BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THƯ TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ CẨM THU
Thành phố Hồ Chí Minh - năm 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THƯ TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM
Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 8340101
Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Cẩm Thu
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Quỳnh Nga
Thành phố Hồ Chí Minh - năm 2023
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn với đề tài “RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN THƯ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM” là công trình nghiên cứu riêng của tôi,
dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thị Quỳnh Nga.
Các số liệu, thông tin, tài liệu được dùng để thực hiện luận văn này là trung
thực, chính xác và có ghi nguồn gốc rõ ràng. Kết quả nghiên cứu được trình bày
trong luận văn chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Cẩm Thu
ii
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin chân thành gửi lời cảm ơn quý báu đến toàn bộ quý thầy cô
Trường Đại học Ngoại thương đã tận tâm dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức bổ ích
cho em trong suốt thời gian gắn bó tại ngôi trường thân yêu này. Em chân thành
cảm ơn đến giáo viên hướng dẫn – TS. Nguyễn Thị Quỳnh Nga, người đã nhiệt tình
hướng dẫn em hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TIẾNG VIỆT
STT TỪ VIẾT TẮT NỘI DUNG
BCTC Báo cáo tài chính 1
KHDN Khách hàng doanh nghiệp 2
NHNN Ngân hàng nước ngoài 3
NHTM Ngân hàng thương mại 4
VCB Vietcombank 5
NHPH Ngân hàng phát hành 6
NHTB Ngân hàng thông báo 7
DN Doanh nghiệp 8
TIẾNG ANH
STT TỪ VIẾT TẮT NỘI DUNG Ý nghĩa
FDI Foreign direct investment Đầu tư trực tiếp nước 1
ngoài
L/C Letter of credit Thư tín dụng 2
SME Small and Medium Doanh nghiệp vừa và 3
Enterprise nhỏ
TT Telegraphic Transfer Điện chuyển tiền 4
Remittance
iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH, BẢNG
Bảng 1.1. Thị phần thư tín dụng của Vietcombank tại Việt Nam theo lượng điện
Swift từ năm 2018 – 2021……………………………………………………….…..2
Sơ đồ 1.1. Quy trình nghiệp vụ thư tín dụng chứng từ…………………………….16
Bảng 2.1 Hoạt động thanh toán quốc tế giai đoạn năm 2018 –
2021…………….......................................................................................................36
Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng các phương thức thanh toán quốc tế giai đoạn năm 2018 -
2021………… ....................................................................................................... …37
Bảng 2.2. Hoạt động thư tín dụng tại Vietcombank giai đoạn 2018 –
2021…………………… .................................................................................... …...38
Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng L/C xuất nhập khẩu tại Vietcombank giai đoạn 2018 –
2021………………………… ............................................................................ …...39
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH, BẢNG
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN THƯ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ ................................................................... 7
1.1. Tổng quan về phương thức thanh toán thư tín dụng chứng từ ............................. 7
1.1.1. Khái niệm .......................................................................................................... 7
1.1.2. Đặc điểm ........................................................................................................... 7
1.1.3. Vai trò ................................................................................................................ 8
1.1.4. Cơ sở pháp lý .................................................................................................... 9
1.2. Các loại thư tín dụng chứng từ ............................................................................. 9
1.2.1. Thư tín dụng hủy ngang .................................................................................... 9
1.2.2. Thư tín dụng không hủy ngang ......................................................................... 9
1.2.3. Thư tín dụng trả ngay ...................................................................................... 10
1.2.4. Thư tín dụng trả chậm ..................................................................................... 10
1.2.5. Thư tín dụng dự phòng ................................................................................... 11
1.2.6. Thư tín dụng tuần hoàn ................................................................................... 12
1.2.7. Thư tín dụng có thể chuyển nhượng ............................................................... 13
1.2.8. Thư tín dụng có điều khoản đỏ ....................................................................... 14
1.2.9. Thư tín dụng giáp lưng .................................................................................... 15
vi
1.3. Quy trình nghiệp vụ thư tín dụng chứng từ ........................................................ 16
1.4. Ưu nhược điểm phương thức thanh toán bằng thư tín dụng .............................. 17
1.4.1. Ưu điểm ........................................................................................................... 17
1.4.2. Nhược điểm ..................................................................................................... 18
1.5. Rủi ro trong hoạt động thanh toán thư tín dụng chứng từ .................................. 20
1.5.1. Khái niệm rủi ro .............................................................................................. 20
1.5.2. Các loại rủi ro trong hoạt động thanh toán theo thư tín dụng chứng từ .......... 20
1.5.2.1. Rủi ro kỹ thuật (Rủi ro tác nghiệp) .............................................................. 20
1.5.2.2. Rủi ro tín dụng ............................................................................................. 21
1.5.2.3. Rủi ro đạo đức .............................................................................................. 22
1.5.2.4. Rủi ro bất khả kháng .................................................................................... 26
1.5.2.5. Rủi ro chính trị, pháp lý ............................................................................... 26
1.5.2.6. Rủi ro ngoại hối ............................................................................................ 27
1.6. Tầm quan trọng của việc hạn chế rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng
chứng từ tại Ngân Hàng thương mại cổ phẩn Ngoại Thương Việt Nam .................. 48
1.6.1. Giới thiệu tổng quan về Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam .......... 48
1.6.2. Các sản phẩm thư tín dụng mà Vietcombank cung cấp .................................. 50
1.6.3. Các thành tựu đạt được ................................................................................... 52
1.6.4. Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc hạn chế rủi ro thư tín dụng chứng từ tại
Vietcombank. ............................................................................................................ 53
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN THƯ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT
NAM ......................................................................................................................... 29
2.1. Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế của phương thức thư tín dụng chứng từ
tại Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam trong năm 2018 - 2021 ................ 29
vii
2.2. Thực trạng rủi ro thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân Hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam ............................................................................... 34
2.3. Đánh giá về các rủi ro trong thanh toán bằng thư tín dụng chứng từ tại Ngân
Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam. .................................................................... 48
2.3.1. Những kết quả đạt được .................................................................................. 54
2.3.1.1. Phát triển sản phẩm mới, dịch vụ mới ........................................................ 54
2.3.1.2. Chất lượng cán bộ thanh toán quốc tế .......................................................... 55
2.3.1.3. Mạng lưới ngân hàng lớn ............................................................................. 56
2.3.2. Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động thanh toán tín dụng
chứng từ tại Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam ....................................... 56
2.3.2.1. Nguyên nhân chủ quan: ................................................................................ 57
2.3.2.2. Nguyên nhân khách quan ............................................................................. 63
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN THƯ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ............................................................................. 66
3.1. Định hướng và triển vọng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân Hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam ........................................................................................... 66
3.1.1. Định hướng chung ........................................................................................... 66
3.1.2. Định hướng phát triển thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
tại ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam ....................................................... 66
3.2. Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng
chứng từ tại Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam ....................................... 68
3.2.1. Thay đổi quy trình và ứng dụng công nghệ…………………………………68
3.2.2. Phát triển đa dạng sản phẩm………………………………………………...70
3.2.3. Phát triển năng lực và cải thiện yếu tố con người ........................................... 71
3.2.4. Nâng cao nhận thức và hỗ trợ cung cấp thông tin cho khách hàng về rủi ro .. 73
viii
3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước ............................................................. 76
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... i
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế phát triền mạnh mẽ đang hướng đến tự do hóa,
toàn cầu hóa thì hoạt động thanh toán quốc tế đóng một vai trò vô cùng quan
trọng trong việc giao thương giữa các nền kinh tế trên thế giới. Nó như là một
mắt xích không thể thiếu trong giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa các tổ
chức, cá nhân ở các quốc gia khác nhau.
Hoạt động thanh toán quốc tế còn góp phần đẩy nhanh quá trinh lưu thông
hàng hóa trên thị trường thế giới, giúp cho việc thanh toán giữa các quốc gia
diễn ra trôi chảy, nhanh chóng và tiện lợi.
Trong đó, ngân hàng đóng vai trò chủ chốt, là đối tượng trung gian giữa
bên mua và bên bán và thực hiện hoạt động thanh toán giữa hai bên, tạo cầu nối
giúp hai bên thực hiện nghĩa vụ thanh toán của mình.
Một trong những hình thức thanh toán quốc tế được sử dụng khá nhiều đối
với các giao dịch thanh toán lần đầu là thanh toán bằng thư tín dụng, bởi
phương thức này nó trung hòa được lợi ích các bên tham gia vào giao dịch mua
bán, nhưng rủi ro do phương thức này đem lại cũng chưa hẳn tránh được.
Đặc biệt, các DN Việt Nam còn khá non nớt và chưa dày dặn kinh nghiệm
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế với các DN nước ngoài.
Chính vì vậy, ngày càng có nhiều trường hợp gây ra rủi ro trong quá trình
thanh toán bằng L/C, lợi dụng các mặt khuyết điểm của thư tín dụng mà trục lợi
cho bản thân, gây thiệt hại cho đối phương.
Thực tế, thị phần thư tín dụng tại Việt Nam của Ngân hàng TMCP ngoại
thương Việt Nam (Vietcombank) trong giai đoạn từ 2018 – 2021 thể hiện như
bảng sau:
2
Bảng 1.1: Thị phần thư tín dụng của Vietcombank tại Việt Nam theo
Phát hành L/C
Thông báo L/C
% 1 2
% 0 2
% 0 2
% 0 2
% 9 1
% 8 1
% 6 1
% 5 1
2 0 1 8
2 0 1 9
2 0 2 0
2 0 2 1
lượng điện Swift từ năm 2018 -2021
(Nguồn: từ Swift 2018, 2019, 2020, 2021)
Theo thống kê từ nguồn Swift, năm 2021, thị phần phát hành L/C của
Vietcombank chiếm tới 15% thị phần, thông báo L/C chiếm 20% thị phần, qua
đó thấy được thị phần L/C của Vietcombank chiếm vị trí số 1 tại Việt Nam,
được rất nhiều DN trong nước và DN FDI tin tưởng sử dụng dịch vụ của
Vietcombank. Như vậy, thanh toán bằng thư tín dụng có những rủi ro gì, và làm
thế nào để hạn chế được những rủi ro do phương thư thanh toán thư tín dụng
mang lại? Tác giả quyết định chọn đề tài: “Rủi ro trong hoạt động thanh toán
thư tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam” làm mục tiêu
nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu
Phương thức thanh toán bằng thư tín dụng là một trong những phương
thức an toàn nhất trong hoạt động tài trợ thương mại mà được các DN Việt
Nam tin dùng trong hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế. Nhiều nghiên cứu đã
phân tích và chứng minh ưu điểm của phương thức thanh toán thư tín dụng
3
cũng như hạn chế, rủi ro trong quá trình sử dụng phương thức thanh toán thư
tín dụng của DN. Tiêu biểu có thể kể đến nghiên cứu của Nguyễn Thị Quy về
Tranh chấp trong thanh toán quốc tế bằng L/C và một số gợi ý cho DN khi
tham gia giao dịch, tổng hợp các dạng tranh chấp thường phát sinh trong thanh
toán quốc tế bằng thư tín dụng dước góc độ các DN xuất nhập khẩu, phân tích
các nguyên nhân dẫn đến tranh chấp và gợi ý một số biện pháp nhằm giúp các
DN giảm thiểu các rủi ro cũng như giải quyết tranh chấp một cách hiệu quả.
Hoặc là nghiên cứu vấn đề của Phan Thị Hồng Hải và Đặng Thị Nhàn về Gian
lận và giả mạo chứng từ trong hoạt động thanh toán và tài trợ thương mại
quốc tế tại các ngân hàng thương mại (2017), cũng đã đưa ra thực trạng gian
lận và làm giả chứng từ trong hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ thương
mại quốc tế tại Việt Nam, đồng thời chỉ ra những nguyên nhân cũng như hậu
quả của vấn đề và có những đề xuất nhằm phòng ngừa, hạn chế vấn đề gian lận
và giả mạo chứng từ trong hoạt động thanh toán quốc tế. Và hơn nữa là đề tài
của Võ Thành Nam về Rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức thư
tín dụng chứng từ (L/C) tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi
nhánh Bình Thuận (2019) đã đưa ra những thực trạng rủi ro của hoạt động
thanh toán thư tín dụng xảy ra tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam -
chi nhánh Bình Thuận và cũng như đưa ra giải pháp hạn chế rủi ro cho chi
nhánh Bình Thuận.
Song các công trình đó chỉ đề cập chung chung nhưng chưa đi sâu vào các
loại rủi ro của thư tín dụng và giải pháp khắc phục nhược điểm của thư tín dụng
cũng như phát huy ưu điểm của nó.
Chính vì vậy, nghiên cứu về rủi ro trong phương thức thanh toán bằng thư
tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, đặc biệt là trong điều
kiện hội nhập nền kinh tế quốc tế của Việt Nam hiện nay và môi trường cạnh
tranh mạnh mẽ từ các ngân hàng thương mại, có ý nghĩa thiết thực về lý luận và
thực tiễn.
4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu đề tài
Luận văn hệ thống hoá và làm sáng tỏ lý luận về phương thức thanh toán
bằng thư tín dụng, các loại thư tín dụng và các trường hợp áp dụng, các loại rủi
ro trong phương thức thanh toán bằng thư tín dụng tại ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam.
Trên cơ sở phân tích thực trạng rủi ro trong phương thức thanh toán bằng
thư tín dụng tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, luận văn tìm ra các
nguyên nhân nhằm đưa ra các giải pháp hạn chế rủi ro trong phương thức thanh
toán bằng thư tín dụng tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Xây dựng cơ sở lý luận về rủi ro trong hoạt động thanh toán thư tín dụng.
Phân tích thực trạng hoạt động thanh toán thư tín dụng và các rủi ro trong
phương thức thanh toán bằng thư tín dụng chứng từ tại ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam.
Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động thanh toán bằng thư tín dụng tại
ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Rủi ro trong thanh toán bằng thư tín dụng tại ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về mặt không gian: Nghiên cứu rủi ro trong hoạt động thanh
toán bằng thư tín dụng tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam.
- Giới hạn về thời gian: Thông tin, dữ liệu phục vụ cho việc nghiên cứu
được thu thập từ năm 2018 đến năm 2021.
5
- Giới hạn về nội dung: Nghiên cứu các loại rủi ro gặp phải khi chọn
phương thức thanh toán bằng thư tín dụng và giải pháp để khắc phục rủi ro tại
ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp
nghiên cứu như phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp
so sánh. Các phương pháp trên được sử dụng đồng thời để vận dụng kiến thức
mà tác giả đã tích lũy được trong quá trình học tập và nghiên cứu trước đây
cũng như kinh nghiệm làm việc tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
– chi nhánh Long An, nhằm nêu lên những vấn đề cơ bản của rủi ro trong
phương thức thư dụng và những thực tế phát sinh tại ngân hàng. Tiếp theo, tác
giả sử dụng phương pháp phân tích tình huống và phương pháp tư duy để đề
xuất những giải pháp hữu hiệu cho Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
trong việc hạn chế rủi ro cho phương thức thanh toán theo thư tín dụng.
6. Đóng góp mới và ý nghĩa của nghiên cứu
- Luận văn có tính kế thừa các loại rủi ro trong hoạt động thanh toán thư
tín dụng của các nghiên cứu trước đó bằng cách hệ thống hóa các vấn đề rủi ro
trong hoạt động thanh toán thư tín dụng thường gặp theo một cách dễ hiểu và
chi tiết, nêu lên vấn đề thực tiễn rủi ro phát sinh trong hoạt động thanh toán
bằng thư tín dụng, nhưng luận văn có phát triển thêm và làm rõ hơn các loại rủi
ro thông qua phân tích tình huống củ thể cho từng trường hợp, từng khía cạnh,
góc độ khác nhau, đánh giá và nhận diện rủi ro, từ đó đưa ra giải pháp khắc
phục rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán
thư tín dụng chứng từ cho ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam.
7. Bố cục đề tài luận văn
Bố cục được kết cấu gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về rủi ro trong hoạt động thanh toán thư tín dụng
chứng từ.
6
Chương 2: Thực trạng rủi ro hoạt động thanh toán bằng thư tín dụng
chứng từ tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động thanh toán bằng thư
tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam.
7
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN THƯ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.1. Tổng quan về phương thức thanh toán thư tín dụng chứng từ
1.1.1. Khái niệm
Thư tín dụng chứng từ (letter of credit – L/C) là phương thức thanh toán mà
trong đó, theo yêu cầu của khách hàng, một ngân hàng sẽ phát hành Thư tín dụng
(L/C) cam kết không hủy ngang sẽ thanh toán cho người hưởng khi người hưởng
xuất trình bộ chứng từ phù hợp theo các điều kiện và điều khoản của L/C. Như vậy,
phương thức thư tín dụng chứng từ có thể được áp dụng cả trong nước và quốc tế.
Trong giao dịch quốc tế, khách hàng ký hợp đồng ngoại thương với các đối tác
ở nhiều quốc gia khác nhau nên giao dịch phức tạp, rủi ro và chưa tạo được sự tin
tưởng giữa các bên. Chính vì vậy, họ đã chọn phương thức thanh toán bằng thư tín
dụng có sự cam kết thanh toán chắc chắn của ngân hàng, giúp các bên yên tâm về
quyền lợi của mình hơn.
Quy tắc áp dụng hiện hành đối với phương thức thư tín dụng:
+ UCP 600 (Uniform Customs and Practise for Documentary Credits) - Quy
tắc thống nhất và thực hành về thanh toán tín dụng chứng từ.
+ ISBP (International Standard Banking Practice For The Examination Of
Documents Under Documentary Credits) – Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế
để kiểm tra chứng từ theo thư tín dụng – ISBP745.
1.1.2. Đặc điểm
Mở L/C dựa trên hợp đồng ngoại thương hai bên ký kết. Nhưng khi L/C được
phát hành, thì L/C lại độc lập với hợp đồng cơ sở.
L/C chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán dựa trên nội dung chứng từ so
với quy định của L/C. NHPH không dựa trên tình trạng của hàng hóa thực tế mà chỉ
dựa vào bộ chứng từ thanh toán mà người bán xuất trình có phù hợp với điều khoản
trong L/C hay không, nếu phù hợp thì thanh toán vô điều kiện và ngược lại, nếu bộ
8
chứng từ bị bất hợp lệ, tức là không đáp ứng điều khoản của L/C quy định, thì
NHPH có quyền từ chối và hoàn trả bộ chứng từ trong thời gian quy định.
Bộ chứng từ yêu cầu tuân thủ chặt chẽ theo quy định của L/C.
1.1.3. Vai trò
Trong thanh toán quốc tế có nhiều phương thức thanh toán như: TT, nhờ thu,
L/C, nhưng L/C được các DN xuất nhập khẩu sử dụng phổ biến nhất trong quan hệ
mua bán quốc tế đối với các giao dịch thanh toán lần đầu hoặc đối tác làm ăn mới
bởi những đặc tính ưu việt của nó.
Đối với bên bán
Khi mà người mua và người bán có thể không biết rõ về nhau và không tin
tưởng lẫn nhau, sử dụng phương thức thanh toán L/C có sự tham gia của ngân hàng,
gắn kết nghĩa vụ của ngân hàng để đảm bảo khả năng thanh toán với người bán.
Nếu người mua không trả tiền, ngân hàng sẽ đứng ra thanh toán trong trường hợp
bộ chứng từ xuất trình phù hợp với các điều kiện và điều khoản của L/C
Không phải phụ thuộc vào bên mua, đảm bảo quyền lợi dựa trên các điều
khoản L/C hai bên đã thỏa thuận
Đối với bên mua
Giúp cho bên mua yên tâm rằng bên bán tuân thủ đúng các điều khoản của
L/C như thời hạn giao hàng, quy cách sản phẩm, loại chứng từ đầy đủ.
Đối với ngân hàng
Gia tăng doanh thu cho ngân hàng thông qua việc thu phí các dịch vụ liên
quan đến thư tín dụng như phát hành L/C, tu chỉnh L/C, chiết khấu L/C, chấp nhận
thanh toán hay thanh toán L/C, bảo lãnh nhận hàng, ủy quyền nhận hàng, tài trợ
vốn,…
Xây dựng mối quan hệ thân thiết với các ngân hàng lớn trên thế giới, tạo được
uy tín và danh tiếng trên thương trường, mở rộng, gia tăng mạng lưới đại lý của
ngân hàng ngày một vững chắc.
9
Bộ phận Thư tín dụng phát triển thì bộ phận kinh doanh ngoại tệ, cho vay tín
dụng cũng phát triển theo.
1.1.4. Cơ sở pháp lý
Các nguồn luật điều chỉnh thư tín dụng bao gồm:
- Các quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (The Uniform
Custom and Practice for Documentary Credits) gọi tắt là UCP. Và ấn phẩm sử dụng
mới nhất hiện nay là UCP 600, do phòng Thương mại quốc tế Paris ICC ban hành,
có hiệu lực từ 01/07/2007.
- Bản phụ trợ cho qui tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ điện tử
(The Supplement to the Uniform Customs and Practice for Documentary Credits for
Electronic Presentation – eUCP) phiên bản 1.1 để hỗ trợ cho UCP trong việc xuất
trình chứng từ điện tử
- Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế để kiểm tra chứng từ trong phương
thức tín dụng chứng từ, gọi tắt là ISBP 745, được phòng Thương mại quốc tế Paris
ICC ban hành vào năm 2013.
1.2. Các loại thư tín dụng chứng từ
1.2.1. Thư tín dụng hủy ngang
Là loại thư tín dụng có thể bị sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ bất cứ lúc nào bởi
NHPH mà không cần sự đồng ý của người bán, giúp cho người mua chủ động,
nhưng ngược lại người bán sẽ gặp rủi ro vì việc sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ thư tín
dụng có thể xảy ra khi người mua chưa thanh toán cho người bán hoặc hàng hóa
đang được vận chuyển đi tới người mua, phải mất công sức và thời gian để kéo
hàng hóa về. Vì vậy mà thư tín dụng huỷ ngang chỉ nên sử dụng trong các trường
hợp sau:
- Việc giao hàng thực hiện giữa công ty mẹ và công ty con.
- Giữa người mua và người bán có quan hệ rất tốt và tin cậy lẫn nhau.
1.2.2. Thư tín dụng không hủy ngang
10
Theo UCP 600 định nghĩa: Là loại thư tín dụng sau khi đã được NHPH thì
không thể hủy bỏ và do đó là một cam kết chắc chắn của NHPH về việc thanh toán
cho một xuất trình phù hợp.
