soát trong mô hình.
Doanh nghiệp có quy mô lớn có nhiều cơ hội tiếp cận nguồn vốn với chi phí thấp,
đạt hiệu quả hoạt động cao hơn so với doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Quy mô doanh
nghiệp có thể được đo lường dựa trên chỉ tiêu tổng tài sản hoặc tổng doanh số của
doanh nghiệp. Himmelberg và cộng sự (1999), Margaritis và Psillaki (2010) tính
quy mô doanh nghiệp bằng cách logarit doanh số. Trong bài này, tác giả sử dụng
logarit của tổng tài sản để tính toán, tương tự nghiên cứu của Zeng (2012), Alam và
cộng sự (2014), Amin và Jamil (2015).
SIZEit = ln(TA)
Trong đó: TA: Tổng tài sản của doanh nghiệp.
AGEit : Số năm hoạt động của doanh nghiệp được tính từ năm doanh
nghiệp thành lập đến thời điểm nghiên cứu.
Số năm doanh nghiệp hoạt động. Một doanh nghiệp có số năm hoạt động lớn
cho thấy doanh nghiệp tích lũy được nhiều kinh nghiệm và có ảnh hưởng đối với thị
trường. Bài nghiên cứu lấy số năm được tính từ năm công ty được được thành lập
cho đến thời điểm thực hiện nghiên cứu dựa theo nghiên cứu của Jiménez và cộng
sự năm 2009. Ở Việt Nam, các doanh nghiệp có tuổi đời lớn thường có một quá
trình chuyển đổi tên gọi và sáp nhập phức tạp, bài nghiên cứu sử dụng năm thành
39
lập tại thời điểm các doanh nghiệp chuyển đổi sang công ty cổ phần.
AGEit = log (số năm)
EBIT: Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Biến EBIT được đo lường bằng tỷ số lợi nhuận (trước thuế và lãi vay) trên
tổng tài sản. Lợi nhuận trước thuế và lãi vay của doanh nghiệp được thể hiện trong
báo cáo tài chính, cho biết lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được trước khi thực hiện
các nghĩa vụ đối với chủ nợ và Nhà nước. Myers và Majluf (1984) cho rằng doanh
nghiệp có lợi nhuận cao thường sử dụng ít nợ hơn vì họ thành lập quỹ nội bộ cho
đầu tư và phát triển.
INTt : Lãi suất cho vay ngắn hạn trung bình của năm t.
Lãi suất cho vay ngắn hạn trung bình của 4 ngân hàng TMCP Nhà nước lớn
nhất tại Việt Nam. Đối với doanh nghiệp, lãi suất cho vay ảnh hưởng đến quyết
định lựa chọn nguồn tài trợ từ bên ngoài của doanh nghiệp. Biến này cho biết mức
lãi suất mà các doanh nghiệp phải thực hiện khi tài trợ bằng nợ, đồng thời biến này
cũng phản ánh triển vọng tăng trưởng của nền kinh tế, cơ hội đầu tư, và tác động
đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Biến INT được tổng hợp bởi Thomson
Reuters do Trung tâm cơ sở dữ liệu của Trường Đại học Kinh tế cung cấp.
GDPt: Tốc độ tăng trưởng GDP năm t.
Tốc độ tăng trưởng GDP phản ảnh sự tăng trưởng của nền kinh tế, tác động
đến khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp, cũng như tác động đến lượng cung,
lượng cầu. Tốc độ tăng trưởng GDP được lấy từ cơ sở dữ liệu của World Bank.
Mô hình 2: nhằm kiểm định mối quan hệ giữa hiệu quả hoạt động và đòn
bẩy tài chính có mối quan hệ phi tuyến hay không, mô hình 2 dựa theo nghiên cứu
của Margaritis và Psillaki (2010) sử dụng thêm biến LEV2.
40
ROAi,t = β0 + β1INTt + β2GDPt + β3AGEi,t + β4SIZEi,t + β5EBITi,t+ β6LEVi,t +
i,t + vi + εi,t. (2).
β7LEV2
Mô hình (2) sử dụng các biến kiểm soát và biến phụ thuộc theo mô hình (1).
Mô hình 3: được đưa ra nhằm kiểm tra tác động của sự thay đổi đòn bẩy tài
chính lên sự thay đổi của hiệu quả hoạt động bằng cách sử dụng thêm biến ΔLEV
làm biến phụ thuộc và biến ΔROA là biến độc lập. Đồng thời, trong mô hình này sử
dụng biến đòn bẩy tài chính LEV có độ trễ bằng 1.
ΔROAi,t = β0 + β1AGEi,t −1 + β2SIZEi,t −1 + β3EBITi,t + β4ROAi,t −1 + β5LEVi,t −1 +
β6ΔLEVi,t + vi + εi,t (3)
Trong đó: ΔROAi,t: Sự thay đổi ROA của công ty i của năm t so với năm t-1.
ΔROAi,t = ROA i,t – ROAi,t-1
ΔLEVi,t: Sự thay đổi LEV của công ty i của năm t so với năm t-1.
ΔLEVi,t = LEVi,t – LEVi,t-1
Mô hình 4: sử dụng độ trễ bằng 1 cho tất cả các biến giải thích nhằm đánh
giá tác động của hiệu quả hoạt động trong quá khứ đến sự thay đổi tỷ lệ đòn bẩy tài
chính. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong quá khứ sẽ tác động đến quyết
định của chủ nợ hiện tại và các chủ nợ tiềm năng đối với chất lượng của tổng tài
sản, bài nghiên cứu kỳ vọng các doanh nghiệp có hiệu quả hoạt động cao sẽ gia tăng
đòn bẩy tài chính, do đó mô hình kiểm định như sau:
ΔLEVi,t = β0 + β1AGEi,t −1 + β2SIZEi,t −1 + β3EBITi,t −1 + β4ROAi,t −1+ β5LEVi,t −1 + vi
+ εi,t (4).
41
Bảng 3.1 : Mô tả biến và kỳ vọng dấu
Kỳ vọng dấu
Biến Công thức Đơn vị Ý nghĩa
Quy mô nhỏ Quy mô lớn
%
+ Lần 1 đồng tài sản tạo ra bao nhiêu lợi nhuận sau thuế Nợ chiếm bao nhiêu trên mỗi - Lãi ròng it TAit Tổng nợ ROAi,t LEVit Tổng tài sản đồng tài sản
LEVi,t – LEVi,t-1 Lần
- + ΔLEV
+ - % ROAi,t −1
+ log (số năm). Thời gian hoạt động của + AGEit
doanh nghiệp
+ ln(TA). Quy mô về tài sản của doanh + SIZEit
nghiệp
- Lợi nhuận % Tỷ lệ thu nhập hoạt động của - EBITit
trước thuế và doanh nghiệp trước khi thực
lãi vay/ Tổng hện nghĩa vụ đối với chủ nợ
tài sản và Nhà nước trên tổng tài sản.
Lãi suất cho % Lãi suất doanh nghiệp thực - - INTt
vay bình quân hiện khi tài trợ bằng nợ
ngắn hạn.
Tốc độ tăng % Tăng trưởng của nền kinh tế + + GDPt
trưởng GDP.
Nguồn : do tác giả tự tổng hợp
42
3.2.2.6 Kiểm định tính vững
Theo nghiên cứu của Firth và cộng sự (2008) cho rằng các yếu tố bên trong
doanh nghiệp có thể tác động đến việc xác định tỷ lệ đòn bẩy tài chính của doanh
nghiệp. Do đó, mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và hiệu quả hoạt động bị ảnh
hưởng bởi các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn tỷ lệ đòn bẩy tài chính,
tuy nhiên quyết định này lại có tương quan với sai số trong mô hình hồi quy do một
vài yếu tố khác tác động lên hiệu quả hoạt động và đòn bẩy tài chính bị mất trong
mô hình. Khi xảy ra hiện tượng nội sinh, hồi quy theo phương pháp OLS không
vững. Có thể nguyên nhân đến từ tự tương quan phần dư hoặc do biến quan trọng bị
bỏ sót. Ngoài ra, có những yếu tố riêng lẻ, không thể quan sát được có tác động đến
biến độc lập trong mô hình.
Để khắc phục hiện tượng nội sinh, bài nghiên cứu sử dụng biến công cụ (IV)
và áp dụng phương pháp phương nhỏ nhất 2 giai đoạn (2SLS). Biến tài sản cố định
TANGIBILITY (viết tắt là TANG) được sử dụng là biến công cụ. Lý do sử dụng
biến này là do chi phí phá sản là một nhân tố quan trọng quyết định mức độ sử dụng
đòn bẩy tài chính và tài sản hữu hình có xu hướng giảm chi phí phá sản, gia tăng
việc sử dụng đòn bẩy tài chính. Thêm vào đó, tỷ số TANG đại diện cho khả năng
vay mượn cũng như tiềm lực tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời, biến công cụ
phải thỏa mãn hai tiêu chí là có tương quan với biến giải thích (đòn bẩy tài chính)
và không tương quan với biến phụ thuộc.
Biến công cụ được được sử dụng trong nghiên cứu của Vithessonthi và cộng
sự (2015), Xu (2012), Firth (2008), biến công cụ TANG được tính theo công thức:
Giá trị cònlại của tài sản cố định Giá trị sổ sách của tổng tài sản của công ty i trong năm t
TANGi,t =
Bài nghiên cứu hồi quy biến LEV theo TANGIBILITY với 5 biến kiểm soát
theo mô hình (5):
43
Mô hình 5:
LEVi,t = β0 + β1INTt + β2GDPt + β3AGEi,t + β4SIZEi,t + β5EBITi,t + β6TANGi,t + vi + εi,t, (5).
Sử dụng kết quả hồi quy ở mô hình (5) thực hiện hồi quy theo mô hình (6):
Mô hình 6:
ROAi,t = β0 + β1INTt + β2GDPt + β3AGEi,t + β4SIZEi,t + β5EBITi,t + β6IVLEVi,t + vi
+ εi,t (6).
3.2.2.7. Kiểm định mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp trong giai đoạn khủng hoảng 2008.
Nhằm mục tiêu kiểm định tác động của đòn bẩy tài chính và hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp thay đổi theo quy mô trong giai đoạn khủng hoảng tài chính
năm 2008, bài nghiên cứu hồi quy mô hình (1), mô hình (2), mô hình (3) và mô
hình (4) cho giai đoạn từ năm 2007 – 2009 cho mẫu chung và 4 mẫu nhỏ. Đồng
thời, xem xét ảnh hưởng của quy mô doanh nghiệp đến mối quan hệ giữa đòn bẩy
tài chính và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp có thay đổi sau khi khủng hoảng
xảy ra hay không, bài nghiên cứu tiếp tục hồi quy mô hình (1) giai đoạn 2010 đến
năm 2017 cho mẫu chung và 4 mẫu nhỏ.
Bên cạnh đó, để xem xét ảnh hưởng của sự thay đổi đòn bẩy tài chính đối với
sự thay đổi của hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong giai đoạn 2007 – 2009,
bài nghiên cứu sử dụng mô hình (7) :
ΔROAi,2009 −2007 = β0 + β1AGEi,2007 + β2SIZEi,2007 + β3EBITi,2007 + β4ROAi,2007 +
β5LEVi,2007 + β6 ΔLEVi,2009 −2007 + β7 INDi,2007 + εi,t (7)
Trong đó :
- Các biến phụ thuộc được lấy tại thời điểm năm 2007 ;
44
- Biến ΔLEVi,2009 −2007 = LEV2009 – LEV2007 (tỷ số đòn bẩy tài chính năm
2009 – tỷ số đòn bẩy tài chính năm 2007).
của năm 2007).
- Biến ΔROAi,2009 −2007 = ROA2009 – ROA2007 (ROA của năm 2009 – ROA
- Biến IND là biến nhị phân, có giá trị bằng 1 nếu ΔLEVi,2009 −2007 lớn hơn 0,
và nhận giá trị bằng 0 nếu ΔLEVi,2009 −2007 <0.
45
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨ U VÀ THẢO LUẬN
4.1 Kết quả nghiên cứu
4.1.1 Thống kê mô tả
Phân tích thống kê mô tả được thực hiện nhằm mục đích tóm tắt đặc điểm
của dữ liệu. Thống kê mô tả phân tích các chỉ tiêu phổ biến như giá trị trung bình,
độ lệch chuẩn, giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất, trung vị…. Kết quả thống kê mô tả
được trình bày như sau:
Bảng 4.1: Thống kê mô tả
Biến Obs Mean Std. Dev Median Min Max
INT 0,11 0,03 0,10 0,07 0,17
0,06 0,01 0,06 0,05 0,07
3506 GDP 3506 Age 3506 2,52 0,65 2,64 0,00 4,09
Ebit 0,1017 1,587 0,0859 -68,5212 14,5354
0,2759 0,1823 0,2625 0,0001 0,7581
0,0994 11,75 0,0892 0,64 0,0854 11,73 -1,6442 10,08 0,9970 14,33
-0,0017 0,1260 -0,0012 -0,6877 0,6875
3506 LEV 3506 ROA 3506 SIZE 3506 ∆ROA 3183 ∆LEV 3183 -0,0004 0,0822 -0,0020 -1,6387 1,7649
Nguồn: tổng hợp kết quả từ phần mềm Stata 13.0
Kết quả thống kê mô tả cho thấy rằng biến đòn bẩy tài chính (LEV) dao động
trong khoảng giá trị từ 0,01% đến 76% với giá trị trung bình là 27,59%. Với mức
giá trị trung bình này cho thấy các công ty niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn
nghiên cứu sử dụng tỷ lệ đòn bẩy tài chính trung bình thấp hơn so với các công ty
tại Thái Lan là 39% trong nghiên cứu của Vithessonthi và cộng sự (2015). Độ lệch
chuẩn của mẫu là 18,23% các giá trị xoay quanh giá trị trung bình.
46
Tỷ số ROA có giá trị trung bình vào khoảng 9,94%, hàm ý với 1 đồng tài sản
đầu tư, lợi nhuận thu được là 9,94 đồng. Tỷ số này cao hơn bài nghiên cứu gốc là
3%, hàm ý các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam có tỷ suất sinh lợi từ tài sản cao
hơn so với các doanh nghiệp tại Thái Lan.
Đồng thời, để xem xét việc sử dụng đòn bẩy tài chính thay đổi đối với các
doanh nghiệp có quy mô khác nhau, tác giả thực hiện thống kê mô tả cho từng
nhóm.
Bảng 4.2: Thống kê giá trị trung bình LEV, ROA của 4 mẫu nhỏ
Mẫu TA1 TA2 TA3 TA4
LEV 0,1904 0,2572 0,3004 0,3288
ROA 0,1146 0,0967 0,0990 0,0929
Nguồn: tổng hợp kết quả từ phần mềm Stata 13.0
Kết quả ở bảng 4.2 cho thấy các doanh nghiệp có quy mô nhỏ thường hạn
chế sử dụng đòn bẩy tài chính. Giá trị trung bình của LEV đối với các doanh nghiệp
có quy mô nhỏ về tài sản (TA1) là 11%, thấp nhất so với các nhóm khác. Khi quy
mô doanh nghiệp tăng từ quy mô nhỏ (TA1) đến lớn hơn (TA4), doanh nghiệp càng
sử dụng nợ nhiều hơn, giá trị trung bình của tỷ số đòn bẩy tài chính tăng dần từ
19,04% đến 32,88%.
Đồng thời, bảng 4,2 thể hiện tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) của
doanh nghiệp thay đổi theo quy mô doanh nghiệp. Khi quy mô doanh nghiệp tăng
từ quy mô nhỏ (TA1) đến quy mô lớn (TA4), doanh nghiệp sử dụng thêm nợ thì tỷ
suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) trung bình giảm dần, cụ thể là ROA trung bình
của nhóm TA1 là 11,46%, trong khi ROA trung bình của nhóm TA4 là 9,29%.
Thông qua kết quả thống kê, ban đầu cho thấy mối quan hệ giữa đòn bẩy tài
chính và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp có sự thay đổi theo quy mô, đồng
47
thời mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và hiệu quả hoạt động không phải là mối
quan hệ tuyến tính.
4.1.2 Ma trận hệ số tương quan
48
Bảng 4.3: Ma trận hệ số tương quan
Ebit
INT GDP Age ROA LEV SIZE TANG ∆ROA ∆LEV
INT 1,0000
GDP -0,2667* 1,0000
Age -0,2891* 0,0423 1,0000
Ebit -0,0535* 0,0102 -0,0089 1,0000
ROA 0,1101* -0,0151 -0,0646* 0,2113* 1,0000
LEV 0,0001 -0,0281 0,0243 -0,0152 -0,2645* 1,0000
SIZE -0,1297* 0,0120 0,0689* 0,4293* -0,0702* 0,3147* 1,0000
TANG 0,0296 -0,0224 -0,0367 0,0490* -0,0271 0,2827* 0,0823* 1,0000
∆ROA -0,0597* 0,0210 0,0251 -0,0675* -0,4815* 0,0757* 0,0139 0,0193 1,0000
∆LEV 0,0470* -0,0245 -0,0245 -0,0204 0,0643* -0,3144* -0,0983* -0,1055* -0,1768* 1,0000
Nguồn: tổng hợp kết quả từ phần mềm Stata 13.0
*,**,*** thể hiện mức ý nghĩa 10%, 5%, 1%,
49
Kết quả ma trận hệ số tương quan cho thấy các biến có mối tương quan với
nhau, không có hệ số nào lớn hơn 0,8, điều này có nghĩa là chúng ít tác động lẫn
nhau và hiện tượng đa cộng tuyến ít xảy ra trong mô hình.
