ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRẦN THỊ THÙY LINH NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ TRÌNH TỰ GEN matK, ITS CỦA CÂY LAN MỘT LÁ (Nervilia fordii) LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Thái Nguyên - 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRẦN THỊ THÙY LINH NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ TRÌNH TỰ GEN matK, ITS CỦA CÂY LAN MỘT LÁ (Nervilia fordii)

Ngành: Di truyền học Mã số: 8 42 01 21

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NguyễnThị Tâm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Thái Nguyên - 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi thực hiện dưới sự

hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Thị Tâm. Mọi trích dẫn trong luận văn đều

ghi rõ nguồn gốc. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực

và chưa từng ai công bố trong một công trình nào khác.

Thái Nguyên, tháng 5 năm 2019

Tác giả luận văn

Trần Thị Thùy Linh

XÁC NHẬN XÁC NHẬN

CỦA KHOA CHUYÊN MÔN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

PGS. TS. Nguyễn Thị Tâm

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS. TS. Nguyễn

Thị Tâm đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong

quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn thạc sĩ này.

Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô và cán bộ Bộ môn

Di truyền học hiện đại, Khoa Sinh học, Bộ phận Sau đại học thuộc Phòng Đào

tạo, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện

thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.

Tôi xin cảm ơn sự động viên, khích lệ của gia đình và bạn bè trong suốt

thời gian học tập và hoàn thành luận văn.

Thái Nguyên, tháng 5 năm 2019

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Trần Thị Thùy Linh

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv

DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. v

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... v

1. Đặt vấn đề ...................................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2

3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 3

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 4

1.1. Nguồn gốc, phân loại và đặc điểm sinh học của lan Một lá ...................... 4

1.1.1. Nguồn gốc và phân loại........................................................................... 4

1.1.2. Đặc điểm sinh học ................................................................................... 4

1.1.3. Phân bố .................................................................................................... 5

1.1.4. Thành phần hóa học của cây lan Một lá ................................................. 6

1.1.5. Công dụng của cây lan Một lá ................................................................ 7

1.2. Mã vạch DNA (DNA barcode) .................................................................. 8

1.3. Sử dụng mã vạch DNA trong nhận biết cây dược liệu ............................ 10

1.3.1. Đặc điểm vùng ITS ................................................................................ 10

1.3.2. Đặc điểm gen matK ............................................................................... 11

1.4. Tình hình nghiên cứu về gen matK, ITS của Việt Nam và trên thê giới .. 11

Chương 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 14

2.1. Vật liệu, hóa chất, thiết bị và địa điểm nghiên cứu .................................. 15

2.1.1. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 15

2.1.2 Hóa chất, thiết bị .................................................................................... 15

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2.1.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................................ 15

2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 15

2.2.1. Phương pháp thu mẫu ........................................................................... 15

2.2.2. Phương pháp đánh giá một số đặc điểm hình thái ................................ 16

2.2.3. Các phương pháp sinh học phân tử ....................................................... 16

Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................... 20

3.1. Đặc điểm hình thái của mẫu lan Một lá thu thập tại Thái Nguyên và Cao

Bằng................................................................................................................. 20

3.2. Đặc điểm của gen matK và ITS phân lập từ cây lan Một lá .................... 22

3.2.1. Kết quả tách chiết DNA từ lá cây lan Một lá ........................................ 22

3.2.2. Kết quả nhân gen matK và ITS bằng phản ứng PCR ............................ 23

3.2.3. Kết quả xác định trình tự nucleotit đoạn gen matK và ITS phân lập từ

các mẫu lan Một lá .......................................................................................... 24

3.3. Sự đa dạng về trình tự nucleotit của vùng ITS và matK của cây lan Một lá

......................................................................................................................... 32

3.3.1. Sự đa dạng về trình tự nucletotit của vùng ITS của cây lan Một lá ......... 32

3.3.2. Sự đa dạng về trình tự nucletotit của đoạn gen matK của cây lan Một lá . 34

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................. 37

1. Kết luận ....................................................................................................... 37

2. Đề nghị ........................................................................................................ 37

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 38

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Phân loại khoa học Chi lan Một lá (Nervilia fordii)......................... 4

Bảng 2.1.Trình tự các cặp mồi nhân bản gen ITS và matK ............................ 17

Bảng 2.2. Thành phần của phản ứng PCR ........................................................ 17

Bảng 2.3. Chu trình nhiệt của phản ứng nhân gen ITS và matK ..................... 18

Bảng 3.1. Số lượng và tỉ lệ từng loại nucleotit của vùng ITS từ mẫu LML-01-

TN (ITS-01-TN) và mẫu LML-02-CB (ITS-02-CB) ..................................... 24

Bảng 3.2. Các vị trí nucleotit sai khác giữa trình tự nucleotit của đoạn gen

matK của mẫu lan Một lá matK-02-CB với JX865503 và JN004498. .......... 32

Bảng 3.3. Mã số, năm công bố, quốc gia và tác giả của 5 trình tự vùng ITS

trên GenBank ................................................................................................... 33

Bảng 3.4. Hệ số tương đồng và hệ số phân ly dựa trên trình tự vùng ITS từ

mẫu LML-01-TN và LML-02-CB với trình tự vùng ITS trên GenBank. ....... 33

Bảng 3.5. Mã số, năm công bố, quốc gia và tác giả của 5 trình tự gen matK

trên GenBank. .................................................................................................. 35

Bảng 3.6. Hệ số tương đồng và hệ số phân ly dựa trên trình tự đoạn gen matK

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

từ mẫu LML-02-CB với các trình tự đoạn gen matK trên GenBank. ............ 35

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Cây lan Một lá (Nervilia fordii) thu thập ở Hòa An - Cao Bằng và

Định Hóa - Thái Nguyên. ................................................................................... 5

Hình 3.1. Hình ảnh thân, rễ, lá của mẫu cây lan Một lá thu tại huyện Hòa An

tỉnh Cao Bằng (LML-02-CB).......................................................................... 21

Hình 3.2. Hình ảnh thân, rễ, lá của mẫu cây lan Một lá thu tại huyện Định

Hóa tỉnh Thái Nguyên (LML-01-TN). ............................................................ 21

Hình 3.3. Kết quả điện di kiểm tra sản phẩm DNA tổng số ........................... 23

Hình 3.4. Kết quả điện di kiểm tra sản phẩm PCR nhân gen matK và ITS từ

hai mẫu lan Một lá ........................................................................................... 24

Hình 3.5. Kết quả phân tích sự tương đồng giữa trình tự vùng gen ITS mẫu lan

Một lá mẫu LML-02-CB với một số trình tự vùng ITS trên GenBank bằng

BLAST trong NCBI ........................................................................................ 26

Hình 3.6. Kết quả phân tích sự tương đồng giữa trình tự vùng gen ITS mẫu lan

Một lá LML-01-TN với một số trình tự vùng ITS trên GenBank bằng BLAST

trong NCBI ...................................................................................................... 26

Hình 3.7. Trình tự vùng ITS của mẫu LML-01-TN, LML-02-CB và hai trình

tự mang mã số JX011630 và JX011631 trên GenBank .................................. 28

Hình 3.8. Kết quả phân tích sự tương đồng giữa trình tự gen matK của mẫu

lan Một lá LML-02-CB với một số trình tự gen matK trên GenBank bằng

BLAST trong NCBI. ....................................................................................... 29

Hình 3.9. Trình tự đoạn gen matK của mẫu LML02-CB và hai trình tự mang

mã số JX865503 và JN004498 trên GenBank ................................................ 31

Hình 3.10. Mối quan hệ di truyền của mẫu lan Một lá dựa trên phân tích trình

tự nucleotit của vùng ITS. ............................................................................... 34

Hình 3.11. Mối quan hệ di truyền của mẫu lan Một lá dựa trên phân tích trình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tự nucleotit của đoạn gen matK. ...................................................................... 36

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề

Việt Nam là quốc gia nằm trong vùng nhiệt đới có hệ thực vật vô cùng

đa dạng và phong phú. Theo thống kê, ở nước ta hiện có gần 12.000 loài thực

vật bậc cao có mạch thuộc hơn 2.256 chi, 305 họ, 69 loài thực vật hạt trần,

12.000 loài thực vật hạt kín, 2.200 loài nấm, 2.176 loài tảo, 481 loài rêu, 368

loài vi khuẩn lam, 691 loài dương xỉ và 100 loài khác [1], [7]. Trong số các loài

thực vật ở nước ta có nhiều loài được sử dụng làm thuốc chữa bệnh. Trải qua

nhiều năm điều tra nghiên cứu, thống kê cho thấy ở Việt Nam có khoảng hơn

3.800 loài thực vật được dùng làm thuốc. Đó là nguồn tài nguyên vô cùng quý

giá [2],[8]. Hiện nay nhiều loài có giá trị đang bị người dân khai thác và thu hái

để bán vì lợi ích kinh tế. Trong đó, loài lan Một lá (Nervilia fordii) thuộc họ

Lan (Orchidaceae) có nhiều công dụng như: làm thuốc giải độc nhất là ngộ độc

nấm, làm mát phổi, chữa ho lao, ho lâu năm, viêm phế quản…[2]. Ở nước ta

hiện có 5 loài thuộc chi Nervilia đó là: Nervilia aragoana, Nervilia crispata,

Nervilia fordii, Nervilia plicata và Nervilia prainiana mang một số đặc điểm

hình thái tương tự nhau [2],[6].

