BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT

LƢƠNG THỊ PHÚC

KHẢO SÁT VÀ XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU TẦN SUẤT CÁC ALEN Ở 15 LOCUS GEN BẰNG HỆ IDENTIFILER TỪ QUẦN THỂ NGƢỜI DÂN TỘC NÙNG ỨNG DỤNG TRONG GIÁM ĐỊNH ADN

LUẬN VĂN THẠC SỸ SINH HỌC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

HÀ NỘI - NĂM 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT

LƢƠNG THỊ PHÚC

KHẢO SÁT VÀ XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU TẦN SUẤT CÁC ALEN Ở 15 LOCUS GEN BẰNG HỆ IDENTIFILER TỪ QUẦN THỂ NGƢỜI DÂN TỘC NÙNG ỨNG DỤNG TRONG GIÁM ĐỊNH ADN

Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm

Mã số: 60 42 01 14

LUẬN VĂN THẠC SỸ SINH HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn: PGS, TS. Nguyễn Văn Hà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

HÀ NỘI - NĂM 2015

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới

PGS. TS Nguyễn Văn Hà - Phó giám đốc phụ trách Trung tâm Giám định

Sinh học Pháp lý - Viện Khoa học hình sự -Bộ Công An là người thầy đã dẫn

dắt, tạo mọi điều kiện giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn này. Đồng thời, tôi

xin chân thành cảm ơn Trung tá Trịnh Tuấn Toàn – Phó Giám đốc Trung tâm

Giám định Sinh học Pháp lý – Viện Khoa học hình sự và các thành viên trong

dự án Xây dựng tàng thư gen tội phạm Quốc gia đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong

quá trình làm luận văn.

Tôi cũng gửi lời cảm ơn tới các cán bộ thuộc Trung tâm Giám định

Sinh học Pháp lý – Viện Khoa học hình sự đã tạo điều kiện giúp đỡ về kỹ

thuật và cơ sở vật chất cho tôi trong quá trình làm luận văn.

Để hoàn thành luận văn này tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới

các giảng viên, CBCNV Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật - Viện Hàn

lâm Khoa học Công nghệ Việt Nam đã tận tình truyền đạt kiến thức và giúp

đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.

Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp

đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn thạc sĩ này.

Hà nội ngày tháng năm 2015

Học viên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Lƣơng Thị Phúc

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1

Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 5

1.1. Các phương pháp truy nguyên cá thể dùng trong Khoa học hình sự ........ 5

1.3. Mười lăm (15) locus gen hệ Identifiler trên các nhiễm sắc thể ................ 8

1.3.1 Các tiêu chuẩn cho locus STR dùng trong giám định ADN ................ 8

1.3.2. Ý nghĩa của cơ sở dữ liệu tần suất alen của các locus STR .............. 10

1.3.3. Cơ sở khoa học và thực tiễn của việc nghiên cứu đề tài ................... 11

1.4. Tình hình nghiên cứu và phát triển các bộ kit dùng trong giám định

ADN nhân tế bào ............................................................................................. 12

1.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .................................................... 12

1.4.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ...................................................... 13

1.5. Dân tộc Nùng sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam ..................................... 15

Chƣơng 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................... 20

2.1. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 20

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 20

2.1.2. Hóa chất, thiết bị và dụng cụ nghiên cứu .......................................... 20

2.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 22

2.2.1. Quy trình phân tích ADN .................................................................. 22

2.2.2. Xử lý thống kê số liệu và tính tần suất các locus gen ....................... 23

Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ............................... 25

3.1. Phân tích kiểu gen của 15 locus gen từ 120 mẫu thu thập. ...................... 25

3.1.1 Kết quả thu, bảo quản mẫu và tách chiết ADN.................................. 25

3.1.2 Kết quả thực hiện phản ứng PCR, điện di và phân tích kiểu gen ...... 25

3.2. Tính tần suất của 15 locus gen từ 120 mẫu thu thập được ...................... 30

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

3.2.1. Kết quả tính tần suất các alen ............................................................ 30

tt) với lý thuyết (2

lt)

3.2.2. So sánh chỉ số kiểm định 2 giữa tính toán (2

và đánh giá sự phù hợp với định luật Hardy - Weinberg ............................ 30

3.2.3. So sánh tần suất alen của người Nùng với một số dân tộc ............... 31

3.3. Một số ví dụ về ứng dụng kết quả của đề tài trong công tác giám định

ADN tại Viện Khoa học hình sự - Bộ Công an .............................................. 47

KẾT LUẬN ........................................................................................................ 49

KIẾN NGHỊ ....................................................................................................... 50

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 51

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ADN - Axit Deoxyribo Nucleic

ARN - Axít ribonucleic

A - Adenine

T - Thymine

G - Guanine

C - Cytosine

NST - Nhiễm sắc thể

VNTR - Variable Number of Tandem Repeat - Các trình tự lặp ngắn

STR - Short Tandem Repeat - Các trình tự lặp ngắn

ID - Identifiler/Identify definition

PCR - Polymerase Chain Reaction - Phản ứng chuỗi trùng hợp

FTA

- Tên riêng của một vật mang thu mẫu máu (dạng thẻ) trong khoa học hình sự

bp - Base pair

KHHS - Khoa học hình sự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIỂU

Hình vẽ

Hình 3.1: Hình ảnh kiểu gen dạng peak từ mẫu ký hiệu N14 ............................. 27

Hình 3.2: Hình ảnh kiểu gen dạng peak từ mẫu ký hiệu N40 ............................. 28

Bảng biểu

TT và 2

LT ............................................................................ 30

Bảng 3.2: So sánh 2

Bảng 3.3: Tần suất alen (%) của locus D8S1179 ................................................ 31

Bảng 3.4: Tần suất alen (%) của locus D21S11 .................................................. 32

Bảng 3.5: Tần suất alen (%) của locus D7S820 .................................................. 33

Bảng 3.6: Tần suất alen (%) của locus CSF1PO ................................................ 34

Bảng 3.7: Tần suất alen (%) của locus D3S1358 ................................................ 35

Bảng 3.8: Tần suất alen (%) của locus THO1 .................................................... 36

Bảng 3.9: Tần suất alen (%) của locus D13S317 ................................................ 37

Bảng 3.10: Tần suất alen (%) của locus D16S539 .............................................. 38

Bảng 3.11: Tần suất alen (%) của locus D2S1338 .............................................. 39

Bảng 3.12: Tần suất alen (%) của locus D19S433 .............................................. 40

Bảng 3.13: Tần suất alen (%) của locus vWA .................................................... 41

Bảng 3.14: Tần suất alen (%) của locus TPOX .................................................. 42

Bảng 3.15: Tần suất alen (%) của locus D18S51 ................................................ 43

Bảng 3.16: Tần suất alen (%) của locus D5S818 ................................................ 44

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Bảng 3.17: Tần suất alen (%) của locus FGA ..................................................... 45

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Viện Khoa học hình sự là một đơn vị đầu ngành của lực lượng kỹ thuật

hình sự, một trung tâm khoa học của ngành Công an Việt Nam. Một trong

những nhiệm vụ quan trọng của Viện Khoa học hình sự là công tác giám định

phục vụ tố tụng hình sự, tố tụng dân sự và các yêu cầu cá nhân, trong đó nổi

bật là lĩnh vực giám định ADN.

Năm 2006 Viện Khoa học hình sự đã đưa vào ứng dụng hệ Identifiler

D16S539, D2S1338, D19S433, vWA, TPOX, D18S51, D5S818 và FGA) trong giám

(gồm 15 locus: D8S1179, D21S11, D7S820, CSF1PO, D3S1358, THO1, D13S317,

định ADN.

Trong giám định ADN hình sự đòi hỏi bắt buộc phải tính xác suất một

người ngẫu nhiên trong quần thể có cấu trúc di truyền trùng lặp với ADN của

các mẫu vật giám định. Để tính toán được xác suất này thì phải có dữ liệu tần

suất của từng alen [5].

Theo lý thuyết di truyền học, mỗi quần thể người (dân tộc) khác nhau

có những đặc điểm di truyền đặc trưng, thể hiện bằng sự phân bố tần suất alen

trong mỗi quần thể là khác nhau và không thể áp dụng cơ sở dữ liệu của quần

thể này cho một quần thể khác. Do đó, bắt buộc phải tiến hành khảo sát tần

suất các alen của các locus dùng trong giám định ADN hình sự đối với mỗi

dân tộc để đảm bảo tính khoa học, chính xác và khách quan trong kết luận

giám định. Việc khảo sát tần suất các alen của các locus đang sử dụng trong

giám định ADN đối với các dân tộc trên toàn lãnh thổ Việt Nam là một việc làm

mang tính cấp bách.

Việt Nam có 54 dân tộc, trong đó dân tộc Kinh chiếm tỉ lệ lớn nhất (gần

90%) [1], còn lại là các dân tộc thiểu số. Tính đến năm 2014, Viện Khoa học

1 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

hình sự đã công bố bảng tần suất các alen hệ Identifiler đối với các dân tộc

Kinh, H’mông, Tày và Khmer. Do điều kiện về cơ sở vật chất cũng như con

người chưa đáp ứng được nên chưa thể tiến hành khảo sát tần suất alen cho tất cả

các dân tộc.

Theo Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009, người Nùng ở Việt Nam

có dân số 968.800 người, là dân tộc có dân số đứng thứ 7 tại Việt Nam, có

mặt trên tất cả 63 tỉnh, thành phố. Người Nùng cư trú tập trung tại các tỉnh:

Lạng Sơn (314.295 người, chiếm 42,9% dân số toàn tỉnh và 32,4% tổng số

người Nùng tại Việt Nam), Cao Bằng (157.607 người, chiếm 31,1% dân số

toàn tỉnh và 16,3% tổng số người Nùng tại Việt Nam), Bắc Giang (76.354

người), Đắk Lắk (71.461 người), Hà Giang (71.338 người), Thái Nguyên

(63.816 người), Bắc Kạn (27.505 người), Đắk Nông (27.333 người), Lào Cai

(25.591 người), Lâm Đồng (24.526 người), Bình Phước (23.198 người)...

Người Nùng chủ yếu phân bố ở các tỉnh đông bắc Bắc Bộ như Lạng Sơn,

Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Tuyên Quang v.v (chiếm tới

84%). Đây là các tỉnh gần với biên giới Trung Quốc, là những điểm nóng về tình

hình An ninh và trật tự an toàn xã hội. Hiện nay, số lượng vụ án có đối tượng là

người dân tộc Nùng có xu hướng ngày càng tăng (số lượng vụ việc trong các

năm gần đây được trưng cầu giám định AND tại Viện khoa học hình sự cụ thể

như sau: Năm 2013 số vụ là 25 vụ, năm 2014 là 32 vụ, 6 tháng đầu năm của năm

2015 là 20 vụ). Tuy nhiên, ở Việt Nam cho đến nay chưa có một nghiên cứu

hoàn chỉnh nào được công bố về khảo sát sự phân bố tần suất các alen của các

gen hình sự hệ Identifiler (gồm 15 gen) đối với quần thể người dân tộc Nùng.

Yêu cầu thực tế đặt ra đòi hỏi phải có tần suất các alen của các locus

gen hệ Identifiler để dùng trong tính toán, đưa ra kết luận trong các vụ án có

mẫu của đối tượng là người dân tộc Nùng ngày càng cấp bách. Đề tài “Khảo

2 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

sát và xây dựng cơ sở dữ liệu tần suất các alen của 15 locus gen hệ Identifiler từ

quần thể người dân tộc Nùng ứng dụng trong giám định ADN” được hoàn thành

sẽ đáp ứng yêu cầu cấp thiết của giám định ADN và đóng góp dữ liệu vào hệ

thống gen hình sự quốc tế. Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học vững chắc để

phân tích, đánh giá và kết luận giám định đối với những vụ án liên quan đến

người thuộc dân tộc Nùng và là điều kiện để xây dựng cơ sở pháp lý cho quy

trình giám định AND.

2. Mục tiêu của đề tài

Khảo sát và xây dựng cơ sở dữ liệu tần suất các alen của 15 locus gen

(ADN) hệ Identifiler từ dân tộc Nùng phục vụ cho công tác giám định ADN

trong các vụ án liên quan đến người dân tộc Nùng. Trên cơ sở đó, tính tần

suất xuất hiện của mỗi alen trong từng locus của dân tộc Nùng, làm cơ sở

khoa học để phân tích, đánh giá và rút ra kết luận giám định xác định quan hệ

huyết thống hoặc truy nguyên cá thể là người dân tộc Nùng.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu tần suất các alen theo hệ Identifiler của 120 cá thể người

Nùng không có quan hệ họ hàng, sống rải rác trên các tỉnh trung du và miền

núi phía Bắc.

4. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu

Để thực hện mục tiêu nghiên cứu đề tài sẽ bao gồm một số nội dung

chính với các vấn dề cần giải quyết sau:

- Thu mẫu máu của 120 cá thể người Nùng Theo nguyên tắc thu ngẫu

nhiên từ những người không có quan hệ họ hàng huyết thống trực hệ ở

các tỉnh khác nhau (có thông tin cá nhân)

- Tách chiết AND bằng phương pháp tách chiết vô cơ, sử dụng chelex 100

( hãng Bio – Rad, Mỹ).

3 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

- Định Lượng bằng phương pháp Real-time PCR sử dụng bộ Kít

Quantifiler Human DNA Quantification Kit (hãng ABI, Mỹ).

- Nhân bội AND trên máy tạo chu trình nhiệt ABI- 9700 bằng bộ Kit

Identifiler ( hãng ABI, Mỹ).

- Điện di và phân tích kết quả trên máy Phân tích gen ABI- 3130 với phần

mềm GeneMapper ID của hãng ABI (Mỹ).

- Phân tích kiểu gen (AND) của các locus hệ Identifiler (15 locus gen) của

120 cá thể người dân tộc Nùng. Từ cơ sở đó, tính tần suất xuất hiện của

mỗi alen của từng locus trong quần thể, kiểm định tính chính xác của số

lượng mẫu trong khảo sát với độ tin cậy p =0,05.

- Tính tần suất các alen của mỗi locus theo số liệu thu được trong nghiên cứu.

- Kết quả là bảng tần suất các alen của từng locus trong quần thể người

Nùng làm cơ sở khoa học để các cơ quan giám định, các cơ quan tố tụng

hình sự, dân sử dụng phân tích và đưa ra kết luận trong giám định gen.

5. Ý nghĩa Khoa học và thực tiễn của đề tài

Đề tài này khi được hoàn thành sẽ đáp ứng yêu cầu giám định gen ở

Việt Nam nói chung và đóng góp vào nhiệm vụ giám định AND cho các lực

lượng thi pháp pháp luật trên toàn cầu nhất là trong bối cảnh toàn cầu hóa

giữa cảnh sát các nước thông qua Iterpol.Thực tế quần thể người Nùng ở Việt

Nam cho đến thời điểm này chưa có một công bố nào về tần suất các alen của

các locus gen hệ Identifiler. Từ yêu cầu của thực tiễn, nhóm nghiên cứu sẽ

tiến hành thu mẫu ngẫu nhiên của 120 cá thể người Nùng, phân tích kiểu gen

hệ Identifiler, xây dựng bảng tần suất để sử dụng trong giám định gen.

6. Bố cục của luận văn

Ngoaì phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo

và phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương.

Chương 1: Tổng quan tài liệu

4 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Chương 2: Vật liệu và phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Kết quả nghiên cứu và bàn luận

Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Các phƣơng pháp truy nguyên cá thể dùng trong Khoa học hình sự

Có nhiều phương pháp được sử dụng để xác định cá thể người như:

- Nhận biết qua vân tay, tiếng nói.

- Nhận biết bằng các yếu tố huyết thanh như: xác định các nhóm kháng

nguyên hồng cầu (nhóm máu), xác định một số yếu tố protein trong huyết

thanh, xác định một số enzym, nhưng khả năng phân biệt còn thấp.

1.2. Phƣơng pháp phân tích ADN để xác định cá thể

Những năm cuối thế kỷ 20, đặc biệt là thập kỷ 80, 90 các nhà khoa

học hình sự ứng dụng công nghệ gen (DNA- Technology) vào trong xác

định tội phạm.

