BỘ GIÁO DỤC VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ
VÀ ĐÀO TẠO CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT
NGUYỄN THỊ VÂN ANH
ĐIỀU TRA KINH NGHIỆM SỬ DỤNG CÂY CÓ ÍCH CỦA ĐỒNG BÀO
H’MÔNG VÀ DAO TẠI HUYỆN BÁT XÁT, TỈNH LÀO CAI
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC SINH HỌC
Hà Nội - 2016
BỘ GIÁO DỤC VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ
VÀ ĐÀO TẠO CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT
NGUYỄN THỊ VÂN ANH
ĐIỀU TRA KINH NGHIỆM SỬ DỤNG CÂY CÓ ÍCH CỦA ĐỒNG BÀO
H’MÔNG VÀ DAO TẠI HUYỆN BÁT XÁT, TỈNH LÀO CAI
CHUYÊN NGÀNH: THỰC VẬT HỌC
MÃ SỐ: 60 42 01 11
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC SINH HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Văn Thanh
Hà Nội - 2016
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản Luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, tâm
huyết của TS. Bùi Văn Thanh, qua đây tôi xin gửi lời cảm trân thành và sâu sắc tới
người thầy đã trực tiếp hướng dẫn tôi.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Viện Sinh thái và Tài nguyên
sinh vật, Bộ phận Đào tạo, Phòng Thực vật dân tộc học đã khích lệ động viên tôi trong
suốt quá trình thực hiện luận văn cao học.
Trong suốt thời gian thực hiện việc điều tra tại địa phương, chúng tôi đã nhận
được sự giúp đỡ tận tình của UBND xã Ý Tý, UBND xã Dền Sáng, UBND xã Sàng
Ma Sáo, UBND xã Trung Lèng Hồ và người dân tại khu vực nghiên cứu, tôi xin chân
thành cảm ơn.
Để có được kết quả của đề tài này, tôi cũng đã nhận được sự giúp đỡ tận tình
của các cán bộ phòng Thực vật học – Viện sinh thái và Tài nguyên sinh vật, tôi xin
chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình đó.
Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2016
Học viên
Nguyễn Thị Vân Anh
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC HÌNHd
DANH MỤC BẢNG
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. 3
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................... 6
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... 7
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN ............................................................................................ 3
1.1. Tình hình sử dụng và nghiên cứu cây có ích trên Thế giới..................................... 3
1.1.1. Tình hình sử dụng các nhóm cây có ích trên Thế giới......................................... 3
1.2. Tình hình nghiên cứu các nhóm cây có ích ở Việt Nam ...................................... 10
1.3. Khái quát về điều kiện tự nhiên và xã hội ở huyện Bát Xát ................................. 13
1.3.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 13
1.3.2. Tài nguyên thiên nhiên ..................................................................................... 14
1.3.3. Kinh tế xã hội................................................................................................... 16
1.3.4. Vài nét về dân tộc H’Mông .............................................................................. 17
1.3.5. Vài nét về dân tộc Dao ..................................................................................... 18
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNGVÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........... 19
2.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 19
2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 19
2.3. Địa điểm nghiên cứu ........................................................................................... 19
2.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 19
2.4.1. Phương pháp thực vật học ................................................................................ 19
2.4.2. Phương pháp điều tra cộng đồng ...................................................................... 21
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................. 23
3.1. Nguồn tài nguyên cây có ích được dân tộc H’Mông và Dao huyện Bát Xát sử
dụng........................................................................................................................... 23
3.1.1. Sự đa dạng trong các bậc taxon ........................................................................ 23
3.1.2. Đa dạng về dạng thân của nguồn cây có ích ở huyện Bát Xát, Lào Cai ............. 29
3.2. Kinh nghiệm sử dụng cây có ích của đồng bào dân tộc H’Mông, Dao ở huyện Bát
Xát, Lào Cai .............................................................................................................. 30
3.2.1. Các nhóm cây có ích được sử dụng .................................................................. 30
3.2.2. Kinh nghiệm sử dụng cây thuốc chữa bệnh cho người...................................... 32
3.2.3. Tri thức sử dụng cây ăn được ........................................................................... 47
3.3. Những loài cây thuộc diện bảo tồn ở Việt Nam đã ghi nhân được tại huyện Bát
Xát được đồng bào dân tộc H'Mông và Dao sử dụng ................................................. 52
3.3.1. Một số loài cây có ích thuộc diện được bảo tồn ở Bát Xát được đồng bào dân tộc
H'Mông và Dao sử dụng ............................................................................................ 52
3.3.2. Một số loài cây có ích thuộc diện được bảo tồn ở Bát Xát được đồng bào dân
tộcH’Mông và dao sử dụng ........................................................................................ 54
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 58
KIẾN NGHỊ .............................................................................................................. 59
1. Do điều kiện của đề tài hạn chế, vùng tài nguyên còn đa dạng nên đê nghị cần có
nghiên cứu điều tra tổng thể và chuyên sâu hơn. ........................................................ 59
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN ........... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 61
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Cấu trúc hệ thực vật được sử dụng ............................................................. 24
Hình 3.2. Số lượng taxon trong ngành Mộc lan .......................................................... 25
Hình 3.3. Tỷ lệ các taxon giầu loài trong ngành Mộc lan ........................................... 26
Hình 3.4. Tỷ lệ loài trong chi đa dạng nhất ở khu vực nghiên cứu .............................. 28
Hình 3.5. Đa dạng về dạng thân của các loài làm thuốc ............................................. 29
Hình 3.6. Nhóm cây có ích của đồng bào dân tộc H’Mông, Dao tại Bát Xát .............. 31
Hình 3.7. Tỷ lệ loài cây thuốc được người H’Mông và Dao sử dụng .......................... 32
Hình 3.8. Tỷ lệ bộ phận làm thuốc theo kinh nghiệm của hai dân tộc H’Mông, Dao ở
huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai ....................................................................................... 34
Hình 3.9. Tỷ lệ các nhóm bệnh được điều trị. ............................................................. 37
Hình 3.10. Mục đích sử dụng các cây người ăn được ................................................. 48
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Cấu trúc hệ thực vật được sử dụng ............................................................. 23
Bảng 3.2. Tỷ lệ các taxon trong ngành Mộc lan. ........................................................ 24
Bảng 3.3. Tỷ lệ các taxon trong ngành Mộc lan ......................................................... 26
Bảng 3.4. So sánh các họ giầu loài có ích ở KVNC (1) với các họ giầu loài của hệ thực
vật Việt Nam (2) ........................................................................................................ 27
Bảng 3.5. Các chi đa dạng nhất ở khu vực nghiên cứu ............................................... 28
Bảng 3.6. Đa dạng về dạng cây của các loài có ích .................................................... 29
Bảng 3.7. Các nhóm cây có ích của đồng bào dân tộc H’Mông, Dao tại Bát Xát ........ 30
Bảng 3.8. Số loài cây thuốc được người H’Mông và Dao sử dụng ............................. 32
Bảng 3.9. Sự đa dạng về các bộ phận sử dụng làm thuốc ........................................... 33
Bảng 3.10. Các nhóm bệnh được điều trị. .................................................................. 36
Bảng 3.11. Phương thức sử dụng cây thuốc của đồng bào H’Mông và Dao tại Bát Xát,
Lào Cai ...................................................................................................................... 39
Bảng 3.12. Các bài thuốc được đồng bào dân tôc H'Mông sử dụng. ........................... 40
Bảng 3.13. Các bài thuốc đồng bào dao sử dụng ........................................................ 40
Bảng 3.14. Các cây thuốc có công dụng mới. ............................................................. 42
Bảng 3.15. Một số cây thuốc được cả hai dân tộc Dao và H’Mông sử dụng ............... 44
Bảng 3.16. Mục đích sử dụng các cây người ăn được................................................. 48
Bảng 3.17. Một số cây ăn quả được sử dụng tại huyện Bát Xát. ................................. 48
Bảng 3.18. Các cây làm rau ăn ở huyện Bát Xát. ....................................................... 50
Bảng 3.19. Các cây dùng làm thức ăn gia súc ở huyện Bát Xát. ................................. 51
Bảng 3.20. Các loài cây bị đe dọa ở huyện Bát Xát. ................................................... 52
1
MỞ ĐẦU
Đặt vấn đề
Việt Nam nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng và ẩm ở Châu Á,
được đánh giá là một trong những nước rất phong phú và đa dạng về sinh vật [9]. Hệ
Thực vật Việt Nam cũng được biết đến rất đa dạng và phong phú. Theo nghi nhận của
Phạm Hoàng Hộ có khoảng 10.500 loài thực vật bậc cao có mạch và dự đoán có đến
12.000 loài; trong đó, số loài cây có ích có khoảng 6.000 loài (Cây cỏ có ích – Võ Văn
Chi) chiếm 50% tổng số. Đồng thời, Việt Nam còn là Quốc gia đa dạng về nền văn
hóa với 54 dân tộc anh em sinh sống trên khắp các lãnh thổ. Mỗi dân tộc ở mỗi vùng
miền khác nhau lại có những tri thức khác nhau về cách sử dụng cây cỏ để phục vụ
cuộc sống của họ. Với mức độ đa dạng về hệ thực vật, về văn hóa như vậy, chúng ta
đang kế thừa một kho tàng tài nguyên quý giá của các dân tộc trong công tác chăm sóc
sức khỏe cộng đồng và phát triển kinh tế.
Việt Nam là Quốc gia có 3/4 là diện tích rừng, nơi có sự đa dạng về nguồn tài
nguyên cây có ích và là nơi cư trú của 54 dân tộc trong đó dân tộc thiểu số với khoảng
24 triệu người, chiếm gần 1/3 dân số Quốc gia [26].Chính sự đa dạng về tộc người
cùng với khác biệt về điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu, phong tục tập quán, văn hóa
trong từng cộng đồng dân tộc đã dẫn đến sự đa dạng về những kinh nghiệm gia truyền
trong việc sử dụng những cây cỏ xung quanh mình. Việc sử dụng kinh nghiệm dân
gian và nghiên cứu thực vật học dân tộc ở Việt Nam nói chung và các dân tộc thiểu số
nói riêng là rất cần thiết để góp phần phát triển nền kinh tế của đồng bào dân tộc.
Bát Xát là huyện có tài nguyên rừng tương đối phong phú và đa dạng so với các
huyện khác của tỉnh Lào Cai. Huyện có diện tích rừng là 46.412,2 ha chiếm 33,7%
tổng diện tích rừng của toàn tỉnh, chủ yếu là rừng thứ sinh. Hệ sinh thái ở Bát Xát còn
tương đối tốt, nhiều động, thực vật quý hiếm còn tồn tại đặc biệt là ở vùng cao Ý Tý,
Dền Sáng, Sàng Ma Sáo, Trung Lèng Hồ và Nậm Pung. Huyện Bát Xát có 23 đơn vị
hành chính gồm 01 thị trấn và 22 xã. Người dân ở đây chủ yếu là đồng bào các dân tộc
thiểu số gồm 14 dân tộc nhưng chủ yếu là H’Mông, Dao, Hà Nhì, Dáy trong đó đời
sống người H’Mông và Dao có quan hệ mật thiết với tài nguyên thiên nhiên.
Nguyễn Thị Vân Anh
2
Cho đến nay, tuy đã có một số nghiên cứu về tri thức bản địa của đồng bào
H’Mông và Dao nhưng chủ yếu tập chung ở một số nơi như Sa Pa (Lào Cai), Ba Vì
(Hà Nội), Mẫu Sơn (Lạng Sơn)... nhưng chưa có nhiều công bố về tri thức sử dụng cây
có ích đồng bào H’Mông và Dao ở Bát Xát, do đó chúng tôi lựa chọn đề tài “Điều tra
kinh nghiệm sử dụng cây có ích của đồng bào dân tộc H’Mông và Dao của huyện
Bát Xát tỉnh Lào Cai”
Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá đa dạng nguồn cây có ích được sử dụng trong cộng đồng hai dân tôc
H’Mông và Dao tại huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Các kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học để bảo tồn nguồn tài
nguyên thực vât có ích và vốn kinh nghiệm độc đáo trong việc sử dụng cây có ích của
đồng bào dân tộc H’Mông và Dao tại huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.
Nguyễn Thị Vân Anh
3
Chương 1: TỔNG QUAN
1.1. Tình hình sử dụng và nghiên cứu cây có ích trên Thế giới
1.1.1. Tình hình sử dụng các nhóm cây có ích trên Thế giới
Lịch sử hình thành con người luôn gắn với Thế giới tự nhiên, ngay từ thủa sơ
khai họ đã biết khai thácnguồn tài nguyên thực vậtđể phục vụ đời sống của mình.
Người dân sử dụng cây cỏ với nhiều mục đích khác nhau như thực phẩm, y học dân
tộc, thức ăn gia súc, nhiên liệu, thuốc nhuộm, tannin, sợi, nhựa, sản xuất công cụ công
nghiệp và săn bắn. Trong đó nhóm cây lâm sản ngoài gỗ, đặc biệt là cây thuốc và cây
cho hương thơm được coi là một thứ hàng hóa miễn phí được thu thập từ thiên nhiên
tại Nepan [53].
Từ ngàn năm trước, gỗ đã được con người sử dụng phổ biến trong đời sống
hàng ngày, chúng không chỉ được sử dụng làm nhiên liệu hoặc vật liệu xây dựng nhà
cửa, mà chúng còn được sử dụng để chế tạo những công cụlao động sơ khai, vũ khí
săn bắt đơn giản đến những công trình nghệ thuật thậm chí là làm giấy. Gỗ là nguyên,
vật liệu được con người sử dụng lâu đời và rộng rãi, là một trong những vật tư chủ yếu
của nền kinh tế quốc dân. Tại Nepan hơn 87% nhu cầu năng lượng của quốc gia được
đáp ứng bởi các sản phẩm từ rừng và mỗi người tiêu thụ một mét khối gỗ mỗi năm cho
mục đích này [10, 53].
Trên Thế giới, thực vật cho sợi có khoảng 425 loài (chỉ riêng Đông Phi đã
thống kê được 352 loài cây cho sợi) thuộc 134 chi trong 41 họ, trong đó có nhiều loài
quý được sử dụng gần như toàn cầu, như các loài trong chi bông. Ngoài ra, tùy theo
thói quen, các dân tộc còn lấy sợi từ các cây bản địa, như người Philippin dùng cây
chuối sợi, người Mêhicô, Giava và châu Phi dùng các loài của chi Thùa, Ấn Độ là
trung tâm sản xuất sợi đay, Trung Quốc sản xuất sợi gai, châu Âu sản xuất sợi
lanh.Một số loài trong họ gai được sử dụng để lấy sợi vì sợi gai bền, chắc, chịu lực,
chịu mặn. Người ta sử dụng sợi gai để sản xuất các loại hàng như dệt vải, may mặc,
lưới đánh cá, vải lót lốp xe đạp, ô tô, dây cua roa, chỉ khâu giầy... Sản lượng gai hàng
năm trên Thế giới khoảng 130.000 tấn. Trung Quốc là nước sản xuất nhiều nhất
khoảng 100.000 tấn, tiếp theo đến Braxin là 16.000 tấn. Ở Việt Nam ngành này không
phát triển mạnh mà chỉ là ngành thủ công ở một số ít địa phương [10, 19].
Nguyễn Thị Vân Anh
4
Cây cho nhựa mủ được sử dụng rộng rãi là cây cao su, nó được thổ dân ở châu
Mỹ khai thác và sử dụng từ rất lâu đời, nhưng nhựa cao su chỉ được sử dụng đa dạng
vào năm 1934, khi người Tây Ban Nha dùng chế ra các vật chống thấm, che mưa. Con
người đem hạt trồng rộng rãi khắp các châu lục nhiệt đới (chủ yếu là ở châu Phi và
Đông Nam Á). Cây cao su hiện chiếm vị trí thứ nhất và ngành công nghiệp cao su
được xếp vào hàng thứ tư trong nền công nghiệp toàn cầu (sau dầu mỏ, than đá, gang
thép) [10].
Cây có dầu thơm được loài người khai thác từ lâu đời, bắt nguồn từ các dân tộc
phương Đông. Từ nhiều thế kỷ trước Công nguyên (TCN), các nguyên liệu dầu thơm
lấy từ các cây cỏ đã được người Ấn Độ, Ai Cập sử dụng. Ngoài ra, người Ai Cập cổ
đại đã biết dùng tinh dầu và những cây có tinh dầu để ướp xác các vua chúa hoặc làm
nước thơm từ 4000 năm trước công nguyên. Ở Trung Hoa, khi khai quật các ngôi mộ
cổthời tiền Hán (có niên đại trên 100 năm TCN) vào nửa đầu thế kỉ XX, người ta đã
phát hiện nhiều loại tinh dầu thảo mộc như thông, bạc hà, hoàng đàn... Ngoài ra, trong
các gia đình ở Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ và kể cả Việt Nam đã có thói quen dùng
tinh dầu làm thuốc hay gia vị [28]. Ngược lại với phương Đông, các dân tộc châu Âu
biết đến và sử dụng nguồn tinh dầu rất muộn, nhưng cách sử dụng và nguồn nguyên
liệu của họ không vì thế mà nghèo nàn, kém phong phú. Cho đến cuối thời Trung Cổ
(TK 14-15) họ mới sản xuất ra được các loại dầu thơm từ cây bách xù, hương thảo, oải
hương, thông... Sau này các dân tộc Bắc Mỹ cũng sản xuất dầu thơm từ cây bạc hà,
cam, chanh. Năm 1985, ước tính tổng sản lượng tinh dầu của Thế giới vào khoảng
36.500 tấn (con số này chưa bao gồm nhựa thông, nhựa thông năm 1985 đã có khoảng
250.000 tấn). Năm 1993, sản xuất dầu cam được ước tính khoảng 26.000 tấn (trị giá
58,5 triệu USD) [10, 54].
Các cây cho màu dùng để nhuộm cũng được loài người sử dụng lâu đời. Màu
sắc vải nhuộm để cuốn các xác ướp trong các ngôi mộ cổ đã chỉ rõ điều này, thường
màu vàng lấy từ đầu nhụy cây nghệ tây, màu đỏ từ hoa cây hồng hoa, còn màu xanh
lấy từ cây chàm. Bên cạnh nhuộm thực phẩm, việc tạo màu cho nước uống cũng được
chú ý để làm tăng hương vị và giá trị dinh dưỡng. Các loài cây thường được sử dụng
để tạo màu cho nước uống gồm: Quả dâu tây (Fragaria), quả sim (Rhodomyrtus
tomentosa) và thân gỗ một số loài cây gỗ có màu (Gạc nai, Rè đẹp...) [10, 15].
Nguyễn Thị Vân Anh
5
Người xưa nói “dân dĩ thực vi thiên” (dân lấy ăn làm trời). Điều đó muốn nói
thực vật là thứ không thể thiếu được trong sinh hoạt con người. Cây ngô là một trong
những cây lương thực được loài người sử dụng lâu đời nhất. Các thổ dân châu Mỹ đã
gây trồng, chế biến ngô làm lương thực từ trước khi Columbus đặt chân lên châu Mỹ.
Con người biết trồng cây lúa mì từ 5.000 năm TCN ở thung lũng sông Nin. Người
Trung Hoa trồng cây lúa mì từ 2.500 năm TCN. Có 261 loài trong 90 chi và 50 họ thực
vật với nhiều loài cho củ trở thành cây lương thực chính như khoai tây, sắn, khoai
lang. Người Tây Ban Nha phát hiện ra khoai tây năm 1535, hiện tại khoai tây là một
trong bốn cây lương thực quan trọng nhất trên Thế giới. Khoai lang lần đầu tiên được
phát hiện trong vùng biển Carribbean, hiện tại nó là một trong 15 cây lương thực và
Trung Quốc là nơi cung cấp khoảng 80% khoai lang trên toàn Thế giới. Sắn là một
trong các cây trồng quan trọng nhất tại Nam Mỹ, đây là một nguồn nguyên liệu tuyệt
vời vì nó có thể được lưu giữ trong đất nhiều năm sau khi đã trưởng thành [10, 55].
Các loài đậu ăn hạt cũng cung cấp nguồn lương thực vô cùng quý giá cho con người.
Những loại đậu ăn hạt phần lớn thuộc phân họ đậu Papilionoideae với 450 chi và hơn
10.000 loài. Theo thống kê của FAO (1988) từ năm 1889 đến năm 1987 thì sản lượng
đậu không có dầu trên thế giới lên tới 39.382.000 tấn/ năm với diện tích trồng sấp xỉ
57.000.000 ha. Riêng sản lượng đậu tương và lạc lần lượt là 90.603.184 và 18.469.728
tấn/ năm với diện tích mỗi loại là 51.448.816 ha [34].
Từ thời xa xưa, loài người ra sức tìm kiếm các loài cây hoang dại trong các
cánh rừng già phương Đông để phát hiện các sản phẩm nhằm tăng hương vị cho các
món ăn đồ uống. Các loài cây làm gia vị trên Thế giới có 213 loài thuộc 83 chi của 31
họ thực vật, trong đó nổi bật hơn cả là cây hồ tiêu, sau đó là cây ớt [10].
Trong lịch sử phát triển các dân tộc, các Quốc gia cũng như sự phát triển của xã
hội loài người trên toàn Thế giới gắn liền với lịch sử phát hiện và sử dụng cây thuốc.
Cây thuốc là một trong những nhóm tài nguyên thực vật có giá trị quan trọng hàng đầu
và đây là tài sản vô cùng quý giá mà thiên nhiên ưu đãi cho mỗi dân tộc, mỗi Quốc
gia. Ngoài việc được ghi chép lại trong sách vở thì y học cổ truyền còn được lưu
truyền qua từng thế hệ bằng lời nói và thực hành ở nhiều nơi trên Thế giới. Các tài liệu
cổ xưa nhất về sử dụng cây thuốc đã được người Ai Cập cổ đại ghi chép trong khoảng
thời gian 3.600 năm trước đây với 800 bài thuốc và trên 700 cây thuốc, trong đó có Lô
Nguyễn Thị Vân Anh
6
hội, Kỳ nam, Gai đầu... Người Trung Quốc cổ đại đã ghi chép trong bộ Thần nông bản
thảo (khoảng 5.000 năm trước đây) với 365 vị thuốc và loài cây làm thuốc, người Ấn
độ cổ đại đã nghi chép nền y học của các bộ tộc Hindu khoảng 2000 năm trước, trong
đó có các loài cây gây buồn ngủ, ảo giác, chữa rắn cắn...[51]. Trong hệ thống y học
của người Trung Quốc, 80% bài thuốc cổ truyền có sử dụng các loài thực vật bậc cao.
Sử dụng thực vật làm thuốc khá phổ biến ở các nước Châu Á như Hồng Kông, Hàn
Quốc, Indonexia, Malaixia cũng như ở Ấn độ, Pakistan, Bangladesh, SriLanka và Nê
Pan (Husain, 1991). Tại Nhật Bản, có đến 42,7% dân số sử dụng thuốc cổ truyền trong
các hoạt động chữa bệnh với tổng giá trị của y học cổ truyền lên đến 150 triệu USD/
năm (1983) [51].Tại Ấn Độ, có 400 loài trong tổng số 7.500 loài cây thuốc thường
xuyên được sử dụng với lượng lớn ở các xưởng sản xuất thuốc nhỏ và khoảng 540 loài
cây thuốc thường được sử dụng ở các bài thuốc khác nhau trong hệ thống y học
Ayuveda, Unani và Siddha. Xuất nhập khẩu cây thuốc của Ấn Độ tăng 3 lần, trong
thập niên 90 của thế kỉ XX; doanh thu từ hoạt động buôn bán dược thảo trong nước và
xuất khẩu đạt 1 tỷ USD/năm [51].
Trong những năm gần đây, Thế giới đặc biệt chú ý đến cây thuốc và các loại
thuốc có nguồn gốc thực vật, do phát hiện ra các tác dụng không mong muốn của
nhiều loại thuốc được sản xuất bằng con đường tổng hợp hóa học: hiệu suất nghiên
cứu sản xuất thuốc mới từ cây thuốc dân tộc là 1/125, trong khi hiệu suất sản xuất
thuốc mới theo phương pháp tổng hợp hóa học ngẫu nhiên là 1/10.000 (Farnsworth, in
Chadwick and Marsh, 1994). Đối với việc sàng lọc các loài cây thuốc kháng HIV hiệu
quả sàng lọc từ kinh nghiệm dược học dân tộc là 1/5 trong khi hiệu quả sàng lọc ngẫu
nhiên là 1/18 (Bialick Michael J..1990). Chính vì vậy mà nhu cầu của Thế giới về cây
thuốc ngày càng tăng cao, kèm theo đó mức độ quan tâm của toàn Thế giới đối với tài
nguyên thực vật này càng trở nên sâu sắc và rộng lớn. Theo tài liệu của tổ chức Y tế
Thế giới (WHO) năm 1985, trong số khoảng 250.000 loài thực vật bậc thấp cũng như
thực vật bậc cao đã biết, khoảng 20.000 loài được sử dụng làm thuốc ở các mức độ
khác nhau. Trong đó, Ấn Độ được biết có 6.500 loài, Trung Quốc có 5.136 loài, riêng
về thực vật có hoa ở một vài nước Đông Nam Á đã có tới 2.000 loài là cây thuốc.
Khoảng 80% dân số Thế giới sử dụng các loại cây thuốc cho chăm sóc sức khỏe ban
đầu và khoảng 70-80% dân số ở các vùng nông thôn lấy cây thuốc làm nguồn thuốc
Nguyễn Thị Vân Anh
7
chữa bệnh chủ yếu. Ở Trung Quốc, số dược liệu sử dụng trong y học cổ truyền hàng
năm từ 0,7-1,0 triệu tấn, với giá trị vào khoảng 1,4 tỷ USD, khoảng 1.000 loài thực vật
được sử dụng trong các chế phẩm thuốc Trung Quốc trong đó hơn ba phần tư trong số
này được thu thập từ thiên nhiên. Ở Nepan, đã có 3.448 tấn các loại thảo mộc được thu
thập cho các mục đích thương mại và công nghiệp trong hai năm 1989- 1990, 6.217
tấn trong năm 1990- 1991. Theo số liệu của Trung tâm Thương mại Quốc tế cho biết,
cây thuốc ở các nước công nghiệp phát triển năm 1976 đã nhập khẩu 355 triệu USD,
đến năm 1980 đã tăng lên 551 triệu USD (O. Akerele, 1991). Chỉ tính riêng 12 loại
thảo dược có nhu cầu sử dụng cao ở Mỹ là bạch quả, Hypericum perforatum, sâm
Triều tiên, tỏi, Kawa… năm 1998 đã đạt doanh số bán lẻ là 552 triệu USD [14, 17, 53,
58, 60].
Từ những cơ sở nghiên cứu về tri thức và kinh nghiệm sử dụng của các dân tộc
trên Thế giới, nhiều sản phẩm có giá trị đã được sản xuất phục vụ nhu cầu của con
người: Từ kinh nghiệm sử dụng cây Nhàu (Quả Noni- Morinda citrifolia) làm thuốc và
dùng trong các bữa ăn kiêng của cư dân bản địa tại đảo Tahiti, các nhà khoa học Mỹ
đã tìm ra những giá trị chữa bệnh và dinh dưỡng của cây này, tập đoàn Tahition Noni
International (TNI) đã ứng dụng các kết quả nghiên cứu để sản xuất các loại nước ép
trái cây, mặt hàng này giúp cho TNI trở thành tập đoàn hàng đầu Thế giới về nước ép
trái cây; tại Sudan, tinh dầu Húng quế (Ocimum basilicum) thu được bằng cách chưng
cất được sử dụng trong nước hoa và sản xuất hương thơm [56, 57].
