BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
LÊ PHƯƠNG HÀ
TÊN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU CẢI BIẾN CHITOSAN NHẰM TĂNG CƯỜNG HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN
ĐỂ ỨNG DỤNG TRONG BẢO QUẢN THỰC PHẨM
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Buôn Ma Thuột, năm 2009
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN ……………………….
LÊ PHƯƠNG HÀ
TÊN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU CẢI BIẾN CHITOSAN NHẰM TĂNG CƯỜNG HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN ĐỂ ỨNG DỤNG TRONG BẢO QUẢN THỰC PHẨM
Chuyên ngành: Sinh học Thực nghiệm Mã số: 60 42 30
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN ANH DŨNG
Buôn Ma Thuột, năm 2009
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, ñược các ñồng tác giả
cho phép sử dụng và chưa từng ñược công bố trong bất kỳ một công trình
nào khác.
Họ tên tác giả
Lê Phương Hà
ii
LỜI CẢM ƠN !
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp, tôi xin gởi lời
cảm ơn chân thành ñến:
Ban giám hiệu trường Đại học Tây Nguyên.
Các thầy cô Khoa sau Đại học, Khoa KHKT&CN Trường Đại học
Tây Nguyên.
Các thầy cô phòng thí nghiệm Sinh học thực vật – Khoa Nông Lâm
Nghiệp Trường Đại học Tây nguyên ñã ñộng viên và giúp ñỡ cho tôi sớm
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Ban Giám Hiệu, toàn thể các anh chị, các bạn ñồng nghiệp và ñặc
biệt là Khoa Trồng Trọt trường Cao ñẳng Công Nghệ và Kinh Tế Bảo Lộc
ñã luôn tạo ñiều kiện thuận lợi và nhiệt tình giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian
công tác và học tập.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất ñến PGS.TS Nguyễn Anh
Dũng, người ñã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ dạy và giúp ñỡ trong suốt
thời gian học tập và thực hiện luận văn.
Xin ghi nhận sự giúp ñỡ của các anh chị trong lớp Cao học Sinh Học
Thực Nghiệm K1 ñã luôn ñộng viên và giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu tại trường.
Cuối cùng tôi vô cùng biết ơn sự quan tâm , khích lệ của người thân
trong gia ñình ñã luôn luôn ñộng viên về mọi mặt ñể tôi hoàn thành tốt khóa
học này.
Xin chân thành cảm ơn!
LÊ PHƯƠNG HÀ
iii
MỤC LỤC
Trang
Các chữ viết tắt………………………………………………………………i
Danh mục ảnh……………………………………………………….............ii
Danh mục bảng……………………………………………………………..iv
Danh mục hình………………………………………………………………v
MỞ ĐẦU……………………………………….……………………............1
Phần 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU…………………………...……………...3
1.1. Tổng quan về chitosan và chitosan oligomer…………………………...3
1.1.1. Công thức cấu tạo …………………………………………………….3
1.1.2. Tính chất của chitosan ………………………………………………..4
1.1.3. Các ñặc tính của chitosan .....................................................................6
1.1.4. Ứng dụng của Chitosan và các dẫn suất ……………………...………7
1.1.5. Tình hình nghiên cứu cải biến chitosan ..............................................15
1.1.6. Các dẫn suất cải biến của Chitosan ....................................................20
1.1.6.1. Chitooligosaccharide ……………………………………...…….20
1.1.6.2. Các dẫn suất của Chitosan ……………………………...……….21
1.1.7. Khả năng kháng khuẩn của Chitosan và dẫn suất ..............................25
1.2. Tình hình bảo quản thực phẩm hiện nay ...............................................26 1.3. Một số ñặc ñiểm của ñối tượng nghiên cứu ..........................................27
1.3.1. Vi khuẩn Escherichia coli ..................................................................27
1.3.1.1. Đặc ñiểm chung ...............................................................................27
1.3.1.2. Đặc ñiểm sinh vật ............................................................................28
1.3.1.3. Phòng và trị .....................................................................................28
1.3.2. Vi khuẩn Staphylococcus aureus ........................................................28
iv
1.3.2.1. Đặc ñiểm chung ...............................................................................28
1.3.2.2. Phòng bệnh và chữa bệnh ................................................................29
Phần 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP .................................................30
2.1. Nội dung nghiên cứu .............................................................................30
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................30
2.2.1. Địa ñiểm nghiên cứu ..........................................................................30
2.2.2. Vật liệu hoá chất.................................................................................30
2.2.3. Thiết kế thí nghiệm.............................................................................30
2.2.3.1. Phương pháp nuôi cấy vi khuẩn ......................................................30
2.2.4. Các bước tiến hành .............................................................................31
2.2.5. Phương pháp nghiên cứu cải biến chitosan ........................................32
2.2.5.1. Phương pháp cải biến chitosan-glucose ..........................................32
2.2.5.2. Phương pháp cải biến chitosan-glucosamine ..................................33
2.2.6. Phương pháp nghiên cứu khả năng kháng khuẩn của các dẫn suất
chitosan cải biến ...........................................................................................33 2.2.6.1. Xác ñịnh khả năng kháng khuẩn bằng phương pháp ño ñộ ñục....33
2.2.6.2. Xác ñịnh khả năng kháng khuẩn bằng phương pháp khuyếch tán trên
ñĩa .................................................................................................................34
2.2.7. Phương pháp thử nghiệm các dẫn suất chitosan cải biến trong bảo
quản thực phẩm ............................................................................................34
2.2.8. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................37
PHẦN 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .....................................................38
3.1. Nghiên cứu chế tạo dẫn suất Chitosan cải biến ....................................38
3.1.1. Ảnh hưởng khối lượng phân tử của chitosan và tỷ lệ nồng ñộ
chitosan/glucose ñến phản ứng Maillard .....................................................38
3.1.2. Ảnh hưởng khối lượng phân tử của chitosan và nồng ñộ ñường
glucose ñến phản ứng Maillard gắn glucosamine vào mạch chitosan..........40
v
3.2. Nghiên cứu khả năng kháng khuẩn của các dẫn suất chitosan cải biến
trong invitro...................................................................................................41
3.2.1. Nghiên cứu khả năng kháng khuẩn của chitosan – glucose ...............41
3.2.2. Kết quả nghiên cứu khả năng kháng khuẩn chitosan – glucosamine
cải biến .........................................................................................................52
3.3. Kết quả xác ñịnh khả năng kháng khuẩn của chitosan cải biến bằng
phương pháp khuyếch tán trên ñĩa ...............................................................62
3.3.1. Đối với chitosan – glucose .................................................................62
3.3.2. Đối với chitosan – glucosamine ........ ................................................65
3.4. Nghiên cứu thử nghiệm các dẫn suất chitosan cải biến trong bảo quản
thực phẩm .....................................................................................................67
3.4.1. Đối với chitosan – glucose .................................................................67
3.4.1.1. Ảnh hưởng của nồng ñộ chitosan – glucose ñến trạng thái cảm quan
của thịt trong quá trình bảo quản ..................................................................67
3.4.1.2. Ảnh hưởng của nồng ñộ chitosan – glucosamine ñến trạng thái cảm
quan của thịt trong quá trình bảo quản .........................................................71
PHẦN 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..........................................................76
4.1. Kết luận ……………………………………….………………………76
4.2. Đề nghị ………………………………………………………………..76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................77
Tiếng Việt .....................................................................................................77
Tiếng Anh ……………………………………………...…………………..79
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chitosan – glucose Công thức 1 Công thức 2 Công thức 3 Đối chứng Tiêu chuẩn Việt Nam Coefficient of Variation Daton parts per million chitosan - glucose khối lượng phân tử thấp polyethylene glycol
CGC CT1 CT2 CT3 ĐC TCVN CV Da ppm CGC LMWC PEG
vii
DANH MỤC BẢNG
Trang Bảng1.1: . Ảnh hưởng của khối lượng phân tử của chitosan ñến khả năng
kháng khuẩn……..…………………………………………………………17
Bảng 1.2: Chỉ số MIC (µg/ml) và MBC (µg/ml) của chitosan và DEMC....18
Bảng 2.1: Cơ sở cho ñiểm thịt bò theo TCVN 3215-79…………………...37
Bảng 2.2: Hệ số quan trọng của các chỉ tiêu cảm quan của thịt…………....38
Bảng 2.3: Bảng phân cấp chất lượng thịt…………………………………. 38 Bảng 3.1: Ảnh hưởng của khối lượng phân tử và nồng ñộ ñường glucose ñến
mức ñộ phản ứng Maillard………………………………………………....40
Bảng 3.2: Ảnh hưởng của khối lượng phân tử và nồng ñộ ñường
glucosamine ñến mức ñộ phản ứng Maillard………………………………41
Bảng 3.3: Khả năng kháng khuẩn của chitosan - glucose có khối lượng phân
tử 30000 Da ñối với vi khuẩn Escherichia coli………………….................43
Bảng 3.4: Khả năng kháng khuẩn của chitosan - glucose có khối lượng phân
tử 30000 Da ñối với vi khuẩn Staphylococcus aureus……………………..45
Bảng 3.5: Khả năng kháng khuẩn của chitosan - glucose có khối lượng phân
tử 300000 Da ñối với vi khuẩn Escherichia coli…………………………...46
Bảng 3.6: Khả năng kháng khuẩn của chitosan - glucose có khối lượng phân
tử 300000 Da ñối với vi khuẩn Staphylococcus aureus…………………....48
Bảng 3.7: Khả năng kháng khuẩn của chitosan - glucose có khối lượng phân
tử 700000 Da ñối với vi khuẩn Escherichia coli…………………………...50
Bảng 3.8: Khả năng kháng khuẩn của chitosan - glucose có khối lượng phân
tử 700000 Da ñối với vi khuẩn Staphylococcus aureus…………………....51
Bảng 3.9: Khả năng kháng khuẩn của chitosan - glucosamine có khối lượng
phân tử 30000 Da ñối với vi khuẩn Staphylococcus aureus……………….53
viii
Bảng 3.10: Khả năng kháng khuẩn của chitosan - glucosamine có khối lượng
phân tử 30000 Da ñối với vi khuẩn Escherichia coli……………………....55
Bảng 3.11: Khả năng kháng khuẩn của chitosan - glucosamine có khối lượng
phân tử 300000 Da ñối với vi khuẩn Staphylococcus aureus……………...56
Bảng 3.12: Khả năng kháng khuẩn của chitosan - glucosamine có khối lượng
phân tử 300000 Da ñối với vi khuẩn Escherichia coli……………………..57
Bảng 3.13: Khả năng kháng khuẩn của chitosan - glucosamine có khối lượng
phân tử 700000 Da ñối với vi khuẩn Staphylococcus aureus……………...59
Bảng 3.14: Khả năng kháng khuẩn của chitosan - glucosamine có khối lượng
phân tử 700000 Da ñối với vi khuẩn Escherichia coli……………………..60
Bảng 3.15: Kết quả xác ñịnh khả năng kháng khuẩn của chitosan - glucose
bằng phương pháp khuyếch tán trên ñĩa ñối với vi khuẩn S. aureus………..62
Bảng 3.16: Kết quả xác ñịnh khả năng kháng khuẩn của chitosan - glucose
bằng phương pháp khuyếch tán trên ñĩa ñối với vi khuẩn Escherichia
coli………………………………………………………………………….63
Bảng 3.17: Kết quả xác ñịnh khả năng kháng khuẩn của chitosan -
glucosamine bằng phương pháp khuyếch tán trên ñĩa ñối với vi khuẩn
Staphylococcus aureus…………………………………………………......64
Bảng 3.18: Kết quả xác ñịnh khả năng kháng khuẩn của chitosan -
glucosamine bằng phương pháp khuyếch tán trên ñĩa ñối với vi khuẩn
Escherichia coli…………………………………………………………….65
ix
DANH MỤC HÌNH VẼ, CÁC ĐỒ THỊ
Trang
Hình 1.1: Cấu trúc của chitin, chitosan và cellulose………………………...3 Hình 3.1: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nồng ñộ chitosan – glucose có khối lượng phân tử 30000Da ở nhiệt ñộ phòng (20 – 250C) ñến trạng thái
cảm quan của thịt…………………………………………………………...67
Hình 3.2: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nồng ñộ chitosan – glucose có khối lượng phân tử 300000Da ở nhiệt ñộ phòng (20 – 250C) ñến trạng thái
cảm quan của thịt…………………………………………………………...67
Hình 3.3: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nồng ñộ chitosan – glucose có khối lượng phân tử 700000Da ở nhiệt ñộ phòng (20 – 250C) ñến trạng thái
cảm quan của thịt…………………………………………………………...68
Hình 3.4: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nồng ñộ chitosan – glucose có khối lượng phân tử 30000Da ở nhiệt ñộ lạnh (50C) ñến trạng thái cảm quan
của thịt……………………………………………………………………...69
Hình 3.5: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nồng ñộ chitosan – glucose có khối lượng phân tử 300000Da ở nhiệt ñộ lạnh (50C) ñến trạng thái cảm quan
của thịt……………………………………………………………………...69
Hình 3.6: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nồng ñộ chitosan – glucose có khối lượng phân tử 700000Da ở nhiệt ñộ lạnh (50C) ñến trạng thái cảm quan
của thịt……………………………………………………………………...70
Hình 3.7: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nồng ñộ chitosan – glucosamine có khối lượng phân tử 30000Da ở nhiệt ñộ phòng (20 – 250C) ñến trạng thái
cảm quan của thịt…………………………………………………………...71
x
Hình 3.8: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nồng ñộ chitosan – glucosamine có khối lượng phân tử 300000Da ở nhiệt ñộ phòng (20 – 250C) ñến trạng
thái cảm quan của thịt………………………………………………………71
Hình 3.9: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nồng ñộ chitosan – glucosamine có khối lượng phân tử 700000Da ở nhiệt ñộ phòng (20 – 250C) ñến trạng
thái cảm quan của thịt………………………………………………………72
Hình 3.10: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nồng ñộ chitosan – glucosamine có khối lượng phân tử 30000Da ở nhiệt ñộ lạnh (50C) ñến trạng thái cảm
quan của thịt………………………………………………………………..72
Hình 3.11: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nồng ñộ chitosan – glucosamine có khối lượng phân tử 300000Da ở nhiệt ñộ lạnh (50C) ñến trạng thái cảm
quan của thịt………………………………………………………………..73
Hình 3.12: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nồng ñộ chitosan – glucosamine có khối lượng phân tử 700000Da ở nhiệt ñộ lạnh (50C) ñến trạng thái cảm
quan của thịt………………………………………………………………..73
ĐẶT VẤN ĐỀ
Vệ sinh an toàn thực phẩm là một trong những mối quan tâm chung của
toàn xã hội và là vấn ñề thời sự ñược dư luận quan tâm, nhất là khi các cơ
quan chức năng mới phát hiện hàng loạt những vi phạm nghiêm trọng về vệ
sinh an toàn thực phẩm.
Khi xu hướng sử dụng các loại thực phẩm chế biến sẵn của thị trường
ñang gia tăng, ñặc biệt là ñối với các sản phẩm thịt chế biến cổ truyền của
Việt Nam như giò lụa, nem chua, lạp xưởng, xúc xích ñược người tiêu dùng
ngày càng ưa chuộng. Tuy nhiên, theo báo cáo của Chi cục Thú y Thành phố
Hồ Chí Minh (1999) cho thấy 50-60% mẫu xét nghiệm không ñạt tiêu chuẩn
vi sinh và sinh hóa. Ngộ ñộc thực phẩm do vi khuẩn và ñộc tố của nó thường
xảy ra do thiếu sót trong quá trình chế biến, công tác kiểm tra, thanh tra thực
phẩm và nguyên liệu dùng ñể chế biến thực phẩm. Loại ngộ ñộc này thường do
Salmonella enteritidis, Clostridium perfrigens, Staphylococcus aureus,
Escherichia coli,.. Hiện nay, ñể bảo quản các loại thực phẩm tươi như thịt, cá, giò
chả… phần lớn người ta ñã sử dụng các chất hóa học như phân urê, hàn the,
benzoate natri, trong nước mắm có urê hay sử dụng formon trong làm bánh phở,
hàn the ñể làm chả nem, hầu hết các chất này khi vào cơ thể tích tụ lâu ngày sẽ
gây ảnh hưởng ñến sức khỏe của con người và nghiêm trọng hơn nữa là gây ra các
bệnh ung thư và làm giảm giá trị của thực phẩm.
Chitosan là một polimer sinh học, ñược tách từ vỏ tôm, cua, côn trùng, giáp
xác và tế bào nấm. Chitosan là một poly-glucosamin ñược cấu tạo từ các gốc
glucosamin kiên kết với nhau bằng liên kết β- 1,4 glucoside. Chitosan và các
sản phẩm thủy phân của chitosan là chitosan oligomer là các sản phẩm của tự
nhiên, không ñộc, không gây ô nhiểm môi trường nhưng có hoạt tính sinh học
rất cao. Chitosan ñược chứng minh là một chất có hoạt tính kháng khuẩn,
chống nấm và chống oxi hóa nhờ tính chất polycation tự nhiên nên có nhiều
ứng dụng trong nông nghiệp và bảo quản thực phẩm. Tuy nhiên, enzyme của
2
một số vi khuẩn tiết ra có khả năng phân hủy và làm mất hoạt tính của
chitosan. Vì vậy, ñể tăng cường hoạt tính kháng khuẩn, hạn chế khả năng
phân huỷ của enzyme do vi sinh vật tiết ra, cần phải cải biến thay ñổi cấu trúc
của chitosan. Xuất phát từ thực tiễn ñó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Nghiên cứu cải biến chitosan nhằm tăng cường hoạt tính kháng khuẩn ñể
ứng dụng trong bảo quản thực phẩm”.
Mục tiêu của ñề tài là:
1. Cải biến chitosan nhằm nâng cao hoạt tính kháng khuẩn. 2. Thử nghiệm ứng dụng chitosan cải biến trong bảo quản thực phẩm.
3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về chitosan và chitosan oligomer
1.1.1. Công thức cấu tạo
Chitosan là một polymer sinh học với các ñơn phân N-acetyl
glucosamine ñược deacetyl hoá một phần, hiện diện tự nhiên trong vách một
số giống nấm như Mucorales (Muzarelli, 1993)[42]. Tuy nhiên, phần lớn
lượng chitosan hiện ñang ñược thu nhận và sử dụng lại chủ yếu từ quá trình
deacetyl hoá chitin, thành phần chính của trong bộ xương ngoài của ñộng vật
giáp xác như tôm, cua hay mực.
Chitosan dễ tan trong các acid hữu cơ như axít lactic, axít acetic. Khi
phân hủy chitosan bằng các tác nhân khác nhau như axít clohidric, enzyme
chitosanase, cellulase hoặc bức xạ gamma sẽ tạo nên các sản phẩm có chiều
dài mạch ngắn hơn gọi là oligoglucosamine.
Hình 1.1: Cấu trúc của chitin, chitosan và cellulose.
4
Chitosan là dẫn xuất deacetyl hóa của chitin, trong ñó nhóm (-NH2)
thay thế nhóm (-COCH3) ở vị trí C(số 2). Chitosan ñược cấu tạo từ các mắt
xích D-glucosamine liên kết với nhau bởi liên kết b-(1-4-glicoside, do vậy
chitosan có thể gọi là poly b-(1,4)-2-amino-2-deoxi-D-glucose hoặc là poly b-
(1-4)-D-glucosamine (cấu trúc bậc III).
Các ñơn vị cấu tạo nên phân tử chitosan là -D-glucosamine hay -(1,4)-
2-amino-2-deoxy-D-glucose.
1.1.2. Tính chất của chitosan
a. Tính chất vật lý
Chitosan là chất rắn, xốp, nhẹ, màu trắng ngà, không mùi, không vị,
hòa tan dễ dàng trong các acid hữu cơ như axít lactic, axít acetic. Ngay từ
năm 1968, K.Arai và cộng sự ñã xác ñịnh chitosan hầu như không có tính
ñộc, không gây ñộc trên ñộng vật thực nghiệm và người. Nhiều tác giả chỉ rõ
chitosan, chitosan glucosamine có nhiều ưu ñiểm: tính chất cơ học tốt, không
ñộc, dễ tạo màng, hòa hợp sinh học không những ñối với ñộng vật mà còn ñối
với các mô thực vật.
b. Tính chất hóa học
Phân tử lượng từ 10 -1000 kDa tùy theo ñiều kiện sản xuất.
Mức ñộ deacetyl hoá thường từ 70% ñến 100%.
Nhiệt ñộ nóng chảy từ 309oC ñến 311oC tùy theo trọng lượng phân tử
và mức ñộ deacetyl hoá.
Chitosan tan trong dung dịch loãng các axít hữu cơ như axít acetic, axít
formic, axít adipic, axít propionic và một số axít vô cơ. Ba thuộc tính cơ bản
nhất của chitosan là: phân tử lượng, mức ñộ deacetyl hoá và ñộ tinh sạch.
Trong phân tử chitosan có chứa các nhóm chức –OH, -NHCOCH3
trong các mắt xích axetyl-D-glucosamine và nhóm –OH, nhóm –NH2 trong
5
mắt xích D-glucosamine có nghĩa chúng vừa là ancol vừa là amin, vừa là
amit. Phản ứng hóa học có thể xảy ra ở vị trí nhóm chức tạo ra dẫn xuất thế
O-, dẫn xuất thế N- hoặc dẫn xuất thế O-, N-.
