ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRỊNH THÚY VÂN NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG VÀ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC THỰC VẬT CÓ MẠCH TRONG MỘT SỐ TRẠNG THÁI THẢM THỰC VẬT TẠI XÃ TÂN TRÀO - HUYỆN SƠN DƯƠNG - TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

THÁI NGUYÊN - 2016

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRỊNH THÚY VÂN NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG VÀ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC THỰC VẬT CÓ MẠCH TRONG MỘT SỐ TRẠNG THÁI THẢM THỰC VẬT TẠI XÃ TÂN TRÀO - HUYỆN SƠN DƯƠNG- TỈNH TUYÊN QUANG

Chuyên ngành: SINH THÁI HỌC Mã số: 60420120

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. MA THỊ NGỌC MAI

THÁI NGUYÊN - 2016

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các

số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công

bố trong bất kỳ công trình nào khác. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Tác giả Trịnh Thúy Vân

i

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ chuyên

ngành Sinh thái học, tại khoa Sinh học Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên,

tôi đã nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy (cô), các đồng

nghiệp, bạn bè và gia đình.

Trước hết, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến cô hướng dẫn: TS.

Ma Thị Ngọc Mai - đã tận tình hướng dẫn và truyền đạt những ý kiến đóng góp

quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn tốt hơn.

Xin được chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa Sinh học; Lãnh đạo

trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên; các thầy (cô) khoa Sinh học,

Phòng Đào tạo (Sau đại học) - Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã

nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình tôi học tập và

nghiên cứu tại trường.

Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Lãnh đạo Sở Giáo dục và

Đào tạo Tỉnh Tuyên Quang; Trường THPT Tân Trào - Tuyên Quang đã tạo mọi

điều kiện thuận lợi để tôi yên tâm học tập và công tác. Đồng thời tôi xin cảm ơn

Uỷ ban nhân dân xã Tân Trào, cán bộ Khu bảo tồn thiên nhiên Tân Trào - Huyện

Sơn Dương, Tuyên Quang đã chỉ bảo và cung cấp những tài liệu quan trọng, giúp

đỡ thu thập số liệu, tạo điều kiện tốt nhất cho tôi được học tập nghiên cứu.

Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể gia đình, bạn bè và

đồng nghiệp đã luôn cổ vũ, động viên tôi trong suốt thời gian qua.

Xin chân thành cảm ơn!

Thái nguyên, tháng 04 năm 2016

Tác giả

Trịnh Thúy Vân

ii

MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii

MỤC LỤC............................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ................................................ iv

DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... v

DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... vi

MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1

1. Đặt vấn đề ........................................................................................................ 1

2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.............................................................. 2

3. Đóng góp của luận văn .................................................................................... 2

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 3

1.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật và hệ thực vật trên thế giới và

Việt Nam ...................................................................................................... 3

1.1.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật ......................................................... 3

1.1.2. Những nghiên cứu về hệ thực vật .......................................................... 6

1.2. Những nghiên cứu về thành phần loài, thành phần dạng sống và cấu trúc ...... 9

1.2.1. Những nghiên cứu về thành phần loài ....................................................... 9

1.2.2. Những nghiên cứu về thành phần dạng sống .......................................... 11

1.2.3. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng ........................................................ 14

1.3. Những nghiên cứu về các loài thực vật quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng ........ 16

1.4. Những nghiên cứu về thảm thực vật, đa dạng thực vật ở Tuyên Quang

và khu vực nghiên cứu ............................................................................... 18

Chương 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU ................................................................................................... 20

2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 20

2.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 20

2.3. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 20

iii

2.4. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 20

2.5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 21

2.5.1. Phương pháp tuyến điều tra (TĐT) và ô tiêu chuẩn (OTC) .................... 21

2.5.2 Phương pháp thu thập, phân tích mẫu và số liệu ...................................... 22

2.5.3. Phương pháp phân tích mẫu thực vật ...................................................... 22

2.5.4. Xác định và kiểm tra tên khoa học của các loài thực vật: ....................... 23

2.5.5. Xây dựng bản danh lục thực vật .............................................................. 23

2.5.6. Phương pháp điều tra trong nhân dân ...................................................... 23

Chương 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI .............................. 24

3.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................... 24

3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................... 24

3.1.2. Địa hình ................................................................................................... 24

3.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng ............................................................................... 25

3.1.4. Khí hậu, thuỷ văn ..................................................................................... 26

3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................... 27

3.2.1. Điều kiện kinh tế ...................................................................................... 27

3.2.2. Điều kiện xã hội ....................................................................................... 27

Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 30

4.1. Đa dạng về hệ thực vật khu vực nghiên cứu .............................................. 30

4.1.1. Đa dạng ở mức độ ngành ......................................................................... 30

4.1.2. Đa dạng về mức độ họ ............................................................................. 31

4.1.3. Đa dạng về mức độ Chi ........................................................................... 36

4.2. Đa dạng của hệ thực vật trong các trạng thái thảm thực vật ...................... 38

4.2.1. Đa dạng về mức độ ngành trong các trạng thái thảm thực vật ................ 38

4.2.2. Đa dạng về mức độ họ trong các trạng thái thảm thực vật tại

KVNC ................................................................................................................ 39

4.2.3. Đa dạng về mức độ chi trong các trạng thái TTV ................................... 49

4.3. Đa dạng về giá trị sử dụng .......................................................................... 53

iv

4.3.1. Nhóm làm thuốc (T). ............................................................................... 54

4.3.2. Nhóm cho Gỗ (G). ................................................................................... 54

4.3.3. Nhóm làm cảnh (Ca)................................................................................ 55

4.3.4. Nhóm cho rau ăn (R). .............................................................................. 55

4.3.5. Nhóm đan lát (Đ) .................................................................................. 55

4.3.6. Nhóm cho quả (Q). .................................................................................. 55

4.4. Đa dạng về thành phần các loài thực vật quý hiếm .................................... 56

4.5. Đa dạng về thành phần dạng sống .............................................................. 57

4.6. Đa dạng về các kiểu thảm thực vật khu vực nghiên cứu ............................ 61

4.6.1. Rừng trồng ............................................................................................... 61

4.6.2. Thảm thực vật tự nhiên ............................................................................ 62

4.7. Đa dạng về cấu trúc và hình thái của các trạng thái thảm thực vật ............ 65

4.7.1. Trạng thái thảm cỏ ................................................................................... 67

4.7.2. Trạng thái thảm cây bụi ........................................................................... 68

4.7.3. Trạng thái rừng non thứ sinh ................................................................... 68

4.7.4. Trạng thái rừng thứ sinh trưởng thành .................................................... 69

4.7.5. Trạng thái rừng nguyên sinh .................................................................... 69

4.8. Đề xuất giải pháp bảo tồn, nâng cao đa dạng sinh học khu vực nghiên

cứu ..................................................................................................................... 71

4.8.1. Một số giải pháp cụ thể ảnh hưởng đến công tác quản lý, bảo vệ và

phát triển khu rừng xã Tân Trào .............................................................. 71

4.8.2. Một số giải pháp tổng hợp nhằm quản lý, bảo vệ và phát triển Khu

rừng xã Tân Trào ..................................................................................... 72

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................ 76

1. Kết luận .......................................................................................................... 76

2. Kiến nghị ....................................................................................................... 77

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 78

PHỤ LỤC ...............................................................................................................

v

vi

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Viết đầy đủ

KVNC Khu vực nghiên cứu

ODB Ô dạng bản

OTC Ô tiêu chuẩn

TĐT Tuyến điều tra

TTV Thảm thực vật

UBND Ủy ban nhân dân

UNESCO Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa của liên hợp quốc

IUCN The International Union for Conservation of Nature and

Natural Resources - Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên và Tài

nguyên thiên nhiên Quốc tế.

Trạng thái Là những lâm phần bị khai thác quá mức, tài nguyên rừng

rừng IIIA bị kiệt quệ. Cấu trúc vốn có của rừng nguyên sinh bị phá

vỡ hoàn toàn. Tán rừng bị trống thành từng mảng lớn, cây

lớn còn lại thường là những cây cong queo sâu bệnh. Trữ

lượng M/ha < 90 m3. Trong rừng xuất hiện nhiều dây leo

bụi rậm.

Trạng thái Là những lâm phần đã qua khai thác tác động ở mức độ

rừng IIIB nhẹ, cấu trúc rừng vốn có hầu như chưa bị thay đổi. Trữ

lượng M/ha từ 231 m3 đến 300 m3, trữ lượng của những

cây có đường kính > 40 cm đạt từ 30 - 50%.

Trạng thái Ib Đặc trưng bởi lớp thực bì cây bụi, cũng có thể có một số

cây gỗ, tre mọc rải rác…

Trạng thái Ic Đặc trưng là đã có cây thân gỗ tái sinh với số lượng đáng

kể. Chỉ xếp vào loại IC khi tái sinh có chiều cao bình quân

đạt từ 1 m trở lên và mật độ N/ha ≥ 1000 cây.

iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Bảng đánh giá số loài thực vật được mô tả trên toàn thế giới ............ 7

Bảng 2.1. Ký hiệu mức độ nhiều của thực bì theo Drude ................................. 22

Bảng 4.1. Phân bố các taxon (họ, chi, loài) trong các ngành tại KVNC ........... 30

Bảng 4.2. Các họ đa dạng nhất trong KVNC .................................................... 32

Bảng 4.3. Các chi đa dạng nhất tại KVNC ........................................................ 37

Bảng 4.4. Số lượng, tỷ lệ % các họ, chi, loài trong các trạng thái thảm

thực vật .............................................................................................. 38

Bảng 4.5. Những họ có từ 2 loài trở lên trong các trạng thái thảm cỏ,

thảm cây bụi, rừng thứ sinh, và rừng nguyên sinh ............................ 40

Bảng 4.6. Các họ giàu loài nhất trong KVNC ................................................... 48

Bảng 4.7. Các chi có từ 2 loài trở lên trong các trạng thái thảm cỏ, thảm

cây bụi, rừng thứ sinh, rừng nguyên sinh .......................................... 49

Bảng 4.8. Một số công dụng chính của các loài thực vật KVNC ..................... 53

Bảng 4.9. Các loài thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ở VNC ............ 56

Bảng 4.10. Dạng sống chính trong các trạng thái thảm thực vật trong KVNC ....... 57

Bảng 4.11.So sánh các phổ dạng sống Lâm Sơn, Yên Bình và khu vực

nghiên cứu ......................................................................................... 60

Bảng 4.12. Cấu trúc hình thái của các trạng thái thảm thực vật khu vực

nghiên cứu ......................................................................................... 66

v

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1: Biểu đồ phân bố tỷ lệ % các Taxon (họ, chi, loài) trong các ngành

thực vật khu vực nghiên cứu ............................................................. 30

Hình 4.2. Biểu đồ phân bố số lượng các bậc taxon (họ, chi, loài) trong các

trạng thái thảm thực vật ..................................................................... 39

Hình 4.3. Biểu đồ phân bố công dụng các loài thực vật khu vực nghiên cứu ... 53

Hình 4.4. Tỷ lệ % phân bố các dạng sống trong kiểu thảm cỏ .......................... 58

Hình 4.5. Tỷ lệ % phân bố các dạng sống trong kiểu thảm cây bụi .................. 58

Hình 4.6. Tỷ lệ % phân bố các dạng sống trong kiểu thảm rừng thứ sinh ........ 58

Hình 4.7. Tỷ lệ % phân bố các dạng sống trong kiểu thảm rừng nguyên sinh ........ 59

Hình 4.8. Tỷ lệ % các dạng sống trong các kiểu thảm thực vật thảm cỏ,

thảm cây bụi, rừng thứ sinh, rừng nguyên sinh ................................. 59

vi

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề

Rừng là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá đối với các quốc gia. Trên

thực tế, giá trị của rừng không chỉ là cơ sở để phát triển kinh tế - xã hội mà còn

giữ nhiều chức năng sinh thái quan trọng, tham gia vào quá trình điều hoà khí

hậu, hạn chế tác hại của lũ lụt, hạn hán, bảo vệ đất, là khâu quan trọng trong

chu trình tuần hoàn vật chất của thiên nhiên, là nơi cư trú của nhiều loài động

thực vật, là nơi cung cấp thức ăn cho động vật nói chung. Đặc biệt thảm thực

vật rừng còn có vai trò rất quan trọng cung cấp nguồn nguyên liệu cho các hoạt

động của con người như lấy gỗ, giấy, xây dựng nhà cửa và các trang thiết bị

nội thất, cho dầu béo, tinh dầu, làm thuốc, làm cảnh và nhiều giá trị sử dụng

khác… Ngoài ra, rừng còn có giá trị tạo nên các cảnh quan du lịch, nghiên cứu

khoa học. Những giá trị của rừng đối với cuộc sống là rất to lớn. Tuy nhiên, bất

chấp tất cả những lợi ích vô giá của rừng về kinh tế, xã hội, sinh thái và sức

khỏe, con người vẫn đang tàn phá rất nhiều các khu rừng cần cho cuộc sống và

hơi thở của chúng ta. Tình trạng phá rừng vẫn tiếp tục ở mức báo động trên

quy mô toàn cầu, và rừng Việt Nam nói riêng đã và đang bị thu hẹp nhanh

chóng do nạn tàn phá, đốt rừng, khai thác gỗ trái phép... Ở nước ta hiện nay chỉ

còn độ che phủ khoảng 40%, nhiều vùng như Tây Bắc sát Biên giới Lào, Trung

Quốc độ che phủ chỉ còn khoảng 30%.Trước thực trạng trên, Chính phủ đã ban

hành nhiều chính sách khuyến khích các cộng đồng dân cư nhận đất, nhận rừng

để trồng, bảo vệ, khoanh nuôi và ban hành Luật bảo vệ và phát triển rừng…

Tân Trào là một trong năm xã thuộc khu di tích lịch sử quốc gia Tân Trào

thuộc huyện Sơn Dương- TP Tuyên Quang- Tỉnh Tuyên Quang , có toạ độ: từ 210

43' 54" đến 210 50' 52" Vĩ độ Bắc; từ 1050 23' 56" đến 1050 31' 23'' Kinh độ Đông.

Phía Đông giáp huyện Định Hoá và huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên; Phía Tây

giáp xã Tú Thịnh, huyện Sơn Dương; Phía Nam giáp xã Hợp Thành, huyện Sơn

Dương; Phía Bắc giáp huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang. Có tổng diện tích

rừng tự nhiên 3.510,76 ha, Trong đó đất lâm nghiệp: 2.534,52 ha; Đất có rừng

1

2.345,78 ha; Đất chưa có rừng 188,74 ha; đất khác ngoài lâm nghiệp là 976,24

ha. Tổng diện tích rừng đặc dụng: 2.289,57 ha trong đó đất có rừng: 2.183,76

ha, đất chưa có rừng: 105,81 ha.

Dân số của xã có: 4.153 người, gồm các dân tộc: Tày, Kinh, Nùng; Dao,

Mông, Sán Dìu, Sán Chay, Hoa, Thái, Mường… cùng chung sống hoà thuận.

Hiện nay, đời sống của người dân xã Tân Trào tuy có được cải thiện nhưng vẫn

còn gặp nhiều khó khăn. Người dân KVNC sinh kế của họ phụ thuộc vào rừng

vẫn phải khai thác tài nguyên rừng để đảm bảo cuộc sống của họ, TTV tiếp tục

bị ảnh hưởng, diện tích rừng nhanh chóng bị thu hẹp, số lượng hệ thực vật có

giá trị đã giảm mạnh. Vì vậy, việc nghiên cứu, điều tra, thống kê số lượng các

loài thực vật có giá trị nhằm đề ra các biện pháp bảo tồn và giữ gìn bền vững hệ

động thực vật quý hiếm là rất cần thiết.

Với những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài “Nghiên cứu tính đa dạng và đặc

điểm cấu trúc của thực vật có mạch trong một số trạng thái thảm thực vật tại xã

Tân Trào - Huyện Sơn Dương - Tỉnh Tuyên Quang”.

2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

2.1. Ý nghĩa khoa học

Bổ xung thêm sự hiểu biết về tính đa dạng sinh học của thực vật tại khu vực

nghiên cứu.

2.2. Ý nghĩa thực tiễn

Phân loại được các trạng thái thảm thực vật và xác định tính đa dạng các bậc

taxon, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp bảo tồn, nâng cao tính đa dạng thực vật

tại KVNC.

3. Đóng góp của luận văn

- Bước đầu đã xác định được thành phần loài, thành phần dạng sống và cấu

trúc hình thái của các trạng thái thảm thực vật ở Xã Tân Trào – Huyện Sơn Dương –

Tính Tuyên Quang.

- Xác định được một số loài thực vật có nguy cơ bị tuyệt chủng theo Sách đỏ

Việt Nam (200. Đề xuất một số biện pháp để bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên

thực vật tại địa phương.

2

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật và hệ thực vật trên thế giới và

Việt Nam

Trong đề tài chúng tôi có sử dụng một số khái niệm có liên quan đến nội

dung nghiên cứu:

1.1.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật

1.1.1.1. Khái niệm về thảm thực vật

Thảm thực vật (vegetation) là khái niệm rất quen thuộc, có nhiều nhà

khoa học trong và ngoài nước đưa ra các định nghĩa khác nhau. Theo

J.Schmithusen (1959) thì thảm thực vật là lớp thực bì của trái đất và các bộ

phận cấu thành khác nhau của nó. Trần Đình Lý (1998) [30] cho rằng thảm

thực vật là toàn bộ lớp phủ thực vật ở một vùng cụ thể hay toàn bộ lớp phủ

thảm thực vật trên toàn bộ bề mặt trái đất. Thái Văn Trừng (1978) [50] cho

rằng thảm thực vật là các quần hệ thực vật phủ trên mặt đất như một tấm thảm

xanh. Thảm thực vật là một khái niệm chung chưa chỉ rõ đối tượng cụ thể nào.

Nó chỉ có ý nghĩa và giá trị cụ thể khi có định nghĩa kèm theo như: thảm thực

vật cây bụi, thảm thực vật rừng ngập mặn…

1.1.1.2. Những nghiên cứu về thảm thực vật trên thế giới

J. Beard (1938) (dẫn theo Nguyễn Thị Ngọc, 2000) [33], đưa ra hệ thống

phân loại gồm 3 cấp (quần hợp, quần hệ và loạt quần hệ). Ông cho rằng rừng

nhiệt đới có 5 loạt quần hệ: loạt quần hệ rừng xanh từng mùa; loạt quần hệ khô

thường xanh; loạt quần hệ miền núi; loạt quần hệ ngập từng mùa và loạt quần

hệ ngập quanh năm.

H.G. Champion (1936) (dẫn theo Hoàng Thị Thanh Thủy, 2009) [46],

khi nghiên cứu các kiểu rừng Ấn Độ - Miến Điện đã phân chia 4 kiểu thảm

thực vật lớn theo nhiệt độ đó là: nhiệt đới, á nhiệt đới, ôn đới và núi cao.

3

Maurand (1943) [60], nghiên cứu về thảm thực vật Đông Dương đã chia

thảm thực vật Đông Dương thành 3 vùng: Bắc Đông Dương, Nam Đông Dương và

vùng Đông Dương.

1.1.1.3. Những nghiên cứu về thảm thực vật Việt Nam

Những công trình nghiên cứu về thảm thực vật Việt Nam đến nay còn ít.

Chevalier (1918) [57], là người đầu tiên đã đưa ra một bảng phân loại thảm

thực vật rừng Bắc bộ Việt Nam (đây được xem là bảng phân loại thảm thực vật

rừng nhiệt đới Châu Á đầu tiên trên thế giới). Theo bảng phân loại này rừng ở

Miền bắc Việt Nam được chia thành 10 kiểu.

Bảng phân loại đầu tiên của ngành Lâm nghiệp Việt Nam về thảm thực

vật rừng ở Việt Nam là bảng phân loại của Cục điều tra và quy hoạch rừng

(1960). Theo bảng phân loại này rừng trên toàn lãnh thổ Việt Nam được chia

làm 4 loại hình lớn:

Loại I: đất đai hoang trọc, những trảng cỏ và cây bụi, trên loại này cần

phải trồng rừng.

Loại II: gồm những rừng non mới mọc, cần phải tra dặm thêm cây hoặc

tỉa thưa.

Loại III: gồm tất cả các loại hình rừng bị khai thác mạnh trở nên nghèo

kiệt tuy còn có thể khai thác lấy gỗ, trụ mỏ, củi, nhưng cần phải xúc tiến tái

sinh, tu bổ, cải tạo.

Loại IV: gồm những rừng già nguyên sinh còn nhiều nguyên liệu, chưa

bị phá hoại, cần khai thác hợp lý.

Phan Nguyên Hồng (1970) [21], phân chia kiểu thảm thực vật ven bờ

biển Miền bắc Việt Nam thành rừng ngập mặn, rừng gỗ ven biển và thực vật

bãi cát trống.

Trần Ngũ Phương (1970) [36], đưa ra bảng phân loại rừng ở Miền bắc

Việt Nam, chia thành 3 đai lớn theo độ cao: đai rừng nhiệt đới mưa mùa; đai

rừng á nhiệt đới mưa mùa; đai rừng á nhiệt đới mưa mùa núi cao.

4

Thái Văn Trừng (1978) [49][50], đã đưa ra 5 kiểu quần lạc lớn (quần lạc

thân gỗ kín tán; quần lạc thân gỗ thưa; quần lạc thân cỏ kín rậm; quần lạc thân

cỏ thưa và những kiểu hoang mạc) và nguyên tắc đặt tên cho các thảm thực vật.

Năm 1975, trên cơ sở các điều kiện lập địa trên toàn lãnh thổ Việt Nam, tại hội

nghị thực vật học quốc tế lần thứ XII (Leningrat), ông đưa ra bảng phân loại

thảm thực vật rừng Việt Nam theo quan điểm sinh thái, đây được xem là bảng

phân loại thảm thực vật rừng ở Việt Nam phù hợp nhất theo quan điểm sinh

thái cho đến nay.

Phan Kế Lộc (1985) [29], dựa trên bảng phân loại của UNESCO 1973,

cũng đã xây dựng thang phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam thành 5 lớp

quần hệ, 15 dưới lớp, 32 nhóm quần hệ và 77 quần hệ khác nhau. Nguyễn

Nghĩa Thìn (1994-1996) cũng đã áp dụng cách phân loại này trong những

nghiên cứu của ông.

Nguyễn Hải Tuất (1991) [53], nghiên cứu một số đặc trưng chủ yếu về

sinh thái của các quần thể thực vật tại vùng núi cao Ba Vì đã chia ra 3 kiểu

rừng cơ bản: kiểu rừng hỗn giao ẩm á nhiệt đới; kiểu rừng kín hỗn giao ẩm á

nhiệt đới núi cao; kiểu rừng kín hỗn giao cây hạt kín và hạt trần.

Vũ Tự Lập và cộng sự (1995) [25], cho rằng khí hậu ảnh hưởng đến sự

hình thành và phân bố các kiểu thực bì thông qua nhiệt độ và độ ẩm. Dựa vào

mối quan hệ giữa hình thái thực bì và khí hậu chia ra 15 kiểu thực bì khác nhau

Thái Văn Trừng (1998) [51], khi nghiên cứu hệ sinh thái rừng nhiệt đới

Việt Nam đã kết hợp 2 hệ thống phân loại (hệ thống phân loại lấy đặc điểm cấu

trúc ngoại mạo làm tiêu chuẩn và hệ thống phân loại thực vật dựa trên yếu tố hệ

thực vật làm tiêu chuẩn) để phân chia thảm thực vật Việt Nam thành 5 kiểu

thảm (5 nhóm quần hệ) với 14 kiểu quần hệ (14 quần hệ). Bảng phân loại này

của ông từ bậc quần hệ trở lên gần phù hợp với hệ thống phân loại của

UNESCO (1973).

Nguyễn Thế Hưng (2003) [23], cũng dựa trên nguyên tắc phân loại

UNESCO (1973) đã xây dựng được 8 trạng thái thảm thực vật khác nhau

5

đặc trưng cho loại hình thảm cây bụi ở huyện Hoành Bồ, thị xã Cẩm Phả

(Quảng Ninh).

Lê Ngọc Công (2004) [13], cũng dựa theo khung phân loại của

UNESCO (1973) đã phân chia thảm thực vật của tỉnh Thái Nguyên thành 4

lớp quần hệ: rừng rậm; rừng thưa; trảng cây bụi và trảng cỏ.

Ngô Tiến Dũng (2004) [16], dựa theo phương pháp phân loại thảm

thực vật của UNESCO (1973) đã phân chia thảm thực vật Vườn quốc gia

Yok Don thành: kiểu rừng kín thường xanh; kiểu rừng thưa nửa rụng lá và

kiểu rừng thưa cây lá rộng rụng lá gồm 6 quần xã khác nhau.

Ma Thị Ngọc Mai (2007) [31], nghiên cứu quá trình diễn thế đi lên của

thảm thực vật ở trạm Đa dạng sinh học Mê Linh tỉnhVĩnh Phúc và vùng phụ

cận đã kết luận từ độ cao 700m trở xuống, thảm thực vật bị suy thoái nghiêm

trọng. Rừng nguyên sinh đã bị phá huỷ hoàn toàn, thay thế vào đó là thảm thực

vật thứ sinh đang trong quá trình diễn thế đi lên. Theo khung phân loại thảm

thực vật của UNESCO (1973), thảm thực vật tại Trạm đa dạng sinh học Mê

Linh (Vĩnh Phúc) và vùng phụ cận có 4 lớp quần hệ: lớp quần hệ rừng kín, lớp

quần hệ rừng thưa, lớp quần hệ cây bụi và lớp quần hệ cỏ. Thảm thực vật tại

đây trong quá trình diễn thế đi lên, quá trình diễn thế qua 4 giai đoạn: Thảm cỏ

-> thảm cây bụi -> rừng thứ sinh -> rừng thành thục.

1.1.2. Những nghiên cứu về hệ thực vật

1.1.2.1. Những nghiên cứu về hệ thực vật trên thế giới

Tổng số loài thực vật hiện nay trên thế giới có nhiều biến động và chưa

cụ thể, tuỳ từng tác giả do chưa có sự nghiên cứu và điều tra đầy đủ. Các nhà

thực vật học dự đoán số loài thực vật bậc cao hiện có trên thế giới vào khoảng

500.000 - 600.000 loài.

Năm 1965, Al. A. Phêđôrốp đã dự đoán trên thế giới có khoảng: 300.000

loài thực vật hạt kín; 5.000 - 7.000 loài thực vật hạt trần; 6.000 - 10.000 loài

quyết thực vật; 14.000 - 18.000 loài rêu; 19.000 - 40.000 loài tảo; 15.000 -

20.000 loài địa y; 85.000 - 100.000 loài nấm và các loài thực vật bậc thấp khác.

6

Năm 1962, G. N. Slucop, đã đưa ra số lượng các loài thực vật hạt kín

phân bố ở các châu lục như sau:

Châu Á có khoảng 125.000 loài trong đó: Đông Nam Á: 80.000 loài; các

khu vực nhiệt đới Ấn Độ: 26.000 loài; Tiểu Á: 8.000 loài; Viễn đông thuộc

Liên bang Nga, Triều Tiên, Đông bắc Trung Quốc: 6.000 loài; Xibêria thuộc

Liên bang Nga, Mông Cổ và Trung Á: 5.000 loài.

Châu Âu có khoảng 15.000 loài trong đó: Trung và Bắc Âu: 5.000 loài;

Nam Âu, vùng Ban căng và Capcasơ: 10.000 loài.

Châu Úc có khoảng 21.000 loài trong đó: Đông Bắc Úc: 6.000 loài; Tây

Nam Úc: 5.500 loài; Lục địa Úc: 5.000 loài; Taxman và Tây tây lan: 4.500 loài.

Châu Phi có khoảng 40.500 loài trong đó: các vùng nhiệt đới ẩm: 15.500

loài; Madagasca: 7.000 loài; Nam Phi: 6.500 loài; Bắc Phi, Angieri, Ma Rốc và

các vùng phụ cận khác: 4.500 loài; Abitxini: 4.000 loài; Tuynidi và Ai cập:

2.000 loài; Xomali và Eritrea: 1.000 loài.

Châu Mỹ có khoảng 97.000 loài trong đó: Hoa Kỳ + Canada: 25.000

loài; Mehico + Trung Mỹ: 17.000 loài; Nam Mỹ: 56.000 loài; Đất lửa + Nam

cực: 1.000 loài.

Lecointre và Guyader (2001) [18], đã đưa ra bảng đánh giá số loài thực

vật bậc cao được mô tả trên toàn thế giới như sau:

Bảng 1.1. Bảng đánh giá số loài thực vật được mô tả trên toàn thế giới

Bậc phân loại Tên thường gọi Số loài mô tả % số loài đã được mô tả

Fungi Nấm 100.800 5,80

Bryophyta Ngành Rêu 15.000 0,90

Lycopodiophyta Ngành Thông đất 1.275 0,07

Polypodiophyta Ngành Dương xỉ 9.500 0,50

Pinophyta Ngành Thông 601 0,03

Magnoliophyta Ngành Ngọc lan 233.885 13,40

7

1.1.2.2. Những nghiên cứu về hệ thực vật ở Việt Nam

Ở nước ta, trong thực vật chí Đại cương Đông Dương, và các tập bổ sung

tiếp theo đã mô tả và ghi nhận có khoảng 240 họ với khoảng 7.000 loài thực vật

bậc cao có mạch. Những năm gần đây, nhiều nhà thực vật dự đoán con số đó có

thể lên tới 10.000 đến 12.000 loài. Trên cơ sở những thông tin mới nhất và

những căn cứ chắc chắn, Nguyễn Tiến Bân (1997) [4], đã giới thiệu khái quát

những đặc điểm cơ bản của 265 họ và khoảng 2.300 chi thuộc ngành hạt kín ở

nước ta. Gần đây, Phan Kế Lộc [29], đã kiểm kê và ghi nhận đến nay trong hệ

thực vật Việt Nam đã biết được 9.653 loài thực vật bậc cao có mạch mọc tự

nhiên, thuộc 2.011 chi và 291 họ. Nếu kể cả khoảng 733 loài cây trồng đã được

nhập nội thì tổng số loài thực vật bậc cao có mạch biết được ở Việt Nam đã lên

tới 10.386 loài, thuộc 2.257 chi và 305 họ, chiếm khoảng 4% tổng số loài, 15%

tổng số chi và 57% tổng số họ của toàn thế giới. Cũng do điều kiện khí hậu và

địa hình đa dạng, đặc thù nên hệ thực vật nước ta có thành phần loài khá phong

phú mang cả yếu tố của thực vật nhiệt đới ẩm Indonesia - Malaisia, yếu tố của

thực vật nhiệt đới gió mùa, thực vật ôn đới nam Trung Hoa và các yếu tố của

thực vật Ấn Độ- Trung và Nam Tiểu Á.

* Nhận xét chung

Nhìn chung, những nghiên cứu về thảm thực vật của các tác giả hầu hết

chỉ tập trung nghiên cứu ở một vùng cụ thể và phần lớn các tác giả đều dựa vào

khung phân loại của UNESCO (1973) trong nghiên cứu của mình.

Những nghiên cứu về hệ thực vật trên thế giới và ở Việt Nam: hầu hết

các tác giả đều mới chỉ đưa ra con số dự đoán về hệ thực vật ở một châu lục,

một quốc gia, hoặc một khu vực cụ thể. Những số liệu này chưa được nghiên

cứu và điều tra đầy đủ. Vì vậy, số loài thực vật hiện có chắc chắn còn dao động

và cao hơn nhiều.

8

1.2. Những nghiên cứu về thành phần loài, thành phần dạng sống và cấu trúc

1.2.1. Những nghiên cứu về thành phần loài

Những nghiên cứu về thành phần loài là một trong những nghiên cứu

được tiến hành từ lâu trên thế giới. Ở Liên Xô (cũ) có nhiều công trình nghiên

cứu của Vưsotxki (1915), Alokhin (1904), Craxit (1927), Sennhicốp (1933),

Creepva (1978) (Dẫn theo Nguyễn Thị Ngọc, 2000) [33]... Nói chung theo các

tác giả thì mỗi vùng sinh thái sẽ hình thành thảm thực vật đặc trưng, sự khác

biệt của thảm này so với thảm khác biểu thị bởi thành phần loài, thành phần

dạng sống, cấu trúc và động thái của nó. Vì vậy, việc nghiên cứu thành phần

loài, thành phần dạng sống là chỉ tiêu quan trọng trong phân loại loại hình thảm

thực vật.

Ramakrishman (1981 - 1992) nghiên cứu thảm thực vật sau nương rẫy ở

vùng Tây bắc Ấn Độ đã khẳng định: chỉ số đa dạng loài rất thấp, chỉ số loài ưu thế

đạt cao nhất ở pha đầu của quá trình diễn thế và giảm dần theo thời gian bỏ hoá.

Longchun và cộng sự (1993) (Dẫn theo Lê Thị Xuân Thu, 2007) [44],

nghiên cứu về đa dạng thực vật ở hệ sinh thái nương rẫy tại Xishuang Bana tỉnh

Vân Nam Trung Quốc đã nhận xét: khi nương rẫy bỏ hoá được 3 năm thì có 17

họ, 21 chi, 21 loài; bỏ hoá 19 năm thì có 60 họ, 134 chi và 167 loài.

Ở Việt Nam, Phan Kế Lộc (1978) [28], đã xác định hệ thực vật miền bắc

Việt Nam có 5609 loài thuộc 1660 chi và 240 họ.

Nguyễn Đăng Khôi (1971) (dẫn theo Hoàng Thị Thanh Thủy, 2009)

[46], đã bổ sung thêm 26 loài không được F. Gagnepain ghi nhận ở Miền bắc

Việt Nam trong “Thực vật chí đại cương Đông Dương”.

Phan Kế Lộc (1978) [28], điều tra phát hiện 20 loài cây có tannin thuộc họ

Trinh nữ (Mimosaceae) và giới thiệu 4 loài khác mọc ở Việt Nam có tannin.

Hoàng Chung (1980) [9], khi nghiên cứu đồng cỏ vùng núi Bắc Việt

Nam đã công bố thành phần loài thu được gồm 233 loài thuộc 54 họ và 44 bộ.

Phạm Hoàng Hộ (1991 - 1993) [20], trong “Cây cỏ Việt Nam” đã thống

kê số loài hiện có của hệ thực vật là 10.500 loài.