Cùng với việc tìm hiểu mặt có lợi của cây cỏ từ lâu người ta đã quan tâm mặt
trái của vấn đề này, đó là những tác hại của cây độc đối với con người và gia súc.
Người ta đã sử dụng nhiều cây độc làm cây thuốc như cà độc dược, mã tiền, hoàng
đàn, trúc đào, ô đầu, bách bộ… bởi vì hoạt chất của những cây này có tác dụng chữa
bệnh khi dùng đúng bệnh và liều lượng. Các họ thực vật có nhiều cây độc là họ thầu
dầu, họ trúc đào, họ cà, họ đậu, họ mã tiền... số loài cây độc ở vùng nhiệt đới nhiều
hơn vùng ôn đới và hàn đới [25].
1.1.2. Tình hình nghiên cứu các nhóm cây có ích trên Thế giới
Kinh nghiệm sử dụng các loài cây có ích không chỉ được lưu truyền trong đời
sống mà còn được ghi chép lại dưới dạng các cuốn sách. Charles Pickering trong cuốn
Nguyễn Thị Vân Anh
8
“Lịch sử niên đại cây cỏ” đã chỉ rõ: từ 4.271 năm TCN, người dân vùng Trung Cận
Đông đã biết sử dụng nhiều loại cây phục vụ mục đích kinh tế như các loài cau, dừa,
sung, vả, cây có nhựa, cây có sợi... trong các ngôi mộ cổ Ai Cập, các xác chết được
ngâm tẩm bởi các loại dầu, hương liệu thực vật và được quấn bằng vải cây lanh. Điều
này chứng tỏ trên 4.000 năm trước người Ai Cập chắc chắn đã biết khai thác tinh dầu
và dệt vải. Cũng vào thời gian này người Trung Hoa đã biết sản xuất giấy từ các loài
cây có sợi [10].
Kiến thức về cây cỏ được loài người ghi chép và lưu lại sớm nhất có lẽ là tác
phẩm của Aristore (384-322 TCN), tiếp đó là tác phẩm “Lịch sử thực phẩm” của
Theophraste (khoảng năm 340 TCN), mô tả giới thiệu gần 500 loài cây cỏ với các chỉ
dẫn về nơi mọc và công dụng [10].
Vào thời kì phục hưng (đầu TK15) chủ nghĩa tư bản phát triển, mở rộng buôn
bán giao lưu qua nhiều nước, các loài cây có ích lại được nghiên cứu. Các bộ bách
khoa toàn thư về cây cỏ được biên soạn ở nhiều quốc gia, đóng góp rất lớn cho việc
phát triển thêm các loài cây có ích và mở rộng việc gây trồng ở các vùng đất khác
nhau. Nhà thực vật học Ý Prospiero Alpini (1533-1617) lần đầu tiên đã mô tả cây cà
phê, loài cây có hạt làm thức uống đặc sắc thời bấy giờ [10].
Trong hàng ngàn công trình nghiên cứu về cây có ích, đóng góp to lớn nhất
thuộc về nhà thực vật học Thụy Sỹ Alphonse de Camdolle. Trong tác phẩm “ Địa lý
học thực vật” (1855) và “Nguồn gốc cây trồng” (1883) ông đã thống kê các loài cây có
ích được gây trồng trên Thế Giới, đồng thời cũng xác định nguồn gốc phát triển của
chúng [10].
Trong các nghiên cứu về cây có ích, được nghi chép và tìm hiểu nhiều nhất phải
kể đến các cây có công dụng làm thuốc.
Ngày nay, việc phát hiện thêm các loài cây có ích từ các loài hoang dại vẫn
đang đươc tiếp tục nhằm bổ sung cho khoảng trống kiến thức về các loài cây có ích,
cây tài nguyên của nhân loại, đặc biệt là các loại cây thuốc với các bài thuốc dân gian
của các dân tộc ít người trên nhiều vùng đất đai khác nhau. Rất nhiều các tác phẩm từ
thời xưa đã ghi lại những kiến thức về y học và sử dụng cây thuốc như “Kinh vệ đà”
tại Ấn Độ ghi lại những dược liệu hay dùng trong y học Ấn Độ là ba gạc, tỏi, tiêu,
Nguyễn Thị Vân Anh
9
gừng, thầu dầu, me…, “Thần nông bản thảo kinh” trong sách chú ý ghi chép các thực
vật bổ ích, lành mạnh thân thể, chống suy nhược và phòng bệnh cho người già; “Bản
thảo cương mục” ghi khoảng 500 vị thuốc các loại ngũ cốc, rau quả, loài có vảy, loài
chim, loài thú dùng làm thực liệu. Năm 1952 các nhà thực vật học và tài nguyên thực
vật học người pháp cho biết: Đông Dương có 1.350 loài cây thuốc thuộc 160 họ thực
vật khác nhau đã được sử dụng hoặc có thể sử dụng làm thuốc, ngày nay số lượng cây
thuốc đã biết đã tăng lên rất nhiều. Tuy nhiên không phải tất cả trong số đó được sử
dụng với số lượng lớn. Trong y học cổ truyền Trung Quốc, 9.905 loài thực vật được sử
dụng làm thuốc thì chỉ có khoảng 500 loài thường được sử dụng với số lượng đáng kể
(Natural Medicine Marketing, 1996) [11, 18, 59].
Một bước phát triển lớn của ngành y học là các sản phẩm và dịch triết tự nhiên
liên quan đến chữa bệnh đã được quan tâm nghiên cứu nhiều, đặc biệt là việc xác định
thành phần hóa học và cấu trúc hóa học của các hợp chất. Đánh giá về danh sách một
số dược phẩm ở một số nước cho thấy ít nhất có khoảng 120 hợp chất khác nhau từ
thực vật được sử dụng như những loại biệt dược để cứu sống con người [53]. Các hợp
chất này được sàng lọc mới chỉ khoảng 6% tổng số các loài thực vật. Như vậy, nguồn
tài nguyên thực vật chưa khai thác cần được điều tra để chữa các bệnh hiểm nghèo như
AIDS, ung thư, đái đường… là vô cùng lớn. Những hợp chất được tách ra từ các bài
thuốc cây cỏ của Trung Quốc đã được đưa vào thị trường Tây Âu là Ephedrin, tiếp
theo là artemisinin được tách ra từ cây Thanh hao hoa vàng, có tính năng lớn trong
điều trị sốt rét. Năm 2003, các nhà nghiên cứu Trung Quốc đã thực hiện giai đoạn 2
thử nghiệm hiệu quả của các loại thuốc có tên là Kanglaite từ - iijen (Coix Iachryma –
jobi), để điều trị các tế bào ung thư phổi[50]. Đây là những loại thuôc đầu tiên từ y học
cổ truyền Trung Quốc được đưa vào thử nghiệm điều trị bệnh ở Mỹ. Năm 2002, người
ta thống kê được có khoảng 1141 loại thuốc thực vật truyền thống khác nhau có hoạt
tính chữa bệnh, trong đó có một số hoạt chất mới từ thực vật như artemisinin (chống
sốt rét), indirubin (chống ung thư),vv…
Nguyễn Thị Vân Anh
10
1.2. Tình hình nghiên cứu các nhóm cây có ích ở Việt Nam
Ở Việt Nam nhóm tài nguyên thực vật cho gỗ chiếm vai trò vô cùng quan trọng.
Trong tổng số khoảng 12.000 loài thực vật bậc cao có mạch, nhóm cây cho gỗ có đến
2.500 loài, phân bố trong các họ thực vật lớn như họ cà phê (Rubiaceae), họ Thầu dầu
(Euphorbiaceae), họ Đậu (Fabaceae)… hoặc trong các họ tuy số loài ít nhưng số cá thể
lớn, tạo nên các kiểu thảm thực vật tối ưu như họ Dầu (Dipterocarpaceae), họ Long
não (Lauraceae), họ Xoan (Meliaceae), họ Đước (Rhizophoraceae) [23].
Các cây chứa tinh dầu là một trong những nhóm tài nguyên thực vật quan trọng
nhất trong hệ thực vật Việt Nam, không chỉ bởi chúng có số lượng loài lớn mà còn
được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp. Theo thống kê chưa đầy đủ
hiện đã phát hiện 621 loài thuộc 110 họ thực vật của nước ta chứa tinh dầu. Những
năm trước đây, một số loài cây tinh dầu được đưa vào trồng với diện tích lớn (hàng
nghìn hecta) phục vụ cho mục đích trong nước và xuất khẩu (Mentha arvensis,
Ocimum basilicum, O.gratissimum, Cymbopogon winterianus). Bên cạnh những loài
đã được đưa vào trồng cấy, chúng ta có những vùng phân bố tập trung của một số loài
cây tinh dầu với diện tích lớn. Vùng phân bố tập trung một số loài thông (Pinus
merkusii, P. khaysia) tại cao nguyên Trung bộ được coi là vùng có thông phân bố tập
trung lớn nhất Đông Nam Á. Vùng Tràm (Melaleuca leucadendron) tại Nam Bộ (ước
tính 180.000-200.000 ha) là nguồn cung cấp nguyên liệu để sản xuất cineol rất lớn.Sản
lượng các loại tinh dầu (bạc hà, hương nhu, hương quế, sả…) đạt hàng trăm tấn trong
năm. Tinh dầu từ các loài Màng tang (Litsea cubeba), Húng quế(Ocimum basilicum),
Tràm(Melaleuca leucadendron)... dùng để phục vụ cho công nghiệp tách chiết, tổng
hợp các hợp chất làm thuốc [13, 29].
Theo số liệu thống kê của tác giả Lưu Đàm Cư và cộng sự (2003), ở Việt Nam
thống kê được trên 200 cây cho chất nhuộm màu trong đó có 57 loài (thuộc 28 họ) đã
được sử dụng và phân bố phổ biến ở nước ta [12, 15]. Đây là nguồn tài nguyên quý để
khắc phục nhược điểm của các sản phẩm nhuộn mầu tổng hợp như gây ung thư, rối
loạn thần kinh, ngộ độc hay chất thải từ các sản phẩm này là nguyên nhân gây ô nhiễm
môi trường. Do vậy, đã có một và công trình nghiên cứu về các loài thực vật cho chất
nhuộm mầu từ việc điều tra tri thức cho đến việc thử nghiệm ứng dụng vào thực tiễn.
Năm 2012, Lưu Đàm Ngọc Anh và cộng sự đã nghiên cứu về cây thuốc nhuộm truyền
Nguyễn Thị Vân Anh
11
thống của người Thái đen tại huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La, công trình đã chỉ ra
được 22 loài cho chất nhuộm mầu thực phẩm, 12 loài dùng để nhuộm mầu quần áo,
nhuộm đồ dùng là 2 loài và mĩ phẩm là 1 loài [1]. Hay trong 1 công trình khác Lưu
Đàm Ngọc Anh và cộng sự đã chỉ ra 10 loài được đồng bào Mạ ở Tỉnh Đắc Nông sử
dụng để nhuộm vải [2].
Lương thực, rau quả là một phần không thế thiếu trong cuộc sống con người. Ở
Việt Nam, nguồn cung cấp rau chủ yếu ở các thành thị là các loại rau trồng với các
nhóm như rau xanh, nhóm rễ củ hay nhóm cho quả. Nhưng ở vùng núi rừng, ngoài một
số loại cây được trồng làm ra, còn nhiều loài cây khác được thu hái trong tự nhiên
cũng được thu về làm rau. Nguyễn Quốc Bình và cộng sự trong một nghiên cứu ở Đăk
Lak và Gia Lai (2013) đã thống kê 234 loài thuộc 169 chi, 71 họ được sử dụng làm rau
ăn, trong đó có một số ít loài trồng còn lại chủ yếu là thu hái ngoài tự nhiên [8]. Trong
một nghiên cứu khác của tác giả Ninh Khắc Bẩy (2013) và cộng sự đã chỉ ra các nhóm
cây ăn được trong hệ thực vật của tỉnh Phú Thọ. Trong đó cây làm rau (bao gồm cả
cây gia vị) có 113 loài thuộc 96 chi 48 họ, cây ăn quả có 115 loài thuộc 77 chi, 36 họ,
cây làm lương thực có 10 loài thuộc 7 chi 5 họ [6].
Ở nước ta từ trước đến nay có gây trồng sản xuất nhiều loại sợi từ các loài cây
khác nhau, tập trung hơn cả có cây bông, sau đó đến cây đay, cây gai và các loại cói...
trước đây trong thế chiến thứ hai, người Nhật đã bắt nhân dân ta bỏ trồng lúa, mở rộng
diện tích trồng đay, lấy nguyên liệu đưa về Nhật Bản sản xuất bao bố [10].
Nguồn cây thuốc ở Việt Nam đặc biệt phong phú và đa dạng về thành phần loài.
Dường như tất cả các nhóm và ngành thực vật (kể cả nấm) đều có các loài được sử
dụng để làm thuốc. Đặc biệt là trong thực vật bậc cao các ngành có mạch, so với
10.386 loài đã biết thì cây làm thuốc chiếm tới trên 37,26%. So với một số nhóm cây
có ích khác như: cây gỗ 700 loài, cây chứa tinh dầu 657 loài, song mây và tre nứa trên
130 loài ... rõ ràng số loài cây được sử dụng làm thuốc lớn hơn rất nhiều. Ngay từ thời
cổ xưa nhân dân đã biết sử dụng thực vật làm thuốc chữa bệnh. Ngày nay nền y học cổ
truyền của ta đã phát triển khá mạnh. Để đạt được những thành tựu này, chúng ta
không thể không kể đến công của Tuệ Tĩnh, Hải Thượng Lãn Ông… [18].
Tuệ Tĩnh sinh ra vào đời Trần, trong lúc triều đình và giới quan lại quyền quý
sính dùng thuốc Bắc thì thầy thuốc Tuệ Tĩnh với tinh thần độc lập tự chủ đã đề xưởng
Nguyễn Thị Vân Anh
12
ra quan điểm “Nam dược trị Nam nhân” qua tác phẩm “Nam dược thần hiệu” (được bổ
sung và in lại vào 1761) với những phương thuốc giản dị và có sẵn ở Việt Nam [18].
Đến Thế kỷ 18, Hải Thượng Lãn Ông đã tổng hợp những thành tựu của nền y
học phương đông, áp dụng sáng tạo vào điều kiện tự nhiên và bệnh tật ở nước ta thành
bộ sách “Hải Thượng Y tông tâm lĩnh” gồm 28 tập chia thành 66 quyển [18].
Viện sinh thái và Tài nguyên sinh vật trong nhưng năm gần đây đã có nhiều
công trình nghiên cứu về tri thức và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của các dân tộc
thiểu số ở Việt Nam. Các công trình nghiên cứu về cây thuốc cổ truyền của các dân tộc
Thái, Mường, Tày, Nùng, H’Mông, Hoa,… đã cập nhật và bổ sung cho dữ liệu về cây
thuốc dân tộc ở Việt Nam.
Từ lâu Chính phủ ta đã rất quan tâm đến vấn đề bảo vệ tài nguyên thiên nhiên
trong đó có bảo vệ sự đa dạng các loài sinh vật của đất nước. Chưa đến 10 năm, sau
cuộc kháng chiến vệ quốc vĩ đại, năm 1962, Chính phủ nước ta đã kí quyết định thành
lập vườn quốc gia đầu tiên của đất nước- vườn quốc gia Cúc Phương và Việt Nam
cũng là một trong những nước đầu tiên ký vào công ước Quốc tế về bảo tồn đa dạng
sinh vật tại hội nghị thượng đỉnh tại Rio de Janeiro (Brazin) vào năm 1992. Đến tháng
5/2005, số lượng khu bảo tồn và vườn quốc gia trong cả nước đã lên tới 138. Đồng
thời với điều đó, chính sách đóng cửa rừng cũng đã được công bố nhằm góp phần bảo
vệ đa dạng sinh vật, bảo vệ tài nguyên và môi trường của đất nước.
Từ ngày hòa bình lặp lại ở miền Bắc và sau ngày giải phóng miền Nam thống
nhất đất nước, Đảng và nhà nước đã quan tâm nhiều đến dược liệu, khuyến khích điều
tra nghiên cứu nguồn cây thuốc nước nhà. Rất nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu
quan tâm đến vấn đề này và bỏ công sức ra nghiên cứu tìm hiểu. Đáng chú ý là tác
phẩm “Tài nguyên cây thuốc Việt Nam” của Viện Dược liệu đã nghiên cứu về các mặt
danh pháp, phân loại thực vật, phân bố sinh thái, trồng trọt, hóa học chuyển biến, dược
lý công dụng những cây thuốc đã được khai thác và sử dụng lâu đời trong dân gian. Từ
năm 1962-1965 GS. TS Đỗ Tất Lợi cho xuất bản bộ “Những cây thuốc và vị thuốc
Việt Nam” gồm 6 tập, đến năm 1969 tái bản thành 2 tập, giới thiệu trên 500 vị thuốc
có nguồn gốc từ thảo mộc, động vật và khoáng vật. Lần tái bản năm 2003 ông mô tả tỉ
mỉ tên khoa học, phân bố, công dụng, thành phần hóa học 792 loài cây thuốc, chia tất
Nguyễn Thị Vân Anh
13
cả các cây thuốc theo nhóm bệnh khác nhau. Năm 2004, Viện Dược liệu xuất bản tài
liệu “Những cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam” đã thống kê được ở Việt
Nam có: 11.000 loài thực vật bậc cao có mạch, trong đó có 3.800 loài thực vật bậc cao
và thấp (kể cả nấm) được dùng làm thuốc. Sách đã giới thiệu 63 loại bệnh được chữa
trị bằng cây thuốc. Năm 2012, Võ Văn Chi tái bản cuốn “Từ điển cây thuốc Việt
Nam”, theo thống kê ở Việt Nam có hơn 4.700 loài cây cỏ dùng làm thuốc [5, 11, 27,
44].
Tác phẩm nói về cây có ích phải kể đến “Cây cỏ có ích ở Việt Nam (sách có
nhiều tập)” đã đề cập đến 9 ngành thực vật với 15 lớp, bao gồm 314 họ khác nhau có
các đại diện là cây có ích trong hệ thực vật nước ta. Mỗi loài cây gồm tên Việt Nam,
tên khoa học, tên khác, mô tả, phân bố, sinh thái, công dụng, ghi chú [10].
Theo đánh giá của viện Dược liệu, năm 1988 cần 30.000 tấn dược liệu cung cấp
cho hệ thống y học cổ truyền và 20.000 tấn cho công nghiệp dược và xuất khẩu. Công
tác trọng tâm trong chiến lược ngành dược nước nhà giai đoạn 2001-2005 phải đảm
bảo 40% và năm 2010 là 60% thuốc thiết yếu sản xuất từ nguyên liệu trong nước [17].
1.3. Khái quát về điều kiện tự nhiên và xã hội ở huyện Bát Xát
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
1.3.1.1. Vị trí địa lý
Bát Xát là huyện vùng cao biên giới cách thành phố Lào Cai 12 km về phía tây
bắc.
- Phía bắc giáp huyện Kim Bình (Trung Quốc).
- Phía nam giáp huyện Sa Pa.
- Phía đông giáp thành phố Lào Cai và thị trấn Hà Khẩu (Trung Quốc).
- Phía tây giáp huyện Phong Thổ (Lai Châu).
Diện tích toàn huyện là 1.061,89 km2 trên 70% là đồi núi, dân số 74.138 người
[44].
Huyện Bát Xát có cửa khẩu Bản Vược và Ý Tý với 99,8 km đường biên giới
với Trung Quốc. Khí hậu nằm trong vùng nóng ẩm mưa nhiều, do ảnh hưởng của địa
Nguyễn Thị Vân Anh
14
hình nên khí hậu chia làm hai khu vực vùng thấp và vùng cao. Hệ thống sông ngòi khá
dày và phân bố tương đối đều với hệ thống sông Hồng và các con suối chính như Ngòi
Phát, Lũng Pô, Quang Kim, ngòi Đum [64].
1.3.1.2. Khí tượng thủy văn
Bát Xát nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm mưa nhiều. Do ảnh -
hưởng của địa hình nên được chia thành 2 khu vực khí hậu khác nhau. Do ảnh hưởng
của địa hình núi cao, độ chia cắt lớn nên khí hậu vùng núi cao mang tính chất của khí
hậu cận nhiệt đới và ôn đới ẩm,nhiệt độ trung bình cả năm cao nhất 16,6C, thấp nhất
14,3C.
1.3.2. Tài nguyên thiên nhiên
1.3.2.1. Tài nguyên đất
Theo kết quả điều tra xây dựng bản đồ thổ nhưỡng Lào Cai năm 1972 và báo
cáo khoa học (đất Lào Cai) do Trung tâm Khoa học tự nhiên và Công nghệ Quốc gia
thuộc Viện Địa lý xây dựng năm 1996 cho thấy huyện Bát Xát có 8 nhóm đất chính:
- Nhóm đất mùn thô trên núi cao 25,39 ha chiếm 0,02% diện tích tự nhiên, loại
đất này chủ yếu được phân bố ở các đỉnh núi cao trên 2800 m.
- Nhóm đất mùn Alít trên núi cao 1513,1 ha chiếm 1,2% diện tích tự nhiên,phân
bố chủ yếu ở độ cao từ 1800 - 2800m khu vực phía tây và phía bắc huyện.Như khu
vực Hồng Ngài (Y Tý), Mào Mù Sủi (Sàng Ma Sáo).
- Nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi cao 34956,66 ha chiếm 33,92% diện tích tự
nhiên, phân bố chủ yếu ở độ cao từ 900 -1800m.
- Nhóm đất đỏ vàng 64787,94 ha chiếm 61,01% diện tích tự nhiên, phân bố ở
độ cao dưới 900m.
- Đất thung lũng dốc tụ (DI): Diện tích 974,44 ha chiếm 0,92%. Đây là loại đất
thứ sinh được hình thành và phát triển trên sản phẩm rửa trôi và bồi tụ của các loại đất
ở chân sườn hoặc khe dốc.
Nguyễn Thị Vân Anh
15
- Đất lầy thụt và than bùn (J): Diện tích 12,1 ha chiếm 0,01% diện tích đất tự
nhiên. Loại đất này có hàm lượng các chất dinh dưỡng khá, thành phần cơ giới nhẹ độ
pH cao. Phân bố ở các xã vùng thấp.
- Đất phù sa: Diện tích 524,54 ha chiếm 0,49% diện tích tự nhiên toàn
huyện,nhóm đất này bao gồm: Phù sa sông Hồng và phù sa các suối khác.
- Núi đá: Diện tích 3394,55 ha chiếm 3,2 tổng diện tích tự nhiên. Phân bố chủ
yếu ở các dãy núi cao phía bắc huyện [61].
1.3.2.2. Tài nguyên nước
Nguồn nước mặt và nước ngầm khá phong phú và dồi dào, được phân bố tương
đối đều khắp lãnh thổ.
- Nguồn nước mặt: Sông Hồng, suối Lũng Pô, Ngòi Phát... và hệ thống khe lạch
là nguồn nước mặt có ý nghĩa quan trọng trong đời sống con người và phát triển kinh
tế xã hội của huyện.
- Nguồn nước ngầm: Tuy nguồn nước mặt phong phú về mùa mưa song do ảnh
hưởng của địa hình (độ chia cắt mạnh, độ dốc lớn, nghiêng về sông Hồng) nên nguồn
nước ngầm có xu hướng cạn kiện về mùa khô.
Nhìn chung nguồn nước trên địa bàn huyện còn tương đối tốt đáp ứng cho sản
xuất và đời sống con người song cần được duy trì nâng cao về trữ lượng và chất lượng
trong tương lai thông qua các giải pháp về trồng rừng, bảo vệ rừng đầu nguồn và các
giải pháp ngăn chặn ô nhiễm do phát triển của công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, khai
khoáng, phát triển đô thị cũng như các tác nhân khác làm phá huỷ nguồn nước [61].
1.3.2.3. Tài nguyên khoáng sản
Bát Xát nằm trong vùng sinh khoáng của Việt Nam, qua điều tra, tìm kiếm và
thăm dò địa chất đã phát hiện được nhiều điểm mỏ trên địa bàn huyện:
- Quặng đồng: Mỏ đồng Sin Quyền, kéo dài 60 km từ suối Lũng Pô tới thành
phố Lào Cai.
- Quặng sắt: Có 16 điểm kéo dài từ xã Bản Vược đến xã A Mú Sung dọc bờ
phải sông Hồng
Nguyễn Thị Vân Anh
16
- Quặng Apatit: Kéo dài từ xã Nậm Chạc đến thành phố Lào Cai.
- Molybden: Có 02 điểm trên địa bàn thôn Vĩ Kẽm (Cốc Mỳ) và thôn Kin
TChang Hồ (xã Pa Cheo).
- Trên địa bàn huyện có một số mỏ sét xi măng, sét gạch ngói, khai thác
Dolomit ở Cốc San... trữ lượng lớn, chất lượng tốt phục vụ công nghiệp sản xuất vật
liệu xây dựng.
- Ngoài ra, trên địa bàn huyện còn có một số mỏ khoáng sản như: điểm mỏ
Graphit, kao lanh ở xã Trịnh Tường; vàng sa khoáng ở xã Tòong Sành...
Nhìn chung huyện Bát Xát có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, quý
hiếm với trữ lượng khá lớn. Nguồn tài nguyên khoáng sản này tạo ra sức hút đối với
các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào lĩnh vực này... Tuy nhiên, sự phát triển
ngành công nghiệp khai khoáng đòi hỏi quỹ đất khá lớn để khai thác đây là nguyên
nhân chính sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng môi trường, trong khi Bát Xát
còn có tiềm năng về phát triển du lịch, điều này đặt ra cho huyện cần có những định
hướng hợp lý, nhất là định hướng sử dụng đất nhằm giảm thiểu tác động của công
nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản đến sự phát triển của nông nghiệp, du lịch và
môi trường sinh thái [61].
1.3.3. Kinh tế xã hội
Huyện Bát Xát bao gồm 22 xã và 1 thị trấn, với nhiều dân tộc thiểu số, với 98
km đường biên giới. Dân số huyện 15.311 hộ với 74.138 nhân khẩu, tổng số lao động
40.590 người, 14 dân tộc anh em sinh sống, trong đó có 3 dân tộc chiếm da số là
Mông, Dao, Dáy. Mỗi dân tộc đều có phong tục và tập quán riêng như người H’Mông,
người Hà Nhì có truyền thống làm ruộng bậc thang, người Dáy trồng bông dệt vải,
người Dao làm giấy [63].
Trước đây các xã trong huyện Bát Xát việc chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh
cho nguời dân còn rất hạn chế và khó khăn. Mặt khác với cuộc sống trong rừng- nơi có
nhiều loài cây có ích phong phú và đa dạng, người dân địa phương đã tự tìm hiểu và
tìm ra được rất nhiều loài cây rừng có tác dụng ăn, chữa được nhiều bệnh, xây nhà,
Nguyễn Thị Vân Anh
17
thuốc nhuộm và đặc biệt là nguồn thức ăn cho chăn nuôi. Những kinh nghiệm và tri
thức sử dụng đó đươc lưu giữ và truyền từ đời này sang đời khác.
