VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT

--------

NGUYỄN THỊ THU

CHUYỂN GEN BT2 VÀO MỘT SỐ DÕNG NGÔ TRỒNG BẰNG SỬ

DỤNG MÔ PHÂN SINH VÀ AGROBACTERIUM TUMEFACIENS

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Hà Nội, Tháng 11-2015

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT

--------

NGUYỄN THỊ THU

CHUYỂN GEN BT2 VÀO MỘT SỐ DÕNG NGÔ TRỒNG BẰNG SỬ

DỤNG MÔ PHÂN SINH VÀ AGROBACTERIUM TUMEFACIENS

NGÀNH: SINH HỌC THỰC NGHIỆM

MÃ NGÀNH: 60 42 30

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS. TS. Nguyễn Đức Thành

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Hà Nội, Tháng 11-2015

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,

kết quả nêu trong luận án là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố.

Hà Nội, ngày tháng năm 2015

Tác giả

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Nguyễn Thị Thu

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Nguyễn Đức Thành đã

tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành công

trình nghiên cứu này.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đặc biệt đến TS. Lê Thị Bích Thủy và tập thể

cán bộ Phòng Di truyền tế bào thực vật đã giúp đỡ tôi về mặt tinh thần, cũng

nhƣ tạo mọi điều kiện về vật chất, các phƣơng tiện kỹ thuật cho tôi trong suốt

quá trình thực hiện đề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Ban Đào tạo Viện Sinh thái

và Tài nguyên Sinh vật – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã

giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành chƣơng trình đào tạo.

Cuối cùng tôi xin cảm ơn sự động viên, khích lệ của gia đình, bạn bè và

đồng nghiệp trong suốt thời gian làm luận văn.

Tác giả

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

DNA

: Deoxyribonucleic acid

RNA

: Ribonucleic acid

bp

: Cặp base (base pair)

CTAB

: Cetyltrimethyl amoniumbromide

dNTP

: Deoxynucleosid triphosphat

EDTA

: Ethylene diamin tetra acetate

EtBr

: Ethidium bromide

kb

: Kilo base

PCR

: Phản ứng chuỗi polymerase

(Polymerase chain reaction)

Rnase : Ribonuclease

TBE

: Tris base, Boric acid, EDTA.

TE

: Tris EDTA

DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

MES : 2-morphlinoethanesulfonic acid

PPT : L- Phosphinothricin

AGPase : ADP-Glucose pyrophosphorylase

MS : Murashige and Skoog Medium

BSA : bovine serum albumin fraxtion

BCIP/NBT : 5 – Bromo – 4 – Chloro – 3 – idolyl phosphate, p-

toluidine salt/Nitro Blue Tetrazolium

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

SDS : sodium dodecyl sulfat

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1: Kết quả chọn lọc các cây chuyển gen trong môi trƣờng chọn lọc ..... 24

Bảng 2: Số dòng cây chuyển gen và số bản sao gen chuyển thu đƣợc từ mỗi dòng ngô............................................................................................................ 29

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Bảng 3: Số lƣợng dòng cây chuyển gen theo các khoảng thời gian gây nhiễm khác nhau .......................................................................................................... 30

DANH MỤC HÌNH

Hình 1: Một số enzyme quan trọng trong quá trình chuyển hóa sucrose thành tinh bột. ............................................................................................................... 7

Hình 2: Cấu trúc chuyển gen pCambia2300-Ubi-Bt2; ..................................... 15

Hình 3: Chuyển cấu trúc gen pCambia2300-Ubi-Bt2 vào mô phân sinh cây non một số dòng ngô………………………………………………………………23

Hình4: Kết quả tách DNA tổng số các dòng ngô sống sót sau chọn lọc cây chuyển gen………………… ………………………………………………...25

Hình 5: Kết quả kiểm tra sự có mặt của gen Bt2 trong một số cây ngô chuyển gen bằng PCR với mồi đặc hiệu.. ..................................................................... 26

Hình 6: Kết quả kiểm tra sự có mặt của gen Ubi trong một số cây ngô chuyển gen bằng PCR với mồi đặc hiệu. ...................................................................... 27

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Hình 7: Kết quả kiểm tra Southern một số dòng ngô chuyển gen;................... 28

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1

1. Đặt vấn đề .................................................................................................. 1

2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ........................................................................ 2

3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 2

CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 3

1.1 Đại cƣơng về cây ngô. ............................................................................... 3

1.2 Tinh bột và các gen điều khiển quá trình tổng hợp tinh bột ...................... 5

1.3 Các phƣơng pháp chuyển gen thƣờng sử dụng ........................................ 7

1.3.1 Chuyển gen gián tiếp nhờ vi khuẩn Agrobacterium tumerfaciens ............. 8

1.3.2 Chuyển gen trực tiếp ................................................................................ 10

1.4 Tình hình nghiên cứu chuyển gen ở ngô ................................................. 11

1.4.1 Các nghiên cứu chuyển gen trên thế giới ................................................. 11

1.4.2 Các nghiên cứu chuyển gen trong nƣớc ................................................... 14

CHƢƠNG II: VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 15

2.1 Vật liệu và hóa chất nghiên cứu .............................................................. 15

2.1.1 Vật liệu ..................................................................................................... 15

2.1.2 Hóa chất .................................................................................................... 16

2.2.2 Đánh giá các cây chuyển gen bằng PCR .................................................. 19

2.2.3 Đánh giá các cây chuyển gen bằng lai Southern ...................................... 20

CHƢƠNG III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................. 23

3.1 Chọn lọc các dòng ngô chuyển gen ......................................................... 23

3.2 Đánh giá các cây chuyển gen bằng PCR ................................................. 25

3.3 Đánh giá các cây chuyển gen bằng lai Southern ..................................... 28

CHƢƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................. 32

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

4.1 Kết luận .................................................................................................... 32

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

4.2 Kiến nghị ................................................................................................. 32

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề

Ngô là cây lƣơng thực đứng thứ hai trên thế giới sau lúa. Nó đóng vai

trò quan trọng đối với đời sống con ngƣời. Không chỉ cung cấp lƣơng thực cho

con ngƣời, ngô còn đóng vai trò xóa đói giảm nghèo ở nhiều vùng kinh tế của

nƣớc ta. Hiện nay dân số đang tăng cao dẫn đến áp lực về lƣơng thực càng trở

nên nóng hơn bao giờ hết. Việc tăng năng suất cây trồng đặc biệt là các cây

lƣơng thực nhƣ ngô, lúa, lúa mì ... đang là thách thức đối với các nhà chọn tạo

giống cây trồng. Hiện nay có hai phƣơng pháp chủ yếu để tăng năng suất cây

trồng đó là cải tiến phƣơng thức canh tác và sử dụng giống mới dựa vào nỗ lực

của các nhà chọn giống. Cho đến nay, các nhà chọn giống thƣờng nghiên cứu

tạo giống mới theo các hƣớng nhƣ: nghiên cứu đa dạng di truyền nguồn gen, di

truyền phân tử các tính trạng quan tâm, chọn lọc nhờ chỉ thị phân tử và công

nghệ gen. Cây ngô là cây trồng thu hạt nên tăng năng suất cây chủ yếu phụ

thuộc vào các yếu tố nhƣ: chiều dài bắp, số lƣợng hạt, khối lƣợng của hạt… Để

ứng dụng công nghệ gen vào việc tăng năng suất cây ngô chúng ta cần nghiên

cứu các quá trình liên quan năng suất cây ngô nhƣ: quá trình quang hợp, quá

trình tổng hợp tinh bột, hoạt động của các gen điều khiển quá trình tổng hợp

sinh khối…

Nhiều nghiên cứu hóa sinh và phân tử đã làm sáng tỏ vai trò của các

enzyme trong quá trình tổng hợp tinh bột. Các nghiên cứu cho thấy ADP-

glucose pyrophosphorylase (AGPase) là enzyme đóng vai trò chìa khóa trong

quá trình điều khiển tổng hợp tinh bột ở hạt ngũ cốc. Enzyme AGPase có cấu

trúc tứ phân gồm 2 tiểu phần nhỏ đƣợc mã hóa bởi gen Brittle 2 (Bt2) và 2 tiểu

phẩn lớn đƣợc mã hóa bởi gen Shrunken 2 (Sh2). Chuyển gen Sh2 và Bt2 vào

ngô là một trong những hƣớng nghiên cứu nhằm tăng khả năng tổng hợp tinh

bột, tăng năng suất cây trồng.

Ứng dụng công nghệ gen chúng tôi tiến hành nghiên cứu: Chuyển gen Bt2

vào một số dòng ngô trồng bằng sử dụng mô phân sinh và Agrobacterium

1

tumefaciens.

2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài

Chuyển vector mang gen Bt2 vào các dòng ngô bố mẹ nhằm tăng hàm

lƣợng tinh bột trong cây.

3. Nội dung nghiên cứu

Chuyển gen Bt2 vào các dòng ngô trồng. -

2

Đánh giá sự có mặt của gen Bt2 trong các dòng chuyển gen. -

CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1 Đại cƣơng về cây ngô.

Ngô (Zea mays L.) thuộc chi Maydeae, họ hòa thảo Gramineae, có

nguồn gốc từ Trung Mỹ, là cây lƣơng thực quan trọng trên thế giới bên cạnh

lúa mì và lúa gạo.

Cấu tạo của cây ngô bao gồm: rễ, thân, lá, hoa (bông cờ), hạt.

Rễ ngô là hệ rễ chùm tiêu biểu cho bộ rễ của các cây họ hòa thảo. Độ

sâu và sự mở rộng của rễ phụ thuộc vào các giống, độ phì nhiêu và độ ẩm của

đất. Ngô có 3 loại rễ chính: rễ mầm, rễ đốt và rễ chân kiềng.

Rễ mầm (còn gọi là rễ mộng, rễ tạm thời, rễ hạt) gồm có: rễ mầm sơ

sinh và rễ mầm thứ sinh.

Rễ mầm sơ sinh (rễ phôi): là cơ quan đầu tiên xuất hiện sau khi hạt ngô

nảy mầm. Ngô có một rễ mầm sơ sinh duy nhất. Sau một thời gian ngắn xuất

hiện, rễ mầm sơ sinh có thể ra nhiều lông hút và nhánh. Thƣờng thì rễ mầm sơ

sinh ngừng phát triển, khô đi và biến mất sau một thời gian ngắn (sau khi ngô

đƣợc 3 lá). Tuy nhiên cũng có khi rễ này tồn tại lâu hơn, đạt tới độ sâu lớn để

cung cấp nƣớc cho cây (thƣờng gặp ở những giống chịu hạn).

Rễ mầm thứ sinh: còn đƣợc gọi là rễ phụ hoặc rễ mầm phụ. Rễ này xuất

hiện từ sau sự xuất hiện của rễ chính và có số lƣợng khoảng từ 3 đến 7. Tuy

nhiên, đôi khi ở một số cây không xuất hiện lọai rễ này. Rễ mầm thứ sinh cùng

với rễ mầm sơ sinh tạo thành hệ rễ tạm thời cung cấp nƣớc và các chất dinh

dƣỡng cho cây trong khoảng thời gian 2 - 3 tuần đầu, sau đó vai trò này

nhƣờng cho hệ rễ đốt.

Rễ đốt (còn gọi là rễ phụ cố định) phát triển từ các đốt thấp của thân,

mọc vòng quanh các đốt dƣới mặt đất bắt đầu lúc ngô đƣợc 3 - 4 lá. Số lƣợng

rễ đốt ở mỗi đốt của ngô từ 8 – 16 rễ. Rễ đốt ăn sâu xuống đất và có thể đạt tới

3

2,5m, thậm chí tới 5m, nhƣng khối lƣợng chính của rễ đốt vẫn là ở lớp đất phía

trên. Rễ đốt làm nhiệm vụ cung cấp nƣớc và các chất dinh dƣỡng suốt thời kỳ

sinh trƣởng và phát triển của cây ngô.

