BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Võ Thị Bích Thủy
KHẢO SÁT MỘT SỐ TÍNH CHẤT CỦA
MÔI TRƯỜNG NƯỚC VÀ TRẦM TÍCH BỀ MẶT TRONG HỆ SINH THÁI Ở VEN SÔNG CỬA TIỂU, TỈNH TIỀN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Võ Thị Bích Thủy
KHẢO SÁT MỘT SỐ TÍNH CHẤT CỦA
MÔI TRƯỜNG NƯỚC VÀ TRẦM TÍCH BỀ MẶT TRONG HỆ SINH THÁI Ở VEN SÔNG CỬA TIỂU, TỈNH TIỀN GIANG
Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số : 60420160
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN ĐỨC HƯNG
Thành phố Hồ Chí Minh – 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Mọi số liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được
các tác giả công bố trong bất kì công trình nào.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 4 năm 2018
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Võ Thị Bích Thủy
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Đức Hưng – người thầy luôn tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn
này.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến TS. Phạm Văn Ngọt, TS. Trần Thị Tường
Linh đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, quý Thầy Cô Phòng Sau đại học,
Khoa Sinh học trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh, Phòng thí nghiệm
Khoa Sư phạm Khoa học Tự nhiên, Trường Đại học Sài Gòn đã đào tạo và tạo
điều kiện để tôi hoàn thành tốt khóa học.
Qua đây tôi xin cảm ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè đã giúp đỡ, động viên
tôi rất nhiều trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2018
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Võ Thị Bích Thủy
MỤC LỤC
Trang Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục hình
Danh mục bảng
Danh mục từ viết tắt
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
Chương 1. TỔNG QUAN ...................................................................................... 3
1.1. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ..................................................... 3
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 3
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 4
1.2. Đặc điểm tự nhiên và xã hội của Tỉnh Tiền Giang ......................................... 5
1.2.1. Đặc điêm tự nhiên của Tỉnh Tiền Giang ............................................... 5
1.2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của Tỉnh Tiền Giang .................................. 12
1.3. Ảnh hưởng của môi trường nước và trầm tích bề mặt đến hệ sinh thái
ven sông .......................................................................................................... 14
1.3.1. Một số tính chất của môi trường nước ảnh hưởng đến hệ sinh thái
ven sông ............................................................................................... 14
1.3.2. Một số tính chất của trầm tích bề mặt ảnh hưởng đến hệ sinh thái
ven sông ............................................................................................... 18
Chương 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 22
2.1. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU .................................................... 22
2.1.1. Thời gian nghiên cứu ........................................................................... 22
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................ 22
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................. 24
2.2.1. Thu mẫu nước mặt, nước lỗ rỗng và trầm tích bề mặt ........................ 25
2.2.2. Phân tích các đặc điểm lí hóa của nước mặt, nước lỗ rỗng và trầm
tích bề mặt ............................................................................................ 25
2.2.3. Phân tích số liệu ................................................................................... 27
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 29
3.1. Đặc điểm hóa lí của nước mặt ....................................................................... 29
3.2. Đặc điểm hóa lí của nước lỗ rỗng ................................................................. 31
3.2.1. Nước lỗ rỗng phân vùng theo độ cao ................................................... 31
3.2.2. Nước lỗ rỗng phân vùng theo độ mặn ................................................. 34
3.3. Đặc điểm hóa lí của lớp trầm tích bề mặt ..................................................... 36
3.3.1. Trầm tích bề mặt phân vùng theo độ cao ............................................. 36
3.3.2. Trầm tích bề mặt phân vùng theo độ mặn ........................................... 41
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 49
PHỤ LỤC
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Bản đồ tỉnh Tiền Giang ............................................................................ 6
Hình 1.2. Biểu đồ nhiệt lượng của khu vực nghiên cứu năm 2017 (số liệu trạm
khí tượng thủy văn Gò Công – tỉnh Tiền Giang) .................................... 7
Hình 1.3. Thang đánh giá độ pH của nước ............................................................ 15
Hình 2.1. Sơ đồ các vị trí nghiên cứu ..................................................................... 22
Hình 3.1. Biểu đồ giá trị pH, độ mặn và EC của nước mặt trong các phân vùng
độ mặn. .................................................................................................. 30
Hình 3.2. Biểu đồ giá trị pH, độ mặn và độ dẫn điện (EC) của nước lỗ rỗng
theo phân vùng độ cao. .......................................................................... 32
Hình 3.3. Biểu đồ giá trị pH, độ mặn và độ dẫn điện (EC) của nước lỗ rỗng
phân vùng theo độ mặn. ......................................................................... 34
Hình 3.4. Biểu đồ giá trị pH, độ dẫn điện (ECse) của trầm tích bề mặt phân
vùng theo độ cao .................................................................................... 37
Hình 3.5. Biểu đồ giá trị dung trọng, chất hữu cơ và lưu huỳnh tổng số phân
vùng theo độ cao .................................................................................... 39
Hình 3.6. Biểu đồ giá trị pH, ECse của trầm tích bề mặt phân vùng theo độ mặn . 43
Hình 3.7. Biểu đồ giá trị dung trọng, chất hữu cơ, lưu huỳnh tổng số của trầm
tích bề mặt theo độ mặn ......................................................................... 44
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Đặc điểm của các ô mẫu tiêu chuẩn trong mỗi vị trí nghiên cứu . ........ 24
Bảng 3.1. Giá trị về pH, độ mặn và EC của nước mặt trong các phân vùng độ
mặn ........................................................................................................ 29
Bảng 3.2. Giá trị pH, độ mặn và EC tại 3 độ cao thấp, trung bình và cao của
nước lỗ rỗng theo phân vùng độ cao ..................................................... 32
Bảng 3.3. Giá trị pH, độ mặn và độ dẫn điện (EC) của nước lỗ rỗng phân vùng
theo độ mặn ........................................................................................... 34
Bảng 3.4. Các giá trị về pH, ECse, dung trọng và lưu huỳnh tổng số của trầm
tích bề mặt phân vùng theo độ cao ........................................................ 37
Bảng 3.5. Các giá trị về pH, ECse, dung trọng và lưu huỳnh tổng số của trầm
tích bề mặt phân vùng theo độ mặn ....................................................... 42
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Kí hiệu Chú Giải
ĐBSCL Đồng Bằng Sông Cửu Long
EC Electrical
Electrical Conductivity of saturated paste extracts. ECse
RNM Rừng ngập mặn
SOM Soil Organic Matter
TVNM Thực vật ngập mặn
1
MỞ ĐẦU 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Rừng ngập mặn (RNM) có rất nhiều vai trò sinh thái quan trọng, ngoài là nơi
cư trú của nhiều hệ động vật và thực vật, RNM còn là nơi cung cấp nhiều sản
phẩm về thủy hải sản, xây dựng, nông nghiệp và du lịch cho con người [33]. RNM
ven biển có vai trò hạn chế những tác hại của thiên tai, bão lũ, góp phần giảm đáng
kể số lượng thiệt hại về người, tài sản, vật nuôi [25]. Bên cạnh đó, RNM phân bố
ven biển còn là những vùng đất ngập nước quan trọng, có tiềm năng lớn về lắng
đọng trầm tích và làm giảm sự ô nhiễm chất dinh dưỡng từ nông nghiệp và các
khu đô thị của các vùng thượng nguồn [29]. Hiện nay, RNM đã bị biến đổi nhiều
do hoạt động của con người như phá rừng để nuôi trồng thủy sản, phát triển giao
thông và đô thị hóa đã dẫn tới suy giảm diện tích và các chức năng sinh thái. Sự
suy giảm RNM còn hiện diện ở nhiều góc độ khác nhau, một trong những góc độ
quan trọng về môi trường có thể nhận thấy là sự thay đổi về tính chất hóa lí chẳng
hạn như như thủy chế, chất lượng nước và đất trong RNM.
Trong tình hình chung về biến đổi khí hậu xảy ra ngày càng nhanh, những
nguy cơ sinh thái do mực nước biển dâng rất cần được quan tâm thích đáng đối
với hệ sinh thái RNM [1]. Những sự thay đổi về chất lượng nước thường tác động
đến sự phân bố và thành phần loài của các thảm thực vật ven sông [32]. Ở khu vực
ĐBSCL, tính chất độ mặn của nước mặt bị dao động mạnh theo thời gian của mùa
(mùa mưa và mùa khô) và chịu chi phối bởi rất nhiều yếu tố khác như thủy triều,
thời tiết, nguồn nước ngọt nội địa từ hệ thống sông Mê Kông. Hơn nữa, tác động
từ xâm nhập mặn trong vùng ĐBSCL đã được xác định là một trong những vấn đề
môi trường nghiêm trọng nhất, có thể gây ra mối đe dọa lớn đối với nông nghiệp
và các hệ sinh thái tự nhiên [42]. Ngoài tính chất độ mặn của nước mặt, sự thay
đổi tính chất hóa lí của lớp trầm tích bề mặt (0 – 5cm) cũng có liên quan và ảnh
hưởng trực tiếp đến tính bền vững của các thực vật ngập mặn [40], thông qua việc
tác động đến đến khả năng tăng trưởng và tái sinh tự nhiên. Với những mong
muốn đóng góp sự hiểu biết hơn về tính bền vững của hệ thống RNM trong khu
2
vực ĐBSCL, cụ thể là tỉnh Tiền Giang, đề tài:“Khảo sát một số tính chất của môi
trường nước và trầm tích bề mặt trong hệ sinh thái ở ven sông Cửa Tiểu, tỉnh
Tiền Giang”. Trong nghiên cứu này, sự thay đổi của một số đặc tính hóa lí của
môi trường nước mặt, nước lỗ rỗng và trong lớp trầm tích bề mặt (0 – 5cm) đã
được khảo sát trong một số kiểu thảm RNM phân bố từ vùng mặn nhiều
(polyhaline) đến vùng ít mặn (oligohaline) và có độ cao của bề mặt thể nền so với
mực nước biển trung bình nằm trong khoảng 0 – 150cm.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Khảo sát nhân tố sinh thái đặc biệt liên quan đến độ mặn cụ thể là sự thay đổi
theo mùa về tính chất hóa lí của môi trường nước mặt, nước lỗ rỗng và lớp trầm
tích bề mặt trong một số thảm thực vật ngập mặn phân bố ven sông Cửa Tiểu, tỉnh
Tiền Giang trong bối cảnh biến đổi khí hậu.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Thảm thực vật ngập mặn, mẫu nước mặt, mẫu nước lỗ rỗng và mẫu trầm tích
bề mặt (0 – 5cm).
4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Tiến hành thực địa 1 lần trong mùa khô (đầu tháng 4/2017) và 1 lần trong
mùa mưa (cuối tháng 6/2017) để khảo sát một số đặc tính hóa lí liên quan đến sự
xâm mặn như sau:
- Khảo sát pH, độ mặn (NaCl), độ dẫn điện (EC) của môi trường nước mặt.
- Khảo sát pH, độ mặn, EC của môi trường nước lỗ rỗng.
- Khảo sát pHH2O, pHKCl, ECse, dung trọng, hàm lượng chất hữu cơ (SOM) và
lưu huỳnh tổng số của trầm tích bề mặt.
3
Chương 1. TỔNG QUAN 1.1. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Độ mặn của nước và chế độ của thủy triều ảnh hưởng đến sự phân bố và
tồn tại của hệ động thực vật vì thế phải có biện pháp hợp lí để không vượt quá giới
hạn về độ mặn. Chính thực vật cũng làm thay đổi độ mặn của nước [32]. Nước
mặn gây ra những tác động đáng kể đến đa dạng sinh học của hệ sinh thái ven
biển. Sự thay đổi độ mặn cũng làm thay đổi dòng chảy của nước và các quá trình
vận chuyển trầm tích. Độ mặn biến đổi theo mùa kéo theo sự tồn tại và đa dạng
loài trong rừng ngập mặn ven biển bị thay đổi [24]. Đồng thời sự tăng của mực
nước biển cũng ảnh hưởng đến sự xâm nhập mặn hiện nay và rừng ngập mặn chịu
ảnh hưởng gần nhất. Động lực thủy triều ảnh hưởng đến sự phân bố độ mặn và
dòng chảy nước ngầm [51]. RNM ven biển chịu sự va chạm liên tục của sóng và
dòng chảy, chính điều này gây ra hiện tượng xói mòn hay bồi tụ, đã có nhiều
nghiên cứu về các yếu tố này. Cụ thể, sóng và dòng chảy là yếu tố gây nên xói
mòn hay bồi tụ trầm tích [62]. Sự kết hợp của mưa hay địa hình dốc làm xói mòn,
hoặc chuyển đổi rừng sang nông nghiệp và đất đai đã dẫn đến gia tăng khối lượng
vận chuyển trầm tích qua các lưu vực sông nhiệt đới [29]. Sông Mê Kông vào mùa
khô thủy triều đem nước biển vào làm tăng độ mặn vùng cửa sông đồng thời tải
lượng trầm tích vào và ngược lại mùa mưa nước sông chảy mạnh ra biển làm giảm
độ mặn, khiến trầm tích bị hao hụt [68]. Việc xây dưng các đập thủy điện khiến
dòng chảy chậm và giảm sự chuyển tải trầm tích ra vào vùng cửa sông đồng thời
làm tăng sự xói mòn bờ biển [65], [69].
Đối với vùng đầm lầy cửa sông, độ mặn là nhân tố làm giảm sự tăng trưởng
và phân vùng của thảm thực vật. Độ phong phú của thực vật tăng dần từ biển vào
cửa sông tương đương với sự giảm của độ mặn [63].
ĐBSCL hiện nay đang bị ảnh hưởng xói lở trên diện rộng, sự sụt giảm lượng
cung trầm tích của sông cho các vùng bờ, dường như là nguyên nhân chính của
4
hiện tượng xói lở. RNM vùng cửa sông phát triển trên tầng trầm tích phù sa dày
với lượng chất hữu cơ và cacbon hữu cơ khá lớn [35].
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước Đã có nhiều công trình trong nước nghiên cứu về vấn đề này, sau đây là một
vài nghiên cứu quan trọng được đề cập đến.
Hệ sinh thái RNM ven biển và cửa sông có vai trò quan trọng trong phòng
hộ, bảo vệ môi trường cũng như duy trì đa dạng sinh học. Độ mặn của nước, thành
phần trầm tích có thể dẫn đến sự suy thoái, sống còn của hệ sinh thái [16]. Nước
biển dâng làm cho độ mặn của nước trong rừng ngập mặn có thể vượt quá 25%,
làm mất đi rất nhiều loài sinh vật và thay đổi mạnh mẽ hệ sinh thái rừng ngập mặn
[5]. RNM ven biển vừa có tác dụng chắn sóng, hạn chế xói lở bờ, vừa cố định trầm
tích, giúp đất liền bồi lấn ra biển. Sự xói mòn hay bồi tụ của RNM ven biển chịu
ảnh hưởng bởi đặc điểm địa hình, sự chi phối của gió, lực sóng và độ dốc [9]. Vận
chuyển trầm tích chịu ảnh hưởng lớn bởi chế độ dòng chảy ven bờ do sự chi phối
của gió, thủy triều và các hoạt động của sóng trong vùng sát bờ biển vì thế tiềm ẩn
nhiều nguy cơ bào mòn và xói lở bờ biển, đặc biệt trong xu thế mực biển gia tăng
hiện nay [14], [17]. Xu thế bồi tụ phổ biến ở mùa mưa và xu thế xói mòn phổ biến
hơn vào mùa khô điều này góp phần vào sự thay đổi địa hình của vùng cửa sông
ven bờ [20], [7]. Trong mùa gió Tây – Nam chủ yếu xảy ra quá trình bồi tụ trầm
tích, bùn cát và ngược lại trong mùa gió Đông – Bắc trầm tích, bùn cát này bị đào
xới, tái lơ lửng và vận chuyển về phía nam hay quá trình xói lở sẽ diễn ra [7]. Tốc
độ tích tụ trầm tích trong giai đoạn 40 năm trở lại đây thấp hơn so với tốc độ tích
tụ tính trung bình trong vòng 100 năm qua; nguyên nhân có thể là do sự tụt giảm
lượng trầm tích của sông Mê Kông vận chuyển ra biển, xuất phát từ việc xây dựng
các đập thủy điện trên vùng thượng nguồn của con sông này [9].
Tuy đã có nhiều nghiên cứu về nước và trầm tích nhưng chưa có đề tài nào
nghiên cứu về tính chất của môi trường nước và trầm tích bề mặt trong hệ sinh thái
ở ven sông Cửa Tiểu, tỉnh Tiền Giang. Nghiên cứu này sẽ góp phần hiểu rõ thêm
5
về ảnh hưởng của môi trường nước và trầm tích bề mặt đến phát triển và phân
vùng của thảm thực vật ven sông trong bối cảnh biến đổi khí hậu.
1.2. Đặc điểm tự nhiên và xã hội của Tỉnh Tiền Giang
1.2.1. Đặc điểm tự nhiên của Tỉnh Tiền Giang
1.2.1.1. Vị trí địa lí
Tiền Giang nằm trong tả ngạn sông Tiền, giáp với Biển Đông với tọa độ địa
lí từ 105049' 07" đến 106048'06" kinh độ Đông, từ 10012'20" đến 10035'26" vĩ độ
Bắc. Phía Đông giáp biển Đông, phía Tây giáp tỉnh Đồng Tháp, phía Nam giáp
tỉnh Bến Tre, Vĩnh Long và phía Bắc giáp tỉnh Long An, thành phố Hồ Chí Minh.
Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh khoảng 250.830,33ha (chiếm 6,17% DTTN của
ĐBSCL), dân số 1.677.986 người (chiếm 10,06%), gồm 10 đơn vị hành chính cấp
huyện (1 thành phố, 1 thị xã, 8 huyện) với 169 đơn vị cấp xã (8 thị trấn, 16
phường, 145 xã). Trong đó, thành phố Mỹ Tho (đô thị loại 2), là trung tâm chính
trị, kinh tế, văn hóa xã hội của tỉnh, đồng thời cũng là trung tâm, là hội điểm giao
lưu văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch từ lâu đời của các tỉnh trong vùng, nằm
cách thành phố Hồ Chí Minh 70 km về hướng Nam và cách thành phố Cần Thơ 90
km về hướng Bắc. Chiều dài Sông Tiền chảy qua địa phận Tỉnh Tiền Giang là 103
km, có chiều dài bờ biển Đông là 32 km, nằm trên trục giao thông quan trọng của
cả nước và là cửa ngỏ vào Miền Tây Nam Bộ một địa bàn giao lưu khối lượng lớn
nông sản, hàng hóa của miền Tây với Thành Phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Miền
Đông Nam Bộ.
Sông Tiền hay còn gọi là sông Mỹ Tho là nhánh hạ lưu bên trái của sông Mê
Công chảy từ Campuchia vào miền Nam Việt Nam qua các tỉnh An Giang, Đồng
Tháp, Tiền Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh, Bến Tre rồi đổ ra Biền Đông. Sông Tiền
chảy qua Bến Tre và Tiền Giang đổ ra ba cửa: cửa Đại (giữa Bình Đại và Gò
Công), cửa Tiểu (Gò Công) và cửa Ba Lai (giữa Ba Tri và Bình Đại). Sông Tiền là
nơi cung cấp nước sinh hoạt và nuôi trồng thủy hải sản góp phần đáng kể vào sự
phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa của tỉnh Tiền Giang.
6
Hình 1.1. Bản đồ tỉnh Tiền Giang [70]
Nhìn chung, với vị trí địa lí và giao thông đường thủy, Tiền Giang có nhiều
lợi thế trong việc sử dung tài nguyên thiên nhiên, phát triển sản xuất hàng hóa,
dịch vụ, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tăng cường giao lưu, hợp tác về
kinh tế, văn hóa, xã hội và du lịch với các vùng trọng điểm phía Nam và thành phố
hồ chí minh.
1.2.1.2. Khí hậu – thủy văn
Khí hậu
Cũng giống như ĐBSCL, khí hậu Tiền Giang thuộc vùng nhiệt đới ẩm Bắc
bán cầu, chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam cận xích đạo và có 2 mùa mưa và
nắng rõ rệt. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11 và mùa khô từ tháng 12 đến
tháng 4. Nhiệt độ bình quân hàng năm khoảng 27oC. Lượng mưa bình quân hàng
năm 1.465 mm. Các yếu tố khí hậu như: nắng, bức xạ, nhiệt độ, bốc hơi, mưa, độ
ẩm không khí, tổng số giờ chiếu sáng và gió được phân bố theo mùa khá rõ rệt,
khá ổn định theo thời gian và ít thay đổi trong không gian. Tiền Giang chịu ảnh
hưởng hai mùa gió chính: gió mùa Tây Nam mang theo nhiều hơi nước, thổi vào
mùa mưa. Hướng gió thịnh hành là hướng Đông Bắc chiếm tầng suất 50 –60%, kế
đến là hướng Đông chiếm tầng suất 20 – 30%, tốc độ gió trung bình là 3,8m/s. Từ
7
tháng 11 đến tháng 4, gió mùa Đông Bắc thịnh hành, thổi cùng hướng với các cửa
sông, làm gia tăng tác động thủy triều và xâm nhập mặn theo sông rạch vào đồng
ruộng, đồng thời làm hư hại đê biển, được gọi là gió chướng. Năm 2017 từ tháng 1
đến tháng 4 vào mùa khô Tiền Giang mưa hầu như không có, lượng mưa tăng cao
nhất vào tháng 5, 6 và 7; giảm dần từ tháng 8 và tháng 9. Tổng số giờ chiếu sáng
không chênh lệch nhiều ở các tháng và tháng 3 và 4 cao nhất (Hình 1.2).
