ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
JULY SENGMANIVONG
NGHIÊN CỨU MÔI TRƯỜNG NUÔI CẤY IN VITRO CÂY NHÀU (Morinda Citrifolia L.)
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN, NĂM 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
JULY SENGMANIVONG
NGHIÊN CỨU MÔI TRƯỜNG NUÔI CẤY IN VITRO CÂY NHÀU (Morinda Citrifolia L.)
Ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 8 42 01 14
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THU NGÀ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN, NĂM 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn: “Nghiên cứu môi trường nuôi cấy in vitro
cây Nhàu (Morinda Citrifolia L.)” là công trình nghiên cứu của tôi. Mọi kết quả
được liệt kê trong luận văn là kết quả tôi thu được, hoàn toàn không sao chép bất
kì kết quả nào của các bài luận văn đã có trước đây. Về những tài liệu tham khảo
đều có trích dẫn đầy đủ trong bài luận văn.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
July SENGMANIVONG
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Thu Ngà
người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Thứ hai tôi xin được cảm ơn các thầy giáo, cô giáo thuộc khoa Sinh học,
bộ phận Sau đại học của Phòng Đào tạo, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái
Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành khóa
học.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới cô Trần Thị Hồng, cán bộ phòng
thí nghiệm Công nghệ tế bào, Khoa Sinh học, Trường Đại học Sư phạm - Đại học
Thái Nguyên đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi tiến hành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới người thân trong
gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã tạo điều kiện, giúp đỡ và động viên tôi trong
suốt thời gian học tập.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
July SENGMANIVONG
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... vi
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Đặt vấn đề ........................................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2
3. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 2
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 3
1.1. Giới thiệu chung về cây Nhàu ...................................................................... 3
1.1.1. Đặc điểm phân loại và đặc điểm sinh học ................................................. 3
1.1.2. Giá trị dược liệu ......................................................................................... 6
1.1.3. Tình hình nghiên cứu cây Nhàu trên thế giới và ở Việt Nam ................. 10
1.2. Kỹ thuật nuôi cấy mô tế bào thực vật và ứng dụng .................................... 13
1.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến nuôi cấy in vitro ............................................ 13
1.2.2. Các phương pháp nhân giống vô tính in vitro ......................................... 15
1.3. Thành tựu trong bảo tồn nguồn gen thực vật in vitro ................................. 16
Chương 2 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 20
2.1. Vật liệu và hóa chất .................................................................................... 20
2.1.1. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 20
2.1.2. Hoá chất, thiết bị ...................................................................................... 20
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .............................................................. 20
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 21
2.3.1. Nhóm phương pháp nuôi cấy in vitro ...................................................... 21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.3.2. Phương pháp đưa cây ra vườn ươm ........................................................ 24
2.3.3. Phương pháp xử lí và tính toán số liệu .................................................... 25
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN........................................................... 26
3.1. Nghiên cứu công thức khử trùng tạo mẫu sạch .......................................... 26
3.1.1. Kết quả khử trùng hạt cây Nhàu .............................................................. 26
3.1.2. Kết quả khử trùng đoạn thân cây Nhàu ................................................... 29
3.2. Kết quả tạo chồi in vitro cây Nhàu ............................................................. 30
3.2.1. Ảnh hưởng của nồng độ BAP đến sự phát sinh chồi của mẫu cấy ......... 31
3.2.2. Ảnh hưởng của Kinetin đến sự phát sinh chồi in vitro ............................ 34
3.3. Nghiên cứu khả năng tạo rễ cây Nhàu ........................................................ 36
3.3.1. Ảnh hưởng của IBA đến sự phát sinh rễ cây Nhàu ................................. 37
3.3.2. Ảnh hưởng của IAA đến sự phát sinh rễ cây Nhàu ................................. 40
3.4. Nghiên cứu giá thể thích hợp đưa cây Nhàu ra ngoài tự nhiên .................. 44
3.4.1. Giai đoạn bầu đất ..................................................................................... 44
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................. 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 48
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
: 2,4D-Dichlorophenoxy Acetic Acid
2,4-D
BAP
: 6-Benzyl Amino Purin
BTĐ
: Bệnh tiểu đường
Cs
: Cộng sự
CT
: Công thức
CTN
: Cao trái Nhàu
CY
: Cyclophosphamid
DPPH
: 2,2-diphenyl-1-picrylhydrazy
ĐC
: Đối chứng
ĐTĐ
: Đái tháo đường
GA3
: Gibberellin
IAA
: Indoly Acetic Acid
IBA
: Indoly Butyric Acid
Kinetin
: 6-furturylamino purine
KT
: Khử trùng
MS
: Murashige - Skoog (1962)
NAA
: α - Napthalen Acetic Acid
NJ
: Noni Juice
TNJ
: Tahitian Noni Juice
OA
: Ovalbumin + Al(OH)3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của thời gian khử trùng bằng javen đến sự nảy
mầm của hạt cây Nhàu .................................................................. 28
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của BAP đến sự phát sinh chồi của mẫu cấy ............. 33
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của Kinetin đến sự phát sinh chồi của mẫu cấy ......... 35
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của IBA đến khả năng tạo rễ cây Nhàu ..................... 39
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của IAA đến khả năng tạo rễ cây Nhàu ..................... 42
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của giá thể đến cây trồng trong bầu ........................... 44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.7. Kết quả ra cây ngoài vườn ươm .................................................... 46
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Cây, hoa và quả Nhàu ..................................................................... 4
Hình 1.2. Hạt quả Nhàu ................................................................................... 6
Hình 3.1. Hạt quả Nhàu sau khi khử trùng nảy mầm .................................... 28
Hình 3.2. Đoạn thân cây Nhàu sau khử trùng trên môi trương MS cơ bản .. 30
Hình 3.3 Cây Nhàu trên môi trường chứa BAP với nồng độ thay đổi......... 34
Hình 3.4 Cây Nhàu trên môi trường chứa Kinetin ...................................... 36
Hình 3.5. Cây Nhàu trên môi trường chứa IBA 0,9mg/l ............................. 40
Hình 3.6. Cây Nhàu trên môi trường chứa IAA 0,5mg/l ............................. 43
Hình 3.7. Cây Nhàu in vitro hoàn chỉnh được trồng trong bầu đất .............. 45
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.8. Cây Nhàu in vitro trồng ở vườn ươm ............................................ 46
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong những thập niên gần đây, nhờ ứng dụng khoa học kỹ thuật trong
nghiên cứu, khai thác nguồn dược liệu đã có nhiều bước tiến đáng kể, góp phần
nâng cao hiệu quả điều trị, hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên cùng với điều đó, nguồn
tài nguyên cũng cạn kiệt dần. Vì vậy, sử dụng hợp lý và tìm nguồn dược liệu
mới, dược liệu thay thế là hết sức cần thiết.
Cây Nhàu thuộc họ Coffee Rubiaceae là giống cây dược liệu quý được trồng
khá phổ biến và cũng là cây dược liệu có nhiều ứng dụng trong y học cổ truyền
của dân tộc Lào và nhiều nơi trên thế giới. Hầu hết các bộ phận của cây đều đã
được sử dụng làm thức ăn, đồ uống. Trong dân gian, cây được dùng làm thuốc với
các tác dụng chữa bệnh như: Mất ngủ, đau lưng, hạ huyết áp, loét dạ dày, viêm
khớp, thuốc nhuận tràng, điều kinh, giảm đau xương khớp, chống oxy hóa, hỗ trợ
chữa trị ung thư,… Hiện nay, việc chữa bệnh bằng thuốc có nguồn gốc từ thảo
dược đã và đang là một trong những xu hướng thu hút sự quan tâm và nghiên cứu
của các nhà khoa học. Chính vì những lợi ích thiết thực với cuộc sống, cây Nhàu
là loại dược liệu cần nhân giống và phổ biến rộng rãi.
Trong những năm trở lại gần đây, nhu cầu sử dụng các sản phẩm từ cây
Nhàu tăng đột biến, đặc biệt nhu cầu từ nước ngoài tăng mạnh, gần như các sản
phẩm từ cây Nhàu luôn trong tình trạng khan hiếm hàng. Trong nước, người tiêu
dùng đã biết đến nhiều hơn các công dụng từ trái Nhàu, dẫn đến nhu cầu nội địa
tăng. Nhiều nơi đã có truyền thống dùng rễ Nhàu được thái mỏng phơi khô sắc
uống để trị đau lưng, phong thấp. Phụ nữ một số vùng còn ăn trái Nhàu chín để
làm nhuận trường, hoạt huyết hoặc điều hòa kinh nguyệt…[18]. Bên cạnh đó còn
có nhiều công ty dược trong nước và trên thế giới đã sản xuất thuốc viên và thuốc
nước từ cây thuốc này với mục đích chữa nhiều bệnh [11].
Việc bảo tồn các giống cây dược liệu nói chung và cây Nhàu nói riêng có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thể thực hiện bằng nhiều biện pháp truyền thống như chiết cành, ghép cành và
gieo hạt. Tuy nhiên hiệu quả đạt được chưa cao, khó khăn trong chọn cành chiết
- ghép, tỉ lệ hạt nảy mầm yếu… Một vài năm trở lại đây người dân đã dùng cây
Nhàu phổ biến rộng rãi để chữa bệnh. Thực trạng trên đang đặt ra những vấn đề
cần giải quyết.
Sự phát triển của ngành công nghệ sinh học, đặc biệt là việc áp dụng kỹ thuật
nuôi cấy mô tế bào thực vật sẽ giúp cho việc nhân giống, tạo nguồn sản phẩm đáp
ứng cho thị trường trong nước và tiến tới xuất khẩu. Đồng thời giúp giải quyết được
việc làm và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên
cứu môi trường nuôi cấy in vitro cây Nhàu (Morinda Citrifolia L.)” nhằm bảo
tồn nguồn gen quý, nhân giống cây sạch bệnh phục vụ sản xuất, nâng cao chất
lượng và phẩm chất cây Nhàu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được môi trường nuôi cấy in vitro thích hợp ở cây Nhàu.
3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu tạo mẫu sạch cây Nhàu.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các chất kích thích sinh trưởng BAP, Kinetin
đến sự tạo đa chồi ở cây Nhàu.
- Nghiên cứu môi trường tạo rễ cây Nhàu trong ống nghiệm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Nghiên cứu quá trình ra cây ngoài tự nhiên.
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu chung về cây Nhàu
1.1.1. Đặc điểm phân loại và đặc điểm sinh học
Cây Nhàu có tên khoa học là Morinda citrifolia L. thuộc họ Coffee
Rubiaceae, Bộ Long đởm (Gentianales).
Tên nước ngoài: Great morinda, Indian Mulberry (India), Dog Dumpling
(Barbados), Mengkudu (Malaysia), Tahiti Noni (Ameraca).
Phân loại khoa học
Giới: Plantea
Ngành: Magnoliophyta
Lớp: Magnoliopsida
Bộ: Gentianales
Họ: Rubiaceae
Chi: Morinda
Loài: Morinda citrifolia L.[38].
Cây Nhàu còn gọi là cây Noni Berry, cây Ngao núi, Nhàu rừng, Nhàu núi,
cây Giàu [3], [8], [15].
Chi Morinda thuộc họ Coffee Rubiaceae và bao gồm khoảng 80 loài:
Morinda citrifolia Linn (Morinda citrifolia L.), thường được gọi là Noni hoặc
Mulberry Ấn Độ. Nhàu đã được sử dụng như một cây thuốc của người Polynesia
200 năm trước. Hiện nay, Nhàu là một loại cây điển hình được tìm thấy ở các
vùng khí hậu nhiệt đới của Hoa Kỳ (Hawaii), Brazil, Tahiti, Malaysia và Quần
đảo Fiji. Nghiên cứu đầu tiên về tác dụng của trái cây Nhàu của Heinicke đã
chứng minh rằng Nhàu có chứa xeronine alkaloid. Mặc dù trong trái cây Nhàu
lượng xeronine tự do không đáng kể, chúng vẫn chứa một lượng đáng kể tiền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chất của xeronine, được đặt tên là proxeronine. Một trong những lý giải cho tác
dụng dược liệu của trái cây Nhàu là xeronine có thể điều chỉnh cấu trúc và tính
ổn định của các protein đích. Các tác dụng có lợi của trái cây Nhàu, chẳng hạn
như trong điều hòa kinh nguyệt, tăng huyết áp, bỏng, trầm cảm, xơ vữa động
mạch, tiêu hóa, giảm đau và nhiều tác dụng khác [26].
Hình 1.1. Cây, hoa và quả Nhàu
(Ảnh chụp của tác giả luận văn tại tỉnh Champasak Lào, 3/4/2018)
Cây Nhàu có khoảng 40 loài trên thế giới. Ở Việt Nam hiện đã biết 9 loài
[2]. Nhàu thường mọc ở vùng nhiệt đới và ôn đới. Ở Việt Nam, Nhàu mọc nhiều
ở những vùng ẩm thấp dọc theo bờ sông bờ suối, ao hồ hoặc mương rạch ở khắp
các tỉnh miền Nam, một số tỉnh miền Trung và rải rác ở miền Bắc. Loài này được
miêu tả khoa học lần đầu tiên năm 1753 [38].
Cây Nhàu là một trong những loài cây được xếp vào nhóm cây là vị thuốc quý
ở Việt Nam theo Đỗ Tất Lợi. Một loại cây khá quen thuộc với người dân miền Nam.
Cây Nhàu có nguồn gốc từ châu Úc và châu Á, phân bố ở các quốc gia khác nhau
trong đó có Việt Nam, Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan, Lào ... Cây Nhàu thường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mọc ở độ cao 0 đến 500m tính từ mực nước biển [15].