L/C không huỷ ngang đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia, bao gồm loại
sau:
+ L/C không hủy ngang có xác nhận (Confirmed irrevocable letter of credit):
Là loại thư tín dụng không thể hủy ngang và được một ngân hàng khác không
phải NHPH (Ngân hàng xác nhận) cam kết chắc chắn sẽ thanh toán hoặc thương
lượng thanh toán khi xuất trình phù hợp theo thư tín dụng đó Ngân hàng xác nhận
có thể là NHTB hoặc là một ngân hàng thứ ba tùy theo thỏa thuận giữa người bán,
người mua và NHPH. Sở dĩ bên bán yêu cầu mở L/C không hủy ngang có xác
nhận vì họ nghi ngờ khả năng thanh toán và uy tín của NHPH, tình hình an ninh
chính trị tại nước đó nên sẽ chọn một ngân hàng thứ ba để đảm bảo cho việc thanh
toán L/C. Và ngân hàng xác nhận bị ràng buộc không thể hủy bỏ đối với việc
thanh toán hoặc thương lượng thanh toán kể từ khi ngân hàng đó thực hiện xác
nhận thư tín dụng.
L/C không hủy ngang có xác nhận thường được sử dụng trong các trường hợp sau
đây:
- L/C có trị giá rất lớn
- Thời hạn thanh toán dài
- NHPH là ngân hàng nhỏ, uy tín thấp
1.2.3. Thư tín dụng trả ngay
Là loại L/C không thể huỷ ngang và phải thanh toán ngay khi bộ chứng từ
được xuất trình phù hợp. Rủi ro trong loại L/C này là thường phải thanh toán thì
NHPH mới giao bộ chứng từ để nhận hàng.
1.2.4. Thư tín dụng trả chậm
Là loại L/C trong đó NHPH cam kết thanh toán cho người hưởng lợi trị giá bộ
chứng từ một số ngày sau khi bộ chứng từ hoàn hảo được xuất trình hoặc sau ngày
giao hàng.
11
Trong L/C trả chậm, còn có loại L/C trả dần (defered L/C): Là L/C trong đó
quy định việc trả tiền làm nhiều lần cho người bán sẽ được thực hiện sau một thời
gian nhất định kể từ ngày giao hàng hoặc ngày xuất trình chứng từ.
1.2.5. Thư tín dụng dự phòng
Là loại L/C nhằm đảm bảo quyền lợi của nhà nhập khẩu trong trường hợp hợp
đồng thương mại quy định nhà nhập khẩu phải trả một khoản tiền ứng trước cho nhà
xuất khẩu để thực hiện việc giao hàng. Khi đó nhà nhập khẩu sẽ yêu cầu nhà xuất
khẩu phát hành một L/C dự phòng để đảm bảo cho khoản ứng trước đó trong trường
hợp nhà xuất khẩu không thực hiện nghĩa vụ giao hàng của mình. Như vậy, L/C dự
phòng này sẽ được mở bởi bên ngân hàng của nhà xuất khẩu cho nhà nhập khẩu
hưởng và cam kết sẽ thanh toán tiền đền bù thiệt hại (như tiền đặt cọc, tiền ứng
trước,…) nếu như nhà xuất khẩu không thực hiện nghĩa vụ giao hàng của mình theo
thư tín dụng ban đầu.
Như vậy, bản chất của thư tín dụng dự phòng là một cam kết dự phòng, nó là
công cụ bảo lãnh cho nhà nhập khẩu nếu nhà xuất khẩu vi phạm hợp đồng, thì ngân
hàng sẽ đứng ra thanh toán lại cho nhà nhập khẩu nếu xuất trình chứng từ vi phạm
phù hợp như trong thư tín dụng dự phòng quy định.
Và thư tín dụng dự phòng này thường được sử dụng nhiều trong xây dựng, tín
dụng, tài chính, thuế,…
Như vậy, L/C dự phòng đảm bảo lợi ích cho nhà nhập khẩu khi nhà xuất khẩu
vi phạm việc không giao hàng theo đúng như quy định của L/C ban đầu mà nhà
nhập khẩu mở. Ngược lại, nếu nhà xuất khẩu không vi phạm điều khoản giao hàng,
thì L/c dự phòng không có giá trị thực hiện.
Ngoài ra, thư tín dụng dự phòng cũng đảm bảo quyền lợi cho nhà xuất khẩu
trong trường hợp hợp đồng thương mại quy định nhà xuất khẩu giao hàng trước, khi
nào nhà nhập khẩu nhận hàng rồi mới thanh toán. Vì sợ khả năng nhà nhập khẩu
nhận hàng xong không thanh toán hoặc viện cớ lý do hàng hóa kém chất lượng,
không đúng như mô tả để ép giá, thì nhà xuất khẩu sẽ yêu cầu nhà nhập khẩu phát
hành một thư tín dụng dự phòng để đảm bảo việc giao hàng ấy sẽ được thanh toán.
12
Trong trường hợp nhà nhập khẩu không vi phạm, L/C dự phòng không có giá trị
thực hiện.
1.2.6. Thư tín dụng tuần hoàn
Là loại L/C không thể hủy ngang, trong đó quy định cụ thể về việc, trong thời
hạn hiệu lực của L/C, cho phép khôi phục các điều khoản, điều kiện của L/C tại một
hoặc nhiều vòng tuần hoàn. Trong phạm vi giá trị của L/C được khôi phục tại mổi
vòng tuần hoàn, bên thụ hưởng L/C có thể xuất trình bộ chứng từ đòi tiền theo L/C.
Có 04 loại tuần hoàn sau đây:
- Tuần hoàn tích lũy: số dư L/C tại thời điểm kết thúc vòng tuần hoàn trước
được cộng vào vòng tuần hoàn tiếp theo.
- Tuần hoàn không tích lũy: số dư L/C tại thời điểm kết thúc vòng tuần hoàn
trước không được cộng vào vòng tuần hoàn tiếp theo.
- Tuần hoàn tự động: là vòng tuần hoàn tiếp theo được tự động bắt đầu mà
không phụ thuộc vào việc NHPH có gửi điện thông báo về việc L/C được tiếp tục
tuần hoàn hay không
- Tuần hoàn không tự động: vòng tuần hoàn tiếp theo chỉ được bắt đầu khi
NHPH gửi điện thông báo về việc L/C tiếp tục được tuần hoàn.
Trường hợp áp dụng:
L/C tuần hoàn theo thời gian thường được bên mua hàng sử dụng trong thanh
toán với bên bán hàng quen thuộc, với số lượng, chủng loại hàng hóa mua bán ổn
định trong một thời gian dài. Lợi thế của L/C tuần hoàn theo thời gian là bên mua
hàng chỉ cần mở một L/C cho cả hợp đồng mua bán hàng hóa và bên bán hàng
không phải chờ một L/C mới được phát hành, tiết kiệm thời gian và giảm chi phí để
ký kết hoặc thủ tục mở một L/C mới, tạo điều kiện tốt nhất cho nhà nhập khẩu mua
được hàng hóa trong suốt thời gian dài khi thị trường đang có lợi thế cho mình.
Ví dụ:
Bên mua: DN A
Bên bán: DN B
13
Hàng hóa: Thuốc y tế
Tổng trị giá hợp đồng: 300,000 USD
Điều khoản thanh toán: Hàng tháng, DN A mua của DN B lô hàng Thuốc y tế
trị giá 50,000 USD trong vòng 06 tháng theo hình thức thanh toán là L/C. Như vậy,
để tránh thiệt hại do phải mở L/C có giá trị lớn, thời hạn dài, làm nguồn vốn bị ứ
đọng và phát sinh chi phí phát hành L/C cao, thì DN A có thể yêu cầu NHPH một
L/C trị giá 50,000 USD thời hạn hiệu lực là 3 tháng với điều kiện tuần hoàn 2 lần.
1.2.7. Thư tín dụng có thể chuyển nhượng
Là Thư tín dụng có quy định rõ ràng là “có thể chuyển nhượng” và có giá trị
thanh toán toàn bộ hay từng phần cho người thụ hưởng khác (“người thụ hưởng thứ
hai”) theo yêu cầu của người thụ hưởng thứ nhất.
Những lưu ý khi sử dụng L/C chuyển nhượng
Người thụ hưởng thứ nhất nếu muốn chuyển nhượng L/C phải xuất trình đơn
yêu cầu chuyển nhượng cho NHPH L/C hoặc ngân hàng chỉ định chuyển nhượng
L/C.
Ngân hàng chuyển nhượng phát hành một L/C chuyển nhượng mới cho
người thụ hưởng thứ hai trên cơ sợ L/C gốc và đơn yêu cầu chuyển nhượng L/C.
L/C chuyển nhượng chỉ được chuyển nhượng một lần và chi phí chuyển
nhượng thường do người thụ hưởng thứ nhất chịu.
Trường hợp áp dụng
DN B là công ty thương mại hoặc trung gian, không có hàng hóa hay có một ít
hàng hóa. Vì vậy mà DN B thường không có đủ điều kiện để NHPH L/C cho giao
dịch mua hàng từ DN C.
Ví dụ
Phương thức thanh toán: Thư tín dụng
Người yêu cầu phát hành L/C: DN A tại Nhật Bản
14
Người hưởng L/C: DN B tại Việt Nam, là công ty thương mại hoặc trung gian,
không có hàng hóa hoặc có một ít hàng hóa.
NHPH: DIWAJPJTXXX
Trị giá L/C: 35,791 USD
Hàng hóa: Thủ công mỹ nghệ
Nhà cung cấp hoặc sản xuất hàng hóa cho DN B là DN C tại Việt Nam
DN C thường yêu cầu DN B phát hành L/C để đảm bảo nhận được tiền thanh
toán.
Như vậy, DN B yêu cầu DN A phát hành L/C có thể chuyển nhượng, thông
báo qua VCB. VCB thông báo L/C cho DN B, DN B yêu cầu VCB chuyển nhượng
L/C cho DN C.
1.2.8. Thư tín dụng có điều khoản đỏ
Là Thư tín dụng có điều khoản đặc biệt, cho phép người hưởng L/C được nhận
một khoản tiền trước khi giao hàng để mua hàng hóa, nguyên liệu phục vụ sản xuất
hàng hóa theo L/C đã mở trên cơ sở xuất trình hối phiếu trơn hay hối phiếu kèm
chứng từ hợp lệ. Khoản ứng trước sẽ được khấu trừ vào tiền thanh toán bộ chứng từ.
Rủi ro trong L/C có điều khoản đỏ:
- Người hưởng lợi sử dụng số tiền được ứng trước không đúng mục đích.
- Người hưởng lợi nhận được tiền ứng trước nhưng sau đó lại giao cho người
mua khác trong trường hợp giá cả tăng đột ngột, người hưởng có thể vì lợi ích phía
trước mà không giao hàng và thực hiện bán cho người khác với giá cao hơn
- Bị lừa đảo khi người hưởng lợi nhận được tiền xong và biến mất.
Để hạn chế rủi ro đối với điều khoản đỏ này, nhà nhập khẩu có thể yêu cầu
bên xuất khẩu xuất trình thêm thư bảo lãnh của ngân hàng về khoản ứng trước đó
(hay còn gọi là bảo lãnh tạm ứng) ngoài các chứng từ xuất trình như L/C đã quy
định. Và điều khoản này phải được thể hiện rõ ràng trong L/C để tránh kiện tụng
sau này.
15
Ví dụ:
Bên mua: DN A
Bên bán: DN B
Điều khoản thanh toán: DN B yêu cầu DN A ứng trước 20% trị giá hợp đồng
để DN B tiến hành sản xuất hay thu mua hàng. DN A không muốn ứng trước theo
hình thức chuyển tiền vì sợ rủi ro DN B không giao hàng.
Như vậy, DN A đề nghị NHPH phát hành L/C điều khoản đỏ quy định: “DN B
được phép đòi số tiền 20% trị giá Hợp đồng nếu xuất trình cam kết sẽ giao hàng và
xuất trình chứng từ phù hợp trong thời hạn hiệu lực của L/C, nếu vi phạm DN B sẽ
phải trả lại NHPH số tiền này kèm lãi”
1.2.9. Thư tín dụng giáp lưng
Khi người hưởng nhận được một L/C (L/C gốc) không phải chuyển nhượng
nhưng bản thân lại không thể tự mình cung cấp hàng hoá, khi đó họ có thể yêu cầu
ngân hàng của mình phát hành một L/C thứ hai (sau đây gọi là L/C giáp lưng) với
nội dung tương tự như L/C gốc cho một người bán khác hưởng. Và nguyên tắc khi
thực hiện mở L/C giáp lưng là người bán phải thế chấp chính L/C gốc của mình để
đảm bảo cho việc thanh toán L/C giáp lưng. Điều khác biệt cơ bản nhất ở đây giữa
L/C gốc và L/C chuyển nhượng là L/C gốc và L/C giáp lưng hoàn toàn độc lập với
nhau, NHPH L/C giáp lưng vẫn phải thanh toán cho L/C giáp lưng nếu bộ chứng từ
xuất trình phụ hợp. Và việc thanh toán này sẽ được thực hiện trước khi NHPH L/C
giáp lưng nhận được L/C gốc. Điều này sẽ dễ gây ra rủi ro cho NHPH L/C giáp
lưng. Để đảm bảo an toàn cho mình, NHPH L/C giáp lưng phải kiểm tra chặt chẽ
chứng từ của L/C giáp lưng, bên cạnh đó phải phối hợp với khách hàng của mình để
hoàn thiện các chứng từ thanh toán L/C gốc để phù hợp hoặc phải thực hiện nghiêm
ngặt chế độ ký quỹ và thế chấp đối với người hưởng lợi thứ nhất.
Trường hợp áp dụng:
16
Mua bán qua trung gian và người giao dịch trung gian muốn giấu tất cả
thông tin liên quan đến điều kiện giao hàng, giá cả hàng hóa, người mua cuối cùng,
không muốn hai đầu kia biết đến nhau.
Ví dụ:
Người bán là DN A sản xuất gạo ở Việt Nam
Người mua là DN B (trading) ở Hồng Kong
DN B xuất bán lại cho DN C ở Nhật và B không muốn A và C biết đến nhau.
1.3. Quy trình nghiệp vụ thư tín dụng chứng từ
Như đã phân tích ở trên, L/C tồn tại nhiều loại L/C khác nhau nhưng nhìn
chung quy trình nghiệp vụ thư tín dụng chứng từ được mô tả tóm tắt bằng sơ đồ sau:
(1) BÊN BÁN
BÊN MUA
(5)
(2) (8) (9) (4) (6) (11)
(7) .
NGÂN HÀNG NHPH (3) NGƯỜI HƯỞNG (10)
Sơ đồ 1.1. Quy trình nghiệp vụ thư tín dụng chứng từ
(1) Hai bên mua và bên bán đàm phán ký kết hợp đồng ngoại thương
(2) Bên mua yêu cầu Ngân hàng của họ mở L/C dựa trên hợp đồng hai bên đã
ký kết.
17
(3) NHPH phát hành L/C theo những điều khoản quy định trên hợp đồng cho
ngân hàng người hưởng hưởng.
(4) Ngân hàng người hưởng thông báo L/C cho bên bán.
(5) Dựa trên thông báo L/C đã nhận được, bên bán tiến hành giao hàng cho
bên mua.
(6) Đồng thời, bên bán xuất trình Bộ chứng từ cho ngân hàng người hưởng
kiểm tra.
(7) Ngân hàng người hưởng tiến hành xuât trình bộ chứng từ cho NHPH để
đòi tiền.
(8) NHPH thông báo tình trạng bộ chứng từ cho bên mua.
(9) Bên mua chấp nhận/ từ chối/ thanh toán bộ chứng từ.
(10) NHPH chấp nhận/ từ chối/ thanh toán bộ chứng từ cho bên bán.
(11) Ngân hàng người hưởng thông báo chấp nhận/ từ chối/ thanh toán bộ
chứng từ cho bên bán.
1.4. Ưu nhược điểm phương thức thanh toán bằng thư tín dụng
Đến thời điểm hiện tại, phương thức thanh toán bằng L/C rất phổ biến trong
giao dịch thanh toán quốc tế bởi nó mang đến lợi ích cho các bên tham gia giao dịch
và trung hòa được mức độ rủi ro mà các bên tham gia phải gánh chịu. Tuy nhiên nó
cũng có những mặt ưu và nhược điểm mà chúng ta cần nắm rõ.
1.4.1. Ưu điểm
Đối với nhà xuất khẩu
- Đảm bảo an toàn trong việc thanh toán khi xuất trình bộ chứng từ phù hợp.
Được ngân hàng đứng ra cam kết thanh toán trong trường hợp người nhập khẩu
không trả tiền
- Có thể sử dụng dịch vụ chiết khấu L/C để tạo nguồn vốn trong hoạt động sản
xuất để xuất khẩu
18
- Được ngân hàng tư vấn hoàn thiện bộ chứng từ xuất khẩu để tránh trường
hợp nhà nhập khẩu cố ý không nhận hàng bằng cách yêu cầu sửa chứng từ
Đối với nhà nhập khẩu
- Yên tâm rằng nhà xuất khẩu sẽ xuất trình bộ chứng từ và thực hiện theo đúng
quy định trên L/C. Do đó nhà nhập khẩu khi mở L/C có thể quy định các loại chứng
từ thể hiện đúng số lượng và chất lượng sản phẩm như mình yêu cầu được phát
hành bởi một bên thứ ba nào đó.
- Đảm bảo hàng thực sự đã được giao.
Đối với ngân hàng
- Thu phí dịch vụ ngân hàng, gia tăng lợi nhuận.
- Mở rộng quan hệ thương mại quốc tế giữa các ngân hàng, tạo điều kiện cho
các DN thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu, góp phần phát triển nghiệp vụ thanh
toán quốc tế.
Tóm lại phương thức tín dụng chứng từ đảm bảo được quyền lợi của người
xuất khẩu, nhập khẩu trong quá trình hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và nâng
cao vai trò của ngân hàng trong hoạt đông thanh toán quốc tế.
1.4.2. Nhược điểm
Đối với nhà xuất khẩu
- Phải am hiểu rõ về phương thức thanh toán thư tín dụng này để tuân thủ
đúng các điều khoản L/C đưa ra, tránh trường hợp xuất trình bộ chứng từ không phù
hợp, bị NHPH từ chối thanh toán.
- L/C quy định các điều khoản phức tạp khiến cho nhà xuất khẩu không đáp
ứng được. Người mua có cớ từ chối thanh toán và bắt buộc nhà xuất khẩu phải giảm
giá hoặc thực hiện các điều kiện do nhà nhập khẩu đưa ra, gây bất lợi cho mình.
- Có những điều khoản của NHPH buộc nhà xuất khẩu phải chấp nhận.
- Dễ bị đối tác nước ngoài lừa đảo hoặc giả mạo giấy ủy quyền từ ngân hàng
để đến bộ phận chuyển phát nhanh nhận bộ chứng từ mà không thông qua ngân
hàng (trường hợp vận đơn được lập theo lệnh để trống (để trống/ vô danh).
19
- Chi phí chứng từ và chi phí thanh toán tốn kém.
- Thời gian thanh toán giữa các ngân hàng chậm và mất thời gian, vì họ phải
có thời gian kiểm tra chứng từ và thanh toán.
Đối với nhà nhập khẩu
- L/C khi phát hành chính thức sẽ độc lập với hợp đồng cơ sở và ngân hàng chỉ
kiểm tra tính chân thực bề ngoài của chứng từ có phù hợp với điều khoản của L/C
hay không thì sẽ thanh toán cho nhà xuất khẩu mà không thể biết được chất lượng
cũng như số lượng đúng của hàng hóa được giao. Chẳng hạn như L/C quy định tại
phần mô tả hàng hóa “Commodity: Cold rolled steel”. Chứng từ xuất trình có mô
tả hàng hóa và các điều khoản khác hoàn toàn phù hợp với L/C. Nhưng khi bên mua
nhận hàng thì phát hiện ra hàng thực tế là thép phế “Scrap steel”.
- Không tránh được trường hợp người nhập khẩu bị người xuất khẩu gian lận
lập bộ chứng từ khống hoặc giả mạo với những thủ đoạn tinh vi và rất khó phát hiện
để nhận diện. Bởi Ngân hàng chỉ làm việc trên cơ sở chứng từ và không có nghĩa vụ
xác thực tính thực tế của chứng từ mà chỉ kiểm tra nội dung các chứng từ này thể
hiện. Chính vì vậy, trong trường hợp nhà xuất khẩu cố tình lừa đảo bằng cách lập bộ
chứng từ hoàn hảo thỉ thiệt hại do nhà nhập khẩu gánh chịu.
- Điều khoản L/C có khả năng gây bất lợi, rủi ro cho Người yêu cầu mở L/C.
Chẳng hạn như: L/C mix payment nhập khẩu mặt hàng máy móc, thiết bị quy định
cho lần thanh toán cuối cùng không cần xuất trình chứng từ. Tuy nhiên, việc hoàn
thiện lắp đặt và nghiệm thu chưa được thực hiện đúng tiến độ, trong khi theo điều
kiện L/C đã đến hạn thanh toán lần cuối.
Đối với ngân hàng
- Việc thanh toán diễn ra tương đối phức tạp bởi sự tham gia của nhiều bên,
quá trình thanh toán tỷ mỉ và máy móc. Và nếu xảy ra rủi ro, sẽ làm giảm uy tín của
ngân hàng với khách hàng không chỉ trong nghiệp vụ thanh toán nói riêng mà còn
trong tất cả các hoạt động kinh doanh của ngân hàng nhất là trong môi trường cạnh
tranh gay gắt hiện nay.
20
- NHPH phải thực hiện thanh toán cho người thụ hưởng theo quy định của L/C
ngay cả trong trường hợp nhà nhập khẩu mất khả năng thanh toán hoặc bị phá sản
do kinh doanh thua lỗ.
- Kiểm tra chứng từ bằng thủ công nên rất khó phân biệt chứng từ thật giả
trong thời đại công nghệ số tinh vi như hiện nay.
1.5. Rủi ro trong hoạt động thanh toán thư tín dụng chứng từ
1.5.1. Khái niệm rủi ro
Rủi ro là điều không muốn xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh, gây
nên những thiệt hại cho ngân hàng. Trên góc độ kinh tế, rủi ro gây nên thiệt hại về
vốn, tài sản cho ngân hàng thương mại. Trên góc độ tín nhiệm, làm ảnh hưởng xấu
tới tín nhiệm, thương hiệu của ngân hàng.
Và những rủi ro mà xảy ra trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng gồm có
rủi ro tín dụng, rủi ro hối đoái, rủi ro thanh toán, rủi ro tài trợ thương mại và rủi ro
khác.
