ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRỊNH THÚY VÂN NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG VÀ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC THỰC VẬT CÓ MẠCH TRONG MỘT SỐ TRẠNG THÁI THẢM THỰC VẬT TẠI XÃ TÂN TRÀO - HUYỆN SƠN DƯƠNG - TỈNH TUYÊN QUANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
THÁI NGUYÊN - 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRỊNH THÚY VÂN NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG VÀ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC THỰC VẬT CÓ MẠCH TRONG MỘT SỐ TRẠNG THÁI THẢM THỰC VẬT TẠI XÃ TÂN TRÀO - HUYỆN SƠN DƯƠNG- TỈNH TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: SINH THÁI HỌC Mã số: 60420120
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. MA THỊ NGỌC MAI
THÁI NGUYÊN - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các
số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả Trịnh Thúy Vân
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ chuyên
ngành Sinh thái học, tại khoa Sinh học Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên,
tôi đã nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy (cô), các đồng
nghiệp, bạn bè và gia đình.
Trước hết, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến cô hướng dẫn: TS.
Ma Thị Ngọc Mai - đã tận tình hướng dẫn và truyền đạt những ý kiến đóng góp
quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn tốt hơn.
Xin được chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa Sinh học; Lãnh đạo
trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên; các thầy (cô) khoa Sinh học,
Phòng Đào tạo (Sau đại học) - Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã
nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình tôi học tập và
nghiên cứu tại trường.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Lãnh đạo Sở Giáo dục và
Đào tạo Tỉnh Tuyên Quang; Trường THPT Tân Trào - Tuyên Quang đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi để tôi yên tâm học tập và công tác. Đồng thời tôi xin cảm ơn
Uỷ ban nhân dân xã Tân Trào, cán bộ Khu bảo tồn thiên nhiên Tân Trào - Huyện
Sơn Dương, Tuyên Quang đã chỉ bảo và cung cấp những tài liệu quan trọng, giúp
đỡ thu thập số liệu, tạo điều kiện tốt nhất cho tôi được học tập nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp đã luôn cổ vũ, động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, tháng 04 năm 2016
Tác giả
Trịnh Thúy Vân
ii
MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ................................................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... vi
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Đặt vấn đề ........................................................................................................ 1
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.............................................................. 2
3. Đóng góp của luận văn .................................................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 3
1.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật và hệ thực vật trên thế giới và
Việt Nam ...................................................................................................... 3
1.1.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật ......................................................... 3
1.1.2. Những nghiên cứu về hệ thực vật .......................................................... 6
1.2. Những nghiên cứu về thành phần loài, thành phần dạng sống và cấu trúc ...... 9
1.2.1. Những nghiên cứu về thành phần loài ....................................................... 9
1.2.2. Những nghiên cứu về thành phần dạng sống .......................................... 11
1.2.3. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng ........................................................ 14
1.3. Những nghiên cứu về các loài thực vật quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng ........ 16
1.4. Những nghiên cứu về thảm thực vật, đa dạng thực vật ở Tuyên Quang
và khu vực nghiên cứu ............................................................................... 18
Chương 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................... 20
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 20
2.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 20
2.3. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 20
iii
2.4. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 20
2.5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 21
2.5.1. Phương pháp tuyến điều tra (TĐT) và ô tiêu chuẩn (OTC) .................... 21
2.5.2 Phương pháp thu thập, phân tích mẫu và số liệu ...................................... 22
2.5.3. Phương pháp phân tích mẫu thực vật ...................................................... 22
2.5.4. Xác định và kiểm tra tên khoa học của các loài thực vật: ....................... 23
2.5.5. Xây dựng bản danh lục thực vật .............................................................. 23
2.5.6. Phương pháp điều tra trong nhân dân ...................................................... 23
Chương 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI .............................. 24
3.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................... 24
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................... 24
3.1.2. Địa hình ................................................................................................... 24
3.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng ............................................................................... 25
3.1.4. Khí hậu, thuỷ văn ..................................................................................... 26
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................... 27
3.2.1. Điều kiện kinh tế ...................................................................................... 27
3.2.2. Điều kiện xã hội ....................................................................................... 27
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 30
4.1. Đa dạng về hệ thực vật khu vực nghiên cứu .............................................. 30
4.1.1. Đa dạng ở mức độ ngành ......................................................................... 30
4.1.2. Đa dạng về mức độ họ ............................................................................. 31
4.1.3. Đa dạng về mức độ Chi ........................................................................... 36
4.2. Đa dạng của hệ thực vật trong các trạng thái thảm thực vật ...................... 38
4.2.1. Đa dạng về mức độ ngành trong các trạng thái thảm thực vật ................ 38
4.2.2. Đa dạng về mức độ họ trong các trạng thái thảm thực vật tại
KVNC ................................................................................................................ 39
4.2.3. Đa dạng về mức độ chi trong các trạng thái TTV ................................... 49
4.3. Đa dạng về giá trị sử dụng .......................................................................... 53
iv
4.3.1. Nhóm làm thuốc (T). ............................................................................... 54
4.3.2. Nhóm cho Gỗ (G). ................................................................................... 54
4.3.3. Nhóm làm cảnh (Ca)................................................................................ 55
4.3.4. Nhóm cho rau ăn (R). .............................................................................. 55
4.3.5. Nhóm đan lát (Đ) .................................................................................. 55
4.3.6. Nhóm cho quả (Q). .................................................................................. 55
4.4. Đa dạng về thành phần các loài thực vật quý hiếm .................................... 56
4.5. Đa dạng về thành phần dạng sống .............................................................. 57
4.6. Đa dạng về các kiểu thảm thực vật khu vực nghiên cứu ............................ 61
4.6.1. Rừng trồng ............................................................................................... 61
4.6.2. Thảm thực vật tự nhiên ............................................................................ 62
4.7. Đa dạng về cấu trúc và hình thái của các trạng thái thảm thực vật ............ 65
4.7.1. Trạng thái thảm cỏ ................................................................................... 67
4.7.2. Trạng thái thảm cây bụi ........................................................................... 68
4.7.3. Trạng thái rừng non thứ sinh ................................................................... 68
4.7.4. Trạng thái rừng thứ sinh trưởng thành .................................................... 69
4.7.5. Trạng thái rừng nguyên sinh .................................................................... 69
4.8. Đề xuất giải pháp bảo tồn, nâng cao đa dạng sinh học khu vực nghiên
cứu ..................................................................................................................... 71
4.8.1. Một số giải pháp cụ thể ảnh hưởng đến công tác quản lý, bảo vệ và
phát triển khu rừng xã Tân Trào .............................................................. 71
4.8.2. Một số giải pháp tổng hợp nhằm quản lý, bảo vệ và phát triển Khu
rừng xã Tân Trào ..................................................................................... 72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................ 76
1. Kết luận .......................................................................................................... 76
2. Kiến nghị ....................................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 78
PHỤ LỤC ...............................................................................................................
v
vi
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Viết đầy đủ
KVNC Khu vực nghiên cứu
ODB Ô dạng bản
OTC Ô tiêu chuẩn
TĐT Tuyến điều tra
TTV Thảm thực vật
UBND Ủy ban nhân dân
UNESCO Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa của liên hợp quốc
IUCN The International Union for Conservation of Nature and
Natural Resources - Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên và Tài
nguyên thiên nhiên Quốc tế.
Trạng thái Là những lâm phần bị khai thác quá mức, tài nguyên rừng
rừng IIIA bị kiệt quệ. Cấu trúc vốn có của rừng nguyên sinh bị phá
vỡ hoàn toàn. Tán rừng bị trống thành từng mảng lớn, cây
lớn còn lại thường là những cây cong queo sâu bệnh. Trữ
lượng M/ha < 90 m3. Trong rừng xuất hiện nhiều dây leo
bụi rậm.
Trạng thái Là những lâm phần đã qua khai thác tác động ở mức độ
rừng IIIB nhẹ, cấu trúc rừng vốn có hầu như chưa bị thay đổi. Trữ
lượng M/ha từ 231 m3 đến 300 m3, trữ lượng của những
cây có đường kính > 40 cm đạt từ 30 - 50%.
Trạng thái Ib Đặc trưng bởi lớp thực bì cây bụi, cũng có thể có một số
cây gỗ, tre mọc rải rác…
Trạng thái Ic Đặc trưng là đã có cây thân gỗ tái sinh với số lượng đáng
kể. Chỉ xếp vào loại IC khi tái sinh có chiều cao bình quân
đạt từ 1 m trở lên và mật độ N/ha ≥ 1000 cây.
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Bảng đánh giá số loài thực vật được mô tả trên toàn thế giới ............ 7
Bảng 2.1. Ký hiệu mức độ nhiều của thực bì theo Drude ................................. 22
Bảng 4.1. Phân bố các taxon (họ, chi, loài) trong các ngành tại KVNC ........... 30
Bảng 4.2. Các họ đa dạng nhất trong KVNC .................................................... 32
Bảng 4.3. Các chi đa dạng nhất tại KVNC ........................................................ 37
Bảng 4.4. Số lượng, tỷ lệ % các họ, chi, loài trong các trạng thái thảm
thực vật .............................................................................................. 38
Bảng 4.5. Những họ có từ 2 loài trở lên trong các trạng thái thảm cỏ,
thảm cây bụi, rừng thứ sinh, và rừng nguyên sinh ............................ 40
Bảng 4.6. Các họ giàu loài nhất trong KVNC ................................................... 48
Bảng 4.7. Các chi có từ 2 loài trở lên trong các trạng thái thảm cỏ, thảm
cây bụi, rừng thứ sinh, rừng nguyên sinh .......................................... 49
Bảng 4.8. Một số công dụng chính của các loài thực vật KVNC ..................... 53
Bảng 4.9. Các loài thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ở VNC ............ 56
Bảng 4.10. Dạng sống chính trong các trạng thái thảm thực vật trong KVNC ....... 57
Bảng 4.11.So sánh các phổ dạng sống Lâm Sơn, Yên Bình và khu vực
nghiên cứu ......................................................................................... 60
Bảng 4.12. Cấu trúc hình thái của các trạng thái thảm thực vật khu vực
nghiên cứu ......................................................................................... 66
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Biểu đồ phân bố tỷ lệ % các Taxon (họ, chi, loài) trong các ngành
thực vật khu vực nghiên cứu ............................................................. 30
Hình 4.2. Biểu đồ phân bố số lượng các bậc taxon (họ, chi, loài) trong các
trạng thái thảm thực vật ..................................................................... 39
Hình 4.3. Biểu đồ phân bố công dụng các loài thực vật khu vực nghiên cứu ... 53
Hình 4.4. Tỷ lệ % phân bố các dạng sống trong kiểu thảm cỏ .......................... 58
Hình 4.5. Tỷ lệ % phân bố các dạng sống trong kiểu thảm cây bụi .................. 58
Hình 4.6. Tỷ lệ % phân bố các dạng sống trong kiểu thảm rừng thứ sinh ........ 58
Hình 4.7. Tỷ lệ % phân bố các dạng sống trong kiểu thảm rừng nguyên sinh ........ 59
Hình 4.8. Tỷ lệ % các dạng sống trong các kiểu thảm thực vật thảm cỏ,
thảm cây bụi, rừng thứ sinh, rừng nguyên sinh ................................. 59
vi
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Rừng là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá đối với các quốc gia. Trên
thực tế, giá trị của rừng không chỉ là cơ sở để phát triển kinh tế - xã hội mà còn
giữ nhiều chức năng sinh thái quan trọng, tham gia vào quá trình điều hoà khí
hậu, hạn chế tác hại của lũ lụt, hạn hán, bảo vệ đất, là khâu quan trọng trong
chu trình tuần hoàn vật chất của thiên nhiên, là nơi cư trú của nhiều loài động
thực vật, là nơi cung cấp thức ăn cho động vật nói chung. Đặc biệt thảm thực
vật rừng còn có vai trò rất quan trọng cung cấp nguồn nguyên liệu cho các hoạt
động của con người như lấy gỗ, giấy, xây dựng nhà cửa và các trang thiết bị
nội thất, cho dầu béo, tinh dầu, làm thuốc, làm cảnh và nhiều giá trị sử dụng
khác… Ngoài ra, rừng còn có giá trị tạo nên các cảnh quan du lịch, nghiên cứu
khoa học. Những giá trị của rừng đối với cuộc sống là rất to lớn. Tuy nhiên, bất
chấp tất cả những lợi ích vô giá của rừng về kinh tế, xã hội, sinh thái và sức
khỏe, con người vẫn đang tàn phá rất nhiều các khu rừng cần cho cuộc sống và
hơi thở của chúng ta. Tình trạng phá rừng vẫn tiếp tục ở mức báo động trên
quy mô toàn cầu, và rừng Việt Nam nói riêng đã và đang bị thu hẹp nhanh
chóng do nạn tàn phá, đốt rừng, khai thác gỗ trái phép... Ở nước ta hiện nay chỉ
còn độ che phủ khoảng 40%, nhiều vùng như Tây Bắc sát Biên giới Lào, Trung
Quốc độ che phủ chỉ còn khoảng 30%.Trước thực trạng trên, Chính phủ đã ban
hành nhiều chính sách khuyến khích các cộng đồng dân cư nhận đất, nhận rừng
để trồng, bảo vệ, khoanh nuôi và ban hành Luật bảo vệ và phát triển rừng…
Tân Trào là một trong năm xã thuộc khu di tích lịch sử quốc gia Tân Trào
thuộc huyện Sơn Dương- TP Tuyên Quang- Tỉnh Tuyên Quang , có toạ độ: từ 210
43' 54" đến 210 50' 52" Vĩ độ Bắc; từ 1050 23' 56" đến 1050 31' 23'' Kinh độ Đông.
Phía Đông giáp huyện Định Hoá và huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên; Phía Tây
giáp xã Tú Thịnh, huyện Sơn Dương; Phía Nam giáp xã Hợp Thành, huyện Sơn
Dương; Phía Bắc giáp huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang. Có tổng diện tích
rừng tự nhiên 3.510,76 ha, Trong đó đất lâm nghiệp: 2.534,52 ha; Đất có rừng
1
2.345,78 ha; Đất chưa có rừng 188,74 ha; đất khác ngoài lâm nghiệp là 976,24
ha. Tổng diện tích rừng đặc dụng: 2.289,57 ha trong đó đất có rừng: 2.183,76
ha, đất chưa có rừng: 105,81 ha.
Dân số của xã có: 4.153 người, gồm các dân tộc: Tày, Kinh, Nùng; Dao,
Mông, Sán Dìu, Sán Chay, Hoa, Thái, Mường… cùng chung sống hoà thuận.
Hiện nay, đời sống của người dân xã Tân Trào tuy có được cải thiện nhưng vẫn
còn gặp nhiều khó khăn. Người dân KVNC sinh kế của họ phụ thuộc vào rừng
vẫn phải khai thác tài nguyên rừng để đảm bảo cuộc sống của họ, TTV tiếp tục
bị ảnh hưởng, diện tích rừng nhanh chóng bị thu hẹp, số lượng hệ thực vật có
giá trị đã giảm mạnh. Vì vậy, việc nghiên cứu, điều tra, thống kê số lượng các
loài thực vật có giá trị nhằm đề ra các biện pháp bảo tồn và giữ gìn bền vững hệ
động thực vật quý hiếm là rất cần thiết.
Với những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài “Nghiên cứu tính đa dạng và đặc
điểm cấu trúc của thực vật có mạch trong một số trạng thái thảm thực vật tại xã
Tân Trào - Huyện Sơn Dương - Tỉnh Tuyên Quang”.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
2.1. Ý nghĩa khoa học
Bổ xung thêm sự hiểu biết về tính đa dạng sinh học của thực vật tại khu vực
nghiên cứu.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Phân loại được các trạng thái thảm thực vật và xác định tính đa dạng các bậc
taxon, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp bảo tồn, nâng cao tính đa dạng thực vật
tại KVNC.
3. Đóng góp của luận văn
- Bước đầu đã xác định được thành phần loài, thành phần dạng sống và cấu
trúc hình thái của các trạng thái thảm thực vật ở Xã Tân Trào – Huyện Sơn Dương –
Tính Tuyên Quang.
- Xác định được một số loài thực vật có nguy cơ bị tuyệt chủng theo Sách đỏ
Việt Nam (200. Đề xuất một số biện pháp để bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên
thực vật tại địa phương.
2
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật và hệ thực vật trên thế giới và
Việt Nam
Trong đề tài chúng tôi có sử dụng một số khái niệm có liên quan đến nội
dung nghiên cứu:
1.1.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật
1.1.1.1. Khái niệm về thảm thực vật
Thảm thực vật (vegetation) là khái niệm rất quen thuộc, có nhiều nhà
khoa học trong và ngoài nước đưa ra các định nghĩa khác nhau. Theo
J.Schmithusen (1959) thì thảm thực vật là lớp thực bì của trái đất và các bộ
phận cấu thành khác nhau của nó. Trần Đình Lý (1998) [30] cho rằng thảm
thực vật là toàn bộ lớp phủ thực vật ở một vùng cụ thể hay toàn bộ lớp phủ
thảm thực vật trên toàn bộ bề mặt trái đất. Thái Văn Trừng (1978) [50] cho
rằng thảm thực vật là các quần hệ thực vật phủ trên mặt đất như một tấm thảm
xanh. Thảm thực vật là một khái niệm chung chưa chỉ rõ đối tượng cụ thể nào.
Nó chỉ có ý nghĩa và giá trị cụ thể khi có định nghĩa kèm theo như: thảm thực
vật cây bụi, thảm thực vật rừng ngập mặn…
1.1.1.2. Những nghiên cứu về thảm thực vật trên thế giới
J. Beard (1938) (dẫn theo Nguyễn Thị Ngọc, 2000) [33], đưa ra hệ thống
phân loại gồm 3 cấp (quần hợp, quần hệ và loạt quần hệ). Ông cho rằng rừng
nhiệt đới có 5 loạt quần hệ: loạt quần hệ rừng xanh từng mùa; loạt quần hệ khô
thường xanh; loạt quần hệ miền núi; loạt quần hệ ngập từng mùa và loạt quần
hệ ngập quanh năm.
H.G. Champion (1936) (dẫn theo Hoàng Thị Thanh Thủy, 2009) [46],
khi nghiên cứu các kiểu rừng Ấn Độ - Miến Điện đã phân chia 4 kiểu thảm
thực vật lớn theo nhiệt độ đó là: nhiệt đới, á nhiệt đới, ôn đới và núi cao.
3
Maurand (1943) [60], nghiên cứu về thảm thực vật Đông Dương đã chia
thảm thực vật Đông Dương thành 3 vùng: Bắc Đông Dương, Nam Đông Dương và
vùng Đông Dương.
1.1.1.3. Những nghiên cứu về thảm thực vật Việt Nam
Những công trình nghiên cứu về thảm thực vật Việt Nam đến nay còn ít.
Chevalier (1918) [57], là người đầu tiên đã đưa ra một bảng phân loại thảm
thực vật rừng Bắc bộ Việt Nam (đây được xem là bảng phân loại thảm thực vật
rừng nhiệt đới Châu Á đầu tiên trên thế giới). Theo bảng phân loại này rừng ở
Miền bắc Việt Nam được chia thành 10 kiểu.
Bảng phân loại đầu tiên của ngành Lâm nghiệp Việt Nam về thảm thực
vật rừng ở Việt Nam là bảng phân loại của Cục điều tra và quy hoạch rừng
(1960). Theo bảng phân loại này rừng trên toàn lãnh thổ Việt Nam được chia
làm 4 loại hình lớn:
Loại I: đất đai hoang trọc, những trảng cỏ và cây bụi, trên loại này cần
phải trồng rừng.
Loại II: gồm những rừng non mới mọc, cần phải tra dặm thêm cây hoặc
tỉa thưa.
Loại III: gồm tất cả các loại hình rừng bị khai thác mạnh trở nên nghèo
kiệt tuy còn có thể khai thác lấy gỗ, trụ mỏ, củi, nhưng cần phải xúc tiến tái
sinh, tu bổ, cải tạo.
Loại IV: gồm những rừng già nguyên sinh còn nhiều nguyên liệu, chưa
bị phá hoại, cần khai thác hợp lý.
Phan Nguyên Hồng (1970) [21], phân chia kiểu thảm thực vật ven bờ
biển Miền bắc Việt Nam thành rừng ngập mặn, rừng gỗ ven biển và thực vật
bãi cát trống.
Trần Ngũ Phương (1970) [36], đưa ra bảng phân loại rừng ở Miền bắc
Việt Nam, chia thành 3 đai lớn theo độ cao: đai rừng nhiệt đới mưa mùa; đai
rừng á nhiệt đới mưa mùa; đai rừng á nhiệt đới mưa mùa núi cao.
4
Thái Văn Trừng (1978) [49][50], đã đưa ra 5 kiểu quần lạc lớn (quần lạc
thân gỗ kín tán; quần lạc thân gỗ thưa; quần lạc thân cỏ kín rậm; quần lạc thân
cỏ thưa và những kiểu hoang mạc) và nguyên tắc đặt tên cho các thảm thực vật.
Năm 1975, trên cơ sở các điều kiện lập địa trên toàn lãnh thổ Việt Nam, tại hội
nghị thực vật học quốc tế lần thứ XII (Leningrat), ông đưa ra bảng phân loại
thảm thực vật rừng Việt Nam theo quan điểm sinh thái, đây được xem là bảng
phân loại thảm thực vật rừng ở Việt Nam phù hợp nhất theo quan điểm sinh
thái cho đến nay.
Phan Kế Lộc (1985) [29], dựa trên bảng phân loại của UNESCO 1973,
cũng đã xây dựng thang phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam thành 5 lớp
quần hệ, 15 dưới lớp, 32 nhóm quần hệ và 77 quần hệ khác nhau. Nguyễn
Nghĩa Thìn (1994-1996) cũng đã áp dụng cách phân loại này trong những
nghiên cứu của ông.
Nguyễn Hải Tuất (1991) [53], nghiên cứu một số đặc trưng chủ yếu về
sinh thái của các quần thể thực vật tại vùng núi cao Ba Vì đã chia ra 3 kiểu
rừng cơ bản: kiểu rừng hỗn giao ẩm á nhiệt đới; kiểu rừng kín hỗn giao ẩm á
nhiệt đới núi cao; kiểu rừng kín hỗn giao cây hạt kín và hạt trần.
Vũ Tự Lập và cộng sự (1995) [25], cho rằng khí hậu ảnh hưởng đến sự
hình thành và phân bố các kiểu thực bì thông qua nhiệt độ và độ ẩm. Dựa vào
mối quan hệ giữa hình thái thực bì và khí hậu chia ra 15 kiểu thực bì khác nhau
Thái Văn Trừng (1998) [51], khi nghiên cứu hệ sinh thái rừng nhiệt đới
Việt Nam đã kết hợp 2 hệ thống phân loại (hệ thống phân loại lấy đặc điểm cấu
trúc ngoại mạo làm tiêu chuẩn và hệ thống phân loại thực vật dựa trên yếu tố hệ
thực vật làm tiêu chuẩn) để phân chia thảm thực vật Việt Nam thành 5 kiểu
thảm (5 nhóm quần hệ) với 14 kiểu quần hệ (14 quần hệ). Bảng phân loại này
của ông từ bậc quần hệ trở lên gần phù hợp với hệ thống phân loại của
UNESCO (1973).
Nguyễn Thế Hưng (2003) [23], cũng dựa trên nguyên tắc phân loại
UNESCO (1973) đã xây dựng được 8 trạng thái thảm thực vật khác nhau
5
đặc trưng cho loại hình thảm cây bụi ở huyện Hoành Bồ, thị xã Cẩm Phả
(Quảng Ninh).
Lê Ngọc Công (2004) [13], cũng dựa theo khung phân loại của
UNESCO (1973) đã phân chia thảm thực vật của tỉnh Thái Nguyên thành 4
lớp quần hệ: rừng rậm; rừng thưa; trảng cây bụi và trảng cỏ.
Ngô Tiến Dũng (2004) [16], dựa theo phương pháp phân loại thảm
thực vật của UNESCO (1973) đã phân chia thảm thực vật Vườn quốc gia
Yok Don thành: kiểu rừng kín thường xanh; kiểu rừng thưa nửa rụng lá và
kiểu rừng thưa cây lá rộng rụng lá gồm 6 quần xã khác nhau.
Ma Thị Ngọc Mai (2007) [31], nghiên cứu quá trình diễn thế đi lên của
thảm thực vật ở trạm Đa dạng sinh học Mê Linh tỉnhVĩnh Phúc và vùng phụ
cận đã kết luận từ độ cao 700m trở xuống, thảm thực vật bị suy thoái nghiêm
trọng. Rừng nguyên sinh đã bị phá huỷ hoàn toàn, thay thế vào đó là thảm thực
vật thứ sinh đang trong quá trình diễn thế đi lên. Theo khung phân loại thảm
thực vật của UNESCO (1973), thảm thực vật tại Trạm đa dạng sinh học Mê
Linh (Vĩnh Phúc) và vùng phụ cận có 4 lớp quần hệ: lớp quần hệ rừng kín, lớp
quần hệ rừng thưa, lớp quần hệ cây bụi và lớp quần hệ cỏ. Thảm thực vật tại
đây trong quá trình diễn thế đi lên, quá trình diễn thế qua 4 giai đoạn: Thảm cỏ
-> thảm cây bụi -> rừng thứ sinh -> rừng thành thục.
1.1.2. Những nghiên cứu về hệ thực vật
1.1.2.1. Những nghiên cứu về hệ thực vật trên thế giới
Tổng số loài thực vật hiện nay trên thế giới có nhiều biến động và chưa
cụ thể, tuỳ từng tác giả do chưa có sự nghiên cứu và điều tra đầy đủ. Các nhà
thực vật học dự đoán số loài thực vật bậc cao hiện có trên thế giới vào khoảng
500.000 - 600.000 loài.
Năm 1965, Al. A. Phêđôrốp đã dự đoán trên thế giới có khoảng: 300.000
loài thực vật hạt kín; 5.000 - 7.000 loài thực vật hạt trần; 6.000 - 10.000 loài
quyết thực vật; 14.000 - 18.000 loài rêu; 19.000 - 40.000 loài tảo; 15.000 -
20.000 loài địa y; 85.000 - 100.000 loài nấm và các loài thực vật bậc thấp khác.
6
Năm 1962, G. N. Slucop, đã đưa ra số lượng các loài thực vật hạt kín
phân bố ở các châu lục như sau:
Châu Á có khoảng 125.000 loài trong đó: Đông Nam Á: 80.000 loài; các
khu vực nhiệt đới Ấn Độ: 26.000 loài; Tiểu Á: 8.000 loài; Viễn đông thuộc
Liên bang Nga, Triều Tiên, Đông bắc Trung Quốc: 6.000 loài; Xibêria thuộc
Liên bang Nga, Mông Cổ và Trung Á: 5.000 loài.
Châu Âu có khoảng 15.000 loài trong đó: Trung và Bắc Âu: 5.000 loài;
Nam Âu, vùng Ban căng và Capcasơ: 10.000 loài.
Châu Úc có khoảng 21.000 loài trong đó: Đông Bắc Úc: 6.000 loài; Tây
Nam Úc: 5.500 loài; Lục địa Úc: 5.000 loài; Taxman và Tây tây lan: 4.500 loài.
Châu Phi có khoảng 40.500 loài trong đó: các vùng nhiệt đới ẩm: 15.500
loài; Madagasca: 7.000 loài; Nam Phi: 6.500 loài; Bắc Phi, Angieri, Ma Rốc và
các vùng phụ cận khác: 4.500 loài; Abitxini: 4.000 loài; Tuynidi và Ai cập:
2.000 loài; Xomali và Eritrea: 1.000 loài.
Châu Mỹ có khoảng 97.000 loài trong đó: Hoa Kỳ + Canada: 25.000
loài; Mehico + Trung Mỹ: 17.000 loài; Nam Mỹ: 56.000 loài; Đất lửa + Nam
cực: 1.000 loài.
Lecointre và Guyader (2001) [18], đã đưa ra bảng đánh giá số loài thực
vật bậc cao được mô tả trên toàn thế giới như sau:
Bảng 1.1. Bảng đánh giá số loài thực vật được mô tả trên toàn thế giới
Bậc phân loại Tên thường gọi Số loài mô tả % số loài đã được mô tả
Fungi Nấm 100.800 5,80
Bryophyta Ngành Rêu 15.000 0,90
Lycopodiophyta Ngành Thông đất 1.275 0,07
Polypodiophyta Ngành Dương xỉ 9.500 0,50
Pinophyta Ngành Thông 601 0,03
Magnoliophyta Ngành Ngọc lan 233.885 13,40
7
1.1.2.2. Những nghiên cứu về hệ thực vật ở Việt Nam
Ở nước ta, trong thực vật chí Đại cương Đông Dương, và các tập bổ sung
tiếp theo đã mô tả và ghi nhận có khoảng 240 họ với khoảng 7.000 loài thực vật
bậc cao có mạch. Những năm gần đây, nhiều nhà thực vật dự đoán con số đó có
thể lên tới 10.000 đến 12.000 loài. Trên cơ sở những thông tin mới nhất và
những căn cứ chắc chắn, Nguyễn Tiến Bân (1997) [4], đã giới thiệu khái quát
những đặc điểm cơ bản của 265 họ và khoảng 2.300 chi thuộc ngành hạt kín ở
nước ta. Gần đây, Phan Kế Lộc [29], đã kiểm kê và ghi nhận đến nay trong hệ
thực vật Việt Nam đã biết được 9.653 loài thực vật bậc cao có mạch mọc tự
nhiên, thuộc 2.011 chi và 291 họ. Nếu kể cả khoảng 733 loài cây trồng đã được
nhập nội thì tổng số loài thực vật bậc cao có mạch biết được ở Việt Nam đã lên
tới 10.386 loài, thuộc 2.257 chi và 305 họ, chiếm khoảng 4% tổng số loài, 15%
tổng số chi và 57% tổng số họ của toàn thế giới. Cũng do điều kiện khí hậu và
địa hình đa dạng, đặc thù nên hệ thực vật nước ta có thành phần loài khá phong
phú mang cả yếu tố của thực vật nhiệt đới ẩm Indonesia - Malaisia, yếu tố của
thực vật nhiệt đới gió mùa, thực vật ôn đới nam Trung Hoa và các yếu tố của
thực vật Ấn Độ- Trung và Nam Tiểu Á.
* Nhận xét chung
Nhìn chung, những nghiên cứu về thảm thực vật của các tác giả hầu hết
chỉ tập trung nghiên cứu ở một vùng cụ thể và phần lớn các tác giả đều dựa vào
khung phân loại của UNESCO (1973) trong nghiên cứu của mình.
Những nghiên cứu về hệ thực vật trên thế giới và ở Việt Nam: hầu hết
các tác giả đều mới chỉ đưa ra con số dự đoán về hệ thực vật ở một châu lục,
một quốc gia, hoặc một khu vực cụ thể. Những số liệu này chưa được nghiên
cứu và điều tra đầy đủ. Vì vậy, số loài thực vật hiện có chắc chắn còn dao động
và cao hơn nhiều.
8
1.2. Những nghiên cứu về thành phần loài, thành phần dạng sống và cấu trúc
1.2.1. Những nghiên cứu về thành phần loài
Những nghiên cứu về thành phần loài là một trong những nghiên cứu
được tiến hành từ lâu trên thế giới. Ở Liên Xô (cũ) có nhiều công trình nghiên
cứu của Vưsotxki (1915), Alokhin (1904), Craxit (1927), Sennhicốp (1933),
Creepva (1978) (Dẫn theo Nguyễn Thị Ngọc, 2000) [33]... Nói chung theo các
tác giả thì mỗi vùng sinh thái sẽ hình thành thảm thực vật đặc trưng, sự khác
biệt của thảm này so với thảm khác biểu thị bởi thành phần loài, thành phần
dạng sống, cấu trúc và động thái của nó. Vì vậy, việc nghiên cứu thành phần
loài, thành phần dạng sống là chỉ tiêu quan trọng trong phân loại loại hình thảm
thực vật.
Ramakrishman (1981 - 1992) nghiên cứu thảm thực vật sau nương rẫy ở
vùng Tây bắc Ấn Độ đã khẳng định: chỉ số đa dạng loài rất thấp, chỉ số loài ưu thế
đạt cao nhất ở pha đầu của quá trình diễn thế và giảm dần theo thời gian bỏ hoá.
Longchun và cộng sự (1993) (Dẫn theo Lê Thị Xuân Thu, 2007) [44],
nghiên cứu về đa dạng thực vật ở hệ sinh thái nương rẫy tại Xishuang Bana tỉnh
Vân Nam Trung Quốc đã nhận xét: khi nương rẫy bỏ hoá được 3 năm thì có 17
họ, 21 chi, 21 loài; bỏ hoá 19 năm thì có 60 họ, 134 chi và 167 loài.
Ở Việt Nam, Phan Kế Lộc (1978) [28], đã xác định hệ thực vật miền bắc
Việt Nam có 5609 loài thuộc 1660 chi và 240 họ.
Nguyễn Đăng Khôi (1971) (dẫn theo Hoàng Thị Thanh Thủy, 2009)
[46], đã bổ sung thêm 26 loài không được F. Gagnepain ghi nhận ở Miền bắc
Việt Nam trong “Thực vật chí đại cương Đông Dương”.
Phan Kế Lộc (1978) [28], điều tra phát hiện 20 loài cây có tannin thuộc họ
Trinh nữ (Mimosaceae) và giới thiệu 4 loài khác mọc ở Việt Nam có tannin.
Hoàng Chung (1980) [9], khi nghiên cứu đồng cỏ vùng núi Bắc Việt
Nam đã công bố thành phần loài thu được gồm 233 loài thuộc 54 họ và 44 bộ.
Phạm Hoàng Hộ (1991 - 1993) [20], trong “Cây cỏ Việt Nam” đã thống
kê số loài hiện có của hệ thực vật là 10.500 loài.
9
Lê Mộng Chân (1994) [6], điều tra tổ thành vùng núi cao Vườn quốc gia
Ba Vì đã phát hiện được 483 loài thuộc 323 chi, 136 họ thực vật bậc cao có
mạch trong đó gặp 7 loài được mô tả lần đầu tiên.
Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (1983) [3], khi nghiên cứu hệ thực vật Tây
Nguyên đã thống kê được 3210 loài, chiếm gần 1/2 số loài đã biết của toàn
Đông Dương.
Nguyễn Thế Hưng, Hoàng Chung (1995) [23], khi nghiên cứu một số
đặc điểm sinh thái, sinh vật học của sa van Quảng Ninh và các mô hình sử dụng
đã phát hiện được 60 họ thực vật khác nhau với 131 loài.
Trần Đình Đại (2001) [17], căn cứ vào kết quả điều tra thực địa, mẫu vật
lưu giữ tại các phòng tiêu bản đã thống kê danh lục các loài thực vật tại vùng
Tây bắc bộ (Lai Châu, Lào Cai, Sơn La) gồm 226 họ, 1050 chi và 3074 loài
thuộc 6 ngành thực vật bậc cao có mạch.
Đỗ Tất Lợi (1995) [27], khi nghiên cứu các loài cây thuốc đã công bố
798 loài thuộc 164 họ có ở hầu hết các tỉnh nước ta.
Lê Ngọc Công (1998) [12], khi nghiên cứu tác dụng cải tạo môi trường
của một số mô hình rừng trồng ở một số tỉnh miền núi đã công bố thành phần
loài gồm 211 loài thuộc 64 họ.
Thái Văn Trừng (1998) [51], khi nghiên cứu về hệ thực vật Việt Nam đã
có nhận xét về tổ thành loài thực vật của tầng cây bụi như sau: trong các trạng
thái thảm khác nhau của rừng nhiệt đới Việt Nam, tổ thành loài của tầng cây
bụi chủ yếu có sự đóng góp của các chi Psychotria, Prismatomeris, Pavetta (họ
Cà phê - Rubiaceae); chi Tabermontana (họ Trúc đào - Apocynaceae); chi
Ardisia, Maesa (họ Đơn nem - Myrsinaceae).
Lê Đồng Tấn (2000) [40], khi nghiên cứu quá trình phục hồi rừng tự
nhiên sau nương rẫy ở Sơn La đã kết luận: mật độ cây giảm khi độ dốc tăng,
mật độ cây giảm từ chân lên đỉnh đồi, mức độ thoái hoá đất ảnh hưởng đến mật
độ, số lượng loài cây và tổ thành loài cây. Kết quả cho thấy ở tuổi 4 có 41 loài;
tuổi 10 có 56 loài; tuổi 14 có 53 loài.
10
Nguyễn Nghĩa Thìn (2004) [43], khi tổng kết các công trình nghiên cứu
về khu hệ thực vật ở Việt Nam đã ghi nhận có 2393 loài thực vật bậc thấp và
1373 loài thực vật bậc cao thuộc 2524 chi, 378 họ.
Lê Trọng Cúc, Phạm Hồng Ban (2000) [14], nghiên cứu sự biến động thành
phần loài thực vật sau nương rẫy ở huyện Con Cuông, Nghệ An nhận xét rằng: do
ảnh hưởng của canh tác nương rẫy nên thành phần loài và số lượng cây gỗ trên
một đơn vị diện tích có xu hướng giảm dần, đơn giản hoá để tái ổn định.
Phạm Ngọc Thường (2003) [47], khi nghiên cứu đặc điểm quá trình tái
sinh tự nhiên sau nương rẫy ở Bắc Kạn kết luận: quá trình phục hồi sau
nương rẫy chịu tác động tổng hợp của các nhóm nhân tố sinh thái như nguồn
giống, địa hình, thoái hoá đất, con người. Mật độ cây giảm dần theo thời
gian phục hồi của thảm thực vật cây gỗ, trên đất tốt nhiều nhất 11 - 25 loài,
trên đất xấu 8 - 12 loài.
Thái Văn Thụy, Nguyễn Phúc Nguyên (2005) [45], nghiên cứu về thảm
thực vật Vườn quốc gia Ba Vì đã xác định ở đây có 11 kiểu quần xã thực vật
khác nhau. Trong quần xã cây bụi thứ sinh thường xanh, lá rộng thành phần
chủ yếu là cây gỗ dạng bụi cao từ 2 - 5m.
Vũ Thị Liên (2005) [26], khi nghiên cứu một số kiểu thảm thực vật ở
Sơn La đã thu được 452 loài thuộc 326 chi, 153 họ
Nguyễn Thế Hưng (2003) [24], đã thống kê trong các trạng thái thảm
thực vật nghiên cứu ở Huyện Hoành Bồ, Thị xã Cẩm Phả (Quảng Ninh) có 324
loài thuộc 251 chi và 93 họ của 3 ngành thực vật bậc cao có mạch.
1.2.2. Những nghiên cứu về thành phần dạng sống
Dạng sống của thực vật là sự biểu hiện về hình thái cấu trúc cơ thể thực
vật thích nghi với điều kiện môi trường của nó, nên đã được nhiều nhà khoa
học quan tâm nghiên cứu từ rất sớm.
Braun - Blanquet (1951) (Theo Giáp Thị Hồng Anh, 2007) [1], đánh giá
cách mọc của thực vật dựa vào tính liên tục hay đơn độc của loài đã chia thành
11
5 thang: mọc lẻ; mọc thành vạt; mọc thành dải nhỏ; mọc thành vạt lớn và mọc
thành khóm lớn.
Cho đến nay, khi phân tích bản chất sinh thái của mỗi hệ thực vật, nhất là
hệ thực vật của các vùng ôn đới, người ta vẫn dùng hệ thống của Raunkiaer
(1934) để sắp xếp các loài của hệ thực vật nghiên cứu vào một trong các dạng
sống đó. Cơ sở phân chia dạng sống của ông là sự khác nhau về khả năng thích
nghi của thực vật qua thời gian bất lợi trong năm. Từ tổ hợp các dấu hiệu thích
nghi, Raunkiaer chỉ chọn một dấu hiệu là vị trí của chồi nằm ở đâu trên mặt đất
trong suốt thời gian bất lợi trong năm.
Raunkiaer đã chia 5 nhóm dạng sống cơ bản:
1. Phanerophytes (Ph): nhóm cây có chồi trên mặt đất
2. Chamaetophytes (Ch): nhóm cây có chồi sát mặt đất
3. Hemicryptophytes (He): nhóm cây có chồi nửa ẩn
4. Cryptophytes (Cr): nhóm cây có chồi ẩn
5. Therophytes (Th): nhóm cây sống 1 năm
Ông đã xây dựng phổ chuẩn của các dạng sống ở các vùng khác nhau
trên trái đất (SB):
SB = 46Ph + 9Ch + 26He + 6Cr + 13Th
Hệ thống phân chia dạng sống của Raunkiaer có ý nghĩa quan trọng, đảm
bảo tính khoa học, dễ áp dụng. Phân chia dạng sống của Raunkiaer dựa trên
những đặc điểm cơ bản của thực vật, nghĩa là dựa trên đặc điểm cấu tạo,
phương thức sống của thực vật, đó là kết quả tác động tổng hợp của các yếu tố
môi trường tạo nên. Thuộc về những đặc điểm này có hình dạng ngoài của thực
vật, đặc điểm qua đông, sinh sản…
Xêrêbriacốp (1964) đưa ra bảng phân loại dạng sống mang tính chất sinh
thái học hơn của Raunkiaer. Trong bảng phân loại này, ngoài những dấu hiệu
hình thái sinh thái Xêrêbriacốp sử dụng cả những dấu hiệu như ra quả nhiều lần
hay một lần trong cả đời của cá thể bao gồm: ngành, kiểu, lớp và lớp phụ.
12
Trong bảng phân loại này không bao gồm những cây thuỷ sinh. Trong bảng
phân loại này ông còn chia ra các đơn vị nhỏ hơn là nhóm, nhóm phụ, tổ và các
dạng đặc thù.
Một số công trình nghiên cứu về dạng sống ở Việt Nam như: Hoàng
Chung (1980) [9], thống kê thành phần dạng sống cho loại hình đồng cỏ Bắc
Việt Nam, đã đưa ra 18 kiểu dạng sống cơ bản và bảng phân loại kiểu đồng cỏ
sa van, thảo nguyên.
Lê Trần Chấn (1990) [7], khi nghiên cứu hệ thực vật Lâm Sơn tỉnh Hoà
Bình cũng phân chia hệ thực vật thành 5 nhóm dạng sống chính theo phương
pháp của Raunkiaer. Tuy nhiên tác giả đã dùng thêm ký hiệu để chi tiết hoá
một số dạng sống (a: ký sinh; b. bì sinh; c. dây leo; d. cây chồi trên thân thảo).
Tác giả không xếp phương thức sống ký sinh, bì sinh vào dạng sống cơ bản mà
chỉ coi đây là những dạng phụ.
Thái Văn Trừng (1978) [50], cũng áp dụng nguyên tắc của Raunkiaer khi
phân chia dạng sống của hệ thực vật ở Việt Nam.
Hoàng Chung (2008) [10], khi nghiên cứu thực vật trong đồng cỏ vùng
núi bắc Việt Nam, đã phân chia 8 kiểu dạng sống chính là: kiểu cây gỗ, kiểu
cây bụi, kiểu cây bụi thân bò, kiểu cây bụi nhỏ, kiểu cây bụi nhỏ bò, kiểu nửa
bụi, kiểu thực vật có khả năng tạo chồi mới từ rễ, kiểu cây thảo có hệ rễ cái
sống lâu năm.
Phan Nguyên Hồng (1991) [22] khi nghiên cứu hình thái thảm thực vật
rừng ngập mặn Việt Nam đã chia thành 7 dạng sống cơ bản: cây gỗ (G), cây
bụi (B), cây thân thảo (T), dây leo (L), cây gỗ thấp hoặc dạng cây bụi (G/B), ký
sinh (K), bì sinh (B).
Phạm Hồng Ban (1999) [2] nghiên cứu tính đa dạng sinh học của hệ sinh
thái tái sinh sau nương rẫy vùng Tây Nam Nghệ An, áp dụng khung phân loại
của Raunkiaer để phân chia dạng sống, phổ dạng sống là:
SB = 67,40Ph + 7,33Ch + 12,62He + 8,53Cr + 4,09Th
Đặng Kim Vui (2002) [54] nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi
sau nương rẫy ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã phân chia dạng sống
13
thực vật dựa vào hình thái cây: cây gỗ, cây bụi, cây leo và cây cỏ, đồng thời
ông đã xác định được có 17 kiểu dạng sống, trong đó có 5 kiểu dạng cây bụi
(cây bụi; cây bụi thân bò; cây bụi nhỏ; cây bụi nhỏ thân bò; cây nửa bụi).
Ngô Tiến Dũng (2004) [16] nghiên cứu tính đa dạng thực vật ở Vườn
quốc gia Yok Don đã lập được phổ dạng sống của thực vật Yok Don là:
SB = 71,73Ph + 1,41Ch + 7,77He + 4,59Cr + 6Th
Nhận xét chung:
Những nghiên cứu về thành phần loài của các tác giả trên thế giới và ở
Việt Nam đều tập trung nghiên cứu và đánh giá thành phần loài ở một vùng và
khu vực cụ thể, phản ánh hệ thực vật đặc trưng trong mối tương quan với điều
kiện địa hình, khí hậu. Tuy vậy số lượng các công trình nghiên cứu còn chưa
nhiều, cần có những nghiên cứu cụ thể hơn, rộng rãi hơn nhằm mục đích có thể
đánh giá chính xác thành phần loài thực vật đặc trưng của một khu vực hoặc
một quốc gia. Về thành phần dạng sống: Khi nghiên cứu hệ thực vật ở một khu
vực cụ thể, các tác giả đều phân chia và sắp xếp các loài thực vật thành các
nhóm dựa vào các tiêu chuẩn cụ thể tuỳ từng tác giả .Tuy nhiên có thể nhận
thấy, hầu hết các tác giả đều sử dụng cách phân chia dạng sống của Raunkiaer
trong những nghiên cứu của mình . Hệ thống phân chia này của ông có ý nghĩa
quan trọng , đảm bảo tính khoa học và dễ áp dụng. Ông chỉ chọn một dấu hiệu
là vị trí của chồi nằm ở đâu trên mặt đất trong suốt thời gian bất lợi trong năm
làm tiêu chuẩn để phân chia các kiểu dạng sống .
1.2.3. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng
Cấu trúc rừng là sự sắp xếp tổ chức nội bộ của các thành phần sinh vật
trong hệ sinh thái rừng mà qua đó các loài có đặc điểm sinh thái khác nhau có
thể chung sống hài hoà và đạt tới sự ổn định tương đối trong một giai đoạn phát
triển nhất định của tự nhiên. Cấu trúc của rừng vừa là kết quả, vừa là sự thể hiện
quan hệ đấu tranh và thích ứng lẫn nhau giữa các sinh vật rừng với môi trường
sinh thái và giữa các sinh vật với nhau. Các nhân tố trong cấu trúc rừng là: cấu
trúc tổ thành, cấu trúc tầng (trên mặt đất và dưới mặt đất), cấu trúc tuổi…
14
Những nghiên cứu về cấu trúc rừng của nước ta có một số tác giả như:
Phạm Minh Nguyệt (1994) [34] đưa ra những tiêu chuẩn về một cấu trúc rừng
cần được quan tâm khi tiến hành chặt tu bổ. Cấu trúc thích hợp tức là mọi tầng
cây đều phát triển tốt. Tầng cây trên cung cấp nguyên vật liệu cho kinh doanh
nhưng cũng tạo ra các điều kiện khác cho cây rừng phát triển cân đối nhịp
nhàng. Tầng trung bình bổ sung độ tàn che tạo điều kiện sinh thái thuận lợi cho
cây rừng và cung cấp một số nguyên liệu. Tầng cây tái sinh mọc xen giữa thảm
tươi cây bụi, dây leo là tiềm lực của rừng tạo điều kiện tái sinh lâu dài.
Vũ Đình Phương (1987) [37], trong vấn đề thâm canh rừng tự nhiên ở
nước ta, ông cho rằng muốn xác định được hướng kỹ thuật thâm canh rừng tự
nhiên cần phải hiểu biết về rừng, nắm bắt được quy luật tự nhiên của rừng.
Những quy luật tự nhiên của rừng có liên quan đến cấu trúc rừng, nghiên cứu
về cấu trúc rừng hỗn loài thường xanh (cấu trúc tổ thành, cấu trúc tầng, cấu trúc
theo thời gian…) là cơ sở cho việc đề xuất biện pháp thâm canh rừng.
Võ Đại Hải (1996) [19], đưa ra khái niệm chức năng phòng hộ nguồn
nước của thảm thực vật. Theo tác giả mô hình cấu trúc hợp lý của rừng phòng
hộ đầu nguồn là mô hình cấu trúc rừng đáp ứng được yêu cầu phòng hộ về điều
tiết nước và xói mòn. Trong mô hình cấu trúc, ông đề cập tổ thành loài cây và
điều kiện sinh trưởng phát triển của chúng.
Trần Văn Con (1992) [11], ứng dụng mô phỏng toán học trong nghiên
cứu động thái rừng tự nhiên tại lâm trường Nam Phú Nhơn (Gia Lai Kon
Tum) đã cho rằng, sự biến đổi cấu trúc lâm phần (động thái) là kết quả tổng
hợp của ba quá trình: tái sinh, sinh trưởng và đào thải (chết tự nhiên và tỉa
thưa). Mô phỏng toán học có thể rút ngắn thời gian nghiên cứu để dự báo sự
thay đổi cấu trúc khi biết hiện trạng rừng và các tương quan nhất định.
Nguyễn Văn Trương (1982) [52] đưa ra một số cấu trúc tiêu chuẩn cần
được đảm bảo điều chế rừng theo phương pháp chặt chọn. Ông cho rằng nếu áp
dụng chặt chọn như hiện nay thì không thể tạo lại vốn rừng như trước khi chặt
nên dùng thuật ngữ khai thác nuôi dưỡng rừng.
15
* Nhận xét chung
Những nghiên cứu về thành phần loài của các tác giả trên thế giới và ở
Việt Nam đều tập trung nghiên cứu và đánh giá thành phần loài ở một vùng và
khu vực cụ thể, phản ánh hệ thực vật đặc trưng trong mối tương quan với điều
kiện địa hình và khí hậu. Tuy vậy, số lượng các công trình nghiên cứu còn chưa
nhiều, cần có những nghiên cứu cụ thể hơn rộng rãi hơn nhằm mục đích có thể
đánh giá chính xác thành phần loài thực vật đặc trưng của một khu vực hoặc
một quốc gia.
Về thành phần dạng sống: khi nghiên cứu hệ thực vật ở một khu vực cụ
thể, các tác giả đều phân chia và sắp xếp các loài thực vật thành các nhóm dựa
vào các tiêu chuẩn cụ thể tuỳ từng tác giả. Tuy nhiên có thể nhận thấy rằng, hầu
hết các tác giả đều sử dụng cách phân chia dạng sống của Raunkiaer trong
những nghiên cứu của mình. Hệ thống phân chia của ông có ý nghĩa quan
trọng, đảm bảo tính khoa học và dễ áp dụng. Ông chỉ chọn một dấu hiệu là vị
trí của chồi nằm ở đâu trên mặt đất trong suốt thời gian bất lợi trong năm làm
tiêu chuẩn để phân chia các kiểu dạng sống. Vì lẽ đó, trong nghiên cứu của
mình, tôi cũng chọn lựa cách phân chia dạng sống này của Raunkiaer.
Những nghiên cứu về cấu trúc rừng còn tương đối ít, mỗi tác giả đều đưa
ra những tiêu chuẩn riêng để xây dựng một cấu trúc rừng thích hợp. Cấu trúc
thích hợp tức là mọi tầng cây đều phát triển tốt. Tuỳ từng giai đoạn mà cấu trúc
rừng có thể thay đổi, phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
1.3. Những nghiên cứu về các loài thực vật quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng
Hiện nay do nhu cầu khai thác tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên rừng,
tài nguyên động vật…, phục vụ cho đời sống của của con người ngày càng
nhiều, nhiều diện tích rừng đã bị giảm sút xuống rất nhiều, nhiều loài động vật,
thực vật đã bị diệt chủng hoặc đang có nguy cơ bị diệt chủng, nguồn tài nguyên
sinh học cũng đang bị suy giảm nghiêm trọng. Để nâng cao nhận thức về tính
cấp thiết cho việc bảo tồn và bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên
16
sinh học trong cộng đồng vừa bảo vệ và phát triển nguồn gen quý hiếm kết hợp
với việc khai thác hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho cuộc sống,
từ năm 1964, hiệp hội bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN) đã cho xuất bản các
Bộ sách đỏ nhằm cung cấp một cách khoa học và có hệ thống danh sách về tình
trạng bảo tồn và đa dạng của các loài động vật và thực vật đang có nguy cơ
tuyệt chủng trên thế giới. Năm 1994, IUCN [58], đã đề xuất những thứ hạng và
tiêu chuẩn mới cho việc phân hạng tình trạng các loài động vật, thực vật bị đe
doạ trên thế giới. Các thứ hạng và tiêu chuẩn của IUCN được cụ thể hoá như
sau: loài tuyệt chủng (EX), loài rất nguy cấp (CR), loài nguy cấp (EN), loài sẽ
nguy cấp (VU)…
Ở Việt Nam, tuyển tập “Sách đỏ Việt Nam (phần thực vật)” của tập thể
tác giả thuộc Trung tâm Khoa học tự nhiên và Công nghệ quốc gia, nay là Viện
Khoa học và công nghệ Việt Nam là tài liệu duy nhất công bố một cách đầy đủ
các loài thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ở Việt Nam. Cuốn sách
được xuất bản vào các năm 1992, 1996 và mới nhất là năm 2007. Trong cuốn
“sách đỏ Việt Nam (phần thực vật)” năm 2007 đã công bố 847 loài (thuộc 201
họ) quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng cần được bảo vệ.
Theo nghị định 32/2006/NĐ-CP [8], về quản lý thực vật, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm đã chia thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm
thành 2 nhóm:
- Nhóm I: nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại, gồm
những loài thực vật rừng, động vật rừng có giá trị đặc biệt về khoa học, môi
trường hoặc có giá trị cao về kinh tế, số lượng quần thể còn rất ít trong tự nhiên
hoặc có nguy cơ tuyệt chủng cao. Thực vật rừng, động vật rừng nhóm I được
phân thành: nhóm IA gồm các loài thực vật rừng thuộc 2 ngành là: ngành Thông
với 7 loài và ngành Mộc lan với 8 loài, nhóm IB gồm các loài động vật rừng.
- Nhóm II: hạn chế khai thác sử dụng vì mục đích thương mại, gồm
những loài thực vật rừng, động vật rừng có giá trị khoa học, môi trường hoặc
có giá trị cao về kinh tế, số lượng quần thể còn ít trong tự nhiên hoặc có nguy
17
cơ tuyệt chủng. Thực vật rừng, động vật rừng nhóm II cũng được chia thành:
nhóm IIA gồm các loài thực vật rừng thuộc 2 ngành: ngành Thông với 10 loài
và ngành Mộc lan với 27 loài, nhóm IIB gồm các loài động vật rừng.
Ngoài tập “Sách đỏ Việt Nam (phần thực vật)” thống kê số loài thực vật
có nguy cơ tuyệt chủng của cả nước, thì các công trình nghiên cứu về các loài
có nguy cơ tuyệt chủng ở từng vùng và khu vực cụ thể còn rất ít. Một số công
trình đáng chú ý là:
Nguyễn Thị Yến (2003) [56] khi nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tính đa
dạng nguồn tài nguyên cây thuốc ở một số kiểu thảm thực vật tại xã Xuân Sơn,
huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ, đã thống kê được 20 loài thực vật quý hiếm,
trong đó có 15 loài ở mức sẽ nguy cấp (VU) và 5 loài ở mức nguy cấp dựa theo
những thứ hạng và tiêu chuẩn của Sách đỏ Việt Nam (2007) và IUCN.
Tóm lại, những nghiên cứu về các loài thực vật quý hiếm có nguy cơ
tuyệt chủng ở nước ta còn rất ít. Hiện nay, do nhiều nguyên nhân khác nhau mà
số lượng loài thực vật có giá trị đang bị giảm sút, bị đe doạ và có nguy cơ tuyệt
chủng. Tuỳ từng thời điểm, một loài có thể đang ở cấp này có thể chuyển sang
cấp khác (do nhiều nguyên nhân). Vì vậy, cần có nhiều nghiên cứu đầy đủ hơn
để đánh giá số loài thực vật có nguy cơ tuyệt chủng ở từng vùng cụ thể và phải
đánh giá thường xuyên nhằm có thể bảo tồn các loài thực vật quý hiếm có giá
trị ở nước ta.
1.4. Những nghiên cứu về thảm thực vật, đa dạng thực vật ở Tuyên Quang
và khu vực nghiên cứu
Những công trình nghiên cứu về thảm thực vật và đa dạng thực vật ở
Tuyên Quang còn rất ít và tản mạn. Sở Nông Lâm Tuyên Quang đã nghiên cứu
một số mô hình rừng trồng nhằm phủ xanh đất trống đồi núi trọc như mô hình
Lim, Dẻ, Trám…ở xã Tân Trào, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang. Mô
hình trồng rừng tái sinh như trồng keo ở xã Tân trào, huyện Sơn Dương, các
mô hình này có hiệu quả kinh tế tốt đối với người dân, rừng đã được phục hồi.
18
Công tác trồng rừng: Từng bước chuyển đổi phương thức trồng cây lâm
nghiệp thuần túy quảng canh sang trồng rừng thâm canh và nông lâm kết hợp
với các giống mới năng suất cao hơn. Kết quả: Từ năm 2000-2010 toàn tỉnh
trồng được: 102.225 ha, đạt 100,8% kế hoạch; bình quân trồng được 8.518
ha/năm. Trong đó: Trồng rừng phòng hộ, đặc dụng: 18.680,9 ha; đạt 82% kế
hoạch; trồng rừng sản xuất: 82.201 ha, đạt 100,7% kế hoạch (trong đó trồng
rừng sản xuất được hỗ trợ từ ngân sách là 21.216 ha, từ nguồn vốn vay tín
dụng 23.516 ha, vốn tự có 37.469 ha); Trồng cây phân tán (quy diện tích):
22.559 ha
Từ năm 2011 đến nay, toàn tỉnh đã trồng được 59.200 ha rừng (bình
quân mỗi năm trồng được 14.800 ha), trong đó: Trồng rừng sản xuất được
52.760 ha; trồng rừng phòng hộ - đặc dụng được: 3.925 ha và trồng cây phân
tán (quy diện tích) được 2.515 ha.
Công tác khoanh nuôi tái sinh phục hồi rừng: Tuyên Quang chủ yếu áp
dụng biện pháp khoanh nuôi bảo vệ rừng. Kết quả, giai đoạn 2000-2010 diện
tích khoanh nuôi toàn tỉnh được 54.735 ha, trong đó khoanh nuôi tái sinh tự
nhiên được 54.735 ha, thành rừng 41.956 ha (đạt 76,6%)[5].
19
Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định tính đa dạng về thành phần loài, đa dạng về thành phần dạng
sống và cấu trúc của một số kiểu thảm thực vật ở khu vực nghiên cứu.
- Trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp phục hồi thảm thực vật rừng, đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội và môi trường của địa phương.
- Xác định một số loài thực vật quý hiếm dựa theo Sách đỏ Việt Nam
(Phần II. Phần Thực vật) (2007), danh lục đỏ IUCN (2006) và Nghị định
32/2006/NĐ-CP ban hành ngày 30 tháng 3 năm 2006.
- Đề xuất một số giải pháp bảo tồn, nâng cao đa dạng thực vật tại khu
vực nghiên cứu.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài được thực hiện từ tháng 4 năm 2015 đến tháng 4 năm 2016 tại xã
Tân Trào, huyện Sơn Dương, TP Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang.
- Do điều kiện hạn chế về thời gian và kinh phí, đề tài chỉ tập trung nghiên
cứu, xác định tính đa dạng thành phần loài, đa dạng về thành phần dạng sống và
cấu trúc của một số dạng sống và cấu trúc của một số kiểu thảm thực vật tại xã
Tân Trào - Huyện Sơn Dương- TP Tuyên Quang.
2.3. Đối tượng nghiên cứu
Là tính đa dạng và đặc điểm cấu trúc của thực vật có mạch trong 4 trạng
thái thảm thực vật tại xã Tân Trào, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang bao
gồm: Trạng thái thảm cỏ; Trạng thái thảm cây bụi; Trạng thái rừng thứ sinh;
Trạng thái rừng nguyên sinh đã bị tác động
2.4. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu tính đa dạng của TTV và những đặc trưng cơ bản của
những quần hệ thực vật chính trong khu vực
20
- Thành lập danh lục các loài thực vật được xếp theo vần ABC
- Xác định nhóm các dạng sống và tỷ lệ % của chúng
- Xác định được một số loài thực vật có nguy cơ tuyệt chủng theo Sách
đỏ Việt Nam và Danh lục đỏ IUCN (2001)
- Đề xuất mô ̣t số giải pháp liên quan đến quản lý, bảo tồn tính đa dạng
sinh vật nói chung và thực vật nói riêng ở khu rừng xã Tân Trào
2.5. Phương pháp nghiên cứu
2.5.1. Phương pháp tuyến điều tra (TĐT) và ô tiêu chuẩn (OTC)
Để thu thập số liệu về đặc trưng của các quần thể thực vật và thành phần
khu hệ thực vật chúng tôi sử dụng phương pháp điều tra theo tuyến (tuyến điều
tra) và ô tiêu chuẩn (OTC).
- Tuyến điều tra (TĐT): Căn cứ vào địa hình tại khu vực nghiên cứu lập
các tuyến điều tra. TĐT đầu tiên có hướng vuông góc với đường đồng mức, các
tuyến sau song song với tuyển đầu. Chiều rộng quan sát của TĐT là 2m.
Khoảng cách gữa các tuyến là 50-100m tùy vào loại hình cụ thể của từng quần
xã. Dọc theo tuyến điều tra bố trí các OTC và các ô dạng bản (ODB) để thu
thập số liệu.
- Ô tiêu chuẩn (OTC): trên các TĐT chúng tôi lập các OTC, diện tích
400m2 (20m x 20m) cho các trạng thái rừng thứ sinh, rừng nguyên sinh đã bị
tác động và thảm cây bụi, trạng thái thảm cỏ lập OTC 25m2 (5m x 5m) .
- Ô dạng bản (ODB), trong các OTC lập các ODB có diện tích 4m2
(2mx2m) áp dụng đối với thảm cây bụi, 25m2 (5mx5m) áp dụng đối với rừng
thứ sinh và rừng nguyên sinh đã bị tác động, 1m2 đối với trạng thái thảm cỏ.
ODB được bố trí hai bên đường chéo trong OTC. Tổng diện tích các ODB phải
đạt ít nhất là 1/3 diện tích của OTC. Ngoài ra, dọc hai bên tuyến điều tra căn cứ
địa hình cụ thể chúng tôi đặt các ODB phụ để thu thập số liệu bổ sung. Trong
các OTC và ODB tiến hành xác định tên khoa học các loài cây (các loài chưa
biết tên thì thu thập mẫu về và xác định trong phòng thí nghiệm.
21
2.5.2 Phương pháp thu thập, phân tích mẫu và số liệu
- Trên TĐT, quan sát và ghi chép vào phiếu tất cả các thông tin về các loài
đã gặp như: tên latinh, tên Việt Nam (hoặc tên địa phương), Dạng sống (thân
gỗ, thân bụi, thân thảo, dây leo). Những loài chưa biết tên lấy mẫu về để định
loại trong phòng thí nghiệm.
- Trong OTC, tiến hành thu thập mẫu trong các ODB, cách thu mẫu cũng
giống như tuyến điều tra.
Đánh giá độ nhiều: Độ nhiều là mức độ tham gia của 1 loài thực vật nào
đó trong quần xã về số lượng cá thể. Người ta đã đưa ra nhiều loại thang thống
kê độ nhiều khác nhau; trong luận văn này, chúng tôi sử dụng thang 6 cấp hay
còn gọi là thang Drude (theo Nguyễn Nghĩa Thìn (2004), [43]) được trình bày
ở bảng 2.1.
Bảng 2.1. Ký hiệu mức độ nhiều của thực bì theo Drude
Ký hiệu Đặc điểm thực bì
Soc Số cá thể của loài mọc thành thảm rộng khắp, chiếm trên 90%
Số cá thể của loài rất nhiều, chiếm 70 - 90% Cop3
Số cá thể của loài nhiều, chiếm 50 - 70% Cop2
Số cá thể của loài tương đối nhiều, chiếm 30 - 50% Cop1
Sp Số cá thể của loài mọc rải rác phân tán, chiếm 10 - 30%
Sol Số cá thể của loài gặp rất ít, chiếm dưới 10%
2.5.3. Phương pháp phân tích mẫu thực vật
- Xác định tên khoa học, tên địa phương của các loài cây theo các tài liệu
của Nguyễn Tiến Bân (1997) [4], Phạm Hoàng Hộ (1991) [20], Danh lục các
loài thực vật ở Việt Nam [48].
- Xác định dạng sống theo Raunkiaer (1934), theo cách phận loại này,
dạng sống gồm các kiểu chính sau:
1. Chồi trên mặt đất (Phanerophytes), chồi tạo thành ở những cây này phải
nằm trên độ cao nào đó (từ 25cm trở lên), thuộc vào nhóm này gồm các cây gỗ,
cây bụi.
22
2. Chồi mặt đất (Chamaetophytes), chồi hình thành ở độ cao không lớn so
với mặt đất (dưới 25cm). Thuộc nhóm này có cây bụi nhỏ, cây nửa bụi,những
cây dạng gối, rêu sống trên mặt đất.
3. Cây chồi nửa ẩn (Hemicryptophytes), chồi được tạo thành nằm sát mặt
đất, thuộc nhóm này gồm nhiều cây thảo sống lâu năm.
4. Cây chồi ẩn (Crytophytes), chồi được hình thành nằm dưới đất, thuộc nhóm
thực vật địa sinh (cây thân hành, thân củ, thân rễ) hoặc cây mọc từ đáy ao hồ.
5. Cây một năm (Therophytes), trong mùa bất lợi nó tồn tại ở dạng hạt,
thuộc nhóm cây một năm.
- Xác định các loài cây quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ở KVNC theo
Sách đỏ Việt Nam của Bộ Khoa học và Công nghệ (2007) phần thực vật [39],
Danh lục đỏ IUCN (2006) [59] và nghị định 32/2006/NĐ-CP của chính phủ
ban hành ngày 30 tháng 03 năm 2006 [8]
2.5.4. Xác định và kiểm tra tên khoa học của các loài thực vật:
Chủ yếu dựa vào công trình danh lục các loài thực vật Việt Nam tập 1
(NXBNN, 2002) tập 2 (NXBNN2003), tập 3 (NXBNN,2005) và tham khảo
công trình Cây cỏ Việt Nam quyển I (1991),II (1992), III (1993) của Giáo sư
Phạm Hoàng Hộ [21]
2.5.5. Xây dựng bản danh lục thực vật
Bản danh lục thực vật được xếp theo thứ tự chữ cái . Trong bảng danh
lục, căn cứ vào tiêu chuẩn của IUCN, sách Đỏ Việt Nam 2007 (Phần thực vật)
và các Nghị định của chính phủ CHXHCN Việt Nam, chú thích thêm các loài
thực vật quý hiếm và tình trạng của chúng . Ngoài ra các đặc trưng khác như
dạng thân cây và công dụng của từng loài thực vật cũng được thể hiện trong
bảng Danh mục
2.5.6. Phương pháp điều tra trong nhân dân
Trực tiếp phỏng vấn người chủ rừng hoặc các cơ quan chuyên môn (chi
cục kiểm lâm, UBND xã…) để nắm được các thông tin về điều kiện tự nhiên ở
KVNC, trạng thái của rừng, tên các loài thực vật (tên địa phương), những tác
động của con người và động vật…
23
Chương 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý
Xã Tân Trào là một trong 5 xã thuộc khu ATK (an toàn khu) Tân Trào,
huyện Sơn Dương. Có toạ độ: từ 210 43' 54" đến 210 50' 52" Vĩ độ Bắc; từ 1050
23' 56" đến 1050 31' 23'' Kinh độ Đông.
