BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ -----------------------------

NGUYỄN THỊ BÍCH HƯỜNG

NGHIÊN CỨU PHÂN LOẠI CHI SẦM – MEMECYLON L. Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Hà Nội - 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ -----------------------------

NGUYỄN THỊ BÍCH HƯỜNG

NGHIÊN CỨU PHÂN LOẠI CHI SẦM – MEMECYLON L. Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành: Thực vật học

Mã số: 8420111

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Thị Thanh Hương

Hà Nội - 2020

Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thị Thanh Hương. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, chưa từng công bố trong bất kỳ công trình nào.

Tác giả

Nguyễn Thị Bích Hường

Lời cảm ơn

Luận văn này được hoàn thành tại khoa Sinh thái và Tài nguyên sinh vật - Học viện khoa học và công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã nhận được sự giúp đỡ chân thành và quý báu của các thầy cô, anh chị và bạn bè đồng nghiệp tại Học viện.

Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và lòng kính mến đến TS. Nguyễn Thị Thanh Hương đã tận tâm hướng dẫn khoa học, động viên, khích lệ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các phòng tiêu bản thực vật Đại học khoa học tự nhiên ĐHQG Hà Nội (HNU). Viện Điều tra Qui hoạch rừng (HNF) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Viện dược liệu Hà Nội (HNPM), Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật (HN), Viện Sinh học nhiệt đới - thành phố Hồ Chí Minh (HM) đã giúp đỡ nghiên cứu các mẫu vật.

Tôi xin gửi lời cảm ơn đặc biệt tới quỹ Học bổng Nagao tại Việt Nam, đề tài TN17/C04, thuộc chương trình Tây Nguyên 2016 - 2020 đã hỗ trợ kinh phí hoàn thiện đề tài.

Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và người thân đã

luôn quan tâm, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Hà Nội, ngày tháng năm 2020

Tác giả

Nguyễn Thị Bích Hường

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Tóm tắt các hệ thống phân loại của Melastomataceae và Memecylaceae

Bảng 1.2: Các đặc điểm hình thái được Cogniaux (1891) và Krasser (1893) sử dụng để phân chia các taxon trong họ Mua

Bảng 1.3: Đặc điểm được S. S. Renner lựa chọn để phân biệt các tông

Bảng 1.4: Sự khác biệt giữa 2 họ Memecylaceae và Melastomataceae (theo S. S. Renner, 1993)

Bảng 1.5: Hệ thống phân loại họ Mua ở Đông Dương theo Guilaumin (1921)

Bảng 1.6: Các taxon trong họ Sầm (Memecylaceae) sắp xếp theo hệ thống của S. S. Renner (1993)

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.2. Cây phát sinh loài của họ Mua (Melastomataceae) theo G. Clausing và S. S. Renner (2001)

Sơ đồ 1.1. Các cây phát sinh loài của họ Mua (Melastomataceae) theo S. S. Renner (1993)

Sơ đồ 3.1: Sự phân bố của loài Memecylon langbianense Guillaum. - Sầm lang bian ở Việt Nam

Sơ đồ 3.2: Sự phân bố của loài Memecylon fruticosum King - Sầm bụi ở Việt Nam

Sơ đồ 3.3: Sự phân bố của loài Memecylon elegans Kurz - Sầm đẹp ở Việt Nam

Sơ đồ 3.4: Sự phân bố của loài Memecylon harmandii Guillaum. - Sầm harmand ở Việt Nam

Sơ đồ 3.5: Sự phân bố của loài Memecylon scutellatum (Lour. ) Hook. & Arn - Sầm núi ở Việt Nam

Sơ đồ 3.6: Sự phân bố của loài Memecylon umbellatum Burm. f - Sầm tán ở Việt Nam

Sơ đồ 3.7: Sự phân bố của loài Memecylon octocostatum Merr. & Chun - Sầm tám sóng ở Việt Nam

Sơ đồ 3.8: Sự phân bố của loài Memecylon edule Roxb. - Sầm bù ở Việt Nam

Sơ đồ 3.9: Sự phân bố của loài Memecylon sphaerocarpum DC – Sầm lưỡi ở Việt Nam

Sơ đồ 3.10: Sự phân bố của loài Memecylon caeruleum Jack - Sầm lam ở Việt Nam

Sơ đồ 3.11: Sự phân bố của loài Memecylon chevalieri Guillaum. - Sầm chevalier ở Việt Nam

Sơ đồ 3.12: Sự phân bố của loài Memecylon lilacinum Zoll. & Morr - Sầm láng ở Việt Nam

Sơ đồ 3.13: Sự phân bố của loài Memecylon angustifolium Wight - Sầm lá hẹp ở Việt Nam

Sơ đồ 3.14: Sự phân bố của loài Memecylon acuminatum Smith - Sầm nhọn ở Việt Nam

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 3.1: Hình thái thân một số loài thuộc chi Sầm (Memecylon) ở Việt Nam

Hình 3.3: Hình thái cụm hoa một số loài thuộc chi Sầm (Memecylon) ở Việt Nam

Hình 3.2: Hình thái lá một số loài thuộc chi Sầm (Memecylon) ở Việt Nam

Hình 3.4: Hình thái hoa một số loài thuộc chi Sầm (Memecylon) ở Việt Nam

Hình 3.5: Hình thái nụ hoa một số loài thuộc chi Sầm (Memecylon) ở Việt Nam

Hình 3.6: Hình thái nụ hoa cắt ngang một số loài thuộc chi Sầm (Memecylon) ở Việt Nam

Hình 3.7: Hình thái đài hoa một số loài thuộc chi Sầm (Memecylon)ở Việt Nam

Hình 3.8: Hình thái bao phấn một số loài thuộc chi Sầm (Memecylon) ở Việt Nam

Hình 3.9: Hình thái quả một số loài thuộc chi Sầm (Memecylon) ở Việt Nam

Hình 3.10: Memecylon langbianense Guillaum. - Sầm lang bian

Hình 3.11: Memecylon fruticosum King - Sầm bụi

Hình 3.12: Memecylon scutellatum (Lour. ) Hook & Arn - Sầm núi

Hình 3.13: Memecylon umbellatum Burm. f - Sầm tán

Hình 3.14: Memecylon octocostatum Merr. & Chun - Sầm tám sóng

Hình 3.15: Memecylon edule Roxb - Sầm bù

Hình 3.16: Memecylon edule var.ovata C.B. Clarke – Sầm trái xoan

Hình 3.17: Memecylon edule var.ovata C.B. Clarke – Sầm trái xoan

Hình 3.18: Memecylon caeruleum Jack - Sầm lam

Hình 3.19: Memecylon lilacinum Zoll. & Morr - Sầm láng

Hình 3.20: Memecylon lilacinum Zoll. & Morr - Sầm láng

Hình 3.21: Memecylon angustifolium Wight - Sầm lá hẹp

DANH MỤC CÁC ẢNH

Ảnh 3.1: Dạng sống một số loài thuộc chi Sầm (Memecylon) ở Việt Nam

Ảnh 3.2: Hình thái thân một số loài thuộc chi Sầm (Memecylon) ở Việt Nam

Ảnh 3.3: Hình thái lá một số loài thuộc chi Sầm (Memecylon) ở Việt Nam

Ảnh 3.4: Hình thái cụm hoa một số loài thuộc chi Sầm (Memecylon) ở Việt Nam

Ảnh 3.5: Hình thái nụ hoa một số loài thuộc chi Sầm (Memecylon) ở Việt Nam

Ảnh 3.6: Hình thái đài hoa một số loài thuộc chi Sầm (Memecylon) ở Việt Nam

Ảnh 3.7: Hình thái bao phấn một số loài thuộc chi Sầm (Memecylon) ở Việt Nam

Ảnh 3.8: Hình thái cụm quả một số loài thuộc chi Sầm (Memecylon) ở Việt Nam

Ảnh 3.9: Hình thái quả một số loài thuộc chi Sầm (Memecylon) ở Việt Nam

Ảnh 3.10: Hình thái hạt một số loài thuộc chi Sầm (Memecylon) ở Việt Nam

Ảnh 3.11: Memecylon langbianense Guillaum. - Sầm lang bian

Ảnh 3.12: Memecylon fruticosum King - Sầm bụi

Ảnh 3.13: Memecylon elegans Kurz - Sầm đẹp

Ảnh 3.14: Memecylon harmandii Guillaum. - Sầm harmand

Ảnh 3.15: Memecylon scutellatum (Lour. ) Hook. Arn - Sầm núi

Ảnh 3.16; Memecylon umbellatum Burm. F - Sầm tán

Ảnh 3.17: Memecylon octocostatum Merr. & Chun - Sầm tám sóng

Ảnh 3.18: Memecylon edule Roxb - Sầm bù

Ảnh 3.19: Memecylon sphaerocarpum DC – Sầm lưỡi

Ảnh 3.20: Memecylon caeruleum Jack - Sầm lam

Ảnh 3.21: Memecylon chevalieri Guillaum. - Sầm chevalier

Ảnh 3.22: Memecylon lilacinum Zoll. & Morr - Sầm láng

Ảnh 3.23: Memecylon angustifolium Wight - Sầm lá hẹp

Ảnh 3.24: Memecylon acuminatum Smith - Sầm nhọn

KÝ HIỆU VIẾT TẮT CÁC PHÒNG TIÊU BẢN

(Thường gặp trong các mục “Typus” và “Mẫu nghiên cứu”)

BM British Museum (Natural History), London, UK.

BR

Botanic Meseum and Herbarium, Botanic Garden Brisbane, Queensland Australia.

Royal Botanic Garden, Edinburgh, Scotland, UK. E

Concervatoire et Jardin Botanique, Geneve, Switzerland. G

GDC Herbier de Candale.

HM(VNM) Phòng Tiêu bản thực vật, Viên Sinh học nhiệt đới, thành phố

Hồ Chí Minh.

HN

Phòng Tiêu bản thực vật, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Hà Nội, Việt Nam.

HNF

Viện điều tra quy hoạch rừng, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.

HNPM Phòng Tiêu bản thực vật, Viện Dược liệu, Hà Nội, Việt Nam.

HNU

Phòng Tiêu bản thực vật, Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.

K

The Herbarium and Library, Royal Botanic Gardens, Kew, Surrey, UK.

Rijksherbarium, Nonnens Teeg, Leiden, The Netherlands. L

Museum National d’Histoire Naturelle, Paris, France. P

The New York Botanical Garden, New York, USA. NY

S

Naturhistoriska Riksmuseum, Botanical Depaxrtruent, Stockholm, Sweden.

GIẢI THÍCH MỘT SỐ CÁCH VIẾT TÊN KHOA HỌC TRONG LUẬN VĂN

Tên khoa học của các taxon bậc dưới họ

+ Chữ nghiêng và không đậm

Ví dụ: Memecylon ligustrilium

+ Chữ đứng (không nghiêng) và đậm

Ví dụ: Memecylon edule

Đây là cách viết chuẩn thường gặp trong các công trình, tạp chí về phân loại

thực vật có uy tín như: Taxon, Blumea, Botanical Journal of the Linnean Society,

Kew Bulletin, Annals of the Missouri Botanical Garden, Novon, Adansonia,

Brittonia, Harvard Papers in Botany, Plant Systematic and Evolution… và Thực vật

chí các nước

MỤC LỤC

Trang

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Danh mục các bảng

Danh mục sơ đồ

Danh mục ảnh

Ký hiệu viết tắt các phòng tiêu bản

Giải thích một số cách viết tên khoa học trong luận văn

Danh mục hình

Mục lục

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................................. 1

2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI. ....................................................................... 1

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .......................................... 2

4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ....................................................................................................................... 2

4.1. Ý nghĩa khoa học .............................................................................. 2

4.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................... 2

5. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI LUẬN VĂN ................................... 2

6. BỐ CỤC LUẬN VĂN .............................................................................. 3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 4

1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC HỆ THỐNG PHÂN LOẠI CỦA CHI SẦM - MEMECYLON TRÊN THẾ GIỚI............................................ 4

1.1.1. Quan điểm về vị trí của chi Sầm - Memecylon trên thế giới .... 4

1.1.2. Tình hình nghiên cứu, các hệ thống phân loại về chi Sầm - Memecylon trên thế giới .......................................................................... 6

1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CÁC HỆ THỐNG PHÂN LOẠI CHI SẦM - MEMECYLON Ở VIỆT NAM VÀ CÁC VÙNG LÂN CẬN VIỆT NAM ............................................................................................................ 18

1.2.1. Tình hình nghiên cứu, các hệ thống phân loại chi Sầm – Memecylon ở các nước lân cận Việt Nam ........................................... 18

1.2.2.Tình hình nghiên cứu, các hệ thống phân loại chi Sầm (Memecylon) ở Việt Nam ....................................................................... 22

CHƯƠNG 2. NGUYÊN VẬT LIỆU, TRANG THIẾT BỊ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................... 28

2.1. NGUYÊN VẬT LIỆU, TRANG THIẾT BỊ NGHIÊN CỨU .............. 28

2.1.1. Nguyên vật liệu nghiên cứu ......................................................... 28

2.1.2. Trang thiết bị nghiên cứu ........................................................... 28

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 28

2.2.1. Phương pháp thu thập mẫu vật.................................................. 28

2.2.2. Phương pháp kế thừa .................................................................. 29

2.2.3. Phương pháp phân loại hình thái ............................................... 29

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................... 30

3.1. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI CỦA CHI SẦM Ở VIỆT NAM ................. 30

3.1.1. Dạng sống (Ảnh 3.1 ) ................................................................... 30

3.1.2. Hình thái thân (Hình 3.1; Ảnh 3.2 ) ........................................... 30

3.1.3. Hình thái lá (Hình 3.2; Ảnh 3.3) ................................................. 30

3.1.4. Cụm hoa (Hình 3.3; Ảnh 3.4) ..................................................... 31

3.1.5. Hoa (Hình 3.4, Hình 3.5, Hình 3.6; Ảnh 3.5) ............................. 32

3.1.6. Quả (Hình 3.9; Ảnh 3.8, Ảnh 3.9) .............................................. 33

3.1.7. Hạt (Ảnh 3.10) .............................................................................. 33

3.2. MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM CỦA CHI SẦM - MEMECYLON L. Ở VIỆT NAM ............................................................................................................ 34