Mặt khác chitosan là những polimer và các monomer ñược nối với
nhau bởi các liên kết b-(1,4)-glicoside, các liên kết này rất dễ bị cắt ñứt bởi
các chất hóa học như: acid, bazơ, tác nhân oxy hóa và các enzime thủy phân.
* Các phản ứng của nhóm –OH
Phản ứng của nhóm –OH có thể tạo ra các dẫn suất.
- Dẫn xuất sunfat.
- Dẫn xuất O-axyl của chitin/chitosan.
- Dẫn xuất O-tosyl hóa chitin/ chitoan.
* Phản ứng ở vị trí N.
- Phản ứng N-acetyl hóa chitosan.
- Dẫn xuất N-sunfat chitosan.
- Dẫn xuất N-glycochitosan(N-hydroxyl-etylchitosan).
- Dẫn xuất acroleylen chitosan.
* Các phản ứng xảy ra tại vị trí O, N.
-Dẫn xuất O,N-cacboxymetylchitosan.
-Dẫn xuất N,O-cacboxymetylchitosan.
- Phản ứng cắt ñứt liên kết b-(1,4) glycoside.
c. Các phương pháp thu nhận chitosan oligomer
Để thu nhận chitosan oligomer từ chitosan hiện nay có 3 phương pháp
chủ yếu:
- Phương pháp hóa học
Đây là phương pháp khá ñơn giản, sử dụng các axít clohidric (6-12N) ñể thủy phân, nhiệt ñộ thủy phân từ 80-1000C Domard,(1989). Tuy nhiên
nhược ñiểm của phương pháp này là chi phí dành cho thiết bị cao, phải có
thiết bị chống ăn mòn axít, gây ô nhiễm môi trường và nhất là hiệu suất thu
6
hồi các phân ñoạn oligoglucosamine có hoạt tính thấp, sản phẩm là các
monomer là glucosamine cao (>30%).
- Phương pháp phân hủy bằng bức xạ gamma
Bức xạ gamma tăng cường ñộ deacetyl hóa và giảm bớt trọng lượng
phân tử của chitosan. Quá trình deacetyl hóa kiềm mạnh trọng lượng phân tử
của chitosan giảm từ 890 kDa ñến 380 kDa (bức xạ 50 kGy) và 200 kDa (bức
xạ 75 kGy). Điều chế chitosan oligomer ñược thực hiện bởi axít clohidric và
cellulase N.A.Dzung, (2001)[8].
- Phương pháp emzyme
Để thủy phân chitosan có thể sử dụng nhiều loại enzyme như
chitosanase, celluloase, glucanase. Phương pháp này ñược sử dụng khá rộng
rãi hiện nay (Muraki, 1993; Aiba, 2002). Phương pháp này có nhiều ưu ñiểm
như:
+ Hiệu suất thu hồi các phân ñoạn cao.
+ Điều kiện diễn ra phản ứng thủy phân nhẹ nhàng, nhiệt ñộ thấp, pH
ôn hòa nên chi phí thiết bị thấp, không gây ô nhiễm môi trường.
+ Nhược ñiểm của phương pháp này là chi phí dành cho enzyme khá
cao.
1.1.3. Các ñặc tính của chitosan
Chitosan có ứng dụng rất rộng rãi trong các ngành công, nông nghiệp, y
dược, thực phẩm… nhờ vào những ñặc tính sau Antoni (2005)[73]:
- Tính chất ña ñiện ly mang ñiện tích dương (cationic polyelectrolyte) cho
phép gắn kết với các thành phần sinh học mang ñiện tích âm.
- Có thể tái sinh theo con ñường sinh học trên trái ñất.
- Có khả năng thủy phân sinh học bằng enzyme trong cơ thể.
- Có khả năng tương hợp sinh học với các cơ quan, mô và tế bào ñộng
thực vật.
- Có khả năng kích thích quá trình ñông máu và làm lành vết thương.
7
- Có khả năng tương tác chuyên biệt với các thành phần của chất nền ngoại
bào và các nhân tố tăng trưởng.
- Giảm cholesterol do liên kết có chọn lọc với các lành axít béo.
- Không gây ñộc do các sản phẩm sau thủy phân ñều là các chất chuyển
hoá tự nhiên.
- Không gây ñáp ứng miễn dịch trong mô và cơ quan ñộng vật.
- Có tác dụng hỗ trợ trong ñiều hòa miễn dịch.
- Có thể xử lý tạo nhiều dạng sản phẩm như dạng miếng, màng, tấm xốp,
sợi, hạt, bột mịn, bông và gel.
1.1.4. Ứng dụng của chitosan và các dẫn suất
Hiện nay, chitosan, chitin và chitosan oligomer là một trong những vật
liệu mới ñã và ñang ñược ứng dụng rất phổ biến trong các lĩnh vực như: công
nghiệp thực phẩm, mỹ phẩm, nông nghiệp, dược phẩm, y tế, môi trường, công
nghệ sinh học và vật liệu mới. Tất cả các ứng dụng của chitosan phụ thuộc
chủ yếu vào các tính chất lý hóa và sinh học như: các thuộc tính lưu biến học,
hoạt tính kháng khuẩn, ñiều chỉnh miễn dịch, làm lành vết thương và ñông
máu, liên kết với enzyme, hấp thu kim loại, tạo màng và gel… Tùy vào lĩnh
vực ứng dụng mà người ta sử dụng chitosan ở các mức ñộ tinh sạch khác
nhau.
Chitin, chitosan và oligoglucosamine ñều là các sản phẩm có nguồn
gốc tự nhiên, không gây ñộc hại cho con người và gia súc, có khả năng phân
huỷ sinh học và không gây ô nhiễm môi trường. • Ứng dụng của chitosan trong công nghiệp
+ Xử lý nước thải, hấp thu kim loại nặng
Hiện nay, phương pháp hóa lý là phương pháp tiện dụng và phổ biến
trong hệ thống xử lý nước thải của các nhà máy công nghiệp. Tuy nhiên, bất
lợi chính của phương pháp này là nguy cơ gây ô nhiễm môi trường. Vì thế,
việc tìm ra một phương pháp "xanh" (phương pháp an toàn với môi trường) là
8
rất cần thiết. Do có nguồn gốc từ tự nhiên và có khả năng thủy phân sinh học,
chitosan là một chất thay thế hợp lý. Chitosan ñã ñược sử dụng trong quá trình
lọc nước từ khoảng 3 thập niên trước. Các nghiên cứu ñã cho thấy chitosan có
khả năng:
- Hấp thu kim loại nặng: chitosan mang ñiện tích dương kết hợp với
những polymer ña ñiện âm tạo phức với các ion kim loại và kết tủa.
Chitosan cũng có thể ñược sử dụng như một chất hấp thụ ñể tách các
ñồng vị phóng xạ nguy hiểm từ nước bị nhiễm phóng xạ và thu hồi
uranium từ nước biển và nước ngọt.
- Loại bỏ 100% các polyme hiện diện trong nước thải.
- Giảm mùi hôi khó chịu (do làm giảm số lượng vi sinh vật gây thối)
- Một số ứng dụng mở rộng khác bao gồm: xử lý vệt dầu loang, xử lý
nước thải sinh hoạt, tái sử dụng nước hồ bơi, thu hồi protein và khoáng
từ nước thải nông nghiệp, phân lập các chất có hoạt tính sinh học trong
nước tiểu và tách các ñộc tố từ dung dịch.
+ Trong công nghiệp sản xuất thực phẩm
Chitosan ñược dùng như một thành phần trong thực phẩm ở Nhật và
Châu Âu từ khoảng 20 năm trước. Chất này có tác dụng ổn ñịnh màu, mùi vị
của thực phẩm. Ngoài ra, chitosan còn thể hiện tác dụng tuyệt vời trong bảo
quản thực phẩm.
Ở Mỹ, chất này ñược sử dụng ñể "bẫy" lipid trong thực phẩm chức
năng chống béo phì. Chitosan ñược ưa chuộng không chỉ vì có tác dụng như
chất xơ, thành phần quan trọng trong khẩu phần ăn, mà còn gắn với lipid
trong dạ dày và ruột tạo thành một dạng chất mà cơ thể không thể hấp thu và
sẽ ñược loại thải ra ngoài. Các nghiên cứu cho thấy chitosan gắn ñược với
lượng chất béo gấp 4 lần khối lượng của chúng Andreu (2003)[14].
9
+ Trong công nghiệp mỹ phẩm
Chitosan là loại polymer tích ñiện dương tự nhiên duy nhất có khả năng
chuyển thành dạng dung dịch nhớt khi hòa tan trong môi trường acid yếu.
Nhờ tính chất này mà chitosan ñã ñược ứng dụng rất nhiều trong sản phẩm
chăm sóc tóc như dầu gội, dầu xả và sản phẩm tạo nếp Harida (1996)[74].
Ngoài ra, chitosan cũng ñược dùng trong mỹ phẩm chăm sóc da, móng tay do
có các tính chất như bảo vệ, duy trì ñộ ẩm, tạo màng trên da ñồng thời gắn
kết với các dưỡng chất cần thiết, tạo ñiều kiện cho các chất này hoạt ñộng tích
cực trên da. Tính kháng khuẩn của chitosan cũng góp phần vào công dụng của
chitosan trong các sản phẩm mỹ phẩm và chăm sóc cá nhân. Các ứng dụng cụ
thể của chitosan trong lĩnh vực này bao gồm:
- Duy trì ñộ ẩm trên da, trị mụn, làm da khỏe hơn, tươi hơn, bảo vệ lớp
biểu bì.
- Giảm sự tích ñiện trên tóc (gây thương tổn tóc), trị gàu, giúp cho tóc
mềm mại hơn, Andreu (2003)[14].
+ Trong một số công nghiệp khác
- Tăng ñộ bền cơ học và ñộ mịn của giấy, tăng chất lượng in trên giấy do
thấm mực in tốt hơn.
- Chitosan có thể ñược dùng làm chất cầm màu trong khi nhuộm và in
sợi dệt. Khả năng kháng khuẩn giúp vải bền hơn.
Cải tiến quá trình in ảnh khi có mặt trong nhũ tương bạc cản quang. Chitosan
cũng còn ñược dùng làm chất bắt hình ñen trắng • Ứng dụng của chitosan trong nông nghiệp
Chitosan ñược sử dụng như một chất thay thế an toàn cho các chất hoá
học từ lâu vẫn ñược sử dụng có thể gây hại ñến môi trường và sức khỏe con
người. Chitosan tác ñộng hỗ trợ vào cơ chế phòng vệ ở thực vật (như trường
hợp vaccine ñối với con người), kích thích sự tổng hợp và tiết một số loại
10
enzyme như phytoalexin, chitinase, pectinase, glucanase và lignin (Andreu,
2003)[14]. Các ứng dụng chủ yếu của chitosan trong nông nghiệp gồm có:
+ Phóng thích chậm các hợp chất vào trong ñất
Trong nông nghiệp, việc kéo dài thời gian tác dụng của phân bón, chất
ñiều hòa tăng trưởng hay chất dinh dưỡng là rất cần thiết. Chitosan ñược sử
dụng như chất mang tự nhiên ñể kếp hợp và phóng thích từ từ các hợp chất
mong muốn vào trong ñất. Chitosan bị phân hủy sinh học trong ñất trong
khoảng 2 tháng, kèm theo sự phóng thích các chất. Do ñó, người ta tiết kiệm
ñược ñáng kể lượng chất sử dụng và thời gian bón lặp khi dùng chitosan làm
chất mang.
+ Vỏ bao của hạt
Hoạt ñộng chitinase ñược gia tăng trong giai ñoạn nảy mầm khi bề mặt
của hạt giống ñược bao bằng một lớp chitosan. Khi sử dụng chitosan làm vỏ
bao của hạt, khả năng kháng nấm và vi khuẩn của chitosan hỗ trợ hữu hiệu
cho sự nảy mầm và sự phát triển của cây trồng.
+ Chất bổ sung vào thức ăn gia súc
Các khảo sát liên quan ñến việc bổ sung chitin và chitosan vào thức ăn
gia súc cho một số kết quả sau:
- Ở gà mái và gà giò, chitin và chitosan cho ăn hầu như ñược tiêu hoá
hoàn toàn.
- Ở thỏ khoảng 30% lượng chitin cho ăn ñược tiêu hoá hoàn toàn. Tỉ lệ
này hầu như không thay ñổi sau 25 ngày cho ăn liên tục. Trong khi ñó,
chitosan ñược tiêu hoá 35% sau 5 ngày cho ăn và khả năng này tăng tới
80% sau 15 ngày. Điều này có lẽ là do sự gia tăng số lượng vi khuẩn
ñường ruột, Antoni (2005)[73].
11
+ Kích thích tăng trưởng thực vật
Hiện nay, oligoglucosamine ñược xếp vào nhóm ñiều hoà sinh trưởng
thế hệ mới (Zubay, 1998)[75]. Hiện nay ñang ñược nghiên cứu sử dụng trong
nuôi cấy mô thực vật cho phong lan (Nagasawa, 2002, Khin Lay Nge, 2002).
Chvagrit (2002) thử nghiệm chitosan chiếu xạ ñể kích thích sinh trưởng
cho phong lan sau 30 ngày sinh khối rễ và cây tăng từ 20-60% so với ñối
chứng ở nồng ñộ thích hợp nhất là 50 ppm. (Sasitorn, 2002) phun chitosan
cho rau cải có thể tăng năng suất từ 13-31%.
Cơ chế tác ñộng của chitosan, oligoglucosamine ñã ñược làm sáng tỏ
bằng kỹ thuật sinh học phân tử. (Hadwiger, 2002)[76] ñã chứng minh
oligoglucosamine là tín hiệu phân tử hoạt hoá và tăng cường hoạt ñộng của
hàng loạt gen trong hệ thống ñề kháng của thực vật và các gen liên quan ñến
trao ñổi chất như chitinase, chitosanase, glucanase, tăng cường tổng hợp
phytoalexin, proteinase inhibitor, tăng cường tổng hợp xenlulose, lignin,…
Tình hình nghiên cứu ứng dụng chitin, chitosan và nhất là
oligoglucosamine còn khá mới mẻ. (Nguyễn Quốc Hiến, 1999) có nghiên cứu
thu nhận các oligoalginate tách ra từ rong biển ñể sử dụng trong nông nghiệp.
Sau ñó, (Nguyễn Quốc Hiến, Phạm Thị Lệ Hà, 1999) cũng nghiên cứu chế tạo
chitosan oligomer bằng kỹ thuật bức xạ gamma. Tuy nhiên, phương pháp này
còn có nhiều nhược ñiểm so với phương pháp enzyme là giá thành cao, các
phân ñoạn oligomer có khối lượng phân tử không tập trung, vì vậy hoạt tính
sinh học thường thấp.
Ngoài ra, ở Việt nam chitosan còn ñược nghiên cứu trong bảo quản trái
cây như chuối, vải thiều, cà chua, dưa chuột (Châu Văn Minh, 1996). Sản
phẩm ñược bảo quản lâu hơn, màu sắc tươi tự nhiên hơn so với ñối chứng.
+ Thuốc bảo vệ thực vật sinh học
Chitosan và chitosan oligomer có hoạt tính kích thích tăng trưởng thực
vật, tăng số lượng vi sinh vật có lợi và hạn chế các nấm gây hại trong ñất,
hoạt hóa tăng cường hệ thống ñề kháng của thực vật.
12
(Suwalee, 2002) thử nghiệm phun chitosan cho cây ngô ñể trị bệnh bạc
lá, kết quả cho thấy nếu sử dụng nồng ñộ 80 ppm thì chitosan hiệu quả hơn và
an toàn hơn so với các loại thuốc bảo vệ thực vật trên thị trường. (Nguyễn
Anh Dũng, 2006)[62] nghiên cứu sử dụng chitosan oligomer và chitosan
oligomer cải biến ñể kháng nấm Fusarium, vi khuẩn gây bệnh héo xanh cho
lạc Pseudomnas solanacerum và tuyến trùng ký sinh Meloidogine incognita,
số lượng tuyến trùng ký sinh giảm từ 6-8 lần sau khi tưới chitosan oligomer 3
tháng. (Rabea, 2004) cũng nghiên cứu tổng hợp alkyl và aryl-chitosan sử
dụng làm thuốc trừ nấm và trừ sâu.
+ Bảo quản nông sản
Trong bảo quản thực phẩm, chitosan không những phát huy khả năng
kháng khuẩn và nấm, mà còn giúp ñiều chỉnh môi trường bên trong rau quả
thông qua kiểm soát quá trình trao ñổi khí giữa rau quả và môi trường
(Nguyễn Anh Dũng và các cộng sự, 1999). Dung dịch chitosan ñã ñược dùng
ñể tạo lớp màng bảo quản hoa quả và rau củ chống vi khuẩn và nấm. Ở Nhật,
dung dịch chitosan cũng ñược phun lên táo và cam cho mục ñích này. Nghiên
cứu của (André Bégin, 2003)[77] cũng ñề xuất quy trình bảo quản dâu bằng
chitosan. Chitosan còn ñược sử dụng ñể làm bao bảo vệ chống sương giá
(Andreu, 2003)[14].
(Ghaouth, 1996) nghiên cứu cho thấy chitosan có khả năng ức chế các
loại nấm gây hại sau thu hoạch rau quả như Rhizopus, Colletotrichum,
chitosan bảo quản dâu tươi và các loại trái cây khác lâu hơn do hạn chế nấm
gây hư thối và ức chế hô hấp. (Fajado, 1994) cho thấy chitosan ức chế nấm
mốc sinh ñộc tố A. flavus trên lạc, ñậu tương.
Sử dụng chitosan ñể bảo quản trái cây cũng rất ñược chú ý. Chitosan ñã
ñược sử dụng ñể bảo quản xoài, cam, dâu tây (Piyabutr, 2002; Varaporn,
2002; Chucheep, 2002). Sử dụng chitosan bao trái cây (coating) có thể kéo
dài thời gian bảo quản 15 ngày ở nhiệt ñộ phòng so với ñối chứng.
13
(Hong Kyoon No, Na Young Park, Samuel P. Meyers, 2002) cho thấy
chitosan có hoạt tính kháng khẩn cao hơn chitosan oligomer. Chitosan ñã ức
chế sự sinh trưởng của hầu hết các loại vi khuẩn và có hiệu quả kháng khuẩn
ñối với vi khuẩn gram dương cao hơn vi khuẩn gram âm. Chitosan ñược xem
như là một chất phụ gia thực phẩm ở Hàn Quốc và Nhật Bản trước năm 1995
và 1983. Chitosan với hoạt tính kháng khuẩn cao sẽ ngăn chặn những thực
phẩm bị hỏng do vi khuẩn hoặc kéo dài thời gian sử dụng của thực phẩm.
(Devlieghere, 2004) nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của chitosan và
ứng dụng trong bảo quản rau quả và thực phẩm. Chitosan nghiên cứu có mức
ñộ deacetyl hóa 95%, khối lượng phân tử 43 kDa. Kết quả cho thấy chitosan
có khả năng kháng mạnh ñối với vi khuẩn gram âm, chỉ số MIC là < 60 ppm,
trong khi ñó nấm men và vi khuẩn gram dương là 100 ppm.
• Ứng dụng của chitosan trong lĩnh vực sinh học và y học
Đã có rất nhiều thử nghiệm ñã ñược tiến hành ñể xác nhận tính an toàn
của chitosan như: thử nghiệm khả năng gây ñột biến; khả năng gây ñộc cấp
tính; bán cấp tính và mãn tính; khả năng gây sốt; làm tan máu và gây dị ứng
(Antoni, 2005).
Số liệu ghi nhận trên thỏ, gà mái và gà giò khi ñược cho ăn chitosan với
liều lượng 0,7- 0,8g/kg khối lượng cơ thể/ngày trong 239 ngày là không có
triệu chứng bất thường nào. Khả năng tiêu hoá chitosan biểu kiến ở thỏ là 28-
38% còn ở gà mái, gà giò là hoàn toàn. Khi tiêm chitosan và các phân ñoạn
chitosan vào thỏ với liều lượng 4,5mg/kg khối lượng cơ thể/ ngày trong 7-11
ngày, không phát hiện ñược biểu hiện bất thường nào (Antoni, 2005). Trong
nghiên cứu kéo dài 12 tuần trên người, không có triệu chứng lâm sàng nào
ñược ghi nhận ở những người uống chitosan trong so với những người uống
thuốc giả. Chỉ có 2,6 – 5,4% ñối tượng có triệu chứng buồn nôn và táo bón
tuy nhiên rất nhẹ và tạm thời (Lin, 2004). Với tất cả các bằng chứng trên, việc
14
ứng dụng các thuộc tính qúy giá của chitosan trong lĩnh vực y sinh là hoàn
toàn hợp lý.
+ Tác nhân hạ cholesterol LDL
Đã có rất nhiều nghiên cứu chứng minh khả năng giảm cholesterol và
mỡ trong máu của chitosan. Thí nghiệm trên mô hình chuột quá dư thừa
cholesterol trong máu do thiếu apolipoprotein E ñược tiến hành trong 20 ngày.