- Phía Đông giáp huyện Định Hoá và huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên;
- Phía Tây giáp xã Tú Thịnh, huyện Sơn Dương;
- Phía Nam giáp xã Hợp Thành, huyện Sơn Dương;
- Phía Bắc giáp huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.
Trong đó: Xã Tân Trào có 22 khoảnh, với 2.289,57 ha
3.1.2. Địa hình
Xã Tân Trào nằm trong kiểu địa hình núi trung bình thấp (dưới 700 m);
độ cao trung bình toàn khu vực là 400 mét. Địa hình Khu rừng xã Tân Trào
chia thành một số kiểu sau:
- Kiểu địa hình vùng núi trung bình và núi thấp: Địa hình chia cắt phức
tạp với các đỉnh cao từ 500 m đến xấp xỉ 700m, độ dốc lớn, trên 250
- Kiểu địa hình vùng núi đá và lẫn đá lộ đầu: Xã Tân Trào có độ dốc
trung bình trên 300, càng lên đỉnh độ dốc càng lớn; độ cao phổ biến khoảng
250m đến 300m, chạy dọc bờ sông Phó đáy; địa hình cực kỳ hiểm trở nhưng
cũng rất hùng vĩ. Hướng sử dụng là bảo vệ tốt hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi.
- Kiểu địa hình vùng đồi cao: Phân bố ở độ cao trung bình từ 200m đến
300m, độ dốc trung bình 200 - 250; vùng này thích hợp cho sản xuất lâm
nghiệp, trồng cây gỗ lớn kết hợp trồng rừng nguyên liệu.
- Kiểu địa hình vùng đồi thấp và thung lũng: kiểu địa hình là đồi bát úp,
độ cao dưới 200m, xen kẽ là các thung lũng. Vùng này thích hợp cho phát triển
cây lương thực, cây ăn quả, cây công nghiệp và trồng rừng nguyên liệu.
24
3.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng
a) Địa chất: Có các loại đá mẹ chính là: Phiến thạch sét, Sa thạch, Granit
và Đá vôi.
b) Thổ nhưỡng: Có các loại thổ nhưỡng sau:
- Đất phù sa không được bồi đắp hàng năm: phân bố dọc theo triền sông
Phó Đáy, tầng đất dày trên 1m. Đây là diện tích trồng cây lương thực và cây
hoa mầu hàng năm.
- Đất phù sa ven sông suối: Là do tích tụ phù sa của các sông suối, như:
Sông Phó Đáy, suối Ngòi Thia và các suối nhỏ bắt nguồn từ các khe nước được
tích tụ và lắng đọng lại qua thời gian dài. Đất có tầng phù sa dày, có màu xám đen,
hàm lượng đạm, lân và kali ở mức trung bình, loại đất này nằm ở vùng có độ dốc
thấp (< 30) nên thích hợp cho các loại cây lương thực và loại cây hoa màu.
- Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ: phân bố rải rác dưới chân địa hình
đồi núi, độ dốc thấp (8-150); dốc tụ được hình thành ở các thung lũng thấp do
sự ngưng tụ và rửa trôi các sản phẩm từ trên đồi xuống, đất có màu nâu vàng,
thành phần cơ giới thịt nhẹ, lẫn nhiều mảnh đá dăm sắc, cấu tượng tầng đất tơi
xốp, thành phần mùn, đạm khá, lân, kali trung bình; thường bị ngập về mùa
mưa lũ nhưng lại bị hạn về mùa khô, phù hợp với trồng lúa và cây màu ngắn ngày.
- Đất feralit bị biến đổi do trồng lúa nước: Được hình thành trong quá
trình cải tạo trồng lúa nước, loại đất này phân bố chủ yếu ở vùng tiếp giáp với
đồi núi, thung lũng sông suối, đất có thành phần cơ giới thịt nặng đến sét thích
hợp với trồng lúa, mía. Do vậy cần bố trí cây trồng thích hợp để có hiệu quả
kinh tế cao.
- Đất feralit đỏ vàng: phân bố ở hầu hết các xã trong khu vực, diện tích
lớn, tầng đất dày, cấu trúc tơi xốp, thoát nước tốt, một diện tích lớn đã được
khai thác trồng chè, cọ và cây nông nghiệp, một số diện tích nhỏ đã trồng rừng
nguyên liệu.
- Đất feralit vàng nhạt: Phát triển trên phiến đá sa thạch tập trung ở các
khu vực đồi bát úp, thấp thoải. Đất có tầng đất dày, có nhiều mùn, đây là loại
đất có diện tích lớn phù hợp với nhiều loại cây chè và cây lâm nghiệp.
25
- Đất feralit sẫm chân núi đá vôi: Phân bố ở chân núi đá, đất nghèo mùn,
đạm trung bình, thường bị khô do mất nước.
3.1.4. Khí hậu, thuỷ văn
a) Khí hậu:
Trong khu rừng xã Tân Trào có đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu
ảnh hưởng của khí hậu lục địa Bắc Á - Trung Hoa và chia làm 2 mùa rõ rệt: Mùa
hè nóng ẩm, mưa nhiều; mùa đông khô, lạnh. Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 22
- 240C. Nhiệt độ trung bình các tháng mùa Đông là 160C, nhiệt độ trung bình các
tháng mùa Hè là 280C. Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.500 - 1.800mm,
phân bố không đều trong năm. Mùa mưa tập trung từ tháng 4 đến tháng 10 trong
năm, lượng mưa chiếm khoảng 86% lượng mưa của cả năm; mùa khô lượng mưa
chỉ chiếm 14% lượng mưa của cả năm. Tổng số giờ nắng trung bình hàng năm
khoảng 1.500 giờ. Các tháng mùa Đông có số giờ nắng thấp, khoảng 40 - 60
giờ/tháng. Các tháng mùa Hè có số giờ nắng cao, khoảng từ 140 - 160 giờ. Độ ẩm
không khí trung bình hàng năm từ 85 đến 87%. Có 2 hướng gió chính: Mùa Đông
là hướng gió Đông Bắc hoặc Bắc; mùa Hè là hướng Đông Nam hoặc Nam; tốc độ
của các hướng gió đạt 1m/s.
b) Thủy văn:
Trong khu vực có 3 sông, ngòi chính: Sông Phó Đáy chảy qua địa
phận từ xã Trung Yên, Minh Thanh, Tân Trào, Bình Yên; hướng chảy từ
Đông Bắc xuống Tây Nam, chiều dài gần 7 km. Ngòi Thia hợp lưu từ suối
núi Khau Nhì và Tống Thinh, tại Nà Lừa rồi đổ ra sông Phó Đáy. Suối Vực
Vầm (suối Lê) chảy từ hướng tây bắc xuống đông nam qua địa phận xã Minh
Thanh rồi đổ ra sông Phó Đáy. Hệ thống sông suối đều có nước chảy quanh
năm, cung cấp đủ nước cho sản xuất nông lâm nghiệp.
Ngoài ra, trong khu vực còn có khoảng 80 ha các ao hồ, suối, đập, đây là
nguồn dự trữ nước cần thiết cho sản xuất nông nghiệp trong mùa khô hạn.
26
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
3.2.1. Điều kiện kinh tế
Dân cư phân bố không đều, các thôn bản tập trung ở thung lũng, gần
sông suối, nơi có địa hình bằng phẳng, có khả năng làm ruộng nước và dọc theo
các trục đường giao thông.
Cơ cấu kinh tế của xã là: Nông lâm nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp -
Thương mại dịch vụ, Mức sống dân cư ở xã trong vùng còn thấp
Mặc dù nguồn lao động trong khu vực nghiên cứu phong phú, song hầu
hết là lao động phổ thông, chủ yếu sản xuất theo kinh nghiệm, chưa qua đào
tạo. Tuy nhiên người dân có tính cần cù, chịu khó và có nhiều kinh nghiệm
trong sản xuất nông, lâm nghiệp.
Đa số người dân sống trong khu vực là đồng bào dân tộc thiểu số, dân trí
thấp, do đó khả năng tiếp nhận và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất còn hạn chế, dẫn đến tình trạng đất bị khai thác cạn kiệt, bạc màu.
Xã có tỷ lệ hộ nghèo còn cao, cùng với tỷ lệ tăng dân số cao, đây là nguy cơ
tiềm ẩn dẫn đến tình trạng lấn chiếm rừng và đất rừng để sản xuất nông
nghiệp.Trong những năm gần đây đã thống kê được bình quân lương thực đầu
người cao hơn bình quân toàn tỉnh, thuận lợi cho phát triển chăn nuôi, cải thiện
đời sống, giảm phụ thuộc vào tài nguyên động vật, thực vật rừng .
Địa bàn nghiên cứu có nhiều di tích lịch sử cấp quốc gia cần được bảo
tồn, bảo vệ, đặc biệt có xã Tân Trào là xã điểm nông thôn mới của cả nước, do
đó công tác bảo vệ và phát triển rừng, phát triển kinh tế - xã hội được các cấp,
các ngành trong và ngoài tỉnh quan tâm, có nhiều cơ hội thu hút được nguồn
vốn đầu tư, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế cho phát triển
kinh tế-xã hội của địa phương nói chung, trong đó có bảo vệ và phát triển rừng
3.2.2. Điều kiện xã hội
Xã Tân Trào, có các dân tộc: Tày, Kinh, Nùng, Dao, Cao Lan, Mông, Sán
Dìu, Hoa cùng chung sống hoà thuận, trong đó: Các dân tộc có tỷ lệ cao là: Tày
Kinh, Dao và một số dân tộc khác; dân tộc Mông có tỷ lệ thấp nhất .
27
Về giao thông có Quốc lộ 2C chạy qua, nối liền khu bảo vệ cảnh quan
Tân Trào với các huyện của tỉnh Tuyên Quang và các tỉnh: Vĩnh Phúc, Phú Thọ,
Hà Nội, Bắc Kạn, Thái Nguyên ... Ngoài quốc lộ 2C còn có đường liên xã,
đường trục thôn, đường ngõ xóm và đường nội đồng phục vụ sản xuất nông
nghiệp…với hệ thống điện thắp sáng, hệ thống thủy lợi được chú trọng hơn,
nhiều kênh mương được xây dựng để dẫn nước đảm bảo cho việc tưới tiêu và
dẫn nước cho đồng ruộng.
Công tác giáo dục - đào tạo trong vùng có bước chuyển biến rõ rệt cả
về chất và lượng trên tất cả các bậc học. Công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu
cho nhân dân luôn được các cấp uỷ, chính quyền quan tâm. Tuy nhiên cơ sở vật
chất còn thiếu thốn, trình độ chuyên môn còn hạn chế nên chưa đáp ứng được
nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân.
Tóm lại: Xã Tân Trào là xã vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng,
có nhiều tiềm năng về bảo tồn, bảo vệ và phát triển rừng, các di tích lịch sử văn
hoá và cảnh quan thiên nhiên; tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
trên địa bàn luôn được đảm bảo; nhưng còn nhiều khó khăn, kinh tế - xã hội:
kinh tế chậm phát triển, đời sống nhân dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn cao
28
29
Chương 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đa dạng về hệ thực vật khu vực nghiên cứu
4.1.1. Đa dạng ở mức độ ngành
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi đã xác định được tại KVNC có 346
loài, 257 chi và 107 họ thuộc 5 ngành thực vật sau:
Bảng 4.1. Phân bố các taxon (họ, chi, loài) trong các ngành tại KVNC
Họ
Chi
Loài
STT
Ngành thực vật
Số
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
lượng
%
lượng
%
lượng
%
1
Ngành Thông Đất
2
1.87
3
1.16
5
1.44
2
Ngành Mộc tặc
1
0.93
1
0.39
1
0.29
3
Ngành Dương xỉ
4
3.7
7
2.7
13
3.76
4
Ngành Thông
4
3.7
4
1.6
5
1.44
Lớp Mộc lan
79
73.83
206
80.2
269
77.75
Ngành
5
Mộc lan
Lớp hành
17
15.88
36
14.0
53
15.32
Tổng số
107
100
257
100
346
100
Hình 4.1: Biểu đồ phân bố tỷ lệ % các Taxon (họ, chi, loài)
trong các ngành thực vật khu vực nghiên cứu
30
Qua số liệu bảng 4.1 và Biểu đồ hình 4.1 cho thấy: Khu vực nghiên cứu
có tổng số 107 họ, 257 chi và 346 loài, được phân bố với số lượng và các tỷ lệ
khác nhau:
- Ngành thông đất (Lycopodiophyta) chỉ có 2 họ chiếm tỷ lệ 1,87%, 3 chi
chiếm tỷ lệ 1,16%, 5 loài chiếm tỷ lệ 1,44%.
- Ngành Mộc tặc (Equisetophyta) chỉ có 1 họ chiếm tỷ lệ 0,93%,1 chi
chiếm tỷ lệ 0,39%, 1 loài chiếm tỷ lệ 0,29%.
- Ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) có 4 họ chiếm tỷ lệ 3,7%, 7 chi
chiếm tỷ lệ 2,7%, 13 loài chiếm tỷ lệ 3,76%.
- Ngành Thông (Pinophyta) có 4 họ chiếm tỷ lệ 3,7%, 4 chi chiếm tỷ lệ
1,6%, 5 loài chiếm tỷ lệ 1,44%.
- Ngành hạt kín (Angiospermatophyta) chiếm số lượng lớn nhất trong
tất cả các bậc taxon với 96 họ chiếm tỷ lệ 89,7 %, 242 chi chiếm tỷ lệ 94,16 %,
322 loài chiếm tỷ lệ 93,06%.
Trong ngành Ngành hạt kín (Angiospermatophyta), thì lớp Mộc lan
(Magnoliopsida) chiếm ưu thế hơn với 79 họ chiếm tỷ lệ 73,83%, 206 chi
chiếm tỷ lệ 80,2%, 269 loài chiếm tỷ lệ 77,75%. Lớp Hành (Liliopsida) có 17
họ chiếm tỷ lệ 15,88 %, 36 chi chiếm tỷ lệ 14,0%, 53 loài chiếm tỷ lệ 15,32%.
Chúng tôi đã xác định được thành phần hệ thực vật trong KVNC có 5
ngành, đó là các ngành Thông đất (Lycopodiophyta); ngành Mộc tặc
(Polypodiophyta); ngành Dương xỉ (Polypodiophyta); Ngành Thông
(Pinophyta); ngành Hạt kín (Angiospermatophyta). Tổng số có 346 loài, 257
chi và 107 họ. Như vậy sơ bộ chúng tôi đánh giá hệ thực vật tại KVNC rất
phong phú và đa dạng với sự ưu thế tuyệt đối của ngành hạt kín
(Angiospermatophyta) chiếm tỷ lệ trên 90% tổng số loài, tiếp theo là ngành
Dương xỉ, ngành Thông, ngành Thông đất và ngành Mộc tặc.
4.1.2. Đa dạng về mức độ họ
Chúng tôi đã thống kê các Họ đa dạng nhất trong khu vực nghiên cứu tại
bảng 4.2.
31
Bảng 4.2. Các hệ số họ đa dạng nhất trong KVNC
HỌ THÔNG ĐẤT
TT Tên họ Tên Việt Nam Số chi Tỷ lệ% Số loài
HỌ QUYỂN BÁ
1 Lycopodiaceae 2 2 0.58
HỌ TÓC VỆ NỮ
`2 Selaginellaceae 1 3 0.87
HỌ TỔ ĐIỂU
3 Adiantaceae 3 6 1.73
HỌ BÒNG BONG
4 Aspleniaceae 2 4 1.16
HỌ THÔNG
5 Schizeaceae Kaulf 1 2 0.58
HỌ Ô RÔ
6 Pinaceae 1 2 0.58
HỌ DƯƠNG ĐÀO
7 Acanthaceae 2 2 0.58
HỌ THÔI BA
8 Actinidiaceae 1 2 0.58
HỌ RAU DỀN
9 Alangiaceae 1 2 0.58
HỌ ĐÀO LỘN HỘT
10 Amaranthaceae 3 3 0.87
HỌ NA
11 Anacardiaceae 3 3 0.87
HỌ TRÚC ĐÀO
12 Annonaceae 3 3 0.87
HỌ NGŨ GIA BÌ
13 Apocynaceae 4 4 1.16
HỌ MỘC HƯƠNG
14 Araliaceae 4 5 1.45
HỌ THIÊN LÝ
15 Aristolochiaceae 2 2 0.58
HỌ CÚC
16 Asclepiadaceae 2 2 0.58
HỌ THU HẢI ĐƯỜNG
17 Asteraceae 5 5 1.45
HỌ ĐINH
18 Begoniaceae 1 3 0.87
HỌ BÔNG GẠO
19 Bignoniaceae 4 4 1.16
HỌ TRÁM
20 Bombacaceae 2 2 0.58
HỌ MÀN MÀN
21 Burseraceae 1 4 1.16
HỌ RAU MUỐI
22 Capparaceae 1 2 0.58
HỌ BỨA
23 Chenopodiaceae 1 2 0.58
HỌ KHOAI LANG
24 Clusiaceae 1 4 1.16
25 Convulvulaceae 3 3 0.87
32
HỌ BẦU BÍ
TT Tên họ Tên Việt Nam Số chi Tỷ lệ% Số loài
HỌ SỔ
Curcurbitaceae 26 3 0.87 3
HỌ DẦU
Dilleniaceae 27 2 0.58 1
HỌ THỊ
Dipterocarpaceae 28 3 0.87 3
HỌ CÔM
Ebenaceae 29 3 0.87 1
HỌ ĐỖ QUYÊN
Elaeocarpaceae 30 3 0.87 1
HỌ THẦU DẦU
Ericaceae 31 2 0.58 2
HỌ VANG
Euphorbiaceae 13 20 32 5.78
HỌ ĐẬU
Caesalpiniaceae 33 3 0.87 2
HỌ DẺ
Fabaceae 34 8 2.31 7
HỌ MÙNG QUÂN
Fagaceae 35 3 0.87 3
HỌ BAN
Flacourtiaceae 36 2 0.58 2
HỌ HỒ ĐÀO
37 Hypericaceae 2 0.58 1
HỌ RE
38 Juglandaceae 2 0.58 2
HỌ TẦM GỬI
39 Lauraceae 9 2.60 7
HỌ MỘC LAN
40 Loranthaceae 2 0.58 2
HỌ BÔNG
41 Magnoliaceae 5 1.45 4
HỌ MUA
42 Malvaceae 6 1.73 6
HỌ XOAN
43 Melastomataceae 5 1.45 3
HỌ DÂU TẰM
44 Meliaceae 5 1.45 5
HỌ MÁU CHÓ
45 Moraceae 12 3.47 4
HỌ ĐƠN NEM
46 Myristicaceae 2 0.58 1
HỌ SIM
47 Myrsinaceae 4 1.16 3
HỌ NHÀI
48 Myrtaceae 5 1.45 3
HỌ KHẾ
49 Oleaceae 2 0.58 2
HỌ HỒ TIÊU
50 Oxalidaceae 3 0.87 3
51 Piperaceae 2 0.58 1
33
HỌ RAU RĂM
TT Tên họ Tên Việt Nam Số chi Tỷ lệ% Số loài
HỌ MẠ SƯA
Polygonaceae 52 4 1.16 3
HỌ HOA HỒNG
53 Proteaceae 2 0.58 2
HỌ CÀ PHÊ
54 Rosaceae 2 0.58 2
HỌ CAM
55 Rubiaceae 14 4.05 9
HỌ BỒ HÒN
56 Rutaceae 5 1.45 4
HỌ HỒNG XIÊM
57 Sapindaceae 5 1.45 5
HỌ HOA MÕM CHÓ
58 Sapotaceae 2 0.58 2
HỌ THANH THẤT
59 Scrophulariaceae 3 0.87 2
HỌ CÀ
60 Simaroubaceae 2 0.58 2
HỌ TRÔM
61 Solanaceae 4 1.16 3
HỌ DUNG
62 Sterculiaceae 6 1.73 5
HỌ CHÈ
63 Symplocaceae 2 0.58 1
HỌ ĐAY
64 Theaceae 3 0.87 3
HỌ DU
65 Tiliaceae 4 1.16 2
HỌ GAI
66 Ulmaceae 4 1.16 3
HỌ CỎ ROI NGỰA
67 Urticaceae 6 1.73 4
HỌ NHO
68 Verbenaceae 6 1.73 4
HỌ HUYẾT GIÁC
69 Vitaceae 2 0.58 2
HỌ RÁY
70 Dracaenaceae 2 0.58 1
HỌ CAU DỪA
71 Araceae 2 0.58 2
HỌ THÀI LÀI
72 Arecaceae 4 1.16 3
HỌ MÍA DÒ
73 Commelinaceae 2 0.58 1
HỌ CÓI
74 Costaceae 2 0.58 1
HỌ CỦ NÂU
75 Cyperaceae 3 0.87 2
HỌ CHUỐI
76 Dioscoreaceae 2 0.58 1
77 Musaceae 2 0.58 1
34
HỌ LAN
TT Tên họ Tên Việt Nam Số chi Tỷ lệ% Số loài
HỌ DỨA DẠI
7 2.02 4 Orchidaceae 78
HỌ CỎ
2 0.58 1 Pandanaceae 79
HỌ CẬM CANG
12 3.47 9 Poaceae 80
HỌ BÁCH BỘ
5 1.45 2 Smilacaceae 81
HỌ GỪNG
2 0.58 2 Stemonaceae 82
3 0.87 3 Zingiberaceae 83
(Thống kê những họ có từ 2 loài trở lên)
Tổng số 230 320 92.49
Kết quả tại bảng 4.2, cho thấy có 83 họ đa dạng nhất trong tổng số 107
họ (chiếm tỷ lệ 77.6%) với 230 chi trong tổng số 257 chi (chiếm tỷ lệ
89.5%), có 320 loài trong tổng số 346 loài (chiếm tỷ lệ 92.49%).
Trong các họ có từ hai loài trở lên thì họ có số lượng loài phong phú nhất
là họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) có 20 loài (chiếm tỷ lệ 5.78 %). Họ Cà phê
(Rubiaceae) có 14 loài (chiếm 4.05%). Có 2 họ Dâu tằm (Moraceae) và họ Cỏ
(Poaceae) mỗi họ 12 loài (chiếm tỷ lệ 3.47%). Họ Re (Lauraceae) có 9 loài
(chiếm 2.6%). Họ Đậu (Fabaceae) có 8 loài (chiếm tỷ lệ 2.31%).
Họ lan có 7 loài (chiếm tỷ lệ 2.02%). Có 5 họ mỗi họ 6 loài (mỗi họ
chiếm tỷ lệ 1.73%) gồm: họ Tóc vệ nữ (Adiantaceae), họ Bông (Malvaceae), họ
Trôm(Sterculiaceae), họ Gai (Urticaceae), họ Cỏ roi ngựa(Verbenaceae)
Có 9 họ mỗi họ 5 loài (mỗi họ chiếm chiếm tỷ lệ 1.45%) gồm: họ Ngũ
gia bì (Araliaceae), họ Cúc (Asteraceae), họ Mộc lan (Magnoliaceae), họ Mua
(Melastomataceae), họ Xoan (Meliaceae), họ Sim (Myrtaceae), họ Cam
(Rutaceae), họ Bồ hòn (Sapindaceae), họ Cậm cang (Smilacaceae).
Có 11 họ mỗi họ 4 loài (mỗi họ chiếm tỷ lệ 1.16%) gồm: họ Tổ Điểu
(Aspleniaceae), họ Trúc Đào (Apocynaceae), họ Đinh (Bignoniaceae), họ Trám
35
(Urseraceae), họ Bứa (Clusiaceae), họ Đơn nem (Myrsinaceae), họ Răm
(Polygonaceae), họ Cà (Solanaceae), họ Đay (Tiliaceae), họ Du (Ulmaceae),
họ Cau dừa (Arecaceae).
Có 17 họ mỗi họ 3 loài (mỗi họ chiếm tỷ lệ 0.87%) gồm: Họ Quyển bá
(Selaginellaceae), họ Rau dền (Amarathaceae), họ Đào lộn hột
(Anacardiaceae), họ Na (Annonaceae), họ Thu Hải Đường (Begoniaceae), họ
Khoai lang (Convolvulaceae), họ Bầu bí (Curcurbitaceae), họ Dầu
(Dipterocarpaceae), họ Thị (Ebenaceae), họ Côm (Elaeocarpaceae), họ Vang
(Caesalpiniaceae), họ Dẻ (Fagaceae), họ Khế (Oxalidaceae), họ Hoa mõm chó
(Scrophulariaceae), họ Chè (Theaceae), họ Cói (Cyperaceae), họ gừng
(Zingiberaceae).
Có 33 họ mỗi họ 2 loài (mỗi họ chiếm tỷ lệ 0.58%) gồm: Họ Thông đất
(Lycopodiaceae), họ Bòng bong (Schizaeaceae), họ Thông (Pinaceae), họ Ô rô
(Acanthaceae), họ Dương đào (Actinidiaceae), họ Thôi ba (Alangiaceae), Họ
Mộc hương (Aristolochiacea), họ Hoa thiên lý (Asclepiadaceae), họ Bông gạo
(Bombacaceae), họ Màn màn (Capparaceae), họ Rau Muối (Chenopodiaceae),
họ Sổ (Dilleniaceae), họ Đỗ quyên (Ericaceae), họ Mùng quân
(Flacourtiaceae), họ Ban (Hypericaceae), họ Hồ đào (Juglandaceae), họ Tầm
gửi (Loranthaceae), họ Máu chó (Myristicaceae), họ Nhài (Oleaceae), họ Hồ
tiêu (Piperaceae), họ Mạ Sưa (Proteaceae), họ Hoa Hồng (Rosaceae), họ Hồng
xiêm (Sapotaceae), họ Thanh thất (Simaroubaceae), họ Dung (Symplocaceae),
họ Nho (Vitaceae), họ Huyết giác (Dracaenaceae), họ Ráy (Araceae), họ Thài
lài (Comelinaceae), họ Mía dò (Costaceae), họ Củ nâu (Dioscoreaceae), họ Dứa
dại (Pandanaceae), họ Bách bộ (Stemonaceae).
4.1.3. Đa dạng về mức độ Chi
Chúng tôi thống kê các chi đa dạng nhất ở KVCN, kết quả trình bày
trong bảng 4.3.
36
Bảng 4.3. Các hệ số chi đa dạng nhất tại KVNC
TT Tên chi Tên họ Số loài Tỉ lệ%
Selaginella Selaginellaceae 1 3 0.87
Asplenium Aspleniaceae 2 3 0.87
Begonia Begoniaceae 3 3 0.87
Canarium Burseraceae 4 4 1.16
Garcinia Clusiaceae 5 4 1.16
Diospyros Ebenaceae 6 3 0.87
Elaeocarpus Elaeocarpaceae 7 3 0.87
Phyllanthus Euphorbiaceae 8 4 1.16
Sapium Euphorbiaceae 9 3 0.87
Ficus Moraceae 10 8 2.31
Syzygium Myrtaceae 11 3 0.87
Hedyotis Rubiaceae 12 4 1.16
Psychotria Rubiaceae 13 3 0.87
Grewia Tiliaceae 14 3 0.87
15 Paphiopedilum Orchidaceae 3 0.87
Bambusa Poaceae 16 4 1.16
Smilax Smilacaceae 17 4 1.16
(thống kê các họ có từ 3 chi trở lên)
Tổng số 62 17.92
Bảng 4.3. cho thấy, khu vực nghiên cứu có 17 chi có từ 3 loài trở lên/257
chi của KVNC (chiếm 6.61% tổng số chi); 17 chi này có 62 loài/346 loài của
KVNC (chiếm 17,92% tổng số loài).
Chi Ficus thuộc họ Dâu tằm (Moraceae) có số loài nhiều nhất là 8 loài
(chiếm 2.31% trong tổng số loài).
Có 6 chi có 4 loài: Chi Bambusa thuộc họ Cỏ (Poaceae), Chi Smilax
37
thuộc họ Cậm cang (Smilacaceae), Chi Hedyotis thuộc họ Cà phê (Rubiaceae),
Chi Phyllanthus thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae), Chi Canarium thuộc họ
Trám (Burseraceae), chi Garcinia thuộc họ Bứa (Clusiaceae). Mỗi chi có 4 loài
chiếm 1.16% trong tổng số loài trong khu vực nghiên cứu.
Có 10 chi có 3 loài trong khu vực nghiên cứu: chi Selaginella thuộc họ
Quyển bá (Selaginellaceae), chi Asplenium thuộc họ Tổ điểu (Aspleniaceae),
chi Begonia thuộc họ Thu hải đường (Begoniaceae), chi Diospyros thuộc họ
Thị (Ebenaceae), chi Elaeocarpus thuộc họ Côm (Elaeocarpaceae), chi Sapium
thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae), chi Syzygium thuộc họ Sim (Myrtaceae),
chi Psychotria thuộc họ Cà phê (Rubiaceae), chi Grewia thuộc họ Đay
(Tiliaceae), chi Paphiopedilum thuộc họ Lan (Orchidaceae). Mỗi chi có 3 loài
chiếm 0.87% trong tổng số loài trong thảm thực vật nghiên cứu.
4.2. Đa dạng của hệ thực vật trong các trạng thái thảm thực vật
4.2.1. Đa dạng về mức độ ngành trong các trạng thái thảm thực vật
Trong khu vực nghiên cứu chúng tôi đã xác định được 4 trạng thái thảm
thực vật đó là các trạng thái: thảm cỏ, thảm cây bụi, rừng thứ sinh, và rừng
nguyên sinh đã bị tác động do con người khai thác chọn. Trong quá trình
nghiên cứu chúng tôi đã xác định được sự đa dạng của các bậc taxon trong 4
trạng thái thảm thực vật đó, kết quả nghiên cứu được trình bày tại bảng 4.4 và
biểu đồ 4.2.
Bảng 4.4. Số lượng, tỷ lệ % các họ, chi, loài trong các trạng thái
thảm thực vật
Họ Chi Loài TT Trạng thái TTV SL % SL % SL %
1 Thảm cỏ 49 45.79 102 39.7 133 38.4
2 Thảm cây bụi 77 72 163 63.42 216 62.43
3 Rừng thứ sinh 90 84.11 185 72 255 73.7
4 Rừng nguyên sinh đã bị 91 85.05 195 75.9 265 76.6
tác động
38
Tỷ lệ%
Trạng thái thảm thực vật
Hình 4.2. Biểu đồ phân bố số lượng các bậc taxon (họ, chi, loài)
trong các trạng thái thảm thực vật
Qua bảng 4.4 và biểu đồ 4.2 cho thấy số lượng các họ, chi và loài trong
các trạng thái thảm thực vật ở khu vực nghiên cứu khá đa dạng.
- Trạng thái thảm cỏ có 49 họ (chiếm tỷ lệ 45,79%), 102 chi (chiếm tỷ lệ
39,7%) và 133 loài (chiến tỷ lệ 38,4%).
- Trạng thái thảm cây bụi có 77 họ (chiếm tỷ lệ 72%), 163 chi (chiếm tỷ
lệ 63,42%), 216 loài (chiếm tỷ lệ 62,43%).
- Trạng thái rừng thứ sinh có 90 họ (chiếm tỷ lệ 84,11%), 185 chi
(chiếm tỷ lệ 72%) và 255 loài (chiếm tỷ lệ 73,7%).
- Trạng thái rừng nguyên sinh đã bị tác động có 91 họ (chiếm tỷ lệ
85,05%), 195 chi (chiếm tỷ lệ 75,9%) và 265 loài (chiếm tỷ lệ 76,6%).
Như vậy, trong các trạng thái thảm thực vật tại KVNC, trạng thái rừng
nguyên sinh đã bị tác động do khai thác chọn (sau đây gọi tắt là rừng nguyên
sinh) có số họ và số loài nhiều nhất, sau đó đến trạng thái rừng thứ sinh, đến
trạng thái thảm cây bụi và thấp nhất là trạng thái thảm cỏ.
4.2.2. Đa dạng về mức độ họ trong các trạng thái thảm thực vật tại KVNC
Chúng tôi thống kê các họ có từ 2 loài trở lên trong các trạng thái thảm
thực vật: thảm cỏ, thảm cây bụi, rừng thứ sinh, rừng nguyên sinh kết quả được
trình bày trong bảng 4.5.
