Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
TRẦN THỊ HỒNG
RÈN LUYỆN KĨ NĂNG THIẾT KẾ BÀI GIẢNG THEO HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH HỢP CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Giáo dục học
Mã số: 60.14.01.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Dương Thị Nga
THÁI NGUYÊN - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực chưa hề được sử dụng và công bố ở bất kỳ một công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 17 tháng 4 năm 2016
Tác giả
Trần Thị Hồng
i
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình, chu đáo của cô giáo – TS.
Dương Thị Nga – Trưởng khoa Bồi dưỡng trường CĐSP Thái Nguyên đã giúp đỡ
em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu, Khoa Sau đại học,
các thầy cô giáo trong khoa Tâm lí – Giáo dục, trường Đại học Sư phạm – Đại học
Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ em trên con đường khoa học và đã cho em nhiều ý
kiến quý báu, để em hoàn thành tốt luận văn này.
Đồng thời em cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy, cô và các
bạn sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên, chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các
thầy, cô giáo trường Tiểu học Lương Ngọc Quyến, Trường Tiểu học Quyết Thắng,
trường Tiểu học Lê Văn Tám đã nhiệt tình cộng tác và giúp đỡ em trong quá trình
điều tra thực trạng, thu thập thông tin, số liệu phục vụ luận văn.
Dù đã có nhiều cố gắng song do điều kiện và thời gian hạn chế nên luận văn
chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Kính mong được sự chỉ
bảo, đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo để luận văn của em được hoàn
chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 17 tháng 4 năm 2016
Tác giả
Trần Thị Hồng
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ............................................................................................................... i
Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục các hình .................................................................................................... iv
Danh mục các bảng ................................................................................................... iv
Danh mục các từ viết tắt .............................................................................................. v
Phần 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG........................................................................ 1
Phần 2. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................. 6
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA RÈN LUYỆN KỸ NĂNG THIẾT KẾ BÀI
GIẢNG THEO HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH HỢP ................................................. 6
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................. 6
1.1.1. Trên thế giới ......................................................................................... 6
1.1.2. Ở Việt Nam .......................................................................................... 7
1.2. Khái niệm công cụ ....................................................................................... 10
1.2.1. Kĩ năng (KN) ..................................................................................... 10
1.2.2. Kĩ năng dạy học .................................................................................. 12
1.2.3. Dạy học tích hợp ................................................................................. 13
1.2.4. Kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH .................................... 14
1.2.5. RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH ..................................... 15
1.3. Một số vấn đề cơ bản về dạy học tích hợp (DHTH) .................................... 17
1.3.1. Mục tiêu của dạy học tích hợp ............................................................ 17
1.3.2. Đặc điểm của dạy học tích hợp ........................................................... 17
1.3.3. Các mức độ tích hợp trong chương trình giáo dục phổ thông ............ 18
1.3.4. Quy trình tổ chức dạy học tích hợp .................................................... 20
1.4. Một số vấn đề cơ bản về rèn luyện kỹ năng thiết kế bài giảng theo hướng
DHTH .................................................................................................................. 22
1.4.1. Tầm quan trọng của RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH đối
với sinh viên sư phạm ................................................................................... 22
1.4.2. Mục tiêu rèn luyện kỹ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH .... 24
iii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
1.4.3. Nội dung RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cần rèn luyện
cho sinh viên sư phạm................................................................................... 25
1.4.4. Hình thức tổ chức RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho
sinh viên sư phạm ......................................................................................... 30
1.4.4. Quy trình RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH ..................... 33
1.4.5. Những yêu cầu sư phạm đối với RLKN thiết kế bài giảng theo hướng
DHTH cho sinh viên ..................................................................................... 34
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH của
sinh viên sư phạm ............................................................................................... 35
1.5.1. Yếu tố khách quan .............................................................................. 35
1.5.2. Yếu tố chủ quan .................................................................................. 38
Chương 2. THỰC TRẠNG RÈN LUYỆN KỸ NĂNG THIẾT KẾ BÀI GIẢNG
THEO HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH HỢP CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO
ĐẲNG SƯ PHẠM THÁI NGUYÊN ...................................................................... 42
2.1. Một số đặc điểm tâm lí của sinh viên ngành Giáo dục tiểu học trường CĐSP
Thái Nguyên ........................................................................................................ 42
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ......................................................................... 43
2.2.1. Mục tiêu khảo sát ................................................................................ 43
2.2.2. Nội dung khảo sát ............................................................................... 43
2.2.3. Đối tượng khảo sát .............................................................................. 44
2.2.4. Phương pháp khảo sát ......................................................................... 44
2.2.5. Tiêu chí và thang điểm đánh giá ......................................................... 46
2.3. Kết quả khảo sát thực trạng ......................................................................... 47
2.3.1. Thực trạng nhận thức của sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên về
RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH................................................ 47
2.3.2. Thực trạng rèn luyện kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng dạy học
tích hợp cho sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên ...................................... 53
2.3.3. Đánh giá nguyên nhân của thực trạng RLKN thiết kế bài giảng theo
hướng DHTH cho sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên ............................. 66
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Chương 3. BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG THIẾT KẾ BÀI GIẢNG
THEO HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH HỢP CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO
ĐẲNG SƯ PHẠM THÁI NGUYÊN ...................................................................... 70
3.1. Nguyên tắc chỉ đạo việc xây dựng các biện pháp RLKN thiết kế bài giảng
theo hướng DHTH cho sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Thái Nguyên ...... 70
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích .................................................... 70
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ..................................................... 70
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ..................................................... 71
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi, tính hiệu quả ................................. 71
3.2. Biện pháp rèn luyện kỹ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho sinh
viên trường CĐSP Thái Nguyên ......................................................................... 71
3.2.1. Xây dựng nội dung rèn luyện kỹ năng thiết kế bài giảng theo hướng
DHTH cho sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên ........................................ 72
3.2.2. Đa dạng hóa các hình thức rèn luyện kỹ năng thiết kế bài giảng theo
hướng DHTH cho sinh viên ở trường CĐSP Thái Nguyên .......................... 76
3.2.3. Đổi mới chương trình thực tế, thực tập sư phạm tại các trường phổ
thông theo hướng chú trọng RLKN DHTH cho sinh viên ........................... 84
3.2.4. Bồi dưỡng chuyên môn liên tục cho đội ngũ giảng viên trường CĐSP
Thái Nguyên ................................................................................................. 87
3.2.5. Biện pháp tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật trong quá trình rèn
luyện kỹ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH .................................... 89
3.3. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp rèn luyện
kỹ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho sinh viên trường CĐSP Thái
Nguyên ................................................................................................................ 91
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm ....................................................................... 91
3.3.2. Đối tượng khảo nghiệm ...................................................................... 91
3.3.3. Tiêu chí đánh giá ................................................................................. 92
3.3.4. Kết quả khảo nghiệm .......................................................................... 92
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 101
PHẦN PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1. Sơ đồ biểu diễn quy trình tổ chức dạy học tích hợp .................................... 20
Hình 2. Sơ đồ biểu diễn các bậc của mục tiêu dạy học ............................................. 21
Hình 3. Biểu đồ biểu diễn nhận thức của sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên về
khái niệm kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH ............................. 48
Hình 4. Biểu đồ biểu diễn nhận thức của sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên về
các hình thức tổ chức RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH ........... 53
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Nhận thức của sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên về nội dung rèn
luyện kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH ............................... 50
Bảng 2.2. Tổng hợp đánh giá mức độ thực hiện nội dung RLKN thiết kế bài giảng
DHTH cho sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên ................................... 55
Bảng 2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện các hình thức rèn luyện kỹ năng thiết kế
bài giảng theo hướng DHTH cho sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên 57
Bảng 2.4. Tổng hợp mức độ đạt được các kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng
DHTH của sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên ................................... 61
Bảng 2.5. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quá trình rèn luyện kỹ năng thiết
kế bài giảng theo hướng DHTH cho sinh viên trường CĐSP Thái
Nguyên ..................................................................................................... 64
Bảng 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp rèn luyện kỹ năng thiết kế bài giảng
theo hướng DHTH cho sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên ................ 93
Bảng 3.2. Tính khả thi của các biện pháp rèn luyện kỹ năng thiết kế bài giảng theo
hướng DHTH cho sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên ........................ 94
Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp RLKN thiết kế bài giảng DHTH cho sinh viên trường
CĐSP Thái Nguyên ................................................................................. 95
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Nội dung Viết tắt
Cao đẳng Sư phạm CĐSP
Dạy học tích hợp DHTH
Điểm trung bình ĐTB
Giảng viên GV
Kĩ năng KN
Kĩ năng dạy học tích hợp KNDHTH
Nghiệp vụ sư phạm NVSP
Mức độ MĐ
Rèn luyện kỹ năng RLKN
Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên RLNVSPTX
Sinh viên SV
Tích hợp TH
Thứ bậc TB
v
Phần 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1. Lí do chọn đề tài
Đất nước ta đang trên con đường đổi mới, từng bước đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, giáo dục đào tạo được coi là một trong những mũi nhọn chiến lược
trên con đường đó. Nhận thức rõ tầm quan trọng đặc biệt của giáo dục đào tạo, Đảng
và Nhà nước ta thường xuyên ban hành các văn bản chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể,
các nhà trường nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo. Đặc biệt, Nghị quyết số
29 – NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản
toàn diện giáo dục đào tạo đã xác định: “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đọa
đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện đảm bảo thực
hiện…”. Một trong những điểm đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là
nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên, trong đó tăng cường năng lực dạy học theo
hướng tích hợp, liên môn. Đó là nhiệm vụ trọng tâm, hàng đầu của các nhà trường,
đặc biệt là các trường sư phạm – nơi đào tạo đội ngũ giáo viên tương lai.
Nằm trong hệ thống các trường sư phạm, trường Cao đẳng Sư phạm Thái
Nguyên với nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên các cấp Mầm non, Tiểu
học, Trung học cơ sở; nhà trường đã tổ chức nhiều hoạt động thiết thực nhằm từng
bước nâng cao tay nghề cho sinh viên, trang bị cho sinh viên hệ thống tri thức cơ sở,
tri thức chuyên môn …đồng thời tổ chức các hoạt động rèn luyện hệ thống kỹ năng
sư phạm một cách thường xuyên, liên tục. Nhà trường đã chú trọng bồi dưỡng kỹ
năng dạy học theo hướng tích hợp, liên môn. Kỹ năng đó được thể hiện trong tất cả
các bước, các khâu của quá trình dạy học từ khâu thiết kế đến tổ chức và kiểm tra
đánh giá. Trong đó, kỹ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH là một trong những
kỹ năng quan trọng, vì đó là một công việc thường xuyên của người giáo viên trong
quá trình thực hiện hoạt động nghề nghiệp của mình. Bài soạn là kết tinh của tất cả
các hoạt động chuẩn bị cho việc tổ chức các hoạt động dạy học. Bài soạn hiện đại
phản ánh logic nội dung bài học bằng logic các hoạt động của giáo viên tổ chức cho
học sinh để họ tìm tòi nội dung bài học một cách tích cực, chủ động và sáng tạo. Thông
1
qua nội dung, cách tổ chức hoạt động, phương pháp thể hiện, cách kiểm tra, đánh giá
trong bài soạn phản ánh khá đầy đủ nhận thức của sinh viên về mức độ lĩnh hội các
kiến thức về chuyên môn cũng như nghiệp vụ. Đánh giá sinh viên qua các bài soạn
giảng của họ, kết hợp việc đánh giá các kỹ năng dạy học khác, là một trong những cơ
sở quan trọng giúp giáo viên xem xét cách tổ chức các hoạt động dạy học bộ môn, trên
cơ sở đó có những điều chỉnh hợp lý, nâng cao hiệu quả giảng dạy các môn học.
Thiết kế bài giảng theo hướng dạy học tích hợp tốt sẽ giúp giáo viên chủ động
được thời gian cũng như tiến trình lên lớp. Trên cơ sở thực hiện hoạt động giảng
dạy trên lớp đạt hiệu quả cao.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy kỹ năng thiết kế bài giảng theo hướng dạy học tích
hợp của sinh viên còn bộc lộ nhiều hạn chế. Một số sinh viên chưa nhận thức được
đầy đủ về dạy học tích hợp, chưa thấy rõ tầm quan trọng của việc thiết kế bài giảng,
chưa có ý thức luyện tập để hình thành cho bản thân kỹ năng thiết kế bài giảng theo
hướng dạy học tích hợp.
Trong quá trình đi thực tập sư phạm sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Thái
Nguyên còn thiếu nhiều kỹ năng, thậm chí nhiều sinh viên thiết kế bài giảng còn sơ
sài, chưa biết hoặc chưa thể hiện được nội dung cần tích hợp, chưa biết xác định bố
cục bài giảng, chưa biết cách thiết kế các hoạt động dạy học sao cho phù hợp với
các nội dung tích hợp trong bài học... Điều này khiến cho sinh viên sau khi ra
trường bước vào hoạt động nghề nghiệp chưa đáp ứng các yêu cầu của đổi mới giáo
dục phổ thông. Trước thực trạng đó, việc xây dựng những biện pháp rèn luyện kỹ
năng thiết kế bài giảng theo hướng dạy học tích hợp cho sinh viên trường Cao đẳng
Sư phạm Thái Nguyên là việc làm rất cần thiết. Xuất phát từ những lý do trên,
chúng tôi chọn đề tài “Rèn luyện kỹ năng thiết kế bài giảng theo hướng dạy học
tích hợp cho sinh viên trường Cao đẳng sư phạm Thái Nguyên” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu quá trình rèn luyện kĩ năng thiết kế bài giảng cho sinh viên trường
CĐSP Thái Nguyên, trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả rèn
luyện kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng dạy học tích hợp cho sinh viên ngành
giáo dục tiểu học nói riêng, sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Thái Nguyên nói
chung, đáp ứng yêu cầu đổi mới của giáo dục phổ thông trong giai đoạn hiện nay.
2
3. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Rèn luyện kỹ năng thiết kế bài giảng theo hướng dạy học tích hợp cho sinh
viên trường Cao đẳng Sư phạm Thái Nguyên.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình rèn luyện kỹ năng sư phạm cho sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm
Thái Nguyên.
3.3. Khách thể điều tra
150 sinh viên năm thứ 3 ngành Giáo dục tiểu học hệ Cao đẳng chính quy khoa
Tiểu học mầm non trường Cao đẳng Sư phạm Thái Nguyên.
15 giảng viên phụ trách giảng dạy các học phần Rèn luyện Nghiệp vụ Sư
phạm, Phương pháp giảng dạy bộ môn thuộc khoa Môn chung, khoa Tiểu học mầm
non trường Cao đẳng Sư phạm Thái Nguyên.
20 giáo viên trực tiếp hướng dẫn sinh viên thực tập sư phạm tại các trường
Tiểu học trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
4. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung khảo sát thực trạng rèn luyện kỹ năng thiết kế bài giảng
theo hướng dạy học tích hợp của 150 sinh viên năm thứ 3 ngành Giáo dục Tiểu học,
khoa Tiểu học – mầm non trường Cao đẳng sư phạm Thái Nguyên.
Tập trung khảo sát sự đánh giá của 15 giảng viên trực tiếp tham gia giảng dạy các
học phần Rèn luyện Nghiệp vụ Sư phạm, Phương pháp giảng dạy bộ môn ở khoa môn
chung, Khoa Tiểu học Mầm non trường Cao đẳng Sư phạm Thái Nguyên, 20 giáo viên
trực tiếp hướng dẫn sinh viên thực tập sư phạm tại các trường Tiểu học trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên về kết quả rèn luyện kỹ năng thiết kế bài
giảng theo hướng dạy học tích hợp của sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên.
5. Giả thuyết khoa học
RLKN thiết kế bài giảng giữ vai trò quan trọng trong quá trình rèn luyện
nghiệp vụ cho sinh viên Cao đẳng Sư phạm. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
phổ thông, sinh viên cao đẳng Sư phạm cần có KN thiết kế bài giảng theo hướng
DHTH, trong khi những KN này của sinh viên còn nhiều hạn chế. Nếu đề xuất được
3
các biện pháp rèn luyện một cách phù hợp, khoa học, KN thiết kế bài giảng theo
hướng DHTH của sinh viên CĐSP Thái Nguyên sẽ được nâng cao, góp phần đáp
ứng kịp thời các yêu cầu đổi mới của giáo dục phổ thông trong giai đoạn hiện nay.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm giải quyết những vấn đề sau:
6.1. Tìm hiểu cơ sở lí luận của rèn luyện kỹ năng thiết kế bài giảng theo hướng
dạy học tích hợp
6.2. Khảo sát thực trạng rèn luyện kỹ năng thiết kế bài giảng theo hướng dạy
học tích hợp cho sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Thái Nguyên
6.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao kết quả rèn luyện kỹ năng thiết
kế bài giảng theo hướng dạy học tích hợp cho sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm
Thái Nguyên.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Đây là nhóm phương pháp thu thập thông tin khoa học dựa trên cơ sở nghiên cứu
các tài liệu, giáo trình, các luận văn, mạng Website… nhằm xây dựng cơ sở lí luận của
vấn đề nghiên cứu, tích lũy và hệ thống hóa những lí luận về rèn luyện kỹ năng thiết kế
bài giảng theo hướng dạy học tích hợp từ đó xây dựng công cụ làm cơ sở lí luận cho
việc nghiên cứu. Nhóm phương pháp này gồm những phương pháp sau:
7.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp lí thuyết
Phân tích lí thuyết thành từng phần nội dung theo một trình tự để hiểu chúng
một cách sâu sắc, phát hiện ra những vấn đề có liên quan đến đề tài. Trên cơ sở đó
xác định những thông tin cơ bản về các vấn đề như: khái niệm kĩ năng, khái niệm kĩ
năng dạy học, hệ thống kĩ năng dạy học,… đồng thời tiến hành phân tích, tổng hợp
thông tin xâu chuỗi các vấn đề lí thuyết để có được tri thức lí luận tương đối đầy đủ,
khái quát của các vấn đề nghiên cứu.
7.1.2. Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lí thuyết
Phương pháp này nhằm sắp xếp các tri thức theo một lôgic chặt chẽ cho từng
đơn vị kiến thức tạo thành hệ thống kiến thức lí luận nhằm phản ánh tương đối đầy
đủ về rèn luyện kĩ năng dạy học theo hướng dạy học tích hợp.
4
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Tiến hành quan sát trực tiếp các tiết học thuộc các học phần Phương pháp
giảng dạy, xem xét đánh giá hiệu quả của việc tích hợp các nội dung trong quá trình
thiết kế bài giảng của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Thái Nguyên
7.2.2. Phương pháp đàm thoại
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, chúng tôi tiến hành đàm thoại với một số
sinh viên năm thứ 3 thuộc ngành Giáo dục Tiểu học, khoa Tiểu học – mầm non
trường Cao đẳng sư phạm Thái Nguyên về những vấn đề có liên quan đến dạy học
tích hợp, kỹ năng thiết kế bài giảng nhằm thu thập ý kiến chủ quan của sinh viên.
Đàm thoại với một số giảng viên để thu thập thông tin đánh giá của giảng viên
về kết quả đạt được các kỹ năng thiết kế bài giảng theo hướng dạy học tích hợp làm
cơ sở đánh giá sinh viên phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
7.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Nghiên cứu các bài soạn giáo án, nghiên cứu sản phẩm của các tiết học thảo
luận, phân tích, xem xét các kĩ năng thiết kế bài giảng của sinh viên.
7.2.4. Phương pháp điều tra bằng Anket
Xây dựng bảng câu hỏi trưng cầu ý kiến của giảng viên, sinh viên về kỹ năng
thiết kế bài giảng theo hướng dạy học tích hợp. Trên cơ sở đó phân tích, xử lí số
liệu để có kết quả chính xác.
7.3. Nhóm phương pháp toán học
Sử dụng một số công thức toán học để phân tích, xử lí số liệu thu được nhằm
đưa ra kết quả đáng tin cậy.
8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của rèn luyện kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng
dạy học tích hợp
Chương 2: Thực trạng rèn luyện kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng dạy học
tích hợp cho sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Thái Nguyên
Chương 3: Biện pháp rèn luyện kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng dạy học
tích hợp cho sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Thái Nguyên
5
Phần 2
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA RÈN LUYỆN KỸ NĂNG THIẾT KẾ BÀI GIẢNG
THEO HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH HỢP
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Trên thế giới, dạy học tích hợp (DHTH) đã trở thành một trào lưu sư phạm
hiện đại bên cạnh các trào lưu sư phạm như: dạy học theo mục tiêu, dạy học giải
quyết vấn đề, dạy học phân hoá, tương tác... Trào lưu sư phạm DHTH xuất phát từ
quan niệm coi học tập là một quá trình góp phần hình thành ở học sinh (HS) những
năng lực rõ ràng, trong đó HS học cách sử dụng phối hợp các kiến thức, kĩ năng và
thao tác đã lĩnh hội được.
Dạy học tích hợp được tiếp cận theo hai hướng:
- Hướng thứ nhất coi dạy học tích hợp là "một cách trình bày các khái niệm và
nguyên lí khoa học cho phép diễn đạt sự thống nhất cơ bản của tư tưởng khoa học,
tránh nhấn quá mạnh hoặc quá sớm sự sai khác giữa các lĩnh vực KH khác nhau" -
Hướng thứ hai lại quan niệm: dạy học tích hợp là một hình thức dạy học kết hợp giữa
dạy lý thuyết và dạy thực hành, qua đó người học hình thành một năng lực nào đó [20].
Tư tưởng tích hợp trong dạy học được thể hiện ở việc xây dựng chương trình
dạy học của nhiều nước từ những năm 60 của thế kỉ XX và ngày càng được áp dụng
rộng rãi.
Một số tác giả trên thế giới nghiên cứu về dạy học tích hợp:
Xavier Roegiers cho rằng giáo dục nhà trường phải chuyển từ đơn thuần dạy
kiến thức sang phát triển ở HS các năng lực hành động, xem năng lực (compétence)
là khái niệm cơ sở" của khoa sư phạm tích hợp (pédagogie de l'intégration). Theo
Xavier Roegiers, sư phạm tích hợp là một quan niệm về quá trình học tập, trong đó
toàn bộ quá trình học tập góp phần hình thành ở HS những năng lực cụ thể có dự
6
tính trước những điều kiện cần thiết cho HS, nhằm phục vụ cho các quá trình học
tập sau này hoặc nhằm hoà nhập HS vào cuộc sống lao động. Như vậy, sư phạm
tích hợp tìm cách làm cho quá trình học tập có ý nghĩa.
Tác giả D' Hainaut (1977) đưa ra 4 quan điểm khác nhau đối với các môn học:
- Quan điểm "đơn môn": có thể xây dựng chương trình học tập theo hệ thống
nội dung của một môn học riêng biệt. Các môn học được tiếp cận một cách riêng rẽ.
- Quan điểm "đa môn": một chủ đề trong nội dung học tập có liên quan với
những kiến thức, kĩ năng thuộc một số môn học khác nhau. Các môn học tiếp tục
được tiếp cận riêng rẽ, chỉ phối hợp với nhau ở một số đề tài nội dung.
- Quan điểm "liên môn": nội dung học tập được thiết kế thành một chuỗi vấn
đề, tình huống đòi hỏi muốn giải quyết phải huy động tổng hợp kiến thức kĩ năng
của những môn học khác nhau.
- Quan điểm "xuyên môn": nội dung học tập hướng vào phát triển những kĩ
năng, năng lực cơ bản mà học sinh có thể sử dụng vào tất cả các môn học, trong
việc giải quyết những tình huống khác nhau.
Theo Drake and Burns (2004), việc định nghĩa chương trình tích hợp đã là đề
tài bàn bạc từ khi thế kỷ 20 bắt đầu. Hơn một trăm năm qua, các nhà lý thuyết đã
đưa ra ba loại cơ bản về hoạt động tích hợp. Các loại tích hợp này được xác lập
giống nhau mặc dù tên gọi của chúng thường khác nhau. Tích hợp có vẻ như là vấn
đề của phương pháp và mức độ. Từ nhìn nhận này, Drake and Burns (2004), đề xuất
các định nghĩa của mình về các định hướng tích hợp mà theo họ, chúng tương thích
với các định nghĩa đã được các nhà giáo dục đề ra qua nhiều thập kỷ vừa rồi.
Các công trình nghiên cứu trên góp phần rất nhiều vào quá trình đào tạo nghiệp
vụ sư phạm cho người giáo viên tương lai. Tuy nhiên, hiện nay xã hội đã có nhiều
thay đổi nên cần phải có sự nghiên cứu sâu hơn, để xây dựng lại mô hình nhân cách
người giáo viên nói chung và cấu trúc năng lực sư phạm, cấu trúc kĩ năng dạy học nói
riêng của người giáo viên cho phù hợp với xu hướng phát triển của thời đại.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, thời gian gần đây đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề DHTH dưới
góc độ lý luận dạy học nói chung và lý luận dạy học môn học nói riêng, trong đó
7
vấn đề được các nhà nghiên cứu quan tâm là việc xây dựng chương trình và sách
giáo khoa theo quan điểm tích hợp. Ở tiểu học, tích hợp môn học còn đang được
nghiên cứu thử nghiệm trong phạm vi hẹp mà chưa được triển khai đại trà. Xu
hướng DHTH ở Việt Nam nhằm mục tiêu rút gọn thời lượng trình bày tri thức của
nhiều môn học và chú trọng tập dượt cho học sinh cách vận dụng tổng hợp các tri
thức vào thực tiễn. Thực tế cho thấy, để giải quyết một vấn đề thực tiễn thường phải
huy động tri thức của nhiều mô học – dạy từng môn học riêng sẽ đem lại những tri
thức hàn lâm có hệ thống nhưng khó vận dụng vào thực tiễn.
Có thể điểm qua một số nghiên cứu về dạy học tích hợp ở Việt Nam như sau:
Theo tác giả Trần Bá Hoành: Việc dạy học tích hợp ở các trường phổ thông
không chỉ liên quan với việc thiết kế nội dung chương trình mà còn đòi hỏi sự thay đổi
đồng bộ về cách tổ chức dạy học, đổi mới phương pháp dạy và học, thay đổi việc kiểm
tra, đánh giá. Chương trình giáo dục phổ thông mới 2002 chưa thực hiện các môn học
tích hợp ở trung học cơ sở (THCS). Tuy chưa thực hiện được các môn học tích hợp,
nhưng vấn đề phát triển năng lực và kỹ năng DHTH của GV trung học vẫn được đặt ra.
Bởi vì, ngày càng có nhiều nội dung giáo dục mới cần đưa vào nhà trường như: giáo
dục dân số - môi trường, giáo dục phòng chống HIV/AIDS, chống các tệ nạn xã hội,
giáo dục pháp luật, an toàn giao thông…) nhưng không thể đặt thêm những môn học
mới mà phải lồng ghép vào các môn học đã có. Vì thế trong dạy học, GV cần tăng
cường những mối liên hệ liên môn (ví dụ sinh học với kĩ thuật nông nghiệp, vật lí với
kĩ thuật công nghiệp), thực hiện tích hợp trong nội bộ môn học (ví dụ Tiếng Việt - Văn
học, Tập làm văn trong môn Ngữ văn), tích hợp các mặt giáo dục khác trong các môn
học phù hợp (ví dụ giáo dục dân số, môi trường trong môn Sinh học, Địa lí) [17].
Tác giả Nghiêm Đình Vỳ (Trường ĐH Sư phạm Hà Nội) đưa ra những dự kiến
sẽ thay đổi trong việc dạy và học các môn khoa học xã hội ở bậc phổ thông sau
2015. Ở bậc THCS, thiết kế chương trình lĩnh vực khoa học xã hội cần bảo đảm
tính toàn diện, không chỉ có chính trị, cần tăng thêm nhiều bài về lịch sử kinh tế,
nhất là về văn minh, văn hóa, các quan hệ các nước, khu vực... của cả lịch sử, địa lý
thế giới; lịch sử, địa lý Việt Nam. Lịch sử, Địa lý là hai phân môn trong khoa học xã
hội. Có một số chủ đề tích hợp Lịch sử, Địa lý hoặc môn Giáo dục công dân.
8
Trong công trình nghiên cứu “Vận dụng quan điểm tích hợp trong việc phát
triển chương trình giáo dục Việt Nam giai đoạn sau 2015”, tác giả Cao Thị Thặng
đã: Tổng quan các vấn đề lí luận và thực tiễn về xu thế tích hợp trong trong chương
trình giáo dục một số nước trên thế giới. Phân tích thực trạng việc vận dụng quan
điểm dạy và học tích hợp trong chương trình giáo dục Việt Nam. Đề xuất giải pháp
vận dụng quan điểm tiếp cận tích hợp vào việc phát triển chương trình trường phổ
thông Việt Nam trong tương lai sau 2015 [35].
Tác giả Nguyễn Anh Dũng (Viện Khoa học giáo dục Việt Nam) và nhóm
nghiên cứu đề án Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông sau 2015 đã đề xuất: Ở
bậc THCS, sẽ tích hợp các môn Lịch sử, Địa lý và một số vấn đề xã hội thành môn
“Tìm hiểu xã hội”. So với chương trình hiện hành, nội dung lịch sử, địa lý và một số
vấn đề xã hội của chương trình mới sẽ được xếp sắp sao cho có sự liên kết, gắn
nhau giữa các nội dung. Trong mỗi năm học có một số chủ đề tích hợp nội dung của
lĩnh vực khoa học xã hội. Nội bộ mỗi phân môn được cấu trúc lại theo quan điểm
tích hợp.
Tác giả Hoàng Thị Tuyết phân tích lý thuyết tích hợp và chương trình giáo
dục tích hợp và thực tiễn ứng dụng lý thuyết này ở Việt Nam trong việc xây dựng
chương trình phổ thông, đặc biệt là xây dựng chương trình tiểu học sau 2015 [37].
Tại hội thảo “Dạy tích hợp - dạy học phân hóa trong chương trình giáo dục phổ
thông sau năm 2015” do Bộ GD-ĐT tổ chức ở TPHCM ngày 27/11/2012, nhiều tác
giả đưa ra mô hình dạy học tích hợp và phân hóa cho giáo dục phổ thông nước nhà
dựa trên kinh nghiệm một số nước như Hàn Quốc, Pháp… và đề xuất xu hướng tích
hợp trong chương trình. Ngoài các môn bắt buộc sẽ có các môn tự chọn. Nhiều nhà
nghiên cứu đề xuất cần chú trọng đến việc tích hợp trong nhiều môn học và giảm các
môn học bắt buộc, tăng môn học tự chọn, ngoài các môn học Toán, Ngữ Văn, Ngoại
ngữ, Công nghệ, Giáo dục Công dân sẽ xây dựng hai môn học mới gồm môn Khoa
học Tự nhiên (trên cơ sở các môn Lý, Hóa, Sinh trong chương trình hiện hành) và
môn Khoa học Xã hội (trên cơ sở môn Sử, Địa trong chương trình hiện hành cùng các
vấn đề xã hội).
9
Tác giả Đào Thị Hồng phân tích khái niệm và ý nghĩa của dạy học tích hợp và
khẳng định “Muốn tiến hành có hiệu quả, cần phải chú trọng đến việc bồi dưỡng
GV. GV phải hiểu được thế nào là tích hợp, phải nghiên cứu chương trình, tài liệu
xem nó dựa trên môn khoa học xác định nào, có thể mở rộng quan hệ tương tác với
các khoa học khác như thế nào, mức độ tích hợp thể hiện ra sao?...”[18]. Tác giả đã
nghiên cứu những kĩ năng cần thiết để dạy học theo hướng tích hợp ở trường tiểu
học Việt Nam, đồng thời đề xuất một số giải pháp bồi dưỡng giáo viên nhằm phát
triển những kĩ năng đó, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Tác giả Nguyễn Phúc Chỉnh nghiên cứu “Hình thành năng lực dạy học tích
hợp cho giáo viên trung học phổ thông”. Trong công trình này, tác giả đã nghiên
cứu cơ sở lý luận và thực tiễn và nghiên cứu biên soạn tài liệu dạy học tích hợp một
số môn học (Vật lý, Sinh học, Địa lý, ...) ở trường trung học phổ thông, tổ chức tập
huấn hình thành năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên trung học phổ thông [8].
Qua nghiên cứu trên chúng tôi nhận thấy các công trình nghiên cứu đều tập
trung vào dạy học tích hợp nói chung, các mức độ tích hợp trong chương trình giáo
dục phổ thông. Các công trình nghiên cứu đã góp phần hoàn thiện lý luận về dạy
học tích hợp, giúp định hướng cho việc tổ chức dạy và học các môn học theo hướng
tích hợp ở trường phổ thông trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên chưa có công trình
nào nghiên cứu cụ thể về quá trình rèn luyện kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng
DHTH cho sinh viên CĐSP. Việc tìm kiếm các con đường, biện pháp với mục đích
nâng cao kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho sinh viên là một hướng
nghiên cứu có giá trị thực tiễn, góp phần nâng cao chất lượng NVSP cho sinh viên.
1.2. Khái niệm công cụ
1.2.1. Kĩ năng (KN)
Trong Tâm lí học có rất nhiều quan niệm khác nhau về kĩ năng.
Theo quan điểm của K.K.Platonov “Kĩ năng là khả năng thực hiện một hành
động bất kì nào đó hay các hành động trên cơ sở của kinh nghiệm cũ” [3].
Hai nhà tâm lí học nổi tiếng Liên Xô (cũ) là K.K.Platonov và G.G.Gulubev khi
đề cập đến khái niệm kĩ năng thì cho rằng: “Kĩ năng là khả năng của con người
thực hiện một hoạt động bất kì nào đó hay các hành động trên cơ sở của kinh
10
nghiệm cũ”. Bất kì một kĩ năng nào cũng bao hàm trong đó cả biểu tượng (khái
niệm, vốn tri thức, kĩ xảo…). Theo hai ông, trong quá trình hình thành kĩ năng, các
biểu tượng kĩ năng đã có sẽ được mở rộng và làm sâu sắc hơn bằng những nhân tố
mới kĩ năng không mâu thuẫn với vốn tri thức, kĩ xảo và kĩ năng được hình thành
trên cơ sở của chúng. K.K.Platonov còn khẳng định: “Cơ sở tâm lí của kĩ năng là
sự thông hiểu mối liên hệ giữa mục đích hành động, các điều kiện và phương thức
hành động” [3].
Paul Hersay, Kan Blane trong “Quản lí nguồn nhân lực” (1995) cho rằng: “Kĩ
năng là khả năng sử dụng tri thức, các phương tiện kĩ thuật và thiết bị cần thiết cho
việc thực hiện các nhiệm vụ nhất định có được từ kinh nghiệm, giáo dục và đào
tạo” [4].
Trong Từ điển Tâm lí học do Vũ Dũng chủ biên đã định nghĩa “Kĩ năng là
năng lực vận dụng có kết quả tri thức và phương thức hành động đã được chủ thể
lĩnh hội để thực hiện những nhiệm vụ tương ứng” [11].
Theo tác giả Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Ánh Tuyết “Kĩ năng là năng lực của
con người biết vận dụng các thao tác của một hành động theo đúng quy trình” [38].
Các khái niệm trên đều cho thấy vai trò quan trọng của tri thức trong việc hình
thành kĩ năng. Kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo có mối quan hệ mật thiết với nhau. Kiến
thức là cơ sở là nền tảng để hình thành kĩ năng, còn việc nắm vững kĩ năng, kĩ xảo
sẽ có tác dụng ngược trở lại giúp kiến thức trở nên hoàn thiện hơn. Ngoài ra, kĩ
năng hoàn thiện còn thêm hai phần là kinh nghiệm thực tiễn và yếu tố sáng tạo.