Nhìn vào ma trận hệ số tương quan ở bảng 4.3, đòn bẩy tài chính (LEV) và
tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) có mối tương quan âm (-0,2645) và có ý
nghĩa thống kê. Kết quả này hàm ý việc sử dụng giữa đòn bẩy tài chính nhiều sẽ
làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Bảng 4.3 còn cho thấy hệ số tương quan âm (-0,1768) và có ý nghĩa thống kê
giữa biến ∆ROA và ∆LEV, điều này cho thấy sự thay đổi tỷ lệ đòn bẩy tài chính sẽ
làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, hệ số tương quan âm (-0,0702) giữa biến quy mô doanh nghiệp
(SIZE) và hiệu quả hoạt động (ROA) cho thấy rằng khi quy mô doanh nghiệp gia
tăng sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
4.1.3 Kết quả lựa chọn mô hình
Để xem xét, lựa chọn mô hình hồi quy phù hợp giữa mô hình OLS, mô hình
tác động cố định (FEM) và mô hình tác động ngẫu nhiên (REM), tác giả lần lượt sử
dụng các kiểm định F, kiểm định Hausman, kiểm định Breusch và Pagan
Lagrangian để lựa chọn mô hình tốt nhất. Kết quả được thể hiện ở bảng 4.4 như sau:
Bảng 4.4: Kết quả lựa chọn mô hình
Mô hình Kết quả kiểm định Kết quả kiểm Kết quả kiểm kiểm Breusch và Pagan Kết luận định F định Hausman định Lagrangian
Prob > F = Prob>chi2 = Prob > chibar2 = Mô hình FEM tốt 0,0000 FEM 0,0000 FEM tốt 0,0000 REM tốt 1 nhất tốt hơn hơn hơn
= Prob > chibar2 = Mô hình Prob > F = Prob>chi2 FEM tốt
50
2 0,0000 FEM 0,0000 FEM tốt 0,0000 REM tốt nhất
tốt hơn hơn hơn
Prob > F = Prob>chi2 = Prob > chibar2 = Mô hình FEM tốt 0,0000 FEM 0,0000 FEM tốt 0,0000 REM tốt 3 nhất tốt hơn hơn hơn
Prob > F = Prob>chi2 = Prob > chibar2 = Mô hình FEM tốt 0,0000 FEM 0,0000 FEM tốt 0,0000 REM tốt 4 nhất tốt hơn hơn hơn
Nguồn: tổng hợp kết quả từ phần mềm Stata 13.0
Kết quả kiểm định cho thấy ở mức ý nghĩa 1% thì mô hình tác động cố định
(FEM) là mô hình tốt nhất cho bốn mô hình nghiên cứu trong bài. Tuy nhiên, để
đảm bảo bản chất của mô hình nghiên cứu, tác giả tiến hành kiểm định các khuyết
tật của mô hình.
4.1.4 Kiểm định khuyết tật của mô hình
4.1.4.1 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến
Từ kết quả phân tích tương quan ở bảng 4.3 cho thấy không có cặp biến số
độc lập nào có hệ số tương quan vượt quá 0,8. Do đó, kết quả phân tích tương quan
tác giả có thể khẳng định là các biến không có hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm
trọng.
Ngoài ra, để phát hiện trường hợp một biến có tương quan tuyến tính mạnh
với các biến còn lại của mô hình, tác giả sử dụng hệ số phóng đại phương sai VIF.
Dựa vào kết quả kiểm định hồi quy tuyến tính và hệ số VIF, các biến có hệ số VIF
lớn hơn 10 sẽ bị loại ra khỏi mô hình và tiếp tục phân tích hồi quy cho đến khi
không còn biến nào có giá trị VIF lớn hơn 10, tức là không còn hiện tượng đa cộng
tuyến. Kết quả phân tích hồi quy VIF cho thấy hệ số phóng đại phương sai VIF của
tất cả các biến đều nhỏ hơn 10, do đó, tác giả kết luận các biến trong nghiên cứu là
51
phù hợp và không có hiện tượng đa cộng tuyến khi đưa vào mô hình nghiên cứu.
Kết quả được thể hiện chi tiết ở bảng 4.4.
Bảng 4.5: Kết quả hồi quy VIF
SQRT VIF Tolerance R-Squared VIF
1,09 1,20 0,8345 0,1655 INT
1,04 1,08 0,9251 GDP
0,0749 0,0876 1,05 1,10 0,9124 AGE
1,13 1,27 0,7846 0,2154 EBIT
1,13 1,27 0,7900 0,2100 LEV
1,20 1,43 0,6990 0,3010 SIZE
1,07 1,14 0,8737 0,1263 ∆LEV
1,02 1,04 ∆ROA
0,9597 0,0403 Mean VIF 1,19
Nguồn: tổng hợp kết quả từ phần mềm Stata 13.0
4.1.4.2 Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi
Để kiểm định phần dư của các mô hình có bị phương sai thay đổi hay không,
tác giả sử dụng kiểm định dạng Wald có sửa đổi với "giả thuyết H0: Không có hiện
tượng phương sai thay đổi, H1: Có hiện tượng phương sai thay đổi", Kết quả kiểm
định cho thấy P-value của các mô hình < 0,05, bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả
thuyết H1.
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định Wald về phương sai thay đổi
Mô hình kiểm định P-value Kết quả kiểm định
Mô hình 1 0,0000 Đã có hiện tượng phương sai thay đổi
Mô hình 2 0,0000 Đã có hiện tượng phương sai thay đổi
Mô hình 3 0,0000 Đã có hiện tượng phương sai thay đổi
52
Mô hình 4 0,0000 Đã có hiện tượng phương sai thay đổi
Nguồn: tổng hợp kết quả từ phần mềm Stata 13.0
Kết quả kiểm định cho thấy phần dư của 4 mô hình đã có hiện tượng phương
sai thay đổi, để khắc phục hiện tượng này, 4 mô hình sẽ được hồi quy theo phương
pháp FGLS.
4.1.4.3 Kiểm định hiện tượng tự tương quan
Phương pháp kiểm định Wooldridge được sử dụng để kiểm định mô hình có
hiện tượng tự tương quan hay không, trong đó "giả thuyết H0: Không có hiện tượng
tự tương quan, giả thuyết H1: Có hiện tượng tự tương quan". Kết quả kiểm định cho
thấy P-value của mô hình < 0,05, bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1.
Bảng 4.7 : Kết quả kiểm định Wooldridge về tự tương quan
Mô hình kiểm định P-value Kết quả kiểm định
Mô hình 1 0,0000 Đã có hiện tượng tự tương quan
Mô hình 2 0,0000 Đã có hiện tượng tự tương quan
Mô hình 3 0,0000 Đã có hiện tượng tự tương quan
Mô hình 4 0,0000 Đã có hiện tượng tự tương quan
Nguồn: tổng hợp kết quả từ phần mềm Stata 13.0
Kết quả kiểm định cho thấy phần dư của 4 mô hình đã có hiện tượng tự
tương quan, để khắc phục hiện tượng này, 4 mô hình sẽ được hồi quy theo phương
pháp FGLS.
4.1.5 Kết quả mô hình nghiên cứu
Sau khi thực hiện lựa chọn mô hình phù hợp (giữa OLS, FEM và REM), tác
giả tiến hành kiểm định các khuyết tật của mô hình, hiện tượng phương sai thay đổi
và hiện tượng tự tương quan, khắc phục bằng phương pháp FGLS trong Stata 13.0.
53
Kết quả được trình bày ở các bảng là kết quả đã được khắc phục những khuyết tật
của mô hình.
Giả thuyết H1 nêu ra rằng: "Các doanh nghiệp có quy mô lớn có mối tương
quan dương giữa đòn bẩy tài chính và hiệu quả hoạt động, ngược lại các doanh
nghiệp có quy mô nhỏ, mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và hiệu quả hoạt động
có mối tương quan âm".
Giả thuyết nêu lên hàm ý rằng đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, khi
gia tăng sử dụng nợ trong cấu trúc vốn sẽ làm tăng hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp. Ngược lại, đối với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, khi sử dụng tỷ lệ đòn
bẩy tăng lên sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Đầu tiên, để kiểm định thêm cho giả thuyết H1, tác giả tiến hành kiểm định
mô hình (1) bằng cách chia mẫu theo trung vị và dùng biến giả. Lấy trung vị của
quy mô về tài sản làm chuẩn. Các doanh nghiệp có giá trị tổng tài sản lớn hơn mức
trung vị thì được xem là doanh nghiệp có quy mô lớn, và biến giả lấy giá trị 1,
ngược lại các doanh nghiệp có giá trị tổng tài sản nhỏ hơn mức trung bị thì được
xem là các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, biến giả lấy giá trị 0. Kết quả hồi quy
được thể hiện ở bảng 4.8.
Bảng 4.8: Kết quả hồi quy của mô hình (1) khi sử dụng biến giả là mẫu
doanh nghiệp có quy mô lớn hơn mức trung vị tổng tài sản
Full Small Large
Constant 0,457*** 1,586*** 0,757***
(0,028) (0,032) (0,039)
INT 0,106*** 0,041*** 0,078***
(0,019) (0,011) (0,023)
GDP 0,007 -0,130*** 0,183*
(0,085) (0,049) (0,102)
54
Full Small Large
AGE -0,005*** -0,000 -0,009***
(0,002) (0,001) (0,002)
SIZE -0,030*** -0,137*** -0,054***
(0,002) (0,003) (0,003)
EBIT 0,000*** 0,003*** 0,000***
(0,000) (0,000) (0,000)
LEV -0,071*** -0,019*** -0,061***
(0,006) (0,003) (0,006)
LevSizedummy -0,015**
(0,006)
Obs 3506 1730 1740
F - statistic 0,0000 0,0000 0,0000
Trong đó: *,**,*** thể hiện mức ý nghĩa 10%, 5%, 1%,
Nguồn: tổng hợp kết quả từ phần mềm Stata 13.0
Thông qua ước lượng mô hình hồi quy (1) cho thấy hệ số tương hồi quy của
biến LEV cùng mang dấu âm và có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Đồng thời, hệ số
hồi quy của LEV cho các doanh nghiệp có quy mô lớn (large) là -0,061 lớn hơn hệ
số hồi quy của các doanh nghiệp có quy mô nhỏ (small) là -0,019 và hệ số của biến
giả LevSizedummy mang dấu âm và có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. Kết quả này
cho thấy tác động của đòn bẩy tài chính lên hiệu quả hoạt động của các doanh
nghiệp có quy mô lớn lớn hơn so với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, hay nói cách
khác đòn bẩy tài chính tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp tăng khi
quy mô của doanh nghiệp tăng lên. Điều này ngược lại với kết quả của Vithessonthi
và cộng sự (2015) tại Thái Lan khi cho thấy các doanh nghiệp có quy mô càng lớn,
tác động của đòn bẩy tài chính đến hiệu quả hoạt động càng giảm.
Tiếp đến, để làm rõ hơn tác động của quy mô đến mối quan hệ giữa đòn bẩy
tài chính và hiệu quả hoạt động, tác giả tiến hành hồi quy mô hình (1) cho 4 mẫu
55
nhỏ, và đồng thời lấy giá trị tổng tài sản của nhóm 4 làm chuẩn để so sánh tác động
của đòn bẩy tài chính LEV lên tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản ROA khác biệt đối
với từng mẫu nhỏ, Kết quả được thể hiện tóm tắt ở bảng 4.9.
Bảng 4.9: Kết quả hồi quy mô hình (1) cho mẫu chung và 4 mẫu nhỏ
Full TA1 TA2 TA3 TA4
Constant 0,484*** 1,467*** 1,928*** 1,652*** 1,101***
(0,030) (0,046) (0,050) (0,038) (0,037)
INT 0,096*** 0,270*** 0,029 0,056*** 0,045
(0,019) (0,032) (0,018) (0,016) (0,033)
GDP 0,026 0,568*** 0,165** 0,076 0,222
(0,085) (0,102) (0,071) (0,069) (0,167)
AGE -0,004*** -0,012*** -0,002 0,002* -0,006***
(0,002) (0,001) (0,001) (0,001) (0,002)
SIZE -0,033*** -0,134*** -0,159*** -0,142*** -0,080***
(0,003) (0,004) (0,004) (0,003) (0,003)
EBIT 0,000*** 0,008*** 0,001*** 0,002*** 0,000***
(0,000) (0,000) (0,000) (0,000) (0,000)
LEV -0,048*** -0,013*** -0,016*** -0,022*** -0,079***
(0,007) (0,003) (0,004) (0,003) (0,006)
LevTa1 -0,040***
(0,014)
LevTa2 -0,023***
(0,007)
LevTa3 -0,004***
(0,006)
56
Full TA1 TA2 TA3 TA4
Obs 3506 574 712 1372 808
F – statistic 0,0000 0,0000 0,0000 0,0000 0,0000
Trong đó: *,**,*** thể hiện mức ý nghĩa 10%, 5%, 1%;
Nguồn: tổng hợp kết quả từ phần mềm Stata 13.0
Kết quả hồi quy mô hình (1) theo cho 4 mẫu nhỏ cho thấy hệ số hồi quy của
đòn bẩy tài chính (LEV) của các mẫu TA1, TA2, TA3 và TA4 mang dấu âm và
cùng có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Như vậy, việc gia tăng đòn bẩy tài chính sẽ
làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Kết quả này tương đồng với nghiên
cứu của Gleason và cộng sự (2015) đã tìm thấy mối tương quan âm giữa tỷ số tổng
nợ trên tổng tài sản (LEV) và tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA). Đồng thời, hệ
số hồi quy của biến LEV có xu hướng tăng dần khi quy mô doanh nghiệp tăng lên.
Hệ số hồi quy của biến LEV ở mẫu TA1 nhỏ nhất (-0,013), hệ số hồi quy của biến
LEV của mẫu TA4 lớn nhất (-0,079). Điều này cho thấy tác động của đòn bẩy tài
chính LEV lên hiệu quả hoạt động ROA thay đổi khi quy mô doanh nghiệp thay
đổi. Các doanh nghiệp có quy mô rất lớn (mẫu TA4) sử dụng đòn bẩy tài chính càng
nhiều thì hiệu quả hoạt động càng giảm mạnh hơn so với các doanh nghiệp trong
các mẫu còn lại. Kết quả này ngược lại với nghiên cứu của San và Heng (2011) tại
Malaysia, khi chứng minh rằng doanh nghiệp có quy mô lớn sử dụng đòn bẩy tài
chính càng nhiều thì hiệu quả hoạt động càng gia tăng, trong khi đó các doanh
nghiệp có quy mô nhỏ gia tăng sử dụng đòn bẩy tài chính thì hiệu quả hoạt động
càng giảm. Các biến giả dummy có nghĩa thống kê ở mức 1% và 10%, cho thấy tác
động của đòn bẩy tài chính lên hiệu quả hoạt động tăng dần khi quy mô tăng lên.
Kết quả hồi quy này một lần nữa chứng minh tác động của đòn bẩy tài chính
đối với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp tăng dần khi quy mô doanh nghiệp
tăng lên, các doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì tác động của đòn bẩy tài chính
lên hiệu quả hoạt động càng lớn. Như vậy, kết quả khác với giả thuyết H1 đặt ra ban
đầu khi cho thấy mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và hiệu quả hoạt động của
57
doanh nghiệp có mối tương quan âm ở các quy mô khác nhau. Tuy nhiên, các doanh
nghiệp có quy mô khác nhau thì tác động của đòn bẩy tài chính lên hiệu quả hoạt
động khác nhau. Nghiên cứu của Duchin và cộng sự (2010b), nghiên cứu Moyen và
Platikanov (2013) khi sử dụng quy mô doanh nghiệp là biến đại diện cho mức độ
hạn chế tài chính, cũng chứng minh tác động của đòn bẩy tài chính lên hiệu quả
hoạt động khác nhau đối với các doanh nghiệp có mức độ hạn chế tài chính khác
nhau.
Kết quả hồi quy của mô hình (2) nhằm chứng minh tồn tại mối quan hệ phi
tuyến giữa đòn bẩy tài chính và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp có quy mô
khác nhau theo giả thuyết H2. Kết quả hồi quy thể hiện ở bảng 4.10 như sau:
Bảng 4.10: Kết quả mô hình (2) đối với mẫu chung và các mẫu nhỏ
Full TA1 TA2 TA3 TA4
Constant 0,425*** 1,433*** 1,969*** 1,747*** 1,028***
(0,025) (0,047) (0,049) (0,031) (0,041)
INT 0,107*** 0,268*** 0,010** 0,086*** 0,061*
(0,019) (0,030) (0,019) (0,017) (0,032)
GDP 0,045 0,458*** 0,067 0,078 0,466***
(0,085) (0,109) (0,083) (0,075) (0,174)
AGE
-0,005*** (0,002) -0,011*** (0,001) -0,002** (0,001) -0,004*** (0,001) -0,005*** (0,002)
SIZE -0,028*** -0,131*** -0,162*** -0,150*** -0,075***
(0,002) (0,004) (0,004) (0,003) (0,003)
0,008*** 0,001*** 0,002*** 0,000*** EBIT
0,000*** (0,000) (0,000) (0,000) (0,000) (0,000)
-0,206*** LEV
-0,098*** (0,014) -0,041*** (0,011) -0,040*** (0,007) -0,095*** (0,008) (0,025)
LEV2 0,058*** 0,062*** 0,040*** 0,120*** 0,188***
58
Full TA1 TA2 TA3 TA4
(0,020) (0,022) (0,010) (0,013) (0,033)
Obs 3506 574 730 1394 808
F – statistic 0,0000 0,0000 0,0000 0,0000 0,0000
Trong đó: *,**,*** thể hiện mức ý nghĩa 10%, 5%, 1%,
Nguồn: tổng hợp kết quả từ phần mềm Stata 13.0
Kết quả hồi quy ở bảng 4.9 bổ sung cho kết quả nghiên cứu của Margaritis
và Psillaki (2010), Coricelli và cộng sự (2012) chứng minh tồn tại mối quan hệ phi
tuyến giữa đòn bẩy tài chính và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp khi hệ số của
biến LEV và LEV2 trái dấu nhau. Trong nghiên cứu của Margaritis và Psillaki
(2010) cho rằng khi doanh nghiệp sử dụng tỷ lệ đòn bẩy tài chính cao hơn, mối
quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và hiệu quả hoạt động có thể chuyển từ dương sang
âm. Đồng thời, nếu mối quan hệ giữa tỷ số đòn bẩy tài chính và hiệu quả hoạt động
có dạng hình U ngược thì hệ số tương quan của LEV2< 0. Kết quả mô hình (2) cho
thấy hệ số của biến LEV2 mang dấu dương và có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, trong
khi hệ số LEV mang dấu âm và có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, tương đồng với kết
quả nghiên cứu của Vithessothi và cộng sự (2015) cho thấy mối quan hệ phi tuyến
giữa đòn bẩy tài chính và hiệu quả hoạt động, đồng thời chứng minh tồn tại mối
quan hệ phi tuyến giữa đòn bẩy tài chính và hiệu quả hoạt động của các doanh
nghiệp có quy mô khác nhau.
Giả thuyết H3 nêu lên rằng: "Mối quan hệ giữa sự thay đổi tỷ lệ đòn bẩy tài
chính và hiệu quả hoạt động có mối tương quan âm đối với các doanh nghiệp có
quy mô nhỏ, và sự thay đổi thay tỷ lệ đòn bẩy tài chính tác động tích cực đến hiệu
quả hoạt động của các doanh nghiệp có quy mô lớn".
Để kiểm định giả thuyết này, tác giả sử dụng kết quả từ mô hình hồi quy (3)
thể hiện ở bảng 4.11.