Trước đây, việc phân biệt các giống, loài chủ yếu thông qua đặc điểm

hình thái. Tuy nhiên, một số loài có đặc điểm hình thái rất giống nhau, do vậy

khó có thể nhận biết và phân biệt một cách chính xác nếu chỉ dựa trên các đặc

điểm hình thái giải phẫu. Để khắc phục được khó khăn trong phân loại hình

thái thì phương pháp phân loại học phân tử là phương pháp mang lại hiệu quả.

Phân loại học phân tử (Molecular taxonomy) là phương pháp phân loại

chủ yếu dựa trên các kỹ thuật phân tích DNA cho những kết quả chính xác,

giúp cho việc phát hiện loài mới, giải quyết các mối nghi ngờ về vị trí phân

loại. So với chỉ thị hình thái, chỉ thị DNA cho độ chính xác cao mà không lệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thuộc vào các yếu tố môi trường.

Trong các phương pháp phân loại phân tử, mã vạch DNA (DNA barcode)

là phương pháp phổ biến nhất dựa trên những đoạn trình tự DNA ngắn có tốc

độ tiến hóa đủ nhanh để hỗ trợ giải quyết những khó khăn trong phân loại hình

thái. Trên đối tượng thực vật, các vùng mã vạch DNA thường được sử dụng

trong phân loại phân tử thường là các trình tự thuộc hệ gen nhân như ITS

(Internal transcribed spacer) và hệ gen lục lạp như psbAtrnH, matK, rbcL,

rpoC1...

Đối với các loài thuộc chi Nervilia, các nhà nghiên cứu đã chỉ ra xu

thế phân loại của vùng gen matK so với 3 vùng gen ITS2, rbcL và LSU D1-

D3. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu về mã vạch DNA đã chỉ ra rằng việc sử

dụng kết hợp hai mã vạch DNA cho kết quả phân loại tốt hơn so với từng

mã vạch đơn lẻ. Cho đến nay, ở Việt Nam vẫn chưa có công trình nào

nghiên cứu đặc điểm hình thái chi tiết và mã vạch DNA của loài lan Một lá

Nervilia fordii.

Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu:

“Nghiên cứu đặc điểm hình thái và trình tự gen matK, ITS của cây Lan

một lá (Nervilia fordii)” nhằm mô tả, xác định các đặc điểm hình thái đặc

trưng và phân tích trình tự hai vùng gen có độ biến thiên cao, thích hợp cho

định loại phân tử là ITS và matK của loài Lan một lá (Nervilia fordii) ở Việt

Nam, góp phần tư liệu hóa nguồn gen của cây Lan một lá và xây dựng mã

vạch DNA.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Phân tích được đặc điểm hình thái của một số mẫu lan Một lá thu thập ở

địa phương khác nhau.

- Dựa trên phân tích trình tự gen ITS và matK để xác định được mối quan

hệ di truyền giữa các mẫu nghiên cứu và phục vụ xây dựng mã vạch DNA cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lan Một lá (Nervilia fordii).

3. Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu đặc điểm hình thái của một số mẫu lan Một lá thu được ở

một số địa phương khác nhau.

- Phân lập và giải trình tự vùng ITS và đoạn gen matK từ một số mẫu lan

Một lá.

- Phân tích, so sánh trình tự nucleotit của vùng ITS và đoạn gen matK từ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

các mẫu lan Một lá thu được và lập cây phát sinh chủng loại.

Chương 1.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Nguồn gốc, phân loại và đặc điểm sinh học của lan Một lá

1.1.1. Nguồn gốc và phân loại

Chi lan Một lá (Nervilia) gồm các loài sống sát mặt đất. Chi Nervilia

có khoảng 65 loài đã được ghi nhận. Ở Việt Nam có 5 loài thuộc chi Nervilia

đó là: Nervilia aragoana, Nervilia crispata, Nervilia fordii, Nervilia plicata

và Nervilia prainiana. Cây đầu tiên thuộc chi Nervilia được Roptrostemom

phát hiện vào năm 1828. Sở dĩ cây này có tên là Nervilia do chữ Nerve

nói về những đường gân trên lá. Giáo sư Phạm Hoàng Hộ đặt tên là Trân

Châu và Trần Hợp gọi là Thanh Thiên Quỳ [8].

Bảng 1.1. Phân loại khoa học Chi lan Một lá

(Nervilia fordii (Hance) Schlechter)

Ngành Magnoliophyta

Lớp Liliopsida

Bộ Orchidales

Họ Orchidaceae

Chi Nervilia

1.1.2. Đặc điểm sinh học

Theo tài liệu "Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” - của Đỗ Tất

Lợi, lan Một lá còn có tên Thanh thiên quỳ hay Bầu thoọc (bầu nghĩa là lá,

thoọc là một) hay Trân châu diệp. Lan Một lá thường mọc ở kẽ núi đá, nơi thấp

và ẩm ướt, dưới bóng cây to hoặc dưới đám cỏ dày đặc. Hầu như không thấy

mọc ở bờ ruộng hay ở những môi trường khác. Lan Một lá là loại cây địa

sinh, sống lâu, cao từ 10 - 20cm. Thân rất ngắn, củ tròn to, có thể nặng tới 1,5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- 20g. Thẳng từ củ, chỉ mọc lên có một lá riêng lẻ sau khi hoa tàn. Lá hình tim

tròn, xếp theo các gân lá hình chân vịt, đường kính 10 - 25cm mép uốn lượn.

Gân lá toả đều từ cuống lá, cuống lá dài 10 - 20cm, màu tím hồng. Cụm hoa có

cán dài 20 - 30cm, hoa thưa 15- 20 cái, mọc thành chùm hay bông màu trắng,

đốm tím hồng hay màu vàng hơi xanh lục. Lá đài và cánh hoa giống nhau. Cánh

môi 3 thuỳ, có rất nhiều gân, có lông ở quãng giữa, thuỳ bên và thuỳ tận cùng

hình ba cạnh, cột dài 6mm, phồng ở đỉnh. Ra hoa tháng 3 - 4 - 5, quả nang vào

các tháng 4 - 5 - 6. Khi hoa nở, đầu cánh hoa phía trên chụm lại làm toàn hoa

giống như chiếc đèn lồng. Quả hình thoi, trên có múi trông giống như quả khế

con, dài 2 - 3cm. Thường sau khi hoa tàn rồi lá mới phát triển do đó hoặc ta chỉ

thấy cây mang hoa, hoặc quả, không có lá, hoặc chỉ thấy cây có lá, thường một

lá [8].

Hình 1.1. Cây lan Một lá (Nervilia fordii) thu thập ở Hòa An - Cao

Bằng và Định Hóa - Thái Nguyên.

1.1.3. Phân bố

Lan Một lá được tìm thấy tại các vùng châu Phi, châu Úc và Châu Á,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Trung và Đông Nam Á. Ở Việt Nam, lan Một lá phân bố ở các tỉnh Hà Giang,

Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng

Sơn, Quảng Ninh, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Hà Tây, Thanh Hóa…

Trước đây, cây lan Một lá ít được chú ý khai thác ở nước ta nhưng trong

những năm gần đây, do loài cây này có giá trị lớn nên bị khai thác nhiều để bán

qua biên giới cho Trung Quốc. Người Trung Quốc tìm mua cây lan Một lá với

giá cao từ 1 - 2 triệu đồng/1 kg. Do lượng cây lan Một lá trong tự nhiên không

nhiều cùng với tốc độ khai thác của người dân để bán và làm thuốc khiến cho

loài cây này trở nên quý hiếm và có nguy cơ bị đe dọa tuyệt chủng. Cây lan

Một lá được ghi vào danh sách các loài cây cần được bảo vệ trong “Sách đỏ

Việt Nam”.

1.1.4. Thành phần hóa học của cây lan Một lá

Hiện nay, ở nước ta chưa có các công trình nghiên cứu về thành phần

hóa học của cây lan Một lá (Nervilia fordii). Tuy nhiên, trên thế giới đã có một

số công trình nghiên cứu về thành phần hóa học cũng như hoạt tính sinh học

của các hợp chất chiết xuất từ cây lan Một lá. Kết quả nghiên cứu về thành phần

hóa học cho thấy, lan Một lá (Nervilia fordii) chứa terpenoids, flavonoid, axit

amin và một số loại dầu dễ bay hơi. Các hợp chất này có hoạt tính dược lý

chống viêm, chống vi rút và giảm đau, giảm ho, hen suyễn và viêm phế quản

mãn tính [19].

