ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
ĐINH THỊ HUYỀN CHUYÊN
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI,
SINH THÁI, HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN VÀ KHẢ NĂNG
NHÂN GIỐNG MỘT SỐ LOÀI CÂY THUỐC THUỘC
HỌ MÀN MÀN (Capparaceae Juss) Ở TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
THÁI NGUYÊN - 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
ĐINH THỊ HUYỀN CHUYÊN
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI,
SINH THÁI, HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN VÀ KHẢ NĂNG
NHÂN GIỐNG MỘT SỐ LOÀI CÂY THUỐC THUỘC
HỌ MÀN MÀN (Capparaceae Juss) Ở TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 60.42.01.20
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. SỸ DANH THƯỜNG
THÁI NGUYÊN - 2017
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các
số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ i
Đinh Thị Huyền Chuyên
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ tại khoa
Sinh học - Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, tôi đã nhận được sự ủng hộ,
giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, gia đình và bạn bè.
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo
TS. Sỹ Danh Thường, người đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt những kiến
thức, kinh nghiệm quý báu để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo khoa
Sinh học, bộ phận đào tạo Sau đại học - Trường Đại học Sư phạm Thái
Nguyên, các thầy cô giáo thuộc khoa Khoa học Sự Sống - trường Đại học Khoa
Học Thái Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập
và nghiên cứu tại trường.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ về kinh phí và thu thập mẫu
của đề tài thuộc Quỹ phát triển Khoa học và công nghệ Quốc gia (Nafosted),
mã số 106-NN.03-2015.20.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Sở GD và ĐT tỉnh Thái
Nguyên, Trường THPT Định Hóa, toàn thể gia đình, bạn bè đã luôn cổ vũ,
động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 03 năm 2017
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ ii
Đinh Thị Huyền Chuyên
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ...................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. v
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. vi
MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề ........................................................................................................ 1
2. Thời gian và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ......................................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................ 4
1.1. Những nghiên cứu về cây thuốc và vị thuốc trên thế giới và ở Việt Nam ... 4
1.1.1. Những nghiên cứu về cây thuốc và vị thuốc trên thế giới ......................... 4
1.1.2. Những nghiên cứu về cây thuốc và vị thuốc ở Việt Nam ......................... 6
1.2. Những nghiên cứu về hoạt tính kháng khuẩn của các loài cây thuốc ........ 11
1.3. Những nghiên cứu về khả năng nhân giống bằng phương pháp giâm hom ..... 13
1.4. Những nghiên cứu về họ Màn màn ............................................................ 15
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
2.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu ............................................................. 20
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 20
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 21
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................. 21
2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................... 25
Chương 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU 26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ iii
3.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................... 26
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................... 26
3.1.2. Địa hình ................................................................................................... 26
3.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng ............................................................................... 27
3.1.4. Khí hậu, thủy văn ..................................................................................... 29
3.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ............................................................................. 31
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................... 32
4.1. Đặc điểm hình thái ngoài và cấu tạo hiển vi của các loài cây thuốc thuộc họ
Màn màn ở Thái Nguyên. ............................................................. 32
4.1.1. Đặc điểm hình thái của cây trứng cuốc (Stixis fasciculata G.) ............... 32
4.1.2. Đặc điểm hình thái của cây Dùi trống (Capparis trinervia H.) .............. 35
4.1.3. Đặc điểm hình thái của cây Màn tím (Cleome rutidosperma DC.) ........ 38
4.1.4. Đặc điểm hình thái của cây Màn màn vàng (Cleome viscosa L.) ........... 42
4.2. Điểm phân bố, mức độ gặp, môi trường sống của 4 loài cây thuốc trong họ
Màn màn ........................................................................................ 45
4.2.1 Điểm phân bố ............................................................................................ 45
4.2.2. Mức độ gặp .............................................................................................. 47
4.2.3. Môi trường sống ...................................................................................... 48
4.3. Hoạt tính kháng khuẩn ................................................................................ 49
4.3.1. Hoạt tính kháng khuẩn của 4 loài cây thuốc ........................................... 49
4.3.2. Ảnh hưởng của nồng độ cao chiết đến khả năng kháng khuẩn ............... 50
4.4. Khả năng nhân giống bằng hom của hai loài Dùi trống và Trứng cuốc .... 52
4.4.1. Ảnh hưởng của kích thước và tuổi đến hom giâm .................................. 52
4.4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng nồng độ chất điều hòa sinh trưởng đến hom giâm ... 57
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 61
1. Kết luận 61
2. Kiến nghị 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 63
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ iv
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Viết đầy đủ
Cs : Cộng sự
Nxb : Nhà xuất bản
ODB : Ô dạng bản
OTC : Ô tiêu chuẩn
TB : Trung bình
WHO : Tổ chức Y tế thế giới
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Danh mục các loài có giá trị trong họ Màn màn ở Việt Nam ....... 16
Bảng 2.1. Danh mục 4 loài thực vật nghiên cứu ........................................... 20
Bảng 4.1. Khu vực phân bố theo tọa độ và độ cao của 4 loài nghiên cứu tại
tỉnh Thái Nguyên ........................................................................... 45
Bảng 4.2. Mật độ 4 loài nghiên cứu trong họ Màn màn phân bố tại
Thái Nguyên ......................................................................... 47
Bảng 4.3. Đường kính (mm) vòng vô khuẩn (D - d) của các cao thử ........... 49
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của nồng độ cao chiết đến khả năng kháng khuẩn ..... 50
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của tuổi hom và kích thước hom tới hom giâm cây
Trứng cuốc .................................................................................... 52
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của tuổi hom và kích thước hom tới hom giâm cây
Dùi trống ........................................................................................ 54
Bảng 4.7. So sánh khả năng nhân giống vô tính của cây Trứng cuốc và cây
Dùi trống ........................................................................................ 56
Bảng 4.8. Ảnh hưởng nồng độ chất điều hòa sinh trưởng đến hom giâm
cây Trứng cuốc .............................................................................. 57
Bảng 4.9. Ảnh hưởng nồng độ chất điều hòa sinh trưởng đến hom giâm
cây Dùi trống ................................................................................. 59
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Ảnh hình thái cây Trứng cuốc ....................................................... 32
Hình 4.2. Cấu tạo giải phẫu rễ cây Trứng cuốc ............................................ 33
Hình 4.3. Cấu tạo giải phẫu thân cây Trứng cuốc ......................................... 34
Hình 4.4. Ảnh giải phẫu lá cây Trứng cuốc .................................................. 35
Hình 4.5. Ảnh hình thái cây Dùi trống .......................................................... 36
Hình 4.6. Ảnh cấu tạo giải phẫu rễ cây Dùi trống......................................... 36
Hình 4.7. Ảnh cấu tạo giải phẫu thân cây Dùi trống ..................................... 37
Hình 4.8. Ảnh cấu tạo giải phẫu lá cây Dùi trống ......................................... 38
Hình 4.9. Ảnh hình thái cây Màn màn tím .................................................... 39
Hình 4.10. Ảnh cấu tạo giải phẫu rễ cây Màn màn tím .................................. 39
Hình 4.11. Ảnh cấu tạo giải phẫu thân cây Màn màn tím ............................... 40
Hình 4.12. Ảnh cấu tạo giải phẫu lá cây Màn màn tím ................................... 41
Hình 4.13. Hình ảnh loài Màn màn vàng ........................................................ 42 Hình 4.14. Cấu ta ̣o giải phẫu rễ cây Màn màn vàng ....................................... 42 Hình 4.15. Cấu ta ̣o giải phẫu thân cây Màn màn vàng ................................... 43 Hình 4.16. Cấu ta ̣o giải phẫu lá cây Màn màn vàng ....................................... 44 Hình 4.17. Bản đồ phân bố các loài nghiên cứu ............................................. 47
Hình 4.18. Hoạt tính kháng khuẩn của một số loài Màn màn......................... 50
Hình 4.19. Hoạt tính kháng khuẩn Gram dương của một số loài Màn màn ở
nồng độ cao chiết 100 mg/ml ........................................................ 51
Hình 4.20. Biểu đồ so sánh tỉ lệ sống của các hom giâm cây Trứng cuốc ..... 53
Hình 4.21. Biểu đồ so sánh tỉ lệ sống của các hom giâm cây Dùi trống ........ 55
Hình 4.22. Biểu đồ mối tương quan giữa nồng độ chất điều hòa sinh trưởng
với tỉ lệ sống của cây Trứng cuốc ................................................. 58
Hình 4.23. Biểu đồ mối tương quan giữa nồng độ chất điều hòa sinh trưởng
với tỉ lệ sống của cây Dùi trống .................................................... 59
vi
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Việt Nam có một hệ sinh thái phong phú và đa dạng, một tiềm năng lớn
về tài nguyên cây thuốc nói riêng và tài nguyên dược liệu nói chung. Theo
thống kê, trong tổng số 3.948 loài cây có tới 87,1% là các loài hoang dã, sống
trong quần thể rừng, trảng cây bụi, nương rẫy, bãi hoang, chỉ có 12,9% cây
thuốc đã được trồng ở các mức độ khác nhau.
Ngày nay, việc tìm kiếm các hoạt chất tự nhiên có hoạt tính sinh học cao
để làm thuốc là một xu thế được rất nhiều các nhà khoa học quan tâm. Bên
cạnh đó, cộng đồng các dân tộc ở nước ta cũng có vốn tri thức bản địa sử dụng
các loài thực vật làm thuốc. Đây là lĩnh vực được các nhà khoa học coi là một
tiềm năng trong việc tìm kiếm nghiên cứu tạo ra những loại thuốc mới, có hiệu
lực điều trị cao trong tương lai. Với sự phát triển của nền y học trên thế giới và
ứng dụng những trang thiết bị hiện đại vào việc điều trị đang rất phổ biến trong
cả nước. Cùng với việc điều trị chữa bệnh hiện đại là chữa trị bằng y học cổ
truyền cũng ngày càng phát triển. Từ xưa, con người đã biết điều trị một số loại
bệnh bằng những vị thuốc phổ biến trong đời sống hàng ngày từ cây hay một
bộ phận trên cây. Nhưng những hiệu quả mà nó đem lại rất cao. Để đảm bảo
cho sự phát triển của nền y học phương đông, việc tìm ra những công dụng mới
của một số loài cây cỏ dại và ứng dụng nó trong điều trị bệnh là một việc rất
quan trọng.
Họ Màn màn (Capparaceae) ở Việt Nam là một họ không lớn lắm (với
khoảng 55 loài và thứ) nhưng lại là họ có ý nghĩa kinh tế về nhiều mặt như:
phần lớn các loài trong họ được sử dụng làm thuốc, làm thức ăn (rau ăn, lấy
quả) cho người và động vật, lấy gỗ, làm cảnh vì có hoa đẹp... Bên cạnh đó, họ
Màn màn còn có giá trị khoa học như được sử dụng nhiều trong nghiên cứu di
truyền học, tế bào học, bào tử phấn hoa học…
1
Giá trị tài nguyên của họ Màn màn (Capparaceae) ở Việt Nam rất phong
phú và đa dạng, góp phần đáng kể vào nguồn nguyên liệu có nhiều tiềm năng
và triển vọng đối với sự phát triển kinh tế và xã hội của nước ta. Tuy nhiên hiện
nay do sự phát triển nông lâm nghiệp một số cây thuốc trong họ Màn màn đang
dần biến mất khỏi hệ sinh thái tự nhiên. Vì vậy việc nghiên cứu đặc điểm hình
thái, hoạt tính sinh học và khả năng nhân giống các loài thuộc họ Màn màn
nhằm khai thác và phát triển, cũng như sử dụng bền vững nguồn tài nguyên
thiên nhiên này có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Với những lý do trên chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm
hình thái, sinh thái, hoạt tính kháng khuẩn và khả năng nhân giống 1 số loài
cây thuốc thuộc họ Màn màn (Capparaceae Juss.) ở tỉnh Thái Nguyên”.
2. Thời gian và phạm vi nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: đề tài được thực hiện từ tháng 3 năm 2016 đến
tháng 2 năm 2017
- Phạm vi nghiên cứu: đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số đặc điểm hình
thái, sinh thái, hoạt tính kháng khuẩn và khả năng nhân giống 1 số loài cây
thuốc thuộc họ Màn màn (Capparaceae Juss.) ở tỉnh Thái Nguyên.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, sinh thái, hoạt tính kháng
khuẩn và khả năng nhân giống 1 số loài cây thuốc thuộc họ Màn màn
(Capparaceae Juss.) ở tỉnh Thái Nguyên, làm cơ sở khoa học, tư liệu bổ
sung cho công tác quản lý, giảng dạy, bảo tồn và bổ sung tư liệu về nguồn
gen cây thuốc tại địa phương.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
4.1. Ý nghĩa khoa học
- Bổ sung đặc điểm hình thái và sinh thái của các loài nghiên cứu tại tỉnh
Thái Nguyên làm cơ sở khoa học cho việc bảo tồn các loài cây thuốc trong
tương lai.
2
- Kết quả nghiên cứu thu được sẽ là nguồn tư liệu bổ sung cho các
nghiên cứu về hoạt tính sinh học của thực vật, đồng thời làm tư liệu bổ sung
cho công tác giảng dạy giải phẫu thực vật ở các cấp học.
4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Là cơ sở cho các thử nghiệm sử dụng các hoạt chất có tính kháng khuẩn
sử dụng trong y học, dược học và đời sống con người, góp phần nâng cao giá
trị sử dụng của các loài thực vật nghiên cứu, đồng thời kết quả nghiên cứu nhân
giống là cơ sở để bảo tồn nguồn gen cây thuốc quý trong tương lai.
3
Chương 1.
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Những nghiên cứu về cây thuốc và vị thuốc trên thế giới và ở Việt Nam
1.1.1. Những nghiên cứu về cây thuốc và vị thuốc trên thế giới
Trải qua nhiều thế kỷ, cây thuốc giữ vai trò trọng yếu trong việc duy trì
sức khỏe và hạnh phúc của các cộng đồng người trên khắp thế giới. Các kinh
nghiệm dân gian về sử dụng cây thuốc chữa bệnh được nghiên cứu ở các mức
độ khác nhau tùy thuộc vào sự phát triển của từng quốc gia. Và từ đó, mỗi châu
lục, mỗi dân tộc hình thành nên nền dược thảo mang nét đặc trưng riêng. Lịch
sử nghiên cứu cây thuốc và vị thuốc đã có từ lâu đời. Nhiều quốc gia trên thế
giới (Việt Nam, Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản...) đã chú ý đến việc sử dụng
cây thuốc trong phòng và chữa bệnh. Trong lịch sử nhiều danh y kiệt xuất đã
xuất hiện với những nghiên cứu về đa dạng cũng như tính năng chữa bệnh của
cây thuốc. Tuy nhiên những tài liệu cổ về cây thuốc còn lại không nhiều. Năm
2838 trước công nguyên (TCN) có thể coi là năm hình thành bộ môn nghiên
cứu cây thuốc và dược liệu [24].
Trong các xã hội tối cổ, bệnh tật được cho rằng là do sự trừng phạt của
trời hoặc do các thế lực siêu nhiên gây ra. Thầy lang đã chữa bệnh bằng những
lời cầu nguyện và nghi lễ có sử dụng cây cỏ. Cây cỏ làm thuốc được lựa chọn
bởi màu sắc, mùi, hình dạng hay sự hiếm của chúng. Việc sử dụng cây cỏ làm
thuốc là quá trình mò mẫm, học tập, trải qua nhiều thế hệ.
Các nghiên cứu khảo cổ cho thấy người Neanderthal cổ ở Iraq từ 60.000
năm trước đã biết sử dụng cây cỏ làm thuốc như Cỏ thi, Cúc bạc… Người dân
bản xứ Mexico từ nhiều năm trước đã biết sử dụng Xương rồng Mexico mà
ngày nay người ta biết chứa các chất gây ảo giác, kháng sinh [30]. Các tài liệu
cổ xưa nhất về sử dụng cây thuốc đã được người Ai Cập cổ đại ghi chép trong
khoảng thời gian 3600 năm trước với 800 bài thuốc và trên 700 bài thuốc có Lô
4
hội, Kỳ nham, Gai dầu…Việc buôn bán dược thảo giữa các vùng Trung Đông,
Ấn Độ và Đông Bắc Châu Phi có ít nhất từ 3000 năm trước [30].
Vào giữa thế kỉ XIII, nhà thực vật học El. Beitar đã xuất bản cuốn
“Các vấn đề y khoa” thống kê chủng loại cây thuốc từ Bắc Phi. Gần đây
nhiều tác giả công bố công trình nghiên cứu thực vật ở Châu Phi, tiêu biểu là
công trình “An ethnobotanical and flonistical study of mdicinal plants
among the bakepygmies in the periphery of the Ipassa- Biosphere Reserve,
Gabon” của nhóm tác giả Jean lagarde Betti và cộng sự trên tạp chí thực vật
làm thuốc Châu Âu đã thống kê được 71 loài thực vật ghi nhận điều trị 24
nhóm bệnh khác nhau [dẫn theo 17].
Ở Trung Quốc, dược thảo phát triển là một phần của văn hóa Trung Hoa.
Cuốn “Kinh Thần Nông” đã nghi chép 364 vị thuốc. Đây là cuốn sách
tạo nền tảng cho sự phát triển liên tục của nền y học dược thảo Trung Quốc cho
đến ngày nay [19].
Năm 1595 (TCN) Lý Thời Trân (Trung Quốc) viết quyển “Bản thảo
cương mục”, đây là bộ sách vĩ đại nhất của Trung quốc về cây thuốc. Ông đã
mô tả và giới thiệu 1094 cây thuốc và vị thuốc từ cây cỏ [24].
Nằm trong chương trình điều tra cơ bản nguồn tài nguyên thiên nhiên
khu vực Đông Nam Á, Perry đã nghiên cứu các tài liệu về thực vật và dược
học đã tổng hợp thành cuốn sách về cây thuốc vùng Đông và Đông Nam Á,
“Medicinal plants of East and Southeast Asia”. Ngày nay, ước lượng có từ
35.000 đến 70.000 loài trong số 25.000 đến 300.000 loài cây cỏ được sử
dụng vào mục đích chữa bệnh khắp nơi trên thế giới. Trong đó, Trung Quốc
có hơn 10.000 loài, Ấn Độ: 7.500 loài, Indonesia: 7.500 loài, Malaysia: 2000
loài, Nepal: hơn 700 loài, Srilanka có khoảng 550 - 700 loài. Nhiều loài cây
thuốc đã được thuần dưỡng và trồng trọt lâu đời tại các trung tâm đa dạng
sinh học cây trồng trên thế giới như: Gai dầu, Thuốc phiện, Nhân sâm, Đinh
hương, Bạc hà… [5].
5
Theo báo cáo của Tổ chức y tế thế giới WHO, ngày nay có khoảng 80%
dân số ở các nước đang phát triển với dân số, 3,5 đến 4 tỷ người có nhu cầu
chăm sóc sức khỏe phụ thuộc vào nền y học cổ truyền, phần lớn phụ thuộc vào
nguồn dược liệu hoặc chất chiết xuất từ dược liệu. Ở Trung Quốc, nhu cầu cây
thuốc là 1.000.000 tấn/năm, sản phẩm thuốc y học dân tộc đạt giá trị hơn 1,4 tỷ
USD và thống kê được có khoảng 1000 loài cây thuốc được sử dụng thường
xuyên. Doanh số thị trường thuốc dược liệu của Mỹ đạt 17 tỷ USD (2004),
Nhật Bản đạt 1,1 tỷ USD (2006), Châu Âu đạt 4,55 tỷ Euro (2004). Tính trên
toàn thế giới, hàng năm doanh thu ước đạt trên 80 tỷ USD. Điều này chứng tỏ
dược liệu từ cây thuốc có giá trị kinh tế to lớn hơn bất kì cây lương thực, thực
phẩm nào. Đã có 119 chất tinh khiết được tách chiết từ khoảng 90 loài thực vật
bậc cao được sử dụng trên toàn thế giới trong đó có 74% chất có mối quan hệ
hay càng được sử dụng rộng rãi trong cộng đồng như Theophylin từ Chè,
Reserpon từ cây Ba gạc, Rotudin từ Bình vôi [5].