Nhàu là loại cây ưa sáng, ưa ẩm. Khi chưa trưởng thành, cây mọc tự nhiên
có thể núp dưới tán cây khác. Tuy nhiên để có điều kiện tốt nhất để sinh trưởng
và phát triển cây cần đầy đủ ánh sáng. Chính vì vậy, người ta thường thấy loại
cây này trong rừng thứ sinh, nương rẫy của nhiều tỉnh. Loại cây này dễ thích nghi
ở môi trường đất ẩm, đặc biệt là đất bazan, cạnh mương, hồ… Loại đất trồng có
chứa tỉ lệ mùn, tơi xốp và dễ dàng thoát nước. Cây được trồng vào thời vụ xuân,
khi thời tiết có mưa phùn hoặc đầu mùa mưa [4].
Cây Nhàu là cây thân gỗ, thân cây nhẵn, có nhiều cành, thường có chiều
cao khoảng từ 6 - 8 m. Cành non mập, có 4 cạnh rõ, có màu lục hoặc nâu nhạt.
Cành non màu xanh, tiết diện vuông, có rãnh, nhẵn; cành già tiết diện tròn, màu
nâu xám.
Lá: Lá mọc đối, hình bầu dục, nhọn ở đầu, dài 12 - 15 cm, rộng 6 - 8 cm,
mép uốn lượn, mặt trên của lá có màu xanh đậm, bề mặt bóng, mặt dưới màu
xanh nhạt. Gân lá hình lông chim, nổi rõ ở mặt dưới, có 6 - 7 cặp gân phụ. Cuống
lá 1 - 2 cm. Lá kèm nằm giữa 2 lá mọc đối, hình xoan, dài 1 - 1,5 cm, màu xanh
nhạt.
Hoa: Cụm hoa đầu hình tròn hay hơi bầu dục, ở ngoài nách lá. Trục cụm
hoa hình trụ, màu xanh, nhẵn, dài 1 - 2 cm. Đáy cụm hoa có 3 phiến hẹp, dài 5-
8 mm. Hoa đều, lưỡng tính. Đài hoa là một gờ tròn. Có 5 cánh hoa, ống tràng
hình phễu, màu xanh nhạt, cao 7 - 12 mm; có nhiều lông trắng bên trong; 5 thùy
dài khoảng 5 - 8 mm, màu trắng, hình bầu dục, đầu nhọn, đỉnh có một mấu nhỏ
cong vào trong. Khi hoa nở các thùy cong xuống phía dưới; tiền khai van. Có 5
nhị, bằng nhau, rời, gắn ở phần loe của ống tràng xen kẽ với các cánh hoa, chỉ
nhị rất ngắn. Bao phấn hình mũi tên, màu vàng nhạt, dài khoảng 4 mm; 2 ô, mở
dọc, hướng trong, đính gốc. Hạt phấn rời, hình cầu, màu vàng nhạt. Lá noãn 2, ở
vị trí trước sau, bầu dưới, 2 ô, mỗi ô 1 noãn, đính trung trụ. Vòi nhụy dạng sợi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
màu xanh nhạt, dài 5 mm; 2 đầu nhụy dạng phiến mỏng, dài 3 mm, màu xanh.
Đĩa mật dày, hình khoan, màu vàng. Cây ra hoa quanh năm, tập trung nhiều nhất
vào khoảng tháng 11 đến tháng 2 năm sau, cho quả vào khoảng tháng 3 - 5 [38].
Quả: Quả hạch kép do bầu noãn và một phần lá đài của các hoa trên cụm
hoa dính nhau tạo thành. Quả chín vào khoảng thời gian từ tháng 7 đến tháng 8.
Quả khi còn non có màu xanh nhạt, khi chín có màu trắng hoặc vàng nhạt. Quả
có chiều dài khoảng từ 5 - 6 cm, rộng từ 3 - 4 cm. Quả nhẵn bóng, mùi nồng, trên
quả còn vết tích các đĩa mật. Quả thịt, hình trứng, xù xì gồm nhiều quả hạch dính
vào nhau, mềm, ăn được.
Hạt: Hạt nhiều, hình bầu dục, một đầu nhọn, màu nâu đen [3], [8], [15], [38].
Hình 1.2. Hạt quả Nhàu
(Ảnh chụp của tác giả luận văn tại tỉnh Champasak Lào, 3/4/2018)
1.1.2. Giá trị dược liệu
Cây Nhàu đã và đang được các cơ sở nghiên cứu, sản xuất dưới nhiều dạng
bào chế khác nhau để chữa bệnh và bồi dưỡng sức khỏe. Công ty cổ phần xuất
nhập khẩu Y tế Domesco, tỉnh Đồng Tháp sản xuất thuốc viên Morinda
Citriforlia, nước ép trái Nhàu Doromi, rượu Morinda trái Nhàu. Những sản
phẩm này đã được Bộ Y tế cấp số đăng ký và lưu hành trên toàn quốc. Đặc biệt
viên bao phim Morinda Citriforlia đã và đang được xuất khẩu ra thị trường thế
giới [4].
Năm 1996, vì các đặc tính dinh dưỡng và điều trị của Nhàu, NJ thương mại
đã được bán trên thị trường như một chất bổ sung chế độ ăn uống. Sau đó, vào Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
năm 2003, Ủy ban Châu Âu đã phê duyệt nước ép Nhàu như một loại thực phẩm
mới của Tổng cục Bảo vệ Sức khỏe và người tiêu dùng. Nhiều nhà khoa học đã
nghiên cứu các hợp chất có hoạt tính sinh học trong quả Nhàu, cũng như trong
các bộ phận khác của cây, như lá, rễ, vỏ rễ, hạt, thân và hoa, vì những lợi ích
tiềm năng của chúng đối với sức khỏe [26].
Trong y học cổ truyền, Nhàu được xem là cây dược liệu quý được dùng để
chữa nhiều bệnh như: mất ngủ, đau lưng, huyết áp cao, an thẩn, giảm đau, tăng
cường sinh lực,...Tất cả các bộ phận của cây Nhàu đều có dược tính.
Theo Đông y
Trên thế giới, đặc biệt ở Mỹ có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về tác
dụng chống khối u và kích thích miễn dịch của trái cây Nhàu trồng ở Hawai [37].
Tại Việt Nam, Nhàu là một trong số 300 vị thuốc Nam được một thầy thuốc
nổi tiếng của miền Nam trước cách mạng Tháng Tám khuyến khích sử dụng xen
kẽ với thuốc Bắc để tiết kiệm cho người bệnh [2].
Nhàu rừng và rễ Nhàu cũng là hai trong số 208 vị thuốc Nam được Việt Cúc
ghi lại trong “Nam dược tính yếu lược” (1965). Đặc biệt từ năm 1952 đã được
công bố nhiều nghiên cứu về tác dụng của rễ Nhàu trên các bệnh nhân [4].
Đỗ Tất Lợi, nhà nghiên cứu nổi tiếng về “Những cây thuốc và vị thuốc Việt
Nam” cũng đã đề cập đến cây Nhàu và xếp vị thuốc này vào danh mục những vị
thuốc về huyết áp [15].
Hiện nay, nhiều xí nghiệp dược trong nước cũng đã sản xuất thuốc viên và
thuốc nước chiết xuất từ Nhàu.
Các bộ phận cây Nhàu được dùng làm thuốc:
Rễ Nhàu: Thu hái vào mùa đông. Ngoài công dụng nhuộm màu vải, đem
ngâm rượu uống chữa bệnh nhức mỏi, đau lưng, dịch trích toàn phần từ rễ Nhàu
có tác dụng làm hạ huyết áp…(có khi dùng quả Nhàu non thái mỏng sao khô
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thay rễ).
Quả Nhàu: Thu hoạch vào mùa hạ. Có mùi khai mạnh, có vị cay nồng và
hơi chát ăn với muối dễ tiêu, nhuận tràng, làm thuốc điều kinh, trị băng huyết,
bạch đới, ho cảm, hen, đau gan, tiểu đường. Nướng chín ăn để chữa kiệt lỵ. Ăn
ngày 1-3 quả. Vì mùi hăng, nồng và cay nên khó ăn được nhiều.
Lá Nhàu: Thu hoạch quanh năm. Dùng tươi, rửa sạch giã nát đắp chữa mụn
nhọt, mau lành, chóng lên da non. Lá Nhàu phơi khô, thái nhỏ sắc uống chữa kiệt
lỵ, chữa sốt và làm thuốc bổ.
Vỏ cây Nhàu: Nấu nước cho phụ nữ sau khi sinh uống bổ máu [3], [15], [19].
Công dụng và liều dùng: Dùng rễ Nhàu sắc uống hàng ngày thay nước chè
chữa cao huyết áp, uống hàng tháng với liều 30 - 40 g rễ, sắc và uống thay nước
chè trong ngày. Sau 15 hôm sẽ có kết quả, uống tiếp tục 2 - 3 tháng liền sau đó
với liều giảm xuống. Có thế nấu thành cao, hoặc thái nhỏ, sao vàng, ngâm rượu
uống. Quả non thái nhỏ, sao vàng, dùng thay rễ. Lá dùng giã nát đắp ngoài hoặc
sắc uống với liều 8 - 10 g sắc với 500 ml nước, chia làm 2 lần uống trong ngày
chữa bệnh đường ruột, chữa sốt, cảm, nhức đầu, chóng mặt [3], [15], [19].
Một số bài thuốc từ cây Nhàu:
Chữa huyết áp cao: Rễ Nhàu 30 - 40 g, sắc uống thay nước chè, sau hai tuần
là có kết quả, sau đó giảm bớt liều, uống liên tục trong 2 - 3 tháng.
Chữa nhức mỏi tay chân, đau lưng: quả Nhàu non thái mỏng sao khô, 300g
ngâm trong 2 lít rượu 30 - 40 độ sau hai tuần, uống ngày hai lần, lần một ly con
30 - 40 ml.
Chữa lỵ, tiêu chảy, cảm sốt: lá Nhàu tươi 3 - 6 lá, rửa sạch nấu với 500 ml
đun đến khi nước còn 200 ml chia hai lần uống trong ngày. Uống liên tục trong
2 - 5 ngày [4], [15].
Tác dụng dược lý của cây Nhàu: Theo Đỗ Tất Lợi và nhiều nhà khoa học
khác, khi thí nghiệm trên động vật, cây Nhàu có những tác dụng sau: nhuận tràng
nhẹ và lâu dài, lợi tiểu nhẹ, làm êm dịu thần kinh giao cảm, hạ huyết áp, không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
độc, không gây nghiện [15].
Năm 2000, Phạm Thiệp và cs đã công bố dùng đúng cách thì giá trị chữa
bệnh từ cây Nhàu rất hiệu quả. Rễ Nhàu có tác dụng nhuận tràng, lợi tiểu, làm
êm dịu thần kinh giao cảm, giảm đau nhức, hạ huyết áp; quả có tác dụng nhuận
tràng và lợi tiểu; lá có tác dụng làm tăng lực, hạ sốt, điều hòa kinh nguyệt [21].
Theo Tây y
Do hiệu quả của cây Nhàu, các nhà khoa học đã quan tâm nghiên cứu đối
tượng này. Năm 1848, Anderson, nhà khoa học người Pháp đã tách được từ rễ
Nhàu chất moridin có công thức tổng quát C28H30O15. Tiếp theo nhiều nhà khoa
học khác đã tiếp tục nghiên cứu những công trình này [27].
Nhàu có nhiều chất selenium [15]. Hai công trình nghiên cứu điển hình cho
thấy TNJ giúp cơ thể khỏe mạnh, cải thiện sức khỏe và tinh thần, giúp điều hòa
cơ thể. Công trình thứ nhất: “Đánh giá sự thay đổi chất lượng cuộc sống trong
thử nghiệm lâm sàng về Nhàu” được công bố tại hội thảo của Hội Nghiên cứu
Chất lượng cuộc sống Quốc tế lần thứ 12, tổ chức tại California, Mỹ, năm 2005.
và công trình nghiên cứu “Tác dụng của Nhàu lên chất lượng cuộc sống” đăng
trên Tạp chí Y khoa Alternative and Complementary Medicine” [33].
Khi phân tích dược tính của rễ Nhàu, một số tác giả đã thí nghiệm trên vật
nuôi của phòng thí nghiệm và nhận thấy nhiều tính chất của rễ Nhàu: Nhuận
tràng nhẹ, lợi tiểu nhẹ và lâu dài; Làm êm dịu thần kinh trên thần kinh giao cảm;
Hạ huyết áp kéo dài; Rất ít độc và không gây nghiện [4].
Như vậy, có thể nói từ lâu cây Nhàu đã được nghiên cứu và sử dụng trong
y học cổ truyền cũng như trong y học hiện đại.
Y học ngày nay đã biết rất rõ khi thần kinh con người bị căng thẳng sẽ dẫn
đến trương lực cơ bắp gia tăng, hoạt động nội tạng bị rối loạn, huyết áp tăng,
lượng bạch cầu giảm…Trong điều kiện như vậy, tất cả các biện pháp hoặc các
dược chất làm ổn định được thần kinh, trong đó có rễ Nhàu hoặc trái Nhàu đều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
có khả năng giúp cải thiện tình hình. Tuy nhiên đối với các bệnh có tổn thương
thực thể hoặc các chứng viêm, nhất thiết phải cần các vị thuốc hoặc các phương
pháp đặc trị mà rễ Nhàu không thể thay thể được [39].
Thành phần hóa học trong rễ Nhàu chứa glucozit anthraquinon - còn gọi là
morinda C28H30O15: có tinh thể hình kim màu vàng, tan trong nước sôi, ít tan
trong nước lạnh, không tan trong ete, tan trong các chất kiềm và cho màu vàng
cam. Tác giả Balakrishna và cs (1961), đã xác định trong cây Nhàu không phải
chỉ có một chất anthraglucozit morinda mà là một hỗn hợp gồm nhiều chất
anthraglucozit như: damnacantal hay l-metoxy-2-focmyl-3-oxyanthraquinon,
chất l-metoxyrubiazin hay l-metoxy-2-metyl-3- oxyanthraquinon, chất al-izarin,
chất morinda hay 1-5-6-trioxy-2-metylanthraquinon và chất l-oxy-2-3-
dimetoxyanthraquinon [29].
