BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN HỒNG TUYẾN
RỦI RO TRONG THANH TOÁN BẰNG THẺ GHI NỢ
NỘI ĐỊA TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
HÀNG HẢI VIỆT NAM – CHI NHÁNH TỈNH ĐỒNG NAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã ngành: 60.34.02.01
Đề tài:
TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
RỦI RO TRONG THANH TOÁN BẰNG THẺ GHI NỢ
NỘI ĐỊA TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
HÀNG HẢI VIỆT NAM – CHI NHÁNH TỈNH ĐỒNG NAI
HVTH: NGUYỄN HỒNG TUYẾN
MSHV: 020117150214
GVHD: TS. VŨ VĂN THỰC
TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2017
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài nghiên cứu bao gồm những nội dung chính như sau:
Giới thiệu tổng quan cơ sở lý luận về hoạt động thanh toán thẻ của Ngân hàng
thương mại, các khái niệm, vai trò, đặc điểm cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến
hoạt động thanh toán bằng thẻ ghi nợ nội địa trong ngân hàng.
Nêu rõ các phương pháp được ứng dụng trong đề tài nghiên cứu và cách thức
thực hiện quá trình nghiên cứu. Đồng thời dựa vào các số liệu của Ngân hàng và số
liệu thu thập được từ việc điều tra khảo sát thực tế các khách hàng để phân tích và
đánh giá thực trạng hoạt động thanh toán bằng thẻ ghi nợ nội địa tại Ngân hàng
TMCP Hàng Hải Việt Nam chi nhánh Đồng Nai. Từ đó, phát hiện được những điểm
mạnh cần phát huy và những hạn chế cần khắc phục của Ngân hàng.
Từ những kết quả phân tích và nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp giúp Ngân
hàng nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán bằng thẻ ghi nợ nội địa và đề xuất kiến
nghị lên NHNN và Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam chi nhánh Đồng Nai.
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một
trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả
nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước
đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn
nguồn đầy đủ trong luận văn.
Tác giả luận văn
Nguyễn Hồng Tuyến
LLỜỜII CCẢẢMM ƠƠNN
Trong suốt quá trình học tập tại Trường Đại học Ngân Hàng TP.HCM, em đã
nhận được sự ủng hộ và giúp đỡ của Gia đình, Qúy thầy cô, Ban lãnh đạo Ngân
hàng để em hoàn thành đề tài này.
Lời đầu tiên con xin gửi lời cám ơn tới Cha Mẹ đã nuôi nấng, dạy dỗ và luôn
động viên khích lệ con trong suốt con đường học tập, hoàn thành đề tài này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể giảng viên trường Đại học
Ngân Hàng TP.HCM đã tận tình chỉ dẫn em trên con đường học vấn. Đặc biệt, em
xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến thầy TS. Vũ Văn Thực đã tận tâm hướng dẫn em
để em hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám đốc Ngân hàng và toàn thể
anh chị tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Hàng Hải Việt Nam – Chi nhánh Tỉnh
Đồng Nai đã giúp đỡ chỉ dẫn em tận tình để em hoàn thành được bài báo cáo nghiên
cứu này.
Vì kiến thức và tầm hiểu biết của em còn nhiều hạn chế nên em khó tránh
khỏi những sai sót, em kính mong các thầy cô cùng bạn đọc tham khảo và đóng góp
ý kiến thêm
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 2
5. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan ................................................ 3
6. Kết cấu đề tài ........................................................................................................... 4
7. Tiến độ thực hiện đề tài. .......................................................................................... 5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TRONG THANH TOÁN
THẺ GHI NỢ NỘI ĐỊA ............................................................................................ 6
1.1. Tổng quan về thẻ ngân hàng ...................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm thẻ ngân hàng .......................................................................... 6
1.1.2. Phân loại thẻ ngân hàng ............................................................................ 6
1.1.3. Chủ thể tham gia vào hoạt động thanh toán thẻ ........................................ 9
1.1.4. Quy trình thanh toán thẻ ........................................................................... 10
1.2. Thẻ ghi nợ nội địa .................................................................................... 11
1.2.1. Khái niệm ........................................................................................... 11
1.2.2. Đặc điểm thẻ ghi nợ nội địa ................................................................. 12
1.2.3. Lợi ích thẻ ghi nợ nội địa ..................................................................... 13
1.3. Rủi ro trong thanh toán thẻ ....................................................................... 14
1.3.1. Khái niệm ........................................................................................... 14
1.3.2. Các loại rủi ro trong thanh toán bằng thẻ ghi nợ nội địa ........................ 14
1.3.2.1. Rủi ro thẻ giả mạo ............................................................................ 14
1.3.2.2. Rủi ro thẻ mất cắp, thất lạc ............................................................... 15
1.3.2.3. Rủi ro thông tin thẻ bị mất cắp ......................................................... 15
1.3.2.4. Rủi ro tác nghiệp .............................................................................. 16
1.3.2.5. Rủi ro đạo đức nghề nghiệp của nhân viên ngân hàng ..................... 16
1.3.2.6. Rủi ro về kỉ thuật công nghệ ............................................................ 16
1.3.2.7. Rủi ro về đơn vị chấp nhận thẻ ......................................................... 17
1.3.3. Sự cần thiết phải hạn chế rủi ro trong kinh doanh thẻ nội địa ................. 17
1.3.3.1. Đối với Ngân hàng phát hành ........................................................... 17
1.3.3.2. Đối với chủ thẻ ................................................................................. 18
1.3.3.3. Đối với ngân hàng thanh toán .......................................................... 18
1.3.3.4. Đối với ĐVCNT ............................................................................... 18
Kinh nghiệm hạn chế rủi ro trong kinh doanh thẻ của một số ngân 1.4.
hàng và bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng TMCP Hàng Hải ............................... 19
1.4.1. Kinh nghiệm hạn chế rủi ro trong kinh doanh thẻ của một số ngân
hàng trên thế giới ............................................................................... 19
1.4.2. Bài học kinh nghiệm kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại cổ
phần Hàng Hải Việt Nam ..................................................................... 20
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................ 22
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG THANH TOÁN THẺ
GHI NỢ NỘI ĐỊA TẠI NHTMCP HÀNG HẢI-CHI NHÁNH ĐỒNG NAI .... 23
2.1. Khái quát hình thành và phát triển của NHTMCP Hàng Hải Việt Nam............ 23
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển maritimebank ..................................... 23
2.1.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Hàng hải
Việt Nam trong những năm gần đây ..................................................... 25
2.2. Các sản phẩm thẻ của Maritimebank ................................................................. 28
2.2.1 Thẻ ghi nợ .......................................................................................... 28
2.2.2 Thẻ Ghi nợ quốc tế .............................................................................. 30
2.2.3 Thẻ tín dụng ........................................................................................ 31
Thực trạng thanh toán thẻ ghi nợ nội địa tại Ngân hàng TMCP Hàng 2.3
Hải Việt Nam-Chi nhánh Đồng Nai .......................................................................... 32
2.3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh chi nhánh Đồng Nai qua các năm ........... 32
2.3.2 Số lượng thẻ phát hành ........................................................................ 32
2.3.3 Hoạt động thanh toán thẻ của Maritime Đồng Nai ................................ 36
2.3.4 Thực trạng rủi ro trong thanh toán thẻ ghi nợ nội địa tại ngân hàng
Hàng hải Việt Nam chi nhánh Đồng Nai .................................................. 40
Đánh giá rủi ro trong kinh doanh thẻ nội địa tại Ngân hàng Hàng 2.4
Hải-Chi nhánh Đồng Nai .......................................................................................... 49
2.4.1 Những kết quả đạt được ....................................................................... 50
2.4.2 Những hạn chế của hoạt động thanh toán thẻ ghi nợ của
Maritimebank Đồng Nai ...................................................................... 53
2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 54
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................ 59
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN
THẺ GHI NỢ NỘI ĐỊA TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI CHI
NHÁNH ĐỒNG NAI ............................................................................................... 60
3.1 Định hướng thanh toán thẻ ghi nợ nội địa tại NHTMCP Hàng Hải đến
năm 2025 ................................................................................................................... 60
3.1.1 Nâng cao tiện ích của thẻ do Maritimebank phát hành........................... 60
3.1.2 Đa dạng hóa sản phẩm nâng cao tiện ích .............................................. 60
3.1.3 Mở rộng và phát triển mạng lưới ATM, đơn vị chấp nhận thẻ ............... 61
3.1.4 Đầu tư kỹ thuật và công nghệ hiện đại phục vụ cho hoạt động thanh
toán thẻ thêm hoàn thiện ...................................................................... 62
3.2 Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán thẻ ghi nợ nội địa tại Ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần Hàng Hải-Chi nhánh Đồng Nai ............................................. 62
3.2.1 Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ................................................. 62
3.2.2 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và đạo đức nghề nghiệp cho
cán bộ nghiệp vụ thẻ ............................................................................ 63
3.2.3 Đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực nghiệp vụ thẻ ..... 66
3.2.4 Nâng cao nhận thức của khách hàng sử dụng thẻ .................................. 68
3.2.5 Tăng cường năng lực quản trị và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động
kinh doanh thẻ..................................................................................... 69
3.2.6 Lựa chọn đơn vị chấp nhận thẻ có uy tín .............................................. 69
3.2.7 Phối hợp với cơ quan chức năng để phòng chống tội phạm thẻ .............. 70
3.2.8 Thông tin hướng dẫn sử dụng thẻ an toàn – trang bị kiến thức, nâng
cao trình độ người sử dụng thẻ ............................................................. 72
3.2.9 Nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra, kiểm soát trong hoạt động
thanh toán thẻ ...................................................................................... 73
3.2.10 Xây dựng hệ thống dự phòng cho hoạt động thẻ ................................... 74
3.2.11 Xây dựng hệ thống, quy trình cảnh báo rủi ro thẻ .................................. 75
3.3 Kiến nghị ............................................................................................................. 76
3.3.1 Đối với Chính Phủ .............................................................................. 76
3.3.2 Đối với ngân hàng Nhà Nước .............................................................. 77
3.3.3 Đối với hiệp hội thẻ ............................................................................. 78
3.3.4 Đối với ngân hàng Maritimebank Việt Nam ......................................... 78
3.3.5 Đối với khách hàng ............................................................................. 79
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................ 80
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 81
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATM (Automatic Teller Machine) : Máy giao dịch tự động
: Đơn Vị chấp nhận thẻ ĐVCNT
: Đồng Nai ĐN
: Đơn vị tính ĐVT
: Maritimebank MSB
: Ngân hàng NH
: Ngân hàng Nhà nước NHNN
: Ngân hàng phát hành NHPH
: Ngân hàng Thương mại NHTM
: Ngân hàng thanh toán NHTT
: Ngân hàng Trung ương NHTƯ
PIN (Personal Identify Number) : Số mật mã cá nhân.
PGD : Phòng giao dịch
POS (Point Of Sale) : Máy chấp nhận thẻ
: Tổ chức thẻ quốc tế TCTQT
: NH TMCP Hàng Hải Việt Nam Maritimebank
: Thương mại Cổ phần TMCP
: Thành phố Hồ Chí Minh TP.HCM
: Thanh toán không dùng tiền mặt TTKDTM
: NH TMCP Ngoại Thương Việt Nam Vietcombank
EMV(Europay, Mastercard, Visa) : Tiêu chuẩn quốc tế của thẻ ngân hàng
CVV/CVC(Card Verification Value) : Mã số xác minh thẻ
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của maritimebank Chi nhánh Đồng Nai. ........................ 25
Sơ đồ 2.2 quy trình thanh toán thẻ ............................................................................ 36
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Vốn điều lệ Maritime qua các năm gần đây ......................................... 26
Biểu đồ 2.2: Số người sử dụng thẻ ghi nợ nội địa.................................................... 34
Biểu đồ 2.3: Ảnh hưởng thu nhập đến quyết định sử dụng thẻ của khách hàng....... 35
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 : Thẻ M-1 .................................................................................................... 28
Hình 2.2: Thẻ M-Money ........................................................................................... 29
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Hoạt động kinh doanh thẻ của maritimebank ........................................... 27
Bảng 2.2. Quy định về giao dịch đối với thẻ M-1 ..................................................... 29
Bảng 2.3: Quy định về giao dịch đối với thẻ M-money............................................ 30
Bảng 2.4: kết quả hoạt động kinh doanh MSB ĐN .................................................. 32
Bảng 2.5: Số lượng thẻ ghi nợ phát hành tại MSB Đồng Nai................................... 33
Bảng 2.6: Đánh giá khách hàng về mạng lưới ATM Ngân hàng tại Đồng Nai ........ 37
Bảng 2.7: Mức độ hài lòng của khách hàng sử dụng thẻ Ngân hàng tại Đồng Nai .. 38
Bảng 2.8: Tình hình giao dịch thẻ của MSB ĐN qua các năm ................................. 39
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang gia nhập nền kinh tế thế giới và trong khu vực.
Trong bối cảnh đó, hệ thống tài chính của Ngân hàng Việt Nam cần có những bước
chuyển biến mới với các loại hình kinh doanh phong phú. Đặc biệt, thanh toán trao
đổi trong thương mại, mua bán cần mở rộng và phát triển hiện đại hơn điển hình là
sự ra đời của thẻ thanh toán.
Thẻ thanh toán là một sản phẩm dịch vụ hiện đại của ngân hàng, sự ra đời của
thẻ thanh toán đã giúp cho người dân trong xã hội thay đổi cách thức chi tiêu, giao
dịch thanh toán của mình phù hợp với việc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
hiện nay. Từ việc chỉ sử dụng tiền mặt trong chi tiêu người dân đã dần quen với
việc thanh toán không dùng tiền mặt không chỉ vậy mà còn giúp cho người dân
quen với hình ảnh của ngân hàng hơn. Bên cạnh đó, việc phát hành thẻ sẽ giúp ngân
hàng huy động vốn hiệu quả, làm tăng nguồn vốn cho ngân hàng trong kinh doanh.
Ngoài ra, nghiệp vụ kinh doanh thẻ cũng góp phần quảng bá thương hiệu, nâng cao
vị thế cạnh tranh cho ngân hàng. Phát hành thẻ đem lại thu nhập cho ngân hàng
như: phí làm thẻ, phí giao dịch, phí chuyển khoản…
Trong thời gian gần đây có thể thấy sự phát triển mạnh mẽ của thị trường thẻ
Việt Nam. Theo đánh giá chung của các nhà tài chính thì chắc chắn trong những
năm tới sẽ tiếp tục có những bùng nổ về phát triển thị trường thẻ tại Việt Nam. Các
ngân hàng Việt Nam đã, đang và sẽ tiếp tục chạy đua với nhau trong lĩnh vực kinh
doanh còn non trẻ nhưng đầy tiềm năng này. Do đó việc đánh giá, phân tích hoạt
động kinh doanh thẻ của các ngân hàng Việt Nam nói chung và ngân hàng Hàng
Hải nói riêng là rất quan trọng để có thể giúp ngân hàng có những giải pháp và
chiến lược phát triển sản phẩm thẻ cho phù hợp.
Cùng với sự phát triển những tiện nghi khi sử dụng thẻ ghi nợ thì rủi ro đi kèm
với sự tiện nghi khi sử dụng thẻ thì rủi ro gắn liền với bất kỳ hoạt động tài chính
nào cũng như cách quản lý các hoạt động tài chính. Các ngân hàng sẽ gánh những
hậu quả nặng nền nếu quản lý không chặt các rủi ro đó.
1
Nhận biết được vấn đề này mà tác giả đã chọn đề tài “Rủi ro trong thanh
toán bằng thẻ ghi nợ nội địa tại NHTMCP Hàng Hải Việt Nam - chi nhánh tỉnh
Đồng Nai” làm đề tài luận văn thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài này nhằm phân tích, đánh giá thực trạng dịch vụ thanh
toán bằng thẻ ghi nợ nội địa tại NHTMCP Hàng Hải Việt Nam chi nhánh Đồng Nai,
qua đó tìm được các giải pháp thiết thực nhằm hạn chế rủi ro trong thanh toán thẻ
ghi nợ nội địa tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam chi nhánh Đồng Nai.
Mục tiêu cụ thể:
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận về rủi ro trong thanh toán bằng thẻ ghi nợ nội địa
tại các Ngân Hàng Thương Mại hiện nay.
+ Đánh giá thực trạng rủi ro trong thanh toán bằng thẻ ghi nợ tại Ngân Hàng
TMCP Hàng Hải Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2014-2016.
+ Đề xuất giải pháp nhằm phòng ngừa, hạn chế và khắc phục rủi ro trong
thanh toán bằng thẻ ghi nợ nội địa tại Ngân Hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam nói
chung và Chi nhánh tỉnh Đồng Nai nói riêng trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Tác giả hướng đến là những hoạt động kinh doanh thẻ của
Ngân Hàng dẫn đến các Rủi ro trong thanh toán bằng thẻ ghi nợ nội địa tại Ngân
Hàng TMCP Hàng Hải.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tại ngân hàng TMCP Hàng Hải
Việt Nam chi nhánh tỉnh Đồng Nai
Thời gian: Tác giả nghiên cứu về thực trạng thanh toán thẻ tại Ngân Hàng
TMCP Hàng Hải – Chi nhánh tỉnh Đồng Nai giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2016
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, bài nghiên cứu khoa học đã sử dụng các phương
pháp nghiên cứu thông kê, mô tả, phân tích tổng hợp, phươn pháp điều tra khảo sát
thực địa và các phương pháp khác để thực hiện luận văn.
2
5. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Từ năm 1996, dích vụ thanh toán thẻ đượ các NH tại Việt Nam bắt đầu thực
hiện. đến tháng 5/2010, trên cả nướcc đã có 10.200 máy ATM, 37.000 máy POS, 47
NHPH thẻ với số lượng 20 triệu thẻ thanh toán. Qua hệ thống ATM, nhiều dịch vụ
đã được triển khai như: rút tiền, vấn tin tài khoản, sao kê số dư, chuyển khoản,
thanh toán hóa đơn…
Hiện nay thanh tóan không dùng tiền mặt tại Việt Nam chủ yếu ở các khu vực
công và các khỏan thanh toán lớn ở doanh nghiệp, còn trong dân cư, tiền mặt vẫn là
phương thức thanh toán chủ yếu với đa số là khỏan giao dịch nhỏ và thường xuyên.
Việt Nam là một trong những quốc gia có tỷ lệ thanh toán tiền mặt lớn. Việc
dùng tiền mặt thanh toán dẫn đến nhiều thiệt hại cho cả cơ quan quản lý và người
tiêu dùng, như: tốn kém chi phí, không an toàn, dễ bị cướp, mất trộm; tạo nhiều cơ
hội cho kinh tế ngầm, trốn thuế, tham nhũng, khó quản lý, kiểm soát chính xác thu
nhập của những người có thu nhập cao để tính thuế thu nhập cá nhân.
Chính vì thế, khi các NH phát triển các dịch vụ đa dạng và hiện đại chính là
động thái quyết định thúc đẩy nhanh hiện thực hóa mục tiêu không dùng tiền mặt.
Thị trường Việt Nam có đầy đủ các loại hình, thẻ thanh toán cá nhân, thẻ
thương mại, thanh toán qua mobile, internet, … Vấn đề còn lại là phát triển các dịch
vụ dựa trên các công nghệ thanh toán này để thanh toán không dùng tiền mặt thiết
thực và gần gũi hơn với cuộc sống người dân. Chỉ như thế thì thẻ NH và thanh toán
không dùng tiền mặt mới thiết thực và được ưa chuộng.
Tuy nhiên để việc sử dụng thẻ được phát triển mạnh mẽ hơn thì phải mang lại
được những tiện ích cho khách hàng, đồng thời phải đảm bảo được an toàn khi sử
dụng thẻ, đề phòng rủi ro sảy đến với khách hàng và ngân hàng.
Trước đây, đề tài nghiên cứu khoa học “phát triển dịch vụ thẻ tại ngân hàng
thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh Đồng Nai” của tác giả: Chu
Nguyễn mộng thùy Đại Học Lạc Hồng(2013) đã bàn về vấn đề dịch vụ thẻ. Tác
giả đã dựa trên cơ sở lý luận về chất lượng dịch vụ thẻ để đánh giá thực trạng dịch
3
vụ thẻ tại Ngân Hàng Kỹ Thương – chi nhánh Đồng Nai, tác giả cũng đề xuất
những giải pháp nhằm khắc phục tình trạng chất lượng yếu kém tại Chi nhánh
Hạn chế của đề tài này là tác giả chỉ đưa ra những chỉ tiêu và dựa trên mặt lý
thuyết là chủ yếu, không thực hiện khảo sát nên bài viết không có giá trị thực tiễn
nhiều nên vẫn chưa làm nổi bật được thực trạng rủi ro trong thanh toán thẻ tại Ngân
Hàng TMCP Kỹ Thương chi nhánh Đồng Nai.
Đề tài nghiên cứu của Tác Giả: Hà Thị Anh Đào : Giải pháp hạn chế rủi ro
trong hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân Hàng Công Thương Việt Nam(2011)
cũng đã bàn về vấn đề này. Tác giả đã đưa ra được cơ sở lý luận về các rủi ro trong
hoạt động kinh doanh thẻ, nghiên cứu và đưa ra được những giải pháp phù hợp với
hiện trạng thanh toán thẻ. Tuy nhiên phạm vi nghiên cứu của tác giả quá rộng nên
chưa đưa ra được những giải pháp cụ thể nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động thanh
toán thẻ tại tại Ngân Hàng Công thương Việt Nam.
Nhìn chung, đã có nhiều công trình nghiên cứu trong về rủi ro trong thanh
toán thẻ tại các ngân hàng thương mại, tuy nhiên, tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải
chi nhánh Đồng Nai, chưa có nghiên cứu nào đánh giá thực trạng về rủi ro trong
thanh toán bằng thẻ ghi nợ nội địa, vì vậy. Tác giả đi sâu vào phân tích thực trạng
rủi ro trong thanh toán bằng thẻ tại MSB Đồng Nai, nghiên cứu và tiến hành khảo
sát thực tế để đưa ra những giải pháp tối ưu nhất cho chi nhánh và tác giả đã thực
hiện nghiên cứu với đề tài: “rủi ro trong thanh toán bằng thẻ ghi nợ nội địa tại Ngân
Hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam – Chi nhánh Tỉnh Đồng Nai” để làm luận văn
Thạc sỹ.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu ba chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về rủi ro trong thanh toán bằng thẻ ghi nợ nội địa.
Chương 2: Thực trạng rủi ro trong thanh toán bằng thẻ ghi nợ nội địa tại
NHTMCP Hàng Hải – Chi nhánh tỉnh Đồng Nai.
Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán thẻ ghi nợ nội địa tại
Ngân Hàng TMCP Hàng Hải Chi Nhánh tỉnh Đồng Nai
4
7. Tiến độ thực hiện đề tài.
9
Tháng (năm …….)
3
4
5
6
7
8
10 11
Dự kiến nội dung
thực hiện
Thực hiện đề cương luận văn
Thực hiện chương 1
Thực hiện chương 2
Thực hiện chương 3
Hoàn thiện luận văn
5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TRONG THANH TOÁN THẺ
GHI NỢ NỘI ĐỊA
1.1. Tổng quan về thẻ ngân hàng
1.1.1. Khái niệm thẻ ngân hàng
Đối với thẻ thanh toán có nhiều khái niệm để diễn đạt nó, mỗi một cách diễn
đạt nhằm làm nổi bật một nội dung nào đó. Sau đây là một số khái niệm về thẻ
thanh toán:
− Thẻ thanh toán (thẻ chi trả) là một phương tiện thanh toán tiền mua hàng
hoá, dịch vụ hoặc có thể được dùng để rút tiền mặt tại các NH đại lý hoặc các máy
rút tiền tự động.
− Thẻ thanh toán là một loại thẻ giao dịch tài chính được phát hành bởi NH,
các Tổ chức tài chính hay các công ty.
− Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt mà người
chủ thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ
tại các điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ.
Thẻ thanh toán là phương thức ghi sổ những số tiền cần thanh toán thông qua
máy đọc thẻ phối hợp với hệ thống mạng máy tính kết nối giữa NH, Tổ chức tài
chính với các điểm thanh toán (Merchant). Nó cho phép thực hiện thanh toán nhanh
chóng, thuận lợi và an toàn đối với các thành phần tham gia thanh toán.
Tóm lại: các cách diễn đạt trên đều phản ánh lên đây là một phương thức
thanh toán mà người sở hữu thẻ có thể dùng để thanh toán tiền mua hàng hoá dịch
vụ hay rút tiền mặt tự động thông qua máy đọc thẻ hay các máy rút tiền tự động.
1.1.2. Phân loại thẻ ngân hàng
Có nhiều cách để phân loại thẻ thanh toán: phân loại theo công nghệ sản
xuất, theo chủ thể phát hành, theo tính chất thanh toán của thẻ, theo phạm vi lãnh
thổ...
6
1.1.2.1. Phân loại theo công nghệ sản xuất: có 3 loại
Thẻ khắc chữ nổi (EmbossingCard): dựa trên công nghệ khắc chữ nổi, tấm thẻ
đầu tiên được sản xuất theo công nghệ này. Hiện nay người ta không còn sử dụng
loại thẻ này nữa vì kỹ thuật quá thô sơ dễ bị giả mạo.
Thẻ băng từ (Magnetic stripe): dựa trên kỹ thuật thư tín với hai băng từ chứa
thông tin đằng sau mặt thẻ. Thẻ này đã được sử dụng phổ biến trong 20 năm qua ,
nhưng đã bộc lộ một số nhược điểm: do thông tin ghi trên thẻ không tự mã hoá
được, thẻ chỉ mang thông tin cố định, không gian chứa dữ liệu ít, không áp dụng
được kỹ thuật mã hoá, bảo mật thông tin...
Thẻ thông minh (Smart Card): đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán, thẻ
có cấu trúc hoàn toàn như một máy vi tính.
1.1.2.2. Phân loại theo hạn mức tín dụng
- Thẻ thƣờng (Standard Card): đây là loại thẻ được sử dụng phổ biến, hạn
mức tín dụng tùy theo từng NH qui định.