Ở Trung Quốc từ 1979 -1990 đã có 42 chế phẩm từ cây thuốc đưa ra
thị trường, trong đó có 11 chế phẩm chữa bệnh tim mạch, 5 chế phẩm chữa
bệnh ung thư, 6 chế phẩm chữa bệnh đường tiêu hóa. Dự đoán phát triển
cây cỏ từ các nước nhiệt đới có thể làm ra 900 tỉ USD mỗi năm cho các
nước thế giới thứ 3 [30].
Cùng với sự phát triển của khoa học, công nghệ, ngày nay các sản phẩm
từ cây cỏ không chỉ dừng lại làm thuốc chữa bệnh mà nhiều công ty, nhà sản
xuất đã có hướng đi mới là sản xuất các thuốc bổ trợ, các thực phẩm chức năng,
mỹ phẩm, hương liệu, các chất kháng khuẩn nguồn gốc từ cây cỏ hoang dại…
1.1.2. Những nghiên cứu về cây thuốc và vị thuốc ở Việt Nam
Ở nước ta, việc sử dụng cây cỏ để làm thuốc đã có từ lâu đời. Có thể nói
ngay từ thời nguyên thủy tổ tiên chúng ta đã phát hiện ra nhiều loài cây có công
dụng làm thuốc.
6
Dưới triều vua Lý (1010 - 1244) có nhà sư Minh Không (Nguyễn Chí
Thành) đã có công chữa bệnh cho vua Lý Thần Tông. Nhà Lý đã giao thương
với Trung Quốc qua Tống Duy Tông để trao đổi thuốc Nam lấy thuốc Bắc [12].
Dưới thời nhà Trần (1244 - 1399) các tướng lĩnh cũng đã xây dựng kế
hoạch tự túc thuốc Nam cho kháng chiến chống ngoại xâm. Tướng Phạm Ngũ
Lão đã trồng thuốc ở Vạn An và Dược Sơn (xã Hưng Đạo - Chí Linh - Hải
Dương) để cung cấp cho quân y [12].
Năm 1429 Phan Phu Tiên biên soạn cuốn “Bản thảo thực vật toàn yếu”.
Đây là tập tài liệu đầu tiên về cây thuốc và dược liệu của Việt Nam.
Trong thời kỳ này còn xuất hiện nhà sư, danh y nổi tiếng Tuệ Tĩnh
(Nguyễn Năng Tĩnh), ông được phong là ông tổ của ngành dược Việt Nam. Với
phong trào trồng thuốc ở gia đình và phương châm “Thuốc nam chữa bệnh
người Nam”, ông đã có công to lớn trong việc xây dựng quan điểm y học độc
lập, tự chủ, sát với thực tế Việt Nam. Trong nghiên cứu dược liệu, ông đặt cây
cỏ lên trước Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ ngược với cách sắp xếp của Trung
Quốc. Ông đã truyền bá y học cổ truyền rộng rãi trong nhân dân qua nhiều tác
phẩm khác nhau. “Nam dược thần hiệu” gồm 499 vị và 3932 phương thuốc trị
184 loại bệnh chia làm 10 khoa (1725) là một trong những tác phẩm nổi tiếng
của ông. “Các bài thuốc Nam và thập tam phương gia giảm” chép 13 cổ
phương với bổ âm đơn do ông sáng chế để chữa các bệnh gia giảm theo chứng.
Các tài liệu này được in trong cuốn “Nam dược chính bản”. Sau này thời hậu
Lê in lại trong cuốn “Hồng Nghĩa giác y thư” (1717 và 1723) và được lưu
truyền cho tới ngày nay [12].
Thế kỷ thứ XIII có Hải Thượng lãn Ông Lê Hữu Trác (1729 - 1791) đã
thừa kế dược học của Tuệ Tĩnh chép vào tập “Lĩnh Nam bản thảo” nội dung
gồm 496 vị thuốc Nam của “Nam dược thần hiệu” và phát hiện thêm 300 vị
nữa. Tư liệu vĩ đại nhất của ông là “Hải Thượng y tông tâm lĩnh” gồm 66
quyển, viết về lý luận cơ bản, phương pháp chẩn đoán, trị bệnh [3].
7
Ngoài những tác phẩm trên còn phải kể đến tập “Vạn phương thập
nghiệm” của Nguyễn Nho và Ngô Văn Tĩnh gồm 8 tập (1763). Tập “Nam bang
thảo mộc” của Trần Nguyệt Phương mô tả hơn 100 loài cây thuốc Nam (1858).
Triều Tây Sơn (1788 - 1808) Nguyễn Hoành đã để lại tập “Nam dược” gồm
620 vị thuốc với nhiều phương thuốc gia truyền [12]. Triều Nguyễn (1802 -
1845) có quyển “Nam dược tập nghiệm quốc âm” của Nguyễn Quang Lượng
về phương thuốc dân gian. Vào thời Pháp thuộc (1848 - 1845) đã có những
công trình nghiên cứu cây thuốc Việt Nam của nhiều nhà thực vật học Việt
Nam và Pháp. Trong đó tiêu biểu là bộ “Trung Việt dược tích hợp biên” của
Đinh Nho chân với 1600 vị thuốc Nam Bắc. Năm 1954, A.Petelote đã xuất bản
bộ sách “Những cây thuốc của Campuchia, Lào, Việt Nam” gồm 4 tập [12].
Cách Mạng Tháng Tám thành công, Đảng và Nhà nước đã có nhiều
chính sách khuyến khích việc nghiên cứu và sử dụng thuốc Nam. Từ đó đến
nay đã có nhiều tác giả đi sâu, tìm tòi nghiên cứu phát hiện những giá trị mới
của cây thuốc.
Qua điều tra nghiên cứu dưới sự chủ trì của Viện Dược liệu (ở miền
bắc) và phân Viện dược liệu thành phố Hồ Chí Minh (ở miền nam) kết hợp
với các trạm dược liệu ở hầu hết các tỉnh thành phía Nam từ Quảng Nam -
Đà Nẵng trở vào, kết quả ghi nhận được cho đến năm 2005 trong cả nước có
3948 loài cây thuốc thuộc 1572 chi và 307 họ thực vật. Trong số đó có trên
90% là cây hoang dại [35].
Bộ sách “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” của giáo sư Đỗ Tất
Lợi (1962- 1965, 1969-1970) [22], đã giới thiệu gần 1000 cây thuốc và vị thuốc
ở Việt Nam. Bộ sách “Cây thuốc Việt Nam” của lương y Lê Trần Đức (1997)
[10] có ghi 830 loài cây thuốc, mô tả đầy đủ hình thái, phân bố, cách trồng và
thu hái cũng như bộ phận sử dụng. Võ Văn Chi, tác giả của cuốn “Từ điển cây
thuốc Việt Nam” (1996) [6] đã thống kê khoảng 3200 loài cây thuốc kể cả
Nấm. Đến năm 2012, Võ Văn Chi [8] đã công bố loài cây làm thuốc Việt Nam
là gần 4700 loài. Điều này cho thấy tiềm năng cây thuốc ở nước nhà là rất
phong phú. Các nhà nghiên cứu đã ước lượng số loài cây thuốc ở Việt Nam có
thể lên đến 6000 loài.
8
Trong nền y học chính thống đã thống kê được có khoảng 700 loài cây
thường được nhắc tới trong các sách Đông y, sách về cây thuốc, 150-180 vị
thuốc được sử dụng ở các bệnh viện y học cổ truyền và hiện nay đã tập hợp
được 39.381 bài thuốc kinh nghiệm dân gian gia truyền của 12.531 lương y.
Nhiều dược phẩm được phát triển dựa trên tri thức sử dụng cộng đồng như
amplop dựa trên sử dụng cây Chè dây để chữa bệnh của người Tày Cao Bằng,
cây Tật lê của người Chăm. Hoạt chất antioxyclant của Cà gai leo, saponin của
Sâm Ngọc Linh [30].
Một hướng nghiên cứu mới để tăng hiệu quả sử dụng của hoạt chất chiết
xuất từ thảo dược là ứng dụng công nghệ nano vào sản xuất chế phẩm thảo
dược. Viện Hàn lâm khoa học và Công nghệ Việt Nam đã sản xuất thành công
Nano curcumin từ nguồn curcumin chiết xuất từ cây Nghệ vàng trồng trong
nước. Nano curcumin được nghiên cứu trên một số dòng tế bào ung thư tại Đại
học Quốc gia Hà Nội cho kết quả tiêu diệt tế bào ung thư vú, ung thư phổi và
ung thư trực tràng.
Trong các nền y học nhân dân, mỗi cộng đồng miền núi thường biết sử dụng
300 đến 500 loài cây thuốc. Các bộ phận của cây cỏ được người dân sử dụng có thể
là lá, thân, rễ hoặc cả cây tùy theo mục đích chữa bệnh. Cách sử dụng cây thuốc của
người dân cũng đa dạng như dùng tươi, giã nát rồi đắp, sắc nước uống, đun nước
tắm, phơi khô ngâm rượu hoặc nấu cao. Bộ Y tế đã ban hành “Danh lục cây làm
thuốc thiết yếu”, lần thứ IV, có quy định 188 vị thuốc y học cổ truyền thiết yếu và
60 loài cây cỏ làm thuốc cần trồng tại tuyến xã gọi là thuốc nam thiết yếu [5].
Các công trình nghiên cứu về cây thuốc đã được công bố tiêu biểu như
Nguyễn Nghĩa Thìn (2001) đã công bố hệ thực vật Vườn Quốc gia Con Cuông,
Nghệ An có 551 loài cây thuốc thuộc 364 chi, 120 họ thực vật [31].
Theo kết quả thống kê của Viện Dược liệu (2003) ước tính tại Vườn Quốc gia
Chư Yang Sin có thể có tới 400 loài cây thuốc, đã thu thập được 10 loài cây có tên
trong Sách đỏ Việt Nam (1996) và danh lục đỏ cây thuốc Việt Nam (2001) [35].
9
Năm 2004, nhóm nghiên cứu Lưu Đàm Cư, Hà Tuấn Anh, Trương Anh
Thư khi điều tra các loài cây có ích của dân tộc H’Mông ở vùng núi cao phía
Bắc đã thống kê được 657 loài thuộc 118 họ [10].
Tại Khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang, Nguyễn Nghĩa Thìn (2006) đã ghi
nhận 1162 loài thực vật, trong đó có 558 loài cây thuốc chiếm 48,02% tổng số
loài của toàn hệ [32].
Lê Ngọc Công, Nguyễn Văn Hoàn (2006), nghiên cứu đa dạng các
loài cây thuốc ở Khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử (Bắc Giang) đã thống
kê được 152 loài, 133 chi và 72 họ, có tác dụng chữa trị 19 nhóm bệnh
khác nhau [9].
Đinh Thị Bạch Yến (2009), khi điều tra kinh nghiệm sử dụng cây thuốc
của cộng đồng dân tộc Dao ở xã Quân Chu huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên đã
công bố 130 loài cây thuốc thuộc 109 chi 62 họ của 4 ngành thực vật bậc cao
có mạch [43].
Nhóm tác giả Lê Thị Thanh Hương, Nguyễn Thị Thuận (2010) đã
công bố 136 loài cây thuốc thuộc 122 chi và 63 họ của 3 ngành thực vật
được đồng bào dân tộc Cao Lan xã Dân Tiến, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái
Nguyên sử dụng [15].
Lê Thị Thanh Hương, Nguyễn Thị Phượng (2012) đã công bố nghiên
cứu về “Điều tra cây thuốc và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của đồng bào
dân tộc Sán Chí huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”. Kết quả công bố 132
loài thực vật làm thuốc [16].
Phạm Hồng Ban, Nguyễn Thượng Hải (2013) [2] đã xác định được 287
loài cây thuốc thuộc 204 chi và 87 họ thuộc 4 ngành thực vật bậc cao có mạch
được đồng bào dân tộc Thái ở huyện Quỳ Hợp và Quế Phong tỉnh Nghệ An sử
dụng. Trong đó dạng thân cây thuốc được người dân sử dụng nhiều nhất là thân
thảo với 93 loài chiếm 32,4% tổng số loài xác định được. Bộ phận sử dụng
nhiều nhất là lá có tới 140 loài chiếm 37,94% so với tổng các bộ phận sử dụng.
10
Ninh Khắc Bản và nhóm tác giả (2013) [4] khi nghiên cứu tri thức sử
dụng các loài cây thuốc của cộng đồng dân tộc Cơ Tu và Vân Kiều tại vùng
đệm Vườn Quốc gia Bạch mã đã ghi nhận có 294 loài cây thuốc thuộc 82 họ
và 178 chi được người Cơ Tu sử dụng. Người Vân Kiều chiếm tỉ lệ thấp
trong các cộng đồng, số loài cây thuốc được sử dụng là 27 loài thuộc 21 họ.
Bộ phận cây thuốc người Cơ Tu sử dụng chủ yếu là cành lá với 77 loài,
người Vân Kiều sử dụng rễ củ là chủ yếu với 13 loài.
Lê Thị Thanh Hương (2013) trong báo cáo tổng kết đề tài khoa học công
nghệ cấp đại học đã thống kê được 224 loài cây thuốc thuộc 173 chi, 87 họ
của 3 ngành thực vật bậc cao có mạch; định tính coumarin trong 9 loài cây
thuốc thuộc họ Rutaceae (họ Cam), Rubiaceae (họ Cà phê), Fabaceae (họ Đậu),
Asteraceae (họ Cúc) được sử dụng trong cộng đồng dân tộc Dao ở huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên [17].
Trịnh Xuân Huy (2013) tại Hội nghị khoa học toàn quốc về Sinh thái
và Tài nguyên sinh vật lần thứ 5 đã công bố 508 loài thực vật làm thuốc
thuộc 131 họ của 5 ngành thực vật bậc cao có mạch, trong đó có 22 loài
thuộc diện cần bảo tồn theo tiêu chí của Sách đỏ Việt Nam (2007) ở Khu bảo
tồn thiên nhiên Pà Cò, tỉnh Hòa Bình [17].
Tất cả những công trình trên đã tạo nên một kho kiến thức khổng lồ về cây
thuốc. Tuy nhiên vẫn còn nhiều cây thuốc quý đang tiếp tục được nghiên cứu một
cách toàn diện nhằm phát huy hết những giá trị vốn có của nó và bảo tồn cho các
thế hệ mai sau.
1.2. Những nghiên cứu về hoạt tính kháng khuẩn của các loài cây thuốc
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu
sâu về khả năng kháng khuẩn của các loài cây hoang dại dùng làm thuốc.
Trên thế giới
Bose và cs (2007) cho rằng cao ethanol và cao phân đoạn diethyl ether
có tác dụng kháng khuẩn và kháng nấm trên Aspergillus niger, Bacillus
11
polymexia, Bacillus subtilis, Candida albicans, Pseudomonas aerugenosa,
Penicillum notatum, Salmonella typhi, Shigella flexiniry, Staphylococcus aureus, Streptococcus faecalis và Vibrio cholerae [50]. Cũng trong năm 2007,
Bose và cs đã chỉ ra rằng cao chiết từ cây Màn tím bằng dung môi nước có tác
dụng lợi tiểu, có tác dụng kháng vi khuẩn Gram dương và Gram âm phụ thuộc nồng độ [48]. Mondal và cs (2009) cũng cho rằng cao rễ Màn màn tím có khả năng giảm đau, kháng viêm và hạ sốt [70]. Dey và cs (2009) cho rằng cao
methanol thể hiện khả năng ức chế khối u trên mô hình thực nghiệm gây ung thư da và ung thư dạ dày [58]. Chakraborty và cs (2010) đã chỉ ra rằng cao
ethanol và cao nước cây Màn màn tím thể hiện hoạt tính ức chế gốc tự do in
vitro qua các phương pháp thử DPPH, nitric oxid và gốc hydroxyl [54].
Ở Việt Nam
Nguyễn Thị Hoàng Lan, Bùi Quang Thuật, Lê Danh Tuyên, Nguyễn Thị
Ngọc Duyên đã nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu lá tía tô và cho
thấy tinh dầu lá tía tô có khả năng kháng khuẩn đối với tất cả các chủng vi
khuẩn nghiên cứu ngoại trừ Pseudomonas aeruginosa. Tác động của tinh dầu lá
tía tô lên vi khuẩn gram dương mạnh hơn lên vi khuẩn gram âm. Tinh dầu
nguyên chất ức chế hoàn toàn 4 chủng vi khuẩn gram dương nghiên cứu là
Bacillus cereus, B. subtilis, Staphylococcus aureus, Streptococcus feaium (vi
khuẩn không mọc trên toàn đĩa thạch) và 1 chủng vi khuẩn gram âm là
Pseudomonas fluorescens [23].
Phạm Văn Ngọt và cộng sự nghiên cứu khả năng khăng khuẩn của 10
loài cây ngập mặn dùng làm thuốc đã kết luận khả năng kháng khuẩn của các
cao chiết từ 10 loài cây ngập mặn cho thấy có thể sử dụng cây ngập mặn như
một nguồn để sản xuất các loại thuốc, cải thiện việc điều trị các bệnh nhiễm
trùng gây ra bởi các vi khuẩn [26].
Đái Thị Xuân Trang, Lâm Hồng Bảo Ngọc và Võ Thị Tú Anh cho biết
Cao chiết methanol cây Hà Thủ Ô có khả năng kháng vi khuẩn Escherichia coli
12
và Staphylococcus aureus cao hơn thuốc kháng sinh chuẩn ampicillin (MIC = 64
µg/ml) và amoxicillin (MIC E. coli = 64 µg/ml và MIC S. aureus = 16 µg/ml).
Hiệu quả loại bỏ gốc tự do hydro ở DPPH của cao Hà Thủ Ô (IC50 = 349,35
µg/ml) thấp hơn so với vitamin C 15,5 lần (IC50 = 22,55 µg/ml) [40].
Hầu hết các nghiên cứu đều chỉ ra những phương pháp và kết quả nghiên
cứu hoạt tính kháng khuẩn khác nhau ở những loại cây thuốc khác nhau. Song
để khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của các loài cây nghiên cứu thì phương pháp
thường dùng nhất là sử dụng cao chiết methanol hoặc ethanol và xác định vòng
vô khuẩn trên đĩa thạch.
1.3. Những nghiên cứu về khả năng nhân giống bằng phương pháp giâm hom
Phần lớn các loài thực vật đều sinh sản bằng con đường hữu tính, tuy
nhiên chúng ta vẫn bắt gặp các hình thức sinh sản vô tính: chiết, ghép, nuôi cấy
mô tế bào, giâm hom. Nhờ có phương thức sinh sản vô tính mà thực vật có thể
tái tạo lại mình từ các phần của cơ thể: bằng thân như dây Khoai lang, bằng rễ
như cây Hồng…
Trong các biện pháp sinh sản vô tính, giâm hom là hình thức phổ biến
nhất và là một trong những công cụ có hiệu quả cho việc lưu giữ, bảo vệ và duy
trì giống cây rừng quý hiếm, đặc biệt là cây có giá trị như cây rừng dùng làm
thuốc. Nhân giống bằng hom cho hệ số nhân giống lớn, tương đối rẻ tiền, nên
được dùng phổ biến trong nhân giống cây rừng, cây cảnh và cây ăn quả [20].
Phạm Hữu Hạnh, Hà Văn Năm khi nghiên cứu về nhân giống cây Hoàng
đằng tại Quảng Ninh cho thấy nhân giống vô tính bằng phương pháp giâm hom
sử dụng hai chất điều hoà sinh trưởng là IBA và IAA với nồng độ 1.500ppm đã
cho tỷ lệ ra rễ, số rễ một hom và chiều dài rễ đạt cao nhất, với tỷ lệ ra rễ của hai
loại thuốc đạt các giá trị tương ứng là 57,8% và 58,9%, số rễ mỗi hom đạt 6,3
và 6,1 rễ, chiều dài rễ đạt 3,6cm và 3,8cm. Thấp nhất là công thức đối chứng
(không sử dụng chất điều hoà sinh trưởng) với tỷ lệ ra rễ đạt 33,3%, số rễ trung
bình mỗi hom đạt 4,2 rễ và chiều dài rễ đạt 3,1cm [13].