1.5.2. Các loại rủi ro trong hoạt động thanh toán theo thư tín dụng chứng từ
1.5.2.1. Rủi ro kỹ thuật (Rủi ro tác nghiệp)
Theo Hiệp ước Basel II: “Rủi ro tác nghiệp là nguy cơ tổn thất trực tiếp hoặc
gián tiếp do cán bộ ngân hàng, quá trình xử lý và hệ thống nội bộ không đầy đủ
hoặc không hoạt động hoặc do các sự kiện bên ngoài tác động vào hoạt động ngân
hàng”. Rủi ro tác nghiệp xuất phát từ 4 nguyên nhân chủ yếu: Con người - công
nghệ - quy trình - các yếu tố khách quan khác.
Tại Việt Nam, cũng chưa có nghiên cứu nào về số lượng tổn thất do rủi ro tác
nghiệp gây ra. Nhưng thời gian qua, các ngân hàng thương mại Việt Nam đã chịu
nhiều tổn thất do rủi ro hoạt động gây ra, không những về vật chất, nguồn nhân lực
mà còn cả uy tín ngân hàng. Chính vì thế, vai trò của quản trị rủi ro tác nghiệp ngày
càng có ý nghĩa quan trọng và cần thiết. Cụ thể như sau:
Rủi ro đối với NHPH
21
Trong nghiệp vụ mở L/C, nếu NHPH kiểm tra không kĩ đơn xin mở L/C sẽ
dẫn đến việc chấp nhận cả những điều khoản hàm chứa rủi ro cho ngân hàng sau
này.
Trong quá trình tác nghiệp, nếu ngân hàng sai sót trong việc mắc chính tả, đặc
biệt là phần tên hàng hay mô tả hàng hóa khi đi điện L/C, có thể dẫn đến hậu quả
không lấy được hàng khi hàng hóa về, và khắc phục hậu quả do ngân hàng phải
gánh chịu.
Nếu trong L/C NHPH chấp nhận cho nhà nhập khẩu mở L/C với điều khoản
“bill of lading made out to the order of consignee” và không quy định bộ vận đơn
đầy đủ thì nhà nhập khẩu có thể lấy được hàng hóa chỉ cần xuất trình một phần của
bộ vận đợn, trong khi đó NHPH L/C chính là người trả tiền.
Rủi ro đối với NHTB
NHTB là ngân hàng tiến hành thông báo thư tín dụng theo yêu cầu của NHPH.
Và trước khi gửi thông báo cho nhà xuất khẩu, NHTB có trách nhiệm về tính chân
thật, hợp lệ của thư tín dụng. Rủi ro đối với NHTB xảy ra khi gặp phải một L/C giả
hoặc phát hành sửa đổi một L/C mà không có ghi chú gì trong khi NHTB chưa xác
nhận được tình trạng mã khóa hay chữ ký ủy quyền của NHPH L/C.
Rủi ro đối với ngân hàng xác nhận
Theo điều 2 của UCP 600 định nghĩa: “Ngân hàng xác nhận là ngân hàng, theo
yêu cầu hoặc theo sự ủy quyền của NHPH, thực hiện xác nhận của mình đối với
một thư tín dụng”. Ngân hàng xác nhận phải là ngân hàng có quan hệ đại lý với
NHPH, được NHPH yêu cầu xác nhận và cam kết trả tiền cho người bán nếu NHPH
không thực hiện được nghĩa vụ trả tiền của họ. Chính vì vậy, nếu bộ chứng từ được
xuất trình là hoàn hảo thì ngân hàng xác nhận phải trả tiền cho nhà xuất khẩu bất
luận là có truy hoàn tiền từ NHPH hay không. Nhưng ngân hàng xác nhận có quyền
từ chối xác nhận L/C đối với NHPH nếu không đáp ứng đủ yêu cầu của họ.
1.5.2.2. Rủi ro tín dụng
22
Rủi ro tín dụng là những rủi ro phát sinh do việc cấp tín dụng cho các bên liên
quan nhưng không có khả năng đòi hoàn trả. Rủi ro tín dụng liên quan trực tiếp đến
tình hình tài chính, khả năng thanh toán của các bên. Phương thức tín dụng chứng
từ liên quan trực tiếp đến các rủi ro tín dụng nói trên. Cụ thể là:
Đối với NHPH
Khi phát hành L/C, NHPH đã thực hiện việc cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu ở
hình thức ký quỹ 100% hoặc đảm bảo bằng tài sản khác hoặc miễn ký quỹ. Nhà
nhập khẩu chưa phải trả tiền nhưng đã được nhà xuất khẩu giao hàng vì tin tưởng
vào cam kết của NHPH. Rủi ro tín dụng đối với NHPH xảy ra khi nhà nhập khẩu
mất khả năng thanh toán hoặc bị phá sản, hoặc lừa gạt chiếm dụng vốn ngân hàng:
NHPH phải thực hiện thanh toán cho ngưòi thụ hưởng theo quy định của L/C nhưng
không có khả năng đòi hoàn trả từ nhà nhập khẩu.
Đối với ngân hàng chiết khấu
Khi thực hiện chiết khấu miễn truy đòi bộ chứng từ xuất khẩu, mà NHPH
không chịu thanh toán cho NHTB thì NHTB sẽ không được quyền đòi lại số tiền đã
trả trước cho nhà nhập khầu. Nếu NHPH mất khả năng thanh toán hoặc bị phá sản
thì rủi ro tín dụng thuộc về ngân hàng chiết khấu.
Đối với ngân hàng xác nhận
Khi thực hiện việc xác nhận L/C nhưng không yêu cầu NHPH ký quỹ 100% trị
giá L/C, ngân hàng xác nhận có thể phải đối mặt với rủi ro tín dụng khi NHPH mất
khả năng thanh toán hoặc bị phá sản.
1.5.2.3. Rủi ro đạo đức
Rủi ro đạo đức là rủi ro khi một bên tham gia cố tình không thực hiện đúng
nghĩa vụ của mình, làm ảnh hưởng tới quyền lợi của các bên còn lại.
Và rủi ro đạo đức trong hoạt động ngân hàng có thể đến từ nguồn nhân sự
ngân hàng thiếu năng lực, thiếu phẩm chất tư cách nghề nghiệp, dẫn đến sự thông
đồng giữa cán bộ ngân hàng và khách hàng, câu kết với nhau để trục lợi, dẫn đến hệ
lụy xấu không chỉ cho chi nhánh đó mà còn ảnh hưởng đến cả hệ thống ngân hàng.
23
- Về phía nhà xuất khẩu, họ có thể lợi dụng vào tính độc lập giữa bộ chứng từ
thanh toán và tình hình giao hàng thực tế để lập ra bộ chứng từ giả mạo phù hợp với
L/C nhằm đòi tiền hàng.
- Về phía nhà nhập khẩu, khi có cơ hội kinh doanh đã mất hay do có mối hàng
khác hoặc do tình hình trên thị trường hàng hóa có những biến động bất lợi như giá
cả tăng đột ngột thì họ có thể dựa vào những sai sót dù rất nhỏ của bộ chứng từ để
không hoặc kéo dài thời gian trả tiền khi không muốn tiếp tục thực hiện hợp đồng
thậm chí nhằm chiếm dụng vốn của ngân hàng.
- Về phía ngân hàng, ngân hàng gặp rủi ro khi nhà nhập khẩu cố tình che giấu
thông tin của nhà xuất khẩu để thực hiện nhập hàng hoá từ các quốc gia cấm vận
hay tiến hành hoạt động rửa tiền. Ngân hàng tham gia vào các hoạt động phi pháp
này sẽ gánh chịu những rủi ro pháp lý từ hành vi gian lận, lừa đảo, và bị phạt nặng
nề từ các quốc gia đưa ra lệnh cấm vận, ảnh hưởng mạnh đến nguồn tài chính của
ngân hàng.
Nguyên nhân chủ yếu của rủi ro đạo đức là vấn đề thông tin không đầy đủ, các
bên tham gia không nắm được những thông tin cần thiết về khả năng tài chính, về
tình hình hoạt động kinh doanh cũng như về uy tín và tính trung thực của đối tác.
Chính vì vậy mà đưa ra những phán quyết sai lầm gây nên rủi ro thanh toán.
Một trong những rủi ro đạo đức thường xảy ra hiện nay là rủi ro gian lận, lừa
đảo, rửa tiền,… Cụ thể như sau:
Rủi ro gian lận, lừa đảo
Theo Mụс 5-109 Bộ luật Thương mại Mỹ UCC 1995 đưа rа hаi khái niệm
giаn lận và giả mạо như sau:
“Giаn lận” là việс сá nhân hау tổ сhứс bằng lời nói hоặс hành động làm bóр
méо, làm sаi lệсh sự thật nhằm mụс đíсh сhiếm đоạt tiền bạс hоặс tài sản сó giá trị
сủа người kháс. “Giаn lận” là động từ dùng để diễn tả hành vi lừа đảо liên quаn đến
уếu tố vật сhất như giао hàng không đúng tên hàng, số lượng, quу сáсh phẩm chất
như quу định сủа hợр đồng…
24
“Giả mạо” là việс рhát hành, lậр rа những сhứng từ, văn bản khống, hоặс tạо
rа những bản sао сó thông tin sаi lệсh nhằm lừа đảo người kháс. Vì vậу khi nói đến
“giả mạо” thì liên quаn đến văn bản, сhứng từ
Biểu hiện cụ thể như sau:
Trong thanh toán L/C nhập khẩu:
- Khách hàng Việt Nam đã trả tiền nhưng hàng hóa không đạt yêu cầu về
chất lượng, xuất xứ, số lượng,…thậm chí bị thay thế bởi hàng hóa rẻ
tiền khác. Có khi hàng về chỉ là container rỗng không có hàng thật bên
trong.
- Dấu hiệu đáng ngờ:
+ Đối tác không đáng tin cậy, đối tác mới thuộc những quốc gia lạ,
hiếm khi phát sinh giao dịch xuất nhập khẩu.
+ Bộ chứng từ giả mạo, cố tình lừa đảo
+ Giao dịch thanh toán mà người hưởng có địa chỉ khác quốc gia với
ngân hàng hưởng (ví dụ: người hưởng ở Thái Lan nhưng ngân hàng
hưởng ở Anh)
Trong thanh toán L/C xuất khẩu:
- Sau khi được NHTB L/C từ nước ngoài về, người bán Việt Nam sẽ thực
hiện giao hàng và gửi chứng từ đi. Tuy nhiên, người bán không nhận
được tiền hàng cũng như bất kỳ thông tin nào từ phía người mua.
- Dấu hiệu đáng ngờ:
+ Đối tác không đáng tin cậy, đối tác mới thuộc những quốc gia lạ,
hiếm khi phát sinh giao dịch xuất nhập khẩu
+ NHPH là non-bank hoặc không có tên tuổi, uy tín thấp, hoặc ở
những thị trường nhiều rủi ro
+ Người mua là “công ty ma”, sau khi nhận hàng đã biến mất
+ Cả người mua và NHPH đều là lừa đảo, L/C không có tính chân
thực mà NHTB lại không kiểm tra kỹ
Rủi ro về rửa tiền
25
Định nghĩa rửa tiền: Rửa tiền là hành vi của tổ chức, cá nhân nhằm hợp pháp
hóa nguồn gốc của tài sản do phạm tội mà có.
Khách hàng Việt Nam, người bán nước ngoài, người mua nước ngoài câu kết
với nhau để thực hiện rửa tiền núp bóng giao dịch thanh toán quốc tế. Việc này gây
tổn hại đến uy tín, công tác tuân thủ của Vietcombank trong thanh toán quốc tế.
Dấu hiệu đáng ngờ:
- Khách hàng nhập khẩu sử dụng tín dụng thư để chuyển tiền qua biên
giới mà không phù hợp với hoạt động kinh doanh thông thường của
khách hàng.
- Hợp đồng đơn giản, sơ sài, không nhất quán, không quy định việc
thanh toán phải kèm theo các chứng từ như Chứng nhận xuất xứ hàng
hóa, Giấy kiểm định chất lượng sản phẩm, điều khoản chậm thanh
toán,…
- Giá trị hàng hóa hoặc dịch vụ quá cao hoặc quá thấp so với giá trị
thông thường
- Các điều khoản về thanh toán, khối lượng hàng hóa không phù hợp
với L/C quy định
- Giao dịch thanh toán với một công ty vỏ bọc hoặc chuyển lòng vòng
qua nhiều công ty cùng sở hữu.
- Yêu cầu thanh toán phải trả cho một bên thứ ba không liên quan hoặc
không rõ nguyên nhân
- Khi khách hàng Việt Nam là người mua bán trung gian: Khi mua
hàng, thanh toán theo L/C trả chậm với yêu cầu chứng từ rất đơn giản
(có khi yêu cầu bản copy, kể cả vận đơn). Khi bán lại hàng, nhận
thanh toán ngay bằng điện chuyển tiền TT. Hàng hóa theo như hồ sơ
khách hàng cung cấp sẽ đi từ quốc gia của người mua và người bán
nước ngoài, hoặc đi rất lòng vòng, nhưng không về Việt Nam
- Khách hàng chấp nhận sai xót và kiên quyết bỏ qua lỗi chứng từ sau
khi đã kiểm, đặc biệt trong giao dịch lần đầu với đối tác.
26
- Giá trị hợp đồng vượt quá quy mô hoạt động cung ứng sản phẩm dịch
vụ của khách hàng
- Giao dịch tăng giá cao hơn giá thị trường.
- Mục đích giao dịch không phù hợp với ngành nghề kinh doanh của
khách hàng và đối tác.
- Nội dung L/C lỏng lẻo, hàng hóa đi lòng vòng, có quá nhiều bên tham
gia.
1.5.2.4. Rủi ro bất khả kháng
Nguyên nhân là các sự kiện về thiên tai, nổi loạn, bạo động, chiến tranh,…
trong những nguyên nhân trên chúng đều gây ra hậu quả là các điều kiện về địa
điểm, thời gian giao hàng hoặc hàng đến nơi nhưng giảm chất lượng và nghiêm
trọng hơn nó có thể làm cho nhà nhập khẩu bị phá sản. Điều này dẫn tới khách hàng
không có khả năng thanh toán cho ngân hàng. Đây là một rủi ro mà cả ngân hàng và
khách hàng khó tránh khỏi.
Bên cạnh đó, các cuộc khủng khoảng kinh tế cũng là một trong những nguyên
nhân dẫn tới rủi ro bất khả kháng đối với ngân hàng, nó làm giảm cán cân thanh
toán của quốc gia dẫn đến đồng nội tệ bị mất giá so với đồng ngoại tệ. Từ đó dẫn tới
khả năng chi trả của ngân hàng với khách hàng là giảm. Hơn thế nữa trong thời kỳ
này, uy tín của ngân hàng mở L/C bị giảm sút, đòi hỏi phải thông qua một ngân
hàng khác xác nhận và ký quỹ 100% giá trị L/C.
1.5.2.5. Rủi ro chính trị, pháp lý
Rủi ro chính trị trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
là những rủi ro bắt buồn từ sự không ổn định về chính trị của các nước có liên quan
trong quá trình thanh toán. Thông thường đó là rủi ro do thay đổi môi trường pháp
lý như: thay đổi đột ngột về thuế xuất nhập khẩu, hạn ngạch, luật xuất nhập khẩu.
Những thay đổi này làm cho các điều kiện trên thị trường tài chính thay đổi đột biến
không dự tính trước làm cho các bên tham gia xuất nhập khẩu và ngân hàng không
thực hiện được nghĩa vụ của mình, làm cho L/C có thể bị hủy bỏ, gây thiệt hại cho
các bên tham gia. Bên cạnh đó, các cuộc nổi loạn, biểu tình, bạo động, đảo chính,
27
đình công… ở các nước tham gia chứng từ bị mất thất lạc cũng có thể gây rủi ro
trong quá trình thanh toán. Chẳng hạn như giao dịch với thị trường Bangladesh, nơi
đó rất chú trọng tôn giáo, đặc biệt là đạo Hồi. Vì thế, khi xuất khẩu sang thị trường
này trong mảng thức ăn chăn nuôi, nhà nhập khẩu cần chú ý những quy định của
Chính Phủ để tránh trường hợp không khai quan được, phải trả hàng về.
Một trong những rủi ro chính trị mà hiện nay ngân hàng phải đối mặt và phải
tuân thủ quy định chặt chẽ là vấn đề cấm vận. Mọi giao dịch đi ra nước ngoài, liên
quan đến giao dịch thanh toán đều phải thực hiện tra cứu cấm vận.
Rủi ro về cấm vận
Định nghĩa cấm vận: Các biện pháp trừng phạt được thực hiện bởi một hoặc
nhiều nước chống lại nước khác vì đã vi phạm luật pháp quốc tế hoặc tạo ra mối đe
dọa cho an ninh quốc gia hoặc nền hòa bình quốc tế.
Việc xuất khẩu liên quan đến thị trường bị cấm vận, vi phạm các quy định về
cấm vận nên người bán Việt Nam có thể bị tịch thu hàng hóa, không nhận được tiền
hàng, bị phong tỏa giao dịch hoặc chịu rủi ro tuân thủ khác.
Dấu hiệu đáng ngờ:
- Người mua và/hoặc các chủ thể khác tham gia giao dịch có thể thuộc phạm
vi cấm vận nhưng che giấu thông tin (hoạt động tại các quốc gia bị cấm vận, hàng
hóa có xuất xứ từ các quốc gia bị cấm vận, cảng giao hàng là cảng bị cấm vận,…)
- Các chủ thể kinh doanh, hoạt động hoặc có liên quan đến những lĩnh vực bị
cấm theo các quốc gia như vũ khí quân sự, dầu khí,…
1.5.2.6. Rủi ro ngoại hối
Theo Thông tư 08/2017/TT-NHNN, điểm b, khoản 2 điều 8 định nghĩa như
sau: Rủi ro ngoại hối là rủi ro do biến động bất lợi của tỷ giá trên thị trường khi tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trạng thái ngoại tệ.
Như vậy, nếu giao dịch xảy ra ở các thị trường có nền kinh tế không ổn định,
thì việc biến động tỷ giá thường xuyên là điều không thể tránh khỏi, ảnh hưởng đến
28
thâm hụt nguồn ngoại tệ thanh toán. Chính vì thế, cần chọn các thị trường có nền
kinh tế ổn định để hạn chế rủi ro này phát sinh.
1.5.2.7. Rủi ro về công nghệ thông tin
Căn cứ theo quy định về an toàn hệ thống thông tin trong hoạt động ngân hàng
số 09/2020/TT-NHNN ngày 21/10/2020 do Thống đốc Ngân Hàng Nhà Nước Việt
Nam ban hành, rủi ro về công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng được quy
định rằng khả năng xảy ra tổn thất khi thực hiện các hoạt động liên quan đến hệ
thống thông tin. Rủi ro công nghệ thông tin liên quan đến quản lý, sử dụng phần
cứng, phần mềm, truyền thông, giao diện hệ thống, vận hành và con người.
Như vậy, trong hoạt động hệ thống ngân hàng mà công nghệ thông tin yếu
kém, phần mềm công nghệ không hỗ trợ người dùng thì rất dễ dẫn đến rủi ro an
toàn bảo mật thông tin, rủi ro quản lý tín dụng cho ngân hàng.
Sơ kết chương 1:
Như vậy, chương 1 đã trình bày sự cần thiết để tác giả chọn đề tài này và tổng quan
về phương thức thanh toán thư tín dụng chứng từ.
Chương tiếp theo, tác giả làm rõ thực trạng rủi ro cũng như phân tích tình huống rủi
ro tại Vietcombank, từ đó tìm hiểu nguyên nhân gây ra rủi ro trong phương thức
thanh toán thư tín dụng chứng từ.
29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN THƯ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
2.1. Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế của phương thức thư tín dụng
chứng từ tại Ngân Hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam trong
năm 2018 - 2021
Trong năm 2020, Việt Nam có 14 ngân hàng thương mại nằm trong danh sách
Top 500 ngân hàng lớn và mạnh nhất châu Á -Thái Bình Dương, tăng 19 bậc so với
xếp hạng năm 2017. Chỉ số tiếp cận tín dụng Việt Nam ở vị trí 25/190 quốc gia và
vùng lãnh thổ, tăng 7 bậc so với Doing Business 2019 và đứng thứ 2 trong khu vực
ASEAN, thứ 2 trong khu vực châu Á (chỉ sau Brunei) “Theo thời báo số 01-
2021/Người dẫn đầu”
Trong thành tựu đó, Vietcombank đã ghi dấu ấn tượng khi là ngân hàng đầu
tiên của Việt Nam đạt lợi nhuận 1 tỷ USD/năm (năm 2019), về đích vượt xa kế
hoạch lợi nhuận đặt ra. Năm 2020, mặc dù chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch bệnh
COVID-19 nhưng Vietcombank vẫn đạt kết quả kinh doanh “đáng nể”, lợi nhuận
trên 23.000 tỷ đồng, đồng thời tiên phong 6 lần giảm lãi suất cho vay, gia hạn nợ để
hỗ trợ DN và khách hàng vượt qua khó khăn.
Và trong hoạt động thanh toán quốc tế, Vietcombank cũng có những kết quả
vượt bậc khi vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng trong thời kỳ dịch bệnh Covid – 2019 dù
cho các ngân hàng khác cũng như DN đều bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Năm 2018, nghiệp vụ thanh toán L/C đạt 9,222 triệu USD, sang năm 2019 thì
con số này đã tăng lên 13,254 triệu USD, tương đương 43.72 %. Nhưng đến giai
đoạn 2019 – 2020, doanh số thanh toán L/C chỉ tăng lên 13,893 triệu USD, tương
đương 4.82%, tốc độ tăng trưởng giảm gần 40% so với giai đoạn 2018 - 2019. Bởi
lẽ giai đoạn này, toàn thế giới đang phải đối mặt với dịch bệnh Covid-19, ảnh
hưởng rất lớn đến nền kinh tế, khiến mọi quốc gia phải gánh chịu những hậu quả
nghiêm trọng, gây ảnh hưởng mọi hoạt động kinh doanh, trong đó có cả ngành ngân
hàng, cũng tác động một phần đến hoạt động thanh toán quốc tế do hoạt động xuất
30
nhập khẩu của các DN cũng bị ảnh hưởng đáng kể. Nắm bắt được khó khăn đó,
Vietcombank cũng đã giảm lãi suất cho các DN bị thiệt hại nặng nề bởi dịch
COVID-19, Vietcombank giảm tới 10% số tiền lãi phải trả. Với những biện pháp
kịp thời, đồng bộ và quyết liệt phù hợp với diễn biến mới của dịch COVID-19,
Vietcombank mong muốn chia sẻ với khách hàng, góp phần ổn định kinh tế xã hội
đất nước, chung tay cùng cộng đồng vượt qua đại dịch COVID-19. Và đến giai
đoạn 2020 – 2021, phương thức thanh toán L/C vẫn trên đà tăng, nhưng khả quan
hơn so với giai đoạn 2019 – 2020. Cụ thể, năm 2021, doanh số thanh toán L/C đạt
14,969 triệu USD, tăng 7.74% so với năm 2020, tốc độ tăng nhanh hơn so với giai
đoạn 2019 – 2020 là 2.92%. Mặc dù con số này tăng lên không đáng kể nhưng so
với giai đoạn dịch covid khó khăn này mà doanh số thanh toán L/C vẫn giữ đà tăng
vậy là đáng được ghi nhận đối với Vietcombank.