Rễ chân kiềng (còn gọi là là rễ neo hay rễ chống) mọc quanh các đốt sát

mặt đất. Rễ chân kiềng to, nhẵn, ít phân nhánh, không có rễ con và lông hút ở

phần trên mặt đất. Ngoài chức năng chính là bám chặt vào đất giúp cây chống

đỡ, rễ chân kiềng cũng tham gia hút nƣớc và thức ăn.

Thân cây ngô đặc, khá chắc, có đƣờng kính tùy thuộc vào giống, điều

kiện sinh thái và chăm sóc. Chiều cao của thân cây ngô khoảng 1,5 – 4 m.

Thân chính của ngô có nguồn gốc từ chồi mầm. Lá ngô căn cứ vào vị trí trên

thân và hình thái có thể chia lá ngô làm 4 loại: lá mầm, lá thân, lá ngọn, lá bi.

Lá ngô có cấu tạo bởi bẹ lá, bản lá (phiến lá), lƣỡi lá (thìa lìa, tai lá). Tuy nhiên

có loại không có thìa lìa làm cho lá bó, gần nhƣ thẳng đứng theo cây.

Số lƣợng lá, chiều dài, độ rộng, độ dày, lông tơ, màu lá, góc lá và gân lá

thay đổi tùy theo giống khác nhau. Số lá là đặc điểm khá ổn định ở cây ngô, có

quan hệ chặt chẽ với số đốt và thời gian sinh trƣởng. Những giống ngô ngắn

ngày thƣờng có 15 -16 lá, giống ngô trung bình: 18 – 20 lá, giống ngô dài ngày

thƣờng có trên 20 lá.

Ngô là loài cây có hoa khác tính cùng gốc. Hai cơ quan sinh sản: đực

(bông cờ) và cái (bắp) nằm ở những vị trí khác nhau trên cùng một cây.

Hoa đực nằm ở đỉnh cây, xếp theo chùm gồm một trục chính và nhiều

nhánh. Hoa đực mọc thành bông nhỏ gọi là bông chét, bông con hoặc gié. Các

gié mọc đối diện nhau trên trục chính hay trên các nhánh.

Hoa tự cái (bắp ngô) phát sinh từ chồi nách các lá, song chỉ 1 - 3 chồi

khoảng giữa thân mới tạo thành bắp.

Hạt ngô là loại quả dính bao gồm 5 phần chính: vỏ hạt, lớp alơron, phôi,

nội nhũ và chân hạt. Vỏ hạt là một màng nhẵn bao xung quanh hạt. Lớp alơron

nằm dƣới vỏ hạt, bao lấy nội nhũ và phôi. Nội nhũ là phần chính của hạt chứa

các tế bào dự trữ chất dinh dƣỡng. Nội nhũ có hai phần: nội nhũ bột và nội nhũ

sừng. Tỷ lệ giữa nội nhũ bột và nội nhũ sừng tùy thuộc vào chủng ngô, giống

ngô. Phôi ngô chiếm 1/3 thể tích của hạt và gồm có các phần: ngù, lá mầm, trụ

4

dƣới lá mầm, rễ mầm và chồi mầm.

1.2 Tinh bột và các gen điều khiển quá trình tổng hợp tinh bột

Tinh bột là hợp chất cacbon sinh học có nhiều trong các cơ quan dự trữ

của thực vật [22]. Tinh bột ngoài việc đóng vai trò quan trọng trong khẩu phần

ăn của con ngƣời còn có vai trò quan trọng trong chăn nuôi và trong các ngành

công nghiệp... Cùng với sự gia tăng dân số nhƣ hiện nay tăng hàm lƣợng tinh

bột trong cây trồng đang là vấn đề đƣợc các nhà khoa học quan tâm. Tinh bột

là sản phẩm của quá trình quang hợp, đƣợc tổng hợp từ đƣờng đơn dƣới sự xúc

tác của các enzyme khác nhau.

Đã có nhiều nghiên cứu về sự ảnh hƣởng của các gen đến các enzyme

xúc tác nói riêng và quá trình tổng hợp tinh bột nói chung. Ví dụ nhƣ: Các đột

biến Sh2 đã đƣợc phát hiện vào năm 1949.Ảnh hƣởng của đột biến gen Sh2 tới

việc thiếu tinh bột trong các hạt tạo thành đã đƣợc chứng minh vào năm 1953

và hoạt động của ADP-Glucose pyrophosphorylase (AGPase) bị mất đã đƣợc

chứng minh vào năm 1966, trong khi sự phân lập của gen đột biến đã phải chờ

đợi cho đến năm 1990 [7]. Ngoài ra có hàng chục đột biến liên quan đến tổng

hợp tinh bột, nhiều đột biến đã đƣợc tạo dòng. Có thêm rất nhiều gen phiên mã

trong hạt ngô đã đƣợc mô tả rất chi tiết. Hầu hết các gen liên quan đến các

bƣớc chủ yếu trong tổng hợp tinh bột đã đƣợc xác định bằng cách phân tích đột

biến. Dọc theo chuỗi phản ứng tổng hợp tinh bột thông qua sucrose, các yếu tố

liên quan đã đƣợc nghiên cứu, Miniature1 (Mn1) mã hóa enzyme Invertase

IncW2 ở thành tế bào, Shrunken1 (Sh1) và Synthase1 Sucrose (Sus1) mã hóa

cho enzyme tổng hợp sucrose, Sh2 và Brittle2 (Bt2) mã hóa cho AGPase, Bt1

mã hóa cho một nhân tố vận chuyển ADP-Glucose, Waxy1 (WX1) mã hóa cho

enzyme tạo liên kết hạt GBSSI (granule-bound starch synthase), trong tổng

hợp tinh bột, Sugary2 (Su2) và Dull1 (Du1) tƣơng ứng mã hóa SSIIa và SSIIIa

, amylose extender1 (Ae1) mã hóa cho enzyme phân nhánh BEIIb, và Su1 mã

hóa cho enzyme phá hủy liên kết nhánh ISAI [12; 18].

Bƣớc đóng vai trò quan trọng trong tổng hợp tinh bột là sự tổng hợp của

5

ADP-Glucose từ Glucose-1-P và ATP AGPase [29; 36]. Sự tăng cƣờng hoạt

động của AGPase trong hạt ngô chuyển gen Sh2 (12%) và Bt2 (17%) đã đƣợc

chỉ ra đầu tiên cho các dòng ngô bổ sung các gen mã hóa AGPase trong hệ gen

[10] và sau đó là sự phân lập của hai gen bổ sung từ thƣ viện cDNA phôi ngô

[15]. Agp1 (tiểu đơn vị lớn) và Agp2 (tiểu đơn vị nhỏ) cho thấy biểu hiện chủ

yếu trong các phôi qua phƣơng pháp nghiên cứu lai Nothern, ngƣợc lại, Sh2 và

Bt2, đƣợc biểu hiện đặc hiệu trong nội nhũ [16]. Cuối cùng, một tiểu đơn vị

nhỏ thứ ba gen L2, đã đƣợc xác định trong một thƣ viện cDNA từ lá [28]. Các

gen Agp2 và L2 đã đƣợc đổi tên thành Agpsemzm và Agpslzm, tƣơng ứng, khi

cấu trúc intron / exon của Agpslzm đƣợc xác định [17]. Mặc dù ba gen Agps rõ

ràng có một nguồn gốc chung, vai trò sinh lý của chúng đã tách ra sau quá

trình tái bản gen. Trong đó, Agpslzm chịu trách nhiệm về sự tích tụ tạm thời

của tinh bột vào ban ngày trong lá, Agpsemzm và Bt2 chịu trách nhiệm trong

các cơ quan tích trữ tinh bột, trong phôi và nội nhũ. 95% các hoạt động của

AGPase ở nội nhũ các tế bào đƣợc tìm thấy trong các phần tế bào chất [9]. Tsai

và Nelson [36] đã gây đột biến trên gen Sh2, và kết quả cho thấy trên các dòng

đột biến, lƣợng tinh bột đƣợc tổng hợp chỉ bằng 20-30% so với dòng đối

chứng. Đột biến này dẫn đến sự thiếu hoàn toàn hoạt tính của enzyme

adenosine diphosphate glucose pyrophosphorylase (AGPase) trong cả nội nhũ

và phôi hạt. Sự xác định ảnh hƣởng đột biến chỉ ra rằng phần lớn tinh bột trong

các dòng ngô bình thƣờng đƣợc tổng hợp nhờ xúc tác của một hệ thống các

enzyme sử dụng adenosine diphosphate glucose làm cơ chất, sau cùng đƣợc

hình thành nhờ xúc tác của AGPase. Nghiên cứu của Hannah [19] cho thấy sự

tăng cƣờng biểu hiện của gen Sh2 trong các dòng ngô chuyển gen ở điều kiện nhiệt độ cao (trung bình hàng ngày khoảng 330C) làm tăng sản lƣợng ngô

tới 64% nhờ vào việc tăng xác suất phát triển của các hạt ngô dẫn đến tăng

số lƣợng hạt ngô trên một bắp. Ở các loài hoang dại, tỷ lệ các hạt phát triển

trên số lƣợng phôi thực tế chỉ đạt ~50%, vì vậy việc tăng tần số phát triển

hạt là một mục tiêu khả thi trong nông nghiệp, đặc biệt trong điều kiện nhiệt

6

độ cao…

Hình 1: Một số enzyme quan trọng trong quá trình chuyển hóa sucrose thành tinh bột [12]

Tóm lại, thông qua các nghiên cứu chúng tôi nhận thấy: Một trong các

enzyme đóng vai trò then chốt trong quá trình sinh tổng hợp tinh bột là ADP –

glucose pyrophosphorylase (AGPase). Đặc điểm của các gen mã hóa AGPase

trong các cơ quan tổng hợp cũng nhƣ tích trữ của ngô đã đƣợc nghiên cứu và

cho thấy AGPase có cấu trúc tứ phân, gồm hai tiểu đơn vị nhỏ, mã hóa bởi gen

Brittle2 (Bt2), và hai tiểu đơn vị lớn, mã hóa bởi gen Shrunken2 (Sh2) [20].

Dựa trên cơ sở này có thể tiến hành tạo ra dòng ngô tăng cƣờng khả năng tổng

hợp tinh bột nhờ chuyển các bản copy của gen Sh2 và Bt2 vào ngô.

1.3 Các phƣơng pháp chuyển gen thƣờng sử dụng

Kỹ thuật chuyển gen là kỹ thuật đƣa một gen lạ (một đoạn ADN, ARN)

vào tế bào vật chủ làm cho gen lạ tồn tại ở dạng plasmid trong tế bào chủ hoặc

gắn bộ gen tế bào chủ, tồn tại và tái bản cùng với bộ gen của tế bào chủ. Gen lạ

7

trong tế bào chủ hoạt động tổng hợp các protein đặc hiệu, gây biến đổi các đặc

điểm đã có hoặc làm xuất hiện những đặc điểm mới của những cơ thể chuyển

gen.

Cây đƣợc chuyển nạp gen mục tiêu đƣợc gọi là “cây chuyển gen” có hai

phƣơng pháp chuyển nạp gen: chuyển gen gián tiếp nhờ vi khuẩn Agrobacterium

tumefaciens [33], và chuyển gen trực tiếp: theo phƣơng pháp vi tiêm (microinjection)

[16], phƣơng pháp xung điện [23], phƣơng pháp bắn gen (biolistic) [32], phƣơng

pháp chuyển qua ống hạt phấn [25] và một số kỹ thuật khác.