Trong nhân tế bào người (tế bào lưỡng bội) có 46 nhiễm sắc thể (NST)

được xếp thành 23 cặp đồng dạng: 22 cặp nhiễm sắc thể thường và một cặp

nhiễm sắc thể giới tính. Riêng tế bào trứng và tinh trùng có 23 nhiễm sắc thể

(tế bào đơn bội). Thế hệ con cái, thông thường nhận từ mẹ 23 nhiễm sắc thể

thông qua tế bào trứng và 23 nhiễm sắc thể từ cha thông qua tế bào tinh trùng.

Sự kết hợp giữa trứng và tinh trùng đã duy trì được số lượng nhiễm sắc thể

trong tế bào thường là 46. Bộ nhiễm sắc thể được bảo tồn và truyền từ thế hệ

này sang thế hệ khác và mang tính đặc trưng cho người [25, 27] .

Năm 1984 Alec Jeffreys và các cộng sự ở trường đại học Leicester

(Anh) khi nghiên cứu các đoạn ADN mã hoá cho myoglobin trong máu người

đã phát hiện ra trình tự của các bazơnitơ được lặp lại một số lần với chiều dài

đoạn lặp từ 10-15 bp (base pair), các đoạn lặp này được gọi là tiểu vệ tinh

5 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

(minisattelite). Ông cũng phân lập được hai đoạn và nhân bội chúng, sử dụng

làm mẫu dò (probe) để phát hiện những vùng mà Jeffreys gọi là vùng siêu

biến (hypervariable region) ở các vật liệu di truyền khác nhau [25]. Đây được

coi là bước ngoặt lớn trong lịch sử phát triển của Khoa học hình sự thế giới

nói chung và Sinh học pháp lý nói riêng. Các tiểu vệ tinh được phát hiện thấy

trong mọi tế bào và ở những vị trí khác nhau trong hệ gen người. Điều đáng

chú ý là số lần lặp lại các đoạn lặp này ở các cá thể khác nhau thì khác nhau.

Alec Jeffreys coi đây là đặc điểm rất quan trọng để phân biệt sự khác nhau

giữa các cá thể (truy nguyên cá thể). Giám định ADN cho mục đích tư pháp ra

đời từ đây. Giám định ADN ra đời không chỉ khắc phục được những hạn chế

của các phương pháp huyết thanh học mà còn giải quyết được những vụ án bế

tắc trước đây- những vụ án mà ADN là bằng chứng duy nhất. Tính ưu việt của

giám định ADN là truy nguyên được cá thể người, xác định quan hệ huyết

thống cha - mẹ - con, xác định hài cốt...[17, 27].

Tháng 10 năm 1990, tại Mỹ, Dự án hệ gen người (Human Genome

Project-HGP) chính thức được bắt đầu. Đến ngày 12 tháng 02 năm 2001,

HGP và Celera đã công bố trình tự đầy đủ của hệ gen người - một sự kiện

trọng đại trong sự phát triển của sinh học phân tử nói chung và trong việc

nghiên cứu gen người nói riêng. Theo công bố này, số lượng gen trong bộ gen

người có khoảng 35 000 gen, trong đó có hàng chục gen được nghiên cứu ứng

dụng để xác định huyết thống và truy nguyên cá thể [25].

Cũng như ADN ở sinh vật nhân chuẩn khác, ADN nhân ở người gồm

những trình tự mã hoá (các exon) xen kẽ với những trình tự không mã hoá

(các intron) [10, 12]. Tuỳ mức độ hiện diện của chúng trong nhân, các trình tự

ADN được chia làm 3 loại:

6 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

- Các trình tự duy nhất: là các gen mã hoá cho các protein có trình tự đặc

trưng cho từng gen.

- Các trình tự có số lần lặp lại trung bình: chiếm khoảng 25- 40% bộ gen

người, chúng có kích thước từ 100-1000 kb, đa dạng hơn các trình tự lặp lại

nhiều lần. Các trình tự này không tập trung mà phân tán trên toàn bộ hệ gen.

Chúng có thể là những trình tự không mã hoá với chức năng chưa rõ hoặc

còng cã thÓ lµ nh÷ng tr×nh tù m· ho¸ (c¸c gen m· ho¸

cho ARN riboxom, ARN vËn chuyÓn...).

- Các trình tự lặp lại nhiều lần: Chiếm 10-15% bộ gen. Đó là những trình

tự ADN ngắn (10-200 kb), không mã hoá, thường tập trung ở những vùng

chuyên biệt trên nhiễm sắc thể (vùng tâm động, vùng đầu nhiễm sắc thể).

Các gen được sử dụng trong giám định hình sự là các gen nằm ở vùng

không mã hoá (intron) của ADN. Ở giai đoạn phát triển đầu tiên của giám

định gen, người ta áp dụng các kỹ thuật phân tích các gen có đoạn lặp trung

bình (Variable Number of Tandem Repeat-VNTR hay Minisatellite). Nhưng

những kỹ thuật này chỉ áp dụng được với từng gen riêng lẻ (single locus) và

phụ thuộc vào thao tác kỹ thuật của người giám định nên dễ xảy ra sai sót. Từ

năm 1990 tới nay các nhà Khoa học hình sự sử dụng các kỹ thuật phân tích

các gen có trình tự lặp ngắn (Short Tandem Repeat-STR hay Microsatellite)

vì chúng khá bền vững, có khả năng phân tích đồng thời nhiều gen, ít phụ

thuộc vào thao tác kỹ thuật của người giám định. Các cấu trúc VNTR hay

STR đều mang tính bảo thủ cao, được di truyền qua các thế hệ và mang tính

đặc trưng cho cá thể. Đó là nền tảng khoa học cho giám định gen. Các gen

này thường có tính đa hình cao, ít đột biến, tương đối bền vững và cho phép

đồng thời thực hiện được phản ứng nhân gen của nhiều gen khác nhau [25].

7 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Tính đa hình của các gen này được thể hiện ở hai dạng: đa hình về trình

tự các nucleotid và đa hình về chiều dài.

- Đa hình về trình tự: các gốc nucleotide ngẫu nhiên trong đoạn ADN

không theo một trình tự nào. Ví dụ: tại locus A,

Ở cá thể thứ nhất có trình tự: 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

- AGACTGCTAG-

Ở cá thể thứ hai có trình tự: 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

- AGCCTGCGAG-

Như vậy tại vị trí số 3 và vị trí số 8 của dãy thứ nhất đã được thay thế A

bằng C và T bằng G ở dóy thứ 2

- Đa hình về chiều dài: Một số gốc nucleotid được lặp đi lặp lại nhiều lần

trên chiều dài của đoạn ADN.

Ví dụ: tại locus D7S820,

Cá thể thứ nhất: GATA GATA... ............GATA  7 đoạn lặp GATA

Cá thể thứ hai: GATA GATA GATA... GATA 12 đoạn lặp GATA

1.3. Mƣời lăm (15) locus gen hệ Identifiler trờn các nhiễm sắc thể

1.3.1 Các tiêu chuẩn cho locus STR dùng trong giám định ADN

Giám định ADN hiện nay chủ yếu sử dụng các locus STR. Phương pháp

giám định ADN có độ tin cậy rất cao bởi các locus STR có tính đa alen (tính

đa hình) rất cao, mỗi alen chỉ xuất hiện trong quần thể với tần số rất thấp [17,

31]. Locus STR ngắn nên có thể đồng thời phân tích được nhiều STR trong

cùng một thời điểm. Việc phân tích đa hệ rất có giá trị vì chúng có kết quả

phân biệt lớn và thành công ngay cả một số trường hợp mẫu lẫn hoặc đó bị

phân hủy phần nào [10, 12].

Một locus STR được sử dụng cho mục đích nhận dạng và xác định cá thể

phải đảm bảo các thông số sau:

8 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

- Có tính bền vững cao (tần suất đột biến thấp)

- Locus STR phải có tính đa hình và mức độ dị hợp tử cao. Điều này

giúp các nhà phân tích chỉ sử dụng một số locus tối thiểu đó đạt được sự phân

biệt cá thể một cách tốt nhất.

- Các locus STR có kích thước ngắn, trung bình từ 100 - 400 bp. Các

đoạn ADN ngắn có độ bền vững cao, ít bị đứt gẫy dưới tác động của điều

kiện ngoại cảnh.

- Các locus chứa đoạn STR phải đảm bảo yếu tố di truyền độc lập, do

vậy nên lựa chọn tổ hợp các locus nằm trên các nhiễm sắc thể khác nhau là rất

quan trọng.

Nhiều đoạn đa hình có trình tự lặp lại chứa các đơn vị lặp lại từ 4

nucleotide đã được nghiên cứu và đáp ứng được yêu cầu của quy trình phân

tích cá thể người. Các đoạn này có đặc tính như sau:

- Có tính đa hình và mức độ dị hợp tử cao (>70%).

- Dễ dàng phối hợp thành bộ phức khi thực hiện PCR.

- Sản phẩm PCR ổn định, ít xảy ra trường hợp khi PCR đoạn lặp bị thiếu.

Năm 2006, Viện Khoa học hình sự đưa vào triển khai giám định ADN

bằng bộ kit Identifiler (15 locus gen: D8S1179, D21S11, D7S820, CSF1PO,

D3S1358, THO1, D13S317, D16S539, D2S1338, D19S433, vWA, TPOX,

D18S51, D5S818 và FGA). Với bộ kit mới này, công tác giám định đạt hiệu

quả cao hơn so với bộ kit 9 locus gen Nineplex II được sử dụng trước đây.

Bảng 1.1: Các locus gen hệ Identifiler [20]

Tên locus Vị trí trên NST Trình tự đoạn lặp Các alen

D8S1179 8q24.13 phức hợp TCTA/TCTG 6 - 20

D21S11 21q21.1 phức hợp TCTA/TCTG 12 - 43.2

D7S820 7q21.11 GATA 5 - 16

9 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

CSF1PO 5q33.3-34 AGAT 5 - 17

D3S1358 3p21.31 phức hợp TCTA/TCTG 6 - 26

TH01 11p15.5 TCAT 3 - 14

D13S317 13q22-31 TATC 5 - 17

D16S539 16q24.1 GATA 4 - 17

D2S1338 2q35 phức hợp TGCC/TTCC 10 - 31

D19S433 19q12 phức hợp AAGG/TAGG 5.2 - 20

vWA 12p12-pter phức hợp TCTA/TCTG 10 - 25

TPOX 2p23-2per AATG 4 - 16

D18S51 18q21.3 AGAA 5.3 - 40

Amelogenin X: p22.1-22.3 X, Y

Y: p11.2

D5S818 5q21-31 AGAT 4 - 29

FGA 4q28 phức hợp CTTT/TTCC 12.2 - 51.2

1.3.2. Ý nghĩa của cơ sở dữ liệu tần suất alen của các locus STR

Mỗi cá thể người có cấu trúc di truyền riêng biệt, trừ những trường hợp

sinh ra cùng một trứng [5]. Nếu xét rộng trong cả một quần thể thì một số đặc

điểm di truyền (ADN) ở các cá thể khác nhau vẫn có thể giống nhau (trùng

lặp). Mặt khác mỗi một quần thể người (tộc người) khác nhau cũng có những

đặc điểm di truyền đặc trưng thể hiện bằng sự phân bố tần suất alen trong mỗi

quần thể [29, 36]. Do vậy, trong giám định ADN các nhà khoa học hình sự

ngoài lựa chọn, nghiên cứu những locus (vị trí trên nhiễm sắc thể) có tính đa

hình cao thì cần khảo sát tần suất phân bố các alen trong quần thể của từng

locus để sử dụng. Quần thể được nghiên cứu khảo sát phải đạt được các yêu

10 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

cầu trong thống kê là các mẫu dùng trong nghiên cứu phải đảm bảo tính

ngẫu nhiên, không có quan hệ huyết thống trong 3 đời [20, 35].

Để có được tần suất của mỗi alen, trước hết phải tìm được số lần xuất

hiện của mỗi alen trong quần thể nghiên cứu sau đó tính tần suất lý thuyết của

alen đó theo quy luật di truyền quần thể [36]. Khi có được tần suất thực tế và

tần suất lý thuyết của mỗi alen, chúng ta tiến hành kiểm định xem tần suất

alen có phù hợp hay không với mức xác suất đã chọn.

Giám định ADN đòi hỏi cơ sở khoa học vững chắc để tính toán xác suất

một người ngẫu nhiên trong quần thể là người có cấu trúc di truyền đặc trưng

trùng lặp với ADN trong các mẫu vật (thu thập trong quá trình điều tra, phá

án). Nếu không có tần suất alen thì không tính toán được tần suất xuất hiện

của một kiểu gen nào đó trong một quần thể nhất định [15, 28, 31].

Trong trường hợp cần xác định huyết thống, để kết luận một người có

phải là cha đẻ hoặc mẹ đẻ của người con không, phải dựa vào khả năng cho

nhận của các alen và phải căn cứ vào tần suất alen để tính ra chỉ số quan hệ

huyết thống (Paternity Index - PI), từ đó tính độ tin cậy đạt được. Mặt khác,

đó cũng là cơ sở khoa học để so sánh độ tin cậy trong trường hợp phân tích

được nhiều locus gen hoặc ít locus gen hơn [30].

1.3.3. Cơ sở khoa học và thực tiễn của việc nghiên cứu đề tài

Mỗi một dân tộc có một phân bố tần suất kiểu gen khác nhau. Do nhu

cầu sử dụng tần suất của mỗi dân tộc khi tính toán để đưa ra kết luận giám

định ADN của các giám định viên về Sinh học, trong các vụ án có đối tượng

là cá thể người dân tộc nào thì đều cần phải có tần suất phân bố các alen của

các locus gen trong quần thể dân tộc đó để sử dụng. Việc khảo sát, xây dựng

tần suất các alen cho mỗi dân tộc là nhu cầu cấp thiết cho công tác giám định

ADN. Thực tế quần thể người Nùng ở Việt Nam cho đến thời điểm này chưa

có một công bố nào về tần suất các alen của các locus gen hệ Identifiler. Từ

11 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

yêu cầu của thực tiễn, nhóm nghiên cứu sẽ tiến hành thu mẫu ngẫu nhiên của

120 cá thể người Nùng, phân tích kiểu gen hệ Identifiler, xây dựng bảng tần

suất để sử dụng trong giám định gen.

1.4. Tình hình nghiên cứu và phát triển các bộ kit dùng trong giám

định ADN nhân tế bào

1.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Từ những năm 1990, các nhà Khoa học hình sự trên thế giới sử dụng các

kỹ thuật phân tích các gen có trình tự lặp ngắn (Short Tandem Repeat-STR

hay Microsatellite) cho mục đích giám định ADN hình sự [22, 28].

Ứng dụng các thành tựu của Công nghệ sinh học nói chung và kết quả

của Dự án hệ gen người (Human Genome Project-HGP) nói riêng, các tập

đoàn nghiên cứu khoa học trên thế giới đã sản xuất các bộ kit phân tích tổ hợp

các locus có trình tự lặp lại ngắn:

- Kit 2 locus (TPOX/CSF1PO),

- Kit 3 locus (THO1/F13A1/FES)

- Kit 9 locus (hệ Profiler Plus của hãng Perkin-Elmer, Mỹ),

- Kit 15 locus (hệ Identifiler của hãng AB, hệ Power Plex 16 của hãng

Promega).

- Kit 24 locus (hệ Golbalfiler của hãng AB, hệ PowerPlexđ Fusion

System của hãng Promega[15] .

Mỗi phòng thí nghiệm giám định gen (ADN) đều phải đạt những chỉ

tiêu chất lượng trang thiết bị máy móc cũng như con người và đều phải có các

nghiên cứu, khảo sát và công bố kết quả của mình về tần suất các alen trong

hệ locus gen của từng quần thể người để ứng dụng trong giám định truy

nguyên cá thể hay xác định quan hệ huyết thống. Để đảm bảo tính chính xác,

các phòng thí nghiệm giám định gen thường dùng hệ thống phân tích 15 locus

gen như hệ Identifiler hoặc hệ Power Plex 16.

12 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Tại Mỹ, cảnh sát liên bang Mỹ đã khảo sát và sử dụng tần suất dữ liệu

ADN theo hệ Identifiler của nhiều chủng tộc người khác nhau: 191 người gốc

Mỹ, 290 người Mỹ gốc Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha, 349 người Mỹ da trắng

và 357 người Mỹ gốc Phi [18, 21].