3.3. LỰA CHỌN HỆ THỐNG PHÂN LOẠI CHI SẦM - MEMECYLON L. Ở VIỆT NAM ......................................................................................... 35

3.4. KHÓA ĐỊNH LOẠI CÁC LOÀI TRONG CHI SẦM - MEMECYLON L. Ở VIỆT NAM ......................................................................................... 36

3.5. ĐẶC ĐIỂM CÁC LOÀI TRONG CHI SẦM - MEMECYLON L. Ở VIỆT NAM .................................................................................................. 37

3.5.1. Memecylon langbianense Guillaum. - Sầm lang bian .............. 37

3.5.2. Memecylon fruticosum King - Sầm bụi ..................................... 37

3.5.3. Memecylon elegans Kurz - Sầm đẹp .......................................... 38

3.5.4. Memecylon harmandii Guillaum. - Sầm harmand .................. 39

3.5. 5. Memecylon scutellatum (Lour. ) Hook. & Arn - Sầm núi ...... 40

3.5.6. Memecylon umbellatum Burm. f - Sầm tán .............................. 41

3.5.7. Memecylon octocostatum Merr. & Chun - Sầm tám sóng ...... 43

3.5.8. Memecylon edule Roxb. - Sầm bù .............................................. 43

3.5. 8a. Memecylon edule var. typical King. – Sầm núi ..................... 45

3.5.8b. Memecylon edule var. ovata C.B. Clarke. – Sầm trái xoan .. 45

3.5.8c. Memecylon edule var. scutellata C.B. Clarke ......................... 46

3.5.9. Memecylon sphaerocarpum DC – Sầm lưỡi ............................. 47

3.5.10. Memecylon caeruleum Jack - Sầm lam ................................... 48

3.5.11. Memecylon chevalieri Guillaum. - Sầm chevalier .................. 49

3.5.11a. Memecylon chevalieri var. lanceolata Guillaum. - Sầm mũi mác .......................................................................................................... 50

3.5.12. Memecylon lilacinum Zoll. & Morr - Sầm láng ..................... 50

3.5.13. Memecylon angustifolium Wight - Sầm lá hẹp ....................... 51

3.5.14. Memecylon acuminatum Smith - Sầm nhọn ........................... 52

3.6. THẢO LUẬN ....................................................................................... 52

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 54

1. KẾT LUẬN ............................................................................................. 54

2. KIẾN NGHỊ. ............................................................................................ 54

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 55

BẢNG TRA CỨU TÊN KHOA HỌC

BẢNG TRA CỨU TÊN VIỆT NAM

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: SỰ PHÂN BỐ CÁC LOÀI THUỘC CHI SẦM (MEMECYLON) Ở VIỆT NAM

PHỤ LỤC 2: PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÝ MẪU TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM

DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ

1

MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Phân loại thực vật học là cơ sở khoa học không thể thiếu cho nhiều lĩnh

vực nghiên cứu quan trọng như sinh thái học, tài nguyên thực vật, dược học,

tiến hóa và đa dạng thực vật. Từ đó cung cấp cơ sở để đề ra các biện pháp bảo

tồn và sử dụng bền vững tài nguyên thực vật. Nghiên cứu phân loại thực vật

là khoa học cơ bản và là bước đầu tiên phục vụ cho các nghiên cứu khác,

nhưng có ý nghĩa vô cùng quan trọng và cần thiết để thực hiện các nghiên cứu

khoa học khác có liên quan.

Chi Sầm - Memecylon L. trên thế giới có khoảng 300 loài, phân bố ở

các vùng nhiệt đới châu Á, châu Phi, châu Đại Dương, châu Mỹ. Ở Ấn Độ có

khoảng 30 loài, Trung Quốc có 11 loài (trong đó có 06 loài đặc hữu).

Ở Việt Nam cho đến nay đã biết khoảng 15 loài thuộc chi này phân bố

ở khắp các tỉnh thành trên cả nước, chủ yếu ở phía nam và ngoài hải đảo

(Phạm Hoàng Hộ, (2000)) [1].

Hiện nay chưa có các nghiên về phân loại học chi Sầm đầy đủ và hệ

thống ở Việt Nam và để xây dựng cơ sở cho việc biên soạn Thực vật chí sau

này ở Việt Nam. Vì vậy luận văn đã lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu phân loại

chi Sầm - Memecylon L. ở Việt Nam”.

2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI.

- Lựa chọn một hệ thống phân loại phù hợp để áp dụng cho việc sắp

xếp các taxon thuộc chi Sầm - Memecylon ở Việt Nam.

- Trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm hình thái các loài trong chi Sầm -

Memecylon ở Việt Nam, xây dựng khóa định loại, mô tả tất cả các loài, tu

chỉnh danh pháp cho phù hợp với luật danh pháp quốc tế hiện hành: tên chính

thức, tài liệu gốc, phân bố, mẫu nghiên cứu và giá trị sử dụng (nếu có), ghi

chú (nếu có).

2

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

- Đối tượng nghiên cứu là các taxon thuộc chi Sầm - Memecylon ở Việt

Nam, dựa trên cơ sở mẫu vật và tài liệu.

- Phạm vi nghiên cứu: các taxon thuộc chi Sầm - Memecylon ở Việt

Nam.

- Thời gian nghiên cứu: tháng 6/2019 – tháng 4/2020.

4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

4.1. Ý nghĩa khoa học

- Cung cấp thêm những dẫn liệu khoa học mới cho sự hiểu biết sâu sắc

hơn về chi Sầm - Memecylon L. ở Việt Nam.

- Góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho việc biên soạn Thực vật chí

Việt Nam về chi Sầm - Memecylon L. ở Việt Nam.

4.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Cung cấp căn cứ khoa học để sử dụng hợp lý giá trị tài nguyên của chi

Sầm - Memecylon L. ở Việt Nam.

- Góp phần nâng cao hiểu biết và chất lượng sử dụng các phương pháp trong nghiên cứu và giảng dạy môn phân loại thực vật nói chung và phân loại chi Sầm - Memecylon L. nói riêng ở Việt Nam.

5. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI LUẬN VĂN

- Theo tài liệu của tác giả đã nghiên cứu trước đây như Guillaumin (1921) [2], Phạm Hoàng Hộ (2000) [1], Nguyễn Kim Đào (2003) [3], chi Sầm ở Việt Nam được nghiên cứu chưa đầy đủ, xây dựng khóa định loại sơ sài, danh pháp của các loài bị thay đổi so với luật danh pháp hiện hành, các đặc điểm mô tả của chi và loài còn ít, thuật ngữ sử dụng trong mô tả các loài và trong khóa mang tính địa phương nên rất khó hiểu cho các nhà nghiên cứu sau. Luận văn góp phần chỉnh lý danh pháp, bổ sung một số thông tin cập nhật phù hợp hiện tại.

- Đây là công trình có hệ thống, đầy đủ và cập nhật về phân loại chi Sầm

- Memecylon ở Việt Nam.

3

6. BỐ CỤC LUẬN VĂN

Luận văn dài 61 trang với 06 bảng, 21 hình vẽ, 27 ảnh màu, 16 sơ đồ.

Luận văn gồm các phần:

Mở đầu (3 trang: từ trang 1 đến trang 3)

Chương 1: (24 trang: từ trang 4 đến trang 27): Tổng quan tài liệu

Chương 2: (2 trang: từ trang 28 đến trang 29): Nguyên vật liệu, trang

thiết bị và phương pháp nghiên cứu.

Chương 3: (24 trang:30 đến 53): Kết quả nghiên cứu

Kết luận và kiến nghị: (1 trang: 54)

Tài liệu tham khảo: (84 tài liệu và 4 trang web chuyên khảo).

Các Phụ lục: Ảnh, Sự phân bố các loài thuộc chi Memecylon ở Việt Nam.

4

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC HỆ THỐNG PHÂN LOẠI CỦA CHI SẦM - MEMECYLON TRÊN THẾ GIỚI

1.1.1. Quan điểm về vị trí của chi Sầm - Memecylon trên thế giới

Trước khi họ Mua (Melastomataceae) được thành lập, Linnaeus (1753) [4] người được coi là ông tổ của ngành phân loại thực vật đã mô tả và đặt tên cho 4 chi và 11 loài mà sau này chúng được xếp vào họ Mua (Melastomataceae): Melastoma (7 loài), Memecylon (1 loài), Osbeckia (1 loài) và Rhexia (2 loài).

Chi Sầm đã được Linnaeus đặt tên và mô tả lần đầu trong cuốn “Species Plantarum”. Tác giả đã xếp chi Sầm vào nhóm 8 nhị và 1 vòi nhụy (Octandria monogynia) và nhóm 10 nhị và 1 vòi nhụy (Decandria monogynia) cùng với nhiều chi và loài của nhiều họ khác cùng có chung đặc điểm trên như: họ Đỗ quyên (Ericaceae), họ Đàn hương (Santalaceae).

Họ Melastomataceae là một trong 10 họ thực vật hạt kín có số lượng loài nhiều nhất trên thế giới. Số lượng loài thuộc họ này dao động theo hai khuynh hướng phân chia: khuynh hướng thứ nhất coi họ Sầm (Memecylaceae DC.) (1828) [5] là một phân họ trong họ Mua (Melastomataceae) (1789) [6] và khuynh hướng thứ hai xem họ này là một họ độc lập có mối quan hệ gần gũi với họ Mua (Melastomataceae). Theo các công bố của R. K. Brummitt (1992) [7], S. S. Renner (1993) [8], D. J. Mabberley (1997) [9] và A. L.Takhtajan (1997) [10], (2009) [11]) là những tác giả ủng hộ quan điểm coi họ Sầm (Memecylaceae) là một họ độc lập với họ Mua (Melastomataceae).

Tùy theo quan điểm tách hay không tách các chi thuộc họ Memecylaceae (1828) [5] ra khỏi họ Mua (Melastomataceae) mà số lượng của các phân họ trong họ Melastomataceae ở các hệ thống là khác nhau, từ đó dẫn tới số lượng cũng như vị trí của các tông trong họ cũng có sự thay đổi, trong đó có tông Mua (Melastomeae).

5

Bảng 1.1: Tóm tắt các hệ thống phân loại của họ Melastomataceae

và họ Memecylaceae

this paper Triana 1871 Krasser 1893

Melastomatoideae

Melastomatoideae

Melastomatoideae

Melastomatoideae

Melastomatoideae

Microlicieae

Microlicieae

Tibouchineae

Tibouchineae

Astronieae

Pleromeae

Tibouchineae

Osbeckieae

Sonerileae

Sonerileae

Osbeckieae

Osbeckieae

Rhexieae

Rhexieae

Merianieae

Rhexieae

Rhexieae

Microlicieae

Osbeckieae

Rhexieae

Merianieae

Merianieae

Merianieae

Microlicieae

Melastomeae

Ox ysporeae

Oxy sporeae

Oxy sporeae

Miconieae

Microlicieae

Sonerileae

Sonerileae

Bertolonieae

Merianieae

Miconieae

Bertolonieae

Bertolonieae

Cassebeerieae

Dissochaeteae

Blakeeae

Dissochaeteae

Dissochaeteae

Dissocheteae

Blakeeae

Miconieae

Miconieae

Tamoneae

Astronieae

Py xidantheae

Blakeeae

Blakeeae

Kibessioideae

Kibessieae

Astronioideae

Astronioideae

Astronioideae

Astronieae

Astronieae

Astronieae

Kibessieae

Memecyloideae

Memecylaceae

Memecyloideae

Memecyloideae

Pternandreae

Memecyloideae

Memecyleae

Memecyleae

Memecyleae

Cypteronioideae

Mouririeae

Axinandreae

Axinandreae

Cry pteronieae

Crypteroniaceae

Vliet et al. 1981 [15] Cogniaux 1891 [13] [12] [14]

6

1.1.2. Tình hình nghiên cứu, các hệ thống phân loại về chi Sầm - Memecylon trên thế giới

Trên thế giới có 2 quan điểm về hệ thống phân loại chi Sầm

(Memecylon) như sau:

1.1.2.1. Quan điểm thứ nhất: Coi họ Sầm (Memecylaceae) là một phân

họ trong họ Mua (Melastomataceae) (Memecyloideae)

Jussieu là người đầu tiên đặt tên cho họ Mua (1789) [6] đã xếp chi

Memecylon trong họ Rau dừa (Onagraceae).

Du Petit Thouars (1811) [16] đã xếp chi Sầm vào trong họ Melastomataceae. Trong hệ thống phân loại họ Melastomataceae của nhiều tác giả sau đó cũng đều tán thành quan điểm xếp chi Sầm (Memecylon) vào phân họ Sầm (Memecyloideae) thuộc họ Mua (Melastomataceae), đáng chú ý là các hệ thống của Naudin (1850) [17], Bentham & Hooker (1867) [18], Triana (1871) [12], Cogniaux (1891) [13], Krasser (1893) [14] và Vliet (1981) [15].

Trong các hệ thống này, các tác giả đều thống nhất phân chia họ Melastomataceae ra thành các phân họ, trong các phân họ lại phân chia ra thành các tông, mỗi tông lại chia thành các chi. Tuy nhiên, do sự sai khác về số lượng chi nghiên cứu, sai khác về hệ thống dẫn liệu được đưa ra để phân biệt các taxon, nên số lượng các taxon bậc phân họ, bậc tông, bậc chi, cũng như tên gọi của một số tông và chi trong các hệ thống kể trên có sự khác biệt.

Hệ thống phân loại của Naudin (1850) [17] đã căn cứ vào đặc điểm kiểu đính noãn, loại và số lượng hạt để phân chia chi Memecylon vào tông Memecyleae trong phân họ Memecyloideae thuộc họ Melastomataceae. Trong đó Naudin lấy tên Lasiandreae để chỉ tông Melastomatoideae, phân biệt với các tông khác bởi đặc điểm: đài hợp ống, phía trên ống đài có các thùy đài rời, bao phấn mở bằng 1 hoặc 2 lỗ ở đỉnh, nhị có trung đới kéo dài phía gốc bao phấn tạo 2 cựa bụng, quả nang hoặc quả mọng, hạt cong. Hệ thống của Naudin mặc dù đã chỉ ra được đặc điểm phân biệt của các phân họ, tông, chi và các loài. Nhưng đã không xây dựng khóa định loại cho các bậc taxon trong họ, tên

7

gọi của các taxon không đúng với luật danh pháp quốc tế hiện hành, nhiều taxon được công bố nay được xem là tên đồng nghĩa, cộng với việc công trình được viết bằng tiếng Latinh nên rất khó khăn trong việc nghiên cứu.