Các nước ở Châu Á cũng dùng các bộ phận của cây Nhàu để làm thuốc. Ở
Trung Quốc, Nhật Bản, nước sắc rễ Nhàu dùng làm thuốc bổ, thuốc hạ sốt. Ở
Đài Loan, nước sắc rễ Nhàu dùng chữa kiết lỵ. Ở Philipin, cao toàn phần rễ Nhàu
chữa cao huyết áp, sưng huyết trĩ, xuất huyết não. Ở Malaysia, lá Nhàu hơ nóng
đắp lên ngực, bụng chữa ho, nôn mửa, đau bụng, lách to. Nước ép từ quả chữa
ho, sốt, tiểu tiện khó, đái tháo đường, giun sán, kinh nguyệt không đều. Dịch hãm
từ vỏ, rễ, quả dùng để rửa vết thương [4].
1.1.3. Tình hình nghiên cứu cây Nhàu trên thế giới và ở Việt Nam
Trên Thế giới:
Năm 2001, Wang và Su đã nghiên cứu về hiệu quả phòng ngừa ung thư của
Morinda citrifolia (Noni). Kết quả nghiên cứu cho thấy, việc ngăn ngừa sự hình
thành chất gây ung thư và hoạt động chống oxy hóa của Tahiti Noni Juice (TNJ)
từ trái Nhàu có thể góp phần vào tác dụng phòng ngừa ung thư của Morinda
citrifolia [37].
Năm 2003, Stalman và cs đã tiến hành điều hòa sinh tổng hợp anthraquinone
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trong nuôi cấy tế bào Nhàu Morinda citrifolia L. Kết quả cho thấy, khi nuôi cấy
tế bào Morinda citrifolia L. có khả năng tích lũy một lượng đáng kể
anthraquinone và sự sinh tổng hợp anthraquinone ở Nhàu bị ức chế mạnh bởi 2,4
- D, nhưng ít hơn nhiều khi sử dụng NAA. Cả hai auxin này đều ngăn cản sự
hoạt động của synthase isochorismate dẫn đến làm giảm tích lũy anthraquinone
[36].
Việc tăng cường tích lũy anthraquinone trong nuôi cấy huyền phù Morinda
citrifolia (Noni fruit) của Komaraiah P. và cs (2005), đã thực hiện bằng cách xử
lý chất kích thích, có kiểm soát trong môi trường sinh trưởng. Kết quả cho thấy,
khi bổ sung với liều lượng phủ hợp, làm tăng sản xuất anthraquinone lên 16,74
mg/g trọng lượng khô, cao hơn gấp bốn lần so với nuôi cấy mẫu đối chứng [32].
Ở Việt Nam:
Nghiên cứu ảnh hưởng của cao chiết từ quả Nhàu lên một số chỉ số miễn
dịch của chuột nhắt bị gây suy giảm miễn dịch bằng tia gamma của Phạm Thị
Vân Anh và cs (2004) cho thấy: Với liều 6g/kg/ngày dùng theo đường uống trong
9 ngày liên tục (sau khi chuột được chiếu tia gamma 6 ngày), cao quả Nhàu làm
tăng trọng lượng lách và tuyến ức tương đối, tăng số lượng bạch cầu lympho,
mono, tế bào diệt tự nhiên và tăng cường phản ứng với kháng nguyên OA so với
lô chuột chỉ chiếu tia gamma đơn thuần không được dùng thêm thuốc thử [1].
Nguyễn Trọng Thông và cs (2004) đã đánh giá tác dụng của cao trái Nhàu
(CTN) đến huyết áp (HA) và tim. CTN dạng lỏng (1ml chứa 5g dược liệu) được
sử dụng thực nghiệm với chó, ếch. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Với liều 1,5
g/kg và 2,25 g/kg thể trọng theo đường uống, CTN làm hạ huyết áp 20 - 26% và
32 - 50,7 % so với huyết áp ban đầu, duy trì trong 6 giờ. Cao trái Nhàu làm giảm
một phần tác dụng của adrenalin nhưng hầu như không ảnh hưởng đến tác dụng
của nicotin và acetylcholin đối với huyết áp ở chó. CTN ít ảnh hưởng đến tần số
tim nhưng làm giảm biên độ tim ếch cô lập, tác dụng này phụ thuộc vào liều, liều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
càng cao tác dụng giảm biên độ càng rõ [21].
Nghiên cứu ảnh hưởng của cao lỏng trái Nhàu (CTN) lên chỉ số miễn dịch
của chuột nhắt bị gây suy giảm miễn dịch của tác giả Nguyễn Trọng Thông và
cs (2004) cho thấy, với liều 6g/kg/ngày (dùng theo đường uống trong 5 ngày liên
tục) CTN làm tăng trọng lượng lách và tuyến ức tương đối, tăng số lượng bạch
cầu lympho, mono, diệt tự nhiên, … so với lô chuột chỉ tiêm CY đơn thuần không
được dùng thêm thuốc thử [20].
Đái Thị Xuân Trang và cs (2012) đã đề xuất nghiên cứu: “Khảo sát hiệu quả
điều trị bệnh tiểu đường của cao ethanol rễ, lá, trái xanh và trái chín cây Nhàu
thông qua khả năng chống oxy hóa và hạ đường huyết in vivo và vi vitro”. Tác
động chống oxy hóa được xác định thông qua khả năng làm sạch gốc tự do DPPH
in vitro. Chuột được gây bệnh tiểu đường bằng dung dịch alloxan monohydrate
(AM). Sau đó, chuột bị bệnh tiểu đường được điều trị bệnh với cao ethanol từ
các bộ phận của cây Nhàu. Kết quả cho thấy, sau khi chuột bị bệnh tiểu đường
uống cao chiết cây Nhàu với liều lượng 200 mg/kg x 2 lần/ngày có đường huyết
tương đương nhóm chuột bị bệnh tiểu đường được điều trị với thuốc trị tiểu
đường glucofast và giảm thiểu stress oxy hóa trong thận. Kết quả cũng chứng
minh rằng dịch chiết ethanol cây Nhàu cải thiện khả năng làm sạch gốc tự do
DPPH in vitro [23].
Võ Thị Mai Hương và Trần Thanh Phong (2013) đã tiến hành nghiên cứu
một số đặc trưng hóa sinh và khả năng kháng khuẩn của dịch chiết quả Nhàu
(Morinda citrifolia L.). Kết quả phân tích một số thành phần hóa sinh trong dịch
chiết quả Nhàu cho thấy: Hàm lượng cellulose trong quả Nhàu (19,33 %) cao
hơn hẳn so với đường khử (5,27 %), protein (2,8 %) và lipid (8,75 %). Trong
nghiên cứu này tác giả đã kết luận rằng hoạt độ một số enzyme và các chất chống
oxy hóa trong quả Nhàu khá cao và các chế phẩm flavonoid đều thể hiện hoạt
tính kháng khuẩn mạnh. Trong đó đáng chú ý là 2 loại vi khuẩn Staphylococcus
aureus và Salmonella typhi là nhạy cảm nhất đối với tất cả các chế phẩm nghiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cứu [12].
Nhóm nghiên cứu của Vũ Hương Giang và cs (2015) đã tiến hành điều tra
tình hình phân bố và khả năng tái sinh tự nhiên của một số loài Nhàu ở Việt Nam.
Kết quả tạo cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo trong việc làm tăng nguồn dược
liệu [5].
Tác giả Đái Thị Xuân Trang và cs (2016) trong nghiên cứu của mình đã cho
thấy sự thay đổi cấu trúc mô bệnh học tụy tạng của chuột bệnh đái tháo đường
được điều trị bằng cao ethanol từ rễ Nhàu nhằm đánh giá hiệu quả điều trị bệnh
đái tháo đường bằng dịch chiết từ rễ cây Nhàu. Kết quả thí nghiệm chứng minh
cao ethanol từ rễ của cây Nhàu có tác dụng làm giảm glucose huyết trên chuột
bệnh đái tháo đường sau 20 ngày điều trị. Tiêu bản hiển vi lát cắt ngang tụy tạng
chuột cho thấy cấu trúc chung, tụy ngoại tiết và ống bài xuất có sự khác biệt về
mô bệnh học giữa tụy chuột bình thường, chuột bệnh đái tháo đường và chuột đã
điều trị khỏi bệnh bằng cao rễ Nhàu. Cao ethanol rễ Nhàu không có hiệu quả cải
thiện tình trạng tổn thương của tụy nội tiết sau 20 ngày điều trị [24].
1.2. Kỹ thuật nuôi cấy mô tế bào thực vật và ứng dụng
1.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến nuôi cấy in vitro
Mẫu nuôi cấy: Các nhân tố khi chọn lọc mẫu cấy bao gồm kiểu gen, cơ quan
được chọn, tuổi sinh lý, mùa vụ, giai đoạn sinh trưởng, độ khỏe của mẫu và nguồn
mẫu [7].
Điều kiện nuôi cấy: Điều kiện nuôi cấy có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình
sinh trưởng phát triển của mẫu trong nuôi cấy mô tế bào thực vật. Nhiệt độ nuôi
cấy thích hợp là từ 20 - 27oC. Điều kiện ánh sáng từ 1000 – 3000 lux. Độ pH là
5,7 - 5,8 [7].
Chất kích thích sinh trưởng thực vật: Các chất kích thích sinh trưởng có vai
trò rất quan trọng trong kỹ thuật nuôi cấy mô tế bào thực vật. Bằng cách cung
cấp các chất kích thích ở một mức hợp lý thì chúng ta có thể điều khiển được quá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trình phát sinh hình thái của mẫu nuôi cấy.
Nhóm auxin là nhóm kích thích sinh trưởng chính được các nhà sinh lí học
thực vật phát hiện và quan tâm sớm nhất. Auxin là những hoocmon thực vật có
tác dụng kích thích sinh trưởng, kéo dài tế bào và phân hóa cơ quan, kiểu tác
động của nó liên quan đến làm chuyển đổi và mềm hóa màng tế bào. Nhóm auxin
bao gồm các chất sau: 2,4 Diclorophenoxy axetic axit (2,4D), α-naphtylaxetic
axit (NAA), Indotaxetic axit (IAA), trong đó 2,4D dễ gây độc nhưng có tác dụng
kích thích quá trình phân chia tế bào và thường được sử dụng nhiều nhất, NAA
có tác dụng tạo rễ cho cây non [31].
Nhóm cytokinin là nhóm chất hóa học có ảnh hưởng quyết định đến kích
thích phân chia tế bào. Đại diện cho nhóm cytokinin gồm: Kinetin; 6 - Benzyl
amino purine (BAP); 6-Dimethylalylamnino purine (2iP); Zeatin. Hiện nay một
thế hệ mới của chất điều hòa sinh trưởng, chẳng hạn như thidiazuron (TDZ) -một
cytokinin thuộc các phenylureas, đang nổi lên như là một thay thế thành công
cho tái sinh trực tiếp với tần số cao của phôi vô tính [31].
Nhóm gibberellin là nhóm được phát hiện qua quá trình nghiên cứu bệnh
nấm lúa von. Nó tác động làm tế bào giãn ra và phân chia, làm cây lùn có thể cao
lên được, như ngô lùn thành ngô cao, đậu dạng bụi thành dạng đứng. Đại diện
cho nhóm này là axit gibberillic (GA3), được sử dụng rộng rãi trong nông nghiệp
[31].
Ethylen là nhóm có ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng và phát triển của cây
nhưng gần đây nó mới được coi là hoocmon thực vật. Ethylen thường được sử
dụng để làm chín quả ở chuối, ra hoa đồng loạt ở dứa, nó cũng ảnh hưởng đến
quá trình phân bào. Đối với cà chua trong điều kiện ethylen nồng độ cao sẽ kéo
dài không ra rễ của thân [31].
Axit abscisic là hợp chất ức chế sinh trưởng thực vật tự nhiên ảnh hưởng
đến tính ngủ nghỉ của hạt, mầm và rụng lá, tăng cường ra hoa cho một số cây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ngắn ngày thông qua việc tổng hợp ARN và protein [31].
Agar: Agar có vai trò rất cần thiết đối với mẫu nuôi cấy, làm đặc môi
trường, giúp mô không bị chìm. Agar thường được sử dụng ở nồng độ 0,6
đến 1% [7].
Chất phụ gia:
Nước dừa chứa hàm lượng dinh dưỡng cao, được sử dụng để cung cấp dinh
dưỡng cho mẫu nuôi cấy mô tế bào thực vật. Các chất có hoạt tính trong nước
dừa hiện đã được chứng minh là myo-insitol và một số amino acid khác. Nước
dừa được sử dụng để kích thích sự phân hóa và nhân nhanh chồi ở nhiều loài cây.
Nước dừa thường được lấy từ quả để sử dụng tươi hoặc sau bảo quản.
Ngoài nước dừa, chuối xanh, khoai tây và cà chua cũng là những chất tự
nhiên giàu dinh dưỡng được sử dụng nhiều trong nuôi cấy mô thực vật.
Than hoạt tính cũng là một chất phụ gia có nhiều tác dụng tích cực trong
nuôi cấy mô tế bào thực vật chủ yếu là tạo điều kiện tối cho môi trường nuôi cấy,
có tác dụng hấp thụ các chất độc và các chất ức chế sinh trưởng thực vật như các
hợp chất phenolic, dịch rỉ nâu sinh ra từ môi trường nuôi cấy. Những chất này
gây ức chế sinh trưởng của mẫu nghiên cứu. Than hoạt tính làm thay đổi môi
trường ánh sáng, do môi trường trở nên sẫm khi có nó vì thế có sự kích thích sự
hình thành và sinh trưởng của rễ. Ngoài ra, than hoạt tính cũng có thể hấp thụ
các vitamin, cytokinin và auxin, làm thay đổi tỉ lệ thành phần các chất có trong
môi trường nuôi cấy cũng như pH môi trường [14].
