VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT
..……..o0o….......
ĐỖ MINH CƯƠNG
ĐA DẠNG CÁC LOÀI CÂY THUỐC VÀ CÁC LOÀI CÂY CÓ
ĐỘC CỦA CỘNG ĐỒNG CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI
VÙNG NÚI TAM ĐẢO VÀ TÌM KIẾM CÁC LOÀI CÓ HOẠT
TÍNH SINH HỌC
LUẬN VĂN THẠC SỸ SINH HỌC
HÀ NỘI - 2018
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT
..……..o0o….......
ĐỖ MINH CƯƠNG
ĐA DẠNG CÁC LOÀI CÂY THUỐC VÀ CÁC LOÀI
CÂY CÓ ĐỘC CỦA CỘNG ĐỒNG CÁC DÂN TỘC THIỂU
SỐ TẠI VÙNG NÚI TAM ĐẢO VÀ TÌM KIẾM CÁC LOÀI
CÓ HOẠT TÍNH SINH HỌC
Chuyên ngành: Thực vật học
Mã số: 842 01 11
LUẬN VĂN THẠC SỸ SINH HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THẾ CƯỜNG
HÀ NỘI - 2018
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài tại Viện Sinh thái và
Tài nguyên sinh vật – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, tôi đã
nhận được sự giảng dạy ủng hộ và giúp đỡ của các thầy cô giáo, bạn bè và
đồng nghiệp. Nhân dịp này tôi xin được cảm ơn TS. Nguyễn Thế Cường đã
hướng dẫn khoa học của luận văn giúp tôi hoàn thiện luận văn này.
Xin cảm ơn Đề tài cấp Viện Hàn lâm KHCNVN: “Điều tra, đánh giá
các loài cây thuốc và cây có độc của cộng đồng các dân tộc thiểu số tại vùng
núi Tam Đảo và tìm kiếm các loài có hoạt tính sinh học nhằm đề xuất các giải
pháp bảo tồn và phát triển bền vững”; Mã số: VAST04.07/18-19 đã hỗ trợ
kinh phí thực hiện luận văn này.
Tôi cũng xin cảm ơn chân thành tới hội đồng giáo dục, các đồng nghiệp
tại trường THPT Marie Curie Hải Phòng nơi tôi công tác đã tạo mọi điều kiện
về thời gian và nhân lực giúp tôi hoàn thành mọi công việc được giao. Đặc
biệt, tôi muốn gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè là hậu phương vững chắc, là
động lực giúp tôi vượt qua mọi khó khăn để hoàn thành tốt luận văn của
mình.
Cuối cùng, trong quá trình thực hiện còn nhiều hạn chế về mặt thời
gian, nhân lực và tài chính nên chắc chắn bản luận văn còn nhiều thiếu sót.
Tôi kính mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô
giáo, các nhà khoa học và đồng nghiệp để bản luận văn được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2018
Tác giả
Đỗ Minh Cương
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu là trung thực, chưa từng được ai công bố trong các
công trình nghiên cứu khác.
Hà Nội, tháng 10 năm 2018
Tác giả
Đỗ Minh Cương
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................... 4
1.1. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 4
1.1.1. Sơ lược về đa dạng cây thuốc và cây có độc trên thế giới và trong khu
vực ................................................................................................................. 4
1.1.2. Sơ lược tình hình nghiên cứu đa dạng cây thuốc và cây có độc ở trong
nước ............................................................................................................... 8
1.1.2.1. Tình hình điều tra, thống kê nguồn tài nguyên cây dược liệu ở Việt
Nam ............................................................................................................... 8
1.1.2.2. Những nghiên cứu, đánh giá về giá trị sử dụng và giá trị kinh tế của
nguồn tài nguyên cây thuốc .......................................................................... 11
1.1.2.3. Tình hình nghiên cứu kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của đồng bào
các dân tộc Việt Nam ................................................................................... 12
1.2. Điều kiện tự nhiên VQG Tam Đảo ....................................................... 14
1.2.1. Địa hình, địa chất thổ nhưỡng............................................................. 14
1.2.2. Khí hậu thuỷ văn ................................................................................ 15
1.2.3. Tài nguyên thiên nhiên ....................................................................... 16
1.2.4. Điều kiện kinh tế xã hội...................................................................... 17
1.3. Tình hình nghiên cứu về tài nguyên cây thuốc và cây có độc tại vùng núi
Tam Đảo ...................................................................................................... 18
1.4. Sơ lược về nghiên cứu hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định và chống ôxi
hóa trên hệ 2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl (DPPH). ..................................... 20
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............ 22
2.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 22
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 22
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................. 27
3.1. Đánh giá tính đa dạng về thành phần loài cây thuốc của đồng bào dân tộc
tại vùng núi Tam Đảo................................................................................... 27
3.1.1. Tính đa dạng các bậc taxon................................................................. 27
3.1.2. Đánh giá đa dạng về nhóm bệnh ......................................................... 33
3.1.3. Đánh giá về bộ phận sử dụng và cách sử dụng.................................... 36
3.1.4. Đánh giá về khả năng chữa bệnh khác nhau của các loài .................... 41
3.1.5. Đánh giá về cây có độc và cách sử dụng............................................. 42
3.1.6. Đa dạng trong phương thức sử dụng của từng dân tộc ........................ 44
3.1.6.1. Đa dạng trong phương thức sử dụng của dân tộc Sán Dìu................ 44
3.1.6.2. Đa dạng trong phương thức sử dụng giữa dân tộc Dao và dân tộc Sán
Dìu ............................................................................................................... 46
3.1.7. Các loài thực vật quý hiếm ................................................................. 50
3.2. Thử hoạt tính sinh học của dịch chiết .................................................... 51
3.2.1. Mẫu dịch chiết .................................................................................... 51
3.2.2. Kết quả thử hoạt tính chống oxy hóa .................................................. 51
3.2.3. Kết quả đánh giá hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định...................... 52
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 55
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Viết đầy đủ
DMSO Dimethyl sulfoxid.
DPPH Diphenyl-1-Picrylhydrazyl.
ĐDSH Đa dạng sinh học.
ELISA Enzyme-linked Immunosorbent assay.
International Union for Conservation of Nature and Natural
IUCN Resources - Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài
nguyên Thiên nhiên.
Nghị định số 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý NĐ 32/2006 thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.
Participatori Rural Appraisal - Phương phương pháp đánh PRA giá có sự tham gia của người dân.
Rapid Rural Appraisal - Phương pháp đánh giá nhanh nông RRA thôn.
SĐVN Sách đỏ Việt Nam.
TCN Trước công nguyên.
USD United States dollar.
VQG Vườn Quốc gia.
VSVKĐ Vi sinh vật kiểm định.
VU Vulnerable – Sẽ nguy cấp.
WHO World Health Organization - Tổ chức Y tế Thế giới.
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Khí hậu vùng Tam Đảo ................................................................ 15
Bảng 3.1. Số lượng cây thuốc và cây có độc của đồng bào dân tộc ở Tam Đảo
..................................................................................................................... 27
Bảng 3.2. So sánh hệ cây thuốc và cây có độc của đồng bào dân tộc ở vùng
núi Tam Đảo với đa dạng thực vật ở Tam Đảo ............................................. 28
Bảng 3.3. Các họ có nhiều loài cây thuốc của đồng bào dân tộc Tam Đảo ... 30
Bảng 3.4. Các chi có nhiều loài cây thuốc nhất của đồng bào dân tộc Tam Đảo
..................................................................................................................... 31
Bảng 3.5. Đa dạng các nhóm bệnh chữa trị bệnh của đồng bào dân tộc vùng
núi Tam Đảo ................................................................................................ 33
Bảng 3.6. Đa dạng trong các bộ phận sử dụng làm thuốc của đồng bào dân tộc
vùng núi Tam Đảo........................................................................................ 37
Bảng 3.7. Đa dạng trong cách thức sử dụng các loài cây thuốc và cây có độc
của đồng bào dân tộc vùng núi Tam Đảo...................................................... 39
Bảng 3.8. Số cây thuốc và cây có độc của đồng bào dân tộc chữa các nhóm
bệnh khác nhau............................................................................................. 41
Bảng 3.9. Danh sách cây có độc của đồng bào dân tộc tại vùng núi Tam Đảo
..................................................................................................................... 42
Bảng 3.10. Đa dạng trong phương thức sử dụng của dân tộc Sán Dìu ở vùng
núi Tam Đảo ................................................................................................ 45
Bảng 3.11. Số cây thuốc cùng chữa 1 loại bệnh của dân tộc Dao và Sán Dìu ở
vùng núi Tam Đảo........................................................................................ 46
Bảng 3.12. Các loài thực vật quý hiếm trong danh lục cây thuốc của đồng bào
dân tộc ở vùng núi Tam Đảo ........................................................................ 50
Bảng 3.13. Danh sách 03 mẫu dịch chiết tổng .............................................. 51
Bảng 3.14. Kết quả đánh giá hoạt tính chống oxi hóa ................................... 51
Bảng 3.15. Kết quả đánh giá hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định.............. 52
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Biểu đồ cây thuốc và cây có độc của đồng bào dân tộc ở Tam Đảo
..................................................................................................................... 28
Hình 3.2. Biểu đồ so sánh hệ cây thuốc và cây có độc của đồng bào dân tộc ở
vùng núi Tam Đảo với đa dạng thực vật ở Tam Đảo .................................... 29
Hình 3.3. Biểu đồ các họ có nhiều loài cây thuốc của đồng bào dân tộc Tam
Đảo…………………………………………………………………………. 30
Hình 3.4. Biểu đồ các chi có nhiều loài cây thuốc của đồng bào dân tộc Tam
Đảo .............................................................................................................. 32
Hình 3.5. Biểu đồ đa dạng các nhóm bệnh của đồng bào dân tộc vùng núi
Tam Đảo ...................................................................................................... 35
Hình 3.6. Biểu đồ đa dạng trong các bộ phận được sử dụng làm thuốc của
đồng bào dân tộc vùng núi Tam Đảo ............................................................ 37
Hình 3.7. Biểu đồ đa dạng trong cách thức sử dụng các loài cây thuốc và cây
có độc của đồng bào dân tộc vùng núi Tam Đảo .......................................... 40
Hình 3.8. Biểu đồ cây thuốc và cây có độc của đồng bào dân tộc chữa các
nhóm bệnh khác nhau................................................................................... 41
Hình 3.9. Biểu đồ đa dạng trong phương thức sử dụng của dân tộc Sán Dìu ở
vùng núi Tam Đảo........................................................................................ 46
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một quốc gia ở Đông Nam Châu Á đã có trên 4000 năm
lịch sử dựng nước và giữ nước. Trong nền văn minh Văn Lang và văn minh
Đại Việt, những y lý và y thuật dựa trên nền tảng của lý luận y học Phương
Đông kết hợp với kinh nghiệm sử dụng các nguồn dược liệu phong phú và
của cộng đồng 54 dân tộc. Trải qua hàng thế kỷ, với sự phát triển mạnh mẽ
của y học Phương Tây nhưng cộng đồng các dân tộc Việt Nam vẫn biết cách
sử dụng và phát triển các phương thuốc cổ truyền của họ, làm cho các loài cây
thuốc và công dụng của chúng ngày càng có ý nghĩa hơn.
Tam Đảo không chỉ được biết đến với những danh lam thắng cảnh nổi
tiếng, những cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ, nơi đây còn lưu giữ nguồn tài
nguyên động, thực vật quý giá. Các cộng động dân tộc tại đây vẫn lưu truyền
các bài thuốc dân gian từ thế hệ này sang thế hệ khác và một số bài thuốc
cũng như phương pháp chữa bệnh còn mang nhiều bản sắc riêng. Các bài
thuốc là sự kết hợp giữa những cây dược liệu được khai thác trong tự nhiên
với kinh nghiệm cha ông truyền lại. Ngoài các phương thuốc và cách chữa
bệnh theo quan niệm của y học truyền thống, cộng đồng các dân tộc nơi đây
còn tìm tòi các cây dược liệu mới để tạo ra các phương thuốc mới.
Để phục vụ cho công tác phòng và chữa bệnh, người dân nơi đây
thường xuyên thu hái một số lượng lớn các loài cây thuốc từ tự nhiên. Do đó,
một số loài cây thuốc bị khai thác với khối lượng lớn dẫn đến trữ lượng nguồn
tài nguyên cây thuốc mọc tự nhiên ở rừng Tam Đảo đã bị giảm sút nghiêm
trọng. Nếu không có các chương trình, kế hoạch và phương thức bảo vệ, một
số cây thuốc sẽ bị tuyệt diệt, một số bài thuốc dân gian của cộng đồng dân tộc
cũng sẽ bị thất truyền. Xuất phát từ thực trạng đó chúng tôi tiến hành đề tài
“Đa dạng các loài cây thuốc và các loài cây có độc của cộng đồng các dân
2
tộc thiểu số tại vùng núi Tam Đảo và tìm kiếm các loài có hoạt tính sinh
học”.
2. Mục tiêu
- Tìm hiểu sự đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc và cây có độc
của đồng bào dân tộc tại vùng núi Tam Đảo.
- Tìm kiếm các loài có hoạt tính sinh học tại vùng núi Tam Đảo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Các loài thực vật bậc cao dùng làm thuốc và cây có
độc tại vùng núi Tam Đảo
- Phạm vi nghiên cứu: vùng núi Tam Đảo gồm: Ngọc Thanh - Mê
Linh - Vĩnh Phúc, Đại Đình - Tam Đảo - Vĩnh Phúc, Quân Chu - Đại Từ -
Thái Nguyên.
Tiến hành phỏng vấn, điều tra các thầy lang thuộc dân tộc Dao và Sán
Dìu sống tại vùng núi Tam Đảo gồm:
Trần Ánh Sáng (dân tộc Sán Dìu): Đại Đình – Tam Đảo – Vĩnh
Phúc.
Hồ Văn Hai (dân tộc Sán Dìu): Đại Đình – Tam Đảo – Vĩnh
Phúc.
Trịnh Văn Sáu (dân tộc Sán Dìu): Ngọc Thanh – Mê Linh – Vĩnh
Phúc.
Đặng Đức Mùi (dân tộc Dao): Quân Chu – Đại Từ – Thái
Nguyên.
Dương Trung Quý (dân tộc Dao): Quân Chu – Đại Từ – Thái
Nguyên.
3
4. Ý nghĩa phương pháp luận
Ý nghĩa khoa học
Các kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học phục vụ công tác bảo tồn đối
với các loài cây thuốc quý hiếm.
Ý nghĩa thực tiễn
- Làm cơ sở khoa học để bảo tồn, phát triển một số loài cây thuốc quý
hiếm, nguy cấp tại Tam Đảo.
- Làm cơ sở xây dựng và phát triển vùng cung cấp nguyên liệu nhằm đáp
ứng nhu cầu của thị trường từ đó nâng cao đời sống nhân dân địa phương.
- Kết quả thử hoạt tính của một số loài tiềm năng.
4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
1.1.1. Sơ lược về đa dạng cây thuốc và cây có độc trên thế giới và trong khu
vực
Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), đến năm 1985 trên
thế giới đã có khoảng 20.000 loài thực vật được sử dụng trực tiếp làm thuốc
chữa bệnh, hoặc được sử dụng làm nguyên liệu để cung cấp các hoạt chất tự
nhiên dùng làm thuốc. Cho đến nay, số loài cây thuốc được sử dụng trên thế
giới chưa có con số cụ thể, số lượng các loài cây thuốc và cây có độc ước tính
từ 30.000 đến 70.000 loài [7]. Nguồn tài nguyên cây thuốc và cây có độc trên
thế giới tập trung chủ yếu ở các vùng nhiệt đới, bao gồm lưu vực sông
Amazon của châu Mỹ, khu vực Đông Nam Á, khu vực Ấn Độ - Malaysia, khu
vực Tây Phi.
