BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THƯ TÍN DỤNG

TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG

VIỆT NAM

NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ CẨM THU

Thành phố Hồ Chí Minh - năm 2023

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THƯ TÍN DỤNG

TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG

VIỆT NAM

Ngành: Quản trị kinh doanh

Mã số: 8340101

Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Cẩm Thu

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Quỳnh Nga

Thành phố Hồ Chí Minh - năm 2023

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn với đề tài “RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG

THANH TOÁN THƯ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ

PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM” là công trình nghiên cứu riêng của tôi,

dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thị Quỳnh Nga.

Các số liệu, thông tin, tài liệu được dùng để thực hiện luận văn này là trung

thực, chính xác và có ghi nguồn gốc rõ ràng. Kết quả nghiên cứu được trình bày

trong luận văn chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình thức nào.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Cẩm Thu

ii

LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên, em xin chân thành gửi lời cảm ơn quý báu đến toàn bộ quý thầy cô

Trường Đại học Ngoại thương đã tận tâm dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức bổ ích

cho em trong suốt thời gian gắn bó tại ngôi trường thân yêu này. Em chân thành

cảm ơn đến giáo viên hướng dẫn – TS. Nguyễn Thị Quỳnh Nga, người đã nhiệt tình

hướng dẫn em hoàn thành luận văn này.

Em xin chân thành cảm ơn!

iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TIẾNG VIỆT

STT TỪ VIẾT TẮT NỘI DUNG

BCTC Báo cáo tài chính 1

KHDN Khách hàng doanh nghiệp 2

NHNN Ngân hàng nước ngoài 3

NHTM Ngân hàng thương mại 4

VCB Vietcombank 5

NHPH Ngân hàng phát hành 6

NHTB Ngân hàng thông báo 7

DN Doanh nghiệp 8

TIẾNG ANH

STT TỪ VIẾT TẮT NỘI DUNG Ý nghĩa

FDI Foreign direct investment Đầu tư trực tiếp nước 1

ngoài

L/C Letter of credit Thư tín dụng 2

SME Small and Medium Doanh nghiệp vừa và 3

Enterprise nhỏ

TT Telegraphic Transfer Điện chuyển tiền 4

Remittance

iv

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH, BẢNG

Bảng 1.1. Thị phần thư tín dụng của Vietcombank tại Việt Nam theo lượng điện

Swift từ năm 2018 – 2021……………………………………………………….…..2

Sơ đồ 1.1. Quy trình nghiệp vụ thư tín dụng chứng từ…………………………….16

Bảng 2.1 Hoạt động thanh toán quốc tế giai đoạn năm 2018 –

2021…………….......................................................................................................36

Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng các phương thức thanh toán quốc tế giai đoạn năm 2018 -

2021………… ....................................................................................................... …37

Bảng 2.2. Hoạt động thư tín dụng tại Vietcombank giai đoạn 2018 –

2021…………………… .................................................................................... …...38

Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng L/C xuất nhập khẩu tại Vietcombank giai đoạn 2018 –

2021………………………… ............................................................................ …...39

v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH, BẢNG

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH

TOÁN THƯ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ ................................................................... 7

1.1. Tổng quan về phương thức thanh toán thư tín dụng chứng từ ............................. 7

1.1.1. Khái niệm .......................................................................................................... 7

1.1.2. Đặc điểm ........................................................................................................... 7

1.1.3. Vai trò ................................................................................................................ 8

1.1.4. Cơ sở pháp lý .................................................................................................... 9

1.2. Các loại thư tín dụng chứng từ ............................................................................. 9

1.2.1. Thư tín dụng hủy ngang .................................................................................... 9

1.2.2. Thư tín dụng không hủy ngang ......................................................................... 9

1.2.3. Thư tín dụng trả ngay ...................................................................................... 10

1.2.4. Thư tín dụng trả chậm ..................................................................................... 10

1.2.5. Thư tín dụng dự phòng ................................................................................... 11

1.2.6. Thư tín dụng tuần hoàn ................................................................................... 12

1.2.7. Thư tín dụng có thể chuyển nhượng ............................................................... 13

1.2.8. Thư tín dụng có điều khoản đỏ ....................................................................... 14

1.2.9. Thư tín dụng giáp lưng .................................................................................... 15

vi

1.3. Quy trình nghiệp vụ thư tín dụng chứng từ ........................................................ 16

1.4. Ưu nhược điểm phương thức thanh toán bằng thư tín dụng .............................. 17

1.4.1. Ưu điểm ........................................................................................................... 17

1.4.2. Nhược điểm ..................................................................................................... 18

1.5. Rủi ro trong hoạt động thanh toán thư tín dụng chứng từ .................................. 20

1.5.1. Khái niệm rủi ro .............................................................................................. 20

1.5.2. Các loại rủi ro trong hoạt động thanh toán theo thư tín dụng chứng từ .......... 20

1.5.2.1. Rủi ro kỹ thuật (Rủi ro tác nghiệp) .............................................................. 20

1.5.2.2. Rủi ro tín dụng ............................................................................................. 21

1.5.2.3. Rủi ro đạo đức .............................................................................................. 22

1.5.2.4. Rủi ro bất khả kháng .................................................................................... 26

1.5.2.5. Rủi ro chính trị, pháp lý ............................................................................... 26

1.5.2.6. Rủi ro ngoại hối ............................................................................................ 27

1.6. Tầm quan trọng của việc hạn chế rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng

chứng từ tại Ngân Hàng thương mại cổ phẩn Ngoại Thương Việt Nam .................. 48

1.6.1. Giới thiệu tổng quan về Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam .......... 48

1.6.2. Các sản phẩm thư tín dụng mà Vietcombank cung cấp .................................. 50

1.6.3. Các thành tựu đạt được ................................................................................... 52

1.6.4. Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc hạn chế rủi ro thư tín dụng chứng từ tại

Vietcombank. ............................................................................................................ 53

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH

TOÁN THƯ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT

NAM ......................................................................................................................... 29

2.1. Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế của phương thức thư tín dụng chứng từ

tại Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam trong năm 2018 - 2021 ................ 29

vii

2.2. Thực trạng rủi ro thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân Hàng

TMCP Ngoại Thương Việt Nam ............................................................................... 34

2.3. Đánh giá về các rủi ro trong thanh toán bằng thư tín dụng chứng từ tại Ngân

Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam. .................................................................... 48

2.3.1. Những kết quả đạt được .................................................................................. 54

2.3.1.1. Phát triển sản phẩm mới, dịch vụ mới ........................................................ 54

2.3.1.2. Chất lượng cán bộ thanh toán quốc tế .......................................................... 55

2.3.1.3. Mạng lưới ngân hàng lớn ............................................................................. 56

2.3.2. Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động thanh toán tín dụng

chứng từ tại Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam ....................................... 56

2.3.2.1. Nguyên nhân chủ quan: ................................................................................ 57

2.3.2.2. Nguyên nhân khách quan ............................................................................. 63

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG

THANH TOÁN THƯ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG TMCP

NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ............................................................................. 66

3.1. Định hướng và triển vọng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân Hàng TMCP

Ngoại Thương Việt Nam ........................................................................................... 66

3.1.1. Định hướng chung ........................................................................................... 66

3.1.2. Định hướng phát triển thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ

tại ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam ....................................................... 66

3.2. Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng

chứng từ tại Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam ....................................... 68

3.2.1. Thay đổi quy trình và ứng dụng công nghệ…………………………………68

3.2.2. Phát triển đa dạng sản phẩm………………………………………………...70

3.2.3. Phát triển năng lực và cải thiện yếu tố con người ........................................... 71

3.2.4. Nâng cao nhận thức và hỗ trợ cung cấp thông tin cho khách hàng về rủi ro .. 73

viii

3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước ............................................................. 76

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 80

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... i

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong bối cảnh nền kinh tế phát triền mạnh mẽ đang hướng đến tự do hóa,

toàn cầu hóa thì hoạt động thanh toán quốc tế đóng một vai trò vô cùng quan

trọng trong việc giao thương giữa các nền kinh tế trên thế giới. Nó như là một

mắt xích không thể thiếu trong giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa các tổ

chức, cá nhân ở các quốc gia khác nhau.

Hoạt động thanh toán quốc tế còn góp phần đẩy nhanh quá trinh lưu thông

hàng hóa trên thị trường thế giới, giúp cho việc thanh toán giữa các quốc gia

diễn ra trôi chảy, nhanh chóng và tiện lợi.

Trong đó, ngân hàng đóng vai trò chủ chốt, là đối tượng trung gian giữa

bên mua và bên bán và thực hiện hoạt động thanh toán giữa hai bên, tạo cầu nối

giúp hai bên thực hiện nghĩa vụ thanh toán của mình.

Một trong những hình thức thanh toán quốc tế được sử dụng khá nhiều đối

với các giao dịch thanh toán lần đầu là thanh toán bằng thư tín dụng, bởi

phương thức này nó trung hòa được lợi ích các bên tham gia vào giao dịch mua

bán, nhưng rủi ro do phương thức này đem lại cũng chưa hẳn tránh được.

Đặc biệt, các DN Việt Nam còn khá non nớt và chưa dày dặn kinh nghiệm

trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế với các DN nước ngoài.

Chính vì vậy, ngày càng có nhiều trường hợp gây ra rủi ro trong quá trình

thanh toán bằng L/C, lợi dụng các mặt khuyết điểm của thư tín dụng mà trục lợi

cho bản thân, gây thiệt hại cho đối phương.

Thực tế, thị phần thư tín dụng tại Việt Nam của Ngân hàng TMCP ngoại

thương Việt Nam (Vietcombank) trong giai đoạn từ 2018 – 2021 thể hiện như

bảng sau:

2

Bảng 1.1: Thị phần thư tín dụng của Vietcombank tại Việt Nam theo

Phát hành L/C

Thông báo L/C

% 1 2

% 0 2

% 0 2

% 0 2

% 9 1

% 8 1

% 6 1

% 5 1

2 0 1 8

2 0 1 9

2 0 2 0

2 0 2 1

lượng điện Swift từ năm 2018 -2021

(Nguồn: từ Swift 2018, 2019, 2020, 2021)

Theo thống kê từ nguồn Swift, năm 2021, thị phần phát hành L/C của

Vietcombank chiếm tới 15% thị phần, thông báo L/C chiếm 20% thị phần, qua

đó thấy được thị phần L/C của Vietcombank chiếm vị trí số 1 tại Việt Nam,

được rất nhiều DN trong nước và DN FDI tin tưởng sử dụng dịch vụ của

Vietcombank. Như vậy, thanh toán bằng thư tín dụng có những rủi ro gì, và làm

thế nào để hạn chế được những rủi ro do phương thư thanh toán thư tín dụng

mang lại? Tác giả quyết định chọn đề tài: “Rủi ro trong hoạt động thanh toán

thư tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam” làm mục tiêu

nghiên cứu.

2. Tình hình nghiên cứu

Phương thức thanh toán bằng thư tín dụng là một trong những phương

thức an toàn nhất trong hoạt động tài trợ thương mại mà được các DN Việt

Nam tin dùng trong hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế. Nhiều nghiên cứu đã

phân tích và chứng minh ưu điểm của phương thức thanh toán thư tín dụng

3

cũng như hạn chế, rủi ro trong quá trình sử dụng phương thức thanh toán thư

tín dụng của DN. Tiêu biểu có thể kể đến nghiên cứu của Nguyễn Thị Quy về

Tranh chấp trong thanh toán quốc tế bằng L/C và một số gợi ý cho DN khi

tham gia giao dịch, tổng hợp các dạng tranh chấp thường phát sinh trong thanh

toán quốc tế bằng thư tín dụng dước góc độ các DN xuất nhập khẩu, phân tích

các nguyên nhân dẫn đến tranh chấp và gợi ý một số biện pháp nhằm giúp các

DN giảm thiểu các rủi ro cũng như giải quyết tranh chấp một cách hiệu quả.

Hoặc là nghiên cứu vấn đề của Phan Thị Hồng Hải và Đặng Thị Nhàn về Gian

lận và giả mạo chứng từ trong hoạt động thanh toán và tài trợ thương mại

quốc tế tại các ngân hàng thương mại (2017), cũng đã đưa ra thực trạng gian

lận và làm giả chứng từ trong hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ thương

mại quốc tế tại Việt Nam, đồng thời chỉ ra những nguyên nhân cũng như hậu

quả của vấn đề và có những đề xuất nhằm phòng ngừa, hạn chế vấn đề gian lận

và giả mạo chứng từ trong hoạt động thanh toán quốc tế. Và hơn nữa là đề tài

của Võ Thành Nam về Rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức thư

tín dụng chứng từ (L/C) tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi

nhánh Bình Thuận (2019) đã đưa ra những thực trạng rủi ro của hoạt động

thanh toán thư tín dụng xảy ra tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam -

chi nhánh Bình Thuận và cũng như đưa ra giải pháp hạn chế rủi ro cho chi

nhánh Bình Thuận.

Song các công trình đó chỉ đề cập chung chung nhưng chưa đi sâu vào các

loại rủi ro của thư tín dụng và giải pháp khắc phục nhược điểm của thư tín dụng

cũng như phát huy ưu điểm của nó.

Chính vì vậy, nghiên cứu về rủi ro trong phương thức thanh toán bằng thư

tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, đặc biệt là trong điều

kiện hội nhập nền kinh tế quốc tế của Việt Nam hiện nay và môi trường cạnh

tranh mạnh mẽ từ các ngân hàng thương mại, có ý nghĩa thiết thực về lý luận và

thực tiễn.

4

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

3.1. Mục đích nghiên cứu đề tài

Luận văn hệ thống hoá và làm sáng tỏ lý luận về phương thức thanh toán

bằng thư tín dụng, các loại thư tín dụng và các trường hợp áp dụng, các loại rủi

ro trong phương thức thanh toán bằng thư tín dụng tại ngân hàng TMCP Ngoại

Thương Việt Nam.

Trên cơ sở phân tích thực trạng rủi ro trong phương thức thanh toán bằng

thư tín dụng tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, luận văn tìm ra các

nguyên nhân nhằm đưa ra các giải pháp hạn chế rủi ro trong phương thức thanh

toán bằng thư tín dụng tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài

Xây dựng cơ sở lý luận về rủi ro trong hoạt động thanh toán thư tín dụng.

Phân tích thực trạng hoạt động thanh toán thư tín dụng và các rủi ro trong

phương thức thanh toán bằng thư tín dụng chứng từ tại ngân hàng TMCP Ngoại

Thương Việt Nam.

Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động thanh toán bằng thư tín dụng tại

ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Rủi ro trong thanh toán bằng thư tín dụng tại ngân hàng TMCP Ngoại

Thương Việt Nam

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Giới hạn về mặt không gian: Nghiên cứu rủi ro trong hoạt động thanh

toán bằng thư tín dụng tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam.

- Giới hạn về thời gian: Thông tin, dữ liệu phục vụ cho việc nghiên cứu

được thu thập từ năm 2018 đến năm 2021.

5

- Giới hạn về nội dung: Nghiên cứu các loại rủi ro gặp phải khi chọn

phương thức thanh toán bằng thư tín dụng và giải pháp để khắc phục rủi ro tại

ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam.

5. Phương pháp nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp

nghiên cứu như phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp

so sánh. Các phương pháp trên được sử dụng đồng thời để vận dụng kiến thức

mà tác giả đã tích lũy được trong quá trình học tập và nghiên cứu trước đây

cũng như kinh nghiệm làm việc tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam

– chi nhánh Long An, nhằm nêu lên những vấn đề cơ bản của rủi ro trong

phương thức thư dụng và những thực tế phát sinh tại ngân hàng. Tiếp theo, tác

giả sử dụng phương pháp phân tích tình huống và phương pháp tư duy để đề

xuất những giải pháp hữu hiệu cho Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam

trong việc hạn chế rủi ro cho phương thức thanh toán theo thư tín dụng.

6. Đóng góp mới và ý nghĩa của nghiên cứu

- Luận văn có tính kế thừa các loại rủi ro trong hoạt động thanh toán thư

tín dụng của các nghiên cứu trước đó bằng cách hệ thống hóa các vấn đề rủi ro

trong hoạt động thanh toán thư tín dụng thường gặp theo một cách dễ hiểu và

chi tiết, nêu lên vấn đề thực tiễn rủi ro phát sinh trong hoạt động thanh toán

bằng thư tín dụng, nhưng luận văn có phát triển thêm và làm rõ hơn các loại rủi

ro thông qua phân tích tình huống củ thể cho từng trường hợp, từng khía cạnh,

góc độ khác nhau, đánh giá và nhận diện rủi ro, từ đó đưa ra giải pháp khắc

phục rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán

thư tín dụng chứng từ cho ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam.

7. Bố cục đề tài luận văn

Bố cục được kết cấu gồm 03 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về rủi ro trong hoạt động thanh toán thư tín dụng

chứng từ.

6

Chương 2: Thực trạng rủi ro hoạt động thanh toán bằng thư tín dụng

chứng từ tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam.

Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động thanh toán bằng thư

tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam.

7

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH

TOÁN THƯ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ

1.1. Tổng quan về phương thức thanh toán thư tín dụng chứng từ

1.1.1. Khái niệm

Thư tín dụng chứng từ (letter of credit – L/C) là phương thức thanh toán mà

trong đó, theo yêu cầu của khách hàng, một ngân hàng sẽ phát hành Thư tín dụng

(L/C) cam kết không hủy ngang sẽ thanh toán cho người hưởng khi người hưởng

xuất trình bộ chứng từ phù hợp theo các điều kiện và điều khoản của L/C. Như vậy,

phương thức thư tín dụng chứng từ có thể được áp dụng cả trong nước và quốc tế.

Trong giao dịch quốc tế, khách hàng ký hợp đồng ngoại thương với các đối tác

ở nhiều quốc gia khác nhau nên giao dịch phức tạp, rủi ro và chưa tạo được sự tin

tưởng giữa các bên. Chính vì vậy, họ đã chọn phương thức thanh toán bằng thư tín

dụng có sự cam kết thanh toán chắc chắn của ngân hàng, giúp các bên yên tâm về

quyền lợi của mình hơn.

Quy tắc áp dụng hiện hành đối với phương thức thư tín dụng:

+ UCP 600 (Uniform Customs and Practise for Documentary Credits) - Quy

tắc thống nhất và thực hành về thanh toán tín dụng chứng từ.

+ ISBP (International Standard Banking Practice For The Examination Of

Documents Under Documentary Credits) – Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế

để kiểm tra chứng từ theo thư tín dụng – ISBP745.

1.1.2. Đặc điểm

Mở L/C dựa trên hợp đồng ngoại thương hai bên ký kết. Nhưng khi L/C được

phát hành, thì L/C lại độc lập với hợp đồng cơ sở.

L/C chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán dựa trên nội dung chứng từ so

với quy định của L/C. NHPH không dựa trên tình trạng của hàng hóa thực tế mà chỉ

dựa vào bộ chứng từ thanh toán mà người bán xuất trình có phù hợp với điều khoản

trong L/C hay không, nếu phù hợp thì thanh toán vô điều kiện và ngược lại, nếu bộ

8

chứng từ bị bất hợp lệ, tức là không đáp ứng điều khoản của L/C quy định, thì

NHPH có quyền từ chối và hoàn trả bộ chứng từ trong thời gian quy định.

Bộ chứng từ yêu cầu tuân thủ chặt chẽ theo quy định của L/C.

1.1.3. Vai trò

Trong thanh toán quốc tế có nhiều phương thức thanh toán như: TT, nhờ thu,

L/C, nhưng L/C được các DN xuất nhập khẩu sử dụng phổ biến nhất trong quan hệ

mua bán quốc tế đối với các giao dịch thanh toán lần đầu hoặc đối tác làm ăn mới

bởi những đặc tính ưu việt của nó.

Đối với bên bán

Khi mà người mua và người bán có thể không biết rõ về nhau và không tin

tưởng lẫn nhau, sử dụng phương thức thanh toán L/C có sự tham gia của ngân hàng,

gắn kết nghĩa vụ của ngân hàng để đảm bảo khả năng thanh toán với người bán.

Nếu người mua không trả tiền, ngân hàng sẽ đứng ra thanh toán trong trường hợp

bộ chứng từ xuất trình phù hợp với các điều kiện và điều khoản của L/C

Không phải phụ thuộc vào bên mua, đảm bảo quyền lợi dựa trên các điều

khoản L/C hai bên đã thỏa thuận

Đối với bên mua

Giúp cho bên mua yên tâm rằng bên bán tuân thủ đúng các điều khoản của

L/C như thời hạn giao hàng, quy cách sản phẩm, loại chứng từ đầy đủ.

Đối với ngân hàng

Gia tăng doanh thu cho ngân hàng thông qua việc thu phí các dịch vụ liên

quan đến thư tín dụng như phát hành L/C, tu chỉnh L/C, chiết khấu L/C, chấp nhận

thanh toán hay thanh toán L/C, bảo lãnh nhận hàng, ủy quyền nhận hàng, tài trợ

vốn,…

Xây dựng mối quan hệ thân thiết với các ngân hàng lớn trên thế giới, tạo được

uy tín và danh tiếng trên thương trường, mở rộng, gia tăng mạng lưới đại lý của

ngân hàng ngày một vững chắc.

9

Bộ phận Thư tín dụng phát triển thì bộ phận kinh doanh ngoại tệ, cho vay tín

dụng cũng phát triển theo.

1.1.4. Cơ sở pháp lý

Các nguồn luật điều chỉnh thư tín dụng bao gồm:

- Các quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (The Uniform

Custom and Practice for Documentary Credits) gọi tắt là UCP. Và ấn phẩm sử dụng

mới nhất hiện nay là UCP 600, do phòng Thương mại quốc tế Paris ICC ban hành,

có hiệu lực từ 01/07/2007.

- Bản phụ trợ cho qui tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ điện tử

(The Supplement to the Uniform Customs and Practice for Documentary Credits for

Electronic Presentation – eUCP) phiên bản 1.1 để hỗ trợ cho UCP trong việc xuất

trình chứng từ điện tử

- Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế để kiểm tra chứng từ trong phương

thức tín dụng chứng từ, gọi tắt là ISBP 745, được phòng Thương mại quốc tế Paris

ICC ban hành vào năm 2013.

1.2. Các loại thư tín dụng chứng từ

1.2.1. Thư tín dụng hủy ngang

Là loại thư tín dụng có thể bị sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ bất cứ lúc nào bởi

NHPH mà không cần sự đồng ý của người bán, giúp cho người mua chủ động,

nhưng ngược lại người bán sẽ gặp rủi ro vì việc sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ thư tín

dụng có thể xảy ra khi người mua chưa thanh toán cho người bán hoặc hàng hóa

đang được vận chuyển đi tới người mua, phải mất công sức và thời gian để kéo

hàng hóa về. Vì vậy mà thư tín dụng huỷ ngang chỉ nên sử dụng trong các trường

hợp sau:

- Việc giao hàng thực hiện giữa công ty mẹ và công ty con.