Năm 2012, Zhang Li và cộng sự tiến hành nghiên cứu về thành phần hóa

học trên toàn bộ cây lan Một lá (Nervilia fordii). Kết quả, Zhang Li đã phân lập

được 10 chất và xác định được đó là các chất như: rhamnetin, rhamnazin,

rhamnocitrin, rhamnazin-3O-β-D-glucoside, rhamnocitrin-4'- D-glucoside,

rhamnocitrin-3-O-β-D-glucopyranosyl-(1-4)-β-Dglucopyranoside, oblanatuoside,

stigmastero, stigmasterol-3 -D-glucoside và cerevistero [23]. Trong một công trình

nghiên cứu khác Zhang Li và cộng sự còn phát hiện ra ba loại flavonol glycoside

mới được phân lập từ cây lan Một lá (Nervilia fordii) là rhamnazin 3-O-β-d-

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

xylopyranosyl-(1→4)-β-d-glucopyranoside,rhamnazin3-O-d-glucopyranosyl-

(1→4) d-glucopyranoside và rhamnazin 3-O-β-d-xylopyranosyl- (1 → 4) -β-d-

glucopyranoside-4′-O-d-glucopyranoside [25].

Hiện nay, các nhà nghiên cứu tập trung nghiên cứu về thành phần hóa học

và hoạt tính ức chế khối u của các chất chiết xuất từ cây lan Một lá (Nervilia

fordii). Kết quả sàng lọc hoạt tính chống ung thư trong ống nghiệm chỉ ra rằng

dịch chiết từ cây lan Một lá có tác động ức chế đáng kể đối với sự phát triển của

tế bào ung thư. Các cấu trúc hóa học đã được làm sáng tỏ trên cơ sở các tính chất

hóa lý và dữ liệu quang phổ và được xác định là cycloeucalenol; stigmaterol;

sitosterol; axit ursolic; aurantiamide; (20S, 22E, 24R)-ergosta-7,22-dien-3β, 5α,

6β-triol; 6 methoxy-cerevisterol; và-daucosterol [13].

1.1.5. Công dụng của cây lan Một lá

Ở Việt Nam, chưa có các công trình nghiên cứu về cây lan Một lá cũng

như thành phần hoá học có trong thân lá và củ của loài này. Tuy nhiên, từ lâu

cây lan Một lá đã được sử dụng như một loài dược liệu quý, có giá trị kinh tế.

Về tính vị và tác dụng: Cây lan Một lá có vị ngọt nhạt, hơi đắng, tính

bình, có tác dụng thanh nhiệt, nhuận phế, giảm ho, làm dịu cơn đau, tán ứ. Ở

nước ta, đồng bào dân tộc ở miền núi thường sử dụng lá của cây làm thuốc giải

độc, nhất là ngộ độc nấm. Người ta dùng 2 - 3 lá phơi khô thái nhỏ, hãm với

nước sôi trong ít phút rồi chiết nước uống 2 lần/ngày. Cây lan Một lá cũng được

dùng làm thuốc bồi dưỡng cơ thể, làm thuốc bổ phổi và mát phổi, chữa lao phổi,

ho lâu ngày. Liều dùng thông thường là dùng 10 - 20 lá dưới dạng thuốc sắc,

thuốc hãm, hấp đường hoặc chế biến thành cao lỏng để uống hàng ngày. Ngoài

ra, loài cây này còn dùng để chữa các bệnh như mụn nhọt, lở, ngứa bằng cách

lấy lá tươi giã nát, đắp lên các chỗ đau nhức hoặc đắp lên mụn, nhọt hoặc các

vết lở [2],[8].

Ở Trung Quốc, người ta dùng toàn bộ cây để trị các bệnh: ho, lao phổi,

viêm phế quản, viêm miệng, viêm họng cấp tính, tạng lao; trẻ em hấp thụ kém

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

và nuôi dưỡng kém; rối loạn kinh nguyệt; đòn ngã tổn thương, viêm mủ da. Liều

dùng 10 - 15 gam dạng thuốc hoặc ngâm rượu. Dùng ngoài bằng cách giã củ tươi

vừa đủ đắp vào chỗ đau [8].

Một số bài thuốc dùng cây lan Một lá như:

- Viêm miệng, viêm họng cấp tính: cây tươi một lá dùng nhai.

- Tạng lao: lan Một lá 15 gam nấu với thịt lợn làm canh ăn.

- Trẻ em hấp thụ kém và nuôi dưỡng kém: Củ lan Một lá 5 - 10 gam nấu

với thịt lợn nạc hoặc trứng gia cầm và ăn như thức ăn.

1.2. Mã vạch DNA (DNA barcode)

Có nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau trong phân loại và xác định

loài sinh vật. Khi tiến hành phân loại hay giám định sinh vật theo phương pháp

truyền thống thì chủ yếu là dựa trên các chỉ thị về hình thái hoặc các đặc tính

sinh lý sinh hóa bên trong nhờ vào bảng hướng dẫn định danh có sẵn. Phân loại

theo phương pháp truyền thống trong nhiều trường hợp còn gặp phải khó khăn

và hạn chế như: có nhiều sinh vật mang những đặc điểm hình thái rất giống

nhau nhưng thực tế lại rất khác nhau trong hệ thống phân loại (hệ gen rất khác

nhau); ngược lại nhiều sinh vật có hình thái rất khác nhau nhưng lại rất gần

nhau trong hệ thống phân loại (hệ gen rất giống nhau). Một hạn chế khác của

phương pháp phân loại truyền thống dựa trên các đặc điểm hình thái đó là rất

khó phân biệt được sự khác biệt giữa các biến dị dưới loài.

Đặc biệt, đối với những mẫu vật có nguồn gốc sinh vật đã bị biến đổi về

hình thái, như: những mẫu sinh vật đã chết, bị chôn vùi dưới đất hoặc đã qua

chế biến thì không thể xác định được bằng chỉ thị hình thái. Gần đây nhờ vào

sự phát triển của khoa học công nghệ nói chung và các kỹ thuật sinh học phân

tử nói riêng đã cho phép chúng ta nhanh chóng xác định được sự khác biệt về

vật chất di truyền giữa các loài sinh vật, thậm chí giữa các cá thể sinh vật trong

cùng loài. Từ đó có thể định danh được sinh vật và xác định được mối quan hệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

di truyền giữa các cá thể, quần thể hay xuất xứ. Như vậy, việc kết hợp giữa chỉ

thị hình thái và chỉ thị phân tử DNA sẽ nhanh chóng xác định được sự khác biệt

giữ sinh vật này với sinh vật khác một cách chính xác. Vì vậy, các kỹ thuật sinh

học phân tử được xem là công cụ hỗ trợ có hiệu quả cho việc phân tích di truyền

ở các loài sinh vật. Trong đó, mã vạch DNA được xem như là một công cụ để

giám định sinh vật và xác định mối quan hệ di truyền giữa các loài.

Gần đây, việc sử dụng các DNA mã vạch (DNA barcode) để định danh

loài đang được các nhà khoa học trên thế giới tập trung nghiên cứu và có những

đóng góp đáng kể trong việc phân loại loài. Để nhận dạng gen hay đánh giá

mức độ tiến hoá loài thì các nhóm gen chính thường được sử dụng là gen

ribosome rRNA, gen ty thể, và gen lục lạp (thực vật) trong đó gen rRNA 18S,

5S và 16S hay được dùng để đánh giá mối quan hệ tiến hoá giữa các sinh vật.

So với chỉ thị hình thái và chỉ thị hoá học, chỉ thị DNA cho độ chính xác cao

hơn mà không lệ thuộc vào bất cứ yếu tố khách quan nào.

Năm 2003, Paul Hebert đưa ra khái niệm mã vạch DNA (DNA barcode),

nhằm giúp nhận diện các mẫu vật. Mã vạch DNA sử dụng một trình tự DNA

ngắn nằm trong hệ gen của sinh vật như một chuỗi kí tự duy nhất giúp phân

biệt hai loài sinh vật với nhau [17]. Xác định loài bằng mã vạch DNA sẽ cho

mức độ chính xác cao và đặc biệt hữu dụng với các loài gần gũi và những quan

sát hình thái, sinh trưởng và phát triển chưa đủ cơ sở để nhận dạng hoặc phân

biệt loài [9]. Taberlet và cs (2007) cho rằng, hệ thống mã vạch DNA lý tưởng

phải đáp ứng các yêu cầu là: (i) Đoạn DNA chỉ thị phải đủ độ biến thiên để phân

biệt giữa các loài nhưng cũng phải không khác nhau quá mức giữa các cá thể

trong cùng loài; (ii) Hệ thống định danh bằng DNA phải được chuẩn hóa, với

cùng một vùng DNA có thể được sử dụng cho các nhóm phân loại khác nhau;

(iii) Đoạn DNA chỉ thị cần chứa đủ thông tin phát sinh loài để có thể dễ dàng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

định danh loài vào các nhóm phân loại; (iv) Có khả năng áp dụng với các mẫu

vật thô, với vị trí cặp mồi nhân gen có độ bảo thủ cao, dễ dàng thực hiện phản

ứng khuếch đại và đọc trình tự DNA [21].