Trung Quốc là một trong những quốc gia có nền y học cổ truyền lâu đời
nhất trong nền dược học châu Á. Khoảng 5000 năm về trước (2.737 TCN -
2.697 TCN), dược thảo ở Trung Quốc đã mô tả về giá trị và đặc điểm của hơn
70 loại thảo mộc [50]. Trong cuốn sách "Cây thuốc Trung Quốc " xuất bản
năm 1985 đã liệt kê một loạt các loại cây cỏ như Rễ gấc (Momordica
cochinchinensis (Lour.) Spreng.) chữa nhọt độc, viêm tuyến hạch, sưng tấy
đau khớp, sốt rét; Cải soong ( Nasturtium officinale R.Br.) giải nhiệt, chữa lở
mồm, chảy máu chân răng, bướu cổ.
Theo “Thần nông bản thảo”, người Trung Quốc cổ đại đã sử dụng 365
vị thuốc và cây thuốc để phòng và chữa bệnh. Chính cuốn sách này đã tạo nền
tảng cho sự phát triển của nền y học cổ truyền Trung Quốc cho đến ngày nay.
Đến thời nhà Hán (năm 168 TCN) trong cuốn sách “Thủ Hậu cấp phương” đã
thống kê 52 đơn thuốc trị bệnh từ các loài cây cỏ [31],[10].
5
Tới giữa thế kỷ XVI, Lý Thời Trân đã thống kê 1.200 vị thuốc trong có
nguồn gốc từ thực vật và động vật trong tập“Bản thảo cương mục”. Đến nay,
kinh nghiệm sử dụng các loài cây thuốc của người Trung Quốc được đánh giá
là hàng đầu thế giới. Hiện nay, tại Trung Quốc đã thống kê được khoảng trên
8.000 loài cây đã được ghi nhận sử dụng làm thuốc và có độc tính [29].
Ấn Độ cũng là quốc gia ở châu Á có nguồn tài nguyên cây thuốc cũng
như kinh nghiệm sử dụng rất đa dạng. Vào khoảng 4500 - 1600 TCN trong
sách Rig - Veda đã có những ghi chép sớm nhất về sử dụng cây thuốc. Cho
đến nay, Ấn Độ đã nghiên cứu và sử dụng khoảng 7.500 loài cây thuốc trong
điều trị bệnh trực tiếp hoặc cung cấp nguyên liệu sản xuất thuốc. Nền y học
cổ truyền Ấn Độ được gọi là Ayurveda có nguồn gốc từ thời cổ xưa.
Cách đây 6.000 năm tại Ấn Độ, y học Ayurveda đã sử dụng bột nghệ
làm thuốc chữa bệnh [44],[50]. Cho đến nay, tại Himalaya có 1.748 loài được
sử dụng như là cây thuốc. Hiện nay, lĩnh vực dược liệu ở Ấn Độ sử dụng
khoảng 280 loài cây thuốc, trong đó có 175 loài được tìm thấy ở Himalaya
[39].
Tại khu vực Đông Nam Á, Indonesia có khoảng 7.500 loài, Malaysia
có khoảng 2000 loài [7]. Trong đó, các quốc gia có số lượng lớn các loài cây
thuốc được sử dụng phải kể đến là Malaysia, Indonesia, Việt Nam...
Ở Đông Nam Á, người Philippin dùng vỏ cây Bồ cu vẽ (Breynia
fruticosa (L) Hook.f.) sắc làm thuốc cầm máu, hoặc tán bột rắc lên mụn nhọt,
vết lở loét làm chúng chóng khỏi [7].
Người Cămpuchia, Malaysia, dùng cây Hương nhu tía (Ocimun
sanctum L.) trị đau bụng, sốt rét, nước lá tươi trị long đờm hoặc giã nát đắp trị
bệnh ngoài da, khớp [17].
6
Hàn Quốc đã phát hiện 200 loài thuộc 168 chi, 87 họ được người dân
sử dụng để điều trị các bệnh khác nhau như: rối loạn cơ xương, đau nhức, rối
loạn hệ hô hấp, bệnh gan và các vết thương [48].
Không chỉ ở châu Á mà việc sử dụng cây cỏ làm thuốc cũng xuất
hiện ở châu Âu từ lâu đời. Năm 384 - 322 (TCN), Aristote người Hy Lạp đã
ghi chép và lưu giữ sớm nhất về kiến thức cây cỏ ở nước này. Sau đó, năm 340
(TCN) Theophraste với tác phẩm "Lịch sử thực vật" đã giới thiệu gần 480 loài
cây cỏ và công dụng của chúng [8].
Nghiên cứu về cây thuốc ở Serra de São Mamede, Bồ Đào Nha đã
cung cấp thông tin của 165 loài thực vật làm thuốc [39]. Đã có trên 518 loài
thực vật thuộc 335 chi và 80 họ được người dân sử dụng để điều trị các
bệnh khác nhau ở khu vực Alps Empordaf, Catalonia, bán đảo Iberia [45].
Năm 1952, tác giả người Pháp A.Pétélot có công trình "Les
phantes de médicinales du Cambodye, du Laos et du Viet nam" gồm 4
tập nghiên cứu về cây thuốc và sản phẩm làm thuốc từ thực vật ở Đông
Dương [46].
Ở Châu Phi, việc sử dụng các cây thuốc trong việc điều trị bệnh
cũng có từ rất sớm. Khoảng 1500 năm TCN, dân tộc Ebers đã ghi lại hơn
870 toa thuốc, 700 loại thảo dược và các chứng bệnh [3]. Đến năm 800
TCN, trong thiên sử thi Iliad và Odyssey của Homer có 63 loài thực vật từ
Minoan, Mycenae và Assyrian ở Ai Cập đã được giới thiệu [43]. Hiện nay,
cộng đồng dân tộc Mt. Nyiru, Nam Turkana, Kenya đã ghi nhận 448 loài cây
thuốc được người dân sử dụng để điều trị nhiều loại bệnh [40]. Kết quả điều
tra cây thuốc ở Babungo, phía Bắc Cameroon đã ghi nhận 107 loài thực vật
thuộc 98 chi và 54 họ được người dân địa phương sử dụng [25].
Theo một hướng khác, nghiên cứu cây thuốc trên thế giới được tập
trung theo các mục đích ứng dụng cụ thể. Nhiều công trình theo hướng này đã
7
được công bố trong những năm gần đây: các loài cây thuốc chữa bệnh ung
thư, các loài cây thuốc chữa bệnh tiểu đường, v.v.... Tài nguyên thực vật là
đối tượng quan trọng để sàng lọc tìm ra các thuốc mới. Viện Ung thư Quốc
gia Mỹ đã sàng lọc đến trên 35.000 trong số trên 250.000 loài thực vật đã biết
trên khắp thế giới để tìm và đã phát hiện hàng trăm cây thuốc có khả năng
chữa trị bệnh ung thư, 25% đơn thuốc ở Mỹ có sử dụng chế phẩm có dược
tính mạnh có nguồn gốc từ thực vật [31], [32].
Theo Fujiki (Nhật Bản) cùng các nhà khoa học ở Viện Hàn lâm Hoàng
gia Anh thì Chè xanh (Thea sinensis L.) còn ngăn chặn sự phát triển các loại
ung thư gan, dạ dày nhờ chất Gallat epigallocatechine.
Theo Anon. (1982) trong vòng gần 200 năm trở lại đây đã có ít nhất
121 hợp chất hóa học tự nhiên đã nắm được cấu trúc, thành phần hóa học
được chiết từ các cây cỏ với mục đích làm thuốc từ đó tổng hợp nên các loại
thuốc chữa bệnh rất hiệu quả. Như từ cây Lô hội (Aloe vera L.) theo Gotthall
(1950) đã phân lập được chất Glycosid barbaloin có tác dụng với vi khuẩn lao
và tác dụng với vi khuẩn Baccillus subtilis.
Người ta cũng đã chiết xuất được Berberin từ cây Hoàng Liên (Coptis
chinensis Franch.). Theo Gilliver (1946) thì Berberin có tác dụng kiềm chế
một số giống vi khuẩn làm hại cây cối. Theo Schlederre (1962) thì nó có thể
chữa khỏi bệnh Bouton d’orient. Lebedev thì nhận thấy Berberin có tác dụng
đối với tụ cầu, liên cầu, thương hàn, trực khuẩn lao, trực khuẩn ho gà [20].
Tokin, Klein, Penneys đã chứng minh rằng hầu hết cây cỏ đều có tính
kháng sinh, đó là một trong các yếu tố miễn dịch tự nhiên. Tác dụng kháng
khuẩn đó là do các hợp chất tự nhiên như: Phenolic, antoxyan, các dẫn chất
quinon, alkaloid, heterosid, flavonoid, saponin...[20].
8
1.1.2. Sơ lược tình hình nghiên cứu đa dạng cây thuốc và cây có độc ở
trong nước
1.1.2.1. Tình hình điều tra, thống kê nguồn tài nguyên cây dược liệu ở Việt
Nam
Việt Nam là quốc gia nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có địa
hình và thổ nhưỡng rất đa dạng, có hệ thực vật rất phong phú và đa dạng, là
một trong những trung tâm đa dạng sinh vật có tính đa dạng sinh học cao trên
thế giới. Theo các tài liệu đã công bố gần đây, Việt Nam có khoảng trên
15.000 loài thực vật, trong đó ngành Tảo có khoảng gần 2200 loài, ngành Rêu
khoảng 480 loài, ngành Khuyết lá thông 1 loài, ngành Thông đất 55 loài,
ngành Cỏ tháp bút 2 loài, ngành Dương xỉ khoảng gần 700 loài, ngành Hạt
trần 70 loài và ngành Hạt kín khoảng trên 12.000 loài. Trong đó, có rất nhiều
loài đã và đang có triển vọng được sử dụng làm thuốc.
Thời Hùng Vương (2900 năm TCN), tổ tiên ta đã biết dùng cây cỏ để
làm gia vị, kích thích sự ngon miệng và chữa bệnh. Thế kỷ XI (TCN), nhân
dân ta có tục ăn trầu cho ấm người, thơm miệng, uống nước chè xanh cho mát,
nụ vối cho dễ tiêu...Theo Long Úy chép lại, vào đầu thế kỷ thứ II có hàng
trăm vị thuốc từ đất Giao Chỉ như: Ý dĩ (Coix lachrymal-jobi L.), Hoắc hương
(Pogostemon cablin Benth.) [11].
Đời nhà Lý (1010 – 1224) nhà sư Nguyễn Minh Không tức Nguyễn
Chí Thành đã dùng nhiều loại cây cỏ chữa bệnh nên được phong tấn “Quốc
sư” triều Lý. Nhà Lý đặt quan hệ với Tống Huy Tông (Trung Quốc) trao đổi
thuốc Nam lấy thuốc Bắc [10].
Đời nhà Trần (1225- 1399) Việt Nam đã có nhiều danh y nghiên cứu,
thống kê về các loài cây thuốc. Đáng chú ý nhất là Tuệ Tĩnh, tên thực là
Nguyễn Bá Tĩnh (vào thế kỷ XIV) đã biên soạn bộ “Nam dược thần hiệu”
gồm 11 quyển với 499 vị thuốc nam, trong đó có 241 vị thuốc có nguồn gốc
9
thực vật [10]. Ông đã để lại cho đời sau nhiều bộ sách y thư quý giá như:
“Tuệ Tĩnh y thư”, “ Hồng Nghĩa Giác Tư Y” với 2 bài Hán - Nôm, trong đó
tóm tắt của 130 loài cây thuốc cùng cách trị 37 chứng sốt khác nhau (Thương
hàn tam thấp trùng pháp) [9].
Thế kỷ XVIII, Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác (1729 - 1791) đã
thừa kế dược học của Tuệ Tĩnh chép vào tập "Lĩnh Nam bản thảo", nội dung
gồm 499 vị thuốc Nam của "Nam dược thần hiệu" và phát hiện thêm hơn
300 vị nữa. Tư liệu vĩ đại nhất của ông là bộ sách: "Hải Thượng y tông tâm
lĩnh" gồm 66 quyển viết về lý luận cơ bản, phương pháp chẩn đoán, trị bệnh.
Ông được mệnh danh là người sáng lập ra nghề thuốc Việt Nam [9].
Triều Tây Sơn (1788 - 1808) Nguyễn Hoành đã để lại tập "Nam
dược" với 620 vị thuốc, với các phương thuốc kinh nghiệm gia truyền [10].
Năm 1858, Trần Nguyên Phương với “Nam bang thảo mộc” đã kể tên và
mô tả công dụng của trên 100 loài cây thuốc [11].
Nhưng các nghiên cứu về các loài cây thuốc ở Việt Nam thực sự có
nhiều ghi nhận từ sau cuộc kháng chiến chống Pháp. Trong số các công trình
đã được công bố đáng chú ý là bộ sách “Dược liệu học và các vị thuốc Việt
Nam”, gồm 3 tập do Đỗ Tất Lợi biên soạn năm 1957, năm 1961 tái bản in
thành 2 tập. Trong đó tác giả mô tả và nêu công dụng của hơn 100 cây thuốc
Nam . Từ 1962 - 1965 Đỗ Tất Lợi lại cho xuất bản bộ “Những cây thuốc và vị
thuốc Việt Nam” gồm 6 tập. Lần tái bản thứ 7 (1995) số loài cây thuốc được
nghiên cứu đã lên tới 792 loài và gần đây nhất là lần tái bản thứ 13, năm 2005
[18].
Năm 1980, Đỗ Huy Bích, Bùi Xuân Chương đã giới thiệu 519 loài cây
thuốc, trong đó có 150 loài mới phát hiện trong“Sổ tay cây thuốc Việt
Nam”,... [2].
Trần Đình Lý (1995) đã xuất bản "1900 loài cây có ích" cho biết trong số
10
các loài thực vật bậc cao có mạch đã biết ở Việt Nam, có 76 loài cho nhựa
thơm, 160 loài có tinh dầu, 260 loài cho dầu béo, 600 loài chứa tanin, 50 loài
cây gỗ có giá trị, 40 loài tre nứa, 40 loài song mây [19].
Võ Văn Chi (1996) với bộ sách "Từ điển cây thuốc Việt Nam" đã
giới thiệu 3.200 loài cây mọc hoang và trồng ở Việt Nam. Tác giả đã mô tả
khá chi tiết từng loài, bộ phận dùng, nơi sống và thu hái, tính vị, công dụng
của chúng. Ngoài ra, sách còn có hình vẽ và ảnh chụp một số loài cây nên
thuận lợi cho việc tra cứu [6].
Năm 2006, trong cuốn “Cây có vị thuốc ở Việt Nam” Phạm Hoàng Hộ
đã thống kê được 2.000 loài có giá trị làm thuốc, ở đây tác giả chỉ mô tả sơ
lược đặc điểm nhận dạng và giá trị sử dụng của chúng [12]. Năm 2007 trong
công trình “Cẩm nang cây thuốc cần được bảo vệ ở Việt Nam” Nguyễn Tập
đã giới thiệu 144 loài cây thuốc nguy cấp ở Việt Nam [23].
