BỘ GIÁO DỤC VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ --------------------
Nguyễn Thị Anh
NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ KHÁNG HÓA CHẤT DIỆT CÔN TRÙNG
CỦA CÁC VÉC TƠ SỐT RÉT TẠI VIỆT NAM,
GIAI ĐOẠN 2013 - 2018
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Hà Nội - 2019
BỘ GIÁO DỤC VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ---------------------
Nguyễn Thị Anh
NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ KHÁNG HÓA CHẤT DIỆT CÔN TRÙNG
CỦA CÁC VÉC TƠ SỐT RÉT TẠI VIỆT NAM,
GIAI ĐOẠN 2013 - 2018
Chuyên ngành: Động vật học
Mã số: 8420103
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
Hướng dẫn 1: PGS. TS. Trương Xuân Lam
Hướng dẫn 2: TS. Vũ Đức Chính
Hà Nội - 2019
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của tôi và các cộng sự.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực. Trong thời gian
nghiên cứu tôi chấp hành đúng các quy định về y đức. Nếu có gì sai sót tôi xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Học viên
Nguyễn Thị Anh
Lời cảm ơn
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trương Xuân Lam và TS. Vũ Đức Chính, người Thầy đã tận tâm, động viên và trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo của Học viện Khoa học và Công
nghệ đã giảng dạy, hướng dẫn tôi trong quá trình học tập tại đây.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được học tập và nghiên cứu nâng cao trình độ. Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn sự ủng hộ, giúp đỡ quý báu của tập thể lãnh đạo và các đồng nghiệp Khoa Côn trùng đã tạo điều kiện tốt nhất trong thời gian tôi học tập, triển khai nghiên cứu và hoàn thành luận văn của tôi.
Tôi cũng xin được cảm ơn đến các Quý cơ quan y tế địa phương, nơi tôi thực hiện nghiên cứu, đã ủng hộ và tạo điều kiện để tôi hoàn thành thu thập số liệu nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã ủng hộ và
động viên tôi trong suốt quá trình học tập, làm việc và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Học viên
Nguyễn Thị Anh
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Anh Tiếng Việt
AChE Acetylcholinesterase
Alphacypermethrin Alp
Carbamat C
Capsule suspension Dạng huyền phù CS
DDT Dichloro-diphenyl-trichloroethane
Deltamethrin Del
Emulsifiable concentrate Dạng nhũ tương EC
GAGB Gama-aminobutyric acid
Glutathion-S-transferase GST
Knock down resistance Kháng ngã gục Kdr
Lambdacyhalothrin Lam
Neonicotinoid NN
Organochlorine Chlo hữu cơ OC
Organophosphates Phốt pho hữu cơ OP
Permethrin Per
Pyrethroid PY
P450 Cytochrome monophosphate 450
SC Suspension concentrate Huyền phù đậm đặc
WG Water dispersible granules Dạng hạt phân tán trong nước
WG-SB Water dispersible granules in Dạng hạt tan trong nước đóng
sealed water soluble bags túi hóa tan
WHO World Health Orgnization Tổ chức Y tế Thế giới
WP Wettable powder Dạng bột thấm nước
WP-SB Wettable powder in sealed water Dạng bột thấm nước đóng túi
soluble bags hòa tan
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Hóa chất phun tồn lưu phòng chống véc tơ sốt rét [14] ............... 8 Bảng 1.2. Hóa chất tẩm màn phòng chống véc tơ sốt rét [15] ..................... 9 Bảng 3.1. Tỷ lệ % muỗi An. minimus chết trong các lần thử nghiệm khác nhau tại các điểm nghiên cứu ..................................................................... 30 Bảng 3.2. Tỷ lệ % số điểm nhạy, có thể kháng và kháng với các hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. minimus ......................................................... 32 Bảng 3.3. Tỷ lệ % muỗi An. dirus chết trong các lần thử nghiệm khác nhau tại các điểm nghiên cứu .............................................................................. 34 Bảng 3.4. Tỷ lệ % số điểm nhạy, có thể kháng và kháng với các hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. dirus ............................................................... 35 Bảng 3.5. Tỷ lệ % muỗi An. epiroticus chết trong các lần thử nghiệm ..... 36 Bảng 3.6. Tỷ lệ % số điểm nhạy, có thể kháng và kháng với các hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. epiroticus ....................................................... 37 Bảng 3.7. Tỷ lệ % muỗi An. aconitus chết trong các lần thử nghiệm khác nhau tại các điểm nghiên cứu ..................................................................... 38 Bảng 3.8. Tỷ lệ % số điểm nhạy, có thể kháng và kháng với các hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. aconitus ......................................................... 39 Bảng 3.9. Tỷ lệ % muỗi An. jeyporiensis chết trong các lần thử nghiệm khác nhau tại các điểm nghiên cứu ............................................................. 40 Bảng 3.10. Tỷ lệ % số điểm nhạy, có thể kháng và kháng với các hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. jeyporiensis ................................................... 41 Bảng 3.11. Tỷ lệ % muỗi An. maculatus chết trong các lần thử nghiệm khác nhau tại các điểm nghiên cứu ............................................................. 41 Bảng 3.12. Tỷ lệ % số điểm nhạy, có thể kháng và kháng với các hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. maculatus ...................................................... 43 Bảng 3.13. Tỷ lệ % muỗi An. sinensis chết trong các lần thử nghiệm khác nhau tại các điểm nghiên cứu ..................................................................... 44 Bảng 3.14. Tỷ lệ % số điểm nhạy, có thể kháng và kháng với các hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. sinensis .......................................................... 46 Bảng 3.15. Tỷ lệ % muỗi An. vagus chết trong các lần thử nghiệm khác nhau tại các điểm nghiên cứu ..................................................................... 47 Bảng 3.16. Tỷ lệ % số điểm nhạy, có thể kháng và kháng với các hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. vagus ............................................................. 49 Bảng 3.17. Tỷ lệ % muỗi An. subpictus chết trong thử nghiệm tại điểm nghiên cứu ................................................................................................... 50
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Ống nghỉ đối chứng và thử nghiệm ............................................ 25 Hình 2.2. Ống tiếp xúc đối chứng và thử nghiệm ...................................... 25 Hình 2.3. Gắn ống nghỉ vào ống tiếp xúc ................................................... 26 Hình 2.4 Muỗi tiếp xúc với giấy đối chứng và giấy tẩm hóa chất ............. 26 Hình 3.1. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. minimus .. 51 Hình 3.2. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. dirus ....... 52 Hình 3.3. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. epiroticus 53 Hình 3.4. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. aconitus .. 54 Hình 3.5. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. jeyporiensis .. 55 Hình 3.6. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. maculatus 56 Hình 3.7. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. sinensis ... 57 Hình 3.8. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. vagus ...... 58 Hình 3.9. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. subpictus 59
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 MỤC TIÊU ................................................................................................... 2 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 3 1.1. PHÂN BỐ VÉC TƠ SỐT RÉT ............................................................. 3 1.1.1. Phân bố véc tơ sốt rét trên thế giới ..................................................... 3 1.1.2. Phân bố véc tơ sốt rét tại Việt Nam .................................................... 4 1.2. HÓA CHẤT SỬ DỤNG PHÒNG CHỐNG VÉC TƠ SỐT RÉT ......... 6 1.2.1. Nhóm hoá chất vô cơ .......................................................................... 6 1.2.2. Nhóm chlo hữu cơ .............................................................................. 6 1.2.3. Nhóm phốt pho hữu cơ ....................................................................... 6 1.2.4. Nhóm carbamate ................................................................................ 7 1.2.5. Nhóm pyrethroid ................................................................................. 7 1.2.6. Các hóa chất đang được khuyến cáo sử dụng phòng chống véc tơ sốt rét .............................................................................................................. 8 1.3. CƠ CHẾ KHÁNG HÓA CHẤT DIỆT CÔN TRÙNG ......................... 9 1.3.1. Kháng hóa chất do cơ chế trao đổi chất............................................ 10 1.3.2. Kháng hóa chất do cơ chế thay đổi vị trí đích .................................. 11 1.3.3. Kháng do cơ chế giảm tính thẩm thấu .............................................. 13 1.3.4. Kháng sinh thái ................................................................................. 13 1.4. KHÁNG HÓA CHẤT DIỆT CÔN TRÙNG CỦA VÉC TƠ SỐT RÉT
................................................................................................................. 13 1.4.1. Kháng hóa chất diệt côn trùng của véc tơ sốt rét trên thế giới ......... 13 1.4.2. Kháng hóa chất diệt côn trùng của véc tơ sốt rét ở Việt Nam ......... 17 1.5. CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH MUỖI KHÁNG HÓA CHẤT .. 20 1.5.1. Phương pháp sinh học ....................................................................... 20 1.5.2. Phương pháp sinh hóa ....................................................................... 20 1.5.3. Phương pháp sinh học phân tử ......................................................... 20 1.5.4. Giải pháp phòng, chống kháng ......................................................... 21 2.1. NGUYÊN VẬT LIỆU ......................................................................... 22 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 22 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 22 2.2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................................... 22 2.2.3. Thiết kế nghiên cứu .......................................................................... 23 2.2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu ........................................................................... 23 2.2.5. Phương pháp chọn mẫu .................................................................... 24 2.2.6. Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 24 2.2.7. Các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá ................................. 28 2.2.8. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ........................................... 28
2.2.9. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu ........................................................ 28 2.2.10. Hạn chế nghiên cứu, sai số và các biện pháp khắc phục sai số ........... 29 Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................. 30 3.1. MỨC ĐỘ KHÁNG HÓA CHẤT DIỆT CÔN TRÙNG CỦA VÉC TƠ SỐT RÉT ................................................................................................ 30 3.1.1. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. minimus ........ 30 3.1.2. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. dirus ............. 33 3.1.3. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. epiroticus ........... 35 3.1.4. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. aconitus ........ 38 3.1.5. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. jeyporiensis ........ 39 3.1.6. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. maculatus .......... 41 3.1.7. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. sinensis .............. 44 3.1.8. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. vagus ................. 47 3.1.9. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. subpictus ............ 50 3.2. BẢN ĐỒ KHÁNG HÓA CHẤT DIỆT CÔN TRÙNG CỦA VÉC TƠ
SỐT RÉT ................................................................................................ 51 3.2.1. Bản đồ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. minimus ........... 51 3.2.3. Bản đồ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. epiroticus ......... 53 3.2.4. Bản đồ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. aconitus ........... 54 3.2.5. Bản đồ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. jeyporiensis ......... 55 3.2.6. Bản đồ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. maculatus ........ 56 3.2.7. Bản đồ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. sinensis ............ 57 3.2.8. Bản đồ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. vagus ............... 58 3.2.9. Bản đồ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. subpictus .......... 59 CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................. 60 KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 62
1
MỞ ĐẦU
Bệnh sốt rét được xác định do muỗi Anopheles truyền. Theo thống kê trên thế giới đã phát hiện được 465 loài muỗi Anopheles, trong đó có 41 loài là véc tơ chính truyền bệnh sốt rét, và nhiều véc tơ phụ muỗi đốt mồi chủ yếu vào ban đêm, lúc sáng sớm và lúc mặt trời lặn [1].
Tại Việt Nam, đã có nhiều công trình nghiên cứu về thành phần loài muỗi Anopheles từ những năm đầu thế kỷ 20, đến năm 2011 phát hiện được 63 loài Anopheles, trong đó có 3 véc tơ chính truyền sốt rét là An. dirus, An. epiroticus, An. minimus và các véc tơ phụ là An. aconitus, An. maculatus, An. jeyporiensis, An. subpictus, An. sinensis, An. vagus [2].
Sử dụng hóa chất diệt côn trùng phun tồn lưu trong nhà hoặc tẩm màn là biện pháp phòng chống véc tơ sốt rét hiệu quả làm giảm tỷ lệ mắc và chết do bệnh sốt rét gây ra. Việt Nam cũng như các nước khác trên thế giới phòng chống véc tơ sốt rét chủ yếu dựa vào hóa chất diệt côn trùng. Tuy nhiên, sau nhiều năm sử dụng véc tơ sốt rét kháng hóa chất diệt côn trùng ngày càng trở nên phổ biến trên thế giới và Việt Nam. Muỗi Anopheles kháng hóa chất làm giảm đáng kể hiệu quả phòng chống véc tơ. Đây là một thách thức lớn của chương trình phòng chống và loại trừ sốt rét.
Ở Việt Nam, nhiều số liệu nghiên cứu về mức độ kháng hóa chất của các véc tơ sốt rét đã được công bố. Tuy nhiên, những số liệu này nằm rải rác trong các nghiên cứu cụ thể, chưa được cập nhật một cách hệ thống trên toàn quốc, do vậy cần phải được tổng hợp lại trên bản đồ để có bức tranh chung về mức độ kháng hóa chất của véc tơ góp phần làm cơ sở cho việc lựa chọn các biện pháp phòng chống véc tơ trong giai đoạn hiện nay hiệu quả hơn. Từ những lý do trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu mức độ kháng
hóa chất diệt côn trùng của các véc tơ sốt rét tại Việt Nam, giai đoạn 2013 - 2018”.
2
MỤC TIÊU
1. Xác định mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của véc tơ sốt rét tại
Việt Nam, giai đoạn 2013 - 2018.
2. Xây dựng bản đồ kháng hóa chất của các véc tơ sốt rét tại Việt Nam,
giai đoạn 2013 - 2018.
3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. PHÂN BỐ VÉC TƠ SỐT RÉT
1.1.1. Phân bố véc tơ sốt rét trên thế giới
Reinert (2010) đã thống kê trên toàn thế giới có 3.528 loài muỗi Anopheles thuộc họ muỗi Culicidae Meigen 1818, họ muỗi này chia thành 2 phân họ là Culicinae Meigen 1818 và Anophelinae Grassi 1900. Phân họ Anophelinae chia thành 3 giống là Anopheles Meigen 1818, Bironella Theobald 1905, Chagasia Cruz 1906. Các loài muỗi có khả năng truyền bệnh sốt rét gọi là véc tơ sốt rét đều thuộc giống Anopheles [3].
Ở các vùng địa lý khác nhau có những loài muỗi truyền bệnh sốt rét khác nhau. Ở châu Phi véc tơ chính truyền sốt rét là An. gambiae, An. funestus, An. arabiensis, An. males, An. merus, An. moucheti, An. nili; Ở Châu Mỹ có An. albimanus, An. albitarsis, An. aquasalis, An. darlingi, An. freeborni, An. marajoara, An. nuneztovari, An. pseudopunctipennis, An quadrimaculatus; Ở Châu Âu có An. atroparvus, An. labranchiae, An. messeae, An. sacharovi, An. sergentii, An. superpictus; Ở Châu Á có An. aconitus, An. annularis, An. balabacensis, An. barbirostris, An. culicifacies, An. dirus, An. farauti, An. flavirostris, An. fluviatilis, An. koliensis, An. lesteri, An. leucophyrus, An. maculatus, An. minimus, An. punctulatus, An. sinensis, An. stephensi, An. supictus, An. sundicus [4].
Bên cạnh các véc tơ sốt rét chính còn nhiều véc tơ phụ đóng vai trò thứ yếu truyền sốt rét. Mỗi véc tơ có vùng phân bố nhất định và đóng vai trò truyền bệnh trong khu vực nào đó. Trong cùng một vùng địa lý có thể có một vài véc tơ chính cùng với một vài véc tơ phụ. Vai trò chính hay phụ có thể thay đổi theo thời gian, khu vực địa lý. Sự có mặt của các véc tơ chính và phụ là yếu tố quyết định có lan truyền sốt rét hay không.
Trên thực tế một số loài muỗi chỉ đóng vai trò véc tơ chính trong điều kiện môi trường sinh thái nhất định chẳng hạn như ở Ấn Độ có khoảng 58 loài muỗi Anopheles trong đó loài An. culicifacies giữ vai trò véc tơ chính truyền bệnh sốt rét trên hầu khắp đất nước này, còn một số loài khác như An.
4
fluviatilis, An. stephensi, An. dirus, An. minimus và An. sundaicus cũng giữ vai trò chính nhưng ở những vùng sinh thái khác nhau [5].
Một số loài muỗi Anopheles có phân bố rộng nhưng chỉ được coi là véc tơ sốt rét ở một số vùng nhất định. Chẳng hạn loài An. culicifacies có phân bố rộng từ Ấn Độ, Pakistan, Banglades… đến Lào, Việt Nam, nhưng chỉ ở Pakistan và Ấn Độ được coi là véc tơ sốt rét chính còn ở các nước khác lại không được coi là véc tơ. Tương tự như vậy loài An. maculatus có phân bố rộng rãi ở các nước Đông Nam Á nhưng chỉ được xác định là véc tơ chính ở bán đảo Malaysia, một số địa phương ở Lào còn ở một số nước như Việt Nam, Thái Lan, Myanmar … chỉ được coi là véc tơ phụ [6], [7], [8].