Hình 1.2. Biểu đồ nhiệt lượng của khu vực nghiên cứu năm 2017 (số liệu trạm khí tượng thủy văn Gò Công – tỉnh Tiền Giang)
Tóm lại, Tiền Giang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa chung của
đồng bằng sông Cửu Long với đặc điểm nền nhiệt cao và ổn định quanh năm, ít
bão, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. Tuy nhiên trong 10 năm qua, điều kiện
khí hậu thủy văn diễn biến khá phức tạp so với quy luật, tình hình thiên tai lũ lụt,
bão lốc xảy ra liên tiếp, tình trạng thiếu nước ngọt và xâm nhập mặn khá nghiêm
trọng vào mùa nắng tại vùng nhiễm mặn Gò Công và vùng nhiễm phèn Đồng
Tháp Mười thuộc huyện Tân Phước, cần được quan tâm trong việc quy hoạch bố
trí cây trồng vật nuôi và đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thích hợp để phát
triển ổn định của các tiểu vùng kinh tế này và hạn chế phần nào ảnh hưởng xấu do
các điều kiện khí hậu thủy văn gây ra. (http://www.tiengiang.gov.vn).
Thủy văn
8
Tiền Giang chia làm ba vùng theo phương diện thủy văn:
Vùng Đồng Tháp Mười: Thuộc địa phận tỉnh Tiền Giang giới hạn bởi
kênh Bắc Đông, kênh Hai Hạt ở phía Bắc, kênh Nguyễn Văn Tiếp B ở phía Tây,
sông Tiền ở phía Nam, quốc lộ 1A ở phía Đông. Hàng năm vùng Đồng Tháp
Mười đều bị ngập lũ, thời gian ngập lũ khoảng 3 tháng (tháng 9 – 11); độ sâu ngập
biến thiên từ 0,4 – 1,8m. Về chất lượng nước tại đây thường bị nhiễm phèn trong
thời kỳ từ đầu đến giữa mùa mưa, độ PH vào khoảng 3 – 4 . Ngoài ra, mặn cũng
xâm nhập vào từ sông Vàm Cỏ với độ mặn khoảng 2 – 4% trong vòng 2 – 3tháng
tại vùng phía Đông Đồng Tháp Mười. Vùng Đồng Tháp Mười có nhiều hạn chế,
chủ yếu là ngập lũ và nước bị chua phèn. Tuy nhiên, việc triển khai các quy hoạch
thủy lợi và kiểm soát lũ trên toàn vùng ĐBSCL nói chung và Đồng Tháp Mười
của tỉnh nói riêng đã và đang thúc đẩy sự phát triển nông lâm nghiệp toàn diện cho
khu vực.
Vùng ngọt giữa Đồng Tháp Mười và Gò Công: Giới hạn giữa quốc lộ 1A và
kênh Chợ Gạo có điều kiện thủy văn thuận lợi. Địa bàn chịu ảnh hưởng lũ lụt nhẹ
theo con triều, chất lượng nước tốt, nhiều khả năng tưới tiêu, cho phép phát triển
nông nghiệp đa dạng nhất.
Vùng Gò Công: Giới hạn bởi sông Vàm Cỏ ở phía Bắc, kênh Chợ Gạo ở
phía Tây, sông Cửa Tiểu ở phía Nam và biển Đông ở phía Đông. Đặc điểm thủy
văn chung là bị nhiễm mặn từ 1,5 tháng đến 7 tháng tùy vào vị trí cửa lấy nước.
Khu vực chịu ảnh hưởng trực tiếp vào chế độ bán nhật triều biển Đông. Mặn xâm
nhập chính theo 2 sông cửa Tiểu và sông Vàm Cỏ mặn thường lên sớm và kết thúc
muộn, trong năm chỉ có 4-5 tháng nước ngọt, độ mặn cao hơn sông Tiền từ 2 –
7lần.
1.2.1.3. Địa hình
Tiền Giang có địa hình bằng phẳng với độ dốc và cao từ 0 – 0,6m so với
mực nước biển, phổ biến từ 0,8 – 1,1m. Toàn bộ diện tích tỉnh nằm trong vùng hạ
lưu châu thổ sông Cửu Long, bề mặt địa hình hiện tại và đất đai được tạo nên bởi
sự lắng đọng phù sa sông Cửu Long trong quá trình phát triển châu thổ hiện đại
9
trong giai đoạn biển thoái từ đại Holoxen trung, khoảng 5.000 – 5.500 năm trở lại
đây còn được gọi là phù sa mới. Nhìn chung đất nền là phù sa mới, giàu bùn sét và
hữu cơ (trừ các giống cát) nên về mặt địa hình cao trình tương đối thấp. Toàn vùng
không có hướng dốc rõ ràng, tuy nhiên có những khu vực địa hình thấp trũng hay
gò cao hơn so với địa hình chung. Nơi bị thấp trũng thường bị lũ lụt do sông Cửu
Long chảy về. Ở lưu vực sông Cửa Tiều ở Gò Công phía Bắc ven biển được phù
sa bồi đắp nên cao hơn so với phía Nam.
1.2.1.4. Các nguồn tài nguyên
Tài nguyên đất
Tiền Giang có các nhóm đất chính như sau:
- Nhóm đất phù sa: Chiếm 55,49% diện tích tự nhiên với khoảng 139.180,73
ha chiếm phần lớn diện tích các huyện Cái Bè, Cai Lậy, Châu Thành, Chợ Gạo,
thành phố Mỹ Tho và một phần huyện Gò Công Tây thuộc khu vực có nguồn nước
ngọt. Đây là nhóm đất thuận lợi nhất cho nông nghiệp, đã được sử dụng toàn bộ
diện tích. Trong nhóm đất này có loại đất phù sa bãi bồi ven sông có thành phần
cơ giới tương đối nhẹ hơn cả nên thích hợp cho trồng cây ăn trái.
- Nhóm đất mặn: Chiếm 14,6% diện tích tự nhiên với 36.621,23 ha, chiếm
phần lớn diện tích huyện Gò Công Đông, Gò Công Tây, Tân Phú Đông, thị xã Gò
Công và một phần huyện Chợ Gạo. Về bản chất, đất đai thuận lợi như nhóm đất
phù sa, nhưng bị nhiễm mặn từng thời kỳ hoặc thường xuyên. Việc trồng trọt
thường chỉ giới hạn trong mùa mưa có đủ nước ngọt, ngoại trừ các loại cây chịu lợ
như dừa, sơri, cói. Một ít diện tích được tiếp ngọt về hoặc có trữ nước mưa trong
ao thì có thể tiếp tục trồng trọt vào mùa khô. Loại đất này khi có điều kiện rửa
mặn sẽ trở nên rất thích hợp cho sản xuất nông nghiệp với chủng loại cây trồng
tương đối đa dạng. Riêng đất ven biển là thích nghi cho rừng ngập mặn và nuôi
trồng thủy sản.
- Nhóm đất phèn: Chiếm 19,4% diện tích tự nhiên với 48.661,06 ha, phân bố
chủ yếu ở khu vực trũng thấp Đồng Tháp Mười thuộc phía Bắc 3 huyện Cái Bè,
Cai Lậy, Tân Phước. Đây là loại đất hình thành nên trầm tích đầm lầy ven biển tạo
10
thành trong quá trình biển thoái, nên loại đất này giàu hữu cơ và phèn. Hiện nay,
ngoài tràm và bàng là 2 cây cố hữu trên đất phèn nông, đã tiến hành trồng khóm và
mía có hiệu quả ổn định trên diện tích đáng kể. Ngoài ra, một số diện tích khác
cũng đã bước đầu được canh tác có hiệu quả với một số mô hình như trồng khoai
mỡ và các loại rau màu, trồng lúa 2 vụ và cả trồng cây ăn quả trên những diện tích
có đủ nguồn nước ngọt và có khả năng chống lũ.
- Nhóm đất cát giồng: Chỉ chiếm 3% diện tích tự nhiên với 7.524,91 ha, phân
bố rải rác ở các huyện Cai Lậy, Châu Thành, Gò Công Tây và tập trung nhiều nhất
ở huyện Gò Công Đông. Do đất cát giồng có địa hình cao, thành phần cơ giới nhẹ
nên chủ yếu sử dụng làm thổ cư và canh tác cây ăn trái, rau màu.
- Phần diện tích đất còn lại chủ yếu là sông rạch và mặt nước chuyên dùng có
tổng diện tích là: 18.842,25 ha, chiếm 7,51% tổng diện tích tự nhiên được phân bố
đều khắp các huyện, thị xã và thành phố trong tỉnh.
Nhìn chung, đất đai của tỉnh phần lớn là nhóm đất phù sa (chiếm 55%), thuận
lợi nguồn nước ngọt, từ lâu đã được đưa vào khai thác sử dụng, hình thành vùng
lúa năng suất cao và vườn cây ăn trái chuyên canh của tỉnh; còn lại 19,4% là nhóm
đất phèn và 14,6% là nhóm đất phù sa nhiễm mặn.
Tài nguyên nước
Nước mặt: Tiền Giang có hai sông lớn chảy qua là sông Tiền, sông Vàm Cỏ
Tây và hệ thống kênh ngang, dọc tương đối phong phú, rất thuận lợi cho việc đi lại
bằng phương tiện đường thủy và sử dụng nguồn nước mặt phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp.
Sông Tiền chảy qua lãnh thổ tỉnh Tiền Giang dài khoảng 103 km, sông có
chiều rộng 600 – 1.800 m, là nguồn chủ yếu cung cấp nước ngọt cho toàn tỉnh.
Sông Vàm Cỏ Tây chảy qua lãnh thổ tỉnh Tiền Giang có khoảng 25km, rộng
185 m, lưu lượng dòng chảy chủ yếu từ sông Tiền chuyển qua và một phần nước
tiêu lũ từ Đồng Tháp Mười thoát ra, là tuyến xâm nhập mặn chính trên địa bàn tỉnh
Tiền Giang.
11
Nước ngầm: Tỉnh Tiền Giang có nguồn nước ngầm ngọt có chất lượng khá
tốt ở khu vực phía Tây và một phần khu vực phía Đông của tỉnh, nhưng phải khai
thác ở độ sâu khá lớn (từ 200 – 500 m). Đây là một trong những nguồn nước sạch
quan trọng, góp phần bổ sung nguồn nước sạch cho sinh hoạt và sản xuất của nhân
dân, đặc biệt đối với những vùng bị nhiễm mặn, phèn…
Tài nguyên khoáng sản
Theo các chương trình khảo sát, điều tra cơ bản, các loại khoáng sản được
tìm thấy trên địa bàn tỉnh Tiền Giang có:
- Than Bùn: Tìm thấy ở xã Phú Cường (Cai Lậy), Tân Hòa Tây và Hưng
Thạnh (Tân Phước). Chất lượng nhìn chung không cao, lẫn nhiều tạp chất và
hàm lượng lưu huỳnh cao. Riêng than bùn ở kênh Tây và Tràm Sập có hàm
lượng axít humic đạt yêu cầu làm nền cho phân bón với trữ lượng 1,3 triệu m3, có
thể sử dụng cho một nhà máy phân bón công suất 10.000 tấn/năm.
- Sét: Sử dụng cho công nghiệp được tìm thấy trong phù sa cổ và mới. Sét
làm gốm sành đã được phát hiện trong tỉnh dọc theo quốc lộ 1 từ Cổ Cò đến Bà
Lâm (Cái Bè), có thể sử dụng làm gốm sành quy mô nhỏ.
- Cát: Trên sông Tiền có thể khai thác để làm đường nông thôn và làm nền
cho các công trình xây dựng. Trữ lượng dự báo 93 triệu m3, khối lượng cho phép
khai thác hàng năm 3 – 3,5 triệu m3.
Tài nguyên sinh vật
Thảm thực vật: Ngoài các loại cây kinh tế do con người canh tác, Tiền
Giang còn có 3 thảm thực vật mang tính chất hoang dại:
- Rừng ngập mặn ven biển: Gặp ở ven biển và gần cửa sông trên đất bùn mặn
qua bãi lầy ngập theo triều gồm: Bần, mấm, đước, rau muống biển, cỏ
lức…
- Thảm thực vật rừng nước lợ: Gặp ở vùng nước lợ ven sông Vàm Cỏ Tây,
sông Tiền thường xuyên ngập theo triều gồm: Dừa nước, bần chua, ô rô,
cóc kèn, mái dầm…
12
- Thảm thực vật vùng đất phèn hoang: Gặp ở vùng Đồng Tháp Mười trên
vùng đất phèn ngập lũ gồm: Cỏ năng, cỏ mồm, bàng, tràm tái sinh…
Động vật: Ngoài các loài động vật nuôi tài nguyên động vật có giá trị kinh
tế chủ yếu là thủy sản. Tiền Giang có tài nguyên thủy sản phong phú và đa dạng
gồm thủy sản nước ngọt, thủy sản nước lợ và hải sản.
1.2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của Tỉnh Tiền Giang
1.2.2.1. Đơn vị hành chính và dân số
Tiền Giang có 11 đơn vị hành chính gồm 1 thành phố Mỹ Tho, 2 thị xã Gò
Công và Cai Lậy, 8 huyện gồm: Chợ Gạo, Gò Công Tây, Gò Công Đông, Tân
Phước, Châu Thành, Cai Lậy, Cái Bè, Tân Phú Đông với 169 đơn vị hành chính
cấp xã (7 thị trấn, 16 phường, 146 xã). Diện tích đất tự nhiên của tỉnh là 2.481,77
km2, chiếm khoảng 6% diện tích ĐBSCL; 0,7% diện tích cả nước. Dân cư Tiền
Giang phân bố không đều giữa thành thị và nông thôn. Thành phố Mỹ Tho và thị
xã Gò Công có mật độ dân cư cao nhất; tiếp đến là các huyện Châu Thành, Cai
Lậy, Chợ Gạo; huyện Tân Phước có mật độ dân cư thấp nhất. Cộng đồng dân cư
tại Tiền Giang gồm các dân tộc: Kinh, Hoa, Khmer, Chăm, các dân tộc khác.
1.2.2.2. Đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội
Tiền Giang có vị trí địa lý kinh tế - chính trị khá thuận lợi, nằm trên các trục
giao thông - kinh tế quan trọng như quốc lộ IA, quốc lộ 50, quốc lộ 60, quốc lộ 30,
đường cao tốc TP Hồ Chí Minh - Trung Lương (Mỹ Tho) - Cần Thơ tạo cho Tiền
Giang vị thế của một cửa ngõ của các tỉnh miền Tây về TP Hồ Chí Minh. Mặt
khác, Tiền Giang còn có 32 km bờ biển và hệ thống các sông Tiền, sông Vàm Cỏ
Tây, sông Soài Rạp, kênh Chợ Gạo nối liền các tỉnh ĐBSCL với TP Hồ Chí Minh
và là cửa ngõ ra biển Đông của các tỉnh ven sông Tiền và Campuchia. Vì thế, Tiền
Giang là vùng trọng điểm sản xuất nông nghiệp của cả nước với các nông sản có
giá trị như lúa - gạo, trái cây, gia súc, gia cầm, thủy sản, không những đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng trong cả nước mà còn là hàng hoá xuất khẩu quan trọng.
Theo báo cáo năm 2016 tổng sản phẩm ước đạt 52.431 tỷ đồng tăng 8,5% so
với năm 2015 gồm khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản, khu vực công nghiệp và
13
xây dựng tăng, và khu vực dịch. Tổng sản phẩm bình quân đầu người năm 2016
đạt 39,1 triệu đồng/người/năm, tăng 3,6 triệu đồng so với năm 2015. Cơ cấu kinh
tế chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và giảm tỷ
trọng nông nghiệp. Với tình hình hiện nay, sản xuất của tỉnh chủ yếu là trong
nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chỉ chiếm 13% trên tổng GRDP, nhưng có
xu hướng tăng dần (năm 2015). Diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 15.782 ha, tăng
so cùng kỳ. Chỉ số sản xuất công nghiệp năm 2016 tăng 14,8% so cùng kỳ, trong
đó: ngành khai khoáng giảm, ngành công nghiệp chế biến và chế tạo tăng, ngành
sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí
tăng. Kim ngạch tập trung chủ yếu ở ngành công nghiệp chế biến chế tạo đạt
2.050,7 triệu USD. Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa đạt 1.140,3 triệu USD tăng
2,2% so cùng kỳ. Trị giá nhập khẩu tập trung chủ yếu doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài chiếm 79,1%. Số khách tham quan du lịch đạt 1.591,3 ngàn lượt, tăng
7,8% so cùng kỳ; trong đó khách quốc tế đạt 527,6 ngàn lượt tăng 12,6% so cùng
kỳ.
Cùng với sự đầu tư, phát triển về trồng trọt, chăn nuôi, thủy hải sản và các
ngành công nghiệp thì tình Tiền Giang còn tiếp tục đẩy mạnh và phát huy tối đa
trong ngành dịch vụ, thương mại với vốn đầu tư nước ngoài. Một trong những tỉnh
có đường bờ biển dài cùng cầu nối các trọng điểm kinh tế như TPHCM, Cần Thơ
giúp Tiền Giang phối hợp để phát triển tối ưu nhất về nền kinh tế. Bên cạnh đó,
toàn tỉnh luộn quan tâm, hỗ trợ trong công tác xóa đói giảm nghèo, sử dụng hết
nguồn lao động dồi dào và hợp tác lao động các nước trong khu vực, phát triển
toàn diện giáo dục, an sinh xã hội, y tế cho người dân. Tính đến nay tỉnh Tiền
Giang dần cố gắng hết mình trong việc hài hòa cho cuộc sống người dân được đầy
đủ nhất [70].
14
1.3. Ảnh hưởng của môi trường nước và trầm tích bề mặt đến hệ sinh thái
ven sông
1.3.1. Một số tính chất của môi trường nước ảnh hưởng đến hệ sinh thái
ven sông
pH của nước được đo bởi nồng độ ion H+ trong nước, pH của nước đánh
giá nước axit hay kiềm. Nước tinh khiết có pH=7 là trung tính và nước có pH<7 là
axit và pH>7 là kiềm. Các sinh vật vùng cửa sông có pH từ 6,5 đến 8,5 thích hợp
cho chúng phát triển. Vùng cửa sông có độ pH từ 7,0 – 8,5. Độ pH ảnh hưởng
quan trọng đến đời sống sinh vật, chỉ thay đổi trong pH cũng ảnh hưởng đến đời
sống của sinh vật hay ảnh hưởng đến độ hòa tan của một số kim loại như sắt,
đồng. pH của nước thay đổi liên tục trong ngày và mùa bởi quá trình quang hợp
bởi các loài thực vật thủy sinh sẽ loại bỏ carbon dioxide khỏi nước, lấy đi H+ điều
này làm tăng đáng kể độ pH. Sự phân hủy của chất hữu cơ sẽ làm giảm độ pH, làm
cho nước có tính axit hơn [61].
Mưa lớn sẽ có xu hướng giảm pH do độ pH của nước mưa tươi là khoảng 5,5
và tăng lên khi chịu ảnh hưởng của axit hình thành từ sự khử của sunfat từ đất
[37].
Độ pH của vùng ẩm ướt quanh rễ ảnh hưởng đến việc hấp thụ chất dinh
dưỡng bởi thực vật. pH ảnh hưởng đến độ tan của kim loại nặng và ion trong
nước.
Thang đánh giá độ pH của nước [57].
15
Hình 1.3. Thang đánh giá độ pH của nước
Độ mặn của nước được định nghĩa là tổng các muối hòa tan trong nước. Độ
mặn của nước phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ dòng chảy của sông, mùa
khô độ mặn cao hơn mùa mưa vì ảnh hưởng của thủy triều, sẽ mang muối vào. Độ
mặn của nước đi đôi với độ mặn của đất. Độ mặn ảnh hưởng đến đa dạng và sự
phân vùng của các loài động thực vật, độ mặn càng cao sẽ làm giảm độ phong phú
của loài đồng thời giảm khả năng nảy mầm của thực vật ở ven biển [52], [51].
Nước ngọt từ sông ngòi có độ mặn từ 5‰ trở xuống. Ở vùng cửa sông, độ
mặn được gọi là mặn ít (0,5 – 5,0‰), mặn vừa (5,0 – 18,0‰), hoặc mặn nặng
(18,0 – 30‰). Gần kết nối với biển mở, vùng cửa sông có thể là euhaline, nơi có
mức độ nhiễm mặn tương đương với đại dương với hơn 30‰ [29].
Độ mặn của nước ảnh hưởng đến sự phát triển của thảm thực vật ở RNM
[12]:
+ Nơi có độ mặn thấp (<20‰) và nhiều biến động trong năm. 4 – 20‰ ở
vùng cửa sông : Rừng bần chua phân bố tự nhiên chiếm ưu thế.
+ Độ mặn từ 10 – 25‰ và ít biến động trong năm ( vùng bãi bồi xa cửa
sông) : rừng Đước và rừng Đước vòi, phân bố tự nhiên chiếm ưu thế.
+ Độ mặn tương đối cao 20 – 30‰ và mức biến động về độ mặn trong năm
không nhiều : Rừng Mấm trắng sinh trưởng tốt.
16
+ Nếu độ mặn quá cao >80‰ RNM sinh trưởng rất xấu hoặc không có loại
RNM nào có thể tồn tại được.
Nước lỗ rỗng hay là nước mao quản được giữ và di chuyển trong đất do tác
dụng của lực mao quản. Lực mao quản bắt đầu xuất hiện trong những lỗ hổng có
đường kính <8mm, nước này cây sử dụng dễ dàng. Vì thế nước mao quản là
nguồn cung cấp nước chủ yếu cho cây trồng và là nguồn nước dự trữ chính có ích
trong đất. Nước lỗ rỗng có độ mặn cao hơn nước mặt và phụ thuộc vào sự phát
triển của thực vật, độ mặn tăng hơn đối với rừng già bởi sự tích tụ muối qua các
khe hở trong từng lỗ rỗng của đất qua thời gian và được cây giữ lại [54].
Tính chất của nước lỗ rỗng ảnh hưởng bởi sự ngập triều và dòng chảy dưới
bề mặt. Sự thay đổi của nước lỗ rỗng theo mùa do thực vật ảnh hưởng đến. Kết
quả là nước lỗ rỗng trong trầm tích đầm lầy được làm giàu các chất dinh dưỡng
như nitrate và sulfate, có thể từ sự phân rã của các vật liệu hữu cơ dưới mặt đất
[22]. Dòng chảy của nước lỗ rỗng là một quá trình quan trọng trong việc vận
chuyển các chất hữu cơ và vật chất vô cơ từ trầm tích đầm lầy đến các vùng nước
gần bờ [56].