Trong hệ thống của Triana (1865) [19] và bổ sung năm (1871) [12] là một trong những hệ thống được sử dụng đến ngày nay (được kế thừa trong các hệ thống của Cogniaux (1891) [13]; Krasser (1893) [14]; Melchior (1964) [20]; Hutchinson (1973) [21]; Bremer (1988) [22]; Cronquist (1981) [23]; Thorne (1992) [24, 25]). Triana – người Colombia với kiến thức sâu rộng về họ Melastomataceae trên toàn thế giới nhờ làm việc tại các phòng tiêu bản lớn ở London và Paris do vậy ông có điều kiện để xem xét cũng như phân tích nhiều mẫu tiêu bản sưu tầm của các taxon trong họ. Triana đánh giá cao sự cách biệt về địa lí và coi đây là yếu tố rất quan trọng trong sự sắp xếp các tông, các chi của họ, bên cạnh những dẫn liệu về hình thái. Đây là quan điểm khác biệt rất rõ với các tác giả trước đó. Triana chia lại các chi trong họ Melastomataceae thành các chi của vùng Tân thế giới và Cựu thế giới, vì vậy đã ghi nhận thêm các nhóm mới ở cấp độ tông (tribus). Cụ thể, trong hệ thống của mình năm (1865) [19], Triana đã căn cứ vào các đặc điểm như: số lượng các bộ phận của hoa, dạng cựa của trung đới và sự phân bố địa lí để phân chia các taxon trong họ, trong đó đã xuất hiện các tông mới như: tông Dissochaeteae (thuộc vùng Cựu thế giới) được tách từ Miconieae (thuộc vùng Tân thế giới), Tibouchineae (thuộc vùng Tân thế giới) được tách từ Osbeckieae – tông Mua ngày nay (thuộc vùng Cựu thế giới). Ở cấp độ phân họ, trong một ghi chép khác Triana đã hợp nhất hai phân họ Astronioideae và Kibessioideae, công nhận ba phân họ là: Memecyloideae, Astronioideae và Melastomatoideae (được chính thức hóa trong hệ thống của Bentham & Hooker (1867 [18]).

Trên cơ sở kế thừa hệ thống của Triana, Cogniaux (1891) [13] và Krasser (1893) [14] dựa vào những dẫn liệu về hình thái (Bảng 1.2) cũng chia họ Melastomataceae ra thành ba phân họ là: Melastomatoideae (được chia thành 11 tông, bảy đến từ vùng Tân thế giới và bốn đến từ vùng Cựu thế giới), Astronioideae (gồm các chi: Pternandra, Kibessia, Astronia, Beccarianthus,

8

thuộc vùng Cựu

Astrocalyx và Astronidium (tất cả thế giới)) và Memecyloideae (gồm chi Memecylon (châu Phi và châu Á) và Mouriri (Nam Mỹ)). Tán thành quan điểm của Triana, trong hệ thống của hai tác giả này, tông Osbeckieae – tức tông Mua ngày nay, chỉ bao gồm các chi thuộc vùng Cựu thế giới (ví dụ như: Osbeckia, Otanthera, Melastoma), còn các chi thuộc vùng Tân thế giới trong hệ thống của Naudin trước đó được xếp vào tông Tibouchineae (ví dụ như: Chaetolepis, Ernestia, Nepsera, Pterolepis, Fritzchia, Aciotis).

Bảng 1.2: Các đặc điểm hình thái được Cogniaux (1891) và Krasser (1893)

sử dụng để phân chia các taxon trong họ Mua (Melastomataceae)

Astronioideae

Đặc điểm Memecyloideae

Melastomatoideae

Pternandra

Astroneae

- Phôi

Lớn

Nhỏ

Nhỏ

Nhỏ

1-5

Nhiều

Nhiều

Nhiều0F

1

- Số lượng hạt trong quả

Mở lỗ ở đỉnh

Mở theo vết nứt dọc

Mở theo vết nứt dọc

Mở theo vết nứt dọc

- Cách mở bao của phấn

1-5

4

2-8

2-∞

- Số lượng lá noãn

Bên

Gần gốc

Trụ giữa

- Kiểu đính noãn

Gần gốc hoặc trụ giữa

- Kiểu gân

Hình lông chim Hình cung

Hình cung

Hình cung

1) 5 hạt lớn được tìm thấy ở Miconieae (vùng Tân thế giới)

9

Sự sai lệch rõ rệt giữa kết quả thu được dựa vào giải phẫu gỗ với hệ thống của Triana lần đầu tiên được đưa ra bởi Van Tieghem (1891) [26, 27] - người đã nghiên cứu gỗ của tất cả các chi trong hệ thống của Triana. Từ đó Tieghem rút ra kết luận: (1) các đặc điểm về giải phẫu gỗ không ủng hộ việc sát nhập 2 phân họ Astronioideae và Kibessioideae; (2) không ủng hộ việc phân chia các tông của Triana khi chỉ dựa vào hình dạng của phần nối. Theo ông, việc tách các taxon cần được căn cứ vào các đặc điểm hình thái khác, đồng thời cần được hỗ trợ bởi các đặc điểm giải phẫu gỗ.

1.1.2.2. Quan điểm thứ hai: họ Sầm (Memecylaceae) là 1 họ độc lập có

mối quan hệ gần gũi với họ Mua (Melastomataceae)

Mặc dù, Jussieu [6] là người đầu tiên đặt tên cho họ Mua (Melastomataceae), nhưng D. Don (1823) [28] mới là người đầu tiên sắp xếp các taxon trong họ này một cách có hệ thống dựa trên các đặc điểm về cách đính noãn và hình dạng của hạt để tách chi Memecylon ra khỏi họ Melastomataceae.

Một thời gian ngắn sau đó, Blume (1826) [29] cũng đồng ý với quan điểm tách chi Memecylon ra khỏi họ Melastomataceae và chuyển vào họ Sim (Myrtaceae Juss. 1789), trong khi đó De Candolle (1828) [5] thành lập một họ mới là họ Sầm (Memecylaceae). Hệ thống của De Candolle chưa hợp lí trong việc phân chia các taxon, chưa xây dựng khóa định loại đến bậc phân họ, bậc tông, bậc chi và loài, chưa có hình vẽ minh họa, ngôn ngữ được sử dụng trong hệ thống là tiếng Latinh, các tên khoa học còn chưa đúng với luật danh pháp hiện hành (như tên tông Osbeckieae là không đúng với luật danh pháp hiện hành). Vì vậy rất khó khăn trong việc nghiên cứu.

Sau De Candolle, khuynh hướng công nhận họ Memecylaceae có vị trí độc lập và song song với họ Melastomataceae đã được nhiều nhà thực vật ủng hộ dựa trên các dẫn liệu khoa học về hình thái giải phẫu gỗ và nghiên cứu tế bào như: Jannsonius (1950) [30], Dahlgren & Thorne (1984) [31], Johnson & Briggs (1984) [32], Renner (1993) [8], Takhtajan (1997) [10], (2009) [11]).

Trong số các tác giả này, đáng chú ý nhất là hệ thống của Renner (1993)

10

[8], hệ thống của tác giả được xây dựng trên cơ sở những đặc điểm thu được thông qua việc phân tích các đặc điểm hình thái lớn, giải phẫu gỗ và biểu bì, phân tích hình thái hạt phấn, tuyến mật, đặc điểm quá trình phát triển phôi và nảy mầm của hạt, đặc điểm thu được khi nghiên cứu tế bào và các hợp chất trong tế bào, của hầu hết các đại diện thuộc họ Melastomataceae trên khắp thế giới. Từ các đặc điểm thu được kết hợp với các nghiên cứu trước đó, tác giả đã đề xuất một hệ thống phân loại họ Melastomataceae mới và một giả thuyết phát sinh loài tạm thời (trong đề xuất hướng phát sinh loài này có hai dòng phát sinh trong họ Melastomataceae và một dòng khác biệt rõ ràng trong họ Memecylaceae).

Theo đó, tác giả sử dụng 7/21 đặc điểm chung cho tất cả các chi thuộc họ Melastomataceae (Bảng 1.3), tiến hành phân tích bằng phần mềm PAUP theo phương pháp Maximum parsimony, tác giả đã thu được 4 cây phát sinh loài với hệ số tin cậy đạt 0,86 (Sơ đồ 1.1). Cả 4 cây này đều được chia thành 2 nhánh rất rõ ràng: một nhánh có 1 tông duy nhất là Kibessieae, một nhánh gồm 8 tông còn lại với thứ tự thể hiện mối quan hệ gần gũi lần lượt là: Astronieae, Sonerileae, Merianieae, Rhexieae, Microlicieae, Melastomeae, Miconieae và Blakeeae.

11

Bảng 1.3: Đặc điểm được S. S. Renner lựa chọn để phân biệt các tông trong họ (Melastomataceae Juss.)

M

M

M

M

(1 – có đặc điểm; 0 – không có đặc điểm)

B l a k e e a e

R h e x i e a e

S o n e r i l e a e

i c o n i e a e

K i b e s s i e a e

A s t r o n i e a e

e r i a n i e a e

Tông

i c r o l i c i e a e

e l a s t o m e a e

Đặc điểm

1. Sợi libe 0 1 1 1 1 1 1 1 1

2. Sự mở bao phấn Nứt dọc Nứt dọc Mở lỗ Mở lỗ Mở lỗ Mở lỗ Mở lỗ Mở lỗ Mở lỗ

0 0 0 0 1 1 0 0 0

3. Trung đới của nhị kéo dài tạo thành 2 cựa ở mặt bụng.

0 0 0 1 0 0 1 0 0

4. Trung đới không kéo dài và có cựa ở mặt lưng.

0 0 1 0 0 1 0 0 0 5. Đỉnh bầu nhụy có phủ vòng lông.

6. Quả mọng 0 0 0 0 0 0 0 1 1

7. Đính noãn trụ giữa 0 0 1 1 1 1 1 1 1

Từ đó tác giả đưa ra một hệ thống mới trong đó họ Sầm (Memecylaceae) được tách ra khỏi họ Mua (Melastomataceae). Cũng theo hệ thống của Renner, tông Mua (Melastomeae) trên thế giới có khoảng 850 loài thuộc khoảng 47 chi, phân bố ở Nam Mỹ, châu Phi, Madagascar và châu Á; phân biệt với các tông khác ở đặc điểm: hạt cong (tuy nhiên các đại diện thuộc chi Acanthella có phân bố ở Nam Mỹ hạt lại có cánh và phẳng, do đó Renner còn nghi ngờ về vị trí của chi này trong tông Mua (Melastomeae)), nhị

12

có trung đới kéo dài ở phía gốc bao phấn tạo thành hai cựa ở mặt bụng, đỉnh bầu nhụy có vòng lông cứng. Cũng theo Renner, dạng quả của tông Melastomeae rất đa dạng phụ thuộc vào vùng phân bố (dạng quả mọng vốn không đặc trưng cho tông cũng có ở một số đại diện như Melastoma orientale). Hơn nữa, sự tương đồng về đặc điểm của bộ lông ở mặt ngoài ống đài của nhiều chi như Osbeckia, Dissotis và Pterolepis ở châu Á, châu Phi và Nam Mỹ dẫn đến những nghi ngờ về căn cứ để tách biệt chúng.

Mặt khác, trong công trình của mình Renner cũng nêu ra những đặc điểm khác biệt về đặc điểm hình thái giải phẫu và đặc điểm tế bào giữa họ Melastomataceae và họ Memecylaceae (Bảng 1.4). Theo tác giả, họ Melastomataceae có khoảng 4200-4500 loài thuộc 166 chi có mối quan hệ gần gũi với họ Trâm bầu (Crypteroniaceae) và họ Bằng lăng (Lythraceae), còn họ Memecylaceae có khoảng 430 loài thuộc 06 chi dường như có mối quan hệ gần gũi hơn với Myrtaceae.

G. Clausing và S. S. Renner (2001) [33] đã sử dụng phương pháp Parsimony và Maximum likelihood (ML) để phân tích các trình tự cpDNA từ gen rbcL và ndhF, cùng trình tự intron rpl16 thu được của 54 loài thuộc họ Mua đại diện cho khoảng 150 chi, 13 tông và 3 phân họ theo quan điểm phân chia truyền thống (gồm: Astronioideae, Melastomatoideae và Memecyloideae (= Memecylaceae)) và các đại diện thuộc 8 họ có mối quan hệ gần gũi với họ Melastomataceae (Crypteroniaceae, Alzateaceae, Rhynchocalycaceae, Oliniaceae, Penaeaceae, Myrtaceae và Onagraceae).

Kết quả phân tích cho thấy, họ Sầm (Memecylaceae) được tách ra khỏi họ Mua (Melastomataceae) và 2 họ này có mối quan hệ gần gũi với nhau (Sơ đồ 1.2). Như vậy, những dẫn liệu về phân tích sinh học phân tử hoàn toàn ủng hộ hệ thống của Renner (1993).

Ngoài ra, khi nghiên cứu sự phát sinh của các đại diện thuộc tông Mua ở châu Phi và Madagascar (S. S. Renner, (2004) [34]) với dữ liệu là 3100 cặp nucleotit của các gen ndhF, rbcL, rpl được sử dụng trước đó (G. Clausing và S. S. Renner, (2001) [33]) tiến hành phân tích bằng phương pháp Bayesian, kết quả cho thấy các đại diện thuộc tông Melastomeae đã xuất hiện ở châu Phi khoảng 17-15 triệu năm trước, trong khi Dissochaeteae và Sonerileae đến Madagascar vào khoảng thời điểm 17-15 và 20-18 triệu năm trước đây.

13

Bảng 1.4: Sự khác biệt giữa 2 họ Memecylaceae và Melastomataceae

(theo S. S. Renner, 1993)

Đặc điểm Memecylaceae Melastomataceae

tuyến sản xuất Thiếu

Phần nối của bao phấn Có terpenoid

Có sợi Không có sợi

Vách trong bao phấn

Sự mở của bao phấn Mở lỗ, rất hiếm khi mở bằng khe nứt; các lỗ được hình thành ở vùng biểu bì tự do.