Tác giả Đặng Thành Hưng đã có quan điểm mới về vấn đề kỹ năng. Dựa trên
các nghiên cứu về khoa học tâm lí và khoa học giáo dục, tác giả đã khẳng định kĩ
năng phải là những hành động thực tiễn chứ không phải là khả năng tiềm ẩn, không
phải là những hành vi tự động hóa ở con người. “Kĩ năng là một dạng hành động
được thực hiện tự giác dựa trên những tri thức về công việc, khả năng vận động và
những điều kiện sinh học – tâm lí khác của cá nhân (chủ thể có kỹ năng đó) như nhu
cầu, tình cảm, ý chí, tính tích cực cá nhân... để đạt được kết quả theo mục đich, tiêu
chí đã định hoặc mức độ thành công theo chuẩn hay qui định” [24].
11
Chúng tôi nhận thấy để hình thành và phát triển kĩ năng về một lĩnh vực hoạt
động nào đó cần hội đủ các yếu tố sau:
+ Chủ thể hành động phải có tri thức và kinh nghiệm về cách thức thực hiện
hành động: Mục đích, điều kiện, trình tự thực hiện các thao tác hành động…
+ Chủ thể phải thực hiện được những hành động có ý thức dựa trên sự vận
dụng những tri thức và kinh nghiệm đã có về lĩnh vực hoạt động đó vào trong từng
trường hợp cụ thể, có sự kết hợp các yếu tố tâm lý khác như thái độ, tình cảm, động
cơ cá nhân, ý chí...
+ Sau khi thực hiện kĩ năng phải đạt được kết quả theo mục tiêu đặt ra.
+ Có thể đạt kết quả tương tự trong những điều kiện đã thay đổi.
Qua sự phân tích các khái niệm trên, theo chúng tôi “Kĩ năng là năng lực hay
khả năng của chủ thể thực hiện thuần thục một hay một chuỗi hành động trên cơ sở
hiểu biết (kiến thức hoặc kinh nghiệm) nhằm tạo ra kết quả mong đợi”.
1.2.2. Kĩ năng dạy học
Trong Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Như An có đưa ra định nghĩa:
“KNDH là sự thực hiện có kết quả một hành động giảng dạy bằng cách lựa chọn và
vận dụng những tri thức, những cách thức và quy trình đúng đắn” [5].
Tác giả Trần Anh Tuấn cũng cho rằng KNDH là sự thực hiện có kết quả một
số thao tác hay một loạt thao tác phức tạp của một hành động giảng dạy bằng cách
lựa chọn và vận dụng những tri thức chuyên môn và nghiệp vụ cần thiết cho các
tình huống dạy học xác định.
Khi bàn về KNDH, tác giả Phạm Minh Hùng cho rằng: “KNDH là sự thực
hiện có kết quả một số thao tác hay một loạt thao tác phức tạp của một hay nhiều
hành động dạy học bằng cách lựa chọn và vận dụng những tri thức, cách thức, quy
trình đúng đắn đảm bảo cho hoạt động dạy học của người giáo viên đạt chuẩn” [22].
Chúng tôi cho rằng, Kĩ năng dạy học là khả năng người dạy thực hiện một
cách có kết quả hoạt động / công việc của mình để đạt được mục đích dạy học đã
xác định bằng cách lựa chọn và áp dụng những cách thức hành động phù hợp với
người học, điều kiện, hoàn cảnh và phương tiện nhất định.
12
1.2.3. Dạy học tích hợp
Trong giáo dục, khái niệm Tích hợp xuất hiện từ thời kỳ Khai sáng (thế
kỷ XVIII) dùng để chỉ một quan niệm giáo dục toàn diện con người, chống lại hiện
tượng làm cho phát triển thiếu hài hòa, cân đối. Trong dạy học các bộ môn, tích hợp
được hiểu là sự kết hợp, tổ hợp các nội dung từ môn học thành “môn học” mới, như
Vật lý, Hóa học, Sinh học được tích hợp thành Khoa học tự nhiên; Lịch sử, Địa lý,
Xã hội học, Kinh tế học thành môn Nghiên cứu xã hội.
Tích hợp cũng có thể hiểu là sự lồng ghép các nội dung cần thiết vào nội dung
vốn có của môn học. Tích hợp có nghĩa là sự hợp nhất, sự hòa hợp, sự kết hợp. Đó là
sự hợp nhất hay nhất thể hóa các bộ phận khác nhau để đưa tới một đối tượng mới
như là một thể thống nhất trên những nét bản chất của các thành phần đối tượng chứ
không phải là phép cộng đơn giản những thuộc tính của các thành phần ấy.
Hội nghị phối hợp trong chương trình của UNESCO, Paris 1972 có đưa ra định
nghĩa: Dạy học tích hợp các khoa học là một cách trình bày các khái niệm và
nguyên lý khoa học cho phép diễn đạt sự thống nhất cơ bản của tư tưởng khoa học,
tránh nhấn quá mạnh hoặc quá sớm sự sai khác giữa các lĩnh vực khoa học khác
nhau. Quan điểm của Ban chỉ đạo đổi mới chương trình, sách giáo khoa sau 2015
cho rằng: Dạy học tích hợp được hiểu là giáo viên tổ chức để học sinh huy động
đồng thời kiến thức KN thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết các nhiệm
vụ học tập, thông qua đó lại hình thành những kiến thức, KN mới, từ đó phát triển
những năng lực cần thiết [20].
Về phương diện lí luận dạy học, Tích hợp được hiểu là sự kết hợp một cách
hữu cơ, có hệ thống các kiến thức trong một môn học hoặc giữa các môn học thành
một nội dung thống nhất. Cũng có thể hiểu: Tích hợp là một hoạt động mà ở đó cần
phải kết hợp, liên hệ, huy động các yếu tố, nội dung gần và giống nhau, có liên
quan với nhau của nhiều lĩnh vực để giải quyết, làm sáng tỏ vấn đề.
DHTH còn được hiểu là hành động liên kết một cách hữu cơ, có hệ thống các
đối tượng nghiên cứu, học tập của một vài lĩnh vực môn học khác nhau thành nội
dung thống nhất, dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập
trong các môn học đó nhằm hình thành ở học sinh các năng lực cần thiết. Trong
13
DHTH, học sinh dưới sự chỉ đạo của giáo viênực hiện việc chuyển đổi liên tiếp các
thông tin từ ngôn ngữ của môn học khác; học sinh học cách sử dụng phối hợp
những kiến thức, những kĩ năng và những thao tác để giải quyết một tình huống
phức hợp – thưường gắn với thực tiễn. Chính nhờ quá trình đó, học sinh nắm vững
kiến thức, hình thành khái niệm, phát triển năng lực và các phẩm chất cá nhân.
Từ sự phân tích trên theo chúng tôi “Dạy học tích hợp là quá trình dạy học
trong đó giáo viên tổ chức hoạt động để học sinh huy động nội dung, kiến thức, kĩ
năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập, thông
qua đó hình thành những kiến thức, kĩ năng mới từ đó phát triển những năng lực
cần thiết”
1.2.4. Kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH
Thiết kế bài giảng là một công việc quan trọng của nghề dạy học. Công việc
này có thể ví như với công việc thiết kế của người kĩ sư.
Kế hoạch bài giảng (giáo án) là bản thiết kế sư phạm cho một bài học, trong đó
thể hiện nội dung, phương pháp, mục tiêu, ý đồ sư phạm của giáo viên.
Kế hoạch bài giảng là sản phẩm sư phạm độc đáo của giáo viên; qua kế hoạch
bài giảng có thể nhận biết được trình độ khoa học, kinh nghiệm sư phạm và ý thức
nghề nghiệp của giáo viên.
Thiết kế bài giảng là hay còn gọi là xây dựng kế hoạch dạy học là xây dựng kế
hoạch của một tiết học / chủ đề thể hiện tinh thần cơ bản của chương trình môn học,
thể hiện được mối liên hệ hữu cơ giữa mục tiêu, nội dung, phương pháp và kết quả,
được gọi là bốn thành tố cơ bản của bài học.
Thiết kế bài giảng là xây dựng kế hoạch dạy học cho một bài học / chủ đề cụ
thể, thể hiện mối quan hệ tương tác giữa giáo viên – học sinh, giữa học sinh với học
sinh nhằm giúp học sinh đạt được mục tiêu bài học. Muốn vậy, người giáo viên cần
phải hình thành và rèn luyện kĩ năng thiết kế bài giảng.
Kĩ năng thiết kế bài giảng là khả năng vận dụng tri thức khoa học cơ bản và
khoa học nghiệp vụ vào quá trình chế biến tài liệu dạy học, làm cho tri thức khoa
học trong tài liệu dạy trở nên phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh. Qua đó
giúp học sinh lĩnh hội tri thức một cách dễ ràng.
14
Dạy học tích hợp là quá trình giáo viên tổ chức các hoạt động để hướng dẫn
học sinh biết cách huy động các kiến thức, kĩ năng tổng hợp của nhiều lĩnh vực
khác nhau nhằm giải quyết có hiệu quả các nhiệm vụ học tập đề ra; thông qua học
tập giúp học sinh hình thành những kiến thức, kĩ năng mới, phát triển năng lực cần
thiết cho học sinh.
Từ sự phân tích trên, chúng tôi cho rằng: “Kĩ năng thiết kế bài giảng theo
hướng DHTH là khả năng vận dụng tri thức khoa học cơ bản và khoa học nghiệp vụ
vào quá trình chế biến tài liệu dạy học bằng cách tích hợp các kiến thức trong một
môn học hoặc các môn học thành một nội dung thống nhất, giúp học sinh biết cách
huy động các kiến thức, kĩ năng tổng hợp của nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải
quyết có hiệu quả các nhiệm vụ học tập đề ra; qua đó giúp học sinh hình thành
những kiến thức, kĩ năng mới, phát triển năng lực cần thiết”.
1.2.5. RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH
* Rèn luyện
- Theo Đại Từ điển Tiếng Việt: “Rèn luyện là luyện tập thường xuyên qua thực
tế để thuần thục, vững vàng hơn” [39].
- Theo Từ điển Tiếng Việt: “Rèn luyện là luyện tập nhiều lần trong thực tế để
đạt được những phẩm chất hay trình độ vững vàng” [40].
Như vậy theo nghĩa chung nhất rèn luyện là sự tập luyện nhiều lần trong thực
tiến để đạt đến sự thuần thục, vững vàng. Để hiểu rõ hơn khái niệm rèn luyện, cần
phân biệt khái niệm rèn luyện với khái niệm gắn liền với nó là luyện tập. Cũng theo
Đại Từ điển Tiếng Việt, “Luyện tập là làm đi làm lại nhiều lần,duy trì thường
xuyên để thành thạo và nâng cao kĩ năng” [39]. Theo Từ điển Tiếng Việt: “Luyện
tập là làm đi làm lại nhiều lần theo nội dung đã học để cho thành thạo” [40]. Điểm
giống nhau trong hai khái niệm rèn luyện và luyện tập là cùng dựa trên sự lặp đi lặp
lại hành động trong thực tế. Kết quả đạt được là sự thành thạo về mặt hành động.
Song điểm khác nhau cơ bản giữa hai khái niệm này là kết quả của rèn luyện không
chỉ đạt đến độ thành thạo mà phải là trình độ vững vàng, có khả năng thực hiện linh
hoạt, sáng tạo ngay cả khi điều kiện hoạt động đã thay đổ. Vì vậy, rèn luyện phải
trên cơ sở luyện tập và là mức độ cao hơn luyện tập.
15
Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt “Luyện tập giúp người học chủ yếu nắm được mặt
quá trình của hành động còn rèn luyện phải đạt đến làm cho hoạt động trở nên có ý
nghĩa cá nhân đối với người học”. Tác giả Phạm Viết Vượng cũng chỉ rõ: Rèn luyện
trong giáo dục được phân biệt với luyện tập ở điểm rèn luyện cần có sự cố gắng nỗ lực
của ý chí để vượt qua khó khăn nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Do đó rèn luyện có sự
tham gia hỗ trợ của các thuộc tính tâm lí bậc cao như động cơ, nhu cầu, ý chí….
Như vậy có thể nêu những điểm cơ bản về rèn luyện:
- Là sự lặp đi lặp lại nhiều lần các hành động trong thực tiễn.
- Rèn luyện phải đạt đến kết quả mang tính ổn định, bền vững, không thay đổi
cả khi điều kiện hoạt động đã thay đổi.
- Để rèn luyện đạt hiệu quả cần có sự tự giác, tích cực, có sự cố gắng vượt khó
khăn của cá nhân.
* Rèn luyện KN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH
Có thể hiểu RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH là cách tổ chức huấn
luyện của giảng viên với những biện pháp được phối hợp hợp lý, phù hợp với trình
độ của sinh viên, với điều kiện giảng dạy của nhà trường. Dưới vai trò tổ chức,
hướng dẫn của giảng viên; sinh viên cần tự giác, tích cực tự rèn luyện để hình
thành, củng cố KN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho bản thân. Do đó trong
quá trình rèn luyện, sinh viên cần nhận thức đúng ý nghĩa, vai trò của KN thiết kế
bài giảng theo hướng DHTH đối với nghề nghiệp của mình trong tương lai, có động
cơ rèn luyện đúng đắn, phải biến quá trình rèn luyện thành quá trình tự rèn luyện.
Có như vậy quá trình RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH mới đạt kết quả
cao. Hay nói cách khác, quá trình RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH là
quá trình giảng viên đóng vai trò chủ đạo còn sinh viên đóng vai trò chủ động, tự
giác, tích cực, tự điều khiển quá trình rèn luyện của bản thân.
Do đó, chúng tôi quan niệm “RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH là quá
trình giảng viên sử dụng các hình thức, biện pháp tác động thường xuyên, liên tục, lặp
đi lặp lại nhiều lần tới sinh viên nhằm hình thành cho sinh viên các thao tác thiết kế bài
giảng theo hướng DHTH, đạt tới trình độ thông thạo trong kĩ năng thiết kế bài giảng
theo hướng DHTH, đáp ứng được những yêu cầu của đổi mới giáo dục phổ thông”.
16
1.3. Một số vấn đề cơ bản về dạy học tích hợp (DHTH)
1.3.1. Mục tiêu của dạy học tích hợp
Dạy học tích hợp nhằm các mục tiêu: (1) Làm cho quá trình học tập có ý nghĩa
bằng cách gắn học tập với cuộc sống hàng ngày, trong quan hệ với các tình huống
cụ thể mà học sinh sẽ gặp sau này, hòa nhập thế giới học đường với thế giới cuộc
sống; (2) Phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan trọng hơn. Cái cốt yếu là những năng
lực cơ bản cần cho học sinh vận dụng vào xử lý những tình huống có ý nhĩa trong
cuộc sống, hoặc đặt cơ sở không thể thiếu cho quá trình học tập tiếp theo; (3) Dạy
sử dụng kiến thức trong tình huống thực tế, cụ thể, có ích cho cuộc sống sau này;
(4) Xác lập mối liên hệ giữa các khái niệm đã học. Thông tin càng đa dạng, phong
phú thì tính hệ thống phải càng cao, có như vậy học sinh mới thực sự làm chủ được
kiến thức và mới vận dụng được kiến thức đã học khi gặp một tình huống bất ngờ,
chưa từng gặp [2].
1.3.2. Đặc điểm của dạy học tích hợp
DHTH là dạy học xung quanh một chủ đề đòi hỏi sử dụng kiến thức, kĩ năng,
phương pháp của nhiều môn học tronng tiến trình tìm tòi, nghiên cứu. Điều này sẽ
tạo điều kiện thuận lợi để trao đổi, làm giao thoa các mục tiêu dạy học của các môn
học khác nhau.
Các tình huống trong DHTH thường gắn với thực tiễn cuộc sống, gần gũi và
hấp dẫn với người học, người học cần giải thích, phân tích, lập luận hoặc tiến hành
các thí nghiệm …để giải quyết vấn đề. Qua đó, tạo điều kiện phát triển các phương
pháp và kĩ năng cơ bản ở người học như lập kế hoạch, phân tích, tổng hợp thông
tin; đề xuất các giải pháp một cách sáng tạo…tạo cơ hội kích thích động cơ, lợi ích
và sự tham gia của tất cả học sinh.
DHTH không chỉ đánh giá kiến thức mà chủ yếu đánh giá xem học sinh có
năng lực sử dụng kiến thức trong các tình huống hay không. Nói cách khác, người
học phải có khả năng huy động có hiệu quả kiến thức và năng lực của mình để giải
quyết vấn đề mới xuất hiện hoặc một tình huống chưa từng gặp.
Dạy học tích hợp chú ý đến kết quả học tập của người học để vận dụng vào
giải quyết các vấn đề của thực tiễn cuộc sống, đòi hỏi quá trình học tập phải đảm
bảo chất lượng và hiệu quả để thực hiện nhiệm vụ.
17
DHTH tìm cách hòa nhập các hoạt động của nhà trường vào thực tế cuộc sống.
DHTH tạo mối liên hệ trong học tập bằng việc kết nối các môn học khác nhau,
nhấn mạnh đến sự phụ thuộc và mối quan hệ giữa các kiến thức, kĩ năng và phương
pháp của các môn học đó. Trong DHTH nếu khéo léo thiết kế các hoạt động học thò
quá trình học sẽ diễn ra một cách thống nhất, tự nhiên, học sinh sẽ nhìn thấy tiến
trình phát triển logic của việc học trong mối quan hệ giữa các môn học, bởi vì trong
cuộc sống hàng ngày, các hiện tượng tự nhiên không bị chia cắt thành từng phần
riêng biệt, các vấn đề của xã hội luôn mang tính toàn cầu. Học sinh sẽ học bằng
cách giải thích và tiên đoán các hiện tượng tự nhiên và xã hội qua mối liên hệ giữa
các phần khác nhau của kiến thức thuộc các môn học khác nhau.
DHTH cho phép thiết kế các nội dung học để tránh sự lặp lại cùng một kiến
thức ở các môn học khác nhau, tiết kiệm thời gian khi tổ chức hoạt động học mà
vẫn đảm bảo học tích cực, học sâu.
Với những đặc điểm phân tích trên có thể thấy xu hướng đổi mới theo hướng
DHTH ở trường phổ thông trong giai đoạn hiện nay là tất yếu, đáp ứng yêu cầu của
thực tiễn cuộc sống.
1.3.3. Các mức độ tích hợp trong chương trình giáo dục phổ thông
Nhiều nhà chuyên môn đã phân chia các mức độ tích hợp
+ Theo Xavier Roegies:TH trong nội bộ môn học, TH đa môn, TH liên môn.
+ Theo Susan M Drake, 2007, Creating Standards- Based Integated
Curriculum:TH trong nội bộ môn học,TH lồng ghép, TH đa môn,TH liên môn, TH
xuyên môn.
+ Tác giả Khổng Mạnh Diệp đã đề cập đến các DHTH trong bài báo “DHTH ở
tiểu học theo các hướng tiếp cận” đăng trong tạp chí giáo dục. Ông cho rằng:
DHTH theo các hướng tiếp cận dạy học ở tiểu học theo các hướng: Tích hợp đa
môn, tích hợp liên môn, tích hợp xuyên môn.
Qua nghiên cứu, phân tích các quan điểm của các tác giả về các mức độ tích hợp
trong chương trình giáo dục phổ thông, chúng tôi xác định các mức độ tích hợp sau:
a. Kết hợp/ lồng ghép (fusion)
18
Một nội dung nào đó được kết hợp vào chương trình đã có sẵn. Ở nước ta,
trong nhiều năm qua đã tích hợp, lồng ghép các chủ đề về dân số, môi trường, an
toàn giao thông, sức khỏe sinh sản, kĩ năng sống…vào các lĩnh vực môn học như
Địa lý, Sinh học, Đạo đức, Giáo dục Công dân…
b. Tích hợp trong một môn học (nội môn)
Tích hợp trong nội bộ môn học. Tích hợp những nội dung của các phân môn,
các lĩnh vực nội dung môn thuộc cùng một môn học theo những chủ đề, chương, bài
cụ thể nhất định.
c. Tích hợp đa môn (multidisciplinary)
Các môn học riêng biệt nhưng có những liên kết có chủ đích giữa các môn học
và trong từng môn bởi các chủ đề hay vấn đề chung.
Khi HS nghiên cứu về một vấn đề nào đó, các em được đồng thời tiếp cận từ
nhiều môn học khác nhau. Từ cách tiếp cận đa môn này, GV không cần thay đổi
nhiều nội dung môn học và đánh giá vẫn theo bộ môn, HS có thể tạo ra những kết
nối giữa các bộ môn để giải quyết vấn đề.
d. Tích hợp liên môn (interdisciplinary)
Các môn học được liên hợp với nhau và giữa chúng có các chủ đề, các vấn đề,
những khái niệm lớn và những ý tưởng lớn. Chương trình liên môn tạo ra những kết
nối rõ rệt giữa các môn học. Chương trình xoay quanh các chủ đề / vấn đề chung
nhưng các khái niệm hoặc các kĩ năng liên môn được nhấn mạnh giữa các môn chứ
phải trong từng môn riêng biệt.
e. Tích hợp xuyên môn (transdisciplinary)
Cách tiếp cận những vấn đề từ cuộc sống thực và có ý nghĩa đối với HS mà
không xuất phát từ các khoa học tương ứng với môn học, từ đó xây dựng nên các
môn học mới khác với môn học truyền thống. Cách tiếp cận này bắt đầu từ ngữ
cảnh cuộc sống thực (real – life context).
Tóm lại, dạy học tích hợp tuy còn là khái niệm mới, song trong thực tế, việc
dạy học tích hợp đã xuất hiện đây đó, dù chưa được hệ thống và toàn diện. Tùy theo
nhu cầu thực tế, và mục tiêu của chương trình giáo dục mà hình thức tích hợp được
vận dụng linh hoạt.
19
1.3.4. Quy trình tổ chức dạy học tích hợp
Từ cơ sở lý luận về dạy học tích hợp, thì quy trình tổ chức dạy học tích hợp như sau:
1. Lựa chọn chủ đề
5. Xây dựng nội dung hoạt động dạy học
2. Xác định vấn đề cần giải quyết Dạy học tích hợp 6. Lập kế hoạch dạy học
3. Xác định các kiến thức cần thiết để giải quyết vấn đề
4. Xác định mục tiêu dạy học 7. Tổ chức dạy học và đánh giá
Hình 1. Sơ đồ biểu diễn quy trình tổ chức dạy học tích hợp
Bước 1: Lựa chọn chủ đề
Các chủ đề TH thường sẽ được đưa ra hoặc gợi ý trong chương trình. Tuy
nhiên giáo viên cũng có thể tự xác định chủ đề TH cho phù hợp với hoàn cảnh địa
phương, trình độ học sinh.
Bước 2: Xác định các vấn đề
Đây là bước định hướng các nội dung dạy học cần được đưa vào trong chủ đề.
Các vấn đề này là các câu hỏi mà thông qua quá trình học tập chủ đề để học sinh có
thể trả lời được.
Bước 3: Xác định các vấn đề cần thiết để giải quyết vấn đề
Dựa trên ý tưởng chung và việc giải quyết các vấn đề mà chủ đề đặt ra, giáo
viên sẽ xác định được các kiến thức cần đưa vào trong chủ đề. Các vấn đề này có
thể thuộc một môn học hoặc nhiều môn học khác nhau. Các nội dung chủ đề đưa ra
cần dựa trên các mục tiêu đã đề ra, tuy nhiên cần có tính gắn kết với nhau. Để thực
hiện tốt việc này, có thể phối hợp các giáo viên của bộ môn có liên quan đến chủ đề
cùng xây dựng các nội dung nhằm đảm bảo tính chính xác khoa học và sự phong
phú của chủ đề. Đối với nhiều chủ đề TH, việc xác định mục tiêu và xây dựng nội
dung chủ đề đôi khi diễn ra đồng thời.
20
Bước 4: Xác định mục tiêu dạy học chủ đề
Mục tiêu dạy học chủ đề được xác định trên 3 lĩnh vực: Mục tiêu về kiến thức,
mục tiêu về kĩ năng, mục tiêu về thái độ. Tùy theo mục tiêu và nội dung bài học mà
mục tiêu nào chiếm vị trí trọng tâm của bài học.
Các bậc của mục tiêu dạy học có thể được mô tả tóm tắt trong sơ đồ sau:
Mục tiêu dạy học
Mục tiêu kiến thức
Mục tiêu kĩ năng
Biết Làm theo Mục tiêu thái độ Tiếp nhận
Hiểu Phản ứng
Vận dụng Luyện tập Phối hợp Đánh giá
Giải quyết vấn đề
Hình thành giá trị
Giải quyết vấn đề
Hình 2. Sơ đồ biểu diễn các bậc của mục tiêu dạy học
Bước 5: Xây dựng nội dung hoạt động của chủ dề
Ở bước này cần làm rõ: chủ đề có những hoạt động nào, từng hoạt động đó
thực hiện vai trò gì trong việc đạt được các mục tiêu bài học.
Bước 6: Lập kế hoạch dạy học chủ đề
Trong bước này đòi hỏi người giáo viên phải vận dụng các kỹ năng thiết kế bài
giảng để tạo giáo án tích hợp chính là bản thiết kế chủ đề/bài dạy tích hợp.
Bài dạy tích hợp
Bài dạy tích hợp là đơn vị học tập nhỏ nhất có khả năng hình thành nơi người
học cả kiến thức, kỹ năng, thái độ cần thiết để giải quyết một tình huống thực tiễn
để hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho người học.
Khi xây dựng bài dạy theo quan điểm tích hợp, người GV không chỉ chú trọng
nội dung kiến thức tích hợp mà còn phải xây dựng một hệ thống hoạt động, thao tác
tương ứng nhằm tổ chức, dẫn dắt người học từng bước thực hiện để hình thành năng
21
lực. Bài dạy theo quan điểm tích hợp phải là một giờ học hoạt động phức hợp đòi hỏi
sự tích hợp các kiến thức, kỹ năng chuyên môn để giải quyết tình huống thực tiễn.
Trong đó, giáo án tích hợp là thành phần quan trọng nhất. Vì vậy, để tổ chức
dạy học tích hợp thành công đó là GV phải biên soạn được giáo án tích hợp phù hợp
với trình độ của người học, với điều kiện thực tiễn của cơ sở đào tạo, nhưng vẫn
đảm bảo thời gian và nội dung theo chương trình khung đã quy định.
Giáo án tích hợp
Giáo án tích hợp không phải là một bản đề cương kiến thức để giáo viên lên
lớp truyền thụ áp đặt cho người học, mà là một bản thiết kế các hoạt động, tình
huống nhằm tổ chức cho người học thực hiện trong giờ lên lớp để giải quyết các
nhiệm vụ học tập. Việc xây dựng giáo án tích hợp phải đảm bảo các nội dung và
cấu trúc đặc thù. Việc lựa chọn hoạt động của giáo viên và học sinh đòi hỏi sự sáng
tạo, linh hoạt để người học thông qua hoạt động mà tự chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng,
hình thành phẩm chất và năng lực.
Bước 7: Tổ chức dạy học và đánh giá
Sau khi tổ chức dạy học các chủ đề, giáo viên cần đánh giá các mặt sau:
- Tính phù hợp thực tế dạy học
- Mức độ đạt được mục tiêu học tập qua đánh giá các hoạt động học tập
- Sự hứng thú của học sinh với chủ đề thông qua quan sát và qua phỏng vấn.
- Mức độ khả thi với điều kiện cơ sở vật chất.
Việc đánh giá tổng thể giúp giáo viên điều chỉnh, bổ sung chủ đề cho phù hợp
hơn. Mặt khác, giúp giáo viên có thể đánh giá được mục tiêu dạy học đề ra có đạt
được hay không.
1.4. Một số vấn đề cơ bản về rèn luyện kỹ năng thiết kế bài giảng theo hướng
DHTH
1.4.1. Tầm quan trọng của RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH đối với
sinh viên sư phạm
Mục đích của trường sư phạm là đào tạo sinh viên trở thành giáo viên cho xã
hội. Để trở thành giáo viên, trong quá trình học tập và rèn luyện, sinh viên phải học
tập để có hệ thống tri thức cần thiết, phải rèn luyện để có kĩ năng sư phạm và những
22
phẩm chất cần thiết. Trong giai đoạn hiện nay giáo dục và đào tạo có chủ trương
tăng cường DHTH phát triển năng lực học sinh. Nhà trường sư phạm cần đi trước,
đón đầu, đào tạo sinh viên sư phạm có đủ năng lực để tổ chức thành công dạy học
tích hợp. Rèn luyện kĩ năng dạy học tích hợp nói chung và kĩ năng thiết kế bài
giảng theo hướng DHTH nói riêng cho sinh viên có một ý nghĩa rất quan trọng đối
với việc học tập, phát triển nhân cách giáo viên vì:
Kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH là một trong những kĩ năng
quan trọng của chuẩn nghề nghiệp. Muốn tổ chức thành công dạy học tích hợp đòi
hỏi người giáo viên phải có khả năng thiết kế các bài giảng có tích hợp các nội
dung theo các mức độ khác nhau. Việc hình thành và rèn luyện kĩ năng thiết kế bài
giảng cho sinh viên cũng là một trong những mục tiêu cơ bản của quá trình đào
tạo giáo viên.
RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH giúp sinh viên xác định được mục
đích, mục tiêu của bài học, xác lập được mối quan hệ giữa những yêu cầu kiến thức
của chương trình với trình độ và quy luật nhận thức của học sinh.
RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH giúp sinh viên có thể định hướng
được hoạt động giảng dạy của mình. Bởi có kĩ năng thiết kế bài giảng sẽ giúp sinh
viên tổ chức hoạt động dạy học một cách chủ động, khoa học. Giúp sinh viên có thể
phân phối thời gian cho mỗi hoạt động hợp lí, xác định được những kiến thức trọng
tâm, cơ bản, biết cách chuyển ý hợp lí giữa các nội dung, xác định được các phương
pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học phù hợp.
RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH có vai trò quan trọng trong quá
trình hình thành năng lực nghề nghiệp cho sinh viên, giúp sinh viên biết phân tích
tài liệu học tập, xác định được cấu trúc chương trình, nội dung bài học, thể hiện
được mục tiêu bài học TH, các việc cần chuẩn bị trước khi lên lớp, các hoạt động
dạy học chủ yếu, thời gian dành cho các hoạt động trong quá trình thiết kế bài giảng
theo hướng DHTH.
Đồng thời các hoạt động trong thiết kế thể hiện rõ sự tích cực hoá hoạt động
nhận thức của người học, biết sử dụng nhiều phương pháp dạy học tích cực phù hợp
với các đối tượng học sinh khác nhau. Bên cạnh đó, kĩ năng thiết kế bài giảng còn
23
giúp sinh viên vạch ra được các bước cần thực hiện trong một giờ dạy, dự kiến các
tình huống có thể xảy ra trong giờ học phù hợp với nội dung và phương pháp của
bài học, phát huy tính sáng tạo của học sinh.
Giúp sinh viên có năng lực thiết kế bài giảng tốt, từ đó có tâm lí tự tin khi đứng
trước học sinh vì khi chuẩn bị tốt nội dung bài giảng, chủ động, tự tin giảng bài, xử lí
các tình huống một cách sáng tạo, tạo ra không khí học tập sôi nổi, thoải mái cho người
học, khi đó học sinh thích học, tích cực học tập. Mặt khác đó chính là động lực thúc
đẩy giáo viên ngày càng yêu nghề dạy học và từ đó họ càng nỗ lực phấn đấu rèn luyện.
Trên cơ sở các kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH đã có sẽ tạo cơ sở
để hình thành các kĩ năng DHTH khác.
Có thể nói, RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH đối với sinh viên sư
phạm là vô cùng quan trọng, góp phần hoàn thiện nhiệm vụ đào tạo người giáo viên
của trường sư phạm. Thông qua đó sẽ giúp sinh viên sư phạm thực sự thấy mình trở
thành người giáo viên như thế nào.
1.4.2. Mục tiêu rèn luyện kỹ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH
Mục tiêu RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH phải bám sát vào mục
tiêu giáo dục nói chung, mục tiêu rèn luyện KNDHTH nói riêng. Mục tiêu RLKN
thiết kế bài giảng theo hướng DHTH được cụ thể như sau:
- Sinh viên hiểu được những kiến thức cơ bản về RLKN thiết kế bài giảng theo
hướng DHTH bao gồm: mục tiêu, hình thức, điều kiện, qui trình của DHTH; tầm
quan trọng, nội dung, quy trình rèn luyện kỹ năng thiết kế bài giảng theo hướng
DHTH, những yêu cần và các yếu tố ảnh hưởng đến rèn luyện kỹ năng thiết kế bài
giảng theo hướng DHTH cho sinh viên sư phạm.
- Sinh viên đạt được các KN thành phần trong KN thiết kế bài giảng theo
hướng DHTH theo các mức độ từ mức độ 1 đến mức độ 4:
+ Mức độ 1: Hiểu được lý thuyết nhưng chưa thực hiện được hành động
+ Mức độ 2: Thực hiện được hành động nhưng thao tác còn lộn xộn, thiếu hợp lí
+ Mức độ 3: Thực hiện thành thạo các thác tác trong điều kiện quen thuộc
+ Mức độ 4: Thưc hiện hành động một cách thông thạo, sáng tạo trong mọi
điều kiện.
24
- Bồi dưỡng thái độ tích cực rèn luyện kỹ năng thiết kế bài giảng theo hướng
DHTH; rèn luyện kỹ năng NVSP nói chung; góp phần giáo dục tình cảm yêu nghề,
yêu trẻ, gắn bó với sự nghiệp giáo dục.
1.4.3. Nội dung RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cần rèn luyện cho
sinh viên sư phạm
1.4.3.1. Căn cứ xác định nội dung RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho
sinh viên sư phạm
* Thực tiễn đổi mới giáo dục phổ thông
Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 đã nêu rõ: “…thực hiện đổi mới
chương trình SGK từ sau năm 2015 theo định hướng phát triển năng lực học sinh”.
Chương trình hướng tới mục tiêu phát triển năng lực không chỉ dựa vào tính hệ
thống, logic của khoa học tương ứng khi xác định nội dung học tập mà còn gắn với
các tình huống thực tiễn, chú ý đến khả năng học tập và nhu cầu, phong cách học
của mỗi cá nhân học sinh. Các yêu cầu này đòi hỏi chương trình cần được phát triển
theo định hướng tích hợp nhằm tạo điều kiện cho người học liên tục huy động kiến
thức, kĩ năng thuộc nhiều lĩnh vực môn học và hoạt động giáo dục khác nhau để
thực hiện các nhiệm vụ học tập. Qua đó, các năng lực chung cơ bản cũng như năng
lực chuyên biệt của người học được phát triển.
Quán triệt định hướng trên, các nhà trường sư phạm cần tăng cường tổ chức và
rèn luyện năng lực dạy học và giáo dục học sinh theo hướng tích hợp cho sinh viên
sư phạm. Bởi sinh viên sư phạm tương lai sẽ trở thành thầy, cô giáo. Để có thể thích
nghi và phát triển, đáp ứng được thực tiễn đổi mới của giáo dục phổ thông thì yêu
cầu đặt ra với sinh viên là phải hình thành và rèn luyện hệ thống kĩ năng dạy học
tích hợp.Trong đó có kĩ năng thiết kế bài giảng.
Để thiết kế bài giảng đáp ứng được yêu cầu đổi mới theo hướng tích hợp như
trên sinh viên cần hình thành và rèn luyện từng thao tác cụ thể, từ việc phân tích nội
dung, chương trình đến xác định mục tiêu, thiết kế các hoạt động và lựa chọn các
phương pháp, hình thức tổ chức dạy học tích hợp….Đây chính là một căn cứ để xác
định nội dung RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH.
25
* Hệ thống kĩ năng dạy học tích hợp (KNDHTH)
Dạy học là một hoạt động chuyên biệt của người giáo viên. Không có KNDH
người giáo viên không đảm nhiệm được chức năng cơ bản của mình. Trong tổ chức
DHTH người giáo viên cần hình thành và rèn luyện một hệ thống KNDHTH.