Tác giả Tào Duy Cần, Trần Sĩ Viên đưa ra “Cây thuốc vị thuốc và bài
thuốc Việt Nam” (2007) gồm trên 500 vị thuốc Nam – thuốc Bắc thường dùng
(vốn là những thảo mộc dễ kiếm, sống ở nước ta) được mô tả, xác định vùng
phân bố, bộ phận dùng và tác dụng của thuốc ngoài ra còn kèm theo các
phương thuốc trị bệnh theo y học cổ truyền [4].
Cuối năm 2016, Viện Dược liệu đã xuất bản cuốn “Danh lục cây thuốc
Việt Nam” giới thiệu 5.117 loài có công dụng làm thuốc ở nước ta. Trong
cuốn sách cũng chỉ ra rằng, nguồn cây thuốc mọc tự nhiên không chỉ đa dạng
về số lượng loài mà còn phong phú cả về khả năng khai thác, phân bố địa lý
cũng như giá trị khai thác [35].
Từ năm 2000 đến nay, các nhà nghiên cứu của Viện Sinh thái và Tài
nguyên sinh vật đã thu thập, nghiên cứu và công bố một số tài liệu liên quan
tới cây thuốc. Đáng chú ý tập sách “Tài nguyên thực vật có tinh dầu ở Việt
Nam” của tác giả Lã Đình Mỡi và cộng sự (2001; 2002), các tác giả đã đề cập
11
đến giá trị sử dụng làm thuốc của nhiều loài thực vật có tinh dầu ở Việt Nam
[21].
Bên cạnh đó, nhiều đề tài nghiên cứu được Viện Sinh thái và Tài
nguyên sinh vật thực hiện điều tra về cây thuốc như: Nguyễn Văn Dư (2015)
đã ghi nhận ở khu vực Tây Nguyên có 1.633 loài cây được dùng làm thuốc và
363 bài thuốc [36]; Lê Thanh Hương (2015) đã ghi nhận 745 loài cây làm
thuốc tại tỉnh Thái Nguyên [13].
1.1.2.2. Những nghiên cứu, đánh giá về giá trị sử dụng và giá trị kinh tế
của nguồn tài nguyên cây thuốc
Việt Nam là ngôi nhà chung của cộng đồng 54 dân tộc, trong đó người
Kinh (Việt) có tỷ lệ dân số lớn nhất, chủ yếu phân bố ở các vùng châu thổ.
Các dân tộc còn lại chủ yếu phân bố ở các khu vực đồi núi, sinh sống dọc ven
biển miền Trung và Tây Nguyên. Mỗi dân tộc có tập quán, niềm tin, tri thức
và kinh nghiệm sử dụng cây cỏ làm thuốc khác nhau. Điều này dẫn đến sự đa
dạng về tri thức sử dụng cây thuốc ở Việt Nam [15].
Số liệu thống kê của ngành Y tế (giai đoạn trước 2010), mỗi năm ở Việt
Nam tiêu thụ từ 30.000 - 50.000 tấn các loại dược liệu khác nhau. Trên 2/3
khối lượng này được khai thác từ nguồn cây thuốc mọc tự nhiên và trồng trọt
trong nước. Riêng từ nguồn cây thuốc tự nhiên đã cung cấp tới trên 20.000 tấn
mỗi năm. Tuy vậy, khối lượng dược liệu này trên thực tế mới chỉ bao gồm từ
200 loài được khai thác và đưa vào thương mại có tính phổ biến hiện nay. Bên
cạnh đó, còn nhiều loài cây thuốc khác vẫn được thu hái sử dụng tại chỗ trong
cộng đồng, hiện chưa có con số thống kê cụ thể,..v.v.
Mặt khác, nghiên cứu về giá trị kinh tế của cây thuốc ở Việt Nam (trước
2010), cho thấy dược liệu để xuất khẩu mỗi năm từ 5.000 đến gần 10.000 tấn,
với giá trị khoảng 15 triệu USD,..v.v. Việt Nam còn xuất khẩu một số bán
thành phẩm thuốc dưới dạng hoạt chất như: Berberin, palmatin, rotundin,
12
rutin,… Một số doanh nghiệp đã xuất khẩu được thuốc hoạt chất như:
Artemisinin, Artesunat,… và nhiều dạng thuốc Đông dược khác. Nhu cầu
dược liệu cho khối công nghiệp dược khoảng 20.000 tấn/năm và cho xuất
khẩu khoảng 10.000 tấn/năm. Theo số liệu năm 1998, Tổng Công ty Dược
Việt Nam đã xuất khẩu được 13 triệu USD, trong đó dược liệu, tinh dầu và
các hoạt chất từ cây thuốc chiếm 74%. Tiềm năng xuất khẩu dược liệu có thể
đạt 40 - 50 triệu USD.
1.1.2.3. Tình hình nghiên cứu kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của đồng
bào các dân tộc Việt Nam
Trong những năm gần đây, có rất nhiều công trình mới nghiên cứu về
cây thuốc và được đúc rút thành những cuốn sách có giá trị. Tuy nhiên, các
công trình nghiên cứu về y học cổ truyền bản địa của các dân tộc thiểu số ở
Việt Nam còn ít đề cập đến.
Năm 1994, Lê Nguyên Khanh và Trần Thiện Quyền đã xuất bản cuốn
"Những bài thuốc kinh nghiệm bí truyền của các ông lang bà mế miền núi"
[14].
Dự án Bảo tồn cây thuốc cổ truyền hoạt động từ năm 1997 đã tiến hành
điều tra, khảo sát thu thập các loài cây thuốc và bài thuốc của cộng đồng dân
tộc ở nhiều vùng trên cả nước. Người Dao ở VQG Ba Vì với 579 loài và 125
bài thuốc; người Mường ở xã Cẩm Liên, huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa
với 136 loài và 102 bài thuốc…[34].
Năm 2001, Nguyễn Nghĩa Thìn và cộng sự trong công trình “Thực vật
học dân tộc - Cây thuốc của đồng bào Thái Con Cuông Nghệ An” đã thống kê
được 551 loài, 364 chi, 120 họ thực vật có giá trị làm thuốc, đặc biệt là trong
nghiên cứu này nhóm tác giả đã đưa ra công dụng cụ thể của từng loài theo
cách sử dụng của người dân địa phương [26].
13
Đặng Quang Châu (2001) đã công bố một số dẫn liệu về cây thuốc
của dân tộc Thái ở huyện Nghĩa Đàn (Nghệ An) gồm 177 loài, thuộc 149
chi, thuộc 71 họ khác nhau [5].
Gần đây, năm 2003, Trần Văn Ơn trong luận án Tiến sĩ dược học
"Góp phần nghiên cứu bảo tồn cây thuốc ở Vườn Quốc gia Ba Vì", tác giả
đã điều tra được 503 loài cây thuốc được người Dao sử dụng thuộc 321
chi, 118 họ của 5 ngành thực vật [22].
Nguyễn Thị Thuỷ, Lưu Đàm Cư, Phạm Văn Thính, Bùi Văn Thanh
(2005), khi nghiên cứu việc thu hái và sử dụng cây thuốc của đồng bào dân
tộc Tày khu vực Việt Lâm (Vị Xuyên, Hà Giang) đã cho biết: Có hơn 400 loài
cây thuốc thường xuyên bị thu hái thuộc 104 họ thực vật [28].
Nguyễn Thị Phương Thảo, Nguyễn Thị Thuỷ, Phạm Văn Thính (2005),
đã điều tra các nhóm cây có ích trong cộng đồng dân tộc Mường và Dao tại xã
Chiềng Yên (Mộc Châu, Sơn La), cho biết: Người Mường đã khai thác và sử
dụng thường xuyên 12 nhóm cây tài nguyên, trong đó nhóm cây thuốc gồm
198 loài… Người Dao thường xuyên khai thác và sử dụng 165 loài cây thuốc,
bao gồm 22 loài cây rau ăn, 10 loài cây ăn quả, 9 loài cây lấy gỗ, 5 loài cây
độc…[25].
Bên cạnh đó, nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học về
nguồn tài nguyên cây thuốc của cộng đồng dân tộc trên khắp cả nước đã góp
phần làm phong phú kho tàng tri thức y học dân tộc. Kết quả điều tra kinh
nghiệm sử dụng cây thuốc của đồng bào Dao tại vùng đệm VQG Ba Vì đã
xác định được 503 loài. Tiến hành điều tra về tri thức sử dụng các loài cây
thuốc của cộng đồng dân tộc Cơ Tu và Vân Kiều tại vùng đệm VQG Bạch
Mã, các nhà khoa học đã chỉ ra người Cơ Tu sử dụng 249 loài cây thuốc
thuộc 82 họ; người Vân Kiều sử dụng 27 loài thuộc 21 họ thực vật [1].
14
Khi tìm hiểu về tri thức bản địa trong việc sử dụng tài nguyên cây
thuốc của cộng đồng tại VQG Phong Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình đã chỉ ra
được 342 loài thuộc 104 họ thực vật được biết đến để chữa các loại bệnh khác
nhau [16].
1.2. Điều kiện tự nhiên VQG Tam Đảo
1.2.1. Địa hình, địa chất thổ nhưỡng
a. Địa hình
Địa hình Tam Đảo có đặc điểm là đỉnh nhọn, sườn rất dốc, độ chia cắt
sâu, dày bởi nhiều dông phụ gần như vuông góc với dông chính. Phía Đông
Bắc các suối chính đều chảy về sông Công tạo nên vùng bồn địa Đại Từ. Phía
Tây Nam, các lưu vực suối đều đổ về sông Phó Đáy,... .
Dãy núi Tam Đảo có trên 20 đỉnh núi được nối với nhau bằng đường
dông sắc, nhọn tạo nên một bức bình phong chắn gió mùa Đông Bắc cho vùng
đồng bằng. Các đỉnh có độ cao trên dưới 1.000 m. Đỉnh cao nhất là Tam Đảo
Bắc (Tam Đảo North - ranh giới giữa 3 tỉnh) cao 1.592m. Ba đỉnh núi nổi
tiếng của Tam Đảo là Thiên Thị (1.375m), Thạch Bàn (1.388 m), và Phù
Nghĩa (1.300 m). Chiều ngang của khối núi rộng 10 - 15 km, sườn rất dốc và chia cắt mạnh. Độ dốc bình quân từ 16 - 350, nhiều nơi độ dốc trên 350. Độ
cao của núi giảm nhanh về phía Đông Bắc xuống lòng chảo Đại Từ tạo nên
những mái dông đứng. Hướng Đông Nam có xu hướng giảm dần đến giáp địa
phận Hà Nội,... .
b. Địa chất và thổ nhưỡng
Có 4 loại đất chính ở Tam Đảo đã được phát hiện là :
+ Đất Feralit mùn vàng nhạt phân bố ở độ cao trên 700 m.
+ Đất Feralit mùn, vàng đỏ phân bố xung quanh sườn núi Tam Đảo ở
độ cao từ 400 - 700 m.
15
+ Đất Feralit đỏ vàng phát triển trên nhiều loại đá khác nhau như đá
Shale, Mica, Phillite và đá Cát. Phân bố trên các đồi cao từ 100 - 400 m.
+ Đất phù sa và dốc tụ phân bố ven chân núi và thung lũng hẹp giữa núi
và ven sông suối lớn. Thành phần cơ giới của loại đất này là trung bình, tầng
dày, độ ẩm cao, màu mỡ đã được khai phá trồng lúa và hoa màu.
1.2.2. Khí hậu thuỷ văn
a. Khí hậu
Tam Đảo nằm trong vùng khí hậu ẩm nhiệt đới mưa mùa vùng núi.
Điều kiện khí tượng thuỷ văn ở mỗi vùng khác nhau. Có thể coi trạm khí
tượng Tuyên Quang và Vĩnh Yên đặc trưng cho khí hậu sườn phía Tây. Trạm
Đại Từ đặc trưng cho khí hậu sườn phía Đông. Trạm thị trấn Tam Đảo ở độ
cao 900 m đặc trưng cho khí hậu vùng cao và khu nghỉ mát.
Bảng 1.1. Khí hậu vùng Tam Đảo
Trạm Đại Từ Yếu tố
Trạm Tam Đảo Trạm Vĩnh Yên Trạm Tuyên Quang
Nhiệt độ bình quân năm (0c) 22,9 22,9 23,7 18,0
Nhiệt độ tối cao tương đối 41,4 41,3 41,5 33,1
Nhiệt độ tối thấp tương đối 4,0 3,0 3,2 -0,2
Lượng mưa bình quân năm (mm) 1641,4 1906,2 1603,5 2630,3
Số ngày mưa/năm 143,5 193,4 142,5 193,7
Lượng mưa cực đại trong ngày (mm) 150,0 352,9 284,0 299,5
Độ ẩm trung bình (%) 84,0 82,0 81,0 87,0
Độ ẩm cực tiểu 15,0 16,0 14,0 6,0
Lượng bốc hơi (mm) 760,3 985,5 1040,1 561,5
(Nguồn: Số liệu Dự án thành lập VQG Tam Đảo)
16
b. Thuỷ văn
Trong khu vực có hai hệ thống sông chính là sông Phó Đáy ở phía Tây
và sông Công ở phía Đông. Đường phân thuỷ của hai hệ thống sông trên
chính là dông núi Tam Đảo chạy từ Đèo Khế (Sơn Dương) đến Mỹ Khê (Bình
Xuyên).
Mạng lưới sông suối hai sườn Tam Đảo dồn xuống 2 sông chính như
chân rết khá dày và ngắn, có cấu trúc dốc và hẹp lòng từ đỉnh xuống chân núi,
lưu lượng nước lớn. Khi xuống tới các chân núi, suối thường chảy dọc theo
các chân thung lũng dài và hẹp trước khi đổ ra vùng đồi và vùng đồng bằng.
Sông suối trong vùng không có khả năng vận chuyển thuỷ, chỉ có khả
năng làm thuỷ điện nhỏ. Việc đắp đập tạo hồ có thể thực hiện được ở nhiều
nơi quanh chân núi để tích nước phục vụ sản xuất.
1.2.3. Tài nguyên thiên nhiên
a. Hệ thực vật rừng Tam Đảo
Nhìn chung hệ thực vật Tam Đảo khá phong phú, được phân bố trên
nhiều kiểu sinh cảnh khác nhau. Đến nay, thống kê sơ bộ hệ thực vật rừng Tam
Đảo (chỉ tính thực vật bậc cao có mạch) có 1.297 loài thuộc 478 chi của 213
họ, trong đó có 375 loài cây thuốc. Trong số này, nhiều loài cây thuốc mang
nguồn gen quí hiếm và nguy cấp được sách đỏ Việt Nam ghi nhận, cần ưu
tiên trong bảo tồn,... .
b. Hệ động vật rừng Tam Đảo
Trong khu vực Tam Đảo đến nay đã phát hiện được 840 loài động vật
bao gồm 64 loài thú, 240 loài chim, 75 loài bò sát, 28 loài ếch nhái và 434
loài côn trùng. Trong đó có 39 loài và phân loài đặc hữu,... .
17
1.2.4. Điều kiện kinh tế xã hội
Tam Đảo có diện tích tự nhiên là 23.475.95 ha, dân số trên 78.000
người, trong đó 44.5% là đồng bào dân tộc thiểu số (chủ yếu là dân tộc Sán
Dìu), Mán, Nùng, Dao... Dân số trong độ tuổi lao động là 37.754 người. Tỷ lệ
lao động được đào tạo, bồi dưỡng nghề tăng từ dưới 30% (năm 2010), lên
48% (năm 2015). Tổng số lao động làm việc trong các cơ sở du lịch đến nay
là 7.173 người. Hiện nay, trên địa bàn huyện có 136 doanh nghiệp, hợp tác xã
đang hoạt động. Trong đó 15 doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký kinh doanh du
lịch, dịch vụ.
