ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRỊNH THỊ NGỌC LAN NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM RỪNG PHÒNG HỘ HỒ NÚI CỐC, TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC THÁI NGUYÊN - 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRỊNH THỊ NGỌC LAN NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM RỪNG PHÒNG HỘ HỒ NÚI CỐC, TỈNH THÁI NGUYÊN

Ngành: Sinh thái học Mã ngành: 8.42.01.20 LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đinh Thị Phượng THÁI NGUYÊN - 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các số

liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng công bố. Nếu

sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018

Tác giả

Trịnh Thị Ngọc Lan

i

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến TS. Đinh Thị

Phượng - người đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quý

báu để tôi có thể hoàn thành được luận văn này.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo Khoa Sinh

học, Khoa Sau đại học, Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã nhiệt tình

giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.

Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn tới Uỷ ban nhân dân xã Phúc Trìu, Ban

quản lý rừng phòng hộ và bảo vệ môi trường Hồ Núi Cốc đã cung cấp cho tôi

những tài liệu cần thiết, tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi hoàn thành

luận văn này. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể gia đình, bạn bè

và đồng nghiệp đã luôn cổ vũ, động viên tôi trong suốt thời gian qua.

Trong quá trình thực hiện luận văn do còn hạn chế về thời gian, kinh phí

cũng như trình độ chuyên môn nên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong

nhận được những ý kiến quý báu của các thầy cô giáo, các nhà khoa học, bạn bè

và đồng nghiệp.

Xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018

Tác giả

Trịnh Thị Ngọc Lan

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii

MỤC LỤC .......................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. iv

DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v

DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................. vi

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2

3. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3

Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................ 4

1.1. Một số khái niệm liên quan .......................................................................... 4

1.1.1. Khái niệm về thảm thực vật ....................................................................... 4

1.1.2. Khái niệm về rừng ..................................................................................... 4

1.1.3. Tái sinh rừng .............................................................................................. 5

1.2. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng ............................................................. 8

1.2.1. Trên thế giới .............................................................................................. 8

1.2.2. Ở Việt Nam .............................................................................................. 12

1.3. Những nghiên cứu về tái sinh rừng ............................................................ 15

1.3.1. Trên thế giới ............................................................................................ 15

1.3.2. Ở Việt Nam .............................................................................................. 19

1.4. Những nghiên cứu ở Thái Nguyên về cấu trúc rừng và tái sinh rừng ........ 24

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU .................................................................................................................. 26

2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 26

2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 26

iii

2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 27

2.3.1. Phương pháp điều tra theo tuyến và ô tiêu chuẩn (OTC) ........................ 27

2.3.2. Phương pháp thu mẫu thực vật ................................................................ 28

2.3.3. Phương pháp phân tích mẫu .................................................................... 28

2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................... 31

Chương 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ VÀ XÃ HỘI KHU VỰC

NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 32

3.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................... 32

3.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới .............................................................................. 32

3.1.2. Địa hình ................................................................................................... 32

3.1.3. Đất đai ...................................................................................................... 33

3.1,4. Khí hậu, thủy văn ..................................................................................... 34

3.1.5. Tài nguyên thiên nhiên ............................................................................ 35

3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................... 36

3.2.1. Dân tộc, dân số ........................................................................................ 36

3.2.2. Hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp ..................................................... 36

3.2.3. Hoạt động công nghiệp ............................................................................ 38

3.2.4. Giao thông ............................................................................................... 38

3.2.5. Văn hóa, giáo dục, y tế ............................................................................ 38

Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 41

4.1. Sự đa dạng các taxon thực vật trong khu vực nghiên cứu .......................... 41

4.2. Đa dạng về thành phần thực vật trong khu vực nghiên cứu ....................... 44

4.2.1. Đa dạng về thành phần loài ..................................................................... 44

4.2.2. Đa dạng về thành phần dạng sống ........................................................... 48

4.3. Đặc điểm về hình thái và cấu trúc của quần xã thực vật trong KVNC ...... 54

4.3.1. Cấu trúc phân tầng của quần xã ............................................................... 54

4.3.2. Đặc điểm cấu trúc tổ thành và mật độ cây gỗ tái sinh ............................. 57

4.3.3. Phân bố cây gỗ tái sinh theo cấp chiều cao ............................................. 59

iv

4.3.4. Phân bố cây gỗ tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang ............................... 60

4.4. Nguồn gốc và chất lượng cây tái sinh ........................................................ 61

4.4.1. Nguồn gốc cây gỗ tái sinh ....................................................................... 62

4.4.2. Chất lượng cây gỗ tái sinh ....................................................................... 63

4.5. Đề xuất một số giải pháp lâm sinh nhằm thúc đẩy nhanh quá trình phục

hồi rừng ở KVNC ............................................................................................. 64

4.5.1. Giải pháp về chính sách ........................................................................... 64

4.5.2. Giải pháp về kỹ thuật ............................................................................... 65

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 67

1. Kết luận .......................................................................................................... 67

2. Kiến nghị ....................................................................................................... 68

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 69

PHỤ LỤC

v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Viết đầy đủ

OTC Ô tiêu chuẩn

ODB Ô dạng bản

TĐT Tuyến điều tra

Hvn Chiều cao vút ngọn

KVNC Khu vực nghiên cứu

Nxb Nhà xuất bản

UBND Ủy ban nhân dân

PHBVMT Phòng hộ bảo vệ môi trường

iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Số lượng và tỷ lệ % các họ, chi, loài trong các ngành thực vật ở

KVNC ................................................................................................ 41

Bảng 4.2. Các họ có từ 3 chi trở lên ở KVNC................................................... 43

Bảng 4.3. Thành phần dạng sống thực vật trong KVNC .................................. 49

Bảng 4.4. Thành phần dạng sống thực vật của các ngành trong KVNC ........... 53

Bảng 4.5. Cấu trúc phân tầng của quần xã rừng thứ sinh trong KVNC ............ 54

Bảng 4.6. Cấu trúc tổ thành và mật độ các loài cây gỗ tái sinh ở KVNC ......... 57

Bảng 4.7. Phân bố cây gỗ tái sinh theo cấp chiều cao của quần xã ở KVNC ...... 59

Bảng 4.8. Nguồn gốc và chất lượng cây gỗ tái sinh ở KVNC .......................... 62

v

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Sơ đồ bố trí ô dạng bản (ODB).......................................................... 28

Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ % số họ, chi, loài trong các ngành thực vật ở KVNC . 42

Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ % các nhóm dạng sống của thực vật ở KVNC ............ 49

Hình 4.3. Biểu đồ phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao của quần xã ở

KVNC ................................................................................................ 60

Hình 4.4. Biểu đồ tỷ lệ % chất lượng cây gỗ tái sinh ........................................ 63

vi

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Rừng là tài nguyên quý giá của quốc gia. Rừng không những là tài nguyên

có khả năng tự tái tạo và phục hồi mà rừng còn có chức năng vô cùng quan trọng.

Rừng là thành phần quan trọng nhất của sinh quyển, là nguồn vật chất và tinh

thần cơ bản thoả mãn nhu cầu của con người. Rừng là lá phổi xanh điều hòa khí

hậu, hạn chế thiên tai bão lũ, là nơi cư trú và cung cấp thức ăn cho con người và

động vật. Tất cả mọi đời sống xã hội, nhiều quá trình hoạt động sản xuất kinh

doanh của con người đều có liên quan đến rừng. Rừng là nguồn cung cấp lương

thực và thực phẩm, cung cấp gỗ xây dựng, chất đốt, cung cấp thuốc chữa

bệnh,tinh dầu, làm cảnh và nhiều giá trị sử dụng khác. Rừng là một hệ sinh thái

vô cùng phong phú và phức tạp bao gồm nhiều thành phần và các quy luật sắp

xếp khác nhau theo không gian và thời gian. Để duy trì và ổn định được hệ sinh

thái này đòi hỏi con người cần nghiên cứu, tìm hiểu rất sâu về hệ sinh thái rừng

và từ đó có những biện pháp tác động hợp lý.

Ở nước ta, rừng tự nhiên còn rất ít, chủ yếu là rừng thứ sinh ở những mức

độ thoái hoá khác nhau. Nguyên nhân chủ yếu là do tác động bất hợp lý của con

người như đốt nương làm rẫy, khai thác lạm dụng quá mức cho phép hay nói đúng

hơn là sự đói nghèo và thiếu hiểu biết của người dân. Ngày nay chỉ còn khoảng

hơn 9 triệu ha rừng tự nhiên trong đó rừng giàu chiếm khoảng 30%, rừng trung

bình khoảng 35%, còn lại là rừng phục hồi. Trong những năm gần đây, do được

bảo vệ và khoanh nuôi phục hồi nên diện tích rừng tự nhiên tăng lên đáng kể. Song

song với đó là diện tích rừng trồng tăng lên mạnh mẽ trong đó có cả rừng sản xuất

và rừng trồng đặc dụng, rừng trồng phòng hộ. Để nhằm giảm thiểu các thiên tai,

hạn hán, lũ lụt, duy trì sự cân bằng của hệ sinh thái, rừng trồng phòng hộ ở nước

ta đã và đang đóng một vai trò quan trọng. Muốn nâng cao tính phòng hộ của rừng

đòi hỏi phải có những biện pháp lâm sinh tác động hợp lý nhằm tạo ra rừng trồng

có cấu trúc gần giống cấu trúc của rừng tự nhiên.

1

Rừng phòng hộ bảo vệ môi trường Hồ Núi Cốc có tổng diện tích là 11.283

ha, trong đó rừng trồng là 3.683,5 ha, rừng tự nhiên 339,3 ha và còn lại là rừng

tái sinh, cây bụi, trảng cỏ. Rừng phòng hộ Hồ Núi Cốc có một vị trí vô cùng quan

trọng trong công tác phòng chống xói mòn, bồi lấp lòng hồ, bảo vệ đất, bảo vệ

nước, tạo cảnh quan môi trường du lịch sinh thái… Rừng phòng hộ Hồ Núi Cốc

đã và đang phát huy vai trò chức năng của khu rừng phòng hộ đem lại lợi ích

kinh tế một cách gián tiếp rất cao. Ngoài việc cung cấp nước sinh hoạt, nước sản

xuất cho thành phố Thái Nguyên và các huyện lân cận, một phần phía Tây Nam

của tỉnh Bắc Giang thì nó còn đang mang lại lợi ích về cảnh quan môi trường

sinh thái, thu hút hàng vạn khách du lịch thăm quan nghỉ mát. Thực tế để cải tạo

rừng trồng bằng cách trồng mới một số loài cây bản địa tạo ra hệ sinh thái bền

vững là khó khăn và hết sức tốn kém. Nguồn kinh phí phục vụ cho công tác bảo

vệ và phát triển, trồng rừng hạn hẹp. Sức thu hút người dân vào việc trồng rừng

còn hạn chế. Qua tìm hiểu thấy hiện nay trong khu vực rừng tự nhiên hiện còn là

rừng phục hồi, rừng trồng cơ cấu đơn giản (chủ yếu là Keo), chưa phát huy hiệu

quả phòng hộ bảo vệ môi trường và đặc biệt chưa tạo nên hệ thống rừng cảnh

quan đẹp. Nhằm cung cấp thêm những cơ sở khoa học để chuyển hoá rừng trồng

thành rừng gần giống với rừng tự nhiên, có tính bền vững của hệ sinh thái đáp

ứng mục tiêu quan trọng của rừng phòng hộ gằn liền mục tiêu du lịch sinh thái,

tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm rừng phòng hộ tại Hồ Núi

Cốc, tỉnh Thái Nguyên”.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Xác định được tính đa dạng về thành phần, dạng sống các loài thực vật

và cấu trúc rừng thứ sinh trong khu vực rừng phòng hộ Hồ Núi Cốc.

- Đề xuất được một số giải pháp đẩy nhanh quá trình phục hồi rừng phục

vụ cho công tác bảo vệ của rừng phòng hộ.

2

3. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu đặc điểm về thành phần loài, thành phần

dạng sống, đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên của rừng thứ sinh trong khu

vực rừng phòng hộ Hồ Núi Cốc ở xã Phúc Trìu, TP. Thái Nguyên, tỉnh Thái

Nguyên.

Thời gian nghiên cứu: đề tài được thực hiện từ 6 - 2017 đến 6 - 2018.

3

Chương 1

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Một số khái niệm liên quan

1.1.1. Khái niệm về thảm thực vật

Thảm thực vật (Vegetation) là khái niệm phổ biến được nhiều nhà khoa

học đưa ra các định nghĩa khác nhau. Thảm thực vật (Vegetation) là khái niệm

rất quen thuộc, có nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước đưa ra các định nghĩa

khác nhau. Theo J.Schmithusen (1967) [40] thì thảm thực vật là lớp thực bì của

trái đất và các bộ phận cấu thành khác nhau của nó. Thái Văn Trừng (1978) [55]

cho rằng thảm thực vật là các quần hệ thực vật phủ trên mặt đất như một tấm

thảm xanh. Trần Đình Lý (1998) [29] cho rằng thảm thực vật là toàn bộ lớp phủ

thực vật ở một vùng cụ thể hay toàn bộ lớp phủ thảm thực vật trên toàn bộ bề

mặt Trái Đất. Thảm thực vật là một khái niệm chung chưa chỉ rõ đối tượng cụ

thể nào. Nó chỉ có ý nghĩa và giá trị cụ thể khi có định nghĩa kèm theo như: thảm

thực vật cây bụi, thảm thực vật rừng ngập mặn, thảm thực vật tỉnh Thái

Nguyên…

Thảm thực vật thứ sinh là các trạng thái thảm thực vật xuất hiện sau khi

thảm thực vật nguyên sinh bị tác động làm thay đổi hoặc bị phá hoại. Thảm thực

vật thứ sinh thường bao gồm các trạng thái sau: thảm cỏ, thảm cây bụi, rừng tái

sinh tự nhiên ở các giai đoạn khác nhau. Thảm thực vật thứ sinh sẽ khác biệt so

với thảm thực vật nguyên sinh ở thành phần thực vật, cấu trúc tầng tán, năng lực

phát triển, sinh khối và nhiều yếu tố khác.

1.1.2. Khái niệm về rừng

Trải qua quá trình phát triển của lịch sử, khái niệm về rừng được tích lũy,

hoàn thiện thành những học thuyết về rừng. Có nhiều khái niệm về rừng được

đưa ra bởi các tác giả khác nhau.

Năm 1817, H.Cotta (người Đức) đã xuất bản tác phẩm những chỉ dẫn

về lâm học, đã trình bày tổng hợp những khái niệm về rừng. Ông có công xây

4

dựng học thuyết về rừng có ảnh hưởng đến nước Đức và châu Âu trong thế kỷ

19.

Năm 1912, G.F.Morozov công bố tác phẩm Học thuyết về rừng. Sự phát

triển hoàn thiện của học thuyết này về rừng gắn liền với những thành tựu về sinh

thái học.

Theo Morozov (1930), rừng là một tổng thể cây gỗ, có mối liên hệ lẫn

nhau, nó chiếm một phạm vi không gian nhất định ở mặt đất và trong khí quyển.

Rừng chiếm phần lớn bề mặt Trái Đất và là một bộ phận của cảnh quan địa lý.

Theo Tcachenco M.E (1952), rừng là một bộ phận của cảnh quan địa lý,

trong đó bao gồm một tổng thể cây gỗ, cây bụi, cây cỏ, động vật và vi sinh vật.

Trong quá trình phát triển của mình chúng có mối quan hệ sinh học và ảnh hưởng

lẫn nhau và với hoàn cảnh bên ngoài.

Năm 1974, I.S. Mê-lê-khôp cho rằng: Rừng là sự hình thành phức tạp của

tự nhiên, là thành phần cơ bản của sinh quyển địa cầu.

Theo Sukhachep V.N: “ Rừng là một quần lạc sinh địa. Quần lạc sinh địa

là tổ hợp các yếu tố thiên nhiên đồng nhất trên vùng đất xác định (đất, đá, khí

hậu, nước, động vật, thực vật, vi sinh vật). Các yếu tố tự nhiên có vai trò thiết

lập ra các mối quan hệ cùng với các nhóm vi sinh vật hình thành nên kiểu trao

đổi chất và năng lượng đặc trưng giữa chúng với nhau và với các yếu tố tự nhiên,

nó là một thể thống nhất đang biến động và phát triển” (dẫn theo Hoàng Chung,

2008 [7]).

1.1.3. Tái sinh rừng

Tái sinh rừng (Forestry regeneration) là một quá trình sinh học mang tính

đặc thù của hệ sinh thái rừng, biểu hiện ở sự xuất hiện một thế hệ cây con của

những loài cây gỗ dưới tán rừng. Tái sinh rừng là quá trình phục hồi thành phần

cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ.

Theo Nguyễn Xuân Lâm (2000) [25] “ Tái sinh rừng là sự xuất hiện một

5

thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở dưới tán rừng hoặc trên đất rừng (sau

khi làm nương rẫy), thế hệ cây tái sinh này sẽ lớn dần lên thay thế thế hệ cây

già”.

Biểu hiện đặc trưng của tái sinh rừng là sự xuất hiện một thế hệ cây con

của những loài cây gỗ ở những nơi còn hoàn cảnh hệ sinh thái rừng (hoặc mất đi

chưa lâu): dưới tán rừng, lỗ trống trong rừng, rừng sau khai thác, trên đất rừng

sau đốt nương làm rẫy,…Vai trò lịch sử của thế hệ cây con là kế tục cây gỗ già

cỗi. Vì vậy hiểu theo nghĩa hẹp, tái sinh rừng là quá trình phục hồi lại thành phần

cơ bản của hệ sinh thái rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ. Lớp cây con xuất hiện là

nhân tố mới làm phong phú thêm số lượng và thành phần loài trong quần lạc sinh

vật (động vật, thực vật, vi sinh vật), đóng góp vào việc hình thành tiểu hoàn cảnh

rừng và làm thay đổi cả quá trình trao đổi vật chất và năng lượng diễn ra trong

hệ sinh thái. Do đó có thể hiểu theo nghĩa rộng, tái sinh rừng là sự tái sinh của

một hệ sinh thái rừng.

Ở các vùng tự nhiên khác nhau, tái sinh rừng diễn ra theo các quy luật khác

nhau. Những kiến thức về sinh thái, tái sinh rừng bao gồm mối quan hệ giữa loài

cây với hoàn cảnh sinh thái, đặc biệt là tiểu hoàn cảnh rừng có ý nghĩa quan trọng

trong nghiên cứu quy luật tái sinh, trong từng loại rừng cụ thể và là cơ sở khoa

học quan trọng cho việc đề xuất các biện pháp tái sinh rừng hiệu quả. Tái sinh

hệ sinh thái rừng không chỉ là một hiện tượng sinh học mà còn là một hiện tượng

địa lý, muốn nghiên cứu đặc điểm và quy luật tái sinh cần phải gắn liền với từng

loại rừng cụ thể.

Xét về bản chất sinh học, tái sinh rừng diễn ra dưới ba hình thức: tái sinh

hạt, tái sinh chồi và tái sinh thân ngầm (các loài tre nứa). Mỗi hình thức tái sinh

lại có những quy luật riêng và trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Trong đó, tái

sinh hạt là quá trình mà thế hệ các cây rừng mới được hình thành từ các hạt giống

phải trải qua ba giai đoạn: Ra hoa kết quả, phân tán hạt giống, hạt giống nảy

mầm và sinh trưởng của cây tái sinh. Tái sinh chồi là quá trình vô tính cây con

6

được phát triển từ một phần của cây mẹ. Tái sinh thân ngầm là trường hợp các

cây con được phát triển từ thân ngầm. Mỗi hình thức tái sinh trên có quy luật

riêng và trải qua nhiều giai đoạn khác nhau.

Căn cứ vào nguồn giống, có 3 mức độ tái sinh:

- Tái sinh tự nhiên: Nguồn hạt giống hoàn toàn tự nhiên.

- Tái sinh nhân tạo: Nguồn giống do con người tạo ra bằng cách gieo giống

trực tiếp.

- Tái sinh bán nhân tạo: Nguồn giống do con người tạo ra bằng cách trồng

bổ sung các cây giống, sau đó chính cây giống sẽ tạo ra nguồn hạt cho quá trình

tái sinh tiếp theo.

Đứng trên quan điểm triết học, tái sinh rừng là một quá trình phủ định biện

chứng: Rừng non thay thế rừng già trên cơ sở được thừa hưởng hoàn cảnh thuận

lợi do thế hệ rừng ban đầu tạo nên.

Đứng trên quan điểm chính trị kinh tế học, tái sinh rừng là quá trình tái

sản xuất mở rộng tài nguyên rừng. Đương nhiên điều kiện này chỉ có thể trở

thành hiện thực khi nắm chắc được các biện pháp kỹ thuật lâm sinh chính xác

nhằm điều hòa và định hướng các quá trình tái sinh phục vụ mục tiêu đã đề ra.

Như vậy, tái sinh rừng không còn chỉ là tự nhiên, kỹ thuật mà còn là vấn đề kinh

tế - xã hội (Hoàng Kim Ngũ, Phùng Ngọc Lan, 1998 [32]. Tái sinh rừng là một

khái niệm chỉ khả năng và quá trình thiết lập lớp cây con dưới tán rừng. Đặc

điểm cơ bản của quá trình này là lớp cây con đều có nguồn gốc từ hạt và chồi có

sẵn, kể cả trong trường hợp tái sinh nhân tạo thì cây con cũng phải mọc từ nguồn

hạt con người gieo trước đó. Nó được phân biệt với các khái niệm khác như trồng

rừng là sự thiết lập lớp cây con bằng việc trồng cây giống đã được chuẩn bị trong

vườn ươm. Vì đặc trưng đó nên tái sinh là một quá trình sinh học mang tính đặc

thù của hệ sinh thái rừng.

Ở Việt Nam tái sinh rừng được hiểu theo nghĩa rộng là sự tái sinh của cả

7

hệ sinh thái rừng. Tái sinh rừng được hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi

lại thành phần cơ bản của rừng chủ yếu là tầng gỗ.

1.2. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng

Cấu trúc rừng là một khái niệm chung để chỉ quy luật sắp xếp tổ hợp của

các thành phần cấu tạo nên quần xã thực vật rừng theo không gian và thời gian

(Phùng Ngọc Lan, 1986 [24]). Cấu trúc rừng bao gồm cấu trúc sinh thái, cấu trúc

hình thái và cấu trúc tuổi.

Cấu trúc rừng là sự sắp xếp tổ chức nội bộ của các thành phần sinh vật

trong hệ sinh thái rừng mà qua đó các loài có đặc điểm sinh thái khác nhau có

thể chung sống hài hòa và đạt tới sự ổn định tương đối trong một giai đoạn phát

triển nhất định của tự nhiên. Cấu trúc của rừng vừa là kết quả vừa là sự thể hiện

quan hệ đấu tranh và thích ứng lẫn nhau giữa các sinh vật rừng với môi trường

sinh thái và giữa các sinh vật với nhau.

1.2.1. Trên thế giới

1.2.1.1. Cơ sở sinh thái của cấu trúc rừng

Quy luật về cấu trúc rừng là cơ sở quan trọng để nghiên cứu sinh thái

học, sinh thái rừng và đặc biệt là để xây dựng những mô hình lâm sinh cho

hiệu quả sản xuất cao. Trong nghiên cứu cấu trúc rừng người ta chia ra làm 3

dạng cấu trúc là: cấu trúc sinh thái, cấu trúc không gian và cấu trúc thời gian.

Cấu trúc của thảm thực vật là kết quả của quá trình đấu tranh sinh tồn giữa

thực vật với thực vật và giữa thực vật với hoàn cảnh sống. Trên quan điểm

sinh thái thì cấu trúc rừng chính là hình thức bên ngoài phản ánh nội dung bên

trong của hệ sinh thái rừng, thực tế cấu trúc rừng nó có tính quy luật và theo

trật tự của quần xã.

Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mưa nhiệt đới đã

được Richards P.W (1933 - 1934), Baur G.N (1962), Odum E.P (1971)…tiến

hành. Những nghiên cứu này đã nêu lên quan điểm, các khái niệm và mô tả định

tính về tổ thành, dạng sống và tầng phiến của rừng.

Baur G.N (1976) [1] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái nói chung

8

và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng nói riêng, trong đó đi sâu nghiên

cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho rừng

mưa tự nhiên. Từ đó tác giả đưa ra các nguyên lý tác động xử lý lâm sinh nhằm

đem lại rừng cơ bản là đều tuổi, rừng không đều tuổi và các phương thức xử lý

cải thiện rừng mưa.

Odum E.P (1971) [65] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ

sở thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley (1935). Khái niệm sinh

thái học được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan

điểm sinh thái học.