Hệ thống KNDHTH là tổ hợp các kĩ năng, giúp giáo viên dạy học có hiệu quả
nhằm thực hiện mục đích, nhiệm vụ dạy học TH đã đề ra.
Hệ thống KNDHTH bao gồm các nhóm KN:
- KN thiết kế bài giảng TH (soạn bài, chuẩn bị bài giảng).
- KN lên lớp tổ chức thực hiện bài giảng TH:
- KN kiểm tra, đánh giá tri thức, kĩ năng, kĩ xảo của học sinh.
Dạy học theo hướng TH là một trong những nhiệm vụ cơ bản của người giáo
viên để đáp ứng được yêu cầu của đổi mới giáo dục hiện nay. Để tiến hành có hiệu
quả hoạt động dạy học, giáo viên phải nắm vững nội dung kiến thức và có đủ những
KNDHTH cần thiết vì vậy trong nhà trường sư phạm cần phải hình thành cho sinh
viên những kĩ năng nêu trên. Để hình thành cho sinh viên những KNDHTH đó
ngoài việc giáo viên tổ chức các hoạt động rèn luyện kĩ năng cho sinh viên thì sinh
viên phải tích cực chủ động hưởng ứng và tự tổ chức rèn luyện kĩ năng của chính
bản thân mình là một vấn đề rất quan trọng và giữ vai trò quyết định trực tiếp.
Kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH là một trong những kĩ năng
thành phần trong hệ thống KNDHTH, trong kĩ năng này lại bao gồm các kĩ năng
cụ thể.
1.4.3.2. Nội dung RLKN thiết kế bài giảng DHTH cho sinh viên sư phạm
Xuất phát từ những căn cứ phân tích nêu trên, nội dung RLKN thiết kế bài
giảng DHTH cho sinh viên sư phạm chính là rèn luyện các kĩ năng thành phần của
kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH. Cụ thể như sau:
(1) Kĩ năng phân tích kế hoạch nội dung, chương trình các môn học
Với bài dạy thông thường giáo viên chỉ cần căn cứ vào kế hoạch, chương trình
dạy học mà xác định mục tiêu và thiết kế bài giảng nhưng với DHTH có đặc trưng
riêng biệt. Mục đích của việc phân tích kế hoạch nội dung, chương trình các môn
26
học để lựa chọn được chủ đề, nội dung và mức độ tích hợp. Để xác định chủ đề, nội
dung và mức độ tích hợp cần:
- Rà soát các môn học qua khung chương trình hiện có; các chuẩn kiến thức,
kĩ năng; chuẩn năng lực để tìm ra các nội dung dạy học gần nhất, có liên quan chặt
chẽ với nhau trong các môn học hiện hành.
- Tìm ra những nội dung giáo dục liên quan đến các vấn đề thời sự của địa
phương, đất nước để xây dựng chủ đề / bài học gắn với thực tiễn, có tính phổ biến,
gắn với vốn kinh nghiệm của học sinh và phù hợp với trình độ nhận thức của họ.
- Tham khảo nhiều nguồn tài liệu qua đó có thể tìm thêm được nguồn thông
tin tham khảo cũng như cơ sở khoa học của bài học / chủ đề.
Khi lựa chọn bài học / chủ đề giáo viên cần trả lời các câu hỏi sau:
+ Tại sao phải tích hợp?
+ TH nội dung nào cho hợp lý? Các nội dung cụ thể đó là gì? Thuộc các môn
học, bài học nào trong chương trình?
+ Lôgic và mạch phát triển các nội dung đó như thế nào?
+ Thời lượng dự kiến cho bài học TH là bao nhiêu?
Từ đó xác định và đặt tên cho chủ đề / bài học TH. Tên chủ đề / bài học làm
sao phải phản ánh được, phủ được nội dung chủ đề / bài học và hấp dẫn học sinh
(2) Kĩ năng xác định mục tiêu của bài học tích hợp
Để xác định mục tiêu dạy học, cần rà soát xem kiến thức cần dạy, kĩ năng cần
rèn luyện thông qua chủ đề TH ở từng môn là những kiến thức, kĩ năng nào. Đồng
thời căn cứ vào cấu trúc các năng lực chung và năng lực chuyên biệt để xác định
các năng lực của học sinh (đặc biệt là các năng lực xuyên môn) có thể được hình
thành và phát triển thông qua chủ đề.
Việc xác định mục tiêu đôi khi diễn ra đồng thời với việc xác định các nội
dung, các hoạt động học tập của chủ đề TH.
Giáo viên cần mô tả các mục tiêu dạy học một cách rõ ràng, cụ thể sao cho:
- Việc đạt được các mục tiêu trong phạm vi khoảng thời gian xác định, có thể
và kiểm tra được.
27
- Mức độ gia tăng về kiến thức, kĩ năng cụ thể, đo và đánh giá được sự tiến bộ
của học sinh.
Mục tiêu bài học / chủ đề tích hợp sẽ quyết định xem bài học / chủ đề đó tích
hợp kiến thức, kĩ năng của môn nào. Nếu trong mục tiêu chỉ có những kiến thức học
sinh đã được học, những kĩ năng đã thành thục của môn học nào đó thì không thể
coi có sự tích hợp của môn này vào trong chủ đề.
(3) KN thiết kế các hoạt động dạy học
Việc lựa chọn hoạt động của giáo viên và học sinh đòi hỏi sự sáng tạo linh
hoạt để người học thông qua hoạt động tự chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng và thái độ.
Hoạt động dạy và học phải hướng vào mục tiêu giúp học sinh hình thành và
phát huy năng lực để học sinh nêu cao trách nhiệm trong quá trình học. Học sinh
phải học cách tìm kiếm thông tin, bộc lộ năng lực trong quá trình tham gia vào các
hoạt động dạy học.
Trong quá trình thiết kế bài giảng theo hướng DHTH, giáo viên chia hoạt động
theo các vấn đề cần giải quyết hoặc theo cấu trúc nội dung của bài học / chủ đề. Mỗi
nội dung nhỏ hoặc một vấn đề cần giải quyết của bài học / chủ đề có thể được xây
dựng thành một hoặc vài hoạt động dạy học khác nhau. Tương ứng với mỗi hoạt
động, giáo viên cần thực hiện các công việc sau:
- Đặt tên hoạt động
- Xác định mục tiêu của hoạt động
- Xây dựng các bước tiến hành hoạt động
(4) Kĩ năng lựa chọn phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy
học sử dụng trong bài học TH
Trong dạy học tích hợp cần chú trọng dạy học qua tình huống, học bằng các
hoạt động, học qua các trải nghiệm, học sự án…Một số phương pháp giải quyết vấn
đề, phương pháp kiến tạo, phương pháp dự án, phương pháp sử dụng thiết bị và
phương tiện dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông cần được thực
hiện trong tất cả các môn học và thực hiện một cách linh hoạt.
Các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh cần được vận
dụng linh hoạt, tạo điều kiện cho học sinh được khám phá, điều tra, tìm tòi, đánh
28
giá, thu thập và xử lí thông tin, giải quyết vấn đề, được làm việc độc lập và hợp tác
với nhóm.
Dạy học tích hợp có hiệu quả là dạy học dựa trên khám phá, tìm tòi (thí
nghiệm, thảo luận, kiểm tra khám phá, đi thực tế, nghiên cứu dự án…). Vận dụng
phương pháp này sẽ phát triển ở học sinh năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng
tạo, đồng thời rèn kĩ năng hợp tác, kĩ năng giao tiếp và các kĩ năng khám phá khoa
học (quan sát, đo đạc, dự đoán, đưa ra giả thuyết, đưa ra kết luận). Đồng thời tăng
cường các hoạt động thực tế và các giờ học trong phòng thí nghiệm.
Khi thiết kế bài giảng, giáo viên phải có khả năng lựa chọn các phương pháp, hình
thức tổ chức dạy học phù hợp với bài học / chủ đề tích hợp như đã phân tích ở trên.
(5) KN phân phối thời gian cho từng công việc, từng phần bài giảng TH
Đối với mỗi bài học khác nhau với các mức độ tích hợp không giống nhau sẽ
tiến hành theo các bước, các nội dung khác nhau. Mỗi bài học đều có đặc trưng
riêng, khi thiết kế bài giảng theo hướng TH, sinh viên cần có sự phân chia thời gian
cụ thể cho từng khâu, từng bước. Đặc biệt chú trọng thời gian cho nội dung tích hợp
theo mục tiêu của bài học tích hợp. Việc dự kiến trước sự phân bố thời gian cho các
nội dung, chủ đề tích hợp giúp giáo viên sẽ điều chỉnh hoạt động giảng dạy trên lớp,
tránh tình trạng hết giờ nhưng chưa hết bài, hết bài nhưng trống thời gian.
(6) KN dự kiến tình huống sư phạm trong DHTH
Trong quá trình dạy học có thể có rất nhiều tình huống nảy sinh mà giáo viên
không biết trước được. Nếu không giải quyết kịp thời, hiệu quả các tình huống xảy
ra, bài giảng có thể bị gián đoạn, nội dung bài học không đảm bảo, nhiều vấn đề có
thể xảy ra. Khi thiết kế bài giảng theo hướng DHTH, sinh viên cần lưu ý với nội
dung bài học, phương pháp dạy học sử dụng có thể có những tình huống nào xảy ra,
mức độ của các tình huống và cách xử lí nếu tình huống đó xảy ra.
(7) KN trình bày bài dạy tích hợp (giáo án)
Ngoài các thông tin chung thông thường giáo án tích hợp được trình bày theo
theo cấu trúc sau:
1. Mục tiêu bài học
2. Thời lượng dự kiến
29
3. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
4. Các hoạt động dạy học cơ bản
- Hoạt động 1:
- Hoạt động 2:
….
5. Tổng kết và hướng dẫn học tập
(8) KN rút kinh nghiệm sau khi thiết kế bài giảng TH: Rút kinh nghiệm sau
khi thiết kế bài giảng TH là công việc quan trọng của sinh viên, giúp sinh viên đánh
gia được những kết quả đã đạt được, những thuận lợi và khó khăn trong quá trình
thiết kế bài giảng TH. Từ đó, đề xuất các biện pháp để nâng cao năng lực thiết kế
bài giảng TH cho bản thân.
1.4.4. Hình thức tổ chức RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho sinh
viên sư phạm
RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH là một quá trình tổ chức sư phạm
dưới vai trò chủ đạo của giảng viên để sinh viên tham gia vào các hoạt động nhằm
hình thành, củng cố và phát triển các kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH.
Để quá trình này thành công, đòi hỏi nhà sư phạm cần tổ chức đa dạng, phong
phú các hình thức tổ chức RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho sinh
viên sư phạm. Trong luận văn này, chúng tôi đề cập đến một số hình thức tổ chức
sau đây:
1.4.4.1. RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH thông qua tổ chức hoạt động
dạy học.
Dạy học là con đường cơ bản nhất để thực hiện các nhiệm vụ giáo dục. Thông
qua việc dạy học các học phần đặc biệt dạy học một số học phần có ưu thế trong
RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH như học phần RLNVSP thường xuyên,
học phần Phương pháp giảng dạy các bộ môn sẽ cung cấp cho sinh viên một số kiến
thức cơ bản về DHTH, về rèn luyện kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH
như khái niệm, vai trò, những yêu cầu sư phạm đối với việc RLKN thiết kế bài
giảng theo hướng DHTH. Những kiến thức này là kim chỉ nam soi đường cho quá
trình rèn luyện kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho sinh viên. Mặt
khác, đặc trưng của các học phần này là học phần mang tính chất thực hành. Do
30
vậy, ngoài giờ học lý thuyết trên lớp sinh viên còn được giảng viên tổ chức các giờ
học thực hành để RLKNDH nói chung, RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH
nói riêng với đa dạng các phương pháp như thảo luận nhóm, nghiên cứu trường
hợp, dạy học dự án….đồng thời sinh viên sẽ được tham gia trực tiếp thực hành các
kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH theo các yêu cầu và nhiệm vụ của
giảng viên.
1.4.4.2. RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH thông qua hoạt động thực tế,
thực tập sư phạm
Thực tế, thực tập sư phạm là một trong những khâu thiết yếu trong trương
trình đào tạo nghề cho sinh viên sư phạm. Trong chương trình đào tạo của các
trường CĐSP, sinh viên dược tham gia vào 2 đợt thực tập sư phạm. Đây là dịp sinh
viên được trải nghiệm trực tiếp trong môi trường thực tiễn phổ thông, được nhúng
mình vào hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh. Sinh viên một lần nữa được ôn
tập, củng cố những kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH đã được học tập và
rèn luyện trong trường CĐSP. Vì vậy, tổ chức cho sinh viên tham gia thực tế, thực
tập sư phạm là một trong những hình thức cơ bản để RLKN thiết kế bài giảng theo
hướng DHTH cho sinh viên sư phạm.
1.4.4.3. RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH thông qua hội thi NVSP hàng
năm
Hội thi NVSP là một sân chơi bổ ích thu hút đông đảo sinh viên tham gia. Qua
quá trình tham gia vào hội thi, sinh viên được thể hiện khả năng của mình để rèn
luyện tay nghề cho bản thân. Một trong những nội dung của hội thi đó là hiểu biết,
thi giảng, thi xử lý tình huống. Các nội dung thi đó liên quan trực tiếp đến rèn luyện
kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho sinh viên. Sinh viên cần cập nhật
kịp thời những thông tin đổi mới của giáo dục phổ thông, nắm bắt được định hướng
DHTH trong giai đoạn hiện nay. Từ đó ý thức được nhiệm vụ rèn luyện kĩ năng
thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho bản thân. Đồng thời qua nội dung phần thi
giảng, thi xử lý tình huống cũng đặt ra thử thách đối với sinh viên, đòi hỏi các em
phải thể hiện được các năng lực của mình từ khâu thiết kế bài giảng đến tổ chức
thực hiện và xử lý các tình huống. Thông qua hội thi, sinh viên có cơ hội học hỏi
31
lẫn nhau, tự đánh giá và điều chỉnh bản thân để phát huy năng lực thiết kế bài giảng
theo hướng DHTH nói riêng và các năng lực sư phạm nói chung.
Để thành công trong hội thi, sinh viên cần một quá trình chuẩn bị, tập luyện
lâu dài, thường xuyên thông qua sự hướng dẫn của các thầy, cô giáo. Chính vì vậy,
tổ chức hội thi NVSP cũng là một hình thức tổ chức RLKN thiết kế bài giảng theo
hướng DHTH có hiệu quả.
1.4.4.4. RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH thông qua hoạt động tự rèn
luyện của SV
Hoạt động học tập và rèn luyện là hoạt động chủ đạo của sinh viên sư phạm.
Để có thể hình thành và phát triển những kĩ năng nghề nghiệp nói chung, kĩ năng
thiết kế bài giảng theo hướng DHTH nói riêng, sinh viên sư phạm cần có năng lực
tự học, tự rèn luyện.
Tự rèn luyện là khả năng tự tìm tòi, tự nghiên cứu, tự tổ chức các phương
pháp, tự lựa chọn phương tiện, môi trường rèn luyện để hình thành và phát triển
năng lực bản thân.
Tự rèn luyện là quá trình trong đó mỗi người tự suy nghĩ, tự sử dụng các năng
lực và phẩm chất của cá nhân, tự khai thác những điều kiện vật chất để hoạt động có
hiệu quả hơn.
Để hình thành được một kĩ năng nghề nghiệp nào đó, đòi hỏi sinh viên phải có
sự cố gắng, nỗ lực, đồng thời phải củng cố thường xuyên liên tục. Để hình thành kĩ
năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cũng đòi hỏi phải được củng cố thường
xuyên và liên tục. Chính vì vậy, sinh viên cần phải phát huy ý thức tự rèn luyện của
bản thân. Do đó, tổ chức RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH thông qua
hoạt động tự rèn luyện của SV là một hình thức tổ chức có tầm quan trọng đặc biệt.
Trong quá trình tổ chức các hình thức RLKN thiết kế bài giảng theo hướng
DHTH có sự tham gia của hai nhân tố trung tâm: Giảng viên và sinh viên với những
vai trò và vị trí chuyên biệt song lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Giảng viên
đóng vai trò chủ đạo, là người lựa chọn, thiết kế, tổ chức và kiểm tra đánh giá hoạt
động của sinh viên trong quá trình tham gia vào các hình thức hoạt động. Muốn
vậy, giảng viên cần lựa chọn các hình thức đa dạng sao cho phù hợp với đặc điểm
tâm, sinh lí sinh viên nói chung đồng thời phù hợp với từng đối tượng sinh viên nói
32
riêng trên cơ sở tính đến điều kiện thực tiễn của nhà trường. Sinh viên vừa là khách
thể vừa là chủ thể tham gia vào quá trình RLKN thiết kế bài giảng theo hướng
DHTH. Với tư cách là khách thể, sinh viên nhận các tác động sư phạm của giảng
viên, thực hiện các yêu cầu khi giáo viên tổ chức các hình thức hoạt động để RLKN
thiết kế bài giảng theo hướng DHTH. Với tư cách là chủ thể của quá trình rèn luyện,
sinh viên cần tự tổ chức, tự điều khiển, tự kiểm tra quá trình RLKN thiết kế bài
giảng theo hướng DHTH của bản thân đáp ứng các yêu cầu của quá trình rèn luyện.
Trong quá trình này, sinh viên cần phát huy tính tích cực, chủ động và khả năng
sáng tạo của bản thân.
Như vậy có thể thấy có nhiều các hình thức tổ chức RLKN thiết kế bài giảng
theo hướng DHTH cho sinh viên sư phạm. Việc lựa chọn, thiết kế, tổ chức các hình
thứ hoạt động phải vừa thể hiện được năng lực của giảng viên đồng thời phát huy
được năng lực của sinh viên.
1.4.4. Quy trình RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH
Quá trình hình thành kĩ năng ở mỗi cá nhân diễn ra từ thấp đến cao, từ đơn
giản đến phức tạp, theo nhiều giai đoạn khác nhau.
- XI. Kixegof ở góc độ nhà sư phạm đứng ra tổ chức quá trình RLKN cho sinh
viên thì phân chia thành 5 giai đoạn hướng dẫn hình thành KN.
+ Giai đoạn 1: SV được giới thiệu về hoạt động được diễn ra như thế nào?
+ Giai đoạn 2: Diễn đạt lại những quy tắc đã lĩnh hội hoặc tái hiện lại những
hiểu biết mà dựa vào đó sẽ hình thành kĩ năng, kĩ xảo.
+ Giai đoạn 3: Trình bày mẫu hành động.
+ Giai đoạn 4: SV vận dụng các hiểu biết vào hoạt động thực tiễn
+ Giai đoạn 5: SV luyện tập với các bài tập độc lập, có hệ thống.
Đa số các đề tài nghiên cứu ở Việt Nam đều dựa trên lí luận của XI. Kixegof
để xây dựng các bước hay quy trình rèn luyện KN cho người học.
- Theo GeoFfrey Petty, để hướng dẫn học sinh hình thành một kĩ năng mới cần
được tiến hành theo các bước tuần tự, phù hợp với người học và ông đã đưa ra mô
hình “EDUCARE?” về các bước để dạy KN đó là: E (Explanation) – giải thích, D
(Doing – detail) – làm chi tiết, U (Use)- sử dụng, C (Check and correct) – kiểm tra
33
và hiệu chỉnh, A (Aide – mémoire) – ghi nhớ, R (Review – reuse) – Ôn lại và sử
dụng lại, E (Evaluation) – Đánh giá, ? Thắc mắc.
Mô hình “EDUCARE?” của GeoFfrey Petty hiện được ứng dụng rộng rãi ở
nhiều nước trong huấn luyện kĩ năng thực hành cho học sinh.
Từ các quan điểm trên cho thấy mặc dù các tác giả đã chia quá trình hình
thành kĩ năng thành các giai đoạn, các bước khác nhau nhưng không mâu thuẫn với
nhau. Từ đó chúng ta xác dịnh quy trình RLKN thiết kế bài giảng theo hướng
DHTH cho SV CĐSP cần được thực hiện theo các bước sau:
- Bước 1: SV được hướng dẫn để nhận thức đầy đủ về mục đích, điều kiện về
các cách thức tiến hành các thao tác cụ thể trong KN thiết kế bài giảng theo hướng
DHTH.
- Bước 2: SV được quan sát một mẫu thực tế để phân tích, so sánh, đối chiếu
những điều đã nhận thức được ở bước 1 và cần tạo ra được sản phẩm như thế nào.
- Bước 3: SV được hướng dẫn thực hành ở mức độ đơn giản với những điều
kiện giống hoặc gần giống với mẫu để ghi nhớ và nhận thấy rõ ý nghĩa của sự vận
dụng tri thức về thiết kế bài giảng theo hướng DHTH vào hình thành từng KN thành
phần trong Kn thiết kế bài giảng theo hướng DHTH.
- Bước 4: Giáo viên cần kiểm tra kịp thời để điều chỉnh những sai lầm hoặc
củng cố những điều chưa vững chắc trong quá trình sinh viên thực hiện các bước trên.
- Bước 5: Sinh viên được hướng dẫn luyện tập nâng cao trong những điều kiện
khác nhau hoặc luyện tập phối hợp các KN thành phần trong cùng nhóm KN để
củng cố tính vững chắc của KN đã được rèn luyện.
- Bước 6: Giáo viên và sinh viên cùng đánh giá để ghi nhận kết quả đạt được
của KN và xây dựng kế hoạch tiếp tục RL và phát triển KN như thế nào.
Quy trình RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH trên chính là một trong
những cơ sở khoa học để xây dựng các bước hướng dẫn RL từng KN thành phần
trong KN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho SV trường CĐSP Thái Nguyên.
1.4.5. Những yêu cầu sư phạm đối với RLKN thiết kế bài giảng theo hướng
DHTH cho sinh viên
Quá trình RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho SV sư phạm chỉ đạt
được hiệu quả nếu thực hiện được các yêu cầu sau:
34
- Xác định mục tiêu RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho sinh viên
phù hợp với yêu cầu đào tạo và thực tiễn giáo dục phổ thông.
- Xây dựng nội dung trình RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH phù
hợp với mục tiêu đào tạo hệ CĐSP. Chương trình cần bám sát và phù hợp với
chương trình dạy học ở phổ thông, phù hợp với trình độ đào tạo Cao đẳng và
phương thức đào tạo tín chỉ hiện nay.
- Hướng dẫn SV RL từng KN thành phần trong hệ thống KN thiết kế bài giảng
theo hướng DHTH theo một quy trình khoa học với việc sử dụng đa dạng các
phương pháp và hình thức tổ chức. Trật tự các bước trong quy trình sẽ được giảng
viên điều chỉnh sao cho phù hợp với từng trình độ của từng đối tượng SV và điều
kiện học tập cụ thể.
- Chú trọng nâng cao ý thức và năng lực tự học, tự rèn luyện của SV trên cơ sở
có hướng dẫn, chỉ đạo của GV giàu kinh nghiệm. Phát huy tính tích cực, chủ động
và sáng tạo của SV trong quá trình RL.
- Từng công đoạn trong quá trình RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH
của SV đều đòi hỏi tạo ra các sản phẩm cụ thể, SV có thể so sánh với các sản phẩm
của SV khác hay nhóm khác để rút kinh nghiệm. Đồng thời khuyến khích SVchia sẻ
các sản phẩm với các cá nhân khác để hiệu quả RL được nâng cao.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá đảm bảo tính khách quan, đánh giá đúng theo
định hướng mục tiêu đào tạo đề ra. Sử dụng các kênh đánh giá từ tập thể và cá nhân
SV để việc đánh giá được toàn diện. Chú trọng việc đánh giá trong suốt quá trình
RLKN chứ không chỉ tập trung vào đánh giá kết quả cuối cùng như đối với các nội
dung học tập khác.
Những yêu cầu trên là căn cứ để giảng viên xác định những hoạt động cụ thể
để RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho sinh viên sư phạm.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH của
sinh viên sư phạm
1.5.1. Yếu tố khách quan
a. Đổi mới giáo dục phổ thông
Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục phổ thông hiện nay đang là một yêu cầu
khách quan và cấp bách trong giai đoạn CNH – HĐH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
35
Định hướng đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo bao gồm đổi mới tư
duy, đổi mới mục tiêu đào tạo, hệ thống tổ chức các loại hình giáo dục đào tạo, đổi
mới nội dung, phương pháp dạy và học, xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí,
đầu tư cơ sở vật chất và các điều kiện khác trong toàn bộ hệ thống giáo dục quốc
dân từ mầm non, phổ thông, đại học và giáo dục nghề nghiệp. Đặc biệt đổi mới dạy
học theo hướng TH ở các cấp học.
Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 đã nêu rõ: “…thực hiện đổi mới
chương trình SGK từ sau năm 2015 theo định hướng phát triển năng lực học sinh”.
Chương trình hướng tới mục tiêu phát triển năng lực không chỉ dựa vào tính hệ
thống, logic của khoa học tương ứng khi xác định nội dung học tập mà còn gắn với
các tình huống thực tiễn, chú ý đến khả năng học tập và nhu cầu, phong cách học
của mỗi cá nhân học sinh. Các yêu cầu này đòi hỏi chương trình cần được phát triển
theo định hướng tích hợp nhằm tạo điều kiện cho người học liên tục huy động kiến
thức, kĩ năng thuộc nhiều lĩnh vực môn học và hoạt động giáo dục khác nhau để
thực hiện các nhiệm vụ học tập. Qua đó, các năng lực chung cơ bản cũng như năng
lực chuyên biệt của người học được phát triển.
Trên cơ sở định hướng đó, đổi mới dạy học theo hướng TH ở phổ thông phải
tăng cường rèn luyện KNDHTH từ những KN chung đến các KN cụ thể đặc biệt
trong các khâu, bước của DHTH, trong đó chú trọng việc RLKN thiết kế bài giảng
theo hướng DHTH. Công cuộc đổi mới vừa tạo điều kiện thuận lợi để các cá nhân
phát triển nhưng đồng thời cũng đặt ra không ít khó khăn, thử thách đối với giáo
viên. Bởi, người giáo viên có vai trò đặc biệt quan trọng. Mỗi người giáo viên phải
đảm bảo được vai trò chủ đạo của mình trong dạy học và giáo dục. Người giáo viên
đóng vai trò tư vấn, kích thích, động viên để giúp học sinh trực tiếp tham gia vào
các hoạt động, phát huy hết tiềm năng của mình và có ý thức nỗ lực phấn đấu vươn
lên đạt đến mục tiêu giáo dục. Vì vậy nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên nói
chung, chất lượng dạy học tích hợp nói riêng chính là yếu tố quyết định sự thành
công trong công cuộc đổi mới.
b. Đổi mới trong nhà trường sư phạm
Để đào tạo đội ngũ giáo viên đáp ứng được những yêu cầu đổi mới của xã hội,
thích ứng tốt trước những đòi hỏi ngày càng cao của giáo dục phổ thông, nhà trường
36
sư phạm cũng cần có những chuyển biến tích cực. Đó là chuyển từ đào tạo kiến
thức là chủ yếu sang trọng tâm là đào tạo năng lực, gắn liền đào tạo chuyên môn với
rèn luyện NVSP thành một kiểu thống nhất, phát triển toàn diện cả phẩm chất và
năng lực sư phạm cho SV.
Định hướng đổi mới cơ bản trong nhà trường sư phạm là chuyển dần từng
bước đào tạo theo niên chế sang đào tạo theo tín chỉ tạo nên sự linh hoạt, chủ động
trong chương trình đào tạo. Phương châm của đào tạo tín chỉ là tinh giản kiến thức,
giảm bớt độ hàn lâm của kiến thức. Tăng cường năng lực thực hành, RLKN cho
SV, tạo điều kiện cho sinh viên được vận dụng kiến thức vào trải nghiệm thực tế
ngay trong quá trình đào tạo, rút ngắn khoảng cách giữa đào tạo và thực tiễn phổ
thông, giúp sinh viên sau khi tốt nghiệp có thể đáp ứng được yêu cầu của đổi mới
giáo dục phổ thông nói chung, đổi mới về DHTH nói riêng.
Đổi mới trong nhà trường sư phạm cần được tiến hành đồng bộ, từ việc xác
định mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo, xây dựng nội dung chương trình đến đổi mới về
phương pháp, hình thức đào tạo và kiểm tra, đánh giá chất lượng đào tạo. Cần có sự
chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, sự nỗ lực cố gắng của đội ngũ giảng viên và
các nhà quản lí giáo dục - những chủ thể của quá trình đào tạo - đóng vai trò quyết
định trong nâng cao chất lượng của nhà trường. Ngoài ra cũng cần đến sự thay đổi
trong chế độ, chính sách, trong chiến lược đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục
vụ quá trình đào tạo. Cần đến sự phối hợp giữa các bộ phận, các lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường để từng bước nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường
sư phạm, đáp ứng yêu cầu của xã hội và thực tiễn giáo dục phổ thông.
c. Sự phối hợp giữa trường CĐSP và trường phổ thông trong hoạt động
RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH
Mục tiêu đào tạo của trường CĐSP xác định sinh viên tốt nghiệp phải có đủ
năng lực chuyên môn và nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục phổ
thông. Mục tiêu đào tạo của nhà trường chỉ rõ: “Để đạt được mục tiêu này, nhà
trường có nhiệm vụ trang bị cho sinh viên cả kiến thức và kĩ năng nghề nghiệp”.
Muốn vậy, một trong những yêu cầu đặt ra là cần rút ngắn khoảng cách giữa trường
CĐSP và trường phổ thông, làm cho lí luận đào tạo nghề trong trường CĐSP gắn
liền với thực tiễn giáo dục phổ thông.
37
Trong quá trình rèn luyện tay nghề nói chung, RLKN thiết kế bài giảng theo
hướng DHTH nói riêng cần tăng cường sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất giữa
trường CĐSP và trường phổ thông. Sự phối hợp chặt chẽ này sẽ tạo sức mạnh tổng
hợp, phát huy mọi nguồn lực cả về phía trường CĐSP và cả về phía trường phổ
thông để nâng cao hiệu quả quá trình RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH
cho sinh viên sư phạm.
d. Cơ sở vật chất
Bản chất của dạy học tích hợp là tổ chức dạy học kết hợp giữa dạy lý thuyết và
dạy thực hành trong cùng không gian, thời gian và địa điểm. Điều này có nghĩa là
khi dạy một kỹ năng nào đó thì phần kiến thức liên quan đến đâu sẽ được dạy đến
đó và sẽ được thực hành ngay kỹ năng đó. Chính vì vậy, RLKN thiết kế bài giảng
theo hướng DHTH cần có phòng dạy, cả phòng dạy lý thuyết, phòng chuyên dạy
thực hành, tức là phải trang bị đầy đủ trang thiết bị dạy học, cũng như dụng cụ thực
hành kỹ năng, cụ thể phải đáp ứng điều kiện dạy được cả lý thuyết và thực hành.
1.5.2. Yếu tố chủ quan
a. Giảng viên
Giảng viên là một cán bộ khoa học nắm vững các phương pháp khoa học về
giảng dạy và giáo dục, biết sử dụng các phương tiện kĩ thuật dạy học thường xuyên
nâng cao trình độ NVSP, tham gia tích cực vào công tác NCKH. Đó là lớp người
trên tiêu biểu của xã hội.
Giảng viên trực tiếp hướng dẫn sinh viên RLKN thiết kế bài giảng theo hướng
DHTH là giảng viên các bộ môn RLNVSPTX, Phương pháp giảng dạy các bộ môn.
Để tổ chức RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH, đội ngũ giảng viên phải là
những người được đào tạo chuyên về khoa học sư phạm, có khả năng, chuyên môn
hướng dẫn và tổ chức cho sinh viên RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH
theo yêu cầu đào tạo. Giảng viên cần có năng lực nghiên cứu về DHTH, năng lực tổ
chức RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH, năng lực tiếp cận và thích ứng
với những đổi mới của giáo dục phổ thông. Đặc biệt, phương pháp hay cách hướng
dẫn thiết kế bài giảng của giảng viên hướng dẫn ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả
RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH của sinh viên. Nếu giảng viên hướng dẫn
có phương pháp tốt, có định hướng đúng đắn, sinh viên sẽ thuận lợi hơn trong các
38
khâu, các bước của quá trình thiết kế. Giảng viên hướng dẫn nhiệt tình, tích cực, có
thái độ đúng đắn, quan tâm sinh viên, sinh viên sẽ nhanh chóng hình thành được cho
mình kĩ năng thiết kế bài giảng và ngược lại. Cách định hướng dẫn của giáo viên
chính là mẫu để sinh viên học tập và làm theo.
Cách thức kiểm tra, đánh giá cũng ảnh hưởng tới kĩ năng thiết kế bài giảng
theo hướng DHTH của sinh viên. Nếu việc thiết kế bài giảng tích hợp của sinh viên
được tiến hành thường xuyên, có sự theo dõi, giám sát, kiểm tra kịp thời của giáo
viên chắc chắn kết quả của sinh viên sẽ cao hơn. Ngược lại khi không có sự giám
sát theo dõi, kiểm tra của giáo viên, sinh viên sẽ thiết kế bài giảng mang tính qua
loa, đại khái hoặc chống đối. Từ đó sản phẩm thiết kế kém chất lượng, sinh viên sẽ
không có hoặc thiếu nhiều kĩ năng.
b. Sinh viên
Sinh viên là đại biểu của một nhóm xã hội đặc biệt là những người đang tích lũy
tri thức nghề nghiệp để trở thành những người có chuyên môn cao hoạt động trong
một lĩnh vực nhất định có ích cho xã hội. Có rất nhiều yếu tố chủ quan của sinh viên
ảnh hưởng đến quá trình RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH. Đó là:
Một là: Hệ thống kiến thức của sinh viên là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp tới
việc hình thành kĩ năng. Sinh viên cần trang bị cho mình hệ thống tri thức khoa học
về nhiều lĩnh vực, về nghề nghiệp; đặc biệt sinh viên cần có tri thức về kĩ năng thiết
kế bài giảng theo hướng DHTH như: khái niệm, mức độ DHTH, vai trò của kĩ năng
thiết kế bài giảng theo hướng DHTH đối với sự hình thành tay nghề của người giáo
viên trong giai đọng hiện nay, hệ thống các kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng
TH, nội dung, yêu cầu đối với việc thiết kế bài giảng theo hướng DHTH…
Như vậy, hệ thống tri thức là yếu tố đầu tiên, trực tiếp ảnh hưởng đến kĩ năng
thiết kế bài giảng theo hướng DHTH của sinh viên. Vì nếu, người sinh viên có đủ
kiến thức chuyên môn sâu rộng sẽ giúp cho sinh viên vững vàng bước vào nghề với
một tâm trạng thoải mái, tự tin…Trên cơ sở đó sinh viên sẽ nắm chắc được quy
trình hình thành kĩ năng, kĩ năng sẽ được hình thành nhanh chóng.
Hai là: Biện pháp, phương tiện RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH
của sinh viên để thiết kế bài giảng cũng là yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ và trực tiếp
39
đến kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH của sinh viên. Mỗi biện pháp tập
luyện khác nhau sẽ đưa đến một hiệu quả khác nhau về trình độ kĩ năng của sinh
viên. Chính vì vậy, muốn nâng cao chất lượng thiết kế bài giảng của sinh viên phải
cải tiến biện pháp và phương tiện thiết kế, lựa chọn những phương pháp và phương
tiện hiệu quả để tiến hành thiết kế bài giảng.
Ba là: Động cơ RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH của sinh viên: có
rất nhiều động cơ thúc đẩy SV RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH, trong
đó có thể kể đến một số động cơ như động cơ nhận thức, động cơ nghề nghiệp,
động cơ tự khẳng định, động cơ vụ lơi. Động cơ rèn luyện có ý nghĩa quan trọng
trong quá trình RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH Nếu việc RLKN thiết
kế bài giảng theo hướng DHTH xuất phát từ động cơ tích cực sẽ là nguồn động lực
thúc đẩy sinh viên vượt qua mọi khó khăn, trở ngại để đi đến thành công khi thiết kế
bài giảng theo hướng DHTH và ngược lại.
