ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
ĐOÀN HỒNG SƠN NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ TÁI SINH TỰ NHIÊN CỦA CÁC LOÀI CÂY GỖ TRONG MỘT SỐ KIỂU THẢM THỰC VẬT TẠI XÃ HOÀNG TUNG, HUYỆN HÒA AN, TỈNH CAO BẰNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
ĐOÀN HỒNG SƠN NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ TÁI SINH TỰ NHIÊN CỦA CÁC LOÀI CÂY GỖ TRONG MỘT SỐ KIỂU THẢM THỰC VẬT TẠI XÃ HOÀNG TUNG, HUYỆN HÒA AN, TỈNH CAO BẰNG
Ngành: SINH THÁI HỌC
Mã số: 8 42 01 20 LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ NGỌC CÔNG THÁI NGUYÊN - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả Đoàn Hồng Sơn
i
LỜI CẢM ƠN Trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS Lê Ngọc Công -
người thầy đã hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo Khoa Sinh học,
Phòng Đào tạo - Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập và nghiên cứu tại Trường.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Sở GD&ĐT tỉnh Cao Bằng, Trường THPT
Chuyên tỉnh Cao Bằng, UBND xã Hoàng Tung, Chi cục Kiểm lâm tỉnh Cao Bằng đã
tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã luôn cổ vũ, động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 04 năm 2018
Tác giả
Đoàn Hồng Sơn
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................. i
Lời cảm ơn .................................................................................................................... ii
Mục lục ........................................................................................................................ iii
Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................................ iv
Danh mục các bảng ....................................................................................................... v
Danh mục các hình ...................................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................ 3
1.1. Nghiên cứu về thảm thực vật trên thế giới và Việt Nam ....................................... 3
1.1.1. Khái niệm về thảm thực vật ................................................................................ 3
1.1.2. Nghiên cứu về thảm thực vật trên Thế giới ........................................................ 3
1.1.3. Nghiên cứu về thảm thực vật ở Việt Nam .......................................................... 4
1.2. Nghiên cứu về thành phần loài, thành phần dạng sống thực vật ........................... 6
1.2.1. Nghiên cứu về thành phần loài thực vật ............................................................. 6
1.2.2. Nghiên cứu về thành phần dạng sống thực vật ................................................. 10
1.3. Nghiên cứu về cấu trúc rừng ................................................................................ 14
1.3.1. Khái niệm rừng và cấu trúc rừng ...................................................................... 14
1.3.2. Nghiên cứu về cấu trúc rừng trên thế giới ........................................................ 15
1.3.3. Nghiên cứu về cấu trúc rừng ở Việt Nam ......................................................... 16
1.4. Nghiên cứu về tái sinh rừng ................................................................................. 17
1.4.1. Khái niệm về tái sinh rừng ................................................................................ 17
1.4.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng trên thế giới ......................................................... 18
1.4.3. Nghiên cứu về tái sinh rừng ở Việt Nam .......................................................... 20
1.5. Nghiên cứu về thảm thực vật ở tỉnh Cao Bằng và KVNC .................................. 22
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 23
2.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 23
iii
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 23
2.2.1. Xác định các kiểu thảm thực vật trong khu vực nghiên cứu ............................ 23
2.2.2. Nghiên cứu đặc điểm chính của 3 kiểu thảm thực vật trong khu vực
nghiên cứu ................................................................................................................... 23
2.2.3. Đánh giá khả năng tái sinh tự nhiên của 3 kiểu thảm tại khu vực nghiên cứu ........ 23
2.2.4. Đề xuất một số biện pháp thúc đẩy quá trình phục hồi rừng ở khu vực
nghiên cứu ................................................................................................................... 23
2.3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 23
2.3.1. Phương pháp xác định các kiểu thảm thực vật ................................................. 23
2.3.2. Phương pháp tuyến điều tra (TĐT) ................................................................... 24
2.3.3. Phương pháp ô tiêu chuẩn (OTC) ..................................................................... 24
2.3.4. Phương pháp phân tích mẫu thực vật và đặc điểm cây tái sinh ........................ 25
2.3.5. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 27
Chương 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI VÙNG
NGHIÊN CỨU ......................................................................................................... 28
3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................................ 28
3.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới ....................................................................................... 28
3.1.2. Địa hình ............................................................................................................. 28
3.1.3. Thổ nhưỡng ....................................................................................................... 29
3.1.4. Khí hậu, thủy văn .............................................................................................. 29
3.1.5. Tài nguyên rừng ................................................................................................ 30
3.2. Điều kiện kinh tế, xã hội vùng nghiên cứu .......................................................... 30
3.2.1. Dân tộc, dân số.................................................................................................. 30
3.2.2. Hoạt động nông, lâm nghiệp ............................................................................. 30
3.2.3. Ngành công nghiệp, dịch vụ ............................................................................. 31
3.2.4. Cơ sở hạ tầng .................................................................................................... 32
3.2.5. Văn hóa, giáo dục, y tế ..................................................................................... 32
3.3. Những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh
hưởng đến phục hồi và phát triển rừng ở KVNC ....................................................... 33
3.3.1. Những thuận lợi ................................................................................................ 33
3.3.2. Những khó khăn ................................................................................................ 33
iv
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................... 34
4.1. Các kiểu thảm thực vật (TTV) trong KVNC ....................................................... 34
4.1.1. Rừng trồng ........................................................................................................ 34
4.1.2. Thảm thực vật tự nhiên ..................................................................................... 34
4.2. Đặc điểm về thành phần loài thực vật ................................................................. 39
4.2.1. Sự phân bố của các bậc taxon ở KVNC ........................................................... 39
4.2.2. Đặc điểm về số họ, số chi và loài trong các kiểu TTV ..................................... 40
4.2.2.1. Đặc điểm về số loài trong các họ .................................................................. 42
4.3. Đặc điểm về thành phần dạng sống ..................................................................... 47
4.3.1. Thảm cỏ ............................................................................................................ 49
4.3.2. Thảm cây bụi .................................................................................................... 50
4.3.3. Rừng thứ sinh .................................................................................................... 51
4.4. Đặc điểm cấu trúc hình thái của các kiểu TTV ................................................... 52
4.4.1. Thảm cỏ ............................................................................................................ 54
4.4.2. Thảm cây bụi .................................................................................................... 54
4.4.3. Rừng thứ sinh .................................................................................................... 55
4.5. Khả năng tái sinh tự nhiên của các loài cây gỗ trong các kiểu TTV ở KVNC.... 56
4.5.1. Đặc điểm cấu trúc tổ thành và mật độ cây gỗ tái sinh ...................................... 56
4.5.2. Phân bố cây gỗ tái sinh theo các cấp chiều cao ................................................ 57
4.5.3. Phân bố cây gỗ tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang ......................................... 59
4.5.4. Nguồn gốc và chất lượng của cây gỗ tái sinh ................................................... 60
4.5.5. Nhận xét về khả năng tái sinh của các loài cây gỗ trong các kiểu TTV ........... 61
4.6. Đề xuất các giải pháp thúc đẩy phục hồi các kiểu TTV ở KVNC....................... 61
4.6.1. Đối với Thảm cỏ ............................................................................................... 61
4.6.2. Đối với Thảm cây bụi ....................................................................................... 61
4.6.3. Đối với Rừng thứ sinh ...................................................................................... 61
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................................... 63
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN ........... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 66
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Viết đầy đủ
KVNC Khu vực nghiên cứu
Nxb Nhà xuất bản
ODB Ô dạng bản
OTC Ô tiêu chuẩn
TC Thảm cỏ
TCB Thảm cây bụi
RTS Rừng thứ sinh
TĐT Tuyến điều tra
TTV Thảm thực vật
UBND Ủy ban nhân dân
Tổ chức Văn hóa, Khoa học, Giáo dục của UNESCO
Liên hợp Quốc
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kí hiệu độ nhiều (độ dày rậm) thảm tươi theo Drude ................................ 25
Bảng 4.1. Sự phân bố của các bậc taxon ở KVNC ..................................................... 39
Bảng 4.2. Số lượng và tỷ lệ (%) các họ, chi, loài trong các kiểu TTV ....................... 41
Bảng 4.3. Các họ có từ 3 loài trở lên trong các trạng thái TTV ở KVNC .................. 42
Bảng 4.4. Các chi có từ 3 loài trở lên trong các kiểu TTV ở KVNC ......................... 45
Bảng 4.5. Thành phần dạng sống thực vật trong các kiểu TTV nghiên cứu .............. 47
Bảng 4.6. Thành phần dạng sống trong từng kiểu TTV ............................................. 48
Bảng 4.7. Cấu trúc thẳng đứng của các kiểu TTV trong KVNC ..................................... 53
Bảng 4.8. Cấu trúc tổ thành, mật độ cây gỗ tái sinh của các kiểu TTV ở KVNC ...... 56
Bảng 4.9. Phân bố cây gỗ tái sinh theo các cấp chiều cao của các kiểu TTV ............ 58
Bảng 4.10. Phân bố cây tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang ở các kiểu TTV ........... 59
Bảng 4.11. Nguồn gốc và chất lượng cây gỗ tái sinh trong các kiểu TTV ................. 60
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ bố trí OTC và ODB ở rừng thứ sinh ................................................. 24
Hình 3.1. Bản đồ vị trí KVNC .................................................................................... 28
Hình 4.1. Phân bố của các bậc taxon ở KVNC.......................................................... 40
Hình 4.2. Tỷ lệ (%) các họ, chi và loài trong các kiểu TTV ...................................... 41
Hình 4.3. Tỷ lệ (%) thành phần dạng sống trong các kiểu TTV nghiên cứu ............. 48
Hình 4.4. Tỷ lệ (%) thành phần dạng sống trong từng kiểu TTV .............................. 49
Hình 4.5. Tỷ lệ (%) cây gỗ tái sinh theo các cấp chiều cao của các kiểu TTV .......... 58
vi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Rừng có vai trò rất quan trọng trong việc duy trì cân bằng sinh thái, đa dạng
sinh học trên hành tinh chúng ta và đem lại lợi ích vô cùng to lớn: cung cấp gỗ, củi, là
nơi cư trú của các loài động vật, thực vật, dự trữ các nguồn gen quý hiếm, điều hòa
khí hậu, nguồn nước, hạn chế và ngăn chặn xói mòn, lũ lụt, gió bão, bảo vệ sức khỏe
con người…
Hiện nay, rừng của nước ta bị suy thoái nặng nề, độ che phủ giảm sút đến mức
báo động, chất lượng của rừng cũng bị hạ thấp quá mức do nhiều nguyên nhân như:
sự phát triển mạnh của công nghiệp đã dẫn tới khai thác quá mức tài nguyên rừng;
quá trình đô thị hóa diễn ra một cách nhanh chóng; nạn phá rừng làm rẫy, khai thác
gỗ, củi và các nguồn tài nguyên khác vẫn thường xuyên xảy ra… Những sự mất mát
về rừng là khó có thể bù đắp được và đã gây nhiều tổn thất lớn về kinh tế, về công ăn
việc làm và cả về phát triển kinh tế xã hội một cách lâu dài. Loài người đã và đang
phải hứng chịu những tổn thất do việc mất rừng gây ra.
Ở Việt Nam, theo Maurand thì năm 1943 có 14,352 triệu ha rừng, chiếm 43%
diện tích đất nước [49]. Từ năm 1945 – 1975 nước ta mất 3 triệu ha, tỉ lệ che phủ của
rừng giảm xuống 38% (1975). Từ năm 1975 – 1995 tỉ lệ che phủ của rừng tiếp tục
giảm xuống còn 28%, cả nước chỉ còn khoảng 9,3 triệu ha rừng (trong đó có 1 triệu
ha rừng trồng). Hiện nay diện tích rừng bị giảm ước tính vào khoảng 200.000 ha/năm
trong đó 60.000 ha bị chặt để chuyển thành đất nông nghiệp ngoài kế hoạch, 50.000
ha bị cháy và 90.000 ha bị khai thác lấy gỗ, củi. Trong khi đó tốc độ trồng rừng
khoảng 50.000 – 100.000 ha/ năm không thể bù lại tốc độ mất rừng [11].
Cao Bằng là một tỉnh miền núi nằm ở phía Đông Bắc Việt Nam. Khí hậu Cao
Bằng mang tính chất đặc thù của dạng khí hậu miền núi cao và có đặc trưng khí hậu á
nhiệt đới thể hiện 4 mùa trong năm. Tính đến 31 tháng 12 năm 2013, diện tích đất có
rừng toàn tỉnh Cao Bằng đạt 339.484,70 ha (rừng tự nhiên 318.706,77 ha, rừng trồng
22.777,93 ha) độ che phủ đạt trên 50,5% với nhiều loài động thực vật quý hiếm [18].
Tuy nhiên, hiện nay hầu như rừng đang bị suy giảm do bị khai thác quá mức, một số
loài đang có nguy cơ tuyệt chủng như Hoàng Đàn, Du Sam…
1
Khu vực nghiên cứu là xã Hoàng Tung, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng, có diện
tích tự nhiên là 2.461 ha, diện tích đất lâm nghiệp là 1.981 ha (chiếm 80,5% diện tích
tự nhiên). Hiện tại, khu vực này cũng bị tác động tiêu cực của người dân địa phương
và đang dần mất đi một trong những hệ sinh thái đặc thù. Trong khi đó, khả năng tái
sinh phục hồi rừng là rất chậm và khó khăn, cần phải nghiên cứu để đề xuất các biện
pháp phục hồi, phát triển nguồn tài nguyên trong khu vực. Vì vậy, chúng tôi chọn đề
tài: “Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên của các loài cây gỗ trong
một số kiểu thảm thực vật tại xã Hoàng Tung, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng”
nhằm cung cấp các dẫn liệu về đa dạng thực vật, khả năng tái sinh tự nhiên, làm cơ sở
cho việc bảo tồn và sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên sinh vật.
2. Mục đích nghiên cứu
- Xác định được các kiểu thảm thực vật, đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên
của một số kiểu thảm thực vật ở xã Hoàng Tung, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng.
- Đề xuất được một số biện pháp thúc đẩy tái sinh tự nhiên của các loài cây gỗ
nhằm phục hồi và phát triển rừng ở địa phương.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trong thời gian từ tháng 06 năm 2017 đến tháng 12 năm
2017 tại xã Hoàng Tung, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng.
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu đặc điểm về thành phần loài, thành phần dạng
sống, đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên của một số kiểu thảm thực vật tại xã
Hoàng Tung, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng.
2
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Nghiên cứu về thảm thực vật trên thế giới và Việt Nam
1.1.1. Khái niệm về thảm thực vật
Thảm thực vật (vegetation) là khái niệm được sử dụng rộng rãi, có nhiều nhà
khoa học trong và ngoài nước đưa ra các định nghĩa khác nhau. Theo Schmithusen
(1959) thì thảm thực vật là lớp thực bì của trái đất và các bộ phận cấu thành khác
nhau của nó (dẫn theo Ma Thị Ngọc Mai, 2007 [29]). Thái Văn Trừng (1970) [43]
cho rằng thảm thực vật là các quần hệ thực vật phủ trên mặt đất như một tấm thảm
xanh. Trần Đình Lý (1995) [28] cho rằng thảm thực vật là toàn bộ lớp phủ thực vật ở
một vùng cụ thể hay toàn bộ lớp phủ thảm thực vật trên toàn bộ bề mặt Trái đất.
Thảm thực vật là một khái niệm chung chưa chỉ rõ đối tượng cụ thể nào. Nó chỉ
có ý nghĩa và giá trị cụ thể khi có định ngữ kèm theo như: thảm thực vật cây bụi,
thảm thực vật rừng ngập mặn, thảm thực vật tỉnh Cao Bằng.
1.1.2. Nghiên cứu về thảm thực vật trên Thế giới
Champion (1936) khi nghiên cứu các kiểu rừng Ấn Độ - Miến Điện đã phân
chia 4 kiểu thảm thực vật lớn theo nhiệt độ đó là: nhiệt đới, á nhiệt đới, ôn đới và núi
cao [47].
Beard (1938) đưa ra hệ thống phân loại gồm 3 cấp (quần hợp, quần hệ và loạt
quần hệ). Ông cho rằng rừng nhiệt đới có 5 loạt quần hệ: loạt quần hệ rừng xanh từng
mùa; loạt quần hệ khô thường xanh; loạt quần hệ miền núi; loạt quần hệ ngập từng
mùa và loạt quần hệ ngập quanh năm (dẫn theo Thái Văn Trừng, 1998 [44]).
Maurand (1943) nghiên cứu về thảm thực vật Đông Dương đã chia thảm thực
vật Đông Dương thành 3 vùng: Bắc Đông Dương, Nam Đông Dương và vùng trung
gian. Đồng thời ông đã liệt kê 8 kiểu quần lạc trong các vùng đó [49].
UNESCO (1973) [50] đã công bố một khung phân loại thảm thực vật thế giới
dựa trên nguyên tắc ngoại mạo cấu trúc và được thể hiện trên bản đồ 1: 2.000.000.
Ngoài yếu tố ngoại mạo, hệ thống này còn dựa vào các yếu tố sinh thái, được coi như
là các yếu tố phát sinh thảm thực vật như: độ cao, độ vĩ, nhiệt độ, thành phần thực
vật... Cấu trúc của hệ thống được sắp xếp từ bậc cao đến bậc thấp như sau:
3
I. Lớp quần hệ;
I.A. Phân lớp quần hệ;
I.A.1. Nhóm quần hệ;
I.A.1.1. Quần hệ;
I.A.1.1.1. Phân quần hệ.
Nhìn chung, những nghiên cứu về thảm thực vật của các tác giả hầu hết chỉ tập
trung nghiên cứu ở một vùng cụ thể và phần lớn các tác giả đều dựa vào khung phân
loại của UNESCO (1973) trong nghiên cứu của mình.
1.1.3. Nghiên cứu về thảm thực vật ở Việt Nam
Những công trình nghiên cứu về thảm thực vật ở Việt Nam đến nay còn ít.
Chevalier (1918) là người đầu tiên đã đưa ra một bảng phân loại thảm thực vật rừng
Bắc bộ Việt Nam (đây được xem là bảng phân loại thảm thực vật rừng nhiệt đới Châu
Á đầu tiên trên thế giới). Theo bảng phân loại này rừng ở Miền bắc Việt Nam được
chia thành 10 kiểu [48].
Năm 1953 ở Miền Nam Việt Nam xuất hiện bảng phân loại thảm thực vật
rừng Miền Nam của Maurand khi ông tổng kết về các công trình nghiên cứu các
quần thể rừng thưa của Rollet, Lý Văn Hội, Neang Sam Oil (dẫn theo Thái Văn
Trừng, 1970 [43]).
Loschau (1960) đã đưa ra một hệ thống phân loại rừng theo trạng thái ở Quảng
Ninh. Cục điều tra và Qui hoạch rừng đã áp dụng cách phân loại này để đề xuất các
biện pháp lâm sinh phù hợp. Theo bảng phân loại này, rừng trên toàn lãnh thổ Việt
Nam được chia làm 4 loại hình lớn:
Loại I: đất đai hoang trọc, những trảng cỏ và cây bụi, trên loại này cần phải
trồng rừng.
Loại II: gồm những rừng non mới mọc, cần phải tra dặm thêm cây hoặc tỉa thưa.
Loại III: gồm tất cả các loại hình rừng bị khai thác mạnh trở nên nghèo kiệt,
tuy còn có thể khai thác lấy gỗ trụ mỏ, củi, nhưng cần phải xúc tiến tái sinh, tu
bổ, cải tạo.
Loại IV: gồm những rừng già nguyên sinh còn nhiều nguyên liệu, chưa bị phá
hoại, cần khai thác hợp lý (dẫn theo Thái Văn Trừng, 1970 [43]).
4
Thomasius (1965) đưa ra bảng phân loại các kiểu lập quần vùng Quảng Ninh
dựa trên các điều kiện địa hình, đất đai, đá mẹ, khí hậu và các loài cây ưu thế (dẫn
theo Nguyễn Thế Hưng, 2003 [20]).
Phan Nguyên Hồng (1991) [17], phân chia kiểu thảm thực vật ven bờ biển Miền
bắc Việt Nam thành rừng ngập mặn, rừng gỗ ven biển và thực vật bãi cát trống.
Trần Ngũ Phương (1970) [32] đưa ra bảng phân loại rừng ở Miền bắc Việt Nam,
chia thành 3 đai lớn theo độ cao: đai rừng nhiệt đới mưa mùa; đai rừng á nhiệt đới
mưa mùa; đai rừng á nhiệt đới mưa mùa núi cao.
Thái Văn Trừng (1970) [43] đã đưa ra 5 kiểu quần lạc lớn (quần lạc thân gỗ kín
tán; quần lạc thân gỗ thưa; quần lạc thân cỏ kín rậm; quần lạc thân cỏ thưa và những
kiểu hoang mạc) và nguyên tắc đặt tên cho các thảm thực vật. Năm 1975, trên cơ sở
các điều kiện lập địa trên toàn lãnh thổ Việt Nam, tại hội nghị thực vật học quốc tế
lần thứ XII (Leningrat), ông đưa ra bảng phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam theo
quan điểm sinh thái, đây được xem là bảng phân loại thảm thực vật rừng ở Việt Nam
phù hợp nhất theo quan điểm sinh thái cho đến nay [50].
Phan Kế Lộc (1985) [26] dựa trên bảng phân loại của UNESCO (1973), cũng đã
xây dựng khung phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam thành 5 lớp quần hệ, 15 dưới
lớp, 32 nhóm quần hệ và 77 quần hệ khác nhau. Nguyễn Nghĩa Thìn (1994-1996)
cũng đã áp dụng cách phân loại này trong những nghiên cứu của ông.
Nguyễn Hải Tuất (1991) nghiên cứu một số đặc trưng chủ yếu về sinh thái của
các quần thể thực vật tại vùng núi cao Ba Vì đã chia ra 3 kiểu rừng cơ bản: kiểu rừng
hỗn giao ẩm á nhiệt đới; kiểu rừng kín hỗn giao ẩm á nhiệt đới núi cao; kiểu rừng kín
hỗn giao cây hạt kín và hạt trần (dẫn theo Vũ Thị Liên, 2005 [23]).
Vũ Tự Lập và cộng sự (1995) [21] cho rằng khí hậu ảnh hưởng đến sự hình
thành và phân bố các kiểu thực bì thông qua nhiệt độ và độ ẩm. Dựa vào mối quan hệ
giữa hình thái thực bì và khí hậu chia ra 15 kiểu thực bì khác nhau: kiểu rừng rậm
nhiệt đới gió mùa rụng lá; kiểu rừng rậm nhiệt đới ẩm thường xanh; kiểu rừng rậm
nhiệt đới gió mùa nửa rụng lá; kiểu rừng khô nhiệt đới gió mùa rụng lá; kiểu rừng
thưa nhiệt đới khô lá kim; kiểu sa van nhiệt đới khô; kiểu truông nhiệt đới khô; kiểu
rừng nhiệt đới trên đất đá vôi; kiểu rừng nhiệt đới trên đất mặn; kiểu rừng nhiệt đới
5
trên đất phèn; kiểu rừng rậm á nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh; kiểu rừng rậm á
nhiệt đới ẩm hỗn giao; kiểu rừng thưa á nhiệt đới hơi ẩm lá kín; kiểu rừng rêu á nhiệt
đới mưa mùa; kiểu rừng lùn đỉnh cao.