Thực hiện chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước giao năm 2013 cán bộ và nhân dân các
dân tộc huyện Bát Xát đã đạt được kết quả trong năm 2013 như sau:
Tổng sản lượng lương thực có hạt 37.966 tấn, trong đó thóc 22.928 tấn, ngô
15.038 tấn
- Cây lúa: Lúa xuân diện tích 1.134,4 ha, năng suất đạt 56,91 tạ/ha; lúa mùa với
diện tích là 3.534,96 ha, năng suất đạt 46,05 tạ/ha
- Cây công nghiệp: Đậu tương 421,11 ha, cây thuốc lá 13,74 ha.
- Cây ăn quả: chuối 455,33 ha, cây lê tainung trồng mới 30 ha, dứa 71,43 ha
- Ngoài ra còn có một số cây trồng khác như sắn 752,2 ha, đao riềng 120,7 ha,
xuyên khung 54 ha, thảo quả 1.906,3 ha [42].
Theo kết quả thống kê đến nay trên địa bàn huyện Bát Xát, tổng dàn gia súc đến
01/10/2012 gồm: đàn Trâu, bò, lợn, gia cầmlần lượt có 19.887 con, 1.402 con, 72.319
con, 278.885 con [42].
Không chỉ chăn nuôi gia súc gia cầm, địa bàn huyện phát triển cả về thủy sản.
Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản là 260,6 ha, đang cho triển khai thí điểm 1,88 ha
diện tích nuôi cá nước lạnh tại Ý Tý và Dền Sáng. Năng suất thủy sản trung bình năm
2012 là 20,22 tạ/ha, sản lượng đạt 537,88 tấn. Trong đó nuôi thâm canh đạt 96,1
tạ/năm, sản lượng đạt 140 tấn; nuôi bán thâm canh 28,5 tạ/ha, sản lượng đạt 254,17 tấn
(cá, ếch); nuôi quảng canh 11,5 tạ/ha, sản lượng đạt 143,63 tấn [42].
1.3.4. Vài nét về dân tộc H’Mông
Theo tổng điều tra dân số và nhà ở, người H’Mông ở Việt Nam có dân số
1.068.189 người, đứng hàng thứ 8 trong bảng danh sách các dân tộc ở Việt Nam, sinh
sống ở các vùng Yên Bái, Lai Châu, Sơn La, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Hòa Bình,
Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh. Các vùng này thường ở những sườn núi, thung lũng có
độ cao 800-1.500m so với mặt biển, địa hình hiểm trở, nhiệt độ trung bình từ 15-20 độ
C, lượng mưa 2.000-3.000mm, có nơi chỉ có 700mm [43, 62].
Nguyễn Thị Vân Anh
18
H’Mông là tên tự gọi, tổ tiên sớm biết nghề trồng lúa, có nguồn gốc chung với
người Dao, đến Thế kỷ VII- IX mới tách riêng thành hai cộng đồng người Dao và
người H’Mông. Đồng bào ăn ngày hai bữa, vào ngày mùa ăn ba bữa. Thức ăn chính là
cơm hay bột ngô đồ. Hàng năm đồng bào ăn hai tết lớn là tết 5-5 và tết năm mới vào
đầu tháng 12 dương lịch [43].
Trang phục truyền thống của phụ nữ khá độc đáo và nhiều hình vẽ, gồm váy, áo
cánh, áo xẻ ngực, có yếm lửng, thắt lưng, khăn quấn đầu, xà cạp… phụ nữ và đàn ông
H’Mông ở Sa Pa còn mặc áo khoác ngoài không có tay, cổ đứng trang trí hoa văn [43].
1.3.5. Vài nét về dân tộc Dao
Người Dao ở Việt Nam có nguồn gốc từ Trung Quốc. Do sự đàn áp tàn khốc
của phong kiến Hán, Ngô… do chiến tranh liên miên, hạn hán, mất mùa liên tiếp nhiều
năm… Tổ tiên người Dao phải di cư dần về miền núi phía nam và một bộ phận nhỏ đã
nhập cư vào Việt Nam.
Người Dao ở nước ta có khoảng 470.000 người [62], sống xen kẽ với nhiều dân
tộc khác. Phạm vi cư trú của người Dao rất rộng, dải khắp các miền rừng núi, dọc theo
biên giới Việt – Trung, Việt Lào cho tới một số tỉnh trung du và ven biển Bắc Bộ. Trên
cả ba vùng: vùng cao, vùng giữa và vùng thấp, đều có người Dao cư trú:
- Vùng cao gồm các tỉnh: Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Kan, Thái Nguyên, Hà
Giang, Lào Cai, Tuyên Quang, Quảng Ninh và vùng cao Tây Bắc là nơi sinh sống của
nhiều người Dao Đỏ, một bộ phận Dao Tiền và một số ít Dao Làn Tiền.
- Vùng thượng du Bắc bộ và Trung bộ là địa Bàn sinh sống chủ yếu của Dao
Quần Chẹt, Giao Lô Giang, Giao Tiền và Dao Thanh Y.
- Vùng chuyển tiếp giữa vùng núi và đồng bằng, trước đây vùng này hầu như
chỉ có nhóm Dao Quần Trắng, nhưng nay có thêm một số nhóm như Dao Quần chẹt,
Dao Tiền, Dao Làn Tiền.
Trải qua quá trình phát triển lịch sử của mình trên đất nước Việt Nam, các
Nhóm Dao vẫn còn đậm nét những yếu tố văn hóa địa phương.
Nguyễn Thị Vân Anh
19
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNGVÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các loài cây có ích được đồng bào dân tộc H’Mông, Dao huyện Bát Xát tỉnh
Lào Cai sử dụng.
- Kinh nghiệm sử dụng thực vật của cộng đồng dân tộc H’Mông, Dao huyện
Bát Xát.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên, xã hội của huyện Bát Xát.
- Điều tra, thu thập và tư liệu hóa về tri thức và kinh nghiệm sử dụng các nhóm
cây có ích của cộng đồng các dân tộc H’Mông, Dao tại huyện Bát Xát.
- Điều tra về thành phần loài thực vật được đồng bào dân tộc H’Mông, Dao tại
huyện Bát Xát sử dụng.
2.3. Địa điểm nghiên cứu
- Chúng tôi tiến hành điều tra tại 4 xã là: Ý Tý, Trung Lèng Hồ, Dền Sáng và
Sàng Ma Sáo huyện Bát Xát, Lào Cai.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp thực vật học
Thu mẫu: Các mẫu vật được thu thập theo kinh nghiệm sử dụng của người dân
địa phương theo phương pháp của Nguyễn Nghĩa Thìn (2007).
Các mẫu tiêu bản tốt phải đảm bảo có các bộ phận đặc biệt như cành, lá cùng
với hoa, quả (đối với các cây lớn) hay cả cây (đối với các cây thảo nhỏ, dương xỉ). Các
cây lớn thu từ 3 - 5 mẫu trên cùng một cây, các cây thân thảo hay dương xỉ thu từ 3 - 5
cây (mẫu) sống gần nhau, mẫu được thu thập phải có tỷ lệ tương đối phù hợp với kích
thước chuẩn mẫu tiêu bản 41 x 29 cm [5, 37].
Tuy nhiên trong điều tra thực vật dân tộc học, các mẫu tiêu bản thu được
thường không đầy đủ các tiêu chuẩn trên. Trong trường hợp này, chúng tôi tiến hành
thu thập cành, lá, hoa quả, hạt, rễ… Các mẫu này tuy chưa đủ cơ sở để xác định chính
Nguyễn Thị Vân Anh
20
xác tên khoa học; nhưng có thể định hướng cho quá trình thu thập thông tin kèm theo
thu mẫu tiêu bản bổ sung sau này [33].
Bên cạnh các mẫu thực vật điển hình, để mô phỏng cho giá trị sử dụng, chúng
tôi còn thu thập các mẫu thực vật chứa đựng giá trị tri thức dân tộc, như bộ phận dùng,
các bộ phận có đặc điểm để phân biệt bởi tri thức dân tộc, các sản phẩm có nguồn gốc
từ thực vật… [5, 33].
Ghi chép thông tin: Các thông tin liên quan đến mẫu vật phải được ghi chép
ngay tại hiện trường. Các thông tin về thực vật cần có như: dạng sống, đặc điểm thân,
cành, lá, hoa, quả trong đó đặc biệt lưu ý đến thông tin không được thể hiện trên mẫu
tiêu bản khô như màu sắc của hoa, quả khi chín… bên cạnh đó thông tin về thời gian,
địa điểm thu mẫu, điều kiện tự nhiên, sinh thái, người thu mẫu… cũng nên được ghi
cùng [5, 33].
Các thông tin về thực vật dân tộc học được ghi chép thông qua tri thức của
người cung cấp thông tin. Các thông tin cần ghi là: tên dân tộc của cây, ý nghĩa của
tên, mục đích sử dụng, bộ phận dùng, bảo quản và sử dụng, nguồn gốc thông tin… Các
thông tin có thể viết vào phiếu điều tra ngay tại hiện trường hoặc ghi vào sổ tay sau đó
đến cuối ngày phải vào phiếu [33].
Xử lí mẫu: Trong khi thực địa các mẫu phải được cắt tỉa cho phù hợp sau đó
kẹp vào giữa hai tờ báo (kích thước 45 x 30 cm) và được ngâm trong dung dịch cồn
40˚- 45˚ để mang về. Khi về mẫu được lấy ra khỏi cồn và được đặt giữa hai tờ báo
khô, cứ như vậy thành từng tập kẹp bằng kẹp mắt cáo để mang đi phơi hoặc sấy khô
[5].
Định tên: Việc định tên được sử dụng theo phương pháp hình thái so sánh. Cơ
sở đề xác định là dựa các đặc điểm phân tích từ mẫu vật, các thông tin ghi chép ngoài
thực địa, từ đó so sánh với các khóa phân loại đã có hay với các bản mô tả, hình vẽ.
Các tài liệu thường xuyên được sử dụng là: Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực
vật hạt kín ở Việt Nam , Cây cỏ Việt Nam [4, 14-16].
Lập danh lục: Từ các tiêu bản đã có tên, chúng tôi tiến hành lập danh lục thực
vật. Tên khoa học của các loài được kiểm tra và chỉnh lý theo bộ “Danh lục các loài
Nguyễn Thị Vân Anh
21
thực vật Việt Nam”. Danh lục cuối cùng được xây dựng theo nguyên tắc: tên các họ và
trong mỗi họ thì tên cây được sắp xếp theo thứ tự abc. Trong bảng danh lục có các cột
là: số thứ tự (Stt), tên dân tộc, tên phổ thông, tên khoa học, họ thực vật, bộ phận sử
dụng, công dụng.
2.4.2. Phương pháp điều tra cộng đồng
Để so sánh mức độ sử dụng cây có ích cũng như tri thức sử dụng cây có ích của
đồng các dân tộc H’Mông và Dao tại huyện Bát Xát, đề tài đã lựa chọn mỗi dân tộc 15
người dân để điều tra, Những người này sinh sống tại các xã Trung Lèng Hồ (3 người
H’Mông), Dền Sáng (10 người Dao), Ý T ý (7 người H’Mông và 5 người Dao) và Sàng
Ma Sáo (5 người H’Mông).
Trong quá trình nghiên cứu cộng đồng chúng tôi sử dụng hai phương pháp điều
tra: Đánh giá nhanh nông thôn (RRA) và Đánh giá nông thôn có sự tham gia của người
dân (PRA), chủ yếu là phỏng vấn để thu thập thông tin.
- Phương pháp RRA là quá trình nghiên cứu dựa trên việc quan sát và phỏng
vấn. Phương pháp RRA cho phép thu thập những kiến thức, thông tin và sự hiểu biết
của người dân địa phương bằng việc sử dụng các công cụ khác nhau [35].
- Phương pháp PRA là phương pháp cho phép người dân nông thôn cùng chia sẻ,
nâng cao và phân tích kiến thức của họ về đời sống, về sử dụng tài nguyên để lập kế
hoạch và hành động [34].
Hai công cụ của phương pháp PRA được chúng tôi sử dụng trong nghiên cứu
thảo luận nhóm:
- Phỏng vấn: Sử dụng một số câu hỏi cho những người được chọn. Trong khi
phỏng vấn, yêu cầu người cung cấp thông tin đưa ra tên cây theo tiếng của dân tộc
mình cây dùng để làm gì, chế biến ra sao, cách sử dụng như thế nào…. Quá trình
phỏng vấn có thể diễn ra ở một chỗ (nhà, vườn hay trong rừng) hoặc cán bộ nghiên
cứu cùng với người cung cấp thông tin vừa đi vừa phỏng vấn. Cách thứ hai có ưu điểm
là trong cùng một lúc, người cung cấp tin chưa thể nhớ hết các cây được sử dụng, khi
đi như vậy sẽ giúp họ gợi nhớ tốt hơn. Trong phỏng vấn cần kết hợp các phỏng vấn
sau:
Nguyễn Thị Vân Anh
22
+ Phỏng vấn mở: là dạng phỏng vấn tự do, có thể hỏi về bất kì cây nào, thứ tự
nội dung câu hỏi có thể thay đổi tùy thuộc vào hoàn cảnh.
+ Phỏng vấn bán cấu trúc với một số câu hỏi được chuẩn bị từ trước và một số
câu hỏi có thể thêm vào tùy theo tình huống cụ thể.
+ Phỏng vấn có cấu trúc: là phỏng vấn sử dụng một số bộ câu hỏi nhất định đối
với người cung cấp thông tin có chọn lọc.
+ Phỏng vấn tái diễn (trình diễn tri thức), trong đó chúng tôi yếu cầu người dâ
địa phương diễn giải lại một số quy trình xử lý hay chế biến nào đó.
+ Phỏng vấn chéo: là cách phỏng vấn để kiểm tra thông tin của người khác đưa
ra trong các lần phỏng vấn khác.
- Thảo luận nhóm: Sau khi có kết quả bước đầu về tri thức và kinh nghiệm qua
phỏng vấn, để kiểm tra độ chính xác cũng như để thêm các thông tin bổ sung chúng tôi
tiến hành thảo luận nhóm. Thảo luận nhóm bao gồm cả những người tham gia và
không tham gia trước đó. Trong khi thảo luận, cán bộ thông tin lần lượt đưa ra các
thông tin đã thu thập để mọi người tranh luận. Nhiều kinh nghiệm đã được chỉnh lý
hoặc bổ sung qu quá trình này.
Nguyễn Thị Vân Anh
23
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nguồn tài nguyên cây có ích được dân tộc H’Mông và Dao huyện Bát Xát sử
dụng
Qua quá trình điều tra nghiên cứu nguồn cây có ích được sử dụng trong cộng
đồng các dân tộc H’Mông và Dao tại các xã trên địa bàn huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai
đến nay đã xác định được 318 loài với 207 chi, 89 họ thuộc 4 ngành thực vật bậc cao
có mạch. Đối với mỗi dân tộc, số lượng loài cây có ích sử dụng theo kinh nghiệm
truyền thống phụ thuộc vào sự hiểu biết của cộng đồng về giá trị sử dụng và sự có mặt
của cây có ích ở thời điểm hiện tại. Kết quả điều tra cho thấy các dân tộc sử dụng cây
có ích vào nhiều mục đích khác nhưng chủ yếu là điều trị bệnh và chăm sóc sức khỏe,
sau đó là làm thức ăn cho người và gia súc và chữa bệnh cho gia súc, gia cầm.
3.1.1. Sự đa dạng trong các bậc taxon
3.1.1.1. Đa dạng bậc ngành
Bảng 3.1. Cấu trúc hệ thực vật được sử dụng
Tên ngành Chi Loài
Tên khoa học Họ SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ %
Tên tiếng Việt
Equisetophyta Polypodiophyta Pinophyta Magnoliophyta
1,10 2,20 2,20 94,50 100 0,48 0,96 0,96 97,60 100 0,63 0,63 0,63 98,11 100 1 2 2 202 207 2 2 2 312 318 1 2 2 84 89
Cỏ tháp bút Dương xỉ Thông Mộc lan Tổng Qua bảng 3.1 ta nhận thấy sự phân bố của các Taxon trong các ngành thực vật
là không đều nhau. Số loài cây có ích tập trung chủ yếu vào ngành Mộc lan
(Magnoliophyta), đây là ngành đa dạng nhất với 312 loài (98,11%), 202 chi (97,60%)
và 84 họ (94,50%). Điều này là hợp lý bởi trong hệ thực vật Việt Nam, ngành Mộc lan
cũng là ngành chiếm ưu thế tuyệt đối. Các ngành còn lại chỉ chiếm tỷ lệ vô cùng
khiêm tốn như ngành Dương xỉ (Polypodiophyta), ngành Thông (Pinophyta) đều 2 loài
(0,63%), 2 chi (0,96%), 2 họ (2,2%), ngành Cỏ tháp bút cũng có 2 loài nhưng chỉ có 1
họ và 1 chi. Điều này cho thấy, nguồn cây có ích được đồng bào Mông và Dao ở
huyện Bát Xát sử dụng rất phong phú.
Nguyễn Thị Vân Anh
24
Hình 3.1. Cấu trúc hệ thực vật được sử dụng
3.1.1.2. Tỷ lệ hai lớp trong ngành Mộc lan
Do ngành Mộc lan chiếm ưu thế tuyệt đối nên chúng tôi tiến hành phân tích cụ
thể hơn về sự phân bố của các loài thực vật trong hai lớp Hành (Liliopsida) và Mộc lan
(Magnoliopsida).
Sự phân bố không đồng đều giữa các taxon còn được thể hiện qua sự chiếm ưu
thế của các loài trong ngành Mộc lan (Magnoliophyta).
Bảng 3.2. Tỷ lệ các taxon trong ngành Mộc lan.
Họ Chi Loài
Lớp SL SL SL
69 15 84 TL (%) 85,18 14,82 100 179 23 202 TL (%) 88,61 11,39 100 282 30 312 TL (%) 90,38 9,62 100
Lớp Mộc lan (Magnoliopsida) Lớp Hành (Liliopsida) Tổng số Tỷ lệ lớp Mộc lan/lớp Hành 4,60 7,78 9,40
Nguyễn Thị Vân Anh
25
Hình 3.2. Số lượng taxon trong ngành Mộc lan
Ở bảng 3.2 cho thấy, lớp Mộc lan (Magnoliopsida) chiếm ưu thế với 69 họ,
chiếm 85,18% số họ trong ngành Mộc lan (Magnoliophyta); số chi là 179, chiếm
88,61%; và số loài là 282, chiếm 90,38%. Lớp Hành (Liliopsida) chiếm tỉ trọng thấp
hơn rất nhiều với 15 họ, chiếm 14,82%; 23 chi, chiếm 11,39%; và 30 loài, chiếm
9,62%. Tỷ lệ lớp Mộc lan (Magnoliophyta) và lớp Hành (Liliopsida) luôn cao hơn 3
thậm chí hơn 5 lần . Theo De Candolle (ghi theo Lê Trần Chấn, 1999) [40], càng tiến
về phía cực thì tỷ lệ lớp Hành tăng lên so với lớp Mộc lan và ở khu hệ nhiệt đới thông
thường cứ có 3 loài thuộc lớp Mộc lan sẽ có một loài thuộc lớp Hành. Điều đó cho
thấy, nguồn cây có ích tại khu vực nghiên cứu mang đậm tính chất đặc trưng của một
hệ thực vật nhiệt đới.
Kết quả khi tính tỷ lệ họ giữa lớp Mộc lan và lớp Hành là 4,60 nghĩa là cứ trung
bình khoảng 4 đến 5 họ thuộc lớp Mộc lan thì có 1 họ thuộc lớp hành. Tương tự như
vậy, tỷ lệ các bậc chi và loài lần lượt là 7,78 và 9,40 loài có nghĩa là: trung bình cứ 7
đến 8 chi thuộc lớp Mộc lan có 1 chi thuộc lớp Hành và 9 đến 10 loài thuộc lớp Mộc
lan thì có một loài thuộc lớp Hành. Từ đó, một lần nữa có thể khẳng định tính ưu việt
của lớp Mộc lan trong ngành Mộc lan, thậm chí là toàn bộ nguồn câ có ích tại khu vực
nghiên cứu.
3.1.1.3. Các họ giàu loài được sử dụng nhiều nhất
Những nét đặc trưng của hệ thực vật thường được xem xét trên 10 họ đa dạng
nhất, khi xét đến số họ cây có ích ở khu vực nghiên cứu thì dù chỉ chiếm 11,1% tổng
số họ nhưng lại có tới 124 loài chiếm 37 và 94 loài tổng số loài trong khu vực nghiên
Nguyễn Thị Vân Anh
26
cứu. Nghiên cứu tính đa dạng của rừng nhiệt đới chỉ ra thành phần loài thực vật rất đa
dạng, được thể hiện ở chỗ rất ít họ có số lượng loài chiếm 10% tổng số loài trong hệ
thực vật và tổng tỷ lệ phần trăm 10 họ có số loài lớn nhất chỉ đạt 40-50% tổng số loài.
Kết quả ghi nhận ở bảng 3.3 và hình 3.3 thể hiện tỷ lệ của 10 họ đa dạng nhất của cả
nguồn cây có ích tại huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai.
Bảng 3.3. Tỷ lệ các taxon trong ngành Mộc lan
Tên họ Số loài Số chi STT Tên khoa học
Tên Việt Nam Cúc Đậu Thầu dầu Bạc hà Nho Cà phê Cam Đơn nem Mua Dâu tằm Asteraceae Fabaceae Euphorbiaceae Lamiaceae Vitaceae Rubiaceae Rutaceae Myrsinaceae Melastomataceae Moraceae
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 10 họ đa dạng nhất (11,1%) SL 18 15 14 13 13 12 11 10 9 9 124 Tỷ lệ % 5,44 4,53 4,23 4,19 4,19 3,62 3,32 3,02 2,70 2,70 38,99 SL 13 7 10 11 7 5 7 5 4 4 69 Tỷ lệ % 6,25 3,36 4,80 5,23 3,36 1,92 7,36 2,40 1,92 1,92 38,52
Hình 3.3. Tỷ lệ các taxon giầu loài trong ngành Mộc lan
Trong số 10 họ giầu loài được xác định tại huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai thì phần
lớn cũng được gặp gặp ở các họ giầu loài của hệ thực vật Việt Nam. Kết quả so sánh
các họ giầu loài của nguồn cây có ích huyện Bát Xát với các họ giầu loài của hệ thực
vật Việt Nam (Theo Nguyễn Nghĩa Thìn, 2005) [36] ở bảng 3.3. Mặc dù nghiên cứu
Nguyễn Thị Vân Anh
27
các họ nhiều loài được sử dụng nhất chưa phản ánh bản chất của hệ thực vật nhưng đó
lại có thể là định hướng quan trọng trong việc tìm kiếm các loài cây thuốc.
Các họ cây thuốc giầu loài tại huyên Bát Xát, tỉnh Lào Cai có 4 họ nằm trong
10 họ đa dạng nhất của hệ thực vật Việt Nam là: họ Cúc (Asteraceae), họ Thầu dầu
(Euphorbiaceae), họ Đậu (Fabaceae), họ Cà phê (Rubiaceae). Sáu họ còn lại không
nằm trong 10 họ giầu loài nhất Việt Nam là: họ Bạc hà (Lamiaceae), họ Nho
(Vitaceae), họ Cam (Rutaceae), họ Đơn nem Myrsinaceae, họ Mua
(Melastomataceae), họ Dâu tằm (Moraceae). Điều này chứng tỏ, nguồn cây có ích ở
huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai tuy phong phú nhưng vẫn có nét khác biệt so với tính đa
dạng chung của hệ thực vật Việt Nam.
Bảng 3.4. So sánh các họ giầu loài có ích ở KVNC (1) với các họ giầu loài của hệ
thực vật Việt Nam (2)
Số loài TT Họ có nhiều loài Tỉ lệ (%) giữa (1) và (2) (1) (2)
1 Cúc (Asteraceae) 18 336 5,36
2 Đậu (Fabaceae) 15 470 3,19
3 Thầu dầu (Euphorbiaceae) 14 425 3,29
4 Bạc hà (Lamiaceae) 13 130 10,00
5 Nho (Vitaceae) 13 100 13,00
6 Cà phê (Rubiaceae) 12 400 3,00
7 Cam (Rutaceae) 11 108 10,18
8 Đơn Nem (Myrsinaceae) 10 139 7,19
9 Mua (Melastomataceae) 9 115 7,82
10 Dâu tằm (Moraceae) 9 120 7,50
Từ bảng 3.4 có thể thấy, họ Cúc (Asteraceae) của nguồn cây có ích ở huyện Bát
Xát có tới 18 loài chiếm 5,36 % tổng số loài trong họ Cúc (Asteraceae) ở Việt Nam;
họ Đậu (Fabaceae) ở KVNC có 15 loài, chiếm 3,19% tổng số loài trong họ Đậu
(Fabaceae) ở Việt Nam, họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) ở KVNC có 14 loài, chiếm
3,29% tổng số loài trong họ Thầu dầu ở Viêt Nam… Điều đó chứng tỏ huyện Bát Xát
Nguyễn Thị Vân Anh
28
là môi trường thuận lợi, thích hợp cho các loài thuộc các họ này phát triển. Từ đó, có
thể dự đoán còn có khả năng phát hiện thêm những loài cây có ích trong các họ trên ở
huyện Bát Xát.
3.1.1.4. Các chi đa dạng nhất
Khi xét đến sự đa dạng ở bậc chi, tiến hành thống kê 8 chi đa dạng nhất với số
loài từ 4 trở lên và kết quả thể hiện ở bảng 3.5.
Bảng 3.5. Các chi đa dạng nhất ở khu vực nghiên cứu
Tên chi Họ thực vật
Số loài 8 Tỉ lệ (%) 2,51 Polygonum TT 7 Polygonaceae
Desmodium 3 Fabaceae 6 1,89
Ficus 4 Moraceae 6 1,89
Piper 6 Piperaceae 6 1,89
5 Maesa Myrsinaceae 5 1,57
Solanum 8 Solanaceae 5 1,57
Actinidia 1 Actinidiaceae 4 1,26
Dioscorea 2 Dioscoreaceae 4 1,26
44 8 chi đa dạng nhất (3,85%) 13,84
318 Tổng số 100
Hình 3.4. Tỷ lệ loài trong chi đa dạng nhất ở khu vực nghiên cứu
Qua bảng 3.5 và hình 3.4 ta thấy nguồn cây có ích ở huyện Bát Xát tỉnh Lào
Cai với 8 chi giầu loài nhất chỉ chiếm 3,85% tổng số chi và với số loài là 44 tương
đương với 21,13% tổng số loài của toàn hệ. Chi có số loài nhiều nhất là Polygonum
Nguyễn Thị Vân Anh
29
(thuộc họ Polygonaceae ) với 8 loài, tiếp theo là chi Desmodium (Fabaceae), Ficus
(Moraceae) và chi Piper (Piperaceae) đều có 6 loài; 2 chi Maesa (Myrsinaceae) và
Solanum (Solanaceae) có 5 loài, 2 chi có 4 loài chi Actinidia (Actinidiaceae) và
Dioscorea (Dioscoreaceae).
3.1.2. Đa dạng về dạng thân của nguồn cây có ích ở huyện Bát Xát, Lào Cai
Các loại cây được đồng bào tân tộc H’Mông và Dao sử dụng rất đa dạng và
phong phú. Phân tích tính đa dạng về dạng cây có thể định hướng được việc gây trồng,
bảo vệ cũng như khai thác và sử dụng bền vũng nguồn tài nguyên cây có ích. Sự đa
dạng về dạng cây được thể hiện qua bảng 3.6 và hình 3.5.