Những nghiên cứu gần đây đã chứng minh cả An.culicifacies và An.maculatus đều là những phức hợp loài đồng hình và chỉ có một số loài nhất định trong các phức hợp này có vai trò truyền bệnh sốt rét ở một vùng cụ thể.
1.1.2. Phân bố véc tơ sốt rét tại Việt Nam
Ở Việt Nam (2011) đã xác định có 3 véc tơ sốt rét chính là An. minimus, An. dirus, An. epiroticus và một số véc tơ sốt rét phụ là An. aconitus, An. jeyporiensis, An. maculatus, An. sinensis, An. subpictus, An. vagus. Có thể tóm tắt phân bố các véc tơ chính và véc tơ phụ truyền sốt rét theo các vùng địa lý ở Việt Nam như sau [2]:
+ Véc tơ chính truyền sốt rét:
- Vùng rừng núi toàn quốc: An. minimus
- Vùng rừng núi từ 20o vĩ Bắc trở vào Nam: An. dirus
- Vùng ven biển nước lợ Nam Bộ: An. epiroticus
+ Véc tơ phụ truyền sốt rét:
- Vùng rừng núi toàn quốc: An. aconitus, An. jeyporiensis, An.
maculatus.
- Vùng ven biển: An. subpictus, An. sinensis, An. vagus.
5
Như vậy vùng miền núi phía Bắc chỉ có một véc tơ chính là An. minimus, vùng ven biển Nam bộ chỉ có một véc tơ chính là An. epiroticus nhưng vùng rừng núi từ 20 vĩ độ Bắc trở vào Nam (bao gồm miền Trung, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và một số đảo như Phú Quốc, Côn Đảo) có sự phối hợp truyền bệnh của hai véc tơ chính là An. minimus và An. dirus. Sự trùng vùng phân bố này đã góp phần gây khó khăn cho công tác phòng chống véc tơ bởi sinh thái của hai loài này có nhiều đặc điểm khác nhau cho nên phải áp dụng các biện pháp phù hợp cho từng loài. Loài An. minimus truyền bệnh mạnh quanh năm, loài An. dirus có một đỉnh phát triển rất cao vào cuối mùa mưa. Đây cũng là một trong những lý do khiến tình hình sốt rét những vùng này khó kiểm soát.
Các loài muỗi Anopheles truyền bệnh sốt rét tại Việt Nam đã được tổng kết dựa trên những kết quả của nhiều công trình nghiên cứu. Bằng những kết quả mổ muỗi trực tiếp tìm thoa trùng trong tuyến nước bọt, kết quả gây nhiễm thực nghiệm hoặc kết quả thử phản ứng miễn dịch liên kết enzym (Enzyme Linked Immunosorbent Assay - ELISA), PCR (polymerase chain reaction; phản ứng chuỗi trùng hợp) các tác giả đã chứng minh được vai trò truyền bệnh của các véc tơ chính và phụ. Các véc tơ chính thường có tỷ lệ nhiễm thoa trùng (Sporozoite) cao, nhất là ở nơi có bệnh sốt rét lưu hành nặng hay vùng đang xảy ra dịch.
Một véc tơ chính có thể dần dần trở thành véc tơ phụ nếu như vai trò truyền bệnh bị hạn chế. Chẳng hạn loài An. subpictus ở Việt Nam từ năm 1936 Toumanof đã chứng minh là véc tơ truyền sốt rét chính ở ven biển Bắc Bộ, cho đến 1974 vẫn được coi là véc tơ chính bởi vai trò truyền bệnh sốt rét của chúng trong thời gian này [9], nhưng đến nay loài muỗi này chỉ được coi là véc tơ phụ khi tình hình sốt rét ở vùng này đã giảm quá thấp [10].
Các véc tơ sốt rét phụ có tỷ lệ nhiễm thoa trùng thấp hơn do đó phương pháp mổ trực tiếp tuyến nước bọt rất ít khi phát hiện được thoa trùng. Với các véc tơ này thường phát hiện bằng phương pháp ELISA với hàng ngàn mẫu thử. Hoặc kỹ thuật PCR cho phép xác định chính xác loài ký sinh trùng với mật độ thấp.
6
Sự có mặt của hai hay nhiều véc tơ ở cùng một vùng (trùng vùng phân bố) càng làm tăng nguy cơ lan truyền sốt rét cho vùng đó nhất là khi các véc tơ chính có vùng phân bố trùng nhau. Ở vùng rừng núi Miền Trung, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ Việt Nam và một số vùng rừng núi các nước Đông Nam Á khác có sự phân bố của cả An. minimus và An. dirus là 2 véc tơ truyền sốt rét chính đã gây nhiều khó khăn cho công tác phòng chống sốt rét ở các vùng này.
1.2. HÓA CHẤT SỬ DỤNG PHÒNG CHỐNG VÉC TƠ SỐT RÉT
1.2.1. Nhóm hoá chất vô cơ
Điển hình trong nhóm này là xanh Pari (Paris green) đây là một hợp chất thạch tín dùng rộng rãi từ những năm 1921 đến 1940 bằng cách thả xuống nước để diệt ấu trùng của một số loài côn trùng, đặc biệt là ấu trùng Anopheles có đặc tính kiếm ăn trên mặt nước. Hiện nay, các hoá chất nhóm vô cơ hầu như không được sử dụng [2].
1.2.2. Nhóm chlo hữu cơ
Nhóm chlo hữu cơ là nhóm các bua hidro có liên kết với ít nhất một nguyên tử chlo. Điển hình là hoá chất dichloro-diphenyl-trichloethane (DDT). Trong phòng chống véc tơ sốt rét, DDT chủ yếu sử dụng để phun tồn lưu trong nhà góp phần quan trong trong công cuộc thanh toán sốt rét trên Thế giới trong thế kỷ 20. Nhược điểm của các hoá chất này là có độc tính cao với người và động vật, tồn lưu lâu trong môi trường nên gây ô nhiễm môi trường, nhiều loài côn trùng đã kháng với DDT và một số hoá chất cùng nhóm. Vì vậy, các hoá chất nhóm này hiện nay rất ít được sử dụng, thậm chí nhiều nước cấm sử dụng DDT [2].
1.2.3. Nhóm phốt pho hữu cơ
Nhóm phốt pho hữu cơ là tên chung cho những este của axít Phosphoric. Nhóm này có các hoá chất Malathion, Fenitrothion, Diazinon, Dichlorodivinylphosphat, Pirimiphos-methyl, Fenthion, Temephos…Các hoá chất này có hiệu lực diệt côn trùng mạnh, nhanh, có một số hoá chất vừa có tác dụng diệt tiếp xúc vừa có tác dụng xông hơi. Hiệu lực diệt tồn lưu của các
7
hoá chất nhóm này ngắn (thường không quá 3 tháng). Nhóm hóa chất này được sử dụng nhiều để diệt côn trùng nông nghiệp [11]. Trong phòng chống véc tơ sốt rét đã có một số thử nghiệm, tuy nhiên nhóm này ít được cộng đồng chấp nhận do có mùi hôi khi phun trong nhà [2].
1.2.4. Nhóm carbamate
Hiệu lực diệt côn trùng của carbarmat dựa trên khả năng ức chế acetylcholinesterase (AChE) trong hệ thần kinh và cũng có thể ức chế một số esterase khác [12]. Phổ diệt côn trùng của nhóm này tương đối rộng nên được sử dụng nhiều trong nông nghiệp. Ưu điểm của nhóm hóa chất này là độ độc với người thấp, nhưng nhược điểm là thời gian tồn lưu ngắn. Đại diện tiêu biểu cho nhóm carbamate là propoxur. Propoxur có tác dụng diệt cả bằng đường tiếp xúc và xông hơi, hiệu lực diệt cao song thời gian tồn lưu ngắn, độc tính cao với người. Bendiocarb dùng để phun tồn lưu trong nhà phòng chống muỗi, ruồi [2].
1.2.5. Nhóm pyrethroid
Pyrethroid tổng hợp là dẫn xuất của este cacboxylat có nguồn gốc tự nhiên từ cây hoa họ cúc Chrysanthemum cinerariefolium và C. roseum, chứa hoạt chất pyrethrin có độc tính cao với côn trùng nhưng có độc tính thấp với động vật máu nóng [13].
Trong những năm gần đây, các hoá chất nhóm pyrethroid được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực y tế và gia dụng vì các ưu điểm sau đây: Hiệu lực diệt côn trùng nhanh, mạnh. Ít độc với người, ít gây ô nhiễm môi trường. Tác dụng tồn lưu kéo dài. Hình thức sử dụng phong phú [2].
Một số hóa chất đã và đang được sử dụng phòng chống véc tơ sốt rét trên thế giới và tại Việt Nam là permethrin, deltamethrin, lambdacyhalothrin, alphacypermethrin [2]. Các hóa chất này sử dụng bằng cách phun tồn lưu trong nhà hoặc tẩm màn. Những năm gần đây nhiều nơi đã nghiên cứu và sản xuất màn tẩm hóa chất tồn lưu dài chủ yếu sử dụng deltamethrin gắn trong sợi màn. Những loại màn này có ưu điểm là hóa chất tồn lưu dài, màn chịu được nhiều lần giặt.
8
1.2.6. Các hóa chất đang được khuyến cáo sử dụng phòng chống
véc tơ sốt rét
Năm 2018 WHO khuyến cáo sử dụng một số hóa chất phun tồn lưu
trong nhà phòng chống véc tơ sốt rét (bảng 1.1) [14]:
Bảng 1.1. Hóa chất phun tồn lưu phòng chống véc tơ sốt rét [14]
Hàm lượng TT Dạng hóa chất và công thức1 Nhóm2 (g hoạt chất/m2) Thời gian duy trì hiệu lực (tháng)
1 DDT WP OC 1 - 2 > 6
2 Malation WP OP 2 2 – 3
3 Fenitrothion WP OP 2 3 – 6
4 Pirmiphos - methyl WP, EC OP 1 - 2 2 – 3
5 Pirmiphos - methyl CS OP 1 4 – 6
6 Bendiocarb WP, WP-SB C 0,1 - 0,4 2 – 6
7 Propoxur C 1 - 2 3 – 6
8 Alphacypermethrin WP, SC PY 0,02 - 0,03 4 – 6
9 Alphacypermethrin WG-SB PY 0,02 - 0,03 4
10 Bifenthrin PY 0,025 - 0,05 3 – 6
11 Cyfluthrin WP PY 0,02 - 0,05 3 – 6
12 Deltamethrin SC-PE PY 0,02 - 0,025 6
13 Deltamethrin WP, WG,WG-SB PY 0,02 - 0,025 3 – 6
14 Etofenprox WP PY 0,1 - 0,3 3 – 6
15 Lambdacyhalothrin WP, CS PY 0,02 - 0,03 3 – 6
16 Clothianidin WG NN 0,03 3 – 8
9
Ghi chú: CS: Dạng huyền phù, EC: Dạng nhũ tương, SC: Huyền phù đậm đặc, WG: Dạng hạt phân tán trong nước, WG-SB: Dạng hạt phân tán trong nước được đóng túi hòa tan,
WP: Dạng bột thấm nước, WP-SB: Dạng bột thấm nước đóng túi hòa tan, OC: Organochlorine, OP: Organophosphate, C: Carbamate, PY: Pyrethroid, NN:
Neonicotinoid.
Năm 2016 WHO khuyến cáo sử dụng một số hóa chất tẩm màn phòng
chống véc tơ sốt rét (bảng 1.2) [15]:
Bảng 1.2. Hóa chất tẩm màn phòng chống véc tơ sốt rét [15]
TT Dạng hóa chất Công thức1 Hàm lượng2
1 Alphacypemethrin SC 10% 20 – 40
2 Cyfluthrin EW 5% 50
3 Deltamethrin SC 1%, WT 25% 15 – 25
4 Etofenprox EW 10% 200
5 Lambdacyhalothrin CS 2,5% 10 – 15
Ghi chú: CS: Dạng huyền phù, EC: Dạng nhũ tương, EW: Dạng sữa, dầu trong nước, SC: Dạng huyền phù đậm đặc, WT: Dạng viên tan trong nước. 2: Milligram hoạt chất/m2 màn.
6 Permethrin EC 10% 200 – 500
Tại Việt Nam, Chương trình Phòng chống và Loại trừ sốt rét hiện nay đang sử dụng Fendona (alphacypermethrin) 10SC để phun tồn lưu trong nhà với liều 30mg hoạt chất/ m2 bề mặt phun. Sử dụng Fendona 10SC và ICON (lambdacyhalothrin) 2,5 CS để tẩm màn với liều tương ứng là 25 mg hoạt chất/ m2 màn và 20 mg hoạt chất/ m2 màn [2].
1.3. CƠ CHẾ KHÁNG HÓA CHẤT DIỆT CÔN TRÙNG
Sử dụng hóa chất diệt côn trùng trong thời gian dài dẫn đến sự kháng hóa chất. Hiện nay đã phát hiện một số cơ chế kháng hóa chất của côn trùng, nhưng có hai cơ chế quan trọng nhất là kháng trao đổi chất và kháng thay đổi vị trí đích. Ngoài ra còn có một số cơ chế kháng khác như sự giảm thẩm thấu
10
hóa chất qua biểu bì vào bên trong cơ thể, hoặc kháng sinh thái (thay đổi tập tính tiếp xúc hóa chất của côn trùng) [16].
Hiện tượng đa kháng (multi-resistance) hay kháng chéo (cross- resistance) do một cơ chế có thể gây ra kháng với vài nhóm hóa chất hoặc cùng một lúc có hai hoặc nhiều cơ chế kháng trong cùng một cá thể côn trùng, đang phát triển rất nhanh khi sử dụng liên tiếp lớp hóa chất này sau lớp hóa chất kia [17].
1.3.1. Kháng hóa chất do cơ chế trao đổi chất
Kháng hóa chất do cơ chế trao đổi chất là một nhóm các enzym hoặc họ các enzym đã làm tăng sự đào thải độc tố ra khỏi cơ thể. Đào thải độc tố có thể do xuất hiện một số enzym mới (do đột biến gen), hoặc sản xuất quá nhiều các enzym đã biết do hiện tượng khuyếch đại gen [18]. Sự thải độc tố trong cơ thể được tiến hành bởi những họ enzym hydrolyse, oxidise và biến đổi chất độc hại thành chất ít độc hại hơn hoặc không độc, hoặc thành các sản phẩm dễ tan trong nước có thể nhanh chóng bị thải ra khỏi cơ thể. Một trong những enzym thải độc quan trọng có chức năng hỗn hợp là P450 - oxidase (còn gọi là oxigenase) [19]. Kháng hóa chất diệt côn trùng bằng cơ chế trao đổi chất có thể xảy ra các hình thức dưới đây liên quan đến các enzym mono-oxygenase P450 hoặc esterase hoặc GST.
Sự kháng DDT được gây ra bởi GST là kháng trao đổi chất không liên quan đến đột biến gen và không kháng chéo với nhóm pyrethroid. Kháng phốt pho hữu cơ được ghi nhận ở những khu vực sử dụng malathion rộng rãi để phun tồn lưu như ở Sri Lanka và Pakistan. Kháng carbanmat do thay đổi hoạt tính acetylcholinesterase phát hiện ở muỗi An. albimanus tại một số vùng Trung Mỹ và muỗi An. sacharovi tại Thổ Nhĩ Kỳ. Kháng nhóm pyrethroid do cơ chế trao đổi chất được phát hiện ở An. funetus tại Mozambique và Nam Phi liên quan đến enzym mono-oxygenases nên tại đây đã ngừng sử dụng pyrethroid và quay lại dùng DDT.
11
1.3.1.1. Tăng oxy hóa của hóa chất bởi mono-oxygennase P450 của ti thể
Hiện tượng này có thể dẫn đến côn trùng kháng với các nhóm hóa chất. Các oxidase chức năng hỗn hợp cytochrom P-450 dựa trên các mono- oxygenase hoặc các oxidase chức năng hỗn hợp là một nhóm các enzym oxy hóa [20]. Tác động của các oxidase này lên cơ chất tạo ra các sản phẩm dễ hòa tan trong nước do đó có thể dễ đào thải.