Công trình nghiên cứu của Catinot. R (1965) [5], Plaudy. J (1987) [36]

đã biểu diễn cấu trúc hình thái rừng bằng các phẫu đồ rừng, nghiên cứu các cấu

trúc sinh thái thông qua mô tả phân loại theo các khái niệm dạng sống, tầng

phiến.

1.2.1.2. Mô tả về hình thái cấu trúc rừng

Hiện tượng thành tầng là sự sắp xếp không gian phân bố của các thành

phần sinh vật rừng trên cả mặt bằng và theo chiều thẳng đứng. Phương pháp vẽ

biểu đồ mặt cắt đứng của rừng do Davit và Richards P.W (1952) [66] đề xướng

và sử dụng lần đầu tiên ở Guam cho đến nay đây vẫn là phương pháp có hiệu quả

để nghiên cứu cấu trúc tầng thứ của rừng. Tuy nhiên phương pháp này có

nhược điểm là chỉ minh họa được cách sắp xếp theo chiều thẳng đứng của các

loài cây gỗ trong diện tích có hạn. Cusen (1953) đã khắc phục bằng cách vẽ một

số giải kề bên nhau và đưa lại một hình tượng về không gian ba chiều.

Phương pháp biểu đồ trắc diện do Davit và Richards (1933 - 1934) đề xuất

trong khi phân loại và mô tả rừng nhiệt đới phức tạp về thành phần loài và cấu

trúc thảm thực vật theo chiều nằm ngang và chiều thẳng đứng.

Richards (1964, 1967, 1968) [38] đã phân biệt tổ thành rừng mưa

nhiệt đới làm hai loại là rừng mưa hỗn loài có tổ thành loài cây phức tạp và rừng

mưa đơn ưu có tổ thành loài cây đơn giản, cũng theo tác giả, rừng mưa thường

9

có nhiều tầng (thường có 3 tầng, trừ tầng cây bụi và tầng cây cỏ). Trong rừng

mưa nhiệt đới, ngoài cây gỗ lớn, cây bụi và các loài thân thảo còn có nhiều loại

dây leo cùng nhiều loài thực vật phụ sinh trên thân hoặc cành cây.

Raunkiaer (1934) [67] đã phân chia các loài cây hình thành thảm thực vật

thành các dạng sống và các phổ sinh học (phổ sinh học là tỉ lệ phần trăm các loài

cây trong quần xã có các dạng sống khác nhau). Tuy nhiên, nhiều nhà sinh thái

học cho rằng phân loại hình thái, các phổ dạng sống của Raunkiaer kém ý nghĩa

hơn các dạng sinh trưởng của Humboldt và Grisebach. Trong các loại rừng dựa

theo cấu trúc và dạng sống của thảm thực vật, phương pháp dựa vào hình thái

bên ngoài của thảm thực vật được sử dụng nhiều nhất.

Kraft (1884), lần đầu tiên đưa ra hệ thống phân cấp cây rừng, ông phân

chia cây rừng trong một lâm phần thành 5 cấp dựa vào khả năng sinh trưởng,

kích thước và chất lượng cây rừng. Phân cấp của ông phản ánh được tình hình

phân hóa cây rừng, tiêu chuẩn phân cấp rõ rãng, đơn giản và dễ áp dụng nhưng

chỉ phù hợp với rừng thuần loài đều tuổi (dẫn theo Thái Văn Trừng, 1978 [59]).

Sampion Gripfit (1948), khi nghiên cứu rừng tự nhiên Ấn Độ và rừng ẩm

nhiệt đới Tây Phi có kiến nghị phân cấp cây rừng thành 5 cấp cũng dựa vào kích

thước và chất lượng cây rừng. Richards (1968) phân rừng ở Nigeria thành 6 tầng

dựa vào chiều cao cây.

Như vậy, hầu hết các tác giả khi nghiên cứu hình thái cấu trúc rừng

thường đưa ra những nhận xét mang tính định tính, việc phân chia tầng thứ

theo chiều cao mang tính cơ giới nên chưa phản ánh được đầy đủ thực trạng sự

phân tầng phức tạp của rừng tự nhiên nhiệt đới.

1.2.1.3. Nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng

Để kết quả nghiên cứu cấu trúc rừng mang tính chính xác, thực tế, nhiều

nhà nghiên cứu đã chuyển dần từ mô tả định tính sang nghiên cứu định lượng

với sự hỗ trợ của toán học và tin học. Trong đó việc mô hình hoá cấu trúc rừng

10

(cấu trúc không gian và cấu trúc thời gian), xác lập mối quan hệ giữa các nhân

tố cấu trúc rừng được các tác giả tập trung nghiên cứu có kết quả. Vấn đề về cấu

trúc không gian và thời gian của rừng được các tác giả tập trung nghiên cứu nhiều

nhất. Có thể kể đến một số tác giả tiêu biểu như: Rollet (1971), Brung (1970),

Loeth et al (1976)…rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu cấu trúc không gian

và thời gian của rừng theo hướng định lượng và dùng các mô hình toán để mô

phỏng các quy luật cấu trúc (dẫn theo Trần Văn Con, 2001)[9].

Rollet (1971) đã mô tả mối quan hệ giữa chiều cao và đường kính bằng

các hàm hồi quy, phân bố đường kính bằng các dạng phân bố xác suất. Nhiều

tác giả còn sử dụng hàm Weibull để mô hình hóa cấu trúc đường kính loài theo

mô hình của Schumarcher F.X và Coil T.X (1960) [68]. Ngoài ra các dạng

hàm Meyer, Hyperbol, hàm mũ, Poisson…cũng được nhiều tác giả sử dụng để

mô hình hóa cấu trúc rừng.

Một vấn đề nữa có liên quan đến cấu trúc rừng đó là việc phân loại

rừng theo cấu trúc và ngoại mạo hay ngoại mạo sinh thái [24], [27], [33]. Đó là

dựa trên cơ sở đặc điểm phân bố, dạng sống ưu thế, cấu trúc tầng thứ và một số

đặc điểm hình thái của quần xã thực vật rừng. Đại diện cho hệ thống phân loại

rừng này có Humbold (1809), Schimper (1903), UNESCO (1973)… Trong nhiều

hệ thống phân loại rừng theo xu hướng này khi nghiên cứu ngoại mạo của quần

xã thực vật đã không tách rời khỏi hoàn cảnh của nó và do vậy hình thành một

hướng phân loại theo ngoại mạo sinh thái [69].

Khác với xu hướng phân loại rừng theo cấu trúc và ngoại mạo chủ yếu mô

tả rừng ở trạng thái tĩnh. Ở trạng thái động Melekhov đã nhấn mạnh sự biến đổi

của rừng theo thời gian, đặc biệt là sự biến đổi của tổ thành loài cây trong lâm

phần qua các giai đoạn khác nhau trong quá trình phát sinh và phát triển của

rừng.

Phương pháp phân tích lâm sinh đã được Lamprecht. H (1969) [64] mô tả

chi tiết, các tác giả nghiên cứu rừng tự nhiên vùng nhiệt đới sau đó đã vận dụng

11

phương pháp này và mở rộng thêm những chỉ tiêu định lượng mới cho phân tích

cấu trúc rừng tự nhiên như Kammesheidt (1994) [63].

Trên thế giới các công trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng rất

phong phú, đa dạng, có nhiều công trình nghiên cứu công phu và đem lại hiệu

quả cao trong kinh doanh rừng.

1.2.2. Ở Việt Nam

1.2.2.1. Về phân loại rừng

Năm 1960, Cục điều tra và quy hoạch rừng thuộc tổng cục lâm nghiệp

Việt Nam đưa ra bảng phân loại đầu tiên cho ngành lâm nghiệp Việt Nam về

thảm thực vật rừng. Theo hệ thống này thảm thực vật Việt Nam chia thành 4 loại

hình lớn sau:

Loại I: đất đai hoang trọc, trảng cỏ và cây bụi, chưa có rừng hoặc không

có rừng.

Loại II: gồm những rừng non mới mọc, cần phải tra dặm thêm cây hoặc

tỉa thưa.

Loại III: gồm tất cả các loại hình rừng bị khai thác mạnh trở nên nghèo

kiệt tuy còn có thể khai thác lấy gỗ, trụ mỏ, củi.

Loại IV: gồm những rừng già nguyên sinh còn nhiều nguyên liệu, chưa bị

phá hoại, cần khai thác hợp lý.

Tuy nhiên, bảng phân loại này chỉ nhằm mục đích phục vụ việc phân loại

rừng theo hiện trạng trữ lượng gỗ để kinh doanh rừng, khai thác gỗ mà không

dựa vào cơ sở sinh thái phát sinh, phát triển hoặc cấu trúc tổ thành của thảm thực

vật.

Ngày nay, hệ thống phân loại thảm thực vật UNESCO (1973) [69] được

coi là khung phân loại chung cho thảm thực vật trên Trái Đất. Hệ thống này dựa

vào cấu trúc ngoại mạo với sự bổ sung của các thông tin chung về sinh thái, địa

lý.Thảm thực vật được chia thành lớp quần hệ.

Theo Trần Ngũ Phương (1970) [35] đã đưa ra bảng phân loại rừng ở miền

Bắc Việt Nam, tác giả tổng hợp các yếu tố đất đai, khí hậu, độ cao và các nhân

12

tố đặc trưng của rừng để phân loại rừng ở miền Bắc Việt Nam thành 3 đai lớn

theo độ cao là: Đai rừng nhiệt đới mưa mùa, đai rừng á nhiệt đới mưa mùa, đai

rừng á nhiệt đới mưa mùa núi cao.

Phan Kế Lộc (1985) [26] dựa trên bảng phân loại của UNESCO (1973)

cũng đã xây dựng thang phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam thành 5 lớp quần

hệ, 15 dưới lớp, 32 nhóm quần hệ và 77 quần hệ khác nhau.

Nguyễn Thế Hưng (2003) [21] cũng dựa trên nguyên tắc phân loại UNESCO

(1973) xây dựng được 8 trạng thái thảm thực vật khác nhau đặc trưng cho loại hình

thảm cây bụi ở huyện Hoành Bồ, thị xã Cẩm Phả (Quảng Ninh).

Lê Ngọc Công (2004) [12] cũng dựa theo khung phân loại của UNESCO

(1973) đã phân chia thảm thực vật của tỉnh Thái Nguyên thành 4 lớp quần hệ:

rừng rậm, rừng thưa, trảng cây bụi và trảng cỏ.

Ma Thị Ngọc Mai (2007) [30] khi phân loại thảm thực vật ở Trạm đa dạng

sinh học Mê Linh - Vĩnh Phúc và vùng phụ cận, theo khung phân loại của

UNESCO (1973) đã ghi nhận có 4 lớp quần hệ (rừng kín, rừng thưa, cây bụi và

lớp quần hệ cỏ).

Vũ Đình Phương (1987) [34] đưa ra phương pháp phân chia rừng với đơn

vị phân chia là lô và dựa vào 5 nhân tố: nhóm sinh thái tự nhiên, các giai đoạn

phát triển và suy thoái của rừng, khả năng tái tạo rừng bằng con đường tái sinh

tự nhiên, đặc điểm về địa hình, thổ nhưỡng với 1 bảng mã hiệu dùng để tra trong

quá trình phân chia. Phương pháp này được áp dụng trong khi xây dựng phương

án điều chế cho một số lâm trường Tây Nguyên và Quảng Ninh đã tỏ ra có nhiều

ưu điểm.

Với hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam, Thái Văn Trừng (2000) [56]

dựa vào sự ghép nối của 2 hệ thống phân loại: Hệ thống phân loại đặc điểm cấu

trúc ngoại mạo làm tiêu chuẩn và hệ thống phân loại thảm thực vật dựa trên yếu

tố hệ thực vật làm tiêu chuẩn đã phân chia thảm thực vật Việt Nam thành 5 nhóm

13

kiểu thảm với 14 kiểu quần hệ.

Việc phân chia loại hình rừng tự nhiên ở Việt Nam là rất cần thiết đối với

nghiên cứu cũng như trong sản xuất, tùy mục tiêu mà xây dựng các phương pháp

phân chia khác nhau nhưng đều nhằm mục đích làm rõ thêm các đặc điểm của

đối tượng cần quan tâm. Công trình của Thái Văn Trừng (2000) [56] đã đặt nền

móng cho việc phân chia rừng tự nhiên của nước ta một cách tổng quát. Phương

pháp của Vũ Đình Phương (1987) [34] tỉ mỉ hơn và cho những thông số cơ bản

về tình trạng rừng hiện tại không chỉ ở góc độ trữ lượng, vì thế người quản lý dễ

phác họa các biện pháp xử lý lâm sinh tác động vào rừng.

Như vậy, có khá nhiều nhà nghiên cứu đã áp dụng khung phân loại của

UNESCO (1973) vào công trình nghiên cứu của mình vì nó dễ áp dụng và còn

có ưu điểm là có thể được thể hiện trên bản đồ đối với vùng nghiên cứu có diện

tích không lớn.

1.2.2.2. Nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng

Việc đi sâu nghiên cứu cấu trúc rừng đã được nhiều tác giả quan tâm như

những công trình nghiên cứu mô hình hóa cấu trúc đường kính D1.3 và biểu diễn

chúng theo các dạng hàm phân bố xác suất khác nhau, nổi bật là công trình của Đồng Sỹ Hiền (1974) [19] dùng hàm Meyer và hệ đường cong Poisson để nắn phân bố thực nghiệm số cây theo cỡ đường kính cho rừng tự nhiên.

Nguyễn Hải Tuất (1982) [59] đã sử dụng hàm phân bố giảm, phân bố

khoảng cách để biểu diễn cấu trúc của rừng thứ sinh, đồng thời cũng áp dụng quá

trình Poisson vào nghiên cứu cấu trúc quần thể rừng.

Lê Minh Trung (1991) đã sử dụng hàm Poisson mô phỏng cấu trúc tán lá

cây, hàm Weibull mô phỏng cấu trúc và đường kính. Đồng thời cũng tiến hành

khảo nghiệm hàm Hyperbol và Meyer cho các cấu trúc này (dẫn theo Phạm Ngọc

Thường, 2003 [52].

Võ Đại Hải (1996) [14], đưa ra khái niệm chức năng phòng hộ nguồn nước

của thảm thực vật. Theo tác giả mô hình cấu trúc hợp lý của rừng phòng hộ đầu

14

nguồn là mô hình cấu trúc rừng đáp ứng được yêu cầu phòng hộ về điều tiết nước

và xói mòn. Trong mô hình cấu trúc, ông đề cập tổ thành loài cây và điều kiện

sinh trưởng phát triển của chúng.

Vũ Đình Phương (1987) [34], nhận định việc xác định tầng thứ của rừng

lá rộng thường xanh là hoàn toàn hợp lý và cần thiết, nhưng chỉ trong trường hợp

có sự phân tầng rõ rệt có nghĩa là khi rừng đã phát triển ổn định mới sử dụng

phương pháp định lượng để xác định giới hạn.

Đào Công Khanh (1996) [22], đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm

cấu trúc rừng lá rộng thường xanh ở Hương Sơn, Hà Tĩnh làm cơ sở đề xuất một

số biện pháp lâm sinh phục vụ khai thác và nuôi dưỡng rừng.

Các nghiên cứu định lượng cấu trúc đã được nhiều nhà lâm sinh học trong

nước quan tâm ở các mức độ khác nhau nhưng đều nhằm mục đích xây dựng các

cơ sở khoa học cho các giải pháp lâm sinh thích hợp. Các nghiên cứu không dừng

lại ở mức độ mô tả chung chung mà đã đi sâu vào phân tích các quy luật kết cấu

và theo xu hướng chung của thế giới.

1.3. Những nghiên cứu về tái sinh rừng

1.3.1. Trên thế giới

Việc nghiên cứu về tái sinh rừng nhiệt đới vô cùng phức tạp. Trên thế giới

vấn đề này mới được nghiên cứu từ khoảng những năm 30 của thế kỷ XX trở lại

đây. Phần lớn tài liệu nghiên cứu về tái sinh tự nhiên của rừng mưa thường chỉ

tập trung vào một số loài cây có giá trị kinh tế dưới điều kiện rừng đã ít nhiều bị

biến đổi.

Trên thế giới, các công trình nghiên cứu tái sinh rừng tiêu biểu là những

công trình nghiên cứu về rừng nhiệt đới của J.Van Steenis (1956), Aubreville

(1938), P.W Richards (1933), Bowt (1946), Sun (1960) và Role (1969) (theo

Nguyễn Thế Hưng, 2003 [21])... Trong nghiên cứu tái sinh rừng, mỗi tác giả,

nhóm tác giả đã đề cập đến nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau.

Vấn đề tái sinh rừng nhiệt đới được thảo luận nhiều nhất là hiệu quả của

15

các phương thức xử lý lâm sinh đến tái sinh rừng các loài cây có mục đích trong

các kiểu rừng. Các tác giả bàn đến vấn đề này như Taylor (1854), Kennedy

(1935), Lancaster (1953), từ đó các nhà lâm sinh học đã xây dựng thành công

nhiều phương thức chặt tái sinh. Công trình của Bernand (1954, 1959), Wyatt

Smith (19647, 1963) với phương thức rừng đều tuổi ở Mã Lai; Taylor (1954),

Jones (1960) với phương thức chặt dần tái sinh dưới tán ở Nijeria và Gana. Nội

dung chi tiết, các bước và hiệu quả của từng phương thức đối với tái sinh đã được

Baur (1961) tổng kết trong tác phẩm: Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng

mưa [1].

Theo Richards (1964) [38]: Trong rừng mưa nhiệt đới sự thiếu hụt ánh

sáng ảnh hưởng chủ yếu, trực tiếp đến sự phát triển của cây con. Ông còn đưa ra

nhận xét ở rừng nhiệt đới có sự phân bố số lượng cây trong các tầng rất khác

nhau. Trong rừng nguyên sinh, phần lớn các loài cây ưu thế ở tầng trên, những

loài ưu thế này thường có rất ít thậm chí vắng mặt ở những tầng thấp hay cấp thể

tích nhỏ. Ngược lại, ở những rừng đơn ưu như rừng Mora gongifi ở Guana, rừng

Eusdezoxylon ở Borneo lại có đầy đủ đại diện ở các lớp kích thước. Theo ông sự

phân bố này là do đặc tính di truyền của các loài cây được thể hiện ở khả năng

sinh sản và tập tính của chúng trong các giai đoạn phát triển.

Độ khép tán của quần thụ ảnh hưởng trực tiếp đến mật độ và sức sống của

cây con. Trong công trình nghiên cứu mối quan hệ qua lại giữa cây con và quần

thụ, Karpov V.G (1969) đã chỉ ra đặc điểm phức tạp trong qua hệ cạnh tranh về

dinh dưỡng khoáng của đất, độ ẩm, ánh sáng và tính chất không thuần nhất của

quan hệ qua lại giữa các thực vật tùy thuộc đặc tính sinh vật học, tuổi và điều

kiện sinh thái của quần thể thực vật. Người ta nhận thấy rằng tầng cỏ và cây bụi

qua thu nhận ánh sáng, độ ẩm và các nguyên tố dinh dưỡng khoáng của tầng đất

mặt đã ảnh hưởng xấu đến cây con tái sinh của các loài cây gỗ (dẫn theo Nguyễn

Văn Thêm, 2002 [44]).

Quá trình tái sinh ở rừng nhiệt đới có nhiều điểm khác biệt. Van Steenis

16

(1956) [70] đã nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến của rừng mưa nhiệt đới

là tái sinh phân tán liên tục của các loài cây chịu bóng và tái sinh vệt trên các lỗ

trống của các loài cây ưa sáng. Richards (1933 - 1939), Aubreville (1938), Beard

(1946), Jones (1955 - 1956), Baur (1964), Rollet (1969) đều có chung quan điểm:

Hiệu quả tái sinh rừng được xác định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi,

chất lượng cây con, đặc điểm phân bố và độ dài của thời kỳ tái sinh (dẫn theo

Phạm Ngọc Thường, 2003) [52].

Khi nghiên cứu tái sinh rừng nhiệt đới ở Châu Phi, Aubreville (1938) đã

nhận thấy cây con của các loài cây ưu thế trong rừng mưa là rất hiếm. Ông đã

khái quát hóa các hiện tượng tái sinh ở rừng nhiệt đới Châu Phi để đúc kết lên lý

luận bức khảm tái sinh, nhưng phần lý giải các hiện tượng còn hạn chế. Tuy

nhiên những kết quả quan sát của Davit và Richards P.W (1933), Bot (1946),

Sun (1960), Role (1969) ở rừng nhiệt đới Nam Mỹ lại khác hẳn với nhận định

của Aubreville. Đó là hiện tượng tái sinh tại chỗ và liên tục của các loài cây và

tổ thành loài cây có khả năng giữ nguyên không đổi trong một thời gian dài (dẫn

theo Thái Văn Trừng, 1978) [55].

Trong công trình "Rừng mưa nhiệt đới", Richards P.W (1964) [38], đã

nhận định rằng, tất cả các quần xã thực vật sinh ra từ rừng mưa nhiệt đới qua quá

trình diễn thế thứ sinh, nếu được bảo vệ thì sau một thời gian qua các giai đoạn

trung gian, chúng đều có thể phục hồi trở lại thành rừng cao đỉnh.

Baur G.N (1976) [1], khi nghiên cứu tái sinh rừng tự nhiên đã nhận định

thảm cỏ và cây bụi đã ảnh hưởng tới tái sinh của cây gỗ.

Theo Taylor (1954), Bơoat Berwad (1955), số lượng cây tái sinh trong

rừng thiếu hụt cần phải bổ sung bằng rừng trồng nhân tạo. Ngược lại, ở châu Á

như Budowski (1956), Bava (1954), Atinôt (1965) lại nhận định dưới tán rừng

nhiệt đới nhìn chung có đủ số lượng cây tái sinh có giá trị kinh tế do vậy các

biện pháp lâm sinh đề ra cần thiết để bảo vệ và phát triển cây tái sinh có sẵn

dưới tán rừng (dẫn theo Nguyễn Duy Chuyên, 1995) [8].

17

Về phương pháp điều tra tái sinh tự nhiên, nhiều tác giả đã sử dụng cách lấy

mẫu ô vuông theo hệ thống của Lowdermilk (1927), với diện tích ô đo đếm thông

thường từ 1 đến 4 m2, ô có kích thước lớn từ 10 đến 100m2, điều tra theo dải hẹp

ô có kích thước từ 10 đến 100m2 . Diện tích ô đo đếm nhỏ nên thuận lợi trong

điều tra nhưng số lượng ô phải đủ lớn mới phản ánh trung thực tình hình tái sinh

rừng. Để giảm sai sót trong khi thống kê tái sinh tự nhiên, Barnard (1950) đã đề

nghị một phương pháp “điều tra chẩn đoán” mà theo đó kích thước ô đo đếm có

thể thay đổi tùy theo giai đoạn phát triển của cây tái sinh ở các trạng thái rừng khác

nhau (dẫn theo Phạm Ngọc Thường, 2003 [52]).

H.Lamprecht (1989) căn cứ nhu cầu sử dụng ánh sáng của các loài cây,

đã phân chia cây rừng nhiệt đới thành nhóm cây ưa sáng, nhóm cây bán chịu

bóng và nhóm cây chịu bóng. Kết cấu của quần tụ lâm phần có ảnh hưởng đến

tái sinh rừng. Yurkevich I.D (1960) đã chứng minh độ tàn che tối ưu cho sự phát

triển bình thường của đa số các loài cây gỗ là 0,6 - 0,7 (dẫn theo Lê Đồng Tấn,

2000 [42]).

Tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nương rẫy cũng được một số tác

giả nghiên cứu. Saldarriaga (1991) nghiên cứu tại rừng nhiệt đới ở Colombia và

Venezuela nhận xét sau khi bỏ hóa, số lượng loài thực vật tăng dần từ ban đầu

đến rừng thành thục. Thành phần của các loài cây trưởng thành phụ thuộc vào tỷ

lệ các loài nguyên thủy mà nó được sống sót từ thời gian đầu của quá trình tái

sinh, thời gian phục hồi phụ thuộc vào mức độ, tần số canh tác của khu vực đó

(dẫn theo Phạm Hồng Ban, 2000 [2]).

Nghiên cứu khả năng tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nương rẫy

từ 1 - 20 năm ở vùng Tây Bắc Ấn Độ, Ramakrishnan (1981 - 1992) cho biết chỉ

số đa dạng loài rất thấp. Chỉ số loài ưu thế đạt đỉnh cao nhất ở pha đầu của quá

trình diễn thế và giảm dần theo thời gian bỏ hóa. Long Chun và cộng sự (1993)

đã nghiên cứu đa dạng thực vật ở hệ sinh thái nương rẫy tại Xishuangbanna tỉnh

Vân Nam, Trung Quốc nhận xét: Tại Baka khi nương rẫy bỏ hóa được 3 năm thì

18

có 17 họ, 21 chi, 21 loài thực vật; bỏ hóa 19 năm thì có 60 họ, 134 chi, 167 loài

(dẫn theo Phạm Hồng Ban, 2000 [2]).