59
Bảng 4.11: Kết quả của mô hình (3) cho mẫu chung và 4 mẫu nhỏ
Full TA1 TA2 TA3 TA4
Constant 0,017 -0,068 -0,245*** -0,076 0,019
(0,012) (0,080) (0,077) (0,069) (0,042)
AGE-1 0,001 0,004** 0,001 -0,002 0,000
(0,001) (0,001) (0,001) (0,001) (0,001)
SIZE -1 0,000 0,007 0,023*** 0,008 -0,000
(0,001) (0,007) (0,007) (0,006) (0,003)
EBIT -1 -0,000 0,000 -0,000** -0,000** -0,000
(0,000) (0,000) (0,000) (0,000) (0,000)
ROA-1 -0,183*** -0,168*** -0,121*** -0,028 -0,182***
(0,010) (0,039) (0,029) (0,031) (0,021)
LEV-1 -0,014*** -0,005* -0,014*** -0,025*** -0,012*
(0,003) (0,012) (0,005) (0,006) (0,006)
∆LEV -0,094*** -0,083*** -0,099*** -0,108*** -0,113***
(0,005) (0,013) (0,008) (0,010) (0,010)
Obs 3183 501 667 1263 752
F – statistic 0,0000 0,0000 0,0000 0,0000 0,0000
Trong đó: *,**,*** thể hiện mức ý nghĩa 10%, 5%, 1%;
Nguồn: tổng hợp kết quả từ phần mềm Stata 13.0
Kết quả hồi quy của mô hình (3) thể hiện ở bảng 4.11 tương đồng với
nghiên cứu của Giroud và cộng sự (2012), cho thấy hệ số của biến ∆LEV mang dấu
âm và có ý nghĩa thống kê ở mức 1% đối với mẫu chung và 4 mẫu nhỏ, ngược lại
với giả thuyết H3 đặt ra ban đầu, nghĩa là khi tỷ lệ đòn bẩy tài chínhg lên, hiệu quả
hoạt động của các doanh nghiệp đều có xu hướng giảm.
60
Bên cạnh đó, kết quả ở bảng 4.11 cho thấy các doanh nghiệp có quy mô khác
nhau, việc thay đổi tỷ lệ đòn bẩy tài chính tác động khác nhau đến hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp. Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp có quy mô lớn
(mẫu TA4) sẽ thay đổi nhiều nhất (-0,113), trong khi các doanh nghiệp có quy mô
nhỏ (mẫu TA1) có mức thay đổi hiệu quả hoạt động thấp nhất (-0,083). Hệ số hồi
quy của biến ∆LEV tăng lên khi quy mô doanh nghiệp tăng, có nghĩa là các doanh
nghiệp có quy mô càng lớn thì hiệu quả hoạt động càng chịu tác động nhiều hơn của
việc thay đổi tỷ lệ đòn bẩy tài chính. Kết quả này ngược với nghiên cứu của
Vithessonthi và cộng sự (2015) khi cho thấy các doanh nghiệp có quy mô càng lớn
thì ảnh hưởng của sự thay đổi tỷ lệ đòn bẩy tài chính lên hiệu quả hoạt động nhỏ
nhất.
Giả thuyết H4 nêu rằng: "Hiệu quả hoạt động trong quá khứ có mối tương
quan âm đối với sự thay đổi tỷ lệ đòn bẩy tài chính đối với các doanh nghiệp có quy
mô lớn, và có hệ số tương quan dương đối với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ".
Bảng 4.12: Kết quả của mô hình (4) cho mẫu chung và 4 mẫu nhỏ
Full TA1 TA2 TA3 TA4
Constant 0,051 0,004 0,273* 1,241*** 0,499***
(0,032) (0,150) (0,149) (0,150) (0,096)
AGE-1 -0,001 0,007* -0,000 -0,001 -0,003
(0,002) (0,004) (0,003) (0,003) (0,003)
SIZE -1 -0,002 0,001 -0,021 -0,100*** -0,036***
(0,003) (0,014) (0,013) (0,012) (0,008)
EBIT -1 -0,000 -0,000 0,000** 0,000*** 0,000*
(0,000) (0,000) (0,000) (0,000) (0,000)
ROA-1 -0,041** -0,041 -0,103*** -0,355*** -0,081**
(0,016) (0,047) (0,039) (0,059) (0,034)
61
Full TA1 TA2 TA3 TA4
LEV-1 -0,131*** -0,170*** -0,114*** -0,156*** -0,127***
(0,008) (0,025) (0,013) (0,007) (0,013)
Obs 3183 501 677 1253 752
F – statistic 0,0000 0,0000 0,0000 0,0000 0,0000
Trong đó: *,**,*** thể hiện mức ý nghĩa 10%, 5%, 1%;
Nguồn: tổng hợp kết quả từ phần mềm Stata 13.0
Kết quả hồi quy ở bảng 4.12 cho thấy hệ số hồi quy của biến ROA-1 âm và có
ý nghĩa thống kê cho mẫu chung và các mẫu TA2, TA3, TA4, điều này chứng minh
rằng khi hiệu quả hoạt động trong quá khứ tăng lên, các doanh nghiệp có xu hướng
giảm tỷ lệ sử dụng nợ, tương đồng với kết quả nghiên cứu của Xu (2012), Rajan và
Zingales (1995). Đồng thời, kết quả ở bảng 4.12 cũng cho thấy hệ số hồi quy của
biến ROA-1 của mẫu TA1 không có ý nghĩa, điểm này tương đồng với nghiên cứu
của Vithessonthi và cộng sự (2015).
Kết quả trên cung cấp bằng chứng để chứng minh rằng các doanh nghiệp có
quy mô khác nhau thay đổi tỷ lệ sử dụng đòn bẩy tài chính khác nhau khi hiệu quả
hoạt động trong quá khứ thay đổi. Đối với các doanh nghiệp có quy mô vừa (mẫu
TA3), hệ số hồi quy của biến ROA-1 là -0,355 và có ý nghĩa thống kê ở mức 1%,
có nghĩa là khi hiệu quả hoạt động trong quá khứ tăng 1% thì các doanh nghiệp có
xu hướng giảm tỷ lệ đòn bẩy tài chính 0,355%. Trong khi đó, các doanh nghiệp có
quy mô lớn (mẫu TA4) có xu hướng giảm tỷ lệ đòn bẩy tài chính thấp nhất khi hiệu
quả hoạt động trong quá khứ tăng (-0,081). Kết quả này tương đồng với kết quả
nghiên cứu của Vithessonthi và cộng sự (2015) khi cho thấy các doanh nghiệp có
quy mô trung bình có xu hướng giảm tỷ lệ đòn bẩy thấp nhất khi hiệu quả hoạt động
trong quá khứ tăng lên.
Bảng 4.13 trình bày kết quả nghiên cứu tổng hợp của mô hình (1), mô hình
(2), mô hình (3) và mô hình (4) nhằm đánh giá tổng quan tác động của đòn bẩy tài
62
chính đến hiệu quả hoạt động theo từng quy mô.
Bảng 4.13: Tổng hợp kết quả của mô hình (1), mô hình (2), mô hình (3)
và mô hình (4):
Kiểm định mối
Mẫu
quan hệ giữa
TA1
TA2
TA3
TA4
biến
ROA / LEV
Mô hình (1)
-0,013***
-0,016***
-0,022***
-0,079***
Mô hình (2) ROA / LEV2
0,062***
0,040***
0,120***
0,188***
Mô hình (3) ∆ROA / ∆LEV
-0,083*** -0,099*** -0,108*** -0,113***
Mô hình (4) ∆LEV / ROA-1
-0,041
-0,103***
-0,355***
-0,081**
Nguồn: tổng hợp kết quả từ phần mềm Stata 13.0
Bảng 4.13 cho thấy tác động của đòn bẩy tài chính lên hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp giảm dần khi quy mô doanh nghiệp giảm xuống, khi đòn bẩy gia
tăng 1% thì hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp có quy mô nhỏ (mẫu TA1)
giảm 0,013%, các doanh nghiệp có quy mô vừa (mẫu TA2) giảm 0,016%, trong khi
các doanh nghiệp có quy mô lớn (mẫu TA3) giảm 0,022% và các doanh nghiệp có
quy mô rất lớn (mẫu TA4) giảm đến 0,079%. Đồng thời, khi đòn bẩy tài chính thay
đổi tác động lên sự thay đổi đòn bẩy tài chính tăng theo quy mô. Cụ thể hiệu quả
hoạt động của các doanh nghiệp có quy mô rất lớn (mẫu TA4) thay đổi 0,113% khi
đòn bẩy tài chính thay đổi 1%, trong khi các doanh nghiệp có quy mô nhỏ (mẫu
TA1) thay đổi 0,083%, các doanh nghiệp có quy mô vừa (mẫu TA2) giảm 0,099%,
và các doanh nghiệp có quy mô lớn (mẫu TA3) giảm 0,108%. Điều này ngược lại
với nghiên cứu của Vithessothi và cộng sự (2015) khi sự thay đổi của đòn bẩy tài
chính tác động lên sự thay đổi của hiệu quả hoạt động giảm dần khi quy mô doanh
nghiệp tăng lên.
Bên cạnh đó, hiệu quả hoạt động trong quá khứ tác động mạnh hơn đến sự
thay đổi tỷ lệ đòn bẩy tài chính trong cấu trúc vốn của doanh nghiệp có quy mô lớn
63
(mẫu TA3) so với các doanh nghiệp khác. Cụ thể khi hiệu quả hoạt động trong quá
khứ giảm 1%, các doanh nghiệp có quy mô lớn sẽ gia tăng 0,355% đòn bẩy tài
chính, trong khi các doanh nghiệp có quy mô lớn tăng 0,081% tỷ lệ đòn bẩy tài
chính thì các công ty có quy mô vừa tăng tỷ lệ đòn bẩy tài chính là 0,103%. Ngược
lại, không tìm thấy bằng chứng cho thấy hiệu quả hoạt động trong quá khứ ảnh
hưởng đến sự thay đổi tỷ lệ đòn bẩy tài chính ở các doanh nghiệp có quy mô nhỏ
(mẫu TA1).
4.1.6 Kiểm tra tính vững
Bảng 4.3 khi xét cặp tương quan giữa biến tài sản cố định ròng TANG và
biến đòn bẩy tài chính LEV, hệ số tương quan là 0,2827 và có ý nghĩa thống kê ở
mức 10%. Đồng thời, cặp tương quan giữa biến tài sản cố định hữu hình ròng
TANG và hiệu quả hoạt động ROA, hệ số tương quan thấp và không có ý nghĩa
thống kê. Điều này chứng tỏ biến công cụ TANG là phù hợp theo nghiên cứu của
Mykhailo Iavorskyi (2013).
Kết quả thể hiện ở bảng 4.13 bằng biến công cụ TANGIBILITY và sử dụng
phương pháp Bình phương nhỏ nhất 2 giai đoạn (2SLS),
Bảng 4.14: Kết quả hồi quy sử dụng biến công cụ TANGIBILITY và
phương pháp Bình phương nhỏ nhất 2 giai đoạn (2SLS)
Full- Full-first Ta1 Ta2 Ta3 Ta4 second
-1,139***
0,299***
1,282***
1,844***
2,156***
1,017***
(0,072)
(0,048)
(0,134)
(0,092)
(0,121)
(0,108)
Constant
0,182*
0,275***
0,309***
0,070
-0,026
0,060
(0,094)
(0,046)
(0,080)
(0,046)
(0,050)
(0,079)
INT
-0,565
0,139
0,489
0,168
-0,064
0,503
(0,511)
(0,249)
(0,358)
(0,218)
(0,201)
(0,430)
GDP
64
Full- Full-first Ta1 Ta2 Ta3 Ta4 second
0,005
-0,003
-0,014***
0,005**
-0,004**
-0,005
(0,005)
(0,002)
(0,003)
(0,002)
(0,002)
(0,004)
AGE
-0,113***
-0,019***
-0,116***
-0,159***
-0,176***
-0,076***
(0,005)
(0,004)
(0,012)
(0,008)
(0,010)
(0,009)
SIZE
-0,000***
0,000***
0,008***
0,002***
0,001***
0,000***
(0,000)
(0,000)
(0,000)
(0,000)
(0,000)
(0,000)
EBIT
0,240***
(0,014)
Tangibility
-0,055**
-0,021*
-0,034**
-0,052**
-0,068**
(0,029)
(0,050)
(0,025)
(0,030)
(0,035)
IVLEV
3506
3506
574
730
1394
808
Obs
0,195
0,119
0,733
0,775
0,815
0,306
Ajusted R2
0,000
0,000
0,000
0,000
0,000
0,000
F – statistic
Trong đó: *,**,*** thể hiện mức ý nghĩa 10%, 5%, 1%;
Nguồn: tổng hợp kết quả từ phần mềm Stata 13.0
Kết quả kiểm định ở bảng 4.14 cho thấy hệ số của TANG dương (0,240) và
có ý nghĩa ớ mức 1%. Đồng thời, hệ số của biến IVLEV ở bước hồi quy thứ hai
mang dấu âm và có ý nghĩa thống kê ở mức 5% cho mẫu chung. Đối với các mẫu
TA1, TA2, TA3 và TA4, hệ số hồi quy mang dấu âm và có ý nghĩa thống kê ở mức
5%.
Đồng thời, để kiểm định kết quả từ phương pháp Bình phương nhỏ nhất 2
giai đoạn (2SLS) có khắc phục được hiện trượng nội sinh hay không, tác giả sử
dụng kiểm định Hausman-test, Kiểm định Hausman-test được thực hiện để khẳng
định sự tồn tại của hiện tượng nội sinh, kiểm định này đồng nghĩa với việc khẳng
định biến công cụ đã chọn đạt yêu cầu là không có tương quan với phần dư của mô
65
hình hồi quy ban đầu và do đó nó đã thực hiện tốt vai trò khắc phục hiện tượng nội
sinh gây ra (Hoàng Trung Nam, 2012).
Kết quả kiểm định Hausman-test như sau:
Với giả thuyết H0: hiện tượng nội sinh đã được khắc phục, giả thuyết H1:
hiện tượng nội sinh chưa được khắc phục
Durbin (score) chi2(1) = 1,02369 (p = 0,3166)
Wu-Hausman F(1,3498) = 1,01122 (p = 0,3150)
Giá trị p-value > 5%, chấp nhận giả thuyết H0: biến công cụ là phù hợp và
khắc phục hiện tượng nội sinh giữa các biến.
Sau khi kiểm định sự phù hợp của biến công cụ và khắc phục hiện tượng nội
sinh thì kết quả của bảng 4,11 cũng chứng minh mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính
và hiệu quả hoạt động thay đổi theo quy mô, Đồng thời, hệ số hồi quy của biến
IVLEV tăng dần khi quy mô doanh nghiệp tăng.
4.1.7 Mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp giai đoạn khủng hoảng tài chính năm 2008.
Kết quả kiểm định mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và hiệu quả hoạt động
theo phương pháp hồi quy GLS giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2009:
Bảng 4.15: Kết quả hồi quy mô hình (1) cho giai đoạn từ năm 2007-2009
0,607***
2,363***
2,852***
2,385***
1,497***
Full TA1 TA2 TA3 TA4
(0,035)
(0,075)
(0,101)
(0,058)
(0,045)
-0,067**
0,060*
0,022*
0,034**
-0,074*
Cons
(0,026)
(0,034)
(0,011)
(0,016)
(0,041)
-0,633***
0,069
-0,022
-0,202***
-0,104
INT
GDP
66
(0,118)
(0,099)
(0,069)
(0,065)
(0,138)
-0,003
-0,002**
-0,001
0,003***
-0,004***
Full TA1 TA2 TA3 TA4
(0,002)
(0,001)
(0,001)
(0,001)
(0,001)
-0,038***
-0,218***
-0,240***
-0,208***
-0,113***
Age
(0,003)
(0,007)
(0,008)
(0,005)
(0,004)
0,000***
0,014***
0,001***
0,003***
0,000***
Size
(0,000)
(0,000)
(0,000)
(0,000)
(0,000)
-0,087***
-0,003
-0,002
-0,009**
-0,034***
Ebit
(0,007)
(0,004)
(0,003)
(0,004)
(0,006)
934
171
129
375
192
Lev
0,0000
0,0000
0,0000
0,0000
0,0000
Obs
F-statistic
Trong đó: *,**,*** thể hiện mức ý nghĩa 10%, 5%, 1%;
Nguồn: tổng hợp kết quả từ phần mềm Stata 13.0
Kết quả cho thấy hệ số hồi quy của biến Lev mẫu chung âm (-0,087) và có ý
nghĩa thống kê ở mức 1%, tương đồng với nghiên cứu của Khodavandloo và cộng
sự (2017), Azeez và cộng sự (2015). Điều này cho thấy trong giai đoạn khủng
hoảng tài chính năm 2008, đòn bẩy tài chính tác động xấu đến hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp. Đồng thời, kết quả ở bảng 4,15 cung cấp bằng chứng cho thấy
tác động của đòn bẩy tài chính lên hiệu quả hoạt động trong giai đoạn từ năm 2007
đến năm 2009 thay đổi theo quy mô, cụ thể hệ số hồi quy của biến LEV của mẫu
TA4 là -0,034 và có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, và của mẫu TA3 là -0,009 và có ý
nghĩa thống kê ở mức 5%, cho thấy tác động của đòn bẩy tài chính lên hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp có quy mô rất lớn (mẫu TA4) lớn hơn các doanh nghiệp có
quy mô lớn (mẫu TA3). Kết quả này ngược với giả thuyết ban đầu đặt ra. Tuy
nhiên, nghiên cứu không tìm thấy mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp ở các mẫu TA1 và TA2.
67
Bảng 4.16: Kết quả hồi quy mô hình (2) cho giai đoạn 2007-2009:
Full TA1 TA2 TA3 TA4
Constant 0,647*** 2,354*** 2,586*** 2,464*** 1,504***
(0,070) (0,072) (0,045) (0,033) (0,047)
INT -0,175* 0,066** 0,041*** 0,010 -0,124***
(0,106) (0,030) (0,010) (0,017) (0,040)
GDP -0,852** 0,095 0,198*** -0,537*** 0,013
(0,353) (0,093) (0,035) (0,054) (0,158)
AGE
-0,000 (0,003) -0,002* (0,001) 0,001** (0,000) 0,004*** (0,000) -0,006*** (0,001)
SIZE -0,038*** -0,218*** -0,219*** -0,213*** -0,112***
(0,005)
(0,006) 0,014*** (0,004) 0,001*** (0,003) 0,003*** (0,004) 0,000*** EBIT 0,000***
(0,000) (0,000) (0,000) (0,000)
(0,000) -0,188*** LEV
-0,264*** (0,042) -0,036*** (0,012) -0,000** (0,004) -0,027*** (0,008) (0,015)
LEV2
0,297*** (0,067) 0,065*** (0,023) 0,010** (0,005) 0,027** (0,013) 0,215*** (0,023)
Obs 938 171 158 417 192
F – statistic 0,0000 0,0000 0,0000 0,0000 0,0000
Trong đó: *,**,*** thể hiện mức ý nghĩa 10%, 5%, 1%,
Nguồn: tổng hợp kết quả từ phần mềm Stata 13.0
Kết quả ở bảng 4.16 cho thấy trong giai đoạn từ năm 2007-2009, tồn tại mối
quan hệ phi tuyến giữa đòn bẩy tài chính và hiệu quả hoạt động tương tự như cả giai
đoạn nghiên cứu.
