ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

ĐOÀN HỒNG SƠN NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ TÁI SINH TỰ NHIÊN CỦA CÁC LOÀI CÂY GỖ TRONG MỘT SỐ KIỂU THẢM THỰC VẬT TẠI XÃ HOÀNG TUNG, HUYỆN HÒA AN, TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC THÁI NGUYÊN - 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

ĐOÀN HỒNG SƠN NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ TÁI SINH TỰ NHIÊN CỦA CÁC LOÀI CÂY GỖ TRONG MỘT SỐ KIỂU THẢM THỰC VẬT TẠI XÃ HOÀNG TUNG, HUYỆN HÒA AN, TỈNH CAO BẰNG

Ngành: SINH THÁI HỌC

Mã số: 8 42 01 20 LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ NGỌC CÔNG THÁI NGUYÊN - 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các số

liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong

bất kỳ công trình nào khác. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Tác giả Đoàn Hồng Sơn

i

LỜI CẢM ƠN Trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS Lê Ngọc Công -

người thầy đã hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo Khoa Sinh học,

Phòng Đào tạo - Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi trong quá

trình học tập và nghiên cứu tại Trường.

Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Sở GD&ĐT tỉnh Cao Bằng, Trường THPT

Chuyên tỉnh Cao Bằng, UBND xã Hoàng Tung, Chi cục Kiểm lâm tỉnh Cao Bằng đã

tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể gia đình, bạn bè và đồng

nghiệp đã luôn cổ vũ, động viên tôi trong suốt thời gian qua.

Xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 04 năm 2018

Tác giả

Đoàn Hồng Sơn

ii

MỤC LỤC

Lời cam đoan ................................................................................................................. i

Lời cảm ơn .................................................................................................................... ii

Mục lục ........................................................................................................................ iii

Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................................ iv

Danh mục các bảng ....................................................................................................... v

Danh mục các hình ...................................................................................................... vi

MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 2

3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 2

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................ 3

1.1. Nghiên cứu về thảm thực vật trên thế giới và Việt Nam ....................................... 3

1.1.1. Khái niệm về thảm thực vật ................................................................................ 3

1.1.2. Nghiên cứu về thảm thực vật trên Thế giới ........................................................ 3

1.1.3. Nghiên cứu về thảm thực vật ở Việt Nam .......................................................... 4

1.2. Nghiên cứu về thành phần loài, thành phần dạng sống thực vật ........................... 6

1.2.1. Nghiên cứu về thành phần loài thực vật ............................................................. 6

1.2.2. Nghiên cứu về thành phần dạng sống thực vật ................................................. 10

1.3. Nghiên cứu về cấu trúc rừng ................................................................................ 14

1.3.1. Khái niệm rừng và cấu trúc rừng ...................................................................... 14

1.3.2. Nghiên cứu về cấu trúc rừng trên thế giới ........................................................ 15

1.3.3. Nghiên cứu về cấu trúc rừng ở Việt Nam ......................................................... 16

1.4. Nghiên cứu về tái sinh rừng ................................................................................. 17

1.4.1. Khái niệm về tái sinh rừng ................................................................................ 17

1.4.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng trên thế giới ......................................................... 18

1.4.3. Nghiên cứu về tái sinh rừng ở Việt Nam .......................................................... 20

1.5. Nghiên cứu về thảm thực vật ở tỉnh Cao Bằng và KVNC .................................. 22

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 23

2.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 23

iii

2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 23

2.2.1. Xác định các kiểu thảm thực vật trong khu vực nghiên cứu ............................ 23

2.2.2. Nghiên cứu đặc điểm chính của 3 kiểu thảm thực vật trong khu vực

nghiên cứu ................................................................................................................... 23

2.2.3. Đánh giá khả năng tái sinh tự nhiên của 3 kiểu thảm tại khu vực nghiên cứu ........ 23

2.2.4. Đề xuất một số biện pháp thúc đẩy quá trình phục hồi rừng ở khu vực

nghiên cứu ................................................................................................................... 23

2.3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 23

2.3.1. Phương pháp xác định các kiểu thảm thực vật ................................................. 23

2.3.2. Phương pháp tuyến điều tra (TĐT) ................................................................... 24

2.3.3. Phương pháp ô tiêu chuẩn (OTC) ..................................................................... 24

2.3.4. Phương pháp phân tích mẫu thực vật và đặc điểm cây tái sinh ........................ 25

2.3.5. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 27

Chương 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI VÙNG

NGHIÊN CỨU ......................................................................................................... 28

3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................................ 28

3.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới ....................................................................................... 28

3.1.2. Địa hình ............................................................................................................. 28

3.1.3. Thổ nhưỡng ....................................................................................................... 29

3.1.4. Khí hậu, thủy văn .............................................................................................. 29

3.1.5. Tài nguyên rừng ................................................................................................ 30

3.2. Điều kiện kinh tế, xã hội vùng nghiên cứu .......................................................... 30

3.2.1. Dân tộc, dân số.................................................................................................. 30

3.2.2. Hoạt động nông, lâm nghiệp ............................................................................. 30

3.2.3. Ngành công nghiệp, dịch vụ ............................................................................. 31

3.2.4. Cơ sở hạ tầng .................................................................................................... 32

3.2.5. Văn hóa, giáo dục, y tế ..................................................................................... 32

3.3. Những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh

hưởng đến phục hồi và phát triển rừng ở KVNC ....................................................... 33

3.3.1. Những thuận lợi ................................................................................................ 33

3.3.2. Những khó khăn ................................................................................................ 33

iv

Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................... 34

4.1. Các kiểu thảm thực vật (TTV) trong KVNC ....................................................... 34

4.1.1. Rừng trồng ........................................................................................................ 34

4.1.2. Thảm thực vật tự nhiên ..................................................................................... 34

4.2. Đặc điểm về thành phần loài thực vật ................................................................. 39

4.2.1. Sự phân bố của các bậc taxon ở KVNC ........................................................... 39

4.2.2. Đặc điểm về số họ, số chi và loài trong các kiểu TTV ..................................... 40

4.2.2.1. Đặc điểm về số loài trong các họ .................................................................. 42

4.3. Đặc điểm về thành phần dạng sống ..................................................................... 47

4.3.1. Thảm cỏ ............................................................................................................ 49

4.3.2. Thảm cây bụi .................................................................................................... 50

4.3.3. Rừng thứ sinh .................................................................................................... 51

4.4. Đặc điểm cấu trúc hình thái của các kiểu TTV ................................................... 52

4.4.1. Thảm cỏ ............................................................................................................ 54

4.4.2. Thảm cây bụi .................................................................................................... 54

4.4.3. Rừng thứ sinh .................................................................................................... 55

4.5. Khả năng tái sinh tự nhiên của các loài cây gỗ trong các kiểu TTV ở KVNC.... 56

4.5.1. Đặc điểm cấu trúc tổ thành và mật độ cây gỗ tái sinh ...................................... 56

4.5.2. Phân bố cây gỗ tái sinh theo các cấp chiều cao ................................................ 57

4.5.3. Phân bố cây gỗ tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang ......................................... 59

4.5.4. Nguồn gốc và chất lượng của cây gỗ tái sinh ................................................... 60

4.5.5. Nhận xét về khả năng tái sinh của các loài cây gỗ trong các kiểu TTV ........... 61

4.6. Đề xuất các giải pháp thúc đẩy phục hồi các kiểu TTV ở KVNC....................... 61

4.6.1. Đối với Thảm cỏ ............................................................................................... 61

4.6.2. Đối với Thảm cây bụi ....................................................................................... 61

4.6.3. Đối với Rừng thứ sinh ...................................................................................... 61

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................................... 63

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN ........... 65

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 66

v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Viết đầy đủ

KVNC Khu vực nghiên cứu

Nxb Nhà xuất bản

ODB Ô dạng bản

OTC Ô tiêu chuẩn

TC Thảm cỏ

TCB Thảm cây bụi

RTS Rừng thứ sinh

TĐT Tuyến điều tra

TTV Thảm thực vật

UBND Ủy ban nhân dân

Tổ chức Văn hóa, Khoa học, Giáo dục của UNESCO

Liên hợp Quốc

iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Kí hiệu độ nhiều (độ dày rậm) thảm tươi theo Drude ................................ 25

Bảng 4.1. Sự phân bố của các bậc taxon ở KVNC ..................................................... 39

Bảng 4.2. Số lượng và tỷ lệ (%) các họ, chi, loài trong các kiểu TTV ....................... 41

Bảng 4.3. Các họ có từ 3 loài trở lên trong các trạng thái TTV ở KVNC .................. 42

Bảng 4.4. Các chi có từ 3 loài trở lên trong các kiểu TTV ở KVNC ......................... 45

Bảng 4.5. Thành phần dạng sống thực vật trong các kiểu TTV nghiên cứu .............. 47

Bảng 4.6. Thành phần dạng sống trong từng kiểu TTV ............................................. 48

Bảng 4.7. Cấu trúc thẳng đứng của các kiểu TTV trong KVNC ..................................... 53

Bảng 4.8. Cấu trúc tổ thành, mật độ cây gỗ tái sinh của các kiểu TTV ở KVNC ...... 56

Bảng 4.9. Phân bố cây gỗ tái sinh theo các cấp chiều cao của các kiểu TTV ............ 58

Bảng 4.10. Phân bố cây tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang ở các kiểu TTV ........... 59

Bảng 4.11. Nguồn gốc và chất lượng cây gỗ tái sinh trong các kiểu TTV ................. 60

v

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Sơ đồ bố trí OTC và ODB ở rừng thứ sinh ................................................. 24

Hình 3.1. Bản đồ vị trí KVNC .................................................................................... 28

Hình 4.1. Phân bố của các bậc taxon ở KVNC.......................................................... 40

Hình 4.2. Tỷ lệ (%) các họ, chi và loài trong các kiểu TTV ...................................... 41

Hình 4.3. Tỷ lệ (%) thành phần dạng sống trong các kiểu TTV nghiên cứu ............. 48

Hình 4.4. Tỷ lệ (%) thành phần dạng sống trong từng kiểu TTV .............................. 49

Hình 4.5. Tỷ lệ (%) cây gỗ tái sinh theo các cấp chiều cao của các kiểu TTV .......... 58

vi

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Rừng có vai trò rất quan trọng trong việc duy trì cân bằng sinh thái, đa dạng

sinh học trên hành tinh chúng ta và đem lại lợi ích vô cùng to lớn: cung cấp gỗ, củi, là

nơi cư trú của các loài động vật, thực vật, dự trữ các nguồn gen quý hiếm, điều hòa

khí hậu, nguồn nước, hạn chế và ngăn chặn xói mòn, lũ lụt, gió bão, bảo vệ sức khỏe

con người…

Hiện nay, rừng của nước ta bị suy thoái nặng nề, độ che phủ giảm sút đến mức

báo động, chất lượng của rừng cũng bị hạ thấp quá mức do nhiều nguyên nhân như:

sự phát triển mạnh của công nghiệp đã dẫn tới khai thác quá mức tài nguyên rừng;

quá trình đô thị hóa diễn ra một cách nhanh chóng; nạn phá rừng làm rẫy, khai thác

gỗ, củi và các nguồn tài nguyên khác vẫn thường xuyên xảy ra… Những sự mất mát

về rừng là khó có thể bù đắp được và đã gây nhiều tổn thất lớn về kinh tế, về công ăn

việc làm và cả về phát triển kinh tế xã hội một cách lâu dài. Loài người đã và đang

phải hứng chịu những tổn thất do việc mất rừng gây ra.

Ở Việt Nam, theo Maurand thì năm 1943 có 14,352 triệu ha rừng, chiếm 43%

diện tích đất nước [49]. Từ năm 1945 – 1975 nước ta mất 3 triệu ha, tỉ lệ che phủ của

rừng giảm xuống 38% (1975). Từ năm 1975 – 1995 tỉ lệ che phủ của rừng tiếp tục

giảm xuống còn 28%, cả nước chỉ còn khoảng 9,3 triệu ha rừng (trong đó có 1 triệu

ha rừng trồng). Hiện nay diện tích rừng bị giảm ước tính vào khoảng 200.000 ha/năm

trong đó 60.000 ha bị chặt để chuyển thành đất nông nghiệp ngoài kế hoạch, 50.000

ha bị cháy và 90.000 ha bị khai thác lấy gỗ, củi. Trong khi đó tốc độ trồng rừng

khoảng 50.000 – 100.000 ha/ năm không thể bù lại tốc độ mất rừng [11].

Cao Bằng là một tỉnh miền núi nằm ở phía Đông Bắc Việt Nam. Khí hậu Cao

Bằng mang tính chất đặc thù của dạng khí hậu miền núi cao và có đặc trưng khí hậu á

nhiệt đới thể hiện 4 mùa trong năm. Tính đến 31 tháng 12 năm 2013, diện tích đất có

rừng toàn tỉnh Cao Bằng đạt 339.484,70 ha (rừng tự nhiên 318.706,77 ha, rừng trồng

22.777,93 ha) độ che phủ đạt trên 50,5% với nhiều loài động thực vật quý hiếm [18].

Tuy nhiên, hiện nay hầu như rừng đang bị suy giảm do bị khai thác quá mức, một số

loài đang có nguy cơ tuyệt chủng như Hoàng Đàn, Du Sam…

1

Khu vực nghiên cứu là xã Hoàng Tung, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng, có diện

tích tự nhiên là 2.461 ha, diện tích đất lâm nghiệp là 1.981 ha (chiếm 80,5% diện tích

tự nhiên). Hiện tại, khu vực này cũng bị tác động tiêu cực của người dân địa phương

và đang dần mất đi một trong những hệ sinh thái đặc thù. Trong khi đó, khả năng tái

sinh phục hồi rừng là rất chậm và khó khăn, cần phải nghiên cứu để đề xuất các biện

pháp phục hồi, phát triển nguồn tài nguyên trong khu vực. Vì vậy, chúng tôi chọn đề

tài: “Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên của các loài cây gỗ trong

một số kiểu thảm thực vật tại xã Hoàng Tung, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng”

nhằm cung cấp các dẫn liệu về đa dạng thực vật, khả năng tái sinh tự nhiên, làm cơ sở

cho việc bảo tồn và sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên sinh vật.

2. Mục đích nghiên cứu

- Xác định được các kiểu thảm thực vật, đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên

của một số kiểu thảm thực vật ở xã Hoàng Tung, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng.

- Đề xuất được một số biện pháp thúc đẩy tái sinh tự nhiên của các loài cây gỗ

nhằm phục hồi và phát triển rừng ở địa phương.

3. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài được thực hiện trong thời gian từ tháng 06 năm 2017 đến tháng 12 năm

2017 tại xã Hoàng Tung, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng.

Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu đặc điểm về thành phần loài, thành phần dạng

sống, đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên của một số kiểu thảm thực vật tại xã

Hoàng Tung, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng.

2

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Nghiên cứu về thảm thực vật trên thế giới và Việt Nam

1.1.1. Khái niệm về thảm thực vật

Thảm thực vật (vegetation) là khái niệm được sử dụng rộng rãi, có nhiều nhà

khoa học trong và ngoài nước đưa ra các định nghĩa khác nhau. Theo Schmithusen

(1959) thì thảm thực vật là lớp thực bì của trái đất và các bộ phận cấu thành khác

nhau của nó (dẫn theo Ma Thị Ngọc Mai, 2007 [29]). Thái Văn Trừng (1970) [43]

cho rằng thảm thực vật là các quần hệ thực vật phủ trên mặt đất như một tấm thảm

xanh. Trần Đình Lý (1995) [28] cho rằng thảm thực vật là toàn bộ lớp phủ thực vật ở

một vùng cụ thể hay toàn bộ lớp phủ thảm thực vật trên toàn bộ bề mặt Trái đất.

Thảm thực vật là một khái niệm chung chưa chỉ rõ đối tượng cụ thể nào. Nó chỉ

có ý nghĩa và giá trị cụ thể khi có định ngữ kèm theo như: thảm thực vật cây bụi,

thảm thực vật rừng ngập mặn, thảm thực vật tỉnh Cao Bằng.

1.1.2. Nghiên cứu về thảm thực vật trên Thế giới

Champion (1936) khi nghiên cứu các kiểu rừng Ấn Độ - Miến Điện đã phân

chia 4 kiểu thảm thực vật lớn theo nhiệt độ đó là: nhiệt đới, á nhiệt đới, ôn đới và núi

cao [47].

Beard (1938) đưa ra hệ thống phân loại gồm 3 cấp (quần hợp, quần hệ và loạt

quần hệ). Ông cho rằng rừng nhiệt đới có 5 loạt quần hệ: loạt quần hệ rừng xanh từng

mùa; loạt quần hệ khô thường xanh; loạt quần hệ miền núi; loạt quần hệ ngập từng

mùa và loạt quần hệ ngập quanh năm (dẫn theo Thái Văn Trừng, 1998 [44]).

Maurand (1943) nghiên cứu về thảm thực vật Đông Dương đã chia thảm thực

vật Đông Dương thành 3 vùng: Bắc Đông Dương, Nam Đông Dương và vùng trung

gian. Đồng thời ông đã liệt kê 8 kiểu quần lạc trong các vùng đó [49].

UNESCO (1973) [50] đã công bố một khung phân loại thảm thực vật thế giới

dựa trên nguyên tắc ngoại mạo cấu trúc và được thể hiện trên bản đồ 1: 2.000.000.

Ngoài yếu tố ngoại mạo, hệ thống này còn dựa vào các yếu tố sinh thái, được coi như

là các yếu tố phát sinh thảm thực vật như: độ cao, độ vĩ, nhiệt độ, thành phần thực

vật... Cấu trúc của hệ thống được sắp xếp từ bậc cao đến bậc thấp như sau:

3

I. Lớp quần hệ;

I.A. Phân lớp quần hệ;

I.A.1. Nhóm quần hệ;

I.A.1.1. Quần hệ;

I.A.1.1.1. Phân quần hệ.

Nhìn chung, những nghiên cứu về thảm thực vật của các tác giả hầu hết chỉ tập

trung nghiên cứu ở một vùng cụ thể và phần lớn các tác giả đều dựa vào khung phân

loại của UNESCO (1973) trong nghiên cứu của mình.

1.1.3. Nghiên cứu về thảm thực vật ở Việt Nam

Những công trình nghiên cứu về thảm thực vật ở Việt Nam đến nay còn ít.

Chevalier (1918) là người đầu tiên đã đưa ra một bảng phân loại thảm thực vật rừng

Bắc bộ Việt Nam (đây được xem là bảng phân loại thảm thực vật rừng nhiệt đới Châu

Á đầu tiên trên thế giới). Theo bảng phân loại này rừng ở Miền bắc Việt Nam được

chia thành 10 kiểu [48].

Năm 1953 ở Miền Nam Việt Nam xuất hiện bảng phân loại thảm thực vật

rừng Miền Nam của Maurand khi ông tổng kết về các công trình nghiên cứu các

quần thể rừng thưa của Rollet, Lý Văn Hội, Neang Sam Oil (dẫn theo Thái Văn

Trừng, 1970 [43]).

Loschau (1960) đã đưa ra một hệ thống phân loại rừng theo trạng thái ở Quảng

Ninh. Cục điều tra và Qui hoạch rừng đã áp dụng cách phân loại này để đề xuất các

biện pháp lâm sinh phù hợp. Theo bảng phân loại này, rừng trên toàn lãnh thổ Việt

Nam được chia làm 4 loại hình lớn:

Loại I: đất đai hoang trọc, những trảng cỏ và cây bụi, trên loại này cần phải

trồng rừng.

Loại II: gồm những rừng non mới mọc, cần phải tra dặm thêm cây hoặc tỉa thưa.

Loại III: gồm tất cả các loại hình rừng bị khai thác mạnh trở nên nghèo kiệt,

tuy còn có thể khai thác lấy gỗ trụ mỏ, củi, nhưng cần phải xúc tiến tái sinh, tu

bổ, cải tạo.

Loại IV: gồm những rừng già nguyên sinh còn nhiều nguyên liệu, chưa bị phá

hoại, cần khai thác hợp lý (dẫn theo Thái Văn Trừng, 1970 [43]).

4

Thomasius (1965) đưa ra bảng phân loại các kiểu lập quần vùng Quảng Ninh

dựa trên các điều kiện địa hình, đất đai, đá mẹ, khí hậu và các loài cây ưu thế (dẫn

theo Nguyễn Thế Hưng, 2003 [20]).

Phan Nguyên Hồng (1991) [17], phân chia kiểu thảm thực vật ven bờ biển Miền

bắc Việt Nam thành rừng ngập mặn, rừng gỗ ven biển và thực vật bãi cát trống.

Trần Ngũ Phương (1970) [32] đưa ra bảng phân loại rừng ở Miền bắc Việt Nam,

chia thành 3 đai lớn theo độ cao: đai rừng nhiệt đới mưa mùa; đai rừng á nhiệt đới

mưa mùa; đai rừng á nhiệt đới mưa mùa núi cao.

Thái Văn Trừng (1970) [43] đã đưa ra 5 kiểu quần lạc lớn (quần lạc thân gỗ kín

tán; quần lạc thân gỗ thưa; quần lạc thân cỏ kín rậm; quần lạc thân cỏ thưa và những

kiểu hoang mạc) và nguyên tắc đặt tên cho các thảm thực vật. Năm 1975, trên cơ sở

các điều kiện lập địa trên toàn lãnh thổ Việt Nam, tại hội nghị thực vật học quốc tế

lần thứ XII (Leningrat), ông đưa ra bảng phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam theo

quan điểm sinh thái, đây được xem là bảng phân loại thảm thực vật rừng ở Việt Nam

phù hợp nhất theo quan điểm sinh thái cho đến nay [50].

Phan Kế Lộc (1985) [26] dựa trên bảng phân loại của UNESCO (1973), cũng đã

xây dựng khung phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam thành 5 lớp quần hệ, 15 dưới

lớp, 32 nhóm quần hệ và 77 quần hệ khác nhau. Nguyễn Nghĩa Thìn (1994-1996)

cũng đã áp dụng cách phân loại này trong những nghiên cứu của ông.

Nguyễn Hải Tuất (1991) nghiên cứu một số đặc trưng chủ yếu về sinh thái của

các quần thể thực vật tại vùng núi cao Ba Vì đã chia ra 3 kiểu rừng cơ bản: kiểu rừng

hỗn giao ẩm á nhiệt đới; kiểu rừng kín hỗn giao ẩm á nhiệt đới núi cao; kiểu rừng kín

hỗn giao cây hạt kín và hạt trần (dẫn theo Vũ Thị Liên, 2005 [23]).

Vũ Tự Lập và cộng sự (1995) [21] cho rằng khí hậu ảnh hưởng đến sự hình

thành và phân bố các kiểu thực bì thông qua nhiệt độ và độ ẩm. Dựa vào mối quan hệ

giữa hình thái thực bì và khí hậu chia ra 15 kiểu thực bì khác nhau: kiểu rừng rậm

nhiệt đới gió mùa rụng lá; kiểu rừng rậm nhiệt đới ẩm thường xanh; kiểu rừng rậm

nhiệt đới gió mùa nửa rụng lá; kiểu rừng khô nhiệt đới gió mùa rụng lá; kiểu rừng

thưa nhiệt đới khô lá kim; kiểu sa van nhiệt đới khô; kiểu truông nhiệt đới khô; kiểu

rừng nhiệt đới trên đất đá vôi; kiểu rừng nhiệt đới trên đất mặn; kiểu rừng nhiệt đới

5

trên đất phèn; kiểu rừng rậm á nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh; kiểu rừng rậm á

nhiệt đới ẩm hỗn giao; kiểu rừng thưa á nhiệt đới hơi ẩm lá kín; kiểu rừng rêu á nhiệt

đới mưa mùa; kiểu rừng lùn đỉnh cao.

Thái Văn Trừng (1998) [44] khi nghiên cứu hệ sinh thái rừng nhiệt đới Việt

Nam đã kết hợp 2 hệ thống phân loại (hệ thống phân loại lấy đặc điểm cấu trúc ngoại

mạo làm tiêu chuẩn và hệ thống phân loại thực vật dựa trên yếu tố hệ thực vật làm

tiêu chuẩn) để phân chia thảm thực vật Việt Nam thành 5 kiểu thảm (5 nhóm quần hệ)

với 14 kiểu quần hệ (14 quần hệ). Bảng phân loại này của ông từ bậc quần hệ trở lên

gần phù hợp với hệ thống phân loại của UNESCO (1973).

Nguyễn Thế Hưng (2003) [20] cũng dựa trên nguyên tắc phân loại của

UNESCO (1973) đã xây dựng được 8 trạng thái thảm thực vật khác nhau đặc trưng

cho loại hình thảm cây bụi ở huyện Hoành Bồ, thị xã Cẩm Phả (Quảng Ninh).

Lê Ngọc Công (2004) [11] cũng dựa theo khung phân loại của UNESCO (1973)

đã phân chia thảm thực vật của tỉnh Thái Nguyên thành 4 lớp quần hệ: rừng rậm;

rừng thưa; trảng cây bụi và trảng cỏ. Ở đây, những trạng thái thứ sinh (được hình

thành do tác động của con người như: khai thác gỗ, củi, chặt đốt rừng làm nương

rẫy…) bao gồm: trảng cỏ; trảng cây bụi và rừng thưa.

Ngô Tiến Dũng (2004) [13] dựa theo phương pháp phân loại thảm thực vật của

UNESCO (1973) đã phân chia thảm thực vật Vườn Quốc gia Yok Don thành: kiểu

rừng kín thường xanh; kiểu rừng thưa nửa rụng lá và kiểu rừng thưa cây lá rộng rụng

lá gồm 6 quần xã khác nhau…

1.2. Nghiên cứu về thành phần loài, thành phần dạng sống thực vật

1.2.1. Nghiên cứu về thành phần loài thực vật

1.2.1.1. Trên thế giới

Nghiên cứu về thành phần loài thực vật là một trong những nghiên cứu được

tiến hành từ lâu trên thế giới. Ở Liên Xô (cũ) có nhiều công trình nghiên cứu của

Vưsotxki (1915), Alokhin (1904), Craxit (1927), Sennhicốp (1933), Creepva

(1978)…Nói chung theo các tác giả thì mỗi vùng sinh thái sẽ hình thành thảm thực

vật đặc trưng, sự khác biệt của thảm này so với thảm khác biểu thị bởi thành phần

loài, thành phần dạng sống, cấu trúc và động thái của nó. Vì vậy, việc nghiên cứu

6

thành phần loài, thành phần dạng sống là chỉ tiêu quan trọng trong phân loại loại hình

thảm thực vật (dẫn theo Hoàng Chung, 1980 [6]).

Ramakrisman (1981-1992) nghiên cứu thảm thực vật sau nương rẫy tại vùng

Tây Bắc Ấn Độ đã khẳng định: chỉ số đa dạng loài rất thấp, chỉ số loài ưu thế đạt cao

nhất ở pha đầu của quá trình diễn thế và giảm dần theo thời gian bỏ hóa (dẫn theo

Nguyễn Ngọc Linh, 2012 [24]).

Long Chun và cộng sự (1993), nghiên cứu về đa dạng thực vật ở hệ sinh thái

nương rẫy tại Xishuang Bana tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) đã nhận xét: khi nương rẫy

bỏ hóa 13 năm thì có 17 họ, 21 chi, 21 loài; bỏ hóa 16 năm thì có 60 họ,134 chi và

167 loài (dẫn theo Đặng Kim Vui, 2002 [46]).

Trong những năm gần đây, một số nước được sự hỗ trợ của các nước phương

Tây nên đã xuất bản được các bộ Thực vật chí của nước mình khá hoàn chỉnh như

Malaysia, Thái Lan, Indonesia...

Từ những dẫn liệu trên ta thấy những nghiên cứu về thành phần loài thực vật

của các tác giả trên thế giới đều tập trung nghiên cứu và đánh giá thành phần loài ở

một vùng, một khu vực cụ thể, phản ánh hệ thực vật đặc trưng trong mối tương quan

với điều kiện khí hậu và địa hình. Tuy vậy, các công trình nghiên cứu còn chưa nhiều,

cần có những nghiên cứu cụ thể hơn, rộng hơn nhằm mục đích đánh giá chính xác hệ

thực vật đặc trưng của một khu vực hoặc một quốc gia.

1.2.1.2. Ở Việt Nam

Ở Việt Nam, Thái Văn Trừng (1975) thống kê hệ thực vật Việt Nam có 7004

loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 1850 chi, 289 họ (dẫn theo Chu Thị Bích Ngọc,

2016 [30]).