1.3.1.2. Tăng thủy phân hoặc bao vây hóa chất bởi esterase
Hiện tượng này có thể gây kháng nhóm phốt pho hữu cơ và pyrethroid. Cơ sở di truyền của tăng hoạt tính esterase là sự khuyếch đại gen ảnh hưởng đến esterase. Sự kháng hóa chất diệt côn trùng do hoạt tính esterase không đặc hiệu tăng có thể nhận biết bằng sử dụng chất hỗ trợ DEF (C12H27OPS3) trong thử nghiệm sinh học, hoặc thử hoạt tính esterase quan sát trên các bản gel điện di trong thử nghiệm sinh hóa [21].
1.3.1.3. Tăng hoạt tính của glutation - S – transferase (GST)
GST là một họ enzym liên quan đến khử độc, nhờ một số chất đệm phản ứng kết hợp với các chất nội sinh như các peroxide lipid qua nhóm sulfuhdryl hay phá hủy các xenobiotic. Các GST cũng có thể giữ các chất độc với vai trò như những protein vận chuyển [22]. Lớp enzym này rất quan trọng trong sự kháng đối với các chất diệt côn trùng có nguồn gốc phốt pho hữu cơ và chlo hữu cơ. Ví dụ như phản ứng của GST làm chuyển hóa DDT thành DDE (Dichloro diphenyl dichloro ethylene) ít độc hơn.
1.3.2. Kháng hóa chất do cơ chế thay đổi vị trí đích
Hiện tượng này liên quan đến sự thay đổi cấu trúc gen thường là đột biến điểm dẫn đến sự thay đổi cấu trúc protein do gen đó tổng hợp. Các đột biến gen này có khả năng duy trì cho các thế hệ con cháu và làm cho muỗi kháng với một hay vài nhóm hóa chất. Các gen kháng có thể có sẵn trong quần thể hoặc sinh ra do đột biến. Những cá thể trong quần thể mang gen kháng có khả năng sống sót khi tiếp xúc với hóa chất và truyền lại những gen kháng của chúng cho thế hệ sau. Việc sử dụng hóa chất kéo dài sẽ loại bỏ dần các cá thể nhạy, tỷ lệ gen kháng tăng lên [18].
12
Năm 1998 tại các nước Châu Phi phát hiện đột biến kdr (Knock down resistance) ở muỗi An. gambiae. Đột biến này thay thế một nucleotide của gen vận chuyển Natri ở muỗi An. gambiae (TTA thành TTT) làm cho Luecine thành Phenylalanine gây kháng chéo hóa chất nhóm pyrethroid và DDT. Ở Tây Phi như Bờ Biển Ngà, Burkia Fasso và Mali tần suất đột biến gen có nơi cao tới 90 % [18]. Ở Đông Phi đột biến kháng kdr lại do Luecine thay bằng Serine (TTA thành TCA) trên cùng vị trí đột biến ở Tây Phi [23].
1.3.2.1. Đột biến trong kênh vận chuyển Natri
Đột biến này gọi là kháng “ngã gục” (Knock down resistance-kdr), gây kháng DDT và nhóm pyrethroid. Các hóa chất nhóm pyrethroid đã làm thay đổi động học của các kênh vận chuyển Natri có vai trò truyền các xung thần kinh. Kháng “ngã gục” liên quan đến các đột biến gen tổng hợp các protein có vai trò vận chuyển Natri qua màng tế bào ở một số loài côn trùng. Kết quả kháng này là một Leucine được thay thế bởi một Phenylalanin ở đoạn S6 thuộc miền (domain) thứ 2 của alen kdr (L1014F), hoặc thay thế Leucine bằng Serine ở vị trí tương tự (L1014S). Kháng chéo giữa DDT và pyrethroid là một dấu hiệu của cơ chế kháng kdr [18].
1.3.2.2. Đột biến acetylcholinestarase
Các hóa chất diệt côn trùng thuộc nhóm phốt pho hữu cơ và carbamate là nhứng hóa chất gây độc thần kinh, các chất này ức chế enzym acetylcholinestarase (AchE). Nhiều côn trùng và các động vật chấn khớp khác đã phát triển tính kháng với các hợp chất này thông qua việc cải biến cấu trúc enzym AchE của chúng. Enzym AchE ở các cá thể kháng trở nên kém nhạy cảm hơn so với AchE ở các cá thể nhạy với các hóa chất diệt côn trùng. Một số nghiên cứu ở muỗi và ruồi ở locus AchE có 2 alen AchE1 và AchE2 [24].
1.3.2.3. Đột biến làm biến đổi chất cảm thụ gama-aminobutyric acid
Do thay đổi một nucleotit trong bộ ba mã hóa của gen tổng hợp nên thụ thể gama-aminobutyric acid (GABA), đã làm giảm độ nhạy của thụ thể GABA với hóa chất. Các hóa chất mạch vòng có thể kết hợp với thụ thể GABA của tế
13
bào thần kinh trên kênh vận chuyển chloride của các màng thần kinh sau synap gây ra kháng cyclodienes còn gọi là kháng mạch vòng đôi [18].
1.3.3. Kháng do cơ chế giảm tính thẩm thấu
Cơ chế này hiếm gặp và thường là thứ yếu hoặc không được nhắc tới ở muỗi, nhưng nếu phối hợp với cơ chế kháng khác, nó có thể tạo nên sự kháng cao. Những thay đổi của lớp biểu bì của côn trùng làm giảm tốc độ thẩm thấu của hóa chất gây nên sự kháng đối với một số hóa chất diệt. Nếu chỉ đơn thuần tính thấm giảm thì chỉ gây ra sự kháng ở mức độ thấp [21].
1.3.4. Kháng sinh thái
Là hậu quả thay đổi tập tính ở côn trùng gây ra do tác động của hóa chất. Ví dụ, một loài muỗi có tập tính trú đậu trong nhà, nhưng khi phun hóa chất diệt muỗi thì loài muỗi này chuyển ra trú đậu ngoài nhà. Kháng sinh thái cũng được nghiên cứu về An. nimimus ở Việt nam, tác giả gọi là hiện tượng “tránh hóa chất” [25].
1.4. KHÁNG HÓA CHẤT DIỆT CÔN TRÙNG CỦA VÉC TƠ SỐT RÉT
1.4.1. Kháng hóa chất diệt côn trùng của véc tơ sốt rét trên thế giới
1.4.1.1. Kháng DDT
Trên thế giới đến nay có nhiều bệnh được xác định do côn trùng truyền. Để phòng chống có nhiều biện pháp, một trong số đó là sử dụng hóa chất để làm giảm mật độ hoặc tiêu diệt các véc tơ. Từ những năm 1970 trở về trước trên thế giới chủ yếu sử dụng DDT để phòng chống véc tơ. Tuy nhiên sau nhiều năm sử dụng đã phát hiện các véc tơ kháng hóa chất ở nhiều nơi. Thống kê tới năm 1988 đã có 504 loài côn trùng và ve bét kháng với một hoặc nhiều nhóm hoá chất. Trong số các loài này có khoảng 60% là côn trùng nông nghiệp còn 40% là côn trùng y học và kí sinh trùng thú y [26].
Đến năm 1992 WHO đã công bố 72 loài muỗi kháng hoá chất, trong đó 69 loài kháng DDT, 38 loài kháng photpho hữu cơ, 17 loài kháng cả 3 loại hoá chất trên. Sự kháng hoá chất của muỗi ngày càng tăng cả về số lượng loài, mức độ và kháng chéo với nhiều hoá chất.
14
Đến năm 2000 đã có khoảng 100 loài muỗi kháng hoá chất trong đó hơn 50 loài Anopheles [18]. Một trong những lý do dẫn đến sự kháng hoá chất ngày càng nhanh, trầm trọng và lan rộng hơn là việc sử dụng hoá chất tràn lan trong nông nghiệp và trong y tế.
Các nghiên cứu trên thế giới cũng cho thấy mức độ kháng hóa chất của véc tơ sốt rét. Baruah K (2004) thử nghiệm tại Ấn Độ cho thấy tỷ lệ muỗi An. minimus chết khi tiếp xúc với giấy thử DDT là 97,5% tại tỉnh Sonitpur, 98,3% tại tỉnh Darang, 96,3% tại tỉnh Kamrup, tại 3 tỉnh này muỗi An. minimus có thể kháng với DDT [27].
Zeng L. H (2011) thử nghiệm tại đảo Hải Nam, Trung Quốc kết quả cho thấy tỷ lệ muỗi An. dirus chết với DDT là 100%. Tỷ lệ muỗi An. minimus chết với DDT là 96,3%. Tỷ lệ muỗi An. sinensis chết với DDT là 19,8% [28]. Sumarnrote A. (2017) thử nghiệm tại tỉnh Ubon Ratchathai, Đông Bắc Thái Lan cho thấy nhóm An. hycanus đã kháng với DDT 45%, muỗi An. barbirostris kháng với DDT tỷ lệ muỗi chết là 69% [29].
Marcombe S. (2017) thử nghiệm tại Lào tỷ lệ muỗi An. maculatus chết khi thử với DDT là 80% ở tỉnh Luang Prabang, muỗi An. nivipes và An. philippinensis chết khi thử với DDT là 0% và 33%, ở tỉnh Kammouane các loài muỗi này đã kháng với DDT [30].
Sivabalakrishnan K. (2019) tại Sri Lanka thử nghiệm muỗi An. sundaicus với DDT ở Kilinochchi tỷ lệ muỗi chết là 30,9%, muỗi đã kháng; ở Jaffna tỷ lệ muỗi chết là 91,2%, muỗi có thể kháng [31]
Sự kháng DDT của các véc tơ sốt rét làm cho biện pháp phòng chống véc tơ không đạt hiệu quả. Do đó, các nhà khoa học đã nghiên cứu hóa chất thuộc nhóm perythroid để phòng chống véc tơ.
1.4.1.2. Kháng nhóm pyrethroid
Từ cuối những năm 1980, các nước trên thế giới chuyển sang sử dụng hóa chất thuộc nhóm pyrethroid như permethrin, alphacypermethrin, lambdacyhalothrin, deltamethrin... để phun tồn lưu trong nhà hoặc tẩm màn
15
phòng chống véc tơ sốt rét [2]. Tuy nhiên, sau nhiều năm sử dụng hóa chất đến nay đã phát hiện kháng hóa chất ở nhiều nơi.
Các nghiên cứu trên thế giới cũng cho thấy mức độ kháng hóa chất của véc tơ sốt rét. Baruah K. (2004) thử nghiệm tại Ấn Độ cho thấy tỷ lệ muỗi An. minimus chết khi tiếp xúc với giấy thử deltamethrin là 100% tại tỉnh Sonitpur, tỉnh Darang, tỉnh Kamrup [27].
Dash S. thử nghiệm tại Ấn Độ (2012) muỗi An. fluviatilis và An.
minimus còn nhạy với deltamethrin tại Odisha, tỷ lệ muỗi chết là 100% [32].
Dhiman S. (2016) thử nghiệm tại Assam, Ấn Độ muỗi An. vagus có khả
năng kháng với lambdacyhalothrin, tỷ lệ muỗi chết là 97,3% [33].
Zeng L. H (2011) thử nghiệm tại Hainan, Trung Quốc tỷ lệ muỗi An. dirus chết deltamethrin và malation là 100%. Tỷ lệ muỗi An. minimus chết với deltamethrin và cyfluthrin là 99% và 100%. Tỷ lệ muỗi An. sinensis chết với deltamethrin và cyfluthrin là 22,9% và 43,8% [28].
Xu T. (2014) thử nghiệm tại Anhui và Hunan, Trung Quốc muỗi An.
sinensis đã kháng với deltamethrin, tỷ lệ muỗi chết là 47,6% và 24,9% [34].
Sun D. (2017) tại Hainan, Trung Quốc thử nghiệm muỗi An. sinensis có thể kháng với deltamethrin, tỷ lệ muỗi chết tại Baisha và Qiongzhong là 94% và 95% [35].
Sumarnrote A (2017) tại tỉnh Ubon Ratchathai, Đông Bắc Thái Lan thử nghiệm cho thấy nhóm An. hycanus đã kháng với permethrin, và deltamethrin tỷ lệ muỗi chết từ 45 đến 87%. Muỗi An. dirus và An. maculatus còn nhạy với các hóa chất này tỷ lệ muỗi chết là 100% [29].
Chaumeau V. (2017) tại biên giới Thái Lan và Myanmar thử nghiệm cho thấy tỷ lệ muỗi An. babirostris chết khi thử với deltamethrin và permethrin là 72% và 84%; tỷ lệ muỗi An. hycanus chết khi thử với deltamethrin và permethrin là 33% và 48%, tỷ lệ muỗi An. maculatus chết khi thử với deltamethrin và permethrin là 85% và 97%, tỷ lệ muỗi An. minimus chết khi thử với deltamethrin là 92%. Các loài muỗi này hầu hết đã kháng với các hóa chất thử [36].
16
Marcombe S. (2017) tại Lào thử nghiệm với permethrin muỗi An. minimus còn nhạy tỷ lệ muỗi chết là 100% ở 4 điểm thử nghiệm. Muỗi An. maculatus có thể kháng 2/4 điểm thử nghiệm. Nhóm An. hycanus còn nhạy ở 4 điểm thử nghiệm. Muỗi An. vagus nhạy 1/5 điểm, có thể kháng 2/5 điểm, kháng 2/5 điểm [30].
Kisinza W. N (2017) tại Tanzania thử nghiệm sinh học với muỗi An. arabiensis tại 20 điểm đã xác định với permethrin có 7/20 điểm kháng, 4/20 điểm có thể kháng; với deltamethrin có 10/20 điểm kháng, 1/20 điểm có thể kháng. Tại Arumeru có bằng chứng cho thấy hoạt tính GST cao, nhưng không phát hiện ở enzym esterase và oxidase. Tại Kilombero và Konda phát hiện hoạt tính enzym oxidase cao ở muỗi An. arabiensis [37].
Awolola T.S. (2018) tại Nigeria thử nghiệm cho thấy muỗi An. gambiae s.l. đã kháng với permethrin và deltamethrin tại Lagos, Ogun, Edo, Anambra, Niger, Kwara tỷ lệ muỗi chết dưới 90% ở tất cả các điểm thử nghiệm. Kết quả cũng cho thấy sự kháng hóa chất do cơ chế trao đổi chất của enzym cytochrom P450 và glutation - S - transferase (GST) [38].
Wanjala C. L (2018) tại Tây Kenya thử nghiệm cho thấy muỗi An. gambiae đã kháng với nhóm pyrethroid và DDT ở tất cả các điểm nghiên cứu. Có bằng chứng cho thấy enzym monoxygenases và esterase tăng hoạt động trong quần tiếp xúc với thể muỗi An. gambiae kháng khi muỗi lambdacyhalothrin, permethrin, deltamethrin và DDT nhưng không có bằng chứng với enzym GST. Tần số alllen L1014S cao trong quần thể An. gambiae, nhưng không phát hiện ở An. arabiensis [39].
Tchigossou G (2018) thử nghiệm tại Benin phát hiện cơ chế kháng của muỗi An. funestus là trao đổi chất qua enzym cytochrom P450 và GST. Không phát hiện đột biến kdr ở L1014F hoặc L1014S [40].
Fodjo B. K (2018) thử nghiệm tại Bờ Biển Ngà muỗi An. gambiae kháng với DDT, deltamethrin nhưng nhạy với malathion. Gen kháng kdr-East (L1014S), kdr-West (L1014F) và Ace1 (G119S) được xác định xuất hiện ở muỗi An. gambiae [41].
17
Kiuru C. W (2018) tại bờ biển Kenya thử nghiệm cho thấy muỗi An. arabiensis và An. gambiae s.s. đã kháng với permethrin và deltamethrin. Muỗi An. funestus kháng thấp. Muỗi An. gambiae s.s. phát hiện đột biến kdr với tần suất 1,33% với L1014S nhưng không phát hiện với L1014F [42].
Sivabalakrishnan K (2019) tại Sri Lanka thử nghiệm muỗi An. sundicus với deltamethrin tại Kilinochchi, tỷ lệ muỗi chết là 100%, muỗi còn nhạy; tại Jaffna, tỷ lệ muỗi chết là 97,3%, muỗi có thể kháng [31].
1.4.2. Kháng hóa chất diệt côn trùng của véc tơ sốt rét ở Việt Nam
Cũng như các nước trên thế giới, tại Việt Nam biện pháp để phòng chống véc tơ sốt rét chủ yếu là sử dụng hóa chất. Sau quá trình sử dụng kéo dài đã phát hiện kháng hóa chất ở nhiều nơi.