Với chủng tộc người lai Âu - Á (Eurasia), tại mỗi quốc gia khác nhau lại

có những khảo sát khác nhau về tần suất các alen theo hệ Identifiler của cộng

đồng người Eurasia tại quốc gia đó: 384 người tại Nga, 300 người tại Hy Lạp,

139 người tại Rumani...[37, 38]

Tại Singapore, Cảnh sát Singapore sử dụng tần suất các alen theo hệ

Identifiler của dân tộc người Hoa, dân tộc người Mã Lai, dân tộc người Ấn

Độ... để phục vụ công tác giám định [5].

1.4.2. Tình hình nghiên cứu trong nước

Ở Việt Nam, giám định gen được triển khai từ tháng 4 năm 1999, tại

Viện Khoa học hình sự - Bộ Công an. Toàn bộ quy trình giám định gen được

chuyển giao từ Viện Khoa học hình sự bang Victoria - Úc cùng đội ngũ giám

định viên được đào tạo cơ bản tại Úc. Cho ®Õn nay, ®· triÓn khai

5 phßng thÝ nghiÖm gi¸m ®Þnh ADN: 03 phßng thÝ nghiÖm

t¹i Hµ Néi (01 phßng thÝ nghiÖm cho tµng th­ ADN téi

ph¹m Quèc gia, 01 phßng thÝ nghiÖm gi¸m ®Þnh ADN hµi

cèt, 01 phßng thÝ nghiÖm gi¸m ®Þnh ADN phôc vô tè

tông vµ c¸c yªu cÇu c¸ nh©n); 01 phßng thÝ nghiÖm t¹i

Ph©n ViÖn KHHS t¹i §µ N½ng; 01 phßng thÝ nghiÖm t¹i

Ph©n viÖn KHHS t¹i TP. Hå ChÝ Minh. Trong qua tr×nh

ph¸t triÓn, tr×nh ®é n¨ng lùc c¸n bé ngµy cµng ®­îc

n©ng cao, trang thiÕt bÞ ®­îc bæ sung vµ n©ng cÊp, ®·

®¸p øng vµ phôc vô h÷u hiÖu cho c«ng t¸c ®Êu tranh

13 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

phßng chèng téi ph¹m cða lùc l­îng C«ng an vµ c«ng

t¸c truy tố xÐt xö cða ngµnh T­ ph¸p.

Năm 2000, đề tài cấp Bộ "Nghiên cứu, khảo sát và xây dựng tần suất các

alen của các gen trong hệ NinePlex II (9 locus gen) trên đối tượng người

Kinh" được triển khai và năm 2002 được nghiệm thu, kết quả là bảng tần suất

các alen của người Kinh được sử dụng hiệu quả trong các bản kết luận giám định

truy nguyên cá thể, xác định quan hệ huyết thống giúp các cơ quan tố tụng giải

quyết có hiệu quả rất nhiều vụ việc [5].

Năm 2004, Việt Nam đã thông báo bảng tần suất các alen của các locus

gen hệ Nineplex II trên đối tượng người Kinh cho Interpol, đây là một cột

mốc đánh dấu sự phối hợp toàn cầu trong đấu tranh phòng chống tội phạm

dựa vào lĩnh vực giám định ADN.

Trường Đại học Y Hà Nội phối hợp với Viện Kỹ thuật hóa sinh và tài

liệu nghiệp vụ đã tiến hành “Khảo sát tần suất của 3 locus D5S818, D7S820 và

D13S317 trên đối tượng người Mường” bằng các bộ kit phân tích ADN theo công

nghệ điện di nhuộm bạc.

Năm 2006, Viện Khoa học hình sự đưa vào triển khai hệ Identifiler trong

giám định ADN. Với bộ kit mới này, công tác giám định đạt hiệu quả cao hơn

so với bộ kit 9 locus gen Nineplex II trước đây.

Năm 2008, Viện Khoa học hình sự đã triển khai đề tài cấp Bộ "Khảo sát

tần suất các alen theo hệ Identifiler (ID) trên đối tượng người Kinh". Đề tài tiến

hành khảo sát số mẫu là 170 cá thể người Kinh và kết quả đã được triển khai ứng

dụng trong công tác giám định ADN.

Năm 2014, Viện Khoa học hình sự đã công bố bảng tần suất các alen theo

hệ Identifiler của các dân tộc Khmer, H'Mông và Tày.

14 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Đây là cơ sở khoa học và cơ sở pháp lý vững chắc để đưa ra các bản

kết luận giám định về truy nguyên cá thể và xác định huyết thống phục vụ

tố tụng hình sự và dân sự đối với những vụ án, vụ việc liên quan đến người

Việt Nam [15].

1.5. Dân tộc Nùng sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam

Việt Nam là quốc gia đa dân tộc, đa ngôn ngữ, trong đó có 54 dân tộc

cư trú đan xen nhau và phân bố rải rác ở các vùng miền của đất nước. Mỗi

dân tộc là một bức tranh đầy màu sắc, đa dạng không chỉ về ngôn ngữ mà

còn cả những nét đặc trưng về truyền thống văn hóa, lịch sử hình thành phát

Dân tộc Nùng (tên gọi khác là Xuồng, Giang, Nùng An, Nùng Lài,

triển, …[2]

Phần Sinh, Nùng Cháo, Nùng Inh, Quý Rịn, Nùng Dín, Khen Lài) thuộc

nhóm ngôn ngữ Tày-Thái của hệ ngôn ngữ Thái-Kađai. Người Nùng có quan

hệ gần gũi với người Tày và người Choang sống dọc biên giới Trung Quốc.

Riêng đối với địa bàn Trung Quốc, người Nùng và người Tày được xếp vào

dân tộc Choang. Vì vậy mà thủ lĩnh Nùng Trí Cao của người Nùng cũng được

coi là thủ lĩnh của người Choang [8]. Tuy không phải là dân tộc chiếm số lượng

đông nhất trong 54 dân tộc nhưng dân số người Nùng ngày càng gia tăng đáng

kể. Theo Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009, người Nùng ở Việt Nam có

dân số 968.800 người, là dân tộc có dân số đứng thứ 7 tại Việt Nam, có mặt trên

tất cả 63 tỉnh, thành phố. Người Nùng cư trú tập trung tại các tỉnh: Lạng Sơn

(314.295 người, chiếm 42,9% dân số toàn tỉnh và 32,4% tổng số người Nùng tại

Việt Nam), Cao Bằng (157.607 người, chiếm 31,1% dân số toàn tỉnh và 16,3%

tổng số người Nùng tại Việt Nam), Bắc Giang (76.354 người), Đắk Lắk (71.461

người), Hà Giang (71.338 người), Thái Nguyên (63.816 người), Bắc Kạn

(27.505 người), Đắk Nông (27.333 người), Lào Cai (25.591 người), Lâm Đồng

(24.526 người), Bình Phước (23.198 người) [1].

15 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Ngôn ngữ: Ngôn ngữ người Nùng chỉ tồn tại ở phía đông sông Hồng nối

liền với trung tâm của Việt Bắc. Tiếng Nùng và Tày có chung một nguồn gốc

nhưng có sự khác biệt. Nhóm ngôn ngữ người Nùng Lòi, Nùng An, Nùng Dín

mang nhiều đặc điểm riêng, nên cũng khác khá xa so với người bản địa.

Chữ viết: Giai đoạn cổ đại người Nùng không có chữ viết, đến giai đoạn

cận đại (từ thế kỷ XVII.) người Nùng dùng chữ Nôm gọi là chữ Nôm Nùng,

thời kỳ hiện nay người Nùng vừa dung chữ Nôm (Nùng) và vừa dùng chữ La

Tinh. Tuy nhiên hiện nay chữ Nôm Nùng đang dần bị mai một đi bởi chữ

quốc ngữ và hầu như nó không được sử dụng, chỉ có một số người già và

người làm nghề thầy cúng còn biết.

Nhân chủng: Căn cứ vào các kết quả nghiên cứu gần đây, xem xét sự

hình thành các dân tộc Việt Nam trong sự hình thành các dân tộc khác trong

khu vực thì có thể nói rằng tất cả các dân tộc Việt Nam đều có cùng một

nguồn gốc, đó là chủng Cổ Mã Lai. Quá trình hình thành các dân tộc Việt

Nam có thể chia thành ba giai đoạn [1, 2, 8]:

- Vào thời kỳ đồ đá giữa (khoảng 10.000 năm trước đây), có một bộ

phận thuộc Đại chủng Á, sống ở vùng Tây Tạng di cư về phía đông nam, tới

vùng ngày nay là Đông Dương thì dừng lại. Tại đây, bộ phận của Đại chủng

Á kết hợp với bộ phận của Đại chủng Úc bản địa và kết quả là sự ra đời của

chủng Cổ Mã Lai (tiếng Pháp: Indonésien).

- Cuối thời kỳ đồ đá mới, đầu thời kỳ đồ đồng (khoảng 5.000 năm trước

đây). Tại khu vực mà ngày nay là miền bắc Việt Nam, miền nam Trung

Quốc (từ sông Dương Tử trở xuống), có sự chuyển biến do chủng Cổ Mã Lai

tiếp xúc thường xuyên với Đại chủng Á từ phía bắc tràn xuống, sự chuyển biến

này hình thành một chủng mới là chủng Nam Á (tiếng Pháp: austro-asiatique).

- Thời kỳ sau đó, chủng Nam Á được chia thành một loạt các dân tộc

mà các cổ thư Việt Nam và Trung Hoa gọi là Bách Việt. Ban đầu, họ nói một

16 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

số thứ tiếng như: Môn-Khơ me, Việt-Mường, Tày-Thái, Mèo-Dao,... Sau đó

quá trình chia tách này tiếp tục để hình thành nên các dân tộc và các ngôn ngữ

như ngày nay. Trong khi đó, phía nam Việt Nam, dọc theo dải Trường

Sơn vẫn là địa bàn cư trú của người Cổ Mã Lai. Theo thời gian họ chuyển

biến thành chủng Nam Đảo.

Như vậy người Nùng thuộc chủng Nam Á, nhóm ngôn ngữ Tày-Thái

của hệ ngôn ngữ Thái-Kađai. Đặc điểm nhân học đó là: Da ngăm, mắt và tóc

đen, hình tóc thẳng thường cứng, lông trên người ít phát triển, sống mũi ít dô.

Vóc dáng trung bình, đầu thuộc hai loại dài trung bình và ngắn trung bình.

Nếp mi góc phát triển (45% trở lên), sống mũi thấp, cánh mũi rộng trung

bình, môi hơi dày, môi trên hơi dô.

Hôn nhân trong xã hội Nùng

Người Nùng có quy định rất chặt chẽ trong hôn nhân gia đình, cấm lấy

người trong dòng tộc với nhau, trừ những người họ xa khác chi. Tuy nhiên

những trường hợp họ xa lấy nhau cũng rất hiếm.

Tiêu chuẩn người chồng trong xã hội Nùng xưa cũng như nay là khỏe

mạnh, cần cù, cày bừa thành thạo, săn bắn giỏi. Trai Nùng thích tìm vợ là

những người “Nả hang khàng suổi phịn siêng” (con gái mặt vuông chữ điền

trông như tiên) và không thích kết hôn với những cô“kiêu sải bố thưng tum,

mì cua tẻ sè lùm sèo móp”( gót chân không chạm đất khổ suốt đời). Nhiều nơi

đồng bào thường đánh giá những đức tính người con dâu tương lai qua cách

làm ăn của người mẹ:

Người Nùng Phàn Slinh đôi trai gái đã có tình ý với nhau họ trao đổi

quà tặng cho nhau, con gái tặng con trai cái“con lót” (giỏ đựng chỉ),

cái “cưn nả”(khăn đội đầu nam giới) và nhận lại của bạn trai cái “an

sả”, “phooc phum” ( cái lược). Trước kia mặc dù nam nữ thanh niên Nùng

17 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

được tự do tìm hiểu, thổ lộ tình cảm nhưng hôn nhân do cha sắp đặt vẫn là

hình thức hôn nhân chủ đạo.

Hiện tượng ngoại tình, hoang thai cũng hiếm có, theo luật tộc Nùng

nếu người vợ ngoại tình sẽ bị đuổi ra khỏi nhà chồng và phải bồi thường tài

sản cho nhà chồng. Nếu người chồng ngoại tình sẽ phải nộp phạt một con trâu

đẻ bồi thường danh dự cho nhà gái. Ỏ người Nùng An sau khi vợ cả tổ chức

cưới vợ lẽ cho chồng thì bà ta sẽ làm một ngôi nhà khác hoặc ngăn nhà ra ở

riêng cùng với con cái của mình.

Theo luật tục của người Nùng Din ở Bắc Giang và Hoàng Su Phì- hà

Giang nếu vợ chết, chồng có thể lấy em gái vợ. Em trai chết anh trai có thể

lấy em dâu “Phú lùng âu mẻ nả”. Song hiện nay những hiện tượng như thế

rất hiếm.

Tuy cùng địa bàn cư trú và cùng sinh hoạt với người Tày nhưng giũa

hai tộc ngươi này ít khi kết hôn với nhau, đa phần người Nùng thích kết hôn

với người Nùng mà thôi.

Tục lệ sinh đẻ

Người Nùng quan niệm gia đình hạnh phúc là gia đình có đông con.

Trước kia cũng như hiện nay, kén chọn vợ cho con trai, bậc cha mẹ thường

tìm hiểu rất kỹ về lai lịch cha mẹ đẻ, nhất là bà mẹ cô dâu. Xem người mẹ đẻ

có tốt không và nuôi con có tốt không. Những người phụ nữ không chồng,

con bị xã hội coi thường.

Người Nùng Slin thì cắm cành lá bên trái nếu là sanh con gái, bên phải

là sanh con trai. Ở người Nùng Inh (Chi Lăng, Lạng Sơn) bàn thờ mụ đặt bên

cạnh bàn thờ tổ tiên, nhưng thấp hơn. Bàn thờ mụ của bé trai khác so với bé

gái, trong nhà lúc nào người con gái út, trai út lập gia đình thì bàn thờ mụ mới

bỏ đi. Hôm làm lễ lập bàn thờ mụ người mẹ bế con ra khỏi buồng để báo cáo 18 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

tổ tiên cũng như để giới thiệu hai bên gia đình nội ngoại, khi đứa trẻ đầy

tháng, và đủ 12 tháng tuổi người ta làm lễ ăn mừng.

19 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Chƣơng 2

VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Vật liệu nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Thu mẫu máu của 120 cá thể người Nùng theo nguyên tắc thu ngẫu

nhiên từ những người không có quan hệ họ hàng huyết thống trực hệ:

Việc thu mẫu ngẫu nhiên dựa trên các cơ sở sau:

- Thu mẫu ngẫu nhiên ở nhiều địa phương khác nhau.

- Quan sát hình thái học (người dân tộc Nùng có các đặc điểm nhân

chủng học đặc trưng).

- Kiểm tra giấy tờ tùy thân (chứng minh thư nhân dân, giấy khai sinh...).

- Hỏi trực tiếp người được thu mẫu, hoạc thông qua chính quyền địa phương.

Cách thu:

- Dùng kim chích đầu ngón tay lấy khoảng 1 giọt máu và thấm trực tiếp

vào giấy FTA.

- Mẫu thu phải đảm bảo chất lượng, không bị lẫn, nhiễm, phơi khô tự nhiên,

đóng gói riêng rẽ.

2.1.2. Hóa chất, thiết bị và dụng cụ nghiên cứu

a. Hóa chất và thiết bị cho tách chiết ADN

STT Tên hoá chất thiết bị

1 Dung dịch Chelex 100, nồng độ 5%

2 Block nhiệt khô cho ống 1,5ml (1000C) kèm nhiệt kế

3 Máy li tâm ống 1,5ml 14.000v/p

4 Tủ an toàn sinh học

5 Ống tách chiết 1,5ml

6 Các đầu típ 10µl, 200µl và 1000µl cùng pipet tương ứng

20 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

b. Hóa chất và thiết bị cho định lƣợng ADN

1 Quantifiler Human DNA quantification Kit (hãng Applied

Biosystems)

2 Optical plate 96 well

3 Optical seal

4 Máy Realtime PCR 7500 (hãng Applied Biosystems)

5 Các loại đầu típ 10 µl, 200 µl và 1000 µl cùng pipet tương ứng

c. Hóa chất và thiết bị cho nhân bội và điện di

STT Tên hoá chất thiết bị

1 Máy giải trình tự Applied Biosystems 3130

2 Máy PCR 9700 96 well Applied biosystems

3 Kit Identifiler của hãng Applied biosystems

POP 4 (ABI) 4

Liz 500 Gene scan 5

6 HIDI formamide

Buffer 10X for AB - 3130 7

Capilary 3130 (36cm x 50ul) 8

9 Optical plate 96 well

10 Septa

11 Ống PCR (0,25 ml) và điện di (0,5 ml)

12 Các loại đầu típ 10 µl, 200 µl và 1000 µl cùng pipet tương ứng.

21 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia:Tham khảo phương pháp thu mẫu,

thu số liệu và sử lý số liệu

- Phương pháp thu mẫu ngẫu nhiên đảm bảo các điều kiện theo định luật

Hardy - Weinberg.