1.3. Sử dụng mã vạch DNA trong nhận biết cây dược liệu

Đối với các loài thực vật dùng làm thuốc luôn cần được xác định ở cấp độ

loài, xác định chính xác loài đóng vai trò quan trọng để đảm bảo về chất lượng

sản phẩm. Hiện nay với sự phát triển của thị trường thảo dược vấn đề giả mạo các

nguyên liệu thảo dược càng trở nên phổ biến. Các nguyên liệu thảo dược bị thay thế

bằng các loại thảo dược khác có quan hệ họ hàng gần gũi mang những đặc điểm

hình thái tương tự do vậy rất khó có thể phân biệt bằng mắt thường. Việc nhận biết

các nguyên liệu thảo dược bằng phương pháp mã vạch DNA sẽ mang lại kết quả

chính xác và giúp bảo vệ người tiêu dùng trước nguy cơ sử dụng phải các dược liệu

giả mạo.

Một số trình tự, vùng gen thường được nghiên cứu và sử dụng phổ biến trong

phân loại thực vật nói chung và nhận biết cây dược liệu nói riêng như trình tự vùng

gen ITS thuộc hệ gen nhân, trình tự gen matK, rbcL, rpoB, rpoC1, trnH – psbA,…

thuộc hệ gen lục lạp,...

1.3.1. Đặc điểm vùng ITS

Vùng gen ITS (internal transcribed spacer) là một đoạn DNA nằm giữa

các gen mã hóa RNA cấu trúc của ribosome. Vùng gen ITS bao gồm 2 vùng

riêng biệt là ITS1 và ITS2 và được nối với nhau qua locus 5.8S. Vùng 5.8S khá

bảo thủ do đó vùng gen này có thể được sử dụng để nghiên cứu phát sinh loài

và nhận diện loài [18].

Các vùng ITS có độ dài 600 đến 700 bp là các vùng tiến hóa nhanh nên

có thể thay đổi về trình tự cũng như độ dài. Các vùng bên cạnh ITS lại rất bảo

thủ nên được sử dụng để thiết kế các mồi chung cho nhân bản vùng ITS. Số bản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sao các đoạn lặp lại của DNA mã hóa ribosome lên tới 30 000 trong một tế bào.

Điều này làm cho ITS trở thành đối tượng lý thú cho nghiên cứu tiến hóa,

phát sinh loài [17] và đa dạng di truyền [12].

1.3.2. Đặc điểm gen matK

Gen matK mã hóa cho maturaseK được phát hiện lần đầu tiên trên cây

thuốc lá (Nicotiana tabacum). Gen matK là một trong những gen tiến hoá nhanh

nhất, có kích thước khoảng 1500 bp, nằm trong hệ gen lục lạp. MaturaseK liên

quan đến quá trình loại bỏ các intron loại 2 trong quá trình phiên mã RNA. Do

matK tiến hoá nhanh và có mặt hầu hết trong thực vật nên đã được sử dụng như

một chỉ thị trong nghiên cứu mối quan hệ giữa các loài và phát sinh loài ở thực

vật. Hiệp hội mã vạch CBOL (Consortium for the Barcode of Life) đã thử

nghiệm matK trên gần 550 loài thực vật và thấy rằng 90% mẫu thực vật hạt kín

dễ dàng khuếch đại trình tự bằng cách sử dụng một cặp mồi đơn và đề nghị sử

dụng matK là một trong những locus barcode chuẩn cho thực vật [22], [23].

Sử dụng trình tự gen matK đã đạt được một số thành công trong việc

xác định các loại thuốc thảo dược "Dahuang" có nguồn gốc từ Rheum

palmatum L (Polygonaceae), R. tanguticum (Maxim. ex Regel) Maxim. ex

Balf, R. officinale Baill., và loài gần gũi Rheum L. với mức độ biến đổi nội

bộ loài và giữa các loài khác nhau là cao. Vì vậy, nó thường được sử dụng

để xác định các nguyên liệu thảo dược ở những vị trí địa lý khác nhau [12],

[15].

Từ các kết quả phân tích trình tự gen matK trên Genbank cho thấy gen

này có tính đa dạng rất cao [11]. Gen matK được dùng để phân biệt loài và nhận

diện loài một cách dễ dàng vì gen matK khác nhau giữa các loài nhưng lại gần

như trùng khớp trong cùng một loài. Gen matK giúp chúng ta có thể dễ dàng

phân biệt những loài có hình thái giống nhau mà bằng phương pháp phân loại

truyền thống khó có thể phân biệt được.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

1.4. Tình hình nghiên cứu về gen matK, ITS của Việt Nam và trên thê giới

Ở Việt Nam, đến nay đã có một số công trình nghiên cứu về mã vạch DNA

như: Hà Văn Huân, Nguyễn Văn Phong (2015) đã nhân bản thành công đoạn

gen matK từ nguồn DNA tổng số của loài Trà hoa vàng bằng kỹ thuật PCR. Đã

xác định được trình tự nucleotit của đoạn gen matK của các mẫu nghiên cứu,

sản phẩm PCR có kích thước 951 bp, kết quả so sánh cho thấy không có sự

khác biệt về trình tự nucleotit của đoạn gen matK ở các lần lặp lại và các mẫu

trong cùng một loài. Trình tự đoạn gen matK phân lập được có thể là một trong

các chỉ thị dùng để phân loại các loài trà hoa vàng của Việt Nam [6].

Để hỗ trợ cho việc định danh loài Bảy lá một hoa Việt Nam - Paris

vietnamensis phục vụ nghiên cứu chọn tạo giống và nhân trồng nhóm các tác giả

nghiên cứu đã tiến hành phân tích mã vạch DNA dựa trên hai vùng gen là ITS và

psbA-trnH. Kết quả phân tích các mã vạch DNA cho thấy vùng gen ITS có thể

sử dụng để phân biệt cây Bảy lá một hoa ở Việt Nam với các loài thuộc chi Paris

với độ tin cậy cao (giá trị bootstrap là 100) [4].

Nguyễn Như Hoa (2017) đã tiến hành phân tích trình tự vùng ITS của

loài Lan hoàng thảo thủy tiên nhằm phân biệt, nhận diện nhanh, chính xác, chỉ

ra mối quan hệ họ hàng giữa các loài trong nhóm Thủy tiên và tạo tiền đề cho

việc xác định DNA barcode cho nhóm lan Hoàng Thảo. Trình tự vùng ITS của

15 mẫu thuộc 5 loài Hoàng thảo Thủy Tiên đã được xác định có kích thước từ 674-702bp. Kết quả nghiên cứu còn cho thấy việc sử dụng trình tự vùng ITS có thể giúp phân tách rõ ràng các loài trong nhóm Hoàng Thảo Thủy Tiên [5].

Lê Đình Chắc , Nguyễn Thị Hiền (2017) đã tiến hành phân tích trình tự

vùng ITS của 4 mẫu Lan kim tuyến (Anoectochilus setaceus Blume) được thu

tại Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên và Pù Luông, Thanh Hóa nhằm cung

cấp một quy trình hiệu quả cho việc xác định trình tự gen ITS loài Lan kim

tuyến và có thể áp dụng cho những loài cùng chi. Kết quả, trình tự DNA vùng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ITS đã được xác định thành công, kích thước thu được là 643 nucleotit. So sánh

với dữ liệu vùng ITS cho thấy Lan kim tuyến có mức độ tương đồng cao, tới

99% với các loài cùng chi như A.albolineatus, A.lylei, A.formossanus và A.

koshunensis. Kết quả nghiên cứu cung cấp các dữ liệu phân tử đầu tiên cho loài

Lan kim tuyến ở Việt Nam. Đây cũng là một dữ liệu cho phân loại và nghiên

cứu nguồn gốc phát sinh loài, cung cấp các thông tin hữu ích cho chiến lược

bảo tồn loài lan quý hiếm này[3].

Các nghiên cứu trên đã tạo tiền đề quan trọng cho hướng nghiên cứu ứng

dụng chỉ thị phân tử vào việc phân loại, giám định, đánh giá đa dạng di truyền,

bảo tồn và quản lý nguồn tài nguyên sinh vật ở nước ta.

Nhóm nghiên cứu gồm Huang, Qionglin và cộng sự (2013) đã nghiên

cứu 4 mã vạch DNA phổ biến là ITS2, rbcL, matK và LSU D1-D3 để xác định

loài Nervilia fordii và sáu loài trong chi Nervilia. Kết quả nghiên cứu cho thấy

cả 4 mã vạch đều có khả năng phân biệt được ở cấp chi. Trong đó matK có khả

năng phân biệt hoàn toàn cho tất cả các loài được sử dụng trong nghiên cứu

này. ITS2 có khả năng phân biệt loài 66,7% đứng sau matK còn vùng rbcL và

LSU D1-D3 cho thấy khả năng phân biệt loài thấp nhất phân biệt 28,6% và

50%. Từ nghiên cứu cho thấy gen matK là một mã vạch DNA tiềm năng để

phân biệt các loài trong chi Nervilia [18].

De-Yi Wang và cộng sự (2017), đã khẳng định vùng gen ITS và matK

có thể giúp nhận diện loài và dưới loài như một mã vạch phân tử, đồng thời có

thể được dùng cho các nghiên cứu tiếp theo về tiến hóa học phân tử và nghiên

cứu bảo tồn nguồn gen của loài dược liệu quý [10].