- Thẻ vàng (Gold Card): là loại thẻ phát hành cho những khách hàng cao cấp,
có mức thu nhập, mức sống và nhu cầu tài chính cao. Loại thẻ này tùy theo từng
vùng mà có hạn mức tín dụng khác nhau.
1.1.2.3. Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ
- Thẻ tín dụng (Credit Card): là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo đó
người chủ thẻ được phép sử dụng một hạn mức tín dụng không phải trả lãi để mua
sắm hàng hoá, dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh, khách sạn, sân bay ... chấp nhận
loại thẻ này.
- Gọi đây là thẻ tín dụng vì chủ thẻ được ứng trước một hạn mức tiêu dùng mà
không phải trả tiền ngay, chỉ thanh toán sau một kỳ hạn nhất định. Cũng từ đặc
điểm trên mà người ta còn gọi thẻ tín dụng là thẻ ghi nợ hoãn hiệu (delayed debit
card) hay chậm trả.
Thẻ tín dụng có nhiều loại rất đa dạng:
+ Thẻ chuẩn (Standard card): là loại thẻ phổ thông được phát hành nhắm tới
đối tượng là những người có thu nhập vừa phải.
7
+ Thẻ vàng (Gold card): là loại thẻ có hạn mức tín dụng cao hơn thẻ chuẩn.
Khách hàng mục tiêu của loại thẻ này là những người có thu nhập cao, ổn định, có
khả năng tài chính mạnh và nhu cầu chi tiêu lớn.
+ Thẻ hợp tác (Co-branded card): là loại thẻ được phát hành dựa trên sự liên
kết giữa ngân hàng phát hành với các cơ sở kinh doanh lớn nhằm quảng bá thương
hiệu. Khi sử dụng loại thẻ này, khách hàng sẽ được hưởng ưu đãi về giá và các
chương trình khuyến mãi của ngân hàng.
- Thẻ ghi nợ (Debit card): đây là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với
tài khoản tiền gửi. Loại thẻ này khi đợc sử dụng để mua hàng hoá hay dịch vụ, giá
trị những giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông
qua những thiết bị điện tử đặt tại cửa hàng, khách sạn ... đồng thời chuyển ngân
ngay lập tức trừ vào tài khoản của cửa hàng, khách sạn... Thẻ ghi nợ còn hay được
sử dụng để rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động.
Thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuôc vào số dư hiện hữu
trên tài khoản của chủ thẻ.
Có hai loại thẻ ghi nợ cơ bản:
- Thẻ online: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ ngay lập
tức vào tài khoản chủ thẻ.
- Thẻ offline: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch đợc khấu trừ vào tài
khoản chủ thẻ sau đó vài ngày.
Thẻ rút tiền mặt (Cash card): là loại thẻ rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự
động hoặc ở ngân hàng. Với chức năng chuyên biệt chỉ dùng để rút tiền, yêu cầu đặt
ra đối với loại thẻ này là chủ thẻ phải ký quỹ tiền gởi vào tài khoản ngân hàng hoặc
chủ thẻ được cấp tín dụng thấu chi mới sử dụng được.
Thẻ rút tiền mặt có hai loại:
- Loại 1: chỉ rút tiền tại những máy tự động của Ngân hàng phát hành.
- Loại 2: được sử dụng để rút tiền không chỉ ở Ngân hàng phát hành mà còn
được sử dụng để rút tiền ở các Ngân hàng cùng tham gia tổ chức thanh toán với
Ngân hàng phát hành thẻ.
8
1.1.2.4. Phân loại theo phạm vi lãnh thổ
- Thẻ nội địa: Là thẻ được tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam phát hành để
giao dịch trong lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Thẻ quốc tế: Là thẻ được tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam phát hành để
giao dịch trong và ngoài lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; hoặc
là thẻ được tổ chức nước ngoài phát hành và giao dịch trong lãnh thổ nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1.1.3. Chủ thể tham gia vào hoạt động thanh toán thẻ
- Tổ chức thẻ Quốc tế:TCTQT là Hiệp hội các tổ chức tài chính tín dụng,
tham gia phát hành và thanh toán thẻ quốc tế. Một số TCTQT hiện nay như: Tổ
chức thẻ Visa, Tổ chức Mastercard, Công ty thẻ American Express, Công ty thẻ
JCB, Công ty thẻ Diners Club. Họ đứng ra làm trung gian chuyển tải thông tin và
giúp việc thanh toán giữa các NH. Các NH là thành viên của tổ chức thanh toán nào
thì có thể nhận thanh toán bằng các loại thẻ có biểu tượng của tổ chức đó và thường
đặt biển hiệu rõ ràng thể hiện những loại thẻ họ có thể nhận thanh toán. Các NH này
cũng có thể phát hành thẻ theo điều kiện của tổ chức thanh toán mà họ là thành
viên, thẻ đó được chấp nhận để thanh toán ở các NH thành viên khác trong cùng tổ
chức.
- Ngân hàng phát hành thẻ (Issuer): Là thành viên chính thức của các
TCTQT, là NH cung cấp thẻ cho khách hàng. NHPH chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ
sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát hành thẻ, mở và quản lý tài khoản thẻ, đồng thời thực
hiện việc thanh toán cuối cùng với chủ thẻ.
- Ngân hàng thanh toán ((Acquirer): Là NH trực tiếp ký hợp đồng với cơ sở
tiếp nhận và thanh toán các chứng từ giao dịch do ĐVCNT xuất trình. Một NH có
thể vừa đóng vai trò thanh toán thẻ vừa đóng vai trò phát hành. Các NHTT giúp cho
việc thanh toán giữa hai NH trong cùng một quốc gia hay khác quốc gia được dễ
dàng, nhanh chóng và hiệu quả. Hai NH có thể trao đổi và sử dụng sản phẩm, dịch
vụ của nhau với mục đích hai bên cùng có lợi.
9
- Chủ thẻ (Cardholder): là cá nhân được Ngân hàng cung cấp Thẻ để sử dụng
theo Hạn mức tín dụng được cấp, có tên và chữ ký trên Thẻ. Chủ thẻ bao gồm chủ
thẻ chính và chủ thẻ phụ (nếu có).
Chủ thẻ chính là cá nhân đứng tên thỏa thuận về việc sử dụng Thẻ với NH và
có nghĩa vụ thực hiện thỏa thuận này.
Chủ thẻ phụ là cá nhân được chủ thẻ chính cho phép sử dụng Thẻ theo Hợp
đồng này. Chủ thẻ phụ được sử dụng Hạn mức tín dụng chung với Hạn mức tín
dụng do NH cấp cho chủ thẻ chính và chịu trách nhiệm về việc sử dụng Thẻ, sử
dụng Hạn mức tín dụng với chủ thẻ chính.
- Cơ sở chấp nhận thẻ (Merchant): Là các thành phần kinh doanh hàng hoá
và dịch vụ có ký kết với NHTT về việc chấp nhận thanh toán thẻ như: nhà hàng,
khách sạn, cửa hàng... Các đơn vị này phải trang bị máy móc kỹ thuật để tiếp nhận
thẻ thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ, trả nợ thay cho tiền mặt.
1.1.4. Quy trình thanh toán thẻ
Các đơn vị, cá nhân đến NHPH đăng ký sử dụng thẻ. Đồng thời phải ký quỹ
(đối với thẻ ghi nợ) hoặc vay (đối với thẻ tín dụng). sau đó NHPH sẽ thông báo cho
các NHTT, cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ.
Chủ thẻ sử dụng thẻ mua hàng hóa, dịch vụ tại các nơi chấp nhận thẻ và giao
thẻ cho ĐVCNT.
Chủ thẻ rút tiền mặt tại ATM, hoặc ở NHTT.
Trong vòng 10 ngày chủ ĐVCNT nộp biên lai giao dịch với chủ thẻ NH đại lý
để được thanh toán tiền.
Trong thời gian 1 ngày, sau khi kiểm tra chính xác, NHTT sẽ chi trả cho
CSCNT.
NHPH hoàn lại số tiền mà NHTT đả chi cho ĐVCNT cũng thông qua
TCTQT.
Người sử dụng thẻ muốn sử dụng nữa hoặc sử dụng hết sốp tiền trên thẻ thì
NHPH hoàn tất quá trình sử dụng thẻ.
10
Tại Ngân hàng thanh toán: sau khi nhận được hóa đơn, chứng từ, bảng
thống kê giao dịch từ ĐVCNT phải kiểm tra tính chính xác của các thông tin trên
chứng từ. nếu không có vấn đề gì NHTT tiến hành ghi nợ vào tài khoản của mình
và ghi có vào tài khoản của ĐVCNT. Việc ghi sổ này phải tiến hành ngay trong
ngày kể từ lúc nhận được hóa đơn chứng từ của ĐVCNT. Sau khi ghi sổ xong,
NHTT tiến hành tổng hợp các dữ liệu gửi về trung tâm sử lí dữ liệu (trường hợp nối
mạng trực tiếp ). Trường hợp không nói mạng trực tiếp, NHTT gửi hóa đơn chứng
từ tới NH mình làm đại lý thanh toán.
Tại trung tâm: sẽ tiến hành thống kê, chọn lọc dữ liệu từ NHPH gửi đến.
Sau đó sẽ tiến hành thanh toán bù trừ giữa các NH thành viên. Việc thanh toán này
được thực hiện thông qua NHTT và NH bù trừ.
Tại Ngân hàng phát hành: Tại ngân hàng phát hành: sau khi nhận đượpc
dữ liệu từ trung tâm sẽ tiến hành thanh toán. Định kỳ, trong tháng hay một khoản
thời gian nhất định nào đó, NHPH sẽ in bản sao kê các giao dịch mà chủ thẻ đã thực
hiện gửi cho chủ thẻ và thông báo chủ thẻ thanh toán tiền vau (đối với thẻ tín dụng).
1.2. Thẻ ghi nợ nội địa
1.2.1. Khái niệm
1.2.1.1. Thẻ nội địa
Là loại thẻ được sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền hàng hoá, dịch
vụ và sử dụng các dịch vụ khác trong nước.
1.2.1.2. Thẻ ghi nợ nội địa
Thẻ ghi nợ (debit card) là loại thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ
trong phạm vi số tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán của chủ thẻ mở tại một tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán được phép nhận tiền gửi không kỳ hạn
Chiếc thẻ loại này ban đầu được biết đến là thẻ rút tiền mặt, với tính năng rút
tiền mặt từ tài khoản thanh toán của chủ thẻ tại các máy giao dịch tự động (ATM),
vì thế loại thẻ này thường được gọi là thẻ ATM. Thay vì trước kia, chủ thẻ phải đến
quầy giao dịch ngân hàng, xếp hàng theo thứ tự để làm thủ tục rút tiền thì giờ đây
chủ thẻ chỉ cần đến máy ATM (của ngân hàng mình hoặc các ngân hàng có liên
11
kết), thực hiện thao tác đút thẻ vào máy, nhập mã số bảo mật PIN, nhập số tiền cần
rút và nhận tiền. Chính vì tiện ích “giao dịch tự động” này mà chủ thẻ có thể thực
hiện việc rút tiền mặt vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày, ngay cả ngoài giờ làm
việc, trong các ngày nghỉ, lễ, tết.
Từ chiếc thẻ ATM với tính năng đơn giản là rút tiền mặt, các ngân hàng đã
phát triển chiếc thẻ ghi nợ nội địa với thêm nhiều tính năng đa dạng hơn. Vẫn tích
hợp đầy đủ các tiện ích của thẻ ATM như: rút tiền, kiểm tra số dư, chuyển khoản...,
thẻ ghi nợ hiện nay còn được sử dụng để mua hàng hoá tại siêu thị hoặc thanh toán
hoá đơn tại các nhà hàng; đặc biệt có thể sử dụng trong thanh toán các giao dịch
trực tuyến trên internet (đặt mua vé máy bay, mua hàng trên các trang thương mại
điện tử…) với thao tác thực hiện đơn giản, dễ dàng.
Với đặc điểm được phát hành dựa trên tài khoản thanh toán của khách hàng,
“sử dụng dựa trên số dư trong tài khoản thẻ” nên chủ thẻ hoàn toàn chủ động chi
tiêu trong phạm vi số tiền trong tài khoản của mình; tuy nhiên, chủ thẻ cũng cần lưu
ý việc quản lý số dư trong tài khoản để chắc chắn rằng các giao dịch của mình được
thực hiện.
1.2.2. Đặc điểm thẻ ghi nợ nội địa
Giống như tên gọi của nó, thẻ thanh toán nội địa là loại thẻ do Ngân hàng phát
hành cho khách hàng chỉ nhằm mục đích thanh toán và tiêu dùng trong phạm vị
quốc gia phát hành thẻ đấy. Khác với thẻ thanh toán quốc tế có thể thanh toán được
cả ở trong nước lẫn nước ngoài, phạm vi sử dụng của thẻ thanh toán nội địa nhỏ hơn
khá nhiều. Về cơ bản, thẻ thanh toán nội địa cũng đuợc chia thành thẻ ghi nợ nội địa
debit card và thẻ tín dụng nội địa credit card.
Sự khác biệt giữa thẻ ghi nợ nội địa và thẻ ghi nợ quốc tế
Thẻ ghi nợ quốc tế có thể thanh toán trên toàn cầu, có nghĩa là bất kể quốc
gia hay vùng lãnh thổ, chỉ cần nơi có logo của các loại thẻ như Visa, Mastercard
hay JCB là có thể dùng chiếc thẻ ghi nợ quốc tế của mình để quẹt thẻ thanh toán rồi,
bất kể chiếc thẻ này bạn làm ở ngân hàng hay tổ chức phát hành thẻ nào.
12
Thẻ ghi nợ nội địa thường chỉ được phát hành bởi các ngân hàng trong lãnh
thổ 1 quốc gia và không thể thanh toán ở các quốc gia ngoài biên giới quốc gia nơi
bạn đã tạo thẻ. Thêm vào đó, chiếc thẻ này chỉ được hưởng các ưu đãi của ngân
hàng phát hành, không được hưởng ưu đãi trên toàn cầu của các đơn vị chấp nhận
thanh toán thẻ quốc tế.
Phí duy trì thẻ nội địa thấp hơn nhiều so với ghi nợ quốc tế
Mức phí rút tiền của thẻ thanh toán nội địa tại các cây ATM trong nước thấp
hơn.
Thẻ ghi nợ quốc tế khi tút tiền tại cây ATM của Ngân hàng trong nước khác
Ngân hàng cấp thẻ sẽ bị đội chi phí rút lên rất cao vì hệ thống “hiểu lầm” là rút tiền
Quốc Tế.
Thẻ ghi nợ quốc tế có thể mua hàng nước ngoài trên mạng còn thẻ thanh toán
nội địa thì không thể.
1.2.3. Lợi ích thẻ ghi nợ nội địa
1.2.3.1. Kiểm soát thanh toán của chủ thẻ
Lợi ích quan trọng nhất của thẻ ghi nợ là một khi tài khoản trả về con số
không, bạn không thể tiếp tục chi tiền được nữa. Nếu bạn chỉ có mỗi một chiếc thẻ
ghi nợ trong ví của mình, về lý thuyết thì bạn không thể tiêu dùng nhiều hơn số tiền
mà bạn có. Và đây là điều rất tốt cho bạn trong thời gian tiêu dùng như hiện nay.
1.2.3.2. Tính đảm bảo
Lợi ích quan trọng tiếp theo của thẻ ghi nợ so với tiền mặt là tính an toàn và
đảm bảo. Thay vì mang theo bên mình một số lượng tiền mặt lớn, bạn chỉ cần mang
theo một chiếc thẻ nhỏ gọn. Nếu bạn bị cướp trên đường trong lúc đi mua sắm, bạn
có thể yên tâm rằng tên cướp không thể sử dụng thẻ của bạn và nếu chúng có làm
vậy thì nhà phát hành thẻ sẽ bảo vệ bạn. Bạn không nên cố gắng chống trả với bọn
cướp. Ví tiền của bạn không đáng để bạn bị thương nhất là khi bạn có thể thay mới
thẻ ghi nợ.
13
1.2.3.3. Tính tiện lợi
Thẻ ghi nợ có thể sử dụng để giao dịch trực tuyến, qua các cây ATM và bất cứ
nơi nào mà thẻ Mastercard và Visa được chấp nhận dùng để thanh toán.
1.2.3.4. Dễ quản lý
Rõ ràng là thẻ ghi nợ dễ kiểm soát và quản lý hơn so với tiền mặt và thẻ tín
dụng. Tiền mặt mang đến sự cồng kềnh và thiếu an toàn khi di chuyển trên đường.
Thủ tục để mở thẻ tín dụng cũng đơn giản, dễ dàng và nhanh chóng hơi so với thẻ
tín dụng. Tài khoản thẻ ghi nợ của bạn có thể liên kết với các tài khoản tiết kiệm mà
không phải đối mặt với những thủ tục phức tạp.
1.3. Rủi ro trong thanh toán thẻ
Trong thuật ngữ tài chính, rủi ro là khả năng mất tài chính của ngân hàng. Rủi
ro gắn liền với bất kỳ hoạt động tài chính nào cũng như cách quản lý các hoạt động
tài chính ấy. Các ngân hàng sẽ gánh những hậu quả nặng nền nếu quản lý không
chặt các rủi ro ấy.
1.3.1. Khái niệm
Rủi ro trong hoạt động thẻ là tổn thất vật chất hoặc phi vật chất có liên quan
đến hoạt động thẻ, bao gồm hoạt động phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ.
Trong thuật ngữ tài chính, rủi ro là khả năng mất tài chính của ngân hàng. Rủi
ro gắn liền với bất kỳ hoạt động tài chính nào cũng như cách quản lý các hoạt động
tài chính ấy. Các ngân hàng sẽ gánh những hậu quả nặng nền nếu quản lý không
chặt các rủi ro ấy.
1.3.2. Các loại rủi ro trong thanh toán bằng thẻ ghi nợ nội địa
1.3.2.1. Rủi ro thẻ giả mạo
Giả mạo có thể xảy ra trong toàn bộ quá trình kinh doanh thẻ: Từ khâu phát
hành đến khâu thanh toán. Giả mạo thẻ có thể chia thành các loại sau: đơn xin phát
hành thẻ giả mạo, thẻ giả (bao gồm thẻ bị dập nổi lại, thẻ bị mã hóa lại, thẻ làm giả
hoàn toàn); đơn vị chấp nhận thẻ giả mạo : sao chép và tạo băng từ giả (Skimming);
các giao dịch thanh toán không có sự xuất trình thẻ ( giao dịch qua mạng, fax…)
14
Hạn chế của rủi ro này là do công nghệ phát triển đồng nghĩa với sự giả mạo
thẻ ngày càng tinh vi hơn nên hệ thống ngân hàng chưa thể nắm bắt kịp để đề ra
phương án phóng chống rủi ro cũng như sự bất cẩn của chủ thẻ để lộ các thông tin
cá nhân liên quan đến thẻ, hoặc bị kẻ gian thực hiện skimminh trong quá trình chi
tiêu, nhất là qua các giao dịch trên mạng.
1.3.2.2. Rủi ro thẻ mất cắp, thất lạc
Khi chủ thẻ đánh mất thẻ hoặc thất lạc thẻ, trong trường hợp chủ thẻ chưa kịp
khai báo hoặc khai báo muộn trước khi ngân hàng phát hành ra lệnh chấm dứt sử
dụng thẻ thì rủi ro mất tài chính của ngân hàng phát hành rất cao. Tội phạm có thể
lợi dụng để làm thẻ giả như dập nổi hoặc mã hóa lại băng từ bằng các thông tin giả
mạo. Cũng cần phải cảnh giác trong trường hợp chủ thẻ cố tình gian lận, báo mất
thẻ và sau đó sử dụng thẻ.
Mặt hạn chế của rủi ro là rủi ro khách quan khách hàng bị mất thẻ hoặc bị ăn
cắp thẻ. Tuy nhiên có nhiều trường hợp khách hàng bị mất thẻ và bị bị rút hết tiền
và thời gian lâu sau mới phát hiện là bị mất. Nguyên nhân ở đây là do khách hàng
không đăng kí SMS hoặc do khách hàng không biết được số điện thoại của ngân
hàng để kịp thời khóa thẻ khi bị mất cắp.
1.3.2.3. Rủi ro thông tin thẻ bị mất cắp
Tội phạm hoặc đơn vị chấp nhận thẻ cấu kết với tội phạm tổ chức thu thập các
thông tin trên băng từ của thẻ thanh toán thật tại các cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ,
trên cơ sở đó tội phạm làm thẻ thanh toán giả bằng cách sử dụng các phần mềm mã
hóa riêng, in tạo các băng từ trên thẻ thanh toán giả. Cũng có thể xảy ra khi đơn vị
chấp nhận thẻ cấu kết với tội phạm. Rủi ro này có thể gây tổn thất rất lớn cho ngân
hàng phát hành.
Hạn chế của loại rủi ro này là các Ngân Hàng chưa thể nắm bắt được đầy đủ
các loại hình hoạt động ăn cắp thông tin thẻ của khách hàng, khó để kiểm soát được
tình trạng để lộ thông tin thẻ từ phía khách hàng qua các giao dịch online, rút tiền từ
máy ATM và thanh toán qua các ĐVCNT.
15
1.3.2.4. Rủi ro tác nghiệp
Rủi ro này phát sinh trong việc xử lý giao dịch, thực hiện quy trình nghiệp vụ
ngân hàng. Trong những năm qua, khi hoạt động kinh doanh thẻ phát triển, khối
lượng giao dịch tăng cao thì các trường hợp rủi ro do lỗi tác nghiệp của nhân viên
ngân hàng sảy ra khá phổ biến. Những sự có về nghiệp vụ phát sinh trên tất cả các
khâu của dịch vụ thẻ như tiếp nhận, xử lý thông tin của khách hàng, cài đặt chương
trình, hạch toán, thu nợ sao kê, tiếp quỹ, tra soát, bồi hoàn, …. Trong những trường
hợp rủi ro về nghiệp vụ, một số được khắc phục sớm, thu hồi được tiền, không gây
tổn thất về vật chất nhưng nhìn chung đa số đều gây tổn thất, ảnh hưởng rất lớn đến
uy tín và niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng.
Hạn chế của loại rủi ro này là khi khách hàng rút được tiền tại máy ATM thì
khách hàng báo lại cho Ngân Hàng thì tổn thất mang lại cho Ngân Hàng là khá
nhiều vì một số khách hàng không trung thực, đồng thời hệ thống máy ATM thì có
nhiều máy cũ chưa phân biệt được mệnh giá tiền.
1.3.2.5. Rủi ro đạo đức nghề nghiệp của nhân viên ngân hàng
Đây là loại rủi ro liên quan đến cán bộ NH trong lĩnh vực kinh doanh thẻ. Đó
là hành vi cán bộ lợi dụng vị trí công tác, sự hiểu biết của mình về nghiệp vụ thẻ,
quy trình tác nghiệp không chặt chẽ để thực hiện các hành vi gian lận, giả mạo, gây
tổn thất cho NH.
Nguyên nhân gây ra rủi ro này là do cán bộp thoái hóa, biến chất, công tác
soạn thảo quy trình tác nghiệp, kiểm tra kiểm soát nội bộ không được thực hiện
đúng chuẩn mực.
1.3.2.6. Rủi ro về kỉ thuật công nghệ
Đây là loại rủi ro liên quan đến hệ thống quản lí thẻ. Như các sự cố về nghẽn
mạng, các trục trặc về sử lý thông tin, bảo mật… Đây là loại rủi ro rất cần được
quan tâm vì khi sự cố xãy ra tác hại của nó rất lớn không chỉ ảnh hưởng đến một
khách hàng, một NH mà nó còn tác động đến cả hoạt động của hệ thống thẻ.
Quá trình xử lý các giao dịch thanh toán thẻ cần sự hỗ trợ từ các trang thiết bị,
đặc biệt là các trang thiết bị xử lý tự động. Khi hệ thống các trang thiết bị này hoạt
16
động không ổn định, có nhiều sự cố như nghẽn mạch, ngừng hoạt động, gây lỗi
trong quá trình xử lý, ảnh hướng đến việc phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ. Do
đó, việc hạn chế các rủi ro về mặt công nghệ kỹ thuật là yêu cầu hàng đầu đối với
các thành viên khi tham gia kinh doanh thẻ.
Nguyên nhân gây ra rủi ro này có thể là do sự cố bất khả kháng, nhưng cũng
có thể do nguyên nhân chủ quan là hệ thống không được đầu tư đúng mức, công tác
cập nhật, baỏ quản không được quan tâm một cách nghiêm túc để kẻ gian xâm nhập
hệ thống đánh cắp dữ liệu, thông tin...
1.3.2.7. Rủi ro về đơn vị chấp nhận thẻ
Các giao dịch giả mạo thực hiện thanh toán qua thư, điện thoại, Internet: cơ
sở chấp nhận thanh toán thẻ cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của chủ thẻ
qua thư, điện thoại, Internet, … trên cơ sở các thông tin về loại thẻ, số thẻ, tên chủ
thẻ, ngày hiệu lực,... Nhất là khi công nghệ thông tin ngày càng phát triển thì rủi ro
này rất dễ xảy ra.
Mặt hạn chế khi các Đơn vị chấp nhận thẻ vô tình hay cố ý chấp nhận thanh
toán thẻ giả, thẻ hết hiệu lực, thẻ mất cắp,thẻ thất lạc.
1.3.3. Sự cần thiết phải hạn chế rủi ro trong kinh doanh thẻ nội địa
1.3.3.1. Đối với Ngân hàng phát hành
Nguồn thu từ phí là một mặt sẽ giúp NH trang trải cho khoản đầu tư ban đầu
đã bỏ ra đồng thời tạo điều kiện để các NH có điều kiện phát triển các dịch vụ gia
tăng mới.
