ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ––––––––––––––––––––––– TOR SOUVANHNA

ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ CHẤT BỔ SUNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA CÂY ĐẢNG SÂM (CODONOPSIS JAVANICA (BLUME) HOOK.F.) TRONG ỐNG NGHIỆM

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

THÁI NGUYÊN - 2017

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ––––––––––––––––––––––– TOR SOUVANHNA

ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ CHẤT BỔ SUNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA CÂY ĐẢNG SÂM (CODONOPSIS JAVANICA (BLUME) HOOK.F.) TRONG ỐNG NGHIỆM

Chuyên ngành: Di truyền học

Mã số: 60.42.01.21

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Tâm

THÁI NGUYÊN - 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Mọi trích dẫn trong

luận văn đều ghi rõ nguồn gốc. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2017

là trung thực và chưa được ai công bố.

Tác giả luận văn

Tor SOUVANHNA

i

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thị Tâm đã tận

tình hướng dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên

cứu và hoàn thành luận văn.

Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của kĩ thuật viên

Trần Thị Hồng (Phòng thí nghiệm Nuôi cấy mô tế bào thực vật - Khoa Sinh

học Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên). Tôi xin chân thành cảm ơn sự

giúp đỡ quý báu đó.

Tôi xin chân thành cảm ơn Bộ môn Sinh học hiện đại và Giáo dục sinh

học - Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để

tôi thực hiện quá trình nghiên cứu.

Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn đến gia đình cùng bạn bè đã động viên, khuyến

khích, giúp đỡ tôi, luôn quan tâm và là chỗ dựa cho tôi trong suốt quá trình học

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2017

tập và hoàn thành luận văn.

Tác giả luận văn

Tor SOUVANHNA

ii

MỤC LỤC

Lời cam đoan ........................................................................................................ i

Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii

Mục lục ............................................................................................................... iii

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt .............................................................. iv

Danh mục các bảng .............................................................................................. v

Danh mục các hình ............................................................................................. vi

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Đặt vấn đề ........................................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2

3. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 2

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 3

1.1. Giới thiệu chung về cây Đảng Sâm .............................................................. 3

1.1.1. Đặc điểm phân loại và sinh học của cây Đảng Sâm .................................. 3

1.1.2. Kĩ thuật trồng, chăm sóc, thu hái và bảo quản sau thu hoạch ................... 4

1.1.3. Một số thành phần hóa học và giá trị dược liệu của cây Đảng Sâm ......... 6

1.2. Kỹ thuật nhân giống in vitro trong công nghệ tế bào thực vật .................... 9

1.2.1. Ưu thế và các phương thức nhân giống in vitro ...................................... 10

1.2.2. Quy trình nhân giống in vitro .................................................................. 13

1.3. Chất điều hòa sinh trưởng thuộc nhóm auxin và cytokinin sử dụng

trong nuôi cấy mô thực vật ................................................................................ 15

1.3.1. Auxin ....................................................................................................... 15

1.3.2. Cytokinin ................................................................................................. 16

1.4. Một số chất bổ sung trong môi trường nuôi cấy in vitro ........................... 17

1.4.1. Đường ...................................................................................................... 17

1.4.2. Than hoạt tính .......................................................................................... 18

1.4.3. Nước dừa ................................................................................................. 18

1.4.4. Khoai tây .................................................................................................. 18

iii

1.5. Tình hình nhân giống cây dược liệu bằng phương pháp nuôi cấy mô tế

bào thực vật ở trong nước và ngoài nước .......................................................... 19

Chương 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................... 23

2.1. Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu................................................. 23

2.1.1. Vật liệu thực vật....................................................................................... 23

2.1.2. Hoá chất, thiết bị ...................................................................................... 23

2.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................... 23

2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 24

2.2.1. Phương pháp nuôi cấy in vitro ................................................................ 24

2.2.2. Phương pháp xử lí và tính toán số liệu .................................................... 27

2.2.3. Điều kiện thí nghiệm ............................................................................... 27 Chương 3: KẾ T QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 28

3.1. Ảnh hưởng riêng rẽ của các chất bổ sung đến sinh trưởng và phát triển

của cây Đảng Sâm trong ống nghiệm ................................................................ 28

3.1.1. Ảnh hưởng của hàm lượng đường sucrose đến khả năng sinh trưởng

và phát triển của cây Đảng Sâm trong ống nghiệm ........................................... 28

3.1.2. Ảnh hưởng của hàm lượng than hoạt tính đến khả năng sinh trưởng

và phát triển của cây Đảng Sâm trong ống nghiệm ........................................... 32

3.1.3. Ảnh hưởng của hàm lượng nước dừa đến khả năng sinh trưởng và

phát triển của cây Đảng Sâm trong ống nghiệm ............................................... 35

3.1.4. Ảnh hưởng của hàm lượng khoai tây đến khả năng sinh trưởng và

phát triển của cây Đảng Sâm trong ống nghiệm ............................................... 39

3.2. Ảnh hưởng phối hợp của các chất bổ sung đến khả năng sinh trưởng và

phát triển của cây Đảng Sâm trong ống nghiệm ............................................... 41

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................. 44

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 45

PHỤ LỤC

iv

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BAP: 6-Benzylaminopurine

CS: Cộng sự

CT: Công thức

ĐC: Đối chứng

IBA: Indole-3-acetic acid

MS: Murashige và Skoog

NAA: Naphthalene acetic acid

iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Thành phần cơ bản của môi trường MS ............................................ 24

Bảng 3.1. Ảnh hưởng hàm lượng đường sucrose đến khả năng nhân chồi và

sự sinh trưởng của cây Đảng Sâm ..................................................... 29

Bảng 3.2. Ảnh hưởng hàm lượng đường sucrose đến khả năng tạo rễ của

cây Đảng Sâm .................................................................................... 31

Bảng 3.3. Ảnh hưởng của hàm lượng than hoạt tính đến khả năng sinh

trưởng và phát triển của cây Đảng Sâm trong ống nghiệm ............... 33

Bảng 3.4. Ảnh hưởng của hàm lượng nước dừa đến khả năng sinh trưởng

và phát triển của cây Đảng Sâm trong ống nghiệm .......................... 36

Bảng 3.5. Ảnh hưởng của hàm lượng nước dừa đến khả năng tạo rễ của cây

Đảng Sâm .......................................................................................... 38

Bảng 3.6. Ảnh hưởng của hàm lượng khoai tây đến khả năng sinh trưởng

và phát triển của cây Đảng Sâm trong ống nghiệm .......................... 40

Bảng 3.7. Ảnh hưởng phối hợp của hàm lượng đường sucrose, nước dừa,

than hoạt tính, khoai tây đến khả năng sinh trưởng của cây

Đảng Sâm trong ống nghiệm ............................................................. 42

v

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Cây và củ Đảng Sâm ........................................................................... 3

Hình 3.1. Cây Đảng Sâm sinh trưởng và phát triển trong môi trường bổ

sung sucrose ...................................................................................... 30

Hình 3.2. Ảnh hưởng hàm lượng đường sucrose đến khả năng tạo rễ của

cây Đảng Sâm .................................................................................... 32

Hình 3.3. Ảnh hưởng của hàm lượng than hoạt tính đến khả năng sinh

trưởng và phát triển của cây Đảng Sâm trong ống nghiệm ............... 34

Hình 3.4. Ảnh hưởng của nước dừa đến khả năng sinh trưởng và phát triển

của cây Đảng Sâm trong ống nghiệm................................................ 37

Hình 3.5. Ảnh hưởng của hàm lượng nước dừa đến khả năng tạo rễ của cây

Đảng Sâm .......................................................................................... 38

Hình 3.6. Ảnh hưởng của hàm lượng khoai tây đến khả năng sinh trưởng

và phát triển của cây Đảng Sâm trong ống nghiệm .......................... 41

Hình 3.7. Ảnh hưởng phối hợp của hàm lượng đường sucrose, nước dừa,

than hoạt tính, khoai tây đến khả năng sinh trưởng của cây

Đảng Sâm .......................................................................................... 43

Hình 3.8. Ảnh hưởng phối hợp của hàm lượng đường sucrose, nước

dừa, than hoạt tính, khoai tây đến khả năng tạo ra rễ của

cây Đảng Sâm ........................................................................... 43

vi

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề

Kỹ thuật nuôi cấy mô tế bào thực vật là một trong những kỹ thuật rất quan

trọng của Công nghệ sinh học thực vật. Những thành tựu của kỹ thuật nuôi cấy

mô tế bào thực vật đạt được đã chứng tỏ khả năng ứng dụng hiệu quả trong

nhiều lĩnh vực, đặc biệt là nhân nhanh và bảo tồn các loài cây thuốc quý có giá

trị kinh tế cao.

Mặc dù có nguồn tài nguyên thực vật phong phú, đa dạng và kinh nghiệm

sử dụng dược liệu làm thuốc của nhân dân ta đã có từ xa xưa, nhưng nguồn tài

nguyên đó đang ngày càng suy giảm nghiêm trọng, đa số các cây thuốc quý hiếm

đang có nguy cơ tuyệt chủng. Nguyên nhân là do sự khai thác một cách ồ ạt,

không có kế hoạch và chưa chú ý đến việc tái sinh, bảo vệ rừng làm nguồn cây

thuốc Việt Nam bị tàn phá nhanh và cạn kiệt.

Đảng Sâm hay còn gọi là (Sâm dây) là loại dược liệu quý được đưa vào

sách đỏ Việt Nam từ năm 1996. Công dụng của Đảng Sâm đã được nghiên cứu

và được y học dân tộc đưa vào các bài thuốc chữa bệnh. Đảng Sâm là một vị

thuốc có rất nhiều công dụng chữa bệnh và phòng ngừa bệnh, giúp cho cơ thể

khỏe mạnh và đề kháng tốt. Đông y coi Đảng Sâm là nhân sâm của người

nghèo vì có mọi công dụng của nhân sâm nhưng lại rẻ tiền hơn. Vì thế việc

dùng Đảng Sâm trở nên phổ biến rộng rãi, đáp ứng được nhu cầu sử dụng gần

như không giới hạn trong y học dân tộc. Tuy nhiên, nạn tàn phá rừng làm

nương rẫy quá mức trong tự nhiên làm cho vùng phân bố của cây Đảng Sâm bị

thu hẹp nhanh chóng, có nguy cơ cạn kiệt. Vì vậy, việc bảo tồn cây Đảng Sâm

là cần thiết.

Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi đã lựa chọn đề tài: “Ảnh hưởng

của một số chất bổ sung đến khả năng sinh trưởng của cây Đảng Sâm

(Codonopsis javanica (Blume) Hook.f.) trong ống nghiệm”.

1

2. Mục tiêu nghiên cứu

Xác định được hàm lượng phù hợp của một số chất bổ sung đến khả

năng sinh trưởng và phát triển của cây Đảng Sâm trong ống nghiệm.

3. Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu ảnh hưởng riêng rẽ của hàm lượng đường sucrose, nước

dừa, than hoạt tính, khoai tây đến khả năng sinh trưởng của cây Đảng Sâm

trong ống nghiệm.

- Nghiên cứu ảnh hưởng phối hợp của hàm lượng đường sucrose, nước

dừa, than hoạt tính, khoai tây đến khả năng sinh trưởng của cây Đảng Sâm

trong ống nghiệm.

2

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Giới thiệu chung về cây Đảng Sâm

1.1.1. Đặc điểm phân loại và sinh học của cây Đảng Sâm

Cây Đảng Sâm có tên khoa học là Codonopsis javanica (Blume) Hook.f.,

tên thường gọi: Đảng Sâm, Vú chó, Kim tiền báo, Thổ Đảng Sâm, Đảng Sâm

nam, cây Đùi gà, Mằn rầy cấy (Tày), Cang hô (Mèo).

Đảng Sâm thuộc Chi Codonopsis.

Họ Hoa chuông (Campanulaceae).

Bộ Hoa chuông (Campanulales).

Lớp Hai lá mầm (Magnoliopsida).

Ngành Hạt kín (Magnoliophyta)

Giới Thực vật (Plantae) [13], [17].

(Nguồn: cơ sở tài nguyên của Viện dược liệu (http://www.vienduoclieu.org.vn ) [34].

Hình 1.1. Cây và củ Đảng Sâm

Đảng Sâm thường mọc ở ven rừng, nương rẫy đã bỏ hoang lâu ngày, trảng

cỏ tranh ở độ cao khoảng 700m trở lên đối với các tỉnh phía bắc và độ cao

1.300m đối với các tỉnh phía nam. Đảng Sâm là loài cây ưa ẩm, ưa sáng, có thể

chịu bóng, ưa mọc nơi đất tốt, nhiều mùn [5].

3

Ở Việt Nam, Đảng Sâm mọc rải rác các tỉnh miền núi phía Bắc.

Trước đây có nhiều một số tỉnh Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang, Sơn La, Yên

Bái, Tuyên Quang và một số ít như: Cao Bằng, Lạng Sơn và các tỉnh phía

Nam, Đảng Sâm tập trung ở cao nguyên Langbiang (Tỉnh Lâm Đồng) và

xung quanh chân núi Ngọc Linh (Đắc Glay - Kon Tum), Quảng Nam - Đà

Nẵng [5].

Trong 44 loài thuộc chi Codonopsis Việt Nam có 2 loài được mô tả và

dùng làm thuốc với tên Đảng Sâm. Thứ nhất là loài Codonopsis pilosula (Đảng

Sâm leo, Phòng Đảng Sâm, Đảng Sâm bắc) còn gọi là Rầy cấy, Mần cấy.

Codonopsis pilosula mọc tự nhiên ở những vùng rừng ẩm thấp miền núi Đông

Bắc và Tây Bắc Việt Nam, ở Lạng Sơn, Cao Bằng và khu Tây Bắc. Thứ hai là

loài Codonopsis javanica Blume (Đảng Sâm, Kim tiền báo, Thổ Đảng Sâm,

Đảng Sâm nam) còn có tên là cây Đùi gà, Mằn rày cáy (Tày), Cang hô (mèo),

có nhiều ở Cao Bằng, Lạng Sơn, Sơn La, Lai Châu, Yên Bái. Ở miền núi người

dân tộc đã trồng xen Đảng Sâm với ngô mang lại hiệu quả cao [4].

Đảng Sâm là loại dây leo thảo, sống nhiều năm. Toàn cây có nhựa mủ

trắng, nhất là bộ phận non và lá. Rễ củ hình trụ dài, phân nhánh, nạc. Lá mọc

đối, có cuống, phiến lá mỏng, hình tim hoặc gần hình trứng, dài 2,0cm - 5,0cm,

rộng 1,5cm - 3,5cm, mép lá khía răng cưa, mặt trên lá màu xanh nhạt, mặt dưới

màu trắng xanh. Hoa mọc đơn độc ở kẽ lá, hình chuông, màu trắng, hoặc hơi

vàng, hoặc có vân tím. Lá đài 5, hình mác nhọn. Tràng hoa chia thành 5 thùy

tam giác nhọn, Nhị 5, Bầu 5 ô. Quả nang, có núm, khi chín màu tím đen. Hạt

nhiều, nhỏ, màu vàng nâu [17].

1.1.2. Kĩ thuật trồng, chăm sóc, thu hái và bảo quản sau thu hoạch

a. Kỹ thuật trồng

Đảng Sâm thường gieo thẳng, cũng có thể đánh trồng, trồng bầu. Gieo

hạt vào tháng 2 - 3 là thích hợp nhất.

4

Đất trồng Đảng Sâm cần làm kỹ cho tơi nhỏ. Lên luống cao 20 - 25cm,

rộng 70cm. Rạch rãnh dọc theo luống với khoảng cách 20 - 30cm, phân lợn

hoặc phân trâu bò đã hoai mục và tro thảo mộc, trộn đều phân với đất, san mặt

rãnh gieo cho phẳng.

Khi gieo trộn hạt với cát hoặc đất bột rắc vào rãnh cho đều tay, phủ một

lớp đất nhỏ dày 5mm. Mỗi hecta cần 3 - 4 kg hạt giống. Nếu đất đủ ẩm sau 15

ngày cây mọc [6], [28].

Đảng Sâm ra hoa vào tháng 7 - 8, quả chín vào tháng 9 - 10. Năm thứ

nhất lác đác cây ra hoa, nhưng từ năm thứ 2 toàn bộ cây ra hoa, quả. Năng suất

và phẩm chất giống của cây năm thứ 2 thứ 3 đều cao. Khi chín quả màu vàng

cần thu hoạch kịp thời nếu không quả sẽ bị tách, làm hạt rơi rụng nhiều. Đem

phơi cả quả, khi khô đập nhẹ lấy hạt rồi phơi trong nắng yếu độ 2-3 ngày cho

khô. Hạt tốt là hạt không nhăn nheo và nâu bóng. Bảo quản trong lọ sành hay

chum vại, để nơi mát mẻ và khô ráo [17].

b. Chăm sóc

Làm cỏ mỗi tháng một lần. Khi cây lên cao 3 - 4cm, tỉa lần thứ nhất để

cây còn lại cách nhau 2-3cm; cây cao 10cm tỉa lần thứ 2; nếu ruộng nhân giống

thì để cách nhau 20cm một cây. Bón thúc phân nên kết hợp vào lúc tỉa cây.

Khi cây cao độ 20cm dùng que dài 1 - 1,5m cắm trên luống để cho cây

leo. Làm giàn cần chú ý tạo cho luống cây thoáng gió tránh nắng để giúp cây

sinh trưởng tốt và hạn chế sâu bệnh hại. Khi cây mới mọc có sâu xám cắn

mầm, nhưng tác hại không đáng kể, có thể dùng thuốc trừ sâu xám rắc chung

quanh gốc vào chiều mát. Vào tháng 6 khi mưa nhiều, độ ẩm cao thường thấy

xuất hiện bệnh gỉ sắt, lây lan nhanh và kéo dài trong mùa mưa. Để hạn chế

bệnh hại cần chú ý luân canh cải tạo đất, làm giàn thoáng, tăng cường chăm

sóc, có thể dùng hỗn hợp lưu huỳnh - vôi phun phòng trước mùa mưa, lúc trời

nắng, mỗi tuần 1 - 2 lần [6], [28].