Tóm lại, qua những kết quả công trình nghiên cứu tái sinh tự nhiên của

các thảm thực vật rừng trên thế giới cho thấy được các phương pháp nghiên cứu

của một số tác giả cũng như những quy luật sinh thái ở một số nơi, thông qua đó

đưa ra một số biện pháp lâm sinh phù hợp thúc đẩy quá trình tái sinh theo hướng

có lợi. Như vậy, có thể thấy các công trình nghiên cứu tái sinh trên thế giới chủ

yếu tập trung vào trạng thái rừng tự nhiên mà ít đề cập tới trạng thái rừng thứ

sinh nhân tác, phục hồi nhân tạo.

1.3.2. Ở Việt Nam

Rừng nhiệt đới ở nước ta mang những đặc điểm tái sinh của rừng nhiệt

đới nói chung nhưng do phần lớn là rừng thứ sinh bị tác động của con người nên

những quy luật tái sinh đã bị xáo trộn nhiều. Đã có nhiều công trình nghiên cứu

về tái sinh rừng nhưng tổng kết thành quy luật tái sinh cho từng loại rừng thì còn

rất ít.

Ở nước ta, quá trình nghiên cứu tái sinh rừng nhiệt đới được tiến hành từ

những năm 60 của thế kỷ XX. Từ năm 1962 - 1967, Viện Điều tra và Quy hoạch

rừng đã thực hiện chuyên đề: “Tái sinh tự nhiên rừng” tại một số khu vực rừng

trọng điểm thuộc tỉnh Quảng Ninh (Tiên Yên, Ba Chẽ, Yên Hưng), Yên Bái (Văn

Đàn), Nghệ An (Quỳ Châu, Nghĩa Đàn), Hà Tĩnh (Hương Sơn, Hương Khê),

Quảng Bình (Long Đại).

Nguyễn Vạn Thường (1991) [48] đã tổng kết và đưa ra kết luận về tình

hình tái sinh tự nhiên ở một số khu rừng miền Bắc Việt Nam như sau: Hiện tượng

tái sinh dưới tán rừng của các loài cây gỗ đã tiếp diễn liên tục, không mang tính

chất chu kỳ. Sự phân bố số cây tái sinh không đồng đều, số cây mạ có h < 20 cm

chiếm ưu thế rõ rệt so với lớp cây ở các cấp kích thước khác nhau. Những loài

cây gỗ mềm, ưa sáng, mọc nhanh có khuynh hướng phát triển mạnh và chiếm ưu

thế trong lớp cây tái sinh. Những loài cây gỗ cứng sinh trưởng chiếm tỷ lệ thấp

và phân bố tản mạn, thậm chí còn vắng bóng trong thế hệ sau trong rừng tự nhiên.

19

Đỗ Hữu Thư, Trần Đình Lý và cộng sự (1994) [53] khi nghiên cứu năng

lực tái sinh tự nhiên thảm thực vật rừng trong các trạng thái thực bì của Việt Nam

nhận xét: Về số lượng và chất lượng của lớp cây tái sinh tự nhiên, tốc độ sinh

trưởng và những thay đổi của lớp tái sinh tự nhiên trong giai đoạn đầu của quá

trình phục hồi thảm thực vật rừng thì các dạng thực bì ở trạng thái IB, IC, IIA,

IIC đều có thể xếp vào đối tượng có khả năng khoanh nuôi phục hồi rừng.

Thái Văn Trừng (1978) [55] khi nghiên cứu thảm thực vật rừng Việt Nam

đã nhấn mạnh ý nghĩa của điều kiện ngoại cảnh đến các giai đoạn phát triển của

cây con và nhận định rằng: Trong các nhân tố sinh thái thì ánh sáng là nhân tố

quan trọng khống chế và điều khiển quá trình tái sinh tự nhiên cả ở rừng nguyên

sinh và rừng thứ sinh.

Khi bàn về vấn đề đảm bảo tái sinh trong khai thác, Phùng Ngọc Lan (1984)

[23] đã nêu ra kết quả tra dặm hạt Lim dưới tán rừng ở lâm trường Hữu Lũng

(Lạng Sơn). Ngay từ giai đoạn nảy mầm, bọ xít là nhân tố sinh vật đầu tiên gây

ảnh hưởng đáng kể đến tỉ lệ nảy mầm. Tiếp theo các đề tài trên, tác giả đã nghiên

cứu và nêu lên sự cần thiết của việc bảo vệ và phát triển Lim xanh, đồng thời đề

ra một số biện pháp kỹ thuật về xử lý hạt giống, gieo trồng loài cây này.

Nguyễn Văn Trương (1983) [57] đã đề cập đến mối quan hệ giữa lớp cây

tái sinh với tầng cây gỗ và quy luật đào thải tự nhiên trong quá trình tái sinh tự

nhiên dưới tán rừng.

Hiện tượng tái sinh tự nhiên dưới lỗ trống ở các rừng thứ sinh vùng Hương

Sơn - Nghệ Tĩnh đã được tác giả Phạm Đình Tam (1987) [41] làm sáng tỏ. Theo

dõi tình hình tái sinh dưới các lỗ trống cho thấy số lượng cây tái sinh xuất hiện

khá nhiều dưới các lỗ trống khác nhau. Lỗ trống càng lớn, cây tái sinh càng nhiều

và hơn hẳn những nơi kín tán.

Vũ Tiến Hinh (1991) [18] khi nghiên cứu đặc điểm tái sinh của rừng tự

nhiên ở lâm trường Hữu Lũng (Lạng Sơn) và vùng Ba Chẽ (Quảng Ninh) đã nhận

xét hệ số tổ thành tính theo % số cây của tầng tái sinh và tầng cây cao có liên hệ

20

chặt chẽ. Đa số các loài có hệ số tổ thành tầng cây cao càng lớn thì tổ thành tầng

cây tái sinh càng lớn. Qua tính toán cho thấy giữa hai hệ số tổ thành có quan hệ

bậc nhất và tuân theo đường thẳng: n = a + bN (Trong đó: n và N lần lượt là hệ

số tổ thành tính theo % số cây của tầng tái sinh và tầng cây cao).

Đinh Quang Diệp (1993) [13] nghiên cứu tái sinh tự nhiên ở rừng Khộp

(Đăk Lăk) kết luận độ tàn che của rừng, thảm mục, độ dày đặc của thảm tươi,

điều kiện lập địa, lửa rừng là những nhân tố có ảnh hưởng sâu sắc đến số lượng

và chất lượng cây con tái sinh dưới tán rừng, trong đó lửa rừng là nguyên nhân

gây nên tái sinh cây từ chồi. Về quy luật phân bố cây trên mặt đất, tác giả nhận

định khi tăng diện tích lên thì lớp cây tái sinh có phân bố cụm.

Nguyễn Ngọc Lung và cộng sự (1993) cho rằng nghiên cứu quá trình tái

sinh tự nhiên cho phép nắm vững các điều kiện cần và đủ để hướng sự can thiệp

của con người đi đúng hướng. Quá trình đó tùy thuộc vào mức độ tác động của

con người mà ta thường gọi là xúc tiến tái sinh, với mức độ cao nhất là tái sinh

nhân tạo.

Lê Mộng Chân (1994) [6] khi điều tra tổ thành loài cây ở vùng núi cao

Vườn quốc gia Ba Vì, ông cho rằng tình hình tái sinh tốt là 4100 - 7440 cây/ha.

Cây có triển vọng chiếm trên 60%, thành phần cây tái sinh phần lớn là những

cây chịu bóng.

Khi nghiên cứu quá trình tái sinh tự nhiên sau khai thác chọn tại lâm

trường Hương Sơn - Hà Tĩnh, Trần Cẩm Tú (1998) [58] cho rằng áp dụng phương

thức xúc tiến tái sinh tự nhiên có thể đảm bảo khôi phục vốn rừng, đáp ứng mục

tiêu sử dụng tài nguyên rừng bền vững. Tuy nhiên, các biện pháp kỹ thuật tác

động phải có tác dụng thúc đẩy cây tái sinh sinh trưởng và phát triển tốt, khai

thác rừng phải đồng nghĩa với tái sinh rừng và phải chú trọng điều tiết tầng tán

của rừng, đảm bảo cây tái sinh phân bố đều trên toàn bộ diện tích rừng, trước khi

khai thác, cần thực hiện các biện pháp mở tán rừng, chặt gieo giống, phát dọn

21

dây leo cây bụi và sau khai thác phải dọn vệ sinh rừng.

Thái Văn Trừng (2000) [56] khi nghiên cứu về thảm thực vật rừng Việt

Nam đã kết luận: Ánh sáng là nhân tố sinh thái khống chế và điều khiển quá trình

tái sinh tự nhiên trong thảm thực vật rừng. Nếu các điều kiện khác của môi trường

như đất rừng, nhiệt độ, độ ẩm dưới tán rừng chưa thay đổi thì tổ hợp các loài cây

tái sinh không có những biến đổi lớn và cũng không diễn thế một cách tuần hoàn

trong không gian và theo thời gian mà diễn thế theo những phương thức tái sinh

có quy luật nhân quả giữa sinh vật và môi trường.

Nguyễn Trọng Đạo (1969) [17] đã đưa ra các biện pháp kỹ thuật xúc tiến

tái sinh tự nhiên dựa vào tiêu chuẩn phân loại rừng, theo ông rừng loại một thì

không tu bổ và xúc tiến tái sinh.

Trần Ngũ Phương (1970) [35] khi nghiên cứu các quy luật phát triển rừng

tự nhiên miền Bắc Việt Nam đã nhấn mạnh quá trình diễn thế thứ sinh của rừng

tự nhiên như sau “Trường hợp rừng tự nhiên có nhiều tần khi tầng trên già cỗi,

tàn lụi rồi tiêu vong thì tầng kế tiếp sẽ thay thế; trường hợp nếu chỉ có một tầng

thì trong khi nó già cỗi một lớp cây con tái sinh xuất hiện và sẽ thay thế nó sau

khi nó tiêu vong hoặc cũng có thể một thảm thực vật trung gian xuất hiện thay

thế, nhưng về sau dưới lớp thảm thực vật trung gian này sẽ xuất hiện một lớp cây

con tái sinh lại rừng cũ trong tương lai và sẽ thay thế thảm thực vật trung gian

này, lúc bấy giờ rừng cũ sẽ được phục hồi”.

Lê Đồng Tấn (2000, 2003) [42], [43] và cộng sự đã nghiên cứu quá trình

phục hồi tự nhiên một số quần xã thực vật sau nương rẫy tại Sơn La. Tác giả kết

luận mật độ cây tái sinh giảm dần từ chân đồi lên đỉnh đồi.

Phạm Ngọc Thường (2001 - 2003) [49], [50], [51], [52] nghiên cứu quá

trình tái sinh tự nhiên phục hồi sau nương rẫy tại 2 tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn

đã cho thấy khả năng tái sinh của thảm thực vật trên đất rừng còn nguyên trạng

có số lượng loài cây gỗ tái sinh nhiều nhất, chỉ số đa dạng loài của thảm cây gỗ

là khá cao. Loài cây ưu thế trên ba vị trí địa hình và ba cấp độ dốc là khác nhau,

22

sự khác nhau chính là tổ thành các loài trong tổ hợp đó.

Nguyễn Duy Chuyên (1995) [8] cho thấy nhiều loài cây tái sinh dưới tán rừng

có thể được biểu diễn bằng hàm toán học. Qua nghiên cứu cho thấy ở diện tích nhỏ

(1x1m), (2x2m) phần lớn cây tái sinh tự nhiên ở vùng sông Hiếu (Hà Tĩnh) có phân

bố cụm, ở trạng thái rừng trung bình cây tái sinh có phân bố poisson.

Trần Xuân Thiệp căn cứ vào số lượng cây tái sinh đã xây dựng trong bảng

đánh giá tái sinh cho các trạng thái rừng (theo hệ thống phân loại Loschau) theo

3 cấp: tốt, trung bình, xấu. Về phân bố theo cấp chiều cao đều có sự tương đồng

ở các trạng thái rừng, phân bố giảm theo hàm Meyer từ cấp 1 đến 5 (< 3m), cấp

6 có chiều cao cộng dồn của cây có đường kính < 10cm nên không thể hiện rõ

quy luật này.

Bùi Chính Nghĩa (2012) [31], Phạm Ngọc Thường (2003) [52] đều có nhận

định phân bố cây tái sinh trên mặt đất trong quá trình động thái có xu hướng biến

đổi từ phân bố cụm đến phân bố ngẫu nhiên và cuối cùng là phân bố đều.

Nguyễn Đắc Triển (2015) [54], nghiên cứu động thái tái sinh tự nhiên rừng

lá rộng thường xanh ở Vườn quốc gia Xuân Sơn (Phú Thọ) đã nhận định, các chỉ

tiêu cấu trúc tầng cây cao (mật độ, đường kính - D1.3, chiều cao cây - Hvn, diện

tích tán lá - St) có ảnh hưởng rõ rệt đến mật độ và chiều cao cây tái sinh dưới

tán. Trong đó diện tích tán lá có ảnh hưởng mạnh nhất đến mật độ và chiều cao

cây, diện tích tán lá ảnh hưởng mạnh nhất đến chiều cao cây tái sinh.

Nhiều tác giả cũng có những nghiên cứu về đặc điểm lớp tái sinh tự nhiên

trong các trạng thái thực bì khác nhau ở một số vùng sinh thái đồi núi nước ta như:

Lê Thị Chinh Thuần (1985) [47], Lê Sáu (1985) [39], Phạm Đình Tam (1987) [41],

Trần Đình Đại, Đỗ Hữu Thư và cộng sự (1988) [16], Vũ Tiến Hinh (1991) [18], Đỗ

Hữu Thư và cộng sự (1994) [53], Hà Văn Tuế và cộng sự (1995) [60] …

Gần đây, có một số tác giả đã nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quá

trình tái sinh tự nhiên của các loài cây gỗ trong thảm thực vật ở một số địa phương

phía Bắc Việt Nam: Lê Đồng Tấn (2000) [42] nghiên cứu quá trình phục hồi tự

23

nhiên một số thảm thực vật sau nương rẫy tại Sơn La; Lê Ngọc Công (2004) [12]

nghiên cứu về quá trình phục hồi rừng bằng khoanh nuôi trên một số thảm thực

vật ở Thái Nguyên; Ma Thị Ngọc Mai (2007) [30] nghiên cứu quá trình diễn thế

đi lên của thảm thực vật ở trạm Đa dạng sinh học Mê Linh (Vĩnh Phúc). Ngoài

ra, còn rất nhiều tác giả khác cũng tham gia nghiên cứu tái sinh, phục hồi rừng:

Đinh Hữu Khánh nghiên cứu cơ sở khoa học xác định và phân loại đối tượng

khoanh nuôi phục hồi rừng ở một số tỉnh Nam Trung Bộ; Trần Đình Lý, Đỗ Hữu

Thư (1995) [28] nghiên cứu quá trình phục hồi rừng vùng gò đồi Việt Nam;

Nguyễn Thế Hưng (2003) [21] nghiên cứu quá trình phục hồi rừng ở huyện

Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh...

Ở Việt Nam, vấn đề tái sinh tự nhiên đã được nhiều nhà khoa học quan

tâm nghiên cứu và được thể hiện qua nhiều công trình nghiên cứu về tái sinh

rừng, tập trung về tái sinh rừng lá rộng thường xanh, tái sinh sau canh tác nương

rẫy đã được công bố và dăng trên các tạp chí. Các kết quả trên đã làm cơ sở cho

việc lựa chọn đối tượng, đề xuất và lựa chọn các giải pháp khoanh nuôi phục hồi

rừng và kinh doanh rừng một cách bền vững.

Các biện pháp xúc tiến tái sinh tự nhiên đã được áp dụng vào thực tiễn sản

xuất lâm nghiệp đã đem lại những kết quả khả quan góp phần vào việc phục hồi

độ che phủ của rừng. Tuy nhiên với điều kiện của nước ta hiện nay, nhiều khu

vực vẫn phải trông cậy vào tái sinh tự nhiên, còn tái sinh nhân tạo tuy được triển

khai nhưng chất lượng rừng còn hạn chế. Vì vậy, những nghiên cứu đầy đủ về

tái sinh tự nhiên cho từng đối tượng rừng cụ thể là hết sức cần thiết nếu muốn đề

xuất biện pháp kỹ thuật chính xác..

1.4. Những nghiên cứu ở Thái Nguyên về cấu trúc rừng và tái sinh rừng

Cuối năm 70, Sở Nông lâm Thái Nguyên đã nghiên cứu một số mô hình

rừng trồng nhằm phủ xanh đất trống đồi núi trọc như mô hình Lim, Dẻ, Trám…ở

xã Hoá Thượng, huyện Đồng Hỷ. Mô hình Bạch đàn hoặc Bạch đàn - Keo ở vùng

24

hồ Núi Cốc, huyện Đại Từ. Các mô hình này có hiệu quả kinh tế tốt đối với người

dân, rừng đã được phục hồi.

Năm 1986 - 1987, Vụ Khoa học kỹ thuật - Bộ Lâm nghiệp tiến hành nghiên

cứu một số mô hình nông lâm kết hợp, trong đó có mô hình cây màu xen cây

công nghiệp (chè) hoặc cây màu trồng xen với cây ăn quả (Mít, Dứa…) ở xã Hoá

Thượng, huyện Đồng Hỷ đã có kết quả tốt [62].

Lê Ngọc Công, Hoàng Chung (1994) [11] nghiên cứu thành phần loài,

thành phần dạng sống của quần hệ sa van cây bụi trên vùng đồi trung du Thái

Nguyên, đã đưa ra một số loại hình khoanh nuôi phục hồi và một số mô hình

rừng trồng (Lim, Dẻ, Trám…).

Nguyễn Xuân Quát (1995) [37] nghiên cứu mô hình rừng tự nhiên, mô

hình vườn chè tại các vùng đồi núi thấp, đất đai bị thoái hoá mạnh của các huyện

Đồng Hỷ, Phú Lương, Định Hoá, Đại Từ và thành phố Thái Nguyên.

Đặng Kim Vui (2002) [61] khi nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục

hồi sau nương rẫy ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã kết luận đối với giai

đoạn phục hồi từ 1 - 2 tuổi (hiện trạng là thảm cây bụi) thành phần thực vật 72

loài thuộc 36 họ và họ Hòa thảo có số lượng lớn nhất (10 loài), sau đó đến họ

Thầu dầu có 6 loài, họ Trinh nữ và họ Cà phê mỗi họ có 4 loài, 4 họ có 3 loài là

họ Long não, họ Cam, họ Khúc khắc và họ Cỏ roi ngựa. Ngoài ra, cấu trúc trạng

thái thảm thực vật cây bụi có số cá thể trong OTC cao nhất nhưng lại có cấu trúc

hình thái đơn giản, độ che phủ thấp nhất 75 - 80%, chủ yếu tập trung vào các loài

cây bụi.

Phạm Ngọc Thường (2003) [52] khi nghiên cứu thảm thực vật sau

nương rẫy ở Thái Nguyên và Bắc Kạn đã cho kết quả phổ dạng sống của hệ

thực vật là:

SB = 56,37Ph + 12,73Ch + 14,23He +8,80Cr + 7,87Th

Lê Ngọc Công (2004) [12] khi nghiên cứu quá trình phục hồi rừng bằng

khoanh nuôi trên một số thảm thực vật ở Thái Nguyên cho rằng: giai đoạn đầu

25

của quá trình diễn thế phục hồi rừng (giai đoạn 1-6 năm), mật độ cây tăng lên

sau đó giảm. Quá trình này bị chi phối bởi quy luật tái sinh tự nhiên, quá trình

nhập cư và quá trình đào thải của các loài cây.

Ma Thị Ngọc Mai (2007) [30] khi nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến

quá trình diễn thế đi lên của thảm thực vật đã đưa ra kết luận: trong giai đoạn đầu

của quá trình diễn thế, số lượng loài cây trong OTC và mật độ cây tái sinh giảm

dần từ chân đồi lên sườn đồi tới đỉnh đồi.

Nguyễn Thị Thoa (2014) [46] khi nghiên cứu về tái sinh trong các trạng

thái rừng trên núi đá vôi ở Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng sử

dụng thang của Raunkier để phân loại dạng sống của thực vật, đã lập được phổ

dạng sống của thực vật thân gỗ ở đây là: Ph= 9,82Mg + 26,51Me + 24,06Mi +

25,7Na + 13,26Lp + 0,65Pp và cho rằng: số lượng loài cây tái sinh khá phong

phú, biến động từ 42 - 74 loài, mật độ cây tái sinh biến động từ 3.187 cây/ha đến

7.133 cây/ha.

Vấn đề phục hồi, tái sinh rừng ở Thái Nguyên đã được các tác giả quan

tâm và thể hiện qua nhiều công trình nghiên cứu, đã cho chúng ta hiểu biết các

phương pháp nghiên cứu, quy luật tái sinh tự nhiên ở một số nơi. Tuy nhiên vấn

đề nghiên cứu tái sinh ở KVNC còn khá mới, do đó cần nghiên cứu để hiểu rõ

hơn quy luật tái sinh để từ đó đề xuất và lựa chọn các giải pháp khoanh nuôi, xúc

tiến tái sinh rừng rừng phục vụ cho mục tiêu phòng hộ, bảo vệ môi trường gắn

với du lịch sinh thái.

Chương 2

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là toàn bộ các loài thực vật trong rừng thứ

sinh khu vực rừng phòng hộ Hồ Núi Cốc trên địa bàn xã Phúc Trìu, TP. Thái

Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

2.2. Nội dung nghiên cứu

26

- Nghiên cứu về sự đa dạng các taxon thực vật trong khu vực nghiên cứu

- Nghiên cứu về thành phần loài và thành phần dạng sống của thực vật

trong khu vực nghiên cứu

- Nghiên cứu đặc điểm hình thái và cấu trúc rừng thứ sinh ở khu vực nghiên

cứu

+ Cấu trúc thẳng đứng của quần xã

+ Cấu trúc tổ thành, mật độ cây tái sinh

+ Phân bố cây gỗ tái sinh theo cấp chiều cao

+ Phân bố cây gỗ theo mặt phẳng nằm ngang

+ Nguồn gốc (hạt, chồi) và chất lượng cây gỗ tái sinh (tốt, trung bình, xấu)

- Đề xuất một số giải pháp lâm sinh nhằm thúc đẩy quá trình tái sinh tự

nhiên rừng ở KVNC.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp điều tra theo tuyến và ô tiêu chuẩn (OTC)

Trong đề tài này chúng tôi sử dụng phương pháp nghiên cứu của Hoàng

Chung (2008) [7].

- Tuyến điều tra: Mục tiêu điều tra theo tuyến nhằm xác định sự phân bố

của các đối tượng nghiên cứu, dự kiến điểm bố trí OTC. Căn cứ vào địa hình cụ

thể của khu vực nghiên cứu lập các tuyến điều tra. Tuyến đầu có hướng vuông

góc với đường đồng mức, các tuyến sau song song với tuyến đầu. Khoảng cách

giữa các tuyến điều tra là 50-100m tùy vào loại hình cụ thể của từng quần xã.

Dọc tuyến điều tra bố trí các ô tiêu chuẩn và các ô dạng bản (ODB) để thu thập

số liệu.

- Ô tiêu chuẩn: Áp dụng OTC có diện tích 400m2 (20m x 20m) cho các

trạng thái rừng, 25m2 (5m x 5m) đối với thảm cây bụi, 4m2 (2m x 2m) đối với

thảm cỏ thấp. Trong OTC lập các ODB có diện tích 25m2 (5m x 5m) thu thập số

liệu về thành phần của thực vật, xác định tên khoa học và dạng sống của các loài

cây, đo chiều cao của cây. ODB được bố trí trên chỗ giao nhau của hai đường

27

chéo và ở 4 góc vuông của OTC. Tổng diện tích các ODB phải đạt ít nhất 1/2

OTC (Hình 2.1). Số OTC được lập là 5 ô. Trong OTC và ODB tiến hành đo chiều

cao vút ngọn (Hvn) của các loài cây gỗ tái sinh, số lượng loài, mật độ cây gỗ tái

sinh và xác định chất lượng cây gỗ tái sinh.

5m

20m

20m

Hình 2.1. Sơ đồ bố trí ô dạng bản (ODB)

- Đo chiều cao cây bằng thước đo chiều cao Blumeleiss, đo theo nguyên

tắc lượng giác (trị số trung bình của 3 lần đo). Những cây có chiều cao vút ngọn

từ 4 m trở xuống được đo bằng sào chia vạch đến 0,1 m.