Tam Đảo có hệ thống di sản văn hóa vật thể; hệ thống di tích thờ Thần,
thờ Phật phong phú và đa dạng, phân bổ ở hầu khắp các địa phương. Một số
di tích nổi tiếng như: Đền thờ Quốc Mẫu Tây Thiên, Đền Chân Suối, Đền Bà
Chúa Thượng Ngàn, Đền thờ Đức Thánh Trần, Thiền viện Trúc Lâm Tây
Thiên, Đại Bảo tháp Tây Thiên... tạo nên quần thể kién trúc tôn giáo và tâm
linh huyền ảo trong dãy núi Tam Đảo hùng vĩ.
Những năm qua du lịch của Tam Đảo có bước phát triển khá, hạ tầng
du lịch được đầu tư đồng bộ tạo động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội của huyện
tăng trưởng ổn định và đạt nhiều kết quả quan trọng trên tất cả các lĩnh vực.
Công tác quy hoạch và đầu tư hạ tầng được quan tâm. Lĩnh vực giáo dục đào
tạo, dân số, việc làm và giảm nghèo, y tế và chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân
được cải thiện, các hoạt động văn hóa xã hội đạt được kết quả tốt. Toàn huyện
có 104 khách sạn, nhà nghỉ và 01 khu Resort với 1800 phòng, hàng năm đón
1.700.000 lượt khách. Kết quả quý I/2017, đã đón trên 1.310.000 lượt du
khách đến thăm quan, hành hương vãn cảnh, bằng 103% so với cùng kỳ,
trong đó thị trấn Tam Đảo đón khoảng 60.000 lượt khách tăng 23% so với
cùng kỳ năm 2016. Khu danh thắng Tây Thiên số lượng khách đón trên
1.250.000 lượt.
18
1.3. Tình hình nghiên cứu về tài nguyên cây thuốc và cây có độc tại vùng
núi Tam Đảo
Mặc dù, vùng núi Tam Đảo được đánh giá là kho tài nguyên quý giá,
nơi lưu giữ sự đa dạng sinh học cao với rất nhiều loài động, thực vật đặc hữu,
quý hiếm. Tuy nhiên, đến nay các công trình nghiên cứu về tài nguyên cây
thuốc ở khu vực này còn hạn chế, chỉ mới tập trung chủ yếu trong phạm vi
VQG Tam Đảo.
Năm 1993, trong Luận chứng kinh tế - kỹ thuật VQG Tam Đảo, Viện
Điều tra Quy hoạch Rừng đã tiến hành điều tra về điều kiện tự nhiên, thảm
thực vật, hệ động - thực vật tại khu vực quy hoạch VQG, trong đó có nêu tên
và công dụng của 118 loài cây thuốc.
Năm 2000, Trần Công Khánh và cộng sự, đã điều tra về tài nguyên cây
có ích ở 4 xã: Đại Đình, Minh Quang, thị trấn Tam Đảo (huyện Tam Đảo) và
Quân Chu (huyện Đại Từ). Kết quả đã ghi nhận 613 loài thực vật trong đó đã
định được tên 469 loài, thuộc 308 chi, trong 121 họ. Trong đó có ghi nhận
361 loài dùng làm thuốc.
Năm 2000, Nguyễn Tập và cộng sự đã nghiên cứu về nguồn tài nguyên
cây thuốc của VQG Tam Đảo, ghi nhận có 375 loài thực vật có giá trị làm
thuốc, 289 chi, 116 họ.
Năm 2004, Trần Huy Thái và cộng sự trong Báo cáo Khoa học Hội nghị
toàn quốc "Bước đầu nghiên cứu về hoạt tính sinh học của một số loài thực
vật tại Trạm ĐDSH Mê Linh" đã cho thấy, trong số 74 loài thực vật được thử
có 46 loài kháng vi sinh vật. Bao gồm 30 loài có hoạt tính kháng vi khuẩn
Gr(-); gồm 37 loài có hoạt tính kháng vi khuẩn Gr(+); 11 loài có hoạt tính
kháng nấm mốc; 13 loài có hoạt tính kháng nấm men [24].
Trong báo cáo kết quả đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp viện
khoa học và công nghệ Việt nam, đề tài “ Nghiên cứu phục hồi, bảo tồn và
19
phát triển Đa dạng thực vật (nguyên vị và chuyển vị) tại Trạm Đa dạng sinh
học Mê linh – Vĩnh Phúc” giai đoạn 2001 - 2009 do GS. TSKH. Nguyễn Tiến
Bân chủ nhiệm đề tài và các cộng sự đã tiến hành bảo tồn 75 loài cây (trong
đó có nhiều loài cây làm thuốc) có nguồn gốc tại khu vực Trạm Đa dạng sinh
học Mê Linh và vùng phụ cận được trồng tại vườn cây thuốc và 80 loài cây
được sưu tầm từ những vùng sinh thái khác đưa vào trồng tại vườn cây thuốc
của Trạm Đa dạng Sinh học có tính thích nghi cao với điều kiện sống ở đây,
cây đạt tỷ lệ sống khá cao, sinh trưởng và phát triển bình thường [37].
Đề tài cũng đã thống kê được 635 loài được sử dụng làm thuốc, 174 loài
thuộc dạng cây gỗ, 73 loài làm rau ăn, 70 loài cho quả hạt ăn được, 62 loài
làm cảnh, 30 loài cho tinh dầu, một số loài cho đan lát,...Đã đưa vào trồng tại
Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh 45 loài, trong đó gần 30 loài là những cây
bản địa trước đây đã có trong khu vực nay đã bị mất hoặc trở thành khan
hiếm.
Kết thúc đề tài đã tiến hành điều tra hiện trạng hệ thực vật Trạm đa dạng
sinh học Mê Linh kết quả thu được là 171 họ, 651 chi, với 1165 loài, nếu tính
cả số loài được đưa vào trồng thì số loài hiện có trong khu vực trạm là 1226
loài. Thống kê được 766 loài có giá trị sử dụng. Trong đó có 618 loài làm
thuốc; 162 loài cho gỗ; 71 loài làm rau ăn; 66 loài cho quả và hạt ăn được; 52
loài được dùng làm cảnh; 28 loài cho dầu và tinh dầu; 14 loài dùng đan lát ….
Đã đưa vào trồng tại Trạm đa dạng sinh học Mê Linh 88 loài thuộc 65 chi, 31
họ thực vật. Trong số 88 loài có 27 loài trước đây vốn có ở Mê Linh, nay đã
mất hay rất hiếm, 61 loài di nhập chuyển vị từ các vùng khác đến nhằm bổ
sung và tăng cường tính đa dạng thực vật cho trạm [37].
Năm 2012, Đỗ Văn Tuân đã xác định được nguồn tài nguyên cây thuốc
của VQG Tam Đảo (bao gồm vùng lõi và vùng đệm), có 895 loài cây thuốc
thuộc 612 chi của 177 họ, trong 5 ngành thực vật [30].
20
1.4. Sơ lược về nghiên cứu hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định và
chống ôxi hóa trên hệ 2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl (DPPH).
Việc nghiên cứu khả năng kháng các chủng vi sinh vật kiểm định sẽ có ý
nghĩa quan trọng trong việc định hướng nghiên cứu tạo các thuốc kháng sinh
thế hệ mới. Đặc biệt với một số chủng vi sinh vật có phổ gây bệnh rộng mà lại
có khả năng kháng cao các loại kháng sinh hiện đang sử dụng. Trực khuẩn mủ
xanh (Pseudomonas aeruginosa) thuộc dạng vi khuẩn Gram (-), hiếu khí, có
thể gây bệnh cơ hội cho người, đặc biệt là những người có vấn đề về hệ thống
miễn dịch. Đây là loài điển hình nhất của chi Pseudomonas và cũng là loài vi
khuẩn được xác định là nguyên nhân chủ yếu (khoảng 10%) gây lên các ca
bệnh nhiễm trùng được ghi nhận trong các bệnh viện (hầu hết các ca nhiễm
trùng khi bị bỏng là do vi khuẩn này). Chúng nhiễm vào những người bị suy
giảm miễn dịch hay bị bỏng, bị thương và những người phải sử dụng ống
thông hay máy hô hấp nhân tạo. Nhiễm khuẩn Pseudomonas có thể dẫn tới
nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng máu, viêm phổi, viêm họng và
nhiều bệnh khác. Tụ cầu khuẩn - Staphylococcus aureus có tỉ lệ gây bệnh rất
cao, có khả năng gây nhiều bệnh nặng cũng như kháng kháng sinh rất mạnh
[42]. Trên phương diện gây bệnh, tụ cầu khuẩn được chia thành hai nhóm
chính: tụ cầu có men coagulase (gồm S. aureus và S. intermedius) và tụ cầu
không có men coagulase. Tụ cầu có men coagulase gây nên nhiều bệnh lý
khác nhau như các bệnh nhiễm trùng khu trú tại da và niêm mạc, nhiễm trùng
các cơ quan sâu, viêm da bọng nước, hội chứng sốc nhiễm độc, hội chứng
Thukydides, ngộ độc thực phẩm...
Khoảng vài thập niên trở lại đây, các thành tựu khoa học đã chứng tỏ rằng
ôxi vào cơ thể tham gia nhiều quá trình sinh hóa học. Trong các quá trình đó,
ôxi tạo ra những tiểu phần trung gian gọi là gốc tự do. Tên chung các gốc là
các dạng ôxi hoạt động. Trong cơ thể luôn tồn tại sự cân bằng giữa các dạng
ôxi hoạt động và các dạng chống ôxi hóa. Do ảnh hưởng của nhiều yếu tố tác
21
động từ bên ngoài hay bên trong cơ thể, làm cho cân bằng này di chuyển theo
hướng gia tăng các dạng ôxi hoạt động. Trạng thái sinh lý này được gọi là
stress ôxi hóa. Stress ôxi hoá là nguyên nhân khởi điểm phát sinh ra nhiều
bệnh như: ung thư, đục thuỷ tinh thể, teo cơ, gia tăng lão hoá…Do đó, việc
tìm kiếm các hợp chất tự nhiên có khả năng thu dọn các gốc tự do có ý nghĩa
rất lớn trong việc nghiên cứu các dược liệu có tác dụng ngăn ngừa và điều trị
stress ôxi hóa và các bệnh lý liên quan [44].
22
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1: Điều tra, khảo sát, xác định thành phần loài cây thuốc và cây
có độc của cộng đồng các dân tộc tại vùng núi Tam Đảo.
a. Tổng hợp các tài liệu, dữ liệu liên quan đến đa dạng cây thuốc và cây
có độc của cộng đồng các dân tộc tại vùng núi Tam Đảo.
b. Điều tra, khảo sát thực địa thu mẫu vật. Xử lý mẫu trong phòng thí
nghiệm.
c. Xác định tên khoa học của các mẫu thu được. Tìm hiểu thông tin thực
vật và giá trị làm thuốc của các loài.
d. Đánh giá đa dạng cây thuốc và cây có độc của cộng đồng các dân tộc
tại vùng núi Tam Đảo.
Nội dung 2: Thử hoạt tính sinh học (kháng VSVKĐ, chống oxy hóa..) cho
một số loài thực vật có tiềm năng và đặc trưng.
a. Điều tra, thu mẫu cho việc thử hoạt tính sinh học
b. Xử lý mẫu, thử hoạt tích sinh học của dịch chiết và các chất sạch từ các
mẫu nghiên cứu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp kế thừa:
Kế thừa các kết quả nghiên cứu có liên quan đến nội dung thực hiện
của đề tài.
Phương pháp điều tra thực vật học dân tộc theo Gary J. Martin, 2002, Thực
vật học dân tộc, NXB Nông nghiệp ( Bản dịch của Trần Văn Ơn và cộng sự) .
23
Điều tra thành phần các loài cây thuốc và cây có độc
Thực hiện phương pháp điều tra theo tuyến và ô tiêu chuẩn được lựa
chọn để thực hiện điều tra thành phần loài cũng như trạng thái các kiểu thảm
thực vật nơi có các loài cây thuốc sinh sống. Các tuyến điều tra được thực
hiện, vị trí cũng như kích thước tuyến phụ thuộc vào địa điểm và địa hình.
Tuyến đảm bảo đi qua nhiều kiểu địa hình và kiểu thảm thực vật khác nhau
(các cơ sở trồng và chế biến dược liệu, quanh làng bản, ven suối, trảng cỏ,
rừng trồng, rừng tái sinh, rừng ẩm thường xanh, rừng ẩm thường xanh, rừng á
nhiệt đới rừng tre nứa ...). Các ô tiêu chuẩn có kích thước phụ thuộc vào kiểu
địa hình cũng như đặc điểm phân bố của và đặc trưng của thảm thực vật (20x20 m2, 50x50 m2, 100x100 m2...).
Phương pháp điều tra đánh giá nhanh nông thôn (RRA) và phương
phương pháp đánh giá có sự tham gia của người dân (PRA). Đây là phương
pháp phổ biến và truyền thống trong nghiên cứu, điều tra tri thức bản địa.
Phương pháp này chủ yếu dựa trên kỹ thuật phỏng vấn, gồm:
Phỏng vấn: gồm các kỹ thuật cụ thể, được sử dụng tùy theo mục tiêu và
đối tượng:
Phỏng vấn cấu trúc: là kỹ thuật được thực hiện theo phiếu phỏng
vấn đã được thiết kế sẵn. Tùy theo từng đối tượng nghiên cứu (cây thuốc, cây
có chất độc,..), các phiếu điều tra sẽ có các yêu cầu thông tin khác nhau. Tuy
nhiên các thông tin sau đây nhất thiết phải có trong các loại phiếu phỏng vấn:
Tên, tuổi, địa chỉ, dân tộc, giới tính của người cung cấp thông tin.
Tên đối tượng nghiên cứu (cây/con): tên phổ thông, tên latin, tên dân
tộc (phiên âm).
Mục đích và bộ phận sử dụng, dùng đơn lẻ hay phối hợp với loài khác.
Chế biến và cách sử dụng: phương pháp chế biến và sử dụng.
24
Mục đích thu hái và chế biến: để dùng cá nhân và gia đình, để bán,...
Nơi thu hái và tình trạng nguyên liệu trong tự nhiên.
Ý kiến của người cung cấp thông tin về khai thác thông tin (đồng ý hay
không cho công bố, phổ biến, ứng dụng..).
Ngày tháng và họ tên chữ ký của người thu thập, cung cấp thông tin.
Phỏng vấn bán cấu trúc: phỏng vấn thực hiện trên phiếu chỉ có
khung câu hỏi chính, cán bộ phỏng vấn có thể đặt thêm câu hỏi tùy theo tình
hình thực tế.
Phỏng vấn mở: Người chủ trì chương trình chỉ đặt mục tiêu của
các phỏng vấn, cán bộ phỏng vấn có thể tùy ý đặt câu hỏi để đạt được mục
tiêu.
Phỏng vấn chéo: cùng một câu hỏi được phỏng vấn nhiều người
ở các thời gian và địa điểm khác nhau (dùng để kiểm tra độ chính xác của
thông tin).
Phỏng vấn chuyên sâu: phỏng vấn về một nội dung và các câu
hỏi dùng để hiểu biết mọi chi tiết và nguồn gốc vấn đề. Phỏng vấn chuyên sâu
chỉ dùng với các chuyên gia có kinh nghiệm.