- Giữa người mua và người bán có quan hệ rất tốt và tin cậy lẫn nhau.

1.2.2. Thư tín dụng không hủy ngang

10

Theo UCP 600 định nghĩa: Là loại thư tín dụng sau khi đã được NHPH thì

không thể hủy bỏ và do đó là một cam kết chắc chắn của NHPH về việc thanh toán

cho một xuất trình phù hợp.

L/C không huỷ ngang đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia, bao gồm loại

sau:

+ L/C không hủy ngang có xác nhận (Confirmed irrevocable letter of credit):

Là loại thư tín dụng không thể hủy ngang và được một ngân hàng khác không

phải NHPH (Ngân hàng xác nhận) cam kết chắc chắn sẽ thanh toán hoặc thương

lượng thanh toán khi xuất trình phù hợp theo thư tín dụng đó Ngân hàng xác nhận

có thể là NHTB hoặc là một ngân hàng thứ ba tùy theo thỏa thuận giữa người bán,

người mua và NHPH. Sở dĩ bên bán yêu cầu mở L/C không hủy ngang có xác

nhận vì họ nghi ngờ khả năng thanh toán và uy tín của NHPH, tình hình an ninh

chính trị tại nước đó nên sẽ chọn một ngân hàng thứ ba để đảm bảo cho việc thanh

toán L/C. Và ngân hàng xác nhận bị ràng buộc không thể hủy bỏ đối với việc

thanh toán hoặc thương lượng thanh toán kể từ khi ngân hàng đó thực hiện xác

nhận thư tín dụng.

L/C không hủy ngang có xác nhận thường được sử dụng trong các trường hợp sau

đây:

- L/C có trị giá rất lớn

- Thời hạn thanh toán dài

- NHPH là ngân hàng nhỏ, uy tín thấp

1.2.3. Thư tín dụng trả ngay

Là loại L/C không thể huỷ ngang và phải thanh toán ngay khi bộ chứng từ

được xuất trình phù hợp. Rủi ro trong loại L/C này là thường phải thanh toán thì

NHPH mới giao bộ chứng từ để nhận hàng.

1.2.4. Thư tín dụng trả chậm

Là loại L/C trong đó NHPH cam kết thanh toán cho người hưởng lợi trị giá bộ

chứng từ một số ngày sau khi bộ chứng từ hoàn hảo được xuất trình hoặc sau ngày

giao hàng.

11

Trong L/C trả chậm, còn có loại L/C trả dần (defered L/C): Là L/C trong đó

quy định việc trả tiền làm nhiều lần cho người bán sẽ được thực hiện sau một thời

gian nhất định kể từ ngày giao hàng hoặc ngày xuất trình chứng từ.

1.2.5. Thư tín dụng dự phòng

Là loại L/C nhằm đảm bảo quyền lợi của nhà nhập khẩu trong trường hợp hợp

đồng thương mại quy định nhà nhập khẩu phải trả một khoản tiền ứng trước cho nhà

xuất khẩu để thực hiện việc giao hàng. Khi đó nhà nhập khẩu sẽ yêu cầu nhà xuất

khẩu phát hành một L/C dự phòng để đảm bảo cho khoản ứng trước đó trong trường

hợp nhà xuất khẩu không thực hiện nghĩa vụ giao hàng của mình. Như vậy, L/C dự

phòng này sẽ được mở bởi bên ngân hàng của nhà xuất khẩu cho nhà nhập khẩu

hưởng và cam kết sẽ thanh toán tiền đền bù thiệt hại (như tiền đặt cọc, tiền ứng

trước,…) nếu như nhà xuất khẩu không thực hiện nghĩa vụ giao hàng của mình theo

thư tín dụng ban đầu.

Như vậy, bản chất của thư tín dụng dự phòng là một cam kết dự phòng, nó là

công cụ bảo lãnh cho nhà nhập khẩu nếu nhà xuất khẩu vi phạm hợp đồng, thì ngân

hàng sẽ đứng ra thanh toán lại cho nhà nhập khẩu nếu xuất trình chứng từ vi phạm

phù hợp như trong thư tín dụng dự phòng quy định.

Và thư tín dụng dự phòng này thường được sử dụng nhiều trong xây dựng, tín

dụng, tài chính, thuế,…

Như vậy, L/C dự phòng đảm bảo lợi ích cho nhà nhập khẩu khi nhà xuất khẩu

vi phạm việc không giao hàng theo đúng như quy định của L/C ban đầu mà nhà

nhập khẩu mở. Ngược lại, nếu nhà xuất khẩu không vi phạm điều khoản giao hàng,

thì L/c dự phòng không có giá trị thực hiện.

Ngoài ra, thư tín dụng dự phòng cũng đảm bảo quyền lợi cho nhà xuất khẩu

trong trường hợp hợp đồng thương mại quy định nhà xuất khẩu giao hàng trước, khi

nào nhà nhập khẩu nhận hàng rồi mới thanh toán. Vì sợ khả năng nhà nhập khẩu

nhận hàng xong không thanh toán hoặc viện cớ lý do hàng hóa kém chất lượng,

không đúng như mô tả để ép giá, thì nhà xuất khẩu sẽ yêu cầu nhà nhập khẩu phát

hành một thư tín dụng dự phòng để đảm bảo việc giao hàng ấy sẽ được thanh toán.

12

Trong trường hợp nhà nhập khẩu không vi phạm, L/C dự phòng không có giá trị

thực hiện.

1.2.6. Thư tín dụng tuần hoàn

Là loại L/C không thể hủy ngang, trong đó quy định cụ thể về việc, trong thời

hạn hiệu lực của L/C, cho phép khôi phục các điều khoản, điều kiện của L/C tại một

hoặc nhiều vòng tuần hoàn. Trong phạm vi giá trị của L/C được khôi phục tại mổi

vòng tuần hoàn, bên thụ hưởng L/C có thể xuất trình bộ chứng từ đòi tiền theo L/C.

Có 04 loại tuần hoàn sau đây:

- Tuần hoàn tích lũy: số dư L/C tại thời điểm kết thúc vòng tuần hoàn trước

được cộng vào vòng tuần hoàn tiếp theo.

- Tuần hoàn không tích lũy: số dư L/C tại thời điểm kết thúc vòng tuần hoàn

trước không được cộng vào vòng tuần hoàn tiếp theo.

- Tuần hoàn tự động: là vòng tuần hoàn tiếp theo được tự động bắt đầu mà

không phụ thuộc vào việc NHPH có gửi điện thông báo về việc L/C được tiếp tục

tuần hoàn hay không

- Tuần hoàn không tự động: vòng tuần hoàn tiếp theo chỉ được bắt đầu khi

NHPH gửi điện thông báo về việc L/C tiếp tục được tuần hoàn.

Trường hợp áp dụng:

L/C tuần hoàn theo thời gian thường được bên mua hàng sử dụng trong thanh

toán với bên bán hàng quen thuộc, với số lượng, chủng loại hàng hóa mua bán ổn

định trong một thời gian dài. Lợi thế của L/C tuần hoàn theo thời gian là bên mua

hàng chỉ cần mở một L/C cho cả hợp đồng mua bán hàng hóa và bên bán hàng

không phải chờ một L/C mới được phát hành, tiết kiệm thời gian và giảm chi phí để

ký kết hoặc thủ tục mở một L/C mới, tạo điều kiện tốt nhất cho nhà nhập khẩu mua

được hàng hóa trong suốt thời gian dài khi thị trường đang có lợi thế cho mình.

Ví dụ:

Bên mua: DN A

Bên bán: DN B

13

Hàng hóa: Thuốc y tế

Tổng trị giá hợp đồng: 300,000 USD

Điều khoản thanh toán: Hàng tháng, DN A mua của DN B lô hàng Thuốc y tế

trị giá 50,000 USD trong vòng 06 tháng theo hình thức thanh toán là L/C. Như vậy,

để tránh thiệt hại do phải mở L/C có giá trị lớn, thời hạn dài, làm nguồn vốn bị ứ

đọng và phát sinh chi phí phát hành L/C cao, thì DN A có thể yêu cầu NHPH một

L/C trị giá 50,000 USD thời hạn hiệu lực là 3 tháng với điều kiện tuần hoàn 2 lần.

1.2.7. Thư tín dụng có thể chuyển nhượng

Là Thư tín dụng có quy định rõ ràng là “có thể chuyển nhượng” và có giá trị

thanh toán toàn bộ hay từng phần cho người thụ hưởng khác (“người thụ hưởng thứ

hai”) theo yêu cầu của người thụ hưởng thứ nhất.

Những lưu ý khi sử dụng L/C chuyển nhượng

Người thụ hưởng thứ nhất nếu muốn chuyển nhượng L/C phải xuất trình đơn

yêu cầu chuyển nhượng cho NHPH L/C hoặc ngân hàng chỉ định chuyển nhượng

L/C.

Ngân hàng chuyển nhượng phát hành một L/C chuyển nhượng mới cho

người thụ hưởng thứ hai trên cơ sợ L/C gốc và đơn yêu cầu chuyển nhượng L/C.

L/C chuyển nhượng chỉ được chuyển nhượng một lần và chi phí chuyển

nhượng thường do người thụ hưởng thứ nhất chịu.

Trường hợp áp dụng

DN B là công ty thương mại hoặc trung gian, không có hàng hóa hay có một ít

hàng hóa. Vì vậy mà DN B thường không có đủ điều kiện để NHPH L/C cho giao

dịch mua hàng từ DN C.

Ví dụ

Phương thức thanh toán: Thư tín dụng

Người yêu cầu phát hành L/C: DN A tại Nhật Bản

14

Người hưởng L/C: DN B tại Việt Nam, là công ty thương mại hoặc trung gian,

không có hàng hóa hoặc có một ít hàng hóa.

NHPH: DIWAJPJTXXX

Trị giá L/C: 35,791 USD

Hàng hóa: Thủ công mỹ nghệ

Nhà cung cấp hoặc sản xuất hàng hóa cho DN B là DN C tại Việt Nam

DN C thường yêu cầu DN B phát hành L/C để đảm bảo nhận được tiền thanh

toán.

Như vậy, DN B yêu cầu DN A phát hành L/C có thể chuyển nhượng, thông

báo qua VCB. VCB thông báo L/C cho DN B, DN B yêu cầu VCB chuyển nhượng

L/C cho DN C.

1.2.8. Thư tín dụng có điều khoản đỏ

Là Thư tín dụng có điều khoản đặc biệt, cho phép người hưởng L/C được nhận

một khoản tiền trước khi giao hàng để mua hàng hóa, nguyên liệu phục vụ sản xuất

hàng hóa theo L/C đã mở trên cơ sở xuất trình hối phiếu trơn hay hối phiếu kèm

chứng từ hợp lệ. Khoản ứng trước sẽ được khấu trừ vào tiền thanh toán bộ chứng từ.

Rủi ro trong L/C có điều khoản đỏ:

- Người hưởng lợi sử dụng số tiền được ứng trước không đúng mục đích.

- Người hưởng lợi nhận được tiền ứng trước nhưng sau đó lại giao cho người

mua khác trong trường hợp giá cả tăng đột ngột, người hưởng có thể vì lợi ích phía

trước mà không giao hàng và thực hiện bán cho người khác với giá cao hơn

- Bị lừa đảo khi người hưởng lợi nhận được tiền xong và biến mất.

Để hạn chế rủi ro đối với điều khoản đỏ này, nhà nhập khẩu có thể yêu cầu

bên xuất khẩu xuất trình thêm thư bảo lãnh của ngân hàng về khoản ứng trước đó

(hay còn gọi là bảo lãnh tạm ứng) ngoài các chứng từ xuất trình như L/C đã quy

định. Và điều khoản này phải được thể hiện rõ ràng trong L/C để tránh kiện tụng

sau này.

15

Ví dụ:

Bên mua: DN A

Bên bán: DN B

Điều khoản thanh toán: DN B yêu cầu DN A ứng trước 20% trị giá hợp đồng

để DN B tiến hành sản xuất hay thu mua hàng. DN A không muốn ứng trước theo

hình thức chuyển tiền vì sợ rủi ro DN B không giao hàng.

Như vậy, DN A đề nghị NHPH phát hành L/C điều khoản đỏ quy định: “DN B

được phép đòi số tiền 20% trị giá Hợp đồng nếu xuất trình cam kết sẽ giao hàng và

xuất trình chứng từ phù hợp trong thời hạn hiệu lực của L/C, nếu vi phạm DN B sẽ

phải trả lại NHPH số tiền này kèm lãi”

1.2.9. Thư tín dụng giáp lưng

Khi người hưởng nhận được một L/C (L/C gốc) không phải chuyển nhượng

nhưng bản thân lại không thể tự mình cung cấp hàng hoá, khi đó họ có thể yêu cầu

ngân hàng của mình phát hành một L/C thứ hai (sau đây gọi là L/C giáp lưng) với

nội dung tương tự như L/C gốc cho một người bán khác hưởng. Và nguyên tắc khi

thực hiện mở L/C giáp lưng là người bán phải thế chấp chính L/C gốc của mình để

đảm bảo cho việc thanh toán L/C giáp lưng. Điều khác biệt cơ bản nhất ở đây giữa

L/C gốc và L/C chuyển nhượng là L/C gốc và L/C giáp lưng hoàn toàn độc lập với

nhau, NHPH L/C giáp lưng vẫn phải thanh toán cho L/C giáp lưng nếu bộ chứng từ

xuất trình phụ hợp. Và việc thanh toán này sẽ được thực hiện trước khi NHPH L/C

giáp lưng nhận được L/C gốc. Điều này sẽ dễ gây ra rủi ro cho NHPH L/C giáp

lưng. Để đảm bảo an toàn cho mình, NHPH L/C giáp lưng phải kiểm tra chặt chẽ

chứng từ của L/C giáp lưng, bên cạnh đó phải phối hợp với khách hàng của mình để

hoàn thiện các chứng từ thanh toán L/C gốc để phù hợp hoặc phải thực hiện nghiêm

ngặt chế độ ký quỹ và thế chấp đối với người hưởng lợi thứ nhất.

Trường hợp áp dụng:

16

Mua bán qua trung gian và người giao dịch trung gian muốn giấu tất cả

thông tin liên quan đến điều kiện giao hàng, giá cả hàng hóa, người mua cuối cùng,

không muốn hai đầu kia biết đến nhau.

Ví dụ:

Người bán là DN A sản xuất gạo ở Việt Nam

Người mua là DN B (trading) ở Hồng Kong

DN B xuất bán lại cho DN C ở Nhật và B không muốn A và C biết đến nhau.

1.3. Quy trình nghiệp vụ thư tín dụng chứng từ

Như đã phân tích ở trên, L/C tồn tại nhiều loại L/C khác nhau nhưng nhìn

chung quy trình nghiệp vụ thư tín dụng chứng từ được mô tả tóm tắt bằng sơ đồ sau:

(1) BÊN BÁN

BÊN MUA

(5)

(2) (8) (9) (4) (6) (11)

(7) .

NGÂN HÀNG NHPH (3) NGƯỜI HƯỞNG (10)

Sơ đồ 1.1. Quy trình nghiệp vụ thư tín dụng chứng từ

(1) Hai bên mua và bên bán đàm phán ký kết hợp đồng ngoại thương

(2) Bên mua yêu cầu Ngân hàng của họ mở L/C dựa trên hợp đồng hai bên đã

ký kết.

17

(3) NHPH phát hành L/C theo những điều khoản quy định trên hợp đồng cho

ngân hàng người hưởng hưởng.

(4) Ngân hàng người hưởng thông báo L/C cho bên bán.

(5) Dựa trên thông báo L/C đã nhận được, bên bán tiến hành giao hàng cho

bên mua.

(6) Đồng thời, bên bán xuất trình Bộ chứng từ cho ngân hàng người hưởng

kiểm tra.

(7) Ngân hàng người hưởng tiến hành xuât trình bộ chứng từ cho NHPH để

đòi tiền.

(8) NHPH thông báo tình trạng bộ chứng từ cho bên mua.

(9) Bên mua chấp nhận/ từ chối/ thanh toán bộ chứng từ.

(10) NHPH chấp nhận/ từ chối/ thanh toán bộ chứng từ cho bên bán.

(11) Ngân hàng người hưởng thông báo chấp nhận/ từ chối/ thanh toán bộ

chứng từ cho bên bán.

1.4. Ưu nhược điểm phương thức thanh toán bằng thư tín dụng

Đến thời điểm hiện tại, phương thức thanh toán bằng L/C rất phổ biến trong

giao dịch thanh toán quốc tế bởi nó mang đến lợi ích cho các bên tham gia giao dịch

và trung hòa được mức độ rủi ro mà các bên tham gia phải gánh chịu. Tuy nhiên nó

cũng có những mặt ưu và nhược điểm mà chúng ta cần nắm rõ.

1.4.1. Ưu điểm

Đối với nhà xuất khẩu

- Đảm bảo an toàn trong việc thanh toán khi xuất trình bộ chứng từ phù hợp.

Được ngân hàng đứng ra cam kết thanh toán trong trường hợp người nhập khẩu

không trả tiền

- Có thể sử dụng dịch vụ chiết khấu L/C để tạo nguồn vốn trong hoạt động sản

xuất để xuất khẩu

18

- Được ngân hàng tư vấn hoàn thiện bộ chứng từ xuất khẩu để tránh trường

hợp nhà nhập khẩu cố ý không nhận hàng bằng cách yêu cầu sửa chứng từ

Đối với nhà nhập khẩu

- Yên tâm rằng nhà xuất khẩu sẽ xuất trình bộ chứng từ và thực hiện theo đúng

quy định trên L/C. Do đó nhà nhập khẩu khi mở L/C có thể quy định các loại chứng

từ thể hiện đúng số lượng và chất lượng sản phẩm như mình yêu cầu được phát

hành bởi một bên thứ ba nào đó.

- Đảm bảo hàng thực sự đã được giao.

Đối với ngân hàng

- Thu phí dịch vụ ngân hàng, gia tăng lợi nhuận.

- Mở rộng quan hệ thương mại quốc tế giữa các ngân hàng, tạo điều kiện cho

các DN thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu, góp phần phát triển nghiệp vụ thanh

toán quốc tế.

Tóm lại phương thức tín dụng chứng từ đảm bảo được quyền lợi của người

xuất khẩu, nhập khẩu trong quá trình hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và nâng

cao vai trò của ngân hàng trong hoạt đông thanh toán quốc tế.

1.4.2. Nhược điểm

Đối với nhà xuất khẩu

- Phải am hiểu rõ về phương thức thanh toán thư tín dụng này để tuân thủ

đúng các điều khoản L/C đưa ra, tránh trường hợp xuất trình bộ chứng từ không phù

hợp, bị NHPH từ chối thanh toán.

- L/C quy định các điều khoản phức tạp khiến cho nhà xuất khẩu không đáp

ứng được. Người mua có cớ từ chối thanh toán và bắt buộc nhà xuất khẩu phải giảm

giá hoặc thực hiện các điều kiện do nhà nhập khẩu đưa ra, gây bất lợi cho mình.

- Có những điều khoản của NHPH buộc nhà xuất khẩu phải chấp nhận.

- Dễ bị đối tác nước ngoài lừa đảo hoặc giả mạo giấy ủy quyền từ ngân hàng

để đến bộ phận chuyển phát nhanh nhận bộ chứng từ mà không thông qua ngân

hàng (trường hợp vận đơn được lập theo lệnh để trống (để trống/ vô danh).

19

- Chi phí chứng từ và chi phí thanh toán tốn kém.

- Thời gian thanh toán giữa các ngân hàng chậm và mất thời gian, vì họ phải

có thời gian kiểm tra chứng từ và thanh toán.

Đối với nhà nhập khẩu

- L/C khi phát hành chính thức sẽ độc lập với hợp đồng cơ sở và ngân hàng chỉ

kiểm tra tính chân thực bề ngoài của chứng từ có phù hợp với điều khoản của L/C

hay không thì sẽ thanh toán cho nhà xuất khẩu mà không thể biết được chất lượng

cũng như số lượng đúng của hàng hóa được giao. Chẳng hạn như L/C quy định tại

phần mô tả hàng hóa “Commodity: Cold rolled steel”. Chứng từ xuất trình có mô

tả hàng hóa và các điều khoản khác hoàn toàn phù hợp với L/C. Nhưng khi bên mua

nhận hàng thì phát hiện ra hàng thực tế là thép phế “Scrap steel”.

- Không tránh được trường hợp người nhập khẩu bị người xuất khẩu gian lận

lập bộ chứng từ khống hoặc giả mạo với những thủ đoạn tinh vi và rất khó phát hiện

để nhận diện. Bởi Ngân hàng chỉ làm việc trên cơ sở chứng từ và không có nghĩa vụ

xác thực tính thực tế của chứng từ mà chỉ kiểm tra nội dung các chứng từ này thể

hiện. Chính vì vậy, trong trường hợp nhà xuất khẩu cố tình lừa đảo bằng cách lập bộ

chứng từ hoàn hảo thỉ thiệt hại do nhà nhập khẩu gánh chịu.

- Điều khoản L/C có khả năng gây bất lợi, rủi ro cho Người yêu cầu mở L/C.

Chẳng hạn như: L/C mix payment nhập khẩu mặt hàng máy móc, thiết bị quy định

cho lần thanh toán cuối cùng không cần xuất trình chứng từ. Tuy nhiên, việc hoàn

thiện lắp đặt và nghiệm thu chưa được thực hiện đúng tiến độ, trong khi theo điều

kiện L/C đã đến hạn thanh toán lần cuối.

Đối với ngân hàng

- Việc thanh toán diễn ra tương đối phức tạp bởi sự tham gia của nhiều bên,

quá trình thanh toán tỷ mỉ và máy móc. Và nếu xảy ra rủi ro, sẽ làm giảm uy tín của

ngân hàng với khách hàng không chỉ trong nghiệp vụ thanh toán nói riêng mà còn

trong tất cả các hoạt động kinh doanh của ngân hàng nhất là trong môi trường cạnh

tranh gay gắt hiện nay.

20

- NHPH phải thực hiện thanh toán cho người thụ hưởng theo quy định của L/C

ngay cả trong trường hợp nhà nhập khẩu mất khả năng thanh toán hoặc bị phá sản

do kinh doanh thua lỗ.

- Kiểm tra chứng từ bằng thủ công nên rất khó phân biệt chứng từ thật giả

trong thời đại công nghệ số tinh vi như hiện nay.