NH có được một nguồn huy động từ khoản tiền gửi không kỳ hạn mà khách
hàng nạp vào thẻ sử dụng .đồpng thời, khi mở thẻ khách hàng phải ký quỹ, thế chấp
hoặc có số dư ở một mức quyết định theo quy định của NH. Điều này làm cho số dư
tiền gửi ở NH tăng một cách đáng kể.
Địa bàn của NH được mở rộng hơn khi các NH liên kết với CSCNT, mở các
máy ATM. Điều này rất thuận lợi đối với những nơi mà việc mở chi nhánh hay
phòng giao dịch là tốn kém.
17
Đánh giá của khách hàng không chỉ đơn thuần là lãi xuất tiền gửi hay ngân
hàng đó mạnh hay yếu..vv mà tiêu chí về sản phẩm thẻ cũng là một trong những
tiêu chí quan trọng để khẳng định vị thế, nâng cao uy tín của ngân hàng đối với
người tiêu dùng
1.3.3.2. Đối với chủ thẻ
Sự thuận tiện: người chủ thẻ không cần mang theo tiền mặt mà vẫn có thể dễ
dàng sử dụng thẻ để chi tiêu tại các điểm chấp nhận thẻ hoặc rút tiền mặt khi cần
thiết; cũng có thể phát hành thẻ phụ để cho người khác cùng dùng chung tài khoản.
Bằng nhiều dịch vụ tra cứu tài khoản: qua điện thoại, Internet hay tại điểm
chấp nhận thẻ, chủ thẻ có thể biết được số dư trong thẻ của mình bất cứ lúc nào.
Sử dụng để thanh toán trực tuyến: có thể dùng để thanh toán trực tuyến trên
các website rộng khắp thế giới. mua hàng trực tuyến thường có giá cả thấp hơn,
người sử dụng lại hoàn toàn không mất phí thanh toán nào.
Quản lí kế hoạch chi tiêu: không giống như tiền mặt, người sử dụng thẻ có thể
xem lại lịch sử các giao dịch bằng thẻ của mình.
1.3.3.3. Đối với ngân hàng thanh toán
Theo quy định của nhà nước để thuận tiện cho việc thanh toán giữa các NH,
các NHPH phải mở tài khoản tại NHTT và ngược lại. Từ việc mở tài khoản này,
NHTT có được một nguồn huy động từ số dư tiền của NHPH.
Đồng thời các khoản phí từ dịch vụ thẻ như: chiết khấu thương mại, phí ứng
tiền mặt, phí làm đại lý thanh toán…cũng góp phần tăng thu nhập của NH.
1.3.3.4. Đối với ĐVCNT
Khi chấp nhận thanh toán bằng thẻ, chủ cửa hiệu đã hạn chế được vấn đề tiền
giả, đồng thời cũng giảm được một khoản phí cho việc bảo quản tiền mặt, kiểm đếm
và nạp vào tài khoản NH.
Ngoài ra việc làm CSCNT cho NH cũng là một thuận lợi cho CSCNT. Bởi vì,
họ sẽ được hưởng các ưu đãi của NH về các dịch vụ thanh toán, tín dụng…
18
1.4. Kinh nghiệm hạn chế rủi ro trong kinh doanh thẻ của một số ngân hàng
và bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng TMCP Hàng Hải
1.4.1. Kinh nghiệm hạn chế rủi ro trong kinh doanh thẻ của một số ngân hàng
trên thế giới
Trên thế giới, hoạt động kinh doanh thẻ không ngừng phát triển, thẻ đã trở
thành công cụ khá phổ biến. tuy nhiên, tình hình thẻ giả mạo, gian lận, trộm thông
tin thẻ cũng tang theo, gây tổn thất to lớn cho các ngân hàng, các tổ chức thẻ và chủ
thẻ. Doanh số thẻ thanh toán bị lợi dụng gian lận trên thế giới đã rơi vào tình trạng
báo động.
Đầu năm 2016, trung tâm tội phạm mạng của tổ chức cảnh sát hình sự Châu
Âu (Europol) có thông báo gửi Bộ Công an, báo cáo về một số loại mã độc ATM
nổi lên trong thời gian vừa qua, trong đó thông báo những phương thức, cách thức
tấn công ATM, các loại malware đã sử dụng và chiến lược của Europol đối phó với
các mã độc này.
Phương thức hoạt động của loại tội phạm này là tạo lây nhiễm malware vào
các máy ATM bằng cách can thiệp vật lý trực tiếp vào máy ATM (từ đĩa CD, cổng
USB) hoặc thông qua mạng nội bộ của ngân hàng.
Sau khi được cài đặt, malware làm thay đổi một số tập tin hệ thống của hệ
điều hành, hoạt động ẩn dưới nền hệ điều hành hoặc khởi động lại hệ thống để chạy
theo chương trình mới. Khi hacker nhập các mã riêng được thiết lập trong chương
trình hoặc sử dụng nhận dạng QR code, máy ATM sẽ thực hiện lệnh nhả toàn bộ số
tiền trong máy ATM mà không cần sử dụng tài khoản thẻ.
Vụ việc gần đây nhất xảy ra tại ngân hàng First Bank Đài Loan ngày
10/7/2016. Các đối tượng đã sử dụng điện thoại thông minh (smartphone) để kích
hoạt hệ thống chiếm đoạt khoảng 70 triệu Đài tệ (2,2 triệu USD). Cảnh sát Đài Loan
đã bắt giữ 3 trong 16 đối tượng, đang tiếp tục truy tìm các đối tượng khác.
Tại Thái Lan cũng xảy ra vụ 21 cây ATM bị rút hơn 34.000 USD mà thủ
phạm nghi vấn cũng có nguồn gốc Đông Âu.
19
Qua nghiên cứu kinh nghiệm thanh toán không dùng tiền mặt của một số nước
trên thế giới trên các khía cạnh khác nhau, có thể rút ra một số kinh nghiệm vận
dụng vào việc phát triển thanh toán không dùng tiền mặt của hệ thống thẻ thanh
toán như sau :
Những thành tựu về công nghệ đang góp phần đẩy nhanh quá trình cung cấp
dịch vụ và tạo thói quen sử dụng các dịch vụ thanh toán cho khách hàng. Còn các tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán thì không ngừng cải tiến các hệ thống truyền tải
dịch vụ của mình đến khách hàng và không ngừng cải tiến các dịch vụ đảm bảo an
toàn, nhanh chóng, thuận tiện. Tuy nhiên cần phải nâng cao quy trình quản trị rủi ro
trong thanh toán bằng thẻ để bảo đảm quyền lợi của khách hàng và nâng cao chất
lượng, uy tín của ngân hàng.
Nhiều loại hình dịch vụ mới đang bùng nổ, đáng chú ý là các giao dịch thanh
toán điện tử, qua hệ thống máy tính. Thẻ trả trước là một phương tiện thanh toán
phát triển cùng với sự phát triển của lĩnh vực công nghệ thông tin, đặc biệt là
Internet. Đặc điểm thẻ ghi nợ thanh toán nhanh chóng, tức thời khiến cho việc thanh
toán thẻ trả trước thuận tiện gần như tiền mặt trong các giao dịch thanh toán tại
điểm bán hàng, tuy nhiên cần phải có sự phối hợp giữa các ngân hàng và chính phủ
để kịp thời ngăn chặn những hành vi gian lận thẻ, luôn cập nhật thông tin về những
rủi ro về hệ thống thẻ trên thế giới để có phương án đối phó kịp thời.
1.4.2. Bài học kinh nghiệm kinh doanh thẻ của ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Hàng Hải Việt Nam
Hành vi ăn cắp thông tin chủ thẻ, làm thẻ giả để rút tiền từ các máy ATM/POS
sảy ra nhiều vụ trên địa bàn nước Việt Nam trong những năm vừa qua khá thường
xuyên. Cụ thể vào năm 2016, Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm công nghệ cao
(C50), Phòng Cảnh sát phòng chống tội phạm công nghệ cao Công an thành phố Hà
Nội (PC50) đã phối hợp với công an các địa phương xử lý nhiều vụ việc, với số tiền
thanh toán qua máy POS là hơn 21 tỉ đồng, tổng số giao dịch thành công trị giá hơn
7 tỉ đồng.
20
Cũng trong năm 2016, cơ quan công an, ngân hàng đã phát hiện, bắt giữ ba
người (một người Hà Lan, một người Anh và một người Việt Nam) rút tiền bằng
thẻ giả tại các máy ATM, thu 42 thẻ giả và một số thiết bị sản xuất thẻ giả tại Nha
Trang; bắt hai đối tượng người Hungari làm giả thẻ rút hàng trăm triệu đồng qua
ATM tại TPHCM và Vũng Tàu trong tháng 4 và đầu tháng 5-2016; phát hiện một
số đối tượng có dấu hiệu thanh toán khống hàng hóa dịch vụ bằng thẻ giả thông qua
việc sử dụng POS không dây, một số trường hợp mang POS sang Trung Quốc để
thực hiện, một số đơn vị chấp nhận thẻ có mối quan hệ với người Trung Quốc, Hàn
Quốc chuyển tiền buôn bán đồ mỹ nghệ, trầm hương...
Cùng với Sự ra đời và phát triển của thị trường thẻ phải xuất phát từ nhu cầu
thực tiễn và khả năng đáp ứng của công nghệ ngân hàng. Thẻ thanh toán có mối
quan hệ chặt chẽ với sự phát triển hệ thống công nghệ thông tin. Ngày nay khi công
nghệ tin học càng phát triển thì tội phạm trộm thông tin tài khoản, làm thẻ giả càng
tinh vi hơn. Do đó, Maritimebank cần phải sớm chuẩn bị cở sở hạ tầng công nghệ
và đầu tư hệ thống quản lý thẻ cũng như các thiết bị chấp nhận thẻ đáp ứng theo
chuẩn quốc tế nhằm hạn chế rủi ro về hoạt động kinh doanh thẻ. Trong chiến dịch
phòng chống tội phạm, không chỉ các ngân hàng phối hợp với nhau mà nên có sự
giúp đỡ của các cơ quan chức năng cũng như ý thức của cộng đồng. Cần thiết phải
có một môi trường pháp lý hoàn thiện, cũng như có định hướng và hỗ trợ đầu tư của
Chính phủ và vai trò chủ đạo trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước trong việc hỗ trợ
các NHTM trong việc hình thành và phát triển thị trường thẻ.
21
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Trong chương 1 của bài nghiên cứu đã nêu lên gồm:
Sự cần thiết của đề tài đối với đời sống hiện nay.
Nêu ra những phương pháp nghiên cứu để phát huy đồng thời nêu ra những
hạn chế để tìm ra giải pháp nhằm hoàn thiện hơn về việc thanh toán bằng thẻ.
Cùng với vấn đề trên là nêu lên thực trạng và kết quả khảo sát chất lượng dịch
vụ thẻ để đưa ra những cơ sở, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ.
Trình bày tổng quan về thẻ thanh toán như nguồn gốc ra đời và phát triển của
thẻ thanh toán, khái niệm, đặc điểm cấu tạo, phân loại thẻ thanh toán các chủ thể
tham gia trong quá trình phát hành và thanh toán thẻ, qui trình phát hành và thanh
toán thẻ.
Trình bày một số nhân tố tác động đến hoạt động thanh toán thẻ và đưa ra một
số lợi ích khi sử dụng thẻ thanh toán.
Một số rủi ro trong hoạt động thanh toán thẻ và nguyên nhân của từng rủi ro.
Như vậy trong chương 1, bài nghiên cứu đã trình bày những vấn đề cơ bản để làm
cơ sở cho chương 2 phân tích thực trạng hoạt động thanh toán thẻ tại NHTMCP
Hàng Hải Việt Nam chi nhánh Đồng Nai.
22
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG THANH TOÁN THẺ GHI NỢ
NỘI ĐỊA TẠI NHTMCP HÀNG HẢI-CHI NHÁNH ĐỒNG NAI
2.1 . Khái quát hình thành và phát triển của NHTMCP Hàng Hải Việt Nam
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển maritimebank
Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam một trong những ngân
hàng TMCP lớn và đang phát triển mạnh mẽ của Việt Nam.
: 88 Láng Hạ - Quận Đống Đa - Hà Nội Địa chỉ
Điện thoại : (04) 3771 8989
Fax : (04) 3771 8989
Email : msb@msb.com.vn
Website : http://www.msb.com.vn
Tên doanh nghiệp phát hành: Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
Tên giao dịch : MARITIME COMMERCIAL JOINT STOCK BANK
Tên viết tắt :Maritime Bank hoặc MSB
Vốn Điều lệ : 8.000.000.000.000 đồng
Trụ sở chính : 88 Láng Hạ-Quận Đống Đa - Thành phố Hà Nội
Điện thoại : 04.3771 8989
Website : www.msb.com.vn
Logo :
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Maritime Bank) chính thức thành lập
theo giấy phép số 0001/NH-GP ngày 08/06/1991 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam. Ngày 12/07/1991, Maritime Bank chính thức khai trương và đi vào
hoạt động tại Thành phố Cảng Hải Phòng, ngay sau khi Pháp lệnh về Ngân hàng
Thương mại, Hợp tác xã Tín dụng và Công ty Tài chính có hiệu lực. Khi đó, những
cuộc tranh luận về mô hình ngân hàng cổ phần còn chưa ngã ngũ và Maritime Bank
đã trở thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên tại Việt Nam.
Đó là kết quả có được từ sức mạnh tập thể và ý thức đổi mới của các cổ đông sáng
23
lập: Cục Hàng Hải Việt Nam, Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Cục
Hàng không Dân dụng Việt Nam…
Ban đầu, Maritime Bank chỉ có 24 cổ đông, vốn điều lệ 40 tỷ đồng và một vài
chi nhánh tại các tỉnh thành lớn như Hải Phòng, Hà Nội, Quảng Ninh, TP HCM. Có
thể nói, sự ra đời của Maritime Bank tại thời điểm đầu thập niên 90 của thế kỷ XX
đã góp phần tạo nên bước đột phá quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế Việt Nam.
Nhìn lại chặng đường phát triển thì năm 1997 - 2000 là giai đoạn thử thách,
cam go nhất của Maritime Bank. Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền
tệ châu Á, Ngân hàng đã gặp rất nhiều khó khăn. Tuy vậy, bằng nội lực và bản lĩnh
của mình, Maritime Bank đã dần lấy lại trạng thái cân bằng và phát triển mạnh mẽ
từ năm 2005.
Cùng với quyết định thay đổi toàn diện, từ định hướng kinh doanh, hình ảnh
thương hiệu, thiết kế không gian giao dịch tới phương thức tiếp cận khách hàng…
đến nay, Maritime Bank đang được nhận định là một Ngân hàng có sắc diện mới
mẻ, đường hướng hoạt động táo bạo và mô hình giao dịch chuyên nghiệp, hiện đại
nhất Việt Nam.
24
(Nguồn: Tài liệu nội bộ phòng Quan hệ Khách hàng Maritime bank Đồng Nai)
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của maritimebank Chi nhánh Đồng Nai.
2.1.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Hàng hải Việt
Nam trong những năm gần đây
Maritimebank là NH thương mại cổ phần và đang phát triển mạnh mẽ trong hệ
thống NH Việt Nam. Với số vốn ban đầu là 40 tỷ đồng, trong thời gian hoạt động
vốn điều lệ của MSB liên tục tăng, thể hiện sự phát triển không ngừng.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải Việt Nam (Maritime Bank) được
thành lập ngày 12 tháng 7 năm 1991 tại thành phố cảng Hải Phòng. Năm 2005,
Ngân hàng chính thức chuyển Hội sở lên Hà Nội, mở đầu một giai đoạn phát triển
25
mới với phạm vi hoạt động được mở rộng đáng kể. Sau 26 năm không ngừng phát
triển, Maritime Bank hiện đã vươn tới vị trí là một trong 5 ngân hàng thương mại cổ
phần lớn nhất tại Việt Nam, với giá trị tổng tài sản 104.311 tỷ đồng, vốn điều lệ
11.750 tỷ đồng, mạng lưới gần 300 chi nhánh, phòng giao dịch và gần 500 máy
ATM trên toàn quốc.
ĐVT: tỷ đồng
(Nguồn: Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh của MSB năm 2013 – 2016)
Biểu đồ 2.1: Vốn điều lệ Maritime qua các năm gần đây
Nhìn vào biểu đồ trên ta có thể thấy sự phát triển không ngừng của MSB, thể
hiện qua sự tăng trưởng vốn điều lệ trong vòng một năm từ 2013 là 8000 tỷ đồng
đồng đến 2016 đã là 11.750 tỷ đồng. Ta thấy năm 2016 vốn điều lệ tăng so với năm
2013 một lượng là 3.750 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 46.87 %, một tốc độ
tăng khá nhanh. MSB đã có những chính sách và chiến lược phát triển và vốn điều
lệ tăng lên là đương nhiên.
Để đáp ứng nhu cầu mở rộng, tăng khả năng cạnh tranh và tận dụng ưu thế là
một NH năng động trong xu thế hội nhập, MSB đã không ngừng mở rộng và nâng
cấp mạng lưới hoạt động tính đến hết năm 2016 MSB có gần 300 điểm giao dịch
trên toàn quốc. Việc mở rộng mạng lưới trong các năm vừa qua phù hợp với xu thế
26
chung giúp MSB nắm bắt thị trường và tận dụng dược ưu thế cạnh tranh trước khi
các NH nước ngoài hoàn thiện và phát triển các nghiệp vụ của mình tại Việt Nam.
Maritimebank là NHTM đô thị đa năng, cung cấp sản phẩm dịch vụ tài chính
đồng bộ, đa dạng và tính cạnh tranh cao cho cá nhân và doanh nghiệp. Với vào thử
nghiệm chiến lược kinh doanh mới do Hãng tư vấn hàng đầu McKinsey&Company
xây dựng. Vì vậy, các chương trình hợp tác, hổ trợ chiến lược của hai thành phần
này là một lợi thế của MSB. Trong các năm qua, MSB đã tiếp nhận các chuyên gia
của McKinsey&Company vào hoạt động trực tiếp như cán bộ của MSB, các chuyên
gia này được bổ nhiệm vào các vị trí quan trọng. Các chương trình hổ trợ và hợp tác
của hai cổ đông chiến lược này bước đầu đã khẳng định sự đóng góp của mình vào
hoạt động của NH và đem lại những thành quả tích cực.
2.1.2.1 Về hoạt động kinh doanh thẻ
Bảng 2.1 hoạt động kinh doanh thẻ của maritimebank
chênh lệch
chênh lệch
chỉ tiêu
Năm
2016/2014
2016/2015
2014
2015
2016 Giá trị
tỷ lệ
Giá trị
tỷ lệ
dư nợ
cho vay
1,590
1,617
1,709
119
7,48%
92
6,68%
(ĐVT : Nghìn thẻ)
(Nguồn: Báo cáo báo cáo nội bộ của MSB năm 2014 – 2016)
Tính đến thời điểm 31/12/2016, tổng số thẻ đã được phát hành trên toàn hệ
thống MSB là hơn 1.590.000 thẻ lũy kế, tăng hơn so với năm 2014 tới 119.000 thẻ,
tăng trưởng tới 7.48%, So với năm 2015 thì số lượng thẻ lũy kế tăng 92.000 thẻ
tăng trưởng 6.68%.
Nhìn chung tình hình kinh doanh thẻ của MSB khá phát triển, điều này có
được là do hoạt động dịch vụ thẻ đã có nhiều bước cải thiện rõ rệt, chất lượng dịch
vụ được nâng cao theo tiêu chí “phát hành thẻ nhanh - hệ thống cung cấp dịch vụ ổn
định - phản ứng yêu cầu trợ giúp khách hàng linh hoạt và kịp thời ”. Điều này đem
lại nhiều tiện ích cho khách hàng bán lẻ của MSB và được các đối tác đánh giá cao.
27
Như vậy các mặt hoạt động của MSB trong những năm qua đều có bước phát
triển vượt bậc, kết quả kinh doanh của NH liên tục tăng trong những năm qua, lợi
nhuận sau thuế của năm 2016 là 140.004 tỷ đồng, tăng hơn 23.730 tỷ đồng so với
năm 2015, tương ứng với tỷ lệ tăng là 20,4%. NHTMCP Hàng Hải Việt Nam đang
tiến những bước tiến quan trọng để trở thành NHTMCP hàng đầu Việt Nam.
2.2 . Các sản phẩm thẻ của Maritimebank
2.2.1 Thẻ ghi nợ
Thẻ ghi nợ nội địa M-1
MaritimeBank tạo lập sự khác biệt của sản phẩm M1 thông qua chính sách ưu đãi
về “giá” với lãi suất của tài khoản M1 khẳng định luôn ở mức cao nhất Việt Nam và
việc miễn phí tất cả các giao dịch tại quầy
Dịch vụ Ngân hàng ưu tiên Maritime Bank là dịch vụ dành cho khách hàng
có tài khoản M1. Khách hàng M1 khi đến giao dịch sẽ được ưu tiên giao dịch tại
quầy, ưu tiên tư vấn, đặc biệt có cơ hội sử dụng phòng VIP với thiết kế hiện đại,
thuận tiện đem đến cho Khách hàng những trải nghiệm hoàn toàn khác biệt về một
dịch vụ tài chính xứng tầm.
(Nguồn: Tài liệu nội bộ Bộ phận giao dịch MSB Đồng Nai)
Hình 2.1 : Thẻ M-1
Tài khoản không kỳ hạn lãi suất 1,9%/năm.
Miễn phí (*):
- Thẻ ATM: Phát hành nhanh (trong vòng 10 phút kể từ khi đăng ký dịch vụ)
- Rút tiền tại hơn 12.000 ATM của MSB và các ngân hàng trong liên minh.
28
- Miễn phí hoàn toàn dịch vụ Internetbanking, Mobile banking bao gồm cả
chuyển khoản liên ngân hàng
- Miễn phí mọi giao dịch tại quầy bao gồm cả chuyển khoản liên ngân hàng.
Bảng 2.2 . Quy định về giao dịch đối với thẻ M-1
(ĐVT: Đồng)
Chỉ tiêu
Số tiền rút tối đa 1 lần 30.000.000
Số tiền rút tối thiểu 1 lần 50.000
Hạn mức tiền mặt tối đa 1 ngày 100.000.000
Hạn mức chuyển khoản/thanh toán 1 ngày 200.000.000
Số lần giao dịch 1 ngay Không giới hạn
Số lần chuyển khoản 1 ngày 200.000.000
(Nguồn: Tài liệu nội bộ Bộ phận MSB Đồng Nai)
- Thẻ ATM
- PIN (có thể được đóng gói trong hộp hoặc gửi đến địa chỉ khách hàng theo
đường thư bảo đảm)
- Điều kiện - điều khoản sử dụng dịch vụ
Thẻ ghi nợ nội địa M-Money
(Nguồn: Tài liệu nội bộ Bộ phận giao dịch MSB ĐN)
Hình 2.2: Thẻ M-Money
29
Bảng 2.3: Quy định về giao dịch đối với thẻ M-money
(ĐVT : Đồng)
STT Loại giao dịch Nội dung quy định Hạn mức (VND)
3.000.000 Số tiền rút tối đa 1 lần
50.000 Số tiền rút tối thiểu 1 lần 1 Rút tiền mặt 20.000.000 Số tiền rút tối đa 1 ngày
Số lần giao dịch rút tiền 1 ngày Không hạn chế
Số tiền chuyển khoản tối đa trong 1 40.000.000 ngày 2 Chuyển khoản Số lần chuyển khoản tối đa 1 ngày Không hạn chế
Số tiền chuyển khoản tối đa 1 lần 40.000.000
(Nguồn: Tài liệu nội bộ Bộ phận giao dịch MSB ĐN)
- Là một loại thẻ ghi nợ nội địa phát hành nhanh với nhiều tính năng ưu đãi
dành cho khách hàng. Điểm đặc biệt của loại hẻ này là khi khách hàng đăng ký phát
hành thẻ sẽ không mất thời gian chờ đợi (trong vòng 10 phút, phục vụ tận nơi.) mà
nhận được ngay thẻ. Hệ thống Maritimebank sẽ ghi lại dữ liệu về khách hàng căn cứ
trên đơn đăng ký định danh thẻ cho khách hàng khai và nộp lại cho Ngân hàng.
Trong vòng 3 tiếng kể từ khi Ngân hàng nhận được Đơn đăng ký định danh thẻ của
khách hàng, thẻ sẽ được kích hoạt để khách hàng sử dụng. Như vậy, so với thẻ M-1,
các thủ tục phát hành M-money đơn giản giống nhau. Sự đơn giản ấy nhằm hướng
tới mục tiêu: Tạo sự thoải mái thuận tiện tối đa cho khách hàng khi đến với dịch vụ
thẻ của Maritimebank.
2.2.2 Thẻ Ghi nợ quốc tế
Thẻ khách hàng ưu tiên FCB :
- Dành riêng cho khách hàng là hội viên dịch vụ Khách hàng ưu tiên với
những ưu đãi đặc quyền First Class Banking
- Ưu đãi đặc quyền Platinum Lifestyle
30
- Miễn phí rút tiền tại Việt Nam
- Tích luỹ điểm thưởng khi chi tiêu
Thẻ ghi nợ quốc tế EASYSHOP :
- Thiết kế hiện đại, năng động, mang đến cho khách hàng một trải nghiệm
mới về thẻ thanh toán.
- Rút tiền tại hơn 1,000,000 máy ATM
- Ưu đãi giảm giá tại Việt Nam và nước ngoài
- Chỉ một thẻ duy nhất cho nhu cầu thanh toán và rút tiền tại Việt Nam và
quốc tế
- An toàn với tính năng đóng/mở giao dịch E-COM/POS
- Thẻ dành riêng cho nam nữ
- Hoàn tiền khi chi tiêu vào 20/10 và 08/03
- Chương trình điểm thưởng hấp dẫn theo giới tính
Thẻ ghi nợ quốc tế EMV
- Bảo mật hơn với công nghệ Chip EMV
- Hạn mức giao dịch cao
- Rút tiền tại hơn 1,000,000 máy ATM
- Chi tiêu toàn cầu
- Thanh toán rộng rãi tại các điểm nhận thẻ Master Card
- Ưu đãi giảm giá tại Việt Nam và nước ngoài
- Tích luỹ điểm thưởng khi chi tiêu.