Bảng 2.1. Hoạt động thanh toán quốc tế giai đoạn 2018 – 2021
Đơn vị: triệu USD
So sánh So sánh So sánh
2019/2018 2020/2019 2021/2020
9,222 13,254 13,893 14,969 4,032
43.72
639
4.82
1,076
7.74
Nghiệp Năm Năm Năm Năm Tương Tươn Tươn vụ 2018 2019 2020 2021 Tuyệt Tuyệt Tuyệ đối g đối g đối đối đối t đối (%) (%) (%)
2,074
2,582
397
25.35
111
5.65
508
24.49
L/C
Nhờ thu 1,566 1,963
49,745 50,359 52,924 53,284
614
1.79
2,565
5.09
360
0.68
Chuyển
tiền
Tổng 60,533 65,575 68,891 70,835
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2018, 2019, 2020, 2021)
31
Qua số liệu bảng 2.1 trên, ta thấy rằng cả ba nghiệp vụ L/C, nhờ thu, chuyển
tiền nước ngoài trong giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2021 đều có xu hướng tăng,
cụ thể như sau:
Phương thức chuyển tiền chiếm tỷ trọng cao nhất trong giao dịch thanh toán
quốc tế và có tốc độ tăng trưởng nhẹ. Cụ thể, năm 2018 đạt 49,745 triệu USD, đến
năm 2019 đạt 50,359 triệu USD, tăng 1.79% so với năm 2018 và đạt 52,924 triệu
USD vào năm 2020, tăng 5.09% so với năm 2019. Đến năm 2021, doanh số chuyển
tiền đạt 53,284 triệu USD, chỉ tăng 0.68% so với năm 2020, tốc độ tăng giảm so với
giai đoạn 2019 – 2020.
Phương thức thanh toán nhờ thu chiếm tỷ trọng thấp nhất, tốc độ tăng
25.35% vào năm 2019 so với năm 2018 và chỉ tăng 5.65% vào năm 2020 so với
năm 2019. Đến năm 2021, con số này lên 2,582 triệu USD, tăng 24.49% so với giai
đoạn 2019 – 2020.
Để thấy rõ tỷ trọng của các phương thức này, ta nhìn vào biểu đồ sau:
80000
70000
60000
50000
TT
40000
NHỜ THU
L/C
30000
20000
10000
0
2018
2019
2020
2021
Biểu đồ 2.1 Tỷ trọng các phương thức thanh toán quốc tế giai đoạn 2018 - 2021
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2018, 2019, 2020, 2021)
32
Qua đây ta có thể thấy phương thức thanh toán bằng thư tín dụng chiếm tỷ
trọng đứng thứ hai trong các phương thức thanh toán quốc tế, được nhiều DN tin
tưởng và áp dụng phương thức này trong thanh toán quốc tế hiện nay.
Để nhìn rõ hơn một cách toàn diện về tình hình hoạt động thư tín dụng tại
Vietcombank, ta cùng đi qua số liệu sau:
Bảng 2.2. Hoạt động thư tín dụng tại Vietcombank giai đoạn 2018 – 2021
Đơn vị tính: triệu USD
Nghiệp vụ 2018 2019 2020 2021
L/C xuất
FDI 1,265 2,014 2,167 1,706
KHDN 1,517 3,220 3,223 2,790
SME + Khác 550 820 915 670
TỔNG (1) 3,332 5,166 6,054 6,305
L/C nhập
FDI 955 969 1,007 903
KHDN 3,269 5,192 6,093 5,058
SME + Khác 1,666 1,678 1,564 2,127
8,088 TỔNG (2) 5,890 7,839 8,664
Tổng (1) + (2) 9,222 13,254 13,893 14,969
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2018, 2019, 2020,2021)
33
Qua bảng số liệu trên, thấy được rằng tỷ trọng L/C nhập khẩu chiếm cao hơn
so với L/C xuất khẩu. Ta có thể nhìn thấy rõ qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng L/C xuất nhập khẩu tại Vietcombank
giai đoạn 2018 - 2021
100%
90%
80%
70%
60%
L/C xuất 50% L/C nhập
40%
30%
20%
10%
0% 2018 2019 2020 2021
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2018, 2019, 2020, 2021)
Cụ thể, năm 2018, tỷ trọng L/C nhập khẩu chiếm 64% so với tổng gía trị L/C,
năm 2019 chiếm 62% và năm 2020 chiếm 56%. Đến năm 2021, con số này chiếm
gần 58%, tăng nhẹ so với năm 2020. Trong khi đó, tỷ trọng L/C xuất khẩu đang có
xu hướng tăng. Con số này cũng thể hiện được ngày càng có nhiều khách hàng tin
tưởng vào khả năng kiểm chứng từ của Vietcombank để xuất trình gửi đi nước
ngoài, hạn chế tình trạng bộ chứng từ bị sai sót.
34
Mặc dù là tình hình thế giới đang chịu biến động bởi covid-19 thế nhưng
Vietcombank nhờ những chính sách ứng phó linh hoạt nên không bị ảnh hưởng
nhiều. Tình hình thanh toán thư tín dụng nhìn chung vẫn trên đà tăng trưởng.
Về phân loại khách hàng, qua bảng số liệu trên thấy được rằng lượng KHDN
và khách hàng FDI chiếm tỷ trọng cao nhất. Cụ thể, giá trị L/C từ khách hàng FDI
và KHDN chiếm 76% trong tổng giá trị L/C năm 2018. Năm 2019 tăng lên 79% và
đến năm 2020 chiếm 82%, năm 2021 chiếm 83% so với các khách hàng khác. Điều
này có thể dễ thấy được rằng, đa số các khách hàng lớn, không chỉ trong nước mà
còn cả nước ngoài đều tin tưởng sản phẩm thư tín dụng của Vietcombank cả về dịch
vụ và giá cả. Điều này đóng góp một phần không nhỏ vào lợi ích mà khách hàng
mang lại cho Vietcombank.
2.2. Thực trạng rủi ro thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ tại
Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
Rủi ro trong phương thức thanh toán bằng thư tín dụng của Vietcomabank là
các tổn thất về tài sản, vốn và hình ảnh uy tín Vietcombank do hoạt động thanh toán
bằng thư tín dụng gây nên. Rủi ro này bao gồm nhiều rủi ro gây nên, tồn tại dưới
nhiều dạng khác nhau như: rủi ro tác nghiệp, rủi ro đạo đức, rủi ro chính trị pháp lý,
rủi ro hệ thống,... Rủi ro xảy ra ở bất kì khâu nào của quá trình thực hiện thanh toán,
như: Khâu phát hành L/C, khâu thông báo L/C; khâu xác nhận L/C; khâu đòi tiền
cũng như khi trả tiền.
Mỗi phương thức thanh toán đều có ưu nhược điểm nhất định và tùy thuộc vào
đối tượng thanh toán. Có nhiều yếu tố quyết định việc lựa chọn phương thức thanh
toán, như:
Đối tác làm ăn
Sự tin tưởng, uy tín giữa các bên tham gia
Đặc điểm của hàng hóa
Mức phí giao dịch
Sự tiêu thụ của thị trường
Đặc điểm thị trường
35
Thời gian giao dịch
Việc lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp giúp các bên đạt được mục
đích mong muốn, góp phần giảm thiệu rủi ro mà các bên tham gia có thể gặp phải.
Trong đó, phương thức thanh toán thư tín dụng an toàn hơn so với các phương thức
khác và dung hòa được quyền lợi của các bên tham gia. Tuy nhiên, phương thức
này tương đối phức tạp và bao gồm nhiều bên tham gia, tốn kém thời gian và chi
phí nên đây không phải là phương thức an toàn tuyệt đối, vì vậy nó có thể gây ra rủi
ro bất cứ lúc nào trong khâu thanh toán.
Bên cạnh đó, nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo phương thức thanh toán bằng
L/C đem lại rủi ro cho ngân hàng hơn so với phương thức chuyển tiền và phương
thức nhờ thu. Bởi vì nghĩa vụ, trách nhiệm của ngân hàng đối với phương thức
chuyển tiền và nhờ thu chỉ là trung gian thanh toán và các rủi ro phát sinh do nhà
nhập khẩu và nhà xuất khẩu gánh chịu. Tuy nhiên, đối với phương thức thanh toán
bằng L/C thì ngân hàng đã đứng ra cam kết thanh toán và có nghĩa vụ thực hiện nó
nên chứa đựng nhiều rủi ro. Trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến
L/C như phát hành L/C, xử lý bộ chứng từ, thông báo L/C, sửa đổi L/C, thanh toán
L/C, kiểm tra bộ chứng từ tại Vietcombank, tác giả rút ra được các tình huống rủi ro
đáng lưu ý sau:
2.2.1. Rủi ro tác nghiệp
Rủi ro tác nghiệp là rui ro phát sinh chủ yếu do yếu tố con người, chẳng hạn
như sự cẩu thả trong công việc, tác nghiệp sai, thiếu xót trong quá trình thực hiện
quy trình nghiệp vụ.
2.2.1.1. Đứng từ góc độ NHPH
Thực trạng:
Mặc dù thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ là một phương thức
an toàn nhất trong tất cả phương thức thanh toán quốc tế, đảm bảo quyền lợi giữa
các bên tham gia nhưng đây cũng là phương thức thanh toán mang lại cho ngân
hàng nhiều rủi ro nhất. Bởi trách nhiệm của NHPH là lớn nhất, kỹ thuật phức tạp
nhất, đòi hỏi các bên liên quan phải thực sự am hiểu về nghiệp vụ ngoại thương từ
36
việc ký kết hợp đồng, đặc thù của từng loại hàng hóa, quy định các điều khoản giao
hàng, vận tải, bảo hiểm…cũng như quy định của UCP 600 và các thông lệ quốc tế.
Việc thanh toán theo thư tín dụng hoàn toàn dựa vào chứng từ, tách rời hàng hoá và
hợp đồng. Do vậy, nhà nhập khẩu cần phải biết quy định các điều kiện, điều khoản
của thư tín dụng như thế nào để phản ánh được đầy đủ và chính xác các quy định
trong hợp đồng, đảm bảo rằng thông qua các chứng từ xuất trình có thể kiểm soát
được việc thực hiện nghĩa vụ giao hàng của nhà xuất khẩu. Do vậy có rất nhiều rủi
ro có thể xảy ra nếu như NHPH không thực hiện tốt các chức năng nhiệm vụ của
mình.
Tình huống 1:
Thông tin về L/C và các bên liên quan:
Số L/C: xxxxxx
NHPH: Vietcombank
NHTB: HSBC
Ngày phát hành: 09/12/2018
Người mở L/C: công ty A
Cảng dỡ hàng: Cát Lái
Cảng bốc hàng: South Korea
Hàng hóa: Hạt nhựa
Trị giá: 72,500 USD
Thời hạn thanh toán: trả ngay
Diễn biến:
Năm 2018, Ngân hàng Vietcombank có nhận được đơn xin mở L/C của một
công ty A nhập khẩu hạt nhựa. Sau khi kiểm tra nội dung giữa đơn mở và hợp đồng,
Vietcombank tiến hành mở L/C bằng cách đi điện qua hệ thống swift cho Ngân
hàng nước ngoài. Nhưng vì do lỗi tác nghiệp nên trong quá trình đánh điện gửi đi,
tên hàng hóa bị thiếu một ký tự dấu gạch nối. Và Ngân hàng nước ngoài đã lập bộ
37
chứng từ giống như L/C quy định. Đến khi bộ chứng từ về, tình trạng bộ chứng từ
phù hợp, và hàng hóa cũng về, nhưng khách hàng không thể lấy hàng được vì khai
báo tên hàng bị sai. Qua nhiều lần trao đổi và khắc phục sửa chữa, nhưng cuối cùng
chính bạn thanh toán viên phụ trách làm hồ sơ này phải tự bỏ tiền ra để khắc phục
hậu quả trên để khách hàng mới có thể lấy được hàng.
Nguyên nhân:
Do sơ sót trong quá trình tác nghiệp, cả thanh toán viên và kiểm soát viên đều
không phát hiện ra tên hàng đang thể hiện không đúng so với mở khách hàng đề
nghị.
Thứ nhất, có thể do thanh toán viên đang gặp áp lực về thời gian, áp lực về
khách hàng, hồ sơ bị quá tải và không kiểm tra lại nên dẫn đến lỗi tác nghiệp phát
sinh.
Thứ hai, kiểm soát viên đôi khi tin tưởng vào thanh toán viên nên chỉ kiểm tra
các điều khoản trọng yếu, không tầm soát kỹ từng chữ và lỗi chính tả.
Kết luận:
Qua ví dụ trên ta thấy việc thực hiện chính xác nội dung của đơn đề nghị mở
L/C của nhà nhập khẩu là yêu cầu vô cùng quan trọng đối với NHPH. Và điều này
đòi hỏi sự tỷ mỉ cũng như cẩn thận trong quá trình tác nghiệp. Ngân hàng có trách
nhiệm vô cùng quan trọng trong quá trình phát hành L/C cho người hưởng hưởng.
Trong phương thức tín dụng chứng từ, đơn đề nghị mở L/C là văn bản pháp lý
ràng buộc trách nhiệm giữa nhà nhập khẩu và NHPH, còn L/C là văn bản pháp lý
ràng buộc trách nhiệm giữa NHPH với người thụ hưởng. Mặc dù L/C do NHPH
nhưng nội dung của nó về cơ bản là nhà nhập khẩu đưa ra, đồng thời cũng phải đảm
bảo quyền lợi và lợi ích của nhà nhập khẩu. Do vậy trách nhiệm của NHPH là thực
hiện đúng với các yêu cầu trong đơn xin mở L/C.
2.2.1.2. Đứng từ góc độ NHTB
Theo điều 09 UCP 600 thì “NHTB L/C có trách nhiệm kiểm tra tính chân thật
bề ngoài của L/C mà mình thông báo, phản ánh chính xác các điều kiện và điều
38
khoản của tín dụng hoặc sửa đổi đã xác nhận. Và NHTB có thể sử dụng dịch vụ của
một ngân hàng khác (“NHTB thứ hai”) để thông báo thư tín dụng và các sửa đổi
liên quan cho người thụ hưởng. bằng việc thông báo tín dụng hoặc sửa đổi, NHTB
thứ hai cho biết rằng tự nó đã thỏa mãn về tính chân thật bề ngoài của thông báo mà
nó đã nhận được và thông báo phản ánh chính xác các điều kiện và điều khoản của
tín dụng và sửa đổi đã nhận.
Thực trạng:
Rủi ro trong quá trình xử lý giao dịch bộ chứng từ L/C xuất khẩu. Bộ
chứng từ xuất khẩu gửi đi thiếu chứng từ L/C yêu cầu hoặc gửi tới sai địa chỉ
ngân hàng nhận.
Tình huống 2: Thông tin về L/C và các bên liên quan:
L/C số: xxxxxx
NHPH: Brazil
NHTB: Vietcombank
Cảng dỡ hàng: Cát Lái
Cảng load hàng: Brazil
Hàng hóa: bã đậu nành
Trị giá: 75,000 USD
Diễn biến:
Ngày 02/08/2020, khách hàng A có xuất trình bộ chứng từ đến
Vietcombank theo thông báo thư tín dụng Vietcombank đã gửi cho khách hàng
từ NHPH để kiểm tra và gửi đi, trong lúc nhập thông tin địa chỉ ngân hàng nhận
lên hệ thống DHL, Chi nhánh B nhập nhầm địa chỉ, dẫn đến gửi không đúng địa
chỉ như L/C yêu cầu. Trung tâm phải mất thời gian tra soát đến địa chỉ đó và yêu
cầu Ngân hàng đã nhận bộ chứng từ gửi lại địa chỉ đúng. Điều này gây mất thời
gian và chi phí gửi lại. May mà bộ chứng từ vẫn còn trong thời hạn xuất trình,
nếu không Vietcombank phải chịu rủi ro trong việc xuất trình chứng từ trễ, dẫn
39
đến chậm trễ trong việc giao nhận hàng hóa và tiến trình thanh toán cho Khách
hàng, ảnh hưởng rất nhiều đến uy tín của Vietcombank.
Nguyên nhân:
+ Chi nhánh sai sót, kê khai và gửi cho Trung tâm thiếu/sai chứng từ; hoặc
+ Trung tâm kê thiếu/sai chứng từ trên Thư gửi chứng từ; hoặc
+ Chi nhánh gửi chứng từ thiếu/sai, không đúng theo Thư gửi chứng từ;
hoặc
+ Gửi bộ chứng từ xuất khẩu tới sai địa chỉ ngân hàng nhận (do lỗi của
Trung tâm khi lập Thư gửi chứng từ, hoặc do sai sót của cán bộ Chi nhánh khi
nhập thông tin trên vận đơn…) dẫn đến chậm trễ trong giao nhận hàng hóa/thanh
toán của khách hàng, ảnh hưởng đến uy tín của Vietcombank.
Kết luận:
Như vậy, việc gửi chứng từ đi nước ngoài cần kiểm soát thật kỹ qua hai cấp
kiểm soát trước khi bỏ vào bao thư để gửi, để tránh trường hợp gửi nhầm hoặc
thiếu, gây mất thời gian và chi phí cho hậu quả đó, ảnh hưởng đến việc từ chối
thanh toán đến Khách hàng do chứng từ bất hợp lệ, có thể dẫn đến hậu quả mất
khách hàng, uy tín Vietcombank bị ảnh hưởng cho các giao dịch về sau
2.2.2. Rủi ro tín dụng
Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam có
hiệu lực ngày 01/06/2013: Rủi ro tín dụng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ
của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực
hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết.
2.2.2.1. Đứng từ góc độ NHPH
Tình huống 3:
- Đối với các khoản cấp tín dụng mở L/C bằng biện pháp ký quỹ 100% thì
Vietcombank chưa gặp trường hợp rủi ro nào phát sinh.
40
- Đối với các khoản cấp tín dụng mở L/C đã được cấp hạn mức. Một công A
trong ngành bao bì tại Long An năm 2012 đã cố tình sửa báo cáo tài chính công ty
từ doanh thu lỗ thành lời để được Vietcombank cấp hạn mức tín dụng 50 tỷ đồng,
trong đó bao gồm hạn mức thư tín dụng 20 tỷ đồng. Thời gian đầu công ty rất uy tín
và luôn thanh toán L/C đúng hạn. Nhưng đến cuối năm 2012, tình hình công ty đã
lộ rõ và Vietcombank đã nhận diện kịp thời nên ngừng mở L/C cho khách hàng.
Đến năm 2013, công ty rơi vào phá sản và bị nợ xấu đối với các khoản cho vay và
mãi đến năm 2019, Vietcombank mới thực hiện được xử lý thu hồi tài sản của công
ty.
Nguyên nhân:
Công ty A đã cố tình làm giả báo cáo tài chính để chiếm dụng vốn ngân hàng,
không trung thực trong việc cung cấp hồ sơ cho ngân hàng.
Việc thẩm định của ngân hàng trong thời gian đó còn chưa sâu sát, không
nhận diện đúng tình hình kinh doanh thực tế của DN đang bị lỗ mà chỉ căn cứ vào
số liệu tài chính khách hàng cung cấp. Chủ quan trong quá trình cấp tín dụng cho
khách hàng.
Kết luận:
Như vậy, việc kiểm soát rủi ro tín dụng cho ngân hàng rất là quan trọng. Bởi
nó gây ra cho ngân hàng không chỉ tổn thất về tài chính, mà còn uy tín và xếp hạng
tín nhiệm của ngân hàng. Các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng cần được đưa ra
một cách có hiệu quả, nhanh và phù hợp với từng khách hàng. Vì mỗi khách hàng
kinh doanh đặc thù riêng, ngành hàng riêng, có đặc điểm khác nhau nên ta cần nắm
rõ tình hình và có những biện pháp quản lý và phòng ngừa rủi ro phù hợp.
2.2.2.2. Đứng từ góc độ NHTB
Rủi ro tín dụng xảy ra khi NHTB thực hiện chiết khấu bộ chứng từ cho Khách
hàng. Tức là ngân hàng đã bỏ một khoản tiền ứng trước để trả tiền cho NHPH.
Chính vì vậy, nếu NHPH không thanh toán thì NHTB không thu hồi được tiền.
41
Vietcombank thực tế chưa gặp trường hợp rủi ro tín dụng khi thực hiện chiết
khấu bộ chứng từ cho Khách hàng. Bởi một khi NHPH trễ hạn thanh toán thì
Vietcombank đã chủ động thu hồi tiền từ Khách hàng trước khi đợi báo có tiền về.
Và khách hàng phải chịu một khoản lãi phạt phát sinh đối với trường hợp này.
2.2.3. Rủi ro đạo đức
Rủi ro đạo đức xảy ra khi một bên tham gia vào giao dịch cố tình không thực hiện
nghĩa vụ của mình đối với bên còn lại, dẫn tới gây thiệt hại cho họ.