Thái Văn Trừng (1998) [44] khi nghiên cứu hệ sinh thái rừng nhiệt đới Việt
Nam đã kết hợp 2 hệ thống phân loại (hệ thống phân loại lấy đặc điểm cấu trúc ngoại
mạo làm tiêu chuẩn và hệ thống phân loại thực vật dựa trên yếu tố hệ thực vật làm
tiêu chuẩn) để phân chia thảm thực vật Việt Nam thành 5 kiểu thảm (5 nhóm quần hệ)
với 14 kiểu quần hệ (14 quần hệ). Bảng phân loại này của ông từ bậc quần hệ trở lên
gần phù hợp với hệ thống phân loại của UNESCO (1973).
Nguyễn Thế Hưng (2003) [20] cũng dựa trên nguyên tắc phân loại của
UNESCO (1973) đã xây dựng được 8 trạng thái thảm thực vật khác nhau đặc trưng
cho loại hình thảm cây bụi ở huyện Hoành Bồ, thị xã Cẩm Phả (Quảng Ninh).
Lê Ngọc Công (2004) [11] cũng dựa theo khung phân loại của UNESCO (1973)
đã phân chia thảm thực vật của tỉnh Thái Nguyên thành 4 lớp quần hệ: rừng rậm;
rừng thưa; trảng cây bụi và trảng cỏ. Ở đây, những trạng thái thứ sinh (được hình
thành do tác động của con người như: khai thác gỗ, củi, chặt đốt rừng làm nương
rẫy…) bao gồm: trảng cỏ; trảng cây bụi và rừng thưa.
Ngô Tiến Dũng (2004) [13] dựa theo phương pháp phân loại thảm thực vật của
UNESCO (1973) đã phân chia thảm thực vật Vườn Quốc gia Yok Don thành: kiểu
rừng kín thường xanh; kiểu rừng thưa nửa rụng lá và kiểu rừng thưa cây lá rộng rụng
lá gồm 6 quần xã khác nhau…
1.2. Nghiên cứu về thành phần loài, thành phần dạng sống thực vật
1.2.1. Nghiên cứu về thành phần loài thực vật
1.2.1.1. Trên thế giới
Nghiên cứu về thành phần loài thực vật là một trong những nghiên cứu được
tiến hành từ lâu trên thế giới. Ở Liên Xô (cũ) có nhiều công trình nghiên cứu của
Vưsotxki (1915), Alokhin (1904), Craxit (1927), Sennhicốp (1933), Creepva
(1978)…Nói chung theo các tác giả thì mỗi vùng sinh thái sẽ hình thành thảm thực
vật đặc trưng, sự khác biệt của thảm này so với thảm khác biểu thị bởi thành phần
loài, thành phần dạng sống, cấu trúc và động thái của nó. Vì vậy, việc nghiên cứu
6
thành phần loài, thành phần dạng sống là chỉ tiêu quan trọng trong phân loại loại hình
thảm thực vật (dẫn theo Hoàng Chung, 1980 [6]).
Ramakrisman (1981-1992) nghiên cứu thảm thực vật sau nương rẫy tại vùng
Tây Bắc Ấn Độ đã khẳng định: chỉ số đa dạng loài rất thấp, chỉ số loài ưu thế đạt cao
nhất ở pha đầu của quá trình diễn thế và giảm dần theo thời gian bỏ hóa (dẫn theo
Nguyễn Ngọc Linh, 2012 [24]).
Long Chun và cộng sự (1993), nghiên cứu về đa dạng thực vật ở hệ sinh thái
nương rẫy tại Xishuang Bana tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) đã nhận xét: khi nương rẫy
bỏ hóa 13 năm thì có 17 họ, 21 chi, 21 loài; bỏ hóa 16 năm thì có 60 họ,134 chi và
167 loài (dẫn theo Đặng Kim Vui, 2002 [46]).
Trong những năm gần đây, một số nước được sự hỗ trợ của các nước phương
Tây nên đã xuất bản được các bộ Thực vật chí của nước mình khá hoàn chỉnh như
Malaysia, Thái Lan, Indonesia...
Từ những dẫn liệu trên ta thấy những nghiên cứu về thành phần loài thực vật
của các tác giả trên thế giới đều tập trung nghiên cứu và đánh giá thành phần loài ở
một vùng, một khu vực cụ thể, phản ánh hệ thực vật đặc trưng trong mối tương quan
với điều kiện khí hậu và địa hình. Tuy vậy, các công trình nghiên cứu còn chưa nhiều,
cần có những nghiên cứu cụ thể hơn, rộng hơn nhằm mục đích đánh giá chính xác hệ
thực vật đặc trưng của một khu vực hoặc một quốc gia.
1.2.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, Thái Văn Trừng (1975) thống kê hệ thực vật Việt Nam có 7004
loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 1850 chi, 289 họ (dẫn theo Chu Thị Bích Ngọc,
2016 [30]).
Nguyễn Đăng Khôi, Nguyễn Văn Phú (1975) đã thống kê 39 loài cây bộ Đậu
thân bò và thân leo làm thức ăn giàu protein cho gia súc Miền Bắc Việt Nam (dẫn
theo Chu Thị Bích Ngọc, 2016 [30]).
Phan Kế Lộc (1978) đã xác định hệ thực vật miền bắc Việt Nam có 5609 loài
thuộc 1660 chi và 240 họ. Điều tra phát hiện 20 loài cây có tannin thuộc họ Trinh nữ
(Mimosaceae) và giới thiệu 4 loài khác mọc ở Việt Nam có tannin [25].
7
Hoàng Chung (1980) [6] khi nghiên cứu đồng cỏ vùng núi Bắc Việt Nam đã
công bố thành phần loài thu được gồm 233 loài thuộc 54 họ và 44 bộ.
Trong công trình tổng kết các kết quả nghiên cứu đồng cỏ Bắc Việt Nam,
Dương Hữu Thời (1981) đã công bố thành phần loài thuộc 5 vùng Bắc Việt Nam gồm
213 loài [38].
Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (1983) khi nghiên cứu hệ thực vật Tây Nguyên đã
thống kê được 3210 loài, chiếm gần 1/2 số loài đã biết của toàn Đông Dương (dẫn
theo Chu Thị Bích Ngọc, 2016 [30]).
Phan Nguyên Hồng (1991) lập danh lục cùng với một số chỉ tiêu khác (dạng
sống, môi trường, khu phân bố) của 75 loài thuộc 2 nhóm loài cây ngập mặn điển
hình và cây gia nhập vào rừng ngập mặn [17].
Lê Mộng Chân (1994) điều tra tổ thành vùng núi cao Vườn quốc gia Ba Vì đã
phát hiện được 483 loài thuộc 323 chi, 136 họ thực vật bậc cao có mạch trong đó gặp
7 loài được mô tả lần đầu tiên [4].
Lê Ngọc Công, Hoàng Chung (1994) nghiên cứu thành phần loài, dạng sống của
sa van bụi và đồi trung du Bắc Thái (cũ) đã phát hiện được 123 loài thuộc 47 họ khác
nhau [9].
Nguyễn Thế Hưng, Hoàng Chung (1995) khi nghiên cứu một số đặc điểm sinh
thái, sinh vật học của sa van Quảng Ninh và các mô hình sử dụng đã phát hiện được
60 họ thực vật khác nhau với 131 loài [19].
Đỗ Tất Lợi (1995) khi nghiên cứu các loài cây thuốc đã công bố 798 loài thuộc
164 họ có ở hầu hết các tỉnh nước ta [27].
Lê Trọng Cúc, Phạm Hồng Ban (1996) nghiên cứu sự biến động thành phần loài
thực vật sau nương rẫy ở huyện Con Cuông, Nghệ An nhận xét rằng: do ảnh hưởng
của canh tác nương rẫy nên thành phần loài và số lượng cây gỗ trên một đơn vị diện
tích có xu hướng giảm dần, đơn giản hoá để tái ổn định [12].
Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) đã thống kê thành phần loài của Vườn Quốc gia
Tam Đảo có khoảng 2.000 loài thực vật, trong đó có 904 cây có ích thuộc 478 chi,
213 họ của 3 ngành: Dương xỉ, Hạt trần và Hạt kín. Các loài này được xếp thành 8
nhóm có giá trị khác nhau. Năm 1998, khi nghiên cứu về họ Thầu Dầu
8
(Euphorbiaceae) ở Việt Nam, ông thu được 156 loài trong tổng số 425 loài của họ
Thầu dầu ở Việt Nam chia làm 7 nhóm theo cách sử dụng (dẫn theo Chu Thị Bích
Ngọc, 2016 [30]).
Lê Ngọc Công (1998) khi nghiên cứu tác dụng cải tạo môi trường của một số
mô hình rừng trồng ở một số tỉnh miền núi đã công bố thành phần loài gồm 211 loài
thuộc 64 họ [10].
Thái Văn Trừng (1998) khi nghiên cứu về hệ thực vật Việt Nam đã có nhận xét
về tổ thành loài thực vật của tầng cây bụi như sau: trong các trạng thái thảm khác
nhau của rừng nhiệt đới Việt Nam, tổ thành loài của tầng cây bụi chủ yếu có sự đóng
góp của các chi Psychotria, Prismatomeris, Pavetta (họ Cà phê – Rubiaceae); chi
Tabermontana (họ Trúc đào – Apocynaceae); chi Ardisia, Maesa (họ Đơn nem –
Myrsinaceae) [44].
Nguyễn Nghĩa Thìn (1998) khi tổng kết các công trình nghiên cứu về khu hệ
thực vật ở Việt Nam đã ghi nhận có 2393 loài thực vật bậc thấp và 1373 loài thực vật
bậc cao thuộc 2524 chi, 378 họ [44].
Lê Đồng Tấn (2000) khi nghiên cứu quá trình phục hồi rừng tự nhiên sau nương
rẫy ở Sơn La đã kết luận: mật độ cây giảm khi độ dốc tăng, mật độ cây giảm từ chân
lên đỉnh đồi, mức độ thoái hoá đất ảnh hưởng đến mật độ, số lượng loài cây và tổ
thành loài cây. Kết quả cho thấy ở tuổi 4 có 41 loài; tuổi 10 có 56 loài; tuổi 14 có 53
loài [33].
Trần Đình Đại (2001) căn cứ vào kết quả điều tra thực địa, mẫu vật lưu giữ tại
các phòng tiêu bản đã thống kê danh lục các loài thực vật tại vùng Tây Bắc Bộ (Lai
Châu, Lào Cai, Sơn La) gồm 226 họ, 1050 chi và 3074 loài thuộc 6 ngành thực vật
bậc cao có mạch [14].
Đặng Kim Vui (2002) [46] nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi sau
nương rẫy để làm cơ sở đề xuất giải pháp khoanh nuôi, làm giàu rừng ở huyện Đồng
Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã kết luận: giai đoạn phục hồi 1 – 2 tuổi, thành phần loài thực
vật là 72 loài thuộc 36 họ, trong đó họ Hoà thảo có số lượng lớn nhất là 10 loài, tiếp
đến là họ Thầu dầu (6 loài)…; giai đoạn 3 – 5 tuổi có 65 loài thuộc 34 họ; giai đoạn 5
– 10 tuổi có 56 loài thuộc 36 họ; giai đoạn 11 – 15 tuổi có 57 loài thuộc 31 họ.
9
Nguyễn Thế Hưng (2003) đã thống kê trong các trạng thái thảm thực vật nghiên
cứu ở Huyện Hoành Bồ, Thị xã Cẩm Phả (Quảng Ninh) có 324 loài thuộc 251 chi và
93 họ của 3 ngành thực vật bậc cao có mạch [20].
Phạm Hoàng Hộ (2003) trong “Cây cỏ Việt Nam” đã thống kê số loài hiện có
của hệ thực vật là 10.500 loài [16].
Phạm Ngọc Thường (2003) khi nghiên cứu đặc điểm quá trình tái sinh tự nhiên
sau nương rẫy ở Bắc Kạn kết luận: quá trình phục hồi sau nương rẫy chịu tác động
tổng hợp của các nhóm nhân tố sinh thái như nguồn giống, địa hình, thoái hoá đất,
con người. Mật độ cây giảm dần theo thời gian phục hồi của thảm thực vật cây gỗ,
trên đất tốt nhiều nhất 11 – 25 loài, trên đất xấu 8 – 12 loài [41].
Lê Ngọc Công (2004) nghiên cứu hệ thực vật tỉnh Thái Nguyên đã thống kê các
loài thực vật bậc cao có mạch của tỉnh Thái Nguyên là 160 họ, 468 chi, 654 loài chủ
yếu là cây lá rộng thường xanh, trong đó có nhiều cây gỗ quý như: Lim, Dẻ, Trai,
Nghiến…[11]
Vũ Thị Liên (2005) khi nghiên cứu một số kiểu thảm thực vật ở Sơn La đã thu
được 452 loài thuộc 326 chi, 153 họ [23].
Thái Văn Thụy, Nguyễn Phúc Nguyên (2005) nghiên cứu về thảm thực vật
Vườn quốc gia Ba Vì đã xác định ở đây có 11 kiểu quần xã thực vật khác nhau.
Trong quần xã cây bụi thứ sinh thường xanh, lá rộng thành phần chủ yếu là cây gỗ
dạng bụi cao từ 2 – 5m [39].
Những nghiên cứu về thành phần loài của các tác giả trên thế giới và ở Việt
Nam đều tập trung nghiên cứu và đánh giá thành phần loài ở một vùng và khu vực cụ
thể, phản ánh hệ thực vật đặc trưng trong mối tương quan với điều kiện địa hình và
khí hậu. Tuy vậy, số lượng các công trình nghiên cứu còn chưa nhiều, cần có những
nghiên cứu cụ thể hơn rộng rãi hơn nhằm mục đích có thể đánh giá chính xác thành
phần loài thực vật đặc trưng của một khu vực hoặc một quốc gia.
1.2.2. Nghiên cứu về thành phần dạng sống thực vật
Dạng sống của thực vật là sự biểu hiện về hình thái cấu trúc cơ thể thực vật
thích nghi với điều kiện môi trường của nó, nên đã được nhiều nhà khoa học quan
tâm nghiên cứu từ rất sớm.
10
1.2.2.1. Trên thế giới
Patsoxki (1915) chia thảm thực vật thành 6 nhóm: thực vật thường xanh; thực
vật rụng lá vào thời kỳ bất lợi trong năm; thực vật tàn lụi phần trên mặt đất trong thời
kỳ bất lợi; thực vật tàn lụi vào thời kỳ bất lợi; thực vật có thời kỳ sinh trưởng và phát
triển ngắn; thực vật có thời kỳ sinh trưởng và phát triển lâu năm. Vưxôxki (1915)
chia thực vật thảo nguyên làm 2 lớp: lớp cây nhiều năm và lớp cây hàng năm (dẫn
theo Hoàng Chung, 1980 [6]).
Braun – Blanquet (1951) đánh giá cách mọc của thực vật dựa vào tính liên
tục hay đơn độc của loài đã chia thành 5 thang: mọc lẻ; mọc thành vạt; mọc
thành dải nhỏ; mọc thành vạt lớn và mọc thành khóm lớn (dẫn theo Ma Thị Ngọc
Mai, 2007 [29]).
Cho đến nay, khi phân tích bản chất sinh thái của mỗi hệ thực vật, nhất là hệ
thực vật của các vùng ôn đới, người ta vẫn dùng hệ thống của Raunkiaer (1934) (dẫn
theo Nguyễn Nghĩa Thìn, 2008 [36]) để sắp xếp các loài của hệ thực vật nghiên cứu
vào một trong các dạng sống đó. Cơ sở phân chia dạng sống của ông là sự khác nhau
về khả năng thích nghi của thực vật qua thời gian bất lợi trong năm. Từ tổ hợp các
dấu hiệu thích nghi, Raunkiaer chỉ chọn một dấu hiệu là vị trí của chồi nằm ở đâu trên
mặt đất trong suốt thời gian bất lợi trong năm.
Raunkiaer đã chia 5 nhóm dạng sống cơ bản:
1. Phanerophytes (Ph): nhóm cây có chồi trên mặt đất
2. Chamaetophytes (Ch): nhóm cây có chồi sát mặt đất
3. Hemicryptophytes (He): nhóm cây có chồi nửa ẩn
4. Cryptophytes (Cr): nhóm cây có chồi ẩn
5. Therophytes (Th): nhóm cây sống 1 năm
Ông đã xây dựng phổ chuẩn của các dạng sống ở các vùng khác nhau trên trái
đất (SB): SB = 46Ph + 9Ch + 26He + 6Cr + 13Th
Hệ thống phân chia dạng sống của Raunkiaer có ý nghĩa quan trọng, đảm bảo
tính khoa học, dễ áp dụng. Phân chia dạng sống của Raunkiaer dựa trên những đặc
điểm cơ bản của thực vật, nghĩa là dựa trên đặc điểm cấu tạo, phương thức sống của
11
thực vật, đó là kết quả tác động tổng hợp của các yếu tố môi trường tạo nên. Thuộc về
những đặc điểm này có hình dạng ngoài của thực vật, đặc điểm qua đông, sinh sản…
Xêrêbriacốp (1964) đưa ra bảng phân loại dạng sống mang tính chất sinh thái
học hơn của Raunkiaer. Trong bảng phân loại này, ngoài những dấu hiệu hình thái
sinh thái, Xêrêbriacốp sử dụng cả những dấu hiệu như ra quả nhiều lần hay một lần
trong cả đời của cá thể bao gồm: ngành, kiểu, lớp và lớp phụ. Trong bảng phân loại
này không bao gồm những cây thuỷ sinh, ông còn chia ra các đơn vị nhỏ hơn là
nhóm, nhóm phụ, tổ và các dạng đặc thù (dẫn theo Hoàng Chung, 1980 [6]).
Bảng phân loại dạng sống cây thuộc thảo đã được lập ra lần đầu tiên bởi Canon
(1911), sau đó hàng loạt bảng đã được đưa ra. Với cây thảo, đặc điểm phần dưới đất
đóng vai trò rất quan trọng trong phân chia dạng sống, nó biểu thị mức độ khắc nghiệt
khác nhau của môi trường sống, là phần sống lâu năm của cây. Vì thế việc sử dụng
phần dưới đất để làm tiêu chuẩn phân chia dạng sống sẽ giúp cho ta đánh giá đúng
hơn kiểu thảm, những đặc điểm đặc trưng của môi trường (dẫn theo Thái Văn Trừng,
1970 [43]).
1.2.2.2. Ở Việt Nam
Một số công trình nghiên cứu về dạng sống ở Việt Nam như: Doãn Ngọc Chất
(1969) nghiên cứu dạng sống của một số loài thực vật thuộc họ Hoà thảo. Hoàng
Chung (1980) thống kê thành phần dạng sống cho loại hình đồng cỏ Bắc Việt Nam,
đã đưa ra 18 kiểu dạng sống cơ bản và bảng phân loại kiểu đồng cỏ sa van, thảo
nguyên [6].
Thái Văn Trừng (1970) cũng áp dụng nguyên tắc của Raunkiaer khi phân chia
dạng sống của hệ thực vật ở Việt Nam [43].
Lê Trần Chấn (1990) khi nghiên cứu hệ thực vật Lâm Sơn tỉnh Hoà Bình cũng
phân chia hệ thực vật thành 5 nhóm dạng sống chính theo phương pháp của
Raunkiaer. Tuy nhiên tác giả đã dùng thêm ký hiệu để chi tiết hoá một số dạng sống
(a: ký sinh; b. bì sinh; c. dây leo; d. cây chồi trên thân thảo). Tác giả không xếp
phương thức sống ký sinh, bì sinh vào dạng sống cơ bản mà chỉ coi đây là những
dạng phụ [5].
Hoàng Chung (2008) khi nghiên cứu thực vật trong đồng cỏ vùng núi Bắc Việt
Nam, đã phân chia 8 kiểu dạng sống chính là: kiểu cây gỗ, kiểu cây bụi, kiểu cây bụi
12
thân bò, kiểu cây bụi nhỏ, kiểu cây bụi nhỏ bò, kiểu nửa bụi, kiểu thực vật có khả
năng tạo chồi mới từ rễ, kiểu cây thảo có hệ rễ cái sống lâu năm [7].
Phan Nguyên Hồng (1991) [17] khi nghiên cứu hình thái thảm thực vật rừng
ngập mặn Việt Nam đã chia thành 7 dạng sống cơ bản: cây gỗ (G), cây bụi (B),
cây thân thảo (T), dây leo (L), cây gỗ thấp hoặc dạng cây bụi (G/B), ký sinh (K),
bì sinh (B).
Áp dụng theo nguyên tắc của Raunkiaer, Nguyễn Bá Thụ, Phùng Ngọc Lan,
Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [35] đã xây dựng phổ dạng sống của hệ thực vật Vườn
Quốc gia Cúc Phương là:
SB = 57,8Ph + 10,5Ch + 12,4He + 8,3Cr + 11,0Th
Phạm Hồng Ban (2000) nghiên cứu tính đa dạng sinh học của hệ sinh thái tái
sinh sau nương rẫy vùng Tây Nam Nghệ An, áp dụng cách phân loại của Raunkiaer
để phân chia dạng sống, phổ dạng sống là: (dẫn theo Lê Ngọc Công, 2004 [11])
SB = 67,40Ph + 7,33Ch + 12,62He + 8,53Cr + 4,09Th
Đặng Kim Vui (2002) [46] nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi sau
nương rẫy ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã phân chia dạng sống thực vật dựa
vào hình thái cây: cây gỗ, cây bụi, cây leo và cây cỏ, đồng thời ông đã xác định được
có 17 kiểu dạng sống, trong đó có 5 kiểu dạng cây bụi (cây bụi; cây bụi thân bò; cây
bụi nhỏ; cây bụi nhỏ thân bò; cây nửa bụi).
Nguyễn Thế Hưng (2003) khi nghiên cứu dạng sống thực vật trong các trạng
thái thảm thực vật tại Hoành Bồ (Quảng Ninh) đã kết luận: nhóm cây chồi trên đất có
196 loài chiếm 60,49% tổng số loài của toàn hệ thực vật; nhóm cây chồi sát đất có 26
loài chiếm 8,02%; nhóm cây chồi nửa ẩn có 43 loài chiếm 13,27%; nhóm cây chồi ẩn
có 24 loài chiếm 7,47%; nhóm cây 1 nãm có 35 loài chiếm 10,80% [20].
Phạm Ngọc Thường (2003) [41] khi nghiên cứu thảm thực vật sau nương rẫy ở
Thái Nguyên và Bắc Kạn đã cho kết quả phổ dạng sống của hệ thực vật là:
SB = 56,37Ph + 12,73Ch + 14,23He +8,80Cr + 7,87Th
Lê Ngọc Công (2004) [11] khi nghiên cứu quá trình phục hồi rừng bằng khoanh
nuôi trên một số thảm thực vật ở Thái Nguyên đã phân chia thực vật thành các nhóm
dạng sống sau: cây gỗ; cây bụi; cây cỏ và dây leo.
13
Ngô Tiến Dũng (2004) [13] nghiên cứu tính đa dạng thực vật ở Vườn quốc gia
Yok Don đã lập được phổ dạng sống của thực vật Yok Don là:
SB = 71,73Ph + 1,41Ch + 7,77He + 4,59Cr + 6Th
Vũ Thị Liên (2005) [23] phân chia dạng sống thực vật trong thảm thực vật sau
nương rẫy ở Sơn La theo thang phân loại của Raunkiaer. Kết quả phổ dạng sống như
sau: SB = 69,69Ph + 3,76Ch + 9,29He + 10,84Cr + 6,42Th
Dương Hữu Thời (1981) đã lập phổ dạng sống của các quần xã cỏ trên bãi cát
sông Hồng [38].