1.3.1 Chuyển gen gián tiếp nhờ vi khuẩn Agrobacterium tumerfaciens [33]

A. tumefacien (Agrobacterium tumefaciens) là loài vi khuẩn đất, có

dạng hình gậy, kích thƣớc 2.5-3.0 x 0.7-0.8 mm, dạng đơn bào, không tạo ra

bào tử, có vỏ và lông roi, là vi khuẩn hiếu khí, nhuộm gram (-) ,khuẩn lạc tròn

và rìa nhẵn. Khuẩn lạc màu trắng kem, nhẵn, bóng, tròn, nhỏ, rìa đều đặn và có

màu xanh da trời nhạt sau đó đậm dần trên môi trƣờng chỉ thị D2M.

* Cơ chế xâm nhập của vi khuẩn Agrobacterium vào tế bào thực vật.

Cơ chế gây bệnh của các A. tumefaciens là sau khi xâm nhiễm vào tế

bào, chúng gắn đoạn T-DNA vào bộ máy di truyền của tế bào thực vật, dẫn

đến sự rối loạn các chất sinh trƣởng nội sinh, tạo ra khối u. Khả năng chuyển

gen này đã đƣợc khai thác để chuyển gen ngoại lai vào bộ máy di truyền của tế

bào thực vật theo ý muốn.

Để gắn T-DNA vào tế bào thực vật, đầu tiên vi khuẩn A. tumefaciens

phải tiếp xúc với thành tế bào thực vật bị tổn thƣơng. Quá trình này đƣợc thực

hiện nhờ các gen chvA và chvB. Gen chvB mã hóa một protein liên quan đến

hình thành β-1,2 glucan mạch vòng, trong khi đó gen chvA xác định một

protein vận chuyển, định vị ở màng trong của tế bào vi khuẩn. Protein vận

chuyển giúp vận chuyển β-1,2 glucan nào khoảng giữa thành tế bào và màng

sinh chất. β-1,2 glucan giữ vai trò quan trọng để vi khuẩn Agrobacterium tiếp

xúc với thành tế bào thực vật. Nếu không có sự tiếp xúc này, sẽ không có sự

8

dẫn truyền T-DNA.

Các sản phẩm protein của vùng vir có tác dụng cho việc dẫn truyền T-

DNA từ vi khuẩn vào tế bào thực vật. Các loại protein đó rất cần thiết cho quá

trình cắt T-DNA khỏi Ti-plasmid, cảm ứng thay đổi màng tế bào thực vật mà

chúng tiếp xúc, tham gia di chuyển phần T-DNA qua màng vi khuẩn tới tế bào

chất của tế bào thực vật, vận chuyển tới nhân rồi cuối cùng xâm nhập vào gen

của cây chủ.

Thực chất chỉ riêng T-DNA của Ti-plasmid đƣợc chuyển vào gen tế bào

thực vật. Quá trình dẫn truyền chỉ do sản phẩm của các gen vir (vùng vir) và

gen chv quyết định mà không liên quan đến các gen khác trên T-DNA. Tuy

nhiên, chuỗi DNA 25 bp (Right border (RB) và Left border (LB) của T-DNA)

có vai trò là vị trí cảm ứng cho các sản phẩm của tổ hợp các gen vùng vir, đặc

biệt là protein từ gen virE mang chúng dẫn truyền vào tế bào thực vật. Chúng

hoạt động nhƣ các tín hiệu nhận biết và khởi động quá trình dẫn truyền. Trƣớc

hết gen virA trong tổ hợp gen vùng vir đƣợc phosphoryl hóa nhờ tác động của

các hợp chất phenol nhƣ acetosyringone giải phóng ra từ các tế bào thực vật

tổn thƣơng. Sản phẩm của quá trình này lại tiếp tục phosphoryl hóa gen virG.

Sản phẩm của gen virG liên tiếp làm hoạt hóa toàn bộ các gen vir còn lại, mà

hai gen cuối cùng đƣợc hoạt hóa là gen virB và virE.

Trƣớc đó, khi gen virD đƣợc hoạt hóa, sản phẩm của nó cảm ứng nhận

biết RB và LB của T-DNA và làm đứt phần T-DNA ra khỏi DNA của Ti-

plasmid thành các sợi đơn. Đồng thời quá trình phosphoryl hóa này cũng làm

thay đổi áp suất thẩm thấu màng tế bào thực vật, màng tế bào bị mềm ra và bị

thủng. Các sợi đơn T-DNA đƣợc gắn vào protein do gen virE tổng hợp và dịch

chuyển về phía màng tế bào vi khuẩn. Ngay sau đó, sợi T-DNA đƣợc trƣợt từ

vi khuẩn vào tế bào thực vật. Cầu nối chính là sự tiếp hợp giữa hai tế bào do

cảm ứng sản phẩm gen virB mà thành. Khi T-DNA đã đƣợc chuyển giao vào tế

bào thực vật, chúng nhanh chóng hợp nhất trong gen tế bào thực vật để ổn định

và di truyền nhƣ các gen bình thƣờng khác.

Ƣu điểm: chuyển gen sử dụng vi khuẩn Agrobacterium đơn giản, ít tốn

9

kém, phù hợp với điều kiện nhiều phòng thí nghiệm ở Việt Nam.

1.3.2 Chuyển gen trực tiếp

Chuyển gen bằng súng bắn gen [32]

Ngâm những viên đạn nhỏ (vi đạn) bằng vàng hoặc tungsten có kích

thƣớc cực nhỏ, đƣờng kính khoảng 0,5 - 1,5 m với dung dịch có chứa đoạn

ADN ngoại lai cần chuyển vào tế bào thực vật. Các vi đạn này đƣợc làm khô

trên một đĩa kim loại mỏng có kích thƣớc 0,5 - 0,9 cm. Đĩa kim loại này đƣợc

gắn vào đầu một viên đạn lớn (macroprojectile) bằng nhựa, hoặc vật liệu nhẹ.

Khi bắn, áp suất hơi sẽ đẩy viên đạn đi với tốc độ cao. Tới đầu nòng súng, viên

đạn lớn sẽ bị cản lại bởi một lƣới thép mịn, còn các viên đạn nhỏ (vi đạn) vẫn

tiếp tục di chuyển với tốc độ lớn tới 1300 m/giây đến đối tƣợng bắn rồi rồi

xuyên vào tế bào. Sau khi bắn, tách các mô, tế bào và nuôi cấy invitro để tái

sinh cây. Ngƣời ta thƣờng dùng khí nén là helium áp lực cao để bắn gen.

Ƣu điểm: chuyển gen bằng phƣơng pháp sung bắn gen thao tác dễ dàng,

bắn một lần đƣợc nhiều tế bào. Nguyên liệu để bắn đa dạng (hạt phấn, tế bào

nuôi cấy, tế bào mô hóa và mô phân sinh)

Nhƣợc điểm: phƣơng pháp chuyển gen bằng súng bắn gen có tần số biến

nạp ổn định thấp vì nghiên cứu các gen tạm thời.3

Chuyển gen bằng kỹ thuật vi tiêm [16]

Phƣơng pháp này sử dụng vi kim tiêm và kính hiển vi để đƣa ADN

những tế bào nhất định, nhằm tạo ra các dòng biến nạp từ protoplast và cây

biến nạp khảm từ phôi phát triển từ hạt phấn.

Ƣu điểm: Phƣơng pháp chuyển gen bằng vi tiêm có thể tối ƣu lƣợng

ADN đƣa vào tế bào. Phƣơng pháp này giúp quyết định đƣợc đƣa ADN vào

loại tế bào nào. Có thể đƣa một cách chính xác thậm chí vào tận nhân và có thể

quan sát đƣợc. Các tế bào có cấu trúc nhỏ nhƣ hạt phấn và tế bào tiền phôi mặc

dù hạn chế về số lƣợng cũng có thể tiêm chính xác. Có thể nuôi riêng lẻ 3ác tế

bào vi tiêm và biến nạp đƣợc vào mọi giống cây.

Nhƣợc điểm: Trong phƣơng pháp này, mỗi lần tiêm chỉ với một tế bào,

10

thao tác trong khi làm đòi hỏi độ chính xác cao.

Chuyển gen nhờ kỹ thuật xung điện [23]

Kỹ thuật siêu âm dùng để chuyển gen vào tế bào trần protoplast. Sau khi

tạo protoplast, tiến hành trộn protoplast với plasmid tái tổ hợp mang gen mong

muốn để tạo hỗn hợp dạng huyền phù. Cắm đầu siêu âm của máy xung điện

ngập trong hỗn hợp huyền phù sâu khoảng 3 mm. Cho máy phát xung điện với

tần số 20 KHz theo từng nhịp ngắn, mỗi nhịp khoảng 100 mili giây. Số nhịp

khoảng từ 6 - 9 nhịp với tổng thời gian tác động từ 600 - 900 mili giây.

Sau khi siêu âm, đem protoplast nuôi trong các môi trƣờng thích hợp,

chọn lọc để tách các protoplast đã đƣợc chuyển gen. Nuôi cấy invitro để tái

sinh cây. Chọn lọc cây và đƣa ra trồng ở môi trƣờng ngoài.

Ƣu điểm của phƣơng pháp: phƣơng pháp cho phép chuyển đƣợc lƣợng

protoplast nhiều, không độc hại đối với tế bào.

Nhƣợc điểm: phƣơng pháp này có giá thành thiết bị tƣơng đối cao, đồi hỏi

kỹ thuật cao.

Chuyển gen qua ống phấn [25]

Phƣơng pháp chuyển gen qua ống phấn là phƣơng pháp chuyển gen không

qua nuôi cấy mô invitro. Nguyên tắc của phƣơng pháp này là ADN ngoại lai

chuyển vào cây theo đầu ống phấn, chui vào bầu nhụy cái. Thời gian chuyển

gen vào lúc hạt phấn mọc qua vòi nhụy và lúc bắt đầu đƣa tinh tử vào thụ tinh,

tốt nhất là sự chuyển gen xảy ra đúng khi quá trình thụ tinh ở noãn và cho tế

bào hợp tử chƣa phân chia.

Nhƣợc điểm: phƣơng pháp này đòi hỏi kỹ thuật cao, phụ thuộc nhiều vào

kinh nghiệm của ngƣời tiến hành.

1.4 Tình hình nghiên cứu chuyển gen ở ngô

1.4.1 Các nghiên cứu chuyển gen trên thế giới

Hiện nay, có nhiều phƣơng pháp chuyển gen đƣợc các nhà khoa học sử

dụng để chuyển gen vào thực vật trong đó phƣơng pháp chuyển gen nhờ vi

khuẩn A. tumefaciens đem lại hiệu quả cao và ít tốn kém nhất. Đối với cây ngô,

11

trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu chuyển gen thông qua A.

tumefaciens vào mô sẹo từ đoạn cây con [34], mô sẹo từ lá [5]; mô sẹo từ mô

phân sinh chồi [31] phôi non [13; 14; 21; 38; 37], phôi non và phôi từ mô sẹo

[27]…

Ombori và cộng sự [27] đã tiến hành chuyển vector pTF102 và

pBECK2000.4 sử dụng vi khuẩn A. tumefaciens EHA 101, LBA4404 vào

callus phôi ngô một số dòng CML78, CML216, CML331, TL18, TL27,

MU25, A188, H627 và PTL02. Các tác giả đánh giá cây chuyển gen bằng

phƣơng pháp PCR kiểm tra sự có mặt của gen gus, gen bar và lai Southern.