1.2.2. Các phương pháp nhân giống vô tính in vitro
Phương pháp nhân giống in vitro đã bổ sung cho các kỹ thuật nhân giống vô
tính cổ điển như giâm cành, chiết cành, ghép cành... Nhân giống in vitro là một
trong bốn lĩnh vực của công nghệ tế bào thực vật (làm sạch virus, nhân nhanh các
giống cây quý, sản xuất và chuyển hóa sinh học các hợp chất tự nhiên và cải biến
về mặt di truyền các giống cây trồng) và mang lại hiệu quả kinh tế lớn [7]. Có ba
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phương thức tạo cây in vitro:
a. Hoạt hóa chồi nách
Hoạt hóa chồi nách bằng cách phá vỡ hiện tượng ưu thế ngọn khi nuôi cấy
các đỉnh chồi hoặc đoạn thân mang mắt ngủ. Theo phương pháp này thì sự hoạt
hóa của chồi nách diễn ra theo hai cách:
Cách 1: Cây phát triển trực tiếp từ chồi đỉnh hoặc chồi nách (xảy ra khi nuôi
cấy loài cây hai lá mầm như cây thuốc lá, hoa cúc, ...)
Cách 2: Tạo cụm chồi từ chồi đỉnh hoặc chồi nách (xảy ra khi nuôi cấy cây
một lá mầm như lúa, mía...)
Các chồi được tách và nuôi cấy trên môi trường dinh dưỡng có bổ sung
cytokinin với nồng độ cao. Vai trò của cytokinin lúc này là ức chế ưu thế ngọn
để chồi bên phát triển. Các chồi này tiếp tục được chuyển sang môi trường mới
có bổ sung cytokinin thì các chồi mới tiếp tục được tạo ra. Sau đó, các chồi này
được chuyển sang môi trường tạo rễ và được đưa ra vườn ươm khi đã có rễ hoàn
chỉnh [7].
Những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự hình thành đa chồi: (1) Nhu cầu
về loại và nồng độ cytokinin khác nhau. Nồng độ cytokinin thay đổi tùy theo giai
đoạn nuôi cấy, thông thường trong quá trình tạo chồi người ta sử dụng auxin với
nồng độ thấp, phối hợp cùng với cytokinin ở nồng độ cao. Không nên cảm ứng
tạo mô sẹo với nồng độ cytokinin quá cao vì có thể tạo ra chồi bất định mang các
đột biến. (2) Trong trường hợp chồi bên không tăng trưởng được thì cần phải cắt
bỏ chồi ngọn hoặc làm chết chồi ngọn thì chồi bên mới có thể hoạt động. (3) Khi
cấy chuyển nhiều lần tốc độ sinh khối bị thay đổi [7].
1.3. Thành tựu trong bảo tồn nguồn gen thực vật in vitro
Ở Việt Nam việc áp dụng kỹ thuật nuôi cấy mô tế bào thực vật để bảo tồn
các loài thực vật nhiệt đới quý hiếm, có giá trị kinh tế cũng được các nhà nghiên
cứu quan tâm, bắt đầu từ Chùm ngây (Morinda oleifera) là loại cây có giá trị
dinh dưỡng rất cao và dễ trồng, mang lại nhiều lợi ích và công dụng cho người
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dân cả về sức khỏe lẫn kinh tế [6].
Cây thuốc hoàn ngọc (Pseuderanthemum palatiferum (Nees) Radlk) được sử
dụng rộng rãi trong dân gian do có chứa nhiều chất khoáng, axit amin và các chất
có hoạt tính sinh học nhóm flavonoid, terpenoid, saponnin, điều trị bệnh về tiêu hóa,
tuyến tiền liệt, u xơ, ung thư giai đoạn đầu, xơ gan, ổn định thần kinh, điều hòa
huyết áp, phục hồi sức khỏe. Năm 2018, Lê Hoài Hương và cs đã thành công trong
việc nuôi cấy mô tế bào thực vật trong nghiên cứu cây hoàn ngọc [13].
Râu hùm tía (Tacca chantrieri André) được biết là cây dược liệu quý, chủ
yếu sống dưới tán rừng ẩm hoặc núi đá vôi, không chỉ có giá trị làm thuốc mà
còn có giá trị làm cảnh vì có hoa đẹp. Năm 2018, Nguyễn Thị Thơ và cs đã thành
công tạo ra số lượng cây giống lớn, chất lượng tốt cung ứng cho nhu cầu trồng
và phát triển loài cây dược liệu quý này bằng phương pháp in vitro [22].
Lê Thị Như Thảo và cs (2018) đã nghiên cứu thành công bước đầu của quy
trình nhân nhanh in vitro Cây Đinh Lăng lá nhỏ (Polyscias Fruticosa L. Harms), sử
dụng lá đinh lăng được nuôi cấy phát sinh tạo mô sẹo. Mô sẹo được sử dụng làm
vật liệu cho nuôi cấy dịch huyền phù và thu nhận saponin [17].
Năm 2018, Lê Thị Tâm Hồng và cs đã ứng dụng phương pháp nuôi cấy mô
tế bào thực vật trong bảo tồn và phát triển cây Xạ Đen (Ehretia asperula Zollinger
et Moritzi ) để phát triển nguồn dược liệu quý [9].
Đã có một số công trình nghiên cứu về quá trình nuôi cấy in vitro ở cây
Nhàu.
Năm 2015, Elakkuvan và cs đã nghiên cứu về “Ảnh hưởng của sự khử trùng
bề mặt đến sự sống sót in vitro của mẫu Morinda citrifolia L.”. Thí nghiệm khử
trùng mẫu được tiến hành với sự thay đổi nồng độ các chất HgCl2, NaClO và
Ca(ClO)2, khi kết hợp với các khoảng thời gian khác nhau cho kết quả khác nhau
về ảnh hưởng của việc khử trùng đến tỉ lệ sống của đoạn chồi, chồi ngọn và lá non
Morinda citrifolia L.. Khử trùng bề mặt bằng HgCl2 0,1 % trong 4 phút cho tỉ lệ
sống cao nhất là 82,59 %; 84,26 % và 76,53 % tương ứng với mẫu vật là đoạn chồi,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chồi ngọn và lá non (đây là chất khử trùng bề mặt mạnh). Xử lý mẫu sạch bằng
sodium hypochlorite (NaClO) 2% trong 10 phút cho tỉ lệ sống tương ứng 71,99 %;
78,79 % và 66,15 % với mẫu là đoạn chồi, chồi ngọn và lá non. Với chất khử trùng
là calcium hypochlorite (Ca(ClO)2) 5% cho tỉ lệ sống của mẫu là 64,23 %; 70,17 %
và 60,57 % tương ứng với đoạn chồi, chồi ngọn và lá non (Đây là chất khử trùng bề
mặt yếu trong các chất nghiên cứu) [30].
Saini và cs trong nghiên cứu về “Tạo lượng lớn chồi Noni (Morinda
citrifolia L.) in vitro từ mẫu đoạn thân” đã cho thấy: Noni (Morinda citrifolia L.)
là cây thuốc được sử dụng rộng rãi để chữa huyết áp, các vấn đề về hô hấp, thiếu
hụt miễn dịch, kháng khuẩn, chống viêm, giảm đau và điều trị chống sung huyết.
Để sản xuất quy mô lớn cây thuốc này, các tác giả đã tiến hành nghiên cứu nuôi
cấy in vitro từ mẫu thân ngoài tự nhiên. Khả năng tạo chồi cao được quan sát
thấy trên môi trường MS chứa BAP 2,0 mg/l. Tuy nhiên, môi trường MS có bổ
sung BAP 2,0 mg/l và Kinetin 1,0 mg/l thể hiện tỉ lệ nhân chồi tối đa trong nuôi
cấy. Tỉ lệ tạo chồi đạt 84,33 % trên môi trường này. Chồi in vitro phát triển và
tạo rễ trong môi trường MS có nồng độ IBA 1,0 mg/l, số rễ/chồi đạt 10 rễ và
chiều dài rễ đạt 3,1 cm. Cây con in vitro có chiều cao 5 - 6 cm được chuyển ra
ngoài tự nhiên. Giá thể được sử dụng là than bùn và xơ dừa. Tỉ lệ sống sót của
cây con đạt 95 % [35].
Nghiên cứu tìm hiểu sự phát sinh hình thái rễ trong nuôi cấy in vitro cây Nhàu
của Nguyễn Thị Ngọc Hương và cs (2009) tiến hành các thí nghiệm khảo sát ảnh
hưởng của một số loại auxin với khả năng hình thành rễ ở trụ hạ diệp và lá Nhàu.
Kết quả cho thấy, NAA 0,1 mg/l kích thích sự hình thành mô sẹo và rễ sơ cấp trên
trụ hạ diệp và lá ở tuần thứ nhất, quá trình kéo dài rễ bắt đầu từ tuần thứ 2. Kết quả
đo hô hấp và hoạt tính của các chất điều hòa sinh trưởng thực vật cũng được thảo
luận để làm rõ những thay đổi sinh lí trong sự hình thành rễ [10].
Năm 2010, nhóm nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Hương và Võ Thị Bạch
Mai đã tiến hành các thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của BAP, zeatin và NAA
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
với sự hình thành chồi ở trụ hạ diệp cây Nhàu. Kết quả cho thấy, sự phát sinh
hình thái chồi ở cây Nhàu trải qua 3 giai đoạn. Trong quá trình này, zeatin 1 mg/l
kích thích sự hình thành chồi trong tối (sau 2 tuần) nhanh hơn BAP ở cùng nồng
độ. Khi phối hợp NAA 0,1 mg/l và zeatin 1 mg/l sẽ làm chậm sự hình thành chồi
(sau 5 tuần). Kết quả đo hô hấp và hoạt tính của các chất điều hòa sinh trưởng
thực vật cũng được thảo luận để làm rõ những thay đổi sinh lý trong sự hình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thành chồi [11].
Chương 2
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu và hóa chất
2.1.1. Vật liệu nghiên cứu
Sử dụng đoạn thân non và hạt cây Nhàu có nguồn gốc tại làng Soukhouma,
huyện Soukhouma, tỉnh Champasak - Lào.
Thời gian lấy mẫu: Tháng 4 năm 2018.
2.1.2. Hoá chất, thiết bị
Hoá chất
Thí nghiệm nuôi cấy mô tế bào được tiến hành trên nền môi trường MS cơ
bản (Murashige và Skoog, 1962), cồn tuyệt đối 90°, cồn 70°, Javen, HgCl2, thạch
agar, đường sucrose, nước cất khử trùng.
Sử dụng các loại hóa chất tinh khiết và thông dụng có nguồn gốc từ Đức,
Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam như các chất kích thích sinh trưởng BAP, Kinetin,
IBA, IAA.
Thiết bị
Các thiết bị chính dùng trong nuôi cấy mô tế bào: Nồi hấp khử trùng (Auto
Clave) của hãng Tommy (Nhật Bản), tủ sấy (Carbolite, Anh), buồng cấy vô trùng
(Biological Safety Cabinets) của hãng Nuarie (Mĩ), cân điện tử (Đức), bếp điện...
Bộ đồ cấy: Dao cấy, que cấy, đĩa cấy, bình tam giác 250 ml, 500 ml, pipet, ca
nhựa, ống đong, đũa thủy tinh, bông, giấy làm nút, giấy thấm, phễu thủy tinh.
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Các thí nghiệm được thực hiện từ tháng 4 năm 2018 đến tháng 5 năm 2019
tại phòng Công nghệ tế bào thực vật - Khoa Sinh học - Trường Đại học Sư phạm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Đại học Thái Nguyên.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Nhóm phương pháp nuôi cấy in vitro
2.3.1.1. Phương pháp pha môi trường và nuôi cấy
Môi trường cơ bản được sử dụng trong nghiên cứu là môi trường MS
(Murashige và Skoog, 1962).
Nguyên tắc pha môi trường nuôi cấy: Pha môi trường đặc với thành phần
và hàm lượng các chất phù hợp. Môi trường cơ bản là MS, có đầy đủ muối
khoáng, các chất hữu cơ, vitamin…Tất cả các hóa chất phải được tan đều, không
kết tủa. Môi trường có bổ sung chất độn là thạch làm giá đỡ không quá rắn hay quá mềm để khi cấy mẫu được dễ dàng. Khử trùng ở nhiệt độ 1200C, áp suất 1
atm - 1,2 atm, trong thời gian 20 phút. Sau khi khử trùng để nguội, ổn định sau
2-3 ngày và tiến hành cấy mẫu trong buồng cấy vô trùng [16].
Các bước cụ thể trong pha môi trường nuôi cấy:
Xác định công thức cần pha. Ví dụ, pha 1 lít môi trường có công thức: MS
cơ bản + đường sucrose 30 g/l + agar 9 g/l.
(1) Cân đường sucrose 30 g/l, thạch agar 9 g/l.
(2) Dùng ống đong hoặc pipet để lấy dung dịch MS cơ bản, và các chất
kích thích sinh trưởng.
(3) Hòa tan thạch agar và đường trong nước cất.
(4) Bổ sung dung dịch hóa chất đã chuẩn bị ở trên.
(5) Bổ sung nước cất vào hỗn hợp trên cho đủ 1 lít, khuấy tan hết.
(6) Chuẩn độ pH của hỗn hợp trong khoảng từ 5,8 - 6,0.
(7) Đun trên bếp điện.
(8) Chia đều cho các bình tam giác. Làm nút bông, nút giấy cho các bình
tam giác.
(9) Khử trùng ở nhiệt độ 120oC, áp suất 1atm - 1,2 atm. Sau khi khử trùng
để nguội 2 - 3 ngày và tiến hành cấy mẫu trong buồng cấy vô trùng.
Mỗi thí nghiệm tạo mẫu in vitro cấy 30 mẫu, bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên
với 3 lần lặp lại. Thí nghiệm ngoài vườn ươm được bố trí 3 lần lặp lại mỗi lần 30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mẫu.
Điều kiện thí nghiệm
Các thí nghiệm in vitro được tiến hành trong điều kiện nhân tạo, các yếu tố
vật lí như ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm luôn được duy trì ổn định.
Ánh sáng: Các mẫu được nuôi cấy dưới ánh đèn Neon với cường độ chiếu
sáng 2000 lux, thời gian chiếu sáng 10 - 12 giờ/ngày.