Về thành phần dạng sống: khi nghiên cứu hệ thực vật ở một khu vực cụ thể, các
tác giả đều phân chia và sắp xếp các loài thực vật thành các nhóm dựa vào các tiêu
chuẩn cụ thể tuỳ từng tác giả. Tuy nhiên có thể nhận thấy rằng, hầu hết các tác giả
đều sử dụng cách phân chia dạng sống của Raunkiaer trong những nghiên cứu của
mình. Hệ thống phân chia của Raunkiaer có ý nghĩa quan trọng, đảm bảo tính khoa
học và dễ áp dụng. Ông chỉ chọn một dấu hiệu là vị trí của chồi nằm ở đâu trên mặt
đất trong suốt thời gian bất lợi trong năm làm tiêu chuẩn để phân chia các kiểu dạng
sống. Vì lẽ đó, trong nghiên cứu của mình, tôi áp dụng cách phân chia dạng sống này
của Raunkiaer.
1.3. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
1.3.1. Khái niệm rừng và cấu trúc rừng
1.3.1.1. Khái niệm rừng
Hệ sinh thái rừng (Forest ecosystem) là một hệ sinh thái mà thành phần nghiên
cứu chủ yếu là sinh vật rừng (các loài cây gỗ, cây bụi, thảm tươi, hệ động vật và vi
sinh vật rừng) và môi trường vật lý của chúng (khí hậu và đất). Nội dung nghiên cứu
hệ sinh thái rừng bao gồm cả cá thể, quần thể, quần xã và hệ sinh thái, về mối quan hệ
ảnh hưởng lẫn nhau giữa các cây rừng và giữa chúng với các sinh vật khác trong quần
xã, cũng như mối quan hệ lẫn nhau giữa những sinh vật này với hoàn cảnh xung
quanh tại nơi mọc của chúng [49].
Rừng là quần xã sinh vật trong đó cây gỗ rừng là thành phần chủ yếu. Quần xã
sinh vật phải có diện tích đủ lớn. Giữa quần xã sinh vật và môi trường, các thành
phần trong quần xã sinh vật phải có mối quan hệ mật thiết để đảm bảo khác biệt giữa
hoàn cảnh rừng và các hoàn cảnh khác.
14
1.3.1.2. Khái niệm cấu trúc rừng
Cấu trúc rừng là sự sắp xếp tổ chức nội bộ của các thành phần sinh vật trọng hệ
sinh thái rừng mà qua đó các loài có đặc điểm sinh thái khác nhau có thể chung sống
hài hoà và đạt tới sự ổn định tương đối trong một giai đoạn phát triển nhất định của tự
nhiên. Cấu trúc của rừng vừa là kết quả, vừa là sự thể hiện quan hệ đấu tranh và thích
ứng lẫn nhau giữa các sinh vật rừng với môi trường sinh thái và giữa các sinh vật với
nhau. Các nhân tố trong cấu trúc rừng là: cấu trúc tổ thành, cấu trúc tầng (trên mặt đất
và dưới mặt đất), cấu trúc tuổi…
1.3.2. Nghiên cứu về cấu trúc rừng trên thế giới
Khi đưa ra hệ thống phân cấp cây rừng Kraft (1884), đã chia cây rừng thành 5
cấp sinh trưởng hoặc cấp “ưu thế” và cấp “chèn ép”. Các chỉ tiêu Kraft sử dụng là: Vị
trí tán cây trong tán rừng (chiều cao), độ lớn và hình dạng tán lá, khả năng ra hoa,
tình trạng sinh lực… Phương pháp này phản ánh được tình hình phân hóa cây rừng rõ
ràng trong các lớp không gian, chiều cao của các cấp so với chiều cao trung bình.
Nhưng giải pháp này chỉ áp dụng cho rừng trồng đồng tuổi có sự cạnh tranh về không
gian dinh dưỡng ở cùng loài cây, cùng tuổi. Rừng tự nhiên có cấu trúc phức tạp có
nhiều thế hệ tuổi khác nhau nên khó áp dụng (dẫn theo Hoàng Chung, 1980 [6])
Prodan (1952) nghiên cứu quy luật phân bố rừng, chủ yếu theo đường kính
D1,3 có liên hệ với giai đoạn phát dục và các biện pháp kinh doanh. Theo tác giả, sự
phân bố số cây theo đường kính có giá trị đặc trưng nhất cho rừng, đặc biệt là rừng
hỗn loại, nó phản ảnh các đặc điểm lâm sinh của rừng (dẫn theo Thái Văn Trừng,
1970 [43])
Richards (1968) cho rằng “quần xã thực vật gồm những loài cây có hình dạng
khác nhau, dạng sống khác nhau nhưng tạo ra một hoàn cảnh sinh thái nhất định và
có một cấu trúc bên ngoài và được sắp xếp một cách tự nhiên và hợp lý trong không
gian”. Theo tác giả cách sắp xếp được xem xét theo hướng thẳng đứng và hướng nằm
ngang. Từ cách sắp xếp này có thể phân biệt các quần xã thực vật khác và có thể mô
tả bằng các biểu đồ. Phương pháp này có thể nhận diện nhanh một kiểu rừng qua các
biểu đồ mặt cắt. Trên cơ sở này, các nhà lâm sinh có thể lựa chọn các biện pháp kỹ
thuật để điều chỉnh mật độ cây rừng nhằm đưa rừng phát triển ổn định (dẫn theo Lê
Ngọc Công, 2004 [11]).
15
Theo Assmann (1968) định nghĩa “một rừng cây là tổng thể các cây rừng sinh
trưởng và phát triển trên một diện tích tạo thành một hoàn cảnh nhất định và có một
cấu trúc bên ngoài cũng như bên trong, khác biệt với diện tích rừng khác (dẫn theo
Ma Thị Ngọc Mai, 2007 [29]). Với cách nhìn nhận này thì một kiểu rừng phải có đầy
đủ số lượng cây rừng nhất định để tạo ra tầng tán, diện mạo nhằm phân biệt với một
rừng cây khác.
Theo Baur G. N. (1976) [1], rừng mưa là một quần xã kín tán, gồm những cây
gỗ về căn bản là ưa ẩm, thường xanh, có lá rộng, với hai tầng cây gỗ và cây bụi hoặc
nhiều hơn nữa, cùng các tầng phiến có dạng sống khác nhau- cây bò leo và thực vật
phụ sinh. Điều này nói lên rừng mưa nhiệt đới có những đặc trưng nhất định về loài
cây gỗ chịu ẩm, nhiều tầng tán và các dạng sống khác phức tạp trong một kiểu rừng.
Nghiên cứu cấu trúc rừng đã được các tác giả trên thế giới nghiên cứu bằng
nhiều phương pháp khác nhau để đáp ứng cho một mục tiêu nào đó. Tuy nhiên, đúc
kết lại có hai hướng chính để mô tả cấu trúc rừng là theo định tính (xác định sự phân
tầng chiều cao) và định lượng (xác định quy luật phân bố rừng…).
1.3.3. Nghiên cứu về cấu trúc rừng ở Việt Nam
Những nghiên cứu về cấu trúc rừng của nước ta có một số tác giả như: Phạm
Minh Nguyệt (1994) [31] đưa ra những tiêu chuẩn về một cấu trúc rừng cần được
quan tâm khi tiến hành chặt tu bổ. Cấu trúc thích hợp tức là mọi tầng cây đều phát
triển tốt. Tầng cây trên cung cấp nguyên vật liệu cho kinh doanh nhưng cũng tạo ra
các điều kiện khác cho cây rừng phát triển cân đối nhịp nhàng. Tầng trung bình bổ
sung độ tàn che tạo điều kiện sinh thái thuận lợi cho cây rừng và cung cấp một số
nguyên liệu. Tầng cây tái sinh mọc xen giữa thảm tươi cây bụi, dây leo là tiềm lực
của rừng tạo điều kiện tái sinh lâu dài.
Nguyễn Hải Tuất (1991), nghiên cứu quy luật cấu trúc quần thể cây rừng (Ba
Vì) cho rằng, điều kiện sinh thái ở đây đảm bảo tính ổn định của một hệ sinh thái núi
cao thể hiện qua các quy luật cấu trúc rừng (dẫn theo Vũ Thị Liên, 2005 [23]).
Trần Văn Con (1992) ứng dụng mô phỏng toán học trong nghiên cứu động thái
rừng tự nhiên tại lâm trường Nam Phú Nhơn (Gia Lai Kon Tum) đã cho rằng, sự biến
đổi cấu trúc lâm phần (động thái) là kết quả tổng hợp của ba quá trình: tái sinh, sinh
16
trưởng và đào thải (chết tự nhiên và tỉa thưa). Mô phỏng toán học có thể rút ngắn thời
gian nghiên cứu để dự báo sự thay đổi cấu trúc khi biết hiện trạng rừng và các tương
quan nhất định [8].
Võ Đại Hải (1996), đưa ra khái niệm chức năng phòng hộ nguồn nước của thảm
thực vật. Theo tác giả mô hình cấu trúc hợp lý của rừng phòng hộ đầu nguồn là mô
hình cấu trúc rừng đáp ứng được yêu cầu phòng hộ về điều tiết nước và xói mòn.
Trong mô hình cấu trúc, ông đề cập tổ thành loài cây và điều kiện sinh trưởng phát
triển của chúng [15].
Những nghiên cứu về cấu trúc rừng còn tương đối ít, mỗi tác giả đều đưa ra
những tiêu chuẩn riêng để xây dựng một cấu trúc rừng thích hợp. Cấu trúc thích hợp
tức là mọi tầng cây đều phát triển tốt. Tuỳ từng giai đoạn mà cấu trúc rừng có thể
thay đổi, phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
1.4. Nghiên cứu về tái sinh rừng
1.4.1. Khái niệm về tái sinh rừng
Tái sinh rừng là quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh thái rừng,
biểu hiện ở sự xuất hiện một thế hệ cây con của những loài cây gỗ dưới tán rừng. Tái
sinh rừng là quá trình phục hồi thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ.
Theo nghĩa rộng, tái sinh rừng là sự tái tạo một hệ sinh thái rừng mới bảo đảm
cho rừng tồn tại và phát triển. Có 3 mức độ tái sinh:
- Tái sinh tự nhiên: nguồn hạt (nguồn giống) hoàn toàn tự nhiên. Theo Phùng
Ngọc Lan (1986) [22], tái sinh được coi là một quá trình sinh học mang tính đặc thù
của hệ sinh thái rừng. Biểu hiện đặc trưng của tái sinh rừng là sự xuất hiện một thế hệ
cây con của những loài cây gỗ ở nơi còn hoàn cảnh rừng. Theo ông, vai trò lịch sử
của thế hệ cây con là thay thế thế hệ cây gỗ già cỗi. Vì vậy, tái sinh rừng hiểu theo
nghĩa hẹp là quá trình phục hồi lại thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây
gỗ. Ông cũng khẳng định, tái sinh rừng có thể hiểu theo nghĩa rộng là sự tái sinh của
một hệ sinh thái rừng.
- Tái sinh nhân tạo: nguồn giống do con người tạo ra bằng cách gieo giống
trực tiếp.
- Tái sinh bán nhân tạo: nguồn giống được con người tạo ra bằng cách trồng
bổ sung các cây giống, sau đó cây giống sẽ tạo ra nguồn hạt cho quá trình tái sinh.
17
Như vậy, tái sinh rừng là một khái niệm chỉ khả năng và quá trình thiết lập lớp
cây con dưới tán rừng. Đặc điểm cơ bản của quá trình này là lớp cây con đều có
nguồn gốc từ hạt và chồi có sẵn, kể cả trong trường hợp tái sinh nhân tạo thì cây con
cũng phải mọc từ nguồn hạt do con người gieo trước đó. Nó được phân biệt với các
khái niệm khác (như trồng rừng) là sự thiết lập lớp cây con bằng việc trồng cây giống
đã được chuẩn bị trong vườn ươm. Vì đặc trưng đó nên tái sinh là một quá trình sinh
học mang tính đặc thù của các hệ sinh thái rừng.
1.4.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng trên thế giới
Tái sinh rừng trên Thế giới đã được các nhà khoa học nghiên cứu từ lâu,
nhưng rừng nhiệt đới chỉ được nghiên cứu vào khoảng những năm 30 của thế kỷ 20
trở lại đây.
Khi nghiên cứu tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới Châu Phi, Aubreville (1938)
nhận thấy các cây con của các loài ưu thế trong rừng mưa có thể cực hiếm hoặc vắng
hẳn. Tác giả gọi đây là hiện tượng “không bao giờ sinh con đẻ cái” của cây mẹ trong
thành phần tầng cây gỗ của rừng mưa. Từ nơi này qua nơi khác, các loài ưu thế đã
biến đổi hẳn, sự biến đổi này không chỉ theo không gian mà biến đổi theo thời gian,
từ đó Aubreville đã đặt nền móng cho lý luận về bức khảm (dẫn theo Nguyễn Đắc
Triển, 2015 [42]).
Về phương pháp điều tra tái sinh tự nhiên, nhiều tác giả đã sử dụng cách lấy
mẫu ô vuông theo hệ thống của Lowdermilk (1927), với diện tích ô đo đếm thông
thường từ 1 - 4m2. Diện tích ô đo đếm nhỏ nên thuận lợi trong điều tra nhưng số
lượng ô phải đủ lớn mới phản ánh trung thực tình hình tái sinh rừng (dẫn theo Lê
Đồng Tấn, 2000 [33]).
Nghiên cứu về phân bố cây tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới, đáng chú ý là
công trình của Richards P.W (1952) đã nhận xét ở rừng nhiệt đới sự phân bố số lượng
cá thể của các loài cây trong các lớp cây bụi là rất khác nhau. Phần lớn các loài cây
ưu thế ở tầng trên trong rừng nguyên sinh thường có rất ít thậm chí vắng mặt ở những
tầng thấp hay cấp thể tích nhỏ. Ngược lại ở những rừng đơn ưu như rừng Mora
gonggijpii ở Guana, rừng Mora exelsa ở Guana và Trinidat…lại có đầy đủ các lớp
kích thước. Theo tác giả thì sự phân bố này là do đặc tính di truyền của các loài cây
18
được thể hiện ở khả năng sinh sản và tập tính của chúng trong các giai đoạn phát triển
(theo Nguyễn Ngọc Linh, 2012 [24]).
Ở Châu Phi, trên cơ sở các số liệu thu thập được Taylor (1954), Barnard
(1955), đã xác định ở rừng nhiệt đới ẩm Châu Phi có số lượng cây là thiếu hụt. Ngược
lại Bava (1954), Budowski (1956), Antinot (1965) cho rằng dưới tán rừng nhiệt đới,
nhìn chung có đủ số lượng cây có giá trị kinh tế (theo Nguyễn Ngọc Linh, 2012 [24]).
Đối với rừng nhiệt đới thì các nhân tố sinh thái như nhân tố ánh sáng thông
qua độ tàn che của rừng, độ ẩm của đất, kết cấu quần thụ, cây bụi, thảm tươi là những
nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tái sinh rừng, cho đến nay đã có nhiều công
trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề này. Baur G. N. (1976) [1] khi nghiên cứu tái sinh
rừng đã nhận định thảm cây cỏ và cây bụi đã ảnh hưởng đến tái sinh của cây gỗ. Từ
đó ông đã tổng kết các biện pháp lâm sinh tác động vào rừng nhằm đem lại rừng căn
bản đều tuổi khi nghiên cứu sinh thái rừng mưa. Trong cuốn “Cơ sở sinh thái học của
kinh doanh rừng mưa” ông đã tổng kết chi tiết các bước và hiệu quả của từng phương
thức tái sinh.
Lamprecht H. (1989) căn cứ nhu cầu sử dụng ánh sáng của các loài cây trong
suốt quá trình sống đã phân chia cây rừng nhiệt đới thành nhóm cây ưa sáng, nhóm
cây bán chịu bóng và nhóm cây chịu bóng (theo Lê Ngọc Công, 2004 [11]).
Tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nương rẫy được một số tác giả nghiên
cứu. Saldarriaga (1991) nghiên cứu tại rừng nhiệt đới ở Colombia và Venezuela nhận
xét: Sau khi bỏ hóa, số lượng loài thực vật tăng dần từ ban đầu đến rừng thành thục.
Thành phần của các loài cây trưởng thành phụ thuộc vào tỷ lệ các loài nguyên thủy
mà nó được sống sót từ thời gian đầu của quá trình tái sinh, thời gian phục hồi khác
nhau vào mức độ, tần số canh tác của khu vực đó. Kết quả nghiên cứu của các tác giả
Lambertetal (1989), Warner (1991), Rouw (1991) đều cho thấy quá trình diễn thế sau
nương rẫy như sau: đầu tiên đám nương rẫy được các loài cỏ xâm chiếm, nhưng sau
một năm loài cây gỗ tiên phong được gieo giống từ vùng lân cận hỗ trợ cho việc hình
thành quần thụ các loài cây gỗ, tạo ra tiểu hoàn cảnh thích hợp cho việc sinh trưởng
của cây con (dẫn theo Nguyễn Thị Thoa, 2014 [37]).
Tóm lại: Các công trình nghiên cứu tái sinh trên thế giới chủ yếu tập trung vào
các trạng thái rừng tự nhiên, cho chúng ta hiểu biết được các phương pháp nghiên
19
cứu, quy luật tái sinh tự nhiên ở một số nơi. Đặc biệt vận dụng các hiểu biết các quy
luật tái sinh để xây dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý nhằm quản lý tài
nguyên rừng một cách bền vững.
1.4.3. Nghiên cứu về tái sinh rừng ở Việt Nam
Rừng nhiệt đới Việt Nam mang những đặc điểm tái sinh của rừng nhiệt đới nói
chung, nhưng do phần lớn là rừng thứ sinh bị tác động của con người nên những quy
luật tái sinh đã bị xáo trộn nhiều. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về tái sinh rừng
nhưng tổng kết thành quy luật tái sinh cho từng loại rừng thì còn rất ít. Một số kết quả
nghiên cứu về tái sinh thường được đề cập trong các công trình nghiên cứu về thảm
thực vật, trong các báo cáo khoa học và một phần công bố trên các tạp chí.
Ở miền Bắc nước ta từ 1962 đến 1969, Viện Điều tra Qui hoạch rừng đã điều
tra tình hình tái sinh tự nhiên theo các “loại hình thực vật ưu thế” rừng thứ sinh ở Yên
Bái (1965), Hà Tĩnh (1966), Quảng Bình (1969) và Lạng Sơn (1969). Đáng chú ý là
công trình điều tra tái sinh tự nhiên ở vùng sông Hiếu (1962 -1964) bằng phương
pháp đo đếm điển hình. Kết quả điều tra đã được Vũ Đình Huề (1975) tổng kết trong
báo cáo khoa học “Khái quát về tình hình tái sinh tự nhiên ở rừng miền Bắc Việt
Nam”. Theo báo cáo, tái sinh tự nhiên ở rừng miền Bắc Việt Nam mang những đặc
điểm tái sinh của rừng nhiệt đới (dẫn theo Nguyễn Thị Thoa, 2014 [37]).
Thái Văn Trừng (1970) [43] trong “Thảm thực vật rừng Việt Nam” đã nhấn
mạnh một số nhân tố sinh thái trong nhóm nhân tố khí hậu đã khống chế và điều
khiển quá trình tái sinh tự nhiên trong thảm thực vật rừng, đó là ánh sáng.
Nguyễn Văn Trương (1983) [45] trong “Quy luật cấu trúc rừng gỗ hỗn loại” đã
đề cập đến mối quan hệ giữa cấu trúc rừng với tái sinh tự nhiên trong rừng hỗn loài.
Tác giả đã cho rằng cần phải thay đổi cách khai thác rừng cho hợp lý, vừa cung cấp
được gỗ, vừa nuôi dưỡng và tái sinh được rừng. Muốn đảm bảo cho rừng phát triển
liên tục trong điều kiện quy luật đào thải tự nhiên hoạt động thì số lượng lớp cây dưới
phải nhiều hơn lớp cây kế tiếp nó ở phía trên.
Khi nghiên cứu vai trò của tái sinh rừng ở các vùng Tây Bắc, Đông Bắc, Bắc
Trung Bộ, Trần Xuân Thiệp (1995) đã nhận định rằng vùng Đông Bắc có năng lực tái
sinh khá tốt với số lượng từ 8.000-12.000 cây/ha, tỷ lệ cây có triển vọng cao đáp ứng
được cho việc phục hồi rừng (dẫn theo Đặng Kim Vui, 2002 [46]).
20
Trần Ngũ Phương (2000) khi nghiên cứu các quy luật phát triển rừng tự nhiên
miền Bắc Việt Nam đã nhấn mạnh quá trình diễn thế thứ sinh của rừng tự nhiên như
sau: “Trường hợp rừng tự nhiên có nhiều tầng khi tầng trên già cỗi, tàn lụi rồi tiêu
vong thì tầng kế tiếp sẽ thay thế; trường hợp nếu chỉ có một tầng thì trong khi nó già
cỗi, một lớp cây con tái sinh xuất hiện và sẽ thay thế nó sau khi nó tiêu vong, hoặc
cũng có thể một thảm thực vật trung gian xuất hiện thay thế, nhưng về sau dưới lớp
thảm thực vật trung gian này sẽ xuất hiện một lớp cây con tái sinh lại rừng cũ trong
tương lai và sẽ thay thế thảm thực vật trung gian này, lúc bấy giờ rừng cũ sẽ được
phục hồi” (dẫn theo Nguyễn Đắc Triển, 2015 [42]).
Phạm Ngọc Thường (2003) [41] nhận định rằng quần xã thực vật tái sinh tự
nhiên sau nương rãy có tính đa dạng sinh học cao, nó thể hiện tính thích nghi với điều
kiện sống trong quá trình phục hồi hệ sinh thái rừng đã mất do canh tác nương rãy.
Lê Ngọc Công (2004) [11] khi nghiên cứu quá trình phục hồi bằng khoang
nuôi trên một số thảm thực vật ở Thái Nguyên, cho rằng giai đoạn đầu của quá trình
diễn thế phục hồi rừng (giai đoạn 1 - 6 năm), mật độ cây tăng lên sau đó giảm. Quá
trình này bị chi phối bởi quy luật tái sinh tự nhiên, quá trình nhập cư và quá trình đào
thải của các loài cây.
Ma Thị Ngọc Mai (2007) [29] khi nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá
trình diễn thế đi lên của thảm thực vật đã đưa ra kết luận: trong giai đoạn đầu của quá
trình diễn, số lượng loài cây trong OTC và mật độ cây tái sinh giảm dần từ chân đồi
lên sườn đồi tới đỉnh đồi.
Nguyễn Thị Thoa (2014) [37] khi nghiên cứu về tái sinh trong các trạng thái
rừng trên núi đá vôi ở Khu BTTN Thần Sa - Phượng Hoàng (Thái Nguyên) cho rằng:
số lượng loài cây tái sinh khá phong phú, biến động từ 42 - 74 loài, mật độ cây tái
sinh biến động từ 3.187 cây/ha đến 7.133 cây/ha.