13
Ninh Thị Phíp, Nguyễn Tất Cảnh khi nghiên cứu kỹ thuật nhân giống
một số cây thuốc tắm bằng phương pháp giâm cành cho thấy, sử dụng cành
bánh tẻ có chiều dài 15cm, giâm trên giá thể 50% cát và 50% trấu hun trong
thời vụ 20/7 dưới ánh sáng tự nhiên là tốt nhất để giâm cành cho 4 loài cây
thuốc tắm trong thí nghiệm. Thời gian ra ngôi phù hợp nhất đối với cây Tùng
dìe, Mà gầy khăng và Kèng pi đẻng là 30 ngày sau giâm, riêng đối với cây
Dàng nải thời gian ra ngôi phù hợp là 50 ngày sau giâm [27].
Những nghiên cứu khác về nhân giống vô tính.
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới tỷ lệ ra rễ trong quá trình giâm hom,
về cơ bản có thể chia thành 2 nhóm: Các nhân tố nội sinh và nhóm các nhân tố
ngoại sinh (Phạm Văn Tuấn, 1996) [41]. Kết quả nghiên cứu giâm hom cây Mỡ
(Lê Đình Khả, Phạm Văn Tuấn, 1996), cho thấy, với hom Mỡ xử lý bằng AIA
nồng độ 100 ppm với thời gian 3; 5; 8; 16 giờ có tỷ lệ ra rễ tương ứng là: 74%;
81,3%; 73% và 55,7% [21]. Tuổi cây mẹ có ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ ra rễ
của hom, nhất là đối với các loài khó ra rễ. Nhìn chung, tuổi cây mẹ càng già
thì tỷ lệ ra rễ của hom càng giảm. Cây Mỡ (Manglietia glauca) 1 tuổi có tỷ lệ ra
rễ 98%, Mỡ 3 tuổi 47%, Mỡ 20 tuổi không ra rễ. Cây Sao đen (Hopea odorata)
1 tuổi 70% ra rễ, 2 tuổi 50% ra rễ. Hom từ cây già không những có tỷ lệ ra rễ
thấp mà còn có thời gian ra rễ dài hơn. Ví dụ hom Mỡ 1 tuổi thời gian ra rễ là
80 ngày, trong lúc đó hom chồi bất định ở cây 8 tuổi là 120 ngày. Để giải thích
tỷ lệ ra rễ thấp của hom giâm ở cây có tuổi cao thì Liubin ski (1957) cho rằng:
ở cây nhiều tỷ lệ đường tổng số trên đạm tổng số ở thân cây quyết định. Nói
cách khác là do hàm lượng đạm ở thân cây giảm xuống, song có người cho
rằng, sở dĩ cây có tuổi cao ra rễ kém là do tính mềm dẻo của cây bị giảm đi.
Kết quả nghiên cứu nhân giống cây Cóc hành bằng giâm hom của Phạm
Thế Dũng, (1989) [11], tác giả kết luận hom ngọn cho tỷ lệ ra rễ tốt nhất, giá
thể cát được chọn trong giâm hom cây Cóc hành là tốt hơn giá thể cát - tro. Kết
quả nhân giống Giáng hương [25] bằng phương pháp giâm hom tại trạm thực
nghiệm giống Ba Vì cho thấy hom không xử lý chất kích thích sinh trưởng có
14
tỷ lệ ra rễ 53,53%. Hom xử lý TTG1 cho tỷ lệ ra rễ cao nhất ở nồng độ 0,75%
(100%) và TTG2 cho tỷ lệ ra rễ cao nhất ở nồng độ 1% (86,7%). Tại Buôn Ma
Thuột: hom không xử lý chất kích thích sinh trưởng có tỷ lệ ra rễ 41%. Hom xử
lý AIB nồng độ 750ppm cho tỷ lệ ra rễ cao nhất 69%, trong khi xử lý AIA cho
tỷ lệ ra rễ cao nhất chỉ đạt 63% (ở nồng độ 1000ppm).
Hầu hết các nghiên cứu đều chỉ ra rằng, những cây rừng dù thường sinh
sản hữu tính là chủ yếu vẫn có thể nhân giống vô tính bằng phương pháp giâm
hom. Tùy từng loài cây khác nhau mà phương pháp giâm hom khác nhau. Tuy
nhiên độ tuổi hom, độ dài hom, nồng độ chất điều hòa sinh trưởng đều ảnh
hưởng đến khả năng sống của hom giâm. Qua các công trình trên có thể thấy
chưa có tài liệu nào đề cập nghiên cứu nhân giống vô tính với các cây Stixis
scandens Lour (Trứng cuốc), Capparis trinervia (Dùi trống ) trong Họ Màn
màn (Capparaceae Juss.).
1.4. Những nghiên cứu về họ Màn màn
Họ Màn màn (Capparaceae Juss) phân bố khắp các vùng nhiệt đới và các
vùng có khí hậu nóng ấm trên thế giới. Tại Việt Nam có khoảng 55 loài và thứ,
có ý nghĩa kinh tế về nhiều mặt như: phần lớn các loài trong họ được sử dụng
làm thuốc, làm thức ăn (rau ăn, lấy quả) cho người và động vật, lấy gỗ, làm
cảnh vì có hoa đẹp... Bên cạnh đó, họ Màn màn còn có giá trị khoa học như
được sử dụng nhiều trong nghiên cứu di truyền học, tế bào học…[34].
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã có nhiều tác giả nghiên cứu về
một số loài trong họ Màn màn.
Trong tài liệu nghiên cứu về chi Trứng cuốc thuộc họ Màn màn tác giả
Sỹ Danh Thường đã chỉ ra rằng: Stixis fasciculata là một trong 7 loài của chi
trứng cuốc, phân bố ở Châu Á gồm Ấn Độ, Bhutan, Malaysia, Myanmar, Thái
Lan, Trung Quốc. Ở Việt Nam, đây là một trong 3 loài được phát hiện, phân bố
rải rác khắp cả nước. Cũng trong nghiên cứu này tác giả đã mô tả đặc điểm
hình thái, khu vực phân bố và giá trị làm thuốc của các cây trong chi Trứng
cuốc tại một số địa phương ở Việt Nam [38].
15
Về loài Màn màn tím (Cleome rutidosperma DC)
Nguyễn Tuấn Quang và cs (2011) công bố kết quả nghiên cứu sơ bộ
thành phần hóa học của cây này. Kết quả cho thấy: trong thân, lá cây có chứa
các nhóm hợp chất antraquinon, flavonoid, chất béo, sterol, saponin, đường khử
và protid. Đồng thời, hàm lượng flavonoid toàn phần là 1,07 ± 0,02% tính theo
dược liệu khô [29].
Stt
Bảng 1.1. Danh mục các loài có giá trị trong họ Màn màn ở Việt Nam
Tên khoa học
Tên Việt Nam LT TP LG LC CDK
1 Capparis flavicans Kurz.
Cáp vàng
X
X
X
2 Capparis grandis L.
Cáp to
X
X
X
3 Capparis khuamak Gagnep.
Bạch hoa
X
4 Capparis micracantha DC.
Cáp gai nhỏ
X
X
5 Capparis pyrifolia Lamk.
Cáp lá xá lị
X
X
6 Capparis sepiaria L.
Cáp hàng rào
X
7 Capparis siamensis Kurz
Cáp xiêm
X
8 Capparis sikkimensis Kurz
Bạch hoa
X
X
9 Capparis thorelii var. pranensis Gagnep. Dây độc mộc ô
X
10 Capparis tonkinensis Gagnep.
Cáp bắc bộ
X
11 Capparis versicolor Griff.
Hồng trâu
X
12 Capparis zeylanica L.
X
Cáp gai đen
X
13 Cleome rutidosperma DC.
Màn màn hoa tím X
14 Cleome gynandra L.
Màn màn trắng X
X
X
15 Cleome speciosa Raf.
Màn màn đẹp
X
16 Cleome spinosa Jacq.
Màn màn gai
X
17 Cleome viscosa L.
X
Màn màn vàng X
X
18 Crateva magna (Lour.) DC.
Bún to
X
X
X
19 Crateva religiosa Forst. f.
Bún nước
X
X
X
X
X
20 Crateva roxburghii R. Br.
Mấm núi
X
X
X
X
21 Crateva unilocularis Buch-Ham.
Bún một buồng X
22 Niebuhria siamensis Kurz.
Chan chan
X
23 Stixis fasciculata Gagnep.
Dây tấm cám
X
X
24 Stixis fasciculata G.
Trứng cuốc
X
25 Stixis suaveolens Pierre
Tôn nấm
X
X
X
Ghi chú: LT: làm thuốc; TP: thực phẩm (làm rau ăn, lấy quả); LG: lấy
gỗ; LC: làm cảnh; CDK: công dụng khác
16
Rahman và cs (2008) phân lập được 2 hợp chất từ cao n-hexane: Acid 2- ethyl-cyclohex-2-ene-6-hydroxy-methylene-1-carboxylic và acid bentunic [74].
Mondal và cs (2010) phân lập được β-sitosterol, lupeol và acid bentunic trong
cao CHCl3 của rễ [69].
Nguyễn Tuấn Quang và cs (2011) công bố về tác dụng kháng khuẩn của
cao chiết của thân lá trên 5 chủng vi khuẩn gồm Proteus mirabilis,
Staphylococcus typhi, Pseudomonas aeruginosa, Staphylococcus aureus,
Bacillus cereus, tác dụng kháng viêm cấp trên mô hình gây phù bàn chân chuột
cống bằng carragenin và tác dụng chống oxy hoá thông qua cơ chế làm giảm lượng MDA và tăng lượng GSH trong gan chuột nhắt trắng [28].
Nghiên cứu của Bose và cs (2012) cho thấy cao ethanol có hoạt tính kháng sốt rét có in vitro với giá trị IC50 là 34,4µg/L [51]. Trong nghiên cứu
của Battu và cs (2012), dịch chiết của rễ Màn màn tím có hoạt tính kháng oxy hóa và bảo vệ gan in vitro [45]. Theo Patil và cs (2012), cao ethanol có tác
dụng kháng khuẩn mạnh, ức chế sự tăng trưởng của nhiều vi khuẩn kháng thuốc [73]. Mondal và cs (2012) cũng chỉ ra khả năng làm lành vết thương của
cao methanol và cao chiết bằng nước nhanh hơn so với cao khác trong cùng điều kiện nghiên cứu [71]. Theo Bose và cs (2013) cho rằng cao ethanol và các
cao phân đoạn có tác dụng giảm đau chống co giật nhờ tác dụng lên hệ thần kinh trung ương [49]. Ethadi và cs (2013) cũng cho biết các cao chiết của rễ Màn màn tím có tác dụng kháng viêm và bảo vệ gan [60]. Theo Okoro và cs
(2015), cao methanol với liều 1.095 mg/kg tác dụng giảm lượng glucose trong máu trên mô hình chuột bị đái tháo đường do streptozotocin gây ra [72].
Với loài Màn màn vàng (Cleome viscosa L.)
Jente và cs (1990) phân lập được clemeolide và acidcleomaldeic [64].
Williams và cs (2003) báo cáo cao chiết n-hexane từ lá và thân có hoạt tính kháng khuẩn và kháng nấm [78]. Theo Bawankule và cs (2008), uống
coumarinolignoid phân lập từ cây Màn màn vàng thể hiện tác dụng ức chế chất
17
hóa học trung gian (chất tiền viêm) và tăng sản xuất chất trung gian kháng viêm [46]. Trong nghiên cứu của Biswas và cs (2010), hợp chất acid 2-amino-9- (4-
oxoazetidin -2-yl) nonanoic phân lập từ rễ có hoạt tính kháng khuẩn trên P. aeruginosa và S.aureus ở nồng độ 500 ppm [47]. Theo nghiên cứu của Saradha
và cs (2011), cao methanol và cao nước Màn màn vàng có hoạt tính kháng
khuẩn in vitro trên 7 chủng vi khuẩn gồm Bacillus subtilis, Escheria coli,
Klebsiella pneumoniae, Pseudomonas vulgaris, P. aeruginosa, Staphylococcus
aureus và Streptococcus pneumoniae, trong khi cao nước có tác dụng trên K. pneumoniae, P. vulgaris và P. Aeruginosa [77]. Ahmed và cs (2011), Bose và
cs (2011) cho biết cây Màn màn vàng có hoạt tính kháng viêm, kháng khuẩn,
hạ sốt, tiêu chảy, điều hòa miễn dịch, gây tê cục bộ, trị bệnh sốt rét và trị giun sán [44], [68]. Nghiên cứu của Dhanalakshmi và cs (2011) cho thấy cao
methanol có tác dụng ức chế vi khuẩn Bacillus subtilis, Staphylococcus aureus,
Escheria coli và Pseudomonas Aeruginosa [59].
Nghiên cứu của Koppula và cs (2011) đánh giá hoạt tính kháng khuẩn
của cao MeOH với 4 chủng vi khuẩn (E. carotova, P. marginalis, P. syringe và
X. campestris) và 10 loài nấm (A. alternate, A. flavus, A. niger, A. strictum, B.
bicolor, F. oxysporium, P. expansum, R. solani, T. phaseolina và U. maydis)
cho kết quả hoạt tính mạnh nhất đối với E. carotova, T. phaseolina và A.
Alternate [65]. Merekar và cs (2011) cho rằng cao methanol kết hợp cao cây
thủy xương bồ có hoạt tính diệt giun mạnh [68]. Gopal và cs (2012) cho thấy
cao methanol thể hiện hoạt tính kháng u đáng kể trên chuột được cấy tế bào
ung thư Ehrlich Ascites Carcinoma [61]. Jane và cs (2012) cho rằng cây Màn
màn vàng có khả năng kiểm soát tác nhân gây bệnh viêm tai giữa, dịch chiết
aceton có tác dụng ức chế mạnh với S. pneumoniae và E.coli, S.aureus, K.
pneumoniae và P.aeruginosa [63]. Islam và cs (2014) nghiên cứu về cao chiết n-
hexane, ethanol và methanol của rễ, thân và hạt Màn màn vàng trên Tribolium
castaneum, Artemia salina và ấu trùng muỗi, kết quả cho thấy cao chiết CHCl3 và
18
methanol của thân Màn màn vàng kháng T. castaneum cao nhất với IC50 0,170
bằng 0,248 ppm. Các cao chiết n-hexane và CHCl3 có hoạt tính gây độc tế bào
cao với A. salina (IC50 21,905 và 26,675 ppm sau 30 giờ) [62].
Ngoài ra nhiều tài liệu nghiên cứu còn chỉ ra Màn màn vàng có tác động
an thần, hạ sốt, hạ lipid máu và có hoạt tính bảo vệ gan.
Từ năm 2008 đến 2013, Trần Thế Bách, Sỹ Danh Thường và nhiều tác
giả khác đã công bố những công trình nghiên cứu về họ Màn màn như đặc
điểm hình thái, khu vực phân bố, giá trị sử dụng, xây dựng khóa phân loại [35],
[33], [36], [37], [39]... và hiện nay đang tiếp tục những hướng nghiên cứu sâu
hơn về từng loài mới phát hiện trong họ này.
19
Chương 2.
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là 4 loài cây thuốc trong họ Màn màn
gồm Stixis fasciculata (Trứng cuốc), Cleome rutidosperma DC (Màn tím),
Cleome viscosa L. (Màn vàng), Capparis trinervia (Dùi trống); phân bố tại khu
vực huyện Đại Từ, Định Hóa và một số địa điểm thuộc thành phố Thái Nguyên.
Bảng 2.1. Danh mục 4 loài thực vật nghiên cứu
STT Tên thường gọi
Tên khoa học Họ
1 Trứng cuốc Stixis fasciculata G. Màn màn (Capparaceae)
2 Màn màn tím Cleome rutidosperma DC. Màn màn (Capparaceae)
3 Màn màn vàng Cleome viscosa L. Màn màn (Capparaceae)
4 Dùi trống Capparis trinervia H. Màn màn (Capparaceae)
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra khu phân bố của 4 loài nghiên cứu trong họ Màn màn ở tỉnh
Thái Nguyên.
- Đánh giá điểm phân bố của 4 loài nghiên cứu trong họ Màn màn.
- Đánh giá mức độ gặp (mật độ/ha).
- Đánh giá môi trường sống của 4 loài trong họ Màn màn ở tỉnh Thái Nguyên.
- Nghiên cứu đặc điểm hình thái giải phẫu của 4 loài nghiên cứu (rễ,
thân, lá).
- Thử hoạt tính kháng khuẩn của 4 loài cây thuốc thuộc họ Màn màn trên
1 số chủng vi sinh vật bằng vòng vô khuẩn trên đĩa thạch.
- Đánh giá khả năng nhân giống bằng giâm hom trên 2 môi trường bình
thường và có chất kích thích sinh trưởng (Stixis fasciculata, Capparis trinervia).
20
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
Để thu thập các số liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu tôi đã sử dụng
một số phương pháp như sau
2.3.1.1. Phương pháp kế thừa
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã đã kế thừa một số tài liệu
nghiên cứu như điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phương nghiên cứu;
cùng với các tài liệu tham khảo có liên quan đến vấn đề nghiên cứu của các tác
giả trong và ngoài nước.
2.3.1.2. Phương pháp nghiên cứu điểm phân bố, độ gặp, điều tra môi trường sống
Để nghiên cứu điểm phân bố, độ gặp và môi trường sống của các loài
nghiên cứu tôi đã sử dụng phương pháp điều tra theo ô tiêu chuẩn (OTC).
Tại thực địa, chúng tôi lập tuyến điều tra theo phương pháp của Nguyễn
Nghĩa Thìn (2007) và Hoàng Chung (2006). Căn cứ vào địa hình cụ thể của
khu vực nghiên cứu lập các tuyến điều tra. Tuyến điều tra có hướng vuông góc
hoặc song song với đường đồng mức, khoảng cách giữa các tuyến điều tra là
50-100m tùy vào loại hình cụ thể của từng quần xã. Dọc tuyến điều tra bố trí
các ô tiêu chuẩn (OTC) để thu thập số liệu về mật độ, định vị tọa độ các loài
bằng máy GPS, ghi chép số liệu.
Diện tích OTC: Với cây bụi như Stixis fasciculata G. (Trứng cuốc), Capparis trinervia H. (Dùi trống) diện tích ô tiêu chuẩn là 16m2 (4m x 4m), với
cây thảo gồm Cleome rutidosperma DC. (Màn màn tím), Cleome viscosa L.
(Màn màn vàng) diện tích là 1m2 (1m x1m). Trong mỗi OTC chúng tôi tiến
hành đếm số cây để lấy số liệu đánh giá mật độ của các loài nghiên cứu.
Các nhân tố điều tra như điều kiện môi trường sống, dạng sống, đặc điểm
hình thái ngoài thực địa... được đo đếm theo quy trình điều tra rừng và lâm học
nhằm đảm bảo mức độ tin cậy của các số liệu thu thập được.
Sau khi thu thập số liệu nghiên cứu ngoài thực địa, chúng tôi tiến hành
thu thập mẫu các loài nghiên cứu về rễ, thân, lá, hoa, quả (nếu có) để tiếp tục
các bước nghiên cứu tiếp theo.
21
2.3.1.3. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm hình thái, giải phẫu
Ngoài thực địa, chúng tôi tiến hành quan sát, mô tả hình thái, chụp ảnh
các loài cây nghiên cứu.
Phương pháp làm tiêu bản hiển vi
Giải phẫu hoa: Dùng kính lúp, kim nhọn, panh kẹp để tách thành phần
của hoa, ghi chép, mô tả, đo, đếm số lượng.
Giải phẫu rễ, thân, gân lá: Dùng dao lam cắt thật mỏng theo chiều ngang.
Sau đó tiến hành phương pháp nhuộm kép để nghiên cứu cấu tạo giải phẫu từ
ngoài vào trong.
Phương pháp đo đếm, chụp ảnh kính hiển vi
Đo kích thước và chụp ảnh các thành phần trên kính kiển vi kết nối máy
vi tính bằng phần mềm chuyên dụng ở độ bội giác khác nhau.
- Sử dụng thuật ngữ để mô tả hình thái cấu tạo giải phẫu theo Nguyễn Bá
(1974 - 1975), Hình thái thực vật học tập 1,2 [1]; Hoàng Thị Sản (1980), Hình
thái giải phẫu thực vật, Nxb Giáo dục; Theo Giải phẫu thực vật của Etherine
Esau, Nxb khoa học kỹ thuật 1971.
2.3.1.4. Phương pháp nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn
- Bước 1: Chuẩn bị nguyên liệu.