2.2.3 Thẻ tín dụng
Maritimebank có 3 loại thẻ tín dụng:
- Thẻ tín dụng Maritimebank platinum
- Thẻ tín dụng du lịch maritimebank visa
- Thẻ tín dụng đồng thương hiệu
31
2.3 Thực trạng thanh toán thẻ ghi nợ nội địa tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải
Việt Nam-Chi nhánh Đồng Nai
2.3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh chi nhánh Đồng Nai qua các năm
Bảng 2.4: kết quả hoạt động kinh doanh MSB ĐN
(ĐVT: tỷ đồng)
chênh lệch chênh lệch
chỉ tiêu năm 2016/2014 2016/2015
2014 2015 2016 Giá trị tỷ lệ Giá trị tỷ lệ
Tổng thu
nhập 248.34 289.49 365.56 117.22 0.47 76.07 0.26
Tổng chi
170.89 211.66 274.22 103.33 0.60 62.56 0.30 phí
Lợi
nhuận 77.45 77.83 91.34 13.89 0.18 13.51 0.17
(Nguồn: Tài liệu nội bộ Bộ phận giao dịch MSB ĐN)
MSB Đồng Nai không ngừng tăng trưởng qua các năm. Cụ thể năm 2016 so
với 2014 thu nhập tăng thêm 117,22 tỷ đồng.ứng với tỷ lệ tăng 47,2%. kéo theo lợi
nhuận ròng tăng 13,89 tỷ đồng ứng với tỷ lệ 18%, 2016 so với 2015 tăng thêm
76.07 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ 20%. Kéo theo lợi nhuận ròng 13.51 tỷ đồng
tương ứng với 17% nguyên nhân lợi nhuận của MSB không cao là do MSB mới gia
nhập thị trường Đồng Nai chỉ mới được 2 năm.nên còn nhiều hạn chế về thị phần
cũng như doanh thu. Những năm sau này NH hứa hên đặt ra những mục tiêu cao
hơn so với năm nay.
2.3.2 Số lƣợng thẻ phát hành
Mặc dù gia nhập vào thị trường thẻ Việt Nam khá muộn, nhưng cho đến nay,
sản phẩm thẻ của Maritimebank vẫn được khách hàng đánh giá là một trong những
thẻ thanh toán tiện ích nhất trên thị trường.
32
Bảng 2.5: Số lượng thẻ ghi nợ phát hành tại MSB Đồng Nai
(ĐVT: Thẻ)
chênh lệch chênh lệch
chỉ tiêu năm 2016/2014 2016/2015
2014 2015 2016 Giá trị tỷ lệ Giá trị tỷ lệ
số thẻ ghi
nợ phát 3,400 3,750 5,780 2380 0.70 2,030 0.54 hành trong
năm
(Nguồn: Tài liệu nội bộ Phòng Quan hệ Khách hàng MSB Đồng Nai)
Năm 2016 là một năm đáng ghi nhớ đối với hoạt động phát triển thẻ của
Maritimebank ĐN. Số lượng thẻ phát hành năm 2016 là 5.780 thẻ, tăng hơn so với
năm 2014 là 2.378 thẻ, Tốc độ tăng trưởng khá cao so với tình hình kinh tế hiện
nay, tăng tới 70% so với lượng thẻ phát hành năm 2014. So với năm 2015 số
lượng thẻ tăng thêm 2.030 thẻ tương ứng với tỉ lệ 54%. Có thể nói răng năm 2016 là
năm mà Maritimebank ĐN đẩy mạnh phát hành thẻ đến người tiêu dùng nhất trong
những năm gần đây. Khiến cho tỷ lệ thẻ tăng mạnh so với các năm trước.
Maritimebank ĐN nói chung và PGD Maritimebank nói riêng đã phát hành
thẻ ghi nợ nhiều ngày càng nhiều, mặc dù mới gia nhập thị trưởng ĐN được hơn 6
năm.
Qua một cuộc điều tra về tình hình sử dụng thẻ thanh toán ở Đồng Nai , tác
giả đã thống kệ được như sau:
Có 100 người được điều tra, trong đó có 76 người sử dụng thẻ thanh toán và
đều sử dụng thẻ ghi nợ, chiếm tới 76% trong tổng số người sử dụng thẻ thanh toán..
33
(Nguồn: Xử lý và tổng hợp của tác giả 2016)
Biểu đồ 2.2: Số người sử dụng thẻ ghi nợ nội địa
Ta thấy số lượng thẻ mà MSB ĐN phát hành đa số là thẻ ghi nợ và qua kết
quả điều tra có đến 76% là thẻ ATM nên việc số thẻ mà MSB ĐN phát hành thì thẻ
ghi nợ nội địa chiếm tỷ lệ cao hơn là điều dễ hiểu.
Còn đối với thẻ ghi nợ và tín dụng quốc tế, xét về doanh số sử dụng thẻ, thẻ
do chi nhánh MSB ĐN phát hành chủ yếu được dùng cho nhu cầu thanh toán và rút
tiền mặt của các chủ thẻ ở nước ngoài. Việc sử dụng thẻ trong nước còn khá hạn chế
do số lượng cơ sở chấp nhận thẻ trong thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ chưa nhiều.
Khách hàng dùng thẻ để chi tiêu ở nước ngoài vẫn chiếm một tỷ lệ cao. Trong số đó
có một phần lớn sinh viên, học sinh du học ở nước ngoài đều sử dụng thẻ của MSB
để chi tiêu. Điều này cho thấy rằng: công tác phát hành còn phụ thuộc vào bên
ngoài, cụ thể là phụ thuộc vào lượng khách nước ngoài đến Việt Nam và người Việt
Nam ra nước ngoài. Thực tế này bất lợi cho ngân hàng khi có sự biến động nào đó
trong quan hệ quốc tế hoặc tình hình kinh tế ở nước ngoài.
Cũng qua cuộc khảo sát trên, đa số khách hàng sử dụng thẻ tại Đồng Nai cho
rằng yếu tố quyết định họ sử dụng thẻ là mức thu nhập của họ hàng tháng. Điều này
nói lên, thu nhập của khách hàng sử dụng thẻ có mối liên hệ với việc khách hàng có
sử dụng thẻ hay không. Kết quả thống kê như sau:
34
Có 82 ngưới cho rằng mức thu nhập có ảnh hưởng đến quyết định sử dụng
thẻ, chiếm tỷ lệ 82% trong tổng số mẫu. Điều này cho thấy mức thu nhập có mối
liên hệ rất cao trong quyết định sử dụng thẻ của khách hàng và đây cũng là một chỉ
tiêu mà các NH khai thác các đối tượng khách hàng của mình bằng cách tung ra
nhiều loại thẻ với mục đích và lợi ích của nó mang lại hoàn toàn phù hợp với các
đối tượng khách hàng.
(Nguồn: Xử lý và tổng hợp của tác giả 2016)
Biểu đồ 2.3: Ảnh hưởng thu nhập đến quyết định sử dụng thẻ của khách hàng
Đa số người dân ở Đồng Nai sử dụng thẻ là viên chức, tự doanh , sinh viên
và công nhân. Trong ba đối tượng khách hàng chính này, cán bộ viên chức và tự
doanh là có thu nhập và tùy theo ngành nghề kinh doanh và thu nhập đem lại có đủ
chi phí sử dụng thẻ không mà họ có nhu cầu sử dụng thẻ hay không. Đây là đối
tượng nằm trong 82% của biểu đồ trên, còn 18% có lẽ là sinh viên và công nhân,
bởi vì họ sử dụng thẻ không phụ thuộc vào thu nhập mà là đó là phương tiện tốt
nhất cho họ khi xa quê mà chưa có thu nhập.
35
2.3.3 Hoạt động thanh toán thẻ của Maritime Đồng Nai
2.3.3.1 Quy trình thanh toán thẻ
(Nguồn: Tài liệu nội bộ phòng Quan hệ Khách hàng Maritime bank Đồng Nai)
Sơ đồ 2.2 quy trình thanh toán thẻ
(1a) Các đơn vị, cá nhân đến NH phát hành yêu cầu được sử dụng thẻ
(1b) NH phát hành cung cấp thẻ cho người sử dụng và thong báo cho NH đại
lý và CSCNT.
(2) Người sử dụng sử dụng thẻ mua hàng hóa, dịch vụ và giao thẻ cho cơ sở
chấp nhận thẻ.
(3) Rút tiền ở máy ATM hoặc ngân hàng.
(4) ĐVCNT nộp biên lai vào NH đại lý đòi tiền.
(5) NH đại lý trả tiền cho ĐVCNT
(6) NH đại lý chuyển biên lai để thanh toán, lập bảng kê cho NH phát hành.
(7) NH phát hành thẻ hoàn trả lại số tiền mà NH đại lý đã thanh toán.
(8) người sử dụng không muốn sử dụng nữa hoặc sử dụng hết số tiền trên thẻ
thì NH hoàn tất quá trình sử dụng thẻ.
2.3.3.2 Mạng lƣới ATM và POS của Maritimebank Đồng Nai
Để đem lại sự tiện lợi tối đa cho khách hàng, MSB ĐN cũng chú trọng phát
triển mạng lưới ATM và các điểm chấp nhận thanh toán thẻ trên toàn quốc. Nếu
36
những ngày đầu tiên bước vào thị trường thẻ MSB ĐN chỉ có 2 máy ATM thì đến
nay đã có 27 máy ATM. Số lượng giao dịch thành công trên các máy ATM cũng
được MSB ĐN cải thiện liên tục, tăng sự hài lòng của khách hàng.
Đối với hệ thống ATM, đại bộ phận mọi người nhìn nhận hệ thống ATM chỉ
để phục vụ thẻ của MSB nhưng trên thực tế, hệ thống ATM còn phục vụ rất nhiều
đối tượng chủ thẻ: chủ thẻ quốc tế, thậm chí có thể phục vụ chủ thẻ ghi nợ nội địa
của các ngân hàng khác. Với khả năng kết nối với hệ thống của các ngân hàng khác,
MSB ĐN cũng thu được một nguồn lợi không nhỏ nhờ khả năng mở rộng mạng
lưới rút tiền mặt.
Đối với hệ thống thanh toán qua POS MSB phục vụ rất nhiều chủ thẻ của ngân
hàng khác. MSB ĐN Đã xây dựng hệ thống này tại Đồng Nai bởi vì yêu cầu để xây
dựng một địa điểm thanh toán là các cơ sở hay địa điểm kinh doanh phải có một số
lượng khách hàng và doanh thu thanh toán bằng thẻ ghi nợ hay tín dụng nhất định
do MSB qui định… Mặt dù có nhiều POS nhưng do thòi quen cũng như tập quán
cùa người dân chủ yếu dung thẻ để gửi tiền, rút tiền và chuyển khoản.cho nên mặc
dù có nhiều điểm thanh toán POS nhưng việc thanh toán bằng thẻ tại các cơ sơ
thanh toán bằng thẻ đối với người dân còn khá mới mẽ nên lợi nhuận từ việc thanh
toan POS con thấp.
Đánh giá khách hàng về mạng lƣới ATM
Bảng 2.6: Đánh giá khách hàng về mạng lưới ATM Ngân hàng tại Đồng Nai
Mạng Lưới ATM
chỉ tiêu chưa nhiều bình thường nhiều
tỷ lệ 45 46 9
(Nguồn: Xử lý và tổng hợp của tác giả )
Qua điều tra cho thấy mạng lưới ATM của MSB Đồng Nai vẫn thật sự chưa
đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Cụ thể có 45% trên tổng số mẫu cho rằng
mạng lưới ATM của MSB ĐN chưa nhiều, và 46% cho rằng mạng lưới ATM của
MSB là bình thường và chỉ có 9% cho rằng mạng lưới ATM nhiều. vì vậy MSB cần
chú trọng đến việc triển khai mở rộng mạng lưới ATM ĐN. Đây cũng là một điểm
37
yếu cần khắc phục của MSB ĐN. Nhưng mặt khác CSCNT của MSB ĐN lại rất
cao. Có đến 40 NH chấp nhận thẻ của MSB và khách hàng có thể rút tiền hoàn toàn
miễn phí như ATM của NH mình vậy. đây là một điểm rất quan trọng giúp MSB
ĐN mở rộng thị trường thẻ.
Đánh giá của khách hàng về hệ thống máy ATM
Hệ thống máy ATM là nơi mà khách hàng sẽ trực tiếp giao dịch trên máy mà
không có nhân viên của NH phục vụ, nên hệ thống này vận hành tốt hay không sẽ là
yếu tố quan trọng để thu hút khách hàng đến với dịch vụ thẻ của NH. Vì vậy, MSB
cần có nhiều quan tâm đầu tư cho hệ thống máy ATM của mình như: đặt máy ở
những nơi phù hợp, xây dựng điểm rút tiền khang trang sạch đẹp nhằm tạo cho
khách hàng sự thoải mái, an toàn khi rút tiền.
Bảng 2.7: Mức độ hài lòng của khách hàng sử dụng thẻ Ngân hàng tại Đồng Nai
Mức độ hài lòng
chỉ tiêu Không hài lòng hài lòng
tỷ lệ 9 91
(Nguồn: Xử lý và tổng hợp của tác giả)
Kết quả điều tra cho thấy lợi ích thẻ ngân hàng đã được người dân chấp nhận,
có 91 người trong tổng số mẩu hài lòng với lợi ích của thẻ thanh toán lúc này của
NH và trong đó có 9 người không hài lòng bởi vì họ gặp một số trục trặc khi giao
dịch như bị nuốt thẻ, giao dịch thành công nhưng tiền không xuất ra, máy ATM hết
tiền…
2.3.3.3 Doanh thu từ dịch vụ thẻ
Doanh số thanh toán qua thẻ nội địa tăng mạnh trong sáu tháng đầu năm nhờ
sự gia tăng của các điểm chấp nhận thẻ và nhiều chủ thẻ thanh toán các hóa đơn
điện, nước, bảo hiểm... qua máy ATM.
38
Bảng 2.8: Tình hình giao dịch thẻ của MSB ĐN qua các năm
(ĐVT: triệu đồng)
chênh lệch chênh lệch
chỉ tiêu năm 2016/2014 2016/2015
2014 2015 2016 Giá trị tỷ lệ Giá trị tỷ lệ
Doanh số rút 87,112 95,413 144,541 57,429 0.66 49,128 0.51 TM
Doanh số
chuyển 46,135 54,231 87,221 41,086 0.89 32,990 0.61
khoản
Tổng doanh 133,247 149,644 231,762 98,515 0.74 82,118 0.55 số thanh toán
(Nguồn: Tài liệu nội bộ Phòng Quan hệ Khách hàng MSB Đồng Nai) .
Qua bảng ta thấy doanh số rút tiền và doanh số chuyển khoản trên tài khoản
thẻ của MSB ĐN tăng mạnh qua các năm. Cụ thể như sau:
Doanh số rút tiền mặt năm 2016 đạt được 144.541 triệu đồng, tăng hơn so với
năm 2014 một lượng là 57.429 triệu đồng, tương đương với tỷ lệ tăng 66%, Tăng
hơn 49.128 triệu đồng so với năm 2015 tương ứng với tỷ lệ 51%.
Doanh số chuyển khoản trên tài khoản thẻ năm 2016 khá cao, đạt được 87.221
triệu đồng, tăng hơn 41.086 triệu đồng, tăng tới 89%. Tăng hơn 32.990 triệu đồng
so với năm 2015 tương ứng với tỷ lệ 61%.
Qua thống kê, cho thấy Tổng doanh số thanh toán củng tăng mạnh qua các
năm.
Khoản doanh thu từ việc thu phí dịch vụ thẻ mang lại cũng đóng góp một phần
đáng kể vào doanh thu từ dịch vụ trong nước của MSB ĐN.
Có được sự tăng trưởng như vậy phải kể đến những yếu tố chủ quan và khách
quan thuận lợi.
39
Nguyên nhân chủ quan đó là hệ thống công nghệ thanh toán thẻ ngày càng
được cải tiến, hệ thống xử lý dữ liệu hoạt động tương đối ổn định, phát huy được
các chức năng vốn có.
Công nghệ tiên tiến và quản lý thẻ đã tạo cho Maritimebank một cơ sở hạ tầng
vững chắc để gia nhập thị trường thẻ cũng như giúp phục vụ khách hàng với quy
trình giám sát, phát hành và quản lý thẻ nhanh hơn.
Việc Maritimebank gia nhập liên minh thẻ của Vietcombank và hơn 40 ngân
hàng khác cũng góp phần vào sự tăng trưởng dịch vụ thẻ của Maritimebank. Liên
kết cùng phát triển trong các lĩnh vực: kết nối hệ thống ATM, POS, phát hành và
thanh toán thẻ. Sự liên kết này tạo ra liên minh đông đảo, cho phép các khách hàng
sử dụng các loại thẻ do Maritimebank phát hành có thể rút tiền, thanh toán tại các
máy của các ngân hàng trong liên minh. Đồng thời liên minh thẻ này tạo ra một
cộng đồng đông đảo các ngân hàng tham gia hoạt động: phát hành, thanh toán thẻ,
cùng hợp tác phát triển, tiết kiệm chi phí, đặc biệt góp phần nâng cao hiệu quả thanh
toán cho thẻ của các ngân hàng thành viên nói chung và thẻ của Maritimebank nói
riêng.
Một nguyên nhân chủ quan nữa là do chất lượng dịch vụ thanh toán thẻ của
Maritimebank không ngừng được nâng cao, các sản phẩm thẻ của Maritimebank đã
có sức hấp dẫn thu hút số lượng người sử dụng ngày một nhiều, đã dần tìm được
chỗ đứng và có sức cạnh tranh trên thị trường thẻ Việt Nam.
Nguyên nhân khách quan là do đời sống của người dân ngày càng được nâng
cao, đặc biệt là những người trẻ tuổi có thói quen mua sắm nhiều. Do vậy số người
tiếp cận với xu hướng mua bán hiện đại – thanh toán không dùng tiền mặt ngày một
nhiều hơn, và số tiền giao dịch cũng ngày một tăng.
2.3.4 Thực trạng rủi ro trong thanh toán thẻ ghi nợ nội địa tại ngân hàng
Hàng hải Việt Nam chi nhánh Đồng Nai
2.3.4.1 Rủi ro thẻ giả mạo
Rủi ro về mặt pháp lý xảy ra ở những nước mà nghiệp vụ thẻ còn kém phát
triển, hệ thống văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động ngân hàng nói chung và lĩnh
40
vực kinh doanh thẻ nói riêng còn khá hạn chế. Ở mức độ rủi ro tầm vĩ mô. Thì
thường là những rủi ro chung với hầu hết các loại thẻ nói chung và thẻ ghi nợ nói
riêng. Sự liên kết, đồng bộ giữa các ngân hang còn hạn chế, không chỉ riêng
maritimebank Đồng Nai gặp phải, mà hầu hết hệ thống ngân hàng đều đang gặp
phải vấn đề đồng bộ về cơ sở pháp lý và các định chế tài chính.
Thẻ giả luôn là vấn đề khó khăn nhất đối với các ngân hàng kinh doanh thẻ
hiện nay. Tình hình sử dụng thẻ giả mạo rât phổ biến trên toàn thế giới. Để có thể
tạo ra những chiếc thẻ giả, tội phạm đã sử dụng thẻ trắng và một máy ghi thẻ sau đó
tấn công vào cơ sở dữ liệu của một số công ty bán hàng qua mạng thậm chí là
những wedsite của những ngân hàng phát hành thẻ để lừa gạt chủ thẻ cung cấp
thông tin cá nhân liên quan. Khi đã có thông tin tội phạm sẽ tiến hành in thẻ giả và
mã PIN khách hàng cung cấp để thực hiện hành vi trộm tiền. Các thẻ này là thẻ giả
nhưng lại mang thông tin của thẻ thật vì vậy hoàn toàn tương thích khi thực hiện
hành vi.
Bên cạnh vấn đề thẻ do các ngân hàng Việt Nam phát hành bị làm giả, tình
hình thẻ giả mạo được sử dụng qua hệ thống thanh toán thẻ của các ngân hàng kinh
doanh thẻ ở Việt Nam những năm qua cũng diễn biến rất phức tạp, gây nhiều khó
khăn cũng như thiệt hại về uy tín. Tuy các ngân hàng không bị mất tiền với tư cách
là NHTT nhưng do tỷ lệ giả mạo cao nên NHTM Việt Nam cũng bị các Tổ chức thẻ
quốc tế nhắc nhở nhiều. Hiện tượng tội phạm thẻ giả mạo nổi bật ở Việt Nam trong
thời gian gần đây là một số đối tương người Việt Nam trẻ tuổi có trình độ tin học
nhất định đã tổ chức tìm mua thông tin về thẻ tín dụng để tự làm giả thẻ do các NH
nước ngoài phát hành và sử dụng tại Việt nam qua các hình thức như mua hàng trực
tiếp tại các ĐVCNT, rút tiền mặt tại hệ thống ATM, mua hàng qua mạng… Chúng
ta cùng xem xét một số trường hợp cụ thể dưới đây có liên quan đến rủi ro thẻ giả
mạo và đã được công bố thường xuyên trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Ngày 7/6/2016, Công an quận Ba Đình, Hà Nội đang tạm giữ Tian Yun Yun
(29 tuổi) và Zhong Zheng (16 tuổi, cùng quốc tịch Trung Quốc) để làm rõ hành vi
chiếm đoạt tiền tại cây ATM. Tian Yun Yun khai biết thủ đoạn lấy trộm mật khẩu,
41
thông tin thẻ ATM nên đã rủ Zhong Zhen sang Việt Nam gây án. Sau khi chuẩn bị
camera, thiết bị lưu thông tin thẻ, máy đọc ghi thẻ và máy tính xách tay… ngày
25/5, hai người nhập cảnh bằng đường tiểu ngạch tại Quảng Ninh. Cả hai đón xe
khách về Hà Nội "thăm dò" nhiều cây ATM. Khoảng 1h ngày 4/6, họ đang thực
hiện hành vi rút tiền bằng thẻ giả tại cây ATM trên đường Giảng Võ thì bị cảnh sát
hình sự bắt quả tang. Tang vật thu tại chỗ 210 triệu đồng. Sau khi điều tra về trường
hợp trên, nhận được thông báo từ cơ quan công an cục phòng chống tội phạm công
nghệ cao (C50) TP.Hà Nội, thì ngân hàng Maritimebank tiến hành sao kê kiểm tra
tất cả các thanh toán từ đầu năm 2016 thì ngân hàng đã bị rút bằng thẻ giả với số
tiền gần 300 triệu đồng. Tuy sự việc chỉ sảy ra tại địa bàn Thành Phố Hà Nội.
Nhưng cũng là một sự cố đáng lo ngại của toàn ngân hàng Maritimebank Việt Nam
nói chung và Maritimebank chi nhánh Đồng Nai nói riêng. Sau trường hợp đó giám
đốc ngân hàng Maritimebank đã ra quyết định rà soát lại hệ thống ATM của
Maritimebank và hệ thống thanh toán thẻ để mang lại sự an tâm và nâng cao uy tín
đối với khách hàng.
Qua một số minh họa điển hình trên cho thấy rủi ro thẻ giả mạo gây ra thiệt
hại rât lớn và nghiêm trọng. Đặc biệt với sự phát triển mạnh mẽ của ngành công
nghệ thông tin hiện nay, việc làm thẻ giả và sử dụng thẻ giả ngày càng phát triển và
tinh vi hơn. Chính vì vậy, để hạn chế và kiểm soát được rủi ro do thẻ giả mạo gây
ra, phải luôn đặc biệt quan tâm, không ngừng tìm ra những biện pháp hạn chế ngăn
ngừa một cách hiệu quả nhất.
Mặc dù thẻ có thể bị làm giả, nhưng dùng thẻ vẫn an toàn hơn rất nhiều so với
dùng tiền mặt. Không phải ngẫu nhiên mà ở các nước phát triển, người dân vẫn tiêu
dùng chính bằng thẻ. Đối với các trường hợp sử dụng thẻ giả mạo, thông thường tổn
thất tài chính sẽ do ngân hàng phát hành gánh chịu nếu như chủ thẻ chứng minh
được giao dịch thanh toán giả mạo không phải do chính họ thực hiện.
2.3.4.2 Rủi ro thất lạc
Xem xét hoạt động kinh doanh thẻ tại Maritimebank trong thời gian qua, rủi
ro thẻ bị đánh cắp khi MSB ĐN gửi thẻ và mã số PIN cho chủ thẻ bằng đường bưu
42
điện hiếm khi xảy ra. Lý do chính là MSB ĐN rất cẩn thận, thông thường MSB ĐN
thường yêu cầu chủ thẻ trực tiếp đến nhận thẻ tại quầy giao dịch ở ngân hàng. Tuy
nhiên các truờng hợp chủ thẻ làm mất thẻ, để lộ mã số PIN hoặc bị “thất lạc thẻ tạm
thời” thường xuyên xảy ra, các chủ thẻ thường khiếu nại ngân hàng về thiệt hại mất
tiền trong tài khoản. Các vụ tranh chấp về mất tiền trong tài khoản giữa khách hàng
và ngân hàng ngày càng gia tăng. Cả hai bên đều có lập luận dẫn chứng cho rằng
mình đúng. Dù bên nào đúng, bên nào sai đều cũng gây thiệt hại, ảnh hưởng đến
toàn bộ thị trường. Chủ thẻ chịu thiệt hại về thời gian, tiền bạc. Về phía ngân hàng,
ngoài khả năng thiệt hại về vật chất còn những thiệt hại vô hình khác như uy tín,
lòng tin của khách hàng vào ngân hàng. Đây là những thiệt hại rất lớn, một khi đã
mất đi thì khó có thể lấy lại được.