1.5. Rủi ro trong hoạt động thanh toán thư tín dụng chứng từ

1.5.1. Khái niệm rủi ro

Rủi ro là điều không muốn xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh, gây

nên những thiệt hại cho ngân hàng. Trên góc độ kinh tế, rủi ro gây nên thiệt hại về

vốn, tài sản cho ngân hàng thương mại. Trên góc độ tín nhiệm, làm ảnh hưởng xấu

tới tín nhiệm, thương hiệu của ngân hàng.

Và những rủi ro mà xảy ra trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng gồm có

rủi ro tín dụng, rủi ro hối đoái, rủi ro thanh toán, rủi ro tài trợ thương mại và rủi ro

khác.

1.5.2. Các loại rủi ro trong hoạt động thanh toán theo thư tín dụng chứng từ

1.5.2.1. Rủi ro kỹ thuật (Rủi ro tác nghiệp)

Theo Hiệp ước Basel II: “Rủi ro tác nghiệp là nguy cơ tổn thất trực tiếp hoặc

gián tiếp do cán bộ ngân hàng, quá trình xử lý và hệ thống nội bộ không đầy đủ

hoặc không hoạt động hoặc do các sự kiện bên ngoài tác động vào hoạt động ngân

hàng”. Rủi ro tác nghiệp xuất phát từ 4 nguyên nhân chủ yếu: Con người - công

nghệ - quy trình - các yếu tố khách quan khác.

Tại Việt Nam, cũng chưa có nghiên cứu nào về số lượng tổn thất do rủi ro tác

nghiệp gây ra. Nhưng thời gian qua, các ngân hàng thương mại Việt Nam đã chịu

nhiều tổn thất do rủi ro hoạt động gây ra, không những về vật chất, nguồn nhân lực

mà còn cả uy tín ngân hàng. Chính vì thế, vai trò của quản trị rủi ro tác nghiệp ngày

càng có ý nghĩa quan trọng và cần thiết. Cụ thể như sau:

Rủi ro đối với NHPH

21

Trong nghiệp vụ mở L/C, nếu NHPH kiểm tra không kĩ đơn xin mở L/C sẽ

dẫn đến việc chấp nhận cả những điều khoản hàm chứa rủi ro cho ngân hàng sau

này.

Trong quá trình tác nghiệp, nếu ngân hàng sai sót trong việc mắc chính tả, đặc

biệt là phần tên hàng hay mô tả hàng hóa khi đi điện L/C, có thể dẫn đến hậu quả

không lấy được hàng khi hàng hóa về, và khắc phục hậu quả do ngân hàng phải

gánh chịu.

Nếu trong L/C NHPH chấp nhận cho nhà nhập khẩu mở L/C với điều khoản

“bill of lading made out to the order of consignee” và không quy định bộ vận đơn

đầy đủ thì nhà nhập khẩu có thể lấy được hàng hóa chỉ cần xuất trình một phần của

bộ vận đợn, trong khi đó NHPH L/C chính là người trả tiền.

Rủi ro đối với NHTB

NHTB là ngân hàng tiến hành thông báo thư tín dụng theo yêu cầu của NHPH.

Và trước khi gửi thông báo cho nhà xuất khẩu, NHTB có trách nhiệm về tính chân

thật, hợp lệ của thư tín dụng. Rủi ro đối với NHTB xảy ra khi gặp phải một L/C giả

hoặc phát hành sửa đổi một L/C mà không có ghi chú gì trong khi NHTB chưa xác

nhận được tình trạng mã khóa hay chữ ký ủy quyền của NHPH L/C.

Rủi ro đối với ngân hàng xác nhận

Theo điều 2 của UCP 600 định nghĩa: “Ngân hàng xác nhận là ngân hàng, theo

yêu cầu hoặc theo sự ủy quyền của NHPH, thực hiện xác nhận của mình đối với

một thư tín dụng”. Ngân hàng xác nhận phải là ngân hàng có quan hệ đại lý với

NHPH, được NHPH yêu cầu xác nhận và cam kết trả tiền cho người bán nếu NHPH

không thực hiện được nghĩa vụ trả tiền của họ. Chính vì vậy, nếu bộ chứng từ được

xuất trình là hoàn hảo thì ngân hàng xác nhận phải trả tiền cho nhà xuất khẩu bất

luận là có truy hoàn tiền từ NHPH hay không. Nhưng ngân hàng xác nhận có quyền

từ chối xác nhận L/C đối với NHPH nếu không đáp ứng đủ yêu cầu của họ.

1.5.2.2. Rủi ro tín dụng

22

Rủi ro tín dụng là những rủi ro phát sinh do việc cấp tín dụng cho các bên liên

quan nhưng không có khả năng đòi hoàn trả. Rủi ro tín dụng liên quan trực tiếp đến

tình hình tài chính, khả năng thanh toán của các bên. Phương thức tín dụng chứng

từ liên quan trực tiếp đến các rủi ro tín dụng nói trên. Cụ thể là:

Đối với NHPH

Khi phát hành L/C, NHPH đã thực hiện việc cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu ở

hình thức ký quỹ 100% hoặc đảm bảo bằng tài sản khác hoặc miễn ký quỹ. Nhà

nhập khẩu chưa phải trả tiền nhưng đã được nhà xuất khẩu giao hàng vì tin tưởng

vào cam kết của NHPH. Rủi ro tín dụng đối với NHPH xảy ra khi nhà nhập khẩu

mất khả năng thanh toán hoặc bị phá sản, hoặc lừa gạt chiếm dụng vốn ngân hàng:

NHPH phải thực hiện thanh toán cho ngưòi thụ hưởng theo quy định của L/C nhưng

không có khả năng đòi hoàn trả từ nhà nhập khẩu.

Đối với ngân hàng chiết khấu

Khi thực hiện chiết khấu miễn truy đòi bộ chứng từ xuất khẩu, mà NHPH

không chịu thanh toán cho NHTB thì NHTB sẽ không được quyền đòi lại số tiền đã

trả trước cho nhà nhập khầu. Nếu NHPH mất khả năng thanh toán hoặc bị phá sản

thì rủi ro tín dụng thuộc về ngân hàng chiết khấu.

Đối với ngân hàng xác nhận

Khi thực hiện việc xác nhận L/C nhưng không yêu cầu NHPH ký quỹ 100% trị

giá L/C, ngân hàng xác nhận có thể phải đối mặt với rủi ro tín dụng khi NHPH mất

khả năng thanh toán hoặc bị phá sản.

1.5.2.3. Rủi ro đạo đức

Rủi ro đạo đức là rủi ro khi một bên tham gia cố tình không thực hiện đúng

nghĩa vụ của mình, làm ảnh hưởng tới quyền lợi của các bên còn lại.

Và rủi ro đạo đức trong hoạt động ngân hàng có thể đến từ nguồn nhân sự

ngân hàng thiếu năng lực, thiếu phẩm chất tư cách nghề nghiệp, dẫn đến sự thông

đồng giữa cán bộ ngân hàng và khách hàng, câu kết với nhau để trục lợi, dẫn đến hệ

lụy xấu không chỉ cho chi nhánh đó mà còn ảnh hưởng đến cả hệ thống ngân hàng.

23

- Về phía nhà xuất khẩu, họ có thể lợi dụng vào tính độc lập giữa bộ chứng từ

thanh toán và tình hình giao hàng thực tế để lập ra bộ chứng từ giả mạo phù hợp với

L/C nhằm đòi tiền hàng.

- Về phía nhà nhập khẩu, khi có cơ hội kinh doanh đã mất hay do có mối hàng

khác hoặc do tình hình trên thị trường hàng hóa có những biến động bất lợi như giá

cả tăng đột ngột thì họ có thể dựa vào những sai sót dù rất nhỏ của bộ chứng từ để

không hoặc kéo dài thời gian trả tiền khi không muốn tiếp tục thực hiện hợp đồng

thậm chí nhằm chiếm dụng vốn của ngân hàng.

- Về phía ngân hàng, ngân hàng gặp rủi ro khi nhà nhập khẩu cố tình che giấu

thông tin của nhà xuất khẩu để thực hiện nhập hàng hoá từ các quốc gia cấm vận

hay tiến hành hoạt động rửa tiền. Ngân hàng tham gia vào các hoạt động phi pháp

này sẽ gánh chịu những rủi ro pháp lý từ hành vi gian lận, lừa đảo, và bị phạt nặng

nề từ các quốc gia đưa ra lệnh cấm vận, ảnh hưởng mạnh đến nguồn tài chính của

ngân hàng.

Nguyên nhân chủ yếu của rủi ro đạo đức là vấn đề thông tin không đầy đủ, các

bên tham gia không nắm được những thông tin cần thiết về khả năng tài chính, về

tình hình hoạt động kinh doanh cũng như về uy tín và tính trung thực của đối tác.

Chính vì vậy mà đưa ra những phán quyết sai lầm gây nên rủi ro thanh toán.

Một trong những rủi ro đạo đức thường xảy ra hiện nay là rủi ro gian lận, lừa

đảo, rửa tiền,… Cụ thể như sau:

 Rủi ro gian lận, lừa đảo

Theo Mụс 5-109 Bộ luật Thương mại Mỹ UCC 1995 đưа rа hаi khái niệm

giаn lận và giả mạо như sau:

“Giаn lận” là việс сá nhân hау tổ сhứс bằng lời nói hоặс hành động làm bóр

méо, làm sаi lệсh sự thật nhằm mụс đíсh сhiếm đоạt tiền bạс hоặс tài sản сó giá trị

сủа người kháс. “Giаn lận” là động từ dùng để diễn tả hành vi lừа đảо liên quаn đến

уếu tố vật сhất như giао hàng không đúng tên hàng, số lượng, quу сáсh phẩm chất

như quу định сủа hợр đồng…

24

“Giả mạо” là việс рhát hành, lậр rа những сhứng từ, văn bản khống, hоặс tạо

rа những bản sао сó thông tin sаi lệсh nhằm lừа đảo người kháс. Vì vậу khi nói đến

“giả mạо” thì liên quаn đến văn bản, сhứng từ

Biểu hiện cụ thể như sau:

Trong thanh toán L/C nhập khẩu:

- Khách hàng Việt Nam đã trả tiền nhưng hàng hóa không đạt yêu cầu về

chất lượng, xuất xứ, số lượng,…thậm chí bị thay thế bởi hàng hóa rẻ

tiền khác. Có khi hàng về chỉ là container rỗng không có hàng thật bên

trong.

- Dấu hiệu đáng ngờ:

+ Đối tác không đáng tin cậy, đối tác mới thuộc những quốc gia lạ,

hiếm khi phát sinh giao dịch xuất nhập khẩu.

+ Bộ chứng từ giả mạo, cố tình lừa đảo

+ Giao dịch thanh toán mà người hưởng có địa chỉ khác quốc gia với

ngân hàng hưởng (ví dụ: người hưởng ở Thái Lan nhưng ngân hàng

hưởng ở Anh)

Trong thanh toán L/C xuất khẩu:

- Sau khi được NHTB L/C từ nước ngoài về, người bán Việt Nam sẽ thực

hiện giao hàng và gửi chứng từ đi. Tuy nhiên, người bán không nhận

được tiền hàng cũng như bất kỳ thông tin nào từ phía người mua.

- Dấu hiệu đáng ngờ:

+ Đối tác không đáng tin cậy, đối tác mới thuộc những quốc gia lạ,

hiếm khi phát sinh giao dịch xuất nhập khẩu

+ NHPH là non-bank hoặc không có tên tuổi, uy tín thấp, hoặc ở

những thị trường nhiều rủi ro

+ Người mua là “công ty ma”, sau khi nhận hàng đã biến mất

+ Cả người mua và NHPH đều là lừa đảo, L/C không có tính chân

thực mà NHTB lại không kiểm tra kỹ

 Rủi ro về rửa tiền

25

Định nghĩa rửa tiền: Rửa tiền là hành vi của tổ chức, cá nhân nhằm hợp pháp

hóa nguồn gốc của tài sản do phạm tội mà có.

Khách hàng Việt Nam, người bán nước ngoài, người mua nước ngoài câu kết

với nhau để thực hiện rửa tiền núp bóng giao dịch thanh toán quốc tế. Việc này gây

tổn hại đến uy tín, công tác tuân thủ của Vietcombank trong thanh toán quốc tế.

Dấu hiệu đáng ngờ:

- Khách hàng nhập khẩu sử dụng tín dụng thư để chuyển tiền qua biên

giới mà không phù hợp với hoạt động kinh doanh thông thường của

khách hàng.

- Hợp đồng đơn giản, sơ sài, không nhất quán, không quy định việc

thanh toán phải kèm theo các chứng từ như Chứng nhận xuất xứ hàng

hóa, Giấy kiểm định chất lượng sản phẩm, điều khoản chậm thanh

toán,…

- Giá trị hàng hóa hoặc dịch vụ quá cao hoặc quá thấp so với giá trị

thông thường

- Các điều khoản về thanh toán, khối lượng hàng hóa không phù hợp

với L/C quy định

- Giao dịch thanh toán với một công ty vỏ bọc hoặc chuyển lòng vòng

qua nhiều công ty cùng sở hữu.

- Yêu cầu thanh toán phải trả cho một bên thứ ba không liên quan hoặc

không rõ nguyên nhân

- Khi khách hàng Việt Nam là người mua bán trung gian: Khi mua

hàng, thanh toán theo L/C trả chậm với yêu cầu chứng từ rất đơn giản

(có khi yêu cầu bản copy, kể cả vận đơn). Khi bán lại hàng, nhận

thanh toán ngay bằng điện chuyển tiền TT. Hàng hóa theo như hồ sơ

khách hàng cung cấp sẽ đi từ quốc gia của người mua và người bán

nước ngoài, hoặc đi rất lòng vòng, nhưng không về Việt Nam

- Khách hàng chấp nhận sai xót và kiên quyết bỏ qua lỗi chứng từ sau

khi đã kiểm, đặc biệt trong giao dịch lần đầu với đối tác.

26

- Giá trị hợp đồng vượt quá quy mô hoạt động cung ứng sản phẩm dịch

vụ của khách hàng

- Giao dịch tăng giá cao hơn giá thị trường.

- Mục đích giao dịch không phù hợp với ngành nghề kinh doanh của

khách hàng và đối tác.

- Nội dung L/C lỏng lẻo, hàng hóa đi lòng vòng, có quá nhiều bên tham

gia.

1.5.2.4. Rủi ro bất khả kháng

Nguyên nhân là các sự kiện về thiên tai, nổi loạn, bạo động, chiến tranh,…

trong những nguyên nhân trên chúng đều gây ra hậu quả là các điều kiện về địa

điểm, thời gian giao hàng hoặc hàng đến nơi nhưng giảm chất lượng và nghiêm

trọng hơn nó có thể làm cho nhà nhập khẩu bị phá sản. Điều này dẫn tới khách hàng

không có khả năng thanh toán cho ngân hàng. Đây là một rủi ro mà cả ngân hàng và

khách hàng khó tránh khỏi.

Bên cạnh đó, các cuộc khủng khoảng kinh tế cũng là một trong những nguyên

nhân dẫn tới rủi ro bất khả kháng đối với ngân hàng, nó làm giảm cán cân thanh

toán của quốc gia dẫn đến đồng nội tệ bị mất giá so với đồng ngoại tệ. Từ đó dẫn tới

khả năng chi trả của ngân hàng với khách hàng là giảm. Hơn thế nữa trong thời kỳ

này, uy tín của ngân hàng mở L/C bị giảm sút, đòi hỏi phải thông qua một ngân

hàng khác xác nhận và ký quỹ 100% giá trị L/C.

1.5.2.5. Rủi ro chính trị, pháp lý

Rủi ro chính trị trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ

là những rủi ro bắt buồn từ sự không ổn định về chính trị của các nước có liên quan

trong quá trình thanh toán. Thông thường đó là rủi ro do thay đổi môi trường pháp

lý như: thay đổi đột ngột về thuế xuất nhập khẩu, hạn ngạch, luật xuất nhập khẩu.

Những thay đổi này làm cho các điều kiện trên thị trường tài chính thay đổi đột biến

không dự tính trước làm cho các bên tham gia xuất nhập khẩu và ngân hàng không

thực hiện được nghĩa vụ của mình, làm cho L/C có thể bị hủy bỏ, gây thiệt hại cho

các bên tham gia. Bên cạnh đó, các cuộc nổi loạn, biểu tình, bạo động, đảo chính,

27

đình công… ở các nước tham gia chứng từ bị mất thất lạc cũng có thể gây rủi ro

trong quá trình thanh toán. Chẳng hạn như giao dịch với thị trường Bangladesh, nơi

đó rất chú trọng tôn giáo, đặc biệt là đạo Hồi. Vì thế, khi xuất khẩu sang thị trường

này trong mảng thức ăn chăn nuôi, nhà nhập khẩu cần chú ý những quy định của

Chính Phủ để tránh trường hợp không khai quan được, phải trả hàng về.

Một trong những rủi ro chính trị mà hiện nay ngân hàng phải đối mặt và phải

tuân thủ quy định chặt chẽ là vấn đề cấm vận. Mọi giao dịch đi ra nước ngoài, liên

quan đến giao dịch thanh toán đều phải thực hiện tra cứu cấm vận.

 Rủi ro về cấm vận

Định nghĩa cấm vận: Các biện pháp trừng phạt được thực hiện bởi một hoặc

nhiều nước chống lại nước khác vì đã vi phạm luật pháp quốc tế hoặc tạo ra mối đe

dọa cho an ninh quốc gia hoặc nền hòa bình quốc tế.

Việc xuất khẩu liên quan đến thị trường bị cấm vận, vi phạm các quy định về

cấm vận nên người bán Việt Nam có thể bị tịch thu hàng hóa, không nhận được tiền

hàng, bị phong tỏa giao dịch hoặc chịu rủi ro tuân thủ khác.

Dấu hiệu đáng ngờ:

- Người mua và/hoặc các chủ thể khác tham gia giao dịch có thể thuộc phạm

vi cấm vận nhưng che giấu thông tin (hoạt động tại các quốc gia bị cấm vận, hàng

hóa có xuất xứ từ các quốc gia bị cấm vận, cảng giao hàng là cảng bị cấm vận,…)

- Các chủ thể kinh doanh, hoạt động hoặc có liên quan đến những lĩnh vực bị

cấm theo các quốc gia như vũ khí quân sự, dầu khí,…

1.5.2.6. Rủi ro ngoại hối

Theo Thông tư 08/2017/TT-NHNN, điểm b, khoản 2 điều 8 định nghĩa như

sau: Rủi ro ngoại hối là rủi ro do biến động bất lợi của tỷ giá trên thị trường khi tổ

chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trạng thái ngoại tệ.

Như vậy, nếu giao dịch xảy ra ở các thị trường có nền kinh tế không ổn định,

thì việc biến động tỷ giá thường xuyên là điều không thể tránh khỏi, ảnh hưởng đến

28

thâm hụt nguồn ngoại tệ thanh toán. Chính vì thế, cần chọn các thị trường có nền

kinh tế ổn định để hạn chế rủi ro này phát sinh.

1.5.2.7. Rủi ro về công nghệ thông tin

Căn cứ theo quy định về an toàn hệ thống thông tin trong hoạt động ngân hàng

số 09/2020/TT-NHNN ngày 21/10/2020 do Thống đốc Ngân Hàng Nhà Nước Việt

Nam ban hành, rủi ro về công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng được quy

định rằng khả năng xảy ra tổn thất khi thực hiện các hoạt động liên quan đến hệ

thống thông tin. Rủi ro công nghệ thông tin liên quan đến quản lý, sử dụng phần

cứng, phần mềm, truyền thông, giao diện hệ thống, vận hành và con người.

Như vậy, trong hoạt động hệ thống ngân hàng mà công nghệ thông tin yếu

kém, phần mềm công nghệ không hỗ trợ người dùng thì rất dễ dẫn đến rủi ro an

toàn bảo mật thông tin, rủi ro quản lý tín dụng cho ngân hàng.

Sơ kết chương 1:

Như vậy, chương 1 đã trình bày sự cần thiết để tác giả chọn đề tài này và tổng quan

về phương thức thanh toán thư tín dụng chứng từ.

Chương tiếp theo, tác giả làm rõ thực trạng rủi ro cũng như phân tích tình huống rủi

ro tại Vietcombank, từ đó tìm hiểu nguyên nhân gây ra rủi ro trong phương thức

thanh toán thư tín dụng chứng từ.

29

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH

TOÁN THƯ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

2.1. Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế của phương thức thư tín dụng

chứng từ tại Ngân Hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam trong

năm 2018 - 2021

Trong năm 2020, Việt Nam có 14 ngân hàng thương mại nằm trong danh sách

Top 500 ngân hàng lớn và mạnh nhất châu Á -Thái Bình Dương, tăng 19 bậc so với

xếp hạng năm 2017. Chỉ số tiếp cận tín dụng Việt Nam ở vị trí 25/190 quốc gia và

vùng lãnh thổ, tăng 7 bậc so với Doing Business 2019 và đứng thứ 2 trong khu vực

ASEAN, thứ 2 trong khu vực châu Á (chỉ sau Brunei) “Theo thời báo số 01-

2021/Người dẫn đầu”

Trong thành tựu đó, Vietcombank đã ghi dấu ấn tượng khi là ngân hàng đầu

tiên của Việt Nam đạt lợi nhuận 1 tỷ USD/năm (năm 2019), về đích vượt xa kế

hoạch lợi nhuận đặt ra. Năm 2020, mặc dù chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch bệnh

COVID-19 nhưng Vietcombank vẫn đạt kết quả kinh doanh “đáng nể”, lợi nhuận

trên 23.000 tỷ đồng, đồng thời tiên phong 6 lần giảm lãi suất cho vay, gia hạn nợ để

hỗ trợ DN và khách hàng vượt qua khó khăn.