- Phương pháp thực nghiệm khoa học: phân tích kiểu gen 120 cá thể

theo quy trình giám định ADN của Viện Khoa học hình sự.

- Phương pháp thống kê số liệu sinh học để tính tần suất các alen trong

hệ Identifiler của dân tộc Nùng.

2.2.1. Quy trình phân tích ADN

Chúng tôi tiến hành phân tích theo quy trình giám định ADN của Viện

Khoa học hình sự đã được chuẩn hóa theo quy định tại Điều 42, khoản 2, mục

b của Luật Giám định tư pháp 2012, gồm các bước sau:

Tách chiết ADN (phương pháp vô cơ)

Định lượng ADN (phương pháp Real-time PCR)

Nhân bô ̣i ADN (PCR) (bộ Kit Identifiler)

Điện di mao quản (Máy AB3130)

Phân tích kết quả (Phần mềm GenmapperID v3.2) 22 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

2.2.2. Xử lý thống kê số liệu và tính tần suất các locus gen

2.2.2.1. Cơ sở lý thuyết

Để số liê ̣u nghiên cứ u về các locus gen sử du ̣ng đươ ̣c cho những ứ ng du ̣ng

cụ thể, điều cần thiết đầu tiên là cần đánh giá xem mẫu n ghiên cứ u vớ i locus

gen đươ ̣c phân tích có đảm bảo rằng cấu trú c di truyền củ a mẫu (tần số tương đối củ a các alen và tần số các kiểu gen ) là ổn định hay không qua các thế hệ ,

nghĩa là mẫu có tuân theo định luật Hardy - Weinberg hay không ?[2, 7, 36]

Do đó cần kiểm tra sự phù hơ ̣p giữa mẫu vớ i quần thể cân bằng lý thuyết

thông qua đánh giá chênh lê ̣ch giữa tần số quan sát thực tế vớ i phân bố lý

thuyết củ a các kiểu gen củ a mỗi locus gen đươ ̣c ng hiên cứ u có sai khác nhau

hay không? [4, 36]

2.2.2.2. Phương phá p xử lý thống kê

khảo sát và

Kiểm đi ̣nh sự phù hơ ̣p phân bố tần số kiểu gen giữa mẫu quần thể lý thuyết dựa vào tiêu chuẩn Khi bình phương 2 [13, 36].

Đánh giá sự phù hợp giữa số liệu thực nghiệm và giả thuyết lý thuyết theo

TT):

phương pháp kiểm định 2 ta dùng chỉ số sau để tính 2 thực tế (2

(2.1)

Trong đó : * k là số lớ p của dãy số liệu thực nghiệm.

* nij là số kiểu gen AiAj quan sát được trong một locus gen.

* Eij là số kiểu gen AiAj tính toán theo lý thuyết. 2 nếu i=j, Eij = 2npipj nếu i ≠ j Eij = npi

LT) trên bảng theo hệ số tự do:

Tra giá trị 2 lý thuyết (2

23 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

k(k-1)/2 (2.2)

Quy tắc kiểm định 2 là trong một locus gen số lượng kiểu gen quan sát

dưới 5, thì phải kết hợp các alen bên cạnh để tăng số lượng quan sát cao hơn 5

để tính toán.

2.2.2.3. Các bước tính toán thống kê và kiểm định

- 120 kiÓu gen cða 120 c¸ thÓ ng­êi Nïng ®­îc thèng

kª tÇn sè kiÓu gen, tÇn sè alen.

- Tính tần suất các alen của mỗi locus theo số liệu thu được trong nghiên cứu .

- Xác định số kiểu gen thực tế củ a mẫu khảo sát (số lượng kiểu gen

AiAj cho từng locus ).

- Xác định số ki ểu gen lý thuyết Eij (số lượng kiểu gen AiAj cho từng

locus được giả thiết tuân theo định luật Hardy - Weinberg).

theo công thức.

- Tính chỉ số kiểm định 2

- Xác định khi bình phương tiêu chuẩn (α) theo mứ c xác suất p =0.05

(tra bảng).

, nghĩa là mẫu phù hợp với quần thể lý

- So sánh giá t rị khi bình phương tính được với khi bình phương tiêu chuẩn: Nếu khi bình phương tính đươ ̣c nhỏ hơn 2 tiêu chuẩn thì phân bố thực tế phù hơ ̣p vớ i phân phối lý thuyết thuyết [7, 8, 11, 13].

- Các số liệu thống kê và tính toán trên phần mềm Microsoft Office

Excel 2003.

Trong chương II luận văn trình bày các bước thu thập và bảo quản mẫu

đúng với qui trình tiên tiến tại các phòng thí nghiệm giám định ADN của các

nước trên thế giới. Cùng với đó là qui trình giám định ADN của Viện Khoa

học hình sự đã được chuẩn hóa theo quy định tại Điều 42, khoản 2, mục b

Luật Giám định tư pháp 2012.

24 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Sử dụng phương pháp thống kê phổ biến trong nghiên cứu Sinh học, do

là phù hợp.

quần thể nghiên cứu lớn nên chọn phương pháp kiểm định 2

Chƣơng 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

3.1. Phân tích kiểu gen của 15 locus gen từ 120 mẫu thu thập.

3.1.1 Kết quả thu, bảo quản mẫu và tách chiết ADN

- Thu ngẫu nhiên được 120 mẫu máu của 120 người Nùng trên thẻ thu

mẫu FTA và bảo quản theo quy định tại phòng thí nghiệm ADN của Viện

Khoa học hình sự (phụ lục 1).

- Mẫu máu sau khi thu được tiến hành tách chiết ADN theo phương pháp

vô cơ, định lượng ADN theo phương pháp Realtime PCR. Do điều kiện thu

mẫu tương đối tương đồng về các mặt khách quan như cán bộ thu mẫu, vật

liệu thu mẫu và thời gian thu, bảo quản mẫu và sử dụng máy đục lỗ

(Punching) để lấy mẫu với kích thước giống nhau nên trong thực nghiệm chỉ

tiến hành định lượng 10 mẫu ngẫu nhiên từ 120 mẫu máu thu trên thẻ FTA và

cho kết quả như sau:

Bảng 3.1: Kết quả định lƣợng ADN bằng phƣơng pháp Realtime PCR

Mẫu N 1 N 5 N 10 N 18 N 26 N 67 N 73 N 87 N 95 N 120

Nồng

độ ADN

(ng/µl)

8,9 9,3 10,6 8,8 9,7 11,6 10,2 9,6 8,3 10

Theo đó, ước tính nồng độ ADN trung bình tách chiết từ 120 mẫu là 9,7

ng/µl. Đủ điều kiện ADN đầu vào để thực hiện phản ứng PCR.

3.1.2 Kết quả thực hiện phản ứng PCR, điện di và phân tích kiểu gen

Toàn bộ 120 sau khi tách chiết AND phản ứng PCR với bộ kit Identifiler

(thành phần phản ứng và chu kỳ nhiệt theo nhà sản xuất) phản ứng PCR được

25 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

thực hiện trên máy PCR 9700. Sau khi chạy phản ứng PCR, toàn bộ 120 mẫu

được chạy điện di trên máy giải trình tự ADN ABI 3130 và phân tích kiểu gen

bằng phần mềm GenemaperID v3.2.

Kết quả chúng tôi đã thu được 120 bảng kiểu gen khác nhau của 120 mẫu.

26 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Hình 3.1: Hình ảnh kiểu gen dạng peak từ mẫu ký hiệu N14

27 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Hình 3.2: Hình ảnh kiểu gen dạng peak từ mẫu ký hiệu N40

28 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

29 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

3.2. Tính tần suất của 15 locus gen từ 120 mẫu thu thập đƣợc

3.2.1. Kết quả tính tần suất các alen

Từ 120 kiểu gen hệ Identifiler, chúng tôi đã thống kê được tổng số 3600

alen, gồm 50 loại alen (từ 6 đến 35.2) với tần suất và số loại alen ở từng locus

gen là khác nhau (phụ lục 2, 3).

3.2.2. So sánh chỉ số kiểm định 2 giữa tính toán (2

tt) với lý thuyết

(2

lt) và đánh giá sự phù hợp với định luật Hardy - Weinberg

TT (tính theo công thức 2.1) cho từng locus gen,

Tổng hợp các chỉ số 2

tra bảng phân phối 2 theo hệ số tự do (tra bảng theo công thức 2.2) , ta được

kết quả như sau:

Bảng 3.2: So sánh 2

TT và 2

LT

Locus

D8S1179 2 TT 10.93 2 LT 25

D21S11 7.03 7.81

D7S820 5.07 7.81

CSF1PO 3.34 7.81

D3S1358 5.61 7.81

TH01 0.07 3.84

D13S317 3.43 12.59

D16S539 6.41 7.81

D2S1338 3.98 7.81

D19S433 4.43 7.81

vWA 2.06 12.59

TPOX 2.39 7.81

D18S51 4.73 7.81

D5S818 2.84 7.81

FGA 8.58 12.59

30 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

tt < 2

lt tức

Theo bảng trên ta thấy ở tất cả các locus gen kể trên, giá trị 2

là giả thiết tần suất phân bố các alen của 15 locus gen hệ Identifiler trong

quần thể người dân tộc Nùng tuân theo định luật Hardy - Weinberg được chấp

nhận với độ tin cậy là 95%.

Như vậy tần suất phân bố các alen của 15 locus gen hệ Identifiler trong

120 mẫu khảo sát kể trên có thể được ứng dụng để tính toán xác suất trong

quá trình giám định ADN.

3.2.3. So sánh tần suất alen của người Nùng với một số dân tộc

Từ bảng thống kê tần suất alen của các locus gen hệ Identifiler của dân

tộc Nùng, so sánh với dân tộc Kinh và người gốc Mỹ [15, 18] cho thấy có sự

khác biệt giữa các dân tộc người về số lượng alen xuất hiện và tần suất của từng

alen. Dưới đây là bảng so sánh tần suất alen ở từng locus:

a) Locus D8S1179

Bảng 3.3: Tần suất alen (%) của locus D8S1179

8

-

0.59*

0.52

9

-

-

0.26*

10

15.8**

17.06**

4.71

11

15.4

15.00

3.40

12

15.8**

14.71

11.52

13

15.4

14.71

37.43**

14

13.8

15.59

30.36

15

15

11.76

9.42

16

6.7

7.06

1.57

17

1.2

2.94

0.52

18

0.8*

0.59*

-

Dân tộc Nùng Dân tộc Kinh Ngƣời gốc Mỹ Alen (n = 120) (n= 170) (n = 191)

(*: tần suất alen thấp nhất **: tần suất alen cao nhất)

31 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Nhận xét:

Đối với quần thể người dân tộc Nùng: xuất hiện 09 alen với tần suất của

alen 18 là thấp nhất (0,8%) và tần suất của alen 10 và 12 là cao nhất (15.8%).

- Đối với quần thể người dân tộc Kinh: xuất hiện 10 alen với tần suất của

alen 8 và 18 là thấp nhất (0,59%) và tần suất của alen 10 là cao nhất (17%).

- Đối với quần thể người gốc Mỹ: xuất hiện 10 alen với tần suất của

alen 9 là thấp nhất (0,26%) và tần suất của alen 13 là cao nhất (37.43%).

Như vậy, alen 13 ở locus D8S1179 của người gốc Mỹ là alen phổ biến

trong quần thể (hơn 1/3 dân số), trong khi đó ở người dân tộc Nùng và người

dân tộc Kinh thì alen phổ biến nhất lại là 10 và 12 nhưng tần suất thấp hơn

(chỉ khoảng 1/6 dân số).

b) Locus D21S11

Bảng 3.4: Tần suất alen (%) của locus D21S11

Alen

26

27

-

0.588

0.52

28

2.1

5.588

6.28

29

28.8**

27.3**

16.75

29.2

0.4*

-

0.26*

30

21.2

25.00

34.29**

30.2

1.7

2.059

1.83

31

9.6

8.235

5.76

31.2

11.2

5.588

18.85

32

5

2.353

0.79

32.2

17.1

18.235

9,69

33

3.3

0.294*

0.52

33.2

21.2

4.706

3.66

34.2

-

-

0.79

Dân tộc Nùng (n = 120) - Dân tộc Kinh (n= 170) 0.294* Ngƣời gốc Mỹ (n = 191) -

(*: tần suất alen thấp nhất **: tần suất alen cao nhất)

32 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Nhận xét:

- Đối với quần thể người dân tộc Nùng: xuất hiện 11 alen với tần suất

của alen 29.2 là thấp nhất (0,4%) và tần suất của alen 29 là cao nhất (28.8%).

- Đối với quần thể người dân tộc Kinh: xuất hiện 12 alen với tần suất

của alen 26 và 33 là thấp nhất (0,294%) và tần suất của alen 29 là cao nhất

(27.3%).

- Đối với quần thể người gốc Mỹ: xuất hiện 13 alen với tần suất của

alen 29.2 là thấp nhất (0,26%) và tần suất của alen 30 là cao nhất (34.29%).

Ở locus D21S11, không thấy xuất hiện alen 26 và 27 đối với dân tộc

Nùng, trong khi đó ở dân tộc Kinh thì có xuất hiện. Alen 34.2 là alen đặc

trưng của người gốc Mỹ, không thấy xuất hiện ở người dân tộc Nùng và dân

tộc Kinh.

c) Locus D7S820

Bảng 3.5: Tần suất alen (%) của locus D7S820

7

8

0.882

0.52*

8

12.1

14.706

13.09

9

4.2

5.588

8.12

(9+)

-

0.294*

-

10

17.9

20.588

21.99

11

41.2**

34.412**

28.80**

12

20.8

20.294

24.08

13

02.5

2.353

3.40

14

0.4*

0.882

-

Dân tộc Nùng Dân tộc Kinh Ngƣời gốc Mỹ Alen (n = 120) (n= 170) (n = 191)

(*: tần suất alen thấp nhất **: tần suất alen cao nhất)

33 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Nhận xét:

Đối với quần thể người dân tộc Nùng: xuất hiện 8 alen với tần suất của

alen 14 là thấp nhất (0,4%) và tần suất của alen 11 là cao nhất (41.2.4%).

- Đối với quần thể người dân tộc Kinh: xuất hiện 9 alen với tần suất của

alen 9+ là thấp nhất (0,294%) và tần suất của alen 11 là cao nhất (34.412%).

- Đối với quần thể người gốc Mỹ: xuất hiện 7 alen với tần suất của alen

7 là thấp nhất (0,52%) và tần suất của alen 11 là cao nhất (28.8%).

Với locus D7S820, quần thể người dân tộc Nùng, dân tộc Kinh quần thể

và người gốc Mỹ khá tương đồng về số lượng các alen và cùng có alen 11 là

alen phổ biến. Với alen 9+ (là alen có peak xuất hiện ở giữa peak của alen 9

và 9.2) là alen đặc trưng của quần thể người dân tộc Kinh.

d) Locus CSF1PO

Bảng 3.6: Tần suất alen (%) của locus CSF1PO

7

2.1

0.588*

-

8

-

-

0.52*

9

2.1

4.706

8.38

10

23.3

24.706

30.89

11

27.5

25.882

21.00

12

39.6**

34.706**

32.72**

13

4.6

6.765

4.71

14

0.8*

2.059

0.79

15

-

0.588*

-

Dân tộc Nùng Dân tộc Kinh Ngƣời gốc Mỹ Alen (n = 120) (n= 170) (n = 191)

(*: tần suất alen thấp nhất **: tần suất alen cao nhất)

Nhận xét:

Đối với quần thể người dân tộc Nùng: xuất hiện 7 alen với tần suất của

alen 14 là thấp nhất (0,8%) và tần suất của alen 12 là cao nhất (39.6%).