5

Ngoài ra, cây Đảng Sâm còn mắc bệnh thối lá xuất hiện vào tháng 7

trong mùa mưa. Khi bị bệnh, thân lá héo toàn bộ. Có thể dùng thuốc Boóc đo

0,5 - 1% phun phòng mỗi tuần 1 - 2 lần vào lúc nắng yếu [6], [28].

c. Thu hái và chế biến

Đảng Sâm trồng càng lâu năm, phẩm chất rễ củ càng tốt. Ở Trung quốc

trồng trên 3 năm mới thu hoạch. Thu hoạch vào mùa đông sau khi cây tàn lụi

hoặc sau khi thu giống. Chọn ngày nắng ráo để lấy rễ củ, khi đào phải cẩn thận

tránh gẫy nát, rửa sạch đất cát, phân loại to nhỏ đem phơi nắng hoặc sấy nhẹ.

Không nên phơi quá khô rễ củ dễ bị gẫy nát ảnh hưởng đến mẫu mã [6], [28].

d. Tác dụng của cây Đảng Sâm

Đảng Sâm có tác dụng chống mệt mỏi và tăng cường sự thích nghi của

cơ thể đối với môi trường nhiệt độ cao.

Đối với hệ tiêu hóa, Đảng Sâm có tác dụng tăng cường trương lực của

hối tràng và cường độ co bóp càng tăng nếu tăng hàm lượng thuốc.

Đối với hệ tim mạch, Đảng Sâm làm tăng cường độ co bóp của tim, tăng

lượng máu cho não, chân và nội tạng.

Đối với máu và hệ thống máu, Đảng Sâm có tác dụng làm tăng số lượng

hồng cầu, huyết sắc tố, làm giảm số lượng bạch cầu, làm tăng nhanh máu đông

khô mà không có tác dụng tán huyết [6], [28].

1.1.3. Một số thành phần hóa học và giá trị dược liệu của cây Đảng Sâm

1.1.3.1. Một số thành phần hóa học của cây Đảng Sâm

Nghiên cứu trên cây Đảng Sâm ở trong nước chủ yếu là về phân tích

thành phần hóa học và các tác dụng dược lý của vị thuốc quý này. Năm 2002,

công trình “Bước đầu nghiên cứu thành phần hóa học của vị thuốc Đảng Sâm

Việt Nam” của Hoàng Minh Chung và Phạm Xuân Sinh là nghiên cứu đầu tiên

công bố các thành phần hóa học của cây Đảng Sâm Việt Nam. Bằng một số

phương pháp định tính và định lượng trên các mẫu củ sâm sống và cao sâm,

nhóm tác giả đã mô tả đặc điểm thực vật của cây Đảng Sâm mọc ở Sa Pa và

6

các thành phần có trong rễ Đảng Sâm khô và tươi đó là: đường khử, axit

amin, chất béo và saponin; thành phần và hàm lượng của các loại axit amin có

trong rễ Đảng Sâm [3].

Cũng chính hai tác giả Hoàng Minh Chung và Phạm Xuân Sinh cũng đã

công bố kết quả những nghiên cứu về hợp chất saponin có trong Đảng Sâm.

Loại saponin chủ yếu là saponin triterpenoid, hàm lượng saponin vào khoảng

3,12%. Ngoài ra, nhóm tác giả cũng đã công bố về hàm lượng đường khử

khoảng 14,6% đối với các mẫu cây sống, và 29,5% đối với các mẫu đã qua

chế biến [3].

1.1.3.2. Giá trị dược liệu của cây Đảng Sâm

Từ xa xưa, trong y học cổ truyền, lang y đã biết dùng củ sâm phơi khô để

dùng trong các bài thuốc chữa bệnh, bồi bổ sức khỏe. Ngày nay, với sự phát

triển của khoa học, con người đã biết tách chiết riêng những thành phần có tính

chất dược trong củ sâm tạo thành thuốc. Công nghệ tách chiết hoạt chất đã giúp

cho việc không phải sử dụng nguyên củ sâm cùng những thành phần không có

công dụng chữa bệnh cũng như bồi bổ sức khoẻ.

Các loài sâm nói chung cũng như Đảng Sâm nói riêng chứa rất nhiều

hoạt chất sinh học. Các hoạt chất này có nhiều tính chất dược và được sử dụng

nhiều để làm thuốc. Trong các loài sâm thường chứa các hoạt chất như: terpen,

axit amin, hợp chất glycosid, vitamin, các nguyên tố khoáng, alkaloid và hợp

chất saponin là hoạt chất chính tạo nên những công dụng của nhân sâm [3].

Củ Đảng Sâm có tác dụng lợi tiểu, nhuận tràng, làm long đờm..., nhưng

với liều cao có thể gây nôn mửa và ra nhiều mồ hôi. Dân gian thường lấy củ

Đảng Sâm ngâm rượu uống; lá nấu canh ăn giúp giải nhiệt cơ thể, làm mát gan.

Canh rau sâm đất ăn có vị ngọt, hơi chua giống như rau mồng tơi, nhưng không

có nhớt. Đảng Sâm có các tác dụng trị liệu, như trong chứng viêm khớp nó giúp

giảm viêm sưng và giảm đau. Đảng Sâm còn giúp giảm táo bón. Dùng Đảng

Sâm giúp giảm cơn ho và suyễn; dùng cho một số trường hợp nam giới bất lực.

7

Đảng Sâm được dùng nhiều trong những bệnh về da như ghẻ; dùng làm bài

thuốc trị giun sán; dùng trong bệnh sỏi thận, viêm thận; giải độc cho gan. Bộ

phận dùng toàn cây (phần thân trên mặt đất) và rễ: Lá có vị hơi đắng, cay; tính

lạnh, có ít độc (gây nôn nếu dùng liều cao). Rễ có vị ngọt, cay, tính mát. Công

dụng: thanh nhiệt (hạ sốt), lợi niệu, giải độc. Chủ trị, toàn cây chữa tiểu đường

dạng 2. Rễ dùng chữa đau răng, đau bụng, cảm mạo, bệnh gan, cao huyết áp,

tiểu đường, nhiễm trùng đường tiểu [5], [13].

Đối với các hệ cơ quan trong cơ thể, Đảng Sâm có tác dụng chống mệt

mỏi và tăng cường sự thích nghi của cơ thể đối với môi trường nhiệt độ cao.

Đối với hệ tiêu hóa, Đảng Sâm có tác dụng tăng cường trương lực của hối tràng

và cường độ co bóp càng tăng nếu tăng hàm lượngthuốc. Đối với hệ tim mạch:

làm tăng cường độ co bóp của tim, tăng lượng máu cho não, chân và nội tạng.

Đối với máu và hệ thống máu: tác dụng làm tăng số lượng hồng cầu, huyết sắc

tố, làm giảm số lượng bạch cầu, làm tăng nhanh máu đông khô mà không có

tác dụng tán huyết. Ngoài ra, Đảng Sâm còn có tác dụng hạ huyết áp, tăng

cường miễn dịch của cơ thể, có tác dụng kháng viêm, giảm ho, kháng

khuẩn…[13], [32].

Các bài thuốc y học cổ truyền có sử dụng Đảng Sâm

(1) Trị phế hư, ích phế khí, tỳ vị hư yếu, khí huyết đều suy, không có

sức, ăn ít, khát, tiêu chảy lâu ngày, thoát giang.

(2) Trị trung khí suy nhược, ăn uống kém, ỉa chảy do tỳ hư, vàng da do

huyết hư, tiêu ra máu, rong kinh.

(3) Trị thiếu máu, gầy ốm, bệnh bạch huyết, bệnh ở tụy tạng.

(4) Trị hư lao, nội thương, trường vị trung lãnh, hoặc tả lỵ lâu ngày, khí

suyễn, phiền khát, phát sốt, mồ hôi tự ra, băng huyết, các chứng thai sản.

Một số đơn thuốc có sử dụng Đảng Sâm

(1) Chữa cơ thể suy yếu, mệt mỏi: Dùng Đảng Sâm 15 - 30g, sơn dược

(củ mài), đại táo (táo tàu), mỗi thứ 9 - 15g, sắc nước uống trong ngày.

8

(2) Chữa ho do yếu phổi: Dùng Đảng Sâm tươi 30g, bách bộ 9g, sắc

nước uống trong ngày.

(3) Chữa sản phụ thiếu sữa: Dùng Đảng Sâm, đương quy, mỗi thứ 10 -

15g, hầm với thịt gà ăn. Hoặc dùng Đảng Sâm, trái vẩy ốc (tức “quả xộp”), mỗi

vị 30g, sắc uống.

(4) Chữa khí hư: Dùng Đảng Sâm, rễ bùng bục, mỗi thứ 15g, hải phiêu tiêu

(mai cá mực) 24g, rễ rau dền gai 30g, sắc nước uống mỗi ngày trong một tháng.

(5) Chữa trẻ nhỏ đái dầm: Dùng Đảng Sâm 20 - 30g, thịt lợn nạc 50 -

100g, hầm chín ăn (uống nước canh, ăn thịt).

(6) Chữa trẻ nhỏ cam tích: Dùng Đảng Sâm 15g, thịt lợn nạc 50 - 70g,

cùng hầm chín, chia ra ăn trong ngày [13], [32].

1.2. Kỹ thuật nhân giống in vitro trong công nghệ tế bào thực vật

Nhân giống in vitro (vi nhân giống) là một trong những ứng dụng chính

của công nghệ tế bào thực vật, sử dụng sự phát triển nhân tạo và nhân các điểm

sinh trưởng hoặc các mô phân sinh trong cây. Theo các công trình nghiên cứu

thì chỉ có đỉnh sinh trưởng của chồi mới đảm bảo sự ổn định về di truyền, tiếp

đến là đỉnh mô phân sinh với kích thước nhỏ, kết hợp xử lý nhiệt để làm sạch

bệnh là nguyên liệu tốt cho nhân giống [1].

Kỹ thuật nhân nhanh được ứng dụng nhằm phục vụ các mục đích sau:

(1) Duy trì và nhân nhanh các kiểu gen quý hiếm làm vật liệu của công

tác chọn giống.

(2) Duy trì và nhân nhanh các cá thể đầu dòng tốt để cung cấp hạt giống

các loại cây trồng khác nhau như cây lương thực có củ, các loại cây rau, cây

cảnh, cây dược liệu…

(3) Nhân nhanh ở điều kiện vô trùng cách li tái nhiễm kết hợp với việc

làm sạch bệnh virus.

(4) Rút ngắn thời gian đưa các cây lai và các loài cây tự nhiên có đặc điểm

tốt vào sản xuất hoặc nhân nhanh bố mẹ của các cặp lai trong sản xuất hạt lai.

9

(5) Bảo quản tốt tập đoàn giống vô tính về các loài cây giao phấn trong

ngân hàng gen [1], [30].

1.2.1. Ưu thế và các phương thức nhân giống in vitro

Ngành công nghiệp nhân giống in vitro phát triển và mở rộng trong

những năm gần đây do yêu cầu về chất lượng cây giống tăng lên nhanh chóng

trên toàn thế giới nhằm phục vụ những dự án trồng lại rừng, sản xuất lương

thực, thực phẩm, thức ăn gia súc, nông nghiệp và bảo vệ môi trường toàn cầu.

Vì nhân giống in vitro có những ưu điểm lớn mà không một loại hình nhân

giống nào có được [11].

Thứ nhất: Hệ số nhân giống cao, rút ngắn thời gian đưa giống vào sản

xuất. Trong phần lớn các trường hợp công nghệ in vitro đảm bảo một tốc độ

nhân nhanh, từ một cây trong vòng 1 - 2 năm có thể tạo thành hàng triệu cây.

Tốc độ này khoảng 36 - 1012/ năm như khoai tây từ 50 ống của ngân hàng giống

thế giới sau 6 tháng nhân giống được 10 vạn cây khoai tây.

Thứ hai: Nhân được một số lượng cây lớn trong một diện tích nhỏ. Trong

1m2 diện tích có thể để được tới 18.000 cây.

Thứ ba: Làm sạch bệnh cây trồng và cách ly chúng với các nguồn bệnh

vì vậy đảm bảo các giống sạch bệnh.

Thứ tư: Thuận tiện và làm hạ giá thành vận chuyển (một thùng 40.000

cây dâu tây cũng chỉ nặng 15 kg ); việc bảo quản cây giống giữ ở nhiệt độ 40C

trong hàng tháng vẫn cho tỉ lệ sống trên 95%.

Thứ năm: Sản xuất quanh năm, quá trình sản xuất có thể được vận hành

trong bất cứ thời gian nào trong ngày, mùa nào trong năm [22].

Các phương thức nhân giống in vitro được ứng dụng đó là nuôi cấy mô

phân sinh hoặc đỉnh sinh trưởng; tái sinh cây hoàn chỉnh từ các bộ phận khác

của cây và nhân giống qua giai đoạn mô sẹo đã đem lại khả năng nhân giống

cây trồng ở quy mô lớn, kể cả các đối tượng khó nhân giống bằng phương pháp

thông thường, hệ số nhân giống cao, tiết kiệm vật liệu giống, cho ra sản phẩm

10

đồng nhất về mặt di truyền. Nguyên liệu nuôi cấy sạch bệnh cho sản phẩm

hoàn toàn sạch bệnh, khả năng tái tạo, phục hồi nguồn gen có nguy cơ biến mất

trong tự nhiên [22].

Nuôi cấy mô phân sinh hoặc đỉnh sinh trưởng:

Theo Lê Trần Bình (1997), mô phân sinh nuôi cấy là mẫu vật nuôi cấy

được tách từ đỉnh sinh trưởng có kích thước trong vòng 0,1mm tính từ chóp của

đỉnh sinh trưởng [1]. Nhưng trong thực tế, việc nuôi cấy các mẫu vật như vậy

rất khó thành công. Người ta chỉ tiến hành nuôi cấy khi mục đích nuôi cấy là

làm sạch virus cho cây trồng. Nuôi cấy mô phân sinh hoặc đỉnh sinh trưởng

được tiến hành phổ biến nhất ở các đối tượng như phong lan, dứa, mía, đỉnh

sinh trưởng được tách với kích thước từ 5-10 mm [22].

Trong nuôi cấy mô phân sinh hoặc đỉnh sinh trưởng cần chú ý tới tương

quan giữa độ lớn chồi, tỷ lệ sống và mức độ ổn định về mặt di truyền của chồi

vì thông thường nếu độ lớn của chồi tăng thì tỷ lệ sống và tính ổn định của chồi

cũng giảm. Nhưng xét hiệu quả kinh tế nuôi cấy thì khi độ lớn của chồi tăng,

hiệu quả kinh tế sẽ giảm và khi độ lớn của chồi giảm, hiệu quả kinh tế sẽ tăng.

Do vậy phải kết hợp giữa các yếu tố để tìm ra phương thức lấy mẫu tối ưu. Một

đỉnh sinh trưởng nuôi cấy ở điều kiện thích hợp sẽ phát triển thành một hay nhiều

chồi và các chồi sẽ phát triển thành cây hoàn chỉnh có rễ đầy đủ [22].

Nếu xét về nguồn gốc của các cây nuôi cấy mô phân sinh hoặc đỉnh sinh

trưởng có 3 khả năng: Cây phát triển từ chồi đỉnh (chồi ngọn), cây phát triển từ

chồi nách phá ngủ, cây phát triển từ chồi mới phát sinh. Tuy nhiên, trong thực

tế rất khó phân biệt được chồi phá ngủ và chồi mới phát sinh [1].

Có 2 phương thức phát triển cây hoàn chỉnh từ đỉnh nuôi cấy đó là:

+ Phát triển cây trực tiếp: Chủ yếu ở các đối tượng 2 lá mầm như

khoai tây, thuốc lá, cam chanh, hoa cúc, nhưng có cả ở cây một lá mầm như

dứa sợi, mía…

+ Phát triển cây qua giai đoạn dẻ hành (protocorm)

11

Chủ yếu gặp ở các đối tượng đơn tử diệp (1 lá mầm) như phong lan,

dứa, huệ. Cùng một lúc đỉnh sinh trưởng tạo hàng loạt protocorm và các

protocorm có thể tiếp tục phân chia thành các protocorm mới hoặc phát triển thành

cây hoàn chỉnh. Bằng phương thức này, trong một thời gian ngắn người ta có thể

thu được hàng triệu cá thể. Do đó đem lại hiệu quả nuôi cấy lớn như ở phong lan

vì có phương thức sinh sản qua dạng dẻ hành nên nhân giống vô tính hoa lan đạt

được thành công lớn và được ứng dụng rộng rãi. Nhờ đó mà hoa Cymdium vốn

đắt trở nên có giá phải chăng và được nhiều người ưa chuộng [1].

Gần đây phương thức này cũng đã bắt đầu được áp dụng có kết quả ở các

cây ăn quả và cây lâm nghiệp, trong đó có cây quý như cà phê, táo, lê, cây thông,

bồ đề… Tổng số có trên 30 chi khác nhau đã được nuôi cấy thành công.

Tái sinh cây hoàn chỉnh từ các bộ phận khác của cây:

Vì tế bào thực vật có tính toàn năng nên ngoài mô phân sinh và đỉnh sinh

trưởng là bộ phận dễ nuôi cấy thành công, các bộ phận còn lại của cơ thể thực

vật đều có thể thực hiện cho việc nhân giống in vitro được. Các bộ phận đó là:

Đoạn thân ở các đối tượng như thuốc lá, cam, chanh… mảnh lá ở thuốc lá, cà

chua, bắp cải.. cuống lá ở Nacissus; các bộ phận của hoa như súp lơ, lúa mì…

và nhánh củ ở tỏi, hành…[1].