1.4.2.1. Kháng DDT
Ở Việt Nam, một số kết quả nghiên cứu về mức độ nhạy cảm với hoá chất diệt côn trùng của các loài muỗi Anopheles cũng đã được công bố. Vũ Thị Phan (1975) đã công bố An. vagus và An. subpictus kháng DDT ở miền Bắc [25]. Lê Khánh Thuận (1975) phát hiện muỗi kháng DDT ở Nam Trường Sơn [43].
Hà Thị Quyên (1987) tại Thừa Thiên Huế phát hiện 2 loài đã kháng cao với DDT là An. sinensis và An. vagus tỷ lệ muỗi chết tương ứng là 45,00% và 32,00%. Muỗi An. minimus còn nhạy với DDT [44].
Kháng DDT cũng được phát hiện ở An. sundaicus, An. subpictus, An. vagus, An. sinensis, An. peditaeniatus tại một số địa phương thuộc Nam Bộ [45]. Nói chung các nghiên cứu trước năm 1996 ở Việt Nam đều có nhận xét là một số véc tơ sốt rét kháng DDT.
Sau khi ngừng sử dụng DDT ở Việt Nam từ đầu những năm 1990. Những năm gần đây muỗi Anopheles có thể đã dần nhạy trở lại với DDT. Vũ Đức Chính (2015) tại Lạng Sơn thử nghiệm muỗi An. minimus tại xã Chí Minh, huyện Tràng Định, xã Bắc Lãng và Châu Sơn, huyện Đình Lập còn nhạy với DDT tỷ lệ muỗi chết là 100% [46].
18
Vũ Đức Chính và CS (2014) đã xây dựng được các bản đồ nhạy cảm của 9 loài véc tơ sốt rét với 6 loại hóa chất diệt côn trùng ở Việt Nam từ 2003 - 2012. Trong đó, 16/59 điểm thử véc tơ sốt rét đã kháng với DDT [47].
1.4.2.2. Kháng nhóm pyrethroid
Từ đầu những năm 1990, Việt Nam đã chuyển sang sử dụng hóa chất nhóm pyrethroid thay thế cho DDT phòng chống véc tơ sốt rét. Sau nhiều năm sử dụng đã phát hiện véc tơ sốt rét kháng với nhóm pyrethroid ở nhiều nơi. Ở Hà Nội và Khánh Hòa (1996), muỗi An. minimus có khả năng kháng với permethrin [48].
Vũ Đức Chính (2005) thử nghiệm tại Bạc Liêu cho thấy muỗi An.
epiroticus đã kháng với alphacypermethrin và lambdacyhalothrin [49].
Vũ Đức Chính thử nghiệm tại một số địa phương của Việt Nam (2011), muỗi An. minimus thử nghiệm với alphacypermethrin phát hiện 3/28 điểm kháng, 12/28 điểm có thể kháng. Với lambdacyhalothrin phát hiện 5/29 điểm kháng và 7/29 điểm có thể kháng. Với permethrin phát hiện 2/18 điểm kháng và 10/18 điểm có thể kháng. Với deltamethrin phát hiện 3/5 điểm có thể kháng. Muỗi An. epiroticus thử nghiệm với alphacypermethrin phát hiện 13/15 điểm kháng, 2/15 điểm có thể kháng. Với lambdacyhalothrin phát hiện 14/15 điểm kháng và 1/15 điểm có thể kháng. Với permethrin phát hiện 11/14 điểm kháng và 3/14 điểm có thể kháng. Với deltamethrin phát hiện 3/4 điểm kháng, 1/4 điểm có thể kháng. Muỗi An. dirus thử nghiệm với alphacypermethrin phát hiện 5/11 điểm có thể kháng. Đã xây dựng bản đồ kháng hóa chất của các véc tơ sốt rét [50].
Bortel W. V (2008) thử nghiệm cho thấy véc tơ chính miền rừng núi An. dirus có thể kháng với pyrethroid, An. minimus cũng một số điểm có thể kháng, An. epiroticus nhiều nơi ở miền Tây Nam bộ đã kháng cao với hóa chất nhóm pyrethroid [51].
Vũ Việt Hưng (2016) thử nghiệm muỗi An. epiroticus tại xã Hưng Thành, huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu và xã Thuận Yên, thị xã Hà Tiên, tỉnh
19
Kiên Giang, kết quả muỗi An. epiroticus đã kháng với alphacypermethrin và lambdacyhalothrin [52].
Vũ Việt Hưng (2017) tại Bắc Kạn thử nghiệm từ năm 2011 đến 2016 muỗi An. minimus với các hóa chất alphacypermethrin, lambdacyhalothrin, deltamethrin, permethrin cho thấy những năm 2011 đến 2014 muỗi An. minimus có thể kháng với alphacypermethrin, lambdacyhalothrin, permethrin. Tuy nhiên đến năm 2015 và 2016 muỗi An. minimus đã dần nhạy cảm với các hóa chất này, tỷ lệ muỗi chết 99% - 100% [53].
Vũ Đức Chính (2017)
thử nghiệm muỗi An. minimus với alphacypermethrin tại 16 điểm toàn quốc phát hiện 1 điểm có thể kháng tại xã Chu Hương, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn, tỷ lệ muỗi chết 96% năm 2014 [54].
Thái Khắc Nam (2017) tại Bình Thuận thử nghiệm An. dirus với alphacypemethrin và lambdacyhalothrin cho thấy muỗi An. dirus vẫn còn nhạy với cả hai hóa chất, tỷ lệ muỗi chết là 100% [55].
Vũ Đức Chính (2014) đã xây dựng các bản đồ nhạy cảm của 9 loài véc tơ sốt rét với 6 loại hóa chất diệt côn trùng ở Việt Nam từ 2003 - 2012. Trong đó, 49/132 điểm thử kháng với alphacypermethrin; 59/126 điểm thử kháng với lambdacyhalothrin; 4/10 điểm thử kháng với deltamethrin; 34/77 điểm thử kháng với permethrin và 1/6 điểm thử kháng với etofenprox [47].
Tại Việt Nam, trong các quần thể muỗi Anopheles đã phát hiện kháng chỉ có một vài nghiên cứu xác định cơ chế kháng thấy rằng có liên quan đến cơ chế trao đổi chất. Muỗi An. minimus tại một số điểm miền Bắc [56], muỗi An. epiroticus ở ven biển Nam Bộ có cơ chế kháng trao đổi chất [51].
Vũ Đức Chính (2015) tại Lạng Sơn kết quả thử nghiệm muỗi An. minimus tại xã Chí Minh, huyện Tràng Định, xã Bắc Lãng và Châu Sơn, huyện Đình Lập đã kháng với các hóa chất nhóm pyrethroid. Sự kháng hóa chất này có liên quan đến hoạt tính enzym esterase và không liên quan đến enzym glutathion - s - transferase [46].
Khi một quần thể muỗi đã kháng với nhiều nhóm hoá chất thì việc lựa chọn biện pháp phòng chống trở nên khó khăn hơn. Trên thế giới hiện nay véc
20
tơ sốt rét kháng với hoá chất là vấn đề lớn, trầm trọng và có tính phổ biến, đặc biệt véc tơ sốt rét kháng hóa chất xuất hiện nhiều tại các khu vực sốt rét lưu hành nặng. Do đó, WHO và các chương trình quốc gia phòng chống sốt rét đang quan tâm và tìm ra các biện pháp mới hiệu quả để phòng chống véc tơ. Vì vậy, nghiên cứu kháng hoá chất của véc tơ sốt rét để đưa ra khuyến nghị cho Chương trình Phòng chống sốt rét Quốc gia lựa chọn hóa chất phòng chống véc tơ phù hợp, hiệu quả là cần thiết.
1.5. CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH MUỖI KHÁNG HÓA CHẤT
1.5.1. Phương pháp sinh học
Qui trình thử và tiêu chuẩn thử để đánh giá mức độ kháng theo qui định của WHO năm 2013 [57]. Phương pháp này có ưu điểm dễ học và thực hiện, phát hiện được quần thể kháng hóa chất dù theo cơ chế kháng nào. Nhược điểm số muỗi thử nhiều, muỗi khỏe, kết quả thử nghiệm dễ bị ảnh hưởng bởi điều kiện thời tiết, không phát hiện được cơ chế kháng.
1.5.2. Phương pháp sinh hóa
Phương pháp thử sinh hóa dựa theo qui trình của WHO [58]. Sự nhạy và kháng của cá thể muỗi cũng như quần thể muỗi dựa vào tỷ lệ phần trăm duy trì hoạt tính enzym. Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản, không cần số mẫu lớn như thử sinh học, kết quả không bị tác động bởi môi trường, có thể phát hiện tính kháng nếu liên quan đến trao đổi chất. Nhược điểm chỉ thực hiện được tại phòng thí nghiệm, mẫu thử nghiệm phải tươi hoặc bảo quản trong lạnh sâu, quá trình thử nghiệm phải đảm bảo nhiệt độ thấp.
1.5.3. Phương pháp sinh học phân tử
Phát hiện những thay đổi trình tự ADN (đột biến gen). Phương pháp này có thể phân tích cỡ mẫu lớn, mẫu dễ bảo quản và vận chuyển, hoặc những mẫu khô bảo quản ở nhiệt độ thấp nhiều năm. Phương pháp sinh học phân tử có thể sử dụng để phát hiện 2 cơ chế kháng chủ yếu của côn trùng là kháng trao đổi chất và thay đổi vị trí đích.
21
1.5.3.1. Kháng trao đổi chất
Cơ chế này không làm thay đổi vật chất di truyền, mà chỉ tăng cường quá trình phiên mã nhờ tăng ARN thông tin (mARN). Khi tiếp xúc với hóa chất, côn trùng cần nhiều enzym để phân giải chất độc thành chất không độc, hoặc ít độc hơn hoặc chất dễ đào thải. Do vậy, quá trình phiên mã được tăng cường làm giàu số lượng mARN để tổng hợp nhiều enzym hơn mức bình thường. Kỹ thuật RT-PCR (Reverse trancriptase-polymerase chain reaction) nhằm phát hiện kháng trao đổi chất là định lượng phân tử mARN được phiên mã từ gen P450 [59].
1.5.3.2. Kháng thay đổi vị trí đích
Kháng hóa chất của côn trùng do cơ chế thay đổi vị trí đích liên quan đến đột biến gen có thể xảy ra ở một hay nhiều trên gen đích và được di truyền cho thế hệ sau. Các đột biến liên quan đến kháng hóa chất thường là đột biến điểm, một nucleotide này thành một nucleotide khác làm thay đổi bộ ba mã hóa axít amin dẫn đến cấu trúc enzym bị thay đổi. Phương pháp sinh học phân tử có thể phát hiện cá thể kháng trong quần thể ngay cả ở tần số thấp hoặc khi sự kháng còn là gen lặn. Ở các giai đoạn sớm, hầu hết các cá thể dị hợp tử không phát hiện được bằng các thử nghiệm sinh học do chúng vẫn còn nhạy cảm với các hóa chất khi mang gen lặn nhưng sinh học phân tử có thể phát hiện sớm sự kháng [60].
1.5.4. Giải pháp phòng, chống kháng
Theo lý thuyết, các quần thể muỗi có thể mang một tỷ lệ rất thấp gen kháng hóa chất do các đột biến tự nhiên. Những gen này có thể được nhân lên hay bị đào thải do quá trình chọn lọc tự nhiên. Khi sử dụng hóa chất, các cá thể nhạy dễ bị tiêu diệt, các cá thể kháng dễ sống sót. Do đó, quần thể được chọn lọc theo chiều hướng giữ lại các cá thể mang gen kháng. Chính vì vậy tần suất gen kháng hóa chất tăng dần lên và quần thể sẽ trở thành kháng hóa chất đó. Để hạn chế tần suất gen kháng phải hạn chế áp lực chọn lọc bằng việc sử dụng thận trọng và đúng mục tiêu những hóa chất sẵn có hoặc luân phiên các hóa chất. Nên chọn hóa chất mới thay thế hóa chất đã kháng [61].
22
Chương 2. NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. NGUYÊN VẬT LIỆU
Giấy thử do Đại học Sains Malaysia sản xuất và cung cấp bao gồm giấy tẩm lambdacyhalothrin 0,05%, alphacypermethrin 30mg/m2, deltamethrin 0,05%, permethrin 0,75% đây là các hóa chất đã và đang được sử dụng trong Chương trình phòng chống sốt rét ở Việt Nam.
Đường glucose 10%.
Bộ thử sinh học do WHO cung cấp.
Máy định vị tọa độ GPS Garmin eTrex.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Các loài muỗi An. dirus, An. minimus, An. epiroticus, An. aconitus, An. jeyporiensis, An. maculatus, An. subpictus, An. sinensis, An. vagus là véc tơ truyền sốt rét ở Việt Nam.
Các hóa chất đã và đang sử dụng để phòng chống muỗi truyền sốt rét ở lambdacyhalothrin, deltamethrin,
Việt Nam gồm: Alphacypermethrin, permethrin.
2.2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian:
Từ năm 2013 đến tháng 4 năm 2018: Các số liệu hồi cứu trình bày về
mức độ kháng hóa chất của véc tơ sốt rét từ năm 2013 đến tháng 4 năm 2018
Từ tháng 5 đến tháng 12 năm 2018: Các số liệu điều tra cắt ngang trình bày về mức độ kháng hóa chất của véc tơ sốt rét từ tháng 5 đến tháng 12 năm 2018.
Địa điểm: Khoa Côn trùng, Viện Sốt rét Ký sinh trùng - Côn trùng -
Trung ương.
23
Tại thực địa 22 tỉnh gồm có: Xã Cốc Mỳ và xã Trịnh Tường, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai; xã Châu Sơn và xã Bắc Lãng, huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn; xã Đường Hồng, huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang; xã Hoa Thám, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng; xã Điền Xá và xã Yên Than, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh; xã Yên Lương, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ; xã Bó Mười, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La; xã Ba Sao và xã Tân Sơn, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam; xã Phù Long và xã Hiền Hòa, huyện Cát Hải, Thành phố Hải Phòng; xã Kỳ Sơn và xã Kỳ Thượng, huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh; xã Ngân Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình; xã Xy, huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị; xã Hồng Thái và xã Hồng Bắc, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế; xã Canh Hòa và Thị trấn Vân Canh, huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định; xã Phan Tiến, huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận; xã Ia Mlah, xã Đất Bằng xã Ia Rsai và xã Chư R Căm, huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai; xã Đắk Wil và xã Đắk Drông, huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông; xã Bù Gia Mập, huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước; xã An Thới Đông, huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh; xã Tân Hòa và xã Suối Ngô, huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh; xã Định Thành, huyện Đông Hải, tỉnh Bạc Liêu; xã Đông Thới, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.
2.2.3. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu hồi cứu.
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
2.2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu hồi cứu: Thu thập toàn bộ các số liệu trong báo cáo giám sát, các nghiên cứu về mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi Anopheles tại 36 tỉnh từ tháng 4 năm 2013 đến tháng 4 năm 2018.
Nghiên cứu mô tả cắt ngang: Thu thập các số liệu về mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của véc tơ sốt rét tại 22 tỉnh từ tháng 5 đến tháng 12 năm 2018.
24
2.2.5. Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu chủ đích các thôn đại diện cho vùng đã hoặc đang lưu hành
bệnh sốt rét.
2.2.6. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu hồi cứu:
Hồi cứu các số liệu điều tra từ tháng 4 năm 2013 đến tháng 4 năm 2018 liên quan đến mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của véc tơ sốt rét. Số liệu hồi cứu được thu thập từ Khoa Côn trùng, Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương.
Số liệu bao gồm tọa độ các điểm điều tra (kinh độ, vĩ độ), mức độ
kháng hóa chất của véc tơ sốt rét. Số liệu được nhập vào phần mền Excel.
Nghiên cứu mô tả cắt ngang:
Các điểm điều tra cắt ngang từ tháng 5 năm 2018. Điều tra muỗi được tiến hành theo quy trình của Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trung Trung ương. Các phương pháp điều tra gồm có mồi người trong nhà và mồi người ngoài nhà, soi muỗi trú đậu trong nhà ban ngày, soi chuồng gia súc ban đêm.
Muỗi thu thập được định loại dựa vào đặc điểm hình thái theo Bảng định loại Anopheles ở Việt Nam (Muỗi - Quăng - Bọ gậy) của Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương (2008) [62]. Các mẫu muỗi sau khi đã được định loại, lựa chọn các cá thể khỏe, đủ chân cánh đạt tiêu chuẩn để thử nghiệm với hóa chất, cho hút nước đường gluco 10%.