68
Bảng 4.17: Kết quả hồi quy mô hình (3) cho giai đoạn 2007–2009:
Full TA1 TA2 TA3 TA4
Constant -0,187*** 0,379 -1,666*** -0,413 -0,011
(0,021) (0,242) (0,163) (0,259) (0,051)
AGE-1 -0,001 0,007* -0,006** -0,009*** 0,002
(0,001) (0,003) (0,003) (0,002) (0,002)
SIZE -1 0,018*** -0,038* 0,153*** 0,039* 0,003
(0,002) (0,022) (0,015) (0,023) (0,004)
EBIT -1 -0,000** 0,004*** -0,001*** -0,000 -0,000
(0,000) (0,002) (0,000) (0,000) (0,000)
ROA-1 -0,002 -0,186** 0,736*** 0,187* -0,074**
(0,016) (0,090) (0,079) (0,108) (0,030)
LEV-1 -0,043*** 0,015 -0,022*** -0,082*** -0,051***
(0,003) (0,012) (0,007) (0,012) (0,007)
∆LEV -0,198*** -0,237*** -0,175*** -0,374*** -0,109***
(0,007) (0,020) (0,008) (0,033) (0,017)
Obs
F – statistic 604 0,0000 98 0,0000 107 0,0000 240 0,0000 137 0,0000
Trong đó: *,**,*** thể hiện mức ý nghĩa 10%, 5%, 1%;
Nguồn: tổng hợp kết quả từ phần mềm Stata 13.0
Kết quả ở bảng 4.17 cho thấy trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2009, sự
thay đổi tỷ lệ đòn bẩy tài chính và sự thay đổi hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
có mối tương quan âm, và tác động ở các doanh nghiệp có quy mô khác nhau cũng
khác nhau.
69
Bảng 4.18: Kết quả hồi quy mô hình (4) cho giai đoạn 2007–2009:
Full TA1 TA2 TA3 TA4
Constant -0,106*** -0,747*** 1,085*** 1,748*** -0,087
(0,040) (0,256) (0,155) (0,353) (0,098)
AGE-1 -0,001 0,000 -0,003 0,001 -0,006*
(0,002) (0,005) (0,003) (0,003) (0,003)
SIZE -1 0,013*** 0,074*** -0,093*** -0,146*** 0,015*
(0,003) (0,024) (0,014) (0,030) (0,008)
EBIT -1 -0,000*** -0,002 0,001*** 0,001** -0,000***
(0,000) (0,002) (0,000) (0,000) (0,000)
ROA-1 -0,069*** 0,002 -0,249*** -0,462*** -0,009
(0,013) (0,076) (0,040) (0,162) (0,026)
LEV-1 -0,117*** -0,172*** -0,064*** -0,112*** -0,205***
(0,008) (0,033) (0,014) (0,016) (0,011)
Obs 618 98 107 276 137
F – statistic 0,0000 0,0000 0,0000 0,0000 0,0000
Trong đó: *,**,*** thể hiện mức ý nghĩa 10%, 5%, 1%;
Nguồn: tổng hợp kết quả từ phần mềm Stata 13.0
Kết quả ở bảng 4.18 cho thấy hiệu quả hoạt động trong quá khứ có mối
tương quan âm với sự thay đổi tỷ lệ đòn bẩy tài chính. Ở giai đoạn năm 2007 –
2009, không tìm thấy bằng chứng về mối quan hệ giữa hiệu quả hoạt động trong
quá khứ và sự thay đổi tỷ lệ đòn bẩy tài chính đối với các doanh nghiệp có quy mô
nhỏ (mẫu TA1) và quy mô rất lớn (mẫu TA4). Trong khi đó, hiệu quả hoạt động
trong quá khứ tác động sự thay đổi tỷ lệ đòn bẩy tài chính ở các doanh nghiệp có
quy mô trung bình (mẫu TA2) thấp hơn các doanh nghiệp có quy mô vừa (mẫu
TA3).
70
Bên cạnh đó, kết quả kiểm định mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và hiệu
quả hoạt động theo phương pháp hồi quy GLS giai đoạn sau khủng hoảng tài chính
từ năm 2010 đến năm 2017 được ở các bảng sau:
Bảng 4.19: Kết quả hồi quy của mô hình (1) cho giai đoạn 2010-2017:
Full
TA1
TA2
TA3
TA4
0,388***
1,281***
1,794***
1,473***
1,122***
(0,028)
(0,047)
(0,045)
(0,063)
(0,039)
0,174***
0,173***
0,029
0,019
0,087**
Cons
(0,023)
(0,046)
(0,016)
(0,019)
(0,036)
0,360***
0,524***
0,361***
0,476***
0,541***
INT
(0,108)
(0,135)
(0,059)
(0,066)
(0,183)
GDP
-0,007***
-0,005***
-0,001**
-0,007**
-0,005**
(0,002)
(0,002)
(0,001)
(0,003)
(0,002)
Age
-0,026***
-0,118***
-0,148***
-0,125***
-0,083***
(0,002)
(0,004)
(0,004)
(0,005)
(0,003)
Size
0,000***
0,007***
0,002***
0,002***
0,000***
(0,000)
(0,000)
(0,000)
(0,000)
(0,000)
Ebit
-0,068***
-0,000***
- 0,016***
-0,039***
-0,099***
(0,003)
(0,006)
(0,004)
(0,006)
(0,007)
2568
403
552
962
616
Lev
0,0000
0,0000
0,0000
0,0000
0,0000
Obs F-statistic
Trong đó: *,**,*** thể hiện mức ý nghĩa 10%, 5%, 1%;
Nguồn: tổng hợp kết quả từ phần mềm Stata 13.0
Kết quả hồi quy ở bảng 4,16 cho thấy rằng, giai đoạn sau khủng hoảng tài chính năm 2008, khi quy mô doanh nghiệp tăng lên thì tác động của đòn bẩy tài chính đến hiệu quả hoạt động tăng dần. Cụ thể, hệ số hồi quy của biến LEV của mẫu TA1 là -0,000, của mẫu TA2 là -0,016, của mẫu TA3 là -0,039, và mẫu TA4 là -0,099 và có ý nghĩa ở mức 1%. Điều này chứng minh rằng, giai đoạn sau khủng
71
hoảng tài chính năm 2008, mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và hiệu quả hoạt động chịu tác động từ quy mô doanh nghiệp. Đồng thời, kết quả nghiên cứu cho thấy tác động của đòn bẩy tài chính lên hiệu quả hoạt động của giai đoạn sau khủng hoảng 2008 nhỏ hơn so với giai đoạn khủng hoảng tài chính năm 2008, cụ thể đối với mẫu chung, hệ số hồi quy của biến LEV là -0,068 và có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, trong khi ở giai đoạn khủng hoảng từ năm 2007 đến năm 2009 hệ số hồi quy của biến LEV là -0,087 và có ý nghĩa ở mức 1%.
Bảng 4.20: Kết quả hồi quy của mô hình (2) cho giai đoạn 2010-2017
Full TA1 TA2 TA3 TA4
Constant 0,077* 1,277*** 1,605*** 1,811*** 1,027***
(0,043) (0,047) (0,029) (0,041) (0,054)
INT 0,370*** 0,173*** 0,113*** 0,024 0,119***
(0,051) (0,046) (0,018) (0,015) (0,038)
GDP 0,833** 0,519*** 0,833*** 0,411*** 0,632***
(0,329) (0,135) (0,082) (0,066) (0,227)
AGE 0,005 -0,005*** 0,003*** -0,001* -0,002
(0,003) (0,002) (0,001) (0,001) (0,002)
SIZE -0,004 -0,117*** -0,141*** -0,150*** -0,076***
(0,003) (0,004) (0,002) (0,003) (0,004)
EBIT 0,000*** 0,007*** 0,002*** 0,001*** 0,000***
(0,000) (0,000) (0,000) (0,000)
LEV (0,000) -0,244*** -0,262*** -0,007 -0,116*** -0,038***
(0,027) (0,011) (0,008) (0,007) (0,031)
LEV2 0,261*** 0,014 0,144*** 0,038*** 0,223***
(0,045) (0,023) (0,012) (0,009) (0,041)
Obs 2568 403 977 572 616
F – statistic 0,0000 0,0000 0,0000 0,0000 0,0000
Trong đó: *,**,*** thể hiện mức ý nghĩa 10%, 5%, 1%,
Nguồn: tổng hợp kết quả từ phần mềm Stata 13.0
72
Kết quả của mô hình (2) cho thấy tồn tại mối quan hệ phi tuyến giữa đòn bẩy
tài chính và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong giai đoạn từ năm 2010-
2017, trừ các doanh nghiệp có quy mô nhỏ (mẫu TA1). Điểm này khác biệt so với
giai đoạn trước khủng hoảng tài chính năm 2008, và cả giai đoạn nghiên cứu từ năm
2007-2017.
Bảng 4.21: Kết quả hồi quy của mô hình (3) cho giai đoạn 2010-2017
Full TA1 TA2 TA3 TA4
Constant 0,017 0,107 -0,295*** 0,032 -0,044
(0,012) (0,077) (0,101) (0,060) (0,039)
AGE-1 0,001 -0,001 0,001 0,001 -0,000
(0,001) (0,003) (0,002) (0,002) (0,001)
SIZE -1 -0,000 -0,008 0,027*** -0,002 0,005
(0,001) (0,007) (0,009) (0,005) (0,003)
EBIT -1 -0,000 0,001*** -0,000* -0,000 -0,000
(0,000) (0,000) (0,000) (0,000) (0,000)
ROA-1 -0,201*** -0,271*** -0,149*** -0,165*** -0,177***
(0,011) (0,046) (0,037) (0,037) (0,021)
LEV-1 -0,013*** -0,002 -0,016*** -0,016*** -0,007
(0,003) (0,013) (0,006) (0,005) (0,007)
∆LEV -0,084*** -0,074*** -0,086*** -0,087*** -0,120***
(0,005) (0,011) (0,009) (0,009) (0,009)
Obs 403 570 962
F – statistic 2565 0,0000 0,0000 0,0000 0,0000 615 0,0000
Trong đó: *,**,*** thể hiện mức ý nghĩa 10%, 5%, 1%;
Nguồn: tổng hợp kết quả từ phần mềm Stata 13.0
Kết quả ở bảng 4.21 cho thấy tác động của sự thay đổi tỷ lệ đòn bẩy tài chính
73
đến sự thay đổi hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp tăng dần khi quy mô doanh
nghiệp tăng lên, kết quả này tương đồng với kết quả của cả giai đoạn nghiên cứu.
Bảng 4.22: Kết quả hồi quy của mô hình (4) cho giai đoạn 2010-2017
Full TA1 TA2 TA3 TA4
Constant 0,049 -0,072 0,004 1,430*** 0,524***
(0,035) (0,154) (0,169) (0,189) (0,101)
AGE-1 -0,002 0,017*** -0,007** -0,004 -0,007**
(0,003) (0,005) (0,004) (0,004) (0,003)
SIZE -1 -0,002 0,005 0,004 -0,115*** -0,039***
(0,003) (0,014) (0,015) (0,016) (0,008)
EBIT -1 -0,000 -0,000 0,000 0,000*** 0,000**
(0,000) (0,000) (0,000) (0,000) (0,000)
ROA-1 -0,023 0,014 -0,068 -0,382*** -0,072**
(0,018) (0,062) (0,048) (0,076) (0,036)
LEV-1 -0,126*** -0,149*** -0,136*** -0,136*** -0,107***
(0,010) (0,027) (0,015) (0,016) (0,015)
Obs 2565 403 570 977 615
F – statistic 0,0000 0,0000 0,0000 0,0000 0,0000
Trong đó: *,**,*** thể hiện mức ý nghĩa 10%, 5%, 1%;
Nguồn: tổng hợp kết quả từ phần mềm Stata 13.0
Kết quả nghiên cứu ở bảng 4.22 cho thấy hiệu quả hoạt động trong quá khứ
không ảnh hưởng đến sự thay đổi tỷ lệ đòn bẩy tài chính trên cả mẫu chung và cho
mẫu TA1, và mẫu TA2. Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động trong quá khứ ảnh hưởng
đến sự thay đổi của tỷ lệ đòn bẩy tài chính ở mẫu TA3 nhiều hơn so với mẫu TA4.
Bên cạnh đó, kết quả hồi quy của mô hình (7) được thể hiện ở bảng 4.23 chứng
minh tác động của sự thay đổi tỷ lệ đòn bẩy tài chính ảnh hưởng đến sự thay đổi hiệu quả
74
hoạt động của doanh nghiệp thay đổi theo quy mô doanh nghiệp trong giai đoạn 2007 –
2009:
Bảng 4.23: Kết quả hồi quy của mô hình (7) cho mẫu chung và 4 mẫu nhỏ
Full TA1 TA2 TA3 TA4
Cons -0,000 -0,000 0,000 0,000 0,000
(0,000) (0,000) (0,000) (0,000) (0,000)
Age07 -0,002*** 0,009*** -0,014*** 0,003*** -0,017***
(0,000) (0,001) (0,003) (0,000) (0,001)
Size07 0,006*** 0,003*** 0,004*** 0,006*** 0,008***
(0,000) (0,000) (0,001) (0,000) (0,000)
Ebit07 -0,000*** -0,003*** 0,000 -0,000*** 0,000***
(0,000) (0,000) (0,000) (0,000) (0,000)
Roa07 -0,230*** 0,144 -0,250*** -0,434*** -0,009
(0,002) (0,017) (0,116) (0,006) (0,018)
Lev07 -0,070*** -0,084*** 0,032*** -0,096*** -0,088***
(0,000) (0,004) (0,012) (0,001) (0,003)
∆lev0709 -0,195*** -0,199*** -0,251*** -0,165*** -0,117***
(0,000) (0,012) (0,030) (0,002) (0,005)
IND 0,000 0,000 -0,000 -0,000 -0,000
(0,000) (0,000) (0,000) (0,000) (0,000)
Obs 944 172 159 418 195
F-statistic 0,0000 0,0000 0,0000 0,0000 0,0000
Trong đó: *,**,*** thể hiện mức ý nghĩa 10%, 5%, 1%;
Nguồn: tổng hợp kết quả từ phần mềm Stata 13.0
Sau khi cố định các biến với giá trị tại thời điểm năm 2007, kết quả ở bảng
4,17 cho thấy hệ số hồi quy của biến ∆lev0709 mang dấu âm và có ý nghĩa thống kê
ở mức 1% ở mẫu chung và 4 mẫu nhỏ, đồng thời hệ số ∆lev0709 thay đổi theo quy
mô doanh nghiệp, tương đồng với nghiên cứu của Vithosothi và cộng sự (2015).
Điều này chứng minh rằng, khi sự thay đổi tỷ lệ đòn bẩy tài chính ảnh hưởng đến sự
75
thay đổi hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp khác nhau ở các doanh nghiệp có quy
mô khác nhau trong giai đoạn này. Kết quả này cho thấy rằng, đối với các doanh
nghiệp có quy mô nhỏ (mẫu TA1), sự thay đổi tỷ lệ đòn bẩy tài chính của năm 2009
so với năm 2007 ảnh hưởng đến sự thay đổi hiệu quả hoạt động nhiều hơn so với
các doanh nghiệp có quy mô lớn (mẫu TA3) và quy mô rất lớn (mẫu TA4). Như
vậy, nhìn chung, khi quy mô doanh nghiệp tăng lên, sự thay đổi của tỷ lệ đòn bẩy
tài chính tác động đến sự thay đổi hiệu quả hoạt động giảm dần. Tuy nhiên, hệ số
hồi quy biến ∆lev0709 của các doanh nghiệp có quy mô vừa (mẫu TA2) là -0,251
cao nhất so với các doanh nghiệp ở các mẫu còn lại, cho thấy rằng tác động của sự
thay đổi tỷ lệ đòn bẩy tài chính đến sự thay đổi hiệu quả hoạt động của các doanh
nghiệp có quy mô lớn lớn nhất so với các doanh nghiệp có quy mô khác. Điều này
cho thấy trong điều kiện tỷ lệ đòn bẩy năm 2007, các doanh nghiệp có sự thay đổi
lớn hơn về đòn bẩy tài chính trong giai đoạn 2007 – 2009 có ảnh hưởng đến sự thay
đổi hiệu quả hoạt động ROA nhỏ hơn.
4.2 Thảo luận
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, việc sử dụng đòn bẩy tài chính luôn là vấn
đề cần được quan tâm và xem xét vì điều này ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp. Thông qua nghiên cứu cho thấy các doanh nghiệp có quy mô
khác nhau có khả năng sử dụng tỷ lệ đòn bẩy tài chính khác nhau.Và ảnh hưởng của
đòn bẩy tài chính đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp cũng thay đổi theo quy
mô. Do đó, xây dựng một chính sách sử dụng nợ hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp là việc cần thiết. Qua nghiên cứu trên. các kết luận
được rút ra như sau:
Thứ nhất, quy mô doanh nghiệp tác động đến mối quan hệ giữa đòn bẩy tài
chính và hiệu quả hoạt động. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tại Việt Nam, khi quy
mô doanh nghiệp tăng lên, việc sử dụng đòn bẩy tài chính làm cho hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp giảm dần. Lý do của vấn đề này có thể là do giai đoạn
76
nghiên cứu lãi suất thị trường tăng cao, gây khó khăn trong quá trình huy động
nguồn tài trợ từ bên ngoài. Ngược lại, với kết quả nghiên cứu của Han và Seng
(2011), kết quả nghiên cứu cho thấy các doanh nghiệp có quy mô lớn sử dụng đòn
bẩy tài chính làm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp kém hơn so với các doanh
nghiệp có quy mô nhỏ. Điều này có thể được giải thích theo nghiên cứu của Duchin
và Sosyura (2010) khi cho rằng các doanh nghiệp có quy mô lớn có cấu trúc quản lý
hành chính phức tạp, do đó gặp nhiều vấn đề về chi phí đại diện làm cho hiệu quả
hoạt động giảm so với các doanh nghiệp quy mô nhỏ có cấu trúc tổ chức đơn giản
hơn. Trên thực tế, tại Việt Nam, có doanh nghiệp có quy mô lớn hoạt động trên
nhiều ngành và lĩnh vực khác nhau, do đó khi thị trường có những biến động bất ổn,
những ngành không phải là lợi thế sẽ hoạt động kém hiệu quả ảnh hưởng đến hiệu
quả hoạt động chung của toàn doanh nghiệp. Trong khi đó, các doanh nghiệp có quy
mô vừa và nhỏ có thể ít chịu ảnh hưởng từ đòn bẩy tài chính do tận dụng lợi thế có
sẵn của doanh nghiệp.