Nguyễn Đắc Triển (2015) [42] khi nghiên cứu động thái tái sinh tự nhiên rừng
lá rộng thường xanh ở Vườn Quốc gia Xuân Sơn (Phú Thọ) có nhận định: Các chỉ
tiêu cấu trúc tầng cây cao (mật độ, đường kính-D1.3, chiều cao cây-Hvn, diện tích tán
lá- St) có ảnh hưởng rõ rệt đến mật độ và chiều cao cây tái sinh dưới tán. Trong đó St
có ảnh hưởng mạnh nhất đến mật độ và Hvn, St ảnh hưởng mạnh nhất đến chiều cao
cây tái sinh.
21
Tóm lại, ở nước ta đã có nhiều công trình nghiên cứu về tái sinh rừng, tập
trung về tái sinh rừng lá rộng thường xanh, tái sinh sau canh tác nương rẫy. Tuy
nhiên, vấn đề nghiên cứu tái sinh dưới tán rừng trồng, thảm cây bụi, thảm cỏ còn ít.
1.5. Nghiên cứu về thảm thực vật ở tỉnh Cao Bằng và KVNC
Những công trình nghiên cứu về thảm thực vật ở tỉnh Cao Bằng còn rất ít.
Nguyễn Ngọc Linh (2012) [24] nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự
nhiên của một số quần xã thực vật phục hồi sau nương rẫy tại xã Bạch Đằng, huyện
Hòa An, tỉnh Cao Bằng, kết quả bước đầu đã xác định được 330 loài, 240 chi và 88
họ thuộc 04 ngành thực vật. Ở rừng thứ sinh, cây tái sinh có mật độ cao nhất là 4353
cây/ha; tỷ lệ cây có chất lượng tốt chiếm 62,69%.
Đặng Huy Huỳnh (2013) [18] khi nghiên cứu vùng Phia Oắc, Phia Đén đã kết
luận ở đây có hệ sinh thái rừng nguyên sinh trên núi cao (rừng rêu, rừng lùn) là
đại diện cho một vùng sinh thái tự nhiên Đông Bắc của Việt Nam, nơi chịu ảnh
hưởng mạnh mẽ của hoàn lưu gió mùa Đông Bắc và hầu như chưa bị tác động.
Rừng rêu, rừng lùn có diện tích 467,6 ha, phân bố ở độ cao từ 1.600 - 1.931 m,
có cấu trúc hai tầng gồm: tầng cây gỗ chủ yếu là các loài lá rộng, thường xanh
thuộc các loại thực vật á nhiệt đới như: dẻ, long não, chè, mộc lan; Tầng cây thảo
ngoài dương xỉ còn có các loài như: rêu, địa y, quyển bá, mộc tặc và nhiều loài
thuộc họ Hoa hồng, Ráy, Cói,…
Trần Thị Thu Thủy, La Quang Độ, Hoàng Văn Hùng (2014) [40] nghiên cứu
khu hệ thực vật thuộc Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén, kết quả bước đầu
đã xác định được thành phần thực vật quý hiếm và nguy cấp tại khu vực nghiên cứu
là rất đa dạng, có tới 33 loài, 27 chi và 20 họ thuộc 3 ngành thực vật bậc cao có mạch
khác nhau có tên trong Sách Đỏ Việt Nam (2007), danh lục đỏ IUCN.
Chu Thị Bích Ngọc (2016) [30] nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự
nhiên của một số thảm thực vật tại xã Thành Công, thuộc Khu bảo tồn thiên nhiên
Phia Oắc - Phia Đén, kết quả bước đầu đã xác định được 339 loài, 241 chi và 92 họ
thuộc 06 ngành thực vật bậc cao có mạch khác nhau. Khả năng tái sinh của các loài
cây gỗ khá cao đạt từ 1423 - 5201 cây/ha, tỷ lệ cây gỗ tái sinh có phẩm chất tốt chiếm
từ 52,43 - 60,24%, cây tái sinh có kiểu phân bố ngẫu nhiên.
Xã Hoàng Tung, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng đến nay chưa có công trình
nào nghiên cứu về thảm thực vật ở đây. Vì vậy, đây là địa điểm và là đối tượng
nghiên cứu của đề tài luận văn thạc sĩ của tác giả.
22
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên của các
loài cây gỗ trong 3 kiểu thảm thực vật tại xã Hoàng Tung, huyện Hòa An, tỉnh Cao
Bằng, gồm:
- Thảm cỏ (2 năm) (TC)
- Thảm cây bụi (9-10 năm) (TCB)
- Rừng thứ sinh (18-20 năm) (RTS)
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Xác định các kiểu thảm thực vật trong khu vực nghiên cứu
2.2.2. Nghiên cứu đặc điểm chính của 3 kiểu thảm thực vật trong khu vực nghiên cứu
- Đặc điểm về thành phần loài thực vật
- Đặc điểm về thành phần dạng sống
- Đặc điểm về cấu trúc thẳng đứng (sự phân tầng)
- Đặc điểm tái sinh tự nhiên của một số loài cây gỗ:
+ Cấu trúc tổ thành, mật độ loài cây gỗ tái sinh.
+ Phân bố cây gỗ tái sinh theo chiều cao.
+ Phân bố cây gỗ tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang.
+ Nguồn gốc và chất lượng loài cây gỗ tái sinh.
2.2.3. Đánh giá khả năng tái sinh tự nhiên của 3 kiểu thảm tại khu vực nghiên cứu
2.2.4. Đề xuất một số biện pháp thúc đẩy quá trình phục hồi rừng ở khu vực
nghiên cứu
- Giải pháp khoanh nuôi phục hồi rừng.
- Giải pháp trồng rừng.
- Giải pháp quản lí và bảo vệ rừng.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp xác định các kiểu thảm thực vật
Sử dụng khung phân loại của UNESCO (1973) [49] để phân loại thảm thực vật
trong KVNC, bởi vì tiêu chuẩn cơ bản của khung phân loại này là cấu trúc ngoại mạo
23
với sự bổ sung của các thông tin về sinh thái và địa lý nên dễ áp dụng. Ngoài ra, kết
quả phân loại dựa trên khung phân loại của UNESCO (1973) còn có ưu điểm là có
thể được thể hiện trên bản đồ đối với KVNC có diện tích không lớn.
2.3.2. Phương pháp tuyến điều tra (TĐT)
Sử dụng phương pháp của Hoàng Chung (2008) [6], Nguyễn Nghĩa Thìn
(2008) [35] như sau:
Tuyến điều tra: trước hết là xác định địa điểm nghiên cứu, căn cứ vào bản đồ
của khu vực lập các tuyến điều tra (TĐT). TĐT đầu tiên có hướng vuông góc với
đường đồng mức, các tuyến sau song song với tuyến đầu. Cự ly giữa các tuyến phụ
thuộc vào điều kiện địa hình cho phép, khoảng cách thường là 50m-100m, chiều rộng
của TĐT là 4m. Trên TĐT bố trí ô tiêu chuẩn và ô dạng bản để xác định thành phần
loài, dạng sống thực vật, xác định tên các loài cây.
2.3.3. Phương pháp ô tiêu chuẩn (OTC)
Sử dụng phương pháp OTC của Hoàng Chung (2008) [6]:
Tại mỗi kiểu thảm thực vật, lập 6 OTC, số OTC được bố trí đều ở các vị trí
(đỉnh đổi, sườn đồi, chân đồi).
Diện tích của ô tiêu chuẩn phụ thuộc vào từng kiểu thảm thực vật:
+ Thảm cỏ thấp: OTC có diện tích 1m2 (1m x 1m)
+ Thảm cây bụi: OTC có diện tích 16m2 (4m x 4m)
+ Rừng thứ sinh (20 năm): OTC có diện tích 400m2 (20m x 20m).
Đối với rừng thứ sinh: trong mỗi OTC lập 5 ô dạng bản (ODB), mỗi ODB có
diện tích 25m2 (5m x 5m) (Hình 2.1). Tổng diện tích trên các ODB phải đạt ít nhất
1/3 OTC.
20m
20m
Hình 2.1: Sơ đồ bố trí OTC và ODB ở rừng thứ sinh
24
Thu thập các số liệu về cây gỗ:
Trong ô tiêu chuẩn thu thập số liệu về số lượng, mật độ (cây/ha), thành phần
loài cây gỗ tái sinh, đo chiều cao vút ngọn cây (Hvn-m).
- Đo chiều cao cây - chiều cao vút ngọn (Hvn) bằng thước đo chiều cao
Blumeleiss, đo theo nguyên tắc lượng giác (trị số trung bình của 3 lần đo). Những cây
có Hvn từ 4 m trở xuống được đo bằng sào có chia vạch đến 0,1 m.
- Cây gỗ tái sinh là những cây có chiều cao trên 20cm, đường kính từ 6cm
trở xuống.
- Độ che phủ là phần trăm (%) diện tích đất bị thảm thực vật che phủ.
- Độ nhiều (độ dày rậm) của cây thân thảo là mức độ tham gia của một loài
thực vật nào đó trong quần xã về số lượng các thể. Trong luận văn này, chúng tôi sử
dụng thang Drude (theo Nguyễn Nghĩa Thìn, 2008 [36]) được trình bày ở bảng 2.1.
Bảng 2.1: Kí hiệu độ nhiều (độ dày rậm) thảm tươi theo Drude
Kí hiệu Tình hình thực bì
Soc Thực vật gần như khép tán có độ phủ trên 90% diện tích.
Cop 3 Thực vật gặp rất nhiều có độ phủ là 90 - 70 % diện tích
Cop 2 Thực vật gặp nhiều có độ phủ là 70 - 50 % diện tích
Cop 1 Thực vật có khá nhiều có độ phủ 50 - 30 % diện tích
Sp Thực vật mọc rải rác phân tán có độ phủ 30 - 10 % diện tích
Sol Thực vật gặp rất ít có độ phủ < 10%
Un Một vài cây cá biệt
2.3.4. Phương pháp phân tích mẫu thực vật và đặc điểm cây tái sinh
- Xác định tên khoa học, tên Việt Nam của các loài cây theo các tài liệu của Bộ
Nông nghiệp và PTNN (2000) [3], Phạm Hoàng Hộ (2003) [16], Danh lục các loài
thực vật Việt Nam (2003, 2005) [2].
- Xác định dạng sống theo Raunkiaer (1934) (dẫn theo Hoàng Chung, 2008 [7]).
Theo cách phân loại này, dạng sống gồm các kiểu chính sau:
1. Chồi trên mặt đất (Phanerophytes), chồi tạo thành ở những cây này phải nằm
trên độ cao nào đó (từ 25cm trở lên), thuộc vào nhóm này gồm các cây gỗ, cây bụi.
25
2. Chồi mặt đất (Chamaetophytes), chồi hình thành ở độ cao không lớn so với
mặt đất (dưới 25cm). Thuộc nhóm này có cây bụi nhỏ, cây nửa bụi,những cây dạng
gối, rêu sống trên mặt đất.
3. Cây chồi nửa ẩn (Hemicryptophytes), chồi được tạo thành nằm sát mặt đất,
thuộc nhóm này gồm nhiều cây thảo sống lâu năm.
4. Cây chồi ẩn (Crytophytes), chồi được hình thành nằm dưới đất, thuộc nhóm
thực vật địa sinh (cây thân hành, thân củ, thân rễ) hoặc cây mọc từ đáy ao hồ.
5. Cây một năm (Therophytes), trong mùa bất lợi nó tồn tại ở dạng hạt, thuộc
nhóm cây một năm.
Đối với cây gỗ tái sinh:
- Mật độ cây gỗ tái sinh: N =
x 10.000
Trong đó: N: là mật độ cây tái sinh (cây/ha)
n: là số lượng cây tái sinh s: là diện tích ô điều tra (m2) 10.000 tức 10.000m2 (1ha)
- Xác định tổ thành loài cây tái sinh:
Công thức: Ni % =
x 100
Trong đó: Ni %: là hệ số tổ thành
ni: là số cây của loài thứ i trong quần xã
+ Nếu Ni m: là tổng số loài trong quần xã 5% thì loài đó được tham gia vào công thức tổ thành và đóng vai
trò quan trọng trong quá trình hình thành sinh thái rừng.
+ Nếu Ni < 5% thì loài đó không tham gia vào công thức tổ thành.
- Xác định nguồn gốc cây tái sinh: Cây có nguồn gốc từ hạt là cây mới hình
thành từ cây mầm được nẩy ra từ hạt giống; khác với cây chồi được nẩy ra từ gốc
(hoặc rễ) cây mẹ còn sống hoặc đã bị chặt.
- Đánh giá chất lượng cây tái sinh theo 3 cấp:
+ Cây tái sinh có chất lượng tốt: thân thẳng, không cong queo, không cụt ngọn,
không sâu bệnh, sinh trưởng và phát triển tốt.
26
+ Cây tái sinh có chất lượng xấu: thân cong queo, cụt ngọn, sâu bệnh, sinh
trưởng và phát triển kém.
+ Còn lại là những cây tái sinh có chất lượng trung bình.
- Xác định phân bố cây tái sinh trên bề mặt đất rừng: sử dụng phương pháp đo
khoảng cách từ một điểm ngẫu nhiên đến 6 cây tái sinh gần nhất. Khi đó phân bố
Poisson được sử dụng tiêu chuẩn U của Clark và Evan để đánh giá, khi dung lượng
mẫu đủ lớn (n=36).
U tính theo công thức:
Trong đó:
+ : là giá trị trung bình khoảng cách gần nhất n lần quan sát
+ : là mật độ cây tái sinh trên đơn vị diện tích (cây /m2)
+ n : là số lần quan sát.
Nếu U ≤ - 1,96 thì tổng thể cây tái sinh có phân bố cụm.
Nếu U ≥ 1,96 thì tổng thể cây tái sinh có phân bố đều.
Nếu -1,96 < U < 1,96 thì tổng thể cây tái sinh có phân bố ngẫu nhiên.
- Nghiên cứu cây tái sinh theo cấp chiều cao (n/Hvn) theo các cấp sau:
Cấp Cự ly cấp chiều cao (m)
I < 0,50
II 0,50 – 1,00
III 1,00 – 1,50
IV 1,50 – 2,00
V 2,00 – 2,50
VI > 2,50
2.3.5. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu được xử lí theo phương pháp thống kê sinh học. Sử dụng phần
mềm Microsoft Excel để xử lí và mô hình hóa số liệu.
27
Chương 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI VÙNG NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới
Xã Hoàng Tung, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng, có tọa độ địa lý từ 220 40' 48"
vĩ độ Bắc đến 1060 09' 16" kinh độ Đông.
Xã Hoàng Tung là một trong 20 xã, thị trấn của huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng.
Cách Thị trấn Nước Hai (Hòa An) 8 km, cách trung tâm thành phố Cao Bằng 23km.
Phía Bắc giáp với xã Hồng Việt, xã Bế Triều (Hòa An). Phía Đông giáp với xã Hưng
Đạo (thành phố Cao Bằng). Phía Nam giáp với xã Bình Dương (Hòa An). Phía Tây
giáp với xã Lang Môn và Minh Tâm (Nguyên Bình).
1
Hình 3.1: Bản đồ vị trí KVNC
Ghi chú: Khu vực nghiên cứu: Xã Hoàng Tung
1
3.1.2. Địa hình
Xã Hoàng Tung có địa hình đồi, núi phức tạp, độ dốc lớn. Đất đồi, núi chiếm
chiếm 2/3 diện tích xã, bao gồm núi đá và núi đất. Độ cao trung bình là 300m so với
28
mặt biển, thấp dần từ tây sang đông. Ngoài ra, xã còn có những cánh đồng tương đối
lớn như Nà Lữ... , có đất đai phì nhiêu do được phù sa sông Bằng và các nhánh sông,
suối từ các thượng nguồn đổ về bồi đắp, quanh năm gieo trồng 2 vụ lúa.
3.1.3. Thổ nhưỡng
Theo tài liệu thổ nhưỡng của huyện, xã Hoàng Tung, huyện Hòa An có những
loại đất chính sau:
- Đất Feralít mầu đỏ vàng núi thấp: Phân bố ở độ cao từ 300 - 700m, hình
thành trên các loại đá mẹ mácma axít, đá sạn kết, đá vôi. Đất chứa ít khoáng nguyên
sinh, phản ứng chua.
- Đất Feralít mầu đỏ vàng điển hình vùng đồi: phát triển trên đá phiến biến
chất và phù sa cổ. Đất có thành phần cơ giới trung bình.
- Đất phù sa do sông suối bù đắp: hình thành do quá trình bồi tích và dốc tụ
của phù sa sông suối, phân bố dọc theo thung lũng nhỏ nằn xen kẽ giữa các vùng
núi.hẹp xưn giữa các núi đá hoặc chân núi.
- Núi đá: chỉ có một diện tích nhỏ các loại đất được tạo thành trong các thung
lũng hẹp xen giữa các khối đá hoặc chân núi.
3.1.4. Khí hậu, thủy văn
3.1.4.1. Khí hậu
Xã Hoàng Tung có khí hậu nhiệt đới gió mùa với những đặc trưng:
- Nhiệt độ trung bình quanh năm 21,4ºC. Mùa lạnh kéo dài từ tháng 10 năm
trước đến tháng 4 năm sau, có nhiệt độ bình quân là 15-16o C, lượng mưa ít, có nhiều
sương mù. Mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 9 có nhiệt độ bình quân là 30-34o C.
- Lượng mưa trung bình năm của xã là 1450-1500mm nhưng phân bố không
đồng đều vào các tháng trong năm. Mưa tập trung chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 9.
3.1.4.2. Thủy văn
Xã Hoàng Tung có nhiều sông suối chảy qua, đáng kể nhất là sông Bằng bắt
nguồn từ Trung Quốc. Sông Bằng có lòng rộng và sâu, thuận tiện cho giao thông vận
tải. Hệ thống sông Bằng và các nhánh đã bồi đắp nên những cánh đồng tương đối
bằng phẳng và phì nhiêu vào loại nhất tỉnh. Các sông, suối còn là nguồn cung cấp
tôm cá cho con người, nguồn dự trữ thủy điện khá dồi dào.
29
Xã Hoàng Tung có hồ Khuổi Áng chứa lượng nước khá lớn cung cấp cho sản
xuất nông nghiệp.
3.1.5. Tài nguyên rừng
Xã Hoàng Tung có diện tích tự nhiên là 2.461 ha, diện tích đất lâm nghiệp là
1.981 ha (chiếm 80,5% diện tích tự nhiên).
Rừng trên địa bàn xã có nhiều loại lâm sản gỗ có giá trị kinh tế cao như
nghiến, lim, lát, sao, dẻ ... mọc tự nhiên trên núi đá. Bên cạnh đó lâm sản ngoài gỗ có
cây mây, tre, nứa, chít…, cây dược liệu (địa liền, kê huyết đằng, Hà thủ ô...), động
vât hoang dã (Cầy hương, rắn, chim...).
Do diện tích, chất lượng rừng suy giảm (không còn rừng nguyên sinh mà chủ
yếu là rừng phục hồi) nên hệ động, thực vật và lâm sản ngoài gỗ có số lượng, sản
lượng đang ngày càng giảm sút.
3.2. Điều kiện kinh tế, xã hội vùng nghiên cứu
3.2.1. Dân tộc, dân số
- Dân số: Xã Hoàng Tung có 14 xóm hành chính. Hiện nay trên địa bàn xã có
852 hộ gia đình và 3450 nhân khẩu.
- Dân tộc: có 4 dân tộc Tày, Nùng, Kinh, H’Mông cùng sinh sống, trong đó
dân tộc Tày, Nùng chiếm đa số.
- Phân bố dân cư: Xã Hoàng Tung có mật độ dân số bình quân 138 người/km2
nhưng lại phân bố không đồng đều giữa các xóm trong xã.
3.2.2. Hoạt động nông, lâm nghiệp
3.2.2.1. Sản xuất nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp được chú trọng theo hướng đẩy mạnh giống cây trồng,
vật nuôi có giá trị kinh tế cao.
Xã Hoàng Tung có nhiều mô hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi đem
lại hiệu quả cao. Đặc biệt, ở những xóm khó khăn về nước tưới, bà con chuyển đổi
đất trồng lúa một vụ sang trồng ngô nếp giống mới, bán lẻ hoặc bán giao ngay tại
chân ruộng cũng thu được 5 triệu đồng/vụ trên diện tích 500m2. Dự án Cạnh tranh
ngành chăn nuôi và an toàn thực phẩm (Lifsap) được triển khai tại xã với 79 hộ tham
gia, đồng thời mở 8 lớp tập huấn kỹ thuật cho trên 240 lượt người; phong trào chăn
30
nuôi theo hướng hàng hóa được nhân rộng, nhờ vậy mà tổng đàn lợn đạt 2.691 con,
vượt 10 % kế hoạch, tăng 241 con so với năm 2013.
Hơn 90% diện tích đất nông nghiệp được cày, bừa bằng máy. Khá nhiều diện
tích được chuyển đổi sang trồng rau màu và cây lâu năm; lương thực bình quân đầu
người đạt trên 600 kg/năm.
3.2.2.2. Sản xuất lâm nghiệp
Việc quản lý, bảo vệ rừng được thực hiện đến cấp cơ sở và cộng đồng người
dân nên bước đầu đã đạt được những kết quả khả quan. Xã có diện tích rừng tự nhiên
đạt trên 1.600 ha (năm 2015), tăng 80 ha so với năm 2010; diện tích rừng trồng đạt
gần 300 ha (năm 2015), tăng 16 ha so với năm 2010. Tuy nhiên, công tác phát triển
rừng còn chậm, diện tích đất chưa có rừng trong xã còn lớn.
3.2.3. Ngành công nghiệp, dịch vụ
3.2.3.1. Công nghiệp
Nhà máy sản xuất sắt xốp và phôi thép hợp kim cao của Công ty cổ phần
Khoáng sản luyện kim Việt Nam (Mirex), tại Bản Tấn, xã Hoàng Tung (Hòa An) đã
đi vào sản xuất từ 9/2009.
Nhà máy khai thác nguồn nguyên liệu quặng sắt ở Cao Bằng để sản xuất
200.000 tấn sắt xốp các loại, 10 tấn phôi thép hàng/ năm (theo công suất tối đa), với
lợi thế sản phẩm có hàm lượng các bon thấp dưới 0,2%.
Hiện nay do khó khăn về thị trường tiêu thụ, Nhà máy chỉ hoạt động từ 30-
40% công suất tối đa.
3.2.3.2. Ngành dịch vụ
Trên địa bàn xã Hoàng Tung có các di tích lịch sử: Hang Ngườm Slưa - là nơi
hoạt động của đồng chí Lê Hồng Phong, Hoàng Đình Giong, Lê Mới trong kháng
chiến chống thực dân Pháp; Nặm Lìn - là nơi làm lễ Thành lập Chi bộ Đảng Cộng sản
đầu tiên của tỉnh Cao Bằng và huyện Hòa An ngày 1/4/1930; Đền Vua Lê - từng là
cung điện của vua Mạc ở Cao Bằng thế kỷ XVII, là trung tâm hoạt động bí mật của
Đảng ta, điểm hội tụ của những người dân yêu nước trong thời kỳ chống Pháp…
Tuy nhiên, xã còn hạn chế trong phát triển dịch vụ, tiềm năng du lịch sinh thái,
văn hoá vẫn chưa được khai thác.
31
3.2.4. Cơ sở hạ tầng
3.2.4.1. Giao thông
Hiện nay tại xã Hoàng Tung, 14/14 xóm đều có đường ô tô. Năm 2014, được
Nhà nước hỗ trợ 29,6 triệu đồng mua xi măng, nhân dân đóng góp 30,8 triệu đồng
làm đường bê tông giao thông nông thôn tuyến Bản Gải – Nà Riềm dài 153 m, rộng
2,5 m, bê tông dày 0,15 m, nâng số xóm có đường bê tông lên 7/14 xóm.