Mở bằng khe nứt dọc, khe nứt đôi khi ngắn và có chức năng như lỗ (Mouriri)

noãn

Kiểu đính noãn Đính noãn gần gốc, trụ giữa hoặc đính noãn gốc (Memecylon) Đính noãn trụ giữa, gần gốc bên đính hoặc (Pternandra)

Các ô của bầu Đối diện với cánh hoa Đối diện với lá đài ngoại trừ Pernandra và Rhexia.

Hạt Nhiều, nhỏ, và lá mầm ngắn không có vỏ ngoài dạng sợi.

Một vài, lớn, lá mầm dày hoặc quấn với phần vỏ ngoài dạng sợi

Sự nảy mầm Giấu lá mầm Phô lá mầm

Gân lá Lông chim

polocytic

tế lỗ

bào khí

Paracytic

Anomocytic, cyclocytic

Dạng quanh (hình 3.1)

Tế bào đá ở lá

Lớn

Thiếu

Bộ lông

Thường nhẵn

Thường có dạng lông cứng hoặc lông măng hay dạng vảy.

Dạng sống

Cây gỗ và cây bụi

Cây bụi, cây gỗ nhỏ, cây thảo và cây leo.

Gân chân vịt và vấn hợp ở đỉnh

14

Cũng trên cơ sở hệ thống phân loại của S. S. Renner (1993), F. A. Michelangeli (2012) [35] đã tiến hành xây dựng cây phát sinh loài và tìm hiểu về phân bố của các đại diện thuộc tông Melastomeae ở vùng Tân thế giới. Tác giả sử dụng các trình tự gen riboxom (nrlTS) và gen lạp thể (accD-psaI và psbK-psbL) của 236 loài (trong đó có 70 loài của 30 chi thuộc tông Melastomeae, còn lại là các đại diện thuộc các tông Miconieae, Merianeae, Microlicieae và Rhexieae) tiến hành phân tích bằng phương pháp Maximum likelihood. Kết quả cho thấy nhiều đại diện thuộc tông Melastomeae (Acanthella, Aciotis, Acisanthera, Appendicularia, Comolia, Ernestia, Fritzschia, Marcetia, Macairea, Nepsera, Sandemania và Siphanthera) được xếp lồng vào giữa các đại diện thuộc tông Rhexieae và Microlicieae; các đại diện thuộc các chi ở vùng Cựu thế giới (Osbeckia, Melastoma, Tristemma) được lồng vào các đại diện thuộc vùng Tân thế giới; nhiều đại diện trong chi Tibouchina nằm xen kẽ với các đại diện của các chi khác gồm: Brachyotum, Bucquetia, Castratella, Centradenia, Chaetolepis, Heterocentron, Itatiaia, Microlepis, Monochaetum, Pilocosta, Svitramia và Tibouchinopsis. Như vậy, theo cây phát sinh này thì ranh giới phân chia một số tông và chi theo các hệ thống trước đây đã không còn (đặc biệt là giữa 3 tông Melastomeae, Rhexieae và Microlicieae). Qua đó thấy được sự phức tạp trong phân chia các taxon thuộc tông Mua nói riêng và họ Melastomataceae nói chung và cần có những nghiên cứu tiếp theo để làm rõ vấn đề này.

Nếu như năm (1987) [36] Takhtajan sử dụng hệ thống của Vliet (1981) [15] để xây dựng hệ thống cho họ Melastomataceae, đồng thời tán thành quan điểm xếp họ Memecylaceae vào trong họ Melastomataceae, đến năm (1997) [10] Tác giả xếp chi Sầm - Memecylon trong họ Sầm (Memecylaceae) thuộc phân bộ Lythrineae, bộ Myrtales, liên bộ Myrtanae thuộc phân lớp Hoa hồng (Rosidae). Tác giả đã sử dụng các đặc điểm trên các bộ phận: lá, hoa, nhị hoa, bao phấn, hạt phấn, bộ nhụy, hạt, dạng cây để phân chia với các họ còn lại trong phân bộ. Ông chia họ Sầm thành 6 chi: Memecylon, Warneckea, Lijndenia, Spathandra, Mouriri, Votomita. Hơn 10 năm sau đó năm (2009) [11] ông lại tán thành và sử dụng hệ thống của Renner (1993) [8], (2001) [33] cho họ Melastomataceae. Tuy vậy, khác biệt với Renner (1993) [8], (2001)

15

[45]) là ông không chia thành các phân họ mà chia trực tiếp đến các tông.

Theo R. Kiew, R.C.K. Chung, L.G.Saw, E. Soepadmo & P.C.Boyce (2010) [37] trước đây chi Memecylon được xếp vào họ Melastomataceae còn hiện nay chi Memecylon tách khỏi họ Melastomataceae và xếp vào họ Memecylaceae.

Năm (1980) [38], J. F. Maxwell trong cuốn “ Revision of Memecylon L. (Melastomataceae) from the Malay Peninsula”. Theo truyền thống, chi Memecylon được xếp trong họ Melastomataceae. Tuy nhiên, tác giả đã căn cứ vào các đặc điểm của nhị, cách mở bằng khe của bao phấn, đặc điểm của noãn để tách chi Memecylon thành một họ riêng biệt là họ Sầm (Memecylaceae), đã được chấp nhận bởi Airy Shaw (Willis Diet. Fl. PI. & Ferns). Theo đó họ Memecylaceae gồm 4 chi: Memecylon, Axinandra, Mouriri và Votomia. Tác giả đã xây dựng 2 khóa định loại cho các loài trong chi Memecylon: một khóa định loại dựa vào đặc điểm của hoa và một khóa định loại dựa vào đặc điểm của quả. Tác giả cũng đã mô tả đặc điểm hình thái cho 28 loài. Trong nghiên cứu này các đặc điểm được tác giả sử dụng để xây dựng nên khóa định loại là kích thước của quả và hoa của 28 loài trong 2 khóa là không rõ ràng nên dễ gây hiểu nhầm cho các tác giả nghiên cứu sau nếu dùng các khóa này để định loại.

16

Sơ đồ 1.1. Các cây phát sinh loài của họ Mua (Melastomataceae) theo S. S. Renner (1993)

Theo phương pháp Maximum parsimony với dữ liệu là 7 đặc điểm hình thái chung cho tất cả các chi trong họ Melastomataceae (gồm: 1. sợi libe, 2. cách mở của bao phấn, 3. trung đới kéo dài tạo thành 2 cựa ở mặt bụng, 4. trung đới không kéo dài, có cựa ở mặt lưng, 5. đỉnh bầu có vòng lông, 6. quả mọng, 7. đính noãn trụ giữa); kết quả ở cả 4 cây cho thấy tông Kibessieae được tách thành 1 nhánh riêng, với hệ số tin cậy khoảng 0,86.

17

Sơ đồ 1.2. Cây phát sinh loài của họ Mua (Melastomataceae) theo G. Clausing và S. S. Renner (2001)

(Cây bên trái: theo phương pháp Parsimony; cây bên phải: theo phương pháp Maximum likelihood)

Qua kết quả phân tích sơ đồ 1.2 cho thấy họ Sầm (Memecylaceae) được tách ra khỏi họ Mua (Melastomataceae) và 2 họ này có mối quan hệ gần gũi với nhau.

18

1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CÁC HỆ THỐNG PHÂN LOẠI CHI SẦM - MEMECYLON Ở VIỆT NAM VÀ CÁC VÙNG LÂN CẬN VIỆT NAM

1.2.1. Tình hình nghiên cứu, các hệ thống phân loại chi Sầm –

Memecylon ở các nước lân cận Việt Nam

Một số nước lân cận với Việt Nam cũng có các công trình nghiên cứu từng taxon, nhóm taxon hay các công trình thực vật chí riêng biệt. Một số công trình nghiên cứu đáng chú ý ở châu Á và các nước lân cận Việt Nam có thể kể dưới đây.

C. B. Clarke (1879) [39] khi nghiên cứu họ Mua ở Ấn Độ đã chia họ này thành 3 phân họ: Melastomatoideae (gồm 4 tông: Osbeckieae, Sonerileae, Oxysporeae và Medinilleae), Astronioideae (có một tông là Astronieae) và Memecyloideae (có 1 tông là Memecyleae). Tác giả đã mô tả 21 chi và 166 loài, trong đó nhiều loài hiện nay đã trở thành tên đồng nghĩa. Trong công trình của mình, C. B. Clarke đã sử dụng hệ thống phân loại của G. Bentham & J. D. Hooker nên còn sai sót về mặt danh pháp như việc ông dùng Ordo để chỉ họ, bản mô tả còn sơ sài, không kèm theo hình ảnh hay hình vẽ minh họa.

H. N. Ridley (1922) [40] trong công trình “The flora of the Malay Peninsula” đã mô tả vắn tắt đặc điểm của họ Mua, xây dựng khóa định loại cho 25 chi được ghi nhận ở đây (theo đó, tác giả vẫn theo quan điểm xếp họ Sầm trong họ Mua). Có thể nói đây là công trình tương đối hệ thống về họ Mua tại thời điểm đó tuy vậy nhiều loài hiện được xem là tên đồng nghĩa, bản mô tả còn sơ sài, thiếu mẫu nghiên cứu và hình vẽ.

Theo Chen Cheih (1984) [41], trong tác phấm “Flora Reipublicae

Popularis Sinicae”, hệ thống của họ Mua gồm 3 tông, và chi Sầm nằm trong

tông Memecylondeae. Tác giả đã xây dựng khóa định loại và mô tả vắn tắt về

đặc điểm hình thái, sinh thái, sự phân bố, một số hình vẽ của 11 loài và 2 thứ:

lanceolatum, M. cyanocarpum, M. hainanense, M. floribundum, M.

M. ligustrifolium, var. ligustrifolium, var. monocarpum, M. polyanthum,

M. luchuenense, M. octocostatum, M. pauciflorum, M. scutellatum,

M. nigrescens. Tuy vậy, theo quan điểm của C. Hansen (1977) [42] và

19

K. Meyer (2001) [43] nhiều loài được xem là tên đồng nghĩa, đa số các loài

còn thiếu hình vẽ và ảnh màu minh họa, chưa chỉ ra mẫu nghiên cứu do vậy

rất khó khăn cho người nghiên cứu sau này.

Theo Jie Chen & S. S. Renner (2007) [44] đã công bố quan điểm xếp họ

Sầm trong họ Mua ở cuốn “Flora of China”. Trong công trình này, họ Mua

được chia trực tiếp ra các chi (gồm 21 chi) được sắp xếp theo mối quan hệ

gần gũi. Mặt khác, tác giả đã chỉnh lí lại danh pháp của các loài, sát nhập một

số loài thành một (theo quan điểm của C. Hansen (1977) [42] và K. Meyer

(2001) [43]. Các tác giả xếp luôn khóa định loại của các chi, chứ không phân

chia thành các tông, phân tông như tác giả Chen Cheih (1984) [41]. Theo đó

chi Sầm có khoảng 300 loài phân bố ở nhiệt đới châu Á, châu Phi, châu Đại

Dương, Madagascar và Thái Bình Dương, ở Trung Quốc có 11 loài (trong đó

có 6 loài đặc hữu). Tác giả đã xây dựng khóa định loại và mô tả về đặc điểm

hình thái, sinh thái, hình vẽ, sự phân bố của 11 loài: Memecylon lanceolatum,

M. hainanense, M. caeruleum, M. ligustrifolium, M. polyanthum,

M. luchuenense, M. octocostatum, M. pauciflorum, M. scutellatum,

M. nigrescens, M. celastrinum. Công trình nghiên cứu này tương đối đầy đủ,

toàn diện, có hệ thống. Tuy nhiên, công trình này cũng không chỉ ra mẫu vật

nghiên cứu, cũng như không bổ sung thêm các hình vẽ và ảnh màu minh họa.

S. S. Renner và cộng sự (2001) [45] khi nghiên cứu họ Mua ở Thái Lan

đã tách họ Sầm ra khỏi họ Mua. Tác giả chia trực tiếp họ ra thành các chi, bao

gồm 15 chi với 70 loài. Công trình đã nêu ra khóa định loại tới chi và tới loài,

kèm theo bản mô tả, cũng như mẫu nghiên cứu, tuy nhiên chỉ có số ít loài có

hình vẽ, không có ảnh màu minh họa.

Wen Xiang-ying (2008) [46] trong công trình “Thực vật chí Hồng Kông”

đã mô tả vắn tắt đặc điểm của họ Mua, xây dựng khóa định loại cho 8 chi

(bao gồm: Memecylon, Osbeckia, Melastoma, Blastus, Barthea, Sonerila,

Bredia và Fordiophyton) và 14 loài được ghi nhận có ở Hồng Kông. Tông

Mua có 2 chi là: Osbeckia (một loài) và Melastoma (4 loài).

Viện khoa học Trung Quốc, Viện nghiên cứu Thực Vật Bắc Kinh chủ

20

biên năm (1972) [47] trong cuốn “Iconographia Cormophytorum Sinicorum”,

Tomus II, chi Sầm thuộc họ Mua, nhưng chỉ thống kê và mô tả đặc điểm hình

thái, sinh lý và có hình minh họa kèm theo của 2 loài đó là: Memecylon

scutellatum và M. ligustrifolium.

Tác giả Huang Tseng-Chieng (1993) [48], chi Sầm có khoảng 130 loài

phân bố ở Châu Phi, Châu Á nhiệt đới, quần đảo Thái Bình Dương và châu

Đại Dương, 1 loài ở Đài Loan. Trong tác phẩm này đã thống kê và mô tả sơ

bộ đặc điểm hình thái, sinh thái, sự phân bố của 1 loài của chi đó là:

Memecylon lanceolatum

Theo HU Qi-ming, XIA Nian-he (2001) [ 49] chi Sầm thuộc họ Mua,

phân bố ở Quảng Đông, Quảng Tây của Trung Quốc, Ấn Độ, Malaysia. Tác

giả đã mô tả đặc điểm hình thái, sinh thái, công dụng, sự phân bố của 2 loài:

M. ligustrifolium, M. nigrescen. Hai loài này phân bố phổ biến ở Hồng Kông,

có cả ở Việt Nam (M. nigrescens) trong rừng thứ sinh, quả ăn được.