Nhân giống qua giai đoạn mô sẹo:

Trong mục đích nhân giống vô tính, nếu tái sinh được cây hoàn chỉnh

trực tiếp từ mẫu vật ban đầu thì không những nhanh chóng thu được cây mà

cây cũng khá đồng đều về mặt di truyền. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp mô

nuôi cấy không tái sinh ngay mà phát triển thành khối mô sẹo. Tế bào mô sẹo

khi cấy chuyển nhiều lần sẽ không ổn định về mặt di truyền. Do đó nhất thiết

phải sử dụng các mô sẹo vừa phát sinh, tức là mô sẹo sơ cấp mới thu được cây

tái sinh đồng nhất. Thông qua giai đoạn mô sẹo có thể thu được những cây sạch

virus [14], [22], [29].

12

1.2.2. Quy trình nhân giống in vitro

Theo Đỗ Năng Vịnh (2005) quy trình nhân giống in vitro gồm các giai

đoạn sau [29]:

Giai đoạn 1: Chuẩn bị cây làm vật liệu gốc

Vì trong nuôi cấy in vitro cây con sẽ mang những đặc tính và tính trạng

của cây mẹ ban đầu nên giai đoạn này cần chọn cây mẹ cẩn thận, cây mẹ

thường là cây ưu việt, khỏe, có giá trị kinh tế cao. Sau đó chọn cơ quan để lấy

mẫu thường là mô non, đoạn thân có chồi ngủ, lá non, hoa non… Mô chọn để

nuôi cấy thường là mô có khả năng tái sinh cao trong môi trường nuôi cấy sạch

bệnh, giữ được các đặc tính sinh học quý của cây mẹ, ít nguy cơ biến dị. Tùy

theo điều kiện, giai đoạn này có thể kéo dài 3 - 6 tháng [29].

Giai đoạn 2: Thiết lập hệ thống cấy vô trùng

Là giai đoạn chuyển mẫu vật từ ngoài vào môi trường nuôi cấy, giai đoạn

này được tiến hành theo các bước:

(1) Khử trùng bề mặt mẫu vật và chuẩn bị các môi trường nuôi cấy

(2) Cấy mẫu vật đã khử trùng vào ống nghiệm hoặc bình nuôi cấy có sẵn

môi trường nhân tạo (giai đoạn này còn gọi là cấy mẫu in vitro).

Các mẫu nuôi cấy nếu không bị nhiễm khuẩn, nấm, virus sẽ được nuôi

trong phòng nuôi cấy với điều kiện nhiệt độ, ánh sáng phù hợp. Sau một thời

gian nhất định, từ mẫu nuôi cấy sẽ bắt đầu xuất hiện các cụm tế bào hoặc các

cơ quan hoặc các phôi vô tính. Giai đoạn này yêu cầu 2 - 12 tháng hoặc ít nhất

4 lần cấy các mảnh [29].

Giai đoạn 3: Nhân nhanh chồi

Đây là giai đoạn sản xuất cây nhân giống quyết định hiệu quả của quá

trình nuôi cấy mô, cây được nhân nhanh theo nhu cầu của người nuôi cấy. Khi

mẫu cấy sạch đã được tạo ra và từ đó nhận được các cụm chồi và các phôi vô

tính sinh trưởng tốt, quá trình nuôi cấy sẽ bước vào giai đoạn sản xuất. Người

ta cần tạo ra tốc độ nhân nhanh cao nhất trong điều kiện nuôi cấy. Thành phần

13

và điều kiện môi trường cần được tối ưu hóa nhằm đạt được mục tiêu nhân

nhanh. Quy trình cấy chuyển để nhân nhanh chồi thường trong khoảng 1 - 2

tháng tùy loài cây. Tỉ lệ nhân nhanh khoảng 2 - 8 lần sau 1 lần cấy chuyển.

Nhìn chung giai đoạn này thường kéo dài 10 - 36 tháng. Giai đoạn nhân nhanh

chồi từ một vài chồi ban đầu không nên kéo dài quá lâu. Ví dụ, từ một đỉnh

sinh trưởng của một cây chuối chọn lọc ban đầu người ta chỉ nên nhân lên 2000

- 3000 chồi sau 7 - 8 lần cấy chuyển để tránh biến dị soma. Đối với các cây

khác như mía, hoa cúc, phong lan sau 1 năm có thể nhân lên 1.000.000 chồi từ

cây mẹ ban đầu [29].

Giai đoạn 4: Tạo rễ

Các chồi hình thành trong quá trình nuôi cấy có thể phát rễ tự sinh,

nhưng thông thường các chồi này phải cấy chuyển sang một môi trường khác

để kích thích tạo rễ. Ở một số loài khác thì chồi sẽ tạo rễ khi được chuyển trực

tiếp ra đất. Thông thường giai đoạn này cần 2 - 6 tuần [29].

Giai đoạn 5: Chuyển cây ra đất trồng

Đây là giai đoạn đầu, cây được chuyển từ điều kiện vô trùng của phòng

thí nghiệm ra ngoài môi trường tự nhiên, giai đoạn này quyết định khả năng

ứng dụng của quy trình nhân giống in vitro. Đối với một số loài có thể chuyển

cây ra đất khi cây chưa có rễ, nhưng đối với đa số các loài cây trồng thì chỉ sau

khi chồi đã ra rễ và tạo cây hoàn chỉnh mới được chuyển ra ngoài vườn ươm.

Quá trình thích nghi với điều kiện bên ngoài của cây yêu cầu cần được chăm sóc

đặc biệt. Vì cây được chuyển từ môi trường bão hòa hơi nước sang vườn ươm

với những điều kiện khó khăn hơn, nên vườn ươm cần đáp ứng các yêu cầu: Che

cây non bằng nilon bao phủ và có hệ thống phun sương cung cấp độ ẩm và làm

mát cây; giá thể cây trồng có thể là đất mùn, hoặc các hỗn hợp nhân tạo không

chứa đất, mùn cưa và bọt biển… Giai đoạn này thường đòi hỏi 4 - 16 tuần [29].

14

1.3. Chất điều hòa sinh trưởng thuộc nhóm auxin và cytokinin sử dụng

trong nuôi cấy mô thực vật

Ngoài các chất cung cấp dinh dưỡng cho mô nuôi cấy, việc bổ sung một

hoặc nhiều chất điều hòa sinh trưởng như auxin, cytokinin và gibberellin là rất

cần thiết để kích thích sự sinh trưởng, phát triển và phân hóa cơ quan. Tuy vậy,

yêu cầu đối với những chất này thay đổi tùy theo loài thực vật, loại mô, hàm

lượng chất điều hòa sinh trưởng nội sinh của chúng. Các chất điều hòa sinh

trưởng được sử dụng nhiều trong nuôi cấy mô thực vật thuộc nhóm auxin và

nhóm cytokinin [9], [12].

1.3.1. Auxin

Bản chất hóa học của auxin tự nhiên trong tế bào thực vật là axit indol

axetic (IAA) và nó là dạng auxin tự nhiên, chủ yếu và quan trọng nhất trong tất

cả các loại thực vật. Trong thực vật nó không chỉ tồn tại ở dạng tự do mà còn ở

dạng liên kết không có hoạt tính sinh học như IAA-glucose, IAA-myoinositol,

IAA-glucan, IAA-aspartate…Các dẫn xuất khác của indol cũng thể hiện hoạt

tính của auxin là indol tryptamine, indol acetaldehyde, indol pyruvate, indol

ethanol [2], [12].

Auxin được tổng hợp ở tất cả các thực vật bậc cao, tảo, nấm, vi khuẩn và

chủ yếu ở đỉnh chồi ngọn rồi di chuyển xuống các bộ phận non của cơ thể thực

vật như lá, rễ và các mô dự trữ…Auxin gồm có auxin tự nhiên và auxin tổng

hợp (IBA, NAA, 2,4-D…) [2], [12].

Auxin có nhiều vai trò khác nhau trong đời sống thực vật, liên quan tới

hàng loạt các quá trình sinh lý: Kích thích phân chia và kéo dài tế bào, kích

thích sự mọc rễ ở cành giâm và kích thích sự phát sinh chồi phụ, auxin có các

ảnh hưởng khác nhau đối với sự rụng lá, quả, sự đậu quả, sự phát triển và chín

của quả, sự ra hoa…Do hoocmon thực vật tác động lên sinh trưởng thông qua

mối tương quan hàm lượng giữa các loại hoocmon khác nhau, nên các quá trình

trên đây không chỉ ảnh hưởng của auxin mà còn của các hoocmon khác. Tùy

15

thuộc vào hàm lượng tác dụng mà các mô thực vật có các kiểu phản ứng khác

nhau đối với auxin. Phản ứng chủ yếu và nhanh chóng nhất đối với xử lý auxin

là làm tăng độ kéo dài của tế bào thông qua tác dụng trực tiếp lên sự giãn nở

của vách tế bào [2], [12].

Các chất điều hòa sinh trưởng thuộc nhóm auxin gồm một vài hợp chất đã

được sử dụng từ rất lâu trong nông nghiệp. Chỉ một thời gian ngắn sau khi IAA

được tìm thấy trong tự nhiên, nó đã được tổng hợp và trở thành một hợp chất có

giá trị. Nhưng IAA không có lợi để dùng trong nông nghiệp bởi nó dễ dàng bị

phân hủy thành các hợp chất mất hoạt tính dưới ảnh hưởng của ánh sáng và vi

sinh vật. Một trong những tác dụng của auxin là kích thích sự hình thành rễ của

những lát cắt thân. Một số hợp chất tổng hợp nhân tạo có vai trò tương tự như

IAA, trong đó có IBA. IBA là hợp chất có hoạt tính auxin yếu nhưng nó có khả

năng ổn định và vô hiệu hệ enzyme làm mất hoạt tính của auxin [12].

Các auxin thường được dùng trong nuôi cấy mô và tế bào để kích thích sự

phân bào và sinh trưởng của mô sẹo, đặc biệt là 2,4-D, tạo phôi vô tính, tạo

rễ… Những auxin dùng rộng rãi trong nuôi cấy mô là IBA (3-indol butiric

axit),IAA (3-indol axetic axit), NAA (naphthalen axetic axit), 2,4-D (2,4-

dichlorophenoxy axetic axit). Trong số các auxin, IBA và NAA chủ yếu sử

dụng cho môi trường ra rễ và phối hợp với cytokinin sử dụng cho môi trường ra

chồi. Auxin thường hòa tan trong ethanol hoặc NaOH pha loãng [12].

1.3.2. Cytokinin

Phần lớn cytokinin là dẫn xuất của purin. Loại cytokinin đầu tiên phát

hiện được và cũng là dạng phổ biến nhất là zeatin tách từ mầm ngô. Ngoài ra

còn có hàng loạt cytokinin khác như kinetin, dihydrozeatin, benzyladenin,

chlorephenylurea…, trong đó kinetin không có mặt trong tự nhiên, mà người ta

thu nhận bằng cách xử lý nhiệt ADN [12].

Chứng minh về khả năng ngăn cản sự vàng lá của benzyladenin (BA) là

một phát hiện thu hút nhiều nhà sinh lý học từ những năm 1950. Những năm

16

1960, các nhà nghiên cứu thấy rằng BA có thể kích thích nhiều quá trình, BA

được sử dụng trong nuôi cấy mô để kéo dài chồi và phát sinh phôi với các hàm

lượngkhác nhau tùy theo đối tượng thực vật nuôi cấy và mục đích nuôi cấy [12].

Cytokinin có mặt trong mọi thực vật, với hàm lượng cao nhất trong phôi

và trong quả đang phát triển. Hoạt tính của chúng được tăng cường khi chúng

tương tác với myo-inositol, nhưng có thể bị mất khi kết hợp trong thành phần

của các glycoside [12].

Cũng như auxin, cytokinin tham gia điều hòa các phản ứng trong cây,

đồng thời làm tăng các quá trình trao đổi axit nucleic và protein. Cytokinin điều

chỉnh sinh trưởng bằng nhiều cách như điều chỉnh tốc độ tổng hợp ADN khi

phân chia tế bào, làm chậm sự lão hóa của lá, góp phần phá vỡ trạng thái ngủ

của hạt, kích thích hạt nảy mầm, kích thích ra hoa và sinh trưởng của quả, gây

nên sự hình thành chồi mầm trong nhiều mô, làm tăng diện tích phiến lá do

kích thích sự lớn lên của tế bào [29].

Trong môi trường nuôi cấy mô, cytokinin cần cho sự phân chia tế bào, tạo

và nhân mô sẹo, phân hóa chồi từ mô sẹo hoặc từ các cơ quan, gây tạo phôi vô

tính, kích thích phát sinh chồi nách và kìm hãm ảnh hưởng ưu thế của chồi

đỉnh, tăng cường phát sinh chồi phụ. Các loại cytokinin thường được dùng là:

kinetin, BAP… Cytokinin hòa tan trong dung dịch HCl pha loãng [29].

1.4. Một số chất bổ sung trong môi trường nuôi cấy in vitro

1.4.1. Đường

Mô và tế bào thực vật nuôi cấy in vitro sống chủ yếu theo phương thức

dị dưỡng, mặc dù ở nhiều trường hợp chúng có thể sống bán dị dưỡng nhờ ánh

sáng nhân tạo và lục lạp có khả năng quang hợp. Vì vậy việc đưa vào môi

trường nuôi cấy nguồn cacbon hữu cơ là điều bắt buộc. Hai dạng đường thường

sử dụng nhất là sucrose và glucose, nhưng hiện nay sucrose được sử dụng

thông dụng hơn cả. hàm lượngthích hợp phổ biến từ 2% - 3%, song tùy vào

17

mục đích nuôi cấy có thể thay đổi xuống tới 0,2% (trong chọn dòng) và tăng

lên đến 12% (nhằm gây ra cảm ứng mất nước).

Các loại đường khác nhau như fructose, lactose, galactose… cũng được

thử nghiệm, nhưng tỏ ra kém hiệu quả và chỉ được sử dụng trong trường hợp

đặc biệt [19].

1.4.2. Than hoạt tính

Bổ sung than hoạt tính vào môi trường nuôi cấy có tác dụng khử độc.

Than hoạt tính cho vào môi trường để hấp thụ các chất màu, các hợp chất

phenol… trong trường hợp những chất đó gây ức chế sinh trưởng của mẫu

nghiên cứu. Than hoạt tính làm thay đổi môi trường ánh sáng, do môi trường

trở nên sẫm khi có nó vì thế có sự kích thích sự hình thành và sinh trưởng của

rễ. Than hoạt tính còn là một trong những chất chống oxy hóa tốt. Nhìn chung

nó có ảnh hưởng trên 3 mặt: hút các hợp chất cản, hút các chất điều hòa sinh

trưởng thực vật trong môi trường nuôi cấy hoặc làm đen môi trường [24].

1.4.3. Nước dừa

Trong nuôi cấy mô và tế bào người ta có thể bổ sung một số hỗn hợp tự

nhiên như: nước dừa, dịch chiết mầm lúa mỳ, dịch chiết nấm men, dịch thủy

phân casein… làm nguồn bổ sung amino axit hoặc vitamin, đường, khoáng…

Nước dừa đã được xác định là rất giàu các hợp chất hữu cơ, chất khoáng

và kích thích sinh trưởng. Các chất có hoạt tính trong nước dừa hiện đã được

chứng minh là myo-insitol và một số amino axit khác. Nước dừa được sử dụng

để kích thích sự phân hóa và nhân nhanh chồi ở nhiều loại cây [19].

1.4.4. Khoai tây

Môi trường nuôi cấy mô và tế bào thực vật tuy rất đa dạng nhưng đều

gồm 1 số thành phần như muối khoáng đa lượng, vi lượng, các vitamim, các

amino axit, nguồn cacbon, các chất điều hòa sinh trưởng và các chất hữu cơ bổ

sung: nước dừa, dịch chiết nấm mem, dịch chiết khoai tây, bột chuối khô….Tất

18

cả các hợp chất này đều tham gia vào một hoạc nhiều chức năng trong sự sinh

trưởng và phân hóa của thực vật nuôi cấy in vitro. Như vậy việc bổ sung hàm

lượng khoai tây vào môi trường nuôi cấy mô tế bào cho thấy có sự khác biệt

giữa các MS cơ bản không bổ sung hàm lượng khoai tây [37].

1.5. Tình hình nhân giống cây dược liệu bằng phương pháp nuôi cấy mô tế

bào thực vật ở trong nước và ngoài nước

Ở Việt Nam, công nghệ nuôi cấy mô tế bào phục vụ nhân giống cây

trồng đã được triển khai trên 20 năm nay. Nhân giống thương mại quy mô lớn

đã đạt được ở một số cây trồng như nhân nhanh giống chuối (khoảng 2 triệu

cây/năm), nhân nhanh giống khoai tây sạch bệnh, nhân nhanh các giống mía

mới nhập nội năng suất cao, nhân nhanh các dòng bạch đàn chọn lọc và keo lai

đạt 3 triệu cây/năm. Công nghệ nhân giống cũng được áp dụng trên nhiều cây

trồng khác nhau như dứa, dứa sợi, cà phê, tếch, các cây thuốc quý, các loài lan

và cây hoa, cây cảnh, cây ăn quả…Việc thương mại hóa các quy trình công

nghệ trên đây là chìa khóa quan trọng để mở ra sự bùng nổ ứng dụng công

nghiệp vi nhân giống ở nước ta trong những năm tới [14].

Đối với tài nguyên cây thuốc việc bảo tồn có ý nghĩa hết sức quan trọng.