9

Lê Mộng Chân (1994) [6], điều tra tổ thành vùng núi cao Vườn quốc gia

Ba Vì đã phát hiện được 483 loài thuộc 323 chi, 136 họ thực vật bậc cao có

mạch trong đó gặp 7 loài được mô tả lần đầu tiên.

Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (1983) [3], khi nghiên cứu hệ thực vật Tây

Nguyên đã thống kê được 3210 loài, chiếm gần 1/2 số loài đã biết của toàn

Đông Dương.

Nguyễn Thế Hưng, Hoàng Chung (1995) [23], khi nghiên cứu một số

đặc điểm sinh thái, sinh vật học của sa van Quảng Ninh và các mô hình sử dụng

đã phát hiện được 60 họ thực vật khác nhau với 131 loài.

Trần Đình Đại (2001) [17], căn cứ vào kết quả điều tra thực địa, mẫu vật

lưu giữ tại các phòng tiêu bản đã thống kê danh lục các loài thực vật tại vùng

Tây bắc bộ (Lai Châu, Lào Cai, Sơn La) gồm 226 họ, 1050 chi và 3074 loài

thuộc 6 ngành thực vật bậc cao có mạch.

Đỗ Tất Lợi (1995) [27], khi nghiên cứu các loài cây thuốc đã công bố

798 loài thuộc 164 họ có ở hầu hết các tỉnh nước ta.

Lê Ngọc Công (1998) [12], khi nghiên cứu tác dụng cải tạo môi trường

của một số mô hình rừng trồng ở một số tỉnh miền núi đã công bố thành phần

loài gồm 211 loài thuộc 64 họ.

Thái Văn Trừng (1998) [51], khi nghiên cứu về hệ thực vật Việt Nam đã

có nhận xét về tổ thành loài thực vật của tầng cây bụi như sau: trong các trạng

thái thảm khác nhau của rừng nhiệt đới Việt Nam, tổ thành loài của tầng cây

bụi chủ yếu có sự đóng góp của các chi Psychotria, Prismatomeris, Pavetta (họ

Cà phê - Rubiaceae); chi Tabermontana (họ Trúc đào - Apocynaceae); chi

Ardisia, Maesa (họ Đơn nem - Myrsinaceae).

Lê Đồng Tấn (2000) [40], khi nghiên cứu quá trình phục hồi rừng tự

nhiên sau nương rẫy ở Sơn La đã kết luận: mật độ cây giảm khi độ dốc tăng,

mật độ cây giảm từ chân lên đỉnh đồi, mức độ thoái hoá đất ảnh hưởng đến mật

độ, số lượng loài cây và tổ thành loài cây. Kết quả cho thấy ở tuổi 4 có 41 loài;

tuổi 10 có 56 loài; tuổi 14 có 53 loài.

10

Nguyễn Nghĩa Thìn (2004) [43], khi tổng kết các công trình nghiên cứu

về khu hệ thực vật ở Việt Nam đã ghi nhận có 2393 loài thực vật bậc thấp và

1373 loài thực vật bậc cao thuộc 2524 chi, 378 họ.

Lê Trọng Cúc, Phạm Hồng Ban (2000) [14], nghiên cứu sự biến động thành

phần loài thực vật sau nương rẫy ở huyện Con Cuông, Nghệ An nhận xét rằng: do

ảnh hưởng của canh tác nương rẫy nên thành phần loài và số lượng cây gỗ trên

một đơn vị diện tích có xu hướng giảm dần, đơn giản hoá để tái ổn định.

Phạm Ngọc Thường (2003) [47], khi nghiên cứu đặc điểm quá trình tái

sinh tự nhiên sau nương rẫy ở Bắc Kạn kết luận: quá trình phục hồi sau

nương rẫy chịu tác động tổng hợp của các nhóm nhân tố sinh thái như nguồn

giống, địa hình, thoái hoá đất, con người. Mật độ cây giảm dần theo thời

gian phục hồi của thảm thực vật cây gỗ, trên đất tốt nhiều nhất 11 - 25 loài,

trên đất xấu 8 - 12 loài.

Thái Văn Thụy, Nguyễn Phúc Nguyên (2005) [45], nghiên cứu về thảm

thực vật Vườn quốc gia Ba Vì đã xác định ở đây có 11 kiểu quần xã thực vật

khác nhau. Trong quần xã cây bụi thứ sinh thường xanh, lá rộng thành phần

chủ yếu là cây gỗ dạng bụi cao từ 2 - 5m.

Vũ Thị Liên (2005) [26], khi nghiên cứu một số kiểu thảm thực vật ở

Sơn La đã thu được 452 loài thuộc 326 chi, 153 họ

Nguyễn Thế Hưng (2003) [24], đã thống kê trong các trạng thái thảm

thực vật nghiên cứu ở Huyện Hoành Bồ, Thị xã Cẩm Phả (Quảng Ninh) có 324

loài thuộc 251 chi và 93 họ của 3 ngành thực vật bậc cao có mạch.

1.2.2. Những nghiên cứu về thành phần dạng sống

Dạng sống của thực vật là sự biểu hiện về hình thái cấu trúc cơ thể thực

vật thích nghi với điều kiện môi trường của nó, nên đã được nhiều nhà khoa

học quan tâm nghiên cứu từ rất sớm.

Braun - Blanquet (1951) (Theo Giáp Thị Hồng Anh, 2007) [1], đánh giá

cách mọc của thực vật dựa vào tính liên tục hay đơn độc của loài đã chia thành

11

5 thang: mọc lẻ; mọc thành vạt; mọc thành dải nhỏ; mọc thành vạt lớn và mọc

thành khóm lớn.

Cho đến nay, khi phân tích bản chất sinh thái của mỗi hệ thực vật, nhất là

hệ thực vật của các vùng ôn đới, người ta vẫn dùng hệ thống của Raunkiaer

(1934) để sắp xếp các loài của hệ thực vật nghiên cứu vào một trong các dạng

sống đó. Cơ sở phân chia dạng sống của ông là sự khác nhau về khả năng thích

nghi của thực vật qua thời gian bất lợi trong năm. Từ tổ hợp các dấu hiệu thích

nghi, Raunkiaer chỉ chọn một dấu hiệu là vị trí của chồi nằm ở đâu trên mặt đất

trong suốt thời gian bất lợi trong năm.

Raunkiaer đã chia 5 nhóm dạng sống cơ bản:

1. Phanerophytes (Ph): nhóm cây có chồi trên mặt đất

2. Chamaetophytes (Ch): nhóm cây có chồi sát mặt đất

3. Hemicryptophytes (He): nhóm cây có chồi nửa ẩn

4. Cryptophytes (Cr): nhóm cây có chồi ẩn

5. Therophytes (Th): nhóm cây sống 1 năm

Ông đã xây dựng phổ chuẩn của các dạng sống ở các vùng khác nhau

trên trái đất (SB):

SB = 46Ph + 9Ch + 26He + 6Cr + 13Th

Hệ thống phân chia dạng sống của Raunkiaer có ý nghĩa quan trọng, đảm

bảo tính khoa học, dễ áp dụng. Phân chia dạng sống của Raunkiaer dựa trên

những đặc điểm cơ bản của thực vật, nghĩa là dựa trên đặc điểm cấu tạo,

phương thức sống của thực vật, đó là kết quả tác động tổng hợp của các yếu tố

môi trường tạo nên. Thuộc về những đặc điểm này có hình dạng ngoài của thực

vật, đặc điểm qua đông, sinh sản…

Xêrêbriacốp (1964) đưa ra bảng phân loại dạng sống mang tính chất sinh

thái học hơn của Raunkiaer. Trong bảng phân loại này, ngoài những dấu hiệu

hình thái sinh thái Xêrêbriacốp sử dụng cả những dấu hiệu như ra quả nhiều lần

hay một lần trong cả đời của cá thể bao gồm: ngành, kiểu, lớp và lớp phụ.

12

Trong bảng phân loại này không bao gồm những cây thuỷ sinh. Trong bảng

phân loại này ông còn chia ra các đơn vị nhỏ hơn là nhóm, nhóm phụ, tổ và các

dạng đặc thù.

Một số công trình nghiên cứu về dạng sống ở Việt Nam như: Hoàng

Chung (1980) [9], thống kê thành phần dạng sống cho loại hình đồng cỏ Bắc

Việt Nam, đã đưa ra 18 kiểu dạng sống cơ bản và bảng phân loại kiểu đồng cỏ

sa van, thảo nguyên.

Lê Trần Chấn (1990) [7], khi nghiên cứu hệ thực vật Lâm Sơn tỉnh Hoà

Bình cũng phân chia hệ thực vật thành 5 nhóm dạng sống chính theo phương

pháp của Raunkiaer. Tuy nhiên tác giả đã dùng thêm ký hiệu để chi tiết hoá

một số dạng sống (a: ký sinh; b. bì sinh; c. dây leo; d. cây chồi trên thân thảo).

Tác giả không xếp phương thức sống ký sinh, bì sinh vào dạng sống cơ bản mà

chỉ coi đây là những dạng phụ.

Thái Văn Trừng (1978) [50], cũng áp dụng nguyên tắc của Raunkiaer khi

phân chia dạng sống của hệ thực vật ở Việt Nam.

Hoàng Chung (2008) [10], khi nghiên cứu thực vật trong đồng cỏ vùng

núi bắc Việt Nam, đã phân chia 8 kiểu dạng sống chính là: kiểu cây gỗ, kiểu

cây bụi, kiểu cây bụi thân bò, kiểu cây bụi nhỏ, kiểu cây bụi nhỏ bò, kiểu nửa

bụi, kiểu thực vật có khả năng tạo chồi mới từ rễ, kiểu cây thảo có hệ rễ cái

sống lâu năm.

Phan Nguyên Hồng (1991) [22] khi nghiên cứu hình thái thảm thực vật

rừng ngập mặn Việt Nam đã chia thành 7 dạng sống cơ bản: cây gỗ (G), cây

bụi (B), cây thân thảo (T), dây leo (L), cây gỗ thấp hoặc dạng cây bụi (G/B), ký

sinh (K), bì sinh (B).

Phạm Hồng Ban (1999) [2] nghiên cứu tính đa dạng sinh học của hệ sinh

thái tái sinh sau nương rẫy vùng Tây Nam Nghệ An, áp dụng khung phân loại

của Raunkiaer để phân chia dạng sống, phổ dạng sống là:

SB = 67,40Ph + 7,33Ch + 12,62He + 8,53Cr + 4,09Th

Đặng Kim Vui (2002) [54] nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi

sau nương rẫy ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã phân chia dạng sống

13

thực vật dựa vào hình thái cây: cây gỗ, cây bụi, cây leo và cây cỏ, đồng thời

ông đã xác định được có 17 kiểu dạng sống, trong đó có 5 kiểu dạng cây bụi

(cây bụi; cây bụi thân bò; cây bụi nhỏ; cây bụi nhỏ thân bò; cây nửa bụi).

Ngô Tiến Dũng (2004) [16] nghiên cứu tính đa dạng thực vật ở Vườn

quốc gia Yok Don đã lập được phổ dạng sống của thực vật Yok Don là:

SB = 71,73Ph + 1,41Ch + 7,77He + 4,59Cr + 6Th

Nhận xét chung:

Những nghiên cứu về thành phần loài của các tác giả trên thế giới và ở

Việt Nam đều tập trung nghiên cứu và đánh giá thành phần loài ở một vùng và

khu vực cụ thể, phản ánh hệ thực vật đặc trưng trong mối tương quan với điều

kiện địa hình, khí hậu. Tuy vậy số lượng các công trình nghiên cứu còn chưa

nhiều, cần có những nghiên cứu cụ thể hơn, rộng rãi hơn nhằm mục đích có thể

đánh giá chính xác thành phần loài thực vật đặc trưng của một khu vực hoặc

một quốc gia. Về thành phần dạng sống: Khi nghiên cứu hệ thực vật ở một khu

vực cụ thể, các tác giả đều phân chia và sắp xếp các loài thực vật thành các

nhóm dựa vào các tiêu chuẩn cụ thể tuỳ từng tác giả .Tuy nhiên có thể nhận

thấy, hầu hết các tác giả đều sử dụng cách phân chia dạng sống của Raunkiaer

trong những nghiên cứu của mình . Hệ thống phân chia này của ông có ý nghĩa

quan trọng , đảm bảo tính khoa học và dễ áp dụng. Ông chỉ chọn một dấu hiệu

là vị trí của chồi nằm ở đâu trên mặt đất trong suốt thời gian bất lợi trong năm

làm tiêu chuẩn để phân chia các kiểu dạng sống .

1.2.3. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng

Cấu trúc rừng là sự sắp xếp tổ chức nội bộ của các thành phần sinh vật

trong hệ sinh thái rừng mà qua đó các loài có đặc điểm sinh thái khác nhau có

thể chung sống hài hoà và đạt tới sự ổn định tương đối trong một giai đoạn phát

triển nhất định của tự nhiên. Cấu trúc của rừng vừa là kết quả, vừa là sự thể hiện

quan hệ đấu tranh và thích ứng lẫn nhau giữa các sinh vật rừng với môi trường

sinh thái và giữa các sinh vật với nhau. Các nhân tố trong cấu trúc rừng là: cấu

trúc tổ thành, cấu trúc tầng (trên mặt đất và dưới mặt đất), cấu trúc tuổi…

14

Những nghiên cứu về cấu trúc rừng của nước ta có một số tác giả như:

Phạm Minh Nguyệt (1994) [34] đưa ra những tiêu chuẩn về một cấu trúc rừng

cần được quan tâm khi tiến hành chặt tu bổ. Cấu trúc thích hợp tức là mọi tầng

cây đều phát triển tốt. Tầng cây trên cung cấp nguyên vật liệu cho kinh doanh

nhưng cũng tạo ra các điều kiện khác cho cây rừng phát triển cân đối nhịp

nhàng. Tầng trung bình bổ sung độ tàn che tạo điều kiện sinh thái thuận lợi cho

cây rừng và cung cấp một số nguyên liệu. Tầng cây tái sinh mọc xen giữa thảm

tươi cây bụi, dây leo là tiềm lực của rừng tạo điều kiện tái sinh lâu dài.

Vũ Đình Phương (1987) [37], trong vấn đề thâm canh rừng tự nhiên ở

nước ta, ông cho rằng muốn xác định được hướng kỹ thuật thâm canh rừng tự

nhiên cần phải hiểu biết về rừng, nắm bắt được quy luật tự nhiên của rừng.

Những quy luật tự nhiên của rừng có liên quan đến cấu trúc rừng, nghiên cứu

về cấu trúc rừng hỗn loài thường xanh (cấu trúc tổ thành, cấu trúc tầng, cấu trúc

theo thời gian…) là cơ sở cho việc đề xuất biện pháp thâm canh rừng.

Võ Đại Hải (1996) [19], đưa ra khái niệm chức năng phòng hộ nguồn

nước của thảm thực vật. Theo tác giả mô hình cấu trúc hợp lý của rừng phòng

hộ đầu nguồn là mô hình cấu trúc rừng đáp ứng được yêu cầu phòng hộ về điều

tiết nước và xói mòn. Trong mô hình cấu trúc, ông đề cập tổ thành loài cây và

điều kiện sinh trưởng phát triển của chúng.

Trần Văn Con (1992) [11], ứng dụng mô phỏng toán học trong nghiên

cứu động thái rừng tự nhiên tại lâm trường Nam Phú Nhơn (Gia Lai Kon

Tum) đã cho rằng, sự biến đổi cấu trúc lâm phần (động thái) là kết quả tổng

hợp của ba quá trình: tái sinh, sinh trưởng và đào thải (chết tự nhiên và tỉa

thưa). Mô phỏng toán học có thể rút ngắn thời gian nghiên cứu để dự báo sự

thay đổi cấu trúc khi biết hiện trạng rừng và các tương quan nhất định.

Nguyễn Văn Trương (1982) [52] đưa ra một số cấu trúc tiêu chuẩn cần

được đảm bảo điều chế rừng theo phương pháp chặt chọn. Ông cho rằng nếu áp

dụng chặt chọn như hiện nay thì không thể tạo lại vốn rừng như trước khi chặt

nên dùng thuật ngữ khai thác nuôi dưỡng rừng.

15

* Nhận xét chung

Những nghiên cứu về thành phần loài của các tác giả trên thế giới và ở

Việt Nam đều tập trung nghiên cứu và đánh giá thành phần loài ở một vùng và

khu vực cụ thể, phản ánh hệ thực vật đặc trưng trong mối tương quan với điều

kiện địa hình và khí hậu. Tuy vậy, số lượng các công trình nghiên cứu còn chưa

nhiều, cần có những nghiên cứu cụ thể hơn rộng rãi hơn nhằm mục đích có thể

đánh giá chính xác thành phần loài thực vật đặc trưng của một khu vực hoặc

một quốc gia.

Về thành phần dạng sống: khi nghiên cứu hệ thực vật ở một khu vực cụ

thể, các tác giả đều phân chia và sắp xếp các loài thực vật thành các nhóm dựa

vào các tiêu chuẩn cụ thể tuỳ từng tác giả. Tuy nhiên có thể nhận thấy rằng, hầu

hết các tác giả đều sử dụng cách phân chia dạng sống của Raunkiaer trong

những nghiên cứu của mình. Hệ thống phân chia của ông có ý nghĩa quan

trọng, đảm bảo tính khoa học và dễ áp dụng. Ông chỉ chọn một dấu hiệu là vị

trí của chồi nằm ở đâu trên mặt đất trong suốt thời gian bất lợi trong năm làm

tiêu chuẩn để phân chia các kiểu dạng sống. Vì lẽ đó, trong nghiên cứu của

mình, tôi cũng chọn lựa cách phân chia dạng sống này của Raunkiaer.

Những nghiên cứu về cấu trúc rừng còn tương đối ít, mỗi tác giả đều đưa

ra những tiêu chuẩn riêng để xây dựng một cấu trúc rừng thích hợp. Cấu trúc

thích hợp tức là mọi tầng cây đều phát triển tốt. Tuỳ từng giai đoạn mà cấu trúc

rừng có thể thay đổi, phụ thuộc vào nhiều yếu tố.

1.3. Những nghiên cứu về các loài thực vật quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng

Hiện nay do nhu cầu khai thác tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên rừng,

tài nguyên động vật…, phục vụ cho đời sống của của con người ngày càng

nhiều, nhiều diện tích rừng đã bị giảm sút xuống rất nhiều, nhiều loài động vật,

thực vật đã bị diệt chủng hoặc đang có nguy cơ bị diệt chủng, nguồn tài nguyên

sinh học cũng đang bị suy giảm nghiêm trọng. Để nâng cao nhận thức về tính

cấp thiết cho việc bảo tồn và bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên

16

sinh học trong cộng đồng vừa bảo vệ và phát triển nguồn gen quý hiếm kết hợp

với việc khai thác hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho cuộc sống,

từ năm 1964, hiệp hội bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN) đã cho xuất bản các

Bộ sách đỏ nhằm cung cấp một cách khoa học và có hệ thống danh sách về tình

trạng bảo tồn và đa dạng của các loài động vật và thực vật đang có nguy cơ

tuyệt chủng trên thế giới. Năm 1994, IUCN [58], đã đề xuất những thứ hạng và

tiêu chuẩn mới cho việc phân hạng tình trạng các loài động vật, thực vật bị đe

doạ trên thế giới. Các thứ hạng và tiêu chuẩn của IUCN được cụ thể hoá như

sau: loài tuyệt chủng (EX), loài rất nguy cấp (CR), loài nguy cấp (EN), loài sẽ

nguy cấp (VU)…

Ở Việt Nam, tuyển tập “Sách đỏ Việt Nam (phần thực vật)” của tập thể

tác giả thuộc Trung tâm Khoa học tự nhiên và Công nghệ quốc gia, nay là Viện

Khoa học và công nghệ Việt Nam là tài liệu duy nhất công bố một cách đầy đủ

các loài thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ở Việt Nam. Cuốn sách

được xuất bản vào các năm 1992, 1996 và mới nhất là năm 2007. Trong cuốn

“sách đỏ Việt Nam (phần thực vật)” năm 2007 đã công bố 847 loài (thuộc 201

họ) quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng cần được bảo vệ.

Theo nghị định 32/2006/NĐ-CP [8], về quản lý thực vật, động vật rừng

nguy cấp, quý, hiếm đã chia thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm

thành 2 nhóm:

- Nhóm I: nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại, gồm

những loài thực vật rừng, động vật rừng có giá trị đặc biệt về khoa học, môi

trường hoặc có giá trị cao về kinh tế, số lượng quần thể còn rất ít trong tự nhiên

hoặc có nguy cơ tuyệt chủng cao. Thực vật rừng, động vật rừng nhóm I được

phân thành: nhóm IA gồm các loài thực vật rừng thuộc 2 ngành là: ngành Thông

với 7 loài và ngành Mộc lan với 8 loài, nhóm IB gồm các loài động vật rừng.

- Nhóm II: hạn chế khai thác sử dụng vì mục đích thương mại, gồm

những loài thực vật rừng, động vật rừng có giá trị khoa học, môi trường hoặc

có giá trị cao về kinh tế, số lượng quần thể còn ít trong tự nhiên hoặc có nguy

17

cơ tuyệt chủng. Thực vật rừng, động vật rừng nhóm II cũng được chia thành:

nhóm IIA gồm các loài thực vật rừng thuộc 2 ngành: ngành Thông với 10 loài

và ngành Mộc lan với 27 loài, nhóm IIB gồm các loài động vật rừng.

Ngoài tập “Sách đỏ Việt Nam (phần thực vật)” thống kê số loài thực vật

có nguy cơ tuyệt chủng của cả nước, thì các công trình nghiên cứu về các loài

có nguy cơ tuyệt chủng ở từng vùng và khu vực cụ thể còn rất ít. Một số công

trình đáng chú ý là:

Nguyễn Thị Yến (2003) [56] khi nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tính đa

dạng nguồn tài nguyên cây thuốc ở một số kiểu thảm thực vật tại xã Xuân Sơn,

huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ, đã thống kê được 20 loài thực vật quý hiếm,

trong đó có 15 loài ở mức sẽ nguy cấp (VU) và 5 loài ở mức nguy cấp dựa theo

những thứ hạng và tiêu chuẩn của Sách đỏ Việt Nam (2007) và IUCN.

Tóm lại, những nghiên cứu về các loài thực vật quý hiếm có nguy cơ

tuyệt chủng ở nước ta còn rất ít. Hiện nay, do nhiều nguyên nhân khác nhau mà

số lượng loài thực vật có giá trị đang bị giảm sút, bị đe doạ và có nguy cơ tuyệt

chủng. Tuỳ từng thời điểm, một loài có thể đang ở cấp này có thể chuyển sang

cấp khác (do nhiều nguyên nhân). Vì vậy, cần có nhiều nghiên cứu đầy đủ hơn

để đánh giá số loài thực vật có nguy cơ tuyệt chủng ở từng vùng cụ thể và phải

đánh giá thường xuyên nhằm có thể bảo tồn các loài thực vật quý hiếm có giá

trị ở nước ta.

1.4. Những nghiên cứu về thảm thực vật, đa dạng thực vật ở Tuyên Quang

và khu vực nghiên cứu

Những công trình nghiên cứu về thảm thực vật và đa dạng thực vật ở

Tuyên Quang còn rất ít và tản mạn. Sở Nông Lâm Tuyên Quang đã nghiên cứu

một số mô hình rừng trồng nhằm phủ xanh đất trống đồi núi trọc như mô hình

Lim, Dẻ, Trám…ở xã Tân Trào, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang. Mô

hình trồng rừng tái sinh như trồng keo ở xã Tân trào, huyện Sơn Dương, các

mô hình này có hiệu quả kinh tế tốt đối với người dân, rừng đã được phục hồi.

18

Công tác trồng rừng: Từng bước chuyển đổi phương thức trồng cây lâm

nghiệp thuần túy quảng canh sang trồng rừng thâm canh và nông lâm kết hợp

với các giống mới năng suất cao hơn. Kết quả: Từ năm 2000-2010 toàn tỉnh

trồng được: 102.225 ha, đạt 100,8% kế hoạch; bình quân trồng được 8.518

ha/năm. Trong đó: Trồng rừng phòng hộ, đặc dụng: 18.680,9 ha; đạt 82% kế

hoạch; trồng rừng sản xuất: 82.201 ha, đạt 100,7% kế hoạch (trong đó trồng

rừng sản xuất được hỗ trợ từ ngân sách là 21.216 ha, từ nguồn vốn vay tín

dụng 23.516 ha, vốn tự có 37.469 ha); Trồng cây phân tán (quy diện tích):

22.559 ha

Từ năm 2011 đến nay, toàn tỉnh đã trồng được 59.200 ha rừng (bình

quân mỗi năm trồng được 14.800 ha), trong đó: Trồng rừng sản xuất được

52.760 ha; trồng rừng phòng hộ - đặc dụng được: 3.925 ha và trồng cây phân

tán (quy diện tích) được 2.515 ha.

Công tác khoanh nuôi tái sinh phục hồi rừng: Tuyên Quang chủ yếu áp

dụng biện pháp khoanh nuôi bảo vệ rừng. Kết quả, giai đoạn 2000-2010 diện

tích khoanh nuôi toàn tỉnh được 54.735 ha, trong đó khoanh nuôi tái sinh tự

nhiên được 54.735 ha, thành rừng 41.956 ha (đạt 76,6%)[5].

19

Chương 2

MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG

VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

- Xác định tính đa dạng về thành phần loài, đa dạng về thành phần dạng

sống và cấu trúc của một số kiểu thảm thực vật ở khu vực nghiên cứu.

- Trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp phục hồi thảm thực vật rừng, đáp

ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội và môi trường của địa phương.

- Xác định một số loài thực vật quý hiếm dựa theo Sách đỏ Việt Nam

(Phần II. Phần Thực vật) (2007), danh lục đỏ IUCN (2006) và Nghị định

32/2006/NĐ-CP ban hành ngày 30 tháng 3 năm 2006.

- Đề xuất một số giải pháp bảo tồn, nâng cao đa dạng thực vật tại khu

vực nghiên cứu.

2.2. Phạm vi nghiên cứu

- Đề tài được thực hiện từ tháng 4 năm 2015 đến tháng 4 năm 2016 tại xã

Tân Trào, huyện Sơn Dương, TP Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang.

- Do điều kiện hạn chế về thời gian và kinh phí, đề tài chỉ tập trung nghiên

cứu, xác định tính đa dạng thành phần loài, đa dạng về thành phần dạng sống và

cấu trúc của một số dạng sống và cấu trúc của một số kiểu thảm thực vật tại xã

Tân Trào - Huyện Sơn Dương- TP Tuyên Quang.

2.3. Đối tượng nghiên cứu

Là tính đa dạng và đặc điểm cấu trúc của thực vật có mạch trong 4 trạng

thái thảm thực vật tại xã Tân Trào, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang bao

gồm: Trạng thái thảm cỏ; Trạng thái thảm cây bụi; Trạng thái rừng thứ sinh;

Trạng thái rừng nguyên sinh đã bị tác động

2.4. Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu tính đa dạng của TTV và những đặc trưng cơ bản của

những quần hệ thực vật chính trong khu vực

20

- Thành lập danh lục các loài thực vật được xếp theo vần ABC

- Xác định nhóm các dạng sống và tỷ lệ % của chúng

- Xác định được một số loài thực vật có nguy cơ tuyệt chủng theo Sách

đỏ Việt Nam và Danh lục đỏ IUCN (2001)

- Đề xuất mô ̣t số giải pháp liên quan đến quản lý, bảo tồn tính đa dạng

sinh vật nói chung và thực vật nói riêng ở khu rừng xã Tân Trào

2.5. Phương pháp nghiên cứu

2.5.1. Phương pháp tuyến điều tra (TĐT) và ô tiêu chuẩn (OTC)

Để thu thập số liệu về đặc trưng của các quần thể thực vật và thành phần

khu hệ thực vật chúng tôi sử dụng phương pháp điều tra theo tuyến (tuyến điều

tra) và ô tiêu chuẩn (OTC).

- Tuyến điều tra (TĐT): Căn cứ vào địa hình tại khu vực nghiên cứu lập

các tuyến điều tra. TĐT đầu tiên có hướng vuông góc với đường đồng mức, các

tuyến sau song song với tuyển đầu. Chiều rộng quan sát của TĐT là 2m.

Khoảng cách gữa các tuyến là 50-100m tùy vào loại hình cụ thể của từng quần

xã. Dọc theo tuyến điều tra bố trí các OTC và các ô dạng bản (ODB) để thu

thập số liệu.

- Ô tiêu chuẩn (OTC): trên các TĐT chúng tôi lập các OTC, diện tích

400m2 (20m x 20m) cho các trạng thái rừng thứ sinh, rừng nguyên sinh đã bị

tác động và thảm cây bụi, trạng thái thảm cỏ lập OTC 25m2 (5m x 5m) .

- Ô dạng bản (ODB), trong các OTC lập các ODB có diện tích 4m2

(2mx2m) áp dụng đối với thảm cây bụi, 25m2 (5mx5m) áp dụng đối với rừng

thứ sinh và rừng nguyên sinh đã bị tác động, 1m2 đối với trạng thái thảm cỏ.

ODB được bố trí hai bên đường chéo trong OTC. Tổng diện tích các ODB phải

đạt ít nhất là 1/3 diện tích của OTC. Ngoài ra, dọc hai bên tuyến điều tra căn cứ

địa hình cụ thể chúng tôi đặt các ODB phụ để thu thập số liệu bổ sung. Trong

các OTC và ODB tiến hành xác định tên khoa học các loài cây (các loài chưa

biết tên thì thu thập mẫu về và xác định trong phòng thí nghiệm.

21

2.5.2 Phương pháp thu thập, phân tích mẫu và số liệu

- Trên TĐT, quan sát và ghi chép vào phiếu tất cả các thông tin về các loài

đã gặp như: tên latinh, tên Việt Nam (hoặc tên địa phương), Dạng sống (thân

gỗ, thân bụi, thân thảo, dây leo). Những loài chưa biết tên lấy mẫu về để định

loại trong phòng thí nghiệm.

- Trong OTC, tiến hành thu thập mẫu trong các ODB, cách thu mẫu cũng

giống như tuyến điều tra.

Đánh giá độ nhiều: Độ nhiều là mức độ tham gia của 1 loài thực vật nào

đó trong quần xã về số lượng cá thể. Người ta đã đưa ra nhiều loại thang thống

kê độ nhiều khác nhau; trong luận văn này, chúng tôi sử dụng thang 6 cấp hay

còn gọi là thang Drude (theo Nguyễn Nghĩa Thìn (2004), [43]) được trình bày

ở bảng 2.1.

Bảng 2.1. Ký hiệu mức độ nhiều của thực bì theo Drude

Ký hiệu Đặc điểm thực bì

Soc Số cá thể của loài mọc thành thảm rộng khắp, chiếm trên 90%

Số cá thể của loài rất nhiều, chiếm 70 - 90% Cop3

Số cá thể của loài nhiều, chiếm 50 - 70% Cop2

Số cá thể của loài tương đối nhiều, chiếm 30 - 50% Cop1

Sp Số cá thể của loài mọc rải rác phân tán, chiếm 10 - 30%

Sol Số cá thể của loài gặp rất ít, chiếm dưới 10%

2.5.3. Phương pháp phân tích mẫu thực vật

- Xác định tên khoa học, tên địa phương của các loài cây theo các tài liệu

của Nguyễn Tiến Bân (1997) [4], Phạm Hoàng Hộ (1991) [20], Danh lục các

loài thực vật ở Việt Nam [48].

- Xác định dạng sống theo Raunkiaer (1934), theo cách phận loại này,

dạng sống gồm các kiểu chính sau:

1. Chồi trên mặt đất (Phanerophytes), chồi tạo thành ở những cây này phải

nằm trên độ cao nào đó (từ 25cm trở lên), thuộc vào nhóm này gồm các cây gỗ,

cây bụi.

22

2. Chồi mặt đất (Chamaetophytes), chồi hình thành ở độ cao không lớn so

với mặt đất (dưới 25cm). Thuộc nhóm này có cây bụi nhỏ, cây nửa bụi,những

cây dạng gối, rêu sống trên mặt đất.

3. Cây chồi nửa ẩn (Hemicryptophytes), chồi được tạo thành nằm sát mặt

đất, thuộc nhóm này gồm nhiều cây thảo sống lâu năm.

4. Cây chồi ẩn (Crytophytes), chồi được hình thành nằm dưới đất, thuộc nhóm

thực vật địa sinh (cây thân hành, thân củ, thân rễ) hoặc cây mọc từ đáy ao hồ.

5. Cây một năm (Therophytes), trong mùa bất lợi nó tồn tại ở dạng hạt,

thuộc nhóm cây một năm.

- Xác định các loài cây quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ở KVNC theo

Sách đỏ Việt Nam của Bộ Khoa học và Công nghệ (2007) phần thực vật [39],

Danh lục đỏ IUCN (2006) [59] và nghị định 32/2006/NĐ-CP của chính phủ

ban hành ngày 30 tháng 03 năm 2006 [8]

2.5.4. Xác định và kiểm tra tên khoa học của các loài thực vật:

Chủ yếu dựa vào công trình danh lục các loài thực vật Việt Nam tập 1

(NXBNN, 2002) tập 2 (NXBNN2003), tập 3 (NXBNN,2005) và tham khảo

công trình Cây cỏ Việt Nam quyển I (1991),II (1992), III (1993) của Giáo sư

Phạm Hoàng Hộ [21]

2.5.5. Xây dựng bản danh lục thực vật

Bản danh lục thực vật được xếp theo thứ tự chữ cái . Trong bảng danh

lục, căn cứ vào tiêu chuẩn của IUCN, sách Đỏ Việt Nam 2007 (Phần thực vật)

và các Nghị định của chính phủ CHXHCN Việt Nam, chú thích thêm các loài

thực vật quý hiếm và tình trạng của chúng . Ngoài ra các đặc trưng khác như

dạng thân cây và công dụng của từng loài thực vật cũng được thể hiện trong

bảng Danh mục

2.5.6. Phương pháp điều tra trong nhân dân

Trực tiếp phỏng vấn người chủ rừng hoặc các cơ quan chuyên môn (chi

cục kiểm lâm, UBND xã…) để nắm được các thông tin về điều kiện tự nhiên ở

KVNC, trạng thái của rừng, tên các loài thực vật (tên địa phương), những tác

động của con người và động vật…

23

Chương 3

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI

3.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1. Vị trí địa lý

Xã Tân Trào là một trong 5 xã thuộc khu ATK (an toàn khu) Tân Trào,

huyện Sơn Dương. Có toạ độ: từ 210 43' 54" đến 210 50' 52" Vĩ độ Bắc; từ 1050

23' 56" đến 1050 31' 23'' Kinh độ Đông.