34 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

- Đối với quần thể người dân tộc Kinh: xuất hiện 8 alen với tần suất của

alen 7 và 15 là thấp nhất (0,588%) và tần suất của alen 12 là cao nhất

(34.706%).

- Đối với quần thể người gốc Mỹ: xuất hiện 7 alen với tần suất của alen 8

là thấp nhất (0,52%) và tần suất của alen 12 là cao nhất (28.8%).

Với locus CSF1PO, alen 7 đều xuất hiện ở cả 2 dân tộc Việt, trong khi

đó lại không xuất hiện ở quần thể người gốc Mỹ. Ngược lại, alen 8 xuất hiện

ở quần thể người gốc Mỹ nhưng lại không xuất hiện ở cả 2 dân tộc Việt. Alen

12 là alen phổ biến ở cả 3 dân tộc.

e) Locus D3S1358

Bảng 3.7: Tần suất alen (%) của locus D3S1358

11

-

-

0.26*

14

3.8

3.824

6.81

15

27.9

31.471**

40.84**

16

34.6*

35.00

32.98

17

26.2

20.294

9.95

18

6.7

8.235

8.38

19

0.8*

0.882

0.79

20

-

0.294*

-

Dân tộc Nùng Dân tộc Kinh Ngƣời gốc Mỹ Alen (n = 120) (n= 170) (n = 191)

(*: tần suất alen thấp nhất **: tần suất alen cao nhất)

Nhận xét:

Đối với quần thể người dân tộc Nùng: xuất hiện 06 alen với tần suất của

alen 19 là thấp nhất (0,8%) và tần suất của alen 16 là cao nhất (34.6%).

- Đối với quần thể người dân tộc Kinh: xuất hiện 7 alen với tần suất của

alen 20 là thấp nhất (0,294%) và tần suất của alen 15 là cao nhất (34.471%).

35 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

- Đối với quần thể người gốc Mỹ: xuất hiện 7 alen với tần suất của alen

11 là thấp nhất (0,26%) và tần suất của alen 15 là cao nhất (40.84%).

Ở locus D3S1358, tính đa hình khá thấp đối với quần thể người dân tộc

Nùng: xuất hiện 6 alen nhưng phổ biến chỉ là 3 alen với tổng số 88.7%.

f) Locus THO1

Bảng 3.8: Tần suất alen (%) của locus THO1

6

8.3

14.118

20.68

7

30.8

36.176**

43.98**

8

5.4

6.765

5.24

8.3

0.4*

-

-

9

42.1**

32.647

6.28

9.3

3.3

3.824

23.56

10

9.6

5.882

0.26*

11

-

0.588*

-

Dân tộc Nùng Dân tộc Kinh Ngƣời gốc Mỹ Locus / Alen (n = 120) (n= 170) (n = 191)

(*: tần suất alen thấp nhất **: tần suất alen cao nhất)

Nhận xét:

Đối với quần thể người dân tộc Nùng: xuất hiện 7 alen với tần suất của

alen 8.3 là thấp nhất (0,4%) và tần suất của alen 9 là cao nhất (42.1%).

- Đối với quần thể người dân tộc Kinh: xuất hiện 7 alen với tần suất của

alen 11 là thấp nhất (0,588%) và tần suất của alen 7 là cao nhất (36.176%).

- Đối với quần thể người gốc Mỹ: xuất hiện 6 alen với tần suất của alen

10 là thấp nhất (0,26%) và tần suất của alen 7 là cao nhất (43.98%).

Ở locus THO1, người dân tộc Nùng và dân tộc Kinh có alen 9 là alen rất

phổ biến trong quần thể, ngược lại alen 9 ở người gốc Mỹ lại rất thấp.

36 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

g) Locus D13S317

Bảng 3.9: Tần suất alen (%) của locus D13S317

Dân tộc Nùng Dân tộc Kinh Ngƣời gốc Mỹ

Locus / Alen

7

0.8*

0.294*

-

8

32.9**

34.118**

4.97

9

15.8

13.235

17.80

10

12.9

12.353

13.61

11

24.2

22.353

24.35**

12

11.2

13.529

23.04

13

2.1

2.941

7.85

14

-

1.176

8.12

15

-

-

0.26*

(n = 120) (n= 170) (n = 191)

(*: tần suất alen thấp nhất **: tần suất alen cao nhất)

Nhận xét:

Đối với quần thể người dân tộc Nùng: xuất hiện 7 alen với tần suất của

alen 7 là thấp nhất (0,8%) và tần suất của alen 8 là cao nhất (32.9%).

- Đối với quần thể người dân tộc Kinh: xuất hiện 8 alen với tần suất của

alen 7 là thấp nhất (0,294%) và tần suất của alen 8 là cao nhất (34.118%).

- Đối với quần thể người gốc Mỹ: xuất hiện 8 alen với tần suất của alen

15 là thấp nhất (0,26%) và tần suất của alen 11 là cao nhất (24.35%).

Locus D13S317 có sự phân bố các alen ở 2 dân tộc Việt rất khác biệt so

với người gốc Mỹ. Cả dân tộc Nùng và Kinh có alen 8 rất phổ biến, trong khi

đó alen 8 lại xuất hiện rất ít ở người gốc Mỹ.

37 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

h) Locus D16S539

Bảng 3.10: Tần suất alen (%) của locus D16S539

Dân tộc Nùng Dân tộc Kinh Ngƣời gốc Mỹ

Locus / Alen

8

0.4*

0.58824*

0.79*

9

25.4

22.05882

12.30

10

6.7

11.17647

15.45

11

30.8**

29.70588**

30.89**

12

27.9

23.23529

27.15

13

7.1

11.17647

10.73

14

1.7

2.05882

2.09

(n = 120) (n= 170) (n = 191)

(*: tần suất alen thấp nhất **: tần suất alen cao nhất)

Nhận xét:

Đối với quần thể người dân tộc Nùng: xuất hiện 6 alen với tần suất của

alen 8 là thấp nhất (0.4%) và tần suất của alen 11 là cao nhất (30.8%).

- Đối với quần thể người dân tộc Kinh: xuất hiện 7 alen với tần suất của

alen 8 là thấp nhất (0,58824%) và tần suất của alen 11 là cao nhất

(29.70588%).

- Đối với quần thể người gốc Mỹ: xuất hiện 7 alen với tần suất của alen 8

là thấp nhất (0,79%) và tần suất của alen 11 là cao nhất (30.89%).

Phân bố các alen của locus D16S539 khá tương đồng ở cả 3 quần thể với

số alen xuất hiện đều là 6 alen, alen có tần suất thấp nhất đều là alen 8 và alen

có tần suất cao nhất đều là alen 11.

38 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

i) Locus D2S1338

Bảng 3.11: Tần suất alen (%) của locus D2S1338

14

0.4*

-

-

15

0.4*

-

-

16

2.5

1.176

2.62

17

6.7

11.471

9.95

18

7.9

7.353

7.07

19

26.2**

23.529**

29.58**

20

8.3

11.765

9.69

21

6.2

4.706

2.36

22

4.2

5.00

15.18

23

15.

17.3

11.78

24

12.9

13.235

7.85

25

8.8

3.824

3.14

26

0.4*

0.588*

0.79*

Dân tộc Nùng Dân tộc Kinh Ngƣời gốc Mỹ Locus / Alen (n = 120) (n= 170) (n = 191)

(*: tần suất alen thấp nhất **: tần suất alen cao nhất)

Nhận xét:

Đối với quần thể người dân tộc Nùng: xuất hiện 13 alen với tần suất của

alen 14, 15 và 26 là thấp nhất (0,4%) và tần suất của alen 19 là cao nhất

(26.2%).

- Đối với quần thể người dân tộc Kinh: xuất hiện 11 alen với tần suất

của alen 26 là thấp nhất (0,588%) và tần suất của alen 19 là cao nhất

(23,529%).

- Đối với quần thể người gốc Mỹ: xuất hiện 11 alen với tần suất của alen

26 là thấp nhất (0,79%) và tần suất của alen 19 là cao nhất (29.58%).

39 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Với locus D2S1338 alen 14 và 15 xuất hiện ở quần thể dân tộc Nùng

nhưng lại không thấy xuất hiện ở dân tộc Kinh và người gốc Mỹ. Alen 19 là

alen phổ biến ở cả 3 dân tộc với tần suất khá tương đồng nhau.

j) Locus D19S433

Bảng 3.12: Tần suất alen (%) của locus D19S433

9

-

1.471

-

11

0.4*

0.294

0.52*

11.2

0.4*

-

-

12

3.8

4.412

3.14

12.2

0.8

1.176

-

13

30.4**

23.824

17.80

13.2

2.5

05.00

15.45

14

27.5

25.294**

24.87**

14.2

10.8

11.471

3.66

15

5.4

5.8

13.35

15.2

12.9

15.00

10.73

16

-

1.471

3.93

16.2

3.8

4.118

1.83

17

-

-

0.79

17.2

1.2

0.294*

2.88

18.2

-

0.294*

1.05

Dân tộc Nùng Dân tộc Kinh Ngƣời gốc Mỹ Locus / Alen (n = 120) (n= 170) (n = 191)

(*: tần suất alen thấp nhất **: tần suất alen cao nhất)

Nhận xét:

- Đối với quần thể người dân tộc Nùng: xuất hiện 12 alen với tần suất của

alen 11 và 11.2 là thấp nhất (0,4%) và tần suất của alen 13 là cao nhất (30.4.8%).

40 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

- Đối với quần thể người dân tộc Kinh: xuất hiện 14 alen với tần suất của

alen 17.2 và 18.2 là thấp nhất (0,294%) và tần suất của alen 14 là cao nhất

(25.294%).

- Đối với quần thể người gốc Mỹ: xuất hiện 13 alen với tần suất của alen

11 là thấp nhất (0,52%) và tần suất của alen 14 là cao nhất (24.87%).

Với locus D19S433, phân bố các alen ở người dân tộc Nùng khá khác

biệt so với người dân tộc Kinh và người gốc Mỹ. Trong 3 dân tộc, alen 9 chỉ

xuất hiện ở dân tộc Kinh, alen 11.2 chỉ xuất hiện ở dân tộc Nùng, alen 17 chỉ

xuất hiện ở người gốc Mỹ và alen 18.2 xuất hiện ở cả dân tộc Kinh và người

gốc Mỹ nhưng lại không xuất hiện ở dân tộc Nùng.

k) Locus vWA

Bảng 3.13: Tần suất alen (%) của locus vWA

10

0.4*

-

-

12

-

-

0.26*

13

0.4*

-

0.26*

14

31.2**

25.882**

4.45

15

3.3

1.765*

7.07

16

12.9

16.765

32.98

17

20.4

23.529

33.51**

18

21.2

19.118

15.45

19

7.1

10.588

4.71

20

2.5

2.353

1.05

21

0.4*

-

0.26*

Dân tộc Nùng Dân tộc Kinh Ngƣời gốc Mỹ Alen (n = 120) (n= 170) (n = 191)

(*: tần suất alen thấp nhất **: tần suất alen cao nhất)

41 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Nhận xét:

- Đối với quần thể người dân tộc Nùng: xuất hiện 10 alen với tần suất của

alen 10, 13 và 21 là thấp nhất (0,4%) và tần suất của alen 14 là cao nhất

(31.2%).

- Đối với quần thể người dân tộc Kinh: xuất hiện 7 alen với tần suất của

alen 15 là thấp nhất (1.765%) và tần suất của alen 14 là cao nhất (25.882%).

- Đối với quần thể người gốc Mỹ: xuất hiện 10 alen với tần suất của alen

12, 13 và 21 là thấp nhất (0,26%) và tần suất của alen 17 là cao nhất

(33.51%).

Với locus vWA, quần thể người Nùng và người gốc Mỹ có tính đa hình

cao hơn hẳn so với quần thể người Kinh .

l) Locus TPOX

Bảng 3.14: Tần suất alen (%) của locus TPOX

6

0.4*

-

7

-

-

0.26*

8

56.7*

59.118**

37.96

9

13.3

10.294

4.19

10

3.3

2.647

3.40

11

24.6

25.882

39.27**

12

1.7

2.059*

14.92

Dân tộc Nùng Dân tộc Kinh Ngƣời gốc Mỹ Locus / Alen (n = 120) (n= 170) (n = 191)

(*: tần suất alen thấp nhất **: tần suất alen cao nhất)

Nhận xét:

- Đối với quần thể người dân tộc Nùng: xuất hiện 6 alen với tần suất của

alen 6 là thấp nhất (0.4%) và tần suất của alen 8 là cao nhất (56.7%).

42 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

- Đối với quần thể người dân tộc Kinh: xuất hiện 5 alen với tần suất của

alen 12 là thấp nhất (2.059%) và tần suất của alen 8 là cao nhất (59.118%).

- Đối với quần thể người gốc Mỹ: xuất hiện 6 alen với tần suất của alen 7

là thấp nhất (0,26%) và tần suất của alen 11 là cao nhất (39.27%).

Với locus TPOX là locus có tính đa hình thấp nhất trong 15 locus của hệ

Identifiler, trong đó alen phổ biến nhất ở 2 quần thể người Việt có sự khác biệt

rõ rệt so với quần thể người gốc Mỹ (khác nhau cả về loại và tần suất alen).

Với alen 8 của locus TPOX ở 2 quần thể người Việt thì giá trị truy

nguyên cá thể là rất thấp (do có đến hơn 1 nửa quần thể đều mang alen 8).

m) Locus D18S51

Bảng 3.15: Tần suất alen (%) của locus D18S51

Alen

9 10 10.2 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 25

Ngƣời gốc Mỹ (n = 191) - 0.79 - 14.92 9.16 26.96** 12.04 10.73 14.66 2.62 3.93 1.83 1.31 0.79 0.26* - Dân tộc Kinh (n= 170) 0.294* - 0.882 9.412 10.882 17.647 19.412 21.471** 6.765 3.529 3.824 1.765 2.059 0.882 0.882 0.294* Dân tộc Nùng (n = 120) 0.4* - 0.4* 0.4* 6.7 10.4 19.2 21.2** 17.9 7.9 4.6 5.8 2.1 0.8 2.1 0.4* -

(*: tần suất alen thấp nhất **: tần suất alen cao nhất)

43 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Nhận xét:

- Đối với quần thể người dân tộc Nùng: xuất hiện 15 alen với tần suất của

alen 9, 10.2, 11 và 23 là thấp nhất (0,4%) và tần suất của alen 15 là cao nhất

(21.2%).

- Đối với quần thể người dân tộc Kinh: xuất hiện 15 alen với tần suất của

alen 9 và 25 là thấp nhất (0,294%) và tần suất của alen 16 là cao nhất (21.471%).

- Đối với quần thể người gốc Mỹ: xuất hiện 13 alen với tần suất của alen

23 là thấp nhất (0,26%) và tần suất của alen 14 là cao nhất (26.96%).

n) Locus D5S818

Bảng 3.16: Tần suất alen (%) của locus D5S818

15.71

7

2.647

2.9

6.02

9

5.882

5.4

4.19

10

18.824

25.8**

41.10**

11

31.765**

25.4

23.30

12

20.294

25

9.42

13

18.529

11.7

0.26*

14

1.765

3.3

15

-

0.4*

-

16

0.294*

-

Dân tộc Nùng Dân tộc Kinh Ngƣời gốc Mỹ Locus / Alen (n = 120) (n= 170) (n = 191)

(*: tần suất alen thấp nhất **: tần suất alen cao nhất)

Nhận xét:

- Đối với quần thể người dân tộc Nùng: xuất hiện 8 alen với tần suất của

alen 15 là thấp nhất (0,4%) và tần suất của alen 10 là cao nhất (25.8%).

- Đối với quần thể người dân tộc Kinh: xuất hiện 8 alen với tần suất của

alen 16 là thấp nhất (0,294%) và tần suất của alen 11 là cao nhất (31.765%).

44 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

- Đối với quần thể người gốc Mỹ: xuất hiện 7 alen với tần suất của alen

14 là thấp nhất (0,26%) và tần suất của alen 11 là cao nhất (41.10%).