Mỗi ngày chuột thí nghiệm ñược ăn 5% chitosan trong khẩu phần thức ăn còn
lô ñối chứng thì không ñược cho ăn chitosan. Hàm lượng cholesterol trong
máu giảm ñáng kể sau 20 tuần, chỉ còn 64% so với lô ñối chứng. Ngoài ra,
khả năng ức chế xơ vữa ñộng mạch của chuột ñược ăn chitosan ở ñộng mạch
chủ là 42% và cung ñộng mạch chủ là 50%. Chuột ñược ăn chitosan cũng lớn
nhanh hơn rõ rệt. Thí nghiệm này cũng mở ra khả năng ức chế sự phát triển
chứng xơ vữa ñộng mạch trong ñiều trị bệnh cho người quá dư thừa hàm
lượng cholesterol trong máu, (Heller, 1990)[62]. Ở một nghiên cứu khác trên
người, chitosan hạ 5,8 - 42,6% tổng lượng cholesterol trong huyết tương và
15,1 - 35,1% lipoprotein tỉ trọng thấp (low density lipoprotein – LDL) trong
cơ thể (Lin, 2004).
+ Chitosan dùng làm vật liệu sinh học, y học và dược phẩm
Chitosan có khả năng tương hợp sinh học với mô và tế bào do ñó có thể
sử dụng trong việc cấy ghép vào mô ñộng vật. Vì vậy, người ta ñã tiến hành
ứng dụng chitosan làm vật liệu y sinh học mới như chỉ khâu tự tan trong phẫu
thuật, da nhân tạo trong ñiều trị bỏng và vết thương, kính áp tròng trong ñiều
trị các tật về mắt. Gần ñây, người ta cũng ñã tiến hành nghiên cứu sử dụng
chitosan dạng ống nhằm mục ñích tái sinh dây thần kinh (Krysteva, 1987).
Trong ñiều trị vết thương, chitosan có tác dụng cầm máu, ñẩy nhanh
quá trình phát triển các tế bào ở vùng mô bị thương, tăng cường hoạt ñộng của
chitinase và lysozyme, dẫn ñến mau lành vết thương và giảm nhiễm
15
trùng[54]. Chitosan ñược báo cáo là bền với dịch mật, dịch tuỵ và nước tiểu
nên ñược dùng trong chỉ khâu phẫu thuật thay thế cho các loại vật liệu khác
có thể bị chất dịch trong cơ thể tấn công và ñứt trước khi vết thương lành hẳn
Harida (1996).
Trong các trường hợp bị bỏng, chitosan có thể tạo thành ở dạng màng
xốp hút nước mạnh và giúp cho oxy phân tán qua màng vào mô tổn thương rất
dễ dàng, tạo ñiều kiện cho các mô này bình phục nhanh chóng.
Trong lĩnh vực dược phẩm, chitosan ñược sử dụng như chất mang an
toàn, có khả năng phóng thích thuốc dần dần trong cơ thể, kéo dài tác dụng
của thuốc hay vật liệu cố ñịnh enzyme trong sản xuất và ñiều trị. Chitosan còn
ñược dùng ñể ñiều chế các chất làm giảm bớt ñộ chua trong dạ dày và các sản
phẩm ngưng tụ của axít benzyl, penicilic với chitosan ñã ñược dùng ñể xác
ñịnh ñộ nhạy penicilin trong cơ thể người.
+ Đặc tính chống ung thư của chitosan
Chitosan có khả năng trung hòa acid và có hoạt tính chống ung thư.
Điều này ñã ñược kiểm chứng ở chó và chuột. Người ta cho rằng chitosan có
ñặc tính tương tự với các chất bao vùng dạ dày.
Ngoài ra, chitosan còn ñược ứng dụng trong ñiều trị bệnh nhân ung thư
ñược xạ trị và hoá trị liệu. Kết quả cho thấy chitosan giúp giảm thiểu sự thay
ñổi về thể trạng, các chỉ tiêu huyết học và sinh hoá ở bệnh nhân ñược ñiều trị
bằng xạ và hoá trị liệu (Nguyễn Anh Dũng và cộng sự, 1996)[1].
+ Đặc tính kháng khuẩn của chitosan
Hoạt tính kháng khuẩn của chitosan và các dẫn xuất của nó ñã nhận
ñược sự quan tâm ñáng kể trong những năm gần ñây. Cơ chế kháng khuẩn
của chitosan là nhờ một số cơ chế sau:
- Chitosan là một polycationic, chúng tương tác với thành phần
polyanion vách tế bào (polysaccharides và protein) của vi sinh vật, kết quả là
16
sự rò rỉ thành phần nội bào do các thay ñổi trong tính thấm của hàng rào
(barrier), ngăn cản chất dinh dưỡng ñi vào tế bào, ngăn cản sự nhập vào tế bào
(ñặc biệt là chitosan có khối lượng phân tử thấp LMWC ).
- Chitosan có khả năng kết hợp với DNA và nhờ vậy chitosan có khả
năng ức chế tổng hợp RNA và protein.
- Chitosan có khả năng gắn kết gây ñông tụ, kết tủa tế bào vi khuẩn và
dẫn ñến giết chết tế bào.
Chitosan cho thấy một phổ kháng khuẩn rộng kháng lại cả nấm và vi
khuẩn gram-dương và Gram âm (Vishu Kumar, Varadaraj, Gowda, &
Tharanathan, 2005).
Hong Kyoon No (2004) nghiên cứu ảnh hưởng của sáu loại khối lượng
phân tử khác nhau của chitosan, chitosan oligomer ñến khả năng kháng khuẩn
trên 7 loại vi khuẩn gram dương và 4 vi khuẩn gram âm. Kết quả thấy rằng
chitosan có khối lượng phân tử cao có khả năng kháng khuẩn tốt hơn chitosan
oligomer có khối lượng phân tử thấp hơn. Hoạt tính kháng khuẩn của chitosan
mạnh hơn ở vi khuẩn gram âm hơn là vi khuẩn gram dương. Chỉ số MIC của
chitosan biến ñộng trong khoảng 0,05-0,1% tùy thuộc vào khối lượng phân tử
và loại vi khuẩn. Hong Kyoon No (2004) cũng khẳng ñịnh rằng hoạt tính
kháng khuẩn của chitosan thể hiện tốt hơn ở môi trường pH thấp.
17
Bảng1.1: Ảnh hưởng của khối lượng phân tử của chitosan ñến khả năng
Vi khuẩn
Phân tử lượng (kDa)1
Bắt
ñầu
Kiểm soát1
6,92
8,59
Gram (-)
Escherichia coli
6,64
8,79
1671 4,94b 3,76b
1106 5,59c 5,47c
746 4,28a 1,57a
470 4,66a 6,45d
224 5,48c 7,70c
28 5,61c 6,17d
Pseudomonas
flourescens
6,54
8,62
4,89b
8,13d
5,21c
4,28a
8,23d
8,62c
Salmonella
typhimurium
6,64
8,79
5,49c
5,31c
4,50b
3,29a
5,39c
5,85d
Vibrio
parahaemolyticus
8,31
ND2a
3,10d
NDa
3,57c
0,30b
2,38c
Gram (+)
Listeria monocytogenes
6,36
8,51
5,25
0,99a
3,62c
1,69ab
2,23b
2,09b
2,48b
Bacillus megaterium
7,54
5,72
2,32c
1,60b
NDa
NDa
2,27c
2,15c
Bacillus cereus
8,11
0,53a
1,58b
NDa
NDa
1,47b
2,34c
Staphylococcus aureus
6,55
8,45
5,69
3,56c
0,54b
0,54b
4,80d
NDa
NDa
Lactobacillus
plantarum
9,31
6,44
1,78c
NDa
4,55c
4,29d
1,09b
1,08b
Lactobacillus brevis
9,02
6,78
4,62d
1,93b
5,92c
6,48f
1,01a
2,40c
Lactobacillus
bulgaricus
a-f giá trị trung bình trung bình với mức ý nghĩa (p<0,05) 1 số tế bào sống sót sau khi nuôi cấy không có (mẫu kiểm chứng) và có bổ sung 0,1% chitosan trong 24h ở 370C 2ND=không xác ñịnh
kháng khuẩn.
Nguyễn Anh Dũng (2004) cũng nghiên cứu khả năng kháng E.coli của
chitosan, chitosan oligomer và chitosan oligomer cải biến bằng cách gắn với
salicylic aldehyde ñã làm gia tăng hoạt tính kháng khuẩn lên nhiều lần. MIC
của chitosan ñối với E. coli khoảng 250 ppm, oligoglucosamine khoảng 80-
100 ppm và salicyden oligoglucosamine (SO) chỉ còn 30-40 ppm.
Muối ammonium bậc bốn của chitosan thể hiện hoạt tính kháng khuẩn
rất cao. Ví dụ: diethylmethylchitosan cloride thể hiện hoạt tính kháng khuẩn
cao hơn chitosan. Hydroxypropyl chitosan ghép với axit maleic natri ức chế
hơn 99% vi khuẩn S. aureus và E. coli trong 30 phút tiếp xúc với nồng ñộ 100
mg/ml.
18
Avadi (2004) nghiên cứu chế tạo dẫn suất diethylmethylchitosan
(DEMC) ñể tăng khả năng hòa tan trong dung môi, nước và tăng tính kháng
khuẩn gấp hai lần so với chitosan không cải biến.
Môi trường
Kiểm chứng (mẫu trắng) Chitosan
DEMC
MIC
MBC
MIC MBC MIC
MBC
-
Nước cất
-
-
-
500
500
AcOH
0,25%
khối
2500
2500
250
250
125
125
lượng
AcOH
0,5%
khối
2500
2500
225
225
110
110
lượng
AcOH
0,75%
khối
1250
1250
158
158
87,5
87,5
lượng
AcOH
1,00%
khối
1250
1250
125
125
62,5
62,5
lượng
Bảng 1.2: Chỉ số MIC (µg/ml) và MBC (µg/ml) của chitosan và DEMC
1.1.5. Tình hình nghiên cứu cải biến chitosan
Theo nhiều nghiên cứu khẳng ñịnh hoạt tính kháng khuẩn của chitosan
+) có khả năng liên kết chặt
là nhờ 3 cơ chế sau:
- Chitosan là polycation tự nhiên (-NH3
với màng vi khuẩn là polyanion, làm rối loạn trao ñổi chất qua màng
và gây chết tế bào.
- Chitosan có khối lượng phân tử nhỏ có khả năng ñi qua màng sinh
chất, liên kết với nhiễm sắc thể của vi khuẩn (ñiện tích âm), ngăn
cản quá trình sao chép, sinh tổng hợp protein.
- Chitosan có hoạt tính gây ñông tụ (coagulation) các tế bào vi khuẩn,
ức chế vi khuẩn sinh trưởng.
Tuy nhiên, có một số vi khuẩn có hoạt tính chitinase, chitosanase và
cellulase ngoại bào nên có khả năng phân hủy ñược chitosan, làm giảm hoạt
tính kháng khuẩn. Vì vậy hiện nay trên thế giới có 3 xu hướng cải biến
19
chitosan ñể làm thay ñổi cấu trúc ñể làm giảm hoạt tính của enzyme ngoại bào
của vi khuẩn và tăng hoạt tính kháng khuẩn:
- Cải biến bằng cách tăng ñiện tích dương của chitosan. - Cải biến bằng cách tạo nhánh với các phân tử ñường. - Cải biến bằng cách tạo dẫn suất với các gốc hóa học khác như
phosphate, sulfate, salicylic, …
Nguyễn Anh Dũng (2003) nghiên cứu cải biến tạo dẫn suất salicyden-
chitosan ñể nâng cao hoạt tính kháng khuẩn. Kết quả cho thấy chỉ số MIC
của chitosan oligomer là 100 ppm, trong khi ñó salicyden chitosan oligomer
chỉ có 30ppm. Ying-Chien Chung và các công sự (2005) nghiên cứu cải biến
chitosan khi gắn các gốc ñường glucose, glucosamine, maltose và fructose
bằng phản ứng Maillard ñể tăng khả năng hòa tan và kháng khuẩn của
chitosan. Kết quả cho thấy: xét về tính tan, α-chitosan phù hợp với chuẩn bị
chitosan hoà tan trong nước hơn là β-chitosan. pH tối là 3,3 với nhiệt ñộ phản ứng là 65oC. Hiệu suất tối ưu trong các kết quả của dẫn suất chitosan ñạt ñược
vào các ngày (từ 2 ñến 6 ngày) và phụ thuộc vào việc sử dụng saccharide. Căn
cứ vào các kết quả ñối với hiệu suất, tính tan, mức ñộ deacetyl và pH ổn ñịnh,
nhiều khả năng chitosan hoà tan trong nước là dẫn suất chitosan glucosamin.
Dẫn suất này cho thấy khả năng tạo chelat với các ion kim loại cao hơn và có
hoạt tính kháng khuẩn cao hơn so với chitosan hoà tan trong acid. Các kết quả
này cho thấy rằng dẫn suất chitosan glucosamin sản xuất bằng phản ứng
Maillard là một triển vọng thương mại thay thế cho chitosan hoà tan trong
acid.
Sweetie R. Kanatt, Ramesh Chander, Arun Sharma (2007) cho thấy
phức hợp chitosan glucose là chất ñể bảo quản tốt hơn là chỉ có chitosan, cho
thấy ñó là chất chống ôxi hóa mạnh hơn so với chỉ có chitosan/glucose. Hoạt
tính kháng khuẩn của phức hợp chitosan/glucose thì giống với chitosan ñối
với các thực phẩm bị hỏng phổ biến và các mầm bệnh như: E.coli,
Pseudomonas spp, S. aureus và B. cereus.
20
Avadi (2004) nghiên cứu cải biến chitosan bằng cách tạo dẫn suất
dimethyl ethyl chitosan. Dẫn suất này có tổng ñiện tích dương tăng ñáng kể
và tăng khả năng kháng khuẩn cũng như hạn chế khả năng phân huỷ do
enzyme ngoại bào của vi khuẩn. Hoạt tính kháng khuẩn của dimethyl ethyl
chitosan ñược thử nghiệm với E. coli. Kết quả cho thấy, trị số MIC của
dimethyl ethyl chitosan nhỏ hơn gấp 2 lần so với chitosan.
Huang (2004) nghiên cứu cải biến tạo dẫn suất chitosan sulfate ñể nâng
cao hoạt tính kháng khuẩn của chitosan. Kết quả thử nghiệm hoạt tính kháng
khuẩn của chitosan sulfate cho thấy chitosan sulfate ức chế mạnh vi khuẩn S.
aureus, nhưng lại không ức chế E. coli. Khả năng ức chế ở nồng ñộ < 100
microgam/lít ñối với S. aureus cao hơn axít phenic và một số chất kháng sinh
thông dụng.
1.1.6. Các dẫn suất cải biến của chitosan
Như ñã ñề cập ở phần trên, chitosan có phạm vi ứng dụng rất ña dạng.
Tuy nhiên, khả năng tan hạn chế của chitosan (không tan trong nước, chỉ tan
trong dung dịch có pH axít nhẹ…) ñã làm giới hạn các ứng dụng trong nhiều
trường hợp. Người ta ñã cố gắng tìm ra các phương pháp khắc phục nhược
ñiểm này, tạo ra các loại chitosan tan tốt nhằm phục vụ cho mục ñích phát huy
hiệu quả của chitosan trong các ñiều kiện pH môi trường ñòi hỏi khác nhau.
Các ứng dụng này chia làm hai hướng cơ bản:
- Phân cắt chitosan tạo các chitooligosaccharide có khả năng hòa tan ở
pH trung tính và kiềm.
- Tạo các dẫn xuất có khả năng hoà tan ở pH trung tính và kiềm từ
chitosan.
1.1.6.1. Chitooligosaccharide
Chitooligosaccharide thu ñược từ quá trình phân cắt của chitosan và
gồm một chuỗi các phân tử glucosamine và N-acetyl glycosamine. Xét về tính
chất lý hoá, chitoolidosaccharide là dạng bột màu vàng nhạt, có vị vừa ngọt
21
vừa ñắng, tan hoàn toàn trong nước, pH khoảng 5-7, tuỳ theo từng mục ñích
ứng dụng cụ thể mà chitooligosaccharide ñược sản xuất có khối lượng phân tử
dưới 3 kDa, dưới 6 kDa hay từ 6 kDa ñến 10 kDa.
Các chitoologosaccharide ñã lôi cuốn rất nhiều chú ý của các nhà khoa
học do khả năng phản ứng, thuộc tính vật lý và các hoạt tính sinh học của
chúng. Chúng có nhiều chức năng sinh lý quan trọng như cảm ứng
phytoalexin, kháng khuẩn, kháng ung thư và khả năng kích thích hệ miễn dịch
Galed (2004)[41]. Ngoài ra, chitooligosaccharide còn ñược chứng minh có
khả năng ngăn ngừa tiến triển của bệnh tiểu ñường và có ái lực với
lipopolysaccharide cao hơn chitosan, Fujii (1978)[40].
Các nghiên cứu cũng ñã ghi nhận tính kháng khuẩn rất tốt và khả năng
ứng dụng làm chất bảo quản thực phẩm của chitooligosaccharide có số mức
ñộ trùng hợp hoá (degree of polimerization) khoảng 8-16, Dumitriu [33] và
cộng sự (1994), Lê Văn Hiệp (2008). Trong một số tài liệu, các nhà nghiên
cứu gọi chúng là chitosan có khối lượng phân tử thấp (LMWC) hoặc phân
ñoạn B. Tuy nhiên, ñể cho thống nhất, chúng tôi sử dụng thuật ngữ
chitooligosaccharide ñể chỉ chitosan có mức ñộ trùng hợp hoá là 8-16.
+ Độ an toàn
Một thử nghiệm về ñộ gây ñộc bán cấp của chitooligosaccharide ñược
Sprague-Dawley tiến hành trên chuột ñực và cái. Các nhóm 36 con chuột cả
ñực và cái thí nghiệm ñược cho ăn các liều 500, 1000 và 2000 mg/kg/ngày
trong 4 tuần. Các xét nghiệm về dấu hiệu bệnh lý, cân nặng, chỉ tiêu huyết
học, sinh hoá và mô bệnh học ñã ñược tiến hành. Kết quả cho thấy chuột
trong nhóm ñối chứng và các nhóm thí nghiệm không khác biệt về các chỉ tiêu
hình thái lẫn hành vi. Thêm vào ñó, cũng không có khác biệt ñáng kể trong
phân tích nước tiểu, huyết học, sinh hoá máu, khối lượng các cơ quan và mô
bệnh học giữa các nhóm nói trên. Vì vậy, có thể kết luận rằng tính ñộc bán
cấp của chitooligosaccharide thấp dưới mức phát hiện với mức ñộ an toàn
22
ñược ghi nhận là 2.000 mg/kg khi xem xét các chỉ số tác ñộng bất lợi ñến sức
khoẻ chuột, Fisk (1996).
1.1.6.2. Các dẫn suất của chitosan
Như ñã ñề cập, chitosan có nhiều tính năng ứng dụng trong rất nhiều
lĩnh vực. Tuy nhiên, khả năng tan hạn chế ñã gây khá nhiều trở ngại cho chất
này trong các ứng dụng thực tế. Chitosan chỉ tan trong dung dịch axít yếu do
có hiệu ứng proton hoá nhóm amino ở vị trí carbon C-2 của gốc glucosamine.
Các nhà khoa học ñã và ñang nghiên cứu các phương thức làm tăng khả năng
tan của chitosan, ñồng thời vẫn duy trì và khai thác thêm ñược các tính năng
quý giá của chất này. Ngoài phân cắt tạo các chitooligosaccharide, người ta
cũng ñã tiến hành các biến ñổi tạo dẫn xuất từ chitosan.
• Tạo dẫn xuất tại vị trí nhóm –NH2 của C-2
Sự hiện diện của nhóm amino trên phân tử chitosan rất hữu ích do nó
mang ñến các thuộc tính sinh hoá quan trọng. Các nghiên cứu ñược công bố
về khả năng kháng khuẩn của chitosan nhấn mạnh ñến ñộ deacetyl hoá, hay
nói các khác là số lượng nhóm NH2 có mặt trong phân tử. Số lượng này càng
cao thì khả năng kháng khuẩn càng tốt, nhóm NH2 ñã ñược chứng minh ñóng
vai trò quan trọng trong chức năng diệt khuẩn của chitosan (Harish 1996;
Harida và cộng sự 1984)[53] [54].
Ngoài ra, nhóm amino cũng là một vị trí tạo thuận lợi cho việc gắn
thêm các gốc hoá học trong phản ứng tạo dẫn xuất.
+ Gắn ñường khử
Trong phản ứng khử alkyl hoá chitosan có sự hiện diện của tác nhân khử, các ñường ñôi khử như glucose, lactose, galactose, glucosamine… sẽ ñược gắn vào vị trí carbon C-2 của chitosan. Phản ứng này mở mạch vòng của phân tử ñường (Chihara 1993; Lee HW và cộng sự 2003)[28].