Nguyễn Đăng Khôi, Nguyễn Văn Phú (1975) đã thống kê 39 loài cây bộ Đậu

thân bò và thân leo làm thức ăn giàu protein cho gia súc Miền Bắc Việt Nam (dẫn

theo Chu Thị Bích Ngọc, 2016 [30]).

Phan Kế Lộc (1978) đã xác định hệ thực vật miền bắc Việt Nam có 5609 loài

thuộc 1660 chi và 240 họ. Điều tra phát hiện 20 loài cây có tannin thuộc họ Trinh nữ

(Mimosaceae) và giới thiệu 4 loài khác mọc ở Việt Nam có tannin [25].

7

Hoàng Chung (1980) [6] khi nghiên cứu đồng cỏ vùng núi Bắc Việt Nam đã

công bố thành phần loài thu được gồm 233 loài thuộc 54 họ và 44 bộ.

Trong công trình tổng kết các kết quả nghiên cứu đồng cỏ Bắc Việt Nam,

Dương Hữu Thời (1981) đã công bố thành phần loài thuộc 5 vùng Bắc Việt Nam gồm

213 loài [38].

Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (1983) khi nghiên cứu hệ thực vật Tây Nguyên đã

thống kê được 3210 loài, chiếm gần 1/2 số loài đã biết của toàn Đông Dương (dẫn

theo Chu Thị Bích Ngọc, 2016 [30]).

Phan Nguyên Hồng (1991) lập danh lục cùng với một số chỉ tiêu khác (dạng

sống, môi trường, khu phân bố) của 75 loài thuộc 2 nhóm loài cây ngập mặn điển

hình và cây gia nhập vào rừng ngập mặn [17].

Lê Mộng Chân (1994) điều tra tổ thành vùng núi cao Vườn quốc gia Ba Vì đã

phát hiện được 483 loài thuộc 323 chi, 136 họ thực vật bậc cao có mạch trong đó gặp

7 loài được mô tả lần đầu tiên [4].

Lê Ngọc Công, Hoàng Chung (1994) nghiên cứu thành phần loài, dạng sống của

sa van bụi và đồi trung du Bắc Thái (cũ) đã phát hiện được 123 loài thuộc 47 họ khác

nhau [9].

Nguyễn Thế Hưng, Hoàng Chung (1995) khi nghiên cứu một số đặc điểm sinh

thái, sinh vật học của sa van Quảng Ninh và các mô hình sử dụng đã phát hiện được

60 họ thực vật khác nhau với 131 loài [19].

Đỗ Tất Lợi (1995) khi nghiên cứu các loài cây thuốc đã công bố 798 loài thuộc

164 họ có ở hầu hết các tỉnh nước ta [27].

Lê Trọng Cúc, Phạm Hồng Ban (1996) nghiên cứu sự biến động thành phần loài

thực vật sau nương rẫy ở huyện Con Cuông, Nghệ An nhận xét rằng: do ảnh hưởng

của canh tác nương rẫy nên thành phần loài và số lượng cây gỗ trên một đơn vị diện

tích có xu hướng giảm dần, đơn giản hoá để tái ổn định [12].

Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) đã thống kê thành phần loài của Vườn Quốc gia

Tam Đảo có khoảng 2.000 loài thực vật, trong đó có 904 cây có ích thuộc 478 chi,

213 họ của 3 ngành: Dương xỉ, Hạt trần và Hạt kín. Các loài này được xếp thành 8

nhóm có giá trị khác nhau. Năm 1998, khi nghiên cứu về họ Thầu Dầu

8

(Euphorbiaceae) ở Việt Nam, ông thu được 156 loài trong tổng số 425 loài của họ

Thầu dầu ở Việt Nam chia làm 7 nhóm theo cách sử dụng (dẫn theo Chu Thị Bích

Ngọc, 2016 [30]).

Lê Ngọc Công (1998) khi nghiên cứu tác dụng cải tạo môi trường của một số

mô hình rừng trồng ở một số tỉnh miền núi đã công bố thành phần loài gồm 211 loài

thuộc 64 họ [10].

Thái Văn Trừng (1998) khi nghiên cứu về hệ thực vật Việt Nam đã có nhận xét

về tổ thành loài thực vật của tầng cây bụi như sau: trong các trạng thái thảm khác

nhau của rừng nhiệt đới Việt Nam, tổ thành loài của tầng cây bụi chủ yếu có sự đóng

góp của các chi Psychotria, Prismatomeris, Pavetta (họ Cà phê – Rubiaceae); chi

Tabermontana (họ Trúc đào – Apocynaceae); chi Ardisia, Maesa (họ Đơn nem –

Myrsinaceae) [44].

Nguyễn Nghĩa Thìn (1998) khi tổng kết các công trình nghiên cứu về khu hệ

thực vật ở Việt Nam đã ghi nhận có 2393 loài thực vật bậc thấp và 1373 loài thực vật

bậc cao thuộc 2524 chi, 378 họ [44].

Lê Đồng Tấn (2000) khi nghiên cứu quá trình phục hồi rừng tự nhiên sau nương

rẫy ở Sơn La đã kết luận: mật độ cây giảm khi độ dốc tăng, mật độ cây giảm từ chân

lên đỉnh đồi, mức độ thoái hoá đất ảnh hưởng đến mật độ, số lượng loài cây và tổ

thành loài cây. Kết quả cho thấy ở tuổi 4 có 41 loài; tuổi 10 có 56 loài; tuổi 14 có 53

loài [33].

Trần Đình Đại (2001) căn cứ vào kết quả điều tra thực địa, mẫu vật lưu giữ tại

các phòng tiêu bản đã thống kê danh lục các loài thực vật tại vùng Tây Bắc Bộ (Lai

Châu, Lào Cai, Sơn La) gồm 226 họ, 1050 chi và 3074 loài thuộc 6 ngành thực vật

bậc cao có mạch [14].

Đặng Kim Vui (2002) [46] nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi sau

nương rẫy để làm cơ sở đề xuất giải pháp khoanh nuôi, làm giàu rừng ở huyện Đồng

Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã kết luận: giai đoạn phục hồi 1 – 2 tuổi, thành phần loài thực

vật là 72 loài thuộc 36 họ, trong đó họ Hoà thảo có số lượng lớn nhất là 10 loài, tiếp

đến là họ Thầu dầu (6 loài)…; giai đoạn 3 – 5 tuổi có 65 loài thuộc 34 họ; giai đoạn 5

– 10 tuổi có 56 loài thuộc 36 họ; giai đoạn 11 – 15 tuổi có 57 loài thuộc 31 họ.

9

Nguyễn Thế Hưng (2003) đã thống kê trong các trạng thái thảm thực vật nghiên

cứu ở Huyện Hoành Bồ, Thị xã Cẩm Phả (Quảng Ninh) có 324 loài thuộc 251 chi và

93 họ của 3 ngành thực vật bậc cao có mạch [20].

Phạm Hoàng Hộ (2003) trong “Cây cỏ Việt Nam” đã thống kê số loài hiện có

của hệ thực vật là 10.500 loài [16].

Phạm Ngọc Thường (2003) khi nghiên cứu đặc điểm quá trình tái sinh tự nhiên

sau nương rẫy ở Bắc Kạn kết luận: quá trình phục hồi sau nương rẫy chịu tác động

tổng hợp của các nhóm nhân tố sinh thái như nguồn giống, địa hình, thoái hoá đất,

con người. Mật độ cây giảm dần theo thời gian phục hồi của thảm thực vật cây gỗ,

trên đất tốt nhiều nhất 11 – 25 loài, trên đất xấu 8 – 12 loài [41].

Lê Ngọc Công (2004) nghiên cứu hệ thực vật tỉnh Thái Nguyên đã thống kê các

loài thực vật bậc cao có mạch của tỉnh Thái Nguyên là 160 họ, 468 chi, 654 loài chủ

yếu là cây lá rộng thường xanh, trong đó có nhiều cây gỗ quý như: Lim, Dẻ, Trai,

Nghiến…[11]

Vũ Thị Liên (2005) khi nghiên cứu một số kiểu thảm thực vật ở Sơn La đã thu

được 452 loài thuộc 326 chi, 153 họ [23].

Thái Văn Thụy, Nguyễn Phúc Nguyên (2005) nghiên cứu về thảm thực vật

Vườn quốc gia Ba Vì đã xác định ở đây có 11 kiểu quần xã thực vật khác nhau.

Trong quần xã cây bụi thứ sinh thường xanh, lá rộng thành phần chủ yếu là cây gỗ

dạng bụi cao từ 2 – 5m [39].

Những nghiên cứu về thành phần loài của các tác giả trên thế giới và ở Việt

Nam đều tập trung nghiên cứu và đánh giá thành phần loài ở một vùng và khu vực cụ

thể, phản ánh hệ thực vật đặc trưng trong mối tương quan với điều kiện địa hình và

khí hậu. Tuy vậy, số lượng các công trình nghiên cứu còn chưa nhiều, cần có những

nghiên cứu cụ thể hơn rộng rãi hơn nhằm mục đích có thể đánh giá chính xác thành

phần loài thực vật đặc trưng của một khu vực hoặc một quốc gia.

1.2.2. Nghiên cứu về thành phần dạng sống thực vật

Dạng sống của thực vật là sự biểu hiện về hình thái cấu trúc cơ thể thực vật

thích nghi với điều kiện môi trường của nó, nên đã được nhiều nhà khoa học quan

tâm nghiên cứu từ rất sớm.

10

1.2.2.1. Trên thế giới

Patsoxki (1915) chia thảm thực vật thành 6 nhóm: thực vật thường xanh; thực

vật rụng lá vào thời kỳ bất lợi trong năm; thực vật tàn lụi phần trên mặt đất trong thời

kỳ bất lợi; thực vật tàn lụi vào thời kỳ bất lợi; thực vật có thời kỳ sinh trưởng và phát

triển ngắn; thực vật có thời kỳ sinh trưởng và phát triển lâu năm. Vưxôxki (1915)

chia thực vật thảo nguyên làm 2 lớp: lớp cây nhiều năm và lớp cây hàng năm (dẫn

theo Hoàng Chung, 1980 [6]).

Braun – Blanquet (1951) đánh giá cách mọc của thực vật dựa vào tính liên

tục hay đơn độc của loài đã chia thành 5 thang: mọc lẻ; mọc thành vạt; mọc

thành dải nhỏ; mọc thành vạt lớn và mọc thành khóm lớn (dẫn theo Ma Thị Ngọc

Mai, 2007 [29]).

Cho đến nay, khi phân tích bản chất sinh thái của mỗi hệ thực vật, nhất là hệ

thực vật của các vùng ôn đới, người ta vẫn dùng hệ thống của Raunkiaer (1934) (dẫn

theo Nguyễn Nghĩa Thìn, 2008 [36]) để sắp xếp các loài của hệ thực vật nghiên cứu

vào một trong các dạng sống đó. Cơ sở phân chia dạng sống của ông là sự khác nhau

về khả năng thích nghi của thực vật qua thời gian bất lợi trong năm. Từ tổ hợp các

dấu hiệu thích nghi, Raunkiaer chỉ chọn một dấu hiệu là vị trí của chồi nằm ở đâu trên

mặt đất trong suốt thời gian bất lợi trong năm.

Raunkiaer đã chia 5 nhóm dạng sống cơ bản:

1. Phanerophytes (Ph): nhóm cây có chồi trên mặt đất

2. Chamaetophytes (Ch): nhóm cây có chồi sát mặt đất

3. Hemicryptophytes (He): nhóm cây có chồi nửa ẩn

4. Cryptophytes (Cr): nhóm cây có chồi ẩn

5. Therophytes (Th): nhóm cây sống 1 năm

Ông đã xây dựng phổ chuẩn của các dạng sống ở các vùng khác nhau trên trái

đất (SB): SB = 46Ph + 9Ch + 26He + 6Cr + 13Th

Hệ thống phân chia dạng sống của Raunkiaer có ý nghĩa quan trọng, đảm bảo

tính khoa học, dễ áp dụng. Phân chia dạng sống của Raunkiaer dựa trên những đặc

điểm cơ bản của thực vật, nghĩa là dựa trên đặc điểm cấu tạo, phương thức sống của

11

thực vật, đó là kết quả tác động tổng hợp của các yếu tố môi trường tạo nên. Thuộc về

những đặc điểm này có hình dạng ngoài của thực vật, đặc điểm qua đông, sinh sản…

Xêrêbriacốp (1964) đưa ra bảng phân loại dạng sống mang tính chất sinh thái

học hơn của Raunkiaer. Trong bảng phân loại này, ngoài những dấu hiệu hình thái

sinh thái, Xêrêbriacốp sử dụng cả những dấu hiệu như ra quả nhiều lần hay một lần

trong cả đời của cá thể bao gồm: ngành, kiểu, lớp và lớp phụ. Trong bảng phân loại

này không bao gồm những cây thuỷ sinh, ông còn chia ra các đơn vị nhỏ hơn là

nhóm, nhóm phụ, tổ và các dạng đặc thù (dẫn theo Hoàng Chung, 1980 [6]).

Bảng phân loại dạng sống cây thuộc thảo đã được lập ra lần đầu tiên bởi Canon

(1911), sau đó hàng loạt bảng đã được đưa ra. Với cây thảo, đặc điểm phần dưới đất

đóng vai trò rất quan trọng trong phân chia dạng sống, nó biểu thị mức độ khắc nghiệt

khác nhau của môi trường sống, là phần sống lâu năm của cây. Vì thế việc sử dụng

phần dưới đất để làm tiêu chuẩn phân chia dạng sống sẽ giúp cho ta đánh giá đúng

hơn kiểu thảm, những đặc điểm đặc trưng của môi trường (dẫn theo Thái Văn Trừng,

1970 [43]).

1.2.2.2. Ở Việt Nam

Một số công trình nghiên cứu về dạng sống ở Việt Nam như: Doãn Ngọc Chất

(1969) nghiên cứu dạng sống của một số loài thực vật thuộc họ Hoà thảo. Hoàng

Chung (1980) thống kê thành phần dạng sống cho loại hình đồng cỏ Bắc Việt Nam,

đã đưa ra 18 kiểu dạng sống cơ bản và bảng phân loại kiểu đồng cỏ sa van, thảo

nguyên [6].

Thái Văn Trừng (1970) cũng áp dụng nguyên tắc của Raunkiaer khi phân chia

dạng sống của hệ thực vật ở Việt Nam [43].

Lê Trần Chấn (1990) khi nghiên cứu hệ thực vật Lâm Sơn tỉnh Hoà Bình cũng

phân chia hệ thực vật thành 5 nhóm dạng sống chính theo phương pháp của

Raunkiaer. Tuy nhiên tác giả đã dùng thêm ký hiệu để chi tiết hoá một số dạng sống

(a: ký sinh; b. bì sinh; c. dây leo; d. cây chồi trên thân thảo). Tác giả không xếp

phương thức sống ký sinh, bì sinh vào dạng sống cơ bản mà chỉ coi đây là những

dạng phụ [5].

Hoàng Chung (2008) khi nghiên cứu thực vật trong đồng cỏ vùng núi Bắc Việt

Nam, đã phân chia 8 kiểu dạng sống chính là: kiểu cây gỗ, kiểu cây bụi, kiểu cây bụi

12

thân bò, kiểu cây bụi nhỏ, kiểu cây bụi nhỏ bò, kiểu nửa bụi, kiểu thực vật có khả

năng tạo chồi mới từ rễ, kiểu cây thảo có hệ rễ cái sống lâu năm [7].

Phan Nguyên Hồng (1991) [17] khi nghiên cứu hình thái thảm thực vật rừng

ngập mặn Việt Nam đã chia thành 7 dạng sống cơ bản: cây gỗ (G), cây bụi (B),

cây thân thảo (T), dây leo (L), cây gỗ thấp hoặc dạng cây bụi (G/B), ký sinh (K),

bì sinh (B).

Áp dụng theo nguyên tắc của Raunkiaer, Nguyễn Bá Thụ, Phùng Ngọc Lan,

Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [35] đã xây dựng phổ dạng sống của hệ thực vật Vườn

Quốc gia Cúc Phương là:

SB = 57,8Ph + 10,5Ch + 12,4He + 8,3Cr + 11,0Th

Phạm Hồng Ban (2000) nghiên cứu tính đa dạng sinh học của hệ sinh thái tái

sinh sau nương rẫy vùng Tây Nam Nghệ An, áp dụng cách phân loại của Raunkiaer

để phân chia dạng sống, phổ dạng sống là: (dẫn theo Lê Ngọc Công, 2004 [11])

SB = 67,40Ph + 7,33Ch + 12,62He + 8,53Cr + 4,09Th

Đặng Kim Vui (2002) [46] nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi sau

nương rẫy ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã phân chia dạng sống thực vật dựa

vào hình thái cây: cây gỗ, cây bụi, cây leo và cây cỏ, đồng thời ông đã xác định được

có 17 kiểu dạng sống, trong đó có 5 kiểu dạng cây bụi (cây bụi; cây bụi thân bò; cây

bụi nhỏ; cây bụi nhỏ thân bò; cây nửa bụi).

Nguyễn Thế Hưng (2003) khi nghiên cứu dạng sống thực vật trong các trạng

thái thảm thực vật tại Hoành Bồ (Quảng Ninh) đã kết luận: nhóm cây chồi trên đất có

196 loài chiếm 60,49% tổng số loài của toàn hệ thực vật; nhóm cây chồi sát đất có 26

loài chiếm 8,02%; nhóm cây chồi nửa ẩn có 43 loài chiếm 13,27%; nhóm cây chồi ẩn

có 24 loài chiếm 7,47%; nhóm cây 1 nãm có 35 loài chiếm 10,80% [20].

Phạm Ngọc Thường (2003) [41] khi nghiên cứu thảm thực vật sau nương rẫy ở

Thái Nguyên và Bắc Kạn đã cho kết quả phổ dạng sống của hệ thực vật là:

SB = 56,37Ph + 12,73Ch + 14,23He +8,80Cr + 7,87Th

Lê Ngọc Công (2004) [11] khi nghiên cứu quá trình phục hồi rừng bằng khoanh

nuôi trên một số thảm thực vật ở Thái Nguyên đã phân chia thực vật thành các nhóm

dạng sống sau: cây gỗ; cây bụi; cây cỏ và dây leo.

13

Ngô Tiến Dũng (2004) [13] nghiên cứu tính đa dạng thực vật ở Vườn quốc gia

Yok Don đã lập được phổ dạng sống của thực vật Yok Don là:

SB = 71,73Ph + 1,41Ch + 7,77He + 4,59Cr + 6Th

Vũ Thị Liên (2005) [23] phân chia dạng sống thực vật trong thảm thực vật sau

nương rẫy ở Sơn La theo thang phân loại của Raunkiaer. Kết quả phổ dạng sống như

sau: SB = 69,69Ph + 3,76Ch + 9,29He + 10,84Cr + 6,42Th

Dương Hữu Thời (1981) đã lập phổ dạng sống của các quần xã cỏ trên bãi cát

sông Hồng [38].

Về thành phần dạng sống: khi nghiên cứu hệ thực vật ở một khu vực cụ thể, các

tác giả đều phân chia và sắp xếp các loài thực vật thành các nhóm dựa vào các tiêu

chuẩn cụ thể tuỳ từng tác giả. Tuy nhiên có thể nhận thấy rằng, hầu hết các tác giả

đều sử dụng cách phân chia dạng sống của Raunkiaer trong những nghiên cứu của

mình. Hệ thống phân chia của Raunkiaer có ý nghĩa quan trọng, đảm bảo tính khoa

học và dễ áp dụng. Ông chỉ chọn một dấu hiệu là vị trí của chồi nằm ở đâu trên mặt

đất trong suốt thời gian bất lợi trong năm làm tiêu chuẩn để phân chia các kiểu dạng

sống. Vì lẽ đó, trong nghiên cứu của mình, tôi áp dụng cách phân chia dạng sống này

của Raunkiaer.

1.3. Nghiên cứu về cấu trúc rừng

1.3.1. Khái niệm rừng và cấu trúc rừng

1.3.1.1. Khái niệm rừng

Hệ sinh thái rừng (Forest ecosystem) là một hệ sinh thái mà thành phần nghiên

cứu chủ yếu là sinh vật rừng (các loài cây gỗ, cây bụi, thảm tươi, hệ động vật và vi

sinh vật rừng) và môi trường vật lý của chúng (khí hậu và đất). Nội dung nghiên cứu

hệ sinh thái rừng bao gồm cả cá thể, quần thể, quần xã và hệ sinh thái, về mối quan hệ

ảnh hưởng lẫn nhau giữa các cây rừng và giữa chúng với các sinh vật khác trong quần

xã, cũng như mối quan hệ lẫn nhau giữa những sinh vật này với hoàn cảnh xung

quanh tại nơi mọc của chúng [49].

Rừng là quần xã sinh vật trong đó cây gỗ rừng là thành phần chủ yếu. Quần xã

sinh vật phải có diện tích đủ lớn. Giữa quần xã sinh vật và môi trường, các thành

phần trong quần xã sinh vật phải có mối quan hệ mật thiết để đảm bảo khác biệt giữa

hoàn cảnh rừng và các hoàn cảnh khác.

14

1.3.1.2. Khái niệm cấu trúc rừng

Cấu trúc rừng là sự sắp xếp tổ chức nội bộ của các thành phần sinh vật trọng hệ

sinh thái rừng mà qua đó các loài có đặc điểm sinh thái khác nhau có thể chung sống

hài hoà và đạt tới sự ổn định tương đối trong một giai đoạn phát triển nhất định của tự

nhiên. Cấu trúc của rừng vừa là kết quả, vừa là sự thể hiện quan hệ đấu tranh và thích

ứng lẫn nhau giữa các sinh vật rừng với môi trường sinh thái và giữa các sinh vật với

nhau. Các nhân tố trong cấu trúc rừng là: cấu trúc tổ thành, cấu trúc tầng (trên mặt đất

và dưới mặt đất), cấu trúc tuổi…

1.3.2. Nghiên cứu về cấu trúc rừng trên thế giới

Khi đưa ra hệ thống phân cấp cây rừng Kraft (1884), đã chia cây rừng thành 5

cấp sinh trưởng hoặc cấp “ưu thế” và cấp “chèn ép”. Các chỉ tiêu Kraft sử dụng là: Vị

trí tán cây trong tán rừng (chiều cao), độ lớn và hình dạng tán lá, khả năng ra hoa,

tình trạng sinh lực… Phương pháp này phản ánh được tình hình phân hóa cây rừng rõ

ràng trong các lớp không gian, chiều cao của các cấp so với chiều cao trung bình.

Nhưng giải pháp này chỉ áp dụng cho rừng trồng đồng tuổi có sự cạnh tranh về không

gian dinh dưỡng ở cùng loài cây, cùng tuổi. Rừng tự nhiên có cấu trúc phức tạp có

nhiều thế hệ tuổi khác nhau nên khó áp dụng (dẫn theo Hoàng Chung, 1980 [6])

Prodan (1952) nghiên cứu quy luật phân bố rừng, chủ yếu theo đường kính

D1,3 có liên hệ với giai đoạn phát dục và các biện pháp kinh doanh. Theo tác giả, sự

phân bố số cây theo đường kính có giá trị đặc trưng nhất cho rừng, đặc biệt là rừng

hỗn loại, nó phản ảnh các đặc điểm lâm sinh của rừng (dẫn theo Thái Văn Trừng,

1970 [43])

Richards (1968) cho rằng “quần xã thực vật gồm những loài cây có hình dạng

khác nhau, dạng sống khác nhau nhưng tạo ra một hoàn cảnh sinh thái nhất định và

có một cấu trúc bên ngoài và được sắp xếp một cách tự nhiên và hợp lý trong không

gian”. Theo tác giả cách sắp xếp được xem xét theo hướng thẳng đứng và hướng nằm

ngang. Từ cách sắp xếp này có thể phân biệt các quần xã thực vật khác và có thể mô

tả bằng các biểu đồ. Phương pháp này có thể nhận diện nhanh một kiểu rừng qua các

biểu đồ mặt cắt. Trên cơ sở này, các nhà lâm sinh có thể lựa chọn các biện pháp kỹ

thuật để điều chỉnh mật độ cây rừng nhằm đưa rừng phát triển ổn định (dẫn theo Lê

Ngọc Công, 2004 [11]).

15

Theo Assmann (1968) định nghĩa “một rừng cây là tổng thể các cây rừng sinh

trưởng và phát triển trên một diện tích tạo thành một hoàn cảnh nhất định và có một

cấu trúc bên ngoài cũng như bên trong, khác biệt với diện tích rừng khác (dẫn theo

Ma Thị Ngọc Mai, 2007 [29]). Với cách nhìn nhận này thì một kiểu rừng phải có đầy

đủ số lượng cây rừng nhất định để tạo ra tầng tán, diện mạo nhằm phân biệt với một

rừng cây khác.

Theo Baur G. N. (1976) [1], rừng mưa là một quần xã kín tán, gồm những cây

gỗ về căn bản là ưa ẩm, thường xanh, có lá rộng, với hai tầng cây gỗ và cây bụi hoặc

nhiều hơn nữa, cùng các tầng phiến có dạng sống khác nhau- cây bò leo và thực vật

phụ sinh. Điều này nói lên rừng mưa nhiệt đới có những đặc trưng nhất định về loài

cây gỗ chịu ẩm, nhiều tầng tán và các dạng sống khác phức tạp trong một kiểu rừng.

Nghiên cứu cấu trúc rừng đã được các tác giả trên thế giới nghiên cứu bằng

nhiều phương pháp khác nhau để đáp ứng cho một mục tiêu nào đó. Tuy nhiên, đúc

kết lại có hai hướng chính để mô tả cấu trúc rừng là theo định tính (xác định sự phân

tầng chiều cao) và định lượng (xác định quy luật phân bố rừng…).

1.3.3. Nghiên cứu về cấu trúc rừng ở Việt Nam

Những nghiên cứu về cấu trúc rừng của nước ta có một số tác giả như: Phạm

Minh Nguyệt (1994) [31] đưa ra những tiêu chuẩn về một cấu trúc rừng cần được

quan tâm khi tiến hành chặt tu bổ. Cấu trúc thích hợp tức là mọi tầng cây đều phát

triển tốt. Tầng cây trên cung cấp nguyên vật liệu cho kinh doanh nhưng cũng tạo ra

các điều kiện khác cho cây rừng phát triển cân đối nhịp nhàng. Tầng trung bình bổ

sung độ tàn che tạo điều kiện sinh thái thuận lợi cho cây rừng và cung cấp một số

nguyên liệu. Tầng cây tái sinh mọc xen giữa thảm tươi cây bụi, dây leo là tiềm lực

của rừng tạo điều kiện tái sinh lâu dài.

Nguyễn Hải Tuất (1991), nghiên cứu quy luật cấu trúc quần thể cây rừng (Ba

Vì) cho rằng, điều kiện sinh thái ở đây đảm bảo tính ổn định của một hệ sinh thái núi

cao thể hiện qua các quy luật cấu trúc rừng (dẫn theo Vũ Thị Liên, 2005 [23]).

Trần Văn Con (1992) ứng dụng mô phỏng toán học trong nghiên cứu động thái

rừng tự nhiên tại lâm trường Nam Phú Nhơn (Gia Lai Kon Tum) đã cho rằng, sự biến

đổi cấu trúc lâm phần (động thái) là kết quả tổng hợp của ba quá trình: tái sinh, sinh

16

trưởng và đào thải (chết tự nhiên và tỉa thưa). Mô phỏng toán học có thể rút ngắn thời

gian nghiên cứu để dự báo sự thay đổi cấu trúc khi biết hiện trạng rừng và các tương

quan nhất định [8].

Võ Đại Hải (1996), đưa ra khái niệm chức năng phòng hộ nguồn nước của thảm

thực vật. Theo tác giả mô hình cấu trúc hợp lý của rừng phòng hộ đầu nguồn là mô

hình cấu trúc rừng đáp ứng được yêu cầu phòng hộ về điều tiết nước và xói mòn.

Trong mô hình cấu trúc, ông đề cập tổ thành loài cây và điều kiện sinh trưởng phát

triển của chúng [15].

Những nghiên cứu về cấu trúc rừng còn tương đối ít, mỗi tác giả đều đưa ra

những tiêu chuẩn riêng để xây dựng một cấu trúc rừng thích hợp. Cấu trúc thích hợp

tức là mọi tầng cây đều phát triển tốt. Tuỳ từng giai đoạn mà cấu trúc rừng có thể

thay đổi, phụ thuộc vào nhiều yếu tố.

1.4. Nghiên cứu về tái sinh rừng

1.4.1. Khái niệm về tái sinh rừng

Tái sinh rừng là quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh thái rừng,

biểu hiện ở sự xuất hiện một thế hệ cây con của những loài cây gỗ dưới tán rừng. Tái

sinh rừng là quá trình phục hồi thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ.