Với locus D5S818 có sự phân bố tần suất các alen ở các quần thể trên là

rất khác nhau. Đối với người gốc Mỹ, alen 11 rất phổ biến trong quần thể (gần

một nửa dân số) nhưng với người dân tộc Kinh thì chưa đến 1/3 dân số. Đối

với người dân tộc Nùng thì cả alen 10, 11 và 12 đều là alen phổ biến và phân

bố đồng đều.

o) Locus FGA

Bảng 3.17: Tần suất alen (%) của locus FGA

-

16

0.294*

-

1.31

18

0.882

1.2

18.2

0.4*

10.21

19

10.588

8.3

12.30

20

5.588

5.8

12.83

21

14.118

14.2

-

21.1

0.294*

-

-

21.2

0.294*

0.8

10.47

22

21.176**

23.8**

0.26

22.2

2.059

0.4*

15.97**

23

13.824

16.2

0.26*

23.2

1.176

-

15.71

24

13.235

12.9

-

24.2

1.765

2.1

Dân tộc Nùng Dân tộc Kinh Ngƣời gốc Mỹ Locus / Alen (n = 120) (n= 170) (n = 191)

45 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

14.14

25

6.765

5.8

-

25.2

0.882

0.8

4.45

26

4.118

3.3

0.52

26.2

0.588

0.4*

0.79

27

1.765

2.5

27.2

0.4*

0.52

28

0.294*

0.4*

-

30.2

0.294*

-

0.26*

45.2

-

-

Dân tộc Nùng Dân tộc Kinh Ngƣời gốc Mỹ Locus / Alen (n = 120) (n= 170) (n = 191)

(*: tần suất alen thấp nhất **: tần suất alen cao nhất)

Nhận xét:

- Đối với quần thể người dân tộc Nùng: xuất hiện 18 alen với tần suất

của alen 18.2, 22.2, 26.2, 27.2 và 28 là thấp nhất (0,4%) và tần suất của alen

22 là cao nhất (23.8%).

- Đối với quần thể người dân tộc Kinh: xuất hiện 20 alen với tần suất

của alen 16, 21.1, 21.2, 28 và 30.2 là thấp nhất (0,294%) và tần suất của alen

22 là cao nhất (21.176%).

- Đối với quần thể người gốc Mỹ: xuất hiện 15 alen với tần suất của alen

23.2 và 45.2 là thấp nhất (0,26%) và tần suất của alen 23 là cao nhất

(15.97%).

Ở locus FGA có sự khác biệt rất lớn về tính đa hình giữa người gốc Mỹ

và 2 dân tộc người Việt. Với người gốc Mỹ, số lượng alen trong quần thể chỉ

là 15 alen, trong khi đó ở người Kinh là 20 alen và ở người Nùng là 18 alen.

46 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Trong 15 locus gen hệ Identifiler khảo sát từ 120 người dân tộc Nùng thì

locus FGA có giá trị truy nguyên cá thể cao nhất (tính đa hình cao nhất, với số

loại alen là 18) và locus TPOX là locus có tính đa hình thấp nhất với 6 loại

alen, trong đó alen 8 là alen rất phổ biến trong quần thể (chiếm 56.7%).

Như vậy, với các alen của 15 locus gen hệ Identifiler khảo sát được từ

quần thể người dân tộc Nùng đã cho thấy sự khác nhau cả về số loại alen và

tần suất của từng alen, do đó không thể áp dụng tần suất của quần thể này cho

quần thể khác khi tính toán xác suất trong công tác giám định ADN.

3.3. Một số ví dụ về ứng dụng kết quả của đề tài trong công tác giám

định ADN tại Viện Khoa học hình sự - Bộ Công an

Ví dụ 1

- Nội dung vụ việc: Ngày 07 tháng 4 năm 2015, Ô Vi Văn L. (Ở thôn

Thiên Cần, xã Liên Sơn, huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn dân tộc Nùng) gửi

đơn tố cáo Lô Văn P. (Sinh năm 1990, ở thôn Đồng Hóa, xã Chi Lăng, huyện

Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn dân tộc Nùng) đã có hành vi giao cấu với con gái

ông là Vi Thị V nhiều lần không rõ ngày tháng. Hậu quả V có thai. Ngày

17/10/2014, V sinh con, đặt tên là Hoàng Mạnh Tường.

Để có cơ sở xử lý vụ việc, Cơ quan CSĐT Công an huyện Chi Lăng, tỉnh

Lạng Sơn tiến hành thu mẫu các đối tượng có liên quan và ra Quyết định

trưng cầu giám định Viện Khoa học hình sự giám định ADN để xác định ai là

cha đẻ của Hoàng Mạnh Tường?

- Kết quả giám định: Viện Khoa học hình sự đã tiến hành giám định

ADN (sử dụng bộ kit Identifiler Plus và bảng tần suất alen của các locus gen

của người dân tộc Nùng để tính xác suất) cho kết luận như sau:

Lô Văn P. là cha đẻ của Hoàng Mạnh Tường (con đẻ của Vi Thị V) với

xác suất 99,99995%.

47 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Ví dụ 2

- Nội dung vụ việc: Khoảng 01 giờ ngày 20/7/2015, Nông Văn B, Nông

Văn H, Nông Văn L và một số thanh niên khác cùng ở xóm Cỏong Hoài, xã

Đức Quang, huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng đều là người dân tộc Nùng), đến

nhà Nông Văn C uống bia. Trong quá trình uống bia, H và C nảy sinh mâu

thuẫn cá nhân. Sau khi uống bia xong nhóm thanh niên đi hát karaoke còn H

và C vẫn ngồi ở nhà C cãi vã nhau và dẫn tới đánh nhau. Lúc đó Nông Văn T

quay lại thấy thế liền xông vào can ngăn. Thấy T xông tới, C dung dao chém.

Nhiều nhát vào người T. Hậu quả T bị chết.

Viện Khoa học hình sự đã nhận được Quyết định trưng cầu của Cơ

quan CSĐT Công an tỉnh Cao Bằng yêu cầu giám định ADN kèm theo mẫu

vật của vụ án để xác định trên con dao, tấm cót và mẫu máu ghi thu tại hiện

trường có dính máu người không? Nếu là máu người thì là máu của ai?

- Kết quả giám định: Viện Khoa học hình sự đã tiến hành giám định

ADN (sử dụng bộ kit Identifiler Plus và bảng tần suất alen của các locus gen

của người dân tộc Nùng để tính xác suất) cho kết luận như sau:

Trên con dao, tấm cót và mẫu máu ghi thu tại hiện trường có dính máu

của Nông Văn T. với xác suất 99,99999%..

48 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

KẾT LUẬN

Với kết quả khảo sát và xây dựng bảng dữ liệu tần suất các alen của 15

locus hệ Identifiler từ quần thể người dân tộc Nùng chúng tôi có một số kết

luận như sau:

1. Đã thu mẫu máu từ 120 người dân tộc Nùng, phân tích theo quy trình

giám định ADN của Viện Khoa học hình sự và thu được bảng kiểu gen đầy đủ

theo hệ Identifiler của từng cá thể.

2. Đưa ra bảng dữ liệu tần suất đầy đủ các alen của 15 locus gen hệ

Identifiler của người dân tộc Nùng. Bảng dữ liệu tần suất này đã được kiểm

định và cho thấy 120 mẫu khảo sát (mẫu thực nghiệm) phù hợp với quần thể

lý thuyết.

3. Qua nghiên cứu cho thấy 15 locus gen hệ Identifiler có tính đa hình

cao và có sự khác biệt giữa dân tộc người Nùng và một số dân tộc đã được

khảo sát cả về số lượng alen xuất hiện và tần suất của từng alen, do đó có thể

áp dụng trong công tác giám định ADN để truy nguyên cá thể và xác định

quan hệ huyết thống phục vụ công tác điều tra tội phạm và yêu cầu giám định

của các tổ chức và cá nhân. Góp phần giải quyết các vụ việc có mẫu thu từ

người dân tộc Nùng.

4. Ứng dụng cơ sở dữ liệu tần suất này trong giám định gen (AND) của

Viện Khoa học hình sự nói riêng và của các đơn vị giám định gen khác trên

toàn quốc nói chung có ý nghĩa vô cùng cấp thiết, kết quả nghiên cứu của đề

tài là căn cứ khoa học để xây dựng cơ sở pháp lý đặc biệt trong các vụ án truy

nguyên cá thể và xác định huyết thống cha – mẹ - con, kết quả là bằng chứng

Khoa học không thể chối cãi được, cho các Kết luận giám định ADN có đối

tượng giám định là người dân tộc Nùng.

49 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

KIẾN NGHỊ

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu đề tài tác giả luận văn có một số kiến nghị

đề xuất như sau:

1. Cần phải có nghiên cứu tiếp theo đối với quần thể người dân tộc Nùng

với số lượng mẫu lớn hơn nữa để có thể phát hiện các alen chưa xuất hiện và

cũng để tần suất của mẫu khảo sát tiệm cận với tần suất thực tế của quần thể.

2. Đưa vào ứng dụng bảng tần suất các alen của người dân tộc Nùng để

tính xác suất trong các Kết luận giám định của lực lượng Kỹ thuật hình sự

trên toàn quốc và các tổ chức giám định khác.

3. Thông tin cho cảnh sát Quốc tế (Interpol) để phối hợp trong các vụ án

xuyên quốc gia.

4. Cần phải có các nghiên cứu khảo sát các dân tộc khác để áp dụng

trong công tác giám định ADN, phục vụ tố tụng hình sự, dân sự và các yêu

cầu cá nhân khi đối tượng giám định là những người dân tộc khác nhau.

50 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở Trung ương, Kết quả toàn bộ

Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009, Nhà xuất bản Thống kê.

2. Hoàng Quyết, Ma Khách Bằng, Hoàng Huy Phách, Cung Văn Lược,

Vương Toàn (1993), Văn hoá truyền thống Tày - Nùng, NXB Văn hoá

dân tộc.

3. Giáo trình lý thuyết Thống kê, NXB Giáo dục, HN 1996.

4. Đào Hữu Hồ (1999), Xác suất thống kê, NXB đại học quốc gia Hà Nội.

5. Hà Quốc Khanh (2000), Điều tra và xây dựng cơ sở dữ liệu tần suất các

gen hệ Nineplex người Việt (Kinh) ứng dụng trong giám định gen, Đề tài

khoa học cấp Bộ năm 2000.

6. Nguyễn Văn Đức (2002), Phương pháp kiểm tra thống kê Sinh học,

NXB khoa học và kỹ thuật.

7. Tăng Văn Khiên (2003), Điều tra chọn mẫu và ứng dụng trong công tác

thống kê, NXB. Thống kê, Hà Nội.

8. Đàm Thị Uyên (2004), Văn hoá dân tộc Nùng ở Cao Bằng, Đề tài cấp

bộ 2004.

9. Phạm Xuân Kiều (2005), Giáo trình Xác suất và thống kê, NXB Giáo dục.

10. Hà Quốc Khanh và cộng sự (2005), Giáo trình Giám định sinh học pháp

lý -Viê ̣n khoa ho ̣c hình sự, Hà Nội.

11. Lê Đức Vĩnh (2006), Giáo trình Xác suất thống kê, Đại học Nông.

12. Hà Quốc Khanh và cộng sự (2007), Giáo trình Giám định ADN - Viê ̣n

Khoa ho ̣c hình sự, Hà Nội.

13. Chu Văn Mẫn (2009), Tin học trong công nghê ̣ sinh học , NXB giáo dục

Viê ̣t Nam.

14. Đào Hữu Hồ (2010), Xác suất thông kê, NXB đại học Quốc gia Hà Nội.

51 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

15. Lê Thị Thu Thủy (2012), Khảo sát và xây dựng cơ sở dữ liệu tần suất

các alen của 15 gen hệ Identifiler trong quần thể người Việt (Kinh) ứng

dụng trong giám định gen (ADN) của lực lượng Kỹ thuật hình sự, Đề tài

khoa học cấp Bộ.

16. Lê Thanh Cừ (2014), Khảo sát và xây dựng cơ sở dữ liệu tần suất các

alen của 15 locus gen hệ Identifiler từ quần thể người dân tộc Nùng

ứng dụng trong giám định ADN, Luận văn Thạc sỹ - Viện Sinh thái và

tài nguyên sinh vật.

Tiếng Anh

17. ADN Technology in Forensic Science (1992), Committee on DNA

Technology in Forensic Science, National Research Council,

Commission on Life Sciences (CLS).

18. AmpFlSTR® Identifiler® PCR Amplification Kit - User’s Manual.

19. Angel Carracedo (2005), Forensic DNA Typing Protocols, Humana

Press Inc.

20. Bio-Rad Cat No 143-2832 Insert. Chelex 100 and Chelex 20 Chelating

Ion Exchange Resin, Instruction Manual.

21. Butler JM, Schoske R, Vallone PM, Redman JW, Kline MC (2003), "Allele

frequencies for 15 autosomal STR loci on US Caucasian, African American,

and Hispanic Populations", J Forensic Sci, July 2003, Vol. 48, No. 4.

22. Chakraborty, R. (1992), "Sample size requirements for addressing the

population genetic issues of forensic use of DNA typing", Human

Biology 64, pp.141-159.

23. Forensic Science International 158 (2006), pp.234 -237.

24. Fung WK, Ye J, Hu L, Zhao X, Liu B, Wong DM, Law MY(2001),

Allele frequencies for nine STR loci in Beijing Chinese. Forensic Sci Int.

;121(3), pp.207-9.

25. John M. Butler (2005), Forensic DNA Typing. Elsevier.

52 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

26. John M. Butler (2006), "Genetic and genomics of core short tandem

repeat loci used in human identify testing", J Forensic Sci, March 2006,

Vol. 51, No. 2.

27. John M. Butler (2010), Fundamentals of Forensic DNA Typing, Elsevier Inc.

28. John M. Butler (2012), Advanced Topics in Forensic DNA Typing.

29. John S. Buckleton, Christopher M. Triggs, Simon J. Walsh (2005),

Forensic DNA Evidence Interpretation , CRC PRESS.

30. Lawrence Kobilinsky, Louis Levine, Henrietta Margolis-Nunno (2007),

Forensic DNA Analysis, Infobase Publishing.

31. Lawrence Koblinsky, Thomas F. Liotti, Jamel Oeser-Sweat (2005),

DNA forensic and legal applications,A John Wiley & Sons, Inc

Publication.

32. Maruyama S, Minaguchi K, Takezaki N, Nambiar P (2008), Population

data on 15 STR loci using AmpF/STR Identifiler kit in a Malay

population living in and around Kuala Lumpur, Malaysia. Leg Med

(Tokyo) 10:160-2.

33. Matthew B. Hamilton (2009), Population Genetics.

34. Rerkammuaychoke B et al. Thai population data on 15 tetrameric STR

loci-D8S1179, D21S11, D7S820, CSF1PO, D3S1358, TH01, D13S317,

D16S539, D2S1338, D19S433, vWA, TPOX, D18S51, D5S818 and FGA.

35. The Evaluation of Forensic DNA Evidence (1996), Commission on Life

Sciences (CLS).

36. Wing Kam Fung, Yue - Qing Hu (2008), Statistical DNA Forensic.

37. Zhivotovsky et al. (2009), "An STR database on the Volga-Ural

population", Forensic Science International: Genetics 3, pp.133-136.

38. Zhivotovsky et al. (2009), "Developing STR databases on structured

populations: The native South Siberian population versus the Russian

population", Forensic Science International: Genetics 3, pp.111-116.

53 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Danh sách 120 ngƣời dân tộc Nùng đƣợc thu mẫu máu.

Địa chỉ

Ký hiệu N1

Họ và tên Đặng Quang H.

Năm sinh 1971

Hữu Lũng, Lạng Sơn

N2

Hà Thị Ch.

1965

Cao Lộc, Lạng Sơn

N3

Ngô Thị N.

1950

Chi Lăng, Lạng Sơn

N4

Nông Thị Th.

1975

Văn Quan, Lạng Sơn

N5

Chu Văn H.

1971

Văn Quan, Lạng Sơn

N6

Nông Văn Đ.

1984

Văn Lãng, Lạng Sơn

N7

Đàm Thị V.

1973

Hạ Lang, Cao Bằng

N8

Đặng Văn C.

1954

Văn Lãng, Lạng Sơn

N9

Ngô Văn B.

1964

Văn Lãng, Lạng Sơn

N10

Triệu Thị L.

1967

Thanh Yên, Điện Biên

N11

Hoàng Thị V.

1973

Chi Lăng, Lạng Sơn

N12

Đàm Văn D.