Nhiệt độ: Nhiệt độ phòng nuôi cấy được duy trì trong khoảng 25 ± 20C.
Độ ẩm: Phòng nuôi cấy có độ ẩm khoảng 70 %.
2.3.1.2. Phương pháp khử trùng mẫu cấy
Tạo mẫu sạch in vitro từ hạt cây Nhàu
Mẫu hạt Nhàu là loại hạt vỏ cứng, phải xử lý hạt trước bằng ngâm nước
nóng 50 - 60 °C qua đêm, mang rửa sạch. Dùng vải màn vò hạt thật kỹ để cho
phần thịt dính hạt ra hết. Ngâm nước xà phòng loãng trong 20 - 30 phút sau đó
rửa sạch nhiều lần dưới vòi nước máy.
Các bước cơ bản để khử trùng mẫu hạt bao gồm:
Bước 1: Đưa mẫu vào bình sạch, rửa lại mẫu bằng nước cất khử trùng 1-2 lần.
Bước 2: Khử trùng bằng cồn 700 lắc đều trong 1 phút. Sau đó rửa lại bằng
nước cất khử trùng 2 - 3 lần.
Bước 3: Khử trùng mẫu với Javen 60% lắc đều trong thời gian 15, 20, 25,
30 phút.
Bước 4: Rửa sạch mẫu bằng nước cất khử trùng nhiều lần. Sau đó thấm khô
mẫu trên giấy thấm.
Bước 5: Cấy mẫu vào môi trường MS cơ bản.
Các bước khử trùng thực hiện trong môi trường vô trùng (box cấy) [16].
Tạo mẫu sạch in vitro từ đoạn thân cây Nhàu
Công thức khử trùng mẫu từ đoạn thân cây Nhàu được tham khảo theo tài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
liệu của các tác giả Antony và Subramani [28].
Cây ngoài tự nhiên được cắt bỏ lá, cho vào cốc rửa sạch dưới vòi nước máy
và sau đó rửa với nước xà phòng loãng trong 20 - 30 phút, tiếp tục rửa sạch nhiều
lần dưới vòi nước máy.
Các bước cơ bản để khử trùng mẫu cấy bao gồm:
Bước 1: Đưa mẫu vào bình sạch, rửa lại mẫu bằng nước cất vô trùng 2 lần.
Bước 2: Tiến hành khử trùng mẫu 2 lần.
Lần 1, lắc theo tỉ lệ javen : nước cất vô trùng là 1:2, lắc đều mẫu trong 30
phút. Sau đó rửa mẫu bằng nước cất vô trùng 4 - 5 lần.
Tiếp tục khử trùng mẫu lần 2 bằng HgCl2 0,1 %. Lắc đều mẫu trong thời
gian 5 phút. Rửa mẫu lại bằng nước cất vô trùng 3 - 4 lần. Sau đó thấm khô mẫu
bằng giấy thấm.
Bước 3: Cấy mẫu vào môi trường MS cơ bản.
Theo dõi các chỉ tiêu như : Tỉ lệ mẫu sạch (%), tỉ lệ mẫu bị nhiễm (%), tỉ lệ
mẫu nảy mầm (%); chất lượng chồi từ các mẫu nuôi cấy.
2.3.1.3. Phương pháp nghiên cứu môi trường nuôi cấy
Nội dung 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của BAP và Kinetin đến sự sinh trưởng
và phát sinh chồi của mẫu cây Nhàu.
Để thăm dò ảnh hưởng của các chất kích thích sinh trưởng đến sự sinh trưởng
và phát sinh chồi của cây Nhàu, tất cả các công thức môi trường nuôi cấy đều sử
dụng môi trường MS cơ bản có bổ sung đường sucrose 30 g/l + agar 9 g/l và các
chất kích thích sinh trưởng có hàm lượng thay đổi. Công thức đối chứng sử dụng
môi trường MS cơ bản + đường sucrose 30 g/l + agar 9 g/l, không bổ sung các
chất kích thích sinh trưởng. Mỗi công thức thí nghiệm tiến hành trên 30 mẫu cấy.
(1) Các đoạn thân mang nách chồi bên được cấy lên môi trường có bổ sung
BAP với nồng độ từ 0,5 mg/l; 1 mg/l; 1,5 mg/l; 2 mg/l. Theo dõi, đánh giá kết quả.
(2) Các đoạn thân mang nách chồi bên được cấy lên môi trường có bổ sung
Kinetin với nồng độ từ 0,5 mg/l; 1 mg/l; 1,5 mg/l; 2 mg/l. Đánh giá kết quả sau 4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tuần, 6 tuần, 8 tuần nuôi cấy. Các chỉ tiêu theo dõi:
+ Số chồi/mẫu.
+ Chiều cao chồi (cm).
+ Chất lượng chồi.
Chồi sinh trưởng tốt: Chồi mập, lá to màu xanh đậm (+++)
Chồi sinh trưởng trung bình: Chồi nhỏ, lá xanh (++)
Tổng số chồi trên mẫu
Chồi sinh trưởng kém: Chồi nhỏ, lá nhỏ màu xanh nhạt (+)
Kích thước của các chồi
Số chồi trung bình = Tổng số mẫu thí nghiệm
Chiều cao chồi trung bình = Tổng số mẫu thí nghiệm
Nội dung 2: Phương pháp tạo cây hoàn chỉnh
Khi các chồi cây Nhàu đạt chiều cao 3 - 4 cm và có 3 - 6 lá được cấy chuyển
sang môi trường ra rễ. Mỗi công thức thí nghiệm được tiến hành trên 30 mẫu.
Môi trường thí nghiệm thăm dò là MS cơ bản có bổ sung IAA với nồng độ thay đổi
0,1; 0,3; 0,5; 0,7; 0,9 mg/l và IBA nồng độ 0,3; 0,5; 0,7; 0,9; 1,1 mg/l. Theo
dõi, đánh giá kết quả sau 4 tuần, 6 tuần, 8 tuần nuôi cấy.
Các chỉ tiêu theo dõi: Số rễ/chồi; Chiều dài rễ (cm); Chất lượng rễ
Rễ tốt: Rễ mập, dài, màu trắng vàng (+++)
Rễ trung bình: Rễ bình thường, màu trắng vàng (++)
Tổng số rễ trên mẫu
Rễ kém: Rễ gầy, nhỏ, màu vàng (+)
Số lượng rễ trung bình = Tổng số mẫu theo dõi
Tổng kích thước của các rễ
Tổng số mẫu theo dõi
Chiều dài rễ trung bình =
2.3.2. Phương pháp đưa cây ra vườn ươm
Thí nghiệm ngoài vườn ươm được bố trí 3 lần lặp lại, mỗi lần 30 mẫu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Giai đoạn bầu đất
Cây con in vitro đạt chiều cao 2,5 - 3 cm, mọc 4 - 6 lá, có 3 - 4 rễ, chiều dài
rễ đạt 3 - 4 cm, rễ mập đủ tiêu chuẩn để đưa cây ra ngoài vườn ươm.
Bố trí thí nghiệm: Chúng tôi thăm dò trên 3 loại giá thể: Đất thịt + trấu hun
(tỉ lệ 1:1); Đất thịt + trấu hun + cát (tỉ lệ 1:2:1); Đất thịt.
Tuần đầu tiên để cây ở điều kiện phòng. Tuần thứ hai đưa cây ra nhà lưới.
Tưới phun dưới dạng sương mù vào lúc sáng sớm. Theo dõi, đánh giá tỉ lệ sống
sót và chất lượng cây sau 4 tuần.
Giai đoạn vườn ươm
Những cây Nhàu trong bầu đất đạt chiều cao 3 - 4 cm, hình thành thêm lá
mới, lá xanh sẽ chuyển cây ra ngoài môi trường tự nhiên. Tiến hành bỏ vỏ bầu,
trồng cây trên luống với mật độ 30 cm. Tuần đầu tiên phủ bằng ni lông. Tưới
nước vào buổi chiều. Theo dõi, đánh giá kết quả sau 2 tuần và 4 tuần. Chỉ tiêu
theo dõi: Chiều cao cây (cm), số lá, chất lượng cây.
Chất lượng cây kém (+): cây nhỏ, thấp, lá nhỏ, lá xanh nhạt;
Chất lượng cây trung bình (++): cây thấp, lá xanh đậm;
Chất lượng cây tốt (+++): cây to, phiến lá rộng, lá xanh đậm
2.3.3. Phương pháp xử lí và tính toán số liệu
Sử dụng toán thống kê để xác định các chỉ số thống kê như: Trung bình
mẫu, phương sai, độ lệch chuẩn và sai số trung bình mẫu với n ≥ 30, α = 0,05.
Các số liệu được xử lí trên máy vi tính bằng chương trình Excel [27]. Phương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
pháp được sử dụng là phương pháp phân tích phương sai một nhân tố.
Chương 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nghiên cứu công thức khử trùng tạo mẫu sạch
Khi tiến hành nghiên cứu quy trình nhân giống in vitro của bất kì đối tượng
cây trồng nào cũng cần phải có một số lượng lớn mẫu khởi đầu với chất lượng
đồng đều. Do vậy, việc xác định loại mẫu cấy và chế độ khử trùng phù hợp có
vai trò quan trọng trong việc tạo vật liệu ban đầu cho nghiên cứu. Các vật liệu
này phải đảm bảo sạch vi sinh vật và có khả năng phát sinh hình thái như tạo
chồi, callus hay phôi. Một số hóa chất được sử dụng để khử trùng mẫu cấy nhằm
loại bỏ nguồn bệnh và tạo được lượng lớn các mẫu sạch in vitro. Chất khử trùng
thường được sử dụng nhiều và có hiệu quả trong các nghiên cứu là HgCl2 và
NaClO.
3.1.1. Kết quả khử trùng hạt cây Nhàu
Trước khi khử trùng, hạt cây Nhàu được chọn lọc cẩn thận, loại bỏ những
hạt kém chất lượng. Sau đó, khử trùng hạt theo các công thức khác nhau. Trong
nghiên cứu này, việc khảo sát các công thức khử trùng khác nhau nhằm tìm ra
công thức khử trùng tối ưu để hạt nảy mầm tốt nhất cũng như cho chất lượng
thân mầm tốt nhất. Phương pháp khử trùng thích hợp phải đảm bảo được các yêu
cầu như tỉ lệ hạt bị nhiễm thấp, thân mầm to, mập, chồi sinh trưởng phát triển
tốt.
Chúng tôi đã tiến hành vô trùng sơ bộ hạt Nhàu bằng cồn 700 trong thời gian
1 phút và javen 60% trong box cấy vô trùng ở các ngưỡng thời gian khác nhau.
Sau khi khử trùng, hạt được cấy vào môi trường MS có bổ sung đường sucrose
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
30 g/l và agar 9 g/l. Đánh giá khả năng thu được mẫu sạch và khả năng nảy mầm
của hạt là bước tiếp theo để tìm ra công thức khử trùng tốt nhất. Kết quả nghiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cứu của chúng tôi được thể hiện ở bảng 3.1 và hình 3.1.
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của thời gian khử trùng bằng javen đến sự nảy mầm
của hạt cây Nhàu
Thời gian Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ hạt Tỉ lệ hạt Chất Công khử mẫu mẫu sạch không sạch nảy lượng thức trùng sạch nhiễm nảy mầm mầm (%) chồi (phút) (%) (%) (%)
CT1 15 87 13 78 (++) 22
CT2 20 92 8 82 (+++) 18
CT3 25 93 7 68 (++) 32
Ghi chú: (+): cây nhỏ, lá màu xanh nhạt; (++) cây nhỏ, lá màu xanh đậm; (+++) cây
mập, lá to màu xanh đậm.
CT4 30 96 4 60 (+) 40
A B
Hình 3.1. Hạt quả Nhàu sau khi khử trùng nảy mầm sau 3 tháng
A: 15 phút; B: 20 phút
Kết quả thể hiện ở bảng 3.1 cho thấy, với thời gian khử trùng thay đổi, các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chỉ tiêu nghiên cứu có sự khác nhau rõ rệt. Khử trùng hạt bằng javen 60 % trong
thời gian 20 phút, tỉ lệ hạt sạch nảy mầm cao, hạt bị nhiễm ít, đạt chất lượng chồi
tốt nhất. Khi tăng thời gian khử trùng lên 30 phút thì tỉ lệ hạt nảy mầm thấp hơn
hẳn (60 %), đồng thời tăng tỉ lệ hạt chết là 36 %, chất lượng chồi kém. Nguyên
nhân có thể do javen là chất độc, nếu kéo dài thời gian khử trùng, javen có thể
xâm nhập vào phôi, hạt bị độc nên không thể tái sinh được.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, thời gian khử trùng có ảnh
hưởng khá lớn tới tỉ lệ sống của hạt. Javen có hiệu quả diệt nấm và diệt khuẩn
cao đối với hạt cây Nhàu. Khi lắc nhẹ hạt 20 phút trong javen 60 % là vừa đủ,
vừa có khả năng tiêu diệt mầm bệnh mà lại tác động nhẹ đến thành tế bào nên
cho tỉ lệ sống cao và kích thích mẫu tái sinh.
3.1.2. Kết quả khử trùng đoạn thân cây Nhàu
Chúng tôi sử dụng loại vật liệu nghiên cứu thứ hai là đoạn thân cây Nhàu
ngoài tự nhiên. Đoạn thân cần được khử trùng sạch trước khi đưa vào bình nuôi
cấy. Trước khi khử trùng, đoạn thân được chọn lọc cẩn thận, không quá non và
cũng không quá già. Sau đó, khử trùng mẫu theo công thức nghiên cứu tham
khảo của Antony và cs: Tiến hành khử trùng mẫu 2 lần. Lần 1, tỉ lệ javen : nước
cất vô trùng là 1:2 (50 %), lắc đều mẫu trong 30 phút. Sau đó rửa mẫu bằng nước
cất vô trùng 4 - 5 lần. Tiếp tục khử trùng mẫu lần 2 bằng HgCl2 0,1% lắc đều
mẫu trong thời gian 5 phút. Rửa mẫu lại bằng nước cất vô trùng 3 - 4 lần” [28].