Nhiều loài cây thuốc đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng do khai thác quá

mức. Với những ưu thế của công nghệ nuôi cấy mô tế bào, việc ứng dụng vào

bảo tồn nguồn gen cây thuốc đã được nhiều tác giả quan tâm như:

Năm 2007, nhóm nghiên cứu của Nguyễn Phú Lịch và cs đã tiến hành

nhân giống Thanh hao hoa vàng bằng kĩ thuật nuôi cấy in vitro. Nghiên cứu

cho thấy có thể sử dụng môi trường MS cơ bản hoặc môi trường MS bổ sung

BAP 1,5 mg/l hay kinetin 1,5 mg/l để nhân giống cây Thanh hao hoa vàng, môi

trường bổ sung NAA 0,3 mg/l là môi trường ra rễ thích hợp nhất [11]. Trong

một nghiên cứu khác về cây Thanh hao hoa vàng của tác giả Nguyễn Thị Kim

Uyên và cs (2007) đã đề xuất môi trường thích hợp cho sự nhân chồi là LV có

19

bổ sung BAP 0,3 mg/l, môi trường thích hợp cho nuôi cấy tăng sinh tế bào

soma là LV + BA 0,5 mg/l + NAA 0,5 mg/l [27].

Nghiên cứu nuôi cấy rễ bất định sâm Ngọc Linh của tác giả Nguyễn

Trung Thành và cs (2007) đã cho thấy môi trường nuôi cấy MS có bổ sung

2,4-D 1 mg/l là tối ưu cho sự hình thành và phát triển mô sẹo của sâm Ngọc

Linh; số rễ bất định hình thành cao nhất và tăng trưởng tốt ở hàm lượng IBA 2

mg/l; hàm lượng đường 50 g/l là tối ưu cho sự sinh trưởng của rễ bất định [24].

Nhóm nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Thanh (2008) đã tiến hành nhân

giống vô tính in vitro cây Lô hội và thu được kết quả: Môi trường MS bổ sung

BAP 2,5 mg/l cho hệ số nhân cao, chất lượng chồi tốt. Bổ sung than hoạt tính

1,5 - 2 g/l cho khả năng ra rễ đạt cao nhất. Giá thể ra cây Lô hội in vitro thích

hợp là cát mịn, tỉ lệ sống cao, cây sinh trưởng phát triển tốt [21].

Tác giả Võ Châu Tuấn và Huỳnh Minh Tư (2010) đã đưa ra môi trường

tái sinh chồi in vitro cây Ba kích tím là MS bổ sung kinetin 0,25 mg/l, môi

trường nhân chồi là MS bổ sung BAP 3,5 mg/l + IBA 0,2 mg/l, môi trường tạo

rễ là MS bổ sung IBA 0,2 - 0,25 mg/l [25].

Vũ Thị Lan và CS (2011) đã đề xuất môi trường thích hợp cho sự sinh

trưởng mô sẹo cây Trinh nữ hoàng cung để thu sinh khối là SB1 (MS + NAA

2,0 mg/l + BAP 0,5 mg/l) và SB2 (MS + NAA 2,0 mg/l + 1,0 mg/l BAP); SK6

(MS + NAA 2,0 mg/l + kinetin 1,0 mg/l) và SK7 (MS + NAA 2,0 mg/l +

kinetin 1,5 mg/l); SN9 (MS + NAA 2,0 mg/l + 10% nước dừa) và SN10 (MS +

NAA 2,0 mg/l + 20% nước dừa) [10]. Cũng thông qua giai đoạn mô sẹo để

nhân nhanh in vitro cây Hoắc hương, tác giả Vũ Thanh Sắc và cs (2012) đã đi

đến kết luận, môi trường phù hợp nhất cho tạo mô sẹo từ lá và thân cây Hoắc

hương là môi trường MS bổ sung 2,4-D 1,5 mg/l; hàm lượngthan hoạt tính

thích hợp nhất cho tạo mô sẹo từ lá hoắc hương in vitro là 0,5 g/l; môi trường

tái sinh chồi từ mô sẹo cây hoắc hương tốt nhất là MS bổ sung than hoạt tính

0,5 mg/l, kinetin 1,0 mg/l [16].

20

Nghiên cứu của Nguyễn Quang Thạch và cs (2012) đã cho thấy: môi

trường thích hợp nhất để thực hiện nhân nhanh in vitro Lan Kim Tuyến là

Knud* + BAP 0,5 mg/l + kinetin 0,3 mg/l + NAA 0,3 mg/l + sucrose 20 g/l +

nước dừa 100 ml/l + dịch chiết khoai tây 100 ml/l + agar 7g/l. Môi trường thích

hợp nhất cho sự hình thành rễ tạo cây hoàn chỉnh là: Knud* + IBA 0,5 - 1 mg/l

hoặc NAA 1 mg/l + sucrose 20 g/l + nước dừa 100 ml/l + than hoạt tính 5% +

agar 7g/l [20].

Kỹ thuật nhân giống cây Sa nhân tím của Nguyễn Văn Hồng và cs

(2013) đã cho thấy, khử trùng bằng HgCl2 0,1% trong thời gian 15 phút cho tỉ

lệ mẫu sạch cao nhất; môi trường phù hợp cho quá trình nhân nhanh chồi là

môi trường nền (MS + Đường 30 g/l + Agar 5,2 g/l + Inositol 100 mg/l) bổ

sung BAP ở hàm lượng 4 mg/l kết hợp với IAA ở hàm lượng 0,1 mg/l; môi

trường phù hợp cho quá trình ra rễ là môi trường nền (MS + Đường 30 g/l +

Agar 5,2 g/l + Inositol 100 mg/l) bổ sung IBA 0,1 mg/l [8].

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chất hữu cơ và bạc nitrat (AgNO3) lên

sự sinh trưởng và phát triển của cây sâm Ngọc Linh nuôi cấy in vitro của

Nguyễn Việt Cường và cs (2013), cho thấy dịch chiết chuối ở hàm lượng 10

g/l, tảo spirulina ở hàm lượng 5 mg/l và nước dừa ở tỉ lệ 5% tăng cường sự sinh

trưởng và phát triển của sâm Ngọc Linh. Dịch chiết khoai tây ức chế khả năng

sinh trưởng của sâm Ngọc Linh in vitro. Riêng AgNO3 làm tăng khả năng sinh

trưởng và phát triển in vitro của cây sâm Ngọc Linh ở hàm lượng 2 mg/l [4].

Tác giả Vũ Thị Bạch Phượng và cs (2013) đã tiến hành nghiên cứu nuôi

cấy in vitro nguồn nguyên liệu có hoạt tính kháng oxi hóa của cây Thổ tam thất và

xác định được rễ in vitro của cây Thổ tam thất có hoạt tính kháng oxi hóa cao

nhất, trong rễ in vitro có chứa nhóm hợp chất saponin và flavonoid, đồng thời xác

định được NAA 2 mg/l thích hợp cho sự tạo rễ ở cây Thổ tam thất [15].

Nhóm nghiên cứu của Ngô Thanh Tài và cs (2013) đã tiến hành nghiên

cứu tác động của ánh sáng đèn LED lên khả năng tăng sinh mô sẹo và sự hình

21

thành cây hoàn chỉnh từ phôi vô tính cây sâm Ngọc Linh và nhận thấy mô sẹo

tăng sinh cao nhất khi được nuôi cấy dưới ánh sáng đèn LED vàng; ánh sáng

đèn LED đỏ và LED xanh dương được kết hợp với tỉ lệ 6R + 4B thích hợp cho

sự hình thành cây con từ phôi vô tính cây sâm Ngọc Linh nuôi cấy in vitro [18].

Đối với cây Đảng Sâm hiện nay các tài liệu nghiên cứu rất hạn chế. Việc

nghiên cứu, bảo tồn và phát triển các loại dược liệu, nhất là dược liệu hoang dại

là một trong những lĩnh vực phát triển mạnh đi cùng với sự phát triển của công

nghệ sinh học thực vật. Do đó việc nghiên cứu nhân giống cây Đảng Sâm bằng

kĩ thuật nuôi cấy mô tế bào thực vật có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo tồn.

Hi vọng trong thời gian tới sẽ có các nghiên cứu tìm hiểu sâu hơn để có thể xác

định được loại, hàm lượng của các hợp chất hóa học trong cây và tác dụng chữa

bệnh của nó. Từ đó làm cơ sở cho việc phát triển, bảo tồn và ứng dụng nhiều

hơn của cây Đảng Sâm trong y học.

Các nghiên cứu ngoài nước chủ yếu được thực hiện trên các loài họ hàng

với cây Đảng Sâm Việt Nam Codonopsis sp. Do điều kiện khoa học tiến bộ nên

các khía cạnh nghiên cứu cũng rất đa dạng. Slupki và đồng tác giả (2011) đã

công bố về quá trình vi nhân giống cây Codonopsis pilosula (Đảng Sâm bắc).

Nhóm nghiên cứu đã tìm ra môi trường tối ưu cho sự phát sinh chồi từ chồi

nách là BAP 0,1 mg/l kết hợp với NAA 0,1 mg/l số lượng chồi có thể thu

được lên tới 69 chồi/ nách. Tỉ lệ cây tạo rễ in vitro là 98% trong môi trường MS

bổ sung IAA 0,5 mg/l [32]. Qui trình tạo mô sẹo từ lá là tốt nhất trong các

nguồn nguyên liệu đoạn thân, hạt ở Codonopsis lanceolata (một loài trong họ

hoa chuông) [31]. Bên cạnh đó còn rất nhiều nghiên cứu về xác định thành

phần hóa học và công dụng của chúng, các phương pháp chiết xuất hợp chất

trong các loài Codonopsis sp. ứng dụng trong lĩnh vực y dược.

22

Chương 2

VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu

2.1.1. Vật liệu thực vật

Sử dụng cây Đảng Sâm được nuôi cấy trong ống nghiệm của phòng thí

nghiệm Công nghệ tế bào thực vật - Khoa Sinh học - Trường Đại học Sư phạm

Thái Nguyên - Đại học Thái Nguyên cung cấp.

2.1.2. Hoá chất, thiết bị

Hoá chất

Sử dụng các loại hóa chất có nguồn gốc từ Đức, Trung Quốc như các

chất kích thích sinh trưởng BAP, IBA, nước dừa, đường sucrose, thạch agar,

than hoạt tính, khoai tây…

Thiết bị

Thiết bị dùng trong nuôi cấy mô tế bào: Bình tam giác 250ml, pipet, cốc

thủy tinh định mức, đũa thủy tinh, bông, giấy làm nút, giấy thấm. Bộ đồ cấy:

dao cấy, que cấy, đĩa cấy, buồng cấy vô trùng (Biological Safety Cabinets) của

hãng Nuarie (Mĩ), nồi khử trùng (Auto Clave) của hãng Tomy (Nhật), tủ sấy

(Carbolite, Anh), máy đo pH, cân kĩ thuật, cân phân tích, bếp điện....

2.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

Địa điểm: Các thí nghiệm được thực hiện tại phòng Công nghệ tế bào

thực vật - Khoa Sinh học - Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên

cung cấp.

Thời gian nghiên cứu : Thực hiện từ tháng 03 năm 2016 đến tháng 04

năm 2017 tại phòng thí nghiệm Công nghệ tế bào thực vật thuộc Khoa Sinh học

- Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Thái Nguyên.

23

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp nuôi cấy in vitro

Nuôi cấy mô tế bào được tiến hành trên nền môi trường cơ bản MS

(Murashige và Skoog, 1962).

Bảng 2.1. Thành phần cơ bản của môi trường MS

(Murashige và Skoog, 1962)

hàm hàm lượng STT Thành phần STT Thành phần lượng(mg/l) (mg/l)

0.025 11 MS 1 CuSO4.5H2O

0.25 440.00 1 CaCl2 12 Na2MoO4.2H2O

MS 2 MS 4

27.80 170.00 13 2 KH2PO4 FeSO4.7H2O

37.30 1900.00 14 3 KNO3 Na2EDTA

370.00 MS 5 4 MgSO4.7H2O

2.00 1650.00 Glicine 15 5 NH4NO3

0.10 Thiamine HCl 16 MS 3

0.50 6.20 Pyridoxine HCl 17 6 H3BO3

0.50 KI 0.83 18 Nicotinic Acid 7

22.30 19 Myo- inositol 100.00 8 MnSO4.4H2O

- 20 9 8.60 - ZnSO4.7H2O

- 21 0.025 - 10 CoCl2.6H2O

Nguyên tắc pha môi trường nuôi cấy: Pha môi trường đặc với thành

phần và hàm lượngcác chất phù hợp. Môi trường cơ bản là MS, có đầy đủ

muối khoáng, các chất hữu cơ, vitamin…Tất cả các hóa chất phải được tan đều,

không kết tủa. Môi trường có bổ sung chất độn là thạch làm giá đỡ không quá

rắn hay quá mềm để khi cấy mẫu được dễ dàng. Khử trùng ở nhiệt độ 1200C, áp

24

suất 0,7at - 1,2at. Sau khi khử trùng để nguội và tiến hành cấy mẫu trong buồng

cấy vô trùng.

Các bước cụ thể trong pha môi trường nuôi cấy:

(1) Xác định công thức cần pha.

(2) Đong khoảng 0,6 lít nước cất, đun trên bếp điê ̣n.

(3) Dùng ống đong hoặc pipet để lấy dung dịch MS cơ bản và các chất

kích thích sinh trưởng.

(4) Cân đường sucrose, agar, than hoạt tính để riêng từng loại.

(5) Khi nước cất gần sôi thì đổ đường vào, khuấy tan, sau đó cho thạch

và than vào khuấy tan hết.

(6) Bổ sung dung dịch hóa chất đã chuẩn bị ở trên.

(7) Bổ sung nước cất vào hỗn hợp trên cho đủ 1 lít.

(8) Chuẩn đô ̣ pH của hỗn hơ ̣p trong khoảng từ 5,6 - 5,8.

(9) Chia đều cho các bình tam giác (mỗi bình 50 ml môi trường). Làm

nút bông, nút giấy cho các bình tam giác.

(10) Khử trùng ở nhiệt độ 120oC, áp suất 0,7at - 1,2at. Sau khi khử trùng

để nguội và tiến hành cấy mẫu trong buồng cấy vô trùng.

Nội dung 1: Nghiên cứu ảnh hưởng riêng rẽ của các chất bổ sung đến sự

sinh trưởng và phát triển của cây Đảng Sâm trong ống nghiệm.

Để tìm ra môi trường thích hợp cho nhân giống cây Đảng Sâm trong ống

nghiệm, chúng tôi đã bố trí các thí nghiệm thăm dò môi trường nuôi cấy.Mẫu là

đoạn thân cây Đẳng Sâm được cây trong môi trường MS cơ bản có bổ sung

BAP 0,6mg/l + IBA 0,6mg/l +chất phụ gia ( đường, dịch triết khoai tây, than

hoạt tính) với nồng độ thay đổi. Đối chứng sử dụng môi trường MS cơ bản +

BAP 0,6mg/l + IBA 0,6mg/l không có các chất bổ sung [7].

(1) Các đoạn thân mang nách chồi được cấy lên môi trường MS cơ bản +

agar 9,0g/l + bổ sung đường sucrose với hàm lượng từ 10g/l; 20g/l; 30g/l; 40g/l.

25

(2) Các đoạn thân mang chồi nách được cấy lên môi trường MS cơ bản +

agar 9,0g/l + bổ sung than hoạt tính với hàm lượng từ 0,5g/l; 1g/l; 1,5g/l; 2g/l.

(3) Các đoạn thân mang chồi nách được cấy lên môi trường MS cơ bản +

agar 9,0g/l + bổ sung nước dừa với hàm lượng từ 50ml/l; 100ml/l; 150ml/l; 200ml/l.

(4) Các đoạn thân mang chồi nách được cấy lên môi trường MS cơ bản +

agar 9,0g/l + bổ sung khoai tây với hàm lượng từ 10g/l; 20g/l; 30g/l; 40g/l.

Mỗi công thức tiến hành trên 5 bình (30 đoạn thân). Thí nghiệm được lặp

lại 3 lần.

Đánh giá khả năng sinh trưởng của cây Đảng Sâm sau các thời gian: 2

tuần, 4 tuần và 6 tuần nuôi cấy qua các chỉ tiêu theo dõi sau:

+ Số chồi/mẫu.

+ Chiều cao chồi (cm).

+ Chất lượng chồi.

Chồi sinh trưởng tốt: Chồi mập, lá xanh đậm.

Chồi sinh trưởng trung bình: Chồi hơi gầy, lá xanh nhạt.

Chồi sinh trưởng kém: Chồi gầy, lá vàng nhạt hoặc xoăn, chồi bị dị dạng.

+ Số lá/chồi

+ Màu sắc lá

+ Màu sắc thân

+ Số rễ/chồi.

+ Chiều dài rễ (cm).

+ Chất lượng rễ.

Rễ tốt: Bề mặt rễ trơn nhẵn, màu vàng hoặc màu trắng sữa.

Rễ trung bình: Bề mặt rễ trơn nhẵn, màu vàng nâu.

Rễ kém: Bề mặt rễ sùi, rễ xốp, màu nâu đen.

26

Nội dung 2: Nghiên cứu ảnh hưởng phối hợp của hàm lượng đường sucrose,

nước dừa, than hoạt tính, khoai tây đến khả năng sinh trưởng của cây Đảng

Sâm trong ống nghiệm.

Sử dụng MS cơ bản + BAP 0,6mg/l + IBA 0,6mg/l và các chất bổ sung

có hàm lượng tốt nhất ở nội dung 1. Đối chứng là môi trường MS cơ bản +

BAP 0,6mg/l + IBA 0,6mg/l không có các chất bổ sung.

Mỗi công thức tiến hành trên 5 bình (30 đoạn thân). Thí nghiệm được lặp

lại 3 lần. Đánh giá khả năng sinh trưởng và phát triển của cây sau các thời gian

theo dõi: 2 tuần, 4 tuần và 6 tuần nuôi cấy bằng các chỉ tiêu theo dõi như nội

dung 1.

2.2.2. Phương pháp xử lí và tính toán số liệu

Sử dụng toán thống kê để xác định các chỉ số thống kê như: Trung bình

mẫu, phương sai, độ lệch chuẩn và sai số trung bình mẫu với n ≥ 30, α = 0,05.