23
Bên cạnh ñó, khi thực hiện phản ứng giữa chitosan và các dẫn xuất formylmethyl của các ñường khử nói trên thì sẽ xảy ra phản ứng gắn không có sự mở vòng, Cui (2001)[30] như sơ ñồ sau:
+ Gắn polyethylene glycol (PEG)
PEG là một polyme ái nước, nên việc gắn PEG lên chitosan có khả năng cải thiện tính tan của chitosan, ñồng thời vẫn giữ nguyên cấu trúc cơ bản của nó, Nguyễn Anh Dũng (2004)[9]. Harris (1984) cũng nghiên cứu thực hiện phản ứng khử alkyl hoá với gốc aldehyde của dẫn xuất PEG ñược trình bày như sau, Chihara (1993)[29]:
24
+ Gắn nhóm carboxy
Các nhóm carboxy ñược gắn vào phân tử chitosan tạo nên thuộc tính anion và lưỡng tính cho dẫn xuất tạo thành. Carboxymethyl chitosan ñược tạo thành do phản ứng khử của chitosan và nhóm aldehyde của glyoxylic axít với xúc tác NaCNBH3, gắn nhóm carboxymethyl vào carbon C-2 Harris và các cộng sự (1984)[56].
• Tạo dẫn xuất tại vị trí nhóm –OH của C-6
Việc tạo dẫn xuất bằng cách gắn thêm gốc tại vị trí carbon C-3 và C-6 tương ñối khó hơn gắn vào nhóm amino ở C-2. Chính vì vậy, các phản ứng với các ñiều kiện riêng biệt phục vụ cho mục ñích này ñược nghiên cứu rất kỹ lưỡng.
+ Gắn ñường α-mannose
25
Khi sử dụng 3-O-acetyl-2-N-phthaloyl chitosan là nguyên liệu ñể tiến
hành gắn ñường, α-mannose ñược gắn vào vị trí C-6.
Tương tự, β-galactose, glucosamine và N-acetyl-glucosamine cũng có
thể ñược gắn vào vị trí C-6 như α-mannose, Garnett (1985)[42].
+ Gắn carboxy
Trong môi trường phản ứng kiềm mạnh giữa acid monochloroacetic và
chitosan, nhóm carboxy ñược ưu tiên gắn vào carbon C-6, Harish (2004).
Morimoto và cộng sự (2002) ñã tiến hành chọc lọc gắn gốc vào vị trí
carbon C-6 bằng quy trình:
- Bảo vệ vị trí NH2 ở carbon C-2 và OH ở carbon C-3. - Oxi hoá vị trí C-6[55].
Gỡ bỏ chất bảo vệ, trả lại gốc NH2 và OH tự do.
1.1.7. Khả năng kháng khuẩn của chitosan và dẫn suất
Chitosan và rất nhiều dẫn xuất của nó thể hiện khả năng kháng khuẩn
rất tốt. Tác ñộng kháng khuẩn thường diễn ra rất nhanh (trong vài giờ),
Borges và cộng sự (2007). Thêm vào ñó, chúng ñều là các chất có khả năng
phân giải sinh học và không gây ñộc ñối với tế bào ñộng vật hữu nhũ. Phổ
kháng khuẩn của chúng rộng, bao gồm cả vi khuẩn gram âm và gram dương.
Tuy nhiên, cần nhắc lại là khả năng tuyệt vời này bị hạn chế do tính tan hạn
chế của chitosan (không tan trong môi trường pH >7). Bên cạnh ñó, ñộ nhớt
cao của dung dịch chitosan cũng là một trở ngại, gây kết tụ protein ở ñiều
kiện pH sinh lý. Vì thế, chitooligomer và các dẫn xuất ñã ñược nghiên cứu
nhằm khắc phục những vấn ñề trên.
26
Cơ chế tác ñộng chính xác của chitosan và các dẫn xuất lên tế bào vi
sinh vật thực tế vẫn chưa ñược tìm ra. Nhiều cơ chế khác nhau ñã ñược ñề
nghị ñể giải thích khả năng này. Ví dụ như tính chất ña ñiện tích dương của
chitosan và các dẫn xuất ñã khởi ñầu cho quá trình gắn kết lên màng tế bào vi
sinh vật có ñiện tích âm. Khi Hwang và các cộng sự (1998) quan sát tế bào vi
khuẩn E. coli sau khi xử lý bằng dung dịch chitosan và các dẫn xuất qua kính
hiển vi ñiện tử truyền qua (TEM), kết quả cho thấy màng sinh chất của tế bào
bị tách ra khỏi màng trong. Sau khi gắn vào tế bào, chitosan và dẫn xuất gây
ảnh hưởng ñến tính thấm của tế bào, làm rò rỉ các thành phần sinh chất và tế
bào chết ñi do thiếu hụt các thành phần này David (1994)[31].
Hay theo một giả thiết khác là chitosan và các dẫn xuất hoạt ñộng như
tác nhân kẹp (chelating agent) lấy các kim loại dạng vết trong tế bào chất của
tế bào trong khi các kim loại này ñóng vai trò tối quan trọng trong chức năng
sinh hoá của vi khuẩn. Sự thiếu hụt các kim loại này ức chế sự tạo thành ñộc
tố, enzyme và sự tăng trưởng của tế bào, Kondo và cộng sự (2000). Bên cạnh
ñó, chitosan và các dẫn xuất cũng ñược cho là ức chế quá trình phiên mã tạo
thành mRNA và quá trình dịch mã tạo protein khi ñi ñược vào trong nhân tế
bào (chitooligosaccharide), Klein (1981)[81].
Tóm lại, trên thế giới trong những năm gần ñây ñã có nhiều nghiên cứu
ứng dụng của chitosan và các dẫn xuất chitosan trong công nghiệp thực phẩm
như là một chất bảo quản thực phẩm tự nhiên. Tuy nhiên phần lớn các nghiên
cứu còn ở qui mô phòng thí nghiệm, ít có các nghiên cứu thực tế trên các thực
phẩm dùng hàng ngày như các loại thịt, cá.
1.2. Tình hình bảo quản thực phẩm hiện nay
Tác dụng kháng khuẩn là ñặc tính quan trọng của chitosan ñã ñược rất
nhiều nhà khoa học trên thế giới chứng minh. Do ñó việc ứng dụng chitosan
ñể bảo quản thực phẩm là rất cần thiết và cũng là mối quan tâm của nhiều nhà
khoa học. Đã có rất nhiều nghiên cứu về màng chitosan ñể bảo quản thực
phẩm:
27
- Nghiên cứu về ức chế vi khuẩn gây hư hỏng trên các sản phẩm thịt
chế biến bằng màng chitosan của tác giả Blaise ouattara, Andrebegin, Gabriel
piette, Trung tâm nghiên cứu và phát triển thực phẩm Canada- Đại học
Quebec, Canada.
- Nghiên cứu khả năng kháng khuẩn của màng chitosan bằng việc kết
hợp với dầu tỏi của tác giả Y.Pranoto, S.K Rakskit và V.M.Salokhe thuộc
viện công nghệ Châu Á, Thái Lan.
- Sự hợp tác nghiên cứu giữa các nhà khoa học K.Soontarapa và
N.Suwan thuộc Trường Đại học Chulalongkorn – Thái Lan và K.Tota,
S.Mistushita, Kamiya thuộc Trường Đại học Quốc gia Yokohama – Nhật ñã
nghiên cứu làm tăng hiệu quả trao ñổi ion, tăng ñộ kín màng chitosan bằng
một số hóa chất hay chất kích thích .
- Nghiên cứu chế tạo màng chitosan kết hợp với tinh bột của Y.X.Xu,
K.M.Hana, D.Nag thuộc nghành công nghệ thực phẩm, Đại học Nebraska,
USA. Màng ñược phối trộn bằng cách trộn chitosan và tinh bột theo tỉ lệ 1:1
và nồng ñộ tinh bột ñược thay ñổi, nghiên cứu tính chất cơ lý của màng.
+ Nghiên cứu trong nước:
- Hai nhà khoa học Nguyễn Anh Trinh và Bùi Văn Miên, khoa học
công nghệ thực phẩm, Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh ñã nghiên
cứu chế tạo màng chitosan ứng dụng ñể bảo quản thực phẩm giàu ñạm, dễ hư
hỏng như thịt, cá... Đây ñược xem là bao bì có tính năng bảo vệ và có thể sử
dụng như thực phẩm mà không hại tới môi trường. Màng ñược sử dụng ñể
bao bọc xúc xích giúp sản phẩm có hình dáng ñẹp và nó còn có tác dụng
không làm mất màu, mùi vị ñặc trưng của sản phẩm.
- Đống Thị Anh Đào và Châu Trần Diễm Ái thuộc khoa công nghệ hóa
học và dầu khí, Đại học Bách khoa thành phố Hồ Chí Minh ñã ứng dụng
màng chitosan ñể bảo quản nhãn ở môi trường có nồng ñộ CO2 cao hơn trong
môi trường khí quyển. Kết quả là nhãn ñược bao gói bằng màng chitosan vẫn
giữ ñược giá trị thương phẩm sau 45 ngày bảo quản.
28
PGS.TS Trần Thị Luyến, Trường Đại học Thủy sản Nha Trang ñã
nghiên cứu khả năng chịu lực và ñộ giãn của màng chitosan với phụ liệu ñồng
tạo màng.
Nghiên cứu màng chitosan có bổ sung tinh bột ethylen glycol ñể bao
gói thịt bò bảo quản lạnh của Phạm Thị Hoa, chuyên ngành Công nghệ sinh
học trường Đại học Thủy sản Nha Trang.
Đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của nồng ñộ chitosan ñến thời gian bảo
quản và chất lượng trái bơ của Nguyễn Thị Trâm (2004).
1.3. Một số ñặc ñiểm của ñối tượng nghiên cứu
1.3.1. Vi khuẩn Escherichia coli
1.3.1.1. Đặc ñiểm chung
Trực khuẩn ruột già Escherichia coli còn có tên là Bacterium
colicommun, Bacillus colicommunis ñược Escherichia phân lập năm 1885 từ
phân trẻ em. E. coli thường có ở phần sau của ruột, ít khi có ở dạ dày và ruột
non. Bình thường E. coli có trong ruột với số lượng lớn so với các loại vi
khuẩn khác, khi sức ñề kháng của cơ thể yếu hay gia súc mắc bệnh nào ñó thì
E. coli phát triển mạnh tăng ñộc lực và gây bệnh.
1.3.1.2. Đặc ñiểm sinh vật
Hình thái E. coli là trực khuẩn hình que, kích thước dài ngắn khác
nhau, trung bình từ 2-3 µm, rộng 0,5µm, ñôi khi trong môi trường nuôi cấy
trực khuẩn dài 6-8µm. Trong cơ thể có hình cầu trực khuẩn, ñứng riêng lẻ loi
ñôi khi xếp thành chuỗi ngắn. Phần lớn E. coli di ñộng do có lông ở xung
quanh thân, nhưng một số không thấy di ñộng.
1.3.1.3. Phòng và trị
Do E. coli có rất nhiều typ khác nhau, nên việc chế vaccin và huyết
thanh phòng bệnh là hết sức phức tạp, người ta thường chế vaccin và kháng
huyết thanh ña giá, cũng có thể chế vaccin tại chỗ.
29
Kháng sinh và các hợp chất nitrofuran dùng ñiều trị ñối với
Colibasillosis là rất có hiệu quả.
Các kháng sinh thường ñược sử dụng là: biomyxin, teramyxin và
xitomyxin.
Cần chú ý việc ñiều trị phải tiến hành sớm mới có hiệu quả cao.
1.3.2. Vi khuẩn Staphylococcus aureus
1.3.2.1. Đặc ñiểm chung
Staphylococcus aureus là những vi khuẩn hình cầu, tụ lại thành từng
ñám thành hình chùm nho. Là loại gây bệnh thường gặp nhất, nó có vai trò và
ý nghĩa ñối với y học và thú y học, khoảng 30% người khỏe mạnh mang vi
khuẩn này ở trên da và trên niêm mạc, khi có những tổn thương ở da và niêm
mạc hoặc những rối loạn về chức năng thì các nhiễm trùng do S. aureus dễ
dàng suất hiện. S. aureus cũng gây nên các nhiễm trùng ở các gia súc nhất là
trong nhưng cơ sở chăn nuôi tập trung có mật ñộ ñàn gia súc lớn gây thiệt hại
ñáng kể về kinh tế. Những nhiễm trùng do S. aureus có thể gây nên nhiều
biểu hiện khác nhau, nhu các nhiễm trùng của da hoặc trong các cơ quan nội
tạng, gây mưng mủ ñiển hình, một số trường hợp chuyển sang chứng huyết
nhiễm trùng, chứng bại huyết. S. aureus còn có khả năng hình thành ñộc tố
trong thực phẩm, do ñó nó có thể gây nên chúng nhiễm ñộc
S. aureus là một trong ba loại thuộc giống tụ cầu khuẩn, ñường kính
khoảng 0,7 - 1µm, không di ñộng, không sinh nha bào và thường không có
vỏ, không có lông, không di ñộng.
Trong bệnh phẩm, tụ cầu trường xếp thành từng ñôi, từng ñám nhỏ hình
chùm nho. Khi nhuộm phương pháp gram, vi khuẩn bắt màu gram dương.
1.3.2.2. Phòng bệnh và chữa bệnh
+ Phòng bệnh
Phòng bệnh bằng vệ sinh: chủ yếu là giữ vệ sinh chung, trong các thao
tác sản khoa, ngoại khoa phải vô trùng, những vết thương phải ñiều trị ñể
tránh trở thành chỗ xâm nhập của vi khuẩn gây nên nhiễm khuẩn nặng.
30
Phòng bệnh bằng vaccine: có thể dùng vaccine tụ cầu chết hoặc vaccine
giải ñộc tố chế tạo từ các chủng phân lập tại ñịa phương nơi có dịch gọi là
vaccine chuồng. Việc dùng vaccine phòng bệnh vẫn chưa ñạt hiệu quả cao
nên ít ñược dùng.
+ Điều trị
Chữa bệnh bằng thuốc kháng sinh: do ñặc ñiểm của tụ cầu rất dễ kháng
thuốc, hoặc gặp phải chủng kháng kháng sinh, nên khi dùng thuốc kháng sinh
ta phải dùng kháng sinh ñồ. Những loại kháng sinh thường dùng là: nhóm
beta lactamin (penicillin, methicillin, oxacillin), nhóm aminoside trong ñó
thường dùng là kanamycin và gentamycin.
Chữa bệnh bằng vaccine: trong những trường hợp vi khuẩn kháng
thuốc kháng sinh, người ta có thể dùng vaccine ñể ñiều trị, thường dùng là
vaccine tự liệu hoặc vaccine trị liệu.
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Nội dung nghiên cứu
Để ñạt ñược những mục tiêu ñề ra tôi sẽ nghiên cứu những nội dung sau ñây:
+ Nghiên cứu chế tạo dẫn suất Chitosan cải biến nhằm nâng cao hoạt tính
kháng khuẩn của chitosan.
+ Nghiên cứu khả năng kháng khuẩn của các dẫn suất chitosan cải biến
trong invitro.
+ Nghiên cứu thử nghiệm khả năng kháng khuẩn của các dẫn suất
chitosan cải biến trên thực phẩm.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Địa ñiểm nghiên cứu
- Phòng thí nghiệm Bộ môn Sinh học Thực vật trường Đại học Tây
Nguyên.
2.2.2. Vật liệu hoá chất
31
- Các chủng vi sinh vật: Thu thập từ Bộ môn Vi sinh, Đại học Y Dược
Tp. HCM, bao gồm: Escherichia coli ATCC 25922; Staphylococcus aureus
ATCC 25923 (MSSA).
- Chitosan mức ñộ deacetyl hóa 90%, khối lượng phân tử 30 kDa, 300
kDa, 700 kDa, sản phẩm của Kitto life (Hàn Quốc).
- Các hoá chất khác như glucose, glucosamine, N- acetyl glucosamine,
galactose, acid acetic là hóa chất tinh khiết.
2.2.3. Thiết kế thí nghiệm
2.2.3.1. Phương pháp nuôi cấy vi khuẩn
* Vi khuẩn Escherichia coli và Staphilococcus aureus
+ Môi trường nuôi cấy
Vi khuẩn (Escherichia coli và Staphilococcus aureus) ñược nuôi cấy trong
môi trường Nutrient Broth.
+ Phương pháp giữ giống và bảo quản
Vi khuẩn E. coli và S. aureus ñược nuôi cấy thường xuyên (1 tháng/1
lần) trong ống thạch nghiêng có chứa môi trường Nutrient Broth – agar.
Giống ñược cấy vào các ống nghiệm sau 2 ngày sẽ ñưa vào tủ lạnh ñể bảo quản ở nhiệt ñộ 40C.
+ Phương pháp chuẩn bị giống ñể tiến hành thí nghiệm
Chuẩn bị 2 ống nghiệm chứa 10ml dung dịch môi trường Nutrient
Broth, ñem hấp khử trùng. Sau ñó cấy vi khuẩn E. coli và S. aureus vào ống nghiệm, lắc ñều, ñem ủ trong tủ ấm ở nhiệt ñộ 370C. Sau 24h dùng ống giống
này ñể thực hiện thí nghiệm.
2.2.4. Các bước tiến hành
Trong phòng thí nghiệm, tiến hành lần lượt như sau:
+ Chuẩn bị giống vi sinh vật
Một ống E. coli + 10ml Nutrient Broth
Một ống S. aureus + 10ml Nutrient Broth
32
Được cấy từ ống giống, ñem nuôi ở tủ giữ nhiệt với nhiệt ñộ 370C trong vòng
24 giờ.
+ Chuẩn bị môi trường
10ml môi trường Nutrient Broth/1 ống nghiệm. Hấp khử trùng ở 1210C
trong 10 phút.
+Thiết kế thí nghiệm
Trong một ống nghiệm chứa 10ml môi trường Nutrient Broth ñã hấp
khử trùng, cho vào 0,1ml thể vẩn vi khuẩn (E. coli, S. aureus). Sau ñó bổ sung
chitosan cải biến có khối lượng phân tử khác nhau (30 kDa, 300 kDa, 700
kDa, ñối chứng) với nồng ñộ 50ppm, 100ppm, 150ppm, 200ppm, 300ppm.
Mỗi thí nghiệm thực hiện 3 ống nghiệm với 3 lần lặp lại, mẫu ñược nuôi cấy ở 370C trong 24h.
+ Các chỉ tiêu theo dõi
Sinh trưởng của vi khuẩn trong môi trường có bổ sung chitosan ñược
xác ñịnh bằng phương pháp ño ñộ ñục trên máy quang phổ ở bước sóng 620
nm sau thời gian nuôi cấy 24h.
2.2.5. Phương pháp nghiên cứu cải biến chitosan
2.2.5.1. Phương pháp cải biến chitosan-glucose
* Chuẩn bị thí nghiệm
- Chitosan 30 kDa, 300 kDa, 700 kDa
Pha chitosan 1%: Cân 1g chitosan pha trong 100ml axít acetic 1%
- Glucose 1%: Cân 1g glucose pha trong 100ml nước cất
Chitosan gắn glucose ñược thực hiện bằng phản ứng Maillard theo phương
pháp của Kanatt (2007). Qui trình ñược tóm tắt như sau
- 1% chitosan ñược chuẩn bị trong 1% acid acetic băng.
- Phức hợp chitosan-glucose(CGC) ñược chuẩn bị bằng cách hấp khử
trùng chitosan 1% và glucose 1% trong 15 phút.
Phản ứng Maillard:
Thí nghiệm gồm 3 công thức:
33
Công thức 1(CT1): Chitosan/glucose theo tỷ lệ nồng ñộ 1 :1 ;
Công thức 2(CT2): Chitosan/glucose theo tỷ lệ nồng ñộ 2 :1 ;
Công thức 3(CT3): Chitosan/glucose theo tỷ lệ nồng ñộ 5 :1 ;
Phản ứng ñược thực hiện ở nhiệt ñộ 1210C trong vòng 15 phút ; mỗi công
thức làm 3 ống và 3 lần lặp lại.
Thí nghiệm cũng ñược thực hiện 3 loại chitosan có khối lượng phân tử
khác nhau là 30 kDa, 300 kDa và 700 kDa.
Các chỉ tiêu theo dõi:
- Mức ñộ gắn của glucose lên mạch chitosan ñược xác ñịnh bằng
phương pháp quang phổ Spectrophotometer theo phương pháp của Ajandouz
(2001). Pha loãng thích hợp với nước cất và ño ñộ hấp phụ ở các bước sóng
420nm.
2.2.5.2. Phương pháp cải biến chitosan-glucosamine
Phương pháp cải biến tương tự như phương pháp chitosan-glucose
ñược tổng hợp bằng phản ứng Maillard theo phương pháp của Kanatt (2005).
Công thức 1(CT1): Chitosan/glucosamine theo tỷ lệ nồng ñộ 1 : 1;
Công thức 2(CT2): Chitosan/glucosamine theo tỷ lệ nồng ñộ 2 : 1;
Công thức 3(CT3): Chitosan/glucosamine theo tỷ lệ nồng ñộ 5 : 1; Phản ứng ñược thực hiện ở nhiệt ñộ 1210C trong vòng 15 phút; mỗi
công thức làm 3 ống và 3 lần lặp lại.
Thí nghiệm cũng ñược thực hiện 3 loại chitosan có khối lượng phân tử
khác nhau là 30 kDa, 300 kDa và 700 kDa.