Năm 2015, Nhà nước đầu tư gần 3 tỷ đồng bê tông hóa và mở rộng tuyến
đường 1,6 km từ xóm Bến Đò vào đền Vua Lê, nhân dân đã tự nguyện hiến đất, dỡ bỏ
hàng rào, cây ven đường để giải phóng mặt bằng, không tính đền bù. Thi công 6
tuyến đường giao thông nông thôn với tổng chiều dài hơn 1,8 km, rộng từ 1,5 - 2,5 m,
đổ bê tông dày từ 0,1 – 0,15 m, với phương thức “Nhà nước và nhân dân cùng làm”
theo Chương trình xây dựng nông thôn mới.
3.2.4.2. Điện, nước sạch
Có 100% số hộ trong xã được hưởng nguồn điện lưới quốc gia. Có 819 hộ gia
đình có nước sạch để sử dụng, đạt 96,13%.
3.2.5. Văn hóa, giáo dục, y tế
3.2.5.1. Văn hóa
Tính đến năm 2015, toàn xã không còn nhà tạm, nhà dân hầu hết đều được xây
cấp 4 trở lên. Nhà nào cũng có xe máy, ti vi và các phương tiện phục vụ sản xuất,
sinh hoạt. Tất cả các xóm đã được phủ sóng phát thanh, truyền hình, điện thoại. 89%
số hộ đạt Gia đình văn hóa; 14/14 xóm có nhà sinh hoạt cộng đồng; cả xã chỉ còn
16/852 hộ thuộc diện nghèo.
3.2.5.2. Giáo dục – đào tạo
Trên địa bàn, các trường học từ cấp mầm non đến cấp THCS có 4 trường học
chính tại trung tâm xã và 10 điểm trường tại các xóm với đội ngũ giáo viên giảng dạy
đạt chuẩn.
Xã đã phổ cập THCS, duy trì phổ cập tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập mầm
non cho trẻ 5 tuổi. Ngày càng nhiều học sinh của xã trúng tuyển vào các trường Cao
đẳng, Đại học, được đào tạo trở thành cán bộ giữ trọng trách ở huyện, tỉnh, Trung
ương; đã có 3 con em của xã đạt đến học vị tiến sỹ, 7 người đạt học vị thạc sỹ.
32
3.2.5.3. Y tế
Xã Hoàng Tung có 01 trạm y tế được xây dựng kiên cố, cán bộ chuyên môn có
6 người, trong đó có 1 bác sỹ đa khoa, 1 nữ hộ sinh, 1 điều dưỡng và 3 y sỹ. Cơ sở,
dụng cụ khám chữa bệnh khá đầy đủ. Công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức
khỏe cho nhân dân luôn được đảm bảo và không ngừng nâng cao về chất lượng.
3.3. Những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh
hưởng đến phục hồi và phát triển rừng ở KVNC
3.3.1. Những thuận lợi
- Xã có khí hậu, đất đai tương đối thuận lợi cho các thảm thực vật rừng phát
triển, phù hợp với các loài cây trồng nông, lâm nghiệp và cây công nghiệp; đặc biệt,
rất thuận lợi để phát triển trồng rừng kinh tế.
- Người dân cần cù, chịu khó, tích cực lao động và sản xuất.
- Khí hậu có mùa đông lạnh thuận tiện cho việc phát triển các loại cây ôn đới và
các loại rau vụ đông như su su, bắp cải, cà chua; các loài cá … góp phần tạo nên sự
đa dạng của nền kinh tế xã nhà.
3.3.2. Những khó khăn
- Địa hình chủ yếu là đồi núi dốc, chia cắt mạnh, giao thông và vận chuyển hàng
hóa gặp nhiều khó khăn. Khí hậu, thời tiết mùa đông giá rét, khô hanh đến sớm và
kéo dài thường có các đợt rét đậm, rét hại ảnh hưởng xấu đến cây trồng, vật nuôi và
sức khỏe con người. Hiện tượng lũ quét, sạt lở đất thường xảy ra trong mùa mưa lũ,
gây ra những thiệt hại về tài sản, gây ách tắc giao thông.
- Địa bàn quản lý rộng, địa hình phức tạp, lực lượng bảo vệ rừng còn thiếu nên
công tác phối hợp tuần tra, kiểm tra rừng gặp nhiều khó khăn.
- Trình độ nhận thức và dân trí còn thấp, đa phần là các xã vùng sâu, vùng xa
đời sống còn gặp nhiều khó khăn, dân số tăng nhanh nên tài nguyên rừng luôn có
nguy cơ bị xâm hại gây tác động tiêu cực đến môi trường sinh thái.
Những thuận lợi và khó khăn nói trên đã ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến đời
sống kinh tế, xã hội của người dân nói chung và đến việc phục hồi và phát triển
nguồn tài nguyên rừng nói riêng.
33
Chương 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Các kiểu thảm thực vật (TTV) trong KVNC
Thảm thực vật xã Hoàng Tung đã bị suy giảm cả về số lượng và chất lượng, mà
nguyên nhân chủ yếu là do tác động của người dân địa phương như hoạt động khai
thác gỗ, củi, dược liệu… Hiện nay, rừng còn lại chủ yếu là rừng non phục hồi, rừng
gỗ nghèo, rừng trồng…
4.1.1. Rừng trồng
Xã Hoàng Tung hiện tại có diện tích rừng trồng là 300 ha.
Rừng trồng ở xã Hoàng Tung chủ yếu là cây Keo lai (Acacia hybrids) – là giống
lai giữa keo tai tượng (Acacia mangium) và keo lá tràm (Acacia auriculiformis). Keo
lai là loài cây nhập nội, rất thích hợp với điều kiện địa hình và khí hậu của xã, sinh
trưởng và phát triển nhanh, là nguyên liệu để các Nhà máy trên địa bàn huyện Hòa
An sản xuất ván ghép thanh, mang lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần nâng cao thu
nhập cho người dân trong xã.
4.1.2. Thảm thực vật tự nhiên
Theo khung phân loại của UNESCO, 1973 [49], xã Hoàng Tung có các kiểu
thảm thực vật như sau:
I. Lớp quần hệ rừng kín
I. A.1.1. Quần hệ rừng kín thường xanh mưa mùa trên núi đá vôi
I. A. 1.1.1. Phân quần hệ cây lá rộng
Kiểu này phân bố rải rác, đây là kiểu rừng đặc biệt phát triển trên đất do đá vôi
phong hoá với nhưng cây có chất lượng gỗ tốt và thường có tốc độ sinh trưởng rất
chậm. Rừng có cấu trúc 4 tầng:
Tầng vượt tán gồm các loài có đường kính trung bình 50 - 60cm, chiều cao
trung bình 25 - 30m và độ che phủ 10 - 20%. Thành phần thực vật gồm: Nghiến
(Excentrodendron tonkinense), Trai lý (Garcinia fagraeoides), Lát hoa (Chukrasia
tabularis)...
Tầng tán rừng gồm những loài có chiều cao trung bình từ 20 - 25m, đường kính
trung bình 30- 40cm độ che phủ 60 - 65%. Các loài thường gặp là: Re hương
34
(Cinnamomum iners), Côi núi (Turpinia montana), Gội trắng lá to (Aphanamixis
grandifolia), Lát hoa (Chukrasia tabularis)...
Tầng dưới tán gồm những cây chịu bóng, mọc châm, có chiều cao trung bình 7 -
10m, đường kính 18 - 20cm và độ che phủ 25 - 30%. Thành phần thực vật gồm: Mán
đỉa (Archidendron clypearia), Mạy tèo (Streblus macrophyllus),...
Tầng cây bụi, thảm tươi có độ che phủ 40 - 50%. Thành phần thực vật gồm:
Mâm xôi (Rubus alceafolius), Ráy (Alocasia macrorrhiza), Ké (Xerospermum
noronhianum),...
Thực vật ngoại tầng là các loài dây leo như: Gấc rừng (Thladiantha siamensis),
Dần toòng (Gynostemma pentaphyllum), Dưa dại (Melothria heterophylla), Bìm bìm
lá xẻ (Ipomoea sagittoides) …
I. A.1.2. Quần hệ rừng kín thường xanh mưa mùa ở địa hình thấp và núi
thấp (< 500m)
I. A.1.2.1. Phân quần hệ cây lá rộng
* Rừng nguyên sinh ít bị tác động
Kiểu này phân bố trên núi đất, thành phần thực vật có hầu hết đại diện của các
họ thực vật nhiệt đới Việt Nam. Mặc dù đã bị khai thác một số loài cây gỗ quý hiếm,
nhưng cơ bản kiểu rừng này vẫn giữ được tính nguyên sinh. Cấu trúc tầng thứ của
rừng được chia thành 5 tầng:
Tầng A1 có chiều cao trung bình 25 - 30m, đường kính trung bình 50 - 60cm và
độ che phủ 10 - 20%. Tầng này gồm các loài như: Trám trắng (Canarium album),
Trám đen (Canarium tramdenum), Táu muối (Vatica diospyroides), Dẻ gai đỏ
(Castanopsis hystrix), Xoan ta (Melia azedarach)...
Tầng A2 có rất nhiều loài tham gia tạo thành một tầng tán khá liên tục, chiều
cao trung bình 20 - 25m, đường kính đạt 30 - 40cm và độ che phủ 60 - 70%. Tầng
này gồm các loài như: Mỡ (Manglietia conifera), Giổi lông (Michelia balansae), Dẻ
đen (Lithocarpus aff.thomsonii), Kháo vàng (Machilus bonii), Mò lông (Litsea
umbellata), Trám trắng (Canarium album)…
Tầng A3 chủ yếu là các loài cây gỗ có chiều cao 15 - 20m, đường kính đạt từ 15
- 20cm và độ che phủ đạt 30%. Các đại diện của tầng này gồm: Đu đủ rừng (Trevesia
35
palmata), Nhãn rừng (Nephelium cuspidatum), Kháo vàng (Machilus bonii), Sấu
(Dracontomelon dupereanum), Táu muối (Vatica diospyroides), Trám trắng
(Canarium album), Chò nâu (Dipterocarpus retusus), Sảng (Sterculia lanceolata)….
Tầng cây bụi có thành phần thực vật chủ yếu là các taxon thuộc họ Đơn nem
(Myrsinaceae), họ Bòng bong (Schizaeaceae) họ Cà phê (Rubiaceae), họ Rau rền
(Amaranthaceae), họ Đay (Tiliaceae), họ Mua (Melastomataceae), , họ Cam quýt
(Rutaceae), họ Na (Anononaceae)...
Tầng cỏ quyết gồm các loài của các họ Hoà thảo (Poaceae), họ Hoa tán
(Apiaceae), họ Sim (Myrtaceae), họ Cúc (Asteraceae), họ Thông đất
(Lycopodiaceae)… Độ che phủ từ 30 - 40%.
Thực vật ngoại tầng là các loài dây leo thuộc các họ Bòng bong (Schizaeaceae),
họ Đậu (Fabaceae)...
* Rừng thứ sinh phục hồi sau khai thác: Do bị tác động mạnh qua khai thác
chọn lấy đi những cây gỗ lớn, gỗ tốt và quý hiếm nên trong lâm phần chỉ còn lại
những cây gỗ chất lượng kém. Cấu trúc của rừng được chia thành 3 tầng:
Tầng tán rừng gồm những loài cây có chiều cao trung bình 10 - 12m, đường
kính trung bình 20 - 25cm và độ che phủ 70%. Các loài cây ở tầng này là: Ngát
(Gironniera subaequalis), Đa si lá bóng (Ficus glaberrima), Ràng ràng mít (Ormosia
balansae), Đu đủ rừng (Trevesia palmata), Trám trắng (Canarium album), Dẻ gai
(Castanopsis hystrix), Bời lời nhớt (Litsea glutinosa), Kháo vàng (Machilus bonii),
Màng tang (Litsea cubeba)…
Tầng dưới tán gồm những loài cây bụi và cây gỗ nhỏ có chiều cao trung bình từ
3 - 5m, đường kính 7 - 10cm và có độ che phủ 40%. Thành phần thực vật gồm: Màng
tang (Litsea cubeba), Móng bò hoa đỏ (Bauhinia coccinea), Vàng anh (Saraca
dives), Côm tầng (Elaeocarpus griffithii)…
Tầng thảm tươi có độ che phủ 30 - 40% với các loài thực vật chủ yếu là: Riềng
gió (Alpinia conchigera), Cỏ rác (Microstegium vagans), Cỏ lá tre (Oplismenus
compositus), Lá dong (Phrynium plancentarium), Ráy (Alocasia macrorrhiza), Sa
nhân (Amomum echinosphaera),…Ngoài ra, trong rừng còn có thực vật ngoại tầng,
chủ yếu là dây leo như: Hà thủ ô trắng (Streptocaulon juventas) Bạc thau (Argyreia
capitata), Đại hái (Hodginsonia macrocarpa), Dưa dại (Melothria heterophylla), Dần
toòng (Gynostemma pentaphyllum)…
36
* Rừng thứ sinh phục hồi sau nương rẫy: Kiểu này tập trung chủ yếu gần các
làng bản, thành phần thực vật chủ yếu là các cây tiên phong ưa sáng, sinh trưởng
nhanh như: Hu đay (Trema orientalis), Màng tang (Litsea cubeba), Đu đủ rừng
(Trevesia palmata), Bời lời nhớt (Litsea glutinosa), Mò lông (Litsea umbellata),
Kháo vàng (Machilus bonii) và một số loài Nứa (Neohouzeana dulloa), Vầu
(Bambusa nutans) mọc xen kẽ. Các tầng tán thể hiện không rõ ràng, liên tục, độ tàn
che thấp tạo điều kiện cho dây leo và thực vật phụ sinh phát triển nhanh.
II. Lớp quần hệ rừng thưa
II .A.1.1. Quần hệ rừng thưa thường xanh cây lá rộng ở đất thấp và núi
thấp < 500m
Kiểu rừng này chiếm ưu thế đó là rừng thứ sinh phục hồi sau nương rẫy bỏ hoá
hoặc sau khai thác kiệt. Kiểu rừng này có cấu trúc 1 tầng cây gỗ có thành phần loài
gần giống như kiểu rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới ở đất thấp và núi thấp,
với các cây có chiều cao trung bình 6 - 8m, đường kính trung bình 8 - 10cm và độ che
phủ 40 - 50%. Các loài cây chiếm ưu thế là những loài ưa sáng: Chẹo trắng
(Engelhardtia roxburghiana), Chẹo tía (Engelhardtia chrysolepis), Dẻ gai đỏ
(Castanopsis echinocarpa), Dẻ phảng (Lithocarpus cerebrinus), Mán đỉa
(Archidendron clypearia), Bản xe (Albizzia lucida), Vối (Cleistocalyx operculatus),
Trâm tía (Syzygium baviensis), Ngát (Gironniera subaequalis), Hu đay (Trema
orientalis)… Dưới tầng cây gỗ là cây bụi, cây con tái sinh và thảm tươi thưa như:
Mua thường (Melastoma normale), Mua bò (Blastus eberhardtii), Mua lông
(Melastoma candidum), Vối thuốc (Cleistocalyx operculatus), Sim (Rhodomyrtus
tomentosa), Trâm tía (Syzygium baviensis), Hu đay (Trema orientalis), Cỏ gừng
(Panicum repens)…
II. A.1.2. Quần hệ rừng tre nứa
II. A.1.2.1. Phân quần hệ rừng tre nứa mọc xen với cây gỗ lá rộng
Phân quần hệ này hình thành sau khi rừng nguyên sinh bị khai thác kiệt và
nương rẫy bị bỏ hoá. Thành phần thực vật gồm các loài Nứa (Neohouzeana dulloa),
Vầu (Bambusa nutans) mọc xen với cây gỗ lá rộng : Hu đay (Trema orientalis), Thôi
ba (Alangium chinense), Nóng nâu (Saurauja nepaulensis), Thích hoa đỏ (Acer
erythranthum), Ràng ràng mít (Ormosia balansae), Màng tang (Litsea cubeba)…tạo
thành rừng hỗn giao.
37
II. A.1.2.2. Phân quần hệ rừng tre, nứa mọc thuần loại
Loại hình này gặp rải rác ở KVNC, thực vật chủ yếu là các loài Nứa
(Neohouzeana dulloa), Lau (Saccharum arundinaceum), Vầu (Bambusa nutans),...
III. Lớp quần hệ cây bụi
III. A.1.1. Quần hệ cây bụi thường xanh trên đất địa đới
III. A.1.1.1. Phân quần hệ cây bụi có cây gỗ mọc rải rác
Kiểu thảm này được hình thành do quá trình khai thác kiệt, chặt phá rừng và
chăn thả gia súc quá mức. Tuy nhiên, do đất còn tốt nên các trạng thái thảm cây bụi
chỉ là tạm thời và đang trong quá trình diễn thế đi lên. Các loài thực vật thường gặp
như: Sim (Rhodomyrtus tomentosa), Mua thường (Melastoma normale), Mua tép
(Osbeckia chinensis), Trâm tía (Syzygium cuminii) ,…mọc xen kẽ với các loài cây gỗ
tiên phong ưa sáng, sinh trưởng nhanh như: Kháo vàng (Machilus bonii), Hu đay
(Trema orientalis), Màng tang (Litsea cubeba), Mò lông (Litsea umbellata), Giổi
xanh (Michelia mediocris), Giổi lông (Michelia balansae), Hoa giẻ (Desmos
cochinchinensis)…
III. A.1.1.2. Phân quần hệ cây bụi không có cây gỗ
Thành phần loài cây bụi phổ biến gồm: Sim (Rhodomyrtus tomentosa), Mua
(Melastoma normale), Trâm tía (Syzygium baviensis), Ké hoa vàng (Sida
rhombifolia). Dưới cây bụi là các loài thân thảo như: Cỏ rác (Microstegium vagans),
Cỏ lá tre (Oplismenus compositus), Chè vè (Miscanthus floridulus), Cỏ sâu róm
(Setaria viridis), Cỏ gừng (Panicum repens), Cỏ chít (Thysanolaena maxima)…
IV. Lớp quần hệ cỏ
IV. A.1. Nhóm quần hệ cỏ không dạng lúa
Ưu hợp Cỏ lào (Chromolaena odorata) gặp phổ biến ở những nơi địa hình
thấp của KVNC.
IV. B.1. Nhóm quần hệ cỏ dạng lúa trung bình có cây gỗ che phủ từ 10 - 40%
IV. B.1.1. Quần hệ cỏ chịu hạn
Quần hệ này được hình thành chủ yếu trên các nương rẫy bị bỏ hoá với ưu hợp
Cỏ tranh (Imperata cylindrica) + Lau (Saccharum spontaneum). Ngoài ra còn có một
số loài cây gỗ mọc rải rác như: Thẩu tấu lá tròn (Aporosa aff. sphaerosperma), Ba soi
38
(Mallotus denticulata), Màng tang (Litsea cubeba), Nanh chuột (Cryptocarya
lenticellata)…
IV. C.1. Nhóm quần hệ cỏ dạng lúa cao có cây gỗ che phủ từ 10 - 40%
IV. C.1.1. Quần hệ cỏ chịu hạn
Ưu hợp Lau (Saccharum spontaneum) phục hồi trên đất sau nương rãy.
Thành phần cây gỗ, cây bụi chịu hạn là: Màng tang (Litsea cubeba), Sim
(Rhodomyrtus tomentosa), Mua (Melastoma normale), Trâm tía (Syzygium baviensis),..
4.2. Đặc điểm về thành phần loài thực vật
Trong khuôn khổ của luận văn, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu 3 kiểu TTV đã
phân loại ở trên (thảm cỏ, thảm cây bụi, rừng thứ sinh). Kết quả nghiên cứu được
trình bày sau đây:
4.2.1. Sự phân bố của các bậc taxon ở KVNC
Tại KVNC qua điều tra bước đầu đã thống kê được 338 loài, thuộc 240 chi, 89
họ của 06 ngành thực vật bậc cao có mạch. Kết quả nghiên cứu được trình bày ở bảng
4.1, hình 4.1, phụ lục 1.
Bảng 4.1. Sự phân bố của các bậc taxon ở KVNC
Họ Chi Loài STT Ngành thực vật
Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)
1 1 1,12 1 0,42 1 0,30
2 2 2,25 2 0,83 3 0,89
3 1 1,12 1 0,42 1 0,30
4 7 7,87 10 4,17 15 4,44
5 2 2,25 2 0,83 3 0,89
6 76 85,39 224 93,33 315 93,18
66 74,16 188 78,33 273 80,77
10 11,23 36 15,00 42 12,41 Khuyết lá thông (Psilotophyta) Thông đất (Lycopodiophyta) Mộc tặc (Equisetophyta) Dương xỉ (Polypodiophyta) Thông (Pinophyta) Mộc lan (Magnoliophyta) 6.1. Lớp Mộc lan (Magnoliopsida) 6.2. Lớp Hành (Liliopsida)
Tổng cộng 89 100 240 100 338 100
39
Qua bảng 4.1 cho thấy, thành phần thực vật trong các bậc taxon ở KVNC là
không đồng đều. Trong 6 ngành thực vật bậc cao có mạch thì ngành Mộc lan
(Magnoliophyta) có số họ, chi và loài phong phú nhất gồm 76 họ (chiếm 85,39%),
224 chi (chiếm 93,33%) và 315 loài (chiếm 93,18%). Tiếp đến là ngành Dương xỉ
(Polypodiophyta) với 7 họ (7,87%), 10 chi (4,17%) và 15 loài (4,44%). Ngành
Thông đất (Lycopodiophyta) và ngành Thông (Pinophyta) đều có 2 họ (2,25%), 2
chi (0,83%) và 3 loài (0,89%). Ngành Khuyết lá thông (Psilotophyta) và ngành Mộc
tặc (Equisetophyta) đều có số họ, chi và loài thấp nhất, đều có 1 họ (1,12%), 1 chi
(0,42%) và 1 loài (0,30%).
Trong ngành Mộc lan (Magnoliophyta), lớp Mộc lan (Magnoliopsida) có tới 66
họ (74,16%), 188 chi (78,33%) và 273 loài (80,77%), trong khi đó lớp Hành
(Liliopsida) có số họ, chi và loài thấp hơn rất nhiều: 10 họ (11,23%), 36 chi (15%) và
42 loài (12,41%).
Tỷ lệ (%)
Hình 4.1. Phân bố của các bậc taxon ở KVNC
4.2.2. Đặc điểm về số họ, số chi và loài trong các kiểu TTV
Số họ, số chi và loài trong các kiểu TTV nghiên cứu được trình bày ở bảng 4.2
và hình 4.2.
40
Bảng 4.2. Số lượng và tỷ lệ (%) các họ, chi, loài trong các kiểu TTV
Họ Chi Loài
STT Kiểu TTV Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ
lượng (%) lượng (%) lượng (%)
Thảm cỏ 23 25,84 43 17,92 46 13,61 1
Thảm cây bụi 69 77,53 160 66,67 201 59,47 2
Rừng thứ sinh 89 100 237 98,75 330 97,63 3
Tỷ lệ (%)
Hình 4.2. Tỷ lệ (%) các họ, chi và loài trong các kiểu TTV
Qua phân tích bảng 4.2 và hình 4.2 cho thấy, số lượng các họ, chi và loài trong
các kiểu TTV là khá phong phú. Cụ thể như sau:
- Thảm cỏ: Có 23 họ (chiếm 25,84%), 43 chi (chiếm 17,92%), 46 loài (13,61%).