Nguyên liệu lá cây Trứng cuốc; lá cây Dùi trống; rễ, thân, lá cây Màn
màn tím; rễ, thân, lá cây Màn màn vàng sau khi thu hái được rửa sạch, để ráo
nước sau đó đem sấy khô ở 900C đến khối lượng không đổi.
- Nguyên liệu sau khi sấy khô được nghiền trong máy xay đa năng loại
nhỏ thành bột dạng mịn, bảo quản nơi khô ráo để sử dụng trong các nghiên cứu
tiếp theo.
22
- Bước 2: Tạo cao chiết
Nguyên liệu được tách chiết theo phương pháp ngâm nóng. Nguyên liệu
dạng bột khô được đem đi chiết với tỷ lệ 20g/100ml bằng dung môi methanol,
sau đó cho vào máy lắc với tần số 200 vòng/phút (để các chất có hoạt tính sinh
học tan đều trong dung môi) ở các điều kiện thời gian khác nhau (24h, 48h,
72h), sau đó tiến hành lọc qua giấy lọc, 80ml dịch lọc được đem đi cô đặc bằng
máy cô quay (hoặc sấy khô) đến khi có khối lượng khô không đổi và được bảo
quản ở 40C để sử dụng trong các nghiên cứu về khả năng kháng khuẩn.
- Bước 3: Chuẩn bị giống vi khuẩn
Sử dụng 4 chủng vi khuẩn gồm 2 chủng gram dương là S.a
(Staphylococcus aureus), B.s (Bacillus subtilis); và 2 chủng gram âm là P.a
(Pseudomonas aeruginosa), E.coli (Escherichia coli) , lấy từ phòng thí nghiệm
vi sinh trường Đại học Khoa Học Thái Nguyên. Bảo quản giống trên môi
trường thạch nghiêng: vi sinh vật được hoạt hóa trong môi trường LB, sau đó
được cấy chuyển sang môi trường thạch nghiêng, nuôi 24 giờ ở 370C, giữ trong
tủ lạnh để thực hiện các nghiên cứu tiếp theo. Cấy chuyển giữ giống trên thạch
nghiêng định kỳ 2 tuần một lần.
- Bước 4: Thử khả năng kháng khuẩn
Kiểm tra khả năng kháng khuẩn của các loại dịch chiết bằng phương
pháp khuếch tán trên đĩa thạch.
Pha các cao chiết của lá cây Dùi trống, lá cây Trứng cuốc, toàn thân cây
Màn màn tím và Màn màn vàng với metanol nồng độ 10g/100ml và 5g/100ml
sau đó dùng cao đã pha để thử hoạt tính kháng khuẩn.
Các thao tác được thực hiện trong tủ cấy vô trùng. Khi mật độ vi khuẩn
đạt đến nồng độ 108 tế bào/ml, lắc đều ống nghiệm chứa vi khuẩn. Môi trường
23
LB đã được hóa lỏng trong lò vi sóng, khi còn lỏng đổ đều môi trường vào các
đĩa Petri, sau đó để nguội để môi trường đông đặc lại tạo thành mặt phẳng.
Dùng micropipet hút 100μl dịch vi khuẩn vào giữa đĩa thạch chứa môi trường
LB (Thành phần của môi trường LB là như sau (g/l): Peptone - 10; Cao nấm
men - 5; NaCl -10; pH: 7,0), dùng que cấy tam giác trang đều cho đến khi mặt
thạch khô. Sau 15 phút đục giếng trên môi trường thạch với đường kính 6mm,
đục 5 giếng, mỗi giếng cách nhau 2-3cm. Mỗi giếng thạch nhỏ 100μl các dịch
chiết cần nghiên cứu bằng micropipet, sử dụng đối chứng là dung môi metanol
hoặc etanol tùy mục đích so sánh, để các đĩa thạch trong tủ lạnh 30 phút để dịch
chiết khuếch tán ra môi trường nuôi cấy vi khuẩn, sau đó nuôi cấy trong tủ ấm
370C, sau 24h mang ra đo kích thước vòng kháng khuẩn. Hoạt tính kháng
khuẩn được xác định bằng cách đo kích thước vùng kháng khuẩn (BK) bằng
công thức: BK=D-d, trong đó D là đường kính vòng kháng khuẩn, d là đường
kính giếng thạch.
2.3.1.5. Phương pháp nhân giống vô tính
Phương pháp nghiên cứu chung
Bố trí thí nghiệm theo phương pháp sinh thái thực nghiệm, lặp lại 5 lần,
mỗi lần lặp lại với dung lượng mẫu lớn (n ≥30).
Phương pháp bố trí thí nghiệm
Để nghiên cứu ảnh hưởng của kích thước hom và độ tuổi hom đến khả
năng nhân giống chúng tôi tiến hành cắt các hom giống có chiều dài 5, 10, 20
cm và được chia làm ba độ tuổi khác nhau: Hom non, hom bánh tẻ và hom già.
Thí nghiệm được tiến hành vào tháng 3 đến tháng 5 năm 2016 trên giá thể là
cát sạch trộn trấu hun + đất đồi, được tưới ẩm hàng ngày và che sáng 75% khi
trời có nắng.
24
Để giữ gìn nguồn giống Trứng cuốc, Dùi trống và phát triển trên quy mô
rộng thì việc nghiên cứu tạo nguồn giống nhanh, nhiều và rẻ đóng vai trò quan
trọng. Do vậy, đề tài tiến hành thử nghiệm với một số chất điều hòa sinh trưởng
nhằm nghiên cứu khả năng ra rễ nhanh, với tỷ lệ sống cao của cành giâm. Chất
điều hòa sinh trưởng dùng trong các thí nghiệm là IBA, chia theo các nồng độ
100ppm, 200ppm và 300ppm. Lô đối chứng không xử lý chất điều hòa sinh
trưởng. Các hom giống được xử lý ngâm 2-3cm trong dung dịch chất điều hòa
sinh trưởng trong 10 phút, để khô mặt cắt trước khi giâm. Thí nghiệm được kế
thừa các kết quả trước với hom giâm bánh tẻ, dài 10cm, giá thể là cát sạch trộn
trấu hun + đất đồi và tiến hành vào mùa thu.
2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu
Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê sinh học ứng dụng các phần
mềm đã lập trình trên máy tính điện tử như Excel và SPSS (Nguyễn Hải Tuất
và các cộng sự, 2005 và 2006) để xử lý các số liệu cần nghiên cứu.
25
Chương 3.
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý
Thái Nguyên là tỉnh miền núi thuộc vùng Trung du-Miền núi Bắc Bộ, có
tọa độ từ 21020’ đến 22003’ vĩ độ Bắc; 105028’ đến 106014’ kinh độ Đông.
Thành phố Thái Nguyên cách trung tâm thủ đô Hà Nội 80 km về phía Bắc theo
quốc lộ 3, là cửa ngõ nối thủ đô Hà Nội và các tỉnh vùng Đồng bằng sông Hồng
với các tỉnh miền núi phía Bắc. Thái Nguyên là một trong những trung tâm
chính trị, kinh tế của vùng Đông Bắc. Cùng với quốc lộ 3, các quốc lộ 37, 1B,
279, tuyến đường sắt Hà Nội - Quán Triều, cao tốc Thái Nguyên - Hà Nội đã
tạo ra sự giao lưu thuận tiện giữa Thái Nguyên với các tỉnh đồng bằng sông
Hồng và miền núi.
- Thái Nguyên còn là nơi hội tụ của nhiều trường đại học, là nơi tập
trung nhiều trí tuệ và các công trình khoa học kỹ thuật tiên tiến đã và đang áp
dụng trên ruộng đồng Thái Nguyên.
- Với vị trí địa lý của tỉnh nói trên đã tạo cho tỉnh có lợi thế đặc biệt
trong phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa với thị trường
rộng lớn.
3.1.2. Địa hình
Là một tỉnh trung du - miền núi, Thái Nguyên có độ cao trung bình so
với mặt biển khoảng 200-300m, thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang
Đông. Tỉnh Thái Nguyên được bao bọc bởi dãy núi cao Bắc Sơn, Ngân Sơn và
Tam Đảo. Đỉnh cao nhất thuộc dãy Tam Đảo có độ cao 1592m. Về kiểu địa
hình, địa mạo địa bàn tỉnh được chia thành 3 vùng rõ rệt.
- Vùng địa hình vùng núi: bao gồm nhiều dãy núi cao ở phía Bắc chạy
theo hướng Bắc - Nam và Tây Bắc - Đông Nam. Vùng này chung ở các huyện
26
Đại Từ, Định Hóa và một phần huyện Phú Lương. Đây là vùng có địa hình cao
chia cắt phức tạp do quy trình Kastơ phát triển mạnh, có độ cao từ 500-1000m,
độ dốc thường từ 25-350 .
- Vùng địa hình đồi cao, núi thấp: là vùng chuyển tiếp giữa vùng núi cao
phía Bắc và vùng Đồi gò đồng bằng phía Nam, chạy dọc theo sông Cầu và
đường quốc lộ 3 thuộc Đồng Hỷ, Nam Đại Từ và Nam Phú Lương. Địa hình
gồm các dãy núi thấp đan chéo với dải đồi cao tạo thành bậc thềm lớn và nhiều
thung lũng. Độ cao trung bình từ 100-300m, độ cao thường từ 15-250 .
- Vùng địa hình nhiều ruộng ít đồi: bao gồm vùng đồi thấp và đồng bằng
phía Nam tỉnh. Địa hình tương đối bằng, xen giữa các đồi bát úp dốc thoải là
các khu đất bằng. Vùng này chung ở các huyện Phú Bình, Thị xã Phổ Yên,
Thành phố Sông Công và Thành phố Thái Nguyên và một phần phía Nam
huyện Đồng Hỷ, Phú Lương. Độ cao trung bình từ 30-50m, độ dốc thường 250.
3.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng
Kết quả tổng hợp trên bản đồ đất tỷ lệ 1/50.000 của tỉnh cho thấy đất đai
của Thái Nguyên chủ yếu là đất đồi núi (chiếm tới 85,8% tổng diện tích tự
nhiên). Do sự chi phối của địa hình và khí hậu, đất đồi núi của tỉnh bị phong
hóa nhanh, mạnh, triệt để, đồng thời cũng bị thoái hóa, rửa trôi, xói mòn mạnh
một khi mất cân bằng sinh thái. Do tính đa dạng của nền địa chất và địa hình đã
tạo ra nhiều loại đất có các đặc điểm đặc trưng khác nhau.
Đất phù sa: diện tích 19.448 ha, chiếm 5,49% diện tích tự nhiên.
Loại đất này phân bố chủ yếu dọc sông Cầu, sông Công, và các sông suối
trên địa bàn tỉnh, trong đó có 3.961 ha đất phù sa được bồi hằng năm ven
sông thuộc Thị xã Phổ Yên, huyện Đồng Hỷ, Thành phố Sông Công, thành
phố Thái Nguyên. Đất phù sa của tỉnh thường có thành phần cơ giới trung
bình, đất ít chua, hàm lượng dinh dưỡng khá, rất thích hợp cho phát triển
các loại cây trồng nông nghiệp, đặc biệt là cây trồng ngắn ngày (lúa, ngô,
đậu đỗ, rau màu).
27
Đất bạc màu: diện tích chỉ có 4.331 ha, chiếm 1,22% diện tích tự nhiên.
Loại đất này phân bố ở các huyện phía Nam tỉnh. Đất bằng hiện nay đã được sử
dụng vào sản xuất nông nghiệp.
Đất dốc tụ: diện tích 18.411 ha, chiếm 5,20% diện tích tự nhiên. Loại đất
này được hình thành và phát triển trên sản phẩm rửa trôi và lắng đọng của tất cả
các loại đất ở các chân sườn thoải hoặc khe dốc, nên thường có độ phì khác
nhau và phân tán trên địa bàn các huyện trong tỉnh. Đây là loại đất rất thích hợp
với trồng ngô, đậu đỗ và các loại cây trồng ngắn ngày.
Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa: diện tích 4380 ha, chiếm 1,24% diện
tích tự nhiên. Loại đất này phân bố phân tán ở hầu khắp các thung lũng trên địa
bàn các huyện trong tỉnh, hiện đã được sử dụng trồng lúa và một số cây trồng
ngắn ngày khác.
Đất đỏ trên đá vôi: diện tích 6.289 ha, chiếm 1,78% diện tích tự nhiên.
Phân bố ở huyện Võ Nhai và Phú Lương. Nhìn chung đây là loại đất tốt nhưng
có kết cấu rời rạc, thành phần cơ giới thịt trung bình, mức độ bão hòa bazo khá,
ít chua.
Đất đỏ vàng trên phiến thạch sét: diện tích 136.880 ha, chiếm 38,65%
diện tích tự nhiên, đây là loại đất có diện tích tự nhiên lớn nhất. Phân bố thành
các vùng lớn thuộc các huyện Phú Lương, Võ Nhai, Đồng Hỷ, Đại Từ, Định
Hóa. Đất có thành phần cơ giới thịt trung bình đến thịt nặng, cấu trúc dạng cục,
ngập nước lâu ngày sẽ có quá trình glay hóa mạnh.
Đất vàng nhạt phát triển trên đá cát: diện tích 42.052 ha, chiếm 11,88
% diện tích tự nhiên. Đây là loại đất đồi núi có diện tích lớn thứ hai sau đất đỏ
vàng trên phiến thạch sét, phân bố rải rác tất cả các huyện, thị trong tỉnh và
thường có độ dốc dưới 250, diện tích trên 250 chỉ có khoảng 23%. Loại đất này
trên tầng đất mặt thường có màu xám, thành phần cơ giới nhẹ, có nhiều sạn thạch anh, đất chua.
28
Đất nâu vàng trên phù sa cổ: diện tích 14.776 ha, chiếm 4,71% diện tích
tự nhiên, phân bố ở Phú Lương, Phổ Yên, Võ Nhai, Đồng Hỷ, Phú Bình và Đại
Từ. Đất thường có độ dốc ca thấp, 58 % diện tích có độ dốc <80 rất thích hợp
với trồng màu, cây công nghiệp ngắn ngày.
Đất vàng đỏ trên đá macma axit: diện tích 30.784 ha, chiếm 8,68% diện
tích tự nhiên, phân bố ở Đại Từ và Định Hóa. Đây là loại đất dễ bị xói mòn, rửa
trôi vì lớp đất mặt có thành phần cơ giới nhẹ, tơi xốp, đất chua và khoảng 50% diện tích có độ dốc >250.
Theo số liệu thống kê đất đai, tình hình sử dụng đất của tỉnh Thái
Nguyên như sau: Tổng diện tích tự nhiên 355.435,20 ha.
- Đất nông nghiệp 276.197,07 ha (78.05%)
- Đất phi nông nghiệp 41.461,51 ha (11,73%)
- Đất chưa sử dụng 35.776,62 ha (10,12%)
Tỷ lệ đất nông nghiệp chiếm 78,05%.
Trong đó đất sản xuất nông nghiệp có 99.385,87 ha chiếm 28,12%. Đất
lâm nghiệp có rừng toàn tỉnh có 172.631,82 ha; trong đó có 91.678,85 ha rừng
sản xuất, 52.332,23 ha đất rừng phòng hộ và 28.612,52 ha đất rừng đặc dụng.
Đất chuyên dùng có 19.837,37 ha, đất ở có 10.081,52 ha.
3.1.4. Khí hậu, thủy văn
- Do nằm gần chí tuyến Bắc trong vành đai Bắc bán cầu, nên khí hậu của
tỉnh Thái Nguyên mang tính chất của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Trên địa bàn
tỉnh vào mùa nóng từ tháng 5 tới tháng 10 thì nhiệt độ trung bình khoảng 23-
280C và lượng mưa trong mùa này chiếm tới 90% lượng mưa cả năm. Mùa
đông có khí hậu lạnh từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Tuy nhiên do có sự khác
biệt rõ nét về độ cao và địa hình, địa thế nên trên địa bàn Thái Nguyên hình
thành 3 tiểu vùng khí hậu khác nhau:
29
- Tiểu vùng 1 (vùng lạnh nhiều): Bao gồm các xã thuộc phía Tây Bắc
huyện Đại Từ, Định Hóa, Bắc Phú Lương và Võ Nhai, có độ cao trung bình từ
500 m trở lên. Đây là vùng có mùa đông tương đối lạnh và kéo dài.
- Tiểu vùng 2 (vùng lạnh vừa): bao gồm các xã thuộc phía đông huyện Đại
Từ, Nam huyện Phú Lương, Định Hóa và Đồng Hỷ, có độ cao từ 200 - 500 m.
- Tiểu vùng 3 (vùng ấm): Bao gồm các xã thuộc Thị xã Phổ Yên, huyện
Phú Bình, Thành phố Sông Công, Thành phố Thái Nguyên, Nam huyện Đồng
Hỷ và Phú Lương. Độ cao trung bình từ 30 đến 50m. Sự đa dạng về khí hậu của
Thái Nguyên đã tạo sự đa dạng, phong phú về cây trồng, vật nuôi. Đặc biệt tại
Thái Nguyên có thể tìm thấy cả cây trồng, vật nuôi có nguồn gốc nhiệt đới và
ôn đới. Đây chính là cơ sở cho sự đa dạng hóa cơ cấu sản phẩm nông nghiệp.
Thái Nguyên là một tỉnh có mạng lưới sông suối khá dầy đặc và phân bố tương đối đều. Mật độ sông suối trung bình khoảng 1,2 km/km2. Dưới đây là
một số sông suối chính chảy qua địa bàn tỉnh:
- Sông Cầu: là sông lớn nhất tỉnh có lưu vực 3.480km2. Sông này bắt
nguồn từ chợ Đồn (Bắc Kạn) chảy theo hướng Bắc Đông Nam qua Phú Lương,
Đồng Hỷ, thành phố Thái Nguyên, Phú Bình gặp sông Công tại Phù Lôi. Chiều
dài sông chảy qua địa bàn tỉnh Thái Nguyên khoảng 110 km. Lượng nước đến bình quân năm khoảng 2,28 tỷ m3 /năm. Trên sông này hiện nay đã xây dựng
hệ thống thủy nông. Theo số liệu quan trắc tại thác Bưởi huyện Phú Lương, lưu lượng nước trung bình của sông này là 51,4 m3/s, lưu lượng nhỏ nhất (tháng 2) là 11,3 m3/s và lưu lượng lớn nhất tháng 8 là 128 m3/s.
- Sông Công: có lưu vực 951km2 bắt nguồn từ vùng núi Ba Lá huyện
Định Hóa chảy dọc chân núi Tam Đảo, nằm trong vùng có lượng mưa lớn nhất
trong tỉnh. Dòng sông đã được ngăn lại ở Đại Từ thành hồ Núi Cốc có mặt nước rộng trong khoảng 25 km2 , chứa khoảng 175 triệu m3 nước, điều hòa
dòng chảy và có khả năng tưới tiêu cho khoảng 12.000 ha lúa 2 vụ, cây công
nghiệp cho các xã phía Đông Nam huyện Đại Từ, Thành phố Sông Công, Thị
xã Phổ Yên và cung cấp nước sinh hoạt cho Thành phố Thái Nguyên và Thành
phố Sông Công.
30
- Sông Dong: sông này chảy trên địa phận huyện Võ Nhai chảy về Bắc Giang. Lưu lượng nước vào mùa mưa là 11,1 m3/s và lưu lượng mùa kiệt là 0,8 m3/s. Tổng lượng nước đến trong mùa mưa là 146 triệu m3 và trong mùa khô là 6,2 triệu m3. Ngoài ra trên địa bàn tỉnh còn nhiều sông nhỏ khác phân bố đều
khắp và một số hồ chứa tương đối lớn tạo ra nguồn nước mặt khá phong phú
phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt cho nhân dân trong tỉnh.