Theo nghĩa rộng, tái sinh rừng là sự tái tạo một hệ sinh thái rừng mới bảo đảm

cho rừng tồn tại và phát triển. Có 3 mức độ tái sinh:

- Tái sinh tự nhiên: nguồn hạt (nguồn giống) hoàn toàn tự nhiên. Theo Phùng

Ngọc Lan (1986) [22], tái sinh được coi là một quá trình sinh học mang tính đặc thù

của hệ sinh thái rừng. Biểu hiện đặc trưng của tái sinh rừng là sự xuất hiện một thế hệ

cây con của những loài cây gỗ ở nơi còn hoàn cảnh rừng. Theo ông, vai trò lịch sử

của thế hệ cây con là thay thế thế hệ cây gỗ già cỗi. Vì vậy, tái sinh rừng hiểu theo

nghĩa hẹp là quá trình phục hồi lại thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây

gỗ. Ông cũng khẳng định, tái sinh rừng có thể hiểu theo nghĩa rộng là sự tái sinh của

một hệ sinh thái rừng.

- Tái sinh nhân tạo: nguồn giống do con người tạo ra bằng cách gieo giống

trực tiếp.

- Tái sinh bán nhân tạo: nguồn giống được con người tạo ra bằng cách trồng

bổ sung các cây giống, sau đó cây giống sẽ tạo ra nguồn hạt cho quá trình tái sinh.

17

Như vậy, tái sinh rừng là một khái niệm chỉ khả năng và quá trình thiết lập lớp

cây con dưới tán rừng. Đặc điểm cơ bản của quá trình này là lớp cây con đều có

nguồn gốc từ hạt và chồi có sẵn, kể cả trong trường hợp tái sinh nhân tạo thì cây con

cũng phải mọc từ nguồn hạt do con người gieo trước đó. Nó được phân biệt với các

khái niệm khác (như trồng rừng) là sự thiết lập lớp cây con bằng việc trồng cây giống

đã được chuẩn bị trong vườn ươm. Vì đặc trưng đó nên tái sinh là một quá trình sinh

học mang tính đặc thù của các hệ sinh thái rừng.

1.4.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng trên thế giới

Tái sinh rừng trên Thế giới đã được các nhà khoa học nghiên cứu từ lâu,

nhưng rừng nhiệt đới chỉ được nghiên cứu vào khoảng những năm 30 của thế kỷ 20

trở lại đây.

Khi nghiên cứu tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới Châu Phi, Aubreville (1938)

nhận thấy các cây con của các loài ưu thế trong rừng mưa có thể cực hiếm hoặc vắng

hẳn. Tác giả gọi đây là hiện tượng “không bao giờ sinh con đẻ cái” của cây mẹ trong

thành phần tầng cây gỗ của rừng mưa. Từ nơi này qua nơi khác, các loài ưu thế đã

biến đổi hẳn, sự biến đổi này không chỉ theo không gian mà biến đổi theo thời gian,

từ đó Aubreville đã đặt nền móng cho lý luận về bức khảm (dẫn theo Nguyễn Đắc

Triển, 2015 [42]).

Về phương pháp điều tra tái sinh tự nhiên, nhiều tác giả đã sử dụng cách lấy

mẫu ô vuông theo hệ thống của Lowdermilk (1927), với diện tích ô đo đếm thông

thường từ 1 - 4m2. Diện tích ô đo đếm nhỏ nên thuận lợi trong điều tra nhưng số

lượng ô phải đủ lớn mới phản ánh trung thực tình hình tái sinh rừng (dẫn theo Lê

Đồng Tấn, 2000 [33]).

Nghiên cứu về phân bố cây tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới, đáng chú ý là

công trình của Richards P.W (1952) đã nhận xét ở rừng nhiệt đới sự phân bố số lượng

cá thể của các loài cây trong các lớp cây bụi là rất khác nhau. Phần lớn các loài cây

ưu thế ở tầng trên trong rừng nguyên sinh thường có rất ít thậm chí vắng mặt ở những

tầng thấp hay cấp thể tích nhỏ. Ngược lại ở những rừng đơn ưu như rừng Mora

gonggijpii ở Guana, rừng Mora exelsa ở Guana và Trinidat…lại có đầy đủ các lớp

kích thước. Theo tác giả thì sự phân bố này là do đặc tính di truyền của các loài cây

18

được thể hiện ở khả năng sinh sản và tập tính của chúng trong các giai đoạn phát triển

(theo Nguyễn Ngọc Linh, 2012 [24]).

Ở Châu Phi, trên cơ sở các số liệu thu thập được Taylor (1954), Barnard

(1955), đã xác định ở rừng nhiệt đới ẩm Châu Phi có số lượng cây là thiếu hụt. Ngược

lại Bava (1954), Budowski (1956), Antinot (1965) cho rằng dưới tán rừng nhiệt đới,

nhìn chung có đủ số lượng cây có giá trị kinh tế (theo Nguyễn Ngọc Linh, 2012 [24]).

Đối với rừng nhiệt đới thì các nhân tố sinh thái như nhân tố ánh sáng thông

qua độ tàn che của rừng, độ ẩm của đất, kết cấu quần thụ, cây bụi, thảm tươi là những

nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tái sinh rừng, cho đến nay đã có nhiều công

trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề này. Baur G. N. (1976) [1] khi nghiên cứu tái sinh

rừng đã nhận định thảm cây cỏ và cây bụi đã ảnh hưởng đến tái sinh của cây gỗ. Từ

đó ông đã tổng kết các biện pháp lâm sinh tác động vào rừng nhằm đem lại rừng căn

bản đều tuổi khi nghiên cứu sinh thái rừng mưa. Trong cuốn “Cơ sở sinh thái học của

kinh doanh rừng mưa” ông đã tổng kết chi tiết các bước và hiệu quả của từng phương

thức tái sinh.

Lamprecht H. (1989) căn cứ nhu cầu sử dụng ánh sáng của các loài cây trong

suốt quá trình sống đã phân chia cây rừng nhiệt đới thành nhóm cây ưa sáng, nhóm

cây bán chịu bóng và nhóm cây chịu bóng (theo Lê Ngọc Công, 2004 [11]).

Tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nương rẫy được một số tác giả nghiên

cứu. Saldarriaga (1991) nghiên cứu tại rừng nhiệt đới ở Colombia và Venezuela nhận

xét: Sau khi bỏ hóa, số lượng loài thực vật tăng dần từ ban đầu đến rừng thành thục.

Thành phần của các loài cây trưởng thành phụ thuộc vào tỷ lệ các loài nguyên thủy

mà nó được sống sót từ thời gian đầu của quá trình tái sinh, thời gian phục hồi khác

nhau vào mức độ, tần số canh tác của khu vực đó. Kết quả nghiên cứu của các tác giả

Lambertetal (1989), Warner (1991), Rouw (1991) đều cho thấy quá trình diễn thế sau

nương rẫy như sau: đầu tiên đám nương rẫy được các loài cỏ xâm chiếm, nhưng sau

một năm loài cây gỗ tiên phong được gieo giống từ vùng lân cận hỗ trợ cho việc hình

thành quần thụ các loài cây gỗ, tạo ra tiểu hoàn cảnh thích hợp cho việc sinh trưởng

của cây con (dẫn theo Nguyễn Thị Thoa, 2014 [37]).

Tóm lại: Các công trình nghiên cứu tái sinh trên thế giới chủ yếu tập trung vào

các trạng thái rừng tự nhiên, cho chúng ta hiểu biết được các phương pháp nghiên

19

cứu, quy luật tái sinh tự nhiên ở một số nơi. Đặc biệt vận dụng các hiểu biết các quy

luật tái sinh để xây dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý nhằm quản lý tài

nguyên rừng một cách bền vững.

1.4.3. Nghiên cứu về tái sinh rừng ở Việt Nam

Rừng nhiệt đới Việt Nam mang những đặc điểm tái sinh của rừng nhiệt đới nói

chung, nhưng do phần lớn là rừng thứ sinh bị tác động của con người nên những quy

luật tái sinh đã bị xáo trộn nhiều. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về tái sinh rừng

nhưng tổng kết thành quy luật tái sinh cho từng loại rừng thì còn rất ít. Một số kết quả

nghiên cứu về tái sinh thường được đề cập trong các công trình nghiên cứu về thảm

thực vật, trong các báo cáo khoa học và một phần công bố trên các tạp chí.

Ở miền Bắc nước ta từ 1962 đến 1969, Viện Điều tra Qui hoạch rừng đã điều

tra tình hình tái sinh tự nhiên theo các “loại hình thực vật ưu thế” rừng thứ sinh ở Yên

Bái (1965), Hà Tĩnh (1966), Quảng Bình (1969) và Lạng Sơn (1969). Đáng chú ý là

công trình điều tra tái sinh tự nhiên ở vùng sông Hiếu (1962 -1964) bằng phương

pháp đo đếm điển hình. Kết quả điều tra đã được Vũ Đình Huề (1975) tổng kết trong

báo cáo khoa học “Khái quát về tình hình tái sinh tự nhiên ở rừng miền Bắc Việt

Nam”. Theo báo cáo, tái sinh tự nhiên ở rừng miền Bắc Việt Nam mang những đặc

điểm tái sinh của rừng nhiệt đới (dẫn theo Nguyễn Thị Thoa, 2014 [37]).

Thái Văn Trừng (1970) [43] trong “Thảm thực vật rừng Việt Nam” đã nhấn

mạnh một số nhân tố sinh thái trong nhóm nhân tố khí hậu đã khống chế và điều

khiển quá trình tái sinh tự nhiên trong thảm thực vật rừng, đó là ánh sáng.

Nguyễn Văn Trương (1983) [45] trong “Quy luật cấu trúc rừng gỗ hỗn loại” đã

đề cập đến mối quan hệ giữa cấu trúc rừng với tái sinh tự nhiên trong rừng hỗn loài.

Tác giả đã cho rằng cần phải thay đổi cách khai thác rừng cho hợp lý, vừa cung cấp

được gỗ, vừa nuôi dưỡng và tái sinh được rừng. Muốn đảm bảo cho rừng phát triển

liên tục trong điều kiện quy luật đào thải tự nhiên hoạt động thì số lượng lớp cây dưới

phải nhiều hơn lớp cây kế tiếp nó ở phía trên.

Khi nghiên cứu vai trò của tái sinh rừng ở các vùng Tây Bắc, Đông Bắc, Bắc

Trung Bộ, Trần Xuân Thiệp (1995) đã nhận định rằng vùng Đông Bắc có năng lực tái

sinh khá tốt với số lượng từ 8.000-12.000 cây/ha, tỷ lệ cây có triển vọng cao đáp ứng

được cho việc phục hồi rừng (dẫn theo Đặng Kim Vui, 2002 [46]).

20

Trần Ngũ Phương (2000) khi nghiên cứu các quy luật phát triển rừng tự nhiên

miền Bắc Việt Nam đã nhấn mạnh quá trình diễn thế thứ sinh của rừng tự nhiên như

sau: “Trường hợp rừng tự nhiên có nhiều tầng khi tầng trên già cỗi, tàn lụi rồi tiêu

vong thì tầng kế tiếp sẽ thay thế; trường hợp nếu chỉ có một tầng thì trong khi nó già

cỗi, một lớp cây con tái sinh xuất hiện và sẽ thay thế nó sau khi nó tiêu vong, hoặc

cũng có thể một thảm thực vật trung gian xuất hiện thay thế, nhưng về sau dưới lớp

thảm thực vật trung gian này sẽ xuất hiện một lớp cây con tái sinh lại rừng cũ trong

tương lai và sẽ thay thế thảm thực vật trung gian này, lúc bấy giờ rừng cũ sẽ được

phục hồi” (dẫn theo Nguyễn Đắc Triển, 2015 [42]).

Phạm Ngọc Thường (2003) [41] nhận định rằng quần xã thực vật tái sinh tự

nhiên sau nương rãy có tính đa dạng sinh học cao, nó thể hiện tính thích nghi với điều

kiện sống trong quá trình phục hồi hệ sinh thái rừng đã mất do canh tác nương rãy.

Lê Ngọc Công (2004) [11] khi nghiên cứu quá trình phục hồi bằng khoang

nuôi trên một số thảm thực vật ở Thái Nguyên, cho rằng giai đoạn đầu của quá trình

diễn thế phục hồi rừng (giai đoạn 1 - 6 năm), mật độ cây tăng lên sau đó giảm. Quá

trình này bị chi phối bởi quy luật tái sinh tự nhiên, quá trình nhập cư và quá trình đào

thải của các loài cây.

Ma Thị Ngọc Mai (2007) [29] khi nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá

trình diễn thế đi lên của thảm thực vật đã đưa ra kết luận: trong giai đoạn đầu của quá

trình diễn, số lượng loài cây trong OTC và mật độ cây tái sinh giảm dần từ chân đồi

lên sườn đồi tới đỉnh đồi.

Nguyễn Thị Thoa (2014) [37] khi nghiên cứu về tái sinh trong các trạng thái

rừng trên núi đá vôi ở Khu BTTN Thần Sa - Phượng Hoàng (Thái Nguyên) cho rằng:

số lượng loài cây tái sinh khá phong phú, biến động từ 42 - 74 loài, mật độ cây tái

sinh biến động từ 3.187 cây/ha đến 7.133 cây/ha.

Nguyễn Đắc Triển (2015) [42] khi nghiên cứu động thái tái sinh tự nhiên rừng

lá rộng thường xanh ở Vườn Quốc gia Xuân Sơn (Phú Thọ) có nhận định: Các chỉ

tiêu cấu trúc tầng cây cao (mật độ, đường kính-D1.3, chiều cao cây-Hvn, diện tích tán

lá- St) có ảnh hưởng rõ rệt đến mật độ và chiều cao cây tái sinh dưới tán. Trong đó St

có ảnh hưởng mạnh nhất đến mật độ và Hvn, St ảnh hưởng mạnh nhất đến chiều cao

cây tái sinh.

21

Tóm lại, ở nước ta đã có nhiều công trình nghiên cứu về tái sinh rừng, tập

trung về tái sinh rừng lá rộng thường xanh, tái sinh sau canh tác nương rẫy. Tuy

nhiên, vấn đề nghiên cứu tái sinh dưới tán rừng trồng, thảm cây bụi, thảm cỏ còn ít.

1.5. Nghiên cứu về thảm thực vật ở tỉnh Cao Bằng và KVNC

Những công trình nghiên cứu về thảm thực vật ở tỉnh Cao Bằng còn rất ít.

Nguyễn Ngọc Linh (2012) [24] nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự

nhiên của một số quần xã thực vật phục hồi sau nương rẫy tại xã Bạch Đằng, huyện

Hòa An, tỉnh Cao Bằng, kết quả bước đầu đã xác định được 330 loài, 240 chi và 88

họ thuộc 04 ngành thực vật. Ở rừng thứ sinh, cây tái sinh có mật độ cao nhất là 4353

cây/ha; tỷ lệ cây có chất lượng tốt chiếm 62,69%.

Đặng Huy Huỳnh (2013) [18] khi nghiên cứu vùng Phia Oắc, Phia Đén đã kết

luận ở đây có hệ sinh thái rừng nguyên sinh trên núi cao (rừng rêu, rừng lùn) là

đại diện cho một vùng sinh thái tự nhiên Đông Bắc của Việt Nam, nơi chịu ảnh

hưởng mạnh mẽ của hoàn lưu gió mùa Đông Bắc và hầu như chưa bị tác động.

Rừng rêu, rừng lùn có diện tích 467,6 ha, phân bố ở độ cao từ 1.600 - 1.931 m,

có cấu trúc hai tầng gồm: tầng cây gỗ chủ yếu là các loài lá rộng, thường xanh

thuộc các loại thực vật á nhiệt đới như: dẻ, long não, chè, mộc lan; Tầng cây thảo

ngoài dương xỉ còn có các loài như: rêu, địa y, quyển bá, mộc tặc và nhiều loài

thuộc họ Hoa hồng, Ráy, Cói,…

Trần Thị Thu Thủy, La Quang Độ, Hoàng Văn Hùng (2014) [40] nghiên cứu

khu hệ thực vật thuộc Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén, kết quả bước đầu

đã xác định được thành phần thực vật quý hiếm và nguy cấp tại khu vực nghiên cứu

là rất đa dạng, có tới 33 loài, 27 chi và 20 họ thuộc 3 ngành thực vật bậc cao có mạch

khác nhau có tên trong Sách Đỏ Việt Nam (2007), danh lục đỏ IUCN.

Chu Thị Bích Ngọc (2016) [30] nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự

nhiên của một số thảm thực vật tại xã Thành Công, thuộc Khu bảo tồn thiên nhiên

Phia Oắc - Phia Đén, kết quả bước đầu đã xác định được 339 loài, 241 chi và 92 họ

thuộc 06 ngành thực vật bậc cao có mạch khác nhau. Khả năng tái sinh của các loài

cây gỗ khá cao đạt từ 1423 - 5201 cây/ha, tỷ lệ cây gỗ tái sinh có phẩm chất tốt chiếm

từ 52,43 - 60,24%, cây tái sinh có kiểu phân bố ngẫu nhiên.

Xã Hoàng Tung, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng đến nay chưa có công trình

nào nghiên cứu về thảm thực vật ở đây. Vì vậy, đây là địa điểm và là đối tượng

nghiên cứu của đề tài luận văn thạc sĩ của tác giả.

22

Chương 2

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên của các

loài cây gỗ trong 3 kiểu thảm thực vật tại xã Hoàng Tung, huyện Hòa An, tỉnh Cao

Bằng, gồm:

- Thảm cỏ (2 năm) (TC)

- Thảm cây bụi (9-10 năm) (TCB)

- Rừng thứ sinh (18-20 năm) (RTS)

2.2. Nội dung nghiên cứu

2.2.1. Xác định các kiểu thảm thực vật trong khu vực nghiên cứu

2.2.2. Nghiên cứu đặc điểm chính của 3 kiểu thảm thực vật trong khu vực nghiên cứu

- Đặc điểm về thành phần loài thực vật

- Đặc điểm về thành phần dạng sống

- Đặc điểm về cấu trúc thẳng đứng (sự phân tầng)

- Đặc điểm tái sinh tự nhiên của một số loài cây gỗ:

+ Cấu trúc tổ thành, mật độ loài cây gỗ tái sinh.

+ Phân bố cây gỗ tái sinh theo chiều cao.

+ Phân bố cây gỗ tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang.

+ Nguồn gốc và chất lượng loài cây gỗ tái sinh.

2.2.3. Đánh giá khả năng tái sinh tự nhiên của 3 kiểu thảm tại khu vực nghiên cứu

2.2.4. Đề xuất một số biện pháp thúc đẩy quá trình phục hồi rừng ở khu vực

nghiên cứu

- Giải pháp khoanh nuôi phục hồi rừng.

- Giải pháp trồng rừng.

- Giải pháp quản lí và bảo vệ rừng.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp xác định các kiểu thảm thực vật

Sử dụng khung phân loại của UNESCO (1973) [49] để phân loại thảm thực vật

trong KVNC, bởi vì tiêu chuẩn cơ bản của khung phân loại này là cấu trúc ngoại mạo

23

với sự bổ sung của các thông tin về sinh thái và địa lý nên dễ áp dụng. Ngoài ra, kết

quả phân loại dựa trên khung phân loại của UNESCO (1973) còn có ưu điểm là có

thể được thể hiện trên bản đồ đối với KVNC có diện tích không lớn.

2.3.2. Phương pháp tuyến điều tra (TĐT)

Sử dụng phương pháp của Hoàng Chung (2008) [6], Nguyễn Nghĩa Thìn

(2008) [35] như sau:

Tuyến điều tra: trước hết là xác định địa điểm nghiên cứu, căn cứ vào bản đồ

của khu vực lập các tuyến điều tra (TĐT). TĐT đầu tiên có hướng vuông góc với

đường đồng mức, các tuyến sau song song với tuyến đầu. Cự ly giữa các tuyến phụ

thuộc vào điều kiện địa hình cho phép, khoảng cách thường là 50m-100m, chiều rộng

của TĐT là 4m. Trên TĐT bố trí ô tiêu chuẩn và ô dạng bản để xác định thành phần

loài, dạng sống thực vật, xác định tên các loài cây.

2.3.3. Phương pháp ô tiêu chuẩn (OTC)

Sử dụng phương pháp OTC của Hoàng Chung (2008) [6]:

Tại mỗi kiểu thảm thực vật, lập 6 OTC, số OTC được bố trí đều ở các vị trí

(đỉnh đổi, sườn đồi, chân đồi).

Diện tích của ô tiêu chuẩn phụ thuộc vào từng kiểu thảm thực vật:

+ Thảm cỏ thấp: OTC có diện tích 1m2 (1m x 1m)

+ Thảm cây bụi: OTC có diện tích 16m2 (4m x 4m)

+ Rừng thứ sinh (20 năm): OTC có diện tích 400m2 (20m x 20m).

Đối với rừng thứ sinh: trong mỗi OTC lập 5 ô dạng bản (ODB), mỗi ODB có

diện tích 25m2 (5m x 5m) (Hình 2.1). Tổng diện tích trên các ODB phải đạt ít nhất

1/3 OTC.

20m

20m

Hình 2.1: Sơ đồ bố trí OTC và ODB ở rừng thứ sinh

24

Thu thập các số liệu về cây gỗ:

Trong ô tiêu chuẩn thu thập số liệu về số lượng, mật độ (cây/ha), thành phần

loài cây gỗ tái sinh, đo chiều cao vút ngọn cây (Hvn-m).

- Đo chiều cao cây - chiều cao vút ngọn (Hvn) bằng thước đo chiều cao

Blumeleiss, đo theo nguyên tắc lượng giác (trị số trung bình của 3 lần đo). Những cây

có Hvn từ 4 m trở xuống được đo bằng sào có chia vạch đến 0,1 m.

- Cây gỗ tái sinh là những cây có chiều cao trên 20cm, đường kính từ 6cm

trở xuống.

- Độ che phủ là phần trăm (%) diện tích đất bị thảm thực vật che phủ.

- Độ nhiều (độ dày rậm) của cây thân thảo là mức độ tham gia của một loài

thực vật nào đó trong quần xã về số lượng các thể. Trong luận văn này, chúng tôi sử

dụng thang Drude (theo Nguyễn Nghĩa Thìn, 2008 [36]) được trình bày ở bảng 2.1.

Bảng 2.1: Kí hiệu độ nhiều (độ dày rậm) thảm tươi theo Drude

Kí hiệu Tình hình thực bì

Soc Thực vật gần như khép tán có độ phủ trên 90% diện tích.

Cop 3 Thực vật gặp rất nhiều có độ phủ là 90 - 70 % diện tích

Cop 2 Thực vật gặp nhiều có độ phủ là 70 - 50 % diện tích

Cop 1 Thực vật có khá nhiều có độ phủ 50 - 30 % diện tích

Sp Thực vật mọc rải rác phân tán có độ phủ 30 - 10 % diện tích

Sol Thực vật gặp rất ít có độ phủ < 10%

Un Một vài cây cá biệt

2.3.4. Phương pháp phân tích mẫu thực vật và đặc điểm cây tái sinh

- Xác định tên khoa học, tên Việt Nam của các loài cây theo các tài liệu của Bộ

Nông nghiệp và PTNN (2000) [3], Phạm Hoàng Hộ (2003) [16], Danh lục các loài

thực vật Việt Nam (2003, 2005) [2].

- Xác định dạng sống theo Raunkiaer (1934) (dẫn theo Hoàng Chung, 2008 [7]).

Theo cách phân loại này, dạng sống gồm các kiểu chính sau:

1. Chồi trên mặt đất (Phanerophytes), chồi tạo thành ở những cây này phải nằm

trên độ cao nào đó (từ 25cm trở lên), thuộc vào nhóm này gồm các cây gỗ, cây bụi.

25

2. Chồi mặt đất (Chamaetophytes), chồi hình thành ở độ cao không lớn so với

mặt đất (dưới 25cm). Thuộc nhóm này có cây bụi nhỏ, cây nửa bụi,những cây dạng

gối, rêu sống trên mặt đất.

3. Cây chồi nửa ẩn (Hemicryptophytes), chồi được tạo thành nằm sát mặt đất,

thuộc nhóm này gồm nhiều cây thảo sống lâu năm.

4. Cây chồi ẩn (Crytophytes), chồi được hình thành nằm dưới đất, thuộc nhóm

thực vật địa sinh (cây thân hành, thân củ, thân rễ) hoặc cây mọc từ đáy ao hồ.

5. Cây một năm (Therophytes), trong mùa bất lợi nó tồn tại ở dạng hạt, thuộc

nhóm cây một năm.

Đối với cây gỗ tái sinh:

- Mật độ cây gỗ tái sinh: N =

x 10.000

Trong đó: N: là mật độ cây tái sinh (cây/ha)

n: là số lượng cây tái sinh s: là diện tích ô điều tra (m2) 10.000 tức 10.000m2 (1ha)

- Xác định tổ thành loài cây tái sinh:

Công thức: Ni % =

x 100

Trong đó: Ni %: là hệ số tổ thành

ni: là số cây của loài thứ i trong quần xã

+ Nếu Ni m: là tổng số loài trong quần xã 5% thì loài đó được tham gia vào công thức tổ thành và đóng vai

trò quan trọng trong quá trình hình thành sinh thái rừng.

+ Nếu Ni < 5% thì loài đó không tham gia vào công thức tổ thành.

- Xác định nguồn gốc cây tái sinh: Cây có nguồn gốc từ hạt là cây mới hình

thành từ cây mầm được nẩy ra từ hạt giống; khác với cây chồi được nẩy ra từ gốc

(hoặc rễ) cây mẹ còn sống hoặc đã bị chặt.

- Đánh giá chất lượng cây tái sinh theo 3 cấp:

+ Cây tái sinh có chất lượng tốt: thân thẳng, không cong queo, không cụt ngọn,

không sâu bệnh, sinh trưởng và phát triển tốt.

26

+ Cây tái sinh có chất lượng xấu: thân cong queo, cụt ngọn, sâu bệnh, sinh

trưởng và phát triển kém.

+ Còn lại là những cây tái sinh có chất lượng trung bình.

- Xác định phân bố cây tái sinh trên bề mặt đất rừng: sử dụng phương pháp đo

khoảng cách từ một điểm ngẫu nhiên đến 6 cây tái sinh gần nhất. Khi đó phân bố

Poisson được sử dụng tiêu chuẩn U của Clark và Evan để đánh giá, khi dung lượng

mẫu đủ lớn (n=36).

U tính theo công thức:

Trong đó:

+ : là giá trị trung bình khoảng cách gần nhất n lần quan sát

+ : là mật độ cây tái sinh trên đơn vị diện tích (cây /m2)

+ n : là số lần quan sát.

Nếu U ≤ - 1,96 thì tổng thể cây tái sinh có phân bố cụm.

Nếu U ≥ 1,96 thì tổng thể cây tái sinh có phân bố đều.

Nếu -1,96 < U < 1,96 thì tổng thể cây tái sinh có phân bố ngẫu nhiên.

- Nghiên cứu cây tái sinh theo cấp chiều cao (n/Hvn) theo các cấp sau:

Cấp Cự ly cấp chiều cao (m)

I < 0,50

II 0,50 – 1,00

III 1,00 – 1,50

IV 1,50 – 2,00

V 2,00 – 2,50

VI > 2,50

2.3.5. Phương pháp xử lý số liệu

Các số liệu được xử lí theo phương pháp thống kê sinh học. Sử dụng phần

mềm Microsoft Excel để xử lí và mô hình hóa số liệu.

27

Chương 3

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI VÙNG NGHIÊN CỨU

3.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới

Xã Hoàng Tung, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng, có tọa độ địa lý từ 220 40' 48"

vĩ độ Bắc đến 1060 09' 16" kinh độ Đông.

Xã Hoàng Tung là một trong 20 xã, thị trấn của huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng.

Cách Thị trấn Nước Hai (Hòa An) 8 km, cách trung tâm thành phố Cao Bằng 23km.

Phía Bắc giáp với xã Hồng Việt, xã Bế Triều (Hòa An). Phía Đông giáp với xã Hưng

Đạo (thành phố Cao Bằng). Phía Nam giáp với xã Bình Dương (Hòa An). Phía Tây

giáp với xã Lang Môn và Minh Tâm (Nguyên Bình).