Vấn đề để lộ mã số PIN và thất lạc thẻ tạm thời, chủ yếu là thẻ ATM, xảy ra
phổ biến ở MSB ĐN. Các chủ thẻ thuờng giao thẻ và mã số PIN cho người khác rút
tiền. Thống kê cho thấy 20% trong tổng số giao dịch ở MSB ĐN là chủ thẻ nhờ
người khác rút tiền tại máy ATM. Do vậy các vụ khiếu nại, tranh chấp về việc mất
tiền trong tài khoản phát sinh thuờng xuyên. Dưới đây là một số trường hợp điển
hình có liên quan đến vấn đề lộ mã số PIN và thất lạc thẻ, chủ yếu là thẻ ATM, để
người khác sử dụng rút tiền.
Trường hợp thứ nhất, vào ngày 14/2/2015 chị Thanh, một công nhân trú tại
phường Hố Nai, TP.Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai đi công tác để thẻ ATM ở nhà. Khi
về, chị phát hiện tài khoản bị trừ 12 triệu đồng. Chị Thanh tranh luận với ngân hàng
rằng chị đi thăm bà con ở Long An thì làm sao rút tiền ở thành phố được. Ngân
hàng cho chị xem đoạn phim ghi lại thời điểm tài khoản bị rút. Người cầm thẻ rút
tiền là con trai chị. Trường hợp thứ hai, cô công nhân tên Liễu cũng đến khiếu nại
tài khoản bị trừ khi mình không thực hiện giao dịch. Đoạn camera quay cho thấy
người sử dụng thẻ là bạn trai của cô. Trường hợp thứ ba của khách hàng tên Nguyễn
Đình Tòng (ngụ tại Phường Trảng Dài, Đồng Nai) khiếu nại bị mất 2.5 triệu đồng
trong tài khoản thẻ. MSB ĐN cho biết theo thông tin ghi lại của hệ thống thì có hai
giao dịch rút tiền từ thẻ của anh Tòng ở siêu thị Maximax. Anh Tòng yêu cầu MSB
43
ĐN cung cấp băng ghi hình ghi lại giao dịch nhưng MSB ĐN chỉ có báo cáo sao kê
từ máy tính. Tuy nhiên, theo qui định về sử dụng thẻ thì các báo cáo từ hệ thống
giao dịch là cơ sở để chứng minh giao dịch hợp lệ và thành công. Trường hợp thứ tư
là, việc ngân hàng MSB ĐN cũng đã từng bị một cán bộ ngân hàng khiếu nại vì mất
tiền trên thẻ. Sau khi kiểm tra lại băng ghi hình, thì người rút tiền là nhân viên của
vị cán bộ này, anh đã được giao thẻ và cung cấp mã số PIN để đi rút tiền. Trước đây
những thông tin về trường hợp mất tiền từ thẻ luôn bị các ngân hàng giấu kín. Lý do
chủ yếu việc giấu thông tin là do có thể gây hoang mang cho người dùng. Thế
nhưng, dù được giấu kín các việc trộm tiền từ thẻ ATM vẫn ngày càng trở nên phổ
biến hơn. Điều đặc biệt là các khách hàng thì không biết gì, cũng không được cảnh
báo gì. Vì thế, những thông tin như thế này đã được công bố để người dùng có thể
biết và phòng tránh. Việc làm này vừa giảm nguy cơ cho khách hàng, vừa bảo vệ uy
tín của ngân hàng.
2.3.4.3 Rủi ro thông tin thẻ bị mất cắp
Việc lấy cắp dữ liệu trên thẻ để làm thẻ giả rất đa dạng dưới nhiều hình thức.
Tội phạm thẻ có thể sử dụng kiến thức tin học, tấn công vào một số trang web, hệ
thống bán hàng trên mạng để trộm cắp thông tin thẻ tín dụng, hoặc mua lại thông tin
thẻ tín dụng của các “tin tặc” khác. Thậm chí dữ liệu còn có thể bị đánh cắp trên
đường truyền từ ĐVCNT về ngân hàng hoặc cả trên tổng đài điện thoại nơi ngân
hàng phải thuê đường truyền. Một trong những cách phổ biến khác là chúng gắn
camera trên các máy rút tiền và nhìn trộm các số PIN của người rút tiền, sau đó móc
túi thẻ của người sử dụng và dùng số PIN đã ghi được để rút tiền. Thủ đoạn khác là
chúng đứng nhìn mã PIN qua vai người rút tiền và sau đó ăn cắp thẻ. Các ngân hàng
cho biết, hình thức đơn giản này cũng không mới lạ gì ở Việt Nam. Ở Việt Nam, tội
phạm trộm thông tin thẻ, nhất là thẻ tín dụng ngày càng gia tăng và mức độ phạm
tội ngày càng nghiêm trọng. Dưới đây có thể thống kê một số trường hợp điển hình
liên quan đến vấn đề thông tin thẻ bị mất cắp.
Trường hợp vào tháng 12/2016 Chị Nguyễn Thị Lệ Thủy trú tại Phường
Quang Vinh, Thành Phố Đồng Nai có làm đơn khiếu nại lên MSB ĐN. Trong đơn
44
Chị Thủy cho rằng mình không hề mua hàng trên internet nhưng tài khoản lại bị trừ
tiền đến 800.000 đồng. Cụ thể trong sao kê của chị Thủy thì nội dung mua là 2 túi
xách trên trang lazada. Sau khi tiếp nhận thông tin MSB ĐN đã tiến hành kiểm tra
và nhận thấy lỗi thuộc về bảo mật thông tin của khách hàng cụ thể chị Thủy đã sử
dụng thẻ thẻ thanh toán tại nhiều máy POS nên khi giao dịch có thể nhân viên bán
hàng đã lén lấy thông tin số thẻ và mã CVV/CVC để bán cho tội phạm gian lận thẻ,
hay một số lý do nào đó mà thông tin thẻ của chị Thủy đã bị kẻ gian lấy cắp dẫn đến
sự việc trên.
Qua những ví dụ minh họa trên, cho thấy rủi ro về thông tin thẻ bị mất cắp sẽ
gây thiệt hại hết sức to lớn cho cả chủ thẻ và ngân hàng. Do đó vấn đề an ninh thẻ,
bảo mật thông tin thẻ phải được các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh thẻ đặc
biệt quan tâm.
2.3.4.4 Rủi ro kỹ thuật, công nghệ
Ở MSB ĐN, máy ATM đứng máy không sử dụng được, hỏng hóc kỹ thuật
cũng diễn ra thường xuyên. Trong những tình huống này, khách hàng chỉ có cách
chờ máy hoạt động lại để thực hiện giao dịch. Và đặc biệt, việc mất điện cũng khiến
giao dịch gặp trục trặc, khách hàng đã nhiều lần phản ánh với ngân hàng khi đang
thực hiện giao dịch trên máy ATM thì bị mất điện, tiền không ra, không đủ…vv
Gần đây, các ngân hàng gặp khá nhiều sự cố về đường truyền gây ra tình trạng chưa
rút được tiền đã bị khấu trừ trong tài khoản,.. Trong điều kiện hiện nay, khi khối
lượng giao dịch rất lớn nên việc xử lý nghiệp vụ cũng như lưu trữ dữ liệu lệ thuộc
nhiều vào hệ thống trang thiết bị công nghệ tự động. Do vậy, rủi ro do các sự cố về
đường truyền, thiết bị viễn thông có khả năng gây ra thiệt hại vô cùng nghiêm trọng.
Sau đây là một số trường hợp tiêu biểu:
Trường hợp khiếu nại của Anh Đặng Thanh Việt vào ngày 12/7/2015 anh đi
rút tiền tại máy ATM đặt ở siêu thị coopmart Thành phố Biên Hòa. Trong đơn anh
khiếu nại trong lúc rút tiền thì Anh Việt đặt lệnh rút là 7 triệu đồng, Anh rút tất cả là
4 lần mỗi lần là 7 triệu đồng, nhưng tiền chỉ ra 3 lần tổng số tiền nhận được là 21
triệu đồng, nhưng tài khoản thì bị trừ 28 triệu đồng. Nhận thấy mình không nhận đủ
45
tiền, Anh việt đứng lại máy ATM khoảng 10 phút và vẫn không thấy số tiền Anh
nhập lệnh nên anh đã gọi điện cho ngân hàng. Về phía MSB ĐN sau khi tiếp nhận
thông tin, MSB ĐN đã xem lại đoạn video mà anh Việt rút tiền đồng thời kiểm tra
hệ thống thì nhận thấy phản ánh của anh Việt là đúng, MSB ĐN đã nhận lỗi đối với
Anh Việt và hoàn trả lại cho Anh Việt số tiền bị thiếu và cho nhân viên liên hệ với
Anh Việt để xin lỗi về vụ việc trên.
Trường hợp thứ 2 là khiếu nại của Chị Lê Thị Ngân là sinh viên trường Đại
Học Lạc Hồng vào ngày 20/10/2016 Chị Ngân rút tiền tại máy ATM đặt tại đường
Đồng Khởi, Thành Phố Biên Hòa, Đồng Nai. Trong đơn Chị Ngân có phản ánh:
trong lúc rút tiền tại máy ATM chị nhập lệnh rút với số tiền là 1,5 triệu đồng, tuy
nhiên sau khi rút thì tiền không ra mà tài khoản bị trừ tiền. Về phía MSB ĐN đã tiếp
nhận đơn khiếu nại và xem lại đoạn video mà chị Ngân rút tiền thì thấy vào thời
điểm đó chị Ngân có rút tiền với số tiền là 1,5 triệu đồng. Nhưng khi rút tiền máy có
ra tiền nhưng do phía Chị Ngân sơ ý nên khi máy ATM trả thẻ chị lấy thẻ và quên
lấy tiền mà lại đi về. Sauk hi xem lại đoạn video Chị Ngân rút tiền thì đoạn video
cho thấy một phụ nữ đến sau cũng đến rút tiền sau khi thấy tiền mà chị Ngân bỏ
quên thì người phụ nữ này đã có hành vi lấy và bỏ về, vì người phụ nữ này đội nón,
bịt khẩu trang và không thực hiện giao dịch nên MSB ĐN không nhận diện được.
Nhận thấy đây là lỗi của khách hàng, nên Chị Ngân đã chấp nhận mất tiền và thừa
nhận do bản thân sơ suất và MSB ĐN cũng an ủi và khuyến cáo Chị Ngân cho
những lần sử dụng thẻ ATM tới.
Sự tăng trưởng nhanh chóng khách hàng phát hành thẻ Connect 24 và sự
phát triển hệ thống ATM đã thể hiện chủ trương đúng đắn của ngân hàng đối với thị
trường thẻ ghi nợ. Tuy nhiên, do tốc độ tăng trưởng cao nên hệ thống của NH
Maritimebank Đồng Nai cũng đã bắt đầu xuất hiện tình trạng quá tải. Vào những
dịp lễ, Tết đã xuất hiện tình trạng giao dịch sử dụng thẻ Connect 24 không thực hiện
được do lỗi đường truyền, do nghẽn mạch gây ảnh hưởng đến uy tín, chất lượng của
sản phẩm và dịch vụ ngân hàng cung cấp.
46
2.3.4.5 Rủi ro tác nghiệp
Rủi ro này phát sinh trong việc xử lý giao dịch, thực hiện quy trình nghiệp vụ
hàng ngày của nhân viên ngân hàng. Trong những năm qua, khi hoạt động kinh
doanh thẻ phát triển, khối lượng giao dịch tăng cao thì các trường hợp rủi ro do lỗi
tác nghiệp của nhân viên ngân hàng xảy ra khá phổ biến. Những sự cố về nghiệp vụ
phát sinh phát sinh trên tất cả các khâu của dịch vụ thẻ như tiếp nhận, xử lý thông
tin khách hàng, cài đặt chương trình, hạch toán, thu nợ sao kê, tiếp quỹ, tra soát, bồi
hoàn,…. Trong số những trường hợp rủi ro về nghiệp vụ, một số được khắc phục
sớm, thu hồi được tiền, không gây tổn thất về vật chất nhưng nhìn chung đa sồ đều
gây tổn thất, ảnh hưởng rất lớn đến uy tín và niềm tin của khách hàng đối với ngân
hàng. Một số trường hợp thống kê sau minh họa cho các vụ việc liên quan đến rủi ro
do lỗi tác nghiệp của nhân viên ngân hàng.
Trường hợp cụ thể đầu tiên, ngày 22/03/2014, việc rút tiền tại máy ATM của
ngân hàng MSB ĐN đặt tại đường Đồng Khởi, Thành Phố Biên Hòa đã xảy ra sự
cố. Nhiều khách hàng đặt lệnh rút 50.000 nhưng được nhận tờ 500.000 đồng. Chị
Trần Quỳnh Trâm (nhân viên ngân hàng MSB chi nhánh Tân Biên, Đồng Nai) cũng
làm thử 10 giao dịch kiểu này, được trả thừa 4.500.000 đồng. MSB ĐN sau đó giải
thích nguyên nhân là do nhân viên thủ quỹ đã nạp nhầm tiền 500.000 vào khay loại
50.000 đồng. Trường hợp thứ hai xảy ra với sinh viên Lê Thị Cúc, khoa Tài chính –
ngân hàng, Trường Đại Học Lạc Hồng. Ngày 30/10/2015 vừa rồi khi Cúc ra máy
ATM của MSB ĐN tại đường Nguyễn Ái Quốc nhận tiền của gia đình gửi ra. Chị
Cúc rút được 6 triệu đồng và phát hiện thấy số dư trong tài khoản lên tới số tiền
15.7 tỉ đồng. Thấy số tiền quá nhiều, Cúc gọi điện về hỏi gia đình, ông Toàn (ba của
Cúc) ngạc nhiên vì ông chỉ gửi 6 triệu, trong tài khoản trước đó số dư chỉ còn
76.000 đồng. Cúc đến máy ATM khác để thử lại xem có phải máy trục trặc không
và khi đến máy khác Cúc vẫn tiếp tục rút thêm được 1 triệu đồng nữa. Nhận thấy lỗi
phát sinh ông Toàn đã báo lại với ngân hàng và hoàn trả lại cho ngân hàng 1 triệu
đồng.
47
Những rủi ro này là do thao tác của nhân viên ngân hàng, loại rủi ro này một
phần lỗi phía MSB ĐN trong khâu tuyển dụng cũng như khâu đào tạo nhân viên.
Cùng với đó là quy trình làm việc chưa được tối ưu hóa để mang lại sự chính xác,
giảm thiểu rủi ro cho phía ngân hàng.
2.3.4.6 Rủi ro đạo đức nhân viên ngân hàng
Điều mà các ngân hàng lo ngại không chỉ những rủi ro bên ngoài như thẻ giả
mạo, trộm thông tin tài khoản thẻ,… mà còn những rũi ro đến từ bên trong hệ thống
ngân hàng. Rủi ro từ đạo đức của một số nhân viên ngân hàng rất quan trọng. Tại
một số nước trên thế giới, việc tội phạm bên ngoài cấu kết với nhân viên ngân để
gắn trộm máy ghi hình và máy đọc để lấy dữ liệu trên dải băng từ của thẻ, sau đó
làm giả thẻ và dùng mật mã có được từ ghi hình trộm để rút tiền đã từng xảy ra. Tuy
nhiên theo MSB ĐN thì trong thời gian từ năm 2013 đến năm 2016 chưa phát hiện
trường hợp cán bộ ngân hàng cấu kết với tội phạm để ăn lấy trộm thông tin thẻ
khách hàng. Điều này cho thấy quy trình quản lý rủi ro của MSB nói chung và MSB
ĐN nói riêng đang được thực hiện tốt từ khâu tiếp thị cho đến việc giao thẻ cho
khách hàng.
2.3.4.7 Rủi ro về đơn vị chấp nhận thẻ
Theo quy định, chỉ những doanh nghiệp và cá nhân có địa điểm kinh doanh
và đăng ký kinh doanh hợp pháp trong lĩnh vực cung ứng hàng hoá và dịch vụ tại
Việt Nam mới được phép làm ĐVCNT. Trong hồ sơ xin làm đại lý cũng phải có
giấy đăng ký kinh doanh, giấy tờ tuỳ thân của chủ doanh nghiệp. Trước khi ký hợp
đồng, ngân hàng phải cử người đến làm việc trực tiếp để xác minh thông tin. Và khi
đại lý đi vào hoạt động, ngân hàng cũng phải định kỳ kiểm tra, vừa để hỗ trợ
ĐVCNT đồng thời nếu phát hiện sai phạm hay có dấu hiệu bất thường, sẽ hủy hợp
đồng ngay. Tuy nhiên, để mở rộng đại lý, nhiều ngân hàng thanh toán đã dễ dàng
trong khâu xét duyệt, nhiều hợp đồng ký mà không thẩm định kỹ xem họ có thực sự
là đơn vị kinh doanh hay không, thậm chí chỉ cần xem qua giấy đăng ký kinh doanh
là mở được, điều đó chứa đựng rủi ro rất lớn.
48
Tại Việt Nam, trong những năm vừa qua, đã xuất hiện một số hiện tượng các
đối tượng tội phạm lập các ĐVCNT để sử dụng thẻ giả nhằm rút tiền chia nhau. Bên
cạnh đó đã có trường hợp nhân viên thu tiền của ĐVCNT thông đồng với tội phạm
cài thêm thiết bị lấy cắp dữ liệu thẻ vào máy chấp nhận thẻ của ngân hàng để sao
chép lại dữ liệu thẻ của khách hàng trả tiền. Ngay cả khi loại trừ nguy cơ đại lý cố
tình gian lận, các ngân hàng cũng chưa thực sự an tâm bởi hầu hết các ĐVCNT vẫn
còn chưa hiểu rõ về nghiệp vụ cũng như các tiêu chuẩn bảo vệ thông tin thẻ. Các
ĐVCNT có tỷ lệ rủi ro cao là các ĐVCNT kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có giá trị
lớn, có tính chất dễ chuyển đổi sang tiền mặt, nơi mà các tổ chức tội phạm thường
sử dụng thẻ giả mạo. Các ĐVCNT thuộc loại hình có tỷ lệ rủi ro cao như: Kinh
doanh vàng bạc, đồ trang sức, máy tính, đồng hồ, điện thoại…vv điển hình là
trường hợp của anh Hoàng Quốc Phi trú tại Phường Bửu Long Thành Phố Biên hòa.
Vào tháng 11/2016 anh Phi làm đơn khiếu nại lên MSB ĐN, trong đơn a Phi khiếu
nại rằng anh bị trừ số tiền là 16.545.000 đồng về việc mua máy tính Laptop dell
3384 tại cửa hàng Phong Vũ, nhưng anh Phi không mua và thẻ vẫn ở trong ví anh
trong thời gian bị trừ tiền. Phía MSB ĐN sau khi tiếp nhận thông tin đã phối hợp
với công an phòng chống tội phạm công nghệ cao Thành Phố Biên Hòa, cửa hàng
Phong Vũ tiến hành xác minh điều tra thì có kết luận thẻ của anh Phi đã bị kẻ gian
ăn cắp thông tin và làm thẻ giả để đi mua laptop. Hiện tại Ngân hàng đã trả lại số
tiền cho Anh Hoàng Quốc Phi và vẫn đang tiếp tục điều tra về trương hợp này.
Qua trường hợp trên việc bảo vệ thông tin của chủ thẻ và việc mở đại lý
ĐVCNT cũng cần phải đảm bảo đủ tiêu chuẩn, đồng thời phải có chính sách về việc
đào tạo sử dụng máy POS của những ĐVCNT để nhận biết được thẻ giả giảm thiểu
rui ro cho phía ngân hàng và người sử dụng thẻ.
2.4 Đánh giá rủi ro trong kinh doanh thẻ nội địa tại Ngân hàng Hàng Hải-Chi
nhánh Đồng Nai
Qua thực trạng về hoạt động kinh doanh thẻ Ngân hàng của Maritimebank, có
thể thấy MSB ĐN đã có những bước tiến mạnh mẽ, và đã đạt được một số thành
49
công đáng kể. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động kinh doanh thẻ, MSB ĐN cũng
vẫn còn có những hạn chế cần khắc phục.
2.4.1 Những kết quả đạt đƣợc
2.4.1.1 Về Phát hành thẻ
Đã đạt được kết quả tốt, vượt mức chỉ tiêu đề ra. Tính đến cuối năm 2016 số
lượng thẻ phát hành của MSB ĐN trên toàn quốc là 5.785 thẻ, tăng 2.030 thẻ so với
năm trước và vượt chỉ tiêu đề ra.
MSB ĐN rất chú trọng việc tận dụng các công nghệ hiện đại trong thanh
toán, nâng cao tiện ích cho khách hàng sử dụng. Với việc triển khai các phần mềm
Ngân hàng hiện đại, MSB đã nâng cấp thẻ thanh toán M-1 và M-Money để cung
cấp cho dịch vụ thẻ M-Family account, gói sản phẩm bao gồm 01 bộ cho cha mẹ và
01 bộ sản phẩm cho con cái.
Dành cho cha mẹ:
Cung cấp bộ sản phẩm M1/M-Money như hiện hành
Dành cho con cái
Bộ sản phẩm được đăng kí theo tên của chủ tài khoản, nhưng được chủ tài
khoản trao quyền cho con cái sử dụng thông qua hình thức bảo mật: Mật khẩu, câu
hỏi bí mật, thẻ thanh toán và mã PIN, tên đăng nhập và mật khẩu đăng nhập internet
banking, số điện thoại đăng kí SMS và các hình thức bảo mật khác theo quy định
của ngân hàng.
Với những tiện ích như trên, MSB ĐN ngày càng thu hút được nhiều khách
hàng tham gia sử dụng thẻ M1 và M-money.
2.4.1.2 Những biện pháp xử lý khi gặp rủi ro trong thời gian qua
Phòng chống giả mạo thẻ. MSB Đồng Nai đã luôn cập nhật thông tin, tăng
cường kiểm tra và giám sát các quy trình thanh toán thẻ, Khẩn trương xây dựng kế
hoạch chuyển đổi sang hệ thống thẻ Chip để ngăn ngừa tình trạng gian lận, giả mạo
thẻ đang gia tăng hiện nay nhằm giảm thiểu những rủi ro, tổn thất cho các bên khi
tham gia giao dich thẻ. Áp dụng các giải pháp công nghệ bảo mật tiên tiến đối với
hệ thống thanh toán thẻ.
50
Đối với rủi ro thất lạc và gả mạo thẻ MSB Đồng Nai đã tăng cường kiểm soát
tình hình hoạt động thẻ trên địa bàn, thông tin hướng dẫn người sử dụng thẻ về cách
sử dụng, bảo mật thông tin và liên hệ với ngân hàng khi phát hiện bị mất thẻ, mất
tiền trong tài khoản. Tăng cường phổ biến cho khách hàng bằng các hình thức cảnh
báo, nhắc nhở thích hợp tại ATM/POS để khách hàng đề cao cảnh giác, tham gia
phòng chống tội phạm và đảm bảo an toàn tài sản cho khách hàng.
MSB Đồng Nai luôn đảm bảo tình hình rà soát kiểm tra hoạt động của các
máy ATM trên địa bàn, hệ thống dự phòng rủi ro luôn sẵn sàng khi máy ATM gặp
sự cố, lắng nghe sự góp ý của khách hàng để khắc phục những thiếu xót, hệ thống
máy ATM của MSB Đồng Nai tăng lên đáng kể, dịch vụ chăm sóc khách hàng và
dịch vụ thẻ không ngừng phát triển đáp ứng được nhu cầu rút tiền của khách hàng
qua các mảng dịch vụ của MSB.
Phổ biến, thông báo đến từng nhân viên trong đơn vị (đặc biệt các nhân viên
giao dịch) về phương thức, thủ đoạn hoạt động của tội phạm thẻ để qua công tác
nghiệp vụ có thể phòng ngừa, phát hiện, tố giác các dấu hiệu tội phạm. Tăng cường
đào tạo đối với những nhân viên có triển vọng.
Đối với các ĐVCNT MSB Đồng Nai đã tăng cường kiểm tra và giám sát các
quy trình thanh toán thẻ phát sinh tại các đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ. Khi phát
hiện các giao dịch đáng ngờ thì cần chủ động phối hợp cơ quan công an để có biện
pháp xác minh, xử lý, đồng thời báo cáo kịp thời NHNN. Rà soát các điều kiện, thủ
tục phát triển đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ, tiến hành phân loại các đơn vị chấp
nhận thanh toán thẻ để khoanh vùng rủi ro, tăng cường các biện pháp giám sát và
chú trọng đào tạo cho nhân viên trong việc nhận biết, đánh giá độ tin cậy của các
đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ trước khi ký kết hợp đồng.
2.4.1.3 Về việc triển khai hệ thống máy giao dịch tự động (ATM)
MSB ĐN đã và đang tích cực triển khai thành công hệ thống thanh toán thẻ và
kết nối thành công với mạng lưới thanh toán thẻ của Vietcombank và các Ngân
hàng Cổ phần khác.
51
Hiện tại, MSB ĐN đã đưa vào hoạt động trên 27 máy ATM trên địa bàn Đồng
Nai, dự kiến sẽ lắp thêm khoảng 9 máy nữa vào các năm tới. Hầu hết các máy ATM
của MSB ĐN đều đặt tại các công ty, xí nghiệp, phòng giao dịch… nên tình hình
giao dịch tốt và diễn ra thường xuyên, có những giao dịch lớn, đem lại doanh thu tốt
và khả năng quảng bá thương hiệu MSB tới mọi đối tượng khách hàng là rất cao.
Thẻ của Maritimebank hiện tại có thể được chấp nhận thanh toán không chỉ ở
các ATM và POS của Maritimebank mà còn được chấp nhận tại các ATM và POS
của Vietcombank cũng như các Ngân hàng khác.
2.4.1.4 Thành lập bộ phận quản lý rủi ro về thanh toán thẻ và nâng cao nghiệp
vụ
Bộ phận Quản lý rủi ro đã được thành lập chịu trách nhiệm phát hiện và ngăn
ngừa hiện tượng giả mạo thẻ trên toàn bộ hệ thống NH. Bộ phận này cũng đã thu
được kết quả khả quan.
Tình hình giả mạo trong hoạt động kinh doanh thẻ tại MSB đã có chuyển biến
tích cực cả trong hoạt động phát hành và thanh toán. Giá trị các giao dịch giả mạo
đã giảm xuống rõ rệt, được các tổ chức thẻ quốc tế ghi nhận.