Thứ hai, tồn tại mối quan hệ phi tuyến giữa đòn bẩy tài chính và hiệu quả
hoạt động doanh nghiệp ở các doanh nghiệp có quy mô khác nhau. Kết quả nghiên
cứu tương đồng với nghiên cứu của Coricelli và cộng sự (2012) khi chứng minh
mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và hiệu quả hoạt động là mối quan hệ phi tuyến.
Thứ ba, việc thay đổi tỷ lệ đòn bẩy tài chính tác động đến sự thay đổi hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp. Kết luận của nghiên cứu này cho thấy khi các
doanh nghiệp giảm tỷ lệ đòn bẩy tài chính thì hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
gia tăng. Điều này có thể được giải thích theo quan điểm của Giroud và cộng sự
(2012) khi cho rằng sử dụng nợ quá mức có thể ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động.
Việc sử dụng nợ nhằm mục đích kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp và giảm chi
phí đại diện có tác dụng khi nguồn tiền tự do trong doanh nghiệp dư thừa. Nếu việc
sử dụng nguồn tài trợ từ nợ không hợp lý, có thể gây ra những tác dụng ngược lại.
Do đó, việc cắt giảm tỷ lệ nợ sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm những khó khăn, từ đó
cải thiện hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Đồng thời, tác động của việc thay
77
đổi tỷ lệ đòn bẩy tài chính lên hiệu quả hoạt động tăng khi quy mô doanh nghiệp
tăng lên.
Thứ tư, hiệu quả hoạt động trong quá khứ ảnh hưởng đến việc thay đổi tỷ lệ
đòn bẩy tài chính, bổ sung cho kết quả của Xu (2012). Kết quả bài nghiên cứu cho
thấy thực tế tại Việt Nam, các doanh nghiệp có quy mô lớn có xu hướng giảm việc
sử dụng tỷ lệ đòn bẩy nhiều hơn so với các doanh nghiệp có quy mô rất lớn khi hiệu
quả hoạt động trong quá khứ tăng. Điều này có thể đối với các doanh nghiệp có quy
mô rất lớn, bất cân xứng thông tin được hạn chế, các nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận
thông tin của doanh nghiệp. Do đó, khi hiệu quả hoạt động trong quá khứ tốt hơn,
nhà đầu tư sẵn sàng đầu tư vào doanh nghiệp hơn. làm cho các doanh nghiệp có thể
gia tăng nguồn tài trợ từ bên ngoài. Đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, hiệu
quả hoạt động trong quá khứ tác động nhiều đến sự thay đổi tỷ lệ đòn bẩy tài chính,
có thể xuất phát theo lý thuyết trật tự phân hạng là do chi phí nguồn tài trợ từ bên
ngoài cao nên các doanh nghiệp ở hai nhóm này có xu hướng ưu tiên các nguồn tài
trợ nội bộ Trong khi đó, đối với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, không tìm thấy
bằng chứng về mối quan hệ của hiệu quả hoạt động trong quá khứ và sự thay đổi tỷ
lệ đòn bẩy tài chính. Điều này được giải thích theo nghiên cứu của Bris và cộng sự
(2004) cho rằng các doanh nghiệp có quy mô nhỏ gặp hạn chế trong việc tiếp cận
nguồn vốn từ bên ngoài, do đó hiệu quả hoạt động trong quá khứ không làm thay
đổi nhiều tỷ lệ đòn bẩy tài chính trong ngắn hạn.
Thứ năm, tìm thấy bằng chứng cho thấy đòn bẩy tài chính tác động tiêu cực
đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp giai đoạn trong và sau khủng hoảng tài
chính 2008. Kết quả tương đồng với nghiên cứu của Azeez và cộng sự (2015).
Khodavandloo và cộng sự (2017). Nghiên cứu của Berkmen và cộng sự (2012) cho
thấy tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính đến tăng trưởng kinh tế, dẫn
đến các cơ hội đầu tư bị hạn chế. Thực tế cho thấy trong giai đoạn khủng hoảng tài
chính năm 2008, kinh tế Việt Nam chịu tác động từ nền kinh tế thế giới khi mà lạm
phát tăng cao, tỷ lệ đầu tư giảm, hoạt động xuất nhập khẩu giảm sút đáng kể, chi phí
78
cho hoạt động sản xuất gia tăng, các ngân hàng kiểm soát hoạt động chặt chẽ hoạt
động tín dụng. Đồng thời, Campello và cộng sự (2012) cho rằng cuộc khủng hoảng
tài chính toàn cầu làm hạn chế mức độ tài trợ nợ từ bên ngoài do việc thắt chặt tín
dụng. Bài nghiên cứu cho thấy trong giai đoạn này có khoảng 53,89% doanh nghiệp
giảm tỷ lệ đòn bẩy tài chính, trong đó các doanh nghiệp có quy mô lớn chiếm có xu
hướng giảm tỷ lệ đòn bẩy tài chính nhưng gia tăng tổng tài sản, điều này có thể là
các doanh nghiệp có khả năng tài trợ thông qua thu nhập giữ lại trong kỳ khủng
hoảng. Trong khi đó, các doanh nghiệp có quy mô rất lớn có xu hướng giảm tỷ lệ
đòn bẩy tài chính và giảm quy mô tài sản kể cả tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn,
theo Vithessothi và cộng sự (2015) cho rằng các doanh nghiệp không đầu tư nhiều
vào tài sản dài hạn trong khoảng thời gian này. Giai đoạn sau khủng hoảng tài
chính, tác động của đòn bẩy tài chính lên hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp
tăng dần theo quy mô, đồng thời các doanh nghiệp có quy mô lớn và rất lớn đòn bẩy
tài chính tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp lớn hơn so với giai
đoạn trong khủng hoảng, nguyên nhân có thể xuất phát từ ảnh hưởng của nền kinh
tế trong nước giai đoạn sau khủng hoảng vẫn tiếp tục gặp những trở ngại trong quá
trình phục hồi như đầu tư trực tiếp nước ngoài giảm, nợ xấu của các ngân hàng tăng
cao làm khó tìm kiếm nguồn tài trợ và khả năng mở rộng hoạt động đầu tư giảm ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Đồng thời, sự thay đổi của đòn bẩy tài chính tác động đến sự thay đổi của
hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp có quy mô nhỏ lớn hơn các doanh nghiệp
có quy mô lớn và quy mô rất lớn trong giai đoạn khủng hoảng tài chính năm 2007 –
2009. Kết quả tương đồng với nghiên cứu của Vithessothi và cộng sự (2015) chứng
minh tác động của sự thay đổi đòn bẩy tài chính lên sự thay đổi hiệu quả hoạt động
của các doanh nghiệp giảm dần khi quy mô doanh nghiệp tăng lên.
79
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN
5.1 Kết luận
Sau khi tiến hành phân tích dữ liệu trên 321 công ty phi tài chính trên cả hai
sàn HOSE và HNX trong giai đoạn từ năm 2007-2017. Biến phụ thuộc đại diện cho
hiệu quả hoạt động là tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA). và biến độc lập là tỷ
số tổng nợ trên tổng tài sản (LEV) tính theo giá trị sổ sách. Kết quả của bài nghiên
cứu cho thấy quy mô của doanh nghiệp ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa đòn bẩy
tài chính và hiệu quả hoạt động. Trên tổng thể. các doanh nghiệp tại Việt Nam chịu
tác động chung của nền kinh tế vĩ mô. tuy nhiên. mỗi doanh nghiệp có quy mô và
đặc thù ngành riêng. do đó mức độ tác động của đòn bẩy tài chính đến hiệu quả hoạt
đông của doanh nghiệp khác nhau và không đồng nhất. Bài nghiên cứu đã làm rõ
những vấn đề sau:
Thứ nhất, một cấu trúc vốn có sử dụng nợ vay sẽ làm giảm hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp. Đồng thời, mối quan hệ này thay đổi khi quy mô doanh
nghiệp thay đổi. cụ thể là khi doanh nghiệp có quy mô tăng lên, tác động của đòn
bẩy tài chính đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp tăng lên.
Thứ hai, tồn tại mối quan hệ phi tuyến giữa đòn bẩy tài chính và hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp ở các doanh nghiệp có quy mô khác nhau.
Thứ ba, sự thay đổi tỷ lệ đòn bẩy tài chính có tác động đến hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp, và tác động này thay đổi khi quy mô doanh nghiệp thay
đổi. Điều này có nghĩa là khi hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp tăng lên. doanh
nghiệp có xu hướng giảm tỷ lệ đòn bẩy tài chính và các doanh nghiệp có quy mô
khác nhau sẽ thay đổi tỷ lệ đòn bẩy tài chính ở mức độ khác nhau. Cụ thể các doanh
nghiệp có quy mô lớn về tài sản có xu hướng giảm tỷ lệ đòn bẩy tài chính cao nhất,
trong khi đó, các doanh nghiệp có quy mô trung bình về giảm tỷ lệ đòn bẩy tài
chính thấp nhất so với các doanh nghiệp thuộc các nhóm khác.
80
Thứ bốn, hiệu quả hoạt động trong quá khứ có ảnh hưởng khác nhau đối với
đòn bẩy tài chính của các doanh nghiệp có quy mô khác nhau. Nghiên cứu tìm thấy
bằng chứng cho thấy hiệu quả hoạt động trong quá khứ có mối tương quan âm đối
với tỷ lệ đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp có quy mô
trung bình về tài sản. ngược lại đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn và rất lớn,
hiệu quả hoạt động trong quá khứ có mối tương quan dương với đòn bẩy tài chính.
Thứ năm, trong giai đoạn khủng hoảng tài chính năm 2008, đòn bẩy tài chính
ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, các doanh
nghiệp có quy mô rất lớn chịu tác động lớn hơn so với các doanh nghiệp có quy mô
lớn. Giai đoạn sau khủng hoảng tài chính năm 2008, tác động của đòn bẩy tài chính
lên hiệu quả hoạt động tăng dần theo quy mô.
Từ những phát hiện trên, kết quả nghiên cứu cung cấp thêm bằng chứng thực
nghiệm về ảnh hưởng của quy mô doanh nghiệp đến mối quan hệ giữa đòn bẩy tài
chính và hiệu quả hoạt động. Do đó, đối với các doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài
chính. cần xác lập cấu trúc vốn phù hợp với quy mô doanh nghiệp và tình hình hoạt
động để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
5.2 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo
5.2.1 Hạn chế của đề tài
Do một số nguyên nhân mà đề tài gặp phải những hạn chế:
Thứ nhất, do hạn chế từ việc thu thập số liệu nên bài nghiên cứu chỉ nghiên
cứu các doanh nghiệp được niêm yết trên Thị trường chứng khoán Việt Nam, số
lượng doanh nghiệp chưa bao gồm các doanh nghiệp không được niêm yết trên thị
thường chứng khoán. do đó chưa thể hiện hết tất cả doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Thứ hai, thị trường Chứng khoán Việt Nam phát triển trong thời gian ngắn
nên cơ chế quản lý còn thiếu sót và chưa minh bạch. Số liệu được trích xuất từ các
81
báo cáo tài chính đã kiểm toán nhưng không thể tránh khỏi tình trạng sai sót do sửa
đổi báo cáo tài chính.
Thứ ba, biến sử dụng để đo lường hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mới
chỉ sử dụng chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản ROA, và biến sử dụng để đo
lường đòn bẩy tài chính là tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản (LEV) mà chưa sử dụng
đến các thước đo khác.
5.2.2 Những gợi ý và hướng nghiên cứu tiếp theo
Từ những hạn chế trên. tác giả mong muốn sẽ thực hiện đề tài nghiên cứu cho
mẫu lớn hơn, sử dụng dữ liệu của các công ty chưa niêm yết. Đồng thời sử dụng
thêm các biến đo lường hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm các chỉ số
đo lường giá trị sổ sách và giá trị thị trường của doanh nghiệp như ROE, PROF, hay
Tobin’s Q, MBVR, MBVE, EPS, NPM. Bên cạnh đó, các bài nghiên cứu tiếp theo
có thể mở rộng phân tích tỷ số đòn bẩy tài chính bằng cách xem xét tác động riêng
của tỷ số nợ ngắn hạn và tỷ số nợ dài hạn để thấy điểm khác nhau giữa các chỉ số
đòn bẩy tài chính. Ngoài ra, có thể sử dụng các phương pháp kiểm định mới để thực
hiện kiểm định./.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liê ̣u Tiếng Việt
Đoàn Ngọc Phúc (2014). Ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến kết quả hoạt động 1
kinh doanh của DN sau cổ phần hóa ở Việt Nam. Tạp chí những vấn đề kinh tế
và chính trị thế giới. số 7 (219).
Trần Hùng Sơn và Trần Viết Hoàng (2008). Cơ cấu vốn và hiệu quả hoạt động 2
doanh nghiệp. Tạp chí công nghệ Ngân hàng. số 33 (31).
Danh mục tài liệu Tiếng Anh
Abor. J. (2005). The effect of capital structure on profitability: an empirical 1
analysis of listed firms in Ghana. Journal of Risk Finance. Vol. 6. pp. 438-47.
Abor. J. (2007) Debt policy and performance of SMEs: evidence from 2
Ghanaian and South Africa firms. Journal of Risk Finance. Vol. 8. pp. 364-
79.
Chaiporn Vithessonthi. Jittima Tongurai (2015). The effect of firm size on the 3
leverage–performance relationship during the financial crisis of 2007–2009.
Journal of Multinational Financial Management. Vol. 29. 2015. pp. 1–29.
Chaiporn Vithessonthi. Jittima Tongurai (2015). The Effect of Leverage on 4
Performance: Domestically-Oriented vs. Internationally-Oriented Firms.
Research in International Business and Finance. 265–280
Dare Funso David and Sola Olorunfemi (2010). Capital Structure and 5
Corporate Performance in Nigeria Petroleum Industry: Panel Data Analysis.
Journal of Mathematics and Statistics. Volume 6. Issue 2. Pages 168-173
Duchin. R.. Ozbas. O.. Sensoy. B.A.. (2010b). Costly external finance. 6
corporate investment. and the subprime mortgage credit crisis. Journal of
Financial Economics 97. 418-435
Ebaid. I. E. (2009). The impact of capital-structure choice on firm 7
performance: empirical evidence from Egypt. The Journal of Risk Finance.
Vol. 10 No. 5. pp. 477-487.
Fama. E.. Jensen. M.. 1983. Separation of ownership and control. Journal of 8
Law and Economics 26 (2). 301–325.
Firth. M.. Lin. C.. Wong. S.M.L.. (2008). Leverage and investment under a 9
state-owned bank lending environment: Evidence from China. Journal of
Corporate Finance 14. 642-653
Giroud. X.. Mueller. H.M.. Stomper. A.. Westerkamp. A.. (2012). Snow and 10
leverage. Review of Financial Studies 25. 680-710
Gleason. K. C.. Mathur. L. K.. & Mathur. I. (2000). The Interrelationship 11
between Culture. Capital Structure. and Performance: Evidence from
European Retailers. Journal of Business Research. Vol. 50 No. 2. pp. 185-
191.
Grossman. S.J.. Hart. O.. (1982). Corporate financial structure and managerial 12
incentives. In: McCall. J. (Ed.).The Economics of Information and
Uncertainty. University of Chicago Press. Chicago.
Harris M. Raviv A (1991). Capital structure and information role of debt. 13
Journal of Finance. Vol. 46. pp279-355
Huang. G. & Song. F. M. (2006). The determinants of capital structure: 14
Evidence from China. China Economic Review. Vol. 17 No. 1. pp. 14-36.
Jensen. M.C. (1986). Agency costs of free cash flow. corporate finance. and 15
takeovers. American Economic Review. Vol. 76. pp. 323-9.
Jensen. M.C. and Meckling. W.H. (1976). Theory of the firm: managerial 16
behavior. agency costsand ownership structure. Journal of Financial
Economics. Vol. 3. pp. 305-60.
Jermias. J.. (2008). The relative influence of competitive intensity and 16
business strategy on the relationship between financial leverage and
performance. The ritish Accounting Review. Vol. 40. pp. 71–86.
Korajczyk. R.A.. Levy. A.. (2003). Capital structure choice: macroeconomic 17
conditions and financial constraints. Journal of Financial Economics 68. 75-
109
Kraus. A.. & Litzenberger. R. H. (1973). A State-Preference Model of 18
Optimal Financial Leverage. Journal of Finance. 28. 923-931.
Lucy Wamugo Mwangi. Muathe Stephen Makau.George Kosimbei (2014). 19
Relationship between Capital Structure and Performance of Non-Financial
Companies Listed In the Nairobi Securities Exchange.Kenya. Global Journal
of Contemporary Research in Accounting. Vol: 1 Issue 2.
20 Mahfuzah. S.. & Raj. Y. (2012). Capital Structure and Firm Performance:
Evidence from Malaysian Listed Companies. Procedia – Social and
Behavioral Sciences. 65. 156-166.
21 Margaritis. D.. & Psillaki. M. (2010). Capital Structure. Equity Ownership
and Firm Performance. Journal of Banking and Finance. 34. 621-632.
22 Modigliani F. Miller M (1963). Corporate income taxes and the cost of
capital: a correction. American Economic Review. Vol. 53. pp 443-453
23 Modigliani. F. and Miller. M. (1958). The cost of capital. corporate finance
and the theory of investment. American Economic Review. Vol. 48. pp. 261-
97.
24 Myers. S.. (2003). Capital structure. Journal of Economic Perspectives 15 (2).
81–102
25 Myers. S.. 1984. The capital structure puzzle. Journal of Finance 39 (3). 575–
592.
26 Myers. S.C. and Majluf. N.S. (1984). Corporate financing and investment
decisions when firms have information that investors do not have. Journal of
Financial Economics. Vol. 13. pp. 187-221.
27 Myers. S.C.. (1977). Determinants of corporate borrowing. Journal of
Financial Economics 5. 147–175.
Paulson. A.L.. Townsend. R.. (2004). Entrepreneurship and financial 28
constraints in Thailand. Journal of Corporate Finance 10. 229-262.
Rajan. R.G.. Zingales. L.. (1995). What do we know about capital structure? 29
Some evidence from international data. Journal of Finance 50. 1421–1460.
Samuel Fosu (2013). Capital structure. product market competition and firm 30
performance: Evidence from South Africa. The Quarterly Review of
Economics and Finance. Vol. 53. issue 2. 140-151
San. O.T. and Heng. T.B. (2011). Capital Structure and Corporate 31
Performance of Malaysiaon Construction Sector. International Journal of
Humanities and Social Science. Voi.1 No.2. pp.28-36.