2.3.1. Đứng từ góc độ NHPH
Tình huống 4:
Thông tin về L/C và các bên liên quan:
Số L/C.xxxx
NHPH: Vietcombank
NHTB: NH XXX
Cảng dỡ hàng: Cát Lái
Cảng bốc hàng: DJIBOUT
Hàng hóa: hạt nhựa
Trị giá: 150,000 USD
Thời hạn thanh toán: trả ngay
Diễn biến: khách hàng tìm kiếm đối tác qua mạng và đây cũng là thị
trường mới giao dịch lần đầu tiên. Khi có thông tin về giao dịch có dấu hiệu
lừa đảo do hàng giao thiếu rất nhiều (chỉ giao gần 6% khối lượng hàng hóa
nêu tại vận đơn), khách hàng đề nghị không thực hiện thanh toán. Và
Vietcombank đã giải thích cho khách hàng việc khách hàng phải có nghĩa vụ
thực hiện thanh toán trường hợp bộ chứng từ xuất trình hoàn toàn phù hợp
với điều kiện L/C và tư vấn khách hàng xin lệnh của Tòa án để ngừng việc
thanh toán cho NHNN. Khách hàng khởi kiện vụ việc lên Tòa án nhân dân
và Tòa án ra Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, trong đó yêu
42
cầu Vietcombank cùng các ngân hàng liên quan khoanh giữ tiền hàng chờ
quyết định tiếp theo của Tòa án. Sau khi nhận điện thông báo quyết định của
tòa, NHNN đã xác nhận NHPH được giải tỏa nghĩa vụ theo L/C nói trên.
Nguyên nhân:
Việc chưa tìm hiểu kỹ đối tác mà vội vã ký hợp đồng sẽ khiến khách
hàng có khả năng bị lừa đảo, phải nhận hàng kém chất lượng hoặc không đủ
số lượng.
Kết quả:
Tìm hiểu kỹ khách hàng trước khi thực hiện giao dịch, thực hiện KYC,
đối tác ký hợp đồng phải có tư cách chủ thể, thẩm quyền ký hợp đồng của
người ký, chọn Luật áp dụng,…
Đối với khách hàng mới, tiềm ẩn rủi ro, nên yêu cầu xuất trình chứng từ
kiểm định chất lượng của các cơ quan có uy tín như SGS, Intertek… Một số
trường hợp có thể thêm điều khoản vào L/C như việc thanh toán có thể bị
dừng nếu người yêu cầu mở L/C xuất trình Kết quả kiểm định của các cơ
quan như SGS, Vinacontrol… thể hiện hàng hóa không đạt chất lượng.
2.3.2. Đứng từ góc độ NHTB
Tình huống 5:
Thông tin về L/C và các bên liên quan:
Số L/C.xxxx
NHPH: Norway
NHTB thứ nhất: Newzealand
NHTB thứ hai: Vietcombank
Ngày phát hành : 07/05/2019
Cảng dỡ hàng: Cát Lái
Cảng load hàng: JEBEL ALI - UAE
43
Hàng hóa: thủy sản
Trị giá: 150,000 USD
Thời hạn thanh toán: 45 ngày sau ngày B/L
Diễn biến:
Vietcombank là NHTB thứ hai và nhận được thông báo L/C được chuyển
tiếp từ một ngân hàng ở Newzealand, nhưng Ngân hàng ở Newzealand khi nhận
được L/C từ một NHPH lại không phát hiện ra L/C giả, và tiếp tục thông báo
cho Ngân hàng Vietcombank, Vietcombank khi nhận được thông báo L/C từ
NHTB thứ nhất, đã gửi và thông báo cho khách hàng. Khách hàng xuất trình
chứng từ tại Vietcombank, chứng từ phù hợp nhưng khi gửi đi cho NHPH, sau
05 ngày vẫn không thấy thông tin phản hồi gì từ ngân hàng phat hanh, bên
Vietcombank tiến hành tra soát và kiểm tra thì mới phát hiện NHPH là ngân
hàng giả mạo. Phía bên người mua cũng đã nhận được bộ chứng từ và lấy được
hàng, nhưng chưa thực hiện thanh toán. Khi khách hàng liên hệ họ thì họ chỉ hứa
qua loa là sẽ thanh toán bằng phương thức khác. Nhưng đến hiện tại vẫn chưa
nhận được tiền. Sau đó, họ lại quy trách nhiệm về cho NHTB vì đã không phát
hiện dược NHPH là ngân hàng giả mạo. Chính vì thế không đòi được tiền từ họ.
Nguyên nhân:
NHPH ở nước ngoài đã nhiều lần đổi tên và thực hiện nhiều phi vụ lừa đảo
khiến cho nhiều ngân hàng ở Việt Nam cũng rơi vào trường hợp như vậy. Chính
vì nó đổi tên nên khi thực hiện tra kết quả trên hệ thống vẫn không bị cảnh báo
đối tượng có dấu hiệu lừa đảo.
Kết luận:
Như vậy ta có thể thấy Thư tín dụng là cam kết trả tiền của NHPH. Dưa
trên cam kết đó, nhà xuất khẩu tin tưởng giao hàng cho nhà nhập khẩu và lập bộ
chứng từ đòi tiền NHPH. Nếu như NHPH là giả mạo hay thư tín dụng giả mạo
thì nhà xuất khẩu không thể đỏi tiền từ NHPH.
Tình huống 6
44
Giao dịch đi lòng vòng qua nhiều quốc gia
Thông tin về L/C và các bên liên quan:
Số L/C.xxxx
NHPH: tại Martinique
NHTB thứ nhất: tại Cote D'ivoire
NHTB thứ hai: tại UAE
NHTB thứ ba: tại Việt Nam
Ngày phát hành: 18/05/2020
Cảng dỡ hàng: Cát Lái
Cảng load hàng: JEBEL ALI - UAE
Hàng hóa: thủy sản
Trị giá: 85,000 USD
Người mua tại UAE; NHPH tại Martinique; L/C quy định địa chỉ nhận chứng
từ tại France; NHTB thứ nhất tại Cote D'ivoire; NHTB thứ hai tại UAE (nước người
mua); NHTB 3 và Người bán: tại Việt Nam. Ngân hàng người hưởng nhận được
BỘ CHỨNG TỪ do Người bán xuất trình. NH Người hưởng gửi BỘ CHỨNG TỪ
đi đòi tiền. Ngân hàng người hưởng nhận được điện được chuyển tiếp bởi PACIFIC
EAGLE CAPITAL - GEBSNZ2A (tên mới của General Equity Building Society –
tổ chức đã từng được cơ quan có thẩm quyền tại VN khuyến cáo không giao dịch)
tuyên bố bộ chứng từ có lỗi và gửi trả lại cho NH người hưởng. Đồng thời, người
hưởng nhận được thông tin là bên mua đã nhận hàng và trả lại cont rỗng. Khi ngân
hàng người hưởng nhận được bộ chứng từ gốc gửi trả về, hãng tàu xác nhận các vận
đơn là giả mạo. Người mua đã ngừng liên hệ với Người bán kể từ khi lấy được
hàng.
Tình huống 7: L/C phát hành bởi tổ chức không phải là Ngân hàng
L/C phát hành bởi tổ chức Non-bank ở Anh, NHTB thứ nhất tại Ukraine, bên
mua tại Singapore, hàng giao tới Indonesia. Mặc dù Ngân hàng Người hưởng đã
45
cảnh báo rủi ro từ bên phát hành là Non-bank và giao dịch đi lòng vòng nhiều quốc
gia, Người hưởng vẫn quyết định gửi bộ chứng từ. Người hưởng không được thanh
toán cho lô hàng này. Tất cả các điện tra soát mà Ngân hàng Người hưởng gửi đều
không được trả lời.
Một số dấu hiệu nghi vấn trong giao dịch
- Giao dịch đi lòng vòng qua nhiều bên thuộc nhiều quốc gia
- Các bên tham gia thuộc những quốc gia lạ, hiếm khi phát sinh giao
dịch xuất nhập khẩu
- Bên phát hành L/C là Non-bank hoặc các ngân hàng không có tên tuổi,
uy tín thấp
- Người mua dễ tính, chấp nhận mua hàng không yêu cầu hạ giá, là đối
tác mới của KH tìm kiếm qua mạng internet.
Biện pháp phòng tránh rủi ro
- Rà soát thông tin tất cả các bên tham gia giao dịch để xác định rủi ro
tiềm ẩn liên quan gian lận, lừa đảo
- Tìm hiểu kỹ thông tin về đối tác qua các kênh tin cậy để xác định mức
độ uy tín của đối tác
- Thận trọng với các quy định khác lạ trong L/C
2.2.4. Rủi ro chính trị, pháp lý
- Phương thức thanh toán L/C được sử dụng trên phạm vi quốc tế. Do đó một
phần cũng bị ảnh hưởng bởi nền kinh tế, chính trị, xã hội do quốc gia đó mang lại.
Và Vietcombank đã gặp một trường hợp về vấn đề chính sách văn hóa Đạo Hồi do
thị trường Bangladesh ban hành vào cuối năm 2019.
Tính huống 7: Thông tin về L/C và các bên liên quan:
Số L/C.xxxx
NHPH: Bangladesh
NHTB: Vietcombank
Ngày phát hành: 12/07/2019
46
Cảng dỡ hàng: Bangladesh
Cảng load hàng: Cát lái
Hàng hóa: cám mì
Trị giá: 197,000 USD
Thời hạn thanh toán: trả ngay
Diễn biến:
Với quy định mới của chính phủ Bangladesh, thức ăn chăn nuôi không được
sử dụng các loại nguyên liệu có nguồn gốc từ heo, bò. Quy định này được áp dụng
từ đầu tháng 7/2019. Bên cạnh đó, do sự cố kẹt cảng chuyển tải Singapore, hàng
hóa chỉ có thể đến cảng Chattogram Bangladesh vào giữa tháng 7/2019. Kết quả xét
nghiệm trên lô hàng của hải quan Bangladesh cho thấy hàng hóa có chứa DNA bò
và heo. Trong khi đó, bộ chứng từ xuất trình tại ngân hàng Bangladesh đã phù hợp
nên đã được Ngân hàng thanh toán. Hàng hóa thì đã được thanh toán rồi nhưng lại
không thông quan được, lại phải ở ngoài kho bãi gần cả một năm mới giải quyết
xong. Cũng may công ty A có thiện chí hoàn trả tiền lại cho bên khách hàng, vì mối
quan hệ làm ăn sau này cũng như uy tín trên thương trường, nhưng thủ tục cũng như
chi phí phát sinh cho việc lưu container, lưu bãi khá cao. Việc kéo hàng về cũng tốn
rất nhiều chi phí, rồi phải sản xuất lại, chưa kể hao hụt và hư tổn hàng hóa do bên
bán bị thiệt hại. Nhưng cũng may Vietcombank đã cũng đóng góp xử lý khéo léo và
tư vấn cho khách hàng thực hiện theo tiến trình để đảm bảo hàng hóa được trả về
cũng như tuân thủ đúng quy định quản lý ngoại hối.
Kết luận:
Như vậy ta có thể thấy một sự biến động về chính trị hay sự thay đổi về chính
sách quản lý hoạt động xuất nhập khẩu cũng ảnh hưởng đến vấn đề tài chính, hao
tốn nguồn lực cũng như hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN. Cho nên khi kinh
doanh đối với các nước có nền văn hóa theo Đạo hoặc tình hình chính trị không ổn
định, ta cần cân nhắc và tìm hiểu kỹ đối với các quốc gia này về chính sách, văn
hóa, tình hình chính trị, xã hội.
47
2.2.5. Rủi ro ngoại hối
Chính sách ngoại hối của nước bên mua bị thâm hụt, dẫn đến đối tác không
thể mua ngoại tệ thanh toán cho KH được.
Thông tin về L/C và các bên liên quan:
L/C số: xxxxxx
NHPH: CITIBANK NEWYORK USA ADR DEPARTMENT
NHTB: Vietcombank
Cảng dỡ hàng: MODJO DRY PORT ETHIOPIA
Cảng load hàng: Cát Lái
Hàng hóa: gạo
Trị giá: 57,500 USD
Diễn biến:
Ngày 22/11/2021, Khách hàng có xuất trình bộ chứng từ đòi tiền tới VCB,
bộ chứng từ phù hợp. VCB tiến hành gửi BỘ CHỨNG TỪ đi cho NHNN, tuy
nhiên NHNN không thanh toán cho VCB vì thâm hụt ngoại tệ, không đủ nguồn
usd để thanh toán. Trong khi đó họ đã giao BỘ CHỨNG TỪ cho người mua để
lấy hàng rồi, nên dẫn đến KH khiếu nại VCB không thể đòi tiền được từ NHNN.
Mãi tới 18/04/2022, NHNN mới có đủ ngoại tệ thanh toán cho VCB.
Kết luận:
Trước khi giao dịch qua cá thị trường có nền kinh tế hay biến động, cần:
+ Tìm hiểu kỹ uy tín của NHPH khi quy định trong hợp đồng hoặc khi
nhận L/C.
+ Chủ động yêu cầu bên mua phát hành L/C qua các ngân hàng có uy tín
cao
+ Xem xét sử dụng sản phẩm tài trợ thương mại phù hợp để giảm rủi ro:
như:
48
Xác nhận L/C: Người hưởng L/C yêu cầu L/C phải được xác nhận
bởi một ngân hàng có uy tín cao. Người hưởng L/C nhận được hai
cam kết thanh toán trong trường hợp bộ chứng từ phù hợp từ (i)
NHPH và (ii) NHXN;
Thanh toán trước hạn L/C (L/C nội bộ được thanh toán trước hạn,
L/C nội địa được thanh toán trước hạn, L/C xuất khẩu được thanh
toán trước hạn): KH được Ngân hàng thanh toán trước hạn bộ chứng
từ trên cơ sở NHPH chấp nhận thanh toán bộ chứng từ
2.2.6. Rủi ro về công nghệ thông tin
Đối với khách hàng được cấp hạn mức thư tín dụng để phát hành L/C, hệ
thống Vietcombank chưa hỗ trợ quản lý hạn mức tài trợ thương mại trên hệ thống
(chương trình hệ thống Tài trợ thương mại (Trade Innovation) không thực hiện link
và cập nhật hạn mức trên hệ thống quản lý cho vay), gây khó khăn trong việc quản
lý hạn mức. Nếu cán bộ quản lý hồ sơ không theo dõi hạn mức thư tín dụng của
khách hàng mà tiếp tục giải ngân hay phát hành thư tín dụng mới, vượt hạn mức
Khách hàng được cấp, dẫn đến nguy cơ tổn thất tài chính cho Vietcombank.
Thực tế Vietcombank chưa gặp rủi ro này phát sinh nhưng rủi ro tiềm ẩn cho
rủi ro này là khá lớn. Và Vietcombank cũng đang dần dần tiến tới ngân hàng số,
triển khai giai đoạn cuối hệ thống theo dõi hạn mức của khách hàng, người dùng
không cần phải theo dõi quản lý hạn mức bằng thủ công nữa.
2.3. Tầm quan trọng của việc hạn chế rủi ro trong phương thức thanh toán
tín dụng chứng từ tại Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
2.3.1. Giới thiệu tổng quan về Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trước đây, nay là Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam (Vietcombank) được thành lập và chính thức đi vào hoạt động
ngày 01/4/1963 với tổ chức tiền thân là Cục Ngoại hối (trực thuộc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam). Là ngân hàng thương mại Nhà nước đầu tiên được Chính phủ lựa
chọn thực hiện thí điểm cổ phần hoá, Vietcombank chính thức hoạt động với tư
cách là một ngân hàng TMCP vào ngày 02/6/2008 sau khi thực hiện thành công kế
49
hoạch cổ phần hóa thông qua việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Ngày
30/6/2009, cổ phiếu Vietcombank (mã chứng khoán Vietcombank) chính thức được
niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TPHCM.
Trải qua gần 60 năm xây dựng và trưởng thành, Vietcombank đã có những
đóng góp quan trọng cho sự ổn định và phát triển của kinh tế đất nước, phát huy tốt
vai trò của một ngân hàng đối ngoại chủ lực, phục vụ hiệu quả cho phát triển kinh tế
trong nước, đồng thời tạo những ảnh hưởng quan trọng đối với cộng đồng tài chính
khu vực và toàn cầu.
Từ một ngân hàng chuyên doanh phục vụ kinh tế đối ngoại, Vietcombank
ngày nay đã trở thành một ngân hàng đa năng, hoạt động đa lĩnh vực, cung cấp cho
khách hàng đầy đủ các dịch vụ tài chính hàng đầu trong lĩnh vực thương mại quốc
tế; trong các hoạt động truyền thống như kinh doanh vốn, huy động vốn, tín dụng,
tài trợ dự án…cũng như mảng dịch vụ ngân hàng hiện đại: kinh doanh ngoại tệ và
các công vụ phái sinh, dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tử…
Sở hữu hạ tầng kỹ thuật ngân hàng hiện đại, Vietcombank có nhiều lợi thế
trong việc ứng dụng công nghệ tiên tiến vào xử lý tự động các dịch vụ ngân hàng,
phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng điện tử dựa trên nền tảng công nghệ
cao. Không gian giao dịch công nghệ số cùng các dịch vụ: Vietcombank - Internet
Banking, Vietcombank - Mobile Banking, Vietcombank Pay, Vietcombank - SMS
Banking, Vietcombank - Phone Banking, Vietcombank Money, Digibank …đã,
đang và sẽ tiếp tục thu hút đông đảo khách hàng bằng sự tiện lợi, nhanh chóng, an
toàn, hiệu quả, tạo thói quen thanh toán không dùng tiền mặt cho đông đảo khách
hàng.
Sau hơn nửa thế kỷ hoạt động trên thị trường, Vietcombank hiện là một trong
những NHTM lớn nhất Việt Nam. Vietcombank hiện có gần 600 chi nhánh/phòng
giao dịch/văn phòng đại diện/Đơn vị thành viên trong và ngoài nước gồm: Trụ sở
chính tại Hà Nội; 111 Chi nhánh; 472 PGD; 04 Công ty con ở trong nước (Công ty
Cho thuê tài chính, Công ty chứng khoán, Công ty Kiều hối, Công ty Cao ốc
Vietcombank 198); 03 Công ty con ở nước ngoài (Công ty Vinafico Hongkong,
Công ty chuyển tiền Vietcombank tại Mỹ, Ngân hàng con tại Lào); 01 Văn phòng
50
đại diện tại Tp. HCM; 01 Văn phòng đại diện tại Singapore, 01 Văn phòng đại diện
tại Mỹ ; 03 Đơn vị sự nghiệp: Trường đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; 01
Trung tâm xử lý tiền mặt tại Hà Nội và 01 Trung tâm xử lý tiền mặt tại Tp. Hồ Chí
Minh ; 04 Công ty liên doanh, liên kết. Về nhân sự, Vietcombank hiện có trên
18.000 cán bộ nhân viên.
Bên cạnh đó, Vietcombank còn phát triển một hệ thống Autobank với hơn
2.536 máy ATM và trên 60.000 đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ trên toàn quốc.
Hoạt động ngân hàng còn được hỗ trợ bởi mạng lưới 1.316 ngân hàng đại lý tại 102
quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới…
Với bề dày hoạt động và đội ngũ cán bộ có năng lực, nhạy bén với môi trường
kinh doanh hiện đại, mang tính hội nhập cao, Vietcombank luôn là sự lựa chọn hàng
đầu của các tập đoàn, các DN lớn và của đông đảo khách hàng cá nhân
2.3.2. Các sản phẩm thư tín dụng mà Vietcombank cung cấp
- Phát hành thư tín dụng: phát hành L/C nhập khẩu hoặc nội địa theo yêu
cầu của DN mua hàng để cam kết thanh toán ngay hoặc thanh toán vào một ngày cụ
thể được quy định trong L/C cho người hưởng khi người hưởng xuất trình bộ chứng
từ phù hợp.
- Thư tín dụng nội bộ: là sản phẩm thư tín dụng trả ngay hoặc trả chậm, trong
đó:
+ Ngân hàng giao dịch là các chi nhánh của Vietcombank
+ Người yêu cầu phát hành L/C và người hưởng L/C đều là khách hàng của
Vietcombank
- Thư tín dụng nội bộ được thanh toán trước hạn: là sản phẩm thư tín dụng
trả chậm, trong đó:
+ Ngân hàng giao dịch là các chi nhánh của Vietcombank
+ Người yêu cầu phát hành L/C và người hưởng L/C đều là khách hàng của
Vietcombank
+ L/C cho phép Vietcombank thnah toán theo đề nghị của người hưởng L/C
trước ngày đáo hạn thanh toán của bộ chứng từ xuất trình theo L/C.
51
- Thư tín dụng trả chậm được thanh toán trước hạn: phát hành L/C nhập
khẩu trả chậm có điều khoản đặc biệt cho phép người hưởng được thanh toán ngay
(L/C UPAS) hoặc thanh toán vào một ngày cụ thể trước ngày đáo hạn (L/C UPAS
PLUS) từ ngân hàng chiết khấu được Vietcombank chỉ định trong khi bên nhập
khẩu chỉ phải thanh toán vào thời điểm đáo hạn bộ chứng từ theo L/C trả chậm
- Thông báo thư tín dụng: Vietcombank kiểm tra tính chân thực bề ngoài của
L/C và thông báo đến DN bên bán.
- Xác nhận thư tín dụng: Vietcombank sẽ cam kết thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán cho người hưởng thư tín dụng khi đến hạn với điều kiện bộ chứng từ
được xuất trình phù hợp với các điều kiện, điều khoản của L/C do ngân hàng khác
phát hành.
- Chuyển nhượng thư tín dụng: Với tư cách người hưởng lợi thứ nhất, DN
bên bán có thể yêu cầu Vietcombank chuyển nhượng từng phần hoặc toàn bộ trị giá
L/C. Vietcombank sẽ thực hiện việc chuyển nhượng và thông báo L/C đến người
thụ hưởng thứ hai. Sau đó, Vietcombank tiếp nhận chứng từ và gửi chứng từ đi
thanh toán.
- Chiết khấu hối phiếu hoặc bộ chứng từ theo L/C:
+ Chiết khấu có truy đòi: Vietcombank chiết khấu hối phiếu đòi nợ và bộ
chứng từ theo Phương thức tín dụng chứng từ có kỳ hạn trả ngay hoặc trả
chậm tối đa 360 ngày. Trường hợp Vietcombank không nhận được tiền thanh
toán bộ chứng từ, khách hàng có nghĩa vụ hoàn trả số tiền chiết khấu vào ngày
đáo hạn.
+ Chiết khấu miễn truy đòi: Vietcombank mua bộ chứng từ theo Phương thức
thư tín dụng chứng từ có kỳ hạn trả chậm tối đa 360 ngày đã được NHPH hoặc
ngân hàng xác nhận chấp nhận hoặc cam kết thanh toán. Trường hợp không
nhận được tiền thanh toán bộ chứng từ, Vietcombank sẽ không truy đòi được
từ người hưởng L/C.