Thử nghiệm sinh học tại thực địa xác định véc tơ sốt rét kháng với hóa chất diệt côn trùng theo qui trình của WHO (2013). Theo quy trình này muỗi thử nghiệm là muỗi cùng loài. Mỗi thử nghiệm cần tối thiểu 150 cá thể muỗi, trong đó 100 cá thể tiếp xúc với giấy tẩm hóa chất và 50 cá thể tiếp súc với giấy đối chứng không tẩm hóa chất [57]:
25
Bước 1. Chuẩn bị ống nghỉ
Hình 2.1. Ống nghỉ đối chứng và thử nghiệm
Lấy một tờ giấy trắng sạch có kích thước 12 x 15 cm, ghi lên tờ giấy các thông tin cần thiết trên giấy, dùng kẹp bằng thép để giữ cho tờ giấy ép sát vào thành ống (hình 2.1).
Bước 2. Cho muỗi vào ống nghỉ
Cho 25 con muỗi vào một ống nghỉ
Bước 3. Muỗi nghỉ trước khi tiếp xúc với giấy tẩm hoá chất
Sau khi đã cho đủ 25 con muỗi vào ống, để ống nghỉ ở tư thế thẳng
đứng với đầu ống có lưới hướng lên trên trong thời gian 1 giờ
Bước 4. Chuẩn bị ống tiếp xúc
Hình 2.2. Ống tiếp xúc đối chứng và thử nghiệm
26
Cho vào mỗi ống tiếp xúc một tờ giấy tẩm hoá chất cần thử: Cuộn tờ giấy tẩm thành hình trụ và lồng vào ống tiếp xúc. Dùng kẹp bằng đồng để giữ cho tờ giấy ép sát vào thành ống (hình 2.2).
Bước 5. Chuyển muỗi từ ống nghỉ sang ống tiếp xúc
Hình 2.3. Gắn ống nghỉ vào ống tiếp xúc
Lắp ống tiếp xúc vào tấm đế của ống nghỉ (trong ống nghỉ đã có muỗi) Thổi hết sức nhẹ nhàng vào ống nghỉ để muỗi bay từ ống nghỉ sang ống tiếp xúc (hình 2.3).
Bước 6. Muỗi tiếp xúc với giấy tẩm hoá chất
Hình 2.4 Muỗi tiếp xúc với giấy đối chứng và giấy tẩm hóa chất
27
Để ống tiếp xúc (có muỗi ở trong) ở vị trí thẳng đứng với đầu ống có
lưới hướng lên phía trên trong thời gian là 60 phút (hình 2.4).
Bước 7. Chuyển muỗi từ ống tiếp xúc sang ống nghỉ
Ngay sau khi kết thúc thời gian tiếp xúc, chuyển muỗi từ ống tiếp xúc
sang ống nghỉ
Bước 8. Muỗi nghỉ sau tiếp xúc
Giữ ống nghỉ trong vòng 24 giờ ở nơi tách biệt, mát mẻ với nhiệt độ điều kiện nhiệt độ 250C ± 20C và độ ẩm là 80% ± 10%. Ghi nhiệt độ tối đa và tối thiểu ở nơi để ống nghỉ trong khoảng thời gian theo dõi (24 giờ).
Các bước theo dõi được ghi vào biểu mẫu (phụ lục 1).
Xây dựng bản đồ kháng hóa chất của véc tơ sốt rét
Các điểm thử nghiệm muỗi Anopheles được xác định tọa độ địa lý (kinh
độ, vĩ độ) tại vị trí điều tra côn trùng bằng máy định vị.
Số liệu được nhập vào phần mềm Excel. Sử dụng phần mềm QGIS 2.18 để xây dựng bản đồ kháng hóa chất của véc tơ sốt rét. Mỗi điểm hiển thị trên bản đồ sẽ có một biểu tượng thích hợp, màu sắc cụ thể. Thông tin chi tiết của mỗi loài muỗi của mỗi điểm sẽ được hiển thị trong bảng thuộc tính.
Dữ liệu bản đồ hành chính Việt Nam gồm các lớp: Tỉnh, huyện, xã để
làm bản đồ nền.
File dữ liệu mức độ kháng hóa chất được đưa vào phần mềm để được
lớp dữ liệu mới.
Mở bảng tính chất của số liệu và thể hiện các ký hiệu, mầu sắc của các điểm nhạy, kháng để phân biệt mức độ kháng hóa chất của các véc tơ sốt rét với hóa chất diệt côn trùng.
Hình tròn mầu xanh là nhạy, hình tam giác mầu tím là có thể kháng,
hình vuông mầu đỏ là kháng.
28
2.2.7. Các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá
Đánh giá mức độ kháng hóa chất:
- Nếu tỷ lệ muỗi chết 98 - 100%: Muỗi nhạy cảm với hóa chất.
- Nếu tỷ lệ muỗi chết từ 90 - < 98%: Muỗi có thể kháng với hóa chất.
- Nếu tỷ lệ muỗi chết < 90%: Muỗi đã kháng với hóa chất thử.
Khi đọc kết quả nếu tỷ lệ muỗi chết ở lô đối chứng lớn hơn 20% thì hủy kết quả và tiến hành thử nghiệm lại. Nếu tỷ lệ muỗi chết ở lô đối chứng < 5% giữ nguyên kết quả thử nghiệm. Nếu tỷ lệ muỗi đối chứng chết từ 5% đến 20% thì hiệu chỉnh theo công thức Abott.
Công thức Abott:
Tỷ lệ (%) muỗi chết thử nghiệm - Tỷ lệ (%) muỗi chết đối chứng
Tỷ lệ (%) muỗi chết = x 100
100 - Tỷ lệ (%) muỗi chết đối chứng
2.2.8. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Số liệu được nhập vào phần mền Excel bởi hai người khác nhau, sau đó
kiểm tra lại: Tính tỷ lệ % véc tơ sốt rét kháng hóa chất tại các điểm điều tra.
2.2.9. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu
Nghiên cứu đã tuân thủ nghiêm ngặt các Quy định trong nghiên cứu y, sinh
học:
Nghiên cứu đã được Hội đồng đạo đức của Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương thông qua trước khi thực hiện.
Khi tham gia nghiên cứu người mồi bắt muỗi được thông báo mục đích, nội dung của nghiên cứu. Đảm bảo người tham gia nghiên cứu một cách tự nguyện.
Đảm bảo bí mật thông tin thu được được lưu giữ ở những nơi an toàn. Tất cả thông tin thu thập được chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
29
2.2.10. Hạn chế nghiên cứu, sai số và các biện pháp khắc phục sai số
Hạn chế: Các nghiên cứu hầu hết được điều tra tại các điểm thuộc vùng sốt rét lưu hành, những vùng sốt rét không còn lưu hành ít điều tra do đó không có đầy đủ số liệu về mức độ kháng hóa chất của các véc tơ ở khu vực này.
Sai số và biện pháp khắc phục sai số: Hồi cứu các số liệu nên có thể có sai số khi nhập số vào phần mềm, do đó 2 người nhập số liệu và kiểm tra kết quả nhập trước khi phân tích.
30
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. MỨC ĐỘ KHÁNG HÓA CHẤT DIỆT CÔN TRÙNG CỦA VÉC TƠ SỐT RÉT
3.1.1. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. minimus
Từ năm 2013 đến 2018 đã tiến hành thử sinh học đánh giá độ nhạy cảm với hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. minimus tại 22 điểm thuộc miền Bắc và miền Trung (bảng 3.1):
Bảng 3.1. Tỷ lệ % muỗi An. minimus chết trong các lần thử nghiệm khác nhau tại các điểm nghiên cứu
Tỷ lệ % muỗi chết sau 24 giờ sau khi tiếp xúc với giấy tẩm hóa chất TT Địa điểm (Xã, huyện, tỉnh) Tháng/ năm Alp Lam Per Del
5/2013 100 100 100 100
9/2013 98 97 - 98
9/2014 100 96 - -
5/2015 98 100 1 97 100
Chu Hương, Ba Bể, Bắc Kạn 6/2016 99 99 98 99
5/2017 100 100 100 100
3/2018 100 100 100 100
100 8/2013 100 2 - -
6/2013 100 100 3 - - Bình Thạnh, Tuy Phong, Bình Thuận Luân Giói, Điện Biên Đông, Điện Biên
5/2016 100 - 4 - -
5/2014 - 93 5 - - Điện Biên Đông, Điện Biện Đông, Điện Biên Kim Đồng, Tràng Định, Lạng Sơn
7/2014 - 100 6 - - Gia Hòa, Gia Viễn, Ninh Bình
5/2014 100 - 7 - - Phú Cường, Tân Lạc, Hòa Bình
31
8 5/2014 100 100 - - Quyết Chiến, Tân Lạc, Hòa Bình
9 7/2014 98 99 - - Pa Tầng, Hướng Hóa, Quảng Trị
10 6/2014 98 100 - - Xuân Lâm, Sông Cầu, Phú Yên
11 7/2015 100 - - - Nghinh Tường, Võ Nhai, Thái Nguyên
11/2015 100 99 - - 12 Vạn Linh, Chi Lăng, Lạng Sơn 11/2016 - 98 - -
5/2018 96 97 13 98 - Châu Sơn, Đình Lập, Lạng Sơn
14 5/2018 - 99 - - Bắc Lãng, Đình Lập, Lạng Sơn
8/2014 100 99 - - 15 Xuân Bình, Như Xuân, Thanh Hóa 4/2017 100 96 - -
Lang 16 4/2015 98 100 - - Tam Văn, Chánh, Thanh Hóa
17 9/2014 100 100 - - Yên Phong, Bắc Mê, Hà Giang
18 7/2018 100 95 - - Đường Hồng, Bắc Mê, Hà Giang
8/2015 100 100 - - 19 Ngân Thủy, Lệ Thủy, Quảng Bình 8/2018 100 100 - -
20 4/2015 99 100 - -
21 4/2017 99 98 - - Yên Thổ, Bảo Lâm, Cao Bằng Kim Đồng, Thạch An, Cao Bằng
Ghi chú: Alp: Alphacypermethrin, Lam: Lambdacyhalothrin, Per: Permethrin, Del: Detamethrin.
22 5/2018 100 100 - - Điền Xá, Tiên Yên, Quảng Ninh
32
Có 1 điểm tại xã Chu Hương (Bắc Kạn) được theo dõi 7 lần từ năm 2013 đến năm 2018, có 3 điểm thử nghiệm 2 lần là xã Vạn Linh (Lạng Sơn), xã Xuân Bình (Thanh Hóa) và xã Ngân Thủy (Quảng Bình), các điểm khác thử nghiệm 1 lần. Tỷ lệ sống sót của muỗi đối chứng tại các điểm thử nghiệm từ 96% đến 100% (bảng 3.1).
Bảng 3.2. Tỷ lệ % số điểm nhạy, có thể kháng và kháng với các hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. minimus
Hóa chất Nhạy Kháng
Có thể kháng
Số điểm thử SĐ % SĐ % SĐ %
19 18 94,74 1 5,26 0 0 Alphacypermethrin
19 16 84,21 3 15,79 0 0 Lambdacyhalothrin
1 1 100 0 0 0 0 Permethrin
Ghi chú: SĐ: Số điểm.
2 1 50,00 1 50,00 0 0 Deltamethrin
Đa số các điểm thử nghiệm muỗi An. minimus còn nhạy với 4 loại hóa chất. Chỉ có 1 điểm (5,26%) có thể kháng với alphacypermethrin và 3 điểm (15,79%) có thể kháng với lambdacyhalothirn (bảng 3.2).
Số điểm phát hiện muỗi An. minimus có thể kháng hóa chất lambdacyhalothrin nhiều hơn so với alphacypermethrin có thể giải thích là lambdacyhalothrin được đưa vào sử dụng tại Việt Nam từ đầu những năm 1990, đến nay vẫn tiếp tục sử dụng, còn alphacypermethrin được đưa vào sử dụng đầu những năm 2000 nên muỗi An. minimus có khả năng tăng sự kháng với lambdacyhalothrin hơn so với alphacypermethrin. Muỗi An. minimus vẫn nhạy với permethrin và deltamethrin, tuy nhiên các điểm thử vẫn chưa nhiều. Kết quả nghiên cứu tương tự như nghiên cứu của Baruah tại Ấn Độ (2004) thử nghiệm cho thấy tỷ lệ muỗi An. minimus chết khi tiếp xúc với giấy thử deltamethrin là 100% tại tỉnh Sonitpur, tỉnh Darang, tỉnh Kamrup [27]. Marcombe tại Lào (2017), khi thử nghiệm muỗi An. minimus với một số hóa
33
chất thuộc nhóm pyrethroid như permethrin và deltamethrin cho thấy muỗi còn nhạy tỷ lệ muỗi chết là 100% ở 4 điểm thử nghiệm [30].
Nghiên cứu này khác với nghiên cứu trước đây tại một số địa phương Việt Nam (2011) khi thử nghiệm muỗi An. minimus với alphacypermethrin phát hiện 12/28 điểm có thể kháng, 3/28 điểm kháng, với lambdacyhalothrin phát hiện 7/29 điểm có thể kháng và 5/29 điểm kháng [50].
Muỗi An. minimus tại điểm điều tra cố định xã Chu Hương, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn từ năm 2005 đến 2010 kháng với alphacypermethrin, có thể kháng với lambdacyhalothrin [50]. Năm 2018, kết quả thử nghiệm muỗi An. minimus tại đây nhạy cảm với hai hóa chất này. Kết quả này do từ năm 2009 trở về trước tại xã Chu Hương được phân vào vùng sốt rét lưu hành nên hàng năm thường xuyên tẩm màn hoặc phun tồn lưu trong nhà. Từ năm 2010, khu vực này không nằm trong phân vùng sốt rét lưu hành nên không tiến hành phun tẩm. Do đó, muỗi ở đây không chịu áp lực sử dụng hóa chất nên dần nhạy cảm. Tại Việt Nam, một số nghiên cứu ở miền Bắc với muỗi An. minmimus kháng hóa chất theo cơ chế trao đổi chất [56]. Do đó, việc giảm áp lực sử dụng hóa chất sẽ dần phục hồi độ nhạy cảm của muỗi.
3.1.2. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. dirus
Từ năm 2013 đến 2018 đã tiến hành thử sinh học đánh giá độ nhạy cảm với hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. dirus tại 11 điểm thuộc miền Trung - Tây Nguyên và Đông Nam Bộ (bảng 3.3):
34
Bảng 3.3. Tỷ lệ % muỗi An. dirus chết trong các lần thử nghiệm khác nhau tại các điểm nghiên cứu
TT
Địa điểm (Xã, huyện, tỉnh)
Tháng/ năm
Tỷ lệ % muỗi chết sau 24 giờ sau khi tiếp xúc với giấy tẩm hóa chất Lam Alp
Del
100 10/2013 100 Ea Chà Rang, Sơn Hòa, Phú Yên
-
1 - 100 12/2015
-
94 95 10/2013
2 - 98,46 9/2014
-
Sơn Thái, Khánh Vĩnh, Khánh Hòa. - 100 9/2015
-
100 10/2015 100
-
3 Phan Tiến, Bắc Bình, Bình Thuận 98 10/2018 97,35
-
100 100 4 Easor, Eaka, Đắk Lắk 10/2013
-
100 - 5 Đắk Drông, Cư Jút, Đắk Nông 11/2015
-
6 11/2016 99 94,64
-
Phước Bình, Bắc Ái, Ninh Thuận
7 11/2016 100 100
-
Hiếu Liêm, Vĩnh Cửu, Đồng Nai
8 - - 9/2017
100
Xuân Quang 1, Đồng Xuân, Phú Yên
- 100 9 Đắk Ơ, Bù Gia Mập, Bình Phước 11/2014
-
- 10 12/2018 100
-
Bù Gia Mập, Bù Gia Mập, Bình Phước
11 Đất Bằng, Krông Pa, Gia Lai 11/2018 100 99
-
Ghi chú: Alp: Alphacypermethrin, Lam: Lambdacyhalothrin, Del: Detamethrin
Có 3 điểm thử nghiệm từ 2 đến 3 lần tại xã EaChà Rang (Phú Yên), Sơn Thái (Khánh Hòa) và Phan Tiến (Bình Thuận), các điểm khác thử nghiệm 1 lần. Tỷ lệ sống sót của muỗi đối chứng tại các điểm thử nghiệm từ 96% đến 100% (bảng 3.3).
35
Bảng 3.4. Tỷ lệ % số điểm nhạy, có thể kháng và kháng với các hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. dirus
Hóa chất Nhạy Kháng
Có thể kháng
Số điểm thử SĐ % SĐ % SĐ %
9 Alphacypermethrin 7 77,78 2 22,22 0 0
8 Lambdacyhalothrin 7 87,50 1 12,50 0 0
Ghi chú: SĐ: Số điểm.