Tristan Nguyen và Huy Cuong Nguyen (2015). Capital Structure and Firms’ 32
Performance: Evidence from Vietnam’s Stock Exchange. International
Journal of Economics and Finance . Vol. 7. No. 12
Xu. J.. 2012. Profitability and capital structure: Evidence from import 33
penetration. Journal of Financial Economics 106. 427-446
Zeitun. R. and Tian. G. (2007). Capital structure and corporate performance: 34
evidence from Jordan. Australasian Accounting Business and Finance
Journal. Vol. 1. pp. 40-53.
ta==1 -------------- Quantiles -------------- Variable n Mean S.D. Min .25 Mdn .75 Max ------------------------------------------------------------------------------- interest 578 0.10 0.03 0.07 0.07 0.10 0.13 0.17 gdp 578 0.06 0.01 0.05 0.06 0.06 0.07 0.07 age 574 2.48 0.67 0.00 2.08 2.60 2.94 4.04 ebit 578 9.37 10.77 -23.44 3.00 6.96 12.62 90.81 roa 578 0.11 0.10 -0.21 0.06 0.11 0.16 0.59 lev 578 0.14 0.16 0.00 0.00 0.07 0.25 0.69 size 578 10.85 0.29 10.08 10.65 10.89 11.10 11.30 droa 578 -0.00 0.07 -0.36 -0.02 0.00 0.02 0.39 dlev 578 0.01 0.11 -0.55 -0.02 0.00 0.03 0.69 ------------------------------------------------------------------------------- . ta==3 -------------- Quantiles -------------- Variable n Mean S.D. Min .25 Mdn .75 Max ------------------------------------------------------------------------------- interest 1400 0.11 0.03 0.07 0.08 0.10 0.13 0.17 gdp 1400 0.06 0.01 0.05 0.05 0.06 0.07 0.07 age 1394 2.53 0.64 0.00 2.20 2.64 2.94 4.09 ebit 1400 33.00 46.23 -1101.75 13.89 24.88 44.79 249.27 roa 1400 0.10 0.10 -1.64 0.05 0.08 0.13 0.66 lev 1400 0.22 0.19 0.00 0.05 0.20 0.35 0.75 size 1400 11.50 0.24 11.00 11.33 11.51 11.66 11.99 droa 1400 0.00 0.08 -0.36 -0.02 0.00 0.02 1.76 dlev 1400 0.00 0.12 -0.69 -0.03 0.00 0.04 0.66 ------------------------------------------------------------------------------- . ta==2 -------------- Quantiles -------------- Variable n Mean S.D. Min .25 Mdn .75 Max ------------------------------------------------------------------------------- interest 735 0.11 0.03 0.07 0.07 0.10 0.13 0.17 gdp 735 0.06 0.01 0.05 0.06 0.06 0.07 0.07 age 730 2.61 0.61 0.00 2.30 2.71 3.04 4.03 ebit 735 102.36 90.16 -243.26 49.61 82.30 130.89 702.42 roa 735 0.09 0.07 -0.13 0.05 0.08 0.12 0.52 lev 735 0.29 0.19 0.00 0.13 0.28 0.43 0.74 size 735 12.02 0.20 11.70 11.85 12.01 12.19 12.40 droa 734 -0.00 0.09 -1.64 -0.02 0.00 0.02 0.53 dlev 734 -0.01 0.12 -0.55 -0.05 -0.00 0.04 0.50 ------------------------------------------------------------------------------- . ta==4 -------------- Quantiles -------------- Variable n Mean S.D. Min .25 Mdn .75 Max ------------------------------------------------------------------------------- interest 818 0.11 0.03 0.07 0.08 0.11 0.13 0.17 gdp 818 0.06 0.01 0.05 0.05 0.06 0.06 0.07 age 808 2.43 0.67 0.00 2.08 2.56 2.89 3.93 ebit 818 741.37 1784.89 -1022.51 132.06 268.72 540.06 18345.05 roa 818 0.10 0.08 -0.29 0.05 0.08 0.13 1.00 lev 818 0.32 0.19 0.00 0.17 0.33 0.46 0.76 size 818 12.57 0.41 12.00 12.25 12.49 12.83 14.33 droa 817 -0.00 0.07 -0.83 -0.02 -0.00 0.02 0.91 dlev 817 -0.01 0.11 -0.57 -0.04 -0.00 0.03 0.51 -------------------------------------------------------------------------------
Phụ lục 1: Thống kê mô tả cho các mẫu
Cross-sectional time-series FGLS regression Coefficients: generalized least squares Panels: heteroskedastic Correlation: common AR(1) coefficient for all panels (0.6069) Estimated covariances = 321 Number of obs = 3506 Estimated autocorrelations = 1 Number of groups = 321 Estimated coefficients = 8 Obs per group: min = 8 avg = 10.92212 max = 11 Wald chi2(7) = 810.79 Prob > chi2 = 0.0000 ------------------------------------------------------------------------------ roa | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- interest | .1056557 .0190894 5.53 0.000 .0682412 .1430703 gdp | .0068422 .08506 0.08 0.936 -.1598723 .1735568 age | -.0045084 .001599 -2.82 0.005 -.0076424 -.0013743 size | -.0304675 .0023685 -12.86 0.000 -.0351096 -.0258254 ebit | .0000501 2.46e-06 20.40 0.000 .0000453 .0000549 lev | -.0711538 .0063766 -11.16 0.000 -.0836517 -.0586558 LevSizedummy | -.0153711 .0062346 2.47 0.014 .0031515 .0275907 _cons | .4573243 .0282664 16.18 0.000 .4019232 .5127255
Phụ lục 2: Kết quả hồi quy GLS của mô hình (1)
------------------------------------------------------------------------------ . . est store c1 . . xtgls roa interest gdp age size ebit lev if sizedummy==0.panels(h) corr(ar1) force Cross-sectional time-series FGLS regression Coefficients: generalized least squares Panels: heteroskedastic Correlation: common AR(1) coefficient for all panels (0.5918) Estimated covariances = 204 Number of obs = 1730 Estimated autocorrelations = 1 Number of groups = 204 Estimated coefficients = 7 Obs per group: min = 2 avg = 8.480392 max = 11 Wald chi2(6) = 10664.59 Prob > chi2 = 0.0000 ------------------------------------------------------------------------------ roa | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- interest | .0410085 .0107867 3.80 0.000 .0198669 .06215 gdp | -.1298336 .048735 -2.66 0.008 -.2253525 -.0343147 age | -.0004426 .0009235 -0.48 0.632 -.0022526 .0013673 size | -.1371495 .002849 -48.14 0.000 -.1427335 -.1315656 ebit | .003074 .0000305 100.81 0.000 .0030143 .0031338 lev | -.0186392 .003276 -5.69 0.000 -.0250601 -.0122183 _cons | 1.585543 .0323264 49.05 0.000 1.522184 1.648901 ------------------------------------------------------------------------------ . . est store c2 . . xtgls roa interest gdp age size ebit lev if sizedummy==1.panels(h) corr(ar1) force Cross-sectional time-series FGLS regression Coefficients: generalized least squares Panels: heteroskedastic Correlation: common AR(1) coefficient for all panels (0.6342) Estimated covariances = 201 Number of obs = 1740 Estimated autocorrelations = 1 Number of groups = 201 Estimated coefficients = 7 Obs per group: min = 2 avg = 8.656716 max = 11 Wald chi2(6) = 749.30 Prob > chi2 = 0.0000 ------------------------------------------------------------------------------ roa | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- interest | .0776145 .0226044 3.43 0.001 .0333107 .1219183 gdp | .1830478 .1015002 1.80 0.071 -.015889 .3819846 age | -.0086094 .0020858 -4.13 0.000 -.0126975 -.0045213 size | -.0544048 .0031875 -17.07 0.000 -.0606522 -.0481573 ebit | .0000508 2.32e-06 21.89 0.000 .0000463 .0000554 lev | -.0605006 .0058972 -10.26 0.000 -.0720589 -.0489424 _cons | .7565194 .0394459 19.18 0.000 .679207 .8338319 ------------------------------------------------------------------------------ . . xtgls roa interest gdp age size ebit lev LevTa1 LevTa2 LevTa3 .panels(h) corr(ar1) force Cross-sectional time-series FGLS regression Coefficients: generalized least squares Panels: heteroskedastic Correlation: common AR(1) coefficient for all panels (0.6083) Estimated covariances = 321 Number of obs = 3506 Estimated autocorrelations = 1 Number of groups = 321 Estimated coefficients = 10 Obs per group: min = 8 avg = 10.92212 max = 11 Wald chi2(9) = 818.23 Prob > chi2 = 0.0000 ------------------------------------------------------------------------------ roa | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- interest | .0957782 .0192648 4.97 0.000 .0580199 .1335365 gdp | .0255521 .0849786 0.30 0.764 -.1410028 .1921071 age | -.0041544 .0016077 -2.58 0.010 -.0073054 -.0010034 size | -.0328505 .0025427 -12.92 0.000 -.0378341 -.027867 ebit | .0000507 2.45e-06 20.63 0.000 .0000458 .0000555 lev | -.0480469 .0073059 -6.58 0.000 -.0623663 -.0337275 LevTa1 | -.0404075 .0137749 -2.93 0.003 -.0674058 -.0134093 LevTa2 | -.0225358 .0074335 -3.03 0.002 -.0371052 -.0079664 LevTa3 | -.0042392 .0061572 -0.69 0.001 -.0163071 .0078287 _cons | .4837898 .0301345 16.05 0.000 .4247273 .5428523
------------------------------------------------------------------------------ . . est store d1 . . xtgls roa interest gdp age size ebit lev if ta==1.panels(h) Cross-sectional time-series FGLS regression Coefficients: generalized least squares Panels: heteroskedastic Correlation: no autocorrelation Estimated covariances = 94 Number of obs = 574 Estimated autocorrelations = 0 Number of groups = 94 Estimated coefficients = 7 Obs per group: min = 1 avg = 6.106383 max = 11 Wald chi2(6) = 86723.73 Prob > chi2 = 0.0000 ------------------------------------------------------------------------------ roa | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- interest | .2699727 .03201 8.43 0.000 .2072343 .332711 gdp | .5680395 .1022987 5.55 0.000 .3675377 .7685412 age | -.0123367 .0008827 -13.98 0.000 -.0140668 -.0106066 size | -.1340927 .0038831 -34.53 0.000 -.1417035 -.1264819 ebit | .0077957 .0000952 81.93 0.000 .0076092 .0079822 lev | -.01265 .0028514 -4.44 0.000 -.0182386 -.0070614 _cons | 1.467405 .0463083 31.69 0.000 1.376642 1.558167 ------------------------------------------------------------------------------ . . est store d2 . . xtgls roa interest gdp age size ebit lev if ta==2.panels(h) corr(ar1) force Cross-sectional time-series FGLS regression Coefficients: generalized least squares Panels: heteroskedastic Correlation: common AR(1) coefficient for all panels (0.4177) Estimated covariances = 134 Number of obs = 712 Estimated autocorrelations = 1 Number of groups = 134 Estimated coefficients = 7 Obs per group: min = 2 avg = 5.313433 max = 10 Wald chi2(6) = 5605.39 Prob > chi2 = 0.0000 ------------------------------------------------------------------------------ roa | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- interest | .028895 .0179435 1.61 0.107 -.0062736 .0640636 gdp | .1653474 .0714147 2.32 0.021 .025377 .3053177 age | -.0016848 .0011843 -1.42 0.155 -.004006 .0006363 size | -.1589777 .0040868 -38.90 0.000 -.1669877 -.1509678 ebit | .0006925 .0000101 68.54 0.000 .0006727 .0007123 lev | -.0164507 .0034626 -4.75 0.000 -.0232373 -.0096641 _cons | 1.928276 .0495954 38.88 0.000 1.831071 2.025482 ------------------------------------------------------------------------------ . est store d3 . xtgls roa interest gdp age size ebit lev if ta==3.panels(h) corr(ar1) force Cross-sectional time-series FGLS regression Coefficients: generalized least squares Panels: heteroskedastic Correlation: common AR(1) coefficient for all panels (0.5204) Estimated covariances = 187 Number of obs = 1372 Estimated autocorrelations = 1 Number of groups = 187 Estimated coefficients = 7 Obs per group: min = 2 avg = 7.336898 max = 11 Wald chi2(6) = 7078.94 Prob > chi2 = 0.0000 ------------------------------------------------------------------------------ roa | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- interest | .0555778 .0164171 3.39 0.001 .023401 .0877546 gdp | .0764642 .0692183 1.10 0.269 -.0592011 .2121296 age | .0021085 .0011545 1.83 0.068 -.0001543 .0043714 size | -.1420122 .0032936 -43.12 0.000 -.1484675 -.1355568 ebit | .00197 .0000251 78.57 0.000 .0019209 .0020192 lev | -.0222117 .0037286 -5.96 0.000 -.0295197 -.0149038 _cons | 1.652274 .038088 43.38 0.000 1.577622 1.726925 ------------------------------------------------------------------------------
. est store d4 . xtgls roa interest gdp age size ebit lev if ta==4.panels(h) Cross-sectional time-series FGLS regression Coefficients: generalized least squares Panels: heteroskedastic Correlation: no autocorrelation Estimated covariances = 122 Number of obs = 808 Estimated autocorrelations = 0 Number of groups = 122 Estimated coefficients = 7 Obs per group: min = 1 avg = 6.622951 max = 11 Wald chi2(6) = 1295.16 Prob > chi2 = 0.0000 ------------------------------------------------------------------------------ roa | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- interest | .0453711 .033168 1.37 0.171 -.019637 .1103792 gdp | .2223903 .1670963 1.33 0.183 -.1051125 .5498931 age | -.0056453 .0016828 -3.35 0.001 -.0089435 -.0023472 size | -.0799137 .0028861 -27.69 0.000 -.0855703 -.0742571 ebit | .0000362 1.83e-06 19.81 0.000 .0000326 .0000398 lev | -.0794615 .0058236 -13.64 0.000 -.0908756 -.0680475 _cons | 1.100899 .0373808 29.45 0.000 1.027634 1.174164 ------------------------------------------------------------------------------ .
Cross-sectional time-series FGLS regression Coefficients: generalized least squares Panels: heteroskedastic Correlation: common AR(1) coefficient for all panels (0.6105) Estimated covariances = 321 Number of obs = 3506 Estimated autocorrelations = 1 Number of groups = 321 Estimated coefficients = 8 Obs per group: min = 8 avg = 10.92212 max = 11 Wald chi2(7) = 824.80 Prob > chi2 = 0.0000 ------------------------------------------------------------------------------ roa | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- interest | .1073562 .018991 5.65 0.000 .0701346 .1445779 gdp | .0446995 .0847809 0.53 0.598 -.1214681 .2108671 age | -.0045208 .001583 -2.86 0.004 -.0076235 -.0014182 size | -.0276828 .0021361 -12.96 0.000 -.0318695 -.0234962 ebit | .0000505 2.48e-06 20.38 0.000 .0000457 .0000554 lev | -.0975805 .0136975 -7.12 0.000 -.1244271 -.0707339 lev2 | .057728 .0203849 2.83 0.005 .0177743 .0976817 _cons | .4249085 .025371 16.75 0.000 .3751823 .4746348 ------------------------------------------------------------------------------ . . est store b4 . . xtgls roa interest gdp age size ebit lev lev2 if ta==1.panels(h) Cross-sectional time-series FGLS regression Coefficients: generalized least squares Panels: heteroskedastic Correlation: no autocorrelation Estimated covariances = 94 Number of obs = 574 Estimated autocorrelations = 0 Number of groups = 94 Estimated coefficients = 8 Obs per group: min = 1 avg = 6.106383 max = 11 Wald chi2(7) = 9663.98 Prob > chi2 = 0.0000 ------------------------------------------------------------------------------ roa | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- interest | .2684594 .0304625 8.81 0.000 .208754 .3281647 gdp | .4577868 .1094374 4.18 0.000 .2432935 .6722801 age | -.010687 .0010198 -10.48 0.000 -.0126857 -.0086882 size | -.1306269 .0039184 -33.34 0.000 -.1383069 -.1229469 ebit | .0077866 .0001039 74.94 0.000 .0075829 .0079902 lev | -.0406606 .0109395 -3.72 0.000 -.0621016 -.0192197 lev2 | .062437 .0222955 2.80 0.005 .0187385 .1061355 _cons | 1.433176 .0466428 30.73 0.000 1.341758 1.524594 ------------------------------------------------------------------------------
Phụ lục 3: Kết quả hồi quy mô hình (2)
. . est store b5 . . xtgls roa interest gdp age size ebit lev lev2 if ta==2.panels(h) Cross-sectional time-series FGLS regression Coefficients: generalized least squares Panels: heteroskedastic Correlation: no autocorrelation Estimated covariances = 152 Number of obs = 730 Estimated autocorrelations = 0 Number of groups = 152 Estimated coefficients = 8 Obs per group: min = 1 avg = 4.802632 max = 10 Wald chi2(7) = 7444.55 Prob > chi2 = 0.0000 ------------------------------------------------------------------------------ roa | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- interest | .0101074 .0191196 0.53 0.597 -.0273664 .0475811 gdp | .0666655 .082688 0.81 0.420 -.0954 .228731 age | -.0016737 .0007818 -2.14 0.032 -.003206 -.0001413 size | -.161651 .0039828 -40.59 0.000 -.1694572 -.1538448 ebit | .0007162 9.38e-06 76.34 0.000 .0006978 .0007345 lev | -.0399571 .0068783 -5.81 0.000 -.0534382 -.0264759 lev2 | .0399116 .0103516 3.86 0.000 .0196228 .0602004 _cons | 1.968703 .0494637 39.80 0.000 1.871756 2.06565 ------------------------------------------------------------------------------ . . est store b6 . . xtgls roa interest gdp age size ebit lev lev2 if ta==3.panels(h) Cross-sectional time-series FGLS regression Coefficients: generalized least squares Panels: heteroskedastic Correlation: no autocorrelation Estimated covariances = 209 Number of obs = 1394 Estimated autocorrelations = 0 Number of groups = 209 Estimated coefficients = 8 Obs per group: min = 1 avg = 6.669856 max = 11 Wald chi2(7) = 12027.37 Prob > chi2 = 0.0000 ------------------------------------------------------------------------------ roa | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- interest | .0858023 .0174545 4.92 0.000 .051592 .1200125 gdp | .0782102 .0750143 1.04 0.297 -.0688152 .2252355 age | .0041399 .0007882 5.25 0.000 .0025951 .0056847 size | -.1504602 .0026423 -56.94 0.000 -.1556389 -.1452814 ebit | .0020032 .0000206 97.20 0.000 .0019629 .0020436 lev | -.094528 .0080098 -11.80 0.000 -.1102269 -.0788291 lev2 | .1195618 .0131079 9.12 0.000 .0938708 .1452529 _cons | 1.747073 .031463 55.53 0.000 1.685407 1.80874 ------------------------------------------------------------------------------ . est store b7 . xtgls roa interest gdp age size ebit lev lev2 if ta==4.panels(h) Cross-sectional time-series FGLS regression Coefficients: generalized least squares Panels: heteroskedastic Correlation: no autocorrelation Estimated covariances = 122 Number of obs = 808 Estimated autocorrelations = 0 Number of groups = 122 Estimated coefficients = 8 Obs per group: min = 1 avg = 6.622951 max = 11 Wald chi2(7) = 970.95 Prob > chi2 = 0.0000 ------------------------------------------------------------------------------ roa | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- interest | .0613318 .0322529 1.90 0.057 -.0018826 .1245463 gdp | .4657458 .1738114 2.68 0.007 .1250817 .80641 age | -.0046579 .0016001 -2.91 0.004 -.0077941 -.0015217 size | -.0745578 .0030355 -24.56 0.000 -.0805072 -.0686084 ebit | .0000357 1.84e-06 19.40 0.000 .0000321 .0000394
lev | -.2064615 .0245652 -8.40 0.000 -.2546083 -.1583147 lev2 | .1875819 .0330113 5.68 0.000 .1228809 .2522828 _cons | 1.028453 .0405685 25.35 0.000 .9489398 1.107965 ------------------------------------------------------------------------------ .