- Chiết khấu nhanh theo L/C: Vietcombank thực hiện chiết khấu có truy đòi
hối phiếu đòi nợ và bộ chứng từ đòi tiền theo Phương thức thư tín dụng chứng từ có
52
kỳ hạn trả ngay hoặc trả chậm tối đa 360 ngày trong vòng 60 phút kể từ khi nhận
được hồ sơ chiết khấu nhanh hợp lệ.
- Thanh toán trước hạn L/C xuất khẩu: là sản phẩm trong đó Vietcombank
thực hiện thanh toán cho người hưởng L/C trước ngày đáo hạn thanh toán bộ chứng
từ xuất trình tại Vietcombank theo Phương thức L/C xuất khẩu trả chậm trên cơ sở
người hưởng L/C chuyển nhượng cho Vietcombank quyền thụ hưởng số tiền thu
được và các quyền lợi khác liên quan đến bộ chứng từ.
- Thanh toán trước hạn L/C nội địa: là sản phẩm cho phép Vietcombank
thanh toán theo đề nghị của người hưởng L/C trước ngày đáo hạn thanh toán bộ
chứng từ xuất trình theo L/C nội địa trả chậm do ngân hàng trong nước khác phát
hành trên cơ sở các điều kiện thanh toán trước hạn được đáp ứng và người hưởng
L/c chuyển nhượng cho Vietcombank quyền thụ hưởng số tiền thu được và các
quyền lợi khác liên quan đến bộ chứng từ.
- Dịch vụ tài trợ thương mại trực tuyến: cho phép khách hàng gửi đề nghị
giao dịch và nhận kết quả xử lý trên Internet thông qua chương trình online do
Vietcombank cung cấp.
2.3.3. Các thành tựu đạt được
Năm 2021, Vietcombank đạt được nhiều thành tựu đáng trân trọng cả trong và
ngoài nước. Cụ thể như sau:
Trong nước
- Theo Vietnam Report, Vietcombank dẫn đầu bảng xếp hạng top 10 ngân
hàng thương mại uy tín.
- Theo Vinasa, Dịch vụ Ngân hàng số VCB Digibank được trao giải Sao
Khuê.
- Theo tạp chí kinh tế Việt Nam, Vietcombank lọt top 10 thương hiệu mạnh
Việt Nam.
Quốc tế
- Vietcombank được Fitch Ratings nâng hạng tín nhiệm từ BB- sang B+
- Vietcombank được S&P (….) xếp hạng tín nhiệm cao nhất các ngân hàng
53
- Theo tạp chí Forbes Việt Nam, Vietcombank đứng đầu về giá trị trong danh
sách 25 thương hiệu tài chính dẫn đầu Việt Nam
- Theo YouGov, Vietcombank đứng đầu bảng xếp hạng thương hiệu bảo hiểm,
ngân hàng Việt Nam
- Theo Euromoney, Vietcombank là ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2020 lần thứ
6
- Theo The Asian Banker, Vietcombank là ngân hàng mạnh nhất và cũng là
ngân hàng được quản trị tốt nhất trong đại dịch Covid-19
- Theo tạp chí International Finance Magazine, Vietcombank là ngân hàng
quản trị rủi ro tốt nhất
Qua các giải thưởng Vietcombank đã đạt được trong năm qua cho thấy sức
mạnh và giá trị vững bền mà Vietcombank mang đến cho quý khách hàng, tạo được
niềm tin và lòng trung thành trong lòng mọi người
2.3.4. Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc hạn chế rủi ro thư tín dụng chứng từ
tại Vietcombank.
Rủi ro trong kinh doanh thật sự là điều khó tránh khỏi đối với mọi DN hoạt
động trên nền kinh tế thị trường, đặc biệt là hoạt động của ngân hàng thương mại.
Và rủi ro thanh toán thư tín dụng là một trong những rủi ro trong nghiệp vụ của
ngân hàng và tính chất phức tạp tương đối cao. Bởi có nhiều bên tham gia trong
nghiệp vụ này và liên quan đến yếu tố nước ngoài. Mặc dù thiệt hại của nó gây ra và
tần suất xảy ra không thường xuyên bằng rủi ro tín dụng nhưng nó ảnh hưởng đến
nhiều đối tượng tham gia thanh toán như DN xuất nhập khẩu và các ngân hàng tham
gia vào khâu thanh toán thư tín dụng. Vì vậy, việc hạn chế rủi ro thanh toán thư tín
dụng có ý nghĩa vô cùng quan trọng và cần được kiểm soát chặt chẽ và hiệu quả
hơn:
- Thứ nhất, giảm được những tổn thất không đáng xảy ra trong quá trình thanh
toán thư tín dụng, bảo vệ tài sản cho ngân hàng, tránh những thiệt hại không đáng
có và hạn chế nhất có thể rủi ro xảy ra cho ngân hàng, bảo vệ khách hàng của mình
trong quá trình sử dụng dịch vụ mà ngân hàng cung cấp.
54
- Thứ hai, tạo được niềm tin ở nơi khách hàng, là nơi khách hàng tin tưởng sử
dụng dịch vụ thanh toán quốc tế, đặc biệt là sản phẩm thanh toán bằng thư tín dụng,
giúp khách hàng an tâm trong quá trình ký kêt hợp đồng mua bán với đối tác nước
ngoài, giảm thiểu rủi ro cho khách hàng, gia tăng khả năng cạnh tranh và uy tín với
các ngân hàng thương mại khác.
- Thứ ba, tạo được hình ảnh, thương hiệu, nâng cao vị trí ngân hàng ra tầm
quốc tế với quy mô rộng lớn và được nhiều ngân hàng nước ngoài hợp tác kinh
doanh.
- Thứ tư, được xếp hạng tín nhiệm cao, mở rộng nhiều mối quan hệ ngân hàng
đại lý trên toàn thế giới
2.4. Đánh giá về các rủi ro trong thanh toán bằng thư tín dụng chứng từ tại
Ngân Hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam.
2.4.1. Những kết quả đạt được
Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức thư tín dụng chứng từ của
Vietcombank trong thời gian qua đã có những nỗ lực và phát triển vượt bậc với
những thành tựu sau:
2.4.1.1. Phát triển sản phẩm mới, dịch vụ mới
Một trong những giải pháp để hạn chế rủi ro thanh toán bằng thư tín dụng là
triển khai dịch vụ mới với những tính năng cải tiến hơn, hiện đại hơn, công nghệ
vượt trội hơn để giúp khắc phục những hạn chế của dịch vụ hiện có.
Và thực tế Vietcombank đã triển khai được điều đó. Tháng 12 năm 2020,
Vietcombank chính thức ban hành sản phẩm dịch vụ tài trợ thương mại trực tuyến,
giúp cho người sử dụng sử dụng dịch vụ như nhờ thu, thư tín dụng, bảo lãnh,..bất kỳ
nơi nào, dù ở nhà hay ở cơ quan, hay đi công tác vẫn có thể thực hiện được giao
dịch một cách dễ dàng. Đặc biệt, trong thời gian tình hình dịch bệnh vừa qua diễn
biến phức tạp thì dịch vụ này vô cùng hữu ích đối với các DN Việt Nam.
Bên cạnh cung cấp dịch vụ mới, Vietcombank còn cho ra mắt các sản phẩm
mới như Thư tín dụng nội bộ được thanh toán trước hạn (EPLC) là sản phẩm thư tín
dụng trả chậm, trong đó Ngân hàng tham gia giao dịch là các chi nhánh của
55
Vietcombank, người yêu cầu phát hành L/C và người hưởng đều là khách hàng của
Vietcombank. Và L/C này cho phép Vietcombank thanh toán theo đề nghị của
người hưởng L/C trước ngày đáo hạn thanh toán bộ chứng từ xuất trình theo L/C,
giúp cho người hưởng L/C loại bỏ được rủi ro liên quan đến khả năng thanh toán
của DN mua hàng và quản lý dòng tiền hiệu quả hơn. Riêng người mua được
Vietcombank đảm bảo khả năng thanh toán đối với người hưởng cũng như được trả
chậm đến ngày đáo hạn theo quy định của L/C.
2.4.1.2. Chất lượng cán bộ thanh toán quốc tế
Rủi ro tác nghiệp luôn luôn tồn tại trong mọi hoạt động của ngân hàng. Và
hoạt động thanh toán thư tín dụng không thể không tránh được rủi ro tác nghiệp.
Tần suất rủi ro này xảy ra khá thường xuyên. Chính vì vậy việc nâng cao chất lượng
cán bộ trong hoạt động thanh toán bằng thư tín dụng để hạn chế rủi ro tác nghiệp
đóng vai trò vô cùng quan trọng. Nguồn nhân lực chất lượng đóng vai trò nòng cốt
trong hoạt động thanh toán quốc tế. Và các NHTM đã hạn chế rủi ro này nhờ vào
việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Riêng Vietcombank nằm trong top các
ngân hàng thương mại tại Việt Nam về số lượng cán bộ đã đạt chứng chỉ CDCS
(Certificate for Documentary Credit Specialists) - chứng chỉ quốc tế uy tín dành cho
các chuyên gia trong lĩnh vực thanh toán quốc tế - Tài trợ thương mại. Theo báo cáo
ghi nhận của Trung tâm tài trợ thương mại của Vietcombank tại Hà Nội và thành
phố Hồ Chí Minh, tổng số lượng nhân sự là 164 người. Trong đó:
56
77.78%
4
5 Cán bộ có FCI
Cán bộ có CSDG
Cán bộ có CCCQT/TT
122
Cán bộ có CDCS
Qua đây ta thấy số lượng chuyên viên tài trợ thương mại đạt chứng chỉ CDCS
đạt 74.39%, CSDG (certificate for specialists in demand guarantees) đạt 2.4% và
FCI (advanced financial crimes investigations) đạt 3% giúp hỗ trợ, tư vấn khách
hàng ngay từ khâu đàm phán ký kết hợp đồng, xử lý kịp thời, hiệu quả các giao dịch
khó, phức tạp, góp phần hạn chế rủi ro nhất có thể.
2.4.1.3. Mạng lưới ngân hàng lớn
Việc Vietcombank có đủ tiêu chuẩn để thiết lập quan hệ đại lý với các ngân
hàng lớn trên thế giới sẽ giúp cho khách hàng an tâm trong quá trình thực hiện giao
dịch về khả năng thanh toán cũng như uy tín của các ngân hàng nước ngoài, tránh
được rủi ro các ngân hàng nước ngoài mất khả năng thanh toán hay gian lận, giả
mạo. Thực tế trên thế giới, hiện tại Vietcombank có quan hệ ngân hàng đại lý với
khoảng 1.700 ngân hàng và chi nhánh ngân hàng tại hơn 120 quốc gia và vùng lãnh
thổ, trong đó Vietcombank luôn đặt quan hệ đại lý chính với các ngân hàng hàng
đầu tại từng quốc gia và vùng lãnh thổ đó. Nhờ mô hình mạng lưới ngân hàng đại lý
rộng lớn và kết nối với các ngân hàng có độ tín nhiệm cao và uy tín, giúp khách
hàng an tâm hơn khi thực hiện giao dịch và đỡ tốn kém chi phí khi phải thông qua
nhiều ngân hàng trung gian.
2.4.2. Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động thanh toán tín
dụng chứng từ tại Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
Thực tế phương thức thanh toán thư tín dụng chứng từ tại các Ngân hàng
thương mại nói chung cũng như Vietcombank nói riêng gặp rủi ro trong thanh toán
do nhiều nguyên nhân khác nhau. Những nguyên nhân đó tùy theo mức độ rủi ro mà
57
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh ngân hàng. Có nhiều nguyên nhân xuất phát
từ Ngân hàng, khách hàng và cả yếu tố kinh tế thị trường bên ngoài mang lại. Cụ
thể như sau:
2.4.2.1. Nguyên nhân chủ quan
a. Xuất phát từ phía khách hàng
Đối với khách hàng xuất khẩu
Khi thực hiện ký kết hợp đồng xong, nhận được thông báo L/C từ phía
nhà nhập khẩu nhưng lại không kiểm tra kỹ các điều khoản trong L/C quy định,
khiến cho nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ không hoàn hảo, không đúng yêu cầu
của L/C đưa ra, dẫn tới bị người mua từ chối thanh toán hoặc ép giá.
Nguyên nhân chính
Quá chủ quan, tin tưởng vào bạn hàng, và nghiệp vụ ngoại thương cũng
như trình độ ngoại ngữ cũng còn yếu kém, không đọc kỹ các điều kiện L/C đưa
ra dẫn đến hiểu sai và nhầm lẫn, không nhờ ngân hàng tư vấn và kiểm tra L/C
nháp trước khi phát hành L/C chính thức.
Thiếu hiểu biết về các thông lệ quốc tế, đặc biệt là UCP 600.
Chưa dành quyền chủ động trong đàm phán quốc tế, ký kết hợp đồng và
các điều khoản thanh toán, vì thế rủi ro xảy ra là điều không tránh khỏi.
Cả khách hàng và ngân hàng có khả năng chịu rủi ro cao nếu đối tác
nước ngoài lừa đảo, làm ăn không chân chính, hoặc rơi vào tình trạng phá sản
mà khách hàng không nghiên cứu kỹ trước khi thực hiện hợp đồng.
Trước áp lực về thời gian để hoàn thiện bộ chứng từ đúng với thời gian
xuất trình theo L/C, đòi hỏi nhân viên xuất nhập khẩu của DN đó phải cẩn thận,
nhanh nhẹn, có kinh nghiệm và quan hệ với nhiều bộ phận như bộ phận cấp
C/O, vận đơn tàu, kiểm dịch hàng hóa, …để thuận tiện trong việc làm và sửa
chữa chứng từ nhanh chóng. Nếu như làm chậm trễ ảnh hưởng đến chứng từ bị
bất hợp lệ do xuất trình trễ hoặc giao hàng trễ cũng bị ngân hàng nước ngoài từ
chối thanh toán.
58
Bộ phận nghiệp vụ tại các DN xuất khẩu thiếu trách nhiệm, dẫn đến lỗi
chính tả, lỗi đánh máy, in ấn chứng từ khi gửi đi xuất trình.
Chứng từ xuất trình thực tế không đúng với L/C quy định, nhưng lại
không yêu cầu sửa đổi L/C và cứ xuất trình chứng từ và tin tưởng bên nhập
khẩu sẽ chấp nhận sai sót và thanh toán lô hàng đó -> thái độ chủ quan trong
khâu lập chứng từ.
Tần suất xảy ra
Việc chủ quan không kiểm tra kỹ L/C và quá tin tưởng vào lời hứa của
người mua rằng họ sẽ thanh toán và chấp nhận sai sót nên lỗi này thường
xuyên xảy ra, đa số ở các DN vừa và nhỏ chưa có bộ phận xuất nhập khẩu dày
dặn kinh nghiệm và hiểu được hết các thông lệ quốc tế và nghiệp vụ liên quan
đến L/C
Mức độ ảnh hưởng
Mức độ ảnh hưởng khá lớn. Bởi khi bộ chứng từ bị bất hợp lệ, người
hưởng bị trừ phí bất hợp lệ, có khi bị ngân hàng trì hoãn thanh toán, không có
vốn để quay vòng sản xuất kinh doanh. Thậm chí bị người mua từ chối hàng,
lấy cớ để ép giá đối với bên bán.
Đối với khách hàng nhập khẩu
Họ gặp rủi ro khi bên bán không thực hiện đúng theo L/C, giao hàng
không đủ số lượng, chất lượng, nhưng lại xuất trình bộ chứng từ phù hợp với
L/C, bộ chứng từ về trước khi hàng về. Do đó, nhà nhập khẩu phải thanh toán
đúng thời hạn L/C quy định là trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi nhận
được bộ chứng từ phù hợp. Nhưng khi thanh toán xong, cầm vận đơn ra nhận
hàng thì mới phát hiện hàng bị thiếu hoặc chất lượng không đúng như quy
định.
Nguyên nhân
Bản chất của L/C dựa trên bề mặt chứng từ để kiểm tra, nên nhược
điểm của L/C là không kiểm tra được hàng hóa có đảm bảo về chất lượng
59
cũng như số lượng không hay là hàng rỗng. Mà khi bộ chứng từ xuất trình phù
hợp thì phải thanh toán dù cho hàng hóa nhận được có như thế nào đi nữa.
Tần suất xảy ra
Việc khách hàng nhận hàng bị thiếu hoặc không đúng chất lượng hàng
hóa trong thanh toán L/C ít khi xảy ra. Bởi nếu am hiểu kỹ, khi phát hành L/C
người mua nên quy định người bán xuất trình các giấy chứng nhận chất lượng
và số lượng do một bên thứ ba kiểm định để đảm bảo hàng hóa giao nhận
đúng số lượng và chất lượng như quy định.
Mức độ ảnh hưởng
Mức độ ảnh hưởng cho trường hợp này lớn. Vì tiền hàng mình đã thanh
toán cho ngân hàng mới được lấy bộ chứng từ. Mà hàng hóa thực nhận không
đúng như quy định thì gây thiệt hại cho bên mua trong vấn đề tài chính và
hoạt động sản xuất kinh doanh, có khi ảnh hưởng dây chuyền kéo theo các
hợp đồng khác.
b. Xuất phát từ ngân hàng
Đối tượng tham gia chủ yếu vào khâu thanh toán quốc tế nói chung cũng
như nghiệp vụ thanh toán L/C nói riêng chủ yếu là khách hàng và ngân hàng.
Vì vậy, không chỉ nguyên nhân xuất phát từ phía khách hàng, mà những tồn
tại từ phía ngân hàng còn là nguyên nhân chính gây ra rủi ro trong thanh toán
L/C nhất.
Nguyên nhân
+ Về công nghệ
Mặc dù đã có nhiều cải tiến trong công nghệ, hệ thống hiện đại hơn phục
vụ cho công tác thanh toán quốc tế, tuy nhiên, nhiều chức năng trên hệ thống
thanh toán vẫn chưa được triển khai hết như báo cáo nhắc thanh toán tự động,
vẫn còn thực hiện yêu cầu xử lý giao dịch bằng thủ công, không tác nghiệp
trực tiếp trên hệ thống nên dẫn đến tác nghiệp sai, hệ thống không cảnh báo,
60
giao dịch bị trả về mất thời gian,…Số liệu phục vụ công tác quản lý kiểm tra
còn nhiều bất cập, chưa cập nhật chi tiết đầy đủ.
Hệ thống đôi khi chạy bị lỗi, làm ảnh hưởng đến giao dịch khách hàng,
không thanh toán đúng hạn, dẫn đến Khách hàng bị mất uy tín với đối tác, ảnh
hưởng đến quan hệ làm ăn của Khách hàng, bị phạt phí chậm thanh toán.
+ Về mô hình tổ chức và quy trình nghiệp vụ
Hiện nay, mô hình thanh toán quốc tế tại Vietcombank tập trung gồm
02 trung tâm thanh toán quốc tế tại Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh và các
chi nhánh phụ thuộc. Chi nhánh gửi giao dịch lên cho trung tâm xử lý tập
trung trên phần mềm hệ thống tài trợ thương mại Trade Innovation (TI). Thế
nhưng, quy trình kết hợp trung tâm và chi nhánh cũng như sự phối hợp giữa
các phòng ban trong chi nhánh còn chưa thực sự chặt chẽ. Chẳng hạn như bộ
phận kinh doanh ngoại tệ, bộ phận tín dụng với bộ phận thanh toán quốc tế.
Bộ phận tín dụng tiếp nhận hồ sơ của khách hàng, chuyển giao hồ sơ mua bán
ngoại tệ cho phòng kinh doanh ngoại tệ và hồ sơ thanh toán cho bộ phận
thanh toán quốc tế. Tuy nhiên, trong quá trình chuyển giao hồ sơ, lại không
nói rõ hồ sơ thanh toán này có mua ngoại tệ hay không, nguồn thanh toán từ
đâu, chưa có sự liên kết chặt chẽ giữa ba bộ phận nên việc thực hiện hồ sơ cho
khách hàng còn mất thời gian
Sự phối hợp giữa nội bộ các phòng ban chưa được chặt chẽ và thống
nhất. Việc tìm hiểu khách hàng trong công tác thanh toán quốc tế chưa được
sâu sát và kỹ càng. Bởi khi tìm hiểu kỹ khách hàng rất quan trọng, ngành nghề
kinh doanh, thị trường, đối tác,…chúng ta sẽ tiết kiệm được thời gian và nhân
sự. Và thông qua sự phối hợp này, tránh được nhiều rủi ro, đảm bảo an toàn
cho các bên.
Hồ sơ thực hiện giao dịch qua fax/ mail dẫn đến bất lợi cho
Vietcombank nếu xảy ra tranh chấp:
61
Khách hàng có hợp đồng giao dịch qua fax/email, đã fax/mail bộ
hồ sơ để NHPH L/C nhưng khi gửi bản gốc thì nội dung của bản
yêu cầu gốc không khớp với các nghiệp vụ xử lý trước đó;
Cán bộ thực hiện mở L/C hai lần cho một đề nghị mở;
Khách hàng không bổ sung bản gốc nên hồ sơ lưu chỉ có bản
fax/copy
+ Trình độ cán bộ:
Trình độ cán bộ tại Vietcombank ngày càng được đào tạo chuyên sâu và
đồng đều hơn. Tuy nhiên, kinh nghiệm hiểu biết sâu về lĩnh vực thanh toán
quốc tế vẫn chưa được cập nhật một cách đầy đủ, do vậy rủi ro là điều không
tránh khỏi.
Đôi khi tác nghiệp hệ thống sai, đi điện L/C không giống như trên đơn,
sai chính tả, thiếu ký tự,…cũng ảnh hưởng một phần không nhỏ đến uy tín
cũng như gây ra thiệt hại cho khách hàng và cả ngân hàng.
Môi trường kinh doanh khắc nghiệt, áp lực doanh số, nhân sự thiếu: Hồ
sơ quá tải nên rất dễ dẫn đến sai sót trong quá trình tác nghiệp.
Cán bộ nhân viên còn non kém, ngại học hỏi, và tự thực hiện theo ý của
bản thân mà không trình ý kiến sếp trước.
+ Công tác kiểm soát
Kiểm soát là khâu cuối cùng để ngăn ngừa rủi ro xảy ra, nó góp phần
phát hiện những sai sót trong các khâu của quá trình thực hiện nghiệp vụ
thanh toán quốc tế. Do vậy, công tác kiểm soát rất là quan trọng và đòi hỏi kỹ
càng. Chính vì thế mà kiểm soát viên nếu không đủ kinh nghiệm và tính tỉ mỉ,
thì rủi ro cũng rất dễ xảy ra đối với ngân hàng.