Trong tác phẩm “Flora of Hong Kong”, HU Qi-ming, WU De-lin

(SCBG) (2008) [50], chi Sầm thuộc họ Mua. Tác giả đã xây dựng khóa định

loại và mô tả đặc điểm hình thái, sự phân bố, phân phối, sinh thái và có hình

vẽ kèm theo của 2 loài: M. ligustrifolium, M. nigrescens.

Theo Min CAO, Hua ZHU, Hong WANG, Guoyu Lan, Yuehua HU,

Shishun ZHOU, Xiaobao DENG, Jingyun CUI (2008) [51] trong công trình

“Xishuangbanna Tropical Seasonal Rainforest Dynamics Plot: Tree

Distribution Máp, Diameter Tables and Species Documentation” đã mô tả sự

phân bố 2 loài của chi Sầm ở vùng Xishuangbanna đó là: M. cyanocarpum và

M. polyanthum.

Năm (2013) [52] tác giả Huang Hongwen chỉ thống kê tên loài chứ

không mô tả đặc điểm hình thái, sinh thái, sự phân bố cũng như không có

hình vẽ kèm theo của 4 loài trong chi Sầm thuộc họ Mua đó là:

M. caeruleum, M. cyanocarpum, M. nigrescens, M. polyanthum..

M. D. Dassanayake (1987) [53], đã mô tả 32 loài trong chi Sầm thuộc

21

họ Mua. Theo tác giả họ Mua có khoảng 200 chi. Ở Ceylon có 8 chi bản địa

và 3 chi được giới thiệu, có ít nhất 62 loài đặc hữu của Ceylon (chủ yếu của

Memecylon và Sonerila). Nhiều trong số này có sự phân bố rất hạn chế ở phía

tây nam ẩm ướt hoặc ở vùng núi trung tâm. Họ này được chia thành 3 phân họ

là: Melastomotoideae, Astronioideac Ceylon và Memecyloideae. Những thay

đổi này dựa trên các nghiên cứu về giải phẫu. Sự phân họ chỉ đơn giản là dựa

vào hương vị thảo mộc.

Theo Dr. F.S.P. Ng, D. Phil. (Oxon) (1989) [54], đã mô tả đặc điểm

hình thái của loài dựa trên các đặc điểm về cây, cành, lá, hoa, quả và xây

dựng khóa định loại cho 20 loài và 2 thứ trong chi Sầm thuộc họ Mua.

Trong cuốn“Flora yunnanica”(1979) [55], Wu Cheng-Yih đã mô tả đặc

điểm hình thái, sinh thái và có kèm theo hình vẽ minh họa 4 loài của chi Sầm

đó là: M. cyanocarpum, M. hainanense, M. ligustrifolium, M. polyanthum.

Tác giả M.S.M.Sosef, L.T. Hong and S. Prawirohatmodjo (1998) [56],

không mô tả đặc điểm hình thái, công dụng của từng loài mà chỉ nêu sự phân

bố của 17 loài của chi Sầm trong phân họ Memecyloideaec thuộc bộ

Memecyleae.

Với các tác giả T. R. Bharathi, Shailasree Sekhar, N. Geetha, S. R.

Niranjana, and H. S. Prakash (2017) [57], chi Sầm thuộc họ Mua có tầm quan

trọng lớn trong y học cổ truyền. Một số loài Sầm đã được sử dụng trong điều

trị herpes, lậu, viêm kết mạc, rắn cắn và các bệnh ngoài da. Một số dược chất

và phytoconstituents được báo cáo như chất chống oxy hóa, kháng khuẩn,

chống viêm, bảo vệ gan và hạ sốt. Nghiên cứu tập trung vào các chỉ tiêu sinh

hóa như protein và isozyme của các enzyme được chọn rất có giá trị trong

việc xác định chính xác của cây, chủ yếu là cây dược liệu và phân loại của các

loài trong chi Sầm.

Theo Wu Te-lin, (2001) [58] đã mô tả đặc điểm hình thái, sự phân bố

của 2 loài M. ligustrifolium và M. nigrescens trong chi Sầm thuộc họ Mua.

22

1.2.2.Tình hình nghiên cứu, các hệ thống phân loại chi Sầm

(Memecylon) ở Việt Nam

Ở Việt Nam, người đầu tiên nghiên cứu về họ Mua phải kể tới A. Loureiro (1790) [59]. Tiếp theo là Merrill (1935) [ 60] đã chỉnh lý lại công bố của Loureiro về họ Mua ở Việt Nam với 4 chi (là: Melastoma, Osbeckia, Blastus và Memecylon) gồm 06 loài.

Guillaumin (1921) [2] nghiên cứu họ Mua ở Đông Dương đã mô tả 1 chi với 67 loài, trong đó ở Việt Nam có 14 chi với khoảng 56 loài. Về hệ thống, tác giả dựa trên cơ sở hệ thống của Bentham & Hooker với 3 phân họ: Melastomatoideae (có 4 tông), Astronioideae (1 tông) và Memecyloideae (1tông) ( Bảng 1.5). Tác giả phân biệt với các tông lân cận bởi đặc điểm: bao phấn mở lỗ, đỉnh bầu có vòng lông cứng, hạt cong. Tuy được coi là công trình có hệ thống và tương đối đầy đủ nhưng đã qua gần 100 năm, nay đã bộc lộ nhiều thiếu sót như không trích dẫn đầy đủ tài liệu tham khảo không chỉ rõ mẫu nghiên cứu của các loài; nhiều chi và loài, nay đã trở thành tên đồng nghĩa.

23

Bảng 1.5: Hệ thống phân loại họ Mua ở Đông Dương theo Guillaumin (1921)

Phân họ (Subfam.) Tông (Tribus) Chi (Genus)

1. Osbeckia L. 1. Osbeckieae 2. Melastoma L. (= Melastomeae) 3. Dissotis Bentham

4. Blastus Loureiro

5. Ochthocharis Blume

2

3 6. Allomorphia Blume2F

2. Oxysporeae1F

7. Anerincleistus P. W. Korthals

8. Oxyspora DC. 1. Melastomatoideae

9. Phyllagathis Blume

3. Sonerileae 10. Fordiophyton Stapf

11. Sonerila Roxburgh

5

12. Marumia Blume4F

6

4 4. Dissochaeteae3F

13. Anplectrum A. Gray5F

14. Medinilla Gaudichaud- Beaupré

2. Astronioideae 5. Astronieae 15. Pternandra W. Jack

2 Theo hệ thống của S. S. Renner (1993) [8], tông này được sát nhập vào tông Sonerileae. 3 Chi Allomorphia Blume theo hệ thống của S. S. Renner và Takhtajan được xếp vào trong chi Oxyspora DC. cùng với 4 chi khác là: Campimia Ridley (theo C. Hansen 1988), Cyphotheca Diels ( theo C. Hansen 1990), Styrophyton Hu và Tayloriophyton Nayar. 4 Theo hệ thống của S. S. Renner (1993), tông này được sát nhập vào tông Miconieae 5 Theo hệ thống của S. S. Renner (1993), chi này được xem là tên đồng nghĩa của chi Dissochaeta Blume. 6 Theo hệ thống của S. S. Renner (1993), chi này được sát nhập vào chi Diplectria H. G. L. Reichenbach.

3. Memecyloideae 6. Memecyleae 16. Memecylon L.

24

fruticosum; M. geoffrayi; M. langbianense;

lævigatum;

Guillaumin (1908 – 1923) [61] đã có công trình nghiên cứu về chi Sầm đầu tiên ở Việt Nam, tác giả đã xếp chi Sầm nằm ở phân họ Memecyloideae thuộc họ Mua. Ông đã xây dựng khóa định loại và mô tả vắn tắt các đặc điểm, phân bố và giá trị sử dụng, tên địa phương của 15 loài thuộc chi Sầm đó là: M. umbellatum; M. floribundum; M. elegans; M. pauciflorum; M. plebejum; M. M. amplexicaule; M. acuminatum; M. angustifolium; M. M. harmandii; M. edule; M. chevalieri. Mặc dù đây là tài liệu nghiên cứu chi Sầm đầu tiên ở Việt Nam nhưng danh pháp của các loài bị thay đổi so với luật danh pháp hiện hành và các đặc điểm mô tả của loài còn ít. Vì vậy gây khó khăn cho người nghiên cứu tiếp theo.

Công trình của người Việt Nam đáng chú ý nhất là Phạm Hoàng Hộ [1, 62, 63, 64] nghiên cứu họ Mua, ông đã sắp xếp chi Sầm trong tông Memecylae. Năm (1970) [ 62], ông mô tả ngắn gọn đặc điểm, sự phân bố và có hình vẽ sơ bộ của 6 loài ở miền nam Việt Nam. Đó là: M. floribundum, M. leavigatum, M. edule, var. ovatum, M. scutellata, M. harmandii, M. angustifolium.

Đến năm (1992) [64], ông mô tả chi tiết hơn về các đặc điểm hình thái,

sự phân bố và hình vẽ sơ bộ của 15 loài. Đó là: M. acuminatum, M. angustifolium, M. chevalieri, M. caeruleum, M. confertiflorum, M. edule, var. ovatum, M. fruticosum, M. harmandii, M. langbianense, M. ligustrinum, M. lilacinum, M. octocostatum, M. scutellatum, M. umbellatum.

Năm (2000) [1] trong cuốn “Cây cỏ Việt Nam” ông đã xây dựng khóa phân loại, mô tả bổ sung các đặc điểm hình thái, đặc điểm sinh thái, phân bố và hình vẽ sơ bộ của 15 loài trong chi Sầm ở Việt Nam. Song nhìn chung các công trình của Phạm Hoàng Hộ (1970 -2000) còn mang tính chất thống kê thành phần loài, chưa chỉ ra mẫu nghiên cứu và mẫu chuẩn cũng như bảo tàng lưu giữ mẫu. Tuy nhiên đây được coi là tài liệu phân loại thực vật học chi Sầm ở Việt Nam có giá trị nhất tới thời điểm này.

Nguyễn Kim Đào (2003) [3], trong công trình “Danh lục các loài thực vật ở Việt Nam” cũng xếp chi Sầm thuộc họ Mua. Tác giả đã thống kê và mô

25

tả 15 loài và 3 thứ thuộc chi Sầm ở Việt Nam về cơ bản giống với các loài được Phạm Hoàng Hộ công bố trước. Đó là: M. acuminatum, M. acuminatum var. tenuis, M. angustifolium, M. caeruleum, M. chevalieri, M. chevalieri var. lanceolata, M. confertiflorum, M. edule, M. edule var. ovatum, M. elegans, M. fruticosum, M. ligustrinum, M. harmandii, M. langbianense, M. lilacinum, M. scutellatum, M. umbellatum, M. octocostatum.

Đỗ Huy Bích và cộng sự (2003) [65] trong công trình“Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam” có đề cập đến đặc điểm hình thái, phân bố, sinh thái, bộ phận dùng, thành phần hóa học, tính vị, công năng, công dụng của 1 loài Memecylon edule trong chi Sầm thuộc họ Mua.

Theo tác giả Võ văn Chi [ 66, 67, 68] trong cuốn“Cây thuốc An Giang”( 1991) [66] đã mô tả về đặc điểm hình thái, bộ phận dùng, nơi sống và thu hái, tính chất và tác dụng, công dụng, đơn thuốc và hình vẽ kèm của một loài trong chi Sầm thuộc họ Mua được dùng làm thuốc đó là: M. edule. Đến năm (1997) [67] trong tác phẩm“Từ điển cây thuốc Việt Nam” tác giả mô tả đặc điểm hình thái, bộ phận cây được sử dụng, nơi sống, cách thu hái, tính vị, tác dụng và đề cập đến công dụng có đơn thuốc kèm theo của 3 loài được dùng làm thuốc, đó là: M. edule, M. ligustrifolium, M. scutellatum. Đến năm (2012) [68] trong tác phẩm“Từ điển cây thuốc Việt Nam” đã mô tả đặc điểm hình thái, sinh thái, phân bố, bộ phận dùng, tính vị, tác dụng, hình vẽ, công dụng và bài thuốc kèm theo của 4 loài được dùng làm thuốc: M. edule, M. ligustrifolium, M. scutellatum, M. angustifolium.

Theo Trần Thế Bách và cộng sự (2012) [69]. Các tác giả đã mô tả đặc điểm hình thái, sinh thái, công dụng và có ảnh màu của 1 loài M. edule trong chi Sầm thuộc họ Mua.

Các tác giả Joongku Lee và cộng sự (2014) [70] đã mô tả chi tiết về đặc điểm hình thái, sinh thái, sự phân bố, công dụng và ảnh màu kèm theo của 4 loài trong chi Sầm đó là: M. edule, M. lilacinum, M. octocostatum, M. scutellatum.

Năm (2004) [71], Nguyễn Chí Thành đã mô tả đặc điểm hình thái, sinh thái của 6 loài trong chi Sầm thuộc họ Mua ở Vườn Quốc Gia Côn Đảo, đó

26

fruticosum, M. acuminatum, M. harmandii, M. ligustrinum,

là: M. M. lilacinum, M. umbellatum.

Trong tác phẩm“Thuốc từ cây cỏ và động vật” của Đỗ Huy Bích (1995) [72] cũng xếp chi Sầm trong họ Mua. Tác giả đã mô tả đặc điểm hình thái, sinh thái, công dụng của 1 loài M. edule.

Theo Nguyễn Tiến Bân (1997) [73] trong công trình “Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín ở Việt Nam” cũng xếp chi Sầm trong họ Mua. Trong cuốn này ông mô tả đặc điểm chính của họ và nêu danh sách 30 chi thuộc họ Mua ở Việt Nam. Đây là tài liệu quan trọng giúp cho việc tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín nói chung và họ Mua nói riêng ở Việt Nam. Tuy nhiên, có nhiều chi trong đó, hiện nay đã trở thành tên đồng nghĩa.

Tác giả Vũ Văn Chuyên (1976) [74] đã nêu tóm tắt đặc điểm giải phẫu

có libe quanh tủy của loài Memecylon edule thuộc chi Sầm trong họ Mua.