- Phía Đông giáp huyện Định Hoá và huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên;

- Phía Tây giáp xã Tú Thịnh, huyện Sơn Dương;

- Phía Nam giáp xã Hợp Thành, huyện Sơn Dương;

- Phía Bắc giáp huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.

Trong đó: Xã Tân Trào có 22 khoảnh, với 2.289,57 ha

3.1.2. Địa hình

Xã Tân Trào nằm trong kiểu địa hình núi trung bình thấp (dưới 700 m);

độ cao trung bình toàn khu vực là 400 mét. Địa hình Khu rừng xã Tân Trào

chia thành một số kiểu sau:

- Kiểu địa hình vùng núi trung bình và núi thấp: Địa hình chia cắt phức

tạp với các đỉnh cao từ 500 m đến xấp xỉ 700m, độ dốc lớn, trên 250

- Kiểu địa hình vùng núi đá và lẫn đá lộ đầu: Xã Tân Trào có độ dốc

trung bình trên 300, càng lên đỉnh độ dốc càng lớn; độ cao phổ biến khoảng

250m đến 300m, chạy dọc bờ sông Phó đáy; địa hình cực kỳ hiểm trở nhưng

cũng rất hùng vĩ. Hướng sử dụng là bảo vệ tốt hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi.

- Kiểu địa hình vùng đồi cao: Phân bố ở độ cao trung bình từ 200m đến

300m, độ dốc trung bình 200 - 250; vùng này thích hợp cho sản xuất lâm

nghiệp, trồng cây gỗ lớn kết hợp trồng rừng nguyên liệu.

- Kiểu địa hình vùng đồi thấp và thung lũng: kiểu địa hình là đồi bát úp,

độ cao dưới 200m, xen kẽ là các thung lũng. Vùng này thích hợp cho phát triển

cây lương thực, cây ăn quả, cây công nghiệp và trồng rừng nguyên liệu.

24

3.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng

a) Địa chất: Có các loại đá mẹ chính là: Phiến thạch sét, Sa thạch, Granit

và Đá vôi.

b) Thổ nhưỡng: Có các loại thổ nhưỡng sau:

- Đất phù sa không được bồi đắp hàng năm: phân bố dọc theo triền sông

Phó Đáy, tầng đất dày trên 1m. Đây là diện tích trồng cây lương thực và cây

hoa mầu hàng năm.

- Đất phù sa ven sông suối: Là do tích tụ phù sa của các sông suối, như:

Sông Phó Đáy, suối Ngòi Thia và các suối nhỏ bắt nguồn từ các khe nước được

tích tụ và lắng đọng lại qua thời gian dài. Đất có tầng phù sa dày, có màu xám đen,

hàm lượng đạm, lân và kali ở mức trung bình, loại đất này nằm ở vùng có độ dốc

thấp (< 30) nên thích hợp cho các loại cây lương thực và loại cây hoa màu.

- Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ: phân bố rải rác dưới chân địa hình

đồi núi, độ dốc thấp (8-150); dốc tụ được hình thành ở các thung lũng thấp do

sự ngưng tụ và rửa trôi các sản phẩm từ trên đồi xuống, đất có màu nâu vàng,

thành phần cơ giới thịt nhẹ, lẫn nhiều mảnh đá dăm sắc, cấu tượng tầng đất tơi

xốp, thành phần mùn, đạm khá, lân, kali trung bình; thường bị ngập về mùa

mưa lũ nhưng lại bị hạn về mùa khô, phù hợp với trồng lúa và cây màu ngắn ngày.

- Đất feralit bị biến đổi do trồng lúa nước: Được hình thành trong quá

trình cải tạo trồng lúa nước, loại đất này phân bố chủ yếu ở vùng tiếp giáp với

đồi núi, thung lũng sông suối, đất có thành phần cơ giới thịt nặng đến sét thích

hợp với trồng lúa, mía. Do vậy cần bố trí cây trồng thích hợp để có hiệu quả

kinh tế cao.

- Đất feralit đỏ vàng: phân bố ở hầu hết các xã trong khu vực, diện tích

lớn, tầng đất dày, cấu trúc tơi xốp, thoát nước tốt, một diện tích lớn đã được

khai thác trồng chè, cọ và cây nông nghiệp, một số diện tích nhỏ đã trồng rừng

nguyên liệu.

- Đất feralit vàng nhạt: Phát triển trên phiến đá sa thạch tập trung ở các

khu vực đồi bát úp, thấp thoải. Đất có tầng đất dày, có nhiều mùn, đây là loại

đất có diện tích lớn phù hợp với nhiều loại cây chè và cây lâm nghiệp.

25

- Đất feralit sẫm chân núi đá vôi: Phân bố ở chân núi đá, đất nghèo mùn,

đạm trung bình, thường bị khô do mất nước.

3.1.4. Khí hậu, thuỷ văn

a) Khí hậu:

Trong khu rừng xã Tân Trào có đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu

ảnh hưởng của khí hậu lục địa Bắc Á - Trung Hoa và chia làm 2 mùa rõ rệt: Mùa

hè nóng ẩm, mưa nhiều; mùa đông khô, lạnh. Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 22

- 240C. Nhiệt độ trung bình các tháng mùa Đông là 160C, nhiệt độ trung bình các

tháng mùa Hè là 280C. Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.500 - 1.800mm,

phân bố không đều trong năm. Mùa mưa tập trung từ tháng 4 đến tháng 10 trong

năm, lượng mưa chiếm khoảng 86% lượng mưa của cả năm; mùa khô lượng mưa

chỉ chiếm 14% lượng mưa của cả năm. Tổng số giờ nắng trung bình hàng năm

khoảng 1.500 giờ. Các tháng mùa Đông có số giờ nắng thấp, khoảng 40 - 60

giờ/tháng. Các tháng mùa Hè có số giờ nắng cao, khoảng từ 140 - 160 giờ. Độ ẩm

không khí trung bình hàng năm từ 85 đến 87%. Có 2 hướng gió chính: Mùa Đông

là hướng gió Đông Bắc hoặc Bắc; mùa Hè là hướng Đông Nam hoặc Nam; tốc độ

của các hướng gió đạt 1m/s.

b) Thủy văn:

Trong khu vực có 3 sông, ngòi chính: Sông Phó Đáy chảy qua địa

phận từ xã Trung Yên, Minh Thanh, Tân Trào, Bình Yên; hướng chảy từ

Đông Bắc xuống Tây Nam, chiều dài gần 7 km. Ngòi Thia hợp lưu từ suối

núi Khau Nhì và Tống Thinh, tại Nà Lừa rồi đổ ra sông Phó Đáy. Suối Vực

Vầm (suối Lê) chảy từ hướng tây bắc xuống đông nam qua địa phận xã Minh

Thanh rồi đổ ra sông Phó Đáy. Hệ thống sông suối đều có nước chảy quanh

năm, cung cấp đủ nước cho sản xuất nông lâm nghiệp.

Ngoài ra, trong khu vực còn có khoảng 80 ha các ao hồ, suối, đập, đây là

nguồn dự trữ nước cần thiết cho sản xuất nông nghiệp trong mùa khô hạn.

26

3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

3.2.1. Điều kiện kinh tế

Dân cư phân bố không đều, các thôn bản tập trung ở thung lũng, gần

sông suối, nơi có địa hình bằng phẳng, có khả năng làm ruộng nước và dọc theo

các trục đường giao thông.

Cơ cấu kinh tế của xã là: Nông lâm nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp -

Thương mại dịch vụ, Mức sống dân cư ở xã trong vùng còn thấp

Mặc dù nguồn lao động trong khu vực nghiên cứu phong phú, song hầu

hết là lao động phổ thông, chủ yếu sản xuất theo kinh nghiệm, chưa qua đào

tạo. Tuy nhiên người dân có tính cần cù, chịu khó và có nhiều kinh nghiệm

trong sản xuất nông, lâm nghiệp.

Đa số người dân sống trong khu vực là đồng bào dân tộc thiểu số, dân trí

thấp, do đó khả năng tiếp nhận và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản

xuất còn hạn chế, dẫn đến tình trạng đất bị khai thác cạn kiệt, bạc màu.

Xã có tỷ lệ hộ nghèo còn cao, cùng với tỷ lệ tăng dân số cao, đây là nguy cơ

tiềm ẩn dẫn đến tình trạng lấn chiếm rừng và đất rừng để sản xuất nông

nghiệp.Trong những năm gần đây đã thống kê được bình quân lương thực đầu

người cao hơn bình quân toàn tỉnh, thuận lợi cho phát triển chăn nuôi, cải thiện

đời sống, giảm phụ thuộc vào tài nguyên động vật, thực vật rừng .

Địa bàn nghiên cứu có nhiều di tích lịch sử cấp quốc gia cần được bảo

tồn, bảo vệ, đặc biệt có xã Tân Trào là xã điểm nông thôn mới của cả nước, do

đó công tác bảo vệ và phát triển rừng, phát triển kinh tế - xã hội được các cấp,

các ngành trong và ngoài tỉnh quan tâm, có nhiều cơ hội thu hút được nguồn

vốn đầu tư, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế cho phát triển

kinh tế-xã hội của địa phương nói chung, trong đó có bảo vệ và phát triển rừng

3.2.2. Điều kiện xã hội

Xã Tân Trào, có các dân tộc: Tày, Kinh, Nùng, Dao, Cao Lan, Mông, Sán

Dìu, Hoa cùng chung sống hoà thuận, trong đó: Các dân tộc có tỷ lệ cao là: Tày

Kinh, Dao và một số dân tộc khác; dân tộc Mông có tỷ lệ thấp nhất .

27

Về giao thông có Quốc lộ 2C chạy qua, nối liền khu bảo vệ cảnh quan

Tân Trào với các huyện của tỉnh Tuyên Quang và các tỉnh: Vĩnh Phúc, Phú Thọ,

Hà Nội, Bắc Kạn, Thái Nguyên ... Ngoài quốc lộ 2C còn có đường liên xã,

đường trục thôn, đường ngõ xóm và đường nội đồng phục vụ sản xuất nông

nghiệp…với hệ thống điện thắp sáng, hệ thống thủy lợi được chú trọng hơn,

nhiều kênh mương được xây dựng để dẫn nước đảm bảo cho việc tưới tiêu và

dẫn nước cho đồng ruộng.

Công tác giáo dục - đào tạo trong vùng có bước chuyển biến rõ rệt cả

về chất và lượng trên tất cả các bậc học. Công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu

cho nhân dân luôn được các cấp uỷ, chính quyền quan tâm. Tuy nhiên cơ sở vật

chất còn thiếu thốn, trình độ chuyên môn còn hạn chế nên chưa đáp ứng được

nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân.

Tóm lại: Xã Tân Trào là xã vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng,

có nhiều tiềm năng về bảo tồn, bảo vệ và phát triển rừng, các di tích lịch sử văn

hoá và cảnh quan thiên nhiên; tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội

trên địa bàn luôn được đảm bảo; nhưng còn nhiều khó khăn, kinh tế - xã hội:

kinh tế chậm phát triển, đời sống nhân dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn cao

28

29

Chương 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Đa dạng về hệ thực vật khu vực nghiên cứu

4.1.1. Đa dạng ở mức độ ngành

Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi đã xác định được tại KVNC có 346

loài, 257 chi và 107 họ thuộc 5 ngành thực vật sau:

Bảng 4.1. Phân bố các taxon (họ, chi, loài) trong các ngành tại KVNC

Họ

Chi

Loài

STT

Ngành thực vật

Số

Tỉ lệ

Số

Tỉ lệ

Số

Tỉ lệ

lượng

%

lượng

%

lượng

%

1

Ngành Thông Đất

2

1.87

3

1.16

5

1.44

2

Ngành Mộc tặc

1

0.93

1

0.39

1

0.29

3

Ngành Dương xỉ

4

3.7

7

2.7

13

3.76

4

Ngành Thông

4

3.7

4

1.6

5

1.44

Lớp Mộc lan

79

73.83

206

80.2

269

77.75

Ngành

5

Mộc lan

Lớp hành

17

15.88

36

14.0

53

15.32

Tổng số

107

100

257

100

346

100

Hình 4.1: Biểu đồ phân bố tỷ lệ % các Taxon (họ, chi, loài)

trong các ngành thực vật khu vực nghiên cứu

30

Qua số liệu bảng 4.1 và Biểu đồ hình 4.1 cho thấy: Khu vực nghiên cứu

có tổng số 107 họ, 257 chi và 346 loài, được phân bố với số lượng và các tỷ lệ

khác nhau:

- Ngành thông đất (Lycopodiophyta) chỉ có 2 họ chiếm tỷ lệ 1,87%, 3 chi

chiếm tỷ lệ 1,16%, 5 loài chiếm tỷ lệ 1,44%.

- Ngành Mộc tặc (Equisetophyta) chỉ có 1 họ chiếm tỷ lệ 0,93%,1 chi

chiếm tỷ lệ 0,39%, 1 loài chiếm tỷ lệ 0,29%.

- Ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) có 4 họ chiếm tỷ lệ 3,7%, 7 chi

chiếm tỷ lệ 2,7%, 13 loài chiếm tỷ lệ 3,76%.

- Ngành Thông (Pinophyta) có 4 họ chiếm tỷ lệ 3,7%, 4 chi chiếm tỷ lệ

1,6%, 5 loài chiếm tỷ lệ 1,44%.

- Ngành hạt kín (Angiospermatophyta) chiếm số lượng lớn nhất trong

tất cả các bậc taxon với 96 họ chiếm tỷ lệ 89,7 %, 242 chi chiếm tỷ lệ 94,16 %,

322 loài chiếm tỷ lệ 93,06%.

Trong ngành Ngành hạt kín (Angiospermatophyta), thì lớp Mộc lan

(Magnoliopsida) chiếm ưu thế hơn với 79 họ chiếm tỷ lệ 73,83%, 206 chi

chiếm tỷ lệ 80,2%, 269 loài chiếm tỷ lệ 77,75%. Lớp Hành (Liliopsida) có 17

họ chiếm tỷ lệ 15,88 %, 36 chi chiếm tỷ lệ 14,0%, 53 loài chiếm tỷ lệ 15,32%.

Chúng tôi đã xác định được thành phần hệ thực vật trong KVNC có 5

ngành, đó là các ngành Thông đất (Lycopodiophyta); ngành Mộc tặc

(Polypodiophyta); ngành Dương xỉ (Polypodiophyta); Ngành Thông

(Pinophyta); ngành Hạt kín (Angiospermatophyta). Tổng số có 346 loài, 257

chi và 107 họ. Như vậy sơ bộ chúng tôi đánh giá hệ thực vật tại KVNC rất

phong phú và đa dạng với sự ưu thế tuyệt đối của ngành hạt kín

(Angiospermatophyta) chiếm tỷ lệ trên 90% tổng số loài, tiếp theo là ngành

Dương xỉ, ngành Thông, ngành Thông đất và ngành Mộc tặc.

4.1.2. Đa dạng về mức độ họ

Chúng tôi đã thống kê các Họ đa dạng nhất trong khu vực nghiên cứu tại

bảng 4.2.

31

Bảng 4.2. Các hệ số họ đa dạng nhất trong KVNC

HỌ THÔNG ĐẤT

TT Tên họ Tên Việt Nam Số chi Tỷ lệ% Số loài

HỌ QUYỂN BÁ

1 Lycopodiaceae 2 2 0.58

HỌ TÓC VỆ NỮ

`2 Selaginellaceae 1 3 0.87

HỌ TỔ ĐIỂU

3 Adiantaceae 3 6 1.73

HỌ BÒNG BONG

4 Aspleniaceae 2 4 1.16

HỌ THÔNG

5 Schizeaceae Kaulf 1 2 0.58

HỌ Ô RÔ

6 Pinaceae 1 2 0.58

HỌ DƯƠNG ĐÀO

7 Acanthaceae 2 2 0.58

HỌ THÔI BA

8 Actinidiaceae 1 2 0.58

HỌ RAU DỀN

9 Alangiaceae 1 2 0.58

HỌ ĐÀO LỘN HỘT

10 Amaranthaceae 3 3 0.87

HỌ NA

11 Anacardiaceae 3 3 0.87

HỌ TRÚC ĐÀO

12 Annonaceae 3 3 0.87

HỌ NGŨ GIA BÌ

13 Apocynaceae 4 4 1.16

HỌ MỘC HƯƠNG

14 Araliaceae 4 5 1.45

HỌ THIÊN LÝ

15 Aristolochiaceae 2 2 0.58

HỌ CÚC

16 Asclepiadaceae 2 2 0.58

HỌ THU HẢI ĐƯỜNG

17 Asteraceae 5 5 1.45

HỌ ĐINH

18 Begoniaceae 1 3 0.87

HỌ BÔNG GẠO

19 Bignoniaceae 4 4 1.16

HỌ TRÁM

20 Bombacaceae 2 2 0.58

HỌ MÀN MÀN

21 Burseraceae 1 4 1.16

HỌ RAU MUỐI

22 Capparaceae 1 2 0.58

HỌ BỨA

23 Chenopodiaceae 1 2 0.58

HỌ KHOAI LANG

24 Clusiaceae 1 4 1.16

25 Convulvulaceae 3 3 0.87

32

HỌ BẦU BÍ

TT Tên họ Tên Việt Nam Số chi Tỷ lệ% Số loài

HỌ SỔ

Curcurbitaceae 26 3 0.87 3

HỌ DẦU

Dilleniaceae 27 2 0.58 1

HỌ THỊ

Dipterocarpaceae 28 3 0.87 3

HỌ CÔM

Ebenaceae 29 3 0.87 1

HỌ ĐỖ QUYÊN

Elaeocarpaceae 30 3 0.87 1

HỌ THẦU DẦU

Ericaceae 31 2 0.58 2

HỌ VANG

Euphorbiaceae 13 20 32 5.78

HỌ ĐẬU

Caesalpiniaceae 33 3 0.87 2

HỌ DẺ

Fabaceae 34 8 2.31 7

HỌ MÙNG QUÂN

Fagaceae 35 3 0.87 3

HỌ BAN

Flacourtiaceae 36 2 0.58 2

HỌ HỒ ĐÀO

37 Hypericaceae 2 0.58 1

HỌ RE

38 Juglandaceae 2 0.58 2

HỌ TẦM GỬI

39 Lauraceae 9 2.60 7

HỌ MỘC LAN

40 Loranthaceae 2 0.58 2

HỌ BÔNG

41 Magnoliaceae 5 1.45 4

HỌ MUA

42 Malvaceae 6 1.73 6

HỌ XOAN

43 Melastomataceae 5 1.45 3

HỌ DÂU TẰM

44 Meliaceae 5 1.45 5

HỌ MÁU CHÓ

45 Moraceae 12 3.47 4

HỌ ĐƠN NEM

46 Myristicaceae 2 0.58 1

HỌ SIM

47 Myrsinaceae 4 1.16 3

HỌ NHÀI

48 Myrtaceae 5 1.45 3

HỌ KHẾ

49 Oleaceae 2 0.58 2

HỌ HỒ TIÊU

50 Oxalidaceae 3 0.87 3

51 Piperaceae 2 0.58 1

33

HỌ RAU RĂM

TT Tên họ Tên Việt Nam Số chi Tỷ lệ% Số loài

HỌ MẠ SƯA

Polygonaceae 52 4 1.16 3

HỌ HOA HỒNG

53 Proteaceae 2 0.58 2

HỌ CÀ PHÊ

54 Rosaceae 2 0.58 2

HỌ CAM

55 Rubiaceae 14 4.05 9

HỌ BỒ HÒN

56 Rutaceae 5 1.45 4

HỌ HỒNG XIÊM

57 Sapindaceae 5 1.45 5

HỌ HOA MÕM CHÓ

58 Sapotaceae 2 0.58 2

HỌ THANH THẤT

59 Scrophulariaceae 3 0.87 2

HỌ CÀ

60 Simaroubaceae 2 0.58 2

HỌ TRÔM

61 Solanaceae 4 1.16 3

HỌ DUNG

62 Sterculiaceae 6 1.73 5

HỌ CHÈ

63 Symplocaceae 2 0.58 1

HỌ ĐAY

64 Theaceae 3 0.87 3

HỌ DU

65 Tiliaceae 4 1.16 2

HỌ GAI

66 Ulmaceae 4 1.16 3

HỌ CỎ ROI NGỰA

67 Urticaceae 6 1.73 4

HỌ NHO

68 Verbenaceae 6 1.73 4

HỌ HUYẾT GIÁC

69 Vitaceae 2 0.58 2

HỌ RÁY

70 Dracaenaceae 2 0.58 1

HỌ CAU DỪA

71 Araceae 2 0.58 2

HỌ THÀI LÀI

72 Arecaceae 4 1.16 3

HỌ MÍA DÒ

73 Commelinaceae 2 0.58 1

HỌ CÓI

74 Costaceae 2 0.58 1

HỌ CỦ NÂU

75 Cyperaceae 3 0.87 2

HỌ CHUỐI

76 Dioscoreaceae 2 0.58 1

77 Musaceae 2 0.58 1

34

HỌ LAN

TT Tên họ Tên Việt Nam Số chi Tỷ lệ% Số loài

HỌ DỨA DẠI

7 2.02 4 Orchidaceae 78

HỌ CỎ

2 0.58 1 Pandanaceae 79

HỌ CẬM CANG

12 3.47 9 Poaceae 80

HỌ BÁCH BỘ

5 1.45 2 Smilacaceae 81

HỌ GỪNG

2 0.58 2 Stemonaceae 82

3 0.87 3 Zingiberaceae 83

(Thống kê những họ có từ 2 loài trở lên)

Tổng số 230 320 92.49

Kết quả tại bảng 4.2, cho thấy có 83 họ đa dạng nhất trong tổng số 107

họ (chiếm tỷ lệ 77.6%) với 230 chi trong tổng số 257 chi (chiếm tỷ lệ

89.5%), có 320 loài trong tổng số 346 loài (chiếm tỷ lệ 92.49%).

Trong các họ có từ hai loài trở lên thì họ có số lượng loài phong phú nhất

là họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) có 20 loài (chiếm tỷ lệ 5.78 %). Họ Cà phê

(Rubiaceae) có 14 loài (chiếm 4.05%). Có 2 họ Dâu tằm (Moraceae) và họ Cỏ

(Poaceae) mỗi họ 12 loài (chiếm tỷ lệ 3.47%). Họ Re (Lauraceae) có 9 loài

(chiếm 2.6%). Họ Đậu (Fabaceae) có 8 loài (chiếm tỷ lệ 2.31%).

Họ lan có 7 loài (chiếm tỷ lệ 2.02%). Có 5 họ mỗi họ 6 loài (mỗi họ

chiếm tỷ lệ 1.73%) gồm: họ Tóc vệ nữ (Adiantaceae), họ Bông (Malvaceae), họ

Trôm(Sterculiaceae), họ Gai (Urticaceae), họ Cỏ roi ngựa(Verbenaceae)

Có 9 họ mỗi họ 5 loài (mỗi họ chiếm chiếm tỷ lệ 1.45%) gồm: họ Ngũ

gia bì (Araliaceae), họ Cúc (Asteraceae), họ Mộc lan (Magnoliaceae), họ Mua

(Melastomataceae), họ Xoan (Meliaceae), họ Sim (Myrtaceae), họ Cam

(Rutaceae), họ Bồ hòn (Sapindaceae), họ Cậm cang (Smilacaceae).

Có 11 họ mỗi họ 4 loài (mỗi họ chiếm tỷ lệ 1.16%) gồm: họ Tổ Điểu

(Aspleniaceae), họ Trúc Đào (Apocynaceae), họ Đinh (Bignoniaceae), họ Trám

35

(Urseraceae), họ Bứa (Clusiaceae), họ Đơn nem (Myrsinaceae), họ Răm

(Polygonaceae), họ Cà (Solanaceae), họ Đay (Tiliaceae), họ Du (Ulmaceae),

họ Cau dừa (Arecaceae).

Có 17 họ mỗi họ 3 loài (mỗi họ chiếm tỷ lệ 0.87%) gồm: Họ Quyển bá

(Selaginellaceae), họ Rau dền (Amarathaceae), họ Đào lộn hột

(Anacardiaceae), họ Na (Annonaceae), họ Thu Hải Đường (Begoniaceae), họ

Khoai lang (Convolvulaceae), họ Bầu bí (Curcurbitaceae), họ Dầu

(Dipterocarpaceae), họ Thị (Ebenaceae), họ Côm (Elaeocarpaceae), họ Vang

(Caesalpiniaceae), họ Dẻ (Fagaceae), họ Khế (Oxalidaceae), họ Hoa mõm chó

(Scrophulariaceae), họ Chè (Theaceae), họ Cói (Cyperaceae), họ gừng

(Zingiberaceae).

Có 33 họ mỗi họ 2 loài (mỗi họ chiếm tỷ lệ 0.58%) gồm: Họ Thông đất

(Lycopodiaceae), họ Bòng bong (Schizaeaceae), họ Thông (Pinaceae), họ Ô rô

(Acanthaceae), họ Dương đào (Actinidiaceae), họ Thôi ba (Alangiaceae), Họ

Mộc hương (Aristolochiacea), họ Hoa thiên lý (Asclepiadaceae), họ Bông gạo

(Bombacaceae), họ Màn màn (Capparaceae), họ Rau Muối (Chenopodiaceae),

họ Sổ (Dilleniaceae), họ Đỗ quyên (Ericaceae), họ Mùng quân

(Flacourtiaceae), họ Ban (Hypericaceae), họ Hồ đào (Juglandaceae), họ Tầm

gửi (Loranthaceae), họ Máu chó (Myristicaceae), họ Nhài (Oleaceae), họ Hồ

tiêu (Piperaceae), họ Mạ Sưa (Proteaceae), họ Hoa Hồng (Rosaceae), họ Hồng

xiêm (Sapotaceae), họ Thanh thất (Simaroubaceae), họ Dung (Symplocaceae),

họ Nho (Vitaceae), họ Huyết giác (Dracaenaceae), họ Ráy (Araceae), họ Thài

lài (Comelinaceae), họ Mía dò (Costaceae), họ Củ nâu (Dioscoreaceae), họ Dứa

dại (Pandanaceae), họ Bách bộ (Stemonaceae).

4.1.3. Đa dạng về mức độ Chi

Chúng tôi thống kê các chi đa dạng nhất ở KVCN, kết quả trình bày

trong bảng 4.3.

36

Bảng 4.3. Các hệ số chi đa dạng nhất tại KVNC

TT Tên chi Tên họ Số loài Tỉ lệ%

Selaginella Selaginellaceae 1 3 0.87

Asplenium Aspleniaceae 2 3 0.87

Begonia Begoniaceae 3 3 0.87

Canarium Burseraceae 4 4 1.16

Garcinia Clusiaceae 5 4 1.16

Diospyros Ebenaceae 6 3 0.87

Elaeocarpus Elaeocarpaceae 7 3 0.87

Phyllanthus Euphorbiaceae 8 4 1.16

Sapium Euphorbiaceae 9 3 0.87

Ficus Moraceae 10 8 2.31

Syzygium Myrtaceae 11 3 0.87

Hedyotis Rubiaceae 12 4 1.16

Psychotria Rubiaceae 13 3 0.87

Grewia Tiliaceae 14 3 0.87

15 Paphiopedilum Orchidaceae 3 0.87

Bambusa Poaceae 16 4 1.16

Smilax Smilacaceae 17 4 1.16

(thống kê các họ có từ 3 chi trở lên)

Tổng số 62 17.92

Bảng 4.3. cho thấy, khu vực nghiên cứu có 17 chi có từ 3 loài trở lên/257

chi của KVNC (chiếm 6.61% tổng số chi); 17 chi này có 62 loài/346 loài của

KVNC (chiếm 17,92% tổng số loài).

Chi Ficus thuộc họ Dâu tằm (Moraceae) có số loài nhiều nhất là 8 loài

(chiếm 2.31% trong tổng số loài).

Có 6 chi có 4 loài: Chi Bambusa thuộc họ Cỏ (Poaceae), Chi Smilax

37

thuộc họ Cậm cang (Smilacaceae), Chi Hedyotis thuộc họ Cà phê (Rubiaceae),

Chi Phyllanthus thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae), Chi Canarium thuộc họ

Trám (Burseraceae), chi Garcinia thuộc họ Bứa (Clusiaceae). Mỗi chi có 4 loài

chiếm 1.16% trong tổng số loài trong khu vực nghiên cứu.

Có 10 chi có 3 loài trong khu vực nghiên cứu: chi Selaginella thuộc họ

Quyển bá (Selaginellaceae), chi Asplenium thuộc họ Tổ điểu (Aspleniaceae),

chi Begonia thuộc họ Thu hải đường (Begoniaceae), chi Diospyros thuộc họ

Thị (Ebenaceae), chi Elaeocarpus thuộc họ Côm (Elaeocarpaceae), chi Sapium

thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae), chi Syzygium thuộc họ Sim (Myrtaceae),

chi Psychotria thuộc họ Cà phê (Rubiaceae), chi Grewia thuộc họ Đay

(Tiliaceae), chi Paphiopedilum thuộc họ Lan (Orchidaceae). Mỗi chi có 3 loài

chiếm 0.87% trong tổng số loài trong thảm thực vật nghiên cứu.

4.2. Đa dạng của hệ thực vật trong các trạng thái thảm thực vật

4.2.1. Đa dạng về mức độ ngành trong các trạng thái thảm thực vật

Trong khu vực nghiên cứu chúng tôi đã xác định được 4 trạng thái thảm

thực vật đó là các trạng thái: thảm cỏ, thảm cây bụi, rừng thứ sinh, và rừng

nguyên sinh đã bị tác động do con người khai thác chọn. Trong quá trình

nghiên cứu chúng tôi đã xác định được sự đa dạng của các bậc taxon trong 4

trạng thái thảm thực vật đó, kết quả nghiên cứu được trình bày tại bảng 4.4 và

biểu đồ 4.2.

Bảng 4.4. Số lượng, tỷ lệ % các họ, chi, loài trong các trạng thái

thảm thực vật

Họ Chi Loài TT Trạng thái TTV SL % SL % SL %

1 Thảm cỏ 49 45.79 102 39.7 133 38.4

2 Thảm cây bụi 77 72 163 63.42 216 62.43

3 Rừng thứ sinh 90 84.11 185 72 255 73.7

4 Rừng nguyên sinh đã bị 91 85.05 195 75.9 265 76.6

tác động

38

Tỷ lệ%

Trạng thái thảm thực vật

Hình 4.2. Biểu đồ phân bố số lượng các bậc taxon (họ, chi, loài)

trong các trạng thái thảm thực vật

Qua bảng 4.4 và biểu đồ 4.2 cho thấy số lượng các họ, chi và loài trong

các trạng thái thảm thực vật ở khu vực nghiên cứu khá đa dạng.

- Trạng thái thảm cỏ có 49 họ (chiếm tỷ lệ 45,79%), 102 chi (chiếm tỷ lệ

39,7%) và 133 loài (chiến tỷ lệ 38,4%).

- Trạng thái thảm cây bụi có 77 họ (chiếm tỷ lệ 72%), 163 chi (chiếm tỷ

lệ 63,42%), 216 loài (chiếm tỷ lệ 62,43%).

- Trạng thái rừng thứ sinh có 90 họ (chiếm tỷ lệ 84,11%), 185 chi

(chiếm tỷ lệ 72%) và 255 loài (chiếm tỷ lệ 73,7%).

- Trạng thái rừng nguyên sinh đã bị tác động có 91 họ (chiếm tỷ lệ

85,05%), 195 chi (chiếm tỷ lệ 75,9%) và 265 loài (chiếm tỷ lệ 76,6%).

Như vậy, trong các trạng thái thảm thực vật tại KVNC, trạng thái rừng

nguyên sinh đã bị tác động do khai thác chọn (sau đây gọi tắt là rừng nguyên

sinh) có số họ và số loài nhiều nhất, sau đó đến trạng thái rừng thứ sinh, đến

trạng thái thảm cây bụi và thấp nhất là trạng thái thảm cỏ.

4.2.2. Đa dạng về mức độ họ trong các trạng thái thảm thực vật tại KVNC

Chúng tôi thống kê các họ có từ 2 loài trở lên trong các trạng thái thảm

thực vật: thảm cỏ, thảm cây bụi, rừng thứ sinh, rừng nguyên sinh kết quả được

trình bày trong bảng 4.5.