2.3.2. Phương pháp thu mẫu thực vật

- Đối với tuyến điều tra, tiến hành ghi chép các thông tin về các loài thực

vật gặp trên tuyến như: Tên Việt Nam (hoặc tên Latinh), dạng sống (cây chồi

trên mặt đất, chồi mặt đất, cây chồi nửa ẩn, cây chồi ẩn, cây một năm), đo chiều

cao cây. Những loài cây chưa xác định được tên thì thu thập mẫu mang về phân

loại sau.

- Đối với ô tiêu chuẩn tiến hành thu thập mẫu trong các ô dạng bản, cách

thu mẫu cũng giống như ở tuyến điều tra.

2.3.3. Phương pháp phân tích mẫu

- Xác định tên loài thực vật: tên các loài thực vật được xác định theo các

tài liệu sau: “Cây cỏ Việt Nam” của Phạm Hoàng Hộ (2003) [20], “Tên cây rừng

Việt Nam” của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2000) [3], “Danh lục

các loài thực vật Việt Nam” Nguyễn Tiến Bân và các cộng sự (2005) [4] để chỉnh

28

lý và lập danh lục các loài thực vật tại vùng nghiên cứu.

- Xác định thành phần dạng sống theo phương pháp của Raunkiaer (1934)

(dẫn theo Hoàng Chung (2008) [7].)

Theo cách phân loại này, dạng sống gồm các kiểu chính:

1. Chồi trên mặt đất (Phannerophytes), chồi tạo thành ở những cây này

phải nằm trên độ cao nào đó (từ 25cm trở lên), thuộc vào nhóm này có các cây

gỗ, cây bụi.

2. Chồi sát mặt đất (Chamaephytes), chồi hình thành ở độ cao không lớn

so với mặt đất (dưới 25cm). Thuộc nhóm này có cây bụi nhỏ, cây nửa bụi, những

cây dạng gối, rêu sống trên mặt đất.

3. Cây chồi nửa ẩn (Hemicryptophytes) chồi được tạo thành nằm sát mặt

đất, thuộc nhóm này gồm nhiều cây thân thảo sống lâu năm.

4. Cây chồi ẩn (Crytophytes), chồi được hình thành nằm dưới đất, thuộc

nhóm thực vật địa sinh (cây thân hành, thân củ, thân rễ) hoặc cây mọc từ đấy

ao hồ.

5. Cây một năm (Therophytes), trong mùa bất lợi nó tồn tại dưới dạng hạt,

thuộc nhóm cây một năm.

- Với cây gỗ tái sinh

n

+ Xác định mật độ của các cây tái sinh như sau:

S

N = . 10000 (cây/ha)

Trong đó:

N là mật độ cây tái sinh;

n là số lượng cây tái sinh

s là diện tích ô điều tra (m2)

10.000 tức là 10.000m2 (1ha)

+ Xác định tỷ lệ tổ thành và hệ số tổ thành của từng loài được tính theo

công thức:

29

. 100

𝑛% =

𝑛𝑖 𝑛𝑖𝑚 𝑖=1

Trong đó:

n% là hệ số tổ thành;

ni là số lượng cá thể loài i trong quần xã

m là tổng số các loài trong quần xã

Nếu Ni ≥ 5% thì loài đó được tham gia vào công thức tổ thành. Nếu Ni <

5% thì loài đó không tham gia vào công thức tổ thành.

+ Nghiên cứu cây tái sinh theo cấp chiều cao (n/Hvn) theo các cấp sau:

Cự ly cấp chiều cao (m) Cấp

I < 0,5

II 0,5 - 1,0

III 1,0 - 1,5

IV 1,5 - 2,0

V 2,0 - 2,5

VI 2,5 - 3.0

VII > 3,0

+ Phân bố cây tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang: Sử dụng phương pháp

đo khoảng cách từ một điểm ngẫu nhiên đến 6 cây tái sinh gần nhất. Khi đó phân

bố Poisson được sử dụng tiêu chuẩn U của Clark và Evan để đánh giá, khi dung

lượng mẫu đủ lớn (n=36).

(𝑟√𝜆−0,50)√𝑛 0,26136

U =

Trong đó:

r là giá trị bình quân khoảng cách gần nhất n lần quan sát

λ là mật độ cây tái sinh tính trên một đơn vị diện tích (cây/m2)

n là dung lượng mẫu quan sát

+ -1,96 < U < 1,96 thì cây có phân bố ngẫu nhiên

30

+ U >= 1,96 thì cây có phân bố đều

+ U <= 1,96 thì cây phân bố theo nhóm

+ Xác định nguồn gốc cây gỗ tái sinh: Nguồn gốc cây được xác định bằng

cách xem cây con tái sinh được hình thành từ hạt hay chồi. Cây có nguồn gốc hạt

là cây mới hình thành từ cây mầm được nảy ra từ hạt giống; còn cây chồi được

nảy ra từ gốc (hoặc rễ) cây mẹ còn sống hoặc đã bị chặt.

+ Đánh giá chất lượng cây gỗ tái sinh theo 3 cấp: tốt, trung bình, xấu.

(1) Cây tái sinh có chất lượng tốt: thân thẳng, không cong queo, không cụt

ngọn, không sâu bệnh, sinh trưởng và phát triển tốt.

(2) Cây tái sinh có chất lượng xấu: thân cong queo, cụt ngọn, sâu bệnh,

sinh trưởng và phát triển kém.

(3) Còn lại là những cây tái sinh có chất lượng trung bình.

𝑛.100

Tính tỷ lệ % cây tái sinh tốt, trung bình, xấu theo công thức:

%

𝑁% =

N

Trong đó:

n là số cây tốt (trung bình, xấu);

N là tổng số cây.

2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu

Các số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê sinh học. Sử dụng phần

mềm Microsoft Excel để xử lý và mô hình hóa số liệu.

31

Chương 3

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ VÀ XÃ HỘI

KHU VỰC NGHIÊN CỨU

3.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới

Rừng phòng hộ và bảo vệ môi trường Hồ Núi Cốc có tọa độ địa lý:

- 21o34’ đến 21o45’ vĩ độ Bắc

- 105o46’ đến 105o55’ kinh độ Đông.

Ranh giới:

- Phía Đông giáp xã Phúc Trìu, Tân Cương - thành phố Thái Nguyên

- Phía Nam giáp xã Phúc Thuận - huyện Phổ Yên

- Phía Tây giáp xã Bình Thuận, Văn Yên, Ký Phú, Cát Nê huyện Đại Từ

- Phía Bắc giáp xã Hà Thượng, Hùng Sơn huyện Đại Từ.

Rừng phòng hộ và bảo vệ môi trường Hồ Núi Cốc cách trung tâm thành

phố Thái Nguyên 20 km. Khu rừng phòng hộ bảo vệ môi trường Hồ Núi Cốc tỉnh

Thái nguyên được xác lập theo Quyết định số 3467/QĐ-UBND ngày 28/12/2009

của UBND tỉnh Thái Nguyên. Diện tích tự nhiên là 11.283 ha, nằm trên địa bàn

của 3 huyện, huyện Đại Từ có 3 xã (Tân Thái, Vạn Thọ, Lục Ba); huyện Phổ

Yên có 1 xã (Phúc Tân); thành phố Thái Nguyên có 2 xã (Phúc Trìu, Phúc Xuân).

Rừng phòng hộ và bảo vệ môi trường Hồ Núi Cốc có vai trò rất quan trọng:

điều tiết nguồn nước, giữ cho hồ đạt công suất thiết kế, hạn chế bồi lắng lòng hồ,

kéo dài tuổi thọ của công trình. Rừng được bảo vệ và phát triển tốt sẽ tạo ra

những cảnh quan đẹp, hấp dẫn khách du lịch, góp phần không nhỏ cho phát triển

kinh tế - xã hội ở địa phương.

3.1.2. Địa hình

Khu rừng phòng hộ và bảo vệ môi trường Hồ Núi Cốc có địa hình khá đơn

giản, phía Tây là chân núi Tam Đảo được phân định từ độ cao 200 - 300 m trở

xuống, phía Đông là đường phân thủy trên dãy núi phân cách xã Tân Thái - Cù

32

Vân. Giữa khu vực có hồ sông Công, chạy song song với hồ sông Công là dãy

núi Thằn Lằn.

Trong khu vực chỉ có vài đỉnh núi cao không quá 400 m, còn lại chủ yếu

là núi thấp và đồi bát úp có độ cao trung bình 150 - 200 m. Độ dốc từ 15 - 250.

Địa hình có tính chuyển tiếp giữa vùng đồi gò bậc thềm phù sa cổ ở phía Đông

Nam và vùng núi cao ở phía Tây Bắc. Có thể chia thành các kiểu địa hình sau:

- Kiểu địa hình núi thấp: Diện tích 1.929 ha, chiếm 17,1% diện tích tự

nhiên. Độ cao tuyệt đối từ 300 - 400 m, độ dốc trung bình 200 - 250, kiểu địa

hình núi thấp phù hợp với một số loại cây trồng nông, lâm nghiệp. Phân bố chủ

yếu ở các xã Tân Thái, Phúc Xuân và Phúc Tân.

- Kiểu địa hình đồi bát úp: Diện tích 6.804 ha, chiếm 60,3% diện tích tự

nhiên. Độ cao tuyệt đối từ 150 - 200 m, độ dốc trung bình 100 - 200, kiểu địa

hình núi này thuận lợi với một sản xuất kinh doanh lâm nghiệp. Phân bố ở tất cả

các xã trong khu vực.

- Kiểu địa hình thung lũng và máng trũng: Diện tích 2.550 ha, chiếm 22,6%

diện tích tự nhiên. Tập trung ở ven các chân đồi, ven các con sông, suối ở hầu

hết các xã trong khu vực. Kiểu địa hình này tương đối bằng phẳng.

3.1.3. Đất đai

Rừng phòng hộ và bảo vệ môi trường Hồ Núi Cốc có 3 loại đất chính:

- Đất Feralit đỏ vàng phát triển trên đá mẹ phiến thạch sét: Diện tích 4.445

ha, chiếm 39,4% diện tích tự nhiên. Thành phần cơ giới trung bình thịt nhẹ, cấu

tượng ổn định, độ dày tầng đất trung bình từ 50 - 100 cm; đất thịt, hàm lượng

mùn trung bình.

- Đất Feralit phát triển trên phù sa cổ: Diện tích 4.513 ha, chiếm 40% diện

tích tự nhiên, tầng đất dày > 100 cm, thành phần cơ giới từ trung bình đến nặng,

ở độ sâu > 80 cm là tầng sét chặt, không có kết cấu.

- Đất Feralit phát triển trên các sản phẩm dốc tụ: Diện tích 2.324 ha chiếm

33

20,6 % diện tích tự nhiên. Tầng đất dày > 100 cm, thành phần cơ giới từ trung

bình đến nặng, không có kết cấu.

Nhìn chung, đất đai của khu vực tương đối tốt, phù hợp với nhiều loại cây

trồng nông, lâm nghiệp, cây công nghiệp và cây đặc sản.

3.1,4. Khí hậu, thủy văn

3.1.4.1. Khí hậu

Khu vực rừng phòng hộ bảo vệ môi trường Hồ Núi Cốc có nền chung của

khí hậu vùng núi miền Bắc Việt Nam, đặc trưng cơ bản của nền khí hậu này là:

có mùa Đông lạnh hanh khô, ít mưa và mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều. Như vậy

đây là khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa và chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa mưa kéo dài

từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Các đặc trưng

chính của khí hậu trong vùng như sau:

- Chế độ nhiệt: Nhiệt độ không khí bình quân năm là 22,5oC, nhiệt độ trung

bình tháng thấp nhất (tháng 1) là 14,6oC, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối 3oC vào tháng

1, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất (tháng 7) là 27,2oC, nhiệt độ cao nhất tuyệt

đối là 42,6oC vào tháng 6. Biên độ nhiệt trung bình giữa các tháng là 7,6oC, biên

độ nhiệt giữa ngày và đêm từ 8 - 10oC.

- Số giờ nắng trung bình năm là 1.560 giờ, năm cao nhất là 1.750 giờ, năm

thấp nhất là 1.470 giờ.

- Chế độ ẩm:

+ Lượng mưa trung bình năm là 1750 mm, cao nhất tới 2.450 mm, thấp

nhất 1,250 mm. Lượng mưa phân bố không đều, từ tháng 4 đến tháng 9 lượng

mưa chiếm tới 84% tổng lượng mưa cả năm, ngày mưa lớn nhất có thể tới 300

mm. Từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, lượng mưa thấp chiếm 16% lượng mưa

cả năm. Các tháng có lượng mưa 10 - 20 mm là tháng 12,1 và tháng 2.

+ Lượng bốc hơi bình quân năm 885 mm, bằng 50,6% lượng mưa trung

bình năm. Lượng bốc hơi lớn thường xảy ra vào các tháng 12 và 1 gây nên tình

trạng khô hạn nghiêm trọng.

+ Độ ẩm không khí: Độ ẩm không khí trung bình năm là 82%, giữa các

34

tháng trong năm biến thiên từ 75 - 86%. Độ ẩm không khí thấp nhất trong năm

vào tháng 4 và 5. Các tháng mùa khô mặc dù ít mưa nhưng có sương mù nên độ

ẩm không khí khá cao.

+ Sương muối: Ở các thung lũng, sương muối thường xuất hiện vào tháng

12, 1 với tần suất xuất hiện 1 - 3 lần/năm. Đây là yếu tố bất lợi cho sinh trưởng

và phát triển của thực vật.

3.1.4.2. Thủy văn

Trên địa bàn có một phần diện tích Hồ Núi Cốc có diện tích mặt nước

khoảng 2500 ha, với dung tích khoảng 175,5 triệu m3. Khi mực nước vượt quá

cao trình 46,2 m hoặc vào mùa mưa nước được xả qua tràn, bình thường nước

được điều tiết theo nhu cầu sử dụng của con người, dòng chảy nhỏ và không gây

ra dòng xoáy trên hồ. Nước từ sông Công và các phụ lưu của sông đổ vào hồ

tương đối trong, ít ô nhiễm đảm bảo cho việc sử dụng và khai thác du lịch. Tuy

nhiên, những năm gần đây lưu lượng nước đổ vào hồ chênh lệch giữa các mùa

càng lớn, do diện tích rừng bị suy giảm, nên tác động tiêu cực như mùa khô ít

nước và có hiện tượng bồi lấp lòng hồ.

3.1.5. Tài nguyên thiên nhiên

- Tài nguyên đất: Toàn xã Phúc Trìu có tổng diện tích tự nhiên là 2.075,68

ha. Trong đó:

+ Đất nông nghiệp: 745,84 ha chiếm 69,04% diện tích tự nhiên. Đất trồng

lúa là 263,1% ha chiếm 12,68% diện tích tự nhiên. Đất trồng cây hàng năm là 85,35

ha. Đất trồng cây lâu năm là 397,38 ha chiếm 19,15% diện tích tự nhiên.

+ Đất lâm nghiệp: Có 692,94 ha chiếm 30,97 diện tích tự nhiên, bao gồm

cả 385,1 ha rừng sản xuất và 222,03 ha rừng phòng hộ.

+ Đất nuôi trồng thủy sản: Có 44,26 ha chiếm 2,13 diện tích tự nhiên.

+ Đất phi nông nghiệp: Có tổng diện tích 610,83 ha chiếm 29,43% diện

tích tự nhiên

+ Đất chưa sử dụng: 31,81 ha chiếm 1,53% diện tích tự nhiên.

35

- Tài nguyên nước: Xã có nguồn nước mặt khá dồi dào được cung cấp bởi

lượng mưa tự nhiên hàng năm cùng với nước của sông Công và hồ Núi Cốc. Đây

là điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế và sinh hoạt của nhân dân.

3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

3.2.1. Dân tộc, dân số

3.2.1.1. Dân số và lao động

Kết quả thống kê đến tháng 12 / 2017, xã Phúc Trìu có 1682 hộ, với tổng dân số là 5840 nhân khẩu được phân bố trên 15 xóm. Có 1/3 dân số là đồng bào

theo đạo Thiên Chúa. Mật độ dân số 282 người/km2.

- Tổng số lao động toàn xã là 3800 lao động, chiếm 66 % dân số. Trong

đó:

Lao động làm việc trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp 3150 lao động, chiếm

83%. Lao động ngành nghề khác là 650 lao động, chiếm 17%.

Nhìn chung nguồn nhân lực trong khu vực dồi dào, nhân dân cần cù lao

động, chủ yếu là lao động nông nghiệp, trình độ lao động còn thấp, lao động còn

thiếu việc làm; trong khi tỷ lệ tăng dân số còn cao, đặc biệt là nhu cầu chất đốt

(sao sấy chè) tăng lên và diện tích canh tác lương thực, diện tích đất làm nhà

ở…Đây là những sức ép lớn đến rừng và đất lâm nghiệp.

3.2.1.2. Dân tộc

Toàn xã có 5 dân tộc sinh sống, trong đó dân tộc Kinh chiếm chủ yếu. Xã

có 1/3 dân số là người dân tộc thiểu số, trong đó có các dân tộc như Tày, Nùng,

Sán Dìu, Cao Lan.

3.2.2. Hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp

3.2.2.1. Hoạt động sản xuất nông nghiệp

Trồng trọt là nghề nghiệp chính của nhân dân trong vùng. Lúa và cây màu

vẫn là cây trồng chủ yếu. Năng suất cây trồng không ngừng được nâng lên nhờ

áp dụng những tiến bộ về giống và kỹ thuật canh tác. Diện tích đất sản xuất nông

nghiệp: 408,6ha. Trong đó:

+ Diện tích đất ruộng: 400 ha

36

+ Diện tích màu và cây công nghiệp: 8,6 ha

Đây còn là vùng chè lớn với diện tích 350 ha, năng suất bình quân là

147 tạ/ha. Sản lượng chè hàng năm là 2523 tấn, đem lại nguồn thu đáng kể

cho các hộ sản xuất nông lâm nghiệp, góp phần xóa đói giảm nghèo cho nhân

dân trong vùng.

Chăn nuôi: Số lượng gia súc, gia cầm trong khu vực như sau, tổng đàn trâu

là 857 con, đàn bò có 360 con, 3.840 con lợn, gia cầm các loại có 40.000 con.

Với số lượng gia súc nói trên, nếu không có kế hoạch quản lý, bảo vệ tốt sẽ ảnh

hưởng tới công tác quản lý, bảo vệ rừng.

3.2.2.2. Hoạt động sản xuất lâm nghiệp

Công tác giao đất, giao rừng của khu vực được thực hiện từ năm 1984 do

hạt kiểm lâm và UBND xã công nhận một số vườn rừng của các hộ nông dân.

Đến năm 1988, việc giao đất, giao rừng mới được thực hiện theo các văn bản của

UBND tỉnh Thái Nguyên và Nhà nước cho đến nay, kết quả như sau:

- Diện tích đã được cấp sổ đỏ là 4,5 ha

- Một số mới được cấp bìa xanh

Trong khu vực có 3 đơn vị được UBND tỉnh giao cho quản lý bảo vệ rừng

là:

Trung tâm chữa bệnh giáo dục lao động xã hội Thái Nguyên diện tích 50

ha; Công ty cổ phần khách sạn Nam Phương 2 ha; Công ty trách nhiệm hữu hạn

một thành viên du lịch sinh thái Trường Sinh 2 ha. Nhưng tất cả các chủ quản lý

này mới chỉ có quyết định của tỉnh, chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất.

Nhìn chung, sau khi được giao khoán đất rừng, nhiều tổ chức, hộ gia đình,

cá nhân đã ý thức được vai trò của mình trên diện tích đất lâm nghiệp được giao

và lợi ích kinh tế từ rừng. Nhiều hộ gia đình, cá nhân, doanh nghiệp đã đầu tư

lao động, tiền vốn để bảo vệ rừng; phát triển và kinh doanh từ rừng có hiệu quả.

Công tác quản lý, bảo vệ rừng chủ yếu là lực lượng kiểm lâm, các tổ bảo

vệ và Ban quản lý khoán cho các hộ gia đình. Công tác quản lý bảo vệ thực hiện

37

tốt, hiện tượng khai thác, đốt phá rừng bừa bãi hầu như rất ít xảy ra.

Công tác khoanh nuôi phục hồi rừng tương đối tốt. Tuy nhiên là khu vực

đông dân cư, đất trống đồi trọc hình thành do quá trình làm nương rẫy nhiều lần

vì vậy khả năng tái sinh rừng tự nhiên còn hạn chế so với các khu vực khác trong

tỉnh.

Công tác trồng rừng: Rừng trồng chủ yếu thuần loài Keo Tai tượng, tuổi

thọ thấp, giá trị cảnh quan, kinh tế thấp, tác dụng phòng hộ chưa cao. Hiện Trung

tâm sinh thái Trường Sinh mới trồng 3,5 ha thử nghiệm Lát, Trám, Re… cây sinh

trưởng tốt.

Hoạt động chế biến gỗ và lâm sản trong khu vực có 11 xưởng chế biến

nhỏ. Các xưởng chế biến này cung cấp một số hàng mộc cho nhân dân. Tuy

nhiên, đây cũng là nguyên nhân gây nên tình trạng khai thác lâm sản bừa bãi.

3.2.3. Hoạt động công nghiệp

Giá trị sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp hàng năm đều tăng, năm sau

cao hơn năm trước. Hiện nay trên địa bàn xã có 4 công ty, 9 hợp tác xã chè đang

hoạt động có hiệu quả, có 14 hộ sản xuất đồ mộc dân dụng. Toàn xã có 16 máy

xay sát, 20 máy cày, 25 máy tuốt lúa, đảm bảo phục vụ sản xuất, tạo thêm việc

làm, tăng thu nhập cho người dân.

3.2.4. Giao thông

Toàn xã có 91,5 km đường giao thông, trong đó: Có 8,5km đường tỉnh lộ

đã được nhựa hóa, có 83km là đường xã, đường giao thông liên xóm, đường giao

thông nội đồng. Tính đến thời điểm tháng 11 năm 2017 đã có 70 km đường giao

thông được nhựa hóa và bê tông hóa. Số còn lại 13km là đường cấp phối chưa

được bê tông hóa. Tuy nhiên một số tuyến đường do đã làm từ những năm 2000

đến nay đã hư hỏng và đặc biệt là tuyến đường trục xã trước dây thiết kế có 2.5m

nay không còn phù hợp mà cần phải được cải tạo và nâng cấp.

3.2.5. Văn hóa, giáo dục, y tế

- Thông tin văn hóa đã được chú ý phát triển cả bề rộng và chiều sâu. Hiện

38

tại 95% dân số trong khu vực được xem truyền hình, 97% được nghe đài phát

thanh, có trạm bưu điện và nhà văn hóa xã. Mọi chủ trương, chính sách của Đảng

và Nhà nước sớm được cập nhật, góp phần nâng cao trình độ văn hóa và trình độ

dân trí của nhân dân.

- Giáo dục: Do được sự quan tâm của Nhà nước và các cấp chính quyền

nên trong những năm gần đây cơ sở vật chất của ngành giáo dục đã được chú

trọng đầu tư, xây dựng và nâng cấp. Đời sống của cán bộ giáo viên ngày càng

được cải thiện. Tuy nhiên, trang thiết bị giảng dạy còn thiếu, do đó đã làm ảnh

hưởng tới chất lượng giảng dạy và học tập.

- Y tế: Khu vực có 1 trạm y tế với 4 y, bác sỹ và 4 giường bệnh. Nhìn

chung, các trang thiết bị, y cụ, cơ sở vật chất đáp ứng đầy đủ đã ảnh hưởng tới

việc khám và chữa bệnh cho nhân dân trong vùng.

Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội vùng nghiên cứu:

* Thuận lợi

Mặc dù là xã nghèo, nằm cách xa trung tâm thành phố Thái Nguyên, tuy

nhiên xã đã đạt chuẩn Nông thôn mới từ năm 2014, có nhiều tiềm năng để phát

triển kinh tế - xã hội như:

- Nguồn tài nguyên rừng trên địa bàn cũng khá phong phú và đa dạng.

- Khí hậu nhiệt đới gió mùa thuận lợi cho phát triển các cây công nghiệp

cũng như các các cây nông nghiệp, cây ăn quả…

- Điều kiện đất đai trên địa bàn rất phù hợp cho việc trồng cây chè, các

loại keo, từ đó thuận lợi cho phát triển các hoạt động tiểu thủ công nghiệp như

chế biến chè, chế biến gỗ,…

- Hệ thống đường giao thông nối từ thành phố đến trung tâm xã và từ trung

tâm xã đến các xóm thuận tiện cho việc giao lưu văn hóa và phát triển các hoạt

động thương mại, dịch vụ.

- Lực lượng lao động dồi dào, người dân cần cù, chịu khó.