Và trong hoạt động thanh toán quốc tế, Vietcombank cũng có những kết quả

vượt bậc khi vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng trong thời kỳ dịch bệnh Covid – 2019 dù

cho các ngân hàng khác cũng như DN đều bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

Năm 2018, nghiệp vụ thanh toán L/C đạt 9,222 triệu USD, sang năm 2019 thì

con số này đã tăng lên 13,254 triệu USD, tương đương 43.72 %. Nhưng đến giai

đoạn 2019 – 2020, doanh số thanh toán L/C chỉ tăng lên 13,893 triệu USD, tương

đương 4.82%, tốc độ tăng trưởng giảm gần 40% so với giai đoạn 2018 - 2019. Bởi

lẽ giai đoạn này, toàn thế giới đang phải đối mặt với dịch bệnh Covid-19, ảnh

hưởng rất lớn đến nền kinh tế, khiến mọi quốc gia phải gánh chịu những hậu quả

nghiêm trọng, gây ảnh hưởng mọi hoạt động kinh doanh, trong đó có cả ngành ngân

hàng, cũng tác động một phần đến hoạt động thanh toán quốc tế do hoạt động xuất

30

nhập khẩu của các DN cũng bị ảnh hưởng đáng kể. Nắm bắt được khó khăn đó,

Vietcombank cũng đã giảm lãi suất cho các DN bị thiệt hại nặng nề bởi dịch

COVID-19, Vietcombank giảm tới 10% số tiền lãi phải trả. Với những biện pháp

kịp thời, đồng bộ và quyết liệt phù hợp với diễn biến mới của dịch COVID-19,

Vietcombank mong muốn chia sẻ với khách hàng, góp phần ổn định kinh tế xã hội

đất nước, chung tay cùng cộng đồng vượt qua đại dịch COVID-19. Và đến giai

đoạn 2020 – 2021, phương thức thanh toán L/C vẫn trên đà tăng, nhưng khả quan

hơn so với giai đoạn 2019 – 2020. Cụ thể, năm 2021, doanh số thanh toán L/C đạt

14,969 triệu USD, tăng 7.74% so với năm 2020, tốc độ tăng nhanh hơn so với giai

đoạn 2019 – 2020 là 2.92%. Mặc dù con số này tăng lên không đáng kể nhưng so

với giai đoạn dịch covid khó khăn này mà doanh số thanh toán L/C vẫn giữ đà tăng

vậy là đáng được ghi nhận đối với Vietcombank.

Bảng 2.1. Hoạt động thanh toán quốc tế giai đoạn 2018 – 2021

Đơn vị: triệu USD

So sánh So sánh So sánh

2019/2018 2020/2019 2021/2020

9,222 13,254 13,893 14,969 4,032

43.72

639

4.82

1,076

7.74

Nghiệp Năm Năm Năm Năm Tương Tươn Tươn vụ 2018 2019 2020 2021 Tuyệt Tuyệt Tuyệ đối g đối g đối đối đối t đối (%) (%) (%)

2,074

2,582

397

25.35

111

5.65

508

24.49

L/C

Nhờ thu 1,566 1,963

49,745 50,359 52,924 53,284

614

1.79

2,565

5.09

360

0.68

Chuyển

tiền

Tổng 60,533 65,575 68,891 70,835

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2018, 2019, 2020, 2021)

31

Qua số liệu bảng 2.1 trên, ta thấy rằng cả ba nghiệp vụ L/C, nhờ thu, chuyển

tiền nước ngoài trong giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2021 đều có xu hướng tăng,

cụ thể như sau:

Phương thức chuyển tiền chiếm tỷ trọng cao nhất trong giao dịch thanh toán

quốc tế và có tốc độ tăng trưởng nhẹ. Cụ thể, năm 2018 đạt 49,745 triệu USD, đến

năm 2019 đạt 50,359 triệu USD, tăng 1.79% so với năm 2018 và đạt 52,924 triệu

USD vào năm 2020, tăng 5.09% so với năm 2019. Đến năm 2021, doanh số chuyển

tiền đạt 53,284 triệu USD, chỉ tăng 0.68% so với năm 2020, tốc độ tăng giảm so với

giai đoạn 2019 – 2020.

Phương thức thanh toán nhờ thu chiếm tỷ trọng thấp nhất, tốc độ tăng

25.35% vào năm 2019 so với năm 2018 và chỉ tăng 5.65% vào năm 2020 so với

năm 2019. Đến năm 2021, con số này lên 2,582 triệu USD, tăng 24.49% so với giai

đoạn 2019 – 2020.

Để thấy rõ tỷ trọng của các phương thức này, ta nhìn vào biểu đồ sau:

80000

70000

60000

50000

TT

40000

NHỜ THU

L/C

30000

20000

10000

0

2018

2019

2020

2021

Biểu đồ 2.1 Tỷ trọng các phương thức thanh toán quốc tế giai đoạn 2018 - 2021

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2018, 2019, 2020, 2021)

32

Qua đây ta có thể thấy phương thức thanh toán bằng thư tín dụng chiếm tỷ

trọng đứng thứ hai trong các phương thức thanh toán quốc tế, được nhiều DN tin

tưởng và áp dụng phương thức này trong thanh toán quốc tế hiện nay.

Để nhìn rõ hơn một cách toàn diện về tình hình hoạt động thư tín dụng tại

Vietcombank, ta cùng đi qua số liệu sau:

Bảng 2.2. Hoạt động thư tín dụng tại Vietcombank giai đoạn 2018 – 2021

Đơn vị tính: triệu USD

Nghiệp vụ 2018 2019 2020 2021

L/C xuất

FDI 1,265 2,014 2,167 1,706

KHDN 1,517 3,220 3,223 2,790

SME + Khác 550 820 915 670

TỔNG (1) 3,332 5,166 6,054 6,305

L/C nhập

FDI 955 969 1,007 903

KHDN 3,269 5,192 6,093 5,058

SME + Khác 1,666 1,678 1,564 2,127

8,088 TỔNG (2) 5,890 7,839 8,664

Tổng (1) + (2) 9,222 13,254 13,893 14,969

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2018, 2019, 2020,2021)

33

Qua bảng số liệu trên, thấy được rằng tỷ trọng L/C nhập khẩu chiếm cao hơn

so với L/C xuất khẩu. Ta có thể nhìn thấy rõ qua biểu đồ sau:

Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng L/C xuất nhập khẩu tại Vietcombank

giai đoạn 2018 - 2021

100%

90%

80%

70%

60%

L/C xuất 50% L/C nhập

40%

30%

20%

10%

0% 2018 2019 2020 2021

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2018, 2019, 2020, 2021)

Cụ thể, năm 2018, tỷ trọng L/C nhập khẩu chiếm 64% so với tổng gía trị L/C,

năm 2019 chiếm 62% và năm 2020 chiếm 56%. Đến năm 2021, con số này chiếm

gần 58%, tăng nhẹ so với năm 2020. Trong khi đó, tỷ trọng L/C xuất khẩu đang có

xu hướng tăng. Con số này cũng thể hiện được ngày càng có nhiều khách hàng tin

tưởng vào khả năng kiểm chứng từ của Vietcombank để xuất trình gửi đi nước

ngoài, hạn chế tình trạng bộ chứng từ bị sai sót.

34

Mặc dù là tình hình thế giới đang chịu biến động bởi covid-19 thế nhưng

Vietcombank nhờ những chính sách ứng phó linh hoạt nên không bị ảnh hưởng

nhiều. Tình hình thanh toán thư tín dụng nhìn chung vẫn trên đà tăng trưởng.

Về phân loại khách hàng, qua bảng số liệu trên thấy được rằng lượng KHDN

và khách hàng FDI chiếm tỷ trọng cao nhất. Cụ thể, giá trị L/C từ khách hàng FDI

và KHDN chiếm 76% trong tổng giá trị L/C năm 2018. Năm 2019 tăng lên 79% và

đến năm 2020 chiếm 82%, năm 2021 chiếm 83% so với các khách hàng khác. Điều

này có thể dễ thấy được rằng, đa số các khách hàng lớn, không chỉ trong nước mà

còn cả nước ngoài đều tin tưởng sản phẩm thư tín dụng của Vietcombank cả về dịch

vụ và giá cả. Điều này đóng góp một phần không nhỏ vào lợi ích mà khách hàng

mang lại cho Vietcombank.

2.2. Thực trạng rủi ro thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ tại

Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam

Rủi ro trong phương thức thanh toán bằng thư tín dụng của Vietcomabank là

các tổn thất về tài sản, vốn và hình ảnh uy tín Vietcombank do hoạt động thanh toán

bằng thư tín dụng gây nên. Rủi ro này bao gồm nhiều rủi ro gây nên, tồn tại dưới

nhiều dạng khác nhau như: rủi ro tác nghiệp, rủi ro đạo đức, rủi ro chính trị pháp lý,

rủi ro hệ thống,... Rủi ro xảy ra ở bất kì khâu nào của quá trình thực hiện thanh toán,

như: Khâu phát hành L/C, khâu thông báo L/C; khâu xác nhận L/C; khâu đòi tiền

cũng như khi trả tiền.

Mỗi phương thức thanh toán đều có ưu nhược điểm nhất định và tùy thuộc vào

đối tượng thanh toán. Có nhiều yếu tố quyết định việc lựa chọn phương thức thanh

toán, như:

 Đối tác làm ăn

 Sự tin tưởng, uy tín giữa các bên tham gia

 Đặc điểm của hàng hóa

 Mức phí giao dịch

 Sự tiêu thụ của thị trường

 Đặc điểm thị trường

35

 Thời gian giao dịch

Việc lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp giúp các bên đạt được mục

đích mong muốn, góp phần giảm thiệu rủi ro mà các bên tham gia có thể gặp phải.

Trong đó, phương thức thanh toán thư tín dụng an toàn hơn so với các phương thức

khác và dung hòa được quyền lợi của các bên tham gia. Tuy nhiên, phương thức

này tương đối phức tạp và bao gồm nhiều bên tham gia, tốn kém thời gian và chi

phí nên đây không phải là phương thức an toàn tuyệt đối, vì vậy nó có thể gây ra rủi

ro bất cứ lúc nào trong khâu thanh toán.

Bên cạnh đó, nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo phương thức thanh toán bằng

L/C đem lại rủi ro cho ngân hàng hơn so với phương thức chuyển tiền và phương

thức nhờ thu. Bởi vì nghĩa vụ, trách nhiệm của ngân hàng đối với phương thức

chuyển tiền và nhờ thu chỉ là trung gian thanh toán và các rủi ro phát sinh do nhà

nhập khẩu và nhà xuất khẩu gánh chịu. Tuy nhiên, đối với phương thức thanh toán

bằng L/C thì ngân hàng đã đứng ra cam kết thanh toán và có nghĩa vụ thực hiện nó

nên chứa đựng nhiều rủi ro. Trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến

L/C như phát hành L/C, xử lý bộ chứng từ, thông báo L/C, sửa đổi L/C, thanh toán

L/C, kiểm tra bộ chứng từ tại Vietcombank, tác giả rút ra được các tình huống rủi ro

đáng lưu ý sau:

2.2.1. Rủi ro tác nghiệp

Rủi ro tác nghiệp là rui ro phát sinh chủ yếu do yếu tố con người, chẳng hạn

như sự cẩu thả trong công việc, tác nghiệp sai, thiếu xót trong quá trình thực hiện

quy trình nghiệp vụ.

2.2.1.1. Đứng từ góc độ NHPH

Thực trạng:

Mặc dù thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ là một phương thức

an toàn nhất trong tất cả phương thức thanh toán quốc tế, đảm bảo quyền lợi giữa

các bên tham gia nhưng đây cũng là phương thức thanh toán mang lại cho ngân

hàng nhiều rủi ro nhất. Bởi trách nhiệm của NHPH là lớn nhất, kỹ thuật phức tạp

nhất, đòi hỏi các bên liên quan phải thực sự am hiểu về nghiệp vụ ngoại thương từ

36

việc ký kết hợp đồng, đặc thù của từng loại hàng hóa, quy định các điều khoản giao

hàng, vận tải, bảo hiểm…cũng như quy định của UCP 600 và các thông lệ quốc tế.

Việc thanh toán theo thư tín dụng hoàn toàn dựa vào chứng từ, tách rời hàng hoá và

hợp đồng. Do vậy, nhà nhập khẩu cần phải biết quy định các điều kiện, điều khoản

của thư tín dụng như thế nào để phản ánh được đầy đủ và chính xác các quy định

trong hợp đồng, đảm bảo rằng thông qua các chứng từ xuất trình có thể kiểm soát

được việc thực hiện nghĩa vụ giao hàng của nhà xuất khẩu. Do vậy có rất nhiều rủi

ro có thể xảy ra nếu như NHPH không thực hiện tốt các chức năng nhiệm vụ của

mình.

Tình huống 1:

Thông tin về L/C và các bên liên quan:

Số L/C: xxxxxx

NHPH: Vietcombank

NHTB: HSBC

Ngày phát hành: 09/12/2018

Người mở L/C: công ty A

Cảng dỡ hàng: Cát Lái

Cảng bốc hàng: South Korea

Hàng hóa: Hạt nhựa

Trị giá: 72,500 USD

Thời hạn thanh toán: trả ngay

Diễn biến:

Năm 2018, Ngân hàng Vietcombank có nhận được đơn xin mở L/C của một

công ty A nhập khẩu hạt nhựa. Sau khi kiểm tra nội dung giữa đơn mở và hợp đồng,

Vietcombank tiến hành mở L/C bằng cách đi điện qua hệ thống swift cho Ngân

hàng nước ngoài. Nhưng vì do lỗi tác nghiệp nên trong quá trình đánh điện gửi đi,

tên hàng hóa bị thiếu một ký tự dấu gạch nối. Và Ngân hàng nước ngoài đã lập bộ

37

chứng từ giống như L/C quy định. Đến khi bộ chứng từ về, tình trạng bộ chứng từ

phù hợp, và hàng hóa cũng về, nhưng khách hàng không thể lấy hàng được vì khai

báo tên hàng bị sai. Qua nhiều lần trao đổi và khắc phục sửa chữa, nhưng cuối cùng

chính bạn thanh toán viên phụ trách làm hồ sơ này phải tự bỏ tiền ra để khắc phục

hậu quả trên để khách hàng mới có thể lấy được hàng.

Nguyên nhân:

Do sơ sót trong quá trình tác nghiệp, cả thanh toán viên và kiểm soát viên đều

không phát hiện ra tên hàng đang thể hiện không đúng so với mở khách hàng đề

nghị.

Thứ nhất, có thể do thanh toán viên đang gặp áp lực về thời gian, áp lực về

khách hàng, hồ sơ bị quá tải và không kiểm tra lại nên dẫn đến lỗi tác nghiệp phát

sinh.

Thứ hai, kiểm soát viên đôi khi tin tưởng vào thanh toán viên nên chỉ kiểm tra

các điều khoản trọng yếu, không tầm soát kỹ từng chữ và lỗi chính tả.

Kết luận:

Qua ví dụ trên ta thấy việc thực hiện chính xác nội dung của đơn đề nghị mở

L/C của nhà nhập khẩu là yêu cầu vô cùng quan trọng đối với NHPH. Và điều này

đòi hỏi sự tỷ mỉ cũng như cẩn thận trong quá trình tác nghiệp. Ngân hàng có trách

nhiệm vô cùng quan trọng trong quá trình phát hành L/C cho người hưởng hưởng.

Trong phương thức tín dụng chứng từ, đơn đề nghị mở L/C là văn bản pháp lý

ràng buộc trách nhiệm giữa nhà nhập khẩu và NHPH, còn L/C là văn bản pháp lý

ràng buộc trách nhiệm giữa NHPH với người thụ hưởng. Mặc dù L/C do NHPH

nhưng nội dung của nó về cơ bản là nhà nhập khẩu đưa ra, đồng thời cũng phải đảm

bảo quyền lợi và lợi ích của nhà nhập khẩu. Do vậy trách nhiệm của NHPH là thực

hiện đúng với các yêu cầu trong đơn xin mở L/C.

2.2.1.2. Đứng từ góc độ NHTB

Theo điều 09 UCP 600 thì “NHTB L/C có trách nhiệm kiểm tra tính chân thật

bề ngoài của L/C mà mình thông báo, phản ánh chính xác các điều kiện và điều

38

khoản của tín dụng hoặc sửa đổi đã xác nhận. Và NHTB có thể sử dụng dịch vụ của

một ngân hàng khác (“NHTB thứ hai”) để thông báo thư tín dụng và các sửa đổi

liên quan cho người thụ hưởng. bằng việc thông báo tín dụng hoặc sửa đổi, NHTB

thứ hai cho biết rằng tự nó đã thỏa mãn về tính chân thật bề ngoài của thông báo mà

nó đã nhận được và thông báo phản ánh chính xác các điều kiện và điều khoản của

tín dụng và sửa đổi đã nhận.

Thực trạng:

Rủi ro trong quá trình xử lý giao dịch bộ chứng từ L/C xuất khẩu. Bộ

chứng từ xuất khẩu gửi đi thiếu chứng từ L/C yêu cầu hoặc gửi tới sai địa chỉ

ngân hàng nhận.

Tình huống 2: Thông tin về L/C và các bên liên quan:

L/C số: xxxxxx

NHPH: Brazil

NHTB: Vietcombank

Cảng dỡ hàng: Cát Lái

Cảng load hàng: Brazil

Hàng hóa: bã đậu nành

Trị giá: 75,000 USD

Diễn biến:

Ngày 02/08/2020, khách hàng A có xuất trình bộ chứng từ đến

Vietcombank theo thông báo thư tín dụng Vietcombank đã gửi cho khách hàng

từ NHPH để kiểm tra và gửi đi, trong lúc nhập thông tin địa chỉ ngân hàng nhận

lên hệ thống DHL, Chi nhánh B nhập nhầm địa chỉ, dẫn đến gửi không đúng địa

chỉ như L/C yêu cầu. Trung tâm phải mất thời gian tra soát đến địa chỉ đó và yêu

cầu Ngân hàng đã nhận bộ chứng từ gửi lại địa chỉ đúng. Điều này gây mất thời

gian và chi phí gửi lại. May mà bộ chứng từ vẫn còn trong thời hạn xuất trình,

nếu không Vietcombank phải chịu rủi ro trong việc xuất trình chứng từ trễ, dẫn

39

đến chậm trễ trong việc giao nhận hàng hóa và tiến trình thanh toán cho Khách

hàng, ảnh hưởng rất nhiều đến uy tín của Vietcombank.

Nguyên nhân:

+ Chi nhánh sai sót, kê khai và gửi cho Trung tâm thiếu/sai chứng từ; hoặc

+ Trung tâm kê thiếu/sai chứng từ trên Thư gửi chứng từ; hoặc

+ Chi nhánh gửi chứng từ thiếu/sai, không đúng theo Thư gửi chứng từ;

hoặc

+ Gửi bộ chứng từ xuất khẩu tới sai địa chỉ ngân hàng nhận (do lỗi của

Trung tâm khi lập Thư gửi chứng từ, hoặc do sai sót của cán bộ Chi nhánh khi

nhập thông tin trên vận đơn…) dẫn đến chậm trễ trong giao nhận hàng hóa/thanh

toán của khách hàng, ảnh hưởng đến uy tín của Vietcombank.

Kết luận:

Như vậy, việc gửi chứng từ đi nước ngoài cần kiểm soát thật kỹ qua hai cấp

kiểm soát trước khi bỏ vào bao thư để gửi, để tránh trường hợp gửi nhầm hoặc

thiếu, gây mất thời gian và chi phí cho hậu quả đó, ảnh hưởng đến việc từ chối

thanh toán đến Khách hàng do chứng từ bất hợp lệ, có thể dẫn đến hậu quả mất

khách hàng, uy tín Vietcombank bị ảnh hưởng cho các giao dịch về sau

2.2.2. Rủi ro tín dụng

Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam có

hiệu lực ngày 01/06/2013: Rủi ro tín dụng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ

của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực

hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết.

2.2.2.1. Đứng từ góc độ NHPH

Tình huống 3:

- Đối với các khoản cấp tín dụng mở L/C bằng biện pháp ký quỹ 100% thì

Vietcombank chưa gặp trường hợp rủi ro nào phát sinh.

40

- Đối với các khoản cấp tín dụng mở L/C đã được cấp hạn mức. Một công A

trong ngành bao bì tại Long An năm 2012 đã cố tình sửa báo cáo tài chính công ty

từ doanh thu lỗ thành lời để được Vietcombank cấp hạn mức tín dụng 50 tỷ đồng,

trong đó bao gồm hạn mức thư tín dụng 20 tỷ đồng. Thời gian đầu công ty rất uy tín

và luôn thanh toán L/C đúng hạn. Nhưng đến cuối năm 2012, tình hình công ty đã

lộ rõ và Vietcombank đã nhận diện kịp thời nên ngừng mở L/C cho khách hàng.

Đến năm 2013, công ty rơi vào phá sản và bị nợ xấu đối với các khoản cho vay và

mãi đến năm 2019, Vietcombank mới thực hiện được xử lý thu hồi tài sản của công

ty.

Nguyên nhân:

Công ty A đã cố tình làm giả báo cáo tài chính để chiếm dụng vốn ngân hàng,

không trung thực trong việc cung cấp hồ sơ cho ngân hàng.

Việc thẩm định của ngân hàng trong thời gian đó còn chưa sâu sát, không

nhận diện đúng tình hình kinh doanh thực tế của DN đang bị lỗ mà chỉ căn cứ vào

số liệu tài chính khách hàng cung cấp. Chủ quan trong quá trình cấp tín dụng cho

khách hàng.

Kết luận:

Như vậy, việc kiểm soát rủi ro tín dụng cho ngân hàng rất là quan trọng. Bởi

nó gây ra cho ngân hàng không chỉ tổn thất về tài chính, mà còn uy tín và xếp hạng

tín nhiệm của ngân hàng. Các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng cần được đưa ra

một cách có hiệu quả, nhanh và phù hợp với từng khách hàng. Vì mỗi khách hàng

kinh doanh đặc thù riêng, ngành hàng riêng, có đặc điểm khác nhau nên ta cần nắm

rõ tình hình và có những biện pháp quản lý và phòng ngừa rủi ro phù hợp.

2.2.2.2. Đứng từ góc độ NHTB

Rủi ro tín dụng xảy ra khi NHTB thực hiện chiết khấu bộ chứng từ cho Khách

hàng. Tức là ngân hàng đã bỏ một khoản tiền ứng trước để trả tiền cho NHPH.

Chính vì vậy, nếu NHPH không thanh toán thì NHTB không thu hồi được tiền.

41

Vietcombank thực tế chưa gặp trường hợp rủi ro tín dụng khi thực hiện chiết

khấu bộ chứng từ cho Khách hàng. Bởi một khi NHPH trễ hạn thanh toán thì

Vietcombank đã chủ động thu hồi tiền từ Khách hàng trước khi đợi báo có tiền về.

Và khách hàng phải chịu một khoản lãi phạt phát sinh đối với trường hợp này.

2.2.3. Rủi ro đạo đức

Rủi ro đạo đức xảy ra khi một bên tham gia vào giao dịch cố tình không thực hiện

nghĩa vụ của mình đối với bên còn lại, dẫn tới gây thiệt hại cho họ.