Kết quả thu được sau 4 tuần nuôi cấy được thể hiện ở hình 3.2.
Dựa trên kết quả nghiên cứu của Patade và cs (2011) [34], đã công bố trên
đối tượng cây Nhàu: Đoạn thân mang chồi nách được khử trùng tạo mẫu sạch.
Mẫu được loại bỏ phần bị tổn thương, sau khi khử trùng xong, mẫu được cấy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trên môi trường MS. Mọi thao tác được thực hiện trong box cấy vô trùng.
A B
Hình 3.2. Đoạn thân cây Nhàu sau khử trùng trên môi trương MS cơ bản
A: Sau 4 tuần; B: Sau 6 tuần
Kết quả khử trùng đoạn thân cây Nhàu cho thấy, với công thức khử trùng
này cho tỉ lệ mẫu sạch bệnh không bị nhiễm khuẩn, mốc, đạt tỉ lệ là 65 %, tỉ lệ
mẫu nhiễm đạt 35 %, tỉ lệ mẫu sạch nảy mầm 100 %, tỉ lệ mẫu sạch không nảy
mầm 0 % với chất lượng chồi tốt, lá to, màu xanh đậm sau 6 tuần nuôi cấy trên
môi trường MS cơ bản.
Như vậy, khử trùng mẫu từ đoạn thân mang chồi nách bằng dung dịch javen:
nước cất vô trùng với tỉ lệ 1:2 (50 %) trong 30 phút và HgCl2 0,1 % trong thời
gian 5 phút cho tỉ lệ mẫu sạch nảy mầm đạt 65 %.
Hiệu quả khử trùng khá thấp có thể do đặc tính của mẫu cấy to, các bẹ lá
bao quanh đỉnh chồi và thân mang chồi gây khó khăn cho việc loại bỏ các vi sinh
vật dẫn đến tỉ lệ mẫu nhiễm cao.
Như vậy với nguồn mẫu ban đầu từ hạt, chúng tôi nhận thấy tỉ lệ tạo mẫu
sạch cao hơn so với nguồn mẫu từ đoạn thân trong phạm vi thí nghiệm của đề
tài. Từ hai nguồn mẫu nuôi cấy ban đầu, chúng tôi lựa chọn mẫu hạt cho các
nghiên cứu tiếp theo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.2. Kết quả tạo chồi in vitro cây Nhàu
Trong môi trường nuôi cấy in vitro, bên cạnh các nguyên tố đa lượng, vi
lượng, vitamin… còn bổ sung nhiều loại kích thích sinh trưởng thuộc nhóm
auxin, cytokinin. Đây là những nhóm chất rất cần thiết để kích thích sự sinh
trưởng, phát triển và phân hóa cơ quan ở thực vật. Việc tìm công thức môi trường
với nồng độ và tỉ lệ chất kích thích sinh trưởng phù hợp cho cây và từng giai
đoạn nuôi cấy là cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo, quyết định sự thành công
của quá trình nhân giống cây trồng in vitro. Môi trường nuôi cấy phù hợp nhất
sẽ cho hệ số nhân chồi cao, chất lượng chồi tốt.
3.2.1. Ảnh hưởng của nồng độ BAP đến sự phát sinh chồi của mẫu cấy
BAP là chất kích thích sinh trưởng thuộc nhóm cytokinin và được sử dụng phổ
biến trong nuôi cấy mô tế bào thực vật. Chất này ảnh hưởng rõ rệt và đặc trưng đến
sự cảm ứng tạo chồi, kéo dài thời gian hoạt động của mô phân sinh, hạn chế sự hóa
già của tế bào đồng thời thúc đẩy sự phân hóa chồi, kích thích chồi phát triển ở
nhiều loài thực vật khác nhau. Theo nhiều nghiên cứu cho biết, BAP thường được
sử dụng với nồng độ thay đổi từ 1,0 - 4,0 mg/l là thích hợp cho nhiều loại mô nuôi
cấy. Ở các nồng độ cao hơn hoặc thấp hơn đều biểu hiện hiệu quả kích thích kém.
Với nồng độ cao sẽ hoạt hóa hình thành chồi bất định.
Qua tìm hiểu một số kết quả nghiên cứu về tạo đa chồi ở cây Nhàu (Morinda
citrifolia L.) in vitro, tác giả Saini và cs (2015) đã sử dụng đoạn thân đã khử
trùng để làm vật liệu mẫu ban đầu trong tạo đa chồi ở cây Nhàu [35].
Trong thí nghiệm này, chúng tôi sử dụng đoạn thân mầm của các cây nảy
mầm in vitro. Cây Nhàu sử dụng trong thí nghiệm khoảng 15 - 20 ngày tuổi,
trong giai đoạn này mô chưa hóa gỗ hoàn toàn, phần mô phân sinh sẽ tiếp xúc
với các chất kích thích sinh trưởng và biệt hóa tạo các chồi bất định. Thân mầm
cắt thành từng đoạn có chiều dài từ 1cm trước khi chuyển vào môi trường nuôi
cấy có bổ sung BAP với các nồng độ khác nhau. Theo dõi thí nghiệm và đánh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giá kết quả sau các khoảng thời gian nuôi cấy. Kết quả theo dõi các chỉ tiêu thí
nghiệm được trình bày ở bảng 3.2 và hình 3.3.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, các đoạn thân mầm cây Nhàu có khả năng tái
sinh chồi trên các môi trường thí nghiệm. Khả năng tạo đa chồi có sự khác biệt
trên các môi trường khi thay đổi nồng độ BAP. Các công thức thí nghiệm đều có
khả năng tạo chồi cao hơn so với công thức đối chứng. Ở môi trường đối chứng,
số chồi/mẫu sau 4 tuần, 6 tuần, 8 tuần nuôi cấy đều chỉ có 1 chồi/mẫu. Trên môi
trường nuôi cấy có bổ sung BAP với nồng độ tăng dần từ 0,5 mg/l đến 2,0 mg/l,
quan sát thấy số chồi/mẫu tăng, tăng cao nhất là môi trường nuôi cấy có bổ sung
BAP 2,0 mg/l, hiệu quả tạo đa chồi sau 4 tuần nuôi cấy đạt 1,80 chồi/mẫu (tăng
0,80 so với ĐC), sau 6 tuần mẫu nuôi cấy là 2,03 chồi/mẫu (tăng 1,03 so với
ĐC), sau 8 tuần nuôi cấy số chồi trên mẫu cấy là 2,53. Các công thức thí nghiệm
còn lại cho số chồi/mẫu đạt từ 1,10 đến 1,40 (sau 6 tuần và sau 8 tuần nuôi cấy).
Kết quả theo dõi chỉ tiêu về chiều cao chồi cho thấy, khi tăng nồng độ
BAP (từ 0,5 mg/l đến 2,0 mg/l) dẫn đến chiều cao chồi tăng dần, tăng cao nhất
là môi trường MS có bổ sung BAP 2,0 mg/l. Sau 4 tuần, chiều cao chồi tăng
từ 1,33 - 1,79 cm; sau 6 tuần tăng từ 1,65 - 2,39 cm; sau 8 tuần tăng từ 2,11 -
3,04 cm. Các môi trường thí nghiệm đều thu được kết quả tốt hơn so với đối
chứng.
Kết quả theo dõi về khả năng tạo đa chồi từ mẫu cấy cây Nhàu của chúng tôi
cho thấy, khi bổ sung BAP 2,0 mg/l mẫu tạo đa chồi nhiều nhất trong tất cả các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
công thức nghiên cứu của đề tài.
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của BAP đến sự phát sinh chồi của mẫu cấy
Số Nồng độ Công Số lá/mẫu Chiều cao Chất chồi/mẫu BAP thức (chồi) chồi (cm) lượng chồi (mg/l) (chồi)
Sau 4 tuần
1,00 3,47±0,16 1,33±0,08 + ĐC 0
1,00 4,40±0,15 1,47±0,09 + CT1 0,5
1,00 4,53 ±0,16 1,63±0,09 ++ CT2 1,0
1,00 4,93 ±0,19 1,71±0,09 ++ CT3 1,5
1,80 ±0,18 5,20 ±0,18 1,79±0,07 +++ CT4 2,0
Sau 6 tuần
1,00 4,40±0,15 1,65±0,08 + ĐC 0
1,10 ±0,06 5,87±0,09 1,81±0,09 ++ CT1 0,5
1,23 ±0,12 5,93 ±0,18 2,09±0,10 ++ CT2 1,0
1,40 ±0,22 6,74 ±0,16 2,15±0,09 ++ CT3 1,5
CT4 2,0 2,03 ±0,24 6,73 ±0,18 2,39±0,07 +++
Sau 8 tuần
1,00 5,47±0,16 2,11±0,09 + ĐC 0
1,10 ±0,06 7,13±0,18 2,35±0,10 ++ CT1 0,5
1,27 ±0,13 7,27 ±0,18 2,67±0,11 ++ CT2 1,0
1,40 ±0,22 7,73±0,21 2,85±0,11 ++ CT3 1,5
CT4 2,0 2,53 ±0,36 8,47 ±0,25 3,04±0,08 +++
Ghi chú: (+) chồi nhỏ, ngắn, lá xanh nhạt; (++) chồi nhỏ, ngắn, lá xanh; (+++) chồi
mập, lá to xanh đậm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
A
B
C D
Hình 3.3 Cây Nhàu trên môi trường chứa BAP với nồng độ thay đổi sau 8 tuần
A: Đối chứng; B: BAP 1,0mg/l; C: BAP 1,5mg/l; D: BAP 2,0mg/l
Xét đồng thời các chỉ tiêu nghiên cứu trong giai đoạn tạo đa chồi cây Nhàu
thì môi trường thích hợp nhất trong các nồng độ thăm dò, cho hiệu quả tạo chồi
cao nhất là MS cơ bản + đường sucrose 30 g/l + agar 9 g/l có bổ sung BAP 2,0
mg/l, cho hệ số tạo chồi đạt 2,53, sự sinh trưởng phát triển của chồi khỏe, chất
lượng chồi tốt. Tuy nhiên, khả năng tạo đa chồi từ mẫu cấy cây Nhàu của BAP
chưa cao.
3.2.2. Ảnh hưởng của Kinetin đến sự phát sinh chồi in vitro
Thân mầm được cắt thành từng đoạn có chiều dài khoảng 1cm trước khi
chuyển vào môi trường nuôi cấy có bổ sung Kinetin với các nồng độ khác nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Theo dõi thí nghiệm và đánh giá kết quả sau các khoảng thời gian nuôi cấy. Kết
quả theo dõi các chỉ tiêu thí nghiệm được trình bày ở bảng 3.3 và hình 3.4.
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của Kinetin đến sự phát sinh chồi của mẫu cấy
Nồng độ Số Công Số lá/mẫu Chiều cao Chất lượng Kinetin chồi/mẫu thức (chồi) chồi (cm) chồi (mg/l) (chồi)
Sau 4 tuần
ĐC 0 3,47±0,16 1,33±0,08 1,00 Nhỏ
CT1 0,5 3,53±0,16 1,36±0,08 1,00 Mập
CT2 1,0 3,67±0,14 1,39±0,09 1,00 Mập
CT3 1,5 3,33±0,53 1,30±0,07 1,00 Nhỏ
CT4 2,0 3,47±0,16 1,24±0,07 1,00 Nhỏ
Sau 6 tuần
ĐC 0 1,00, 4,40±0,15 1,65±0,08 Nhỏ
CT1 0,5 5,40±0,17 1,76±0,09 1,00 Mập
CT2 1,0 5,47±0,16 1,79±0,10 1,00 Mập
CT3 1,5 5,33±0,42 1,68±0,08 1,00 Nhỏ
CT4 2,0 4,80±0,23 1,59±0,08 1,00 Nhỏ
Sau 8 tuần
Nhỏ
ĐC 0 5,47±0,16 2,11±0,09 1,00
CT1 0,5 7,07±0,19 2,25±0,10 1,00 Mập
CT2 1,0 7,27±0,18 2,38±0,10 1,00 Mập
CT3 1,5 6,93±0,39 2,21±0,08 1,00 Nhỏ
CT4 2,0 6,00±0,35 1,98±0,08 1,00 Nhỏ
Kết quả theo dõi chỉ tiêu về chiều cao chồi cho thấy, khi tăng nồng độ
Kinetin từ 0,5 mg/l đến 1,0 mg/l dẫn đến chiều cao chồi tăng dần. Khi tăng nồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
độ Kinetin từ 1,5 mg/l đến 2,0 mg/l dẫn đến chiều cao chồi giảm dần , tăng cao
nhất là môi trường MS có bổ sung Kinetin 1,0 mg/l. Sau 4 tuần, chiều cao chồi
CT1, CT2, CT3 và CT4 lần lượt là 1,36; 1,39; 1,30; 1,24 (cm), sau 6 tuần chiều
cao chồi ở CT1, CT2,CT3 và CT4 lần lượt là 1,76; 1,79; 1,68; 1,59 (cm); sau 8
tuần, chiều cao chồi ở CT1, CT2, CT3 và CT4 lần lượt là 2,11; 2,25; 2,38; 1,98
(cm).
Kết quả theo dõi về khả năng tạo đa chồi từ mẫu cấy cây Nhàu của chúng tôi
cho thấy, khi bổ sung Kinetin mẫu không tạo đa chồi. Tuy nhiên chồi có chiều cao
tốt nhất trên môi trường có Kinetin 1,0 mg/l trong các công thức nghiên cứu của
đề tài.
Xét đồng thời các chỉ tiêu nghiên cứu trong giai đoạn tạo chồi cây Nhàu thì
môi trường thích hợp nhất trong các nồng độ thăm dò, cho hiệu quả tạo chồi sinh
trưởng tốt là MS cơ bản + đường sucrose 30 g/l + agar 9 g/l có bổ sung Kinetin
1mg/l, sự sinh trưởng phát triển của chồi khỏe, chất lượng chồi tốt. Tuy nhiên, khả
năng tạo đa chồi từ mẫu cấy cây Nhàu của Kinetin có nồng độ từ 0,5 - 2,0 mg/l
thì chưa quan sát thấy.