1 Detamethrin 1 100 0 0 0 0
Đa số các điểm thử nghiệm muỗi An. dirus còn nhạy với 3 loại hóa chất. Chỉ có 2 điểm (22,22%) có thể kháng với alphacypermethrin và 1 điểm (12,50%) có thể kháng với lambdacyhalothirn (bảng 3.4).
Muỗi An. dirus chủ yếu thu thập được trong rừng, rẫy. Khu vực này ít chịu áp lực sử dụng hóa chất hơn khu vực gần thôn, bản. Do đó, muỗi An. dirus chủ yếu vẫn nhạy cảm với lambdacyhalothrin và alphacypermethrin. Nghiên cứu này tương tự như nghiên cứu trước đây khi thử nghiệm muỗi An. dirus tại 11 điểm với alphacypermethrin phát hiện 5 điểm có thể kháng, thử nghiệm 4 điểm với lambdacyhalothrin cả 4 điểm đều còn nhạy cảm [50].
Muỗi An. dirus tại xã Sơn Thái (Khánh Hòa) thử nghiệm với lambdacyhalothrin năm 2013 chết 95%, năm 2014 chết 98,46%, năm 2015 chết 100%, muỗi An. dirus dần nhạy cảm do từ năm 2010 tại đây chủ yếu sử dụng alphacypermethrin để tẩm màn trong thôn ít sử dụng lambdacyhalothrin, điều này có thể làm muỗi dần nhạy cảm với lambdacyhalothrin.
3.1.3. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. epiroticus
Từ năm 2013 đến 2018 đã tiến hành thử sinh học đánh giá độ nhạy cảm với hóa chất diệt côn trùng của An. epiroticus tại 12 điểm thuộc miền Nam và Tây Nam Bộ (bảng 3.5):
36
Bảng 3.5. Tỷ lệ % muỗi An. epiroticus chết trong các lần thử nghiệm
khác nhau tại các điểm nghiên cứu
TT
Địa điểm (Xã, huyện, tỉnh) Tháng/ năm Tỷ lệ % muỗi chết sau 24 giờ sau khi tiếp xúc với giấy tẩm hóa chất
Alp Lam Per Del
1 10/2013 62 - - - Hiệp Phước, Nhà Bè, TP. Hồ Chí Minh
2 11/2018 100 100 100 100
An Thới Đông, Cần Giờ, TP. Hồ Chí Minh
3 9/2013 92 92 - - Long Vĩnh, Duyên Hải, Trà Vinh
4 9/2013 89 - - - Long Hòa, Duyên Hải, Trà Vinh
Thời, Cái 5 9/2013 90 73 - - Trần Nước, tỉnh Cà Mau
4/2018 49 36 - - 6 Đông Thới, Cái Nước, Cà Mau
5/2014 97 84 - - 7
5/2014 85 77 - -
Thuận Hòa, An Minh, Kiên Giang Thuận Yên, Hà Tiên, Kiên Giang 8 4/2018 98 94 - -
9 10/2014 76 - - - An Trạch, Đông Hải, Bạc Liêu
10 8/2015 56 50 - - Hưng Thành, Vĩnh Lợi, Bạc Liêu
11 11/2018 91 96 93 99 Định Thành, Đông Hải, Bạc Liêu
Ghi chú: Alp: Alphacypermethrin, Lam: Lambdacyhalothrin, Per: Permethrin, Del: Detamethrin
12 11/2018 92 97 94 98 An Phúc, Đông Hải, Bạc Liêu
37
Có 1 điểm thử lặp lại 2 lần tại xã Thuận Yên (Kiên Giang), các điểm khác thử nghiệm 1 lần. Tỷ lệ sống sót của muỗi đối chứng tại các điểm thử nghiệm từ 96% đến 100% (bảng 3.3).
Bảng 3.6. Tỷ lệ % số điểm nhạy, có thể kháng và kháng với các hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. epiroticus
Hóa chất Nhạy Kháng
Có thể kháng
Số điểm thử SĐ % SĐ % SĐ %
12 2 16,66 5 41,67 5 41,67 Alphacypermethrin
9 1 11,12 4 44,44 4 44,44 Lambdacyhalothrin
3 1 33,33 2 66,67 0 0 Permethrin
Ghi chú: SĐ: Số điểm.
3 3 100 0 0 0 0 Deltamethrin
Đa số các điểm thử nghiệm muỗi An. epiroticus có thể kháng hoặc kháng với các hóa chất. Có 5 (41,67%) điểm có thể kháng và 5 (41,67%) điểm đã kháng với alphacypermethrin. Có 4 (44,44%) điểm có thể kháng và 4 (44,44%) điểm đã kháng với lambdacyhalothrin (bảng 3.6).
Nghiên cứu này khác với nghiên cứu trước đây khi thử nghiệm muỗi An. epiroticus với alphacypermethrin phát hiện 13/15 điểm kháng, 2/15 điểm có thể kháng; với lambdacyhalothrin phát hiện 14/15 điểm kháng, 1/15 điểm có thể kháng. Muỗi An. epiroticus tại đây chủ yếu thu thập trong nhà. Trước đây khu vực miền Tây Nam Bộ đều phun tồn lưu trong nhà hoặc tẩm màn. Từ năm 2010 theo phân vùng dịch tễ tại khu vực này đã giảm sử dụng hóa chất phun tồn lưu trong nhà và tẩm màn. Một điểm cũng cần quan tâm là trước đây khu vực này chủ yếu trồng lúa hoặc trồng một vụ lúa, một vụ nuôi tôm. Những năm gần đây nhiều vùng đã chuyển sang nuôi tôm công nghiệp nên không chịu áp lực sử dụng hóa chất trong nông nghiệp. Do đó muỗi An. epiroticus tại đây giảm áp lực tiếp xúc với hóa chất nên dần nhạy cảm trở lại.
Loài muỗi An. epiroticus tại khu vực miền Tây Nam Bộ trước đây kháng cao với hóa chất nhóm pyrethroid. Những năm gần đây muỗi đã giảm
38
tính kháng. Một số nghiên cứu cho thấy muỗi An. epiroticus ở ven biển Nam Bộ kháng hóa chất theo cơ chế trao đổi chất [51]. Muỗi An. epiroticus tăng hoạt tính estease là cơ chế kháng trao đổi chất khi ngừng sử dụng hóa chất muỗi sẽ dần nhạy cảm trở lại [50].
3.1.4. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. aconitus
Từ năm 2013 đến 2018 đã tiến hành thử sinh học đánh giá độ nhạy cảm với hóa chất diệt côn trùng của An. aconitus tại 7 điểm thuộc miền Bắc, Trung Bộ - Tây Nguyên (bảng 3.7):
Bảng 3.7. Tỷ lệ % muỗi An. aconitus chết trong các lần thử nghiệm khác nhau tại các điểm nghiên cứu
TT
Địa điểm (Xã, huyện, tỉnh) Tháng/ năm Tỷ lệ % muỗi chết sau 24 giờ sau khi tiếp xúc với giấy tẩm hóa chất
Alp Lam Per Del
1 7/2013 100 100 - - Chăn Nưa, Sìn Hồ, Lai Châu
2 10/2013 99 98 - - Giang Ly, Khánh Vĩnh, Khánh Hòa
3 10/2014 100 100 - - Đắk Pxi, Đắk Hà, Kon Tum
4 10/2015 100 - - -
5 10/2014 100 100 - -
Chư R Căm, Krong Pa, Gia Lai Hồng Vân, huyện A Lưới, Thừa Thiên Huế
6 11/2015 100 100 - -
Phùng, Hướng Hướng Hóa, Quảng Trị
Ghi chú: Alp: Alphacypermethrin, Lam: Lambdacyhalothrin, Per: Permethrin, Del: Detamethrin
7 9/2018 99 100 98 98 Xy, Hướng Hóa, Quảng Trị
39
Tất cả các điểm thử nghiệm được tiến hành 1 lần. Tỷ lệ sống sót của
muỗi đối chứng tại các điểm thử nghiệm từ 96% đến 100% (bảng 3.7).
Bảng 3.8. Tỷ lệ % số điểm nhạy, có thể kháng và kháng với các hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. aconitus
Hóa chất Nhạy Kháng
Có thể kháng
Số điểm thử SĐ % SĐ % SĐ %
7 7 100 0 0 0 0 Alphacypermethrin
6 6 100 0 0 0 0 Lambdacyhalothrin
1 1 100 0 0 0 0 Permethrin
Ghi chú: SĐ: Số điểm.
1 1 100 0 0 0 0 Deltamethrin
Tất cả các điểm thử nghiệm muỗi An. aconitus đều nhạy với 4 hóa chất. Tuy nhiên với permethrin và deltamethrin chỉ thử nghiệm tại một điểm nên cần đánh giá thêm (bảng 3.8).
Kết quả nghiên cứu này khác với nghiên cứu trước đây từ năm 2003 đến 2008 khi thử nghiệm muỗi An. aconitus phát hiện muỗi có thể kháng với alphacypermethrin tại 6/12 điểm, với lambdacyhalothrin tại 5/10 điểm và permethrin tại 1/8 điểm [50]. Muỗi An. aconitus là loài sống chủ yếu các dòng suối gần khu dân cư, do đó khi ngừng sử dụng hóa chất phun tồn lưu hoặc tẩm màn tại một số địa phương có thể đã làm muỗi An. aconitus nhạy cảm trở lại.
3.1.5. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. jeyporiensis
Từ năm 2013 đến 2018 đã tiến hành thử sinh học đánh giá độ nhạy cảm với hóa chất diệt côn trùng của An. jeyporiensis tại 8 điểm thuộc miền Bắc, Trung Bộ - Tây Nguyên (bảng 3.9):
40
Bảng 3.9. Tỷ lệ % muỗi An. jeyporiensis chết trong các lần thử nghiệm khác nhau tại các điểm nghiên cứu
TT Tháng/năm
Địa điểm (Xã, huyện, tỉnh)
Tỷ lệ % muỗi chết sau 24 giờ sau khi tiếp xúc với giấy tẩm hóa chất
Alp Lam Del
1 7/2013 - 99 - Đắk Long, Konp Long, Kon Tum
2 10/2014 100 100 - Hồng Vân, A Lưới, Thừa Thiên Huế
3 9/2014 100 100 - Yên Phong, Bắc Mê, Hà Giang
4 11/2015 100 100 - Hướng Phùng, Hướng Hóa, Quảng Trị
5 5/2016 - 100 - Điện Biên Đông, Điện Biện Đông, Điện Biên
100 6 Chu Hương, Ba Bể, Bắc Kạn 5/2017 100 99
7 5/2018 91 - - Châu Sơn, Đình Lập, Lạng Sơn
Ghi chú: Alp: Alphacypermethrin, Lam: Lambdacyhalothrin, Del: Detamethrin
8 5/2018 93 93 - Bắc Lãng, Đình Lập, Lạng Sơn
Tất cả các điểm thử nghiệm được tiến hành 1 lần. Tỷ lệ sống sót của
muỗi đối chứng tại các điểm thử nghiệm từ 96% đến 100% (bảng 3.9).
41
Bảng 3.10. Tỷ lệ % số điểm nhạy, có thể kháng và kháng với các hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. jeyporiensis
Hóa chất Nhạy Kháng
Có thể kháng
Số điểm thử SĐ % SĐ % SĐ %
6 4 66,67 2 33,33 0 0 Alphacypermethrin
7 6 85,71 1 14,29 0 0 Lambdacyhalothrin
Ghi chú: SĐ: Số điểm.
1 1 100 0 0 0 0 Deltamethrin
Muỗi An. jeyporinensis chủ yếu còn nhạy với 3 hóa chất. Chỉ có 2 điểm (33,33%) có thể kháng với alphacypermethrin và 1 điểm (14,29%) có thể kháng với lambdacyhalothrin (bảng 3.10).
Kết quả nghiên cứu này khác với nghiên cứu trước đây từ năm 2004 đến 2010 khi thử nghiệm muỗi An. jeyporiensis phát hiện muỗi có thể kháng với alphacypermethrin tại 2/3 điểm, với lambdacyhalothrin tại 3/3 điểm và permethrin tại 1/2 điểm [50]. Muỗi An. jeyporiensis có môi trường sống tương tự như muỗi An. aconitus là loài sống chủ yếu các dòng suối gần khu dân cư, do đó khi ngừng sử dụng hóa chất phun tồn lưu hoặc tẩm màn tại một số địa phương có thể đã làm muỗi An. jeyporiensis nhạy cảm trở lại.
3.1.6. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. maculatus
Từ năm 2013 đến 2018 đã tiến hành thử sinh học đánh giá độ nhạy cảm với hóa chất diệt côn trùng của An. maculatus tại 16 điểm thuộc miền Bắc, Trung Bộ - Tây Nguyên (bảng 3.11):
Bảng 3.11. Tỷ lệ % muỗi An. maculatus chết trong các lần thử nghiệm khác nhau tại các điểm nghiên cứu
TT
Địa điểm (Xã, huyện, tỉnh) Tháng/ năm Tỷ lệ % muỗi chết sau 24 giờ sau khi tiếp xúc với giấy tẩm hóa chất
Alp Lam Per Del
Konp 1 7/2013 99 - - - Đắk Ring, Long, Kon Tum
42
2 5/2014 - 100 - - Kim Đồng, Tràng Định, Lạng Sơn
3 6/2015 98 98 - - Xuân Quang 1, Đồng Xuân, Phú Yên
4 9/2015 99 99 - - Sơn Hội, Sơn Hòa, Phú Yên
8/2015 99 100 - - 5 Ngân Thủy, Lệ Thủy, Quảng Bình 8/2018 100 100 100 100
6 4/2015 100 98 - - Mù Sang, Phong Thổ, Lai Châu
7 4/2017 100 99 - - Bản Bo, Tam Đường, Lai Châu
8 5/2018 100 100 - - Điền Xá, Tiên Yên, Quảng Ninh
9 11/2018 98 98 - - Đắk Wil, Cư Jút, Đắk Nông
10 11/2018 99 98 98 - Đắk Drông, Cư Jút, Đắk Nông
11 9/2018 - 100 - - Kỳ Sơn, Kỳ Anh, Hà Tĩnh
12 9/2018 98 - - - Kỳ Thượng, Kỳ Anh, Hà Tĩnh
13 11/2018 100 99 - - Canh Hòa, Vân Canh, Bình Định
14 11/2018 100 98 - - Vân Canh, Vân Canh, Bình Định
15 11/2018 98 98 - - Ia Mlah, Krông Pa, Gia Lai
Ghi chú: Alp: Alphacypermethrin, Lam: Lambdacyhalothrin, Per: Permethrin, Del: Detamethrin
16 11/2018 98 - - - Đất Bằng, Krông Pa, Gia Lai
43
Tất cả các điểm thử nghiệm được tiến hành 1 lần. Tỷ lệ sống sót của
muỗi đối chứng tại các điểm thử nghiệm từ 96% đến 100% (bảng 3.11).
Bảng 3.12. Tỷ lệ % số điểm nhạy, có thể kháng và kháng với các hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. maculatus
Hóa chất Nhạy Kháng
Số điểm thử Có thể kháng
SĐ % SĐ % SĐ %
Alphacypermethrin 14 100 0 0 0 0 14
Lambdacyhalothrin 13 100 0 0 0 0 13
Permethrin 2 100 0 0 0 0 2
Ghi chú: SĐ: Số điểm.
Deltamethrin 1 100 0 0 0 0 1
Tất cả các điểm thử nghiệm muỗi An. maculatus đều nhạy với 4 hóa chất. Tuy nhiên với permethrin và deltamethrin chỉ thử nghiệm được 1 hoặc 2 điểm nên cần có thêm thử nghiệm để đánh giá độ nhạy cảm của muỗi An. maculatus với hai hóa chất này (bảng 3.12).
Kết quả nghiên cứu tương tự kết quả tại Lào (2017), khi thử nghiệm muỗi An. maculatus với một số hóa chất nhóm pyrethroid như permethrin phát hiện có thể kháng 2/4 điểm thử nghiệm. Với deltamethrin An. maculatus còn nhạy tỷ lệ muỗi chết là 100% ở 4 điểm thử nghiệm [30].