2.3.1. Đứng từ góc độ NHPH

Tình huống 4:

Thông tin về L/C và các bên liên quan:

Số L/C.xxxx

NHPH: Vietcombank

NHTB: NH XXX

Cảng dỡ hàng: Cát Lái

Cảng bốc hàng: DJIBOUT

Hàng hóa: hạt nhựa

Trị giá: 150,000 USD

Thời hạn thanh toán: trả ngay

Diễn biến: khách hàng tìm kiếm đối tác qua mạng và đây cũng là thị

trường mới giao dịch lần đầu tiên. Khi có thông tin về giao dịch có dấu hiệu

lừa đảo do hàng giao thiếu rất nhiều (chỉ giao gần 6% khối lượng hàng hóa

nêu tại vận đơn), khách hàng đề nghị không thực hiện thanh toán. Và

Vietcombank đã giải thích cho khách hàng việc khách hàng phải có nghĩa vụ

thực hiện thanh toán trường hợp bộ chứng từ xuất trình hoàn toàn phù hợp

với điều kiện L/C và tư vấn khách hàng xin lệnh của Tòa án để ngừng việc

thanh toán cho NHNN. Khách hàng khởi kiện vụ việc lên Tòa án nhân dân

và Tòa án ra Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, trong đó yêu

42

cầu Vietcombank cùng các ngân hàng liên quan khoanh giữ tiền hàng chờ

quyết định tiếp theo của Tòa án. Sau khi nhận điện thông báo quyết định của

tòa, NHNN đã xác nhận NHPH được giải tỏa nghĩa vụ theo L/C nói trên.

Nguyên nhân:

Việc chưa tìm hiểu kỹ đối tác mà vội vã ký hợp đồng sẽ khiến khách

hàng có khả năng bị lừa đảo, phải nhận hàng kém chất lượng hoặc không đủ

số lượng.

Kết quả:

Tìm hiểu kỹ khách hàng trước khi thực hiện giao dịch, thực hiện KYC,

đối tác ký hợp đồng phải có tư cách chủ thể, thẩm quyền ký hợp đồng của

người ký, chọn Luật áp dụng,…

Đối với khách hàng mới, tiềm ẩn rủi ro, nên yêu cầu xuất trình chứng từ

kiểm định chất lượng của các cơ quan có uy tín như SGS, Intertek… Một số

trường hợp có thể thêm điều khoản vào L/C như việc thanh toán có thể bị

dừng nếu người yêu cầu mở L/C xuất trình Kết quả kiểm định của các cơ

quan như SGS, Vinacontrol… thể hiện hàng hóa không đạt chất lượng.

2.3.2. Đứng từ góc độ NHTB

Tình huống 5:

Thông tin về L/C và các bên liên quan:

Số L/C.xxxx

NHPH: Norway

NHTB thứ nhất: Newzealand

NHTB thứ hai: Vietcombank

Ngày phát hành : 07/05/2019

Cảng dỡ hàng: Cát Lái

Cảng load hàng: JEBEL ALI - UAE

43

Hàng hóa: thủy sản

Trị giá: 150,000 USD

Thời hạn thanh toán: 45 ngày sau ngày B/L

Diễn biến:

Vietcombank là NHTB thứ hai và nhận được thông báo L/C được chuyển

tiếp từ một ngân hàng ở Newzealand, nhưng Ngân hàng ở Newzealand khi nhận

được L/C từ một NHPH lại không phát hiện ra L/C giả, và tiếp tục thông báo

cho Ngân hàng Vietcombank, Vietcombank khi nhận được thông báo L/C từ

NHTB thứ nhất, đã gửi và thông báo cho khách hàng. Khách hàng xuất trình

chứng từ tại Vietcombank, chứng từ phù hợp nhưng khi gửi đi cho NHPH, sau

05 ngày vẫn không thấy thông tin phản hồi gì từ ngân hàng phat hanh, bên

Vietcombank tiến hành tra soát và kiểm tra thì mới phát hiện NHPH là ngân

hàng giả mạo. Phía bên người mua cũng đã nhận được bộ chứng từ và lấy được

hàng, nhưng chưa thực hiện thanh toán. Khi khách hàng liên hệ họ thì họ chỉ hứa

qua loa là sẽ thanh toán bằng phương thức khác. Nhưng đến hiện tại vẫn chưa

nhận được tiền. Sau đó, họ lại quy trách nhiệm về cho NHTB vì đã không phát

hiện dược NHPH là ngân hàng giả mạo. Chính vì thế không đòi được tiền từ họ.

Nguyên nhân:

NHPH ở nước ngoài đã nhiều lần đổi tên và thực hiện nhiều phi vụ lừa đảo

khiến cho nhiều ngân hàng ở Việt Nam cũng rơi vào trường hợp như vậy. Chính

vì nó đổi tên nên khi thực hiện tra kết quả trên hệ thống vẫn không bị cảnh báo

đối tượng có dấu hiệu lừa đảo.

Kết luận:

Như vậy ta có thể thấy Thư tín dụng là cam kết trả tiền của NHPH. Dưa

trên cam kết đó, nhà xuất khẩu tin tưởng giao hàng cho nhà nhập khẩu và lập bộ

chứng từ đòi tiền NHPH. Nếu như NHPH là giả mạo hay thư tín dụng giả mạo

thì nhà xuất khẩu không thể đỏi tiền từ NHPH.

Tình huống 6

44

Giao dịch đi lòng vòng qua nhiều quốc gia

Thông tin về L/C và các bên liên quan:

Số L/C.xxxx

NHPH: tại Martinique

NHTB thứ nhất: tại Cote D'ivoire

NHTB thứ hai: tại UAE

NHTB thứ ba: tại Việt Nam

Ngày phát hành: 18/05/2020

Cảng dỡ hàng: Cát Lái

Cảng load hàng: JEBEL ALI - UAE

Hàng hóa: thủy sản

Trị giá: 85,000 USD

Người mua tại UAE; NHPH tại Martinique; L/C quy định địa chỉ nhận chứng

từ tại France; NHTB thứ nhất tại Cote D'ivoire; NHTB thứ hai tại UAE (nước người

mua); NHTB 3 và Người bán: tại Việt Nam. Ngân hàng người hưởng nhận được

BỘ CHỨNG TỪ do Người bán xuất trình. NH Người hưởng gửi BỘ CHỨNG TỪ

đi đòi tiền. Ngân hàng người hưởng nhận được điện được chuyển tiếp bởi PACIFIC

EAGLE CAPITAL - GEBSNZ2A (tên mới của General Equity Building Society –

tổ chức đã từng được cơ quan có thẩm quyền tại VN khuyến cáo không giao dịch)

tuyên bố bộ chứng từ có lỗi và gửi trả lại cho NH người hưởng. Đồng thời, người

hưởng nhận được thông tin là bên mua đã nhận hàng và trả lại cont rỗng. Khi ngân

hàng người hưởng nhận được bộ chứng từ gốc gửi trả về, hãng tàu xác nhận các vận

đơn là giả mạo. Người mua đã ngừng liên hệ với Người bán kể từ khi lấy được

hàng.

Tình huống 7: L/C phát hành bởi tổ chức không phải là Ngân hàng

L/C phát hành bởi tổ chức Non-bank ở Anh, NHTB thứ nhất tại Ukraine, bên

mua tại Singapore, hàng giao tới Indonesia. Mặc dù Ngân hàng Người hưởng đã

45

cảnh báo rủi ro từ bên phát hành là Non-bank và giao dịch đi lòng vòng nhiều quốc

gia, Người hưởng vẫn quyết định gửi bộ chứng từ. Người hưởng không được thanh

toán cho lô hàng này. Tất cả các điện tra soát mà Ngân hàng Người hưởng gửi đều

không được trả lời.

Một số dấu hiệu nghi vấn trong giao dịch

- Giao dịch đi lòng vòng qua nhiều bên thuộc nhiều quốc gia

- Các bên tham gia thuộc những quốc gia lạ, hiếm khi phát sinh giao

dịch xuất nhập khẩu

- Bên phát hành L/C là Non-bank hoặc các ngân hàng không có tên tuổi,

uy tín thấp

- Người mua dễ tính, chấp nhận mua hàng không yêu cầu hạ giá, là đối

tác mới của KH tìm kiếm qua mạng internet.

Biện pháp phòng tránh rủi ro

- Rà soát thông tin tất cả các bên tham gia giao dịch để xác định rủi ro

tiềm ẩn liên quan gian lận, lừa đảo

- Tìm hiểu kỹ thông tin về đối tác qua các kênh tin cậy để xác định mức

độ uy tín của đối tác

- Thận trọng với các quy định khác lạ trong L/C

2.2.4. Rủi ro chính trị, pháp lý

- Phương thức thanh toán L/C được sử dụng trên phạm vi quốc tế. Do đó một

phần cũng bị ảnh hưởng bởi nền kinh tế, chính trị, xã hội do quốc gia đó mang lại.

Và Vietcombank đã gặp một trường hợp về vấn đề chính sách văn hóa Đạo Hồi do

thị trường Bangladesh ban hành vào cuối năm 2019.

Tính huống 7: Thông tin về L/C và các bên liên quan:

Số L/C.xxxx

NHPH: Bangladesh

NHTB: Vietcombank

Ngày phát hành: 12/07/2019

46

Cảng dỡ hàng: Bangladesh

Cảng load hàng: Cát lái

Hàng hóa: cám mì

Trị giá: 197,000 USD

Thời hạn thanh toán: trả ngay

Diễn biến:

Với quy định mới của chính phủ Bangladesh, thức ăn chăn nuôi không được

sử dụng các loại nguyên liệu có nguồn gốc từ heo, bò. Quy định này được áp dụng

từ đầu tháng 7/2019. Bên cạnh đó, do sự cố kẹt cảng chuyển tải Singapore, hàng

hóa chỉ có thể đến cảng Chattogram Bangladesh vào giữa tháng 7/2019. Kết quả xét

nghiệm trên lô hàng của hải quan Bangladesh cho thấy hàng hóa có chứa DNA bò

và heo. Trong khi đó, bộ chứng từ xuất trình tại ngân hàng Bangladesh đã phù hợp

nên đã được Ngân hàng thanh toán. Hàng hóa thì đã được thanh toán rồi nhưng lại

không thông quan được, lại phải ở ngoài kho bãi gần cả một năm mới giải quyết

xong. Cũng may công ty A có thiện chí hoàn trả tiền lại cho bên khách hàng, vì mối

quan hệ làm ăn sau này cũng như uy tín trên thương trường, nhưng thủ tục cũng như

chi phí phát sinh cho việc lưu container, lưu bãi khá cao. Việc kéo hàng về cũng tốn

rất nhiều chi phí, rồi phải sản xuất lại, chưa kể hao hụt và hư tổn hàng hóa do bên

bán bị thiệt hại. Nhưng cũng may Vietcombank đã cũng đóng góp xử lý khéo léo và

tư vấn cho khách hàng thực hiện theo tiến trình để đảm bảo hàng hóa được trả về

cũng như tuân thủ đúng quy định quản lý ngoại hối.

Kết luận:

Như vậy ta có thể thấy một sự biến động về chính trị hay sự thay đổi về chính

sách quản lý hoạt động xuất nhập khẩu cũng ảnh hưởng đến vấn đề tài chính, hao

tốn nguồn lực cũng như hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN. Cho nên khi kinh

doanh đối với các nước có nền văn hóa theo Đạo hoặc tình hình chính trị không ổn

định, ta cần cân nhắc và tìm hiểu kỹ đối với các quốc gia này về chính sách, văn

hóa, tình hình chính trị, xã hội.

47

2.2.5. Rủi ro ngoại hối

Chính sách ngoại hối của nước bên mua bị thâm hụt, dẫn đến đối tác không

thể mua ngoại tệ thanh toán cho KH được.

Thông tin về L/C và các bên liên quan:

L/C số: xxxxxx

NHPH: CITIBANK NEWYORK USA ADR DEPARTMENT

NHTB: Vietcombank

Cảng dỡ hàng: MODJO DRY PORT ETHIOPIA

Cảng load hàng: Cát Lái

Hàng hóa: gạo

Trị giá: 57,500 USD

Diễn biến:

Ngày 22/11/2021, Khách hàng có xuất trình bộ chứng từ đòi tiền tới VCB,

bộ chứng từ phù hợp. VCB tiến hành gửi BỘ CHỨNG TỪ đi cho NHNN, tuy

nhiên NHNN không thanh toán cho VCB vì thâm hụt ngoại tệ, không đủ nguồn

usd để thanh toán. Trong khi đó họ đã giao BỘ CHỨNG TỪ cho người mua để

lấy hàng rồi, nên dẫn đến KH khiếu nại VCB không thể đòi tiền được từ NHNN.

Mãi tới 18/04/2022, NHNN mới có đủ ngoại tệ thanh toán cho VCB.

Kết luận:

Trước khi giao dịch qua cá thị trường có nền kinh tế hay biến động, cần:

+ Tìm hiểu kỹ uy tín của NHPH khi quy định trong hợp đồng hoặc khi

nhận L/C.

+ Chủ động yêu cầu bên mua phát hành L/C qua các ngân hàng có uy tín

cao

+ Xem xét sử dụng sản phẩm tài trợ thương mại phù hợp để giảm rủi ro:

như:

48

 Xác nhận L/C: Người hưởng L/C yêu cầu L/C phải được xác nhận

bởi một ngân hàng có uy tín cao. Người hưởng L/C nhận được hai

cam kết thanh toán trong trường hợp bộ chứng từ phù hợp từ (i)

NHPH và (ii) NHXN;

 Thanh toán trước hạn L/C (L/C nội bộ được thanh toán trước hạn,

L/C nội địa được thanh toán trước hạn, L/C xuất khẩu được thanh

toán trước hạn): KH được Ngân hàng thanh toán trước hạn bộ chứng

từ trên cơ sở NHPH chấp nhận thanh toán bộ chứng từ

2.2.6. Rủi ro về công nghệ thông tin

Đối với khách hàng được cấp hạn mức thư tín dụng để phát hành L/C, hệ

thống Vietcombank chưa hỗ trợ quản lý hạn mức tài trợ thương mại trên hệ thống

(chương trình hệ thống Tài trợ thương mại (Trade Innovation) không thực hiện link

và cập nhật hạn mức trên hệ thống quản lý cho vay), gây khó khăn trong việc quản

lý hạn mức. Nếu cán bộ quản lý hồ sơ không theo dõi hạn mức thư tín dụng của

khách hàng mà tiếp tục giải ngân hay phát hành thư tín dụng mới, vượt hạn mức

Khách hàng được cấp, dẫn đến nguy cơ tổn thất tài chính cho Vietcombank.

Thực tế Vietcombank chưa gặp rủi ro này phát sinh nhưng rủi ro tiềm ẩn cho

rủi ro này là khá lớn. Và Vietcombank cũng đang dần dần tiến tới ngân hàng số,

triển khai giai đoạn cuối hệ thống theo dõi hạn mức của khách hàng, người dùng

không cần phải theo dõi quản lý hạn mức bằng thủ công nữa.

2.3. Tầm quan trọng của việc hạn chế rủi ro trong phương thức thanh toán

tín dụng chứng từ tại Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam

2.3.1. Giới thiệu tổng quan về Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam

Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trước đây, nay là Ngân hàng TMCP Ngoại

thương Việt Nam (Vietcombank) được thành lập và chính thức đi vào hoạt động

ngày 01/4/1963 với tổ chức tiền thân là Cục Ngoại hối (trực thuộc Ngân hàng Nhà

nước Việt Nam). Là ngân hàng thương mại Nhà nước đầu tiên được Chính phủ lựa

chọn thực hiện thí điểm cổ phần hoá, Vietcombank chính thức hoạt động với tư

cách là một ngân hàng TMCP vào ngày 02/6/2008 sau khi thực hiện thành công kế

49

hoạch cổ phần hóa thông qua việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Ngày

30/6/2009, cổ phiếu Vietcombank (mã chứng khoán Vietcombank) chính thức được

niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TPHCM.

Trải qua gần 60 năm xây dựng và trưởng thành, Vietcombank đã có những

đóng góp quan trọng cho sự ổn định và phát triển của kinh tế đất nước, phát huy tốt

vai trò của một ngân hàng đối ngoại chủ lực, phục vụ hiệu quả cho phát triển kinh tế

trong nước, đồng thời tạo những ảnh hưởng quan trọng đối với cộng đồng tài chính

khu vực và toàn cầu.

Từ một ngân hàng chuyên doanh phục vụ kinh tế đối ngoại, Vietcombank

ngày nay đã trở thành một ngân hàng đa năng, hoạt động đa lĩnh vực, cung cấp cho

khách hàng đầy đủ các dịch vụ tài chính hàng đầu trong lĩnh vực thương mại quốc

tế; trong các hoạt động truyền thống như kinh doanh vốn, huy động vốn, tín dụng,

tài trợ dự án…cũng như mảng dịch vụ ngân hàng hiện đại: kinh doanh ngoại tệ và

các công vụ phái sinh, dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tử…

Sở hữu hạ tầng kỹ thuật ngân hàng hiện đại, Vietcombank có nhiều lợi thế

trong việc ứng dụng công nghệ tiên tiến vào xử lý tự động các dịch vụ ngân hàng,

phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng điện tử dựa trên nền tảng công nghệ

cao. Không gian giao dịch công nghệ số cùng các dịch vụ: Vietcombank - Internet

Banking, Vietcombank - Mobile Banking, Vietcombank Pay, Vietcombank - SMS

Banking, Vietcombank - Phone Banking, Vietcombank Money, Digibank …đã,

đang và sẽ tiếp tục thu hút đông đảo khách hàng bằng sự tiện lợi, nhanh chóng, an

toàn, hiệu quả, tạo thói quen thanh toán không dùng tiền mặt cho đông đảo khách

hàng.

Sau hơn nửa thế kỷ hoạt động trên thị trường, Vietcombank hiện là một trong

những NHTM lớn nhất Việt Nam. Vietcombank hiện có gần 600 chi nhánh/phòng

giao dịch/văn phòng đại diện/Đơn vị thành viên trong và ngoài nước gồm: Trụ sở

chính tại Hà Nội; 111 Chi nhánh; 472 PGD; 04 Công ty con ở trong nước (Công ty

Cho thuê tài chính, Công ty chứng khoán, Công ty Kiều hối, Công ty Cao ốc

Vietcombank 198); 03 Công ty con ở nước ngoài (Công ty Vinafico Hongkong,

Công ty chuyển tiền Vietcombank tại Mỹ, Ngân hàng con tại Lào); 01 Văn phòng

50

đại diện tại Tp. HCM; 01 Văn phòng đại diện tại Singapore, 01 Văn phòng đại diện

tại Mỹ ; 03 Đơn vị sự nghiệp: Trường đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; 01

Trung tâm xử lý tiền mặt tại Hà Nội và 01 Trung tâm xử lý tiền mặt tại Tp. Hồ Chí

Minh ; 04 Công ty liên doanh, liên kết. Về nhân sự, Vietcombank hiện có trên

18.000 cán bộ nhân viên.

Bên cạnh đó, Vietcombank còn phát triển một hệ thống Autobank với hơn

2.536 máy ATM và trên 60.000 đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ trên toàn quốc.

Hoạt động ngân hàng còn được hỗ trợ bởi mạng lưới 1.316 ngân hàng đại lý tại 102

quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới…

Với bề dày hoạt động và đội ngũ cán bộ có năng lực, nhạy bén với môi trường

kinh doanh hiện đại, mang tính hội nhập cao, Vietcombank luôn là sự lựa chọn hàng

đầu của các tập đoàn, các DN lớn và của đông đảo khách hàng cá nhân

2.3.2. Các sản phẩm thư tín dụng mà Vietcombank cung cấp

- Phát hành thư tín dụng: phát hành L/C nhập khẩu hoặc nội địa theo yêu

cầu của DN mua hàng để cam kết thanh toán ngay hoặc thanh toán vào một ngày cụ

thể được quy định trong L/C cho người hưởng khi người hưởng xuất trình bộ chứng

từ phù hợp.

- Thư tín dụng nội bộ: là sản phẩm thư tín dụng trả ngay hoặc trả chậm, trong

đó:

+ Ngân hàng giao dịch là các chi nhánh của Vietcombank

+ Người yêu cầu phát hành L/C và người hưởng L/C đều là khách hàng của

Vietcombank

- Thư tín dụng nội bộ được thanh toán trước hạn: là sản phẩm thư tín dụng

trả chậm, trong đó:

+ Ngân hàng giao dịch là các chi nhánh của Vietcombank

+ Người yêu cầu phát hành L/C và người hưởng L/C đều là khách hàng của

Vietcombank

+ L/C cho phép Vietcombank thnah toán theo đề nghị của người hưởng L/C

trước ngày đáo hạn thanh toán của bộ chứng từ xuất trình theo L/C.

51

- Thư tín dụng trả chậm được thanh toán trước hạn: phát hành L/C nhập

khẩu trả chậm có điều khoản đặc biệt cho phép người hưởng được thanh toán ngay

(L/C UPAS) hoặc thanh toán vào một ngày cụ thể trước ngày đáo hạn (L/C UPAS

PLUS) từ ngân hàng chiết khấu được Vietcombank chỉ định trong khi bên nhập

khẩu chỉ phải thanh toán vào thời điểm đáo hạn bộ chứng từ theo L/C trả chậm

- Thông báo thư tín dụng: Vietcombank kiểm tra tính chân thực bề ngoài của

L/C và thông báo đến DN bên bán.

- Xác nhận thư tín dụng: Vietcombank sẽ cam kết thanh toán hoặc chấp nhận

thanh toán cho người hưởng thư tín dụng khi đến hạn với điều kiện bộ chứng từ

được xuất trình phù hợp với các điều kiện, điều khoản của L/C do ngân hàng khác

phát hành.

- Chuyển nhượng thư tín dụng: Với tư cách người hưởng lợi thứ nhất, DN

bên bán có thể yêu cầu Vietcombank chuyển nhượng từng phần hoặc toàn bộ trị giá

L/C. Vietcombank sẽ thực hiện việc chuyển nhượng và thông báo L/C đến người

thụ hưởng thứ hai. Sau đó, Vietcombank tiếp nhận chứng từ và gửi chứng từ đi

thanh toán.

- Chiết khấu hối phiếu hoặc bộ chứng từ theo L/C:

+ Chiết khấu có truy đòi: Vietcombank chiết khấu hối phiếu đòi nợ và bộ

chứng từ theo Phương thức tín dụng chứng từ có kỳ hạn trả ngay hoặc trả

chậm tối đa 360 ngày. Trường hợp Vietcombank không nhận được tiền thanh

toán bộ chứng từ, khách hàng có nghĩa vụ hoàn trả số tiền chiết khấu vào ngày

đáo hạn.

+ Chiết khấu miễn truy đòi: Vietcombank mua bộ chứng từ theo Phương thức

thư tín dụng chứng từ có kỳ hạn trả chậm tối đa 360 ngày đã được NHPH hoặc

ngân hàng xác nhận chấp nhận hoặc cam kết thanh toán. Trường hợp không

nhận được tiền thanh toán bộ chứng từ, Vietcombank sẽ không truy đòi được

từ người hưởng L/C.