+ Công tác quản trị rủi ro trong thanh toán quốc tế chưa được chú trọng
Hằng năm rủi ro tín dụng đều được kiểm toán nội bộ, kiểm toán nhà
nước kiểm tra rất nhiều. Nhưng trong lĩnh vực thanh toán quốc tế chưa được
kiểm soát sâu sát. Nếu ngân hàng đầu tư mạnh vào công tác quản trị rủi ro,
62
xây dựng chốt kiểm soát cho khâu thanh toán quốc tế ngay từ đầu, và cập nhật
thường xuyên, xây dựng mô hình quản trị phù hợp theo từng thời điểm thì có
thể hạn chế được rủi ro ở mức thấp nhất.
Tần suất xảy ra
Tần suất xảy ra đối với các trường hợp trên là thỉnh thoảng xảy ra. Đặc
biệt là lỗi tác nghiệp.
Mức độ ảnh hưởng
Mức độ ảnh hưởng do rủi ro tác nghiệp ở mức vừa phải. Bởi hiện tại
Ngân Hàng Nhà Nước và Vietcombank chưa có quy định, hướng dẫn về giao
dịch qua fax, email. Các chi nhánh Vietcombank chỉ thực hiện đối với những
khách hàng có ký hợp đồng giao dịch qua fax, email. Yêu cầu giao dịch của
khách hàng có xác nhận của những cán bộ quản lý hoặc cấp thẩm quyền được
quy định trong hợp đồng với Vietcombank.
c. Thiếu thông tin
Thông tin về đối tác, hàng hóa, thị trường, đóng vai trò rất quan trọng
trong phương thức thanh toán L/C. Tình trạng thông tin bị thiếu, thông tin
không chính xác, cố tình che giấu thông tin là nguyên nhân dễ dẫn đến rủi ro
đạo đức, rủi ro hàng hóa,…
Một bên không có những thông tin chính xác đầy đủ về tình hình tài
chính, uy tín của đối tác, lại bị đối tác lừa gạt nên đã đưa ra những quyết định
sai lầm trong giao dịch chứng từ. Nếu không nắm được quy định của nước
nhập khẩu về thanh toán quốc tế thì người xuất khẩu không đánh giá được hết
những rủi ro mà mình sẽ phải gánh chịu.
Nguyên nhân
Do khoảng cách địa lý xa nên việc thu thập được thông tin giữa các bên
là rất khó khăn. Một là khách hàng chưa tìm hiểu kỹ nguồn thông tin sẵn có
mà vội đặt niềm tin vào đối tác, bị động trong quá trình đàm phán dẫn đến
gánh chịu phần thiệt về phía mình. Thứ hai, tin tưởng vào những bài quảng
63
cáo trên mạng, tìm kiếm đối tác từ nguồn quảng cáo đó, dẫn đến gặp phải
những công ty ma, công ty không có thật, gây thiệt hại cho DN.
Tần suất xảy ra
Việc các DN xuất nhập khẩu thiếu thông tin khi giao dịch với đối tác
nước ngoài là thường xuyên và có thể kéo theo rủi ro cho ngân hàng.
Mức độ ảnh hưởng
Việc thiếu thông tin trong giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế gây ảnh
hưởng nghiêm trọng cho cả ngân hàng và khách hàng. Chính khách hàng là
người nắm rõ thông tin đối tác mình nhất. Nếu khách hàng lại thiếu thông tin
về đối tác, dẫn đến sai lầm là dễ bị đối tác lừa gạt, thậm chí dẫn đến phá sản.
Cho nên khi giao dịch với các thị trường nước ngoài, cần phải tìm hiễu kỹ từ
văn hóa, môi trường, thị trường, đặc điểm hàng hóa, thông tin khách hàng trên
thị trường đó, tình hình tài chính cũng như uy tín của họ tại thị trường đó như
thế nào, để hạn chế rủi ro nhất có thể đối với thông tin bất cân xứng.
2.4.2.2. Nguyên nhân khách quan
a. Sự gian lận, lừa đảo luôn ở mọi nơi
- Khoa học công nghệ ngày càng hiện đại thì thủ thuật lừa đảo ngày càng
tinh vi, khiến cho ngân hàng khó nhận ra được chứng từ thật giả, bởi L/C chỉ
thực hiện dựa trên bề mặt chứng từ, nên rủi ro khi không phân biệt được
chứng từ thật giả là rất cao. Mặc dù trong UCP 600, điều 17 có dẫn chiếu
chứng từ gốc và bản sao, nhưng việc phân biệt được rõ ràng chứng từ gốc và
bản sao hiện đang là một vấn đề còn đang gây nhiều tranh cãi.
- Ngày càng có nhiều công ty ma xuất hiện, họ thay đổi tên liên tục và
địa chỉ khác nhau nên khiến ta khó nhận ra được đó là một công ty và không
có thực.
- Gian lận nội bộ xảy ra trong chính các DN xuất nhập khẩu, cũng gây
ảnh hưởng đến ngân hàng. Chẳng hạn như nhân viên xuất nhập khẩu câu kết
với hãng tàu làm giả vận đơn để trục lợi.
Tần suất xảy ra
64
Mặc dù L/C là phương thức thanh toán tương đối an toàn so với các
phương thức thanh toán khác, tuy nhiên, sự gian lận, lừa đảo trong thư tín
dụng vẫn thỉnh thoảng xảy ra.
Mức độ ảnh hưởng
Rủi ro gian lận, lừa đảo gây ra mức độ ảnh hưởng lớn đối với ngân
hàng về vấn đề tài chính, uy tín, thậm chí ảnh hưởng đến nợ xấu của ngân
hàng. Vì ngân hàng tồn tại dựa trên sự phát triển của DN. Một khi DN bị phá
sản sẽ kéo theo hệ lụy cho ngân hàng.
b. Yếu tố chính trị, kinh tế, xã hội
Mọi sự rủi ro về chính trị như chiến tranh, cấm vận kinh tế đều có ảnh
hưởng đến hoạt động thương mại quốc tế, ảnh hưởng đến việc giao dịch thanh
toán quốc tế nói chung cũng như thư tín dụng nói riêng. Điển hình là một khi
Vietcombank vi phạm việc giao dịch thanh toán với các quốc gia đang bị cấm
vận như Sudan, Nga, Cuba, Iran, Bắc Triều Tiên, Syria, Crimea, sẽ bị lên
danh sách cảnh báo là các ngân hàng khác không được giao dịch với
Vietcombank và bị trừng phạt một khoản tiền rất lớn liên quan đến các giao
dịch này.
Tần suất xảy ra
Thanh toán thư tín dụng đối với các quốc gia có liên quan đến cấm vận là
rất hiếm. Bởi khi lúc đầu thực hiện các giao dịch liên quan đến L/C như phát
hành L/C, thông báo L/C, sửa đổi L/C, kiểm tra bộ chứng từ, thanh toán L/C
là Vietcombank đã rất tuân thủ khi thực hiện kiểm tra đầy đủ các chủ thể
tham gia, trừ khi hồ sơ khách hàng không cung cấp đầy đủ hoặc thiếu thông
tin, hoặc không rà soát kỹ trong việc tra cứu các chủ thể liên quan mới dẫn
đến tình trạng vi phạm liên quan đến các quốc gia bị cấm vận.
Mức độ ảnh hưởng
- Cấm vận là một vấn đề phức tạp, khó kiểm soát bởi sự đa dạng và
thường xuyên thay đổi. Vi phạm cấm vận xuất phát từ những nguyên nhân
65
khách quan, chủ quan khác nhau và để lại những hậu quả nặng nề cả về uy tín
và tài chính cho ngân hàng khi tham gia hoạt động thanh toán quốc tế.
- Chính vì vậy đòi hỏi Vietcombank không ngừng cập nhật thông tin về
cấm vận, hoàn thiện, tăng cường các biện pháp kiểm tra, kiểm soát đối với tất
cả thực thể có liên quan đến giao dịch thương mại và thanh toán quốc tế để
không vi phạm cấm vận và hướng tới sự phát triển bển vững, khẳng định uy
tín trên thị trường trong nước cũng như quốc tế, tạo niềm tin cho khách hàng
khi giao dịch với Vietcombank, cung cấp thông tin kịp thời cho khách hàng
khi thực hiện mua bán trên thị trường thế giới vô cùng phức tạp và khó lường
trước được.
Sơ kết chương 2
Như vậy, trong chương 2 tác giả đã phân tích thực trạng rủi ro trong thanh
toán thư tín dụng tại Vietcombank, từ đó đánh giá rủi ro và đưa ra những
nguyên nhân gây ra rủi ro trong phương thức thanh toán thư tín dụng.
Từ đó, đến chương tiếp theo, tác giả đưa ra định hướng phát triển hoạt động
thanh toán thư tín dụng tại Vietcombank và đề xuất giải pháp khắc phục rủi ro
trong phương thức thanh toán thư tín dụng tại Vietcombank.
66
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN THƯ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
3.1. Định hướng và triển vọng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân Hàng
thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam
3.1.1. Định hướng chung
Phương thức thanh toán bằng L/C với những ưu điểm của nó sẽ ngày càng
phát triển mạnh mẽ nhằm thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế. Cùng với sự phát
triển của công nghệ nên trong tương lai, dịch vụ thanh toán quốc tế bằng L/C sẽ
mang tính kỹ thuật số cao với sự tham gia của nhiều bên tham gia hơn trong việc
cung cấp dữ liệu cho quy trình nghiệp vụ diễn ra.
Hiện nay xu hướng sử dụng chứng từ điện tử đang phát triển mạnh mẽ và dần
loại bỏ việc sử dụng chứng từ giấy. Sự xuất hiện của các tài liệu số hóa - vận đơn
điện tử, biên lai kho điện tử, hóa đơn hàng không điện tử - đã trở thành động lực
phát triển và hạn chế rủi ro cho phương thức thanh toán bằng L/C. Như vậy, trong
tương lai sẽ loại bỏ các loại chứng từ giấy được sử dụng trong suốt quá trình nghiệp
vụ từ bắt đầu giao dịch đến chứng minh các giai đoạn thực hiện nhiệm vụ như giao
hàng và thanh toán của nhà cung cấp.
Với quy mô giao dịch quốc tế ngày càng gia tăng cùng với sự đa dạng về đặc
điểm giao dịch thì các sản phẩm L/C sẽ được sử dụng rộng rãi hơn. Hiện nay việc
sử dụng L/C chỉ tập trung chủ yếu vào L/C không huỷ ngang trong khi những loại
hình khác vẫn kém phát triển. Như vậy, các loại hình L/C đặc biệt như dự phòng,
chuyển nhượng, giáp lưng, đối ứng sẽ có cơ hội phát triển trong tương lai. Cùng với
xu thế số hoá được đề cập ở trên thì những loại hình này sẽ phát triển với tốc độ
nhanh hơn.
3.1.2. Định hướng phát triển thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng
chứng từ tại Ngân Hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam
67
Trải qua 60 năm xây dựng và trưởng thành, Vietcombank đã có những đóng
góp quan trọng cho sự ổn định và phát triển của kinh tế đất nước, phát huy tốt vai
trò của một ngân hàng đối ngoại chủ lực, phục vụ hiệu quả cho phát triển kinh tế
trong nước, đồng thời tạo những ảnh hưởng quan trọng đối với cộng đồng tài chính
khu vực và toàn cầu. Trong giai đoạn tiếp theo, với mục tiêu phát triển giai đoạn
2022 - 2023 mà Vietcombank đặt ra là chủ động cơ cấu nguồn vốn và đảm bảo sự
phù hợp về kỳ hạn, loại tiền giữa tài sản có và tài sản nợ. Chuyển dịch cơ cấu nguồn
thu từ cho vay sang thu phí dịch vụ tài trợ thương mại,… nhằm tiệm cận với xu thế
phát triển chung của thế giới và hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Để đạt được mục tiêu
trên, Vietcombank đã đề ra định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế như
sau:
- Tập trung mọi nguồn lực trong toàn hệ thống cho hoạt động thanh toán xuất
nhâp khẩu, quyết tâm giữ vững vị trí số một, duy trì tốc độ tăng trưởng tương đương
với mức tăng trưởng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng năm của cả nước, tăng thị
phần ở các địa bàn trọng điểm các ngành hàng xuất nhập khẩu chủ lực của các
nước; chú trọng nhóm khách hàng FDI.
- Tăng cường công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro một cách có hiệu quả và
thường xuyên.
- Tiếp tục đầu tư công nghệ mới để nâng cao chất lượng phục vụ tạo uy tín với
khách hàng, cung cấp các dịch vụ tiện ích đến mọi loại hình DN ngày một tốt hơn.
- Tăng cường công tác chào bán sản phẩm tài trợ thương mại trực tuyến đến
với mọi DN nhằm tiết kiệm thời gian, chi phí và nguồn nhân lực.
- Đẩy mạnh hoạt động marketing để không chỉ khách hàng trong nước tin
tưởng sản phẩm mà còn cả thị trường thế giới.
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chuyên môn cao và đạo đức nghề
nghiệp, hằng năm tổ chức khóa đào tạo chuyên đề về lĩnh vực thanh toán quốc tế
như cấm vận, phòng chống rửa tiền, các vấn đề của UCP 600,…
- Củng cố và phát triển thêm sản phẩm chuyên biệt của thư tín dụng. Bên cạnh
đó, phát triển đồng bộ các phương thức thanh toán khác như TT, nhờ thu, bao thanh
toán, bảo lãnh,…đáp ứng chính xác nhu cầu giao dịch thanh toán của khách hàng
68
- Không ngừng mở rộng có hiệu quả mạng lưới ngân hàng đại lý toàn diện các
quốc gia trên thế giới.
- Hoàn thiện thêm quy trình phối hợp tác nghiệp giữa các phòng nghiệp vụ
chuyên môn để phục vụ tốt hơn cho công tác thanh toán quốc tế.
3.2. Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín
dụng chứng từ tại Ngân Hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam
Với những định hướng phát triển thanh toán quốc tế theo thư tín dụng chứng
từ như trên, Vietcombank cần có những giải pháp sau:
3.2.1. Thay đổi quy trình và ứng dụng công nghệ:
- Cơ sở đề xuất:
Hệ thống công nghệ là phần mềm hỗ trợ rất quan trọng trong quá trình thực
hiện hồ sơ cho khách hàng. Nó chính là cánh tay trái đắt lực cho con người trong
công việc nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả tối ưu nhất, và đồng thời cũng là
công cụ cạnh tranh, cải thiện chất lượng dịch vụ trong thời đại số hóa ngày nay.
Chính vì vậy, không ngừng đầu tư vào hệ thống công nghệ là việc làm rất thiết yếu
và giúp nâng cao tính cạnh tranh so với các NHTM khác.
Quy trình thanh toán thư tín dụng của Vietcombank tương đối hoàn thiện, tuy
nhiên cần bổ sung cập nhập thêm chi tiết quy trình phối hợp nội bộ cho các phòng
ban để phối hợp được chặt chẽ hơn.
- Nội dung và cách thức thực hiện:
Áp dụng công nghệ hiện đại phục vụ cho việc tác nghiệp cũng như theo dõi hồ
sơ, báo cáo tự động, nhắc thanh toán khi đến hạn,… Chẳng hạn như Vietcombank
vừa cải tiến hệ thống tài trợ thương mại Trade Innovation (TI), giúp cho việc tác
nghiệp nhanh chóng, lưu trữ hồ sơ trên hệ thống mà không sợ mất dữ liệu. Hay
chương trình tra cứu cấm vận Syron KYC, luôn cập nhật danh sách các chủ thể bị
cấm vận để đảm bảo cho việc tra cứu thông tin khi thực hiện giao dịch không bị
dính vào danh sách cấm vận. Đặc biệt, Vietcombank vừa thành công trong việc phát
triển hệ thống theo dõi hạn mức tự động, một hệ thống giúp theo dõi hạn mức tài trợ
69
thương mại nhanh chóng và chính xác, thay vì phải theo dõi thủ công như trước đây
nữa.
Vietcombank không ngừng cải tiến quy trình, cập nhật quy trình tài trợ thương
mại ngày càng đơn giản nhưng lại hiệu quả nhất, đảm bảo an toàn cho cả
Vietcombank và cả khách hàng.
Đưa ra quy trình nội bộ cụ thể phối hợp giữa các phòng ban, trách nhiệm,
quyền hạn và nhiệm vụ của từng phòng để cách thức phối hợp làm việc được hiệu
quả và năng suất hơn.
Luôn cập nhật thông tin, tin tức về hoạt động xuất nhập khẩu từ các thị trường,
các rủi ro, tranh chấp phát sinh đã từng xảy ra ở nước bạn hoặc ngay chính trong
nước mình, để rút kinh nghiệm và đưa ra giải pháp ngăn chặn được những rủi ro đó.
Hàng tháng Vietcombank đều có những bản tin tài trợ thương mại cập nhật những
tình huống đặc biệt cũng như những thay đổi trong chính sách tài trợ thương mại để
các chi nhánh học hỏi và có kinh nghiệm xử lý các hồ sơ được hoàn thiện hơn.
Cung cấp thông tin một cách cần thiết cho khách hàng để tham khảo khi họ
muốn giao dịch với thị trường nước nào đó, từ xếp hạng tín nhiệm của ngân hàng
nước đó, đến khả năng thanh toán cũng như mức độ uy tín, tình hình chính trị của
quốc gia đó.
Soạn thảo cẩm nang hệ thống các tình huống rủi ro và biện pháp xử lý rủi ro
trong phương thức thanh toán L/C mà các ngân hàng trong và ngoài nước đã từng
gặp, giúp cho cán bộ hạn chế tình trạng sai sót trùng lặp, có kinh nghiệm ứng phó
các tình huống tương tự và biết cách xử lý đối với các trường hợp đặc thù của từng
thị trường.
Phân loại rủi ro khách hàng:
- Việc phân loại rủi ro khách hàng cần được thực hiện định kỳ hàng năm đối
với tất cả khách hàng tại Vietcombank.
- Các khách hàng sẽ được phân loại và quản lý theo 03 mức độ rủi ro: rủi ro
cao (một năm một lần), rủi ro trung bình và rủi ro thấp (hai năm một lần).
- Việc phân loại rủi ro Khách hàng dựa trên các yếu tố sau:
70
Loại khách hàng
Vị trí địa lý khách hàng cư trú hoặc có trụ sở chính
Ngành nghề
Loại sản phẩm, dịch vụ khách hàng sử dụng
- Thực hiện nhận biết và thường xuyên cập nhật thông tin nhận biết khách
hàng trong suốt thời gian quan hệ với khách hàng.
3.2.2. Phát triển đa dạng sản phẩm
- Cải tiến và phát triển sản phẩm mới ngày một đa dạng, không chỉ đáp ứng
nhu cầu của khách hàng mà còn gợi mở nhu cầu cho khách hàng sử dụng dịch vụ
của Vietcombank.
- Vietcombank cần liên tục cập nhật những chương trinh ưu đãi phí đặc biệt
đối với khách hàng DN khi đáp ứng các điều kiện về doanh số, tiền gửi,….để được
hưởng ưu đãi lãi suất chiết khấu, phí tài trợ thương mại,…
- Nhằm mục đích nâng cao chất lượng dịch vụ tài trợ thương mại đối với
nhóm khách hàng VIP, Vietcombank đã ban hành Cam kết chất lượng dịch vụ Tài
trợ thương mại đối với Nhóm khách hàng VIP, xây dựng quy trình quản lý khách
hàng mục tiêu được phân thành các hạng: Đặc biệt, kim cương, vàng, bình thường.
Cụ thể như sau:
+ KH Blue Diamond: Được ưu tiên xử lý đầu tiên, giao dịch được gửi đến sẽ
phục vụ ngay, chỉ xếp hàng sau giao dịch đang thực hiện dở dang và KH cùng hạng
Blue Diamond đã gửi giao dịch đến và trước đó (nếu có);
+ KH Diamond: Giao dịch gửi đến sẽ phục vụ ngay, chỉ xếp hàng sau giao
dịch đang thực hiện dở dang và KH Blue Diamond hoặc KH cùng hạng Diamond đã
gửi giao dịch đến trước đó (nếu có).
+ KH Gold: Giao dịch gửi đến sẽ phục vụ ngay, chỉ xếp hàng sau giao dịch
đang thực hiện dở dang và KH Blue Diamond, Diamond hoặc KH cùng hạng Gold
đã gửi giao dịch đến trước đó (nếu có). Vietcombank còn cung cấp dịch vụ tư vấn
đặc biệt đối như sau:
71
+ Tư vấn phát hành các L/c đặc biệt, phức tạp: ngay sau ký hợp đồng với đối
tác, khách hàng sẽ gửi email đến Vietcombank, Vietcombank sẽ draft đề nghị phát
hành L/C cho khách hàng
+ Tư vấn lập chứng từ theo L/C xuất khẩu: theo nhu cầu của Khách hàng,
Vietcombank có thể tổ chức đào tạo về cách thức lập bộ chứng từ xuất khẩu cho cán
bộ của khách hàng.
- Đẩy mạnh hoạt động marketing: Thực tế hiện tại, hoạt động marketing ngân
hàng còn chưa thực sự coi trọng, việc áp dụng kỹ thuật marketing còn nhiều hạn
chế. Vì vậy, trong xu thế cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay, với mục tiêu để khách
hàng tin tưởng và sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế tại Vietcombank thì cần chú
trọng vào khâu nghiên cứu thị trường, đẩy mạnh hoạt động marketing như:
Về chiến lược khách hàng:
+ Thường xuyên phát hành các báo cáo thưởng niên gửi đến khách hàng, định
kỳ tổ chức hội nghị khách hàng để duy trì mối quan hệ cũng như giới thiệu sản
phẩm dịch vụ mới và Vietcombank cung cấp với những quy định, chính sách mới,
ưu đãi mới nhằm nắm được nhu cầu và nguyện vọng của họ.
+ Duy trì và phát huy phong cách vụ vụ tận tình đối với khách hàng, thái độ
giao tiếp văn minh, lịch sự. Thái độ phong cách giao tiếp chuyên nghiệp chính là
nghệ thuật lôi kéo khách hàng hiệu quả nhất. Sự niềm nở, nhiệt tình của nhân viên
cùng với cách giải quyết, xử lý công việc nhanh chóng, chính xác, không sai hẹn
với khách hàng sẽ tạo cho họ một cảm giác tin tưởng, và giới thiệu thêm khách hàng
trong ngành về với mình.
+ Phát triển sản phẩm hướng đến khách hàng là mục tiêu, khách hàng là trọng
tâm, tạo cảm nhận khác biệt khi họ sử dụng sản phẩm dịch vụ của Vietcombank.