Nếu bề mặt của trầm tích và thảm thực vật bị ngập hoàn toàn khi triều cao thì
lượng nước bốc hơi không đáng kể [44]. Độ mặn của nước lỗ rỗng trong các đầm
lầy ngập nước thường xuyên bị ngập được kiểm soát chủ yếu bởi độ muối ngập
thủy triều và trong khoảng từ 0 đến 35‰. Thay đổi theo chu kỳ của độ mặn nước
lỗ rỗng là do thay đổi trong thời gian ngập nước của thủy triều. Sự vận chuyển
nước lỗ rỗng có ý nghĩa quan trọng trong việc kiểm soát sự phân bố muối trong
các trầm tích cửa sông [43].
Khi thủy triều thấp, sự thoát nước nhiều khiến nước lỗ rỗng chảy nhanh và
cung cấp cho sự phát triển của thực vật. Độ mặn của nước bề mặt không thay đổi
nhiều đối với vùng ngập triều thường xuyên do sự pha trộn giữa nước lỗ rỗng và
thủy triều. Khi không có sự ngập triều, pH của nước lỗ rỗng sẽ hơi chua và quá
trình oxy hóa sulfat tiếp tục có thể làm giảm độ pH. Do sự oxy hóa xen kẽ và ngập
17
thủy triều thường xuyên, độ pH ngập nước thường xuyên của trầm tích thường dao
động từ 5 đến 7 [41].
Độ mặn là nồng độ của tất cả các muối hòa tan trong nước. Muối trong đại
dương chủ yếu từ các thành phần natri Na (Na) và clo (Cl), chiếm 85,7% lượng
2-), chúng chiếm 99,4% muối trong đại
muối hòa tan. Cùng với nhau với các thành phần chính khác của nước biển, magiê
(Mg), canxi( Ca), kali (K) và sunfat (SO4
dương. Độ mặn trong cửa sông thay đổi hàng ngày, theo mùa, vị trí và chu kỳ thủy
triều. Mức độ mặn ở các cửa sông có thể tăng lên những ngày nắng nóng khi nước
bốc hơi mạnh. Mặt khác, độ mặn có thể giảm xuống khi lượng mưa lớn hoặc làm
tăng lưu lượng nước ngọt chảy vào cửa sông từ sông ngòi.
Độ dẫn điện (EC) là khả năng mang một dòng điện trong dung dịch, khả
năng này phụ thuộc vào sự hiện diện của các ion, tổng nồng độ, tính linh động của
các ion. Các dung dịch của hợp chất vô cơ là các chất dẫn tốt và ngược lại dung
dịch của hợp chất hữu cơ dẫn điện kém hơn. Độ dẫn điện và nồng độ muối (độ
mặn) liên quan đến nhau theo tỉ lệ thuận. Độ dẫn điện và độ mặn liên quan đến
nhau theo tỉ lệ thuận. Vùng cửa sông đất và nước luôn có giá trị của độ mặn. Mức
độ muối nói chung cao nhất gần miệng của một con sông nơi mà nước đại dương
chảy vào và thấp nhất ở thượng lưu nơi nước ngọt chảy vào .Tuy nhiên, độ mặn ở
các vị trí khác trong cùng cửa sông khác nhau thông qua chu kỳ thủy triều. Mức
độ mặn chung ở các cửa sông giảm mùa mưa tạo ra dòng chảy nước ngọt cao từ
suối và nước ngầm [34].
Độ mặn, pH của nước lỗ rỗng sẽ tăng khi triều lên và giàm khi triều xuống.
Độ mặn cao nhất vào cuối mùa khô và thấp nhất vào cuối mùa mưa do nước ngọt
từ sông đổ ra [60], [46]. Độ mặn của nước lỗ rỗng thường giảm từ đất liền ra biển
và sự chênh lệch các mùa không đáng kể nhưng mùa đông sẽ cao hơn những tháng
mùa hè [40]. pH trong khoảng 7,55 – 7,65 và độ mặn từ 17,7 – 20,9 g/L thì Mấm
trắng phát triển tốt nhất [48].
18
pH của trầm tích thường thấp hơn pH của nước trong các mùa. Khi nồng độ
muối trong nước tăng, độ dẫn điện tăng lên - độ mặn càng lớn thì độ dẫn điện càng
cao [39]. Các yếu tố độ mặn, thể nền, chế độ triều, nhiệt độ và lượng mưa đã có
ảnh hưởng đến sự phân bố, phát triển và tái sinh của các cây ngập mặn. Độ mặn
bình quân là 9,5‰ là điều kiện thuận lợi cho cây ngập mặn. Thể nền chủ yếu là
các bãi bồi ven sông với độ lầy thụt trung bình thấp, có sự phân hóa rõ theo hướng
Đông Tây. Chế độ triều là nhật triều không đều, biên độ triều thấp 0,4 – 0,7m, ít
tạo điều kiện cho sự phát tán của trụ mầm [18].
1.3.2. Một số tính chất của trầm tích bề mặt ảnh hưởng đến hệ sinh thái
ven sông
Trầm tích bề mặt là chất vô cơ do phong hóa và xói mòn của đất đá được
tích lũy nhờ dòng chảy của sông, suối hay thủy triều của biển. Đặc biệt vùng cửa
sông tiếp giáp với biển, trầm tích bề mặt được bồi tụ hay xói mòn bởi các tác nhân
như dòng chảy ven bờ, thủy triều lên xuống của biển kết hợp thành sóng trong
việc phá huỷ, tái vận chuyển và tái phân bố trầm tích. Khi triều lên thường tạo
điều kiện cho sóng phá huỷ bờ đồng thời vận chuyển vật liệu ra phía ngoài và lắng
đọng tạo nên trầm tích bãi triều. Sông làm nhiệm vụ mang vật liệu ra biển sau đó
thuỷ triều và dòng chảy ven bờ lại làm nhiệm vụ tái vận chuyển và phân bố trầm
tích. Trầm tích thường thấp trong mùa khô và cao nhất trong những tháng đầu của
mùa mưa vì chịu ảnh hưởng của tốc độ dòng chảy.
Độ pH là đại lượng biểu thị độ chua của đất thể hiện qua nồng độ ion H+ và
Al3+ trong dung dịch đất. pH phản ánh mức độ rửa trôi các cation kiềm cũng như
mức độ tích tụ cation sắt, nhôm. Bao gồm : pHH2O (độ chua hoạt tính) biểu thị
nồng độ ion H+ tự do trong dung dịch đất và pHKCl (độ chua trao đổi) do ion H+,
Al3+ từ đất tách ra dung dịch khi cho trao đổi với muối trung tính KCl và ion H+ tự
do có sẵn vì thế đối với đất chua pHKCl < pHH2O . pH hay độ chua của đất ảnh
hưởng đến khả năng trao đổi của các nguyên tố và quá trình hút chất dinh dưỡng
của cây. Nhờ có tính đệm mà độ pH của đất ít bị biến đổi tạo điều kiện ổn định
môi trường có lợi cho sinh trưởng phát triển của cây và vi sinh vật đất. Tính đệm
19
là khả năng chống lại sự thay đổi pH của đất. Tính đệm phụ thuộc vào nhiều tính
chất đất trong đó đất càng nhiều chất hữu cơ (mùn) thì tính đệm càng cao. Sự khử
sunfat trong điều kiện kị khí hay sự phân hủy chất hữu cơ sẽ giải phóng acid làm
cho độ chua của đất tăng lên [54], [13].
- Độ chua của đất dựa vào pHH2O được phân cấp như sau [13]:
4,6 – 5,5: Đất chua vừa
5,6 – 6,5: Đất chua ít
6,6 – 7,5: Đất trung tính
7,6 – 8,0: Đất kiềm yếu
8,1 – 8,5: Đất kiềm vừa
- Độ chua của đất dựa vào pHKCl được phân cấp như sau [6]:
4,6 – 5,5: Đất chua vừa
5,6 – 6,5: Đất chua ít
6,6 – 7,5: Đất trung tính
7,6 – 8,0: Đất kiềm yếu
8,1 – 8,5: Đất kiềm vừa
Phần lớn cây trồng sinh trưởng tốt trong khoảng pH đất từ 6,0 – 7,5 [6].
Độ dẫn điện (EC) phản ánh nồng độ muối hòa tan trong dung dịch từ đó cho
biết độ mặn của đất. EC càng cao chứng tỏ độ mặn của đất và nước càng cao.
Thành phần và nồng độ các muối tan có thể thay đổi do bón phân, do độ ẩm của
đất, sự hút chất dinh dưỡng của vi sinh vật, sự rửa trôi, tương tác giữa dung dịch
đất với phần rắn của đất, phản ứng trao đổi giữa dung dịch đất và keo đất. Phản
ứng dung dịch đất làm thay đổi pH ảnh hưởng đến hoạt động của vi sinh vật và
đặc tính lí hóa của đất. Khi độ mặn cao làm thay đổi tính chất của đất, cây khó hấp
thụ chất dinh dưỡng. Độ mặn đất thay đổi kéo theo hoạt động của vi sinh vật thay
đổi và thay đổi đặc tính lí hóa của đất. Độ mặn đất tăng làm hàm lượng sunfat tăng
[30].
20
Để phân cấp độ mặn cũng như mức ảnh hưởng đến thực vật người ta dựa
ECse (mS/cm) đối với trầm tích với thang đánh giá sau [71]:
1,5 – 2 : Mặn ít (Cây ít chịu ảnh hưởng)
2 – 6: Mặn vừa (Cây chịu ảnh hưởng nhiều)
6 – 15: Mặn nặng (Cây chịu mặn mới phát triển)
>15: Mặn cực nặng (Rất ít cây chịu mặn phát triển được)
Dung trọng là trọng lượng khô kiệt của một đơn vị diện tích đất ở trạng thái
tự nhiên (kể cả khe hở). Dung trọng được sử dụng trong việc tính độ xốp của đất,
tính trữ lượng các chất dinh dưỡng hay trữ lượng nước trong đất,… từ đó ảnh
hưởng đến sự phát triển của hệ thực vật. Đất càng nhiều chất hữu cơ, tơi xốp
thường có dung trọng nhỏ và ngược lại đất nghèo chất dinh dưỡng, ít tơi xốp dung
trọng cao. Dung trọng của đất phụ thuộc vào độ hổng và số lượng chất hữu cơ là
yếu tố vât lí của đất ảnh hưởng đến sự trao đổi nước trong đât, sự nảy mầm của
hạt, diện tích gốc rễ; dùng dung trong để tính độ xốp, trữ lượng các chất mùn và
nước ở trong đất. Dung trọng của rừng nói chung và rừng nhiệt đới nói riêng
thường thấp nhất <1g/cm3 [26]. Theo thang đánh giá của Katrinski đất có dung
trọng <1g/cm3 là đất giàu chất hữu cơ. Giá trị dung trọng tỉ lệ thuận với đất sét.
Chất hữu cơ là một nguồn cung cấp chất dinh dưỡng quan trọng cho cây trồng.
Nitơ, phốt pho và lưu huỳnh được coi là các chất dinh dưỡng đa lượng, các chất
dinh dưỡng cần thiết là sắt, mangan, kẽm, đồng, bo, molybden và clo.
Chất hữu cơ giữ nước trong đất ngăn chặn xói mòn đất, tăng độ ẩm và kết
cấu tốt giúp thực vật phát triển tốt. Chất hữu cơ trong đất có nguồn gốc từ tàn tích
sinh vật, bao gồm xác thực vật, động vật, vi sinh vật đất (trong đó xác thực vật
chiếm tới 4/5 tổng số chất hữu cơ của đất) và từ các sản phẩm phân giải và tổng
hợp được của vi sinh vật. Chất hữu cơ của đất là chỉ tiêu số một về độ phì vì thế
ảnh hưởng đến nhiều tính chất đất: khả năng cung cấp chất dinh dưỡng, khả năng
hấp thụ, giữ nhiệt và kích thích sinh trưởng cây trồng.
21
Hàm lượng chất hữu cơ trong đất ảnh hưởng đến sự phát triển của RNM
[12]:
+ Đất có hàm lượng chất hữu cơ từ 2 – 8% rất thích hợp với RNM.
+ Đất có hàm lượng chất hữu cơ từ 8 – 15% thích hợp với RNM.
+ Đất có hàm lượng chất hữu cơ < 2% hoặc > 15% ít thích hợp với RNM.
RNM ven biển trao đổi lượng chất hữu cơ với biển và các vùng lân cận. Thời
gian phân hủy vật chất hữu cơ từ vật rụng ở hệ sinh thái RNM phụ thuộc vào cấp
độ, tần số ngập do thủy triều, oxi, nhiệt độ và loại cây RNM [38].
Sản phẩm chính của sự khử ở bề mặt lớp trầm tích là H2S (hydro sulfide) làm
2-) bị khử thành sulfide (S2-). Một số sulfide có thể bị giữ lại
cho đất vùng đầm lầy nước lợ có mùi hắc. Phần lớn các chất oxy hóa vùng cửa
sông là sulphate (SO4
trong lớp trầm tích do sự kết tủa với ion kim loại như sắt. Hầu hết phần còn lại hòa
2- một cách tự phát (không có trung gian sinh học), hoặc qua
tan và phân tán vào những tầng hiếu khí trên mặt. Ở đây quá trình oxy hóa lại xảy
ra tức khắc trở lại SO4
sự xúc tác của vi khuẩn hóa tự dưỡng hay quang tự dưỡng (photo-autotrophic
2-.
bacteria). Một tỉ lệ của pyrite (FeS2) hình thành trong quá trình tích tụ sẽ bị oxy
hóa trở lại thành SO4
Môi trường giàu vật chất hữu cơ sẽ phân huỷ và giải phóng H2S tiếp theo là
thành tạo pyrit. RNM chứa hàm lượng lưu huỳnh vô cơ ở mức độ cao dưới dạng
chủ yếu là pyrit và lưu huỳnh nguyên tố (S) và chỉ một lượng không đáng kể các
monosulfua sắt (FeS). Lưu huỳnh được tích lũy trong trầm tích liên quan đến giảm
sunfat và oxy hóa các hợp chất lưu huỳnh. Vào mùa mưa, đất ngập nước môi
trường yếm khí và quá trình khử xảy ra làm sunfat giảm, chất hữu cơ nhiều và
ngược lại vào mùa khô. Rễ cây tiết oxy giúp làm suy giảm hàm lượng chất hữu cơ
và axit hóa trầm tích [52]. Khử sunfat là cơ chế diễn ra sự oxy hóa chất hữu cơ,
trầm tích giàu hữu cơ có thể khiến bị pH tăng do giải phóng ion sắt kết hợp phân
giải sunfide tạo sắt pyrite [59].
22
Chương 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
2.1.1. Thời gian nghiên cứu Từ tháng 3/2017 – 11/2017 với 2 đợt thực địa vào ngày 8-9 /4/2017 để thu
thập các số liệu đại diện cho mùa khô và một lần vào ngày 22-23/6/2017 đại diện
cho mùa mưa. Các đợt thực địa được thực hiện dựa theo bảng triều của khu vực để
có thể thuận tiện trong di chuyển và thu được mẫu nước lỗ rỗng, mẫu trầm tích khi
thủy triều thấp, mỗi đợt thực địa kéo dài 2 ngày.
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu Dựa theo theo bản đồ Google Earth kết hợp với khảo sát thực địa, chúng tôi
xác định 5 vị trí khảo sát dọc theo sông Cửa Tiểu thuộc tỉnh Tiền Giang với tổng
chiều dài khoảng 30 km tính từ cửa biển đi vào theo thượng nguồn (Hình 2.1).
Hình 2.1. Sơ đồ các vị trí nghiên cứu [70]
Dựa vào thông số độ mặn trong các báo cáo về tình hình khí tượng thủy văn
(Trạm Vàm Kênh và Trạm Hòa Bình) của khu vực nghiên cứu, kết hợp với tiêu
chuẩn phân vùng đất ngập nước ven biển [29], có thể phân chia 5 vị trí khảo sát
thuộc các vùng như sau:
+ Vùng mặn nhiều (polyhaline): gồm 2 vị trí S1, S2 gần cửa sông.
23
+ Vùng mặn vừa (mesohaline): vị trí S3 và S4, cách vùng mặn nhiều từ 5 – 8
km.
+ Vùng mặn ít (oligohaline): vị trí S5, phía thượng nguồn cách cửa biển
khoảng 30km.
Tại mỗi vị trí khảo sát nước mặt, chúng tôi lựa chọn thêm 3 ô mẫu tiêu chuẩn
(10m x 10m) để khảo sát tính chất hóa lí của nước lỗ rỗng và trầm tích bề mặt. Ở
các vị trí S1, S2, S3, các ô mẫu được bố trí thẳng góc với hướng dòng chảy. Ở các
vị trí S4 và S5, các ô mẫu có hướng song song với dòng chảy. Sự lựa chọn các ô
mẫu tiêu chuẩn này dựa trên thực tế về chiều rộng đai thực vật còn hiện diện và
một số tính chất có liên quan đến nhóm thực vật ưu thế cũng như độ cao tương đối
của bề mặt thể nền mà trong các nghiên cứu tiến hành trước về thực vật đã được
ghi nhận tại các vị trí này (Bảng 2.1).
24
Bảng 2.1. Đặc điểm của các ô mẫu tiêu chuẩn trong mỗi vị trí nghiên cứu [4], [11].
Vị trí Tọa độ
Thực vật ưu thế
Thủy chế và thể nền
E (cm)
Phân vùng
Ô mẫu
triều, gần cửa
39
Thấp
S1.1
Bần chua (Sonneratia caseolaris)
Ngập sông nhất, sát bờ sông. Sét mềm, đi lún 20 – 25cm, nhiều rễ cây
triều, cách bờ
S1
S1.2
78
Trung bình
Ngập sông 50m, sét, đi lún 10–15cm, ít rễ cây
10°15'30.62"N 106°44'57.38"E (Bờ phía Nam của cửa sông Cửa Tiểu)
Bần chua, Mấm trắng (Avicennia Trang alba), (Kandelia candel); Dừa (Nypa lá fruticans)
Cao
S1.3
115
chua, Mấm Bần trắng, Trang, Dừa lá.
triều, gần cửa
30
Thấp
S2.1
Bần chua, nhiều cây con, cao 0.5 – 2m
55
S2
S2.2
Trung bình
10°15'58.74"N 106°45'21.78"E (Bờ phía Bắc của cửa sông Cửa Tiểu)
115
Cao
S2.3
triều, gần cửa
36
Thấp
S3.1
chua, Mấm
triều, cách bờ
96
S3.2
Trung bình
Ngập triều; gần khu dân cư, cách bờ 150m, Sét, đi lún 10–15cm, ít rễ cây Ngập sông, sát bờ sông, Sét mềm, đi lún 30– 40cm, nhiều rễ cây Ngập triều, giữa lát cát, cách bờ 50m, đi lún 20 – 15cm, nhiều rễ cây Ngập triều; sát đê sông, cách bờ 100m, đi lún 10– 15cm, ít rễ cây Ngập sông, sát bờ, sét mềm Ngập 50m, đi lún 10–15cm
S3
10°16'30.13"N 106°44'0.61"E (Gần trạm Vàm Kênh, cách 3 km từ cửa sông)
106
Cao
S3.3
Ngập triều, cách bờ 100 m, đi lún 10–15cm
Bần chua, nhiều cây trưởng thành, cao 10 – 15 m. Bần chua, Mấm trắng. Có một số cây già cỗi Bần chua, cao 10 – 15 m Bần trắng, Trang. chua, Mấm Bần trắng, Trang, Dừa lá.
145
Cao
S4.1
10°16'23.44"N 106°42'29.52"E
Chà biển là (Phoenix paludosa)
trưởng
S4
87
S4.2
trưởng
85
S4.3
Bần chua thành Bần chua thành
95
Bần chua, Dừa lá
S5.1
S5
93
Bần chua, Dừa lá
S5.2
10°17'26.98N 106°41'5.61E 10°17'18.17"N 106°41'13.86"E 10°18'5.70"N 106°31'39.94"E 10°18'9.24N 106°31'20.88"E
Trung bình Trung bình Trung bình Trung bình
115
Cao
S5.3
10°18'20.74"N 106°29'37.93"E
Dừa lá, có nhiều cây con
Hiếm khi ngập triều, thể nền cứng, vùng bờ bị xói lở nhiều Ngập triều, sát bờ, thể nền mềm, nhiều rễ cây Ngập triều; sát bờ, thể nền mềm, nhiều rễ cây Ngập triều; sát bờ, sét mềm, nhiều rễ cây Ngập triều; gần bờ, sét mềm, nhiều rễ cây Ngập triều, thể nền bùn sét mềm, lún 20-30cm, ngọt hóa vào mùa mưa
E : Độ cao tương đối so với mực nước biển trung bình, đo khi thủy triều thấp, sử dụng phương pháp cân
bằng mực nước
25
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Thu mẫu nước mặt, nước lỗ rỗng và trầm tích bề mặt
- Tiến hành thu mẫu nước mặt, nước lỗ rỗng, trầm tích bề mặt (0 – 5cm) tại
các vị trí nghiên cứu khi thủy triều thấp. Mẫu thu nước mặt được thu ở giữa dòng,
cách bề mặt 50cm (TCVN 6663-6:2008). Mẫu nước mặt được đựng trong chai
nhựa loại 500mL. Mẫu nước lỗ rỗng được thu ngẫu nhiên (tránh những chỗ có
hang cua còng hay rễ cây) bằng cách đào một lỗ sâu 10 - 15cm [27], chờ 20 - 30
phút rồi thu mẫu nước thấm vào lỗ đã đào. 3 mẫu nước lỗ rỗng/ô mẫu đã được thu
thập thu thập cùng lúc với thu mẫu trầm tích. Mẫu trầm tích lấy từ 0 - 5cm [28],
bằng ống nhựa PVC (đường kính 9cm, cao 5cm) cắm vào bề mặt đất, sau đó dùng
dao inox đào xung quanh để thu hồi lõi trầm tích bề mặt. 3 mẫu phụ/ô mẫu tiêu
chuẩn được thu thập. Mẫu trầm tích sau đó được đựng trong túi nylon có ghi sẵn
kí hiệu mẫu và bảo quản trong thùng xốp cho đến khi phân tích tại phòng thí
nghiệm của Khoa Sư phạm Khoa học Tự nhiên, Trường Đại học Sài Gòn.