- Chiết khấu nhanh theo L/C: Vietcombank thực hiện chiết khấu có truy đòi

hối phiếu đòi nợ và bộ chứng từ đòi tiền theo Phương thức thư tín dụng chứng từ có

52

kỳ hạn trả ngay hoặc trả chậm tối đa 360 ngày trong vòng 60 phút kể từ khi nhận

được hồ sơ chiết khấu nhanh hợp lệ.

- Thanh toán trước hạn L/C xuất khẩu: là sản phẩm trong đó Vietcombank

thực hiện thanh toán cho người hưởng L/C trước ngày đáo hạn thanh toán bộ chứng

từ xuất trình tại Vietcombank theo Phương thức L/C xuất khẩu trả chậm trên cơ sở

người hưởng L/C chuyển nhượng cho Vietcombank quyền thụ hưởng số tiền thu

được và các quyền lợi khác liên quan đến bộ chứng từ.

- Thanh toán trước hạn L/C nội địa: là sản phẩm cho phép Vietcombank

thanh toán theo đề nghị của người hưởng L/C trước ngày đáo hạn thanh toán bộ

chứng từ xuất trình theo L/C nội địa trả chậm do ngân hàng trong nước khác phát

hành trên cơ sở các điều kiện thanh toán trước hạn được đáp ứng và người hưởng

L/c chuyển nhượng cho Vietcombank quyền thụ hưởng số tiền thu được và các

quyền lợi khác liên quan đến bộ chứng từ.

- Dịch vụ tài trợ thương mại trực tuyến: cho phép khách hàng gửi đề nghị

giao dịch và nhận kết quả xử lý trên Internet thông qua chương trình online do

Vietcombank cung cấp.

2.3.3. Các thành tựu đạt được

Năm 2021, Vietcombank đạt được nhiều thành tựu đáng trân trọng cả trong và

ngoài nước. Cụ thể như sau:

Trong nước

- Theo Vietnam Report, Vietcombank dẫn đầu bảng xếp hạng top 10 ngân

hàng thương mại uy tín.

- Theo Vinasa, Dịch vụ Ngân hàng số VCB Digibank được trao giải Sao

Khuê.

- Theo tạp chí kinh tế Việt Nam, Vietcombank lọt top 10 thương hiệu mạnh

Việt Nam.

Quốc tế

- Vietcombank được Fitch Ratings nâng hạng tín nhiệm từ BB- sang B+

- Vietcombank được S&P (….) xếp hạng tín nhiệm cao nhất các ngân hàng

53

- Theo tạp chí Forbes Việt Nam, Vietcombank đứng đầu về giá trị trong danh

sách 25 thương hiệu tài chính dẫn đầu Việt Nam

- Theo YouGov, Vietcombank đứng đầu bảng xếp hạng thương hiệu bảo hiểm,

ngân hàng Việt Nam

- Theo Euromoney, Vietcombank là ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2020 lần thứ

6

- Theo The Asian Banker, Vietcombank là ngân hàng mạnh nhất và cũng là

ngân hàng được quản trị tốt nhất trong đại dịch Covid-19

- Theo tạp chí International Finance Magazine, Vietcombank là ngân hàng

quản trị rủi ro tốt nhất

Qua các giải thưởng Vietcombank đã đạt được trong năm qua cho thấy sức

mạnh và giá trị vững bền mà Vietcombank mang đến cho quý khách hàng, tạo được

niềm tin và lòng trung thành trong lòng mọi người

2.3.4. Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc hạn chế rủi ro thư tín dụng chứng từ

tại Vietcombank.

Rủi ro trong kinh doanh thật sự là điều khó tránh khỏi đối với mọi DN hoạt

động trên nền kinh tế thị trường, đặc biệt là hoạt động của ngân hàng thương mại.

Và rủi ro thanh toán thư tín dụng là một trong những rủi ro trong nghiệp vụ của

ngân hàng và tính chất phức tạp tương đối cao. Bởi có nhiều bên tham gia trong

nghiệp vụ này và liên quan đến yếu tố nước ngoài. Mặc dù thiệt hại của nó gây ra và

tần suất xảy ra không thường xuyên bằng rủi ro tín dụng nhưng nó ảnh hưởng đến

nhiều đối tượng tham gia thanh toán như DN xuất nhập khẩu và các ngân hàng tham

gia vào khâu thanh toán thư tín dụng. Vì vậy, việc hạn chế rủi ro thanh toán thư tín

dụng có ý nghĩa vô cùng quan trọng và cần được kiểm soát chặt chẽ và hiệu quả

hơn:

- Thứ nhất, giảm được những tổn thất không đáng xảy ra trong quá trình thanh

toán thư tín dụng, bảo vệ tài sản cho ngân hàng, tránh những thiệt hại không đáng

có và hạn chế nhất có thể rủi ro xảy ra cho ngân hàng, bảo vệ khách hàng của mình

trong quá trình sử dụng dịch vụ mà ngân hàng cung cấp.

54

- Thứ hai, tạo được niềm tin ở nơi khách hàng, là nơi khách hàng tin tưởng sử

dụng dịch vụ thanh toán quốc tế, đặc biệt là sản phẩm thanh toán bằng thư tín dụng,

giúp khách hàng an tâm trong quá trình ký kêt hợp đồng mua bán với đối tác nước

ngoài, giảm thiểu rủi ro cho khách hàng, gia tăng khả năng cạnh tranh và uy tín với

các ngân hàng thương mại khác.

- Thứ ba, tạo được hình ảnh, thương hiệu, nâng cao vị trí ngân hàng ra tầm

quốc tế với quy mô rộng lớn và được nhiều ngân hàng nước ngoài hợp tác kinh

doanh.

- Thứ tư, được xếp hạng tín nhiệm cao, mở rộng nhiều mối quan hệ ngân hàng

đại lý trên toàn thế giới

2.4. Đánh giá về các rủi ro trong thanh toán bằng thư tín dụng chứng từ tại

Ngân Hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam.

2.4.1. Những kết quả đạt được

Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức thư tín dụng chứng từ của

Vietcombank trong thời gian qua đã có những nỗ lực và phát triển vượt bậc với

những thành tựu sau:

2.4.1.1. Phát triển sản phẩm mới, dịch vụ mới

Một trong những giải pháp để hạn chế rủi ro thanh toán bằng thư tín dụng là

triển khai dịch vụ mới với những tính năng cải tiến hơn, hiện đại hơn, công nghệ

vượt trội hơn để giúp khắc phục những hạn chế của dịch vụ hiện có.

Và thực tế Vietcombank đã triển khai được điều đó. Tháng 12 năm 2020,

Vietcombank chính thức ban hành sản phẩm dịch vụ tài trợ thương mại trực tuyến,

giúp cho người sử dụng sử dụng dịch vụ như nhờ thu, thư tín dụng, bảo lãnh,..bất kỳ

nơi nào, dù ở nhà hay ở cơ quan, hay đi công tác vẫn có thể thực hiện được giao

dịch một cách dễ dàng. Đặc biệt, trong thời gian tình hình dịch bệnh vừa qua diễn

biến phức tạp thì dịch vụ này vô cùng hữu ích đối với các DN Việt Nam.

Bên cạnh cung cấp dịch vụ mới, Vietcombank còn cho ra mắt các sản phẩm

mới như Thư tín dụng nội bộ được thanh toán trước hạn (EPLC) là sản phẩm thư tín

dụng trả chậm, trong đó Ngân hàng tham gia giao dịch là các chi nhánh của

55

Vietcombank, người yêu cầu phát hành L/C và người hưởng đều là khách hàng của

Vietcombank. Và L/C này cho phép Vietcombank thanh toán theo đề nghị của

người hưởng L/C trước ngày đáo hạn thanh toán bộ chứng từ xuất trình theo L/C,

giúp cho người hưởng L/C loại bỏ được rủi ro liên quan đến khả năng thanh toán

của DN mua hàng và quản lý dòng tiền hiệu quả hơn. Riêng người mua được

Vietcombank đảm bảo khả năng thanh toán đối với người hưởng cũng như được trả

chậm đến ngày đáo hạn theo quy định của L/C.

2.4.1.2. Chất lượng cán bộ thanh toán quốc tế

Rủi ro tác nghiệp luôn luôn tồn tại trong mọi hoạt động của ngân hàng. Và

hoạt động thanh toán thư tín dụng không thể không tránh được rủi ro tác nghiệp.

Tần suất rủi ro này xảy ra khá thường xuyên. Chính vì vậy việc nâng cao chất lượng

cán bộ trong hoạt động thanh toán bằng thư tín dụng để hạn chế rủi ro tác nghiệp

đóng vai trò vô cùng quan trọng. Nguồn nhân lực chất lượng đóng vai trò nòng cốt

trong hoạt động thanh toán quốc tế. Và các NHTM đã hạn chế rủi ro này nhờ vào

việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Riêng Vietcombank nằm trong top các

ngân hàng thương mại tại Việt Nam về số lượng cán bộ đã đạt chứng chỉ CDCS

(Certificate for Documentary Credit Specialists) - chứng chỉ quốc tế uy tín dành cho

các chuyên gia trong lĩnh vực thanh toán quốc tế - Tài trợ thương mại. Theo báo cáo

ghi nhận của Trung tâm tài trợ thương mại của Vietcombank tại Hà Nội và thành

phố Hồ Chí Minh, tổng số lượng nhân sự là 164 người. Trong đó:

56

77.78%

4

5 Cán bộ có FCI

Cán bộ có CSDG

Cán bộ có CCCQT/TT

122

Cán bộ có CDCS

Qua đây ta thấy số lượng chuyên viên tài trợ thương mại đạt chứng chỉ CDCS

đạt 74.39%, CSDG (certificate for specialists in demand guarantees) đạt 2.4% và

FCI (advanced financial crimes investigations) đạt 3% giúp hỗ trợ, tư vấn khách

hàng ngay từ khâu đàm phán ký kết hợp đồng, xử lý kịp thời, hiệu quả các giao dịch

khó, phức tạp, góp phần hạn chế rủi ro nhất có thể.

2.4.1.3. Mạng lưới ngân hàng lớn

Việc Vietcombank có đủ tiêu chuẩn để thiết lập quan hệ đại lý với các ngân

hàng lớn trên thế giới sẽ giúp cho khách hàng an tâm trong quá trình thực hiện giao

dịch về khả năng thanh toán cũng như uy tín của các ngân hàng nước ngoài, tránh

được rủi ro các ngân hàng nước ngoài mất khả năng thanh toán hay gian lận, giả

mạo. Thực tế trên thế giới, hiện tại Vietcombank có quan hệ ngân hàng đại lý với

khoảng 1.700 ngân hàng và chi nhánh ngân hàng tại hơn 120 quốc gia và vùng lãnh

thổ, trong đó Vietcombank luôn đặt quan hệ đại lý chính với các ngân hàng hàng

đầu tại từng quốc gia và vùng lãnh thổ đó. Nhờ mô hình mạng lưới ngân hàng đại lý

rộng lớn và kết nối với các ngân hàng có độ tín nhiệm cao và uy tín, giúp khách

hàng an tâm hơn khi thực hiện giao dịch và đỡ tốn kém chi phí khi phải thông qua

nhiều ngân hàng trung gian.

2.4.2. Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động thanh toán tín

dụng chứng từ tại Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam

Thực tế phương thức thanh toán thư tín dụng chứng từ tại các Ngân hàng

thương mại nói chung cũng như Vietcombank nói riêng gặp rủi ro trong thanh toán

do nhiều nguyên nhân khác nhau. Những nguyên nhân đó tùy theo mức độ rủi ro mà

57

ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh ngân hàng. Có nhiều nguyên nhân xuất phát

từ Ngân hàng, khách hàng và cả yếu tố kinh tế thị trường bên ngoài mang lại. Cụ

thể như sau:

2.4.2.1. Nguyên nhân chủ quan

a. Xuất phát từ phía khách hàng

Đối với khách hàng xuất khẩu

Khi thực hiện ký kết hợp đồng xong, nhận được thông báo L/C từ phía

nhà nhập khẩu nhưng lại không kiểm tra kỹ các điều khoản trong L/C quy định,

khiến cho nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ không hoàn hảo, không đúng yêu cầu

của L/C đưa ra, dẫn tới bị người mua từ chối thanh toán hoặc ép giá.

Nguyên nhân chính

 Quá chủ quan, tin tưởng vào bạn hàng, và nghiệp vụ ngoại thương cũng

như trình độ ngoại ngữ cũng còn yếu kém, không đọc kỹ các điều kiện L/C đưa

ra dẫn đến hiểu sai và nhầm lẫn, không nhờ ngân hàng tư vấn và kiểm tra L/C

nháp trước khi phát hành L/C chính thức.

 Thiếu hiểu biết về các thông lệ quốc tế, đặc biệt là UCP 600.

 Chưa dành quyền chủ động trong đàm phán quốc tế, ký kết hợp đồng và

các điều khoản thanh toán, vì thế rủi ro xảy ra là điều không tránh khỏi.

 Cả khách hàng và ngân hàng có khả năng chịu rủi ro cao nếu đối tác

nước ngoài lừa đảo, làm ăn không chân chính, hoặc rơi vào tình trạng phá sản

mà khách hàng không nghiên cứu kỹ trước khi thực hiện hợp đồng.

 Trước áp lực về thời gian để hoàn thiện bộ chứng từ đúng với thời gian

xuất trình theo L/C, đòi hỏi nhân viên xuất nhập khẩu của DN đó phải cẩn thận,

nhanh nhẹn, có kinh nghiệm và quan hệ với nhiều bộ phận như bộ phận cấp

C/O, vận đơn tàu, kiểm dịch hàng hóa, …để thuận tiện trong việc làm và sửa

chữa chứng từ nhanh chóng. Nếu như làm chậm trễ ảnh hưởng đến chứng từ bị

bất hợp lệ do xuất trình trễ hoặc giao hàng trễ cũng bị ngân hàng nước ngoài từ

chối thanh toán.

58

 Bộ phận nghiệp vụ tại các DN xuất khẩu thiếu trách nhiệm, dẫn đến lỗi

chính tả, lỗi đánh máy, in ấn chứng từ khi gửi đi xuất trình.

 Chứng từ xuất trình thực tế không đúng với L/C quy định, nhưng lại

không yêu cầu sửa đổi L/C và cứ xuất trình chứng từ và tin tưởng bên nhập

khẩu sẽ chấp nhận sai sót và thanh toán lô hàng đó -> thái độ chủ quan trong

khâu lập chứng từ.

Tần suất xảy ra

Việc chủ quan không kiểm tra kỹ L/C và quá tin tưởng vào lời hứa của

người mua rằng họ sẽ thanh toán và chấp nhận sai sót nên lỗi này thường

xuyên xảy ra, đa số ở các DN vừa và nhỏ chưa có bộ phận xuất nhập khẩu dày

dặn kinh nghiệm và hiểu được hết các thông lệ quốc tế và nghiệp vụ liên quan

đến L/C

Mức độ ảnh hưởng

Mức độ ảnh hưởng khá lớn. Bởi khi bộ chứng từ bị bất hợp lệ, người

hưởng bị trừ phí bất hợp lệ, có khi bị ngân hàng trì hoãn thanh toán, không có

vốn để quay vòng sản xuất kinh doanh. Thậm chí bị người mua từ chối hàng,

lấy cớ để ép giá đối với bên bán.

Đối với khách hàng nhập khẩu

Họ gặp rủi ro khi bên bán không thực hiện đúng theo L/C, giao hàng

không đủ số lượng, chất lượng, nhưng lại xuất trình bộ chứng từ phù hợp với

L/C, bộ chứng từ về trước khi hàng về. Do đó, nhà nhập khẩu phải thanh toán

đúng thời hạn L/C quy định là trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi nhận

được bộ chứng từ phù hợp. Nhưng khi thanh toán xong, cầm vận đơn ra nhận

hàng thì mới phát hiện hàng bị thiếu hoặc chất lượng không đúng như quy

định.

Nguyên nhân

Bản chất của L/C dựa trên bề mặt chứng từ để kiểm tra, nên nhược

điểm của L/C là không kiểm tra được hàng hóa có đảm bảo về chất lượng

59

cũng như số lượng không hay là hàng rỗng. Mà khi bộ chứng từ xuất trình phù

hợp thì phải thanh toán dù cho hàng hóa nhận được có như thế nào đi nữa.

Tần suất xảy ra

Việc khách hàng nhận hàng bị thiếu hoặc không đúng chất lượng hàng

hóa trong thanh toán L/C ít khi xảy ra. Bởi nếu am hiểu kỹ, khi phát hành L/C

người mua nên quy định người bán xuất trình các giấy chứng nhận chất lượng

và số lượng do một bên thứ ba kiểm định để đảm bảo hàng hóa giao nhận

đúng số lượng và chất lượng như quy định.

Mức độ ảnh hưởng

Mức độ ảnh hưởng cho trường hợp này lớn. Vì tiền hàng mình đã thanh

toán cho ngân hàng mới được lấy bộ chứng từ. Mà hàng hóa thực nhận không

đúng như quy định thì gây thiệt hại cho bên mua trong vấn đề tài chính và

hoạt động sản xuất kinh doanh, có khi ảnh hưởng dây chuyền kéo theo các

hợp đồng khác.

b. Xuất phát từ ngân hàng

Đối tượng tham gia chủ yếu vào khâu thanh toán quốc tế nói chung cũng

như nghiệp vụ thanh toán L/C nói riêng chủ yếu là khách hàng và ngân hàng.

Vì vậy, không chỉ nguyên nhân xuất phát từ phía khách hàng, mà những tồn

tại từ phía ngân hàng còn là nguyên nhân chính gây ra rủi ro trong thanh toán

L/C nhất.

Nguyên nhân

+ Về công nghệ

Mặc dù đã có nhiều cải tiến trong công nghệ, hệ thống hiện đại hơn phục

vụ cho công tác thanh toán quốc tế, tuy nhiên, nhiều chức năng trên hệ thống

thanh toán vẫn chưa được triển khai hết như báo cáo nhắc thanh toán tự động,

vẫn còn thực hiện yêu cầu xử lý giao dịch bằng thủ công, không tác nghiệp

trực tiếp trên hệ thống nên dẫn đến tác nghiệp sai, hệ thống không cảnh báo,

60

giao dịch bị trả về mất thời gian,…Số liệu phục vụ công tác quản lý kiểm tra

còn nhiều bất cập, chưa cập nhật chi tiết đầy đủ.

Hệ thống đôi khi chạy bị lỗi, làm ảnh hưởng đến giao dịch khách hàng,

không thanh toán đúng hạn, dẫn đến Khách hàng bị mất uy tín với đối tác, ảnh

hưởng đến quan hệ làm ăn của Khách hàng, bị phạt phí chậm thanh toán.

+ Về mô hình tổ chức và quy trình nghiệp vụ

Hiện nay, mô hình thanh toán quốc tế tại Vietcombank tập trung gồm

02 trung tâm thanh toán quốc tế tại Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh và các

chi nhánh phụ thuộc. Chi nhánh gửi giao dịch lên cho trung tâm xử lý tập

trung trên phần mềm hệ thống tài trợ thương mại Trade Innovation (TI). Thế

nhưng, quy trình kết hợp trung tâm và chi nhánh cũng như sự phối hợp giữa

các phòng ban trong chi nhánh còn chưa thực sự chặt chẽ. Chẳng hạn như bộ

phận kinh doanh ngoại tệ, bộ phận tín dụng với bộ phận thanh toán quốc tế.

Bộ phận tín dụng tiếp nhận hồ sơ của khách hàng, chuyển giao hồ sơ mua bán

ngoại tệ cho phòng kinh doanh ngoại tệ và hồ sơ thanh toán cho bộ phận

thanh toán quốc tế. Tuy nhiên, trong quá trình chuyển giao hồ sơ, lại không

nói rõ hồ sơ thanh toán này có mua ngoại tệ hay không, nguồn thanh toán từ

đâu, chưa có sự liên kết chặt chẽ giữa ba bộ phận nên việc thực hiện hồ sơ cho

khách hàng còn mất thời gian

Sự phối hợp giữa nội bộ các phòng ban chưa được chặt chẽ và thống

nhất. Việc tìm hiểu khách hàng trong công tác thanh toán quốc tế chưa được

sâu sát và kỹ càng. Bởi khi tìm hiểu kỹ khách hàng rất quan trọng, ngành nghề

kinh doanh, thị trường, đối tác,…chúng ta sẽ tiết kiệm được thời gian và nhân

sự. Và thông qua sự phối hợp này, tránh được nhiều rủi ro, đảm bảo an toàn

cho các bên.

Hồ sơ thực hiện giao dịch qua fax/ mail dẫn đến bất lợi cho

Vietcombank nếu xảy ra tranh chấp:

61

 Khách hàng có hợp đồng giao dịch qua fax/email, đã fax/mail bộ

hồ sơ để NHPH L/C nhưng khi gửi bản gốc thì nội dung của bản

yêu cầu gốc không khớp với các nghiệp vụ xử lý trước đó;

 Cán bộ thực hiện mở L/C hai lần cho một đề nghị mở;

 Khách hàng không bổ sung bản gốc nên hồ sơ lưu chỉ có bản

fax/copy

+ Trình độ cán bộ:

Trình độ cán bộ tại Vietcombank ngày càng được đào tạo chuyên sâu và

đồng đều hơn. Tuy nhiên, kinh nghiệm hiểu biết sâu về lĩnh vực thanh toán

quốc tế vẫn chưa được cập nhật một cách đầy đủ, do vậy rủi ro là điều không

tránh khỏi.

Đôi khi tác nghiệp hệ thống sai, đi điện L/C không giống như trên đơn,

sai chính tả, thiếu ký tự,…cũng ảnh hưởng một phần không nhỏ đến uy tín

cũng như gây ra thiệt hại cho khách hàng và cả ngân hàng.

Môi trường kinh doanh khắc nghiệt, áp lực doanh số, nhân sự thiếu: Hồ

sơ quá tải nên rất dễ dẫn đến sai sót trong quá trình tác nghiệp.

Cán bộ nhân viên còn non kém, ngại học hỏi, và tự thực hiện theo ý của

bản thân mà không trình ý kiến sếp trước.

+ Công tác kiểm soát

Kiểm soát là khâu cuối cùng để ngăn ngừa rủi ro xảy ra, nó góp phần

phát hiện những sai sót trong các khâu của quá trình thực hiện nghiệp vụ

thanh toán quốc tế. Do vậy, công tác kiểm soát rất là quan trọng và đòi hỏi kỹ

càng. Chính vì thế mà kiểm soát viên nếu không đủ kinh nghiệm và tính tỉ mỉ,

thì rủi ro cũng rất dễ xảy ra đối với ngân hàng.