Kết quả nghiên cứu này khác với nghiên cứu trước đây từ năm 2003 đến 2009 tại Việt Nam khi thử nghiệm muỗi An. maculatus phát hiện muỗi có thể kháng với alphacypermethrin tại 3/8 điểm, đã kháng tại 1/8 điểm, với lambdacyhalothrin có thể kháng tại 5/7 điểm và với deltamethrin có thể kháng tại 1/1 điểm [50]. Muỗi An. maculatus là loài sống ở thủy vực bìa rừng và gần khu dân cư. Do đó khi ngừng sử dụng hóa chất phun tồn lưu hoặc tẩm màn tại một số địa phương có thể đã làm muỗi An. maculatus nhạy cảm trở lại.
44
3.1.7. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. sinensis
Từ năm 2013 đến 2018 đã tiến hành thử sinh học đánh giá độ nhạy cảm với hóa chất diệt côn trùng của An. sinensis tại 30 điểm thuộc miền Bắc, miền Trung - Tây Nguyên và Đông Nam Bộ (bảng 3.13):
Bảng 3.13. Tỷ lệ % muỗi An. sinensis chết trong các lần thử nghiệm khác nhau tại các điểm nghiên cứu
TT
Địa điểm (Xã, huyện, tỉnh) Tháng/ năm Tỷ lệ % muỗi chết sau 24 giờ sau khi tiếp xúc với giấy tẩm hóa chất
Alp Lam Per Del
1 Bảo Lạc, Bảo Lạc, 9/2014 7 9 - - Cao Bằng
2 Phú Cường, Tân Lạc, 5/2014 71 52 - - Hòa Bình
3 Chiềng Bằng, Quỳnh 4/2015 21 - - - Nhai, Sơn La
4 Gia Hòa, Gia Viễn, 6/2015 49 61 - - Ninh Bình
5 Minh Tân, Vị Xuyên, 5/2016 20 18 - - Hà Giang
4/2017 4 33 - - 6 Ngọc Lâm, Thanh Chương, Nghệ An
7 Yên Phú, Hàm Yên, 3/2018 14 11 - - Tuyên Quang
8 Châu Sơn, Đình Lập, 5/2018 15 21 - 20 Lạng Sơn
9 Ninh Hòa, Hoa Lưu, 3/2018 5 20 - - Ninh Bình
10 Trường Yên, Hoa Lư, 3/2018 5 20 - - Ninh Bình
19 - 11 Điền Xá, Tiên Yên, 5/2018 21 25
45
Quảng Ninh
12 Yên Than, Tiên Yên, 5/2018 15 19 - - Quảng Ninh
3/2018 11 15 - - 13 Chấn Thịnh, Văn Chấn, Yên Bái
3/2018 12 20 - - 14 Sơn Thịnh, Văn Chấn, Yên Bái
7/2018 40 39 38 36 15 Hoa Thám, Nguyên Bình, Cao Bằng
7/2018 8 26 41 29 16 Đường Hồng, Bắc Mê, Hà Giang
17 Trịnh Tường, Bát 7/2018 9,41 11 - - Xát, Lào Cai
18 Cốc Mỳ, Bát Xát, 7/2018 16 12 - - Lào Cai
19 Yên Lương, Thanh 12/2018 51 52 - - Sơn, Phú Thọ
20 Bó Mười, Thuận 7/2018 8 12 - - Châu, Sơn La
21 Ba Sao, Kim Bảng, 12/2018 41 - - - Hà Nam
22 Tân Sơn, Kim Bảng, - 12/2018 56 48 - Hà Nam
- 9/2018 - 18 - 23 Hồng Thái, A Lưới, Thừa Thiên Huế
20 9/2018 17 - - 24 Hồng Bắc, A Lưới, Thừa Thiên Huế
25 Ngân Thủy, Lệ Thủy, 68 8/2018 57 - - Quảng Bình
26 Ea Sô, Ea Kar, Đắk 29 4/2018 11 - - Lắk
46
27 5/2018 6 15 - - Ia Rsai, Krông Pa, Gia Lai
28 Chư Rcăm, Krông Pa, 5/2018 8 12 - - Gia Lai
29 Tân Hòa, Tân Châu, 10/2018 74 55 89 72 Tây Ninh
Ghi chú: Alp: Alphacypermethrin, Lam: Lambdacyhalothrin, Per: Permethrin, Del: Detamethrin
30 Suối Ngô, Tân Châu, 10/2018 67 - - - Tây Ninh
Tất cả các điểm thử nghiệm được tiến hành 1 lần. Tỷ lệ sống sót của
muỗi đối chứng tại các điểm thử nghiệm từ 96% đến 100% (bảng 3.13).
Bảng 3.14. Tỷ lệ % số điểm nhạy, có thể kháng và kháng với các hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. sinensis
Hóa chất Nhạy Kháng
Số điểm thử Có thể kháng
SĐ % SĐ % SĐ %
Alphacypermethrin 0 0 0 0 28 100 28
Lambdacyhalothrin 0 0 0 0 26 100 26
Permethrin 0 0 0 0 5 100 5
Ghi chú: SĐ: Số điểm.
Deltamethrin 0 0 0 0 5 100 5
Tất cả các điểm thử nghiệm muỗi An. sinensis đều kháng với 4 hóa
chất. Hầu hết các điểm thử nghiệm muỗi chết dưới 50% (bảng 3.14).
Kết quả nghiên cứu tương tự như nghiên cứu của Xu T. tại Anhui và Hunan, Trung Quốc (2014), muỗi An. sinensis đã kháng với deltamethrin, tỷ lệ muỗi chết là 47,6% và 24,9% [34]. Của Sun D. (2017) tại Hainan, Trung Quốc (2017), muỗi An. sinensis có thể kháng với deltamethrin, tỷ lệ muỗi chết tại Baisha và Qiongzhong là 94% và 95% [35]. Kết quả khác với nghiên cứu của Marcombe S. tại Lào (2017), thử nghiệm cho thấy nhóm An. hycanus còn nhạy với hóa chất nhóm pyrethroid ở 4 điểm thử nghiệm [30].
47
Khác với nghiên cứu trước đây từ năm 2003 đến 2009 tại Việt Nam khi thể kháng với thử nghiệm muỗi An. sinensis phát hiện muỗi có alphacypermethrin tại 1/8 điểm, đã kháng tại 3/8 điểm, với lambdacyhalothrin có thể kháng tại 3/9 điểm, kháng 2/9 điểm và với deltamethrin có thể kháng tại 1/2 điểm, kháng 1/2 điểm [50]. Muỗi An. sinensis chủ yếu sinh sản tại các thủy vực là mương nước, ruộng lúa. Do đó, có thể loài muỗi này còn bị áp lực các hoá chất cùng nhóm pyrethroid sử dụng để phòng chống sâu hại trong nông nghiệp dẫn đến tăng sự kháng hóa chất.
3.1.8. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. vagus
Từ năm 2013 đến 2018 đã tiến hành thử sinh học đánh giá độ nhạy cảm với hóa chất diệt côn trùng của An. vagus tại 22 điểm thuộc miền Bắc, Trung Bộ - Tây Nguyên và Đông Nam Bộ (bảng 3.15):
Bảng 3.15. Tỷ lệ % muỗi An. vagus chết trong các lần thử nghiệm khác nhau tại các điểm nghiên cứu
TT
Địa điểm (Xã, huyện, tỉnh) Tháng/ năm Tỷ lệ % muỗi chết sau 24 giờ sau khi tiếp xúc với giấy tẩm hóa chất
Alp Lam Per Del
6/2014 38 74 - - 1 Phước Thành, Bắc Ái, Ninh Thuận
2 Ninh Hòa, Hoa Lưu, 3/2018 51 53 - - Ninh Bình
3 Trường Yên, Hoa Lư, 3/2018 51 53 - - Ninh Bình
4 Ba Sao, Kim Bảng, 12/2018 45 46 - - Hà Nam
6/2018 38 22 68 45 5 Xuân Quang 1, Đồng Xuân, Phú Yên
7/2018 58 50 41 46 6 Hoa Thám, Nguyên Bình, Cao Bằng
7/2018 42 44 - - 7 Tam Trinh, Nguyên Bình, Cao Bằng
48
8 Đường Hồng, Bắc 7/2018 42 23 50 57 Mê, Hà Giang
9 Trịnh Tường, Bát 7/2018 36 38 69 63 Xát, Lào Cai
10 Cốc Mỳ, Bát Xát, 7/2018 27 32 - - Lào Cai
11 Bó Mười, Thuận 7/2018 25 26 41 47 Châu, Sơn La
12 Mường Khiêng, 7/2018 23 25 32 42 Thuận Châu, Sơn La
13 Phù Long, Cát Hải, 12/2018 57 62 - - Hải Phòng
14 5/2018 50 51 - - Ia Rsai, Krông Pa, Gia Lai
15 Chư Rcăm, Krông Pa, 5/2018 47 44 - - Gia Lai
16 11/2018 55 53 50 46 Ia Mlah, Krông Pa, Gia Lai
17 Đất Bằng, Krông Pa, 8/2015 49 - - -
Gia Lai 11/2018 - 49 - -
18 Đắk Wil, Cư Jút, Đắk 11/2018 - - 61 54 Nông
19 Đắk Drông, Cư Jút, 11/2018 62 52 - - Đắk Nông
20 Phan Tiến, Bắc Bình, 28 10/2018 13 15 26 Bình Thuận
21 Suối Ngô, Tân Châu, - - 10/2018 52 - Tây Ninh
Ghi chú: Alp: Alphacypermethrin, Lam: Lambdacyhalothrin, Per: Permethrin, Del: Detamethrin
22 Tân Hòa, Tân Châu, 10/2018 79 69 61 89 Tây Ninh
49
Có 1 điểm thử nghiệm 2 lần tại xã Đất Bằng (Gia Lai), còn lại 21 điểm thử nghiệm 1 lần. Tỷ lệ sống sót của muỗi đối chứng tại các điểm thử nghiệm từ 96% đến 100% (bảng 3.15).
Bảng 3.16. Tỷ lệ % số điểm nhạy, có thể kháng và kháng với các hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. vagus
Hóa chất Nhạy Kháng
Số điểm thử Có thể kháng
SĐ % SĐ % SĐ %
0 0 0 0 21 100 21 Alphacypermethrin
0 0 0 0 20 100 20 Lambdacyhalothrin
0 0 0 0 10 100 10 Permethrin
Ghi chú: SĐ: Số điểm
0 0 0 0 10 100 10 Deltamethrin
Tất cả các điểm thử nghiệm muỗi An. vagus đều kháng với 4 hóa chất
(bảng 3.16).
Kết quả khác với nghiên cứu của Marcombe (2017) tại Lào, muỗi An. vagus nhạy 1/5 điểm, có thể kháng 2/5 điểm, kháng 2/5 điểm [30]. Khác với nghiêm cứu trước đây từ năm 2003 đến 2009 tại Việt nam khi thử nghiệm muỗi An. vagus phát hiện muỗi có thể kháng với alphacypermethrin tại 2/7 điểm, đã kháng tại 4/7 điểm, với lambdacyhalothrin có thể kháng tại 2/6 điểm, kháng 4/6 điểm và với deltamethrin có thể kháng tại 1/12 điểm, kháng 5/12 điểm [50]. Muỗi An.vagus chủ yếu sống ở các vũng nước đọng ven đường hoặc ruộng lúa. Những khu vực này muỗi chịu nhiều áp lực hóa chất khi người dân phun thuốc trừ sâu cho lúa, nên muỗi An. vagus ngày càng tăng tính kháng với các hóa chất nhóm pyrethroid.
50
3.1.9. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. subpictus
Muỗi An. subpictus thử nghiệm tại 2 điểm ngoài đảo thuộc miền Bắc:
Bảng 3.17. Tỷ lệ % muỗi An. subpictus chết trong thử nghiệm tại điểm nghiên cứu
TT Tháng/năm
Địa điểm (Xã, huyện, tỉnh) Tỷ lệ % muỗi chết sau 24 giờ sau khi tiếp xúc với giấy tẩm hóa chất
Alp Lam Per Del
1 Phù Long, Cát Hải, 12/2018 100 100 100 100
Hải Phòng
2 Hiền Hào, Cát Hải, 12/2018 100 100 100 100
Ghi chú: Alp: Alphacypermethrin, Lam: Lambdacyhalothrin, Per: Permethrin, Del: Detamethrin
Hải Phòng
Thử nghiệm cho thấy muỗi An. subpictus còn nhạy với 4 hóa chất. Tuy nhiên số điểm thử nghiệm còn ít nên không đánh giá chính xác kết quả của loài muỗi này (bảng 3.17).
Hiện nay sốt rét chủ yếu ở vùng rừng núi, vùng ven biển miền Bắc không phát hiện ký sinh trùng nên ít đi điều tra véc tơ và thử nghiệm tại các khu vực này. Cần có các nghiên cứu thêm tại khu vực ven biển miền Bắc để có đánh giá chính xác hơn về kháng hóa chất của muỗi An. subpictus.
51
3.2. BẢN ĐỒ KHÁNG HÓA CHẤT DIỆT CÔN TRÙNG CỦA VÉC TƠ SỐT RÉT
3.2.1. Bản đồ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. minimus
Hình 3.1. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. minimus
52
Muỗi An. minimus có thể kháng ở 1 điểm với alphacypermethrin, 3 điểm với lambdacyhalothrin và 1 điểm với deltamethrin, tất cả các điểm thuộc miền Bắc (hình 3.1).
3.2.2. Bản đồ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. dirus
Hình 3.2. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. dirus
Muỗi An. dirus có thể kháng ở 2 điểm với alphacypermethrin, 1 điểm
với lambdacyhalothrin tất cả các điểm thuộc Nam Trung Bộ (hình 3.2).
53
3.2.3. Bản đồ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. epiroticus
Hình 3.3. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. epiroticus
Muỗi An. epiroticus thử nghiệm với alphacypermethrin phát hiện 5 điểm có thể kháng tại 5 điểm đã kháng, với lambdacyhalothrin phát hiện 4 điểm có thể kháng và 4 điểm đã kháng, với permethrin phát hiện 2 điểm có thể kháng, tất cả các điểm thuộc ven biển Nam Bộ (hình 3.3).
54
3.2.4. Bản đồ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. aconitus
Hình 3.4. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. aconitus
Muỗi An. aconitus còn nhạy với cả 4 hóa chất ở tất cả các điểm thử
nghiệm thuộc miền Bắc, miền Trung và Tây Nguyên (hình 3.4).
55
3.2.5. Bản đồ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. jeyporiensis
Hình 3.5. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. jeyporiensis
Muỗi An. jeyporiensis có thể kháng ở 2 điểm với alphacypermethrin, 1
điểm với lambdacyhalothrin tất cả các điểm thuộc miền Bắc (hình 3.5).
56
3.2.6. Bản đồ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. maculatus
Hình 3.6. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. maculatus
Muỗi An. maculatus còn nhạy với cả 4 hóa chất ở tất cả các điểm thử
nghiệm thuộc miền Bắc, miền Trung - Tây Nguyên (hình 3.6).
57
3.2.7. Bản đồ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. sinensis
Hình 3.7. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. sinensis
Muỗi An. sinensis đã kháng với cả 4 hóa chất ở tất cả các điểm thử nghiệm tại miền Bắc, miền Trung - Tây Nguyên và Đông Nam Bộ (hình 3.7).
58
3.2.8. Bản đồ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. vagus
Hình 3.8. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. vagus
Muỗi An. vagus đã kháng với cả 4 hóa chất ở tất cả các điểm thử nghiệm tại miền Bắc, miền Trung - Tây Nguyên và Đông Nam Bộ (hình 3.8).
59
3.2.9. Bản đồ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. subpictus
Hình 3.9. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. subpictus
Muỗi An. subpictus còn nhạy ở hai điểm thử nghiệm tại miền Bắc
(hình 3.9).
60
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Mức độ nhạy cảm với một số hóa chất diệt côn trùng của các quần thể
muỗi ở Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2013 đến 2018:
Muỗi An. minimus còn nhạy với 4 hóa chất nhóm pyrethroid. Chỉ có 1 điểm (5,26%) có thể kháng với alphacypermethrin và 3 điểm (15,79%) có thể kháng với lambdacyhalothrin.
Muỗi An. dirus còn nhạy với 3 hóa chất nhóm pyrethroid. Chỉ có 2 điểm (22,22%) có thể kháng với alphacypermethrin và 1 điểm (12,50%) có thể kháng với lambdacyhalothrin.
Muỗi An. epiroticus có thể kháng hoặc kháng với các hóa chất nhóm pyrethroid. Có 5 (41,67%) điểm có thể kháng và 5 (41,67%) điểm đã kháng với alphacypermethrin. Có 4 (44,44%) điểm có thể kháng và 4 (44,44%) điểm đã kháng với lambdacyhalothrin.