Cross-sectional time-series FGLS regression Coefficients: generalized least squares Panels: heteroskedastic Correlation: common AR(1) coefficient for all panels (-0.2220) Estimated covariances = 321 Number of obs = 3183 Estimated autocorrelations = 1 Number of groups = 321 Estimated coefficients = 7 Obs per group: min = 7 avg = 9.915888 max = 10 Wald chi2(6) = 689.12 Prob > chi2 = 0.0000 ------------------------------------------------------------------------------ droa | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- lage | .0009941 .0007331 1.36 0.175 -.0004427 .0024309 lsize | .0000124 .0010004 0.01 0.990 -.0019484 .0019733 lebit | -4.24e-07 1.18e-06 -0.36 0.719 -2.73e-06 1.88e-06 lroa | -.1834508 .0100639 -18.23 0.000 -.2031756 -.1637259 llev | -.0139257 .0030975 -4.50 0.000 -.0199967 -.0078547 dlev | -.0942651 .0054386 -17.33 0.000 -.1049247 -.0836056 _cons | .0168761 .0116026 1.45 0.146 -.0058646 .0396167 ------------------------------------------------------------------------------ . . est store e1 . . xtgls droa lage lsize lebit lroa llev dlev if ta==1.panels(h) Cross-sectional time-series FGLS regression Coefficients: generalized least squares Panels: heteroskedastic Correlation: no autocorrelation Estimated covariances = 85 Number of obs = 501 Estimated autocorrelations = 0 Number of groups = 85 Estimated coefficients = 7 Obs per group: min = 1 avg = 5.894118 max = 10 Wald chi2(6) = 112.65 Prob > chi2 = 0.0000 ------------------------------------------------------------------------------ droa | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- lage | .0037046 .0014677 2.52 0.012 .0008279 .0065813 lsize | .0067134 .0072593 0.92 0.355 -.0075146 .0209414 lebit | .0002433 .0003471 0.70 0.483 -.0004371 .0009236 lroa | -.167521 .0392186 -4.27 0.000 -.2443881 -.0906539 llev | -.0054303 .0116181 -0.47 0.640 -.0282013 .0173407 dlev | -.0833766 .0133935 -6.23 0.000 -.1096273 -.0571259 _cons | -.0676676 .0798186 -0.85 0.397 -.2241091 .0887739 ------------------------------------------------------------------------------ . . est store e2 . . xtgls droa lage lsize lebit lroa llev dlev if ta==2.panels(h) corr(ar1) force Cross-sectional time-series FGLS regression Coefficients: generalized least squares Panels: heteroskedastic Correlation: common AR(1) coefficient for all panels (-0.1534) Estimated covariances = 184 Number of obs = 667 Estimated autocorrelations = 1 Number of groups = 184 Estimated coefficients = 7 Obs per group: min = 2 avg = 6.733696 max = 10 Wald chi2(6) = 298.67 Prob > chi2 = 0.0000 ------------------------------------------------------------------------------ droa | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- lage | .0012129 .0012712 0.95 0.340 -.0012786 .0037043 lsize | .0228042 .0068014 3.35 0.001 .0094738 .0361347 lebit | -.0001801 .0000744 -2.42 0.016 -.000326 -.0000342 lroa | -.1206069 .0293872 -4.10 0.000 -.1782048 -.063009
Phụ lục 4: Kết quả hồi quy mô hình (3)
llev | -.0140934 .0050458 -2.79 0.005 -.023983 -.0042038 dlev | -.098581 .0082941 -11.89 0.000 -.1148372 -.0823248 _cons | -.2452087 .0772625 -3.17 0.002 -.3966405 -.093777 ------------------------------------------------------------------------------ . . est store e3 . . xtgls droa lage lsize lebit lroa llev dlev if ta==3.panels(h) Cross-sectional time-series FGLS regression Coefficients: generalized least squares Panels: heteroskedastic Correlation: no autocorrelation Estimated covariances = 148 Number of obs = 1239 Estimated autocorrelations = 0 Number of groups = 148 Estimated coefficients = 7 Obs per group: min = 1 avg = 4.574324 max = 10 Wald chi2(6) = 177.55 Prob > chi2 = 0.0000 ------------------------------------------------------------------------------ droa | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- lage | -.001604 .0014644 -1.10 0.273 -.0044741 .0012661 lsize | .0079627 .0058233 1.37 0.171 -.0034507 .0193762 lebit | -.0000825 .0000333 -2.48 0.013 -.0001478 -.0000172 lroa | -.0283999 .0307749 -0.92 0.356 -.0887176 .0319177 llev | -.0246385 .0055731 -4.42 0.000 -.0355616 -.0137155 dlev | -.1082222 .0098599 -10.98 0.000 -.1275472 -.0888972 _cons | -.0755792 .0686867 -1.10 0.271 -.2102027 .0590443 ------------------------------------------------------------------------------ . . est store e4 . . xtgls droa lage lsize lebit lroa llev dlev if ta==4.panels(h) Cross-sectional time-series FGLS regression Coefficients: generalized least squares Panels: heteroskedastic Correlation: no autocorrelation Estimated covariances = 120 Number of obs = 752 Estimated autocorrelations = 0 Number of groups = 120 Estimated coefficients = 7 Obs per group: min = 1 avg = 6.266667 max = 10 Wald chi2(6) = 247.65 Prob > chi2 = 0.0000 ------------------------------------------------------------------------------ droa | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- lage | .000144 .0014011 0.10 0.918 -.0026021 .0028901 lsize | -.000161 .003419 -0.05 0.962 -.0068622 .0065401 lebit | -5.28e-08 1.68e-06 -0.03 0.975 -3.34e-06 3.24e-06 lroa | -.1823183 .0212853 -8.57 0.000 -.2240367 -.1406 llev | -.0124598 .0064424 -1.93 0.053 -.0250867 .0001671 dlev | -.1126477 .0095107 -11.84 0.000 -.1312884 -.094007 _cons | .0194633 .0421726 0.46 0.644 -.0631934 .10212 ------------------------------------------------------------------------------ .
Cross-sectional time-series FGLS regression Coefficients: generalized least squares Panels: heteroskedastic Correlation: no autocorrelation Estimated covariances = 321 Number of obs = 3183 Estimated autocorrelations = 0 Number of groups = 321 Estimated coefficients = 6 Obs per group: min = 7 avg = 9.915888 max = 10 Wald chi2(5) = 279.06 Prob > chi2 = 0.0000 ------------------------------------------------------------------------------ dlev | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- lage | -.0009458 .0021942 -0.43 0.666 -.0052464 .0033548 lsize | -.0016265 .00276 -0.59 0.556 -.0070361 .0037831 lebit | -8.09e-07 1.71e-06 -0.47 0.636 -4.15e-06 2.54e-06 lroa | -.0407537 .0160128 -2.55 0.011 -.0721383 -.0093691
Phụ lục 5: Kết quả hồi quy mô hình (4)
llev | -.130682 .0084988 -15.38 0.000 -.1473394 -.1140246 _cons | .051033 .0324103 1.57 0.115 -.01249 .114556 ------------------------------------------------------------------------------ . . est store f1 . . xtgls dlev lage lsize lebit lroa llev if ta==1.panels(h) Cross-sectional time-series FGLS regression Coefficients: generalized least squares Panels: heteroskedastic Correlation: no autocorrelation Estimated covariances = 85 Number of obs = 501 Estimated autocorrelations = 0 Number of groups = 85 Estimated coefficients = 6 Obs per group: min = 1 avg = 5.894118 max = 10 Wald chi2(5) = 46.59 Prob > chi2 = 0.0000 ------------------------------------------------------------------------------ dlev | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- lage | .0069614 .0040049 1.74 0.082 -.000888 .0148109 lsize | .0009812 .0137689 0.07 0.943 -.0260054 .0279678 lebit | -.0000705 .0003845 -0.18 0.854 -.0008241 .000683 lroa | -.0410506 .0465298 -0.88 0.378 -.1322474 .0501462 llev | -.16965 .0251673 -6.74 0.000 -.2189771 -.1203229 _cons | .0043999 .1502253 0.03 0.977 -.2900363 .2988361 ------------------------------------------------------------------------------ . . est store f2 . . xtgls dlev lage lsize lebit lroa llev if ta==2.panels(h) Cross-sectional time-series FGLS regression Coefficients: generalized least squares Panels: heteroskedastic Correlation: no autocorrelation Estimated covariances = 148 Number of obs = 677 Estimated autocorrelations = 0 Number of groups = 148 Estimated coefficients = 6 Obs per group: min = 1 avg = 4.574324 max = 10 Wald chi2(5) = 651.27 Prob > chi2 = 0.0000 ------------------------------------------------------------------------------ dlev | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- lage | -.0004897 .0029756 -0.16 0.869 -.0063218 .0053423 lsize | -.0213068 .0131204 -1.62 0.104 -.0470224 .0044088 lebit | .0002833 .0001269 2.23 0.026 .0000346 .0005321 lroa | -.1033688 .0392701 -2.63 0.008 -.1803368 -.0264008 llev | -.1135551 .0133419 -8.51 0.000 -.1397047 -.0874056 _cons | .2729296 .1491229 1.83 0.067 -.0193459 .565205 ------------------------------------------------------------------------------ . . est store f3 . xtgls dlev lage lsize lebit lroa llev if ta==3.panels(h) Cross-sectional time-series FGLS regression Coefficients: generalized least squares Panels: heteroskedastic Correlation: no autocorrelation Estimated covariances = 198 Number of obs = 1253 Estimated autocorrelations = 0 Number of groups = 198 Estimated coefficients = 6 Obs per group: min = 1 avg = 6.328283 max = 10 Wald chi2(5) = 86.03 Prob > chi2 = 0.0000 ------------------------------------------------------------------------------ dlev | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- lage | -.0010081 .0031528 -0.32 0.749 -.0071876 .0051714 lsize | -.1002733 .01243 -8.07 0.000 -.1246357 -.0759109 lebit | .0002639 .0000582 4.53 0.000 .0001499 .000378 lroa | -.3545711 .0591105 -6.00 0.000 -.4704256 -.2387165 llev | -.1558166 .0069336 -22.47 0.000 -.1694062 -.142227 _cons | 1.241322 .1495215 8.30 0.000 .948265 1.534378 ------------------------------------------------------------------------------
. . est store f4 . xtgls dlev lage lsize lebit lroa llev if ta==4.panels(h) Cross-sectional time-series FGLS regression Coefficients: generalized least squares Panels: heteroskedastic Correlation: no autocorrelation Estimated covariances = 120 Number of obs = 752 Estimated autocorrelations = 0 Number of groups = 120 Estimated coefficients = 6 Obs per group: min = 1 avg = 6.266667 max = 10 Wald chi2(5) = 113.62 Prob > chi2 = 0.0000 ------------------------------------------------------------------------------ dlev | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- lage | -.0034833 .0028989 -1.20 0.230 -.009165 .0021983 lsize | -.0363416 .0076815 -4.73 0.000 -.0513971 -.0212862 lebit | 3.76e-06 2.17e-06 1.74 0.083 -4.84e-07 8.00e-06 lroa | -.0812676 .0337091 -2.41 0.016 -.1473361 -.0151991 llev | -.127457 .0128575 -9.91 0.000 -.1526573 -.1022568 _cons | .498628 .0962668 5.18 0.000 .3099486 .6873073 ------------------------------------------------------------------------------ . Phụ lục 6: Kết quả hồi quy 2SLS
Source | SS df MS Number of obs = 3506 -------------+------------------------------ F( 6. 3499) = 142.65 Model | 25.5307925 6 4.25513208 Prob > F = 0.0000 Residual | 104.372739 3499 .029829305 R-squared = 0.1965 -------------+------------------------------ Adj R-squared = 0.1952 Total | 129.903532 3505 .037062349 Root MSE = .17271 ------------------------------------------------------------------------------ lev | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- tangibility | .2400616 .0140685 17.06 0.000 .2124783 .2676448 interest | .1816105 .0942429 1.93 0.054 -.003166 .3663871 gdp | -.5647688 .510592 -1.11 0.269 -1.565857 .4363194 age | .0047844 .0047127 1.02 0.310 -.0044557 .0140244 size | .1134119 .005094 22.26 0.000 .1034244 .1233994 ebit | -.0000395 3.56e-06 -11.11 0.000 -.0000465 -.0000326 _cons | -1.139353 .0718463 -15.86 0.000 -1.280218 -.9984877 ------------------------------------------------------------------------------ . . est store g7 Tests of endogeneity Ho: variables are exogenous Durbin (score) chi2(1) = 1.02369 (p = 0.3116) Wu-Hausman F(1.566) = 1.01122 (p = 0.3150) . . ivregress 2sls roa interest gdp age size ebit (lev= tangibility interest gdp age size ebit) Instrumental variables (2SLS) regression Number of obs = 3506 Wald chi2(6) = 344.83 Prob > chi2 = 0.0000 R-squared = 0.1208 Root MSE = .084 ------------------------------------------------------------------------------ roa | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- lev | -.0547872 .0285029 -1.92 0.055 -.1106519 .0010774 interest | .2751963 .0462472 5.95 0.000 .1845535 .3658391 gdp | .1388028 .2491227 0.56 0.577 -.3494687 .6270743 age | -.0028252 .0022917 -1.23 0.218 -.0073168 .0016664 size | -.0189127 .0042178 -4.48 0.000 -.0271793 -.0106461 ebit | .0000265 2.06e-06 12.91 0.000 .0000225 .0000306 _cons | .2989809 .047765 6.26 0.000 .2053633 .3925985 ------------------------------------------------------------------------------ Instrumented: lev Instruments: interest gdp age size ebit tangibility . . est store g1 . . estat endogenous Tests of endogeneity Ho: variables are exogenous
Durbin (score) chi2(1) = 3.75496 (p = 0.0527) Wu-Hausman F(1.3498) = 3.75041 (p = 0.0529) . . ivregress 2sls roa interest gdp age size ebit (lev= tangibility interest gdp age size ebit) if ta==1 Instrumental variables (2SLS) regression Number of obs = 574 Wald chi2(6) = 1612.68 Prob > chi2 = 0.0000 R-squared = 0.7360 Root MSE = .049 ------------------------------------------------------------------------------ roa | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- lev | -.0210921 .0500621 -1.35 0.076 -.1658291 .0304108 interest | .3086533 .0799584 3.86 0.000 .1519378 .4653688 gdp | .4891555 .3582247 1.37 0.172 -.212952 1.191263 age | -.0138951 .0034861 -3.99 0.000 -.0207278 -.0070624 size | -.1158929 .0119408 -9.71 0.000 -.1392965 -.0924893 ebit | .0077535 .0002817 27.53 0.000 .0072015 .0083056 _cons | 1.281542 .1336075 9.59 0.000 1.019676 1.543408 ------------------------------------------------------------------------------ Instrumented: lev Instruments: interest gdp age size ebit tangibility . . est store g2 . . estat endogenous Tests of endogeneity Ho: variables are exogenous Durbin (score) chi2(1) = .018426 (p = 0.8920) Wu-Hausman F(1.1386) = .01832 (p = 0.8924) . . ivregress 2sls roa interest gdp age size ebit (lev= tangibility interest gdp age size ebit) if ta==2 Instrumental variables (2SLS) regression Number of obs = 730 Wald chi2(6) = 3237.18 Prob > chi2 = 0.0000 R-squared = 0.8166 Root MSE = .02939 ------------------------------------------------------------------------------ roa | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- lev | -.0348367 .0253509 -2.04 0.041 -.1015236 -.0021498 interest | .0696984 .0458925 1.52 0.129 -.0202492 .159646 gdp | .1683429 .2182161 0.77 0.440 -.2593529 .5960386 age | .0051583 .0020692 2.49 0.013 .0011027 .009214 size | -.1590351 .0080694 -19.71 0.000 -.1748509 -.1432193 ebit | .0019033 .0000322 59.05 0.000 .0018401 .0019665 _cons | 1.84419 .091659 20.12 0.000 1.664542 2.023839 ------------------------------------------------------------------------------ Instrumented: lev Instruments: interest gdp age size ebit tangibility . . est store g3 . . estat endogenous Tests of endogeneity Ho: variables are exogenous Durbin (score) chi2(1) = 1.02369 (p = 0.3116) Wu-Hausman F(1.566) = 1.01122 (p = 0.3150) . . ivregress 2sls roa interest gdp age size ebit (lev= tangibility interest gdp age size ebit) if ta==3 Instrumental variables (2SLS) regression Number of obs = 1394 Wald chi2(6) = 4786.26 Prob > chi2 = 0.0000 R-squared = 0.7760 Root MSE = .04722 ------------------------------------------------------------------------------ roa | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- lev | -.0520689 .0302526 -0.68 0.044 -.0799835 .0386046 interest | -.0263061 .0501214 -0.52 0.600 -.1245422 .07193 gdp | -.0638712 .2010491 -0.32 0.751 -.4579201 .3301777 age | -.0038269 .0018696 -2.05 0.041 -.0074912 -.0001626 size | -.1757798 .0101902 -17.25 0.000 -.1957523 -.1558074 ebit | .0007144 .0000196 36.39 0.000 .0006759 .0007529 _cons | 2.155674 .1208568 17.84 0.000 1.918799 2.392549 ------------------------------------------------------------------------------ Instrumented: lev
Instruments: interest gdp age size ebit tangibility . . est store g4 . . estat endogenous Tests of endogeneity Ho: variables are exogenous Durbin (score) chi2(1) = .000908 (p = 0.9760) Wu-Hausman F(1.722) = .000898 (p = 0.9761) . . ivregress 2sls roa interest gdp age size ebit (lev= tangibility interest gdp age size ebit) if ta==4 Instrumental variables (2SLS) regression Number of obs = 808 Wald chi2(6) = 329.18 Prob > chi2 = 0.0000 R-squared = 0.3107 Root MSE = .06807 ------------------------------------------------------------------------------ roa | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- lev | -.0678752 .0353526 -0.95 0.041 -.1029504 .0356291 interest | .0596722 .0792718 0.75 0.452 -.0956976 .2150421 gdp | .5033422 .4298367 1.17 0.242 -.3391223 1.345807 age | -.0047129 .0037167 -1.27 0.205 -.0119975 .0025718 size | -.0757415 .0085363 -8.87 0.000 -.0924724 -.0590106 ebit | .0000296 2.04e-06 14.55 0.000 .0000256 .0000336 _cons | 1.01698 .1076038 9.45 0.000 .8060808 1.22788 ------------------------------------------------------------------------------ Instrumented: lev Instruments: interest gdp age size ebit tangibility .