Các chỉ tiêu theo dõi:
Mức ñộ gắn của glucose lên mạch chitosan ñược xác ñịnh bằng phương
pháp quang phổ Spectrophotometer theo phương pháp của Ajandouz (2001).
Pha loãng thích hợp với nước cất và ño ñộ hấp phụ ở các bước sóng 420nm.
2.2.6. Phương pháp nghiên cứu khả năng kháng khuẩn của các dẫn suất
chitosan cải biến
34
Hoạt tính kháng khuẩn của chitosan cải biến ñược thực hiện bằng
phương pháp ño ñộ ñục và phương pháp khuếch tán trên ñĩa. 2.2.6.1. Xác ñịnh khả năng kháng khuẩn bằng phương pháp ño ñộ ñục
Các vi khuẩn chủng gây bệnh E. coli ATCC 25922; S. aureus ATCC
25923 (MSSA), ñược nuôi cấy trong 10ml môi trường Nutrient Broth, các
ống nghiệm ñược bổ sung các sản phẩm chitosan cải biến có khối lượng phân
tử khác nhau (chitosan-glucose; chitosan-glucosamine) với nồng ñộ từ 0 (ñối
chứng có bổ sung 0,015ml axít acetic), 50, 100, 150, 200 và 300 ppm. Vi khuẩn ñược nuôi cấy ở nhiệt ñộ 370C trong 24h. Sinh trưởng của vi khuẩn
ñược xác ñịnh bằng phương pháp ño ñộ ñục ở bước sóng 625 nm. Thí nghiệm
gồm 6 công thức, lặp lại 3 lần.
2.2.6.2. Xác ñịnh khả năng kháng khuẩn bằng phương pháp khuyếch tán trên
ñĩa
Các chủng vi khuẩn ñược cấy trên môi trường thạch ñĩa. Các dẫn suất
chitosan cải biến ñược tẩm trên giấy thấm vô trùng có ñường kính 6mm với
nồng ñộ bằng chỉ số MIC, ñặt nhẹ trên bề mặt ñĩa. Vi khuẩn ñược ủ ở nhiệt ñộ 370C trong 48h, ño kích thước vòng vô khuẩn.
Thí nghiệm gồm 4 công thức:
- Công thức 1: Bổ sung chitosan có khối lượng phân tử 30 kDa
- Công thức 2: Bổ sung chitosan có khối lượng phân tử 300 kDa
- Công thức 3: Bổ sung chitosan có khối lượng phân tử 700 kDa
- Công thức 4: Đối chứng
Thí nghiệm gồm 4 công thức, lặp lại 3 lần.
2.2.7. Phương pháp thử nghiệm các dẫn suất chitosan cải biến trong bảo
quản thực phẩm
Các dẫn suất chitosan cải biến có hoạt tính kháng khuẩn cao sẽ ñược
thử nghiệm ñể bảo quản thực phẩm trên ñối tượng là thịt bò.
- Nồng ñộ các dẫn suất sử dụng theo chỉ số MIC ở nội dung 2.
35
- Thịt bò ñược mua ở chợ về có màu hồng ñỏ tươi, mùi vị ñặc trưng của
thịt tươi, có ñộ ñàn hồi tốt. Sau ñó ñược cắt thành từng miếng nhỏ khoảng từ
15 -30g/ miếng rồi ñem bảo quản bằng cách phun trực tiếp dung dịch chế phẩm lên miếng thịt và ñược bảo quản ở nhiệt ñộ phòng 20-250C và ở 50C.
Chỉ tiêu theo dõi:
Chỉ tiêu cảm quan: màu sắc, ñộ nhớt bề mặt, mùi sản phẩm sau các
khoảng thời gian bảo quản 24, 48, 72, 96, 120, 144 h. Theo phương pháp cho
ñiểm TCVN 7096:2002. Thịt giữ tươi ở nhiệt ñộ phòng thì cứ 6h lấy mẫu kiểm tra một lần và nhiệt ñộ 50C thì cứ 24h lấy mẫu kiểm tra một lần.
Sơ ñồ bố trí thí nghiệm như sau:
- Đối với chitosan-glucose có khối lượng phân tử là 30 kDa:
Thịt tươi
Cắt miếng
Không chitosan Chitosan 1% Chitosan-glucose
(ĐC1) (ĐC2)
CT1 CT2 CT3
Thí nghiệm thực hiện tương tự với chitosan-glucose có khối lượng
phân tử 300 kDa và 700 kDa.
36
- Đối với chitosan-glucosamine có khối lượng phân tử là 30 kDa:
Thịt tươi
Cắt miếng
Không chitosan Chitosan 1% Chitosan-glucosamine
(ĐC1) (ĐC2)
CT1 CT2 CT3
Tương tự với chitosan-glucosamine có khối lượng phân tử 300 kDa và
700 kDa.
Cơ sở cho ñiểm thịt bò theo tiêu chuẩn Việt Nam 3215-79 (TCVN
3215-79):Sản phẩm thực phẩm – Phân tích cảm quan – Phương pháp cho
ñiểm.
Phương pháp này sử dụng hệ thống thang ñiểm 20 gồm 6 bậc từ 0 ñến
5, ñiểm cao nhất cho một chỉ tiêu là 5 và thấp nhất là 0. Sáu bậc ñánh giá
tương ứng với nội dung mô tả cụ thể như sau:
37
Bảng 2.1: Cơ sở cho ñiểm thịt bò theo TCVN 3215-79
Bậc
Điểm chưa
ñánh
có trọng
Màu sắc
Mùi
Trạng thái
giá
lượng
Màu ñỏ hồng tươi ñặc
Mùi thơm ñặc trưng
Cơ thịt săn chắc,
trưng của thịt, mặt cắt
của thịt tươi, không
ấn lõm phục hồi
1
5
có màu ñỏ tươi và ẩm
có mùi lạ lẫn vào
ngay
ướt
Mùi thơm của thịt
Cơ thịt săn chắc,
Màu hồng nhạt, mặt
tươi, không có mùi
ấn lõm phục hồi
2
4
cắt có màu ñỏ hồng
lạ lẫn vào
nhanh
và ẩm ướt
Mùi thơm của thịt
Cơ thịt còn săn
Màu hồng nhạt, mặt
không hể hiện rõ
chắc, ấn lõm phục
3
3
cắt có màu hồng và
ràng
hồi hơi chậm
ẩm ướt
Mùi thơm của thịt
Cơ thịt mềm, ấn
Màu hồng rất nhạt,
không còn, các mùi
lõm phục hồi
cho phép một số chỗ
lạ ñã xuất hiện,
chậm
2
4
màu xanh lơ hoặc
nhưng ở mức ñộ
xám.
nhẹ
Màu hồng tái xen lẫn
Mùi ôi thiu thể hiện
Cơ thịt mềm, ấn
với màu tái, bề mặt
rất rõ
lõm hầu như
1
5
hơi nhớt
không phục hồi
Thịt có màu xanh
Mùi ôi thiu rất khó
Cơ thịt mềm
0
6
xám, bề mặt rất nhớt
chịu, có thể gây sốc
nhũn, ấn lõm
không phục hồi
38
Bảng 2.2: Hệ số quan trọng của các chỉ tiêu cảm quan của thịt
Chỉ tiêu cảm quan Hệ số quan trọng (K)
1,7 Màu sắc
1,3 Mùi
1,0 Trạng thái
Tích giữa ñiểm trung bình của chỉ tiêu với hệ số quan trọng của chỉ
tiêu ñược gọi là ñiểm có trọng lượng của chỉ tiêu ñó. Tổng ñiểm có trọng
lượng của tất cả các chỉ tiêu gọi là ñiểm chung của sản phẩm. Điểm chung của
sản phẩm dùng ñể phân loại hay xếp hạng chất lượng cảm quan của sản phẩm.
Để phân cấp chất lượng người ta sử dụng ñiểm có trọng lượng. Tiêu chuẩn
TCVN 3215-79 qui ñịnh các cấp chất lượng ñối với sản phẩm thực phẩm có
ñiểm chung và các ñiểm trung bình chưa có trọng lượng ñối với một chỉ tiêu,
ñược thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.3: Bảng phân cấp chất lượng thịt
Cấp chất lượng Loại tốt
Điểm chung 18,6 ÷ 20,0
Yêu cầu về ñiểm trung bình chưa có trọng lượng ñối với các chỉ tiêu Các chỉ tiêu quan trọng nhất≥4,7
Loại khá
15,2 ÷ 18,2
Các chỉ tiêu quan trọng nhất≥3,8
Loại trung bình
11,2 ÷ 15,1
Các chỉ tiêu quan trọng nhất≥2,8
7,2 ÷ 11,2
Các chỉ tiêu quan trọng nhất≥1,8
4,0 ÷ 7,1
Các chỉ tiêu quan trọng nhất≥1,0
Loại kém (không ñạt chất lượng trong tiêu chuẩn nhưng vẫn bán ñược) Loại rất kém (không có khả năng bán ñược nhưng khi tái chế còn có thể dùng ñược) Loại hỏng (không sử dụng ñược)
0,0 ÷ 3,9
Các chỉ tiêu quan trọng nhất≥0,0
2.2.8. Phương pháp xử lý số liệu
- Tất cả các thí nghiệm ñược thực hiện với 3 lần lặp lại và xử lý thống
kê bằng phần mềm MS-STAT.
39
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nghiên cứu chế tạo dẫn suất chitosan cải biến
Chitosan có hoạt tính kháng khuẩn khá mạnh nhờ tính chất polycation
của các nhóm NH2. Tính chất polycation của chitosan giúp cho chitosan gắn
chặt với màng polyanion của tế bào vi khuẩn làm rối loạn quá trình trao ñổi
chất qua màng và dẫn ñến tế tào vi khuẩn bị chết. Tuy nhiên một số vi khuẩn
có hoạt tính enzyme chitosanase, cellulase ngoại bào có khả năng phân hủy
mạch chitosan làm mất hoạt tính của chế phẩm này. Mục tiêu của nội dung
này là gắn các gốc ñường như glucosamine, glucose vào mạch nhánh của
chitosan (chitosan cải biến) ñể làm thay ñổi cấu trúc của chitosan giúp hạn
chế khả năng phân hủy của hệ enzyme vi khuẩn.
3.1.1. Ảnh hưởng khối lượng phân tử của chitosan và tỷ lệ nồng ñộ
chitosan/glucose ñến phản ứng Maillard
Phản ứng Maillard là phản ứng giữa nhóm amin (-NH2) của chitosan
với nhóm (-CHO) của ñường glucose. Dẫn suất tạo thành có màu vàng hấp
thu ở bước sóng 420nm, mức ñộ gắn tỷ lệ thuận với ñộ hấp thụ (OD) ở
420nm.
Chitosan sử dụng trong thí nghiệm có khối lượng phân tử khác nhau (30 kDa, 300 kDa, 700 kDa) phản ứng với ñường glucose ở nhiệt ñộ 1210C
trong vòng 15 phút, sau ñó ñể nguội rồi ñem ño OD ở bước sóng 420nm ñể
xác ñịnh mức ñộ gắn.
40
Bảng 3.1: Ảnh hưởng của khối lượng phân tử và nồng ñộ ñường glucose ñến
mức ñộ phản ứng Maillard
Nghiệm thức Khối lượng
Tỷ lệ chitosan/glucose
OD420
1:1
1
phân tử 30 kDa
2:1
2
5:1
3
1:1
4
300 kDa
2:1
5
5:1
6
1:1
7
700 kDa
2:1
8
5:1
9
0,299 b 0,360ab 0,357ab 0,404ab 0,450a 0,384ab 0,404ab 0,480a 0,440a
** ** ** 4,21
ANOVAz Khối lượng Công thức Khối lượng x công thức CV (%)
z **: khác biệt rất có ý nghĩa ở mức P ≤ 0,01
Kết quả bảng 3.1 cho thấy chitosan có khối lượng phân tử khác nhau thì
khả năng gắn ñường khác nhau. Khối lượng phân tử của chitosan càng lớn thì
khả năng gắn ñường glucose càng lớn. Chitosan khối lượng phân tử 30kDa, tỷ
lệ chitosan/glucose 2:1 có OD420 là 0,360 tăng lên 0,450 ở chitosan 300kDa
và 0.480 ở chitosan 700 kDa. Điều này chứng tỏ mạch chitosan càng dài, số
lượng nhóm NH2 trong mạch càng lớn thì khả năng gắn với nhóm –CHO của
ñường glucose càng lớn. Sự khác biệt khả năng gắn glucose giữa các chitosan
có khối lượng phân tử khác nhau là có ý nghĩa thống kê với mức P ≤ 0,01.
So sánh về ảnh hưởng của tỷ lệ nồng ñộ chitosan/ glucose ñến mức ñộ
phản ứng Maillard cho thấy ở cả ba khối lượng phân tử tỷ lệ chitosan/glucose
thích hợp là 2:1. Tỷ lệ ñường cao chitosan/glucose 1:1 hoặc nồng ñộ ñường
quá thấp chitosan/glucose 5:1 thì phản ứng Maillard diễn ra ở mức ñộ thấp
41
hơn (bảng 3.1). Ảnh hưởng của tỷ lệ chitosan/glucose là có ý nghĩa thống kê
với xác suất P≤0,01. Tương quan giũa khối lượng phân tử chitosan và tỷ lệ
nồng ñộ chitosan/glucose là có ý nghĩa thống kê.
3.1.2. Ảnh hưởng khối lượng phân tử của chitosan và nồng ñộ ñường glucose
ñến phản ứng Maillard gắn glucosamine vào mạch chitosan
Cải biến dẫn suất chitosan – glucosamine ñược thực hiện bằng phản
ứng của Maillard. Chitosan có khối lượng phân tử khác nhau (30 kDa, 300
kDa, 700 kDa) hỗn hợp với glucosamine ở các nồng ñộ khác nhau tương tự như thí nghiệm với glucose và thực hiện phản ứng Maillard ở nhiệt ñộ 1210C
trong vòng 20 phút, sau ñó ñể nguội rồi ñem ño OD ở bước sóng 420nm.
Bảng 3.2: Ảnh hưởng của khối lượng phân tử và nồng ñộ ñường glucosamine
ñến mức ñộ phản ứng Maillard
Công thức(CT) OD420
Nghiệm thức 1 Khối lượng phân tử 1:1
30 kDa 2 2:1
3 5:1
4 1:1
300 kDa 5 2:1
6 5:1
7 1:1
700 kDa 8 2:1
9 5:1 0,210ab 0,277ab 0,294ab 0,168 b 0,181ab 0,192ab 0,221ab 0,309ab 0,350a
z **: khác biệt rất có ý nghĩa ở mức p ≤ 0,01.
** ** ** 7,05 ANOVAz Khối lượng Công thức Khối lượng x công thức CV (%)
42
Từ kết quả bảng 3.2 cho thấy cũng tương tự như phản ứng Maillard
giữa chitosan và glucose. Tuy nhiên mức ñộ phản ứng thấp hơn so với phản
ứng với glucose, OD420 chỉ biến thiên từ 0,210 ñến 0,350 so với 0,299 - 0,480.
3.2. Nghiên cứu khả năng kháng khuẩn của các dẫn suất chitosan cải
biến trong invitro
3.2.1. Nghiên cứu khả năng kháng khuẩn của chitosan - glucose
* Chitosan–glucose có khối lượng phân tử 30 kDa
Vi khuẩn E.coli ñược nuôi cấy trong môi trường lỏng Nutrient Broth có
bổ sung chitosan-glucose với nồng ñộ từ 50-300 ppm. Mỗi nồng ñộ có 3
công thức chitosan cải biến có tỷ lệ chitosan/glucose khác nhau 1:1; 2:1; và
5:1 với 2 công thức ñối chứng ĐC 1 (bổ sung chitosan chưa cải biến ở cùng
nồng ñộ), ĐC 2 (Vi khuẩn nuôi cấy trong môi trường Nutrient Broth có bổ
sung axít acetic với lượng tương tự các công thức khác). Sau thời gian nuôi cấy 24h ở nhiệt ñộ 300C, xác ñịnh sinh trưởng của vi khuẩn bằng phương
pháp ño ñộ ñục ở bước sóng 625 nm. Thí nghiệm thực hiện với các sản phẩm
chitosan-glucose cải biến khác nhau. Kết quả ghi nhận trong bảng 3.3.
43
Bảng 3.3: Khả năng kháng khuẩn của chitosan - glucose có khối lượng phân
tử 30 kDa ñối với vi khuẩn E. coli
Nồng ñộ
Công thức(CT)
OD625
Nghiệm thức 1
1:1
0,643a
2:1
2
0,710a
50ppm
5:1
3
0,662a
ĐC1
4
0,674a
ĐC2
5
0,673a
1:1
6
0,655a
2:1
7
0,739a
100ppm
5:1
8
0,044ab
ĐC1
9
0,535ab
ĐC2
10
0,646a
1:1
11
0,643a
2:1
12
0,391ab
150ppm
5:1
13
0,025c
ĐC1
14
0,044b
ĐC2
15
0,677a
1:1
16
0,260a
2:1
17
0,052b
200ppm
5:1
18
0,017c
ĐC1
19
0,029b
ĐC2
20
0,702a
1:1
21
0,031b
2:1
22
300ppm
5:1
23
ĐC1
24
0,026b 0,007c 0,017b
ĐC2
25
0,698a
ANOVAz Nồng ñộ Công thức Nồng ñộ x công thức CV (%)
** ** ** 8,9
44
z **: khác biệt rất có ý nghĩa ở mức P ≤ 0,01
+ ĐC1: Chitosan + Vi khuẩn + Nutrient Broth
+ ĐC2: Acid acetic + Vi khuẩn + Nutrient Broth
Kết quả ở bảng 3.3 cho thấy chitosan – glucose khối lượng phân tử 30
kDa có mức ñộ ức chế sinh trưởng của vi khuẩn E. coli khác nhau. Khối
lượng phân tử càng lớn thì khả năng kháng khuẩn của chitosan-glucose cải
biến càng lớn. Nguyên nhân là do khối lượng phân tử lớn thì mức ñộ
polycation càng lớn. Kết quả này cũng tương tự nghiên cứu của Hong Kyoon
No (2004) nghiên cứu ảnh hưởng của sáu loại khối lượng phân tử khác nhau
của chitosan, chitosan oligomer ñến khả năng kháng khuẩn trên 7 loại vi
khuẩn gram dương và 4 vi khuẩn gram âm. Kết quả thấy rằng chitosan có
khối lượng phân tử cao có khả năng kháng khuẩn tốt hơn chitosan oligomer
có khối lượng phân tử thấp hơn.
Nghiên cứu về các mức ñộ gắn khác nhau, kết quả bảng 3.3 cho thấy ở
nồng ñộ 50ppm gần như không có khả năng kháng vi khuẩn E. coli so với ñối
chứng. Tuy nhiên, ñến nồng ñộ 100 ppm khả năng kháng khuẩn mẫu
chitosan/glucose 5:1 cao hơn so với chitosan không cải biến (ĐC 1).
Khi tăng lên nồng ñộ lên 150-200ppm, khả năng kháng khuẩn của
chitosan-glucose 5:1 tăng lên ñáng kể so với các công thức khác và ñối chứng
chitosan không cải biên. Ở nồng ñộ 150ppm, mẫu 5:1 gần như ức chế hoàn
toàn vi khuẩn E.coli (OD625: 0,025) so với ĐC1 là 0,44. Ở nồng ñộ 200ppm,
mẫu 5:1 có OD625 là 0,017 thấp hơn nhiều so với chitosan không cải biến
ĐC 1 là 0,029. Sự khác biệt này qua xử lý thống kê là có ý nghĩa với xác suất
P≤0.01. Điều ñó chứng tỏ chitosan-glucose cải biến có hiệu quả kháng khuẩn
cao hơn so với chitosan chưa cải biến.
So sánh mức ñộ gắn glucose và khả năng kháng khuẩn, kết quả cũng
cho thấy, mức ñộ gắn cao ở công thức 1:1 và 2:1 có khả năng kháng khuẩn
thấp hơn 5:1, thậm chí thấp hơn cả chitosan chưa cải biến. Nguyên nhân, là do
45
khi mức ñộ gắn qua lớn làm giảm mức ñộ polycation của chitosan dẫn ñến
khả năng kháng khuẩn giảm.
Bảng 3.4: Khả năng kháng khuẩn của chitosan - glucose có khối lượng phân
tử 30 kDa ñối với vi khuẩn S. aureus
Nồng ñộ
Công thức(CT)
OD625
Nghiệm thức 1
1:1
2:1
2
0,451ab 0,517ab
50ppm
5:1
3
0,299ab
ĐC1
4
0,403ab
ĐC2
5
1:1
6
0,592ab 0,220ab
2:1
7
0,326ab
100ppm
5:1
8
0,227ab
ĐC1
9
0,259ab
ĐC2
10
0,687a
1:1
11
0,446ab
2:1
12
150ppm
5:1
13
0,243ab 0,037 b
ĐC1
14
0,040 b
ĐC2
15
0,681a
1:1
16
0,395ab
2:1
17
0,257ab
200ppm
5:1
18
0,027 c
ĐC1
19
0,043 b
ĐC2
20
0,763a
1:1
21
0,040b
2:1
22
0,043 b
300ppm
5:1
23
0,017 c
ĐC1
24
0,033 b
ĐC2
25
0,552ab
ANOVAz Nồng ñộ Công thức Nồng ñộ x công thức CV (%)
** ** ** 10,3
46
z **: khác biệt rất có ý nghĩa ở mức p ≤ 0,01
Kết quả bảng 3.4 cho thấy khả năng kháng khuẩn trên vi khuẩn S.
aureus của chitosan-glucose cải biến tương tự như với vi khuẩn E.coli. Ở
nồng ñộ 50ppm. Ở nồng ñộ 100ppm có khả năng ức chế nhẹ ñến sự sinh
trưởng của vi khuẩn S. aureus, CT 5:1 là 0,227 nhỏ hơn CT ĐC 1 là chitosan
chưa cải biến 0,259 và ĐC 2 là 0,687.