- Hoạt động chấp nhận thanh toán thẻ tại các ĐVCNT của MSB ĐN đã được
chấn chỉnh. Các ĐVCNT có tỷ lệ rủi ro cao được theo dõi một cách chặt chẽ, đồng
thời, có các buổi tập huấn về công tác chấp nhận thanh toán thẻ cho cán bộ chi
nhánh và nhân viên ĐVCNT.
- Nghiên cứu tình trạng giả mạo và đề xuất được các giải pháp kịp thời ngăn
chặn các loại giả mạo trong hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng.
Bên cạnh những kết quả đạt được đáng khích lệ như trên, hoạt động quản lý
rủi ro còn tồn tại những khó khăn và hạn chế về mô hình tổ chức, nhân sự, về
chuyên môn quản lý rủi ro, ngân hàng cần tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện trong
thời gian tới.
52
2.4.2 Những hạn chế của hoạt động thanh toán thẻ ghi nợ của Maritimebank
Đồng Nai
2.4.2.1 Công tác triển khai mạng lƣới thanh toán thẻ còn yếu
Số máy ATM được lắp đặt còn ít so với kế hoạch dự tính. Một số địa điểm đặt
máy còn chưa phát huy hiệu quả. Có những điểm đặt máy bên trong siêu thị, khi
siêu thị đóng cửa thì chủ thẻ không thể sử dụng được máy ATM, như vậy không
đảm bảo máy hoạt động 24/24 giờ. Hay có những điểm đặt máy chưa được thuận
tiện cho việc rút tiền khiến doanh số giao dịch thấp. Vì vậy, khi quyết định chọn địa
điểm đặt máy cần phải hết sức cân nhắc tính toán hiệu quả sử dụng của máy.
Mặc dù công tác bảo trì và bảo dưỡng máy ATM đã được Ngân hàng chú
trọng thực hiện, nhưng vẫn còn có những tồn tại như: Chưa trang bị đầy đủ hệ
thống máy điều hòa cho máy ATM để nâng cao tuổi thọ, hạn chế những hỏng hóc
không đáng có và cần chọn vị trí đặt máy ATM trong phòng hay phải có mái che
hạn chế những tác động do thời tiết xấu gây ra.
Ngân hàng chưa trạng bị hết cho máy ATM các camera quan sát để đảm bảo
an toàn cho chủ thẻ khi giao dịch tránh những trường hợp mất thông tin thẻ, sớm
phát hiện kẻ gian rút tiền từ tài khoản người khác.
2.4.2.2 Những hạn chế khác
Mặc dù, số lượng thẻ của NH liên tục tăng trong các năm qua cho thấy người
dân đã chấp nhận thanh toán không dung tiền mặt. nhưng thói quen sử dụng tiền
mặt của người dân VN nói chung và Đồng Nai nói riêng vẫn còn tồn tại người dân
sử dụng thẻ chỉ để rút tiền mặt. và với khoảng 90% các khoản chi tiêu cá nhân vẩn
chủ yếu bằng hình thức tiền mặt.
Tình trạng đợi để rút tiền ở máy ATM vẫn còn nhiều. Mặc dù hệ thống ATM
phát triển nhưng khách hàng vẫn phải gặp tình trạng đợi lâu như máy hư, máy hết
tiền điều này dễ thấy nhất vào những lúc cao điểm khi nhân viên được trả lương.
Cho thấy hệ thống máy vẫn chưa đáp ứng được so với nhu cầu khách hàng cũng
như chưa đáng kể so với sự phát triển của số lượng thẻ phát hành.
53
Hệ thống mạng và đường truyền nhiều khi chưa ổn định để đảm bảo sự hoạt
động thông suốt của hệ thống và các cán bộ tác nghiệp.
Hiện tại đã có một số rủi ro đối với thẻ ghi nợ do Ngân hàng phát hành, đó
cũng một phần là do Ngân hàng chưa có những cập nhật thông tin về tình hình giả
mạo cho chủ thẻ hay có những khuyến cáo cần thiết cho chủ thẻ biết cách phòng
ngừa. Ngân hàng cũng chưa có quỹ dự phòng rủi ro cho hoạt động phát hành và
thanh toán thẻ nhằm bù đắp cho những rủi ro có thể phát sinh.
2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế
2.4.3.1 Nguyên nhân xuất phát từ chính ngân hàng
Như đã nghiên cứu trên, rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ có thể phát
sinh từ nhiều phía. Dưới góc độ ngân hàng, rủi ro xảy ra từ một số nguyên nhân sau:
Thứ nhất, việc mở rộng thị trường thẻ thời gian qua còn nhiều điểm bất cập,
MSB ĐN chỉ lo phát triển thị phần mà thiếu quan tâm đến chất lượng dịch vụ. Hầu
hết MSB ĐN chưa quan tâm đúng mức đến việc cảnh báo khách hàng về rủi ro thẻ.
Tại các điểm giao dịch cũng như trên các trang web của ngân hàng, hầu như không
có các hướng dẫn an toàn khi sủ dụng thẻ mà chỉ có hướng dẫn về cách sử dụng thẻ.
Thứ hai, trình độ của cán bộ thẻ ở một số chi nhánh còn hạn chế, còn non nớt
nghiệp vụ, thiếu thận trọng trong xử lý nghiệp vụ. MSB ĐN chưa chú trọng công
tác đào tạo cán bộ và phát triển nguồn nhân lực thẻ, chưa có chương trình đào tạo
bài bản cho nhân viên, chưa tạo môi trường làm việc thân thiện, chính sách dùng
người hiệu quả.. Các cán bộ thẻ chủ yếu tự đào tạo bằng cách tự nghiên cứu tài liệu,
người làm trước hướng dẫn người làm sau. Họ không được đào tạo chuyên nghiệp
cũng như không được cập nhật tài liệu đầy đủ.
Thứ ba, MSB ĐN chưa chú trọng đến việc hướng dẫn các ĐVCNT thực hiện
theo quy trình chấp nhận thanh toán thẻ, đặc biệt là các trường hợp kiểm tra, phát
hiện sử dụng thẻ giả mạo khi giao dịch.
Thứ tư, các chương trình phát triển thẻ của MSB ĐN hiện chưa thực hiện tốt
công tác quản trị rủi ro. Cụ thể như chưa xác định cụ thể những rủi ro có thể gây
54
thiệt hại cho ngân hàng, không ước lượng được mức độ thiệt hại cho phép, chưa đề
xuất cụ thể các biện pháp giám sát và phòng chống rủi ro hiệu quả.
Thứ năm, chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngân hàng để phòng chống
rủi ro, chống gian lận thẻ.
2.4.3.2 Nguyên nhân đào tạo, chính sách của Ngân Hàng đối với nhân viên
Hiện nay MSB ĐN chỉ chú trọng đến việc gia tăng số lượng thẻ mà thiếu sự
hoạch định cụ thể. Trong khi đó mỗi chiếc thẻ được đưa vào sử dụng thì hàng loạt
các vấn đề về quản lý, vận hành hệ thống, dịch vụ khách hàng tăng lên và áp lực
phục vụ khách hàng cũng phải đáp ứng tốt.
Maritimebank mặc dù có nhiều cố gắng trong công tác đào tạo, tuyển dụng
nhân sự nhưng thực tế Ngân hàng vẫn gặp phải nhiều khó khăn như tình hình nhân
sự luôn có sự biến động, phần đông là cán bộ nhân viên mới tuyển thêm chưa có
nhiều kinh nghiệm nên khi vào phải được đào tạo. Mặt khác, so với nhiều Ngân
hàng đang hoạt động hiện nay tại Việt Nam, đặc biệt chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, mức lương hiện nay của cán bộ nhân viên Ngân hàng MSB chưa thể cạnh
tranh được với những chế độ ưu đãi của những NH nước ngoài. Đây là lý do chính
khiến Ngân hàng bị mất nhiều nhân viên có năng lực và thiếu mạnh dạn trong việc
nêu những sáng tạo trong quá trình làm việc.
Quy trình đào tạo đối với cán bộ NH chưa thật sự chuyên sâu, còn nhiều thiếu
xót về quy trình, ứng xử vủa nhân viên đối với khách hàng, những quy chế bảo mật
thông tin khách hàng chưa thật sự đảm bảo nên dẫn đến nhiều trường hợp thông tin
khách hàng bị lộ tạo điều kiện cho tội phạm thẻ giả mạo thông tin khách hàng để
làm thẻ giả. Những quy định về việc cán bộ NH để lộ thông tin trong những trường
hợp nhất định vẫn chưa được xử lý nghiêm minh, đồng thời phương án xử lý khi
NH phát hiện thông tin khách hàng bị lỗ vẫn còn chậm và chưa tối ưu.
2.4.3.3 Nguyên công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động thẻ
Công tác kiểm tra, kiểm soát trong hoạt động kinh doanh thẻ ở tất cả các khâu
để hạn chế rủi ro cho hoạt động này là một trong những nhiệm vụ quan trọng mà
MSB ĐN cần quan tâm và thực hiện tốt.
55
Công tác kiểm tra hệ thống máy móc của MSB ĐN vẫn chưa thật sự tốt, việc
bảo trì máy móc vẫn dựa trên lịch bảo trì định kì hoặc khi có hỏng hóc được phát
hiện mới được sữa chữa. Việc sữa chữa sự cố chưa thật sự nhanh chóng và kịp thời
đảm bảo hoạt động trở lại của máy ATM, hiện nay trên địa bàn ĐN MSB có một số
máy đã cũ thời gian hoạt động đã khá lâu nhưng chưa được nâng cấp thay thế, dẫn
đến tình trạng máy thường xuyên gặp sự cố tạo nên ý kiến không hài lòng của
khách hàng về dịch vụ thẻ của MSB ĐN. Những thiết bị quan sát tại các máy ATM
chưa đảm bảo để theo dõi những hoạt động rút tiền của khách hàng. Đối với tính
hình xã hội hiện nay thì An ninh là vấn đề mà rất được khách hàng quan tâm, nhưng
hiện tại những máy ATM chưa có cán bộ bảo vệ trông giữ tạo nên tâm lý lo sợ của
khách hàng khi rút tiền. Đồng thời sự phối hợp của ban kiểm soát rủi ro thẻ nội bộ
của MSB ĐN với ban kinh doanh thẻ vẫn còn nhiều thiếu xót và khá máy móc dẫn
đến việc xử lý sự cố thẻ bị chậm trễ làm ảnh hưởng đến hệ thống thẻ NH và khách
hàng.
2.4.3.4 Nguyên nhân môi trƣờng xã hội
Quan niệm của nhiều người dân vẫn coi dịch vụ thẻ nói riêng và dịch vụ ngân
hàng cá nhân nói chung là dành cho những người có nhiều tiền, chưa hình thành
được thói quen sử dụng các dịch vụ của ngân hàng.
Hơn nữa, tâm lý ưa chuộng tiền mặt vẫn còn phổ biến trong dân cư. Ở Việt
Nam hiện nay lượng tiền mặt trong lưu thông chiếm tỷ trọng cao so với tổng lưu
chuyển tiền tệ của nền kinh tế. Hàng năm Nhà nước phải chi phí rất lớn cho việc in
ấn tiền, các NHTM, các tổ chức, cá nhân cũng phải chi phí lớn cho công tác tiền
mặt như: đầu tư kho, két, máy móc thiết bị, lao động, bảo quản… Với dân số hơn
90 triệu người và hàng nghìn doanh nghiệp, tổ chức nhưng số lượng tài khoản được
mở tại ngân hàng và thực hiện thanh toán bằng chuyển khoản chiếm tỷ trọng rất
nhỏ. Phần lớn người dân còn xa lạ với các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, thói
quen sử dụng tiền mặt là phổ biến. Các giao dịch cá nhân về mua bán nhà đất, tài
sản… đều giao dịch bằng tiền mặt, ngoài ra nhiều khoản thu nhập cá nhân thiếu sự
minh bạch cố ý lẩn tránh việc kiểm soát và nộp thuế. Các ngành dịch vụ như điện,
56
nước, nhà đất… hiện nay đều bố trí người thu tiền tại nhà để thu tiền nhanh, đồng
thời tạo việc làm và tận dụng số lao động dôi thừa.
Chính những điều này khiến cho việc phát triển số lượng chủ thẻ, số ĐVCNT
cũng như mục tiêu nâng cao doanh số sử dụng thẻ gặp nhiều khó khăn.
2.4.3.5 Nguyên nhân từ yếu tố công nghệ
Ngày nay, trình độ công nghệ luôn thay đổi, đòi hỏi MSB ĐN phải có nguồn
nhân lực am hiểu về công nghệ thông tin liên quan đến thẻ và phải có vốn đầu tư
lớn cho hệ thống mạng ATM, cũng như hệ thống kỹ thuật nối các máy POS. Thực
tế cho thấy rủi ro do yếu tố công nghệ phát sinh từ những nguyên nhân sau:
Thứ nhất, mặt bằng công nghệ, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ cho dịch
vụ thẻ của các ngân hàng thương mại Việt Nam chưa cao, chưa đáp ứng được tốc
độ phát triển của hoạt động kinh doanh thẻ. Những sai sót do lỗi hệ thống cũng
thường xuyên xảy ra như mạng bị lỗi, hệ thống xử lý không chính xác các giao
dịch,… đã ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng dịch vụ thẻ và uy tín của ngân hàng.
Thứ hai, hệ thống quản lý phát hành và thanh toán thẻ của các ngân hàng chưa
thống nhất dẫn đến sự không tương thức, gây khó khăn và tốn kém cho việc kết nối
đồng bộ thành một hệ thống sau này.
Thứ ba, với sự tiến bộ của công nghệ tin học, các tổ chức tội phạm ngày càng
sử dụng nhiều thủ đoạn tinh vi kỹ thuật cao để sao chép dữ liệu, lấy cắp thông tin
thẻ thật để làm thẻ giả lợi dụng chi tiêu.
Thứ tư, đối với rủi ro máy ATM chi sai số tiền, một trong những nguyên nhân
là do các máy ATM không có khả năng phân biệt tiền theo mệnh giá. Các máy
ATM hầu hết đều được thiết kế với việc xác định mệnh giá tiền đưa ra khi chi trả
cho khách hàng qua các trang thiết bị cảm ứng về độ dày, chiều rộng... của tờ tiền
để tránh trường hợp trả nhầm.
2.4.3.6 Do ngƣời sử dụng
Thứ nhất, nhiều chủ thẻ chưa có thói quen đảm bảo an toàn cho thẻ của mình,
thường hay đưa cho người khác cầm sử dụng thay mình. Người Việt Nam quen lấy
số pin trùng với ngày sinh, số xe hay số điện thoại nên khi mất ví, trong đó có thẻ
57
ATM kèm luôn các giấy tờ tuỳ thân, rất dễ bị kẻ gian lợi dụng chi tiêu. Do đó, chủ
thẻ nên xem thẻ là tiền, giữ thẻ và số PIN cẩn thận không chỉ bảo vệ túi tiền mà còn
tránh rắc rối cho các mối quan hệ gần gũi
Thứ hai, phần lớn các chủ thẻ thường không đọc kỹ các hợp đồng dịch vụ sử
dụng thẻ, hóa đơn thanh toán, xem sơ rồi ký dẫn đến nhầm lẫn mất tiền hay khiếu
nại tranh chấp bồi hoàn.
2.4.3.7 Nguyên nhân từ đơn vị chấp nhận thẻ
Thời gian qua, rủi ro xảy ra xuất phát từ ĐVCNT có thể đúc kết từ một số
nguyên nhân sau:
Một là, rủi ro tác nghiệp của nhân viên tại ĐVCNT: một số ĐVCNT không
thực hiện cẩn thận các qui định trong qui trình chấp nhận thanh toán thẻ đã tạo điều
kiện cho các cá nhân, tổ chức tội phạm lợi dụng sử dụng thẻ giả để rút tiền hoặc
thanh toán mua hàng hóa dịch vụ.
Hai là, một số ĐVCNT đã cấu kết với các tổ chức tội phạm lấy cắp thông tin
thẻ thật để tạo ra thẻ giả hoặc cố tình gian lận thực hiện nhiều giao dịch thẻ chưa
được sự đồng ý của chủ thẻ như: sửa lại số tiền gốc, cà nhiều hóa đơn,….
2.4.3.8 Nguyên nhân yếu tố pháp lý và phối hợp với cơ quan chức năng
Hoạt động kinh doanh thẻ ở Việt Nam ngày càng phát triển phong phú đa dạng
cả về chất lượng lẫn số lượng, nhưng dường như các qui đinh, luật lệ và văn bản
hướng dẫn liên quan không bắt kịp sự phát triển đó. Từ phía cơ quan quản lý nhà
nước, các quy định của luật pháp về phòng chống rủi ro thẻ chưa cụ thể, chưa có đủ
cơ sở pháp lý riêng điều chỉnh các tranh chấp trong lĩnh vực thẻ, thiếu các chế tài
nghiêm ngặt bảo vệ người tiêu dùng, trừng phạt kẻ xấu lợi dụng cơ chế để trục lợi.
Trong Bộ luật Hình sư, tội phạm thẻ cũng được quy vào tội “lừa đảo chiếm đoạt tài
sản”. Như vậy, việc hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động thẻ vẫn chưa được
quan tâm đúng mức.
Đồng thời công tác phối hợp của MSB ĐN với cơ quan chức năng trên địa bàn
Đồng Nai còn nhiều bất cập, còn chậm, việc hợp tác xử lý còn sơ sài chưa thật sư
58
quan tâm và bảo vệ người tiêu dùng. Công tác tuần tra tại những khu vực có máy
ATM trên địa bàn cũng không được đảm bảo thường xuyên.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Trong chương 2 bài nghiên cứu đã đề cập đến những vấn đề chính bao gồm:
Khái quát về NH TMCP Hàng Hải Việt nam Chi nhánh Đồng Nai. Đã nêu ra
lịch sử hình thành, cơ cấu tổ chức của NH và những kết quả hoạt động kinh doanh
của NH trong những năm gần đây.
Tiếp đó, bài nghiên cứu đã đi sâu vào nghiên cứu chi tiết và phân tích thực
trạng hoạt động thanh toán thẻ của NH trong vài năm gần đây. Cụ thể là:
- Các sản phẩm thẻ của MSB ĐN, bao gồm thẻ thanh toán nội địa M1 và M-
Money.
- Hoạt động phát hành thẻ của MSB ĐN, gồm quy trình phát hành thẻ và số
lượng thẻ phát hành trong vài năm gần đây cùa MSB ĐN.
- Hoạt động thanh toán thẻ của MSB ĐN, bao gồm quy trình thanh toán thẻ,
mạng lưới ATM và cơ sở chấp nhận thẻ và doanh số từ dịch vụ thẻ.
Cuối chương, đánh giá những kết quả đạt được và những mặt hạn chế trong
hoạt động thanh toán thẻ của MSB ĐN, qua đó tác giả cũng đã đưa ra một số
nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động thanh toán thẻ của MSB ĐN.
Như vậy trong chương 2, bài nghiên cứu đã đi vào phân tích hoạt động thanh toán
thẻ của MSB ĐN, đưa ra những mặt thuận lợi và những hạn chế trong hoạt động
thanh toán thẻ của MSB ĐN. Đây chính là cơ sở cho những định hướng và giải
pháp phát triển hoạt động thanh toán của MSB ĐN
59
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN
THẺ GHI NỢ NỘI ĐỊA TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI CHI NHÁNH
ĐỒNG NAI
3.1 Định hƣớng thanh toán thẻ ghi nợ nội địa tại NHTMCP Hàng Hải đến
năm 2025
3.1.1 Nâng cao tiện ích của thẻ do Maritimebank phát hành
Với các sản phẩm hiện có như thẻ ghi nợ nội địa M-1 và M-Money, thẻ của
MSB ĐN mới chỉ dừng lại ở một số tính năng như: rút tiền, thanh toán hàng hóa tại
các đơn vị chấp nhận thẻ, đổi PIN, kiểm tra số dư, in sao kê tài khoản, chuyển
khoản thanh toán trong liên minh thẻ và mới gần đây là thanh toán tiền điện thoại và
tiền điện. MSB ĐN cần tập trung nâng cao tiện ích cho các loại thẻ này nhằm đáp
ứng nhu cầu của khách hàng.
MSB ĐN nên có thêm chức năng gửi tiền qua máy ATM và đổi tiền trực tiếp
trên máy ATM nếu khách hàng có nhu cầu để tạo ra tiện ích thuận lợi cho các khách
hàng thường xuyên có nhu cầu gửi tiền nhưng lại không có thời gian làm thủ tục tại
ngân hàng. Tiện ích này hiện nay mới có rất ít ngân hàng cung cấp nên mức độ cạnh
tranh vẫn đang ở mức thấp, vẫn còn nhiều cơ hội cho MSB ĐN.
NH nên bổ sung thêm tiện ích cho máy ATM để nâng cao chất lượng hậu mãi
đó là chuyển tiền từ tài khoản thanh toán sang tài khoản tiết kiệm có kỳ hạn. KH
chưa sử dụng đến tiền trong tài khoản có thể chuyển tiền vào tài khoản tiết kiệm để
hưởng lãi suất cao hơn. Tiện ích này cũng phần nào giảm được tình trạng khi nhân
viên trong công ty được trả lương vào đầu tháng thì khách hàng đến máy ATM rút
hết tiền. vậy tiện ích này rất cần thiết cho máy ATM nhằm nâng cao chất lượng
phục vụ khách hàng.
3.1.2 Đa dạng hóa sản phẩm nâng cao tiện ích
Đa dạng hoá sản phẩm thẻ không chỉ là mục tiêu theo đuổi của MSB ĐN mà
còn là mục tiêu hàng đầu của các NHTM khác trên thị trường thẻ. Nhất là khi tâm
lý ưa thích sử dụng tiền mặt trong hoạt động thanh toán, giao dịch của người dân
vẫn còn tồn tại thì các ngân hàng kinh doanh thẻ càng cần phải nỗ lực nhiều hơn
60
nữa trong việc đáp ứng các nhu cầu của người dân để thay đổi thói quen dùng tiền
mặt. Thẻ ngân hàng cần phải được đa dạng hoá phù hợp với các đối tượng khách
hàng để có được những ưu điểm, tiện ích vượt trội so với việc sử dụng tiền mặt.
Khách hàng sử dụng thẻ của Maritimebank hiện nay mới chỉ dừng ở: Sinh
viên, công nhân viên chức và người đi làm, doanh nhân, người có thu nhập cao. Vì
vậy trong thời gian sắp tới MSB ĐN cần phải hướng tới các nhóm khách hàng tạm
thời đang bị bỏ qua đó là: nhóm khách hàng tuổi teen (từ 15 – 18 tuổi) và những
người đi làm có những đặc tính tiêu dùng khác nhau chưa được quan tâm cũng như
gia đình bố mẹ muốn cho con cái dung chung thẻ…, nên ngân hàng MSB nên đẩy
mạnh việc quảng bá sản phẩm M-Family.
Nên bộ sản phẩm M-Family là bộ sản phẩm có tính tiện ích cao cho người tiêu
dùng. Được thiết kế đặc biệt với mục đích giúp cha mẹ quản lý và giáo dục cách chi
tiêu cho con một cách khoa học nhất, đồng thời cũng là một cách đồng hành, sẽ chia
cùng con trong giai đoạn quan trọng nhất của các bạn trẻ.
Với việc đa dạng hoá chủng loại thẻ Maritimebank sẽ hoàn toàn đáp ứng
được những khe hở của thị trường thẻ, chiếm lĩnh đoạn thị trường hiện tại chưa bị
bao phủ này. Điều này sẽ giúp nâng cao thị phần, uy tín và tiếp tục mở rộng hoạt
động kinh doanh trong tương lai.
3.1.3 Mở rộng và phát triển mạng lƣới ATM, đơn vị chấp nhận thẻ
Thực tế hệ thống máy ATM của Maritimebank ở ĐN hiện nay vẫn chưa đáp
ứng đủ nhu cầu của khách hàng về số lượng cũng như về sự tiện lợi. Đó là một điểm
quan trọng mà khách hàng thường xuyên sử dụng thẻ ghi nợ nội địa quan tâm nhất.
vì điều đầu tiên khách hàng quan tâm đến đó là mạng lưới máy ATM cũng như
CSCNT của NH có rộng khắp không.
Trong thời gian tới, MSB ĐN cần nỗ lực trong việc đầu tư hệ thống máy
ATM tại ĐN để đáp ứng tốt nhất và kịp thời nhất nhu cầu của khách hàng. Hiện
nay, các vị trí tiện lợi tại các khu trung tâm cần triển khai thêm máy ATM. Đồng
thời NH cần cải tạo lại các máy hiện có bằng hệ thống nhận diện nổi bật để khách
hàng nhận biết.
61
3.1.4 Đầu tƣ kỹ thuật và công nghệ hiện đại phục vụ cho hoạt động thanh
toán thẻ thêm hoàn thiện
Ngân hàng cần đầu tư hơn nữa vào hệ thống đường truyền, tốt nhất nên có
đường truyền riêng cho hệ thống ATM đảm bảo không bị xảy ra tình trạng nghẽn
mạch như hiện nay và máy ATM hoạt động ổn định không xảy ra những trường hợp
đáng tiếc như trích tiền trong tài khoản khách hàng rồi nhưng khách hàng vẫn chưa
nhận được tiền… ngân hàng cần tích cực chủ động phối hợp với ngành bưu chính
viễn thông để đảm bảo không bị gián đoạn, nghẽn mạch đường truyền của hệ thống
ATM vào thời gian cao điểm. Đặc biệt, vào cuối ngày, tình trạng nghẽn mạng
thường xuyên xãy ra tại các máy ATM, NH nên có gải pháp rỏ ràng.
Cần thực hiện dịch vụ bảo trì và bảo dưỡng định kỳ cho các thiết bị chuyên
dụng thẻ.