39
Bảng 4.5. Những họ có từ 2 loài trở lên trong các trạng thái thảm cỏ,
thảm cây bụi, rừng thứ sinh, và rừng nguyên sinh
Số lượng loài trong các trạng thái thảm thực vật
TT Tên họ Tên Việt Nam
HỌ THÔNG ĐẤT
Tổng số loài Thảm cỏ Thảm cây bụi Rừng Thứ sinh Rừng Nguyên sinh
HỌ QUYỂN BÁ
Lycopodiaceae 1 2 2 2
HỌ TÓC VỆ NỮ
Selaginellaceae 2 3 3 3
HỌ TỔ ĐIỂU
Adiantaceae 3 6 6 6 2 2
HỌ BÒNG BONG
Aspleniaceae 4 4 3 4 4 4
HỌ THÔNG
5 Schizeaceae Kaulf 2 2 2
HỌ Ô RÔ
Pinaceae 6 2 2
HỌ DƯƠNG ĐÀO
Acanthaceae 7 2 2 2
HỌ THÔI BA
8 Actinidiaceae 2 2 2
HỌ RAU DỀN
9 Alangiaceae 2 2 2 2
HỌ ĐÀO LỘN HỘT
10 Amaranthaceae 3 3 3
HỌ NA
11 Anacardiaceae 3 3 3 3
HỌ TRÚC ĐÀO
12 Annonaceae 3 2 3 1 1
HỌ NGŨ GIA BÌ
13 Apocynaceae 4 1 4 4
HỌ MỘC DƯƠNG
14 Araliaceae 5 1 1 5 5
HỌ THIÊN LÝ
15 Aristolochiaceae 2 1 2 2
HỌ CÚC
16 Asclepiadaceae 2 1 2 2
HỌ THU HẢI ĐƯỜNG
17 Asteraceae 5 5 5
HỌ ĐINH
18 Begoniaceae 3 3 3
HỌ BÔNG GẠO
19 Bignoniaceae 4 3 4
HỌ TRÁM
20 Bombacaceae 2 2 2
HỌ MÀN MÀN
21 Burseraceae 4 4 4
HỌ RAU MUỐI
22 Capparaceae 2 2 2
HỌ BỨA
2 23 Chenopodiaceae 2 2
4 24 Clusiaceae 4 4
40
Số lượng loài trong các trạng thái thảm thực vật
TT Tên họ Tên Việt Nam
HỌ KHOAI LANG
Tổng số loài Thảm cỏ Thảm cây bụi Rừng Thứ sinh Rừng Nguyên sinh
HỌ BẦU BÍ
3 3 3 1 1 25 Convolvulaceae
HỌ SỔ
3 3 3 3 2 26 Curcurbitaceae
HỌ DẦU
2 2 2 2 27 Dilleniaceae
HỌ THỊ
3 3 28 Dipterocarpaceae
HỌ CÔM
3 3 3 29 Ebenaceae
HỌ ĐỖ QUYÊN
3 3 3 30 Elaeocarpaceae
HỌ THẦU DẦU
2 1 2 31 Ericaceae
HỌ VANG
32 Euphorbiaceae 20 6 15 20 20
HỌ ĐẬU
3 2 3 33 Caesalpiniaceae
HỌ DẺ
2 3 8 8 8 Fabaceae 34
HỌ MÙNG QUÂN
3 3 3 Fagaceae 35
HỌ BAN
2 2 2 Flacourtiaceae 36
HỌ HỒ ĐÀO
2 2 2 2 37 Hypericaceae
HỌ RE
2 2 2 2 Juglandaceae 38
HỌ TẦM GỬI
9 8 9 9 Lauraceae 39
HỌ MỘC LAN
2 2 2 2 2 Loranthaceae 40
HỌ BÔNG
5 1 3 5 41 Magnoliaceae
HỌ MUA
6 6 5 42 Malvaceae
HỌ XOAN
5 4 5 4 4 43 Melastomataceae
HỌ DÂU TẰM
5 1 4 5 Meliaceae 44
HỌ MÁU CHÓ
7 Moraceae 45 12 3 12 12
HỌ ĐƠN NEM
2 2 2 46 Myristicaceae
HỌ SIM
4 4 4 4 3 47 Myrsinaceae
HỌ NHÀI
5 2 2 4 4 Myrtaceae 48
HỌ KHẾ
2 2 2 2 2 Oleaceae 49
HỌ HỒ TIÊU
3 2 2 1 1 Oxalidaceae 50
2 2 2 1 1 Piperaceae 51
41
Số lượng loài trong các trạng thái thảm thực vật
TT Tên họ Tên Việt Nam
HỌ RAU RĂM
Tổng số loài Thảm cỏ Thảm cây bụi Rừng Thứ sinh Rừng Nguyên sinh
HỌ MẠ SƯA
4 3 3 3 3 Polygonaceae 52
HỌ HOA HỒNG
2 2 2 2 Proteaceae 53
HỌ CÀ PHÊ
2 2 2 Rosaceae 54
HỌ CAM
14 13 7 9 9 Rubiaceae 55
HỌ BỒ HÒN
5 3 5 5 5 Rutaceae 56
HỌ HỒNG XIÊM
5 1 5 4 Sapindaceae 57
HỌ HOA MÕM CHÓ
2 1 2 Sapotaceae 58
HỌ THANH THẤT
3 3 2 59 Scrophulariaceae
HỌ CÀ
2 1 1 1 1 60 Simaroubaceae
HỌ TRÔM
4 3 4 Solanaceae 61
HỌ DUNG
6 6 6 Sterculiaceae 62
HỌ CHÈ
2 2 2 2 Symplocaceae 63
HỌ ĐAY
3 2 3 3 Theaceae 64
HỌ DU
4 3 3 4 Tiliaceae 65
HỌ GAI
4 1 4 4 Ulmaceae 66
HỌ CỎ ROI NGỰA
6 3 6 Urticaceae 67
HỌ NHO
6 6 6 Verbenaceae 68
HỌ HUYẾT GIÁC
2 2 2 2 Vitaceae 69
HỌ RÁY
2 2 2 2 2 70 Dracaenaceae
HỌ CAU DỪA
2 2 2 2 2 Araceae 71
HỌ THÀI LÀI
4 3 4 2 2 Arecaceae 72
HỌ MÍA DÒ
2 2 2 73 Commelinaceae
HỌ CÓI
2 2 2 2 Costaceae 74
HỌ CỦ NÂU
3 3 3 3 3 Cyperaceae 75
HỌ CHUỐI
2 2 2 2 2 76 Dioscoreaceae
HỌ LAN
2 2 2 1 Musaceae 77
7 7 7 Orchidaceae 78
42
Số lượng loài trong các trạng thái thảm thực vật
TT Tên họ Tên Việt Nam
HỌ DỨA DẠI
Tổng số loài Thảm cỏ Thảm cây bụi Rừng Thứ sinh Rừng Nguyên sinh
HỌ CỎ
79 Pandanaceae 2 2 2 2 2
HỌ CẬM CANG
80 Poaceae 12 6 12 6 6
HỌ BÁCH BỘ
81 Smilacaceae 5 5 5
HỌ GỪNG
82 Stemonaceae 2 2
83 Zingiberaceae 3 3 3 3 3
320 124 199 233 244
Kết quả ở bảng 4.5 cho thấy:
- Trong khu vực nghiên cứu có 320 loài/346 loài (chiếm 92.49% tổng số
loài), trong tổng số 83 họ có từ 2 loài trở lên (chiếm 77.6% so với tổng số họ).
Các loài phân bố không đều trong các họ:
+ Số họ giầu loài nhất là họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) có 20 loài, sau đó
họ Cà phê (Rubiaceae) có 14 loài; họ Cỏ (Poaceae) và họ Dâu tằm (Moraceae)
có 12 loài.
+ Có 11 họ mỗi họ 4 loài: họ Tổ điểu (Aspleniaceae), họ Đinh
(Bignoniaceae), họ Bứa (Clusiaceae), họ Đơn nem (Myrsinaceae), họ Rau răm
(Polygonaceae), họ Cà (Solanaceae), họ Đay (Tiliaceae), họ Du (Ulmaceae), họ
Cau dừa (Arecaceae), họ Trúc đào (Apocynaceae), họ Trám(Burseraceae).
+ Có 9 họ mỗi họ 5 loài: họ Cúc (Asteraceae), họ Mộc lan
(Magnoliaceae), họ Mua (Melastomataceae), họ Xoan (Meliaceae), họ Sim
(Myrtaceae), họ Cam (Rutaceae), họ Bồ hòn (Sapindaceae), họ Cậm cang
(Smilacaceae), họ Ngũ gia bì (Araliaceae).
+ Có 5 họ mỗi họ 6 loài: họ Trôm (Sterculiaceae), họ Gai (Urticaceae), họ
Cỏ roi ngựa (Verbenaceae), họ Tóc vệ nữ (Adiantaceae), họ Bông (Malvaceae).
43
+ Có 1 họ có 7 loài: họ Lan (Orchidaceae)
+ Có 1 họ có 8 loài: họ Đậu (Fabaceae).
+ Có 1 họ có 9 loài: họ Re (Lauracea).
+ Có 17 họ mỗi họ có 3 loài
+ Có 34 họ mỗi họ có 2 loài. Trong các kiểu thảm thực vật tại KVNC số
họ có từ 2 loài trở lên thì sự phân bố cũng không đều nhau
- Trạng thái thảm cỏ: tổng số 124 loài thuộc 40 họ, trong đó:
+ Họ Cà phê (Rubiaceae) có số lượng loài nhiều nhất là 7 loài.
+ Có 5 họ có 6 loài gồm: Họ Thầu dầu (Euphorbiaceae), họ Cỏ
(Poaceae), họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae), và họ Bông (Malvaceae), họ Tóc vệ
nữ (Adiantaceae) có 6 loài.
+ Họ Cúc (Asteraceae) có 5 loài.
+ Họ Đơn nem (Myrsinaceae), họ Mua (Astomataceae) có 4 loài.
+ Có 15 họ có 3 loài bao gồm: Họ Quyển bá (Selaginellaceae), họ Tổ
điểu (Aspleniaceae), họ Rau dền (Amaranthaceae), họ Khoai lang
(Convulvulaceae), họ Bầu bí (Curcurbitaceae), họ Dâu tằm (Moraceae), họ Rau
răm (Polygonaceae), họ Cam (Rutaceae), họ Hoa mõm chó (Scrophulariaceae),
họ Cau dừa (Arecaceae), họ Cói (Cyperaceae), họ Gừng (Zingiberaceae), họ Cà
(Solanaceae), họ Gai (Urticaceae), họ Hồ tiêu(Piperaceae).
+ Có 15 họ có 2 loài bao gồm: Họ Thông đất (Lycopodiaceae), họ Bòng
bong (Schizeaceae Kaulf), họ Na (Annonaceae), họ Rau muối
(Chenopodiaceae), họ
Đậu (Fabaceae), họ Tầm gửi (Loranthaceae), họ Sim (Myrtaceae), họ Nhài
(Oleaceae), họ Khế (Oxalidaceae), họ Hồ tiêu (Piperaceae), họ Huyết giác
(Dracaenaceae), họ Ráy (Araceae), họ Thài lài (Commelinaceae), họ Củ nâu
(Dioscoreaceae), họ Dứa dại (Pandanaceae).
- Trạng thái thảm cây bụi: có 60 họ với 199 loài trong đó:
+ Họ có số loài lớn nhất là họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) có 15 loài.
44
+ Họ Cà phê (Rubiaceae) có 13 loài.
+ Họ Cỏ (Poaceae) có 12 loài.
+ Họ Re (Lauraceae) có 8 loài.
+ Họ Dâu tằm (Moraceae) có 7 loài.
+ Có 3 họ có 6 loài gồm: Họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae), họ Gai
(Urticaceae), họ Tóc vệ nữ (Adiantaceae) có 6 loài.
+ Có 4 họ có 5 loài gồm: Họ Cam (Rutaceae), họ Mua
(Melastomataceae), họ Cúc (Asteraceae), họ Bông (Malvaceae).
+ Có 4 họ có số lượng loài là 4 loài bao gồm: họ Cau dừa (Arecaceae),
họ Cà (Solanaceae), họ Đơn nem (Myrsinaceae), họ Tổ điểu (Aspleniaceae).
+ Có 11 họ mỗi họ có số lượng loài là 3 loài bao gồm: họ Quyển bá
(Selaginellaceae), họ Rau dền (Amaranthaceae), họ Đào lộn hột (Anacardiaceae),
họ Na (Annonaceae), họ Khoai lang (Convulvulaceae), họ Bầu bí
(Curcurbitaceae), họ Đậu (Fabaceae), họ Rau răm (Polygonaceae), họ Đay
(Tiliaceae), họ cói (Cyperaceae), họ Gừng (Zingiberaceae).
+ Có 24 họ mỗi họ có 2 loài bao gồm các họ: họ Thông đất (Lycopodiaceae),
họ Bòng bong (Schizeaceae), họ Thôi ba (Alangiaceae), họ Rau muối
(Chenopodiaceae), họ Sổ (Dilleniaceae), họ Ban (Hypericaceae), họ Hồ đào
(Juglandaceae), họ Tầm gửi (Loranthaceae), họ Sim (Myrtaceae), họ Nhài
(Oleaceae), họ Khế (Oxalidaceae), họ Hồ tiêu (Piperaceae), họ Mạ sưa
(Proteaceae), họ Hoa mõm chó (Scrophulariaceae), họ Dung (Symplocaceae),
họ Chè (Theaceae), họ Nho (Vitaceae), họ Huyết giác (Dracaenaceae), họ Ráy
(Araceae), họ Thài lài (Commelinaceae), họ Mía dò (Costaceae), họ Củ nâu
(Dioscoreaceae), họ Chuối (Musaceae) và họ Dứa dại (Pandanaceae).
- Trạng thái rừng thứ sinh: có 233 loài thuộc 68 họ, trong đó:
+ Họ có số loài nhiều loài nhất là họ có Thầu dầu (Euphorbiaceae) có 20 loài.
+ Họ Dâu tằm (Moraceae) có 12 loài.
+ Họ Cà phê (Rubiaceae), họ Re (Lauracea) có 9 loài.
45
+ Họ Đậu (Fabaceae) có 8 loài.
+ Họ Lan (Orchidaceae) có 7 loài.
+ Họ Cỏ (Poaceae) và họ Trôm (Sterculiaceae) mỗi họ có 6 loài.
+ Có 6 họ có 5 loài gồm: Họ Ngũ gia bì (Araliaceae), họ Cam
(Rutaceae), họ Bồ hòn (Sapindaceae) và họ Cậm cang(Smilacaceae), họ Bông
gạo(Bombacaceae), họ Màn màn (Capparaceae) mỗi họ có 5 loài.
+ Có 9 họ có 4 loài gồm: Họ Tổ điểu (Aspleniaceae), họ Trúc đào
(Apocynaceae), họ Trám (Burseraceae), họ Bứa (Clusiaceae), họ
Mua(Melastomataceae), họ Đơn nem (Myrsinaceae), họ Sim (Myrtaceae), họ Du
(Ulmaceae), họ Xoan (Meliaceae) mỗi họ có 4 loài.
+ Có 13 họ có 3 loài gồm: Họ Đào lộn hột (Anacardiaceae), họ Thu hải
đường (Begoniaceae), họ Đinh (Bignoniaceae), họ Bầu bí (Curcurbitaceae), họ
Thị (Eben), họ Côm (Elaeocarpaceae), họ Dẻ (Fagaceae), họ Chè (Theaceae),
họ Đay (Tiliaceae), họ Cói (Cyperaceae) và họ Gừng (Zingiberaceae), họ Rau
răm (Polygonaceae), họ Mộc lan(Magnoliaceae) mỗi họ có 3 loài.
+ Có 25 họ có 2 loài gồm: Họ Tóc vệ nữ (Adiantaceae Newm), họ Ô rô
(Acanthaceae), họ Dương đào (Actinidiaceae), họ Thôi ba (Alangiaceae), họ
Mộc hương (Aristolochiaceae), họ Thiên lý (Asclepiadaceae), họ Sổ
(Dilleniaceae), họ Vang (Caesalpiniaceae), họ Mùng quân (Flacourtiaceae), họ
Ban (Hypericaceae), họ Hồ đào (Juglandaceae), họ Tầm gửi (Loranthaceae), họ
Máu chó (Myristicaceae), họ Nhài (Oleaceae), họ Mạ sưa (Proteaceae), họ Hoa
hồng (Rosaceae), họ Dung (Symplocaceae), họ Nho (Vitaceae), họ Huyết giác
(Dracaenaceae), họ Ráy (Araceae), họ Cau dừa (Arecaceae), họ Mía dò
(Costaceae), họ Củ nâu (Dioscoreaceae), họ Chuối (Musaceae),và họ Dứa dại
(Pandanaceae) mỗi họ có 2 loài.
+ Có 7 họ có 1 loài gồm: Họ Na (Annonaceae), họ Khoai lang
(Convulvulaceae), họ Khế (Oxalidaceae), họ Hồ tiêu (Piperaceae), họ Hồng
xiêm (Sapotaceae), họ Thanh thất (Simaroubaceae),và họ Đỗ quyên (Ericaceae)
mỗi họ có 1 loài.
46
- Trạng thái rừng nguyên sinh: có 71 họ với 244 loài trong đó;
+ Họ có số loài nhiều loài nhất là họ có Thầu dầu (Euphorbiaceae) có 20 loài.
+ Họ Dâu tằm (Moraceae) có 12 loài.
+ Họ Cà phê (Rubiaceae) , Họ Re (Lauracea) có 9 loài.
+ Họ Đậu (Fabaceae) có 8 loài.
+ Họ Lan (Orchidaceae) có 7 loài.
+ Họ Cỏ (Poaceae) và họ Trôm (Sterculiaceae) mỗi họ có 6 loài.
+ Có 5 họ mỗi họ có 5 loài gồm: Họ Ngũ gia bì (Araliaceae), họ Xoan
(Meliaceae), họ Cam (Rutaceae), họ Mộc lan (Magnoliaceae) và họ Cậm cang
mỗi họ có 5 loài.
+ Có 10 họ mỗi họ có 4 loài bao gồm các họ: Họ Tổ điểu (Aspleniaceae),
họ Trúc đào (Apocynaceae), họ Trám (Burseraceae), họ Bứa (Clusiaceae), họ
Mua(Melastomataceae), họ Sim (Myrtaceae), họ Du (Ulmaceae), họ Đinh
(Bignoniaceae), họ Đay (Tiliaceae), họ Bồ hòn (Sapindaceae) mỗi họ có 4 loài.
+ Có 12 họ mỗi họ có 3 loài bao gồm các họ: Họ Đào lộn hột
(Anacardiaceae), họ Thu hải đường (Begoniaceae), họ Thị (Eben), họ Côm
(Elaeocarpaceae), họ Dẻ (Fagaceae), họ Chè (Theaceae), họ Cói (Cyperaceae) , họ
Gừng (Zingiberaceae), họ Vang (Caesalpiniaceae), họ Dầu (Dipterocarpaceae) họ
Rau răm (Polygonaceae), họ Đơn nem (Myrsinaceae) mỗi họ có 3 loài.
+ Có 30 họ mỗi họ có 2 loài gồm: Họ Ô rô (Acanthaceae), họ Dương đào
(Actinidiaceae), họ Thôi ba (Alangiaceae), họ Mộc hương (Aristolochiaceae),
họ Thiên lý (Asclepiadaceae), họ Màn màn (Capparaceae), họ Bầu bí
(Curcurbitaceae), họ Sổ (Dilleniaceae), họ Đỗ quyên (Ericaceae), họ Mùng
quân (Flacourtiaceae), họ Ban (Hypericaceae), họ Hồ đào (Juglandaceae), họ
Tầm gửi (Loranthaceae), họ Máu chó (Myristicaceae), họ Nhài (Oleaceae), họ
Mạ sưa (Proteaceae), họ Hoa hồng (Rosaceae), họ Dung (Symplocaceae), họ
Nho (Vitaceae), họ Huyết giác (Dracaenaceae), họ Ráy (Araceae), họ Cau dừa
(Arecaceae), họ Mía dò (Costaceae), họ Củ nâu (Dioscoreaceae), họ Thông
47
(Pinaceae), họ Hồng xiêm (Sapotaceae) và họ Bách hộ (Stemonaceae), họ Bông
gạo(Bombacaceae), Họ Tóc vệ nữ (Adiantaceae Newm) mỗi họ có 2 loài.
+ Có 6 họ mỗi họ có 1 loài gồm: Họ Na (Annonaceae), họ Khoai lang
(Convulvulaceae), họ Khế (Oxalidaceae), họ Hồ tiêu (Piperaceae), họ Thanh
thất (Simaroubaceae), và họ Chuối (Musaceae), mỗi họ có 1 loài.
Như vậy, trong các trạng thái thảm thực vật tại KVNC có tổng số 83 họ
có từ 2 loài trở lên (chiếm 77,6 % số họ trong khu vực nghiên cứu) với 320 loài
(chiếm 92,5% số loài trong khu vực nghiên cứu), theo chúng tôi đây là những
họ giầu loài nhất mà chúng tôi đã thống kê được.
Trong 4 trạng thái thảm thực vật, chúng tôi thấy ở trạng thái rừng nguyên
sinh có số lượng loài nhiều nhất (244 loài, 71 họ); Rừng thứ sinh (233 loài, 68
họ), trạng thái thảm cây bụi (199 loài, 60 họ); Trang thái thảm cỏ (124 loài, 40
họ). Trong cả 4 trạng thái thảm thực vật này, họ giầu loài nhất là họ Thầu dầu
có 20 loài; họ Dâu tằm 12 loài.
Chúng tôi thống kê các họ có từ 8 loài trở lên trong KVNC qua bảng 4.6
Bảng 4.6. Các họ giàu loài nhất trong KVNC
Thảm thực vật
Stt
Tên họ (Tên Latinh)
Tên Việt Nam
Số lượng loài
Thảm cỏ
Thảm cây bụi
Rừng thứ sinh
Rừng nguyê n sinh
1
FABACEAE.
Họ đậu
8
2
8
8
3
2
LAURACEAE
Họ Re
9
9
9
8
3
MORACEAE.
Họ Dâu tằm
12
3
12
12
7
4
POACEAE
Họ cỏ
12
6
6
6
12
5
RUBIACEAE.
Họ cà phê
14
7
9
9
13
6
EUPHORBIACEAE.
Họ thầu dầu
20
6
15
20
20
Tổng số
75
24
58
64
64
Kết quả trong bảng 4.6, cho thấy, 6 họ có 75 loài chiếm (21,68% tổng số
loài), đây là 6 họ giàu loài nhất ở KVNC. Trong đó họ Thầu dầu đa dạng nhất
48
có 20 loài, họ Cà phê có 14 loài, họ Dâu tằm và họ Cỏ có 12 loài, họ Re có 9
loài, họ Đậu có 8 loài.
4.2.3. Đa dạng về mức độ chi trong các trạng thái TTV
Chúng tôi thông kế các chi có từ 2 loài trở lên, kết quả trình bày tại
bảng 4.7.
Bảng 4.7. Các chi có từ 2 loài trở lên trong các trạng thái thảm cỏ, thảm
cây bụi, rừng thứ sinh, rừng nguyên sinh
Sự có mặt của các loài
trong các Trạng Thái
Tổng
Thảm Thực Vật
STT
Tên chi
Tên họ
Tên Việt Nam
số
Thảm
Rừng
Rừng
loài
Thảm
cây
Thứ
Nguyên
cỏ
bụi
sinh
sinh
Selaginella
Selaginellaceae HỌ QUYỂN BÁ
3
1
3
3
Cheilanthes
Adiantaceae
HỌ TÓC VỆ NỮ 2
2
2
2
Adiantum
Adiantaceae
HỌ TÓC VỆ NỮ 2
3
2
2
Pteris
Adiantaceae
HỌ TÓC VỆ NỮ 2
4
2
2
2
2
Asplenium
Aspleniaceae
HỌ TỔ ĐIỂU
3
5
2
3
3
3
Lygodium
Schizeaceae HỌ BÒNGBONG 2
6
2
2
Pinus
Pinaceae
HỌ THÔNG
2
7
2
Saurauia
Actinidiaceae HỌ DƯƠNG ĐÀO 2
8
2
2
Alangium
Alangiaceae
HỌ THÔI BA
2
9
2
2
2
10
Trevesia
Araliaceae
HỌ NGŨ GIA BÌ 2
2
2
HỌ THU HẢI
11
Begonia
Begoniaceae
3
3
3
ĐƯỜNG
Canarium
Burseraceae
HỌ TRÁM
4
12
4
4
Capparis
Capparaceae
HỌ MÀN MÀN
2
13
2
2
14 Chenopodium Chenopodiaceae HỌ RAU MUỐI
2
2
2
Garcinia
Clusiaceae
HỌ BỨA
4
15
4
4
Dillenia
Dilleniaceae
HỌ SỔ
2
16
2
2
2
Diospyros
Ebenaceae
HỌ THỊ
3
17
3
3
49
Sự có mặt của các loài
trong các Trạng Thái
Tổng
Thảm Thực Vật
STT
Tên chi
Tên họ
Tên Việt Nam
số
Thảm
Rừng
Rừng
loài
Thảm
cây
Thứ
Nguyên
cỏ
bụi
sinh
sinh
18 Elaeocarpus
Elaeocarpaceae
HỌ CÔM
3
3
3
Aporosa
Euphorbiaceae HỌ THẦU DẦU
19
2
2
2
Mallotus
Euphorbiaceae HỌ THẦU DẦU
20
2
2
2
Phyllanthus
Euphorbiaceae HỌ THẦU DẦU
3
21
4
4
4
4
22
Sapium
Euphorbiaceae HỌ THẦU DẦU
3
3
3
3
23
Senna
Caesalpiniaceae
HỌ VANG
2
2
2
24
Ormosia
Fabaceae
HỌ ĐẬU
2
2
2
25 Cratoxylon
Hypericaceae
HỌ BAN
2
2
2
2
26 Cinnamomum
Lauraceae
HỌ RE
2
2
2
2
27
Phoebe
Lauraceae
HỌ RE
2
2
2
2
28 Manglietia
Magnoliaceae
HỌ MỘC LAN
2
1
2
2
29 Melastoma Melastomataceae
HỌ MUA
2
2
2
2
2
30 Memecylon Melastomataceae
HỌ MUA
2
1
2
2
2
31
Ficus
Moraceae
HỌ DÂU TẰM
8
3
4
8
8
32
Streblus
Moraceae
HỌ DÂU TẰM
2
1
2
2
33
Knema
Myristicaceae
HỌ MÁU CHÓ
2
2
2
34
Ardisia
Myrisinaceae
HỌ ĐƠN NEM
2
2
2
2
1
35
Syzygium
Myrtaceae
HỌ SIM
3
3
3
36
Piper
Piperaceae
HỌ HỒ TIÊU
2
2
2
1
1
37
Polygonum
Polygonaceae
HỌ RAU RĂM
2
2
2
2
2
38
Hedyotis
Rubiaceae
HỌ CÀ PHÊ
4
4
4
39
Psychotria
Rubiaceae
HỌ CÀ PHÊ
3
1
3
3
3
40
Euodia
Rutaceae
HỌ CAM
2
2
2
2
2
HỌ
41 Adenosma
Scrophulariaceae
2
2
2
HOA MÕM CHÓ
42
Solanum
Solanaceae
HỌ CÀ
2
2
2
50
Sự có mặt của các loài
trong các Trạng Thái
Tổng
Thảm Thực Vật
STT
Tên chi
Tên họ
Tên Việt Nam
số
Thảm
Rừng
Rừng
loài
Thảm
cây
Thứ
Nguyên
cỏ
bụi
sinh
sinh
Sterculia
Sterculiaceae
HỌ TRÔM
43
2
2
2
Symplocos
Symplocaceae
HỌ DUNG
44
2
2
2
2
Grewia
Tiliaceae
HỌ ĐAY
45
3
3
3
3
Trema
Ulmaceae
HỌ DU
46
2
1
2
2
47 Debregeasia
Urticaceae
HỌ GAI
2
2
48 Dendrocide
Urticaceae
HỌ GAI
2
2
2
HỌ CỎ
49
Callicarpa
Verbenaceae
2
2
2
ROI NGỰA
HỌ CỎ
50 Clerodendron
Verbenaceae
2
2
2
ROI NGỰA
Dracaena
Dracaenaceae HỌ HUYẾT GIÁC
51
2
2
2
2
2
Livistona
Arecaceae
HỌ CAU DỪA
52
2
1
2
1
1
53 Commelina
Commelinaceae HỌ THÀI LÀI
2
2
2
Costus
Costaceae
HỌ MÍA DÒ
54
2
2
2
2
Carex
Cyperaceae
HỌ CÓI
55
2
2
2
2
Dioscorea
Dioscoreaceae
HỌ CỦ NÂU
56
2
2
2
2
2
Musa
Musaceae
HỌ CHUỐI
57
2
2
2
1
58 Bulbophyllum
Orchidaceae
HỌ LAN
2
2
2
59 Paphiopedilum Orchidaceae
HỌ LAN
3
3
3
Pandanus
Pandanaceae
HỌ DỨA DẠI
60
2
2
2
2
2
Bambusa
Poaceae
HỌ CỎ
61
4
4
4
4
62
4
4
Smilax
Smilacaceae
HỌ CẬM CANG 4
Tổng
50
50
152
58
96
117
119
Kết quả trong bảng 4.7 cho thấy:
- Trong khu vực nghiên cứu có 50 họ với 62 chi có từ 2 loài trở lên
(chiếm 24,12%) có 152 loài (chiếm khoảng 44%).
51
- Họ có nhiều chi nhất là họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) 4 chi với 11 loài
(chiếm 6,5% tổng số chi có từ 2 loài trở lên).
- Họ Tóc vệ nữ (Adiantaceae) có 3 chi với 6 loài(chiếm 4.55% so với
tổng số chi có từ 2 loài trở lên).
- Có 7 họ mỗi có 2 chi bao gồm: Họ Dâu tằm (Moraceae) có 10 loài, họ
Re (Lauraceae) có 4 loài, họ Gai (Urticaceae) có 4 loài, họ Cỏ roi ngựa
(Verbenaceae) có 4 loài, họ Lan (Orchidaceae) có 5 loài, họ Cà phê
(Rubiaceae) có 7 loài, họ Mua (Melastomataceae) có 4 loài (chiếm 3.23% tổng
số chi có từ 2 loài trở lên); với 38 loài (chiếm 10,98% so với tổng số loài trong
khu vực nghiên cứu).
Số lượng loài trong các chi giầu loài nhất ở từng trạng thái thảm thực vật
như sau:
+ Thảm cỏ: có 58 loài, 28 chi thuộc 23 họ. Trong đó các chi có từ hai
loài trở lên gồm: 1 chi có 4 loài, 3 chi mỗi chi có 3 loài, 21 chi mỗi chi có 2
loài, 3 chi mỗi chi có 1 loài.
+ Thảm cây bụi: có 96 loài, 43 chi, 34 họ. Trong đó các chi có từ hai loài
trở lên gồm: 4 chi mỗi chi 4 loài, 5 chi mỗi chi 3 loài, 31 chi mỗi chi 2 loài, 3
chi mỗi chi có 1 loài.
+ Rừng thứ sinh: có 117 loài thuộc 47 chi với 40 họ. Trong đó các chi có
từ hai loài trở lên gồm: 1 chi 8 loài, 5 chi 4 loài, 9 chi 3 loài và 30 chi 2 loài, 2
chi có 1 loài.
+ Rừng nguyên sinh: có 119 loài thuộc 49 chi với 42 họ . Trong đó các
chi có từ hai loài trở lên gồm: 1 chi 8 loài, 5 chi 4 loài, 9 chi 3 loài và 30 chi 2
loài, 4 chi có 1 loài.
Như vậy, trong khu vực nghiên cứu có 62 chi thuộc 50 họ với tổng số
loài là 152 loài, đây là những chi giầu loài nhất. Một số chi có đại diện trong cả
bốn trạng thái thảm thực vật, một số chi có đại diện trong một hoặc hai hoặc ba
trạng thái thảm thực vật. Qua kết quả trong 4 trạng thái thảm thực vật ở KVNC
cho thấy số loài thực vật đa dạng nhất là ở trạng thái rừng nguyên sinh, sau đó
52
đến trạng thái rừng thứ sinh, đến trạng thái thảm cây bụi và cuối cùng là trạng
thái thảm cỏ.
4.3. Đa dạng về giá trị sử dụng
Tại KVNC, chúng tôi đã xác định giá trị sử dụng của các loài thực vật,
theo các nghiên cứu của tác giả đi trước phân chia giá trị sử dụng thành 12 loại
nhóm công dụng (Ăn trầu, cho củ ăn, cho dầu và tinh dầu, cho gỗ, cho nhựa,
cho quả-hạt, đan lát, làm cảnh, làm phân xanh, làm rau ăn, làm thuốc, sản phẩm
chăn nuôi), trong đề tài này chúng tôi xác đinh 6 nhóm công dụng chính/ tổng
số 12 nhóm (cho gỗ, quả-hạt, đan lát, làm cảnh, làm rau ăn, làm thuốc).
Bảng 4.8. Một số công dụng chính của các loài thực vật KVNC
Số TT Ký hiệu Công dụng Số lượng loài Tỷ lệ %
1 T Làm thuốc 183 52.9
2 G Cho gỗ 101 29.2
3 Ca Làm cảnh 34 9.83
4 R Làm rau ăn 23 6.65
5 Q Cho quả, hạt 25 7.23
6 Đ Đan lát 12 3.5
Hình 4.3. Biểu đồ phân bố công dụng các loài thực vật khu vực nghiên cứu
53
Qua bảng 4.8, biểu đồ 4.3 và phụ lục 2 cho thấy: các loài trong khu vực
nghiên cứu có công dụng với tỷ lệ cao, có 306 loài trên tổng 346 loài trong
KVNC (chiếm 88,4%), có một số loài có từ hai, ba, công dụng trở lên.
4.3.1. Nhóm làm thuốc (T): Gồm có 73 họ chiếm 67% so với tổng số họ trong
khu vực nghiên cứu và có 183 loài chiếm 52.9% so với tổng số loài trong khu
vực nghiên cứu, đây là nhóm có nhiều loài nhất (bảng 1.1 phần phụ lục).
Gồm các loài: Họ Thông Đất (Lycopodiaceae) có 2 loài: Thạch tùng
(huperzia), Thạch tùng (lycopodium complanatum ); Họ Quyển Bá
(selaginellaceae) có 3 loài: Quyển bá (selaginella involvens), Quyển bá
(selaginella mairei ); Quyển bá lá yếu (selaginella monospora); Họ Tóc Vệ nữ
(adiantaceae) có 6 loài…
Trong tổng số 346 loài thực vật chúng tôi đã xác định được 6 công dụng
chính. Trong đó có 34 loài làm cảnh, 101 loài cho gỗ, 23 loài làm rau ăn, 12
loài cho đan lát, 25 loài cho quả, hạt, 183 loài cho làm thuốc. Có nhiều loài có
2-3 công dụng, trong đó có 72 loài có 2 công dụng như: cho gỗ và cho thuốc
(gồm có 22 loài), cho củ và cho thuốc có 2 loài, cho quả và thuốc gồm 9 loài,
cho gỗ và cho quả gồm 6 loài, cho gỗ và cho nhựa gồm 1 loài, cho gỗ và cho
tinh dầu gồm có 3 loài, cho rau và thuốc gồm 16 loài, cho quả và làm cảnh gồm
2 loài, cho thuốc và làm cảnh gồm có 10 loài, 1 loài cho gỗ và dầu, 1 loài cho
thuốc và cho nhựa, 1 loài cho thuốc và cho tinh dầu. Có 5 loài có 3 công dụng
như: vừa cho gỗ, cho rau và làm thuốc gồm có 2 loài, 2 loài vừa cho gỗ, cho
quả và cho thuốc, 1 loài cho tinh dầu, cho nhựa và cho thuốc.