Bốn là: Tính tích cực của bản thân sinh viên là yếu tố quyết định trực tiếp kết
quả kĩ năng thiết kế bài giảng. Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy sinh viên nào có ý
thức luyện tập, tinh thần thái độ luyện tập tích cực, đúng đắn thì thiết kế bài giảng
tốt, đạt chất lượng, yêu cầu.
Như vậy quá trình RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho SV chịu sự
chi phối của nhiều yếu tố. Đó là định hướng đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo
nói chung, đổi mới trong giáo dục phổ thông nói riêng, đổi mới về mục tiêu và
phương thức đào tạo của trường, chương trình đào tạo NVSP, trình độ chuyên môn
và phương pháp giảng dạy của giảng viên, động cơ học tập và rèn luyện của sinh
viên và các nhân tố khách quan khác. Mỗi nhân tố có ảnh hưởng khác nhau đến hiệu
quả RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho SV, đồng thời giữa các nhân tố
cũng có mối quan hệ tác động qua lại mật thiết với nhau. Nếu có các biện pháp hợp
lí để phát huy thế mạnh của từng nhân tố sẽ tạo nên sức mạnh tổng hợp nhằm nâng
cao chất lượng RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho SV sư phạm.
40
Kết luận chương 1
DHTH là một quan điểm sư phạm, ở đó người học cần huy động mọi nguồn
lực để giải quyết một tình huống phức hợp – có vấn đề nhằm phát triển các năng lực
và phẩm chất cá nhân. Tổ chức dạy học tích hợp sẽ hướng vào hình thành và phát
triển năng lực của học sinh. Chính vì vậy, hiện nay các trường phổ thông đã và đang
tổ chức thực hiện dạy học tích hợp các nội dung dạy học với nhiều mức độ tích hợp
khác nhau.
Muốn tổ chức thành công dạy học tích hợp sinh viên cần hình thành và rèn
luyện một hệ thống các kĩ năng dạy học tích hợp trong đó không thể không kể đến
kĩ năng thiết kế bài giảng.
Nội dung RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH chính là RL cho sinh
viên các KN thành phần trong KN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH như KN
phân tích nội dung, chương trình các môn học; KN xác định mục tiêu bài học tích
hợp, KN thiết kế hoạt động dạy học; KN lựa chọn phương pháp, hình thức tổ chức
dạy học tích hợp, KN phân phối thời gian cho từng hoạt động……
Hình thức tổ chức RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH rất phong phú,
đa dạng. Các hình thức ấy không chỉ tổ chức trong nhà trường CĐSP mà còn tổ
chức gắn liền với thực tiễn nhà trường phổ thông.
Quá trình RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH của sinh viên chịu sự
chi, phối ảnh hưởng của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Trong đó, các yếu tố
chủ quan là các yếu tố ảnh hưởng quyết định đến kết quả kĩ năng thiết kế bài giảng
của sinh viên.
41
Chương 2
THỰC TRẠNG RÈN LUYỆN KỸ NĂNG THIẾT KẾ BÀI GIẢNG THEO
HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH HỢP CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG
SƯ PHẠM THÁI NGUYÊN
2.1. Một số đặc điểm tâm lí của sinh viên ngành Giáo dục tiểu học trường
CĐSP Thái Nguyên
Sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên nói chung, sinh viên ngành Giáo dục
Tiểu học trường CĐSP Thái Nguyên nói riêng có những đặc điểm chung cho lứa tuổi
sinh viên. Những đặc điểm nổi bật là sự tự ý thức phát triển mạnh, năng lực tự
đánh giá bản thân, lòng tự trọng, sự tự tin…đảm bảo cho tính tích cực của nhân
cách được thể hiện và hoàn thiện đối với SV. Đây còn là giai đoạn phát triển định
hướng giá trị, trong đó nổi lên là định hướng giá trị nghề nghiệp và định hướng giá
trị về bản thân. Đó là điều kiện để thúc đẩy sinh viên nỗ lực phấn đấu trong học tập
và rèn luyện để chuẩn bị cho nghề nghiệp trong tương lai.
Bên cạnh những đặc điểm tâm lý chung cho sinh viên sư phạm; sinh viên ngành
Giáo dục Tiểu học trường CĐSP Thái Nguyên còn có những đặc điểm khác biệt. Đó là:
Sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học trường CĐSP Thái Nguyên là con em các
dân tộc đến từ các huyện, vùng khác nhau trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Bước vào
trường CĐSP Thái Nguyên, các em thuộc sự quản lí, tổ chức của khoa Tiểu học
Mầm non; các em đang ở độ tuổi phát triển rực rỡ nhất về thể lực, trí tuệ. Các em
đều có mục tiêu chung là học tập, phấn đấu rèn luyện để trở thành người giáo viên
tiểu học trong tương lai. Do nơi sống khá tập trung nên việc tổ chức cho các em
tham gia vào các hoạt động trong quá trình học tập và rèn luyện trong khoa, trường
CĐSP Thái Nguyên khá thuận lợi. Các em có thể chủ động thời gian trong quá trình
học tập, tham gia vào các hoạt động của khoa cũng như của nhà trường.
Đa số sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học trường CĐSP Thái Nguyên xuất phát từ
con em nông thôn nên các em có nhiều nét tính cách tốt như thật thà, chăm chỉ, đời
sống tình cảm khá sâu sắc…Nếu được tác động giáo dục phù hợp, kịp thời của nhà
trường, những đặc điểm này sẽ giúp các em hoàn thành tốt các nhiệm vụ học tập và
rèn luyện.
42
Mặc dù vậy, do đã quen sống ở nông thôn nên phạm vi giao tiếp của các em có
phần hạn chế, tính tích cực giao tiếp chưa cao. Trong việc thiết lập mối quan hệ các
em còn gặp nhiều khó khăn, thiếu tính chủ động. Các em thường hay nhút nhát,
thiếu tự tin, ngại giao tiếp. Điều này đã làm hạn chế khả năng của các em trong quá
trình học tập và rèn luyện.
Nhìn chung với một số đặc điểm tâm lí cơ bản của SV trường CĐSP Thái
Nguyên nói trên sẽ tạo điều kiện thuận lợi nhất định song cũng ảnh hưởng không
nhỏ tới quá trình tổ chức hoạt động học tập, rèn luyện nói chung, RLKN thiết kế bài
giảng theo hướng DHTH nói riêng.
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục tiêu khảo sát
Đánh giá thực trạng nhận thức và thực trạng KN thiết kế bài giảng theo hướng
DHTH của sinh viên năm thứ 3 ngành Giáo dục Tiểu học khoa Tiểu học Mầm non
trường CĐSP Thái Nguyên hiện nay để làm cơ sở xây dựng các biện pháp RLKN
thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho sinh viên được hiệu quả hơn.
2.2.2. Nội dung khảo sát
- Đối với giảng viên trường CĐSP Thái Nguyên:
+ Khảo sát thực trạng thực hiện nội dung, hình thức rèn luyện KN thiết kế bài
giảng theo hướng DHTH cho sinh viên tại trường CĐSP Thái Nguyên.
+ Đánh giá của giảng viên về thái độ, ý thức tự rèn luyện và mức độ đạt được
các KN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH của sinh viên.
- Đối với sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên:
+ Khảo sát thực trạng nhận thức về rèn luyện KN thiết kế bài giảng theo hướng
DHTH cho sinh viên sư phạm.
+ Khảo sát thực trạng rèn luyện KN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho
sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên.
+ Khảo sát tự đánh giá của sinh viên về thái độ, mức độ tự rèn luyện và mức
độ đạt được các KN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH.
- Đối với giáo viên:
43
Đánh giá của giáo viên về thái độ, mức độ tự rèn luyện và mức độ đạt được
các KN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH của sinh viên trường CĐSP Thái
Nguyên trong đợt thực tập sư phạm.
2.2.3. Đối tượng khảo sát
Chúng tôi tiến hành khảo sát trên các đối tượng:
- 15 giảng viên thuộc các bộ môn: Phương pháp giảng dạy các bộ môn, giảng
viên giảng dạy học phần RLNVSPTX của khoa Môn chung, khoa Tiểu học – Mầm
non trường CĐSP Thái Nguyên có bề dày truyền thống về đào tạo giáo viên.
- 150 sinh viên năm thứ 3 ngành Giáo dục Tiểu học khoa Tiểu học Mầm non
trường CĐSP Thái Nguyên.
- 20 giáo viên tiểu học có kinh nghiệm hướng dẫn sinh viên trong hoạt động
thực tập sư phạm trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
2.2.4. Phương pháp khảo sát
2.2.4.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Mục đích: Sử dụng phương pháp này để thu thập các thông tin của đối tượng
về các nội dung cần khảo sát.
- Nội dung: Đề tài sử dụng 3 bảng hỏi trong đó mẫu số 1 dành cho giảng viên,
mẫu số 2 dành cho sinh viên, mẫu số 3 dành cho giáo viên.
- Cách thức tiến hành:
+ Thiết kế bảng hỏi dựa trên những nghiên cứu lí luận và thu thập các ý kiến
của chuyên gia.
+ Điều tra và xử lí các số liệu có liên quan. Hoàn thiện bảng hỏi.
+ Điều tra và xử lí số liệu theo yêu cầu của luận văn.
2.2.4.2. Phương pháp quan sát
- Mục đích: Sử dụng phương pháp này để tìm hiểu những biểu hiện thực tế của
KN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH của sinh viên năm thứ 3 ngành Giáo dục
Tiểu học khoa Tiểu học Mầm non trường CĐSP Thái Nguyên.
- Nội dung: Quan sát các biểu hiện của KN thiết kế bài giảng theo hướng
DHTH của sinh viên năm thứ 3 ngành Giáo dục Tiểu học khoa Tiểu học Mầm non
trường CĐSP Thái Nguyên trong một số giờ học Phương pháp giảng dạy, rèn luyện
44
NVSP ở trường CĐSP Thái Nguyên và giờ thực tập tổ chức DHTH cho học sinh ở
trường tiểu học.
- Cách thức tiến hành:
+ Xây dựng nội dung, các yêu cầu cụ thể cho các giờ tổ chức DHTH và hướng
dẫn sinh viên thực hiện.
+ Xây dựng biên bản quan sát, tập huấn cho giảng viên trực tiếp quan sát.
+ Tiến hành quan sát, thu thập và xử lí thông tin.
- Phương tiện: Biên bản quan sát, dụng cụ ghi chép, máy ghi âm, camera…
2.2.4.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
- Mục đích: Bổ sung các thông tin cần thiết cho bảng hỏi, khai thác sâu hơn về
các yếu tố ảnh hưởng đến RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho sinh
viên trường CĐSP Thái Nguyên.
- Đối tượng: Tiến hành phỏng vấn sâu trên các đối tượng sau:
+ Các cán bộ quản lí của trường CĐSP Thái Nguyên phụ trách về đào tạo, về
NVSP.
+ Các giảng viên đã trực tiếp huấn luyện KN thiết kế bài giảng theo hướng
DHTH cho sinh viên.
+ Các giáo viên đã hướng dẫn sinh viên thực tập.
+ Sinh viên đã tham gia thiết kế bài giảng theo hướng DHTH.
- Cách thức tiến hành:
+ Dự kiến hệ thống các câu hỏi nhằm đạt được mục đích đề ra.
+ Đặt câu hỏi, lắng nghe, ghi chép và xử lí thông tin.
- Phương tiện: Hệ thống câu hỏi, phương tiện ghi chép, máy ghi âm...
2.2.4.4. Phương pháp thống kê toán học
- Mục đích: Trình bày và mô tả kết quả nghiên cứu, tổng hợp và phân tích kết
quả nghiên cứu.
- Cách thức tiến hành:
Sử dụng các công thức toán học với phần mềm SPSS (Statistic Package for
Social Science) phiên bản 16.0 để phân tích các số liệu và vẽ các sơ đồ, biểu
bảng…
45
2.2.5. Tiêu chí và thang điểm đánh giá
2.2.5.1. Tiêu chí và thang điểm đánh giá
Tiêu chí và thang điểm về mức độ xác định mục tiêu, mức độ thực hiện nội
dung và mức độ thực hiện các hình thức tổ chức RLKN thiết kế bài giảng theo
hướng DHTH, chúng tôi yêu cầu các đối tượng khảo sát lựa chọn theo 3 mức độ:
Thường xuyên: 3 điểm; Đôi khi: 2 điểm; Không bao giờ: 1 điểm. Để xác định thang
đo, chúng tôi tính điểm của thang đo bằng công thức:
(Điểm tối đa – Điểm tối thiểu): Số mức độ
Khoảng cách giữa các mức độ của thang đo là: (3 – 1): 3 = 0,67 điểm.
Điểm số tối thiểu của mức độ 1 là 1 điểm
Điểm số tối thiểu của mức độ 2 là: 1 + 0,67 = 1,67 điểm
Điểm số tối thiểu của mức độ 3 là: 1,67 + 0,67 = 2,34 điểm
Vậy 3 mức độ của thang đo như sau:
Mức độ thấp: Từ 1 đến dưới 1,67.
Mức độ trung bình: Từ 1,67 đến 2,34.
Mức độ cao: Từ 2,34 đến 3.
2.2.5.2. Tiêu chí và thang điểm đánh giá về mức độ đạt được KN thiết kế bài giảng
theo hướng DHTH của sinh viên CĐSP
KN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH của sinh viên CĐSP gồm 8 KN thành
phần. Mỗi KN thành phần được đánh giá theo 4 mức độ dựa trên các tiêu chí:
- Tính đầy đủ về nội dung và cấu trúc KN bao gồm số lượng các thao tác cần
thiết để thực hiện kỹ năng, nếu có thao tác thừa nhưng không được làm ảnh hưởng
đến hiệu quả của KN.
- Tính hợp lí về logic và mức độ thành thạo của KN, phân chia thời gian hợp
lí, các thao tác được tiến hành đúng mẫu và hạn chế tối thiểu thao tác thừa.
- Mức độ linh hoạt của KN bao gồm sự biến đổi của các thao tác khi điều kiện
thay đổi và khả năng sáng tạo trong các thao tác.
- Hiệu quả của KN bao gồm số lượng, chất lượng trong các sản phẩm tạo ra, tỷ
lệ về thời gian và chi phí với kết quả đạt được, mức độ trùng khớp giữa kết quả và
mục tiêu ban đầu đề ra.
46
Mỗi KN được đánh giá từ 1 điểm đến 4 điểm. Để xác định thang đo, chúng tôi
tính điểm của thang đo như sau: (Điểm tối đa – Điểm tối thiểu): Số mức độ
Khoảng cách giữa các mức độ của thang đo là: (4 – 1): 4 = 0,75 điểm.
Điểm số tối thiểu của mức độ 1 là 1 điểm
Điểm số tối thiểu của mức độ 2 là: 1 + 0,75 = 1,75 điểm
Điểm số tối thiểu của mức độ 3 là: 1,75 + 0,75 = 2,5 điểm
Điểm số tối thiểu của mức độ 4 là: 2,5 + 0,75 = 3,25 điểm
Vậy 4 mức độ của thang đo như sau:
- Mức độ thấp: Từ 1 đến dưới 1,75
- Mức độ trung bình: Từ 1,75 đế dưới 2,5.
- Mức độ khá: Từ 2,5 đến dưới 3,25
- Mức độ cao: Từ 3,25 đến 4.
2.3. Kết quả khảo sát thực trạng
2.3.1. Thực trạng nhận thức của sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên về
RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH
Để tìm hiểu về thực trạng nhận thức của các đối tượng khảo sát về RLKN thiết
kế bài giảng theo hướng DHTH chúng tôi sử dụng các câu hỏi từ câu hỏi số 1 đến
câu hỏi số 5 trong Phiếu điều tra. Cụ thể như sau:
2.3.1.1. Thực trạng nhận thức về khái niệm, các mức độ dạy học tích hợp
Để tìm hiểu về vấn đề này chúng tôi sử dụng câu hỏi mở số 1 để các đối tượng
khảo sát nêu hiểu biết về dạy học tích hợp và các mức độ tích hợp ở tiểu học. Kết
quả cho thấy sinh viên chưa có nhận thức đầy đủ về dạy học tích hợp. Cụ thể: 17
sinh viên chiếm 11,33 % không có câu trả lời về dạy học tích hợp, 30 sinh viên
(20%) chỉ kể được tên về các mức độ tích hợp tuy nhiên chưa đầy đủ, còn lại 103
(68,67%) sinh viên đã nêu được một số ý kiến về dạy học tích hợp. Trong số đó, đa
số sinh viên quan niệm rằng dạy học tích hợp là quá trình dạy học trong đó có tích
hợp các nội dung kiến thức. Các ý kiến đó còn phiến diện, chưa thấy được bản chất
của dạy học tích hợp. Số sinh viên này bước đầu kể được tên các mức độ tích hợp.
Song khi được phỏng vấn về các mức độ tích hợp, sinh viên khá lúng túng khi trình
bày hiểu biết của mình về từng mức độ tích hợp trong chương trình giáo dục phổ
47
thông. Điều này khẳng định rằng dạy học tích hợp là một vấn đề khá mới mẻ với
sinh viên nên vẫn còn sinh viên chưa có nhận thức đầy đủ, khoa học về dạy học tích
hợp cũng như các mức độ tích hợp trong chương trình giáo dục phổ thông.
2.3.1.2. Thực trạng nhận thức về khái niệm và vai trò của kĩ năng thiết kế bài giảng
theo hướng DHTH
* Nhận thức của sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên về khái niệm kĩ năng
thiết kế bài giảng theo hướng DHTH
Để tìm hiểu nhận thức về khái niệm kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng
DHTH chúng tôi sử dụng câu hỏi số 2, trong đó chúng tôi đưa ra 4 phương án khác
nhau. Kết quả thể hiện qua biểu đồ sau đây:
(% )
Hình 3. Biểu đồ biểu diễn nhận thức của sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên
về khái niệm kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH
Nhìn vào biểu đồ trên, ta thấy sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên chưa
nhận thức đúng và đầy đủ về khái niệm kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng
DHTH. Cụ thể:
14% sinh viên cho rằng kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH là khả
năng vận dụng tri thức đã học vào quá trình chế biến tài liệu học tập; 15,3 % sinh
viên cho rằng kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH là quá trình soạn giáo án
48
trước khi lên lớp; 12,7% sinh viên cho rằng kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng
DHTH là khả năng trình bày tài liệu và lập luận theo suy nghĩ của mình; 58% sinh
viên đã nhận thức đúng và đầy đủ về khái niệm kĩ năng thiết kế bài giảng theo
hướng DHTH. Họ nhận thức rõ “Kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH là
khả năng vận dụng tri thức khoa học cơ bản và khoa học nghiệp vụ vào quá trình
chế biến tài liệu dạy học bằng cách tích hợp các kiến thức trong một môn học hoặc
các môn học thành một nội dung thống nhất, giúp học sinh biết cách huy động các
kiến thức, kĩ năng tổng hợp của nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết có hiệu
quả các nhiệm vụ học tập đề ra, qua đó giúp học sinh hình thành những kiến thức, kĩ
năng mới, phát triển năng lực cần thiết.”
Từ kết quả phân tích trên, có thể thấy rằng, nhận thức của sinh viên trường
CĐSP Thái Nguyên về khái niệm kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH còn
hạn chế, vẫn còn tổng số 42% sinh viên chưa nhận thức đầy đủ khái niệm kĩ năng
thiết kế bài giảng theo hướng DHTH.
* Nhận thức của sinh viên về vai trò của kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng
DHTH đối với sinh viên sư phạm
Chúng tôi tiếp tục sử dụng câu hỏi số 3 để sinh viên lựa chọn các ý kiến về vai
trò của kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH và có ý kiến mở để sinh viên
bày tỏ quan điểm riêng của cá nhân.
Kết quả như sau:
- 123 sinh viên chiếm 82% lựa chọn cả 4 phương án trả lời. Điều này chứng tỏ
rằng sinh viên có nhận thức đúng đắn về vai trò của kĩ năng thiết kế bài giảng theo
hướng dạy học tích hợp: “Muốn tổ chức thành công dạy học tích hợp trên hết cần
phải thiết kế được bài giảng tốt”. Đó là khâu quan trọng không thể thiếu để thực
hiện dạy học tích hợp.
- Số sinh viên còn lại 27 chiếm 18% SV lựa chọn các phương án trả lời khác
nhau. Số sinh viên này chưa nhận thức đầy đủ về vai trò của kĩ năng thiết kế bài
giảng theo hướng DHTH, họ chỉ cho rằng thiết kế bài giảng tốt chỉ giúp giáo viên tự
tin lên lớp mà thôi còn chưa thấy rõ những vai trò quan trọng khác.
49
2.3.1.3. Thực trạng nhận thức của sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên về nội dung
rèn luyện kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho sinh viên sư phạm
Để tìm hiểu nhận thức của sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên về nội dung
rèn luyện kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH, chúng tôi yêu cầu sinh viên
lựa chọn các đáp án trong câu hỏi số 4. Kết quả được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.1. Nhận thức của sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên về nội dung
rèn luyện kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH
STT Nội dung rèn luyện Số lượng Tỷ lệ (%)
KN phân tích kế hoạch nội dung, chương trình các 1 41 27,3 môn học
2 KN xác định mục tiêu bài học TH 135 90
3 KN thiết kế các hoạt động dạy học 150 100
Kĩ năng lựa chọn phương pháp, phương tiện, hình 4 67 44,7 thức tổ chức dạy học sử dụng trong bài học TH
KN phân phối thời gian cho từng công việc, từng 5 123 82 phần bài giảng TH
6 KN dự kiến tình huống sư phạm trong DHTH 13 8,7
7 KN trình bày bài dạy TH 30 20
8 KN rút kinh nghiệm sau khi thiết kế bài giảng TH 91 60,7
Dựa vào bảng số liệu trên chúng tôi thấy:
- KN phân tích kế hoạch nội dung, chương trình các môn học: chỉ có 41 SV
chiếm 27,3 % cho rằng đây là nội dung rèn luyện kĩ năng thiết kế bài giảng theo
hướng DHTH trong khi đó đây lại là một trong những kĩ năng đặc trưng không thể
thiếu. SV cho rằng giáo viên chỉ cần căn cứ và kế hoạch, chương trình mà thiết kế
bài giảng cần gì phải phân tích nữa. Cách hiểu này chỉ phù hợp với các bài giảng
thông thường. Điều này phản ánh sự nhận thức còn chủ quan, xa dời với thực tiễn vì
muốn thiết kế được bài dạy tích hợp, giáo viên cần phải lựa chọn nội dung, xác định
mức độ tích hợp để xây dựng bài dạy tích hợp. Chính sự nhận thức như vậy đã làm
cho sinh viên đánh giá thấp vai trò của kĩ năng này trong hệ thống kĩ năng dạy học.
50
- KN xác định mục tiêu bài học TH: có 135 sinh viên (chiếm 90%) đã nhận
thức được rằng đây là nội dung rèn luyện kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng
DHTH. Tuy nhiên trong quá trình đàm thoại với sinh viên chúng tôi nhận thấy rằng
sinh viên mới chỉ biết đây là một nội dung rèn luyện kĩ năng thiết kế bài giảng theo
hướng DHTH nhưng chưa hiểu được đặc trưng của kĩ năng xác định mục tiêu trong
DHTH.
- 100% SV cho rằng KN thiết kế các hoạt động dạy học là một nội dung rèn
luyện kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH. Trong quá trình đàm thoại với
sinh viên, chúng tôi có hỏi “Theo em, thiết kế các hoạt động dạy học trong dạy học
tích hợp khác gì với các bài học thông thường?”. Chúng tôi nhận được nhiều câu trả
lời khác nhau từ phía sinh viên, nhìn chung các ý kiến sinh viên giải thích chưa rõ
được đặc trưng cho các hoạt động trong dạy học tích hợp, chưa thấy được việc thiết
kế các hoạt động dạy học tích hợp phải giúp học sinh huy động được kiến thức từ
nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết các vấn đề trong học tập để từ đó chủ động
chiếm lĩnh tri thức, hình thành kĩ năng cho bản thân.
- Kĩ năng lựa chọn phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học sử
dụng trong bài học TH; có 67 sinh viên (chiếm 44,7%) cho rằng đó là nội dung rèn
luyện kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH, số sinh viên còn lại khẳng định
đó không phải là nội dung rèn luyện kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH.
Khi được hỏi thì số sinh viên này cho rằng việc lựa chọn phương pháp, phương tiện;
hình thức tổ chức dạy học là tuỳ thuộc vào mỗi giáo viên, khi thiết kế bài giảng
không phải ai cũng xác định được mình sẽ sử dụng phương pháp, phương tiện; hình
thức tổ chức dạy học nào, do đó đây không phải là kĩ năng thiết kế bài giảng TH.
Đó là sự hạn chế trong nhận thức ở số sinh viên này.
- KN phân phối thời gian cho từng công việc, từng phần bài giảng, KN rút kinh
nghiệm sau khi thiết kế bài giảng TH được sinh viên nhận thức với số lượng khá cao.
- KN dự kiến các tình huống có thể xảy ra trong quá trình lên lớp: chỉ có 13
sinh viên (chiếm 8,7 %) cho rằng đây là nội dung rèn luyện kĩ năng thiết kế bài
giảng theo hướng DHTH. Như vậy số lượng sinh viên nhận thức được kĩ năng này
còn rất hạn chế. Khi được hỏi, sinh viên lí giải rằng, tình huống dạy học chỉ diễn ra
51
khi lên lớp thôi, còn thiết kế bài giảng thì chỉ cần xác định đầy đủ mục tiêu, hoạt
động, phương pháp dạy học theo quy trình các bước lên lớp.
Từ kết quả phân tích trên cho thấy sự nhận thức của sinh viên trường CĐSP
Thái Nguyên về nội dung RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH còn chưa
toàn diện, vẫn còn một số nội dung mà sinh viên chưa nhận thức đầy đủ.
2.3.1.4. Thực trạng nhận thức của sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên về hình
thức rèn luyện kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho sinh viên sư phạm
Trong câu hỏi số 5, chúng tôi nêu lên một số hình thức tổ chức cho sinh viên
rèn luyện kỹ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH. Chúng tôi yêu cầu các đối
tượng khảo sát lựa chọn các hình thức. Kết quả nghiên cứu như sau:
Chúng tôi nhận thấy sinh viên có nhận thức tương đối đầy đủ về các hình thức
tổ chức rèn luyện kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH mà chúng tôi đã đề
cập tới.
- Hình thức “Thông qua hoạt động tự rèn luyện” được lựa chọn cao nhất với
91,89 %. Điều đó cho thấy rằng các đối tượng đều rất đề cao tầm quan trọng của
hoạt động tự rèn luyện của sinh viên trong việc hình thành các kĩ năng.
- Hình thức “Thông qua tổ chức hoạt động dạy học” được lựa chọn với tỷ lệ
cao thứ 2 với 81,62%.
- Hình thức “Thông qua hoạt động thực tế, thực tập sư phạm” được lựa chọn
với 70,81. Mặc dù đây đều là những hình thức tổ chức cơ bản để RLKN thiết kế bài
giảng theo hướng DHTH cho sinh viên sư phạm nhưng vẫn còn một bộ phận nhỏ
không nhận thức được điều này.
- Đặc biệt trong hình thức “Thông qua tổ chức hội thi NVSP” chỉ có 43,78%
lựa chọn, số còn lại khá đông (56,22%) chưa nhận thức được đây là hình thức tổ
chức RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH. Thực tiễn nhận thức này là cơ sở
để tăng cường các hình thức tổ chức RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH
cho sinh viên.
Sau đây là biểu đồ minh họa nhận thức của sinh viên trường CĐSP Thái
Nguyên về các hình thức tổ chức RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH
52
(%)
Hình 4. Biểu đồ biểu diễn nhận thức của sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên
về các hình thức tổ chức RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH
2.3.2. Thực trạng rèn luyện kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng dạy học tích
hợp cho sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên
2.3.2.1. Thực trạng thực hiện nội dung rèn luyện kĩ năng thiết kế bài giảng theo
hướng dạy học tích hợp cho sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên
Trước khi tìm hiểu về thực trạng thực hiện nội dung rèn luyện kĩ năng thiết kế
bài giảng theo hướng dạy học tích hợp cho sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên,
chúng tôi yêu cầu các đối tượng khảo sát cho biết về chương trình, thời gian RLKN
thiết kế bài giảng theo hướng dạy học tích hợp cho sinh viên trường CĐSP Thái
Nguyên qua câu hỏi số 6. Chúng tôi nhận thấy trong chương trình đào tạo của
trường CĐSP Thái Nguyên có nội dung hướng dẫn sinh viên RLKN thiết kế bài
giảng theo hướng DHTH nhưng không tách thành môn học độc lập mà được thực
hiện trong quá trình học tập các học phần thuộc bộ môn Tâm lí giáo dục, Phương
pháp giảng dạy các bộ môn, RLNVSPTX. Cô: V.T.H tổ Tâm lí – giáo dục cho biết:
53
“Trong quá trình giảng dạy học phần RLNVSPTX 1, chúng tôi mới chỉ đề cập được
một số quan điểm dạy học trong đó có phân tích về dạy học tích hợp chứ chưa có
thời gian hướng dẫn các em cụ thể về quy trình dạy học tích hợp, về cách thức thiết
kế bài giảng theo quan điểm dạy học tích hợp hiện nay do điều kiện chương trình
còn hạn chế.
Khi trao đổi với các giảng viên phụ trách giảng dạy các học phần thuộc bộ
môn PPDH, RLNVSPTX của khoa Giáo dục tiểu học – mầm non chúng tôi cũng
nhận thấy, trong quá trình hướng dẫn sinh viên rèn luyện các kĩ năng dạy học, giảng
viên chú trọng đến việc tổ chức cho các em soạn giáo án, tập giảng, giảng viên chú
trọng sửa nội dung giáo án, quy trình thực hiện bài học của các môn học nói chung
song rất ít bài học có tích hợp. Khi sinh viên nhận được nhiệm vụ thiết kế và tập
giảng bài dạy tích hợp thì giảng viên mới nhận xét, điều chỉnh, hướng dẫn các em
nếu không cũng không đề cập gì đến. Giảng viên còn cho biết số lượng sinh viên
khá đông nên cũng không có nhiều thời gian để hướng dẫn chi tiết cho các em. Vì
vậy đòi hỏi sinh viên cần có ý thức tự rèn luyện rất cao.
Chúng tôi tiếp tục sử dụng câu hỏi số 7 để các đối tượng khảo sát tiếp tục đánh
giá về mức độ thực hiện từng kĩ năng thành phần trong hệ thống kĩ năng thiết kế bài
giảng theo hướng DHTH. Kết quả tổng hợp trong bảng sau:
54
Bảng 2.2. Tổng hợp đánh giá mức độ thực hiện nội dung RLKN thiết kế
bài giảng DHTH cho sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên
Mức độ thực hiện
STT Nội dung rèn luyện Giảng viên Sinh viên GV Tổng
ĐTB MĐ ĐTB MĐ ĐTB MĐ ĐTB TB
1 KN phân tích kế hoạch
nội dung, chương trình 1,35 1 1,27 1 1,47 1 1,31 1
các môn học
2 KN xác định mục tiêu 1,54 2 1,59 2 1,68 2 1,61 3 bài học TH
3 KN thiết kế các hoạt 1,86 2 1,76 2 1,91 2 1,82 4 động dạy học
4 Kĩ năng lựa chọn
phương pháp, phương
tiện, hình thức tổ chức 1,97 2 1,86 2 2,0 2 1,91 5
dạy học sử dụng trong
bài học TH
5 KN phân phối thời gian
cho từng công việc, 2,11 2 2,23 2 2,2 2 2,19 6
từng phần bài giảng TH
6 KN dự kiến tình huống 1,46 1 1,69 1 1,47 1 1,58 2 sư phạm trong DHTH
7 KN trình bày giáo án 2,1 2 2,23 2 2,27 2 2,21 7 tích hợp
8 KN rút kinh nghiệm sau
khi thiết kế bài giảng 2,31 2 2,73 2 2,21 2 2,57 8
TH
55
Qua kết quả thông kê ở bảng trên chúng tôi nhận thấy mức độ thực hiện các
nội dung RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho sinh viên trường CĐSP
Thái Nguyên chỉ đạt được ở mức độ trung bình và mức độ thấp, tức việc tiến hành
rèn luyện các kĩ năng trong kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH chỉ được
tiến hành đôi khi hoặc thậm chí không bao giờ. Cụ thể như sau:
- Các kĩ năng KN xác định mục tiêu bài học TH; KN thiết kế các hoạt động
dạy học; KN lựa chọn phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học sử
dụng trong bài học TH; KN lựa chọn phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức
dạy học sử dụng trong bài học TH; KN phân phối thời gian cho từng công việc,
từng phần bài giảng TH; KN trình bày bài dạy tích hợp; KN rút kinh nghiệm sau
khi thiết kế bài giảng TH được các đối tượng khảo sát thực hiện ở mức độ trung
bình với ĐTB >1,67. Tuy nhiên ĐTB của từng kĩ năng không cao, đa số chỉ trên
mức thấp không đáng kể.
- Trong các nội dung rèn luyện, KN phân tích kế hoạch nội dung, chương trình
các môn học và KN dự kiến tình huống sư phạm trong DHTH được các đối tượng
đánh giá mức độ thực hiện ở mức độ thấp với ĐTB là 1,31 và 1,58. Qua nghiên cứu,
chúng tôi thấy rằng đa số giảng viên và giáo viên khi hướng dẫn sinh viên RLKN
thiết kế bài giảng theo hướng DHTH đã xác định sẵn nội dung và mức độ tích hợp
cho các bài học nên sinh viên chỉ bắt tay vào xác định mục tiêu và thực hiện các
thao tác tiếp theo khi thiết kế bài giảng TH tuy nhiên tần suất thực hiện rất thấp.
Cho nên sinh viên đánh giá mức độ thực hiện KN phân tích kế hoạch nội dung,
chương trình các môn học là rất thấp. Giảng viên chỉ hướng dẫn sinh viên dự kiến
các tình huống sư phạm thông thường xảy ra trong các giờ học và các hoạt động
giáo dục chứ chưa chú trọng vào những tình huống trong DHTH. Vì vậy, KN này
cũng được các đối tượng đánh giá mức độ thực hiện ở mức thấp.
Thực trạng thực hiện nội dung RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH
trên đây có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả đạt được các kĩ năng thiết kế bài giảng
theo hướng DHTH của cho sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên
56
2.3.2.2. Thực trạng thực hiện các hình thức rèn luyện kĩ năng thiết kế bài giảng theo
hướng dạy học tích hợp cho sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên
Trong câu hỏi số 8, chúng tôi nêu lên một số hình thức tổ chức cho sinh viên
RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH mà giảng viên, giáo viên và sinh viên
đã thực hiện để hình thành KN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho sinh viên.
Chúng tôi yêu cầu các đối tượng khảo sát đánh giá về mức độ sử dụng của các hình
thức. Kết quả nghiên cứu được thống kê trong bảng sau:
Bảng 2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện các hình thức rèn luyện kỹ năng thiết
kế bài giảng theo hướng DHTH cho sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên
Giảng viên Sinh viên Giáo viên Tổng STT Hình thức rèn luyện ĐTB MĐ ĐTB MĐ ĐTB MĐ ĐTB TB
Thông qua tổ chức 2,21 2 2,17 2 2,2 2 2,19 1 1 hoạt động dạy học
Thông qua hoạt động
2 thực tế, thực tập sư 2,07 2 1,89 2 2,0 2 1,96 3
phạm
Thông qua hội thi 3 2,13 2 2,03 2 2,1 2 2,07 2 NVSP hàng năm
Thông qua hoạt động 4 1,76 2 1,81 2 1,86 2 1,83 4 tự rèn luyện của SV
Theo kết quả thống kê trong bảng 2.3, các hình thức mà các đối tượng khảo sát
thực hiện để RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho sinh viên trường
CĐSP Thái Nguyên chỉ ở mức độ trung bình và thấp, tức đôi khi hoặc không bao
giờ thực hiện các biện pháp này.