Đặc biệt gen matK được nghiên cứu nhiều để phân biệt các loài trong họ

lan. Nhóm nghiên cứu do Vincent Savolainen thuộc khoa Khoa học sự sống

Đại học Hoàng gia London đã tiến hành nghiên cứu trên diện rộng những loài

lan ở rừng nhiệt đới thuộc Costa Rica. Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, có thể

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sử dụng gen matK để nhận dạng 1600 loài lan. Trong nghiên cứu còn phát hiện

ra được một loài trước đây được cho là lan nhưng thực ra lại là một loài khác

[16].

Chương 2.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Vật liệu, hóa chất, thiết bị và địa điểm nghiên cứu

2.1.1. Vật liệu nghiên cứu

Mẫu cây lan Một lá thu thập ở hai khu vực là huyện Hòa An tỉnh Cao Bằng

và huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên được dùng làm vật liệu nghiên cứu.

2.1.2 Hóa chất, thiết bị

Các hóa chất sử dụng trong sinh học phân tử như: Tris HCl, EDTA,

phenol, ethanol (100%), agarose... thuộc các hãng: Merck, Sigma, Biolabscasc

của các nước nước Mỹ, Anh, Đức. Ngoài ra còn một số hóa chất khác. Các thí

nghiệm được tiến hành trên các trang thiết bị như bộ nguồn điện di NanoPAC-

500 của Cleaver Scientific, Anh, bộ điện di DNA Cleaver Scientific, Anh, máy

PCR eppendorf, Đức, máy UV Shimadzu UV 1800, Nhật Bản, một số thiết bị

khác như lò vi sóng (Electrolux của Việt Nam), tủ sấy (Nuaire của Mĩ), tủ lạnh

-20oC (Panasonic của Nhật Bản), pipetman, bể ổn nhiệt, máy ly tâm nồi khử

trùng và một số thiết bị khác.

2.1.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9 năm 2017 đến tháng 4 năm 2019

Địa điểm nghiên cứu: Các thí nghiệm thực hiện tại phòng thí nghiệm

Công nghệ gen và phòng thí nghiệm Thiết bị chung, Khoa Sinh học, Trường

Đại học Sư Phạm, Đại học Thái Nguyên.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp thu mẫu

Thu thập mẫu lan Một lá ở khu vực huyện Hòa An tỉnh Cao Bằng và

huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên, chọn mẫu cây khỏe, không bị sâu bệnh.

Tiến hành trồng các cây này ở một địa điểm thích hợp có cường độ ánh sáng

vừa đủ, tưới nước hàng ngày với lượng nước như nhau. Sau một thời gian, thu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hoạch lá non để tiến hành tách DNA. Mẫu lá được làm sạch bằng cồn sau đó

được cho vào túi nilon buộc kín rồi đưa về phòng thí nghiệm bảo quản ở -

20oC để tách chiết DNA phục vụ nghiên cứu.

2.2.2. Phương pháp đánh giá một số đặc điểm hình thái

- Sử dụng phương pháp đo các chỉ tiêu về chiều cao cây, kích thước lá, củ.

- Sử dụng phương pháp mô tả hình dạng lá, thân, củ.

2.2.3. Các phương pháp sinh học phân tử

2.2.3.1. Phương pháp tách chiết DNA tổng số

Lá của lan Một lá được thu từ Cao Bằng và Thái Nguyên đã được giữ ở -

20C cho tới khi sử dụng. DNA từ lá cây lan Một lá được tách bằng Kit

GeneJET Plant Genomic DNA Purification (K0791) theo hướng dẫn

của nhà sản xuất. Cụ thể:

- 100mg lá tươi được nghiền nhanh trong nitơ lỏng bằng cối chày sứ,

sau đó được bổ sung 350 µl đệm phá tế bào A (Lysis Buffer A) và đảo đều

trong 10 giây.

- Thêm 50 µl đệm phá tế bào B (Lysis Buffer B) và 20 µl RNase A.

- Mẫu sau đó được ủ ở 65°C trong 10 phút trong bể ổn nhiệt, thường xuyên

đảo trộn mẫu bằng máy vortex sau mỗi 2 phút.

- Kết thúc quá trình này 130 μl dung dịch tủa được cho vào ống mẫu, lắc

nhẹ 2-3 lần và ủ trong đá 5 phút.

- Ống mẫu sau đó được ly tâm 14000 vòng trong 5 phút để thu dịch nổi

vào ống 1.5ml và cộng 400 µl dung dịch bám màng (Plantg DNA Binding

Solution) và 400 µL cồn tuyệt đối rồi lắc đều.

- Chuyển dịch mẫu từ ống 1.5ml sang cột để thu DNA. Tiến hành li tâm

8000 vòng trong 1 phút để bỏ dịch.

- Màng trên cột đã được rửa với 500μl dung dịch rửa 1 (Wash Buffer I) rồi

loại dung dịch rửa bằng li tâm 10000 vòng trong 1 phút.

- Sau đó rửa lại bằng 500 μl dung dịch rửa 2 (Wash Buffer II) và li tâm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

14000 vòng trong 3 phút để loại dung dịch rửa.

- Cuối cùng DNA được thu lại từ cột bằng cách bổ sung 100 μl nước cất

lên cột, để 5 phút ở nhiệt độ phòng và li tâm 10000 vòng trong 5 phút để thu

dịch chứa DNA tổng số.

DNA tổng số sau đó được kiểm tra bằng điện di và bảo quản ở -20C cho

các thí nghiệm tiếp theo.

2.2.3.2. Phương pháp nhân gen bằng kĩ thuật PCR

Gen matK và ITS được khuếch đại bằng kĩ thuật PCR với cặp mồi đặc

hiệu. Trên cơ sở cặp mồi nhân bản gen matK và ITS công bố trên website:

http://www.kew.org/barcoding/protocols.html.

Cặp mồi sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm 2 cặp mồi là (matK- F,

matK- R) và (ITS-F, ITS-R. Trình tự các cặp mồi được thể hiện trong bảng 2.1.

Bảng 2.1.Trình tự các cặp mồi nhân bản gen ITS và matK

STT Vùng gen Trình tự mồi 5’-3’ Kích thước đoạn

nhân bản DNA dự kiến

1 ITS-F ATGCGATACTTGGTGAAT 500bp

2 ITS-R GACGCTTCTCCAGACTACAAT

3 matK- F CGATCTATTCATTCAATATTTC 800bp

4 matK- R TCTAGCACACGAAAGTCGAAG

T

Bước 1: Nhân gen bằng kĩ thuật PCR

Thể tích mỗi phản ứng PCR của mỗi mẫu là 15µl, được thực hiện trên máy

PCR. Thể tích cụ thể của các thành phần trong một phản ứng PCR được thể hiện ở

bảng 2.2.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bảng 2.2. Thành phần của phản ứng PCR

Nồng độ Thể tích (µl) Thành phần

PCR Masster Mix 2X 7,5

Mồi xuôi 10 pmol/µl 0,5

Mồi ngược 10 pmol/µl 0,5

DNA khuôn 50-100 ng/l 0,5

6 H2O khử ion vô trùng

Tổng thể tích 15,0

Nhiệt độ, thời gian và số chu kỳ của mỗi bước trong nhân bản các gen

matK và ITS được tóm tắt ở bảng 2.3.

Bảng 2.3. Chu trình nhiệt của phản ứng nhân gen ITS và matK

Bước Thời gian Chu kỳ Nhiệt độ (⁰C)

Khởi động 95 5 phút 1

Biến tính 95 30 giây

30 Gắn mồi 56 30 phút

Kéo dài 72 30 phút

Ổn định 72 10 phút 1

Bảo quản 4 ∞

Bước 2: Điện di kiểm tra sản phẩm PCR

Điện di DNA được thực hiện trên gel agarose 0,8% pha trong đệm TAE

1X, thời gian chạy 30 phút, hiệu điện thế 100V. Bản gel được nhuộm trong

ethidium bromide khoảng 3-5 phút, soi dưới ánh sáng tử ngoại 254 nm.

2.2.3.3. Phương pháp tinh sạch sản phẩm PCR

Sau khi nhân bản được đoạn gen matK, ITS bước tiếp theo cần thu nhận

gen ở dạng tinh sạch. Quá trình tinh sạch được thực hiện theo Kit GenJET PCR

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Purification của hãng Thermo Scientific gồm các bước sau:

Bước 1. Điện di sản phẩm khuếch đại gen, cắt băng gel cho vào

ống Eppendorf 1,5ml

Bước 2. Bổ sung dung dịch bám (binding solution), tỉ lệ 3 : 1 về thể tích.

Bước 3. Ủ ở nhiệt độ khoảng 50 - 60oC cho đến khi gel tan hoàn toàn.

Bước 4. Hút dịch sang cột thôi gel, li tâm 12000 vòng/phút trong 2 phút ở

4oC, loại bỏ dịch.

Bước 5. Bổ sung 700 µl dung dịch rửa vào cột, li tâm 12000 vòng/phút

trong 2 phút, bỏ dịch.