* Khó khăn

Bên cạnh những thuận lợi trên, xã Phúc Trìu còn gặp nhiều khó khăn như:

39

- Xã cách xa trung tâm thành phố Thái Nguyên.

- Địa bàn rộng, nhiều xóm cách xa trung tâm xã, có xóm bị ngăn cách bởi

con sông chảy ra từ đập chính hồ Núi Cốc, hệ thống đường giao thông đã xuống

cấp gây nhiều khó khăn trong việc đi lại, lưu thông hàng hóa của người dân.

- Mùa hè xuất hiện nhiều sâu bệnh chưa kiểm soát được. Mùa đông nhiệt

độ xuống thấp, xuất hiện sương muối gây thiệt hại tới các hoạt động sản xuất

nông, lâm nghiệp và chăn nuôi.

- Trình độ dân trí của người dân chưa đồng đều.

40

Chương 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Sự đa dạng các taxon thực vật trong khu vực nghiên cứu

Từ các kết quả nghiên cứu thực địa thu được chúng tôi đã thống kê được

hệ thực vật ở khu vực nghiên cứu gồm 178 loài thuộc 135 chi, 67 họ của 4

ngành thực vật bậc cao có mạch. Số lượng và sự phân bố cụ thể của các taxon

được trình bày trong bảng 4.1 và hình 4.1.

Bảng 4.1. Số lượng và tỷ lệ % các họ, chi, loài trong các ngành thực vật

ở KVNC

Họ Chi Loài

STT Tên ngành Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ

lượng (%) lượng (%) lượng (%)

Thông đất 1 1 1,49 2 1,48 2 1,12 (Lycopodiophyta)

Dương xỉ 2 5 7,46 5 3,71 10 5,62 (Polypodiophyta)

Thông) 3 2 2,99 2 1,48 3 1,69 (Pinophyta)

Mộc lan 59 88,06 126 93,33 163 91,57 (Magnoliophyta)

Lớp Mộc lan 4 50 74,63 107 79,26 138 77,53 (Magnoliopsida)

Lớp Hành 9 13,43 19 14,07 25 14,04 (Liliopsida)

Tổng 67 100 135 100 178 100

41

100

Tỷ lệ %

90

80

70

60

Thông đất

50

Dương xỉ

40

Thông

30

Mộc lan

20

10

0

Họ

Chi

Loài

Bậc phân loại

Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ % số họ, chi, loài trong các ngành thực vật ở KVNC

Qua bảng số liệu và biểu đồ trên, ta thấy hệ thực vật ở khu vực nghiên cứu

khá phong phú, được phân bố trong 4 ngành thực vật bậc cao có mạch là ngành

Thông đất (Lycopodiophyta), ngành Dương xỉ (Polypodiophyta), ngành Thông

(Pinophyta) và ngành Mộc lan (Magnoliophyta). Trong 4 ngành thì ngành có số họ,

chi, loài phong phú nhất là ngành Mộc lan (Magnoliophyta) gồm 59 họ (chiếm

88,06%), 126 chi (chiếm 93,33%), và 163 loài (chiếm 91,57%). Điều này là hoàn

toàn phù hợp vì ngành Mộc lan luôn là ngành chiếm ưu thế trong các kiểu thảm

thực vật ở nước ta. Tiếp theo là ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) với 5 họ (chiếm

7,46%), 5 chi (chiếm 3,71%) và 10 loài (chiếm 5,62%). Ngành Thông (Pinophyta)

có 2 họ (chiếm 2,99%) 2 chi (chiếm 1,48%) và 3 loài (chiếm 1,69%). Ngành Thông

đất (Lycopodiophyta) chiếm tỷ lệ thấp nhất với 1 họ (chiếm 1,49%), 2 chi (chiếm

1,48%) và 2 loài (chiếm 1,12%). Như vậy có thể thấy rằng sự phân bố của các taxon

thực vật không đồng đều giữa các họ, chi loài trong các ngành; mà ngay trong cùng

một ngành thì cũng có sự phân bố khác nhau về số lượng các loài và chi và họ.

Trong ngành Mộc lan (Magnoliophyta), số họ, số chi và số loài thuộc lớp Mộc lan

(Magnoliopsida) luôn chiếm tỷ lệ lớn hơn (50/59 họ, 107/126 chi, 138/163 loài) so

với lớp Hành (Liliopsida) (9/59 họ, 19/126 chi, 25/163 loài) trong tổng số họ, chi,

loài của ngành Mộc lan.

42

Ở KVNC, chúng tôi thu được 178 loài thuộc 135 chi của 67 họ. Sự phân bố

của các loài, chi thuộc các họ khá chênh lệch. Trong tổng số 67 họ thì có tới 37 họ

chỉ có 1 chi, 18 họ có 2 chi, còn lại có 12 họ có từ 3 chi trở lên được tổng hợp trong

bảng 4.2

Bảng 4.2. Các họ có từ 3 chi trở lên ở KVNC

STT Họ Số chi Số loài

1 Thầu dầu (Euphorbiaceae) 11 16

2 Hòa thảo (Poaceae) 10 11

3 Cúc (Asteraceae) 7 7

4 Đậu (Fabaceae) 6 8

5 Cà phê (Rubiaceae) 6 4

6 Xoài (Anacardiaceae) 4 5

7 Long não (Lauraceae) 3 4

8 Sim (Myrtaceae) 3 4

9 Trôm (Sterculiaceae) 3 4

10 Vang (Ceasalpiniaceae) 3 3

11 Xoan (Meliaceae) 3 3

12 Bồ hòn (Sapindaceae) 3 3

Tổng 62 72

Qua số liệu bảng trên cho thấy, tổng số chi trong các họ (có từ 3 chi trở lên)

là 62 chi với 72 loài thuộc 12 họ. Sự phân bố của các chi trong mỗi họ khá chênh

lệch nhau, trong đó:

- 1 họ có 11 chi là họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) với 16 loài.

- 1 họ có 10 chi là họ Hòa thảo (Poaceae) với 11 loài.

- 1 họ có 7 chi là họ Cúc (Asteraceae) với 7 loài.

- 2 họ có 6 chi là họ Đậu (Fabaceae) gồm 8 loài và họ Cà phê (Rubiaceae)

gồm 6 loài.

- 1 họ có 4 chi với 5 loài là họ Xoài (Anacardiaceae).

43

- 6 họ có 3 chi là: Họ Long não (Lauraceae), họ Sim (Myrtaceae) và họ Trôm

(Sterculiaceae) mỗi họ có 4 loài; họ Vang (Ceasalpiniaceae), họ Xoan (Meliaceae)

và họ Bồ hòn (Sapindaceae) mỗi họ có 3 loài.

Như vậy, hầu hết các họ trên là những họ giàu chi, loài, có phổ biến trong hệ

thực vật nước ta. Đặc biệt các họ Euphorbiaceae, Poaceae, Asteraceae, Fabaceae,

Rubiaceae… là những họ có nhiều loài thân thảo hoặc cây bụi ưa sáng, mọc nhanh,

đều có số lượng loài lớn nhất, do các họ này sinh trưởng và phát triển thích hợp

trong môi trường có độ chiếu sáng lớn.

4.2. Đa dạng về thành phần thực vật trong khu vực nghiên cứu

4.2.1. Đa dạng về thành phần loài

Kết quả điều tra về thành phần loài ở quần xã nghiên cứu bước đầu đã

thống kê được 178 loài thuộc 135 chi, 67 họ của 4 ngành thực vật bậc cao có

mạch. Trong ngành Mộc lan (Magnoliopsida) thì lớp Mộc lan (Magnoliopsida)

chiếm ưu thế hơn với 50 họ so với 9 họ của lớp Hành (Liliopsida).

Họ có số lượng loài lớn nhất là họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) của lớp Mộc

lan có 16 loài gồm: Đom đóm (Alchornea rugosa), Thẩu tấu lá tròn (Aporosa aff.

Sphaerosperma), Dâu da đất (Baccaurea ramiflora), Thẩu tấu khác gốc (Aporosa

dioica), Bồ cu vẽ (Breynia fruticosa), Ba đậu (Croton tiglium), Cỏ sữa lá lớn

(Euphorbia hirta), Cỏ sữa lá nhỏ (Euphorbia thymyfolia), Bọt ếch (Glochidion

eriocarpum), Bùng bục (Mallotus barbatus), Ba soi (Mallotus panicurlatus), Bục

bạc (Mallotus paniculatus), Me rừng (Phyllanthus emblica), Diệp hạ châu

(Phyltanthus urinaria), Sòi tía (Sapium discolor).

Họ có số lượng loài lớn thứ hai là họ Hòa thảo (Poaceae) với 11 loài là:

Tre (Bambusa blumeana), Vầu (Bambusa nutans), Nứa (Schizostachyum

blumei), Cỏ tranh (Imperata cylindrica), Chè vè (Miscanthus floridulus), Cỏ may

(Chrysopogon aciculatus), Cỏ gà (Cynodon dactylon), Cỏ bông (Eragrostis

interrupta), Cỏ rác (Microstegium vagans), Cỏ lá tre (Oplismenus compositus),

Cỏ chít (Thysanolaena maxima).

44

Tiếp đến là họ Đậu (Fabaceae) với 8 loài là: Keo lá tràm (Acacia

auriculiformis), Keo tai tượng (Acacia mangium), Muồng ràng ràng

(Adenanthera microsperma), Móng bò (Bauhinia pyrrhoclaza), Ràng ràng mít

(Ormosia balansae), Ràng ràng xanh (Ormosia dasycarpa), Sắn dây rừng

(Pueraria montana), Bông đuôi chó (Uraria crinita).

Tiếp theo là họ Cúc (Asteraceae) có 7 loài gồm: Cỏ cứt lợn (Ageratum

conyzoides), Đơn buốt (Bidens pilosa), Cúc chỉ thiên (Elephantopus scaber), Cỏ

lào (Chromolaena odorata), Rau tàu bay (Crassocephalum crepidioides), Diếp

dại (Lactuca indica), Ké đầu ngựa (Xanthium strumarium).

Họ Cà phê (Rubiaceae) có 6 loài là: Găng thạch (Canthium parvifolium),

Cỏ vừng (Hedyotis multiglomerulata), Ba kích (Morinda officinalis), Găng gai

(Randia spinosa), Gáo vàng (Nauclea orientalis), Hoắc quang (Wendlandia

paniculata).

Hai họ có 5 loài là: họ Dâu tằm (Moraceae) gồm 5 loài Mít (Artocarpus

heterophyllus), Vả gạo (Ficus auriculata), Sung rừng (Ficus harmandii), Ngái

(Ficus hispida), Sung ta (Ficus racemosa). Họ Xoài (Anacardiaceae) gồm: Dâu

da xoan (Allospondias lakonenis), Xoan nhừ (Choerospondias axillaris), Sấu

(Dracontomelon duperreanum), Muối (Rhus chinensis), Sơn ta (Rhus

succedanea).

Có 5 họ gồm 4 loài là: họ Long não (Lauraceae) gồm Kháo nhớt (Machilus

leptophylla), Màng tang (Litsea cubeba), Re (Cinnamomum iners), Mò lông

(Litsea umbellata); họ Sim (Myrtaceae) gồm Vối (Cleistocalyx operculatus),

Bạch đàn trắng (Eucalyptus camaldulensis), Bạch đàn lá liễu (Eucalyptus

exserta), Sim (Rhodomyrtus tomentosa); họ Cam (Rutaceae) gồm Ba chạc

(Euodia lepta), Ba chạc lá xoan (Euodia meliaefolia), Chẻ ba (Euodia tryphylla),

Sẻn (Zanthoxylum avicenniae); họ Trôm (Sterculiaceae) gồm Tơ đồng (Firmiana

simplex), Tổ kén cái (Helicteres hirsuta), Tổ kén tròn (Helicteres isora), Sảng

(Sterculia lanceolata); họ Kim cang (Smilacaceae) với Dây khúc khắc

45

(Heterosmilax polyandra), Thổ phục linh (Smilax glabra), Kim cang lá thuôn

(Smilax lanceifolia), Kim cang lá to (Smilax prolifera).

Có 11 họ có 3 loài là các họ sau: họ Bòng bong (Schizaeaceae) gồm: Bòng

bong lá to (Lygodium conforme), Bòng bong lá nhỏ (Lygodium microphyllum),

Bòng bong leo (Lygodium scandens). Họ Ngũ gia bì (Araliaceae) có Chân chim

(Schefflera heptaphylla), Chân chim lá to (Schefflera macrophylla), Đu đủ rừng

(Trevesia palmata). Họ Vang (Caesalpiniaceae) gồm Muồng trâu (Senna alata),

Lim xanh (Erythrophleum fordii), Móng bò hoa đỏ (Bauhinia coccinea). Họ Dẻ

(Fagaceae) gồm Dẻ gai (Castanopsis indica), Dẻ đỏ (Lithocarpus ducampii), Sồi

phảng (Lithocarpus fissus). Họ Ngọc lan (Magnoliaceae) gồm Mỡ (Manglietia

cofinera), Giổi (Michelia mediocris), Giổi lông (Michelia balansae). họ Mua

(Melastomataceae) gồm Mua bò (Blastus eberhardtii), Mua lông (Melastoma

candidum), Mua thường (Melastoma normale), họ Xoan (Meliaceae) gồm Lát

hoa (Chukrasia tabularis), Xoan núi (Walsura robusta), Xoan ta (Melia

azedarach). Họ Nhài (Oleaceae) gồm Nhài lá quế (Jasminum laurifolium), Nhài

cánh hoa dài (Jasminum longipetalum ), Hoa Nhài (Jasminum sambac). Họ Hoa

hồng (Rosaceae) gồm Xoan đào tía (Prunus arborea), Mâm xôi (Rubus

alceafolius), Ngấy hương (Rubus cochinchinensis). Họ Bồ hòn (Sapindaceae)

gồm Nhãn (Dimocarpus longana), Bồ hòn (Sapindus saponaria), Ké

(Xerospermum noronhianum). Họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae) có Bọ mẩy

(Clerodendrum cyrtophyllum), Ngọc nữ đỏ (Clerodendrum paniculatum), Mò đỏ

(Clerodendrum kaempferi).

Có 23 họ gồm 2 loài là: họ Thông đất (Lycopodyaceae) gồm Thông đất

(Lycopodiella cernua), Thông đất súng (Huperzia carinata). Họ Tóc vệ nữ

(Adiantaceae) gồm Dớn đen (Adiantum flabellulatum) và Tóc thần vệ nữ

(Adiantum capillus). Họ Dương xỉ (Dryopteridaceae) gồm Dương xỉ đực

(Dryopteris filix) và Dương xỉ thường (Dryopteris paracitica). Họ Guột

(Gleicheniaceae) gồm Guột thường (Dicranopteris linearis) và Guột to

46

(Dicranopteris linearis). Họ Thông (Pinaceae) gồm Thông hai lá (Pinus

massonniana) và Thông mã vĩ (Pinus massonniana). Họ Rau dền (Amaranthaceae)

gồm Cỏ xước (Achyranthes aspera) và Mào gà trắng (Celosia argentea). Họ Na

(Annonaceae) gồm Hoa dẻ (Desmos cochinchinensis) và Nhọc (Desmos

cochinchinensis). Họ Hoa tán (Apiacea) gồm Rau má (Centella asoatica) và Rau

má lá to (Hydrocotyle nepalensis). Họ Trám (Burceraceae) gồm Trám đen

(Canarium tramdenum) và Trám trắng (Canarium album). Họ Dầu

(Dipterocarpaceae) gồm Chò nâu (Dipterocarpus retusus) và Chò chỉ (Parashorea

chinensis). Họ Côm (Elaeocarpaceae) gồm Côm tầng (Elaeocarpus griffithii) và

Côm trâu (Elaeocarpus sylvestris). Họ Thành ngạnh (Hypericaceae) gồm Thành

ngạnh (Cratoxylum cochinchinense) và Đỏ ngọn (Cratoxylum formosum). Họ Bông

(Malvaceae) gồm Ké hoa đào (Urena lobata) và Cò ke (Grewia paniculata). Họ

Trinh nữ (Mimosaceae) gồm Mán đỉa (Archidendron clypearia) và Trinh nữ

(Mimosa indica). Họ Đơn nem (Myrsinaceae) gồm Đơn nem (Maesa sinensis) và

Đơn nem răng cưa (Maesa subdentata). Họ Hồ tiêu (Piperaceae) gồm Trầu không

rừng (Piper gymnostachyum) và Lá lốt (Piper lolot). Họ Cà (Solanaceae) gồm Cà

dược dại (Datura suaveolens) và Cà gai dại (Solanum virginianum). Họ Chè

(Theaceae) gồm Chè (Camellia sinensis) và Vối thuốc (Schima wallichii). Họ Du

(Ulmaceae) gồm Ngát (Gironniera subaequalis) và Hu đay (Trema orientalis). Họ

Gai (Urticaceae) gồm Bọ mắm rừng (Pouzolzia sanguinea) và Bọ mắm (Pouzolzia

zeylanica). Họ Củ nâu (Dioscoreaceae) gồm Củ nâu (Dioscorea cirrhosa) và Củ

mài (Dioscorea persimilis). Họ Hoàng tinh (Marantaceae) gồm Lá dong bánh

(Phrynium parvifloum) và Lá dong (Phrynium placentarium). Họ Gừng

(Zingiberaceae) gồm Riềng gió (Alpinia conchigera) và Riềng (Alpinia

officinarum).

Họ chỉ có 1 loài thì gồm 24 họ như: họ Tổ điểu (Aspleniaceae) có Rau dớn

(Cyclosorus parasiticus), họ Dây gắm (Gnetum montanum) có Dây gắm lá bé

(Gnetum montanum), họ Thôi ba (Alangiaceae) có Thôi ba (Alangium chinense),

47

họ Sau sau (Altingiaceae) có Sau sau (Liquidambar formosana), họ Trúc đào

(Apocynaceae) có Lá dang chua (Ecdysanthera rosea), họ Thiên lý

(Asclepiadaceae) có Hà thủ ô trắng (Streptocaulon juventas), họ Núc nác

(Bignoniaceae) có Núc nác (Oroxylum indicum), họ Măng cụt (Clusiaceae) có

Bứa (Garcinia oblongifolia), họ Khoai lang (Convolvulaceae) có Bìm bìm lá xẻ

(Ipomoea sagittoides), họ Bầu bí (Cucurbitaceae) có Dưa dại (Ipomoea

sagittoides), họ Thị (Ebenaceae) có Thị rừng (Diospyros sylvatica ), họ Hồ đào

(Juglandaceae) có Chẹo (Engelhardtia chrysolepis), họ Tiết dê

(Menispermaceae) có Tiết dê (Cissampelos pareira), họ Chua me đất

(Oxilidaceae) có Chua me đất (Oxalis repens), họ Mã đề (Plantaginaceae) có Mã

đề (Plantago major), họ Ngũ vị tử (Schisandraceae) có Na rừng (Kadsura

coccinea), họ Bồ đề (Styracaceae) có Bồ đề xanh (Alniphyllum eberhardtii), họ

Ráy (Araceae) có Ráy (Alocasia macrorrhiza), họ Thài lài (Commelinacee) có

Thài lài (Commelina communis), họ Lá dơn (Iridaceae) có Rẻ quạt (Belamcanda

chinensis).

Ở đây, ngoài thành phần loài cây gỗ lớn là Keo (Acacia auriculiformis) và

Thông (Pinus massonniana), Trám trắng (Canarium album)… thì chủ yếu là các

loài cây gỗ trung bình như Sau sau (Liquidambar formosana), Sấu

(Dracontomelon duperreanum), Côm trâu (Elaeocarpus sylvestris),Thành ngạnh

(Cratoxylum cochinchinense), Vối (Cleistocalyx operculatus )…Cây bụi chủ yếu

là các loài Mua (Melastoma normale), Sim (Rhodomyrtus tomentosa), Chẻ ba

(Euodia triphylla), Màng tang (Litsea cubeba)…Thành phần thảm tươi gồm các

loài của họ Cúc (Asteraceae), họ Hòa thảo (Poaceae),…

Qua kết quả điều tra cho thấy thực vật ở đây khá phong phú về thành phần

loài, đa số là những loài phổ biến, ít loài quý hiếm do rừng ở đây là rừng thứ sinh

được phục hồi sau cháy rừng. Điều này có được do những năm gần đây, việc bảo

vệ rừng đã rất được chú trọng, việc chặt phá rừng bị hạn chế.

4.2.2. Đa dạng về thành phần dạng sống

48

Sự đa dạng thực vật trong quần xã không chỉ thể hiện ở thành phần loài

mà còn thể hiện ở thành phần dạng sống. Nghiên cứu thành phần dạng sống là

một trong những nội dung quan trọng vì dạng sống là một đặc tính biểu hiện

sự thích nghi của thực vật với điều kiện của môi trường sống. Có nhiều cách

phân chia dạng sống, trong luận văn này chúng tôi áp dụng thang phân loại

dạng sống của Raunkiaer (1934) [67]. Thang phân loại này căn cứ vào vị trí

chồi so với mặt đất ở mùa bất lợi cho sinh trưởng để phân loại. Kết quả nghiên

cứu thành phần dạng sống thực vật ở KVNC được trình bày ở bảng 4.3 và hình

4.2

Bảng 4.3. Thành phần dạng sống thực vật trong KVNC

Dạng sống

He Ch Cr Th Ph

31 7 14 6 Số loài 120

17,41 3,93 7.87 3,37 Tỷ lệ % 67,42

70

60

50

40

30

20

10

0

Ph

Ch

He

Cr

Th

Tỷ lệ %

Dạng sống

Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ % các nhóm dạng sống của thực vật ở KVNC

Qua số liệu bảng 4.3 và hình 4.2 cho thấy, thực vật ở khu vực nghiên cứu

49

có đầy đủ 5 nhóm dạng sống cơ bản nhưng số lượng loài trong mỗi dạng sống

không đồng đều. Trong các nhóm thì nhóm Cây chồi trên đất (Ph) có tỷ lệ cao

nhất với 120 loài chiếm 67,42%, nhóm Cây chồi nửa ẩn (He) có 31 loài chiếm

17,41%, nhóm Cây chồi ẩn (Cr) chiếm 7.87% với 14 loài, nhóm Cây chồi sát đất

(Ch) có 7 loài chiếm 3,93% và nhóm Cây một năm (Th) chiếm tỷ lệ thấp nhất

3,37% với 6 loài. Từ tỷ lệ các nhóm dạng sống, chúng tôi đã lập công thức phổ

dạng sống thực vật ở quần xã nghiên cứu là:

SB = 67,42 Ph + 3,93 Ch + 17,41 He + 7.87 Cr + 3,37 Th.

Nhóm Cây chồi trên mặt đất (Ph) có tỷ lệ lớn nhất chiếm 67,42% với 120

loài như: Dây gắm (Gnetum latifolium), Thông mã vĩ (Pinus massonniana), Sau

sau (Liquidambar formosana), Muối (Rhus chinensis), Sơn ta (Rhus

succedanea), Chân chim (Schefflera heptaphylla), Trám trắng (Canarium

album), Muồng trâu (Senna alata ), Núc nác (Oroxylum indicum), Côm trâu

(Elaeocarpus sylvestris), Sòi tía (Sapium discolor), Keo lá tràm (Acacia

auriculiformis), Thành ngạnh (Cratoxylum cochinchinense), Đỏ ngọn

(Cratoxylum formosum), Bục bạc (Mallotus paniculatus), Màng tang (Litsea

cubeba ), Bứa (Garcinia oblongifolia)…

Nhóm Cây chồi nửa ẩn (He) chiếm 17,41% có 31 loài: Thông đất

(Lycopodiella cernua), Rau dớn (Cyclosorus parasiticus), Dương xỉ (Dryopteris

parasitica), Bòng bong lá nhỏ (Lygodium microphyllum), Trinh nữ (Mimosa

indica), Diếp dại (Lactuca indica), Cỏ vừng (Hedyotis multiglomerulata), Cỏ

may (Chrysopogon aciculatus), Cỏ tranh (Imperata cylindrica), Cỏ lá tre

(Oplismenus compositus), Cỏ chít (Thysanolaena maxima), Chè vè (Miscanthus

floridulus), Cỏ bông (Eragrostis interrupta), Mã đề (Plantago major), Tiết dê

(Cissampelos pareira)…

Nhóm Cây chồi ẩn (Cr) chiếm 7,87% với 14 loài: Guột (Dicranopteris

linearis), Hà thủ ô trắng (Streptocaulon juventas), Ráy (Streptocaulon juventas),

Củ mài (Dioscorea persimilis), Lá dong bánh (Phrynium parvifloum), Thổ phục

linh (Smilax glabra), Riềng gió (Alpina conchigera), Riềng (Alpinia

50

officinarum), Gừng dại (Zingiber cassumnar), Dây khúc khắc (Heterosmilax

polyandra), Củ nâu (Dioscorea cirhosa), Củ mài (Dioscorea persimilis), Kim

cang lá thuôn (Smilax lanceifolia)…

Nhóm Cây chồi sát mặt đất (Ch) chiếm 3,93% có 7 loài: Trầu không rừng

(Piper gymnostachyum), Thài lài (Piper gymnostachyum), Lá lốt (Piper lolot),

Ké hoa đào (Urena lobata), Dưa dại (Melothria heterophylla), Cỏ lào

(Chromolaena odorata ), Bìm bìm lá xẻ (Ipomoea sagittoides).