1

Hình 3.1: Bản đồ vị trí KVNC

Ghi chú: Khu vực nghiên cứu: Xã Hoàng Tung

1

3.1.2. Địa hình

Xã Hoàng Tung có địa hình đồi, núi phức tạp, độ dốc lớn. Đất đồi, núi chiếm

chiếm 2/3 diện tích xã, bao gồm núi đá và núi đất. Độ cao trung bình là 300m so với

28

mặt biển, thấp dần từ tây sang đông. Ngoài ra, xã còn có những cánh đồng tương đối

lớn như Nà Lữ... , có đất đai phì nhiêu do được phù sa sông Bằng và các nhánh sông,

suối từ các thượng nguồn đổ về bồi đắp, quanh năm gieo trồng 2 vụ lúa.

3.1.3. Thổ nhưỡng

Theo tài liệu thổ nhưỡng của huyện, xã Hoàng Tung, huyện Hòa An có những

loại đất chính sau:

- Đất Feralít mầu đỏ vàng núi thấp: Phân bố ở độ cao từ 300 - 700m, hình

thành trên các loại đá mẹ mácma axít, đá sạn kết, đá vôi. Đất chứa ít khoáng nguyên

sinh, phản ứng chua.

- Đất Feralít mầu đỏ vàng điển hình vùng đồi: phát triển trên đá phiến biến

chất và phù sa cổ. Đất có thành phần cơ giới trung bình.

- Đất phù sa do sông suối bù đắp: hình thành do quá trình bồi tích và dốc tụ

của phù sa sông suối, phân bố dọc theo thung lũng nhỏ nằn xen kẽ giữa các vùng

núi.hẹp xưn giữa các núi đá hoặc chân núi.

- Núi đá: chỉ có một diện tích nhỏ các loại đất được tạo thành trong các thung

lũng hẹp xen giữa các khối đá hoặc chân núi.

3.1.4. Khí hậu, thủy văn

3.1.4.1. Khí hậu

Xã Hoàng Tung có khí hậu nhiệt đới gió mùa với những đặc trưng:

- Nhiệt độ trung bình quanh năm 21,4ºC. Mùa lạnh kéo dài từ tháng 10 năm

trước đến tháng 4 năm sau, có nhiệt độ bình quân là 15-16o C, lượng mưa ít, có nhiều

sương mù. Mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 9 có nhiệt độ bình quân là 30-34o C.

- Lượng mưa trung bình năm của xã là 1450-1500mm nhưng phân bố không

đồng đều vào các tháng trong năm. Mưa tập trung chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 9.

3.1.4.2. Thủy văn

Xã Hoàng Tung có nhiều sông suối chảy qua, đáng kể nhất là sông Bằng bắt

nguồn từ Trung Quốc. Sông Bằng có lòng rộng và sâu, thuận tiện cho giao thông vận

tải. Hệ thống sông Bằng và các nhánh đã bồi đắp nên những cánh đồng tương đối

bằng phẳng và phì nhiêu vào loại nhất tỉnh. Các sông, suối còn là nguồn cung cấp

tôm cá cho con người, nguồn dự trữ thủy điện khá dồi dào.

29

Xã Hoàng Tung có hồ Khuổi Áng chứa lượng nước khá lớn cung cấp cho sản

xuất nông nghiệp.

3.1.5. Tài nguyên rừng

Xã Hoàng Tung có diện tích tự nhiên là 2.461 ha, diện tích đất lâm nghiệp là

1.981 ha (chiếm 80,5% diện tích tự nhiên).

Rừng trên địa bàn xã có nhiều loại lâm sản gỗ có giá trị kinh tế cao như

nghiến, lim, lát, sao, dẻ ... mọc tự nhiên trên núi đá. Bên cạnh đó lâm sản ngoài gỗ có

cây mây, tre, nứa, chít…, cây dược liệu (địa liền, kê huyết đằng, Hà thủ ô...), động

vât hoang dã (Cầy hương, rắn, chim...).

Do diện tích, chất lượng rừng suy giảm (không còn rừng nguyên sinh mà chủ

yếu là rừng phục hồi) nên hệ động, thực vật và lâm sản ngoài gỗ có số lượng, sản

lượng đang ngày càng giảm sút.

3.2. Điều kiện kinh tế, xã hội vùng nghiên cứu

3.2.1. Dân tộc, dân số

- Dân số: Xã Hoàng Tung có 14 xóm hành chính. Hiện nay trên địa bàn xã có

852 hộ gia đình và 3450 nhân khẩu.

- Dân tộc: có 4 dân tộc Tày, Nùng, Kinh, H’Mông cùng sinh sống, trong đó

dân tộc Tày, Nùng chiếm đa số.

- Phân bố dân cư: Xã Hoàng Tung có mật độ dân số bình quân 138 người/km2

nhưng lại phân bố không đồng đều giữa các xóm trong xã.

3.2.2. Hoạt động nông, lâm nghiệp

3.2.2.1. Sản xuất nông nghiệp

Sản xuất nông nghiệp được chú trọng theo hướng đẩy mạnh giống cây trồng,

vật nuôi có giá trị kinh tế cao.

Xã Hoàng Tung có nhiều mô hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi đem

lại hiệu quả cao. Đặc biệt, ở những xóm khó khăn về nước tưới, bà con chuyển đổi

đất trồng lúa một vụ sang trồng ngô nếp giống mới, bán lẻ hoặc bán giao ngay tại

chân ruộng cũng thu được 5 triệu đồng/vụ trên diện tích 500m2. Dự án Cạnh tranh

ngành chăn nuôi và an toàn thực phẩm (Lifsap) được triển khai tại xã với 79 hộ tham

gia, đồng thời mở 8 lớp tập huấn kỹ thuật cho trên 240 lượt người; phong trào chăn

30

nuôi theo hướng hàng hóa được nhân rộng, nhờ vậy mà tổng đàn lợn đạt 2.691 con,

vượt 10 % kế hoạch, tăng 241 con so với năm 2013.

Hơn 90% diện tích đất nông nghiệp được cày, bừa bằng máy. Khá nhiều diện

tích được chuyển đổi sang trồng rau màu và cây lâu năm; lương thực bình quân đầu

người đạt trên 600 kg/năm.

3.2.2.2. Sản xuất lâm nghiệp

Việc quản lý, bảo vệ rừng được thực hiện đến cấp cơ sở và cộng đồng người

dân nên bước đầu đã đạt được những kết quả khả quan. Xã có diện tích rừng tự nhiên

đạt trên 1.600 ha (năm 2015), tăng 80 ha so với năm 2010; diện tích rừng trồng đạt

gần 300 ha (năm 2015), tăng 16 ha so với năm 2010. Tuy nhiên, công tác phát triển

rừng còn chậm, diện tích đất chưa có rừng trong xã còn lớn.

3.2.3. Ngành công nghiệp, dịch vụ

3.2.3.1. Công nghiệp

Nhà máy sản xuất sắt xốp và phôi thép hợp kim cao của Công ty cổ phần

Khoáng sản luyện kim Việt Nam (Mirex), tại Bản Tấn, xã Hoàng Tung (Hòa An) đã

đi vào sản xuất từ 9/2009.

Nhà máy khai thác nguồn nguyên liệu quặng sắt ở Cao Bằng để sản xuất

200.000 tấn sắt xốp các loại, 10 tấn phôi thép hàng/ năm (theo công suất tối đa), với

lợi thế sản phẩm có hàm lượng các bon thấp dưới 0,2%.

Hiện nay do khó khăn về thị trường tiêu thụ, Nhà máy chỉ hoạt động từ 30-

40% công suất tối đa.

3.2.3.2. Ngành dịch vụ

Trên địa bàn xã Hoàng Tung có các di tích lịch sử: Hang Ngườm Slưa - là nơi

hoạt động của đồng chí Lê Hồng Phong, Hoàng Đình Giong, Lê Mới trong kháng

chiến chống thực dân Pháp; Nặm Lìn - là nơi làm lễ Thành lập Chi bộ Đảng Cộng sản

đầu tiên của tỉnh Cao Bằng và huyện Hòa An ngày 1/4/1930; Đền Vua Lê - từng là

cung điện của vua Mạc ở Cao Bằng thế kỷ XVII, là trung tâm hoạt động bí mật của

Đảng ta, điểm hội tụ của những người dân yêu nước trong thời kỳ chống Pháp…

Tuy nhiên, xã còn hạn chế trong phát triển dịch vụ, tiềm năng du lịch sinh thái,

văn hoá vẫn chưa được khai thác.

31

3.2.4. Cơ sở hạ tầng

3.2.4.1. Giao thông

Hiện nay tại xã Hoàng Tung, 14/14 xóm đều có đường ô tô. Năm 2014, được

Nhà nước hỗ trợ 29,6 triệu đồng mua xi măng, nhân dân đóng góp 30,8 triệu đồng

làm đường bê tông giao thông nông thôn tuyến Bản Gải – Nà Riềm dài 153 m, rộng

2,5 m, bê tông dày 0,15 m, nâng số xóm có đường bê tông lên 7/14 xóm.

Năm 2015, Nhà nước đầu tư gần 3 tỷ đồng bê tông hóa và mở rộng tuyến

đường 1,6 km từ xóm Bến Đò vào đền Vua Lê, nhân dân đã tự nguyện hiến đất, dỡ bỏ

hàng rào, cây ven đường để giải phóng mặt bằng, không tính đền bù. Thi công 6

tuyến đường giao thông nông thôn với tổng chiều dài hơn 1,8 km, rộng từ 1,5 - 2,5 m,

đổ bê tông dày từ 0,1 – 0,15 m, với phương thức “Nhà nước và nhân dân cùng làm”

theo Chương trình xây dựng nông thôn mới.

3.2.4.2. Điện, nước sạch

Có 100% số hộ trong xã được hưởng nguồn điện lưới quốc gia. Có 819 hộ gia

đình có nước sạch để sử dụng, đạt 96,13%.

3.2.5. Văn hóa, giáo dục, y tế

3.2.5.1. Văn hóa

Tính đến năm 2015, toàn xã không còn nhà tạm, nhà dân hầu hết đều được xây

cấp 4 trở lên. Nhà nào cũng có xe máy, ti vi và các phương tiện phục vụ sản xuất,

sinh hoạt. Tất cả các xóm đã được phủ sóng phát thanh, truyền hình, điện thoại. 89%

số hộ đạt Gia đình văn hóa; 14/14 xóm có nhà sinh hoạt cộng đồng; cả xã chỉ còn

16/852 hộ thuộc diện nghèo.

3.2.5.2. Giáo dục – đào tạo

Trên địa bàn, các trường học từ cấp mầm non đến cấp THCS có 4 trường học

chính tại trung tâm xã và 10 điểm trường tại các xóm với đội ngũ giáo viên giảng dạy

đạt chuẩn.

Xã đã phổ cập THCS, duy trì phổ cập tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập mầm

non cho trẻ 5 tuổi. Ngày càng nhiều học sinh của xã trúng tuyển vào các trường Cao

đẳng, Đại học, được đào tạo trở thành cán bộ giữ trọng trách ở huyện, tỉnh, Trung

ương; đã có 3 con em của xã đạt đến học vị tiến sỹ, 7 người đạt học vị thạc sỹ.

32

3.2.5.3. Y tế

Xã Hoàng Tung có 01 trạm y tế được xây dựng kiên cố, cán bộ chuyên môn có

6 người, trong đó có 1 bác sỹ đa khoa, 1 nữ hộ sinh, 1 điều dưỡng và 3 y sỹ. Cơ sở,

dụng cụ khám chữa bệnh khá đầy đủ. Công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức

khỏe cho nhân dân luôn được đảm bảo và không ngừng nâng cao về chất lượng.

3.3. Những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh

hưởng đến phục hồi và phát triển rừng ở KVNC

3.3.1. Những thuận lợi

- Xã có khí hậu, đất đai tương đối thuận lợi cho các thảm thực vật rừng phát

triển, phù hợp với các loài cây trồng nông, lâm nghiệp và cây công nghiệp; đặc biệt,

rất thuận lợi để phát triển trồng rừng kinh tế.

- Người dân cần cù, chịu khó, tích cực lao động và sản xuất.

- Khí hậu có mùa đông lạnh thuận tiện cho việc phát triển các loại cây ôn đới và

các loại rau vụ đông như su su, bắp cải, cà chua; các loài cá … góp phần tạo nên sự

đa dạng của nền kinh tế xã nhà.

3.3.2. Những khó khăn

- Địa hình chủ yếu là đồi núi dốc, chia cắt mạnh, giao thông và vận chuyển hàng

hóa gặp nhiều khó khăn. Khí hậu, thời tiết mùa đông giá rét, khô hanh đến sớm và

kéo dài thường có các đợt rét đậm, rét hại ảnh hưởng xấu đến cây trồng, vật nuôi và

sức khỏe con người. Hiện tượng lũ quét, sạt lở đất thường xảy ra trong mùa mưa lũ,

gây ra những thiệt hại về tài sản, gây ách tắc giao thông.

- Địa bàn quản lý rộng, địa hình phức tạp, lực lượng bảo vệ rừng còn thiếu nên

công tác phối hợp tuần tra, kiểm tra rừng gặp nhiều khó khăn.

- Trình độ nhận thức và dân trí còn thấp, đa phần là các xã vùng sâu, vùng xa

đời sống còn gặp nhiều khó khăn, dân số tăng nhanh nên tài nguyên rừng luôn có

nguy cơ bị xâm hại gây tác động tiêu cực đến môi trường sinh thái.

Những thuận lợi và khó khăn nói trên đã ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến đời

sống kinh tế, xã hội của người dân nói chung và đến việc phục hồi và phát triển

nguồn tài nguyên rừng nói riêng.

33

Chương 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Các kiểu thảm thực vật (TTV) trong KVNC

Thảm thực vật xã Hoàng Tung đã bị suy giảm cả về số lượng và chất lượng, mà

nguyên nhân chủ yếu là do tác động của người dân địa phương như hoạt động khai

thác gỗ, củi, dược liệu… Hiện nay, rừng còn lại chủ yếu là rừng non phục hồi, rừng

gỗ nghèo, rừng trồng…

4.1.1. Rừng trồng

Xã Hoàng Tung hiện tại có diện tích rừng trồng là 300 ha.

Rừng trồng ở xã Hoàng Tung chủ yếu là cây Keo lai (Acacia hybrids) – là giống

lai giữa keo tai tượng (Acacia mangium) và keo lá tràm (Acacia auriculiformis). Keo

lai là loài cây nhập nội, rất thích hợp với điều kiện địa hình và khí hậu của xã, sinh

trưởng và phát triển nhanh, là nguyên liệu để các Nhà máy trên địa bàn huyện Hòa

An sản xuất ván ghép thanh, mang lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần nâng cao thu

nhập cho người dân trong xã.

4.1.2. Thảm thực vật tự nhiên

Theo khung phân loại của UNESCO, 1973 [49], xã Hoàng Tung có các kiểu

thảm thực vật như sau:

I. Lớp quần hệ rừng kín

I. A.1.1. Quần hệ rừng kín thường xanh mưa mùa trên núi đá vôi

I. A. 1.1.1. Phân quần hệ cây lá rộng

Kiểu này phân bố rải rác, đây là kiểu rừng đặc biệt phát triển trên đất do đá vôi

phong hoá với nhưng cây có chất lượng gỗ tốt và thường có tốc độ sinh trưởng rất

chậm. Rừng có cấu trúc 4 tầng:

Tầng vượt tán gồm các loài có đường kính trung bình 50 - 60cm, chiều cao

trung bình 25 - 30m và độ che phủ 10 - 20%. Thành phần thực vật gồm: Nghiến

(Excentrodendron tonkinense), Trai lý (Garcinia fagraeoides), Lát hoa (Chukrasia

tabularis)...

Tầng tán rừng gồm những loài có chiều cao trung bình từ 20 - 25m, đường kính

trung bình 30- 40cm độ che phủ 60 - 65%. Các loài thường gặp là: Re hương

34

(Cinnamomum iners), Côi núi (Turpinia montana), Gội trắng lá to (Aphanamixis

grandifolia), Lát hoa (Chukrasia tabularis)...

Tầng dưới tán gồm những cây chịu bóng, mọc châm, có chiều cao trung bình 7 -

10m, đường kính 18 - 20cm và độ che phủ 25 - 30%. Thành phần thực vật gồm: Mán

đỉa (Archidendron clypearia), Mạy tèo (Streblus macrophyllus),...

Tầng cây bụi, thảm tươi có độ che phủ 40 - 50%. Thành phần thực vật gồm:

Mâm xôi (Rubus alceafolius), Ráy (Alocasia macrorrhiza), Ké (Xerospermum

noronhianum),...

Thực vật ngoại tầng là các loài dây leo như: Gấc rừng (Thladiantha siamensis),

Dần toòng (Gynostemma pentaphyllum), Dưa dại (Melothria heterophylla), Bìm bìm

lá xẻ (Ipomoea sagittoides) …

I. A.1.2. Quần hệ rừng kín thường xanh mưa mùa ở địa hình thấp và núi

thấp (< 500m)

I. A.1.2.1. Phân quần hệ cây lá rộng

* Rừng nguyên sinh ít bị tác động

Kiểu này phân bố trên núi đất, thành phần thực vật có hầu hết đại diện của các

họ thực vật nhiệt đới Việt Nam. Mặc dù đã bị khai thác một số loài cây gỗ quý hiếm,

nhưng cơ bản kiểu rừng này vẫn giữ được tính nguyên sinh. Cấu trúc tầng thứ của

rừng được chia thành 5 tầng:

Tầng A1 có chiều cao trung bình 25 - 30m, đường kính trung bình 50 - 60cm và

độ che phủ 10 - 20%. Tầng này gồm các loài như: Trám trắng (Canarium album),

Trám đen (Canarium tramdenum), Táu muối (Vatica diospyroides), Dẻ gai đỏ

(Castanopsis hystrix), Xoan ta (Melia azedarach)...

Tầng A2 có rất nhiều loài tham gia tạo thành một tầng tán khá liên tục, chiều

cao trung bình 20 - 25m, đường kính đạt 30 - 40cm và độ che phủ 60 - 70%. Tầng

này gồm các loài như: Mỡ (Manglietia conifera), Giổi lông (Michelia balansae), Dẻ

đen (Lithocarpus aff.thomsonii), Kháo vàng (Machilus bonii), Mò lông (Litsea

umbellata), Trám trắng (Canarium album)…

Tầng A3 chủ yếu là các loài cây gỗ có chiều cao 15 - 20m, đường kính đạt từ 15

- 20cm và độ che phủ đạt 30%. Các đại diện của tầng này gồm: Đu đủ rừng (Trevesia

35

palmata), Nhãn rừng (Nephelium cuspidatum), Kháo vàng (Machilus bonii), Sấu

(Dracontomelon dupereanum), Táu muối (Vatica diospyroides), Trám trắng

(Canarium album), Chò nâu (Dipterocarpus retusus), Sảng (Sterculia lanceolata)….

Tầng cây bụi có thành phần thực vật chủ yếu là các taxon thuộc họ Đơn nem

(Myrsinaceae), họ Bòng bong (Schizaeaceae) họ Cà phê (Rubiaceae), họ Rau rền

(Amaranthaceae), họ Đay (Tiliaceae), họ Mua (Melastomataceae), , họ Cam quýt

(Rutaceae), họ Na (Anononaceae)...

Tầng cỏ quyết gồm các loài của các họ Hoà thảo (Poaceae), họ Hoa tán

(Apiaceae), họ Sim (Myrtaceae), họ Cúc (Asteraceae), họ Thông đất

(Lycopodiaceae)… Độ che phủ từ 30 - 40%.

Thực vật ngoại tầng là các loài dây leo thuộc các họ Bòng bong (Schizaeaceae),

họ Đậu (Fabaceae)...

* Rừng thứ sinh phục hồi sau khai thác: Do bị tác động mạnh qua khai thác

chọn lấy đi những cây gỗ lớn, gỗ tốt và quý hiếm nên trong lâm phần chỉ còn lại

những cây gỗ chất lượng kém. Cấu trúc của rừng được chia thành 3 tầng:

Tầng tán rừng gồm những loài cây có chiều cao trung bình 10 - 12m, đường

kính trung bình 20 - 25cm và độ che phủ 70%. Các loài cây ở tầng này là: Ngát

(Gironniera subaequalis), Đa si lá bóng (Ficus glaberrima), Ràng ràng mít (Ormosia

balansae), Đu đủ rừng (Trevesia palmata), Trám trắng (Canarium album), Dẻ gai

(Castanopsis hystrix), Bời lời nhớt (Litsea glutinosa), Kháo vàng (Machilus bonii),

Màng tang (Litsea cubeba)…

Tầng dưới tán gồm những loài cây bụi và cây gỗ nhỏ có chiều cao trung bình từ

3 - 5m, đường kính 7 - 10cm và có độ che phủ 40%. Thành phần thực vật gồm: Màng

tang (Litsea cubeba), Móng bò hoa đỏ (Bauhinia coccinea), Vàng anh (Saraca

dives), Côm tầng (Elaeocarpus griffithii)…

Tầng thảm tươi có độ che phủ 30 - 40% với các loài thực vật chủ yếu là: Riềng

gió (Alpinia conchigera), Cỏ rác (Microstegium vagans), Cỏ lá tre (Oplismenus

compositus), Lá dong (Phrynium plancentarium), Ráy (Alocasia macrorrhiza), Sa

nhân (Amomum echinosphaera),…Ngoài ra, trong rừng còn có thực vật ngoại tầng,

chủ yếu là dây leo như: Hà thủ ô trắng (Streptocaulon juventas) Bạc thau (Argyreia

capitata), Đại hái (Hodginsonia macrocarpa), Dưa dại (Melothria heterophylla), Dần

toòng (Gynostemma pentaphyllum)…

36

* Rừng thứ sinh phục hồi sau nương rẫy: Kiểu này tập trung chủ yếu gần các

làng bản, thành phần thực vật chủ yếu là các cây tiên phong ưa sáng, sinh trưởng

nhanh như: Hu đay (Trema orientalis), Màng tang (Litsea cubeba), Đu đủ rừng

(Trevesia palmata), Bời lời nhớt (Litsea glutinosa), Mò lông (Litsea umbellata),

Kháo vàng (Machilus bonii) và một số loài Nứa (Neohouzeana dulloa), Vầu

(Bambusa nutans) mọc xen kẽ. Các tầng tán thể hiện không rõ ràng, liên tục, độ tàn

che thấp tạo điều kiện cho dây leo và thực vật phụ sinh phát triển nhanh.

II. Lớp quần hệ rừng thưa

II .A.1.1. Quần hệ rừng thưa thường xanh cây lá rộng ở đất thấp và núi

thấp < 500m

Kiểu rừng này chiếm ưu thế đó là rừng thứ sinh phục hồi sau nương rẫy bỏ hoá

hoặc sau khai thác kiệt. Kiểu rừng này có cấu trúc 1 tầng cây gỗ có thành phần loài

gần giống như kiểu rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới ở đất thấp và núi thấp,

với các cây có chiều cao trung bình 6 - 8m, đường kính trung bình 8 - 10cm và độ che

phủ 40 - 50%. Các loài cây chiếm ưu thế là những loài ưa sáng: Chẹo trắng

(Engelhardtia roxburghiana), Chẹo tía (Engelhardtia chrysolepis), Dẻ gai đỏ

(Castanopsis echinocarpa), Dẻ phảng (Lithocarpus cerebrinus), Mán đỉa

(Archidendron clypearia), Bản xe (Albizzia lucida), Vối (Cleistocalyx operculatus),

Trâm tía (Syzygium baviensis), Ngát (Gironniera subaequalis), Hu đay (Trema

orientalis)… Dưới tầng cây gỗ là cây bụi, cây con tái sinh và thảm tươi thưa như:

Mua thường (Melastoma normale), Mua bò (Blastus eberhardtii), Mua lông

(Melastoma candidum), Vối thuốc (Cleistocalyx operculatus), Sim (Rhodomyrtus

tomentosa), Trâm tía (Syzygium baviensis), Hu đay (Trema orientalis), Cỏ gừng

(Panicum repens)…

II. A.1.2. Quần hệ rừng tre nứa

II. A.1.2.1. Phân quần hệ rừng tre nứa mọc xen với cây gỗ lá rộng

Phân quần hệ này hình thành sau khi rừng nguyên sinh bị khai thác kiệt và

nương rẫy bị bỏ hoá. Thành phần thực vật gồm các loài Nứa (Neohouzeana dulloa),

Vầu (Bambusa nutans) mọc xen với cây gỗ lá rộng : Hu đay (Trema orientalis), Thôi

ba (Alangium chinense), Nóng nâu (Saurauja nepaulensis), Thích hoa đỏ (Acer

erythranthum), Ràng ràng mít (Ormosia balansae), Màng tang (Litsea cubeba)…tạo

thành rừng hỗn giao.

37

II. A.1.2.2. Phân quần hệ rừng tre, nứa mọc thuần loại

Loại hình này gặp rải rác ở KVNC, thực vật chủ yếu là các loài Nứa

(Neohouzeana dulloa), Lau (Saccharum arundinaceum), Vầu (Bambusa nutans),...

III. Lớp quần hệ cây bụi

III. A.1.1. Quần hệ cây bụi thường xanh trên đất địa đới

III. A.1.1.1. Phân quần hệ cây bụi có cây gỗ mọc rải rác

Kiểu thảm này được hình thành do quá trình khai thác kiệt, chặt phá rừng và

chăn thả gia súc quá mức. Tuy nhiên, do đất còn tốt nên các trạng thái thảm cây bụi

chỉ là tạm thời và đang trong quá trình diễn thế đi lên. Các loài thực vật thường gặp

như: Sim (Rhodomyrtus tomentosa), Mua thường (Melastoma normale), Mua tép

(Osbeckia chinensis), Trâm tía (Syzygium cuminii) ,…mọc xen kẽ với các loài cây gỗ

tiên phong ưa sáng, sinh trưởng nhanh như: Kháo vàng (Machilus bonii), Hu đay

(Trema orientalis), Màng tang (Litsea cubeba), Mò lông (Litsea umbellata), Giổi

xanh (Michelia mediocris), Giổi lông (Michelia balansae), Hoa giẻ (Desmos

cochinchinensis)…

III. A.1.1.2. Phân quần hệ cây bụi không có cây gỗ

Thành phần loài cây bụi phổ biến gồm: Sim (Rhodomyrtus tomentosa), Mua

(Melastoma normale), Trâm tía (Syzygium baviensis), Ké hoa vàng (Sida

rhombifolia). Dưới cây bụi là các loài thân thảo như: Cỏ rác (Microstegium vagans),

Cỏ lá tre (Oplismenus compositus), Chè vè (Miscanthus floridulus), Cỏ sâu róm

(Setaria viridis), Cỏ gừng (Panicum repens), Cỏ chít (Thysanolaena maxima)…

IV. Lớp quần hệ cỏ

IV. A.1. Nhóm quần hệ cỏ không dạng lúa

Ưu hợp Cỏ lào (Chromolaena odorata) gặp phổ biến ở những nơi địa hình

thấp của KVNC.

IV. B.1. Nhóm quần hệ cỏ dạng lúa trung bình có cây gỗ che phủ từ 10 - 40%

IV. B.1.1. Quần hệ cỏ chịu hạn

Quần hệ này được hình thành chủ yếu trên các nương rẫy bị bỏ hoá với ưu hợp

Cỏ tranh (Imperata cylindrica) + Lau (Saccharum spontaneum). Ngoài ra còn có một

số loài cây gỗ mọc rải rác như: Thẩu tấu lá tròn (Aporosa aff. sphaerosperma), Ba soi

38

(Mallotus denticulata), Màng tang (Litsea cubeba), Nanh chuột (Cryptocarya

lenticellata)…

IV. C.1. Nhóm quần hệ cỏ dạng lúa cao có cây gỗ che phủ từ 10 - 40%

IV. C.1.1. Quần hệ cỏ chịu hạn

Ưu hợp Lau (Saccharum spontaneum) phục hồi trên đất sau nương rãy.

Thành phần cây gỗ, cây bụi chịu hạn là: Màng tang (Litsea cubeba), Sim

(Rhodomyrtus tomentosa), Mua (Melastoma normale), Trâm tía (Syzygium baviensis),..

4.2. Đặc điểm về thành phần loài thực vật

Trong khuôn khổ của luận văn, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu 3 kiểu TTV đã

phân loại ở trên (thảm cỏ, thảm cây bụi, rừng thứ sinh). Kết quả nghiên cứu được

trình bày sau đây:

4.2.1. Sự phân bố của các bậc taxon ở KVNC

Tại KVNC qua điều tra bước đầu đã thống kê được 338 loài, thuộc 240 chi, 89

họ của 06 ngành thực vật bậc cao có mạch. Kết quả nghiên cứu được trình bày ở bảng

4.1, hình 4.1, phụ lục 1.