Bảng 3.6. Đa dạng về dạng cây của các loài có ích
Dạng cây Cây gỗ Cây bụi Cây thảo Cây leo Tổng
65 77 135 41 318 Số loài
20,44 24,21 42,46 12,89 100
Tỷ lệ (%)
Hình 3.5. Đa dạng về dạng thân của các loài làm thuốc
Kết quả ở bảng 3.6 và hình 3.5cho ta thấy dạng cây được sử dụng nhiều nhất là
cây thảo với 135 loài, chiếm 42,46% so với tổng số các loài. Các cây thuộc nhóm này
thường sống dưới tán rừng, ven rừng, trảng cỏ hoặc quanh bản làng, nương rẫy, ven
đường; gặp ở một số họ như họ Cúc (Asteraceae), họ Bạc hà (Lamiaceae), và chủ yếu
các họ thuộc lớp Hành (Liliopsida) như họ Ráy (Araceae), họ Hòa Thảo (Poaceae), họ
Gừng (Zingiberaceae)…
Nguyễn Thị Vân Anh
30
Thứ hai là dạng cây bụi có 77 loài chiếm 24,21% so với tổng số loài nhóm này
thường sống ở các trảng cây bụi, vùng đồi núi, rừng tái sinh và tập trung ở một số họ
như: họ Ô rô (Acanthaceae), họ Thầu dầu (Euphorbiaceae), họ Đơn nem
(Myrsinaceae), họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae)…
Tiếp đến là dạng cây gỗ, có 65 loài chiếm 20,44% so với tổng số loài và thuộc
các họ như: họ Cam (Rutaceae), họ Thầu dầu (Euphorbiaceae)… Nhóm này gồm
những cây sống ở ven rừng, rừng rậm, rừng thứ sinh hoặc ở khu rừng trồng. Cây gỗ
được sử dụng làm thuốc phần lớn là cây gỗ nhỏ.
Dạng cây leo có 41 loài, chiếm 12,89% so với tổng số và tập trung ở một số họ
như: họ Thiên lý (Asclepiadaceae), họ Nho (Vitaceae)… nhóm này bao gồm những
cây chủ yếu sống ở vùng đồi, trong rừng hoặc nương rẫy, khe suối.
3.2. Kinh nghiệm sử dụng cây có ích của đồng bào dân tộc H’Mông, Dao ở huyện
Bát Xát, Lào Cai
3.2.1. Các nhóm cây có ích được sử dụng
Đồng bào dân tộc H’Mông và Dao sử dụng các loài thực vật theo nhiều mục
đích khác nhau. Trên cơ sở tầm quan trọng và mục đích sử dụng cây cỏ, tôi phân chia
nhóm cây có ích thành các nhóm như sau, thể hiện qua bảng 3.7.
Bảng 3.7. Các nhóm cây có ích của đồng bào dân tộc H’Mông, Dao tại Bát Xát
Nhóm cây có ích Số loài Tỷ lệ (%) STT
245 76,80 1 Nhóm cây thuốc cho người
41 12,89 2 Nhóm cây làm thức ăn cho người
18 5,66 3 Nhóm cây làm thức ăn cho gia súc, gia cầm
12 3,77 4 Nhóm cây thuốc cho gia súc, gia cầm
15 4,71 5 Các cây có công dụng khác
Số công dụng/ số loài= hệ số sử dụng 331/318= 1,041
Nguyễn Thị Vân Anh
31
Hình 3.6. Nhóm cây có ích của đồng bào dân tộc H’Mông, Dao tại Bát Xát
Trong các nhóm cây được người địa phương sử dụng thì các cây được dùng làm
thuốc cho người chiếm tỷ lệ cao nhất: 245 loài trong tổng số 318 loài (chiếm 77,04%)
được sử dụng vào các mục đích khám chữa bệnh, bồi bổ sức khỏe. Trong cuộc sống
của nông thôn, vùng núi cách xa các trung tâm đô thị thì việc tự cung tự cấp, giao lưu
trong tiểu khu vực là rất cần thiết. Hơn nữa với các khu vực kinh tế còn khó khăn thì
nhu cầu hàng đầu của người dân là lương thực thực phẩm và thuốc chữa bệnh. Đây
chính là nguồn cung cấp tự nhiên nhất của người dân. Qua điều tra, tôi ghi nhận được
41 loài (chiếm 12,89%) làm thức ăn cho người, trong đó có cây lương thực, cây ăn quả
hay cây làm rau.
Bát Xát là một huyện miền núi, việc chăn nuôi đặc biệt là gia súc là nguồn kinh
tế quan trọng của vùng. Nguồn thức ăn cho gia súc chủ yếu vẫn phụ thuộc vào tự
nhiên. Chính vì vậy tri thức sử dụng thực vật làm thức ăn cho gia súc gia cầm cũng rất
đáng được chú ý. Cộng đồng người Dao và H’Mông ở huyện Bát Xát dùng 18 loài
thực vật (5,66%) phục vụ chăn nuôi. Ngoài ra, nhiều tri thức chữa bệnh cho gia súc gia
cầm được phát hiện như: Cây Sẻn gai (Zanthoxylum armatum DC.) cho ngựa ăn chữa
cảm cúm, cây Ngũ vị vẩy trồi (Schisandra perulata Gagnep.) lấy lá cho trâu ăn chữa
ho… đây là những kinh nghiệm hết sức quý báu và mới mẻ, đặc biệt hữu ích cho đồng
bào vùng cao, nơi mà y tế chưa phát triển cho cả con người và vật nuôi.
Nguyễn Thị Vân Anh
32
Qua thực thế điều tra và thể hiện trên bảng 3.7 ta thấy tổng số lợi ích của các
nhóm mà nguồn thực vật tại khu vực nghiên cứu đem lại lớn hơn số loài ghi nhận
được, điều đó chứng tỏ rằng có nhiều loài được người dân sử dụng nhiều mục đích
khác nhau. Có loài vừa làm thuốc chữa bệnh vừa làm rau ăn như loài Embelia
acuminata Merr ăn quả chín, lá dùng chữa đau bụng, loài Begonia wallichiana Steud,
lá dùng chữa ong đốt, cả cây làm thức ăn gia súc…
3.2.2. Kinh nghiệm sử dụng cây thuốc chữa bệnh cho người
3.2.2.1. Mức độ sử dụng cây làm thuốc của đồng bào H’Mông và Dao
Theo phòng y tế huyện Bát Xát thì đồng bào các dân tộc ít người ở Huyện khi
có ốm đau người dân sẽ tự chữa trị bằng các biện pháp truyền thống, theo thống kê của
phòng Y tế huyện, có tới 90% các ca bệnh được chữa trị thành công bằng thuốc nam
tại địa phương.
Bảng 3.8. Số loài cây thuốc được người H’Mông và Dao sử dụng
Người H’Mông Người H’Mông- Dao Người Dao Tổng số
Số loài 93 33 119 245
Tỷ lệ (%) 37,95 13,47 49,58 100
Hình 3.7. Tỷ lệ loài cây thuốc được người H’Mông và Dao sử dụng
Kết quả ở bảng 3.8 và hình 3.7 cho thấy mức độ sử dụng thực vật làm thuốc
giữa hai dân tộc có sự khác biệt đáng kể. Trong 245 loài cây được phát hiện tri thức sử
dụng làm thuốc chữa bệnh cho người thì có 119 loài cây chỉ được người Dao sử dụng,
Nguyễn Thị Vân Anh
33
chiếm 48,58%; 92 loài chỉ được người H’Mông sử dụng, chiếm 37,95%; và có 33 loài
được cả người Dao và H’Mông sử dụng, chiếm 13,47%.
3.2.2.2. Kinh nghiệm sử dụng các bộ phận làm thuốc
Trên cây thuốc có những hợp chất có hoạt tính sinh học tập trung theo một tỷ lệ
nhất định ở những bộ phận khác nhau, vì vậy ở mỗi loại cây thuốc tùy thuộc vào mục
đích chữa bệnh người ta sử dụng các bộ phận nhất định, mà ở đó các hoạt chất có tác
dụng tập chung với tỷ lệ cao. Người ta có thể sử dụng cả cây (đa số các cây thân thảo),
hoặc 3 bộ phận (thân - rễ - hoa, thân – lá – quả…) hoặc 2 bộ phận (thân – cành, thân –
rễ,…) hoặc chỉ dùng 1 bộ phận (thân, lá, quả…)
Nghiên cứu về bộ phận sử dụng của các loài cây thuốc không chỉ cho thấy tính
chất phong phú và đa dạng trong khả năng chữa bệnh của các bộ phận đó, mà còn có ý
nghĩa rất lớn đối với công tác bảo tồn. Đồng thời, việc nghiên cứu các bộ phận sử
dụnglàm thuốc của cây phần nào đánh giá được tính bền vững trong thực trạng khai
thác và sử dụng tài nguyên cây thuốc trong cộng đồng dân tộc thiểu số. Kết quả thống
kê về các bộ phận sử dụng làm thuốc theo kinh nghiệm của dân tộc H’Mông và Dao ở
huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai được trình bày bảng 3.9.
Bảng 3.9. Sự đa dạng về các bộ phận sử dụng làm thuốc
Bộ phận làm thuốc theo kinh nghiệm của hai dân tộc H’Mông, Dao ở huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai Bộ phận làm thuốc H’Mông Dao
Lá Số lượng 66 Tỷ lệ(%) 52,38 Số lượng 71 Tỷ lệ(%) 46,40
Thân 37 29,36 56 36,6
Rễ, củ 25 19,84 12 7,80
Cả cây 44 34,92 40 26,14
Hoa 5 3,96 0 0
Quả 9 7,14 8 5,23
Các bộ phận khác 4 3,17 1 0,65
(tỉ lệ % trong bảng lớn hơn 100%, do một loài có thể sử dụng nhiều bộ phận khác nhau)
Tổng số loài 126 153
Nguyễn Thị Vân Anh
34
Hình 3.8. Tỷ lệ bộ phận làm thuốc theo kinh nghiệm của hai dân tộc H’Mông,
Dao ở huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai
Kết quả thống kê về tần số sử dụng các bộ phận của cây để chữa bệnh cho thấy,
thân, lá hoặc cả cây là các bộ phận được sử dụng nhiều hơn so với các bộ phận khác
như hoa, quả, hạt, rễ, vỏ và nhựa. Tỷ lệ sử dụng thân, lá hoặc cả cây thường chiếm từ
26, 4% đến 52,38% trong tổng số các bộ phận được sử dụng và có một sự khác biệt rất
rõ rệt so với tỉ lệ sử dụng các bộ phận khác như hoa, quả, hạt chỉ chiếm từ 0,65% đến
7,14%. Kết quả tương tự cũng được chỉ ra trong nghiên cứu về bộ phận làm thuốc của
dân tộc Mường tại xã Quang Trung, huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa [46], hay trong
nghiên cứu về bộ phận làm thuốc theo kinh nghiệm của cộng đồng người Dao ở VQG
Tam Đảo [41]. Nhiều nghiên cứu trên khắp thế giới cũng cho thấy, lá được sử dụng
nhiều hơn các thành phần khác của cây. Việc sử dụng lá làm thuốc giúp làm giảm mức
độ của mối đe dọa đối với các loài thực vật làm thuốc hay giúp cho việc thu hoạch bền
vững của cây thuốc. Một lý do khiến cho việc sử dụng cành lá chiếm ưu thế chính là
thói quen của người dân. Người dân nơi đây thường không có thói quen tích trữ thuốc
trong nhà, chỉ khi phát sinh bệnh mới vào rừng lấy thuốc. Chính vì vậy việc thu hái lá
hoặc thân phổ biến hơn.
Nhìn vào hình 3.8 ta thấy hai dân tộc có cách sử dụng các bộ phận làm thuốc
không có sự khác biệt nhiều, sự khác biệt lớn nhất giữa hai dân tộc H’Mông và Dao là
việc sử dụng các loại rễ, củ để làm thuốc. Đồng bào H’Mông sử dụng tới 25 loài
Nguyễn Thị Vân Anh
35
(chiếm 19,84%) bằng rễ và củ trong khi đó đồng bào Dao chỉ sử dụng 12 loài (7,8%).
Theo quan điểm của người dân, thường các loại thuốc dùng cả thân lá và rễ thì dùng rễ
sẽ cho hiệu quả cao hơn, và đồng bào H’Mông áp dụng theo quan điểm này tuy nhiên
với đồng bào Dao thì ngược lại, dùng cành lá cho hiệu quả kém hơn thì người ta khắc
phục bằng cách tăng liều lượng dùng lên và kết hợp với nhiều loại cây khác nhau để
điều trị bệnh. Chính vì thế, trong các bài thuốc của người Dao thường có rất nghiều vị
còn bài thuốc của người H’Mông thường chỉ có 1 hoặc vài vị.
Một thực tế cho thấy, mỗi cộng đồng dân tộc ở khu vực nghiên cứu có một
truyền thống lâu đời về việc sử dụng cây cỏ làm thuốc để ngăn ngừa hoặc điều trị
bệnh. Trong chiều dài lịch sử của mình, họ đã phát hiện những phương pháp hiệu quả
trong việc xác định, thu hái, sử dụng, duy trì và bảo tồn các cây thuốc cũng như giữ
gìn môi trường sống của nó để có thể sử dụng một cách bền vững. Đây thực sự là mối
quan hệ hài hòa giữa con người với môi trường sống mà mỗi dân tộc đã duy trì qua
hàng ngàn đời. Cũng chính từ thực tế đó đã lý giải cho sự khác biệt về tần số sử dụng
giữa các bộ phận cây. Việc sử dụng lá, thân, cành rõ ràng có thể đảm bảo cho sự tái
sinh nhanh chóng mà không đe dọa đến sự sống của cây, mặt khác những bộ phận này
có thể thu hái quanh năm trong khi hoa, quả, hạt thì phải thu hái theo muà và đôi khi
cũng ảnh hưởng tới sự phát triển và duy trì nòi giống. Đặc biệt, việc sử dụng rễ cây có
thể làm mất đi nguồn nguyên liệu cho những lần thu hái tiếp theo.
Tuy nhiên, trong những thập kỉ gần đây, do những biến đổi về mặt xã hội, cuộc
sống hiện đại cũng nhanh chóng xâm nhập vào đời sống thôn bản, sự giao thoa văn
hóa và đặc biệt là các hoạt động thương mại diễn ra mạnh mẽvà dần thay thế cuộc
sống tự cung tự cấp trước đó. Cùng với đó sự khai thác nguồn thực vật làm thuốc
không chỉ dừng lại ở việc điều trị cho những người dân địa phương mà nó còn được
khai thác ở mức độ lớn hơn để phục vụ cho mục đích thương mại. Nếu trước đây lá và
cành thường được sử dụng để chữa bệnh thì hiện mức mức độ thu hái quá mức kiểm
soát đã dẫn tới việc tận thu cả cây đang diễn ra ngày một nghiêm trọng. Điều này sẽ đe
dọa đến sự tồn tại của các loài cây thuốc đồng thời tạo ra một thách thức lớn đối với
việc duy trì bảo tồn nguồn tài nguyên thực vật bản địa.
Nguyễn Thị Vân Anh
36
3.2.2.3. Các nhóm bệnh được điều trị
Bước đầu nghiên cứu về cây thuốc được đồng bào dân tộc H’Mông và Dao ở
Bát Xát sử dụng, chúng tôi chia mục đích sử dụng cây thuốc làm các nhóm bệnh như
sau.
Bảng 3.10 cho thấy, đối với dân tộc H’Mông, bệnh được người dân chữa trị
nhiều nhất là bệnh tiêu hóa hoặc cảm sốt với số loài lần lượt là 31 loài (chiếm 24,6%)
và 30 loài(chiếm 23,81%). Đối với người Dao, các nhóm bệnh được người dân chữa trị
nhiều nhất là tăng cường sức khỏe hay các bệnh liên quan đến phụ nữ có số loài được
sự dụng lần lượt là 41 loài (chiếm 32,54%) và 23 loài (chiếm 18.25%). Bệnh liên quan
tới hệ vận động, hệ hô hấp, hay các bệnh ngoài da cũng được đồng bào hai dân tộc chú
trọng chữa trị. Đây là các bệnh thường gặp ở các tỉnh miền núi còn nhiều khó khăn về
kinh tế và điều kiện sinh hoạt kém phát triển, nước sinh hoạt và nhà ở mất vệ sinh,
đường giao thông chưa phát triển nên đi lại khó khăn, đặc biệt là người dân hay vào
rừng khai thác tài nguyên nên dễ gặp tai nạn ảnh hưởng tới xương cơ.
Bảng 3.10. Các nhóm bệnh được điều trị.
H’Mông Dao Nhóm bệnh
SL 31 30 13 3 9 TL% 24,6 23,81 10,32 2,38 7,14 SL 14 14 41 10 17 TL% 9,15 11,11 32,54 7,94 13,49
12 10 7 5 9 1 5 2 9 9,52 7,94 5,56 3,97 7,14 0,79 3,97 1,59 7,14 7 10 23 18 9 9 8 6 3 5,56 7,94 18,25 14,29 7,14 7,14 6,35 4,76 2,38
Chữa các bệnh về tiêu hóa Cảm sốt Tắm bổ khỏe Chữa bệnh thần kinh Chữa bệnh liên quan đến hệ vận động (xương, khớp) Vết thương ngoài da, cầm máu Chữa các bệnh về hô hấp Chữa bệnh cho phụ nữ Chữa bệnh dị ứng, mần, ngứa Bệnh về đường tiết niệu, thận. Rắn cắn Bệnh về gan Dạ dầy, đại tràng Các bệnh khác (đau mắt, răng, bỏng…) Hệ số sử dụng = số công dụng/số loài 156/126=1,22 189/153=1,26
Nguyễn Thị Vân Anh
37
Hình 3.9. Tỷ lệ các nhóm bệnh được điều trị.
So sánh với kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả nghiên cứu về "Thực trạng sử
dụng cây thuốc hoang dại của người H'Mông tại xã Sa Pả, huyện Sa Pa tỉnh Lào Cai"
cho thấy quá trình sử dụng thường thu hái 251 loài trong 72 họ, trong đó chữa các
bệnh liên quan đến đường tiêu hóa là 18 loài, chữa bệnh về cơ xương 12 loài, chữa
bệnh ngoài da 9 loài. Tuy nhiên so với người dân tại huyện Bát Xát thì y học hiện đại
chưa có xu hướng phát triển ở đây nên hầu hết người dân đều sử dụng cây thuốc để
chữa trị trong khi đó người dân H'Mông tại Sa Pả lại thường điều trị bệnh bằng
phương thức kết hợp chiếm tỷ lệ cao (60,97%) chứng tỏ sử dụng y học hiện đại trong
công tác điều trị tại cộng đồng này đang có xu hướng phát triển [15].
Nhìn vào hình 3.9 ta thấy, người Dao rất chú trọng việc dùng các loài thực vật
làm thuốc tắm. Các bài thuốc tắm của dân tộc Dao có từ rất lâu đời, vốn được người
Dao sử dụng chính trong cộng đồng của mình, công dụng thực sự hiệu quả. Cộng đồng
người Dao sử dụng thuốc tắm để chữa khá nhiều nhóm bệnh, trong đó đặc biệt chú ý
đến các cây thuốc tắm cho phụ nữ sau sinh. Đối với mỗi dân tộc, con cái đều là điều
quan trọng nhất, với người Dao nói riêng cũng vậy, do đó họ rất coi trọng việc bảo vệ,
chăm sóc thai phụ và trẻ sơ sinh, thể hiện qua việc kết hợp gữa các hoạt động hàng
ngày, các nghi lễ trong các phong tục tập quán và việc sử dụng cây thuốc. Các cây
thuốc tắm đã đi vào tiềm thức của người dân tộc Dao từ người già đến con trẻ. Các thế
hệ người Dao từ lâu đã truyền tai nhau bài thuốc tắm cổ truyền từ các loài thảo mộc,
Nguyễn Thị Vân Anh
38
có tác dụng chăm sóc sức khỏe và hỗ trợ chữa bệnh khi gia đình có người ốm đau, mệt
mỏi. Theo quan niệm của người Dao khi cho sản phụ tắm bằng các cây thuốc này sẽ
chống được các bệnh hậu sản, điều hòa kinh nguyệt, chống đau lưng, lưu thông khí
huyết nhanh chóng phục hồi sức khỏe. Khi đun nước tắm thường để nước nguội tự
nhiên mà không pha thêm nước lã, người Dao cho rằng như vậy sẽ tốt hơn cho phụ nữ
sau sinh.
3.2.2.4. Phương thức sử dụng cây thuốc
Trong số 245 cây làm thuốc, có cây chỉ được ghi nhận để chữa trị một bệnh
nhưng cũng có một số cây được dùng để chữa trị hai hay nhiều loại bệnh khác nhau.
Cùng một cây thuốc nhưng với mỗi người dân lại có kinh nghiệm, phương thức điều
trị được nhiều bệnh khác nhau cho thấy nguồn tài nguyên tri thức tại đây rất phong
phú, phương thức chữa trị bệnh độc đáo. Mỗi phương thức lại chỉ tồn tại trong một vài
người, vài gia đình hay trong một cộng đồng nhỏ... đây là nguồn tri thức quý giá
nhưng có nguy cơ thất thoát cao khi những người này qua đời do vậy cần được phải
khẩn trương tổ chức thu thập kỹ hơn.
Về phương thức sử dụng, chúng tôi đã chia thành các nhóm như trong bảng
3.11. Các kết quả điều tra cho thấy, cộng đồng H’Mông và Dao sử dụng cây thuốc chủ
yếu ở dạng tươi, đặc biệt là người Dao, 100% cây thuốc đều có thể dùng tươi. Lý do là
đồng bào ở đây sinh sống ngay tại khu vực có rừng, nguồn tài nguyên có sẵn nên khi
nào có nhu cầu sử dụng, họ mới đi lấy về. Một lý do khác là theo quan niệm của người
dân, các cây thuốc khi dùng tươi thì hiệu quả cao hơn so với dùng khô, vì phơi khô bị
“mất chất”, bên cạnh đó, khí hậu tại khu vực này thường xuyên ẩm ướt nên nếu dùng
khô thì sẽ gặp khó khăn trong bảo quản. Chỉ có một lượng nhỏ cây thuốc dùng khô
hoặc có thể dùng cả tươi và khô vì nguồn dược liệu ở xa, nếu có bệnh mới đi thì không
kịp nên họ đưa về trồng gần nhà hoặc phơi khô (để gác bếp) dùng dần.
Về môi trường sử dụng thuốc, tôi chia thành ba nhóm: nhóm dùng với nước,
dùng với rượu và dùng trực tiếp. Ở cả dân tộc H’Mông và Dao, các cây thuốc chủ yếu
được dùng với nước, tiếp theo là dùng với rượu và cuối cùng là dùng trực tiếp. Ở
phương thức dùng với nước thì người H’Mông chủ yếu là uống còn đối với người Dao
thì phần lớn là tắm.
Nguyễn Thị Vân Anh
39
Bảng 3.11. Phương thức sử dụng cây thuốc của đồng bào H’Mông và Dao tại Bát
Xát, Lào Cai
Người H’Mông Người Dao Phương thức sử dụng Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)
1a. Dùng tươi 85 92,39 119 100
1b. Dùng khô 15 16,30 10 8,40
2a. Dùng với nước 83 90,21 110 92,43
2b. Dùng với rượu 5 5,43 4 3,36
2c. Dùng trực tiếp 29 31,52 27 22,62
3a. Trong cơ thể (ăn, uống) 61 66,30 46 38,55
62 67,39 87 73,10 3b. Ngoài cơ thể (Xoa bóp, tắm, đắp...)
Về con đường sử dụng thuốc, giữa người H’Mông và người Dao có sự khác biệt
đáng kể. Người H’Mông dùng thuốc bằng đường trong cơ thể (ăn, uống) nhiều hơn
bằng con đường ngoài cơ thể. Ngược lại, với người Dao thì đường ngoài cơ thể (Tắm,
xoa bóp, đắp, xông...) chiếm tỷ lệ cao hơn. Cũng giống như kết quả nghiên cứu ở
nhiều nơi khác như Ba Vì, Tam Đảo, Đà Bắc, Sa Pa.... người Dao điều trị rất nhiều
bệnh khác nhau bằng cách đun nước tắm, bên cạch bài thuốc tắm nổi riếng cho phụ nữ
sau sinh thì các bệnh khác cũng được điều trị có hiệu quả cao như: đau nhức xương
khớp, thần kinh toạ, đau đầu, mỏi mệt sau ốm hoặc do lao động nạng, cảm lạnh....
3.2.2.5. Một số bài thuốc được sử dụng
Cây thuốc có những đóng góp quan trọng trong hệ thống chăm sóc sức khỏe
của cộng đồng địa phương. Những dữ liệu về thực vật học dân tộc thu thập được là
nguồn quý giá cho việc phát triển các loại thuốc mới trong tương lai. Mục đích của các
nghiên cứu về bảo tồn cây thuốc không chỉ hướng tới việc bảo tồn nguồn gen cây
thuốc mà còn bảo tồn, phát huy kinh nghiệm, tri thức của dân tộc trong việc sử dụng
và phát triển thuốc.
Chúng tôi giới thiệu 4 bài thuốc nhiều vị được người H’Mông sử dụng và 6 bài
thuốc nhiều vị được người dân tộc Dao sử dụng, dùng kết hợp với nhau để chữa một
Nguyễn Thị Vân Anh
40
loại bệnh. Việc đánh giá tính xác thực, hiệu quả điều trị của các bài thuốc cần có
nghiên cứu khoa học thực nghiệm.
Bảng 3.12. Các bài thuốc được đồng bào dân tôc H'Mông sử dụng.
Thành phần Cách dùng-công dụng Bài thuốc
Chữa sốt nóng
Bài thuốc chữa sốt nóng the ba hoa (Desmodium
- Cỏ the (Centipeda minima (L.) A. Br. & Aschers) - Hàn triflorum (L.) DC.) - Hoàng liên (Coptis teeta Wall)
Bài thuốc chữa đau bụng - Bái java (Sida javensis Cav) - Móng bò (Bauhinia sp.) - Thóc lép (Desmodium sp1) Lấy rễ của cây Bái java, thân lá của cây móng bò, cả cây thóc lép đun lên uống chữa đau bụng
Bài thuốc chữa đau bụng
Lấy rễ của cây hải lân nhiều tuyến, cả cây thóc lép, cả cây nghể đầu cùng với cành, lá , rễ cây đum đỏ đun lên uống chữa đau bụng
- Hải lân nhiều tuyến (Melanolepis multiglandulosa (Reinw. ex Blime) Reichb) - Thóc lép (Desmodium sp.) - Nghể đầu (Polygonum capitatum Buch.-Ham. ex D. Don) - Đum đỏ (Rubus rufus Focke)
Bài thuốc chữa sốt Lấy rễ đun lên lấy nước uống chữa đau bụng - Kê chân vịt (Eleusine indica (L.) Gaertn) - Bái chùm (Sida mysorensis Wight & Arn)
Bảng 3.13. Các bài thuốc đồng bào dao sử dụng
Côngdụng, cáchdùng. bài Thànhphần
bổ Tên thuốc Tắm khỏe
Đem về rửa sạch, đun lên trong vòng 3-5 tiếng, tùy lượng nước mà bốc thuốc nhiều hay ít. Hòa nước này vào cùng nước tắm theo tỉ lệ 2-98%, cho người ốm yếu tắm trong 25-30p tùy thể trạng. giúp tăng cường sinh lực, khỏe mạnh.
thuốc bổ - Ngũ vị tử nam (Kadsura coccinea) - Dây đòn kẻ cắp (Gouanialeptostachya) - Tiêu to (Grewiaacuminate) - Dây nôi (Cissusadnata) - Kim thất láng (Gynuranitida) - Chân chim lá nhỏ (Schefflerasubavenis) - Đại bi (Blumea sp.) - Đu đủ rừng (Trevesiapalmata) - Hồ đằng bò (Cissusrepens Lamk) - Bạch đầu liểu (Vernonia Saligna) - Dum (Spatholiriolongifolium) - Cỏ lào (Eupatorium odoratum) - Cứt lợn (Ageratum conyzoides) - Cây dâm bụt (Hibicus rosasinensis) Lấy thân cây cứt lợn cùng với Cỏ lào, Lục lạc ba lá tròn và cây Râm bụt bỏ rễ, Bài tắm khỏe
Nguyễn Thị Vân Anh
41
thuốc bổ Bài tắm khỏe kết hợp cùng với rễ cây Cơm cháy và Hồ Đằng 4 cạnh đem đun nước tắm Rửa sạch cho lên nồi đun cùng nhau làm bài thuốc tắm bổ khỏe.