Trao đổi nhóm: Vì là điều tra cây thuốc và cây độc, không nên có 2
người địa phương có mặt trong quá trình phỏng vấn.
Phiếu điều tra áp dụng theo Qui trình điều tra dược liệu (Bộ Y tế,
1973), Nghiên cứu thuốc từ thảo dược (Viện Dược liệu, 2006).
Các nhóm bệnh được phân chia theo Danh mục bệnh y học cổ truyền
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1122/QĐ-BYT ngày 31/3/2016 của Bộ Y
tế).
25
Các mẫu thực vật được thu thập, xử lý và bảo quản theo phương pháp
của Mary Susan Taylor (1990), The Herb Society of America (2005) và
Nguyễn Nghĩa Thìn (2007).
Các loài được định loại theo phương pháp hình thái so sánh. Danh pháp
và sắp xếp các taxon được xử lý theo www.theplantlist.org và
www.tropicos.org. Danh lục các loài sắp xếp theo Danh lục thực vật Việt
Nam.
Hiện trạng của các loài đánh giá theo tiêu chí của Sách đỏ Việt Nam
(2007), The criteria for Critically Endangered, Endangered and Vulnerable
(IUCN); Nghị định số 32/2006-CP của Chính phủ về Quản lý Thực vật rừng,
Động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; Thông tư số 04/2017/TT-BNNPTNT:
Thông tư Ban hành danh mục các loài động vật, thực vật hoang dã quy định
trong các phụ lục của công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực
vật hoang dã nguy cấp (CITES).
Thử hoạt tính sinh học
Hoạt tính kháng vi sinh vật của các mẫu chiết được tiến hành trên các
phiến vi lượng 96 giếng (96-well microtiter plate) theo phương pháp pha
loãng liên tục của Vanden Bergher và Vlietlinck. Các chủng vi sinh vật kiểm
định dự kiến sử dụng nghiên cứu bao gồm:
+ Vi khuẩn Gr (): Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa.
+ Vi khuẩn Gr (+): Bacillus subtillis, Staphylococcus aureus.
+ Nấm sợi: Aspergillus niger, Fusarium oxysporum.
+ Nấm men: Candida albicans, Saccharomyces cerevisiae.
Hoạt tính chống oxy hoá được đánh giá thông qua khả năng quét gốc tự
do 2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl (DPPH). Theo đó, 10 µl mẫu pha trong
DMSO (dimethyl sulfoxid) được cho vào các giếng của phiến 96 giếng chứa
26
190 µl dung dịch 150 µM DPPH/MeOH. Sau 30 phút ủ trong bóng tối ở nhiệt
độ phòng, độ hấp thụ của các dung dịch phản ứng được đo trên máy ELISA ở
bước sóng 517 nm.
Các giải pháp bảo tồn được đề xuất ở các cấp độ: bảo tồn cấp quần thể
và loài theo hình thức nguyên vị (in situ) hoặc chuyển vị (ex situ) và bảo tồn ở
cấp quần xã theo Richard B. Primack, 1999. Cơ sở sinh học bảo tồn (tài liệu
dịch).
27
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đánh giá tính đa dạng về thành phần loài cây thuốc của đồng bào
dân tộc tại vùng núi Tam Đảo
3.1.1. Tính đa dạng các bậc taxon
Qua quá trình điều tra nghiên cứu, thu thập mẫu, thông tin đã thống kê
được các loài cây thuốc của đồng bào dân tộc Dao và Sán Dìu ở vùng núi
Tam Đảo gồm 249 loài thuộc 197 chi, 95 họ. Trong đó Ngành Dương xỉ
(Polypodiophyta) (4 họ - 4 chi - 4 loài), ngành Hạt trần (Gymnospermae) (1
họ - 1 chi - 2 loài), ngành Thông đất (Lycopodiophyta) (1 họ - 2 chi - 2 loài),
ngành Hạt kín (Agiospermae) (89 họ - 190 chi - 241 loài).
Phân tích về tính đa dạng của thành phần loài còn thể hiện ở sự phân bố
các taxon trong từng ngành thực vật.
Bảng 3.1. Số lượng cây thuốc và cây có độc của đồng bào dân tộc ở Tam
Đảo
Ngành Họ Chi Loài Tỉ lệ % loài từng ngành/ tổng số loài
4 4 4 1,61 Polypodiophyta
1 2 2 0,80 Lycopodiophyta
1 1 2 0,80 Gymnospermae
89 190 241 96,79 Angiospermae
TỔNG 95 197 249 100
Qua bảng 3.1 và hình 3.1 cho thấy hệ cây thuốc của đồng bào dân tộc
tại vùng núi Tam Đảo phong phú về số lượng nhưng tập trung không đều
trong các ngành. Phần lớn tập trung trong ngành Hạt kín (Agiospermae) với
89 họ, 190 chi và 241 loài. Số loài của ngành này chiếm tới 96,79 % trong khi
số ít loài tập trung ở các ngành Hạt trần (Gymnospermae) chiếm 0,80% với 1
28
họ, 1 chi, 2 loài và ngành Thông đất (Lycopodiophyta) với 1 họ, 2 chi, 2 loài
chiếm 0,80% tổng số loài của toàn hệ.
Hình 3.1. Biểu đồ cây thuốc và cây có độc của đồng bào dân tộc ở Tam Đảo
Bảng 3.2. So sánh hệ cây thuốc và cây có độc của đồng bào dân tộc ở
vùng núi Tam Đảo với đa dạng thực vật ở Tam Đảo
Ngành Hệ thực vật Tỉ lệ %* Hệ cây thuốc
4 22 18,18 Họ
Polypodiophyta 4 48 8,33 Chi
4 100 4,00 Loài
1 2 50,00 Họ
Lycopodiophyta 2 4 50,00 Chi
2 8 25,00 Loài
1 7 14,29 Họ Gymnospermae 1 9 11,11 Chi
2 12 16,67 Loài
89 178 50,00 Họ
Angiospermae 190 770 24,68 Chi
241 1462 16,48 Loài
(*: Tỉ lệ % giữa cây thuốc và hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu)
29
Hình 3.2. Biểu đồ so sánh hệ cây thuốc và cây có độc của đồng bào dân
tộc ở vùng núi Tam Đảo với đa dạng thực vật ở Tam Đảo
Qua bảng 3.2 và hình 3.2 cho thấy hệ cây thuốc của đồng bào dân tộc
so với hệ thực vật ở vùng núi Tam Đảo không đều ở từng ngành. Số cây dùng
làm thuốc trong ngành Thông đất (Lycopodiophyta) có tỉ lệ cao nhất với số họ
và chi chiếm 50%, số loài chiếm 25% so với hệ thực vật nơi đây.
Đối với ngành Hạt kín (Agiospermae) số họ cây thuốc chiếm 50%, số
chi chiếm 24,68% và số loài chiếm 16,48% so với hệ thực vật ở vùng núi Tam
Đảo.
Thấp nhất là Ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) với số họ chiếm tỉ lệ
18,18%, số chi chiếm 8,33%, số loài chỉ chiếm 4,00% nhưng bao gồm nhiều
loài có giá trị chữa bệnh như Móng ngựa (Angiopteris evecta (G. Forst.)
Hoffm.) chữa mát gan, Culi (Cibotium barometz (L.) J.Sm.) dùng để cầm máu
hay Cốt toái bồ (Drynaria bonii Chr.) chữa suy thận.
30
Bảng 3.3. Các họ có nhiều loài cây thuốc của đồng bào dân tộc Tam Đảo
STT Tên khoa học Tên Việt Nam Số loài Tỉ lệ % *
1 Euphorbiaceae Thầu dầu 22 8,84
2 Rubiaceae Cà phê 14 5,62
3 Asteraceae Cúc 11 4,42
4 Rutaceae Cam 9 3,61
5 Fabaceae Đậu 9 3,61
6 Moraceae Dâu tằm 8 3,21
7 Verbenaceae Cỏ roi ngựa 8 3,21
8 Araliaceae Ngũ gia bì 8 3,21
9 Acanthaceae Ô rô 6 2,41
10 Caesalpiniaceae Vang 5 2,01
11 Menispermaceae Tiết dê 5 2,01
12 Myrsinaceae Đơn nem 5 2,01
Tổng 110 44,18
(*: Tỉ lệ % so với tổng số loài cây thuốc tại khu vực nghiên cứu)
Hình 3.3. Biểu đồ các họ có nhiều loài cây thuốc của đồng bào dân tộc Tam Đảo
31
Bảng 3.3 thống kê theo thứ tự 12 họ có số loài đa dạng nhất. Họ thứ 12
có 5 loài và họ có nhiều loài nhất là 22 loài. Dù 12 họ chỉ chiếm 12,63 % tổng
số họ toàn hệ nhưng có số lượng loài là 110 loài chiếm 44,18% tổng số loài
toàn hệ.
Họ có số loài nhiều nhất là họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) với 22 loài
chiếm 8,84% tổng số loài. Họ Cà phê (Rubiaceae) có 14 loài chiếm 5,62%
tổng số loài, họ Cúc (Asteraceae) có 11 loài chiếm 4,42% tổng số loài. Các họ
Cam (Rutaceae), họ Đậu (Fabaceae) với mỗi họ có 9 loài chiếm 3,61% tổng
số loài. Có 3 họ có 8 loài là họ Dâu tằm (Moraceae), họ Cỏ roi ngựa
(Verbenaceae), họ Ngũ gia bì (Araliaceae) chiếm 3,21% tổng số loài. Họ Ô rô
(Acanthaceae) có 6 loài chiếm 2,41% tổng số loài. Các họ Vang
(Caesalpiniaceae), họ Tiết dê (Menispermaceae), họ Đơn nem (Myrsinaceae)
với mỗi họ có 5 loài chiếm 2,01% tổng số loài. Các họ còn lại có số lượng ít
hơn 5 loài gồm 139 loài chiếm 55,82% tổng số loài. Trong đó có 48 họ chỉ có
1 loài và chiếm tỉ lệ 19,28% tổng số loài.
Từ kết quả trên cho thấy các loài cây thuốc trong khu vực nghiên cứu
có sự phân bố không đồng đều trong các họ. Có những họ có nhiều loài cây
được sử dụng làm thuốc nhưng có những họ chỉ có 1 loài cây thuốc.
Bảng 3.4. Các chi có nhiều loài cây thuốc của đồng bào dân tộc Tam Đảo
Tên Việt Tỉ lệ STT Tên khoa học Họ Số loài Nam %*
2,41 1 Moraceae 6 Ficus Sung
1,61 2 Araliaceae 4 Schefflera Chân chim
1,20 3 Euphorbiaceae 3 Phyllanthus Phèn đen
1,20 4 Myrsinaceae 3 Ardisia Cơm nguội
32
1,20 5 Rosaceae 3 Rubus Mâm xôi
1,20 6 Rubiaceae 3 Psychotria Lấu
1,20 7 Theaceae 3 Camellia Trà
1,20 8 Verbenaceae 3 Clerodendrum Ngọc nữ
1,20 9 Verbenaceae 3 Premna Vọng cách
1,20 10 Acanthaceae 3 Strobilanthes Chùy hoa
1,20 11 Vernonia Asteraceae 3 Lá đắng
Tổng 37 14,86
(*: Tỉ lệ % so với tổng số loài cây thuốc tại khu vực nghiên cứu)
Hình 3.4. Biểu đồ các chi có nhiều loài cây thuốc của đồng bào dân tộc
Tam Đảo
Bảng 3.4 thống kê theo thứ tự 11 chi có số loài đa dạng nhất. Chi thứ
11 có 3 loài và chi nhiều loài nhất là 6 loài. Dù 11 chi chỉ chiếm 5,58% tổng
số chi toàn hệ nhưng có 37 loài chiếm 14,86 % tổng số loài toàn hệ.
Chi nhiều loài nhất là chi Ficus thuộc họ dâu tằm (Moraceae) với 6
loài: Vả (Ficus auriculata Lour.), Si (Ficus benjamina L.), Vú bò (Ficus hirta
33
subsp. roxburghii (King) C.C.Berg), Dây sộp (Ficus pumila L.), Vú bò (Ficus
sp.), Rù rì (Ficus subpyriformis Miq.) chiếm 2,48% tổng số thực vật làm
thuốc. Chi Schefflera thuộc họ (Araliaceae) với 4 loài: Chân chim (Schefflera
heptaphylla (L.) Frodin), Chân chim (Schefflera sp.1), (Schefflera sp.2),
(Schefflera sp.3). chiếm 1,65% tổng số. Các chi Phyllanthus thuộc họ Thầu
dầu (Euphorbiaceae), Ardisia thuộc họ Đơn nem (Myrsinaceae), Rubus thuộc
họ Hoa hồng (Rosaceae), Psychotria thuộc họ Cà phê (Rubiaceae), Camellia
thuộc họ Trà (Theaceae), Clerodendrum và Premna thuộc họ Cỏ roi ngựa
(Verbenaceae), Strobilanthes thuộc họ Ô rô (Acanthaceae), Vernonia thuộc
họ Cúc (Asteraceae) đều có 3 loài. Các chi còn lại có từ 1 đến 2 loài chiếm
85,14% tổng số loài. Điều này cho thấy sự phân bố tương đối đồng đều của
các loài cây thuốc trong từng chi thực vật.
3.1.2. Đánh giá đa dạng về nhóm bệnh
Bảng 3.5. Đa dạng các nhóm bệnh chữa trị bệnh của đồng bào dân tộc
vùng núi Tam Đảo
TT Các nhóm bệnh chữa trị Số loài Tỉ lệ% *
Bệnh xương khớp 1 55 22,09
Bệnh về đường tiêu hóa … 2 53 21,29
Chữa gan 3 48 19,28
Thận 4 35 14,06
Hô hấp 5 20 8,03
Chữa thần kinh tọa, vôi cột sống 6 19 7,63
Chữa bệnh phụ nữ 7 15 6,02
Dị ứng 8 13 5,22
U nhọt, ghẻ lở 9 13 5,22
10 Độc ( diệt chấy, duốc cá, sát trùng…) 10 4,02
Bồi bổ cơ thể 11 10 4,02
Rắn cắn 12 9 3,61
34
13 Cầm máu 9 3,61
14 Chữa viêm đường tiết niệu 9 3,61
15 Giảm đau (răng, đầu, …) 8 3,21
16 An thần 6 2,41
17 U xơ, ung thư 6 2,41
18 Tim mạch 5 2,01
19 Chữa huyết áp 5 2,01
20 Chữa yếu sinh lý ở đàn ông 5 2,01
21 Chữa Cam cho trẻ em 4 1,61
22 An thai 3 1,20
23 Tiểu đường 3 1,20
24 Chữa liệt nửa người, teo não 2 0,80
25 Chữa tổ đỉa 2 0,80
26 Zonal thần kinh 2 0,80
Qua bảng 3.5 và hình 3.5 cho thấy đồng bào dân tộc đã sử dụng các
cây thuốc để chữa rất nhiều các loại bệnh khác nhau thể hiện được phần nào
sự đa dạng các nhóm bệnh. Trong đó cây thuốc chữa các bệnh xương khớp có
tỉ lệ cao nhất (22,09%). Ví dụ như Thiên niên kiện (Homalomena occulta
(Lour.) Schott) sử dụng củ ngâm rượu hoặc sắc nước uống. Đuôi Phượng
(Rhaphidophora hongkongensis Schott) dùng thân phơi khô sắc nước uống.
Tiếp đến là các bệnh về đường tiêu hóa với tỉ lệ 21,29% tổng số loài.