Cụ thể:
- Việc tổ chức RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho sinh viên
trường CĐSP Thái Nguyên thực hiện chủ yếu “Thông qua tổ chức hoạt động dạy
học” xếp ở vị trí số 1 với ĐTB: 2,19. Bởi trực tiếp rèn luyện kĩ năng thiết kế bài
giảng theo hướng DHTH cho sinh viên cần phải kể đến các môn học thuộc các bộ
môn phương pháp giảng dạy và RLNVSPTX. Vì trong quá trình học tập các học
57
phần này sinh viên sẽ được hướng dẫn của giảng viên để có nhận thức về dạy học
tích hợp, về quy trình tổ chức DHTH là cơ sở để thực hiện các yêu cầu thiết kế bài
giảng theo hướng DHTH. Tuy vậy, hình thức này cũng chỉ đôi khi mới thực hiện
nên vẫn ở mức độ trung bình. Khi trao đổi với giảng viên phụ trách giảng dạy các
học phần này, chúng tôi nhận thấy rằng mặc dù đây là môn học trực tiếp rèn kĩ năng
thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho sinh viên song lớp học thì khá đông. Ngay
cả việc hình thành những kĩ năng dạy nói chung cũng gặp khó khăn. Cô T.T.H cho
biết “Chúng tôi cố gắng tạo điều kiện để mỗi sinh viên ít nhất một lần được tập
giảng để thể hiện giáo án mình đã chuẩn bị” nên rất ít khi chúng tôi tập trung riêng
vào kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH.
- Hoạt động thực hành, thực tập sư phạm là điều kiện, là cơ hội để sinh viên
được tiếp xúc trực tiếp với thực tiễn giáo dục phổ thông đa dạng và phong phú. Thực
tiễn này giúp sinh viên tích lũy được nhiều kinh nghiệm, được trải nghiệm và rèn
luyện nhiều kỹ năng tổng hợp. Do đó nếu tăng cường hướng dẫn sinh viên rèn luyện
kỹ năng thiết kế bài giảng theo hướng dạy học tích hợp trong quá trình thực hành,
thực tập sư phạm chắc chắn sẽ đem lại hiệu quả cao. Mặc dù quan trọng như vậy song
việc thực hiện hình thức này được tiến hành cũng chỉ diễn ra đôi khi với ĐTB: 1,96.
Trong chương trình đào tạo GVTH có 2 đợt TTSP và cũng là 2 cơ hội duy nhất để
sinh viên được trải nghiệm thực tế những kĩ năng mà mình đã rèn luyện được. Sau
mỗi đợt TTSP như vậy, sinh viên nhận thấy rằng cần nhiều thời gian hơn nữa để được
học nghề. Trong một lần gặp mặt sinh viên N.T.L vào buổi tổng kết TTSP, em không
ngại chia sẻ “Mặc dù TTSP rất vất vả nhưng với chúng em lại hết sức cần thiết. Bước
vào môi trường thực tiễn em mới thấy đổi mới của giáo dục hiện nay. Em thấy rõ xu
hướng DHTH đang được triển khai trong nhà trường. Song tiếc rằng em chưa được
thực hành nhiều. Nếu được em mong muốn nhà trường tạo điều kiện hơn nữa để
chúng em có nhiều thời gian hơn để rèn nhiều kĩ năng được tốt hơn, em không ngại
tiếp cận với những đổi mới”.
- Một trong những hoạt động được tổ chức ở trường CĐSP đó là “Hội thi
NVSP”. Tổ chức hội thi này là một sân chơi để sinh viên thể hiện hiểu biết cũng
như năng lực sư phạm của bản thân, qua đó giúp sinh viên tự nhận thức được những
58
kĩ năng đã hình thành đồng thời đúc rút các kinh nghiệm để có thể rèn luyện kĩ năng
tốt hơn, trong đó có kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho nên đây cũng
là biện pháp góp phần rèn luyện kĩ năng thiết kế bài giảng cho SV. Tuy nhiên khi
phỏng vấn trực tiếp cô H.M.L trưởng khoa Tiểu học Mầm non, chúng tôi nhận thấy
trong hội thi có phần thi giảng của các em sinh viên, song các bài dạy tích hợp thì
rất ít, các em sinh viên thiết kế các bài giảng chủ yếu tập trung vào kiến thức và kĩ
năng của môn học mà chưa chú trọng đến hướng tích hợp. Vì vậy, hình thức này
cũng chỉ được tiến hành thực hiện ở mức độ trung bình.
- Hình thức “Thông qua hoạt động tự rèn luyện của sinh viên”. Đây là hình
thức quyết định chất lượng và hiệu quả hoạt động rèn luyện kĩ năng thiết kế bài
giảng theo hướng DHTH. Song các đối tượng đánh giá chỉ ở mức độ trung bình
nhưng điểm số không cao (1,83). Kết quả này hoàn toàn thống nhất với mức độ tự
rèn luyện của sinh viên.
Như vậy mặc dù nhận thức đầy đủ về các hình thức tổ chức RLKN thiết kế bài
giảng theo hướng DHTH song mức độ thực hiện các hình thức này còn thấp nên
hiệu quả RLKN thiết kế bài giảng chưa cao. Điều này do nhiều nguyên nhân khách
quan và chủ quan khác nhau. Thực trạng này là cơ sở để đề xuất các biện pháp
RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho sinh viên.
Chúng tôi tiếp tục sử dụng câu hỏi số 9, câu số 10 để tìm hiểu về thái độ tham
gia cũng như mức độ tự rèn luyện kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH của
sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên.
Theo kết quả thống kê câu hỏi số 9, các giảng viên đánh giá sinh viên của
mình tham gia rèn luyện với thái độ thích thú, tích cực là 7 ý kiến (46,6%), thái độ
bình thường là 5 ý kiến (33,3%); 3 giảng viên (2%) đánh giá sinh viên của mình
không tích cực. Trong khi trao đổi với cô giáo P.T.H.O, cô cho biết: “Mặc dù thời
lượng học tập chi phối, song chúng tôi cũng cố gắng cập nhật những nội dung mới
vào chương trình, đặc biệt về DHTH hiện nay. Khi trao đổi những nội dung này
sinh viên rất tích cực, chăm chú. Song vì là một vấn đề khá mới mẻ với SV nên
các em còn rụt rè, lo lắng không dám xung phong thiết kế các bài giảng tích hợp.
Khi được giao, các em chấp hành nghiêm túc theo đúng yêu cầu của giảng viên
59
nhưng quá trình thực hiện lại khó khăn. Chính vì vậy ý thức tự rèn luyện của SV
còn yếu. Kết quả này được phản ánh qua câu trả lời của câu hỏi số 7, 13/15 giảng
viên đánh giá sinh viên tự rèn luyện chỉ ở mức độ “đôi khi” rèn luyện, còn lại
đánh giá sinh viên không bao giờ rèn luyện. Không có giảng viên nào đánh giá SV
của mình tự rèn luyện một cách “thường xuyên”.
- Giáo viên hướng dẫn thực tập sư phạm tại các trường Tiểu học cũng có
những nhận định chung như giảng viên. Họ khẳng định rằng: Trong 3 tuần thực tập
sư phạm 1 vì thời gian ngắn cho nên chúng tôi chỉ mới cho các em tập dượt ban đầu
với việc thiết kế các bài giảng TH, chủ yếu chỉ cho các em tham khảo các mẫu bài
giảng TH và dự giờ, vì các kĩ năng của các em còn rất yếu. Nếu yêu cầu thiết kế bài
giảng quá cao sẽ làm cho các em mất tự tin, lo lắng, ảnh hưởng tới kết quả chung
của cả quá trình.
- Còn sinh viên đánh giá thái độ của mình ở các mức độ khác nhau Chỉ có 50
sinh viên (33,33%) tự đánh giá mình thích thú, tích cực với hoạt động rèn luyện
kỹ năng thiết kế bài giảng tích hợp. Số sinh viên này chủ yếu tập trung vào cán bộ
lớp và một số tiêu biểu của lớp thích tiếp cận với những vấn đề mới. Tỷ lệ sinh viên
đánh giá có thái độ bình thường khi tham gia rèn luyện rèn luyện kỹ năng thiết kế
bài giảng theo hướng DHTH khá cao: 91 sinh viên (60,67%), 9 sinh viên (6%) cho
rằng mình không thích.
Về mức độ tự rèn luyện: Không có sinh viên nào đánh giá ở mức thường
xuyên; 127 SV chiếm 84,67 % tự đánh giá mức độ tự rèn luyện kỹ năng thiết kế bài
giảng theo hướng DHTH là “đôi khi”. Số còn lại: 23 sinh viên (chiếm 15,33%) tự
đánh giá “không bao giờ rèn luyện”. Đó là kết quả khảo sát từ tổng hợp câu trả lời
của câu 10. Khi giải thích, SV không bao giờ rèn luyện cho rằng không bao giờ
được tiếp cận với các bài dạy TH vì không phải bài nào cũng TH mà chỉ thiết kế các
bài dạy thông thường, có ý kiến giải thích là sợ không dám nhận soạn các bài TH,
có ý kiến cho rằng các bài dạy TH khó quá, không thiết kế được nên cứ bơ đi cho
xong. Chúng tôi nhận thấy đó là những ý kiến đánh giá rất trung thực và có trách
nhiệm của các em. Vì sinh viên chưa được tiếp cận nhiều DHTH, nhận thức về rèn
luyện kỹ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH chưa đầy đủ thì khó có hứng
60
thú, có thái độ tích cực trong việc rèn luyện kỹ năng này được. Do đó để nâng cao
hiệu quả rèn luyện rèn luyện kỹ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH nhất
định phải tìm kiếm các giải pháp nâng cao hứng thú, thái độ tích cực học tập, rèn
luyện cho sinh viên.
2.3.2.3. Mức độ đạt được các kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng dạy học tích hợp
của sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên
Chúng tôi tiến hành khảo sát đánh giá của giảng viên và giáo viên về kết quả
các kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH mà sinh viên trường CĐSP Thái
Nguyên đã đạt được và tự đánh giá của sinh viên về mức độ đạt được các KN thiết
kế bài giảng của bản thân qua câu hỏi số 11. Kết quả được tổng hợp trong bảng sau:
Bảng 2.4. Tổng hợp mức độ đạt được các kĩ năng thiết kế bài giảng
theo hướng DHTH của sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên
Giảng viên Sinh viên GV Tổng Kĩ năng thiết kế bài giảng theo STT hướng dạy học tích hợp ĐTB MĐ ĐTB MĐ ĐTB MĐ ĐTB TB
KN phân tích kế hoạch nội dung, 1,93 2,3 2 2,35 2 2,28 4 2 1 chương trình các môn học
2 KN xác định mục tiêu bài học TH 2,33 2,41 2 2,2 2 2,23 6 2
3 KN thiết kế các hoạt động dạy học 1 ,67 1,67 1 1,65 1 1,66 8 1
Kĩ năng lựa chọn phương pháp,
phương tiện, hình thức tổ chức dạy 2,25 2 2,22 2 2,0 2 2,20 7 4
học sử dụng trong bài học TH
KN phân phối thời gian cho từng 2,73 3 2,82 3 3,2 3 2,87 2 5 công việc, từng phần bài giảng TH
KN dự kiến tình huống sư phạm 2,35 2 2,26 2 2,15 2 2,26 5 6 trong DHTH
7 KN trình bày bài dạy tích hợp 3,2 3 2,84 3 3,15 3 2,89 1
KN rút kinh nghiệm sau khi thiết 3,01 3 2,73 3 2,65 3 2,75 3 8 kế bài giảng TH
61
Theo kết quả thống kê ở bảng trên trong 8 KN thuộc hệ thống kĩ năng thiết kế
bài giảng theo hướng DHTH mà chúng tôi đề cập tới SV chỉ đạt được chủ yếu ở
mức độ thấp và trung bình, chỉ có 3/8 KN đạt được ở mức độ khá. Cụ thể như sau:
- Các đối tượng khảo sát đều đánh giá kĩ năng thiết kế các hoạt động dạy học là kĩ
năng yếu nhất trong các KN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH với ĐTB: 1,66 – xếp
thứ bậc 8. Điều cơ bản nhất của giáo viên trong tổ chức DHTH là tổ chức các hoạt
động đưa người học vào các tình huống để họ huy động tri thức, kinh nghiệm vào lĩnh
hội kiến thức, hình thành kĩ năng. Do vậy, thiết kế bài giảng đòi hỏi giáo viên cần thiết
kế được các hoạt động phù hợp với yêu cầu trên. Song khả năng này của sinh viên còn
hạn chế, các em chủ yếu chỉ biết làm theo mẫu các bài giảng mà chưa biết cách vận
dụng linh hoạt vào các bài tích hợp khác nhau. Khi đàm thoại với sinh viên, chúng tôi
nhận thấy các em phụ thuộc nhiều vào các tài liệu hướng dẫn thiết kế bài giảng các
môn học mà chưa có sự vận dụng sáng tạo. Vì vậy khi thiết kế bài giảng tích hợp các
em lung túng chưa biết xây dựng các hoạt động dạy học như thế nào cho phù hợp, sáng
tạo. Việc đặt tên cho hoạt động chưa phù hợp, các hoạt động sắp xếp còn thiếu logic,
quy trình tổ chức các hoạt động còn lộn xộn.
- Các kĩ năng được đánh giá ở mức độ trung bình là các KN phân tích kế hoạch
nội dung, chương trình các môn học; KN xác định mục tiêu bài học TH; KN lựa chọn
phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học sử dụng trong bài học TH; KN
dự kiến tình huống sư phạm trong DHTH. Cùng xếp ở mức độ trung bình nhưng trong
đó, KN lựa chọn phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học sử dụng trong
bài học TH xếp vị trí thứ 7 với ĐTB: 2,2. Điều này hoàn toàn phù hợp vì trong các hoạt
động dạy học sẽ thể hiện được những phương pháp và hình thức mà giáo viên sẽ sử
dụng trong bài dạy song sinh viên thiết kế hoạt động còn yếu, các em rất khó khăn
trong việc lựa chọn phương pháp. Điều này càng khó khăn hơn trong tổ chức dạy học
tích hợp vì nó đòi hỏi phương pháp, hình thức phải phát huy được tính sáng tạo, tích
cực của người học như phương pháp dạy học dự án, phương pháp dạy học bằng tình
huống…song sinh viên khi thiết kế bài giảng theo hướng DHTH còn nặng về các
PPDH truyền thống, chủ yếu phương pháp tập trung vào hoạt động của giáo viên như
thuyết trình, vấn đáp…. Sinh viên còn lúng túng trong việc xác định mục tiêu bài học
tích hợp, sinh viên đã chỉ ra được các mục tiêu về kiến thức, kĩ năng và thái độ song
62
chưa thể hiện được mục tiêu tích hợp. Cho nên các đối tượng khảo sát đánh giá mức độ
đạt được kĩ năng này của sinh viên thấp ở vị trí số 6.
Ví dụ: Trong giáo án “Bài 14: Bảo vệ hoa và cây nơi công cộng Lớp 1” của sinh
viên Nguyễn Hương Giang lớp Tiểu học K13C xác định mục tiêu bài học như sau:
“- Về kiến thức: Giúp học sinh nắm được lợi ích của cây và hoa nơi công cộng
đối với cuộc sống của con người, nhận thức được cần phải bảo vệ cây và hoa nơi
công cộng”. Cách viết mục tiêu của sinh viên này còn chung chung “nắm, nhận thức
được”, trong mục tiêu trên chưa thấy được mục tiêu của việc tích hợp nội dung giáo
dục môi trường vào bài học này.
Trong quá trình quan sát sinh viên thiết kế bài giảng có tích hợp chúng tôi nhận
thấy sinh viên còn mơ hồ, phân tích nội dung các môn học còn sơ sài, chưa biết lựa
chọn nội dung và mức độ tích hợp nào cho phù hợp mà chủ yếu dựa vào sự gợi ý của
giảng viên cho nên KN phân tích kế hoạch nội dung, chương trình các môn học chỉ
được đánh giá ở mức độ trung bình với 2,28 điểm. Một trong những hạn chế còn tồn
tại trong quá trình thiết kế bài giảng đó là khả năng dự kiến các tình huống xảy ra
trong quá trình tổ chức DHTH của sinh viên. Sinh viên mới chủ yếu đề cập đến
những câu trả lời của người học căn cứ vào các câu hỏi của giáo viên nhưng trong
thực tế tổ chức DHTH lại khác. Trong tổ chức DHTH, tình huống đa dạng, phức tạp
hơn rất nhiều bởi quá trình tổ chức DHTH đòi hỏi giáo viên tổ chức học cho học sinh
qua con đường tìm kiếm, trải nghiệm, khám phá để tự chiếm lĩnh tri thức, hình thành
kĩ năng và các năng lực. Vì vậy, KN này cũng chỉ đạt ở mức độ trung bình.
- Chỉ có 3/8 kĩ năng (KN phân phối thời gian cho từng công việc, từng phần
bài giảng TH; KN rút kinh nghiệm sau khi thực hiện giáo án; KN trình bày bài dạy
tích hợp) được đánh giá ở mức độ khá. Khi nghiên cứu một số giáo án tích hợp của
sinh viên, chúng tôi nhận thấy sinh viên có kĩ năng trình bày giáo án khá tốt, đầy đủ
cấu trúc của một giáo án, trong giáo án thể hiện đầy đủ: Mục tiêu bài học, chuẩn bị
của giáo viên, các hoạt động, tổng kết, hướng dẫn; trong giáo án đã có sự phân chia
thời gian cho từng hoạt động cụ thể, làm cơ sở để giáo viêneo dõi tiến trình dạy học
trên lớp. Trong quá trình dự giờ sinh viên tập giảng các bài dạy tích hợp, chúng tôi
thấy sau mỗi tiết dạy sinh viên đã tổ chức rút kinh nghiệm, tự nhận xét bản thân,
nhận xét lẫn nhau để điều chỉnh giáo án cho phù hợp.
63
2.3.2.4. Thực trạng về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quá trình rèn luyện kĩ năng
thiết kế bài giảng theo hướng dạy học tích hợp cho sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên
Mức độ đạt được các kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH của sinh viên
trường CĐSP Thái Nguyên như trên là do chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau.
Chúng tôi tiếp tục khảo sát thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố đến quá trình RLKN
thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên với câu
hỏi số 12. Đồng thời kết hợp với phương pháp trao đổi với các cán bộ quản lý, cán bộ
phụ trách các phòng, ban trong trường CĐSP Thái Nguyên. Kết quả thu được như sau:
Bảng 2.5. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quá trình rèn luyện kỹ năng
thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên
Tổng GV SV STT Các yếu tố ảnh hưởng Giảng viên ĐTB TB ĐTB TB ĐTB TB ĐTB TB
1 2,27 3 2,45 3 2,25 4 2,41 3
Nhận thức của GV, SV về DHTH, tầm quan trọng của RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH
2 2,2 4 2,3 4 2,65 2 2,33 4
Động cơ RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH của SV
3 2,53 2 2,59 2 2,4 3 2,56 2 Phương pháp tổ RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH của GV
4 2,0 6 1,87 6 2,0 6 1,89 6 Đổi mới của trường phổ thông và trường CĐSP
5 1,87 7 1,6 7 1,8 7 1,67 7
Điều kiện cơ sở vật chất phục vụ hoạt động RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH
6 2,73 1 2,73 1 2,85 1 2,64 1 Tính tích cực rèn luyện của sinh viên
7 2,07 5 2,19 5 2,15 5 2,17 5
Sự phối hợp giữa trường CĐSP với trường phổ thông trong hoạt động RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho SV.
64
Theo kết quả bảng 2.3:
- Yếu tố “Tính tích cực rèn luyện của sinh viên” được các đối tượng khảo sát
đánh giá là ảnh hưởng nhiều nhất đến quá trình RLKN thiết kế bài giảng theo
hướng DHTH của sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên với ĐTB 2,64- xếp thứ 1.
Kết quả đánh giá này là khách quan bởi lẽ, sinh viên là chủ thể tham gia vào quá
trình RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH, sinh viên càng tích cực rèn luyện
thì kết quả càng cao và ngược lại.
- Các yếu tố “Phương pháp tổ chức RLKN thiết kế bài giảng theo hướng
DHTH của giảng viên”, “Nhận thức của GV, SV về DHTH, tầm quan trọng của
RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH, “Động cơ RLKN thiết kế bài giảng
theo hướng DHTH của sinh viên” là những yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến RLKN
thiết kế bài giảng theo hướng DHTH. Do đó, các yếu tố này cũng được các đối
tượng khảo sát đánh giá ở mức độ cao (2,56 – TB 2 và 2,41 – TB 3; 2,33 – TB 4).
Điều đó có nghĩa là 3 yếu tố này có ảnh hưởng khá mạnh đến quá trình rèn luyện
của sinh viên. Sự đánh giá này là hợp lí và có cơ sở bởi lẽ cả giảng viên và sinh viên
đều hiểu rõ chính họ là những chủ thể đóng vai trò quyết định trong quá trình đào
tạo nói chung và quá trình rèn luyện kỹ năng NVSP nói riêng.
- Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến RLKN thiết kế bài giảng theo hướng
DHTH: “Đổi mới của trường phổ thông và trường CĐSP”, “Điều kiện cơ sở vật
chất, phương tiện phục vụ cho rèn luyện kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng
DHTH cho SV”, “Sự phối hợp giữa trường CĐSP với trường phổ thông trong hoạt
động rèn luyện kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho SV” được đánh
giá ảnh hưởng ở vị trí thứ bậc 5, 6 và 7 (ĐTB là 1,89; 1,67 và 2,17). Trong đó, yếu
tố “Sự phối hợp giữa trường CĐSP với trường phổ thông trong hoạt động rèn luyện
kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho SV” được các đối tượng khảo sát
đánh giá ở mức độ khá cao với ĐTB là 2,15, xếp thứ 5. Điều này cho thấy sự cần
thiết phải tăng cường sự phối hợp, gắn kết giữa trường CĐSP và trường phổ thông
trong quá trình RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho sinh viên.
Như vậy có thể khẳng định các yếu tố trên đã có ảnh hưởng trực tiếp hay gián
tiếp đến quá trình RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho sinh viên trường
65
CĐSP Thái Nguyên. Cần có những biện pháp để phát huy đồng bộ vai trò ảnh
hưởng của các yếu tố này nhằm nâng cao hiệu quả RLKN thiết kế bài giảng theo
hướng DHTH sinh viên.
2.3.3. Đánh giá nguyên nhân của thực trạng RLKN thiết kế bài giảng theo
hướng DHTH cho sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên
Thực trạng RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho sinh viên trường
CĐSP Thái Nguyên nhìn chung đạt được ở mức độ thấp, quá trình RLKN thiết kế bài
giảng theo hướng DHTH cho sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên tiến hành chưa
thực sự đạt được hiệu quả cao. Từ việc nghiên cứu tìm hiểu thực trạng RLKN thiết kế
bài giảng theo hướng DHTH cho sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên trên kết hợp
với việc trao đổi, phỏng vấn ý kiến của cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên trường
CĐSP Thái Nguyên, chúng tôi nhận thấy có rất nhiều nguyên nhân làm ảnh hưởng
đến thực trạng trên. Trong đó, chúng tôi nhận thấy có các nguyên nhân cơ bản sau:
- Khó khăn trong việc chuyển đổi phương thức đào tạo từ niên chế sang tín
chỉ. Khi đề cập đến khó khăn này, các đối tượng cho biết: Việc chuyển đổi phương
thức đạo tạo từ niên chế sang tín chỉ là một khâu chuyển đổi vô cùng to lớn của nhà
trường nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới của ngành Giáo dục và Đào tạo. Điều đáng
chú ý là sinh viên được tăng cường các giờ thảo luận, thực hành trong quá trình học
tập các học phần. Song trong quá trình chuyển đổi như vậy, giảng viên và nhà
trường phải tiến hành cùng một lúc khá nhiều công việc vất vả như vấn đề xây dựng
chương trình, xây dựng đề cương chi tiết, xây dựng lại toàn bộ ngân hàng đề
thi…Vì vậy, việc tiếp cận với các vấn đề mới như dạy học tích hợp cũng bị ảnh
hưởng đáng kế, quỹ thời gian dành cho hướng dẫn SV RLKN thiết kế bài giảng
theo hướng DHTH bị thu nhỏ, việc tổ chức đa dạng các hoạt động để RLKN thiết
kế bài giảng theo hướng DHTH cho sinh viên bị ảnh hưởng làm cho kết quả KN
thiết kế bài giảng theo hướng DHTH của sinh viên chưa đạt yêu cầu. Mặt khác, đào
tạo theo học chế tín chỉ đòi hỏi sinh viên phải có khả năng tự học, tự nghiên cứu cao
nhưng khả năng này của sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên lại bị hạn chế, khiến
các em khó theo kịp được những yêu cầu của giảng viên, làm cho quá trình học tập
và rèn luyện kĩ năng của các em trở nên chập chạm hơn.
66
- Sinh viên ít có thời gian thâm nhập vào thực tế dạy học ở trường phổ thông,
cơ hội tìm tòi, học hỏi, mở mang nhận thức về dạy học tích hợp và các KNDHTH bị
thu hẹp. Trong quá trình học tập, sinh viên duy nhất được tham gia vào hai đợt
TTSP. Trong khi đó, đòi hỏi nghề nghiệp cần phải gắn liền giữa lí luận và thực tiễn,
tăng cường trải nghiệm trong môi trường nghề nghiệp thì SV lại không hoặc ít có cơ
hội và thời gian được thực tế phổ thông. Đây cũng là nguyên nhân chính làm cho
kết quả RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH của sinh viên đạt được ở mức
độ thấp.
- Lối tư duy thụ động của sinh viên. Sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên đa
số xuất phát từ con em nông thôn nên hầu hết các em thường hay thụ động. Giảng
viên phải giao nhiệm vụ, phải hướng dẫn, giám sát thường xuyên các em mới
RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH còn nếu không các em cũng không chủ
động tìm kiếm thông, không chủ động nghiên cứu giáo án tích hợp. Trong quá trình
RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH, các em thường chỉ hay bắt chước máy
móc theo mẫu mà chưa phát huy tính sáng tạo của mình. Đó là lối tư duy cần thay
đổi trong nhận thức của các em, làm cho các em trở thành những người năng động,
tự tin, sáng tạo trong RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cũng như trong
các hoạt động của nhà trường.
- Sự hạn chế, tư duy ngại thay đổi của một bộ phận giảng viên trong nhà
trường. Đổi mới là cả một quá trình lâu dài, phức tạp, đòi hỏi phải có sự nỗ lực, cố
gắng của tất cả giảng viên trong nhà trường. Hiện nay, xu thế của giáo dục phổ
thông là đổi mới theo hướng DHTH. Nhà trường, trong đó, trực tiếp nhất là giảng
viên cần kịp thời bồi dưỡng chuyên môn, năng lực về DHTH nói chung, về RLKN
thiết kế bài giảng theo hướng DHTH nói riêng. Song một bộ phận giảng viên lại có
tâm lí ngại thay đổi, họ cho rằng bao nhiêu năm nay nhà trường vẫn dạy như vậy,
sinh viên vẫn ra trường bình thường nên không cần đổi mới. Họ vẫn quen dạy cái
họ đang có nên tiếp thu nội dung mới là vấn đề rất khó khăn. Chính vì vậy, việc
RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cũng bị ảnh hưởng không nhỏ bởi lối
tư duy của những giảng viên này.
67
- Cuối cùng là cơ sở vật chất đáp ứng cho hoạt động RLKN thiết kế bài giảng
theo hướng DHTH còn hạn chế. Rèn luyện kĩ năng chuyên biệt đòi hỏi cơ sở vật
chất phải đáp ứng kịp thời với phòng học có đầy đủ các phương tiện, thiết bị, đặc
biệt các thiết bị có kết nối Internet là những thiết bị hữu ích giúp nâng cao hiệu quả
RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH. Tuy nhiên, chúng tôi nhận thấy cơ sở
vật chất của nhà trường còn tồn tại nhiều hạn chế. Hệ thống máy tính, máy chiếu
của nhà trường đôi khi vẫn còn xảy ra trục trặc. Các phòng học chuyên biệt cho sinh
viên thiết kế bài giảng theo hướng DHTH chưa đáp ứng yêu cầu, sinh viên chủ yếu
vẫn sử dụng phòng học trên giảng đường để thiết kế bài giảng. Hơn nữa, các nguồn
tài liệu về DHTH, về KN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH rất ít, sinh viên khó
thu thập, tìm hiểu được các thông tin từ các nguồn sách, kết hợp với tính thụ động
làm cho các em càng thụ động hơn.
Để nâng cao kết quả RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho sinh viên
trường CĐSP Thái Nguyên cần tìm ra những biện pháp tác động để khắc phục
những nguyên nhân ảnh hưởng trên.
Kết luận chương 2
Qua phân tích thực trạng quá trình RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH
cho sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên, chúng tôi có nhận xét như sau:
Thứ nhất, qua việc tìm hiểu nhận thức của sinh viên về một số vấn đề về kĩ
năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH, cụ thể là về khái niệm, mức độ DHTH,
nội dung và hình thức RLKN thiết kế bài giảng, chúng tôi thấy rằng:.
- Nhìn chung, nhận thức của sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên về DHTH
còn rất mơ hồ.
- Đa số sinh viên đã nhận thức được nội dung và hình thức RLKN thiết kế bài
giảng theo hướng DHTH. Tuy nhiên sự nhận thức đó còn chưa đầy đủ, toàn diện.
Thứ hai, thông qua việc tìm hiểu thực trạng quá trình rèn luyện kỹ năng
thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên,
chúng tôi thấy:
- Rèn luyện KN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH là một nội dung được
thực hiện trong một số học phần chủ yếu thuộc các học phần Phương pháp giảng
dạy bộ môn, học phần RLNVSPTX song thời lượng dành cho nội dung này không
68
đánh kể. Giảng viên đã thực hiện rèn luyện các kĩ năng thảnh phần trong hệ thống
kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH song mức độ thực hiện việc rèn luyện
các kĩ năng này lại rất thấp.
- Giảng viên đã sử dụng một số hình thức để RLKN thiết kế bài giảng theo
hướng DHTH cho sinh viên. Tuy nhiên mức độ sử dụng các hình thức này còn thấp
nên hiệu quả rèn luyện chưa cao.
- Qua ý kiến đánh giá của giảng viên, giáo viên và tự đánh giá của sinh viên về
mức độ đạt được các KN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH, chúng tôi thấy sinh
viên đã hình thành và rèn luyện được một số kĩ năng thiết kế bài giảng. Tuy nhiên
mức độ đạt được các kĩ năng chưa cao, chủ yếu đạt mức TB, một số kĩ năng chưa
đạt. Sinh viên đã bước đầu biết cách thiết kế bài giảng TH theo mẫu và có cấu trúc
nhất định.
- Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến KN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH của
sinh viên. Trong đó các yếu tố chủ quan ảnh hưởng nhiều nhất, bên cạnh đó các yếu
tố khách quan cũng có những ảnh hưởng nhất định.
- Có rất nhiều nguyên nhân làm ảnh hưởng đến thực trạng RLKN thiết kế bài
giảng theo hướng DHTH cho sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên.
69
Chương 3
BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG THIẾT KẾ BÀI GIẢNG THEO
HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH HỢP CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG
SƯ PHẠM THÁI NGUYÊN
3.1. Nguyên tắc chỉ đạo việc xây dựng các biện pháp RLKN thiết kế bài giảng
theo hướng DHTH cho sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Thái Nguyên
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích
Mục đích của mỗi hoạt động là kết quả dự kiến mà hoạt động cần đạt được.
Mục đích có tác dụng định hướng, chỉ đạo toàn bộ quá trình hoạt động mà mỗi
cá nhân hay toàn bộ hệ thống cần phải phấn đấu để đạt được mục đích. Hiệu quả
của mỗi hoạt động phụ thuộc vào việc xác định mục đích ban đầu có chính xác và
phù hợp hay không. Vì vậy đây là một nguyên tắc luôn cần đảm bảo trong nghiên
cứu khoa học.
Để xác định các biện pháp RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cần
bám sát vào mục tiêu DHTH, mục tiêu RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH
nói riêng.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
Vận dụng nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, chúng tôi xác định kỹ năng thiết
kế bài giảng theo hướng DHTH là một kỹ năng tổng hợp được cấu trúc bởi các kỹ
năng thành phần, cụ thể. Các kỹ năng thành phần hay các nhóm kỹ năng đều có mối
quan hệ liên kết, gắn bó với nhau, tương tác và phụ thuộc lẫn nhau. Vì vậy tương
ứng với mỗi kỹ năng và mỗi nhóm kỹ năng sẽ có các biện pháp và nhóm biện pháp
tương ứng. Mỗi biện pháp cần đảm bảo thực hiện đầy đủ các chức năng của mình.
Nếu một biện pháp nào đó bị bỏ qua hay thực hiện kém hiệu quả sẽ làm ảnh hưởng
đến việc thực hiện các biện pháp kế tiếp và ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình RLKN
thiết kế bài giảng theo hướng DHTH. Mỗi biện pháp được thực hiện sẽ là tiền đề để
thực hiện các biện pháp sau, đồng thời mỗi biện pháp sau lại là sự kế tiếp, hoàn
thiện và củng cố cho các biện pháp đi trước. Tuy nhiên khi thực hiện các biện pháp
70
cũng không nên rập khuôn, máy móc mà cần đảm bảo sự linh hoạt, mềm dẻo để
đảm bảo tính hệ thống, logic.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Việc xác định các biện pháp rèn luyện kỹ năng thiết kế bài giảng theo hướng
DHTH phải dựa trên những cơ sở thực tiễn cơ bản sau:
- Đảm bảo đáp ứng được những đặc điểm, yêu cầu và điều kiện thực tiễn của
việc thực hiện DHTH ở trường TH.
- Đảm bảo phù hợp với yêu cầu của chương trình đào tạo sinh viên hệ CĐSP.
- Đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tiễn của từng địa phương, từng vùng,
miền để áp dụng đạt hiệu quả.
- Đảm bảo đáp ứng được những yêu cầu của xã hội hiện đại đối với nhân cách
người giáo viên, chú trọng đến năng lực sư phạm và phẩm chất đạo đức của họ.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi, tính hiệu quả
Các biện pháp đề ra phải có tính khả thi, có thể thực hiện được trong những
điều kiện cụ thể. Trong quá trình rèn luyện kỹ năng thiết kế bài giảng theo hướng
DHTH, các biện pháp đề ra phải ngang tầm với quyền hạn và trách nhiệm của
trường CĐSP Thái Nguyên, khả năng của đội ngũ giảng viên và phù hợp với trình
độ của sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên. Hay nói cách khác, nhà trường, giảng
viên và sinh viên là những chủ thể trực tiếp tham gia quá trình rèn luyện kỹ năng
thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cần có đủ các điều kiện để thực hiện các biện
pháp đề ra.
Các biện pháp đề ra phải có khả năng ứng dụng rộng rãi ở các địa bàn khác
nhau có điều kiện tương đương, đặc biệt là tương đương về điều kiện cơ sở vật chất
và trình độ của người học. Các biện pháp đề ra phải đảm bảo hiệu quả về mặt kinh
tế, tiết kiệm được thời gian và công sức nhưng vẫn đạt được chất lượng theo yêu
cầu đào tạo đề ra.