3.2. Điều kiện kinh tế, xã hội
Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh trong những năm gần đây có nhiều
thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh, một số ngành nghề trọng điểm
đều có sự tăng về năng lực sản xuất; các thành phần kinh tế đều có sự tăng
trưởng, nhất là kinh tế ngoài quốc doanh đã khẳng định vị trí của mình trong nền
kinh tế nhiều thành phần... song cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách
thức như: thiên tai, dịch bệnh gia súc; giá cả đầu vào ở hầu hết các ngành sản
xuất đều tăng làm cho chi phí sản xuất tăng cao đã đẩy giá thành sản phẩm tăng
lên, ảnh hưởng không nhỏ tới sức cạnh tranh; kết cấu cơ sở hạ tầng, nhất là kết
cấu hạ tầng khu vực nông thôn miền núi tuy đã cải thiện nhưng vẫn thiếu và
xuống cấp; lĩnh vực xã hội còn nhiều bức xúc, tai nạn giao thông tuy có nhiều
biện pháp nhằm kiềm chế nhưng vẫn chưa có xu hướng giảm... Song với sự chỉ
đạo quyết tâm và nỗ lực cố gắng các cấp, các ngành và nhân dân toàn tỉnh nên
tình hình kinh tế xã hội đã thu được kết quả đáng kể, kinh tế tiếp tục phát triển
theo chiều hướng tích cực ...
Triển vọng phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020:
Xây dựng tỉnh Thái Nguyên trở thành một trong những trung tâm kinh tế
(công nghiệp, thương mại, du lịch), văn hoá, giáo dục, y tế của Vùng trung du và
miền núi Bắc Bộ; có hệ thống kết cấu hạ tầng tương đối hiện đại và đồng bộ; có
nền văn hoá lành mạnh và đậm đà bản sắc dân tộc; quốc phòng - an ninh vững
mạnh; đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân không ngừng được nâng cao.
Tất cả các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Thái Nguyên đã ảnh
hưởng không nhỏ đến phát triển, khai thác và bảo vệ nguồn tài nguyên cây
thuốc trong đó có một số cây thuộc họ Màn màn (Capparaceae Juss.).
31
Chương 4.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đặc điểm hình thái ngoài và cấu tạo hiển vi của các loài cây thuốc
thuộc họ Màn màn ở Thái Nguyên.
4.1.1. Đặc điểm hình thái của cây trứng cuốc (Stixis fasciculata G.)
* Đặc điểm hình thái ngoài: Cây bụi đứng, thường ít phân cành, cành
thường có lỗ vỏ. Lá đơn, hình bầu dục hơi thuôn dài, mọc cách, không có lá
kèm, có lông, gân chính ở mặt trên thường nổi mụn nhỏ; cuống lá thường dày ở
đỉnh. Cụm hoa chùm tập hợp thành chùy ở nách lá và ở đỉnh. Đài gồm 5-6 lá
đài, xếp thành 2 vòng, hợp một phần ở gốc, có lông. Không có cánh tràng.
Cuống nhị nhụy ngắn. Nhị 15-50, các nhị ở ngoài thường ngắn hơn các nhị ở
phía trong. Cuống bầu thường dài bằng chỉ nhị. Bầu có lông, 3-4 ô, mỗi ô mang
4-10 noãn, vòi nhụy 1-4. Quả hạch, hình bầu dục, vỏ quả thường có nhiều vết
đốm, đỉnh quả thường có vòi nhụy tồn tại. Hạt 1-3, hình bầu dục (hình 4.1).
Hình 4.1. Ảnh hình thái cây Trứng cuốc
(Người chụp: Đinh Thị Huyền Chuyên. Nơi chụp: Tân Thịnh - Định Hóa - Thái Nguyên)
A. Dạng sống; B. Cành mang hoa; C. Cành mang quả
* Đặc điểm hình thái hiển vi
Rễ: Quan sát hình ảnh vi phẫu rễ cây Trứng cuốc ta thấy (hình 4.2):
32
Ngoài cùng là lớp bần (1) gồm 4-5 lớp tế bào hình chữ nhật dày 4 m
xếp chồng lên nhau theo một trật tự nhất định thực hiện chức năng bảo vệ các
tế bào ở phía trong. Tiếp đến là một số lớp tế bào mô mềm vỏ (2) dày khoảng
2 m bao bọc lấy phần trụ giữa của rễ cây. Phần trụ giữa chiếm phần lớn diện
tích lát cắt ngang, phía ngoài là libe thứ cấp (3), tầng trước phát sinh (4) nằm
giữa li be và gỗ, gỗ thứ cấp chiếm khối lượng chính trong phần trụ gồm các
mạch gỗ (6) và tia gỗ (5), trong cùng là gỗ sơ cấp (7) và những tế bào mô mềm
ruột chiếm diện tích rất nhỏ.
Hình 4.2. Cấu tạo giải phẫu rễ cây Trứng cuốc
1. Bần; 2. Mô mềm vỏ; 3. Libe thứ cấp; 4. Tầng trước phát sinh;
(Người chụp: Đinh Thị Huyền Chuyên)
5. Gỗ thứ cấp; 6. Mạch gỗ; 7. Gỗ sơ cấp
- Thân (hình 4.3).
Phủ ngoài thân là một lớp tế bào biểu bì đã hóa bần (1) dày 1,5 m nhiều
tế bào biểu bì kéo dài ra phía ngoài làm thành các lông bảo vệ (2). Phía trong
biểu bì là 3 lớp tế bào mô dày xốp (3) . Đây là những tế bào hình trứng và hình
đa giác, xếp sít nhau thành dày lên ở phía các khoảng gian bào. Các lớp tế bào
mô mềm vỏ (4) gồm những tế bào hình tròn dày tới 5 m xếp lộn xộn, càng
năm sâu vào phía trong kích thước tế bào càng to dần.
33
Trụ giữa chiếm thể tích lớn trên lát cắt ngang (73 m) gồm nhiều bó dẫn
hở, cùng với các tia ruột xen với các bó dẫn đảm nhận việc dẫn truyền nước lên
lá và chất hữu cơ đi nuôi cây. Xen giữa gỗ và libe là tầng trước phát sinh (6)
gồm các tế bào dẹt có màng rất mỏng. Các bó dẫn xếp thành 1 vòng đều đặn
gần như liên tục (chỉ để lại những tia ruột rất hẹp). Ở Trứng cuốc có khoảng 30
bó libe-gỗ. Tia libe là mô mềm của libe thứ cấp (5) nằm xen kẽ giữa các bó dẫn
xếp thành dải xuyên tâm nối tiếp với các tia gỗ thứ cấp (7) chạy từ ruột ra. Mô
mềm ruột (8) nằm ở phần giữa thân gồm các tế bào hình đa giác có kích thước
khác nhau, tế bào lớn ở phần giữa, phần ngoại biên các tế bào bé hơn. Đây là
các tế bào sống thực hiện chức năng chủ yếu là dự trữ.
Hình 4.3. Cấu tạo giải phẫu thân cây Trứng cuốc
1. Bần; 2. Lông; 3. Mô dày xốp; 4. Mô mềm vỏ; 5. Libe thứ cấp;
(Người chụp: Đinh Thị Huyền Chuyên)
6. Tầng phát sinh; 7. Gỗ thứ cấp; 8. Mô mềm ruột
Lá (hình 4.4): Cấu tạo phiến lá trứng cuốc (A) gồm các phần rất rõ rệt:
Biểu bì trên (1) gồm một lớp tế bào có cutin bao phủ. Tiếp đến là hai lớp tế bào
mô giậu (2) xếp sít nhau. Giáp với biểu bì dưới là 3-4 lớp tế bào mô xốp (3) xếp
lộn xộn tạo ra những khoảng trống giúp CO2 khuyếch tán dễ dàng vào nhu mô
thịt lá để quang hợp. Biểu bì dưới (4) là một lớp tế bào phía ngoài bao phủ bởi
cutin trừ khí khổng.
34
Gân chính trứng cuốc (B) gồm các phần sau: biểu bì trên (1) là một lớp
tế bào. Mô dày (2) nằm sát lớp biểu bì làm nhiệm vụ nâng đỡ gồm 2-3 lớp tế
bào hình đa giác. Mô mềm (3), (6) chiếm phần lớn diện tích lát cắt ngang bao
bọc lấy các bó dẫn gồm các tế hình trứng sắp xếp không theo trật tự nhất định.
- Các bó dẫn nằm trong khối mô mềm. Các bó dẫn xếp thành hình cung
mặt lõm quay lên trên. Trong mỗi bó dẫn phần gỗ (5) nằm ở phía mặt trong
(mặt lõm của cung), libe (4) ở mặt ngoài (mặt lồi của cung).
Hình 4.4. Ảnh giải phẫu lá cây Trứng cuốc
A. Phiến lá (1. Biểu bì trên; 2. mô giậu; 3. Mô xốp; 4. Biểu bì dưới)
(Người chụp: Đinh Thị Huyền Chuyên)
B. Gân chính (1,7. Biểu bì; 2. Mô dày; 3,6. Mô mềm; 4. Libe; 5. Gỗ)
4.1.2. Đặc điểm hình thái của cây Dùi trống (Capparis trinervia H.)
* Đặc điểm hình thái ngoài: Cây bụi trườn, thân thường màu xanh, già
hơi xám, phân nhiều cành, trên thân có các gai nhỏ tạo thành từng cặp gai ở
nách lá. Lá đơn, mọc cách, phiến lá màu xanh đậm không có lông bao phủ,
hình bầu dục thuôn dài. Hoa mọc thành cụm ở nách lá. Lá đài nhỏ hơn hoặc
bằng 1,1 cm. Cánh hoa nhỏ hơn hoặc dài 1,3 cm. Nhị không vượt quá 50. Giá
noãn 2-3. Cuống bầu dài từ 2 cm trở lên; nhị nhiều hơn 70 Hoa đơn độc nằm ở
nách lá. Quả hình cầu, vỏ quả sần sùi màu xanh, khi chín màu đỏ. Đỉnh quả có
núm nhọn. Mỗi quả có 5-25 hạt. (hình 4.5).
35
Hình 4.5. Ảnh hình thái cây Dùi trống
(Người chụp: Đinh Thị Huyền Chuyên. Nơi chụp: Cù Vân - Đại Từ - Thái Nguyên)
A. Dạng sống; B. Cành mang quả; C. Quả
* Đặc điểm hình thái hiển vi:
- Rễ (hình 4.6): Bao bọc phía ngoài của rễ Dùi trống là lớp tế bào hóa
bần (1). Tiếp đến là vỏ thứ cấp (2) dày khoảng 2 m. Phần trụ giữa chiếm diện
tích chủ yếu trên lát cắt ngang gồm các tia gỗ (2) xếp theo hướng xuyên tâm.
Mạch gỗ (4) xếp lộn xộn xen kẽ với các tia gỗ nhằm dẫn truyền nước và
khoáng để nuôi cây.
Hình 4.6. Ảnh cấu tạo giải phẫu rễ cây Dùi trống
(Người chụp: Đinh Thị Huyền Chuyên)
1. Bần; 2. Vỏ thứ cấp; 3. Gỗ thứ cấp (tia gỗ); 4. Mạch gỗ
36
- Thân (hình 4.7): Cắt ngang thân cây Dùi trống còn non ta thấy tổng thể
đây là một lát cắt hình ngôi sao 5 cánh. Đỉnh của mỗi cánh hơi tròn kiểu lượn
sóng. Phủ ngoài thân là một lớp tế bào biểu bì (1) dày 1,4 m hóa bần bắt màu
xanh. Nằm sát biểu bì là 2-3 lớp tế bào mô dày (2) xốp và khối mô mềm vỏ (3).
Các lớp tế bào mô mềm vỏ gồm những tế bào hình tròn xếp sít nhau có thành
mỏng. Một số đám tế bào mô cứng (4) nằm xen kẽ với trụ bì tạo nên một vòng
đứt quãng quanh phần trụ giữa. Nằm giữa gỗ (7) và libe (5) là tầng phát sinh
rất mỏng (6).
Hình 4.7. Ảnh cấu tạo giải phẫu thân cây Dùi trống
A. Lát cắt tổng thể; B. Một phần lát cắt.
1. Bần; 2. Mô dày; 3. Mô mềm vỏ; 4. Mô cứng;
(Người chụp: Đinh Thị Huyền Chuyên)
5. Libe; 6. Tầng phát sinh; 7. Gỗ; 8. Mô mềm ruột
Các tia ruột xếp theo hướng xuyên tâm xen với các bó dẫn đảm nhận
việc dẫn truyền nước lên lá và chất hữu cơ đi nuôi cây. Tia libe là mô mềm của
libe thứ cấp nằm xen kẽ giữa các bó dẫn xếp thành dải xuyên tâm. Mô mềm
ruột (8) nằm ở phần giữa thân gồm các tế bào hình đa giác có kích thước khác
nhau, phía trong gồm các tế bào có kích thước lớn, phần ngoại biên các tế bào
bé hơn. Đây là các tế bào sống thực hiện chức năng chủ yếu là dự trữ. Phần
trong cùng của trụ giữa không có tế bào tạo thành vòng rỗng ở ruột.
37
- Lá (hình 4.8): Gân chính (A) lá Dùi trống phân biệt mặt trên và mặt
dưới rất rõ: mặt trên phẳng hoặc hơi lõm, mặt dưới lồi. Cắt ngang gân chính lá
ta thấy có các phần sau: biểu bì trên (1) gồm những tế bào xếp sít nhau. Phía
ngoài có tầng cutin, không có lông che chở. Mô dày (7) nằm sát lớp biểu bì làm
nhiệm vụ nâng đỡ gồm các lớp tế bào hình đa giác. Các bó dẫn nằm trong khối
mô mềm (6). Các bó dẫn xếp thành hình cung mặt lõm quay lên trên, bó gỗ (5)
ở mặt trong, libe (4) ở mặt ngoài (mặt lồi của cung).
Phiến lá (B) cũng gồm 4 phần biểu bì trên (1) phủ cutin, mô giậu (2), và
mô xốp (3), biểu bì dưới (4).
Hình 4.8. Ảnh cấu tạo giải phẫu lá cây Dùi trống
A. Gân chính (1. Biểu bì trên; 2. Thể cứng; 3,6. Mô mềm vỏ; 4. Libe, 5. Gỗ;
(Người chụp: Đinh Thị Huyền Chuyên)
7. Mô dày) B. Phiến lá (1. Biểu bì trên; 2. Mô giậu; 3. Mô xốp; 4. Biểu bì dưới)
4.1.3. Đặc điểm hình thái của cây Màn tím (Cleome rutidosperma DC.)
* Đặc điểm hình thái ngoài (Hình 4.9).
Cây thân thảo cao 20-40cm. Thân có ít lông 5 cạnh, màu xanh nhạt hay
đỏ. Cuống lá bằng phiến hay gấp rưỡi phiến lá, mang 3 lá chét, lá giữa lớn hơn,
có lông thưa sát. Hoa đơn độc ở nách lá, cuống dài hơn lá; 4 lá đài xanh, 4 cánh
hoa tím thường vểnh ra, 6 nhị, có bao phấn màu lam. Bầu có lông, vòi nhuỵ
ngắn. Quả dạng quả cải.
38
Hình 4.9. Ảnh hình thái cây Màn màn tím
(Người chụp: Đinh Thị Huyền Chuyên.
Nơi chụp: Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên)
A. Dạng sống; B. Cành mang hoa
* Đặc điểm hình thái hiển vi:
Rễ:(Hình 4.10)
Hình 4.10. Ảnh cấu tạo giải phẫu rễ cây Màn màn tím
(Người chụp: Đinh Thị Huyền Chuyên)
1. Bần; 2. Vỏ thứ cấp; 3. Tầng phát sinh; 4. Gỗ thứ cấp
39
Phía ngoài cùng của rễ cấu tạo bởi một lớp tế bào có thành tế bào hóa
bần (1) hình chữ nhật độ dày khoảng 0,3 m có lông hút. Phía trong là vỏ thứ
cấp (2) gồm nhiều lớp tế bào libe và mô mềm. Trụ giữa chiếm phần lớn diện
tích gồm các mạch gỗ to và tia gỗ đó là gỗ thứ cấp (4).
- Thân ( Hình 4.11)
Hình 4.11. Ảnh cấu tạo giải phẫu thân cây Màn màn tím
1. Biểu bì; 2. Mô dày xốp; 3. Mô mềm vỏ; 4. Mô cứng;
(Người chụp: Đinh Thị Huyền Chuyên)
5. Mô mềm ruột; 6. Libe; 7. Tầng phát sinh; 8. Gỗ
Biểu bì: Phủ ngoài thân là một lớp tế bào biểu bì dày 1,1 m gồm những
tế bào hình trứng xếp sít nhau uốn lượn theo thân tạo thành vòng ngoài cùng có
5 đỉnh lồi ra ngoài. Phía ngoài không có các lông bảo vệ.
Mô dày xốp (2) gồm 3-5 lớp tế hình đa giác tập trung ở phía các mấu lồi.
Các lớp tế bào mô mềm vỏ (3) có kích thước lớn hơn ăn sâu xen kẽ với các tế
bào nội bì. Mô cứng (4) gồm những đám tế bào hình đa giác bắt màu xanh tạo
thành vòng tròn không liên tục. Trụ giữa chiếm thể tích lớn trên lát cắt ngang
40
gồm khoảng 26 bó dẫn hở. Các bó gỗ (8) cạnh nhau được ngăn cách bởi các tia
ruột rông tạo ra khoảng trống khá xa nhau. Phía ngoài đối diện với các bó gỗ là
các bó libe (6) tương ứng bắt màu hồng. Xen giữa gỗ và libe là tầng phát sinh
(7) gồm các tế bào dẹt có màng rất mỏng. Mô mềm ruột (5) nằm ở phần giữa
thân gồm các tế bào hình đa giác có kích thước khác nhau. Đây là các tế bào
sống thực hiện chức năng chủ yếu là dự trữ.
Lá:( Hình 4.12) Phiến lá của Màn màn tím gồm 3 phần: biểu bì trên (1),
mô đồng hóa (2) gồm các tế bào mô giậu ở phía trên và mô xốp ở phía dưới,
biểu bì dưới (3).
Hình 4.12. Ảnh cấu tạo giải phẫu lá cây Màn màn tím
(Người chụp: Đinh Thị Huyền Chuyên)
1. Biểu bì trên; 2. Mô đồng hóa; 3. Biều bì dưới; 4. Mô dày; 5. Libe; 6. Gỗ
Gân chính phân biệt mặt trên và mặt dưới rất rõ. Giữa gân chính có
các bó dẫn nằm trong khối mô mềm. Có khoảng 4 bó libe (5), gỗ (6). Libe ở
mặt ngoài, gỗ năm ở phía trong. Các bó dẫn của Màn màn tím nằm cách khá
xa nhau.
41
4.1.4. Đặc điểm hình thái của cây Màn màn vàng (Cleome viscosa L.)
* Đặc điểm hình thái ngoài: (Hình 4.13).
Hình 4.13. Hình ả nh loà i Mà n màn và ng A. da ̣ng số ng; B. cành mang hoa; C. quả (Người chụp: Đinh Thị Huyền Chuyên.
Nơi chụp: Thành phố Thái Nguyên - tỉnh Thái Nguyên)
Cây thảo sống hằng năm cao tới 80cm. Cành nhánh có rãnh dọc và phủ
lông mềm, dính. Lá kép chân vịt, gồm 3-5 lá chét. Hoa mọc thành chùm dài ở
ngọn cây. Hoa màu vàng có 4 lá đài, 4 cánh hoa dài 7-12mm, 7-30 nhị với bao
phấn xanh. Quả loại quả cải dài 5-9cm, hạt cỡ 1,5mm. Cây ra hoa quả quanh năm.
* Đặc điểm hình thái hiển vi:
Rễ:( Hình 4.14)
(Người chụp: Đinh Thị Huyền Chuyên)
Hình 4.14. Cấ u ta ̣o giả i phẫu rễ cây Màn màn vàng A - rễ cây cắt ngang; B - phần vỏ ; C - phần trụ 1. Bần; 2. Mô mềm vỏ; 3. Tầng phát sinh; 4. Gỗ thứ cấp
42
Quan sát hình ảnh vi phẫu rễ cây Màn màn vàng cắt ngang (A) ta thấy
cấu tạo rễ cây gồm các phần rất rõ rệt. Phần vỏ (B) ngoài cùng là lớp tế bào
ngoại bì cấu tạo bởi một lớp tế bào có thành tế bào hóa bần (1) nên bắt màu
xanh nhạt có lông hút. Mô mềm vỏ (2) gồm 7-9 lớp tế bào xếp sít nhau không
theo một trật tự nhất định và có độ dày khoảng 3,6 m. Tầng phát sinh (3) bao
quanh gỗ thứ cấp (4) nằm ở phía trong. Phần trụ giữa có các bó gỗ xếp theo
hướng xuyên tâm.