Bảng 4.1. Sự phân bố của các bậc taxon ở KVNC

Họ Chi Loài STT Ngành thực vật

Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)

1 1 1,12 1 0,42 1 0,30

2 2 2,25 2 0,83 3 0,89

3 1 1,12 1 0,42 1 0,30

4 7 7,87 10 4,17 15 4,44

5 2 2,25 2 0,83 3 0,89

6 76 85,39 224 93,33 315 93,18

66 74,16 188 78,33 273 80,77

10 11,23 36 15,00 42 12,41 Khuyết lá thông (Psilotophyta) Thông đất (Lycopodiophyta) Mộc tặc (Equisetophyta) Dương xỉ (Polypodiophyta) Thông (Pinophyta) Mộc lan (Magnoliophyta) 6.1. Lớp Mộc lan (Magnoliopsida) 6.2. Lớp Hành (Liliopsida)

Tổng cộng 89 100 240 100 338 100

39

Qua bảng 4.1 cho thấy, thành phần thực vật trong các bậc taxon ở KVNC là

không đồng đều. Trong 6 ngành thực vật bậc cao có mạch thì ngành Mộc lan

(Magnoliophyta) có số họ, chi và loài phong phú nhất gồm 76 họ (chiếm 85,39%),

224 chi (chiếm 93,33%) và 315 loài (chiếm 93,18%). Tiếp đến là ngành Dương xỉ

(Polypodiophyta) với 7 họ (7,87%), 10 chi (4,17%) và 15 loài (4,44%). Ngành

Thông đất (Lycopodiophyta) và ngành Thông (Pinophyta) đều có 2 họ (2,25%), 2

chi (0,83%) và 3 loài (0,89%). Ngành Khuyết lá thông (Psilotophyta) và ngành Mộc

tặc (Equisetophyta) đều có số họ, chi và loài thấp nhất, đều có 1 họ (1,12%), 1 chi

(0,42%) và 1 loài (0,30%).

Trong ngành Mộc lan (Magnoliophyta), lớp Mộc lan (Magnoliopsida) có tới 66

họ (74,16%), 188 chi (78,33%) và 273 loài (80,77%), trong khi đó lớp Hành

(Liliopsida) có số họ, chi và loài thấp hơn rất nhiều: 10 họ (11,23%), 36 chi (15%) và

42 loài (12,41%).

Tỷ lệ (%)

Hình 4.1. Phân bố của các bậc taxon ở KVNC

4.2.2. Đặc điểm về số họ, số chi và loài trong các kiểu TTV

Số họ, số chi và loài trong các kiểu TTV nghiên cứu được trình bày ở bảng 4.2

và hình 4.2.

40

Bảng 4.2. Số lượng và tỷ lệ (%) các họ, chi, loài trong các kiểu TTV

Họ Chi Loài

STT Kiểu TTV Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ

lượng (%) lượng (%) lượng (%)

Thảm cỏ 23 25,84 43 17,92 46 13,61 1

Thảm cây bụi 69 77,53 160 66,67 201 59,47 2

Rừng thứ sinh 89 100 237 98,75 330 97,63 3

Tỷ lệ (%)

Hình 4.2. Tỷ lệ (%) các họ, chi và loài trong các kiểu TTV

Qua phân tích bảng 4.2 và hình 4.2 cho thấy, số lượng các họ, chi và loài trong

các kiểu TTV là khá phong phú. Cụ thể như sau:

- Thảm cỏ: Có 23 họ (chiếm 25,84%), 43 chi (chiếm 17,92%), 46 loài (13,61%).

- Thảm cây bụi: Có 69 họ (chiếm 77,53 %), 160 chi (chiếm 66,67%), 201 loài

(chiếm 59,47%).

- Rừng thứ sinh: là phong phú nhất với 89 họ (chiếm 100%), 237 chi (chiếm

98,75%), 330 loài (chiếm 97,63%).

41

4.2.2.1. Đặc điểm về số loài trong các họ

Trong các kiểu TTV, chúng tôi thu được 89 họ, trong đó có 24 họ chỉ có 1 loài,

21 họ có 2 loài, 44 họ có từ 3 loài trở lên được thống kê ở bảng 4.3.

Qua số liệu bảng 4.3 cho thấy, tổng số loài trong các họ (có từ 3 loài trở lên) là

263 loài (chiếm 77,81% tổng số loài trong KVNC). Sự phân bố của các loài trong

mỗi họ khá chệnh lệch nhau. Họ có nhiều loài nhất là họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) với 31 loài; tiếp đến là họ Hòa thảo (Poaceae) có 17 loài, họ Cúc (Asteraceae) có 14 loài; Họ Dâu tằm (Moraceae) và họ Vang (Caesalpiniaceae) có 11 loài; họ Long não

(Lauraceae) có 10 loài; họ Trinh nữ (Mimosaceae) có 9 loài; họ Cà phê (Rubiaceae) và họ Đậu (Fabaceae) đều có 8 loài; Họ Cam quýt (Rutaceae) và họ Xoan

(Meliaceae) đều có 7 loài; họ Nhân sâm (Araliaceae), họ Gừng (Zingiberaceae), họ

Sim (Myrtaceae) và họ Dẻ (Fagaceae) đều có 6 loài; 4 họ có 5 loài là họ Ngọc lan

(Magnoliaceae), họ Đơn nem (Myrsinaceae), họ Trúc đào (Apocynaceae) và họ Cỏ

roi ngựa (Verbenaceae); những họ có 4 loài là: họ Hoa hồng (Rosaceae), họ Guột

(Gleicheniaceae), họ Thích (Aceraceae), họ Xoài (Anacardiaceae), họ Rau dền

(Amaranthaceae), họ Bòng bong (Schizaeaceae), họ Dương đào (Actinidiaceae), Họ

Măng cụt (Clusiaceae), Họ Bầu bí (Cucurbitaceae), họ Mua (Melastomataceae), họ

Bồ hòn (Sapindaceae); còn lại 14 họ có 3 loài.

Ở 3 kiểu TTV tại KVNC, sự phân bố của các loài trong các họ giàu nhất cũng

không đồng đều, cụ thể được trình bày ở bảng 4.3.

Bảng 4.3. Các họ có từ 3 loài trở lên trong các trạng thái TTV ở KVNC

Số loài trong các kiểu TTV TT Tên họ Tên Việt Nam Tổng số loài

Euphorbiaceae Họ Thầu dầu TCB 21 RTS 31 1 TC 31

2 Poaceae Họ Hòa Thảo 10 17 17 17

3 Asteraceae Họ Cúc 9 14 10 13

4 Moraceae Họ Dâu tằm 11 3 11

11 8 10 5 Caesalpiniaceae Họ Vang

6 Lauraceae Họ Long não 10 3 10

7 Mimosaceae Họ Trinh Nữ 9 4 9

8 Fabaceae Họ Đậu 8 5 8

9 Meliaceae Họ Xoan 7 7

10 Rubiaceae Họ Cà phê 8 5 8

42

Số loài trong các kiểu TTV TT Tên họ Tên Việt Nam Tổng số loài

11 Zingiberaceae 12 Araliaceae 13 Rutaceae 14 Apocynaceae 15 Fagaceae 16 Myrtaceae 17 Magnoliaceae 18 Myrsinaceae 19 Verbenaceae 20 Rosaceae 21 Gleicheniaceae 22 Schizaeaceae 23 Aceraceae 24 Actinidiaceae 25 Amaranthaceae 26 Anacardiaceae 27 Melastomataceae 28 Clusiaceae 29 Cucurbitaceae 30 Sapindaceae 31 Burseraceae 32 Smilacaceae 33 Apiaceae 34 Asclepisdaceae 35 Convolvulaceae 36 Elaeocarpaceae 37 Malvaceae 38 Solanaceae 39 Styracaceae 40 Symplocaceae 41 Theaceae 42 Vitaceae 43 Araceae 44 Marantaceae Họ Gừng Họ Nhân sâm Họ Cam quýt Họ Trúc đào Họ Dẻ Họ Sim Họ Ngọc lan Họ Đơn nem Họ Cỏ roi ngựa Họ Hoa hồng Họ Guột Họ Bòng bong Họ Thích Họ Dương đào Họ Rau dền Họ Xoài Họ Mua Họ Măng cụt Họ Bầu bí Họ Bồ Hòn Họ Trám Họ Kim cang Họ Hoa tán Họ Thiên Lý Họ Khoai lang Họ Côm Họ Bông Họ Cà Họ Bồ đề Họ Dung Họ Chè Họ Nho Họ Ráy Họ Hoàng tinh

Tổng TC 3 3 25 TCB 4 4 6 6 3 4 4 4 3 4 4 3 3 3 3 3 3 3 143 RTS 6 4 7 5 6 6 5 5 5 4 3 4 4 4 4 4 4 4 4 4 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 255 6 6 7 5 6 6 5 5 5 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 263

43

- Thảm cỏ: Có 25 loài thuộc 4 họ có từ 3 loài trở lên. Trong đó, họ Hòa thảo

(Poaceae) có 10 loài; Họ Cúc (Asteraceae) có 9 loài; Họ Bòng bong (Schizaeaceae)

và Họ Rau dền (Amaranthaceae) mỗi họ có 3 loài.

- Thảm cây bụi: Có 143 loài thuộc 27 họ có từ 3 loài trở lên, trong đó 11 họ có 3

loài, 16 họ có số loài từ 4 trở lên đó là: Họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) có 21 loài; họ

Hòa thảo (Poaceae) có 17 loài; Họ Cúc (Asteraceae) có 10 loài; Họ Vang

(Caesalpiniaceae) có 8 loài; Họ Sim (Myrtaceae) và họ Cam quýt (Rutaceae) có 6

loài; Họ Cà phê (Rubiaceae), họ Đậu (Fabaceae) có 5 loài. Có 8 họ có 4 loài như: họ

Trinh nữ (Mimosaceae), họ Hoa hồng (Rosaceae), họ Gừng (Zingiberaceae)…

- Rừng thứ sinh: Có số lượng loài lớn nhất là 255 loài thuộc 43 họ có từ 3 loài

trở lên. Có 14 họ có 3 loài và có tới 29 họ có từ 4 loài trở lên đó là: Họ Thầu dầu

(Euphorbiaceae) với 31 loài; Họ Hòa thảo (Poaceae) có 17 loài; Họ Cúc (Asteraceae)

có 13 loài; Họ Long não (Lauraceae) và họ Vang (Caesalpiniaceae) đều có 10 loài;

họ Dâu tằm (Moraceae) có 11 loài; họ Trinh nữ (Mimosaceae) có 9 loài; Có 2 họ có 8

loài; Có 2 họ có 7 loài; Có 3 họ có 6 loài; Có 4 họ có 5 loài; 11 họ có 4 loài.

Như vậy, hầu hết các họ trên là những họ giàu loài, có phổ biến trong hệ thực

vật nước ta. Đặc biệt các họ Thầu dầu (Euphorbiaceae), họ Dâu tằm (Moraceae), họ

Cúc (Asteraceae), họ Hòa thảo (Poaceae), họ Cà phê (Rubiaceae)… là những họ có

nhiều loài thân thảo hoặc cây bụi ưa sáng, sinh trưởng và phát triển nhanh.

4.2.2.2. Đặc điểm về số loài trong các chi

Ở KVNC, chúng tôi đã thu được 240 chi, 338 loài. Sự phân bố của các loài

trong các chi khá chênh lệch. Trong tổng số 240 chi thì có tới 171 chi chỉ có 1 loài,

51 chi có 2 loài, 18 chi còn lại có từ 3 loài trở lên được tổng hợp trong bảng 4.4.

44

Bảng 4.4. Các chi có từ 3 loài trở lên trong các kiểu TTV ở KVNC

Số loài trong kiểu TTV Tổng TT Tên chi Tên họ số loài TC TCB RTS

1 Ficus Moraceae 8 8

2 Lygodium Schizaeaceae 3 4 4 4

3 Acer Aceraceae 4 4

4 Canarium Burseraceae 3 3

5 Garcinia Clusiaceae 4 4

6 Cinnamomum Lauraceae 4 4

7 Albizia Mimosaceae 4 4

8 Rubus Rosaceae 3 3 3

9 Saurauja Actinidiaceae 3 3

10 Schefflera Araliaceae 3 3

11 Caesalpinia Caesalpiniaceae 3 3 3

12 Phyllanthus Euphorbiaceae 3 3 3

13 Castanopsis Fagaceae 3 3

14 Litsea Lauraceae 3 3

15 Manglietia Magnoliaceae 3 3

16 Maesa Myrsinaceae 3 3 3

17 Euodia Rutaceae 3 3

18 Symplocos Symplocaceae 3 3

Tổng 17 họ 64 3 16 64

Qua số liệu bảng 4.4 cho thấy: 18 chi có từ 3 loài trở lên thuộc 17 họ, 2 ngành là

Dương xỉ (Polypodiophyta) và Mộc lan (Magnoliophyta). Tổng số có 64 loài (chiếm

18,93% tổng số loài ở KVNC). Chi Ficus (họ Dâu tằm - Moraceae) có nhiều loài nhất

là 8 loài; chi Lygodium (họ Bòng bong-Schizaeaceae), chi Acer (họ Thích–

45

Aceracece), chi Garcinia (họ Măng cụt - Clusiaceae), chi Cinnamomum (họ Long

não-Lauraceae), chi Albizia (họ Trinh nữ - Mimosaceae) mỗi chi có 4 loài; 12 chi có

3 loài (Saurauja, Schefflera, Caesalpinia, Phyllanthus, Castanopsis, Litsea,

Manglietia, Euodia, Maesa, Symplocos, Canarium, Rubus).

Trong 3 kiểu TTV ở KVNC, số lượng loài trong các chi giàu nhất (từ 3 loài trở

lên) như sau:

- Thảm cỏ: có 3 loài, 1 chi (Lygodium), 1 họ.

- Thảm cây bụi: có 16 loài, 5 chi, 5 họ. Trong tổng số 5 chi, 1 chi có 4 loài

(Lygodium), 4 chi có 3 loài.

- Rừng thứ sinh: có 64 loài, 18 chi, 17 họ. Trong tổng số 18 chi, có 1 chi có 8

loài (Ficus), 5 chi có 4 loài, 12 chi có 3 loài.

Nhận xét:

- Thảm cỏ:

Thảm cỏ có 46 loài, 43 chi thuộc 23 họ. Như vậy trong 3 kiểu TTV nghiên cứu

thì Thảm cỏ có số lượng họ, chi và loài ít nhất.

Thảm cỏ phát triển trên đất sau nương rẫy được bỏ hoang nhiều năm sau khi

chặt phá rừng và là nơi nhân dân chăn thả gia súc (trâu, bò…). Vì vậy thành phần

thực vật chủ yếu là các loài cỏ hạn sinh phát triển như: Cỏ lá tre (Oplismenus

compositus), Cỏ rác (Microstegium vagans), Cỏ gừng (Panicum repens), Cúc chỉ

thiên (Elephantopus scaber), Cỏ sâu róm (Setaria viridis), và rải rác có Sim

(Rhodomyrtus tomentosa), Mua thường (Melastoma normale)…

- Thảm cây bụi:

Thảm cây bụi có 201 loài, 160 chi thuộc 69 họ.

Ở đây, thành phần cây gỗ gồm có Móng bò hoa đỏ (Bauhinia coccinea), Vang

(Caesalpinia sinensis), Mỡ (Manglietia conifera), Xoan ta (Melia

azedarach)…Thành phần cây bụi khá phong phú, gồm các loài sau: Sim

(Rhodomyrtus tomentosa), Mua bò (Blastus eberhardtii), Mua lông (Melastoma

candidum), Ké hoa vàng (Sida rhombifolia), …

46

Thành phần thảm tươi gồm các loài của họ Cói (Cyperaceae) và họ Hòa thảo

(Poaceae) như: Cỏ tranh (Imperata cylindrica), Cỏ rác (Microstegium vagans), Cỏ

may (Chrysopogon aciculatus), Cỏ chít (Thysanolaena maxima)… Họ Cúc

(Asteraceae) như: Cúc chỉ thiên (Elephantopus scaber), Cỏ lào (Chromolaena

odorata), Đơn buốt (Bidens pilosa)....và ngành Dương xỉ như Guột to (Dicranopteris

splendida), Bòng bong lá to (Lygodium conforme),...

- Rừng thứ sinh:

Rừng thứ sinh có 330 loài, 237 chi thuộc 89 họ. Như vậy trong 3 kiểu TTV

nghiên cứu thì Rừng thứ sinh có số lượng họ, chi và loài nhiều nhất, vì thành phần

thực vật thường gặp là các cây tiên phong ưa sáng, sinh trưởng nhanh.

Ở Rừng thứ sinh, thành phần loài cây gỗ nhiều hơn so với TCB. Trong đó cây

gỗ có giá trị kinh tế xuất hiện ngày càng tăng như Trám trắng (Canarium album),

Trám chim (Canarium tonkinensis), Chò nâu (Dipterocarpus retusus)…

Thành phần cây bụi chủ yếu là: Bọt ếch (Glochidion eriocarpum), Đơn nem

răng cưa (Maesa subdentata), Cỏ lào (Chromolaena odorata)...

Thành phần các loài thân thảo như: Cỏ lá tre (Oplismenus compositus), Cỏ lồng

vực (Echinnochloa colona), Cỏ rác (Microstegium vagans) … Ngoài ra còn có các

dây leo như Dây gắm (Gnetum latifolium) ….

Qua việc nghiên cứu về đa dạng thành phần loài, ngoài yếu tố khí hậu và đất đai

thì con người cũng đóng vai trò tác động đến mức độ đa dạng loài trong TTV.

4.3. Đặc điểm về thành phần dạng sống

Trong quá trình thu thập mẫu và phân tích thành phần loài tại các kiểu TTV

nghiên cứu, chúng tôi tiến hành điều tra sự đa dạng về thành phần dạng sống, theo

thang của Raunkiaer (1934) – dẫn theo Hoàng Chung (2008) [6].

Kết quả nghiên cứu được trình bày ở bảng 4.5 và hình 4.3.

Bảng 4.5. Thành phần dạng sống thực vật trong các kiểu TTV nghiên cứu

Ph Ch He Cr Th

Số loài 228 22 54 21 13

Tỷ lệ (%) 67,46 6,51 15,98 6,21 3,84

47

Tỷ lệ (%)

Hình 4.3. Tỷ lệ (%) thành phần dạng sống trong các kiểu TTV nghiên cứu

Qua số liệu bảng 4.5 và hình 4.3. cho thấy, trong KVNC có đầy đủ cả 5 dạng

sống. Dạng cây chồi trên đất (Ph) chiếm tỷ lệ cao nhất (67,46%), tiếp đến là dạng cây

chồi nửa ẩn (He) chiếm 15,98%, cây chồi sát đất (Ch) chiếm 6,51%, cây chồi ẩn (Cr)

chiếm 6,21%, còn lại là cây một năm (Th) chiếm 3,84%. Dạng cây chồi trên đất (Ph)

chiếm tỷ lệ cao nhất phản ánh đặc trưng khí hậu nhiệt đới của vùng nghiên cứu.

Từ tỷ lệ các nhóm dạng sống, có thể lập phổ dạng sống TTV của xã Hoàng

Tung là: SB = 67,46 Ph + 6,51 Ch + 15,98 He + 6,21 Cr + 3,84 Th

Để đánh giá thành phần dạng sống trong từng kiểu TTV ở KVNC, chúng tôi đã

thống kê và tổng hợp trong bảng 4.6 và hình 4.4.

Bảng 4.6. Thành phần dạng sống trong từng kiểu TTV

Ph Ch He Cr Th

Các kiểu TTV Số loài Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Số loài Số loài Số loài

TC Tỷ lệ (%) 9 19,57 5 10,87 24 52,17 Số loài 1 Tỷ lệ (%) 2,17 Tổng số Tỷ lệ loài (%) 7 15,22 46

TCB 124 61,69 15 7,46 41 20,39 10 4,98 11 5,48 201

RTS 223 67,58 21 6,36 53 16,06 20 6,06 13 3,94 330

48

Tỷ lệ (%)

Dạng sống

Hình 4.4. Tỷ lệ (%) thành phần dạng sống trong từng kiểu TTV

4.3.1. Thảm cỏ

Ở Thảm cỏ có cả 5 nhóm dạng sống, gồm:

Nhóm cây chồi nửa ẩn (He) chiếm 52,17% và có số lượng loài cao nhất là 24

loài: Thông đất (Lycopodiella cernua), Bòng bong lá to (Lygodium conforme), Bòng

bong dịu (Lygodium flexuosum), Bòng bong lá nhỏ (Lygodium microphyllum), Cỏ

xước (Achysanthes aspera), Rau má (Centella asoatica), Ngải cứu rừng (Artemisia

japonica), Nhọ nồi (Eclipta prostrata), Cúc chỉ thiên (Elephantopus scaber), Mua tép

(Osbeckia chinensis), Chua me đất hoa vàng (Oxalis corniculata), Mã đề (Plantago

major), Cà gai dại (Solanum virginianum), Hoa tím bắc (Viola tonkinensis), Cỏ may

(Chrysopogon aciculatus), Cỏ gà (Cynodon dactylon), Cỏ lồng vực (Echinnochloa colona), Cỏ bông (Eragrostis interrupta), Cỏ tranh (Imperata cylindrica), Cỏ lá tre

(Oplismenus compositus), Cỏ sâu róm (Setaria viridis), Cỏ gừng (Panicum repens)… Nhóm cây chồi trên đất (Ph) chiếm 19,57% gồm 9 loài: Đậu kiếm (Canavalia ensiformis), Lục lạc có cánh (Crotalaria alata), Mua thường (Melastoma normale), Sim (Rhodomyrtus tomentosa), Bọ mảy (Clerodendron cyrtophyllum)…

Nhóm cây một năm (Th) chiếm 15,22% gồm 7 loài: Dền cơm (Amaranthus

lividus), Mào gà trắng (Celosia argentea ), Cứt lợn (Ageratum conyzoides), Đơn buốt lông chim (Bidens bipinnata), Đơn buốt (Bidens pilosa), Đài bi (Blumea balsamifera), Cỏ rác (Microstegium vagans).

49

Nhóm cây chồi sát đất (Ch) chiếm tỉ lệ thấp 10,87% gồm 5 loài: Cỏ lào

(Chromolaena odorata), Đại hái (Hodginsonia macrocarpa), Thóc lép (Tadehagi triquetrum), Dạ cẩm (Hedyotis capitellata), Thài lài (Commelina communis).

Nhóm cây chồi ẩn (Cr) có tỉ lệ nhỏ nhất là 2,17%, gồm 1 loài là: Guột thường

(Dicranopteris linearis).

Như vậy, phổ dạng sống của TC là: SB = 19,57 Ph + 52,17 He + 10,87 Ch + 2,17 Cr + 15,22 Th Nhóm cây chồi nửa ẩn (He) chiếm tỷ lệ cao nhất là do Thảm cỏ là nơi chăn

thả gia súc thường xuyên của người dân, nên Thảm cỏ bị dẫm đạp quá mức, từ đó xuất hiện các loài có dạng sống He để thích nghi với điều kiện sống.

4.3.2. Thảm cây bụi

Kết quả ở bảng 4.6 cho thấy: Thảm cây bụi cũng có đủ 5 dạng sống.

Nhóm cây chồi trên đất (Ph) chiếm tỉ lệ cao nhất là 61,69% với 124 loài: Thích

hoa đỏ (Acer erythranthum), Thích lá thuôn (Acer oblongum), Dương đào (Actinidia

chinensis), Nóng sổ (Saurauja tristyla), Nóng lá bầu (Saurauja petelotii), Thôi ba lá

kích (Alangium barbatum), Thôi ba (Alangium chinense), Sau sau (Liquidambar

formosana), Dất mèo (Desmos chinensis), Dất mèo lá rộng (Fissistigma latiflorum),

Dất lông (Fissistigma maclurei), Giác đế vân nam (Goniothalamus yunnanensis),

Nhọc anh đào (Polyalthia ceraoides), Nhọc đen lá to (Polyalthia lauii), Mộc hoa

trắng (Holarrhena pubescens), Dây giom (Melodinus jumellei), Chân chim leo trắng

(Schefflera leucantha), Đu đủ rừng thùy thắt (trevesia burkii), Đu đủ rừng (trevesia

Palmata), Dây hạt bí (Dischidia acuminata), Dây thìa canh (Gymnema sylvestre), Núc nác (Oroxylon indicum)…

Nhóm cây chồi nửa ẩn (He) chiếm 20,39% với 41 loài như: Khuyết lá thông

(Psilotum nudum), Thông đất (Lycopodiella cernua), Tháp bút (Equisetum ramocissimum), Tóc thần vệ nữ (Adiantum cappinus-veneris), Bòng bong lá to

(Lygodium conforme), Bòng bong dịu, dẻo (Lygodium flexuosum), Bòng bong lá nhỏ (Lygodium microphyllum), Bòng bong leo (Lygodium scandens), Cỏ xước (Achysanthes aspera), Cây dần sàng (Cnidium monieri), Rau má lá to (Hydrocotyle nepalensis), Nhọ nồi (Eclipta prostrata), Cúc chỉ thiên (Elephantopus scaber), Bồ công anh tía (Lactuca denticulata), Bồ công anh (Lactuca indica), Mua tép (Osbeckia chinensis), Tiết dê (Cissampelos pareira), Trinh nữ (Mimosa indica), Chua me đất

vàng (Oxalis corniculata)…

Nhóm cây chồi sát đất (Ch) chiếm 7,46% gồm 15 loài: Cỏ lào (Chromolaena

odorata), Cỏ lào tím (Eupatorium heterophyllum), Bìm bìm lá xẻ (Ipomoea

50

sagittoides), Đại hái (Hodginsonia macrocarpa), Dưa dại (Melothria heterophylla),

Đuôi chồn (Flemingia strobilifera), Thóc lép (Tadehagi triquetrum), Cối xay (Abutilon indicum), Ké hoa vàng lá thuôn (Sida acuta), Ké hoa vàng (Sida

rhombifolia), Dạ cẩm (Hedyotis capitellata), Thài lài (Commelina communis)…

Nhóm cây một năm (Th) chiếm 5,48% gồm 11 loài: Dền cơm (Amaranthus

lividus), Rau dền gai (Amaranthus spinosus), Mào gà trắng (Celosia argentea), Cứt

lợn (Ageratum conyzoides), Cỏ sữa lá lớn (Euphorbia hirta), Cỏ sữa lá nhỏ

(Euphorbia thymifolia), Chó đẻ răng cưa (Phyllanthus urinaria), Nghể lông

(Polygonum tomentosa), Cỏ rác (Microstegium vagans)…

Nhóm cây chồi ẩn (Cr) chiếm tỉ lệ thấp nhất là 4,98% gồm có 10 loài: Guột

thường (Dicranopteris linearis), Guột to (Dicranopteris splendida), Guột leo

(Diplopterygium blotianum), Guột cụt (Gleichenia truncata), Dây khúc khắc

(Heterosmilax polyandra), Riềng gió (Alpinia conchigera), Riềng (Alpinia

officinarum) …

Như vậy, phổ dạng sống của TCB là:

SB = 61,69 Ph + 20,39 He + 7,46 Ch + 4,98 Cr + 5,48 Th

4.3.3. Rừng thứ sinh

Ở Rừng thứ sinh cũng có đầy đủ 5 nhóm dạng sống, cụ thể là:

Nhóm cây chồi trên mặt đất (Ph) chiếm tỉ lệ lớn nhất 67,58% với 223 loài: Bời

lời nhớt (Litsea glutinosa), Re hương (Cinnamomum paxthenoxylon), Thích hoa đỏ

(Acer erythranthum), Thích quạt (Acer flabellatum), Thích lá thuôn (Acer oblongum),

Thích bắc sau sau (Acer tonkinensis), Quyếch tía (Chisocheton paniculatus), Nóng

nâu (Saurauja nepalensis), Thôi ba (Alangium chinense), Trường vải (Paranephelium

chinense), Thung (Commersonia platyphylla), Giác đế vân nam (Goniothalamus

yunnanensis), Nhọc anh đào (Polyalthia ceraoides), Mộc hoa trắng (Holarrhena

pubescens), Thừng mực trâu (Paravallaris macrophylla), Thừng mực lông (Wrightia

annamensis), Chân chim lá to (Schefflera macrophylla)…

Nhóm cây chồi nửa ẩn (He) chiếm tỉ lệ 16,06%, gồm 53 loài: Khuyết lá thông

(Psilotum nudum), Quyển bá gốc bò (Selaginella biformis), Quyển bá lá (Selaginella

petelotii), Tháp bút (Equisetum ramocissimum), Tóc thần vệ nữ (Adiantum cappinus-

veneris), Bòng bong lá to (Lygodium conforme), Bòng bong lá nhỏ (Lygodium

microphyllum), Bòng bong leo (Lygodium scandens), Ngải cứu rừng (Artemisia

japonica), Rau tầu bay (Crassocephalum crepidioides), Nhọ nồi (Eclipta prostrata),

Rau tầu bay xẻ (Erechtites hieracifolia), Bồ công anh (Lactuca indica)…

51

Nhóm cây chồi sát đất (Ch) chiếm tỉ lệ 6,36%, gồm 21 loài: Cỏ lào

(Chromolaena odorata), Cỏ lào tím (Eupatorium heterophyllum), Bìm bìm lá xẻ

(Ipomeea sagittoides), Đại hái (Hodginsonia macrocarpa), Dưa dại (Melothria

heterophylla), Gấc rừng (Thladiantha siamensis), Dần toòng (Gynostemma

pentaphyllum), Thường sơn (Dichroa febrifuga), Lá lốt (Piper lolot)…

Nhóm cây chồi ẩn (Cr) có tỉ lệ 6,06% với 20 loài: Hà thủ ô trắng

(Streptocaulon juventas), Ráy (Alocasia macrorrhiza), Củ nâu (Dioscorea cirrhosa),

Củ mài (Dioscorea persimilis), Lá dong sậy (Donax cannaeformis), Lá dong bánh

(Phrynium parviflorum), Lá dong (Phrynium plancentarium), Dây khúc khắc

(Heterosmilax polyandra), Thổ phục linh (Smilax glabra), Kim cang lá thuôn (Smilax

lanceifolia), Riềng (Alpinia officinarum), Địa liền lá hẹp (Kaempferia angustifolia)…

Nhóm cây một năm (Th) có tỉ lệ nhỏ nhất là 3,94% với 13 loài, đó là: Rau dền

gai (Amaranthus spinosus), Cứt lợn (Ageratum conyzoides), Đơn buốt lông chim

(Bidens bipinnata), Đơn buốt (Bidens pilosa), Đài bi (Blumea balsamifera), Cỏ rác

(Microstegium vagans), Nghể lông (Polygonum tomentosa), Cỏ sữa lá lớn

(Euphorbia hirta) …

Như vậy, phổ dạng sống của RTS là:

SB = 67,58 Ph + 16,06 He + 6,06 Cr + 6,36 Ch + 3,94 Th

Nhận xét:

Trong 3 kiểu TTV ở KVNC đều có 5 dạng sống, nhưng tỉ lệ các dạng sống

phân bố không đồng đều ở các kiểu TTV. Ở Thảm cỏ có nhóm cây chồi nửa ẩn (He)

chiếm tỷ lệ cao nhất (52,17%). Điều này cho thấy dạng sống này thích nghi với thời

tiết khắc nghiệt (mùa đông có nhiệt độ thấp) và với sự chăn thả Trâu, Bò thường

xuyên của nhân dân trong khu vực. Ở các kiểu Thảm cây bụi, Rừng thứ sinh: đều có

nhóm Cây chồi trên đất (Ph) chiếm tỷ lệ cao nhất (từ 61,69 – 67,58%), nó phản ánh

đặc trưng của TTV vùng nhiệt đới gió mùa ở Việt Nam. 4.4. Đặc điểm cấu trúc hình thái của các kiểu TTV

Cấu trúc phân tầng của các kiểu TTV là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá

quá trình phát triển của TTV. Cấu trúc phân tầng chính là sự phân bố theo không gian

của các tầng cây theo chiều thẳng đứng, phụ thuộc vào đặc tính sinh thái học, nhu cầu

ánh sáng của các loài tham gia tổ thành. Trong mỗi kiểu TTV đều có cấu trúc tầng

riêng với tổ hợp các loài thực vật, còn dây leo và thực vật bì sinh thuộc thực vật ngoại

tầng. Trong phạm vi đề tài này, sẽ tập trung đi sâu phân tích sự phân bố của các loài,

trong cấu trúc thẳng đứng của từng kiểu TTV. Kết quả được trình bày ở bảng 4.7.