- Vì lí do khách quan nên các mẫu nước lỗ rỗng của vị trí S4 không được thu
thập. Ô mẫu S4.1 do có cao độ khá cao, ít bị ngập, thực vật ưu thế là Chà là biển
nên không thể thu mẫu nước lỗ rỗng theo phương pháp đã dùng trong nghiên cứu
này. Các ô mẫu S4.2 và S4.3 bị thất lạc do hoạt động cải tạo và mở rộng nuôi
trồng thủy sản của các hộ dân sinh sống xung quanh nên không có mẫu nước lỗ
rỗng và mẫu trầm tích.
2.2.2. Phân tích các đặc điểm lí hóa của nước mặt, nước lỗ rỗng và trầm tích bề mặt
- Đối với nước mặt và nước lỗ rỗng:
Độ mặn (g/L) được đo bằng máy đo khúc xạ kế (HANA instruments). pH
được xác định bằng cách sử dụng một máy đo độ pH EcoTest cầm tay với dung
dịch chuẩn 4 và 7 (HANA instruments). Độ dẫn điện (EC) của nước được xác định
máy đo độ dẫn điện cầm tay (MW302, Milwaukee) với độ bù nhiệt tự động. Tuy
bị phụ thuộc vào tính chất về thời gian và ảnh hưởng của thủy triều, nhưng hầu hết
26
các phép đo này đều thực hiện tại thực địa và được kiểm tra lại một lần nữa trong
phòng thí nghiệm.
- Đối với trầm tích bề mặt:
Mẫu trầm tích được cân bằng cân phân tích trước được sấy khô ở nhiệt độ
105°C trong 3 ngày [19]cho đến khi đạt trạng thái khô kiệt, để nguội trong bình
hút ẩm ít nhất 45 phút. Mẫu trầm tích sau khi sấy được giã bằng cối và chày sứ,
cho qua rây 1mm để loại bỏ sỏi, rễ cây hay xác bã hữu cơ. Ba mẫu phụ sau khi qua
rây (20g) của một ô mẫu được trộn đều thành 1 mẫu hỗn hợp đại điện cho ô mẫu
tương ứng. Các mẫu sau khi trộn chung được bảo quản trong túi vuốt mép có ghi
sẵn kí hiệu. Tổng cộng có 13 mẫu (3 mẫu/vị trí, ngoại trừ vị trí S4 chỉ có 1 một) đã
được phân tích.
Phương pháp xác định pHH2O, pHKCl và độ dẫn điện (ECse)
pHH2O được xác định bằng cách cân 20g trầm tích khô. Cho vào 50 ml nước
cất (pHH2O) và KCl 1M (pHKCl). Lắc trong 30 phút rồi để yên 2h và đo pH bằng
máy pH – 62K. Có thể thay đổi khối lượng trầm tích và thể tích nước nhưng phải
đảm bảo tỷ lệ 1: 2,5 [49]. Độ dẫn điện (EC1:5) được xác định bằng cách cân 20g
trầm tích trên cho vào 100ml nước cất đảm bảo tỉ lệ 1:5 lắc trong 2h và để yên 30
phút và đo bằng máy MW302 [16]. Độ dẫn điện ECse là độ dẫn điện của dịch chiết
bão hòa được quy đổi theo công thức sau: ECse = EC1:5 x 7,46 + 0,43 [21]. Sự quy
đổi này nhằm có những nhận định về độ mặn của trầm tích dựa vào thang ECse.
Phương pháp xác định dung trọng
Xác định dung trọng của các mẫu trầm tích bề mặt theo công thức D = m/v
[67]. Trong đó: D là dung trọng (g/cm3); m là khối lượng khô kiệt (g); v là thể tích
ban đầu (cm3). Trong trường hợp của nghiên cứu này, thể tích 318cm3 được tính
cho tất cả các mẫu vì áp dụng thu mẫu bằng ống PVC có đường kính 9cm, cao
5cm.
27
Phương pháp xác định hàm lượng chất hữu cơ (SOM)
Hàm lượng SOM được xác định theo phương pháp nung (Loss-on-ignition)
với nhiệt lượng cao. Cân khoảng 10g mẫu trầm tích đã sấy khô ở nhiệt độ 105oC,
cho vào cốc sứ và nung ở 550oC trong 2 giờ bằng lò nung (LE 9/11/B410,
Nabertherm GmbH – Germany), để nguội trong bình hút ẩm ít nhất 45 phút [67].
Sự khác biệt giữa khối lượng trước và sau khi nung của cốc sứ là hàm lượng SOM
của mẫu trầm tích. Hàm lượng SOM (%) = [(W105 – W550) : W105] x 100% [47].
Trong đó: SOM là hàm lượng chất hữu cơ của đất (%); W105 là khối lượng mẫu
sau khi sấy ở 105oC; W550 là khối lượng mẫu sau khi nung ở 550oC.
Phương pháp xác định lưu huỳnh tổng số
Cân chính xác 1g trầm tích rồi phân hủy mẫu bằng H2O2 và HNO3. Sau đó
đưa lưu huỳnh về dạng sunfat với kết tủa thành BaSO4 sau đó xác định theo
phương pháp so độ đục tủa BaSO4 theo EPA 9038. Mẫu được phân tích bằng
phương pháp tiêm dòng chảy, sử dụng bơm nhu động với hai kênh là mẫu và dung
dịch bảo vệ, cho phản ứng trong cuộn dậy rồi đo độ đục ở bước sóng 420 nm.
Đường chuẩn phi tuyến được sử dụng cho việc quy đổi tín hiệu thành nồng độ bởi
đường chuẩn của dung dịch Na2SO4 ở khoảng nồng độ 20 – 100 ppm. Mẫu đo lưu
huỳnh được thực hiện dịch vụ tại Phòng thí nghiệm Bộ môn Hóa Phân Tích,
Trường Đại học khoa học Tự nhiên TP HCM.
2.2.3. Phân tích số liệu Các phép đo đạc được lặp lại 3 lần rồi lấy giá trị trung bình và độ lệch chuẩn.
Đối với nước mặt, các số liệu theo mùa, theo vùng (mặn nhiều, mặn vừa và mặn
ít) được tính là trung bình của các vị trí trong mỗi vùng. Đối với nước lỗ rỗng và
trầm tích, ngoài theo mùa và vùng thì còn xét tới ảnh hưởng của độ cao bề mặt
(thấp, trung bình, cao). Trung bình và độ lệch chuẩn của các thông số trong các ô
mẫu thuộc cùng một nhóm độ cao sẽ được tính toán và so sánh. Sự khác biệt thống
kê giữa các mùa được xác định bằng phương pháp ANOVA một chiều, còn phân
vùng độ mặn hay phân vùng độ cao được xác định bằng phương pháp ANOVA
28
một chiều kết hợp với kiểm tra phân hạng LSD. Các phân tích thống kê được thực
hiện bởi phần mềm SPSS 20.0. Biểu đồ được thực hiện bằng Microsoft Excel
2010.
29
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm hóa lí của nước mặt
Giá trị đo đạc về pH, độ mặn và EC của nước mặt được trình bày trong Phụ
lục 1. Các số liệu trong phụ lục này được nhóm lại theo phân vùng độ mặn khác
nhau để phân tích ảnh hưởng của mùa đến tính chất hóa lí của nước mặt. Vị trí S1
và S2 thuộc vùng mặn nhiều (18 – 30 g/L), S3 và S4 thuộc vùng mặn vừa (5 –
18g/L) và S5 thuộc vùng mặn ít (0,5 – 5g/L) [29]. Số liệu trung bình và sai số,
cũng như sự khác biệt giữa các phân vùng độ mặn được trình bày ở Bảng 3.1 và
Hình 3.1.
Bảng 3.1. Giá trị về pH, độ mặn và EC của nước mặt trong các phân vùng độ mặn
Nước mặt Vùng mặn vừa Vùng mặn ít
Vùng mặn nhiều
Mùa khô 7,5a±0,033 7,5a±0,058 8,2b±0,267 pH
Mùa mưa 7,3a±0,033 6,8b±0 7,6c±0,033
Mùa khô 17c±0,577 11b±0,333 2a±0,577
Độ mặn (g/L) Mùa mưa 6c±0,333 5b±0,333 0a±0
Mùa khô 31,1c±0,057 14,4b±0 2,3a±0,186
Chú thích: Kết quả ở mỗi ô trong bảng là giá trị trung bình ± sai số; với n = 6 cho vùng mặn nhiều và mặn vừa ; n = 3 cho vùng mặn ít. Các chữ cái giống nhau trong cùng 1 dòng thể hiện sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
EC (mS/cm) Mùa mưa 9,4c±0,057 6,9b±0 0,2a±0,333
Trung bình pH nước mặt dao động từ 7,5 – 8,2 (hình 3.1a) vào mùa khô và từ
6,8 – 7,6 trong mùa mưa. Nước ở đây từ trung tính đến kiềm với biên độ dao động
rộng hơn so với nghiên cứu trước tại Sông Tiền [2] và pH dao động từ 7,0 – 9,0 thì
phù hợp với pH nước lợ vùng cửa sông [37]. Trong mùa mưa các vùng có sự khác
biệt trong 3 vùng (p<0,05). Tại vùng mặn nhiều, pH giữa 2 mùa khô và mưa chênh
lệch rất ít. Trong vùng mặn vừa và mặn ít, pH mùa khô cao hơn so với mùa mưa.
pH thấp trong mùa mưa có thể do ảnh hưởng pha loãng của nước mưa và nguồn
nước ngọt từ thượng nguồn đổ về sông. Càng lên dần về phía thượng nguồn giá trị
30
pH càng cao, nước càng kiềm có thể do sự có mặt của các chất tẩy rửa, xà phòng
bởi hoạt động sinh hoạt của con người nhiều [50].
Hình 3.1. Biểu đồ giá trị pH, độ mặn và EC của nước mặt khi phân vùng theo độ mặn.
Độ mặn (hàm lượng NaCl) và EC nước mặt thường có mối tương quan với
nhau rất chặt chẽ, đặc biệt là trong những khu vực gần biển [58]. Tại khu vực
nghiên cứu, có sự phân hóa về độ mặn và EC theo 3 vùng rõ rệt (Hình 3.1b và
3.1c). Tại vùng mặn nhiều nơi tiếp xúc và chịu ảnh hưởng bởi nước biển nhiều nên
giá trị độ mặn cao nhất là 17g/L vào mùa khô và 6g/L vào mùa mưa. Càng xa biển
độ mặn giảm rõ rệt, vùng mặn vừa là 11g/L mùa khô và 5g/L vào mùa mưa, giá trị
độ mặn và EC tại 3 vùng đều khác biệt có ý nghĩa thống kê vào cả 2 mùa (p<0,05).
Vùng mặn ít có độ mặn thấp nhất giảm xuống còn 2g/L trong mùa khô và bị ngọt
hóa hoàn toàn vào mùa mưa (0g/L). So sánh với các giá trị độ mặn đo tại trạm
thủy văn Vàm Kênh (cách cửa biển 5km) và trạm thủy văn Hòa Bình (cách cửa
biển 30km) phù hợp với các thông số đã đo như trên. Vào mùa mưa độ mặn các
vùng giảm đột ngột bởi sự pha trộn của dòng chảy từ sông. Độ mặn ở đây phù hợp
với vùng cửa sông là nơi bần chua chiếm ưu thế và cây Trang phát triển tốt nhất
[12], [34]. Bần chua là loài có thể mọc khắp nơi trong vùng, cây phát triển tốt với
kích thước cao lớn ở các bãi bùn ít cát [8]. Trong mùa mưa có giá trị EC thấp hơn
hẳn so với mùa khô, vùng mặn nhiều có cao nhất vào mùa khô là 31,1mS/cm và
mùa mưa là 9,4mS/cm thuộc khu vực có nồng độ ion nhiều đến trung bình. Tiếp
31
theo vùng mặn vừa tại mùa khô 14.4mS/cm và mùa mưa 6,9mS/cm có nồng độ ion
từ trung bình đến ít cuối cùng vùng mặn ít với mùa khô 2,3mS/cm và 0,2mS/cm
vào mùa mưa.
Như vậy, sự thay đổi của các thông số pH, độ mặn hay EC của nước mặt đều
rõ rệt khi phân vùng theo độ mặn trong 2 mùa khô và mưa thể hiện cho đặc điểm
lí hóa của nước tại đây từ chua ít đến kiềm với độ mặn từ mặn nhiều ở vùng giáp
biển và cách xa hơn là mặn trung bình, đi lên thượng nguồn thì mặn ít thậm chí
không mặn. Yếu tố nước mặt sẽ chi phối đến nước lỗ rỗng và trầm tích bề mặt,
biểu hiện lên thảm TVNM thích nghi với điều kiện môi trường ở đây.
3.2. Đặc điểm hóa lí của nước lỗ rỗng
Các giá trị đo đạc về pH, độ mặn và EC của nước lỗ rỗng được trình bày
trong Phụ lục 1. Các số liệu trong phụ lục này được nhóm lại theo phân vùng độ
cao và phân vùng độ mặn khác nhau để phân tích ảnh hưởng của mùa đến tính
chất hóa lí của nước lỗ rỗng.
3.2.1. Nước lỗ rỗng phân vùng theo độ cao
Khu vực nghiên cứu dựa theo độ cao tương đối của thể nền so với mực nước
biển và các phân vùng TVNM có thể chia thành 3 nhóm. Nhóm 1 thuộc vùng thấp
(0 – 50cm), thảm thực vật chủ yếu là bần chua (Sonneratia caseolaris) gồm 3 ô
mẫu (S1.1, S2.1 và S3.1). Nhóm 2 thuộc vùng trung bình (50 – 100cm), thảm thực
vật đa dạng hơn gồm bần chua, mấm trắng (Avicennia alba) và Trang (Kandelia
candel) với 3 ô mẫu (S1.2, S2.2 và S3.2). Nhóm 3 thuộc vùng cao trên 100cm với
thảm thực vật giống nhóm 2 nhưng có thêm dừa lá (Nypa fruticans) với 3 ô mẫu
(S1.3, S2.3 và S3.3) [8]. Vị trí S4 có thể nền cao trên 100cm, chà là biển (Phoenix
paludosa Roxb) chiếm ưu thế tôi không thu được mẫu nước lỗ rỗng (Bảng 2.1).
Còn vị trí S5 nằm cách xa về phía thượng nguồn bị ngọt hóa vào mùa mưa nên
không đưa vị trí này vào để xét độ cao tương đối đến các thông số vì vị trí này
chịu ảnh hưởng của nước sông làm pha loãng độ mặn của nước khá nhiều vào mùa
mưa.
32
Bảng 3.2. Giá trị pH, độ mặn và EC tại 3 độ cao thấp, trung bình và cao của
nước lỗ rỗng theo phân vùng độ cao
Vùng thấp Vùng cao
Độ mặn (g/L)
Chú thích: Kết quả ở mỗi ô trong bảng là giá trị trung bình ± sai số; với n = 6 cho vùng
mặn nhiều và mặn vừa ; n = 3 cho vùng mặn ít. Các chữ cái giống nhau trong cùng 1 dòng thể hiện sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05)
EC (mS/cm) Nước lỗ rỗng pH Mùa khô Mùa mưa Mùa khô Mùa mưa Mùa khô Mùa mưa 7,8a±0,033 7,2a±0,033 18,4c±0,133 13,2a±0,1 27,7a±0,07 20,6c±0,03 Vùng trung bình 8,1b±0,033 7,3a±0,033 18,1b±0,2 10,2b±0,29 27,3b±0,07 14,2b±0,03 8,2b±0,033 7,6b±0,033 18a±0.173 7,9c±0,2 27,3b±0 11,7a±0
Hình 3.2. Biểu đồ giá trị pH, độ mặn và độ dẫn điện (EC) của nước lỗ rỗng theo phân vùng độ cao.
pH nước lỗ rỗng khi phân vùng theo độ cao thì thay đổi theo mùa, cụ thể
vào mùa khô pH cao hơn so với mùa mưa (hình 3.2a). pH nước lỗ rỗng dao động
trong khoảng 7,1 – 8,2 thuộc trung tính đến kiềm phù hợp với nước mặt đã phân
tích ở trên. Thể nền càng cao pH càng tăng chứng tỏ nước càng kiềm do vào mùa
mưa địa hình cao sẽ dễ bị xói mòn, rửa trôi và làm giảm chất hữu cơ mà sự phân
hủy của chất hữu cơ làm giảm độ pH nên nước có tính axit hơn [61]. Thông số pH
như trên giúp TVNM ở đây phát triển bình thường với một số loài ưu thế.
Xét riêng vị trí S5 dao động khoảng 6,7 – 9,5 mức dao động khá lớn so với
các vùng còn lại, nước ở đây hơi kiềm đến kiềm do chịu ảnh hưởng bởi nước mưa
33
quá nhiều. Nếu pH nằm ngoài khoảng từ 7,0 đến 8,5 có thể ngăn cản sự phát triển
của một số loài thực vật ở vùng cửa sông [34]. Vì thế pH trong khoảng này là điều
kiện thích hợp cho một vài loài thực vật có thể phát triển tại vùng cửa sông Cửa
Tiểu.
Yếu tố độ mặn và EC khi xét từng mùa đều thay đổi theo độ cao (hình 3.2b
và 3.2c), khi độ cao tăng dần độ mặn hay EC có xu hướng giảm nhẹ vào mùa khô
nhưng trong mùa mưa lại giảm một cách đột ngột. Cụ thể vào mùa khô độ mặn chỉ
dao động 18 – 18,4g/L tại 3 vùng, EC khoảng 27,3 – 27,7mS/cm thể hiện nước
cực mặn nhưng trong mùa mưa độ mặn giảm dần (7,9 – 13,2 g/L) và EC (11,7 –
20,6mS/cm) khoảng từ mặn vừa đến mặn nhiều. Rõ ràng độ mặn của nước lỗ cao
hơn nước mặt và chính thực vật ưu thế Bần chua tại vùng thấp và trung bình nhiều
cây già cỗi có bộ rễ dày đặc (Bảng 2.1) giúp giữ và tích tụ lượng muối trong các lỗ
rỗng của đất. Vào mùa mưa sự khác biệt giữa 3 vùng có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
từ đó cho thấy độ mặn của nước bị chi phối bởi lượng mưa, dòng chảy của sông
rất nhiều nên thông số vào mùa mưa khác biệt ở các vùng rất lớn chính vì thế
người ta thường dựa vào thông số độ mặn trong mùa khô là chủ yếu để xem xét sự
ảnh hưởng đến thảm TVNM tại đây.
Vị trí S5 nơi bị pha loãng rất nhiều trong độ mặn, dao động trong khoảng
mặn rất ít đến ít tại 2 ô mẫu S5.1 và S5.2 (2-3g/L) nhưng không hề mặn vào mùa
mưa tại ô mẫu S5.3 (0g/L) hay nước đã bị ngọt hóa hoàn toàn. Ô mẫu S5.3 do kết
hợp giữa đặc điểm nước là nước ngọt kết hợp với địa hình thuộc vùng cao nên
thảm thực vật ở đây chỉ có Dừa lá, loài sống ở những dòng nước có độ mặn ít và
trên một chiều sâu không quá 200m [8].
Tóm lại các giá trị pH, độ mặn và EC của nước lỗ rỗng đều thay đổi theo
phân vùng độ cao khác nhau tương ứng theo từng mùa. Mùa khô giá trị pH, độ
mặn hay EC đều cao hơn hẳn so với mùa mưa do ảnh hưởng của nước mưa và
dòng chảy của sông làm cho nước ngọt hơn. pH tỉ lệ thuận với độ cao tức là càng
lên cao nước càng kiềm ngược lại với giá trị pH, độ mặn và EC lại giảm dần khi
34
tăng độ cao do địa hình cao nên ít chịu ảnh hưởng của ngập triều mà bị ảnh
hưởng nhiều của nước mưa đã hòa loãng bớt độ mặn.
3.2.2. Nước lỗ rỗng phân vùng theo độ mặn
Đi từ biển vào thượng nguồn nước phân hóa theo độ mặn giống như cách
chia đối với các giá trị của nước bề mặt, tôi cũng chia theo 3 vùng gồm: vùng mặn
nhiều 18 – 30 g/L), vùng có độ mặn thấp hơn gồm vị trí S3 và S4 thuộc vùng mặn
vừa (5 – 18g/L) còn vị trí cuối cùng S5 cách xa biển nhất là vùng mặn ít (0,5 –
5g/L) [29].
Bảng 3.3. Giá trị pH, độ mặn và độ dẫn điện (EC) của nước lỗ rỗng phân vùng theo độ mặn
Nước lỗ rỗng
pH
Chú thích: Kết quả ở mỗi ô trong bảng là giá trị trung bình ± sai số; với n = 6 cho vùng mặn nhiều và mặn vừa ; n = 3 cho vùng mặn ít. Các chữ cái giống nhau trong cùng 1 dòng thể hiện sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Độ mặn (g/L) EC (mS/cm) Mùa khô Mùa mưa Mùa khô Mùa mưa Mùa khô Mùa mưa Vùng mặn nhiều 8,3a±0,033 7,5c±0,033 19c±0,333 11c±0,333 28,3c±0,033 17c±0,01 Vùng mặn vừa 7,6b±0,033 7,0b±0,033 17b±0,333 9,0b±0,333 25,7b±0,057 12,5b±0,02 Vùng mặn ít 8,5c±0,033 7,2a±0,033 2a±0,333 2a±0 2,7a±0 2,7a±0,01
Hình 3.3. Biểu đồ giá trị pH, độ mặn và độ dẫn điện (EC) của nước lỗ rỗng phân vùng theo độ mặn.
Có thể thấy pH nước lỗ rỗng khi phân vùng theo độ mặn có chênh lệch theo
từng mùa (Hình 3.3). Mùa khô giá trị pH lớn hơn mùa mưa, như đã giải thích ở
trên do mùa mưa bị pha loãng bởi nước mưa. Giá trị pH dao động từ 7,6 – 8,5 vào
35
mùa khô và 7,0 – 7,5 trong mùa mưa trong biên độ dao động nước ở vùng cửa
sông với tính chất từ trung tính đến kiềm. Trong ba vùng khi so sánh theo mùa đều
có sự khác biệt có ý nghĩa về thống kê (p<0,05). Trong vùng mặn ít sự chênh lệch
giữa mùa khô và mùa mưa rộng hơn (7,2 – 8,5), độ mặn càng giảm giá trị pH củng
giảm theo nên có thể thấy pH và độ mặn của nước trong mùa mưa tương quan
thuận với nhau [15].