- Thân (Hình 4.15): Cắt ngang thân cây (A) Màn màn vàng ta thấy thân màn màn vàng không tròn nhẵn mà gồ ghề tạo thành nhiều gờ lồi hẳn ra phía
ngoài. Phủ ngoài thân là một lớp tế bào biểu bì (2)gồm những tế bào hình bầu
dục. Nhiều tế bào biểu bì kéo dài ra phía ngoài làm thành các lông tiết (1) đa
bào, đỉnh lông tiết hơi tròn. Nằm sát biểu bì gồm một số lớp tế bào mô dày xốp
(5). Đây là những tế bào hình đa giác xếp sít nhau thành dày lên ở các khoảng
bào. Trên thân Màn màn vàng, các đám mô dày xốp chủ yếu tập trung ở phần
lồi ra của thân. Các lớp tế bào mô mềm vỏ (3) hình đa giác nằm đan xen với các
đám tế bào mô cứng (4) tạo thành vòng mô cứng không liên tục bao quanh
phần trụ giữa.
các mô dày xốp; D - Bó dẫn nằm đối diện với phần góc lồi
1. Lông tuyến; 2. Biểu bì; 3. Mô mềm vỏ; 4. Đám mô cứng;
5. Mô dày xốp; 6. Libe; 7. Gỗ
(Người chụp: Đinh Thị Huyền Chuyên)
Hình 4.15. Cấ u ta ̣o giả i phẫu thân cây Màn màn vàng A - Thân cây cắt ngang; B - Một phần thân cây cắt ngang; C - Phần góc lồi thấy rõ
43
Trụ giữa chiếm thể tích lớn trên lát cắt ngang gồm 25 bó dẫn hở. Bó libe
(6) hình bầu dục bắt màu hồng nằm ở phía ngoài. Bó gỗ (7) hình tam giác đỉnh
nhọn hướng vào trong. Xen giữa gỗ và libe là tầng phát sinh gồm các tế bào dẹt
có màng rất mỏng. Mô mềm ruột nằm ở phần giữa thân gồm các tế bào hình đa
giác có kích thước khác nhau, tế bào lớn ở phần giữa, phần ngoại biên các tế
bào bé hơn. Mô mềm ruột chiếm phần lớn thể tích thân Màn màn vàng.
Lá (Hình 4.16): Cắt ngang lá của Màn màn vàng ta thấy bao bọc phía ngoài cùng là lớp tế bào biểu bì có những tế bào kéo dài tạo thành lông (1) tiết.
Phiến lá cũng có các tế bào nhu mô gồm mô giậu (7) ở phía trên chứa nhiều
diệp lục và mô xốp (6) ở phía dưới. Các bó dẫn nằm trong khối mô mềm (2).
Các bó dẫn xếp thành hình cung mặt lõm quay lên trên, phía trong là 3 bó gỗ
(5) xếp canh nhau. Phía ngoài là các bó libe (4) tương ứng. Giáp với các bó libe
là đám tế bào mô cứng (3).
1. Lông tuyến; 2. Mô mềm; 3. Đám mô cứng; 4. Libe; 5. Gỗ; 6. Mô xốp; 7. Mô giậu
Hình 4.16. Cấ u ta ̣o giả i phẫu lá cây Màn màn vàng A - lá cây cắt ngang; B - lát cắt cấu tạo gân chính; C - lát cắt cấu tạo phiến lá
(Người chụp: Đinh Thị Huyền Chuyên)
Cấu tạo rễ của cả 4 loài nghiên cứu đều có cấu tạo đặc trưng của rễ cây
hai lá mầm. Phần trụ giữa chiếm thể tích lớn hơn phần vỏ, các bó gỗ đều xếp
theo kiểu hướng tâm.
So sánh cấu tạo thân của 4 loài nghiên cứu trong họ Màn màn chúng tôi
nhận thấy cả 4 loài nghiên cứu đều chỉ có 1 lớp tế bào biểu bì. Ở loài Dùi trống
44
và Trứng cuốc đã xuất hiện lớp bần bảo vệ. Màn màn tím và Màn màn vàng là
hai loài thân thảo nên biểu bì mỏng hơn so với 2 loài cây thân gỗ là Trứng
cuốc và Dùi trống. Kích thước và số lớp tế bào ở các loại mô khác là khác
nhau ở mỗi loài. Tuy nhiên Màn màn tím và Màn màn vàng có một số điểm
gần tương đồng như số bó dẫn, số lớp tế bào mô mềm vỏ. Do hai loài có
dạng sống, điều kiện sinh thái gần tương tự như nhau nên có cấu tạo thân
giống nhau.
Cấu tạo phiến lá cả 4 loài nghiên cứu đều gồm các phần: biểu bì trên, mô
giậu, mô xốp, biểu bì dưới. Gân chính đều có các bó dẫn nằm trong khối mô
mềm. Các bó dẫn đều xếp kiểu hình cánh cung. Phía dưới gân chính cả 4 loài
đều có các lớp tế bào mô dày làm nhiệm vụ nâng đỡ.
4.2. Điểm phân bố, mức độ gặp, môi trường sống của 4 loài cây thuốc
trong họ Màn màn
4.2.1 Điểm phân bố
Để đánh giá điểm phân bố của 4 loài nghiên cứu trong họ Màn màn
chúng tôi đã phỏng vân một số người dân địa phương để tìm hiểu trước những
nơi có các loài nghiên cứu. Sau đó tiến hành thực địa thu thập mẫu, ghi chép
thông tin về địa điểm phân bố, sinh thái, lập ô tiêu chuẩn để đếm số cá thể và
xác định tọa độ GPS. Kết quả thu được ở bảng 4.1.
Bảng 4.1. Khu vực phân bố theo tọa độ và độ cao của 4 loài nghiên cứu
tại tỉnh Thái Nguyên
Stt
Tên loài
Tọa độ
Độ cao TB (m)
210 36’ 95,0” - 210 59’03,36” vĩ độ Bắc.
1
Dùi trống
124
1050 36’ 42,95” - 1050 43’ 73,6” kinh độ Đông
210 32’ 32,57” - 210 59’ 03,36” vĩ độ Bắc.
2
Trứng cuốc
128,2
1050 38’49,66” - 1050 44’ 48,73” kinh độ Đông
210 25’ 00,80” - 210 36’ 47,52”vĩ độ Bắc.
3 Màn màn vàng
29,4
1050 49’ 10,37”- 1050 51’ 59,52” kinh độ Đông.
210 31’54,86”- 210 37’ 51,90” vĩ độ Bắc.
4 Màn màn tím
34,56
1050 48’27,93”- 1050 50’58,08” kinh độ Đông.
45
Qua bảng 4.1 ta thấy Dùi trống và Trứng cuốc phân bố ở những khu vực
gần giống nhau từ 210 32’ đến 210 59’ vĩ độ Bắc và từ 1050 36’ đến 1050 44’
kinh độ Đông với độ cao trung bình của khu vực phân bố khoảng 120m (Dùi
trống: 124m; Trứng cuốc : 128,2m). Màn màn tím và màn màn vàng phân bố từ
210 25’ đến 210 37’ vĩ độ Bắc; từ 1050 48’ đến 1050 51’ kinh độ Đông với độ
cao trung bình của khu vực phân bố dao động khoảng 30m (Màn màn vàng :
29,4m; Màn màn tím : 34,56m). Như vậy Màn màn tím và Màn màn vàng phân
bố ở những vùng thấp trũng hoặc khu vực đồng bằng. Còn Dùi trống và Trứng
cuốc chủ yếu phân bố ở những khu vực trung du, miền núi có độ cao không lớn
lắm so với mực nước biển.
Sau khi thống kê các điểm nghiên cứu của 4 loài trong họ Màn màn
chúng tôi tiến hành đánh dấu bản đồ phân bố của chúng trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên như sau.
A (: địa điểm phân bố) B(: địa điểm phân bố)
46
C (: địa điểm phân bố) D (: địa điểm phân bố)
Hình 4.17. Bản đồ phân bố các loài nghiên cứu
A - Dùi trống; B - Trứng cuốc; C - Màn màn vàng; D - Màn màn tím
4.2.2. Mức độ gặp
- Đánh giá mức độ gặp (mật độ/ha) của các loài nghiên cứu, chúng tôi
thống kê được bảng 4.2.
Bảng 4.2. Mật độ 4 loài nghiên cứu trong họ Màn màn
phân bố tại Thái Nguyên
STT Tên thường gọi
Tên khoa học Mật độ (Cây/ha)
1 Dùi trống Capparis trinervia H. 792
2 Trứng cuốc Stixis fasciculata G. 906
3 Màn màn vàng Cleome viscosa L. 26 470
Cleome rutidosperma DC.
4 Màn màn tím 20 000
47
Qua bảng 4.2 ta thấy, Màn màn vàng có mật độ cao nhất (26 470 cây/ha);
Dùi trống có mật độ thấp nhất (792 cây/ha). Mật độ của 4 loài chia làm 2 nhóm:
nhóm có mật độ dưới 1000 cây/ha gồm có Dùi trống và Trứng cuốc; nhóm có
mật độ trên 20000 cây/ha gồm Màn màn vàng và Màn màn tím. Có thể thấy
Màn màn tím và Màn màn vàng là hai loài cây thân thảo kích thước thân nhỏ
nên mật độ phân bố dày hơn hai loài cây bụi là Trứng cuốc và Dùi trống.
4.2.3. Môi trường sống
* Trứng cuốc
Ở Thái Nguyên, cây Trứng cuốc sống ở những nơi rừng thưa hoặc ven
rừng, trên những quả đồi thấp hoặc taluy ven đường đi, Với cường độ ánh sáng
vừa phải, đất chua, bị rửa trôi nên nghèo dinh dưỡng. Chúng tôi tìm thấy Trứng
cuốc ở nhiều nơi thuộc địa phận huyện Định Hóa và Đại Từ.
* Dùi trống
Dùi trống được tìm thấy ở Thái Nguyên trên những quả đồi thấp, rừng
keo mới trồng, taluy cạnh đường đi, nơi có cường độ ánh sáng không quá cao,
đất nghèo dinh dưỡng.
* Màn màn tím
Ở Thái Nguyên Màn màn tím mọc hoang tại chỗ đất thấp, nơi ẩm ướt,
bãi trống, dọc đường đi. Chúng tôi tìm thấy màn màn hoa tím quanh khu vực
thành phố Thái Nguyên cây mọc rất nhiều với trữ lượng lớn. Cây sinh trưởng
nhanh, ra hoa quả nhiều.
* Màn màn vàng
Màn màn vàng là loại cây nhiệt đới, phân bố chủ yếu rải rác ở khắp các
trung du, đồng bằng và vùng núi thấp. Cây ưa sáng và ẩm, mọc thành đám trên
các bãi đất hoang, dọc đường đi, nương rẫy và các bãi sông. Cây con mọc từ
hạt vào cuối mùa xuân hay đầu mùa hè, sinh trưởng nhanh, ra hoa quả nhiều.
Khi chín, quả tự nở và phát tán hạt ra xung quanh.
48
- Nhận xét: Đánh giá môi trường sống của các loài trong họ Màn màn ở
tỉnh Thái Nguyên chúng tôi thu được kết quả như sau:
Dùi trống và Trứng cuốc có môi trường sống tương đối giống nhau. Hai
loài cây này thường mọc ở những nơi rừng thưa, taluy nơi đất nghèo dinh
dưỡng, chua, độ ẩm đất trung bình, cường độ ánh sáng vừa phải.
Màn màn vàng và Màn màn tím có chung đặc điểm là sống ở những chỗ
đất thấp, bãi trống, dọc đường đi nơi tập trung nhiều dinh dưỡng, độ ẩm đất
khá, cường độ ánh sáng khá mạnh.
4.3. Hoạt tính kháng khuẩn
4.3.1. Hoạt tính kháng khuẩn của 4 loài cây thuốc
Khi nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn cao chiết lá Dùi trống, lá Trứng
cuốc, toàn thân cây Màn màn tím và Màn màn vàng chúng tôi thu được kết quả
như sau:
Bảng 4.3. Đường kính (mm) vòng vô khuẩn (D - d) của các cao thử
Chủng vi khuẩn kiểm định Tên cao S. aureus B. subtilis E. coli P. aeruginosa
Dùi trống 12,3±0,5 9,1±1,1 2,5±0,2 0
Trứng cuốc 11,1±0,7 9,8±1,3 0±0 0
Màn màn tím 10,2±1,1 8,2±1,2 0±0 0
Màn màn vàng 15,3±0,3 0 10,1±1,5 3,2±1,0
Qua bảng 4.3 cho thấy dịch hòa tan cao chiết ethanol của 4 loài Màn màn
đều có khả năng kháng khuẩn với những mức độ khác nhau. Loài Màn màn
vàng và Dùi trống có khả năng ức chế cả vi khuẩn Gram dương và Gram âm
nhưng ức chế Gram dương mạnh hơn. Loài Trứng cuốc và Màn màn tím chỉ có
khả năng ức chế vi khuẩn Gram dương (S. aureus; B. subtilis). Tuy nhiên, cao
chiết ethanol của cả 4 loài đều không có hoạt tính ức chế P. aeruginosa.
Trong 4 loài Màn màn, Màn màn vàng có hoạt tính kháng khuẩn mạnh
nhất với vòng ức chế 10,1 mm đối với (S. aureus), 15,3 mm (B. subtilis) và 3,2
49
mm (E. coli). Dùi trống là một loài cây chưa được biết đến nhiều so với các cây
khác trong họ Màn màn và cũng là cây chưa được tác giả trong và ngoài nước
nghiên cứu về hoạt tính kháng khuẩn. Song khi nghiên cứu cao chiết lá dùi
trống bước đầu cho thấy nó có hoạt tính kháng khuẩn trên cả 2 loại vi khuẩn
gram dương đem thử nghiệm với hoạt tính khá mạnh (vòng kháng khuẩn 9,1
mm đối với S. aureus, 12,3 mm đối với B. subtilis). Kết quả này đã mở ra triển
vọng nghiên cứu khả năng kháng khuẩn từ các bộ phận khác của cây Dùi trống
nhằm sử dụng có hiệu quả loài cây này trong y học và đời sống.
a b c d
a: S. aureus; b: B. subtilis; c: E. coli; d: P. aeruginosa;
1: Dùi trống; 2: Trứng cuốc; 3: Màn màn tím; 4: Màn màn vàng.
Hình 4.18. Hoạt tính kháng khuẩn của một số loài Màn màn
4.3.2. Ảnh hưởng của nồng độ cao chiết đến khả năng kháng khuẩn
Để khảo sát mức độ ức chế đối với vi khuẩn Gram dương, tôi đã sử dụng
cao chiết của 4 loài Màn màn trên 2 chủng vi khuẩn gram dương là S. aureus
và B. subtilis ở nồng độ 50 và 100 mg/ml. Kết quả được trình bày ở bảng 4.4.
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của nồng độ cao chiết đến khả năng kháng khuẩn
Đường kính vòng kháng khuẩn D-d(mm)
Vi khuẩn S. aureus Vi khuẩn B. subtilis Tên cao Nồng độ cao chiết Nồng độ cao chiết
100 mg/ml 50 mg/ml 100 mg/ml 50 mg/ml
9,8 ±1,1 10,6 ± 1,2 8,2 ± 1,1 7,0 ± 0,6 Dùi trống
10,1 ± 1,3 11,3 ± 1,3 7,8 ± 0,7 7,2 ± 0,7 Trứng cuốc
8,9 ± 0,8 9,6 ± 0,6 8,5 ± 0,4 6,5 ± 1,1 Màn tím
10,4 ± 1,2 15,6 ± 1,4 13,9 ± 1,4 7,3 ± 1,4 Màn vàng
50
Qua bảng 4.4 cho thấy nồng độ cao chiết khác nhau thì mức độ kháng
khuẩn khác nhau. Nồng độ cao chiết 100 mg/ml ở tất cả các cao trên 2 vi khuẩn
thử nghiệm đều cho đường kính vòng vô khuẩn cao hơn so với các cao chiết có
nồng độ 50 mg/ml. Điều đó chứng tỏ nồng độ cao chiết có ảnh hưởng đến khả
năng kháng khuẩn của các loại cao chiết thử nghiệm.
Trong cả 2 nồng độ cao chiết thử nghiệm, cao chiết cây Màn màn vàng đều
có hoạt tính cao hơn so với các cao chiết cây Dùi trống, Trứng cuốc và Màn màn
tím. Cây Màn màn vàng đã được sử dụng khá rộng rãi trong dân gian để chữa
bệnh kháng khuẩn. Theo nghiên cứu của Wiliam và cộng sự (2011), cao chiết
ethanol loài Màn màn vàng có hoạt tính kháng khuẩn mạnh với vòng ức chế 12
mm đối với S. aureus, 14 mm đối với B. subtilis [78]. Kết quả chúng tôi thu được
là minh chứng khoa học giải thích cho kinh nghiệm dân gian sử dụng Màn màn
vàng để chữa bệnh nhiễm khuẩn và cũng tương đồng với kết quả đã công bố trên
thế giới. Mặt khác, khả năng kháng khuẩn của loài Trứng cuốc và Dùi trống chưa
thấy có tác giả nào công bố. Do đó, việc phát hiện ra khả năng kháng vi khuẩn S.
aureus nói riêng và Gram dương nói chung của loài Dùi trống và Trứng cuốc có ý
nghĩa quan trọng bổ sung dữ liệu nguồn cung cấp kháng sinh tự nhiên từ thực vật
dùng trong y học và đời sống. Dịch chiết và cao chiết của một số loài Màn màn
trong nghiên cứu có thể là một trong những nguồn nguyên liệu để điều chế ra các
chất chống lại tụ cầu vàng đang có tỷ lệ kháng thuốc cao hiện nay.
a b
Hình 4.19. Hoạt tính kháng khuẩn Gram dương của một số loài Màn màn ở nồng độ cao chiết 100 mg/ml a: S. aureus; b: B. subtilis ; 1: Dùi trống; 2: Trứng cuốc; 3: Màn màn tím; 4: Màn màn vàng
51
4.4. Khả năng nhân giống bằng hom của hai loài Dùi trống và Trứng cuốc
4.4.1. Ảnh hưởng của kích thước và tuổi đến hom giâm
4.4.1.1. Cây Trứng cuốc
Các hom giống được cắt có chiều dài 5, 10, 20 cm và được chia làm ba
độ tuổi khác nhau: Hom non, hom bánh tẻ và hom già.
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi hom và kích thước hom tới khả
năng sống của hom Trứng cuốc được trình bày trong bảng 4.5.
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của tuổi hom và kích thước hom
tới hom giâm cây Trứng cuốc
Tỷ lệ
Chiều dài
Số rễ
Chiều dài
Số hom
hom
Công thức hom giâm
chồi trung
trung
rễ trung
sống
sống
bình (cm)
bình
bình (cm)
( %)
1.CT1 (non- 5cm)
0
-
-
-
-
1.CT2 (non- 10cm)
4,3±0,6 14,33
3,75±1,81
8,33±2,07
3,31±1,99
1.CT3 (non- 20cm)
3,1±1,5 10,33
5,40±1,20
7,00±2,00
3,42±1,05
1.CT4 (bánh tẻ-5cm)
2,0±1,0 6,67
10,50±3,77
10,50±2,12 3,62±2,59
1.CT5 (bánh tẻ -10cm) 8,3±0,6 27,66
12,61±3,14
14,38±1,71 4,14±2,04
1.CT6 (bánh tẻ-20cm) 5,0±1,0 16,66
8,29±3,91
12,92±1,44 3,73±2,61
1.CT7 (Già- 5cm)
1,0±1,0 3,33
7,50±0,00
11,00±0,00 3,16±2,31
1.CT8 (già- 10cm)
2,3±0,6 7,66
11,38±3,44
8,18±2,56
3,08±2,11
1.CT9 (già- 20cm)
1,2±1,5 4,00
9,20±2,43
7,11±2,85
3,23±2,13
Ghi chú: Sự khác biệt về số rễ trung bình/hom giữa công thức 1.CT5 với
các công thức khác có ý nghĩa thống kê với P < 0,05.