+ Công tác quản trị rủi ro trong thanh toán quốc tế chưa được chú trọng

Hằng năm rủi ro tín dụng đều được kiểm toán nội bộ, kiểm toán nhà

nước kiểm tra rất nhiều. Nhưng trong lĩnh vực thanh toán quốc tế chưa được

kiểm soát sâu sát. Nếu ngân hàng đầu tư mạnh vào công tác quản trị rủi ro,

62

xây dựng chốt kiểm soát cho khâu thanh toán quốc tế ngay từ đầu, và cập nhật

thường xuyên, xây dựng mô hình quản trị phù hợp theo từng thời điểm thì có

thể hạn chế được rủi ro ở mức thấp nhất.

Tần suất xảy ra

Tần suất xảy ra đối với các trường hợp trên là thỉnh thoảng xảy ra. Đặc

biệt là lỗi tác nghiệp.

Mức độ ảnh hưởng

Mức độ ảnh hưởng do rủi ro tác nghiệp ở mức vừa phải. Bởi hiện tại

Ngân Hàng Nhà Nước và Vietcombank chưa có quy định, hướng dẫn về giao

dịch qua fax, email. Các chi nhánh Vietcombank chỉ thực hiện đối với những

khách hàng có ký hợp đồng giao dịch qua fax, email. Yêu cầu giao dịch của

khách hàng có xác nhận của những cán bộ quản lý hoặc cấp thẩm quyền được

quy định trong hợp đồng với Vietcombank.

c. Thiếu thông tin

Thông tin về đối tác, hàng hóa, thị trường, đóng vai trò rất quan trọng

trong phương thức thanh toán L/C. Tình trạng thông tin bị thiếu, thông tin

không chính xác, cố tình che giấu thông tin là nguyên nhân dễ dẫn đến rủi ro

đạo đức, rủi ro hàng hóa,…

Một bên không có những thông tin chính xác đầy đủ về tình hình tài

chính, uy tín của đối tác, lại bị đối tác lừa gạt nên đã đưa ra những quyết định

sai lầm trong giao dịch chứng từ. Nếu không nắm được quy định của nước

nhập khẩu về thanh toán quốc tế thì người xuất khẩu không đánh giá được hết

những rủi ro mà mình sẽ phải gánh chịu.

Nguyên nhân

Do khoảng cách địa lý xa nên việc thu thập được thông tin giữa các bên

là rất khó khăn. Một là khách hàng chưa tìm hiểu kỹ nguồn thông tin sẵn có

mà vội đặt niềm tin vào đối tác, bị động trong quá trình đàm phán dẫn đến

gánh chịu phần thiệt về phía mình. Thứ hai, tin tưởng vào những bài quảng

63

cáo trên mạng, tìm kiếm đối tác từ nguồn quảng cáo đó, dẫn đến gặp phải

những công ty ma, công ty không có thật, gây thiệt hại cho DN.

Tần suất xảy ra

Việc các DN xuất nhập khẩu thiếu thông tin khi giao dịch với đối tác

nước ngoài là thường xuyên và có thể kéo theo rủi ro cho ngân hàng.

Mức độ ảnh hưởng

Việc thiếu thông tin trong giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế gây ảnh

hưởng nghiêm trọng cho cả ngân hàng và khách hàng. Chính khách hàng là

người nắm rõ thông tin đối tác mình nhất. Nếu khách hàng lại thiếu thông tin

về đối tác, dẫn đến sai lầm là dễ bị đối tác lừa gạt, thậm chí dẫn đến phá sản.

Cho nên khi giao dịch với các thị trường nước ngoài, cần phải tìm hiễu kỹ từ

văn hóa, môi trường, thị trường, đặc điểm hàng hóa, thông tin khách hàng trên

thị trường đó, tình hình tài chính cũng như uy tín của họ tại thị trường đó như

thế nào, để hạn chế rủi ro nhất có thể đối với thông tin bất cân xứng.

2.4.2.2. Nguyên nhân khách quan

a. Sự gian lận, lừa đảo luôn ở mọi nơi

- Khoa học công nghệ ngày càng hiện đại thì thủ thuật lừa đảo ngày càng

tinh vi, khiến cho ngân hàng khó nhận ra được chứng từ thật giả, bởi L/C chỉ

thực hiện dựa trên bề mặt chứng từ, nên rủi ro khi không phân biệt được

chứng từ thật giả là rất cao. Mặc dù trong UCP 600, điều 17 có dẫn chiếu

chứng từ gốc và bản sao, nhưng việc phân biệt được rõ ràng chứng từ gốc và

bản sao hiện đang là một vấn đề còn đang gây nhiều tranh cãi.

- Ngày càng có nhiều công ty ma xuất hiện, họ thay đổi tên liên tục và

địa chỉ khác nhau nên khiến ta khó nhận ra được đó là một công ty và không

có thực.

- Gian lận nội bộ xảy ra trong chính các DN xuất nhập khẩu, cũng gây

ảnh hưởng đến ngân hàng. Chẳng hạn như nhân viên xuất nhập khẩu câu kết

với hãng tàu làm giả vận đơn để trục lợi.

Tần suất xảy ra

64

Mặc dù L/C là phương thức thanh toán tương đối an toàn so với các

phương thức thanh toán khác, tuy nhiên, sự gian lận, lừa đảo trong thư tín

dụng vẫn thỉnh thoảng xảy ra.

Mức độ ảnh hưởng

Rủi ro gian lận, lừa đảo gây ra mức độ ảnh hưởng lớn đối với ngân

hàng về vấn đề tài chính, uy tín, thậm chí ảnh hưởng đến nợ xấu của ngân

hàng. Vì ngân hàng tồn tại dựa trên sự phát triển của DN. Một khi DN bị phá

sản sẽ kéo theo hệ lụy cho ngân hàng.

b. Yếu tố chính trị, kinh tế, xã hội

Mọi sự rủi ro về chính trị như chiến tranh, cấm vận kinh tế đều có ảnh

hưởng đến hoạt động thương mại quốc tế, ảnh hưởng đến việc giao dịch thanh

toán quốc tế nói chung cũng như thư tín dụng nói riêng. Điển hình là một khi

Vietcombank vi phạm việc giao dịch thanh toán với các quốc gia đang bị cấm

vận như Sudan, Nga, Cuba, Iran, Bắc Triều Tiên, Syria, Crimea, sẽ bị lên

danh sách cảnh báo là các ngân hàng khác không được giao dịch với

Vietcombank và bị trừng phạt một khoản tiền rất lớn liên quan đến các giao

dịch này.

Tần suất xảy ra

Thanh toán thư tín dụng đối với các quốc gia có liên quan đến cấm vận là

rất hiếm. Bởi khi lúc đầu thực hiện các giao dịch liên quan đến L/C như phát

hành L/C, thông báo L/C, sửa đổi L/C, kiểm tra bộ chứng từ, thanh toán L/C

là Vietcombank đã rất tuân thủ khi thực hiện kiểm tra đầy đủ các chủ thể

tham gia, trừ khi hồ sơ khách hàng không cung cấp đầy đủ hoặc thiếu thông

tin, hoặc không rà soát kỹ trong việc tra cứu các chủ thể liên quan mới dẫn

đến tình trạng vi phạm liên quan đến các quốc gia bị cấm vận.

Mức độ ảnh hưởng

- Cấm vận là một vấn đề phức tạp, khó kiểm soát bởi sự đa dạng và

thường xuyên thay đổi. Vi phạm cấm vận xuất phát từ những nguyên nhân

65

khách quan, chủ quan khác nhau và để lại những hậu quả nặng nề cả về uy tín

và tài chính cho ngân hàng khi tham gia hoạt động thanh toán quốc tế.

- Chính vì vậy đòi hỏi Vietcombank không ngừng cập nhật thông tin về

cấm vận, hoàn thiện, tăng cường các biện pháp kiểm tra, kiểm soát đối với tất

cả thực thể có liên quan đến giao dịch thương mại và thanh toán quốc tế để

không vi phạm cấm vận và hướng tới sự phát triển bển vững, khẳng định uy

tín trên thị trường trong nước cũng như quốc tế, tạo niềm tin cho khách hàng

khi giao dịch với Vietcombank, cung cấp thông tin kịp thời cho khách hàng

khi thực hiện mua bán trên thị trường thế giới vô cùng phức tạp và khó lường

trước được.

Sơ kết chương 2

Như vậy, trong chương 2 tác giả đã phân tích thực trạng rủi ro trong thanh

toán thư tín dụng tại Vietcombank, từ đó đánh giá rủi ro và đưa ra những

nguyên nhân gây ra rủi ro trong phương thức thanh toán thư tín dụng.

Từ đó, đến chương tiếp theo, tác giả đưa ra định hướng phát triển hoạt động

thanh toán thư tín dụng tại Vietcombank và đề xuất giải pháp khắc phục rủi ro

trong phương thức thanh toán thư tín dụng tại Vietcombank.

66

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG

THANH TOÁN THƯ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG

MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

3.1. Định hướng và triển vọng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân Hàng

thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam

3.1.1. Định hướng chung

Phương thức thanh toán bằng L/C với những ưu điểm của nó sẽ ngày càng

phát triển mạnh mẽ nhằm thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế. Cùng với sự phát

triển của công nghệ nên trong tương lai, dịch vụ thanh toán quốc tế bằng L/C sẽ

mang tính kỹ thuật số cao với sự tham gia của nhiều bên tham gia hơn trong việc

cung cấp dữ liệu cho quy trình nghiệp vụ diễn ra.

Hiện nay xu hướng sử dụng chứng từ điện tử đang phát triển mạnh mẽ và dần

loại bỏ việc sử dụng chứng từ giấy. Sự xuất hiện của các tài liệu số hóa - vận đơn

điện tử, biên lai kho điện tử, hóa đơn hàng không điện tử - đã trở thành động lực

phát triển và hạn chế rủi ro cho phương thức thanh toán bằng L/C. Như vậy, trong

tương lai sẽ loại bỏ các loại chứng từ giấy được sử dụng trong suốt quá trình nghiệp

vụ từ bắt đầu giao dịch đến chứng minh các giai đoạn thực hiện nhiệm vụ như giao

hàng và thanh toán của nhà cung cấp.

Với quy mô giao dịch quốc tế ngày càng gia tăng cùng với sự đa dạng về đặc

điểm giao dịch thì các sản phẩm L/C sẽ được sử dụng rộng rãi hơn. Hiện nay việc

sử dụng L/C chỉ tập trung chủ yếu vào L/C không huỷ ngang trong khi những loại

hình khác vẫn kém phát triển. Như vậy, các loại hình L/C đặc biệt như dự phòng,

chuyển nhượng, giáp lưng, đối ứng sẽ có cơ hội phát triển trong tương lai. Cùng với

xu thế số hoá được đề cập ở trên thì những loại hình này sẽ phát triển với tốc độ

nhanh hơn.

3.1.2. Định hướng phát triển thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng

chứng từ tại Ngân Hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam

67

Trải qua 60 năm xây dựng và trưởng thành, Vietcombank đã có những đóng

góp quan trọng cho sự ổn định và phát triển của kinh tế đất nước, phát huy tốt vai

trò của một ngân hàng đối ngoại chủ lực, phục vụ hiệu quả cho phát triển kinh tế

trong nước, đồng thời tạo những ảnh hưởng quan trọng đối với cộng đồng tài chính

khu vực và toàn cầu. Trong giai đoạn tiếp theo, với mục tiêu phát triển giai đoạn

2022 - 2023 mà Vietcombank đặt ra là chủ động cơ cấu nguồn vốn và đảm bảo sự

phù hợp về kỳ hạn, loại tiền giữa tài sản có và tài sản nợ. Chuyển dịch cơ cấu nguồn

thu từ cho vay sang thu phí dịch vụ tài trợ thương mại,… nhằm tiệm cận với xu thế

phát triển chung của thế giới và hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Để đạt được mục tiêu

trên, Vietcombank đã đề ra định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế như

sau:

- Tập trung mọi nguồn lực trong toàn hệ thống cho hoạt động thanh toán xuất

nhâp khẩu, quyết tâm giữ vững vị trí số một, duy trì tốc độ tăng trưởng tương đương

với mức tăng trưởng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng năm của cả nước, tăng thị

phần ở các địa bàn trọng điểm các ngành hàng xuất nhập khẩu chủ lực của các

nước; chú trọng nhóm khách hàng FDI.

- Tăng cường công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro một cách có hiệu quả và

thường xuyên.

- Tiếp tục đầu tư công nghệ mới để nâng cao chất lượng phục vụ tạo uy tín với

khách hàng, cung cấp các dịch vụ tiện ích đến mọi loại hình DN ngày một tốt hơn.

- Tăng cường công tác chào bán sản phẩm tài trợ thương mại trực tuyến đến

với mọi DN nhằm tiết kiệm thời gian, chi phí và nguồn nhân lực.

- Đẩy mạnh hoạt động marketing để không chỉ khách hàng trong nước tin

tưởng sản phẩm mà còn cả thị trường thế giới.

- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chuyên môn cao và đạo đức nghề

nghiệp, hằng năm tổ chức khóa đào tạo chuyên đề về lĩnh vực thanh toán quốc tế

như cấm vận, phòng chống rửa tiền, các vấn đề của UCP 600,…

- Củng cố và phát triển thêm sản phẩm chuyên biệt của thư tín dụng. Bên cạnh

đó, phát triển đồng bộ các phương thức thanh toán khác như TT, nhờ thu, bao thanh

toán, bảo lãnh,…đáp ứng chính xác nhu cầu giao dịch thanh toán của khách hàng

68

- Không ngừng mở rộng có hiệu quả mạng lưới ngân hàng đại lý toàn diện các

quốc gia trên thế giới.

- Hoàn thiện thêm quy trình phối hợp tác nghiệp giữa các phòng nghiệp vụ

chuyên môn để phục vụ tốt hơn cho công tác thanh toán quốc tế.

3.2. Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín

dụng chứng từ tại Ngân Hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam

Với những định hướng phát triển thanh toán quốc tế theo thư tín dụng chứng

từ như trên, Vietcombank cần có những giải pháp sau:

3.2.1. Thay đổi quy trình và ứng dụng công nghệ:

- Cơ sở đề xuất:

Hệ thống công nghệ là phần mềm hỗ trợ rất quan trọng trong quá trình thực

hiện hồ sơ cho khách hàng. Nó chính là cánh tay trái đắt lực cho con người trong

công việc nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả tối ưu nhất, và đồng thời cũng là

công cụ cạnh tranh, cải thiện chất lượng dịch vụ trong thời đại số hóa ngày nay.

Chính vì vậy, không ngừng đầu tư vào hệ thống công nghệ là việc làm rất thiết yếu

và giúp nâng cao tính cạnh tranh so với các NHTM khác.

Quy trình thanh toán thư tín dụng của Vietcombank tương đối hoàn thiện, tuy

nhiên cần bổ sung cập nhập thêm chi tiết quy trình phối hợp nội bộ cho các phòng

ban để phối hợp được chặt chẽ hơn.

- Nội dung và cách thức thực hiện:

Áp dụng công nghệ hiện đại phục vụ cho việc tác nghiệp cũng như theo dõi hồ

sơ, báo cáo tự động, nhắc thanh toán khi đến hạn,… Chẳng hạn như Vietcombank

vừa cải tiến hệ thống tài trợ thương mại Trade Innovation (TI), giúp cho việc tác

nghiệp nhanh chóng, lưu trữ hồ sơ trên hệ thống mà không sợ mất dữ liệu. Hay

chương trình tra cứu cấm vận Syron KYC, luôn cập nhật danh sách các chủ thể bị

cấm vận để đảm bảo cho việc tra cứu thông tin khi thực hiện giao dịch không bị

dính vào danh sách cấm vận. Đặc biệt, Vietcombank vừa thành công trong việc phát

triển hệ thống theo dõi hạn mức tự động, một hệ thống giúp theo dõi hạn mức tài trợ

69

thương mại nhanh chóng và chính xác, thay vì phải theo dõi thủ công như trước đây

nữa.

Vietcombank không ngừng cải tiến quy trình, cập nhật quy trình tài trợ thương

mại ngày càng đơn giản nhưng lại hiệu quả nhất, đảm bảo an toàn cho cả

Vietcombank và cả khách hàng.

Đưa ra quy trình nội bộ cụ thể phối hợp giữa các phòng ban, trách nhiệm,

quyền hạn và nhiệm vụ của từng phòng để cách thức phối hợp làm việc được hiệu

quả và năng suất hơn.

Luôn cập nhật thông tin, tin tức về hoạt động xuất nhập khẩu từ các thị trường,

các rủi ro, tranh chấp phát sinh đã từng xảy ra ở nước bạn hoặc ngay chính trong

nước mình, để rút kinh nghiệm và đưa ra giải pháp ngăn chặn được những rủi ro đó.

Hàng tháng Vietcombank đều có những bản tin tài trợ thương mại cập nhật những

tình huống đặc biệt cũng như những thay đổi trong chính sách tài trợ thương mại để

các chi nhánh học hỏi và có kinh nghiệm xử lý các hồ sơ được hoàn thiện hơn.

Cung cấp thông tin một cách cần thiết cho khách hàng để tham khảo khi họ

muốn giao dịch với thị trường nước nào đó, từ xếp hạng tín nhiệm của ngân hàng

nước đó, đến khả năng thanh toán cũng như mức độ uy tín, tình hình chính trị của

quốc gia đó.

Soạn thảo cẩm nang hệ thống các tình huống rủi ro và biện pháp xử lý rủi ro

trong phương thức thanh toán L/C mà các ngân hàng trong và ngoài nước đã từng

gặp, giúp cho cán bộ hạn chế tình trạng sai sót trùng lặp, có kinh nghiệm ứng phó

các tình huống tương tự và biết cách xử lý đối với các trường hợp đặc thù của từng

thị trường.

Phân loại rủi ro khách hàng:

- Việc phân loại rủi ro khách hàng cần được thực hiện định kỳ hàng năm đối

với tất cả khách hàng tại Vietcombank.

- Các khách hàng sẽ được phân loại và quản lý theo 03 mức độ rủi ro: rủi ro

cao (một năm một lần), rủi ro trung bình và rủi ro thấp (hai năm một lần).

- Việc phân loại rủi ro Khách hàng dựa trên các yếu tố sau:

70

 Loại khách hàng

 Vị trí địa lý khách hàng cư trú hoặc có trụ sở chính

 Ngành nghề

 Loại sản phẩm, dịch vụ khách hàng sử dụng

- Thực hiện nhận biết và thường xuyên cập nhật thông tin nhận biết khách

hàng trong suốt thời gian quan hệ với khách hàng.

3.2.2. Phát triển đa dạng sản phẩm

- Cải tiến và phát triển sản phẩm mới ngày một đa dạng, không chỉ đáp ứng

nhu cầu của khách hàng mà còn gợi mở nhu cầu cho khách hàng sử dụng dịch vụ

của Vietcombank.

- Vietcombank cần liên tục cập nhật những chương trinh ưu đãi phí đặc biệt

đối với khách hàng DN khi đáp ứng các điều kiện về doanh số, tiền gửi,….để được

hưởng ưu đãi lãi suất chiết khấu, phí tài trợ thương mại,…

- Nhằm mục đích nâng cao chất lượng dịch vụ tài trợ thương mại đối với

nhóm khách hàng VIP, Vietcombank đã ban hành Cam kết chất lượng dịch vụ Tài

trợ thương mại đối với Nhóm khách hàng VIP, xây dựng quy trình quản lý khách

hàng mục tiêu được phân thành các hạng: Đặc biệt, kim cương, vàng, bình thường.

Cụ thể như sau:

+ KH Blue Diamond: Được ưu tiên xử lý đầu tiên, giao dịch được gửi đến sẽ

phục vụ ngay, chỉ xếp hàng sau giao dịch đang thực hiện dở dang và KH cùng hạng

Blue Diamond đã gửi giao dịch đến và trước đó (nếu có);

+ KH Diamond: Giao dịch gửi đến sẽ phục vụ ngay, chỉ xếp hàng sau giao

dịch đang thực hiện dở dang và KH Blue Diamond hoặc KH cùng hạng Diamond đã

gửi giao dịch đến trước đó (nếu có).

+ KH Gold: Giao dịch gửi đến sẽ phục vụ ngay, chỉ xếp hàng sau giao dịch

đang thực hiện dở dang và KH Blue Diamond, Diamond hoặc KH cùng hạng Gold

đã gửi giao dịch đến trước đó (nếu có). Vietcombank còn cung cấp dịch vụ tư vấn

đặc biệt đối như sau:

71

+ Tư vấn phát hành các L/c đặc biệt, phức tạp: ngay sau ký hợp đồng với đối

tác, khách hàng sẽ gửi email đến Vietcombank, Vietcombank sẽ draft đề nghị phát

hành L/C cho khách hàng

+ Tư vấn lập chứng từ theo L/C xuất khẩu: theo nhu cầu của Khách hàng,

Vietcombank có thể tổ chức đào tạo về cách thức lập bộ chứng từ xuất khẩu cho cán

bộ của khách hàng.

- Đẩy mạnh hoạt động marketing: Thực tế hiện tại, hoạt động marketing ngân

hàng còn chưa thực sự coi trọng, việc áp dụng kỹ thuật marketing còn nhiều hạn

chế. Vì vậy, trong xu thế cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay, với mục tiêu để khách

hàng tin tưởng và sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế tại Vietcombank thì cần chú

trọng vào khâu nghiên cứu thị trường, đẩy mạnh hoạt động marketing như:

 Về chiến lược khách hàng:

+ Thường xuyên phát hành các báo cáo thưởng niên gửi đến khách hàng, định

kỳ tổ chức hội nghị khách hàng để duy trì mối quan hệ cũng như giới thiệu sản

phẩm dịch vụ mới và Vietcombank cung cấp với những quy định, chính sách mới,

ưu đãi mới nhằm nắm được nhu cầu và nguyện vọng của họ.

+ Duy trì và phát huy phong cách vụ vụ tận tình đối với khách hàng, thái độ

giao tiếp văn minh, lịch sự. Thái độ phong cách giao tiếp chuyên nghiệp chính là

nghệ thuật lôi kéo khách hàng hiệu quả nhất. Sự niềm nở, nhiệt tình của nhân viên

cùng với cách giải quyết, xử lý công việc nhanh chóng, chính xác, không sai hẹn

với khách hàng sẽ tạo cho họ một cảm giác tin tưởng, và giới thiệu thêm khách hàng

trong ngành về với mình.