Tương tự như vậy độ mặn và EC cũng phân hóa rõ rệt trong 3 vùng theo
mùa, mùa khô giá trị cao hơn hẳn và sự chênh lệch giữa 2 mùa rất lớn (Hình 3.3b
và 3.3c). Thông số vùng mặn ít vào 2 mùa khô và mưa thông số độ mặn và EC
bằng nhau với độ mặn (2g/L), EC (2,7mS/cm) tương ứng với vị trí S5 dường như
bị ngọt hóa hoàn toàn. Yếu tố mùa không ảnh hưởng đến độ mặn tại đây bởi ảnh
hưởng của lượng mưa dòng chảy tại đây là quá lớn mặc dù vị trí này từ trung bình
đến cao và độ ngập triều hằng ngày (Bảng 2.1). Vùng mặn nhiều và mặn vừa có sự
phân hóa rõ rệt theo mùa hơn, mùa khô dao động từ 11 – 19g/L với độ mặn còn
EC (17 – 28,3mS/cm) và mùa mưa độ mặn dao động 9 – 17g/L, EC thì từ 12,5 –
25,7mS/cm thuộc mặn vừa đến mặn nặng. Sự khác biệt từ khoảng cách xa biển rõ
ràng với thông số giảm dần. Hơn nữa 2 vùng này không hề bị ảnh hưởng bởi
lượng mưa vào thời điểm tháng 3 và đầu tháng 4 khi lấy mẫu và theo thống kê của
trạm khí tượng thủy văn tại Tiền Giang (Hình 2.2). Yếu tố mùa đã không chi phối
đối với vùng mặn ít, có phân hóa rõ trong 2 vùng còn lại với độ mặn cao hơn.
Tuy sự phân vùng theo độ mặn nhưng các thông số pH, độ mặn và EC của
nước lỗ rỗng phân hóa theo mùa khá giống so với khi phân vùng theo độ cao.
Nước ở đây từ trung tính đến kiềm, giá trị pH, độ mặn và EC trong mùa khô luôn
cao hơn mùa mưa. Độ mặn giảm dần theo độ cao nhưng pH ngược lại và khi đi
lên thượng nguồn, pH trở nên hóa kiềm hơn đi đôi với thảm thực vật có phần
phong phú và đa dạng hơn. Các đặc tính lí hóa của nước qua lại và ảnh hưởng lẫn
nhau, hình thành đặc trưng cho tính chất của nước tại vùng cửa sông. Với đặc
điểm của nước như vậy đã tạo điều kiện cho một vài loài ưu thế phát triển.
36
3.3. Đặc điểm hóa lí của lớp trầm tích bề mặt
Các giá trị đo đạc về pHH2O, pHKCl, ECse, SOM, S tổng số của trầm tích bề
mặt được trình bày trong Phụ lục 1. Các số liệu này sẽ được nhóm lại theo phân
vùng độ cao và phân vùng độ mặn khác nhau để phân tích ảnh hưởng của mùa đến
tính chất hóa lí của trầm tích bề mặt.
3.3.1. Trầm tích bề mặt theo phân vùng theo độ cao
Ngoài yếu tố nước, trầm tích bề mặt cũng chịu ảnh hưởng bởi độ cao phân
thành 3 vùng gồm: Nhóm 1 thuộc vùng thấp (0 – 50cm) gồm 3 ô mẫu (S1.1, S2.1
và S3.1). Nhóm 2 thuộc vùng trung bình (50 – 100cm) với 3 ô mẫu (S1.2, S2.2,
S3.2). Nhóm 3 thuộc vùng cao trên 100cm gồm 3 ô mẫu (S1.3, S2.3, S3.3). Ở đây
tôi không gom vị trí S4 (chỉ có 1 ô mẫu) và S5 bị ngọt hóa vào mùa mưa vào vì
khi phân tích số liệu thống kê có sự khác biệt nhiều ở các vị trí theo độ cao và
mùa.
3.3.1.1. pHH2O, pHKCl, độ dẫn điện (ECse)
Độ pH là giá trị biểu thị độ chua của trầm tích, đại lượng này cùng với ECse
sẽ có những biến đổi theo mùa và từng vùng khác nhau tôi sẽ phân tích dựa trên số
liệu (Bảng 3.4) và biểu đồ (Hình 3.4).
Giá trị pHH2O hay pHKCl trong trầm tích bề mặt tương quan rất chặt chẽ với
nhau vì đều thể hiện độ chua của đất và khi phân vùng theo độ cao 2 giá trị này
thay đổi theo mùa . Giá trị pHH2O dao động trong khoảng tương đối hẹp 6,7 – 7,9
và pHKCl từ 6,5 – 7,2 đất ở khu vực nghiên cứu từ chua ít tới trung tính vì là nơi
giao thoa giữa biển và sông [3]. Và với biên độ dao động như vậy nằm trong
khoảng mà Mấm trắng phát triển tốt từ 7,68 – 7,89 [40]. Trong mùa khô giá trị
pHH2O thấp hơn so với mùa mưa (Hình 3.4a) nhưng pHKCl lại không khác biệt rõ
theo mùa. Như vị trí S4 có giá trị pH ở 2 mùa dao động từ 5,9 – 6,7 đất khá chua
do địa hình tại đây cao nhất nên giá trị pH thấp nhất vào mùa khô vì địa hình càng
cao pH càng giảm, đất có tính acid hơn [10]. Qua các thông số đó có thể thấy giá
37
trị pH tỉ lệ nghịch với độ cao, càng lên cao thì pH lại càng giảm đi đôi với độ chua
trầm tích tăng.
Vùng thấp
Vùng trung bình
Trầm tích bề mặt pHH2O
pHKCl
ECse (mS/cm)
Dung trọng
Mùa khô Mùa mưa Mùa khô Mùa mưa Mùa khô Mùa mưa Mùa khô Mùa mưa
7,0b±0,033 7,9c±0 6,6a±0,033 7,2b±0,07 36,1c± 0,233 15,2c±0,49 0,67a±0,06 0,54a±0,02
7,0b±0 7,4b±0,033 6,8b±0,033 6,5a±0 24,8b±0,375 12,8b±0,59 0,79a±0,009 0,55a±0,021
Vùng cao 6,7a±0,033 7,2a±0 6,5a±0,033 6,5a±0 19,8a±0,5 9,3a±0,21 0,73b±0,003 0,7b±0,013
SOM (%) Mùa khô Mùa mưa Mùa khô Mùa mưa
9,24ab±0,3 10,12a±0,12 1,19a±0,015 0,73a±0,009
8,5b±0,102 9,94a±0,077 1,4b±0,017 0,42b±0,006
9,89a±0,202 9,37b±0,122 1,12c±0,003 0,68c±0,006
Lưu huỳnh tổng số (%)
Chú thích: Kết quả ở mỗi ô trong bảng là giá trị trung bình ± sai số; với n = 3 cho vùng thấp, trung bình và cao. Các chữ cái giống nhau trong cùng 1 dòng thể hiện sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Bảng 3.4. Các giá trị về pH, ECse, dung trọng và lưu huỳnh tổng số của trầm tích bề mặt phân vùng theo độ cao
Hình 3.4. Biểu đồ giá trị pH, độ dẫn điện (ECse) của trầm tích bề mặt phân vùng theo độ cao
pH từ 6 – 7 phù hợp nhất cho cây vì giúp cây dễ dàng hấp thụ chất dinh
dưỡng nhất [45]. Nếu đất bị axit (pH < 5,5) có thể ảnh hưởng đến sự tăng trưởng
của cây do độc tố một số kim loại hay nguyên tố vi lượng (nhôm, mangan, canxi,
magiê, phốt pho và molybden). Nhưng đất quá kiềm dẫn đến sự thiếu hụt các chất
38
dinh dưỡng như kẽm, đồng, bo và mangan hay nồng độ natri cao khi pH >9 sẽ kìm
hãm sự phát triển của thực vật [72]. Vì vậy trầm tích tại đây với độ trung hòa vừa
phải giúp cho thực vật có thể phát triển tuy chưa phải là tốt nhất.
ECse là nồng độ ion bão hòa trong dung dịch từ đây để đánh giá ảnh hưởng
đến phân vùng của thảm thực vật tại khu vực nghiên cứu. Thông số ECse của trầm
tích bề mặt khác biệt rõ ràng theo mùa ở các độ cao khác nhau. Trong mùa khô
ECse dao động trong khoảng 19,8 – 36,1 mS/cm và mùa mưa từ 9,3 – 15,2mS/cm.
Mùa khô thông số thể hiện cao hơn hẳn mùa mưa và khi độ cao càng thấp ECse
giảm dần vào cả 2 mùa (Hình 3.4c). Sự khác biệt giữa các vùng có ý nghĩa thống
kê (p<0,05). Từ đó cho thấy ECse chịu ảnh hưởng nhiều bởi độ cao giống như giá
trị EC của nước như đã phân tích trên, độ mặn của nước và trầm tích luôn có sự
liên quan với nhau. Ngoài ra, ECse trầm tích là yếu tố ảnh hưởng rất nhiều đến sự
phát triển của hệ thực vật ở đây. Dựa vào thang đánh giá ở trên có thể thấy độ mặn
trầm tích tại các vùng trong mùa khô đều rơi vào khoảng cực nặng còn mùa mưa
thì mặn nặng vì vậy hệ thực vật với một số loài ưu thế phát triển được trong
khoảng mặn này như bần chua, mấm trắng, trang.
Khi xét về vị trí S4, nơi địa hình cao nhất ở đây ta thấy ECse là 26,5mS/cm
vào mùa khô và mùa mưa (6,4mS/cm) dao động từ mặn nặng đến mặn vừa. Do vị
trí này hiếm khi ngập triều kết hợp thể nền cao và cứng nên chỉ có 1 loài ưu thế là
Chà là biển (Bảng 2.1). Chà là biển là cây ở những bãi đất bồi, ít bị ngập nước,
mọc thành nhóm nhưng ít rộng lớn [8]. Riêng vị trí S5 thuộc địa hình vùng trung
bình giá trị ECse khác biệt hoàn toàn cụ thể trong 2 ô mẫu S5.1 và S5.2 vào mùa
khô dao động từ 8,8 – 9,1mS/cm thuộc thang đầu mặn nặng nhưng trong mùa mưa
giảm xuống 2,1 – 2,9mS/cm chỉ còn mặn ít vì cách biển về phía thượng nguồn
30km và bị pha loãng nhiều bởi nước mưa cũng như dòng chảy của sông nên lúc
này độ mặn ảnh hưởng đến thực vật không nhiều. Tiêu biểu ở ô mẫu S5.3 vào mùa
mưa chỉ 1,2mS/cm không có dấu hiệu của xâm nhập mặn và thực vật chỉ có Dừa lá
là cây sống trong vùng nước ngọt.
39
3.3.1.2. Dung trọng, chất hữu cơ (SOM), lưu huỳnh tổng số
Các thông số về dung trọng, chất hữu cơ và lưu huỳnh tổng số tại 3 vùng
phân hóa rõ theo từng mùa thể hiện khi phân vùng theo độ cao.
Từ hình 9a có thể thấy giá trị dung trọng trong mùa khô lớn hơn dao động
từ 0,67 – 0,73g/cm3 và mùa mưa từ 0,54 – 0,7g/cm3. Nhìn chung dung trọng trong
2 mùa với thông số khá thấp (0,5 – 0,73 g/cm3) tương ứng với dung trọng rừng
nhiệt đới thường < 1g/cm3.
Hình 3.5. Biểu đồ giá trị dung trọng, chất hữu cơ và lưu huỳnh tổng số phân
vùng theo độ cao
Dung trọng thấp do thể nền trầm tích ở đây là sét mềm [55] và hàm lượng
chất hữu cơ trong trầm tích như vậy là khá cao. Trong cả 2 mùa dung trọng đều
có xu hướng tăng dần theo độ cao đi đôi với hàm lượng chất hữu cơ càng giảm.
Điều này có thể giải thích như sau, đối với mùa khô sẽ bị xói mòn do ảnh hưởng
của gió mùa Đông Bắc và càng lên cao tác động của gió khiến trầm tích dễ bị rửa
trôi hơn nên dung trọng mùa khô cao hơn đi đôi với hàm lượng chất hữu cơ sẽ
thấp hơn. Và theo một số nghiên cứu thì mùa khô vị trí gần biển đất sẽ nghèo
chất hữu cơ hơn do chịu tác động của sóng, thủy triều khiến đất bị xói mòn, rửa
trôi [68]. Ngược lại vào mùa mưa chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam kèm
theo vật liệu hữu cơ từ thủy triều vào làm cho trầm tích có xu hướng được bồi tụ.
Xét riêng cho vị trí S4 vào cả 2 mùa trong đó mùa khô (0,88g/cm3), mùa mưa
(0,89g/cm3) là vị trí có giá trị lớn nhất do thể nền cứng và hiếm ngập triều nên
40
đất ít có độ xốp và thoáng khí cũng là lí do vì sao vị trí này phù hợp với Chà là
biển mọc nhiều. Tóm lại trầm tích ở đây với dung trọng thấp tương ứng với đất
có độ xốp, hàm lượng chất hữu cơ cao có thể xem như là điều kiện để giúp thực
vật có thể phát triển được.
Cụ thể về giá trị của SOM như hình 9b, hàm lượng chất hữu cơ trầm tích tại
đây thuộc vào loại ít thích hợp cho RNM phát triển [12] cả 2 mùa dao động từ
(8,49 – 10,12%). Trong mùa khô hàm lượng chất hữu cơ ít hơn so với mùa mưa
vì vào mùa khô vật chất hữu cơ khá nhiều do sự rụng lá, cành cây,... nhưng sự
phân hủy với tốc độ lại chậm hơn so với mùa mưa [66] vì thế hàm lượng chất
hữu cơ thể hiện cao hơn khi vào mùa mưa [26]. Điều đó đúng với sự khác biệt
theo mùa của giá trị SOM tại đây, tuy nhiên sự khác biệt này tùy vào độ cao của
các vùng khác nhau nữa. Khi tăng theo độ cao tại mùa khô giá trị SOM xu
hướng không ổn định nhưng trong mùa mưa khi đi lên cao SOM giảm rõ rệt, các
thông số này đều phù hợp với dung trọng đã phân tích trên. Rõ hơn vào mùa
mưa, mặc dù gió và thủy triều mang chất hữu cơ từ biển vào nhưng tại nơi có địa
hình cao các chất hữu cơ đã và đang được phân hủy dễ dàng bị trôi theo dòng
chảy của nước mưa, đặc biệt với các vị trí phân bố ít rễ cây (Bảng 2.1) làm cho
việc giữ chất hữu cơ lại với trầm tích càng khó hơn.
Vùng thấp trong mùa mưa với giá trị chất hữu cơ cao nhất (10,12%) do vùng
này với sự phân bố của cây Bần chua trưởng thành nhiều, hệ thống rễ lâu năm
giúp giữ lại các vật liệu hữu cơ tạo điều kiện phân hủy trong điều kiện ngập nước
vì thế hàm lượng chất hữu cơ cao hơn hẳn [23]. Còn vị trí S4 dao động trong
khoảng 9,89 – 10,39% và vị trí S5 (8,9 – 10,81%) vào 2 mùa cũng thuộc những
vị trí có hàm lượng chất hữu cơ nhiều. Ngoài ra chất hữu cơ còn liên quan đến sự
thay đổi của pH, nếu đất có hàm lượng hữu cơ đang phân hủy cao sẽ giải phóng
acid làm tăng pH [6] điều này phù hợp với giá trị pH trong mùa mưa luôn cao
hơn so với mùa khô như trên.
Mùa mưa hàm lượng lưu huỳnh ít hơn hẳn so với mùa khô (Hình 3.5c). Lưu
huỳnh tổng số dao động từ 1,12 – 1,19% trong mùa khô và mùa mưa vào khoảng
41
0,42 – 0,73%. Giá trị này phù hợp với nghiên cứu về tổng lưu huỳnh trong RMN
trước đây [55]. Sự khác biệt về giá trị lưu huỳnh tổng số trong 2 mùa tại các độ
cao khác nhau có ý nghĩa thống kê (p<0,05) tuy nhiên không có xu hướng tăng
hay giảm rõ ràng vì trầm tích rừng ngập mặn rất giàu sulphide và vật chất hữu cơ,
đây chính là nơi lắng đọng và lưu giữ các chất ô nhiễm có nguồn gốc từ đất liền,
nhất là kim loại nặng [38]. Trong mùa mưa, hàm lượng sunfat giảm do quá trình
khử xảy ra nhiều trong điều kiện ngập nước liên tục [59]. Sự thay đổi S xảy ra
liên tục vì quá trình khử và oxy hóa xảy ra liên tục đi đôi với chu kì triều lên và
xuống hằng ngày. Và sự khử sunfat đi đôi với sự oxy hóa chất hữu cơ làm giảm
pH đồng thời giải phóng ion sắt kết hợp sunfide tạo sắt pyrite [27]. Nhưng trong
nghiên cứu này các thông số thể hiện SOM và lưu huỳnh tổng số không có tương
quan với nhau có thể do một vài hoạt động của con người làm xáo trộn các ảnh
hưởng đến đặc điểm lí hóa của trầm tích như việc đào ao nuôi tôm sẽ thải ra nhiều
ion sắt và lưu huỳnh hay pyrit sắt đồng thời làm tăng độ chua của đất diễn ra tại ô
mẫu S4.2, S4.3.
Cuối cùng từ các phân tích trên có thể thấy đặc điểm lí hóa trầm tích ở đây
như sau: pH dao động từ chua ít đến chua và hơi kiềm hóa khi độ cao giảm, ECse
thể hiện thông số khá cao, trầm tích ở đây từ rất mặn nặng đến mặn trung bình.
Càng lên cao trầm tích bề mặt càng bị chua hóa, chất hữu cơ đều giảm tương ứng
thì dung trọng tăng nhưng hàm lượng lưu huỳnh lại không rõ ràng trong 2 mùa.
Giá trị theo độ cao của 2 mùa đa số đều khác biệt ý nghĩa về thống kê chứng tỏ
đặc điểm lí hóa của trầm tích không chỉ chịu chi phối bởi mùa mà còn phụ thuộc
vào độ cao so với thể nền tuy nhiên hoạt động của con người hiện nay đã ảnh
hưởng không ít tới tính chất trầm tích tại đây.
3.3.2. Trầm tích bề mặt phân vùng theo độ mặn
Độ mặn giảm dần khi đi lên phía thượng nguồn nên như cách chia theo độ
mặn đối với nước mặt và nước lỗ rỗng ở giá trị của trầm tích bề mặt cũng chia
theo 3 vùng gồm: vùng mặn nhiều (18 – 30 g/L), vùng có độ mặn thấp hơn gồm vị
42
trí S3 và S4 thuộc vùng mặn vừa (5 –18g/L) còn vị trí cuối cùng S5 cách xa biển
nhất là vùng mặn ít (0,5 – 5g/L) [29].
Bảng 3.5. Các giá trị về pH, ECse, dung trọng và lưu huỳnh tổng số của trầm
tích bề mặt phân vùng theo độ mặn
Trầm tích bề mặt Vùng mặn nhiều Vùng mặn vừa Vùng mặn ít
Mùa khô 7,0c±0,033 6,8b±0,033 6,6a±0,058 pHH2O
Mùa mưa 7,4b±0,033 7,3b±0,033 6,8a±0,058
Mùa khô 6,7b±0 6,5b±0,033 6,1a±0,033 pHKCl
Mùa mưa 6,7b±0 6,7b±0,033 5,9a±0,058
Mùa khô 27,3b±0,52 26,2b±0,17 7,0a±0,47 ECse (mS/cm) Mùa mưa 13,1c±0,21 9,9b±0,51 2,1a±0,21
Mùa khô 0,73a±0,043 0,78ab±0,032 0,56a±0,04
Dung trọng Mùa mưa 0,59a±0,016 0,68b±0,03 0,56b±0,001
SOM (%) Mùa khô 8,87a±0,23 9,63ab±0,25 10,06b±0,26
Mùa mưa 10,51c±0,07 8,78b±0,05 9,38a±0,1
Mùa khô 1,26c±0,012 1,02b±0,006 0,43a±0,01
Chú thích: Kết quả ở mỗi ô trong bảng là giá trị trung bình ± sai số; với n = 6 cho vùng mặn nhiều, n=4 cho vùng mặn vừa; n = 3 cho vùng mặn ít. Các chữ cái giống nhau trong cùng 1 dòng thể hiện sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Mùa mưa 0,65c±0,006 0,44b±0,006 0,3a±0,01 Lưu huỳnh tổng số
3.3.2.1. pHH2O, pHKCl, độ dẫn điện (ECse)
Phân tích, đánh giá các thông số pH và độ dẫn điện của trầm tích bề mặt thể
hiện qua hình 3.6 dưới đây:
43
Hình 3.6. Biểu đồ giá trị pH, ECse của trầm tích bề mặt phân vùng theo độ mặn
Nhìn tổng thể giá trị pH không chênh lệch nhiều trong 2 mùa khô và mưa,
luôn dao động trong khoảng 5,9 – 7,4. Vùng có độ mặn càng cao cụ thể tại vùng
mặn nhiều và mặn vừa có độ pH khác biệt có ý nghĩa thống kê. Và tại 2 vùng này
mùa khô pH thấp hơn so với mùa mưa còn vùng mặn ít lại chênh lệch không đáng
kể (Hình 3.6a và 3.6b). Cách xa biển pH xu hướng giảm đi nhất là mùa mưa như
vị trí S4 và S5 với giá trị pH mùa khô (6,5 – 6,7 ) và mùa mưa (5,8 – 6,2 ). Phần
lớn cây trồng sinh trưởng tốt trong khoảng pH đất từ 6,0 – 7,5 [6]. Vì vậy dựa vào
pH như vậy vẫn giúp thực vật phát triển với một vài loài đặc trưng. Nhìn chung
khi phân vùng theo độ mặn ít thấy được sự thay đổi của pH trầm tích theo mùa. Và
có thể biên độ dao động pH tại vùng cửa sông hẹp quá nên khi phân vùng theo độ
mặn hay độ cao không thấy rõ tính chất mùa trong đó.