- Thảm cây bụi: Có 69 họ (chiếm 77,53 %), 160 chi (chiếm 66,67%), 201 loài
(chiếm 59,47%).
- Rừng thứ sinh: là phong phú nhất với 89 họ (chiếm 100%), 237 chi (chiếm
98,75%), 330 loài (chiếm 97,63%).
41
4.2.2.1. Đặc điểm về số loài trong các họ
Trong các kiểu TTV, chúng tôi thu được 89 họ, trong đó có 24 họ chỉ có 1 loài,
21 họ có 2 loài, 44 họ có từ 3 loài trở lên được thống kê ở bảng 4.3.
Qua số liệu bảng 4.3 cho thấy, tổng số loài trong các họ (có từ 3 loài trở lên) là
263 loài (chiếm 77,81% tổng số loài trong KVNC). Sự phân bố của các loài trong
mỗi họ khá chệnh lệch nhau. Họ có nhiều loài nhất là họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) với 31 loài; tiếp đến là họ Hòa thảo (Poaceae) có 17 loài, họ Cúc (Asteraceae) có 14 loài; Họ Dâu tằm (Moraceae) và họ Vang (Caesalpiniaceae) có 11 loài; họ Long não
(Lauraceae) có 10 loài; họ Trinh nữ (Mimosaceae) có 9 loài; họ Cà phê (Rubiaceae) và họ Đậu (Fabaceae) đều có 8 loài; Họ Cam quýt (Rutaceae) và họ Xoan
(Meliaceae) đều có 7 loài; họ Nhân sâm (Araliaceae), họ Gừng (Zingiberaceae), họ
Sim (Myrtaceae) và họ Dẻ (Fagaceae) đều có 6 loài; 4 họ có 5 loài là họ Ngọc lan
(Magnoliaceae), họ Đơn nem (Myrsinaceae), họ Trúc đào (Apocynaceae) và họ Cỏ
roi ngựa (Verbenaceae); những họ có 4 loài là: họ Hoa hồng (Rosaceae), họ Guột
(Gleicheniaceae), họ Thích (Aceraceae), họ Xoài (Anacardiaceae), họ Rau dền
(Amaranthaceae), họ Bòng bong (Schizaeaceae), họ Dương đào (Actinidiaceae), Họ
Măng cụt (Clusiaceae), Họ Bầu bí (Cucurbitaceae), họ Mua (Melastomataceae), họ
Bồ hòn (Sapindaceae); còn lại 14 họ có 3 loài.
Ở 3 kiểu TTV tại KVNC, sự phân bố của các loài trong các họ giàu nhất cũng
không đồng đều, cụ thể được trình bày ở bảng 4.3.
Bảng 4.3. Các họ có từ 3 loài trở lên trong các trạng thái TTV ở KVNC
Số loài trong các kiểu TTV TT Tên họ Tên Việt Nam Tổng số loài
Euphorbiaceae Họ Thầu dầu TCB 21 RTS 31 1 TC 31
2 Poaceae Họ Hòa Thảo 10 17 17 17
3 Asteraceae Họ Cúc 9 14 10 13
4 Moraceae Họ Dâu tằm 11 3 11
11 8 10 5 Caesalpiniaceae Họ Vang
6 Lauraceae Họ Long não 10 3 10
7 Mimosaceae Họ Trinh Nữ 9 4 9
8 Fabaceae Họ Đậu 8 5 8
9 Meliaceae Họ Xoan 7 7
10 Rubiaceae Họ Cà phê 8 5 8
42
Số loài trong các kiểu TTV TT Tên họ Tên Việt Nam Tổng số loài
11 Zingiberaceae 12 Araliaceae 13 Rutaceae 14 Apocynaceae 15 Fagaceae 16 Myrtaceae 17 Magnoliaceae 18 Myrsinaceae 19 Verbenaceae 20 Rosaceae 21 Gleicheniaceae 22 Schizaeaceae 23 Aceraceae 24 Actinidiaceae 25 Amaranthaceae 26 Anacardiaceae 27 Melastomataceae 28 Clusiaceae 29 Cucurbitaceae 30 Sapindaceae 31 Burseraceae 32 Smilacaceae 33 Apiaceae 34 Asclepisdaceae 35 Convolvulaceae 36 Elaeocarpaceae 37 Malvaceae 38 Solanaceae 39 Styracaceae 40 Symplocaceae 41 Theaceae 42 Vitaceae 43 Araceae 44 Marantaceae Họ Gừng Họ Nhân sâm Họ Cam quýt Họ Trúc đào Họ Dẻ Họ Sim Họ Ngọc lan Họ Đơn nem Họ Cỏ roi ngựa Họ Hoa hồng Họ Guột Họ Bòng bong Họ Thích Họ Dương đào Họ Rau dền Họ Xoài Họ Mua Họ Măng cụt Họ Bầu bí Họ Bồ Hòn Họ Trám Họ Kim cang Họ Hoa tán Họ Thiên Lý Họ Khoai lang Họ Côm Họ Bông Họ Cà Họ Bồ đề Họ Dung Họ Chè Họ Nho Họ Ráy Họ Hoàng tinh
Tổng TC 3 3 25 TCB 4 4 6 6 3 4 4 4 3 4 4 3 3 3 3 3 3 3 143 RTS 6 4 7 5 6 6 5 5 5 4 3 4 4 4 4 4 4 4 4 4 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 255 6 6 7 5 6 6 5 5 5 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 263
43
- Thảm cỏ: Có 25 loài thuộc 4 họ có từ 3 loài trở lên. Trong đó, họ Hòa thảo
(Poaceae) có 10 loài; Họ Cúc (Asteraceae) có 9 loài; Họ Bòng bong (Schizaeaceae)
và Họ Rau dền (Amaranthaceae) mỗi họ có 3 loài.
- Thảm cây bụi: Có 143 loài thuộc 27 họ có từ 3 loài trở lên, trong đó 11 họ có 3
loài, 16 họ có số loài từ 4 trở lên đó là: Họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) có 21 loài; họ
Hòa thảo (Poaceae) có 17 loài; Họ Cúc (Asteraceae) có 10 loài; Họ Vang
(Caesalpiniaceae) có 8 loài; Họ Sim (Myrtaceae) và họ Cam quýt (Rutaceae) có 6
loài; Họ Cà phê (Rubiaceae), họ Đậu (Fabaceae) có 5 loài. Có 8 họ có 4 loài như: họ
Trinh nữ (Mimosaceae), họ Hoa hồng (Rosaceae), họ Gừng (Zingiberaceae)…
- Rừng thứ sinh: Có số lượng loài lớn nhất là 255 loài thuộc 43 họ có từ 3 loài
trở lên. Có 14 họ có 3 loài và có tới 29 họ có từ 4 loài trở lên đó là: Họ Thầu dầu
(Euphorbiaceae) với 31 loài; Họ Hòa thảo (Poaceae) có 17 loài; Họ Cúc (Asteraceae)
có 13 loài; Họ Long não (Lauraceae) và họ Vang (Caesalpiniaceae) đều có 10 loài;
họ Dâu tằm (Moraceae) có 11 loài; họ Trinh nữ (Mimosaceae) có 9 loài; Có 2 họ có 8
loài; Có 2 họ có 7 loài; Có 3 họ có 6 loài; Có 4 họ có 5 loài; 11 họ có 4 loài.
Như vậy, hầu hết các họ trên là những họ giàu loài, có phổ biến trong hệ thực
vật nước ta. Đặc biệt các họ Thầu dầu (Euphorbiaceae), họ Dâu tằm (Moraceae), họ
Cúc (Asteraceae), họ Hòa thảo (Poaceae), họ Cà phê (Rubiaceae)… là những họ có
nhiều loài thân thảo hoặc cây bụi ưa sáng, sinh trưởng và phát triển nhanh.
4.2.2.2. Đặc điểm về số loài trong các chi
Ở KVNC, chúng tôi đã thu được 240 chi, 338 loài. Sự phân bố của các loài
trong các chi khá chênh lệch. Trong tổng số 240 chi thì có tới 171 chi chỉ có 1 loài,
51 chi có 2 loài, 18 chi còn lại có từ 3 loài trở lên được tổng hợp trong bảng 4.4.
44
Bảng 4.4. Các chi có từ 3 loài trở lên trong các kiểu TTV ở KVNC
Số loài trong kiểu TTV Tổng TT Tên chi Tên họ số loài TC TCB RTS
1 Ficus Moraceae 8 8
2 Lygodium Schizaeaceae 3 4 4 4
3 Acer Aceraceae 4 4
4 Canarium Burseraceae 3 3
5 Garcinia Clusiaceae 4 4
6 Cinnamomum Lauraceae 4 4
7 Albizia Mimosaceae 4 4
8 Rubus Rosaceae 3 3 3
9 Saurauja Actinidiaceae 3 3
10 Schefflera Araliaceae 3 3
11 Caesalpinia Caesalpiniaceae 3 3 3
12 Phyllanthus Euphorbiaceae 3 3 3
13 Castanopsis Fagaceae 3 3
14 Litsea Lauraceae 3 3
15 Manglietia Magnoliaceae 3 3
16 Maesa Myrsinaceae 3 3 3
17 Euodia Rutaceae 3 3
18 Symplocos Symplocaceae 3 3
Tổng 17 họ 64 3 16 64
Qua số liệu bảng 4.4 cho thấy: 18 chi có từ 3 loài trở lên thuộc 17 họ, 2 ngành là
Dương xỉ (Polypodiophyta) và Mộc lan (Magnoliophyta). Tổng số có 64 loài (chiếm
18,93% tổng số loài ở KVNC). Chi Ficus (họ Dâu tằm - Moraceae) có nhiều loài nhất
là 8 loài; chi Lygodium (họ Bòng bong-Schizaeaceae), chi Acer (họ Thích–
45
Aceracece), chi Garcinia (họ Măng cụt - Clusiaceae), chi Cinnamomum (họ Long
não-Lauraceae), chi Albizia (họ Trinh nữ - Mimosaceae) mỗi chi có 4 loài; 12 chi có
3 loài (Saurauja, Schefflera, Caesalpinia, Phyllanthus, Castanopsis, Litsea,
Manglietia, Euodia, Maesa, Symplocos, Canarium, Rubus).
Trong 3 kiểu TTV ở KVNC, số lượng loài trong các chi giàu nhất (từ 3 loài trở
lên) như sau:
- Thảm cỏ: có 3 loài, 1 chi (Lygodium), 1 họ.
- Thảm cây bụi: có 16 loài, 5 chi, 5 họ. Trong tổng số 5 chi, 1 chi có 4 loài
(Lygodium), 4 chi có 3 loài.
- Rừng thứ sinh: có 64 loài, 18 chi, 17 họ. Trong tổng số 18 chi, có 1 chi có 8
loài (Ficus), 5 chi có 4 loài, 12 chi có 3 loài.
Nhận xét:
- Thảm cỏ:
Thảm cỏ có 46 loài, 43 chi thuộc 23 họ. Như vậy trong 3 kiểu TTV nghiên cứu
thì Thảm cỏ có số lượng họ, chi và loài ít nhất.
Thảm cỏ phát triển trên đất sau nương rẫy được bỏ hoang nhiều năm sau khi
chặt phá rừng và là nơi nhân dân chăn thả gia súc (trâu, bò…). Vì vậy thành phần
thực vật chủ yếu là các loài cỏ hạn sinh phát triển như: Cỏ lá tre (Oplismenus
compositus), Cỏ rác (Microstegium vagans), Cỏ gừng (Panicum repens), Cúc chỉ
thiên (Elephantopus scaber), Cỏ sâu róm (Setaria viridis), và rải rác có Sim
(Rhodomyrtus tomentosa), Mua thường (Melastoma normale)…
- Thảm cây bụi:
Thảm cây bụi có 201 loài, 160 chi thuộc 69 họ.
Ở đây, thành phần cây gỗ gồm có Móng bò hoa đỏ (Bauhinia coccinea), Vang
(Caesalpinia sinensis), Mỡ (Manglietia conifera), Xoan ta (Melia
azedarach)…Thành phần cây bụi khá phong phú, gồm các loài sau: Sim
(Rhodomyrtus tomentosa), Mua bò (Blastus eberhardtii), Mua lông (Melastoma
candidum), Ké hoa vàng (Sida rhombifolia), …
46
Thành phần thảm tươi gồm các loài của họ Cói (Cyperaceae) và họ Hòa thảo
(Poaceae) như: Cỏ tranh (Imperata cylindrica), Cỏ rác (Microstegium vagans), Cỏ
may (Chrysopogon aciculatus), Cỏ chít (Thysanolaena maxima)… Họ Cúc
(Asteraceae) như: Cúc chỉ thiên (Elephantopus scaber), Cỏ lào (Chromolaena
odorata), Đơn buốt (Bidens pilosa)....và ngành Dương xỉ như Guột to (Dicranopteris
splendida), Bòng bong lá to (Lygodium conforme),...
- Rừng thứ sinh:
Rừng thứ sinh có 330 loài, 237 chi thuộc 89 họ. Như vậy trong 3 kiểu TTV
nghiên cứu thì Rừng thứ sinh có số lượng họ, chi và loài nhiều nhất, vì thành phần
thực vật thường gặp là các cây tiên phong ưa sáng, sinh trưởng nhanh.
Ở Rừng thứ sinh, thành phần loài cây gỗ nhiều hơn so với TCB. Trong đó cây
gỗ có giá trị kinh tế xuất hiện ngày càng tăng như Trám trắng (Canarium album),
Trám chim (Canarium tonkinensis), Chò nâu (Dipterocarpus retusus)…
Thành phần cây bụi chủ yếu là: Bọt ếch (Glochidion eriocarpum), Đơn nem
răng cưa (Maesa subdentata), Cỏ lào (Chromolaena odorata)...
Thành phần các loài thân thảo như: Cỏ lá tre (Oplismenus compositus), Cỏ lồng
vực (Echinnochloa colona), Cỏ rác (Microstegium vagans) … Ngoài ra còn có các
dây leo như Dây gắm (Gnetum latifolium) ….
Qua việc nghiên cứu về đa dạng thành phần loài, ngoài yếu tố khí hậu và đất đai
thì con người cũng đóng vai trò tác động đến mức độ đa dạng loài trong TTV.
4.3. Đặc điểm về thành phần dạng sống
Trong quá trình thu thập mẫu và phân tích thành phần loài tại các kiểu TTV
nghiên cứu, chúng tôi tiến hành điều tra sự đa dạng về thành phần dạng sống, theo
thang của Raunkiaer (1934) – dẫn theo Hoàng Chung (2008) [6].
Kết quả nghiên cứu được trình bày ở bảng 4.5 và hình 4.3.
Bảng 4.5. Thành phần dạng sống thực vật trong các kiểu TTV nghiên cứu
Ph Ch He Cr Th
Số loài 228 22 54 21 13
Tỷ lệ (%) 67,46 6,51 15,98 6,21 3,84
47
Tỷ lệ (%)
Hình 4.3. Tỷ lệ (%) thành phần dạng sống trong các kiểu TTV nghiên cứu
Qua số liệu bảng 4.5 và hình 4.3. cho thấy, trong KVNC có đầy đủ cả 5 dạng
sống. Dạng cây chồi trên đất (Ph) chiếm tỷ lệ cao nhất (67,46%), tiếp đến là dạng cây
chồi nửa ẩn (He) chiếm 15,98%, cây chồi sát đất (Ch) chiếm 6,51%, cây chồi ẩn (Cr)
chiếm 6,21%, còn lại là cây một năm (Th) chiếm 3,84%. Dạng cây chồi trên đất (Ph)
chiếm tỷ lệ cao nhất phản ánh đặc trưng khí hậu nhiệt đới của vùng nghiên cứu.
Từ tỷ lệ các nhóm dạng sống, có thể lập phổ dạng sống TTV của xã Hoàng
Tung là: SB = 67,46 Ph + 6,51 Ch + 15,98 He + 6,21 Cr + 3,84 Th
Để đánh giá thành phần dạng sống trong từng kiểu TTV ở KVNC, chúng tôi đã
thống kê và tổng hợp trong bảng 4.6 và hình 4.4.
Bảng 4.6. Thành phần dạng sống trong từng kiểu TTV
Ph Ch He Cr Th
Các kiểu TTV Số loài Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Số loài Số loài Số loài
TC Tỷ lệ (%) 9 19,57 5 10,87 24 52,17 Số loài 1 Tỷ lệ (%) 2,17 Tổng số Tỷ lệ loài (%) 7 15,22 46
TCB 124 61,69 15 7,46 41 20,39 10 4,98 11 5,48 201
RTS 223 67,58 21 6,36 53 16,06 20 6,06 13 3,94 330
48
Tỷ lệ (%)
Dạng sống
Hình 4.4. Tỷ lệ (%) thành phần dạng sống trong từng kiểu TTV
4.3.1. Thảm cỏ
Ở Thảm cỏ có cả 5 nhóm dạng sống, gồm:
Nhóm cây chồi nửa ẩn (He) chiếm 52,17% và có số lượng loài cao nhất là 24
loài: Thông đất (Lycopodiella cernua), Bòng bong lá to (Lygodium conforme), Bòng
bong dịu (Lygodium flexuosum), Bòng bong lá nhỏ (Lygodium microphyllum), Cỏ
xước (Achysanthes aspera), Rau má (Centella asoatica), Ngải cứu rừng (Artemisia
japonica), Nhọ nồi (Eclipta prostrata), Cúc chỉ thiên (Elephantopus scaber), Mua tép
(Osbeckia chinensis), Chua me đất hoa vàng (Oxalis corniculata), Mã đề (Plantago
major), Cà gai dại (Solanum virginianum), Hoa tím bắc (Viola tonkinensis), Cỏ may
(Chrysopogon aciculatus), Cỏ gà (Cynodon dactylon), Cỏ lồng vực (Echinnochloa colona), Cỏ bông (Eragrostis interrupta), Cỏ tranh (Imperata cylindrica), Cỏ lá tre
(Oplismenus compositus), Cỏ sâu róm (Setaria viridis), Cỏ gừng (Panicum repens)… Nhóm cây chồi trên đất (Ph) chiếm 19,57% gồm 9 loài: Đậu kiếm (Canavalia ensiformis), Lục lạc có cánh (Crotalaria alata), Mua thường (Melastoma normale), Sim (Rhodomyrtus tomentosa), Bọ mảy (Clerodendron cyrtophyllum)…
Nhóm cây một năm (Th) chiếm 15,22% gồm 7 loài: Dền cơm (Amaranthus
lividus), Mào gà trắng (Celosia argentea ), Cứt lợn (Ageratum conyzoides), Đơn buốt lông chim (Bidens bipinnata), Đơn buốt (Bidens pilosa), Đài bi (Blumea balsamifera), Cỏ rác (Microstegium vagans).
49
Nhóm cây chồi sát đất (Ch) chiếm tỉ lệ thấp 10,87% gồm 5 loài: Cỏ lào
(Chromolaena odorata), Đại hái (Hodginsonia macrocarpa), Thóc lép (Tadehagi triquetrum), Dạ cẩm (Hedyotis capitellata), Thài lài (Commelina communis).
Nhóm cây chồi ẩn (Cr) có tỉ lệ nhỏ nhất là 2,17%, gồm 1 loài là: Guột thường
(Dicranopteris linearis).
Như vậy, phổ dạng sống của TC là: SB = 19,57 Ph + 52,17 He + 10,87 Ch + 2,17 Cr + 15,22 Th Nhóm cây chồi nửa ẩn (He) chiếm tỷ lệ cao nhất là do Thảm cỏ là nơi chăn
thả gia súc thường xuyên của người dân, nên Thảm cỏ bị dẫm đạp quá mức, từ đó xuất hiện các loài có dạng sống He để thích nghi với điều kiện sống.
4.3.2. Thảm cây bụi
Kết quả ở bảng 4.6 cho thấy: Thảm cây bụi cũng có đủ 5 dạng sống.