Cần có sự phối hợp và thông tin qua lại giữa kỹ thuật và nghiệp vụ để xử lý
các sự cố. Đối với các cán bộ làm kỹ thuật cần phải có sự đào tạo những kiến thức
về các nghiệp vụ liên quan tới lĩnh vực kinh doanh thẻ để có thể hỗ trợ tốt hơn trong
việc xử lý các sự cố kỹ thuật phát sinh trong quá trình hoạt động hay triển khai các
sản phẩm dịch vụ thẻ mới.
Xây dựng chiến lược phát triển công nghệ ngân hàng phục vụ cho công tác
điều hành kinh doanh, quản lý nguồn vốn, quản lý rủi ro, hệ thống thanh toán liên
hàng, hệ thống giao dịch điện tử… Đảm bảo dịch vụ được cung cấp nhanh chóng,
chính xác, an toàn, đem lại lợi ích cho cả ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế.
3.2 Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán thẻ ghi nợ nội địa tại Ngân
hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Hàng Hải-Chi nhánh Đồng Nai
3.2.1 Giải pháp nâng cao chất lƣợng dịch vụ
Việc nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng là điều kiện tiên quyết để nâng
cao khả năng cạnh tranh trên thị trường vì nền kinh tế ngày càng phát triển, đời
sống con người ngày càng nâng cao thì chất lượng phục vụ rất được chú trọng. Đặc
biệt với sản phẩm thẻ, hiện nay các NH đều cung cấp các sản phẩm thẻ với các chức
năng tương tự nhau, mức phí không chênh lệch nhau nhiều và các chương trình
62
khuyến mãi cũng tương tự nên chất lượng cũng không khác nhau nhiều. để nâng cao
chất lượng dịch vụ cho khách hàng, MSB ĐN cần có những hoạt động sau:
không ngừng nâng cao đội ngũ nhân viên, cán bộ viên của NH.
Tại máy ATM của NH nên có bảng hướng dẫn sử dụng dễ hiểu, có số
điện thoại để khách hàng lien lạc 24/24 nhằm xử lý các sự cố về máy hư, máy hết
tiền… Đặc biệt, trang bị thêm các máy ATM có giọng nói hướng dẫn nhiều ngôn
ngữ để tạo sự thuận tiện cho khách hàng khi giao dịch.
NH phải hoàn thiện thiết bị, máy móc, đẩy mạnh các hoạt động phòng
chống gian lận trong các lĩnh vực thẻ, lắp đặt thêm thiết bị, ổn định đường truyền để
tránh nghẽn mạch, đứt đường truyền. đặt máy tại những nơi có an ninh tốt và luôn
có bảo vệ tại đó đảm bảo an toàn cho khách hàng khi đến giao dịch.
3.2.2 Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực và đạo đức nghề nghiệp cho cán
bộ nghiệp vụ thẻ
Trong xu thế hội nhập toàn cầu ngày nay, để tồn tại và phát triển theo kịp các
nước trong khu vực và thế giới, đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải đào tạo
được một đội ngũ cán bộ ngân hàng có trình độ và năng lực thực sự trên từng lĩnh
vực cụ thể. Vì vậy, giải pháp tiếp theo tác giả muốn đề cập là giải pháp con người.
Con người chính là nhân tố quyết định sự thành bại của một doanh nghiệp.
Thực tế đã chứng minh, mọi rủi ro tác nghiệp do con người gây ra đều ảnh hưởng
đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Để quản trị rủi ro tốt, phải có những con
người có khả năng thực hiện nó. Để có thể vận dụng và ứng dụng công nghệ trong
hoạt động kinh doanh cũng phải có những con người có khả năng am hiểu và vận
hành nó trong thực tiễn. Con người ở mọi khâu, mọi lĩnh vực nghiệp vụ đều yêu cầu
phải có một kiến thức nhất định thì mới có khả năng làm việc đạt hiệu quả. Đặc
biệt, hiện nay, để xây dựng được một đội ngũ nhân viên ngân hàng có đủ tri thức,
đạo đức và năng lực dể cống hiến và làm việc, đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập
quốc tế về ngân hàng thì yếu tố con người càng quan trọng hơn.
Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ ngân hàng nói chung và cán bộ thẻ nói
riêng là một yếu tố quan trọng quyết định chất lượng sản phẩm dịch vụ thẻ. Phát
63
triển được một đội ngũ nhân viên am hiều về chuyên môn và có phẩm chất đạo đức
tốt cũng là một trong những biện pháp giúp ngân hàng phát triển hoạt động kinh
doanh thẻ một cách an toàn và hiệu quả. Dù cho công nghệ có hiện đại đến đâu thì
một khâu nào đó trong quá trình xử lý cũng phải có sự tác động của bàn tay con
người. Do đó, để hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ, MSB ĐN cần phải
đào tạo đội ngũ nhân viên nắm vững nghiệp vụ, trung thực và có tinh thần trách
nhiệm cao. Để giải pháp về nhân lực phát huy tác dụng, MSB ĐN nên quan tâm đến
các vấn đề sau :
Một là, chú trọng đến công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ. Để hạn chế rủi
ro trong hoạt động kinh doanh thẻ, cần đào tạo được một đội ngũ cán bộ thẻ có trình
độ chuyên môn giỏi, đào tạo các chuyên gia trong lĩnh vực thẻ. Việc huấn luyện,
đào tạo có thể thực hiện thông qua các khóa đào tạo nghiệp vụ định kỳ cho cán bộ
thẻ để nắm vững quy trình nghiệp vụ, thủ tục về thanh toán thẻ, các quy định quản
lý rủi ro đối với các trường hợp sử dụng thẻ giả mạo, gian lận do các tổ chức thẻ
quốc tế quy định cũng như trang bị cho họ kỹ năng bán hàng, chăm sóc khách hàng,
ngoại ngữ,… Ngân hàng có thể phối hợp với các đối tác nước ngoài tổ chức các
khóa đào tạo trong và ngoài nước để nâng cao kinh nghiệm thực tiễn cho cán bộ thẻ.
Đồng thời, ngân hàng phối hợp với hiệp hội thẻ và các ngân hàng khác tổ chức các
buổi hội thảo để cán bộ thẻ trao đổi kinh nghiệm xử lý thẻ giả mạo và phòng chống
tội phạm công nghệ cao.
Hai là, có chính sách khuyến khích, trọng dụng nhân tài. Để quá trình huấn
luyện đào tạo đạt hiệu quả, cần có chính sách khuyến khích cán bộ tích cực học tập
để nâng cao trình độ hiểu biết, phải làm cho cán bộ xem việc học tập là trách nhiệm
và nhiệm vụ chính trị của mỗi người để tránh tụt hậu. Chỉ có thể bằng con đường
phát triển tri thức thì từng cán bộ, nhân viên MSB ĐN mới có đủ sức đáp ứng yêu
cầu đổi mới và phát triển của đơn vị.
Bên cạnh đó, MSB ĐN cần tạo môi trường làm việc thân thiện và xây dựng
chính sách sử dụng nhân lực hiệu quả. Lãnh đạo MSB ĐN nên thường xuyên quan
tâm đến môi trường làm việc, có chế độ lương thưởng, thăng tiến trong công việc để
64
động viên tinh thần, khuyến khích nhân viên thẻ nỗ lực làm việc với tinh thần trách
nhiệm cao và gắn bó lâu dài với ngân hàng.
Việc tạo điều kiện cho nhân viên làm việc và phát huy năng lực sẽ tạo sự hài
lòng cho nhân viên và tất yếu dẫn đến sự trung thành của nhân viên đối với ngân
hàng, họ sẽ cố gắng làm việc với năng suất lao động cao. Kết quả là họ sẽ cố gắng
phục vụ khách hàng tối đa và đem lại sự hài lòng cho khách hàng. Một khi khách
hàng đã hài lòng với những sản phẩm dịch vụ và phong cách giao tiếp của nhân
viên ngân hàng, họ sẽ gắn bó lâu dài với ngân hàng. Nhờ đó ngân hàng sẽ giữ được
khách hàng cũ, thu hút được khách hàng mới với kết quả cuối cùng là tăng doanh
thu và lợi nhuận cho ngân hàng.
Xây dựng nguồn nhân lực phải gắn với kế hoạch dài hạn. Bất kì nhân viên có
năng lực, MSB ĐN nên có chính sách đưa đi du học ở nước ngoài, đồng thời nên
tạo điều kiện cho nhân viên tham gia các chương trình đào tạo do các tổ chức quốc
tế mở tại Việt Nam. Với các cổ đông chiến lược nước ngoài là chủ yếu, Ngân hàng
nên học hỏi kinh nghiệm quản lý từ các cổ đông này, tạo điều kiện cho họ phát huy
hết khả năng trong công việc.
Ba là, Nâng cao đạo đức nghiệp vụ cho cán bộ ngân hàng: bên cạnh việc đào
tạo về các nghiệp vụ thẻ thì MSB ĐN cần phải chú trọng việc đào tạo về đạo đức
nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên NH cũng rất quan trọng, vì cán bộ, nhân viên ngân
hàng là người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng là một trong những yếu tố quyết
định sự hài lòng của khách hàng đối với ngân hàng. Vì vậy MSB ĐN cần thường
xuyên Tổ chức các cuộc thi về nghiệp vụ chuyên môn, thể thao và các vấn đề xã hội
khác. Qua việc kiểm tra khả năng ứng xử của nhân viên, MSB ĐN có thể một mặt
khen thưởng để khích lệ, mặt khác có thể rút ra những yếu kém hiện tại để có thể có
biện pháp cải thiện kịp thời. Từ đó, ngày càng nâng cao chất lượng đạo đức nghiệp
vụ của cán bộ MSB ĐN.
Đối với những nhân viên mới lẫn nhân viên cũ, cần làm cho họ hiểu rõ tầm
quan trọng của việc thường xuyên nghiên cứu, học tập để cập nhật những kiến thức
65
về chuyên môn và những kiến thức xã hội, gắn lý luận với thực tiễn để có thể vận
dụng một cách linh hoạt, sáng tạo và có hiệu quả.
Định kỳ tổ chức các khoá đào tạo kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ
cán bộ nhân viên về khả năng thực hiện công việc với kỹ thuật công nghệ hiện đại,
khả năng ứng xử khi tiếp xúc với khách hàng. Đồng thời, lập kế hoạch cử các cán
bộ trẻ có năng lực đi đào tạo chuyên sâu ở lĩnh vực thẻ, nhằm xây dựng được đội
ngũ chuyên gia giỏi, làm nồng cốt cho nguồn nhân lực trong tương lai.
Tóm lại, trong mọi thời đại, mọi lĩnh vực hoạt động ngân hàng, nhân tố con
người luôn có vai trò quyết định, khi có những nhân viên, những chuyên gia giỏi,
tinh thông nghiệp vụ thẻ được quan tâm đúng mức thì việc xử lý công việc sẽ nhanh
chóng hơn, an toàn hơn, nhờ đó sẽ nâng cao uy tín cho ngân hàng, thu hút được
khách hàng ngày càng nhiều hơn, thị phần dịch vụ thẻ sẽ tăng hơn, và kết quả là
hiệu quả mang lại từ hoạt động thẻ sẽ nhiều hơn.
3.2.3 Đầu tƣ đổi mới và ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực nghiệp vụ thẻ
Hiện nay, xu thế phát triển thương mại điện tử ngày càng cao, đòi hỏi MSB
phải quan tâm đến việc đổi mới và ứng dụng kỹ thuật công nghệ hiện đại vào hoạt
động ngân hàng nói chung và hoạt động kinh doanh thẻ nói riêng. Mặt khác, trong
cơ chế thị trường nhiều cạnh tranh gay gắt, nhu cầu của khách hàng ngày càng cao
và đa dạng, muốn thu hút khách hàng thì yêu cầu về chất lượng dịch vụ phải ngày
càng cao, mà chỉ có ứng dụng công nghệ ngân hàng mới đáp ứng được yêu cầu này.
Vì vậy, giải pháp tiếp theo tác giả muốn đề cập là giải pháp công nghệ.
Năng lực về công nghệ là một trong những lợi thế cạnh tranh rất lớn của MSB.
hiện nay. Yếu tố này sẽ quyết định chất lượng dịch vụ của các sản phẩm mà MSB
ĐN cung cấp cho khách hàng cũng như sự an toàn khi sử dụng sản phẩm đó. Khi
xây dựng đuợc sự vững mạnh và hiện đại về năng lực công nghệ, ngân hàng mới
đối phó được với các loại tội phạm về thẻ, bảo đảm sự an toàn cả cho mình và cho
cả khách hàng. Một số biện pháp cần áp dụng để hạn chế rủi ro về thẻ như sau :
Một là, sử dụng thẻ thông minh: Một trong những giải pháp hữu hiệu nhất hiện
nay là chuyển sang sử dụng thẻ chip điện tử (smart card - thẻ thông minh), sử dụng
66
theo tiêu chuẩn EMV (nhóm tổ chức thẻ lớn nhất thế giới là Europay, Mastercard và
Visa). Tuy nhiên, vấn đề này không đơn giản, phải nâng cấp toàn bộ hệ thống, từ
máy chủ, máy in ấn phát hành thẻ, máy đọc thẻ. Đây quả là một gánh nặng về tài
chính đối với các ngân hàng. Nhưng, nếu đứng ở góc độ khách hàng, sử dụng thẻ
chip rất an toàn và họ sẽ tin tưởng hơn vào chất lượng dịch vụ của ngân hàng.
Thẻ thông minh chuẩn EMV là loại thẻ nhựa có kích cỡ giống như thẻ tín
dụng được gắn với bộ vi mạch chủ. Thẻ thông minh không chỉ cung cấp khả năng
lưu trữ thông tin mà còn khả năng vi tính hóa chức năng xử lý. Đối với chức năng
lưu giữ thông tin, dữ liệu của thẻ thông minh được mã hóa vào chip tạo khả năng
chống lại sự tấn công mà không cần phụ thuộc vào bất kỳ yếu tố trợ giúp bên ngoài.
Vì vậy, thẻ thông minh đảm bảo tính bảo mật và tính chân thực cao hơn, cho phép
thực hiện nhiều lựa chọn thanh toán và dịch vụ với độ an toàn cao, thuận tiện hơn
nhiều so với thẻ từ. Chip gắn trong thẻ có những không gian cho nhiều ứng dụng
khác nhau. Một thẻ chip có thể sử dụng như là một thẻ ngân hàng, một chứng minh
thư, thẻ tín dụng hay lưu trữ các thông tin khác nhau: y tế, bảo hiểm xã hội, thông
tin cá nhân…Nhìn chung, thẻ EMV có nhiều tính năng ưu việt: tính bảo mật cao, bổ
sung các dịch vụ gia tăng dành cho khách hàng thông qua khả năng lưu trữ và xử lý
thông minh của chip, nâng cao uy tín ngân hàng. Thực hiện đồng bộ việc sử dụng
thẻ chip điện tử thay thế thẻ từ sẽ giảm thiểu đến mức thấp nhất các hành vi gian lận
về thẻ cũng như hạn chế tối đa hiện tượng làm giả thẻ.
Hai là, nâng cao tiện ích và tính năng an toàn, bảo mật cho thẻ: có thể thực
hiện giải pháp sau để tăng cường tính năng an toàn cho thẻ như: sau mỗi lần giao
dịch rút, gửi tiền hay thanh toán cước taxi, mua hàng... các chủ thẻ ATM sẽ thực
hiện lệnh khóa tài khoản bằng cách nhập một mã số (password), giao dịch tiếp theo
phải có mã số này mới thực hiện được. Như vậy dù lấy cắp được thẻ và biết được số
pin, kẻ xấu không thể lấy được tiền nếu không biết mã số truy nhập. Thực hiện giải
pháp này tuy hơi rắc rối nhưng không tốn kém mà lại khiến khách hàng yên tâm
hơn.
67
Ba là, đầu tư, củng cố hệ thống kỹ thuật hổ trợ: MSB cần chú trọng đầu tư hệ
thống kỹ thuật hổ trợ như phần mềm quản lý thông tin khách hàng, hệ thống giám
sát hoạt động ATM, phần mềm báo cáo theo dõi tần suất giao dịch máy, thẻ (nhằm
kịp thời phát hiện các trường hợp sử dụng thẻ bất thuờng như giao dịch thẻ được
thực hiện nhiều nơi hay tại nhiều quốc gia trong một khoảng thời gian ngắn, hoặc số
tiền tăng đột biến vượt quá hạn mức tín dụng),.... Đồng thời, MSB ĐN phải đầu tư
vào kỹ thuật công nghệ nhằm tăng khả năng bảo mật cho hệ thống bằng các chương
trình phòng chống virus, chương trình an ninh mạng ngăn chặn sự xâm nhập của
các hacker tin học, đầu tư hệ thống camera giám sát hoạt động tại các máy ATM để
giảm thiểu tình trạng gian lận, giả mạo thẻ hay phá hoại tài sản ngân hàng.
Việc nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng là điều kiện tiên quyết để nâng
cao khả năng cạnh tranh trên thị trường vì nền kinh tế ngày càng phát triển, đời
sống con người ngày càng nâng cao thì chất lượng phục vụ rất được chú trọng. Đặc
biệt với sản phẩm thẻ, hiện nay các NH đều cung cấp các sản phẩm thẻ với các chức
năng tương tự nhau, mức phí không chênh lệch nhau nhiều và các chương trình
khuyến mãi cũng tương tự nên chất lượng cũng không khác nhau nhiều. nên MSB
ĐN cần chú trọng việc nâng cao chất lượng dịch vụ để thu hút khách hàng nhiều
hơn.
3.2.4 Nâng cao nhận thức của khách hàng sử dụng thẻ
Thông tin hướng dẫn sử dụng thẻ an toàn. Đến nay thẻ ngân hàng không phải
là một sản phẩm mới xuất hiện trên thị trường nhưng không phải chủ thẻ nào cũng
biết cách sử dụng. Chính vì vậy, để hạn chế các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình
sử dụng thẻ, MSB ĐN cần xây dựng ấn phẩm hướng dẫn cũng như các lưu ý đối với
khách hàng trong quá trình sử dụng thẻ. Thông tin hướng dẫn sử dụng thẻ cần lưu ý
các nội dung sau:
Bảo quản các thông tin thẻ: Số thẻ, ngày hiệu lực, tên chủ thẻ, số PIN, mã số
bí mật của thẻ... là những thông tin quan trọng, cần thiết cho việc thực hiện thanh
toán thẻ. Trong hướng dẫn sử dụng thẻ, ngân hàng khuyến cáo khách hàng bảo quản
thông tin thẻ, không để lộ các thông tin thẻ của mình cho người khác biết, cẩn thận
68
trong việc mua sắm trên mạng, không nên mua sắm hàng hoá, cung cấp thông tin
thẻ để thực hiện thanh toán trên các trang Web hay cho các ĐVCNT không tin cậy.
Các lưu ý trong quá trình thanh toán thẻ: Các khuyến cáo với chủ thẻ cách
thanh toán thẻ an toàn, hạn chế tình trạng bị skimming thẻ, sửa đổi thông tin giao
dịch cũng như những hành động cần thiết chủ thẻ cần thực hiện khi nhận thấy có
dấu hiệu gian lận trong quá trình thanh toán thẻ.
3.2.5 Tăng cƣờng năng lực quản trị và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh
doanh thẻ
ĐVCNT là nhân tố vô cùng quan trọng không thể thiếu trong quá trình thanh
toán thẻ, có vai trò quan trọng đến sự phát triển của dịch vụ thẻ, nhưng cũng tiềm ẩn
những rủi ro gây tổn thất cho ngân hàng. Ngân hàng cần thường xuyên tổ chức các
khoá đào tạo, bồi dưỡng cho nhân viên chấp nhận thẻ các kiến thức về cách nhận
biết thẻ giả mạo, các thao tác cần thiết để thực hiện thanh toán thẻ, hoạt động
skimming và cách quản lý nhân viên.
Bên cạnh việc đào tạo trực tiếp nhân viên chấp nhận thẻ tại các ĐVCNT,
MSB ĐN in các ấn phẩm hướng dẫn cách nhận biết và thanh toán thẻ dưới dạng đề
can, stick, sách, tài liệu hướng dẫn, các thiết bị giúp phát hiện thẻ giả như kính lúp.
Cán bộ ngân hàng cũng cần kiểm tra thiết bị thanh toán tại ĐVCNT để đảm bảo
ĐVCNT không sử dụng các thiết bị có khả năng lưu trữ thông tin giao dịch, không
lắp đặt các thiết bị để skimming thẻ, ngăn chặn việc cung cấp thông tin thẻ cho bên
thứ ba và bảo mật thông tin trong quá trình truyền thông tin về ngân hàng.
3.2.6 Lựa chọn đơn vị chấp nhận thẻ có uy tín
ĐVCNT cũng là một chủ thể tham gia trong quá trình sử dụng và thanh toán
thẻ. Các ĐVCNT nếu muốn gian lận có thể thông đồng với các tổ chức tội phạm,
lấy cắp thông tin thẻ thật để làm thẻ giả hoặc vô tình chấp nhận thẻ giả, thẻ hết hiệu
lực hoặc thẻ thanh toán vượt hạn mức cho phép. Vì vậy, lựa chọn được những
ĐVCNT uy tín sẽ giảm thiểu rủi ro cho MSB ĐN. MSB ĐN phải tìm hiểu kỹ các
ĐVCNT về năng lực hoạt động kinh doanh cũng như khả năng tài chính trước khi
tiến hành ký kết hợp đồng thanh toán thẻ.
69
Theo định kỳ, MSB ĐN tổ chức tập huấn và cung cấp đầy đủ tài liệu về qui
trình chấp nhận thẻ cho các ĐVCNT, hướng dẫn cụ thể cách thức nhận biết thẻ thật,
thẻ giả cũng như cách thức sử dụng và bảo quản thiết bị, máy cà thẻ theo đúng quy
định.
Bên cạnh đó, ngân hàng thường xuyên kiểm tra hoạt động thanh toán của các
ĐVCNT nhằm phát hiện ra những đơn vị gian lận hay tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao.
Đó là những ĐVCNT mới thành lập nhưng có doanh số cao, ĐVCNT có doanh số
tăng đột biến, có tỷ lệ tra soát cao, có biểu hiện không trung thực về cung cấp thông
tin giao dịch (hay mất hóa đơn, không có hóa đơn bán hàng đính kèm). Ngân hàng
cũng cần chú trọng những ĐVCNT có độ rủi ro cao như các đơn vị bán vàng bạc,
đồng hồ, điện tử, điện thoại, du lịch, hàng không, bán đồ cổ hay hàng có giá trị cao,
tranh ảnh,… và yêu cầu các đơn vị này phải gọi về ngân hàng kiểm tra tên trung
tâm MSB ĐN trên thẻ cho các giao dịch lớn và có nghi ngờ.
Để hạn chế rủi ro về ĐVCNT, ngân hàng yêu cầu các ĐVCNT liên hệ với
ngân hàng để được hướng dẫn thủ tục chấp nhận cho nhân viên giao dịch thanh toán
thẻ, đặc biệt khi đơn vị có sự thay đổi nhân sự. Khi cần thiết, ngân hàng nên chấm
dứt hợp đồng với các ĐVCNT có tỷ lệ giả mạo cao, hay cố tình vi phạm thủ tục
chấp nhận thẻ, vi phạm hợp đồng.
Tóm lại, ĐVCNT là một trong những nhân tố quan trọng trong quá trình thanh
toán thẻ và có vai trò quan trọng trong sự phát triển của dịch vụ thẻ. Vì vậy, bên
cạnh việc lựa chọn các ĐVCNT có uy tín, MSB ĐN cần cập nhật thông, tập huấn,
hướng dẫn nghiệp vụ và thường xuyên quan tâm kiểm tra hoạt động của các
ĐVCNT để hạn chế rủi ro trong thanh toán thẻ.
3.2.7 Phối hợp với cơ quan chức năng để phòng chống tội phạm thẻ
MSB ĐN cần phối hợp với các tổ chức thẻ và cơ quan an ninh để phòng chống
tội phạm thẻ. Mỗi khi phát hiện các dấu hiện gian lận, giả mạo, ngân hàng cần áp
dụng ngay các biện pháp ngăn chặn và thông báo ngay cho các cơ quan chức năng
để phối hợp xử lý. MSB ĐN cần làm việc trước với các cơ quan an ninh địa phương
để thống nhất phương án điều tra, giải quyết khi xảy ra vụ việc phạm tội.
70
Tăng cường kiểm tra và giám sát chặt chẽ hoạt động của các đơn vị chấp nhận
thanh toán thẻ. Khi phát hiện các giao dịch đáng ngờ, có dấu hiệu phạm tội thì cần
chủ động phối hợp Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao để
xác minh và có biện pháp phòng chống kịp thời. Đồng thời, báo cáo NHNN khi
phát hiện các vụ việc liên quan đến an ninh, an toàn trong hoạt động thanh toán thẻ.
Thường xuyên kiểm tra hệ thống ATM của mình để phát hiện các thiết bị lạ
dùng để lấy cắp thông tin khách hàng được gắn vào máy ATM.
Ở những nơi khi phát hiện các vụ việc liên quan tội phạm thẻ, cần báo cáo
ngay cho Lãnh đạo đơn vị cũng như cơ quan Công an và các ngân hàng liên quan
biết để phối hợp xử lý; đồng thời thông báo cho Hội thẻ Ngân hàng Việt Nam để
cảnh báo và tăng cường các biện pháp phòng, chống tội phạm thẻ.
Theo kết quả điều tra, mức an toàn tại các máy ATM ở địa bàn Đồng Nai chưa
thực sự an toàn cho họ khi giao dịch. Cụ thể:
Mức độ an toàn tại máy ATM, CSCNT, POS
chỉ tiêu
Rất an toàn
chưa thật sự an toàn
tỷ lệ
58
42
Bảng 3.1: Mức độ an toàn của khách hàng tại các máy ATM và CSCNT
(Nguồn: Xử lý và tổng hợp của tác giả)
Qua bảng trên, cho thấy có 58 người thấy chưa thật sự an toàn khi giao dịch tại
các máy ATM và các CSCNT, chiếm 58% trong tổng số mẩu. Kết quả khảo sát khá
tốt điều này làm động lực cho hoạt động phát triển thẻ thanh toán phát triển về sau.