A B
Hình 3.4 Cây Nhàu trên môi trường chứa Kinetin sau 8 tuần
A: Đối chứng; B: Kinetin 2,0 mg/l
3.3. Nghiên cứu khả năng tạo rễ cây Nhàu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Khi chồi đạt đến một kích thước nhất định, mẫu được chuyển sang môi
trường tạo rễ. Chất kích thích sinh trưởng được dùng chủ yếu ở giai đoạn này
thuộc nhóm auxin. Tác dụng rõ rệt nhất của auxin đối với sự phân hóa tế bào là
khả năng phát sinh rễ đã được kiểm chứng từ năm 1934. Nhiều kết quả nghiên
cứu đã cho thấy vai trò của IBA và IAA tác động đến quá trình phát sinh rễ [14].
IBA và IAA là những chất kích thích chủ yếu tác động lên quá trình phân chia tế
bào và sự hình thành rễ. Để chồi in vitro cây Nhàu phát triển thành cây hoàn
chỉnh trong ống nghiệm, chúng tôi thăm dò ảnh hưởng riêng rẽ của IBA và IAA
đến sự phát sinh rễ ở cây Nhàu.
3.3.1. Ảnh hưởng của IBA đến sự phát sinh rễ cây Nhàu
Các chồi in vitro cây Nhàu có chiều cao từ 2,5 cm, 3 - 5 lá được chúng tôi
sử dụng để thăm dò môi trường nuôi cấy. Chồi in vitro được nuôi cấy trong môi
trường có chứa IBA ở các nồng độ khác nhau để nghiên cứu sự ảnh hưởng của
IBA đến sự hình thành rễ. Cây cắt bỏ bớt lá, cấy vào môi trường MS cơ bản +
đường sucrose 30 g/l + agar 9 g/l + IBA thay đổi nồng độ. Môi trường đối chứng
là MS cơ bản + đường sucrose 30 g/l + agar 9 g/l. Mỗi công thức môi trường cấy
30 chồi. Theo dõi sự hình thành rễ của các chồi sau 4, 6 và 8 tuần. Kết quả theo
dõi được thể hiện trong bảng 3.4 và hình 3.5.
Kết quả trên bảng 3.4 và hình 3.5 cho thấy, trên môi trường thí nghiệm có
bổ sung IBA đều cho các chỉ tiêu theo dõi cao hơn đối chứng. Sau 4 tuần, số rễ
trung bình đạt được từ 2,80 - 5,53 rễ/chồi, sau 6 tuần, số rễ trung bình đạt từ 5,48
- 8,73 rễ/chồi; sau 8 tuần, số rễ trung bình đạt được từ 7,43 - 11,83 rễ/chồi. Trong
đó, môi trường bổ sung IBA 0,9 mg/l cho hiệu qủa tạo rễ tốt nhất. Sau 8 tuần, số
rễ trung bình đạt được là 11,83 rễ/chồi.
Nồng độ IBA cũng ảnh hưởng đến sự phát triển chiều dài rễ của cây Nhàu.
Chiều dài trung bình của rễ tăng dần khi nồng độ IBA trong môi trường nuôi cấy
tăng từ 0,3 - 1,1 mg/l. Chiều dài trung bình của rễ tăng cao nhất trên môi trường
có bổ sung IBA nồng độ 0,9 mg/l, đạt 3,75 cm. Khi tiếp tục tăng nồng độ IBA Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thì chiều dài trung bình của rễ cũng giảm.
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của IBA đến khả năng tạo rễ cây Nhàu
Nồng độ Chiều dài Chất lượng Công thức Số lượng rễ IBA (mg/l) rễ(cm) rễ
Sau 4 tuần
ĐC 0 0 0
CT1 3,80±0,19 0,70±0,04 0,3 +
CT2 4,30±0,21 0,71±0,04 0,5 ++
CT3 4,73±0,19 0,74±0,04 0,7 ++
CT4 5,53±0,20 0,79±0,03 0,9 ++
CT5 2,80±0,23 0,61±0,04 1,1 +
Sau 6 tuần
ĐC 0 0 0
CT1 6,04±0,28 1,67±0,06 0,3 +
CT2 6,98±0,24 2,09±0,07 0,5 ++
CT3 8,37±0,24 2,51±0,09 0,7 ++
CT4 0,9 8,73±0,13 2,75±0,10 +++
CT5 5,48±0,25 1,11±0,04 1,1 +
Sau 8 tuần
ĐC 0 0 0
CT1 9,13±0,41 3,11±0,10 0,3 +
CT2 9,43±0,25 3,46±0,11 0,5 ++
CT3 10,67±0,25 3,64±0,12 0,7 ++
CT4 11,83±0,30 3,75±0,13 0,9 +++
CT5 7,43±0,26 2,35±0,08 1,1 +
Ghi chú: (+) rễ ngắn, nhỏ, màu vàng; (++): rễ bình thường, màu trắng vàng;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(+++): rễ mập, dài, có rễ phụ, màu trắng vàng.
A B
Hình 3.5. Cây Nhàu trên môi trường chứa IBA 0,9mg/l sau 8 tuần
A: Đối chứng; B: IBA 0,9 mg/l
Xét đồng thời các chỉ tiêu theo dõi trong thí nghiệm của chúng tôi cho thấy,
môi trường tối ưu nhất trong các nồng độ nghiên cứu cho việc tạo rễ cây Nhàu
là môi trường bổ sung IBA 0,9 mg/l. Trên môi trường này, số rễ/chồi đạt 11,83
cm, chiều dài trung bình là 3,75 cm, bề mặt rễ sần xùi, có nhiều rễ phụ, màu trắng
vàng.
3.3.2. Ảnh hưởng của IAA đến sự phát sinh rễ cây Nhàu
IAA là chất kích thích sinh trưởng thuộc nhóm auxin, được đưa vào môi
trường nuôi cấy nhằm thúc đẩy sự sinh trưởng và dãn nở của tế bào, tăng cường
quá trình sinh tổng hợp và trao đổi chất, kích thích sự hình thành rễ. Dựa trên
những đặc tính của IAA, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của IAA đến
sự phát sinh rễ cây Nhàu. Thí nghiệm được tiến hành trên 5 công thức có bổ sung
IAA ở các nồng độ khác nhau.
Kết quả thu được sau nuôi cấy 4, 6 và 8 tuần được thể hiện trong bảng 3.5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
và hình 3.6.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của IAA đến khả năng tạo rễ cây Nhàu
Nồng độ Chiều dài Chất lượng Công thức Số lượng rễ IAA (mg/l) rễ (cm) rễ
Sau 4 tuần
ĐC 0 0 0
CT1 2,97±0,16 0,55±0,03 0,1 +
CT2 3,43±0,19 0,63±0,04 0,3 ++
CT3 4,60±0,18 1,20±0,35 0,5 +++
CT4 3,83±0,17 0,89±0,02 0,7 ++
CT5 3,57±0,20 0,83±0,34 0,9 ++
Sau 6 tuần
ĐC 0 0 0
CT1 6,97±0,33 0,98±0,03 0,1 +
CT2 7,67±0,36 1,09±0,04 0,3 ++
CT3 9,37±0,50 1,27±0,18 0,5 +++
CT4 8,23±0,40 1,14±0,05 0,7 ++
CT5 7,67±0,36 1,06±0,34 0,9 ++
Sau 8 tuần
ĐC 0 0 0
CT1 7,93±0,28 2,03±0,48 0,1 +
CT2 8,33±0,29 2,07±0,06 0,3 ++
CT3 10,70±0,50 2,37±0,32 0,5 +++
CT4 9,43±0,38 2,12±0,08 0,7 ++
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
CT5 9,17±0,31 1,94±0,31 0,9 ++
Ghi chú: (+) rễ gầy, nhỏ, màu vàng; (++): rễ bình thường, màu trắng vàng;
(+++): rễ mập, dài, màu trắng vàng
Từ kết quả trình bày ở bảng 3.5 cho thấy, trên tất cả các môi trường thí
nghiệm chồi in vitro đều hình thành rễ, tuy nhiên khả năng hình thành rễ của chồi
cây Nhàu khác nhau ở các môi trường có bổ sung IAA với nồng độ khác nhau.
Các môi trường có chất kích thích sinh trưởng IAA đều cho tỉ lệ chồi ra rễ cao
hơn nhiều so với môi trường đối chứng (môi trường không có chất kích thích
sinh trưởng IAA). Trong các công thức môi trường có chất kích thích sinh trưởng
thì môi trường CT3 (môi trường có IAA 0,5 mg/l) là môi trường cho tỉ lệ chồi ra
rễ cao nhất (sau 8 tuần đạt 10,70 rễ). Môi trường CT5 có nồng độ IAA 0,9 mg/l
cao hơn môi trường CT3 có nồng độ IAA 0,5 mg/l nhưng tỉ lệ chồi ra rễ thấp
hơn. Kết quả này cho thấy, nồng độ IAA cao gây ức chế khả năng hình thành rễ
cây Nhàu. Vì vậy, trong thí nghiệm này, công thức môi trường CT3 là môi trường
chứa IAA thích hợp cho sự tạo rễ cây Nhàu.
A B
Hình 3.6. Cây Nhàu trên môi trường chứa IAA 0,5mg/l sau 8 tuần
A: Đối chứng; B: IAA 0.5 mg/l
Từ kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các chất kích thích sinh trưởng thuộc
nhóm auxin (IBA, IAA) đến sự phát sinh rễ cây Nhàu chúng tôi nhận thấy, cả 2
môi trường đều tạo ra chất lượng rễ tốt. Nếu nghiên cứu tạo cây hoàn chỉnh mang Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đặc điểm hình thái rễ của cây Nhàu (có rễ chính và rễ phụ), thì môi trường bổ
sung IBA là phù hợp. Do vậy, môi trường thích hợp cho sự tạo rễ cây Nhàu trong
phạm vi nghiên cứu của đề tài là môi trường MS cơ bản có bổ sung đường sucrose
30 g/l + agar 9 g/l + IBA 0,9 mg/l.
3.4. Nghiên cứu giá thể thích hợp đưa cây Nhàu ra ngoài tự nhiên
3.4.1. Giai đoạn bầu đất
Việc lựa chọn giá thể thích hợp để đưa cây ra ngoài vườn ươm là khâu cuối
cùng và quan trọng trong quá trình nhân giống in vitro. Cần phải thực hiện thật
cẩn thận vì đây là khâu quyết định đến sự thành công của quá trình nuôi cấy in
vitro. Giá thể phù hợp là giá thể cho tỉ lệ cây sống cao, sinh trưởng phát triển tốt.
Cây in vitro được nuôi cấy trong điều kiện ổn định về nguồn dinh dưỡng, ánh
sáng, nhiệt độ... Khi chuyển ra ngoài môi trường tự nhiên hoàn toàn khác nên
cây con dễ bị chết do mất nước, nhiệt độ cao... Vì thế cây con phải được thích
nghi dần với điều kiện ngoài tự nhiên. Trước khi đem cây ra trồng ngoài vườn
ươm, đưa cây ra khỏi phòng sinh trưởng, đặt trong điều kiện nhiệt độ phòng bình
thường, để khoảng 2 ngày. Sau đó lấy cây ra khỏi bình, rửa sạch agar bám trên
rễ. Đem trồng trong các giá thể nghiên cứu. 3 loại giá thể để trồng thăm dò: Đất
thịt + trấu hun +cát (tỉ lệ 1:2:1); đất thịt trung bình + trấu hun (tỉ lệ 1:1); đất thịt
trung bình. Trong thời gian cây con thích nghi với điều kiện môi trường (tối thiểu
là khoảng 2 - 3 tuần), cây con cần được chăm sóc và bảo vệ cẩn thận.
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của giá thể đến cây trồng trong bầu sau 4 tuần
Tỉ lệ cây sống (%) Chất lượng cây Giá thể
Đất thịt 100 +
Đất thịt + trấu hun (1:1) 100 +++
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đất thịt +trấu hun + cát (1:2:1) 100 ++
Ghi chú: (+):Cây nhỏ, thấp, lá nhỏ, lá xanh nhạt; (++):cây thấp, lá xanh đậm;
(+++):cây to, phiến lá rộng, lá xanh đậm.
Đất thịt Đất thịt + Trấu hun Đất thịt + Trấu hun +
(1:1) Cát (1:2:1)
Hình 3.7. Cây Nhàu in vitro hoàn chỉnh được trồng trong bầu đất sau 4 tuần
Kết quả bảng 3.6 và hình 3.7 cho thấy, các loại giá thể khác nhau cho tỉ lệ
cây sống và chất lượng cây khác nhau rõ rệt. Tỉ lệ cây sống ở các giá thể sau 4
tuần trồng là 100 %. Trên giá thể đất thịt tỉ lệ sống đạt 100 %, cây sinh trưởng
yếu hơn so với giá thể khác, lá cây có màu vàng nhạt, cây phát triển chậm. Những
cây trồng trên giá thể đất thịt + trấu hun theo tỉ lệ 1:1, tỉ lệ cây sống 100%, cây
sinh trưởng phát triển tốt, cây hình thành thêm lá mới, phiến lá rộng, màu xanh
đậm. Cây trồng trên giá thể đất thịt + trấu hun + cát, tỉ lệ cây sống đạt 100 %,
cây phát triển bình thường trên giá thể này, hình thành lá mới, lá cây chuyển sang
màu xanh nhạt. Do đó, giá thể đất thịt kết hợp với trấu hun tỉ lệ 1:1 trong nghiên
cứu của chúng tôi là phù hợp để trồng cây Nhàu in vitro trong giai đoạn bầu đất.