Nồng ñộ 150ppm, ở công thức 5:1 có khả năng ức chế sinh trưởng của
vi khuẩn S. aureus mạnh hơn so với ĐC 1 là chitosan chưa cải biến. Nồng ñộ
200ppm, ở công thức chitosan cải biến 5:1 có khả năng ức chế sinh trưởng
của vi khuẩn S. aureus mạnh hơn so với chitosan chưa cải biến. Điều ñó
chứng tỏ, chitosan cải biến với mức ñộ gắn thích hợp có khả năng kháng
khuẩn mạnh hơn chitosan chưa cải biến. Sự khác biệt này là có ý nghĩa thống
kê.
* Chitosan –glucose cải biến có khối lượng phân tử 300 kDa
Bảng 3.5: Khả năng kháng khuẩn của chitosan - glucose có khối lượng phân
tử 300 kDa ñối với vi khuẩn E. coli
Nồng ñộ
Công thức(CT)
OD625
Nghiệm thức 1
1:1
2
2:1
50ppm
3
5:1
4
ĐC1
5
ĐC2
6
1:1
7
2:1
100ppm
8
5:1
9
ĐC1
10
ĐC2
11
1:1
12
2:1
0,530a 0,408ab 0,352ab 0,312ab 0,673a 0,131b 0,055b 0,027b 0,086b 0,646a 0,050b 0,067b
47
5:1
150ppm
13
ĐC1
14
ĐC2
15
16
1:1
2:1
17
200ppm
5:1
18
ĐC1
19
ĐC2
20
21
1:1
2:1
22
300ppm
5:1
23
ĐC1
24
ĐC2
0,041b 0,079b 0,677a 0,045b 0,029b 0,022b 0,038b 0,702a 0,025b 0,034b 0,022b 0,084b 0,698a
** ** ** 2,1
25 ANOVAz Nồng ñộ Công thức Nồng ñộ x công thức CV (%)
z **: khác biệt rất có ý nghĩa ở mức p ≤ 0,01
Từ kết quả bảng 3.5 cho thấy chitosan – glucose có khối lượng phân tử
300 kDa có khả năng kháng khuẩn tốt hơn chitosan – glucose có khối lượng
phân tử 30 kDa, thể hiện ở các giá trị ño OD trong suốt quá trình nuôi cấy, kết
quả này ñúng với giả thiết Avadi (2004).
Nồng ñộ 100ppm, 150ppm, 200ppm, 300ppm thì ñều có khả năng
kháng khuẩn ñối với vi khuẩn E. coli cao hơn so với ñối chứng chitosan chưa
cải biến (ĐC 1). Trị số ñộ ñục OD của các công thức cải biến ñều thấp hơn so
với ñối chứng chitosan. Cụ thể ở nồng ñộ 100ppm, công thức 2:1 là 0,055 và
công thức 5:1 là 0,027 so với ñối chứng chitosan chưa cải biến là 0,086 và ñối
chứng không chitosan (ĐC 2) là 0,646.
Theo kết quả phân hạng, nhiệm thức 18 và 23 có khả năng kháng khuẩn
với vi khuẩn E. coli tốt nhất, sự khác biệt có ý nghĩa ở mức 1% với các
48
nghiệm thức 1, 5, 10, 15, 20, 25 và không có sự khác biệt với các nghiệm thức
còn lại.
Bảng 3.6: Khả năng kháng khuẩn của chitosan - glucose có khối lượng phân
tử 300 kDa ñối với vi khuẩn S. aureus
Nồng ñộ
Công thức(CT)
OD625
1:1
Nghiệm thức 1
0,309def
2:1
2
0,233def
50ppm
5:1
3
0,335bcdef
ĐC1
4
0,307cdef
ĐC2
5
1:1
6
0,592abcd 0,175ef
2:1
7
0,091f
100ppm
5:1
8
0,042f
ĐC1
9
0,087f
ĐC2
10
0,687ab
1:1
11
0,032f
2:1
12
0,045f
150ppm
5:1
13
0,006f
ĐC1
14
0,052f
ĐC2
15
1:1
16
0,681abc 0,003f
2:1
17
0,004f
200ppm
5:1
18
0,009f
ĐC1
19
0,026f
ĐC2
20
0,763a
1:1
21
0,001f
2:1
22
0,002f
300ppm
5:1
23
0,019f
ĐC1
24
0,034f
ĐC2
25
0,552abcde
ANOVAz
Nồng ñộ
**
Công thức
**
Nồng ñộ x công thức
**
CV (%)
16,8
z **: khác biệt rất có ý nghĩa ở mức p ≤ 0,01
49
Kết quả thể hiện ở bảng 3.6 cho thấy khả năng kháng khuẩn của
chitosan - glucose khối lượng phân tử 300.000 Da có khả năng kháng khuẩn
S. areus mạnh so với ñối chứng chitosan chưa cải biến.
Nồng ñộ 100ppm, 150ppm, 200ppm, 300ppm ñều có khả năng kháng
khuẩn cao ñối với vi khuẩn S. aureus so với ñối chứng. Ở nồng ñộ 100ppm
và 150 ppm chitosan-glucose cải biến với tỷ lệ 5:1 ñã gần như ức chế hoàn
toàn vi khuẩn. Trong khi ñó chitosan chưa cải biến cần nồng ñộ 200-300 ppm.
Kết quả này thể hiện rõ rệt hiệu quả của cải biến chitosan trong kháng khuẩn.
Tuy nhiên ở nồng ñộ 200ppm với CT 1 và 300ppm với CT 1 là ức chế mạnh
nhất. Kết quả này cùng tương ñương với kết quả nghiên cứu của Hong Kyoon
No (2002).
Tóm lại, từ kết quả thống kê ở bảng trên cho thấy nồng ñộ chitosan –
glucose ảnh hưởng lớn ñến khả năng kháng khuẩn S. aureus. Nhưng chỉ tiêu
về công thức thì ảnh hưởng ñến khả năng kháng khuẩn tùy thuộc vào lượng
ñường ñược gắn vào chitosan.
Ở nghiệm thức 21 cho kết quả tốt nhất và có sự khác biệt có ý nghĩa ở
mức xác suất P≤0.01 với các nghiệm thực 5, 10, 15, 20, 25 và không có sự
khác biệt với các nghiệm thức còn lại.
Kết quả từ chitosan – glucose có khối lượng phân tử 300 kDa với nồng
ñộ từ 100-150ppm ñã ức chế hoàn toàn sự sinh trưởng của vi khuẩn S. aureus
và vi khuẩn E. coli trong quá trình nuôi cấy. Theo S.R.Kanatt (2008), chitosan
100ppm chưa có khả năng ức chế sinh trưởng của vi khuẩn, và từ 200ppm ñã
thể hiện rõ khả năng này Ana (2004).
50
* Chitosan –glucose có khối lượng phân tử 700 kDa
Bảng 3.7: Khả năng kháng khuẩn của chitosan - glucose có khối lượng phân
tử 700 kDa ñối với vi khuẩn E. coli
Nồng ñộ
Công thức(CT)
OD625
Nghiệm thức 1
1:1
2:1
2
0,560abcd 0,569abcd
50ppm
5:1
3
0,627abc
ĐC1
4
0,655ab
ĐC2
5
0,673ab
1:1
6
0,250abcd
2:1
7
0,161abcd
100ppm
5:1
8
ĐC1
9
0,191abcd 0,224abcd
ĐC2
10
0,646ab
1:1
11
0,158abcd
2:1
12
150ppm
5:1
13
0,058cd 0,058cd
ĐC1
14
0,069cd
ĐC2
15
0,677a
1:1
16
2:1
17
0,301abcd 0,037d
200ppm
5:1
18
0,037d
ĐC1
19
0,038d
ĐC2
20
1:1
21
0,702a 0,029d
2:1
22
0,033d
300ppm
5:1
23
0,033d
ĐC1
24
0,096bcd
ĐC2
25
0,698a
ANOVAz
**
Nồng ñộ
**
Công thức
**
Nồng ñộ x công thức
13,6
CV (%)
z **: khác biệt có ý nghĩa ở mức p ≤ 0,01
51
Kết quả ở bảng 3.7 cho thấy khả năng kháng khuẩn của chitosan -
glucose có khối lượng phân tử 700 kDa, nồng ñộ 150ppm, 200ppm, 300ppm
có khả năng ức chế ñối với vi khuẩn E. coli. Ở nồng ñộ 200-300ppm với
công thức 1:1; 2:1 và 5:1 có khả năng ức chế hoàn toàn sự sinh trưởng vi
khuẩn E. coli.
Theo kết quả phân hạng, chỉ tiêu về nồng ñộ ảnh hưởng rất lớn ñến khả
năng kháng khuẩn của vi khuẩn E. coli. Nồng ñộ càng cao thì khả năng kháng
khuẩn càng cao, còn chỉ tiêu ở công thức không ảnh hưởng ñến khả năng
kháng khuẩn. Khả năng kháng khuẩn tốt nhất là ở nghiệm thức 21, có sự khác
biệt có ý nghĩa ở mức 1% với các nghiệm thức 3, 4, 5, 10, 15, 20, 25 và
không có sự khác biệt với các nghiệm thức còn lại.
Bảng 3.8: Khả năng kháng khuẩn của chitosan - glucose có khối lượng phân
tử 700 k Da ñối với vi khuẩn S. aureus
Nồng ñộ Công thức(CT) OD625
Nghiệm thức 1 1:1
2 2:1
50ppm 3 5:1
4 ĐC1
5 ĐC2
6 1:1
7 2:1
100ppm 8 5:1
9 ĐC1
10 ĐC2
11 1:1 0,608abc 0,528abcd 0,517abcd 0,263abcd 0,592abcd 0,297abcd 0,163bcd 0,164bcd 0,071cd 0,687ab 0,127bcd
12 2:1 0,067cd
150ppm 13 5:1
14 ĐC1 0,061cd 0,050cd
52
ĐC2 15
1:1 16
2:1 17
200ppm 5:1 18
ĐC1 19
ĐC2 20
1:1 21
2:1 22
300ppm 5:1 23
ĐC1 24
ĐC2 0,681ab 0,035cd 0,065cd 0,035cd 0,063cd 0,763a 0,056cd 0,077cd 0,029d 0,047cd 0,552abcd
25 ANOVAz
Nồng ñộ **
Công thức **
Nồng ñộ x công thức **
z **: khác biệ trất có ý nghĩa ở mức p ≤ 0,01
CV (%) 13,5
Bảng 3.8, khả năng kháng khuẩn của chitosan - glucose có khối lượng
phân tử 700 kDa, nồng ñộ 50ppm và 100ppm khả năng ức chế vi khuẩn S.
aureus không khả quan so với ñối chứng chitosan chưa cải biến.
Nồng ñộ 150ppm, 200ppm, 300ppm cho thấy có khả năng ức chế ñối
với vi khuẩn S. aureus, nhưng tốt nhất với nồng ñộ 300ppm ở công thức 5:1
so với ñối chứng.
Từ kết quả thống kê, hai chỉ tiêu về nồng ñộ và công thức ñều ảnh
hưởng ñến khả năng kháng khuẩn S. aureus. Nồng ñộ cao thì khả năng kháng
khuẩn tốt, ở nghiệm thức 23 cho thấy chitosan – glucose có khả năng kháng
khuẩn hoàn toàn và có sự khác biệt có ý nghĩa ở mức 1% với các nghiệm thức
53
1, 2, 3, 4, 5, 6, 10, 15, 20, 25 và không có sự khác biệt với các nghiêm thức
còn lại.
Nhìn chung, xét về ảnh hưởng của khối lượng phân tử chitosan cải biến
thì 300 kDa là tối ưu cho khả năng kháng khuẩn hơn là 30 kDa và 700 kDa.
Xét về tỷ lệ chitosan/glucose khi cải biến thì công thức 5:1 là tối ưu hơn cả và
nồng ñộ ức chế hoàn toàn (MIC) ñối với E.coli và S. areus là 150ppm so với
chitosan không cải biến là 200-300 ppm.
3.2.2. Kết quả nghiên cứu khả năng kháng khuẩn chitosan – glucosamine
cải biến
Gắn ñường glucose lên chitosan có thể làm giảm khả năng kháng khuẩn
nếu mức ñộ gắn lớn. Nguyên nhân là do khi mức ñộ gắn cao làm giảm ñộ tích
ñiện dương polycation của chitosan. Vì vậy, ñể tăng khả năng kháng khuẩn và
hạn chế khả năng ñề kháng của vi khuẩn chúng tôi tiến hành gắn glucosamine
lên chitosan. Glucosamine cũng giống như glucose nhưng có thêm nhóm
NH2, vì vậy tính chất polcation của chitosan không bị ảnh hưởng khi tỷ lệ gắn
thay ñổi cao thấp.
Bảng 3.9: Khả năng kháng khuẩn của chitosan - glucosamine có khối lượng
phân tử 30 kDa ñối với vi khuẩn S. aureus
Nồng ñộ
Công thức(CT)
OD625
Nghiệm thức 1
1:1
2
2:1
50ppm
3
5:1
4
ĐC1
5
ĐC2
6
1:1
7
2:1
100ppm
8
5:1
9
ĐC1
10
ĐC2
11
1:1
0,194b 0,137bcd 0,173bc 0,189b 0,355a 0,088cde 0,083de 0,068de 0,066de 0.,308a 0,078de
54
2:1
12
150ppm
5:1
13
ĐC1
14
ĐC2
15
16
1:1
2:1
17
200ppm
5:1
18
ĐC1
19
ĐC2
20
1:1
21
2:1
22
300ppm
5:1
23
ĐC1
24
ĐC2
0,075de 0,056de 0,069de 0,307a 0,063de 0,054e 0,039e 0,062de 0,343a 0,093cde 0,144bcd 0.,070de 0,090cde 0,317a
25 ANOVAz
Nồng ñộ
**
Công thức
**
Nồng ñộ x công thức
**
CV (%)
2,62
z **: khác biệt rất có ý nghĩa ở mức p ≤ 0,01
Khi gắn glucosamine với chitosan có khối lượng phân tử 30kDa ñem
thử nghiệm khả năng kháng khuẩn kết quả cho thấy khả năng kháng vi khuẩn
S. aureus của chitosan – glucosamine tốt hơn chitosan – glucose. Điều này
chứng tỏ chitosan –glucosamine cải biến không làm giảm mức ñộ polycation,
tính chất liên quan trực tiếp ñến tính kháng khuẩn.
Kết quả bảng 3.9 cho thấy chitosan-glucosamine cải biến thể hiện tính
kháng khuẩn ngay ở nồng ñộ thấp 50-100 ppm. ở công thức 1:1 và 5:1 OD là
0,137 so thấp hơn so với ĐC 1 chitosan chưa cải biến là 0,189 và ñối chứng
không chitosan là 0,355.
55
So sánh ảnh hưởng của mức ñộ gắn glucosamine, kết quả cho thấy ở
ttat cả các nồng ñộ không có sự khác biệt giữa các công thức 1:1; 2:1 và 5:1.
Kết quả này là bằng chứng thực tiễn chứng minh lý thuyết trên.
Bảng 3.10: Khả năng kháng khuẩn của chitosan - glucosamine có khối lượng
phân tử 30 kDa ñối với vi khuẩn E. coli
Nồng ñộ
Công thức(CT)
OD625
Nghiệm thức 1
1:1
0,172c
2:1
2
0,170c
50ppm
5:1
3
0,100c
ĐC1
4
0,114c
ĐC2
5
0,365ab
1:1
6
0,134c
2:1
7
100ppm
5:1
8
0,087c 0,091c
ĐC1
9
0,081c
ĐC2
10
0,429a
1:1
11
0,092c
2:1
12
0,087c
150ppm
5:1
13
0,071c
ĐC1
14
0,080c
ĐC2
15
0,297b
1:1
16
0,026c
2:1
17
0,022c
200ppm
5:1
18
0,015c
ĐC1
19
0,016c
ĐC2
20
0,096ab
1:1
21
0,094c
2:1
22
0,088c
300ppm
5:1
23
0,077c
ĐC1
24
0,082c
ĐC2
25
0,339ab
ANOVAz
Nồng ñộ
**
Công thức
**
Nồng ñộ x công thức
**
CV (%)
17,6
z **: khác biệt rất có ý nghĩa ở mức p ≤ 0,01
56
Với chitosan có khối lượng phân tử 30 kDa khi gắn glucosamine vào
thì khả năng ức chế quá trình sinh trưởng vi khuẩn E. coli ñã cho kết quả khá
tốt. Chỉ tiêu về nồng ñộ ảnh hưởng lớn ñến khả năng kháng khuẩn, với nồng
ñộ 200ppm thì ñã có thể ức chế hoàn toàn vi khuẩn E. coli so với công thức
ñối chứng. kết quả tốt nhất là ở nghiệm thức 18, và có sự khác biệt ở mức 1%
với các nghiệm thức ĐC2 là 5, 10, 15, 20, 25 và không có sự khác biệt với các
nghiệm thức còn lại.
Bảng 3.11: Khả năng kháng khuẩn của chitosan - glucosamine có khối lượng
phân tử 300 kDa ñối với vi khuẩn S. aureus
Nghiệm thức 1
Nồng ñộ
Công thức(CT) 1:1
OD 0.173b
2
2:1
0.146bc
50ppm
3
5:1
0.147bc
4
ĐC1
0.143bcd
5
ĐC2
0.395a
6
1:1
7
2:1
0.141bcd 0.125bcde
100ppm
8
5:1
0.090bcde
9
ĐC1
0.105bcde
10
ĐC2
11
1:1
0.351a 0.096bcde
12
2:1
0.051cde
150ppm
13
5:1
0.054e
14
ĐC1
15
ĐC2
0.073cde 0.396cde
16
1:1
0.092bcde
17
2:1
0.071cde
200ppm
18
5:1
0.056de
19
ĐC1
0.051e
20
ĐC2
0.371a
21
1:1
0.089bcde
22
2:1
0.101bcde
300ppm
23
5:1
0.066cde
57
24
ĐC1
0.093bcde
25
ĐC2
0.386a
ANOVAz
Nồng ñộ
**
Công thức
**
Nồng ñộ x công thức
**
CV (%)
2,7
z **: khác biệt có ý nghĩa ở mức p ≤ 0,01
Qua kết quả thống kê ở bảng 3.11 chitosan(300 kDa) cải biến, có nồng
ñộ 100ppm, 200ppm, 300ppm ñều có khả năng kháng vi khuẩn S. aureus
mạnh so với ñối chứng. Kết quả này tương ứng với nghiên cứu của Hong
Kyoon No (2002). Kết quả này cũng cho thấy chitosan –glucosamine (300
kDa) chỉ có thể kháng vi khuẩn S. aureus ở nồng ñộ cao hơn so với vi khuẩn
E. coli.
Từ kết quả phân hạng cho thấy nghiệm thức 12 có khả năng kháng vi
khuẩn S. aureus hoàn toàn, với sự khác biệt có ý nghĩa ở mức 1% so với các
nghiệm thức 1, 2, 3, 4, 5, 6, 10, 15, 20, 7, 9, 22 các nghiệm thức còn lại không
có sự khác biệt.
Bảng 3.12: Khả năng kháng khuẩn của chitosan - glucosamine có khối lượng
phân tử 300 kDa ñối với vi khuẩn E. coli
Nồng ñộ
OD625
Công thức
Nghiệm thức 1
1:1
2
2:1
50ppm
3
5:1
4
ĐC1
5
ĐC2
6
1:1
100ppm
7
2:1
8
5:1
9
ĐC1
0,094cde 0,093cde 0,092cde 0,098bcde 0,365a 0,113bcde 0,097de 0,085bcde 0,087cde
58
ĐC2
10
1:1
11
2:1
12
150ppm
5:1
13
ĐC1
14
ĐC2
15
16
1:1
2:1
17
200ppm
5:1
18
ĐC1
19
ĐC2
20
1:1
21
2:1
22
300ppm
5:1
23
ĐC1
24
ĐC2
0,314abcd 0,053de 0,043e 0,047de 0,087bcde 0,347ab 0,063de 0,057de 0,019e 0,029e 0,219abcde 0,093bcde 0,092cde 0,086bcde 0,084cde 0,369a
25 ANOVAz
Nồng ñộ
NS
Công thức
**
Nồng ñộ x công thức
**
7,1
CV (%) z **, NS: khác biệt rất có ý nghĩa ở mức p ≤ 0,01, hoặc không có sự khác biệt.