Các số liệu được xử lí trên máy vi tính bằng chương trình Excel [26]. Các

phương pháp được sử dụng là phương pháp so sánh nhiều mẫu độc lập theo

tiêu chuẩn phi tham số của Kruskal và Wallis, phương pháp phân tích phương

sai một nhân tố.

2.2.3. Điều kiện thí nghiệm

Các thí nghiệm in vitro được tiến hành trong điều kiện nhân tạo, các yếu

tố vật lí như ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm luôn được duy trì ổn định.

+ Ánh sáng: Các mẫu được nuôi cấy dưới ánh đèn Neon với cường độ

chiếu sáng 2000 lux, thời gian chiếu sáng 10 - 12 giờ/ngày.

+ Nhiệt độ: Nhiệt độ phòng nuôi cấy được duy trì trong khoảng 25 ± 20C.

+ Độ ẩm: Phòng nuôi cấy có độ ẩm khoảng 70%.

27

Chương 3 KẾ T QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Ảnh hưởng riêng rẽ của các chất bổ sung đến sinh trưởng và phát

triển của cây Đảng Sâm trong ống nghiệm

3.1.1. Ảnh hưởng của hàm lượng đường sucrose đến khả năng sinh trưởng

và phát triển của cây Đảng Sâm trong ống nghiệm

Các mẫu nuôi cấy mô thực vật nói chung không thể quang hợp hoặc

quang hợp rất thấp do thiếu clorophin, nồng độ CO2 và nhiều điều kiện khác. Vì

vậy phải đưa thêm hợp chất carbonhydrate vào thành phần môi trường nuôi cấy

và hợp chất carbonhydrate được sử dụng phổ biến là đường sucrose. Lý do nó

được sử dụng phổ biến là nó ổn định trong hấp khử trùng và được cây sử dụng.

Đường sucrose vừa là nguồn carbon cung cấp cho mẫu cấy, đồng thời

còn tham gia vào điều chỉnh khả năng thẩm thấu của môi trường. Hàm lượng

đường cao mô nuôi cấy khó hút được nước. Hàm lượng đường quá thấp là một

trong những nguyên nhân gây hiện tượng mọng nước ở mẫu cấy. Đường còn có

vai trò quan trọng trong sự tạo rễ bất định [24].

Để nghiên cứu ảnh hưởng của các hàm lượng đường sucrose đến sự sinh trưở ng củ a cây Đảng Sâm, cấy đoạn thân mang nách chồi có kích thước tương

đối bằng nhau (1cm) vào môi trường đố i chứ ng (MS cơ bản + BAP 0,6mg/l + IBA 0,6mg/l + agar 9,0g/l) và môi trườ ng thăm dò hàm lượng đường sucrose 10g/l; 20g/l; 30g/l; 40g/l. Kết quả thu đươ ̣c ở bảng 3.1 và hình 3.1.

Kết quả bảng 3.1 cho thấy, các công thức có thăm dò hàm lượng đường

cho khả năng nhân chồi cao hơn so với công thức đối chứng (công thức 1)

không có đường sucrose. Công thức 1 cho số chồi/mẫu đạt 1,24 (sau 2 tuần),

1,38 (sau 4 tuần) và 1,60 (sau 6 tuần). Các công thức thí nghiệm còn lại cho số

chồi/mẫu đạt từ 1,86 đến 2,55 (sau 2 tuần), 2,20 đến 3,34 (sau 4 tuần) và 2,33

đến 3,82 (sau 6 tuần). Trong đó, công thức 4 bổ sung đường với hàm lượng

28

30g/l cho số chồi/mẫu cao nhất là 2,55 (sau 2 tuần), 3,34 (sau 4 tuần) và 3,82 (sau 6

tuần). Các công thức thí nghiệm 2; 3; 5 cho số chồi/mẫu lần lượt là 1,86; 2,08; 1,51

(sau 2 tuần ), 2,20; 2,47; 1,80 (sau 4 tuần) và 2,33; 2,64; 1,90 (sau 6 tuần).

Bảng 3.1. Ảnh hưởng hàm lượng đường sucrose đến khả năng nhân chồi

và sự sinh trưởng của cây Đảng Sâm

Số lá/chồi Công thức Sucrose (g/l) Số chồi/mẫu Chiều cao chồi (cm) Chất lượng chồi

Sau 2 tuần

ĐC 1,24 ± 0,09 1,62 ± 0,07 2,47 ± 0,34 + 1

1,86 ± 0,18 1,85 ± 0,08 2,83 ± 0,27 + 10 2

3 2,08 ± 0,12 2,28 ± 0,10 5,97 ± 0,49 ++ 20

30 2,55 ± 0,04 3,50 ± 0,13 12,70 ± 0,37 +++ 4

40 1,51 ± 0,16 1,31 ± 0,06 3,83 ± 0,25 ++ 5

Sau 4 tuần

+ ĐC 1,38 ± 0,04 1,84 ± 0,08 5,37 ± 0,27 1

++ 10 2,20 ± 0,08 2,31 ± 0,38 5,73 ± 0,40 2

++ 3 2,47 ± 0,12 3,10 ± 0,35 9,37 ± 0,43 20

30 3,34 ± 0,13 6,64 ± 0,26 19,87 ± 0,50 +++ 4

+ 40 1,80 ± 0,16 2,00 ± 0,22 6,57 ± 0,33 5

Sau 6 tuần

+ ĐC 1,60 ± 0,06 2,57 ± 0,29 6,40 ± 0,32 1

+ 10 2,33 ± 0,07 3,66 ± 0,19 6,87 ± 0,17 2

20 2,64 ± 0,11 4,08 ± 0,68 10,39 ± 0,38 ++ 3

30 3,82 ± 0,12 16,80 ± 0,65 30,13 ± 0,56 +++ 4

++ 40 1,90 ± 0,14 3,60 ± 0,32 7,53 ± 0,31 5

29

Sau 2 tuần

Sau 4 tuần Sau 6 tuần

Hình 3.1. Cây Đảng Sâm sinh trưởng và phát triển

trong môi trường bổ sung sucrose 30g/l

Kết quả bảng 3.1 còn cho thấy, khi thăm dò đường sucrose thì chiều cao

chồi tăng so với công thức đối chứng (không bổ sung đường sucrose). Chiều

cao chồi tăng lần lượt 1,85; 2,28; 1,31 và 3,50 cm (sau 2 tuần). 2,31; 3,10; 2,00

và 6,64 cm (sau 4 tuần). 3,66; 4,08; 3,60 và 16,80 cm (sau 6 tuần). Tương ứng

với các công thức 2; 5; 3 và 4 trong khi công thức đối chứng chiều cao chồi

đạt là 3,50 cm (sau 2 tuần ), 6,64 cm (sau 4 tuần) và 16,80 cm (sau 6 tuần). Như

vậy, nếu xét về chiều cao chồi thì công thức 4 là tốt nhất.

Kết quả bảng 3.1 cho thấy, khi bổ sung đường sucrose thì số lá tăng so

với công thức đối chứng (không thăm dò đường sucrose). Tăng 2,83; 5,97; 3,83

và 12,70 lá (sau 2 tuần), 5,73; 9,37; 6,57 và 19,87 lá (sau 4 tuần) và 6,87;

10,39; 7,53 và 30,13 lá (sau 6 tuần) tương ứng với các công thức 2; 5; 3; 4

trong khi công thức đối chứng lá đạt nhiều lá là 2,47 lá (sau 2 tuần nuôi cấy)

5,37 lá (sau 4 tuần) và 6,40 lá (sau 6 tuần). Như vậy nếu xét về nhiều lá thì

công thức 4 là tốt nhất.

Chất lượng chồi ở thí nghiệm được đánh giá từ mức kém đến mức tốt.

Trong đó, công thức 2 (đường sucrose là 10 g/l) có chất lượng chồi không khác

biệt nhiều so với công thức 1 (công thức đối chứng không có đường sucrose );

công thức 5 và 3 (đường sucrose là 40g/l và 20g/l ) cho chồi chất lượng cao

30

hơn đối chứng và được đánh giá ở mức trung bình; công thức 4 (đường sucrose

là 30g/l ) cho chất lượng chồi đánh giá ở mức tốt.

Nếu xét đồng thời các chỉ tiêu số chồi/mẫu, chiều cao chồi. Số lá và chất

lượng chồi thì chỉ tiêu số chồi/mẫu được coi là ưu tiên trong giai đoạn nhân

nhanh. Do đó có thể kết luận: công thức 4 (MS cơ bản + BAP 0,6 mg/l + IBA

0,6 mg/l + agar 9,0g/l) là môi trườ ng thăm dò hàm lượng đường sucrose 30g/l

là thích hợp nhất trong thí nghiệm.

Theo dõi ảnh hưởng của hàm lượng đường đến sự phát sinh rễ và sinh

trưởng rễ thu được bảng 3.2.

Bảng 3.2. Ảnh hưởng hàm lượng đường sucrose

đến khả năng tạo rễ của cây Đảng Sâm

Công Sucrose Chiều dài rễ Chất lượng Số rễ /mẫu thức (g/l) (cm) rễ

Sau 4 tuần

1 ĐC 1,10 ± 0,18 0,38 ± 0,04 +

2 10 1,63 ± 0,14 1,11 ± 0,09 +

3 20 2,57 ± 0,15 2,44 ± 0,28 ++

4 30 3,30 ± 0,03 3,69 ± 0,31 +++

5 40 2,20 ± 0,18 1,73 ± 0,18 ++

Sau 6 tuần

1,08 ± 0,12 1 ĐC 1,50 ± 0,17 +

2,77 ± 0,24 2 10 2,33 ± 0,17 +

5,70 ± 0,33 3 20 3,27 ± 0,10 ++

10,43 ± 0,40 4 30 3,90 ± 0,07 +++

4,00 ± 0,15 5 40 2,90 ± 0,21 ++

31

Qua bảng 3.2 nhận thấy, khi thay đổi thăm dò hàm lượng đường sucrose

từ 10g/l; 20g/l; 30g/l; 40g/l trong môi trường nuôi cấy thì số rễ/mẫu lần lượt là:

1,63; 2,20; 2,57 và 3,30 (sau 4 tuần), 2,33; 3,27; 2,90 và 3,90 (sau 6 tuần) và

chiều dài rễ lần lượt là 1,11; 2,44; 1,73 và 3,69 cm (sau 4 tuần), 2,77; 4,00; 5,70

và 10,43 cm (sau 6 tuần). Số rễ và chiều dài rễ của công thức 4 cao nhất đạt

được 3,30 và 3,69 cm (sau 4 tuần), 3,90 và 10,43 cm (sau 6 tuần), cao hơn so

với công thức 2, 3 và 5. Chất lượng rễ trong các công thức đều tốt. Như vậy,

có thể kết luận: Công thức 4 với việc thăm dò hàm lượng đường sucrose 30g/l

vào môi trường nền (MS cơ bản + BAP 0,6 mg/l + IBA 0,6 mg/l + agar 9,0g/l)

là thích hợp nhất trong thí nghiệm, cho số rễ/ chồi và chiều dài rễ đạt 3,30 và

3,69 cm (sau 4 tuần), 3,90 và 10,43 cm (sau 6 tuần) chất lượng tốt.

Sau 4 tuần Sau 6 tuần

Hình 3.2. Ảnh hưởng hàm lượng đường sucrose 30g/l

đến khả năng tạo rễ của cây Đảng Sâm

3.1.2. Ảnh hưởng của hàm lượng than hoạt tính đến khả năng sinh trưởng

và phát triển của cây Đảng Sâm trong ống nghiệm

Để nghiên cứu ảnh hưởng của các hàm lượng than hoạt tính đến sự sinh trưở ng củ a cây Đảng Sâm, chúng tôi cấy đoạn thân mang nách chồi có kích thước tương đối bằng nhau (1cm) vào môi trường đố i chứ ng (MS cơ bản + đường sucrose 30g/l + BAP 0,6 mg/l + IBA 0,6 mg/l + agar 9,0g/l) và môi

32

trườ ng thăm dò hàm lượng than hoạt tính 0,5g/l; 1g/l; 1,5g/l; 2g/l. Kết quả thu đươ ̣c ở bảng 3.3.

Bả ng 3.3. Ảnh hưởng của hàm lượng than hoạt tính đến khả năng

sinh trưởng và phát triển của cây Đảng Sâm trong ống nghiệm

Số lá/chồi Công thức Than hoạt tính (g/l) Số chồi/mẫu Chiều cao chồi (cm) Chất lượng chồi

Sau 2 tuần

ĐC 1,60 ± 0,07 1,38 ± 0,09 1,80 ± 0,29 + 1

1,70 ± 0,15 1,55 ± 0,11 5,00 ± 0,35 0,5 ++ 2

1,0 1,87 ± 0,19 1,93 ± 0,18 6,20 ± 0,48 +++ 3

1,5 1,43 ± 0,08 1,75 ± 0,13 4,87 ± 0,31 ++ 4

2,0 1,37 ± 0,10 1,83 ± 0,03 4,40 ± 0,29 + 5

Sau 4 tuần

ĐC 1,90 ± 0,10 1,88 ± 0,38 5,47 ± 0,61 + 1

0,5 1,98 ± 0,19 3,62 ± 0,27 9,47 ± 0,48 ++ 2

+++ 1,0 3 2,10 ± 0,17 4,94 ± 0,32 12,00 ± 0,51

1,5 1,73 ± 0,12 3,46 ± 0,44 9,30 ± 0,30 ++ 4

2,0 1,53 ± 0,09 2,73 ± 0,16 8,40 ± 0,55 ++ 5

Sau 6 tuần

ĐC 2,05 ± 0,08 3,71 ± 0,38 8,80 ± 0,44 + 1

0,5 2,73 ± 0,19 6,03 ± 0,48 15,40 ± 0,62 +++ 2

1,0 2,90 ± 0,21 8,22 ± 0,43 16,00 ± 0,66 +++ 3

1,5 1,83 ± 0,12 5,92 ± 0,52 13,27 ± 0,69 ++ 4

2,0 1,68 ± 0,06 4,09 ± 0,37 10,40 ± 0,55 + 5

33

Sau 2 tuần Sau 4 tuần Sau 6 tuần

Hình 3.3. Ảnh hưởng của hàm lượng than hoạt tính 1g/l đến khả năng sinh

trưởng và phát triển của cây Đảng Sâm trong ống nghiệm

Kết quả bảng 3.3 cho thấy, các công thức có thăm dò hàm lượng than

hoạt tính cho khả năng nhân chồi cao hơn so với công thức đối chứng (công

thức 1) không bổ sung than hoạt tính. Công thức 1 cho số chồi/mẫu đạt 1,60

(sau 2 tuần), 1,90 (sau 4 tuần) và 2,05 (sau 6 tuần).

Các công thức thí nghiệm thăm dò hàm lượng than hoạt tính: Sau 2 tuần

0,5g/l; 1g/l; 1,5g/l; 2g/l cho số chồi/mẫu lần lượt là 1,70; 1,43; 1,37 và 1,87.

Chiều cao chồi lần lượt là 1,55; 1,75; 1,83 và 1,93 cm, số lá lần lượt là 5,00;

4,87; 4,40; và 6,20 lá. Sau 4 tuần số chồi/mẫu lần lượt là 1,98; 1,73; 1,53 và

2,10. Chiều cao chồi lần lượt là 3,62; 3,46; 2,73 và 4,94 cm, số lá 9,47; 9,30;

8,40 và 12,00 lá. Sau 6 tuần số chồi/mẫu lần lượt là 2,73; 1,83; 1,68 và 2,90.

Chiều cao chồi lần lượt là 6,03; 5,92; 4,09 và 8,22 cm và số lá 15,40; 13,27;

10,40 và 16,00 lá.

Trong đó, công thức 3 thăm dò hàm lượng than hoạt tính 1g/l cho số chồi

cao nhất là 1,87, chiều cao chồi 1,93 cm, số lá 6,20 lá (sau 2 tuần), số chồi

2,10, chiều cao chồi 4,94 cm, số lá 12,00 lá (sau 4 tuần) và số chồi 2,90, chiều

cao chồi 8,22 cm, số lá 16,00 lá (sau 6 tuần). Các công thức thí nghiệm 2; 4; 5

34

cho số chồi lần lượt là 1,70; 1,43 và 1,37. Chiều cao chồi lần lượt là 1,55; 1,75

và 1,83 cm. số lá lần lượt là 5,00; 4,87 và 4,40 lá (sau 2 tuần). Số chồi lần lượt

là 1,98; 1,73 và 1,53. Chiều cao lần lượt là 3,62; 3,46 và 2,73 cm. Số lá lần

lượt là 9,47; 9,30 và 8,40 lá (sau 4 tuần) và số chồi lần lượt là 2,73; 1,38 và

1,68. Chiều cao chồi lần lượt là 6,03; 5,92 và 4,09 cm. Số lá lần lượt là 15,40;

13,27 và 10,40 lá (sau 6 tuần).

Như vậy nếu xét về số chồi, chiều cao chồi, số lá khi thăm dò hàm lượng

than hoạt tính thì số lượng tăng lên so với công thức đối chứng (không thăm dò

than hoạt tính). Công thức 3 là tốt nhất.

Nếu xét đồng thời các chỉ tiêu số chồi, chiều cao chồi. Số lá và chất

lượng chồi thì chỉ tiêu số chồi, chiều cao chồi, Số lá được coi là ưu tiên trong

giai đoạn nhân nhanh. Do đó có thể kết luận: công thức 3 (và môi trườ ng thăm

dò hàm lượng than hoạt tính 1g/l. (MS cơ bản + BAP 0,6 mg/l + IBA 0,6 mg/l

+ agar 9,0g/l) và môi trườ ng là thích hợp nhất trong thí nghiệm.

3.1.3. Ảnh hưởng của hàm lượng nước dừa đến khả năng sinh trưởng và

phát triển của cây Đảng Sâm trong ống nghiệm

Nước dừa đã được xác định là giàu các hợp chất hữu cơ, chất khoáng và

chất kích thích sinh trưởng. Các chất hoạt tính trong nước dừa hiện đã chứng

minh chứa myo-instol và một số aminoaicd khác. Nước dừa được sử dụng để

kích thích sự phân hóa và nhân nhanh chồi của nhiều loại cây [19].