52

Bảng 4.7. Cấu trúc thẳng đứng của các kiểu TTV trong KVNC

Cấu trúc tầng

Số tầng Tên kiểu TTV Thành phần thực vật Độ che phủ % Thứ tự tầng Chiều cao tầng (m) Độ che phủ %

1 0,5-1,0 5

95 2 Thảm cỏ < 0,5 90 2

1 4-5 40

2 1-2 30

90 3 Thảm cây bụi

3 < 0,5 40

1 13-15 40

2 7-8 50

95 4 Rừng thứ sinh 3 3-4 20

4 < 1 10

Sim, Mua thường, Mua tép, Bọ mẩy, Đơn buốt, Đài bi,... Cỏ may (Cop 1), Cỏ gà (Cop 1), Cỏ lồng vực (Cop 1), Cỏ bông (Cop 1), Cỏ rác (Cop 3), Cỏ lá tre (Cop 3), Cỏ gừng, Cỏ sâu róm… Núc Nác, Dẻ gai lá nhỏ, Mỡ, Xoan ta, Xoan núi, Vối, Ổi, Hồng bì, Nhãn, Bồ hòn, Ké… Bưởi bung, Mua thường, Mua lông, Mua tép, Chó đẻ răng cưa, Ổi, Sim, Chè vằng… Lá lốt, Mâm xôi, Thông đất, Guột thường (Cop1), Guột cụt, Cứt lợn (Cop1), Nhọ nồi, Cúc chỉ thiên (Cop 1), Ké đầu ngựa, Trinh nữ, Bưởi bung, Cỏ lồng vực, Cỏ bông (Cop1), Cỏ tranh, Cỏ lá tre (Cop2), Lau, Cỏ gừng, Cỏ chít … Mỡ hải nam, Re hương, Long não, Trám trắng, Trám chim, Trám đen, Lát xoan, Sấu, Xoan núi… Trám chim, Dẻ đen, Dẻ gai lá bạc, Sòi tía, Dâu da xoan, Trám đen, Mỡ, Xoan ta, Xoan núi, Giang, Vầu… Ổi, Hồng bì, Bưởi bung, Màng tang, Mò lông, Bọt ếch, Ké hoa vàng, mua lông, mua thường … Vạng trứng, Đom đóm, Cỏ sữa lá lớn, Cỏ sữa lá nhỏ, Trinh nữ, Cỏ bông, Cỏ lá tre, Cỏ chít, Cỏ gừng, Nghệ vàng, Nghệ đen, Riềng, Riềng gió, Cỏ may, Cỏ gà…

53

4.4.1. Thảm cỏ

Ở kiểu thảm này là nơi chăn thả gia súc thường xuyên của nhân dân địa

phương nên có cấu trúc đơn giản, gồm 2 tầng:

Tầng 1: gồm các loài cây bụi có độ che phủ 5%, chiều cao 0,5-1m. Các loài cụ

thể là: Sim (Rhodomyrtus tomentosa), Mua thường (Melastoma normale), Mua tép

(Osbeckia chinensis), Bọ mẩy (Clerodendron cyrtophyllum), Đơn buốt (Bidens

pilosa), Đài bi (Blumea balsamifera)…

Tầng 2: gồm các loài thân thảo, cao dưới 0,5m là các loài: Cỏ may

(Chrysopogon aciculatus) có độ nhiều ở mức Cop 1, Cỏ gà (Cynodon dactylon) (Cop

1), Cỏ lồng vực (Echinnochloa colona), Cỏ bông (Eragrostis interrupta) (Cop 1), Cỏ

rác (Microstegium vagans) (Cop 3), Cỏ lá tre (Oplismenus compositus) (Cop 3), Cỏ

gừng (Panicum repens), Cỏ sâu róm (Setaria viridis)… Tầng này có độ che phủ 90%.

Thực vật ngoại tầng có vài loài dây leo như Bòng bong lá to (Lygodium conforme),

Bòng bong lá nhỏ (Lygodium microphyllum), Bòng bong leo (Lygodium scandens) ...

4.4.2. Thảm cây bụi

Ở thảm cây bụi cấu trúc có 3 tầng bao gồm:

Tầng thứ 1: Tầng này gồm các cây gỗ nhỏ và cây bụi có chiều cao từ 4-5m, độ

che phủ 40% có các loài là: Dẻ gai lá nhỏ (Castanopsis echinocarpa), Vối

(Cleistocalyx operculatus), Ổi (Psidium guajava), Xoan ta (Melia azedarach), Xoan

núi (Walsura robusta), Nhãn (Dinocarpus longana), Bồ hòn (Sapindus saponaria),

Ké (Xerospermum noronhianum)…

Tầng thứ 2: bao gồm các cây có chiều cao từ 1-2m chủ yếu gồm một số cây

gỗ, cây bụi như: Ổi (Psidium guajava), Bưởi bung (Acronychia pedunculata), Mua

thường (Melastoma normale), Mua lông (Melastoma candidum), Sim (Rhodomyrtus

tomentosa) … Độ che phủ của tầng là 30%.

Tầng thứ 3: bao gồm các loài có chiều cao dưới 0,5m như: Lá lốt (Piper lolot),

Mâm xôi (Rubus alceafolius), Thông đất (Lycopodiella cernua), Guột thường

(Dicranopteris linearis) (Cop1), Guột to (Dicranopteris spelendida), Cỏ cứt lợn

(Ageratum conyzoides) (Cop1), Cỏ bông (Eragrostis interrupta) (Cop1), Cỏ lá tre

(Oplismenus compositus) (Cop2), Cúc chỉ thiên (Elephantopus scaber) (Cop1), Cỏ gừng

(Panicum repens), Cỏ chít (Thysanolaena maxima)… Độ che phủ của tầng là 40%.

54

Thực vật ngoại tầng bao gồm các loài dây leo: Bạc thau (Argyreia capitata),

Dưa dại (Melothria heterophylla), Dây thìa canh (Gymnema sylvestre), Đại hái

(Hodginsonia macrocarpa), Dần toòng (Gynostemma pentaphyllum) …

4.4.3. Rừng thứ sinh

Ở Rừng thứ sinh cấu trúc gồm 4 tầng:

Tầng thứ 1: gồm các cây gỗ có chiều cao từ 14-15m gồm các loài cây gỗ như:

Mỡ hải nam (Manglietia hainanensis), Sấu (Dracontomelum duperreanum), Re

hương (Cinnamomum iners), Long não (Cinnamomum camphora), Xoan núi

(Walsura robusta), Trám trắng (Canarium album), Trám chim (Canarium

tonkinensis), Trám đen (Canarium tramdenum)… tầng này có độ che phủ 40%.

Tầng thứ 2: Gồm các cây gỗ có chiều cao trung bình 7-8m như: Dẻ the

(Lithocarpus magneinii), Dẻ gai lá bạc (Castanopsis argyrophylla), Mỡ (Manglietia

conifera), Xoan ta (Melia azedarach), Xoan núi (Walsura robusta), Xoan mộc

(Toona microcarpa)… Độ che phủ của tầng khoảng 30%.

Tầng thứ 3: chủ yếu là các cây bụi và các cây gỗ nhỏ có chiều cao trung bình 3-

4m bao gồm: Ổi (Psidium guajava), Hồng bì (Clausena lansium), Bưởi bung

(Acronychia pedunculata), Màng tang (Litsea cubeba), Mò lông (Litsea umbellata),

Mua lông (Melastoma candidum), Mua thường (Melastoma normale) … Độ che phủ

của tầng này thấp 20%.

Tầng thứ 4: có chiều cao trung bình dưới 1m, gồm các loài thân cỏ là chủ yếu:

Cỏ sữa lá lớn (Euphorbia hirta), Cỏ sữa lá nhỏ (Euphorbia thymifolia), Cỏ may

(Chrysopogon aciculatus), Cỏ gà (Cynodon dactylon), Cỏ lá tre (Oplismenus

compositus), Nghệ đen (Curcuma longa), Nghệ vàng (Curcuma onga), Riềng

(Alpinia officinarum), Riềng gió (Alpinia conchigera)… Độ che phủ của tầng là 20%.

Thực vật ngoại tầng bao gồm các loài: Dây thìa canh (Gymnema sylvestre), Dần

toòng (Gynostemma pentaphyllum), Dưa dại (Melothria heterophylla), Hà thủ ô trắng

(Streptocaulon juventas)…

Nhận xét:

- Ở Thảm cỏ gồm 2 tầng rõ rệt, chủ yếu gồm các loài thuộc họ Cỏ có độ nhiều từ Cop

1 đến Cop 3 và một số loài cây bụi như Sim, Mua…

- Ở Thảm cây bụi đã phân thành 3 tầng: tầng cây gỗ nhỏ (cao 4-5m); tầng cây bụi

(cao 1-2m), tầng thảm tươi (cao < 0,5m).

55

- Ở Rừng thứ sinh có cấu trúc 4 tầng: tầng cây gỗ trưởng thành (cao 13-15m), tầng

cây gỗ nhỏ (cao 7-8m), thảm cây bụi, cây gỗ (cao 3-4m) và tầng thảm tươi (< 1m).

Như vậy, RTS có cấu trúc phức tạp hơn so với TCB và TC, điều này giúp các loài

thực vật tận dụng tốt nguồn ánh sáng và giảm cạnh tranh giữa các loài ở các tầng.

4.5. Khả năng tái sinh tự nhiên của các loài cây gỗ trong các kiểu TTV ở KVNC

Để thấy hết tầm quan trọng của TTV tái sinh tự nhiên trong quá trình phục hồi

rừng, chúng tôi đã nghiên cứu khả năng tái sinh tự nhiên của các loài cây gỗ trong

từng kiểu TTV, từ đó thấy được phục hồi rừng đang diễn ra theo chiều hướng nào.

Trên cơ sở đó có thể đề xuất các giải pháp lâm sinh phù hợp nhằm sử dụng từng kiểu

TTV một cách hợp lý nhất.

Trong 3 kiểu TTV, Thảm cỏ là nơi chăn thả gia súc thường xuyên của người

dân địa phương nên thảm cỏ đã bị thoái hóa nặng nề. Thành phần thực vật chủ yếu là

cây thân thảo thuộc họ Hòa thảo (Poaceae), họ Cói (Cyperaceae)..., một số loài cây

bụi họ Sim (Myrtaceae), họ Mua (Melastomataceae)..., không có cây gỗ tái sinh.

4.5.1. Đặc điểm cấu trúc tổ thành và mật độ cây gỗ tái sinh

Từ số liệu thu thập được trong các ODB phân bố đều ở các vị trí trong những

OTC điển hình của 2 kiểu TTV nghiên cứu (Thảm cây bụi, Rừng thứ sinh), chúng tôi

đã mô tả được cấu trúc tổ thành và mật độ cây gỗ tái sinh trong bảng 4.8.

Bảng 4.8. Cấu trúc tổ thành, mật độ cây gỗ tái sinh của các kiểu TTV ở KVNC

STT Tên loài Tên loài

Thảm cây bụi Mật độ (cây/ha) 616 519 426 361 306 237 204 184 805 3658 Tổ thành (%) 16,84 14,19 11,65 9,87 8,37 6,48 5,58 5,03 21,99 100 Vối thuốc Ba soi Màng tang Kháo vàng Xoan ta Giổi lông Trám trắng Sau sau 9 loài khác 17 Rừng thứ sinh Mật độ (cây/ha) 676 624 451 403 314 311 306 229 226 956 4496 Kháo vàng Vối thuốc Giổi lông Trám trắng Màng tang Xoan núi Dẻ gai Lát hoa Sau sau 15 loài khác 24 Tổ thành (%) 15,04 13,88 10,03 8,96 6,98 6,92 6,81 5,09 5,03 21,26 100 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Tổng

56

4.5.1.1. Thảm cây bụi

Ở kiểu thảm này có 17 loài cây gỗ tái sinh xuất hiện, mật độ 3658 cây/ha. Trong

đó có 8 loài tham gia vào công thức tổ thành. Công thức tổ thành của cây gỗ trong lớp

tái sinh là: 16,84 Vối thuốc + 14,19 Ba soi + 11,65 Màng tang + 9,87 Kháo vàng +

8,37 Xoan ta + 6,48 Giổi lông + 5,58 Trám trắng + 5,03 Sau sau.

Trong đó, Vối thuốc (Schima superba) có mật độ cao nhất 616 cây/ha, Ba soi

(Mallotus denticulata) mật độ 519 cây/ha, Màng tang (Litsea cubeba) mật độ 426 cây/ha,

Kháo vàng (Machilus bonii) mật độ 361 cây/ha, Xoan ta (Melia azedarach) mật độ 306

cây/ha, Giổi lông (Michelia balansae) mật độ 237 cây/ha, Trám trắng (Canarium album)

mật độ 204 cây/ha, Sau sau (Liquidambar formosana) mật độ 184 cây/ha.

4.5.1.2. Rừng thứ sinh

RTS có 24 loài cây gỗ tái sinh xuất hiện với mật độ 4496 cây/ha, là TTV có mật

độ cây gỗ tái sinh cao nhất trong 3 kiểu TTV. Có 9 loài cây gỗ tái sinh tham gia vào

công thức tổ thành. Công thức tổ thành loài cây gỗ trong lớp tái sinh của RTS là:

15,04 Kháo vàng + 13,88 Vối thuốc + 10,03 Giổi lông + 8,96 Trám trắng + 6,98

Màng tang + 6,92 Xoan núi + 6,81 Dẻ gai + 5,09 Lát hoa + 5,03 Sau sau.

Trong đó Kháo vàng (Machilus bonii) có mật độ cao nhất là 676 cây/ha, Vối

thuốc (Schima superba) có mật độ 624 cây/ha, Giổi lông (Michelia balansae) mật độ

451 cây/ha, Trám trắng (Canarium album) mật độ 403 cây/ha, Màng tang (Litsea

cubeba) mật độ 314 cây/ha, Xoan núi (Walsura robusta) mật độ 311 cây/ha, Dẻ gai

(Castanopsis argyrophylla) mật độ 306 cây/ha, Lát hoa (Chukrasia tabularis) mật độ

229 cây/ha, Sau sau (Liquidambar formosana) mật độ 226 cây/ha.

Tóm lại: Mật độ cây gỗ tái sinh ở Thảm cây bụi 3658 cây/ha, mật độ cao nhất là

Rừng thứ sinh 4496 cây/ha. 2 kiểu TTV trên tại xã Hoàng Tung phần lớn tầng cây

cao có mặt ở lớp cây tái sinh. Tuy nhiên, lớp cây tái sinh không phải hoàn toàn do cây

tầng cao gieo giống tại chỗ, một số loài được mang đến từ nhiều nguồn khác nhau

bằng các con đường như: phát tán nhờ gió, chim hoặc thú.

4.5.2. Phân bố cây gỗ tái sinh theo các cấp chiều cao

Sự biến động về cây gỗ tái sinh qua 6 cấp chiều cao trong các thảm cây bụi và

rừng thứ sinh tại xã Hoàng Tung được trình bày trong bảng 4.9 và hình 4.5.

57

Bảng 4.9. Phân bố cây gỗ tái sinh theo các cấp chiều cao của các kiểu TTV

Thảm cây bụi Rừng thứ sinh Cấp Chiều cao (m) N (cây/ha) Tỷ lệ (%) N (cây/ha) Tỷ lệ (%)

I < 0,50 663 18,12 779 17,33

II 0,50 - 1,00 1006 27,50 1151 25,60

III 1,00 - 1,50 681 18,62 981 21,82

IV 1,50 - 2,00 571 15,62 723 16,08

V 2,00 - 2,50 397 10,85 470 10,45

VI >2,50 340 9,29 392 8,72

Tổng 3658 100 4496 100

Tỉ lệ %

Cấp chiều cao

Hình 4.5. Tỷ lệ (%) cây gỗ tái sinh theo các cấp chiều cao của các kiểu TTV

Nhìn chung, cây tái sinh chiếm tỷ lệ lớn ở các cấp chiều cao thấp. Ở Thảm cây

bụi, mật độ cây gỗ tái sinh cấp I là 663 cây/ha (18,12%), mật độ cây gỗ tái sinh cấp II

là 1006 cây/ha (27,5%). Rừng thứ sinh, mật độ cây gỗ tái sinh cấp I là 779 cây/ha

(chiếm 17,33%), cấp II là 1151 cây/ha (chiếm 25,60%).

Càng ở cấp độ cao (cấp III đến cấp VI) thì mật độ cây gỗ tái sinh càng giảm

mạnh, từ 681 cây/ha (18,62%) xuống 340 cây/ha (9,29%) ở TCB và từ 981 cây/ha

58

(21,82%) xuống 392 cây/ha (8,72%) ở RTS. Điều này chứng tỏ khi giai đoạn tuổi

tăng lên thì các loài cây luôn có xu hướng vươn cao để lấy ánh sáng, các loài không

có khả năng cạnh tranh sẽ bị đào thải.

4.5.3. Phân bố cây gỗ tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang

Phân bố cây tái sinh thường không đều trên mặt đất, đặc điểm này được thể hiện

qua kết quả nghiên cứu phân bố số cây tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang. Nghiên

cứu phân bố cây tái sinh trên mặt phẳng nằm ngang có ý nghĩa rất quan trọng trong

quá trình lợi dụng khả năng tái sinh tự nhiên để phục hồi rừng.

Trong thực tế, phải tiến hành xúc tiến tái sinh do phân bố cây tái sinh trên bề

mặt đất rừng chưa hợp lý. Do đó, nghiên cứu hình thái phân bố của cây tái sinh là cơ

sở đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý nhằm thúc đẩy tái sinh theo hướng

có lợi cho quá trình phục hồi rừng.

Để nghiên cứu hình thái phân bố cây tái sinh, chúng tôi sử dụng tiêu chuẩn U

của tác giả Clark và Evans. Căn cứ vào số liệu điều tra được ở phụ lục 2, phụ lục 3,

kết quả về phân bố cây tái sinh được trình bày theo bảng 4.10.

Bảng 4.10. Phân bố cây tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang ở các kiểu TTV

Các kiểu Kiểu N/ha U n TTV phân bố

Thảm cây bụi 3658 0,3658 0,562 -3,68 Cụm 36

Rừng thứ sinh 4496 0,4496 0,754 0,13 Ngẫu nhiên 36

Kết quả trên cho thấy phân bố cây gỗ tái sinh trên mặt phẳng nằm ngang ở

Thảm cây bụi có kiểu phân bố cụm, Rừng thứ sinh đều có kiểu phân bố ngẫu nhiên.

Do địa hình của xã Hoàng Tung dốc và chia cắt mạnh nên đất trên toàn bộ diện tích

không đồng đều về thành phần, cấu trúc và độ phì nhiêu. Trên đất đó, khả năng nảy

mầm, sinh trưởng và phát triển của thực vật là khác nhau, đây là nguyên nhân làm

cho Thảm cây bụi có kiểu phân bố cụm. Tuy nhiên theo thời gian, do quá trình tự tỉa

thưa dẫn đến có sự điều chỉnh lại phân bố cây tái sinh theo hướng ngẫu nhiên ở RTS.

Kiểu phân bố cụm và ngẫu nhiên của cây tái sinh đã dẫn đến mặt đất rừng còn

nhiều khoảng trống không có cây tái sinh. Vì vậy, các giải pháp kỹ thuật lâm sinh tác

59

động cần phải điều tiết phân bố cây tái sinh tiệm cận dần với phân bố cách đều, bằng

cách tỉa cây ở những nơi có mật độ dày, trồng bổ sung các loài cây mục đích vào chỗ

trống và mật độ còn thưa để điều chỉnh phân bố cây cho đồng đều hơn.

4.5.4. Nguồn gốc và chất lượng của cây gỗ tái sinh

Cây gỗ tái sinh tự nhiên có nguồn gốc chủ yếu từ chồi hoặc hạt.

Chất lượng cây gỗ tái sinh là kết quả tổng hợp những tác động qua lại giữa cây

rừng với nhau và giữa cây rừng với điều kiện hoàn cảnh, được đánh giá qua 2 chỉ tiêu

là hình thái (khả năng phát triển của tán lá, hình thái thân và khả năng sinh trưởng của

cây) và tuổi cây tái sinh.

Kết quả điều tra, nghiên cứu về nguồn gốc và chất lượng của cây gỗ tái sinh của

các kiểu TTV nghiên cứu được trình bày ở bảng 4.11.

Bảng 4.11. Nguồn gốc và chất lượng cây gỗ tái sinh trong các kiểu TTV

Nguồn gốc Chất lượng Mật độ Kiểu TTV (cây/ha) Hạt Chồi Tốt TB Xấu

Thảm cây bụi 3658 2789 869 2008 1187 463

(76,24%) (23,76%) (54,89%) (32,45%) (12,66%)

Rừng thứ sinh 4496 3574 922 2898 1142 456

(79,49%) (20,51%) (64,46%) (25,40%) (10,14%)

Qua bảng 4.11 cho thấy: Ở Thảm cây bụi cây tái sinh có nguồn gốc từ hạt chiếm

76,24%, từ chồi 23,76%. Ở Rừng thứ sinh cây tái sinh có nguồn gốc từ hạt chiếm

79,49%, từ chồi 20,51%. Như vậy, nguồn gốc cây tái sinh ở Thảm cây bụi, Rừng thứ

sinh chủ yếu là từ hạt, đặc điểm này thuận lợi cho việc hình thành tầng rừng chính

trong tương lai. Vì trong cùng một loài, cây mọc từ hạt có đời sống dài hơn, khả năng

chống chịu với điều kiện bất lợi của ngoại cảnh tốt hơn cây tái sinh từ chồi.

Về chất lượng cây tái sinh: Ở Thảm cây bụi cây tái sinh có chất lượng tốt chiếm

54,89%, trung bình 32,45% và cây xấu 12,66%. Ở Rừng thứ sinh cây tái sinh có chất

lượng tốt 64,46%, trung bình 25,40% và cây xấu là 10,14%. Như vậy, phần lớn cây

tái sinh có chất lượng tốt và trung bình, đây là điều kiện thuân lợi để thực hiện các

giải pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý nhằm tác động vào TTV để thúc đẩy quá trình tái

sinh phục hồi rừng tự nhiên.

60

4.5.5. Nhận xét về khả năng tái sinh của các loài cây gỗ trong các kiểu TTV

Từ kết quả nghiên cứu về đặc điểm tái sinh tự nhiên trong các kiểu TTV ở

KVNC, chúng tôi có nhận xét sau:

- Ở Thảm cây bụi, mật độ cây tái sinh không cao (3658 cây/ha), 76,24% cây tái

sinh từ hạt, chất lượng cây tái sinh tốt chiếm 54,89%. Phân bố cây tái sinh theo cụm.

- Ở Rừng thứ sinh, mật độ cây tái sinh khá cao (4496 cây/ha), tỷ lệ cây tái sinh

từ hạt cao (79,49%), chất lượng cây tái sinh tốt chiếm tỷ lệ cao (64,46%). Cây tái sinh

có phân bố ngẫu nhiên. Do đó, TCB và RTS cần có biện pháp lâm sinh tác động phù

hợp để phát triển theo hướng có lợi, đáp ứng cho yêu cầu phục hồi rừng tự nhiên.

4.6. Đề xuất các giải pháp thúc đẩy phục hồi các kiểu TTV ở KVNC

Từ những nhận xét về khả năng tái sinh của các loài cây gỗ, chúng tôi đề xuất

một số giải pháp phục hồi hoặc sử dụng cho từng kiểu TTV trong KVNC như sau:

4.6.1. Đối với Thảm cỏ

Do chăn thả thường xuyên nên Thảm cỏ dần bị thoái hóa thành Thảm cỏ thấp,

các loài cây bụi như Sim, Mua phát triển, không có cây gỗ tái sinh. Do vậy có thể sử

dụng giải pháp bảo vệ, sử dụng hợp lý thảm cỏ để chăn thả gia súc. Hoặc nếu không

có nhu cầu chăn thả gia súc thì có thể trồng rừng bằng các loài cây bản địa có giá trị

kinh tế như: Dẻ gai, Trám đen, Trám trắng… để tăng diện tích rừng cho địa phương.

4.6.2. Đối với Thảm cây bụi

Do Thảm cây bụi mật độ cây tái sinh đạt (3658 cây/ha) nên áp dụng phương

thức khoanh nuôi phục hồi rừng có tác động của con người:

- Tiến hành việc phát dây leo, cây bụi, giảm bớt mật độ cây kém giá trị kinh tế,

để tạo điều kiện cho cây tái sinh sinh trưởng, phát triển.

- Có thể kết hợp trồng bổ sung một số loài cây đặc sản dưới tán như gừng, riềng,

nghệ nếp, thảo quả…

- Có thể trồng dặm thêm một số loài cây mục đích bản địa có giá trị kinh tế như

Dẻ gai, Trám trắng, Trám đen, Kháo…

4.6.3. Đối với Rừng thứ sinh

Do Rừng thứ sinh mật độ cây tái sinh khá cao (4496 cây/ha) nên áp dụng

phương thức khoanh nuôi phục hồi có tác động của con người:

61

- Phát dây leo, cây bụi để cây tái sinh đủ ánh sáng để sinh trưởng, phát triển.