Nghiên cứu đã chọn ra đƣợc các dòng cây chuyển gen với hiệu suất chuyển

gen thành công là 1,4%. Takava và cộng sự [35] đã chuyển vector

pCAMBIA3301 vào 4 dòng ngô thuần S61, B73, Mo17, A188 và 2 dòng ngô

lai HiIIB và HiIIC thông qua vi khuẩn A. tumefaciens LBA4404. Các tác giả

đã lấy phôi có kích thƣớc trung bình từ 1.5 đến 2 mm đồng nuôi cấy với vi

khuẩn A. tumefaciens LBA4404 trong 72 giờ (3 ngày) và sử dụng MES,

timentin và PPT để diệt và chọn lọc mẫu đƣợc gây nhiễm, tạo callus và tái sinh

cây. Hai dòng S61 và A188 cho kết quả tái sinh cao nhất. PCR để phát hiện

gen gus và bar trong hệ gen của cây tái sinh. Tần số xuất hiện hai gen này là

6.45% đối với dòng S61. Vega và cộng sự [37] đã chuyển vector

pCAMBIA3301 và pZY101 vào dòng Hi-II vào phôi non, thời gian đồng nuôi cấy là 3 ngày ở nhiệt độ 200C trên môi trƣờng đồng nuôi cấy bổ sung 100 µM

acetosyringone. Tần số trung bình chuyển gen thành công là 12% và tỉ lệ cao

nhất là 18%. Ishida và cộng sự [21] đã đƣa ra một protocol hoàn chỉnh có thời

gian là 3 tháng bắt đầu từ lúc gây nhiễm và đồng nuôi cấy vào phôi non của

ngô. Theo phƣơng pháp này, 50% phôi non dòng A188 và 15% phôi non dòng

A634, H99 và W117 đã đƣợc chuyển gen thành công. Nửa số cây tái sinh từ

phôi non này cho hy vọng sẽ tạo ra thế hệ thứ 2 và thứ 3. Hơn 90% số cây

chuyển gen có kiểu hình cũng nhƣ tính trạng nông học bình thƣờng. Cũng

chuyển gen vào phôi non, Frame và cộng sự [13; 14] đã xây dựng đƣợc một

quy trình chuyển gen đối với 2 dòng ngô Hi-II và B104. Trong quy trình này,

12

tác giả đã không sử dụng A. Tumefaciens đƣợc nuôi lỏng lần 2 với OD600= 0,6

– 0,8 mà tác giả sử dụng trực tiếp khuẩn lạc đƣợc hòa tan trong môi trƣờng tạo

callus để dung dịch đạt tới OD550= 0,3 – 0,4. Năm 2010, Anima và cộng sự [6]

cũng chuyển hai vector pXBb7-SI-UBIL và pBbm42GW7_GUS vào phôi non

của 3 dòng ngô TL26, CML216 và CML244 với môi trƣờng đồng nuôi cấy có

nồng độ cao hơn các nghiên cứu khác (200 µM acetosyringone) và cũng tạo ra

đƣợc cây chuyển và đời con lai của các dòng chuyển gen trên. Cùng với mục

đích chuyển gen tăng năng suất của cây ngô, các nhà khoa học Trung Quốc đã

dùng kỹ thuật gen tác động vào ADP-glucose pyyrophosphorylase (AGPase)

nhằm tăng quá trình tổng hợp từ glucose thành tinh bột. Wang và cs [38] đã

chuyển vector CAMBIA3301 mang gen glgC vào phôi non của dòng Zong3,

sau 3 thế hệ cho thấy hàm lƣợng tinh bột trong hạt đã tăng từ 13 đến 25%.

Tuy nhiên các nghiên cứu chuyển gen vào phôi non còn gặp một số hạn

chế khó khắc phục nhƣ: thao tác trên phôi non cho tỷ lệ cây bị dị hình cao do

phôi ngô phải trải qua nhiều giai đoạn mới tái sinh. Mặt khác khả năng tái sinh

thành cây hoàn chỉnh từ mô sẹo có nguồn gốc phôi non phụ thuộc vào dạng mô

sẹo và kiểu gen, không phải giống ngô nào cũng cho khả năng tái sinh tốt.

Thêm nữa là thời gian chuyển gen vào phôi non (từ khi xử lý phôi với A.

tumefaciens mang gen đích đến tái sinh và chuyển cây ra đất) phải mất khoảng

trên 3 tháng mới tạo đƣợc cây, nếu tính cả thời gian trồng ngô để lấy phôi thì

phải mất tới 6 tháng [21]. Ngoài ra còn các yếu tố khách quan khác đem lại

nhƣ: cây ngô một năm chỉ cho hai vụ thu hoạch nên thí nghiệm bị hạn chế bởi

thời gian và phôi sử dụng thƣờng có độ tuổi từ 10 đến 20 ngày sau thụ phấn

nên phôi ngô thu đƣợc cũng hạn chế và không tiến hành đƣợc trong thời gian

dài vì thế khó thực hiện đƣợc nhiều thí nghiệm.

Khắc phục các nhƣợc điểm trên, Li và cộng sự [24] đã nghiên cứu

chuyển gen Bt2 và Sh2 vào mô phân sinh cây ngô non của dòng ngô DH4866

sử dụng vi khuẩn A. Tumefaciens đã đem lại hiệu quả khá cao, khoảng 10%

các cây non xử lý đƣợc chuyển gen. Năm 2012, Wang và cộng sự [39] đã sử

dụng mô phân sinh chồi của hai dòng ngô cận giao Tian Tawu và 7922 để

13

chuyển gen mã hóa phytoene synthase (psy) thông qua A. tumefasciens.

Phƣơng pháp này làm giảm thời gian trong nuôi cấy mô truyền thống và đã

chứng tỏ đây là phƣơng pháp chuyển gen đơn giản.

1.4.2 Các nghiên cứu chuyển gen trong nước

Các nhà khoa học trong nƣớc cũng có một số nghiên cứu chuyển gen

vào cây ngô nhƣng chủ yếu tập trung vào tạo ra các giống ngô chịu hạn. Năm

2007, Phạm Thị Lý Thu đã nghiên cứu xây dựng hệ thống tái sinh từ phôi non

và xác định phƣơng pháp chuyển gen thích hợp cho hai dòng ngô HR8 và

HR9, tác giả nhận định rằng chuyển gen bằng súng bắn gen có hiệu quả cao

nhất đối với hai dòng ngô nghiên cứu [3]. Đinh Văn Trình và cộng sự [4] đã

nghiên cứu chuyển gen chịu hạn ZmDREB2A vào cây ngô bằng phƣơng pháp

xử lý râu ngô với dung dịch huyền phù vi khuẩn Agrobacterium mang vector

chuyển gen trƣớc khi thụ phấn. Trong khuôn khổ đề tài “Nghiên cứu chuyển

gen nâng cao tính chịu hạn vào một số dòng ngô bố mẹ đang đƣợc áp dụng

trong sản xuất”, mã số KC.04.02/11-15 do TS. Bùi Mạnh Cƣờng làm chủ

nhiệm, nhóm nghiên cứu đã bƣớc đầu chuyển thành công 3 gen chịu hạn

HVA1, ZmDREB2A và CspB vào những dòng ngô thuần có khả năng tái sinh

cao thông qua vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens. Mới đây, Nguyễn Văn

Đồng và cộng sự [4] đã nghiên cứu chuyển gen chịu hạn NF-TB2 vào một số

dòng ngô. Hiện nay, trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu tọ dòng ngô bố mẹ

đƣợc tăng cƣờng khả năng tổng hợp tinh bột bằng công nghệ gen của PGS. TS

Nguyễn Đức Thành làm chủ nhiệm, nhóm nghiên cứu đã bƣớc đầu tạo đƣợc

một số dòng ngô chuyển gen mang gen Sh2 với hiệu suất chuyển gen từ 1,08

14

% đến 1,77%.

CHƢƠNG II: VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Vật liệu và hóa chất nghiên cứu

2.1.1 Vật liệu

Hạt của các dòng ngô bố mẹ H20, H26, H95, và H240 do Viện Nghiên

cứu ngô cung cấp. Chủng vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens EHA105 mang

vector chuyển gen pCambia2300-Ubi-Bt2 (Hình 2) do phòng Di truyền tế bào

thực vật – Viện Công nghệ Sinh học cung cấp [2]. Cây mang gen sẽ có gen

điều khiển là promoter ubiquitin (promoter đặc hiệu cho các cây một lá mầm),

gen Bt2: gen tăng cƣờng tổng hợp tinh bột, gen chọn lọc là kanamycin, CaMV:

gen điều khiển, NPTII: gen kháng kanamycin, CaMV poly (A) signal: trình tự

kết thúc.

Ubi: promoter Ubiquitin; Bt2: gen Brittle 2; Tnos: trình tự kết thúc; CaMV:

Promoter CaMV35S; NPTII: gen kháng kháng sinh kanamycin; RB: bờ phải;

LB: bờ trái; CaMV poly A signal: trình tự kết thúc.

Hình 2: Cấu trúc chuyển gen pCambia2300-Ubi-Bt2;

Mồi Bt2F: 5’-GCGGATCCACCATGGACATGGCTTTG-3’ có chứa

trình tự điểm cắt của enzyme BamHI.

Mồi Bt2R: 5’- GCGAGCTCAAGCTTCATGTCGCACGT-3’ có chứa

trình tự điểm cắt của enzyme SacI.

Mồi UbiF: 5’ TACTGCAGGTGCAGCGTGACCCG 3’ có chứa trình tự

điểm cắt của enzyme PstI.

Mồi UbiR: 5’TAGGATCCTGCAGAAGTAACACCAAACAA 3’ có

chứa trình tự điểm cắt của enzyme BamHI.

Các mồi Bt2F, Bt2R, UbiF, UbiR đặc hiệu đƣợc thiết kế từ đầu để tách

dòng gen (…) đƣợc chúng tôi sử dụng để kiểm tra sự có mặt của gen trong cây

15

chuyển gen.

2.1.2 Hóa chất

Hóa chất dùng trong nuôi cấy mô bao gồm:

MS I stock: pha 33 g NH4NO3; 38 g KNO3; 7,4 g MgSO4 trong 1 lít

nƣớc cất vô trùng.

MS II stock: pha 33,202 g CaCl2 trong 1 lít nƣớc cất vô trùng.

MS III stock: pha 17 g KH2PO4 trong 1 lít nƣớc cất vô trùng.

MS IV stock: pha 0,62 g H3PO4; 0,86 g ZnSO4.7H2O; 1,69 g

MnSO4.H2O trong 1 lít nƣớc cất vô trùng.

MS V stock: pha 0,25 g Na2MoO4.2H2O; 0,025 g CuSO4.2H2O; 0,025 g

CoCl2.6H2O; 0,83 g KI trong 1 lít nƣớc cất vô trùng.

MS VI stock: pha 3,726 g Na2EDTA; 2,78 g FeSO4.7H2O trong 1 lít

nƣớc cất.

MS VII stock: pha 0,5 g nicotinic acid; 0,5 g Pyridoxine-HCl; 0,1 g

Thiamine-HCl; 2 g Glycine trong 1 lít nƣớc cất vô trùng.

MS VIII stock: pha 10 g Myo-inositol trong 1 lít nƣớc cất vô trùng.

Môi trƣờng MS: hòa tan 50 ml MS I stock, 10 ml MS II stock, 10 ml MS

III stock, 10 ml MS IV stock, 1 ml MS V stock , 10 ml MS VI stock, 1 ml MS

VII stock, 10 ml MS VIII stock, 30 mg sucrose vào 1 lít nƣớc cất. Môi trƣờng

đƣợc chuẩn pH= 5.8 sau đó khử trùng và bảo quản ở nhiêt độ phòng.

100 mM acetosyringone: hòa tan 392,4 mg acetosyringone trong 10 ml

dimethyl sulfoxide. Dung dịch hòa tan đƣợc lọc trong cột lọc vô trùng và bảo quản trong tối ở 40C.

Rifampicin: hòa tan 50 mg rifapicin trong 1 ml dimethyl sufoxide. Dung

dịch hòa tan đƣợc lọc trong cột lọc vô trùng và bảo quản ở -200C.

Cefotaxime: hòa tan 1 g cefotaxime trong 5 ml nƣớc cất khử trùng.