Ví dụ như Tô mộc (Caesalpinia sappan L.) dùng để chữa dạ dày hay Hi thiêm
(Sigesbeckia orientalis L.) chữa chứng táo bón.
Các loại cây thuốc dùng để chữa bệnh về gan chiếm tỉ lệ 19,28% tổng
số loài. Ví dụ Ráy leo (Pothos repens (Lour.) Druce ), Mía dò (Cheilocostus
speciosus (J.Koenig) C.D.Specht), Hàm liên (Gymnema inodorum (Lour.)
Decne.)… và các loại chữa bệnh về thận chiếm tỉ lệ 14,06% như Muối (Rhus
chinensis Mill.) dùng để tán sỏi thận, Chòi mòi (Antidesma fordii Hemsl.)
chữa suy thận cấp…
35
Các nhóm bệnh còn lại như viêm đường tiết niệu, liệt nửa người, teo
não, tổ đỉa, zonal thần kinh có tỉ lệ thấp nhất 0,80% tổng số loài. Qua đó có
thể thấy phải chăng do phong tục tập quán, lối sinh hoạt cũng như điều kiện tự
nhiên nơi đây mà đồng bào dân tộc thường mắc nhiều các bệnh về xương
khớp, tiêu hóa, gan và thận?
Hình 3.5. Biểu đồ đa dạng các nhóm bệnh của đồng bào dân tộc vùng núi
Tam Đảo
Truyền thống của người Sán Dìu gắn liền với liền với làm ruộng nước,
thể hiện ở trình độ canh tác khá cao tuy nhiên công cụ làm việc cũng như hệ
thống chuyên chở còn lạc hậu. Bên cạnh đó chế độ ăn uống thiếu vi chất dinh
dưỡng và sinh hoạt không điều độ dẫn tới họ hay bị mắc các bệnh về xương
khớp.
36
Theo Lê Minh Chính (2009) khi nghiên cứu về phong tục tập quán của
người dân tộc Sán Dìu tại Xã Nam Hòa, Huyện Đồng Hỷ, Thái Nguyên - Tạp
chí Khoa học và Công nghệ số 2 (50), người Sán Dìu rất thích ăn các đồ tươi
sống như nem chạo, nem thính, thịt lợn tái, tiết canh vịt, ngan, lợn… và chỉ có
13,68% số hộ có nhà vệ sinh 2 ngăn có ủ phân, đổ tro và đậy kín còn lại
không được che đậy kín, không được ủ rất mất vệ sinh. Điều đó có thể minh
chứng phần nào lý do người dân nơi đây hay mắc các bệnh về đường tiêu hóa.
Bên cạnh đó, trong sinh hoạt hàng ngày người dân tộc Sán Dìu thường xuyên
uống rượu, thói quen đó có thể dẫn tới các bệnh gan, thận.
3.1.3. Đánh giá về bộ phận sử dụng và cách sử dụng
Ngoài những kinh nghiệm sử dụng cây thuốc, đồng bào dân tộc ở vùng
núi Tam Đảo còn sử dụng các bộ phận làm thuốc theo các cách khác nhau.
Nghiên cứu các bộ phận làm thuốc của đồng bào dân tộc nơi đây giúp sử dụng
và khai thác có hiệu quả nguồn nguyên liệu tự nhiên cũng như nghiên cứu
các thành phần hóa học trong đó.
Để tiện cho việc đánh giá bộ phận sử dụng, bộ phận sử dụng của cây
được chia như sau:
- Cả cây: Toàn bộ các bộ phận của cây.
- Bộ phận lá cây: lá, chồi búp.
- Thân cây: Thân, cành, thân củ, thân rễ, thân hành.
- Bộ phận vỏ: Vỏ thân, vỏ rễ, vỏ cành.
- Bộ phận nhựa: Nhựa thân, nhựa lá.
- Bộ phận rễ: Rễ.
- Bộ phận củ: Củ.
- Bộ phận hoa: Hoa và nụ hoa.
- Bộ phận quả: Quả và hạt.
- Bộ phận lông: Lông
37
Bảng 3.6. Đa dạng trong các bộ phận sử dụng làm thuốc của đồng bào
dân tộc vùng núi Tam Đảo
Số loài
TT Số lượng Tỉ lệ % so với tổng số Các bộ phận được sử dụng
Thân cây 99 1 39,76
Lá cây 96 2 38,55
Cả cây 75 3 30,12
Rễ cây 34 13,65 4
Vỏ ( thân, rễ) 28 11,24 5
Quả 20 8,03 6
Củ 16 6,43 7
Hoa 4 1,61 8
Nhựa 1 9 0,40
Lông 1 10 0,40
Hình 3.6. Biểu đồ đa dạng trong các bộ phận được sử dụng làm thuốc của
đồng bào dân tộc vùng núi Tam Đảo
38
Theo kết quả thống kê ở bảng 3.6 và hình 3.6 cho thấy bộ phận sử dụng
nhiều nhất là thân với số lượng là 99 loài chiếm tỉ lệ 39,76% tổng số loài.
Thân dùng phổ biến để phơi khô sắc nước uống hoặc đun nước để xông chữa
xoang như Sóc lông (Glochidion hirsutum (Roxb.) Voigt).
Bộ phận sử dụng nhiều thứ 2 là lá với số lượng là 96 trên tổng số 249
loài chiếm tỉ lệ 38,55% tổng số loài. Lá có thể vò nhai đắp để chữa cầm máu
hoặc sắc nước uống để chữa huyết áp như Cỏ lào (Ageratum conyzoides L.)
hoặc sao với rượu để bóp chữa xương khớp như Hỏa rô (Phlogacanthus
colaniae Benoist ). Lá cũng có thể đun nước tắm chữa ghẻ ngứa như Ba chạc
(Melicope pteleifolia (Champ. ex Benth.) T.G). Hartley) hoặc giã nhỏ lấy
nước ngậm chữa viêm họng như Dẻ quạt (Belamcanda chinensis (L.) DC.).
Có thể thấy lá cây khá đa dạng về công dụng cũng như cách sử dụng.
Cả cây cũng được sử dụng nhiều với số lượng là 75 loài loài chiếm tỉ lệ
30,12% tổng số loài. Tuy nhiên khi sử dụng cả cây làm thuốc sẽ làm cho
nguồn gen cây thuốc dần bị thu hẹp nên cần phải có biện pháp khai thác kết
hợp với gây trồng nhằm sử dụng bền vững tài nguyên cây thuốc.
Rễ cây chỉ có 34 loài được sử dụng chiếm 13,65% tổng số loài nhưng
rất đa dạng về hình thức sử dụng. Rễ thường dùng để ngâm rượu hoặc sắc
nước uống để chữa liệt dương như Phất dụ hẹp (Dracaena angustifolia Roxb.)
hoặc chữa xương khớp, tiêu sưng như Gối hạc ấn độ (Leea indica (Burm. f.)
Merr.). Ngoài ra rễ còn dùng để đun nước tắm chữ ghẻ lở, hắc lào, mụn nhọt
như dời dơi (Fissistigma polyanthoides (DC.) Merr.)
Các bộ phận còn lại như Quả, hoa hạt, nhựa, lông tuy không được sử
dụng nhiều như thân, rễ, lá nhưng cũng có tác dụng chữa trị bệnh rất hiệu quả
như Dứa bắc bộ (Pandanus tonkinensis Martelli ex B.C.Stone) dùng để chữa
sỏi thận, ỉa chảy các bệnh về gan, thận. Nhựa cây Si (Ficus benjamina L.)
dung để chữa đau khớp hay Lông Cu li (Cibotium barometz (L.) J.Sm.) dùng
để cầm máu.
39
Ngoài ra một số bộ phận có độc như Lim (Erythrophleum fordii Oliv.)
dùng để chữa ghẻ, củ Bách bộ (Stemona tuberosa Lour.) dùng để diệt chấy
hay lá của Niệt gió (Wikstroemia indica (L.) C. A. Mey.) dùng để sát trùng.
Có thể thấy các cây thuốc đồng bào dân tộc dùng rất đa dạng về bộ phận sử
dụng.
Trong bảng 3.6 nhận thấy tỉ lệ % tổng số bộ phận làm thuốc vượt quá
100%. Điều này được giải thích là do 1 loài có thể được sử dụng nhiều bộ
phận khác nhau hoặc cùng 1 loài nhưng với các dân tộc khác nhau họ lại sử
dụng những bộ phận khác nhau để chữa các bệnh khác nhau. Ví dụ: Dị sâm
(Heteropanax fragrans (Roxburgh ex Candolle) Seemann) vỏ cây được phơi
khô, sắc uống để chữa thần kinh tọa nhưng thân lại được sử dụng để chữa
bệnh dạ dày, đại tràng hay như Sói rừng (Chloranthus elatior Link) đồng bào
dân tộc Dao sử dụng cả cây để chữa tức ngực nhưng đồng bào dân tộc Sán
Dìu lại dùng thân, rễ để chữa thần kinh tọa.
Bảng 3.7. Đa dạng trong cách thức sử dụng các loài cây thuốc và cây có
độc của đồng bào dân tộc vùng núi Tam Đảo
STT Cách sử dụng Số lượng loài Tỉ lệ %*
1 Phơi khô, sắc nước uống 185 74,30
2 Đun nước tắm 32 12,85
3 Đắp, rửa vết thương, xoa bóp 21 8,43
4 Vò tươi (đun lá tươi) uống 12 4,82
5 Ngâm rượu 9 3,61
6 Nghiền bột, nấu ăn 8 3,21
7 Giã lấy nước bôi 8 3,21
8 Làm thuốc diệt chuột, chấy (độc) 5 2,01
40
Giã nhỏ, sắc nước ngậm 3 1,20 9
Thái miếng, phơi khô ăn 3 1,20 10
Nấu cao 3 1,20 11
(*: Tỉ lệ % so với tổng số loài cây thuốc tại khu vực nghiên cứu)
Hình 3.7. Biểu đồ đa dạng trong cách thức sử dụng các loài cây thuốc và
cây có độc của đồng bào dân tộc vùng núi Tam Đảo
Qua bảng 3.7 và hình 3.7 cho thấy bà con đồng bào dân tộc tại vùng núi
Tam Đảo chủ yếu dùng các cây thuốc để phơi khô và sắc nước uống. Số loài
được sử dụng chiếm tới 74,30% tổng số loài. Ví dụ như Bòng bong
(Lygodium scandens (L.) Sw.) phơi khô lấy nước uống. Cũng có loại sau khi
phơi khô, sao vàng, hạ thổ rồi mới sắc uống như Cốt toái bồ (Drynaria bonii
Chr.).
Phương thức sử dụng chiếm tỉ lệ cao thứ 2 (12,85%) là đun nước tắm
để chữa ghẻ, hoặc chữa đau nhức xương khớp. Ví dụ như Dời dơi
(Fissistigma polyanthoides (DC.) Merr.) đun nước tắm chữa ghẻ hay Đại bi
(Blumea balsamifera (L.) DC.) dùng để tắm chữa đau mỏi xương khớp.
41
Bên cạnh đó, đồng bào dân tộc còn sử dụng các phương thức: đắp rửa
vết thương, cầm máu như Dẻ thơm (Desmos chinensis Lour.), ngâm rượu
uống chữa mát gan, thận như Bổ béo đen (Goniothalamus vietnamensis Ban),
giã thân lá lấy nước bôi chữa Zôla, giời leo như Dây sống rắn (Acacia penata
(L.) Willd.), vò tươi, nấu cao… Có thể thấy cách thức đồng bào dân tộc sử
dụng khá đa dạng.
3.1.4. Đánh giá về khả năng chữa bệnh khác nhau của các loài
Bảng 3.8. Số cây thuốc và cây có độc của đồng bào dân tộc chữa các
nhóm bệnh khác nhau
Số nhóm bệnh Chữa 1 nhóm bệnh Chữa 2 nhóm bệnh Chữa 3 nhóm bệnh Chữa >3 nhóm bệnh Tổng Số loài 146 77 16 10 249 Tỉ lệ%* 58,63 30,92 6,43 4,02 100
(*: Tỉ lệ % so với tổng số loài cây thuốc tại khu vực nghiên cứu)
Hình 3.8. Biểu đồ cây thuốc và cây có độc của đồng bào dân tộc chữa các
nhóm bệnh khác nhau
42
Qua bảng 3.8 và hình 3.8 ta thấy các cây thuốc của đồng bào dân tộc
chủ yếu chữa 1 nhóm bệnh với 146 loài chiếm tỉ lệ 58,63%. Số loài chữa 2
nhóm bệnh chiếm tỉ lệ 30,92% như Na rừng (Kadsura coccinea (Lem.) A. C.
Sm.) vừa chữa xương khớp, vừa giải độc gan. Có 10 loài chữa được 3 nhóm
bệnh với tỉ lệ 6,43% như Chè hoa vàng (Camellia tamdaoensis Ninh et
Hakoda) vừa chữa xơ vữa động mạch, giảm mỡ máu, vừa giải độc gan, kích
thích tiêu hóa. Số loài chữa trên 3 nhóm bệnh có 10 loài chiếm tỉ lệ 4,02%
như Tầm gửi (Helixanthera parasitica Lour.) chữa nóng trong ở phụ nữ, chữa
khó ngủ, thần kinh tọa và đại tràng, Ba kích (Morinda officinalis F. C. How)
bổ thận, tráng dương, mạnh xương khớp, chữa thần kinh tọa… Qua đó có thể
nhận thấy số loài chữa được nhiều nhóm bệnh tương đối ít, cần có các nghiên
cứu chuyên sâu hơn để đánh giá khả năng chữa bệnh cũng như có biện bảo
tồn và khai thác bền vững.
3.1.5. Đánh giá về cây có độc và cách sử dụng
Bảng 3.9. Danh sách cây có độc của đồng bào dân tộc tại vùng núi Tam
Đảo
Bộ Tên phận STT Tên loài (latinh) Tiếng Công dụng Cách sử dụng sử Việt dụng
Rễ Làm thuốc diệt Dianella ensifolia Hương Cây độc cây chuột (L.) DC. bài
1
Dianella ensifolia Hương Chữa viêm Cả Sắc nước ngậm (L.) DC. bài họng cây
Erythrophleum Lá Lim Độc, chữa ghẻ Đun nước tắm 2 fordii Oliv. tươi
43
Có độc, làm
Hạt ép hết dầu để Ba đậu thuốc trừ sâu,
Hạt chữa bệnh. Dầu ép Croton tiglium L. (Vông duốc cá; Chữa
từ hạt là thuốc độc ghẻ lở, mụn đồng) 3 nhọt
Ba đậu Đập dập, bỏ xuống Croton tiglium L. (Vông Độc, duốc cá Thân suối đồng)
Derris elliptica Dây Cả Đập dập, bỏ xuống Độc, duốc cá 4 mật cây suối (Wall.) Benth.
Chẹo Engelhardtia Đập dập, bỏ xuống 5 Độc, duốc cá Lá roxburghiana Wall. ấn độ suối
Độc,chữa Gelsemium elegans Cả Lá Giã, đắp 6 eczema, phong (Gardn. & Champ.) cây ngón hủi Benth.
Vỏ, hạt độc. Strychnos ignatii Mã tiền Hạt Nghiền bột, uống 7 Chữa tả, dạ lông Berg. dày, khớp
Strychnos Hoàng Độc, Chữa hủi, Tán bột hoặc 8 Vỏ wallichiana Steud. nàn mụn ghẻ ngâm rượu, bôi. ex DC.