Như vậy, Tại KVNC có nhiều loài cây có giá trị sử dụng phục vụ cho
đời sống con người, bảo tồn tính đa dạng sinh học: các loài có giá trị cao trong
thương phẩm, làm thuốc chữa bệnh và cây có giá trị trong đan lát, làm gỗ
(nhiều loài cây gỗ quý) cần được bảo tồn.
4.3.2. Nhóm cho Gỗ (G): Gồm có 40 họ và có 101 loài. Chiếm tỉ lệ 9,2%.
(bảng 1.2 phần phụ lục).
Gồm các loài: Họ Thông (Pinaceae) có 2 loài: Thông Pà cò (Pinus
kwangtungensis), Thông đuôi ngựa (Pinus massoniana) Trám trắng(Canarium
album), Trám đen(Canarium tramdendum ), Trám chim (Canarium parvum)…
54
4.3.3. Nhóm làm cảnh (Ca): Gồm có 34 loài thuộc 16 họ. Chiếm tỉ lệ 9,83%,
(bảng 1.3 phần phụ lục).
Gồm các loài: Họ Thông đất (Lycopodiaceae) có 1 loài: Thạch tùng
(Huperzia); Họ Ngũ gia bì (Araliaceae) có 1 loài: Đinh lăng trổ (P.guilffoylei) ; Họ
Tóc vệ nữ (Adiantaceae) có 3 loài gồm: Thần mô (Cheilanthes chusana), Thần mô
bột (Cheilanthes farimosa), Tóc vệ nữ cứng (Adiantum induratum); Họ Kim giao
(Podocarpaceae) có 1 loài: Kim giao ( Nageia fleuryi) de Laub…
4.3.4. Nhóm cho rau ăn (R): Gồm có 23 loài thuộc 17 họ. Chiếm tỉ lệ 6,65%.
(bảng 1.4 phần phụ lục).
Gồm các loài: Họ Tổ Điểu (Aspleniaceae) có 1 loài: Rau dớn
(Diplaziumesculentum); Họ Bòng Bong (Schizeaceae) có 2 loài: Bòng bong
(Lygodium japonicum), Bòng bong lá nhỏ (Lygodiummicrostachyum); Họ Tô
Hạp (Altingiaceae) có 1 loài: Sau sau (Liquidambar formosana )…
4.3.5. Nhóm đan lát (Đ): Có 4 họ gồm có 12 loài. Chiếm tỉ lệ 3,5% Gồm
các loài (bảng 1.5 phần phụ lục):
+ Họ Guột (Gleichenieaceae) có 1 loài: Guột (Dicranopteris linearis).
+ Họ Cỏ (Poaceae) 6 loài gồm: Giang( Ampelocalamus Patellais), Tre
gai (Bambusa bambus ), Tre hóp bụi (Bambusa multiplex ), Vầu (Bambusa
nutans), Tre mỡ (Bambusa vulgaris ), Nứa (Neohouzeana dullosa);
+ Họ Cau dừa (Arecaceae) có 3 loài: Móc(Caryota urens ), Kè (Livistona
chinensis), Cọ(Livistona cochinchinensis).
+ Họ Cói (Cyperaceae) có 2 loài: Cói(Carex indica), Cói lá dứa(Mapinia
macrocephala ).
4.3.6. Nhóm cho quả (Q): Gồm có 13 họ bao gồm 25 loài. Chiếm tỉ lệ 7,2%.
(bảng 1.6 phần phụ lục).
Gồm các loài: Họ Trám (Burseraceae) có 4 loài: Trám trắng (Canarium
album), Trám đen (Canarium tramdendum), Trám chim (Canarium parvum
Leenh); Trám ba cạnh (Canarium beganesis)…
55
4.4. Đa dạng về thành phần các loài thực vật quý hiếm
Căn cứ theo Sách đỏ Việt Nam (2007), căn cứ theo nghị định 32 của
chính phủ, chúng tôi đã thống kê được 20 loài thực vật quý hiếm đã được phân
cấp. Kết quả được trình bày ở bảng 4.9
Bảng 4.9. Các loài thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ở VNC
STT
Tên Khoa học
Tên VN
(2)
Mức độ nguy cấp theo SĐVN (5)
(4)
(1) 1 Pinus kwangtungensis Chun ex Tsiang 2 Asarum glabrum Merr 3 Markhamia stipulata (Wall.) Seem. ex. Schum 4 Canarium tramdendumDai. & Yakof. 5 Dipterocarpus retusus Blume. 6 Parashorea chinensis H. Wang. 7 Peltophorum pterocarpum (DC.) Backer
(3) Thông Pà cò Hoa tiên Đinh Trám đen Chò nâu Chò chỉ Lim xẹt
EN EN
(6) VU VU VU VU VU
ex K. Heyne
8 Dalbergia tonkinensis Prain 9 Sindora tonkinensis A.Chev.et S.S.Larsen 10 Cinnadeniapaniculata(Hook.f.)Kosterm 11 Tsoongiodendron odorum Chun 12 Michelia balansae (DC.) Dandy 13 Paramichelia braianensis (Gagnep.)
Sưa Gụ lau Kháo xanh Giổi thơm Giổi lông Giổi nhung EN
VU VU VU VU VU
Dandy in S. Nilsson.
14 Chukrasia tabularis A. Juss 15 Fallopia multiflora (Thunb.) Haraldson 16 Madhuca pasquieri (Dubard) H.J.Lam 17 Duabanga grandifolia (Roxb. ex DC) Walp 18 Exentrodendron tonkinense (Gagnep.)
Lát hoa Hà thủ ô đỏ Sến mật Phay sừng Nghiến
EN EN
VU VU VU
Chang & Miau.
Bách bộ đá
VU VU
Táu
19 Stenoma saxorum Gagnep. 20 Vatica ordorata (Griff.) Syminght. * Ghi chú: CR = cực kỳ nguy cấp; EN = nguy cấp; VU = sẽ nguy cấp; T = bị đe doạ.
Theo bảng 4.9, trong khu vực nghiên cứu có 20 loài thực vật nguy cấp,
quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng. Trong đó 5 loài ở mức độ nguy cấp và 15
loài ở mức sẽ nguy cấp cần được quan tâm và bảo tồn nguồn gen. Tại khu vực
nghiên cứu nếu không có các biện pháp bảo vệ tốt thì sẽ có nguy cơ tuyệt
chủng trong thời gian không xa vì trong khu vực hiện đang được nhà nước và
chính phủ quan tâm, quy hoạch là khu bảo vệ cảnh quan lịch sử Tân trào cần
được bảo tồn các tài nguyên sẵn có.
56
4.5. Đa dạng về thành phần dạng sống
Dạng sống là một đặc tính quan trọng để biểu hiện sự thích nghi của thực
vật với điều kiện ngoại cảnh. Nghiên cứu dạng sống cho thấy mối quan hệ chặt
chẽ của thực vật với điều kiện tự nhiên của từng vùng và biểu hiện sự tác động
của các điều kiện sinh thái đến từng loài thực vật và ngược lại.
Để phân loại dạng sống trong các trạng thái thảm thực vật tại khu vực nghiên
cứu, chúng tôi phân loại theo bảng phân loại dạng sống của Raunkiaer (1934) và có
bổ sung thêm một số dạng sống phụ. Theo đó, phổ dạng sống của hệ thực vật tại khu
vực nghiên cứu được xếp vào 5 dạng sống cơ bản, 3 dạng sống phụ.
1. Cây có chồi trên đất (Phanerophytes) - Ph
2. Cây có chồi sát mặt đất (Chamaephytes) - Ch
3. Cây có chồi nửa ẩn (Hemicryptophytes) - He
4. Cây chồi ẩn (Cryptophytes) - Cr
5. Cây sống 1 năm (Therophytes) - Th
Kết quả xác định thành phần dạng sống chính trong các trạng thái thảm
thực vật được trình bày tại bảng 4.10.
Bảng 4.10. Dạng sống chính trong các trạng thái thảm thực vật trong KVNC
Thảm cỏ Rừng Nguyên sinh TT Dạng sống
% % % % Số loài Thảm cây bụi Số loài Rừng thứ sinh Số loài Số loài
1 62 46.62 139 64.35 206 80.8 219 82.64 Cây chồi trên mặt đất (Ph)
2 Cây chồi sát đất 11 8.27 13 6.02 13 5.1 12 4.53
3 24 18.05 23 10.65 10 3.92 10 3.77
4 17 12.78 22 10.19 24 9.41 22 8.3
5 19 14.29 19 8.8 2 0.78 2 0.75 (Ch) Cây chồi nửa ẩn (He) Cây chồi ẩn (Cr) Cây sống 1 năm (Th)
5 133 100 216 100 255 100 265 100
57
Từ kết quả ở bảng 4.10, chúng tôi xây dựng biểu đồ dạng sống trong các
trạng thái thảm thực vật như sau:
Hình 4.4. Tỷ lệ % phân bố các dạng sống trong kiểu thảm cỏ
Hình 4.5. Tỷ lệ % phân bố các dạng sống trong kiểu thảm cây bụi
Hình 4.6. Tỷ lệ % phân bố các dạng sống trong kiểu thảm rừng thứ sinh
58
Hình 4.7. Tỷ lệ % phân bố các dạng sống trong kiểu thảm rừng nguyên sinh
Hình 4.8. Tỷ lệ % các dạng sống trong các kiểu thảm thực vật thảm cỏ,
thảm cây bụi, rừng thứ sinh, rừng nguyên sinh
Kết quả tại bảng 4.10 và các hình 4.4, 4.5, 4.6, 4.7, 4.8 cho thấy, trong
các trạng thảm thực vật tại khu vực nghiên cứu có 5 nhóm dạng sống cơ bản là:
Cây chồi trên mặt đất (Ph); cây chồi sát mặt đất (Ch) ; cây chồi nửa ẩn (He) ;
cây chồi ẩn (Cr); cây sống một năm (Th).
Từ bảng 4.10 chúng tôi xác định được 5 dạng sống cơ bản của thực vật
tại vùng nghiên cứu (SB) như sau:
SB = 72.04Ph + 5.64Ch + 7.71He + 9.78Cr + 4.83Th
Trong các trạng thái thảm thực vật thì nhóm cây chồi trên mặt đất (Ph)
chiếm tỉ lệ cao nhất trong các nhóm dạng sống, các nhóm còn lại chiếm tỉ lệ
59
tương đối thấp. Theo quá trình phát triển của thảm thực vật các nhóm dạng
sống thay đổi một cách rõ ràng:
- Nhóm cây chồi trên mặt đất (Ph) tăng dần từ thảm cỏ (62 loài, chiếm
46.62%) đến thảm cây bụi (139 loài, chiếm 64.35 %), đến rừng thứ sinh (206 loài,
chiếm 80.8%) và cao nhất là ở rừng nguyên sinh (219 loài, chiếm 82.64 %).
- Nhóm cây chồi sát đất ở thảm cỏ (có 11 loài, chiếm 8.27%, thảm cây
bụi (có 13 loài, chiếm 6.02 %), thảm cây rừng thứ sinh gồm (13 loài, chiếm
5.1%) trạng thái rừng nguyên sinh (có 12 loài, chiếm 4.53%).
- Nhóm cây chồi nửa ẩn (He) giảm dần từ thảm cỏ (24 loài, chiếm
18.05%) đến thảm cây bụi (23 loài, chiếm 10.65%), đến rừng thứ sinh (10 loài,
chiếm 3.92%) và rừng nguyên sinh (10 loài, chiếm 3.77%).
- Nhóm cây chồi ẩn ở trạng thái thảm cỏ (có 17 loài, chiếm 12.78 %),
thảm cây bụi (có 22 loài, chiếm 10.19%), rừng thứ sinh (có 24 loài , chiếm
9.41%) và rừng nguyên sinh (có 22 loài, chiếm 8.3%.)
- Nhóm cây sống 1 năm ở thảm cỏ (có 19 loài, chiếm 14.29%), thảm cây
bụi (có 19 loài, chiếm 8.8%), rừng thứ sinh (có 2 loài, chiếm 0.78%) và rừng
nguyên sinh (có 2 loài, chiếm 0.75%). Nhóm cây sống 1 năm cao nhất ở trạng
thái thảm cỏ và giảm dần ở các trạng thái thảm thực vật sau đó.
Bảng 4.11. So sánh các phổ dạng sống Lâm Sơn, Yên Bình
và khu vực nghiên cứu
Dạng sống Ph Ch He Cr Th
Hệ Thực vật % % % % %
51.3 13.7 17.9 7.2 9.9 Lâm Sơn
65.2 4.3 7.3 9.3 3.7 Yên Bình
7.71 72.04 5.64 9.78 4.83 Tân Trào
So sánh kết quả nghiên cứu về phổ dạng sống tại xã Tân Trào với kết quả
nghiên cứu hệ thực vật Lâm Sơn (Hoà Bình), Yên Bình (Hà Giang), thì nhóm
60
cây có chồi trên mặt đất chiếm tỷ lệ trên 50%, còn các nhóm khác khác nhau
tuỳ thuộc vào từng hệ thực vật. Điều này có thể giải thích do sự khác nhau về
môi trường sống của mỗi vùng đã ảnh hưởng đến phổ dạng sống. Tuy nhiên, cả
hệ thực vật Lâm Sơn, hệ thực vật Yên Bình và hệ thực vật Tân Trào đều nằm
trong vành đai khí hậu nhiệt đới ẩm, do đó có tỉ lệ cây chồi trên mặt đất cao
hơn 50%, đây là nét đặc trưng của hệ thực vật vùng nhiệt đới.
4.6. Đa dạng về các kiểu thảm thực vật khu vực nghiên cứu
Để xác định hiện trạng các trạng thái thảm thực vật tại KVNC, chúng tôi tiến
hành phân loại thảm thực vật như sau: Tại KVNC có thảm thực vật rừng trồng và
thảm thực vật tự nhiên. Thảm thực vật nguyên sinh tại khu vực nghiên cứu là kiểu
rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới, diện tích rừng nguyên sinh hiện nay
không còn nhiều và đã bị con người tác động khai thác chọn, một số diện tích
rừng nguyên sinh đã bị phá huỷ nghiêm trọng, thay thế vào đó là các trạng thái
thảm thứ sinh nhân tác.
4.6.1. Rừng trồng
Rừng trồng chủ yếu bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc Chương
trình 327, Dự án 661 từ năm 1993 đến nay; ngoài ra một số diện tích do người dân
địa phương tự bỏ vốn trồng hàng năm, gồm các loài cây chủ yếu sau:
- Rừng trồng hỗn giao gồm có:
+ Rừng Keo tai tượng (Acacia mangium) và Keo lai hom (Acacia
hybrid): Cả hai loài keo đều đang phát triển tốt, có diện tích chiếm tỷ lệ lớn nhất
trong khu vực (khoảng 70% diện tích rừng trồng), một phần diện tích đã đến tuổi
khai thác, một phần đang trong thời kỳ chăm sóc. Đối với loại rừng này cần từng
bước thu hoạch đồng thời tiếp tục trồng bổ sung chu kỳ mới để tạo công ăn việc
làm và thu nhập cho người dân bản địa.
+ Rừng Mỡ (Manglietia conifera), Xoan (Melia azedarach), Trám
(Canarium), Sấu (Dracontomelon duperreanum), Tre (Bambusa), Mai
(Dendrocalamus giganteus): Các loại rừng này chiếm diện tích nhỏ, phân tán
61
khoảng 5%, chủ yếu do người dân tự bỏ vốn trồng tại những khu vực đồi núi thấp,
gắn với trang trại nông nghiệp, vườn rừng, thổ cư ... được dùng chủ yếu để sử
dụng làm nhà, chất đốt, một số hộ trồng nhiều có thể bán cho các thương lái.
- Rừng trồng thuần loài:
Rừng Lát hoa (Chukrasia tabularis): Rừng này chủ yếu được trồng bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước, diện tích chiếm khoảng 25% khu vực, trồng
với mật độ từ 1.660 đến 2.500 cây/ha; tốc độ sinh trưởng, phát triển chậm, chu
kỳ kinh doanh trên 25 năm. Rừng có giá trị về mặt cảnh quan, môi trường tuy
nhiên về mặt kinh tế chậm cho sản phẩm, người dân trồng rừng Lát hoa sẽ rất
khó khăn về mặt đời sống kinh tế nếu không có thu nhập thay thế. Hướng sử
dụng của rừng Lát hoa là bảo vệ tốt để phục vụ mục đích tạo cảnh quan, bảo vệ
môi trường sống.
- Tập hợp các loài cây ăn quả: Nhãn, Vải, Soài, Mỡ, Mận, Cam, Chanh
là những loài cây ăn quả sống lâu năm được trồng ở tất cả các xã, trong vườn
rừng và vườn nhà các gia đình; quy mô thường nhỏ, phân tán chưa tạo được
thành vùng sản phẩm lớn, những vườn cây ăn quả này bước đầu giải quyết
được một phần nâng cao đời sống cho người dân địa phương theo mùa vụ.
Trong tương lai cần đầu tư phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu và phục vụ cho phát
triển du lịch ở địa phương.
4.6.2. Thảm thực vật tự nhiên
Chúng tôi áp dụng bảng phân loại của UNESCO (1973) để phân loại
thảm thực vật tự nhiên. Bảng phân loại này cho phép phân loại thảm thực vật tự
nhiên hiện tại, không phụ thuộc chúng là thảm nguyên sinh hay thảm thứ sinh
tương đối ổn định, hay tạm thời. Hệ thống phân loại như sau:
I. Lớp quần hệ (Formation class)
I.A. Phân lớp quần hệ (Formation subclass).
I.A.1. Nhóm quần hệ (Formation group).
I.A.1.1. Quần hệ (Formation).
I.A.1.1.1. Dưới quần hệ (Subfomation).
62
Trong các bậc nói trên thì từ bậc quần hệ trở lên đều có tiêu chuẩn phân
loại cụ thể, riêng ở bậc dưới quần hệ, chúng tôi áp dụng theo Thái Văn Trừng
căn cứ tỷ lệ tổ thành loài (chỉ tiêu về độ ưu thế của các loài cây).
Theo kết quả điều tra và báo cáo Quy hoạch rừng đặc dụng xã Tân Trào,
khu rừng xã Tân Trào có độ cao dưới 700m có các trạng thái thảm thực vật:
I. Lớp quần hệ rừng kín
I.A.1a. Rừng nhiệt đới thường xanh mưa mùa ở địa hình thấp và núi thấp ở
độ cao dưới 700m, có 2 trạng thái thảm thực vật sau:
I.A.1a (1). Rừng cây gỗ lá rộng
Trạng thái này ở độ cao từ 550 m trở lên, là rừng nguyên sinh và rừng thứ
sinh sau khai thác kiệt. Trạng thái rừng này phân bố ở trên sườn, đỉnh núi đá vôi
(núi Tống Thinh, đỉnh Khau Nhì), nơi xa dân cư, diện tích nhỏ và không liền
khoảnh mà thường theo đám, theo dải. Nhìn chung rừng tốt, mật độ cây gỗ cao
khoảng 1000 cây/ha, độ khép tán từ 0,7 - 0,8, cây có kích thước tương đối lớn
Hvntb từ 10 - 20m, D1.3tb = 25cm, trữ lượng rừng khá tương đương IIIA, IIIB.
I.A.1b. Rừng tre nứa (Bambusoideae) nhiệt đới địa hình thấp và núi thấp
I.A.1b (2). Rừng hỗn giao với cây lá rộng
Đại diện là rừng Nứa (Neohouzeaua dullooa) hỗn giao cây lá rộng, phân
bố trên độ cao 300 - 450m, hiện nay cây nứa có đường kính trung bình 5 - 6cm.
Cây gỗ có mật độ thưa 250 -350 cây/1ha, các loài cây gỗ thường gặp như: Re
trắng mũi mác (Phoebe lanceolata.), Ba soi (Macaranga denticulata), Chẹo
(Engelhardtia roxburghiana), Sổ (Dillenia indica), Gù hương (Cinnamomum
balansae),... Thảm tươi có thành phần tương tự như rừng cây lá rộng, độ dày
rậm (Cop2).
II.A.1a. Rừng thưa thường xanh ở địa hình thấp và núi thấp
Trạng thái rừng phục hồi sau khai thác kiệt, phân bố chủ yếu ở vùng
sườn núi và ven chân đồi. Rừng có tầng cây gỗ cao trung bình 9 - 10m,
đường kính trung bình 10 - 11cm với độ tàn che 0,5 - 0,6. Thành phần cây gỗ
63
chủ yếu là các loài thường xanh: Kháo (Phoebe lanceolata.), Chẹo
(Engelhardtia roburghiana), Bùm bụp nâu (Mallotus paniculatus), Bời lời
(Litsea umbellata, L. verticillata), Trám trắng (Canarium album), Trâm
(Syzyum cinereum)…. Dưới tầng cây gỗ là cây bụi và cây con tái sinh, các loài
thường gặp là: Thàu táu (Aporosa sphaerosperma), Me rừng (Phyllanthus
emblica), Sim (Rhodomyrtus tomentosa)… Thảm tươi thưa, chủ yếu là các loài
cây ưa sáng chịu khô hạn có: Chít (Thysanolaena maxima), Cỏ tranh (Imperata
cylindrica), Ráng (Diplazium mettenianum) và một số loài thuộc họ Gừng
(Zigiberaceae), họ Ráy (Araceae), một số loài dây leo thuộc họ Đậu
(Fabaceae)...
Kiểu rừng này có các ưu hợp sau:
- Kháo (Phoebe lanceolata) + Chẹo (Engelhardtia roburghiana),
- Bời lời (Litsea umbellata, L. verticillata) + Bùm bụp nâu (Mallotus
paniculatus) + Trám trắng (Canarium album).
II.A.1b. Rừng thưa rụng lá mùa khô ở địa hình thấp và núi thấp
Các quần xã thuộc quần hệ này rụng lá về mùa khô. Thời gian rụng lá
thường từ tháng 12 năm trước đến tháng 2 năm sau, có các loại ưu hợp sau:
- Bồ đề trắng (Styrax tonkinensis) + Trôm (Sterculia lanceolata) + Kháo
(Phoebe lanceolata), phân bố trên sườn núi. Ở đây Bồ đề là loài rụng lá chiếm
tỷ lệ tổ thành loài từ 80 - 90%, còn lại từ 10 - 20% là Kháo và các loài cây
thường xanh khác.
- Hoắc quang (Wendlandia paniculata) + Bùm bụp nâu (Mallotus
paniculatus) phân bố trên sườn và đỉnh dông.
III. Thảm cây bụi
III.A.1a. Thảm cây bụi nhiệt đới chủ yếu thường xanh cây lá rộng
trên đất địa đới.
III.A.1a. Có cây gỗ hai lá mầm mọc rải rác, các quần xã này hình thành
do khai thác quá mức, chặt phá rừng làm nương rẫy.
64
IV. Thảm cỏ
IV.A.1. Thảm cỏ dạng lúa trung bình nhiệt đới có hay không có cây gỗ
IV.A.1.1a. Thảm cỏ dạng lúa trung bình chịu hạn, có ưu hợp Lách
(Saccharum spontaneum) + Chít (Thysanolaena maxima) + Cỏ tranh (Imperata
cylindrica).
IV.B.1. Thảm cỏ thấp không dạng lúa có hay không có cây gỗ
IV.B.1a. Thảm cỏ thấp không dạng lúa chịu hạn: Đây là kiểu thảm rất
phổ biến trong khu vực nghiên cứu, phân bố trên các sườn núi độ cao từ 200 m
trở xuống. Cây gỗ và cây bụi có Me rừng (Phyllanthus emblica), Thàu táu
(Aporosa dioica), Sim (Rhodomyrtus tomentosa), Mua (Melastoma normale)...
Như vậy, theo khung phân loại của UNESCO (1973), trong KVNC có 4
lớp quần hệ: lớp quần hệ rừng kín, lớp quần hệ rừng thưa, lớp quần hệ thảm cây
bụi và lớp quần hệ thảm cỏ, trong các lớp quần hệ có các trạng thái thảm thực
vật tương ứng.
4.7. Đa dạng về cấu trúc và hình thái của các trạng thái thảm thực vật
Nghiên cứu cấu trúc và hình thái của các trạng thái thảm thực vật có giá
trị trong việc tìm hiểu về sự phân bố của thực vật và sự biến động của nó trong
quần xã. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài chúng tôi nghiên cứu về cấu trúc
không gian theo chiều thẳng đứng của bốn trạng thái thảm thực vật gồm: trạng
thái thảm cỏ, trạng thái thảm cây bụi, trạng thái rừng thứ sinh và trạng thái rừng
nguyên sinh. Trong mỗi trạng thái thảm thực vật đều có cấu trúc phân tầng với
các tổ hợp loài thực vật, dây leo và thực bì sinh thuộc thực vật ngoại tầng, kết
quả nghiên cứu. trình bày trong bảng 4.12.
65
Bảng 4.12. Cấu trúc hình thái của các trạng thái thảm thực vật khu vực
nghiên cứu
TT Thành phần thực vật Trạng thái thảm thực vật Số tầng Thứ tự tầng Chiều cao tầng
Cỏ tranh, Quyển bá, Quyển bá lá
0,5 - yếu, Tóc vệ nữ cứng, Chân xỉ hình 1 1 Thảm cỏ 1,0m guột, Chân xỉ lược, Rau dốn, Ngải 2 2 - 3 năm cứu, Vòi voi, Nghể, …
Guột, Chân xỉ hình guột, Chân xỉ
2 < 0,5m lược, Bòng bong, Bòng bong lá
nhỏ, Rau muối, …
Thảm cây Sim, Mua, Găng gai, Thàu táu,
bụi xen cây gỗ 1,0 - Thành ngạnh, Màng tang, Hu đay, 1 tái sinh 3,0m Vông vang, Bái nhọn, Sau sau, 2
4 - 5 năm Nóng lá to, … 2
Guột, Cỏ xước, Rau dệu, Rau Dền
2 < 0,5m cơm, Quyển bá, Quyển bá lá yếu, Cỏ
lào, Ké đầu ngựa, Bồ công anh, …
Bồ đề, Sau sau, Kháo, Re, Ràng ràng, 6,0 - Rừng Trôm, Hoắc quang, Trám chim, Nhội, 1 9,0m Thứ sinh Trâm, Bứa, Tai chua, Nứa, … 3 3 12 - 14 Nóng, Thành ngạnh, Sau sau, 1,0 - năm Nóng lá to, Lài trâu, Ô rô, Thanh 2 3,0m táo dại, Lòng mực lông, …
3 < 0,5m Tế thường, Bòng bong, …
Dẻ, Nhội, Long não, Trám trắng, 4 11,0 - 4 Rừng thứ Nứa, Giang, Chò chỉ, Chò nâu, 1 13,0m Sinh trưởng Xoan nhừ, Re, Sấu, …
66
TT Thành phần thực vật Trạng thái thảm thực vật Số tầng Thứ tự tầng Chiều cao tầng
thành Bời lời, Dọc, Re, Bứa, Kháo, 6,0 - 18 - 20 Trâm, Chò nâu, Tai chua, Côm 2 8,0m năm tầng, Côm trâu, Lát hoa, …
1,0 - Mua, Đơn nem, Dâu tằm, Nóng lá 3 3,0m to, Vả, Si sanh, Sung, …
< 1,0m Ráy, Gừng, Đậu,… 4
Tầng Nghiến, Trai, Táu, Sến mật, Trai
1 vượt tán lý, Chẹo, Chò nâu, Chò chỉ, Phay
5 Rừng nguyên > 30m sừng, Sâng, …
sinh Giổi thơm, Chẹo, Lát hoa, Chò Tầng tán 2 nâu, Giổi, Nhội, Lim xẹt, Sến mật, 20 - 25m Sâng , Hoàng đàn , Xoan ta,…
Lát khét, Đa tía, Sung, Mạy tèo, Tầng Trâm, Gáo, Găng gai, Trường kẹn, 3 dưới tán Mắc niễng, Bồ đề trắng , Sến mộc, 5 < 10m Gáo, …
Cao cẳng, Khúc khắc, Sến mộc, Tầng cây Vối rừng, Mạy tèo, Dâu rừng, 4 bụi Kháo nhớt, Kháo vàng, Chắp, 1-3m Chẹo tía, …
Ráy, Củ nâu, Lá dong rừng, Đỗ Tầng cỏ quyên, Đuôi chồn, Cỏ, Lài trâu, 5 quyết Đinh lăng trổ, Đáng chân chim, <1m Hoa tiên, …
4.7.1. Trạng thái thảm cỏ
Trạng thái thảm cỏ có 2 tầng:
67
- Tầng thứ 1: Có chiều cao trung bình từ 0,5 - 1m, thường là những khoảnh
nhỏ được hình thành trên đất nương rẫy, đất do chặt trắng thảm thực vật tự nhiên
để trồng rừng hay làm nương rẫy rồi bỏ trống. Tầng này bao gồm những loài cỏ
cao như Cỏ tranh (Imperata cylindrica), Chân xỉ lược (Pteris semipinnata L.),
Chân xỉ hình guột (Pteris ensifomis Burm. F.), có độ dày Cop1.
- Tầng thứ 2: Có chiều cao trung bình < 0,5m, được hình thành trên đất
nương rẫy bỏ hoang, do chặt trắng thảm thực vật để trồng rừng và những nơi
trước đây thường xuyên bị cháy rừng. Tầng này có thảm Cỏ lào, Guột, Chân xỉ
hình guột, Chân xỉ lược, Bòng bong, Bòng bong lá nhỏ, Rau muối, Nhọ nồi,...
4.7.2. Trạng thái thảm cây bụi
Trạng thái này cũng gồm 2 tầng:
- Tầng 1: Có chiều cao trung bình 1,0 - 3,0m, được hình thành do khai
thác quá mức, chặt phá rừng làm nương rẫy, xử lý trắng thực bì để trồng rừng
nhưng bị thất bại. Thành phần thực vật gồm các loài cây bụi phổ biến như
Thành ngạnh (Cratoxylum cochinchinense Lour), Găng (Randia spinosa
(Thunb.)Poi)¸ Sim (Rhodomyrtus tomentosa (Ait.) Hassk), Mua elastoma
candidum D. Don)...
- Tầng 2: Có chiều cao < 0,5m, thảm Guột (Dicranopteris linearis
(Burm. f.) Undew) đã bị chết đáng kể, độ dày rậm giảm Cop1, Cop2 và Sol do
sự xâm nhập và phát triển của lớp cây bụi. Trong khu vực nghiên cứu bước đầu
chúng tôi có nhận xét: Trạng thái thảm cây bụi ở đây đang ở trong giai đoạn
tiếp theo của quá trình diễn thế đi lên từ thảm từ thảm cỏ mà Guột
(Dicranopteris linearis (Burm. f.) Undew) là loài chiếm ưu thế ở giai đoạn đầu.
4.7.3. Trạng thái rừng non thứ sinh
Đây là giai đoạn phát triển tiếp theo của thảm cây bụi, từ chỗ có các cây
gỗ rải rác đã hình thành các khóm hay cụm riêng với độ tàn che của các cây gỗ
không cao, trên dưới 1m. Sau đó là tầng cây gỗ chiếm ưu thế với chiều cao
trung bình 6,0 - 9,0m cùng sự suy giảm của thảm tươi dưới rừng và thảm cây
bụi dày rậm. Trạng thái rừng này có 3 tầng:
68
- Tầng 1: Có chiều cao trung bình 6,0 - 9m, gồm các loài cây Bứa
(Garcinia oblongifolia Champ. ex), Máu chó lá nhỏ (Michelia alba DC)...
- Tầng 2: Chiều cao trung bình 1,0 - 3m, gồm Thành ngạnh (Cratoxylum
cochinch-inense Lour-Blume), Ô rô(Acanthus leucostachyus Wall.)…
- Tầng 3: Là thảm cỏ tươi có chiều cao <0,5m: Guột (Dicranopteris
linearis (Burm. f.) Undew) vẫn là loài thực vật chiếm ưu thế nhưng đã chết
nhiều do sự cạnh tranh với sự phát triển của các cây gỗ, ngoài ra có thực vật
ngoại tầng là Bòng bong (Lygodium flexuosum L. Sw)...
4.7.4. Trạng thái rừng thứ sinh trưởng thành
Đây là giai đoạn phát triển từ rừng non thứ sinh. Trạng thái này rừng có
4 tầng.
- Tầng 1: Gồm các cây cao trung bình từ 11m - 13m, các loài cây tiên
phong như: Lát hoa (Chukrasia tabularis A.Juss), Mỡ (Manglietia conifera
Dandy), Xoan nhừ (Choerospondias axillaris (Roxb.) Burtt. & Hil),... Bên cạnh
đó còn có một số cây trưởng thành cao trên 20m, đường kính gốc lên tới trên
40cm như Sau sau (Liquidambar formosana Hance)...
- Tầng 2: Cao trung bình 6,0 - 8,0m, gồm các loài cây như Bứa lá thuôn
(Garcinia oblongifolia Champ. ex), Thành ngạnh (Cratoxylum cochinch- inense
Lour-Blume), Ngọc lan tây (Cananga odorata (Lamk.) Hook.f. et Thoms)....
- Tầng 3: Cao trung bình 1,0 - 3,0m, gồm các cây ưa bóng như các loài
thuộc họ Gừng (Zingiberaceae), họ Cà phê (Rubiaceae)... và xen kẽ một số loài
như Mua (Melastoma candidum D. Don), Hoa dẻ thơm (Desmos chinensis
Lour), Găng gai (Randia spinosa Thunb. Poir)...
- Tầng 4: Gồm các cây cao trung bình < 1m, gồm một số loài cây như
Bòng bong (Lygodium flexuosum L. Sw), Rẻ quạt, Dong rừng (Phrynium
placentarium (Lour.) Merr), Bồ cu vẽ (Breynia fruticosa (L.) Hook. F), …
4.7.5. Trạng thái rừng nguyên sinh
Đây là những khu rừng già chưa bị khai thác, có 5 tầng:
69
- Tầng 1: Tầng vượt tán; cao trung bình >30m, gồm một số loài cây như
Đinh (Markhamia stipulata (Wall.) Seem.ex.Schum), Trám trắng (Canarium
album Raeusch.), Trám đen (Canarium tramdendum Dai. & Yakof.), Trai lý
(Garcinia fragraeoides A. Chev.), Chò nâu (Dipterocarpus retusus Blume.),
Chò chỉ (Parashorea chinensis H. Wang.), Táu (Vatica ordorata (Griff.)