1975

Văn Lãng, Lạng Sơn

N13

Hoàng Văn T.

1967

Tràng Định, Lạng Sơn

N14

Chu Văn C.

1970

Tràng Định, Lạng Sơn

N15

Lâm Văn H.

1990

Tràng Định, Lạng Sơn

N16

Lâm Văn S.

1965

Bình Gia, Lạng Sơn

N17

Nông Văn S.

1978

Hoàng Đông, Lạng Sơn

N18

Hà Văn L.

1984

Bình Lục, Lạng Sơn

N19

Hoàng Văn Kh.

1984

Văn Lãng, Lạng Sơn

N20

Chu Văn Q.

1989

Văn Lãng, Lạng Sơn

N21

Đàm Văn T.

1981

Chi Lăng, Lạng Sơn

N22

Phương Công A.

1987

Chi Lăng, Lạng Sơn

N23

Lâm Văn Q.

1988

Lộc Bình, Lạng Sơn

N24

Hà Văn Ư.

1976

Chi Lăng, Lạng Sơn

N25

Lý Văn Ph.

1966

Chi Lăng, Lạng Sơn

N26 Mã Văn C.

1969

Chợ Đồn, Bắc Kạn

N27

Nông Văn Ph.

1983

Bảo Lâm, Cao Bằng

N28

Trần Văn M.

1991

Đại Từ, Thái Nguyên

N29

Lâm Văn H.

1985

Bắc Sơn, Lạng Sơn

Họ và tên

Ký hiệu N30

Lê Quang Ng.

Năm sinh 1981

Địa chỉ Lạng Sơn, Lạng Sơn

Triệu Quang T.

N31

1991

Tràng Định, Lạng Sơn

N32

Lương Việt L.

1963

Văn Lãng, Lạng Sơn

N33

Lương Bá Kh.

1987

Đông Kinh, Lạng Sơn

N34

Linh Văn B.

1974

Hữu Lũng, Lạng Sơn

N35

Nông Thị Th.

1970

Hợp Giang, Cao Bằng

N36

Chu Văn H.

1986

Hữu Lũng, Lạng Sơn

N37

Lương Văn B.

1980

Cao Lộc, Lạng Sơn

N38

Bành Thị Ph.

1959

Hợp Giang, Cao Bằng

N39 Mã Ngọc H.

1987

Hữu Lũng, Lạng Sơn

N40

Nông Thị Ng.

1979

Chi Lăng, Lạng Sơn

N41

Lý Văn H.

1989

Bình Gia, Lạng Sơn

N42

Hà Thanh X.

1972

Đồng Đăng, Lạng Sơn

N43

Lục Quân L.

1979

Mường Khương, Lào Cai

N44

Nông Văn Q.

1971

Văn Lãng, Lạng Sơn

N45

Hoàng Văn B.

1974

Trùng Khánh, Cao Bằng

N46

Chung Văn Tr.

1972

Trùng Khánh, Cao Bằng

N47

Nguyễn Văn H.

1985

Chi Lăng, Lạng Sơn

N48

Hoàng Sào Ch.

1974

Sín Mần, Hà Giang

N49

Lưu Văn Ch.

1951

Bảo Lạc, Cao Bằng

N50

Hoàng Văn T.

1974

Hà Quảng, Cao Bằng

N51

Nguyễn Văn S.

1978

Ngân Sơn, Bắc Kan

N52

Nông Chi L.

1985

Chi Lăng, Lạng Sơn

N53

Lê Quang Tr.

1984

Na Hang, Tuyên Quang

N54

Triệu Đức Th.

1969

Phú Lương, Thái Nguyên

N55

Ly Văn Ch.

1993

Xín Mần, Hà Giang

N56

Bế Văn L.

1979

Quảng Yên, Cao Bằng

N57

Hoàng Văn Đ.

1979

Trùng Khánh, Cao Bằng

N58

Hoàng Văn L.

1992

Chiêm Hóa, Tuyên Quang

N59

Lý Văn N.

1992

Yên Minh, Hà Giang

N60

Hoàng Văn S.

1982

Trùng Khánh, Cao Bằng

N61

Thèn Lao Th.

1980

Hoàng Su Phì, Hà Giang

Họ và tên

Địa chỉ

Ký hiệu N62

Năm sinh 1965

Nông Văn T.

Đồng Hỷ, Thái Nguyên

Lâm Thị Ch.

1972

Đồng Hỷ, Thái Nguyên

N63

Hoàng Văn H.

1986

Bảo Lạc, Cao Bằng

N64

Lục Văn Th.

1973

Hà Quảng, Cao Bằng

N65

Lùng Lìn M.

1993

Mường Khương, Lào Cai

N66

Thèn Văn Th.

1969

Xín Mần, Hà Giang

N67

Lý Ngọc V.

1964

Yên Minh, Hà Giang

N68

Phan Văn K.

1985

Mèo Vạc, Hà Giang

N69

Lê Quang B.

1984

Sơn Dương, Tuyên Quang

N70

Nông Văn Kh.

1984

Sơn Dương, Tuyên Quang

N71

Hoàng Văn Th.

1978

Yên Minh, Hà Giang

N72

Phùng Văn G.

1974

Vị Xuyên, Hà Giang

N73

Hoàng Gia Ch.

1970

Xín Mần, Hà Giang

N74

Chín Seo L.

1996

Bảo Yên, Lào Cai

N75

Lục Văn Đ.

1988

Sơn Dương, Tuyên Quang

N76

Ly Văn Đ.

1995

Xín Mần, Hà Giang

N77

Trương Văn Q.

1989

Đồng Hỷ, Thái Nguyên

N78

Hoàng Ngọc M.

1986

Phú Bình, Thái Nguyên

N79

Lương Thị M.

1989

Mường Khương, Lào Cai

N80

Lù Thị M.

1988

Mường Khương, Lào Cai

N81

Thền Thị Nh.

1993

Mường Khương, Lào Cai

N82

Lương Thị T.

1991

Mường Khương, Lào Cai

N83

Dương Ngọc Th.

1980

Kỳ Lừa, Lạng Sơn

N84

Vương Văn Ch.

1992

Hàm Yên, Tuyên Quang

N85

Lý Thị Ch.

1964

Mù Cang Chải, Yên Bái

N86

Trương Văn P. A.

1977

Nguyên Bình, Cao Bằng

N87

Tráng Văn Ch.

1974

Xín Mần, Hà Giang

N88

Nông Văn L.

1989

Sơn Dương, Tuyên Quang

N89

Nông Văn Q.

1970

Hà Quảng, Cao Bằng

N90

Hoàng Văn D.

1983

Trùng Khánh, Cao Bằng

N91

Vương Thị S.

1989

Mường Khương, Lào Cai

N92

Đặng Văn H.

1966

Chà Lĩnh, Cao Bằng

N93

Địa chỉ

Ký hiệu N94

Họ và tên Hoàng Minh Đ.

Năm sinh 1977

Đồng Hỷ, Thái Nguyên

N95

Nông Văn Ng.

Đồng Hỷ, Thái Nguyên

1970

N96

Lù Tiến D.

Quảng Bạ, Hà Giang

1964

N97

Luôn Mạnh T.

Võ Nhai, Thái Nguyên

1963

N98

Hà Văn C.

Chợ Mới, Bắc Cạn

1982

N99

Triệu Văn V.

Trùng Khánh, Cao Bằng

1986

N100

Nông Văn T.

Tràng Định, Lạng Sơn

1983

N101 Mã Văn B.

Lục Bình, Lạng Sơn

1969

Nông Hoàng S.

N102

Hà Quảng, Cao Bằng

1962

Hà Văn Th.

N103

Hững Lũng, Lạng Sơn

1963

Triệu Hoàng Tr.

N104

Chi Lăng, Lạng Sơn

1985

Lý Văn T.

N105

Chi Lăng, Lạng Sơn

1982

Vi Văng H.

N106

Cao Lộc, Lạng Sơn

1978

Hoàng Thùy N.

N107

Cao Lộc, Lạng Sơn

1972

Hoàng Xuân H.

N108

Bắc Kan, Bắc Kan

1982

Hoàng Văn Đ.

N109

Cao Lộc, Lạng Sơn

1965

Triệu Văn H.

N110

Văn Lãng, Lạng Sơn

1977

Phùng Văn Th.

N111

Yên Thế, Bắc Giang

1985

Triệu Văn Tr.

N112

Thông Nông, Cao Bằng

1985

Lăng Thị Ph.

N113

Chi Lăng, Lạng Sơn

1976

Vương Văn H.

N114

Yên Thế, Bắc Giang

1992

Hoàng Văn Th.

N115

Đồng Hỷ, Thái Nguyên

1979

Lâm Văn L.

N116

Chi Lăng, Lạng Sơn

1989

Vi Văn V.

N117

Sơn Động, Bắc Giang

1990

Hoàng Văn C.

N118

Chi Lăng, Lạng Sơn

1985

Vương Hồng V.

N119

Lục Bình, Lạng Sơn

1974

Dương Văn B.

Trà Lĩnh, Cao Bằng

1966

N120

Phụ lục 2: Thống kê kiểu gen của 120 cá thể ngƣời dân tộc Nùng

D18S51

Mẫu

vWA

THO1

TPOX

FGA

D21 S11

CSF 1PO

D19 S433

D16 S539

D13 S317

D2 S1338

D3 S1358

31

12

15

17

19

10

14

11

10

31

19

19

13

8

9

12

13

D7 D8 S1179 S820 10 14 32.2 32.2 10 11 12 12 15 17 7 14 15 30 11 12 10 10 17 18 7 12 16 30.2 33.2 10 12 11 11 15 16 7 29 10 15 29 11 12 11 12 16 19 7 30.2 9 11 11 12 16 18 7 11 15 29 33.2 11 12 12 13 16 17 7 11 12 31 11 11 11 12 16 17 9 10 13 31.2 32 32.2 10 12 11 12 16 16 8 12 15 30 32 10 16 29 31.2 11 12 12 14 16 17 7 15 16 29 32.2 11 11 10 11 16 16 7 10 12 29 32.2 11 12 12 12 16 16 7 13 15 31 32.2 11 12 10 10 16 17 7 10 12 29 9 31.2 13 12 12 8 30 10 12 30 11 11 10 13 15 17 9 10 12 29 33.2 11 11 12 13 15 16 8 12 13 31.2 32.2 10 11 12 12 15 16 6 11 13 11 11 15 17 7 12 17 29 30 10 11 10 12 16 17 9 10 16 29 29 7 11 10 12 17 17 6 11 15 30 30 31 13 13 29 10 11 10 10 15 18 6 32.2 8 11 9 12 17 18 7 13 14 30 31.2 9 12 11 12 16 16 7 12 14 31 12 13 29 31.2 11 13 11 11 17 18 9 14 17 31.2 32.2 12 12 7 10 15 15 9 11 12 10 11 16 16 7 29 11 14 28 31.2 9 11 10 11 16 17 8 10 15 29 10 11 11 13 14 17 9 29 11 14 29 8 11 10 12 16 17 6 29 11 12 29

9 15.2 14 16 8 8 15 8 9 9 12 17 22 14 9 9 9 11 11 17 19 13 15.2 18 20 8 10 16 9 8 10 9 12 19 19 13.2 15.2 17 19 8 12 12 9 9 11 11 12 22 23 13.2 14 14 15 8 8 14 9 15.2 18 18 8 11 16 12 12 12 12 18 23 14 9 15.2 16 17 8 8 15 9 12 10 12 17 25 13 9 19 21 9 9 12 14 11 11 12 13 19 21 14 9 15.2 14 16 8 11 14 8 11 11 11 19 24 13 8 11 9 13 16 17 8.3 9 15 8 12 11 11 19 20 14 16 17 8 11 14 7 16.2 14 18 8 9 17 9 11 9 11 17 23 15 9 14 8 11 10 12 16 21 13 16 17 8 8 15 9 14.2 17 18 8 8 14 11 11 11 12 19 24 14 7 14 19 11 11 14 14 9 11 9 12 19 21 13 9 16 15.2 11 10 10 8 12 11 11 19 25 14 15.2 18 19 8 9 15 8 8 9 11 16 19 13 9 14 14 18 9 9 14 8 10 11 9 12 20 23 13 15.2 14 20 9 11 15 10 10 10 12 13 22 25 13 16 18 8 11 14 15 8 10 11 11 19 22 13 9 14.2 17 17 8 11 15 8 13 12 12 19 25 13 9 17.2 16 19 8 8 15 10 12 9 12 18 21 13 9 15.2 14 17 8 9 13 8 8 9 11 18 19 14 9 14.2 14 18 8 11 16 8 11 11 11 20 23 12 8 17 18 8 9 16 14 8 11 9 12 18 21 11 9 15 16 18 8 11 14 8 11 12 12 19 23 14 9 15.2 14 17 8 8 16 17 18 8 12 15 8 11 9 13 19 24 13 7 14 8 10 9 12 21 22 15.2 16.2 14 18 8 9 14 9 13 9.3 8 11 11 13 19 24 13 17 18 8 11 15 15.2 14 14 8 11 16 9 10 11 11 20 23 12 9

D5 S818 22 18 11 12 21 22 16 12 12 22 24 16 13 14 23 22 18 7 10 22 24 19 7 10 24 22 16 10 10 21 22 17 10 12 19 24 14 11 12 23 16 12 12 22 23 19 11 14 24.2 26 24 16 10 10 23 24 15 12 13 23 22 14 10 11 22 25 21.2 15 25.2 16 12 13 21 22 15 11 12 19 22 17 9 11 19 24 18 9 10 18 24 17 11 14 19 21 20 11 12 19 23 16 11 12 21 23 17 12 13 21 27 18 10 10 26 22 14 10 10 22 21 19 10 13 19 25 19 9 13 20 26 16 9 12 22 24 18 10 11 21 21 19 9 14 20

N1 N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8 N9 N10 N11 N12 N13 N14 N15 N16 N17 N18 N19 N20 N21 N22 N23 N24 N25 N26 N27 N28 N29

Mẫu

THO1

vWA

TPOX

D18S51

FGA

D21 S11

CSF 1PO

D3 S1358

D7 S820

D13 S317

D16 S539

D2 S1338

D19 S433

9

29

13

10

12

16

16

8

23

23

13

12

11

19

12

11

8 8 11 13 24 24 11.2 15.2 16 18 8 11 14 14 17 9 11 13 13 17 20 11 11 21 14 14 17 18 8 11 12 14.2 17 20 8 10 12 18 19 8 8 15 14 15 18 8 9 20 14 14 14 14 8 8 15 16.2 14 18 8 8 14 18 20 8 8 12 13 11 17 14

11

19

11

D8 S1179 10 11 29 32.2 8 12 11 12 15 17 6 12 16 29 10 10 11 12 14 17 7 30 15 15 29 11 11 12 12 14 16 6 29 15 15 30 10 11 10 11 16 17 6 32 11 13 29 11 12 10 12 15 17 6 29 12 15 30 32.2 8 10 7 11 16 17 7 14 14 29 30 9 11 11 12 17 17 7 11 14 30 32.2 8 10 11 11 16 17 9 10 11 11 12 16 16 6 12 14 30 32 10 11 30.2 32.2 8 10 10 12 16 17 9 32 11 7 13 31.2 8 10 11 12 17 18 9 10 11 29 13 16 31.2 32 11 11 7 12 15 16 7 11 16 32.2 32.2 10 13 10 12 16 17 9 31 10 12 30 10 10 11 12 15 17 7 31.2 8 11 10 12 16 17 6 10 10 30 11 11 10 12 14 15 7 30 12 15 29 11 11 10 12 15 15 7 30 13 15 29 10 11 29 11 12 10 11 15 16 7 30 11 14 31.2 32.2 10 11 12 12 15 15 9 12 12 32.2 32.2 8 11 9 12 16 16 9 32.2 11 12 11 12 15 16 7 14 14 31 32.2 10 12 10 12 15 15 7 13 16 30 12 12 10 12 15 17 7 31 10 11 29 15 15 29 32.2 8 11 12 12 17 17 6 11 13 31.2 31.2 11 12 10 12 15 17 7 11 12 10 12 16 18 9 10 11 29 29 12 12 12 12 15 16 7 13 13 31.2 32 32 10 13 30 11 12 10 12 17 18 7 13 14 32 32.2 10 11 7 12 15 16 9 12 15 31.2 33.2 10 11 10 12 15 16 7