39

Bảng 4.5. Những họ có từ 2 loài trở lên trong các trạng thái thảm cỏ,

thảm cây bụi, rừng thứ sinh, và rừng nguyên sinh

Số lượng loài trong các trạng thái thảm thực vật

TT Tên họ Tên Việt Nam

HỌ THÔNG ĐẤT

Tổng số loài Thảm cỏ Thảm cây bụi Rừng Thứ sinh Rừng Nguyên sinh

HỌ QUYỂN BÁ

Lycopodiaceae 1 2 2 2

HỌ TÓC VỆ NỮ

Selaginellaceae 2 3 3 3

HỌ TỔ ĐIỂU

Adiantaceae 3 6 6 6 2 2

HỌ BÒNG BONG

Aspleniaceae 4 4 3 4 4 4

HỌ THÔNG

5 Schizeaceae Kaulf 2 2 2

HỌ Ô RÔ

Pinaceae 6 2 2

HỌ DƯƠNG ĐÀO

Acanthaceae 7 2 2 2

HỌ THÔI BA

8 Actinidiaceae 2 2 2

HỌ RAU DỀN

9 Alangiaceae 2 2 2 2

HỌ ĐÀO LỘN HỘT

10 Amaranthaceae 3 3 3

HỌ NA

11 Anacardiaceae 3 3 3 3

HỌ TRÚC ĐÀO

12 Annonaceae 3 2 3 1 1

HỌ NGŨ GIA BÌ

13 Apocynaceae 4 1 4 4

HỌ MỘC DƯƠNG

14 Araliaceae 5 1 1 5 5

HỌ THIÊN LÝ

15 Aristolochiaceae 2 1 2 2

HỌ CÚC

16 Asclepiadaceae 2 1 2 2

HỌ THU HẢI ĐƯỜNG

17 Asteraceae 5 5 5

HỌ ĐINH

18 Begoniaceae 3 3 3

HỌ BÔNG GẠO

19 Bignoniaceae 4 3 4

HỌ TRÁM

20 Bombacaceae 2 2 2

HỌ MÀN MÀN

21 Burseraceae 4 4 4

HỌ RAU MUỐI

22 Capparaceae 2 2 2

HỌ BỨA

2 23 Chenopodiaceae 2 2

4 24 Clusiaceae 4 4

40

Số lượng loài trong các trạng thái thảm thực vật

TT Tên họ Tên Việt Nam

HỌ KHOAI LANG

Tổng số loài Thảm cỏ Thảm cây bụi Rừng Thứ sinh Rừng Nguyên sinh

HỌ BẦU BÍ

3 3 3 1 1 25 Convolvulaceae

HỌ SỔ

3 3 3 3 2 26 Curcurbitaceae

HỌ DẦU

2 2 2 2 27 Dilleniaceae

HỌ THỊ

3 3 28 Dipterocarpaceae

HỌ CÔM

3 3 3 29 Ebenaceae

HỌ ĐỖ QUYÊN

3 3 3 30 Elaeocarpaceae

HỌ THẦU DẦU

2 1 2 31 Ericaceae

HỌ VANG

32 Euphorbiaceae 20 6 15 20 20

HỌ ĐẬU

3 2 3 33 Caesalpiniaceae

HỌ DẺ

2 3 8 8 8 Fabaceae 34

HỌ MÙNG QUÂN

3 3 3 Fagaceae 35

HỌ BAN

2 2 2 Flacourtiaceae 36

HỌ HỒ ĐÀO

2 2 2 2 37 Hypericaceae

HỌ RE

2 2 2 2 Juglandaceae 38

HỌ TẦM GỬI

9 8 9 9 Lauraceae 39

HỌ MỘC LAN

2 2 2 2 2 Loranthaceae 40

HỌ BÔNG

5 1 3 5 41 Magnoliaceae

HỌ MUA

6 6 5 42 Malvaceae

HỌ XOAN

5 4 5 4 4 43 Melastomataceae

HỌ DÂU TẰM

5 1 4 5 Meliaceae 44

HỌ MÁU CHÓ

7 Moraceae 45 12 3 12 12

HỌ ĐƠN NEM

2 2 2 46 Myristicaceae

HỌ SIM

4 4 4 4 3 47 Myrsinaceae

HỌ NHÀI

5 2 2 4 4 Myrtaceae 48

HỌ KHẾ

2 2 2 2 2 Oleaceae 49

HỌ HỒ TIÊU

3 2 2 1 1 Oxalidaceae 50

2 2 2 1 1 Piperaceae 51

41

Số lượng loài trong các trạng thái thảm thực vật

TT Tên họ Tên Việt Nam

HỌ RAU RĂM

Tổng số loài Thảm cỏ Thảm cây bụi Rừng Thứ sinh Rừng Nguyên sinh

HỌ MẠ SƯA

4 3 3 3 3 Polygonaceae 52

HỌ HOA HỒNG

2 2 2 2 Proteaceae 53

HỌ CÀ PHÊ

2 2 2 Rosaceae 54

HỌ CAM

14 13 7 9 9 Rubiaceae 55

HỌ BỒ HÒN

5 3 5 5 5 Rutaceae 56

HỌ HỒNG XIÊM

5 1 5 4 Sapindaceae 57

HỌ HOA MÕM CHÓ

2 1 2 Sapotaceae 58

HỌ THANH THẤT

3 3 2 59 Scrophulariaceae

HỌ CÀ

2 1 1 1 1 60 Simaroubaceae

HỌ TRÔM

4 3 4 Solanaceae 61

HỌ DUNG

6 6 6 Sterculiaceae 62

HỌ CHÈ

2 2 2 2 Symplocaceae 63

HỌ ĐAY

3 2 3 3 Theaceae 64

HỌ DU

4 3 3 4 Tiliaceae 65

HỌ GAI

4 1 4 4 Ulmaceae 66

HỌ CỎ ROI NGỰA

6 3 6 Urticaceae 67

HỌ NHO

6 6 6 Verbenaceae 68

HỌ HUYẾT GIÁC

2 2 2 2 Vitaceae 69

HỌ RÁY

2 2 2 2 2 70 Dracaenaceae

HỌ CAU DỪA

2 2 2 2 2 Araceae 71

HỌ THÀI LÀI

4 3 4 2 2 Arecaceae 72

HỌ MÍA DÒ

2 2 2 73 Commelinaceae

HỌ CÓI

2 2 2 2 Costaceae 74

HỌ CỦ NÂU

3 3 3 3 3 Cyperaceae 75

HỌ CHUỐI

2 2 2 2 2 76 Dioscoreaceae

HỌ LAN

2 2 2 1 Musaceae 77

7 7 7 Orchidaceae 78

42

Số lượng loài trong các trạng thái thảm thực vật

TT Tên họ Tên Việt Nam

HỌ DỨA DẠI

Tổng số loài Thảm cỏ Thảm cây bụi Rừng Thứ sinh Rừng Nguyên sinh

HỌ CỎ

79 Pandanaceae 2 2 2 2 2

HỌ CẬM CANG

80 Poaceae 12 6 12 6 6

HỌ BÁCH BỘ

81 Smilacaceae 5 5 5

HỌ GỪNG

82 Stemonaceae 2 2

83 Zingiberaceae 3 3 3 3 3

320 124 199 233 244

Kết quả ở bảng 4.5 cho thấy:

- Trong khu vực nghiên cứu có 320 loài/346 loài (chiếm 92.49% tổng số

loài), trong tổng số 83 họ có từ 2 loài trở lên (chiếm 77.6% so với tổng số họ).

Các loài phân bố không đều trong các họ:

+ Số họ giầu loài nhất là họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) có 20 loài, sau đó

họ Cà phê (Rubiaceae) có 14 loài; họ Cỏ (Poaceae) và họ Dâu tằm (Moraceae)

có 12 loài.

+ Có 11 họ mỗi họ 4 loài: họ Tổ điểu (Aspleniaceae), họ Đinh

(Bignoniaceae), họ Bứa (Clusiaceae), họ Đơn nem (Myrsinaceae), họ Rau răm

(Polygonaceae), họ Cà (Solanaceae), họ Đay (Tiliaceae), họ Du (Ulmaceae), họ

Cau dừa (Arecaceae), họ Trúc đào (Apocynaceae), họ Trám(Burseraceae).

+ Có 9 họ mỗi họ 5 loài: họ Cúc (Asteraceae), họ Mộc lan

(Magnoliaceae), họ Mua (Melastomataceae), họ Xoan (Meliaceae), họ Sim

(Myrtaceae), họ Cam (Rutaceae), họ Bồ hòn (Sapindaceae), họ Cậm cang

(Smilacaceae), họ Ngũ gia bì (Araliaceae).

+ Có 5 họ mỗi họ 6 loài: họ Trôm (Sterculiaceae), họ Gai (Urticaceae), họ

Cỏ roi ngựa (Verbenaceae), họ Tóc vệ nữ (Adiantaceae), họ Bông (Malvaceae).

43

+ Có 1 họ có 7 loài: họ Lan (Orchidaceae)

+ Có 1 họ có 8 loài: họ Đậu (Fabaceae).

+ Có 1 họ có 9 loài: họ Re (Lauracea).

+ Có 17 họ mỗi họ có 3 loài

+ Có 34 họ mỗi họ có 2 loài. Trong các kiểu thảm thực vật tại KVNC số

họ có từ 2 loài trở lên thì sự phân bố cũng không đều nhau

- Trạng thái thảm cỏ: tổng số 124 loài thuộc 40 họ, trong đó:

+ Họ Cà phê (Rubiaceae) có số lượng loài nhiều nhất là 7 loài.

+ Có 5 họ có 6 loài gồm: Họ Thầu dầu (Euphorbiaceae), họ Cỏ

(Poaceae), họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae), và họ Bông (Malvaceae), họ Tóc vệ

nữ (Adiantaceae) có 6 loài.

+ Họ Cúc (Asteraceae) có 5 loài.

+ Họ Đơn nem (Myrsinaceae), họ Mua (Astomataceae) có 4 loài.

+ Có 15 họ có 3 loài bao gồm: Họ Quyển bá (Selaginellaceae), họ Tổ

điểu (Aspleniaceae), họ Rau dền (Amaranthaceae), họ Khoai lang

(Convulvulaceae), họ Bầu bí (Curcurbitaceae), họ Dâu tằm (Moraceae), họ Rau

răm (Polygonaceae), họ Cam (Rutaceae), họ Hoa mõm chó (Scrophulariaceae),

họ Cau dừa (Arecaceae), họ Cói (Cyperaceae), họ Gừng (Zingiberaceae), họ Cà

(Solanaceae), họ Gai (Urticaceae), họ Hồ tiêu(Piperaceae).

+ Có 15 họ có 2 loài bao gồm: Họ Thông đất (Lycopodiaceae), họ Bòng

bong (Schizeaceae Kaulf), họ Na (Annonaceae), họ Rau muối

(Chenopodiaceae), họ

Đậu (Fabaceae), họ Tầm gửi (Loranthaceae), họ Sim (Myrtaceae), họ Nhài

(Oleaceae), họ Khế (Oxalidaceae), họ Hồ tiêu (Piperaceae), họ Huyết giác

(Dracaenaceae), họ Ráy (Araceae), họ Thài lài (Commelinaceae), họ Củ nâu

(Dioscoreaceae), họ Dứa dại (Pandanaceae).

- Trạng thái thảm cây bụi: có 60 họ với 199 loài trong đó:

+ Họ có số loài lớn nhất là họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) có 15 loài.

44

+ Họ Cà phê (Rubiaceae) có 13 loài.

+ Họ Cỏ (Poaceae) có 12 loài.

+ Họ Re (Lauraceae) có 8 loài.

+ Họ Dâu tằm (Moraceae) có 7 loài.

+ Có 3 họ có 6 loài gồm: Họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae), họ Gai

(Urticaceae), họ Tóc vệ nữ (Adiantaceae) có 6 loài.

+ Có 4 họ có 5 loài gồm: Họ Cam (Rutaceae), họ Mua

(Melastomataceae), họ Cúc (Asteraceae), họ Bông (Malvaceae).

+ Có 4 họ có số lượng loài là 4 loài bao gồm: họ Cau dừa (Arecaceae),

họ Cà (Solanaceae), họ Đơn nem (Myrsinaceae), họ Tổ điểu (Aspleniaceae).

+ Có 11 họ mỗi họ có số lượng loài là 3 loài bao gồm: họ Quyển bá

(Selaginellaceae), họ Rau dền (Amaranthaceae), họ Đào lộn hột (Anacardiaceae),

họ Na (Annonaceae), họ Khoai lang (Convulvulaceae), họ Bầu bí

(Curcurbitaceae), họ Đậu (Fabaceae), họ Rau răm (Polygonaceae), họ Đay

(Tiliaceae), họ cói (Cyperaceae), họ Gừng (Zingiberaceae).

+ Có 24 họ mỗi họ có 2 loài bao gồm các họ: họ Thông đất (Lycopodiaceae),

họ Bòng bong (Schizeaceae), họ Thôi ba (Alangiaceae), họ Rau muối

(Chenopodiaceae), họ Sổ (Dilleniaceae), họ Ban (Hypericaceae), họ Hồ đào

(Juglandaceae), họ Tầm gửi (Loranthaceae), họ Sim (Myrtaceae), họ Nhài

(Oleaceae), họ Khế (Oxalidaceae), họ Hồ tiêu (Piperaceae), họ Mạ sưa

(Proteaceae), họ Hoa mõm chó (Scrophulariaceae), họ Dung (Symplocaceae),

họ Chè (Theaceae), họ Nho (Vitaceae), họ Huyết giác (Dracaenaceae), họ Ráy

(Araceae), họ Thài lài (Commelinaceae), họ Mía dò (Costaceae), họ Củ nâu

(Dioscoreaceae), họ Chuối (Musaceae) và họ Dứa dại (Pandanaceae).

- Trạng thái rừng thứ sinh: có 233 loài thuộc 68 họ, trong đó:

+ Họ có số loài nhiều loài nhất là họ có Thầu dầu (Euphorbiaceae) có 20 loài.

+ Họ Dâu tằm (Moraceae) có 12 loài.

+ Họ Cà phê (Rubiaceae), họ Re (Lauracea) có 9 loài.

45

+ Họ Đậu (Fabaceae) có 8 loài.

+ Họ Lan (Orchidaceae) có 7 loài.

+ Họ Cỏ (Poaceae) và họ Trôm (Sterculiaceae) mỗi họ có 6 loài.

+ Có 6 họ có 5 loài gồm: Họ Ngũ gia bì (Araliaceae), họ Cam

(Rutaceae), họ Bồ hòn (Sapindaceae) và họ Cậm cang(Smilacaceae), họ Bông

gạo(Bombacaceae), họ Màn màn (Capparaceae) mỗi họ có 5 loài.

+ Có 9 họ có 4 loài gồm: Họ Tổ điểu (Aspleniaceae), họ Trúc đào

(Apocynaceae), họ Trám (Burseraceae), họ Bứa (Clusiaceae), họ

Mua(Melastomataceae), họ Đơn nem (Myrsinaceae), họ Sim (Myrtaceae), họ Du

(Ulmaceae), họ Xoan (Meliaceae) mỗi họ có 4 loài.

+ Có 13 họ có 3 loài gồm: Họ Đào lộn hột (Anacardiaceae), họ Thu hải

đường (Begoniaceae), họ Đinh (Bignoniaceae), họ Bầu bí (Curcurbitaceae), họ

Thị (Eben), họ Côm (Elaeocarpaceae), họ Dẻ (Fagaceae), họ Chè (Theaceae),

họ Đay (Tiliaceae), họ Cói (Cyperaceae) và họ Gừng (Zingiberaceae), họ Rau

răm (Polygonaceae), họ Mộc lan(Magnoliaceae) mỗi họ có 3 loài.

+ Có 25 họ có 2 loài gồm: Họ Tóc vệ nữ (Adiantaceae Newm), họ Ô rô

(Acanthaceae), họ Dương đào (Actinidiaceae), họ Thôi ba (Alangiaceae), họ

Mộc hương (Aristolochiaceae), họ Thiên lý (Asclepiadaceae), họ Sổ

(Dilleniaceae), họ Vang (Caesalpiniaceae), họ Mùng quân (Flacourtiaceae), họ

Ban (Hypericaceae), họ Hồ đào (Juglandaceae), họ Tầm gửi (Loranthaceae), họ

Máu chó (Myristicaceae), họ Nhài (Oleaceae), họ Mạ sưa (Proteaceae), họ Hoa

hồng (Rosaceae), họ Dung (Symplocaceae), họ Nho (Vitaceae), họ Huyết giác

(Dracaenaceae), họ Ráy (Araceae), họ Cau dừa (Arecaceae), họ Mía dò

(Costaceae), họ Củ nâu (Dioscoreaceae), họ Chuối (Musaceae),và họ Dứa dại

(Pandanaceae) mỗi họ có 2 loài.

+ Có 7 họ có 1 loài gồm: Họ Na (Annonaceae), họ Khoai lang

(Convulvulaceae), họ Khế (Oxalidaceae), họ Hồ tiêu (Piperaceae), họ Hồng

xiêm (Sapotaceae), họ Thanh thất (Simaroubaceae),và họ Đỗ quyên (Ericaceae)

mỗi họ có 1 loài.

46

- Trạng thái rừng nguyên sinh: có 71 họ với 244 loài trong đó;

+ Họ có số loài nhiều loài nhất là họ có Thầu dầu (Euphorbiaceae) có 20 loài.

+ Họ Dâu tằm (Moraceae) có 12 loài.

+ Họ Cà phê (Rubiaceae) , Họ Re (Lauracea) có 9 loài.

+ Họ Đậu (Fabaceae) có 8 loài.

+ Họ Lan (Orchidaceae) có 7 loài.

+ Họ Cỏ (Poaceae) và họ Trôm (Sterculiaceae) mỗi họ có 6 loài.

+ Có 5 họ mỗi họ có 5 loài gồm: Họ Ngũ gia bì (Araliaceae), họ Xoan

(Meliaceae), họ Cam (Rutaceae), họ Mộc lan (Magnoliaceae) và họ Cậm cang

mỗi họ có 5 loài.

+ Có 10 họ mỗi họ có 4 loài bao gồm các họ: Họ Tổ điểu (Aspleniaceae),

họ Trúc đào (Apocynaceae), họ Trám (Burseraceae), họ Bứa (Clusiaceae), họ

Mua(Melastomataceae), họ Sim (Myrtaceae), họ Du (Ulmaceae), họ Đinh

(Bignoniaceae), họ Đay (Tiliaceae), họ Bồ hòn (Sapindaceae) mỗi họ có 4 loài.

+ Có 12 họ mỗi họ có 3 loài bao gồm các họ: Họ Đào lộn hột

(Anacardiaceae), họ Thu hải đường (Begoniaceae), họ Thị (Eben), họ Côm

(Elaeocarpaceae), họ Dẻ (Fagaceae), họ Chè (Theaceae), họ Cói (Cyperaceae) , họ

Gừng (Zingiberaceae), họ Vang (Caesalpiniaceae), họ Dầu (Dipterocarpaceae) họ

Rau răm (Polygonaceae), họ Đơn nem (Myrsinaceae) mỗi họ có 3 loài.

+ Có 30 họ mỗi họ có 2 loài gồm: Họ Ô rô (Acanthaceae), họ Dương đào

(Actinidiaceae), họ Thôi ba (Alangiaceae), họ Mộc hương (Aristolochiaceae),

họ Thiên lý (Asclepiadaceae), họ Màn màn (Capparaceae), họ Bầu bí

(Curcurbitaceae), họ Sổ (Dilleniaceae), họ Đỗ quyên (Ericaceae), họ Mùng

quân (Flacourtiaceae), họ Ban (Hypericaceae), họ Hồ đào (Juglandaceae), họ

Tầm gửi (Loranthaceae), họ Máu chó (Myristicaceae), họ Nhài (Oleaceae), họ

Mạ sưa (Proteaceae), họ Hoa hồng (Rosaceae), họ Dung (Symplocaceae), họ

Nho (Vitaceae), họ Huyết giác (Dracaenaceae), họ Ráy (Araceae), họ Cau dừa

(Arecaceae), họ Mía dò (Costaceae), họ Củ nâu (Dioscoreaceae), họ Thông

47

(Pinaceae), họ Hồng xiêm (Sapotaceae) và họ Bách hộ (Stemonaceae), họ Bông

gạo(Bombacaceae), Họ Tóc vệ nữ (Adiantaceae Newm) mỗi họ có 2 loài.

+ Có 6 họ mỗi họ có 1 loài gồm: Họ Na (Annonaceae), họ Khoai lang

(Convulvulaceae), họ Khế (Oxalidaceae), họ Hồ tiêu (Piperaceae), họ Thanh

thất (Simaroubaceae), và họ Chuối (Musaceae), mỗi họ có 1 loài.

Như vậy, trong các trạng thái thảm thực vật tại KVNC có tổng số 83 họ

có từ 2 loài trở lên (chiếm 77,6 % số họ trong khu vực nghiên cứu) với 320 loài

(chiếm 92,5% số loài trong khu vực nghiên cứu), theo chúng tôi đây là những

họ giầu loài nhất mà chúng tôi đã thống kê được.

Trong 4 trạng thái thảm thực vật, chúng tôi thấy ở trạng thái rừng nguyên

sinh có số lượng loài nhiều nhất (244 loài, 71 họ); Rừng thứ sinh (233 loài, 68

họ), trạng thái thảm cây bụi (199 loài, 60 họ); Trang thái thảm cỏ (124 loài, 40

họ). Trong cả 4 trạng thái thảm thực vật này, họ giầu loài nhất là họ Thầu dầu

có 20 loài; họ Dâu tằm 12 loài.

Chúng tôi thống kê các họ có từ 8 loài trở lên trong KVNC qua bảng 4.6

Bảng 4.6. Các họ giàu loài nhất trong KVNC

Thảm thực vật

Stt

Tên họ (Tên Latinh)

Tên Việt Nam

Số lượng loài

Thảm cỏ

Thảm cây bụi

Rừng thứ sinh

Rừng nguyê n sinh

1

FABACEAE.

Họ đậu

8

2

8

8

3

2

LAURACEAE

Họ Re

9

9

9

8

3

MORACEAE.

Họ Dâu tằm

12

3

12

12

7

4

POACEAE

Họ cỏ

12

6

6

6

12

5

RUBIACEAE.

Họ cà phê

14

7

9

9

13

6

EUPHORBIACEAE.

Họ thầu dầu

20

6

15

20

20

Tổng số

75

24

58

64

64

Kết quả trong bảng 4.6, cho thấy, 6 họ có 75 loài chiếm (21,68% tổng số

loài), đây là 6 họ giàu loài nhất ở KVNC. Trong đó họ Thầu dầu đa dạng nhất

48

có 20 loài, họ Cà phê có 14 loài, họ Dâu tằm và họ Cỏ có 12 loài, họ Re có 9

loài, họ Đậu có 8 loài.

4.2.3. Đa dạng về mức độ chi trong các trạng thái TTV

Chúng tôi thông kế các chi có từ 2 loài trở lên, kết quả trình bày tại

bảng 4.7.

Bảng 4.7. Các chi có từ 2 loài trở lên trong các trạng thái thảm cỏ, thảm

cây bụi, rừng thứ sinh, rừng nguyên sinh

Sự có mặt của các loài

trong các Trạng Thái

Tổng

Thảm Thực Vật

STT

Tên chi

Tên họ

Tên Việt Nam

số

Thảm

Rừng

Rừng

loài

Thảm

cây

Thứ

Nguyên

cỏ

bụi

sinh

sinh

Selaginella

Selaginellaceae HỌ QUYỂN BÁ

3

1

3

3

Cheilanthes

Adiantaceae

HỌ TÓC VỆ NỮ 2

2

2

2

Adiantum

Adiantaceae

HỌ TÓC VỆ NỮ 2

3

2

2

Pteris

Adiantaceae

HỌ TÓC VỆ NỮ 2

4

2

2

2

2

Asplenium

Aspleniaceae

HỌ TỔ ĐIỂU

3

5

2

3

3

3

Lygodium

Schizeaceae HỌ BÒNGBONG 2

6

2

2

Pinus

Pinaceae

HỌ THÔNG

2

7

2

Saurauia

Actinidiaceae HỌ DƯƠNG ĐÀO 2

8

2

2

Alangium

Alangiaceae

HỌ THÔI BA

2

9

2

2

2

10

Trevesia

Araliaceae

HỌ NGŨ GIA BÌ 2

2

2

HỌ THU HẢI

11

Begonia

Begoniaceae

3

3

3

ĐƯỜNG

Canarium

Burseraceae

HỌ TRÁM

4

12

4

4

Capparis

Capparaceae

HỌ MÀN MÀN

2

13

2

2

14 Chenopodium Chenopodiaceae HỌ RAU MUỐI

2

2

2

Garcinia

Clusiaceae

HỌ BỨA

4

15

4

4

Dillenia

Dilleniaceae

HỌ SỔ

2

16

2

2

2

Diospyros

Ebenaceae

HỌ THỊ

3

17

3

3

49

Sự có mặt của các loài

trong các Trạng Thái

Tổng

Thảm Thực Vật

STT

Tên chi

Tên họ

Tên Việt Nam

số

Thảm

Rừng

Rừng

loài

Thảm

cây

Thứ

Nguyên

cỏ

bụi

sinh

sinh

18 Elaeocarpus

Elaeocarpaceae

HỌ CÔM

3

3

3

Aporosa

Euphorbiaceae HỌ THẦU DẦU

19

2

2

2

Mallotus

Euphorbiaceae HỌ THẦU DẦU

20

2

2

2

Phyllanthus

Euphorbiaceae HỌ THẦU DẦU

3

21

4

4

4

4

22

Sapium

Euphorbiaceae HỌ THẦU DẦU

3

3

3

3

23

Senna

Caesalpiniaceae

HỌ VANG

2

2

2

24

Ormosia

Fabaceae

HỌ ĐẬU

2

2

2

25 Cratoxylon

Hypericaceae

HỌ BAN

2

2

2

2

26 Cinnamomum

Lauraceae

HỌ RE

2

2

2

2

27

Phoebe

Lauraceae

HỌ RE

2

2

2

2

28 Manglietia

Magnoliaceae

HỌ MỘC LAN

2

1

2

2

29 Melastoma Melastomataceae

HỌ MUA

2

2

2

2

2

30 Memecylon Melastomataceae

HỌ MUA

2

1

2

2

2

31

Ficus

Moraceae

HỌ DÂU TẰM

8

3

4

8

8

32

Streblus

Moraceae

HỌ DÂU TẰM

2

1

2

2

33

Knema

Myristicaceae

HỌ MÁU CHÓ

2

2

2

34

Ardisia

Myrisinaceae

HỌ ĐƠN NEM

2

2

2

2

1

35

Syzygium

Myrtaceae

HỌ SIM

3

3

3

36

Piper

Piperaceae

HỌ HỒ TIÊU

2

2

2

1

1

37

Polygonum

Polygonaceae

HỌ RAU RĂM

2

2

2

2

2

38

Hedyotis

Rubiaceae

HỌ CÀ PHÊ

4

4

4

39

Psychotria

Rubiaceae

HỌ CÀ PHÊ

3

1

3

3

3

40

Euodia

Rutaceae

HỌ CAM

2

2

2

2

2

HỌ

41 Adenosma

Scrophulariaceae

2

2

2

HOA MÕM CHÓ

42

Solanum

Solanaceae

HỌ CÀ

2

2

2

50

Sự có mặt của các loài

trong các Trạng Thái

Tổng

Thảm Thực Vật

STT

Tên chi

Tên họ

Tên Việt Nam

số

Thảm

Rừng

Rừng

loài

Thảm

cây

Thứ

Nguyên

cỏ

bụi

sinh

sinh

Sterculia

Sterculiaceae

HỌ TRÔM

43

2

2

2

Symplocos

Symplocaceae

HỌ DUNG

44

2

2

2

2

Grewia

Tiliaceae

HỌ ĐAY

45

3

3

3

3

Trema

Ulmaceae

HỌ DU

46

2

1

2

2

47 Debregeasia

Urticaceae

HỌ GAI

2

2

48 Dendrocide

Urticaceae

HỌ GAI

2

2

2

HỌ CỎ

49

Callicarpa

Verbenaceae

2

2

2

ROI NGỰA

HỌ CỎ

50 Clerodendron

Verbenaceae

2

2

2

ROI NGỰA

Dracaena

Dracaenaceae HỌ HUYẾT GIÁC

51

2

2

2

2

2

Livistona

Arecaceae

HỌ CAU DỪA

52

2

1

2

1

1

53 Commelina

Commelinaceae HỌ THÀI LÀI

2

2

2

Costus

Costaceae

HỌ MÍA DÒ

54

2

2

2

2

Carex

Cyperaceae

HỌ CÓI

55

2

2

2

2

Dioscorea

Dioscoreaceae

HỌ CỦ NÂU

56

2

2

2

2

2

Musa

Musaceae

HỌ CHUỐI

57

2

2

2

1

58 Bulbophyllum

Orchidaceae

HỌ LAN

2

2

2

59 Paphiopedilum Orchidaceae

HỌ LAN

3

3

3

Pandanus

Pandanaceae

HỌ DỨA DẠI

60

2

2

2

2

2

Bambusa

Poaceae

HỌ CỎ

61

4

4

4

4

62

4

4

Smilax

Smilacaceae

HỌ CẬM CANG 4

Tổng

50

50

152

58

96

117

119

Kết quả trong bảng 4.7 cho thấy:

- Trong khu vực nghiên cứu có 50 họ với 62 chi có từ 2 loài trở lên

(chiếm 24,12%) có 152 loài (chiếm khoảng 44%).

51

- Họ có nhiều chi nhất là họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) 4 chi với 11 loài

(chiếm 6,5% tổng số chi có từ 2 loài trở lên).

- Họ Tóc vệ nữ (Adiantaceae) có 3 chi với 6 loài(chiếm 4.55% so với

tổng số chi có từ 2 loài trở lên).

- Có 7 họ mỗi có 2 chi bao gồm: Họ Dâu tằm (Moraceae) có 10 loài, họ

Re (Lauraceae) có 4 loài, họ Gai (Urticaceae) có 4 loài, họ Cỏ roi ngựa

(Verbenaceae) có 4 loài, họ Lan (Orchidaceae) có 5 loài, họ Cà phê

(Rubiaceae) có 7 loài, họ Mua (Melastomataceae) có 4 loài (chiếm 3.23% tổng

số chi có từ 2 loài trở lên); với 38 loài (chiếm 10,98% so với tổng số loài trong

khu vực nghiên cứu).

Số lượng loài trong các chi giầu loài nhất ở từng trạng thái thảm thực vật

như sau:

+ Thảm cỏ: có 58 loài, 28 chi thuộc 23 họ. Trong đó các chi có từ hai

loài trở lên gồm: 1 chi có 4 loài, 3 chi mỗi chi có 3 loài, 21 chi mỗi chi có 2

loài, 3 chi mỗi chi có 1 loài.

+ Thảm cây bụi: có 96 loài, 43 chi, 34 họ. Trong đó các chi có từ hai loài

trở lên gồm: 4 chi mỗi chi 4 loài, 5 chi mỗi chi 3 loài, 31 chi mỗi chi 2 loài, 3

chi mỗi chi có 1 loài.

+ Rừng thứ sinh: có 117 loài thuộc 47 chi với 40 họ. Trong đó các chi có

từ hai loài trở lên gồm: 1 chi 8 loài, 5 chi 4 loài, 9 chi 3 loài và 30 chi 2 loài, 2

chi có 1 loài.

+ Rừng nguyên sinh: có 119 loài thuộc 49 chi với 42 họ . Trong đó các

chi có từ hai loài trở lên gồm: 1 chi 8 loài, 5 chi 4 loài, 9 chi 3 loài và 30 chi 2

loài, 4 chi có 1 loài.

Như vậy, trong khu vực nghiên cứu có 62 chi thuộc 50 họ với tổng số

loài là 152 loài, đây là những chi giầu loài nhất. Một số chi có đại diện trong cả

bốn trạng thái thảm thực vật, một số chi có đại diện trong một hoặc hai hoặc ba

trạng thái thảm thực vật. Qua kết quả trong 4 trạng thái thảm thực vật ở KVNC

cho thấy số loài thực vật đa dạng nhất là ở trạng thái rừng nguyên sinh, sau đó

52

đến trạng thái rừng thứ sinh, đến trạng thái thảm cây bụi và cuối cùng là trạng

thái thảm cỏ.

4.3. Đa dạng về giá trị sử dụng

Tại KVNC, chúng tôi đã xác định giá trị sử dụng của các loài thực vật,

theo các nghiên cứu của tác giả đi trước phân chia giá trị sử dụng thành 12 loại

nhóm công dụng (Ăn trầu, cho củ ăn, cho dầu và tinh dầu, cho gỗ, cho nhựa,

cho quả-hạt, đan lát, làm cảnh, làm phân xanh, làm rau ăn, làm thuốc, sản phẩm

chăn nuôi), trong đề tài này chúng tôi xác đinh 6 nhóm công dụng chính/ tổng

số 12 nhóm (cho gỗ, quả-hạt, đan lát, làm cảnh, làm rau ăn, làm thuốc).

Bảng 4.8. Một số công dụng chính của các loài thực vật KVNC

Số TT Ký hiệu Công dụng Số lượng loài Tỷ lệ %

1 T Làm thuốc 183 52.9

2 G Cho gỗ 101 29.2

3 Ca Làm cảnh 34 9.83

4 R Làm rau ăn 23 6.65

5 Q Cho quả, hạt 25 7.23

6 Đ Đan lát 12 3.5

Hình 4.3. Biểu đồ phân bố công dụng các loài thực vật khu vực nghiên cứu

53

Qua bảng 4.8, biểu đồ 4.3 và phụ lục 2 cho thấy: các loài trong khu vực

nghiên cứu có công dụng với tỷ lệ cao, có 306 loài trên tổng 346 loài trong

KVNC (chiếm 88,4%), có một số loài có từ hai, ba, công dụng trở lên.

4.3.1. Nhóm làm thuốc (T): Gồm có 73 họ chiếm 67% so với tổng số họ trong

khu vực nghiên cứu và có 183 loài chiếm 52.9% so với tổng số loài trong khu

vực nghiên cứu, đây là nhóm có nhiều loài nhất (bảng 1.1 phần phụ lục).

Gồm các loài: Họ Thông Đất (Lycopodiaceae) có 2 loài: Thạch tùng

(huperzia), Thạch tùng (lycopodium complanatum ); Họ Quyển Bá

(selaginellaceae) có 3 loài: Quyển bá (selaginella involvens), Quyển bá

(selaginella mairei ); Quyển bá lá yếu (selaginella monospora); Họ Tóc Vệ nữ

(adiantaceae) có 6 loài…

Trong tổng số 346 loài thực vật chúng tôi đã xác định được 6 công dụng

chính. Trong đó có 34 loài làm cảnh, 101 loài cho gỗ, 23 loài làm rau ăn, 12

loài cho đan lát, 25 loài cho quả, hạt, 183 loài cho làm thuốc. Có nhiều loài có

2-3 công dụng, trong đó có 72 loài có 2 công dụng như: cho gỗ và cho thuốc

(gồm có 22 loài), cho củ và cho thuốc có 2 loài, cho quả và thuốc gồm 9 loài,

cho gỗ và cho quả gồm 6 loài, cho gỗ và cho nhựa gồm 1 loài, cho gỗ và cho

tinh dầu gồm có 3 loài, cho rau và thuốc gồm 16 loài, cho quả và làm cảnh gồm

2 loài, cho thuốc và làm cảnh gồm có 10 loài, 1 loài cho gỗ và dầu, 1 loài cho

thuốc và cho nhựa, 1 loài cho thuốc và cho tinh dầu. Có 5 loài có 3 công dụng

như: vừa cho gỗ, cho rau và làm thuốc gồm có 2 loài, 2 loài vừa cho gỗ, cho

quả và cho thuốc, 1 loài cho tinh dầu, cho nhựa và cho thuốc.

Như vậy, Tại KVNC có nhiều loài cây có giá trị sử dụng phục vụ cho

đời sống con người, bảo tồn tính đa dạng sinh học: các loài có giá trị cao trong

thương phẩm, làm thuốc chữa bệnh và cây có giá trị trong đan lát, làm gỗ

(nhiều loài cây gỗ quý) cần được bảo tồn.