Syminght.), Nhội (Bischofia javanica Blume.), Lim xẹt (Peltophorum
pterocarpum (DC.) Backer ex K. Heyne), Gụ lau (Sindora tonkinensis A.Chev.
et S.S. Larsen), Sồi (Lithocarpus sp.),…
- Tầng 2: Tầng tán; cao trung bình 20m - 25m, bao gồm các cây gỗ khá
lớn, tán rộng và đan gần như kín tạo nên màn rừng với độ che phủ tới trên 80%.
Đại diện cho tầng này là các loài như: Sâng - Pometia pinnata (Sapindaceae),
Xoan ta (Melia azedarach L.), Kháo (Cinnamomum glaucescen (Nees) Drury.),
Mỡ (Manglietia conifera Dandy), Giổi (Manglietia sp.), Lát hoa (Chukrasia
tabularis A. Juss), Mắc niễng (Eberhardtia aurata Pierre ex Dubard) Lecome),
Hu đen (Commersonia bartramia L.) Merr.),…
- Tầng 3: Tầng dưới tán <10m; gồm các cây non của các loài ở tầng trên
và chỉ một số ít các loài khác như Lòng mang (Pterospermum heterophyllum
Hance), Găng gai (Randia spinosa Thunb. Poir)...Các cây dưới tán phân bố
thưa thớt do ánh sáng bị tầng tán che lấp nhiều.
- Tầng 4: Tầng cây bụi 1m- 3m; diện tích bề mặt và chủ yếu là ở những
chỗ lộ sáng do địa hình phức tạp làm cho cây gỗ khó tồn tại được. Các loài đại
diện đặc trưng cho vùng đá vôi như: Bóng nước - Impatiens sp.
(Balsaminaceae), Thu hải đường - Begonia spp. (Begoniaceae), Sam rừng -
Elatostema spp. (Urticaceae), Xà căn - Ophiorrhiza spp. (Rubiaceae), Cao cẳng
- Ophiopogon spp.(Convallariaceae)… và các loài thuộc họ Ô rô
(Acanthaceae). Thực vật ngoại tầng có sự tham gia của các loài dây leo và các
loài thực vật bì sinh với thành phần loài không phong phú lắm nhưng có số
lượng cá thể khá dày, đặc trưng cho một kiểu thảm nguyên sinh.
70
- Tầng 5: Tầng thảm tươi; Gồm các cây thảm cỏ có độ cao dưới 1m,
như: Ráy (Alocasia macrorrhiza (L.G.Don) Ar.), Lá rong rừng (Phrynium
placentarium (Lour.) Merr), Hà thủ ô đỏ (Fallopia multiflora (Thunb.)
Haraldson), Hà thủ ô trắng (Streptocaulon juventas)(Lour.) Merr.), Đinh lăng
trổ (P.guilffoylei (Cogn&March.) L.B bailey)…
Tóm lại, trong các trạng thái thảm thực vật tại KVNC trạng thái thảm cỏ
và thảm cây bụi có cấu trúc 2 tầng nhưng sự phân tầng chưa rõ ràng, trạng thái
rừng non thứ sinh có cấu trúc 3 tầng, rừng thứ sinh trưởng thành chia 4 tầng; ở
hai trạng thái thảm thực vật này là kết quả của quá trình diễn thế đi lên từ thảm
cây bụi - rừng non thứ sinh - rừng thứ sinh trưởng thành. Rừng nguyên sinh là
những rừng già chưa bị khai thác và tàn phá, có cấu trúc gồm 5 tầng, tầng vượt
tán cao trung bình >30m đặc trưng cho các kiểu thảm của rừng nguyên sinh.
4.8. Đề xuất giải pháp bảo tồn, nâng cao đa dạng sinh học khu vực nghiên cứu
Xã Tân Trào là xã miền núi nghèo, dân người dân chủ yếu thu nhập từ
cây rừng. Do nhìn thấy lợi ích trước mắt, nên còn tồn tại hiện tượng người dân
vào rừng săn bắt thú rừng, khai thác lâm sản trái phép, đốt rừng, thả rông gia
súc ... cho nên có tác động tiêu cực tới thảm thực vật và diện tích rừng khu vực
nghiên cứu.
Do vậy, một yêu cầu cần đặt ra là phát triển kinh tế phải gắn với nhiệm
vụ bảo vệ môi trường sinh thái để đảm bảo cho sự phát triển bền vững. Trên cơ
sở nghiên cứu tính đa dạng thực vật có mạch tại xã Tân Trào và tìm hiểu các
vấn đề liên quan, chúng tôi đề xuất một số biện pháp nhằm bảo tồn nguồn tài
nguyên sinh vật nói chung và thực vật nói riêng tại KVNC như sau:
4.8.1. Một số giải pháp cụ thể ảnh hưởng đến công tác quản lý, bảo vệ và
phát triển khu rừng xã Tân Trào
- Tuyên truyền luật bảo vệ và phát triển rừng
- Hỗ trợ, hướng dẫn nhân dân trồng cỏ, trồng cây thức ăn cho gia súc;
tuyên truyền hướng dẫn nhân dân nuôi nhốt gia súc trong chuồng, trại đảm bảo
chăn nuôi vệ sinh thú y, cho hiệu quả kinh tế cao.
71
- Thực hiện chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trong canh tác nông nghiệp cho
nông dân để tăng năng suất; thâm canh tăng vụ, đặc biệt là mở rộng diện tích
gieo trồng cây vụ đông để tăng sản lượng cây trồng…
- Lực lượng Kiểm lâm tích cực kiểm tra, tuần rừng, nắm chắc địa bàn
quản lý để tham mưu cho chính quyền địa phương kiểm soát chặt chẽ, phát hiện
kịp thời và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
- Thực hiện tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao dân trí
- Đầu tư cơ sở hạ tầng về văn hóa, giáo dục cho khu vực, đặc biệt là hệ
thống truyền thông báo nói, báo hình và internet.
- Xây dựng mô hình sản xuất nông, lâm, thủy sản hiệu quả cao để nhân
dân học tập và nhân rộng trong cộng đồng.
- Phát triển một số nghề phi nông nghiệp như: sản xuất đồ tiểu thủ công,
mĩ nghệ phục vụ khách du lịch; phát triển du lịch cộng đồng…
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án thí điểm giao rừng trồng 327, 661
đã chuyển sang sản xuất sau quy hoạch phân.
- Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng Tân Trào chủ động tham mưu cho chính
quyền địa phương về xây dựng phương án phòng chống cháy rừng trong mùa
khô hanh,thường xuyên kiểm tra, thực hiện tuyên truyền, cảnh báo cháy rừng
trong khu vực…
4.8.2. Một số giải pháp tổng hợp nhằm quản lý, bảo vệ và phát triển Khu
rừng xã Tân Trào
4.8.2.1. Giải pháp về tổ chức, quản lý
- Quy hoạch và tổ chức thực hiện có hiệu quả Quy hoạch Bảo tồn và phát
triển bền vững các Khu rừng xã Tân Trào.
- Quy hoạch vùng đệm cho Khu rừng xã Tân Trào
- Xây dựng đề án và tiến hành thành lập Ban quản lý Khu rừng xã Tân
Trào trực thuộc Chi cục Kiểm Lâm Tuyên Quang, để quản lý, bảo vệ và phát
triển bền vững khu rừng đặc dụng
72
4.8.2.2. Giải pháp về Chính sách
- Thực hiện giao đất, giao rừng đặc dụng và cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất lâm nghiệp đã quy hoạch là rừng đặc dụng cho Ban Quản lý rừng
- Tập trung các nguồn vốn đầu tư cho công tác bảo tồn phát triển rừng,
phát triển cơ sở hạ tầng; đồng thời lồng ghép các chương trình, dự án phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn nhằm nâng cao đời sống của nhân dân trong và
ngoài vùng dự án.
- Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng và chuyển nhượng tín chỉ Cacbon
- Chính sách hỗ trợ phát triển vùng đệm
- Nghiên cứu, triển khai thực hiện một số chính sách tăng cường công tác
bảo vệ rừng tại Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/2/2012 của Thủ tướng
Chính phủ trên địa bàn tỉnh.
4.8.2.3. Giải pháp về kỹ thuật lâm sinh và xây dựng hạ tầng cơ sở lâm nghiệp
- Phục hồi hệ sinh thái đối với phân khu phục hồi sinh thái và phân khu
dịch vụ hành chính: Thực hiện các biện pháp kỹ thuật khoanh nuôi, phục hồi
rừng tự nhiên
- Đối với diện tích vùng đệm: Trồng rừng: Đối tượng là đất trống, trảng
cỏ, cây bụi có mật độ cây tái sinh thấp và chất lượng kém, không có cây mẹ
gieo giống, không có khả năng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh để phục hồi rừng.
Rừng phòng hộ được trồng bằng các loài cây bản địa như Lát, Mỡ... Rừng sản
xuất được trồng chủ yếu bằng một số loài, như Keo lai, Keo tai tượng... sinh
trưởng, phát triển nhanh, có chu kỳ kinh doanh ngắn, dễ tiêu thụ.
- Phòng chống sâu bệnh hại: Tăng cường công tác quản lý, giám sát, điều
tra, theo dõi để nhanh chóng phát hiện sâu bệnh hại rừng và có biện pháp
phòng trừ kịp thời, không để phát sinh thành dịch. Đầu tư mua sắm đầy đủ các
trang thiết bị và thuốc phòng trừ , sẵn sàng dập dịch có hiệu quả ngay khi mới
phát sinh.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng lâm nghiệp: Cơ sở hạ tầng lâm nghiệp có vai
trò rất quan trọng trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển vốn rừng.
73
4.8.2.4. Giải pháp về khoa học công nghệ
- Tăng cường đầu tư nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ trong
bảo tồn đa dạng sinh học, đặc biệt là các loài quý hiếm, đặc hữu. Phối hợp với
các tổ chức, các nhà khoa học trong nước và nước ngoài thực hiện các đề tài,
dự án Khoa học công nghệ về phục hồi hệ sinh thái rừng; điều tra, đánh giá về
tài nguyên, đặc biệt là hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên, đa dạng sinh học,
các loài quý hiếm, đặc hữu trong vùng nghiên cứu...
- Áp dụng công nghệ sinh học như nuôi cấy mô, giâm hom, vv... nhằm
bảo tồn nguồn gien của một số loài thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng,
đồng thời để tạo ra những giống cây trồng có năng suất cao, chất lượng tốt,
thích nghi với hoàn cảnh lập địa, có khả năng chống chịu với sự bất lợi của khí
hậu và sâu bệnh hại.
4.8.2.5. Giải pháp về Phát triển kinh tế xã hội, nâng cao thu nhập cho cộng đồng
- Ổn định dân cư: Để ổn định dân cư, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
thực hiện bảo tồn và phát triển bền vững Khu rừng xã Tân Trào
- Công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến công: Đầu tư Xây dựng
các mô hình trình diễn và các lớp học hiện trường về giống, mô hình Nông -
Lâm kết hợp, kỹ thuật canh tác trên đất dốc, sử dụng bếp cải tiến hạn chế sử
dụng củi đốt vv...
- Thực hiện tốt chính sách giao đất gắn với giao rừng, giao khoán bảo vệ rừng.
- Thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia đang triển khai tại địa phương
- Thúc đẩy phát triển du lịch lịch sử,du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng:
Phát huy thế mạnh của khu di tích lịch sử Tân Trào, cần huy động và tạo điều
kiện thuận lợi cho người dân địa phương tham gia các hoạt động đưa, đón,
hướng dẫn khách tham quan du lịch, kết hợp với dịch vụ các sản phẩm quà lưu
niệm, sản phẩm nông nghiệp sạch, an toàn thực phẩm; cung cấp các dịch vụ
món ăn đặc sản dân tộc,... cho khách. Coi phát triển hoạt động du lịch sinh
thái, du lịch lịch sử, du lịch cộng đồng ở khu vực này như là một giải pháp sinh
kế mới, mang lại những nguồn thu để cải thiện đời sống, sẽ giảm đáng kể áp
lực khai thác tài nguyên rừng trong khu vực. Song để du lịch cộng đồng phát
74
triển đúng hướng, cần phải có kế hoạch đào tạo các kiến thức và kỹ năng cơ
bản đảm bảo yêu cầu về nghiệp vụ, dưới sự giám sát chặt chẽ của Ban quản lý
khu rừng xã Tân Trào.
4.8.2.6. Giải pháp về tăng cường thực thi luật pháp liên quan đến quản lý, bảo
vệ và phát triển tài nguyên rừng
Tiếp tục duy trì tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
cho nhân dân trong vùng, trong đó có pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng;
tiếp tục tổ chức ký cam kết bảo vệ rừng với các hộ gia đình và nhân dân trong
khu vực.
Bên cạnh việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho người dân
về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng thì công tác thực thi pháp luật trong lâm
nghiệp có vai trò hết sức quan trọng. Thực thi luật pháp vừa có tác dụng giáo
dục nhưng cũng vừa có tác dụng răn đe, hạn chế những hoạt động gây tác hại
xấu đến tài nguyên rừng. Cần có chế độ khen thưởng thích đáng và kịp thời đối
với những cá nhân, đơn vị có thành tích trong công tác bảo vệ, phát triển tài
nguyên rừng, đồng thời phải xử lý nghiêm minh những hành vi gây hại đến tài
nguyên rừng.
75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1. Hệ thực vật có mạch ở khu vực nghiên cứu tương đối phong phú và đa
dạng về số loài. Chúng tôi đã điều tra, xác định và thống kê được được 346 loài
thuộc 257 chi và 107 họ. Trong khu vực nghiên cứu có 5 ngành thực vật, trong
đó ngành hạt kín chiếm tỷ lệ cao nhất (90%), trong đó số loài của lớp Mộc lan
chiếm tỷ lệ (77,75%). Có 5 họ giầu loài nhất, mỗi họ có từ 8-20 loài gồm có: họ
Thầu dầu (Euphorbiaceae) có 20 loài, Họ Cà phê (Rubiaceae) có 14 loài. Có 2
họ là họ Dâu tằm (Moraceae) và họ Cỏ (Poaceae) mỗi họ 12 loài. Họ Re
(Lauraceae) có 9 loài. Họ Đậu (Fabaceae) có 8 loài .
2. Thực vật ở khu vực nghiên cứu rất đa dạng về giá trị sử dụng, Trong
tổng số 346 loài thực vật chúng tôi đã xác định được 6 công dụng chính đó là:
nhóm làm cảnh có 34 loài, nhóm cho gỗ 101 loài, nhóm làm rau ăn 23 loài,
Nhóm đan lát 12 loài, nhóm cho quả , hạt 25 loài, nhóm làm thuốc 183 loài. Có
nhiều loài có từ 2,3 đến 4 công dụng. Trong khu vực nghiên cứu có 20 loài thực
vật nguy cấp, quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng. Trong đó 5 loài ở mức độ nguy
cấp(EN) và 15 loài ở mức sẽ nguy cấp(VU) cần được quan tâm và bảo tồn
nguồn gen.
3. Hệ thực vật trong khu vực nghiên cứu có 5 dạng sống cơ bản: cây chồi
trên mặt đất (Ph), cây chồi sát đất (Ch), cây chồi nửa ẩn (He), cây chồi ẩn (Cr),
cây sống một năm (Th). Phổ dạng sống của toàn hệ tại khu vực nghiên cứu là:
SB = 72.04Ph + 5.64Ch + 7.71He + 9.78Cr + 4.83Th
4. Thảm thực vật trong khu vực nghiên cứu là kiểu thảm thứ sinh nhân
tác gồm thảm thực vật tự nhiên và rừng trồng. Theo khung phân loại của
UNESCO (1973), trong KVNC có 4 lớp quần hệ: lớp quần hệ rừng kín, lớp
quần hệ rừng thưa, lớp quần hệ thảm cây bụi và lớp quần hệ thảm cỏ, trong các
lớp quần hệ có các trạng thái thảm thực vật tương ứng.
5. Cấu trúc theo chiều thẳng đứng của kiểu thảm thực vật thứ sinh: trạng
thái thảm cỏ và thảm cây bụi có 2 tầng; rừng non thứ sinh có 3 tầng; rừng thứ
76
sinh trưởng thành có 4 tầng. Cấu trúc thảm thực vật rừng nguyên sinh có 5
tầng: tầng 1 (Tầng vượt tán), cao trung bình >30m ,Tầng 2 (Tầng tán) cao trung
bình 20m - 25m; Tầng 3 (Tầng dưới tán), gồm các cây có chiều cao < 10m, đa
số gồm các cây non của các loài ở tầng trên; Tầng 4 (Tầng cây bụi), cây có
chiều cao 1m - 3m, chủ yếu là ở những chỗ lộ sáng; Tầng 5 (Tầng thảm tươi).
2. Kiến nghị
Cần tiếp tục nghiên cứu về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội
tác động đến việc bảo tồn tính đa dạng sinh học của hệ thực vật bậc cao có
mạch tại khu văn hóa lịch sử Tân Trào- Huyện Sơn Dương - Tỉnh Tuyên
Quang; trên cơ sở đó để có những biện pháp cụ thể bảo vệ rừng nguyên sinh
trong khu vực; xúc tiến tái sinh diện tích rừng đang được phục hồi tự nhiên.
77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng việt
1. Giáp Thị Hồng Anh (2007), Nghiên cứu một số đặc điểm của thảm thực vật
thứ sinh và tính chất hoá học đất tại xã Canh Nậu - huyện Yên Thế - tỉnh
Bắc Giang, Luận văn thạc sĩ sinh học, Đại học Sư phạm Thái Nguyên.
2. Phạm Hồng Ban (1999), “Bước đầu nghiên cứu tính đa dạng sinh học
trong nông nghiệp nương rẫy ở vùng Tây Nam - Nghệ An”, Luận án Tiến
sĩ sinh học, Trường Đại học Sư phạm Vinh.
3. Nguyễn Tiến Bân (1983), Danh lục thực vật Tây Nguyên, Hà Nội.
4. Nguyễn Tiến Bân (1997), Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật
hạt kín ở Việt Nam, NXb Nông nghiệp, Hà Nội.
5. Báo cáo quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững Khu bảo vệ cảnh quan
Tân Trào đến năm 2020, Chi cục Kiểm Lâm Tuyên Quang 2003.
6. Lê Mộng Chân (1994), "Điều tra tổ thành thực vật vùng núi cao Ba Vì",
Thông tin khoa học lâm nghiệp, số 4.
7. Lê Trần Chấn (1990), Góp phần nghiên cứu một số đặc điểm cơ bản của
hệ thực vật Lâm Sơn tỉnh Hoà Bình, Luận án PTS, Hà Nội.
8. Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Nghị định
về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm, Hà Nội.
9. Hoàng Chung (1980), Đồng cỏ vùng núi phía Bắc Việt Nam, Công trình
nghiên cứu khoa học trường Đại học sư phạm Thái Nguyên.
10. Hoàng Chung (2008), Các phương pháp nghiên cứu quần xã thực vật,
tr.25-26, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
11. Trần Văn Con (1992), “Ứng dụng mô hình toán học trong nghiên cứu
động thái rừng tự nhiên”, Thông tin khoa học lâm nghiệp, số 4.
12. Lê Ngọc Công (1998), Nghiên cứu tác dụng bảo vệ môi trường của một số
mô hình rừng trồng trên vùng đồi trung du một số tỉnh miền núi, Đề tài khoa
học và công nghệ cấp bộ, Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên.
78
13. Lê Ngọc Công (2004), Nghiên cứu quá trình phục hồi rừng bằng khoanh
nuôi trên một số thảm thực vật ở Thái Nguyên, Luận án tiến sĩ sinh học,
Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Hà Nội.
14. Lê Trọng Cúc, Phạm Hồng Ban (2000), “Động thái thảm thực vật sau
nương rẫy ở Con Cuông, Nghệ An”, Tạp chí Lâm nghiệp, số 7.
15. Lê Trọng Cúc (2002), Đa dạng sinh học và Bảo tồn thiên nhiên, Nxb Đại
học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
16. Ngô Tiến Dũng (2004), “Đa dạng thực vật VQG Yok Don”, Tạp chí Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, số 5.
17. Trần Đình Đại (2001), “Những dẫn liệu về hệ thực vật Tây bắc Việt Nam
(ba tỉnh Lai Châu, Lào Cai, Sơn La)”, Tuyển tập các công trình nghiên
cứu Sinh thái học và Tài nguyên sinh vật 1996-2000, tr. 45-49, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.
18. Đại học Huế (2007), Giáo trình Đa dạng sinh học.
19. Võ Đại Hải (1996), Nghiên cứu các dạng cấu trúc hợp lý cho rừng phòng
hộ đầu nguồn ở Việt Nam, Luận án PTS Nông nghiệp, Viện Khoa học và
Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
20. Phạm Hoàng Hộ (1991-1992), Cây cỏ Việt Nam, quyển I - III. Montreal, Canada.
21. Phan Nguyên Hồng (1970), Đặc điểm phân bố sinh thái của hệ thực vật
và thảm thực vật Miền bắc Việt Nam, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.
22. Phan Nguyên Hồng (1991), Sinh thái thảm thực vật rừng ngập mặn Việt
Nam, Luận án tiến sĩ khoa học sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội I.
23. Nguyễn Thế Hưng, Hoàng Chung (1995), Thành phần loài và dạng sống
thực vật trong loại hình sa van vùng đồi Quảng Ninh, Thông báo khoa
học Đại học Sư phạm Thái Nguyên, số 3.
24. Nguyễn Thế Hưng (2003), Nghiên cứu đặc điểm và xu hướng phục hồi
rừng của thảm thực vật cây bụi ở huyện Hoành Bồ, thị xã Cẩm Phả
(Quảng Ninh), Luận án tiến sĩ sinh học, Viện Sinh thái và Tài nguyên
sinh vật, Hà Nội.
79
25. Vũ Tự Lập và cộng sự (1995), Địa lý tự nhiên Việt Nam, Nxb Đại học
quốc gia Hà Nội.
26. Vũ Thị Liên (2005), Nghiên cứu ảnh hưởng của một số kiểu thảm thực
vật đến sự biến đổi môi trường đất ở một số khu vực tỉnh Sơn La, Luận án
tiến sĩ sinh học, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Hà Nội.
27. Đỗ Tất Lợi (1995), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXb khoa học
và kỹ thuật, Hà Nội.
28. Phan Kế Lộc (1978), Tập san sinh vật học, 2(16).
29. Phan Kế Lộc (1985), “Thử vận dụng bảng phân loại UNESCO để xây dựng
khung phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam”, Tạp chí Sinh học, (12).
30. Trần Đình Lý (1998), Sinh thái thảm thực vật, Giáo trình cao học, Viện
sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Hà Nội.
31. Ma Thị Ngọc Mai (2007), Nghiên cứu quá trình diễn thế đi lên của thảm
thực vật ở trạm Đa dạng sinh học Mê Linh (Vĩnh Phúc) và vùng phụ cận,
Luận án Tiến sĩ Sinh học, Viện Khoa học & Công nghệ Việt Nam, Viện
Sinh thái & Tài nguyên sinh vật, Hà Nội.
32. Lã Đình Mỡi và cộng sự (1998), Tài nguyên thực vật, Giáo trình dùng cho
học viên cao học và nghiên cứu sinh, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh
vật, Hà Nội.
33. Nguyễn Thị Ngọc (2000), Nghiên cứu một số mô hình rừng phục hồi tự
nhiên sau nương rẫy ở Bắc Kạn, Luận văn thạc sĩ sinh học, Đại học Sư
phạm Thái Nguyên.
34. Phạm Minh Nguyệt (1994), “Một số suy nghĩ về trồng rừng thuần loại ở
nước ta”, Tạp chí Lâm nghiệp.
35. Ma Thị Nhàn (2015), Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tính đa dạng thực
vật có mạch trong một số trạng thái thảm thực vật tại xã Thanh Định,
huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ sinh học, Đại học Sư
phạm Thái Nguyên.
80
36. Trần Ngũ Phương (1970), Bước đầu nghiên cứu rừng Miền bắc Việt Nam,
Nxb khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
37. Vũ Đình Phương (1987), Cấu trúc rừng và vốn rừng trong không gian và
thời gian, Thông tin khoa học Lâm nghiệp, 1, tr. 5-11.
38. Nguyễn Xuân Quát (1995), Sử dụng đất tổng hợp và bền vững, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.
39. Sách đỏ Việt Nam (2007), NXB KHTN và Công nghệ, Hà Nội.
40. Lê Đồng Tấn (2000), Nghiên cứu quá trình phục hồi tự nhiên một số quần
xã thực vật sau nương rẫy tại Sơn La phục vụ cho khoanh nuôi, Luận án
Tiến sĩ sinh học, Hà Nội.
41. Nguyễn Nghĩa Thìn (1998), Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh học, Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội.
42. Nguyễn Nghĩa Thìn (1998), Đa dạng thực vật bậc cao có mạch vùng núi
cao Sa Pa, Phanxiphăng, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.
43. Nguyễn Nghĩa Thìn (2004), Hệ thực vật và đa dạng loài, Nxb Đại học
quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
44. Lê Thị Xuân Thu (2007), Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên dưới một số
quần xã rừng trồng phòng hộ tại xã Bằng Giã huyện Hạ Hoà tỉnh Phú Thọ,
Luận văn thạc sĩ sinh học, Đại học Sư phạm Thái Nguyên.
45. Thái Văn Thụy, Nguyễn Phúc Nguyên (2005), Một số dẫn liệu về thảm
thực vật Vườn quốc gia Ba Vì, Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong
khoa học sự sống.
46. Hoàng Thị Thanh Thuỷ (2009), Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tính đa
dạng thực vật trong một số trạng thái thảm thực vật ở xã Thần Sa, huyện
Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên, Luận văn Thạc sĩ Sinh học, Trường Đại học
Sư phạm Thái Nguyên, Thái Nguyên.
47. Phạm Ngọc Thường (2003), Nghiên cứu đặc điểm quá trình tái sinh tự
nhiên và đề xuất một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh phục hồi rừng sau
nương rẫy ở hai tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn, Luận án tiến sĩ nông nghiệp,
Hà Nội.
81
48. Trung tâm nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường Đại học Quốc gia Hà
Nội, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật - Trung tâm Khoa học tự
nhiên và Công nghệ Quốc gia (2001-2005), Danh lục các loài thực vật
Việt Nam, tập 1-3, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
49. Thái Văn Trừng (1975), Báo cáo khoa học trình bày tại hội nghị thực vật
học quốc tế lần thứ 12.
50. Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật rừng Việt Nam, Nxb khoa học và
kỹ thuật, Hà Nội.
51. Thái Văn Trừng (1998), Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam,
Nxb khoa học và kỹ thuật, Tp. Hồ Chí Minh.
52. Nguyễn Văn Trương (1982), Cấu trúc rừng hỗn loài, Nxb Khoa học &
Kỹ thuật, Hà Nội.
53. Nguyễn Hải Tuất (1991), “Nghiên cứu mối quan hệ giữa các loài cây
trong tự nhiên”, Tạp chí Lâm nghiệp, 4, tr.16-18, Hà Nội.
54. Đặng Kim Vui (2002), “Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi sau
nương rẫy, cơ sở đề xuất giải pháp khoanh nuôi, làm giàu rừng ở huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông
thôn, số 12.
55. Vụ Khoa học kỹ thuật - Bộ Lâm nghiệp (1987), Một số mô hình Nông lâm
kết hợp ở vùng núi và trung du phía bắc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
56. Nguyễn Thị Yến (2008), Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tính đa dạng
nguồn tài nguyên cây thuốc ở một số kiểu thảm thực vật tại xã Xuân
Sơn, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ, Luận văn Thạc sĩ Sinh học, Đại học
Sư phạm Thái Nguyên.
* Tài liệu tiếng nước ngoài
57. A. Chevalier (1918), Premier inventaire des bois et autres produits
forestiers du Tonkin.
58. H. Lecomte. (1907 - 1937), Flore Generale de L’indochine, I - VII, Paris.
59. IUCN (2006), Red List of Threatened Spepecies.
82
60. L. Maurand (1943), Indochine forestiere. Bel, Unecarter forestiere.
* Một số trang web tham khảo
- thainguyen.gov.vn
- http://www.google.com.vn
- http://www.wikipedia.com.vn
83
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Giá trị sử dụng của các loại thực vật trong khu vực nghiên cứu
Bảng 1.1. Các Nhóm làm cảnh (Ca) trong khu vực nghiên cứu
STT Tên khoa học Tên Việt Nam
1. Lycopodiaceae HỌ THÔNG ĐẤT
1 Huperzia sp. Thạch tùng
2. Araliaceae HỌ NGŨ GIA BÌ
2 P.guilffoylei(Cogn&March.) L.B bailey Đinh lăng trổ
3. Adiantaceae HỌ TÓC VỆ NỮ
3 Cheilanthes chusana Hook Thần mô
4 Cheilanthes farimosa Forssk.) Kaulf. Thần mô bột
5 Adiantum induratum H.Christ. Tóc vệ nữ cứng
4. Podocarpaceae HỌ KIM GIAO
6 Nageia fleuryi (Hickel) de Laub. Kim giao
5. Asclepiadaceae HỌ THIÊN LÝ
7 Hoya multiflora Bl. Dây hoa đá
6. Lecythidaceae HỌ LỘC VỪNG
8 Baringtonia asiatica (L.) Kurz Lộc vừng
7. Moraceae HỌ DÂU TẰM
9 Ficus altissima Blume Đa tía
10 Ficus benjamina L Si sanh
11 Ficus annulata Bl Sung vòng
12 Ficus racemosa L Sung
8. Verbenaceae HỌ CỎ ROI NGỰA
13 Vitex trifolia L.f Đẹn ba lá
9. Araceae HỌ RÁY
14 Homalonema occulta (Lour.) Schott Thiên niên kiện
10. Arecaceae HỌ CAU DỪA
15 Livistona chinensis Magalon Kè
STT Tên khoa học Tên Việt Nam
16 Caryota urens L Móc
17 Licuala fatua Beec Lụi
18 Livistona cochinchinensis (Lour.) Mart cọ
11. Musaceae HỌ CHUỐI
19 Musa paradisiaca L. Chuối
20 Musa sp. Chuối rừng
12. Orchidaceae HỌ LAN
21 Anoectochius calcareous Aver Kim tuyến đá vôi
22 Bulbophyllum averyanovii Seidenf. Cầu diệp cánh nhọn
23 Bulbophyllum tixieri Seidenf Cầu diệp texieri
24 Flickengeria vietnamensis Seidenf Lan phíc Việt Nam
25 Paphiopedilum emersonnii Koop.&P.J.Cribb Hài điểm ngọc
26 Paphiopedilum micraqnthus T.Tang&F.T.Wang Hài mạng đỏ tía
27 Paphiopedilum tranlienianum Gruss & Perner Hài Trần liên
13. Dracaenaceae HỌ HUYẾT GIÁC
28 Dracaena angutstifìolia Roxb. Bồng bồng
29 Dracaena chochinchinensis (Lour.) S.C.Chen Huyết giác nam bộ
14. Ericaceae HỌ ĐỖ QUYÊN
30 Rhododendron sp. Đỗ quyên
31 Vaccinium bracteatum Thumb. Ỏng ảnh
15.Convulvulaceae HỌ KHOAI LANG
32 Ipomoea bonii Gagnep Bìm bon
33 Merremia bibim (Gagnep.) Ooststr. Bìm bìm
16. Balsaminaceae HỌ BÓNG NƯỚC
34 Impatiens balsamina L. Bóng nước
Bảng 1.2. Các loài làm rau ăn trong khu vực nghiên cứu
STT Tên khoa học Tên Việt Nam
1. Aspleniaceae HỌ TỔ ĐIỂU
1 Diplaziumesculentum(Retz)Sw. Rau dốn
2. Schizeaceae Kaulf. HỌ BÒNG BONG
Lygodium japonicum(Thunb.) Sw. Bòng bong 2
Lygodiummicrostachyum Desv. Bòng bong lá nhỏ 3
3. Altingiaceae HỌ TÔ HẠP
4 Liquidambar formosana Hance Sau sau
4. Amaranthaceae HỌ RAU DỀN
5 Alternanthera sessilis (L.) A. DC. Rau dệu
6 Amaranthus lividus L. Rau Dền cơm
5. Asteraceae HỌ CÚC
7 Artemisia vulgaris L. Ngải cứu
8 Taraxacum officinale Wigg. Bồ công anh
6. Begoniaceae HỌ THU HẢI ĐƯỜNG
9 Begonia aptera Blume Thu hải đường không cánh
10 Begonia laciniata Roxb. Thu hải đường rìa
7. Bignoniaceae HỌ ĐINH
11 Oroxylon indicum (L.) Kurz Núc nác
8.Chenopodiaceae HỌ RAU MUỐI
12 Chenopodium ficifolium Smith Rau muối
9.Curcurbitaceae HỌ BẦU BÍ
13 Gymnopetalum cochinchinensis(Lour.) Kurz Cứt quạ, khổ qua
10. Melastomataceae HỌ MUA
14 Memecylon edue Roxb Sầm bù
11. Myrsinaceae HỌ ĐƠN NEM
15 Embelia vestita Roxb. Chua ngút
STT Tên khoa học Tên Việt Nam
16 Maesa balansae Mez Đơn nem lá to
12. Erthropalaceae HỌ HẠ HOÀ
17 Erythropalum scandens Blume Bò khai
13. Oxalidaceae HỌ KHẾ
18 Oxalis corymbosa DC. Chua me đất hoa đỏ
19 Biophytum sensitivum (L.) DC. Chua me lá me
14. Piperaceae HỌ HỒ TIÊU
20 Piper lolot L. Lá lốt
15. Rubiaceae HỌ CÀ PHÊ
21 Psychotria montana Bl. Lấu núi
16. Solanaceae HỌ CÀ
22 Physalis angulata L. Tầm bóp cạnh
17.Euphorbiaceae HỌ THẦU DẦU
23 Baccaurea ramiflora Lour. Dâu da đất
Bảng 1.3. Các loài cho quả trong khu vực nghiên cứu
STT Tên khoa học Tên Việt Nam
1.Burseraceae HỌ TRÁM
1 Canarium album Raeusch. Trám trắng
2 Canarium tramdendum Dai. & Yakof. Trám đen
3 Canarium parvum Leenh Trám chim
4 Canarium beganesis Roxb. Trám ba cạnh
2.Clusiaceae HỌ BỨA
5 Garcinia multiflora Champ. ex Benth Dọc
6 Garcinia fragraeoides A. Chev. Trai lý
7 Garcinia oblongifolia Champ. x Benth Bứa lá dài
8 Garcinia cowa Roxb. Tai chua
3.Euphorbiaceae HỌ THẦU DẦU
9 Baccaurea ramiflora Lour. Dâu da đất
10 Bischofia javanica Blume. Nhội
4. Moraceae HỌ DÂU TẰM
11 Ficus annulata Bl. Sung vòng
12 Ficus auriculata Lour. Vả
13 Ficus hispida L. f. Ngái
14 Ficus racemosa L. Sung
5. Myrtaceae HỌ SIM
15 Cleistocalyx operculatus(Roxb.)Merr.et Perry. Vối
16 Psidium guajava L Ổi
6. Oxalidaceae HỌ KHẾ
17 Averrhoa carambola L. Khế
7. Rutaceae HỌ CAM
18 Clausena anisata (Wild.) Hook.f. ex Benth Hồng bì rừng, nhậm rừng
STT Tên khoa học Tên Việt Nam
8. Sterculiaceae HỌ TRÔM
19 Sterculia lanceolata Cav. Sảng Trôm
20 Sterculia nobilis Smith. Trôm
9. Arecaceae HỌ CAU DỪA
21 Livistona cochinchinensis (Lour.) Mart. Cọ
10. Gnetaceae HỌ DÂY GẮM
22 Gnetum latifolium (Bl.) Margf. Dây gắm
11. Actinidiaceae HỌ DƯƠNG ĐÀO
23 Saurauia strictyla DC. Nóng
12. Rhamnaceae HỌ TÁO TA
24 Zizyphus oenoplia (L.) Mill Táo rừng
13. Anacardiaceae HỌ ĐÀO LỘN HỘT
25 Allospondias lakonensis (Pierre.) Stapf. Dâu da xoan
Bảng1.4. Các loài cho gỗ(G) trong khu vực nghiên cứu
STT Tên Khoa học Tên Việt Nam
1. Pinaceae HỌ THÔNG
1 Pinus kwangtungensis Chun ex Tsiang Thông Pà cò
2 Pinus massoniana Lamb. Thông đuôi ngựa
2. Altingiaceae HỌ TÔ HẠP
3 Liquidambar formosana Hance Sau sau
3. Anacardiaceae HỌ ĐÀO LỘN HỘT
4 Allospondias lakonensis (Pierre.) Stapf. Dâu da xoan
5 Choerospondias axillaris (Roxb.) Burtt. et Hill. Xoan nhừ
4. Apocynaceae HỌ TRÚC ĐÀO
6 Alstonia scholaris (L.) R. Br. Sữa
7 Holarrhena pubescens (Buch-Ham.) Mộc hoa trắng
Wall.EX G.Don
8 Wrightia pubescens R.Br. Lòng mực lông
5. Aquifoliaceae HỌ TRÂM BÙI
9 Ilex rotunda Thumb. Bùi lá tròn
6. Bignoniaceae HỌ ĐINH
10 Markhamia stipulata (Wall.) Seem. ex. Schum Đinh
11 Radermachera ignea (Kurz) Steen Rà dẹt
12 Stereospermum neuranthum Kurz. Ké núi
7. Bombacaceae HỌ BÔNG GẠO
13 Bombax ceiba L. Cây gạo, gòn ta
8.Burseraceae HỌ TRÁM
14 Canarium album Raeusch. Trám trắng
15 Canarium tramdendum Dai. & Yakof. Trám đen
16 Canarium parvum Leenh Trám chim
STT Tên Khoa học Tên Việt Nam
9.Clusiaceae HỌ BỨA
17 Garcinia multiflora Champ. ex Benth Dọc
18 Garcinia fragraeoides A. Chev. Trai lý
19 Garcinia oblongifolia Champ. x Benth Bứa lá dài
10.Dilleniaceae HỌ SỔ
20 Dillenia indica L. Sổ bà
21 Dillenia turbinata Fin. & Garnep Lọng bàng
11. Dipterocarpaceae HỌ DẦU
22 Dipterocarpus retusus Blume. Chò nâu
23 Parashorea chinensis H. Wang. Chò chỉ
24 Vatica ordorata (Griff.) Syminght. Táu
12. Ebenaceae HỌ THỊ
25 Diospyros lotus L. Cậy
26 Diospyros sp. Thị rừng
27 Diospyros bangoiensis Lecomte. Thị núi
13. Elaeocarpaceae HỌ CÔM
28 Elaeocarpus apiculatus Mast. in Hook. Côm nhọn
29 Elaeocarpus floribundus Blume Côm trâu
30 Elaeocarpus varunus Buch.-Ham Côm xanh
14.Euphorbiaceae HỌ THẦU DẦU
31 Aporosa sphaerosperma Gagnep. Thàu táu hạt tròn
32 Aporosa villosa (Lind.) Baill Thàu táu lông
33 Bischofia javanica Blume. Nhội
34 Macaranga denticulata (Blume) Muell-Arg Ba soi
35 Vernicia montana Lour. Trẩu
15.Caesalpiniaceae HỌ VANG
36 Peltophorum pterocarpum (DC.) Backer ex Lim xẹt
K.Heyne
STT Tên Khoa học Tên Việt Nam
37 Senna siamea (Lamk.) Irwin &Barneby Muồng đen
16.Fabaceae HỌ ĐẬU
38 Dalbergia assamica Benth. Cọ khẹt
39 Peltiphlorum dasyrrachis (Miq.) Kurz. Lim vàng
40 Dalbergia tonkinensis Prain Sưa
41 Sindora tonkinensis A.Chev. et S.S. Larsen Gụ lau
Gụ mật 42 Sindora siamensis Teysm. Ex Miq.