Thái nhỏ, đun lên uống chữa đau bụng.
- Cây cơm cháy (Sambucus javanica) - Hồ đằng 4 cạnh (Cissus quadrangularis) - Lục lạc ba lá tròn (Crotalaria pallid) - Chè dây (Ampelopsis cantonensis) - Mộc thông (Iodes cirrhosa) - Chắp tay tra ( Exbucklandia tonkinensis) - Quế tuyệt (Cinnamomum magnificum) - Kẹp cơ mia (Eupatorium Coelestinum) - Nghiệt duệ ( Ageratum conyzoides) - Mế mù phiu (Eupatorium odoratum) - Cúc bông (Pluchea polygonata) - Cải giả (Gynura nitida) Bài thuốc chữa đau bụng Các bệnh ngoài da
Lấy cành và lá của Cúc bông kết hơp với thân và lá của Cải giả đem đun tắm hoặc rửa chân, giúp hết ngứa, hết mụn nhọt. Lấy cả cây đun uống. bí Chữa tiểu - Thủy xương bồ (Acorus calamus) - Bấc khô (Juncus Primatocarp)
Qua nghiên cứu, thu thập kinh nghiệm chữa bệnh cùng các bài thuốc của 2 dân
tộc Dao, H’Mông thống kê ở bảng 3.12 và bảng 3.13 thấy rằng các bài thuốc chủ yếu
dùng để chữa các bệnh cảm sốt, đau bụng do tiêu hóa hay các bệnh ngoài da, đặc biệt
với người Dao rất chú trọng các bài thuốc tắm giúp tăng cường sức khỏe. Đây cũng là
điều rất dễ hiểu. Do điều kiện vệ sinh ở nhũng nơi vùng cao hẻo lánh còn hạn chế,
khiến cho người dân rất dễ mắc các bệnh ngoài da, hay ăn uống không vệ sinh làm cho
nhiều người hay mắc các bện về tiêu hóa. Ngoài ra cảm sốt cũng là một bệnh rất phổ
biến. Nhìn chung đây đều là những bệnh phổ biến và thường xuyên gặp phải nên
người dân không đến các cơ sở y tế mà thường chữa tại nhà.
Việc mỗi người có khả năng dùng các loài thực vật chữa khỏi một loại bệnh
nhất định cũng là một đặc điểm của y học cổ truyền nói chung và y học bản địa của
các đồng bào dân tộc nói riêng. Nét riêng biệt của mỗi người trong chữa bệnh bằng cây
cỏ có thể xuất phát từ những hiểu biết khác nhau giữa các nhóm dân tộc và xa hơn nữa
là những kinh nghiệm cá nhân được truyền lại qua các thế hệ của mỗi gia đình. Điển
hình như việc dùng những cây cỏ để làm thuốc tắm cho phụ nữ sau sinh được nhiều
dân tộc biết đến sử dụng, tuy nhiên những bài thuốc tắm có hiệu quả phục hồi sức
khỏe nhanh chóng sau sinh nổi tiếng nhất là bài thuốc tắm của người dao. Đây là
những kinh nghiệm quý báu cần được bảo vệ, gìn giữ để đáp ứng nhu cầu chữa bệnh
Nguyễn Thị Vân Anh
42
cho nhân dân. Ngày nay, cây thuốc và các kiến thức liên quan đến cây thuốc đang bị
đe dọa do nạn phá rừng, suy thoái môi trường và giao thoa văn hóa. Trước thực trạng
đó, các nghiên cứu về thực vật học dân tộc và các biện pháp bảo tồn cần được quan
tâm.
3.2.2.6. Các cây thuốc và tri thức mới phát hiện
Mục đích của quá trình điều tra không chỉ ra tìm hiểu và ghi chép lại tri thức sử
dụng cây làm thuốc của hai dân tộc H’Mông và Dao tại huyện Bát Xát, mà từ những
kiến thức thu thập được tôi đã tìm hiểu, đối chiếu để tìm ra những cây thuốc mới, công
dụng mới được sử dụng. Qua quá trình điều tra tôi cũng đã bổ sung công dụng mới cho
62 loài cây.
Bảng 3.14. Các cây thuốc có công dụng mới.
Tên loài Công dụng STT Tên dân tộc Tên phổ thông 1 Ngôn nato Đà cò tàu Alyxia nathoi Ly
2 Sa nhân cựa Công xe Amomum aculeatum Roxb
3 Ma đơ Tắm giúp trẻ đi được Chữa mắt trâu mờ, nấu lên lấy nước bôi vào mắt Tắm tăng bồi bổ sức khỏe
4 Tro chấm Chữa mỏi chân Hổ nho chùm tụ tán Cổ lan wallich Ampelocissus thyrsiflora (Blume) Planch Apostasia wallichiiR. Br.
5 Ngải biển Xún tri Artemisia campestris L.
6 Cúc lông mật tôm dẻo đia nòng Blumea nartinianaVaniot
7 Pa sou
8 Rau hồ kì
9 Hoàng đầu quý Phướng lăng biến thiên Điệp Trung Quốc Blumea repanda (Roxb) Hand.- Mazz Brassaiopsis variabilis C. B. Shang Caesalpinia sinensis (Hemsl.) J. E. Vidal
10 Tu hú gỗ Callicapa arborea Roxb
11 Cày ri ta ẩn dật Phùng mía mia Cà dênh xa Chirita anachoreta Hance
12 Dây nôi Man xi Cissus adnata Roxb Chữa đau bụng,đun uống chữa.Chữa đau đầu, giã nát, đắp lên. Tăng cường sức khỏe, sáng mắt.Đun nước uống Giã lá đắp khi gãy xương Cầm máu, rửa vết thương. Chữa lệch dạ con, đun nước tắm uống Chữa ngứa do sâu róm,lấy toàn thân tắm Lợn không ăn cám thì thái ra cho lợn ăn Chữa bệnh cho ngựa ốm, cho ăn lẫn với cỏ
Nguyễn Thị Vân Anh
43
13 Hồng bì rừng Chữa sơn ăn, đun nước tắm
14 Hoa ông lão nêpal Mang kỉ đua Clausena anisata (Willd.) Hook. f. ex Benth. Clematis buchaniana DC.
15 Thóc lép lông vàng Desmodium auricomumGrah. Ex Benth.
16 Tràng quả Rodger Pù mà ngheng Desmodium rodgeri Schindl. Sec.phamh. Chữa đau mắt, đun lấy nước rửa Chống tiểu đường, chữa ho, lấu với trứng. Chữa đau bụng, sốt. Đun uống. Đun nước tắm kết hợp nhiều cây giúp tăng cường sức khỏe.
17 Qua tòng Bổ khỏe. Đun lên uống
18 Song qua poilane Song qua đẹp Quốc chùa ray Didymocarpus poilanei Pell Didymocarpus pulcher Clarke
19 Nhót bắc bộ Elaeagnus tonkinensis Serv. Đun cả cây uống chữa ho Tăng cường sức khỏe, nhất là phụ nữ sau sinh.Đun tắm
20 Cỏ lào tím Giã đắp chữa đau đầu Dò dì panh Eupatorium coelestinum L.
Bảng 3.14 thể hiện 20 loài cây có công dụng làm thuốc mới của dân tộc
H’Mông và dân tộc Dao được phát hiện trong đó có rất nhiều công dụng hay, đó là các
cây thuốc được dùng để chữa bệnh cho người cũng như động vật như: dùng cây Cà
ngủ (Lycianthes biflora (Lour.) Bitter) chữa bệnh cho lợn khi không ăn, dùng cây Dây
nôi (Cissus adnata Roxb) để chữa bệnh cho ngựa, dùng cây Sa nhân cựa (Amomum
aculeatum Roxb) để chữa mắt trâu mờ... đây đều là những phương thức chữa bệnh độc
đáo cho gia súc, gia cầm mà người dân đã tích lũy được trong cuộc sống khó khăn. Để
phát hiện ra các tri thức sử dụng mới cũng như cây thuốc mới, chúng tôi đã so sánh với
các tài liệu đã được công bố trước đó: Từ điển cây thuốc Việt Nam của Võ Văn Chi,
Cây cỏ có ích ở Việt Nam của Võ Văn Chi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam
của Đỗ Tất Lợi, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam của nhóm tác giả [7],
Cây độc ở Việt Nam của Trần Công Khánh, Phạm Hải.
3.2.2.7. Một số cây thuốc được cả hai dân tộc Dao và H’Mông sử dụng
Quá trình sinh sống lâu dài, cùng với lịch sử chinh phục thiên nhiên và phòng
chống bệnh tật, mỗi cộng đồng dân tộc đều thể hiện sự sáng tạo của riêng mình. Mỗi
dân tộc đã tìm ra những phương thức ứng xử khác nhau để vượt qua sự khắc nghiệt
Nguyễn Thị Vân Anh
44
của thiên nhiên, trong đó có việc sử dụng nguồn tài nguyên cây cỏ có sẵn trong tự
nhiên để chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng. Khai thác sử dụng nguồn tài nguyên cây
thuốc để đáp ứng nhu cầu chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cộng đồng là tập quán lâu
đời của các dân tộc cư trú tại huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. Kinh nghiệm chữa bệnh
bằng cây thuốc được tích lũy từ đời này sang đời khác, được lưu truyền trong các gia
đình và cộng đồn dân tộc. Quá trình thu thập thông tin, nhận thấy cả hai dân
tộcH’Mông và Dao đều cùng sử dụng một số cây cỏ làm thuốc; kết quả thể hiện ở
bảng 3.16.
Bảng 3.15. Một số cây thuốc được cả hai dân tộc Dao và H’Mông sử dụng
Tên phổ thông Công dụng STT Tên dân tộc Bộ phận sử dụng
Lá 1 1.Bó gãy xương (M, D) 2. Bó gãy xương Thanh táo Justicia gendarussa Burm.f
cả cây 2 1.Sàm,pầu 2.Pơ đầy Thủy xương bồ Acorus calamus L. 1.Chữa bí tiểu, đun nước uống (D). 2.Đun uống chữa ho (M)
4 Cả cây 1.Đun nước uống bổ 2.Ngâm rượu uống bổ Xuyên khung Ligusticum wallichii Franch
5 rễ Tắm giúp trẻ đi được Ngôn nato Alyxia sp. 1.Xuyên khung 2.Xuyên khung 2. đà cò tàu
6 Thạch xương bồ Acorus gramineus Sol. Thân, lá
7 1.Đun uống chữa gan, vàng da 2. Đun uống chữa gan, vàng da 1.Quả hầm ăn lợi sữa 2.Đun lõi thân lấy nước uống thông tiểu, tiêu phù Đu đủ rừng Trevesia palmate (Roxb) Vis. Lõi thân, quả
8 Rễ Hà thủ ô trắng Streptocaulon juventas (lour.) Merr. 1.Hà thủ ô trắng 2.Đèng hoàng 1. Đun nước tắm , giúp lợi sữa cho phụ nữ sau sinh. 2.Chữa bong gân, sai khớp, lấy rễ đắp bó.
9 Cả cây Cứt lợn Ageratum conyzoides L 1.Nghiệt duệ 2. Cứt lợn 1.Đau bụng uống, có thể dùng tươi hoặc khô 2.Lấy lá đắp vết thương cầm máu.
Nguyễn Thị Vân Anh
45
10 Cả cây Ngải biển Artemisia campestris L 1.Ngải biển 2.xún tri
11 lá Ngải cứu Artemisia vulgaris L 1. Ngải cứu 2.Sú
12 Cả cây Cỏ lào Eupatorium odoratum L.
1.Rồm pùa tập pâu 2.Mế mù phiu
Củ 13 1.Đẳng sâm 2.ka khô Đẳng sâm Codonopsis javanica (Blume) Hook. f. & Thoms
Rễ 14 cơm cháy Sambucus javanica Reinw . ex Blume 1.Tầm zè mia 2.Mò há
15 Củ, thân Sâm bồng bồng Dracaena cochinchinensis (Lour.) S.C.Chen 1.Bồng bồng 2.Bồng bồng
16 Lá Đom đóm Alchornea tiliaefolia (Benth.) Muell.- Arg.
Cả cây 17 1.Chẹ phun Bồ cu vẽ Breynia Fruticosa (L.) Hook. F
18 Thân Bọt ếch lông Glochidion eriocapum Champ.
19 Rễ, lá Me rừng Phyllanthus emblica L.
20 Lá Thầu dầu Ricinus communis L. 1.Thầu dầu tía 1.Đun nước tắm, xông đau bụng, 2.đun tắm chữa đau đầu 1.Nấu canh chữa đau đầu, hạ sốt 2.Ăn sống, chữa đau đầu, hạ sốt 1.Đun lên tắm, có thể kết hợp với nhiều cây khác 2.đun nước uống ho ra máu,làm thuốc chữa đau bụng hoặc đau đầu, đau xương. 1.Ăn củ Chữa phụ nữ không có sữa 2. Ngâm rượu uống bổ khỏe. 1.Chữa ho,mau lành cho phụ nữ sau sinh, chữa đau bụng. đun làm thuốc tắm hoặc uống 2.Đun nước uống chữa đau đầu 1.Nấu nước uống tăng cường sức khỏe 2. Ngâm rượu uống bổ khỏe 1.Tắm cho phụ nữ sau sinh nhanh khỏe 2. Tắm cho phụ nữ sau sinh nhanh khỏe 1.Đun tắm chữa đau nhức xương khớp, mệt mỏi. 2.Đun uống chữa kiết lị, dạ dày 1.Đun nước tắm chữa dị ứng 2.Đun nước uống chữa ỉa chảy, 1.Đun rễ uống chữa huyết áp cao, 2.Lá đun nước tắm chữa ngứa ngoài da 1.Đắp vào chữa đau đầu, sưng tấy 2. Đắp vào chữa đau đầu,
Nguyễn Thị Vân Anh
46
sưng tấy
21 Hoa,Cả cây 1.Đun uống tắm bổ khỏe, 2.Bài thuốc chữa sốt nóng Hàn the ba hoa Desmodium triflorum (L.) DC.
23 Lá Gắm Gnetum montanum Margf 1.Tắm khỏe 2.Tắm khỏe 1.Pia sẩn đoàng 1.Đeng mua piêu 2. Gắm
24 lá, quả 1.Hồi 2.Hồi Hồi dại Ilicium majus Hook. f. & Thoms. 1.Lá dun nước tắm, xông chữa cảm 2.Quả ngâm rượu xoa bóp (M),
25 Cả cây 1. Tàng số 2. Bấc 1.Bí tiểu.Đun nước uống 2.Bí tiểu.Đun nước uống Bấc khô Juncus prismatocarpus R.Br.
26 Quả, lá Màng tang Litsea cubeba (Lour.) Pers 1.Lá trị rắn cắn 2.Bán quả cho TQ 1.Màng tan 2.chí có
27 1. Chuối 2.Chuối Chuối Musa sp. Núm quả, nhựa
28 Thân Thiên lý hương Embelia parviflora Wall. Ex A. DC.
29 Neuwiedia sp. 2.chua po ray Thân, lá
30 Quả, thân Dứa dại Pandanus sp. 1.Đi ngoài 2.Đi ngoài 1.Bổ máu, đun nước uống 2.Bổ máu, đun nước uống Đun nước tắm toàn thân nhức mỏi 1.Đun nước uống chữa sỏi thận 2. Đun nước uống chữa sỏi thận
31 cả cây 1.Đun nước uống chữa đau bụng, 2.Chữa đau đầu, hạ sốt Bơ sớn sâu Potentilla sundaica (Blume) Kuntze 1.chí plâu tù, tró kí 2.Sài đìa pia
32 Thân Bướm bạc dây Mussaenda cambodiana Pierre 1.Tắm cho phụ nữ sau sinh 2.Đun uống chữa gan,tiểu đường, đại tràng
(chú thích: 1: dân tộc Dao, 2: dân tộc H’Mông)
33 Quả Ăn,Chữa nhức mỏi chân tay Xưn xe tạp Kadsura heteroclita (Roxb.) Craib 1.chín ren đoàn 2.chí ren dùa
Nguyễn Thị Vân Anh
47
Qua bảng 3.16 cho thấy, số lượng các cây thuốc được cả hai dân tộc cùng sử
dụng làm thuốc để chữa bệnh là 33 loài thuộc 24 họ thực vật khác nhau. Những loài
cây thuốc này phần lớn là các loài phổ biến trong tự nhiên; sống ở ven đồi, bìa rừng
hoặc được trồng trong vườn nhà. Có những loài được cả hai dân tộc cùng chữa một
nhóm bệnh như: cây Thanh táo (Justicia gendarussa Burm.f) đều dùng lá để bó gẫy
xương. Thạch xương bồ(Acorus gramineus Sol) được cả hai dân tộc lấy thân, lá đun
lấy nước uống chữa gan, vàng da.… Có nhiều loài, mặc dù được cả hai dân tộc cùng
dùng để chữa một nhóm bệnh, nhưng cách sử dụng hoặc bộ phận sử dụng lại rất khác
nhau, điều này thể hiện sự phong phú trong tri thức về cách sử dụng thuốc như:cây
Xuyên khung (Ligusticum wallichii Franch), Sâm bồng bồng (Dracaena
cochinchinensis (Lour.) S.C.Chen) tuy được cả hai dân tộc sử dụng các cây này làm
thuốc bổ, tăng cường sức khỏe nhưng người Dao thì lấy cả cây đun nước uống, còn
người H’Mông lại ngâm rượu. Mặt khác, có những cây thuốc được cả 2 dân tộc cùng
sử dụng để chữa bệnh, nhưng mỗi dân tộc lại sử dụng để chữa bệnh khác nhau như: Bơ
sớn sâu (Potentilla sundaica (Blume) Kuntze)được người Dao đun nước uống chữa
tiêu chảy, còn người H’Mông lại dùng xông tắm chữa cảm sốt. Cây Hồi dại (Ilicium
majus Hook. f. & Thoms.) nếu như người Dao chỉ dùng lá để đun nước tắm, xông
chữa cảm mạo thì người H’Mông lại dùng quả ngâm rượu xoa bóp chữa sưng tấy hay
tay chân nhức mỏi khi đi nương rẫy. Cây Bướm bạc dây (Mussaenda cambodiana
Pierre) với người Daothì cây này dùng để tắm giúp phụ nữ sau sinh mau bình phục sức
khỏe, còn theo kinh nghiệm của người H’Mông đun uống chữa gan, thận, đại tràng.
Điều đó chứng tỏ, nguồn tri thức sử dụng của cộng đồng các dân tộc ở huyện Bát Xát
rất phong phú. Tuy nhiên, những tri thức này chỉ được truyền trong phạm vi từng cộng
đồng, thậm trí trong từng khu vực, cùng với đặc trưng truyền miệng từ đời này sang
đời khác do vậy có nguy cơ mai một cao, cần có những biện pháp thu thập nguồn tri
thức quý giá này để phổ biến cho cộng đồng, phục vụ công tác chữa bệnh.
3.2.3. Tri thức sử dụng cây ăn được
Các cây ăn được bao gồm cây lương thực, cây thực phẩm và cây ăn quả. Các
cây làm thực phẩm bao gồm các cây dùng làm món ăn, ăn kèm với lương thực trong
bữa ăn [10].
Nguyễn Thị Vân Anh
48
Bảng 3.16. Mục đích sử dụng các cây người ăn được
STT Mục đích ăn Số loài
Cây thực phẩm (bao gồm các loại rau ăn) Cây ăn quả Cây làm lương thực
1 2 3 Tổng 9 27 5 41
Hình 3.10. Mục đích sử dụng các cây người ăn được
Qua bảng 3.17 thể hiện41 loài cây ăn được trong số 318 loài,trong đó có 9 loài
cây làm thực phẩm,27 loài cây ăn quả, và 5 loài làm lương thực, hầu hết là những loài
cây được khai thác từ rừng. Việc tìm ra các loài cây ăn đượ đặc biệt là các loài làm ra
ăn trong môi trường rừng tụ nhiên có ý nghĩa hết sức to lớn và thiết thực.Qua quá trình
điều tra ta nhận thấy rằng về việc sử dụng nguồn thực vật làm thức ăn giữa 2 dân tộc
H’Mông và Dao không có sự khác biệt. Họ cùng khai thác một nguồn tài nguyên.
Theo ghi nhận của chúng tôi, một số loài cây ăn quả được những người đi rừng
thường xuyên ăn để đỡ khát nước như: Dương đào dai, Dương đào bắc bộ, Thị
candolle, Cố nốc mảnh... Đặc biệt Đào (Prunus persica (L.) Batsch) và Táo mèo
(Docynia indica (Wall.) Decre) là hai loại quả phổ biến được người dân tộc H'Mông
và Dao sử dụng, đây cũng là những loại quả nổi tiếng tại địa phương.
Bảng 3.17. Một số cây ăn quả được sử dụng tại huyện Bát Xát.
Tên loài Stt
Nguyễn Thị Vân Anh
49
1 Tên phổ thông Tên dân tộc Tên khoa học
2 Dương đào dai Tí dua Actinidia coriacea (Fin. & Gagn.) Dunn.
3 Dương đào pelelot Chí mì nhung Actinidia petelotii Diels
4 Dương đào bắc bộ Xí mì nhúng Actinidia tonkinensis Li
5 Sổ dã bó Xí pịt puốt Saurauia fasciculata Wall
6 Nóng lông to Saurauia macrotricha Kurz
7 Tô hạp poilane Dí bláp tự Altingia poilanei Tardieu
8 Bứa núi Chí tốt (bứa) Garcinia oliveri Pierre
9 Thị candolle Trín mìa Diospyros candolleana Wight
10 Cố nốc mảnh Ploong rẻ tiết Curculigo gracilis ( Kurz) Wall. ex Hook. F
11 Sung tả Xí ché đây Ficus laevis Blume
12 Vú bò đơn Chí chía đây Ficus simplicissima Lour
13 Đa cừa Chí đây Ficus sumatrana ( Miq.) Miq.
14 Ruối vidal Chí cộm tiết Streblus vidalii N. T. Hiep
15 Tiêu gié trắng Piper albispicum C. DC
16 Nghể đông Khâu đèng Polygonum orientale L.
17 Táo mèo Docynia indica (Wall.) Decre
18 Đào Prunus persica (L.) Batsch
19 Muồng truồng Zanthoxylum sp2. Pòm xá
20 Nắm cơm Kadsura coccinea (Lem.) A. C. Smith
21 Xưn xe tạp Kadsura heteroclita (Roxb.) Craib Zin chiền chụa Chín ren đoàn
22 Nấm cơm Kadsura sp2.
23 Ngũ vị vảy trồi Schisandra perulata Gagnep. Rí tân na,dì tỏn nác
24 Ngũ vị Schisandra sp1.
25 Chéo béo Tín pía Oreocnide sp.
26 Vác chân Chíc tiết Cayratia pedata (Lamk.) Gagnep
27 Cố nốc mảnh Ploong rẻ tiết Curculigo gracilis (Kurz) Wall. ex Hook. F
Nguyễn Thị Vân Anh
50
Chúng tôi đã xác định được 9 loài cây dùng làm thực phẩm ở địa phương, phần
lớn là các loại rau ăn. Trong 9 loài trên chỉ có cây Mồng tơi củ (Anredera cordifolia
(Ten.) Steenis), Dền cơm (Amaranthus lividus L.) là cây được trồng trong vườn nhà,
các cây còn lại chủ yếu mọc dại ven đường hoặc bìa rừng. Đây là nguyên lương thực
quý báu hứa hẹn tiềm năng phát triển thành cây kinh tế.
Bảng 3.18. Các cây làm rau ăn ở huyện Bát Xát.
Tên loài STT Công dụng Bộ phận sử dụng Tên khoa học Tên phổ thông Tên dân tộc
1 Dền cơm Xún tu Amaranthus lividus L. Hạt, lá non, ngọn Lấy hạt ăn, ngọn và lá non nấu canh hoặc ăn sống
2 Zóm lộ Lá Rau ăn Mồng tơi củ
3 Cá cáu Cả cây Thu hải đường to Người bóc vỏ ngoài ăn lõi
4 Ngọn, lá Người ăn Khổ áo lá tím Ma đi rìa, ma đút
5 Nhị to Thân ngọn An bích lông khoằm
6 Nghể chùy Thân non Lấy phần thân ngọn bó vỏ ngoài ăn lõi Người ăn thân non
7 Toan thảo Người ăn Khấu đèng Chị (trị) ăn hạt Cả cây, Hạt, vỏ
8 Bào tử Khò sua Ráng quần lân hẹp
9 Lá, ngọn Hưu dót Anredera cordifolia (Ten.) Steenis Begonia grandes Dryand. Var. chinensis Irmsch Thladiantha cordifolia (Blume) Cogn. Osbeckia stellata Buch-Ham. ex D. Don Polygonum paniculatum Blume Rumex acetocella L. Lepisorus sublinearis (Tak.) Ching. Pilea boniana Gagnep. Nan ông bon Lấy bào tử đánh lẫn với trứng để ăn Người ăn ngọn non
Bên cạnh đó, còn có nhiều cây được sử dụng làm thức ăn cho gia súc, gia cầm.
Do tập quán thả rông của đồng bào miền núi nên những cây hoang dại này là nguồn
thức ăn rất phong phú cho các đàn lợn, trâu, bò,... Tuy nhiên, tình trạng chăn nuôi ở
nông hộ nhỏ lẻ, phân tán và chăn thả rông này không đem lại hiệu quả kinh tế cao
đồng thời còn gây ảnh hưởng không nhỏ đến thảm thực vật rừng.
Nguyễn Thị Vân Anh
51
Bảng 3.19. Các cây dùng làm thức ăn gia súc ở huyện Bát Xát.