4.3.2. Nhóm cho Gỗ (G): Gồm có 40 họ và có 101 loài. Chiếm tỉ lệ 9,2%.

(bảng 1.2 phần phụ lục).

Gồm các loài: Họ Thông (Pinaceae) có 2 loài: Thông Pà cò (Pinus

kwangtungensis), Thông đuôi ngựa (Pinus massoniana) Trám trắng(Canarium

album), Trám đen(Canarium tramdendum ), Trám chim (Canarium parvum)…

54

4.3.3. Nhóm làm cảnh (Ca): Gồm có 34 loài thuộc 16 họ. Chiếm tỉ lệ 9,83%,

(bảng 1.3 phần phụ lục).

Gồm các loài: Họ Thông đất (Lycopodiaceae) có 1 loài: Thạch tùng

(Huperzia); Họ Ngũ gia bì (Araliaceae) có 1 loài: Đinh lăng trổ (P.guilffoylei) ; Họ

Tóc vệ nữ (Adiantaceae) có 3 loài gồm: Thần mô (Cheilanthes chusana), Thần mô

bột (Cheilanthes farimosa), Tóc vệ nữ cứng (Adiantum induratum); Họ Kim giao

(Podocarpaceae) có 1 loài: Kim giao ( Nageia fleuryi) de Laub…

4.3.4. Nhóm cho rau ăn (R): Gồm có 23 loài thuộc 17 họ. Chiếm tỉ lệ 6,65%.

(bảng 1.4 phần phụ lục).

Gồm các loài: Họ Tổ Điểu (Aspleniaceae) có 1 loài: Rau dớn

(Diplaziumesculentum); Họ Bòng Bong (Schizeaceae) có 2 loài: Bòng bong

(Lygodium japonicum), Bòng bong lá nhỏ (Lygodiummicrostachyum); Họ Tô

Hạp (Altingiaceae) có 1 loài: Sau sau (Liquidambar formosana )…

4.3.5. Nhóm đan lát (Đ): Có 4 họ gồm có 12 loài. Chiếm tỉ lệ 3,5% Gồm

các loài (bảng 1.5 phần phụ lục):

+ Họ Guột (Gleichenieaceae) có 1 loài: Guột (Dicranopteris linearis).

+ Họ Cỏ (Poaceae) 6 loài gồm: Giang( Ampelocalamus Patellais), Tre

gai (Bambusa bambus ), Tre hóp bụi (Bambusa multiplex ), Vầu (Bambusa

nutans), Tre mỡ (Bambusa vulgaris ), Nứa (Neohouzeana dullosa);

+ Họ Cau dừa (Arecaceae) có 3 loài: Móc(Caryota urens ), Kè (Livistona

chinensis), Cọ(Livistona cochinchinensis).

+ Họ Cói (Cyperaceae) có 2 loài: Cói(Carex indica), Cói lá dứa(Mapinia

macrocephala ).

4.3.6. Nhóm cho quả (Q): Gồm có 13 họ bao gồm 25 loài. Chiếm tỉ lệ 7,2%.

(bảng 1.6 phần phụ lục).

Gồm các loài: Họ Trám (Burseraceae) có 4 loài: Trám trắng (Canarium

album), Trám đen (Canarium tramdendum), Trám chim (Canarium parvum

Leenh); Trám ba cạnh (Canarium beganesis)…

55

4.4. Đa dạng về thành phần các loài thực vật quý hiếm

Căn cứ theo Sách đỏ Việt Nam (2007), căn cứ theo nghị định 32 của

chính phủ, chúng tôi đã thống kê được 20 loài thực vật quý hiếm đã được phân

cấp. Kết quả được trình bày ở bảng 4.9

Bảng 4.9. Các loài thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ở VNC

STT

Tên Khoa học

Tên VN

(2)

Mức độ nguy cấp theo SĐVN (5)

(4)

(1) 1 Pinus kwangtungensis Chun ex Tsiang 2 Asarum glabrum Merr 3 Markhamia stipulata (Wall.) Seem. ex. Schum 4 Canarium tramdendumDai. & Yakof. 5 Dipterocarpus retusus Blume. 6 Parashorea chinensis H. Wang. 7 Peltophorum pterocarpum (DC.) Backer

(3) Thông Pà cò Hoa tiên Đinh Trám đen Chò nâu Chò chỉ Lim xẹt

EN EN

(6) VU VU VU VU VU

ex K. Heyne

8 Dalbergia tonkinensis Prain 9 Sindora tonkinensis A.Chev.et S.S.Larsen 10 Cinnadeniapaniculata(Hook.f.)Kosterm 11 Tsoongiodendron odorum Chun 12 Michelia balansae (DC.) Dandy 13 Paramichelia braianensis (Gagnep.)

Sưa Gụ lau Kháo xanh Giổi thơm Giổi lông Giổi nhung EN

VU VU VU VU VU

Dandy in S. Nilsson.

14 Chukrasia tabularis A. Juss 15 Fallopia multiflora (Thunb.) Haraldson 16 Madhuca pasquieri (Dubard) H.J.Lam 17 Duabanga grandifolia (Roxb. ex DC) Walp 18 Exentrodendron tonkinense (Gagnep.)

Lát hoa Hà thủ ô đỏ Sến mật Phay sừng Nghiến

EN EN

VU VU VU

Chang & Miau.

Bách bộ đá

VU VU

Táu

19 Stenoma saxorum Gagnep. 20 Vatica ordorata (Griff.) Syminght. * Ghi chú: CR = cực kỳ nguy cấp; EN = nguy cấp; VU = sẽ nguy cấp; T = bị đe doạ.

Theo bảng 4.9, trong khu vực nghiên cứu có 20 loài thực vật nguy cấp,

quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng. Trong đó 5 loài ở mức độ nguy cấp và 15

loài ở mức sẽ nguy cấp cần được quan tâm và bảo tồn nguồn gen. Tại khu vực

nghiên cứu nếu không có các biện pháp bảo vệ tốt thì sẽ có nguy cơ tuyệt

chủng trong thời gian không xa vì trong khu vực hiện đang được nhà nước và

chính phủ quan tâm, quy hoạch là khu bảo vệ cảnh quan lịch sử Tân trào cần

được bảo tồn các tài nguyên sẵn có.

56

4.5. Đa dạng về thành phần dạng sống

Dạng sống là một đặc tính quan trọng để biểu hiện sự thích nghi của thực

vật với điều kiện ngoại cảnh. Nghiên cứu dạng sống cho thấy mối quan hệ chặt

chẽ của thực vật với điều kiện tự nhiên của từng vùng và biểu hiện sự tác động

của các điều kiện sinh thái đến từng loài thực vật và ngược lại.

Để phân loại dạng sống trong các trạng thái thảm thực vật tại khu vực nghiên

cứu, chúng tôi phân loại theo bảng phân loại dạng sống của Raunkiaer (1934) và có

bổ sung thêm một số dạng sống phụ. Theo đó, phổ dạng sống của hệ thực vật tại khu

vực nghiên cứu được xếp vào 5 dạng sống cơ bản, 3 dạng sống phụ.

1. Cây có chồi trên đất (Phanerophytes) - Ph

2. Cây có chồi sát mặt đất (Chamaephytes) - Ch

3. Cây có chồi nửa ẩn (Hemicryptophytes) - He

4. Cây chồi ẩn (Cryptophytes) - Cr

5. Cây sống 1 năm (Therophytes) - Th

Kết quả xác định thành phần dạng sống chính trong các trạng thái thảm

thực vật được trình bày tại bảng 4.10.

Bảng 4.10. Dạng sống chính trong các trạng thái thảm thực vật trong KVNC

Thảm cỏ Rừng Nguyên sinh TT Dạng sống

% % % % Số loài Thảm cây bụi Số loài Rừng thứ sinh Số loài Số loài

1 62 46.62 139 64.35 206 80.8 219 82.64 Cây chồi trên mặt đất (Ph)

2 Cây chồi sát đất 11 8.27 13 6.02 13 5.1 12 4.53

3 24 18.05 23 10.65 10 3.92 10 3.77

4 17 12.78 22 10.19 24 9.41 22 8.3

5 19 14.29 19 8.8 2 0.78 2 0.75 (Ch) Cây chồi nửa ẩn (He) Cây chồi ẩn (Cr) Cây sống 1 năm (Th)

5 133 100 216 100 255 100 265 100

57

Từ kết quả ở bảng 4.10, chúng tôi xây dựng biểu đồ dạng sống trong các

trạng thái thảm thực vật như sau:

Hình 4.4. Tỷ lệ % phân bố các dạng sống trong kiểu thảm cỏ

Hình 4.5. Tỷ lệ % phân bố các dạng sống trong kiểu thảm cây bụi

Hình 4.6. Tỷ lệ % phân bố các dạng sống trong kiểu thảm rừng thứ sinh

58

Hình 4.7. Tỷ lệ % phân bố các dạng sống trong kiểu thảm rừng nguyên sinh

Hình 4.8. Tỷ lệ % các dạng sống trong các kiểu thảm thực vật thảm cỏ,

thảm cây bụi, rừng thứ sinh, rừng nguyên sinh

Kết quả tại bảng 4.10 và các hình 4.4, 4.5, 4.6, 4.7, 4.8 cho thấy, trong

các trạng thảm thực vật tại khu vực nghiên cứu có 5 nhóm dạng sống cơ bản là:

Cây chồi trên mặt đất (Ph); cây chồi sát mặt đất (Ch) ; cây chồi nửa ẩn (He) ;

cây chồi ẩn (Cr); cây sống một năm (Th).

Từ bảng 4.10 chúng tôi xác định được 5 dạng sống cơ bản của thực vật

tại vùng nghiên cứu (SB) như sau:

SB = 72.04Ph + 5.64Ch + 7.71He + 9.78Cr + 4.83Th

Trong các trạng thái thảm thực vật thì nhóm cây chồi trên mặt đất (Ph)

chiếm tỉ lệ cao nhất trong các nhóm dạng sống, các nhóm còn lại chiếm tỉ lệ

59

tương đối thấp. Theo quá trình phát triển của thảm thực vật các nhóm dạng

sống thay đổi một cách rõ ràng:

- Nhóm cây chồi trên mặt đất (Ph) tăng dần từ thảm cỏ (62 loài, chiếm

46.62%) đến thảm cây bụi (139 loài, chiếm 64.35 %), đến rừng thứ sinh (206 loài,

chiếm 80.8%) và cao nhất là ở rừng nguyên sinh (219 loài, chiếm 82.64 %).

- Nhóm cây chồi sát đất ở thảm cỏ (có 11 loài, chiếm 8.27%, thảm cây

bụi (có 13 loài, chiếm 6.02 %), thảm cây rừng thứ sinh gồm (13 loài, chiếm

5.1%) trạng thái rừng nguyên sinh (có 12 loài, chiếm 4.53%).

- Nhóm cây chồi nửa ẩn (He) giảm dần từ thảm cỏ (24 loài, chiếm

18.05%) đến thảm cây bụi (23 loài, chiếm 10.65%), đến rừng thứ sinh (10 loài,

chiếm 3.92%) và rừng nguyên sinh (10 loài, chiếm 3.77%).

- Nhóm cây chồi ẩn ở trạng thái thảm cỏ (có 17 loài, chiếm 12.78 %),

thảm cây bụi (có 22 loài, chiếm 10.19%), rừng thứ sinh (có 24 loài , chiếm

9.41%) và rừng nguyên sinh (có 22 loài, chiếm 8.3%.)

- Nhóm cây sống 1 năm ở thảm cỏ (có 19 loài, chiếm 14.29%), thảm cây

bụi (có 19 loài, chiếm 8.8%), rừng thứ sinh (có 2 loài, chiếm 0.78%) và rừng

nguyên sinh (có 2 loài, chiếm 0.75%). Nhóm cây sống 1 năm cao nhất ở trạng

thái thảm cỏ và giảm dần ở các trạng thái thảm thực vật sau đó.

Bảng 4.11. So sánh các phổ dạng sống Lâm Sơn, Yên Bình

và khu vực nghiên cứu

Dạng sống Ph Ch He Cr Th

Hệ Thực vật % % % % %

51.3 13.7 17.9 7.2 9.9 Lâm Sơn

65.2 4.3 7.3 9.3 3.7 Yên Bình

7.71 72.04 5.64 9.78 4.83 Tân Trào

So sánh kết quả nghiên cứu về phổ dạng sống tại xã Tân Trào với kết quả

nghiên cứu hệ thực vật Lâm Sơn (Hoà Bình), Yên Bình (Hà Giang), thì nhóm

60

cây có chồi trên mặt đất chiếm tỷ lệ trên 50%, còn các nhóm khác khác nhau

tuỳ thuộc vào từng hệ thực vật. Điều này có thể giải thích do sự khác nhau về

môi trường sống của mỗi vùng đã ảnh hưởng đến phổ dạng sống. Tuy nhiên, cả

hệ thực vật Lâm Sơn, hệ thực vật Yên Bình và hệ thực vật Tân Trào đều nằm

trong vành đai khí hậu nhiệt đới ẩm, do đó có tỉ lệ cây chồi trên mặt đất cao

hơn 50%, đây là nét đặc trưng của hệ thực vật vùng nhiệt đới.

4.6. Đa dạng về các kiểu thảm thực vật khu vực nghiên cứu

Để xác định hiện trạng các trạng thái thảm thực vật tại KVNC, chúng tôi tiến

hành phân loại thảm thực vật như sau: Tại KVNC có thảm thực vật rừng trồng và

thảm thực vật tự nhiên. Thảm thực vật nguyên sinh tại khu vực nghiên cứu là kiểu

rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới, diện tích rừng nguyên sinh hiện nay

không còn nhiều và đã bị con người tác động khai thác chọn, một số diện tích

rừng nguyên sinh đã bị phá huỷ nghiêm trọng, thay thế vào đó là các trạng thái

thảm thứ sinh nhân tác.

4.6.1. Rừng trồng

Rừng trồng chủ yếu bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc Chương

trình 327, Dự án 661 từ năm 1993 đến nay; ngoài ra một số diện tích do người dân

địa phương tự bỏ vốn trồng hàng năm, gồm các loài cây chủ yếu sau:

- Rừng trồng hỗn giao gồm có:

+ Rừng Keo tai tượng (Acacia mangium) và Keo lai hom (Acacia

hybrid): Cả hai loài keo đều đang phát triển tốt, có diện tích chiếm tỷ lệ lớn nhất

trong khu vực (khoảng 70% diện tích rừng trồng), một phần diện tích đã đến tuổi

khai thác, một phần đang trong thời kỳ chăm sóc. Đối với loại rừng này cần từng

bước thu hoạch đồng thời tiếp tục trồng bổ sung chu kỳ mới để tạo công ăn việc

làm và thu nhập cho người dân bản địa.

+ Rừng Mỡ (Manglietia conifera), Xoan (Melia azedarach), Trám

(Canarium), Sấu (Dracontomelon duperreanum), Tre (Bambusa), Mai

(Dendrocalamus giganteus): Các loại rừng này chiếm diện tích nhỏ, phân tán

61

khoảng 5%, chủ yếu do người dân tự bỏ vốn trồng tại những khu vực đồi núi thấp,

gắn với trang trại nông nghiệp, vườn rừng, thổ cư ... được dùng chủ yếu để sử

dụng làm nhà, chất đốt, một số hộ trồng nhiều có thể bán cho các thương lái.

- Rừng trồng thuần loài:

Rừng Lát hoa (Chukrasia tabularis): Rừng này chủ yếu được trồng bằng

nguồn vốn ngân sách nhà nước, diện tích chiếm khoảng 25% khu vực, trồng

với mật độ từ 1.660 đến 2.500 cây/ha; tốc độ sinh trưởng, phát triển chậm, chu

kỳ kinh doanh trên 25 năm. Rừng có giá trị về mặt cảnh quan, môi trường tuy

nhiên về mặt kinh tế chậm cho sản phẩm, người dân trồng rừng Lát hoa sẽ rất

khó khăn về mặt đời sống kinh tế nếu không có thu nhập thay thế. Hướng sử

dụng của rừng Lát hoa là bảo vệ tốt để phục vụ mục đích tạo cảnh quan, bảo vệ

môi trường sống.

- Tập hợp các loài cây ăn quả: Nhãn, Vải, Soài, Mỡ, Mận, Cam, Chanh

là những loài cây ăn quả sống lâu năm được trồng ở tất cả các xã, trong vườn

rừng và vườn nhà các gia đình; quy mô thường nhỏ, phân tán chưa tạo được

thành vùng sản phẩm lớn, những vườn cây ăn quả này bước đầu giải quyết

được một phần nâng cao đời sống cho người dân địa phương theo mùa vụ.

Trong tương lai cần đầu tư phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu và phục vụ cho phát

triển du lịch ở địa phương.

4.6.2. Thảm thực vật tự nhiên

Chúng tôi áp dụng bảng phân loại của UNESCO (1973) để phân loại

thảm thực vật tự nhiên. Bảng phân loại này cho phép phân loại thảm thực vật tự

nhiên hiện tại, không phụ thuộc chúng là thảm nguyên sinh hay thảm thứ sinh

tương đối ổn định, hay tạm thời. Hệ thống phân loại như sau:

I. Lớp quần hệ (Formation class)

I.A. Phân lớp quần hệ (Formation subclass).

I.A.1. Nhóm quần hệ (Formation group).

I.A.1.1. Quần hệ (Formation).

I.A.1.1.1. Dưới quần hệ (Subfomation).

62

Trong các bậc nói trên thì từ bậc quần hệ trở lên đều có tiêu chuẩn phân

loại cụ thể, riêng ở bậc dưới quần hệ, chúng tôi áp dụng theo Thái Văn Trừng

căn cứ tỷ lệ tổ thành loài (chỉ tiêu về độ ưu thế của các loài cây).

Theo kết quả điều tra và báo cáo Quy hoạch rừng đặc dụng xã Tân Trào,

khu rừng xã Tân Trào có độ cao dưới 700m có các trạng thái thảm thực vật:

I. Lớp quần hệ rừng kín

I.A.1a. Rừng nhiệt đới thường xanh mưa mùa ở địa hình thấp và núi thấp ở

độ cao dưới 700m, có 2 trạng thái thảm thực vật sau:

I.A.1a (1). Rừng cây gỗ lá rộng

Trạng thái này ở độ cao từ 550 m trở lên, là rừng nguyên sinh và rừng thứ

sinh sau khai thác kiệt. Trạng thái rừng này phân bố ở trên sườn, đỉnh núi đá vôi

(núi Tống Thinh, đỉnh Khau Nhì), nơi xa dân cư, diện tích nhỏ và không liền

khoảnh mà thường theo đám, theo dải. Nhìn chung rừng tốt, mật độ cây gỗ cao

khoảng 1000 cây/ha, độ khép tán từ 0,7 - 0,8, cây có kích thước tương đối lớn

Hvntb từ 10 - 20m, D1.3tb = 25cm, trữ lượng rừng khá tương đương IIIA, IIIB.

I.A.1b. Rừng tre nứa (Bambusoideae) nhiệt đới địa hình thấp và núi thấp

I.A.1b (2). Rừng hỗn giao với cây lá rộng

Đại diện là rừng Nứa (Neohouzeaua dullooa) hỗn giao cây lá rộng, phân

bố trên độ cao 300 - 450m, hiện nay cây nứa có đường kính trung bình 5 - 6cm.

Cây gỗ có mật độ thưa 250 -350 cây/1ha, các loài cây gỗ thường gặp như: Re

trắng mũi mác (Phoebe lanceolata.), Ba soi (Macaranga denticulata), Chẹo

(Engelhardtia roxburghiana), Sổ (Dillenia indica), Gù hương (Cinnamomum

balansae),... Thảm tươi có thành phần tương tự như rừng cây lá rộng, độ dày

rậm (Cop2).

II.A.1a. Rừng thưa thường xanh ở địa hình thấp và núi thấp

Trạng thái rừng phục hồi sau khai thác kiệt, phân bố chủ yếu ở vùng

sườn núi và ven chân đồi. Rừng có tầng cây gỗ cao trung bình 9 - 10m,

đường kính trung bình 10 - 11cm với độ tàn che 0,5 - 0,6. Thành phần cây gỗ

63

chủ yếu là các loài thường xanh: Kháo (Phoebe lanceolata.), Chẹo

(Engelhardtia roburghiana), Bùm bụp nâu (Mallotus paniculatus), Bời lời

(Litsea umbellata, L. verticillata), Trám trắng (Canarium album), Trâm

(Syzyum cinereum)…. Dưới tầng cây gỗ là cây bụi và cây con tái sinh, các loài

thường gặp là: Thàu táu (Aporosa sphaerosperma), Me rừng (Phyllanthus

emblica), Sim (Rhodomyrtus tomentosa)… Thảm tươi thưa, chủ yếu là các loài

cây ưa sáng chịu khô hạn có: Chít (Thysanolaena maxima), Cỏ tranh (Imperata

cylindrica), Ráng (Diplazium mettenianum) và một số loài thuộc họ Gừng

(Zigiberaceae), họ Ráy (Araceae), một số loài dây leo thuộc họ Đậu

(Fabaceae)...

Kiểu rừng này có các ưu hợp sau:

- Kháo (Phoebe lanceolata) + Chẹo (Engelhardtia roburghiana),

- Bời lời (Litsea umbellata, L. verticillata) + Bùm bụp nâu (Mallotus

paniculatus) + Trám trắng (Canarium album).

II.A.1b. Rừng thưa rụng lá mùa khô ở địa hình thấp và núi thấp

Các quần xã thuộc quần hệ này rụng lá về mùa khô. Thời gian rụng lá

thường từ tháng 12 năm trước đến tháng 2 năm sau, có các loại ưu hợp sau:

- Bồ đề trắng (Styrax tonkinensis) + Trôm (Sterculia lanceolata) + Kháo

(Phoebe lanceolata), phân bố trên sườn núi. Ở đây Bồ đề là loài rụng lá chiếm

tỷ lệ tổ thành loài từ 80 - 90%, còn lại từ 10 - 20% là Kháo và các loài cây

thường xanh khác.

- Hoắc quang (Wendlandia paniculata) + Bùm bụp nâu (Mallotus

paniculatus) phân bố trên sườn và đỉnh dông.

III. Thảm cây bụi

III.A.1a. Thảm cây bụi nhiệt đới chủ yếu thường xanh cây lá rộng

trên đất địa đới.

III.A.1a. Có cây gỗ hai lá mầm mọc rải rác, các quần xã này hình thành

do khai thác quá mức, chặt phá rừng làm nương rẫy.

64

IV. Thảm cỏ

IV.A.1. Thảm cỏ dạng lúa trung bình nhiệt đới có hay không có cây gỗ

IV.A.1.1a. Thảm cỏ dạng lúa trung bình chịu hạn, có ưu hợp Lách

(Saccharum spontaneum) + Chít (Thysanolaena maxima) + Cỏ tranh (Imperata

cylindrica).

IV.B.1. Thảm cỏ thấp không dạng lúa có hay không có cây gỗ

IV.B.1a. Thảm cỏ thấp không dạng lúa chịu hạn: Đây là kiểu thảm rất

phổ biến trong khu vực nghiên cứu, phân bố trên các sườn núi độ cao từ 200 m

trở xuống. Cây gỗ và cây bụi có Me rừng (Phyllanthus emblica), Thàu táu

(Aporosa dioica), Sim (Rhodomyrtus tomentosa), Mua (Melastoma normale)...

Như vậy, theo khung phân loại của UNESCO (1973), trong KVNC có 4

lớp quần hệ: lớp quần hệ rừng kín, lớp quần hệ rừng thưa, lớp quần hệ thảm cây

bụi và lớp quần hệ thảm cỏ, trong các lớp quần hệ có các trạng thái thảm thực

vật tương ứng.

4.7. Đa dạng về cấu trúc và hình thái của các trạng thái thảm thực vật

Nghiên cứu cấu trúc và hình thái của các trạng thái thảm thực vật có giá

trị trong việc tìm hiểu về sự phân bố của thực vật và sự biến động của nó trong

quần xã. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài chúng tôi nghiên cứu về cấu trúc

không gian theo chiều thẳng đứng của bốn trạng thái thảm thực vật gồm: trạng

thái thảm cỏ, trạng thái thảm cây bụi, trạng thái rừng thứ sinh và trạng thái rừng

nguyên sinh. Trong mỗi trạng thái thảm thực vật đều có cấu trúc phân tầng với

các tổ hợp loài thực vật, dây leo và thực bì sinh thuộc thực vật ngoại tầng, kết

quả nghiên cứu. trình bày trong bảng 4.12.

65

Bảng 4.12. Cấu trúc hình thái của các trạng thái thảm thực vật khu vực

nghiên cứu

TT Thành phần thực vật Trạng thái thảm thực vật Số tầng Thứ tự tầng Chiều cao tầng

Cỏ tranh, Quyển bá, Quyển bá lá

0,5 - yếu, Tóc vệ nữ cứng, Chân xỉ hình 1 1 Thảm cỏ 1,0m guột, Chân xỉ lược, Rau dốn, Ngải 2 2 - 3 năm cứu, Vòi voi, Nghể, …

Guột, Chân xỉ hình guột, Chân xỉ

2 < 0,5m lược, Bòng bong, Bòng bong lá

nhỏ, Rau muối, …

Thảm cây Sim, Mua, Găng gai, Thàu táu,

bụi xen cây gỗ 1,0 - Thành ngạnh, Màng tang, Hu đay, 1 tái sinh 3,0m Vông vang, Bái nhọn, Sau sau, 2

4 - 5 năm Nóng lá to, … 2

Guột, Cỏ xước, Rau dệu, Rau Dền

2 < 0,5m cơm, Quyển bá, Quyển bá lá yếu, Cỏ

lào, Ké đầu ngựa, Bồ công anh, …

Bồ đề, Sau sau, Kháo, Re, Ràng ràng, 6,0 - Rừng Trôm, Hoắc quang, Trám chim, Nhội, 1 9,0m Thứ sinh Trâm, Bứa, Tai chua, Nứa, … 3 3 12 - 14 Nóng, Thành ngạnh, Sau sau, 1,0 - năm Nóng lá to, Lài trâu, Ô rô, Thanh 2 3,0m táo dại, Lòng mực lông, …

3 < 0,5m Tế thường, Bòng bong, …

Dẻ, Nhội, Long não, Trám trắng, 4 11,0 - 4 Rừng thứ Nứa, Giang, Chò chỉ, Chò nâu, 1 13,0m Sinh trưởng Xoan nhừ, Re, Sấu, …

66

TT Thành phần thực vật Trạng thái thảm thực vật Số tầng Thứ tự tầng Chiều cao tầng

thành Bời lời, Dọc, Re, Bứa, Kháo, 6,0 - 18 - 20 Trâm, Chò nâu, Tai chua, Côm 2 8,0m năm tầng, Côm trâu, Lát hoa, …

1,0 - Mua, Đơn nem, Dâu tằm, Nóng lá 3 3,0m to, Vả, Si sanh, Sung, …

< 1,0m Ráy, Gừng, Đậu,… 4

Tầng Nghiến, Trai, Táu, Sến mật, Trai

1 vượt tán lý, Chẹo, Chò nâu, Chò chỉ, Phay

5 Rừng nguyên > 30m sừng, Sâng, …

sinh Giổi thơm, Chẹo, Lát hoa, Chò Tầng tán 2 nâu, Giổi, Nhội, Lim xẹt, Sến mật, 20 - 25m Sâng , Hoàng đàn , Xoan ta,…

Lát khét, Đa tía, Sung, Mạy tèo, Tầng Trâm, Gáo, Găng gai, Trường kẹn, 3 dưới tán Mắc niễng, Bồ đề trắng , Sến mộc, 5 < 10m Gáo, …

Cao cẳng, Khúc khắc, Sến mộc, Tầng cây Vối rừng, Mạy tèo, Dâu rừng, 4 bụi Kháo nhớt, Kháo vàng, Chắp, 1-3m Chẹo tía, …

Ráy, Củ nâu, Lá dong rừng, Đỗ Tầng cỏ quyên, Đuôi chồn, Cỏ, Lài trâu, 5 quyết Đinh lăng trổ, Đáng chân chim, <1m Hoa tiên, …

4.7.1. Trạng thái thảm cỏ

Trạng thái thảm cỏ có 2 tầng:

67

- Tầng thứ 1: Có chiều cao trung bình từ 0,5 - 1m, thường là những khoảnh

nhỏ được hình thành trên đất nương rẫy, đất do chặt trắng thảm thực vật tự nhiên

để trồng rừng hay làm nương rẫy rồi bỏ trống. Tầng này bao gồm những loài cỏ

cao như Cỏ tranh (Imperata cylindrica), Chân xỉ lược (Pteris semipinnata L.),

Chân xỉ hình guột (Pteris ensifomis Burm. F.), có độ dày Cop1.

- Tầng thứ 2: Có chiều cao trung bình < 0,5m, được hình thành trên đất

nương rẫy bỏ hoang, do chặt trắng thảm thực vật để trồng rừng và những nơi

trước đây thường xuyên bị cháy rừng. Tầng này có thảm Cỏ lào, Guột, Chân xỉ

hình guột, Chân xỉ lược, Bòng bong, Bòng bong lá nhỏ, Rau muối, Nhọ nồi,...

4.7.2. Trạng thái thảm cây bụi

Trạng thái này cũng gồm 2 tầng:

- Tầng 1: Có chiều cao trung bình 1,0 - 3,0m, được hình thành do khai

thác quá mức, chặt phá rừng làm nương rẫy, xử lý trắng thực bì để trồng rừng

nhưng bị thất bại. Thành phần thực vật gồm các loài cây bụi phổ biến như

Thành ngạnh (Cratoxylum cochinchinense Lour), Găng (Randia spinosa

(Thunb.)Poi)¸ Sim (Rhodomyrtus tomentosa (Ait.) Hassk), Mua elastoma

candidum D. Don)...

- Tầng 2: Có chiều cao < 0,5m, thảm Guột (Dicranopteris linearis

(Burm. f.) Undew) đã bị chết đáng kể, độ dày rậm giảm Cop1, Cop2 và Sol do

sự xâm nhập và phát triển của lớp cây bụi. Trong khu vực nghiên cứu bước đầu

chúng tôi có nhận xét: Trạng thái thảm cây bụi ở đây đang ở trong giai đoạn

tiếp theo của quá trình diễn thế đi lên từ thảm từ thảm cỏ mà Guột

(Dicranopteris linearis (Burm. f.) Undew) là loài chiếm ưu thế ở giai đoạn đầu.

4.7.3. Trạng thái rừng non thứ sinh

Đây là giai đoạn phát triển tiếp theo của thảm cây bụi, từ chỗ có các cây

gỗ rải rác đã hình thành các khóm hay cụm riêng với độ tàn che của các cây gỗ

không cao, trên dưới 1m. Sau đó là tầng cây gỗ chiếm ưu thế với chiều cao

trung bình 6,0 - 9,0m cùng sự suy giảm của thảm tươi dưới rừng và thảm cây

bụi dày rậm. Trạng thái rừng này có 3 tầng:

68

- Tầng 1: Có chiều cao trung bình 6,0 - 9m, gồm các loài cây Bứa

(Garcinia oblongifolia Champ. ex), Máu chó lá nhỏ (Michelia alba DC)...

- Tầng 2: Chiều cao trung bình 1,0 - 3m, gồm Thành ngạnh (Cratoxylum

cochinch-inense Lour-Blume), Ô rô(Acanthus leucostachyus Wall.)…

- Tầng 3: Là thảm cỏ tươi có chiều cao <0,5m: Guột (Dicranopteris

linearis (Burm. f.) Undew) vẫn là loài thực vật chiếm ưu thế nhưng đã chết

nhiều do sự cạnh tranh với sự phát triển của các cây gỗ, ngoài ra có thực vật

ngoại tầng là Bòng bong (Lygodium flexuosum L. Sw)...

4.7.4. Trạng thái rừng thứ sinh trưởng thành

Đây là giai đoạn phát triển từ rừng non thứ sinh. Trạng thái này rừng có

4 tầng.

- Tầng 1: Gồm các cây cao trung bình từ 11m - 13m, các loài cây tiên

phong như: Lát hoa (Chukrasia tabularis A.Juss), Mỡ (Manglietia conifera

Dandy), Xoan nhừ (Choerospondias axillaris (Roxb.) Burtt. & Hil),... Bên cạnh

đó còn có một số cây trưởng thành cao trên 20m, đường kính gốc lên tới trên

40cm như Sau sau (Liquidambar formosana Hance)...

- Tầng 2: Cao trung bình 6,0 - 8,0m, gồm các loài cây như Bứa lá thuôn

(Garcinia oblongifolia Champ. ex), Thành ngạnh (Cratoxylum cochinch- inense

Lour-Blume), Ngọc lan tây (Cananga odorata (Lamk.) Hook.f. et Thoms)....

- Tầng 3: Cao trung bình 1,0 - 3,0m, gồm các cây ưa bóng như các loài

thuộc họ Gừng (Zingiberaceae), họ Cà phê (Rubiaceae)... và xen kẽ một số loài

như Mua (Melastoma candidum D. Don), Hoa dẻ thơm (Desmos chinensis

Lour), Găng gai (Randia spinosa Thunb. Poir)...

- Tầng 4: Gồm các cây cao trung bình < 1m, gồm một số loài cây như

Bòng bong (Lygodium flexuosum L. Sw), Rẻ quạt, Dong rừng (Phrynium

placentarium (Lour.) Merr), Bồ cu vẽ (Breynia fruticosa (L.) Hook. F), …

4.7.5. Trạng thái rừng nguyên sinh

Đây là những khu rừng già chưa bị khai thác, có 5 tầng:

69

- Tầng 1: Tầng vượt tán; cao trung bình >30m, gồm một số loài cây như

Đinh (Markhamia stipulata (Wall.) Seem.ex.Schum), Trám trắng (Canarium

album Raeusch.), Trám đen (Canarium tramdendum Dai. & Yakof.), Trai lý

(Garcinia fragraeoides A. Chev.), Chò nâu (Dipterocarpus retusus Blume.),

Chò chỉ (Parashorea chinensis H. Wang.), Táu (Vatica ordorata (Griff.)

Syminght.), Nhội (Bischofia javanica Blume.), Lim xẹt (Peltophorum

pterocarpum (DC.) Backer ex K. Heyne), Gụ lau (Sindora tonkinensis A.Chev.

et S.S. Larsen), Sồi (Lithocarpus sp.),…

- Tầng 2: Tầng tán; cao trung bình 20m - 25m, bao gồm các cây gỗ khá

lớn, tán rộng và đan gần như kín tạo nên màn rừng với độ che phủ tới trên 80%.