ECse tương quan rất chặt chẽ với độ mặn vì ECse biểu thị với nồng độ ion hòa
tan trong dung dịch là một thông số đánh giá độ mặn của trầm tích. Dựa vào bảng
6 và hình 10, ở 2 vùng mặn nhiều và vùng mặn vừa khác biệt rõ ràng so với vùng
mặn ít theo mùa khô và mưa. Cụ thể 2 vùng này ECse từ 26,2 – 27,3mS/cm thuộc
mặn cực nặng và giảm hơn vào mùa mưa từ 9,9 – 13,1mS/cm là mặn nặng, giá trị
trong khoảng phù hợp để mấm trắng phát triển (17,7 – 20,9g/L) [48]. Còn riêng
vùng mặn ít chịu sự chênh lệch trong mùa (2,1 – 7mS/cm) từ thang đầu của mặn
44
nặng xuống mặn vừa. Vào mùa mưa độ mặn giảm rõ rệt do ảnh hưởng quá lớn từ
lượng mưa, dòng chảy mặc dù vùng này chịu ngập triều hằng ngày.
Chính vì thế người ta chỉ xét độ mặn và pH trong mùa khô vì tính ổn định
cũng của nó ảnh hưởng đến tính chất đất và chi phối thảm thực vật trong RNM
[48]. Độ mặn càng giảm sự thích nghi của thực vật càng cao thể hiện qua tính đa
dạng tăng lên khi đi xa khoảng cách với cửa sông.
3.3.2.2. Dung trọng, chất hữu cơ (SOM) và lưu huỳnh tổng số
Số liệu của các giá trị dung trọng, chất hữu cơ và lưu huỳnh tổng số thể hiện bằng
hình 3.7 như dưới khi phân vùng theo độ mặn.
Hình 3.7. Biểu đồ giá trị dung trọng, chất hữu cơ, lưu huỳnh tổng số của trầm tích bề mặt phân vùng theo độ mặn
Dựa vào hình 11a thấy rõ trong dung trọng mùa khô (0,564 – 0,732 g/cm3)
cao hơn so với mùa mưa (0,563 – 0,676g/cm3) tại 2 vùng mặn nhiều và vừa phù
hợp với dung trọng trong RNM với những nghiên cứu trong RNM [26]. Còn vùng
mặn ít trong mùa khô và mưa sự chênh lệch là rất thấp và sự khác biệt theo mùa
trong 3 vùng không khác biệt (p<0,05). Cũng giống như khi phân vùng theo độ
cao thì dung trọng tại đây cho biết trầm tích có hàm lượng chất hữu cơ cao phù
hợp với đất RNM. Độ mặn càng thấp dung trọng càng thấp tức hàm lượng hữu cơ
tăng cao. Các giá trị dung trong theo mùa khi so sánh theo độ mặn khá giống với
khi so sánh theo phân vùng độ cao. Mùa khô được bồi tụ nên hàm lượng chất hữu
45
cơ cao hơn so với mùa mưa như đã phân tích ở trên. Vậy dung trọng ở các mùa
đều chịu chi phối bởi độ mặn tuy sự ảnh hưởng không lớn.
Chất hữu cơ khi thể hiện ở vùng mặn nhiều khác biệt so với 2 vùng còn lại
cụ thể mùa mưa (10,51%) đạt giá trị cao nhất và mùa khô giảm hơn hẳn (8,87%)
phù hợp với dung trọng khi phân vùng theo độ cao bởi mùa khô tại các ô mẫu
S1.2,S1.2, S2.1 và S2.2 hàm lượng chất hữu cơ rất thấp. Hai vùng còn lại có dung
trọng mùa khô cao hơn mùa mưa và chỉ trong mùa mưa mới khác biệt có ý nghĩa
(p<0,05). SOM có sự phân hóa không rõ ràng khi phân vùng theo độ mặn. Với
hàm lượng chất hữu cơ ở đây cũng góp phần tạo điều kiện cho thực vật phát triển
[12].
Khác với xu hướng không rõ ràng khi phân vùng về độ cao giá trị của lưu
huỳnh tổng số khi phân vùng theo độ mặn khá rõ ràng (Hình 3.7c), mùa khô lưu
huỳnh cao hơn so với mùa mưa. Cụ thể mùa khô (0,43 – 1,26%) và mùa mưa (0,3
– 0,65%) biên độ dao động trong mùa không lớn, độ mặn càng giảm hàm lượng
lưu huỳnh cảm giảm. Độ mặn có tương quan rõ rệt với hàm lượng sunfat điều này
giống với một số nghiên cứu trước, độ mặn đất tăng làm hàm lượng sunfat tăng
[30]. Đất RNM là nơi chứa hàm lượng lưu huỳnh nhiều dưới dạng sắt sufide, trong
điều kiện ngập nước sự khử sunfat diễn ra mạnh. Hàm lượng lưu huỳnh cao trong
nước lợ và biển làm giảm sự phát triển của thực vật nên vào mùa khô tại vùng mặn
nhiều với sự đa dạng của thực vật rất thấp .
Tóm lại khi phân vùng theo độ mặn đối với các đặc tính lí hóa của trầm tích
bề mặt có thể thấy rõ độ mặn đều ảnh hưởng đến các giá trị của pH, ECse và lưu
huỳnh. Đều là sự tương quan tỉ lệ thuận với nhau tuy nhiên đối với chất hữu cơ
không có xu hướng tăng giảm rõ ràng theo vùng.
46
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
1. Về một số tính chất của môi trường nước mặt khi phân vùng theo độ mặn
Các tính chất của nước mặt đều chịu sự chi phối của độ mặn, giá trị pH vào
mùa khô luôn cao hơn trong mùa mưa, độ mặn giảm thì pH có xu hướng tăng lên.
Độ mặn và EC giảm dần khi khoảng cách xa biển hơn dao động từ mặn cực nặng
đến mặn vừa và mặn ít, ngọt hóa tại vị trí S5 ở thượng nguồn. pH nước luôn dao
động trong khoảng từ 6,8 – 8,2 từ trung tính đến kiềm và hoàn toàn phù hợp với
độ pH của vùng cửa sông.
2. Về một số tính chất của môi trường nước lỗ rỗng khi phân vùng theo độ cao và độ mặn
Các thông số pH, độ mặn và EC của nước lỗ rỗng phân hóa rõ theo mùa khi
phân theo độ cao hay độ mặn. Nước lỗ rỗng ở đây dao động từ trung tính đến kiềm
phù hợp với pH nước mặt như phân tích trên. Giá trị pH, độ mặn và EC trong mùa
khô luôn cao hơn mùa mưa. Độ mặn giảm dần theo độ cao nhưng pH ngược lại và
khi đi lên thượng nguồn, pH trở nên hóa kiềm hơn đi đôi với thảm thực vật có
phần phong phú và đa dạng hơn. pH và độ mặn có tương quan qua lại. Vì mức dao
động của các tính chất nước ở đây không quá rộng nên chi phối thảm TVNM với ít
loài chịu được độ mặn tương đối cao.
3. Về một số tính chất của trầm tích bề mặt khi phân vùng theo độ cao và độ mặn Các tính chất của môi trường trầm tích bề mặt cũng chịu chi phối bởi độ cao
thể nền và độ mặn cụ thể như sau: pH mùa khô thấp hơn so với mùa mưa. Độ cao
tỉ lệ nghịch với các thông số trên, càng lên cao trầm tích bề mặt càng bị chua hóa,
giá trị pH giảm dần kèm theo độ mặn hay hàm lượng lưu huỳnh và chất hữu cơ
đều giảm tương ứng giá trị dung trọng tăng. Trầm tích tại đây dao động từ chua ít
đến chua và hơi kiềm hóa, độ mặn dao động khá rộng từ mặn nặng đến mặn trung
bình và mặn ít hay không hề mặn khi ở thượng nguồn (vị trí S5 trong mùa mưa).
Còn độ mặn lại tỉ lệ thuận với các giá trị này của trầm tích bề mặt, độ mặn tăng
47
ECse tăng theo, lưu huỳnh tổng số tăng do sự khử sunfat diễn ra mạnh mẽ nhưng
pH giảm, đất chua hơn. Mặc dù chất hữu cơ theo số liệu trên cũng là tỉ lệ thuận
nhưng sự chi phối không rõ ràng theo từng vùng khác nhau trong mùa. Tuy nhiên
khi phân vùng theo độ mặn lưu huỳnh tổng số với xu hướng thay đổi theo mùa
hơn nhưng SOM theo độ cao lại rõ ràng hơn. Một phân trầm tích tại đây bị xáo
trộn và thay đổi bởi các hoạt động khai thác, đánh bặt và chất thải sinh hoạt của
con người và xu hướng xói mòn bồi tụ thay đổi làm các thông số này thay đổi theo
mùa khác nhau trong bối cảnh biến đổi khí hậu xảy ra.
Tóm lại các tính chất của nước và trầm tích bề mặt đều có sự tương quan
qua lại với yếu tố độ cao cũng như độ mặn trong 2 mùa khô và mưa. Nước và trầm
tích bề mặt có giá trị không quá lớn chỉ thể hiện trong khoảng từ chua ít đến kiềm,
nhưng độ mặn phân hóa rõ rệt theo độ cao và khoảng cách từ biển vào thượng
nguồn nhất là trong mùa mưa chính vì vậy độ mặn được xem như là yếu tố chủ yếu
chi phối đến thảm thực vật tại đây ít đa dạng với một số loài ưu thế như Bần chua,
Mấm trắng, Trang và Dừa lá. Các thông số lí hóa của nước mặt, nước lỗ rỗng và
trầm tích bề mặt đã bộc lộ rõ đầy đủ tính chất, đặc tính lí hóa của nước và trầm
tích tại khu vực nghiên cứu. Vì trầm tích ở đây chỉ lấy từ 5cm tính từ bề mặt và
luôn ở trạng thái ngập triều nên các giá trị pH, độ mặn hay EC có sự ảnh hưởng
lẫn nhau, dù phân vùng theo độ cao hay độ mặn thì các giá trị này vẫn có mối
tương quan. Nước kiềm hơn và trầm tích bị chua hóa, độ mặn đều giảm khi đi lên
theo độ cao hay cách xa biển về phía thượng nguồn.
KIẾN NGHỊ
- Cần quan trắc chất lượng nước và trầm tích với tần số cao hơn và thời gian
dài hơn để theo dõi chi tiết về sự thay đổi môi trường (đất, nước, thực vật) tại sông
Cửa Tiểu để làm cơ sở thông tin cụ thể cho khu vực Tiền Giang và làm nguồn
thông tin tham chiếu khi nghiên cứu hệ thống RNM trên quy mô ĐBSCL.
- Cần phân tích thêm các chỉ tiêu hóa lí quan trọng khác của nước mặt và
trầm tích bề mặt (các yếu tố dinh dưỡng, các chất ô nhiễm) để có cơ sở dữ liệu
48
đầy đủ phục vụ cho việc đánh giá sự thích nghi của hệ thực vật đối với điều kiện
khí hậu, thủy văn với tác động của biến đổi khí hậu hiện nay tại vùng ĐBSCL.
- Quan trắc tốc độ thay đổi và các nhân tố ảnh hưởng đến tương quan giữa
xói mòn và bồi tụ của thể nền RNM kết hợp đánh giá khả năng tái sinh tự nhiên để
có thể dự đoán xu hướng diễn thế, tính bền vững của RNM trong tương lai.
- Ngoài ra cũng cần nghiên cứu những biện pháp, tuyên truyền nâng cao ý
thức người dân về vai trò sinh thái và thực hiện các biện pháp đảm bảo duy trì tính
bền vững của RNM ven sông .
49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Thị Kim Cúc và Trần Văn Đạt (2012). Nghiên cứu khả năng thích ứng
của hệ sinh thái rừng ngập mặn vùng ven biển dưới tác động của nước biển
dâng nghiên cứu ở vùng Đòng Bằng sông Hồng. Tạp Chí Khoa Học Kĩ Thuật
Thủ Lợi Và Môi Trường, 37, 45–52.
2. Hoàng Thị Quỳnh Diệu, Nguyễn Hải Phong và Nguyễn Văn Hợp (2016).
Nghiên cứu đánh giá chất lượng nước sông Tiền. Tạp Chí Phân Tích Hóa Lý
Và Sinh Học, 21(1), 38–48 .
3. Trần Đức Hạ và Nguyễn Quốc Hòa (2012). Đánh giá chất lượng nước vùng
cửa sông và biển ven bờ để định hướng giải pháp công nghệ xử lí phù hợp cho
mục đích cấp nước sinh hoạt. Tạp Chí Khoa Học Công Nghệ Xâ Dựng, 10, 89–
98
4. Nguyễn Duy Hải (2016), Nghiên cứu thành phần loài và thảm thực vật ven
sông Cửa Tiểu, tỉnh Tiền Giang, Luận văn thạc sĩ Sinh học, Trường Đại Học
Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh, 81tr.
5. Lê Thị Hồng Hạnh và Trương Văn Tuấn (2014). Ảnh hưởng của biến đổi khí
hậu đến hệ sinh thái tự nhiên ở đồng bằng sông Cửu Long. Tạp Chí Khoa Học,
64, 155–162.
6. Hội Khoa học Đất Việt Nam (2000), Đất Việt Nam, NXB Nông nghiệp.
7. Nguyễn Duy Khang (2015). Chế độ vận chuyển bùn cát vùng ven biển bên
ngoài các cửa sông Mê Kông và Đồng Nai. Tạp Chí Khoa Học Và Công Nghệ
Thủ Lợi, 25, 1–14.
8. Lê Công Khanh (1986), Rừng Đước mặn và rừng nhiệt đới trên đất chua phèn,
NXB Thành Phố Hồ Chí Minh.
50
9. Nguyễn Văn Lập và Trần Thị Kim Oanh (2012). Đặc điểm trầm tích bãi triều
và thay đổi đường bờ biển khu vực ven biển tỉnh Cà Mau, Châu thổ sông Cửu
Long. Tạp Chí Các Khoa Học Về Trái Đất, 34(1), 1–9.
10. Lê Tấn Lợi (2011). Ảnh hưởng của dạng lập địa và tần số ngập triều lên tính
chất lí hóa học đất tại khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ. Tạp Chí
Khoa Học Trường Đại Học Cần Thơ, 18, 1–10.
11. Võ Thị Thanh Quyên (2017), Nghiên cứu đặc điểm lí, hóa học của đất dưới
thảm thực vật ven sông Cửa Tiểu, tỉnh Tiền Giang, Luận văn thạc sĩ Sinh học,
Trường Đại Học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh,73tr.
12. Đỗ Đình Sâm, Ngô Đình Quế, Nguyễn Tử Siêm và cộng sự (2006), Đất và
dinh dưỡng đất, Cẩm nang ngành lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn.
13. Trần Công Tấu, Ngô Văn Phụ, Hoàng Văn Huây và cộng sự. (1986), Thổ
nhưỡng học, NXB Đại học và Trung học chuyên nghiệp.
14. Nguyễn Trung Thành, Nguyễn Hồng Lân, Phùng Văn Phách và cộng sự.
(2011). Xu hướng vận chuyển tích tụ trầm tích trên phần châu thổ ngầm ven bờ
biển đồng bằng sông Mê Kông. Tạp Chí Các Khoa Học Về Trái Đất, 33(4),
607–615.
15. Ngô Thị Thu Thảo và Lâm Thị Quang Mẫn (2012). Ảnh hưởng của độ mặn và
thời gian phơi bãi đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của nghêu (Meretrix Lyrata).
Trường Đại Học Cần Thơ, 22a, 123–130.
16. Trần Văn Thụy, Phan Tiến Thành, Đoàn Hoàng Giang và cộng sự (2016).
Nghiên cứu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến một số hệ sinh thái ven biển
tỉnh Thái Bình và khả năng ứng phó. Tạp Chí Khoa Học ĐHQGHN, 32(1S),
392–399.
51
17. Nguyễn Ngọc Tiến (2014). Study on coastal hydrodynamic regime in the
MeKong river mouth area. Tạp Chí Khoa Học Và Công Nghệ Biển, 14(4),310–
319.
18. Dương Viết Tình và Nguyễn Trung Thành (2012). Rừng ngập mặn tại cửa
sông Gianh tỉnh Quảng Bình và giải pháp phát triển bền vững đất ngập nước.
Đại học Huế, 75A(6), 187–195.
19. Viện thổ nhưỡng nông hóa (1998), Sổ tay phân tích đất, nước, phân bón, cây
trồng, NXB Nông nghiệp.
20. Vũ Duy Vĩnh, Trần Đình Lân, Trần Anh Tú và cộng sự (2014). Mô phỏng đặc
điểm biến động địa hình vùng cửa sông ven bờ sông Mê Kông. Tạp Chí Khoa
Học Và Công Nghệ Biển, 14(3A), 30–41.
Tiếng Anh
21. Aboukila E. and Abdelaty E. (2017). Assessment of Saturated Soil Paste
Salinity from 1:2.5 and 1:5 Soil-Water Extracts for Coarse Textured Soils. Alex
Sci Exch J Int Q J Sci Agric Environ, 38(4), 722–732.
22. Agosta.K (1985). The effect of tidally induced changes in the creekbank water
table on pore water chemistry. Estuar Coast Shelf Sci, 21(3), 389–400.
23. Andersen T.J. (2014). Mangrove carbon budget in dynamic urban areas. Int
Summer Water Resour Res Sch Dept Water Resour Eng Lund Univ, 20pp.
24. Ball M. (1998), Mangrove Species Richness in Relation to Salinity and
Waterlogging: A Case Study Along the Adelaide River Floodplain, Northern
Australia, vol 7, no 1, pp.73 – 82.
25. Barbier E.B. (2016). The protective service of mangrove ecosystems: A
review of valuation methods. Mar Pollut Bull, 109(2), 676–681.
52
26. Benjamin L. Turner, Joseph B. Yavitt, Kyle E. Harms và cộng sự (2015).
Seasonal changes in soil organic matter after a decade of nutrient addition in a
lowland tropical forest. Biogeochemistry, 123(1–2), 221–235.
27. Bosire J.O., Dahdouh-Guebas F., Kairo J.G. và cộng sự (2003). Colonization
of non-planted mangrove species into restored mangrove stands in Gazi Bay,
Kenya. Aquat Bot, 76(4), 267–279.
28. Bouillon S., Dahdouh-Guebas F., Rao A.V.V.S. và cộng sự (2003). Sources of
organic carbon in mangrove sediments: variability and possible ecological
implications. Hydrobiologia, 495(1–3), 33–39.
29. Bruland G.L. (2008). Coastal wetlands: function and role in reducing impact
of land-based management. WIT Transactions on State of the Art in Science
and Engineering. 1, WIT Press,pp. 85–124.
30. Chambers L.G., Osborne T.Z., Reddy K.R. (2013). Effect of salinity-altering
pulsing events on soil organic carbon loss along an intertidal wetland gradient:
a laboratory experiment. Biogeochemistry, 115(1–3), 363–383.
31. Chaudhari P.R., Ahire D.V., Ahire V.D. và cộng sự (2013). Soil Bulk Density
as related to Soil Texture, Organic Matter Content and available total Nutrients
of Coimbatore Soil, 3(2),1–8.
32. Chen Y.-N., Zilliacus H., Li W.-H. và cộng sự (2006). Ground-water level
affects plant species diversity along the lower reaches of the Tarim river,
Western China. J Arid Environ, 66(2), 231–246.
33. Das S. (2017). Ecological Restoration and Livelihood: Contribution of Planted
Mangroves as Nursery and Habitat for Artisanal and Commercial Fishery.
World Dev, 94(1), 492–502.
34. Defew L.H., Mair J.M., Guzman H.M. (2005). An assessment of metal
contamination in mangrove sediments and leaves from Punta Mala Bay,
Pacific Panama. Mar Pollut Bull, 50(5), 547–552.
53
35. Donato D.C., Kauffman J.B., Murdiyarso D. và cộng sự (2011). Mangroves
among the most carbon-rich forests in the tropics. Nat Geosci, 4(5), 293–297.
36. Drewry J., Fortune J., Browne D. (2010), Water quality of the Elizabeth River
estuary, Darwin Harbour, before and during the 2006-2007 wet season,
Aquatic Health Unit Department of Natural Resources, Environment, The Arts
and Sport, 75pp.
37. Dublin-Green (1990). Seasonal variations in some physico-chemical
parameters of the Bonny Estuary, Niger Delta. NIOMR Technical Paper,
59:21–25.
38. Gomez E., Fillit M., Ximenes M.C. và cộng sự. (1998). Phosphate mobility at
the sediment–water interface of a Mediterranean lagoon (etang du Méjean),
seasonal phosphate variation. Hydrobiologia, 373, 203–216.
39. Gomez E., Fillit M., Ximenes M.C. và cộng sự. (1998). Phosphate mobility at
the sediment—water interface of a Mediterranean lagoon (etang du Méjean),
seasonal phosphate variation. Oceans, Rivers and Lakes: Energy and
Substance Transfers at Interfaces. Springer Netherlands, Dordrecht, 203–216.
40. Haaf L., Moody J, Padeletti A. (2013), Factors Governing the Vulnerability of
Coastal Marsh Platforms to Sea Level Rise, Partnership for the Delaware
Estuary, Inc.
41. Hackney C.T., de la Cruz A.A. (1978). Changes in Interstitial Water Salinity
of a Mississippi Tidal Marsh. Estuaries, 1(3), 185.
42. Hagenvoort J.E.J., Pham Van Dang Tri (2013). Adaptation to Saline Intrusion
in the Coastal Area of Vĩnh Châu, the Vietnamese Mekong Delta. 29(3), 55–
63.
43. Harvey J.W., Nuttle W.K. (1995). Fluxes of water and solute in a coastal
wetland sediment. 2. Effect of macropores on solute exchange with surface
water. J Hydrol, 164(1–4), 109–125.
54
44. Hemond, H.F Nuttle, W.K.Burke và cộng sự (1984). Surface infiltration in salt
marshes: theory, measurement, and biogeochemical implications. Water
Reources Res, 20, 591–600.