Ràng ràng xanh 43 Ormosia pinata (Lour.) Merr.
HỌ DẺ 17.Fagaceae
Cà ổi bắc bộ 44 Castanopsis tonkinensis Seemem
Sồi 45 Lithocarpus sp.
Sồi 46 Quercus sp.
18.Flacourtiaceae HỌ MÙNG QUÂN
Xương cá 47 Casearia menbranacea Hance
Đại phong tử 48 Hydnocarpus kurzii (King) Warb
HỌ BAN 19.Hypericaceae
49 Cratoxylon cochinchinensis (Lour) Bl Thành ngạnh nam
Đỏ ngọn 50 Cratoxylon formosum (Jack.) Dyer.
HỌ HỒI 20.Illiciaceae
Hồi lá dày 51 Illicum pachyphyllum A.C. Smith
HỌ HỒ ĐÀO 21.Juglandaceae
Chẹo tía 52 Engelhardtia roxburghiana Wall.
Cơi 53 Pterocarya stenophyllra C. DC.
HỌ RE 22.Lauraceae
Chắp 54 Beilschmeidia sp.
55 Cinnamomum bejolghota (Buch.- Ham. ex Re bầu (Quế lợn)
Nees) Sweet.
STT Tên Khoa học Tên Việt Nam
56 Cinnamomum glaucescen (Nees) Drury. Kháo
57 Cinnadenia paniculata (Hook. f.) Kosterm Kháo xanh
58 Litsea monopetala (Roxb.) Pers. Bời lời dây
59 Phoebe macrocarpa C. Y.Wu Re trắng quả to
60 Phoebe tavoyana Hook.f. Kháo nhớt
23.Magnoliaceae HỌ MỘC LAN
61 Manglietia conifera Dandy Mỡ
62 Tsoongiodendron odorum Chun Giổi thơm
63 Michelia balansae (DC.) Dandy Giổi lông
64 Manglietia sp. Giổi
65 Paramichelia braianensis (Gagnep.) Dandy in Giổi nhung
S.Nilsson.
24. Meliaceae HỌ XOAN
66 Aphanamixis grandifolia Blume. Gội nước hoa to
67 Chukrasia tabularis A. Juss Lát hoa
68 Melia azedarach L. Xoan ta
69 Dysoxylum binectariferum (Roxb.) Hook .f. ex Bedd. Chặc khế
70 Toona sureni (Blume) Merr. Xoan mộc
25. Moraceae HỌ DÂU TẰM
71 Morus sp. Dâu rừng
26. Myristicaceae HỌ MÁU CHÓ
72 Knema pierrei Warb. Máu chó lá lớn
27. Myrtaceae HỌ SIM
73 Syzygium cumini (L.) Druce. Vối rừng
74 Syzygium cinerium Wall. Trâm
75 Syzygium formosum (Wall.) Masam Trâm lá chụm ba
STT Tên Khoa học Tên Việt Nam
28. Proteaceae HỌ MẠ SƯA
76 Helicia cauliflora Merr. Mạ sưa hoa thân
77 Heliciopsis lobata (Merr.) Sleum Đúng, răng cưa
29. Rosaceae HỌ HOA HỒNG
78 Photinia benthamiana Hance Sến mộc
79 Prunus arborea (Blume) Kalkm. Xoan đào
30. Rubiaceae HỌ CÀ PHÊ
80 Adina cordifolia (Roxb.) Hook.f. ex Brandis Gáo
31. Sapindaceae HỌ BỒ HÒN
81 Mischcarpus pentapelalus (Roxb.) Radlk. Trường kẹn, vải ké
82 Paviesia annamensis Pierre. Trường mật
83 Pometia pinnata Forst. Sâng
84 Sapindus saponaria L. Bồ hòn
85 Schima wallichii (DC) Korth. Vối thuốc
32. Sapotaceae HỌ HỒNG XIÊM
86 Eberhardtia aurata Pierre ex Dubard) Lecome Mắc niễng
87 Madhuca pasquieri (Dubard) H.J.Lam Sến mật
33. Simaroubaceae HỌ THANH THẤT
88 Ailanthus triphysa (Dennst.) Alst. Thanh thất
34. Sonneratiaceae HỌ BẦN
89 Duabanga grandifolia (Roxb. ex DC) Walp Phay sừng
35. Sterculiaceae HỌ TRÔM
90 Abrroma angusta L. (Willd.) Bất thực
91 Commersonia bartramia L.) Merr. Hu đen
92 Erioloena simplex (L.) W. Wight Ngô đồng
93 Pterospermum heterophyllum Hance Lòng mang, Mang xanh
STT Tên Khoa học Tên Việt Nam
36.Styracaceae Dumort HỌ BỒ ĐỀ
94 Styrax tonkinensis (Pierre) Craib.ex Bồ đề trắng
37. Theaceae HỌ CHÈ
95 Schima wallichii (DC) Korth. Vối thuốc
38. Tiliaceae HỌ ĐAY
96 Exentrodendron tonkinense (Gagnep.) Chang & Nghiến
Miau
39. Ulmaceae HỌ DU
97 Celtis tetrandra Roxb. Sếu
98 Gironniera subaequalis Planch Ngát
99 Trema angustifolia (Planch.) Blume Hu đay lá hẹp
100 Trema orientalis (l.) Bl. Hu đay
40. Cupressaceae HỌ HOÀNG ĐÀN
101 Cupressus torulosa D.Don Hoàng đàn
Bảng 1.5. Các loài dùng làm thuốc(T) trong khu vực nghiên cứu
STT Tên Khoa học Tên Việt Nam
1. Lycopodiaceae HỌ THÔNG ĐẤT
1 Huperzia sp. Thạch tùng
2 Lycopodiumcomplanatum L. Thạch tùng
2. Selaginellaceae HỌ QUYỂN BÁ
3 Selaginella involvens (Sw.) Spring Quyển bá
4 Selaginella mairei H. Lec. Quyển bá
5 Selaginella monospora Spring. Quyển bá lá yếu
3. Adiantaceae HỌ TÓC VỆ NỮ
6 Cheilanthes chusana Hook. Thần mô
7 Cheilanthes farimosa Forssk.) Kaulf. Thần mô bột
8 Adiantum flabellulantum L. Tóc vệ nữ đuôi
9 Adiantum induratum H.Christ. Tóc vệ nữ cứng
10 Pteris ensifomis Burm. F. Chân xỉ hình guột
11 Pteris semipinnata L. Chân xỉ lược
4. Angiopteridaceae HỌ MÓNG TRÂU
12 Angiopteris cofertinervia Ching & Tard. Hiển dực
5.Aspleniaceae HỌ TỔ ĐIỂU
13 Asplenium nidus L. Tổ điểu
14 Diplaziumesculentum(Retz)Sw. Rau dốn
6. Acanthaceae HỌ Ô RÔ
15 Acanthus leucostachyus Wall. Ô rô
16 Justicia gendarussa Burm.f. Thanh táo dại
7. Actinidiaceae HỌ DƯƠNG ĐÀO
17 Saurauia strictyla DC. Nóng
8. Altingiaceae HỌ TÔ HẠP
18 Liquidambar formosana Hance Sau sau
9. Amaranthaceae HỌ RAU DỀN
19 Achiranthes aspera L. Cỏ xước
20 Alternanthera sessilis (L.) A. DC. Rau dệu
STT Tên Khoa học Tên Việt Nam
10. Anacardiaceae HỌ ĐÀO LỘN HỘT
21 Choerospondias axillaris (Roxb.) Burtt. Et Hill. Xoan nhừ
11. Annonaceae HỌ NA
22 Desmos chinensis Lour. Hoa dẻ thơm
12. Apocynaceae HỌ TRÚC ĐÀO
23 Alstonia scholaris (L.) R. Br. Sữa
24 Holarrhena pubescens (Buch-Ham.) Mộc hoa trắng
Wall.EX G.Don
25 Tabernaemontana bovina Lour. Lài trâu
26 Wrightia pubescens R.Br. Lòng mực lông
13. Aquifoliaceae HỌ TRÂM BÙI
27 Ilex rotunda Thumb. Bùi lá tròn
14. Araliaceae HỌ NGŨ GIA BÌ
28 Macropanax ereophilum Miq (oreophilus) Chân chim núi đá
29 Schefflera heptaphylla (L.) Frodin Đáng chân chim
30 Trevesia longipedicellata Grushv. & Skvots. Đu đủ gai
31 Trevesia palmata (Roxb. ex Lindl.) Visan Đu đủ rừng
32 P.guilffoylei(Cogn&March.) L.B bailey Đinh lăng trổ
15. Aristolochiaceae HỌ MỘC HƯƠNG
33 Aristolochia balansae Franch. Mộc hương nam
34 Asarum glabrum Merr. Hoa tiên
16. Asclepiadaceae HỌ THIÊN LÝ
35 Streptocaulon juventas (Lour.) Merr. Hà thủ ô trắng
17. Asteraceae HỌ CÚC
36 Artemisia vulgaris L. Ngải cứu
37 Eclipta prostrata (L.) L. Nhọ nồi
38 Eupatorium odoratum L. Cỏ lào
39 Xanthium inaequilaterum DC. Ké đầu ngựa
40 Taraxacum officinale Wigg. Bồ công anh
STT Tên Khoa học Tên Việt Nam
18. Begoniaceae HỌ THU HẢI ĐƯỜNG
41 Begonia sp. Thu hải đường
42 Begonia aptera Blume Thu hải đường không cánh
43 Begonia laciniata Roxb. Thu hải đường rìa
19. Bignoniaceae HỌ ĐINH
44 Oroxylon indicum (L.) Kurz Núc nác
20. Bombacaceae HỌ BÔNG GẠO
45 Bombax ceiba L. Cây gạo, gòn ta
21. Boraginaceae HỌ VÒI VOI
46 Heliotropium indicum L. Vòi voi
22.Burseraceae HỌ TRÁM
47 Canarium album Raeusch. Trám trắng
23.Chenopodiaceae HỌ RAU MUỐI
48 Chenopodium ambrosioides L. Dầu giun (Kinh giới)
49 Chenopodium ficifolium Smith Rau muối
24.Clusiaceae HỌ BỨA
50 Garcinia cowa Roxb. Tai chua
25.Connaraceae HỌ DÂY KHẾ
51 Rourea mimosoides (Vahl) Planch Dây khế
26.Convulvulaceae HỌ KHOAI LANG
52 Argyreia Capitata ((Vahl) Choisy Bạc thau hoa đầu
53 Merremia bibim (Gagnep.) Ooststr. Bìm bìm
27.Curcurbitaceae HỌ BẦU BÍ
54 Gymnopetalum cochinchinensis (Lour.) Kurz Cứt quạ, khổ qua
55 Hodgsonia macrocarpa (Blume) Cogn. Đại hái, Mỡ lợn
28. Daphniphyllaceae HỌ ĐỨC DIỆP
56 Daphniphyllum calycium Benth Vai trắng
29.Dilleniaceae HỌ SỔ
57 Dillenia turbinata Fin. & Garnep Lọng bàng
STT Tên Khoa học Tên Việt Nam
30.Euphorbiaceae HỌ THẦU DẦU
58 Acalypha australis L. Tai tượng lá hoa
59 Alchornea tiliifolia (Benth.) Muell. Arg. Sói rừng
60 Aporosa sphaerosperma Gagnep. Thàu táu hạt tròn
61 Aporosa villosa (Lind.) Baill Thàu táu lông
62 Baccaurea ramiflora Lour. Dâu da đất
63 Bischofia javanica Blume. Nhội
64 Breynia fruticosa (L.) Hook.f. Bồ cu vẽ
65 Mallotus Paniculatus (Lamk.) Muel.-Arg. Ba bét
66 Macaranga denticulata (Blume) Muell Ba soi
67 Phyllanthus amarus Schum Chó đẻ
68 Phyllanthus emblica L. Me rừng
69 Phyllanthus reticulatus Poir. Phèn đen
70 Phyllanthus urinaria L. Chó đẻ răng cưa
71 Ricinus communis L. Thầu dầu
72 Sapium baccatum Roxb. Sòi lá to
73 Sapium discolor (Cham. ex benth.) Sòi tía
Muell.Arg.
74 Sapium rotundifolium Hemsl Sòi lá tròn
31.Caesalpiniaceae HỌ VANG
75 Senna sophera (L.) Roxb. Muồng ngót
32.Fabaceae HỌ ĐẬU
76 Crotalaria acicularis Buch. - Ham. ex Benth. Lục lạc kim
77 Dalbergia assamica Benth. Cọ khẹt
78 Erythrina stricta Roxb. Vông hoa hẹp
33.Gesneriaceae HỌ RAU TAI VOI
79 Chirita lavandulacea Stapf. Ri ta tim
34.Hypericaceae HỌ BAN
80 Cratoxylon cochinchinensis (Lour) Bl Thành ngạnh nam
81 Cratoxylon formosum (Jack.) Dyer. Đỏ ngọn
STT Tên Khoa học Tên Việt Nam
35.Lauraceae
82 Actinodaphne Pilosa (Luor.) Merr. HỌ RE Bộp lông
83 Cinnadenia paniculata (Hook. f.) Kosterm Kháo xanh
36.Loranthaceae
84 Helixanthera parasitica Lour. 85 Macrosolen cochinchinensis (Lour.) Tiegh. HỌ TẦM GỬI Tầm gửi Đại cán
37.Malvaceae
86 Abelmoschus moschatus Medicus. HỌ BÔNG Vông vang
87 Abutilon indicum (L.) Sweet. Cối xay
88 Hibiscus Schizoprtalus (Mast.) Hook.f. 89 Kydia calycina Roxb. Bụp rìa Bò ké
90 Sida rhombifolia L. Ké hoa vàng
91 Urena lobata L. Ké hoa đào
38. Melastomataceae 92 Melastoma sanguineum Sims. HỌ MUA Mua bà
93 Melastoma normale D. Don Mua thường
94 Memecylon edue Roxb Sầm bù
95 Osbeckia chinensis L. Mua tép
39. Meliaceae
96 Aphanamixis grandifolia Blume. HỌ XOAN Gội nước hoa to
97 Melia azedarach L. Xoan ta
40. Moraceae
98 Broussonetia papyrifera (L.) L. Her ex Vent. 99 Ficus altissima Blume HỌ DÂU TẰM Dướng Đa tía
100 Ficus auriculata Lour. Vả
101 Ficus heterophylla Blume. Vú bò lá xẻ
102 Ficus hirta Vahl. 103 Ficus hispida L. f. Ngái lông Ngái
104 Streblus asper Lour. Ruối
41. Myristicaceae
105 Knema globularia (Lamk.) Warb. HỌ MÁU CHÓ Máu chó lá nhỏ
STT Tên Khoa học Tên Việt Nam
42. Myrsinaceae HỌ ĐƠN NEM
106 Ardisia mamillata Hance Cơm nguội
107 Ardisia silvestris Pitard. Lá khôi
108 Embelia vestita Roxb. Chua ngút
109 Maesa balansae Mez Đơn nem lá to
43. Myrtaceae HỌ SIM
110 Cleistocalyx operculatus (Roxb.) Merr. et Perry. Vối
44. Oleaceae HỌ NHÀI
111 Jusminum arborescens Roxb. Vằng núi
112 Ligustrum indicum (Lour.) Merr. Râm
45. Oxalidaceae HỌ KHẾ
113 Averrhoa carambola L. Khế
114 Biophytum sensitivum (L.) DC. Chua me lá me
115 Oxalis corymbosa DC. Chua me đất hoa đỏ
46. Passifloraceae HỌ LẠC TIÊN
116 Passiflora foetida L. Lạc tiên
47. Piperaceae HỌ HỒ TIÊU
117 Piper gymnostachyum C. DC Trầu không rừng
118 Piper lolot L. Lá lốt
48. Polygonaceae HỌ RAU RĂM
119 Fallopia multiflora (Thunb.) Haraldson Hà thủ ô đỏ
49. Ranunculaceae HỌ MAO LƯƠNG
120 Clematis armandii Franch. Dây ông lão
50. Rhamnaceae HỌ TÁO TA
121 Zizyphus oenoplia (L.) Mill Táo rừng
51. Rubiaceae HỌ CÀ PHÊ
122 Hedyotis auricularia L. An điền cạnh nhọn
123 Hedyotis biflora (L.) Lam. An điền hai hoa
124 Hedyotis diffusa Wight. & Arn. An điền lan
125 Hedyotis scandens Roxb. An điền leo
STT Tên Khoa học Tên Việt Nam
126 Psychotria balansae Pitard Lấu balansa
127 Randia spinosa Bl. Găng trâu
128 Uncaria macrophylla Wall. in Roxb. Móc câu đằng
52. Rutaceae HỌ CAM
129 Acronichia pedunculata (L.) Miq Bưởi bung
130 Euodia lepta (Spreng.) Merr. Ba chạc
131 Euodia meliaefolia (Hance) Benth. Ba chạc lá xoan
132 Micromelum hirsutum OLiv. Mắt trâu
53. Sapindaceae HỌ BỒ HÒN
133 Sapindus saponaria L. Bồ hòn
54. Scrophulariaceae HỌ HOA MÕM CHÓ
134 Adenosma caeruletum R. Br. Nhân trần
135 Adenosma indiana (Lour.) Merr. Bồ Bồ
136 Torenia concolor Lindl. Tô liên
55. Simaroubaceae HỌ THANH THẤT
137 Ailanthus triphysa (Dennst.) Alst. Thanh thất
138 Eurycoma longifolia W. Jack Bá bệnh
56. Solanaceae HỌ CÀ
139 Datura metel L. Cà độc dược
140 Physalis angulata L. Tầm bóp cạnh
141 Solanum procumbens Lour. Cà gai leo
142 Solanum torvum Sw. Cà dại
57. Sterculiaceae HỌ TRÔM
143 Pterospermum heterophyllum Hance Lòng mang, Mang xanh
144 Sterculia lanceolata Cav. SảngTrôm
145 Sterculia nobilis Smith. Trôm
58. Symplocaceae HỌ DUNG
146 Symplocos anomala Brand. Dung lá mỏng
147 Symplocos lancifolia Sieb. & Zucc Dung lá thon
STT Tên Khoa học Tên Việt Nam
59. Tiliaceae
148 Grewia bilamellata Gagn. 149 Grewia eriocarpa Juss. 150 Grewia hirsuta Vahl HỌ ĐAY Cò ke Cò ke lá sếu Cò ke lông nhám
60. Ulmaceae 151 Celtis tetrandra Roxb. 152 Trema angustifolia (Planch.) Blume 153 Trema orientalis (l.) Bl. HỌ DU Sếu Hu đay lá hẹp Hu đay
61. Verbenaceae
154 Clerodendron chinense (Osbeck) Mabb. 155 Clerodendron japonicum (Thumb.) Sweet. 156 Verbena officinalis L. 157 Vitex trifolia L.f. HỌ CỎ ROI NGỰA Mò trắng Mò đỏ Cỏ roi ngựa Đẹn 3 lá
62. Vitaceae
158 Crayratia japonica (Thumb.) Gagnep. 159 Vitis balansaeana Planch HỌ NHO Vác nhật Nho đất
63. Dracaenaceae
160 Dracaena angutstifìolia Roxb. 161 Dracaena chochinchinensis (Lour.) HỌ HUYẾT GIÁC Bồng bồng Huyết giác nam bộ
S.C.Chen
64. Araceae
162 Alocasia macrorrhiza (L. G. Don) Ar. 163 Homalonema occulta (Lour.) Schott. HỌ RÁY Ráy Thiên niên kiện
65. Commelinaceae 164 Commelina benghalensis L. 165 Commelina communis L. HỌ THÀI LÀI Thài lài Rau trai
66. Convallariaceae
166 Ophiopogon humilis Rodriguez. HỌ MẠCH MÔN Cao cẳng
67. Costaceae
167 Costus speciosus (Koeng.) Smith 168 Costus tonkinensis Gagnep. HỌ MÍA DÒ Mía dò Mía dò hoa gốc
STT Tên Khoa học Tên Việt Nam
68. Dioscoreaceae HỌ CỦ NÂU
169 Dioscorea cirhosa Lour. Củ nâu
170 Dioscorea persimilis Prain. & Burk. Củ mài
69. Hypocydaceae HỌ HẠ TRÂM
171 Cuculigo capitulata (Lour.) Kuntze Sâm cau
70. Pandanaceae HỌ DỨA DẠI
172 Pandanus humilis Lour. Dứa núi
173 Pandanus tonkinensis Mart. ex Stone Dứa dại Bắc
71. Smilacaceae HỌ CẬM CANG
174 Heterosmilax gaudichaudiana (Kunth) Khúc khắc, cậm cang
Maxim.
175 Smilax ferox Wall. ex Kunth Cậm cang gai
176 Smilax glabra Roxb. Thổ phục linh
177 Smilax ovaeifolia Roxb. Cậm cang lá to
178 Smilax synandra Gagn. Cậm cang lá quế
72. Stemonaceae HỌ BÁCH BỘ
179 Stenoma saxorum Gagnep. Bách bộ đá
180 Stemona tuberosa Lour. Bách bộ
73. Zingiberaceae HỌ GỪNG
181 Alpinia globosa (Lour.) Horan Sẹ
182 Amomum longiligulare T. L. Wu. Sa nhân
183 Zingiber sp. Gừng gió
Phụ lục 2: Danh mục thực vật trong khu vực nghiên cứu
Thảm thực vật
STT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Dạng sống theo
Công dụng
Sách đỏ Việt Nam
Thảm cỏ
Thảm cây bụi
Rừng thứ sinh
Rừng nguyên sinh
I. LYCOPODIOPHA
1. Lycopodiaceae
1 Huperzia sp. 2
Ca, T T
He He
Lycopodiumcomplanatum L. 2. Selaginellaceae Selaginella involvens (Sw.) Spring Selaginella mairei H. Lec. Selaginella monospora Spring.
3 4 5
T T T
+ + + + +
+ + + + +
He He He
II. EQUISETOPHYTA
1. Equisetaceae
6 Equisetum diffusum D.Don
+
+
Cr
III. POLYPODIOPHYA
1. Adiantaceae
7 Cheilanthes chusana Hook.
NGÀNH THÔNG ĐẤT HỌ THÔNG ĐẤT Thạch tùng Thạch tùng HỌ QUYỂN BÁ Quyển bá Quyển bá Quyển bá lá yếu NGÀNH MỘC TẶC HỌ MỘC TẶC Thân đốt xòe NGÀNH DƯƠNG XỈ HỌ TÓC VỆ NỮ Thần mô
T,Ca
+
+
He
farimosa
Forssk.)
8
Thần mô bột
T,Ca
+
+
He
Cheilanthes Kaulf.
T T,Ca T T
He He He He
+ + + +
+ + + +
+ +
+ +
Tóc vệ nữ đuôi Tóc vệ nữ cứng Chân xỉ hình guột Chân xỉ lược HỌ TỔ ĐIỂU
ensiforme Wall
ex
13
Ráng
+
+
+
Ch
9 Adiantum flabellulantum L. 10 Adiantum induratum H.Christ. 11 Pteris ensifomis Burm. F. 12 Pteris semipinnata L. 2.Aspleniaceae Asplenium Hook.f.
Thảm thực vật
STT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Dạng sống theo
Công dụng
Sách đỏ Việt Nam
T
14 Asplenium nidus L. 15 Asplenium normale D.Don 16 Diplaziumesculentum (Retz)Sw.
R,T
Cr Cr Cr
3.Gleichenieaceae 17 Dicranopteris linearis
Đ
Thảm cỏ + + + +
Thảm cây bụi + + + +
Rừng thứ sinh + + + +
Rừng nguyên sinh + + +
Cr
4. Schizeaceae
R R
He He
18 Lygodium japonicum (Thunb.) Sw. 19 Lygodium microstachyum Desv. 5. PODOCARPACEAE
20 Nageia fleuryi (Hickel) de Laub.
Ca
+ +
+ + +
+
+
Ph
IV. PINOPHYTA
1. Gnetaceae
20 Gnetum latifolium (Bl.) Margf.
Q
Ph
+
+
Tổ điểu Can xỉ thường Rau dốn HỌ GUỘT Guột HỌ BÒNG BONG Bòng bong Bòng bong lá nhỏ HỌ KIM GIAO Kim giao NGÀNH THÔNG HỌ DÂY GẮM Dây gắm HỌ THÔNG
21
Thông Pà cò
G
+
VU
Ph
2. Pinaceae Pinus kwangtungensis Chun ex Tsiang
22 Pinus massoniana Lamb.
G
+
Ph
3. Cupressaceae
23 Cupressus torulosa D.Don
4. PODOCARPACEAE
24 Nageia fleuryi (Hickel) de Laub.
G Ca
+
+ +
+ +
EN
Ph Ph
V. MAGNOLIOPHYTA
IV.1. Magnoliopsida
Thông đuôi ngựa HỌ HOÀNG ĐÀN Hoàng đàn HỌ KIM GIAO Kim giao NGÀNH NGỌC LAN LỚP HAI LÁ MẦM
Thảm thực vật
STT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Dạng sống theo
Công dụng
Sách đỏ Việt Nam
1. Acanthaceae
25 Acanthus leucostachyus Wall. 26
T T
Ch Ch
Justicia gendarussa Burm.f. 2. Aceraceae 27 Acer wilsonii Rehd
Thảm cỏ
Thảm cây bụi
Rừng thứ sinh + + +
Rừng nguyên sinh + + +
Ph
3. Actinidiaceae
Q,T
28 Saurauia strictyla DC. 29 Saurauia dilenioides Gagnep.
Ph Ph
4. Alangiaceae
30 Alangium kurzii Craib. 31 Alangium chinense (Lour.) Harms
Ph Ph
5. Altingiaceae
32 Liquidambar formosana Hance
G,R,T
Ph
6. Amaranthaceae
33 Achiranthes aspera L. 34 Alternanthera sessilis (L.) A. DC. 35 Amaranthus lividus L.
T T,R R
+ + +
+ + + + + +
+ + + + +
+ + + + +
He Th Th
7. Anacardiaceae
36 Allospondias lakonensis (Pierre.) Stapf.
HỌ Ô RÔ Ô rô Thanh táo dại HỌ THÍCH Thích ba thuỳ HỌ DƯƠNG ĐÀO Nóng Nóng lá to HỌ THÔI BA Thôi Chanh Thôi ba HỌ TÔ HẠP Sau sau HỌ RAU DỀN Cỏ xước Rau dệu Rau Dền cơm HỌ ĐÀO LỘN HỘT Dâu da xoan
G,Q
+
Ph Ph
37
Xoan nhừ
T,G
+
Choerospondias axillaris (Roxb.) Burtt. et Hill.
38 Toxicodendron succedana (L.) Mold.
Nk
Ph
8. Annonaceae
T
39 Desmos chinensis Lour. 40 Uvaria microcarpa Champ. ex Benth.
Sơn HỌ NA Hoa dẻ thơm Bù dẻ trườn
+ +
+ + + + +
+ + +
+
Ph Ph
Thảm thực vật
STT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Dạng sống theo
Công dụng
Sách đỏ Việt Nam
41 Artabotrys sp.
C
Ph
9. Apocynaceae
42 Alstonia scholaris (L.) R. Br.
Móng rồng HỌ TRÚC ĐÀO Sữa
G,T
Rừng nguyên sinh + +
Ph Ph
43
Mộc hoa trắng
G,T
+
Holarrhena pubescens (Buch-Ham.) Wall.EX G.Don
T G,T
Ph Ph
46
G,T
Ph
Thảm cỏ
Thảm cây bụi + + +
Rừng thứ sinh + + + + + +
+ + +
Lài trâu Lòng mực lông HỌ TRÂM BÙI Bùi lá tròn HỌ NGŨ GIA BÌ
ereophilum Miq
47
Chân chim núi đá
T
+
+
Ph
44 Tabernaemontana bovina Lour. 45 Wrightia pubescens R.Br. 10. Aquifoliaceae Ilex rotunda Thumb. 11. Araliaceae Macropanax (oreophilus)
48 Schefflera heptaphylla (L.) Frodin
Đáng chân chim
T
+
+
Ph
49
Đu đủ gai
T
+
+
Ph
Trevesia longipedicellata Grushv. & Skvots.