Tăng cường kiểm tra, theo dõi thường xuyên tình hình hoạt động, an ninh, an
toàn của hệ thống ATM trên địa bàn, nắm bắt thông tin về phương thức, thủ đoạn
tội phạm và kịp thời chỉ đạo các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thẻ trên địa
bàn nâng cao cảnh giác, phối hợp chặt chẽ với cơ quan công an trên địa bàn trong
việc phòng, chống tội phạm thẻ. Đồng thời, báo cáo kịp thời Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam khi phát hiện các vụ việc liên quan đến an ninh, an toàn trong hoạt động
thanh toán thẻ.
71
Bên cạnh đó, ngân hàng phối hợp với các cơ quan truyền thông đại chúng để
đưa ra những thông tin cảnh báo, phổ biến rộng rãi những hành vi gian lận, xu
hướng phạm tội phát hiện ở Việt Nam và trên thế giới để những người sử dụng thẻ
biết và nâng cao tinh thần cảnh giác, góp phần phòng chống tội phạm thẻ.
3.2.8 Thông tin hƣớng dẫn sử dụng thẻ an toàn – trang bị kiến thức, nâng cao
trình độ ngƣời sử dụng thẻ
Trang bị và nâng cao kiến thức cho tất cả các chủ thể tham gia quá trình phát
hành, sử dụng và thanh toán thẻ là việc làm hết sức cần thiết và thường xuyên, đặc
biệt đối với khách hàng, người trực tiếp sử dụng thẻ.
Trước tiên, cán bộ thẻ MSB ĐN phải trực tiếp hướng dẫn cụ thể và gửi cẩm
nang sử dụng cho khách hàng để khách hàng nắm được cách thức sử dụng và bảo
quản thẻ. Trong đó, khách hàng phải được hướng dẫn những kiến thức sau:
+ Người sử dụng thẻ phải cảnh giác, bảo mật tuyệt đối các thông tin về thẻ. Số
PIN của thẻ ATM không nên chọn theo số điện thoại, ngày sinh nhật, số CMND.
+ PIN và thẻ không nên để cùng vị trí.
+ Người sử dụng thẻ cũng cần nâng cao ý thức cảnh giác khi nhận được các
thư tín, email… yêu cầu cung cấp các thông tin cá nhân và các thông tin về thẻ tín
dụng của mình để tránh bị kẻ gian lợi dụng.
+ Khi mất thẻ, chủ thẻ phải báo gấp cho MSB ĐN. Đó là sự hợp tác rất lớn
nhằm giảm thiệt hại cho cả hai phía ngân hàng và khách hàng.
Định kỳ, ngân hàng nên tổ chức các buổi báo cáo và thu thập ý kiến phản hồi
của những người sử dụng để có thể cải tiến hơn chất lượng dịch vụ cũng như giải
đáp kịp thời những thắc mắc của khách hàng.
Thêm vào đó, MSB ĐN cần phổ biến rộng rãi trên các phương tiện thông tin
đại chúng những hành vi phạm tội được phát hiện ở Việt Nam và trên thế giới để
những người sử dụng thẻ nâng cao ý thức cảnh giác, góp phần hạn chế rủi ro, thiệt
hại cho ngân hàng và cho cả khách hàng.
Tóm lại, khách hàng - chủ thẻ là một trong những nhân tố có thể phát sinh rủi
ro trong thanh toán thẻ. Vì vậy, khi khách hàng am hiểu về thẻ thì sẽ tự biết cách
72
bảo vệ mình, thực hiện đúng các quy định và thao tác về thẻ để hạn chế rủi roc ho
mình nói riêng và hoạt động thẻ nói chung.
3.2.9 Nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra, kiểm soát trong hoạt động
thanh toán thẻ
Hạn chế rủi ro nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả cho hoạt động kinh doanh
MSB ĐN nói chung và hoạt động thẻ nói riêng luôn là một trong những mục tiêu
quan trọng. Để làm được điều này, cần phải tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát
trong hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và hoạt động thẻ nói riêng. Vì
vậy, giải pháp tiếp theo, tác giả muốn đề cập là giả pháp liên quan đến công tác
kiểm tra, kiểm soát trong hoạt động kinh doanh thẻ. Công tác này có thể được thực
hiện từ tất cả các khâu như :
Thứ nhất, MSB ĐN thường xuyên kiểm tra hệ thống máy móc thiết bị, đảm
bảo tính hoạt động liên tục và ổn định; tổ chức theo dõi, giám sát hoạt động của hệ
thống thanh toán thẻ 24/24h để kịp thời xử lý khi có sự cố.
Thứ hai, tăng cường kiểm soát các bước thực hiện nghiệp vụ của các cán bộ
làm trực tiếp, đảm bảo tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của quy trình nghiệp vụ.
Dù vẫn đặt niềm tin tuyệt đối ở nhân viên, song MSB ĐN liên tục quán triệt chính
sách luân chuyển cán bộ, xây dựng và thực thi chặt quy trình quản lý, vận hành hệ
thống, nhất là khu vực máy chủ.
Thứ ba, phải thường xuyên theo dõi diễn biến hoạt động thanh toán của chủ
thẻ. Hàng ngày phải theo dõi các báo cáo cáo tình trạng thẻ, báo cáo cấp phép, báo
cáo thanh toán,… để kịp thời phát hiện những hoạt động rủi ro trong việc sử dụng
thẻ của chủ thẻ để thông báo và phối hợp với các tổ chức thẻ quôc tế và các bên liên
quan tìm biện pháp xử lý.
Thứ tư, nên lắp đặt camera tại các máy ATM để theo dõi được giao dịch của
khách hàng, tránh tình trạng chủ thẻ bị kẻ gian lợi dụng lấy tiền trong tài khoản.
Giải pháp trang bị camera cho tất cả các máy ATM khá tốn kém, thực hiện lại phức
tạp và phải đặt máy thế nào để khách hàng tin tưởng, không ảnh hưởng đến việc bảo
mật số pin của họ.
73
Bên cạnh đó, để hạn chế rủi ro xảy ra tại ATM như đập phá máy trộm tiền,
ngân hàng không nên đặt ATM một mình mà nên chọn đặt ở những địa điểm an
toàn, đảm bảo an ninh được giám sát chặt chẽ như các khu chung cư, trung tâm
thương mại hay siêu thị.
Thứ năm, trong hoạt động chấp nhận thanh toán thẻ: Nhân viên giao dịch chấp
nhận thanh toán thẻ ở các ĐVCNT và nhân viên giao dịch của ngân hàng cần quan
sát thái độ của chủ thẻ và cảnh giác cao với những trường hợp sau:
+ Khách hàng thực hiện nhiều giao dịch liên tục.
+ Khách thường tỏ ra nóng nảy, mất bình tĩnh, thúc giục người bán hàng.
+ Khách mua hàng với số lượng lớn, giá trị lớn mà không quan tâm đến giá cả,
chất lượng mẫu mã.
+ Khách hay xuất hiện vào thời gian người bán hàng mất cảnh giác như nghỉ
ca, giao ca, sắp đóng cửa.
Tóm lại, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát trong hoạt động kinh doanh
thẻ ở tất cả các khâu để hạn chế rủi ro cho hoạt động này là một trong những nhiệm
vụ quan trọng mà các ngân hàng thương mại cần quan tâm và thực hiện tốt.
3.2.10 Xây dựng hệ thống dự phòng cho hoạt động thẻ
Xây dựng hệ thống dự phòng cho hoạt động thẻ, củng cố, nâng cấp hệ thống
máy chủ, thiết bị kết nối, máy trạm và thiết bị: Hệ thống công nghệ, máy móc là nền
tảng cho hoạt động phát hành và thanh toán thẻ, quyết định đến sự vận hành thông
suốt, liên tục của hoạt động kinh doanh thẻ. Bất cứ một sự cố nào của hệ thống dẫn
đến sự ngưng trệ hoặc thiếu chính xác của các giao dịch trong quá trình thanh toán
sẽ gây tổn thất cho ngân hàng. Tuy nhiên, dù một hệ thống có vận hành tốt, trơn tru
đến đâu cũng không thể đảm bảo không có sự cố, không có hỏng hóc, trong quá
trình sử dụng không cần bảo dưỡng, thay thế hay sửa chữa. Bên cạnh đó, các máy
chủ, các thiết bị cần thiết phục vụ cho hoạt động thẻ chưa sản xuất được trong nước
mà phải nhập khẩu từ nước ngoài. Vì vậy, MSB cần chuẩn bị một hệ thống máy
móc, thiết bị dự phòng cho hoạt động thẻ, sẵn sàng khi có sự cố xảy ra. Mặt khác,
để phục vụ khách hàng 24/24h, giảm thiểu thời gian chết của hệ thống ATM, khắc
74
phục tối đa những sai sót do lỗi hệ thống như: mạng bị lỗi, hệ thống xử lý giao dịch
không chính xác, lỗi đường truyền,... MSB ĐN cần quan tâm củng cố, nâng cấp hệ
thống máy chủ, thiết bị kết nối, máy trạm.
Nguồn dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động thẻ: Để đảm bảo hoạt động
bình thường cho MSB ĐN khi xảy ra tổn thất, các ngân hàng nên mua bảo hiểm cho
nghiệp vụ thẻ (nếu có) hoặc được phép trích lập quỹ dự phòng rủi ro cho hoạt động
thẻ để bù đắp thiệt hại cho khách hàng khi có xảy ra sự cố trong hoạt động kinh
doanh thẻ.
3.2.11 Xây dựng hệ thống, quy trình cảnh báo rủi ro thẻ
Bất cứ hoạt động kinh doanh nào cũng tiềm ẩn rủi ro, đặc biệt trong hoạt động
kinh doanh thẻ, rủi ro càng đa dạng và phức tạp hơn. Nó có thể xảy ra ở các khâu,
cả phía ngân hàng, khách hàng và đơn vị chấp nhận thẻ. Rủi ro trong hoạt động kinh
doanh thẻ không những làm giảm hiệu quả kinh doanh của ngân hàng mà còn làm
giảm uy tín và thương hiệu của MSB ĐN. Vì vậy, để hạn chế rủi ro nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh trong hoạt động thẻ, MSB phải có những giải pháp cụ thể để
quản trị rủi ro trong hoạt động này.
Một là, Xây dựng bộ quản lý rủi ro thẻ. Để quản trị rủi ro hoạt động kinh
doanh thẻ có hiệu quả, cần có một bộ phận chuyên trách để theo dõi tất cả các mặt
hoạt động của dịch vụ thẻ. Bộ phận này sẽ được đào tạo chuyên sâu để thực hiện
các chức năng nhiệm vụ như : Nghiên cứu xây dựng các quy định, quy trình cho
nghiêp vụ thẻ trong tất cả các lĩnh vực liên quan hoạt động thẻ, nghiên cứu và đề
xuất những biện pháp phòng ngừa rủi ro có hiệu quả nhất, đảm bảo ngân hàng hoạt
động an toàn trong mọi tình huống, cập nhật và lưu trữ thông tin về tình trạng gian
lận, giả mạo thẻ, xu hướng tội phạm thẻ hiện đang xảy ra tại Việt Nam và trên thế
giới, cập nhật những thông tin trên các chương trình quản lý rủi ro của các tổ chức
thẻ quốc tế cung cấp, trực tiếp xử lý các tranh chấp khiếu nại phát sinh.
Cần làm tốt công tác lưu trữ thông tin vì thực tế hiện nay, tại các ngân hàng,
thông tin thu thập sau khi xử lý xong được lưu trữ một cách riêng lẻ, nằm rải rác ở
các phòng ban và dưới dạng thủ công là các hồ sơ lưu trữ trên giấy. Do đó khi cần
75
thông tin về một khách hàng nào đó thì phải mất rất nhiều thời gian tìm kiếm, và
nếu thông tin cần kiếm ở thời điểm những năm trước thì việc tìm kiếm hết sức khó
khăn. Vì vậy, MSB nói riêng và các ngân hàng nói chung nên tổ chức lưu trữ thông
tin dưới dạng ngân hàng dữ liệu trên hệ thống vi tính nối mạng toàn ngân hàng. Các
cấp lãnh đạo và các phòng ban sẽ được cấp mã số truy cập vào hệ thống thông tin
đó với giới hạn nhất định tùy theo tính chất công việc.
Mặt khác, cần cập nhật và lưu hành rộng rãi danh sách đen, định kỳ theo quy
định của từng tổ chức thẻ, các ngân hàng cần cập nhật thông tin liên quan đến các
loại thẻ cấm lưu hành, thẻ hạn chế sử dụng,… và nhanh chóng gửi danh sách đó đến
tất cả các ĐVCNT để làm cơ sở kiểm tra thẻ khi chấp nhận thanh toán. MSB ĐN và
các ngân hàng Việt Nam cũng phải chủ động đăng ký cập nhật danh sách đen hàng
ngày. Mặc dù chi phí cho việc này cũng khá cao.
Hai là, phải có dự báo phòng ngừa rủi ro: MSB ĐN cần phải phân tích cụ thể
toàn bộ quy trình luân chuyển thông tin của tất cả các giao dịch để từ đó xây dụng
phương án dự phòng nếu xảy ra các sự cố rủi ro. Kinh nghiệm từ việc quản lý rủi ro
của các ngân hàng nước ngoài cho thấy ngân hàng nào có khả năng dự đoán được
các trường hợp rủi ro xảy ra trong tương lai và có biện pháp ngăn ngừa trước sẽ
giảm thiểu được rủi ro rất nhiều.
MSB ĐN nên soạn thảo cẩm nang hệ thống các tình huống rủi ro và biện pháp
xử lý rủi ro trong nghiệp vụ thẻ. Để thực hiện quản trị rủi ro trong hoạt động thẻ
mang lại hiệu quả thiết thực, MSB ĐN cần đúc kết kinh nghiệm trong xử lý nghiệp
vụ thẻ thành một cẩm nang xử lý nghiệp vụ. Với cẩm nang này sẽ giúp cán bộ làm
công tác thẻ hạn chế được tình trạng sai sót trùng lắp, biết cách xử lý đối với các
tình huống đặc thù riêng có của từng thị trường, nhờ đó chất lượng của hoạt động
thẻ được nâng lên và hiệu quả cho hoạt động này sẽ được tăng theo.
3.3 Kiến nghị
3.3.1 Đối với Chính Phủ
Cần sớm ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thẻ hơn để các nghiệp vụ phát
hành và thanh toán thẻ phát triển lành mạnh đúng hướng.
76
Nhà nước nên có bộ luật riêng cho hoạt động thanh toán không dung tiền mặt
và dịch vụ NH hiện đại trong nền kinh tế phát triển hiện nay.
Có những chính sách ưu đãi, khuyến khích để thúc đẩy phát triển dịch vụ thẻ.
Có lộ trình khuyến khích các doanh nghiệp, co quan nhà nước trả lương qua
thẻ, thanh toán tiền điện, nước, điện thoại…bằng thẻ ATM. Có như vậy vừa tiết
kiệm được chi phí quản lý vừa quản lý được mức thu nhập của người dân, đảm bảo
đất nước phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Hiện nay, số tội phạm có liên quan đến thẻ ngày càng gia tăng. Ở Việt Nam,
pháp luật thiếu và còn nhiều sơ hở, trang bị kỹ thuật còn thiếu sẽ là cơ hội lý tưởng
cho bọn tội phạm hoạt động. Vì vậy, cần tiếp tục đẩy mạnh xây dựng pháp luật, các
văn bản dưới luật về kinh tế, bổ sung các luật hiện hành; bộ luật hình sự nước ta cần
sớm đưa ra khung hình phạt cho các tội phạm liên quan đến thẻ như: sản xuất, tiêu
thụ thẻ giả, ăn cắp mã số… nói chung và hoạt động ngân hàng nói riêng. Ngoài ra,
các cơ quan chức năng có liên quan như Bộ công an, cảnh sát kinh tế, cảnh sát quốc
tế… cũng cần có những biện pháp phối hợp với ngân hàng trong việc phát hiện và
xử lý tội phạm trong lĩnh vực này.
Đầu tư cho hệ thống giáo dục là đầu tư phát triển nhân tố con người. Vấn đề
này phải nằm trong chiến lược phát triển chung của một quốc gia. Do vậy, muốn có
một đội ngũ lao động có trình độ, đáp ứng được yêu cầu của quá trình phát triển,
đặc biệt trong một ngành áp dụng nhiều công nghệ tiên tiến vào bậc nhất trên thế
giới như ngân hàng thì cần có một đường lối chiến lược chỉ đạo của nhà nước. Nhà
nước cần khuyến khích các trường đại học mở ra những ngành học chuyên môn về
thẻ ngân hàng, công nghệ thẻ nằm trong khối ngành kinh tế chung.
3.3.2 Đối với ngân hàng Nhà Nƣớc
Tập trung xây dựng và hoàn thiện thể chế pháp luật về ngân hàng, phù hợp với
định hướng chiến lược phát triển ngành và lộ trình thực hiện cam kết quốc tế trong
lĩnh vực tiền tệ ngân hàng.
77
Đề ra các chính sách tiền tệ bám sát mục tiêu ngăn chặn suy giảm kinh tế,
kiểm soát lạm phát ở mức hợp lý, ổn định thị trường tiền tệ và đảm bảo an toàn hệ
thống ngân hàng trước những biến động của tình hình tài chính quốc tế.
Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động thanh tra giám sát
ngân hàng.
Tạo điều kiện thuận lợi cho sự ra đời thị trường bảo hiểm tín dụng để có thể
giảm thiểu phòng ngừa và phân tán rủi ro tín dụng; cần có các chính sách thích hợp
để thị trường chứng khoán nước ta phát triển mạnh và sôi động hơn nữa nhằm làm
giảm sức ép lên Ngân hàng trong việc cấp vốn hoạt động cho doanh nghiệp.
3.3.3 Đối với hiệp hội thẻ
Trong thời gian tới, Hiệp hội thẻ cần tiếp tục phát huy vai trò “diễn đàn hợp
tác trao đổi” của mình trong hoạt động phòng chống rủi ro trong lĩnh vực kinh
doanh thẻ tại thị trường Việt Nam. Hiệp hội thẻ cần đưa ra các quy định đối với các
thành viên trong việc cung cấp thông tin và là đầu mối phối hợp hành động phòng
chống các hành vi gian lận trong lĩnh vực kinh doanh thẻ ngân hàng trên thị trường.
Hiệp hội thẻ cũng là đầu mối tổ chức, nghiên cứu đưa ra các đề xuất hạn chế rủi ro
trong kinh doanh thẻ, đầu mối liên lạc với các tổ chức thẻ quốc tế trong hoạt động
phòng chống giả mạo thẻ và tổ chức các khoá học bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ
cho các ngân hàng thành viên trong hoạt động phòng chống rủi ro kinh doanh thẻ.
3.3.4 Đối với ngân hàng Maritimebank Việt Nam
Cần có chính sách đầu tư trang thiết bị cho chính nhánh tạo điều kiện phát
triển dịch vụ thẻ trên địa bàn.
Tăng cường tổ chức cac chương trình đào tạo nghiệp vụ để nhân viên có điều
kiện nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn trong lĩnh vực thẻ.
Cấp kinh phí cho chi nhánh đê triển khai thực hiện các chương trinh khuyến
mãi rộng rãi và đồng loạt trong hệ thống, nhằm thu hút người dân sử dụng dịch vụ
thẻ của NH.
78
Không ngừng hiện đại hóa công nghệ của NH, đầu tư nâng cấp cho hệ thống
thanh toán thẻ hoạt động tốt hơn nhằm nâng cao tính an toàn trong sử dụng thẻ, giúp
khách hàng an tâm hơn trong sử dụng thẻ và tạo niềm tin nơi khách hàng.
3.3.5 Đối với khách hàng
Các khách cac sử dụng thẻ ờ Đồng Nai nói riêng và Việt Nam noi chung có
đặc điểm la khi sử dụng những dịch vụ cũ quen thuộc mà NH đã cung cấp, không
có thói quen tìm hiểu những dịch vụ mới. Mặc dù các dịch vụ của NH cung cấp có
them nhiều tính năng, ưu điểm mới mang lại nhiều lợi ích nhưng khách hàng vẫn
không muôn thay đổi thói quen sử dụng. Vì vậy, các khách hàng cần nên thay đổi
thói quen này và nên tìm hiểu them những tiện ích khác nữa của thẻ mà NH đã cố
gắng để cung cấp cho khách hàng.
79
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Trong chương 3, bài nghiên cứu đã trình bày những vấn đề chính sau:
Những định hướng và triển vọng trên thi trường hiện nay cho hoạt động phát
triển thẻ thanh toán. Từ những định hướng này và dựa vào chỉ tiêu kế hoạch kinh
doanh của MSB năm 2016, tác giả đưa ra những giải pháp phát triển hoạt động
thanh toán thẻ tại MSB ĐN. Bao gồm những giải pháp: giải pháp về con người, về
marketing, về an ninh,…
Đồng thời, bài nghiên cứu cũng kiến nghị với các cấp thẩm quyền. Đó là chính
phủ, NHNN và chính quyền địa phương nhằm thực hiện những giải pháp trên để
phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại MSB ĐN nói riêng và cho các NHTM đang
hoạt động trên địa bàn Đồng Nai nói chung.
Đưa ra những kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ của NH
Maritimebank Việt Nam và Đồng Nai nói riêng.
80
KẾT LUẬN
Cùng với sự phát triển không ngừng về mặt khoa học kĩ thuật và công nghệ,
nhu cầu đòi hỏi của khách hàng ngày càng tăng. Nắm bắt được xu thế đó, để thu hút
được khách hàng về phía mình trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, MSB đã đưa
ra ngày càng mảng dịch vụ đi kèm với tiện ích thẻ. Giờ đây thẻ không chỉ đơn thuần
là một phương tiện rút tiền mặt mà trở thành phương tiện đa mục đích, giúp người
sử dụng có thể tiếp cận được nhiều dịch vụ thông qua giao dịch thẻ của NH. Hiện
nay MSN Đồng Nai đã và đang tiếp tục phấn đấu vươn lên, từng bước khẵng định
được vai trò quan trọng của mình trong việc mở rộng phương thức thanh toán hiện
đại, đem đến cho khách hàng một hình thức thanh toán mới, tạo điều kiện cho người
dân quen với việc không sử dụng tiền mặt trong thanh toán.Tuy nhiên bên cạnh đó
MSB Đồng Nai cung gặp phải một số vấn đề như: số lượng máy ATM chưa đáp
ứng đủ nhu cầu, dịch vụ thẻ còn hạn chế so với các loại thẻ của NH khác. Vì vậy,
NH nên quan tâm hơn đến nhu cầu của khách hàng, khuyến khích khách hàng sử
dụng thẻ NH mình ngày càng nhiều. Có như vậy thì dịch vụ thẻ mới thực hiện đúng
chức năng là góp phần làm thay đổi thói quen sử dụng tiền mặt của người dân.
81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Minh Kiều (2009), Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại, Nxb Thống Kê,
TP.HCM.
Chu Nguyễn Mộng Thuy (2013), Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân
hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương chi nhánh Đồng Nai, Luận án tốt
nghiệp, ĐH Lạc Hồng.
Hà Thị Anh Đào(2011) : Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ
tại Ngân Hàng Công Thương Việt Nam.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2007), Quy chế về phát hành, sử dụng và thanh
toán thẻ ban hành theo quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt nam, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Hà nội.
Nguyễn Văn Tân, Trần Hành, Trương Công Khanh (2011),
Maritimebank Đồng Nai (2016), Tài liệu nội bộ Phòng Quan hệ Khách hàng,
maritimebank, Đồng Nai.
Maritimebank, Tân Biên (2016), Tài liệu nội bộ Bộ phận giao dịch, maritimebank,
TP.HCM.
Wedsite :
http: kinhdoanh.vnexpress.net
http:www.saga.vn
http:www.thietkeweb.com/v1/news/detail/169/Phan-loai-the-thanh-toan.html#
Zoom
http://www.msb.com.vn/a-gioi-thieu/a-gioi-thieu-chung/
http://www.msb.com.vn/baocaothuongnien/
http://thongtinphapluatdansu.wordpress.com/2012/12/12/2076/
http: kinhdoanh.vnexpress.net
BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THẺ GHI NỢ NỘI ĐỊA TẠI MSB ĐỒNG NAI
STT BCH…. Ngày phỏng vấn:……………………………………………………… Họ và tên đáp viên: ………………………………………………………………...... Địa chỉ: ………………………………………………………………………………. Số điện thoại (nếu có):……………………nghề nghiệp…………………………….. năm sinh …………………………………. Tôi tên là Nguyễn Hồng Tuyến, học viên khoa tài chính - ngân hàng trường Đại học Ngân Hàng TP.HCM. Do nhu cầu về số liệu để có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp về đề tài : “Rủi ro trong thanh toán bằng thẻ ghi nợ nội địa tại ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Đồng Nai” nhằm nghiên cứu ý kiến của khách hàng khi sử dụng dịch vụ rút tiền tự động của ngân hàng MSB đồng nai để có thể hoàn thiện dịch vụ đáp ứng tốt yêu cầu của khách hàng hơn. Tôi xin được phép hỏi anh (chị) một số câu hỏi trong khoảng 10 phút. Rất
mong sự giúp đỡ của anh (chị).
1 Anh(Chị) có sử dụng thẻ ghi nợ của MSB không?
2 Mức thu nhập có ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thẻ thanh toán của Anh
(Chị) không? Không Có
3 Mức độ hài lòng của Anh(Chị) khi sử dụng thẻ thanh toán của Ngân hàng
như thế nào?
4 Mạng lưới ATM , POS của Ngân hàng
5
Tình hình an toàn tại các máy ATM hoặc địa điểm thanh toán của ngân hàng đã đủ an toàn hay chưa.
6 Anh(Chị) thấy cần sữa đổi cái gì nhất để cho sản phẩm thẻ thanh toán của
Ngân hàng được hoàn thiện hơn?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................