Nhóm Cây một năm (Th) chiếm tỷ lệ thấp nhất 3,37% với 6 loài: Rẻ

quạt(Belamcanda chinensis), Cỏ rác (Microstegium vagans), Chua me đất

(Oxalis repens), Mào gà trắng (Celosia argentea), Cỏ cứt lợn (Ageratum

conyzoides), Đơn buốt (Bidens pilosa ).

Dựa vào phụ lục 1 và bảng 4.4 ta thấy: Dạng sống của ngành Thông đất

(Lycopodiophyta) đều thuộc nhóm Cây chồi nửa ẩn (He) với 2 loài là Thông đất

(Lycopodiella cernua) và Thông đất súng (Huperzia carinata). Ngành Dương xỉ

(Polypodiophyta) có 10 loài thì dạng sống chủ yếu cũng thuộc nhóm Cây chồi

nửa ẩn (He) trừ họ Guột (Gleicheniaceae) gồm 2 loài thuộc nhóm Cây chồi ẩn

(Cr). Ngành Thông (Pinophyta) chỉ có 3 loài Thông mã vĩ (Pinus massonniana),

Thông hai lá (Pinus latteri) và Dây gắm lá bé (Gnetum montanum) đều thuộc

nhóm Cây chồi trên mặt đất (Ph). Ngành Mộc lan (Magnoliophyta) có đủ 5 dạng

sống cơ bản nhưng chiếm chủ yếu là thuộc nhóm Cây chồi trên mặt đất (Ph).

Trong ngành Mộc lan (Magnoliophyta) thì lớp Mộc lan (Magnoliopsida) có đủ

5 nhóm dạng sống, trong đó nhóm Cây chồi trên mặt đất (Ph) cũng chiếm phần

lớn với 114 loài, nhóm Cây chồi nửa ẩn (He) có 13 loài, nhóm Cây chồi sát đất

(Ch) gồm 6 loài, nhóm Cây một năm (Th) có 4 loài và nhóm Cây chồi ẩn (Cr)

chỉ có 1 loài Hà thủ ô trắng (Streptocaulon juventas); lớp Hành (Liliopsida) thì

có 11 loài thuộc nhóm Cây chồi ẩn (Cr), 8 loài thuộc nhóm Cây chồi nửa ẩn (He),

3 loài thuộc nhóm Cây chồi trên mặt đất (Ph), 2 loài thuộc nhóm Cây một năm

(Th), chỉ có 1 loài thài lài (Piper gymnostachyum) thuộc nhóm Cây chồi sát đất

51

(Ch). Có thể thấy dạng sống thực vật ở đây đã phản ánh tính chất đặc trưng của

thảm thực vật vùng nhiệt đới như Việt Nam, trong đó nhóm Cây chồi trên mặt

đất - Ph (nhóm cây đại diện cho vùng nhiệt đới) chiếm ưu thế hoàn toàn so với

các dạng sống còn lại (những đại diện cho hệ thực vật vùng ôn đới, ôn đới bán

hoang mạc - Ch, He, Cr, Th).

52

Bảng 4.4. Thành phần dạng sống thực vật của các ngành trong KVNC

Dạng sống

Tổng số

Ph

Ch

Cr

Th

He

STT

Ngành

loài

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Số

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Tỷ lệ

lượng

(%)

lượng

(%)

lượng

lượng

(%)

lượng

(%)

(%)

1

1,12

2

2

2

4,49

2

1,12

8

10

Thông đất (Lycopodiophyta) Dương xỉ (Polypodiophyta) Thông (Pinophyta)

3 3 3 1,69

4 163 117 65,73 3,93 21 11,80 12 6,74 6 3,37 7

138 114 64,04 3,37 13 7,30 1 0,56 4 2,25 6

25 3 1,69 0,56 8 4,5 11 6,18 2 1,12 1

Mộc lan (Magnoliophyta) Lớp Mộc lan (Magnoliopsida) Lớp Hành (Liliopsida) Tổng 178 120 67,42 3,93 31 17,41 14 7,87 6 3,37 7

53

4.3. Đặc điểm về hình thái và cấu trúc của quần xã thực vật trong KVNC

4.3.1. Cấu trúc phân tầng của quần xã

Cấu trúc phân tầng là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh hình thái của quần

thể thực vật và quy luật kết cấu lâm phần. Cấu trúc phân tầng là sự phân bố theo

không gian của các tầng cây theo chiều thẳng đứng. Sự phân tầng theo chiều

thẳng đứng thể hiện rõ nhất ở các quần xã rừng, nhằm hạn chế sự trùng nhau về

ổ sinh thái giữa các loài từ đó hạn chế sự cạnh tranh khác loài cũng như hạn chế

sự cạnh tranh cùng loài về dinh dưỡng, ánh sáng, độ ẩm… nâng cao hiệu quả

khai thái tối ưu nguồn tài nguyên của môi trường. Cấu trúc tầng thứ còn phản

ánh bản chất sinh thái nội bộ hệ sinh thái, nó mô phỏng hàng loạt các mối quan

hệ giữa các tầng rừng với nhau, giữa cây cao và cây thấp, cây cùng loài hay khác

loài, cùng tuổi hay khác tuổi.

Nghiên cứu về cấu trúc quần xã thực vật là một chỉ tiêu quan trọng để

đánh giá quá trình phát triển của thực vật, có ý nghĩa trong tìm hiểu sự phân bố

và sự biến động thực vật trong quần xã. Nhiều kết quả nghiên cứu đã khẳng định,

sự phân tầng của rừng theo chiều thẳng đứng có ảnh hưởng đến khả năng phòng

hộ, chống xói mòn đất.

Trong đề tài này tập trung phân tích sự phân bố của các loài trong cấu trúc

thẳng đứng của quần xã nghiên cứu. Kết quả được trình bày ở bảng 4.5 như sau:

Bảng 4.5. Cấu trúc phân tầng của quần xã rừng thứ sinh trong KVNC

Thành phần thực vật Thứ tự tầng Chiều cao tầng (m ) Độ che phủ (%)

1 12 - 15 40

2 7 - 10 50

3 1 - 4 20

4 <1 20

Keo lá tràm, Keo tai tượng, Thông mã vĩ, Thông hai lá, Trám đen, Trám trắng, Sấu... Xoan đào,Xoan ta, Sau sau, Thành ngạnh, Sơn ta, Mé cò ke, Keo lá tràm, Bạch đàn, Muối, Sòi tía... Bứa, Màng tang, Tre, Nứa, Hoa giẻ, Vối, Bứa, Sẻn, Chít,… Ba chạc, Màng tang, Cỏ lào, Guột, Mua bò, Mua lông, Thông đất, Dương xỉ đực, Dương xỉ thường, Đơn buốt, …

54

Trong quần xã rừng thứ sinh tại khu vực nghiên cứu, thảm thực vật có cấu

trúc 4 tầng:

- Tầng thứ 1: Gồm các cây gỗ có chiều cao từ 12 - 15m như: Keo lá

tràm(Acacia auriculiformis), Keo tai tượng (Acacia mangium), Thông mã vĩ

(Pinus massonniana), Thông hai lá (Pinus latteri), Trám đen (Canarium

tramdenum), Trám trắng (Canarium album), Sấu (Dracontomelon duperreanum

)…Tầng này có độ che phủ khoảng 40%.

- Tầng thứ 2: Gồm các cây gỗ có chiều cao trung bình 7 - 10m, chủ yếu là

các cây gỗ nhỏ như: Xoan đào (Prunus arborea), Xoan ta (Walsura robusta),

Sau sau (Liquidambar formosana), Thành ngạnh (Cratoxylum cochinchinense),

Cò ke (Grewia paniculata), Thẩu tấu (Aporosa dioica ), Keo lá tràm (Acacia

auriculiformis), Muối (Rhus chinensis), Sòi tía (Sapium discolor)…Tầng này có

độ che phủ khoảng 50%.

- Tầng thứ 3: Gồm các cây gỗ nhỏ có chiều cao trung bình và chủ yếu là

các cây bụi cao 1 - 4m như: Bứa (Garcinia oblongifolia), Màng tang (Litsea

cubeba), Hoa giẻ (Desmos cochinchinensis), Sơn ta (Rhus succedanea), Chân

chim (Schefflera macrophylla), Nứa (Schizostachyum blumei), Núc nác

(Oroxylum indicum) …Độ che phủ của tầng thấp khoảng 20%

- Tầng thứ 4: Gồm các cây có chiều cao < 1m chủ yếu là các loài thân cỏ,

cây bụi nhỏ như: Sim (Rhodomyrtus tomentosa), Ba chạc (Euodia lepta), Sơn ta

(Rhus succedanea), Cỏ lào (Chromolaena odorata), Dương xỉ đực (Dryopteris

filix - max), Guột (Dicranopteris linearis), Mua thường (Melastoma normale),

Mua lông (Melastoma candidum), Thông đất (Lycopodiella cernua), Dương xỉ

thường (Dryopteris paracitica), Đơn buốt (Bidens pilosa) …Tầng này có độ che

phủ thấp 20%.

Thực vật ngoại tầng bao gồm các loài như: Dưa dại (Melothria

heterophylla), Hà thủ ô trắng (Streptocaulon juventas), Củ nâu (Dioscorea

cirrhosa), Bòng bong lá to (Lygodium conforme), Bòng bong lá nhỏ (Lygodium

55

microphyllum)…

Qua quá trình nghiên cứu đặc điểm cấu trúc phân tầng của quần xã rừng

thứ sinh ở KVNC, chúng tôi nhận thấy rừng đã có sự phân hóa theo các cấp chiều

cao khác nhau, có cấu trúc 4 tầng: Tầng cây gỗ trưởng thành (cao 12 - 15m), tầng

cây gỗ nhỏ (cao 7 - 10m), tầng cây bụi (cao 1 - 4m), tầng thảm tươi (cao < 1m).

Ngoài ra còn có thực vật ngoại tầng (dây leo). Tầng thứ 1 và tầng thứ 2 gồm các

cây gỗ lớn và gỗ nhỏ đã trưởng thành nên có tán lá rộng do đó độ che phủ cao

hơn so với tầng thứ 3 và tầng thứ 4 chủ yếu là các cây bụi và các loài thân cỏ

nên độ che phủ thấp.

Khi chiều cao tăng lên thì số lượng và thành phần loài giảm đi là hiện

tượng phổ biến trong rừng mà nguyên nhân là do qúa trình cạnh tranh và đào thải

chi phối, chỉ có những loài có sức sinh trưởng mạnh về chiều cao mới có mặt ở

những cấp chiều cao tiếp theo. Quá trình phục hồi rừng diễn ra khá nhanh, luôn

luôn có sự thay thế các loài cây theo diễn thế của thảm thực vật. Chúng cùng

chịu ảnh hưởng và những tác động của điều kiện sinh thái, những cá thể thích

nghi được sẽ tồn tại, phát triển. Ngược lại, những loài nào không thích hợp với

điều kiện sống sẽ bị đào thải. Phân bố loài cây theo cấp chiều cao được quy định

bởi đặc tính sinh lý, sinh thái của các loài, các loài cây ưa sáng thường chiếm

tầng trên, các loài cây ưa bóng và chịu bóng sinh trưởng ở tầng dưới. Đối với

rừng thứ sinh, thành phần chủ yếu là các loài cây tiên phong ưa sáng nên các cá

thể đều có xu hướng phát triển mạnh về chiều cao cho đến khi rừng đạt trạng thái

thành thục. Qua đó cho ta thấy quá trình tái sinh phục hồi rừng luôn diễn ra khá

mạnh. Vì vậy nghiên cứu sự phân hóa loài cây theo cấp chiều cao có ý nghĩa hết

sức quan trọng, nó giúp chúng ta tìm ra được giải pháp tác động đúng lúc để loại

trừ những cá thể yếu, tạo điều kiện cho các cây khoẻ sinh trưởng phát triển nhanh

hơn, điều đó sẽ thúc đẩy nhanh quá trình diễn thế và nâng cao chất lượng, tính

56

da dạng sinh học của rừng phục hồi.

4.3.2. Đặc điểm cấu trúc tổ thành và mật độ cây gỗ tái sinh

Tái sinh rừng diễn ra theo những quy luật nhất định, phụ thuộc vào các

đặc tính sinh lý, sinh thái của loài cây và điều kiện sống của môi trường. Nghiên

cứu đặc điểm tái sinh nhằm làm rõ các quy luật tái sinh cũng như tiềm năng phát

triển của chúng trong tương lai, làm cơ sở khoa học để đề xuất các phương thức

tái sinh như: tái sinh tự nhiên, xúc tiến tái sinh tự nhiên hay tái sinh nhân tạo. Từ

đó có thể điều chỉnh quá trình tái sinh theo hướng bền vững cả về mặt kinh tế,

môi trường và đa dạng sinh học.

Từ số liệu thu thập được về thành phần thực vật ở KVNC, cấu trúc tổ thành

và mật độ các loài cây gỗ tái sinh được trình bày trong bảng 4.6.

Bảng 4.6. Cấu trúc tổ thành và mật độ các loài cây gỗ tái sinh ở KVNC

STT Tên loài Mật độ (cây/ha) Tỷ lệ tổ thành (%)

1 Keo Lá tràm 665 15,76

2 Thẩu tấu 568 13,46

3 Cò ke 511 12,11

4 Thành ngạnh 407 9,65

5 Chân chim 385 9,13

6 Sòi tía 354 8,39

7 Trám trắng 289 6,85

8 Kháo nhớt 255 6,04

10 loài khác 785 18,61

100 Tổng 18 4219

Qua bảng trên cho thấy có 18 loài cây gỗ tái sinh xuất hiện với mật độ

4219 cây/ha. Có 8 loài cây gỗ tái sinh tham gia vào công thức tổ thành, đó là

các loài Keo lá tràm (Acacia auriculiformis) chiếm tỷ lệ tổ thành cao nhất

15,76% với mật độ 665 cây/ha được tái sinh từ hạt do các khu rừng trồng Keo

57

lân cận phát tán sang, tiếp theo là Thẩu tấu (Aporosa dioica) có tỷ lệ tổ thành

13,46% với 568 cây/ha, tiếp là Cò ke (Grewia paniculata) chiếm 12,11% với

511 cây/ha, Thành ngạnh (Cratoxylum cochinchinense) chiếm 9,65% với mật

độ 407 cây/ha, Chân chim (Schefflera macrophylla) có mật độ 385 cây /ha

chiếm tỷ lệ tổ thành 9,13%, tiếp là Sòi tía (Sapium discolor) có tỷ lệ 8,39%

với mật độ 354 cây/ha, Trám trắng (Canarium album) có mật độ 289 cây/ha

chiếm 6,85% và cuối cùng là Kháo nhớt (Machilus leptophyla) với 255 cây/ha

có tỷ lệ 6,04%. Còn lại các loài khác (10 loài) chiếm 18,61% với mật độ 785

cây/ha.

Nhìn chung sự tái sinh ở KVNC diễn ra khá mạnh, các loài tái sinh chủ

yếu là những loài ưa sáng, mọc nhanh, ít loài có giá trị về mặt kinh tế.

Mật độ cây gỗ tái sinh là một chỉ tiêu quan trọng trong quá trình phục hồi

rừng nói riêng và xu hướng diễn thế của quần xã nói chung. Với mật độ như trên,

nhìn chung sự tái sinh ở KVNC diễn ra khá mạnh, các loài tái sinh chủ yếu là

những loài ưa sáng, mọc nhanh, ít loài có giá trị về mặt kinh tế.

Số lượng và thành phần loài cây gỗ tái sinh cũng tương đối phong phú.

Tuy nhiên, cây tái sinh không hoàn toàn do tầng cây cao gieo giống tại chỗ mà

một số loài được mang đến từ nhiều con đường khác nhau như: phát tán nhờ gió,

chim, thú và con người.

Một số các cây loài gỗ quý hoặc có giá trị kinh tế cao như Lát, Thông,

Sấu, Nhãn…có hiện tượng tái sinh nhưng do số lượng không đủ lớn nên không

tham gia vào công thức tổ thành, điều này chứng tỏ có thể do nguồn giống không

đủ hoặc điều kiện sinh thái như khí hậu, thổ nhưỡng,…chưa hoàn toàn đáp ứng,

tạo điều kiện cho sự tái sinh của các loài trên. Do đó cần có những nghiên cứu

làm sáng tỏ vấn đề này, dựa trên đó có những biện pháp xúc tiến tái sinh, chuyển

hóa dần thành rừng có cấu trúc gần với tự nhiên nhằm đáp ứng mục tiêu phòng

hộ, bảo vệ môi trường, đồng thời bảo tồn tính đa dạng sinh học, giảm nguy cơ

58

tuyệt chủng của một số loài gỗ quý trong KVNC.

4.3.3. Phân bố cây gỗ tái sinh theo cấp chiều cao

Từ số liệu điều tra trên các ô dạng bản, sự biến động của cây gỗ tái sinh

qua các cấp chiều cao được thống kê trong bảng 4.7

Bảng 4.7. Phân bố cây gỗ tái sinh theo cấp chiều cao của quần xã ở KVNC

Cấp chiều cao (m) N (cây/ha) Tỷ lệ (%)

Cấp I (< 0,5) 642 15,22

Cấp II (0,5 - 1,0) 967 22,92

Cấp III (1,0 - 1,5) 1164 27,59

Cấp IV (1,5 - 2,0) 813 19,27

Cấp V (2,0 - 2,5) 394 9,34

Cấp VI (2,5 - 3,0) 181 4,29

Cấp VII (> 3,0) 58 1,37

Tổng 4219 100

Qua số liệu ở bảng 4.7 trên và hình 4.3 dưới đây, ta thấy mật độ cây gỗ

tái sinh có sự biến đổi theo cấp chiều cao là giảm dần khi chuyển lên cấp chiều

cao lớn hơn. Đồ thị về sự phân bố theo cấp chiều cao của cây gỗ tái sinh ở

KVNC có dạng một đỉnh lệch trái. Cây tái sinh có chiều cao cấp II có mật độ

967 cây/ha chiếm tỷ lệ 22,92%, cấp III có mật độ 1164 cây/ha chiếm tỷ lệ

27,59% và cây cấp IV có mật độ 813 cây/ha có tỷ lệ 19,27%, chiếm tỷ lệ lớn.

Cây tái sinh cấp I có mật độ 642 cây/ha,tỷ lệ 15,22%; cây tái sinh cấp V có mật

độ 394 cây/ha, tỷ lệ 9,34 %; cây cấp VI có mật độ 181 cây/ha 4,29% chiếm tỷ

lệ và cây cấp VII có mật độ 58 cây/ha, tỷ lệ 1,27%, chiếm tỷ lệ thấp. Càng lên

cao thì mật độ cây gỗ tái sinh càng giảm mạnh, điều này chứng tỏ sự cạnh tranh

về dinh dưỡng, không gian và ánh sáng, khi tuổi tăng lên các loài cây luôn có

xu hướng vươn cao để hứng ánh sáng, những loài có khả năng cạnh tranh kém

sẽ bị đào thải dần.

59

Tỷ lệ %

30

25

20

15

10

5

0

Cấp I

Cấp II

Cấp III

Cấp IV

Cấp V

Cấp VI

Cấp VII

Cấp chiều cao

Hình 4.3. Biểu đồ phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao của quần xã

ở KVNC

Những loài cây gỗ tái sinh tự nhiên ở khu vực nghiên cứu đang trong quá

trình sinh trưởng, phát triển, hầu hết tập trung ở cấp chiều cao II (0,5 - 1,0 m),

III (1,0 - 1,5 m) và IV (1,5 - 2,0m), đang tiến dần đến giai đoạn giữa của quá

trình tái sinh. Đây là một phần cơ sở để xác định biện pháp lâm sinh nhằm nâng

cao chất lượng cây tái sinh, xúc tiến quá trình sinh trưởng của cây tái sinh để

nhanh chóng chuyển hóa dần thành rừng gần giống với rừng tự nhiên có cấu trúc

bền vững hơn đáp ứng mục tiêu phòng hộ, bảo vệ môi trường gắn với du lịch

sinh thái.

4.3.4. Phân bố cây gỗ tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang

Đặc điểm khá phổ biến của tái sinh tự nhiên là phân bố cây gỗ tái sinh

không đều trên mặt đất tạo ra các khoảng trống thiếu tái sinh, đặc điểm này được

thể hiện qua kết quả nghiên cứu phân bố cây tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang.

Nghiên cứu phân bố cây tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang có ý nghĩa quan

trọng trong quá trình lợi dụng khả năng tái sinh tự nhiên để phục hồi rừng. Sự

phân bố cây trên mặt đất phụ thuộc vào đặc tính sinh vật học của loài cây, không

60

gian dinh dưỡng và nguồn gieo giống tự nhiên.

Trên thực tế, có những lâm phần có mật độ cây tái sinh cao, chất lượng và

tổ thành cây tái sinh đảm bảo cho quá trình tái sinh nhưng vẫn phải xúc tiến tái

sinh do phân bố cây tái sinh trên mặt đất rừng chưa hợp lý. Vì vậy, nghiên cứu

hình thái phân bố của cây tái sinh là cơ sở để đề xuất các biện pháp lâm sinh hợp

lý nhằm thúc đẩy tái sinh theo hướng có lợi cho quá trình phục hồi rừng. Để

nghiên cứu hình thái phân bố cây tái sinh, chúng tôi sử dụng tiêu chuẩn U của

Clark và Evans. Kết quả điều tra được trình bày ở phụ lục 2.

Kết quả điều tra sự phân bố của cây tái sinh ở KVNC cho thấy mật độ

cây gỗ là 4219 cây/ha, λ= 0,4219 cây/m2, n = 6 và 𝑟 = 0,874 (Phụ lục 2)

= 0,628

𝑈 =

0,847.√0,4219−0,5).√6 0,2616

-1,96 < U < 1,96 nên cây gỗ tái sinh ở đây có kiểu phân bố ngẫu nhiên

Quy luật phân bố ngẫu nhiên của cây tái sinh đã dẫn đến mặt đất rừng còn

nhiều khoảng trống không có cây tái sinh. Do địa hình KVNC là kiểu đồi núi nên

những nơi có độ dốc cao và khô, cây tái sinh phân bố thưa, những nơi ẩm thấp,

trũng thì cây phân bố dày hơn. Do kiểu phân bố cây tái sinh phụ thuộc vào nhiều

yếu tố như đặc điểm thổ nhưỡng, khí hậu, nguồn giống, độ dốc... nên cần có các

biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động vào để điều tiết phân bố cây tái sinh tiệm

cận dần với phân bố cách đều bằng cách tỉa cây ở những nơi có mật độ dày, trồng

bổ sung các loài cây có mục đích vào chỗ trống và mật độ cây còn thưa để điều

chỉnh phân bố cây cho đồng đều và hợp lý hơn.

Tóm lại, việc nghiên cứu phân bố cây tái sinh theo mặt phẳng ngang là

quan trọng để làm cơ sở cho việc áp dụng biện pháp lâm sinh điều tiết mật độ và

không gian dinh dưỡng tạo điều kiện cho chúng sinh trưởng tốt nhất.