Đại diện cho tầng này là các loài như: Sâng - Pometia pinnata (Sapindaceae),

Xoan ta (Melia azedarach L.), Kháo (Cinnamomum glaucescen (Nees) Drury.),

Mỡ (Manglietia conifera Dandy), Giổi (Manglietia sp.), Lát hoa (Chukrasia

tabularis A. Juss), Mắc niễng (Eberhardtia aurata Pierre ex Dubard) Lecome),

Hu đen (Commersonia bartramia L.) Merr.),…

- Tầng 3: Tầng dưới tán <10m; gồm các cây non của các loài ở tầng trên

và chỉ một số ít các loài khác như Lòng mang (Pterospermum heterophyllum

Hance), Găng gai (Randia spinosa Thunb. Poir)...Các cây dưới tán phân bố

thưa thớt do ánh sáng bị tầng tán che lấp nhiều.

- Tầng 4: Tầng cây bụi 1m- 3m; diện tích bề mặt và chủ yếu là ở những

chỗ lộ sáng do địa hình phức tạp làm cho cây gỗ khó tồn tại được. Các loài đại

diện đặc trưng cho vùng đá vôi như: Bóng nước - Impatiens sp.

(Balsaminaceae), Thu hải đường - Begonia spp. (Begoniaceae), Sam rừng -

Elatostema spp. (Urticaceae), Xà căn - Ophiorrhiza spp. (Rubiaceae), Cao cẳng

- Ophiopogon spp.(Convallariaceae)… và các loài thuộc họ Ô rô

(Acanthaceae). Thực vật ngoại tầng có sự tham gia của các loài dây leo và các

loài thực vật bì sinh với thành phần loài không phong phú lắm nhưng có số

lượng cá thể khá dày, đặc trưng cho một kiểu thảm nguyên sinh.

70

- Tầng 5: Tầng thảm tươi; Gồm các cây thảm cỏ có độ cao dưới 1m,

như: Ráy (Alocasia macrorrhiza (L.G.Don) Ar.), Lá rong rừng (Phrynium

placentarium (Lour.) Merr), Hà thủ ô đỏ (Fallopia multiflora (Thunb.)

Haraldson), Hà thủ ô trắng (Streptocaulon juventas)(Lour.) Merr.), Đinh lăng

trổ (P.guilffoylei (Cogn&March.) L.B bailey)…

Tóm lại, trong các trạng thái thảm thực vật tại KVNC trạng thái thảm cỏ

và thảm cây bụi có cấu trúc 2 tầng nhưng sự phân tầng chưa rõ ràng, trạng thái

rừng non thứ sinh có cấu trúc 3 tầng, rừng thứ sinh trưởng thành chia 4 tầng; ở

hai trạng thái thảm thực vật này là kết quả của quá trình diễn thế đi lên từ thảm

cây bụi - rừng non thứ sinh - rừng thứ sinh trưởng thành. Rừng nguyên sinh là

những rừng già chưa bị khai thác và tàn phá, có cấu trúc gồm 5 tầng, tầng vượt

tán cao trung bình >30m đặc trưng cho các kiểu thảm của rừng nguyên sinh.

4.8. Đề xuất giải pháp bảo tồn, nâng cao đa dạng sinh học khu vực nghiên cứu

Xã Tân Trào là xã miền núi nghèo, dân người dân chủ yếu thu nhập từ

cây rừng. Do nhìn thấy lợi ích trước mắt, nên còn tồn tại hiện tượng người dân

vào rừng săn bắt thú rừng, khai thác lâm sản trái phép, đốt rừng, thả rông gia

súc ... cho nên có tác động tiêu cực tới thảm thực vật và diện tích rừng khu vực

nghiên cứu.

Do vậy, một yêu cầu cần đặt ra là phát triển kinh tế phải gắn với nhiệm

vụ bảo vệ môi trường sinh thái để đảm bảo cho sự phát triển bền vững. Trên cơ

sở nghiên cứu tính đa dạng thực vật có mạch tại xã Tân Trào và tìm hiểu các

vấn đề liên quan, chúng tôi đề xuất một số biện pháp nhằm bảo tồn nguồn tài

nguyên sinh vật nói chung và thực vật nói riêng tại KVNC như sau:

4.8.1. Một số giải pháp cụ thể ảnh hưởng đến công tác quản lý, bảo vệ và

phát triển khu rừng xã Tân Trào

- Tuyên truyền luật bảo vệ và phát triển rừng

- Hỗ trợ, hướng dẫn nhân dân trồng cỏ, trồng cây thức ăn cho gia súc;

tuyên truyền hướng dẫn nhân dân nuôi nhốt gia súc trong chuồng, trại đảm bảo

chăn nuôi vệ sinh thú y, cho hiệu quả kinh tế cao.

71

- Thực hiện chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trong canh tác nông nghiệp cho

nông dân để tăng năng suất; thâm canh tăng vụ, đặc biệt là mở rộng diện tích

gieo trồng cây vụ đông để tăng sản lượng cây trồng…

- Lực lượng Kiểm lâm tích cực kiểm tra, tuần rừng, nắm chắc địa bàn

quản lý để tham mưu cho chính quyền địa phương kiểm soát chặt chẽ, phát hiện

kịp thời và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.

- Thực hiện tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao dân trí

- Đầu tư cơ sở hạ tầng về văn hóa, giáo dục cho khu vực, đặc biệt là hệ

thống truyền thông báo nói, báo hình và internet.

- Xây dựng mô hình sản xuất nông, lâm, thủy sản hiệu quả cao để nhân

dân học tập và nhân rộng trong cộng đồng.

- Phát triển một số nghề phi nông nghiệp như: sản xuất đồ tiểu thủ công,

mĩ nghệ phục vụ khách du lịch; phát triển du lịch cộng đồng…

- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án thí điểm giao rừng trồng 327, 661

đã chuyển sang sản xuất sau quy hoạch phân.

- Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng Tân Trào chủ động tham mưu cho chính

quyền địa phương về xây dựng phương án phòng chống cháy rừng trong mùa

khô hanh,thường xuyên kiểm tra, thực hiện tuyên truyền, cảnh báo cháy rừng

trong khu vực…

4.8.2. Một số giải pháp tổng hợp nhằm quản lý, bảo vệ và phát triển Khu

rừng xã Tân Trào

4.8.2.1. Giải pháp về tổ chức, quản lý

- Quy hoạch và tổ chức thực hiện có hiệu quả Quy hoạch Bảo tồn và phát

triển bền vững các Khu rừng xã Tân Trào.

- Quy hoạch vùng đệm cho Khu rừng xã Tân Trào

- Xây dựng đề án và tiến hành thành lập Ban quản lý Khu rừng xã Tân

Trào trực thuộc Chi cục Kiểm Lâm Tuyên Quang, để quản lý, bảo vệ và phát

triển bền vững khu rừng đặc dụng

72

4.8.2.2. Giải pháp về Chính sách

- Thực hiện giao đất, giao rừng đặc dụng và cấp giấy chứng nhận quyền

sử dụng đất lâm nghiệp đã quy hoạch là rừng đặc dụng cho Ban Quản lý rừng

- Tập trung các nguồn vốn đầu tư cho công tác bảo tồn phát triển rừng,

phát triển cơ sở hạ tầng; đồng thời lồng ghép các chương trình, dự án phát triển

kinh tế - xã hội trên địa bàn nhằm nâng cao đời sống của nhân dân trong và

ngoài vùng dự án.

- Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng và chuyển nhượng tín chỉ Cacbon

- Chính sách hỗ trợ phát triển vùng đệm

- Nghiên cứu, triển khai thực hiện một số chính sách tăng cường công tác

bảo vệ rừng tại Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/2/2012 của Thủ tướng

Chính phủ trên địa bàn tỉnh.

4.8.2.3. Giải pháp về kỹ thuật lâm sinh và xây dựng hạ tầng cơ sở lâm nghiệp

- Phục hồi hệ sinh thái đối với phân khu phục hồi sinh thái và phân khu

dịch vụ hành chính: Thực hiện các biện pháp kỹ thuật khoanh nuôi, phục hồi

rừng tự nhiên

- Đối với diện tích vùng đệm: Trồng rừng: Đối tượng là đất trống, trảng

cỏ, cây bụi có mật độ cây tái sinh thấp và chất lượng kém, không có cây mẹ

gieo giống, không có khả năng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh để phục hồi rừng.

Rừng phòng hộ được trồng bằng các loài cây bản địa như Lát, Mỡ... Rừng sản

xuất được trồng chủ yếu bằng một số loài, như Keo lai, Keo tai tượng... sinh

trưởng, phát triển nhanh, có chu kỳ kinh doanh ngắn, dễ tiêu thụ.

- Phòng chống sâu bệnh hại: Tăng cường công tác quản lý, giám sát, điều

tra, theo dõi để nhanh chóng phát hiện sâu bệnh hại rừng và có biện pháp

phòng trừ kịp thời, không để phát sinh thành dịch. Đầu tư mua sắm đầy đủ các

trang thiết bị và thuốc phòng trừ , sẵn sàng dập dịch có hiệu quả ngay khi mới

phát sinh.

- Xây dựng cơ sở hạ tầng lâm nghiệp: Cơ sở hạ tầng lâm nghiệp có vai

trò rất quan trọng trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển vốn rừng.

73

4.8.2.4. Giải pháp về khoa học công nghệ

- Tăng cường đầu tư nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ trong

bảo tồn đa dạng sinh học, đặc biệt là các loài quý hiếm, đặc hữu. Phối hợp với

các tổ chức, các nhà khoa học trong nước và nước ngoài thực hiện các đề tài,

dự án Khoa học công nghệ về phục hồi hệ sinh thái rừng; điều tra, đánh giá về

tài nguyên, đặc biệt là hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên, đa dạng sinh học,

các loài quý hiếm, đặc hữu trong vùng nghiên cứu...

- Áp dụng công nghệ sinh học như nuôi cấy mô, giâm hom, vv... nhằm

bảo tồn nguồn gien của một số loài thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng,

đồng thời để tạo ra những giống cây trồng có năng suất cao, chất lượng tốt,

thích nghi với hoàn cảnh lập địa, có khả năng chống chịu với sự bất lợi của khí

hậu và sâu bệnh hại.

4.8.2.5. Giải pháp về Phát triển kinh tế xã hội, nâng cao thu nhập cho cộng đồng

- Ổn định dân cư: Để ổn định dân cư, tạo điều kiện thuận lợi cho việc

thực hiện bảo tồn và phát triển bền vững Khu rừng xã Tân Trào

- Công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến công: Đầu tư Xây dựng

các mô hình trình diễn và các lớp học hiện trường về giống, mô hình Nông -

Lâm kết hợp, kỹ thuật canh tác trên đất dốc, sử dụng bếp cải tiến hạn chế sử

dụng củi đốt vv...

- Thực hiện tốt chính sách giao đất gắn với giao rừng, giao khoán bảo vệ rừng.

- Thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia đang triển khai tại địa phương

- Thúc đẩy phát triển du lịch lịch sử,du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng:

Phát huy thế mạnh của khu di tích lịch sử Tân Trào, cần huy động và tạo điều

kiện thuận lợi cho người dân địa phương tham gia các hoạt động đưa, đón,

hướng dẫn khách tham quan du lịch, kết hợp với dịch vụ các sản phẩm quà lưu

niệm, sản phẩm nông nghiệp sạch, an toàn thực phẩm; cung cấp các dịch vụ

món ăn đặc sản dân tộc,... cho khách. Coi phát triển hoạt động du lịch sinh

thái, du lịch lịch sử, du lịch cộng đồng ở khu vực này như là một giải pháp sinh

kế mới, mang lại những nguồn thu để cải thiện đời sống, sẽ giảm đáng kể áp

lực khai thác tài nguyên rừng trong khu vực. Song để du lịch cộng đồng phát

74

triển đúng hướng, cần phải có kế hoạch đào tạo các kiến thức và kỹ năng cơ

bản đảm bảo yêu cầu về nghiệp vụ, dưới sự giám sát chặt chẽ của Ban quản lý

khu rừng xã Tân Trào.

4.8.2.6. Giải pháp về tăng cường thực thi luật pháp liên quan đến quản lý, bảo

vệ và phát triển tài nguyên rừng

Tiếp tục duy trì tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật

cho nhân dân trong vùng, trong đó có pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng;

tiếp tục tổ chức ký cam kết bảo vệ rừng với các hộ gia đình và nhân dân trong

khu vực.

Bên cạnh việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho người dân

về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng thì công tác thực thi pháp luật trong lâm

nghiệp có vai trò hết sức quan trọng. Thực thi luật pháp vừa có tác dụng giáo

dục nhưng cũng vừa có tác dụng răn đe, hạn chế những hoạt động gây tác hại

xấu đến tài nguyên rừng. Cần có chế độ khen thưởng thích đáng và kịp thời đối

với những cá nhân, đơn vị có thành tích trong công tác bảo vệ, phát triển tài

nguyên rừng, đồng thời phải xử lý nghiêm minh những hành vi gây hại đến tài

nguyên rừng.

75

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

1. Hệ thực vật có mạch ở khu vực nghiên cứu tương đối phong phú và đa

dạng về số loài. Chúng tôi đã điều tra, xác định và thống kê được được 346 loài

thuộc 257 chi và 107 họ. Trong khu vực nghiên cứu có 5 ngành thực vật, trong

đó ngành hạt kín chiếm tỷ lệ cao nhất (90%), trong đó số loài của lớp Mộc lan

chiếm tỷ lệ (77,75%). Có 5 họ giầu loài nhất, mỗi họ có từ 8-20 loài gồm có: họ

Thầu dầu (Euphorbiaceae) có 20 loài, Họ Cà phê (Rubiaceae) có 14 loài. Có 2

họ là họ Dâu tằm (Moraceae) và họ Cỏ (Poaceae) mỗi họ 12 loài. Họ Re

(Lauraceae) có 9 loài. Họ Đậu (Fabaceae) có 8 loài .

2. Thực vật ở khu vực nghiên cứu rất đa dạng về giá trị sử dụng, Trong

tổng số 346 loài thực vật chúng tôi đã xác định được 6 công dụng chính đó là:

nhóm làm cảnh có 34 loài, nhóm cho gỗ 101 loài, nhóm làm rau ăn 23 loài,

Nhóm đan lát 12 loài, nhóm cho quả , hạt 25 loài, nhóm làm thuốc 183 loài. Có

nhiều loài có từ 2,3 đến 4 công dụng. Trong khu vực nghiên cứu có 20 loài thực

vật nguy cấp, quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng. Trong đó 5 loài ở mức độ nguy

cấp(EN) và 15 loài ở mức sẽ nguy cấp(VU) cần được quan tâm và bảo tồn

nguồn gen.

3. Hệ thực vật trong khu vực nghiên cứu có 5 dạng sống cơ bản: cây chồi

trên mặt đất (Ph), cây chồi sát đất (Ch), cây chồi nửa ẩn (He), cây chồi ẩn (Cr),

cây sống một năm (Th). Phổ dạng sống của toàn hệ tại khu vực nghiên cứu là:

SB = 72.04Ph + 5.64Ch + 7.71He + 9.78Cr + 4.83Th

4. Thảm thực vật trong khu vực nghiên cứu là kiểu thảm thứ sinh nhân

tác gồm thảm thực vật tự nhiên và rừng trồng. Theo khung phân loại của

UNESCO (1973), trong KVNC có 4 lớp quần hệ: lớp quần hệ rừng kín, lớp

quần hệ rừng thưa, lớp quần hệ thảm cây bụi và lớp quần hệ thảm cỏ, trong các

lớp quần hệ có các trạng thái thảm thực vật tương ứng.

5. Cấu trúc theo chiều thẳng đứng của kiểu thảm thực vật thứ sinh: trạng

thái thảm cỏ và thảm cây bụi có 2 tầng; rừng non thứ sinh có 3 tầng; rừng thứ

76

sinh trưởng thành có 4 tầng. Cấu trúc thảm thực vật rừng nguyên sinh có 5

tầng: tầng 1 (Tầng vượt tán), cao trung bình >30m ,Tầng 2 (Tầng tán) cao trung

bình 20m - 25m; Tầng 3 (Tầng dưới tán), gồm các cây có chiều cao < 10m, đa

số gồm các cây non của các loài ở tầng trên; Tầng 4 (Tầng cây bụi), cây có

chiều cao 1m - 3m, chủ yếu là ở những chỗ lộ sáng; Tầng 5 (Tầng thảm tươi).

2. Kiến nghị

Cần tiếp tục nghiên cứu về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội

tác động đến việc bảo tồn tính đa dạng sinh học của hệ thực vật bậc cao có

mạch tại khu văn hóa lịch sử Tân Trào- Huyện Sơn Dương - Tỉnh Tuyên

Quang; trên cơ sở đó để có những biện pháp cụ thể bảo vệ rừng nguyên sinh

trong khu vực; xúc tiến tái sinh diện tích rừng đang được phục hồi tự nhiên.

77

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng việt

1. Giáp Thị Hồng Anh (2007), Nghiên cứu một số đặc điểm của thảm thực vật

thứ sinh và tính chất hoá học đất tại xã Canh Nậu - huyện Yên Thế - tỉnh

Bắc Giang, Luận văn thạc sĩ sinh học, Đại học Sư phạm Thái Nguyên.

2. Phạm Hồng Ban (1999), “Bước đầu nghiên cứu tính đa dạng sinh học

trong nông nghiệp nương rẫy ở vùng Tây Nam - Nghệ An”, Luận án Tiến

sĩ sinh học, Trường Đại học Sư phạm Vinh.

3. Nguyễn Tiến Bân (1983), Danh lục thực vật Tây Nguyên, Hà Nội.

4. Nguyễn Tiến Bân (1997), Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật

hạt kín ở Việt Nam, NXb Nông nghiệp, Hà Nội.

5. Báo cáo quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững Khu bảo vệ cảnh quan

Tân Trào đến năm 2020, Chi cục Kiểm Lâm Tuyên Quang 2003.

6. Lê Mộng Chân (1994), "Điều tra tổ thành thực vật vùng núi cao Ba Vì",

Thông tin khoa học lâm nghiệp, số 4.

7. Lê Trần Chấn (1990), Góp phần nghiên cứu một số đặc điểm cơ bản của

hệ thực vật Lâm Sơn tỉnh Hoà Bình, Luận án PTS, Hà Nội.

8. Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Nghị định

về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm, Hà Nội.

9. Hoàng Chung (1980), Đồng cỏ vùng núi phía Bắc Việt Nam, Công trình

nghiên cứu khoa học trường Đại học sư phạm Thái Nguyên.

10. Hoàng Chung (2008), Các phương pháp nghiên cứu quần xã thực vật,

tr.25-26, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

11. Trần Văn Con (1992), “Ứng dụng mô hình toán học trong nghiên cứu

động thái rừng tự nhiên”, Thông tin khoa học lâm nghiệp, số 4.

12. Lê Ngọc Công (1998), Nghiên cứu tác dụng bảo vệ môi trường của một số

mô hình rừng trồng trên vùng đồi trung du một số tỉnh miền núi, Đề tài khoa

học và công nghệ cấp bộ, Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên.

78

13. Lê Ngọc Công (2004), Nghiên cứu quá trình phục hồi rừng bằng khoanh

nuôi trên một số thảm thực vật ở Thái Nguyên, Luận án tiến sĩ sinh học,

Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Hà Nội.

14. Lê Trọng Cúc, Phạm Hồng Ban (2000), “Động thái thảm thực vật sau

nương rẫy ở Con Cuông, Nghệ An”, Tạp chí Lâm nghiệp, số 7.

15. Lê Trọng Cúc (2002), Đa dạng sinh học và Bảo tồn thiên nhiên, Nxb Đại

học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

16. Ngô Tiến Dũng (2004), “Đa dạng thực vật VQG Yok Don”, Tạp chí Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn, số 5.

17. Trần Đình Đại (2001), “Những dẫn liệu về hệ thực vật Tây bắc Việt Nam

(ba tỉnh Lai Châu, Lào Cai, Sơn La)”, Tuyển tập các công trình nghiên

cứu Sinh thái học và Tài nguyên sinh vật 1996-2000, tr. 45-49, Nxb Nông

nghiệp, Hà Nội.

18. Đại học Huế (2007), Giáo trình Đa dạng sinh học.

19. Võ Đại Hải (1996), Nghiên cứu các dạng cấu trúc hợp lý cho rừng phòng

hộ đầu nguồn ở Việt Nam, Luận án PTS Nông nghiệp, Viện Khoa học và

Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.

20. Phạm Hoàng Hộ (1991-1992), Cây cỏ Việt Nam, quyển I - III. Montreal, Canada.

21. Phan Nguyên Hồng (1970), Đặc điểm phân bố sinh thái của hệ thực vật

và thảm thực vật Miền bắc Việt Nam, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.

22. Phan Nguyên Hồng (1991), Sinh thái thảm thực vật rừng ngập mặn Việt

Nam, Luận án tiến sĩ khoa học sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội I.

23. Nguyễn Thế Hưng, Hoàng Chung (1995), Thành phần loài và dạng sống

thực vật trong loại hình sa van vùng đồi Quảng Ninh, Thông báo khoa

học Đại học Sư phạm Thái Nguyên, số 3.

24. Nguyễn Thế Hưng (2003), Nghiên cứu đặc điểm và xu hướng phục hồi

rừng của thảm thực vật cây bụi ở huyện Hoành Bồ, thị xã Cẩm Phả

(Quảng Ninh), Luận án tiến sĩ sinh học, Viện Sinh thái và Tài nguyên

sinh vật, Hà Nội.

79

25. Vũ Tự Lập và cộng sự (1995), Địa lý tự nhiên Việt Nam, Nxb Đại học

quốc gia Hà Nội.

26. Vũ Thị Liên (2005), Nghiên cứu ảnh hưởng của một số kiểu thảm thực

vật đến sự biến đổi môi trường đất ở một số khu vực tỉnh Sơn La, Luận án

tiến sĩ sinh học, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Hà Nội.

27. Đỗ Tất Lợi (1995), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXb khoa học

và kỹ thuật, Hà Nội.

28. Phan Kế Lộc (1978), Tập san sinh vật học, 2(16).

29. Phan Kế Lộc (1985), “Thử vận dụng bảng phân loại UNESCO để xây dựng

khung phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam”, Tạp chí Sinh học, (12).

30. Trần Đình Lý (1998), Sinh thái thảm thực vật, Giáo trình cao học, Viện

sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Hà Nội.

31. Ma Thị Ngọc Mai (2007), Nghiên cứu quá trình diễn thế đi lên của thảm

thực vật ở trạm Đa dạng sinh học Mê Linh (Vĩnh Phúc) và vùng phụ cận,

Luận án Tiến sĩ Sinh học, Viện Khoa học & Công nghệ Việt Nam, Viện

Sinh thái & Tài nguyên sinh vật, Hà Nội.

32. Lã Đình Mỡi và cộng sự (1998), Tài nguyên thực vật, Giáo trình dùng cho

học viên cao học và nghiên cứu sinh, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh

vật, Hà Nội.

33. Nguyễn Thị Ngọc (2000), Nghiên cứu một số mô hình rừng phục hồi tự

nhiên sau nương rẫy ở Bắc Kạn, Luận văn thạc sĩ sinh học, Đại học Sư

phạm Thái Nguyên.

34. Phạm Minh Nguyệt (1994), “Một số suy nghĩ về trồng rừng thuần loại ở

nước ta”, Tạp chí Lâm nghiệp.

35. Ma Thị Nhàn (2015), Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tính đa dạng thực

vật có mạch trong một số trạng thái thảm thực vật tại xã Thanh Định,

huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ sinh học, Đại học Sư

phạm Thái Nguyên.

80

36. Trần Ngũ Phương (1970), Bước đầu nghiên cứu rừng Miền bắc Việt Nam,

Nxb khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.

37. Vũ Đình Phương (1987), Cấu trúc rừng và vốn rừng trong không gian và

thời gian, Thông tin khoa học Lâm nghiệp, 1, tr. 5-11.

38. Nguyễn Xuân Quát (1995), Sử dụng đất tổng hợp và bền vững, Nxb Nông

nghiệp, Hà Nội.

39. Sách đỏ Việt Nam (2007), NXB KHTN và Công nghệ, Hà Nội.

40. Lê Đồng Tấn (2000), Nghiên cứu quá trình phục hồi tự nhiên một số quần

xã thực vật sau nương rẫy tại Sơn La phục vụ cho khoanh nuôi, Luận án

Tiến sĩ sinh học, Hà Nội.

41. Nguyễn Nghĩa Thìn (1998), Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh học, Nxb

Nông nghiệp, Hà Nội.

42. Nguyễn Nghĩa Thìn (1998), Đa dạng thực vật bậc cao có mạch vùng núi

cao Sa Pa, Phanxiphăng, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.

43. Nguyễn Nghĩa Thìn (2004), Hệ thực vật và đa dạng loài, Nxb Đại học

quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

44. Lê Thị Xuân Thu (2007), Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên dưới một số

quần xã rừng trồng phòng hộ tại xã Bằng Giã huyện Hạ Hoà tỉnh Phú Thọ,

Luận văn thạc sĩ sinh học, Đại học Sư phạm Thái Nguyên.

45. Thái Văn Thụy, Nguyễn Phúc Nguyên (2005), Một số dẫn liệu về thảm

thực vật Vườn quốc gia Ba Vì, Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong

khoa học sự sống.

46. Hoàng Thị Thanh Thuỷ (2009), Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tính đa

dạng thực vật trong một số trạng thái thảm thực vật ở xã Thần Sa, huyện

Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên, Luận văn Thạc sĩ Sinh học, Trường Đại học

Sư phạm Thái Nguyên, Thái Nguyên.

47. Phạm Ngọc Thường (2003), Nghiên cứu đặc điểm quá trình tái sinh tự

nhiên và đề xuất một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh phục hồi rừng sau

nương rẫy ở hai tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn, Luận án tiến sĩ nông nghiệp,

Hà Nội.

81

48. Trung tâm nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường Đại học Quốc gia Hà

Nội, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật - Trung tâm Khoa học tự

nhiên và Công nghệ Quốc gia (2001-2005), Danh lục các loài thực vật

Việt Nam, tập 1-3, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

49. Thái Văn Trừng (1975), Báo cáo khoa học trình bày tại hội nghị thực vật

học quốc tế lần thứ 12.

50. Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật rừng Việt Nam, Nxb khoa học và

kỹ thuật, Hà Nội.

51. Thái Văn Trừng (1998), Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam,

Nxb khoa học và kỹ thuật, Tp. Hồ Chí Minh.

52. Nguyễn Văn Trương (1982), Cấu trúc rừng hỗn loài, Nxb Khoa học &

Kỹ thuật, Hà Nội.

53. Nguyễn Hải Tuất (1991), “Nghiên cứu mối quan hệ giữa các loài cây

trong tự nhiên”, Tạp chí Lâm nghiệp, 4, tr.16-18, Hà Nội.

54. Đặng Kim Vui (2002), “Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi sau

nương rẫy, cơ sở đề xuất giải pháp khoanh nuôi, làm giàu rừng ở huyện

Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông

thôn, số 12.

55. Vụ Khoa học kỹ thuật - Bộ Lâm nghiệp (1987), Một số mô hình Nông lâm

kết hợp ở vùng núi và trung du phía bắc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

56. Nguyễn Thị Yến (2008), Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tính đa dạng

nguồn tài nguyên cây thuốc ở một số kiểu thảm thực vật tại xã Xuân

Sơn, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ, Luận văn Thạc sĩ Sinh học, Đại học

Sư phạm Thái Nguyên.

* Tài liệu tiếng nước ngoài

57. A. Chevalier (1918), Premier inventaire des bois et autres produits

forestiers du Tonkin.

58. H. Lecomte. (1907 - 1937), Flore Generale de L’indochine, I - VII, Paris.

59. IUCN (2006), Red List of Threatened Spepecies.

82

60. L. Maurand (1943), Indochine forestiere. Bel, Unecarter forestiere.

* Một số trang web tham khảo

- thainguyen.gov.vn

- http://www.google.com.vn

- http://www.wikipedia.com.vn

83

PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Giá trị sử dụng của các loại thực vật trong khu vực nghiên cứu