Trong tác phẩm“Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam” tác giả Đỗ Huy Bích và cộng sự (2004) [75] đã mô tả đặc điểm hình thái, phân bố, sinh thái, bộ phận dùng, thành phần hóa học, tính vị, công năng, công dụng, hình vẽ của 1 loài Memecylon edule.

Như vậy ở Việt Nam tất cả các công trình nghiên cứu trước đây của các tác giả đều tán thành quan điểm xếp chi Sầm vào phân họ Memecyloideae thuộc họ Mua.

Qua các công trình nghiên cứu về hệ thống phân loại họ Mua của các tác giả trên thế giới, nhận thấy mỗi quan điểm đều có lập luận riêng, phù hợp với thời điểm đó và lãnh thổ, bên cạnh đó vẫn còn những yếu điểm và thiếu sót nhất định. Ở Việt Nam chủ yếu là các công trình mang tính chất thống kê các taxon dựa trên các hệ thống nước ngoài, đến nay còn thiếu một công trình đầy đủ và hệ thống. Tuy nhiên, trong các hệ thống có thể thấy hệ thống phân loại của S.S.Renner (1993) [ 8], (2001) [45]) dựa vào các đặc điểm hình thái ngoài nói chung, đặc điểm giải phẫu gỗ, hạt phấn và sinh học phân tử nói riêng là tương đối hợp lý (được đa số các tác giả hiện nay đồng tình và lựa chọn để xây dựng hệ thống phân loại họ Mua (Melastomataceae) ở quốc gia

27

mình, đồng thời cũng phù hợp với việc sắp xếp các taxon thuộc họ Mua (Melastomataceae) nói chung và tông Mua nói riêng ở Việt Nam. Theo các nghiên cứu của S.S.Renner (1993 [8]) là tác giả có những nghiên cứu chuyên sâu về họ Mua (Melastomataceae) trên toàn thế giới, nhất là ở các nước Đông Nam Á, theo đó chi Sầm (Memecylon) được tách ra khỏi họ Mua (Melastomataceae) (Bảng 1.6).

Bảng 1. 6: Các taxon trong họ Sầm (Memecylaceae) sắp xếp

theo hệ thống của S. S. Renner (1993)

Họ Chi

Lijndenia zoll. & Moritzi Memecylaceae DC

Memecylon L.

Mouriri Aubl.

Sputhundru Guill. & Perr.

Votomiru Aubl.

Warneckea Gilg

Luận văn theo quan điểm chi Sầm (Memecylon) không thuộc họ Mua (Melastomataceae) mà thuộc họ Sầm (Memecylaceae). Trong đó họ Sầm (Memecylaceae) ở Việt Nam chỉ có 1 chi Memecylon với 14 loài, 4 thứ và 2 dạng trước đây ở họ Mua (Melastomataceae).

28

CHƯƠNG 2. NGUYÊN VẬT LIỆU, TRANG THIẾT BỊ

VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. NGUYÊN VẬT LIỆU, TRANG THIẾT BỊ NGHIÊN CỨU

2.1.1. Nguyên vật liệu nghiên cứu

- Nguyên vật liệu nghiên cứu là các loài thuộc chi Sầm-Memecylon L. ở Việt Nam mọc ngoài thiên nhiên và các mẫu khô được lưu giữ tại các phòng tiêu bản trong và ngoài nước (Phòng tiêu bản Thực vật - Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật (HN), Bảo tàng Thực vật - Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội (HNU), Viện Điều tra Quy họach rừng (FIPI), Phòng tiêu bản Thực vật - Viện Dược liệu (HNPM), Bảo tàng thực vật - Viện Sinh học nhiệt đới, thành phố Hồ Chí Minh (HM (VNM)).

- Tổng số tiêu bản đã tiến hành nghiên cứu khoảng 130 số hiệu với 240

mẫu tiêu bản trong phạm vi cả nước.

2.1.2. Trang thiết bị nghiên cứu

Ứng dụng kỹ thuật phân tích các đặc điểm hình thái bằng kính không có

màn hình và kính lúp có màn hình.

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2.1. Phương pháp thu thập mẫu vật

- Công tác thu thập mẫu vật được thực hiện trong các chuyến đi thực địa nhằm thu thập mẫu vật, chụp ảnh, quan sát về phân bố, môi trường sống và ghi chép các đặc điểm của mẫu ở trạng thái tươi ở các vùng sinh thái khác nhau trên toàn lãnh thổ Việt Nam và sử dụng phương pháp thu thập mẫu phổ biến hiện nay, theo Nguyễn Nghĩa Thìn (2007).

- Thu thập mẫu tiêu bản thực vật: Mẫu tiêu bản cho nghiên cứu phân loại là mẫu vật sẽ được ép khô. Mỗi mẫu phải có đầy đủ các bộ phận, nhất là cành, lá, hoa hoặc quả và những đặc điểm khác (nếu có). Mỗi cây thu từ 3 – 5 mẫu

- Xử lý và bảo quản mẫu vật: Mẫu vật được xử lý sơ bộ ngoài thực địa bằng cách ngâm trong cồn hoặc ép khô trong các lớp giấy báo. Việc nghiên cứu các mẫu vật khô được tiến hành tại các phòng thí nghiệm. Tại đây, các

29

mẫu vật được phân tích, chụp ảnh, vẽ hình và mô tả, sau đó dựa vào các bản mô tả gốc và mẫu vật chuẩn (nếu có), các chuyên khảo, các bộ thực vật chí (nhất là của Việt Nam và các nước lân cận) để phân tích, so sánh và định loại.

2.2.2. Phương pháp kế thừa

Đã sử dụng các mẫu vật khô được lưu trữ ở các phòng tiêu bản và tham

khảo các tài liệu phân loại có liên quan để nghiên cứu.

2.2.3. Phương pháp phân loại hình thái

Lựa chọn phương pháp so sánh hình thái để định loại các loài thuộc chi

Sầm ở Việt Nam. Đây là phương pháp phổ biến nhất trong nghiên cứu phân loại thực vật từ trước đến nay và phù hợp với điều kiện nghiên cứu ở nước ta, đảm bảo khoa học chính xác.

Quá trình nghiên cứu được tiến hành theo các bước sau:

- Nghiên cứu các tài liệu trong và ngoài nước về Sầm. Qua đó lựa chọn

hệ thống phù hợp với việc định loại các loài thuộc chi Sầm ở Việt Nam.

- Nghiên cứu các mẫu khô thuộc chi Sầm ở các phòng tiêu bản trong và ngoài nước. Đồng thời tham gia các cuộc điều tra thực địa để thu thập mẫu tươi thuộc chi Sầm -Memecylon L., ngoài ra còn tham khảo ảnh, hình vẽ mẫu tiêu bản khô của các phòng tiêu bản, bảo tàng thực vật nước ngoài.

+ Ứng dụng kỹ thuật phân tích các đặc điểm hình thái bằng kính lúp

không có màn hình và kính lúp có màn hình.

+ Xây dựng khóa định loại các loài thuộc chi Sầm theo kiểu lưỡng phân,

các đặc điểm hình thái dễ nhận biết và đối lập nhau.

+ Chỉnh lý danh pháp đúng nhất theo luật danh pháp quốc tế hiện hành cho các loài, dưới loài và một số dẫn liệu cần thiết khác như mẫu chuẩn, sinh học, sinh thái, phân bố, mẫu nghiên cứu, giá trị sử dụng, một vài nhận xét khác (nếu có).

- Tổng hợp kết quả nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.

30

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI CỦA CHI SẦM Ở VIỆT NAM

3.1.1. Dạng sống (Ảnh 3.1 )

Các loài thuộc chi Sầm có dạng cây bụi hoặc cây gỗ nhỏ.

Dạng cây bụi gặp ở các loài: (M. elegans, M. scutellatum,

(M. fruticosum, M. harmandii, M. edule, langbianense, M.

M. chevalieri, M. angustifolium, M. acuminatum). Dạng cây gỗ nhỏ gặp ở các loài: M. umbellatum, M. octocostatum, M. sphaerocarpum, M. caeruleum, M. lilacinum).

3.1.2. Hình thái thân (Hình 3.1; Ảnh 3.2 )

Hình thái thân của các loài thuộc chi Sầm thường sáng bóng, nhẵn,

phân nhánh nhiều, không có sẹo hay vết nứt dọc. Có loài thân xù xì (M. caeruleum) hoặc sần sùi, có sẹo hay vết nứt dọc theo, hơi dày ở đốt (M. harmandii).

Vỏ thân có nhiều màu sắc khác nhau: màu vàng nhạt

(M. langbianense), nâu đỏ (M. elegans), màu xám nâu (M. harmandii, M. edule, M. sphaerocarpum, M. acuminatum). Vỏ thân lúc già không tróc thành mày mỏng gặp ở đa số các loài (M. langbianense, M. scutellatum, M. umbellatum, M. chevalieri, M. angustifolium), có vỏ tróc thành mày mỏng (M. fruticosum) hoặc vỏ tróc ra từng mảng (M. elegans)

Cành cây có

tròn (M. harmandii, M. scutellatum, sphaerocarpum,

lilacinum, M. angustifolium, caeruleum, M. chevalieri, M.

tiết diện M. umbellatum, M. octocostatum, M. edule, M. M. M. acuminatum) hoặc cành có tiết diện hình vuông (M. langbianense, M. fruticosum, M. elegans).

3.1.3. Hình thái lá (Hình 3.2; Ảnh 3.3)

Tất cả các loài thuộc chi Sầm có lá đơn, mọc đối, dai hoặc có nhiều

thịt, thường không có lông.

Ảnh 3.1: Dạng sống một số loài thuộc chi Sầm ở Việt Nam

Dạng cây gỗ (1. M. umbellatum, 2. M. langbianense, 4. M. octocostatum,

5. M. caeruleum, 6. M. harmandii); dạng cây bụi ( 3. M. scutellatum);

(Ảnh: Đ. V. Hài)

Hình 3.1: Hình thái thân một số loài thuộc chi Sầm (Memecylon) ở Việt Nam

Cành có tiết diện vuông (1. M. fructicosum, 2. M. langbianense); cành

có tiết diện tròn (3. M. octocostatum, 4. M. edule, 5. M. scutellatum, 6. lilacinum

Ảnh 3.2: Hình thái thân một số loài thuộc chi Sầm (Memecylon) ở Việt Nam Thân có tiết diện vuông (1. M. langbianense, 2. M. fructicosum, 3.M. elegans); thân có tiết diện tròn (4. M. edule; 5. M. harmandii; 6. lilacinum) (Ảnh 1, 2, 3, 4, 6: Đ. V. Hài; ảnh 5: D. H. Sơn)

Hình 3.2: Hình thái lá một số loài thuộc chi Sầm (Memecylon) ở Việt Nam

Hình bầu dục (M. octocostatum, 2. M. lilacinum, 4. M. umbellatum,

5. M. scutellatum,); hình mũi mác (3. M. langbianense, 6. M. angustifolium

Ảnh 3.3: Hình thái lá một số loài thuộc chi Sầm (Memecylon) ở Việt Nam

Hình bầu dục (1. M. harmandii, 3. M. scutellatum, 4. M. umbellatum, 5. M. octocostatum, 6. M. edule, 7. M. chevalieri, 8. M. fruticosum);

hình bầu dục thon ( 2. M. lilacinum, 9. M. caeruleum);

hình mũi mác (10. M. angustifolium, 11. M. langbianense) (Ảnh 1: D. H. Sơn; ảnh 3 - 7, 8, 9, 11: Đ. V. Hài ; ảnh 2, 10: N.T.B. Hường)

31

Phiến lá có nhiều hình thái khác nhau: hình mũi mác (M. angustifolium,

scutellatum, M. octocostatum, M. umbellatum, M. edule,

M. langbianense); hình bầu dục (M. fruticosum, M. elegans, M. harmandii, M. M. sphaerocarpum, M.chevalieri, M. acuminatum); phiến lá bầu dục thon (M.caeruleum, M. lilacinum).

Gốc lá có nhiều hình thái khác nhau như: gốc lá có hình tim ôm lấy thân (M. langbianense); gốc lá tù ( M. fruticosum, M. octocostatum, M. caeruleum, M. chevalieri, M. acuminatum); gốc tròn ( M. elegans, M. umbellatum); gốc nhọn ( M. harmandii, M. scutellatum, M. edule, M. sphaerocarpum, M. lilacinum, M. angustifolium).

Đỉnh lá nhọn (M. langbianense, M. fruticosum, M. octocostatum,

lilacinum,

M. angustifolium, M. phaerocarpum, M. caeruleum, M. M. acuminatum); đỉnh tròn ( M. elegans); đỉnh tù (M. harmandii, M. scutellatum, M. umbellatum, M. chevalieri); đỉnh tù cho đến nhọn (M. edule). Mép lá nguyên gặp ở hầu hết các loài, đôi khi mép uốn cong (M. langbianense, M. umbellatum). Hầu hết các loài trong chi Sầm - Memecylon có cả hai mặt lá nhẵn, đôi khi hai mặt lá sần sùi (M. scutellatum). Gân chính rõ, gân bên rõ hoặc không rõ.

Lá có cuống gặp ở hầu hết các loài (M. harmandii, M. edule, M. caeruleum, M. fruticosum, M. elegans, M. umbellatum, M. scutellatum, M. sphaerocarpum, M. lilacinum, M. angustifolium, M. octocostatum, M. chevalieri, M. acuminatum) hoặc không có cuống ( M. langbianense).