+ Thường xuyên tổ chức sự kiện, chạy chưởng trình quảng cáo sản phẩm,
mang logo và thương hiệu Vietcombank đến gần gũi với mọi người.
3.2.3. Phát triển năng lực và cải thiện yếu tố con người
- Cơ sở đề xuất
72
Con người đóng vai trò rất quan trọng trong mọi hoạt động của DN. Vì thế,
một trong những cách quản lý rủi ro hiệu quả là tác động vào yếu tố con người.
Vietcombank cần xây dựng đội ngũ cán bộ đủ năng lực, trình độ và đặc biệt là tinh
thần trách nhiệm. Sự cẩn thận, tỷ mỉ, am hiểu nghiệp vụ và nhận diện đúng vấn đề
trong quá trình tác nghiệp sẽ góp phần đáng kể trong việc hạn chế rủi ro xảy ra.
- Nội dung và cách thực hiện
Nâng cao trình độ cán bộ nghiệp vụ
Bên cạnh việc tuyển dụng nhân sự phù hợp với vị trí công việc, Vietcombank
cần phải thực hiện công tác đào tạo cán bộ trong lĩnh vực thư tín dụng chứng từ.
Bởi đây là một hoạt động ở phạm vi quốc tế, có nhiều bên tham gia nên nó sẽ đa
dạng và phức tạp hơn so với các hoạt động khác, nếu không được đào tạo thường
xuyên thì dù cán bộ đó có năng lực vẫn không thích ứng kịp với sự thay đổi và nhạy
bén của thị trường quốc tế. Vì thế, việc đào tạo cán bộ nghiệp vụ là một yếu tố quan
trọng tại ngân hàng, cụ thể như sau:
+ Tạo điều kiện cho tất cả các nhân viên mới được tuyển dụng vào bộ phận
thanh toán quốc tế đi học khóa nghiệp vụ nhằm trao dồi và củng cố thêm kiến thức
cũng như kinh nghiệm từ các anh, chị chuyên gia về lĩnh vực này
+ Thường xuyên mở các khóa chuyên đề về UCP, ISBP, các lỗi phát sinh
trong việc kiểm tra chứng từ và cách khắc phục, các vụ kiện tranh chấp quốc tế liên
quan đến thanh toán thư tín dụng để chia sẻ kinh nghiệm và bài học rút ra từ các vụ
kiến đó.
+ Xây dựng quy chế tuyển chọn hợp lý để tìm ra những ứng viên có năng lực
và trình độ, cũng như khả năng ứng xử và cách giải quyết công việc phù hợp với vị
trí được tuyển dụng.
+ Thường xuyên kiểm tra kiến thức, nghiệp vụ của nhân viên thông qua các
bài thi online hàng quý.
Về đạo đức nghề nghiệp
73
+ Bên cạnh công tác đào tạo nghiệp vụ thì một vấn đề quan trọng mà
Vietcombank cần phải chú trọng là công tác đào tạo phẩm chất, đạo đức cho các cán
bộ ngân hàng. Mọi hành vi vi phạm đạo đức như gian lận, cấu kết với khách hàng
để gây trục lợi cho bản thân, ảnh hưởng đến ngân hàng đều có chế tài xử phạt. Bên
cạnh đó, hoạt động thanh toán quốc tế là hoạt động thường xuyên được tiếp cận với
các ngân hàng nước ngoài. Vì vậy vấn đề đạo đức nghề nghiệp và văn hóa DN đối
với cán bộ thanh toán quốc tế đặc biệt được quan tâm hơn so với các nghiệp vụ
khác bởi đây là hình ảnh của Vietcombank với bạn bè quốc tế. Trong điều kiện dịch
vu thanh toán L/C nói riêng và các dịch vụ ngân hàng nói chung bị cạnh tranh gay
gắt như hiện nay, thì thương hiệu và văn hóa DN là một trong những yếu tố quyết
định thành công của DN.
+ Việc đánh giá rủi ro gian lận cần được thực hiện định kỳ nhằm phát hiện các
dấu hiệu và người thực hiện hành vi gian lận kịp thời. Hằng năm, Vietcombank ban
hành quy định nhân viên phải nghỉ phép bắt buộc tối thiếu 05 ngày làm việc, để
kiểm tra trong khoảng thời gian đó, có dấu hiệu nào cho thấy gian lận trong nội bộ
xảy ra hay không. Việc kiểm soát chặt chẽ như vậy luôn được Vietcombank chú
trọng và thực hiện định kỳ.
- Dự kiến kết quả:
Khi Vietcombank thực hiện tốt đào tạo nhân sự thì sẽ mang lại lợi ích lớn cho
ngân hàng. Nhân viên chủ động làm việc, thân thiện, coi Vietcombank như ngôi nhà
thứ hai, góp phần phấn đấu cùng xây dựng Vietcombank ngày một phát triển mạnh.
3.2.4. Nâng cao nhận thức và hỗ trợ cung cấp thông tin cho khách hàng về rủi
ro.
Cơ sở đề xuất
Như đề cập ở phần trước, một trong những nguyên nhân gây ra rủi ro trong
phương thức thanh toán thư tín dụng chứng từ là do sự thiếu hiểu biết của khách
hàng và chủ quan trong quá trình thương lượng với đối tác nước ngoài. Điều này
làm cho khách hàng gặp nhiều khó khăn trong việc thương lượng với đối tác khi ký
kết hợp đồng ngoại thương và thực hiện mở L/C, bị động trong việc thỏa thuận các
74
điều kiện gây bất lợi cho mình và chấp nhận các điều kiện đó. Vì vậy, nguy cơ xảy
ra cho cả ngân hàng và khách hàng là rất lớn. Để khắc phục những rủi ro đó có thể
xảy ra, cần có sự phối hợp giữa khách hàng và ngân hàng, để đảm bảo quyền lợi
cho khách hàng trong nước và tạo được niểm tin ở khách hàng hơn.
Nội dung và cách thức thực hiện
Đối với ngân hàng
Ngân hàng cần nâng cao việc tư vấn cho khách hàng, bổ sung thêm nhân sự
phục vụ khách cũng như có đội ngũ chuyên nghiệp am hiểu nhiều trong lĩnh vực
thanh toán quốc tế, thực hiện tra cứu thông tin khách hàng qua hệ thống KYC để
cung cấp thêm thông tin cho Khách hàng.
Đối với khách hàng
Lựa chọn kỹ bạn hàng nước ngoài: Khách hàng trong nước cần phải nghiên
cứu, tìm hiểu kỹ đối tác nước ngoài. Không chỉ thận trọng với các điều khoản quy
định trong hợp đồng mà còn lựa chọn đúng đối tác. Việc tìm hiểu sự tồn tại và uy
tín của công ty nước ngoài là việc rất cần thiết. Trong nhiều trường hợp các vụ tranh
chấp xảy ra là do tìm đối tác trên mạng hay qua quảng cáo, khi bị lừa thì mới phát
hiện ra công ty ma thì quá muộn màng. Chúng ta có thể thông qua hệ thống ngân
hàng đại lý, khai thác thông tin qua các đại sứ quán, để nhận diện đối tác chúng ta
đang làm ăn liệu có tồn tại thực hay không, có đủ uy tín để thực hiện giao kết hợp
đồng hay không. Chúng ta cần nghiên cứu kỹ:
Văn hóa, phong tục tập quán của đối tác.
Giao dịch với các đối tác có uy tín, có thông tin cụ thể, rõ ràng. Trong
trường hợp giao dịch lần đầu cần có sự điều tra kỹ lưỡng.
Thẩm quyền ký hợp đồng của người ký, đối tác ký hợp đồng phải có tư
cách chủ thể.
Đặc biệt lưu ý tới những dấu hiệu lừa đảo như:
Trong thanh toán L/C nhập khẩu:
75
+ Khách hàng Việt Nam đã trả tiền nhưng hàng hóa không đạt yêu cầu về chất
lượng, xuất xứ, số lượng,…thậm chí bị thay thế bởi hàng hóa rẻ tiền khác. Có khi
hàng về chỉ là container rỗng không có hàng thật bên trong.
+ Dấu hiệu đáng ngờ:
Đối tác không đáng tin cậy
Bộ chứng từ giả mạo, cố tình lừa đảo
Giao dịch thanh toán mà người hưởng có địa chỉ khác quốc gia với ngân
hàng hưởng (ví dụ: người hưởng ở Thái Lan nhưng ngân hàng hưởng ở
Anh)
Trong thanh toán L/C xuất khẩu:
+ Sau khi được NHTB L/C từ nước ngoài về, người bán Việt Nam sẽ thực
hiện giao hàng và gửi chứng từ đi. Tuy nhiên, người bán không nhận được tiền hàng
cũng như bất kỳ thông tin nào từ phía người mua.
+ Dấu hiệu đáng ngờ:
Đối tác không đáng tin cậy
Người mua là “công ty ma”, sau khi nhận hàng đã biến mất
Cả người mua và NHPH đều là lừa đảo, L/C không có tính chân thực mà
NHTB lại không kiểm tra kỹ
Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các cán bộ làm công tác xuất nhập khẩu. Họ
là người trực tiếp phụ trách chứng từ thanh toán nên cần phải am hiểu nhiều nghiệp
vụ để có thể lập bộ chứng từ không bị sai sót, đòi hỏi tính tỉ mỉ, cẩn thận và tinh
thần trách nhiệm. Chính vì vậy, các DN cần thường xuyên tổ chức khóa đào tạo cho
nhân viên, trao dồi, học hỏi thêm nghiệp vụ, kiến thức để giúp củng cố và hoàn
thiện kỹ năng hơn.
Sự quan tâm của DN trong việc kiểm tra, giám sát chu trình lập và thanh toán
bằng bộ chứng từ L/C còn bị xem nhẹ. Do vậy, lãnh đạo DN cần phải giám sát hơn
trong quá trình lập chứng từ của nhân viên xuất nhập khẩu để họ thực hiện nghiêm
chỉnh và hoàn thiện bộ chứng từ đúng yêu cầu L/C quy định.
76
Vì L/C chỉ kiểm tra trên bề mặt chứng từ, nên để hạn chế rủi ro giao hàng
thiếu, hàng không đủ chất lượng, Khách hàng nên thuê một bên thứ ba giám định về
số lượng và chất lượng sản phẩm trước khi xuất hàng, sau đó có giấy xác nhận của
giám định kèm theo bộ hồ sơ chứng từ xuất trình cho ngân hàng để cho Ngân hàng
thanh toán.
3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước
Thứ nhất, tăng cường chất lượng hoạt động trung tâm thông tin tín dụng của
Ngân hàng nhà nước (CIC)
- Thông tin tín dụng là đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động tín
dụng ngân hàng. CIC giúp cung cấp tình hình dư nợ của DN tại một thời điểm nhất
định. Nhưng nó cũng có hạn chế là chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế vì thông tin
cập nhật còn ít, chưa đầy đủ, thiếu thông tin, không thể coi được lùi ngày,…
- Vì vậy, Ngân hàng nhà nước cần hiện đại hóa hơn trung tâm CIC, vì đây
không chỉ là cung cấp thông tin tín dụng cho hệ thống ngân hàng thương mại, mà
còn là một trong những công cụ giám sát từ xa của Ngân hàng nhà nước, giúp giảm
thiểu rủi ro trong quá trình cấp tín dụng cho các DN của các Ngân hàng thương mại,
trong đó có cả thanh toán quốc tế.
Thứ hai, vận hành tốt thị trường ngoại tệ, điều hành ổn định lãi suất và tỉ giá,
sẵn sàng bán ngoại tệ can thiệp khi cần thiết, đảm bảo thị trường tiền tệ, ngoại tệ
hoạt động thông suốt giúp cho DN an tâm thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu mà
không cần lo ngại sự biến động thất thường của tỷ giá
Thứ ba, Ngân hàng Nhà nước cần theo dõi sát tình hình kinh tế vĩ mô, đặc biệt
diễn biến thị trường tài chính toàn cầu (lãi suất, tỷ giá, giá dầu,…), qua đó, cập nhật,
phân tích, dự báo để sử dụng linh hoạt, đồng bộ các công cụ chính sách tiền tệ với
liều lượng hợp lý.
Thứ tư, trong giai đoạn Covid-19 với nhiều khó khăn mà DN phải đối mặt, đặc
biệt là tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh của DN, Ngân hàng
Nhà nước đã hỗ trợ giảm lãi suất đối với các nhu cầu vay vốn trên cơ sở cân nhắc
77
các yếu tố vĩ mô đảm bảo mục tiêu kiểm soát lạm phát, an toàn hoạt động của hệ
thống tổ chức tín dụng.
Thứ năm, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát thị trường ngoại
hối, ban hành các văn bản chỉ đạo các Tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước
ngoài nghiêm chỉnh chấp hành các quy định về quản lý ngoại hối và phối hợp với
các Bộ, Ngành liên quan thực hiện công tác kiểm tra thường xuyên, phát hiện và xử
lý nghiệm đối với các hành vi vi phạm.
3.4. Kiến nghị với Nhà nước
Thứ nhất, tăng cường pháp chế trong quản lý hoạt động xuất nhập khẩu của
DN. Cần có những biện pháp chế tài mạnh đối với các DN làm hàng lậu, hàng giả
và giao dịch buôn lậu ra nước ngoài.
Thứ hai, Nhà nước cần đầu tư vào hạ tầng cơ sở kỹ thuật như xây dựng hệ
thống cảng biển, đội tàu vận tải, xây dựng hệ thống cảng biển, đội tàu vận tải, xây
dựng hệ thống bảo hiểm, ngân hàng, thị trường vốn, xử lý thông tin, thống kê với
công nghệ hiện đại, tiên tiến, phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu an toàn và hiệu quả
tiết kiệm thời gian.
Thứ ba, Nhà nước cần khuyến khích và hỗ trợ thêm cho các DN xuất nhập
khẩu như:
- Thực hiện chính sách hỗ trợ xuất nhập khẩu thông qua chế độ ưu đãi lãi suất,
cân đối cung cầu để hạn chế giá lên xuống bất thường
- Cần có thông tin kịp thời về thị trường thế giới như giá cả, chính sách thuế
xuất nhập khẩu, quy định hải quan của mỗi quốc gia để các DN trong nước kịp thời
cập nhật thông tin.
Thứ tư, Đại dịch COVID-19 đã ảnh hưởng nặng nề đến hầu hết các ngành,
lĩnh vực của nền kinh tế, tình hình kinh doanh, sản xuất của các DN gặp nhiều
khó khăn. Nhà nước cũng đưa ra những giải pháp nhằm chia sẻ, tháo gỡ khó
khăn cho sản xuất kinh doanh; tiếp tục thực hiện mục tiêu cải thiện môi trường
kinh doanh, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia như:
78
- Nâng cấp hệ thống phần mềm, cơ sở dữ liệu đảm bảo cho việc việc truyền,
nhận dữ liệu, xử lý nhanh chóng, thông suốt; tăng cường phối hợp với Kho bạc Nhà
nước, cơ quan Thuế và các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh tạo điều kiện
thuận lợi và khuyến khích cho DN tham gia nộp thuế điện tử và thông quan 24/7.
- Cải cách thủ tục hành chính như thực hiện các cắt giảm, đơn giản hóa các
khâu nghiệp vụ trong quy trình thủ tục hải quan; rút ngắn thời gian thông quan, giải
phóng hàng hóa; rà soát, cắt giảm các khoản phí, lệ phí, thuế có liên quan đến hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Đẩy mạnh hoạt động thu nhập, phân tích thông tin để phát hiện dấu hiệu vi
phạm, dấu hiệu rủi ro; chuẩn bị kỹ kế hoạch trước khi tiến hành thanh tra, kiểm tra
bảo các cuộc kiểm tra sau thông quan được thực hiện có chất lượng, hiệu quả.
Thứ năm, trong năm 2020, Việt Nam đã ký kết nhiều hiệp định quan trọng
như:
- Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EVFTA): là
một FTA thế hệ mới giữa Việt Nam và các nước thành viên EU, có hiệu lực vào
ngày 01/08/2020
- Hiệp định Thương mại Tự do giữa Việt Nam và Vương quốc Anh
(UKVFTA) chính thức được ký kết tại London ngày 29/12/2020, có hiệu lực chính
thức ngày 01/05/2021
- Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP - còn được gọi là
ASEAN+6), được ASEAN và 6 đối tác đã có FTA với ASEAN là Trung Quốc, Hàn
Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Australia và New Zealand. Hiệp định này chính thức được
ký kết ngày 15/11/2020, có hiệu lực chính thức vào ngày 01/01/2022
Như vậy, việc Việt Nam tích cực tham gia nhiều hiệp định như vậy trong bối
cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, mở rộng tự do hóa thương mại sẽ giúp các DN xuất
nhập khẩu tận dụng cơ hội gia nhập vào các thị trường đó với những ưu đãi và lợi
ích từ những hiệp định đó mang lại cho Việt Nam. Tuy nhiên, Chính phủ cần hỗ trợ
các DN trong việc cung cấp đầy đủ thông tin, phổ biến về một số nội dung của các
Hiệp định này như thuế quan, kiểm dịch động thực vật, quản lý an toàn thực
phẩm..v.v... tới các địa phương, hiệp hội ngành hàng, DN chế biến xuất khẩu và các
79
cơ quan truyền thông báo chí để nắm bắt và có kế hoạch xuất khẩu phù hợp, đáp
ứng đúng yêu cầu của các thị trường đó, khai thác được tối đa các ưu đãi từ Hiệp
định mang lại, giúp cho DN nắm bắt kịp thời cũng như hiểu rõ các hiệp định này để
tận dụng được hết các ưu đãi của nó cũng như cần phải tuân thủ những điều kiện gì
để sử dụng được những ưu đãi này, gia tăng thị phần cũng như kim ngạch xuất nhập
khẩu cho quốc gia.
80
KẾT LUẬN
Như vậy, thư tín dụng có thể nói đóng vai trò chủ chốt trong hoạt động giao
thương kinh tế giữa các quốc gia trên thế giới. Và chính ngân hàng là cầu nối, là
trung gian thanh toán giữa bên mua và bên bán, giúp cho hai bên thực hiện việc
thanh toán được trôi chảy và nhanh chóng. Và cũng chính sự phát triển không
ngừng của nền kinh tế đòi hỏi ngân hàng cần phải nâng cao chất lượng thanh toán
quốc tế hơn, đặc biệt là phương thức thanh toán thư tín dụng chứng từ, kiểm soát
vấn đề rủi ro xảy ra một cách hạn chế nhất, để DN có thể yên tâm tin tưởng sử dụng
dịch vụ thư tín dụng làm công cụ thanh toán an toàn cho các giao dịch mua bán
quốc tế.
Và để kiểm soát vấn đề rủi ro trong thư tín dụng cần có sự nỗ lực của ngân
hàng cũng như khách hàng, chủ thể đặc biệt tham gia trực tiếp vào giao dịch ký hợp
đồng mua bán nên cần phải am hiểu rõ và phân tích kỹ lưỡng trước khi ra quyết
định, tạo điều kiện cho DN mình ở thế chủ động trong bước đàm phán để dành lợi
thế hoặc dung hòa được lợi ích hai bên, tránh nhận phần thiệt hại về phía mình
i
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tham khảo tiếng Việt
1. Nguyễn Thị Quy, Các tranh chấp thường xảy ra trong thanh toán quốc tế bằng L/C và
cách giải quyết, tạp chí Ngân hàng số 01/2012.
2. Nguyễn Thị Quy, Tranh chấp trong thanh toán quốc tế bằng L/C và một số gợi ý cho
các DN khi tham gia giao dịch, tạp chí Ngân hàng số 3/2014.
3. Phan Thị Hồng Hải và Đặng Thị Nhàn, Gian lận và giả mạo chứng từ trong hoạt động
thanh toán và tài trợ thương mại quốc tế tại các ngân hàng thương mại, Tạp chí ngân
hàng số 5/2017
4. Vũ Thị Thủy, Rủi ro trong thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Eximbank – chi nhánh
Hà Nội, Luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, Trường Đại Học Kinh Tế, năm 2015
5. Lê Thị Khương (2019), Biện pháp hạn chế rủi ro tác nghiệp từ phía nhân viên ngân
hàng, Chuyên đề Tin học Ngân hàng số 5/2019.
6. Võ thành Nam, Rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức thư tín dụng chứng
từ (L/C) tại Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam chi nhánh Bình Thuận, luận văn
thạc sĩ kinh tế, trường Đại Học Ngân Hàng, Thành Phố Hồ Chí Minh năm 2019.
7. Lương Thị Huyền, Giải pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong thanh toán quốc tế
theo phương thức tín dụng chứng từ (L/C) tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam - Chi nhánh Daklak, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Ngân hàng,
Thành phố Hồ Chí Minh năm 2013.
8. Vietcombank, Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2018.
9. Vietcombank, Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2019.
10. Vietcombank, Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2020.
11. Vietcombank, Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2021.
12. Báo cáo doanh số phát hành L/C và thông báo L/C năm 2018 (hệ thống swift)
13. Báo cáo doanh số phát hành L/C và thông báo L/C năm 2019 (hệ thống swift)
14. Báo cáo doanh số phát hành L/C và thông báo L/C năm 2020 (hệ thống swift)
15. Báo cáo doanh số phát hành L/C và thông báo L/C năm 2021 (hệ thống swift)
16. Thông tư 08/2017/TT-NHNN ngày 01/12/2017 về trình tự, thủ tục giám sát ngân
hàng
ii
17. Thông tư số 09/2020/TT-NHNN ngày 21/10/2020 về an toàn hệ thống thông tin
trong hoạt động ngân hàng
18. Nguyễn Ngọc Bảo Ngân, Rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại
Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Trường Đại
học Ngân hàng, Thành phố Hồ Chí Minh năm 2013.
19. Lê Thị Như Hoa, Rủi ro trong thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ tại
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) và các biện pháp phòng ngừa,
giảm thiểu thiệt hại, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Thành phố Hồ Chí Minh năm 2010.
Tài liệu tham khảo tiếng anh
20. International Chamber of Commerce, The Supplement to the Uniform Customs and
Practice for Documentary Credits for Electronic Presentation Version 1.1 (eUCP
1.1), 2007.
21. International Chamber of Commerce, Uniform Customs and Practice for
Documentary Credits – UCP 600, 2007.
22. International Chamber of Commerce Banking Commission, International Standard
Banking Practice for the examination of documents under UCP600 - ISBP 745,
2013.
iii
4
5
6
7
8
9
10
i