- Nơi có mật độ cây tái sinh cao, tiến hành tỉa dặm từ chỗ dày sang chỗ thưa.

- Đối với những loài tái sinh từ chồi gốc sau khi cây gỗ bị chặt thì tùy từng loại

cây mà để lại gốc chồi có độ cao thích hợp (30-40cm) để chồi tái sinh sinh trưởng.

- Điều tiết tổ thành tầng cây cao theo hướng tăng sản lượng cây gỗ có giá trị

kinh tế, tỉa thưa và khai thác những loài cây không đáp ứng nhu cầu kinh tế, phòng

hộ, tận dụng sản phẩm gỗ xây dựng, nguyên liệu giấy sợi, gỗ ván dăm (Chẹo tía, Thôi

ba, Ba soi,..) và chất đốt phục vụ cho sinh hoạt đời sống của người dân. Làm giàu

rừng bằng những loài cây có giá trị kinh tế như: Trám, Lát hoa, Đinh, Nghiến, Trai...

Song song với các công việc nêu trên, cần thường xuyên bảo vệ các kiểu TTV

này, tránh để cháy rừng, đốt lửa, khai thác quá mức... sẽ ảnh hưởng đến sự tái sinh

phục hồi rừng của các loài cây gỗ.

62

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

KẾT LUẬN

1. Theo khung phân loại của UNESCO (1973) thảm thực vật tự nhiên tại khu

vực nghiên cứu có 4 lớp quần hệ: Lớp quần hệ rừng kín, lớp quần hệ rừng thưa, lớp

quần hệ cây bụi và lớp quần hệ cỏ.

2. Trong 3 kiểu TTV chọn nghiên cứu (Thảm cỏ, Thảm cây bụi, Rừng thứ

sinh) đã thống kê được 338 loài, thuộc 240 chi, 89 họ của 06 ngành thực vật bậc cao

có mạch (Khuyết lá thông, Thông đất, Mộc tặc, Dương xỉ, Ngành Thông, Mộc lan).

Trong đó, ngành Mộc lan (Magnoliophyta) có số họ, chi và loài phong phú nhất gồm

76 họ (chiếm 85,39%), 224 chi (chiếm 93,33%) và 315 loài (chiếm 93,18%).

3. Trong KVNC có đầy đủ cả 5 dạng sống. Cây chồi trên đất (Ph) chiếm tỷ lệ

cao nhất (67,46%), tiếp đến là cây chồi nửa ẩn (He) (15,98%), cây chồi sát đất (Ch)

(6,51%), cây chồi ẩn (Cr) (6,21%), còn lại là cây một năm (Th) (3,84%). Từ tỷ lệ các

nhóm dạng sống, có thể lập phổ dạng sống TTV của xã Hoàng Tung là: SB = 67,46

Ph + 6,51 Ch + 15,98 He + 6,21 Cr + 3,84 Th

Tỉ lệ các dạng sống phân bố không đồng đều ở các kiểu TTV. Ở Thảm cỏ

có nhóm Cây chồi nửa ẩn (He) chiếm tỷ lệ cao nhất (52,17%). Ở các kiểu Thảm

cây bụi, Rừng thứ sinh: đều có nhóm Cây chồi trên đất (Ph) chiếm tỷ lệ cao nhất

(từ 61,69 – 67,58%).

4. Cấu trúc hình thái của các kiểu TTV gồm 2-4 tầng, trong đó Thảm cỏ có cấu

trúc 2 tầng ; Thảm cây bụi có 3 tầng; Rừng thứ sinh có 4 tầng.

5. Đặc điểm tái sinh tự nhiên trong các kiểu TTV:

- Số loài cây gỗ tái sinh dao động từ 17 đến 24 loài, trong đó số loài tham gia

vào cấu trúc tổ thành từ 8 – 9 loài. Mật độ cây tái sinh dao động từ 3658 cây/ha

(TCB) đến 4496 cây/ha (RTS).

- Phân bố cây tái sinh theo các cấp chiều cao: Nhìn chung, ở Thảm cây bụi và

Rừng thứ sinh, cây tái sinh có chiều cao ở cấp I, cấp II chiếm tỷ lệ rất lớn. Càng ở cấp

độ cao (cấp III đến cấp VI) thì mật độ cây gỗ tái sinh càng giảm mạnh.

- Phân bố cây gỗ tái sinh trên mặt phẳng nằm ngang: Thảm cây bụi có kiểu

phân bố cụm, Rừng thứ sinh đều có kiểu phân bố ngẫu nhiên.

63

- Nguồn gốc và chất lượng cây tái sinh: ở Thảm cây bụi và Rừng thứ sinh,

nguồn gốc cây tái sinh chủ yếu là từ hạt. Về chất lượng cây tái sinh, cây tái sinh có

chất lượng tốt cao nhất ở Rừng thứ sinh (64,46%), sau đó là Thảm cây bụi (54,89%).

6. Đã đề xuất được các giải pháp thúc đẩy phục hồi các kiểu TTV ở

KVNC. Đó là sử dụng hợp lý Thảm cỏ để chăn thả gia súc hoặc trồng rừng.

Thảm cây bụi và Rừng thứ sinh, áp dụng phương thức khoanh nuôi phục hồi có

tác động của con người.

ĐỀ NGHỊ

Đề tài cần mở rộng phạm vi và đối tượng nghiên cứu trong các xã của huyện

Hòa An, tỉnh Cao Bằng, để xây dựng các giải pháp khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh;

làm cơ sở cho công tác quy hoạch, bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng ở địa phương

một cách có hiệu quả nhất.

64

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN

1. Đoàn Hồng Sơn, Bùi Thị Thu Trang, Lê Ngọc Công (2018), “Đặc điểm cấu trúc và

tái sinh tự nhiên của một số kiểu thảm thực vật thứ sinh tại xã Hoàng Tung, huyện

Hòa An, tỉnh Cao Bằng”, Tạp chí Khoa học & Công nghệ - Đại học Thái Nguyên,

177(01), tr.153-158.

65

TÀI LIỆU THAM KHẢO

* Tài liệu tiếng Việt:

1. Baur G. N. (1976), Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa (Vương Tấn

Nhị dịch), Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

2. Nguyễn Tiến Bân và CS (2003, 2005), Danh lục các loài thực vật Việt Nam, Nxb

Nông nghiệp Hà Nội.

3. Bộ NN&PTNT (2000), Tên cây rừng Việt Nam, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.

4. Lê Mộng Chân (1994), “Điều tra tổ thành thực vật vùng núi cao Ba Vì”, Thông tin

khoa học lâm nghiệp, số 4.

5. Lê Trần Chấn (1990), Góp phần nghiên cứu một số đặc điểm cơ bản của hệ thực

vật Lâm Sơn, tỉnh Hòa Bình, Luận án tiến sĩ sinh học, Hà Nội.

6. Hoàng Chung (1980) Đồng cỏ vùng núi phía Bắc Việt Nam, công trình nghiên

cứu khoa học trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên.

7. Hoàng Chung (2008), Các phương pháp nghiên cứu quần xã thực vật, Nxb Giáo

dục Hà Nội.

8. Trần Văn Con (1992), “Ứng dụng mô hình toán học trong nghiên cứu động thái

rừng tự nhiên”, Thông tin khoa học lâm nghiệp, số 4.

9. Lê Ngọc Công, Hoàng Chung (1994), “Nghiên cứu thành phần loài, thành phần

dạng sống của sa van bụi ở vùng đồi trung du Bắc Thái”, Thông báo khoa học

Trường Đại học Sư Phạm Thái Nguyên, số 2.

10. Lê Ngọc Công (1998), Nghiên cứu tác dụng bảo vệ môi trường của một số mô

hình rừng trồng trên vùng đồi trung du một số tỉnh miền núi, Đề tài khoa học và

công nghệ cấp bộ, Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên.

11. Lê Ngọc Công (2004), Nghiên cứu quá trình phục hồi rừng bằng khoanh nuôi

trên một số thảm thực vật ở Thái Nguyên, Luận án tiến sỹ Sinh học, Viện Sinh

thái và Tài nguyên sinh vật, Hà Nội.

12. Lê Trọng Cúc, Phạm Hồng Ban (1996), "Động thái thảm thực vật sau nương rẫy

ở Con Cuông, Nghệ An", Tạp chí Lâm Nghiệp, số 7.

13. Ngô Tiến Dũng (2004), “Đa dạng thực vật VQG Yok Don”, Tạp chí Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn, số 5.

66

14. Trần Đình Đại (2001), Những dẫn liệu về hệ thực vật Tây Bắc Việt Nam (ba tỉnh

Lào Cai, Lai Châu, Sơn La), Tuyển tập các công trình nghiên cứu Sinh thái học và

Tài nguyên sinh vật 1996 - 2000, tr.45 - 49, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

15. Võ Đại Hải (1996), Nghiên cứu các dạng cấu trúc hợp lý cho rừng phòng hộ đầu

nguồn ở Việt Nam, Luận án PTS Nông nghiệp, Viện Khoa học và Lâm nghiệp

Việt Nam, Hà Nội.

16. Phạm Hoàng Hộ (2003), Cây cỏ Việt Nam, quyển I - III, Nxb Trẻ, Tp. Hồ Chí Minh.

17. Phan Nguyên Hồng (1991), Sinh thái thảm thực vật rừng ngập mặn Việt Nam, Luận

án tiến sỹ khoa học Sinh học, Trường Đại học Sư phạm I Hà Nội.

18. Đặng Huy Huỳnh (2013), Nghiên cứu, điều tra, đánh giá thực trạng đa dạng sinh

học và tài nguyên thiên nhiên làm cơ sở cho việc xây dựng Vườn Quốc Gia Phia

Oắc - Phia Đén huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng, Sở khoa học và Công nghệ

Cao Bằng.

19. Nguyễn Thế Hưng, Hoàng Chung (1995), “Thành phần loài và dạng sống thực

vật trong loại hình sa van vùng đồi Quảng Ninh”, Thông báo khoa học Đại học Sư

phạm Thái Nguyên, số 3.

20. Nguyễn Thế Hưng (2003), Nghiên cứu đặc điểm và xu hướng phục hồi rừng của

thảm thực vật cây bụi ở huyện Hoành Bồ, thị xã Cẩm Phả (Quảng Ninh), Luận án

tiến sỹ Sinh học, Viện sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Hà Nội.

21. Vũ Tự Lập và cộng sự (1995), Địa lý tự nhiên Việt Nam, Nxb Đại học Quốc gia

Hà Nội.

22. Phùng Ngọc Lan (1986), Lâm sinh học, tập 1, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

23. Vũ Thị Liên (2005), Nghiên cứu ảnh hưởng của một số kiểu thảm thực vật đến sự

biến đổi môi trường đất ở một số khu vực tỉnh Sơn La, Luận án tiến sỹ Sinh học,

Viện sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Hà Nội.

24. Nguyễn Ngọc Linh (2012), Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự

nhiên của một số quần xã thực vật phục hồi sau nương rẫy tại xã Bạch Đằng,

huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng, Luận văn Thạc sĩ Sinh học, Đại học Sư phạm

Thái Nguyên.

25. Phan Kế Lộc (1978), Tập san sinh vật học, 2 (16), Trường Đại học tổng hợp

Hà Nội.

67

26. Phan Kế Lộc (1985), “Thử vận dụng bảng phân loại UNESCO để xây dựng

khung phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam”, Tạp chí Sinh học, (12).

27. Đỗ Tất Lợi (1995), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nxb khoa học và kỹ

thuật, Hà Nội.

28. Trần Đình Lý (1995), 1900 loài cây có ích ở Việt Nam, Nxb Thế giới, Hà Nội.

29. Ma Thị Ngọc Mai (2007), Nghiên cứu quá trình diễn thế đi lên của thảm thực vật

ở Trạm đa dạng sinh học Mê Linh (Vĩnh Phúc) và vùng phụ cận, Luận án tiến sỹ

sinh học, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Hà Nội.

30. Chu Thị Bích Ngọc (2016), Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên

của một số thảm thực vật tại xã Thành Công, thuộc Khu bảo tồn thiên nhiên Phia

Oắc - Phia Đén, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng, Luận văn Thạc sĩ Sinh học,

Đại học Sư phạm Thái Nguyên.

31. Phạm Minh Nguyệt (1994), “Một số suy nghĩ về trồng rừng thuần loại ở nước ta”,

Tạp chí Lâm nghiệp, số 10.

32. Trần Ngũ Phương (1970), Bước đầu nghiên cứu rừng miền Bắc Việt Nam, Nxb

Khoa học kỹ thuật Hà Nội.

33. Lê Đồng Tấn (2000), Nghiên cứu quá trình phục hồi tự nhiên một số quần xã

thực vật sau nương rẫy tại Sơn La phục vụ cho khoanh nuôi, Luận án tiến sỹ Sinh

học, Hà Nội.

34. Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Bá Thụ, Phùng Ngọc Lan (1997), Tính đa dạng

thực vật Cúc Phương, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

35. Nguyễn Nghĩa Thìn (1998), Đa dạng thực vật bậc cao có mạch vùng núi cao Sa

Pa, Phanxiphăng, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

36. Nguyễn Nghĩa Thìn (2008), Các phương pháp nghiên cứu thực vật, Nxb Đại học

Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

37. Nguyễn Thị Thoa (2014), Nghiên cứu tính đa dạng và đề xuất giải pháp bảo tồn

thực vật thân gỗ trên núi đá vôi ở khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng

Hoàng, tỉnh Thái Nguyên, Luận án tiến sĩ lâm nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm

Thái Nguyên.

38. Dương Hữu Thời (1981), Đồng cỏ vùng núi Bắc Việt Nam, Trong quyển “Nghiên

cứu cây thức ăn gia súc Việt Nam”, Tập II, Hà Nội.

68

39. Thái Văn Thụy, Nguyễn Phúc Nguyên (2005), “Một số dẫn liệu về thảm thực vật

Vườn quốc gia Ba Vì”, Những vẫn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống,

Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

40. Trần Thị Thu Thủy, La Quang Độ, Hoàng Văn Hùng (2014), "Đa dạng sinh học

và các yếu tố ảnh hưởng đến khu hệ thực vật khu bảo tồn thiên nhiên Phia oắc-

Phia Đén, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng", Tạp chí Khoa học & Công nghệ,

Đại học Thái Nguyên, số 05.

41. Phạm Ngọc Thường (2003), Nghiên cứu đặc điểm quá trình tái sinh tự nhiên và

đề xuất một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh phục hồi rừng sau nương rẫy ở hai tỉnh

Thái Nguyên, Bắc Kạn, Luận án tiến sỹ Nông nghiệp Hà Nội.

42. Nguyễn Đắc Triển (2015), Nghiên cứu động thái tái sinh tự nhiên rừng lá rộng

thường xanh tại Vườn Quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ, Luận án tiến sỹ lâm

nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp, Hà Nội.

43. Thái Văn Trừng (1970), Thảm thực vật rừng Việt Nam, Nxb khoa học và kỹ

thuật, Hà Nội.

44. Thái Văn Trừng (1998), Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam, Nxb khoa

học và kỹ thuật, Tp. Hồ Chí Minh.

45. Nguyễn Văn Trương (1983), Quy luật cấu trúc rừng gỗ hỗn loài, Nxb Khoa học

và Kỹ thuật, Hà Nội.

46. Đặng Kim Vui (2002), “Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi sau nương

rẫy, cơ sở đề xuất giải pháp khoanh nuôi, làm giàu rừng ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh

Thái Nguyên”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số 12.

* Tài liệu nước ngoài:

47. Champion H.G. (1936), Abstracts of Indian Forest Literature Published.

48. Chevalier A. (1918), Premier inventaire des bois et autres produits forestiers du

Tonkin.

49. Maurand L. (1943), Indochine forestiere. Bel, Unecarter forestiere.

50. UNESCO (1973), International classfication and mapping of vegetation, Paris,

France

69

PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: THÀNH PHẦN THỰC VẬT KHU VỰC NGHIÊN CỨU

Các kiểu

Dạng

thảm thực vật

sống

STT

Tên khoa học

Tên Việt Nam

TC TCB RTS

NGÀNH KHUYẾT

A. PSILOTOPHYTA

LÁ THÔNG

1. Psilotaceae

Họ Khuyết lá thông

1 Psilotum nudum (L.) Griseb.

Khuyết lá thông

+

+

He

NGÀNH

B. LICOPODIOPHYTA

THÔNG ĐẤT

2. Lycopodiaceae

Họ Thông đất

2 Lycopodiella cernua (L.) Pic.

Thông đất

+

+

+

He

3. Selaginellaceae

Họ Quyển bá

3 Selaginella biformis A.Br. ex Kuhn. Quyền bá gốc bò

+

He

4 Selaginella petelotii Alston.

Quyển bá lá

+

He

C. EQUISETOPHYTA

NGÀNH MỘC TẶC

4. Equisetaceae

Họ Mộc tặc

Equisetum ramocissimum Desf.spp

5

Tháp bút

+

+

He

debile (Roxb.) Hauke.

D. POLYPODIOPHYTA

NGÀNH DƯƠNG XỈ

5. Adiantaceae

Họ Tóc vệ nữ

6 Adiantum cappinus-veneris L.

Tóc thần vệ nữ

+

+

He

6. Angiopteridaceae

Họ Móng ngựa

7 Angiopteris crassipes Wall.

Móng trâu lá to

+

He

7. Aspleniaceae

Họ Tổ điểu

Asplenium ensiforme Wall. ex

8

Tổ điểu gươm

He

+

Hook.f.

9 Asplenium nidus L.

Tổ điểu thật

He

+

8. Blechnaceae

Họ Guột lá dừa

10 Blechnum orientale L.

Ráng lá dừa đông

He

+

9. Polypodiaceae

Họ Dương xỉ

11 Dryopteris fortunei L.

Bổ cốt toái

He

+

12 Drynaria bonii C. Chr.

Tắc kè đá

He

+

Các kiểu thảm thực vật

Dạng sống

STT

Tên khoa học

Tên Việt Nam

TC TCB RTS

10. Gleicheniaceae

Họ Guột

13 Dicranopteris linearis (Burm.f.) Underw. Tế, guột thường

+

+

+

Cr

Dicranopteris splendida (Hand.-

14

Guột to

+

+

Cr

Mazz.) Tagawa.

Diplopterygium blotianum (C.Chr.)

15

Guột leo

+

+

Cr

Nakai.

16 Gleichenia truncata (Willd.) Spreng. Guột cụt

+

Cr

11. Schizaeaceae

Họ Bòng bong

17 Lygodium conforme C. Ch.

Bòng bong lá to

+

+

+

He

18 Lygodium flexuosum (L.) Sw.

Bòng bong dịu, dẻo

+

+

+

He

19 Lygodium microphyllum (Cav.) R.Br.

Bòng bong lá nhỏ

+

+

+

He

20 Lygodium scandens Sw.

Bòng bong leo

+

+

He

E. PINOPHYTA

NGÀNH THÔNG

12. Gnetaceae

Họ Dây gắm

21 Gnetum montanum Margf.

Dây gắm lá bé

+

+

Ph

Gnetum latifolium BL. var. Blumei

Dây gắm

22

+

Ph

Margf.

Họ Thông

13. Pinaceae

Pseudotsuga brevifolia W.C.Cheng

23

Thiết sam giả lá ngắn

+

Ph

&L. K.Fu

F. MAGNOLIOPHYTA

NGÀNH MỘC LAN

F.1. MAGNOLIOPSIDA

LỚP MỘC LAN

14. Aceraceae

Họ Thích

24 Acer erythranthum Gagnep.

Thích hoa đỏ

+

+

Ph

25 Acer flabellatum Rehd.

Thích quạt

+

Ph

26 Acer oblongum Wall. ex DC.

Thích lá thuôn

+

+

Ph

Acer tonkinensis Lec. ssp.

27

Thích bắc sau sau

+

Ph

liquidambrifolium (Hu et Cheng) Frang.

15. Actinidiaceae

Họ Dương đào

28 Actinidia chinensis Planch.

Dương đào

+

+

Ph

29 Saurauja nepaulensis DC.

Nóng nâu

+

Ph

30 Saurauja tristyla A. DC.

Nóng sổ

+

+

Ph

31 Saurauja petelotii Merr.

Nóng lá bầu

+

+

Ph

Các kiểu thảm thực vật

Dạng sống

STT

Tên khoa học

Tên Việt Nam

TC TCB RTS

16. Alangiaceae

Họ Thôi ba

32 Alangium barbatum (R. Br.) Baillon. Thôi ba lá kích

+

+

Ph

33 Alangium chinense (Lour.) Rehd.

Thôi ba

+

+

Ph

17. Altingiaceae

Họ Tô hạp

34 Liquidambar formosana Hance

Sau sau

+

+

Ph

18. Amaranthaceae

Họ Rau dền

35 Achysanthes aspera L.

Cỏ xước

+

+

+

He

36 Amaranthus lividus L.

Dền cơm

+

+

+

Th

37 Amaranthus spinosus L.

Rau dền gai

+

+

Th

38 Celosia argentea L.

Mào gà trắng

+

+

+

Th

19. Anacardiaceae

Họ Xoài

39

Dâu da xoan

+

+

Ph

Allospondias lakonensis (Pierre) Stapf

Buchanania arborescens (Blume)

40

Sa rùa

+

Ph

Blume

Choerospondias axillaris (Roxb.)

41

Lát xoan

+

Ph

Burtt & Hill

Dracontomelum duperreanum

42

Sấu

+

Ph

Pierre

20. Annonaceae

Họ Na

43 Desmos cochinchinensis Lour.

Hoa giẻ

+

Ph

44 Desmos chinensis Lour.

Dất mèo

+

+

Ph

45 Fissistigma latiflorum Hook.

Dất mèo lá rộng

+

+

Ph

46 Fissistigma maclurei Merr.

Dất lông

+

+

Ph

47 Goniothalamus vietnamensis Ban.

Bổ béo đen

+

+

Ph

48 Goniothalamus yunnanensis Wang. Giác đế vân nam

+

+

Ph

49 Melodorum fruticosum Lour.

Dủ dẻ trơn

+

Ph

50 Miliusa balansea Finet et Gagnep. Màu cau

+

Ph

51 Polyalthia ceraoides (Roxb.) Bedd. Nhọc anh đào

+

+

Ph

52 Polyalthia lauii Merr.

Nhọc đen lá to

+

Ph

21. Apiaceae

Họ Hoa tán

53 Centella asoatica (L.) Urb.

Rau má

+

+

+

He

54 Cnidium monieri Cusson.

Cây dần sàng

+

+

He

55 Hydrocotyle nepalensis Hook.

Rau má lá to

+

+

He

Các kiểu thảm thực vật

Dạng sống

STT

Tên khoa học

Tên Việt Nam

TC TCB RTS

22. Apocynaceae

Họ Trúc đào

Holarrhena pubescens Buch-Ham.)

56

Mộc hoa trắng

+

+

Ph

Wall. ex G.Don

57 Melodinus jumellei Pierre.

Dây giom

+

+

Ph

58 Paravallaris macrophylla Pierre.

Thừng mực trâu

+

Ph

59 Wrightia annamensis Eb.& Dub.

Thừng mực lông

+

Ph

60 Wrightia balansae Pitard

Thừng mực mỡ

+

Ph

23. Araliaceae

Họ Nhân sâm

61 Schefflera eliptica (Bl.) Harms.

Chân chim bầu dục

+

Ph

62 Schefflera leucantha R. Vig.

Chân chim leo trắng

+

+

Ph

63 Schefflera macrophylla (Dunn) Vig. Chân chim lá to

+

Ph

64 Tetrapanax papyriferus (Hook.) K Koch. Thông thảo

+

Ph

65 Trevesia burkii Boerl.

Đu đủ rừng thuỳ thắt

+

+

Ph

Trevesia palmata (Roxb. & Lindl.)

Đu đủ rừng

66

+

Ph

Visiani.

24. Asclepiadaceae

Họ Thiên lý

67 Dischidia acuminata Cost.

Dây hạt bí

+

+

Ph

68

Dây thìa canh

+

+

Ph

Gymnema sylvestre (Retz) R. Br. ex Schult.

69 Streptocaulon juventas (Lour.) Merr.

Hà thủ ô trắng

+

Cr

25. Asteraceae

Họ Cúc

70 Ageratum conyzoides L.

Cứt lợn

+

+

Th

71 Artemisia japonica Thunb.

Ngải cứu rừng

+ +

+

He

72 Bidens bipinnata L.

Đơn buốt lông chim

+

+

+

Th

73 Bidens pilosa L.

Đơn buốt

+

+

+

Th

74 Blumea balsamifera (L.) DC.

Đài bi

+

+

Th

Chromolaena odorata (L.) King et

75

Cỏ lào

+

+

+

Ch

Robinson.

Crassocephalum crepidioides

76

Rau tầu bay

+

He

(Benth.) S. Moore.

77 Eclipta prostrata L.

Nhọ nồi

+

+

+

He

78 Elephantopus scaber L.

Cúc chỉ thiên

+

+

+

He

79 Erechtites hieracifolia (L.) Rafin.

Rau tầu bay xẻ

+

He

80 Eupatorium heterophyllum DC.

Cỏ lào tím

+

+

Ch

Các kiểu thảm thực vật

Dạng sống

STT

Tên khoa học

Tên Việt Nam

TC TCB RTS

+

Bồ công anh tía Bồ công anh Ké đầu ngựa

Họ Núc nác

26. Bignoniaceae

Thiết đinh Núc nác

27. Bombacaceae

Họ Gạo

Bông gạo

28. Burseraceae

Họ Trám

Trám trắng Trám chim

29. Caesalpiniaceae

81 Lactuca denticulata Maxim. 82 Lactuca indica L. 83 Xanthium strumarium L. 84 Markhamia stipulate Schum. 85 Oroxylon indicum (L.) Vent. 86 Gossampinus malabarica DC. 87 Canarium album (Lour.) Raeusch. 88 Canarium tonkinensis Engl. 89 Canarium tramdenum Dai & Yakov. Trám đen Họ Vang 90 Bauhinia coccinea (Lour.) A. DC. Móng bò hoa đỏ

+ + + + + +

+ + + + + + + + +

He He Ph Ph Ph Ph Ph Ph Ph Ph

91

Vang

+

+

Ph

Caesalpinia sinensis (Hemsl.) J. E. Vidal.

Móc mèo Vuốt hùm Đậu kiếm

Lim xẹt Vàng anh

92 Caesalpinia bonducella Flem. 93 Caesalpinia minax Hance. 94 Canavalia ensiformis (L.) DC. 95 Cassia nodosa Buch-Ham ex Roxb. Muồng hoa đào 96 Peltophorum tonkinensis A.Chev. 97 Saraca dives Pierre. 98 Senna hirsuta (L.) Irwin & Barneby. Vệ hôi 99 Senna mimosoides L. 100 Zinia insignis Chun.

Muồng trinh nữ Muồng trắng

Họ Măng cụt

30. Clusiaceae 101 Garcinia cowa Roxb. 102 Garcinia fagraeoides A. Chev. 103 Garcinia multiflora Champ. 104 Garcinia oblongifolia Champ.

Tai chua Trai lý Dọc Bứa

31. Convolvulaceae

Họ Khoai lang

+

105 Argyreia capitata(Vahl) Choisy. 106 Ipomoea hederifolia L.

Bạc thau Bìm đỏ tím

+ + + + + + + + +

+ + + + + + + + + + + + +

Ph Ph Ph Ph Ph Ph Ph Ph Ph Ph Ph Ph Ph He Ch

107

Bìm bìm lá xẻ

+

+

Ch

Ipomoea sagittoides Courchet et Gagnep.

Các kiểu thảm thực vật

Dạng sống

STT

Tên khoa học

Tên Việt Nam

TC TCB RTS

32. Cucurbitaceae

Họ Bầu bí

Hodgsonia macrocarpa (Blume)

108

Đại hái

+

+

+

Ch

Cogn.

109 Melothria heterophylla Cogn.

Dưa dại

+

+

Ch

110 Thladiantha siamensis Crab.

Gấc rừng

+

Ch

111

Dần toòng

+

+

Ch

Gynostemma pentaphyllum (Thumb.) Makino.