Nhóm cây chồi trên đất (Ph) chiếm tỉ lệ cao nhất là 61,69% với 124 loài: Thích
hoa đỏ (Acer erythranthum), Thích lá thuôn (Acer oblongum), Dương đào (Actinidia
chinensis), Nóng sổ (Saurauja tristyla), Nóng lá bầu (Saurauja petelotii), Thôi ba lá
kích (Alangium barbatum), Thôi ba (Alangium chinense), Sau sau (Liquidambar
formosana), Dất mèo (Desmos chinensis), Dất mèo lá rộng (Fissistigma latiflorum),
Dất lông (Fissistigma maclurei), Giác đế vân nam (Goniothalamus yunnanensis),
Nhọc anh đào (Polyalthia ceraoides), Nhọc đen lá to (Polyalthia lauii), Mộc hoa
trắng (Holarrhena pubescens), Dây giom (Melodinus jumellei), Chân chim leo trắng
(Schefflera leucantha), Đu đủ rừng thùy thắt (trevesia burkii), Đu đủ rừng (trevesia
Palmata), Dây hạt bí (Dischidia acuminata), Dây thìa canh (Gymnema sylvestre), Núc nác (Oroxylon indicum)…
Nhóm cây chồi nửa ẩn (He) chiếm 20,39% với 41 loài như: Khuyết lá thông
(Psilotum nudum), Thông đất (Lycopodiella cernua), Tháp bút (Equisetum ramocissimum), Tóc thần vệ nữ (Adiantum cappinus-veneris), Bòng bong lá to
(Lygodium conforme), Bòng bong dịu, dẻo (Lygodium flexuosum), Bòng bong lá nhỏ (Lygodium microphyllum), Bòng bong leo (Lygodium scandens), Cỏ xước (Achysanthes aspera), Cây dần sàng (Cnidium monieri), Rau má lá to (Hydrocotyle nepalensis), Nhọ nồi (Eclipta prostrata), Cúc chỉ thiên (Elephantopus scaber), Bồ công anh tía (Lactuca denticulata), Bồ công anh (Lactuca indica), Mua tép (Osbeckia chinensis), Tiết dê (Cissampelos pareira), Trinh nữ (Mimosa indica), Chua me đất
vàng (Oxalis corniculata)…
Nhóm cây chồi sát đất (Ch) chiếm 7,46% gồm 15 loài: Cỏ lào (Chromolaena
odorata), Cỏ lào tím (Eupatorium heterophyllum), Bìm bìm lá xẻ (Ipomoea
50
sagittoides), Đại hái (Hodginsonia macrocarpa), Dưa dại (Melothria heterophylla),
Đuôi chồn (Flemingia strobilifera), Thóc lép (Tadehagi triquetrum), Cối xay (Abutilon indicum), Ké hoa vàng lá thuôn (Sida acuta), Ké hoa vàng (Sida
rhombifolia), Dạ cẩm (Hedyotis capitellata), Thài lài (Commelina communis)…
Nhóm cây một năm (Th) chiếm 5,48% gồm 11 loài: Dền cơm (Amaranthus
lividus), Rau dền gai (Amaranthus spinosus), Mào gà trắng (Celosia argentea), Cứt
lợn (Ageratum conyzoides), Cỏ sữa lá lớn (Euphorbia hirta), Cỏ sữa lá nhỏ
(Euphorbia thymifolia), Chó đẻ răng cưa (Phyllanthus urinaria), Nghể lông
(Polygonum tomentosa), Cỏ rác (Microstegium vagans)…
Nhóm cây chồi ẩn (Cr) chiếm tỉ lệ thấp nhất là 4,98% gồm có 10 loài: Guột
thường (Dicranopteris linearis), Guột to (Dicranopteris splendida), Guột leo
(Diplopterygium blotianum), Guột cụt (Gleichenia truncata), Dây khúc khắc
(Heterosmilax polyandra), Riềng gió (Alpinia conchigera), Riềng (Alpinia
officinarum) …
Như vậy, phổ dạng sống của TCB là:
SB = 61,69 Ph + 20,39 He + 7,46 Ch + 4,98 Cr + 5,48 Th
4.3.3. Rừng thứ sinh
Ở Rừng thứ sinh cũng có đầy đủ 5 nhóm dạng sống, cụ thể là:
Nhóm cây chồi trên mặt đất (Ph) chiếm tỉ lệ lớn nhất 67,58% với 223 loài: Bời
lời nhớt (Litsea glutinosa), Re hương (Cinnamomum paxthenoxylon), Thích hoa đỏ
(Acer erythranthum), Thích quạt (Acer flabellatum), Thích lá thuôn (Acer oblongum),
Thích bắc sau sau (Acer tonkinensis), Quyếch tía (Chisocheton paniculatus), Nóng
nâu (Saurauja nepalensis), Thôi ba (Alangium chinense), Trường vải (Paranephelium
chinense), Thung (Commersonia platyphylla), Giác đế vân nam (Goniothalamus
yunnanensis), Nhọc anh đào (Polyalthia ceraoides), Mộc hoa trắng (Holarrhena
pubescens), Thừng mực trâu (Paravallaris macrophylla), Thừng mực lông (Wrightia
annamensis), Chân chim lá to (Schefflera macrophylla)…
Nhóm cây chồi nửa ẩn (He) chiếm tỉ lệ 16,06%, gồm 53 loài: Khuyết lá thông
(Psilotum nudum), Quyển bá gốc bò (Selaginella biformis), Quyển bá lá (Selaginella
petelotii), Tháp bút (Equisetum ramocissimum), Tóc thần vệ nữ (Adiantum cappinus-
veneris), Bòng bong lá to (Lygodium conforme), Bòng bong lá nhỏ (Lygodium
microphyllum), Bòng bong leo (Lygodium scandens), Ngải cứu rừng (Artemisia
japonica), Rau tầu bay (Crassocephalum crepidioides), Nhọ nồi (Eclipta prostrata),
Rau tầu bay xẻ (Erechtites hieracifolia), Bồ công anh (Lactuca indica)…
51
Nhóm cây chồi sát đất (Ch) chiếm tỉ lệ 6,36%, gồm 21 loài: Cỏ lào
(Chromolaena odorata), Cỏ lào tím (Eupatorium heterophyllum), Bìm bìm lá xẻ
(Ipomeea sagittoides), Đại hái (Hodginsonia macrocarpa), Dưa dại (Melothria
heterophylla), Gấc rừng (Thladiantha siamensis), Dần toòng (Gynostemma
pentaphyllum), Thường sơn (Dichroa febrifuga), Lá lốt (Piper lolot)…
Nhóm cây chồi ẩn (Cr) có tỉ lệ 6,06% với 20 loài: Hà thủ ô trắng
(Streptocaulon juventas), Ráy (Alocasia macrorrhiza), Củ nâu (Dioscorea cirrhosa),
Củ mài (Dioscorea persimilis), Lá dong sậy (Donax cannaeformis), Lá dong bánh
(Phrynium parviflorum), Lá dong (Phrynium plancentarium), Dây khúc khắc
(Heterosmilax polyandra), Thổ phục linh (Smilax glabra), Kim cang lá thuôn (Smilax
lanceifolia), Riềng (Alpinia officinarum), Địa liền lá hẹp (Kaempferia angustifolia)…
Nhóm cây một năm (Th) có tỉ lệ nhỏ nhất là 3,94% với 13 loài, đó là: Rau dền
gai (Amaranthus spinosus), Cứt lợn (Ageratum conyzoides), Đơn buốt lông chim
(Bidens bipinnata), Đơn buốt (Bidens pilosa), Đài bi (Blumea balsamifera), Cỏ rác
(Microstegium vagans), Nghể lông (Polygonum tomentosa), Cỏ sữa lá lớn
(Euphorbia hirta) …
Như vậy, phổ dạng sống của RTS là:
SB = 67,58 Ph + 16,06 He + 6,06 Cr + 6,36 Ch + 3,94 Th
Nhận xét:
Trong 3 kiểu TTV ở KVNC đều có 5 dạng sống, nhưng tỉ lệ các dạng sống
phân bố không đồng đều ở các kiểu TTV. Ở Thảm cỏ có nhóm cây chồi nửa ẩn (He)
chiếm tỷ lệ cao nhất (52,17%). Điều này cho thấy dạng sống này thích nghi với thời
tiết khắc nghiệt (mùa đông có nhiệt độ thấp) và với sự chăn thả Trâu, Bò thường
xuyên của nhân dân trong khu vực. Ở các kiểu Thảm cây bụi, Rừng thứ sinh: đều có
nhóm Cây chồi trên đất (Ph) chiếm tỷ lệ cao nhất (từ 61,69 – 67,58%), nó phản ánh
đặc trưng của TTV vùng nhiệt đới gió mùa ở Việt Nam. 4.4. Đặc điểm cấu trúc hình thái của các kiểu TTV
Cấu trúc phân tầng của các kiểu TTV là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
quá trình phát triển của TTV. Cấu trúc phân tầng chính là sự phân bố theo không gian
của các tầng cây theo chiều thẳng đứng, phụ thuộc vào đặc tính sinh thái học, nhu cầu
ánh sáng của các loài tham gia tổ thành. Trong mỗi kiểu TTV đều có cấu trúc tầng
riêng với tổ hợp các loài thực vật, còn dây leo và thực vật bì sinh thuộc thực vật ngoại
tầng. Trong phạm vi đề tài này, sẽ tập trung đi sâu phân tích sự phân bố của các loài,
trong cấu trúc thẳng đứng của từng kiểu TTV. Kết quả được trình bày ở bảng 4.7.
52
Bảng 4.7. Cấu trúc thẳng đứng của các kiểu TTV trong KVNC
Cấu trúc tầng
Số tầng Tên kiểu TTV Thành phần thực vật Độ che phủ % Thứ tự tầng Chiều cao tầng (m) Độ che phủ %
1 0,5-1,0 5
95 2 Thảm cỏ < 0,5 90 2
1 4-5 40
2 1-2 30
90 3 Thảm cây bụi
3 < 0,5 40
1 13-15 40
2 7-8 50
95 4 Rừng thứ sinh 3 3-4 20
4 < 1 10
Sim, Mua thường, Mua tép, Bọ mẩy, Đơn buốt, Đài bi,... Cỏ may (Cop 1), Cỏ gà (Cop 1), Cỏ lồng vực (Cop 1), Cỏ bông (Cop 1), Cỏ rác (Cop 3), Cỏ lá tre (Cop 3), Cỏ gừng, Cỏ sâu róm… Núc Nác, Dẻ gai lá nhỏ, Mỡ, Xoan ta, Xoan núi, Vối, Ổi, Hồng bì, Nhãn, Bồ hòn, Ké… Bưởi bung, Mua thường, Mua lông, Mua tép, Chó đẻ răng cưa, Ổi, Sim, Chè vằng… Lá lốt, Mâm xôi, Thông đất, Guột thường (Cop1), Guột cụt, Cứt lợn (Cop1), Nhọ nồi, Cúc chỉ thiên (Cop 1), Ké đầu ngựa, Trinh nữ, Bưởi bung, Cỏ lồng vực, Cỏ bông (Cop1), Cỏ tranh, Cỏ lá tre (Cop2), Lau, Cỏ gừng, Cỏ chít … Mỡ hải nam, Re hương, Long não, Trám trắng, Trám chim, Trám đen, Lát xoan, Sấu, Xoan núi… Trám chim, Dẻ đen, Dẻ gai lá bạc, Sòi tía, Dâu da xoan, Trám đen, Mỡ, Xoan ta, Xoan núi, Giang, Vầu… Ổi, Hồng bì, Bưởi bung, Màng tang, Mò lông, Bọt ếch, Ké hoa vàng, mua lông, mua thường … Vạng trứng, Đom đóm, Cỏ sữa lá lớn, Cỏ sữa lá nhỏ, Trinh nữ, Cỏ bông, Cỏ lá tre, Cỏ chít, Cỏ gừng, Nghệ vàng, Nghệ đen, Riềng, Riềng gió, Cỏ may, Cỏ gà…
53
4.4.1. Thảm cỏ
Ở kiểu thảm này là nơi chăn thả gia súc thường xuyên của nhân dân địa
phương nên có cấu trúc đơn giản, gồm 2 tầng:
Tầng 1: gồm các loài cây bụi có độ che phủ 5%, chiều cao 0,5-1m. Các loài cụ
thể là: Sim (Rhodomyrtus tomentosa), Mua thường (Melastoma normale), Mua tép
(Osbeckia chinensis), Bọ mẩy (Clerodendron cyrtophyllum), Đơn buốt (Bidens
pilosa), Đài bi (Blumea balsamifera)…
Tầng 2: gồm các loài thân thảo, cao dưới 0,5m là các loài: Cỏ may
(Chrysopogon aciculatus) có độ nhiều ở mức Cop 1, Cỏ gà (Cynodon dactylon) (Cop
1), Cỏ lồng vực (Echinnochloa colona), Cỏ bông (Eragrostis interrupta) (Cop 1), Cỏ
rác (Microstegium vagans) (Cop 3), Cỏ lá tre (Oplismenus compositus) (Cop 3), Cỏ
gừng (Panicum repens), Cỏ sâu róm (Setaria viridis)… Tầng này có độ che phủ 90%.
Thực vật ngoại tầng có vài loài dây leo như Bòng bong lá to (Lygodium conforme),
Bòng bong lá nhỏ (Lygodium microphyllum), Bòng bong leo (Lygodium scandens) ...
4.4.2. Thảm cây bụi
Ở thảm cây bụi cấu trúc có 3 tầng bao gồm:
Tầng thứ 1: Tầng này gồm các cây gỗ nhỏ và cây bụi có chiều cao từ 4-5m, độ
che phủ 40% có các loài là: Dẻ gai lá nhỏ (Castanopsis echinocarpa), Vối
(Cleistocalyx operculatus), Ổi (Psidium guajava), Xoan ta (Melia azedarach), Xoan
núi (Walsura robusta), Nhãn (Dinocarpus longana), Bồ hòn (Sapindus saponaria),
Ké (Xerospermum noronhianum)…
Tầng thứ 2: bao gồm các cây có chiều cao từ 1-2m chủ yếu gồm một số cây
gỗ, cây bụi như: Ổi (Psidium guajava), Bưởi bung (Acronychia pedunculata), Mua
thường (Melastoma normale), Mua lông (Melastoma candidum), Sim (Rhodomyrtus
tomentosa) … Độ che phủ của tầng là 30%.
Tầng thứ 3: bao gồm các loài có chiều cao dưới 0,5m như: Lá lốt (Piper lolot),
Mâm xôi (Rubus alceafolius), Thông đất (Lycopodiella cernua), Guột thường
(Dicranopteris linearis) (Cop1), Guột to (Dicranopteris spelendida), Cỏ cứt lợn
(Ageratum conyzoides) (Cop1), Cỏ bông (Eragrostis interrupta) (Cop1), Cỏ lá tre
(Oplismenus compositus) (Cop2), Cúc chỉ thiên (Elephantopus scaber) (Cop1), Cỏ gừng
(Panicum repens), Cỏ chít (Thysanolaena maxima)… Độ che phủ của tầng là 40%.
54
Thực vật ngoại tầng bao gồm các loài dây leo: Bạc thau (Argyreia capitata),
Dưa dại (Melothria heterophylla), Dây thìa canh (Gymnema sylvestre), Đại hái
(Hodginsonia macrocarpa), Dần toòng (Gynostemma pentaphyllum) …
4.4.3. Rừng thứ sinh
Ở Rừng thứ sinh cấu trúc gồm 4 tầng:
Tầng thứ 1: gồm các cây gỗ có chiều cao từ 14-15m gồm các loài cây gỗ như:
Mỡ hải nam (Manglietia hainanensis), Sấu (Dracontomelum duperreanum), Re
hương (Cinnamomum iners), Long não (Cinnamomum camphora), Xoan núi
(Walsura robusta), Trám trắng (Canarium album), Trám chim (Canarium
tonkinensis), Trám đen (Canarium tramdenum)… tầng này có độ che phủ 40%.
Tầng thứ 2: Gồm các cây gỗ có chiều cao trung bình 7-8m như: Dẻ the
(Lithocarpus magneinii), Dẻ gai lá bạc (Castanopsis argyrophylla), Mỡ (Manglietia
conifera), Xoan ta (Melia azedarach), Xoan núi (Walsura robusta), Xoan mộc
(Toona microcarpa)… Độ che phủ của tầng khoảng 30%.
Tầng thứ 3: chủ yếu là các cây bụi và các cây gỗ nhỏ có chiều cao trung bình 3-
4m bao gồm: Ổi (Psidium guajava), Hồng bì (Clausena lansium), Bưởi bung
(Acronychia pedunculata), Màng tang (Litsea cubeba), Mò lông (Litsea umbellata),
Mua lông (Melastoma candidum), Mua thường (Melastoma normale) … Độ che phủ
của tầng này thấp 20%.
Tầng thứ 4: có chiều cao trung bình dưới 1m, gồm các loài thân cỏ là chủ yếu:
Cỏ sữa lá lớn (Euphorbia hirta), Cỏ sữa lá nhỏ (Euphorbia thymifolia), Cỏ may
(Chrysopogon aciculatus), Cỏ gà (Cynodon dactylon), Cỏ lá tre (Oplismenus
compositus), Nghệ đen (Curcuma longa), Nghệ vàng (Curcuma onga), Riềng
(Alpinia officinarum), Riềng gió (Alpinia conchigera)… Độ che phủ của tầng là 20%.
Thực vật ngoại tầng bao gồm các loài: Dây thìa canh (Gymnema sylvestre), Dần
toòng (Gynostemma pentaphyllum), Dưa dại (Melothria heterophylla), Hà thủ ô trắng
(Streptocaulon juventas)…
Nhận xét:
- Ở Thảm cỏ gồm 2 tầng rõ rệt, chủ yếu gồm các loài thuộc họ Cỏ có độ nhiều từ Cop
1 đến Cop 3 và một số loài cây bụi như Sim, Mua…
- Ở Thảm cây bụi đã phân thành 3 tầng: tầng cây gỗ nhỏ (cao 4-5m); tầng cây bụi
(cao 1-2m), tầng thảm tươi (cao < 0,5m).
55
- Ở Rừng thứ sinh có cấu trúc 4 tầng: tầng cây gỗ trưởng thành (cao 13-15m), tầng
cây gỗ nhỏ (cao 7-8m), thảm cây bụi, cây gỗ (cao 3-4m) và tầng thảm tươi (< 1m).
Như vậy, RTS có cấu trúc phức tạp hơn so với TCB và TC, điều này giúp các loài
thực vật tận dụng tốt nguồn ánh sáng và giảm cạnh tranh giữa các loài ở các tầng.
4.5. Khả năng tái sinh tự nhiên của các loài cây gỗ trong các kiểu TTV ở KVNC
Để thấy hết tầm quan trọng của TTV tái sinh tự nhiên trong quá trình phục hồi
rừng, chúng tôi đã nghiên cứu khả năng tái sinh tự nhiên của các loài cây gỗ trong
từng kiểu TTV, từ đó thấy được phục hồi rừng đang diễn ra theo chiều hướng nào.
Trên cơ sở đó có thể đề xuất các giải pháp lâm sinh phù hợp nhằm sử dụng từng kiểu
TTV một cách hợp lý nhất.
Trong 3 kiểu TTV, Thảm cỏ là nơi chăn thả gia súc thường xuyên của người
dân địa phương nên thảm cỏ đã bị thoái hóa nặng nề. Thành phần thực vật chủ yếu là
cây thân thảo thuộc họ Hòa thảo (Poaceae), họ Cói (Cyperaceae)..., một số loài cây
bụi họ Sim (Myrtaceae), họ Mua (Melastomataceae)..., không có cây gỗ tái sinh.
4.5.1. Đặc điểm cấu trúc tổ thành và mật độ cây gỗ tái sinh
Từ số liệu thu thập được trong các ODB phân bố đều ở các vị trí trong những
OTC điển hình của 2 kiểu TTV nghiên cứu (Thảm cây bụi, Rừng thứ sinh), chúng tôi
đã mô tả được cấu trúc tổ thành và mật độ cây gỗ tái sinh trong bảng 4.8.
Bảng 4.8. Cấu trúc tổ thành, mật độ cây gỗ tái sinh của các kiểu TTV ở KVNC
STT Tên loài Tên loài
Thảm cây bụi Mật độ (cây/ha) 616 519 426 361 306 237 204 184 805 3658 Tổ thành (%) 16,84 14,19 11,65 9,87 8,37 6,48 5,58 5,03 21,99 100 Vối thuốc Ba soi Màng tang Kháo vàng Xoan ta Giổi lông Trám trắng Sau sau 9 loài khác 17 Rừng thứ sinh Mật độ (cây/ha) 676 624 451 403 314 311 306 229 226 956 4496 Kháo vàng Vối thuốc Giổi lông Trám trắng Màng tang Xoan núi Dẻ gai Lát hoa Sau sau 15 loài khác 24 Tổ thành (%) 15,04 13,88 10,03 8,96 6,98 6,92 6,81 5,09 5,03 21,26 100 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Tổng
56
4.5.1.1. Thảm cây bụi
Ở kiểu thảm này có 17 loài cây gỗ tái sinh xuất hiện, mật độ 3658 cây/ha. Trong
đó có 8 loài tham gia vào công thức tổ thành. Công thức tổ thành của cây gỗ trong lớp
tái sinh là: 16,84 Vối thuốc + 14,19 Ba soi + 11,65 Màng tang + 9,87 Kháo vàng +
8,37 Xoan ta + 6,48 Giổi lông + 5,58 Trám trắng + 5,03 Sau sau.
Trong đó, Vối thuốc (Schima superba) có mật độ cao nhất 616 cây/ha, Ba soi
(Mallotus denticulata) mật độ 519 cây/ha, Màng tang (Litsea cubeba) mật độ 426 cây/ha,
Kháo vàng (Machilus bonii) mật độ 361 cây/ha, Xoan ta (Melia azedarach) mật độ 306
cây/ha, Giổi lông (Michelia balansae) mật độ 237 cây/ha, Trám trắng (Canarium album)
mật độ 204 cây/ha, Sau sau (Liquidambar formosana) mật độ 184 cây/ha.
4.5.1.2. Rừng thứ sinh
RTS có 24 loài cây gỗ tái sinh xuất hiện với mật độ 4496 cây/ha, là TTV có mật
độ cây gỗ tái sinh cao nhất trong 3 kiểu TTV. Có 9 loài cây gỗ tái sinh tham gia vào
công thức tổ thành. Công thức tổ thành loài cây gỗ trong lớp tái sinh của RTS là:
15,04 Kháo vàng + 13,88 Vối thuốc + 10,03 Giổi lông + 8,96 Trám trắng + 6,98
Màng tang + 6,92 Xoan núi + 6,81 Dẻ gai + 5,09 Lát hoa + 5,03 Sau sau.
Trong đó Kháo vàng (Machilus bonii) có mật độ cao nhất là 676 cây/ha, Vối
thuốc (Schima superba) có mật độ 624 cây/ha, Giổi lông (Michelia balansae) mật độ
451 cây/ha, Trám trắng (Canarium album) mật độ 403 cây/ha, Màng tang (Litsea
cubeba) mật độ 314 cây/ha, Xoan núi (Walsura robusta) mật độ 311 cây/ha, Dẻ gai
(Castanopsis argyrophylla) mật độ 306 cây/ha, Lát hoa (Chukrasia tabularis) mật độ
229 cây/ha, Sau sau (Liquidambar formosana) mật độ 226 cây/ha.
Tóm lại: Mật độ cây gỗ tái sinh ở Thảm cây bụi 3658 cây/ha, mật độ cao nhất là
Rừng thứ sinh 4496 cây/ha. 2 kiểu TTV trên tại xã Hoàng Tung phần lớn tầng cây
cao có mặt ở lớp cây tái sinh. Tuy nhiên, lớp cây tái sinh không phải hoàn toàn do cây
tầng cao gieo giống tại chỗ, một số loài được mang đến từ nhiều nguồn khác nhau
bằng các con đường như: phát tán nhờ gió, chim hoặc thú.
4.5.2. Phân bố cây gỗ tái sinh theo các cấp chiều cao
Sự biến động về cây gỗ tái sinh qua 6 cấp chiều cao trong các thảm cây bụi và
rừng thứ sinh tại xã Hoàng Tung được trình bày trong bảng 4.9 và hình 4.5.
57
Bảng 4.9. Phân bố cây gỗ tái sinh theo các cấp chiều cao của các kiểu TTV
Thảm cây bụi Rừng thứ sinh Cấp Chiều cao (m) N (cây/ha) Tỷ lệ (%) N (cây/ha) Tỷ lệ (%)
I < 0,50 663 18,12 779 17,33
II 0,50 - 1,00 1006 27,50 1151 25,60
III 1,00 - 1,50 681 18,62 981 21,82
IV 1,50 - 2,00 571 15,62 723 16,08
V 2,00 - 2,50 397 10,85 470 10,45
VI >2,50 340 9,29 392 8,72
Tổng 3658 100 4496 100
Tỉ lệ %
Cấp chiều cao
Hình 4.5. Tỷ lệ (%) cây gỗ tái sinh theo các cấp chiều cao của các kiểu TTV
Nhìn chung, cây tái sinh chiếm tỷ lệ lớn ở các cấp chiều cao thấp. Ở Thảm cây
bụi, mật độ cây gỗ tái sinh cấp I là 663 cây/ha (18,12%), mật độ cây gỗ tái sinh cấp II
là 1006 cây/ha (27,5%). Rừng thứ sinh, mật độ cây gỗ tái sinh cấp I là 779 cây/ha
(chiếm 17,33%), cấp II là 1151 cây/ha (chiếm 25,60%).
Càng ở cấp độ cao (cấp III đến cấp VI) thì mật độ cây gỗ tái sinh càng giảm
mạnh, từ 681 cây/ha (18,62%) xuống 340 cây/ha (9,29%) ở TCB và từ 981 cây/ha
58
(21,82%) xuống 392 cây/ha (8,72%) ở RTS. Điều này chứng tỏ khi giai đoạn tuổi
tăng lên thì các loài cây luôn có xu hướng vươn cao để lấy ánh sáng, các loài không
có khả năng cạnh tranh sẽ bị đào thải.
4.5.3. Phân bố cây gỗ tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang
Phân bố cây tái sinh thường không đều trên mặt đất, đặc điểm này được thể hiện
qua kết quả nghiên cứu phân bố số cây tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang. Nghiên
cứu phân bố cây tái sinh trên mặt phẳng nằm ngang có ý nghĩa rất quan trọng trong
quá trình lợi dụng khả năng tái sinh tự nhiên để phục hồi rừng.
Trong thực tế, phải tiến hành xúc tiến tái sinh do phân bố cây tái sinh trên bề
mặt đất rừng chưa hợp lý. Do đó, nghiên cứu hình thái phân bố của cây tái sinh là cơ
sở đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý nhằm thúc đẩy tái sinh theo hướng
có lợi cho quá trình phục hồi rừng.