Dung dịch hòa tan đƣợc lọc trong cột lọc vô trùng và bảo quản ở -200C.

LB: pha 25 g Luria- Bertani trong 1 lít nƣớc cất. Khử trùng môi trƣờng ở

nhiệt độ 1210C trong 15 phút.

Hoá chất tách chiết DNA từ các cây ngô chuyển gen theo mô tả của

16

Shaghai Maroof và đồng tác giả (1984 )[30]

Hoá chất tách chiết DNA bao gồm các loại sau: Nitơ lỏng, tris-HCl,

EDTA, SDS, NaCl, CTAB, chloroform, isopropanol, isoamyl alcohol, ethanol,

phenol, RNase của các hãng Sigma, Merck, Labscan.

Pha đệm CTAB: CTAB 1% (w/v); EDTA 0,01 M; NaCl 0,72 M; Tris-

HCl 0,1 M; β-mecaptone 0,02% (v/v).

Hóa chất thực hiện phản ứng PCR bao gồm buffer PCR 1X của Quiagen

hoặc Invitrogen; dNTPs (dATP, dGTP, dCTP, dTTP) của Fermentas; taq

polymerase của Fermentas, H2O đƣợc khử ion.

Hóa chất điện di bao gồm các loại nhƣ: Bromophenol blue, ethidium

bromide, agarose, marker 1 kb của hãng Fermentas.

Các dung dịch đệm sử dụng trong lai Southern:

Dung dịch biến tính (denaturation solution): 1,5M NaCl; 0,5M NaOH

Dung dịch trung hòa (Neutralization solution): 1,5 M NaCl; 0,5 M Tris

HCl pH 7,2; 1 mM EDTA.

Dung dịch SSC 20X (Blotting buffer): 3 M NaCl; 0,3 M Na3C6H5O7

(Sodium citrate) pH 7; SSC 6X; SSC 2X; SSC 0,1X.

Dung dịch Denhart 100X: 2% (w/v) BSA, 2% (w/v) Ficoll, 2% (w/v)

polyvinypyrrolidone.

Dung dịch tiền lai: SSC 6X, Denhart 5X, 50 % formamide, 0,5 % SDS,

100 mg/ml DNA tinh dịch cá hồi.

Màng lai Magna Charge Nylon, giấy lọc, giấy thấm, hộp nhựa.

Sản phẩm PCR của gen Bt2 tách từ plasmid pCambia 2300 – Ubi – Bt2

đƣợc tinh sạch theo kit tinh sạch #K0691.

Kit gắn đầu dò: Biotin DecaLabel DNA Labeling Kit.

Kit phát hiện: Biotin Chromogenic Detection Kit gồm các dung dịch sau:

Dung dịch Blocking/Washing 1X: pha với tỷ lệ 1 dung dịch

blocking/washing 10X với 9 nƣớc deion tạo dung dịch 1X.

Dung dịch Blocking 1%: pha dung dịch blocking reagent với dung dịch

Blocking /washing 1X để thu đƣợc dung dịch blocking 1% (v/v) cần dùng.

Dung dịch streptavidin – Alkaline phosphatase 1X: Pha loãng 4 µl dung

17

dịch streptavidin – Alkaline phosphatase 5000X trong 20 ml blocking 1%.

Dung dịch buffer hiện 1X: hòa 1 thể tích dung dịch hiện 10X trong 9 thể

tích nƣớc.

Dung dịch cơ chất: hòa 1 thể tích dung dịch cơ chất BCIP/NBT với 49

thể tích buffer hiện đã pha loãng.

2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu

2.2.1 Chuyển gen vào các dòng ngô

Khử trùng mẫu: Các hạt ngô mẩy, có màu vàng sáng đƣợc chọn làm vật

liệu để chuyển gen. Chúng tôi tiến hành khử trùng các hạt đã đƣợc chọn lựa

trong cồn 70% trong 10 phút và dung dịch nƣớc Javen 5% trong 20 phút. Các

hạt sau khi khử trùng đƣợc gieo cấy trên môi trƣờng MS [26] có bổ sung 30 g/l

sucrose và 8 g/l agar cho hạt nảy mầm.

Chuẩn bị dịch khuẩn: Chủng vi khuẩn A. tumefaciens EHA105 mang

vector chuyển gen pCambia2300-Ubi-Bt2 [2] đƣợc nuôi lỏng trong môi trƣờng

LB có bổ sung kanamycin (50 mg/l) và rifampicin (50 mg/l) trong tủ ổn nhiệt 28oC. Sau đó ly tâm để thu cặn tế bào và hòa tan trong môi trƣờng ½ MS đến

khi đạt OD600= 0,6-1,0 đƣợc sử dụng để chuyển gen.

Gây nhiễm: các cây ngô non sau 3 – 5 ngày nuôi cấy cao khoảng 3 - 4

cm đƣợc bóc bỏ lá bao mầm để lộ ra mô phân sinh đỉnh ngọn sau đó tiến hành

tạo vết thƣơng trên mô phân sinh đỉnh ngọn bằng dao cấy sắc và ngâm trong

dung dịch khuẩn A. tumefaicens mang gen Bt2. Thí nghiệm gây nhiễm đƣợc

tiến hành ở điều kiện bình thƣờng trong các khoảng thời gian khác nhau: 2, 4

và 16 giờ (qua đêm).

Đồng nuôi cấy: Sau gây nhiễm các cây non xử lý đƣợc chuyển sang môi

trƣờng đồng nuôi cấy MS có bổ sung 30 g/l sucrose, 8 g/l agar và 100 µM

acetosyringone, nuôi trong điều kiện tối 3 - 5 ngày.

Diệt khuẩn và chọn lọc các cây chuyển gen: Cấu trúc vector chuyển gen

pCambia2300-Ubi-Bt2 có chứa gen chọn lọc nptII kháng kháng sinh

kanamycin vì vậy chúng tôi lựa chọn kháng sinh kanamycin làm kháng sinh

18

chọn lọc cây chuyển gen. Các cây sau khi xử lý gây nhiễm khuẩn và đồng nuôi

cấy đƣợc tiến hành diệt khuẩn và chọn lọc trên trƣờng có chứa cefotaxime và

kanamycin với thời gian 1 tuần trên môi trƣờng MS bổ sung 30 g/l sucrose, 8

g/l agar, kanamycin 100 mg/l, cefotaxime 500 mg/l và 1 tuần trên môi trƣờng

MS bổ sung 30 g/l sucrose, 8 g/l agar, kanamycin 200 mg/l). Trên môi trƣờng

chọn lọc chứa kanamycin, các cây chuyển gen sẽ sinh trƣởng bình thƣờng,

không bị bạch tạng (cây chuyển gen T0), các cây không đƣợc chuyển gen sẽ bị

bạch tạng.

2.2.2 Đánh giá các cây chuyển gen bằng PCR

2.2.2.1 Tách chiết DNA tổng số

Các cây ngô sinh trƣởng bình thƣờng trên môi trƣờng chọn lọc (cây

chuyển gen T0) đƣợc chuyển ra trồng trong nhà lƣới, sau đó tiến hành thu mẫu

lá và tách DNA tổng số theo phƣơng pháp CTAB của Saghai Maroof và cộng

sự [30].

Quy trình thực hiện gồm các bƣớc:

Lá của các giống ngô đƣợc cắt làm mẫu, sau đó nghiền mẫu lá trong nitơ

lỏng bằng cối chày sứ. Bột đã nghiền cho vào ống eppendorf 1,5 ml; thêm 0,7 ml đệm CTAB đã làm ấm ở 650C trong 10 phút. Để các ống trong bể ổn nhiệt ở điều kiện 650C trong 90 phút, lắc nhẹ nhàng nhƣng dứt khoát 15 phút một lần

để việc tách có hiệu quả. Chuyển các ống ở bể ổn nhiệt ra để ở nhiệt độ phòng

5 phút. Thêm 0,7 ml dung dịch Chloroform/ Isoamyl alcohol (24: 1), lắc ống

nhẹ nhàng 10 phút. Ly tâm 10.000 vòng/ phút trong 10 phút ở nhiệt độ phòng.

Dùng pipetman hút lớp trên cùng sang ống eppendorf 1,5 ml mới. Thêm

Isopropanol theo tỉ lệ 1: 1. Sau đó xoay ống nhẹ nhàng vài phút. Để mẫu ở tủ - 200C trong 1 giờ. Ly tâm tốc độ 10.000 vòng/ phút trong 10 phút. Bỏ phần dịch

phía trên thu lấy tủa. Rửa tủa bằng cồn 70 % lạnh. Sau đó, thổi khô và hoà tan

tủa bằng 0,5 ml TE pH 8,0. Bổ sung RNase đã đƣợc đun cách thuỷ trong 20 phút, sau đó ủ ở 370C trong 180 phút. Bổ sung hỗn hợp Phenol/ Chloroform/

Isoamyl alcohol (25: 24: 1) theo tỉ lệ 1: 1, lắc nhẹ trong 10 phút. Ly tâm với

tốc độ 10.000 vòng/ phút. Hút phần dịch trên sang ống eppendorf 1,5 ml mới,

19

thêm 0,5 ml dung dịch chloroform/ isoamyl alcohol (24: 1), lắc ống nhẹ nhàng

10 phút. Ly tâm với tốc độ 10.000 vòng/ phút trong 10 phút. Hút dịch nổi sang

ống mới. Thêm cồn tuyệt đối lạnh theo tỉ lệ cồn: mẫu (2: 1) vào dịch nổi, bổ

sung 15 μl NaCl 5 M sau đó lắc nhẹ. Ly tâm hỗn hợp 10.000 vòng/ phút trong

10 phút. Bỏ phần dịch nổi phía trên, thu tủa và rửa tủa bằng cồn 70 % lạnh.

Thổi khô tủa trong 20 phút ở Laminar. Sau đó hoà tan tủa bằng TE. Giữ mẫu trong tủ 40C.

2.2.2.2 PCR kiểm tra sự có mặt của các đoạn gen chuyển nạp Bt2, Ubi

DNA tổng số đƣợc sử dụng làm nguyên liệu cho PCR kiểm tra sự có

mặt của các đoạn gen Bt2, Ubi

Kiểm tra sự có mặt của gen Ubi, Bt2 trong các cây ngô chuyển gen.

Phản ứng PCR đƣợc thực hiện với hỗn hợp phản ứng 20 µl gồm 1 µl

DNA tổng số (25 ng/µl); 13,4 µl H2O; 2,0 µl Buffer 10X PCR; 2,5 µl dNTP (1

mM); 0,5 µl mồi F (50 ng/μl); 0,5 µl mồi R (50 ng/μl); 0,1 µl enzyme Taq polymerase (5 U/μl). Điều kiện phản ứng PCR nhƣ sau: 940C trong 4 phút; 35 chu kỳ của 1 phút 940C; 1 phút 580C (gen Ubi); 1 phút 550C (gen Bt2); 2 phút 720C và bƣớc cuối cùng 720C trong 5 phút.

Sản phẩm PCR đƣợc điện di kiểm tra trên gel agarose 1%.

2.2.3 Đánh giá các cây chuyển gen bằng lai Southern

Các cây chuyển gen T0 dƣơng tính sau khi kiểm tra sự có mặt của gen

Bt2 bằng PCR đƣợc tiến hành kiểm tra bằng lai Southern theo hƣớng dẫn của

kit K0661 của fermantas. Các bƣớc tiến hành nhƣ sau:

Điện di sản phẩm cắt DNA bằng enzyme giới hạn

DNA tổng số đƣợc xử lý với các enzyme giới hạn SacI trƣớc khi điện di

chuyển màng. Gel sử dụng chuyển màng là gel agarose 1% kích thƣớc 10x7

cm, điện di trong đệm TBE 1X ở hiệu điện thế là 20 V trong 8 giờ, mỗi giếng

tra 15 µl mẫu. Sau đó, marker đƣợc cắt đem nhuộm trong ethidium bromide

trong khoảng 10 phút, rửa sạch và chụp gel lấy lại hình ảnh. Phần gel còn lại

20

chứa các mẫu sẽ đƣợc làm biến tính trƣớc khi chuyển lên màng.