45. Hung NN (2004). Fertile land. Fertile soil curriculum. Can Tho University.
46. Jahnke R., Alexander C.,Kostka J. (2003). Advective pore water input of
nutrients to the Satilla River Estuary, Georgia, USA. Estuar Coast Shelf Sci,
56(3–4), 641–653.
47. Jones Jr J.B. (2001), Laboratory guide for conducting soil tests and plant
analysis, CRC press.
48. Joshi H., Ghose M. (2003). Forest structure and species distribution along soil
salinity and pH gradient in mangrove swamps of the Sundarbans. Trop Ecol,
44(2), 197–206.
49. Kawahigashi M., Do N.M., Nguyen V.B. và cộng sự (2008). Effects of drying
on the release of solutes from acid sulfate soils distributed in the Mekong
Delta, Vietnam. Soil Sci Plant Nutr, 54(4), 495–506.
50. Lee M.K., Sauders J.A. (2003). Effect of pH on metal precipitation and
sorption: Field bioremediation and geochemical modeling approaches. Vadose
Zone J, (2), 2:177-185.
51. Lenkopane M., Werner A.D., Lockington D.A. và cộng sự(2009). Influence of
variable salinity conditions in a tidal creek on riparian groundwater flow and
salinity dynamics. J Hydrol, 375(3–4), 536–545.
52. Lymbery A., Ingram M., and Bokhari F. (2009), Measuring and managing the
impact of secondary salinisation on riparian flora, Australian Flora
Foundation, Murdoch University.
55
53. Lymbery A.J., Doupé R.G., Pettit N.E. (2003). Effects of salinisation on
riparian plant communities in experimental catchments on the Collie River,
Western Australia. Aust J Bot, 51(6), 667.
54. Mitsch, W.J, J.G. Gosselink (1986), Wetlands, Van Nostrand Reinhold, New
York.
55. Nóbrega G.N., Ferreira T.O., Romero R.E. và cộng sự (2013). Iron and sulfur
geochemistry in semi-arid mangrove soils (Ceará, Brazil) in relation to
seasonal changes and shrimp farming effluents. Environ Monit Assess, 185(9),
7393–7407.
56. Nuttle W.K., Hemand H.F. (1988). Salt marsh hydrology: Implications for
biogeochemical fluxes to the atmosphere and estuaries. Glob Biogeochem
Cycles, 2(2), 91–114.
57. Queensland and Department of Natural Resources and Water (2007),
Queensland community waterway monitoring manual., Dept. of Natural
Resources and Water, 4.2–16.
58. Queensland Salinity and Contaminant Hydrology Group (1997), Salinity
management handbook, Dept. of Natural Resources, Indooroopilly, Qld.
59. Reimers C.E., Ruttenberg K.C., Canfield D.E. và cộng sự (1996). Porewater
pH and authigenic phases formed in the uppermost sediments of the Santa
Barbara Basin. Geochim Cosmochim Acta, 60(21), 4037–4057.
60. Romigh M.M., Davis S.E., Rivera-Monroy V.H. và cộng sự (2006). Flux of
organic carbon in a riverine mangrove wetland in the Florida Coastal
Everglades. Hydrobiologia, 569(1), 505–516.
61. Ronald L. Ohrel, Jr and Kathleen M. Register Volunteer Estuary Monitoring A
Methods Manual, The Ocean Conservancy.
56
62. Schwarzer K., Nguyen Cong Thanh, Ricklefs K. (2016). Sediment re-
deposition in the mangrove environment of Can Gio, Saigon River estuary
(Vietnam). J Coast Res, 75(1), 138–142.
63. Sharpe P.J., Baldwin A.H. (2009). Patterns of wetland plant species richness
across estuarine gradients of Chesapeake Bay. Wetlands, 29(1), 225–235.
64. Van Loon AF, Te Brake B, Dijksma R và cộng sự (2016). Hydrological
Classification, a Practical Tool for Mangrove Restoration. PLoS ONE, 11(3),
1–26.
65. Wang J.-J, Lu X.X, Kummu M (2011), Sediment load estimates and
variations in the Lower Mekong River, River Res Appl.
66. Wieder RK, Wright SJ (1995), Tropical forest litter dynamics and dry season
irrigation on Barro Colorado Island, Panama, Ecology 76:1971–1979.
67. Wilke BM (2005), Determination of chemical and physical soil properties.,
Monitoring and Assessing Soil Bioremediation.
68. Wolanski E., Ngoc Huan N., Trong Dao L. và cộng sự (1996). Fine-sediment
Dynamics in the Mekong River Estuary, Vietnam. Estuar Coast Shelf Sci,
43(5), 565–582.
69. Xue Z., He R., Liu J.P. và cộng sự. (2012). Modeling transport and deposition
of the Mekong River sediment. Cont Shelf Res, 37, 66–78.
Trang web
70. Cổng thông tin điện tử tỉnh Tiền Giang
http://www.tiengiang.gov.vn/Default.aspx?sname=vPortal&sid=4&pageid=62
4
71. Queenland government (2009), Measure salinity,
https://www.qld.gov.au/environment/land/soil/salinity, Queenlanders ,
Accessed at 3pm, 03/03/2017.
57
72. Queenland government (2009), Understanding soil pH,
https://www.qld.gov.au/environment/land/soil, Queenlanders , Accessed at
3pm, 04/03/2017
PL1
Phụ lục 1. Các kết quả phân tích và xử lí thống kê về đặc tính lí hóa của nước và trầm tích bề mặt.
1.1 Giá trị về 3 lần đo của pH, độ mặn và độ dẫn điện (EC) của nước mặt,
nước lỗ rỗng và trầm tích bề mặt - Nước mặt
pH Mùa khô TB Mùa mưa TB Sai số
Sai số
S1 8.2 8.1 8.2 8.2 0.06 7 7.1 7.1 7.1 0.06
S2 6.9 6.8 6.7 6.8 0.1 7.6 7.6 7.5 7.6 0.06
S3 6.9 6.9 6.7 6.8 0.12 6.8 6.8 6.9 6.8 0.06
S4 8.3 8.1 8 8.1 0.15 6.8 6.8 6.7 6.8 0.06
S5 7.9 7.9 8.7 8.2 0.46 7.5 7.6 7.6 7.6 0.06
Độ mặn(g/L) Mùa khô Mùa mưa TB Sai số TB Sai số
S1 2.1 2.1 2.2 2.1 0.06 0.5 0.6 0.6 0.6 0.06
S2 1.3 1.4 1.5 1.4 0.1 0.7 0.8 0.8 0.8 0.06
S3 1.1 1.2 1.1 1.1 0.06 0.7 0.7 0.7 0.7 0
S4 1.1 1.2 1.1 1.1 0.06 0.3 0.4 0.4 0.4 0.06
S5 0.3 0.2 0.1 0.2 0.1 0 0 0 0 0
PL2
Sai số
EC (mS/cm) Sai số Mùa khô TB Mùa mưa TB
31.8 31.5 31.6 31.6 0.15 7.3 7.3 7.2 7.3 0.06 S1
30.6 30.4 30.5 30.5 0.1 11.6 11.5 11.3 11.5 0.15 S2
14.8 14.7 14.6 14.7 0.1 9.8 9.8 9.7 9.8 0.06 S3
14 14 14.1 14 0.06 4 3.9 4.1 4 0.1 S4
2.0 1.9 2.4 2.3 0.32 0.2 0.2 0.1 0.2 0.06 S5
PL3
- Nước lỗ rỗng
pH Mùa khô TB Sai số Mùa mưa TB Sai số
S1.1 7.7 7.8 7.9 7.8 0.1 6.9 6.9 7 6.9 0.06
S1.2 8.2 8 8.1 8.1 0.1 7.2 7.3 7.4 7.3 0.1
S1.3 8.3 8.3 8.2 8.3 0.06 8.6 8.7 8.6 8.6 0.06
S2.1 7.9 8 8.1 8 0.1 7 7.1 7 0.06
S2.2 8.8 8.7 8.8 8.8 0.06 7.7 7.6 7.7 7.7 0.06
S2.3 8.6 8.5 8.6 8.6 0.06 7.5 7.5 7.6 7.5 0.06
S3.1 7.7 7.7 7.6 7.7 0.06 7.5 7.5 7.4 7.5 0.06
S3.2 7.6 7.5 7.4 7.5 0.1 6.9 6.8 6.9 6.9 0.06
S3.3 7.7 7.6 7.7 7.7 0.06 6.8 6.8 6.7 6.8 0.06
S4
S5.1 8.8 8.7 8.7 8.7 0.06 7.4 7.4 7.3 7.4 0.06
S5.2 9.6 9.5 9.4 9.5 0.1 7.5 7.5 7.4 7.5 0.06
S5.3 7.3 7.2 7.3 7.3 0.06 6.8 6.8 6.7 6.8 0.06
PL4
Mùa khô TB Mùa mưa TB
EC (mS/cm) Sai số Sai số
33.6 33.4 33.5 33.5 0.1 16.8 16.7 16.8 16.8 0.06 S1.1
28.2 28 28.1 28.1 0.1 13.4 13.3 13.2 13.3 0.1 S1.2
27.6 27.5 27.6 27.6 0.06 9.6 9.5 9.7 9.6 0.1 S1.3
30.6 30.5 30.3 30.5 0.15 29.2 29 29.1 29.1 0.1 S2.1
25.2 25.1 25 25.1 0.1 18 18.2 18.3 18.2 0.15 S2.2
25.2 25.3 25.2 25.2 0.06 14.9 15 14.8 14.9 0.1 S2.3
19.3 19 19.1 19.1 0.15 15.8 15.7 15.9 15.8 0.1 S3.1
28.8 28.5 28.7 28.7 0.15 11 11.2 11.3 11.2 0.15 S3.2
29.4 29.3 29.3 29.3 0.06 10.6 10.5 10.4 10.5 0.1 S3.3
S4
3.6 3.5 3.6 3.6 0.06 3.5 3.4 3.5 3.5 0.06 S5.1
3.3 3.3 3.2 3.3 0.06 3.3 3.3 3.2 3.3 0.06 S5.2
1.2 1.2 1.3 1.2 0.06 0.3 0.4 0.5 0.4 0.1 S5.3
PL5
Mùa khô TB Sai số Mùa mưa TB Sai số
Độ mặn (g/L)
2 2.1 2.2 2.1 0.1 1.3 1.2 1.3 1.3 0.06 S1.1
1.9 1.8 1.9 1.9 0.06 0.9 1.0 1.0 1.0 0.06 S1.2
1.9 1.9 1.8 1.9 0.06 0.7 0.7 0.7 0.7 0 S1.3
2 1.9 1.8 1.9 0.1 1.6 1.6 1.6 1.6 0 S2.1
1.7 1.7 1.8 1.7 0.06 1.3 1.4 1.4 1.4 0.06 S2.2
1.7 1.6 1.7 1.7 0.06 0.9 0.9 1 0.9 0.06 S2.3
1.6 1.5 1.5 1.5 0.06 1.1 1.1 1.1 1.1 0 S3.1
1.9 1.8 1.8 1.8 0.06 0.7 0.7 0.8 0.7 0.06 S3.2
1.9 1.8 1.9 1.9 0.06 0.7 0.7 0.8 0.7 0.06 S3.3
S4
0.3 0.3 0.2 0.3 0.06 0.3 0.3 0.4 0.3 0.06 S5.1
0.3 0.3 0.2 0.3 0.06 0.2 0.2 0.2 0.2 0 S5.2
0.2 0.2 0.1 0.2 0.06 0 0 0 0 0 S5.3
PL6
- Trầm tích bề mặt
Mùa khô TB Sai số Mùa mưa TB pHH2O
Sai số
7.7 7.6 7.5 7.6 0.1 7.3 7.3 7.2 7.3 0.06 1.1
7.6 7.3 7.3 7.4 0.17 7.1 7.3 7.2 7.2 0.1 1.2
6.6 6.7 6.6 6.6 0.06 6.9 6.8 6.8 6.8 0.06 1.3
6.7 7 6.9 6.9 0.15 8.3 8.3 8.4 8.3 0.06 2.1
6.6 6.9 6.7 6.7 0.15 7.6 7.6 7.5 7.6 0.06 2.2
6.4 6.5 6.7 6.5 0.15 7.5 7.4 7.4 7.4 0.06 23
6.5 6.6 6.7 6.6 0.1 8 8.1 8.1 8.1 0.06 3.1
6.8 6.9 6.9 6.9 0.06 7.3 7.4 7.4 7.4 0.06 3.2
7 7.2 6.9 7 0.15 7.2 7.3 7.3 7.3 0.06 3.3
6.3 6.6 6.6 6.5 0.17 6.7 6.6 6.7 6.7 0.06 4
6.5 6.6 6.7 6.6 0.1 6.4 6.5 6.6 6.5 0.1 5.1
6.6 6.7 6.8 6.7 0.1 6.5 6.6 6.6 6.6 0.06 5.2
6.5 6.6 6.6 6.6 0.06 6.3 6.4 6.5 6.4 0.1 5.3
PL7
TB Sai số Mùa mưa TB pHKCl Mùa khô
Sai số
7 6.9 7.1 7 0.1 6.5 6.7 6.6 6.6 0.1 1.1
7.4 7.3 7.2 7.3 0.1 6.4 6.5 6.5 6.5 0.06 1.2
6.6 6.7 6.6 6.6 0.06 6.3 6.4 6.3 6.3 0.06 1.3
6.6 6.5 6.7 6.6 0.1 7.5 7.7 7.6 7.6 0.1 2.1
6.4 6.3 6.4 6.4 0.06 6.6 6.5 6.6 6.6 0.06 2.2
6.2 6.3 6.1 6.2 0.1 6.6 6.6 6.5 6.6 0.06 2.3
6.4 6.3 6.3 6.3 0.06 7.1 7.3 7.4 7.3 0.15 3.1
6.9 6.8 6.9 6.9 0.06 6.6 6.5 6.5 6.5 0.06 3.2
6.7 6.6 6.6 6.6 0.06 6.6 6.6 6.7 6.6 0.06 3.3
6.2 6.3 6.2 6.2 0.06 5.9 5.9 6 5.9 0.06 4
6 6.1 6.1 6.1 0.06 5.7 5.8 5.8 5.8 0.06 5.1
6.1 6.1 6.1 6.1 0 5.8 5.9 5.9 5.9 0.06 5.2
5.9 6.1 6 6 0.1 5.6 5.8 5.9 5.8 0.15 5.3
TB TB Sai số
ECse Mùa khô Sai số Mùa mưa
S1.1 39.22 39.97 37.73 38.97 1.57 15.35 17.59 16.1 16.34 1.57
S1.2 31.02 34 32.51 32.51 1.92 12.37 14.6 13.11 13.36 1.57
S1.3 22.06 24.3 25.05 23.8 1.98 10.13 9.38 10.87 10.13 1.18
S2.1 30.27 31.76 31.76 31.26 1.29 16.84 16.84 17.59 17.09 0.86
S2.2 19.08 20.57 19.08 19.58 1.29 12.37 13.86 13.86 13.36 1.29
S2.3 17.59 19.08 16.84 17.84 1.57 9.38 7.89 7.89 8.39 1.29
PL8
S3.1 38.48 37.73 37.73 37.98 0.86 10.87 13.86 11.62 12.12 1.98
S3.2 22.06 22.06 22.81 22.31 0.86 10.87 13.11 10.87 11.62 1.72
S3.3 16.84 17.59 19.08 17.84 1.57 9.38 10.87 7.89 9.38 1.92
S4 26.54 26.54 26.54 26.54 0.43 7.14 5.65 6.4 6.4 1.18
S5.1 7.89 10.13 9.38 9.13 1.57 1.92 1.92 2.67 2.17 0.86
S5.2 9.38 10.13 7.14 8.88 1.98 1.92 4.16 2.67 2.92 1.57
S5.3 2.67 3.41 2.67 2.92 0.86 1.18 1.18 1.18 1.18 0.43
Mùa khô TB Mùa mưa TB Sai số Dung trọng Sai số
S1.1 0.833 0.858 0.84 0.843 0.013 0.43 0.531 0.482 0.481 0.051
S1.2 0.771 0.745 0.794 0.77 0.025 0.486 0.523 0.613 0.540 0.065
S1.3 0.576 0.567 0.581 0.575 0.007 0.574 0.587 0.591 0.584 0.009
S2.1 0.594 0.589 0.573 0.585 0.011 0.451 0.478 0.502 0.477 0.026
S2.2 0.734 0.718 0.757 0.736 0.02 0.513 0.617 0.524 0.551 0.057
S2.3 0.828 0.835 0.847 0.837 0.009 0.891 0.886 0.95 0.909 0.036
S3.1 0.581 0.590 0.579 0.583 0.006 0.66 0.638 0.69 0.662 0.026
S3.2 0.852 0.848 0.859 0.853 0.005 0.538 0.589 0.542 0.556 0.028
S3.3 0.781 0.784 0.793 0.786 0.006 0.578 0.571 0.623 0.590 0.028
S4 0.872 0.884 0.890 0.882 0.009 0.897 0.91 0.87 0.892 0.02
S5.1 0.367 0.389 0.375 0.377 0.011 0.484 0.51 0.491 0.495 0.013
S5.2 0.543 0.551 0.562 0.552 0.01 0.487 0.547 0.49 0.508 0.034
S5.3 0.768 0.778 0.753 0.766 0.013 0.663 0.678 0.71 0.683 0.024
PL9
SOM Mùa khô TB Sai số Mùa mưa TB
Sai số
S1.1 6.52 5.21 7.04 6.26 0.09 11.11 11.11 10.99 11.07 0.09
S1.2 7.68 7.05 7.65 7.46 0.04 11.72 11.68 11.6 11.67 0.04
S1.3 10.48 10.31 10.13 10.31 0.02 9.81 10.32 10.29 10.14 0.02
S2.1 11.03 10.39 10.52 10.65 0.03 10.8 11.62 10.74 11.05 0.03
S2.2 8 7.83 8.13 7.99 0.02 10.37 10.38 10.54 10.43 0.02
S2.3 11.74 9.96 9.97 10.56 0.1 8.87 8.77 8.48 8.71 0.1
S3.1 11.86 10.74 9.87 10.82 0.1 7.95 8.34 8.38 8.22 0.1
S3.2 10.37 10.11 9.67 10.05 0.04 7.32 7.8 8.07 7.73 0.04
S3.3 8.59 9.18 8.65 8.81 0.03 9.25 9.41 9.13 9.26 0.03
S4 10.37 10.28 10.52 10.39 0.01 9.83 9.78 10.08 9.9 0.01
S5.1 12.25 10.54 9.64 10.81 0.13 10.02 10.24 7.95 9.4 0.13
S5.2 9.5 9.87 9.45 9.61 0.02 9.58 9.75 9.42 9.58 0.02
S5.3 8.98 8.14 10.5 9.21 0.12 8.93 8.93 8.84 8.9 0.12
PL10
TB TB
S tổng số Mùa khô Sai số Mùa mưa Sai số
1.29 1.23 1.26 1.26 0.034 0.28 0.26 0.27 0.27 0.005 S1.1
1.1 1.04 1.07 1.07 0.027 0.8 0.78 0.79 0.79 0.012 S1.2
1.29 1.27 1.28 1.28 0.012 0.35 0.33 0.34 0.34 0.012 S1.3
1.47 1.41 1.44 1.44 0.025 1.06 1.04 1.05 1.05 0.014 S2.1
1.37 1.31 1.34 1.34 0.032 0.32 0.3 0.31 0.31 0.007 S2.2
1.17 1.17 1.17 1.17 0.002 1.15 1.13 1.14 1.14 0.012 S2.3
0.89 0.87 0.88 0.88 0.014 0.91 0.85 0.88 0.88 0.026 S3.1
1.81 1.77 1.79 1.79 0.019 0.16 0.16 0.16 0.16 0.001 S3.2
0.92 0.94 0.9 0.9 0.02 0.56 0.54 0.55 0.55 0.012 S3.3
0.51 0.47 0.49 0.49 0.017 0.17 0.17 0.17 0.17 0.004 S4
0.64 0.62 0.63 0.63 0.009 0.36 0.34 0.35 0.35 0.006 S5.1
0.21 0.19 0.2 0.2 0.008 0.38 0.36 0.37 0.37 0.012 S5.2
0.47 0.45 0.46 0.46 0.008 0.18 0.18 0.18 0.18 0.003 S5.3
PL11
1.2 Kết quả xử lí thống kê SPSS của các giá trị pH, độ mặn và độ dẫn điện (EC) của nước mặt, nước lỗ rỗng và trầm tích bề mặt theo phân vùng độ cao và độ mặn
Multiple Comparisons
Dependent Variable: pHnuocmatmuamua
(I) vitri
(J) vitri
Mean Difference
Std. Error
Sig.
95% Confidence Interval
(I-J)
Lower Bound
Upper Bound
2.00
.53333*
.03849
.000
.4392
.6275
1.00
3.00
-.23333*
.03849
.001
-.3275
-.1392
1.00
-.53333*
.03849
.000
-.6275
-.4392
LSD
2.00
3.00
-.76667*
.03849
.000
-.8608
-.6725
1.00
.23333*
.03849
.001
.1392
.3275
3.00
2.00
.76667*
.03849
.000
.6725
.8608
Dependent Variable: pHnuocmatmuakho
Multiple Comparisons
Dependent Variable: ECnuocmatmuakho
(I) vitri
(J) vitri
Mean
Std. Error
Sig.
95% Confidence Interval
Difference (I-J)
Lower Bound
Upper Bound
2.00
16.70000*
.15870
16.3117
17.0883
.000
1.00
3.00
28.83333*
.15870
28.4450
29.2217
.000
1.00
-16.70000*
.15870
-17.0883
-16.3117
.000
LSD
2.00
3.00
12.13333*
.15870
11.7450
12.5217
.000
1.00
-28.83333*
.15870
-29.2217
-28.4450
.000
3.00
2.00
-12.13333*
.15870
-12.5217
-11.7450
.000
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
PL12
Multiple Comparisons
Dependent Variable: ECnuocmatmuamua
(I) vitri
(J) vitri
Mean
Std. Error
Sig.