Để nghiên cứu hình thái phân bố cây tái sinh, chúng tôi sử dụng tiêu chuẩn U
của tác giả Clark và Evans. Căn cứ vào số liệu điều tra được ở phụ lục 2, phụ lục 3,
kết quả về phân bố cây tái sinh được trình bày theo bảng 4.10.
Bảng 4.10. Phân bố cây tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang ở các kiểu TTV
Các kiểu Kiểu N/ha U n TTV phân bố
Thảm cây bụi 3658 0,3658 0,562 -3,68 Cụm 36
Rừng thứ sinh 4496 0,4496 0,754 0,13 Ngẫu nhiên 36
Kết quả trên cho thấy phân bố cây gỗ tái sinh trên mặt phẳng nằm ngang ở
Thảm cây bụi có kiểu phân bố cụm, Rừng thứ sinh đều có kiểu phân bố ngẫu nhiên.
Do địa hình của xã Hoàng Tung dốc và chia cắt mạnh nên đất trên toàn bộ diện tích
không đồng đều về thành phần, cấu trúc và độ phì nhiêu. Trên đất đó, khả năng nảy
mầm, sinh trưởng và phát triển của thực vật là khác nhau, đây là nguyên nhân làm
cho Thảm cây bụi có kiểu phân bố cụm. Tuy nhiên theo thời gian, do quá trình tự tỉa
thưa dẫn đến có sự điều chỉnh lại phân bố cây tái sinh theo hướng ngẫu nhiên ở RTS.
Kiểu phân bố cụm và ngẫu nhiên của cây tái sinh đã dẫn đến mặt đất rừng còn
nhiều khoảng trống không có cây tái sinh. Vì vậy, các giải pháp kỹ thuật lâm sinh tác
59
động cần phải điều tiết phân bố cây tái sinh tiệm cận dần với phân bố cách đều, bằng
cách tỉa cây ở những nơi có mật độ dày, trồng bổ sung các loài cây mục đích vào chỗ
trống và mật độ còn thưa để điều chỉnh phân bố cây cho đồng đều hơn.
4.5.4. Nguồn gốc và chất lượng của cây gỗ tái sinh
Cây gỗ tái sinh tự nhiên có nguồn gốc chủ yếu từ chồi hoặc hạt.
Chất lượng cây gỗ tái sinh là kết quả tổng hợp những tác động qua lại giữa cây
rừng với nhau và giữa cây rừng với điều kiện hoàn cảnh, được đánh giá qua 2 chỉ tiêu
là hình thái (khả năng phát triển của tán lá, hình thái thân và khả năng sinh trưởng của
cây) và tuổi cây tái sinh.
Kết quả điều tra, nghiên cứu về nguồn gốc và chất lượng của cây gỗ tái sinh của
các kiểu TTV nghiên cứu được trình bày ở bảng 4.11.
Bảng 4.11. Nguồn gốc và chất lượng cây gỗ tái sinh trong các kiểu TTV
Nguồn gốc Chất lượng Mật độ Kiểu TTV (cây/ha) Hạt Chồi Tốt TB Xấu
Thảm cây bụi 3658 2789 869 2008 1187 463
(76,24%) (23,76%) (54,89%) (32,45%) (12,66%)
Rừng thứ sinh 4496 3574 922 2898 1142 456
(79,49%) (20,51%) (64,46%) (25,40%) (10,14%)
Qua bảng 4.11 cho thấy: Ở Thảm cây bụi cây tái sinh có nguồn gốc từ hạt chiếm
76,24%, từ chồi 23,76%. Ở Rừng thứ sinh cây tái sinh có nguồn gốc từ hạt chiếm
79,49%, từ chồi 20,51%. Như vậy, nguồn gốc cây tái sinh ở Thảm cây bụi, Rừng thứ
sinh chủ yếu là từ hạt, đặc điểm này thuận lợi cho việc hình thành tầng rừng chính
trong tương lai. Vì trong cùng một loài, cây mọc từ hạt có đời sống dài hơn, khả năng
chống chịu với điều kiện bất lợi của ngoại cảnh tốt hơn cây tái sinh từ chồi.
Về chất lượng cây tái sinh: Ở Thảm cây bụi cây tái sinh có chất lượng tốt chiếm
54,89%, trung bình 32,45% và cây xấu 12,66%. Ở Rừng thứ sinh cây tái sinh có chất
lượng tốt 64,46%, trung bình 25,40% và cây xấu là 10,14%. Như vậy, phần lớn cây
tái sinh có chất lượng tốt và trung bình, đây là điều kiện thuân lợi để thực hiện các
giải pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý nhằm tác động vào TTV để thúc đẩy quá trình tái
sinh phục hồi rừng tự nhiên.
60
4.5.5. Nhận xét về khả năng tái sinh của các loài cây gỗ trong các kiểu TTV
Từ kết quả nghiên cứu về đặc điểm tái sinh tự nhiên trong các kiểu TTV ở
KVNC, chúng tôi có nhận xét sau:
- Ở Thảm cây bụi, mật độ cây tái sinh không cao (3658 cây/ha), 76,24% cây tái
sinh từ hạt, chất lượng cây tái sinh tốt chiếm 54,89%. Phân bố cây tái sinh theo cụm.
- Ở Rừng thứ sinh, mật độ cây tái sinh khá cao (4496 cây/ha), tỷ lệ cây tái sinh
từ hạt cao (79,49%), chất lượng cây tái sinh tốt chiếm tỷ lệ cao (64,46%). Cây tái sinh
có phân bố ngẫu nhiên. Do đó, TCB và RTS cần có biện pháp lâm sinh tác động phù
hợp để phát triển theo hướng có lợi, đáp ứng cho yêu cầu phục hồi rừng tự nhiên.
4.6. Đề xuất các giải pháp thúc đẩy phục hồi các kiểu TTV ở KVNC
Từ những nhận xét về khả năng tái sinh của các loài cây gỗ, chúng tôi đề xuất
một số giải pháp phục hồi hoặc sử dụng cho từng kiểu TTV trong KVNC như sau:
4.6.1. Đối với Thảm cỏ
Do chăn thả thường xuyên nên Thảm cỏ dần bị thoái hóa thành Thảm cỏ thấp,
các loài cây bụi như Sim, Mua phát triển, không có cây gỗ tái sinh. Do vậy có thể sử
dụng giải pháp bảo vệ, sử dụng hợp lý thảm cỏ để chăn thả gia súc. Hoặc nếu không
có nhu cầu chăn thả gia súc thì có thể trồng rừng bằng các loài cây bản địa có giá trị
kinh tế như: Dẻ gai, Trám đen, Trám trắng… để tăng diện tích rừng cho địa phương.
4.6.2. Đối với Thảm cây bụi
Do Thảm cây bụi mật độ cây tái sinh đạt (3658 cây/ha) nên áp dụng phương
thức khoanh nuôi phục hồi rừng có tác động của con người:
- Tiến hành việc phát dây leo, cây bụi, giảm bớt mật độ cây kém giá trị kinh tế,
để tạo điều kiện cho cây tái sinh sinh trưởng, phát triển.
- Có thể kết hợp trồng bổ sung một số loài cây đặc sản dưới tán như gừng, riềng,
nghệ nếp, thảo quả…
- Có thể trồng dặm thêm một số loài cây mục đích bản địa có giá trị kinh tế như
Dẻ gai, Trám trắng, Trám đen, Kháo…
4.6.3. Đối với Rừng thứ sinh
Do Rừng thứ sinh mật độ cây tái sinh khá cao (4496 cây/ha) nên áp dụng
phương thức khoanh nuôi phục hồi có tác động của con người:
61
- Phát dây leo, cây bụi để cây tái sinh đủ ánh sáng để sinh trưởng, phát triển.
- Nơi có mật độ cây tái sinh cao, tiến hành tỉa dặm từ chỗ dày sang chỗ thưa.
- Đối với những loài tái sinh từ chồi gốc sau khi cây gỗ bị chặt thì tùy từng loại
cây mà để lại gốc chồi có độ cao thích hợp (30-40cm) để chồi tái sinh sinh trưởng.
- Điều tiết tổ thành tầng cây cao theo hướng tăng sản lượng cây gỗ có giá trị
kinh tế, tỉa thưa và khai thác những loài cây không đáp ứng nhu cầu kinh tế, phòng
hộ, tận dụng sản phẩm gỗ xây dựng, nguyên liệu giấy sợi, gỗ ván dăm (Chẹo tía, Thôi
ba, Ba soi,..) và chất đốt phục vụ cho sinh hoạt đời sống của người dân. Làm giàu
rừng bằng những loài cây có giá trị kinh tế như: Trám, Lát hoa, Đinh, Nghiến, Trai...
Song song với các công việc nêu trên, cần thường xuyên bảo vệ các kiểu TTV
này, tránh để cháy rừng, đốt lửa, khai thác quá mức... sẽ ảnh hưởng đến sự tái sinh
phục hồi rừng của các loài cây gỗ.
62
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
KẾT LUẬN
1. Theo khung phân loại của UNESCO (1973) thảm thực vật tự nhiên tại khu
vực nghiên cứu có 4 lớp quần hệ: Lớp quần hệ rừng kín, lớp quần hệ rừng thưa, lớp
quần hệ cây bụi và lớp quần hệ cỏ.
2. Trong 3 kiểu TTV chọn nghiên cứu (Thảm cỏ, Thảm cây bụi, Rừng thứ
sinh) đã thống kê được 338 loài, thuộc 240 chi, 89 họ của 06 ngành thực vật bậc cao
có mạch (Khuyết lá thông, Thông đất, Mộc tặc, Dương xỉ, Ngành Thông, Mộc lan).
Trong đó, ngành Mộc lan (Magnoliophyta) có số họ, chi và loài phong phú nhất gồm
76 họ (chiếm 85,39%), 224 chi (chiếm 93,33%) và 315 loài (chiếm 93,18%).
3. Trong KVNC có đầy đủ cả 5 dạng sống. Cây chồi trên đất (Ph) chiếm tỷ lệ
cao nhất (67,46%), tiếp đến là cây chồi nửa ẩn (He) (15,98%), cây chồi sát đất (Ch)
(6,51%), cây chồi ẩn (Cr) (6,21%), còn lại là cây một năm (Th) (3,84%). Từ tỷ lệ các
nhóm dạng sống, có thể lập phổ dạng sống TTV của xã Hoàng Tung là: SB = 67,46
Ph + 6,51 Ch + 15,98 He + 6,21 Cr + 3,84 Th
Tỉ lệ các dạng sống phân bố không đồng đều ở các kiểu TTV. Ở Thảm cỏ
có nhóm Cây chồi nửa ẩn (He) chiếm tỷ lệ cao nhất (52,17%). Ở các kiểu Thảm
cây bụi, Rừng thứ sinh: đều có nhóm Cây chồi trên đất (Ph) chiếm tỷ lệ cao nhất
(từ 61,69 – 67,58%).
4. Cấu trúc hình thái của các kiểu TTV gồm 2-4 tầng, trong đó Thảm cỏ có cấu
trúc 2 tầng ; Thảm cây bụi có 3 tầng; Rừng thứ sinh có 4 tầng.
5. Đặc điểm tái sinh tự nhiên trong các kiểu TTV:
- Số loài cây gỗ tái sinh dao động từ 17 đến 24 loài, trong đó số loài tham gia
vào cấu trúc tổ thành từ 8 – 9 loài. Mật độ cây tái sinh dao động từ 3658 cây/ha
(TCB) đến 4496 cây/ha (RTS).
- Phân bố cây tái sinh theo các cấp chiều cao: Nhìn chung, ở Thảm cây bụi và
Rừng thứ sinh, cây tái sinh có chiều cao ở cấp I, cấp II chiếm tỷ lệ rất lớn. Càng ở cấp
độ cao (cấp III đến cấp VI) thì mật độ cây gỗ tái sinh càng giảm mạnh.
- Phân bố cây gỗ tái sinh trên mặt phẳng nằm ngang: Thảm cây bụi có kiểu
phân bố cụm, Rừng thứ sinh đều có kiểu phân bố ngẫu nhiên.
63
- Nguồn gốc và chất lượng cây tái sinh: ở Thảm cây bụi và Rừng thứ sinh,
nguồn gốc cây tái sinh chủ yếu là từ hạt. Về chất lượng cây tái sinh, cây tái sinh có
chất lượng tốt cao nhất ở Rừng thứ sinh (64,46%), sau đó là Thảm cây bụi (54,89%).
6. Đã đề xuất được các giải pháp thúc đẩy phục hồi các kiểu TTV ở
KVNC. Đó là sử dụng hợp lý Thảm cỏ để chăn thả gia súc hoặc trồng rừng.
Thảm cây bụi và Rừng thứ sinh, áp dụng phương thức khoanh nuôi phục hồi có
tác động của con người.
ĐỀ NGHỊ
Đề tài cần mở rộng phạm vi và đối tượng nghiên cứu trong các xã của huyện
Hòa An, tỉnh Cao Bằng, để xây dựng các giải pháp khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh;
làm cơ sở cho công tác quy hoạch, bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng ở địa phương
một cách có hiệu quả nhất.
64
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN
1. Đoàn Hồng Sơn, Bùi Thị Thu Trang, Lê Ngọc Công (2018), “Đặc điểm cấu trúc và
tái sinh tự nhiên của một số kiểu thảm thực vật thứ sinh tại xã Hoàng Tung, huyện
Hòa An, tỉnh Cao Bằng”, Tạp chí Khoa học & Công nghệ - Đại học Thái Nguyên,
177(01), tr.153-158.
65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Tài liệu tiếng Việt:
1. Baur G. N. (1976), Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa (Vương Tấn
Nhị dịch), Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
2. Nguyễn Tiến Bân và CS (2003, 2005), Danh lục các loài thực vật Việt Nam, Nxb
Nông nghiệp Hà Nội.
3. Bộ NN&PTNT (2000), Tên cây rừng Việt Nam, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
4. Lê Mộng Chân (1994), “Điều tra tổ thành thực vật vùng núi cao Ba Vì”, Thông tin
khoa học lâm nghiệp, số 4.
5. Lê Trần Chấn (1990), Góp phần nghiên cứu một số đặc điểm cơ bản của hệ thực
vật Lâm Sơn, tỉnh Hòa Bình, Luận án tiến sĩ sinh học, Hà Nội.
6. Hoàng Chung (1980) Đồng cỏ vùng núi phía Bắc Việt Nam, công trình nghiên
cứu khoa học trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên.
7. Hoàng Chung (2008), Các phương pháp nghiên cứu quần xã thực vật, Nxb Giáo
dục Hà Nội.
8. Trần Văn Con (1992), “Ứng dụng mô hình toán học trong nghiên cứu động thái
rừng tự nhiên”, Thông tin khoa học lâm nghiệp, số 4.
9. Lê Ngọc Công, Hoàng Chung (1994), “Nghiên cứu thành phần loài, thành phần
dạng sống của sa van bụi ở vùng đồi trung du Bắc Thái”, Thông báo khoa học
Trường Đại học Sư Phạm Thái Nguyên, số 2.
10. Lê Ngọc Công (1998), Nghiên cứu tác dụng bảo vệ môi trường của một số mô
hình rừng trồng trên vùng đồi trung du một số tỉnh miền núi, Đề tài khoa học và
công nghệ cấp bộ, Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên.
11. Lê Ngọc Công (2004), Nghiên cứu quá trình phục hồi rừng bằng khoanh nuôi
trên một số thảm thực vật ở Thái Nguyên, Luận án tiến sỹ Sinh học, Viện Sinh
thái và Tài nguyên sinh vật, Hà Nội.
12. Lê Trọng Cúc, Phạm Hồng Ban (1996), "Động thái thảm thực vật sau nương rẫy
ở Con Cuông, Nghệ An", Tạp chí Lâm Nghiệp, số 7.
13. Ngô Tiến Dũng (2004), “Đa dạng thực vật VQG Yok Don”, Tạp chí Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, số 5.
66
14. Trần Đình Đại (2001), Những dẫn liệu về hệ thực vật Tây Bắc Việt Nam (ba tỉnh
Lào Cai, Lai Châu, Sơn La), Tuyển tập các công trình nghiên cứu Sinh thái học và
Tài nguyên sinh vật 1996 - 2000, tr.45 - 49, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
15. Võ Đại Hải (1996), Nghiên cứu các dạng cấu trúc hợp lý cho rừng phòng hộ đầu
nguồn ở Việt Nam, Luận án PTS Nông nghiệp, Viện Khoa học và Lâm nghiệp
Việt Nam, Hà Nội.
16. Phạm Hoàng Hộ (2003), Cây cỏ Việt Nam, quyển I - III, Nxb Trẻ, Tp. Hồ Chí Minh.
17. Phan Nguyên Hồng (1991), Sinh thái thảm thực vật rừng ngập mặn Việt Nam, Luận
án tiến sỹ khoa học Sinh học, Trường Đại học Sư phạm I Hà Nội.
18. Đặng Huy Huỳnh (2013), Nghiên cứu, điều tra, đánh giá thực trạng đa dạng sinh
học và tài nguyên thiên nhiên làm cơ sở cho việc xây dựng Vườn Quốc Gia Phia
Oắc - Phia Đén huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng, Sở khoa học và Công nghệ
Cao Bằng.
19. Nguyễn Thế Hưng, Hoàng Chung (1995), “Thành phần loài và dạng sống thực
vật trong loại hình sa van vùng đồi Quảng Ninh”, Thông báo khoa học Đại học Sư
phạm Thái Nguyên, số 3.
20. Nguyễn Thế Hưng (2003), Nghiên cứu đặc điểm và xu hướng phục hồi rừng của
thảm thực vật cây bụi ở huyện Hoành Bồ, thị xã Cẩm Phả (Quảng Ninh), Luận án
tiến sỹ Sinh học, Viện sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Hà Nội.
21. Vũ Tự Lập và cộng sự (1995), Địa lý tự nhiên Việt Nam, Nxb Đại học Quốc gia
Hà Nội.
22. Phùng Ngọc Lan (1986), Lâm sinh học, tập 1, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
23. Vũ Thị Liên (2005), Nghiên cứu ảnh hưởng của một số kiểu thảm thực vật đến sự
biến đổi môi trường đất ở một số khu vực tỉnh Sơn La, Luận án tiến sỹ Sinh học,
Viện sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Hà Nội.
24. Nguyễn Ngọc Linh (2012), Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự
nhiên của một số quần xã thực vật phục hồi sau nương rẫy tại xã Bạch Đằng,
huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng, Luận văn Thạc sĩ Sinh học, Đại học Sư phạm
Thái Nguyên.
25. Phan Kế Lộc (1978), Tập san sinh vật học, 2 (16), Trường Đại học tổng hợp
Hà Nội.
67
26. Phan Kế Lộc (1985), “Thử vận dụng bảng phân loại UNESCO để xây dựng
khung phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam”, Tạp chí Sinh học, (12).
27. Đỗ Tất Lợi (1995), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nxb khoa học và kỹ
thuật, Hà Nội.
28. Trần Đình Lý (1995), 1900 loài cây có ích ở Việt Nam, Nxb Thế giới, Hà Nội.
29. Ma Thị Ngọc Mai (2007), Nghiên cứu quá trình diễn thế đi lên của thảm thực vật
ở Trạm đa dạng sinh học Mê Linh (Vĩnh Phúc) và vùng phụ cận, Luận án tiến sỹ
sinh học, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Hà Nội.
30. Chu Thị Bích Ngọc (2016), Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên
của một số thảm thực vật tại xã Thành Công, thuộc Khu bảo tồn thiên nhiên Phia
Oắc - Phia Đén, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng, Luận văn Thạc sĩ Sinh học,
Đại học Sư phạm Thái Nguyên.
31. Phạm Minh Nguyệt (1994), “Một số suy nghĩ về trồng rừng thuần loại ở nước ta”,
Tạp chí Lâm nghiệp, số 10.
32. Trần Ngũ Phương (1970), Bước đầu nghiên cứu rừng miền Bắc Việt Nam, Nxb
Khoa học kỹ thuật Hà Nội.
33. Lê Đồng Tấn (2000), Nghiên cứu quá trình phục hồi tự nhiên một số quần xã
thực vật sau nương rẫy tại Sơn La phục vụ cho khoanh nuôi, Luận án tiến sỹ Sinh
học, Hà Nội.
34. Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Bá Thụ, Phùng Ngọc Lan (1997), Tính đa dạng
thực vật Cúc Phương, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
35. Nguyễn Nghĩa Thìn (1998), Đa dạng thực vật bậc cao có mạch vùng núi cao Sa
Pa, Phanxiphăng, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
36. Nguyễn Nghĩa Thìn (2008), Các phương pháp nghiên cứu thực vật, Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
37. Nguyễn Thị Thoa (2014), Nghiên cứu tính đa dạng và đề xuất giải pháp bảo tồn
thực vật thân gỗ trên núi đá vôi ở khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng
Hoàng, tỉnh Thái Nguyên, Luận án tiến sĩ lâm nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên.
38. Dương Hữu Thời (1981), Đồng cỏ vùng núi Bắc Việt Nam, Trong quyển “Nghiên
cứu cây thức ăn gia súc Việt Nam”, Tập II, Hà Nội.
68
39. Thái Văn Thụy, Nguyễn Phúc Nguyên (2005), “Một số dẫn liệu về thảm thực vật
Vườn quốc gia Ba Vì”, Những vẫn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
40. Trần Thị Thu Thủy, La Quang Độ, Hoàng Văn Hùng (2014), "Đa dạng sinh học
và các yếu tố ảnh hưởng đến khu hệ thực vật khu bảo tồn thiên nhiên Phia oắc-
Phia Đén, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng", Tạp chí Khoa học & Công nghệ,
Đại học Thái Nguyên, số 05.
41. Phạm Ngọc Thường (2003), Nghiên cứu đặc điểm quá trình tái sinh tự nhiên và
đề xuất một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh phục hồi rừng sau nương rẫy ở hai tỉnh
Thái Nguyên, Bắc Kạn, Luận án tiến sỹ Nông nghiệp Hà Nội.
42. Nguyễn Đắc Triển (2015), Nghiên cứu động thái tái sinh tự nhiên rừng lá rộng
thường xanh tại Vườn Quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ, Luận án tiến sỹ lâm
nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp, Hà Nội.
43. Thái Văn Trừng (1970), Thảm thực vật rừng Việt Nam, Nxb khoa học và kỹ
thuật, Hà Nội.
44. Thái Văn Trừng (1998), Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam, Nxb khoa
học và kỹ thuật, Tp. Hồ Chí Minh.
45. Nguyễn Văn Trương (1983), Quy luật cấu trúc rừng gỗ hỗn loài, Nxb Khoa học
và Kỹ thuật, Hà Nội.
46. Đặng Kim Vui (2002), “Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi sau nương
rẫy, cơ sở đề xuất giải pháp khoanh nuôi, làm giàu rừng ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh
Thái Nguyên”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số 12.
* Tài liệu nước ngoài:
47. Champion H.G. (1936), Abstracts of Indian Forest Literature Published.
48. Chevalier A. (1918), Premier inventaire des bois et autres produits forestiers du
Tonkin.
49. Maurand L. (1943), Indochine forestiere. Bel, Unecarter forestiere.
50. UNESCO (1973), International classfication and mapping of vegetation, Paris,
France
69
PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: THÀNH PHẦN THỰC VẬT KHU VỰC NGHIÊN CỨU