3.2. Biện pháp rèn luyện kỹ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho sinh
viên trường CĐSP Thái Nguyên
Dựa trên nghiên cứu lý luận về tổ chức RLKN thiết kế bài giảng theo hướng
DHTH và kết quả khảo sát thực trạng RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH
71
cho sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên, luận văn đề xuất 5 biện pháp RLKN thiết
kế bài giảng theo hướng DHTH cho sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên bao gồm:
+ Xây dựng nội dung RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho sinh
viên trường CĐSP Thái Nguyên.
+ Đa dạng hóa các hình thức RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH ở
trường CĐSP Thái Nguyên.
+ Đổi mới chương trình thực tế, thực tập tại trường phổ thông theo hướng chú
trọng RLKN DHTH cho SV
+ Bồi dưỡng chuyên môn liên tục cho đội ngũ giảng viên trường CĐSP Thái
Nguyên.
+ Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật trong quá trình RLKN thiết kế bài giảng
theo hướng DHTH.
3.2.1. Xây dựng nội dung rèn luyện kỹ năng thiết kế bài giảng theo hướng
DHTH cho sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên
3.2.1.1. Mục đích, ý nghĩa
Xác định nội dung và các yêu cầu cụ thể của từng kỹ năng thành phần trong kỹ
năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH nhằm giúp giảng viên, sinh viên nhận
thấy rõ những công việc cần làm và yêu cầu cần đạt được để hình thành từng kỹ
năng đó.
3.2.1.2. Nội dung của biện pháp
- Xác định KN thành phần trong KN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH.
- Cụ thể hóa nội dung của từng KN thành phần thành các công việc hay các thao tác
cụ thể để làm căn cứ hướng dẫn sinh viên rèn luyện từng KN thành phần đó.
- Xác định các yêu cầu cần đạt cho mỗi KN thành phần để sinh viên xác định
được mục tiêu phấn đấu. Đồng thời đó cũng là tiêu chí đánh giá mức độ đạt được
của từng kỹ năng thành phần trong KN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH của
sinh viên.
3.2.1.3. Tổ chức thực hiện biện pháp
Để xây dựng nội dung RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho sinh viên
trường CĐSP Thái Nguyên, chúng tôi đề xuất các bước thực hiện như sau:
72
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận về DHTH ở trường phổ thông, các vấn đề lý
luận về kỹ năng dạy học nói chung và KN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH.
- Nghiên cứu quá trình giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện các bài học tích
hợp để xác định những công việc cụ thể người giáo viên phải thực hiện và trình tự
thực hiện những công việc đó. Từ đó xác định những KN cần thiết để tổ chức tốt
DHTH.
- So sánh các KN đó với hệ thống các KN thiết kế bài giảng theo hướng
DHTH mà sinh viên đã được rèn luyện để xác định những KN nào sinh viên đã có
và những KN nào còn thiếu để đề xuất các KN thành phần trong KN thiết kế bài
giảng theo hướng DHTH cần rèn luyện cho sinh viên.
- Khảo sát ý kiến đánh giá của giảng viên, sinh viên, giáo viên và các chuyên
gia về DHTH để các đối tượng đánh giá về mức độ cần thiết của từng KN thành
phần trong KN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH của sinh viên trường CĐSP
Thái Nguyên.
- Xây dựng nội dung RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho sinh
viên trường CĐSP Thái Nguyên dựa trên hệ thống các KN thành phần đã xác định.
Nội dung rèn luyện được xây dựng cụ thể như sau:
a. Nội dung và yêu cầu RLKN phân tích cấu trúc, nội dung chương trình các
môn học:
Sinh viên cần có khả năng nghiên cứu về chương trình dạy học phổ thông hiện
nay, về các nội dung và các mức độ tích hợp; nghiên cứu, phân tích để thấy rõ mối
liên hệ chặt chẽ giữa các khoa học và các kiến thức trong nội bộ môn học từ đó xác
định các chủ đề, nội dung và mức độ tích hợp trong các bài học, môn học cụ thể, trả
lời các câu hỏi:
+ Tại sao phải tích hợp?
+ TH nội dung nào cho hợp lý? Các nội dung cụ thể đó là gì? Thuộc các môn
học, bài học nào trong chương trình? Sau đó sinh viên hoàn thành vào bảng sau:
Tên bài Nội dung tích hợp Mức độ tích hơp
……………….. ……………………………………. ……………………
73
b. Nội dung và yêu cầu RLKN xác định mục tiêu bài học TH:
Xác định mục tiêu bài học TH có tác dụng định hướng cho việc tổ chức
DHTH. Xác định chính xác mục tiêu bài học tích hợp giúp sinh viên có cơ sở để
xây dựng nội dung và lựa chọn phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phù hợp,
giúp sinh viên dự kiến trước kết quả hoạt động cần đạt được và có căn cứ để điều
chỉnh hoạt động sao cho đúng hướng.
Đối với các bài học tích hợp, mục tiêu cần xác định bao gồm 3 thành phần:
Mục tiêu kiến thức, mục tiêu kỹ năng và mục tiêu thái độ, trong đó cần thể hiện rõ
mục tiêu tích hợp. Yêu cầu đặt ra là sinh viên cần vận dụng lý thuyết về mục tiêu
bài học TH để xác định mục tiêu từng hoạt động dạy học cụ thể sẽ tổ chức cho học
sinh trong quá trình lên lớp. Mục tiêu bài học TH cần được mô tả bằng các động từ;
có thể đo và đánh giá được.
c. Nội dung và yêu cầu RLKN thiết kế các hoạt động dạy học:
Thiết kế các hoạt động dạy và học là công việc chủ yếu thể hiện được đầy đủ
công việc. nhiệm vụ của giáo viên và học sinh trong quá trình lên lớp. Sinh viên cần
bám sát vào mục tiêu bài học tích hợp để thiết kế các hoạt động dạy học.
Các hoạt động cần hướng vào mục tiêu chung của bài học, trong đó phản ánh
được mục tiêu tích hợp, tên các hoạt động phải thể hiện được nội dung và hình thức
của hoạt động. Thiết kế các hoạt động, sinh viên cần căn cứ vào nhu cầu, sở thích,
trình độ nhận thức của học sinh; thu hút học sinh tham gia vào các hoạt động, phát
huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh.
Khi thiết kế các hoạt động, sinh viên cần thể hiện đầy đủ tên, mục tiêu của
hoạt động, các bước tiến hành hoạt động. Các hoạt động cần logic và có sự chuyển
tiếp một cách tự nhiên, tránh sự rời rạc.
d. Nội dung và yêu cầu RLKN lựa chọn các phương pháp, phương tiện và hình
thức tổ chức DHTH:
Để tổ chức DHTH thành công, một trong những yêu cầu vô cùng quan trọng đó
là năng lực của giáo viên đặc biệt là năng lực tổ chức thực hiện các phương pháp,
phương tiện, hình thức tổ chức. Muốn vậy, giáo viên cần phải có chuyên môn, nắm
vững lí luận về phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức DHTH. Do đó, trong
74
giáo án TH, sinh viên khi thiết kế cũng cần thể hiện rõ phương pháp, phương tiện và
hình thức tổ chức DHTH lựa chọn trong bài học đó. Khi lựa chọn phương pháp,
phương tiện và hình thức tổ chức DHTH, sinh viên cần căn cứ vào mục tiêu, nội dung
TH. Các phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức thường được vận dụng trong
DHTH là dự án, tình huống, thảo luận…SV cần thể hiện được cụ thể quy trình tổ
chức các phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức trong bài học TH.
Khi lựa chọn phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức DHTH cần xác
định các điều kiện cụ thể của nhà trường, phát huy được tính tích cực, sáng tạo của
học sinh, phù hợp với năng lực của bản thân.
e. Nội dung và yêu cầu RLKN phân phối thời gian cho bài học TH:
Việc phân phối thời gian có ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ tiến trình DHTH.
Vì vậy, trong quá trình thiết kế bài giảng TH, SV cần dự kiến sự phân bố thời gian
cho từng phần, từng nội dung hoạt động của bài học TH. Sự phân phối thời gian cần
được cụ thể hóa trong giáo án. Khi phân phối thời gian, SV cần căn cứ vào mục tiêu
bài học TH, căn cứ vào các hoạt động đã thiết kế. Hoạt động nào là hoạt động
chính, hoạt động nào là hoạt động chuyển tiếp để có sự căn chỉnh thời gian hợp lý
cho các hoạt động, đảm bảo tiến trình lên lớp.
f. Nội dung và yêu cầu RLKN dự kiến các tình huống sư phạm xảy ra trong
DHTH:
Trong quá trình tổ chức DHTH, tiết dạy có thể diễn ra rất nhiều tình huống đòi
hỏi giáo viên cần có cách xử lý kịp thời, hiệu quả. Để có thể chủ động ngay trong
quá trình thiết kế bài giảng TH , SV cần dự kiến trước những tình huống có thể xảy
ra với bài học TH, nguyên nhân nảy sinh tình huống. SV cần đề xuất được một số
giải pháp cho tình huống có thể xảy ra và đánh giá các giải pháp đó. Khi đánh giá
từng giải pháp phải chú ý trả lời các câu hỏi: Giải pháp có khả thi không? Có phù
hợp với đối tượng không? Có đảm bảo các nguyên tắc dạy học không? Trên cơ sở
đánh giá, SV cần lựa chọn giải pháp tối ưu nhất cho tình huống có thể xảy ra.
g. Nội dung và yêu cầu RLKN trình bày bài giảng TH
Trên cơ sở thực hiện các thao tác để hình thành các kĩ năng trên, sinh viên cần
hoàn thiện sản phẩm của mình chính là giáo án (bản thiết kế bài giảng TH). Sinh
75
viên cần trình bày giáo án một cách khoa học, hợp lí, đảm bảo đúng cấu trúc. Các
nội dung trong giáo án cần trình bày một cách tường minh, rõ ràng, cụ thể đảm bảo
các yêu cầu văn phong ngôn ngữ, tránh trình bày những nội dung lan man hoặc
trình bày lộn xộn các nội dung.
h. Nội dung và yêu cầu RLKN rút kinh nghiệm sau khi thiết kế giáo án TH
Rút kinh nghiệm là kĩ năng cần thiết đối với mỗi cá nhân khi tiến hành hoạt
động. Biết tự đánh giá, rút kinh nghiệm cho bản thân chính là biểu hiện của năng
lực tự hoàn thiện, ý thức phấn đấu vươn lên trong cuộc sống. Vì vậy, KN rút kinh
nghiệm sau khi thực hiện giáo án tích hợp là rất cần thiết.
Rút kinh nghiệm sau khi thực hiện giáo án bắt đầu từ những thuận lợi và khó
khăn trong quá trình thiết kế bài giảng TH. Từ đó phân tích những nguyên nhân dẫn
đến những thuận lợi và khó khăn đó. Từ việc phân tích đúng nguyên nhân khách
quan và chủ quan sẽ giúp sinh viên đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cao năng
lực thiết kế bài giảng TH của bản thân.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Nội dung rèn luyện nêu trên là những kỹ năng thành phần cơ bản trong kỹ
năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH của sinh viên trường CĐSP Thái
Nguyên. Khi sử dụng nội dung này, giảng viên và sinh viên cần vận dụng linh hoạt
sao cho phù hợp với điều kiện thực tế như trình độ và khả năng của sinh viên, thời
lượng của chương trình, điều kiện học tập của nhà trường... Giảng viên có thể bổ
sung thêm các kỹ năng khác nếu sinh viên chưa đáp ứng được các yêu cầu trên hoặc
giảm bớt một số kỹ năng nếu sinh viên đã được luyện tập thành thạo trong các nội
dung rèn luyện nghiệp vụ sư phạm khác.
3.2.2. Đa dạng hóa các hình thức rèn luyện kỹ năng thiết kế bài giảng theo
hướng DHTH cho sinh viên ở trường CĐSP Thái Nguyên
3.2.2.1. Mục đích, ý nghĩa
Xác định các hình thức RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho sinh
viên ở trường CĐSP Thái Nguyên. Xác định rõ các hình thức, các bước thực hiện,
phương tiện, bài tập và yêu cầu cụ thể để giảng viên hướng dẫn sinh viên rèn luyện
từng kỹ năng thành phần trong kỹ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH thông
qua các hình thức hoạt động tại trường CĐSP Thái Nguyên.
76
3.2.2.2. Nội dung của biện pháp
- Xác định rõ các hình thức hoạt động tổ chức cho sinh viên tham gia nhằm
RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH: Dạy học, tập giảng, thi NVSP, thi
“Tìm hiểu kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH”, hội thảo chia sẻ với giáo
viên phổ thông về KN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH.
- Xác định các bước, các thao tác mà giảng viên cần tổ chức, hướng dẫn sinh
viên rèn luyện từng kỹ năng thành phần trong kỹ năng thiết kế bài giảng theo hướng
DHTH một cách khoa học, logic và phù hợp với trình độ sinh viên trường CĐSP
Thái Nguyên thông quan các hình thức hoạt động.
- Xác định các phương tiện vật chất cần thiết, các tư liệu dùng làm mẫu để sử
dụng trong quá trình tổ chức cho sinh viên RLKN thiết kế bài giảng theo hướng
DHTH thông qua các hình thức hoạt động.
- Xây dựng các bài tập và hướng dẫn thực hiện bài tập để sinh viên luyện
tập từng kỹ năng thành phần trong kỹ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH
và là cơ sở để giảng viên đánh giá mức độ đạt được của từng kỹ năng thành phần
của sinh viên.
3.2.2.3. Tổ chức thực hiện biện pháp
a. RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH thông qua hoạt động dạy học
- Tổ chức thực hiện dạy học các học phần đặc biệt các học phần có ưu thế
trong việc nâng cao nhận thức và RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho
sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên như học phần RLNVSPTX, Phương pháp
giảng dạy bộ môn, Tâm lí giáo dục.
- Trang bị cho sinh viên những kiến thức lí luận về dạy học tích hợp: Khái
niệm, các mức độ tích hợp, quy trình dạy học tích hợp.
- Chú trọng nội dung hướng dẫn sinh viên RLKN thiết kế bài giảng theo
hướng DHTH trong quá trình học tập các học phần trên. Giảng viên cần hướng
dẫn sinh viên RL từng KN thành phần trong KN thiết kế bài giảng theo hướng
DHTH. Cụ thể như sau:
* Hướng dẫn sinh viên RLKN phân tích kế hoạch, nội dung chương trình các
môn học
77
+ Hướng dẫn sinh viên nhận thức đúng về mục đích, ý nghĩa của kỹ năng phân
tích kế hoạch, nội dung chương trình các môn học. Yêu cầu sinh viên nhận thức
đúng các yêu cầu cần đạt được của kỹ năng này.
+ Hướng dẫn sinh viên nghiên cứu chương trình của môn học hiện hành trong
chương trình dạy học tiểu học hiện nay phù hợp với chuyên môn.
+ Tổ chức cho sinh viên nghiên cứu giáo án mẫu, yêu cầu sinh viên chỉ rõ nội
dung và mức độ tích hợp của giáo án.
+ Hướng dẫn sinh viên lựa chọn nội dung, mức độ tích hợp trong bài học, môn
học hoặc các môn học.
+ Giảng viên giao bài tập 1 cho các nhóm sinh viên: Lựa chọn nội dung và xác
định mức độ tích hợp cho một bài học hoặc một môn học cụ thể.
+ Giảng viên tổ chức cho sinh viên trao đổi, thảo luận sản phẩm của bài tập 1.
+ Yêu cầu sinh viên chỉ rõ lí do vì sao lựa chọn nội dung và mức độ tích hợp đó.
+ Giao bài tập về nhà cho sinh viên: Lựa chọn nội dung và mức độ tích hợp
cho môn học / bài học cụ thể. Giảng viên có kế hoạch kiểm tra, đánh giá bài tập của
sinh viên kịp thời, hợp lí.
* Hướng dẫn sinh viên RL KN xác định mục tiêu bài học tích hợp
+ Hướng dẫn sinh viên nhận thức đúng về mục đích, ý nghĩa của kỹ năng xác
định mục tiêu bài học TH. Yêu cầu sinh viên nhận thức đúng các yêu cầu cần đạt
được của kỹ năng này.
+ Giảng viên tổ chức cho sinh viên nghiên cứu mục tiêu bài học của một giáo
án thông thường và một giáo án tích hợp, yêu cầu sinh viên chỉ rõ những điểm
giống và khác nhau của mục tiêu bài học của hai giáo án trên.
+ Yêu cầu sinh viên phân tích những đặc trưng của mục tiêu bài học tích hợp.
+ Tổ chức cho sinh viên nghiên cứu mục tiêu của một số giáo án; yêu cầu sinh
viên chỉ rõ mục tiêu tích hợp của giáo án đó.
+ Giảng viên giao bài tập 2 cho các nhóm: Xác định mục tiêu của bài học tích
hợp đã xây dựng ở bài tập số 1. Thảo luận sản phẩm của các nhóm, đánh giá mức
độ đạt được kĩ năng này của các nhóm.
78
+ Giao bài tập cho các cá nhân: Xác định mục tiêu của 3 bài học tích hợp.Tổ
chức, đánh giá sản phẩm của cá nhân.
* Hướng dẫn SV RLKN thiết kế các hoạt động dạy học
+ Hướng dẫn sinh viên nhận thức đúng về mục đích, ý nghĩa của kỹ năng thiết
kế các hoạt động dạy học. Yêu cầu sinh viên nhận thức đúng các yêu cầu cần đạt
được của kỹ năng này.
+ Tổ chức cho sinh viên nghiên cứu một giáo án tích hợp mẫu. Yêu cầu sinh
viên phân tích, đánh giá để thấy được các hoạt động dạy học. Từ đó hướng dẫn sinh
viên rút ra các kết luận cần thiết: Tên của hoạt động, mục tiêu, các bước tiến hành.
+ Giảng viên tiếp tục giao bài tập số 3 cho các nhóm: “Thiết kế các hoạt động dạy
học của một bài tích hợp” (Có thể chọn chính sản phẩm của bài tập 1,2 hoặc một bài
mới). Yêu cầu các nhóm thiết kế trên A0, tổ chức thảo luận, đánh giá để các nhóm thấy
được tính hợp lí, sáng tạo của các hoạt động đã thiết kế, phân tích tính sự phù hợp giữa
tên và nội dung, các bước của từng hoạt động; những hạn chế cần điều chỉnh. Tiếp tục
hoàn thiện trên cơ sở nhận xét của giảng viên.
+ Yêu cầu mỗi sinh viên chọn một bài tích hợp và thiết kế các hoạt động dạy
học cho bài học đó. Tổ chức thi sản phẩm của cá nhân trước lớp để mỗi cá nhân thể
hiện tính sáng tạo và bảo vệ quan điểm của cá nhân, những cơ sở để thiết kế các
hoạt động dạy học trong bài học.
+ Thường xuyên củng cố kĩ năng này trong các bài học khi tổ chức cho sinh
viên thực hành soạn giáo án tích hợp.
* Hướng dẫn sinh viên RLKN lựa chọn các phương pháp, phương tiện và hình
thức tổ chức DHTH
+ Hướng dẫn sinh viên nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của KN lựa chọn
các phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức DHTH, nội dung của kỹ năng
và cách thức rèn luyện kỹ năng này.
+ Giảng viên trang bị cho sinh viên những kiến thức về các phương pháp, hình
thức tổ chức DHTH để sinh viên hiểu được quy trình tiến hành các phương pháp
DHTH, thấy rõ sự khác biệt với các PPDH truyền thống, tác dụng của việc sử dụng
các phương pháp DHTH đối với sự phát triển năng lực học sinh.
79
+ Tổ chức cho sinh viên nghiên cứu một giáo án mẫu, chỉ rõ các PPDH và quy
trình thực hiện các PP đó mà giáo viên đã lựa chọn. So sánh PPDH trong giáo án đó
với PPDH thông thường. Phân tích tính hiệu quả của các phương pháp đối với từng
hoạt động của học sinh.
+ Giảng viên giao bài tập số 4 “Lựa chọn phương pháp, hình thức tổ chức của
một bài học tích hợp cụ thể”. Yêu cầu nhóm sinh viên lí giải lí do lựa chọn các
phương pháp, hình thức tổ chức dạy học đó.
+ Giảng viên làm việc trực tiếp với từng nhóm để điều chỉnh, rút kinh nghiệm
và lựa chọn những đại diện suất sắc trong các nhóm trình bày trước tập thể. Giảng
viên và các sinh viên nhóm khác nhận xét.
* Hướng dẫn SV RLKN phân phối thời gian cho bài dạy tích hợp
+ Hướng dẫn sinh viên nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của việc phân phối
thời gian, nội dung của kỹ năng và cách thức rèn luyện kỹ năng đó.
+ Giao cho sinh viên một số giáo án nhất định nhưng chưa có sự phân phối
thời gian giữa các hoạt động, các nội dung và yêu cầu sinh viên phân phối thời gian
cho giáo án đó.
+ Sử dụng sản phẩm của bài tập số 3 và thực hành phân phối thời gian.
+ Tổ chức cho sinh viên trải nghiệm: Tập giảng một phần nội dung của giáo
án, đánh giá giữa thời gian dự kiến trong giáo án và thời gian thực giảng. Từ đó,
giúp sinh viên nhận thức được khả năng phân phối thời gian cho bài giảng của bản
thân.
* Hướng dẫn SV RLKN dự kiến tình huống sư phạm trong DHTH
+ Hướng dẫn sinh viên nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của dự kiến tình
huống sư phạm, nội dung của kỹ năng và cách thức rèn luyện kỹ năng này.
+ Giảng viên nêu một tình huống điển hình và yêu cầu cả lớp nêu ra tất cả các
giải pháp có thể để giải quyết tình huống. Giảng viên hướng dẫn sinh viên phân tích
từng giải pháp, đánh giá hiệu quả và tính khả thi để mỗi sinh viên tự lựa chọn một
phương án giải quyết phù hợp với suy nghĩ của bản thân. Bước luyện tập này có thể
lặp lại nhiều lần với các tình huống khác nhau tùy theo điều kiện thời gian cụ thể.
80
+ Giảng viên yêu cầu sinh viên giải quyết các bài tập tình huống theo các bước đã
được hướng dẫn. Giảng viên cùng sinh viên phân tích cụ thể từng phương án nhưng
không áp đặt cho sinh viên phải lựa chọn phương án nào là tối ưu.
+ Giảng viên yêu cầu sinh viên tự xây dựng tình huống nảy sinh trong quá trình
tổ chức DHTH. Hướng dẫn sinh viên áp dụng kỹ thuật “3 lần 3” trong thảo luận
nhóm – đó là yêu cầu mỗi nhóm sinh viên tự xây dựng 3 tình huống sư phạm, mỗi
tình huống nêu ra 3 phương án giải quyết, mỗi phương án đưa ra được 3 nhận xét về
hiệu quả giáo dục, tính khả thi hoặc 3 lí giải mang tính khoa học.
+ Giảng viên tổ chức cho các nhóm thi đố vui dự kiến tình huống sư phạm
trong DHTH theo hình thức đối kháng. Hướng dẫn sinh viên áp dụng kĩ thuật ổ bi
hay thi đố vòng tròn. Sau mỗi lượt thi đấu, giảng viên rút ngắn dần thời gian thảo
luận của các nhóm để tăng dần độ khó nhưng vẫn đảm bảo thời gian thảo luận của
nhóm tối thiểu là 1 phút. Bước luyện tập này cũng cần được lặp lại nhiều lần.
+ Yêu cầu mỗi nhóm sinh viên lựa chọn một tình huống, chọn một phương án
giải quyết mà nhóm đánh giá là tối ưu. Yêu cầu nhóm sinh viên tập diễn lại tình
huống đó và thể hiện trước lớp. Các nhóm sinh viên khác nhận xét và đóng góp ý
kiến để lựa chọn được giải pháp tối ưu.
+ Giảng viên giao bài tập số 4: “Xây dựng một tình huống sư phạm nảy sinh
trong quá trình tổ chức DHTH, nêu phương án giải quyết và lý giải cơ sở khoa học
của phương án đó”. Giảng viên nhận xét và đánh giá.
* Hướng dẫn SV RLKN trình bày giáo án (bài giảng).
+ Hướng dẫn sinh viên nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của trình bày giáo
án TH, nội dung của kỹ năng và cách thức rèn luyện kỹ năng đó.
+ Yêu cầu sinh viên nhận xét về cấu trúc, cách thức trình bày 2 giáo án: một
giáo án tích hợp, một giáo án thông thường, sự khác nhau của 2 giáo án.
+ Tổ chức cho nhóm sinh viên hoàn thiện giáo án qua sự kết hợp sản phẩm
của các hoạt động trên. Giảng viên có kế hoạch làm việc với từng nhóm sinh
viên để hướng dẫn, đóng góp ý kiến và điều chỉnh kịp thời những sai lầm sinh
viên có thể gặp.
81
+ Trưng bày giáo án của các nhóm, tổ chức cho các nhóm đánh giá cách trình
bày giáo án, chỉ rõ nhóm trình khoa học hợp lý, thẩm mĩ nhất.
+ Tổ chức cho sinh viên tranh luận về một số giáo án: Cấu trúc, nội dung, cách
trình bày.
+ Yêu cầu mỗi sinh viên tự trình bày giáo án của một bài học tích hợp cụ thể.
Giảng viên tổ chức cho sinh viên trong nhóm đánh giá chéo và đóng góp ý kiến để
cá nhân sinh viên tự hoàn thiện giáo án.
* Hướng dẫn SV RLKN rút kinh nghiệm sau khi thiết kế giáo án TH
+ Hướng dẫn sinh viên nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của rút kinh nghiệm
sau khi thực hiện giáo án, nội dung của kỹ năng và cách thức rèn luyện kỹ năng đó.
+ Giảng viên giao bài tập đánh giá: “Bài học kinh nghiệm của bản thân trong
quá trình thiết kế bài giảng theo hướng DHTH”. Giảng viên trực tiếp đánh giá và
cho điểm
+ Giảng viên tổ chức cho các nhóm sinh viên thảo luận để rút kinh nghiệm
chính giáo án tích hợp mà các nhóm sinh viên đã thực hiện. Nhấn mạnh việc phân
tích các ưu điểm, nhược điểm và các nguyên nhân dẫn đến những thuận lợi và khó
khăn đó.
+ Giảng viên hướng dẫn sinh viên dựa vào các loại nguyên nhân để đề xuất
giải pháp phù hợp. Đối với những nguyên nhân khách quan tạo điều kiện thuận lợi
cần được ghi nhận để tiếp tục phát huy trong những lần tổ chức sau. Đối với những
nguyên nhân chủ quan tạo nên thành công cần được tích lũy, lặp lại nhiều lần để trở
thành thế mạnh riêng của bản thân. Còn đối với những nguyên nhân dù là khách
quan hay chủ quan nhưng gây cản trở quá trình hoạt động thì phải phân tích rõ và đề
xuất phương hướng giải quyết, tháo gỡ, khắc phục tình trạng đó, giúp cho việc
thiết kế bài giảng tích hợp sau được tổ chức hiệu quả hơn.
+ Giảng viên khuyến khích sinh viên chia sẻ bài học kinh nghiệm của cá nhân
với các sinh viên khác bằng nhiều hình thức như trao đổi trong nhóm, trình bày
trước lớp hay gửi ý kiến qua hộp thư điện tử dùng chung. Khuyến khích các sinh
viên khác đưa ra các ý kiến phản hồi để từ bài học kinh nghiệm của một cá nhân có
thể được nhân rộng trở thành kinh nghiệm của nhiều cá nhân khác.
82
- Tăng cường tổ chức tập giảng các bài dạy tích hợp cho sinh viên. Giáo viên
cần xây dựng kế hoạch tổ chức tập giảng cho sinh viên. Trong quá trình tập giảng
cần yêu cầu sinh viên cụ thể từng khâu, từng bước. Đánh giá quá trình tập giảng của
sinh viên từ thiết kế bài giảng tích hợp đến tổ chức thực hiện và kiểm tra, đánh giá.
b. RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH thông qua tổ chức Hội thi NVSP
- Xây dựng chương trình Hội thi trong đó có nội dung thi thiết kế bài giảng
theo hướng DHTH.
- Phổ biến nội dung thi thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho đông đảo
sinh viên các khóa, ngành.
- Thu hút sinh viên tham gia hội thi bằng nhiều hình thức khác nhau.
- Xây dựng tiêu chí đánh giá nội dung thi thiết kế bài giảng theo hướng DHTH
một cách tỉ mỉ, khoa học.
- Tổ chức đánh giá các sản phẩm của sinh viên một cách khách quan, công bằng.
c. RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH thông qua tổ chức cuộc thi “tìm
hiểu kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH”
- Xây dựng chương trình cuộc thi phù hợp với các đối tượng sinh viên. Cuộc
thi “Tìm hiểu kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH” có thể tổ chức trong
phạm vi toàn trường, trong khoa, trong từng lớp.
- Phổ biến đầy đủ, kịp thời nội dung, thể lệ, thời gian tham gia và các yêu cầu
của cuộc thi tới sinh viên.
- GV có biện pháp động viên, khuyến khích, thu hút đông đảo các đối tượng
tham gia.
- Tổ chức đánh giá cuộc thi một cách khách quan, công bằng, tạo động lực cho
sinh viên.
d. RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH thông qua tổ chức các hội thảo,
chia sẻ với giáo viên phổ thông về KN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH
- Xây dựng chương trình hội thảo, mời giáo viên phổ thông có kinh nghiệm
chuyên môn trong thiết kế bài giảng theo hướng DHTH tham gia hội thảo.
- Tổ chức cho giáo viên chia sẻ những thách thức của giáo viên trước những
yêu cầu đổi mới của giáo dục phổ thông, đặc biệt những yêu cầu trong DHTH.
83
- Tổ chức cho giáo viên phát biểu, chia sẻ kinh nghiệm, thuận lợi và khó khăn
trong quá trình thiết kế bài giảng theo hướng DHTH.
- Tổ chức cho sinh viên giải đáp những thắc mắc về kĩ năng thiết kế bài giảng
theo hướng DHTH.
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Có đội ngũ giảng viên có chuyên môn, có năng lực hướng dẫn sinh viên
RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH.
- Có sự chỉ đạo, sự quan tâm kịp thời của Ban Giám hiệu trường CĐSP Thái
Nguyên, sự phối hợp chặt chẽ với giáo viên chủ nhiệm, các tổ chức trong nhà trường.
- Có sự phối hợp chặt chẽ với nhà trường phổ thông, sự nhiệt tình của giáo
viên phổ thông.
- Có nguồn kinh phí phục vụ cho việc tổ chức các cuộc thi, các hội thảo.
3.2.3. Đổi mới chương trình thực tế, thực tập sư phạm tại các trường phổ
thông theo hướng chú trọng RLKN DHTH cho sinh viên
3.2.3.1. Mục đích, ý nghĩa
Thực tế, thực tập giảng dạy ở trường TH là con đường gần gũi với hoạt động
thực tiễn của người sinh viên sau này. Xây dựng chương trình thực tế, thực tập tạo
trường phổ thông trong chương trình đào tạo tạo cơ hội tốt nhất để người sinh viên
thể nghiệm và thể hiện những gì họ có được trong quá trình hình thành kỹ năng
thiết kế bài giảng theo hướng DHTH ở trường CĐSP Thái Nguyên; là điều kiện để
sinh viên tiếp tục RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH, bộc lộ năng lực và
phẩm chất cá nhân.
3.2.3.2. Nội dung của biện pháp
- Xây dựng kế hoạch thực tế cho sinh viên tại các trường phổ thông, chú trọng
cho sinh viên trải nghiệm, thực hành kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH.
- Xác định các công việc cụ thể có liên quan đến hoạt động dạy học nói chung
và thiết kế bài giảng theo hướng DHTH nói riêng mà sinh viên cần thực hiện trong
quá trình thực tế, thực tập sư phạm tại trường TH.
- Xác định các yêu cầu, qui định rõ ràng, cụ thể để giảng viên CĐSP Thái
Nguyên hoặc giáo viên hướng dẫn sinh viên rèn luyện để củng cố và phát triển kỹ
năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH.
84
- Xây dựng tiêu chí và thang đánh giá kỹ năng thiết kế bài giảng theo hướng
DHTH của sinh viên trong hoạt động thực tế, thực tập sư phạm.
3.2.3.3. Tổ chức thực hiện biện pháp
- Xây dựng chương trình thực tế tại trường tiểu học ngay từ những học kĩ đầu
tiên, xác định rõ thời gian, địa điểm, thành phần, các công việc, nhiệm vụ của giảng
viên, sinh viên.
- Tổ chức cho sinh viên thực tế ở trường tiểu học ít nhất 1 lần / tuần, quan sát,
ghi chép và có bài thu hoạch sau mỗi quá trình thực tế, đẩy mạnh nhiệm vụ quan
sát, đánh giá hoạt động của giáo viên và học sinh trong các giờ tích hợp.
- Tổ chức cho sinh viên dự giờ bài dạy tích hợp của nhiều giáo viên khác nhau,
đặc biệt là dự giờ của các giáo viên dạy giỏi trong quá trình thực tế, thực tập sư phạm.
Việc dự các giờ bài dạy tích hợp trong đợt thực tế, thực tập sư phạm khác về
chất so với việc quan sát qua băng hình mẫu hay chuẩn bị các giờ tập luyện ở trường
CĐSP Thái Nguyên. Trong quá trình dự giờ này, sinh viên được quan sát tổng thể kĩ
năng DHTH của giáo viên, quan sát khả năng tham gia hoạt động của học sinh, quan
sát các tình huống sư phạm có thể xảy ra và cách giáo viên xử lý các tình huống sư
phạm đó. Việc dự giờ cũng cung cấp cho sinh viên những kiến thức thực tế về
DHTH, về kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH ở trường phổ thông.
Sau khi dự các giờ, sinh viên phải họp nhóm để cùng phân tích lại bài dạy tích
hợp mẫu đó. Khi phân tích, sinh viên cần có sự so sánh, đối chiếu những kiến thức
đã học, những kỹ năng thiết kế bài giảng đã được rèn luyện với thực tiễn dạy học
hiện nay. Từ đó sinh viên phải rút ra những bài học kinh nghiệm cho bản thân điều
chỉnh lại những kinh nghiệm còn thiếu, còn yếu của mình.
- Tổ chức cho sinh viên thiết kế bài giảng theo hướng dạy học tích hợp
Dưới sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn sinh viên thiết kế bài giảng tích
hợp và có ký duyệt của giáo viên hướng dẫn trước khi lên lớp tối thiểu là 3 ngày.
Đối với sinh viên trong đợt thực tập sư phạm, mỗi cá nhân sinh viên phải soạn ít
nhất là ba giáo án (có thể viết tay hoặc đánh máy).
- Tổ chức cho sinh viên thực hiện bài dạy tích hợp: sau mỗi tiết giảng yêu cầu
sinh viên nhận xét, đánh giá lẫn nhau. Giáo viên hướng dẫn chỉ rõ ưu điểm, hạn chế
85
trong từng khâu của quá trình: từ thiết kế bài giảng đến tổ chức thực hiện…để sinh
viên thấy được mối quan hệ phụ thuộc giữa các khâu và hướng khắc phục những
hạn chế còn tồn tại.
- Liên hệ chặt chẽ với nhà trường, giáo viên trong việc tổ chức cho sinh viên đi
thực tế, thực tập sư phạm.
- Thường xuyên giám sát, kiểm tra, đôn đúc, hỗ trợ sinh viên trong quá trình
thực tế, thực tập sư phạm.