Chuyển DNA từ gel lên màng

Gel chứa DNA phải đƣợc làm biến tính trƣớc khi chuyển màng. Sau khi

hoàn thành giai đoạn điện di, gel đƣợc giữ trong dung dịch đệm TBE 1X. Các

bƣớc biến tính gel đƣợc thực hiện trên máy lắc nhẹ ở nhiệt độ phòng. Đầu tiên,

xử lý gel với 50 ml dung dịch HCl 0,25 N trong 15 phút. Rửa lại gel bằng nƣớc

cất vô trùng, sau đó gel tiếp tục đƣợc xử lý bằng 50 ml dung dịch đệm biến

tính trong 30 phút. Gel đƣợc rửa bằng nƣớc cất vô trùng trƣớc khi trung hoà

bằng 50 ml dung dịch đệm trung hòa. Bƣớc này cũng đƣợc tiến hành trong 30

phút, trong thời gian này chuẩn bị màng, dung dịch chuyển, khay nhựa, giấy

thấm, hệ thống mao dẫn và các dụng cụ cần thiết khác.

Khay đƣợc đổ đầy dung dịch SSC 20X, bên trong khay có 1 tấm nhựa

đƣợc đặt làm cầu. Giấy lọc đƣợc phủ lên trên tấm nhựa làm cầu, 2 đầu giấy lọc

nhúng chìm trong dung dịch SSC 20X. Làm ƣớt đều giấy lọc bằng dung dịch

SSC 20X, sau đó đặt gel agarose lên trên giấy lọc, mặt trên để úp xuống phía

dƣới. Hệ thống chuyển màng đƣợc sắp sếp nhƣ sau: gel - màng nilon - giấy lọc

(2-3 miếng). Bọt khí nằm giữa các lớp này đƣợc loại bỏ bằng que thuỷ tinh.

Một lớp giấy thấm dày đƣợc đặt lên phía trên của hệ thống, và cuối cùng đặt 1

tấm nhựa lên trên cùng, phía trên chặn 1 quyển sách nhỏ để giữ hệ thống và tạo

lực mao dẫn. Hệ thống chuyển màng kéo dài qua đêm ở nhiệt độ phòng.

* Làm khô và cố định DNA trên màng

Sau 16 giờ, toàn bộ DNA trên gel đƣợc chuyển toàn bộ lên màng. Màng

đƣợc lấy khỏi hệ thống và đƣợc rửa trong dung dịch SSC 2X trong 10 phút,

làm khô ở nhiệt độ phòng trong 2 giờ. DNA đƣợc cố định trên lớp màng bằng

cách chiếu đèn UV với cƣờng độ 365 nm trong 20 giây.

* Chuẩn bị mồi dò gắn biotin

Mồi dò có gắn biotin đƣợc chuẩn bị trong ống 1,5 ml với các thành phần

sau: 10 μl sản phẩm gen Bt2 tinh sạch, 10 μl Decanucleotide in 5X Reaction

Buffer, cho thêm nƣớc khử nuclease đến 44 μl. Lắc đều, ly tâm 3 – 5 giây cho

mẫu không bám dính vào thành ống. Ủ trong nƣớc sôi 5 – 10 phút, làm lạnh

21

ngay trong đá, ly tâm 3 – 5 giây để thu mẫu xuống dƣới đáy ống. Tiếp tục bổ

sung các thành phần sau vào trong ống: 5 μl Biotin label mix, 1 μl Klenow fragment exo (5 u). Trộn đều, ly tâm 3 – 5 giây để thu mẫu, ủ mẫu ở 37oC

trong 20 giờ. Phản ứng đƣợc dừng bằng cách bổ sung 1 μl 0,5 M EDTA, pH 8.

* Lai Southern Biến tính DNA tinh dịch cá hồi bằng cách ủ ở 100oC trong vòng 5

phút, làm lạnh ngay trong đá 2 phút và bổ sung vào dung dịch tiền lai cho tới nồng độ 50 – 100 μg/ml. Dung dịch lai (0,2 ml/cm2 màng) đƣợc làm nóng đến 42oC. Sau đó đặt màng lai vào trong khay chứa dung dịch, lắc đều ở 42oC trong 4 giờ.

Đổ bỏ dung dịch tiền lai, thay bằng dung dịch lai đã bổ sung DNA tinh

dịch cá hồi và DNA gắn đầu dò (nồng độ tinh dịch cá hồi là 100 μg/ml và DNA gắn đầu dò 100 ng/ml), ủ mẫu ở 42oC qua đêm, lắc nhẹ. Rửa lại màng lai

2 lần trong dung dịch SSC 2X + SDS 0,1 % trong 10 phút ở nhiệt độ phòng, và 2 lần trong dung dịch SSC 0,1X + SDS 0,1 % trong 30 phút ở 60oC. Đổ bỏ

dung dịch, dùng giấy lọc làm khô màng lai.

* Phát hiện

Các đoạn DNA trên màng có tƣơng tác với mẫu dò sẽ hiện trên màng

thông qua việc sử dụng kit dò. Các bƣớc hiện màng cũng đƣợc thực hiện trên

máy lắc ở nhiệt độ phòng (rửa, ủ mẫu). Màng lai trƣớc tiên đƣợc rửa với 30 ml

dung dịch Blocking/Washing 1X trong 5 phút. Tiếp đến, rửa lại màng lai với

30 ml dung dịch Blocking 1% trong 30 phút. Ủ màng lai với 20 ml dung dịch

streptavidin – Alkaline phosphatase 1X trong 30 phút. Rửa lại màng lai 2 lần

với 60 ml dung dịch Blocking/Washing 1X trong 15 phút. Ủ màng lai trong 20

ml dung dịch hiện 1X trong 10 phút. Ủ màng lai trong bóng tối với 10 ml cơ

chất đã pha loãng, phản ứng enzyme giữa alkaline phosphatase với BCIP/NBT

(5 – Bromo – 4 – Chloro – 3 – idolyl phosphate, p-toluidine salt/Nitro Blue

Tetrazolium) sẽ tạo ra màu ở vị trí mà DNA tƣơng tác với mẫu dò. Kết thúc

quá trình hiện màu, màng đƣợc rửa lại bằng nƣớc deion 2 lần, làm khô ở nhiệt

22

độ phòng và chụp ảnh bằng máy ảnh kỹ thuật số.

CHƢƠNG III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1 Chọn lọc các dòng ngô chuyển gen

Sau khi khử trùng mẫu các hạt đƣợc nuôi cấy trong môi trƣờng MS, nuôi

trong tối tạo điều kiện tốt nhất cho hạt nảy mầm. Các hạt sau khi nuôi cấy

trong môi trƣờng MS khoảng 3 – 5 ngày nảy mầm cao khoảng 3 - 4 cm (Hình

3A) đƣợc tiến hành tách bỏ lá bao mầm để gây nhiễm Agrobacterium

tumefacien mang gen chuyển. Chúng tôi tiến hành gây nhiễm vi khuẩn vào mô

phân sinh cây ngô trong các khoảng thời gian gây nhiễm khác nhau: 2 giờ, 4

giờ và 16 giờ. Sau gây nhiễm các mô phân sinh đƣợc nuôi cấy trong tối để tạo

điều kiện cho vi khuẩn tiếp tục xâm nhiễm vào mô phân sinh (Hình 3B). Sau

khoảng 3 – 5 ngày đồng nuôi cấy chúng tôi chuyển các cây sang môi trƣờng

Hình 3: Chuyển cấu trúc gen pCambia2300-Ubi-Bt2 vào mô phân sinh cây non một

số dòng ngô. A: Các hạt ngô dòng H95 nảy mầm sau 3-4 ngày vào mẫu; B: mô phân

sinh dòng ngô H95 sau gây nhiễm trong môi trƣờng đồng nuôi cấy; C: các cây ngô

dòng H95 sau chuyển gen phát triển bình thƣờng trong môi trƣờng chọn lọc chứa

kanamycin; D: các cây ngô dòng H95 sau chuyển gen chuyển sang màu trắng (bạch

tạng) trong môi trƣờng chọn lọc chứa kanamycin; E: các cây ngô chuyển gen sau

chọn lọc đƣợc trồng ra đất.

23

nuôi cấy chọn lọc các cây mang gen.

Khi chuyển gen vào phôi ngô D’Halluin và đồng tác giả [11] đã chọn

đƣợc các cây chuyển gen trên môi trƣờng chứa 200 mg/l kanamycin. Kết quả

của các tác giả cho thấy hầu hết các cây tái sinh mang gen kháng kanamycin

đều phát triển bình thƣờng trong môi trƣờng chọn lọc chứa kanamycin, các cây

tái sinh không mang gen kháng kháng sinh thì lá chuyển sang màu trắng (bạch

tạng). Đây chính là cơ sở cho chúng tôi chọn lựa các cây mang gen chuyển

trong nghiên cứu này, vì trong cấu trúc chuyển gen có chứa gen đích (Bt2) và

gen kháng kanamycin.

Sau 8-10 ngày nuôi cấy trên môi trƣờng chọn lọc có chứa kháng sinh

kanamycin, một số cây vẫn sinh trƣởng và phát triển bình thƣờng (Hình 3C),

một số cây lá và thân chuyển từ màu xanh sang màu trắng (Hình 3D). Các cây

có lá và thân chuyển sang màu trắng có thể kết luận là những cây không mang

gen chuyển, ngƣợc lại các cây sinh trƣởng và phát triển bình thƣờng trong môi

trƣờng chọn lọc có thể là những cây mang gen chuyển Bt2. Sau khi các cây

bình thƣờng ra rễ tốt, chúng đƣợc chuyển ra đất để tiếp tục chăm sóc (hình 3E)

và phân tích tiếp. Các cây này đƣợc xem nhƣ các cây chuyển gen khởi đầu T0.

Bảng 1: Kết quả chọn lọc các cây chuyển gen trong môi trường chọn lọc

STT Dòng Số hạt Số Số cây Số cây Số cây Tỷ lệ cây phát

ngô thí hạt non trên phát triển bình

nghiệm nảy gây môi triển thƣờng (cây bố

mầm nhiễm trƣờng bình chuyển gen) mẹ

chọn thƣờng (%)

lọc

1 H95 500 495 490 490 37 7,55

2 H26 500 492 490 490 29 5,91

3 H240 500 494 490 490 12 2,44

24

4 H20 500 493 490 490 18 3,67

Chúng tôi thu đƣợc các cây chuyển gen T0 từ cả bốn dòng ngô H20,

H26, H95 và H240. Kết quả trong bảng 1 cho thấy tỷ lệ các cây phát triển bình

thƣờng (cây chuyển gen) trong môi trƣờng chọn lọc dao động từ 2,44 đến

7,55%. Tỷ lệ cho cây chuyển gen cao nhất là 7,55% ở dòng ngô H95, tỷ lệ thấp

nhất là 2,44% ở dòng ngô H240. Tỷ lệ này thấp hơn tỷ lệ 10% của Li và đồng

tác giả (2010) thu đƣợc khi chọn lọc cây chuyển gen trong 0,1% glufosinate.

Sự khác nhau này có thể là do các kiểu gen ngô khác nhau trong hai nghiên

cứu.

3.2 Đánh giá các cây chuyển gen bằng PCR

96 cây chuyển gen T0 chọn đƣợc trên môi trƣờng chứa 200 mg/l

kanamycin đƣợc chuyển ra trồng trong nhà lƣới. 82 cây sống sót (chiếm

85,42%) đƣợc tiến hành đánh số thứ tự từ 1 dến 82 để thu mẫu lá tách chiết

1 2 3 4 5 6 7 8 M

DNA tổng số

Hình4: Kết quả tách DNA tổng số các dòng ngô sống sót sau chọn lọc cây chuyển

gen.M: DNA marker 1 kb. 1-8: các cây sống sót đƣợc đánh số từ 1 đến 8.