Bảng 1.1. Các Nhóm làm cảnh (Ca) trong khu vực nghiên cứu

STT Tên khoa học Tên Việt Nam

1. Lycopodiaceae HỌ THÔNG ĐẤT

1 Huperzia sp. Thạch tùng

2. Araliaceae HỌ NGŨ GIA BÌ

2 P.guilffoylei(Cogn&March.) L.B bailey Đinh lăng trổ

3. Adiantaceae HỌ TÓC VỆ NỮ

3 Cheilanthes chusana Hook Thần mô

4 Cheilanthes farimosa Forssk.) Kaulf. Thần mô bột

5 Adiantum induratum H.Christ. Tóc vệ nữ cứng

4. Podocarpaceae HỌ KIM GIAO

6 Nageia fleuryi (Hickel) de Laub. Kim giao

5. Asclepiadaceae HỌ THIÊN LÝ

7 Hoya multiflora Bl. Dây hoa đá

6. Lecythidaceae HỌ LỘC VỪNG

8 Baringtonia asiatica (L.) Kurz Lộc vừng

7. Moraceae HỌ DÂU TẰM

9 Ficus altissima Blume Đa tía

10 Ficus benjamina L Si sanh

11 Ficus annulata Bl Sung vòng

12 Ficus racemosa L Sung

8. Verbenaceae HỌ CỎ ROI NGỰA

13 Vitex trifolia L.f Đẹn ba lá

9. Araceae HỌ RÁY

14 Homalonema occulta (Lour.) Schott Thiên niên kiện

10. Arecaceae HỌ CAU DỪA

15 Livistona chinensis Magalon Kè

STT Tên khoa học Tên Việt Nam

16 Caryota urens L Móc

17 Licuala fatua Beec Lụi

18 Livistona cochinchinensis (Lour.) Mart cọ

11. Musaceae HỌ CHUỐI

19 Musa paradisiaca L. Chuối

20 Musa sp. Chuối rừng

12. Orchidaceae HỌ LAN

21 Anoectochius calcareous Aver Kim tuyến đá vôi

22 Bulbophyllum averyanovii Seidenf. Cầu diệp cánh nhọn

23 Bulbophyllum tixieri Seidenf Cầu diệp texieri

24 Flickengeria vietnamensis Seidenf Lan phíc Việt Nam

25 Paphiopedilum emersonnii Koop.&P.J.Cribb Hài điểm ngọc

26 Paphiopedilum micraqnthus T.Tang&F.T.Wang Hài mạng đỏ tía

27 Paphiopedilum tranlienianum Gruss & Perner Hài Trần liên

13. Dracaenaceae HỌ HUYẾT GIÁC

28 Dracaena angutstifìolia Roxb. Bồng bồng

29 Dracaena chochinchinensis (Lour.) S.C.Chen Huyết giác nam bộ

14. Ericaceae HỌ ĐỖ QUYÊN

30 Rhododendron sp. Đỗ quyên

31 Vaccinium bracteatum Thumb. Ỏng ảnh

15.Convulvulaceae HỌ KHOAI LANG

32 Ipomoea bonii Gagnep Bìm bon

33 Merremia bibim (Gagnep.) Ooststr. Bìm bìm

16. Balsaminaceae HỌ BÓNG NƯỚC

34 Impatiens balsamina L. Bóng nước

Bảng 1.2. Các loài làm rau ăn trong khu vực nghiên cứu

STT Tên khoa học Tên Việt Nam

1. Aspleniaceae HỌ TỔ ĐIỂU

1 Diplaziumesculentum(Retz)Sw. Rau dốn

2. Schizeaceae Kaulf. HỌ BÒNG BONG

Lygodium japonicum(Thunb.) Sw. Bòng bong 2

Lygodiummicrostachyum Desv. Bòng bong lá nhỏ 3

3. Altingiaceae HỌ TÔ HẠP

4 Liquidambar formosana Hance Sau sau

4. Amaranthaceae HỌ RAU DỀN

5 Alternanthera sessilis (L.) A. DC. Rau dệu

6 Amaranthus lividus L. Rau Dền cơm

5. Asteraceae HỌ CÚC

7 Artemisia vulgaris L. Ngải cứu

8 Taraxacum officinale Wigg. Bồ công anh

6. Begoniaceae HỌ THU HẢI ĐƯỜNG

9 Begonia aptera Blume Thu hải đường không cánh

10 Begonia laciniata Roxb. Thu hải đường rìa

7. Bignoniaceae HỌ ĐINH

11 Oroxylon indicum (L.) Kurz Núc nác

8.Chenopodiaceae HỌ RAU MUỐI

12 Chenopodium ficifolium Smith Rau muối

9.Curcurbitaceae HỌ BẦU BÍ

13 Gymnopetalum cochinchinensis(Lour.) Kurz Cứt quạ, khổ qua

10. Melastomataceae HỌ MUA

14 Memecylon edue Roxb Sầm bù

11. Myrsinaceae HỌ ĐƠN NEM

15 Embelia vestita Roxb. Chua ngút

STT Tên khoa học Tên Việt Nam

16 Maesa balansae Mez Đơn nem lá to

12. Erthropalaceae HỌ HẠ HOÀ

17 Erythropalum scandens Blume Bò khai

13. Oxalidaceae HỌ KHẾ

18 Oxalis corymbosa DC. Chua me đất hoa đỏ

19 Biophytum sensitivum (L.) DC. Chua me lá me

14. Piperaceae HỌ HỒ TIÊU

20 Piper lolot L. Lá lốt

15. Rubiaceae HỌ CÀ PHÊ

21 Psychotria montana Bl. Lấu núi

16. Solanaceae HỌ CÀ

22 Physalis angulata L. Tầm bóp cạnh

17.Euphorbiaceae HỌ THẦU DẦU

23 Baccaurea ramiflora Lour. Dâu da đất

Bảng 1.3. Các loài cho quả trong khu vực nghiên cứu

STT Tên khoa học Tên Việt Nam

1.Burseraceae HỌ TRÁM

1 Canarium album Raeusch. Trám trắng

2 Canarium tramdendum Dai. & Yakof. Trám đen

3 Canarium parvum Leenh Trám chim

4 Canarium beganesis Roxb. Trám ba cạnh

2.Clusiaceae HỌ BỨA

5 Garcinia multiflora Champ. ex Benth Dọc

6 Garcinia fragraeoides A. Chev. Trai lý

7 Garcinia oblongifolia Champ. x Benth Bứa lá dài

8 Garcinia cowa Roxb. Tai chua

3.Euphorbiaceae HỌ THẦU DẦU

9 Baccaurea ramiflora Lour. Dâu da đất

10 Bischofia javanica Blume. Nhội

4. Moraceae HỌ DÂU TẰM

11 Ficus annulata Bl. Sung vòng

12 Ficus auriculata Lour. Vả

13 Ficus hispida L. f. Ngái

14 Ficus racemosa L. Sung

5. Myrtaceae HỌ SIM

15 Cleistocalyx operculatus(Roxb.)Merr.et Perry. Vối

16 Psidium guajava L Ổi

6. Oxalidaceae HỌ KHẾ

17 Averrhoa carambola L. Khế

7. Rutaceae HỌ CAM

18 Clausena anisata (Wild.) Hook.f. ex Benth Hồng bì rừng, nhậm rừng

STT Tên khoa học Tên Việt Nam

8. Sterculiaceae HỌ TRÔM

19 Sterculia lanceolata Cav. Sảng Trôm

20 Sterculia nobilis Smith. Trôm

9. Arecaceae HỌ CAU DỪA

21 Livistona cochinchinensis (Lour.) Mart. Cọ

10. Gnetaceae HỌ DÂY GẮM

22 Gnetum latifolium (Bl.) Margf. Dây gắm

11. Actinidiaceae HỌ DƯƠNG ĐÀO

23 Saurauia strictyla DC. Nóng

12. Rhamnaceae HỌ TÁO TA

24 Zizyphus oenoplia (L.) Mill Táo rừng

13. Anacardiaceae HỌ ĐÀO LỘN HỘT

25 Allospondias lakonensis (Pierre.) Stapf. Dâu da xoan

Bảng1.4. Các loài cho gỗ(G) trong khu vực nghiên cứu

STT Tên Khoa học Tên Việt Nam

1. Pinaceae HỌ THÔNG

1 Pinus kwangtungensis Chun ex Tsiang Thông Pà cò

2 Pinus massoniana Lamb. Thông đuôi ngựa

2. Altingiaceae HỌ TÔ HẠP

3 Liquidambar formosana Hance Sau sau

3. Anacardiaceae HỌ ĐÀO LỘN HỘT

4 Allospondias lakonensis (Pierre.) Stapf. Dâu da xoan

5 Choerospondias axillaris (Roxb.) Burtt. et Hill. Xoan nhừ

4. Apocynaceae HỌ TRÚC ĐÀO

6 Alstonia scholaris (L.) R. Br. Sữa

7 Holarrhena pubescens (Buch-Ham.) Mộc hoa trắng

Wall.EX G.Don

8 Wrightia pubescens R.Br. Lòng mực lông

5. Aquifoliaceae HỌ TRÂM BÙI

9 Ilex rotunda Thumb. Bùi lá tròn

6. Bignoniaceae HỌ ĐINH

10 Markhamia stipulata (Wall.) Seem. ex. Schum Đinh

11 Radermachera ignea (Kurz) Steen Rà dẹt

12 Stereospermum neuranthum Kurz. Ké núi

7. Bombacaceae HỌ BÔNG GẠO

13 Bombax ceiba L. Cây gạo, gòn ta

8.Burseraceae HỌ TRÁM

14 Canarium album Raeusch. Trám trắng

15 Canarium tramdendum Dai. & Yakof. Trám đen

16 Canarium parvum Leenh Trám chim

STT Tên Khoa học Tên Việt Nam

9.Clusiaceae HỌ BỨA

17 Garcinia multiflora Champ. ex Benth Dọc

18 Garcinia fragraeoides A. Chev. Trai lý

19 Garcinia oblongifolia Champ. x Benth Bứa lá dài

10.Dilleniaceae HỌ SỔ

20 Dillenia indica L. Sổ bà

21 Dillenia turbinata Fin. & Garnep Lọng bàng

11. Dipterocarpaceae HỌ DẦU

22 Dipterocarpus retusus Blume. Chò nâu

23 Parashorea chinensis H. Wang. Chò chỉ

24 Vatica ordorata (Griff.) Syminght. Táu

12. Ebenaceae HỌ THỊ

25 Diospyros lotus L. Cậy

26 Diospyros sp. Thị rừng

27 Diospyros bangoiensis Lecomte. Thị núi

13. Elaeocarpaceae HỌ CÔM

28 Elaeocarpus apiculatus Mast. in Hook. Côm nhọn

29 Elaeocarpus floribundus Blume Côm trâu

30 Elaeocarpus varunus Buch.-Ham Côm xanh

14.Euphorbiaceae HỌ THẦU DẦU

31 Aporosa sphaerosperma Gagnep. Thàu táu hạt tròn

32 Aporosa villosa (Lind.) Baill Thàu táu lông

33 Bischofia javanica Blume. Nhội

34 Macaranga denticulata (Blume) Muell-Arg Ba soi

35 Vernicia montana Lour. Trẩu

15.Caesalpiniaceae HỌ VANG

36 Peltophorum pterocarpum (DC.) Backer ex Lim xẹt

K.Heyne

STT Tên Khoa học Tên Việt Nam

37 Senna siamea (Lamk.) Irwin &Barneby Muồng đen

16.Fabaceae HỌ ĐẬU

38 Dalbergia assamica Benth. Cọ khẹt

39 Peltiphlorum dasyrrachis (Miq.) Kurz. Lim vàng

40 Dalbergia tonkinensis Prain Sưa

41 Sindora tonkinensis A.Chev. et S.S. Larsen Gụ lau

Gụ mật 42 Sindora siamensis Teysm. Ex Miq.

Ràng ràng xanh 43 Ormosia pinata (Lour.) Merr.

HỌ DẺ 17.Fagaceae

Cà ổi bắc bộ 44 Castanopsis tonkinensis Seemem

Sồi 45 Lithocarpus sp.

Sồi 46 Quercus sp.

18.Flacourtiaceae HỌ MÙNG QUÂN

Xương cá 47 Casearia menbranacea Hance

Đại phong tử 48 Hydnocarpus kurzii (King) Warb

HỌ BAN 19.Hypericaceae

49 Cratoxylon cochinchinensis (Lour) Bl Thành ngạnh nam

Đỏ ngọn 50 Cratoxylon formosum (Jack.) Dyer.

HỌ HỒI 20.Illiciaceae

Hồi lá dày 51 Illicum pachyphyllum A.C. Smith

HỌ HỒ ĐÀO 21.Juglandaceae

Chẹo tía 52 Engelhardtia roxburghiana Wall.

Cơi 53 Pterocarya stenophyllra C. DC.

HỌ RE 22.Lauraceae

Chắp 54 Beilschmeidia sp.

55 Cinnamomum bejolghota (Buch.- Ham. ex Re bầu (Quế lợn)

Nees) Sweet.

STT Tên Khoa học Tên Việt Nam

56 Cinnamomum glaucescen (Nees) Drury. Kháo

57 Cinnadenia paniculata (Hook. f.) Kosterm Kháo xanh

58 Litsea monopetala (Roxb.) Pers. Bời lời dây

59 Phoebe macrocarpa C. Y.Wu Re trắng quả to

60 Phoebe tavoyana Hook.f. Kháo nhớt

23.Magnoliaceae HỌ MỘC LAN

61 Manglietia conifera Dandy Mỡ

62 Tsoongiodendron odorum Chun Giổi thơm

63 Michelia balansae (DC.) Dandy Giổi lông

64 Manglietia sp. Giổi

65 Paramichelia braianensis (Gagnep.) Dandy in Giổi nhung

S.Nilsson.

24. Meliaceae HỌ XOAN

66 Aphanamixis grandifolia Blume. Gội nước hoa to

67 Chukrasia tabularis A. Juss Lát hoa

68 Melia azedarach L. Xoan ta

69 Dysoxylum binectariferum (Roxb.) Hook .f. ex Bedd. Chặc khế

70 Toona sureni (Blume) Merr. Xoan mộc

25. Moraceae HỌ DÂU TẰM

71 Morus sp. Dâu rừng

26. Myristicaceae HỌ MÁU CHÓ

72 Knema pierrei Warb. Máu chó lá lớn

27. Myrtaceae HỌ SIM

73 Syzygium cumini (L.) Druce. Vối rừng

74 Syzygium cinerium Wall. Trâm

75 Syzygium formosum (Wall.) Masam Trâm lá chụm ba

STT Tên Khoa học Tên Việt Nam

28. Proteaceae HỌ MẠ SƯA

76 Helicia cauliflora Merr. Mạ sưa hoa thân

77 Heliciopsis lobata (Merr.) Sleum Đúng, răng cưa

29. Rosaceae HỌ HOA HỒNG

78 Photinia benthamiana Hance Sến mộc

79 Prunus arborea (Blume) Kalkm. Xoan đào

30. Rubiaceae HỌ CÀ PHÊ

80 Adina cordifolia (Roxb.) Hook.f. ex Brandis Gáo

31. Sapindaceae HỌ BỒ HÒN

81 Mischcarpus pentapelalus (Roxb.) Radlk. Trường kẹn, vải ké

82 Paviesia annamensis Pierre. Trường mật

83 Pometia pinnata Forst. Sâng

84 Sapindus saponaria L. Bồ hòn

85 Schima wallichii (DC) Korth. Vối thuốc

32. Sapotaceae HỌ HỒNG XIÊM

86 Eberhardtia aurata Pierre ex Dubard) Lecome Mắc niễng

87 Madhuca pasquieri (Dubard) H.J.Lam Sến mật

33. Simaroubaceae HỌ THANH THẤT

88 Ailanthus triphysa (Dennst.) Alst. Thanh thất

34. Sonneratiaceae HỌ BẦN

89 Duabanga grandifolia (Roxb. ex DC) Walp Phay sừng

35. Sterculiaceae HỌ TRÔM

90 Abrroma angusta L. (Willd.) Bất thực

91 Commersonia bartramia L.) Merr. Hu đen

92 Erioloena simplex (L.) W. Wight Ngô đồng

93 Pterospermum heterophyllum Hance Lòng mang, Mang xanh

STT Tên Khoa học Tên Việt Nam

36.Styracaceae Dumort HỌ BỒ ĐỀ

94 Styrax tonkinensis (Pierre) Craib.ex Bồ đề trắng

37. Theaceae HỌ CHÈ

95 Schima wallichii (DC) Korth. Vối thuốc

38. Tiliaceae HỌ ĐAY

96 Exentrodendron tonkinense (Gagnep.) Chang & Nghiến

Miau

39. Ulmaceae HỌ DU

97 Celtis tetrandra Roxb. Sếu

98 Gironniera subaequalis Planch Ngát

99 Trema angustifolia (Planch.) Blume Hu đay lá hẹp

100 Trema orientalis (l.) Bl. Hu đay

40. Cupressaceae HỌ HOÀNG ĐÀN

101 Cupressus torulosa D.Don Hoàng đàn

Bảng 1.5. Các loài dùng làm thuốc(T) trong khu vực nghiên cứu

STT Tên Khoa học Tên Việt Nam

1. Lycopodiaceae HỌ THÔNG ĐẤT

1 Huperzia sp. Thạch tùng

2 Lycopodiumcomplanatum L. Thạch tùng

2. Selaginellaceae HỌ QUYỂN BÁ

3 Selaginella involvens (Sw.) Spring Quyển bá

4 Selaginella mairei H. Lec. Quyển bá

5 Selaginella monospora Spring. Quyển bá lá yếu

3. Adiantaceae HỌ TÓC VỆ NỮ

6 Cheilanthes chusana Hook. Thần mô

7 Cheilanthes farimosa Forssk.) Kaulf. Thần mô bột

8 Adiantum flabellulantum L. Tóc vệ nữ đuôi

9 Adiantum induratum H.Christ. Tóc vệ nữ cứng

10 Pteris ensifomis Burm. F. Chân xỉ hình guột

11 Pteris semipinnata L. Chân xỉ lược

4. Angiopteridaceae HỌ MÓNG TRÂU

12 Angiopteris cofertinervia Ching & Tard. Hiển dực

5.Aspleniaceae HỌ TỔ ĐIỂU

13 Asplenium nidus L. Tổ điểu

14 Diplaziumesculentum(Retz)Sw. Rau dốn

6. Acanthaceae HỌ Ô RÔ

15 Acanthus leucostachyus Wall. Ô rô

16 Justicia gendarussa Burm.f. Thanh táo dại

7. Actinidiaceae HỌ DƯƠNG ĐÀO

17 Saurauia strictyla DC. Nóng

8. Altingiaceae HỌ TÔ HẠP

18 Liquidambar formosana Hance Sau sau

9. Amaranthaceae HỌ RAU DỀN

19 Achiranthes aspera L. Cỏ xước

20 Alternanthera sessilis (L.) A. DC. Rau dệu

STT Tên Khoa học Tên Việt Nam

10. Anacardiaceae HỌ ĐÀO LỘN HỘT

21 Choerospondias axillaris (Roxb.) Burtt. Et Hill. Xoan nhừ

11. Annonaceae HỌ NA

22 Desmos chinensis Lour. Hoa dẻ thơm

12. Apocynaceae HỌ TRÚC ĐÀO

23 Alstonia scholaris (L.) R. Br. Sữa

24 Holarrhena pubescens (Buch-Ham.) Mộc hoa trắng

Wall.EX G.Don

25 Tabernaemontana bovina Lour. Lài trâu

26 Wrightia pubescens R.Br. Lòng mực lông

13. Aquifoliaceae HỌ TRÂM BÙI

27 Ilex rotunda Thumb. Bùi lá tròn

14. Araliaceae HỌ NGŨ GIA BÌ

28 Macropanax ereophilum Miq (oreophilus) Chân chim núi đá

29 Schefflera heptaphylla (L.) Frodin Đáng chân chim

30 Trevesia longipedicellata Grushv. & Skvots. Đu đủ gai

31 Trevesia palmata (Roxb. ex Lindl.) Visan Đu đủ rừng

32 P.guilffoylei(Cogn&March.) L.B bailey Đinh lăng trổ

15. Aristolochiaceae HỌ MỘC HƯƠNG

33 Aristolochia balansae Franch. Mộc hương nam

34 Asarum glabrum Merr. Hoa tiên

16. Asclepiadaceae HỌ THIÊN LÝ

35 Streptocaulon juventas (Lour.) Merr. Hà thủ ô trắng

17. Asteraceae HỌ CÚC

36 Artemisia vulgaris L. Ngải cứu

37 Eclipta prostrata (L.) L. Nhọ nồi

38 Eupatorium odoratum L. Cỏ lào

39 Xanthium inaequilaterum DC. Ké đầu ngựa

40 Taraxacum officinale Wigg. Bồ công anh

STT Tên Khoa học Tên Việt Nam

18. Begoniaceae HỌ THU HẢI ĐƯỜNG

41 Begonia sp. Thu hải đường

42 Begonia aptera Blume Thu hải đường không cánh

43 Begonia laciniata Roxb. Thu hải đường rìa

19. Bignoniaceae HỌ ĐINH

44 Oroxylon indicum (L.) Kurz Núc nác

20. Bombacaceae HỌ BÔNG GẠO

45 Bombax ceiba L. Cây gạo, gòn ta

21. Boraginaceae HỌ VÒI VOI

46 Heliotropium indicum L. Vòi voi

22.Burseraceae HỌ TRÁM

47 Canarium album Raeusch. Trám trắng

23.Chenopodiaceae HỌ RAU MUỐI

48 Chenopodium ambrosioides L. Dầu giun (Kinh giới)

49 Chenopodium ficifolium Smith Rau muối

24.Clusiaceae HỌ BỨA

50 Garcinia cowa Roxb. Tai chua

25.Connaraceae HỌ DÂY KHẾ

51 Rourea mimosoides (Vahl) Planch Dây khế

26.Convulvulaceae HỌ KHOAI LANG

52 Argyreia Capitata ((Vahl) Choisy Bạc thau hoa đầu

53 Merremia bibim (Gagnep.) Ooststr. Bìm bìm

27.Curcurbitaceae HỌ BẦU BÍ

54 Gymnopetalum cochinchinensis (Lour.) Kurz Cứt quạ, khổ qua

55 Hodgsonia macrocarpa (Blume) Cogn. Đại hái, Mỡ lợn

28. Daphniphyllaceae HỌ ĐỨC DIỆP

56 Daphniphyllum calycium Benth Vai trắng

29.Dilleniaceae HỌ SỔ

57 Dillenia turbinata Fin. & Garnep Lọng bàng

STT Tên Khoa học Tên Việt Nam

30.Euphorbiaceae HỌ THẦU DẦU

58 Acalypha australis L. Tai tượng lá hoa

59 Alchornea tiliifolia (Benth.) Muell. Arg. Sói rừng

60 Aporosa sphaerosperma Gagnep. Thàu táu hạt tròn

61 Aporosa villosa (Lind.) Baill Thàu táu lông

62 Baccaurea ramiflora Lour. Dâu da đất

63 Bischofia javanica Blume. Nhội

64 Breynia fruticosa (L.) Hook.f. Bồ cu vẽ

65 Mallotus Paniculatus (Lamk.) Muel.-Arg. Ba bét

66 Macaranga denticulata (Blume) Muell Ba soi

67 Phyllanthus amarus Schum Chó đẻ

68 Phyllanthus emblica L. Me rừng

69 Phyllanthus reticulatus Poir. Phèn đen

70 Phyllanthus urinaria L. Chó đẻ răng cưa

71 Ricinus communis L. Thầu dầu

72 Sapium baccatum Roxb. Sòi lá to

73 Sapium discolor (Cham. ex benth.) Sòi tía

Muell.Arg.

74 Sapium rotundifolium Hemsl Sòi lá tròn

31.Caesalpiniaceae HỌ VANG

75 Senna sophera (L.) Roxb. Muồng ngót

32.Fabaceae HỌ ĐẬU

76 Crotalaria acicularis Buch. - Ham. ex Benth. Lục lạc kim

77 Dalbergia assamica Benth. Cọ khẹt

78 Erythrina stricta Roxb. Vông hoa hẹp

33.Gesneriaceae HỌ RAU TAI VOI

79 Chirita lavandulacea Stapf. Ri ta tim

34.Hypericaceae HỌ BAN

80 Cratoxylon cochinchinensis (Lour) Bl Thành ngạnh nam

81 Cratoxylon formosum (Jack.) Dyer. Đỏ ngọn

STT Tên Khoa học Tên Việt Nam

35.Lauraceae

82 Actinodaphne Pilosa (Luor.) Merr. HỌ RE Bộp lông

83 Cinnadenia paniculata (Hook. f.) Kosterm Kháo xanh

36.Loranthaceae

84 Helixanthera parasitica Lour. 85 Macrosolen cochinchinensis (Lour.) Tiegh. HỌ TẦM GỬI Tầm gửi Đại cán

37.Malvaceae

86 Abelmoschus moschatus Medicus. HỌ BÔNG Vông vang

87 Abutilon indicum (L.) Sweet. Cối xay

88 Hibiscus Schizoprtalus (Mast.) Hook.f. 89 Kydia calycina Roxb. Bụp rìa Bò ké

90 Sida rhombifolia L. Ké hoa vàng

91 Urena lobata L. Ké hoa đào

38. Melastomataceae 92 Melastoma sanguineum Sims. HỌ MUA Mua bà

93 Melastoma normale D. Don Mua thường

94 Memecylon edue Roxb Sầm bù

95 Osbeckia chinensis L. Mua tép

39. Meliaceae

96 Aphanamixis grandifolia Blume. HỌ XOAN Gội nước hoa to

97 Melia azedarach L. Xoan ta

40. Moraceae

98 Broussonetia papyrifera (L.) L. Her ex Vent. 99 Ficus altissima Blume HỌ DÂU TẰM Dướng Đa tía

100 Ficus auriculata Lour. Vả

101 Ficus heterophylla Blume. Vú bò lá xẻ

102 Ficus hirta Vahl. 103 Ficus hispida L. f. Ngái lông Ngái

104 Streblus asper Lour. Ruối

41. Myristicaceae

105 Knema globularia (Lamk.) Warb. HỌ MÁU CHÓ Máu chó lá nhỏ

STT Tên Khoa học Tên Việt Nam

42. Myrsinaceae HỌ ĐƠN NEM

106 Ardisia mamillata Hance Cơm nguội

107 Ardisia silvestris Pitard. Lá khôi

108 Embelia vestita Roxb. Chua ngút

109 Maesa balansae Mez Đơn nem lá to

43. Myrtaceae HỌ SIM

110 Cleistocalyx operculatus (Roxb.) Merr. et Perry. Vối

44. Oleaceae HỌ NHÀI

111 Jusminum arborescens Roxb. Vằng núi

112 Ligustrum indicum (Lour.) Merr. Râm

45. Oxalidaceae HỌ KHẾ

113 Averrhoa carambola L. Khế

114 Biophytum sensitivum (L.) DC. Chua me lá me

115 Oxalis corymbosa DC. Chua me đất hoa đỏ

46. Passifloraceae HỌ LẠC TIÊN

116 Passiflora foetida L. Lạc tiên

47. Piperaceae HỌ HỒ TIÊU

117 Piper gymnostachyum C. DC Trầu không rừng

118 Piper lolot L. Lá lốt

48. Polygonaceae HỌ RAU RĂM

119 Fallopia multiflora (Thunb.) Haraldson Hà thủ ô đỏ

49. Ranunculaceae HỌ MAO LƯƠNG

120 Clematis armandii Franch. Dây ông lão

50. Rhamnaceae HỌ TÁO TA

121 Zizyphus oenoplia (L.) Mill Táo rừng

51. Rubiaceae HỌ CÀ PHÊ

122 Hedyotis auricularia L. An điền cạnh nhọn

123 Hedyotis biflora (L.) Lam. An điền hai hoa

124 Hedyotis diffusa Wight. & Arn. An điền lan

125 Hedyotis scandens Roxb. An điền leo

STT Tên Khoa học Tên Việt Nam

126 Psychotria balansae Pitard Lấu balansa

127 Randia spinosa Bl. Găng trâu

128 Uncaria macrophylla Wall. in Roxb. Móc câu đằng

52. Rutaceae HỌ CAM

129 Acronichia pedunculata (L.) Miq Bưởi bung

130 Euodia lepta (Spreng.) Merr. Ba chạc

131 Euodia meliaefolia (Hance) Benth. Ba chạc lá xoan

132 Micromelum hirsutum OLiv. Mắt trâu

53. Sapindaceae HỌ BỒ HÒN

133 Sapindus saponaria L. Bồ hòn

54. Scrophulariaceae HỌ HOA MÕM CHÓ

134 Adenosma caeruletum R. Br. Nhân trần

135 Adenosma indiana (Lour.) Merr. Bồ Bồ

136 Torenia concolor Lindl. Tô liên

55. Simaroubaceae HỌ THANH THẤT

137 Ailanthus triphysa (Dennst.) Alst. Thanh thất

138 Eurycoma longifolia W. Jack Bá bệnh

56. Solanaceae HỌ CÀ

139 Datura metel L. Cà độc dược

140 Physalis angulata L. Tầm bóp cạnh

141 Solanum procumbens Lour. Cà gai leo

142 Solanum torvum Sw. Cà dại

57. Sterculiaceae HỌ TRÔM

143 Pterospermum heterophyllum Hance Lòng mang, Mang xanh

144 Sterculia lanceolata Cav. SảngTrôm

145 Sterculia nobilis Smith. Trôm

58. Symplocaceae HỌ DUNG

146 Symplocos anomala Brand. Dung lá mỏng

147 Symplocos lancifolia Sieb. & Zucc Dung lá thon

STT Tên Khoa học Tên Việt Nam

59. Tiliaceae

148 Grewia bilamellata Gagn. 149 Grewia eriocarpa Juss. 150 Grewia hirsuta Vahl HỌ ĐAY Cò ke Cò ke lá sếu Cò ke lông nhám

60. Ulmaceae 151 Celtis tetrandra Roxb. 152 Trema angustifolia (Planch.) Blume 153 Trema orientalis (l.) Bl. HỌ DU Sếu Hu đay lá hẹp Hu đay

61. Verbenaceae

154 Clerodendron chinense (Osbeck) Mabb. 155 Clerodendron japonicum (Thumb.) Sweet. 156 Verbena officinalis L. 157 Vitex trifolia L.f. HỌ CỎ ROI NGỰA Mò trắng Mò đỏ Cỏ roi ngựa Đẹn 3 lá

62. Vitaceae

158 Crayratia japonica (Thumb.) Gagnep. 159 Vitis balansaeana Planch HỌ NHO Vác nhật Nho đất

63. Dracaenaceae

160 Dracaena angutstifìolia Roxb. 161 Dracaena chochinchinensis (Lour.) HỌ HUYẾT GIÁC Bồng bồng Huyết giác nam bộ

S.C.Chen

64. Araceae

162 Alocasia macrorrhiza (L. G. Don) Ar. 163 Homalonema occulta (Lour.) Schott. HỌ RÁY Ráy Thiên niên kiện

65. Commelinaceae 164 Commelina benghalensis L. 165 Commelina communis L. HỌ THÀI LÀI Thài lài Rau trai

66. Convallariaceae

166 Ophiopogon humilis Rodriguez. HỌ MẠCH MÔN Cao cẳng

67. Costaceae

167 Costus speciosus (Koeng.) Smith 168 Costus tonkinensis Gagnep. HỌ MÍA DÒ Mía dò Mía dò hoa gốc

STT Tên Khoa học Tên Việt Nam

68. Dioscoreaceae HỌ CỦ NÂU

169 Dioscorea cirhosa Lour. Củ nâu

170 Dioscorea persimilis Prain. & Burk. Củ mài

69. Hypocydaceae HỌ HẠ TRÂM

171 Cuculigo capitulata (Lour.) Kuntze Sâm cau

70. Pandanaceae HỌ DỨA DẠI

172 Pandanus humilis Lour. Dứa núi

173 Pandanus tonkinensis Mart. ex Stone Dứa dại Bắc

71. Smilacaceae HỌ CẬM CANG

174 Heterosmilax gaudichaudiana (Kunth) Khúc khắc, cậm cang

Maxim.

175 Smilax ferox Wall. ex Kunth Cậm cang gai

176 Smilax glabra Roxb. Thổ phục linh

177 Smilax ovaeifolia Roxb. Cậm cang lá to

178 Smilax synandra Gagn. Cậm cang lá quế

72. Stemonaceae HỌ BÁCH BỘ

179 Stenoma saxorum Gagnep. Bách bộ đá

180 Stemona tuberosa Lour. Bách bộ

73. Zingiberaceae HỌ GỪNG

181 Alpinia globosa (Lour.) Horan Sẹ

182 Amomum longiligulare T. L. Wu. Sa nhân

183 Zingiber sp. Gừng gió

Phụ lục 2: Danh mục thực vật trong khu vực nghiên cứu

Thảm thực vật

STT

Tên khoa học

Tên Việt Nam

Dạng sống theo

Công dụng

Sách đỏ Việt Nam

Thảm cỏ

Thảm cây bụi

Rừng thứ sinh

Rừng nguyên sinh

I. LYCOPODIOPHA

1. Lycopodiaceae

1 Huperzia sp. 2

Ca, T T

He He

Lycopodiumcomplanatum L. 2. Selaginellaceae Selaginella involvens (Sw.) Spring Selaginella mairei H. Lec. Selaginella monospora Spring.

3 4 5

T T T

+ + + + +

+ + + + +

He He He

II. EQUISETOPHYTA

1. Equisetaceae

6 Equisetum diffusum D.Don

+

+

Cr

III. POLYPODIOPHYA

1. Adiantaceae

7 Cheilanthes chusana Hook.

NGÀNH THÔNG ĐẤT HỌ THÔNG ĐẤT Thạch tùng Thạch tùng HỌ QUYỂN BÁ Quyển bá Quyển bá Quyển bá lá yếu NGÀNH MỘC TẶC HỌ MỘC TẶC Thân đốt xòe NGÀNH DƯƠNG XỈ HỌ TÓC VỆ NỮ Thần mô

T,Ca

+

+

He

farimosa

Forssk.)

8

Thần mô bột

T,Ca

+

+

He

Cheilanthes Kaulf.

T T,Ca T T

He He He He

+ + + +

+ + + +

+ +

+ +

Tóc vệ nữ đuôi Tóc vệ nữ cứng Chân xỉ hình guột Chân xỉ lược HỌ TỔ ĐIỂU

ensiforme Wall

ex

13

Ráng

+

+

+

Ch

9 Adiantum flabellulantum L. 10 Adiantum induratum H.Christ. 11 Pteris ensifomis Burm. F. 12 Pteris semipinnata L. 2.Aspleniaceae Asplenium Hook.f.

Thảm thực vật

STT

Tên khoa học

Tên Việt Nam

Dạng sống theo

Công dụng

Sách đỏ Việt Nam

T

14 Asplenium nidus L. 15 Asplenium normale D.Don 16 Diplaziumesculentum (Retz)Sw.

R,T

Cr Cr Cr

3.Gleichenieaceae 17 Dicranopteris linearis

Đ

Thảm cỏ + + + +

Thảm cây bụi + + + +

Rừng thứ sinh + + + +

Rừng nguyên sinh + + +

Cr

4. Schizeaceae

R R

He He

18 Lygodium japonicum (Thunb.) Sw. 19 Lygodium microstachyum Desv. 5. PODOCARPACEAE

20 Nageia fleuryi (Hickel) de Laub.

Ca

+ +

+ + +

+

+

Ph

IV. PINOPHYTA

1. Gnetaceae

20 Gnetum latifolium (Bl.) Margf.

Q

Ph

+

+

Tổ điểu Can xỉ thường Rau dốn HỌ GUỘT Guột HỌ BÒNG BONG Bòng bong Bòng bong lá nhỏ HỌ KIM GIAO Kim giao NGÀNH THÔNG HỌ DÂY GẮM Dây gắm HỌ THÔNG

21

Thông Pà cò

G

+

VU

Ph

2. Pinaceae Pinus kwangtungensis Chun ex Tsiang

22 Pinus massoniana Lamb.

G

+

Ph

3. Cupressaceae

23 Cupressus torulosa D.Don

4. PODOCARPACEAE

24 Nageia fleuryi (Hickel) de Laub.

G Ca

+

+ +

+ +

EN

Ph Ph

V. MAGNOLIOPHYTA

IV.1. Magnoliopsida

Thông đuôi ngựa HỌ HOÀNG ĐÀN Hoàng đàn HỌ KIM GIAO Kim giao NGÀNH NGỌC LAN LỚP HAI LÁ MẦM

Thảm thực vật

STT

Tên khoa học

Tên Việt Nam

Dạng sống theo

Công dụng

Sách đỏ Việt Nam

1. Acanthaceae

25 Acanthus leucostachyus Wall. 26

T T

Ch Ch

Justicia gendarussa Burm.f. 2. Aceraceae 27 Acer wilsonii Rehd

Thảm cỏ

Thảm cây bụi

Rừng thứ sinh + + +

Rừng nguyên sinh + + +

Ph

3. Actinidiaceae

Q,T

28 Saurauia strictyla DC. 29 Saurauia dilenioides Gagnep.

Ph Ph

4. Alangiaceae

30 Alangium kurzii Craib. 31 Alangium chinense (Lour.) Harms

Ph Ph

5. Altingiaceae

32 Liquidambar formosana Hance

G,R,T

Ph

6. Amaranthaceae

33 Achiranthes aspera L. 34 Alternanthera sessilis (L.) A. DC. 35 Amaranthus lividus L.

T T,R R

+ + +

+ + + + + +

+ + + + +

+ + + + +

He Th Th

7. Anacardiaceae

36 Allospondias lakonensis (Pierre.) Stapf.

HỌ Ô RÔ Ô rô Thanh táo dại HỌ THÍCH Thích ba thuỳ HỌ DƯƠNG ĐÀO Nóng Nóng lá to HỌ THÔI BA Thôi Chanh Thôi ba HỌ TÔ HẠP Sau sau HỌ RAU DỀN Cỏ xước Rau dệu Rau Dền cơm HỌ ĐÀO LỘN HỘT Dâu da xoan

G,Q

+

Ph Ph

37

Xoan nhừ

T,G

+

Choerospondias axillaris (Roxb.) Burtt. et Hill.

38 Toxicodendron succedana (L.) Mold.

Nk

Ph

8. Annonaceae

T

39 Desmos chinensis Lour. 40 Uvaria microcarpa Champ. ex Benth.

Sơn HỌ NA Hoa dẻ thơm Bù dẻ trườn

+ +

+ + + + +

+ + +

+

Ph Ph

Thảm thực vật

STT

Tên khoa học

Tên Việt Nam

Dạng sống theo

Công dụng

Sách đỏ Việt Nam

41 Artabotrys sp.

C

Ph

9. Apocynaceae

42 Alstonia scholaris (L.) R. Br.

Móng rồng HỌ TRÚC ĐÀO Sữa

G,T

Rừng nguyên sinh + +

Ph Ph

43

Mộc hoa trắng

G,T

+

Holarrhena pubescens (Buch-Ham.) Wall.EX G.Don

T G,T

Ph Ph

46

G,T

Ph

Thảm cỏ

Thảm cây bụi + + +

Rừng thứ sinh + + + + + +

+ + +

Lài trâu Lòng mực lông HỌ TRÂM BÙI Bùi lá tròn HỌ NGŨ GIA BÌ

ereophilum Miq

47

Chân chim núi đá

T

+

+

Ph

44 Tabernaemontana bovina Lour. 45 Wrightia pubescens R.Br. 10. Aquifoliaceae Ilex rotunda Thumb. 11. Araliaceae Macropanax (oreophilus)

48 Schefflera heptaphylla (L.) Frodin

Đáng chân chim

T

+

+

Ph

49

Đu đủ gai

T

+

+

Ph

Trevesia longipedicellata Grushv. & Skvots.

50 Trevesia palmata (Roxb. ex Lindl.) Visan 51 P.guilffoylei(Cogn&March.) L.B bailey

T Ca, T

+

+

+ +

+ +

Ph Ph

12. Aristolochiaceae

T T

VU

Ch He

52 Aristolochia balansae Franch. 53 Asarum glabrum Merr. 13. Asclepiadaceae

T C

Ch Ph

54 Streptocaulon juventas (Lour.) Merr. 55 Hoya multiflora Bl. 14. Asteraceae 56 Artemisia vulgaris L. 57 Eclipta prostrata (L.) L.