50 Trevesia palmata (Roxb. ex Lindl.) Visan 51 P.guilffoylei(Cogn&March.) L.B bailey
T Ca, T
+
+
+ +
+ +
Ph Ph
12. Aristolochiaceae
T T
VU
Ch He
52 Aristolochia balansae Franch. 53 Asarum glabrum Merr. 13. Asclepiadaceae
T C
Ch Ph
54 Streptocaulon juventas (Lour.) Merr. 55 Hoya multiflora Bl. 14. Asteraceae 56 Artemisia vulgaris L. 57 Eclipta prostrata (L.) L.
Đu đủ rừng Đinh lăng trổ HỌ MỘC HƯƠNG Mộc hương nam Hoa tiên HỌ THIÊN LÝ Hà thủ ô trắng Dây hoa đá HỌ CÚC Ngải cứu Nhọ nồi
T,R T
+ +
+ + + +
+ + + +
+ + + +
Th Th
Thảm thực vật
STT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Dạng sống theo
Công dụng
Sách đỏ Việt Nam
58 Eupatorium odoratum L. 59 Xanthium inaequilaterum DC. 60 Taraxacum officinale Wigg.
T T T,R
Ch Ph Th
61
15. Balsaminaceae Impatiens balsamina L.
C
Thảm cỏ + + +
Thảm cây bụi + + +
Rừng thứ sinh +
Rừng nguyên sinh +
Ph
16. Begoniaceae
62 Begonia sp.
T
+
+
Ph
63 Begonia aptera Blume
R,T
+
+
Ph
R,T
Ph
+
+
Cỏ lào Ké đầu ngựa Bồ công anh HỌ BÓNG NƯỚC Bóng nước HỌ THU HẢI ĐƯỜNG Thu hải đường Thu hải đường không cánh Thu hải đường rìa HỌ ĐINH
65
Đinh
G
VU
+
Ph
64 Begonia laciniata Roxb. 17. Bignoniaceae Markhamia stipulata (Wall.) Seem. ex. Schum
66 Oroxylon indicum (L.) Kurz 67 Radermachera ignea (Kurz) Steen 68 Stereospermum neuranthum Kurz.
R,T G G
Ph Ph Ph
18. Bombacaceae
S G,T
Ph Ph
69 Ceiba pentandra (L.) Gaertn. 70 Bombax ceiba L. 19. Boraginaceae 71 Heliotropium indicum L.
T
Th
20.Burseraceae
VU
72 Canarium album Raeusch. 73 Canarium tramdendumDai. & Yakof. 74 Canarium parvum Leenh 75 Canarium beganesis Roxb.
Núc nác Rà dẹt Ké núi HỌ BÔNG GẠO Bông gòn Cây gạo, gòn ta HỌ VÒI VOI Vòi voi HỌ TRÁM Trám trắng Trám đen Trám chim Trám ba cạnh
G,Q,T G,Q G,Q Q
+
+ + + + + + + + +
+ + + + + + + + +
Ph Ph Ph Ph
Thảm thực vật
STT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Dạng sống theo
Công dụng
Sách đỏ Việt Nam
Rừng nguyên sinh
21.Capparaceae
HỌ MÀN MÀN
76 Capparis sepiaria L. 77 Capparis tonkinensis Gagnep.
Ph Ph
22. Celastraceae
78 Celastrus orbiculatus Thumb.
Ph
Thảm cỏ
Thảm cây bụi +
Rừng thứ sinh + + +
+ + +
23.Chenopodiaceae
79 Chenopodium ambrosioides L.
T
+
+
Th
80 Chenopodium ficifolium Smith
T,R
Th
24.Clusiaceae
G,Q G,Q G,Q Q,T
Ph Ph Ph Ph
81 Garcinia multiflora Champ. ex Benth 82 Garcinia fragraeoides A. Chev. 83 Garcinia oblongifolia Champ. x Benth 84 Garcinia cowa Roxb. 25.Connaraceae
85 Rourea mimosoides (Vahl) Planch
T
+
+ +
+ + + + +
+ + + + +
Ph
26.Convolvulaceae
Ipomoea bonii Gagnep
86 Argyreia Capitata ((Vahl) Choisy 87 88 Merremia bibim (Gagnep.) Ooststr.
T C T,C
Th Th Th
+ + +
+ + +
+
+
Cáp hàng rào Cáp bắc bộ HỌ DÂY GỐI Dây gối HỌ RAU MUỐI Dầu giun (Kinh giới) Rau muối HỌ BỨA Dọc Trai lý Bứa lá dài Tai chua HỌ DÂY KHẾ Dây khế HỌ KHOAI LANG Bạc thau hoa đầu Bìm bon Bìm bìm HỌ BẦU BÍ
89
Cứt quạ, khổ qua
T,R
+
+
+
+
Ch
27.Curcurbitaceae Gymnopetalum cochinchinensis (Lour.) Kurz
T
90 Hodgsonia macrocarpa (Blume) Cogn. Đại hái, Mỡ lợn 91 Zehneria indica (Lour.) Keyr.
Dưa dại
+ +
+ +
+ +
+
Ch Ch
Thảm thực vật
STT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Dạng sống theo
Công dụng
Sách đỏ Việt Nam
Rừng nguyên sinh
28. Daphniphyllaceae
HỌ ĐỨC DIỆP
Ph
92 Daphniphyllum calycium Benth
Vai trắng
T
+
29.Dilleniaceae 93 Dillenia indica L. 94 Dillenia turbinata Fin. & Garnep
G G,T
Ph Ph
30. Dipterocarpaceae 95 Dipterocarpus retusus Blume. 96 Parashorea chinensis H. Wang. 97 Vatica ordorata (Griff.) Syminght.
G G G
VU VU VU
Ph Ph Ph
31. Ebenaceae 98 Diospyros lotus L. 99 Diospyros sp. 100 Diospyros bangoiensis Lecomte.
G G G
Ph Ph Ph
32. Elaeocarpaceae
101 Elaeocarpus apiculatus Mast. in Hook. 102 Elaeocarpus floribundus Blume 103 Elaeocarpus varunus Buch.-Ham
G G G
Ph Ph Ph
33. Ericaceae 104 Rhododendron sp. 105 Vaccinium bracteatum Thumb.
C C
Ph Ph
+ + + + + + + + + + + + +
34.Euphorbiaceae
HỌ SỔ Sổ bà Lọng bàng HỌ DẦU Chò nâu Chò chỉ Táu HỌ THỊ Cậy Thị rừng Thị núi HỌ CÔM Côm nhọn Côm trâu Côm xanh HỌ ĐỖ QUYÊN Đỗ quyên Ỏng ảnh HỌ THẦU DẦU
Ph
106 Acalypha australis L.
Tai tượng lá hoa
T
+
107 Acalypha kerrii Craib. 108 Alchornea tiliifolia (Benth.) Muell. Arg. 109 Aporosa sphaerosperma Gagnep.
Tai tượng đá vôi Sói rừng Thàu táu hạt tròn
T G,T
Thảm cỏ + + +
Thảm cây bụi + + + + + +
Rừng thứ sinh + + + + + + + + + + + + + +
+ + +
Ph Ph Ph
Thảm thực vật
STT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Dạng sống theo
Công dụng
Sách đỏ Việt Nam
Rừng nguyên sinh
110 Aporosa villosa (Lind.) Baill
Thàu táu lông
G,T
+
Ph Ph
111 Baccaurea ramiflora Lour.
Dâu da đất
Q,R,T
+
Thảm cỏ
Thảm cây bụi + +
Rừng thứ sinh + + + +
Nhội Bồ cu vẽ
G,Q,T T
+ +
Ph Ph
114
Ba bét
T
+
+
Ph
112 Bischofia javanica Blume. 113 Breynia fruticosa (L.) Hook.f. Mallotus Paniculatus (Lamk.) Muel.-Arg.
Ba bét trườn
+
+
Ph
116
Ba soi
G,T
+
+
+
Ph
115 Mallotus repandus (Willd.) Muell. -Arg. Macaranga denticulata (Blume) Muell-Arg
117 Phyllanthus amarus Schum 118 Phyllanthus emblica L. 119 Phyllanthus reticulatus Poir. 120 Phyllanthus urinaria L. 121 Ricinus communis L. 122 Sapium baccatum Roxb.
Chó đẻ Me rừng Phèn đen Chó đẻ răng cưa Thầu dầu Sòi lá to
+ + + + + +
Ph Ph Ph Ph Ph Ph Ph
123
Sòi tía
+
Sapium discolor (Cham. ex benth.) Muell. -Arg.
T T T,Nh T T T D,Nh, T T G,D
Ph Ph
+ + + +
+ + + + + + + + +
+ + + + + + + + +
+ +
Sòi lá tròn Trẩu HỌ VANG
126
Lim xẹt
G
EN
+
Ph
127
Muồng đen
G
+
+
Ph
124 Sapium rotundifolium Hemsl 125 Vernicia montana Lour. 35.Caesalpiniaceae Peltophorum pterocarpum (DC.) Backer ex K. Heyne Senna siamea (Lamk.) Irwin &Barneby
128 Senna sophera (L.) Roxb.
Muồng ngót
T
+
+
Ph
Thảm thực vật
STT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Dạng sống theo
Công dụng
Sách đỏ Việt Nam
Rừng nguyên sinh
HỌ ĐẬU
Th
129
Lục lạc kim
T
+
36.Fabaceae Crotalaria acicularis Buch. - Ham. ex Benth.
VU VU
130 Dalbergia assamica Benth. 131 Erythrina stricta Roxb. 132 Peltiphlorum dasyrrachis (Miq.) Kurz. 133 Dalbergia tonkinensis Prain 134 Sindora tonkinensis A.Chev. et S.S. Larsen 135 Sindora siamensis Teysm. Ex Miq. 136 Ormosia pinata (Lour.) Merr.
G,T T G G G G G
Ph Ph Ph Ph Ph Ph Ph
37.Fagaceae
137 Castanopsis tonkinensis Seemem 138 Lithocarpus sp. 139 Quercus sp.
G G G
Thảm cỏ + +
Thảm cây bụi + + +
Rừng thứ sinh + + + + + + + + + + +
+ + + + + + + + + +
Ph Ph Ph
38.Flacourtiaceae
140 Casearia menbranacea Hance 141 Hydnocarpus kurzii (King) Warb
G G
+ +
+ +
Ph Ph
39.Gesneriaceae
142 Chirita lavandulacea Stapf.
T
Ph
40.Hypericaceae
143 Cratoxylon cochinchinensis (Lour) Bl 144 Cratoxylon formosum (Jack.) Dyer.
G,T G,T
Ph Ph
41.Illiciaceae
145 Illicum pachyphyllum A.C. Smith
G
Ph
+
+ + +
+ + +
+ + +
42.Juglandaceae
Cọ khẹt Vông hoa hẹp Lim Vàng Sưa Gụ lau Gụ Mật Ràng ràng xanh HỌ DẺ Cà ổi bắc bộ Sồi Sồi HỌ MÙNG QUÂN Xương cá Đại phong tử HỌ RAU TAI VOI Ri ta tim HỌ BAN Thành ngạnh nam Đỏ ngọn HỌ HỒI Hồi lá dày HỌ HỒ ĐÀO
Thảm thực vật
STT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Dạng sống theo
Công dụng
Sách đỏ Việt Nam
146 Engelhardtia roxburghiana Wall. 147 Pterocarya stenophyllra C. DC.
G G
Ph Ph
43.Lauraceae
Ph
148 Actinodaphne Pilosa (Luor.) Merr. 149 Beilschmeidia sp.
Chẹo tía Cơi HỌ RE Bộp lông Chắp
T,D G
Thảm cỏ
Thảm cây bụi + + + +
Rừng thứ sinh + + + +
Rừng nguyên sinh + + + +
150
Re bầu (Quế lợn)
+
+
Ph
G,TD
Cinnamomum bejolghota (Buch.- Ham. exNees)Sweet.
Kháo
G,TD
+
+
+
Ph
151 Cinnamomum glaucescen (Nees) Drury. f.)
(Hook.
152
Kháo xanh
G,T
VU
+
+
Ph
Cinnadenia paniculata Kosterm
153 Litsea monopetala (Roxb.) Pers.
Bời lời dây
G,TD
+
Ph Ph
154 Machilus thunbergii Sieb.ex Zucc
Kháo vàng
TD
+
G G
Ph Ph
155 Phoebe macrocarpa C. Y.Wu 156 Phoebe tavoyana Hook.f. 44.Lecythidaceae
157 Baringtonia asiatica (L.) Kurz
C
VU
Ph
45.Loganiaceae
158 Strychnos sp.
Ph
46.Loranthaceae
159 Helixanthera parasitica Lour.
Re trắng quả to Kháo nhớt HỌ LỘC VỪNG Lộc vừng Họ Mã tiền Mã tiền HỌ TẦM GỬI Tầm gửi
T
+
+ + + + + +
+ + + + + + +
+ + + + +
Ph
160
Đại cán
T
+
+
+
+
Ph
Macrosolen cochinchinensis (Lour.) Tiegh. 47.Magnoliaceae
VU VU
HỌ MỘC LAN Mỡ Giổi thơm Giổi lông Giổi
G G G G
+
+ + +
+ + + +
Ph Ph Ph Ph
161 Manglietia conifera Dandy 162 Tsoongiodendron odorum Chun 163 Michelia balansae (DC.) Dandy 164 Manglietia sp.
Thảm thực vật
STT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Dạng sống theo
Công dụng
Sách đỏ Việt Nam
Thảm cỏ
Thảm cây bụi
Rừng thứ sinh
Rừng nguyên sinh
165
Giổi nhung
G
EN
+
Ph
Paramichelia braianensis (Gagnep.) Dandy i.Nilsson. 48.Malvaceae
166 Abelmoschus moschatus Medicus. 167 Abutilon indicum (L.) Sweet.
HỌ BÔNG Vông vang Cối xay
T T
+ +
+
Ph Ph
schizoprtalus(Mast.)
168
Bụp rìa
T
+
+
Ph
Hibiscus Hook.f.
169 Kydia calycina Roxb. 170 Sida rhombifolia L. 171 Urena lobata L.
T T T
Ch Ch Ch
T T T,R
T
Ph Ph Ph Ph He
49. Melastomataceae 172 Melastoma sanguineum Sims. 173 Melastoma normale D. Don 174 Memecylon edue Roxb 175 Memecylon scutellatum (Lour.) Naud. 176 Osbeckia chinensis L. 50. Meliaceae
VU
177 Aphanamixis grandifolia Blume. 178 Chukrasia tabularis A. Juss 179 Melia azedarach L.
Bò ké Ké hoa vàng Ké hoa đào HỌ MUA Mua bà Mua thường Sầm bù Sầm núi Mua tép HỌ XOAN Gội nước hoa to Lát hoa Xoan ta
G,T G G,T
+ + + + + + +
+ + + + + + + + +
+ + + + + +
+ + + + + + +
Ph Ph Ph
180
Chặc khế
G
+
+
Ph
Dysoxylum binectariferum (Roxb.) Hook .f. ex Bedd.
181 Toona sureni (Blume) Merr.
G
Ph
+
+
Xoan mộc HỌ DÂU TẰM
182
Dướng
T
+
+
+
Ph
51. Moraceae Broussonetia papyrifera (L.) L. Her ex Vent.
183 Ficus altissima Blume
Đa tía
C,T
+
+
Ph
Thảm thực vật
STT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Dạng sống theo
Công dụng
Sách đỏ Việt Nam
Q,C Q,T C T T Q,T Q,C G T
184 Ficus annulata Bl. 185 Ficus auriculata Lour. 186 Ficus benjamina L. 187 Ficus heterophylla Blume. 188 Ficus hirta Vahl. 189 Ficus hispida L. f. 190 Ficus racemosa L. 191 Morus sp. 192 Streblus asper Lour. 193 Streblus macrophyllus Blume.
Ph Ph Ph Ph Ph Ph Ph Ph Ph Ph
52. Myristicaceae
T G
Ph Ph
T T T,R T,R
Ph Ph Ph Ph
Thảm cỏ + + + + + + +
Thảm cây bụi + + + + + + + + + +
Rừng thứ sinh + + + + + + + + + + + + + + + +
Rừng nguyên sinh + + + + + + + + + + + + + + +
Sung vòng Vả Si sanh Vú bò lá xẻ Ngái lông Ngái Sung Dâu rừng Ruối Mạy tèo HỌ MÁU CHÓ Máu chó lá nhỏ Máu chó lá lớn HỌ ĐƠN NEM Cơm nguội Lá khôi Chua ngút Đơn nem lá to HỌ SIM
(Roxb.)
200
Vối
Q,T
+
+
+
+
Ph
Ổi Vối rừng Trâm
194 Knema globularia (Lamk.) Warb. 195 Knema pierrei Warb. 53. Myrsinaceae 196 Ardisia mamillata Hance 197 Ardisia silvestris Pitard. 198 Embelia vestita Roxb. 199 Maesa balansae Mez 54. Myrtaceae Cleistocalyx operculatus Merr. et Perry. 201 Psidium guajava L 202 Syzygium cumini (L.) Druce. 203 Syzygium cinerium Wall. 204 Syzygium formosum (Wall.) Masam Trâm lá chụm ba
Q G G G
Ph Ph Ph Ph
55. Oleaceae
205 Jusminum arborescens Roxb.
HỌ NHÀI Vằng núi
T
+ +
+ +
+ + + +
+ + + +
Ph
Thảm thực vật
STT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Dạng sống theo
Công dụng
Sách đỏ Việt Nam
206 Ligustrum indicum (Lour.) Merr.
T
Ph
56. Erthropalaceae
207 Erythropalum scandens Blume
R
Ph
Q,T T,R R,T
Ph Ph Ph
57. Oxalidaceae 208 Averrhoa carambola L. 209 Biophytum sensitivum (L.) DC. 210 Oxalis corymbosa DC. 58. Passifloraceae
T
Ph
211 Passiflora foetida L. 59. Piperaceae
212 Piper gymnostachyum C. DC 213 Piper lolot L.
T R,T
Ph Ch
T
VU
60. Polygonaceae 214 Polygonum minus Huds. 215 Fallopia multiflora (Thunb.) Haraldson 216 Polygonum chiensis L 217 Rumex wallichii Meisn. in DC.
Ch Ch Ch Ch
61. Proteaceae
218 Helicia cauliflora Merr. 219 Heliciopsis lobata (Merr.) Sleum
G G
Ph Ph
62. Ranunculaceae 220 Clematis armandii Franch.
T
Ph
63. Rhamnaceae
221 Zizyphus oenoplia (L.) Mill
Q,T
Thảm cây bụi + + + + + + + + + + + + + +
Rừng thứ sinh + + + + + + + + + + +
Rừng nguyên sinh + + + + + + + + + + +
Thảm cỏ + + + + + + + + + + +
Ph
64. Rosaceae
222 Photinia benthamiana Hance
Râm HỌ HẠ HOÀ Bò khai Họ Khế Khế Chua me lá me Chua me đất hoa đỏ HỌ LẠC TIÊN Lạc tiên HỌ HỒ TIÊU Trầu không rừng Lá lốt HỌ RAU RĂM Nghể Hà thủ ô đỏ Thồm lồm Nghể, Chút chít HỌ MẠ SƯA Mạ sưa hoa thân Đúng, răng cưa Họ Mao lương Dây ông lão HỌ TÁO TA Táo rừng HỌ HOA HỒNG Sến mộc
G
+
+
Ph
Thảm thực vật
STT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Dạng sống theo
Công dụng
Sách đỏ Việt Nam
223 Prunus arborea (Blume) Kalkm.
G
Ph
Thảm cỏ
Thảm cây bụi
Rừng thứ sinh +
Rừng nguyên sinh +
Xoan đào HỌ CÀ PHÊ
224
Gáo
G
+
+
Ph
65. Rubiaceae Adina cordifolia (Roxb.) Hook.f. ex Brandis
T T T T
T R
T T
225 Aidina sp. 226 Canthium horridum Blume 227 Hedyotis auricularia L. 228 Hedyotis biflora (L.) Lam. 229 Hedyotis diffusa Wight. & Arn. 230 Hedyotis scandens Roxb. 231 Lasianthus balansae (Drake) Pitard 232 Psychotria balansae Pitard 233 Psychotria montana Bl. 234 Psychotria rubra (lour.) Poir 235 Randia spinosa Bl. 236 Uncaria macrophylla Wall. in Roxb. 237 Wendlandia paniculata (Roxb.) DC.
Ph Ph Th Th Ph Th Ph Ph Ph Ph Ph Ph Ph
66. Rutaceae
238 Acronichia pedunculata (L.) Miq
T
+ + + + + + +
+ + + + + + + + + + + + + +
+ + + + + + + + +
+ + + + + + + + +
Ph
239
Q
+
+
+
Ph
Clausena anisata (Wild.) Hook.f. ex Benth
240 Euodia lepta (Spreng.) Merr. 241 Euodia meliaefolia (Hance) Benth. 242 Micromelum hirsutum OLiv.
T T T
Ph Ph Ph
+ + +
+ + +
+ + +
+ + +
Găng Găng gai An điền cạnh nhọn An điền hai hoa An điền lan An điền leo Xú hương Lấu balansa Lấu núi Lấu đỏ Găng trâu Móc câu đằng Hoắc quang HỌ CAM Bưởi bung Hồng bì rừng, nhậm rừng Ba chạc Ba chạc lá xoan Mắt trâu HỌ BỒ HÒN
243
Trường kẹn, vải ké
G
+
+
Ph
67. Sapindaceae Mischcarpus pentapelalus (Roxb.) Radlk.
Thảm thực vật
STT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Dạng sống theo
Công dụng
Sách đỏ Việt Nam
244 Paviesia annamensis Pierre. 245 Pometia pinnata Forst. 246 Sapindus saponaria L.
Trường mật Sâng Bồ hòn
Thảm cỏ
Thảm cây bụi
Rừng thứ sinh + + +
Rừng nguyên sinh + +
G G G,T
Ph Ph Ph
247
+
+
G
Ph
Nhãn rừng Dimocarpus fumatus (Blume) Leenh.
68. Sapotaceae
HỌ HỒNG XIÊM
aurata Pierre
ex
248
Mắc niễng
+
+
G
Ph
pasquieri
(Dubard)
249
Sến mật
+
G
EN
Ph
Eberhardtia Dubard) Lecome Madhuca H.J.Lam
69. Scrophulariaceae
250 Adenosma caeruletum R. Br. 251 Adenosma indiana (Lour.) Merr. 252 Torenia concolor Lindl.
+ + +
+ +
T T T
He He He
70. Simaroubaceae
253 Ailanthus triphysa (Dennst.) Alst. 254 Eurycoma longifolia W. Jack
G,T T
Ph Ph
T R,T T T
Th Th Ph Th
+ + + +
+ + + + +
+
+
71. Solanaceae 255 Datura metel L. 256 Physalis angulata L. 257 Solanum procumbens Lour. 258 Solanum torvum Sw. 72. Sonneratiaceae
HỌ HOA MÕM CHÓ Nhân trần Bồ Bồ Tô liên HỌ THANH THẤT Thanh thất Bá bệnh HỌ CÀ Cà độc dược Tầm bóp cạnh Cà gai leo Cà dại HỌ BẦN
Thảm thực vật
Tên khoa học
Tên Việt Nam
STT
Dạng sống theo
Công dụng
Sách đỏ Việt Nam
Thảm cỏ
Thảm cây bụi
Rừng thứ sinh
Rừng nguyên sinh
259
Phay sừng
G
VU
+
+
Ph
Duabanga grandifolia (Roxb. ex DC) Walp 73. Sterculiaceae
260 Abrroma angusta L. (Willd.) 261 Commersonia bartramia L.) Merr. 262 Erioloena simplex (L.) W. Wight
G G G
+ + +
+ + +
Ph Ph Ph
heterophyllum
263
G,T
+
+
Ph
Pterospermum Hance
Q,T Q,T
Ph Ph
264 Sterculia lanceolata Cav. 265 Sterculia nobilis Smith. 74.Styracaceae
266 Styrax tonkinensis (Pierre) Craib.ex
G,Nh
Ph
75. Symplocaceae
267 Symplocos anomala Brand. 268 Symplocos lancifolia Sieb. & Zucc
T T
Ph Ph
76. Theaceae 269 Adinandra sp. 270 Eurya acuminata DC. 271 Schima wallichii (DC.) Korth.
G
Ph Ph Ph
+ + + + +
+ + + + + + + +
+ + + + + + + +
HỌ TRÔM Bất thực Hu đen Ngô đồng Lòng mang, Mang xanh SảngTrôm Trôm HỌ BỒ ĐỀ Bồ đề trắng HỌ DUNG Dung lá mỏng Dung lá thon HỌ CHÈ Súm lá lớn Súm nhọm Vối thuốc HỌ ĐAY
tonkinense
272
Nghiến
G
EN
+
Ph
T T T
Ph Ph Ph
77. Tiliaceae Exentrodendron (Gagnep.) Chang & Miau 273 Grewia bilamellata Gagn. 274 Grewia eriocarpa Juss. 275 Grewia hirsuta Vahl 78. Ulmaceae 276 Celtis tetrandra Roxb.
Cò ke Cò ke lá sếu Cò ke lông nhám HỌ DU Sếu
G,T
+ + +
+ + + +
+ + + +
Ph
Thảm thực vật
STT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Dạng sống theo
Công dụng
Sách đỏ Việt Nam
277 Gironniera subaequalis Planch 278 Trema angustifolia (Planch.) Blume 279 Trema orientalis (l.) Bl.
G G,T G,T
Ph Ph Ph
79. Urticaceae 280 Boehmeria nivea (L.)
Ngát Hu đay lá hẹp Hu đay HỌ GAI Gai
Thảm cỏ
Thảm cây bụi + +
Rừng thứ sinh + + +
Rừng nguyên sinh + + +
Ph
longifolia
(Burn.f.)
281
Trứng cua lá dài
+
Ph
282
Trứng cua
+
Ph
Debregeasia Wedd in DC. Debregeasia squamata King & Hook.f.
Han tím
283 Dendrocide stimulans (L. f.) Chew 284 Dendrocide urentissima (Gagnep.) Chew Han trâu, Han voi 285 Laportea violacea Gagnep.
+ + +
+ + +
Ph Ph Th
80. Verbenaceae
Lá han tía HỌ CỎ ROI NGỰA Tu hú Tu hú lá to
+ +
+ +
Ph Ph
(Osbeck)
288
Mò trắng
T
+
+
Ph
289
Mò đỏ
T
+
+
Ph
286 Callicarpa longifolia Lamk. 287 Callicarpa macrophylla Vahl Clerodendron chinense Mabb. Clerodendron japonicum (Thumb.) Sweet.
T T,C
Th Ph
+ +
+ +
Cỏ roi ngựa Đẹn 3 lá HỌ NHO
japonica
(Thumb.)
292
Vác nhật
T
+
+
+
Ph
290 Verbena officinalis L. 291 Vitex trifolia L.f. 81. Vitaceae Crayratia Gagnep.
293 Vitis balansaeana Planch
T
+
+
+
Ph
82. Cupressaceae
Nho đất HỌ HOÀNG ĐÀN
Thảm thực vật
STT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Dạng sống theo
Công dụng
Sách đỏ Việt Nam
EN
293 Cupressus torulosa D.Don
G
Ph
Thảm cỏ
Thảm cây bụi
Rừng thứ sinh +
Rừng nguyên sinh +
V.2. Liliopsida
1. Dracaenaceae
294 Dracaena angutstifìolia Roxb.
Hoàng đàn LỚP HÀNH HỌ HUYẾT GIÁC Bồng bồng
T,C
+
+
+
+
Ph
295
Huyết giác nam bộ
T,C
+
+
+
+
Ph
Dracaena chochinchinensis (Lour.) S.C.Chen 2. Araceae
HỌ RÁY Ráy
T
+
+
+
+
Cr
occulta
296 Alocasia macrorrhiza (L. G. Don) Ar. (Lour.)
297
Thiên niên kiện
T
+
+
+
+
He
Homalonema Schott. 3. Arecaceae 298 Caryota urens L. 299 Licuala fatua Beec 300 Livistona chinensis Magalon 301 Livistona cochinchinensis (Lour.) Mart.
C C C C
Ph Ph Ph Ph
4. Commelinaceae
302 Commelina benghalensis L. 303 Commelina communis L.
T T
+ + + + +
+ + + + + +
+ +
+ +
He He
5. Convallariaceae
304 Ophiopogon humilis Rodriguez.
T
He
6. Costaceae
305 Costus speciosus (Koeng.) Smith 306 Costus tonkinensis Gagnep.
T T
Cr Cr
7. Cyperaceae
307 Carex cryptostachyus Brogn. in Duper.
HỌ CAU DỪA Móc Lụi Kè Cọ HỌ THÀI LÀI Thài lài Rau trai HỌ MẠCH MÔN Cao cẳng HỌ MÍA DÒ Mía dò Mía dò hoa gốc HỌ CÓI Kiết
+
+ + +
+ + + +
+ + + +
Cr
Thảm thực vật
STT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Dạng sống theo
Công dụng
Sách đỏ Việt Nam
Thảm cỏ +
Thảm cây bụi +
Rừng thứ sinh +
Rừng nguyên sinh +
308 Carex indica L.
Cói
Cr
309
Cói lá dứa
+
+
+
+
Cr
Mapinia macrocephala (Gaudich.) K. Sch. ex Warb 8. Dioscoreaceae 310 Dioscorea cirhosa Lour. 311 Dioscorea persimilis Prain. & Burk.
T T
Cr Cr
9. Hypocydaceae
312 Cuculigo capitulata (Lour.) Kuntze
T
Cr
10. Marantaceae
313 Phrynium placentarium (Lour.) Merr
Cr
11. Musaceae 314 Musa paradisiaca L. 315 Musa sp.
Ca Ca
Cr Cr
12. Orchidaceae
316 Anoectochius calcareous Aver
C
+ + +
+ + + + + +
+ + + + + + +
+ + + + + +
He
317 Bulbophyllum averyanovii Seidenf.
C
+
+
He
318 Bulbophyllum tixieri Seidenf.
C
+
+
He
319 Flickengeria vietnamensis Seidenf
C
+
+
He
HỌ CỦ NÂU Củ nâu Củ mài HỌ HẠ TRÂM Sâm cau HỌ LÁ DONG Lá dong rừng HỌ CHUỐI Chuối Chuối rừng HỌ LAN Kim tuyến đá vôi Cầu diệp cánh nhọn Cầu diệp texieri Lan phíc Việt Nam
emersonnii
320
Hài điểm ngọc
C
+
+
He
micraqnthus
321
Hài mạng đỏ tía
C
+
+
Ch
Paphiopedilum Koop.&P.J.Cribb Paphiopedilum T.Tang&F.T.Wang
Thảm thực vật
STT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Dạng sống theo
Công dụng
Sách đỏ Việt Nam
Thảm cỏ
Thảm cây bụi
Rừng thứ sinh
Rừng nguyên sinh
Hài Trần liên
322
+
+
Ch
C
Paphiopedilum tranlienianum Gruss & Perner 13. Pandanaceae 323 Pandanus humilis Lour. 324 Pandanus tonkinensis Mart. ex Stone
T T
Ph Ph
+ +
+ +
+ +
+ +
HỌ DỨA DẠI Dứa núi Dứa dại Bắc HỌ CỎ
325
Giang
Đ
+
+
+
Ph
14. Poaceae Ampelocalamus Patellais (Gamble) Stapleton
326 Bambusa bambus (L.) Voss 327 Bambusa multiplex (Lour.) Raeusch 328 Bambusa nutans Wall. ex Munro 329 Bambusa vulgaris Schrader. 330 Chrysopogon aciculatus (Retz.) Trin. 331 Eriachne chinensis (Retz.) Hance 332 Erichloa vilosa (Thumb.) Kunth 333 Imperata cylindrica (L.) Beauv. 334 Neohouzeana dullosa A. Camus
Tre gai Tre hóp bụi Vầu Tre mỡ Cỏ may Cỏ chỉ Cỏ mật Cỏ tranh Nứa
Đ Đ Đ Đ CN CN CN CN Đ
+ + + +
+ + + + + + + + +
+ + + + +
+ + + + +
Ph Ph Ph Ph Cr He He Cr Ph
reynaudiana
(Kunth)
335
Sậy
G
+
+
Ph
Neyraudia Keng ex Hitch
336 Thysanolaena maxima (Roxb.) O. Ktze.
Đ
+
+
He
15. Smilacaceae
Chít HỌ CẬM CANG
Thảm thực vật
STT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Dạng sống theo
Công dụng
Sách đỏ Việt Nam
Thảm cỏ
Thảm cây bụi
Rừng thứ sinh
Rừng nguyên sinh
gaudichaudiana
337
T
+
+
Cr
Heterosmilax (Kunth) Maxim.
T T T T
Cr Cr Cr Cr
338 Smilax ferox Wall. ex Kunth 339 Smilax glabra Roxb. 340 Smilax ovaeifolia Roxb. 341 Smilax synandra Gagn. 16. Stemonaceae
VU
T T
Ph Ph
342 Stenoma saxorum Gagnep. 343 Stemona tuberosa Lour. 17. Zingiberaceae
Khúc khắc, cậm cang Cậm cang gai Thổ phục linh Cậm cang lá to Cậm cang lá quế HỌ BÁCH BỘ Bách bộ đá Bách bộ HỌ GỪNG Sẹ Sa nhân Gừng gió
T T T
+ + +
+ + +
+ + + + + + +
+ + + + + + + + +
Cr Cr Cr
344 Alpinia globosa (Lour.) Horan 345 Amomum longiligulare T. L. Wu. 346 Zingiber sp.
Ghi chú:
Ph: Cây có chồi trên đất T: Làm thuốc Ph: Cho nhựa VU: Sẽ nguy cấp
Cr: Cây chồi ẩn CN:Chăn nuôi D: Cho dầu EN: Nguy cấp
He: Cây chồi nửa ẩn Ca: Làm cảnh R: Làm rau ăn được
Th: Cây sống một năm Đ: Đan lát Q: Cho quả, hạt
Ch: Cây chồi sát đất Px: Làm phân xanh G: Cho Gỗ
Phụ lục 3: Hình ảnh các trạng thái thảm thực vật
trong khu vực nghiên cứu
Trạng thái rừng thứ sinh trưởng thành
Trạng thái rừng Trồng keo
Trạng thái rừng trên núi đất
Trạng thái thảm cây bụi
Trạng thái rừng non thứ sinh
Trạng thái thảm cỏ