Tên loài STT Bộ phận sử dụng Tên phổ thông Tên dân tộc Tên khoa học
1 Sổ dã bó Xí pịt puốt Saurauia fasciculata Wall Lá, quả
2 Tam duyên Ro trò Cả cây Ageratum houstonianum Mill.
3 Cỏ lào Eupatorium odoratum L. Cả cây Rồm pùa tập pâu
4 Bóng nước finet Trò dìa Impatiens finetii Tardieu Cả cây
5 Cá cáu Cả cây Begonia grandes Dryand. Var. chinensis Irmsch
6 Cá cốc Begonia wallichiana Steud Lá Thu hải đường to Thu hải đường wallich
7 Khổ áo lá tím Ngọn, lá Ma đi rìa, ma đút Thladiantha cordifolia (Blume) Cogn.
8 Sắc tử có đuôi Dị ton tòng Cả cây
9 Râu ca mộng Giả lưỡng tai assam Thân, lá non
Quả, lá 10 Đa cừa Chí đây
11 Nghể hoa thưa Rầu hầu kè Cả cây Oxyspora urophylla Diels sec. Phamh Pseudodissochaeta septentrionalis (W. W. Smith) Nayar Ficus sumatrana ( Miq.) Miq. Polygonum dissitiflorum Hemsl.
12 Nghể đông Khâu đèng Polygonum orientale L. Rễ, Quả
13 Nghể chùy Khấu đèng Cả cây Polygonum paniculatum Blume
14 Rau răm Polygonum sp1. Hoa, quả
15 Toan thảo Chị (trị) Rumex acetocella L. Cả cây, Hạt, vỏ
16 Mang kỳ Cả cây Hoa ông lão java Clematis leschenaultiana DC.
17 Chéo béo Tín pía Oreocnide sp. Quả, lá
18 Nan ông bon Hưu dót Pilea boniana Gagnep. Lá, ngọn
Nguyễn Thị Vân Anh
52
3.3. Những loài cây thuộc diện bảo tồn ở Việt Nam đã ghi nhân được tại huyện
Bát Xát được đồng bào dân tộc H'Mông và Dao sử dụng
3.3.1. Một số loài cây có ích thuộc diện được bảo tồn ở Bát Xát được đồng bào dân
tộc H'Mông và Dao sử dụng
Căn cứ vào các tài liệu bảo tồn như Nghị định số 32/2006/NĐ – CP của chính
phủ ngày 30/3/2006; Danh lục đỏ cây thuốc Việt Nam (2006) và Sách đỏ Việt Nam –
Phần II Thực vật (2007), tiến hành xác định các loài cây thuốc diện bảo tồn.
Bảng 3.20. Các loài cây bị đe dọa ở huyện Bát Xát.
Mức độ
TT Tên khoa học Tên phổ thông SĐVN Bộ phận sử dụng NĐ 32
1 Hoa tiên Asarum glabrum Merr Cả cây VU A1c,d IIA
Cả cây IIA 2 Biến hóa DLĐCT VN EN. B1 +2b,c EN B2 +2,ba
IA Rễ 3 VU A1a,c,d EN A1c,d, B1+2b,c,e Hoàng liên ba gai Asarum caudigerum Hance Berberis wallichiana DC.
Lá EN A1c,d 4 Hoàng liên ô rô lá dày Mahonia bealei (Fortune) Pynaert
5 Đẳng sâm IIA
Cả cây, củ là chủ yếu VU A1a,c,d +2c,d CR. B1 +2b,c. C2b. E EN.A1 c,d. B1 +2c,d
6 Lá Kinh giới rủ VU B1 +2b,c VU. B1 +2b,c. D2
7 Hoa ki nô Thân, lá CR. B1 +2a
8 Xưn xe tạp Quả VU. A1c,d
Quả 9 EN. B1+2b,c Ngũ vị vảy trồi
Cả cây CR. B1+2e 10 Bông lơn
Thân, lá CR 11 Tử châu lá bắc Codonopsis javanica (Blume) Hook. f. & Thoms. Elsholtzia penduliflora W. W. Smith Kinostemon ornatum (Hemsl.) Kudo Kadsura heteroclita (Roxb.) Craib Schisandra perulata Gagnep. Paulownia fargesii Franch. Callicarpa bracteata Dop
Nguyễn Thị Vân Anh
53
12 Rễ Bách bộ nam bộ Stemona cochinchinensis Gagnep. VU B1+2b,c
13 Cát sâm Củ
Callerya speciosa ( Champ. ex Benth.) Schot VU A1a,c,d+2c ,d
Chú thích:
NĐ 32/2006/NĐ – CP: Nghị định số 32 của Chính phủ
SĐVN: Sách đỏ Việt Nam, 2007
IA: Nghiêm cấm khai thác sử dụng
CR: Rất nguy cấp
IIA: Khai thác hạn chế và sử dụng có kiểm soát
EN: Nguy cấp
DLĐCT: Danh lục đỏ cây thuốc Việt Nam, 2007
VU: Sắp nguy cấp
14 Thân VU A1a,c Thiên lý hương Embelia parviflora Wall. Ex A. DC. VU A1a,c,d+2 d
Kết quả đã thu được 14 loài thuộc diện bảo tồn trong 9 họ, 12 chi được cộng
đồng các dân tộc H’Mông và Dao ở huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai sử dụng. Trong 14
loài thì có 3 loài là Hoa tiên (Asarum glabrum Merr), Biến hóa (Mahonia bealei
(Fortune) Pynaert) và Đẳng Sâm (Codonopsis javanica (Blume) Hook. f. & Thoms.)
được ghi nhận ở cả ba tài liệu bảo tồn là Nghị định số 32 của chính phủ, Sách đỏ Việt
Nam và Danh lục đỏ cây thuốc Việt Nam, thể hiện qua bảng 3.21. Ngoài ra, trong số
14 loài bị đe dọa có loài Hoa tiên thường xuyên được đồng bào khai thác bán sang
Trung Quốc, đây là nguồn lợi nhỏ trước mắt nhưng ảnh hưởng lớn đến sự phân bố của
loài. Vì vậy, cần phải có biện pháp sử dụng và khai thác hợp lý các loài cây thuốc này
để phục vụ công tác chữa trị bệnh lâu dài.
Theo nghi nhận tại khu vực nghiên cứu, những loài cây có ích trước đây có trữ
lượng lớn như: Hoa tiên (Asarum glabrum), ngũ vị tử vẩy chồi (Schisandra
perulata)…nhưng do khai thác không có kế hoạch, thu hái theo kiểu tận thu, làm mất
khả năng tái sinh của chúng, dẫ đến cạn kiệt nhanh chóng. Những loài cây có ích đặc
biệt là các loài có công dụng làm thuốc chữa bệnh đã và bị người dân khai thác vì
thương mại. Hiện nay, lợi dụng sự thiếu hiểu biết của người dân đã mua và bán với số
lượng lớn cây thuốc quý qua biên giới. Những nguyên nhân đó dã làm cho những loài
cây quý thuộc diện bảo tồn ngày càng suy giảm một cách nhanh chóng.
Nguyễn Thị Vân Anh
54
3.3.2. Một số loài cây có ích thuộc diện được bảo tồn ở Bát Xát được đồng bào dân
tộcH’Mông và dao sử dụng
* Hoa tiên - Asarum glabrum Merr
- Tên dân tộc: luốn chỉ dóng
- Bộ phận dùng: Cả cây
- Công dụng: Theo kinh nghiệm của người H’Mông thì cây Hoa tiên được dùng đun
nước tắm chữa ho và đau bụng. Ngoài ra người dân nơi đây còn thu hái loài cây bán cho Trung Quốc, chính vì vậy sự ghi nhận loài này tại khu vực nghiên cứu không còn nhiều Hoa tiên- Asarum glabrum Merr
- Khi so sánh công dụng cây Hoa tiên của đồng bào H’Mông tại huyện Bát Xát
với công dụng của đồng bào Dao tại nơi khác ta thấy có sự khác biệt.
+ Người Dao tại huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên sử dụng cả cây ngâm rượu,
xoa bóp ngoài da chữa bệnh về xương Khớp.
+ Người Dao ở Huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên dùng cả cây băm nhỏ, phơi
khô, sao vàng, sắc uống để chữa bệnh vôi hóa cột sống, ngâm rượu xoa bóp khi đau
lưng, đau xương hay các vết bầm tím ngoài da [23].
* Hoàng liên ô rô lá dày - Mahonia bealei (Fortune) Pynaert
Bộ phận dùng: Cả cây
Công dụng: Theo kinh nghiệm của người H’Mông sử dụng cả cây chặt nhỏ phơi khô
rồi đun nước uống chữa ho. Có thể dùng dần.
Mahonia bealei (Fortune) Pynaert
Nguyễn Thị Vân Anh
55
*Đẳng sâm - Codonopsis javanica (Blume) Hook. f. & Thoms.
Tên dân tộc: Ca khô
Bộ phận dùng: cả cây,
chủ yếu là củ
Công dụng: Theo kinh nghiệm của người H’Mông, lấy cả cây, chủ yếu là củ, rửa sạch hầm cùng gà cho phụ sữ sau sinh ăn giúp tăng tiết sữa.
Codonopsis javanica (Blume) Hook. f. & Thoms.
- Người Dao ở huyện Đà Bắc tỉnh Hòa Bình lại có kinh nghiệm sử dụng Đẳng
sâm để chữa vết bỏng do nhện đái. Dùng lá giã đắp vào chỗ bị bỏng
* Kinh giới rủ - Elsholtzia penduliflora W. W. Smith
Tên dân tộc: chua pon dấu
Bộ phận dùng: Lá.
Công dụng: Theo kinh nghiệm của người H’Mông, họ sử dụng lá tươi vò nát đắp vào vết
thương ngoài da, mau lành, giảm sưng tấy.
Elsholtzia penduliflora W. W. Smith
* Cát sâm - Callerya speciosa(Champ. ex Benth.)Schot
Nguyễn Thị Vân Anh
56
Tên dân tộc: Cọ loang đoang.
Bộ phận dùng: Rễ củ
Công dụng: Theo
kinh nghiệm của dân tộc Dao, họ dùng rễ củ của cây Cát Sâm đun nước tắm sẽ làm cho người khỏe khoắn. Đặc biệt với phụ nữ sau sinh bị kiệt sức thì sau khi được tắm bằng cây này sẽ
phục hồi sinh lực
Callerya speciosa (Champ. ex Benth.) Schot
- Khi so sánh công dụng và cách sử dụng của cây Cát sâm của dân tộc Dao với
dân tộc khác tôi nhận thấy có sự khác nhau.
+ Theo kinh nghiệm của người Nùng tại Thái Nguyên thì họ sử dụng phần rễ củ
caoh sạch vỏ rồi ngâm rượu làm thuốc bổ.
+ Ngoài ra, người Sán Chay tại Thái Nguyên còn dùng Cát sâm chữa Cao huyết
áp, thận [23].
* Xưn xe tạp -Kadsura heteroclita (Roxb.) Craib
Tên dân tộc: chín ren
đoàn
Bộ phận dùng: Quả
Công dụng: Theo kinh nghiệm của người H’Mông, họ dung quả để ăn chữa đau xương khớp, nhức mỏi chân tay
Kadsura heteroclita (Roxb.) Craib
Nguyễn Thị Vân Anh
57
*Thiên lý hương - Embelia parviflora Wall. Ex A. DC.
- Tên dân tộc:
- Bộ phận dùng: thân
- Công dụng: theo kinh nghiệm của người Dao, họ dùng thân phơi khô, đun nước sắc uống giúp bổ máu.
Embelia parviflora Wall. Ex A. DC.
- Khi so sánh công dụng cây Thiên lý hương của đồng bào dao tại KVNC và
đồng bào Dao ở nơi khác, hay với dân tộc khác thì ta thấy có sự khác biệt
+ Theo kinh nghiệm của người Sán Chay thì cây Thiên lý hương còn được gọi là Quế dây vì cây có mùi thơm rất đặc trưng giống mùi Quế, nên họ dùng thân của cây này để ngâm rượu xoa bóp giúp giảm dau xương khớp, an thần [23].
+ Dân tộc Dao tại tỉnh Thái Nguyên lại dùng thân lá giúp giải nhiệt, tắm chữa
ngứa [23].
* Ngũ vị vảy trồi - Schisandra perulata Gagnep.
Tên dân tộc: Cầm trinh sài
Bộ phận dùng: Lá
Công dụng: Với người dân tộc Dao thì đây là một bài thuốc chữa ho cho gia súc rất hiệu quả. Họ dùng lá tươi cho gia súc ăn mỗi khi chúng bị ho.
Schisandra perulata Gagnep
Nguyễn Thị Vân Anh
58
KẾT LUẬN
Từ các kết quả nghiên cứu trên, chúng tôi đi đến một số kết luận như sau:
1. Đã xác định được 318 loài cây có ích thuộc 207 chi, 89 họ trong 4 ngành
thực vật có mạch. Trong đó ngành Mộc lan chiếm đa số với 84 họ, 202 chi, 312 loài.
Trong ngành Mộc lan, lớp Mộc lan (Magnoliopsida) chiếm 282 loài, 179 chi và 74 họ;
lớp hành (Liliopsida) chiếm 30 Loài, 23 chi, 15 họ.
2. Người dân khai thác sử dụng thực vật vào nhiều mục đích khác nhau, trong
đó nhóm cây sử dụng làm thuốc cho người chiếm đa số với 245 loài (76,80%), nhóm
cây người ăn được chiếm 41 loài (12,89%), nhóm cây làm thức ăn cho gia súc gia cầm
là 18 loài (5,66) , nhóm cây chữa bệnh cho vật nuôi là 12 loài (3,77%).
3. Bộ phận cây được người H’Mông sử dụng làm thuốc bao gồm: dùng lá 66
loài, dùng cả cây 44 loài, dùng quả 9 loài, dùng thân 37 loài, dùng rễ 25 loài,và các bộ
phận khác. Bộ phận cây được người Dao sử dụng bao gồm: dùng lá 71 loài, dùng cả
cây 40 loài, dùng quả 8 loài, dùng thân 56 loài, dùng rễ 12 loài.
Các bệnh chính được điều trị tại địa phương của người H’Mông: bệnh về đường
tiêu hóa (31 loài), cảm sốt (30 loài), chữa vết thương ngoài da (12 loài). Các bệnh
chính được điều trị tại địa phương của người Dao: tắm bổ khỏe (41 loài), các bệnh về
hệ vận động (17 loài), bài thuốc cho phụ nữ (23 loài), dị ứng (18 loài).
4. Bổ sung công dụng mới cho 62 loài chữa bệnh cho cả người và động vật.
5. Thống kê được 14 loài nguy cấp, trong đó: 14 loài thuộc Sách Đỏ Việt Nam,
6 loài thuộc danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam, 4 loài thuộc Nghị định 32 của Chính
phủ.
Nguyễn Thị Vân Anh
59
KIẾN NGHỊ
1. Do điều kiện của đề tài hạn chế, vùng tài nguyên còn đa dạng nên đê
nghị cần có nghiên cứu điều tra tổng thể và chuyên sâu hơn.
2. Trong các bài thuốc tắm đa số là cây chứa tinh dầu vì vậy tôi kiến nghị tách
chiết tinh dầu từ các bài thuốc ghi nhận được để tạo sản phẩm thương mại vừa mang
nét đặc trưng dân tộc vừa chủ động hơn trong việc sử dụng
Nguyễn Thị Vân Anh
60
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN
1. Nguyễn Thị Vân Anh, Bùi Văn Thanh, Lưu Đàm Ngọc Anh, Bùi Văn Hướng
(2015), “Kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của đồng bào dân tộc H'Mông và Dao
tại xã Ý Tý và Dền Sáng, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai” Báo cáo khoa học về
Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật - Hội nghị Khoa học Toàn quốc lần thứ 6
Nguyễn Thị Vân Anh
61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Lưu Đàm Ngọc Anh, Nguyễn Quốc Bình, Yoshinori sumimuara (2013),
“Cây nhuộm truyền thống của người Thái đen tại huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La”,
Báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật - Hội nghị Khoa học Toàn quốc
lần thứ 5, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 917-923.
2. Lưu Đàm Ngọc Anh, Lưu Đàm Cư (2013), “Bước đầu điều tra kinh nghiệm
sử dụng cây nhuộm màu của dân tộc Mạ, tỉnh Đắk Nông”, Báo cáo khoa học về Sinh
thái và Tài nguyên Sinh vật - Hội nghị Khoa học Toàn quốc lần thứ 5, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội, tr. 923-928.
3. Hà Tuấn Anh, (2007), Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo tồn, sử
dụng hợp lý nguồn tài nguyên cây thuốc của đồng bào Dao tại hai xã Bắc Ái và Tri
Phương huyện Tràng Định, Lạng Sơn, Luận văn thạc sỹ sinh học, Hà Nội
4. Nguyễn Tiến Bân (1997), Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt
kín ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
5. Nguyễn Tiến Bân, Nguyễn Như Khanh (1979), Phương pháp nghiên cứu
thực vật tập 1, Nxb Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội. (Tài liệu được dịch từ tiếng Nga).
6. Ninh Khắc Bẩy, Lê Đồng Tấn, Nguyễn Quốc Bình (2013), “Những dẫn liệu
ban đầu về cây ăn được trong hệ thực vật tỉnh Phú Thọ”,Báo cáo khoa học về Sinh thái
và Tài nguyên Sinh vật - Hội nghị Khoa học Toàn quốc lần thứ 5, Nxb Nông nghiệp,
Hà Nội, tr. 957-964.
7. Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung, Bùi Xuân Phượng, Nguyễn Thượng
Dong, Đỗ Trung Đàm, Phạm Văn Hiển, Vũ Ngọc Lộ, Phạm Duy Mai, Phạm Kim
Mãn, Đoàn Thị Nhu, Nguyễn Tập, Trần Toàn (2004), Cây thuốc và động vật làm
thuốc ở Việt Nam tập 1 và tập 2, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
8. Nguyễn Quốc Bình, Nguyễn Văn Đạt, Lưu Đàm Cư, Nguyễn Phương Hạnh,
Lưu Đàm Ngọc Anh (2013), “Thành phần các loài thực vật được đồng bào dân tộc ở
Đắk Lắk và Gia Lai sử dụng làm rau ăn”. Báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài nguyên
Nguyễn Thị Vân Anh
62
Sinh vật - Hội nghị Khoa học Toàn quốc lần thứ 5, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 964-
968.
9. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2012), chiến lược quốc gia quản lý
hệ thống khu bảo tồn Việt Nam 2002 – 2010.
10. Võ Văn Chi, Trần Hợp (1999), Cây cỏ có ích ở Việt Nam, tập 1, Nxb Giáo
dục, Hà Nội.
11.Võ Văn Chi ( 2012), Từ điển cây thuốc Việt Nam, Nxb Y học, Hà Nội.
12. Lưu Đàm Cư, Trần Minh Hợi (1995), “ Một số cây thuốc nhuộm phổ biến ở
Việt Nam”, Tuyển tập các công trình nghiên cứu sinh thái và tài nguyên sinh vật, tr.
46-58.
13. Lưu Đàm Cư (1995), “Tiềm năng và triển vọng ứng dụng tài nguyên cây
tinh dầu Việt Nam”, Tuyển tập các công trình nghiên cứu sinh thái và tài nguyên sinh
vật, tr. 36-41.
14. Lưu Đàm Cư (2001), Thực vật dân tộc học (Bài giảng chuyên đề cao học),
Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật -Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam.
15. Lưu Đàm Cư (2003), "Nghiên cứu cây nhuộm màu thực phẩm ở Việt Nam",
Hội nghị Quốc giaNghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống lần 2, tr. 47- 52.
16. Lưu Đàm Cư, Trương Anh Thư, Hà Tuấn Anh, Nguyễn Thị Thu Hồng
(2005) “Thực trạng sử dụng cây thuốc hoang dại của người H’Mông tại xã Sa Pả,
huyện Sapa tỉnh Lào Cai”, Báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật - Hội
nghị Khoa học Toàn quốc lần thứ nhất, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 553-555.
17. Nguyễn Thượng Dong (chủ biên) (2006), Nghiên cứu thuốc từ thảo dược,
Nxb Khoa học và Kỹ thuật.
18. Nguyễn Văn Đàn, Vũ Xuân Quang, Ngô Ngọc Khuyến (2005), Thực liệu
dưỡng sinh, Nxb Y học, Hà Nội.
19. Dương Thị Hoàn, Hà Thị Vân Anh (2009), “Những loài có ích trong họ gai
(URTICACEAE) ở Việt Nam”, Báo cáo khoa học về sinh thái và tài nguyên sinh vật
hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ ba, tr. 975-977.
Nguyễn Thị Vân Anh
63
20. Phạm Hoàng Hộ (1999), Cây cỏ Việt Nam tập 1, Nxb Trẻ Hồ Chí Minh.
21. Phạm Hoàng Hộ (2000), Cây cỏ Việt Nam tập 2, Nxb Trẻ, Hồ Chí Minh.
22. Phạm Hoàng Hộ (2000), Cây cỏ Việt Nam tập 3, Nxb Trẻ, Hồ Chí Minh
23. Trần Minh Hợi, Nguyễn Tư Lệnh, Nguyễn Quang Anh (2009), “Nhóm cây
cho gỗ, cây làm cảnh và cho bóng mát tại khu bảo tồn thiên nhiên bắc Hướng Hóa,
huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị”, Báo cáo Khoa học về Sinh thái và Tài nguyên
sinh vật, tr. 978- 986.
24. Lê Thị Thanh Hương (2015), “Nghiên cứu tính đa dạng nguồn cây thuốc
được sử dụng trong cộng đồng các dân tộc thiểu số ở tỉnh Thái Nguyên nhằm bảo tồn
và phát triển bền vững”. Luận án tiến sỹ sinh học, Hà Nội.
25. Trần Công Khánh, Phạm Hải (2004), Cây độc ở Việt Nam, Nxb Y học, Hà
Nội.
26. Trần Công Khánh (2015), “Cây thuốc dân tộc và vấn đề bảo tồn tri thức bản
địa về cách sử dụng cây thuốc, Trường Đại học Y dược, Hà Nội.
27. Đỗ Tất Lợi (2000), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nxb Y học, Hà
Nội.
28. Lã Đình Mỡi (chủ biên), Tài nguyên thực vật có tinh dầu ở Việt Nam, Tập
1, Nxb Nông nghiệp.
29. Lã Đình Mỡi, Châu Văn Minh, Đái Duy Ban, Phạm Hoàng Ngọc, Phan Văn
Kiệm, Trần Minh Hợi, Trần Duy Thái, Lê Mai Hương, Ninh Khắc Bản, Nguyễn Thị
Hiền, Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thị Kim Thanh (2009), “Họ thầu dầu
(Euphorbiacaeae) ở Việt Nam, nguồn nguyên liệu chứa hoạt chất sinh học phong phú
và đầy tiền năng”, Báo cáo Khoa học về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, tr. 1017-
1022.
30. Lã Đình Mỡi (2009), Tài nguyên thực vật Việt Nam- Những cây chứa các
hợp chất có hoạt tính sinh học, Nxb Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.
31. Đinh Văn Mỵ, Nguyễn Bá Hoạt, Ngô Văn Trại, Nguyễn Chiều, Nguyễn Tập
và cộng sự (2001), “Cây thuốc trong hệ thực vật Sapa- Phanxipan”, Công trình nghiên
cứu khoa học (1987-2000), tr. 600-603.
Nguyễn Thị Vân Anh
64
32. Nguyễn Bá Ngãi (1999), Phương pháp đánh giá nông thôn, Bài giảng
chuyên đề Lâm nghiệp Xã hội, trường đại học Lâm nghiệp Hà Tây.
33.Trần Văn Ơn, Phan Bích Nga, Trần Công Khánh...(2002), Thực vật dân tộc
học, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. (Dịch và bổ sung từ tiếng anh).
34. Prosea (1996), Tài nguyên thực vật Đông Nam Á, Tập 1. Nxb Khoa học và
Kỹ thuật.
35. Nguyễn Tập (2006), "Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam", Tạp chí Dược liệu,
16(3), tr. 97- 105.
36. Nguyễn Nghĩa Thìn (2005), Đa dạng sinh học và Tài nguyên di truyền thực
vật, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
37. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật, Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội.
38. Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thị Thời (1998), Đa dạng thực vật có mạch
vùng núi cao Sapa- Phansipan, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
39. Lê Thông (chủ biên), Địa lí các tỉnh và thành phố Việt Nam, các tỉnh vùng
Đông Bắc tập 2, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
40. Lê Trần Trấn (chủ biên) và cộng sự (1999), một số đặc điểm cơ bản của hệ
thực vật Việt Nam, Nxb Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.
41. Nguyễn Văn Tuân (2011), “Nghiên cứu cơ sở khoa học góp phần bảo tồn và
phát triển bền vững nguồn tài nguyên cây thuốc tại vườn Quốc gia Tam Đảo”, Luận án
tiến sỹ sinh học, Hà Nội.
42. Ủy ban nhân dân xã Ý Tý (2013), Báo cáo tình hình kinh tế 6 tháng đầu
năm 2013- phương hướng nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2013.
43. Viện Dân tộc học (1983), Sổ tay về các dân tộc ở Việt Nam, Nxb Khoa học
Xã hội, Hà Nội.
44.Viện Dược liệu (1993), Tài nguyên cây thuốc Việt Nam, Nxb Khoa học và
Kĩ thuật, Hà Nội.
45. Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam (2007), Danh lục Đỏ Việt Nam,
Nxb Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.
Nguyễn Thị Vân Anh
65
46. Lê đình Việt (…), “Điều tra cây thuốc của đồng bào dân tộc Mường tại xã
Quang Trung huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa”, Luận văn thạc sỹ, Nghệ An
Tài liệu tiếng Anh
47. Goswami A, Barooch PK, Sandhor JS, 2002. Prospect of herbal drug in the
age of globalization - India Scinario. Jsci Ind Res 61, 43-423.
48. Gary J. Martin (1995), Ethnobotany a methods manual, Chapman & Hall,
UK
49. Inga Hedberg, Frant Staugard (1989) Traditionl Medicinal Plants in
Botswana, Ipeleng Publishers.
50. Norman D. (2003), The new face of traditonal clinese medicine, Science
299, pp 90-188
51. Norman R. Farnsworth (1988), “Screening plants for new medicines”
Biodiversity, National Academy Press, Washington , D.C pp 83-97
52. Tim Low, Tony Rodd. Rosemary Beresford (1994), Magic and Medicine of
Plants, Reader’s Digest – Sydney – Aukland.
Trang web
53. Articles on Regional Aspects of Medicinal Plants Use Biodiversity- People
Interface in Nepan. http://www.fao.org/docrep/w7261e/W7261e10.htm
54. Flavours and fragrances of plant origin.
http://www.fao.org/docrep/v5350e/V5350e03.htm
55. Foods that changed the world.
http://www.accessexcellence.org/RC/Ethnobotany/page5.php
56.Great Morinda. http://www.naturia.per.sg/buloh/plants/morinda.htm
57. Medicinal, and aromatic plants in Sudan.
http://www.fao.org/docrep/x5402e/x5402e16.htm
58. Non-Wood Forest Products from Temperate Broad- Leaved trees.
http://www.fao.org/docrep/005/y4351e/y4351e00.HTM
Nguyễn Thị Vân Anh
66
59. Trade in Medicinal Plants.
http://www.fao.org/docrep/w7261e/w7261e08.htm
60. Utilization and conservation of medicinal plants in Chinawith special
reference to Atractylodes lancea. http://www.fao.org/docrep/w7261e/w7261e13.htm
61. http://batxat.laocai.gov.vn/huyenbatxat/1263/28655/40810/237609/Tai-
nguyen/TAI-NGUYEN-THIEN-NHIEN-HUYEN-BAT-XAT.asua
62. http://laodong.com.vn/lao-dong-cuoi-tuan/the-gioi-bao-ton-cay-thuoc-
62936.bld
63.http://lcitp.laocai.gov.vn/Index.asp?tabid=10&CategoriesID=532&NewsID=3131.