Để nghiên cứu ảnh hưởng của các hàm lượng nước dừa đến sự sinh

trưở ng củ a cây Đảng Sâm, cấy đoạn thân mang nách chồi có kích thước tương đối

bằng nhau (1cm) vào môi trường đố i chứ ng (MS cơ bản + đường sucrose 30g/l +

BAP 0,6mg/l + IBA 0,6mg/l + agar 9,0g/l) và môi trườ ng thăm dò hàm lượng

nước dừa 50ml/l; 100ml/l; 150ml/l; 200ml/l. Kết quả thu được ở bảng 3.4

35

Bả ng 3.4. Ảnh hưởng của hàm lượng nước dừa đến khả năng sinh trưởng

và phát triển của cây Đảng Sâm trong ống nghiệm

Côn Nước dừa Chiều cao Chất lượng g Số chồi/mẫu Số lá/chồi (ml/l) chồi (cm) chồi thức

Sau 2 tuần

1 ĐC 1,60 ± 0,06 1,38 ± 0,02 1,80 ± 0,28 ++

2 50 2,13 ± 0,86 1,55 ± 0,07 2,87 ± 0,15 ++

3 2,43 ± 1,91 2,59 ± 0,03 8,27 ± 0,30 +++ 100

4 150 1,10 ± 0,80 1,43 ± 0,06 2,80 ± 0,28 ++

5 200 1,02 ± 0,90 1,39 ± 0,00 2,07 ± 0,22 +

Sau 4 tuần

1 ĐC 1,90 ± 0,10 1,88 ± 0,28 5,47 ± 0,27 +

2 50 2,50 ± 0,05 2,00 ± 0,16 10,30 ± 0,37 ++

100 3 2,63 ± 0,11 4,16 ± 0,15 16,00 ± 0,51 +++

4 150 1,43 ± 0,07 1,76 ± 0,19 9,10 ± 0,21 ++

5 200 1,23 ± 0,08 1,69 ± 0,13 6,53 ± 0,37 +

Sau 6 tuần

1 ĐC 2,05 ± 0,06 3,71 ± 0,29 8,80 ± 0,38 +

2 50 2,73 ± 0,08 4,50 ± 0,30 12,87 ± 0,54 +++

3 100 2,83 ± 0,11 10,20 ± 0,45 24,93 ± 0,86 +++

4 150 1,53 ± 0,03 4,21 ± 0,34 10,00 ± 0,24 ++

5 200 1,33 ± 0,08 3,22 ± 0,16 8,87 ± 0,34 +

36

Sau 2 tuần Sau 4 tuần Sau 6 tuần

Hình 3.4. Ảnh hưởng của nước dừa 100ml/l đến khả năng sinh trưởng và

phát triển của cây Đảng Sâm trong ống nghiệm

Qua bảng 3.4. Cho thấy các công thức có thăm dò hàm lượng nước dừa cho

khả năng nhân chồi cao hơn so với công thức đối chứng (công thức 1) không

bổ sung nước dừa. Khi thăm dò nước dừa 100ml/l ở công thức 3 cho số chồi

cao nhất đạt 2,43, chiều cao chồi đạt 2,59 cm, số lá cao nhất đạt 8,27 lá (sau 2

tuần), số chồi cao nhất đạt 2,63, chiều cao chồi đạt 4,16 cm, số lá cao nhất đạt

16,00 lá (sau 4 tuần), số chồi cao nhất đạt 2,83 chiều cao chồi nhất đạt 10,20

cm, số lá cao nhất đạt 24,93 lá (sau 6 tuần) sai khác có ý nghĩa so với đối

chứng. Số chồi tăng dần từ hàm lượng 50; 150 đến 200 ml/l theo bảng 3.4.

Kết hợp các chỉ tiêu về số chồi, chiều cao chồi, lá và chất lượng có thể đi

đến kết luận: công thức 3 có thăm dò nước dừa hàm lượng 100ml/l vào môi

trường nền (MS cơ bản + đường sucrose 30g/l + BAP 0,6 mg/l + IBA 0,6 mg/l

+ agar 9,0g/l) và môi trườ ng là thích hợp nhất trong thí nghiệm, chồi hơn cao,

chất lượng chồi và lá tốt. Do đó, công thức thăm dò nước dừa hàm lượng

100ml/l vào môi trường nền được chọn để sử dụng trong nghiên cứu các thí

nghiệm nhân nhanh tiếp theo.

37

Bảng 3.5. Ảnh hưởng của hàm lượng nước dừa đến khả năng tạo rễ

của cây Đảng Sâm

Công Nước dừa Chiều dài rễ Chất lượng Số rễ /chồi thức (ml/l) (cm) rễ

Sau 4 tuần

1 ĐC 1,90 ± 0,07 1,10 ± 0,16 +

2 50 2,97 ± 0,17 2,32 ± 0,17 ++

3 100 3,40 ± 0,15 5,65 ± 0,32 +++

4 150 2,83 ± 0,16 1,46 ± 0,25 ++

5 200 2,80 ± 0,10 1,21 ± 0,06 +

Sau 6 tuần

1 ĐC 3,40 ± 0,14 2,68 ± 0,24 +

2 50 4,17 ± 0,24 5,53 ± 0,55 ++

3 +++ 100 5,17 ± 0,11 17,99 ± 1,20

4 150 4,00 ± 0,24 4,61 ± 0,50 ++

5 200 3,47 ± 0,43 4,52 ± 0,44 ++

Sau 4 tuần Sau 6 tuần

Hình 3.5. Ảnh hưởng của hàm lượng nước dừa 100ml/l đến khả năng tạo

rễ của cây Đảng Sâm

38

Qua bảng 3.5. nhận thấy, khi thay đổi hàm lượng nước dừa 50ml/l;

100ml/l; 150ml/l; 200ml/l trong môi trường nuôi cấy thì số rễ/mẫu lần lượt là

2,97; 2,83; 2,80 và 3,40 và chiều dài rễ lần lượt là 2,32; 1,46; 1,21 và 5,65 cm

(sau 4 tuần). Số rễ/mẫu lần lượt là 4,17; 4,00; 3,47 và 5,17. Chiều dài rễ lần

lượt là 5,53; 4,61; 4,52 và 17,99 cm. Số rễ và chiều dài rễ của công thức 3 cao

nhất đạt được số rễ 3,40 và chiều dài rễ 5,65 cm (sau 4 tuần). số rễ 5,17 và chiều

dài rễ 17,99 cm (sau 6 tuần). Cao hơn so với công thức 2; 4 và 5. Chất lượng rễ

trong các công thức đều tốt. Như vậy có thể kết luận: Công thức 3 với việc thăm

dò hàm lượng nước dừa 100ml vào môi trường nền (MS cơ bản + BAP 0,6 mg/l +

IBA 0,6 mg/l + agar 9,0g/l) là thích hợp nhất trong thí nghiệm.

3.1.4. Ảnh hưởng của hàm lượng khoai tây đến khả năng sinh trưởng và

phát triển của cây Đảng Sâm trong ống nghiệm

Để nghiên cứu ảnh hưởng của các hàm lượng khoai tây đến sự sinh

trưở ng củ a cây Đảng Sâm, cấy đoạn thân mang nách chồi có kích thước tương

đối bằng nhau (1cm) vào môi trường đố i chứ ng (MS cơ bản + đường sucrose 30g/l + BAP 0,6 mg/l + IBA 0,6 mg/l + agar 9,0g/l) và môi trườ ng thăm dò

hàm lượng khoai tây 10g/l; 20g/l; 30g/l; 40g/l. Kết quả thu đươ ̣c ở Bảng 3.6.

Qua bảng 3.6 cho thấy, các công thức có hàm lượng khoai tây cho khả

năng nhân chồi cao hơn so với công thức đối chứng (công thức 1) không có

hàm lượng khoai tây. Khi thăm dò hàm lượng khoai tây 10g/l; 20g/l; 30g/l;

40g/l thì đạt số chồi, chiều cao, số lá lần lượt là: số chồi 2,00; 1,89; 1,63 và

1,53, chiều cao chồi 1,78; 1,50; 1,39 và 1,48 cm. Số lá 6,57; 2,95; 2,43 và 2,57

lá (sau 2 tuần); số chồi 2,57; 2,05; 1,83 và 1,70. Chiều cao 4,25; 2,90; 2,02 và

1,70 cm. Số lá 11,60; 8,53; 6,20 và 5,03 lá. (sau 4 tuần); số chồi 2,97; 2,62;

1,90 và 1,83. Chiều cao chồi 8,17; 6,31; 4,54 và 3,51 cm. Số lá 16,27; 13,03;

9,10 và 7,20 lá (sau 6 tuần). Ở công thức 2 cho số chồi cao nhất đạt 2,00, chiều

cao chồi đạt 1,78 cm, số lá cao nhất đạt 6,57 lá (sau 2 tuần). Chồi cao nhất đạt

2,57, chiều cao chồi đạt 4,25 cm, số lá cao nhất đạt 11,60 lá (sau 4 tuần). Số

39

chồi cao nhất đạt 2,97, chiều cao chồi đạt 8,17 cm, số lá cao nhất đạt 16,27 lá

(sau 6 tuần) so với đối chứng số chồi, chiều cao chồi, số lá tăng lên theo hàm

lượng thăm dò.

Bả ng 3.6. Ảnh hưởng của hàm lượng khoai tây đến khả năng sinh trưởng

và phát triển của cây Đảng Sâm trong ống nghiệm

Số lá/chồi Công thức Số chồi/mẫu Chiều cao chồi (cm) Chất lượng chồi

Khoai tây (g/l)

Sau 2 tuần

ĐC 1,60 ± 0,06 1,38 ± 0,02 1,80 ± 0,11 + 1

2,00 ± 0,13 1,78 ± 0,13 6,57 ± 0,28 +++ 10 2

20 1,89 ± 0,13 1,50 ± 0,05 2,95 ± 0,37 ++ 3

30 1,63 ± 0,09 1,39 ± 0,06 2,43 ± 0,20 + 4

40 1,53 ± 0,07 1,48 ± 0,05 2,57 ± 0,26 ++ 5

Sau 4 tuần

ĐC 1,90 ± 0,10 1,88 ± 0,22 5,47 ± 0,27 + 1

10 2,57 ± 0,19 4,25 ± 0,43 11,60 ± 0,67 +++ 2

20 2,05 ± 0,15 2,90 ± 0,26 8,53 ± 0,37 ++ 3

30 1,83 ± 0,12 2,02 ± 0,15 6,20 ± 0,67 ++ 4

40 1,70 ± 0,04 1,70 ± 0,11 5,03 ± 0,48 + 5

Sau 6 tuần

ĐC 2,05 ± 0,10 3,71 ± 0,29 8,80 ± 0,40 + 1

10 2,97 ± 0,16 8,17 ± 0,44 16,27 ± 0,72 +++ 2

20 2,62 ± 0,18 6,31 ± 0,37 13,03 ± 0,54 ++ 3

30 1,90 ± 0,20 4,54 ± 0,40 9,10 ± 0,66 ++ 4

40 1,83 ± 0,13 3,51 ± 0,29 7,20 ± 0,62 + 5

Kết hợp các chỉ tiêu về số chồi, chiều cao chồi, số lá và chất lượng có

thể đi đến kết luận: công thức 2 có thăm dò khoai tây hàm lượng 10 mg/l vào

môi trường nền (MS cơ bản + đường sucrose 30g/l + BAP 0,6 mg/l + IBA 0,6

40

mg/l + agar 9,0g/l) và môi trườ ng là thích hợp nhất trong thí nghiệm được chọn

để sử dụng trong nghiên cứu các thí nghiệm nhân nhanh tiếp theo.

Sau 2 tuần Sau 4 tuần Sau 6 tuần

Hình 3.6. Ảnh hưởng của hàm lượng khoai tây 10g/l đến khả năng sinh

trưởng và phát triển của cây Đảng Sâm trong ống nghiệm

Mô ̣t số chất bổ sung thường dù ng trong nuôi cấy in vitro như nước dừa, chuối, khoai tây...vì chú ng có chứa mô ̣t số chất dinh dưỡng cần thiết cho sự sinh trưởng của cây hoặc có chứ a một số chất kích thích sinh trưở ng [13].

So sánh giữa môi trường nuôi cấy: bổ sung sucrose 30g/l, than hoạt tính

1g/l, nước dừa 100ml/l và khoai tây 10g/l nhận thấy, môi trường bổ sung

sucrose 30g/l là tốt nhất cho sự sinh trưởng, phát triển của cây Đảng Sâm với

số chồi/mẫu là 3,82, chiều cao chồi là 16,80cm, số lá/chồi là 30,13. Nhưng môi

trường tốt nhất cho sự hình thành và phát triển của rễ cây Đảng Sâm là môi

trường có bổ sung nước dừa 100ml/l.

3.2. Ảnh hưởng phối hợp của các chất bổ sung đến khả năng sinh trưởng

và phát triển của cây Đảng Sâm trong ống nghiệm

Để nghiên cứu ảnh hưởng phối hợp của hàm lượng đường sucrose, nước

dừa, than hoạt tính, khoai tây đến khả năng sinh trưởng của cây Đảng Sâm

trong ống nghiệm, cấy các mẫu là đoạn thân có kích thước tương đối bằng nhau

(1cm) vào môi trường đố i chứ ng (MS cơ bản + sucrose 30g/l + agar 9,0g/l +

BAP 0,6mg/l + IBA 0,6mg/l) và môi trườ ng có bổ sung nướ c dừ a 100ml/l

khoai tây 10g/l, than hoạt tính 1g/l. Kết quả thu đươ ̣c ở bảng 3.7.

41

Bả ng 3.7. Ảnh hưởng phối hợp của hàm lượng đường sucrose 30g/l,

nước dừa 100ml/l, than hoạt tính 1g/l, khoai tây 10g/l đến khả năng

sinh trưởng của cây Đảng Sâm trong ống nghiệm

Chỉ tiêu theo dõi Thí nghiệm

Số chồi/mẫu Chiều cao chồi (cm) Số lá/chồi Số rễ/chồi Chiều dài rễ (cm) 2,70 ± 0,10 2,31 ± 0,12 7,03 ± 0,30 0,00 ± 0,00 0,00 ± 0,00

Số chồi/mẫu Chiều cao chồi (cm) Số lá/chồi Số rễ/chồi Chiều dài rễ (cm) 3,70 ± 0,10 5,86 ± 0,33 13,88 ± 0,42 3,15 ± 0,10 5,12 ± 0,09

Số chồi/mẫu Chiều cao chồi (cm) Số lá/chồi Số rễ/chồi Chiều dài rễ (cm) Đối chứng Sau 2 tuần 1,60 ± 0,06 1,38 ± 0,02 1,80 ± 0,28 0,00 ± 0,00 0,00 ± 0,00 Sau 4 tuần 1,90 ± 0,10 1,88 ± 0,22 5,47 ± 0,27 1,90 ± 0,07 1,10 ± 0,16 Sau 6 tuần 2,05 ± 0,10 3,71 ± 0,29 8,80 ± 0,40 3,40 ± 0,14 2,68 ± 0,24 3,86 ± 0,10 9,64 ± 0,42 22,85 ± 0,91 4,50 ± 0,00 7,50 ± 0,15

Qua bảng 3.7 nhận thấy, các chỉ tiêu theo dõi được thăm dò với hàm

lượng đường sucrose 30g/l, nước dừa 100g/l, than hoạt tính 1g/l, khoai tây

10g/l cho số chồi/mẫu, chiều cao chồi, số lá/chối, số rễ/chồi và chiều dài rễ cao

hơn công thức đối chứng. Đối chứng cho thấy số chồi/mẫu 1,60, chiều cao chồi

1,38 cm, số lá/chối 1,80, số rễ/chồi 0,00 và chiều dài rễ 0,00 cm (sau 2 tuần).

Thí nghiệm số chồi/mẫu 2,70, chiều cao chồi 2,31 cm, số lá/chối 7,03, số

rễ/chồi 0,00 và chiều dài rễ 0,00 cm (sau 2 tuần). Đối chứng cho thấy, số

chồi/mẫu 1,90, chiều cao chồi 1,88 cm, số lá/chồi 5,47, số rễ/chồi 1,90 và chiều

dài rễ 1,10 cm (sau 4 tuần). Thí nghiệm số chồi/mẫu 3,70, chiều cao chồi 5,86

cm, số lá/chối 13,88 số rễ/chồi 3,15 và chiều dài rễ 5,12 cm (sau 4 tuần). Đối

chứng cho thấy số chồi/mẫu 2,05, chiều cao chồi 3,71 cm, số lá/chồi 8,80, số

42

rễ/chồi 3,40 và chiều dài rễ 2,68 cm (sau 6 tuần). Thí nghiệm số chồi/mẫu 3,86,

chiều cao chồi 9,64 cm, số lá/chồi 22,85, số rễ/chồi 4,50 và chiều dài rễ 7,50

cm (sau 6 tuần). So với các công thức bổ sung riêng rẽ 1 trong các chất thì công

thức phối hợp cho kết quả cao hơn (MS cơ bản + sucrose 30g/l + agar 9,0g/l + BAP 0,6 mg/l + IBA 0,6mg/l) và môi trườ ng có bổ sung nướ c dừ a 100ml/l, khoai tây 10g/l, than hoạt tính 1g/l. là thích hợp với Đảng Sâm để đạt hiệu quả

nhân chồi và sinh trưởng của cây tốt nhất.