Kết quả thống kê ở bảng 3.12 cho thấy, khả năng ức chế sự sinh trưởng
vi khuẩn E. coli của chitosan – glucosamine rất hiệu quả ở mọi nồng ñộ so với
ñối chứng. Ngay ở nồng ñộ 50ppm, chitosan-glucosamine ñã cho hiệu quả
kháng khuẩn cao, và không có sự khác biệt khi tăng nồng ñộ lên 100ppm,
200ppm, thậm chí 300 ppm. Kết quả xử lý thống kê cũng cho thấy không có
sự khác biệt về khả năng kháng khuẩn trong khoảng từ 50-300ppm (NS).
Ở nồng ñộ 200-300ppm có khả năng ức chế hoàn toàn vi khuẩn E. coli
trong suốt quá trình nuôi cấy. Kết quả này tương ñồng với kết quả của
Nguyễn Anh Dũng (2003) ñã sử dụng oligoglucosamine với nồng ñộ 250-
59
300ppm ñể ngăn chặn sự tăng trưởng của vi khuẩn E. coli. Theo nghiên cứu
của Hirano (1998) liều ức chế vi khuẩn E.coli của chitosan là 200-240ppm.
Bảng 3.13: Khả năng kháng khuẩn của chitosan - glucosamine có khối lượng
phân tử 700 kDa ñối với vi khuẩn S. aureus
Công thức(CT)
Nồng ñộ
OD625
Nghiệm thức 1
1:1
2
2:1
0,181abc 0,205abc
50ppm
3
5:1
0,185abc
4
ĐC1
0,151abc
5
ĐC2
6
1:1
0,239abc 0,152abc
7
2:1
0,328a
100ppm
8
5:1
0,018c
9
ĐC1
0,025bc
10
ĐC2
0,275ab
11
1:1
0,047bc
12
2:1
150ppm
13
5:1
0,009c 0,003c
14
ĐC1
0,007c
15
ĐC2
0,276ab
16
1:1
0,013c
17
2:1
0,005c
200ppm
18
5:1
0,001c
19
ĐC1
0,002c
20
ĐC2
0,340a
1:1
21
0,017bc
22
2:1
0,000c
300ppm
23
5:1
0,000c
24
ĐC1
0,000c
25
ĐC2
0,314a
** ** * 7,6
ANOVAz Nồng ñộ Công thức Nồng ñộ x công thức CV (%)
60
z **, *: khác biệt rất có ý nghĩa ở mức p ≤ 0,01, 0,05.
Bảng 3.13 kết quả cho thấy chitosan – glucosamine có khối lượng phân
tử 700 kDa có khả năng kháng khuẩn S. aureus hoàn toàn ở nồng ñộ tối thiểu
là 100-150 ppm.
Ở nồng ñộ 50ppm, chitosan – glucosamine (700 kDa) cũng ñã thể hiện
khả năng kháng khuẩn, kết quả ñối chứng là 0,239 giảm một nửa xuống còn
0,151 ở công thức 5:1.
Từ nồng ñộ 100ppm ñến 300pm thì khả năng ức chế vi khuẩn S.
aureus hoàn toàn. Nhất là ở nồng ñộ 300ppm thì khả năng kháng khuẩn hoàn
toàn và vi khuẩn không có khả năng phục hồi so với ñối chứng.
Bảng 3.14: Khả năng kháng khuẩn của chitosan - glucosamine có khối lượng
phân tử 700 kDa ñối với vi khuẩn E. coli
Nồng ñộ Công thức(CT) OD625
Nghiệm thức 1 1:1
2 2:1
50ppm 3 5:1
4 ĐC1
5 ĐC2
6 1:1
7 2:1
100ppm 8 5:1
9 ĐC1
10 ĐC2
11 1:1
12 2:1
150ppm 13 5:1
14 ĐC1
15 ĐC2 0,328abcd 0,242abcde 0,214abcde 0,183abcde 0,333abcd 0,226abcde 0,114cde 0,087de 0,086de 0,389ab 0,143bcde 0,031e 0,000e 0,000e 0,422a
61
1:1 16
2:1 17
200ppm 5:1 18
ĐC1 19
ĐC2 20
1:1 21
2:1 22
300ppm 5:1 23
ĐC1 24
ĐC2 0,083de 0,004e 0,000e 0,000e 0,324abcd 0,007e 0,000e 0,000e 0,000e 0,365abc
25 ANOVAz
Nồng ñộ **
Công thức **
Nồng ñộ x công thức **
z **: khác biệt rất có ý nghĩa ở mức p ≤ 0,01
CV (%) 3,49
Ở bảng 3.14, từ kết quả thống kê cho thấy chitosan – glucosamine (700
kDa) có khả năng ức chế hoàn toàn quá trình sinh trưởng và phát triển của vi
khuẩn E. coli từ nồng ñộ 100pp ñến 300ppm.
Tóm lại, Chitosan có khối lượng phân tử khác nhau thì có khả năng
kháng khuẩn khác nhau, chitosan khối lượng phân tử càng lớn khả năng
kháng khuẩn càng cao, khi sử dụng chitosan cải biến bằng phương pháp tạo
nhánh với các phân tử ñường thì hiệu quả kháng khuẩn càng tăng cao.
Đối với chitosan – glucosamine khả năng kháng khuẩn vi khuẩn E. coli,
S. aureus tốt hơn chitosan – glucose.
62
3.3. Kết quả xác ñịnh khả năng kháng khuẩn của chitosan cải biến bằng
phương pháp khuyếch tán trên ñĩa
Các chủng vi khuẩn E. coli và S. aureus ñược nuôi trong môi trường
ñĩa thạch. Các dẫn suất chitosan cải biến ñược tẩm trên giấy thấm vô trùng có ñường kính 6mm, ñặt nhẹ trên bề mặt ñĩa. Vi khuẩn ñược ủ ở nhiệt ñộ 370C
trong vòng 48h, sau ñó ñược ñem ño kích thước vòng vô khuẩn.
3.3.1. Đối với chitosan – glucose
Bảng 3.15: Kết quả xác ñịnh khả năng kháng khuẩn của chitosan - glucose
bằng phương pháp khuyếch tán trên ñĩa ñối với vi khuẩn S. aureus
Công thức
Nghiệm thức 1
1:1
2
2:1
Khối lượng phân tử 30.000Da
5:1
3
4
ĐC
5
1:1
6
2:1
300.000Da
7
5:1
ĐC
8
9
1:1
10
2:1
700.000Da
11
5:1
12
Kích thước vòng vô khuẩn (mm) 0,333d 0,667cd 1,000bcd 0,500cd 0,500cd 1,333bc 1,833ab 0,833cd 1,333bc 1,833ab 2,333a 1333bc
ĐC
ANOVAz Khối lượng Công thức Khối lượng x công thức CV (%)
** ** ** 3,67
z **: khác biệt rất có ý nghĩa ở mức p ≤ 0,01
+ ĐC(Chitosan + Vi khuẩn + Nutrient Broth)
Bảng 3.15 cho thấy kích thước vòng kháng khuẩn của mẫu chitosan –
glucose cải biến là 1,833 và 2,333 cao gấp ñôi so với chitosan chưa cải biến là
0,833 và 1,333.
63
Từ kết quả thống kê ở bảng 3.15 nhận thấy khi thực hiện phương pháp
khuyếch tán trên ñĩa cũng cho kết quả giống với phương pháp của Kanatt
(2008). Với chitosan – glucose có khối lượng phân tử khác nhau(300 kDa,
700 kDa) sau 2 ngày quan sát ta nhận nhận thấy xung quanh mảnh giấy có
tẩm chitosan cải biến vi khuẩn S. aureus không phát triển tạo thành 1 vòng có
màu sắc sáng hơn xung quanh, ñó là vòng kháng khuẩn S. aureus.
Chitosan có khối lượng phân tử lớn (300 kDa, 700 kDa) thì có vòng
kháng khuẩn lớn, cụ thể là ở nghiệm thức 11 vòng kháng khuẩn ñạt kích
thước lớn nhất so với ñối chứng. Từ kết quả ñó cho ta thấy chitosan khi gắn
thêm ñường với liều lượng thích hợp 5:1 và cộng thêm chitosan có khối lượng
phân tử lớn thì khả năng kháng khuẩn càng cao.
Kết quả này một lần nữa minh chứng khả năng kháng khuẩn chủa
chitosan gia tăng khi cải biến gắn với glucose.
Bảng 3.16: Kết quả xác ñịnh khả năng kháng khuẩn của chitosan - glucose
bằng phương pháp khuyếch tán trên ñĩa ñối với vi khuẩn E. coli
lượng
Công thức
Nghiệm thức 1
1:1
2
2:1
Khối phân tử 30 kDa
3
5:1
4 5
ĐC 1:1
6
2:1
300kDa
7
5:1
8 9
ĐC 1:1
10
2:1
700kDa
11
5:1
ĐC
12 ANOVAz Khối lượng Công thức Khối lượng x công thức CV (%)
Kích thước vòng vô khuẩn (mm) 0,333b 0,667b 1,167ab 1,333ab 0,333b 0,833b 1,833ab 1,167ab 0,667b 1,833ab 2,667a 1,000b ** ** * 3,49
64
z **, *: khác biệt rất có ý nghĩa ở mức p ≤ 0,01; 0,05.
ĐC: (Chitosan + Vk+mt Nutrient Broth)
Từ kết quả thống kê cho thấy, nghiệm thức 11 có vòng kháng khuẩn E.
coli lớn nhất, ñiều này ta có thể khẳng ñịnh ñược rằng với chitosan – glucose
có khối lượng phân tử là 700 kDa có khả năng kháng khuẩn tốt nhất ở CT 3,
với sự khác biệt có ý nghĩa ở mức 1% với các nghiệm thức 1, 2, 5, 6, 9, 12 và
không có sự khác biệt với các nhiệm thức còn lại.
3.3.2. Đối với chitosan – glucosamine
Bảng 3.17: Kết quả xác ñịnh khả năng kháng khuẩn của chitosan -
glucosamine bằng phương pháp khuyếch tán trên ñĩa ñối với vi khuẩn S.
aureus
Công thức
Nghiệm thức
1:1 1
2:1 2 Khối lượng phân tử 30kDa
5:1 3
ĐC 1:1 4 5
2:1 6 300 kDa
5:1 7
ĐC 1:1 8 9
2:1 10 700 kDa
5:1 11
ĐC
Kích thước vòng vô khuẩn (mm) 0,500ab 0,500ab 0,500ab 0,667ab 0,167b 0,667ab 1,667ab 0,667ab 0,167b 0,500ab 2,333a 0,167b NS ** ** 5,2
12 ANOVAz Khối lượng Công thức Khối lượng x công thức CV (%)
65
z ** khác biệt có ý nghĩa ở mức p ≤ 0,01; NS: không có sự khác biệt.
Đối với chitosan ñược cải biến với glucosamine thì nhận thấy vòng
kháng khuẩn S. aureus thu ñược rộng hơn ñối với chitosan – glucose. Theo
kết quả thống kê ở bảng 3.17, nghiệm thức 11 có kích thước vòng kháng
khuẩn lớn, và có sự khác biệt ở mức 1% so với các nghiệm thức 5, 9, 12 và
không có sự khác biệt với các nghiêm thức còn lại.
Bảng 3.18: Kết quả xác ñịnh khả năng kháng khuẩn của chitosan -
glucosamine bằng phương pháp khuyếch tán trên ñĩa ñối với vi khuẩn E. coli
Công thức
Nghiệm thức 1 1:1
2:1 2 Khối lượng phân tử 30 kDa
5:1 3
ĐC 4
1:1 5
2:1 6 300 kDa
5:1 7
ĐC 8
1:1 9
2:1 10 700 kDa
5:1 11
ĐC Kích thước vòng vô khuẩn (mm) 0,500ab 2,833ab 3,667a 0,500ab 0,500ab 0,667ab 0,833ab 0,667ab 0,167b 0,500ab 0,667ab 0,167ab
* * * 8,7
z *: khác biệt có ý nghĩa ở mức p ≤ 0.05.
12 ANOVAz Khối lượng Công thức Khối lượng x công thức CV (%)
Kết quả thống kê ở bảng 3.18 xác ñịnh khả năng kháng khuẩn của
chitosan-glucosamine có khối lượng phân tử khác nhau(30 kDa, 300 kDa,
66
700kDa) bằng phương pháp khuyếch tán trên ñĩa ñối với vi khuẩn E. coli
nhận thấy nghiệm thức 3 cho vòng kháng khuẩn lớn nhất và có sự khác biệt
có ý nghĩa ở mức 5% so với các nghiệm thức 9 và không có sự khác biệt với
các nghiệm thức còn lại.
3.4. Nghiên cứu thử nghiệm các dẫn suất chitosan cải biến trong bảo
quản thực phẩm
3.4.1. Đối với chitosan – glucose
3.4.1.1. Ảnh hưởng của nồng ñộ chitosan – glucose ñến trạng thái cảm quan
của thịt trong quá trình bảo quản
Thịt sau khi ñược phun chitosan – glucose ở các công thức của Maille:
CT1, CT2, CT3; có khối lượng phân tử khác nhau: 30 kDa, 300 kDa, 700 kDa. Đem ñi bảo quản ở nhiệt ñộ phòng (khoảng từ 200C – 250C) và nhiệt ñộ lạnh 50C. Sau mỗi khoảng thời gian như ñã nói ở trên ta tiến hành lấy mẫu thịt
ñược bảo quản ñi kiểm tra, ñánh giá và cho ñiểm cảm quan.
Kết quả ñánh giá ñược thể hiện ở ñồ thị 3.1 cho thấy ở nhiệt ñộ bảo quản 250C, sau thời gian bảo quản 36 giờ, thịt bị xám, nhầy ñối với mẫu ñối
chứng. Điểm cảm quan giảm từ 20 xuống còn 8,9, chitosan còn 10 và
chitosan-glucose 5:1 còn giữ ñược 13,1 ñiểm. Rõ ràng là từ kết quả kháng
khuẩn trong invitro ñến trắc nghiệm khuyếch tán trên ñĩa và thí nghiệm bảo
quản cho thấy chitosan-glucose cải biến có khả năng kháng khuẩn tốt hơn
chitosan.
67
25
20
ĐC1
ĐC2
15
CT1
CT2
10
CT3
N A U Q M Ả C M Ể I Đ
5
0
0
6
12
18
24
30
36
THỜI GIAN(GIỜ)
Hình 3.1: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nồng ñộ chitosan – glucose có khối lượng phân tử 30 kDa ở nhiệt ñộ phòng (20 – 250C) ñến trạng thái cảm quan
25
20
ĐC1
ĐC2
15
CT1
CT2
10
CT3
của thịt
N A U Q M Ả C M Ể I Đ
5
0
0
6
12
18
24
30
36
THỜI GIAN(GIỜ)
Hình 3.2: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nồng ñộ chitosan – glucose có khối lượng phân tử 300kDa ở nhiệt ñộ phòng (20 – 250C) ñến trạng thái cảm quan
của thịt.
68
25
20
ĐC1
15
ĐC2
CT1
CT2
10
CT3
N A U Q M Ả C M Ể I Đ
5
0
0
6
12
18
24
30
36
THỜI GIAN(GIỜ)
Hình 3.3: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nồng ñộ chitosan – glucose có khối lượng phân tử 700 kDa ở nhiệt ñộ phòng (20 – 250C) ñến trạng thái cảm quan
của thịt.
So sánh kết quả bảo quản của các mẫu chitosan-glucose có khối lượng phân tử khác nhau 30 kDa, 300 kDa và 700kDa ở nhiệt ñộ 250C kết quả ñiểm
cảm quan không có sự khác biệt. Kết quả này so với kết quả kháng khuẩn
trong invitro có sự khác biệt. Nguyên nhân có thể là do kết quả kháng khuẩn
chỉ thực hiện trên các vi khuẩn gây ngộ ñộc thực phẩm, còn các vi khuẩn gây
thối khác làm giảm ñiểm cảm quan thì không nghiên cứu. Ngoài ra, ñiểm cảm
quan còn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác như nhiệt ñộ, ánh sáng, ẩm ñộ không khí. Như vậy ở nhiệt ñộ 250C sử dụng chitosan-glucose có thể bảo
quản thịt ñược 36 giờ.
69
25
20
ĐC1
15
ĐC2
CT1
CT2
10
CT3
N A U Q G N Ổ T M Ể I Đ
5
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
THỜI GIAN(NGAY)
25
20
ĐC1
15
ĐC2
CT1
CT2
10
CT3
Hình 3.4: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nồng ñộ chitosan – glucose có khối lượng phân tử 30 kDa ở nhiệt ñộ lạnh (50C) ñến trạng thái cảm quan của thịt.
N A U Q G N Ổ T M Ể I Đ
5
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
THỜI GIAN(NGAY)
Hình 3.5: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nồng ñộ chitosan – glucose có khối lượng phân tử 300 kDa ở nhiệt ñộ lạnh (50C) ñến trạng thái cảm quan của
thịt.
70
25
20
ĐC1
15
ĐC2
CT1
CT2
10
CT3
N A U Q M Ả C M Ể I Đ
5
0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
THỜI GIAN(NGAY)
Hình 3.6: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nồng ñộ chitosan – glucose có khối lượng phân tử 700 kDa ở nhiệt ñộ lạnh (50C) ñến trạng thái cảm quan của
thịt.
Ở nhiệt ñộ bảo quản lạnh 50C, ñiểm cảm quan của thịt có tốt hơn. Thịt
có thể bảo quản ñược 8 ngày khi xử lý với chitosan-glucose với ñiểm cảm
quan là 16,5-17,4/20 so với ñối chứng là 14 và chitosan không cải biến là 16.
3.4.1.2. Ảnh hưởng của nồng ñộ chitosan – glucosamine ñến trạng thái cảm
quan của thịt trong quá trình bảo quản
Thí nghiệm ñược làm tương tự như ñối với chitosan – glucose. Thu ñược kết
quả như sau:
71
25
20
ĐC1
15
ĐC2
CT1
CT2
10
CT3
N A U Q M Ả C M Ể I Đ
5
0
0
6
12
18
24
30
36
THỜI GIAN(GIỜ)
Hình 3.7: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nồng ñộ chitosan – glucosamine có khối lượng phân tử 30 kDa ở nhiệt ñộ phòng (20 – 250C) ñến trạng thái cảm quan của
thịt
25
20
ĐC1
15
ĐC2
CT1
CT2
10
CT3
N A U Q M Ả C M Ể I Đ
5
0
0
6
12
18
24
30
36
THỜI GIAN(GIỜ)
Hình 3.8: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nồng ñộ chitosan – glucosamine có khối lượng phân tử 300 kDa ở nhiệt ñộ phòng (20 – 250C) ñến trạng thái cảm quan của
thịt
72
25
20
ĐC1
15
ĐC2
CT1
CT2
10
CT3
N A U Q M Ả C M Ể I Đ
5
0
1
2
3
4
5
6
7
THỜI GIAN(GIỜ)
Hình 3.9: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nồng ñộ chitosan – glucosamine có khối lượng phân tử 700 kDa ở nhiệt ñộ phòng (20 – 250C) ñến trạng thái cảm quan của
thịt
25
20
ĐC1
15
ĐC2
CT1
CT2
10
CT3
N A U Q M Ả C M Ể I Đ
5
0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
THỜI GIAN(NGAY)
Hình 3.10: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nồng ñộ chitosan – glucosamine có khối lượng phân tử 30 kDa ở nhiệt ñộ lạnh (50C) ñến trạng thái cảm quan
của thịt.
73
25
20
ĐC1
15
ĐC2
CT1
CT2
10
CT3
N A U Q M Ả C M Ể I Đ
5
0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
THỜI GIAN(NGAY)
Hình 3.11: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nồng ñộ chitosan – glucosamine có khối lượng phân tử 300 kDa ở nhiệt ñộ lạnh (50C) ñến trạng thái cảm quan của thịt.
25
20
ĐC1
15
ĐC2
CT1
CT2
10
CT3
N A U Q M Ả C M Ể I Đ
5
0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
THỜI GIAN(NGAY)
Hình 3.12: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nồng ñộ chitosan – glucosamine có khối lượng phân tử 700 kDa ở nhiệt ñộ lạnh (50C) ñến trạng thái cảm quan
của thịt.
74
So sánh bảo quản của chitosan-glucosamine ở các ñồ thị 3.7 ñến 3.12,
kết quả cho thấy tương tự như chitosan-glucose. Nhìn chung chitosan-
glucosamine bảo quản thịt tốt hơn so với ñối chứng và chitosan chưa cải biến. Thời gian bảo quản ñược ở nhiệt ñộ 250C là 36h với chitosan-glucose 300 kDa và 8 ngày ở nhiệt ñộ 50C.
75
Chương 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
+ Phản ứng Maillard giữa chitosan và ñường glucose và glucosamine
phụ thuộc vào khối lượng phân tử và nồng ñộ chitosan. Khối lượng phân tử
càng lớn thí phản ứng Maillard xảy ra càng mạnh. Tỷ lệ nồng ñộ
chitosan/glucose và chitosan/glucosamine thích hợp cho phản ứng gắn là 2:1.