64. http://thuvienphapluat.vn/archive/Nghi-dinh-160-2013-ND-CP-xac-dinh-
loai-Danh-muc-loai-nguy-cap-quy-hiem-duoc-uu-tien-bao-ve-vb213485.aspx
65. http://vi.wikipedia.org/wiki/B%C3%A1t_X%C3%A1t.
66.http://vi.wikipedia.org/wiki/H'M%C3%B4ng#Ng.C6.B0.E1.BB.9Di_H.27m.
66.C3.Bng_.E1.BB.9F_Vi.E1.BB.87t_Nam
67. http://www.mattran.org .vn/datnuocVN
Nguyễn Thị Vân Anh
67
Phụ Lục 1 Danh lục cây có ích huyện Bát Xát, Lào Cai
Stt Tên dân tộc Họ Tên loài Công dụng Tên phổ thông Bộ phận sử dụng Dân tộc
1.Ngành cỏ tháp bút- Equisetophyta.
sống chữa đau 1 Mộc tặc trãi Trà đầy Equisetaceae Củ (gốc) D Equisetum diffusum D. Don. Ăn trướng bụng
2 Cỏ tháp bút Equisetaceae Equisetum arvense L. Cả cây, M Đun nước uống chữa khó thở
2. Ngành dương xỉ- Polypodiophyta.
súa Polypodiaceae rễ, củ Đun nước tắm chữa sốt M 3
bào tử 4 khò sua Polypodiaceae M, D Lepisorus sublinearis (Baker ex Takeda) Ching Ráng quần lân hẹp Ăn, lấy bào tử đánh lẫn với trứng nấu ăn
3.Ngành thông - Pinophyta
Podocarpus pilgeri Foxw. Cả cây cây trồng làm cảnh M Thông tre tông Podocarpaceae 5 Nồng sống
Gắm 6 Gnetaceae Gnetum montanum Margf Lá M, D Đeng mua piêu tắm khỏe( bài thuốc kết hợp)
4. Ngành Mộc lan – Magnoliophyta 4.1. Lớp Mộc lan -Magnoliopsida
Acanthaceae Justicia gendarussa Burm.f. Lá Bó gãy xương M, D 7 Thanh táo
bivalvis (L.) đỏ, Acanthaceae Lá Lao phổi, ho ra máu 8 M Peristrophe Merr. cẩm cẩm tím
chàm thân, lá Giã đắp sưng tấy 9 D Dàm (D) Acanthaceae Strobilanthes cusia (Nees)
68
Kuntze
10 Cơm nếp Acanthaceae Lá M Tarphochlamys affinis (Griff.) Bremek. Đun nước uống giải rượu
11 dí mooc ca Actinidiaceae Cành lá D, M Giã đắp vào chỗ đau chữa đau cổ
đòng dua Actinidiaceae Vỏ thân M 12 Actiniadia latifolia (Gardn & Champ.) Merr Dập nát vỏ đắp vào chỗ sưng tấy chữa đau tay Dương đào lá rộng
13 tí dua (M) Actinidiaceae quả ăn quả M, D Dương đào dai Actinidia coriacea (Fin. & Gagn.) Dunn.
14 Actinidiaceae Actinidia petelotii Diels Quả ăn quả M, D Dương đào pelelot chí mì nhung (M)
mì Actinidiaceae Actinidia tonkinensis Li Quả Ăn quả chín M, D 15 Dương đào bắc bộ Xí nhung
Sổ dã bó xí pịt puốt Actinidiaceae Saurauia fasciculata Wall Lá, quả ăn quả M, D 16
Actinidiaceae Saurauia macrotricha Kurz thân,lá M 17 Bổ mát, lợi tiểu. Đun nước uống Nóng lông to
18 Actinidiaceae Saurauia napaulensis DC. Cả cây D Nóng hoa nhọn Đun tắm tăng cường sức khỏe
Đèng gườm chụn/ tem chỏ dé đia (D)
hạp 19 Altingiaceae Altingia poilanei Tardieu quả Ăn M Tô poilane dí bláp tự (M)
hạp Altingiaceae Lá Giã lá đắp chữa sưng tấy D 20 Altingia yunnanensis Rehd. & Wils. Tô Vân nam T- đéng/ piu dọ
69
mun piêu
21 Cỏ xước rà lia Amaranthaceae Achyranthes bidentata Blume Cả cây D Dun nước uống chữa thận, đường tiết niệu
lá 22 Dền cơm xún tu Amaranthaceae Amaranthus lividus L Làm rau ăn M, D hạt, non, ngọn
23 Mào gà Amaranthaceae Celosia cristata (L.) Hoa, lá M Vò nát đắp vào vết thương cầm máu
24 Muối Anacardiaceae Rhus chinensis Muel quả M tông quát xí Ăn chữa đau bụng,Đun nước uống chữa phù nề
lưng. Đun Annonaceae Friesodielsia sp. Thân, lá D 25 Chữa đau nước tắm Cườm chài vòm Chài nun che đia/ mun
Máp Annonaceae cả cây M 26 Fissistigma acuminatissimum Merr Đun nước tắm chữa đau đầu Lãnh công lá nhọn
Annonaceae Lá 27 D Lãnh công Ba Vì Xín hoàng đia Fissistigma balansae (DC.) Merr Trị rắn cắn.Giã đắp lên vết thương
Annonaceae Thân 28 D Fissistigma rufinerve (Hook.f. & Thoms.) Merr. Đun nước uống chữa thận, đái dắt Lãnh công gân hoe
tăng cường sức 29 Đìa dán Annonaceae Polyalthia hancei(Pierre) Ban Lá D Tắm khỏe Quần đầu hance
khung rừng, 30 Apiaceae Ligusticum wallichii Franch Cả cây M,D Xuyên khung Xuyên khung Xuyên uống bổ, ngâm rượu
Ngôn nato đà cò tàu Apocynaceae Alyxia sp. rễ Tắm giúp trẻ đi được M, D 31
70
côm xịa 32 Apocynaceae Pottsia grandiflora Markgr. Cả cây D So hoa to Địa dàng Chữa vàng mắt, vàng da.Đun cả cây, tắm kết hợp
tam 33 Lài trâu tán Apocynaceae Tabernaemontana sp1 Vỏ thân D Chẹp đẻng
Chữa liệt người, giảm đau, chữa cùng t16, đặc biệt là không đc nói ra, ko để ng khác biết.Vỏ thân về đun hãm cùng nhiều loại khác uống.
Ớt rừng Apocynaceae Tabernaemontana sp2 Thân Đun nước uống chữa ho M 34
lấy nước nhuộm M Bùi tro sua già chi Aquifoliaceae Ilex cinerea Champ. ex Benth thân lá 35 Giã bánh
( 36 Than tơ cách Araliaceae D, M Lá non ăn được Brassaiopsis glomerulata Blume) Regel
rau hồ kì Araliaceae Lá 37 D biến Brassaiopsis variabilis C. B. Shang Vò nát đắp vào vết thương cầm máu Phướng lăng thiên
38 D Araliaceae Schefflera chapana Harms Thân, lá Chân chim Sapa Chẻ phim đèng Chữa đau nhức xương khớp. Đun nước tắm kết hợp cùng nhiều loại cây khác.
pin D 39 Chân chim Araliaceae Lá Chỉ đeng Schefflera subavenis (Blume) Hochr. Chữa vết thương do ngã, đập nhỏ bó trực tiếp vết thương, ngoài ra có thể làm thức ăn cho chim
40 Đu đủ rừng Araliaceae Trevesia palmate (Roxb.) Vis. Lõi thân, Đun nước uống thông M, D
71
tiểu, tiêu phù, lợi sữa.
chỉ
Aristolochiaceae Asarum caudigerum Hance Cả cây D 41 Biến hóa Đun nước uống chữa ho (D), cuộn dâu (M),Pìu hóa (D)
42 Hoa tiên Aristolochiaceae Asarum glabrum Merr Cả cây D
chỉ luốn dóng (M), Pìn hóa (D) Đun nước tắm chữa đau bụng, ho, thần kinh, mất ngủ (D),bán sang Trung Quốc (M)
thủ ô 43 Asclepiadaceae M, D Rễ Hà trắng Đèng hoàng Streptocaulon juventas (lour.) Merr. Chữa bong gân, sai khớp, giúp lợi sữa cho phụ nữ sau sinh. Đun nước tắm
tắm, xông 44 to nhắn la Asteraceae Adenostemma sp. Cả cây M Tuyến hùng lá to Đun nước chữa sốt nóng, lạnh
45 Cứt lợn Nghiệt duệ Asteraceae Ageratum conyzoides L. Cả cây M, D
đau bụng uống, lấy lá đắp vết thương cầm máu. Dùng khô hoặc dùng tươi
46 Tam duyên ro trò Asteraceae Ageratum houstonianum Mill. Cả cây -Thức ăn gia súc M
47 Ngải biển xún tri Asteraceae Artemisia campestris L Cả cây M, D Đun nước tắm, xông đau bụng, đau đầu
48 Ngải cứu Sú Asteraceae Artemisia vulgaris L lá M, D Ăn sống, nấu canh Chữa đau đầu, hạ sốt
ùa 49 Cúc tu Asteraceae Aster ageratoides Turcz. Thân, lá Đun nước chữa phù nề M trua cong
72
lông 50 Asteraceae Blumea martiniana Vaniot Cả cây D Cúc mật Đèng bua/ tôm dẻo đia nòng Tăng sức cường khỏe.Đun nước uống giúp sáng mắt
repanda (Roxb.) 51 pa sou Asteraceae Lá Bó khi gãy xương M Hoàng đầu quý Blumea Hand.- Mazz
52 Cỏ the trò ký sống Asteraceae Cả cây M Centipeda minima (L.) A. Br. & Aschers Đun nươc tắm Bài thuốc chữa sốt nóng
(L.) 53 Thượng lão Asteraceae Thân D Nàng pia đia Conyza Canadensis Cronq. Chữa rắn cắn. Vò nát đắp vào vết cắn, hoặc có thể đun nước rửa vết thương.
lâm japonica(Thunb.) 54 Asteraceae D Cỏ thiệt Nàng dun mia Conyza Less. Quả, cả cây Chữa ho, đun nước uống.
55 Dùi trống cát lùa giò Asteraceae cả cây M Dichrocephala benthamii C. B. Clarke Đun nước uống chữa đau bụng
ko Asteraceae Eupatorium coelestinum L. Thân, lá 56 Cỏ lào tím D Kẹp mia hợp Chữa đau bụng. Dùng tươi hoặc khô đun lên với kết uống Chomalaena odorata
57 Cỏ lào Asteraceae Eupatorium odoratum L. Cả cây, M, D rồm pùa tập pâu,Mế mù phiu
đun nước uống ho ra máu,làm thuốc chữa đau bụng hoặc đau đầu, đau xương. Đun lên tắm, có thể kết hợp với nhiều cây khác.
58 Asteraceae Gynura crepidioides Benth. Rau tàu Thân, lá Đã đắp chữa côn trùng D
73
bay đốt, rắn cắn
59 Cải giả Asteraceae Gynura nitida DC. Thân, lá D Chữa ngứa ngoài da. Đun tắm xia Chú trài keng đia/ Xaomun giáo giáo
60 tí to Asteraceae Thân, lá M Thổ mộc hương Inula cappa (Buch.-Ham. ex D. Don) DC. Dập nát đắp vào răng đau chữa đau răng
trai (DC.) 61 Cúc bông Asteraceae Thân, lá D Chù keng đia Pluchea polygonata Gagnep. Chữa ngứa, mụn nhọt. Đun uống.
hoàng 62 da xẩu Asteraceae Thân, lá Đun tắm chữa ngứa M Vi lông Senecio nagensium C. B. Clarke
chó 63 Balanophoraceae Balanophora sp. thân M Cu đồng châu
sánh đất Balsaminaceae Impatiens sp. Thân, lá Gây sảy thai lợn M 64 Bóng nước poilane
65 trò dìa Balsaminaceae Impatiens finetii Tardieu Thân, lá Thức ăn gia súc M Bóng nước finet
66 Mồng tơi Mùng tơi Basellaceae Basella rubra L. Thân, lá Rau ăn M, D
hải 67 cá cáu Begoniaceae Begonia grandes Dryand. cả cây M Thu đường to Người ăn, Thức ăn gia súc
hải cá cốc Begoniaceae Begonia wallichiana Steud Lá 68 M Thức ăn gia súc,Chữa ong đốt Thu đường wallich
69 Berberidaceae Berberis wallichiana DC. Rễ Hoàng liên Đun nước rửa chữa đau M
74
ba gai mắt, uống chữa đau bụng
70 Berberidaceae Cả cây M Hoàng liên ô rô lá dày Mahonia bealei ( Fortune) Pynaert Đun nước rửa chữa đau mắt, uống chữa đau bụng
71 tong cua Betulaceae Carpinus sp. Thân M Duyên mộc poilane Đun nước uống chữa đau bụng,Tiêu chảy
bò sít 72 Caesalpiniaceae Bauhinia sp1 Lá D Móng tai voi Dưa tằng Tắm cho phụ nữ sau sinh
cường D 73 Móng bò Caesalpiniaceae Bauhnia sp2 Thân, lá sức tắm,Chữa Tăng khỏe.Thuốc viêm nhiễm pằng Xì pua dia/ Tồm dẻo đia
74 Caesalpiniaceae Rễ, lá D Điệp Trung quốc Caesalpinia sinensis (Hemsl.) J. E. Vidal, Chữa lệch dạ con. Đun nước tắm uống
75 Đẳng sâm ka khô Campanulaceae Củ M, D Codonopsis javanica (Blume) Hook. f. & Thoms Ăn củ Chữa phụ nữ không có sữa
76 cơm cháy Caprifoliaceae M, D Rễ Tầm zè mia, mò há Sambucus javanicaReinw . ex Blume
Chữa ho,mau lành cho phụ nữ sau sinh, chữa đau bụng. đun làm thuốc tắm hoặc uống. Đun nước uống chữa đau đầu
77 Bứa núi Chí tốt Clusiaceae Garcinia sp1 quả ăn quả M, D
lằn 78 (đực) Clusiaceae Garcinia sp2 D Bứa đen Vỏ quả già hoặc chín Chữa tiêu chảy, kiết lị. Vỏ quả sắc uống.Vỏ quả sắc uống.
75
chả Cả cây Convallariaceae 79 D Lợi sữa. Cả cây nấu với rượu uống Tằm bưa
Thân, lá Convolvulaceae 80 D Chữa ngứa ngoài da do côn trùng.Đun tắm Kìn nhỏ/ hu miền mia
tơ 81 Convolvulaceae Cuscuta chinensis Lam. M Dây hồng Thân (dây) Đun nước uống chữa hen
82 Gấc Cucurbitaceae Momordica charantia L. Lá D Giã nát lá đắp vào chỗ mụn nhọt
cordifolia 83 Cucurbitaceae ngọn, lá M, D Khổ áo lá tím ma đi rìa,ma đút Thladiantha (Blume) Cogn. Người ăn, Thức ăn gia súc
84 Dưa núi Cucurbitaceae Trichosanthes sp. Thân, lá D Kèng dáy loàng Chữa ngứa toàn thân. Đun tắm
tắm tăng 85 Số Dilleniaceae Dillenia indica L. Thân, lá M đun nước cường sức khỏe
86 trín mìa Ebenaceae Diospyros sp. Quả ăn quả M, D Thị candolle
bắc cải 87 Elaeagnaceae Elaeagnus tonkinensis Serv. Lá D Nhót bộ Cung piêu Tăng cường sức khỏe, nhất là phụ nữ sau sinh. Đun tắm
Euphorbiaceae 88 Đom đóm Lá M, D Alchornea tiliaefolia (Benth.) Muell.- Arg. tắm cho phụ nữ sau sinh nhanh khỏe
Euphorbiaceae Antidesma sp. Thân, lá dùng làm thuốc 89 Chòi mòi D
Euphorbiaceae Antidesma fordii Hemsl. Thân, sắc uống chữa khớp. 90 Chòi mòi D
76
M, D 91 Bồ cu vẽ Chẹ phun Euphorbiaceae Cả cây Breynia Fruticosa (L.) Hook. F. Đun tắm chữa đau nhức xương khớp, mệt mỏi. Đun uống chữa kiết lị, dạ dày
pulcherrima 92 Euphorbiaceae Thân Đun nước tắm chữa phù D Trạng nguyên Euphorbia Willd. ex Klotzsch
eriocapum ếch Thân M, D Euphorbiaceae 93 Glochidion Champ. Bọt lông Đun nước uống chữa ỉa chảy. Đun nước tắm chữa dị ứng
94 Euphorbiaceae Malotus sp1 Thân, lá D Đun nước uống chữa đại tràng
95 Euphorbiaceae Mallotus sp2 Vỏ M Nhung diện thorel Tỗm pèn đẻng Đun nước uống chữa đau bụng.
96 Sắn Euphorbiaceae Manihot esculenta Crantz. Lá D Giã nắt đắp vào mụn nhọt
97 giò tấu Euphorbiaceae Melanolepis sp. rễ M Đun nước uống chữa đau bụng Hải lân nhiều tuyến
98 Me rừng Euphorbiaceae Phyllanthus emblica L. Rễ, lá M, D Đun rễ uống chữa huyết áp cao. Lá đun nước tắm chữa ngứa ngoài da
D 99 Phèn đen Euphorbiaceae Phyllanthus reticulatus Poir. Thân, lá Đun nước tắm hoặc giã nát trà lên người chữa ghẻ, eczema
M, D 100 Thầu dầu Euphorbiaceae Ricinus communis L. Lá Đắp vào chữa đau đầu, sưng tấy Thầu dầu tía
77
(Champ.) 101 Sòi tía Euphorbiaceae Thân D Sapium discolor Benth Đun nước uống chữa đau bụng
sít 102 Fabaceae Bauhinia sp. Cả cây tắm cho phụ nữ D dưa tằng
103 Fabaceae Bowringia calicarpa champ. Cả cây D Dây bánh nem thần kinh, phụ nữ sau sinh
loang 104 Cát sâm Fabaceae Rễ D Cọ đoang Callerya speciosa ( Champ. ex Benth.) Schot bổ khỏe đặc biệt cho phụ nữ sau sinh. Đun tắm.
D 105 Điệu Fabaceae Crotalaria pallida Ait. Cả cây Lục lạc ba lá tròn
chữa vàng da kết hợp với Gouania leptostachya , dùng cả cây, dùng khô tốt hơn tươi. Đun tắm
mà 106 Fabaceae Rễ, lá D Tràng quả Rodger Pù ngheng Desmodium rodgeri Schindl. Sec.phamh. Dùng khi cơ thể mệt mỏi. Đun nước tắm kết hợp nhiều cây giúp tăng cường sức khỏe.
sẩn triflorum (L.) 107 Fabaceae M, D Hàn the ba hoa Pia đoàng Desmodium DC. 1825 Hoa,Cả cây Đun uống tắm bổ khỏe, bài thuốc chữa sốt nóng
108 Thóc lép Fabaceae Desmodium sp1 cả cây M thác cuốn cành Đun nước uống chữa đau bụng
ần thác Fabaceae Desmodium sp2 rễ 109 M Đun nước uống chữa đau bụng
Fabaceae Desmodium sp3 Cả cây Chữa đau tim. 110 D Dụ ghe đia/ dụ ghe
78
đia
lép 111 Fabaceae Desmodium sp4 Cả cây D Thóc lông vàng chống tiểu đường, uống mát cơ thể. Chữa ho, nấu với trứng. Chữa đau bụng, sốt. đun uống.
rùa/ elliptica (Roxb.) 112 Fabaceae Rễ cây D Cổ dây mật Derris Benth. Chữa ngứa, sát trùng. đun nước tắm.
113 Fabaceae Thân, lá M, D Tắm chữa u nang buồng trứng, phụ nữ sau sinh.
huyết 114 Fabaceae Milletia reticulate Benth. thân Sắc uống bổ máu D Kê đàng
dây mà sông Fabaceae Lá chữa đau bụng cho trâu M 115 Pueraria montana ( Lour.) Merr Sắn rừng
bracteatus thé tòng Gesneriaceae Thân, lá M 116 Aeschynanthus Wall Giã lấy nước rửa vết thương Má đào lá hoa
cự tróp po ray Gesneriaceae cả cây M 117 Beccarinda tonkinensis (Pell.) Burtt Đun nước tắm chữa đau chân Nang đài
cà dênh xa Gesneriaceae Chirita anachoreta Hance Cả cây Chữa bệnh cho lợn M 118 Cày ri ta ẩn dật
pulcher 119 Gesneriaceae cả cây M Song qua đẹp quốc chùa ray Didymocarpus Clarke. Đun nước uống thuốc chữa ho
M 120 Song qua qua tòng Gesneriaceae Didymocarpus sp Đun nước tắm chữa mệt mỏi cả cây, rễ là tốt nhất
121 Chắp tay Chệp trăng Hamamelidaceae Exbucklandia tonkinensis( Lá Chữa nhức mỏi cơ thể. D
79
Làm thuốc tắm tra Lecomte) Steen. đẻng/ tồm dẻo đia
tải Hernandiaceae Illigera parviflora Dunn Lá 122 D Liên đằng hoa nhỏ Chù huôi Đun tắm tăng cường sức khỏe.
japonicum 123 Nọc sởi Hypericaceae Thân, lá M Hypericum Thunb pa đà nọng ranh Đun nước tắm Chữa bệnh người già ốm yếu Giã đắp vào răng chữa đau răng
124 Mộc thông Icacinaceae Iodes cirrhosa Turcnz. Lá D Chữa nhức mỏi cơ thể. Đun lá tắm Pút poang đia/ tồm dẻo đia
dạng 125 Icacinaceae Sarcostigma sp. Thân D Lu chùy
Đun nước uống chữa suy nhược cơ thể, thiếu máu tắm kết hợp với các loại khác cho phụ nữ sau sinh.
126 Hồi dại Illiciaceae thân Gỗ dùng xây dựng M, D Ilicium majus Hook. f. & Thoms.
127 Bấc đốt tanh xỏ Juncaceae Juncus articulatus L. thân M thủ công mĩ nghệ, buộc mạ
D Cả cây 128 Lamiaceae Chữa đau bụng. Đun uống Kang lài xa đia/ kì xi mua
129 cà sự phát Lamiaceae Lá M Kinh giới rừng Elscholtzia blanda (Benth.) Benth cầm máu khi đứt tay, chân
130 Kinh giới chua pon Lamiaceae Elscholtzia penduliflora W. Lá chữa vết thương ngoài M
80
da dấu rủ W. Smith
tốp tiền 131 Lamiaceae Glechoma hederacea L Lá M khua póe Liên thảo Đắp lá chữa đứt tay chân
rối lophanthoides (D. 132 xoa đa Lamiaceae lá, hoa cầm máu M Nhị vằn Isodon Don) Hara
men lài 133 Lamiaceae Mosla cavaleriei Levl. Cả cây D Lá cavaleri Kèng xa Chữa đau bụng. Đun uống
ton ornatum ( 134 Hoa ki nô Lamiaceae trừ ma M xua rồng về Kinostemon Hemsl.) Kudo
thiệt táu In 135 Lamiaceae cả cây chữa nôn M Bạch lông chua dênh Leucas ciliata Benth. Wall.
136 Lamiaceae Orthosiphon sp. lá, hoa cầm máu M Râu mèo có vằn xụa đa tua plau
137 Tía tô Lamiaceae Perilla frutescens (L.) Britt. Lá D Giã nát lấy nước uống chữa cảm cúm
rối pan 138 Lamiaceae Plectranthus coleoidea Benth. M Nhị thân mập tro dòng Đun nước tắm chữa sốt nóng lạnh cả cây, chủ yếu là rễ
139 Cò cò Lamiaceae Cả cây D Pogostemom auricularius (L.) Hassk. bầm dập, đắp vào vết thương
kỳ 140 Lamiaceae Teucrium petelotii Doan Cả cây M Tiêu petelot Xạ đìa lía( liế) Đun nước uống chữa ỉa lỏng, ỉa chảy.
magnificum Lauraceae 141 Quế tuyệt Lá Tắm bổ khỏe D Cinnamomum Kosterm. sec. Phamh. Mựt chu quê/ Tồm dèo đia
81
Lauraceae Vỏ, lá D 142 Đau bụng. đau chân tay.vỏ đun lên uống, lá có thể tắm Mu du quây đẻng/ do tồn dẻo pẻng
143 trịnh dua Lauraceae Cả cây ăn chết người D
rừn 144 Lauraceae Lindera sp Cả cây M Đóng pua Hơ nóng đắp lên bụng chữa đau bụng
145 Màng tang Lauraceae Litsea cubeba (Lour.) Pers Quả lá M, D chí có( màng tan) bán quả cho TQ lá trị rắn cắn
146 lá ngón xua na tuột Loganiaceae Lá Ăn chết người M Gelsemium elegans ( Gardn. & Champ.) Benth
147 Helixanthera parasiticaLour. Cả cây trâu bò ăn có thai M Loranthaceae đòng chó( tầm gửi)
148 Tầm gửi Loranthaceae Taxillus chinensis (DC.) Dans Cả cây D Đun nước uống chữa ho hen
moschatus 149 Bụp vang Malvaceae Cả cây D Abelmoschus Medik. Chữa bí tiểu. đun uống với nhiều loại cây khác.
150 Cối xay Trác Malvaceae Abutilon indicum (L.) Sweet Thân, lá M chữa vết thương chảy máu
rosa-sinensis thuốc 151 Dâm bụt Malvaceae D Thân, lá Hibicus L.hookeri Rehder Cầm máu cho vết tắm thương.làm bổ khỏe, kết hợp với nhiều loại cây khác.
đen 152 Bái chùm Malvaceae rễ Đun nước uống chữa sốt M thác lét Sida mysorensis Wight & Arn
82
hoa 153 dí khâu lì Malvaceae Sida rhombifolia L. Cả cây Đun tắm chữa mệt mỏi M Ké vàng
154 Ké hoa đào Malvaceae Urena lobata L. lá Chữa mụn nhọn M
155 Đị to Melastomataceae Quả Ăn quả M, D
156 Melastomataceae Melastoma candidum D. Don. Rễ Chữa rắn cắn D Mua thường
157 Mua ông Đị to đầy Melastomataceae Lá Chữa đau đầu M Melastoma imbricata Wall. ex C. B. Clarke
bích 158 nhị to Melastomataceae Ăn M, D Osbeckia stellata Buch-Ham. ex D. Don Thân, ngọn non An lông khoằm
tử 159 Gùng xăng Melastomataceae Thân, lá D Sắc balansa Oxyspora balansae( Cogn.) J. Maxw. Chữa chảy máu cam, thiếu canxi chóng mặt. Đun uống.
tử 160 Melastomataceae Oxyspora curtisii King Lá D Sắc Curtis Gàng sang nhau
Chữa đau bụng đi ngoài. Giúp mau lành vết thương ngoài da. Đun uống chữa đau bụng hoặc lấy lá đun nước rửa vết thương hở khi bị ngã.