Bước 6. Chuyển cột lọc sang ống Eppendort 1,5 ml, để ở nhiệt độ phòng,

mở nắp trong 3 phút cho bay cồn.

Bước 7. Bổ sung 25µl nước khử ion, để 5 phút ở nhiệt độ phòng, li tâm

12000 vòng/phút trong 3 phút, bỏ cột, thu dịch đáy được sản phẩm DNA tinh

sạch. Sản phẩm DNA tinh sạch được điện di kiểm tra trên gel agarose 0,8%

trong TAE 1X có marker chuẩn và chụp ảnh dưới ánh sáng cực tím. Bảo quản

sản phẩm DNA tinh sạch trong tủ -20oC.

2.2.3.4. Phương pháp xác định trình tự nucleotide của đoạn gen matK và ITS

Trình tự nucleotit của đoạn gen matK và ITS được xác định bằng máy

giải trình tự ABI PRISM® 3100 Avant Genetic Analyzer, sử dụng bộ

Kit BigDye® Terminator v3.1 Cycle Sequencing với cặp mồi đặc hiệu. Trình

tự gen đó được phân tích, so sánh và lập cây phát sinh chủng loại bằng

các chương trình Bioedit, BLAST, DNAstar.

2.2.3.5. Phương pháp xử lý số liệu

Sau khi cây lan Một lá được thu về sẽ tiến hành đo các kích

thước như: chiều cao của cây, kích thước trung bình cuống lá, phiến lá,

trọng lượng củ...so sánh giữa các mẫu khác nhau và rút ra nhận xét. Trình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tự nucleotit sau khi được xử lý bằng các phần mềm Bioedit, DNAstar,

sẽ tiếp tục lập bảng biểu và nhập các số liệu sau đó nhận xét, phân tích và

rút ra kết luận.

Chương 3

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Đặc điểm hình thái của mẫu lan Một lá thu thập tại Thái Nguyên và

Cao Bằng

Mẫu vật sau khi thu thập từ Định Hóa - Thái Nguyên và Hòa An - Bằng

được phân loại theo phương pháp truyền thống. Mẫu vật được xác định thuộc

loài lan Một lá (Nervilia fordii). Sau đó đem mẫu vật về trồng tại Thành phố

Thái Nguyên và tiến hành theo dõi quan sát, đo một số chỉ tiêu hình thái của

cây. Kết quả nghiên cứu đặc điểm hình thái như sau:

B

A

C

D

F

E

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hình 3.1. Hình ảnh thân, rễ, lá của mẫu cây lan Một lá thu tại huyện Hòa An

tỉnh Cao Bằng (LML-02-CB).

(A,B, C: cây lan Một lá; D: củ lan Một lá; E, F: lá lan Một lá).

B A C

D F

E Hình 3.2. Hình ảnh thân, rễ, lá của mẫu cây lan Một lá thu tại huyện Định

Hóa tỉnh Thái Nguyên (LML-01-TN).

(A,B, C: cây lan Một lá; D: củ lan Một lá; E, F: lá lan Một lá).

Trên hình 3.1 và 3.2, mẫu lan Một lá thu tại và huyện Hòa An tỉnh Cao

Bằng và huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên là cây thân thảo, trên cây chỉ có duy

nhất một lá. Sau khi tiến hành đo xác định chiều cao của cây, độ dài thân, kích

thước phiến lá, độ dài cuống lá, kích thước củ của hai mẫu lan Một lá LML-01-

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

TN và LML-02-CB kết quả cho thấy hai mẫu lan này rất giống nhau.

Hai mẫu lan Một lá thu được đều có chiều cao trung bình của cây khoảng

10 - 20 cm. Một số cây mọc ở nơi thiếu ánh sáng thì chiều cao có thể lên đến

25 - 30cm. Phần thân của cây rất ngắn chỉ khoảng 0,5 - 1,5cm.

Hình thái của củ có dạng hình tròn đường kính khoảng 0,7 - 1,2cm, về màu

sắc củ có màu trắng xám, phần trên củ có 3 - 5 đốt, trên đó có một vài rễ ngắn

và một số rễ dài. Phần rễ dài phát triển hơn và hình thành củ mới ở đầu tận

cùng của rễ. Mỗi cây sinh ra từ 1 - 2 củ. Từ mỗi củ này sẽ nảy mầm và phát

triển thành cây con.

Về hình thái lá, trên cây chỉ có duy nhất một lá, hình dạng của lá có dạng

hình tim tròn, gân lá hình chân vịt, mép lá uốn lượn, gân lá tỏa đều (trên mỗi lá

có khoảng 20 gân lá). Kích thước của cuống lá dài từ 8 - 18cm, đường kính

của lá khoảng 3 - 6cm. Màu sắc của lá có màu xanh nhạt trên cả hai bề mặt

(hình 3.1. E, F và hình 3.2. E, F).

Cây sinh sản theo phương thức sinh sản sinh dưỡng, phần thân rễ sinh

trưởng phân nhánh hình thành củ. Từ mỗi củ sẽ nảy mầm và phát triển thành

cây con. Vào thời gian khoảng tháng 10 khi khí hậu hanh khô, lá cây sẽ lụi dần,

và khoảng tháng 4 năm sau khi khí hậu nóng ẩm từ phần củ ở dưới đất mọc lá

và cây lại bắt đầu chu kì sống mới.

3.2. Đặc điểm của gen matK và ITS phân lập từ cây lan Một lá

3.2.1. Kết quả tách chiết DNA từ lá cây lan Một lá

Kết quả tách chiết DNA từ lá cây lan Một lá được kiểm tra bằng điện di

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trên gel agarose 0,8% và được thể hiện trên hình 3.3.

Hình 3.3. Kết quả điện di kiểm tra sản phẩm DNA tổng số

(1,2: LML-01-TN; 3,4: LML-02-CB)

Kết quả điện di DNA tổng số tách từ lá non của cây lan Một lá ở hình

3.3 cho thấy, xuất hiện băng DNA còn lẫn tạp chất. Tuy nhiên, DNA tổng số

thu được đủ điều kiện để tiến hành phản ứng PCR nhân gen matK và ITS.

3.2.2. Kết quả nhân gen matK và ITS bằng phản ứng PCR

Kết quả nhân gen matK và ITS bằng phản ứng PCR với cặp mồi đặc hiệu

matK-F/matK-R và ITS-F/ITS-R từ DNA hệ gen của hai mẫu lan Một lá thu từ

Định Hóa - Thái Nguyên và Hòa An - Cao Bằng được kiểm tra bằng điện di

trên gel agarose 0,8% và được thể hiện ở hình 3.4.

bp

1000

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

500

Hình 3.4. Kết quả điện di kiểm tra sản phẩm PCR nhân gen matK và

ITS từ hai mẫu lan Một lá

(M: DNA marker; 1: gen matK từ mẫu LML-01-TN; 2: gen matK từ

mẫu LML-02-CB; 3: vùng gen ITS từ mẫu LML-01-TN ; 4: vùng gen ITS từ

mẫu LML-02-CB)

Kết quả điện di kiểm tra sản phẩm PCR của cả 2 mẫu lan Một lá ở hình

3.4 cho thấy, xuất hiện băng DNA đặc hiệu, sáng, rõ với kích thước ước tính

gen matK khoảng 800bp, và vùng gen ITS khoảng gần 500bp.

3.2.3. Kết quả xác định trình tự nucleotit đoạn gen matK và ITS phân lập

từ các mẫu lan Một lá

Sau khi khuếch đại, sản phẩm PCR được tinh sạch và được xác định

trình tự trên máy giải trình tự tự động ABI PRISM® 3100 Avant Genetic

Analyzer, sử dụng bộ Kit BigDye®Terminator v3.1 Cycle Sequencing.

3.2.3.1. Kết quả xác định trình tự nucleotit vùng ITS phân lập từ các mẫu lan

Một lá

Kết quả xác định trình tự vùng ITS từ mẫu LML-01-TN (ITS-01-TN) và

mẫu LML-02-CB (ITS-02-CB) bằng máy xác định trình tự nucleotit tự động,

đoạn trình tự thu được đều có 450 nucleotit và có số lượng, tỉ lệ từng loại

nucleotit thể hiện ở bảng 3.1.

Bảng 3.1. Số lượng và tỉ lệ từng loại nucleotit của vùng ITS từ mẫu

LML-01-TN (ITS-01-TN) và mẫu LML-02-CB (ITS-02-CB)

ITS-02-CB ITS-01-TN Nucleotit Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ %

84 18,67 85 18,89 A

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

131 29,11 132 29,33 C

164 36,44 161 35,78 G

71 15,78 72 16,00 T

Kết quả so sánh độ tương đồng bằng chương trình so sánh BLAST trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

NCBI cho kết quả thể hiện ở hình 3.5 và 3.6.