Kết quả ở bảng 4.5 cũng cho thấy kích thước hom có ảnh hưởng lớn đến
tỷ lệ sống của hom. Các hom giống có kích thước 10cm có tỷ lệ sống cao nhất,
hom có kích thước 5cm có tỷ lệ sống thấp nhất. Có thể là do lượng chất dự trữ
trong hom không đủ cung cấp đến khi hom có rễ hút được nước và chất dinh
dưỡng trong môi trường. Nguyên nhân khác có thể hom thường chỉ gồm 1-2
đốt nên số chồi nách ít, dẫn tới khả năng chết của hom cao hơn.
52
Hình 4.20. Biểu đồ so sánh tỉ lệ sống của các hom giâm cây Trứng cuốc
Ghi chú: Độ dài hom 1: 5cm; 2: 10cm; 3: 20cm.
Các kết quả thu được trong thí nghiệm là khác nhau. Theo chúng tôi các
hom non, có lượng chất dự trữ ít đồng thời các mô còn non, dễ bị thối, hỏng
nên đã ảnh hưởng mạnh tới tỷ lệ của hom giâm. Các hom bánh tẻ và hom già,
thân đã hóa gỗ, đồng thời lượng chất dự trữ lớn hơn nên tỷ lệ sống cũng cao
hơn. Ở các công thức 1.CT5, 1.CT6, 1.CT8 và 1.CT9, tất cả các hom đều sống.
Sau 30 ngày từ khi giâm hom, các công thức hom non còn lại có tỷ lệ hom sống
lần lượt 10,33% (1.CT3), 14,33% (1.CT2). Thí nghiệm có tỷ lệ sống cao nhất là
các công thức 1.CT5 (27,66%), 1.CT6 (16,66%) và 1.CT8 (8,66%). Các công
thức thí nghiệm khác có tỷ lệ sống thấp hơn.
Kết quả thí nghiệm cho thấy, tỷ lệ sống cao nhất ở công thức 1.CT5
(27,66%); thấp nhất là công thức 1.CT1 (0%). Tìm hiểu kỹ hơn, đề tài đã tiến
hành đánh giá chiều dài của chồi, số rễ và chiều dài rễ của các hom giống trong
các công thức thí nghiệm để xác định công thức nào cho hiệu quả cao nhất. Các
số liệu trong bảng 4.5 cho thấy, chiều dài của chồi ở hom giâm lớn nhất ở công
thức 1.CT5 và 1.CT6. Về số lượng và chiều dài của rễ, các giá trị cao nhất đều
thuộc về công thức 1.CT5 với số rễ trung bình/hom là 14,38 chiếc và chiều dài
53
rễ trung bình là 4,14cm. Đối với giâm hom, số lượng và chất lượng rễ có vai trò
quyết định tới hiệu quả giâm hom. Các kết quả nghiên cứu cho thấy, hiệu quả
giâm hom cao nhất là công thức 1.CT5 (hom bánh tẻ, chiều dài hom 10cm), vì
vậy, chúng tôi chọn 1.CT5 để kế thừa nghiên cứu các yếu tố tác động tiếp theo
tới chất lượng giâm hom cây Trứng cuốc.
4.4.1.2. Cây Dùi trống
Tương tự cây Trứng cuốc, chúng tôi cũng tiến hành cắt các hom giống có
chiều dài 5, 10, 20 cm và được chia làm ba độ tuổi khác nhau: hom non, hom
bánh tẻ và hom già.
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi hom và kích thước hom tới khả
năng sống của hom Dùi trống được trình bày trong bảng 4.6.
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của tuổi hom và kích thước hom
tới hom giâm cây Dùi trống
Tỷ lệ
Chiều dài
Chiều dài
Số hom
Số rễ
Công thức hom giâm
sống
chồi trung
rễ trung
sống
trung bình
( %)
bình (cm)
bình (cm)
2.CT1 (non- 5cm)
2.CT2 (non- 10cm)
0 - - - -
2.CT3 (non- 20cm)
5,3±0,4 17,66 3,55±1,81 6,33±1,07 3,61±1,59
2.CT4 (bánh tẻ-5cm)
4,1±1,6 13,66 6,10±2,20 5,00±1,00 3,32±1,05
2.CT5 (bánh tẻ- 10cm) 9,3±0,8 31,00 11,61±4,14 12,38±1,51 4,24±2,04
2.CT6 (bánh tẻ- 20cm) 6.1±1,3 20,33
3,3±1,2 11,00 9,50±3,77 8,50±1,12 3,32±1,19
2.CT7 (già- 5cm)
7,29±1,91 12,92±1,44 3,53±1,81
2.CT8 (già- 10cm)
2,2±1,0 7,33 5,50±0,00 10,00±0,00 3,36±2,21
2.CT9 (già- 20cm)
3,5±0,7 11,66 10,38±3,44 6,18±1,56 3,18±2,01
2,4±0,8 8,00 7,60±1,43 6,11±1,85 3,13±2,03
Ghi chú: Sự khác biệt về số rễ trung bình/hom giữa công thức I.CT5 với
các công thức khác có ý nghĩa thống kê với P < 0,05.
54
Kết quả bảng 4.6 cho thấy ở các công thức thí nghiệm khác nhau cho tỉ lệ
sống không giống nhau. Tỉ lệ sống cao nhìn chung đều thấy ở những hom bánh
tẻ như công thức 2.CT5 (31%) và 2.CT6 (20,33%). So sánh tỉ lệ sống của các
hom giâm có cùng tuổi hom ta thấy kích thước hom giâm cũng ảnh hưởng đến
tỉ lệ sống. Ở cả ba độ tuổi hom đều thấy kích thước hom giâm 20cm cho tỉ lệ
sống cao nhất cụ thể là các công thức 2.CT2 (17,66%); 2.CT5 (31%); 2.CT8
(11,66%). Các hom giâm có kích thước khác có tỉ lệ sống thấp hơn đặc biệt là
các hom non. Có thể do chất dự trữ còn ít, tỉ lệ nước cao, dễ bị thối hỏng trong
quá trình giâm nên các hom non thường chết nhiều hơn.
Đánh giá khả năng sống của Dùi trống, chúng tôi còn thống kê chỉ số về
chiều dài chồi, chiều dài rễ và số rễ. Qua bảng 4.6 cho thấy công thức 2.CT5
cho kết quả chiều dài rễ, số rễ, chiều dài chồi lần lượt là 4,24cm; 12,38 rễ;
11,61cm đạt cao nhất so với các công thức khác.
Hình 4.21. Biểu đồ so sánh tỉ lệ sống của các hom giâm cây Dùi trống
Ghi chú: Độ dài hom 1: 5cm; 2: 10cm; 3: 20cm.
Như vậy kết quả nghiên cứu độ dài hom và tuổi giâm hom đến khả năng
nhân giống của Dùi trống cho thấy Dùi trống có khả năng sống tốt nhất khi
giâm hom bánh tẻ với độ dài hom là 10cm.
55
Khi so sánh khả năng nhân giống vô tính bằng cách giâm hom của cả hai
loài nghiên cứu chúng tôi thu được kết quả ở bảng 4.7.
Bảng 4.7. So sánh khả năng nhân giống vô tính của cây Trứng cuốc
và cây Dùi trống
Cây Trứng cuốc Cây Dùi trống Các công thức Số hom Tỷ lệ hom Số hom Tỷ lệ hom Thí nghiệm sống sống (%) sống sống (%)
CT1 (non- 5cm) 0 - 0 -
CT2 (non- 10cm) 4,3±0,6 14,33 5,3±0,4 17,66
CT3 (non- 20cm) 3,1±1,5 10,33 4,1±1,6 13,66
CT4 (bánh tẻ-5cm) 2,0±1,0 6,67 3,3±1,2 11,00
CT5 (bánh tẻ- 10cm) 8,3±0,6 27,66 9,3±0,8 31,00
CT6 (bánh tẻ- 20cm) 5,0±1,0 16,66 6.1±1,3 20,33
CT7 (già- 5cm) 1,0±1,0 3,33 2,2±0,5 7,33
CT8 (già- 10cm) 2,3±0,6 7,66 3,5±0,7 11,66
CT9 (già- 20cm) 1,2±1,5 4,00 2,4±0,8 8,00
Qua bảng 4.7 cho thấy khả năng nhân giống vô tính bằng giâm hom của
Dùi trống ở các công thức đều cao hơn so với Trứng cuốc. Cả 2 loài nghiên cứu
đều ở dạng cây bụi và đều nhân giống tốt nhất ở hom giâm thí nghiệm có độ
tuổi bánh tẻ với chiều dài 10cm. Điều này cũng phù hợp với những nghiên cứu
trước về khả năng nhân giống bằng hom giâm ở các loài cây khác. Các tế bào
còn non chứa nhiều nước và ít chất dự trữ nên dễ bị thối nhũn khi hom giâm
chưa ra rễ kịp thời vì vậy tỉ lệ sống thấp. Còn các tế bào già, các mô phân sinh
hoạt động yếu nên khả năng phân chia chậm, vì vậy rễ ra chậm, do đó hút nước
kém nên tỉ lệ hom già chết cũng nhiều hơn hom bánh tẻ.
56
4.4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng nồng độ chất điều hòa sinh trưởng đến hom giâm
4.4.2.1. Trứng cuốc
Nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng tới khả năng nhân
giống cây Trứng cuốc nhằm đề xuất biện pháp bảo tồn vốn gen của loài cây
này. Tôi đã tiến hành sử dụng chất diều hòa sinh trưởng là IBA, chia theo các
nồng độ 100ppm, 200ppm và 300ppm. Lô đối chứng không xử lý chất điều hòa
sinhtrưởng. Kết quả nghiên cứu thể hiện ở bảng 4.8.
Bảng 4.8. Ảnh hưởng nồng độ chất điều hòa sinh trưởng
đến hom giâm cây Trứng cuốc
Tỷ lệ
Chiều dài
Chiều dài
Số hom
hom
Số rễ
Công thức hom giâm
chồi trung
rễ trung
sống
sống
trung bình
bình (cm)
bình (cm)
(%)
3.CT1 (IBA 100ppm)
9,4±0,6
31,33
11,4 ±1,07
6,33±1,07 2,32±1,05
3.CT2 (IBA 200ppm)
15±0,6
50
14,2±1,81 14,76±1,00 4,61±1,59
3.CT3 (IBA 300ppm)
7,6±1,5
25,33
3,55±1,81
5,13±1,08 2,11±1,00
3.CT4 (Đối chứng)
8,3±0,6
27,66 12,61±3,14 14,38±1,71 4,14±2,04
Tỷ lệ sống của các hom giâm cao nhất ở công thức 3.CT2 (50%) và thấp
nhất ở công thức 3.CT3 (25,33%), thấp hơn so với lô đối chứng (27,33%), điều
này có thể là do nồng độ chất điều hòa sinh trưởng xử lý trong thí nghiệm quá
cao, làm cho các mô và tế bào ở vùng hom được xử lý bị chết, dẫn đến tỷ lệ
sống của các hom giảm. Qua quan sát, sau 20 ngày và 40 ngày các hom trong
công thức 3.CT3 vẫn có tỷ lệ sống. Sau 40 ngày, phần trên của hom vẫn xanh
(tức hom sống) nhưng phần gốc của nhiều hom đã bị thối, nhũn, một vài hom
đã ra rễ nhưng rễ vàng, bị teo ở đầu sau đó bị chết.
Nhìn chung nồng độ chất điều hòa sinh trưởng từ 100ppm đến 200ppm
đều cho tỉ lệ cây sống cao hơn so với lô đối chứng. Song nếu sử dụng chất điều
hòa sinh trưởng với nồng độ cao hơn (300ppm) thì sẽ ảnh hưởng không tốt tới
tỉ lệ sống của hom giâm.
57
Hình 4.22. Biểu đồ mối tương quan giữa nồng độ chất điều hòa sinh trưởng
với tỉ lệ sống của cây Trứng cuốc
Biểu đồ hình 4.22 cho thấy nồng độ chất điều hòa sinh trưởng khác nhau
có ảnh hưởng không giống nhau đến tỉ lệ sống của hom giâm Trứng cuốc.
Nồng độ chất điều hòa sinh trưởng quá thấp hoặc quá cao đều không đem lại
hiệu quả mong muốn. Nồng độ thích hợp nhất cho tỉ lệ sống của Trứng cuốc
cao nhất là IBA 200ppm.
4.4.2.2. Dùi trống
Dùi trống là một cây trước đây khá phổ biến ở Thái Nguyên nhưng nay
số lượng cây này còn rất ít. Để tìm hiểu ảnh hưởng của chất điều hòa sinh
trưởng tứi tỉ lệ sống của hom giâm cây Dùi trống tôi đã sử dụng chất điều hòa
sinh trưởng là IBA với các nông độ lần lượt là 100ppm, 200ppm, 300ppm. Lô
đối chứng không xử lí chất điều hòa sinh trưởng.
Kết quả ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng đến khả năng nhân
giống Dùi trống được thể hiện ở bảng 4.9.
58
Bảng 4.9. Ảnh hưởng nồng độ chất điều hòa sinh trưởng
đến hom giâm cây Dùi trống
Tỷ lệ
Chiều dài
Chiều dài
Số hom
hom
Số rễ
Công thức hom giâm
chồi trung
rễ trung
sống
sống
trung bình
bình (cm)
bình (cm)
(%)
4.CT1 (IBA 100ppm)
10,6±1,6 35,33
10,4 ±1,07
8,33±1,25
3,12±1,07
4.CT2 (IBA 200ppm)
20±0,8 66,66
13,2±1,81 14,86±1,06
4,81±1,09
4.CT3 (IBA 300ppm)
8.2±1,5 27,33
3,17±1,61
4,13±1,08
2,55±1,00
4.CT4 (Đối chứng)
9,3±0,6 31,00
11,61±15,14 12,38±1,51
4,24±2,04
Qua bảng 4.9 ta thấy công thức 4.CT2 cho tỉ lệ sống cao nhất (66,6%).
Các công thức 4.CT1; 4.CT4; 4.CT3 đều cho tỉ lệ hom sống ít hơn lần lượt là
35,33%; 31% và 27,33%. Như vậy Dùi trống được xử lí nồng độ IBA 200ppm
có tỉ lệ sống cao hơn hẳn so với lô đối chứng không dùng IBA. Điều này mở ra
khả năng nhân giống vô tính dùng IBA có hiệu quả nếu sử dụng với nồng độ
thích hợp.
Hình 4.23. Biểu đồ mối tương quan giữa nồng độ chất điều hòa sinh trưởng
với tỉ lệ sống của cây Dùi trống
59
Chiều dài chồi trung bình, số rễ trung bình, chiều dài rễ trung bình ở
công thức 4.CT2 cũng cao hơn so với các công thức còn lại. Điều này khẳng
định công thức 4.CT2 là nồng độ chất điều hòa sinh trưởng phù hợp nhất so với
các công thức chất điều hòa sinh trưởng đã được dùng trong thí nghiệm.
60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
- Đã mô tả được đặc điểm hình thái ngoài, cấu tạo giải phẫu hiển vi rễ,
thân, lá của Trứng cuốc, Dùi trống, Màn màn tím và Màn màn vàng. Đặc điểm
cấu tạo hiển vi rễ, thân, lá của Trứng cuốc, Dùi trống, Màn màn tím và Màn
màn vàng đều mang đặc điểm chung trong cấu tạo của cây hai lá mầm như: rễ
và thân đều chia thành 2 phần rõ rệt (phần vỏ và phần trụ), lá có sự phân hóa
thành mô giậu và mô xốp.
- Về khu vực phân bố: Dùi trống và Trứng cuốc phân bố ở những khu
vực gần giống nhau từ 210 32’ - 210 59’ vĩ độ Bắc; 1050 36’ - 1050 44’ kinh độ
Đông với độ cao trung bình khoảng 120m. Màn màn tím và Màn màn vàng
phân bố từ 210 25’ - 210 37’ vĩ độ Bắc; 1050 48’ - 1050 51’ kinh độ Đông với độ
cao trung bình của khu vực phân bố dao động khoảng 30m. Mật độ phân bố:
Màn màn vàng có mật độ cao nhất (26 470 cây/ha); Dùi trống có mật độ thấp
nhất (792 cây/ha).
- Về môi trường sống: Dùi trống và Trứng cuốc có môi trường sống
tương đối giống nhau. Màn màn vàng và Màn màn tím có chung đặc điểm là
sống ở những chỗ đất thấp, bãi trống, dọc đường đi nơi tập trung nhiều dinh
dưỡng, độ ẩm đất khá cường độ ánh sáng khá mạnh.
- Về khả năng kháng khuẩn: Cả Trứng cuốc, Dùi trống, Màn màn tím và
Màn màn vàng đều có khả năng kháng vi khuẩn gram dương như S. aureus và
B. subtilis. Trong đó Màn màn vàng có hoạt tính mạnh nhất trên vi khuẩn B.
subtilis với nồng độ cao chiết 0.1g/ml. Ở cả bốn loại cao chiết thử nghiệm đều
cho thấy nồng độ cao chiết 0.1g/ml có hoạt tính kháng khuẩn cao hơn nồng độ
cao chiết 0.05g/ml.
- Về khả năng nhân giống vô tính: Hai loài Dùi trống và Trứng cuốc đều
có khả năng nhân giống vô tính bằng cách giâm hom. Cả hai loài đều thích hợp
61
giâm hom ở độ tuổi bánh tẻ với độ dài hom là 10cm cho tỉ lệ sống cao nhất khi
không sử dụng chất điều hòa sinh trưởng Dùi trống 31%; Trứng cuốc 27,66%.
Chất điều hòa sinh trưởng có ảnh hưởng đến tỉ lệ sống của hom giâm Trứng
cuốc và Dùi trống. Với nồng độ IBA là 200ppm cả hai loài nghiên cứu đều cho
tỉ lệ sống cao nhất (Dùi trống 66%, Trứng cuốc 50%).
2. Kiến nghị
Tiếp tục nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh thái của các loài cây khác
trong họ Màn màn nhằm tìm hiểu thêm giá trị khoa học và thực tiễn của họ này.
Tiếp tục nghiên cứu sâu hơn hoạt tính sinh học của 2 loài Dùi trống và
Trứng cuốc đặc biệt là hoạt tính của các cao chiết từ thân và rễ.
Cần tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về khả năng nhân giống của các loài cây
trong họ Màn màn để có cơ sở khoa học để bảo tồn các loài cây thuốc thuộc họ
này trong tương lai.
62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Nguyễn Bá (1974), Hình thái học Thực Vật, tập 1,2, Nxb Đại học và
Trung học chuyên nghiệp.
2. Phạm Hồng Ban, Nguyễn Thượng Hải (2013), Cây thuốc truyền thống của
đồng bào dân tộc Thái hai huyện Quỳ Hợp và Quế Phong, miền núi tỉnh
Nghệ An, Kỷ yếu Hội nghị khoa học Toàn quốc về Sinh thái và Tài
nguyên sinh vật lần thứ 5, Hà Nội.
3. Nguyễn Tiến Bân (1997), Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật
ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp Hà Nội.
4. Ninh Khắc Bản, Vũ Hương Giang, Trần Mỹ Linh, Lê Quỳnh Liên (2013),
Tri thức sử dụng các loài cây thuốc của cộng đồng dân tộc Cơ Tu và Vân
Kiều tại vùng đệm Vườn Quốc Gia Bạch Mã, Kỷ yếu Hội nghị khoa học
Toàn quốc về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật lần thứ 5, Hà Nội.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế, Viện dược liệu (2005), Nghiên cứu
thuốc từ thảo dược - Giáo trình Sau đại học, Nxb Khoa học và Kỹ thuật,
Hà Nội.
6. Võ Văn Chi (1996), Từ điển cây thuốc Việt Nam, Nxb Y học, Hà Nội.
7. Võ Văn Chi (2003), Từ điển thực vật thông dụng, Nhà xuất bản Khoa học
và kỹ thuật Hà Nội, tập 1, tr. 711-712.
8. Võ Văn Chi (2012), Từ điển cây thuốc Việt Nam, Nxb Y học Hà Nội.
9. Lê Ngọc Công, Nguyễn Văn Hoàn (2006), “Bước đầu nghiên cứu đa dạng
các loại cây thuốc ở Khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử Bắc Giang”,
Tạp chí Khoa học và công nghệ, ĐHTN số 2 (38) tr 89-93.
10. Lưu Đàm Cư, Trương Anh Thư, Hà Anh Tuấn (2005), Các cây có ích của
dân tộc H’Mông và khả năng ứng dụng trong phát triển kinh tế, Báo cáo
Khoa học Hội nghị toàn quốc lần thứ 3, Những vấn đề nghiên cứu Khoa
học sự sống, Thái Nguyên, Nxb Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội.