33. Dipterocarpaceae

Họ Dầu

112 Dipterocarpus retusus Blume.

Chò nâu

+

Ph

113 Vatica diospyroides Sym.

Táu muối

+

Ph

34. Ebenaceae

Họ Thị

114 Diospyros petelotii Merr.

Thị lá bạc

+

+

Ph

115 Diospyros susarticulata Lec.

Thị rừng lá nhẵn

+

Ph

35. Elaeocarpaceae

Họ Côm

116 Elaeocarpus balansae DC.

Côm nến

+

+

Ph

Elaeocarpus griffithii (Wight)

117

Côm tầng

+

Ph

A.Gray.

118 Sloanea sinensis (Hance) Hemsl.

Côm gai

+

Ph

36. Euphorbiaceae

Họ Thầu dầu

119 Alchornea rugosa Muell-Arg.

Đom đóm

+

+

Ph

120 Alchornea trewioides Muell-Arg.

Đom đóm, bọ nẹt

+

+

Ph

121 Antidesma bunius Spreng.

Chòi mòi đất

+

+

Ph

122 Antidesma delicatulum Hutchinson Chòi mòi gỗ

+

Ph

123 Aporosa aff. sphaerosperma.Gagnep. Thàu táu lá tròn

+

+

Ph

124 Aporosa dioica (Roxb.) Muell.Arg. Thàu táu khác gốc

+

+

Ph

125 Baccaurea ramiflora Lour.

Dâu da đất

+

Ph

126 Bridelia balansae Tutch.

Đỏm gai

+

+

Ph

127 Bridelia monoica (Lour.) Merr.

Thổ mật lông

+

Ph

128

Dạ nâu

+

Ph

Chaetocarpus castanocarpus (Roxb.) Thw.

129 Claoxylon hainanensis Pax et Hoffm. Áng cạn lá tròn

+

Ph

130 Claoxylon indicum Hassk.

Áng cạn lá dài

+

Ph

Cleistanthus myrianthus (Hassk.)

+

Ph

131

Cọc rào, cách hoa

+

Kurz.

Các kiểu thảm thực vật

Dạng sống

STT

Tên khoa học

Tên Việt Nam

TC TCB RTS

132 Croton aff. maieuticusGagnep.

Ba đậu cuống dài

+

+

Ph

133 Deutzianthus tonkinensis Gagnep. Mọ

+

+

Ph

134 Drypetes perreticulatus Gagnep.

Hèo gân dày

+

Ph

135 Endospermum chinense Benth.

Vạng trứng

+

Ph

Epiprinus silhetianus (H. Baill.)

136

Thượng dẻ tam tầng

+

Ph

Croiz.

137 Euphorbia hirta L.

Cỏ sữa lá lớn

+

+

Th

138 E. thymifolia L.

Cỏ sữa lá nhỏ

+

+

Th

139 Excoecaria cochinchinensis Lour.

Đơn đỏ

+

+

Ph

140 Genonium multiflorum Juss.

Mít ma

+

Ph

141 Glochidion eriocarpum Champ.

Bọt ếch

+

+

Ph

142 Glochidion pilosum (Lour.) Merr.

Bọt ếch lông

+

+

Ph

+

143 Mallotus denticulata Muell.-Arg.

Ba soi

+

+

Ph

144 M. barbatus Muell.-Arg.

Bục bục

+

+

Ph

145 Phyllanthus emblica L.

Me rừng

+

+

Ph

146 P. reticulate Poir.

Phèn đen

+

+

Ph

147 P. urinaria L.

Chó đẻ răng cưa

+

+

Th

148

Sòi tía

+

+

Ph

Sapium discolor (Champ. Ex Benth.) Muell-Arg.

149 S. rotundifolium Hemsl.

Sòi lá tròn

+

+

Ph

37. Fabaceae

Họ Đậu

Bowringia callicarpa

150

Dây bánh nem

+

Ph

Champ.ex.Benth.

Crotalaria alata Buch.-Ham ex

151

Lục lạc có cánh

+

+

Ph

+

D.Don.

152 Flemingia strobilifera (L.) Ait.f.

Đuôi chồn

+

+

Ch

153 Millettia ichthyochtona Drake.

Thàn mát

+

+

Ph

154 Ormosia balansae Drake.

Ràng ràng mít

+

Ph

155 Ormosia dasycarpa Jack.

Ràng ràng xanh

+

Ph

156 Pueraria montana (Lour.) Merr.

Sắn dây rừng

+

+

He

157 Tadehagi triquetrum (L.) Ohashi.

Thóc lép

+

+

+

Ch

38. Fagaceae

Họ Dẻ

Castanopsis argyrophylla King ex

158

Dẻ gai lá bạc

+

Ph

Hook.f.

Các kiểu thảm thực vật

Dạng sống

STT

Tên khoa học

Tên Việt Nam

TC TCB RTS

159 Castanopsis echinocarpa Hook.f.

Dẻ gai lá nhỏ

+

Ph

+

160 Castanopsis hystrix A. DC.

Cà ổi (lá) đỏ

Ph

+

Lithocarpus aff.thomsonii (Miq.)

161

Dẻ đen

Ph

+

Rehd.

Lithocarpus cerebrinus (Hickel & A.

162

Dẻ phảng

+

Ph

Camus) A. Camus.

Quercus bambusifolia Hance in

163

Sồi lá tre

+

Ph

Seem.

39. Hippocastanaceae

Họ Kẹn

164 Aesculus sinensis Bge.

Kẹn

+

Ph

40. Hydrageaceae

Họ Thường sơn

165 Dichroa febrifuga Lour.

Thường sơn

+

Ch

41. Juglandaceae

Họ Hồ đào

166 Engelhardtia chrysolepis Hance.

Chẹo tía

+

+

Ph

Engelhardtia roxburghiana Lindl er

Chẹo trắng

167

+

Ph

Wall.

42. Lauraceae

Họ Long não

168 Cassytha filiformis L.

Dây tơ xanh

+

Ph

+

169 Cinnamomum balansae H. Lecomte. Gù hương

Ph

+

170 Cinnamomum cassia Bl.

Quế

Ph

+

171 Cinnamomum camphora (L.) Presl. Long não

Ph

+

172 Cinnamomum paxthenoxylon Nees. Re hương

Ph

+

173 Cryptocarya lenticellata H.Lec.

Nanh chuột

Ph

+

174 Litsea cubeba (Lour.) Pers.

Màng tang

Ph

+

+

+

175 Litsea glutinosa (Lour.) C. B. Rob. Bời lời nhớt

Ph

+

+

176 Litsea umbellata (Lour.) Merr.

Mò lông

Ph

+

177 Machilus bonii H. Lec.

Kháo vàng

Ph

+

43. Lecythidacea

Họ Lộc vừng

Barringtonia macrocarpa (Jack)

178

Lộc vừng lá quả to

+

Ph

Kurz.

44. Loranthaceae

Họ Tầm gửi

Ph

+

179 Taxillus chinensis (DC.) Dans.

Tầm gửi trung hoa

Ph

+

180 Taxillus gracilifolius (Schult. f.) Ban. Tầm gửi đa

+

Các kiểu thảm thực vật

Dạng sống

STT

Tên khoa học

Tên Việt Nam

TC TCB RTS

45. Magnoliaceae

Họ Ngọc lan

181 Manglietia conifera Dandy. 182 Manglietia hainanensis Dandy.

Mỡ Mỡ hải nam

+

+ +

Ph Ph

183 Manglietia insignis (Wall.) Blume. Giổi đá lá bạc

+

Ph

184 Michelia mediocris Dandy.

Giổi xanh

+

Ph

185 Michelia balansae (DC.) Dandy.

Giổi lông

+

Ph

46. Malvaceae

Họ Bông

186 Abutilon indicum (L.) Sweet. 187 Sida acuta Burm.

Cối xay Ké hoa vàng lá thuôn

+ +

+ +

Ch Ch

188 Sida rhombifolia L.

Ké hoa vàng

+

+

Ch

47. Melastomataceae

Họ Mua

Mua bò

+

+

Ph

189 Blastus eberhardtii Guillaum.

Mua lông

+

+

Ph

190 Melastoma candidum D.Don.

Mua thường

+

+

+

Ph

191 Melastoma normale D.Don.

Mua tép

+

+

+

He

192 Osbeckia chinensis L.

48. Meliaceae

Họ Xoan

Gội trắng lá to

+

Ph

Gội nếp

+

Ph

193 Aphanamixis grandifolia Blum. 194 Aglaia spectabilis (Miq.) Jain &

Bennet. Chisocheton paniculatus (Roxb.)

Quyếch tía

+

Ph

195

Hiern.

Lát hoa

+

Ph

196 Chukrasia tabularis A. Juss.

Chặc khế

+

Ph

197 Disoxylon tonkinensis A.Chev.

198 Melia azedarach.L.

Xoan ta

+

+

Ph

199 Walsura robusta Roxb.

Xoan núi

+

+

Ph

49. Menispermaceae

Họ Tiết dê

200 Cissampelos pareira L.

Tiết dê

+

+

He

201 Stephania rotunda Lour.

Củ bình vôi

+

He

50. Mimosaceae

Họ Trinh nữ

202 Adenanthera pavonina L.

Muồng ràng ràng

+

Ph

203 Albizia chinensis (Osbeck) Merr.

Muồng ván xe

+

Ph

204 Albizia procera (Roxb.) Benth.

Muồng xanh

+

Ph

205 Albizia vialenea Pierre.

Sống rắn

+

+

Ph

206 Albizia lucida Benth et Hook.

Bản xe

+

+

Ph

Các kiểu thảm thực vật

Dạng sống

STT

Tên khoa học

Tên Việt Nam

TC TCB RTS

Archidendron clypearia (Jack)

207

Mán đỉa

+

+

Ph

I.Nielsen.

Mán đỉa trâu

+

Ph

208 Archidendron lucidum Benth.

Mimosa diplotricha C. Wright ex

Trinh nữ trắng

+

Ch

209

Sauvalle.

Trinh nữ

+

+

He

210 Mimosa indica L.

Họ Dâu tằm

51. Moraceae

Broussonetia papyrifera (L.) Her. ex

Dướng

+

+

Ph

211

Vent.

Vả gạo

+

Ph

212 Ficus auriculata Lour.

Sanh

+

Ph

213 Ficus benjamina L.

Đa lá tù

+

Ph

214 Ficus curtipes Corner.

Ngoã lông

+

Ph

215 Ficus fulva Reinw. ex Blume.

Đa si lá bóng

+

Ph

216 Ficus glaberrima Blume.

Sung rừng to

+

Ph

217 Ficus harmandii Gagnep.

Ngái

+

Ph

218 Ficus hispida L.f.

Sung ta

+

+

Ph

219 Ficus racemosa L.

220 Streblus asper Lour.

Ruối

+

+

Ph

Mạy tèo

+

Ph

221 Streblus macrophyllus Kurz.

52. Myristicarceae

Họ Máu chó

+

+

Ph

222 Horsfieldia amygdalina (Wall.) Warb. Sang máu

Máu chó lá nhỏ

+

Ph

223 Knema conferta Warbg.

53. Myrsinaceae

Họ Đơn nem

Trọng đũa gỗ

+

Ph

224 Ardisia arborescens Wall. ex A. DC.

Chua ngút

+

Ph

225 Embelia ribes Burm.f.

Đơn màng

+

+

Ph

226 Maesa membranacea A.DC.

Đơn nem

+

+

Ph

227 Maesa sinensis A.DC.

Đơn nem răng cưa

+

+

+

Ph

228 Maesa subdentata A.DC.

54. Myrtaceae

Họ Sim

Cleistocalyx operculatus (Roxb.)

Vối

+

+

Ph

229

Merr.& Perry.

Các kiểu thảm thực vật

Dạng sống

STT

Tên khoa học

Tên Việt Nam

TC TCB RTS

230

Trâm mũi dài

+

+

Ph

Decaspermum gricilentum Merr. & Perry.

231 Psidium guajava L.

Ổi

+

+

Ph

232 Rhodomyrtus tomentosa (Ait.) Hassk. Sim

+

+

Ph

+

Syzygium baviensis (Gagnep.) Merr.

233

Trâm tía lá dày

+

+

Ph

et Perry.

Syzygium chanlos (Gagnep.) Merr.&

234

Trâm sừng

+

+

Ph

Perry.

55. Oleaceae

Họ Nhài

235 Jasminum adenophyllum Wall.

Chè vằng

+

+

Ph

56. Opiliaceae

Họ Rau sắng

236 Melientha suavis Pierre.

Rau sắng

+

Ph

+

57. Oxilidaceae

Họ Chua me đất

Chua me đất hoa

237 Oxalis corniculata L.

+

+

He

+

vàng

58. Piperaceae

Họ Hồ tiêu

238 Piper gymnostachyumDC.

Trầu không rừng

+

Ch

239 Piper lolot L.

Lá lốt

+

+

Ch

59. Plantaginaceae

Họ Mã đề

240 Plantago major L.

Mã đề

+

+

+

He

60. Polygonaceae

Họ Rau răm

241 Polygonum tomentosa Willd.

Nghể lông

+

+

Th

61. Ranunculaceae

Họ Mao lương

242 Clematis armandii Franch.

Dây ông lão

+

Ch

62. Rosaceae

Họ Hoa hồng

243

Xoan đào tía

+

+

Ph

Prunus arborea (Blume) Kalkm var. montana (Hook.f) Kalm.

244 Rubus alceafolius Card.

Mâm xôi

+

+

Ph

245 Rubus cochinchinensis Tratt.

Ngấy hương

+

+

Ph

246 Rubus lecomtei Card.

Ngấy lơ công

+

+

Ph

63. Rubiaceae

Họ Cà phê

247 Canthium parvifolium Roxb.

Găng thạch

+

+

Ph

248 Hedyotis biflora (L.) Lam.

An điền hai hoa

+

Th

249 Hedyotis capitellata Wall. ex G.Don. Dạ cẩm

+

+

+

Ch

Các kiểu thảm thực vật

Dạng sống

STT

Tên khoa học

Tên Việt Nam

TC TCB RTS

250 Mussaenda pubescens Ait.f.

Bướm bạc cây

+

+

Ph

251 Nauclea orientalis L.

Gáo vàng

+

Ph

252 Wendlandia glabrata DC.

Hoắc quang

+

+

Ph

253 Wendlandia paniculata (Roxb.) DC. Hoắc quang trắng

+

+

Ph

254 Morinda officinalis How.

Ba kích

+

Ph

64. Rutaceae

Họ Cam quýt

255 Acronychia pedunculata L.

Bưởi bung

+

+

Ph

256 Clausena lansium (Lour.) Skeels.

Hồng bì

+

+

Ph

257 Euodia meliaefolia Benth.

Ba chạc lá xoan

+

+

Ph

258 Euodia bodinieri Dode.

Thôi chanh trắng

+

Ph

259 Euodia lepta (Spreng.) Merr.

Ba chạc

+

+

Ph

260 Zanthoxylum rhetsoides Crake.

Sẻn gai

+

+

Ph

261 Zanthoxylum avicenniae (Lam) DC. Sẻn

+

+

Ph

65. Sapindaceae

Họ Bồ hòn

262 Dinocarpus longana (Lour.) Steud. Nhãn

+

+

Ph

263

Trường vải

+

Ph

Paranephelium chinense Merr.et.Chun.

264 Sapindus saponaria L.

Bồ hòn

+

+

Ph

Xerospermum noronhianum (Blume)

265

+

+

Ph

Blume.

66. Sapotaceae

Họ Hồng xiêm

266 Eberhardtia tonkinensis H.Lec.

Mắc niễng

+

Ph

67. Solanaceae

Họ Cà

267

Cà dược dại

+

+

He

Datura suaveolens (Willd.) Bercht. et Presl.

268 Solanum surallensis Burm.f.

Cà gai quả đỏ

+

+

He

269 Solanum virginianum L.

Cà gai dại

+

+

He

+

68. Stalhyllaceae

Họ Côi

270 Turpinia montana (Blume) Kurz.

Côi núi

+

Ph

69. Sterculiaceae

Họ Trôm

271 Commersonia platyphylla Anch.

Thung

+

Ph

272 Sterculia lanceolata Cav.

Sảng

+

+

Ph

70. Styracaceae

Họ Bồ đề

273 Alniphyllum eberhardtii Guillaum. Bồ đề xanh

+

Ph

Các kiểu thảm thực vật

Dạng sống

STT

Tên khoa học

Tên Việt Nam

TC TCB RTS

274

Bồ đề xanh nhẵn

+

+

Ph

275

Bồ đề trắng

+

+

Ph

Alniphyllum fortunei (Hemsl) Makino. Styrax tonkinensis (Pierre) Craib ex Hardw.

Họ Dung

276

Dung nam

+

Ph

71. Symplocaceae Symplocos cochinchinensis (Lour.) Moore subsp. laurina (Retz.) Nooteb.

Dung giấy

+

Ph

Dung trắng

+

Ph

277 Symplocos laurina (Retz) Wall. 278 Symplocos touranensis Guill

72. Theaceae

Họ Chè

Chè hoa vàng

+

+

Ph

Chè rừng

+

+

Ph

279 Camellia chrysantha Tuyana. 280 Camellia sasamqua Nakai. 281 Schima superba Gaertn et Champ.

Vối thuốc

73. Thymelaeaceae

Họ Trầm

282 Aquilaria crassna Pierre ex Lecomte. Trầm hương

+

+ +

Ph Ph

Họ Đay

283

Nghiến

+

Ph

74. Tiliaceae Excentrodendron tonkinense (Gagnep.) Chang & Miau.

284 Microcos paniculata L.

Mé cò ke

75. Ulmaceae

Họ Du

285 Gironniera subaequalis Planch. 286 Trema orientalis (L.) Blume.

Ngát Hu đay

76. Urticaceae

287 Pouzolia pentandra Benn.

Họ Gai Bọ mắm lá nhỏ

77. Verbenaceae

Họ Cỏ roi ngựa

Tu hú gỗ Bọ mảy

+ +

+ + + +

+ + + + + +

Ph Ph Ph Ph Ph Ph

Ngọc nữ đỏ

288 Callicarpa arborea Roxb. 289 Clerodendron cyrtophyllum Turz. 290 Clerodendron paniculatum L. 291 Clerodendrum kaempferi (Jacq.) Sieb. Mò đỏ 292 Gmelina arborea Roxb.

Lõi thọ gỗ

78. Violaceae

Họ Hoa tím

293 Viola tonkinensis Gagnep.

Hoa tím bắc

+

+ +

+ + + +

Ph Ph Ph He

Họ Nho

294

Chè dây

+

+

Ph

79. Vitaceae Ampelocissus cantoniensis (Hook et Arn.) Planch.

Các kiểu thảm thực vật

Dạng sống

STT

Tên khoa học

Tên Việt Nam

TC TCB RTS

295

Dây chìa vôi

+

+

Ph

Cissus modeccoides Planch var. subintegra Gagnep.

296 Vitis pentagono Diels ex Gills.

Dây nho

+

Ph

F.2. LILIOPSIDA

80. Araceae

LỚP HÀNH Họ Ráy

297 Alocasia macrorrhiza (L.) G. Don. Ráy 298 Amorphophalus rivieri Dur. ex Riviere. Khoai nưa 299 Epipremmum pinnatum Engl.

Ráy leo lá rách

81. Arecaceae

Họ Cau

Búng báng Đùng đình

Họ Thài lài

300 Arengapinnata (Wurmb.) Merr. 301 Caryota mitis Lour. 82. Commelinaceae 302 Commelina communis L. 303 Commelina paludosa Blume.

Thài lài Thài lài nước

83. Cyperaceae

Họ Cói

304 Carex bavicola Raymond. 305 Cyperus trialatus (Boeck.) J.Kern.

Cói túi ba vì Cỏ ba cạnh

Họ Củ nâu

84. Dioscoreaceae 306 Dioscorea cirrhosa Lour. Củ nâu 307 Dioscorea persimilis Prain et Burk. Củ mài

+

+ + + +

+ + + + + + + + + + +

Cr He He Ph Ph Ch Ch He He Cr Cr

Họ Hoàng tinh

308

Lá dong sậy

+

Cr

85. Marantaceae Donax cannaeformis (Forst. f.) K. Schum.

Lá dong bánh

309 Phrynium parviflorum Roxb. 310 Phrynium plancentarium (Lour.) Merr. Lá dong

86. Orchidaceae

Họ Lan

Lan đất Hạt bí

311 Anaphora liparioides Gagnep. 312 Appendicula cornuta Blume.

+ + + +

Cr Cr Ch Cr

Họ Hoà thảo

Giang

+

+

Ph

313

87. Poaceae Ampelocalamus patellaris (Gamble) Stapleton.

Vầu

+

+ +

+ +

Ph He

Cỏ gà

+

+

+

He

Cỏ lồng vực

+

+

He

Cỏ bông

+ +

+

+

He

314 Bambusa nutans W. ex Munro. 315 Chrysopogon aciculatus (Retz.) Trin. Cỏ may 316 Cynodon dactylon (L.) Pers. 317 Echinnochloa colona (L.) Link. 318 Eragrostis interrupta P. Beauv.

Các kiểu thảm thực vật

Dạng sống

STT

Tên khoa học

Tên Việt Nam

TC TCB RTS

Cỏ tranh

+

+

+

He

Cỏ rác

+

+

+

Th

320

319 Imperata cylindrica L. Beauv. Microstegium vagans (Nees ex Steud.) A. Camus.

Chè vè

+

+

He

321

+

Miscanthus floridulus (Labill.) Warb. ex K. Schum & Lauterb.

322 Neohouzeana dulloa A. Camus. 323 Oplismenus compositus (L.) Beauv.

Nứa Cỏ lá tre

+

+

+ +

Ph He

324 Saccharum arundinaceum Retz.

Lau

+

+

He

325 Schizostachyum funghomi Mc Clure. Nứa to

+

+

Ph

326 Setaria viridis (L.) Beauv.

Cỏ sâu róm

+

+

+

He

327 Panicum repens L.

Cỏ gừng

+

+

+

He

328

Trúc cần câu

+

+

Ph

Phyllostachys bambusoides Sicah et Zucc.

329 Thysanolaena maxima (Roxb.) Kuntze. Cỏ chít

+

+

He

88. Smilacaceae

Họ Kim cang

330 Heterosmilax polyandra Gagnep. 331 Smilax glabra Wall.ex Roxb.

Dây khúc khắc Thổ phục linh

+

+ +

Cr Cr

332 Smilax lanceifolia Roxb.

Kim cang lá thuôn

+

+

Cr

Họ Gừng

89. Zingiberaceae 333 Alpinia conchigera Griff.

Riềng gió

+

+

Cr

334 Alpinia officinarum Hance.

Riềng

+

+

Cr

Sa nhân Nghệ vàng

+

+ +

Cr Cr

Nghệ đen

+

Cr

335 Amomum echinosphaera K. Schum. 336 Curcuma longa L 337 Curcuma longa L. 338 Kaempferia angustifolia Roscoe.

Địa liền lá hẹp

+

+

Cr

Số loài: 338

46 201 330

Số chi: 240 43 160 237

Cộng

Số họ: 89

23

69

89

Số ngành: 06

03

06

06

Phụ lục 2: PHIẾU ĐIỀU TRA KHOẢNG CÁCH CÂY TÁI SINH - THẢM CÂY BỤI

Người điều tra: Đoàn Sơn

Ngày điều tra: 24/11/2017

Khoảng cách cây tái sinh (m)

Điểm đo

0.43 0.57 0.42 0.49 0.37 0.55 0.46 0.43 0.53 0.65 0.58 0.68 0.57 0.61 0.73 0.78 0.63 0.62 0.66 0.51 0.58 0.71 0.65 0.53 0.57 0.61 0.75 0.61 0.51 0.75 0.59 0.53 0.46 0.27 0.34 0.51 20.24

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 Tổng

1 0.46 0.58 0.14 0.33 0.73 0.39 0.63 0.52 0.71 1.03 1.02 0.52 0.63 0.85 0.45 0.62 0.85 0.89 0.79 0.42 0.62 1.22 0.74 0.91 0.35 0.76 0.71 0.54 0.18 1.14 0.31 0.74 0.47 0.24 0.27 0.65

2 0.48 0.64 0.24 0.71 0.16 0.48 0.58 0.46 0.29 0.62 0.54 0.73 0.72 0.21 0.98 0.82 0.61 0.81 0.82 0.14 1.05 1.15 0.71 0.18 0.56 0.42 1.15 0.77 0.52 0.68 0.75 0.31 0.62 0.38 0.48 0.59

3 0.19 0.37 0.44 0.57 0.22 0.69 0.47 0.43 0.53 0.15 0.42 0.21 0.26 1.03 0.51 0.85 0.48 0.82 1.15 0.62 0.55 0.15 0.23 0.86 0.52 0.52 1.08 0.15 1.04 0.89 0.24 0.82 0.51 0.26 0.53 0.75

4 0.42 0.75 0.53 0.49 0.35 0.63 0.42 0.16 0.56 0.55 0.48 0.85 0.63 0.45 0.47 0.56 0.25 0.17 0.24 0.89 0.15 0.57 0.82 0.65 0.81 1.03 0.71 0.44 0.43 0.37 0.98 0.43 0.72 0.16 0.47 0.57

5 0.36 0.57 0.58 0.37 0.41 0.38 0.46 0.25 0.57 0.92 0.85 0.73 0.55 0.84 1.05 0.84 0.79 0.45 0.43 0.25 0.41 0.55 1.15 0.26 0.22 0.36 0.42 0.76 0.12 0.87 1.09 0.35 0.16 0.16 0.12 0.38

6 0.64 0.49 0.59 0.46 0.37 0.71 0.21 0.75 0.52 0.61 0.19 1.05 0.61 0.26 0.91 0.97 0.8 0.56 0.54 0.74 0.71 0.62 0.27 0.31 0.98 0.58 0.45 0.97 0.74 0.55 0.15 0.53 0.28 0.39 0.19 0.13

0.562

Phụ lục 3: PHIẾU ĐIỀU TRA KHOẢNG CÁCH CÂY TÁI SINH - RỪNG THỨ SINH

Người điều tra: Đoàn Sơn

Ngày điều tra: 25/11/2017

Khoảng cách cây tái sinh (m)

Điểm đo

1.17 0.84 0.75 0.72 0.82 1.08 1.05 0.71 0.49 0.58 0.64 0.68 0.43 0.73 0.69 0.58 0.84 0.66 0.56 0.85 0.72 0.78 0.62 0.58 0.46 0.77 0.83 1.05 1.18 0.13 0.61 1.09 0.98 0.82 0.75 0.92 27.16

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 Tổng

1 1.17 0.85 0.62 0.34 0.25 1.12 0.39 0.68 1.41 0.36 0.28 0.38 0.22 0.57 0.4 0.52 0.51 0.29 1.17 1.41 1.04 0.82 0.59 0.62 0.33 0.89 1.15 0.43 1.22 0.14 0.9 1.95 0.82 1.52 0.36 1.25

2 1.22 0.95 0.72 0.62 1.02 1.24 0.65 0.42 0.37 0.54 0.83 0.46 0.37 0.66 0.52 0.14 0.36 1.03 0.43 0.58 0.69 1.23 0.88 1.43 0.45 1.65 1.52 1.94 1.72 0.15 0.54 0.39 0.27 1.58 0.55 0.65

3 1.43 1.06 1.15 0.89 1.52 0.95 0.52 0.47 0.56 0.67 0.74 0.58 0.31 0.76 0.27 0.23 1.21 0.97 0.45 1.52 1.68 0.79 0.81 0.31 0.52 0.68 1.42 0.35 0.72 0.08 0.8 1.02 1.25 0.87 0.68 1.24

4 1.03 1.16 0.52 0.68 0.65 1.23 0.14 1.28 0.13 0.57 0.15 0.12 0.37 0.11 2.05 1.15 0.16 0.64 0.44 0.51 0.27 0.43 0.45 0.39 0.83 0.32 0.29 1.66 1.16 0.11 1.02 0.77 1.86 0.12 1.26 0.52

5 1.25 0.78 1.02 1.15 0.95 0.66 2.32 1.14 0.37 0.12 1.43 0.59 0.18 1.15 0.77 0.14 1.09 0.51 0.24 0.43 0.38 0.62 0.58 0.54 0.14 0.63 0.36 1.73 0.74 0.15 0.27 1.36 1.52 0.37 1.52 0.37

6 0.92 0.21 0.45 0.62 0.54 1.28 2.27 0.27 0.11 1.22 0.43 1.96 1.13 1.12 0.14 1.31 1.72 0.54 0.63 0.65 0.26 0.81 0.41 0.21 0.47 0.43 0.21 0.21 1.51 0.13 0.14 1.03 0.13 0.48 0.13 1.48

0.754

PHỤ LỤC 4: ẢNH KHU VỰC NGHIÊN CỨU

Ảnh 1: Thảm cỏ

Ảnh 2: Thảm cây bụi

Ảnh 3: Rừng thứ sinh