Hình 3.5. Kết quả phân tích sự tương đồng giữa trình tự vùng gen ITS mẫu

lan Một lá mẫu LML-02-CB với một số trình tự vùng ITS trên GenBank bằng

BLAST trong NCBI

Hình 3.6. Kết quả phân tích sự tương đồng giữa trình tự vùng gen ITS mẫu

lan Một lá LML-01-TN với một số trình tự vùng ITS trên GenBank bằng

BLAST trong NCBI

Bằng chương trình so sánh tương đồng BLAST trong NCBI cho thấy

đoạn gen ITS phân lập từ các mẫu lan Một lá có độ tương đồng trên 90% so

với 13 trình tự vùng gen ITS trên GenBank. Đặc biệt, trình tự vùng ITS cả

hai mẫu LML-01-TN và mẫu LML-02-CB có hệ số tương đồng 100% so với

trình tự vùng ITS của loài Nervilia fordii mang mã số JX011630 trên

GenBank. Như vậy, kết quả so sánh bằng BLAST trong NCBI đã khẳng định

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trình tự phân lập từ mẫu lan Một lá LML-01-TN và LML-02-CB là vùng ITS.

Kết quả so sánh trình tự nucleotit của vùng ITS của hai mẫu lan Một

lá LML-01-TN, LML-02-CB với hai trình tự vùng ITS mang mã số

JX011630 và JX011631 trên GenBank bằng phần mềm BioEdit được thể

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hiện ở hình 3.7.

Hình 3.7. Trình tự vùng ITS của mẫu LML-01-TN, LML-02-CB và hai trình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tự mang mã số JX011630 và JX011631 trên GenBank

Kết quả so sánh trình tự nucleotit trên hình 3.7 cho thấy vùng ITS của cả

hai mẫu lan Một lá LML-01-TN, LML-02-CB có độ tương đồng khá cao, so

với trình tự JX011630 thì không có sự sai khác còn so với trình tự JX011631

chỉ khác tại một vị trí nucleotit đó là vị trí nucleotit thứ 173 (C thay bằng G).

3.2.3.2. Kết quả xác định trình tự nucleotit đoạn gen matK phân lập từ mẫu

lan Một lá thu thập tại Cao Bằng

Kết quả xác định trình tự đoạn gen matK từ mẫu LML-02-CB bằng máy

xác định trình tự nucleotit tự động, đoạn trình tự thu được có 778 nucleotit.

Trong đó, có nucleotit loại A là 236 (30,33%), C là 120 (15,42%), G là 115

(14,78%), T là 307 (39,46%).

Kết quả so sánh độ tương đồng bằng chương trình so sánh BLAST trong

NCBI cho kết quả thể hiện ở hình 3.8.

Hình 3.8. Kết quả phân tích sự tương đồng giữa trình tự gen matK của mẫu

lan Một lá LML-02-CB với một số trình tự gen matK trên GenBank bằng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

BLAST trong NCBI.

Bằng chương trình so sánh tương đồng BLAST trong NCBI cho thấy

đoạn gen matK phân lập từ mẫu lan Một lá LML-02-CB có độ tương đồng trên

98% so với 10 trình tự gen matK trên GenBank. Đặc biệt trình tự gen matK của

mẫu LML-02-CB có hệ số tương đồng 99,1% so với trình tự gen matK của loài

Nervilia fordii mang mã số JX865503 và loài Nervilia aragona mang mã số

JN004498 trên GenBank. Như vậy, kết quả so sánh bằng BLAST trong NCBI

đã khẳng định trình tự phân lập từ mẫu lan Một lá LML-02-CB là đoạn gen

matK.

Kết quả so sánh trình tự nucleotit của đoạn gen matK của mẫu lan Một lá

LML-02-CB với hai trình tự gen matK mang mã số JX865503 và JN004498 trên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

GenBank bằng phần mềm BioEdit được thể hiện ở hình 3.9.

Hình 3.9. Trình tự đoạn gen matK của mẫu LML02-CB và hai trình tự mang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

mã số JX865503 và JN004498 trên GenBank

Kết quả so sánh trình tự nucleotit trên hình 3.9 cho thấy đoạn gen matK của mẫu

lan Một lá LML-02-CB và hai trình tự gen mang mã số JX865503 và JN004498

có độ tương đồng khá cao. Vị trí sai khác được thể hiện ở bảng 3.2.

Bảng 3.2. Các vị trí nucleotit sai khác giữa trình tự nucleotit của đoạn gen

matK của mẫu lan Một lá matK-02-CB với JX865503 và JN004498.

Vị trí JX865503 JN004498 matK-02-CB

- - T 372

G G T 378

- - G 451

C C T 486

T T C 487

G G T 493

- - A 568

T T G 775

G G A 776

A A T 778

T T G 779

3.3. Sự đa dạng về trình tự nucleotit của vùng ITS và matK của cây lan Một

3.3.1. Sự đa dạng về trình tự nucletotit của vùng ITS của cây lan Một lá

Bằng BLAST trong NCBI xác định được trình tự vùng ITS phân lập từ

các mẫu lan Một lá LML-01-TN và LML-02-CB có hệ số tương đồng cao hơn

90% so với 5 trình tự vùng ITS trên GenBank. Các trình tự gen này được sử

dụng trong phân tích đa dạng về trình tự nucleotit của vùng ITS của các mẫu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lan Một lá (bảng 3.3)

Bảng 3.3. Mã số, năm công bố, quốc gia và tác giả của 5 trình tự vùng

ITS trên GenBank

STT Mã số Năm Quốc gia Tác giả

JX011630 1 2012 Trung Quốc Huang,Q

JX011631 2 2012 Trung Quốc Huang,Q

JN114615 3 2012 Ấn Độ Parveen,I.

MG452047 4 2018 Trung Quốc Gale,S.W.

AF324178 5 2002 Ôxtrâylia Perkins,A.

Dựa trên trình tự nucleotit của vùng ITS của các mẫu lan Một lá và 5

trình tự vùng trên GenBank tiến hành thiết lập bảng ma trận về hệ số tương

đồng di truyền và hệ số phân ly về trình tự nucleotit bằng phần mềm DNAstar.

Kết quả được trình bày ở bảng 3.4.

Bảng 3.4. Hệ số tương đồng và hệ số phân ly dựa trên trình tự vùng ITS từ

mẫu LML-01-TN và LML-02-CB với trình tự vùng ITS trên GenBank.

Kết quả ở bảng 3.4 cho thấy, hệ số tương đồng di truyền dựa trên trình

tự nucleotit của vùng ITS từ các mẫu lan Một lá LML-01-TN, LML-02-CB với

các trình tự vùng ITS trên GenBank dao động từ 72,9% đến 100% , hệ số

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phân ly dao động từ 0,0% đến 2,7%.

Mối quan hệ di truyền của các mẫu lan Một lá dựa trên phân tích trình tự

nucleotit của vùng ITS và 5 trình tự trên GenBank được thể hiện ở sơ đồ hình

cây - hình 3.10.

Hình 3.10. Mối quan hệ di truyền của mẫu lan Một lá dựa trên phân tích trình

tự nucleotit của vùng ITS.

Trên sơ đồ hình 3.10 cho thấy, dựa trên trình tự nucleotit của vùng ITS

của các mẫu lan Một lá LML-01-TN, LML-02-CB và 5 trình tự vùng ITS trên

GenBank được chia thành hai nhánh chính, nhánh 1 chỉ có một mẫu mang mã

số AF324178 và nhánh 2 gồm 6 mẫu còn lại. Khoảng cách di truyền của hai

nhánh là 1,4%.

Nhánh chính 2 chia thành hai nhánh phụ (nhánh phụ 1, 2). Vùng ITS của

mẫu LML-02-CB (ITS-02-CB), LML-01-TN (ITS-01-TN) và vùng ITS của

mẫu mang mã số JX011630, JX011631 phân bố cùng một nhóm thuộc nhánh

phụ 2 và có khoảng cách di truyền gần nhất.

3.3.2. Sự đa dạng về trình tự nucletotit của đoạn gen matK của cây lan Một lá

Bằng BLAST trong NCBI xác định được trình tự đoạn gen matK phân

lập từ mẫu lan Một lá LML02-CB có hệ số tương đồng cao hơn 97% so với 5

trình tự đoạn gen matK trên GenBank. Các trình tự gen này được sử dụng trong

phân tích đa dạng về trình tự nucleotit của đoạn gen matK của mẫu lan Một lá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

LML02-CB (bảng 3.5).

Bảng 3.5. Mã số, năm công bố, quốc gia và tác giả của 5 trình tự gen

matK trên GenBank.

STT Mã số Năm Quốc gia Tác giả

1 JN004498 2016 Ấn Độ Parveen,I.

2 JX865503 2012 Trung Quốc Huang,Q.

3 JN004505 2016 Ấn Độ Parveen,I.

4 MG452080 2018 Trung Quốc Gale,S.W.

5 JN004513 2016 Ấn Độ Parveen,I.

Dựa trên trình tự nucleotit của đoạn gen matK của mẫu lan Một lá LML-

02-CB và 5 trình tự gen matK trên GenBank tiến hành thiết lập bảng ma trận

về hệ số tương đồng di truyền và hệ số phân ly về trình tự nucleotit bằng phần

mềm DNAstar. Kết quả được trình bày ở bảng 3.6.