Lá giã nát, thêm Wikstroemia indica Sát trùng, có Niệt gió Lá 9 dầu đắp lên chỗ (L.) C. A. Mey. độc mụn nhọt
Qua bảng 3.9 nhận thấy có 9 loài cây có độc ở vùng núi Tam Đảo
chiếm 3.6% tổng số loài. Các loài cây độc được đồng bào dân tộc nơi đây sử
44
dụng rất đa dạng về công dụng, cách thức cũng như các bộ phận sử dụng. Có
loài dùng để đập dập bỏ xuống suối để duốc cá như Dây mật (Derris elliptica
(Wall.) Benth.), Ba đậu (Croton tiglium L.) hay Chẹo Ấn độ (Engelhardtia
roxburghiana Wall.). Có loài đun lá tươi tắm chữa ghẻ như Lim
(Erythrophleum fordii Oliv.), hay giã nát lá để sát trùng như Niệt gió
(Wikstroemia indica (L.) C. A. Mey.).
Bên cạnh đó một số loài cây độc còn được dùng để chữa bệnh như Mã
tiền lông (Strychnos ignatii Berg.) dùng hạt nghiền bột để uống chữa tả, dạ
dày, khớp hay Lá ngón (Gelsemium elegans (Gardn. & Champ.) Benth.) một
loài cây rất độc có thể gây chết người vẫn được đồng bào dân tộc sử dụng để
chữa eczema, phong hủi.
Có một điều đáng chú ý, cùng một loài cây độc lại có những cách sử
dụng khác nhau để dùng vào các mục đích khác nhau. Ví dụ như Hương bài
(Dianella ensifolia (L.) DC.) người dân tộc Sán Dìu dùng rễ cây để diệt chuột
nhưng lại dùng cả cây để sắc nước ngậm chữa viêm họng. Ba đậu (Croton
tiglium L.) thân làm độc duốc cá trong khi hạt lại dùng để chữa ghẻ lở, mụn
nhọt, làm thuốc trừ sâu. Có thể thấy đồng bào dân tộc sử dụng các loài cây
độc rất đa dạng về công dụng, bộ phận cũng như cách thức sử dụng. Vấn đề
đặt ra là cần những nghiên cứu chuyên sâu hơn để lý giải tại sao những cây
độc lại có những cách thức sử dụng và công dụng đa dạng như vậy?
3.1.6. Đa dạng trong phương thức sử dụng của từng dân tộc
3.1.6.1. Đa dạng trong phương thức sử dụng của dân tộc Sán Dìu
Trong quá trình điều tra thông tin cây thuốc và cây có độc của đồng bào
dân tộc sống ở vùng núi Tam Đảo, chúng tôi đã thu thập kinh nghiệm dùng
thuốc của các thầy lang dân tộc Sán Dìu gồm các ông Trịnh Văn Sáu, Hồ Văn
Hai và Trần Ánh Sáng. Kết quả cho thấy dù cùng một dân tộc, cùng một tri
thức chữa bệnh được lưu truyền từ đời này qua đời khác nhưng vẫn có sự
45
khác nhau trong cách chữa bệnh của các thầy lang. Kết quả được thể hiện ở
bảng 3.10.
Bảng 3.10. Đa dạng trong phương thức sử dụng của dân tộc Sán Dìu ở
vùng núi Tam Đảo
Tỉ lệ % so với tổng số Số người sử dụng cây thuốc để chữa Số loài loài dân tộc sử dụng cùng 1 bệnh
Cả 3 người 3 1,54
2 người 27 13,84
Chỉ 1 người sử dụng 165 84,62
Tổng 195 100
Qua bảng 3.10 và hình 3.9 ta nhận thấy số lượng cây thuốc chỉ 1 người
sử dụng để chữa bệnh có 165 loài chiếm tỉ lệ 84,62% số loài dân tộc Sán Dìu
sử dụng. Trong khi đó số cây thuốc cả 3 thầy lang sử dụng chỉ có 3 loài chiếm
tỉ lệ 1,54% gồm Khế (Averrhoa carambola L.) để chữa dị ứng, mẩn ngứa,
Dây chặc chìu (Tetracera scandens (L.) Merr.) chữa bệnh xương khớp và Ba
kích (Morinda officinalis F. C. How) làm thuốc bổ thận, mạnh xương khớp.
Số cây thuốc có 2 trong 3 người cùng sử dụng để chữa 1 loại bệnh chiếm tỉ lệ
13,84%. Mặc dù các thầy lang sử dụng cùng loài cây để chữa cùng một bệnh
nhưng cách sử dụng vẫn có sự khác nhau. Ví dụ thầy lang Trần Ánh Sáng –
Sán Dìu dùng lá Khổ sâm (Croton kongensis Gagnep.) phơi khô sắc nước
uống để chữa bệnh đường tiêu hóa trong khi thầy lang Trịnh Văn Sáu – Sán
Dìu lại lấy lá nhai sống nuốt lấy nước. Qua đó có thể thấy kinh nghiệm chữa
bệnh của các thầy lang trong cùng một dân tộc cũng rất đa dạng, phong phú.
Nó minh chứng cho một điều y học dân tộc truyền lại từ thế hệ này sang thế
hệ khác còn tiềm ẩn rất nhiều sự kỳ bí.
46
Hình 3.9. Biểu đồ đa dạng trong phương thức sử dụng của dân tộc Sán
Dìu ở vùng núi Tam Đảo
3.1.6.2. Đa dạng trong phương thức sử dụng giữa dân tộc Dao và dân tộc Sán
Dìu
Như chúng ta đã biết, cùng dân tộc Sán Dìu nhưng mỗi ông lang khác
nhau lại sử dụng cùng 1 cây thuốc để chữa các bệnh khác nhau. Số cây thuốc
cả 3 ông lang cùng sử dụng để chữa 1 loại bệnh chỉ có 3 loài. Trong khi đó,
khi so sánh giữa các dân tộc khác nhau lại có một điều khá thú vị. Có 14 cây
thuốc được 2 dân tộc Dao và Sán Dìu cùng sử dụng để chữa 1 loại bệnh thể
hiện ở bảng 3.11.
Bảng 3.11. Số cây thuốc cùng chữa 1 loại bệnh của dân tộc Dao và Sán
Dìu ở vùng núi Tam Đảo
Người cung cấp thông TT Tên Khoa học Tên TV Công dụng tin (dân tộc)
Chữa đau Homalomena occulta Thiên Đặng Đức Mùi, Dương xương (Lour.) Schott niên kiện Trung Quý – Dao 1. khớp
Homalomena occulta Thiên Chữa Trần Ánh Sáng- Sán
47
(Lour.) Schott niên kiện xương Dìu
khớp
Đặng Đức Mùi, Dương Cordyline fruticosa Huyết dụ Cầm máu Trung Quý – Dao (L.) A.Chev.
2.
Cordyline fruticosa Trần Ánh Sáng- Sán Huyết dụ Cầm máu (L.) A.Chev. Dìu
Pandanus tonkinensis Dứa bắc Chữa sỏi Đặng Đức Mùi, Dương
Martelli ex B.C.Stone bộ thận Trung Quý – Dao
Pandanus tonkinensis Dứa bắc Chữa bệnh Trần Ánh Sáng- Sán 3. Martelli ex B.C.Stone bộ thận Dìu
Pandanus tonkinensis Dứa bắc Chữa thận Hồ Văn Hai- Sán Dìu Martelli ex B.C.Stone bộ
Ehretia asperula Zoll. Ngăn ngừa Đặng Đức Mùi, Dương Xạ đen & Moritzi ung thư Trung Quý – Dao 4.
Ehretia asperula Zoll. Phòng ung Trần Ánh Sáng- Sán Xạ đen & Moritzi thư Dìu
Đặng Đức Mùi, Dương Trứng Stixis fasciculata Chữa gan Trung Quý – Dao quốc (King) Gagn. 5.
Trứng Stixis fasciculata Chữa gan Trịnh Văn Sáu- Sán Dìu quốc (King) Gagn.
Chữa đi Đặng Đức Mùi, Dương Croton kongensis 6. Khổ sâm ngoài Trung Quý – Dao Gagnep.
Croton kongensis Chữa viêm Trần Ánh Sáng- Sán Khổ sâm Gagnep. đường ruột Dìu
48
Croton kongensis Chữa bệnh Khổ sâm Trịnh Văn Sáu- Sán Dìu Gagnep. tiêu hóa
Chữa mẩn Excoecaria Đặng Đức Mùi, Dương Đơn đỏ ngứa, dị cochinchinensis Lour. Trung Quý – Dao ứng
7.
Chữa mẩn Excoecaria Trần Ánh Sáng- Sán Đơn đỏ ngứa, dị cochinchinensis Lour. Dìu ứng
Chữa Leea indica (Burm. f.) Gối hạc Đặng Đức Mùi, Dương xương Merr. ấn độ Trung Quý – Dao khớp
Chữa bệnh Trần Ánh Sáng- Sán 8. Leea indica (Burm. f.) Gối hạc xương Dìu Merr. ấn độ khớp
Leea indica (Burm. f.) Gối hạc Chữa khớp Trịnh Văn Sáu- Sán Dìu Merr. ấn độ
Abutilon indicum (L.) Chữa phù Đặng Đức Mùi, Dương Cối xay Sweet thũng Trung Quý – Dao
9.
Abutilon indicum (L.) Chữa phù Trần Ánh Sáng- Sán Cối xay thũng Dìu Sweet
Rubus cochinchinensis Ngấy Chữa mất Đặng Đức Mùi, Dương
hương ngủ Trung Quý – Dao Tratt. 10.
Rubus cochinchinensis Ngấy Chữa mất Trịnh Văn Sáu- Sán Dìu Tratt. hương ngủ
11.
Gardenia jasminoides Dành Chữa gan Đặng Đức Mùi, Dương
49
dành Trung Quý – Dao J. Ellis
Gardenia jasminoides Dành Trần Ánh Sáng- Sán Chữa gan dành J. Ellis Dìu
Melicope pteleifolia Tắm ghẻ, Đặng Đức Mùi, Dương Ba chạc (Champ. ex Benth.) ngứa Trung Quý – Dao T.G. Hartley
Melicope pteleifolia
12. Ba chạc Chữa ghẻ Hồ Văn Hai- Sán Dìu (Champ. ex Benth.)
T.G. Hartley
Melicope pteleifolia
Ba chạc Lá tắm ghẻ Trịnh Văn Sáu- Sán Dìu (Champ. ex Benth.)
T.G. Hartley
Solanum procumbens Đặng Đức Mùi, Dương Cà gai leo Chữa gan Trung Quý – Dao Lour. 13.
Solanum procumbens Trần Ánh Sáng- Sán Cà gai leo Chữa gan Lour. Dìu
Symplocos cambodiana Chữa viêm Đặng Đức Mùi, Dương Dung Hallier f. loét dạ dày Trung Quý – Dao
14
Symplocos cambodiana Chữa viêm Trần Ánh Sáng- Sán Dung Hallier f. loét dạ dày Dìu
Qua bảng 3.11. còn cho thấy một số loài cây không chỉ là sự tương
đồng về phương thức chữa bệnh giữa 2 thầy lang trong cùng một dân tộc mà
nó còn là sự giao thoa về kinh nghiệm chữa bệnh ngàn đời của 2 dân tộc Dao
và Sán Dìu. Ví dụ: Ba chạc (Melicope pteleifolia (Champ. ex Benth.) T.G.
Hartley) được cả 2 dân tộc sử dụng để chữa ghẻ hay Gối hạc ấn độ (Leea
indica (Burm. f.) Merr.) dùng để chữa các bệnh về xương khớp.
50
3.1.7. Các loài thực vật quý hiếm
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận, hệ cây thuốc của đồng bào
dân tộc ở vùng núi Tam Đảo có 5 loài có tên trong sách đỏ Việt Nam (2007)
và 2 loài có tên trong Nghị định 32/2006/NĐ-CP của chính phủ. 5 loài thực
vật ở mức độ Sẽ nguy cấp VU là Cốt toái bổ (Drynaria bonii Chr.), Bổ béo
đen (Goniothalamus vietnamensis Ban), Mã tiền lông (Strychnos ignatii
Berg.), Củ ròm (Stephania dielsiana Y.C. Wu), Rau sắng (Melientha suavis
Pierre). 2 loài thuộc nhóm IIA – Hạn chế khai thác vì mục đích thương mại
theo Nghị định32/2006/NĐ-CP là Củ ròm (Stephania dielsiana Y.C. Wu) và
Củ bình vôi (Stephania rotunda Lour.). Kết quả được thể hiện ở bảng 3.12.
Bảng 3.12. Các loài thực vật quý hiếm trong danh lục cây thuốc của đồng
bào dân tộc ở vùng núi Tam Đảo
STT Tên tiếng SĐVN NĐ Tên khoa học Họ thực vật Việt (2007) 32/2006
1. Drynaria bonii Chr. Cốt toái bổ Polypodiaceae VU
Goniothalamus 2. Bổ béo đen Annonaceae VU vietnamensis Ban
Strychnos ignatii Mã tiền 3. Loganiaceae VU Berg. lông
Stephania dielsiana 4. IIA Củ ròm Menispermaceae VU Y.C. Wu
Stephania rotunda 5. Củ bình vôi Menispermaceae IIA Lour.
Melientha suavis 6. Rau sắng Opiliaceae VU Pierre
51
3.2. Thử hoạt tính sinh học của dịch chiết
3.2.1. Mẫu dịch chiết
Qua quá trình điều tra, nghiên cứu và thu thập mẫu, chúng tôi lấy mẫu
3 loài thực vật làm thuốc của đồng bào dân tộc ở vùng núi Tam Đảo để thử
hoạt tính gồm 3 loài thể hiện ở bảng 3.13.
Bảng 3.13. Danh sách 03 mẫu dịch chiết tổng
TT Ký hiệu Tên loài Ghi chú Khối lượng (mg)
Pistacia weinmanniifolia HH1-TĐ1 54 Cặn chiết 1 Poiss. ex Framch.
HH2-TĐ2 Calophyllum inophyllum L. Cặn chiết 70 2
Pittosporum pentandrum 66 Cặn chiết HH3-TĐ3 3 (Blanco) Merr.
3.2.2. Kết quả thử hoạt tính chống oxy hóa
Bảng 3.14. Kết quả đánh giá hoạt tính chống oxi hóa
SC50 Nồng độ đầu của mẫu Scavenging capacity TT Kết quả Kí hiệu mẫu (g/ml) (SC, %) (g/ml)
Chứng (+) 50 20,7 1 Dương tính 81,822,3
Chứng (-) - - Âm tính 2 0,00,0
HH1-TĐ1 200 53,3 3 Dương tính 86,581,2
HH2-TĐ2 200 180,6 4 Dương tính 53,553,1
HH3-TĐ3 200 - Âm tính 5 30,211,0
Ghi chú: Chứng (-): DPPH/EtOH + DMSO. Chứng (+): Ascobic acid
52
Kết quả thử hoạt tính chống oxi hóa cho thấy, mẫu thử HH1-TĐ1,
HH2-TĐ2 biểu hiện hoạt tính chống oxy hoá trên hệ DPPH với giá trị SC50
lần lượt là 53,3; 180,6 g/ml. Mẫu còn lại không biểu hiện hoạt tính chống
oxy hoá trên hệ DPPH ở nồng độ thử 200 g/ml với dịch chiết và 50 g/ml
với chất sạch. Như vậy 2 loài Thanh hương (Pistacia weinmanniifolia Poiss.
ex Framch) và Mù u (Calophyllum inophyllum L.) có khả năng chống oxi hóa
trên hệ DPPH.