3.1.4. Cụm hoa (Hình 3.3; Ảnh 3.4) Cụm hoa có nhiều hình thái khác nhau. Cụm hoa dang xim gặp ở các loài (M. fruticosum, M. edule, M. chevalieri, M. acuminatum), dạng chùy (M. umbellatum, M. lilacinum), hình tán (M. langbianense), hình cầu (M. harmandii), hình chùm hay tán kép (M. elegans), cụm hoa chùm hay dạng xim (M. chevalieri)

Cụm hoa của các loài trong chi thường mọc ở nách lá (M. fruticosum,

M. scutellatum, M. octocostatum, M. sphaerocarpum, M. caeruleum, M. chevalieri, M. lilacinum); mọc ở nách lá, gần chỗ lá rụng (M. harmandii,

Hình 3.3: Hình thái cụm hoa một số loài thuộc chi Sầm (Memecylon) ở Việt Nam Cụm hoa mọc ở nách lá (1. M. angustifolium, 2. M. edule, 4. M. octocostatum, 5. M. scutellatum); mọc ở đỉnh (3. M. langbianense)

Ảnh 3.4: Hình thái cụm hoa một số loài thuộc chi Sầm (Memecylon) ở Việt Nam

Cụm hoa mọc ở đỉnh hoặc nách lá (1. M. elegans, 2. M. umbellatum,

3. M. angustifolium); mọc ở nách lá (4. M. caeruleum, 5. M. sphaerocarpum, 6. M. harmandii, 8. M. lilacinum); mọc ở đỉnh (7. M. langbianense)

(Ảnh 1, 2, 6-8: Đ. V. Hài; ảnh 3 - 5: N.T.B. Hường)

32

langbianense); mọc ở đỉnh hoặc nách lá (M. elegans,

M. edule); mọc ở đỉnh hoặc ở nách lá rụng trên cành già (M. umbellatum); ở đỉnh (M. M. angustifolium, M. acuminatum).

3.1.5. Hoa (Hình 3.4, Hình 3.5, Hình 3.6; Ảnh 3.5)

Tất cả các loài trong chi Sầm - Memecylon đều có hoa lưỡng tính.

+ Đài (Hình 3.7; Ảnh 3.6): đài ở hầu hết các loài trong chi Sầm (Memecylon) có kích thước trên 1 mm. Đài có nhiều hình thái khác nhau: đài hình cốc (M. langbianense, M. caeruleum; M. lilacinum); đài hình chuông (M. fruticosum, M. harmandii, M. edule); đài hình phễu rộng (M. elegans); đài hình đấu (M. umbellatum, M. angustifolium, ); đài hình nón (M. chevalieri); đài hoa có mấu (M. acuminatum).

+ Tràng: các loài trong chi Sầm - Memecylon hoa có 4 cánh, dài như đài hoặc dài hơn đài. Cánh hoa có nhiều hình dạng khác nhau: hình bầu dục (M. fruticosum; M. elegans, M. umbellatum, M. edule); cánh hoa thon (M. harmandii); hình trứng (M. scutellatum, M. caeruleum, M. octocostatum); thon nhọn (M. lilacinum); hình mũi mác nhọn, dài hơn đài (M. angustifolium, M. acuminatum).

Màu sắc của cánh hoa khá đa dạng: màu xanh lam (M. octocostatum,

M. umbellatum); màu tím nhạt (M. fruticosum); màu xanh tím (M. elegans, M. lilacinum); màu xanh lục hay trắng (M. scutellatum); màu trắng hồng, xanh tím (M. edule); màu lục trắng hay lục vàng (M. sphaerocarpum, M. chevalieri, M. langbianense, M. harmandii).

+ Bộ nhị (Hình 3.8; Ảnh 3.7): Các loài trong chi Sầm - Memecylon đều có 8 nhị, kích thước bằng nhau, cùng hình dạng. Bao phấn tất cả các loài có 2 ô.

Bao phấn có nhiều hình dạng khác nhau: cong hình lưỡi liềm

(M. langbianense, M. fruticosum, M. elegans, M. harmandii, M. scutellatum, M. edule, M. sphaerocarpum, M. caeruleum, M. chevalieri, M. lilacinum, M. angustifolium, M. acuminatum); hình elip (M. umbellatum); hình trứng (M. octocostatum).

Hình 3.4: Hình thái hoa một số loài thuộc chi Sầm (Memecylon) ở Việt Nam 1. M. angustifolium; 2. M. umbellatum; 3. M. edule; 4. M. lilacinum

Hình 3.5: Hình thái nụ hoa một số loài thuộc chi Sầm (Memecylon) ở Việt Nam 1. M. langbianense; 2. M. lilacinum; 3. M. umbellatum; 4. M. edule; 5. M. angustifolium

Hình 3.6: Hình thái nụ hoa cắt ngang một số loài thuộc chi Sầm (Memecylon) ở Việt Nam

M. angustifolium; 2. M. umbellatum; 3. M. umbellatum

Ảnh 3.5: Hình thái nụ hoa một số loài thuộc chi Sầm (Memecylon) ở Việt Nam 1. M. caeruleum; 2. M. edule; 3. angustifolium; 4. M. lilacinum

(Ảnh: N.T.B. Hường)

Hình 3.7: Hình thái đài hoa một số loài thuộc chi Sầm (Memecylon) ở Việt Nam

1. M. lilacinum; 2. M. langbianense; 3. M. edule var. ovata;

4. M. angustifolium; 5. M. edule

Ảnh 3.6: Hình thái đài hoa một số loài thuộc chi Sầm (Memecylon) ở Việt Nam 1. M. lilacinum; 2, 3. M. elegans; 4. M. edule; 5. M. caeruleum (Ảnh: N.T.B. Hường)

Hình 3.8: Hình thái bao phấn một số loài thuộc chi Sầm (Memecylon) ở Việt Nam

1. M. angustifolium; 2. M. edule; 3. M. umbellatum; 4. M. lilacinum;

5. M. caeruleum; 6. M. fruticosum

Ảnh 3.7: Hình thái bao phấn một số loài thuộc chi Sầm (Memecylon) ở Việt Nam 1, 4. M. caeruleum; 2. M. edule; 3. M. harmandii

(Ảnh: N.T.B. Hường)

33

Bao phấn của các loài thường mở bằng rãnh thẳng: (M. langbianense,

M. fruticosum, M. elegans, M. harmandii, M. scutellatum, M. umbellatum, M. edule, M. sphaerocarpum, M. caeruleum, M. chevalieri, M. lilacinum,

mở bằng nắp ở đầu

M. angustifolium, M. acuminatum); hoặc (M. octocostatum).

+ Bộ nhụy: Các loài trong chi Sầm - Memecylon đều có bầu dưới, 1 ô

có 8 noãn ở đỉnh (Memecylon langbianense, M. elegans, M edule, M. chevalieri); vòi nhụy dài 2-4 mm.

Hầu hết các loài trong chi đều có lá bắc ở cuối gốc cuống hoa.

3.1.6. Quả (Hình 3.9; Ảnh 3.8, Ảnh 3.9)

Các loài thuộc chi Sầm ở Việt Nam chỉ có một loại quả mọng. Quả có nhiều hình dạng: hình cầu (M. fruticosum, M. elegans, M. harmandii, M. scutellatum, M. umbellatum, M. octocostatum, M. sphaerocarpum, M. chevalieri, M. lilacinum, M. angustifolium, M. acuminatum, M. edule), hình xoan (M. langbianense), hình trứng ngược (M. caeruleum) đặt trên đài, đổi màu khi chín, thịt dày.

Phần lớn các loài quả không có cạnh (M. langbianense, M. fruticosum,

sphaerocarpum, M. caeruleum, M. chevalieri, M. lilacinum,

M. elegans, M. harmandii, M. scutellatum, M. umbellatum, M. edule, M. M. angustifolium, M. acuminatum) hoặc quả có 8 cạnh ( M. octocostatum).

Quả có vòng trên đỉnh quả hoặc không có vòng trên đỉnh quả. Quả có

trên đỉnh quả fruticosum, M. elegans, M. harmandii, (M.

lilacinum, M. angustifolium, caeruleum, M. chevalieri, M.

vòng đài hình vương miện trên đỉnh quả gặp ở các loài (M. langbianense, M. edule, M. scutellatum, M. umbellatum, M. octocostatum); vòng đài hình nhẫn M. sphaerocarpum); không có vòng đài trên đỉnh quả gặp ở các loài (M. M. acuminatum).

3.1.7. Hạt (Ảnh 3.10)

Hầu hết các loài trong chi Sầm thường chỉ có 1 hạt (M. langbianense,

Hình 3.9: Hình thái quả một số loài thuộc chi Sầm (Memecylon) ở Việt Nam

Quả không có cạnh (1. M. langbianense; 2. M. lilacinum; 4.M. edule; 5. scutellatum; 6.M. edule var. ovata);

quả có cạnh (3. M. octocostatum)

Ảnh 3.8: Hình thái cụm quả một số loài thuộc chi Sầm (Memecylon) ở Việt Nam

Vòng đài hình vương miện (1. M. langbianense, 3. M. umbellatum, 4. M. octocostatum, 6. M. edule); vòng đài hình hình nhẫn

( 2. M. harmandii ); không có vòng đài (5. M. lilacinum, 7. M. caeruleum) (Ảnh 3, 5, 6, 7: Đ. V. Hài; ảnh 2: D. H. Sơn; ảnh 1, 4: N.T.B. Hường)

Ảnh 3.9: Hình thái quả một số loài thuộc chi Sầm (Memecylon) ở Việt Nam

Quả không có cạnh (1. M. harmandii, 2. M. scutellatum, 3. M. fruticosum; 4. M. angustifolium, 5. M. elegans, 6. M. sphaerocarpum,

7. M. langbianense, 8. M. chevalieri); quả có 8 cạnh ( 9. M. octocostatum)

(Ảnh 2, 3, 5, 8: Đ. V. Hài; ảnh 1: D. H. Sơn; ảnh 4, 7, 9: N.T.B. Hường)

Ảnh 3.10: Hình thái hạt một số loài thuộc chi Sầm (Memecylon) ở Việt Nam

1. M. harmandii; 2. M. langbianense; 3. M. sphaerocarpum

(Ảnh: N.T.B. Hường)

34

M. fruticosum, M. elegan, M. harmandii, M. scutellatum, M. octocostatum, M. edule, M. sphaerocarpum, M. caeruleum, M. lilacinum, M. angustifolium; M. acuminatum); hạt 1(hiếm khi 2) (M. umbellatum).

Hình thái hạt chủ yếu là hình cầu (M. elegans, M. harmandii, M. edule, M. sphaerocarpum, M. scutellatum, M. octocostatum; M. chevalieri, M. lilacinum, M. angustifolium). Bề mặt hạt nhẵn; vỏ hạt cứng, hóa gỗ; lá mầm nhàu nát; phôi cong; phôi có lá mầm lớn, rất xoắn; rễ mầm phía dưới. Không có nội nhũ.

3.2. MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM CỦA CHI SẦM - MEMECYLON L. Ở VIỆT NAM

L., 1753. Sp. Pl. 1: 349; C. B. Clarke, 1879. FI. Brit. Ind.2 (6): 560; Guillaum in Lecomte., 1921. Fl. Gen. Indoch. 2(7): 925-926; C. Y. Wu, 1979. Fl. Yunn. 2: 115; Hansen., 1992. Bull. Mus. Hist. Nat. B, Adansonia, 14: 355; Phamh., 2000. Illustr. Fl. Vietn. 2: 99-102; S. Renner, 2001. Fl. Thailand, 7(3): 468; N. K. Dao, 2003. Checkl. Pl. Sp. Vietn. 2: 918-920; J. Chen & S. S. Ren., 2007. Fl. China, 13: 396-399.

Cây gỗ nhỏ hay bụi, nhẵn; phân nhiều cành; cành hình tròn, 4 góc hoặc có cạnh. Lá đơn, mọc đối; không cuống hoặc có cuống; chất da; dai hoặc có nhiều thịt; phiến hình mác, hình bầu dục, hình elip, hình trứng; mép nguyên; gân chính rõ, gân bên rõ hoặc không rõ. Cụm hoa mọc ở nách lá, đỉnh, trên cành không có lá hoặc vết sẹo ở lá bị rụng; có cuống; cụm hoa xim, dạng tán, đơn hoặc kép, hoặc thành bó; cuống hoa có đốt gần phía trên, với 2 lá bắc nhỏ, ở đốt khớp. Nụ hoa hình nón. Đài hợp hình đấu, có màu, chia 4 thùy, không rõ. Cánh hoa 4, sớm rụng, có màu. Nhị 8 đều nhau; chỉ ngắn bằng bao phấn; bao phấn có 2 ngăn nhỏ, mở ra bằng rãnh; trung đới không kéo dài xuống dưới, lớn hơn các ngăn bao phấn, hình guốc, mũi đối diện với bao phấn với một tuyến ở phía trên. Bầu dưới, 1 ô, 8 noãn, nhóm thành 2 và xếp bằng hình chữ thập, gắn với đáy; vòi nhụy hình dùi, có đốt ở đáy. Quả mọng, tròn hoặc hình ô van, đôi khi có vòng đài tồn tại ở đỉnh. Hạt 1; vỏ hạt cứng.

Phân bố: khoảng 140 loài ở vùng nhiệt đới thế giới cổ đại. Trên thế giới có khoảng 300 loài, ở châu Phi, châu Đại dương, châu Á, Mađagassca và các đảo ở Thái Bình Dương. Việt Nam có khoảng 14 loài, 4 thứ.

35

Typus: Memecylon capitellatum L.

3.3. LỰA CHỌN HỆ THỐNG PHÂN LOẠI CHI SẦM - MEMECYLON L. Ở VIỆT NAM

Qua tìm hiểu các hệ thống phân loại của chi Sầm trên thế giới và các vùng lân cận, hệ thống của S. S. Renner (1993) [4] tỏ ra ưu việt hơn tất cả các hệ thống khác. Hệ thống đã kế thừa các kết quả dựa trên kết hợp nghiên cứu hình thái học và sinh học phân tử, số lượng taxon và vùng phân bố rộng lớn, đặc biệt là nghiên cứu mối quan hệ phát sinh chủng loại; sự thành lập các bậc taxon trên bậc chi là rõ ràng (bậc phân họ, trong khi các hệ thống khác thường chia họ thành các nhóm - không có bậc phân loại rõ ràng). Bên cạnh đó khi nghiên cứu các đại diện thuộc chi Sầm ở Việt Nam, nhận thấy các đặc điểm phân loại và sắp xếp các taxon hầu như phù hợp với hệ thống của S. S. Renner (1993). Theo đó chi Sầm (Memecylon) thuộc họ Sầm (Memecylaceae) trong bộ Sim (Myrtales), lớp Ngọc lan (Magnoliopsida), ngành Ngọc lan (Magnoliophyta).

Chính vì vậy, luận văn đã lựa chọn hệ thống này làm cơ sở cho việc sắp xếp các taxon của chi Sầm (Memecylon L.) ở Việt Nam trong khóa định loại dưới đây.