4.4. Nguồn gốc và chất lượng cây tái sinh

Cây gỗ tái sinh tự nhiên có nguồn gốc chủ yếu từ chồi và hạt. Chất lượng

cây gỗ tái sinh là kết quả tổng hợp những tác động qua lại giữa cây rừng với nhau

61

và giữa cây rừng với điều kiện hoàn cảnh. Năng lực tái sinh được đánh giá theo

các chỉ tiêu về mật độ, nguồn gốc, phẩm chất và số cây có triển vọng. Năng lực

tái sinh phản ánh mức độ thuận lợi của điều kiện hoàn cảnh đối với quá trình phát

tán, nảy mầm hạt giống và quá trình sinh trưởng của cây con. Qua quá trình

nghiên cứu điều tra, trên cơ sở số liệu thu thập được, nguồn gốc và chất lượng

cây gỗ tái sinh được trình bày ở bảng 4.8

Bảng 4.8. Nguồn gốc và chất lượng cây gỗ tái sinh ở KVNC

Nguồn gốc tái Chất lượng cây gỗ tái sinh

Mật độ sinh (%) (%) Quần xã (cây/ha) Hạt Chồi Tốt Trung bình Xấu

Rừng thứ 4219 80,21 19,79 55,39 31,86 12,75 sinh

4.4.1. Nguồn gốc cây gỗ tái sinh

Quần xã rừng trong KVNC đang được phục hồi với một tiềm năng tái sinh

tự nhiên, nhiều loài phát triển mạnh mẽ bằng chính nguồn hạt của thế hệ rừng

trước hay trên các gốc, rễ cây bị chặt phá còn sót lại. Đa số các loài cây gỗ tái

sinh từ hạt, một số tái sinh từ chồi như Bạch đàn trắng (Eucalyptus

camadulensis), Bạch đàn lá liễu (Eucalyptus exserta), Nhãn (Dimocarpus

longana), Xoan (Melia azedarach),…Qua bảng 4.8 ta thấy ở quần xã nghiên cứu,

cây tái sinh có nguồn gốc từ hạt chiếm 80,21%, từ chồi chiếm 19,79%. Những

cây gỗ tái sinh có nguồn gốc từ hạt có phẩm chất tốt sẽ là nhân tố cơ bản để hình

thành nên tầng cây gỗ, tham gia vào việc hình thành các tầng rừng chính trong

tương lai. Vì trong cùng loài cây mọc từ hạt có đời sống dài hơn cây chồi, khả

năng chống chịu và thích nghi cao với điều kiện bất lợi của ngoại cảnh tốt hơn

cây tái sinh từ chồi, sẽ tạo ra một hệ sinh thái rừng có thành phần loài phong phú,

đa dạng và nhiều tầng hơn hay nói đúng hơn là tạo ra một hệ sinh thái rừng có

cấu trúc bền vững và đa dạng. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để nhanh chóng xúc

62

tiến các loài cây tái sinh phát triển thành rừng đáp ứng được mục tiêu phòng hộ,

bảo vệ môi trường gắn với mục tiêu kinh doanh du lịch sinh thái rừng. Do đó cần

xác định đúng các biện pháp kỹ thuật để tạo điều kiện thuận lợi cho hạt nảy mầm

là điều hết sức cần thiết. Có như vậy cây tái sinh mới sinh trưởng và phát triển

theo hướng có lợi, nhằm đáp ứng mục tiêu đề ra.

4.4.2. Chất lượng cây gỗ tái sinh

Tỷ lệ %

60

40

20

0

Tốt

Trung bình

Xấu

Chất lượng

Hình 4.4. Biểu đồ tỷ lệ % chất lượng cây gỗ tái sinh

Kết quả ở bảng 4.8 và hình 4.4 cho thấy tỷ lệ cây tái sinh có phẩm chất tốt

là 55,39%, tỷ lệ cây có phẩm chất trung bình là 31,86% và cây tái sinh có phẩm

chất xấu là 12,75%. Kết quả này có được nhờ các lý do sau:

- Cây gỗ tái sinh chủ yếu là các loài ưa sáng có điều kiện sinh trưởng và phát

triển tốt (do ở gần hồ nên độ ẩm cao hơn và khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều…).

- Những năm gần đây, công tác quản lý và bảo vệ rừng được thực hiện tốt,

còn ít hiện tượng khai thác tự do, bừa bãi.

- Nguồn gieo giống thuận lợi.

- Do ở gần những rừng trồng Keo nên môi trường đất được cải thiện, tạo

điều kiện cho cây sinh trưởng và phát triển tốt do Keo là loài có khả năng cải tạo

đất rừng theo hướng tích cực làm cho đất tơi xốp, độ ẩm tăng lên, thảm mục dày

hơn.

Nhìn chung, mật độ cây tái sinh và chất lượng cây tái sinh trong khu vực

63

nghiên cứu là khá tốt. Điều đó chứng tỏ điều kiện tự nhiên thuận lợi cho quá trình

tái sinh phục hồi và phát triển rừng.

4.5. Đề xuất một số giải pháp lâm sinh nhằm thúc đẩy nhanh quá trình phục

hồi rừng ở KVNC

Thực trạng của khu vực nghiên cứu là do nhiều năm trước rừng tự nhiên

đã bị chặt phá, đốt cháy nên hiện nay rừng phòng hộ chiếm diện tích lớn là rừng

trồng thuần các loài Keo, nhưng do Keo là loài sinh trưởng và phát triển nhanh,

sau 5 - 7 năm trở lên là được khai thác nên giá trị phòng hộ không cao. Rừng

được khoanh nuôi, bảo vệ nhằm tái sinh tự nhiên chiếm diện tích ít hơn, nên cần

có những chính sách, biện pháp kỹ thuật thích hợp nhằm thúc đẩy quá trình tái

sinh tự nhiên của rừng. Quá trình tái sinh rừng chịu sự chi phối của nhiều nhân

tố khác nhau, vì vậy cần tìm hiểu, phân tích các nguyên nhân để áp dụng các biện

pháp kỹ thuật trồng rừng và xúc tiến tái sinh thích hợp. Từ các kết quả nghiên

cứu đã thu được, bước đầu chúng tôi đề xuất một số giải pháp về chính sách và

giải pháp về kỹ thuật phù hợp, nhằm đẩy nhanh quá trình phục hồi rừng ở KVNC

đáp ứng mục tiêu phong hộ bảo vệ môi trường như sau:

4.5.1. Giải pháp về chính sách

- Thực hiện giao khoán ổn định đất rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.

Việc giao khoán phải tiến hành công khai dân chủ.

- Mở rộng và củng cố quyền của người được giao đất. Có những biện pháp

đảm bảo đất đã giao được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả trên cơ sở đảm

bảo về môi trường. Ưu tiên những diện tích trồng rừng, khoanh nuôi nhằm đạt

mục tiêu phòng hộ.

- Cần có những chính sách thích hợp nhằm phát triển kinh tế, nâng cao

đời sống cho nhân dân và những hộ gia đình được giao rừng trong khu vực phòng

hộ.

- Nghiên cứu ban hành chính sách bảo hiểm rừng trồng. Hỗ trợ, khuyến

khích người dân khoanh nuôi, phát triển trồng rừng. Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung

64

chính sách đầu tư phát triển rừng như sửa đổi đơn giá, định mức khoanh nuôi,

bảo vệ rừng.

- Đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng thêm đường, điện, giảm nghèo cho người

dân. Tăng cường hơn nữa công tác quản lý của Ban quản lý rừng. Tích cực tuyên

truyền về những giá trị của rừng. Như vậy nhân dân mới có những nhận thức

đúng đắn và hoạt động tích cực trong công tác trồng rừng và bảo vệ rừng, giảm

thiểu được nạn phá rừng nhằm đáp ứng mục tiêu làm giàu rừng và phòng hộ, bảo

vệ môi trường .

4.5.2. Giải pháp về kỹ thuật

- Cần điều tiết tổ thành tầng cây cao theo hướng tăng sản lượng gỗ có giá

trị kinh tế. Khai thác đúng quy trình những loài không đáp ứng nhu cầu kinh tế,

phòng hộ và những cây đã hết tuổi sinh trưởng và chuyển sang giai đoạn thoái

hóa, tận dụng sản phẩm gỗ cho xây dựng, làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp

giấy, làm chất đốt cho nhân dân. Quá trình khai thác phải đúng quy định, được

sự cho phép của Ban quản lý rừng phòng hộ và chính quyền địa phương. Khai

thác phải đảm bảo tái sinh.

- Điều tiết tổ thành cây tái sinh bằng cách nuôi dưỡng những cây có giá trị

và phẩm chất tốt, chặt bỏ những cây ít giá trị và phẩm chất kém. Đồng thời loại bỏ

bớt dây leo, cây bụi, thảm cỏ tạo điều kiện cho cây tái sinh có không gian sinh

trưởng và phát triển. Nhưng điều tiết phải đảm bảo mật độ cây tái sinh.

- Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết hợp với trồng bổ sung. Tác động với

các mức độ khác nhau tùy từng điều kiện cụ thể. Ở mức độ thấp thì quản lý và

bảo vệ là chính, với mức độ cao hơn thì phát dọn thực bì, cuốc xới đất, tra dặm

và trồng bổ sung. Đối với những nơi có mật độ cây tái sinh cao thì tiến hành tỉa

thưa và trồng dặm sang chỗ thưa. Lựa chọn những loài cây có giá trị, phù hợp

với điều kiện đất đai, khí hậu của địa phương hoặc có phổ thích nghi rộng để

dặm, trồng bổ sung nhằm tiến tới rừng có cấu trúc gần với tự nhiên. Có thể tiến

hành mở tán rừng trồng để tạo điều kiện cho cây tái sinh phát triển tốt, nhanh

65

chóng phục hồi, phát triển thành rừng tự nhiên. Đây là giải pháp nhiều khả thi

đòi hỏi phải có biện pháp xúc tiến đúng đối tượng, tùy vào điều kiện cụ thể ngoài

thực tế mà xúc tiến cho phù hợp đỡ tốn kém, không đầu tư nhiều mà hiệu quả lại

cao.

- Đối với những loài tái sinh từ chồi gốc sau khi cây gỗ bị chặt thì tùy loại

cây mà để lại gốc chồi có độ cao thích hợp (cắt bằng cưa, có độ nghiêng thoát

nước, không làm bong vỏ gốc chồi). Tỉa bớt chồi xấu, chỉ để lại ít gốc chồi khỏe,

sinh trưởng tốt.

- Chuyển dần diện tích trồng Keo sang những diện tích trồng những loài

có giá trị kinh tế cao như Sấu, Trám đen, Trám trắng, Nhãn, Mít….để thay thế

dần những rừng trồng đã bước sang tuổi thành thục và khai thác. Chú trọng cây

bản địa có tán rậm, chu kỳ kinh doanh dài kết hợp với cây phù trợ có giá trị cải

tạo đất.

- Phòng trừ sâu hại, bệnh cho cây.

Tóm lại, các giải pháp kỹ thuật tác động vào chủ yếu là lựa chọn cây trồng

phù hợp và khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên, đây được coi là giải pháp quan

trọng để thay thế rừng trồng hiện tại thành rừng tự nhiên hoặc gần giống với tự

nhiên mang đặc điểm của một hệ sinh thái bền vững có thành phần loài đa dạng

và phong phú, có khả năng chống chịu với những điều kiện bất lợi của môi

trường, phục vụ mục tiêu phòng hộ và bảo vệ môi trường đồng thời đem lại

những lợi ích có hiệu quả cao cho con người.

66

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Từ các kết quả nghiên cứu trên, chúng tôi đưa ra được một số kết luận sau:

1.1. Trong quần xã rừng thứ sinh ở khu vực rừng phòng hộ bảo vệ môi trường

Hồ Núi Cốc có độ đa dạng khá cao về các taxon thực vật, chúng tôi đã thống kê

được 178 loài thuộc 135 chi, 67 họ trong 4 ngành thực vật bậc cao có mạch là:

+ Ngành Thông đất (Lycopodiophyta)

+ Ngành Dương xỉ (Polypodiophyta)

+ Ngành Thông) (Pinophyta)

+ Ngành Mộc lan (Magnoliophyta).

1.2. Trong quần xã nghiên cứu, thảm thực vật có sự phong phú và đa dạng về

thành phần loài với 178 loài. Sự đa dạng về thành phần loài trong các ngành có

sự khác nhau rõ rệt, đa dạng nhất là ngành Mộc lan với 163 loài, ngành Dương

xỉ có 10 loài, ngành Thông có 3 loài, thấp nhất là ngành Thông đất chỉ có 2 loài.

Thành phần dạng sống của thực vật ở KVNC đã có đầy đủ 5 nhóm dạng

sống cơ bản (Ph, Ch, He, Cr, Th). Trong đó dạng sống chồi trên mặt đất (Ph)

chiếm tỷ lệ cao nhất 67,42%, tiếp đến là dạng chồi nửa ẩn (He) có tỷ lệ 17,41%,

dạng cây chồi ẩn (Cr) chiếm 7,87%, dạng cây chồi sát mặt đất (Ch) chiếm 3,93%

và cây một năm (Th) chiếm tỷ lệ thấp nhất 3,37%.

1.3. Quần xã thực vật ở KVNC có đặc điểm cấu trúc 4 tầng: tầng thứ 1 là các

cây gỗ lớn có chiều cao từ 12 - 15m, tầng thứ 2 là các cây gỗ có chiều cao trung

bình từ 7 - 10m, tầng thứ 3 gồm các cây gỗ nhỏ và cây bụi có chiều cao từ 1 -

4m, tầng thứ 4 là các cây bụi nhỏ và cây thân cỏ có chiều cao < 1m

Cấu trúc tổ thành tầng cây tái sinh khá đa dạng, phong phú trong đó có 8

loài tham gia vào công thức tổ thành nhưng hầu hết là những loài cây ưa sáng,

mọc nhanh và ít có giá trị kinh tế.

Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao có dạng một đỉnh lệch trái, mật độ

cây gỗ tái sinh giảm dần khi chiều cao tăng lên. Điều này chứng tỏ lớp cây tái

sinh đang tiến đến giai đoạn giữa của quá trình tái sinh. Quy luật phân bố cây

67

cây gỗ tái sinh ở rừng phòng hộ Hồ Núi Cốc theo mặt phẳng nằm ngang có

dạng phân bố ngẫu nhiên.

Cây tái sinh có nguồn gốc chủ yếu từ hạt chiếm 80,21%, nguồn gieo giống

nhờ sự phát tán của gió, côn trùng, chim thú, con người. Cây tái sinh có nguồn

gốc từ chồi chiếm 19,79%. Cây tái sinh có chất lượng tốt chiếm 55,39%, cây có

chất lượng trung bình chiếm 31,86%, còn lại là cây có chất lượng kém chiếm

12,75%.

1.4. Qua kết quả nghiên cứu, bước đầu chúng tôi đã đề xuất một số giải

pháp về chính sách và giải pháp về kỹ thuật nhằm xúc tiến khả năng tái sinh,

phục hồi rừng tại khu vực nghiên cứu.

2. Kiến nghị

Cần tiếp tục nghiên cứu sự ảnh hưởng của các nhân tố như đất đai, địa

hình, khí hậu, sinh vật… đến khả năng tái sinh tự nhiên ở khu vực nghiên cứu.

Trên cơ sở đó xây dựng các biện pháp bảo vệ, quản lý rừng và khoanh nuôi, xúc

tiến tái sinh tự nhiên có hiệu quả nhằm đáp ứng mục tiêu phòng hộ, du lịch sinh

thái, bảo vệ môi trường.

68

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. TIẾNG VIỆT

1. Baur G.N (1976), Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa, Vương

Tấn Nhị dịch, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.

2. Phạm Hồng Ban (2000), Bước đầu nghiên cứu tính đa dạng sinh học trong

nông nghiệp nương rẫy ở vùng Tây Nam - Nghệ An, Luận án Tiến sĩ sinh

học, Trường Đại học Sư phạm Vinh.

3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2000), Tên cây rừng Việt Nam,

Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

4. Nguyễn Tiến Bân (2005), Danh lục các loài thực vật Việt Nam, NXb Nông

nghiệp, Hà Nội.

5. Catinot. R (1965), Lâm sinh học trong rừng rậm châu Phi, Vương Tấn Nhị

dịch, Tài liệu KHLN, Viện KHNL Việt Nam.

6. Lê Mộng Chân (1994), “Điều tra tổ thành thực vật vùng núi cao Ba Vì”,

Thông tin khoa học lâm nghiệp, số 4.

7. Hoàng Chung (2008), Các phương pháp nghiên cứu quần xã thực vật, Nxb

Giáo dục, Hà Nội.

8. Nguyễn Duy Chuyên (1995), “Nghiên cứu quy luật phân bố cây tái sinh tự

nhiên rừng lá rộng thường xanh hỗn loài vùng Quỳ Châu nghệ An ˮ, Kết

quả nghiên cứu khoa học công nghệ lâm nghiệp 1991-1995, NXb Nông

nghiệp, Hà Nội 1995.

9. Trần Văn Con (2001), “Nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên ở Tây Nguyên

và khả năng ứng dụng trong kinh doanh rừng tự nhiên”, Nghiên cứu rừng

tự nhiên, Nxb Thống kê, Hà Nội, tr.44-59.

10. Lâm Phúc Cố (1994), “Vấn đề phục hồi rừng đầu nguồn sông Đà tại Mù

Cang Chải”, Tạp chí Lâm nghiệp, 94 (5), tr. 14-15.

11. Lê Ngọc Công, Hoàng Chung (1994), “Nghiên cứu thành phần loài, thành

phần dạng sống của savan bụi ở vùng đồi trung du Bắc Thái”, Thông báo

khoa học Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, số 2.

69

12. Lê Ngọc Công (2004), Nghiên cứu quá trình phục hồi rừng bằng khoanh

nuôi trên một số thảm thực vật ở Thái Nguyên, Luận án tiến sĩ sinh học,

Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Hà Nội.

13. Đinh Quang Diệp (1993), Góp phần nghiên cứu tiến trình tái sinh tự nhiên ở

rừng khộp Easup, Daklak, Luận án PTS Khoa học Nông nghiệp, Hà Nội.

14. Võ Đại Hải (1996), Nghiên cứu các dạng cấu trúc hợp lý cho rừng phòng

hộ đầu nguồn ở Việt Nam, Luận án PTS Nông nghiệp, Viện Khoa học Lâm

nghiệp Việt Nam, Hà Nội.

15. Trần Đình Đại (2001), Những dẫn liệu về hệ thực vật Tây Bắc Việt Nam (ba

tỉnh Lào Cai, Lai Châu, Sơn La),Tuyển tập những công trình nghiên cứu

Sinh thái học và Tài nguyên sinh vật 1996 - 2000, tr.45 - 49, Nxb Nông

nghiệp, Hà Nội

16. Trần Đình Đại, Đỗ Hữu Thư, Phan Huy Tạo, Lê Đồng Tấn (1988), “Nghiên

cứu khả năng tái sinh tự nhiên ở một số vùng đất trống đồi núi trọc ở Sơn

La”, Thông tin khoa học kỹ thuật Lâm nghiệp (12), tr. 15 - 17.

17. Nguyễn Trọng Đạo (1969), “Biện pháp xúc tiến tái sinh tự nhiên”, Tập san

Lâm nghiệp, số 2, tr. 6 - 9.

18. Vũ Tiến Hinh (1991), “Về đặc điểm tái sinh của rừng tự nhiên”, Tạp chí

Lâm ngiệp, 2/91, tr. 3-4.

19. Đồng Sỹ Hiền (1974), Lập biểu thể tích và biểu độ thon cây đứng cho rừng

Việt Nam, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.

20. Phạm Hoàng Hộ (2003), Cây cỏ Việt Nam, quyển I - III, Nxb Trẻ, Tp Hồ Chí

Minh.

21. Nguyễn Thế Hưng (2003), Nghiên cứu đặc điểm và xu hướng phục hồi rừng

của thảm thực vật cây bụi ở huyện Hoành Bồ, thị xã Cẩm Phả (Quảng

Ninh), Luận án Tiến sĩ sinh học, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Hà

Nội.

70

22. Đào Công Khanh (1996), Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc của rừng lá

rộng thường xanh ở Hương Sơn, Hà Tĩnh làm cơ sở đề xuất các biện pháp

lâm sinh phục vụ khai thác và nuôi dưỡng rừng, Luận án PTS Khoa học

Nông nghiệp, Hà Nội.

23. Phùng Ngọc Lan (1984), “Đảm bảo tái sinh trong khai thác rừng”, Tạp chí

Lâm nghiệp (3), tr. 9.

24. Phùng Ngọc Lan (1986), Lâm sinh học, tập 1, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

25. Nguyễn Xuân Lâm (2000), Bài giảng lâm sinh, Đại học sư phạm Hà Nội.

26. Phan Kế Lộc (1985), “Thử vận dụng bảng phân loại UNESCO để xây dựng

khung phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam”, Tạp chí Sinh học, (12).

27. Nguyễn Ngọc Lung, Phục hồi rừng ở Việt Nam, Thông tin Khoa học Kỹ

thuật Lâm nghiệp, 1/1991, 3 - 11.

28. Trần Đình Lý, Đỗ Hữu Thư (1995), “Phục hồi rừng bằng khoanh nuôi ở

Việt Nam”, Tuyển tập những công trình nghiên cứu Sinh thái học và Tài

nguyên sinh vật, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, tr. 93 - 98.

29. Trần Đình Lý (1998), Sinh thái thảm thực vật, Giáo trình cao học Viện Sinh

thái và Tài nguyên sinh vật, Hà Nội.

30. Ma Thị Ngọc Mai (2007), Nghiên cứu quá trình diễn thế đi lên của thảm

thực vật ở trạm Đa dạng sinh học Mê Linh - Vĩnh Phúc và vùng phụ cận,

Luận án tiến sĩ sinh học, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Hà Nội,

Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

31. Bùi Chính Nghĩa (2012), Nghiên cứu cấu trúc và động thái rừng phục hồi

vùng Tây Bắc, Luận án tiến sỹ Nông nghiệp, Viện Khoa học Lâm nghiệp.

32. Hoàng Kim Ngũ - Phùng Ngọc Lan (1998), Sinh thái rừng, Nxb Nông

nghiệp, Hà Nội.

33. Odum. P (1971), Cơ sở sinh thái học, Tập 1, Nxb Đại học và trung học

chuyên nghiệp, Hà Nội.

34. Vũ Đình Phương (1987), “Cấu trúc rừng và vốn rừng trong không gian và

thời gian”, Thông tin khoa học lâm nghiệp.

71

35. Trần Ngũ Phương (1970), Bước đầu nghiên cứu rừng miền Bắc Việt Nam,

Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

36. Plaudy. J: “Rừng nhiệt đới ẩm”, Văn Tùng dịch, Tổng luận chuyên đề số

8/1987, Bộ Lâm nghiệp.

37. Nguyễn Xuân Quát (2002), Đôi nét kỹ thuật tái sinh phục hồi ở Việt Nam,

Báo cáo tại hội thảo tái sinh rừng, Cục phát triển Lâm nghiệp, Hà Nội.

38. Richards P.W (1964, 1967, 1968), Rừng mưa nhiệt đới, tập I, II, III (Vương

Tấn Nhị dịch), Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

39. Lê Sáu (1985), “Tái sinh rừng tự nhiên sau khai thác ở Kon Hà Nừng”, Tạp

chí Lâm nghiệp (2), tr. 2 - 3.

40. Schmithusen J. (1976), Địa lý đại cương thảm thực vật, Đinh Ngọc Trụ

dịch, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

41. Phạm Đình Tam (1987), “Khả năng tái sinh tự nhiên dưới tán rừng thứ sinh

vùng Hương Sơn, Hà Tĩnh”, Thông tin Khoa học Kỹ thuật Lâm nghiệp,

Viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam, (1), tr. 23 - 26.

42. Lê Đồng Tấn (2000), Nghiên cứu quá trình phục hồi tự nhiên một số quần

xã thực vật sau nương rẫy tại Sơn La phục vụ cho việc khoanh nuôi, Luận

án tiến sĩ sinh học, Hà Nội.

43. Lê Đồng Tấn (2003), “Nghiên cứu rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên trên đất

sau nương rẫy ở Sơn La”, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, (3),

tr. 341 - 343.

44. Nguyễn Văn Thêm (2002), Sinh thái rừng, Nxb Nông nghiệp, TP. Hồ

Chí Minh.

45. Nguyễn Nghĩa Thìn (2004), Hệ sinh thái rừng nhiệt đới, Nxb ĐHQG Hà

Nội.

46. Nguyễn Thị Thoa (2014), Nghiên cứu tính đa dạng và đề xuất giải pháp bảo

tồn thực vật thân gỗ trên núi đá vôi ở khu BTTN Thần Sa - Phượng Hoàng,

tỉnh Thái Nguyên, Luận án TS Trường ĐH Nông lâm Thái Nguyên.

72

47. Lê Thị Chinh Thuần (1985), “Góp phần nghiên cứu tái sinh phục hồi rừng

Lim”, Tạp chí Lâm nghiệp (8), tr.10.

48. Nguyễn Vạn Thường (1991), “Bước đầu tìm hiểu tình hình tái sinh tự nhiên

ở một số khu rừng miền Bắc Việt Nam”, Một số công trình 30 năm điều tra

quy hoạch rừng 1961 - 1991, Viện điều tra quy hoạch rừng, Hà Nội, tr.49 -

54.

49. Phạm Ngọc Thường (2001), “Một số đặc điểm của đất rừng phục hồi sau

canh tác nương rẫy ở hai tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn”, Tạp chí Nông

nghiệp và phát triển nông thôn, 01(7), tr. 480 - 481.

50. Phạm Ngọc Thường (2001), “Một số đặc điểm của đất rừng phục hồi sau

canh tác nương rẫy ở hai tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn”, Tạp chí Nông

nghiệp và phát triển nông thôn, 01(11), tr. 3 - 831.