+ Phát triển sản phẩm hướng đến khách hàng là mục tiêu, khách hàng là trọng

tâm, tạo cảm nhận khác biệt khi họ sử dụng sản phẩm dịch vụ của Vietcombank.

+ Thường xuyên tổ chức sự kiện, chạy chưởng trình quảng cáo sản phẩm,

mang logo và thương hiệu Vietcombank đến gần gũi với mọi người.

3.2.3. Phát triển năng lực và cải thiện yếu tố con người

- Cơ sở đề xuất

72

Con người đóng vai trò rất quan trọng trong mọi hoạt động của DN. Vì thế,

một trong những cách quản lý rủi ro hiệu quả là tác động vào yếu tố con người.

Vietcombank cần xây dựng đội ngũ cán bộ đủ năng lực, trình độ và đặc biệt là tinh

thần trách nhiệm. Sự cẩn thận, tỷ mỉ, am hiểu nghiệp vụ và nhận diện đúng vấn đề

trong quá trình tác nghiệp sẽ góp phần đáng kể trong việc hạn chế rủi ro xảy ra.

- Nội dung và cách thực hiện

 Nâng cao trình độ cán bộ nghiệp vụ

Bên cạnh việc tuyển dụng nhân sự phù hợp với vị trí công việc, Vietcombank

cần phải thực hiện công tác đào tạo cán bộ trong lĩnh vực thư tín dụng chứng từ.

Bởi đây là một hoạt động ở phạm vi quốc tế, có nhiều bên tham gia nên nó sẽ đa

dạng và phức tạp hơn so với các hoạt động khác, nếu không được đào tạo thường

xuyên thì dù cán bộ đó có năng lực vẫn không thích ứng kịp với sự thay đổi và nhạy

bén của thị trường quốc tế. Vì thế, việc đào tạo cán bộ nghiệp vụ là một yếu tố quan

trọng tại ngân hàng, cụ thể như sau:

+ Tạo điều kiện cho tất cả các nhân viên mới được tuyển dụng vào bộ phận

thanh toán quốc tế đi học khóa nghiệp vụ nhằm trao dồi và củng cố thêm kiến thức

cũng như kinh nghiệm từ các anh, chị chuyên gia về lĩnh vực này

+ Thường xuyên mở các khóa chuyên đề về UCP, ISBP, các lỗi phát sinh

trong việc kiểm tra chứng từ và cách khắc phục, các vụ kiện tranh chấp quốc tế liên

quan đến thanh toán thư tín dụng để chia sẻ kinh nghiệm và bài học rút ra từ các vụ

kiến đó.

+ Xây dựng quy chế tuyển chọn hợp lý để tìm ra những ứng viên có năng lực

và trình độ, cũng như khả năng ứng xử và cách giải quyết công việc phù hợp với vị

trí được tuyển dụng.

+ Thường xuyên kiểm tra kiến thức, nghiệp vụ của nhân viên thông qua các

bài thi online hàng quý.

 Về đạo đức nghề nghiệp

73

+ Bên cạnh công tác đào tạo nghiệp vụ thì một vấn đề quan trọng mà

Vietcombank cần phải chú trọng là công tác đào tạo phẩm chất, đạo đức cho các cán

bộ ngân hàng. Mọi hành vi vi phạm đạo đức như gian lận, cấu kết với khách hàng

để gây trục lợi cho bản thân, ảnh hưởng đến ngân hàng đều có chế tài xử phạt. Bên

cạnh đó, hoạt động thanh toán quốc tế là hoạt động thường xuyên được tiếp cận với

các ngân hàng nước ngoài. Vì vậy vấn đề đạo đức nghề nghiệp và văn hóa DN đối

với cán bộ thanh toán quốc tế đặc biệt được quan tâm hơn so với các nghiệp vụ

khác bởi đây là hình ảnh của Vietcombank với bạn bè quốc tế. Trong điều kiện dịch

vu thanh toán L/C nói riêng và các dịch vụ ngân hàng nói chung bị cạnh tranh gay

gắt như hiện nay, thì thương hiệu và văn hóa DN là một trong những yếu tố quyết

định thành công của DN.

+ Việc đánh giá rủi ro gian lận cần được thực hiện định kỳ nhằm phát hiện các

dấu hiệu và người thực hiện hành vi gian lận kịp thời. Hằng năm, Vietcombank ban

hành quy định nhân viên phải nghỉ phép bắt buộc tối thiếu 05 ngày làm việc, để

kiểm tra trong khoảng thời gian đó, có dấu hiệu nào cho thấy gian lận trong nội bộ

xảy ra hay không. Việc kiểm soát chặt chẽ như vậy luôn được Vietcombank chú

trọng và thực hiện định kỳ.

- Dự kiến kết quả:

Khi Vietcombank thực hiện tốt đào tạo nhân sự thì sẽ mang lại lợi ích lớn cho

ngân hàng. Nhân viên chủ động làm việc, thân thiện, coi Vietcombank như ngôi nhà

thứ hai, góp phần phấn đấu cùng xây dựng Vietcombank ngày một phát triển mạnh.

3.2.4. Nâng cao nhận thức và hỗ trợ cung cấp thông tin cho khách hàng về rủi

ro.

Cơ sở đề xuất

Như đề cập ở phần trước, một trong những nguyên nhân gây ra rủi ro trong

phương thức thanh toán thư tín dụng chứng từ là do sự thiếu hiểu biết của khách

hàng và chủ quan trong quá trình thương lượng với đối tác nước ngoài. Điều này

làm cho khách hàng gặp nhiều khó khăn trong việc thương lượng với đối tác khi ký

kết hợp đồng ngoại thương và thực hiện mở L/C, bị động trong việc thỏa thuận các

74

điều kiện gây bất lợi cho mình và chấp nhận các điều kiện đó. Vì vậy, nguy cơ xảy

ra cho cả ngân hàng và khách hàng là rất lớn. Để khắc phục những rủi ro đó có thể

xảy ra, cần có sự phối hợp giữa khách hàng và ngân hàng, để đảm bảo quyền lợi

cho khách hàng trong nước và tạo được niểm tin ở khách hàng hơn.

Nội dung và cách thức thực hiện

Đối với ngân hàng

Ngân hàng cần nâng cao việc tư vấn cho khách hàng, bổ sung thêm nhân sự

phục vụ khách cũng như có đội ngũ chuyên nghiệp am hiểu nhiều trong lĩnh vực

thanh toán quốc tế, thực hiện tra cứu thông tin khách hàng qua hệ thống KYC để

cung cấp thêm thông tin cho Khách hàng.

Đối với khách hàng

Lựa chọn kỹ bạn hàng nước ngoài: Khách hàng trong nước cần phải nghiên

cứu, tìm hiểu kỹ đối tác nước ngoài. Không chỉ thận trọng với các điều khoản quy

định trong hợp đồng mà còn lựa chọn đúng đối tác. Việc tìm hiểu sự tồn tại và uy

tín của công ty nước ngoài là việc rất cần thiết. Trong nhiều trường hợp các vụ tranh

chấp xảy ra là do tìm đối tác trên mạng hay qua quảng cáo, khi bị lừa thì mới phát

hiện ra công ty ma thì quá muộn màng. Chúng ta có thể thông qua hệ thống ngân

hàng đại lý, khai thác thông tin qua các đại sứ quán, để nhận diện đối tác chúng ta

đang làm ăn liệu có tồn tại thực hay không, có đủ uy tín để thực hiện giao kết hợp

đồng hay không. Chúng ta cần nghiên cứu kỹ:

 Văn hóa, phong tục tập quán của đối tác.

 Giao dịch với các đối tác có uy tín, có thông tin cụ thể, rõ ràng. Trong

trường hợp giao dịch lần đầu cần có sự điều tra kỹ lưỡng.

 Thẩm quyền ký hợp đồng của người ký, đối tác ký hợp đồng phải có tư

cách chủ thể.

 Đặc biệt lưu ý tới những dấu hiệu lừa đảo như:

 Trong thanh toán L/C nhập khẩu:

75

+ Khách hàng Việt Nam đã trả tiền nhưng hàng hóa không đạt yêu cầu về chất

lượng, xuất xứ, số lượng,…thậm chí bị thay thế bởi hàng hóa rẻ tiền khác. Có khi

hàng về chỉ là container rỗng không có hàng thật bên trong.

+ Dấu hiệu đáng ngờ:

 Đối tác không đáng tin cậy

 Bộ chứng từ giả mạo, cố tình lừa đảo

 Giao dịch thanh toán mà người hưởng có địa chỉ khác quốc gia với ngân

hàng hưởng (ví dụ: người hưởng ở Thái Lan nhưng ngân hàng hưởng ở

Anh)

 Trong thanh toán L/C xuất khẩu:

+ Sau khi được NHTB L/C từ nước ngoài về, người bán Việt Nam sẽ thực

hiện giao hàng và gửi chứng từ đi. Tuy nhiên, người bán không nhận được tiền hàng

cũng như bất kỳ thông tin nào từ phía người mua.

+ Dấu hiệu đáng ngờ:

 Đối tác không đáng tin cậy

 Người mua là “công ty ma”, sau khi nhận hàng đã biến mất

 Cả người mua và NHPH đều là lừa đảo, L/C không có tính chân thực mà

NHTB lại không kiểm tra kỹ

Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các cán bộ làm công tác xuất nhập khẩu. Họ

là người trực tiếp phụ trách chứng từ thanh toán nên cần phải am hiểu nhiều nghiệp

vụ để có thể lập bộ chứng từ không bị sai sót, đòi hỏi tính tỉ mỉ, cẩn thận và tinh

thần trách nhiệm. Chính vì vậy, các DN cần thường xuyên tổ chức khóa đào tạo cho

nhân viên, trao dồi, học hỏi thêm nghiệp vụ, kiến thức để giúp củng cố và hoàn

thiện kỹ năng hơn.

Sự quan tâm của DN trong việc kiểm tra, giám sát chu trình lập và thanh toán

bằng bộ chứng từ L/C còn bị xem nhẹ. Do vậy, lãnh đạo DN cần phải giám sát hơn

trong quá trình lập chứng từ của nhân viên xuất nhập khẩu để họ thực hiện nghiêm

chỉnh và hoàn thiện bộ chứng từ đúng yêu cầu L/C quy định.

76

Vì L/C chỉ kiểm tra trên bề mặt chứng từ, nên để hạn chế rủi ro giao hàng

thiếu, hàng không đủ chất lượng, Khách hàng nên thuê một bên thứ ba giám định về

số lượng và chất lượng sản phẩm trước khi xuất hàng, sau đó có giấy xác nhận của

giám định kèm theo bộ hồ sơ chứng từ xuất trình cho ngân hàng để cho Ngân hàng

thanh toán.

3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước

Thứ nhất, tăng cường chất lượng hoạt động trung tâm thông tin tín dụng của

Ngân hàng nhà nước (CIC)

- Thông tin tín dụng là đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động tín

dụng ngân hàng. CIC giúp cung cấp tình hình dư nợ của DN tại một thời điểm nhất

định. Nhưng nó cũng có hạn chế là chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế vì thông tin

cập nhật còn ít, chưa đầy đủ, thiếu thông tin, không thể coi được lùi ngày,…

- Vì vậy, Ngân hàng nhà nước cần hiện đại hóa hơn trung tâm CIC, vì đây

không chỉ là cung cấp thông tin tín dụng cho hệ thống ngân hàng thương mại, mà

còn là một trong những công cụ giám sát từ xa của Ngân hàng nhà nước, giúp giảm

thiểu rủi ro trong quá trình cấp tín dụng cho các DN của các Ngân hàng thương mại,

trong đó có cả thanh toán quốc tế.

Thứ hai, vận hành tốt thị trường ngoại tệ, điều hành ổn định lãi suất và tỉ giá,

sẵn sàng bán ngoại tệ can thiệp khi cần thiết, đảm bảo thị trường tiền tệ, ngoại tệ

hoạt động thông suốt giúp cho DN an tâm thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu mà

không cần lo ngại sự biến động thất thường của tỷ giá

Thứ ba, Ngân hàng Nhà nước cần theo dõi sát tình hình kinh tế vĩ mô, đặc biệt

diễn biến thị trường tài chính toàn cầu (lãi suất, tỷ giá, giá dầu,…), qua đó, cập nhật,

phân tích, dự báo để sử dụng linh hoạt, đồng bộ các công cụ chính sách tiền tệ với

liều lượng hợp lý.

Thứ tư, trong giai đoạn Covid-19 với nhiều khó khăn mà DN phải đối mặt, đặc

biệt là tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh của DN, Ngân hàng

Nhà nước đã hỗ trợ giảm lãi suất đối với các nhu cầu vay vốn trên cơ sở cân nhắc

77

các yếu tố vĩ mô đảm bảo mục tiêu kiểm soát lạm phát, an toàn hoạt động của hệ

thống tổ chức tín dụng.

Thứ năm, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát thị trường ngoại

hối, ban hành các văn bản chỉ đạo các Tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước

ngoài nghiêm chỉnh chấp hành các quy định về quản lý ngoại hối và phối hợp với

các Bộ, Ngành liên quan thực hiện công tác kiểm tra thường xuyên, phát hiện và xử

lý nghiệm đối với các hành vi vi phạm.

3.4. Kiến nghị với Nhà nước

Thứ nhất, tăng cường pháp chế trong quản lý hoạt động xuất nhập khẩu của

DN. Cần có những biện pháp chế tài mạnh đối với các DN làm hàng lậu, hàng giả

và giao dịch buôn lậu ra nước ngoài.

Thứ hai, Nhà nước cần đầu tư vào hạ tầng cơ sở kỹ thuật như xây dựng hệ

thống cảng biển, đội tàu vận tải, xây dựng hệ thống cảng biển, đội tàu vận tải, xây

dựng hệ thống bảo hiểm, ngân hàng, thị trường vốn, xử lý thông tin, thống kê với

công nghệ hiện đại, tiên tiến, phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu an toàn và hiệu quả

tiết kiệm thời gian.

Thứ ba, Nhà nước cần khuyến khích và hỗ trợ thêm cho các DN xuất nhập

khẩu như:

- Thực hiện chính sách hỗ trợ xuất nhập khẩu thông qua chế độ ưu đãi lãi suất,

cân đối cung cầu để hạn chế giá lên xuống bất thường

- Cần có thông tin kịp thời về thị trường thế giới như giá cả, chính sách thuế

xuất nhập khẩu, quy định hải quan của mỗi quốc gia để các DN trong nước kịp thời

cập nhật thông tin.

Thứ tư, Đại dịch COVID-19 đã ảnh hưởng nặng nề đến hầu hết các ngành,

lĩnh vực của nền kinh tế, tình hình kinh doanh, sản xuất của các DN gặp nhiều

khó khăn. Nhà nước cũng đưa ra những giải pháp nhằm chia sẻ, tháo gỡ khó

khăn cho sản xuất kinh doanh; tiếp tục thực hiện mục tiêu cải thiện môi trường

kinh doanh, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia như:

78

- Nâng cấp hệ thống phần mềm, cơ sở dữ liệu đảm bảo cho việc việc truyền,

nhận dữ liệu, xử lý nhanh chóng, thông suốt; tăng cường phối hợp với Kho bạc Nhà

nước, cơ quan Thuế và các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh tạo điều kiện

thuận lợi và khuyến khích cho DN tham gia nộp thuế điện tử và thông quan 24/7.

- Cải cách thủ tục hành chính như thực hiện các cắt giảm, đơn giản hóa các

khâu nghiệp vụ trong quy trình thủ tục hải quan; rút ngắn thời gian thông quan, giải

phóng hàng hóa; rà soát, cắt giảm các khoản phí, lệ phí, thuế có liên quan đến hàng

hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

- Đẩy mạnh hoạt động thu nhập, phân tích thông tin để phát hiện dấu hiệu vi

phạm, dấu hiệu rủi ro; chuẩn bị kỹ kế hoạch trước khi tiến hành thanh tra, kiểm tra

bảo các cuộc kiểm tra sau thông quan được thực hiện có chất lượng, hiệu quả.

Thứ năm, trong năm 2020, Việt Nam đã ký kết nhiều hiệp định quan trọng

như:

- Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EVFTA): là

một FTA thế hệ mới giữa Việt Nam và các nước thành viên EU, có hiệu lực vào

ngày 01/08/2020

- Hiệp định Thương mại Tự do giữa Việt Nam và Vương quốc Anh

(UKVFTA) chính thức được ký kết tại London ngày 29/12/2020, có hiệu lực chính

thức ngày 01/05/2021

- Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP - còn được gọi là

ASEAN+6), được ASEAN và 6 đối tác đã có FTA với ASEAN là Trung Quốc, Hàn

Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Australia và New Zealand. Hiệp định này chính thức được

ký kết ngày 15/11/2020, có hiệu lực chính thức vào ngày 01/01/2022

Như vậy, việc Việt Nam tích cực tham gia nhiều hiệp định như vậy trong bối

cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, mở rộng tự do hóa thương mại sẽ giúp các DN xuất

nhập khẩu tận dụng cơ hội gia nhập vào các thị trường đó với những ưu đãi và lợi

ích từ những hiệp định đó mang lại cho Việt Nam. Tuy nhiên, Chính phủ cần hỗ trợ

các DN trong việc cung cấp đầy đủ thông tin, phổ biến về một số nội dung của các

Hiệp định này như thuế quan, kiểm dịch động thực vật, quản lý an toàn thực

phẩm..v.v... tới các địa phương, hiệp hội ngành hàng, DN chế biến xuất khẩu và các

79

cơ quan truyền thông báo chí để nắm bắt và có kế hoạch xuất khẩu phù hợp, đáp

ứng đúng yêu cầu của các thị trường đó, khai thác được tối đa các ưu đãi từ Hiệp

định mang lại, giúp cho DN nắm bắt kịp thời cũng như hiểu rõ các hiệp định này để

tận dụng được hết các ưu đãi của nó cũng như cần phải tuân thủ những điều kiện gì

để sử dụng được những ưu đãi này, gia tăng thị phần cũng như kim ngạch xuất nhập

khẩu cho quốc gia.

80

KẾT LUẬN

Như vậy, thư tín dụng có thể nói đóng vai trò chủ chốt trong hoạt động giao

thương kinh tế giữa các quốc gia trên thế giới. Và chính ngân hàng là cầu nối, là

trung gian thanh toán giữa bên mua và bên bán, giúp cho hai bên thực hiện việc

thanh toán được trôi chảy và nhanh chóng. Và cũng chính sự phát triển không

ngừng của nền kinh tế đòi hỏi ngân hàng cần phải nâng cao chất lượng thanh toán

quốc tế hơn, đặc biệt là phương thức thanh toán thư tín dụng chứng từ, kiểm soát

vấn đề rủi ro xảy ra một cách hạn chế nhất, để DN có thể yên tâm tin tưởng sử dụng

dịch vụ thư tín dụng làm công cụ thanh toán an toàn cho các giao dịch mua bán

quốc tế.

Và để kiểm soát vấn đề rủi ro trong thư tín dụng cần có sự nỗ lực của ngân

hàng cũng như khách hàng, chủ thể đặc biệt tham gia trực tiếp vào giao dịch ký hợp

đồng mua bán nên cần phải am hiểu rõ và phân tích kỹ lưỡng trước khi ra quyết

định, tạo điều kiện cho DN mình ở thế chủ động trong bước đàm phán để dành lợi

thế hoặc dung hòa được lợi ích hai bên, tránh nhận phần thiệt hại về phía mình

i

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tham khảo tiếng Việt

1. Nguyễn Thị Quy, Các tranh chấp thường xảy ra trong thanh toán quốc tế bằng L/C và

cách giải quyết, tạp chí Ngân hàng số 01/2012.

2. Nguyễn Thị Quy, Tranh chấp trong thanh toán quốc tế bằng L/C và một số gợi ý cho

các DN khi tham gia giao dịch, tạp chí Ngân hàng số 3/2014.

3. Phan Thị Hồng Hải và Đặng Thị Nhàn, Gian lận và giả mạo chứng từ trong hoạt động

thanh toán và tài trợ thương mại quốc tế tại các ngân hàng thương mại, Tạp chí ngân

hàng số 5/2017

4. Vũ Thị Thủy, Rủi ro trong thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Eximbank – chi nhánh

Hà Nội, Luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, Trường Đại Học Kinh Tế, năm 2015

5. Lê Thị Khương (2019), Biện pháp hạn chế rủi ro tác nghiệp từ phía nhân viên ngân

hàng, Chuyên đề Tin học Ngân hàng số 5/2019.

6. Võ thành Nam, Rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức thư tín dụng chứng

từ (L/C) tại Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam chi nhánh Bình Thuận, luận văn

thạc sĩ kinh tế, trường Đại Học Ngân Hàng, Thành Phố Hồ Chí Minh năm 2019.

7. Lương Thị Huyền, Giải pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong thanh toán quốc tế

theo phương thức tín dụng chứng từ (L/C) tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt

Nam - Chi nhánh Daklak, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Ngân hàng,

Thành phố Hồ Chí Minh năm 2013.

8. Vietcombank, Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2018.

9. Vietcombank, Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2019.

10. Vietcombank, Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2020.

11. Vietcombank, Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2021.

12. Báo cáo doanh số phát hành L/C và thông báo L/C năm 2018 (hệ thống swift)

13. Báo cáo doanh số phát hành L/C và thông báo L/C năm 2019 (hệ thống swift)

14. Báo cáo doanh số phát hành L/C và thông báo L/C năm 2020 (hệ thống swift)

15. Báo cáo doanh số phát hành L/C và thông báo L/C năm 2021 (hệ thống swift)

16. Thông tư 08/2017/TT-NHNN ngày 01/12/2017 về trình tự, thủ tục giám sát ngân

hàng

ii

17. Thông tư số 09/2020/TT-NHNN ngày 21/10/2020 về an toàn hệ thống thông tin

trong hoạt động ngân hàng

18. Nguyễn Ngọc Bảo Ngân, Rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại

Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Trường Đại

học Ngân hàng, Thành phố Hồ Chí Minh năm 2013.

19. Lê Thị Như Hoa, Rủi ro trong thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ tại

Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) và các biện pháp phòng ngừa,

giảm thiểu thiệt hại, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Thành phố Hồ Chí Minh năm 2010.

Tài liệu tham khảo tiếng anh

20. International Chamber of Commerce, The Supplement to the Uniform Customs and

Practice for Documentary Credits for Electronic Presentation Version 1.1 (eUCP

1.1), 2007.

21. International Chamber of Commerce, Uniform Customs and Practice for

Documentary Credits – UCP 600, 2007.

22. International Chamber of Commerce Banking Commission, International Standard

Banking Practice for the examination of documents under UCP600 - ISBP 745,

2013.

iii

4

5

6

7

8

9

10

i