3.2.3. Kết quả đánh giá hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định
Bảng 3.15. Kết quả đánh giá hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định
Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC: g/ml)
TT Nhận xét Ký hiệu mẫu Nấm mốc Nấm men Nồng độ mẫu (g/ml) Vi khuẩn Gr(-) Vi khuẩn Gr(+)
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
HH1- Kháng 1 1 200 100 (-) (-) (-) (-) (-) (-) (-) TĐ1 VSVKĐ
HH2- Kháng 1 2 (-) (-) (-) (-) (-) (-) (-) 200 100 TĐ2 VSVKĐ
HH3- Kháng 1 3 200 100 (-) (-) (-) (-) (-) (-) (-) TĐ3 VSVKĐ
Ghi chú: (1) - E. coli, (2) - P. aeruginosa, (3) - B. subtillis, (4) - S. aureus, (5)
- A. niger, (6) - F. oxysporum, (7) - S. cerevisiae, (8) - C. albicans.
Kết quả đánh giá hoạt tính kháng 08 chủng vi sinh vật kiểm cho thấy:
Các mẫu HH1-TĐ1, HH2-TĐ2, và HH3-TĐ3 biểu hiện hoạt tính kháng vi
khuẩn E. coli với giá trị MIC là 100g/ml. Các mẫu còn lại không biểu hiện
hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định trên các chủng được nghiên cứu.
53
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Trong quá trình điều tra, nghiên cứu tính đa dạng sinh học nguồn tài
nguyên cây thuốc của đồng bào dân tộc sống tại vùng núi Tam Đảo, chúng tôi
đi đến những kết luận sau:
1. Hệ thực vật bậc cao có mạch được đồng bào dân tộc tại vùng núi Tam
Đảo dùng làm thuốc khá phong phú và đa dạng. Thống kê cho thấy có 249
loài thuộc 197 chi, 95 họ thực vật. Số lượng các taxon tập trung trong ngành
hạt kín (Agiospermae) và chủ yếu ở lớp 2 lá mầm; có 5 loài có tên trong sách
đỏ Việt Nam (2007) và 2 loài có tên trong Nghị định 32/2006/NĐ-CP của
chính phủ.
2. Cây thuốc chữa các bệnh xương khớp có tỉ lệ cao nhất (22,09%). Tiếp
đến là các bệnh về đường tiêu hóa, gan, thận. Các nhóm bệnh còn lại như
viêm đường tiết niệu, liệt nửa người, teo não, tổ đỉa, zonal thần kinh có tỉ lệ
thấp nhất 0,80% tổng số loài.
3. Bộ phận sử dụng nhiều nhất là thân cây, tiếp đến là lá cây. Cả cây cũng
được sử dụng nhiều với số lượng là 75 loài chiếm tỉ lệ 30,12% tổng số loài.
Các bộ phận còn lại như rễ, quả, hoa, hạt, nhựa, lông....chiếm tỉ lệ nhỏ. Ngoài
ra một số bộ phận có độc dùng để chữa ghẻ, diệt chấy hay dùng để sát trùng.
4. Cách thức sử dụng các cây thuốc của đồng bào dân tộc chủ yếu để phơi
khô và sắc nước uống.
5. Các cây thuốc của đồng bào dân tộc chủ yếu chữa 1 nhóm bệnh và 2
nhóm bệnh với tỉ lệ. Có 10 loài chữa được 3 nhóm bệnh với tỉ lệ 4,02%. Có 9
loài cây có độc ở vùng núi Tam Đảo chiếm 3,6% tổng số loài.
6. Kinh nghiệm chữa bệnh của các thầy lang trong cùng một dân tộc cũng
rất đa dạng, phong phú. Số lượng cây thuốc chỉ 1 người sử dụng để chữa bệnh
54
là chủ yếu chiếm tỉ lệ 84,62% số loài dân tộc Sán Dìu sử dụng. Có 14 cây
thuốc được 2 dân tộc Dao và Sán Dìu cùng sử dụng để chữa 1 loại bệnh.
7. Kết quả thử hoạt tính cho thấy, có 2 loài biểu hiện hoạt tính chống oxy
hoá trên hệ DPPH với giá trị SC50 lần lượt là 53,3; 180,6 g/ml là Pistacia
weinmanniifolia Poiss. ex Framch., Calophyllum inophyllum L.. Cả 3 loài
Pistacia weinmanniifolia Poiss. ex Framch., Calophyllum inophyllum L. và
Pittosporum pentandrum (Blanco) Merr. đều biểu hiện hoạt tính kháng vi
khuẩn E. coli với giá trị MIC là 100g/ml.
Kiến nghị
Cần tiếp tục điều tra nghiên cứu về nguồn tài nguyên cây thuốc cũng
như tri thức sử dụng của các cộng đồng dân tộc tại khu vực nghiên cứu.
Một số cây thuốc chứa các hợp chất có hoạt tính sinh học cần được tiếp
tục nghiên cứu sâu hơn về cấu trúc hóa học và thử nghiệm.
55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
1. Ninh Khắc Bản, Vũ Hương Giang, Trần Mỹ Linh và cộng sự, (2013).
Tri thức sử dụng các loài cây thuốc của cộng đồng dân tộc Cơ Tu và
Vân Kiều tại vùng đệm VQG Bạch Mã. Báo cáo khoa học về Sinh thái và
Tài nguyên Sinh vật – Hội nghị Khoa học toàn quốc lần thứ năm, NXB
Nông nghiệp, Hà Nội, 950 – 956.
2. Đỗ Huy Bích, Bùi Xuân Chương, (1980). Sổ tay cây thuốc Việt Nam.
NXB Y học, Hà Nội.
3. Lê Đình Bích, Trần Văn Ơn, (2007). Thực vật học. NXB. Y học, Hà Nội.
4. Tào Duy Cần, Trần Sỹ Viên, (2007), Cây thuốc, vị thuốc, bài thuốc Việt
Nam. NXB Hà Nội, Hà Nội.
5. Đặng Quang Châu, (2001). Một số dẫn liệu về cây thuốc của người dân tộc
Thái Nguyên ở huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An. Tạp chí Sinh học, tập 23.
6. Võ Văn Chi, (1996). Từ điển cây thuốc Việt Nam. NXB Y học, Hà Nội.
7. Võ Văn Chi, (2012). Từ điển cây thuốc Việt Nam. Tập 1 (1.675 trang),
tập 2 (1.541 trang). NXB. Y học, Hà Nội.
8. Vũ Văn Chuyên, (1976). Tóm tắt đặc điểm các họ cây thuốc. NXB Y
học, Hà Nội.
9. Lê Trần Đức, (1970). Thân thế và sự nghiệp của Hải Thượng Lãn Ông.
NXB Y học, Hà Nội.
10. Lê Trần Đức, (1990). Lược sử thuốc Nam và dược học Tuệ Tĩnh. NXB Y
học, TP. Hồ Chí Minh.
11. Lê Trần Đức, (1995). Y dược học dân tộc - Thực tiễn trị bệnh. NXB Y
học Hà Nội.
56
12. Phạm Hoàng Hộ, (2006). Cây có vị thuốc ở Việt Nam. NXB Trẻ. Tp. Hồ
Chí Minh.
13. Lê Thị Thanh Hương, (2015), Nghiên cứu tính đa dạng nguồn cây thuốc
được sử dụng trong cộng đồng các dân tộc thiểu số ở tỉnh Thái Nguyên
nhằm bảo tồn và phát triển bền vững. Luận án Tiến sỹ sinh học, Trường
Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
14. Lê Nguyên Khanh, Trần Thiện Quyền, (1994). Những bài thuốc kinh
nghiệm bí truyền của các ông lang, bà mế miền núi. Tập 1, NXB Văn
hoá Dân tộc.
15. Trần Công Khánh, (2005). Bảo tồn cây thuốc dân tộc và tri thức y học
gia truyền ở Việt Nam. Các công trình nghiên cứu của bảo tàng dân tộc
Việt Nam, tập V, NXB Khoa học và Xã hội, Hà Nội, 129-138.
16. Lê Thuận Kiên, (2015). Nghiên cứu tính đa dạng và tri thức bản địa
trong việc sử dụng tài nguyên cây thuốc của cộng đồng tại Vườn quốc
gia Phong Nha-Kẻ Bàng, Quảng Bình. Báo cáo Khoa học về Sinh thái và
Tài nguyên sinh vật - Hội nghị Khoa học toàn quốc lần thứ 6, NXB
Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội, 1160-1164.
17. Đỗ Tất Lợi, (1999). Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam in lần thứ 8 có bổ
sung và sữa chữa, NXB Y học, Hà Nội.
18. Đỗ Tất Lợi, (2005), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, in lần thứ
13, NXB Y học, Hà Nội.
19. Trần Đình Lý, (1995). 1900 loài có ích. NXB Thế giới, Hà Nội.
20. Nguyễn Đức Minh, (1975). Thuốc chữa bệnh nhiễm khuẩn từ cây cỏ
trong nước. NXB Y học Hà Nội, Hà Nội.
21. Lã Đình Mỡi (chủ biên), Tài nguyên thực vật có tinh dầu ở Việt Nam.
NXB Nông nghiệp, Tập 1/2001, Tập 2/2002, Hà Nội.
57
22. Trần Văn Ơn, (2003). Góp phần nghiên cứu bảo tồn cây thuốc ở Vườn
Quốc gia Ba Vì. Luận án tiến sĩ Dược học, Trường Đại học Dược, Hà Nội.
23. Nguyễn Tập, (2007). Cẩm nang cây thuốc cần bảo vệ ở Việt Nam. Mạng
lưới lâm sản ngoài gỗ Việt Nam, tr. 13-19, tr. 171-172.
24. Trần Huy Thái, Trần Minh Hợi, Nguyễn Quang Hưng, (2004). "Bước
đầu nghiên cứu về hoạt tính sinh học của một số loài thực vật tại Trạm
ĐDSH Mê Linh". Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự
sống. Định hướng Y Dược học. Báo cáo khoa học Hội nghị toàn quốc
2004. Nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống. NXB Khoa học Kỹ
thuật, tr. 145-148.
25. Nguyễn Thị Phương Thảo, Nguyễn Thị Thuỷ, Phạm Văn Thính, (2005).
Điều tra các nhóm cây có ích trong cộng đồng dân tộc Mường và Dao
tại xã Chiềng Yên, Mộc Châu, Sơn La. Hội thảo quốc gia về Sinh thái và
Tài nguyên sinh vật, Hà Nội.
26. Nguyễn Nghĩa Thìn, (2001). Thực vật học dân tộc - Cây thuốc của đồng
bào Thái Con Cuông Nghệ An. NXB Nông nghiệp, tr. 5-14, tr. 24-86.
27. Nguyễn Nghĩa Thìn, (2007). Các phương pháp nghiên cứu thực vật.
NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 171 trang.
28. Nguyễn Thị Thuỷ, Lưu Đàm Cư, Phạm Văn Thính, Bùi Văn Thanh,
(2005). Thu hái và sử dụng cây thuốc của đồng bào dân tộc Tày khu vực
Việt Lâm, Vị Xuyên, Hà Giang. Hội thảo Quốc gia về sinh thái và TNSV,
lần thứ nhất, Hà Nội.
29. Lý Thời Trân, (1963). Bản thảo cương mục. NXB Y học, Hà Nội.
30. Đỗ Văn Tuân, (2012). Nghiên cứu cơ sở khoa học góp phần bảo tồn và
phát triển bền vững nguồn tài nguyên cây thuốc tại Vườn Quốc gia Tam
Đảo. Luận án Tiến sĩ sinh học. Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật.
58
31. Bộ Y tế, (2006). Dược học cổ truyền. Tập 1. NXB Y học, Hà Nội.
32. Bộ Y tế, (2011). Dược liệu học. Tập 1. NXB Y học, Hà Nội.
33. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2006. Nghị định
số 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ: Nghị định về quản lý thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.
34. Viện Dược liệu, (2009). Bảo tồn và phát triển nguồn gen và giống cây
thuốc - Hội nghị tổng kết 20 năm thực hiện nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen
và giống cây thuốc (1998 - 2008). Bộ Y tế, Tam Đảo.
35. Viện Dược liệu, (2016). Danh lục cây thuốc Việt Nam. NXB Khoa học
và Kỹ thuật, Hà Nội.
36. Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, (2016). Báo cáo tổng
hợp kết quả đề tài khoa học cấp nhà nước, Điều tra nghiên cứu các cây
thuốc được sử dụng trong các bài thuốc dân tộc tại Tây Nguyên và các
biện pháp bảo tồn. Chương trình KHCN trọng điểm cấp Nhà nước,
KHCN-11-15.
37. Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, (2001 – 2009). Nghiên cứu phục
hồi, bảo tồn và phát triển đa dạng thực vật tại Trạm Đa dang sinh học
Mê Linh (Vĩnh Phúc) giai đoạn 2001 – 2009. Đề tài cấp Viện hàn lâm và
Khoa học Việt Nam.
Tài liệu tiếng nước ngoài
38. Aggarwal B.B., Sundaram C., Malani N., Ichikawa H.,(2007),
Curcumin: the Indian solid gold,Adv.Exp. Med. Biol, 595, 1-75.
39. Bhat A., Kumar M., Bussmann R.W.,( 2013). Ecological status and
traditional knowledge of medicinal plants in Kedarnath Wildlife
Sanctuary of Garhwal Himalaya, India. J. Ethnobiol Ethnomed, 9, 1.
59
40. Bussmann R.W, (2006). Ethnobotany of the Samburu of Mt. Nyiru, South
Turkana, Kenya,J. Ethnobiol Ethnomed, 2, 35.
41. Camejo-Rodrigues J., Ascensão L., Bonet M.A. et al, (2003). An
ethnobotanical study of medicinal and aromatic plants in the Natural
Park of “Serra de São Mamede” (Portugal),J. Ethnopharmacol, 89(2-
3),199-209.
42. Dinges MM, Orwin PM, Schlievert PM., (2000). Exotoxins of
Staphylococcus aureus. Clin Microbiol Rev. 13, 16-34.
43. Iwu M.M.,( 2014). Handbook of African medicinal plants, Boca Raton,
FL:CRC Press, 2nd ed ed.
44. Kumar R., Chaturvedi A. K., Shukla P. K., and Lakshmi V., 2007.
Antifungal activity in triterpene glycosides from the sea cucumber
Actinopyga lecanora. Bioorg Med Chem Lett. 17(15), 4387-4391
45. Parada M.,, Carrió E. et al, (2009). Ethnobotany of the Alt Empordà
region (Catalonia, Iberian Peninsula): plants used in human traditional
medicine,J. Ethnopharmacol, 124(3), 609-18.
46. Pétélot (1952 - 1954), les plantes médicinales du Cambodge du Laos
et du Vietnam, Archives des Recherché Agronomiques et Pastorates
du Vietnam, Paris.
47. Simbo D.J., (2010). An ethnobotanical survey od medicinal plants in
Babungo, Northwest Region, Cameroon, J. Ethnobiol Ethnomed, 6, 8.
48. Song M.J., Kim H., Lee B.Y. et al, (2014). Analysis of traditional
knowledge of medicinal plants from residents in Gayasan National Park
(Korea), J. Ethnobiol Ethnomed, 10, 74.
49. Wynn S.G. & Fougère B., (2007). Veterinary herbal medicine, St. Louis,
Mo: Mosby Elsevier.
60
50. Xu J. & Yang Y., (2009). Traditional Chinese medicine in the Chinese
health care syste,Health Policy, 90(2-3), 133-39.