Như vậy, nếu xét về tổng thể, biện pháp tăng cường rèn luyện kỹ năng thiết kế
bài giảng theo hướng DHTH thông qua hoạt động thực tế, thực tập sư phạm về bản
chất cũng giống quá trình rèn luyện nhằm hình thành kỹ năng này trong nhà trường
sư phạm. Song quá trình này sinh viên sẽ sử dụng chính bài giảng tích hợp mà mình
đã thiết kế thực hiện các tiết lên lớp cho học sinh. Qua đó, sinh viên sẽ phân tích,
đánh giá hiệu quả của việc thiết kế bài giảng của mình, nhận thấy năng lực thiết kế
của bản thân và tự điều chỉnh những nội dung chưa phù hợp ở khâu thiết kế bài giảng.
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Sinh viên đã được trang bị những kiến thức về kỹ năng thiết kế bài giảng
theo hướng DHTH cơ bản. Nhà trường phải có hệ thống máy tính có kết nối
Internet để phục vụ cho hoạt động học tập và rèn luyện của sinh viên.
- Có đủ lượng thời gian cần thiết để sinh viên có thể làm việc theo nhóm và
thực hiện tốt các bài tập.
- Tăng cường thời gian thực tế tại trường tiểu học trong chương trình đào tạo.
- Giảng viên có kế hoạch làm việc trực tiếp với mỗi sinh viên tối thiểu là 1 lần
(có thể sử dụng thời gian ngoài các giờ lên lớp). Giảng viên phải thường xuyên
kiểm tra, nhắc nhở, đôn đúc sinh viên trong quá trình luyện tập.
- Giảng viên phải có kế hoạch tăng cường rèn luyện kỹ năng thiết kế bài giảng
theo hướng DHTH cho sinh viên khi đi thực tế, thực tập sư phạm. Kế hoạch này
phải được Ban Giám hiệu nhà trường phê duyệt, phòng đào tạo, ban chỉ đạo thực
hành, thực tập sư phạm triển khai.
86
- Có sự chỉ đạo, sự quan tâm kịp thời của Ban Giám hiệu trường CĐSP Thái
Nguyên, sự phối hợp chặt chẽ với giáo viên chủ nhiệm, các tổ chức trong nhà
trường.
- Có sự phối hợp chặt chẽ với nhà trường phổ thông, sự nhiệt tình của giáo
viên phổ thông.
3.2.4. Bồi dưỡng chuyên môn liên tục cho đội ngũ giảng viên trường CĐSP
Thái Nguyên
3.2.3.1. Mục đích, ý nghĩa
Biện pháp bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giảng viên CĐSP nhằm nâng
cao năng lực chuyên môn về KN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH, nâng cao
năng lực tổ chức, hướng dẫn SV RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH và các
năng lực cần thiết khác, góp phần nâng cao chất lượng công tác rèn luyện
KNDHTH cho sinh viên trong nhà trường.
3.2.3.2. Nội dung của biện pháp
Đội ngũ giảng viên trực tiếp tổ chức, hướng dẫn sinh viên RLKN thiết kế bài
giảng theo hướng DHTH chủ yếu là giảng viên bộ môn Phương pháp giảng dạy,
RLNVSPTX tham gia hướng dẫn sinh viên rèn luyện kỹ năng này. Tuy nhiên do
trình độ đào tạo của đội ngũ giảng viên là khác nhau (tiến sĩ, thạc sĩ, cử nhân), về
chuyên môn sâu cũng có những khác biệt. Hơn nữa DHTH lại là một nội dung mới
mà trong chương trình đào tạo trước đây nhiều giảng viên còn chưa được tiếp cận.
Vì vậy việc bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn về rèn luyện kỹ năng thiết kế
bài giảng theo hướng DHTH, trình độ nghiệp vụ về công nghệ thông tin cho đội ngũ
giảng viên trường CĐSP Thái Nguyên là yêu cầu cần thiết.
3.2.3.3. Tổ chức thực hiện biện pháp
- Tổ chức cho các giảng viên được tiếp cận, tìm hiểu và nghiên cứu nội dung
chương trình dạy học ở trường tiểu học và ở trường CĐSP Thái Nguyên.
Biện pháp này có thể thực hiện dưới các hình thức như cử các giảng viên tham
gia các đợt tập huấn bổ sung kiến thức do Bộ GD- ĐT tổ chức. Hình thức mời các
chuyên gia, các nhà khoa học có chuyên môn sâu về tổ chức rèn luyện kĩ năng, đặc
biệt là KN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH về tập huấn trực tiếp cho đội ngũ
87
giảng viên cũng góp phần nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cho
các giảng viên.
- Tổ chức tốt các hoạt động sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn
Sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn nhằm mục tiêu thảo luận, thống nhất về từng
nội dung, từng giai đoạn trong chương trình tổ chức rèn luyện kỹ năng thiết kế bài
giảng theo hướng DHTH cho sinh viên. Các giảng viên trực tiếp tham gia giảng dạy
có thể trao đổi về cách làm, cách tổ chức, hướng dẫn sinh viên hay khẳng định
những kết quả đã đạt được đối với từng đối tượng sinh viên cụ thể.
Đồng thời các giảng viên cũng có điều kiện để trao đổi, phát hiện những khó
khăn, vướng mắc hay những điểm còn hạn chế của chương trình để cùng tìm cách
giải quyết, khắc phục hay điều chỉnh phù hợp. Để nâng cao chất lượng hoạt động
sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn đòi hỏi mỗi buổi sinh hoạt phải có kế hoạch cụ thể,
có sự phân công chuẩn bị các nội dung thảo luận... Đồng thời mỗi giảng viên cần có
ý thức phấn đấu tự hoàn thiện bản thân, thường xuyên tích lũy, cập nhật kiến thức,
mạnh dạn áp dụng những cách tổ chức mới... để nâng cao hiệu quả rèn luyện kỹ
năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho sinh viên trường CĐSP Thái
Nguyên. Tránh biến sinh hoạt chuyên môn thành các buổi giải quyết sự vụ hành
chính hay sinh hoạt đối phó, hình thức...
- Tổ chức các hội thảo khoa học về công tác đào tạo nghiệp vụ sư phạm nói
chung và rèn luyện kỹ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH nói riêng. Các hội
thảo khoa học có thể bao gồm nhiều thành phần tham gia như các nhà khoa học, các
chuyên gia cấp học, các giáo viên.
- Khuyến khích các giảng viên tham gia nghiên cứu khoa học về DHTH, về
thiết kế bài giảng theo hướng DHTH.
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Giảng viên cần nhận thức rõ về tầm quan trọng của RLKN thiết kế bài giảng
theo hướng DHTH trong chương trình giáo dục phổ thông và sự cần thiết phải rèn
luyện kỹ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho sinh viên nhằm đáp ứng
yêu cầu của giáo dục phổ thông hiện nay. Mỗi giảng viên cần có kế hoạch tự bồi
88
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực sư phạm theo sự định hướng của
nhà trường.
- Nhà trường cần có kế hoạch chỉ đạo và triển khai các nội dung nghiên cứu
khoa học phục vụ thiết thực cho công tác chuyên môn, trong đó chú trọng nghiên
cứu về DHTH, về RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH.
- Mở rộng phạm vi liên kết với các đơn vị đào tạo khác để giảng viên có điều
kiện trao đổi nhằm cập nhật kiến thức và học hỏi nâng cao năng lực chuyên môn.
3.2.5. Biện pháp tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật trong quá trình rèn luyện
kỹ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH
3.2.5.1. Mục đích của biện pháp
Biện pháp tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật trong quá trình rèn luyện kỹ
năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH nhằm tận dụng điều kiện cơ sở vật
chất đã có của nhà trường, của cá nhân để bố trí hợp lý, khoa học, nâng cao hiệu
quả sử dụng, tạo điều kiện thuận lợi cho giảng viên và sinh viên trong quá trình
học tập và rèn luyện kĩ năng
3.2.5.2. Nội dung của biện pháp
Cơ sở vật chất kỹ thuật là nhân tố không thể thiếu trong quá trình đào tạo cao
đẳng đại học vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giáo dục đào tạo. Cơ sở vật
chất kỹ thuật là cầu nối để giảng viên và sinh viên cùng hoạt động, tương tác với
nhau trong quá trình chiếm lĩnh tri thức khoa học, rèn luyện kỹ năng nghiệp vụ,
giúp phát hiện và giải quyết những vấn đề lý luận và thực tiễn nảy sinh nhằm đạt
đến mục tiêu đào tạo của bậc cao đẳng đại học. Cơ sở vật chất kỹ thuật là công cụ,
là phương tiện để giảng viên và sinh viên giữ vững vai trò chủ đạo trong học tập và
rèn luyện, là sự cụ thể hóa nội dung nghiên cứu, là sự vật chất hóa phương pháp đaò
tạo. Sẽ không có sự đổi mới trong đào tạo nói chung, đổi mới trong phương pháp
đào tạo nói riêng trên nền một cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo nàn và lạc hậu. Hay nói
khác đi muốn áp dụng bất cứ phương pháp, hình thức đào tạo mới nào đều gắn liền
với những điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật dạy học tương ứng.
Vì vậy cơ sở vật chất kỹ thuật là một trong những yếu tố đảm bảo sự tiến bộ
của trường cao đẳng, đại học, đảm bảo sự đổi mới nội dung trong chương trình đào
89
tạo hoặc sẽ kìm hãm kéo lùi sự phát triển đó nên việc đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật
là một yêu cầu tất yếu.
Để phục vụ cho quá trình rèn luyện kỹ năng dạy học nói chung, rèn luyện kỹ
năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH nói riêng, trường CĐSP Thái Nguyên
cần chú trọng đầu tư các loại cơ sở vật chất bao gồm:
- Giảng đường, phòng học, bàn ghế có khả năng sắp xếp linh hoạt phù hợp với
yêu cầu học tập.
- Thư viện, trung tâm học liệu đảm bảo cho sinh viên có thể tra cứu tài liệu học
tập, trao đổi thảo luận nhóm, làm việc cá nhân tại thư viện.
- Hội trường sân tập không gian rộng, yên tĩnh để sinh viên tập luyện các kỹ
năng tổ chức hoạt động tập thể.
- Các thiết bị nghe nhìn, thiết bị trình chiếu như đầu video, tivi, máy chiếu,
máy chiếu vật thể, bảng từ, bảng thông minh, máy ghi âm, máy chụp ảnh, máy quay
camera …và các thiết bị vật chất kỹ thuật khác.
3.2.5.3. Tổ chức thực hiện biện pháp
- Tổ chức triển khai sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có của nhà trường
một cách khoa học, hợp lý, gắn với quá trình rèn luyện kỹ năng thiết kế bài giảng
theo hướng DHTH.
Tận dụng những điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường đã có để bố trí sắp
xếp lại một cách khoa học. Kết hợp các phòng học, địa điểm tập luyện với các trang
thiết bị kỹ thuật hợp lý, tạo điều kiện cho giảng viên và sinh viên làm việc hiệu quả.
Bố trí địa điểm học tập, rèn luyện cho các lớp các khoa sao cho tận dụng tối đa
công suất sử dụng của các cơ sở vật chất kỹ thuật đã có. Có kế hoạch triển khai sử
dụng những cơ sở vật chất kỹ thuật đã được trang bị, lắp đặt tránh gây lãng phí cơ
sở vật chất đã có.
- Xây dựng kế hoạch phối hợp giữa bộ phận trực tiếp đào tạo với bộ phận phục
vụ đào tạo để phát huy hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất của nhà trường.
- Huy động cơ sở vật chất kỹ thuật từ chính đội ngũ giảng viên và sinh viên
trong quá trình RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH như máy tính, các thiết
bị có kết nối Iternet, máy ghi âm…
90
Giảng viên cũng có thể kiểm tra quá trình luyện tập của sinh viên thông qua
các video clip sinh viên đã thực hiện mà không nhất thiết phải có mặt trực tiếp. Vì
vậy cần nâng cao nhận thức của giảng viên và sinh viên về vai trò của cở sở vật chất
kỹ thuật để cả giảng viên và sinh viên cùng có ý thức tận dụng tối đa những phương
tiện thiết bị điện tử cá nhân. Đây cũng là một giải pháp để làm giảm gánh nặng cơ
sở vật chất kỹ thuật cho nhà trường.
Các giảng viên cũng có thể sử dụng giải pháp tận dụng lại những sản phẩm
của sinh viên khóa trước để sinh viên các khóa sau tham khảo và sử dụng lại.
Giải pháp này cũng góp phần làm giảm chi phí trong quá trình rèn luyện, đồng
thời giáo dục ý thức tiết kiệm, sự quan tâm học hỏi và giúp đỡ lẫn nhau giữa sinh
viên khác lớp, khác khóa.
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Nhà trường cần được đầu tư những cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật dạy
học hiện đại, đáp ứng yêu cầu học tập và nghiên cứu ở bậc cao đẳng và đại học.
- Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị trong nhà trường để tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho hoạt động của giảng viên và sinh viên.
- Giảng viên và sinh viên cùng có ý thức và năng lực tận dụng tối đa các
phương tiện của cá nhân trong quá trình học tập để nâng cao hiệu quả rèn luyện kỹ
năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH.
3.3. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp rèn luyện kỹ
năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm
Khảo nghiệm nhằm mục đích lấy ý kiến đóng góp của các đối tượng khảo
nghiệm về mức cần thiết và tính khả thi của các biện pháp luận văn đã xây dựng. Từ
đó khẳng định tính khoa học và tiếp tục hoàn thiện hệ thống các biện pháp RLKN
thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên được
hoàn thiện hơn.
3.3.2. Đối tượng khảo nghiệm
Khảo nghiệm được tiến hành trên các đối tượng sau:
- Giảng viên trường CĐSP Thái Nguyên: 20 giảng viên
- Giáo viên tiểu học có tham gia hướng dẫn sinh viên TTSP: 15 giáo viên
91
- Cán bộ quản lí đào tạo: 5 cán bộ
3.3.3. Tiêu chí đánh giá
Để đánh giá về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp rèn luyện kỹ
năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho sinh viên trường CĐSP Thái
Nguyên, chúng tôi yêu cầu các đối tượng khảo nghiệm đánh giá theo 4 mức độ:
- Rất cần thiết (rất khả thi): 4 điểm; Cần thiết (khả thi): 3 điểm; Bình thường:
2 điểm; Không cần thiết (không khả thi): 1 điểm
Chúng tôi sử dụng cách tính tỉ lệ %, điểm trung bình và xếp thứ bậc để phân
tích kết quả khảo nghiệm.
3.3.4. Kết quả khảo nghiệm
Các đối tượng khảo nghiệm đã tham gia đóng góp ý kiến và cho nhận xét về
mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp rèn luyện kỹ năng thiết kế bài
giảng theo hướng DHTH cho sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên. Kết quả thu
được như sau:
* Kết quả tổng hợp ý kiến về mức độ cần thiết của các biện pháp rèn luyện kỹ
năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên
92
Bảng 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp rèn luyện kỹ năng thiết kế bài
giảng theo hướng DHTH cho sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên
Cần thiết Rất cần thiết Bình thường STT Các biện pháp
TS % TS % TS % Không cần thiết TS %
1
14 35 19 47,5 7 17,5 0 0
2
17 42,5 22 55 1 2,5 0 0
3
15 37,5 20 50 5 12,5 0 0
Xây dựng nội dung RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên Đa dạng hóa các hình thức RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH ở trường CĐSP Thái Nguyên Đổi mới chương trình thực tế, thực tập tại trường phổ thông theo hướng chú trọng RLKN DHTH cho SV
4 14 35 18 45 8 20 0 0
5
11 27,5 17 42,5 12 30 0 0
Bồi dưỡng chuyên môn liên tục cho đội ngũ giảng viên Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật trong quá trình rèn luyện kỹ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH
71 35,5 96 48 33 16,5 0 0 Tồng
Kết quả thống kê trong bảng 3.1 cho thấy các đối tượng khảo nghiệm mặc dù
khác nhau về tuổi tác, trình độ, vị trí công tác và góc nhìn khác nhau về quá trình
rèn luyện kỹ năng dạy học tích hợp nói chung, rèn luyện kỹ năng thiết kế bài giảng
theo hướng DHTH cho sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên nói riêng nhưng đa số
đều có ý kiến khẳng định về tính cần thiết của các giải pháp. Mức độ đồng thuận về
tính cần thiết chiếm tỷ lệ 48%, rất cần thiết chiếm tỷ lệ 35,5% và không có ý kiến
bác bỏ biện pháp nào. Trong 5 biện pháp được khảo nghiệm, biện pháp: Đa dạng
hóa các hình thức RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho sinh viên trường
CĐSP Thái Nguyên được các đối tượng đánh giá ở mức độ rất cần thiết và cần thiết
93
đạt tỷ lệ cao nhất (42,5 % và 55%). Điều đó chứng tỏ các đối tượng khảo nghiệm đã
đánh giá rất cao tính cần thiết của việc tổ chức đa dạng các hình thức hoạt động để
hướng dẫn sinh viên rèn luyện kỹ năng DHTH nói chung và kỹ năng thiết kế bài
giảng theo hướng DHTH cho sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên nói riêng.
Kết quả đó tiếp tục khẳng định các biện pháp rèn luyện kỹ năng thiết kế bài giảng
theo hướng DHTH cho sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên là cần thiết, góp phần
nâng cao chất lượng RLKN thiết kế bào giảng theo hướng DHTH cho sinh viên.
* Kết quả tổng hợp ý kiến về tính khả thi của các biện pháp rèn luyện kỹ năng
thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên
Bảng 3.2. Tính khả thi của các biện pháp rèn luyện kỹ năng thiết kế bài giảng
theo hướng DHTH cho sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên
Khả thi STT Các biện pháp
Rất khả thi TS % Bình thường TS % TS % Không khả thi TS %
13 35,5 23 57,5 4 10 0 0 1
15 37,5 24 60 1 2,5 0 0 2
11 27,5 22 55 7 17,5 0 0 3
12 30 19 47,5 9 22,5 0 0 4
9 22,5 21 52,5 10 25 0 0 5
Xây dựng nội dung RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên Đa dạng hóa các hình thức RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH ở trường CĐSP Thái Nguyên Đổi mới chương trình thực tế, thực tập tại trường phổ thông theo hướng chú trọng RLKN DHTH cho SV Bồi dưỡng chuyên môn liên tục cho đội ngũ giảng viên Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật trong quá trình rèn luyện kỹ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH
60 30 09 54,5 31 15,5 0 0 Tổng
94
Kết quả thống kê trong bảng 3.2 cho thấy các biện pháp đều được đối tượng
khảo nghiệm đánh giá có tính khả thi cao. Mức độ đồng thuận về tính khả thi chiếm
tỷ lệ 54,5% tổng số ý kiến, rất khả thi chiếm tỷ lệ 30 % tổng số ý kiến. Ý kiến đánh
giá các biện pháp ở mức độ bình thường là 15,5 % và không có ý kiến bác bỏ.
Điều đó chứng tỏ các đối tượng tham gia khảo nghiệm đã đánh giá các biện
pháp luận văn đề ra là phù hợp với điều kiện đào tạo hiện nay ở trường CĐSP Thái
Nguyên. Tuy nhiên so với tính cần thiết thì tỷ lệ đồng thuận về tính khả thi thấp hơn
tỷ lệ đồng thuận về tính cần thiết.
Chúng tôi thống kê điểm trung bình về mức độ cần thiết và mức độ khả thi cho
các biện pháp rèn luyện kỹ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho sinh viên
trường CĐSP Thái Nguyên
Kết quả được thể hiện trong bảng 3.3:
Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp RLKN thiết kế bài giảng DHTH cho sinh viên trường CĐSP
Thái Nguyên
Mức độ cần thiết STT Các biện pháp ĐTB TB Tính khả thi TB ĐTB
1 3,12 4 3,23 2
2 3,4 1 3,35 1
3 3,25 3,1 2 3
4 3,15 3,08 3 4
5 2,98 2,98 5 5
Xây dựng nội dung RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên Đa dạng hóa các hình thức RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH ở trường CĐSP Thái Nguyên Đổi mới chương trình thực tế, thực tập tại trường phổ thông theo hướng chú trọng RLKN DHTH cho SV Bồi dưỡng chuyên môn liên tục cho đội ngũ giảng viên Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật trong quá trình rèn luyện kỹ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH
95
Kết quả nghiên cứu trong bảng 3.3 cho thấy biện pháp “Đa dạng hóa các hình
thức RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH ở trường CĐSP Thái Nguyên”
được các đối tượng khảo sát đánh giá cao nhất về cả tính cần thiết và tính khả thi
(Điểm trung bình đạt 3,4 điểm và 3,35 điểm). Các biện pháp còn lại mặc dù xếp ở
các thứ bậc thấp hơn nhưng cũng không có sự chêch lệch quá lớn về điểm trung
bình. Điều đó chứng tỏ các biện pháp đề ra trong luận văn nhận được sự ủng hộ
nhất trí cao của các đối tượng khảo sát.
Chúng tôi sử dụng phép kiểm chứng T-test phụ thuộc (T-test theo cặp) để so
sánh giá trị của mức độ đồng thuận về tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp do các đối tượng khảo nghiệm thực hiện. Kết quả giá trị p = 0,346 < 0,05 là
sự chệnh lệch có ý nghĩa. Điều đó cho thấy mức độ đồng thuận về tính cần thiết
và tính khả thi của các biện pháp do các đối tượng khảo nghiệm đánh giá có
tương quan thuận với nhau.
Phân tích kết quả khảo nghiệm cho phép khẳng định các biện pháp mà luận
văn xây dựng là phù hợp, cần thiết và có thể thực hiện được để rèn luyện kỹ năng
thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH là một trong những khâu vô
cùng quan trọng để người giáo viên có thể tiến hành dạy học tích hợp có hiệu
quả. Vì vậy, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác RLKN thiết kế bài giảng
cho sinh viên sư phạm là một việc làm thiết yếu, đáp ứng yêu cầu thực tiễn nghề
nghiệp.
Trường CĐSP Thái Nguyên đã tiến hành một số biện pháp nhằm rèn luyện
KNDHTH nói chung, kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho sinh viên
nói riêng. Song quá trình này chưa thực sự được tiến hành thường xuyên có hiệu
quả.
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng RLKN thiết kế bài giảng theo
hướng DHTH cho sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên, luận văn đã đề xuất năm
biện pháp, đó là: Xây dựng nội dung RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH
96
cho sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên; Đa dạng hóa các hình thức RLKN
thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho sinh viên tại trường CĐSP Thái
Nguyên; Đổi mới chương trình thực tế, thực tập sư phạm tại trường phổ thông
theo hướng chú trọng rèn luyện kĩ năng dạy học tích hợp cho sinh viên; Bồi
dưỡng chuyên môn liên tục cho đội ngũ giảng viên; Tăng cường cơ sở vật chất kỹ
thuật trong quá trình rèn luyện kỹ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH.
Mỗi biện pháp đưa ra đều có căn cứ lí luận và thực tiễn rõ ràng, mỗi biện
pháp có chức năng nhất trọng song chúng đều góp phần hình thành và nâng cao
năng lực thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho sinh viên.
Quá trình thực hiện các biện pháp RLKN thiết kế bài giảng theo hướng
DHTH cho sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên cần được tiến hành thường
xuyên, liên tục, linh hoạt, phù hợp với mục tiêu đào tạo và đặc điểm từng sinh
viên.
97
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Kết luận
Từ kết quả nghiên cứu của luận văn, chúng tôi rút ra những kết luận sau:
- RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm hàng đầu trong chương trình đào tạo giáo viên, giúp sinh viên sau khi
tốt nghiệp có đủ năng lực tổ chức DHTH, đáp ứng yêu cầu đổi mới của giáo dục
phổ thông.
- Qua phân tích, tìm hiểu chúng tôi đã làm sáng tỏ các vấn đề về lí luận phục
vụ cho mục đích nghiên cứu như khái niệm, mục tiêu, quy trình DHTH; khái niệm
kĩ năng, kĩ năng dạy học, kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH, nội dung,
hình thức, các yếu tố ảnh hưởng đến RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH.
- Qua kết quả khảo sát của đề tài, chúng tôi nhận thấy, nhận thức của sinh viên
trường CĐSP Thái Nguyên về RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH còn
nhiều hạn chế; quá trình RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho sinh viên
trường CĐSP Thái Nguyên chưa thực sự đạt kết quả tốt. Nguyên nhân của thực
trạng này do ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau.
- Từ kết quả nghiên cứu lí luận và thực thực tiễn, chúng tôi đã đề xuất 5 biện
pháp nhằm nâng cao kết quả kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho sinh
viên. Các biện pháp đưa ra với mức độ cần thiết và tính khả thi được đánh giá ở
mức độ cao. Tuy nhiên, đó chỉ là các gợi ý cơ bản, quá trình thực hiện các biện pháp
cần phải linh hoạt.
Khuyến nghị
Đối với nhà trường
- Cần quan tâm hơn nữa đến việc hình thành và rèn luyện kĩ năng dạy học nói
chung, kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH nói riêng.
- Nhà trường cần tạo điều kiện thuận lợi cho việc RLKN thiết kế bài giảng
theo hướng DHTH cho sinh viên. Nhà trường cần xây dựng mối quan hệ chặt chẽ,
khăng khít với các trường phổ thông, tăng cường tổ chức nhiều hoạt động thực tế ở
trường phổ thông hơn để sinh viên tiếp xúc với công việc của người giáo viên phổ
98
thông và tiếp xúc với học sinh. Cần lựa chọn các trường có nề nếp tốt, học sinh
ngoan cho sinh viên thực hành, thực tập sư phạm. Đồng thời nhà trường cần liên hệ
với các trường phổ thông đạt chuẩn, có nhiều giáo viên dạy giỏi sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho sinh viên rèn nghề.
- Nhà trường cần tổ chức nhiều hơn nữa các hoạt động rèn luyện NVSP, rèn
luyện kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho sinh viên.
- Nhà trường cần xây dựng đội ngũ giảng viên có tinh thần, trách nhiệm, có
tâm huyết với nghề nghiệp, có trình độ chuyên môn cao để hướng dẫn sinh viên rèn
luyện kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH.
Đối với giảng viên
- Không ngừng bồi dưỡng nâng cao năng lực hướng dẫn sinh viên RLKN thiết
kế bài giảng theo hướng DHTH.
- Xây dựng kế hoạch hướng dẫn RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH
một cách khoa học, phù hợp chuyên ngành và với từng đối tượng sinh viên.
- Đổi mới, tích cực hóa các phương pháp, hình thức tổ chức hướng dẫn sinh
viên RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH.
- Tăng cường thực tế tại các trường phổ thông.
- Giáo viên nên kịp thời phát hiện những nguyên nhân, những thuận lợi và
khó khăn mà sinh viên gặp phải trong quá trình thiết kế bài giảng theo hướng
DHTH, từ đó có biện pháp giúp đỡ kịp thời.
Đối với sinh viên
- Dành nhiều thời gian hơn nữa để tiến hành thiết kế bài giảng theo hướng
DHTH, nên tiến hành thiết kế bài giảng một cách thường xuyên và tự giác hơn.
- Trong quá trình học tập, rèn luyện sinh viên nên tích cực, chủ động lĩnh hội
các tri thức, tích cực rèn luyện các kĩ năng kể cả những kĩ năng đơn giản và kĩ năng
phức tạp.
- Chủ động, tăng cường thực tế tại các trường phổ thông
- Cần tích cực học hỏi, trao đổi với sinh viên, với thầy cô để có được những
bài soạn hay và hiệu quả.
99
- Bản thân mỗi sinh viên cần lập kế hoạch học tập, rèn luyện một cách khoa
học, hợp lí và phải thực hiện tốt kế hoạch mình đã xây dựng, tránh trường hợp lập
kế hoạch xong nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không theo kế hoạch. Trong
quá trình thực hiện nên tự đặt ra những yêu cầu riêng cho bản thân, có gắng thực
hiện tốt những yêu cầu đó.
- Tập thể lớp, các nhóm sinh viên có thể tổ chức các hoạt động nhóm, trao
đổi, bàn bạc về các bài soạn, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau.
- Cần tích cực tìm tòi, đọc tài liệu, giáo trình để có được vốn tri thức đầy đủ,
cần thiết.
- Biết cách tự kiểm tra, đánh giá các bài soạn của mình để phát hiện, khắc
phục những hạn chế còn mắc phải.
100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cuzomina (NV), 1996, Hình thành kỹ năng sư phạm, NXB Tổng hợp
Lêningrat
2. Gonobolin (P.H.N), 1976, “Những phẩm chất tâm lí của người giáo viên”, tập
1, NXBQG Hà Nội
3. Platonop, Tâm lý học, Giáo dục học, NXB Giáo dục Hà Nội
4. Paul Hersay, Kan Blan, Quản lý nguồn nhân lực, 1995
5. Nguyễn Như An, 1993, Hệ thống kỹ năng giảng dạy trên lớp và quy trình rèn
luyện kỹ năng cho sinh viên khoa Tâm lý – Giáo dục, Luận án tiến sĩ giáo dục
học, trường ĐHSP Hà Nội
6. Nguyễn Đình Chỉnh, Hình thành kỹ năng nghề nghiệp cho giáo sinh. Một yêu
cầu cấp bách của đổi mới giáo dục Đại học và giáo dục chuyên nghiệp tháng
2/1995
7. Nguyễn Đình Chỉnh, Phạm Trung Thanh, 1999, “Kiến tập và thực tập sư phạm”,
NXB Giáo dục Hà Nội
8. Nguyễn Phúc Chỉnh (2012), “Hình thành năng lực dạy học tích hợp cho giáo
viên trung học phổ thông”. Đề tài KHCN cấp Bộ B2010-TN03-30TĐ
9. Nguyễn Hữu Dũng, 1989, Những vấn đề đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng
giáo viên ở các nước trên thế giới, Dự báo giáo dục, Viện KHGD Hà Nội
10. Nguyễn Hữu Dũng, 1995, Hình thành kỹ năng sư phạm cho giáo sinh sư phạm
Hà Nội
11. Vũ Dũng (chủ biên), 2000, Từ điển Tâm lý học, NXB KHXH- Hà Nội
12. Khổng Mạnh Điệp, Dạy học tích hợp ở tiểu học theo các hướng tiếp cận, Tạp
chí giáo dục, số 336 kì 2 tháng 6/2014
13. Nguyễn Văn Đường, 2002, “Tích hợp trong dạy học Ngữ văn bậc THCS”, Tạp
chí Giáo dục (Q4/2002).
14. Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Thực trạng rèn luyện kỹ năng giảng dạy của sinh
viên khoa Lịch sử K 38 Trường Đại học Sư phạm- Đại học Thái Nguyên
101
15. Nguyễn Thị Hiên, Thực hiện tích hợp nội môn, liên môn và tích hợp kiến thức
đời sống trong dạy học Tiếng Việt ở trường THPT, Tạp chí giáo dục, số 366,
Kì 2, 9/2015
16. Trương Thị Hoa, Bồi dưỡng năng lực nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành
Hóa học qua việc giảng dạy các học phần
17. Trần Bá Hoành (2012), “Dạy học tích hợp”
18. Đào Thị Hồng (2007), Phát triển kĩ năng dạy học theo hướng tích hợp ở
trường tiểu học, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, Đề tài KHCN cấp Bộ
B2005-75 -130
19. Lê Văn Hồng, 1975, Một số vấn đề về năng lực sư phạm của người giáo viên
XHCN
20. Hội nghị phối hợp trong chương trình của UNESCO, Paris 1972
21. Nguyễn Đình Huấn, Rèn luyện kỹ năng tổ chức giờ lên lớp cho sinh viên bằng
bài tập tình huống
22. PGS. TS Phạm Minh Hùng, 2006, Hình thành kỹ năng dạy học một số môn
học ngành GDTH, Đề tài cấp bộ
23. Phạm Minh Hùng, Tìm hiểu kĩ năng dạy học của giáo viên tiểu học, Tạp chí
giáo dục, số 125/2005
24. Đặng Thành Hưng, Thiết kế bài học và tiêu chí đánh giá, Tạp chí Khoa học
giáo dục, số 94/2013
25. Nguyễn Thị Hường (2012), Vận dụng biện pháp tích hợp vào dạy học loại bài
thực hành kĩ năng sử dụng tiếng Việt lớp 10, Luận văn thạc sĩ, Đại học Giáo
dục – ĐHQG Hà Nội
26. Kỷ yếu hội thảo “Dạy tích hợp - dạy học phân hóa trong chương trình giáo
dục phổ thông sau năm 2015” do Bộ GD-ĐT tổ chức ở TPHCM ngày
27/11/2012
27. Vũ Phương Liên, Dạy học tích hợp các môn khoa học tự nhiên tại trường
THPT, Tạp chí giáo dục, số 370, Kì 2, 11/2015
28. Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt, 1987, Giáo dục học, NXB Giáo dục
102
29. Nguyễn Thị Nhân, Rèn luyện kĩ năng thiết kế bài giảng cho sinh viên qua thực
tập sư phạm theo tiếp cận linh hoạt, Tạp chí giáo dục, Kì 1, 9/2015
30. Nguyễn Thị Phương Nhung, Khảo sát ban đầu về rèn luyện kĩ năng thiết kế
bài học cho sinh viên ngành giáo dục tiểu học, Tạp chí giáo dục, số 361, Kì 1,
7/2015
31. Nguyễn Thị Út Sáu, Thực trạng về việc RLNVSPTX của sinh viên K35 khoa
Tâm lý – giáo dục trường ĐHSP- ĐHTN (thông qua học môn PPGD GDH),
Khóa luận tốt nghiệp
32. Nguyễn Thế Sơn, Định hướng DHTH trong môn Toán cho học sinh THCS,
Tạp chí giáo dục, số 363, Kì 1, 8/2015
33. Đỗ Hồng Thái, 2012, Tài liệu hướng dẫn Dạy học tích hợp trong dạy học Lịch
sử ở trường trung học phổ thông (sản phẩm của đề tài khoa học và công nghệ
cấp bộ trọng điểm B2010-TN03-30TĐ)
34. Phạm Trung Thanh (chủ biên), Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên,
NXB ĐHSP
35. Cao Thị Thặng, 2010, Vận dụng quan điểm tích hợp trong việc phát triển
chương trình giáo dục Việt Nam giai đoạn sau 2015, Đề tài KHCN cấp Bộ
B2008-37-60
36. Nguyễn Văn Tuấn, 2010, Tài liệu học tập về phương pháp dạy học theo hướng
tích hợp (chuyên đề bồi dưỡng sư phạm), trường ĐHSP Kỹ thuật TP Hồ Chí
Minh.
37. Hoàng Thị Tuyết, 2012, Đào tạo - Dạy học theo quan điểm tích hợp: Chúng ta
đang ở đâu?
38. Nguyễn Quang Uẩn, 1987, Rèn luyện kỹ năng nghiệp vụ sư phạm cho sinh
viên, ĐHSP Hà Nội
39. Đại Từ điển Tiếng Việt
40. Từ điển Tiếng Việt
41. http://www.ioer.edu.vn/component/k2/item/269
103
PHẦN PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: Mẫu phiếu trưng cầu ý kiến
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho giảng viên)
Kính thưa các thầy (cô) giáo!
Để nâng cao hiệu quả hoạt động rèn luyện kỹ năng thiết kế bài giảng theo
hướng dạy học tích hợp cho sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên, kính mong thầy
(cô) vui lòng trả lời những câu hỏi sau bằng cách đánh dấu vào những ý kiến phù
hợp hoặc trả lời vào những dòng….
Những ý kiến đóng góp của thầy, (cô) sẽ chỉ sử dụng vào mục đích nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của thầy, cô!
Câu 1: Theo thầy (cô), dạy học tích hợp là gì? Hãy kể tên các mức độ tích hợp
ở trường tiểu học mà thầy (cô) biết.