Bảng 3.6. Hệ số tương đồng và hệ số phân ly dựa trên trình tự đoạn gen

matK từ mẫu LML-02-CB với các trình tự đoạn gen matK trên GenBank.

Kết quả ở bảng 3.6 cho thấy, hệ số tương đồng di truyền dựa trên trình

tự nucleotit của đoạn gen matK từ mẫu lan Một lá LML-02-CB và các trình tự

đoạn gen matK trên GenBank dao động từ 97,4% đến 100% , hệ số phân ly

dao động từ 0,0% đến 2,6%. Trình tự đoạn gen matK của mẫu LML-02-CB có

hệ số tương đồng so với các trình tự đoạn gen matK trên GenBank dao động từ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

97,4% đến 99,5%.

Mối quan hệ di truyền của mẫu lan Một lá LML-02-CB dựa trên phân

tích trình tự nucleotit của đoạn gen matK và 5 trình tự gen matK trên GenBank

được thể hiện ở sơ đồ hình cây trên hình 3.11.

Hình 3.11. Mối quan hệ di truyền của mẫu lan Một lá dựa trên phân tích trình

tự nucleotit của đoạn gen matK.

Trên sơ đồ hình 3.11 cho thấy, dựa trên trình tự của đoạn gen matK của

mẫu lan Một lá LML-02-CB và 5 trình tự gen matK trên GenBank được chia

thành hai nhánh chính, nhánh 1 chỉ có một trình tự gen mang mã số JN004513

và nhánh 2 gồm 5 trình tự gen còn lại. Nhánh chính 2 chia thành hai nhánh phụ

(nhánh phụ 1,2). Mẫu matK-02-CB và mẫu mang mã số JN004498 phân bố

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cùng một nhóm.

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

1. Kết luận

1.1. Hình thái thân, rễ, lá, củ của hai mẫu lan Một lá LML-01-TN thu tại

Thái Nguyên và LML-02-CB thu tại Cao Bằng là giống nhau.

1.2. Kích thước vùng ITS của mẫu lan Một lá thu thập tại Cao Bằng và

Thái Nguyên đều là 450 bp. Kích thước đoạn gen matK của mẫu LML-02-CB

là 778 bp.

1.3. Hệ số tương đồng về trình tự nucleotit của vùng ITS của các mẫu lan

Một lá so với các trình tự vùng ITS trên GenBank dao động từ 72,9% đến 100%.

1.4. Hệ số tương đồng về trình tự nucleotit của đoạn gen matK của mẫu

LML-02-CB so với các trình tự đoạn gen matK trên GenBank dao động từ

97,4% đến 99,5%.

2. Đề nghị

Tiếp tục nghiên cứu giải mã hệ gen lục lạp để tạo cơ sở dữ liệu phục vụ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

xây dựng mã vạch DNA cho cây lan Một lá ở Việt Nam.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Nguyễn Tiến Bân (2003), Danh lục các loài thực vật Việt Nam tập 2, Nxb

Nông nghiệp, Hà Nội.

2. Đỗ Huy Bích (2004), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam tập 1,

Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

3. Lê Đình Chắc, Nguyễn Thị Hiền (2017), “ Phương pháp phân lập và đọc

trình tự gen ITS loài lan Kim tuyến (Anoectochilus setaceus blume) tại

Thanh Hóa”. Tạp chí khoa học trường Đại học Hồng Đức, (35), tr. 32.

4. Nguyễn Tiến Dũng, Nguyễn Quỳnh Nga, Trần Ngọc Lân, Nguyễn Thị Thu,

Ninh Thị Phíp, Đoàn Thị Thanh Nhàn, Lê Thị Thu Hiền, Nguyễn Nhật Linh

(2018), “ Đặc điểm hình thái và mã vạch DNA của loài cây Bảy lá một hoa,

Paris vietnamensis (Takht.) H.Li, ở Việt Nam”, Tạp chí Khoa học Nông

nghiệp Việt Nam, 16(4), tr. 282 - 289.

5. Nguyễn Như Hoa (2017), “Phân tích trình tự vùng ITS của một số loài lan

Hoàng thảo Thủy tiên”, Tạp chí Khoa học, 15(6), tr. 149 – 155.

6. Hà Văn Huân, Nguyễn Văn Phong (2015), “Xác định đoạn mã vạch ADN

cho trà hoa vàng Tam Đảo (Camellia tamdaoensis) - Loài cây đặc hữu của

Việt Nam”, Tạp chí nông nghiệp và PTNT, (5), tr. 123 - 130.

7. Phan Kế Lộc, Đặng Thị Sy (2001), Danh lục các loài thực vật Việt Nam tập

1, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

8. Đỗ Tất Lợi (2015), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nxb Y học, Hà Nội.

Tiếng Anh

9. Chase M.W, Cowan R.S. Hollingsworth P.M (2007), A proposal for a

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

standard protocol to barcode all land plants. Taxon, (56), pp. 295 - 299.

10. De-Yi Wang, Qiang Wang, Ying-Li Wang, Xiao-Guo Xiang, Lu-Qi Huang,

Xiao-Hua Jin (2017), Evaluation of DNA barcodes in Codonopsis and in

some large angiosperm plant genera, https://doi.org/10.1371/

journal.pone. 0170286, ngày 9/2/2018.

11. Hilu K. W. (1997), “The matK gene: sequence variation and application in

plant systematics ”, American Journal of Botany, (84), pp. 830 - 839 .

12. Hollingsworth ML, Clark A, Forrest LL, Richardson JR, Pennington RT

(2009), “Selecting barcoding loci for plants: evaluation of seven candidate

loci with species-level sampling in three divergent groups of land plants”,

Molecular Ecology Resources (9), pp. 439 - 457.

13. Lu Chuan-li (2009), Studies on chemical constitutents of petroleum ether

extract with anti-tumor activity from Nervilia fordii, http://en.cnki.com.cn/

Article_en/CJFDTOTAL-JNDX200905026.htm, ngày 04/5/2019.

14. Mort ME, Levsen N, Randle RP, Jaarseld EV, Palmer A (2005),

“Phylogenetics and diversification of Cotyledon (Crassulaceae) inferred from

nuclear and chloroplast DNA sequences data”, American Journal of Botany

92 (7), pp. 1170 - 1176.

15. Michelle M.Barthet, Khidir W.Hilu (2007), “Expression of MatK: Funtion

and evolutionary implications”, A JB 94 (8), pp. 1402 - 1412.

16. Moran JV, Mecklenburg KL, Sass P, Belcher SM, Mahnke D, Lewin A,

Perlman P (1999), “ Splicing defective mutants of the COXI gene of yeast

mitochondrial DNA: initial definition of the maturase domain of the group

II intron aI 2”, Oxford Journal (22), pp. 2057 - 2064.

17. Paul D. N. Hebert (2003), Alina Cywinska, Shelley L. Ball, Jeremy R.

deWaard (2003), “Biological identifications through DNA barcodes”,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Proceeding Of The Royal Society, pp. 313 - 321.

18. Huang, Qionglin; Liang, Lingling; He, Rui; Ma, Xinye; Zhan, Ruoting;

Chen, Weiwen (2013), Applying DNA barcoding to identify Nervilia fordii

and six congeneric species, POJ 6(5):325-332 (2013) ISSN:1836-3644.

19. Qiu Li (2011), Study Advances on Chemical Constituents from Nervilia

fordii (Hance) Schltr.and its Bioactivities,

http://en.cnki.com.cn/Article_en/ CJFDTOTAL- SZGY201109099.htm,

ngày 05/5/2019.

20. Shilin Chen , Hui Yao, Jianping Han, Chang Liu, Jingyuan Song , Linchun

Shi, Yingjie Zhu, Xinye Ma, Ting Gao, Xiaohui Pang, Kun Luo,Ying Li,

Xiwen Li (2010), Validation of the ITS2 Region as a Novel DNA Barcode

for Identifying Medicinal Plant Species,

https://doi.org/10.1371/journal.pone. 0008613, ngày 12/4/2018.

21. Taberlet P., Eric C., François P., Ludovic G., Christian M., Alice V.,

Thierry V., Gérard C., Christian B., and Eske W. (2007),” Power and

limitations of the chloroplast trnL (UAA) intron for plant DNA barcoding”,

Nucleic Acids Res, 35(3), pp14.

22. Vijayan K., Tsou C. H. (2010), “DNA barcoding in plants: taxonomy in a

new perspective”, Current science, vol. 99, pp. 1530 - 1540.

23. Yong H. L., Jinlan R., Shilin C., Jingyuan S., Kun L., Dong L., Hui Y. (18

December, 2010) “Authentication of Taxillus chinensis using DNA

barcoding technique”, Journal of Medicinal Plants Research Vol. 4(24),

pp. 2706 - 2709.

24. Zhang Li (2012), Studies on Chemical Constituents from Whole Plants of

Nervilia fordii (Hance)Schltr,

http://en.cnki.com.cn/Article_en/ CJFDTOTAL- ZYXY201204023.htm,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ngày 04/5/2019.

25. Zhang Li (2012), “Three new flavonol glycosides from Nervilia fordii”,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Phytochemistry Letters, 5(1), pp.104 - 107.