Cross-sectional time-series FGLS regression Coefficients: generalized least squares Panels: heteroskedastic Correlation: no autocorrelation Estimated covariances = 321 Number of obs = 944 Estimated autocorrelations = 0 Number of groups = 321 Estimated coefficients = 8 Obs per group: min = 2 avg = 2.94081 max = 3 Wald chi2(7) = 288971.56 Prob > chi2 = 0.0000 ------------------------------------------------------------------------------ droa0709 | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- age07 | -.0020854 .0002571 -8.11 0.000 -.0025893 -.0015815 size07 | .005767 .0000629 91.65 0.000 .0056437 .0058903 ebit07 | -8.31e-06 1.48e-06 -5.63 0.000 -.0000112 -5.42e-06 roa07 | -.2299815 .0037661 -61.07 0.000 -.2373629 -.2226001 lev07 | -.0697174 .0009077 -76.81 0.000 -.0714965 -.0679383 dlev0709 | -.1954153 .0004211 -464.08 0.000 -.1962406 -.19459 IND | 2.17e-08 .0000222 0.00 0.999 -.0000435 .0000435 _cons | -2.17e-08 .0000134 -0.00 0.999 -.0000263 .0000263 ------------------------------------------------------------------------------ . . est store i1 . . xtgls droa0709 age07 size07 ebit07 roa07 lev07 dlev0709 IND if year<2010& ta==1.panels(h) Cross-sectional time-series FGLS regression Coefficients: generalized least squares Panels: heteroskedastic Correlation: no autocorrelation Estimated covariances = 75 Number of obs = 172 Estimated autocorrelations = 0 Number of groups = 75 Estimated coefficients = 8 Obs per group: min = 1 avg = 2.293333 max = 3 Wald chi2(7) = 25161.17 Prob > chi2 = 0.0000 ------------------------------------------------------------------------------ droa0709 | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- age07 | .0089902 .0019059 4.72 0.000 .0052546 .0127257 size07 | .003422 .0005354 6.39 0.000 .0023726 .0044715 ebit07 | -.0030499 .0004314 -7.07 0.000 -.0038955 -.0022044
Phụ lục 7: Kết quả hồi quy GLS của mô hình (7)
roa07 | -.0090413 .0276517 -0.33 0.744 -.0632377 .0451551 lev07 | -.0839082 .006249 -13.43 0.000 -.0961559 -.0716604 dlev0709 | -.1990587 .0116529 -17.08 0.000 -.221898 -.1762193 IND | 7.58e-09 .0000366 0.00 1.000 -.0000718 .0000718 _cons | -7.58e-09 .000024 -0.00 1.000 -.000047 .000047 ------------------------------------------------------------------------------ . . est store i2 . . xtgls droa0709 age07 size07 ebit07 roa07 lev07 dlev0709 IND if year<2010&ta==2.panels(h) Cross-sectional time-series FGLS regression Coefficients: generalized least squares Panels: heteroskedastic Correlation: no autocorrelation Estimated covariances = 85 Number of obs = 159 Estimated autocorrelations = 0 Number of groups = 85 Estimated coefficients = 8 Obs per group: min = 1 avg = 1.870588 max = 3 Wald chi2(7) = 1068.36 Prob > chi2 = 0.0000 ------------------------------------------------------------------------------ droa0709 | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- age07 | -.0141487 .0026798 -5.28 0.000 -.0194011 -.0088964 size07 | .0036157 .0007449 4.85 0.000 .0021557 .0050756 ebit07 | .00001 .000151 0.07 0.947 -.0002859 .000306 roa07 | .1442963 .1156432 1.25 0.212 -.0823602 .3709528 lev07 | .0317291 .0121529 2.61 0.009 .0079098 .0555484 dlev0709 | -.250642 .0296081 -8.47 0.000 -.3086729 -.1926112 IND | -1.02e-11 6.40e-06 -0.00 1.000 -.0000125 .0000125 _cons | 1.02e-11 3.27e-06 0.00 1.000 -6.41e-06 6.41e-06 ------------------------------------------------------------------------------ . . est store i3 . xtgls droa0709 age07 size07 ebit07 roa07 lev07 dlev0709 IND if year<2010& ta==3.panels(h) Cross-sectional time-series FGLS regression Coefficients: generalized least squares Panels: heteroskedastic Correlation: no autocorrelation Estimated covariances = 179 Number of obs = 418 Estimated autocorrelations = 0 Number of groups = 179 Estimated coefficients = 8 Obs per group: min = 1 avg = 2.335196 max = 3 Wald chi2(7) = 64603.72 Prob > chi2 = 0.0000 ------------------------------------------------------------------------------ droa0709 | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- age07 | .0031485 .0003342 9.42 0.000 .0024936 .0038035 size07 | .0064222 .0000542 118.49 0.000 .006316 .0065284 ebit07 | -.0004358 .000039 -11.17 0.000 -.0005122 -.0003593 roa07 | -.2499988 .0104254 -23.98 0.000 -.2704321 -.2295654 lev07 | -.09556 .0018385 -51.98 0.000 -.0991634 -.0919567 dlev0709 | -.165387 .0018596 -88.94 0.000 -.1690318 -.1617423 IND | -1.24e-10 6.65e-06 -0.00 1.000 -.000013 .000013 _cons | 1.24e-10 3.42e-06 0.00 1.000 -6.70e-06 6.70e-06 ------------------------------------------------------------------------------ . est store i4 . xtgls droa0709 age07 size07 ebit07 roa07 lev07 dlev0709 IND if year<2010& ta==4.panels(h) Cross-sectional time-series FGLS regression Coefficients: generalized least squares Panels: heteroskedastic Correlation: no autocorrelation Estimated covariances = 86 Number of obs = 195 Estimated autocorrelations = 0 Number of groups = 86 Estimated coefficients = 8 Obs per group: min = 1 avg = 2.267442 max = 3 Wald chi2(7) = 44472.63 Prob > chi2 = 0.0000 ------------------------------------------------------------------------------ droa0709 | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- age07 | -.0172905 .0010655 -16.23 0.000 -.0193788 -.0152021
size07 | .0082077 .0003513 23.36 0.000 .0075191 .0088963 ebit07 | .0000366 5.01e-06 7.29 0.000 .0000267 .0000464 roa07 | -.4339238 .0306512 -14.16 0.000 -.4939991 -.3738485 lev07 | -.088227 .0050408 -17.50 0.000 -.0981067 -.0783473 dlev0709 | -.1168925 .0049355 -23.68 0.000 -.126566 -.107219 IND | -2.88e-09 .0000259 -0.00 1.000 -.0000507 .0000507 _cons | 2.88e-09 .0000158 0.00 1.000 -.000031 .000031 ------------------------------------------------------------------------------ .
Cross-sectional time-series FGLS regression Coefficients: generalized least squares Panels: heteroskedastic Correlation: common AR(1) coefficient for all panels (0.5762) Estimated covariances = 316 Number of obs = 934 Estimated autocorrelations = 1 Number of groups = 316 Estimated coefficients = 7 Obs per group: min = 2 avg = 2.955696 max = 3 Wald chi2(6) = 628.72 Prob > chi2 = 0.0000 ------------------------------------------------------------------------------ roa | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- interest | -.0665556 .0264758 -2.51 0.012 -.1184472 -.0146639 gdp | -.6325405 .1182932 -5.35 0.000 -.864391 -.4006901 age | -.0028254 .0018467 -1.53 0.126 -.006445 .0007941 size | -.0377969 .0029429 -12.84 0.000 -.0435649 -.032029 ebit | .0001274 9.10e-06 13.99 0.000 .0001095 .0001452 lev | -.0865742 .0065873 -13.14 0.000 -.0994851 -.0736632 _cons | .6069383 .0345958 17.54 0.000 .5391318 .6747448 ------------------------------------------------------------------------------ . . est store d1 . xtgls roa interest gdp age size ebit lev if year>=2007&year<=2009 & ta==1.panels(h) Cross-sectional time-series FGLS regression Coefficients: generalized least squares Panels: heteroskedastic Correlation: no autocorrelation Estimated covariances = 75 Number of obs = 171 Estimated autocorrelations = 0 Number of groups = 75 Estimated coefficients = 7 Obs per group: min = 1 avg = 2.28 max = 3 Wald chi2(6) = 4317.79 Prob > chi2 = 0.0000 ------------------------------------------------------------------------------ roa | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- interest | .0598253 .0342697 1.75 0.081 -.0073421 .1269927 gdp | .0686589 .0991537 0.69 0.489 -.1256787 .2629965 age | -.0024365 .0011415 -2.13 0.033 -.0046738 -.0001993 size | -.2183388 .0066435 -32.86 0.000 -.2313599 -.2053177 ebit | .013703 .0002217 61.82 0.000 .0132685 .0141374 lev | -.002641 .0040086 -0.66 0.510 -.0104977 .0052157 _cons | 2.363344 .074579 31.69 0.000 2.217172 2.509516 ------------------------------------------------------------------------------ . . est store d3 . . xtgls roa interest gdp age size ebit lev if year>=2007&year<=2009 & ta==2.panels(h) corr(ar1) force Cross-sectional time-series FGLS regression Coefficients: generalized least squares Panels: heteroskedastic Correlation: common AR(1) coefficient for all panels (0.6975) Estimated covariances = 55 Number of obs = 129 Estimated autocorrelations = 1 Number of groups = 55 Estimated coefficients = 7 Obs per group: min = 2 avg = 2.345455 max = 3 Wald chi2(6) = 35845.76 Prob > chi2 = 0.0000 ------------------------------------------------------------------------------ roa | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- interest | .0219608 .0113015 1.94 0.052 -.0001897 .0441113 gdp | -.0215986 .0691319 -0.31 0.755 -.1570946 .1138975 age | -.0007358 .000995 -0.74 0.460 -.002686 .0012145
Phụ lục 8: Kết quả hồi quy GLS của mô hình (1) giai đoạn 2007 - 2009
size | -.2399285 .0082247 -29.17 0.000 -.2560487 -.2238084 ebit | .001303 .0000108 121.07 0.000 .0012819 .0013241 lev | -.0021653 .0034072 -0.64 0.525 -.0088434 .0045127 _cons | 2.851745 .1008884 28.27 0.000 2.654007 3.049483 ------------------------------------------------------------------------------ . . est store d2 . . xtgls roa interest gdp age size ebit lev if year>=2007&year<=2009 & ta==3.panels(h) corr(ar1) force Cross-sectional time-series FGLS regression Coefficients: generalized least squares Panels: heteroskedastic Correlation: common AR(1) coefficient for all panels (0.4155) Estimated covariances = 136 Number of obs = 375 Estimated autocorrelations = 1 Number of groups = 136 Estimated coefficients = 7 Obs per group: min = 2 avg = 2.757353 max = 3 Wald chi2(6) = 5249.87 Prob > chi2 = 0.0000 ------------------------------------------------------------------------------ roa | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- interest | .0336331 .0158878 2.12 0.034 .0024935 .0647727 gdp | -.2024243 .0650231 -3.11 0.002 -.3298671 -.0749814 age | .0029108 .0009634 3.02 0.003 .0010225 .004799 size | -.2079977 .0050972 -40.81 0.000 -.2179881 -.1980074 ebit | .0034504 .0000522 66.06 0.000 .003348 .0035528 lev | -.0091393 .0035793 -2.55 0.011 -.0161546 -.002124 _cons | 2.38451 .0580453 41.08 0.000 2.270743 2.498277 ------------------------------------------------------------------------------ . . est store d4 . . xtgls roa interest gdp age size ebit lev if year>=2007&year<=2009 & ta==4.panels(h) Cross-sectional time-series FGLS regression Coefficients: generalized least squares Panels: heteroskedastic Correlation: no autocorrelation Estimated covariances = 86 Number of obs = 192 Estimated autocorrelations = 0 Number of groups = 86 Estimated coefficients = 7 Obs per group: min = 1 avg = 2.232558 max = 3 Wald chi2(6) = 1734.82 Prob > chi2 = 0.0000 ------------------------------------------------------------------------------ roa | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- interest | -.073501 .0412193 -1.78 0.075 -.1542893 .0072873 gdp | -.1035403 .1376549 -0.75 0.452 -.373339 .1662584 age | -.0038203 .0011133 -3.43 0.001 -.0060023 -.0016384 size | -.1129647 .0039165 -28.84 0.000 -.1206409 -.1052884 ebit | .0001135 6.32e-06 17.95 0.000 .0001011 .0001259 lev | -.0344054 .005767 -5.97 0.000 -.0457085 -.0231024 _cons | 1.497301 .0449287 33.33 0.000 1.409243 1.58536 ------------------------------------------------------------------------------ .
Cross-sectional time-series FGLS regression Coefficients: generalized least squares Panels: heteroskedastic Correlation: common AR(1) coefficient for all panels (0.6375) Estimated covariances = 321 Number of obs = 2568 Estimated autocorrelations = 1 Number of groups = 321 Estimated coefficients = 7 Time periods = 8 Wald chi2(6) = 823.74 Prob > chi2 = 0.0000 ------------------------------------------------------------------------------ roa | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- interest | .1738312 .0228477 7.61 0.000 .1290505 .218612 gdp | .3595124 .1079528 3.33 0.001 .1479287 .571096 age | -.006765 .0020615 -3.28 0.001 -.0108054 -.0027245 size | -.0263747 .0023243 -11.35 0.000 -.0309302 -.0218191 ebit | .0000491 2.50e-06 19.63 0.000 .0000442 .000054 lev | -.0677718 .0057194 -11.85 0.000 -.0789815 -.056562 _cons | .3877277 .0283524 13.68 0.000 .3321581 .4432973
Phụ lục 9: Kết quả hồi quy GLS của mô hình (1) giai đoạn 20010 - 2017
------------------------------------------------------------------------------ . . est store d1 . . xtgls roa interest gdp age size ebit lev if year>=2010 & ta==1.panels(h) Cross-sectional time-series FGLS regression Coefficients: generalized least squares Panels: heteroskedastic Correlation: no autocorrelation Estimated covariances = 76 Number of obs = 403 Estimated autocorrelations = 0 Number of groups = 76 Estimated coefficients = 7 Obs per group: min = 1 avg = 5.302632 max = 8 Wald chi2(6) = 7223.97 Prob > chi2 = 0.0000 ------------------------------------------------------------------------------ roa | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- interest | .1730329 .04571 3.79 0.000 .0834431 .2626228 gdp | .5236006 .1350924 3.88 0.000 .2588243 .7883768 age | -.0053178 .0016319 -3.26 0.001 -.0085163 -.0021194 size | -.1175125 .0037409 -31.41 0.000 -.1248445 -.1101805 ebit | .0068199 .0000863 78.99 0.000 .0066506 .0069891 lev | -.0001276 .0038903 -0.03 0.000 -.0077524 .0074973 _cons | 1.281387 .0470773 27.22 0.000 1.189117 1.373657 ------------------------------------------------------------------------------ . . est store d2 . . xtgls roa interest gdp age size ebit lev if year>=2010 & ta==2.panels(h) corr(ar1) force Cross-sectional time-series FGLS regression Coefficients: generalized least squares Panels: heteroskedastic Correlation: common AR(1) coefficient for all panels (0.5593) Estimated covariances = 123 Number of obs = 552 Estimated autocorrelations = 1 Number of groups = 123 Estimated coefficients = 7 Obs per group: min = 2 avg = 4.487805 max = 8 Wald chi2(6) = 6927.19 Prob > chi2 = 0.0000 ------------------------------------------------------------------------------ roa | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- interest | .0292338 .015767 1.85 0.064 -.0016689 .0601366 gdp | .3612415 .0593654 6.09 0.000 .2448875 .4775956 age | -.0007818 .0010048 -0.78 0.437 -.0027512 .0011876 size | -.1484002 .0037479 -39.60 0.000 -.155746 -.1410543 ebit | .0006046 7.85e-06 77.04 0.000 .0005892 .00062 lev | -.0155501 .0032402 -4.80 0.000 -.0219008 -.0091994 _cons | 1.794365 .0454896 39.45 0.000 1.705207 1.883523 ------------------------------------------------------------------------------ . . est store d3 . . xtgls roa interest gdp age size ebit lev if year>=2010 & ta==3.panels(h) corr(ar1) force Cross-sectional time-series FGLS regression Coefficients: generalized least squares Panels: heteroskedastic Correlation: common AR(1) coefficient for all panels (0.9635) Estimated covariances = 173 Number of obs = 962 Estimated autocorrelations = 1 Number of groups = 173 Estimated coefficients = 7 Obs per group: min = 2 avg = 5.560694 max = 8 Wald chi2(6) = 5910.17 Prob > chi2 = 0.0000 ------------------------------------------------------------------------------ roa | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- interest | .0185618 .0193506 0.96 0.337 -.0193647 .0564882 gdp | .4763166 .0664644 7.17 0.000 .3460488 .6065844 age | -.0071617 .0028955 -2.47 0.013 -.0128367 -.0014867 size | -.1254067 .0054625 -22.96 0.000 -.136113 -.1147005 ebit | .0018116 .0000253 71.56 0.000 .001762 .0018612 lev | -.0386959 .0057644 -6.71 0.000 -.049994 -.0273979
_cons | 1.473297 .0631626 23.33 0.000 1.3495 1.597093 ------------------------------------------------------------------------------ . . est store d4 . . xtgls roa interest gdp age size ebit lev if year>=2010 & ta==4.panels(h) Cross-sectional time-series FGLS regression Coefficients: generalized least squares Panels: heteroskedastic Correlation: no autocorrelation Estimated covariances = 120 Number of obs = 616 Estimated autocorrelations = 0 Number of groups = 120 Estimated coefficients = 7 Obs per group: min = 1 avg = 5.133333 max = 8 Wald chi2(6) = 2031.96 Prob > chi2 = 0.0000 ------------------------------------------------------------------------------ roa | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- interest | .0871041 .0363603 2.40 0.017 .0158392 .158369 gdp | .5414106 .1828097 2.96 0.003 .1831102 .899711 age | -.0046558 .0020136 -2.31 0.021 -.0086023 -.0007092 size | -.0830633 .0031693 -26.21 0.000 -.089275 -.0768517 ebit | .0000342 1.82e-06 18.78 0.000 .0000307 .0000378 lev | -.0992651 .0065384 -15.18 0.000 -.1120801 -.0864501 _cons | 1.122364 .0392472 28.60 0.000 1.045441 1.199287 ------------------------------------------------------------------------------ .