63
11. Phạm Thế Dũng (1989), Ảnh hưởng của một số hỗn hợp phân bón đến
Tếch trồng trên đất vàng đỏ dưới trảng cỏ ở Kon Tum, Báo cáo khoa học
10 năm nghiên cứu 1978 - 1988, Trung tâm nghiên cứu thực nghiệm lâm
sinh Tây Nguyên, tr 78-90.
12. Lê Trần Đức (1995), Cây thuốc Việt Nam, Nxb Y học, Hà Nội.
13. Phạm Hữu Hạnh, Hà Văn Năm (2012), “Kết quả nghiên cứu nhân giống
cây hoàng đằng tại Quảng Ninh”, Tạp chí khoa học - Viện Khoa học Lâm
nghiệp Việt Nam, số 4
14. Phạm Hoàng Hộ (2003), Cây cỏ Việt Nam, Nhà xuất bản trẻ, tập I, tr. 597-598.
15. Lê Thị Thanh Hương, Nguyễn Thị Thuận (2010), “Điều tra cây thuốc và
kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của đồng bào dân tộc Cao lan xã Dân Tiến,
huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên”, Tạp chí Dược liệu- Viện Dược liệu, tập
15 (số 4).
16. Lê Thị Thanh Hương, Nguyễn Thị Phượng, Nguyễn Trung Thành,
Nguyễn Nghĩa Thìn ( 2012), “Điều tra cây thuốc và kinh nghiệm sử dụng
cây thuốc của đồng bào dân tộc Sán Chí ở huyện Phú Lương tỉnh Thái
Nguyên”, Tạp chí Dược liệu - Viện dược liệu, tập 17(số 1).
17. Lê Thị Thanh Hương (2013), Nghiên cứu tính đa dạng nguồn gen cây
thuốc được sử dụng trong cộng đồng dân tộc Dao ở huyện Đồng Hỷ tỉnh
Thái Nguyên, Báo cáo tổng kết đề tài khoa học và công nghệ cấp đại học,
Thái Nguyên.
18. Trịnh Xuân Huy, Đỗ Thị Xuyến (2013), Hiện trạng tài nguyên cây thuốc ở
Khu bảo tồn thiên nhiên Hang Kia - Pà Cò, tỉnh Hoà Bình, Kỷ yếu Hội nghị
khoa học Toàn quốc về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật lần thứ 5, Hà Nội.
19. Lê Khả Kế và cộng sự (1969 - 1976), Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam (6
tập),NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
20. Lê Đình Khả- Dương Mộng Hùng (1998), Giáo trình cải thiện giống cây
rừng, Trường Đại học Lâm nghiệp.
64
21. Lê Đình Khả và cộng sự (1996), “Nhân giống cây Mỡ Bằng hom”, Tạp
chí Lâm nghiệp, số 10.
22. Đỗ Tất Lợi (2005), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, in lần thứ 13,
Nxb Y học, Hà Nội.
23. Nguyễn Thị Hoàng Lan, Bùi Quang Thuật, Lê Danh Tuyên, Nguyễn Thị
Ngọc Duyên (2015), “Khả năng kháng khuẩn của tinh dầu lá tía tô”, Tạp
chí Khoa học và Phát triển, tập 13, số 2: 245-250
24. Lã Đình Mỡi, Lưu Đàm Cư, Trần Minh Hợi, Tài nguyên thực vật, Giáo
trình cao học Viện sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Hà Nội.
25. Hà Thị Mừng (2004), Nghiên cứu một số đặc tính sinh học và biện pháp
tạo cây con giáng hương (Pterocarpus macrocapus Kurz) góp phần đề
xuất kỹ thuật gây trồng ở DakLak - Tây Nguyên, Luận án Tiến sĩ Nông
nghiệp, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
26. Phạm Văn Ngọt, Phạm Xuân Bằng, Quách Văn toàn Em, “Nghiên cứu
hoạt tính kháng khuẩn của một số loài cây ngập mặn ở khu dự trữ sinh
quyển Cần giờ”, Tạp chí Khoa học, ĐHSP TPHCM Số 5(70) năm 2015.
27. Ninh Thị Phíp, Nguyễn Tất Cảnh, “Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống một
số cây thuốc tắm bằng phương pháp giâm cành tại SaPa - Lào Cai”, Tạp
chí Khoa học và Phát triển 2009, Tập 7, số 5, 612 - 619, Trường Đại học
Nông nghiệp Hà Nội.
28. Nguyễn Tuấn Quang, Triệu Duy Điệt, Vũ Bình Dương, Chúc Mai Hiên
(2011), “Đánh giá một số tác dụng sinh học của cao thân, lá, cây Màn màn
tím (Cleome chelidonii L. f., Capparaceace)”, Tạp chí Y Dược học quân
sự, số 3-2011, tr. 7-13.
29. Nguyễn Tuấn Quang, Triệu Duy Điệt, Vũ Bình Dương, Nguyễn Trung
Hiếu, Chúc Mai Hiên (2011), “Bước đầu nghiên cứu thành phần hoá học
của cây màn màn tím (Cleome chelidonii L.f.)”, Tạp chí Y Dược học quân
sự, số 2-2011, tr. 40-45.
30. Tập thể tác giả Đại học Dược (2006), Giáo trình thực vật dược, Nxb Y
học, Hà Nội.
65
31. Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thị Hạnh, Ngô Trực Nhã( 2001), Thực vật học
dân tộc - Cây thuốc của đồng bào Thái Con Cuông Nghệ An, Nxb Nông
Nghiệp Hà Nội.
32. Nguyễn Nghĩa Thìn (2006), Đa dạng thực vật Khu bảo tồn thiên nhiên Na
Hang tỉnh Tuyên Quang, Nxb Nông Nghiệp.
33. Sỹ Danh Thường, Trần Thế Bách (2008), "Khẳng định lại tên khoa học
của loài Màn màn tím là Cleome rutidosperma DC. (họ Bạch hoa -
Capparaceae Juss.)", Tạp chí Sinh học, 30(4): 60-63
34. Sỹ Danh Thường (2009), Giá trị tài nguyên của họ Màn màn
(Cappraceae) ở Việt Nam, Báo cáo khoa học hội nghị khoa học toàn quốc
lần thứ ba Viện sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Hà Nội 22/10/2009.
35. Sỹ Danh Thường (2009), Tuyển tập báo cáo Hội nghị Sinh thái và Tài
nguyên sinh vật lần thứ 3, Viện ST&TNSV-Viện KH&CN Việt Nam,
22/10/2009.
36. Sỹ Danh Thường, Trần Thế Bách (2011), "Bổ sung loài Crateva
formosensis (Jacobs) B.S. Sun (họ Màn màn - Capparaceae Juss.) cho hệ
thực vật Việt Nam", Tạp chí Sinh học, 33(3): 40-42. Bài báo đăng Hội
nghị trong nước.
37. Sỹ Danh Thường, Vũ Xuân Phương (2011), Chi Crateva L. - Bún
(Capparaceae Juss.) ở Việt Nam, Báo cáo khoa học hội nghị toàn quốc lần
thứ nhất Hệ thống bảo tàng thiên nhiên Việt Nam, 143-149.
38. Sỹ Danh Thường (2013), Chi Trứng cuốc - Stixis Lour. (họ Màn màn -
Capparaceae) ở Việt Nam, Báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài nguyên
sinh vật, Hội nghị khoa học toàn quốc về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
lần thứ năm, 295- 300, NXB, Nông nghiệp, Hà Nội.
39. Sỹ Danh Thường, Trần Thế Bách (2013), Đặc điểm hình thái các chi thuộc
họ Màn màn (Capparaceae Juss.) ở Việt Nam, Báo cáo khoa học về Sinh
thái và Tài nguyên sinh vật, Hội nghị khoa học toàn quốc về Sinh thái và Tài
nguyên sinh vật lần thứ năm, 301-307, NXB. Nông nghiệp, Hà Nội.
66
40. Đái Thị Xuân Trang, Lâm Hồng Bảo Ngọc và Võ Thị Tú Anh, “Khảo sát
hoạt tính kháng khuẩn và kháng oxy hóa của cao methanol cây Hà Thủ Ô
trắng (Streptocaulon juventas MERR.)”, Tạp chí khoa học trường Đại học
Cần Thơ, số 40 (2015).
41. Phạm Văn Tuấn (1996), “Một số nhân tố ảnh hưởng đến tỉ lệ ra rễ của hom”,
Bản tin hội khoa học kỹ thuật Lâm nghiệp Việt Nam, số 4, trang 8-11.
42. Viện dược liệu (2006), Nghiên cứu phát triển Dược liệu và Đông dược -
kết quả điều tra nguồn tài nguyên dược liệu ở Việt Nam giai đoạn 2001 -
2005, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
43. Đinh Thị Bạch Yến (2009), Điều tra cây thuốc được sử dụng theo kinh
nghiệm của đồng bào dân tộc Dao ở xã Quân Chu, huyện Đại Từ tỉnh
Thái Nguyên thuộc vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo phục vụ cho công
tác bảo tồn và phát triển bền vững, Luận văn Thạc sĩ Khoa học, Trường
Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
II. TÀI LIỆU TIẾNG NƯỚC NGOÀI
44. Ahmed S., Sultana M., Hasan M.M.U., Azhar I. (2011), “Analgesic and
antiemetic activity of Cleome viscosa”, Pakistan Journal of Botany, 43,
pp. 119-122.
45. Battu G., Pragada R., Murthy P.P., Rao E.S., Kiran P.M., Srikanth M.,
Praneeth V.S.D., Rao T.M. (2012), “In vitro anti-oxidant and
hepatoprotective activities of Cleome chelidonii root extracts”, Journal
Pharmary Resouree, 5(6), pp. 3155-7.
46. Bawankule D.U., Chattopadhyay S.K., Pal A., Saxena K., Yadav S., Faridi
U., Darokar M.P., Gupta A.K., Khanuja S.P.S. (2008), “Modulation of
inflammatory mediators by coumarinolignoids from Cleome viscosa in
female swiss albino mice”, Inflammopharmacology, 16(6), pp. 272-277.
47. Biswas S.M., Jana A. (2010), “Bioactivity of acid 2-amino-9-(4-
oxoazetidin-2-yl) nonanoic from the root exudates Cleome viscosa ”, Bio-
Research, 8(1), pp. 651-656.
67
48. Bose A., Gupta J.K., Dash G.K., Ghosh T., Si S., Panda D.S. (2007),
“Diuretic and antibacterial activity of aqueous extract of Cleome
rutidosperma DC.”, Indian Journal Pharmary Science, 69(2), pp. 292-294.
49. Bose A., Khuntia A., Gupta J.K., Si S.(2013), “Evaluation of central
nervous system depressant activity of Cleome rutidosperma”, Alt. Med.
Studies, 2(8), pp. 38-42.
50. Bose A., Mondal S., Gupta J.K., Ghosh T., Si S., Debbhuti D. (2007), “A
study on antimicrobial activity of Cleome rutidosperma DC”, J. Nat.
Rem., 7(1), pp. 132-134.
51. Bose A., Smith P.J., Lategan C.A., Gupta J.K., Si S. (2012), “Studies on in
vitro antiplasmodial activity of Cleome rutidosperma”, Drug Resource,
67(3), pp. 315-318.
52. Bose U., Bala V., Ghosh T.N., Gunasekaran K., Rahman A.A. (2011),
“Antinociceptive, cytotoxic and antibacterial activities of Cleome viscosa
leaves”, Brazil Journal Pharmacog., 21(1), pp. 165-169.
53. Brummitt R.K. (1992), Vascular Families and Genera, Royal Botanic
Gardens, Kew. Maurand L. (1943), Indochine forestiere. Bel, Unecarter
forestiere
54. Chakraborty A.K., Charde M.S., Roy H., Bhanja S., Behera M. (2010),
“Comparative study of antioxidant activity between ethanolic and
aqueous extract of Cleome rutidosperma”, Int. J. Pharm. Sci. Res.,
1(11), pp. 112-116.
55. Champion H.G (1936), A preliminary survey of the forest types of india
and Burma.
56. Chevalier A. (1918), Premier inventaire des bois et autres produits
forestiers du Tonkin.
57. Devi B.P., Boominathan R., Mandal S.C. (2003), “Evaluation of
antipyretic potential of Cleome viscosa Linn. (Capparidaceae) extract in
rats”, J. Ethnopharmacol., 87(1), pp. 11-13.
68
58. Dey P.S.A., Manavalan R. (2009), “Effect of the methanolic extract of
Cleome chelidonii on drug metabolizing enzymes, antioxidant status,
chemomodulatory efficacy in mice”, J. Basic Appl. Sci., 5(1), pp. 37-46.
59. Dhanalakshmi, Kumar D.S., Prasad M.S., Koli V., Kumar B. P., Harani A.
(2011), “Antimicrobial activity evaluation of Cleome viscose Linn.”, Eur.
J. Exp. Biol., 1(1), pp.103-105
60. Ethadi S., Pragada R., Battu G. (2013), “Evaluation of anti-inflammatory
and hepatoprotective activities of different extracts of Cleome chelidonii
root in albino rats”, Int. J. Pharma Bio Sci., 4(4), pp. 111-119.
61. Gopal Y.V., Ravindernath A., Kalpana G., Reddy V.P. (2012), “Antitumor
activity of Cleome viscosa against Ehrlich Ascites carcinoma (EAC) in
Swiss albino mice”, Int. J. Phyto. Pharm., 2(2), pp. 51-55.
62. Islam M.M., Islam M.Z., Shaekh M.P.E., Das P., Chowdhury H.K.,
Shahik S.M., Muzahid N.H., Khan M.A., Ekram A.E. (2014), “Screening
of Cleome viscosa (L.) for dose mortality, insect repellency, cytotoxicity
and larvicidal activities in the laboratory condition”, Int. J. Sci. Eng. Res.,
5(1), pp. 2201-2212.
63. Jane R.R., Patil S.D. (2012), “Cleome viscosa: An effective medicinal
herb for otitis media”, Int. J. Sci. Nat., 3(1), pp. 153-158.
64. Jente R., Jaklipwic J., Olatunji G.A. (1990), “A cembranoid diterpene
from Cleome viscosa”, Phytochemistry, 29(2), pp. 666-667.
65. Koppula S., Ammani K., Bobbarala V. (2011), “Assessment of medicinal
potentials of Cleome viscosa L. methanol extract”, Int. J. Chem. Anal.
Sci., 2(2), pp. 12-14.
66. Kumar S., Ray A.B., Konno C., Oshima Y., Hikino H. (1988),
“Cleomiscosin D, a coumarino-lignan from seeds Cleome viscosa”,
Phytochemistry, 27(2), pp. 636-638.
67. Lecomte. H. (1907 - 1937), Flore Generale de L’indochine, I - VII, Paris.
68. Merekar A.N., Parjane S.K., Nirmal S.A., Laware R.B., Patel D.S. (2011),
“Synergistic anthelmintic activity of rhizomes of Acorus calamus and
aerial part of Cleome viscosa”, Pharmacology online, 2, pp. 1007-1009.
69
69. Mondal S., Dash G.K., Acharyya S. (2010), “Isolation of
phytoconstituents from the roots of Cleome rutidosperma DC”, Drug Inv.
Today, 2(1), pp. 92-95.
70. Mondal S., Dash G.K., Acharyya S., Brahma D.K. (2009), “Analgesic,
anti- inflammatory and antipyretic studies of Cleome rutidosperma DC.
roots”, J. Pharm. Res., 2(5), pp. 819-822.
71. Mondal S., Suresh P. (2012), “Wound healing activity of Cleome
rutidosperma DC. roots”, Int. Curr. Pharm. J., 1(6), pp. 151-154.
72. Okoro I.O., Umar I.A., Atawodi S.E., Anigo K.M. (2015), “Bioassay-
guided evaluation of the antidiabetic activity of Cleome rutidosperma
DC”, Int. J. Pharm. Pharm. Sci., 7(1), pp. 198-202.
73. Patil R.C., Wavhal S.D., Yadav S.S., Deshpande V.D. (2012),
“Antibacterial and bioenhancing activity of ethyl acetate extract of
Cleome rutidosperma leaves”, J. Pharm. Res., 5(1), pp. 557-559.
74. Rahman S.M.M., Munir S., Hossain M.A. (2008), “Phytochemical study
of the arial parts of Cleome rutidosperma DC. Plant”, Indo. J. Chem., 8(3),
pp. 459-462.
75. Raunkiaer C, 1934. Plant life form. Claredon. Oxford. Pp.104
76. Ray A.B., Chaitopadhyay S.K., Kumar S. (1985), “Structures of cleomiscosins,
coumarinolignoids of Cleome viscosa seeds”, Tetrahedron, 41(1), pp. 209-214.
77. Saradha J.K., Rao B.S. (2010), “In vitro antibacterial activity of Cleome
viscosa Linn.”, Pharma Science Monitor, 1(2), pp. 71-78.
78. Williams L.A.D., Vasques E., Reid W., Porter R., Kraus W. (2003),
“Biological activities of extract from Cleome viscosa”, Naturwissenschaften,
90(10), pp. 468-472.
70
PHỤ LỤC
DANH SÁCH CÁC ĐIỂM PHÂN BỐ VÀ TỌA ĐỘ ĐỊA LÝ
Độ
Tên loài
Địa điểm thu mẫu
Tọa độ
cao
(m)
Tân Thịnh - Định Hóa
21056’37,51’’B; 105042’41,11’’E.
196m
Lam Vỹ - Định Hóa
21059’03,36”B;105042,00,38”E,
122m
Dùi trống
Kim Phượng - Định Hóa
21056’10,56”B, 105039’32,98”E,
99m
(Capparis
Phúc Chu - Định Hóa
21055’05,31”B; 105036’42,95”E,
129m
trinervia)
Kim Sơn - Định Hóa
21056’20,08”E; 1050 37’32,72”E,
114m
Cù Vân - Đại Từ
21036’95,0”B; 105043’73,6”E;
84m
Tân Thịnh - Định Hóa
21058’19,12’’B; 105046’06,07’’E.
189m
Lam Vỹ - Định Hóa
21059’03,36”B; 105042’00,38”E,
122m
Trứng quốc
Tân Thái- Đại từ
21036’28,82”B; 105041’38,39”E;
74,1m
(Stixis
Cù Vân- Đại từ
21037’33,04”B; 105043’00,84”E;
254m
fasciculata)
Phúc Xuân- Đại từ
21035’05,22”B; 105044’48,73”E;
43,2m
Ký Phú- Đại từ
21032’32,57”B; 105038’49,66”E;
87,3m
Thị xã Phổ Yên
21025’00,80”B; 105051’59,52”E;
17,7m
Quang Vinh-TP Thái Nguyên
21036’21,22”B; 105049’16,62”E;
29,7m
Màn vàng
Túc Duyên-TP Thái Nguyên
21035’41,64”B; 105051’05,62”E;
26,1m
(Cleome
Đồng Bẩm-TP Thái Nguyên
21036’47,52”B; 105050’58,31”E;
29,4m
viscosa L.)
Hoàng Văn Thụ-TP Thái Nguyên
21035’46,14”B; 105049’49,53”E;
34,8m
Quang Trung-TP Thái Nguyên
21035’27,58”B; 105049’10,37”E;
38,7m
Bệnh viện Đồng Hỷ
21037’51,90”B; 105050’40,35”E.
37,5m
Màn tím
Gần nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ
21036’48,41”B; 105048’27,93”E.
34,8m
(Cleome
Khu Thái Hải
21031’54,86”B; 105048’56,49”E.
34,5m
rutidosperma
Đồng Bẩm
21036’47,56”B; 105050’58,08”E.
29,4m
DC)
Quang Vinh
21036’29,38”B; 105049’28,61”E.
30,6m
Khu rừng thưa nơi có cây Trứng cuốc sinh sống
Taluy nơi thu mẫu cây Dùi trống
MỘT SỐ HÌNH ẢNH NHÂN GIỐNG BẰNG GIÂM HOM
Hom non Trứng cuốc mới giâm Hom non Dùi trống mới giâm
Trứng cuốc bánh tẻ mới giâm Dùi trống non và bánh tẻ mới giâm
Dùi trống già sau giâm hom 30 ngày Dùi trống non sau giâm hom 30 ngày