Đu đủ rừng Đinh lăng trổ HỌ MỘC HƯƠNG Mộc hương nam Hoa tiên HỌ THIÊN LÝ Hà thủ ô trắng Dây hoa đá HỌ CÚC Ngải cứu Nhọ nồi

T,R T

+ +

+ + + +

+ + + +

+ + + +

Th Th

Thảm thực vật

STT

Tên khoa học

Tên Việt Nam

Dạng sống theo

Công dụng

Sách đỏ Việt Nam

58 Eupatorium odoratum L. 59 Xanthium inaequilaterum DC. 60 Taraxacum officinale Wigg.

T T T,R

Ch Ph Th

61

15. Balsaminaceae Impatiens balsamina L.

C

Thảm cỏ + + +

Thảm cây bụi + + +

Rừng thứ sinh +

Rừng nguyên sinh +

Ph

16. Begoniaceae

62 Begonia sp.

T

+

+

Ph

63 Begonia aptera Blume

R,T

+

+

Ph

R,T

Ph

+

+

Cỏ lào Ké đầu ngựa Bồ công anh HỌ BÓNG NƯỚC Bóng nước HỌ THU HẢI ĐƯỜNG Thu hải đường Thu hải đường không cánh Thu hải đường rìa HỌ ĐINH

65

Đinh

G

VU

+

Ph

64 Begonia laciniata Roxb. 17. Bignoniaceae Markhamia stipulata (Wall.) Seem. ex. Schum

66 Oroxylon indicum (L.) Kurz 67 Radermachera ignea (Kurz) Steen 68 Stereospermum neuranthum Kurz.

R,T G G

Ph Ph Ph

18. Bombacaceae

S G,T

Ph Ph

69 Ceiba pentandra (L.) Gaertn. 70 Bombax ceiba L. 19. Boraginaceae 71 Heliotropium indicum L.

T

Th

20.Burseraceae

VU

72 Canarium album Raeusch. 73 Canarium tramdendumDai. & Yakof. 74 Canarium parvum Leenh 75 Canarium beganesis Roxb.

Núc nác Rà dẹt Ké núi HỌ BÔNG GẠO Bông gòn Cây gạo, gòn ta HỌ VÒI VOI Vòi voi HỌ TRÁM Trám trắng Trám đen Trám chim Trám ba cạnh

G,Q,T G,Q G,Q Q

+

+ + + + + + + + +

+ + + + + + + + +

Ph Ph Ph Ph

Thảm thực vật

STT

Tên khoa học

Tên Việt Nam

Dạng sống theo

Công dụng

Sách đỏ Việt Nam

Rừng nguyên sinh

21.Capparaceae

HỌ MÀN MÀN

76 Capparis sepiaria L. 77 Capparis tonkinensis Gagnep.

Ph Ph

22. Celastraceae

78 Celastrus orbiculatus Thumb.

Ph

Thảm cỏ

Thảm cây bụi +

Rừng thứ sinh + + +

+ + +

23.Chenopodiaceae

79 Chenopodium ambrosioides L.

T

+

+

Th

80 Chenopodium ficifolium Smith

T,R

Th

24.Clusiaceae

G,Q G,Q G,Q Q,T

Ph Ph Ph Ph

81 Garcinia multiflora Champ. ex Benth 82 Garcinia fragraeoides A. Chev. 83 Garcinia oblongifolia Champ. x Benth 84 Garcinia cowa Roxb. 25.Connaraceae

85 Rourea mimosoides (Vahl) Planch

T

+

+ +

+ + + + +

+ + + + +

Ph

26.Convolvulaceae

Ipomoea bonii Gagnep

86 Argyreia Capitata ((Vahl) Choisy 87 88 Merremia bibim (Gagnep.) Ooststr.

T C T,C

Th Th Th

+ + +

+ + +

+

+

Cáp hàng rào Cáp bắc bộ HỌ DÂY GỐI Dây gối HỌ RAU MUỐI Dầu giun (Kinh giới) Rau muối HỌ BỨA Dọc Trai lý Bứa lá dài Tai chua HỌ DÂY KHẾ Dây khế HỌ KHOAI LANG Bạc thau hoa đầu Bìm bon Bìm bìm HỌ BẦU BÍ

89

Cứt quạ, khổ qua

T,R

+

+

+

+

Ch

27.Curcurbitaceae Gymnopetalum cochinchinensis (Lour.) Kurz

T

90 Hodgsonia macrocarpa (Blume) Cogn. Đại hái, Mỡ lợn 91 Zehneria indica (Lour.) Keyr.

Dưa dại

+ +

+ +

+ +

+

Ch Ch

Thảm thực vật

STT

Tên khoa học

Tên Việt Nam

Dạng sống theo

Công dụng

Sách đỏ Việt Nam

Rừng nguyên sinh

28. Daphniphyllaceae

HỌ ĐỨC DIỆP

Ph

92 Daphniphyllum calycium Benth

Vai trắng

T

+

29.Dilleniaceae 93 Dillenia indica L. 94 Dillenia turbinata Fin. & Garnep

G G,T

Ph Ph

30. Dipterocarpaceae 95 Dipterocarpus retusus Blume. 96 Parashorea chinensis H. Wang. 97 Vatica ordorata (Griff.) Syminght.

G G G

VU VU VU

Ph Ph Ph

31. Ebenaceae 98 Diospyros lotus L. 99 Diospyros sp. 100 Diospyros bangoiensis Lecomte.

G G G

Ph Ph Ph

32. Elaeocarpaceae

101 Elaeocarpus apiculatus Mast. in Hook. 102 Elaeocarpus floribundus Blume 103 Elaeocarpus varunus Buch.-Ham

G G G

Ph Ph Ph

33. Ericaceae 104 Rhododendron sp. 105 Vaccinium bracteatum Thumb.

C C

Ph Ph

+ + + + + + + + + + + + +

34.Euphorbiaceae

HỌ SỔ Sổ bà Lọng bàng HỌ DẦU Chò nâu Chò chỉ Táu HỌ THỊ Cậy Thị rừng Thị núi HỌ CÔM Côm nhọn Côm trâu Côm xanh HỌ ĐỖ QUYÊN Đỗ quyên Ỏng ảnh HỌ THẦU DẦU

Ph

106 Acalypha australis L.

Tai tượng lá hoa

T

+

107 Acalypha kerrii Craib. 108 Alchornea tiliifolia (Benth.) Muell. Arg. 109 Aporosa sphaerosperma Gagnep.

Tai tượng đá vôi Sói rừng Thàu táu hạt tròn

T G,T

Thảm cỏ + + +

Thảm cây bụi + + + + + +

Rừng thứ sinh + + + + + + + + + + + + + +

+ + +

Ph Ph Ph

Thảm thực vật

STT

Tên khoa học

Tên Việt Nam

Dạng sống theo

Công dụng

Sách đỏ Việt Nam

Rừng nguyên sinh

110 Aporosa villosa (Lind.) Baill

Thàu táu lông

G,T

+

Ph Ph

111 Baccaurea ramiflora Lour.

Dâu da đất

Q,R,T

+

Thảm cỏ

Thảm cây bụi + +

Rừng thứ sinh + + + +

Nhội Bồ cu vẽ

G,Q,T T

+ +

Ph Ph

114

Ba bét

T

+

+

Ph

112 Bischofia javanica Blume. 113 Breynia fruticosa (L.) Hook.f. Mallotus Paniculatus (Lamk.) Muel.-Arg.

Ba bét trườn

+

+

Ph

116

Ba soi

G,T

+

+

+

Ph

115 Mallotus repandus (Willd.) Muell. -Arg. Macaranga denticulata (Blume) Muell-Arg

117 Phyllanthus amarus Schum 118 Phyllanthus emblica L. 119 Phyllanthus reticulatus Poir. 120 Phyllanthus urinaria L. 121 Ricinus communis L. 122 Sapium baccatum Roxb.

Chó đẻ Me rừng Phèn đen Chó đẻ răng cưa Thầu dầu Sòi lá to

+ + + + + +

Ph Ph Ph Ph Ph Ph Ph

123

Sòi tía

+

Sapium discolor (Cham. ex benth.) Muell. -Arg.

T T T,Nh T T T D,Nh, T T G,D

Ph Ph

+ + + +

+ + + + + + + + +

+ + + + + + + + +

+ +

Sòi lá tròn Trẩu HỌ VANG

126

Lim xẹt

G

EN

+

Ph

127

Muồng đen

G

+

+

Ph

124 Sapium rotundifolium Hemsl 125 Vernicia montana Lour. 35.Caesalpiniaceae Peltophorum pterocarpum (DC.) Backer ex K. Heyne Senna siamea (Lamk.) Irwin &Barneby

128 Senna sophera (L.) Roxb.

Muồng ngót

T

+

+

Ph

Thảm thực vật

STT

Tên khoa học

Tên Việt Nam

Dạng sống theo

Công dụng

Sách đỏ Việt Nam

Rừng nguyên sinh

HỌ ĐẬU

Th

129

Lục lạc kim

T

+

36.Fabaceae Crotalaria acicularis Buch. - Ham. ex Benth.

VU VU

130 Dalbergia assamica Benth. 131 Erythrina stricta Roxb. 132 Peltiphlorum dasyrrachis (Miq.) Kurz. 133 Dalbergia tonkinensis Prain 134 Sindora tonkinensis A.Chev. et S.S. Larsen 135 Sindora siamensis Teysm. Ex Miq. 136 Ormosia pinata (Lour.) Merr.

G,T T G G G G G

Ph Ph Ph Ph Ph Ph Ph

37.Fagaceae

137 Castanopsis tonkinensis Seemem 138 Lithocarpus sp. 139 Quercus sp.

G G G

Thảm cỏ + +

Thảm cây bụi + + +

Rừng thứ sinh + + + + + + + + + + +

+ + + + + + + + + +

Ph Ph Ph

38.Flacourtiaceae

140 Casearia menbranacea Hance 141 Hydnocarpus kurzii (King) Warb

G G

+ +

+ +

Ph Ph

39.Gesneriaceae

142 Chirita lavandulacea Stapf.

T

Ph

40.Hypericaceae

143 Cratoxylon cochinchinensis (Lour) Bl 144 Cratoxylon formosum (Jack.) Dyer.

G,T G,T

Ph Ph

41.Illiciaceae

145 Illicum pachyphyllum A.C. Smith

G

Ph

+

+ + +

+ + +

+ + +

42.Juglandaceae

Cọ khẹt Vông hoa hẹp Lim Vàng Sưa Gụ lau Gụ Mật Ràng ràng xanh HỌ DẺ Cà ổi bắc bộ Sồi Sồi HỌ MÙNG QUÂN Xương cá Đại phong tử HỌ RAU TAI VOI Ri ta tim HỌ BAN Thành ngạnh nam Đỏ ngọn HỌ HỒI Hồi lá dày HỌ HỒ ĐÀO

Thảm thực vật

STT

Tên khoa học

Tên Việt Nam

Dạng sống theo

Công dụng

Sách đỏ Việt Nam

146 Engelhardtia roxburghiana Wall. 147 Pterocarya stenophyllra C. DC.

G G

Ph Ph

43.Lauraceae

Ph

148 Actinodaphne Pilosa (Luor.) Merr. 149 Beilschmeidia sp.

Chẹo tía Cơi HỌ RE Bộp lông Chắp

T,D G

Thảm cỏ

Thảm cây bụi + + + +

Rừng thứ sinh + + + +

Rừng nguyên sinh + + + +

150

Re bầu (Quế lợn)

+

+

Ph

G,TD

Cinnamomum bejolghota (Buch.- Ham. exNees)Sweet.

Kháo

G,TD

+

+

+

Ph

151 Cinnamomum glaucescen (Nees) Drury. f.)

(Hook.

152

Kháo xanh

G,T

VU

+

+

Ph

Cinnadenia paniculata Kosterm

153 Litsea monopetala (Roxb.) Pers.

Bời lời dây

G,TD

+

Ph Ph

154 Machilus thunbergii Sieb.ex Zucc

Kháo vàng

TD

+

G G

Ph Ph

155 Phoebe macrocarpa C. Y.Wu 156 Phoebe tavoyana Hook.f. 44.Lecythidaceae

157 Baringtonia asiatica (L.) Kurz

C

VU

Ph

45.Loganiaceae

158 Strychnos sp.

Ph

46.Loranthaceae

159 Helixanthera parasitica Lour.

Re trắng quả to Kháo nhớt HỌ LỘC VỪNG Lộc vừng Họ Mã tiền Mã tiền HỌ TẦM GỬI Tầm gửi

T

+

+ + + + + +

+ + + + + + +

+ + + + +

Ph

160

Đại cán

T

+

+

+

+

Ph

Macrosolen cochinchinensis (Lour.) Tiegh. 47.Magnoliaceae

VU VU

HỌ MỘC LAN Mỡ Giổi thơm Giổi lông Giổi

G G G G

+

+ + +

+ + + +

Ph Ph Ph Ph

161 Manglietia conifera Dandy 162 Tsoongiodendron odorum Chun 163 Michelia balansae (DC.) Dandy 164 Manglietia sp.

Thảm thực vật

STT

Tên khoa học

Tên Việt Nam

Dạng sống theo

Công dụng

Sách đỏ Việt Nam

Thảm cỏ

Thảm cây bụi

Rừng thứ sinh

Rừng nguyên sinh

165

Giổi nhung

G

EN

+

Ph

Paramichelia braianensis (Gagnep.) Dandy i.Nilsson. 48.Malvaceae

166 Abelmoschus moschatus Medicus. 167 Abutilon indicum (L.) Sweet.

HỌ BÔNG Vông vang Cối xay

T T

+ +

+

Ph Ph

schizoprtalus(Mast.)

168

Bụp rìa

T

+

+

Ph

Hibiscus Hook.f.

169 Kydia calycina Roxb. 170 Sida rhombifolia L. 171 Urena lobata L.

T T T

Ch Ch Ch

T T T,R

T

Ph Ph Ph Ph He

49. Melastomataceae 172 Melastoma sanguineum Sims. 173 Melastoma normale D. Don 174 Memecylon edue Roxb 175 Memecylon scutellatum (Lour.) Naud. 176 Osbeckia chinensis L. 50. Meliaceae

VU

177 Aphanamixis grandifolia Blume. 178 Chukrasia tabularis A. Juss 179 Melia azedarach L.

Bò ké Ké hoa vàng Ké hoa đào HỌ MUA Mua bà Mua thường Sầm bù Sầm núi Mua tép HỌ XOAN Gội nước hoa to Lát hoa Xoan ta

G,T G G,T

+ + + + + + +

+ + + + + + + + +

+ + + + + +

+ + + + + + +

Ph Ph Ph

180

Chặc khế

G

+

+

Ph

Dysoxylum binectariferum (Roxb.) Hook .f. ex Bedd.

181 Toona sureni (Blume) Merr.

G

Ph

+

+

Xoan mộc HỌ DÂU TẰM

182

Dướng

T

+

+

+

Ph

51. Moraceae Broussonetia papyrifera (L.) L. Her ex Vent.

183 Ficus altissima Blume

Đa tía

C,T

+

+

Ph

Thảm thực vật

STT

Tên khoa học

Tên Việt Nam

Dạng sống theo

Công dụng

Sách đỏ Việt Nam

Q,C Q,T C T T Q,T Q,C G T

184 Ficus annulata Bl. 185 Ficus auriculata Lour. 186 Ficus benjamina L. 187 Ficus heterophylla Blume. 188 Ficus hirta Vahl. 189 Ficus hispida L. f. 190 Ficus racemosa L. 191 Morus sp. 192 Streblus asper Lour. 193 Streblus macrophyllus Blume.

Ph Ph Ph Ph Ph Ph Ph Ph Ph Ph

52. Myristicaceae

T G

Ph Ph

T T T,R T,R

Ph Ph Ph Ph

Thảm cỏ + + + + + + +

Thảm cây bụi + + + + + + + + + +

Rừng thứ sinh + + + + + + + + + + + + + + + +

Rừng nguyên sinh + + + + + + + + + + + + + + +

Sung vòng Vả Si sanh Vú bò lá xẻ Ngái lông Ngái Sung Dâu rừng Ruối Mạy tèo HỌ MÁU CHÓ Máu chó lá nhỏ Máu chó lá lớn HỌ ĐƠN NEM Cơm nguội Lá khôi Chua ngút Đơn nem lá to HỌ SIM

(Roxb.)

200

Vối

Q,T

+

+

+

+

Ph

Ổi Vối rừng Trâm

194 Knema globularia (Lamk.) Warb. 195 Knema pierrei Warb. 53. Myrsinaceae 196 Ardisia mamillata Hance 197 Ardisia silvestris Pitard. 198 Embelia vestita Roxb. 199 Maesa balansae Mez 54. Myrtaceae Cleistocalyx operculatus Merr. et Perry. 201 Psidium guajava L 202 Syzygium cumini (L.) Druce. 203 Syzygium cinerium Wall. 204 Syzygium formosum (Wall.) Masam Trâm lá chụm ba

Q G G G

Ph Ph Ph Ph

55. Oleaceae

205 Jusminum arborescens Roxb.

HỌ NHÀI Vằng núi

T

+ +

+ +

+ + + +

+ + + +

Ph

Thảm thực vật

STT

Tên khoa học

Tên Việt Nam

Dạng sống theo

Công dụng

Sách đỏ Việt Nam

206 Ligustrum indicum (Lour.) Merr.

T

Ph

56. Erthropalaceae

207 Erythropalum scandens Blume

R

Ph

Q,T T,R R,T

Ph Ph Ph

57. Oxalidaceae 208 Averrhoa carambola L. 209 Biophytum sensitivum (L.) DC. 210 Oxalis corymbosa DC. 58. Passifloraceae

T

Ph

211 Passiflora foetida L. 59. Piperaceae

212 Piper gymnostachyum C. DC 213 Piper lolot L.

T R,T

Ph Ch

T

VU

60. Polygonaceae 214 Polygonum minus Huds. 215 Fallopia multiflora (Thunb.) Haraldson 216 Polygonum chiensis L 217 Rumex wallichii Meisn. in DC.

Ch Ch Ch Ch

61. Proteaceae

218 Helicia cauliflora Merr. 219 Heliciopsis lobata (Merr.) Sleum

G G

Ph Ph

62. Ranunculaceae 220 Clematis armandii Franch.

T

Ph

63. Rhamnaceae

221 Zizyphus oenoplia (L.) Mill

Q,T

Thảm cây bụi + + + + + + + + + + + + + +

Rừng thứ sinh + + + + + + + + + + +

Rừng nguyên sinh + + + + + + + + + + +

Thảm cỏ + + + + + + + + + + +

Ph

64. Rosaceae

222 Photinia benthamiana Hance

Râm HỌ HẠ HOÀ Bò khai Họ Khế Khế Chua me lá me Chua me đất hoa đỏ HỌ LẠC TIÊN Lạc tiên HỌ HỒ TIÊU Trầu không rừng Lá lốt HỌ RAU RĂM Nghể Hà thủ ô đỏ Thồm lồm Nghể, Chút chít HỌ MẠ SƯA Mạ sưa hoa thân Đúng, răng cưa Họ Mao lương Dây ông lão HỌ TÁO TA Táo rừng HỌ HOA HỒNG Sến mộc

G

+

+

Ph

Thảm thực vật

STT

Tên khoa học

Tên Việt Nam

Dạng sống theo

Công dụng

Sách đỏ Việt Nam

223 Prunus arborea (Blume) Kalkm.

G

Ph

Thảm cỏ

Thảm cây bụi

Rừng thứ sinh +

Rừng nguyên sinh +

Xoan đào HỌ CÀ PHÊ

224

Gáo

G

+

+

Ph

65. Rubiaceae Adina cordifolia (Roxb.) Hook.f. ex Brandis

T T T T

T R

T T

225 Aidina sp. 226 Canthium horridum Blume 227 Hedyotis auricularia L. 228 Hedyotis biflora (L.) Lam. 229 Hedyotis diffusa Wight. & Arn. 230 Hedyotis scandens Roxb. 231 Lasianthus balansae (Drake) Pitard 232 Psychotria balansae Pitard 233 Psychotria montana Bl. 234 Psychotria rubra (lour.) Poir 235 Randia spinosa Bl. 236 Uncaria macrophylla Wall. in Roxb. 237 Wendlandia paniculata (Roxb.) DC.

Ph Ph Th Th Ph Th Ph Ph Ph Ph Ph Ph Ph

66. Rutaceae

238 Acronichia pedunculata (L.) Miq

T

+ + + + + + +

+ + + + + + + + + + + + + +

+ + + + + + + + +

+ + + + + + + + +

Ph

239

Q

+

+

+

Ph

Clausena anisata (Wild.) Hook.f. ex Benth

240 Euodia lepta (Spreng.) Merr. 241 Euodia meliaefolia (Hance) Benth. 242 Micromelum hirsutum OLiv.

T T T

Ph Ph Ph

+ + +

+ + +

+ + +

+ + +

Găng Găng gai An điền cạnh nhọn An điền hai hoa An điền lan An điền leo Xú hương Lấu balansa Lấu núi Lấu đỏ Găng trâu Móc câu đằng Hoắc quang HỌ CAM Bưởi bung Hồng bì rừng, nhậm rừng Ba chạc Ba chạc lá xoan Mắt trâu HỌ BỒ HÒN

243

Trường kẹn, vải ké

G

+

+

Ph

67. Sapindaceae Mischcarpus pentapelalus (Roxb.) Radlk.

Thảm thực vật

STT

Tên khoa học

Tên Việt Nam

Dạng sống theo

Công dụng

Sách đỏ Việt Nam

244 Paviesia annamensis Pierre. 245 Pometia pinnata Forst. 246 Sapindus saponaria L.

Trường mật Sâng Bồ hòn

Thảm cỏ

Thảm cây bụi

Rừng thứ sinh + + +

Rừng nguyên sinh + +

G G G,T

Ph Ph Ph

247

+

+

G

Ph

Nhãn rừng Dimocarpus fumatus (Blume) Leenh.

68. Sapotaceae

HỌ HỒNG XIÊM

aurata Pierre

ex

248

Mắc niễng

+

+

G

Ph

pasquieri

(Dubard)

249

Sến mật

+

G

EN

Ph

Eberhardtia Dubard) Lecome Madhuca H.J.Lam

69. Scrophulariaceae

250 Adenosma caeruletum R. Br. 251 Adenosma indiana (Lour.) Merr. 252 Torenia concolor Lindl.

+ + +

+ +

T T T

He He He

70. Simaroubaceae

253 Ailanthus triphysa (Dennst.) Alst. 254 Eurycoma longifolia W. Jack

G,T T

Ph Ph

T R,T T T

Th Th Ph Th

+ + + +

+ + + + +

+

+

71. Solanaceae 255 Datura metel L. 256 Physalis angulata L. 257 Solanum procumbens Lour. 258 Solanum torvum Sw. 72. Sonneratiaceae

HỌ HOA MÕM CHÓ Nhân trần Bồ Bồ Tô liên HỌ THANH THẤT Thanh thất Bá bệnh HỌ CÀ Cà độc dược Tầm bóp cạnh Cà gai leo Cà dại HỌ BẦN

Thảm thực vật

Tên khoa học

Tên Việt Nam

STT

Dạng sống theo

Công dụng

Sách đỏ Việt Nam

Thảm cỏ

Thảm cây bụi

Rừng thứ sinh

Rừng nguyên sinh

259

Phay sừng

G

VU

+

+

Ph

Duabanga grandifolia (Roxb. ex DC) Walp 73. Sterculiaceae

260 Abrroma angusta L. (Willd.) 261 Commersonia bartramia L.) Merr. 262 Erioloena simplex (L.) W. Wight

G G G

+ + +

+ + +

Ph Ph Ph

heterophyllum

263

G,T

+

+

Ph

Pterospermum Hance

Q,T Q,T

Ph Ph

264 Sterculia lanceolata Cav. 265 Sterculia nobilis Smith. 74.Styracaceae

266 Styrax tonkinensis (Pierre) Craib.ex

G,Nh

Ph

75. Symplocaceae

267 Symplocos anomala Brand. 268 Symplocos lancifolia Sieb. & Zucc

T T

Ph Ph

76. Theaceae 269 Adinandra sp. 270 Eurya acuminata DC. 271 Schima wallichii (DC.) Korth.

G

Ph Ph Ph

+ + + + +

+ + + + + + + +

+ + + + + + + +

HỌ TRÔM Bất thực Hu đen Ngô đồng Lòng mang, Mang xanh SảngTrôm Trôm HỌ BỒ ĐỀ Bồ đề trắng HỌ DUNG Dung lá mỏng Dung lá thon HỌ CHÈ Súm lá lớn Súm nhọm Vối thuốc HỌ ĐAY

tonkinense

272

Nghiến

G

EN

+

Ph

T T T

Ph Ph Ph

77. Tiliaceae Exentrodendron (Gagnep.) Chang & Miau 273 Grewia bilamellata Gagn. 274 Grewia eriocarpa Juss. 275 Grewia hirsuta Vahl 78. Ulmaceae 276 Celtis tetrandra Roxb.

Cò ke Cò ke lá sếu Cò ke lông nhám HỌ DU Sếu

G,T

+ + +

+ + + +

+ + + +

Ph

Thảm thực vật

STT

Tên khoa học

Tên Việt Nam

Dạng sống theo

Công dụng

Sách đỏ Việt Nam

277 Gironniera subaequalis Planch 278 Trema angustifolia (Planch.) Blume 279 Trema orientalis (l.) Bl.

G G,T G,T

Ph Ph Ph

79. Urticaceae 280 Boehmeria nivea (L.)

Ngát Hu đay lá hẹp Hu đay HỌ GAI Gai

Thảm cỏ

Thảm cây bụi + +

Rừng thứ sinh + + +

Rừng nguyên sinh + + +

Ph

longifolia

(Burn.f.)

281

Trứng cua lá dài

+

Ph

282

Trứng cua

+

Ph

Debregeasia Wedd in DC. Debregeasia squamata King & Hook.f.

Han tím

283 Dendrocide stimulans (L. f.) Chew 284 Dendrocide urentissima (Gagnep.) Chew Han trâu, Han voi 285 Laportea violacea Gagnep.

+ + +

+ + +

Ph Ph Th

80. Verbenaceae

Lá han tía HỌ CỎ ROI NGỰA Tu hú Tu hú lá to

+ +

+ +

Ph Ph

(Osbeck)

288

Mò trắng

T

+

+

Ph

289

Mò đỏ

T

+

+

Ph

286 Callicarpa longifolia Lamk. 287 Callicarpa macrophylla Vahl Clerodendron chinense Mabb. Clerodendron japonicum (Thumb.) Sweet.

T T,C

Th Ph

+ +

+ +

Cỏ roi ngựa Đẹn 3 lá HỌ NHO

japonica

(Thumb.)

292

Vác nhật

T

+

+

+

Ph

290 Verbena officinalis L. 291 Vitex trifolia L.f. 81. Vitaceae Crayratia Gagnep.

293 Vitis balansaeana Planch

T

+

+

+

Ph

82. Cupressaceae

Nho đất HỌ HOÀNG ĐÀN

Thảm thực vật

STT

Tên khoa học

Tên Việt Nam

Dạng sống theo

Công dụng

Sách đỏ Việt Nam

EN

293 Cupressus torulosa D.Don

G

Ph

Thảm cỏ

Thảm cây bụi

Rừng thứ sinh +

Rừng nguyên sinh +

V.2. Liliopsida

1. Dracaenaceae

294 Dracaena angutstifìolia Roxb.

Hoàng đàn LỚP HÀNH HỌ HUYẾT GIÁC Bồng bồng

T,C

+

+

+

+

Ph

295

Huyết giác nam bộ

T,C

+

+

+

+

Ph

Dracaena chochinchinensis (Lour.) S.C.Chen 2. Araceae

HỌ RÁY Ráy

T

+

+

+

+

Cr

occulta

296 Alocasia macrorrhiza (L. G. Don) Ar. (Lour.)

297

Thiên niên kiện

T

+

+

+

+

He

Homalonema Schott. 3. Arecaceae 298 Caryota urens L. 299 Licuala fatua Beec 300 Livistona chinensis Magalon 301 Livistona cochinchinensis (Lour.) Mart.

C C C C

Ph Ph Ph Ph

4. Commelinaceae

302 Commelina benghalensis L. 303 Commelina communis L.

T T

+ + + + +

+ + + + + +

+ +

+ +

He He

5. Convallariaceae

304 Ophiopogon humilis Rodriguez.

T

He

6. Costaceae

305 Costus speciosus (Koeng.) Smith 306 Costus tonkinensis Gagnep.

T T

Cr Cr

7. Cyperaceae

307 Carex cryptostachyus Brogn. in Duper.

HỌ CAU DỪA Móc Lụi Kè Cọ HỌ THÀI LÀI Thài lài Rau trai HỌ MẠCH MÔN Cao cẳng HỌ MÍA DÒ Mía dò Mía dò hoa gốc HỌ CÓI Kiết

+

+ + +

+ + + +

+ + + +

Cr

Thảm thực vật

STT

Tên khoa học

Tên Việt Nam

Dạng sống theo

Công dụng

Sách đỏ Việt Nam

Thảm cỏ +

Thảm cây bụi +

Rừng thứ sinh +

Rừng nguyên sinh +

308 Carex indica L.

Cói

Cr

309

Cói lá dứa

+

+

+

+

Cr

Mapinia macrocephala (Gaudich.) K. Sch. ex Warb 8. Dioscoreaceae 310 Dioscorea cirhosa Lour. 311 Dioscorea persimilis Prain. & Burk.

T T

Cr Cr

9. Hypocydaceae

312 Cuculigo capitulata (Lour.) Kuntze

T

Cr

10. Marantaceae

313 Phrynium placentarium (Lour.) Merr

Cr

11. Musaceae 314 Musa paradisiaca L. 315 Musa sp.

Ca Ca

Cr Cr

12. Orchidaceae

316 Anoectochius calcareous Aver

C

+ + +

+ + + + + +

+ + + + + + +

+ + + + + +

He

317 Bulbophyllum averyanovii Seidenf.

C

+

+

He

318 Bulbophyllum tixieri Seidenf.

C

+

+

He

319 Flickengeria vietnamensis Seidenf

C

+

+

He

HỌ CỦ NÂU Củ nâu Củ mài HỌ HẠ TRÂM Sâm cau HỌ LÁ DONG Lá dong rừng HỌ CHUỐI Chuối Chuối rừng HỌ LAN Kim tuyến đá vôi Cầu diệp cánh nhọn Cầu diệp texieri Lan phíc Việt Nam

emersonnii

320

Hài điểm ngọc

C

+

+

He

micraqnthus

321

Hài mạng đỏ tía

C

+

+

Ch

Paphiopedilum Koop.&P.J.Cribb Paphiopedilum T.Tang&F.T.Wang

Thảm thực vật

STT

Tên khoa học

Tên Việt Nam

Dạng sống theo

Công dụng

Sách đỏ Việt Nam

Thảm cỏ

Thảm cây bụi

Rừng thứ sinh

Rừng nguyên sinh

Hài Trần liên

322

+

+

Ch

C

Paphiopedilum tranlienianum Gruss & Perner 13. Pandanaceae 323 Pandanus humilis Lour. 324 Pandanus tonkinensis Mart. ex Stone

T T

Ph Ph

+ +

+ +

+ +

+ +

HỌ DỨA DẠI Dứa núi Dứa dại Bắc HỌ CỎ

325

Giang

Đ

+

+

+

Ph

14. Poaceae Ampelocalamus Patellais (Gamble) Stapleton

326 Bambusa bambus (L.) Voss 327 Bambusa multiplex (Lour.) Raeusch 328 Bambusa nutans Wall. ex Munro 329 Bambusa vulgaris Schrader. 330 Chrysopogon aciculatus (Retz.) Trin. 331 Eriachne chinensis (Retz.) Hance 332 Erichloa vilosa (Thumb.) Kunth 333 Imperata cylindrica (L.) Beauv. 334 Neohouzeana dullosa A. Camus

Tre gai Tre hóp bụi Vầu Tre mỡ Cỏ may Cỏ chỉ Cỏ mật Cỏ tranh Nứa

Đ Đ Đ Đ CN CN CN CN Đ

+ + + +

+ + + + + + + + +

+ + + + +

+ + + + +

Ph Ph Ph Ph Cr He He Cr Ph

reynaudiana

(Kunth)

335

Sậy

G

+

+

Ph

Neyraudia Keng ex Hitch

336 Thysanolaena maxima (Roxb.) O. Ktze.

Đ

+

+

He

15. Smilacaceae

Chít HỌ CẬM CANG

Thảm thực vật

STT

Tên khoa học

Tên Việt Nam

Dạng sống theo

Công dụng

Sách đỏ Việt Nam

Thảm cỏ

Thảm cây bụi

Rừng thứ sinh

Rừng nguyên sinh

gaudichaudiana

337

T

+

+

Cr

Heterosmilax (Kunth) Maxim.

T T T T

Cr Cr Cr Cr

338 Smilax ferox Wall. ex Kunth 339 Smilax glabra Roxb. 340 Smilax ovaeifolia Roxb. 341 Smilax synandra Gagn. 16. Stemonaceae

VU

T T

Ph Ph

342 Stenoma saxorum Gagnep. 343 Stemona tuberosa Lour. 17. Zingiberaceae

Khúc khắc, cậm cang Cậm cang gai Thổ phục linh Cậm cang lá to Cậm cang lá quế HỌ BÁCH BỘ Bách bộ đá Bách bộ HỌ GỪNG Sẹ Sa nhân Gừng gió

T T T

+ + +

+ + +

+ + + + + + +

+ + + + + + + + +

Cr Cr Cr

344 Alpinia globosa (Lour.) Horan 345 Amomum longiligulare T. L. Wu. 346 Zingiber sp.

Ghi chú:

Ph: Cây có chồi trên đất T: Làm thuốc Ph: Cho nhựa VU: Sẽ nguy cấp

Cr: Cây chồi ẩn CN:Chăn nuôi D: Cho dầu EN: Nguy cấp

He: Cây chồi nửa ẩn Ca: Làm cảnh R: Làm rau ăn được

Th: Cây sống một năm Đ: Đan lát Q: Cho quả, hạt

Ch: Cây chồi sát đất Px: Làm phân xanh G: Cho Gỗ

Phụ lục 3: Hình ảnh các trạng thái thảm thực vật

trong khu vực nghiên cứu

Trạng thái rừng thứ sinh trưởng thành

Trạng thái rừng Trồng keo

Trạng thái rừng trên núi đất

Trạng thái thảm cây bụi

Trạng thái rừng non thứ sinh

Trạng thái thảm cỏ