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Câu 2: Theo thầy (cô), kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH là gì?
a. Kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH là khả năng vận dụng tri thức
đã học vào quá trình chế biến tài liệu học tập.
b. Kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH là quá trình soạn giáo án
trước khi lên lớp.
c. Kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH là khả năng trình bày tài liệu
và lập luận theo suy nghĩ của mình.
d. Kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH là khả năng vận dụng tri
thức khoa học cơ bản và khoa học nghiệp vụ vào quá trình chế biến tài liệu dạy học
bằng cách tích hợp các kiến thức trong một môn học hoặc các môn học thành một
nội dung thống nhất, giúp học sinh biết cách huy động các kiến thức, kĩ năng tổng
hợp của nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết có hiệu quả các nhiệm vụ học
tập đề ra, qua đó giúp học sinh hình thành những kiến thức, kĩ năng mới, phát triển
năng lực cần thiết.
Câu 3: Theo thầy (cô), rèn luyện kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH
có vai trò như thế nào đối với sinh viên sư phạm?
a. Hình thành cho sinh viên khả năng định hướng bài giảng theo yêu cầu đã
đề ra, xác định được những nội dung sẽ tích hợp qua từng bài, từng chủ đề cụ thể,
thực hiện có hiệu quả dạy học tích hợp.
b. Giúp sinh viên xác định đúng mục tiêu của bài học, xác định đúng phương
pháp, phương tiện dạy học, thời gian dành cho từng phần trong nội dung dạy học
tích hợp.
c. Giúp sinh viên thiết kế bài giảng tốt từ đó có tâm lí tự tin khi đứng trước
học sinh, chủ động trong quá trình lên lớp để tổ chức quá trình dạy học tích hợp
phát huy được tính sáng tạo của học sinh.
d. Tạo tiền đề để hình thành các kĩ năng dạy học tích hợp khác, sinh viên có
hiểu biết sâu rộng, toàn diện về các vấn đề, thích ứng tốt trước những đổi mới của
giáo dục và đào tạo.
Câu 4: Theo thầy (cô) để thiết kế bài giảng theo hướng DHTH có hiệu quả,
giảng viên cần rèn luyện cho sinh viên những kĩ năng nào sau đây?
a. KN phân tích kế hoạch nội dung, chương trình các môn học
b. KN xác định mục tiêu bài học TH
c. KN thiết kế các hoạt động dạy học
d. Kĩ năng lựa chọn phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học sử
dụng trong bài học TH
e. KN phân phối thời gian cho từng công việc, từng phần bài giảng TH
f. KN dự kiến tình huống sư phạm trong DHTH
g. KN trình bày giáo án (bài giảng) TH
h. KN rút kinh nghiệm sau khi thiết kế bài giảng TH
Câu 5: Theo thầy (cô) để rèn luyện kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng
DHTH, giảng viên có thể sử dụng những hình thức nào?
a. Thông qua tổ chức hoạt động dạy học
b. Thông qua hoạt động thực tế, thực tập sư phạm ở trường phổ thông
c. Thông qua tổ chức hội thi nghiệp vụ sư phạm
d. Thông qua hoạt động tự rèn luyện của sinh viên
Ý kiến khác
………………………………………………………………………..................
.........……………………………………………………………………….........
..................………………………………………………………………………
...........................………………………………………………………………
………...........................………………………………………………………
.Câu 6: Thầy (cô) có thể cho biết trong chương trình đào tạo của trường
CĐSP Thái Nguyên, nội dung hướng dẫn sinh viên rèn luyện kĩ năng thiết kế bài
giảng theo hướng DHTH là môn học độc lập hay nội dung lồng ghép? Thời gian rèn
luyện trên lớp là bao nhiêu tiết?
a. Môn học độc lập Số tiết………..
b. Lồng ghép Số tiết…………..
Câu 7: Thầy (cô) đánh giá như thế nào về mức độ rèn luyện các kĩ năng thành
phần trong hệ thống kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho sinh viên
trường CĐSP Thái Nguyên?
STT Đôi khi Thường xuyên Các kĩ năng thành phần của kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH Không thường xuyên
1
2 3
4
5
6
7
8 KN phân tích kế hoạch nội dung, chương trình các môn học KN xác định mục tiêu bài học TH KN thiết kế các hoạt động dạy học Kĩ năng lựa chọn phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học sử dụng trong bài học TH KN phân phối thời gian cho từng công việc, từng phần bài giảng TH KN dự kiến tình huống sư phạm trong DHTH KN trình bày giáo án (bài giảng) TH KN rút kinh nghiệm sau khi thiết kế bài giảng TH
Câu 8: Thầy (cô) đánh giá như thế nào về mức độ thực hiện các hình thức rèn
luyện kỹ năng thiết kế bài giảng theo hướng dạy học tích hợp cho sinh viên trường
CĐSP Thái Nguyên?
STT Hình thức rèn luyện Đôi khi Thường xuyên Không bao giờ
1
2
3
4 Thông qua tổ chức hoạt động dạy học Thông qua hoạt động thực hành, thực tập sư phạm Thông qua hội thi NVSP hàng năm Thông qua hoạt động tự rèn luyện của sinh viên
Câu 9: Thầy (cô) đánh giá thái độ của sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên
như thế nào khi tham gia rèn luyện kỹ năng thiết kế bài giảng theo hướng dạy
học tích hợp?
- Thích thú
- Bình thường
- Không thích thú
Thầy, cô có thể giải thích ngắn gọn vì sao thầy (cô) đánh giá như vậy?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Câu 10: Thầy (cô) đánh giá như thế nào mức độ tự rèn luyện kỹ năng thiết kế
bài giảng theo hướng dạy học tích hợp của sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên?
- Thường xuyên
- Đôi khi
- Không bao giờ
Thầy, cô có thể giải thích ngắn gọn vì sao thầy (cô) đánh giá như vậy?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Câu 11: Thầy (cô) đánh giá các kỹ năng thiết kế bài giảng theo hướng dạy học
tích hợp hiện có của SV trường CĐSP Thái Nguyên đạt được tương ứng với mức độ
nào dưới đây?
Mức 1: Hiểu được lý thuyết nhưng chưa thực hiện được hành động.
Mức 2: Thực hiện được hành động nhưng thao tác còn lộn xộn, thiếu hợp lý.
Mức 3: Thực hiện thành thạo các thao tác trong điều kiện quen thuộc.
Mức 4: Thực hiện hành động một cách sáng tạo trong mọi điều kiện.
STT 1 Mức độ 3 2 4 Kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng dạy học tích hợp
1 KN phân tích kế hoạch nội dung, chương trình các môn học
2 KN xác định mục tiêu bài học TH 3 KN thiết kế các hoạt động dạy học
4
5 Kĩ năng lựa chọn phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học sử dụng trong bài học TH KN phân phối thời gian cho từng công việc, từng phần bài giảng TH
6 KN dự kiến tình huống sư phạm trong DHTH 7 KN trình bày giáo án (bài giảng) TH
8 KN rút kinh nghiệm sau khi thiết kế bài giảng TH
Câu 12: Đề nghị thầy (cô) cho biết mức độ ảnh hưởng của những yếu tố sau
đến quá trình rèn luyện kỹ năng thiết kế bài giảng theo hướng dạy học tích hợp cho
sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên hiện nay?
STT Yếu tố ảnh hưởng Ảnh hưởng Bình thường Không Ảnh hưởng
1
2
Nhận thức của GV, SV về DHTH, tầm quan trọng của RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH Động cơ RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH của SV
3
4
5
6
7
Phương pháp tổ chức RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH của GV Đổi mới của giáo dục phổ thông và của trường CĐSP Điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH Tính tích cực rèn luyện của sinh viên Sự phối hợp giữa trường CĐSP với trường phổ thông trong hoạt động rèn luyện kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho SV
Câu 13: Trong quá trình hướng dẫn sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên rèn
luyện kỹ năng thiết kế bài giảng theo hướng dạy học tích hợp thầy (cô) nhận thấy
sinh viên thường gặp những thuận lợi và khó khăn như thế nào? Nguyên nhân vì
sao?
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn thầy, cô!
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho sinh viên)
Các bạn sinh viên thân mến!
Để nâng cao hiệu quả hoạt động rèn luyện kỹ năng thiết kế bài giảng theo
hướng dạy học tích hợp cho sinh viên CĐSP Thái Nguyên nhằm chuẩn bị cho sinh
viên có khả năng đáp ứng những yêu cầu giáo dục phổ thông, đề nghị bạn vui lòng
trả lời những câu hỏi sau bằng cách đánh dấu vào những ý kiến phù hợp với ý kiến
của bạn hoặc trả lời vào những dòng….. Những ý kiến của các bạn là cơ sở để đổi
mới qui trình đào tạo của trường CĐSP Thái Nguyên. Vì vậy rất mong các bạn trả
lời theo đúng suy nghĩ của bản thân.
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của bạn!
Câu 1: Theo bạn, dạy học tích hợp là gì? Hãy kể tên các mức độ tích hợp ở
trường tiểu học mà bạn biết.
…………………………………………………………………………………
…..………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Câu 2: Theo bạn, kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH là gì?
a. Kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH là khả năng vận dụng tri
thức đã học vào quá trình chế biến tài liệu học tập.
b. Kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH là quá trình soạn giáo án
trước khi lên lớp.
c. Kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH là khả năng trình bày tài liệu
và lập luân theo suy nghĩ của mình.
d. Kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH là khả năng vận dụng tri
thức khoa học cơ bản và khoa học nghiệp vụ vào quá trình chế biến tài liệu dạy học
bằng cách tích hợp các kiến thức trong một môn học hoặc các môn học thành một
nội dung thống nhất, giúp học sinh biết cách huy động các kiến thức, kĩ năng tổng
hợp của nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết có hiệu quả các nhiệm vụ học
tập đề ra, qua đó giúp học sinh hình thành những kiến thức, kĩ năng mới, phát triển
năng lực cần thiết.
Câu 3: Theo bạn, rèn luyện kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH có
vai trò như thế nào đối với sinh viên sư phạm?
a. Hình thành cho sinh viên khả năng định hướng bài giảng theo yêu cầu đã
đề ra, xác định được những nội dung, mức sẽ tích hợp qua từng bài, từng chủ đề cụ
thể, thực hiện có hiệu quả dạy học tích hợp.
b. Giúp sinh viên xác định đúng mục tiêu của bài học, xác định đúng phương
pháp, phương tiện dạy học, thời gian dành cho từng phần trong nội dung dạy học
tích hợp.
c. Giúp sinh viên thiết kế bài giảng tích hợp tốt từ đó có tâm lí tự tin khi đứng
trước học sinh, chủ động trong quá trình lên lớp để tổ chức quá trình dạy học tích
hợp phát huy được tính sáng tạo của học sinh.
d. Tạo tiền đề để hình thành các kĩ năng dạy học tích hợp khác, sinh viên có
hiểu biết sâu rộng, toàn diện về các vấn đề, thích ứng tốt trước những đổi mới của
giáo dục và đào tạo.
Câu 4: Theo bạn, để thiết kế bài giảng theo hướng DHTH có hiệu quả, giảng
viên cần rèn luyện cho sinh viên những kĩ năng nào sau đây?
a. KN phân tích kế hoạch nội dung, chương trình các môn học
b. KN xác định mục tiêu bài học TH
c. KN thiết kế các hoạt động dạy học
d. Kĩ năng lựa chọn phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học sử
dụng trong bài học TH
e. KN phân phối thời gian cho từng công việc, từng phần bài giảng TH
f. KN dự kiến tình huống sư phạm trong DHTH
g. KN trình bày giáo án (bài giảng) TH
h. KN rút kinh nghiệm sau khi thiết kế bài giảng TH
Câu 5: Theo bạn để rèn luyện kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH
cho sinh viên sư phạm, giảng viên có thể sử dụng những hình thức nào?
a. Thông qua tổ chức hoạt động dạy học
b. Thông qua hoạt động thực tế, thực tập sư phạm ở trường phổ thông
c. Thông qua tổ chức hội thi nghiệp vụ sư phạm
d. Thông qua hoạt động tự rèn luyện của sinh viên
Ý kiến khác
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Câu 6: Bạn có thể cho biết trong chương trình đào tạo của trường CĐSP Thái
Nguyên, nội dung hướng dẫn sinh viên rèn luyện kĩ năng thiết kế bài giảng theo
hướng DHTH là môn học độc lập hay nội dung lồng ghép? Thời gian rèn luyện trên
lớp là bao nhiêu tiết?
a. Môn học độc lập Số tiết………..
b. Lồng ghép Số tiết…………..
Câu 7: Bạn đánh giá như thế nào về mức độ rèn luyện các kĩ năng thành phần
trong hệ thống kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH của bản thân?
STT Đôi khi Thường xuyên Các kĩ năng thành phần của kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH Không thường xuyên
1 KN phân tích kế hoạch nội dung, chương trình các môn học
4
5
6 2 KN xác định mục tiêu bài học TH 3 KN thiết kế các hoạt động dạy học Kĩ năng lựa chọn phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học sử dụng trong bài học TH KN phân phối thời gian cho từng công việc, từng phần bài giảng TH KN dự kiến tình huống sư phạm trong DHTH
8 7 KN trình bày giáo án (bài giảng) TH KN rút kinh nghiệm sau khi thiết kế bài giảng TH
Câu 8: Bạn đánh giá như thế nào về mức độ thực hiện các hình thức rèn luyện
kỹ năng thiết kế bài giảng theo hướng dạy học tích hợp cho sinh viên trường CĐSP
Thái Nguyên?
STT Hình thức rèn luyện Đôi khi Thường xuyên Không bao giờ
1
2 Thông qua tổ chức hoạt động dạy học Qua hoạt động thực hành, thực tập sư phạm
3 Qua hội thi NVSP hàng năm
4 Qua hoạt động tự rèn luyện của sinh viên
Câu 9: Bạn có thái độ như thế nào khi tham gia rèn luyện kỹ năng thiết kế bài
giảng theo hướng dạy học tích hợp?
- Thích thú
- Bình thường
- Không thích thú
Bạn có thể giải thích ngắn gọn vì sao bạn đánh giá như vậy?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Câu 10: Bạn đánh giá như thế nào vê mức độ tự rèn luyện kĩ năng thiết kế bài
giảng theo hướng dạy học tích hợp của bản thân?
- Thương xuyên
- Đôi khi
- Không bao giơ
Bạn có thể giải thích ngắn gọn vì sao bạn đánh giá như vậy?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Câu 11: Bạn đánh giá các kỹ năng thiết kế bài giảng theo hướng dạy học tích
hợp hiện có của bản thân đạt được tương ứng với mức độ nào dưới đây?
Mức 1: Hiểu được lý thuyết nhưng chưa thực hiện được hành động.
Mức 2: Thực hiện được hành động nhưng thao tác còn lộn xộn, thiếu hợp lý.
Mức 3: Thực hiện thành thạo các thao tác trong điều kiện quen thuộc.
Mức 4: Thực hiện hành động một cách sáng tạo trong mọi điều kiện.
STT Mức độ 3 2 4 1
1 Kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng dạy học tích hợp KN phân tích kế hoạch nội dung, chương trình các môn học
2 KN xác định mục tiêu bài học TH
3 KN thiết kế các hoạt động dạy học
4
5 Kĩ năng lựa chọn phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học sử dụng trong bài học TH KN phân phối thời gian cho từng công việc, từng phần bài giảng TH
6 KN dự kiến tình huống sư phạm trong DHTH 7 KN trình bày giáo án (bài giảng) TH
8 KN rút kinh nghiệm sau khi thiết kế bài giảng TH
Câu 12: Đề nghị bạn cho biết mức độ ảnh hưởng của những yếu tố sau đến
quá trình rèn luyện kỹ năng thiết kế bài giảng theo hướng dạy học tích hợp cho sinh
viên trường CĐSP Thái Nguyên hiện nay?
STT Yếu tố ảnh hưởng Ảnh hưởng Bình thường Không Ảnh hưởng
1
2
3
4
Nhận thức của GV, SV về DHTH, tầm quan trọng của RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH Động cơ RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH của SV Phương pháp tổ chức RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH của GV Đổi mới của giáo dục phổ thông và của trường CĐSP Điều kiện cơ sở vật chất phục vụ 5
6
7
cho hoạt động RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH Tính tích cực rèn luyện của sinh viên Sự phối hợp giữa trường CĐSP với trường phổ thông trong hoạt động rèn luyện kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho SV
Câu 13: Trong quá trình rèn luyện kỹ năng thiết kế bài giảng theo hướng dạy
học tích hợp bạn thường gặp những thuận lợi và khó khăn như thế nào? Nguyên
nhân vì sao?
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
Câu 14:
Để nâng cao hiệu quả của kĩ năng thiết kế bài giảng cho cho sinh viên trường
CĐSP Thái Nguyên, bạn có ý kiến đề xuất gì?
Với nhà trường .................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
Với khoa ...........................................................................................................
..........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
Với các thầy, cô giáo .......................................................................................
..........................................................................................................................
..…....................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
Với các bạn sinh viên .......................................................................................
..........................................................................................................................
……..................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho giáo viên Tiểu học)
Kính thưa các thầy cô giáo!
Để nâng cao hiệu quả rèn luyện kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH
cho sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên, kính mong thầy, cô vui lòng trả lời những
câu hỏi sau bằng cách đánh dấu vào những ý kiến phù hợp hoặc trả lời vào những
dòng …….
Những ý kiến đóng góp của thầy, cô sẽ chỉ sử dụng vào mục đích nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của thầy, cô!
Câu 1: Theo thầy (cô), dạy học tích hợp là gì? Hãy kể tên các mức độ tích
hợp ở trường tiểu học mà thầy (cô) biết.
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Câu 2: Theo thầy (cô), kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH là gì?
a. Kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH là khả năng vận dụng tri
thức đã học vào quá trình chế biến tài liệu học tập.
b. Kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH là quá trình soạn giáo án
trước khi lên lớp.
c. Kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH là khả năng trình bày tài liệu
và lập luân theo suy nghĩ của mình.
d. Kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH là khả năng vận dụng tri
thức khoa học cơ bản và khoa học nghiệp vụ vào quá trình chế biến tài liệu dạy học
bằng cách tích hợp các kiến thức trong một môn học hoặc các môn học thành một
nội dung thống nhất, giúp học sinh biết cách huy động các kiến thức, kĩ năng tổng
hợp của nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết có hiệu quả các nhiệm vụ học
tập đề ra; qua đó giúp học sinh hình thành những kiến thức, kĩ năng mới, phát triển
năng lực cần thiết.
Câu 3: Theo thầy (cô), rèn luyện kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH
có vai trò như thế nào đối với sinh viên sư phạm?
a. Hình thành cho sinh viên khả năng định hướng bài giảng theo yêu cầu đã
đề ra, xác định được những nội dung, mức độ sẽ tích hợp qua từng bài, từng chủ đề
cụ thể, thực hiện có hiệu quả dạy học tích hợp.
b. Giúp sinh viên viên xác định đúng mục tiêu của bài học, xác định đúng
phương pháp, phương tiện dạy học, thời gian dành cho từng phần trong nội dung
dạy học tích hợp.
c. Giúp sinh viên thiết kế bài giảng tốt, từ đó có tâm lí tự tin khi đứng trước
học sinh, chủ động trong quá trình lên lớp để tổ chức quá trình dạy học tích hợp
phát huy được tính sáng tạo của học sinh.
d. Tạo tiền đề để hình thành các kĩ năng dạy học tích hợp khác, sinh viên có
hiểu biết sâu rộng, toàn diện về các vấn đề, thích ứng tốt trước những đổi mới của
giáo dục và đào tạo.
Câu 4: Theo thầy (cô) để thiết kế bài giảng theo hướng DHTH có hiệu quả,
giáo viên cần rèn luyện cho sinh viên những kĩ năng nào sau đây?
a. KN phân tích kế hoạch nội dung, chương trình các môn học
b. KN xác định mục tiêu bài học TH
c. KN thiết kế các hoạt động dạy học
d. Kĩ năng lựa chọn phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học sử
dụng trong bài học TH
e. KN phân phối thời gian cho từng công việc, từng phần bài giảng TH
f. KN dự kiến tình huống sư phạm trong DHTH
g. KN trình bày giáo án (bài giảng) TH
h. KN rút kinh nghiệm sau khi thiết kế bài giảng TH
Câu 5: Theo thầy (cô) để rèn luyện kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng
DHTH, giáo viên có thể sử dụng những hình thức nào?
a. Thông qua tổ chức hoạt động dạy học
b. Thông qua hoạt động thực tế, thực tập sư phạm ở trường phổ thông
c. Thông qua tổ chức hội thi nghiệp vụ sư phạm
d. Thông qua hoạt động tự rèn luyện của sinh viên
Ý kiến khác
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Câu 6: Thầy (cô) có thể cho biết trong chương trình đào tạo của trường CĐSP
Thái Nguyên, nội dung hướng dẫn sinh viên rèn luyện kĩ năng thiết kế bài giảng
theo hướng DHTH là môn học độc lập hay nội dung lồng ghép? Thời gian rèn luyện
trên lớp là bao nhiêu tiết?
a. Môn học độc lập Số tiết………..
b. Lồng ghép Số tiết…………..
Câu 7: Thầy (cô) đánh giá như thế nào về mức độ rèn luyện các kĩ năng thành
phần trong hệ thống kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho sinh viên
trường CĐSP Thái Nguyên?
Mức độ rèn luyện
STT Các kĩ năng thành phần của kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH Đôi khi Thường xuyên Không thường xuyên
1 KN phân tích kế hoạch nội dung, chương trình các môn học
2 KN xác định mục tiêu bài học TH 3 KN thiết kế các hoạt động dạy học
4
5
6 Kĩ năng lựa chọn phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học sử dụng trong bài học TH KN phân phối thời gian cho từng công việc, từng phần bài giảng TH KN dự kiến tình huống sư phạm trong DHTH
7 KN trình bày giáo án (bài giảng) TH
8 KN rút kinh nghiệm sau khi thiết kế bài giảng TH
Câu 8: Thầy (cô) đánh giá như thế nào về mức độ thực hiện các hình thức rèn
luyện kỹ năng thiết kế bài giảng theo hướng dạy học tích hợp cho sinh viên trường
CĐSP Thái Nguyên?
STT Hình thức rèn luyện Đôi khi Thường xuyên Không bao giờ
1 3
4 5
Thông qua tổ chức hoạt động dạy học Thông qua hoạt động thực hành, thực tập sư phạm Thông qua hội thi NVSP hàng năm Thông qua hoạt động tự rèn luyện của sinh viên
Câu 9: Thầy (cô) đánh giá thái độ của sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên
như thế nào khi tham gia rèn luyện kỹ năng thiết kế bài giảng theo hướng dạy
học tích hợp?
- Thích thú
- Bình thường
- Không thích thú
Thầy, cô có thể giải thích ngắn gọn vì sao thầy (cô) đánh giá như vậy?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Câu 10: Thầy cô đánh giá như thế nào về mức độ tự rèn luyện kĩ năng thiết kế
bài giảng theo hướng DHTH của sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên?
a. Thường xuyên
b. Đôi khi
c. Không bao giờ
Căn cứ vào những yếu tố nào mà thầy, cô đánh giá như vậy?
………………………………………………………………………..…………
………………………………………………………………………..…………
………………………………………………………………………..…………
Câu 11: Thầy (cô) đánh giá các kỹ năng thiết kế bài giảng theo hướng dạy học
tích hợp hiện có của SV trường CĐSP Thái Nguyên đạt được tương ứng với mức độ
nào dưới đây?
Mức 1: Hiểu được lý thuyết nhưng chưa thực hiện được hành động.
Mức 2: Thực hiện được hành động nhưng thao tác còn lộn xộn, thiếu hợp lý.
Mức 3: Thực hiện thành thạo các thao tác trong điều kiện quen thuộc.
Mức 4: Thực hiện hành động một cách sáng tạo trong mọi điều kiện.
STT Mức độ 3 2 4 1
1 Kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng dạy học tích hợp KN phân tích kế hoạch nội dung, chương trình các môn học
2 KN xác định mục tiêu bài học TH
3 KN thiết kế các hoạt động dạy học
4
5 Kĩ năng lựa chọn phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học sử dụng trong bài học TH KN phân phối thời gian cho từng công việc, từng phần bài giảng TH
6 KN dự kiến tình huống sư phạm trong DHTH 7 KN trình bày giáo án (bài giảng) TH
8 KN rút kinh nghiệm sau khi thiết kế bài giảng TH
Câu 12: Đề nghị thầy (cô) cho biết mức độ ảnh hưởng của những yếu tố sau
đến quá trình rèn luyện kỹ năng thiết kế bài giảng theo hướng dạy học tích hợp cho
sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên hiện nay?
STT Yếu tố ảnh hưởng Ảnh hưởng Bình thường Không ảnh hưởng
1
2
Nhận thức của GV, SV về DHTH, tầm quan trọng của RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH Động cơ RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH của SV Phương pháp tổ chức RLKN thiết kế bài 3
4
5
6
7
giảng theo hướng DHTH của GV Đổi mới của giáo dục phổ thông và của trường CĐSP Điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH Tính tích cực rèn luyện của sinh viên Sự phối hợp giữa trường CĐSP với trường phổ thông trong hoạt động rèn luyện kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho SV
Câu 13: Trong quá trình hướng dẫn sinh viên rèn luyện kỹ năng thiết kế bài
giảng theo hướng dạy học tích hợp thầy (cô) nhận thấy sinh viên thường gặp những
thuận lợi và khó khăn như thế nào? Nguyên nhân vì sao?
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn thầy (cô)
PHỤ LỤC 2: Giáo án minh họa
Giáo án minh họa của giáo viên
Giáo án minh họa theo hướng tích hợp nội dung giáo dục biến đối khí hậu.
Ngày soạn:
Ngày giảng:
Lớp:
GV:
Bài: Đất và rừng
I. Mục tiêu
Học xong bài này, HS:
- Chỉ được trên bản đồ (lược đồ) vùng phân bố của đất phe – ra – lít, đất phù
sa, rừng rậm nhiệt đới, rừng ngập mặn.
- Nêu được một số đặc điểm của đất phe – ra – lít và đất phù sa; rừng rậm
nhiệt đới và rừng ngập mặn.
- Biết vai trò của đất, rừng đối với đời sống của con người.
- Biết cây xanh còn có lợi ích giảm thiểu hiệu ứng nhà kính (Hiệu ứng gây
biến đổi khí hậu) do khả năng hấp thụ khí CO2.
- Thấy được sự cần thiết phải trồng cây, bảo vệ và khái thác đất, rừng một
cách hợp lí
II. Đồ dùng dạy học
- Bản đồ Địa lí Tự nhiên Việt Nam.
- Bản đồ Phân bố rừng Việt Nam (nếu có).
- Tranh ảnh thực vật và động vật của rừng Việt Nam (nếu có).
III. Các hoạt động dạy và học
1. Các loại đất chính ở nước ta
Hoạt động 1: (Làm việc theo cặp)
- GV yêu cầu HS đọc SGK, hoàn thành các bài tập sau:
- + Kể tên và chỉ vùng phân bố hai loại đất chính ở nước ta trên Bản đồ Địa lí
Tự nhiên Việt Nam.
+ Kẻ bảng sau vào giấy rồi điền các nội dung phù hợp
Tên loại đất Vùng phân bố Một số đặc điểm
Phe – ra - lít ………………………. ……………………….
Phù sa ……………………..... ……………………….
Bước 2:
- Đại diện một số học sinh trình bày kết quả làm việc trước lớp.
- Một số học sinh lên bảng chỉ trên Bản đồ Địa lí Tự nhiên Việt Nam vùng
phân bố hai loại đất chính ở nước ta.
- GV sửa chữa và giúp HS hoàn thiện phần trình bày.
Bước 3:
- GV trình bày: Đất là nguồn tài nguyên quý giá nhưng chỉ có hạn. Vì vậy, viễ
sử dụng đất cần phải đi đôi với bảo vệ và cải tạo.
- GV yêu cầu HS nêu một số biện pháp bảo vệ và cải tạo đất ở địa phương
(bón phân hữu cơ, làm ruộng bậc thang, thau chua, rửa mặn….)
- Kết luận: Ở nước ta có nhiều loại đất nhưng diện tích lớn hơn cả là đất phe –
ra – lít màu đỏ hoặc đỏ vàng ở vùng đồi núi và đất phù sa ở vùng đồng bằng.
2. Rừng ở nước ta
Hoạt động 2: Làm việc nhóm
Bước 1: GV yêu cầu HS quan sát các hình 1,2,3; đọc sách giáo khoa và hoàn
thành bài tập sau:
Tên loại đất Vùng phân bố Đặc điểm
Rừng rậm nhiệt đới …………………… …………………..
Rừng ngập mặn ………………….... ………………….
Bước 2:
- Đại diện nhóm học sinh trình bày kết quả làm việc trước lớp.
- Một số học sinh lên bảng chỉ trên Bản đồ phân bố rừng (nếu có) vùng phân
bố rừng rậm nhiệt đới và rừng ngập mặn.
- GV sửa chữa và giúp HS hoàn thiện phần trình bày.
Kết luận: Nước ta có nhiều rừng, đáng chú ý là rừng rậm nhiệt đới và rừng
ngập mặn. Rừng rậm nhiệt đới tập trung chủ yếu ở vùng đồi núi và rừng ngập mặn
thường thấy ở vùng ven biển.
Hoạt động 3: Làm việc cả lớp
- GV hỏi HS về vai trò của rừng đối với đời sống con người.
- HS trình bày và giới thiệu tranh ảnh về thực vật và động vật của rừng
Việt Nam.
- GV hỏi: Để bảo vệ rừng, Nhà nước và người dân cần làm gì?
- Địa phương em đã làm gì để bảo vệ rừng?
GV phân tích cho HS thấy rằng: Rừng nước ta đã bị tàn phá nhiều. Tình trạng
mất rừng (khai thác rừng bừa bãi, đốt rừng làm nương rẫy, cháy rừng…) đã và đang
là mối đe dọa lớn đối với cả nước, không chỉ về mặt kinh tế mà còn ảnh hưởng
không nhỏ tới môi trường sống của con người và việc mất rừng còn là một trong
những nguyên nhân gây biến đổi khí hậu do lượng khí CO2 không được hấp thụ sẽ
thải vào khí quyển, tăng hiệu ứng nhà kính. Các em hãy góp phần nhỏ bé của mình
vào việc trồng cây xanh và bảo vệ cây xanh, bảo vệ môi trường sống xung quanh
mình là góp phần ứng phó với biến đổi khí hậu.
Giáo án minh họa của sinh viên
Lớp 1
Bài 14: Bảo vệ hoa và cây nơi công cộng
I. Mục tiêu:
-Nắm được lợi ích của cây và hoa nơi công cộng đối với cuộc sống của con
người.
- Nhận thức được cần phải bảo vệ cây và hoa nơi công cộng.
- Học sinh biết bảo vệ cây và hoa nơi công cộng phù hợp với lứa tuổi.
- Học sinh có thái độ tôn trọng, gần gũi, yêu quý thiên nhiên, cây và hoa nơi
công cộng.
II. Tài liệu và phương tiện
- Giấy vẽ, bút màu, bút lông…..
- Công ước Quốc tế về Quyền trẻ em.
- Dự kiến địa điểm lớp học: Vườn trường hoặc trong công viên.
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu
Hoạt động 1: Tham quan, quan sát cây và hoa nơi công cộng (vườn trường, vườn
hoa, công viên…)
a. Mục tiêu
Học sinh bước đầu biết được lợi ích của cây và hoa nơi công cộng.
b. Các bước tiến hành
Bước 1: Quan sát cây và hoa
GV tổ chức cho học sinh quan sát cây và hoa theo nhóm và trả lời các câu hỏi sau:
1. Hãy kể tên các loại cây và hoa mà các em quan sát được
2. Các em có thích cây và hoa đó không? Tại sao?
3. Các em có thích chơi ở vườn hoa (công viên, vườn trường…) không? Tại sao?
4. Để vườn hoa (vườn trường, sân trường…) luôn sạch đẹp, tươi mát các em
phải làm gì?
Bước 2: Thảo luận nhóm
GV tổ chức cho các học sinh thảo luận sau khi quan sát
Bước 3: Đại diện mỗi nhóm trình bày
Bước 4: Cả lớp trao đổi, thảo luận
Bước 5: Kết luận
- Cây và hoa làm cho cuộc sống, thiên nhiên thêm tươi đẹp, không khí trong lành,
tươi mát.
- Cây và hoa nơi công cộng làm cho khung cảnh gần gũi với thiên nhiên, trong
sạch, lành mạnh.
- Cây và hoa trong sân trường, vườn trường làm cho trường thêm xanh, đẹp, không
khí trong lành, che bóng mát cho các em vui chơi.
- Bảo vệ, chăm sóc cây và hoa, không hái hoa, bẻ cành, trèo cây…là góp phần bảo
vệ môi trường, sống thân thiện với môi trường.
* Chú ý:
- Khi thực hiện hoạt động 1, đối voiiws các trường không có điều kiện tổ chức
dạy học gắn với thực tiễn có thể cho học sinh quan sát tranh, ảnh vẽ, chụp cây và hoa.
Hoạt động 2: Quan sát tranh
a. Mục tiêu: Học sinh bước đầu phân biệt được một số hành vi đúng, sai đơn
giản về bảo vệ cây và hoa nơi công cộng.
b. Các bước tiến hành
Bước 1: Quan sát tranh
- GV cho học sinh lần lượt quan sát các tranh có nội dung như sau:
+ Tranh 1: Vẽ cảnh các học sinh đang chăm sóc khu vườn trường, một nhóm
đang tưới cây và hoa, một số em đang trồng thêm cây và hoa vào luống hoa.
+ Tranh 2: Vẽ 2 em trai đang chèo cây, bẻ cành trong công viên.
- Hỏi và yêu cầu HS suy nghĩ để trả lời các câu hỏi sau:
1. Các bạn trong tranh đang làm gì?
2. Việc làm đó có lợi hay có hại đối với cây và hoa
3. Em có đồng ý với các hành vi của các bạn trong từng bức tranh không?
Bước 2: GV mời một số học sinh trả lời từng câu hỏi
Bước 3: Hướng dẫn cả lớp nhận xét, bổ sung sau mỗi phát biểu của các bạn.
Bước 4: Kết luận
Hành vi, việc làm của các bạn trong tranh 1 thể hiện việc bảo vệ, chăm sóc cây
và hoa nơi công cộng, làm cho trường thêm xanh, thêm đẹp, trong sạch và lành
mạnh. Chúng ta hoàn toàn đồng tình và học tập các hành vi, việc làm của các bạn
đó.
Hành vi, việc làm của các bạn trong tranh 2 là phá hoại cây và hoa nơi công
cộng. Việc làm đó gây tổn hại cho môi trường, chúng ta không đồng tình với các
hành vi, việc làm đó.
Hoạt động 3: Liên hệ thực tế
a. Mục tiêu: Củng cố nhận thức của học sinh đối với bảo vệ hoa và cây nơi
công cộng.
b. Các bước tiến hành
Bước 1: GV yêu cầu học sinh trao đổi theo cặp với nội dung như sau: Kể về
nơi công cộng có trồng cây và hoa mà em biết.
Gợi ý các nội dung cho HS trao đổi theo các ý sau:
+ Nơi công cộng đó ở đâu, quang cảnh như thế nào?
+ Nơi đó trồng các loại cây và hoa gì? Có đẹp không?
+ Cây va hoa ở nơi đó được chăm sóc, bảo vệ như thế nào?
+ Em đã làm gì để góp phần chăm sóc và bảo vệ chúng?
Bước 2: Trình bày ý kiến
GV mời đại diện một vài cặp học sinh đứng tại chỗ trình bày phần trao đổi
của mình.
Bước 3: Nhận xét:
Mời một vài em nhận xét phần liên hệ của bạn:
+ Bạn kể có hay không?
+ Em có cảm nghĩ gì về phần liên hệ của nhóm bạn.
- GV nhận xét, khen ngợi phần liên hệ của HS. Liên hệ Quyền trẻ em được
tham gia chăm sóc bảo vệ thiên nhiên, môi trường phù hợp với lứa tuổi, quyền được
sống trong môi trường trong sạch, lành mạnh.