9 9.3 9 10 11 12 19 19 13 8 9 9 12 24 24 13 7 11 11 9 12 24 24 13 9 10 11 11 12 24 24 14 6 8 11 9 13 19 21 13 9 7 10 11 9 9 19 23 13 9.3 10 11 10 11 17 19 13 10 8 8 10 11 19 24 13 10 9 10 9 12 17 19 13 9 14 10 8 12 9 13 23 24 15.2 15.2 14 18 8 9 14 14 15 8 11 14 9.3 10 12 11 12 20 21 14 14 17 17 8 8 15 9 9 10 9 10 19 20 13 13 17 17 8 11 15 9.3 8 11 9 12 20 25 14 14 14 17 8 11 11 11 11 11 11 17 24 13 7 14 13.2 14 17 8 8 13 8 11 9 10 16 20 13 7 16 17 8 9 14 14 8 8 9 11 19 25 14 7 14 17 8 8 13 15 9 11 12 12 18 25 13 9 18 19 8 11 16 14 11 11 9 12 22 24 13 9 14.2 14 14 8 11 13 8 11 12 13 19 19 14 9 14.2 14 16 8 9 15 8 11 9 12 18 23 14 9 9 10 11 13 19 24 13 9 14 18 8 9 15 13 14.2 16 17 8 11 12 8 8 11 11 19 23 12 7 12 12 12 12 18 23 15.2 15.2 16 17 8 11 12 7 17 17 8 11 14 8 8 11 12 20 24 14 9 14 14 9 18 18 9 10 12 11 13 9 12 18 19 13 15.2 14 17 8 11 15 8 11 9 11 19 24 14 9 14 10 12 13 11 13 18 19 13 14 19 8 11 12 14.2 16 18 8 11 13 10 8 8 11 14 17 23 12 15.2 15 16 11 11 14 8 11 9 11 19 23 13 9

D5 S818 19 10 10 24 17 9 12 22 22 7 9 22 16 11 13 23 15 11 12 21 15 10 13 21 22 12 12 19 15 13 13 24 16 10 11 19 21 12 13 22 14 15 10 12 22 16 10 10 20 22 10 12 22 15 12 13 21 14 10 10 21 15 7 11 22 15 10 13 26 14 11 12 22 17 10 13 20 16 11 11 19 19 11 11 18 19 11 12 19 15 11 11 22 14 10 11 19 15 12 12 19 17 11 12 21 19 11 11 24 15 9 11 21 17 10 12 21 14 13 14 22

27 24 24 24 21 26 24 27 26 24 21 26 22 23 24.2 21.2 23 27.2 22 23 22 27 20 23 23 20 22 27 21 23 22

N30 N31 N32 N33 N34 N35 N36 N37 N38 N39 N40 N41 N42 N43 N44 N45 N46 N47 N48 N49 N50 N51 N52 N53 N54 N55 N56 N57 N58 N59 N60

Mẫu

THO1

vWA

TPOX

D18S51

FGA

D21 S11

CSF 1PO

D3 S1358

D13 S317

D16 S539

D2 S1338

D19 S433

15 15 13 14 14

13.2 14 15 11 11 15 15.2 14 17 8 9 13 14.2 10 14 8 8 17 15 14 17 8 8 13 16.2 18 18 9 11 13 14 14 19 8 9 15 15.2 18 18 8 11 13 9 12 9 11 18 19 16.2 17.2 16 18 8 8 14 16 18 9 11 13 14 14 8 9 16 14 14 9 11 14 14 16 8 11 12 16 16 8 11 9

D7 D8 S820 S1179 11 14 11 12 16 18 6 30 11 14 29 8 11 10 11 16 18 7 29 12 14 29 31 8 10 10 10 15 16 8 15 15 29 31.2 11 12 10 12 15 15 9 12 15 29 33.2 8 8 10 13 16 18 9 11 11 29 11 12 10 12 16 17 7 30 12 13 30 31 8 10 10 11 15 16 9 12 13 29 32.2 10 11 10 10 17 18 7 10 12 29 32.2 7 11 11 11 15 16 9 10 11 29 32 11 12 12 14 16 16 7 11 13 29 32.2 10 12 13 13 17 17 7 14 15 29 11 12 12 12 16 16 9 30 15 15 29 31.2 11 12 10 11 16 18 8 11 13 29 31.2 8 11 12 12 15 16 9 11 14 31 32.2 11 12 11 12 14 15 7 10 13 31 31.2 10 10 12 13 17 18 7 12 15 30 10 15 29 31.2 11 11 10 12 15 17 7 12 16 31.2 32.2 8 10 10 11 15 16 6 10 10 10 12 16 17 9 13 15 29 30 11 12 11 12 15 17 9 11 13 29 30 31 13 14 30 10 12 12 12 16 17 9 32.2 11 11 11 11 14 17 7 12 12 31 11 12 11 12 16 17 9 30 11 14 29 8 11 10 11 15 16 7 30 10 14 29 8 11 11 12 15 16 9 30 13 13 28 30 10 15 29 11 11 10 12 15 16 9 31.2 9 11 11 12 15 17 9 15 16 31 32.2 11 12 10 12 16 17 8 10 10 30 31.2 10 12 11 13 16 17 6 11 14 31 31 11 12 29 12 12 9 12 17 18 9 30.2 8 10 10 11 16 16 9 14 16 29

8 11 9 14 19 23 13 7 10 8 10 9 12 19 19 15 11 12 9 9 25 25 13 9 9 9 10 11 18 24 13 9 9 13 11 11 18 22 14 9 10 8 9 12 12 23 24 14 10 10 11 9 9 19 25 13 9 10 9 11 10 12 23 23 13 12 12 8 12 21 24 14 9 11 12 12 12 19 19 13 7 11 11 11 14 22 23 13 9 10 8 11 9 11 19 19 13 11 12 11 12 18 19 14.2 15.2 16 18 8 11 14 9 17 18 8 8 15 14 8 8 11 12 24 25 12 9 14 14 8 8 14 13 8 10 9 12 19 21 12 9 10 11 9 12 16 16 12.2 14 16 17 8 11 13 9 16.2 18 19 8 8 12 7 8 12 11 13 19 21 13 14 14 8 9 15 14 10 11 11 9 12 19 23 14 17 18 8 11 13 14 8 9 11 12 23 24 13 9 14.2 14 14 8 10 14 9 8 9 13 14 16 24 14 14.2 14 17 8 8 13 10 8 8 11 12 20 25 13 14 9 17 19 8 10 16 8 9 11 11 20 23 13 14.2 14 17 11 12 14 8 10 11 12 17 21 14 9 14 9.3 8 11 9 11 21 23 13 16 16 9 11 14 15.2 14 14 11 11 13 10 8 11 9 9 17 22 13 14.2 14 18 8 10 13 8 9 9 10 17 21 13 9 15.2 14 16 8 8 14 11 13 9 10 17 19 13 8 14 16 11 11 14 14 9 11 10 12 17 17 13 6 9 14 18 9 9 16 14 8 8 9 12 19 23 13 10 8 10 9 13 20 25 14.2 15.2 14 17 8 8 13

D5 S818 26.2 16 10 12 23 27 17 9 11 22 23 18 10 11 23 21 15 11 12 19 22 17 7 12 21 15 11 13 21.2 25 24 14 10 12 23 24 14 10 12 23 26 19 10 11 22 20 16 10 12 19 23 15 11 12 23 24 16 10 11 23 24 16 12 14 23 25 16 11 12 22 28 18 10 10 21 23 15 9 13 22 24 16 9 11 24 23 15 11 12 21 22 16 11 11 21 22 17 10 12 22 25 16 11 11 22 23 15 10 15 21 23 16 10 12 22 25 20 9 10 22 24.2 15 10 11 22 24 15 10 11 21 25 17 10 13 20 24 15 11 12 21 21 18 11 12 21 25 16 11 11 21 22 13 10 14 22

N61 N62 N63 N64 N65 N66 N67 N68 N69 N70 N71 N72 N73 N74 N75 N76 N77 N78 N79 N80 N81 N82 N83 N84 N85 N86 N87 N88 N89 N90 N91

Mẫu

FGA

vWA

THO1

TPOX

D18S51

D21 S11

CSF 1PO

D5 S818

D19 S433

D16 S539

D13 S317

D2 S1338

D3 S1358

14 15

14 11 13 18.2 21 14.2 13 14 6 9 10.2 14 12 12 22.2 23 24 14 14 19 8 8 19 25 13.2 17 18 8 8 16 24 14 14 8 8 16 14 24 16.2 18 18 8 11 16 22 17 18 8 8 16 14 25 13 17 19 8 8 15 22 17.2 16 17 11 11 16 25 14 14 18 8 9 12 22 14.2 17 17 8 8 12 23 14.2 14 14 8 9 15 25 15.2 16 18 8 11 14 25 8 12 11 12 18 24 12.2 15.2 17 18 9 11 14 9 24 14 17 11 12 12 8 8 12 12 18 19 12 9 23 14 20 8 11 13 8 9 9 11 19 20 13 9 25 10 11 11 9 11 23 26 15.2 15.2 14 18 8 11 14 23 8 11 9 10 23 25 14.2 14.2 14 18 8 8 16 7 22 13 10 10 12 11 11 19 20 13 17 17 8 11 12 25.2 14.2 15 19 8 11 15 8 12 11 12 21 23 13 9 24 15 9.3 7 8 9 10 19 19 13 14 17 8 11 14 23 14.2 14 14 8 8 13 7 9 9 11 11 18 25 13 16.2 18 18 8 10 13 9.3 8 11 9 12 19 19 14 25 14 19 8 8 15 9 16.2 14 15 8 8 13 7 14.2 14 18 8 8 15 7 14.2 15 19 8 8 16 9 18 19 8 9 15 15 9 14.2 14 16 8 10 13 9

20 12 13 20 22 12 13 23 19 10 12 22 18 10 10 20 16 11 11 20 16 10 10 22 16 9 10 19 19 11 13 22 14 11 11 19 18 12 14 19 15 10 12 21 15 7 12 19 13 12 13 21 15 10 13 22 15 10 10 22 17 12 12 22 17 10 12 22 17 10 11 20 14 11 11 23 19 10 12 19 14 10 11 21 17 12 13 24.2 24.2 17 12 12 22 20 11 13 20 22 10 11 23 18 10 11 18 14 13 13 21

9 11 11 11 17 23 13.2 14 8 12 9 12 23 25 13 8 11 10 11 19 20 14 8 9 9 12 23 24 13 9 12 9 11 20 25 13 8 10 9 11 19 20 13

23 22 23 19 23

D7 D8 S820 S1179 10 10 9 11 19 25 15.2 15.2 14 16 8 11 13 9 8 10 11 12 15 19 7 32 11 15 31 N92 8 8 11 11 14 15 13 9 33.2 8 13 11 11 16 17 8 13 15 29 N93 9 9 9 12 12 18 24 14 30 8 12 10 12 15 17 7 10 16 30 N94 10 8 10 11 12 20 23 13 33.2 10 11 11 12 15 17 7 10 16 30 N95 9 11 9 11 19 25 12 9 11 11 11 12 15 16 7 30 11 11 29 N96 8 12 9 11 17 18 15 9 14 15 32.2 32.2 11 11 10 12 15 16 9 N97 7 8 10 9 13 23 25 14 31 13 18 30 11 12 7 12 14 15 6 N98 10 8 12 10 12 19 25 12 32.2 12 12 11 12 14 15 9 14 16 31 N99 10 11 11 13 20 23 13 9 10 13 10 12 15 16 7 30 N100 13 14 29 9 10 10 13 18 24 13 9 31.2 11 13 10 11 15 16 8 N101 10 17 29 9 9 9 11 12 19 23 14 32.2 11 12 12 12 15 15 8 N102 11 13 30 10 7 8 12 12 19 23 14 10 11 11 12 16 16 7 29 N103 13 13 28 N104 14 18 32.2 32.2 11 12 11 12 15 16 10 10 8 10 9 12 19 24 13 30 11 12 9 12 15 16 7 N105 10 11 29 32.2 8 10 11 12 15 16 9 N106 10 11 30 11 11 11 13 16 17 6 29 N107 11 15 29 32.2 10 11 10 12 15 16 9 N108 12 13 29 33.2 9 9 11 12 15 15 6 N109 10 14 30 30 8 9 11 12 16 17 9 N110 15 15 29 31.2 11 12 10 11 16 17 9 N111 11 12 28 32.2 9 12 12 12 16 16 7 N112 10 14 30 11 12 11 11 17 17 7 31 N113 12 12 28 30 11 12 10 10 15 15 8 N114 12 12 29 8 12 10 12 16 17 7 29 N115 11 13 29 32.2 11 11 11 12 15 15 7 N116 16 16 30 9 11 10 11 15 15 6 N117 12 13 29 30 N118 12 14 31.2 32 10 10 11 12 16 17 9 32.2 8 11 11 12 15 17 7 N119 10 13 31 8 11 11 11 17 18 7 32 N120 10 14 30

Phụ lục 3: Tần suất xuất hiện của các alen trên 15 locus hệ Identifiler trong 120 cá thể ngƣời dân tộc Nùng

Locus/ Allele 6 7 8 8.3 9 9.3 10 10.2 11 11.2 12 12.2 13 13.2 14 14.2 15 15.2 16 16.2 17 17.2 18 18.2

D8 --- --- --- --- --- --- 0.158 --- 0.154 --- 0.158 --- 0.154 --- 0.138 --- 0.15 --- 0.067 --- 0.012 --- 0.008 ---

D21 --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- ---

D7 --- 0.008 0.121 --- 0.042 --- 0.179 --- 0.412 --- 0.208 --- 0.025 --- 0.004 --- --- --- --- --- --- --- --- ---

CSF --- 0.021 --- --- 0.021 --- 0.233 --- 0.275 --- 0.396 --- 0.046 --- 0.008 --- --- --- --- --- --- --- --- ---

D3 --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- 0.038 --- 0.279 --- 0.346 --- 0.262 --- 0.067 ---

TH01 0.083 0.308 0.054 0.004 0.421 0.033 0.096 --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- ---

D13 --- 0.008 0.329 --- 0.158 --- 0.129 --- 0.242 --- 0.112 --- 0.021 --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- ---

D16 --- --- 0.004 --- 0.254 --- 0.067 --- 0.308 --- 0.279 --- 0.071 --- 0.017 --- --- --- --- --- --- --- --- ---

D2 --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- 0.004 --- 0.004 --- 0.025 --- 0.067 --- 0.079 ---

D19 --- --- --- --- --- --- --- --- 0.004 0.004 0.038 0.008 0.304 0.025 0.275 0.108 0.054 0.129 --- 0.038 --- 0.012 --- ---

vWA --- --- --- --- --- --- 0.004 --- --- --- --- --- 0.004 --- 0.312 --- 0.033 --- 0.129 --- 0.204 --- 0.212 ---

TPOX 0.004 --- 0.567 --- 0.133 --- 0.033 --- 0.246 --- 0.017 --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- ---

D18 --- --- --- --- 0.004 --- --- 0.004 0.004 --- 0.067 --- 0.104 --- 0.192 --- 0.212 --- 0.179 --- 0.079 --- 0.046 ---

D5 --- 0.029 --- --- 0.054 --- 0.258 --- 0.254 --- 0.25 --- 0.117 --- 0.033 --- 0.004 --- --- --- --- --- --- ---

FGA --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- 0.012 0.004

Locus/ Allele 19 20 21 21.2 22 22.2 23 24 24.2 25 25.2 26 26.2 27 27.2 28 29 30 30.2 31 31.2 32 32.2 33.2

D21 --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- 0.021 0.288 0.212 0.017 0.096 0.112 0.05 0.171 0.033

D7 --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- ---

CSF --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- ---

D3 0.008 --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- ---

TH01 --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- ---

D13 --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- ---

D16 --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- ---

D2 0.262 0.083 0.062 --- 0.042 --- 0.15 0.129 --- 0.088 --- 0.004 --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- ---

D19 --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- ---

vWA 0.071 0.025 0.004 --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- ---

TPOX --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- ---

D18 0.058 0.021 0.008 --- 0.021 --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- ---

D5 --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- ---

FGA 0.083 0.058 0.142 0.008 0.238 0.004 0.162 0.129 0.021 0.058 0.008 0.033 0.004 0.025 0.004 0.004 --- --- --- --- --- --- --- ---

D8 --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- --- ---