3.4.2. Ra cây ngoài vườn ươm
Cây Nhàu in vitro sau khi huấn luyện đạt chiều cao khoảng 3 - 4 cm, hình
thành thêm lá mới, lá xanh đậm, chiều dài rễ đạt 4 - 5 cm, cây khỏe mập sẵn sàng
cho việc chuyển cây ra môi trường tự nhiên. Chúng tôi tiến hành chuyển cây
trồng ra luống với mật độ 30 x 30 cm. Tuần đầu tiên phủ bằng ni lông. Tưới nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vào buổi chiều. Theo dõi, đánh giá kết quả sau 2 tuần và 4 tuần chăm sóc. Kết
quả thí nghiệm thể hiện ở bảng 3.7 hình 3.8.
Bảng 3.7. Kết quả ra cây ngoài vườn ươm
Thời gian Chiều cao cây (cm) Số lá/cây Chất lượng cây
2 tuần 5,68 ± 0,27 8,67 ± 0,35 +++
4 tuần 6,70 ± 0,28 10,40 ± 0,34 +++
Ghi chú: Chất lượng cây kém (+): Cây nhỏ, thấp, lá nhỏ, lá xanh nhạt; chất
lượng cây trung bình (++): Cây thấp, lá xanh đậm; chất lượng cây tốt (+++):
Cây to, phiến lá rộng, lá xanh đậm.
A B
Hình 3.8. Cây Nhàu in vitro trồng ở vườn ươm
A: 2 tuần; B: 4 tuần
Qua bảng 3.7 và hình 3.8 cho thấy, cây Nhàu in vitro có sự sinh trưởng phát
triển tốt trong môi trường tự nhiên, chiều cao cây đạt 5,68 sau 2 tuần, đạt 6,70
cm sau 4 tuần. Cũng như số lá có sự tăng lên 8,67 lá sau 2 tuần và 10,4 lá sau 4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tuần; cây to, phiến lá rộng, lá xanh đậm.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Hạt Nhàu được khử trùng trong cồn 700 (1 phút), javen 60% trong 20
phút. Ở ngưỡng thời gian này tỉ lệ hạt sạch nảy mầm đạt 82%.
1.2. Trên môi trường MS cơ bản + đường sucrose 30 g/l + agar 9 g/l + BAP
2,0 mg/l cho hiệu quả tạo đa chồi tốt nhất trong các nồng độ nghiên cứu. Trên
môi trường này chồi mập, phát triển tốt, số chồi/mẫu đạt 2,53.
1.3. Môi trường tối ưu cho quá trình tạo cây Nhàu in vitro hoàn chỉnh là MS
cơ bản + đường sucrose 30 g/l + agar 9 g/l có bổ sung IBA 0,9 mg/l. Rễ phát sinh
mập, khỏe, rễ chính mang nhiều rễ phụ.
1.4. Khi ra cây ngoài điều kiện tự nhiên ở giai đoạn bầu đất, giá thể đất thịt
+ trấu hun tỉ lệ 1:1 là phù hợp nhất cho việc huấn luyện cây in vitro.
2. Đề nghị
Nghiên cứu bổ sung phối hợp các chất kích thích sinh trưởng vào môi
trường nuôi cấy để kết quả tạo đa chồi tốt hơn.
Tiếp tục theo dõi sự sinh trưởng và phát triển của cây Nhàu đến giai đoạn
ra hoa, thu quả. So sánh và phân tích hàm lượng dược chất trong cây tự nhiên và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cây in vitro.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Phạm Thị Vân Anh, Nguyễn Trọng Thông, Vũ Thị Ngọc Thanh (2004),
“Nghiên cứu ảnh hưởng của cao trái Nhàu (Morinda Citrifolia L.
Rubiaceae) trên động vật thực nghiệm bị suy giảm miễn dịch bằng chiếu
tia xạ”, Tạp chí nghiên cứu Y học, 32(6), tr. 82-86.
2. Võ Văn Chi (1997), Từ điển cây thuốc Việt Nam, NXB Y học.
3. Võ văn Chi (2000), Cây thuốc trị bệnh thông dụng, NXB Thanh Hóa.
4. Bùi Thế Đồi, Lê Thị Diên (2011), Kỹ thuật trồng ba loài cây thuốc nam
Nhàu, Chóc máu và Củ dòm trên đất rừng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
5. Vũ Hương Giang, Ninh Khắc Bản, Trần Mỹ Linh, Lê Quỳnh Liên (2015),“
Điều tra tình hình phân bố và khả năng tái sinh tự nhiên của một số loài
trong chi Nhàu (Morindacitrifolia L.) ở Việt Nam”, Hội nghị Khoa học
toàn quốc về sinh thái và tái nguyên sinh vật lần thứ 6, tr. 1357-1363.
6. Trương Thị Hồng Hải, Nguyễn Công Hoài Sơn, Trần Thị Thanh (2018),
“Nghiên cứu đa dạng di truyền của một số Chùm ngây (Morinda oleifera)
nhập nội bằng chỉ thị RADP” Hội thảo khoa học công nghệ sinh học toàn
quốc, tr.1554-1563.
7. Lê Văn Hoàng (2007), Công nghệ nuôi cấy mô tế bào thực vật, NXB Khoa
học và kỹ thuật.
8. Phạm Hoàng Hộ (2003), Cây cỏ Việt Nam, Quyển III, NXB Trẻ, TP Hồ
Chí Minh.
9. Lê Thị Tâm Hồng, Lê Thị Thủy Tiên, Trần Văn Minh (2018), “ Bảo tồn
và phát triển cây Xạ Đen (Ehretia Asperula Zollinger Et Moritzi) bằng kỹ
thuật nuôi cấy đốt thân in vitro”, Hội thảo khoa học công nghệ sinh học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
toàn quốc, tr.1602-1607.
10. Nguyễn Thị Ngọc Hương, Võ thị Bạch Mai (2009), “Tìm hiểu sự phát sinh
hình thái rễ trong nuôi cấy in vitro cây Nhàu (Morinda Citrifolia L.)”, Tạp
chí phát triển khoa học & công nghệ, tập 12 (17), tr. 100 - 105.
11. Nguyễn Thị Ngọc Hương, Võ thị Bạch Mai (2010), “Tìm hiểu sự phát sinh
hình thái chồi trong nuôi cấy in vitro cây Nhàu (Morinda Citrifolia L.)”,
Tạp chí phát triển khoa học & công nghệ, tập13 (1), tr. 209 - 214.
12. Võ Thị Mai Hương, Trần Thanh Phong (2013), “ Một số đặc trưng hóa
sinh và khả năng kháng khuẩn của dịch chiết quả Nhàu (Morinda Citrifolia
L.)”, Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần
thứ 5, tr. 1073-1078.
13. Lê Hoài Hương, Nguyễn Hoàng An Thụy, Bùi Thanh Hòa, Trần văn Minh
(2018), “Nghiên cứu nhân giống in vitro và nuôi cấy tế bào cây thuốc Hoàn
Ngọc (Pseuderanthemum Palatiferum (Nees) Radlk, Ex Lindau) và định
lượng hoạt chất tích tụ ”, Hội thảo khoa học công nghệ sinh học toàn quốc,
tr.1608-1614.
14. Nguyễn Thị Nhật Linh, Nguyễn Bá Nam, Nguyễn Thị Kim Yến, Lê Kim
Cương, Nguyễn Phúc Huy, Dương Tấn Nhựt (2012), “Ảnh hưởng của than
hoạt tính lên khả năng định hướng rễ ở cây Hồng môn và cây Cúc nuôi
cấy in vitro”, Tạp chí Sinh học, 34(3): 377-388.
15. Đỗ Tất Lợi (2015), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Thời
đại, Hà Nội.
16. Nguyễn Quang, Nguyễn Thị Lý Anh (2007), Công nghệ sinh học nông
nghiệp, NXB Đại học Sư phạm.
17. Lê Thị Như Thảo, Nguyễn Trung Hậu, Trần Văn Minh (2018), “ Nuôi cấy
rễ bất định Đinh Lăng lá nhỏ (Polyscias Fruticosa L. Harms) và định
lượng hoạt chất saponin tích lũy”, Hội thảo khoa học công nghệ sinh học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
toàn quốc, tr.1658-1664.
18. Vũ Văn Thắng, Nguyễn Phan Cẩm Tú, Phạm Thị Ánh Hồng (2009),“Tách
chiết hợp chất anthraquinone từ rễ cây Nhàu (Morinda Citrifolia L.) ở Việt
Nam”, Báo cáo khoa học hội nghị CNSH toàn quốc 2009, 04-49, tr.693-
696.
19. Phạm Thiệp, Lê Văn Thuần, Bùi Xuân Chương (2000), Cây thuốc Bài
thuốc Biệt dược, NXB Y học.
20. Nguyễn Trọng Thông, Phạm Thị Vân Anh, Nguyễn Thị Vinh Hà, Vũ Thị
Ngọc Thanh (2004), “Nghiên cứu ảnh hưởng của cao trái Nhàu (Morinda
Citrifolia L. Rubiaceae) trên động vật thực nghiệm bị gây suy giảm miễn
dịch bằng Cyclophosphamid”, Tạp chí nghiên cứu Y học, 27(1), tr. 28-33.
21. Nguyễn Trọng Thông, Nguyễn Thành Quân, Phạm Thị Vân Anh, Vũ Thị
Ngọc Thanh (2004), “Sơ bộ nghiên cứu tác dụng hạ huyết áp cao trái Nhàu
(Morinda citrifolia Linne) trên thực nghiệm”, Tạp chí nghiên cứu Y học,
32(6), tr. 76-81.
22. Nguyễn Thị Thơ, Vũ Thị Phan, Lê Viết Việt, Khuất Thị Hải Ninh, Nguyễn
Thị Hải Hà, Nguyễn Thùy Linh, Bùi Văn Thắng (2018), “Nghiên cứu nhân
giống cây Râu Hùm (Tacca Chantrieri André) bằng kỹ thuật nuôi cấy in
vitro ”, Hội thảo khoa học công nghệ sinh học toàn quốc, tr.1615-1620.
23. Đái Thị Xuân Trang, Nguyên Thị Mai Phương, Võ Thị Ngọc Diễm và
Quách Tú Huê (2012), “Khảo sát hiệu quả hạ đường huyết và chống oxy
hóa của cao chiết cây Nhàu (Morinda citrifolia L.) ở chuột bệnh tiểu
đường”, Tạp chí khoa học, 23b, tr. 115-124.
24. Đái Thị Xuân Trang (2016), “Ảnh hưởng của cao ethanol rễ cây Nhàu
(Morinda citrifolia L.) đến sự thay đổi mô bệnh học của tụy tạng chuột
bệnh đái tháo đường ”, Tạp chí phát triển khoa học và nghiên cứu, tập 19,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tr. 66-73.
25. Nguyễn Hải Tuất, Ngô Kim Khôi (1996), Xử lí thống kê kết quả nghiên
cứu thực nghiệm trong nông lâm ngư nghiệp trên máy vi tính, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội.
Tiếng Anh
26. Aline Carla Inada, Priscila Silva Figueiredo, Rosângela Aparecida dos
Santos-Eichler, Karine de Cássia Freitas, Priscila Aiko Hiane, Alinne
Pereira de Castro, and Rita de Cássia Avellaneda Guimarães (2017),
“Morinda citrifolia Linn.(Noni) and Its Potential in Obesity-Related
Metabolic Dysfunction”, Nutrients, 9(6): 540.
27. Anderson T. (1848), “On the Colouring Matter of Morinda Citrifolia” Trans
Roy Soc Edin. 16: 435-443.
28. Antony Selvaraj S., Manju Kamath L. and Subramani J. (2006),
“Micropropagation of Morinda citrifolia”, Intl. J. Noni Res. 1(2).
29. Balakrishna S., Seshadri TR., Venkataramani B. (1961), “Special chemical
component of commercial woods and related plant materials: Part X-
Heartwood of Morinda citrifolia Linn”, J Sci Industrial Res, 20B:331–333.
30. Elakkuvan S., Manivannan K. (2015), “ Effect Of Surface Sterilization On
In vitro Surviva Of Explants Of Noni (Morinda Citrifolia L.) ”,
International Journal of Advance Research in Engineering, Science &
Technology (IJAREST), ISSN(O):2393-9877, ISSN(P): 2394-2444.
31. Gairi A. & Rashid A. (2004), “Direct differentiation of somatic embryos
on different regions of intact seedlings of Azadirachta in response to
thidiazuron”, j plant physiol, 161:1073-1077.
32. Komaraiah P., Kishor, Maria, Magnusson, Karl-Eric (2005),
“Enhancement of anthraquinone accumulation in Morinda citrifolia
suspension cultures”, Plant Science, Vol. 168, 1337-1344.
33. Langford J., Dought A., Wang M., Clayton L., Babich M. (2004), “Effects
of Morinda citrifolia on quality of life and auditory function in
postmenopausal women”, J Altern Complement Med 10 (5): 737-9. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
34. Patade S.S., Tikka SBS., Mishra S., Rathod AH., Yadav SR. and Patil CN.
(2011),“ In vitro micropropagation of Indian Noni (Morinda citrifolia L.)”
Intl. J. Noni Res, 6 (1-2).
35. Saini M. K. and Patel R. M. (2015), “ In vitro Mass Multiplication Of Noni
(Morinda Citrifolia L.) Through Nodal Segment Explants ”, Journal of
Cell and Tissue Research Vol. 15(1) 4877-4882.
36. Stalman M., Koskamp AM., Luderer R., Vernooy JH., Wind JC., Wullems
GJ., Croes AF. (2003), “Regulation of anthraquinone biosynthesis in cell
cultures of Morinda citrifolia”, J Plant Physiol, 160(6): 607-14.
37. Wang MY., Su C. (2001), “Cancer Preventive Effect of Morinda citrifolia
(Noni)”, Annals NY Acad Sci 952: 161-168.
Tài liệu Internet
38. Nhàu (2019), https://vi.wikipedia.org/wiki/Nh%C3%A0u, ngày
26/03/2019.
39. Sử dụng rễ Nhàu trong y học cổ truyền - Lương Y Võ Hà ( 2018),
https://Nonigreen.com/su-dung-re-nhau-trong-y-hoc-co-truyen/, ngày
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
30/11/2018.