Sau 2 tuần Sau 4 tuần Sau 6 tuần

Hình 3.7. Ảnh hưởng phối hợp của hàm lượng đường sucrose 30g/l,

nước dừa 100g/l, than hoạt tính 1g/l, khoai tây 10g/l đến khả năng

sinh trưởng của cây Đảng Sâm

Sau 4 tuần Sau 6 tuần

Hình 3.8. Ảnh hưởng phối hợp của hàm lượng đường sucrose 30g/l,

nước dừa 100g/l, than hoạt tính 1g/l, khoai tây 10g/l đến khả năng

tạo ra rễ của cây Đảng Sâm

43

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

1. Kết luận

1.1. Môi trường MS cơ bản + agar 9,0g/l + BAP 0,6mg/l + IBA 0,6mg/l, bổ

sung sucrose 30g/l là tốt nhất cho sự phát sinh chồi, sinh trưởng và phát triển

chồi cây Đảng Sâm trong ống nghiệm.

1.2. Môi trường MS cơ bản + agar 9,0g/l + BAP 0,6mg/l + IBA 0,6mg/l, bổ

sung nước dừa 100ml/l là tốt nhất cho sự sinh trưởng và phát triển rễ cây Đảng

Sâm trong ống nghiệm.

1.3. Môi trường MS cơ bản bổ sung phối hợp sucrose 30g/l + agar 9,0 g/l +

than hoạt tính 1g/l + nước dừa 100 g/l + khoai tây 10g/l cho khả năng sinh

trưởng, phát triển của cây Đảng Sâm tốt hơn so với đối chứng nhưng không cao

hơn so với các công thức bổ sung riêng rẽ.

1.4. Để thuận lợi cho quá trình nhân giống cây Đảng Sâm vừa hiệu quả, vừa tiết

kiệm thì môi trường MS cơ bản + agar 9,0 g/l + BAP 0,6 mg/l + IBA 0,6 mg/l

+ Sucrose 30g/l là tốt nhất cho sự tạo chồi, sinh trưởng của chồi. Môi trường

MS cơ bản + agar 9,0 g/l + BAP 0,6 mg/l + IBA 0,6 mg/l + nước dừa 100 g/l là

tốt nhất cho sự hình thành và phát triển rễ cấy Đảng Sâm trong ống nghiệm.

2. Đề nghị

2.1. Nghiên cứu chi tiết hơn về một số chất bổ sung vào môi trường nuôi cấy để

tạo được số chồi cao hơn.

2.2. Tiếp tục đưa cây Đảng Sâm nuôi cấy mô ra ngoài tự nhiên để khảo sát sự

sinh trưởng, phát triển đạt hiệu quả về năng suất.

44

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Việt:

1. Lê Trần Bình, Hồ Hữu Nhị, Lê Thị Muội (1997), Công nghệ tế bào thực vật

trong cải tiến giống cây trồng, NXB Nông nghiệp Hà Nội.

2. Nguyễn Minh Chơn (2004), Giáo trình chất điều hòa sinh trưởng thực vật,

khoa Nông nghiệp - Đại học Cần Thơ.

3. Hoàng Minh Chung, Phạm Xuân Sinh, Nguyễn Mạnh Tuyển (2002), “Bước

đầu nghiên cứu thành phần hóa học của vị thuốc Đảng sâm việt nam”, Tạp

chí dược liệu, số 7 (1).

4. Nguyễn Việt Cường, Hồ Thanh Tâm, Nguyễn Bá Nam, Hà Thị Mỹ Ngân, Lê

Kim Cương, Nguyễn Phúc Huy, Dương Tấn Nhựt (2013), “Nghiên cứu ảnh

hưởng một số chất hữu cơ và bạc Nitrat (AgNO3) lên sự phát triển của cây

sâm Ngọc Linh (Panax Vietnamensis Ha Et Grushv.) nuôi cấy in vitro”, Hội

nghị KHCN Sinh học toàn quốc, Hà Nội 27/9/2013.

5. Nguyễn Thượng Dong, Trần Công Luận, Nguyễn Thị Thu Hương (2007), Sâm

Việt Nam và một số cây thuốc họ Nhân sâm, NXB Khoa học và Kỹ thuật.

6. Lê Trần Đức (1983), Trồng hái và dùng cây thuốc, Tập 1, NXB Nông Nghiệp.

7. Tống Xuân Hoa (2014), Nhân giống cây Sâm dây (Codonopsis javanica

(Blume) Hook.f.) bằng kỹ thuật nuôi cấy mô thực vật”, Báo cáo Sinh

học,Thái Nguyên.

8. Nguyễn Văn Hồng, Trần Thị Tý (2013), “Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống

cây Sa nhân tím (Amomum longiligulare) bằng phương pháp nuôi cấy mô tế

bào thực vật”, Tạp chí Khoa học và công nghệ, Đại học Thái Nguyên,

108(08).

9. Nguyễn Như Khanh, Nguyễn Văn Đính (2011), Giáo trình các chất điều hòa

sinh trưởng thực vật, NXB Giáo dục Việt Nam.

10. Vũ Thị Lan, Quách Thị Liên, Nguyễn Đức Thành (2011), “Ảnh hưởng của

tổ hợp các chất điều hòa sinh trưởng và nước dừa đến sinh khối mô sẹo cây

trinh nữ hoàng cung (Crinum latifolium L.)”, Tạp chí Khoa học và công

nghệ, Đại học Thái Nguyên, 82(06) tr 65-69.

45

11. Nguyễn Phú Lịch, Nguyễn Thị Tâm, Lê Ngọc Công (2007), “Bước đầu

nghiên cứu nhân giống Thanh hao hoa vàng (Artemisia annual L.) bằng kĩ

thuật nuôi cấy in vitro”, Tạp chí khoa học và công nghệ, Đại học Thái

Nguyên, 42(2) tr 76-79.

12. Nguyễn Bá Lộc (1997), Giáo trình sinh lý học thực vật, NXB Giáo dục.

13. Đỗ Tất Lợi (2004), Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học.

14. Mai Xuân Lương (2005), Giáo trình Công nghệ Sinh học thực vật, NXB

Đại học Đà Lạt.

15. Vũ Thị Bạch Phượng, Quách Ngô Diễm Phương, Bùi Văn Lệ (2013)

“Nghiên cứu nuôi cấy in vitro nguồn nguyên liệu có hoạt tính kháng oxi hóa

của cây Thổ tam thất (Gynura pseudochina (L) DC) ”, Báo cáo khoa học -

Hội nghị khoa học công nghệ sinh học toàn quốc, NXB Khoa học tự nhiên

và công nghệ.

16. Vũ Thanh Sắc, Nguyễn Thị Hạnh, Nguyễn Thị Thu Huyền (2012), “Nhân

nhanh in vitro cây Hoắc hương (Pogostemon cablin (Blanco) Benth.) qua

giai đoạn mô sẹo”, Tạp chí Khoa học và công nghệ, Đại học Thái Nguyên,

96(08), tr 125-129.

17. Hoàng Thị Sản (1977), Phân loại thực vật, NXB Giáo Dục.

18. Ngô Thanh Tài, Nguyễn Bá Nam, Hồ Thanh Tâm, Hà Thị Mỹ Ngân,

Dương Tấn Nhựt (2013), “Nghiên cứu tác động của ánh sáng đèn LED lên

khả năng tăng sinh mô sẹo và sự hình thành cây hoàn chỉnh từ phôi vô tính

cây sâm Ngọc Linh (Panax vietnamensis Ha ET Grushv.)”, Báo cáo khoa

học - Hội nghị khoa học công nghệ sinh học toàn quốc, NXB Khoa học tự

nhiên và công nghệ, tr 1038-1042.

19. Nguyễn Thị Tâm, Vũ Thị Thu Thủy (2016), Công nghệ tế bào thực vật và

ứng dụng, NXB Đại Học Thái Nguyên, tr 51-62.

20. Nguyễn Quang Thạch, Phí Thị Cẩm Miện (2012), “Nghiên cứu kĩ thuật

nhân giống loài Lan Kim Tuyến (Anoectochilus setaceus Blume) in vitro

bảo tồn nguồn dược liệu quý”, Tạp chí khoa học và phát triển, Đại học

Nông nghiệp Hà Nội, 10(4), tr 597-603.

46

21. Nguyễn Thị Kim Thanh, Dương Huyền Trang (2008), “Nghiên cứu kĩ thuật

nhân giống vô tính cây Lô hội bằng phương pháp nuôi cấy in vitro”, Tạp chí

khoa học và phát triển, Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 6(6), tr 514-521.

22. Nguyễn Đức Thành (2002), Nuôi cấy mô tế bào thực vật - nghiên cứu và

ứng dụng, NXB Nông nghiệp.

23. Nguyễn Trung Thành, Lê Văn Cần (2007), “Nuôi cấy rễ bất định của sâm

Ngọc Linh (Panax vietnamensis Ha et Grushv.)”, Những vấn đề nghiên cứu

cơ bản trong khoa học sự sống, NXB Khoa học và kĩ thuật, Hà Nội.

24. Nguyễn Hữu Tính (2008), “Nghiên cứu nhân giống in vitro đối với cây hoa

hồng nhung ( Rosa chinensis L).

25. Võ Châu Tuấn, Huỳnh Minh Tư (2010), “Nghiên cứu nhân giống in vitro

cây Ba kích (Morinda officinalis how)”, Tạp chí khoa học và công nghệ,

Đại học Đà Nẵng, 5(40), tr. 191-196.

26. Nguyễn Hải Tuất, Ngô Kim Khôi (1996), Xử lí thống kê kết quả nghiên cứu

thực nghiệm trong nông lâm ngư nghiệp trên máy vi tính, NXB Nông

nghiệp, Hà Nội.

27. Nguyễn Thị Kim Uyên, Trần Văn Minh (2007), “Dòng hóa cây thanh hao

(Artemisia annua L.) in vitro”, Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa

học sự sống, NXB Khoa học và kĩ thuật, Hà Nội, tr 872-875.

28. Viện Dược liệu (2013), Kỹ thuật trồng cây thuốc, Nhà xuất bản Nông nghiệp.

29. Đỗ Năng Vịnh (2005), Công nghệ tế bào thực vật ứng dụng, NXB Nông nghiệp.

30. Đỗ Năng Vịnh, Ngô Xuân Bình (2008), Giáo trình công nghệ sinh học đại

cương, NXB Nông nghiệp Hà Nội.

II. Tài liệu tiếng Anh:

31. Peng Jin-huan, Yu Yuan-jie, Zhang Mei-zhen, (2010), ”Study on tissue

culture and plantlet regeneration of Codonopsis lanceolata”, Acta Botanica

Boreali. Tr 53-54

47

32.Wojciech Słupski, Bogna Tubek, Adam Matkowski (2011),

“Micropropagation of Codonopsis Pilosula (Franch.) Nannf by Axillary

Shoot Multiplication”, Acta Biologica Cracoviensia, 53(2), tr 87- 93.

III. Một số trang web:

33. http://www.thaythuoccuaban.com/vithuoc/dangsam.htm

34. http: //www.vienduoclieu.org.vn

35. http://www.Thaythuoccuaban.com

36. http://caythuocquy. info

37. Công nghệ nuôi cấy mô tế bào thực vật, Tr 42 (356 trang),

http://www.ebook.edu.vn

48

PHỤ LỤC Phụ lục 1. Kết quả xử lí số liệu

1. Nghiên cứu ảnh hưởng hàm lượng đường sucrose đến khả năng sự sinh

trưởng cảu cây Đảng Sâm

Số chồi/mẫu 2 tuần Anova: Single Factor

Count

Sum

Average

Variance

SUMMARY Groups

6.18 9.32 10.39666667 12.75666667 7.56

1.24 1.86 2.08 2.55 1.51

0.03928 0.16013 0.067585556 0.006725556 0.12117

5 5 5 5 5

CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 ANOVA

Source of Variation

SS

MS

F

P-value

F crit

df

5.179437333 4 1.294859333 16.39514409 4.20937E-06 2.866081402 1.579564444 20 0.078978222 6.759001778 24

Count

Sum

Average

Variance

Between Groups Within Groups Total Chiều cao cây 2 tuần Anova: Single Factor SUMMARY Groups

0.06445 0.08013 0.12145 0.1964 0.03963

8.1 9.27 11.4 17.5 6.57

1.62 1.85 2.28 3.50 1.31

5 5 5 5 5

CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 ANOVA

df

Source of Variation

SS

MS

F

F crit

14.500936 4 3.625234 36.1035932 20 0.100412 2.00824 16.509176 24

P-value 6.94063E-09

2.866081402

Between Groups Within Groups Total

Count

Sum

Average

Variance

12.33 14.16 29.83 63.5 19.17

2.47 2.83 5.97 12.70 3.83

0.74323 0.44162 1.47923 0.85445 0.39628

5 5 5 5 5

CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 ANOVA

df

SS

MS

P-value

F crit

Source of Variation

20 0.782962

F 355.691656 4 88.922914 113.5724518 1.88052E-13 2.866081402 15.65924 371.350896 24

Count

Sum

Average

Variance

Số lá/cây 2 tuần Anova: Single Factor SUMMARY Groups

Between Groups Within Groups Total Số chồi/mẫu 4 tuần Anova: Single Factor SUMMARY Groups

1.38 2.20 2.47 3.34 1.80

0.00748 0.03267 0.07468 0.08732 0.12945

6.92 10.99 12.33 16.69 9

5 5 5 5 5

CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 ANOVA

Source of Variation

SS

MS

F

df

F crit

20 0.06632

10.923704 4 2.730926 41.17801568 1.3264 12.250104 24

P-value 2.19653E-09

2.866081402

Between Groups Within Groups Total Chiều cao cây 4 tuần Anova: Single Factor SUMMARY

Groups

Count

Sum

Average

Variance

9.22 11.56 15.5 33.21 10.01666667

1.84 2.31 3.10 6.64 2.00

0.03113 0.71422 0.61625 0.34617 0.232

5 5 5 5 5

CT1 CT2 CT3 CT4 CT5

Source of Variation

SS

MS

F

P-value

F crit

df

20 0.387954

79.57354044 4 19.89338511 51.27769042 3.09853E-10 2.866081402 7.75908 87.33262044 24

Count

Sum

Average

Variance

ANOVA

Between Groups Within Groups Total Số lá/cây 4 tuần Anova: Single Factor SUMMARY Groups

5.37 5.73 9.37 19.87 6.57

0.36223 0.79478 0.90823 1.24123 0.55

26.83 28.67 46.83 99.33 32.83333333

5 5 5 5 5

CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 ANOVA

df

Source of Variation

SS

MS

F

P-value

F crit

20 0.771294

736.3837404 4 184.0959351 238.684516 1.4277E-16 2.866081402 15.42588 751.8096204 24

Between Groups Within Groups Total Chiều cao cây 6 tuần Anova: Single Factor SUMMARY

Groups

Count

Sum

Average

Variance

12.84 18.28 20.41666667 83.99 18.01

2.57 3.66 4.08 16.80 3.60

0.40817 0.18583 2.291666667 2.11567 0.50732

5 5 5 5 5

CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 ANOVA

Source of Variation

SS

df

MS

F

P-value

F crit

715.9685751 4 178.9921438 162.4644216 6.02443E-15 2.866081402 22.03462667 20 1.101731333 738.0032018 24

Between Groups Within Groups Total

Count

Sum

Average

Variance

5 5 5 5 5

32 34.33333333 51.93 150.67 37.66666667

6.40 6.87 10.39 30.13 7.53

0.522222222 0.144444444 0.72343 1.56023 0.475005556

CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 ANOVA

Source of Variation

SS

df

MS

F

P-value

F crit

2043.803471 4 510.9508678 745.8413296 1.87488E-21 2.866081402 13.70132889 20 0.685066444 24 2057.5048

Số lá/cây 6 tuần Anova: Single Factor SUMMARY Groups

Between Groups Within Groups Total Số rễ/cây 4 tuần Anova: Single Factor SUMMARY

Variance

Groups

Count Sum Average 4.50 1.10 5 8.17 1.63 5 12.83 2.57 5 16.50 3.30 5 11.00 2.20 5

0.08 0.10 0.11 0.01 0.16

CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 ANOVA

Source of Variation

SS

df

MS

F

P-value

F crit

16.61777778 4 4.154444444 46.16049383 7.96777E-10 2.866081402 1.8 20 0.09 18.41777778 24

Between Groups Within Groups Total Chiều dài rễ/cây 4 tuần Anova: Single Factor SUMMARY Groups

Count

Sum

Average

Variance

CT1 CT2 CT3 CT4 CT5

5 5 5 5 5

1.90 5.53 12.22 18.47 8.63

0.38 1.11 2.44 3.69 1.73

0.01 0.04 0.41 0.49 0.16

F

df

SS

MS

P-value

F crit 32.38288889 4 8.095722222 36.59634848 6.16999E-09 2.866081402 4.424333333 20 0.221216667 36.80722222 24

Count

Sum

Average

Variance

7.50 11.67 16.33 19.50 14.50

1.50 2.33 3.27 3.90 2.90

0.15 0.14 0.05 0.02 0.22

5 5 5 5 5

CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 ANOVA

Source of Variation

SS

df

MS

F

P-value

F crit

16.71777778 4 4.179444444 35.99521531 7.12398E-09 2.866081402 2.322222222 20 0.116111111 24 19.04

ANOVA Source of Variation Between Groups Within Groups Total Số rễ/cây 6 tuần Anova: Single Factor SUMMARY Groups

Between Groups Within Groups Total Chiều dài rễ/cây 6 tuần Anova: Single Factor SUMMARY