25

DNA tổng số. Các DNA sau tách chiết đƣợc điện di trên gel agarose 1%.

Các mẫu DNA sau tách chiết đƣợc điện di kiểm tra thu đƣợc các băng

vạch có kích thƣớc phù hợp, băng gọn, có thể sử dụng để kiểm tra sự có mặt

của các gen Bt2 bằng PCR và lai Southern.

DNA tổng số của 82 cây T0 đƣợc PCR kiểm tra sử dụng cặp mồi đặc

hiệu Bt2. DNA của các cây dòng T0 mang gen sẽ cho băng có kích thƣớc

khoảng 1,5 kb sau khi điện di trên gel agarose 1%. Hình 5 là kết quả điện di

Hình 5: Kết quả kiểm tra sự có mặt của gen Bt2 trong một số cây ngô chuyển gen

bằng PCR với mồi đặc hiệu. M: DNA marker 1 kb; 1: Đối chứng dƣơng (DNA

plasmid); W: cây không chuyển gen; 3-14: các cây ngô chuyển gen kiểm tra: trong

đó 4, 5, 7, 10, 14 là các dòng chuyển gen có mang gen Bt2 từ H26 (4, 5), H95 (7, 10)

và H240 (14).

sản phẩm PCR sử dụng cặp mồi đặc hiệu Bt2 trên các dòng cây T0.

Từ hình 5 chúng tôi nhận thấy có một số cây chuyển gen mang các đoạn

gen có kích thƣớc 1,5 kb phù hợp với kích thƣớc đoạn gen chuyển. Sau khi

đánh giá 82 cây chuyển gen đời T0 chúng tôi đã thu đƣợc 22 cây chuyển gen

dƣơng tính. Trong đó có 12 cây từ dòng H95, 7 cây từ dòng H26, 3 cây từ

dòng H240. Không có cây nào từ dòng H20 cho kết quả dƣơng tính. Qua đây

chúng tôi có thể nhận xét rằng các cây cho kết quả dƣơng tính sau khi kiểm tra

bằng PCR là các cây có mang gen Bt2 cần chuyển, các cây cho kết quả âm tính

26

không mang gen Bt2. Các dòng cây chọn lọc vẫn sinh trƣởng phát triển bình

thƣờng trong môi trƣờng chọn lọc nhƣng lại cho kết quả âm tính khi kiểm tra

với cặp mồi đặc hiệu Bt2, Ubi. Điều này có thể lý giải rằng: trong quá trình

chuyển gen vào mô phân sinh, cấu trúc gen chuyển vào cây bị đứt gãy chỉ có

đoạn gen kháng kháng sinh chọn lọc đƣợc chuyển vào cây, còn đoạn gen đích

không đƣợc chuyển vào. Vì vậy mà cây không mang gen mà vẫn có khả năng

phát triển trên môi trƣờng chọn lọc.

DNA tổng số của 82 cây T0 đƣợc tiếp tục kiểm tra sự có mặt của gen

Ubi bằng PCR sử dụng cặp mồi đặc hiệu có trình tự nhƣ UbiF/UbiR promoter.

DNA của các dòng cây T0 mang gen sau khi PCR bằng mồi đặc hiệu

UbiF và UbiR sẽ cho các băng có kích thƣớc khoàng 2 kb sau khi điện di trên

gel agarose 1%. Hình 6 là kết quả điện di sản phẩm PCR DNA tổng số của các

Hình 6: Kết quả kiểm tra sự có mặt của gen Ubi trong một số cây ngô chuyển gen

bằng PCR với mồi đặc hiệu. M: DNA marker 1 kb; 1: Đối chứng dƣơng (DNA

plasmid); W: cây không chuyển gen; 3-14: các cây ngô chuyển gen kiểm tra: trong

đó 4, 5, 7, 10, 14 là các dòng chuyển gen có mang gen Bt2 từ H26 (4, 5), H95 (7, 10)

và H240 (14).

dòng cây T0 với cặp mồi đặc hiệu UbiF và UbiR.

Từ hình 6 chúng tôi nhận thấy có một số cây chuyển gen mang các đoạn

gen có kích thƣớc 2 kb phù hợp với kích thƣớc đoạn gen chuyển. Sau khi đánh

27

giá 82 cây chuyển gen đời T0 chúng tôi cũng thu đƣợc 22 cây chuyển gen

dƣơng tính. So sánh kết quả đánh giá gen Bt2 và Ubi, chúng tôi thấy rằng cả 22

cây mang gen Bt2 đều mang gen Ubi. Trong đó có 12 cây từ dòng H95, 7 cây

từ dòng H26, 3 cây từ dòng H240. Không có cây nào từ dòng H20 cho kết quả

dƣơng tính. Qua đây chúng tôi có thể nhận xét rằng các cây cho kết quả dƣơng

tính sau khi kiểm tra bằng PCR sử dụng cặp mồi đặc hiệu UbiF và UbiR cho

kết quả tƣơng đƣơng với sử dụng cặp mồi đặc hiệu Bt2F và Bt2R. Điều này

chứng tỏ sự có mặt của vector chuyển gen và gen đích trong các cây chuyển

gen T0. Các cây dƣơng tính nhận đƣợc sau khi kiểm tra gen Bt2 và Ubi bằng

PCR sẽ đƣợc coi nhƣ các dòng cây chuyển gen trong các nghiên cứu tiếp theo.

3.3 Đánh giá các cây chuyển gen bằng lai Southern

22 dòng cây T0 dƣơng tính sau khi kiểm tra gen Bt2 bằng PCR đƣợc tiếp

tục đánh giá bằng lai Southern. DNA tổng số của các dòng cây chuyển gen

đƣợc cắt bằng enzyme SacI, thấm truyền lên màng lai và lai với đoạn gen Bt2.

DNA tổng số đƣợc cắt bằng enzyme SacI cho ra các đoạn có kích thƣớc khác

nhau. Đoạn DNA mang gen đƣợc nhận biết khi lai với đoạn gen Bt2 đƣợc gắn

đầu dò và phát hiện trên màng lai. Kết quả cho thấy các dòng cây chuyển gen

nghiên cứu có từ 1 đến 3 bản sao. Hình 7 là kết quả lai Southern một số dòng cây

chuyển gen. Trên hình 7 có thể thấy dòng số2 (từ H240) có 1 bản sao, dòng số 3

và 4 (từ H95) có 2 bản sao và dòng số 5 (từ H26) có ba bản sao.

1. Đối chứng âm (cây chƣa chuyển gen), 2 – 5 . Các dòng chuyển gen từ H240 (2),

H95 (3,4) và H26 (5).

28

Hình 7: Kết quả kiểm tra Southern một số dòng ngô chuyển gen;

Từ 22 dòng cây T0 dƣơng tính sau phân tích gen Bt2 bằng PCR, sau khi

kiểm tra bằng lai Southern đã nhận đƣợc 17 dòng chuyển gen từ 3 dòng ngô bố

mẹ H26, H95 và H240 mang gen Bt2. Số lƣợng cây chuyển gen và số bản sao

gen chuyển đƣợc trình bầy trong bảng 2.

Bảng 2: Số dòng cây chuyển gen và số bản sao gen chuyển thu đƣợc từ mỗi

dòng ngô.

Số bản Số dòng cây mang gen Bt2 ở các dòng ngô bố mẹ

sao gen H26 H95 H240

1 2 4 1

2 3 3 0

3 1 3 0

6 10 1 Tổng

2,04 0,20 Hiệu suất chuyển 1,22

*Hiệu suất chuyển gen được tính bằng tỷ lệ cây chuyển gen mang gen Bt2

nhận được từ mỗi dòng sau kiểm tra Southern trên số cây non xử lý chuyển gen của

dòng đó.

gen (%)*

Qua bảng 2 có thể thấy các 7 dòng cây chuyển gen có 1 bản sao gen

chuyển, 6 dòng có 2 bản sao và 4 dòng có 3 bản sao. Số dòng chuyển gen nhận

đƣợc dao động từ 1 đến 10 dòng. H95 có 10 dòng mang gen chuyển chiếm

2,04%; dòng H26 có 6 dòng mang gen chuyển chiếm 1,22%; dòng H240 có 1

dòng mang gen chuyển chiếm 0,2%. Kết quả nhận đƣợc cho thấy dòng ngô H95

cho hiệu suất chuyển gen cao hơn cả so với các dòng ngô nghiên cứu khác. So

sánh hiệu suất chuyển gen của nghiên cứu so với nghiên cứu khác trên thế giới

chúng tôi nhận thấy kết quả nghiên cứu của chúng tôi là chƣa cao. Với cùng đối

tƣợng nghiên cứu là mô phân sinh: Li N và cộng sự có hiệu suất chuyển gen là

29

10%. Đối tƣợng nghiên cứu là phôi non: Ombori và cộng sự có hiệu suất chuyển

gen là 1.4%; Vega và cộng sự: 12% - 18%; Ishida và cộng sự: 50% A188, 15%

A634, H99 và W117.

Kết quả đánh giá sự có mặt của gen Bt2 trong các dòng ngô bằng PCR

và lai Southern cũng cho thấy thời gian gây nhiễm tốt nhất cho chuyển gen vào

các dòng ngô sử dụng mô phân sinh và A. tumefaciens là 16 giờ (Bảng 3). Ở

thời gian gây nhiễm 2 giờ không nhận đƣợc cây chuyển gen nào.

Bảng 3: Số lƣợng dòng cây chuyển gen theo các khoảng thời gian gây nhiễm

khác nhau

Số mô phân Thời gian gây Số dòng STT Dòng ngô sinh xử lý Tỷ lệ (%) nhiễm (giờ) mang gen (mô)

0 0 H26 166

0 0 H240 165 1 2 0 0 H95 165

0 0 H20 166

2 1,2 H26 166

0 0 H240 166 2 4 3 1,82 H95 165

0 0 H20 166

4 2,41 H26 166

1 0,6 H240 166 3 16 7 4,24 H95 165

0 0 H20 166

Từ những kết quả nhận đƣợc có thể thấy chuyển gen vào cây ngô bằng

sử dụng mô phân sinh và vi khuẩn A. tumefaciens là hoàn toàn khả thi. Thời

gian tạo cây chuyển gen chỉ còn khoảng một tháng và có thể tiến hành không

30

phụ thuộc vào mùa vụ. Trong công trình này, các mô phân sinh từ cây non 3 –

4 ngày tuổi đƣợc sử dụng, các cây chuyển gen đƣợc chọn lọc trong hai tuần:

tuần đầu trên môi trƣờng chứa 100 mg/l kanamycin, tuần thứ hai trên môi

trƣờng có 200 mg/l kanamycin và chỉ chọn các cây hoàn toàn bình thƣờng đã

cho kết quả tốt. Tuy nhiên, để có hiệu quả cao hơn, cần có những nghiên cứu

tiếp theo nhằm cải tiến phƣơng pháp này với việc sử dụng các chủng A.

tumefaciens và các kiểu gen ngô khác nhau kết hợp với tối ƣu hóa thời gian

đồng nuôi cấy, kích thƣớc mô phân sinh và việc chọn lọc ban đầu các cây

31

chuyển gen để tránh hiện tƣợng khảm.

CHƢƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

4.1 Kết luận

Từ những kết quả nghiên cứu chuyển gen và đánh giá sự có mặt của gen

Bt2 trong các dòng cây chuyển gen chúng tôi đƣa ra các kết luận sau:

Đã thu đƣợc các dòng mang gen Bt2 và chứng minh đƣợc sự có mặt của

gen Bt2 trong 17 dòng ngô chuyển gen, trong đó 10 dòng từ dòng H95, 6 dòng

từ dòng H26 và 1 dòng từ dòng H240. Các dòng ngô chuyển gen có từ 1 đến 3

bản sao gen. Dòng H95 cho hiệu suất chuyển gen cao nhất.

Đã xác định đƣợc thời gian gây nhiễm mô phân sinh các dòng ngô với

A. tumefaciens mang gen đích là 16 giờ.

Kết quả thu đƣợc trong nghiên cứu này góp phần quan trọng trong

nghiên cứu chuyển gen tổng hợp tinh bột vào các dòng ngô.

4.2 Kiến nghị

Tiếp tục nghiên cứu để xây dựng đƣợc quy trình chuyển gen vào ngô

cho hiệu quả chuyển gen cao hơn, có thể áp dụng đƣợc cho tất cả các gen cần

32

chuyển.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Nguyễn Văn Đồng, Phạm Thị Lý Thu, Lê Thị Mai Hƣơng, Phạm

Thị Hƣơng, Lê Thị Lan, Nguyễn Chiến Hữu, Nguyễn Hữu Kiên, Trần Duy

Hƣng, Lê Huy Hàm (2015) Nghiên cứu chuyển gien chịu hạn NF-YB2 vào một

số dòng ngô Việt Nam. TC. Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn 7: 25-30

2. Hồ Thị Hƣơng, Nguyễn Đức Thành (2014) Thiết kế vector

chuyển gen mang gen Brittle 2 (Bt2) mã hóa cho ADP-Glucose

pyrophosphorylase – enzyme điều hòa quá trình tổng hợp tinh bột. Tạp chí

Công nghệ Sinh học 12(2):1-6.

3. Phạm Lý Thu (2007) Nghiên cứu xây dựng hệ thống tái sinh từ

phôi non và xác định phƣơng pháp chuyển gen thích hợp ở ngô. Luận án Tiến

sĩ Sinh học, Viện Công nghệ Sinh học, Viện Khoa học và Công nghệ Việt

Nam, 2007.

4. Đinh Văn Trình, Phạm Thị Lý Thu, Lê Thị Thu Về, Nguyễn, Văn

Toàn, Nguyễn Văn Đồng (2009) Nghiên cứu chuyển gen nguyên cây ở ngô.

TC. Công nghệ Sinh học 2: 221-227.

Tiếng Anh

5. Ahmadabadi M, Ruf S, & Bock R (2007) A leaf-based

regeneration and transformation system for maize (Zea mays L). Trans Res

16(4): 437-448.

6. Anami SE, Mgutu AJ, Taracha C, Coussens G, Karimi M, Hilson

P, Lijsebettens M.V, Machuka J (2010) Somatic embryogenesis and plant

regeneration of tropical maize genotypes, Plant Cell Tiss Organ 102:285-295.

7. Bhave MR, Lawrence S, Barton C, and Hannah LC, (1990)

Identification and molecular characterization of Shrunken-2 cDNA clones of

maize. Plant cell, 2 (6): 581-588.

8. Cobb BG, and Hannah LC, (1998) Shrunken-1 encoded sucrose

synthase is not required for sucrose synthesis in the maize endosperm1. Plant

Physiol., 88: 1219-1221.

9. Denyer K, Dunlap F, Thorbjrnsen T, Keeling P, and Smith AM,

(1996) The major form of ADP-Glucose pyrophosphorylase in maize

endosperm 1s extra-plastidial. Plant Physiol., 112 (2): 779-785.

10. Dickinson DB, Preiss J, (1969) Presence of ADP-Glucose

Pyrophosphorylase in Shrunken-2 and Brittle-2 Mutants of maize endosperm.

Plant Physiol 44 (7) 1058 – 1062.

11. D’Halluin K, Bonne E, Bossut M, Beuckeleer MD, Leemans J

(1992) Transgenic maize plants by tissue electroporation. Plant Cell 4:1495-

1505.

12. Figueiredo DA, Sine LF, Chantereau B, Mestres J, Fliedel C,

Rami G, Courtois JF (2010) Variability of grain quality in sorghum:

association with polymorphism in Sh2, Bt2, SssI, Ae1, Wx and O2. Theo. Appl.

Genet., 121, 1171-1185.

13. Frame BR, Shou H, Chikwamba R, Zhang Z, Xiang C, Fonger T,

Pegg SE, Li B, Nettleton D, Pei P, Wang K (2002) Agrobacterium-mediated

transformation of maize embryos using a standard binary vector system. Plant

Physiol 129: 13-22.

14. Frame BR, McMurray JM, Fonger TN, Main ML, Taylor KW,

Torney FJ, Paz MM., Wang K (2006) Improved Agrobacterium-mediated

transformation of three maize inbred lines using MS salts. Plant Cell Rep

25(10):1024-1034.

15. Giroux MJ, Hannah LC (1994) ADP-glucose pyrophosphorylase

in shrunken-2 and brittle-2 mutants of maize. Mol Gen Genet 243: 400–408.

16. Gordon JW, Scangos GA, Plotkin DJ, Barbosa JA, Ruddle FH

(1980) Genetic transformation of mouse embryos by microinjection of purified

DNA. Proc Natl Acad Sci USA 77(12):7380-4.

17. Hannah LC, Shaw JR, Giroux MJ, Reyss A, Prioul JL, Bae JM,

Lee JY (2001) Maize genes encoding the small subunit of ADP-glucose

pyrophosphorylase. Plant Physiol 127: 173–183

18. Hannah LC (2005) Starch synthesis in the maize

endosperm. Maydica 50: 497–506

19. Hannah LC, Futch B, Bing J, Shaw JR, Boehlein S, Stewart JD,

Beiriger R, Georgelis N, and Greene T (2012) A shrunken-2 transgene

increases maize yield by acting in maternal tissues to increase the frequency of

Seed development. Plant Cell 24 (6): 2352 – 63.

20. Huang B, Chen J, Zhang J, Liu H, Tian M, Gu Y, Hu Y, Li Y, Liu

Y and Huang Y (2011) Characterization of ADP-Glucose pyrophosphorylase

encoding genes in source and sink organs of maize. Plant Mol Biol Rep,

29:563 – 572.

21. Ishida Y, Hiei Y, Komari T (2007) Agrobacteium-mediated

transformation of maize. Nature Protocol l.2 (7):1614-1621.

22. James MG, Denyer K, and Myers AM, (2003) Starch synthesis in

the cereal endosperm. Plant Biol 6: 215–222.

23. Joersbo M, Brunstedt J (1990) Direct gene transfer to plant

protoplasts by mild sonication. Plant Cell Rep 9: 207–210.

24. Li N, Zhang S, Zhao Y, Li B, Zhang J (2011) Over-expression of

AGPase genes enhances seed weight and starch content in transgenic maize.

Planta 233:241-250.

25. Luo ZX, WuR (1989) A simple methods for the transformation of

rice via the pollen-tubepathway. Plant Mol boil Reporter 7: 69-77.

26. Murashige T, Skoog F (1962) A revised medium for rapid growth

and bioassays with T0 bacco tissue cultures. Plant Physiol 15: 473-479.

27. Ombori O, Muoma JVO, Machuka J (2012) Agrobacterium-

mediated genetic transformation of selected tropical inbred and hybrid maize

(Zea mays L.) lines. Plant Cell Tiss Org DOI 10.1007/s11240-012-0247-1.

28. Prioul J Ll, Jeannette E, Reyss A, Grégory N, Giroux M, Hannah

LC, and Causse M (1994). Expression of ADP-glucose pyrophosphorylase in

maize (Zea mays L.) grain and source leaf during grain filling. Plant Physiol

104 (1): 179 – 187.

29. Russell DA, DeBoer DL, Stark DM, Preiss J, Fromm ME (1993)

Plastid targeting of β-glucuronidase and ADP-glucose pyrophosphorylase in

maize (Zea mays L.) cells. Plant Cell Rep 13: 287–292.

30. Saghai-Maroof MA, Soliman KM, Jorgensen RA, Allard RW

(1984) Ribosomal DNA spacer-length polymorphisms in barley:

Mendelian inheritance, chromosomal location, and population dynamics.

Proc Natl Acad Sci USA 81: 8014-8018.

31. Sairam RV, Parani M, Franklin G, Lifeng Z, Smith B,

MacDougall J, Wilber C, Sheikhi H, Kashikar N, Meeker K, Al-Abed D, Berry

K, Vierling R, Goldman SL (2003) Shoot meristem: an ideal explant for Zea

mays L. transformation. Genome 46:323–329.

32. Sanford JC, Klein TM, Wolf ED, Allen N (1987). "Delivery of

substances into cells and tissues using a particle bombardment

process". Particulate Science and Technology 5 (1): 27–37.

33. Schell J; Montagu MV (1977) "The Ti-plasmid of Agrobacterium

tumefaciens, a natural vector for the introduction of nif genes in plants?" Basic

Life Sci. 9: 159–79.

34. Sidorov V, Gilbertson L, Addae P, Duncan D (2006)

Agrobacterium-mediated transformation of seedling-derived maize callus.

Plant Cell Rep 25: 320-328.

35. Takava S, Rahnama H, Rahimian H, and Kazemitabar K (2010)

Agrobacterium-mediated transformation of maize (Zea mays L.) Journal of

Sciences, Islamic Republic of Iran 21(1): 21-29.

36. Tsai CY and Nelson OE (1966) Starch-deficient maize mutant

lacking adenosine diphosphate glucose pyrophosphorylase activity. Science

151: 341 – 343.

37. Vega JM, Yu W, Kennon AR, Chen X, Zhang ZJ (2008)

Improvement of Agrobacterium-mediated transformation in Hi-II maize (Zea

mays L.) using standard binary vectors. Plant Cell Rep 27: 297-305.

38. Wang Z, Chen X, Wang J, Liu T, Liu Y, Zhao L, Wang G (2007)

Inreasing maize seed weight by enhancing the cytoplasmic ADP-glucose

pyrophosphorylase activity in transgenic maize plants. Plant Cell Tiss Org 88:

83-92.

39. Wang TT, Ji J, Wang G, Guan CF, Zhang L, Jin C (2012) Study

on Agrobacterium-mediated transformation of psy gene into shoot meristem of

maize. China Biol 32(8): 36-40.

CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN

1. Nguyễn Đức Thành, Trần Thị Lƣơng, Nguyễn Thùy Ninh, Nguyễn Thị

Thu, Hồ Thị Hƣơng, Vƣơng Huy Minh (2015) Tạo cây ngô (Zea mays L.)

chuyển gen gia tăng hàm lƣợng tinh bột và năng suất. TC Sinh học học 37(4):

496-502.

2. Nguyễn Thị Thu, Nguyễn Thùy Ninh, Trần Thị Lƣơng, Nguyễn Đức

Thành (2014) chuyển gen Bt2 vào mô phân sinh một số dòng ngô trồng thông

qua Agrobacterium tumefaciens. Tạp chí Công nghệ Sinh học 12(4): 691-698.

3. Trần Thị Lƣơng, Nguyễn Thị Thu, Nguyễn Thùy Ninh, Nguyễn Đức

Thành (2014) Chuyển gen Shrunken 2(Sh2) mã hóa enzyme ADP-Glucose

pyrophosphorase vào một số dòng ngô bằng phƣơng pháp chuyển gen thông

qua Agrobacterium tumefaciens. Tạp chí Sinh học, 36(1): 99-109.

4. Nguyễn Thị Thu, Lê Hoàng Đức, Nguyễn Đức Thành (2013) Tách dòng

gen Shrunken 2 (Sh2) từ dòng ngô H14 và thiết kế vector chuyển gen pCambia

1301-Ubi-Sh2.Tạp chí sinh học 35 (3se): 122 – 128.