+ Khả năng kháng khuẩn của chitosan-glucose cải biến và chitosan-
glucosamine cải biến mạnh hơn chitosan. Khối lượng phân tử thích hợp cho
khả năng kháng khuẩn của chitosan cải biến là 300.000 -700.000. Ở khối
lượng phân tử này và tỷ lệ gắn ở công thức 5:1, nồng ñộ ức chế tối thiểu của
chitosan cải biến gắn glucose và glucosamine là 100-150ppm so với chitosan
là 200-300ppm trong invitro.
+ So sánh gắn glucosamine và glucose lên chitosan thì chitosan gắn
glucosamine có hiệu quả kháng khuẩn cao hơn gắn glucose. Khi gắn
glucosamine lên chitosan thì mức ñộ gắn của các công thức 1:1; 2:1 và 5:1
dường như ít ảnh hưởng tới khả năng kháng khuẩn.
+ Bảo quản thịt sử dụng chitosan cải biến gắn glucose và glucosamine
cho kết quả tốt hơn so với chitosan. Thịt có thể bảo quản ñược 36 giờ ở nhiệt ñộ 250C so với ñối chứng là 12 giờ và 8 ngày ở 50C so với ñối chứng là 3-4
ngày. Kết quả bảo quản thịt cho thấy không có sự khác biệt giữa chitosan-
glucose và chitosan-glucosamine.
4.2. Đề nghị
+ Tiếp tục thử nghiệm bảo quản thịt bằng các sản phẩm chitosan-
glucose và chitosan-glucosamine ñể cho kết quả chắc chắn hơn và có thể ñưa
ra ứng dụng thực tiễn.
76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Anh Dũng, Nguyễn Đình Huyên, Trần Tích Cảnh
(1996), Chế tạo chitin Hydrogels làm vật liệu cố ñịnh enzyme bằng kỹ
thuật bức xạ, Hội nghị Vật lý & Kỹ thuật Hạt nhân toàn quốc lần thứ I,
Hà nội, tr. 499-502. 2. Nguyễn Anh Dũng, Nguyễn Đình Huyên, Trần Tích Cảnh
(1997), Nghiên cứu ghép bức xạ acrylamide lên tinh bột bằng phươg
pháp chiếu xạ trước làm chất mang cố ñịnh enzyme, Tạp chí Khoa học
Công nghệ, 35(1), tr. 10-13. 3. Nguyễn Anh Dũng, Nguyễn Đình Huyên, Trần Tích Cảnh
(1999), Nghiên cứu cố ñịnh trypsin trong gels chitosan-gHEMA ., Tạp
chí Khoa học và Công nghệ, 37(1), tr. 10-15. 4. Nguyễn Anh Dũng, Nguyễn Đình Huyên, Trần Tích Cảnh
(1999), Nghiên cứu chế tạo vật liệu chitosan-g-co-HEMA bằng kỹ thuật
bức xạ, Kỷ yếu Hội nghị Vật lý và Kỹ thuật Hạt nhân toàn quốc lần thứ
3, Đà lạt, Nxb Khoa học Kỹ thuật, tr. 647-651. 5. Nguyễn Anh Dũng, Nguyễn Đình Huyên, Trần Tích Cảnh
(1999), Nghiên cứu cố ñịnh trypsin và xellulase lên tinh bột ghép
acrylamide chế tạo bằng kỹ thuật bức xạ, Kỷ yếu Hội nghị Vật lý và
Kỹ thuật Hạt nhân toàn quốc lần thứ 3, Nxb Khoa học Kỹ thuật, tr. 642-
646. 6. Nguyễn Anh Dũng, Nguyễn Đình Huyên, Trần Tích Cảnh
(1999), Nghiên cứu cố ñịnh trypsin lên màng chitin ghép acrylic acid
ñược chế tạo bằng kỹ thuật bức xạ, Kỷ yếu Hội nghị Công nghệ Sinh
học Toàn quốc, Hà nội, Tr. 505-510. 7. Nguyễn Anh Dũng, Nguyễn Tiến Thắng (2000), Nghiên cứu qui
trình sản xuất chitin, chitosan và các dẫn suất từ vỏ tôm phế thải ứng
77
dung trong Nông nghiệp và y học, Kỷ yếu Hội nghị Khoa học công
nghệ Miền Trung Tây nguyên, tr. 140-145. 8. Nguyễn Anh Dũng, Nguyễn Tiến Thắng (2001), Xây dựng qui
trình công nghệ thu nhận oligoglucosamine từ chitosan và các ứng
dụng trong nông nghiệp, Tuyển tập các công trình nghiên cứu Khoa
học Công nghệ, NXB Nông nghiệp, , Tr. 162-169. 9. Nguyễn Anh Dũng, 2004, Nghiên cứu cố ñịnh Bacillus subtilis
trong hạt chitosan, Kỷ yếu nghiên cứu khoa học Đại học Tây Nguyên,
NXB Nông nghiệp, trang 173-178. 10. Nguyễn Quốc Hiến, Lê Hải, Lê Quang Luân, 2000, Chế tạo
chitosan oligomer bằng kỹ thuật bức xạ, Tạp chí Hóa học, tập 28, Số 2,
trang 22-24. 11. Nguyễn Quốc Hiến, 2002 , Ứng dụng kỹ thuật bức xạ cho sản
xuất chất kích thích sinh trưởng thực vật từ tảo và thuốc trừ nấm từ vỏ
tôm, Tạp chí Hóa học, 11, trang 19-21. 12. Nguyễn Văn Sức, Nguyễn Quốc Hiến 2004, Hấp phụ uranium
bởi chitin/chitosan có mức ñộ deacetyl hóa thấp, ạp chí Hóa học, 42, số
1, trang 1-4.
Tiếng Anh
13. Dzung, N.A; Khanh, V.T.P.; Ngoc, N.T.B, Hong, P.A. (2006)
Advances in Chitin Science and Technology, ISBN: 89-5708-110-
0,505-507.
78
14. Acosta N., Aranaz I. 2005 Functional characterization of
chitosan for applications in biotechnology, Advances in chitin science
Vol. 7. 15. Andrews J. M., 2001 Determination of minimum inhibitory
concentrations. Journal of Antimicrobial Chemotherapy 48 (Suppl.
1):5-16, (2001) PMID 11420333 16. Bong-Kyu Choi, Kwang-Yoon Kim, Yun-Jung Yoo, Suk-Jung
Oh, Jong-Hoon Choi, Chong-Youl Kim, 2001 In vitro antimicrobial
activity of a chitooligosaccharide mixture against Actinobacillus
actinomycetemcomitans and Streptococcus mutans. International
Journal of Antimicrobial Agents 18 (2001) 553–557 17. Clermont Beaulieu 2005 Chitin and chitosan: Versatile and
multiplatform biomolecules Trends in plastics. 18. David N. S. Hon, 1994 Chitin and chitosan: Medical application
Advances in chitin and chitosan vol. 21 (1994) 632-649. 19. El-Refaie Kenawy, F. Imam Abdel. 2005 Biologically Active
Polymers: Modification and Anti-microbial Activity of Chitosan
Derivatives. Journal of Bioactive and Compatible Polymers, Vol. 20,
No. 1, 95-111 20. Fukamizo T., 2000 Chitinolytic enzymes: catalysis, substrate
binding, and their application Current Protein Peptide Science 1:105-
24. [PMID: 12369923]. 21. H. Sco, K. Mitsuhashi, H. Tanibe 1992 Antibacterial and
antifungal fiber blended by chitosan Advances in chitin and chitosan
Elsevier Applied Science, London, New York p. 34-40. 22. Holme, K.R., and Hall, L.D., 1992 Carbohydr. Res. 225, 291–
306
79
23. Hwang J.-K., Kim H.-J., Yoon S.-J., Pyun Y.-R., 1998
Advances in Chitin Science; Chen, R.H.; Chen, H.C., Eds.; Rita
Advertising Co. Ltd.; Taiwan, Vol. III, 340-344. 24. Izume, M., Nagae, S., Kawagishi, H., Mitsutomi, M., Ohtakara,
A., 1992 Action pattern of Bacillus sp. No. 7-M chitosanase on
partially N-acetylated chitosan. Bioscience Biotechnology and
Biochemistry 56:448-453. [PMID: 1368330]. 25. Kondo Y., Nakatani A., Hayashi K., Ito M., 2000 Low molecular
weight chitosan prevents the progression of low dose streptozotocine-
induced slowly progressive diabetes mellitus in mice. Biol Pharm Bull
2000, 23(12):1458-1464. 26. Kurita K., Kojima T., Munakata T., Akao H., Mori T.,
Nishiyama Y., Shimojoh M., 1998 Chem. Lett. 317–31. 27. Le Q. Luan, Vo T. T. Ha, Naotsugu Nagasawa. 2005. Biological
effect of irradiated chitosan on plants in vitro. Biotechnol. Appl.
Biochem. (2005) 41, (49–57). 28. Liu X.F., Guan Y.L., Yang D.Z., Li Z., Yao K.D., 2001 J. Appl.
Polym. Sci. 79, 1324. 29. Mitsutomi, M., Isono, M., Uchiyama, A., Nikaidou, N., Ikegami,
T., Watanabe, T., 1998 Chitosanase activity of the enzyme previously
reported as beta-1,3-1,4-glucanase from Bacillus circulans WL-12.
Bioscience Biotechnology and Biochemistry 62:2107-2114. [PMID:
9972232].
30. Mrunal R. Thatte, 2004 Synthesis and bacterial assessment of
water-soluble hydrophobic chitosan derivatives bearing quaternary
ammonium functionality A dissertation submitted to the Graduate
Faculty of the Louisiana State University and Agricultural &
Mechanical Colledge.
80
31. Muzzarelli R.A.A, Muzaareli C., Cosani A., Terbojevich M.,
1999 Carbohydr. Polym. 39, 361–367 32. Muzzarelli, R.A.A., 1993 Advances in N-acetyl-beta-D-
glucosaminidases Chitin Enzymology (R.A.A. Muzzarelli, editor)
European Chitin Society, Ancona, pages 357-373. 33. Muzzarelli, R.A.A., Xia, W., Tomasetti, M., Ilari, P., 1995
Depolymerization of chitosan and substituted chitosans with the aid of
a wheat germ lipase preparation Enzyme and Microbial Technology
17:541-545. 34. No H., Meyers S., Muzzarelli R, 1997 Preparation of chitin and
chitosan_ Chitin Handbook; European chitin society, p.475. 35. Ohtakara, A., Izume, M., Mitsutomi, M., 1988 Action of
microbial chitosanases on chitosan with different degrees of
deacetylation Agricultural and Biological Chemistry, 52:3181-3182. 36. Riccardo A.A. Muzzarelli and Fabio Tanfani N -(O-
carboxybenzyl) chitosan, n-carboxymethyl chitosan and
dithiocarbamate chitosan: New chelating derivatives of chitosan Pure
&Appl.Chem. Vol.54, No.11, pp.2l41—215O, 1982. 37. Rinaudo M., Milas M., Le Dung Ph., 1993 Int. J. Biol.
Macromol., 281-285 38. Ruey-Shin Juang, Feng-Chin Wu, Ru-Ling Tseng, 2002 Use of
chemically modified chitosan beads for sorption and enzyme
immobilization; Advances in Environmental Research vol. 6 (2002)
171-177. 39. Tsai G.J., Zhang S.L., Shieh P.L., 2004 Antimicrobial activity of
a low-molecular-weight chitosan obtained from cellulase digestion of
chitosan. Journal of Food Protection, Volume 67, Number 2, 1
February 2004, pp. 396-398(3).
81
40. Thomas Freier, R. Montenegro, Hui Shan Koh, Molly S.
Shoichet, 2005 Chitin based tubes for tissue engineering in the nervous
system Biomaterials 26 (2005) 4624-4632 (*). 41. Uchida Y, Izume M, Ohtakara A., 1989 Preparation of chitosan
oligomers with purified chitosanase and its application. Chitin and
chitosan: sources, chemistry, biochemistry, physical properties and
applications. London: Elsevier Applied Science, 1989:373–82. 42. Whitaker, D.R., 1971 The Enzymes, 3rd edition Vol. V, 273-90,
(Boyer,P.D.). Academic Press. 43. Ying-Chien Chung, Cheng-Lang Kuo, Chiing-Chang Chen, 2005
Preparation and important functional properties of water-soluble
chitosan produced through Maillard reation Bioresource technology 96:
1473-1482. 44. Hadwiger, Klosterman, S.J and Choi, J.J, 2002, Advances in
Chitin Science, Vol. V, pp. 452-457. 45. Ro Dong Park, Kyu Jong Jo, You Young Jo, Yu Lan Jin, 2002,
Advances in Chitin Science, Vol. V, 255-259. 46. Dzung, N.A.; Thuoc, V (2006) Study on effects of chitosan
oligomer on the growth development and disease resistance of rice,
Advances in Chitin Science and Technology, ISBN: 89-5708-110-0,
381-383. 47. Dzung, N.A (2007), Advances in Chitin Science, Vol. X, pp.
453-459. 48. Dzung, N.A., Khanh, V.T.P. (2003), Advances in Chitin Science,
Hirano, S. 1996. Ann. Rev. Biotechnol., 2, 237-258.
Vol.VII, 240-243. 49. 50. Hong Kyoon No et al.,(2002), International Journal of Food
Microbiology, 74, pp. 65-72.
82
51. Sweetie, R. Kanatt, Ramash, Chander and Arun Sharma (2008),
Food Chemistry, 106, 521-528. 52. Kendra, D. F., Hadwiger, L.A., 1984, Exp. Mycol., 8, 276-281. 53. Dzung, N.A; Khanh, V.T.P. (2004) Proceedings of The 6th Asia-
Pacific on Chitin, Chitosan Symposium, Singapore, ISBN: 981-05-
0904-9. 54. Suwalee Chandrkrachang, 2002, Advances in Chitin Science,
Vol. V, pp. 458-462. 55. Dzung, N.A; Khanh, V.T.P.; Ngoc, N.T.B, Hong, P.A. (2006)
Advances in Chitin Science and Technology, ISBN: 89-5708-110-0,
505-507. 56. Antoni Niekrazewicz, 2005 Chitosan medical dressings Fibre &
Textiles in Eastern Europe January/December 2005, Vol. 13, No. 6
(54). 57. Hadwiger, L.A., Klosterman, S.J and Choi, J.J, 2002, Advances
in Chitin Science, Vol. V, 452-457. 58. Andreu Beùgin, Claude Willemor, Patrick Frustier, 2003 Use of
chitosan on strawberries to increase shelf life: Combination of
treatment and comparison with other treatment Advances in chitin
science Vol. 7. 59. Hong Kyoon No, Na Young Park, Shin Ho Lee, Samuel P.
Meyers (2002), Antibacterial activity of chitosans and chitosan
oligomers with different molecular weights, International Journal of
Food Microbiology 74 (2002) 65 – 72
PHẦN PHỤ LỤC Danh mục các hình ảnh
1. Hình ảnh chitosan, chitosan cải biến:
Ảnh 1: Chitosan(30, 300, 700kDa) 1%
Ảnh 2: Chitosan - glucose có khối lượng phân tử(30, 300, 700kDa)
Ảnh 3: Chitosan - glucosamine có khối lượng phân tử(30, 300, 700kDa)
Ảnh 4: Môi trường Nutrient Broth có vi khuẩn E coli ñược bổ sung chitosan cải biến ở nồng ñộ 50ppm, 100ppm, 150ppm, 200ppm, 300ppm lúc 0 giờ
Ảnh 5: Môi trường Nutrient Broth có vi khuẩn E coli ñược bổ sung chitosan cải biến ở nồng ñộ 50ppm, 100ppm, 150ppm, 200ppm, 300ppm sau 24h
Ảnh 6: Môi trường Nutrient Broth có vi khuẩn S aureus ñược bổ sung chitosan cải biến ở nồng ñộ 50ppm, 100ppm, 150ppm, 200ppm, 300ppm lúc 0 giờ Ảnh 7: Môi trường Nutrient Broth có vi khuẩn S aureus ñược bổ sung chitosan cải biến ở nồng ñộ 50ppm, 100ppm, 150ppm, 200ppm, 300ppm lúc 24h
Ảnh 8: Vòng kháng khuẩn E coli của chitosan-glucose(700kDa)
Ảnh 9: Vòng kháng khuẩn E coli của chitosan-glucose(300kDa)
Ảnh 10: Vòng kháng khuẩn E coli của chitosan-glucose(30kDa)
2.Vòng kháng khuẩn
Ảnh 11: Vòng kháng khuẩn S aureus của chitosan- glucose(700kDa)
Ảnh 12: Vòng kháng khuẩn S aureus của chitosan- glucose (300kDa)
Ảnh 13: Vòng kháng khuẩn S aureus của chitosan- glucose(300kDa)
Ảnh 14: Vòng kháng khuẩn E coli của chitosan- glucosamine(700kDa)
Ảnh 15: Vòng kháng khuẩn E coli của chitosan- glucosamine(300kDa)
Ảnh 16: Vòng kháng khuẩn E coli của chitosan- glucosamine(30kDa)
Ảnh 17: Vòng kháng khuẩn S aureus của chitosan- glucosamine(700kDa)
Ảnh 18: Vòng kháng khuẩn S aureus của chitosan- glucosamine(300kDa)
Ảnh 19: Vòng kháng khuẩn S aureus của chitosan- glucosamine(30kDa)
Ảnh 20: Mẫu thịt tươi ban ñầu
Ảnh 21: Mẫu ñược sử lý bằng chitosan cải biến
3. Hình ảnh bảo quản:
Ảnh 25: Mẫu chitosan – glucose(700kDa), CT3 lúc 36 giờ
Ảnh 24: Mẫu chitosan – glucose(700kDa), CT3 lúc 0 giờ
Ảnh 27: Mẫu chitosan – glucose(300kDa), CT3 lúc 36 giờ
Ảnh 26: Mẫu chitosan – glucose(300kDa), CT3 lúc 0 giờ
Hình ảnh mẫu thịt bò ñược bảo quản bằng chitosan-glucose ở nhiệt ñộ phòng(20-250C) Ảnh 22: Mẫu không chitosan lúc 0 giờ Ảnh 23: Mẫu không chitosan lúc 36 giờ
Ảnh 28: Mẫu chitosan – glucose(30kDa), CT3 lúc 0 giờ
Ảnh 29: Mẫu chitosan – glucose(30kDa), CT3 lúc 36 giờ
Hình ảnh mẫu thịt bò ñược bảo quản bằng chitosan-glucose ở nhiệt ñộ lạnh(50C)
Ảnh 30: Mẫu không chitosan lúc 0 ngày
Ảnh 31: Mẫu không chitosan lúc 8 ngày
Ảnh 33: Mẫu chitosan- glucose(700kDa), CT3 lúc 8 ngày
Ảnh 32: Mẫu chitosan- glucose(700kDa), CT3 lúc 0 ngày
Ảnh 35: Mẫu chitosan – glucose(300kDa), CT3 lúc 8 ngày
Ảnh 34: Mẫu chitosan – glucose(300kDa), CT3 lúc 0 ngày
Ảnh 36: Mẫu chitosan – glucose(30kDa), CT3 lúc 0 ngày
Ảnh 37: Mẫu chitosan – glucose(30kDa), CT3 lúc 8 ngày
Hình ảnh mẫu thịt bò ñược bảo quản bằng chitosan-glucosamine ở nhiệt ñộ phòng(20-250C)
Ảnh 38: Mẫu không chitosan lúc 0 giờ
Ảnh 39: Mẫu không chitosan lúc 36 giờ
Ảnh 41: Mẫu chitosan – glucosamine(700kDa), CT3 lúc 36 giờ
Ảnh 43: Mẫu chitosan – glucosamine(300kDa), CT3 lúc 36 giờ
Ảnh 40: Mẫu chitosan – glucosamine(700kDa), CT3 lúc 0 giờ Ảnh 42: Mẫu chitosan – glucosamine(300kDa), CT3 lúc 0 giờ
Ảnh 45: Mẫu chitosan – glucosamine(700kDa), CT3 lúc 36 giờ
Ảnh 44: Mẫu chitosan – glucosamine(30kDa), CT3 lúc 0 giờ
Hình ảnh mẫu thịt bò ñược bảo quản bằng chitosan-glucose ở nhiệt ñộ lạnh(50C)
Ảnh 46: Mẫu không chitosan lúc 0 ngày
Ảnh 47: Mẫu không chitosan lúc 8 ngày
Ảnh 49: Mẫu chitosan – glucosamine(700kDa), CT3 lúc 8 ngày
Ảnh 48: Mẫu chitosan – glucosamine(700kDa), CT3 lúc 0 ngày
Ảnh 51: Mẫu chitosan – glucosamine(300kDa), CT3 lúc 8 ngày
Ảnh 50: Mẫu chitosan – glucosamine(300kDa), CT3 lúc 0 ngày
Ảnh 53: Mẫu chitosan – glucosamine(30kDa), CT3 lúc 8 ngày
Ảnh 52: Mẫu chitosan – glucosamine(30kDa), CT3 lúc 0 ngày
PHỤ LỤC MỘT SỐ HÌNH ẢNH
Gà Lương Phượng
Gà trắng siêu thịt Japfa
Gà con 7 ngày tuổi
Gà bị phù ñầu
Gà bị liệt chân