Groups

Count

Sum

Average

Variance

5 5 5 5 5

5.42 13.83 28.50 52.17 20.00

1.08 2.77 5.70 10.43 4.00

0.07 0.30 0.55 0.81 0.11

CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 ANOVA

Source of Variation

SS

df

MS

F

P-value

F crit

255.6622222 4 63.91555556 173.7491505 3.14388E-15 2.866081402 7.357222222 20 0.367861111 263.0194444 24

Between Groups Within Groups Total

2. Nghiên cứu Ảnh hưởng của hàm lượng than hoạt tính đến khả năng sinh trưởng và phát triển của cây Đảng Sâm

Số chồi/mẫu 2 tuần Anova: Single Factor

Count

Sum

Average

Variance

SUMMARY Groups

8 8.51 9.36 7.166666667

1.60 1.70 1.87 1.43

0.02195 0.11472 0.18547 0.036111111

5 5 5 5

CT1 CT2 CT3 CT4

6.833333333

1.37

0.047222222

5

SS

df

MS

F

P-value

F crit

0.832375111

4

0.208093778 2.566059968 0.069762037 2.866081402

0.081094667

1.621893333 2.454268444

20 24

CT5 ANOVA Source of Variation Between Groups Within Groups Total

Sum

Average

Variance

Chiều cao cây 2 tuần Anova: Single Factor SUMMARY Groups

Count

6.88 7.75 8.75 9.63

1.38 1.55 1.93 1.75

0.03883 0.06495 0.08995 0.15553

5 5 5 5

CT1 CT2 CT3 CT4

9.16

1.83

0.00362

5

CT5 ANOVA

SS

df

MS

F

P-value

F crit

Source of Variation

0.988024

4

0.247006

3.499858309 0.025388976 2.866081402

0.070576

1.41152 2.399544

20 24

Between Groups Within Groups Total

Số lá/cây 2 tuần Anova: Single Factor

Count

Sum

Average

Variance

SUMMARY Groups

1.80

0.42512

8.99

5

CT1

5.00

0.597222222

25

5

CT2

6.20 4.87 4.40

1.144444444 0.477777778 0.411111111

31 24.33333333 22

5 5 5

CT3 CT4 CT5

ANOVA

Source of Variation

SS

MS

F

P-value

F crit

df

52.87086044 4 13.21771511 21.62813897 4.97045E-07 2.866081402 12.22270222 20 0.611135111 65.09356267 24

Between Groups Within Groups Total

Số chồi/mẫu 4 tuần Anova: Single Factor

Count

Sum

Average

Variance

SUMMARY Groups

9.5 9.89 10.5 8.66 7.67

1.90 1.98 2.10 1.73 1.53

0.0614 0.18112 0.147222222 0.07517 0.03623

5 5 5 5 5

CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 ANOVA

Source of Variation

F

F crit

df MS 4 0.243946

P-value 2.433899891 0.080979127 2.866081402

SS 0.975784 2.004568889 20 0.100228444 2.980352889 24

Between Groups Within Groups Total

Chiều cao cây 4 tuần Anova: Single Factor

SUMMARY

Groups

Count

Sum

Average

Variance

5 5 5 5

9.4 18.08333333 24.71666667 17.28333333

1.88 3.62 4.94 3.46

0.71795 0.366805556 0.503694444 0.967305556

CT1 CT2 CT3 CT4

5

13.66666667

2.73

0.131805556

CT5 ANOVA

Source of Variation

SS

df

MS

F

P-value

F crit

25.79748889 4 6.449372222 11.99855921 3.90694E-05 2.866081402 10.75024444 20 0.537512222 36.54773333 24

Between Groups Within Groups Total

Số lá/cây 4 tuần Anova: Single Factor

Count

Sum

Average

Variance

SUMMARY Groups

27.36 47.33333333 60 46.5 42

5.47 9.47 12.00 9.30 8.40

1.83167 1.130555556 1.319444444 0.45 1.522222222

5 5 5 5 5

df

MS

F

P-value

F crit

SS 110.4422471 4 25.01556889 20 135.457816 24

27.61056178 22.07470228 4.22317E-07 2.866081402 1.250778444

CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 ANOVA Source of Variation Between Groups Within Groups Total

Số chồi/mẫu 6 tuần

Anova: Single Factor

SUMMARY

Groups

Count

Average

Variance

Sum 10.24 13.66 14.51 9.16

2.05 2.73 2.90 1.83

0.03557 0.18912 0.22912 0.07517

5 5 5 5

CT1 CT2 CT3 CT4

8.4

1.68

0.017

5

SS

df MS

F

P-value

F crit

5.986144 4 1.496536 13.70504414 1.55095E-05 2.866081402 2.18392 20 0.109196 8.170064 24

CT5 ANOVA Source of Variation Between Groups Within Groups Total

Chiều cao cây 6 tuần Anova: Single Factor

Count

Sum

Average

Variance

SUMMARY Groups

18.56 30.15 41.1 29.6 20.45

3.71 6.03 8.22 5.92 4.09

0.74017 1.16825 0.922138889 1.365888889 0.697444444

5 5 5 5 5

CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 ANOVA

Source of Variation

SS

MS

F

F crit

df 4 16.245234

64.980936 19.57556889 20 0.978778444 84.55650489 24

P-value 16.59745787 3.84095E-06 2.866081402

Between Groups Within Groups Total

Số lá/cây 6 tuần Anova: Single Factor

SUMMARY

Groups

Count

Sum

Average

Variance

5 5 5 5 5

44.01666667 77 80 66.33333333 52

8.80 15.40 16.00 13.27 10.40

0.989138889 1.925 2.208333333 2.355555556 1.522222222

CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 ANOVA

Source of Variation

SS

df

MS

F

P-value

F crit

20 1.80005

194.7387111 4 48.68467778 27.04629192 8.07018E-08 2.866081402 36.001 230.7397111 24

Between Groups Within Groups Total 3. Nghiên cứu Ảnh hưởng của hàm lượng nước dừa đến khả năng sinh trưởng và phát triển của cây Đảng Sâm.

Count

Sum

Average

Variance

Số chồi/mẫu 2 tuần Anova: Single Factor SUMMARY Groups

5 5 5 5

7.99 10.66 12.15 5.5

1.60 2.13 2.43 1.10

0.01692 0.03267 0.0577 0

CT1 CT2 CT3 CT4

5

5.09

1.02

0.04762

CT5 ANOVA

F

df

SS

F crit

Source of Variation

20 0.030982

MS 7.725976 4 1.931494 62.34245691 0.61964 8.345616 24

P-value 5.2222E-11

2.866081402

Between Groups Within Groups Total

Chiều cao cây 2 tuần Anova: Single Factor

Count

Sum

Average

Variance

SUMMARY Groups

6.91 7.75 12.95 7.17 6.94

1.38 1.55 2.59 1.43 1.39

0.00792 0.01615 0.0307 0.00598 0.01997

5 5 5 5 5

CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 ANOVA

F

df

SS

F crit

Source of Variation

20 0.016144

MS 5.394784 4 1.348696 83.54162537 0.32288 5.717664 24

P-value 3.44136E-12

2.866081402

Between Groups Within Groups Total

Số lá/cây 2 tuần Anova: Single Factor

Count

Sum

Average

Variance

SUMMARY Groups

8.98 14.33333333 41.33333333 14

1.80 2.87 8.27 2.80

0.47523 0.144444444 0.577777778 0.477777778

5 5 5 5

CT1 CT2 CT3 CT4

10.33333333

2.07

0.3

5

CT5 ANOVA

Source of Variation

SS

df

MS

F

P-value

F crit

20 0.395046

142.7637973 4 35.69094933 90.34631241 1.64755E-12 2.866081402 7.90092 150.6647173 24

Between Groups Within Groups Total

Số chồi/mẫu 4 tuần Anova: Single Factor

Count

Sum

Average

Variance

SUMMARY Groups

1.90 9.5 2.50 12.5 2.63 13.17 7.166666667 1.43 6.166666667 1.23

0.0499 0.01445 0.05528 0.022222222 0.036111111

5 5 5 5 5

CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 ANOVA

F

F crit

Source of Variation

df MS 4 1.941156

SS 7.764624 0.711853333 20 0.035592667 8.476477333 24

P-value 54.53808837 1.77277E-10 2.866081402

Between Groups Within Groups Total

Chiều cao cây 4 tuần Anova: Single Factor

Count

Sum

Average

Variance

SUMMARY Groups

9.39 9.983333333 20.81666667 8.816666667

1.88 2.00 4.16 1.76

0.39832 0.131027778 0.111861111 0.179222222

5 5 5 5

CT1 CT2 CT3 CT4

8.466666667

1.69

0.080638889

5

SS

df

MS

F

P-value

F crit

21.99078044 4

5.497695111

30.5064818 2.9412E-08

2.866081402

20

3.60428 25.59506044 24

0.180214

CT5 ANOVA Source of Variation Between Groups Within Groups Total

Số lá/cây 4 tuần

Anova: Single Factor

Count

Sum

Average

Variance

SUMMARY Groups

27.35 51.5 80 45.51 32.66666667

5.47 10.30 16.00 9.10 6.53

0.3689 0.6964 1.2864 0.21212 0.7

5 5 5 5 5

SS

df

MS

F

P-value

F crit

340.4431138 4

85.11077844

130.3852211 5.01821E-14

2.866081402

20

0.652764

13.05528 353.4983938 24

CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 ANOVA Source of Variation Between Groups Within Groups Total

Số chồi/mẫu 6 tuần Anova: Single Factor

SUMMARY

Groups Count

Sum

Variance

5 5 5 5 5

10.25 13.66 14.17 7.666666667 6.67

Average 2.05 2.73 2.83 1.53 1.33

0.0189 0.03267 0.05528 0.005555556 0.03573

df

MS

F

P-value

F crit

SS

2.310614444 77.98986664 6.55208E-12 2.866081402

CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 ANOVA Source of Variation Between Groups 9.242457778 4 Within Groups 0.592542222 20 Total

9.835

24

0.029627111

Chiều cao cây 6 tuần Anova: Single Factor

Sum

Average

Variance

Count

3.71 18.53 4.50 22.5 10.20 51 4.21 21.05 16.11666667 3.22

5 5 5 5 5

0.41558 0.46045 1.01365 0.592861111 0.135638889

df

MS

F

P-value

F crit

SS

40.75523044 77.8312233 6.67791E-12 2.866081402

0.523636

20

SUMMARY Groups CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 ANOVA Source of Variation Between Groups 163.0209218 4 Within Groups 10.47272 Total 173.4936418 24

Số lá/cây 6 tuần Anova: Single Factor

Sum

Average

Variance

Count

44 64.33333333 124.6666667 50 44.33333333

8.80 12.87 24.93 10.00 8.87

0.7039 1.436111111 3.688888889 0.277777778 0.575

5 5 5 5 5

df

MS

F

P-value

F crit

SS

232.6288889 174.0796972 3.08648E-15 2.866081402

4

20 24

SUMMARY Groups CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 ANOVA Source of Variation Between Groups 930.5155556 Within Groups 26.72671111 Total

957.2422667

1.336335556

Số rễ/cây 4 tuần Anova: Single Factor

Sum

Count

0.02 0.14 0.11 0.12 0.05

1.90 2.97 3.40 2.83 2.80

5 5 5 5 5

9.50 14.83 17.00 14.17 14.00

Average Variance

df

MS

F

P-value

F crit

SS

1.496111111 16.83125 3.45874E-06

2.866081402

4

20

0.088888889

SUMMARY Groups CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 ANOVA Source of Variation Between Groups 5.984444444 Within Groups 1.777777778

Chiều dài rễ/cây 4 tuần Anova: Single Factor

Sum

Average

Variance

Count

1.10 2.32 3.65 1.46 1.21

0.12 0.15 0.52 0.30 0.02

5 5 5 5 5

5.48 11.60 18.25 7.28 6.05

df

MS

F

F crit

SS

5.6825

25.59364444

2.866081402

P-value 1.27329E- 07

4

27.17055556

20 24

0.222027778

SUMMARY Groups CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 ANOVA Source of Variation Between Groups 22.73 Within Groups 4.440555556 Total

Số rễ/cây 6 tuần Anova: Single Factor

Count

Sum

Average

Variance

5 5 5 5 5

17.00 20.83 25.83 20.00 17.33

3.40 4.17 5.17 4.00 3.47

0.09 0.28 0.06 0.28 0.91

SS

df

MS

F

P-value

F crit

2.531666667 7.856896552 0.000562693 2.866081402

4

0.322222222

16.57111111

20 24

SUMMARY Groups CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 ANOVA Source of Variation Between Groups 10.12666667 Within Groups 6.444444444 Total

Chiều dài rễ/cây 6 tuần Anova: Single Factor SUMMARY Groups

Count

Sum

Average

Variance

5 5 5 5

CT1 CT2 CT3 CT4

13.42 27.63 89.93 23.05

2.68 5.53 17.99 4.61

0.28 1.49 7.15 1.26

5

22.58

4.52

0.97

CT5 ANOVA

Source of Variation

SS

df

MS

F

P-value

F crit

766.8465111 4

191.7116278 85.86281345 2.66038E-12 2.866081402

44.65533333 20 811.5018444 24

2.232766667

Between Groups Within Groups Total

4. Nghiên cứuẢnh hưởng của hàm lượng khoai tây đến khả năng sinh trưởng và phát triển của cây Đảng Sâm.

Số chồi/mẫu 2 tuần Anova: Single Factor

Count

Sum

Average

Variance

SUMMARY Groups

7.98 10 9.45 8.17

1.60 2.00 1.89 1.63

0.01923 0.08945 0.08945 0.03623

5 5 5 5

CT1 CT2 CT3 CT4

7.67

1.53

0.02723

5

CT5 ANOVA

SS

df

MS

F

P-value

F crit

Source of Variation

0.820424

4

0.205106

3.920371574 0.016513919 2.866081402

0.052318

1.04636 1.866784

20 24

Between Groups Within Groups Total

Chiều cao cây 2 tuần Anova: Single Factor

Count

Sum

Average

Variance

SUMMARY Groups

6.9 8.88 7.52 6.97

1.38 1.78 1.50 1.39

0.0017 0.11018 0.01548 0.02413

5 5 5 5

CT1 CT2 CT3 CT4

7.38

1.48

0.01703

5

CT5 ANOVA

Source of Variation

SS

df

F

Between Groups 0.51112 0.67408 Within Groups

4 20

MS 0.12778 0.033704

3.791241396

P-value 0.018814759

F crit 2.866081402

24

1.1852

Total

Số lá/cây 2 tuần Anova: Single Factor

Count

Sum

Average

Variance

SUMMARY Groups

9.02 32.83 14.77 12.17 12.83

1.80 6.57 2.95 2.43 2.57

0.07823 0.48023 0.85678 0.25478 0.42078

CT1 CT2 CT3 CT4 CT5

5 5 5 5 5

ANOVA

SS

df

MS

F

Source of Variation

4 20 24

8.3632 79.898224

17.883756 42.76773484 0.41816

P-value 1.57152E-09

F crit 2.866081402

Between Groups 71.535024 Within Groups Total Số chồi/mẫu 4 tuần Anova: Single Factor

Count

Sum

Average

Variance

SUMMARY Groups

9.5 12.84 10.25 9.16

1.90 2.57 2.05 1.83

0 0.17462 0.1189 0.07517

5 5 5 5

CT1 CT2 CT3 CT4

8.49

1.70

0.00867

5

CT5

ANOVA

SS

df

MS

F

P-value

F crit

Source of Variation

2.270456

0.567614 0.075472

7.520855417

0.000722556 2.866081402

3.779896

4 20 24

Between Groups Within Groups 1.50944 Total

SUMMARY

Groups

Count

Sum

Average

Variance

9.4 21.23333333 14.5 10.08333333

1.88 4.25 2.90 2.02

0.24825 0.925055556 0.337777778 0.119027778

CT1 CT2 CT3 CT4

5 5 5 5

8.483333333

1.70

0.063666667

CT5

5

ANOVA

Source of Variation

SS

df

MS

F

P-value

F crit

22.3134

16.46718381

5.57835 0.338755556

4.07391E-06 2.866081402

29.08851111

4 20 24

Chiều cao cây 4 tuần Anova: Single Factor

Between Groups Within Groups 6.775111111 Total Số lá/cây 4 tuần Anova: Single Factor

SUMMARY Groups

Count

Average

Sum 27.33333333 58 42.66666667 31 25.16666667

5.47 11.60 8.53 6.20 5.03

Variance 0.366666667 2.258333333 0.7 2.255555556 1.144444444

5 5 5 5 5

CT1 CT 2 CT 3 CT 4 CT 5

ANOVA

SS

df

MS

F

P-value

F crit

Source of Variation

Between Groups 148.4888889 Within Groups 26.9 Total

175.3888889

4 20 24

37.12222222 27.60016522 1.345

6.81837E-08 2.866081402

Số chồi/mẫu 6 tuần Anova: Single Factor

Count

Sum

Average

Variance

SUMMARY Groups

2.05 2.97 2.62 1.90 1.83

0.04728 0.13012 0.162 0.06067 0.08417

10.27 14.84 13.1 9.51 9.14

5 5 5 5 5

CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 ANOVA

Source of Variation

SS

df

MS

F

P-value

F crit

4.935256

4

1.233814

12.73969519 2.58863E-05

2.866081402

0.096848

1.93696 6.872216

20 24

Between Groups Within Groups Total Chiều cao cây 6 tuần Anova: Single Factor

Count

Sum

Average

Variance

SUMMARY Groups

18.53333333 40.85 31.55 22.68333333 17.56666667

3.71 8.17 6.31 4.54 3.51

0.433972222 0.951444444 0.676055556 0.781027778 0.413805556

5 5 5 5 5

CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 ANOVA

SS

df

MS

F

P-value

F crit

Source of Variation

77.78348889

4

19.44587222 29.85879533 3.52607E-08 2.866081402

13.02522222 90.80871111

20 24

Between Groups Within Groups Total

0.651261111

Số lá/cây 6 tuần Anova: Single Factor

Count

Sum

Average

SUMMARY Groups

44 81.33333333 65.16666667 45.5 36

8.80 16.27 13.03 9.10 7.20

Variance 0.811111111 2.577777778 1.45 2.188888889 1.922222222

5 5 5 5 5

CT1 CT 2 CT 3 CT 4 CT 5 ANOVA

Source of Variation

SS

df

MS

F

P-value

F crit

273.4511111

68.36277778 38.19149597 1.79

4.25419E-09 2.866081402

309.2511111

4 20 24

Between Groups Within Groups 35.8 Total