51. Phạm Ngọc Thường (2002), Nghiên cứu đặc điểm quá trình tái sinh tự nhiên

và đề xuất một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh phục hồi rừng sau nương rẫy

ở hai tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn, Luận án tiến sỹ nông nghiệp, Hà Nội.

52. Phạm Ngọc Thường (2003), “Một số đặc điểm tái sinh tự nhiên của thảm

thực vật cây gỗ sau canh tác nương rẫy ở Bắc Kạn”, Tạp chí Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn, 03(1), tr. 98 - 104.

53. Đỗ Hữu Thư, Trần Đình Lý, Hà Văn Tuế, Lê Đồng Tấn, (1994), “Về quá

trình phục hồi tự nhiên thảm thực vật rừng trong các trạng thái thực bì khác

nhau” Tạp chí Lâm nghiệp (11), tr. 16 - 157.

54. Nguyễn Đắc Triển (2015), Nghiên cứu động thái tái sinh tự nhiên rừng lá

rộng thường xanh tại Vườn Quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ, Luận án tiến

sỹ lâm nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp, Hà Nội.

55. Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật rừng Việt Nam, Nxb Khoa học và

Kỹ thuật, Hà Nội.

56. Thái Văn Trừng (2000), Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam, Nxb

Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

57. Nguyễn Văn Trương (1983), Quy luật cấu trúc rừng gỗ hỗn loài, Nxb Khoa

73

học và Kỹ thuật, Hà Nội.

58. Trần Cẩm Tú (1998), “Tái sinh tự nhiên sau khai thác chọn ở Hương Sơn,

Hà Tĩnh, Tạp chí Lâm nghiệp, (11), tr. 40 - 50.

59. Nguyễn Hải Tuất (1982), Thống kê toán học trong lâm nghiệp, Nxb Nông

nghiệp, Hà Nội.

60. Hà Văn Tuế, Đỗ Hữu Thư, Lê Đồng Tấn (1995), “Khả năng tái sinh và quá

trình sinh trưởng phát triển của thảm thực vật trên đất sau nương rẫy tại Kon

Hà Nừng”, Tuyển tập các công trình nghiên cứu Sinh thái và Tài nguyên

sinh vật, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

61. Đặng Kim Vui (2002), “Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi sau

nương rẫy làm cơ sở đề xuất giải pháp khoanh nuôi, làm giàu rừng ở huyện

Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

(12), tr. 1109- 1111.

62. Vụ Khoa học kỹ thuật - Bộ Lâm nghiệp (1987), Một số mô hình Nông lâm

kết hợp ở vùng núi và trung du phía bắc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

2. TIẾNG ANH

63. Kammesheidt. L (1994): Bestandesstruktur und Artendiversitat in selektiv

genutzten Feuchtwaldern der westlichen Llanos Venezuela, unter

besonderer Berucksichtigung einiger autokologischer Merkmale wichtiger

Baumarten. Verlag Erich Goltze GmbH & Co. KG, Gottingen, 230 S.

(ISBN 3-88452-426-7).

64. Lamprecht. H (1969), Silviculture in Troppics Eschborn.

65. Odum. P (1971), Fundamentals of ecology, 3rd ed. Press of WB.

SAUNDERS Company.

66. Richards. P.W (1952), The Tropical Rain Forest, Cambridge University

Press, London.

67. Raunkiaer (1934), Plant life form, Oxford.

68. Schumacher F.X and Coil T.X (1960), Growth and Yield of natural stands

74

of Southern pines, T.S Coile, Inc. Durham. N.C (1960).

69. UNESCO (1973), International classification and Mapping of vegetation,

Paris.

70. Van Steenis. J (1956), Basic principles of rain forest Sociology, Study of

tropical vegetation proceedings of the Kandy Symposium UNESCO.

75

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1

DANH LỤC THỰC VẬT Ở KHU VỰC NGHIÊN CỨU

Dạng

STT

Tên khoa học

Tên Việt Nam

sống

I . LYCOPODIOPHYTA

NGÀNH THÔNG ĐẤT

1. Lycopodyaceae

Họ Thông đất

Huperzia carinata

(Desv.ex Poir.)

Thông đất súng

He

1

Trevis.

Lycopodiella cernua (L.) Pic.

Thông đất

He

2

II. POLYPODIOPHYTA

NGÀNH DƯƠNG Xỉ

2. Adiantaceae

Họ Tóc vệ nữ

Adiantum capillus - veneris L.

Tóc thần vệ nữ

He

3

Adiantum flabellulatum L.

Dớn đen

He

4

3. Aspleniaceae

Họ Tổ điểu

5 Cyclosorus paraciticus (L.) Farw.

Rau dớn

He

4. Dryopteridaceae

Họ Dương xỉ

6 Dryopteris filix - max (L) Schott

Dương xỉ đực

He

7 Dryopteris paracitica (L) Kuntz.

Dương xỉ thường

He

5. Gleicheniaceae

Họ Guột

8 Dicranopteris linearis (Burm. f.) Undew

Guột thường

Cr

Dicranopteris

splendida

(Hand

-

Guột to

Cr

9

Mazz.) Tagawa

6. Schizaeaceae

Họ Bòng bong

10 Lygodium conforme C. Ch

Bòng bong lá to

He

11 Lygodium microphyllum (Cav.) R.Br.

Bòng bong lá nhỏ

He

12 Lygodium scandens Sw.

Bòng bong leo

He

III. PINOPHYTA

NGÀNH THÔNG

7. Gnetaceae

Họ Dây gắm

13 Gnetum latifolium BL. var. Blumei Margf.

Dây gắm

Ph

Dạng

STT

Tên khoa học

Tên Việt Nam

sống

8. Pinaceae

Họ Thông

14 Pinus massonniana Lamb.

Ph

Thông mã vĩ

15 Pinus latteri.

Ph

Thông hai lá

IV. MAGNOLIOPHYTA

NGÀNH MỘC LAN

MAGNOLIOPSIDA

LỚP MỘC LAN

9. Alangiaceae

Họ Thôi ba

16 Alangium chinense (Lour.) Rehd.

Ph

Thôi ba

10. Altingiaceae

Họ Sau Sau

17 Liquidambar formosana Hance.

Ph

Sau sau

11. Anacardiaceae

Họ Xoài

18 Allospondias lakonenis (Pierre) Stapf.

Dâu da xoan

Ph

Choerospondias axillaris

(Roxb.)

19

Ph

Xoan nhừ

Burtt. Et Hill.

20 Dracontomelon duperreanum.

Ph

Sấu

21 Rhus chinensis L.

Ph

Muối

Rhus succedanea Linné

- Rhus

22

Ph

Sơn ta

vernicifera D. C.

12. Amaranthaceae

Họ Rau dền

23 Achysanthes aspera L.

He

Cỏ xước

24 Celosia argentea L.

Th

Mào gà trắng

13. Annonaceae

Họ Na

25 Desmos cochinchinensis Lour.

Ph

Hoa dẻ

26 Polyalthia ceraoides (Roxb.) Bedd.

Ph

Nhọc

14. Apiaceae

Họ Hoa tán

27 Centella asoatica (L.) Urb.

He

Rau má

28 Hydrocotyle nepalensis Hook.

He

Rau má lá to

15. Apocynaceae

Họ Trúc đào

29 Ecdysanthera rosea Hook. Et Arn.

Ph

Lá dang chua

Dạng

STT

Tên khoa học

Tên Việt Nam

sống

16. Araliaceae

Họ Ngũ gia bì

Schefflera heptaphylla (L.) .

Chân chim

30

Ph

Schefflera macrophylla (Dunn) Vig.

Chân chim lá to

31

Ph

Trevesia palmata (Roxb.& Lindl.)

32

Đu đủ rừng

Ph

Visiani

17. Asclepiadaceae

Họ Thiên lý

33

Streptocaulon juventas (Lour.) Merr.

Hà thủ ô trắng

Cr

18. Asteraceae

Họ Cúc

34 Ageratum conyzoides L.

Cỏ cứt lợn

Th

35 Bidens pilosa L.

Đơn buốt

Th

Chromolaena odorata (L.) King et

36

Cỏ lào

Ch

Robinson

Crassocephalum crepidioides (Benth.)

37

Rau tàu bay

He

S. Moore.

36 Elephantopus scaber L.

Cúc chỉ thiên

He

39 Lactuca indica L.

Diếp dại, Bồ công anh

He

40 Xanthium strumarium L.

Ké đầu ngựa

Ph

19. Bignoniaceae

Họ Núc nác

41 Oroxylum indicum (L.) Vent.

Núc nác

Ph

20. Burceraceae

Họ Trám

42 Canarium album (Lour.) Raeusch.

Trám trắng

Ph

43 Canarium tramdenum Dai & Yakov

Trám đen

Ph

21. Caesalpiniaceae

Họ Vang

44 Bauhinia coccinea (Lour.) A. DC.

Móng bò hoa đỏ

Ph

45 Erythrophleum fordii Oliver.

Lim xanh

Ph

46

Senna alata L.

Muồng trâu

Ph

22. Clusiaceae

Họ Măng cụt

47 Garcinia oblongifolia.

Bứa

Ph

23. Convolvulaceae

Họ Khoai lang

Dạng

STT

Tên khoa học

Tên Việt Nam

sống

Ipomoea

sagittoides Courchet

et

48

Bìm bìm lá xẻ

Ch

Gagnep.

24. Cucurbitaceae

Họ Bầu bí

49 Melothria heterophylla Cogn.

Dưa dại

Ch

25. Dipterocarpaceae

Họ Dầu

50 Dipterocarpus retusus Blume.

Chò nâu

Ph

51 Parashorea chinensis H. Wang.

Chò chỉ

Ph

26. Ebenaceae

Họ Thị

52 Diospyros sylvatica Roxb.

Thị rừng

Ph

27. Elaeocarpaceae

Họ Côm

Elaeocarpus griffithii

(Wight) A.

53

Côm tầng

Ph

Gray.

Elaeocarpus sylvestris (Lour.) Poir. in

54

Côm trâu

Ph

Lamk.

28. Euphorbiaceae

Họ Thầu dầu

55 Alchornea rugosa (Lour.) Muell.-Arg.

Đom đóm, Sói rừng

Ph

56 Aporosa aff Sphaerosperma. Gagnep.

Thẩu tấu lá tròn

Ph

57 Aporosa dioica (Roxb.) Muell.-Arg.

Thẩu tấu khác gốc

Ph

58 Baccaurea ramiflora Lour.

Dâu da đất

Ph

59 Breynia fruticosa (L.) Hook. f.

Bồ cu vẽ

Ph

60 Croton tiglium L.

Ba đậu

Ph

61 Deutzianthus tonkinensis Gagnep.

Mọ

Ph

62 Euphorbia hirta L.

Cỏ sữa lá lớn

Ph

63 Euphorbia thymyfolia L.

Cỏ sữa lá nhỏ

Ph

64 Glochidion eriocarpum Champ.

Bọt ếch

Ph

65 Mallotus barbatus Muell.-Arg.

Bùng bục

Ph

66 Mallotus panicurlatus Muell Arg.

Ba soi

Ph

Mallotus paniculatus (Lam.) Muell.-

67

Bục bạc

Ph

Arg.

Dạng

STT

Tên khoa học

Tên Việt Nam

sống

68 Phyllanthus emblica L.

Me rừng

Ph

69 Phyltanthus urinaria L.

Diệp hạ châu

Ph

70

Sapium discolor Muell - Arg.

Sòi tía

Ph

29. Fabaceae

Họ Đậu

71 Acacia auriculiformis.

Keo lá tràm

Ph

72 Acacia mangium.

Keo tai tượng

Ph

73 Adenanthera microsperma.

Muồng ràng ràng

Ph

74 Bauhinia pyrrhoclaza Drake.

Móng bò

Ph

75 Ormosia balansae Drake.

Ràng ràng mít

Ph

76 Ormosia dasycarpa Jack.

Ràng ràng xanh

Ph

77 Pueraria montana (Lour.) Merr.

Sắn dây rừng

Ph

78 Uraria crinita Desv et DC.

Bông đuôi chó

Ph

30. Fagaceae

Họ Dẻ

79 Castanopsis indica (Roxb.) A. DC.

Dẻ gai

Ph

Lithocarpus ducampii (Hickel & A.

80

Dẻ đỏ

Ph

Camus) A. Camus

81 Lithocarpus fissus Champ ex Benth.

Sồi phảng

Ph

31. Hypericaceae

Họ Thành ngạnh

82 Cratoxylum cochinchinense Blume

Thành ngạnh

Ph

83 Cratoxylum formosum (Jack) Dyer

Đỏ ngọn

Ph

32. Juglandaceae

Họ Hồ đào

84 Engelhardtia chrysolepis Hance

Chẹo

Ph

33. Lauraceae

Họ Long não

85 Cinnamomum iners Reinw.

Re hương

Ph

86 Machilus leptophylla Hand - Mazz.

Kháo nhớt

Ph

87 Litsea cubeba (Lour.) Pers.

Màng tang

Ph

88 Litsea umbellata (Lour.) Merr.

Mò lông

Ph

34. Magnoliaceae

Họ Ngọc lan

Dạng

STT

Tên khoa học

Tên Việt Nam

sống

89 Manglietia cofinera Dandy.

Mỡ

Ph

90 Michelia mediocris Dandy.

Giổi

Ph

91 Michelia balansae (DC.) Dandy.

Giổi lông

Ph

35. Malvaceae

Họ Bông

92 Urena lobata L.

Ké hoa đào

Ch

93 Grewia paniculata Roxb. Ex DC.

Cò ke

Ph

36. Melastomataceae

Họ Mua

94 Blastus eberhardtii Guillaum.

Mua bò

Ph

95 Melastoma candidum D.Don.

Mua lông

Ph

96 Melastoma normale D.Don.

Mua thường

Ph

37. Meliaceae

Họ Xoan

97 Chukrasia tabularis A. Juss.

Lát hoa

Ph

98 Melia azedarach L.

Xoan ta

Ph

99 Walsura robusta Roxb.

Xoan núi

Ph

38. Menispermaceae

Họ Tiết dê

100 Cissampelos pareira L.

Tiết dê

He

39. Mimosaceae

Họ Trinh nữ

Archidendron

clypearia

(Jack)

I.

101

Mán đỉa

Ph

Nielsen.

102 Mimosa indica L.

Trinh nữ, xấu hổ

He

40. Moraceae

Họ Dâu tằm

103 Artocarpus heterophyllus.

Mít

Ph

104 Ficus auriculata Lour.

Vả gạo

Ph

105 Ficus harmandii Gagnep.

Sung rừng to

Ph

106 Ficus hispida L.f.

Ngái

Ph

107 Ficus racemosa L.

Sung ta

Ph

41. Myrsinaceae

Họ Đơn nem

108 Maesa sinensis A.DC.

Đơn nem

Ph

Dạng

STT

Tên khoa học

Tên Việt Nam

sống

109 Maesa subdentata A.DC.

Đơn nem răng cưa

Ph

42. Myrtaceae

Họ Sim

Cleistocalyx

operculatus

(Roxb.)

110

Vối

Ph

Merr.& Perry.

111 Eucalyptus camaldulensis.

Bạch đàn trắng

Ph

112 Eucalyptus exserta F.v Muell.

Bạch đàn lá liễu

Ph

113 Rhodomyrtus tomentosa (Ait.) Hassk.

Sim

Ph

43. Oleaceae

Họ Nhài

114 Jasminum lauriforium Roxb.

Nhài lá quế

Ph

Jasminum

longipetalum

King &

115

Nhài cánh hoa dài

Ph

Gamble.

116 Jasminum sambac (L.) Ait.

Hoa nhài

Ph

44. Oxilidaceae

Họ Chua me đất

117 Oxalis repens Thumb.

Chua me đất

Th

45. Piperaceae

Họ Hồ tiêu

118 Piper gymnostachyum DC.

Trầu không rừng

Ch

119 Piper lolot L.

Lá lốt

Ch

46. Plantaginaceae

Họ Mã đề

120 Plantago major L.

Mã đề

He

47. Rosaceae

Họ Hoa hồng

Prunus arborea (Blume) Kalkm var.

121

Xoan đào tía

Ph

montana (Hook.f.) Kalkman.

122 Rubus alceafolius Card.

Mâm xôi

Ph

123 Rubus cochinchinensis Tratt.

Ngấy hương

Ph

48. Rubiaceae

Họ cà phê

124 Canthium parvifolium Roxb.

Găng thạch

Ph

125 Hedyotis multiglomerulata (Pit.)

Cỏ vừng

He

Dạng

STT

Tên khoa học

Tên Việt Nam

sống

126 Morinda officinalis How.

Ba kích

Ph

127 Nauclea orientalis (L.) L.

Gáo vàng

Ph

128 Randia spinosa (Thunb.) Poir.

Găng gai

Ph

129 Wendlandia paniculata (Roxb.) DC.

Hoắc quang

Ph

49. Rutaceae

Họ Cam

130 Euodia meliaefolia Benth.

Ba chạc lá xoan

Ph

131 Euodia lepta (Spreng.) Merr.

Ba chạc

Ph

132 Euodia triphylla Hesml.

Chẻ ba

Ph

133 Zanthoxylum avicenniae (Lam) DC.

Sẻn

Ph

50. Sapindaceae

Họ Bồ hòn

134 Dimocarpus longan (Lour.) Steud.

Nhãn

Ph

135 Sapindus saponaria L.

Bồ hòn

Ph

Xerospermum noronhianum (Mlume)

136

Ph

Blume.

51. Schisandraceae

Họ Ngũ vị tử

137 Kadsura coccinea (Lem) A. C. Sm.

Na rừng

Ph

52. Solanaceae

Họ Cà

Datura suaveolens (Willd.) Bercht. Et

138

Cà dược dại

He

Presl

139 Solanum virginianum L.

Cà gai dại

He

53. Sterculiaceae

Họ Trôm

140 Firmiana simplex (L.) W. Wight

Tơ đồng

Ph

141 Helicteres hirsuta Lour Sterculiacae

Tổ kén cái

Ph

142 Helicteres isora L. Sterculiaceae

Tổ kén tròn

Ph

143 Sterculia lanceolata Cav.

Sảng

Ph

54. Styracaceae

Họ Bồ đề

144 Alniphyllum eberhardtii Guillaum.

Bồ đề xanh

Ph

55. Theaceae

Họ Chè

Dạng

STT

Tên khoa học

Tên Việt Nam

sống

145 Camellia sinensis.

Chè

Ph

146 Schima wallichii (DC.) Korth.

Vối thuốc

Ph

56. Ulmaceae

Họ Du

147 Gironniera subaequalis Planch.

Ngát

Ph

148 Trema orientalis (L.) Blume

Hu đay

Ph

57. Urticaceae

Họ Gai

149 Pouzolzia sanguinea (Blume) Merr.

Bọ mắm rừng

Ph

150 Pouzolzia zeylanica (L.) Benn.

Bọ mắm

He

58. Verbenaceae

Họ Cỏ roi ngựa

151 Clerodendrum cyrtophyllum Turcz.

Bọ mẩy

Ph

152 Clerodendrum paniculatum L.

Ngọc nữ đỏ

Ph

153 Clerodendrum kaempferi (Jacq.) Sieb.

Mò đỏ

Ph

LILIOPSIDA

LỚP HÀNH

59. Araceae

Họ Ráy

154 Alocasia macrorrhiza (L.)G. Don.

Ráy

Cr

60. Commelinaceae

Họ thài lài

155 Commelina communis L.

Thài lài

Ch

61. Cyperaceae

Họ Cói

156 Scleria radula Hance.

Cỏ ba cạnh

He

62. Dioscoreaceae

Họ Củ nâu

157 Dioscorea cirrhosa Lour.

Củ nâu

Cr

158 Dioscorea persimilis Prain et Burk.

Củ mài

Cr

63. Iridaceae

Họ Lá Dơn

159 Belamcanda chinensis DC.

Rẻ quạt

Th

64. Marantaceae

Họ Hoàng tinh

160 Phrynium parvifloum Roxb.

Lá dong bánh

Cr

161 Phrynium placentarium (Lour.) Merr.

Lá dong

Cr

65. Poaceae

Họ Hòa thảo

Dạng

STT

Tên khoa học

Tên Việt Nam

sống

162 Bambusa blumeana Schult.

Tre

Ph

163 Bambusa nutans W. ex Munro.

Vầu

Ph

164 Chrysopogon aciculatus (Retz.) Trin.

Cỏ may

He

165 Cynodon dactylon (L.) Pers.

Cỏ gà

He

166 Eragrostis interrupta P.Beauv.

Cỏ bông

He

167

Imperata cylindrica (L.) Beauv.

Cỏ tranh

He

Microstegium vagans (Nees ex Steud.)

168

Cỏ rác

Th

A. Camus

Miscanthus floridulus (Labill.) Warb.

169

Chè vè

He

ex K. Schum & Lauterb.

170 Oplismenus compositus (L.) Beauv.

Cỏ lá tre

He

171 Schizostachyum blumei.

Nứa

Ph

Thysanolaena

maxima

(Roxb.)

172

Cỏ chít

He

Kuntze.

66. Smilacaceae

Họ Kim cang

173 Heterosmilax polyandra Gagnep.

Dây khúc khắc

Cr

174 Smilax glabra Wall.ex Roxb.

Thổ phục linh

Cr

175 Smilax lanceifolia Roxb.

Kim cang lá thuôn

Cr

176 Smilax prolifera Roxb et Kunth.

Kim cang lá to

Cr

67. Zingiberaceae

Họ Gừng

177 Alpinia conchigera Griff.

Riềng gió

Cr

178 Alpinia officinarum Hance.

Riềng

Cr

Số loài

: 178

Số chi

: 135

Cộng

Số họ

:

67

Số ngành

: 04

Chú thích dạng sống:

- Cr (Cryptophytes): Cây chồi ẩn

- Ch (Chamerophytes): Cây chồi sát mặt đất

- He (Hemicryphytes): Cây chồi nửa ẩn

- Ph (Phanerophytes): Cây chồi trên mặt đất

- Th (Therophytes): Cây sống 1 năm

PHỤ LỤC 2

PHIẾU ĐIỀU TRA KHOẢNG CÁCH CÂY TÁI SINH Ở KVNC

Điểm đo

𝑳i

1 0.26 0.41 0.82 0.58 0.94 0.81 1.2 0.29 0.55 0.63 0.99 1.26 0.84 0.69 0.66 1.35 0.92 1.01 0.63 0.86 0.6 0.4 0.4 1.28 0.8 1.04 0.89 1.4 0.77 1.12

Khoảng cách cây tái sinh (m) 2 0.43 0.74 0.95 0.84 0.27 0.55 0.49 0.35 0.56 1.24 1.4 1.08 0.53 1.18 0.88 0.86 0.77 0.52 1.45 1.09 0.47 1.3 1.34 1.15 1.37 1.16 1.27 1.35 1.6 0.99

4 0.54 0.86 0.31 0.74 1.13 0.35 0.71 0.84 0.49 0.69 0.87 0.61 1.31 0.97 1.4 0.39 1.36 1.4 0.44 0.97 1.21 0.56 0.6 0.46 0.36 0.61 1.6 0.8 1.45 0.44

3 0.8 0.51 0.45 0.61 1.06 0.48 0.66 0.78 0.79 0.91 0.76 0.57 0.68 1.08 0.67 0.71 0.78 0.66 0.81 0.48 0.96 0.83 0.72 0.73 0.47 0.88 0.84 0.74 0.88 0.7

5 0.61 1.03 0.56 1.12 0.63 0.74 0.64 0.72 1.05 0.86 0.37 0.85 0.46 0.81 0.81 1.1 1.06 0.79 0.9 0.5 0.88 0.75 0.65 1.45 1.2 0.5 0.66 0.67 0.57 0.9

6 0.48 0.52 0.33 0.87 0.59 1.03 0.57 0.98 0.84 1.03 0.6 0.7 0.9 0.58 1.07 1.28 0.87 0.85 1.31 1.25 1.08 0.78 0.99 0.88 0.7 0.34 0.9 1.03 0.33 1.38

0.52 0.68 0.57 0.79 0.77 0.66 0.71 0.66 0.71 0.89 0.83 0.85 0.79 0.89 0.92 0.95 0.96 0.87 0.92 0.86 0.87 0.77 0.78 0.99 0.82 0.76 1.03 1.00 0.93 0.92

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30

31 32 33 34 35 36

0.54 0.86 0.77 1.21 0.9 1.7

1.8 1.74 1.7 1.04 1.88 1.48

1.28 1.39 1.07 0.34 0.87 1.05

1.5 0.4 0.87 1.5 1.9 0.37

0.38 0.95 1.3 0.88 1.35 1.67

0.75 0.61 1.45 0.82 1.76 0.64 R

1.04 0.99 1.19 0.97 1.44 1.15 0.874

PHỤ LỤC 3

MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA QUẦN XÃ RỪNG THỨ SINH

Nguồn : tác giả