161 dị ton tòng Melastomataceae cả cây M, D Sắc tử có đuôi Oxyspora urophylla Diels sec. Phamh Người ăn, Thức ăn gia súc
lưỡng ca Melastomataceae Pseudodissochaeta sp. Thân, lá Thức ăn gia súc M 162 Giả tai râu mộng
83
linh 163 trị to Melastomataceae Sonerila plagiocardia Diels cả cây M Sơn thấp tâm Đun nước uống Chữa sốt lạnh
D 164 Gội xám Cây thói Meliaceae Aglaia sp. Lá lá giã nhỏ, giã cùng các lá khác, đeo vào cổ chống ma cà rồng
lá Menispermaceae Cả cây Chữa ngứa. Đun tắm D 165 Cyclea hypoglauca( Schauer) Diels Sâm mốc Kèng chìn hôi/ hu miền nhi đía
166 Menispermaceae Fibraurea tinctoria Lour. thân D Hoàng đằng Đun nước rủa mắtChữa đau mắt, uống chữa đi ngoài
167 kòn sư Menispermaceae củ lá bán Trung Quốc, M Thiên kim đằng Stephania japonica ( Thunb.) Miers
168 Menispermaceae Stephania sp. lá M Đắp lên Mụn nhọt, hắc lào
Cả cây tắm khỏe M 169 Dướng leo Mát Moraceae Broussonetia kazinoki Sieb. & Zucc
170 Vú bò lá sẻ Moraceae Ficus hirta Vahl. Cả cây Đun uống chữa đại tràng D
171 Sung tả xí ché đây Moraceae Ficus laevis Blume quả ăn quả M
172 Đa lá lệch Moraceae Vỏ thân Đun uống đau dạ dày D Ficus semicordataBuch.Ham. ex S m.
chía 173 Vú bò đơn Moraceae Ficus simplicissima Lour quả Ăn quả M, D chí đây
84
lá liền 174 Moraceae Ficus stenophylla Hemsl. Thân, lá D Sung hẹp Sìa đeng thuốc tắm bổ khỏe, chữa vô sinh
175 Đa cừa chí đây Moraceae Ficus sp. quả, lá Ăn quả,Thức ăn gia súc M, D
cộm 176 Ruối vidal Moraceae Streblus vidalii N. T. Hiep Quả ăn quả M, D Chí tiết
177 Trọng đũa Myrsinaceae Ardisia sp. Thân, lá D Đun lên uống chữa đau bụng nung Tờ gải đẻng/ ô xa đia
178 Trọng đũa D Myrsinaceae Ardisia crenanta Sims. Lá, rễ Pua bung đẻng( cái) chữa mẻ xương, sai khớp, bong gân, đau lưng. uống hoặc tắm
179 dì xà Myrsinaceae Embelia acuminata Merr M Quả, ngọn Ăn quả và ngọn, chữa đau bụng
180 Vón vén Myrsinaceae Embelia ribes Burm.f. Thân, lá bổ, đun nước uống D
lý 181 Myrsinaceae Thân bổ máu, đun nước uống M, D Thiên hương Embelia parviflora Wall. Ex A. DC.
182 Đơn núi Myrsinaceae Maesa montana A. DC. Lá D Chà tai cha ( lá bé) uống chữa tắc kinh, bế kinh.thuốc tắm bổ khỏe
183 Đơn trâu Myrsinaceae Maesa balansae Mez, Cả cây D Chà tai cha ( lá to) đun nước tắm chữa phụ nữ bế kinh
tải 184 Đơn nem Myrsinaceae Maesa perlarius (Lour.) Merr. D Chàm chà Cành, lá, quả Chữa vô sinh. Đun nước cho nữ uống.
185 Đơn trà cá danh ka Myrsinaceae Maesa parvifolia A. DC cả cây M Đun nước uống Chữa đau bụng, sốt
85
186 Đơn nem Myrsinaceae Measa sp Lá D chuần dúa tia Tắm chữa bệnh ngứa trong
formosum (Wall.) 187 Myrtaceae Cả cây Đun nước tắm dị ứng D Syzygium Matsam.
M duồn ráy Oxalidaceae Oxalis corniculata L. cả cây 188 Đun nước uống chữa đau bụng đi ngoài ra máu Chua me hoa đất vàng
189 Papaveraceae Cả cây M Rooc cóp pờ Đun nước uống chữa đau bụng.
190 Bông lơn cúa gia tay Paulowniaceae Paulownia fargesii Franch. cả cây M Đun nước uống chữa trẻ em bị sốt
gié 191 Piperaceae Piper albispicum C. DC Quả ăn quả chín vàng M, D Tiêu trắng
gié Mẫu TD Piperaceae Piper pendulispicum C. DC. Thân, lá Tắm bổ khỏe D 192 Tiêu thòng
lào 193 Hồ tiêu Piperaceae Piper nigrum L. Thân, lá D Chà xốp Chữa bỏng, đun nước tắm bổ khỏe, tán nhỏ đắp vào vết thương bị bỏng.
lốt 194 Lốt Piperaceae Piper sarmentosum Roxb. Lá Bó tắm chữa gẫy xương D Lá rừng( cái)
195 Hồ tiêu Piperaceae Piper sp1. thân, lá chữa đứt tay chân M chua dúa lềnh
196 Hồ tiêu Thòm Piperaceae Piper sp2. Cả cây đắp vết đứt chân tay M
86
D 197 Mã đề á Plantaginaceae Plantago asiatica L. Cả cây Hàng xây mia Thuốc tắm, đun nước uống chữa nóng trong người, dùng khô hoặc tươi
198 Nghể đầu Polygonaceae cả cây M đi đì po dây Polygonum capitatum Buch.- Ham. ex D. Don Đun nước uống chữa đau bụng
paniculatum 199 Nghể chùy khấu đèng Polygonaceae lá, hạt M Polygonum Blume người ăn thân non,thức ăn gia súc
200 đi nhì Polygonaceae Polygonum sp Lá chữa đứt tay chân M
senticosum 201 Nghể móc Polygonaceae Cả cây Giải độc, giảm phù nề M Polygonum (Meisn). Franch. & Sav
202 Rau răm Polygonaceae Polygonum sp1. Hoa, quả M Thức ăn gia súc, ngâm rượu
trâu, 203 khâu đèng Polygonaceae Polygonum sp2. Rễ M Chữa bệnh cho thức ăn gia súc
204 Rau răm Polygonaceae Polygonum sp3. Hạt, vỏ Người ăn M, D Chị (trị) ăn hạt
205 rầu hầu kè Polygonaceae Polygonun Thức ăn gia súc M Nghể hoa thưa
206 liền chạc Ranunculaceae thân lá M Phong quỳ nhật Amemone japonica Sieb. & Zucc chữa vô sinh, đun nước uống
ông kỉ Ranunculaceae Clematis buchanianaDC lá 207 M Hoa lão nêpal mang đua Dã lấy nước rửa mắt chữa đau mắt
ông 208 mang kỳ Ranunculaceae Clematis leschenaultiana DC. Cả cây M Hoa lão java cho trâu ăn,đun nước tắm
87
209 Dây vằng Mang kỳ Ranunculaceae Clematis sp. Cành, lá M Người mệt (do lao lực) cành lá đun nóng
210 Hoàng liên Ranunculaceae Coptis teeta Wall Thân, lá M chua kính chỉ Đun nước tắm Bài thuốc chữa sốt nóng
211 Ranunculaceae Dichocarpum sp. Thân, lá M dì phoong tù Đun nước tắm,bài thuốc chữa sốt nóng
đòn 212 Điệp găng Rhamnaceae Gouania leptostachya DC. Cả cây D Dây gánh Chữa vàng da kết hợp với Crotalaria pallida aiton. Đun tắm.
gảy Rhamnaceae Gouania javanica Miq Cả cây D 213 chữa sưng phù, đun nước tắm Dây đòn kẻ cắp Chè siết hỏi
tây 214 lá ngọn khốc bò Rosaceae M Dâu dại Ăn ngọn non, lá non chữa đau bụng Fragaria nilgerrensis Schlechter ex J. Gray.
plâu
Rosaceae 215 Bơ sớn sâu cả cây M, D Potentilla sundaica (Blume) Kuntze Đun nước uống chữa đau bụng, đau đầu, hạ sốt chí tù,tró kí,Sài đìa pia
216 Ngấy khốp pòo Rosaceae Rubus sp Cả cây chữa đau bụng, gan thận M
Rubiaceae Thân, lá 217 D Đun nước tắm, giúp bổ khỏe chè Tồm chiết gài hôi/ giáo xin dia
tua Rubiaceae Thân, lá M 218 Đun nước tắm chữa đau bụng uốt nhúng
88
duốc
219 Rubiaceae Quả Ăn quả M, D chí chồm lôm
220 Địa háo bò tâụ mò cù Rubiaceae Geophila repens (L.) Johnston Thân, lá M Đun nước uống chữa đau bụng
grandis (Pitard) 221 An điền to giuôn tùa Rubiaceae cả cây Chữa tiêu chảy cho lợn D Hedyotis Phamh
222 An điền Rubiaceae Hedyotis sp. Cả cây D Pha rượu uống chữa dạ dày. tắm bổ khỏe
223 Nụ đinh Rubiaceae Luculia pinceana Hook. Ăn chữa đau bụng M pa tởn đi( gạc nai) Ngọn non
224 Rubiaceae Thân M, D Bướm bạc dây Mussaenda cambodiana Pierre Đun uống chữa gan,tiểu đường, đại tràng, tắm cho phụ nữ sau sinh
225 Rubiaceae Mussaenda dehiscens Craib. thân D Bướm bạc cây Đun nước uống chữa mất ngủ
226 Rubiaceae Mussaenda sp. thân D Đun nước uống, Chữa ho
227 Ghìm túu Rubiaceae Uncaria sp1. D Lá non,ngọn Giúp mau liền vết thương, đắp vào vết thương.
228 tau tranh Rubiaceae Uncaria sp2. Cả cây M Chữa bệnh teo chân cho trẻ em
229 Bưởi bung Rutaceae Thân, lá Bó gãy xương D Acronychia pendunculata (L.) Miq.
89
bì tụ (Willd.) 230 Rutaceae Lá, rễ D Hồng rừng Tùng tràng Clausena anisata Hook. f. ex Benth. Đun nước tắm chữa sơn ăn
231 Chanh Rutaceae Citrus aurantifoliaL. Lá D mắt đỏ, cảm cúm, nhức đầu
keng Rutaceae Euodia sp1. Vỏ thân D 232 Tợ đia/Tồm déo dia Chữa đau người, mệt mỏi, đun nóng uống; chữa ghẻ, mụn nhọt, đun tắm
233 đồng rua Rutaceae Euodia sp2 Lá Cảm cúm, đau đầu M Dấu dầu lá mập
Rutaceae Euodia lepta (Spreng) Merr. Thân, lá 234 D Đun nước tắm ngoài da, dị ứng
Rutaceae Glycomis sp. lá 235 D Giã nát lá đắp chữa Rắn cắn
xạ 236 khốp pò re Rutaceae Luvunga sp. Thân Xông chữa ngạt mũi M Thần trườn
237 Sẻn thí xía Rutaceae Thân, lá chữa bệnh cho ngựa M Zanthoxylum acanthopodium DC.
238 Sẻn gai dín sía Rutaceae Zanthoxylum armatum DC. cả cây M Chữa đau bụng cho người. Chữa ngựa bị ốm, chữa cảm cúm
M, D Ăn 239 Pòm xá Rutaceae Zanthoxylum sp. Muồng truồng Chùm quả, hạch
240 gie Sabiaceae Cả cây chữa ngứa cho lợn M
241 Cơm cháy Sambucaceae Sambucus hookeri Rehder lá Đun nước tắm, ngâm D
90
chân chữa Khớp gối
ren 242 Xưn xe tạp Schisandraceae Quả M, D Kadsura heteroclita (Roxb.) Craib Ăn, chữa nhức mỏi chân tay chín đoàn,chí ren dùa
chiền 243 Nắm cơm Schisandraceae Ăn quả M, D zin chụa Kadsura cocinea (Lam.) A. C. Smith
244 Rí tân na Schisandraceae Kadsura sp1. Quả ăn quả M, D
245 Ngũ vị Schisandraceae Schisandra sp1. M, D
246 Schisandraceae Schisandra perulata Gagnep. Lá trâu ho ăn lá D Ngũ vị vảy chồi Cầm trinh sài
D cù súi Schizeaceae Lygodium flexuosum (L.) Thân, lá 247 tắm bổ khỏe, tắm bổ khỏe, đun toàn thân bòng bong dẻo
cruciata Buch- 248 Hà sun đia Scrophulariaceae Cả cây D Cỏ bút chữ thập Buchnera Ham. ex D . Don. Chữa ho. Đun nước uống
trai
249 Màn đất Scrophulariaceae Lindernia antipoda (L.) Alst. Cả cây D Chữa ngứa ngoài da. Đắp vào vết ngứa
Chù keng mia/hu miền mia mia
thảo 250 Scrophulariaceae Scoparia dulcis L. Cả cây D Mì nhiên na Cam nam Chữa đau dạ dày. Đun uống.
sơ 251 Cam thảo D Scrophulariaceae Scoparia sp. Cả cây Hàn mia Tắm chữa mụn trứng cá hoặc ngứa, Dùng tươi hoặc dùng khô
252 hà sun đia Scrophulariaceae Thân, lá chữa ho ,đun nước uống D
91
dễ thở hơn khi ho
253 Ớt Solanaceae Capsicum frutescens L. Lá D Hơ nóng đắp vào ngực chữa tắc tia sữa
254 Thuốc lá Solanaceae Nicotiana tabacum L. Lá M Đắp vết thương hở, côn trùng đốt
255 khốc bò đa Solanaceae Solanum capsicoides All quả Chữa bệnh cho trâu M Cà dại quả đỏ
256 Cà vú dê Solanaceae Solanum mammosum L. Thân, lá Đun nước tắm chữa ghẻ D
257 Solanaceae Solanum sp. Thân Đun nước uống gan D
258 Solanaceae Solanum torvum Swartz. Lá Đun nước tắm chữa ghẻ D
đắng 259 sua xe dừ Solanaceae Solanum dulcamara L. Thân lá đắp vết thương M Cà ngọt
260 tầm gửi tồng cho Sonneratiaceae thân lá chữa vô sinh M
261 Bách bộ Stemonaceae Stemona tuberosa Lour. Củ D Siềng mưa đòi Đun nước uống Chữa ho, giun kim;,xuất khẩu sang trung quốc. Tắm
bộ cochinchinensis 262 Stemonaceae Rễ Tắm chữa nhức mỏi D Bách nam bộ Stemona Gagnep. Xía mớ rồm đôi/ tùn dèo bạch đia
263 Urticaceae Elatostema sp. Thân lá Thức ăn gia súc D Rồm pua ma
264 Chéo béo Tín pía Urticaceae Oreocnide sp. quả, lá M, D ăn quả chín vàng, thức ăn gia súc
92
ông hưu dót Urticaceae Pilea boniana Gagnep. Lá, ngọn M, D 265 Nan bon Thức ăn gia súc,Người ăn ngọn non
266 Đìa chụt Urticaceae Thân, lá D Rum trung bộ Poikilospermum annamensis Gagnep. Đun nước uống cho phụ nữ sau sinh
Verbenaceae Callicarpa bracteataDop Thân lá 267 M Tử châu lá bắc Chữa ngứa do sâu róm. Lấy tắm Đèng bưa/ xau sêt bua đia
candicans M Verbenaceae Cả cây 268 Đun nước uống chữa đau bụng Callicarpa (Burm.f.) Hochr.
M Verbenaceae Cả cây 269 Dun nước uống chữa đau dạ dày Clerodendrum colebrookianum Walp.
270 Bọ mẩy đỏ puôc cột Verbenaceae Clerodendrum fortunatum L. Lá M Đun nước xông nóng làm thuốc đau đầu
Verbenaceae Premna sp. Cả cây Đun nước uống thận M 271
jamaicensis Verbenaceae Thân Đun nước uống bại liệt M 272 Stachytarpheta (L.) Vahl
273 Hoa tím Violaceae Viola sp. Cả cây M Quả chín tím Đun nước uống Chữa sốt.
274 Ma đơ Vitaceae Ampelocissus sp. lá non thuốc tắm M nho tụ Hổ chùm tán
japonica (Thunb.) 275 Vác nhật thân bán cho miền Nam M, D Vitaceae Cayratia Gagnep Doot yết( giảo cổ lam)
276 Vác chân Chíc tiết Vitaceae Cayratia sp. Quả ăn quả M, D
93
M 277 Dây nôi man ki Vitaceae Cissus adnata Roxb Thân lá
Thuốc tắm, đun nước uống chữa nóng trong người, dùng khô hoặc tươi,chữa bệnh cho ngựa ốm
đằng 278 Keng ha Vitaceae Cissus quadrangularis L. Cả cây D Hồ bốn cạnh
tắm bổ khỏe, Thuốc chữa vô sinh kèm với nhiều tắm loại, đun không uống được. Dùng khô tốt hơn
chằn 279 Chìa vôi Vitaceae Cissus triloba( Lour.) Merr. D Bứt pa huời Ngọn, lá non chống co giật khi bị đứt gân. Dùng đun tắm, có thể nấu canh ăn được.
planicaule 280 dót yết Vitaceae Lá rau ăn M, D Tứ thư thân dẹp Tetrastigma (Hook. f.) Gagnep
281 Nho Vitaceae D Lá, thân Tắm bổ khỏe. Vitis retordii Rom.du Cail. ex Planch. đia Păng pua/ Ma bang dia
cantonensis Vitaceae 282 Chè dây D Thân, lá Tắm bổ khỏe Ampelopsis (Hook. & Arn) Planch. dia( Dao)/ tồm dẻo dia
283 Nho đất Vitaceae Vitis balansaena Planch. Lá, thân Đun tắm bổ khỏe cơ thể D lộ Kèng gáo xin đia
thư leo D 284 Vitaceae Tetrastigma petelotiiGagnep. Lá, thân Tứ petelot Nho rừng Chữa đau đầu, sốt cao. Đun tắm hoặc uống.
D 285 lá đắp lá vào chỗ rắn cắn Tùng chun Vitaceae
94
chằng
japonica(Thunb.) 286 Vác nhật Vitaceae Lá, thân D Cayratia Gagnep. Tùng chụt xí tràng/ hoàng đia Chữa rắn cắn.Giã nát rồi đắp lên vết thương hoặc đun lấy nước đắp.Lợi tiểu
sâu D 287 Tu hú gỗ Verbenaceae Callicapa arborea Roxb. Thân Phùng mía mia Chữa ngứa do róm,lấy toàn thân tắm
Verbenaceae Callicarpa bracteataDop Lá, thân 288 D Chữa ngứa do sâu róm. Lấy tắm Tử châu lá bắc Đèng bưa/ xau sêt bua đia
4.2. Lớp hành - Liliopsida
289 M, D Acoraceae Acorus calamus L. cả cây (D) pơ Thủy xương bồ Chữa bí tiểu, đun nước uống (D). Đun uống chữa ho (M) Sàm /pầu, đầy (M)
M, D 290 Araceae Acorus gramineus Sol. Thân, lá Đun uống chữa gan, vàng da Thạch xương bồ
291 Araceae Aglaonema sp. Thân Đun uống táo bón M
292 Nam tinh cò ly Araceae Arisaema sp. Củ D Chữa rắn cắn, bán củ sang TQ
293 Arecaceae Caryota sp. M Ngọn non, quả bệnh cho gia súc,bán sang Trung Quốc với giá 7000d/kg (M, D)
trúc triquetrum 294 trờ Commelinaceae cả cây M Thủy diệp Murdannia (Wall.) Bruckn Đun nước uống chữa cảm nóng
295 Thài lài tím trờ liếc Commelinaceae Cả cây bán cho Trung Quốc M Tradescantia
95
pallida(Rose) D.R.Hunt
296 Từ Kamoon cò kéc Dioscoreaceae Dioscorea sp1 Ăn củ, truyền thể M, D Củ, truyền thể
297 Củ nâu Còm pua Dioscoreaceae Dioscorea sp2 Ăn củ, truyền thể M, D Củ, truyền thể
298 Từ hemsley mác ria Dioscoreaceae Củ Ăn M, D Dioscorea hemsleyi Prain & Burk
persimilis 299 Củ mài Dioscorecaeae Củ Ăn M, D Dioscorea Prain & Burkill
bồng tăng 300 Dracaenaceae Củ, thân M, D (Lour.) Sâm bồng Nấu nước uống cường sức khỏe Dracaena cochinchinensis S.C.Chen
nốc rẻ 301 Hypoxidaceae quả Ăn quả M, D Cố mảnh Ploong tiết Curculigo gracilis ( Kurz) Wall. ex Hook. f
lên 302 Đuôi diều úa nồng dua Iridaceae Iris japonica Thunb rễ M đắp nát Giập bụngchữa đau bụng
tàng prismatocarpus 303 Bấc khô Juncaceae Cả cây Bí tiểu.Đun nước uống M, D Bấc/ tsố Juncus R.Br.
304 Chuối Musaceae Musa sp. đi ngoài M, D Núm quả, nhựa
lan 305 tro chấm Orchidaceae Apostasia wallichii R. Br. Cả cây M Cổ wallich Đun nước tắm chữa mỏi chân
306 Lan leo chí lọ Orchidaceae Galeola nudifolia Lour. quả Chữa bệnh cho chó M
307 chua po ray Orchidaceae Neuwiedia sp. Thân, lá Đun nước tắm toàn thân M, D
96
nhức mỏi
concreta 308 Xí cậu Orchidaceae lấy củ M Polystachya (Jacq.) Garay & Sweet Củ, truyền thể
309 Poaceae Cynodon sp Thân, lá M chua cút chí ( dương xỉ) Dập nát đắp lên chán chữa sốt nóng
indica (L.) 310 Kê chân vịt thìa cù Poaceae rễ Đun nước uống chữa sốt M Eleusine Gaertn
311 Dứa dại Pandanaceae Pandanus sp. Quả, thân M, D Đun nước uống chữa thận
312 Râu hùm Taccaceae Tacca chantrieri Andres Thân, rễ D Đun nước uống chữa đau dạ dày
Zingiberaceae ăn quả M, D Quả 313
314 Riềng khớp Zingiberaceae Alpinia sp1 ăn quả M, D quả
Zingiberaceae Alpinia sp2 Thuốc tắm bổ khỏe. D Lá 315
316 Sa nhân cựa công xe Zingiberaceae Amomum aculeatum Roxb chữa mắt trâu mờ D
317 Gừng Zingiberaceae Zingiber sp. Gia vị M, D
Zingiberaceae D Lá. 318 Gừm xung/ ráo xin Đun nước tắm cho phụ nữ sau sinh
97
Phụ Lục 2 Một số cây thuốc có công dụng mới.
Tên loài
Công dụng đã được ghi nhận Công dụng mới stt Tên khoa học Tên dân tộc Tên phổ thông
Đòng dua 1 Actinidia latifolia (Gardn & Champ.) Merr Trị sỏi niệu, khó tiêu, phong thấp, cao huyết áp, đau lưng, rắn cắn. Lấy vỏ bó tay bị đau do va đập Dương đào lá rộng
Rễ cây chữa phù thũng Thé tòng 2 Aeschynanthus bracteatus Wall Má đào lá hoa Đứt chân tay thì đun lấy nước rửa vết thương
Tam duyên Ro trò Trị cảm mạo, cầm máu, mẩm ngứa. 3 Ageratum houstonianum Mill. Lấy cả cây đun nước uống chữa đau bụng tiêu chảy
Chữa bệnh tim 4 Liền chạc Phong quỳ nhật Anemone japonica Sieb. & Zucc Đun sôi lấy nước uống chữa vô sinh
5 Hoa tiên chỉ Asarum glabrum Merr Thuốc bổ khỏe, đau bụng khó tiêu, bó trẹo chân, sai khớp. Luốn dóng Nấu với gà chữa ho
6 Kinh giới rủ Chua pon Trị cảm cúm, tiểu tiện khó. dấu Elsholtzia penduliflora W. W. Smith Giã lá đắp vào vết thương bị ngã
Đồng rua Euodia crassifolia Merr 7 Dấu dầu lá mập Lấy lá giã cho ít rượu bôi lên đầu chữa đau đầu
8 Địa háo bò Tậu mò cù Chữa bệnh sởi Geophila repens (L.) Johnston Đun sôi lấy nước chữa đau bụng
9 Chùm gởi Đòng chó Chữa đau dạ dày Helixanthera parasitica Lour. Trâu bò ăn có thai, tắm khỏe
10 Nụ đinh Pa tởn đi Luculia pinceana Hook. Chữa vô sinh Chữa đau bụng
98
Maesa balansae Mez 11 Đơn Chữa ngứa, mề đay, dị ứng, viêm họng, phế quản Đun nước tắm chữa phụ nữ bế kinh trâu(m,d)
12 Đơn trà Cá danh ka Maesa parvifolia A. DC Thanh nhiệt Đun sôi uống chữa đau bụng, sốt
13 Piper nigrum L. Hồ tiêu(m,d) Đau bụng, đau răng, cảm sốt, thấp khớp, khó tiêu, ỉa chảy. Chữa bỏng, tán nhỏ đắp vào vết thương bị bỏng.
14 Nghể đông Khâu đèng Polygonum orientale L. Bổ thận, mạnh gân cốt,liệt dương. Trị cao huyết áp,viêm thận, thiếu máu Chữa bệnh đau bụng cho trâu
Thân dùng trị sản hậu, suy nhược. 15 So côm hoa to(D) Pottsia grandiflora Markgr. Chữa vàng mắt, vàng da. Đun cả cây, tắm kết hợp
16 Cơm Chữa ho cháy(D) Sambucus javanica Reinw. ex Blume Giải độc, viêm thận, lợi tiểu, chữa viêm ngứa dị ứng… Tầm zè mia
Mì nhiên na Scoparia dulcis L. 17 Cam thảo nam Trị cảm sốt, giải độc, viêm họng, ban sởi Chữa đau dạ dày. Đun uống.
Da xẩu Đun nước tắm chữa ngứa 18 Vi hoàng lông Senecio nagensium C. B. Clarke Chữa viêm bàng quang, thận, cảm sốt, dắt, suyễn
19 Bái java Ần thác liếc Sida javensis Cav Chữa bệnh lậu Chữa đau bụng
Kòn sư Chữa đau bụng, lỵ, ho lao Thuốc cho lợn 20 Thiên kim đằng Stephania japonica (Thunb.) Miers
21 Lài trâu Trị đau bụng tán(D) Chẹp tam đẻng Tabernaemontana corymbosa Roxb. ex Wall. Chữa liệt người, giảm đau, chữa cùng Bứa lằn đen, đặc biệt là không đc nói ra, ko để người khác biết.
22 Hoa tím
Đóng rừn
Viola arcuata Blume
Viêm gan, ho gà, trẻ em ho khan, ho Giải độc khi ăn phải đồ
99
cong
pua
ôi thiu
có đờm do phong nhiệt. Dùng ngoài trị viêm vú cấp, zona, mụn nhọt sâu quảng, rắn độc cắn, đòn ngã tổn thương, gẫy xương.
23 Sẻn Thí xía Thái ra cho ngựa ăn chữa bệnh cho ngựa Zanthoxylum acanthopodium DC. chữa đau dạ dày, phong thấp đau nhức khớp xương, thương tổn bên trong gây đau bụng do lao động quá sức.
24 Sẻn gai Dín sía Ngựa bị ốm cho ăn sống Zanthoxylum armatum DC. Trị đau bụng, tiêu chảy, sâu răng, đầy hơi, chướng bụng…