Muỗi An. aconitus, An. maculatus và An. subpictus còn nhạy với 4 hóa chất nhóm pyrethroid. Muỗi An. jeyporinensis còn nhạy với 3 hóa chất nhóm pyrethroid. Chỉ có 2 điểm (33,33%) có thể kháng với alphacypermethrin và 1 điểm (14,29%) có thể kháng với lambdacyhalothrin.
Muỗi An. sinensis và An. vagus đều kháng với 4 hóa chất nhóm
pyrethroid tại tất cả các điểm điều tra.
Đã xây dựng được bản đồ kháng hóa chất của 9 loài muỗi Anopheles ở Việt Nam là An. minimus, An. dirus, An. epiroticus, An. aconitus, An. maculatus, An. sinensis, An. vagus và An. subpictus.
61
KIẾN NGHỊ
Hóa chất nhóm pyrethroid vẫn sử dụng được để phòng chống véc tơ sốt rét là An. dirus, An. minimus, An. aconitus, An. jeyporiensis, An. maculatus và An. subpictus.
Hạn chế sử dụng hóa chất nhóm pyrethroid phòng chống véc tơ sốt rét
An. epiroticus, An. sinensis và An. vagus để đề phòng phát triển kháng.
62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Sinka M. E., Bangs M. J., Manguin S., Palis Y. R., Burkot T. R., et al, 2012, A global map of dominant malaria vectors. Parasites & Vectors DOI: parasitesandvectors.com/content/5/1/69.
2.
Bộ Y tế, Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương, 2011, Cẩm nang kỹ thuật phòng chống bệnh sốt rét. Nhà xuất bản Y học, tr. 136 - 179.
3.
Reinert J. F., 2010, Species of mosquitoes (Diptera: Culicidae) with published illustrations and/or descriptions of eggs-summary. European Mosquito Bulletin, 28, pp. 182 - 186.
4. Malaria Atlas Project-University of Oxford, 2019, Primary Dominant
Malaria Vectors.
5. Malaria Research Centre I, 1997, Mapping and Distribution of Malaria Vectors and other Indian Anophelines using GIS and RS. 25 years of Malaria Research Centre, pp: 32 - 40.
6.
Trần Đức Hinh, Nguyễn Đức Mạnh, Lê Đình Công và cs, 1997, Bổ sung dẫn liệu điều tra về muỗi Anopheles và thực trạng phân bố véc tơ sốt rét ở Việt Nam giai đoạn 1991-1995. Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học 1991-1996, Nhà xuất bản Y học, tập 1: tr. 287 - 298.
7.
Kondrashin, Jung R.K., Akiyama J., 1991, Ecological Aspects of Forest Malaria in Southeast Asia. Proceedings of an Informal Consultative Meeting WHO/MRC 18-22 February 1991. New Delhi: pp.1 - 28.
8.
Trung H. D., 2003, Malaria vectors in Southeast Asia: Identification, Malaria transmission, Behavior and Control.
9.
Vũ Thị Phan, 1974, Những vấn đề côn trùng học trong quá trình tiêu diệt sốt rét ở miền Bắc Việt Nam. Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học 1957-1974, Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng, tập II: tr.1 - 11.
10. Trần Đức Hinh, 1995, Muỗi Anopheles Meigen 1818(Diptera: Culicidae) ở Việt Nam. Luận án phó tiến sĩ chuyên ngành Côn trùng học, Đại học quốc gia Hà Nội.
11. The Pecticide Manual, 1996, Incorporating the Agrochemical
Handbook. 11th Edition, Protection publication.
12. WHO International Programe on Chemical Safety, 1986, Envirnmental Health Crtteria 64 Carbamate Pesticide: A genral Introduction.
63
13. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, 1999, Phương pháp lấy mẫu
kiểm định chất lượng và dư lượng bảo vệ thực vật. tr. 86 - 99.
14. WHO, 2018, WHO recommended insecticides for indoor residual
spraying against malaria vectors .
15. WHO, 2016, WHO recommended insecticide products for treatment of
mosquito nets for malaria vector control.
16. Brogdon W. G., Allister J. C. M. and Valule J., 1997, Heme peroxidase activity measured in single mosquitoes identifiles expressing an elevated oxidase for insecticide resistance. Journal of American Mosquito Control Association 13: pp. 233 - 237.
17. Brogdon W. G., 1989, Biochemical resistance detection: an alternative
to bioassay. Parasites Today 5: pp. 56 - 60.
18.
Janet H. and Hilary R., 2000, Insecticide resistant in Insect Vectors of Human Disease. Annu. Rev. Entomol 2000: pp. 371 - 391.
19. Brogdon W. G., Beaech R. F., Stewart J. M. and Castanaza L., 1988, Microplate assay anlysis of the distribution of orgnophosphate. Bull World Health Organization.
20. Scott J.G., 1996, Cytochrom P450 monooxygenase-mediated resistance
to insecticides. J. Pest. Sci. 21: pp. 241 - 245.
21. Oppennooth E.J., 1985, Biochemistry and gentics of insecticide
resistance Oxfort: Pergamon Press, pp 731 - 773
22. Geerald L., Brian K., Irwin M.A., 1971, Ligandin: Ahepatic Protein Which Binds Steroids, Bilirubin, Carcinogen and a Number of Exogenous Organic Anion Nature: pp. 466 - 7.
23. Frederic T., Jennifer W., Greg L., 2006, A new high-peformance PCR diagnostic for the ditection of Pyrethroid knock down resistance kdr in Anopheles gambiae. Am. J. Trop. Med. Hyg. 74: pp. 658 - 662.
24. Weill M., Fort P., Berthomieu A., Pasteur N. and Raymond M., 2002, A novel acetylcholinesterase gen in mosquitos code for the insecticide target and isnon-homologous to the ace gen in Drosophila. Proc. R. Soc. Lond. 269: pp. 2007 - 2016.
25. Vũ Thị Phan, Nguyễn Văn Chí, Nguyễn Xuân Dinh, Nguyễn Thị Phúc, 1975, Sự nhạy cảm với DDT của một số loài muỗi trong những năm 1972-1973. Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học 1975. Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Hà Nội, Nhà xuất bản Y học: tr. 127 - 30.
64
26. Svae J. N., 2001, Overview of insecticide resistance. Biological Control of Crop Pest, Vietnamese. Norwegian Workshop 25 - 26 September, pp. 81 - 87.
27. Baruah K., Lal S., 2004, A report on the susceptibility status of Anopheles minimus (Theobald) against DDT and deltamethrin in three districts of Assam. J Vect Borne Dis 41: pp. 42 - 44.
28. Zeng L. H., Wang S. Q., Sun D. W., Zhao W., Li S. G., Yang X., 2011, Resistance assay of malaria vectors to four kinds of common insecticides in some endemic areas of Hainan Province. Zhongguo Ji Sheng Chong Xue Yu Ji Sheng Chong Bing Za Zh 29.
29. Sumarnrote A., Overgaard H. J., Marasri N., Fustec B., Thanispong K., Chareonviriyaphap T. and Corbel V., 2017, Status of insecticide resistance in Anopheles mosquitoes in Ubon Ratchathani province, Northeastern Thailand. Malaria Journal DOI 10.1186/s12936-017- 1948-z.
Plos Lao in
30. Marcombe S., Bobichon J., Somphong B., Phommavan N., Maithaviphet S., et al, 2017, Insecticide resistance status of malaria vectors One PDR. https://doi.org/10.1371/journal.pone.0175984.
31. Sivabalakrishnan K., Weerarathne T. C., Thileepan A., Surendran S. N., 2019, Susceptibility to common insecticides and detoxifying enzyme activities in Anopheles sundaicus (sensu lato) after cessation of indoor residual spraying of insecticides in the Jaffna Peninsula and its surroundings in northern Sri Lanka Parasites & Vectors, 12:13 https://doi.org/10.1186/s13071-018-3254-1.
32. Dash S., Panda B. K., Sahu S. S., Mohanty P. K., 2012, Preliminary study on susceptibility status of Anopheles minimus Theobald and An. fluviatilis James (Diptera: Culicidae) to DDT and deltamethrin in Keonjhar district of Odisha, India. J Commun Dis. 44: pp. 25 - 28.
33. Dhiman S., Yadav K., Rabha B., Goswami D., Tyagi V., 2016, Evaluation of Insecticides Susceptibility and Malaria Vector Potential of Anopheles annularis s.l. and Anopheles vagus in Assam, India. PLOS ONE, DOI:10.1371/journal.pone.0151786.
34. Xu T., Zhong D., Tang L., Chang X., 2014, Anopheles sinensis mosquito insecticide resistance: comperison of three mosquito sample collection and preparation methods and mosquito age in resistance measuremants. Parasites & Vectors 7: pp. 1 - 8.
65
35. Sun D., Wang G., Zeng L., Li S., He C., Hu X. and Wang S., 2017, Extensive Resistance of Anopheles sinensis to Insecticides in Malaria- Endemic Areas of Hainan Province, China. Am. J. Trop. Med. Hyg. 97: pp. 295 - 298.
36. Chaumeau V., Cerqueira D., Zadrozny J., Kittiphanakun P., Andolina C., et al, 2017, Insecticide resistance in malaria vectors along the Thailand-Myanmar border. Parasites & Vectors DOI 10.1186/s13071- 017-2102-z.
37. Kisinza W. N., Nkya T. E., Kabula B., Overgaard H. J., Massue D. J., et al, 2017, Multiple insecticide resistance in Anopheles gambiae from Tanzania: a major concern for malaria vector control. Kisinza et al. Malar J (2017) 16:439 DOI 10.1186/s12936-017-2087-2.
38. Awolola T.S., Adeogun A., Olakiigbe A.K., Oyeniyi T., Olukosi Y.A., et al, 2018, Pyrethroids resistance intensity and resistance mechanisms in Anopheles gambiae from malaria vector surveillance sites in Nigeria. PLOS ONE, https://doi.org/10.1371/journal.pone.0205230.
published: Health, March 2018 01
39. Wanjala C. L. and Kweka E. J., 2018, Malaria Vectors insecticides resistance in Different agroecosystems in Western Kenya. Frontiers in Public doi: 10.3389/fpubh.2018.00055.
40. Tchigossou G., Djouaka R., Akoton R., Yessoufou A. and Wongdji C. S., 2018, Molecular basis of permethrin and DDT resistance in an Anopheles funestus pophulation from Benin. Parasites & Vectors, 11:602, https://doi.org/10.1186/s13071-018-3115-y.
41. Fodjo B. K., Koudou B. G., Tia E., Saric J., Kesse N. B and Chouaibou M. S., 2018, Insecticides Resistance Status of An. gambiae in Areas of Varying Agrochemical Use in Côte D’Ivoire. BioMed Research International Volume 2018, Article ID 2874160, 9 pages https://doi.org/10.1155/2018/2874160.
42. Kiuru C. W., Oyieke F. A., Mukabana W. R., Mwangangi J., Kamau L. and Muhia‑Matoke D., 2018, Status of insecticide resistance in malaria vectors in Kwale County, Coastal Kenya Malar J (2018) 17:3, https://doi.org/10.1186/s12936-017-2156-6.
43. Lê Khánh Thuận, 1975, Sơ bộ nhận xét đặc điểm sinh lý, sinh thái và vai trò dịch tễ muỗi Anopheles Nam Trường Sơn. Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học 1975, Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Hà Nội: tr. 121 - 133.
66
44. Hà Thị Quyên, 1987, Thông báo về muỗi kháng hoá chất diệt côn trùng và tác dụng tồn lưu của DDT trên các loại tường vách ở Bình Trị Thiên. Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học 1981-1985, Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Hà Nội: tr. 306 - 311.
45. Nguyễn Long Giang, Nguyễn Thị Hoà, Nguyễn Thượng Hiền, 1996, Phân bố muỗi Anopheles (Meigen 1818) ở các tỉnh thành phía Nam Việt Nam và độ nhạy cảm của chúng với hoá chất diệt côn trùng. Tóm lược các đề tài nghiên cứu khoa học 1991-1995 Phân viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Thành phố Hồ Chí Minh: tr.25 - 29.
46. Vũ Đức Chính, Nguyễn Văn Tuấn, Đào Minh Trang, 2015, Mức độ nhạy cảm của Anopheles minimus với một số hóa chất tại tỉnh Lạng Sơn. Công trình khoa học báo cáo tại hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành sốt rét- ký sinh trùng- côn trùng: tr. 269 - 275.
47. Vũ Đức Chính, Trần Thanh Dương, Hồ Đình Trung, Bùi Lê Duy, Nguyễn Xuân Quang, 2014, Phân bố của véc tơ sốt rét và mức nhạy cảm của véc tơ sốt rét với các hóa chất diệt côn trùng tại Việt Nam, giai đoạn 2003-2012 Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, Viện sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương 4:tr. 56 - 65.
48. Nguyễn Tuấn Ruyện và CS, 1996, Kết quả theo dõi sự kháng hóa chất diệt côn trùng của các loài muỗi truyền bệnh sốt rét ở Việt Nam 1992 - 2995. Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học 1991-1996, Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương: tr. 401 - 407.
49. Vũ Đức Chính, 2005, Véc tơ sốt rét ở Việt nam, phân bố và độ nhạy cảm của chúng với một số hóa chất diệt côn trùng trong phòng chống sốt rét. Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Hà Nội.
50. Vũ Đức Chính, 2011, Nghiên cứu phân bố, độ nhạy cảm của các véc tơ sốt rét và đánh giá hiệu lực của màn tẩm hóa chất với Anopheles epiroticus đã kháng hóa chất diệt côn trùng ở Việt Nam. Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương.
51. Bortel W. V., Trung H. D, Thuan L. K. et al, 2008, The insecticide resistance status of malaria vectors in the Mekong region. Malaria Journal 2008, 7:102doi:10.1186/1475-2875-7-102.
52. Vũ Việt Hưng, Vũ Đức Chính, Trần Thanh Dương, Nguyễn Hải Sông, Thái Khắc Nam, 2016, Đánh giá mật độ và tình trạng kháng hóa chất diệt côn trùng của véc tơ sốt rét chính tại một số địa phương năm 2015. Tạp chí Y học dự phòng Tập XXVI, Số 7: tr. 136 - 142.
53. Vũ Việt Hưng, Vũ Đức Chính, 2017, Thành phần loài muỗi Anopheles, mật độ và độ nhạy cảm của Anopheles minimus với một số hóa chất
67
diệt côn trùng tại điểm sentinel tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2011-2016. Báo cáo khoa học hội nghị côn trùng học quốc gia lần thứ 9, NXB Nông Nghiệp: tr. 871 - 878.
54. Vũ Đức Chính, Hồ Đình Trung, Trần Thanh Dương, Trần Văn Thanh, 2017, Tình hình kháng alphacypermethrin và lambdacyhalothrin của các vector sốt rét chính ở Việt Nam giai đoạn 2013-2015. Báo cáo khoa học hội nghị côn trùng học quốc gia lần thứ 9, NXB Nông Nghiệp, 2017: tr. 783 - 790.
55. Thái Khắc Nam, Vũ Việt Hưng, Vũ Đức Chính, 2017, Nghiên cứu thành phần loài , mật độ muỗi Anopheles và độ nhạy cảm của Anopheles dirus với một số hóa chất diệt côn trùng tại tỉnh Bình Thuận, năm 2015. Báo cáo khoa học hội nghị côn trùng học quốc gia lần thứ 9, NXB Nông Nghiệp 2017: tr. 926 - 932.
56. Đào Minh Trang, 2007, Nghiên cứu hoạt tính của esterase và một số enzym liên quan đến tính kháng hóa chất diệt côn trùng ở muỗi An. minimus phân bố tại miền Bắc Việt nam. Trường Đại Học Khoa học Tự nhiên.
57. WHO, 2013, Test procedures for insecticide resistance monitoring in
malaria vector mosquitoes.
58. WHO, 1998, Techniques to detect insecticide resistance mechanism.
59. Umit L. H., Dvut A., Halil K. et al, 2002, Detection of Knock down Resistance Mutation in Anopheles sacharivi (Diptera: Culicidae) and Gentic Distance with Anopheles gambiae (Diptera: Culicidae) Using cDNA Sequencing of the voltage-gates Sodium chanel gen. Journal of Medical Entomology 39: pp. 870 - 874.
60. Guilet P., 2004, Insecticide resistance in malaria vectors. WHO study group on malaria vector control and personal protection, 10-12 March, 2004, WHO headquater, Genva.
61. Brogdon W. G. and Allister J. C. M., 1998, Insecticide Resistance and
vector control. Emerging Infectious Diseases 4.
62. Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương, 2008, Bảng định
loại muỗi Anopheles ở Việt Nam. Nhà Xuất bản Y Học.