95% Confidence Interval
Difference (I-J)
Lower Bound
Upper Bound
2.00
2.50000*
.05443
2.3668
2.6332
.000
1.00
3.00
9.23333*
.05443
9.1001
9.3665
.000
1.00
-2.50000*
.05443
-2.6332
-2.3668
.000
LSD
2.00
3.00
6.73333*
.05443
6.6001
6.8665
.000
1.00
-9.23333*
.05443
-9.3665
-9.1001
.000
3.00
2.00
-6.73333*
.05443
-6.8665
-6.6001
.000
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
Multiple Comparisons
Dependent Variable: pHnuoclorongmuakho
(I) docao
(J) docao
Mean
Std. Error
Sig.
95% Confidence Interval
Difference (I-J)
Lower Bound
Upper Bound
2.00
-.30000*
.04714
.001
-.4153
-.1847
1.00
3.00
-.33333*
.04714
.000
-.4487
-.2180
1.00
.30000*
.04714
.001
.1847
.4153
LSD
2.00
3.00
-.03333
.04714
.506
-.1487
.0820
1.00
.33333*
.04714
.000
.2180
.4487
3.00
2.00
.03333
.04714
.506
-.0820
.1487
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
PL13
Multiple Comparisons
Dependent Variable: domannuocrongmuakho
(I) docao
(J) docao
Mean
Std. Error
Sig.
95% Confidence Interval
Difference (I-J)
Lower Bound
Upper Bound
.33333
.24191
-.2586
.9253
.217
2.00
1.00
.43333
.24191
-.1586
1.0253
.123
3.00
-.33333
.24191
-.9253
.2586
.217
1.00
LSD
2.00
.10000
.24191
-.4919
.6919
.694
3.00
-.43333
.24191
-1.0253
.1586
.123
1.00
3.00
-.10000
.24191
-.6919
.4919
.694
2.00
Multiple Comparisons
Dependent Variable: domannuocrongmuamua
(I) docao
(J) docao
Mean
Std. Error
Sig.
95% Confidence Interval
Difference (I-J)
Lower Bound
Upper Bound
2.96667*
.29938
2.2341
3.6992
.000
2.00
1.00
5.30000*
.29938
4.5674
6.0326
.000
3.00
-2.96667*
.29938
-3.6992
-2.2341
.000
1.00
LSD
2.00
2.33333*
.29938
1.6008
3.0659
.000
3.00
-5.30000*
.29938
-6.0326
-4.5674
.000
1.00
3.00
-2.33333*
.29938
-3.0659
-1.6008
.000
2.00
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
PL14
Multiple Comparisons
Dependent Variable: ECnuoclorongmuakho
(I) docao
(J) docao
Mean
Std. Error
Sig.
95% Confidence Interval
Difference (I-J)
Lower Bound
Upper Bound
.40000*
.07698
.002
.2116
.5884
2.00
1.00
.26667*
.07698
.013
.0783
.4550
3.00
-.40000*
.07698
.002
-.5884
-.2116
1.00
LSD
2.00
-.13333
.07698
.134
-.3217
.0550
3.00
-.26667*
.07698
.013
-.4550
-.0783
1.00
3.00
.13333
.07698
.134
-.0550
.3217
2.00
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
Multiple Comparisons
Dependent Variable: ECnuoclorongmuamua
(I) docao
(J) docao
Mean
Std. Error
Sig.
95% Confidence Interval
Difference (I-J)
Lower Bound
Upper Bound
2.00
6.40000*
.03849
6.3058
6.4942
.000
1.00
3.00
8.86667*
.03849
8.7725
8.9608
.000
1.00
-6.40000*
.03849
-6.4942
-6.3058
.000
LSD
2.00
3.00
2.46667*
.03849
2.3725
2.5608
.000
1.00
-8.86667*
.03849
-8.9608
-8.7725
.000
3.00
2.00
-2.46667*
.03849
-2.5608
-2.3725
.000
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
PL15
Multiple Comparisons
Dependent Variable: pHnuoclorongtheodomanmuakho
(I) docao
(J) docao
Mean
Std. Error
Sig.
95% Confidence Interval
Difference (I-J)
Lower Bound
Upper Bound
.63333*
.04714
.5180
.7487
2.00
.000
1.00
-.26667*
.04714
-.3820
-.1513
3.00
.001
-.63333*
.04714
-.7487
-.5180
1.00
.000
LSD
2.00
-.90000*
.04714
-1.0153
-.7847
3.00
.000
.26667*
.04714
.1513
.3820
1.00
.001
3.00
.90000*
.04714
.7847
1.0153
2.00
.000
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
Multiple Comparisons
Dependent Variable: pHnuoclorongtheodomanmuamua
(I) docao
(J) docao
Mean
Std. Error
Sig.
95% Confidence Interval
Difference (I-J)
Lower Bound
Upper Bound
.50000*
.04714
.3847
.6153
2.00
.000
1.00
.36667*
.04714
.2513
.4820
3.00
.000
-.50000*
.04714
-.6153
-.3847
1.00
.000
LSD
2.00
-.13333*
.04714
-.2487
-.0180
3.00
.030
-.36667*
.04714
-.4820
-.2513
1.00
.000
3.00
.13333*
.04714
.0180
.2487
2.00
.030
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
PL16
Multiple Comparisons
Dependent Variable: ECnuoclorongtheodomanmuakho
(I) docao
(J) docao
Mean
Std. Error
Sig.
95% Confidence Interval
Difference (I-J)
Lower Bound
Upper Bound
2.63333*
.05443
2.5001
2.7665
.000
2.00
1.00
25.63333*
.05443
25.5001
25.7665
.000
3.00
-2.63333*
.05443
-2.7665
-2.5001
.000
1.00
LSD
2.00
23.00000*
.05443
22.8668
23.1332
.000
3.00
-25.63333*
.05443
-25.7665
-25.5001
.000
1.00
3.00
-23.00000*
.05443
-23.1332
-22.8668
.000
2.00
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
Multiple Comparisons
Dependent Variable: ECnuoclorongtheodomanmuamua
(I) docao
(J) docao
Mean
Std. Error
Sig.
95% Confidence Interval
Difference (I-J)
Lower Bound
Upper Bound
4.48000*
.02000
4.4311
4.5289
.000
2.00
1.00
14.59000*
.02000
14.5411
14.6389
.000
3.00
-4.48000*
.02000
-4.5289
-4.4311
.000
1.00
LSD
2.00
10.11000*
.02000
10.0611
10.1589
.000
3.00
-14.59000*
.02000
-14.6389
-14.5411
.000
1.00
3.00
-10.11000*
.02000
-10.1589
-10.0611
.000
2.00
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
PL17
Multiple Comparisons
Dependent Variable: domannuoclorongtheodomanmuakho
(I) docao
(J) docao
Mean
Std. Error
Sig.
95% Confidence Interval
Difference (I-J)
Lower Bound
Upper Bound
1.33333*
.47140
.1798
2.4868
.030
2.00
1.00
16.00000*
.47140
14.8465
17.1535
.000
3.00
-1.33333*
.47140
-2.4868
-.1798
.030
1.00
LSD
2.00
14.66667*
.47140
13.5132
15.8202
.000
3.00
-16.00000*
.47140
-17.1535
-14.8465
.000
1.00
3.00
-14.66667*
.47140
-15.8202
-13.5132
.000
2.00
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
Multiple Comparisons
Dependent Variable: domannuoclorongtheodomanmuamua
(I) docao
(J) docao
Mean
Std. Error
Sig.
95% Confidence Interval
Difference (I-J)
Lower Bound
Upper Bound
3.00000*
.38490
2.0582
3.9418
.000
2.00
1.00
9.33333*
.38490
8.3915
10.2752
.000
3.00
-3.00000*
.38490
-3.9418
-2.0582
.000
1.00
LSD
2.00
6.33333*
.38490
5.3915
7.2752
.000
3.00
-9.33333*
.38490
-10.2752
-8.3915
.000
1.00
3.00
-6.33333*
.38490
-7.2752
-5.3915
.000
2.00
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
PL18
Multiple Comparisons
Dependent Variable: pHH2Omuakho
(I) docao
(J) docao
Mean
Std. Error
Sig.
95% Confidence Interval
Difference (I-J)
Lower Bound
Upper Bound
.03333
.03849
-.0608
.1275
2.00
.420
1.00
.30000*
.03849
.2058
.3942
3.00
.000
-.03333
.03849
-.1275
.0608
1.00
.420
LSD
2.00
.26667*
.03849
.1725
.3608
3.00
.000
-.30000*
.03849
-.3942
-.2058
1.00
.000
3.00
-.26667*
.03849
-.3608
-.1725
2.00
.000
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
Multiple Comparisons
Dependent Variable: pHH2Omuamua
(I) docao
(J) docao
Mean
Std. Error
Sig.
95% Confidence Interval
Difference (I-J)
Lower Bound
Upper Bound
.53333*
.02722
.4667
.5999
2.00
.000
1.00
.70000*
.02722
.6334
.7666
3.00
.000
-.53333*
.02722
-.5999
-.4667
1.00
.000
LSD
2.00
.16667*
.02722
.1001
.2333
3.00
.001
-.70000*
.02722
-.7666
-.6334
1.00
.000
3.00
-.16667*
.02722
-.2333
-.1001
2.00
.001
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
PL19
Multiple Comparisons
Dependent Variable: pHKClmuakho
(I) docao
(J) docao
Mean
Std. Error
Sig.
95% Confidence Interval
Difference (I-J)
Lower Bound
Upper Bound
-.16667*
.04714
-.2820
-.0513
.012
2.00
1.00
.20000*
.04714
.005
.0847
.3153
3.00
.16667*
.04714
.012
.0513
.2820
1.00
LSD
2.00
.36667*
.04714
.000
.2513
.4820
3.00
-.20000*
.04714
.005
-.3153
-.0847
1.00
3.00
-.36667*
.04714
.000
-.4820
-.2513
2.00
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
Multiple Comparisons
Dependent Variable: pHKClmuamua
(I) docao
(J) docao
Mean
Std. Error
Sig.
95% Confidence Interval
Difference (I-J)
Lower Bound
Upper Bound
.63333*
.05443
.000
.5001
.7665
2.00
1.00
.63333*
.05443
.000
.5001
.7665
3.00
-.63333*
.05443
.000
-.7665
-.5001
1.00
LSD
2.00
.00000
.05443
1.000
-.1332
.1332
3.00
-.63333*
.05443
.000
-.7665
-.5001
1.00
3.00
.00000
.05443
1.000
-.1332
.1332
2.00
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
PL20
Multiple Comparisons
Dependent Variable: ECsetramtichtheodocaomuakho
(I) docao
(J) docao
Mean
Std. Error
Sig.
95% Confidence Interval
Difference (I-J)
Lower Bound
Upper Bound
11.60000*
.55176
10.2499
12.9501
2.00
.000
1.00
16.60000*
.55176
15.2499
17.9501
3.00
.000
-11.60000*
.55176
-12.9501
-10.2499
1.00
.000
LSD
2.00
5.00000*
.55176
3.6499
6.3501
3.00
.000
-16.60000*
.55176
-17.9501
-15.2499
1.00
.000
3.00
-5.00000*
.55176
-6.3501
-3.6499
2.00
.000
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
Multiple Comparisons
Dependent Variable: ECsetramtichtheodocaomuamua
(I) docao
(J) docao
Mean
Std. Error
Sig.
95% Confidence Interval
Difference (I-J)
Lower Bound
Upper Bound
2.40000*
.64807
.8142
3.9858
2.00
.010
1.00
5.90000*
.64807
4.3142
7.4858
3.00
.000
-2.40000*
.64807
-3.9858
-.8142
1.00
.010
LSD
2.00
3.50000*
.64807
1.9142
5.0858
3.00
.002
-5.90000*
.64807
-7.4858
-4.3142
1.00
.000
3.00
-3.50000*
.64807
-5.0858
-1.9142
2.00
.002
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
PL21
Multiple Comparisons
Dependent Variable: dungtrongtheodocaomuakho
(I) docao
(J) docao
Mean
Std. Error
Sig.
95% Confidence Interval
Difference (I-J)
Lower Bound
Upper Bound
-.11467*
.00914
-.1370
-.0923
2.00
.000
1.00
-.06100*
.00914
-.0834
-.0386
3.00
.001
.11467*
.00914
.0923
.1370
1.00
.000
LSD
2.00
.05367*
.00914
.0313
.0760
3.00
.001
.06100*
.00914
.0386
.0834
1.00
.001
3.00
-.05367*
.00914
-.0760
-.0313
2.00
.001
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
Multiple Comparisons
Dependent Variable: dungtrongtheodocaomuamua
(I) docao
(J) docao
Mean
Std. Error
Sig.
95% Confidence Interval
Difference (I-J)
Lower Bound
Upper Bound
-.00900
.02203
-.0629
.0449
2.00
.697
1.00
-.15400*
.02203
-.2079
-.1001
3.00
.000
.00900
.02203
-.0449
.0629
1.00
.697
LSD
2.00
-.14500*
.02203
-.1989
-.0911
3.00
.001
.15400*
.02203
.1001
.2079
1.00
.000
3.00
.14500*
.02203
.0911
.1989
2.00
.001
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
PL22
Multiple Comparisons
Dependent Variable: SOMtheodocaomuakho
(I) docao
(J) docao
Mean
Std. Error
Sig.
95% Confidence Interval
Difference (I-J)
Lower Bound
Upper Bound
2.00
.74333
.30634
-.0063
1.4929
.051
1.00
3.00
-.64800
.30634
-1.3976
.1016
.079
1.00
-.74333
.30634
-1.4929
.0063
.051
LSD
2.00
3.00
-1.39133*
.30634
-2.1409
-.6417
.004
1.00
.64800
.30634
-.1016
1.3976
.079
3.00
2.00
1.39133*
.30634
.6417
2.1409
.004
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
Multiple Comparisons
Dependent Variable: pHH2Otheodomanmuakho
(I) doman
(J) doman
Mean
Std. Error
Sig.
95% Confidence Interval
Difference (I-J)
Lower Bound
Upper Bound
2.00
.20000*
.06086
.017
.0511
.3489
1.00
3.00
.36667*
.06086
.001
.2178
.5156
1.00
-.20000*
.06086
-.3489
-.0511
.017
LSD
2.00
3.00
.16667*
.06086
.034
.0178
.3156
1.00
-.36667*
.06086
.001
-.5156
-.2178
3.00
2.00
-.16667*
.06086
.034
-.3156
-.0178
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
PL23
Multiple Comparisons
Dependent Variable: pHH2Otheodomanmuamua
(I) doman
(J) doman
Mean
Std. Error
Sig.
95% Confidence Interval
Difference (I-J)
Lower Bound
Upper Bound
.10000
.06086
-.0489
.2489
2.00
.151
1.00
.96667*
.06086
.8178
1.1156
3.00
.000
-.10000
.06086
-.2489
.0489
1.00
.151
LSD
2.00
.86667*
.06086
.7178
1.0156
3.00
.000
-.96667*
.06086
-1.1156
-.8178
1.00
.000
3.00
-.86667*
.06086
-1.0156
-.7178
2.00
.000
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
Multiple Comparisons
Dependent Variable: pHKCltheodomanmuakho
(I) doman
(J) doman
Mean
Std. Error
Sig.
95% Confidence Interval
Difference (I-J)
Lower Bound
Upper Bound
.16667*
.03849
.0725
.2608
2.00
.005
1.00
.63333*
.03849
.5392
.7275
3.00
.000
-.16667*
.03849
-.2608
-.0725
1.00
.005
LSD
2.00
.46667*
.03849
.3725
.5608
3.00
.000
-.63333*
.03849
-.7275
-.5392
1.00
.000
3.00
-.46667*
.03849
-.5608
-.3725
2.00
.000
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
PL24
Multiple Comparisons
Dependent Variable: pHKCltheodomanmuamua
(I) doman
(J) doman
Mean
Std. Error
Sig.
95% Confidence Interval
Difference (I-J)
Lower Bound
Upper Bound
.06667
.05443
-.0665
.1999
2.00
.267
1.00
.90000*
.05443
.7668
1.0332
3.00
.000
-.06667
.05443
-.1999
.0665
1.00
.267
LSD
2.00
.83333*
.05443
.7001
.9665
3.00
.000
-.90000*
.05443
-1.0332
-.7668
1.00
.000
3.00
-.83333*
.05443
-.9665
-.7001
2.00
.000
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
Multiple Comparisons
Dependent Variable: ECsetheodomanmuakho
(I) doman
(J) doman
Mean
Std. Error
Sig.
95% Confidence Interval
Difference (I-J)
Lower Bound
Upper Bound
1.16667
.59067
-.2786
2.6120
2.00
.096
1.00
20.36667*
.59067
18.9214
21.8120
3.00
.000
-1.16667
.59067
-2.6120
.2786
1.00
.096
LSD
2.00
19.20000*
.59067
17.7547
20.6453
3.00
.000
-20.36667*
.59067
-21.8120
-18.9214
1.00
.000
3.00
-19.20000*
.59067
-20.6453
-17.7547
2.00
.000
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
PL25
Multiple Comparisons
Dependent Variable: ECsetheodomanmuamua
(I) doman
(J) doman
Mean
Std. Error
Sig.
95% Confidence Interval
Difference (I-J)
Lower Bound
Upper Bound
3.20000*
.48305
2.0180
4.3820
2.00
.001
1.00
11.00000*
.48305
9.8180
12.1820
3.00
.000
-3.20000*
.48305
-4.3820
-2.0180
1.00
.001
LSD
2.00
7.80000*
.48305
6.6180
8.9820
3.00
.000
-11.00000*
.48305
-12.1820
-9.8180
1.00
.000
3.00
-7.80000*
.48305
-8.9820
-6.6180
2.00
.000
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
Multiple Comparisons
Dependent Variable: dungtrongtheodomanmuakho
(I) doman
(J) doman
Mean
Std. Error
Sig.
95% Confidence Interval
Difference (I-J)
Lower Bound
Upper Bound
-.08467*
.01583
-.1234
-.0459
2.00
.002
1.00
.02833
.01583
-.0104
.0671
3.00
.124
.08467*
.01583
.0459
.1234
1.00
.002
LSD
2.00
.11300*
.01583
.0743
.1517
3.00
.000
-.02833
.01583
-.0671
.0104
1.00
.124
3.00
-.11300*
.01583
-.1517
-.0743
2.00
.000
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
PL26
Multiple Comparisons
Dependent Variable: dungtrongtheodomanmuamua
(I) doman
(J) doman
Mean
Std. Error
Sig.
95% Confidence Interval
Difference (I-J)
Lower Bound
Upper Bound
-.06400
.04454
-.1730
.0450
2.00
.201
1.00
.11267*
.04454
.0037
.2216
3.00
.045
.06400
.04454
-.0450
.1730
1.00
.201
LSD
2.00
.17667*
.04454
.0677
.2856
3.00
.007
-.11267*
.04454
-.2216
-.0037
1.00
.045
3.00
-.17667*
.04454
-.2856
-.0677
2.00
.007
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
Multiple Comparisons
Dependent Variable: SOMtheodomanmuakho
(I) doman
(J) doman
Mean
Std. Error
Sig.
95% Confidence Interval
Difference (I-J)
Lower Bound
Upper Bound
2.00
-.76000
.34904
-1.6141
.0941
.072
1.00
3.00
-1.19333*
.34904
-2.0474
-.3393
.014
1.00
.76000
.34904
-.0941
1.6141
.072
LSD
2.00
3.00
-.43333
.34904
-1.2874
.4207
.261
1.00
1.19333*
.34904
.3393
2.0474
.014
3.00
2.00
.43333
.34904
-.4207
1.2874
.261
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
PL27
Multiple Comparisons
Dependent Variable: luuhuynhtongsotheodomanmuakho
(I) doman
(J) doman
Mean
Std. Error
Sig.
95% Confidence Interval
Difference (I-J)
Lower Bound
Upper Bound
.24000*
.01155
.2117
.2683
2.00
.000
1.00
.83000*
.01155
.8017
.8583
3.00
.000
-.24000*
.01155
-.2683
-.2117
1.00
.000
LSD
2.00
.59000*
.01155
.5617
.6183
3.00
.000
-.83000*
.01155
-.8583
-.8017
1.00
.000
3.00
-.59000*
.01155
-.6183
-.5617
2.00
.000
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
Multiple Comparisons
Dependent Variable: luuhuynhtheodomanmuamua
(I) doman
(J) doman
Mean
Std. Error
Sig.
95% Confidence Interval
Difference (I-J)
Lower Bound
Upper Bound
2.00
.21000*
.00816
.1900
.2300
.000
1.00
3.00
.35000*
.00816
.3300
.3700
.000
1.00
-.21000*
.00816
-.2300
-.1900
.000
LSD
2.00
3.00
.14000*
.00816
.1200
.1600
.000
1.00
-.35000*
.00816
-.3700
-.3300
.000
3.00
2.00
-.14000*
.00816
-.1600
-.1200
.000
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
PL28
Multiple Comparisons
Dependent Variable: SOMtheodomanmuamua
(I) doman
(J) doman
Mean
Std. Error
Sig.
95% Confidence Interval
Difference (I-J)
Lower Bound
Upper Bound
2.00
.50667*
.10842
.003
.2414
.7720
1.00
3.00
1.13000*
.10842
.000
.8647
1.3953
1.00
-.50667*
.10842
-.7720
-.2414
.003
LSD
2.00
3.00
.62333*
.10842
.001
.3580
.8886
1.00
-1.13000*
.10842
.000
-1.3953
-.8647
3.00
2.00
-.62333*
.10842
.001
-.8886
-.3580
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
PL29
Phụ lục 2. Hình ảnh thu mẫu, phân tích và xử lí mẫu
PL30
PL31
Phụ lục 3. Hình ảnh các thảm thực vật
3.1 Thảm thực vật vùng thấp (Bần chua)
3.2 Thảm thực vật vùng trung bình (Bần chua, Mấm trắng, Trang)
PL32
3.3 Thảm thực vật vùng trung cao (Bần chua, Mấm trắng , Trang, Dừa lá)
3.4 Thảm thực vật ở vị trí S4 (Chà là biển)
PL33
3..5 Thảm thực vật ở vị trí S5 (Bần chua, Dừa lá)