36

3.4. KHÓA ĐỊNH LOẠI CÁC LOÀI TRONG CHI SẦM - MEMECYLON L. Ở VIỆT NAM

1a. Cành có tiết diện hình vuông 2a. Lá không có cuống, gốc lá hình tim …………1. M. langbianense 2b. Lá có cuống, gốc lá tù hoặc gốc lá tròn 3a. Cụm hoa 1 cm………………………………..2. M. fruticosum 3b. Cụm hoa 5-7 cm…………………………………3. M. elegans 1b. Cành có tiết diện hình tròn 4a. Cành vặn xoắn, bề mặt sần sùi hoặc nứt dọc …4. M. harmandii 4b. Cành không vặn xoắn, bề mặt nhẵn 5a. Bề mặt lá sần sùi……………………………5. M. scutellatum 5b. Bề mặt lá nhẵn 6a. Quả có vòng đài trên đỉnh quả 7a. Mép lá uốn cong…………………………..6. M. umbellatum 7b. Mép lá không uốn cong 8a. Cụm hoa 6 - 8 mm…………….……..….7. M. octocostatum 8b. Cụm hoa > 10 mm 9a. Quả có vòng đài hình vương miện ở đỉnh quả..8. M. edule 9b. Quả vòng nhẫn hình đài có ở đỉnh

quả…...………………………………………..…9. M. sphaerocarpum

6b. Quả không có vòng đài trên đỉnh quả 10a. Cuống cụm hoa 1,5 – 3cm 11a. Gốc lá hình nêm, đài hoa hình chén nông

………………………………………………………10. M. caeruleum

11b. Gốc lá tù, đài hoa hình nón…….11. M. chevalieri 10b. Cuống cụm hoa < 6 mm 12a. Cuống hoa không có đốt……………12. M. lilacinum 12b. Cuống hoa có đốt 13a. Cành phình ra ở đốt, đỉnh lá có mũi nhọn dài

…………………………………………….……….13. M. angustifolium

13b. Cành không phình ra ở đốt, đỉnh lá nhọn

………………………………………..……..…….14. M. acuminatum

37

3.5. ĐẶC ĐIỂM CÁC LOÀI TRONG CHI SẦM - MEMECYLON L. Ở VIỆT NAM

3.5.1. Memecylon langbianense Guillaum. - Sầm lang bian

Guillaum. in Lecomte., 1921. Fl. Gen. Indoch. 2: 936; Phamh., 2000. Illustr. Fl. Vietn. 2: 100, fig. 4342; N. K. Dao, 2003. Checkl. Pl. Sp. Vietn. 2: 920.

Cây gỗ nhỏ; cành có tiết diện hình vuông, 4 góc rất nhọn, cánh rất ngắn; vỏ màu vàng nhạt. Lá đơn, mọc đối; phiến lá hình mũi mác, cỡ 15-19 x 4-6 cm; đỉnh nhọn; gốc hình tim, ôm lấy thân; chất da; màu nâu đậm; không cuống; mép cong; gân chính rõ, gân bên lông chim ở mặt trên rõ. Cụm hoa mọc ở đỉnh, hình tán, dài 10 cm. Cuống hoa dài 2-3 mm, mảnh, có đốt và lá bắc ở cuối gốc. Hoa nhiều, màu trắng. Đài rộng, hình cốc; có 4 răng, không rõ. Cánh hoa 4, màu trắng. Nhị 8; bao phấn mở bằng rãnh dọc. Bầu 8 lá noãn ở đỉnh; vòi nhụy dài 3-4 mm. Quả hình xoan; nhẵn, cỡ 8 x 6 mm; không có cạnh; đài tạo thành vòng thắt hình vương miện trên đỉnh quả. Hạt 1, bề mặt hạt nhẵn (Hình 3.10, Ảnh 3.11).

Loc. class:Vietnam. Typus: Chevalier A.J.B., 40438 (P),

P00731629.

Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 7-9. Mọc rải rác trong rừng, cây

ưa sáng.

Phân bố: Lâm Đồng (Lang Bian, đèo Ngoạn Mục) (Sơ đồ 3.1).

Mẫu nghiên cứu: LÂM ĐỒNG, Tự, 49 (HN), VK 3664.

3.5.2. Memecylon fruticosum King - Sầm bụi

King, 1900. Jour. Asiat. Soc. Bengal, Pt. 2, Nat. Hist. 69(1): 74; Guillaum. in Lecomte., 1921. Fl. Gen. Indoch. 2: 930; Phamh., 2000. Illustr. Fl. Vietn. 2: 101, fig. 4340; N. K. Dao, 2003. Checkl. Pl. Sp. Vietn. 2: 919.

- Memecylon depokkense Bakh.f., 1943. Contr. Melastom. 339.

- Memecylon epiphyticum King, 1900. Journ. Asiat. Soc. Bengal. Pt. 2.

Nat. Hist. 69(1): 74.

Hình 3.10: Memecylon langbianense Guillaum. - Sầm lang bian

1. Cành mang cụm hoa; 2. Nụ hoa; 3. Đài và nhụy hoa; 4. Quả

(Hình vẽ theo mẫu VK 3664, Tự, 49 (HN);

người vẽ: HS. Nguyễn Quang Hưng)

Ảnh 3.11: Memecylon langbianense Guillaum. - Sầm lang bian 1. Dạng sống; 2. Thân; 3. Lá (mặt trên) và cụm hoa; 4. Lá (mặt dưới) và cụm hoa; 5. Lá; 6. Cụm hoa; 7. Quả; 8. Cụm quả; 9. Hạt) (Ảnh 1-6: mẫu VK 3664; ảnh 7-9: mẫu Tự, 49 HN 0000040408)

(Ảnh 1-6: Đ. V. Hài; ảnh 7-9: N.T.B. Hường)

38

- Memecylon tenuifolium Ridl., 1922. Fl. Malay Penins. i. 812 .

Cây bụi hay cây gỗ nhỏ, thẳng đứng, cao 1-5 m, nhẵn. Cành có tiết diện hình vuông, thẳng, mọc đứng, có 4 góc vuông; vỏ thân lúc già có vảy tróc thành mày mỏng. Lá đơn, mọc đối; phiến lá dày, hình bầu dục, thon, cỡ 3,6-5 x 1,8-2 cm; đỉnh nhọn; gốc lá tù; dai; mặt trên đậm, mặt dưới nhạt hơn; gân chính rõ, gân bên không rõ, cách nhau 1 cm, gân cách mép lá 2 mm; mép nguyên; cuống lá ngắn, dài 1-2 mm. Cụm hoa gồm nhiều cụm hoa nhỏ, hình xim; mọc chụm ở nách lá, dài 1 cm ở phía giữa. Cuống hoa dài 1,2 mm, có đốt và lá bắc ở đáy. Nụ hoa có dạng 2 hình nón chồng nhau ở phía dưới bởi đáy của chúng. Hoa 6-10. Đài hoa hình chuông, dài 2 mm; 4 răng, không rõ. Cánh hoa 4, hình bầu dục, dài 2 mm, màu tím nhạt. Nhị 8, dài bằng nhau. Bầu ở đỉnh có răng; 8 lá noãn; vòi nhụy dài 4 mm. Quả mọng; hình cầu; đường kính 7-8 mm; cuống 1-1,5 mm; không có cạnh; đặt trên đài. Hạt 1; dài 4,5 mm; nhẵn (Hình 3.11, Ảnh 3.12).

Loc. class: Malaysia. Typus: King'S Collector, 2971(Fl),

FI014612.

Sinh học và sinh thái: Mọc rải rác ven đường, ven rừng, vùng núi hoặc

trên các đồi đất, những nơi có nhiều ánh sáng.

Phân bố: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Kon Tum (Đắk Glei), Đồng

Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu (Côn Đảo) (Sơ đồ 3.2). Có ở Lào, Malaysia.

Mẫu nghiên cứu: NGHỆ AN, 261, H.48 (HNU). - KON TUM, V.X.

Phương 427 (HN). - VK 2869.

Giá trị sử dụng: Cung cấp chất nhuộm [3].

3.5.3. Memecylon elegans Kurz - Sầm đẹp

Kurz, 1872. Journ. Asiat. Soc. Bengal, Pt. 2, Nat. Hist. 41(4): 307; Guillaum. in Lecomte., 1921. Fl. Gen. Indoch. 2: 928; N. K. Dao, 2003. Checkl. Pl. Sp. Vietn. 2: 919.

Cây bụi, cao 1-1,5 m; cành tiết diện hình vuông (ở dưới các đốt), ít

phình ra ở đốt; vỏ nâu đỏ, bị bóc ra từng mảng. Lá đơn, mọc đối; phiến lá

1. Cành mang cụm hoa; 2. Đài hoa; 3. Cánh hoa; 4. Bao phấn (Hình vẽ: “ Revision of Memecylon L. (Melastomataceae)

from the Malay peninsula” , Gardens' Bulletin, Singapore XXXIII, pp 134.)

Hình 3.11: Memecylon fruticosum King - Sầm bụi.

1. Dạng sống; 2. Cành mang quả; 3. Thân; 4. Lá (mặt trên);

Ảnh 3.12: Memecylon fruticosum King - Sầm bụi

(Ảnh 1,2,3,4,5, 7: mẫu VK 2869; ảnh 6,8: mẫu Phương 427 (HN 0000040382)) (Ảnh 1,2,3,4,5,7: Đ. V. Hài; ảnh 6,8: N.T.B. Hường)

5. Lá (mặt dưới); 6, 7. Quả; 8. Lát cắt ngang quả.

39

hình bầu dục hoặc elip, cỡ 3,7-6,5 x 2,5-3,5 cm; đỉnh tròn; gốc tròn; dai; mặt dưới màu vàng nhạt; gân chính rõ, gân bên không rõ; mép nguyên; cuống dài 3-7 mm. Cụm hoa chùm hay tán kép; mọc ở nách lá hoặc đỉnh cành, dài 5-7 cm. Cuống cụm hoa có 4 góc nhọn, có 4 cánh; cuống hoa có khớp ở cuối đáy hoặc có lá bắc mảnh, dài 2-5 mm. Hoa nhiều, hình phễu rộng, màu xanh tím, dài 2 mm. Đài hình phễu rộng, dài 2 mm; có 4 răng. Cánh hoa 4, hình bầu dục rộng, tròn, dài như đài. Nhị 8. Bầu gồm 8 lá noãn ở đỉnh; vòi nhụy dài 3-3,5 mm. Quả hình cầu; đường kính 9 mm; không có cạnh; đặt trên đài, dài 1 mm; đài tồn tại tạo thành vòng thắt trên đỉnh quả (Ảnh 3.13).

Loc. class: Myanmar. Typus: Arnott, George Walker, #91, (E),

E00499993.

Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 4 - 6, mùa quả là tháng 7-12.

Mọc ở ven rừng núi, nơi có nhiều ánh sáng, độ cao đến 500m.

Phân bố: Thừa Thiên Huế (Lăng Cô), Đà Nẵng (Tourane), Đăk Lắk, Đắk Nông, Khánh Hòa (Nha Trang), Bà Rịa-Vũng Tàu (Côn Đảo), Kiên Giang (Phú Quốc) (Sơ đồ 3.3). Có ở Ấn Độ, Lào, Thái Lan, Myanmar.

Mẫu nghiên cứu: ĐẮK NÔNG, Bân 338 (HN). - VK 5334.

3.5.4. Memecylon harmandii Guillaum. - Sầm harmand

Guillaum., 1921. Bull. Soc. Bot. France, 68: 7; Guillaum. in Lecomte., 1921. Fl. Gen. Indoch. 2: 933; Phamh., 2000. Illustr. Fl. Vietn. 2: 101, fig. 4341; N. K. Dao, 2003. Checkl. Pl. Sp. Vietn. 2: 919.

- Memecylon confertiflorum Merr., 1938. Journ. Arnold Arbor. 58;

N.K. Dao, 2003. l.c. 2: 919.

Cây gỗ nhỏ. Cành có tiết diện hình tròn; vặn xoắn, sần sùi hoặc kẻ nứt dọc theo; dày ở đốt; vỏ màu xám nâu. Lá đơn, mọc đối; phiến lá hình bầu dục, cỡ 5-8 x 2-4 cm; đỉnh tù, gốc lá nhọn; gân chính rõ, gân bên không rõ, cách nhau 1 cm; mép nguyên; dai; lúc khô màu đen nhạt; cuống lá dài 5- 7mm. Cụm hoa hình cầu; mọc ở nách lá, gần chỗ lá rụng; cuống cụm hoa dài 2 mm; cuống hoa dài 1 mm, thót lại và lá bắc ở đầu mút của đáy. Nụ hoa rất nhọn, dài 2-5 mm. Đài hình chuông, dài 2,5 mm; có 4 răng nhỏ, hình tam giác rộng.

Ảnh 3.13: Memecylon elegans Kurz - Sầm đẹp

1. Dạng sống; 2. Cành mang cụm hoa; 3. Lá; 4. Thân;

5. Cụm hoa; 6, 7. Đài hoa; 8,9. Quả (Ảnh 1, 2, 4, 5, 8, 9: mẫu VK 5334; ảnh 3, 6, 7: mẫu Bân 338 (HN0000040389); ảnh1, 2, 4, 5, 8, 9: Đ. V. Hài; ảnh 3, 6, 7: N.T.B. Hường)

40

Cánh hoa thon, dài 3 mm. Nhị 8; chỉ nhị dài 2,5-3 mm; bao phấn mở bằng rãnh dọc. Bầu có khía; vòi nhụy dài 3 mm. Quả mọng, hình cầu, đường kính 6 mm, không có cạnh, nằm phía trên đài, thắt lại ở đáy của đài; đài tồn tại vòng thắt trên đỉnh quả hình nhẫn. Hạt 1; hình cầu, đường kính 4 mm; bề mặt hạt nhẵn (Ảnh 3.14).

Loc. class: Vietnam. Typus: Squires, R. W., #787, (G),

G00353732.

Sinh học và sinh thái: Mùa hoa, quả tháng 4-8. Mọc rải rác ven đường

hoặc trên các đồi đất, ưa sáng.

Phân bố: Yên Bái, Phú Thọ, Vĩnh Phúc (Vĩnh Yên), Gia Lai, Đắk Lắk, Phú Yên, Đồng Nai, Bà Rịa-Vùng Tàu (Côn Đảo) (Sơ đồ 3.4). Có ở Lào, Campuchia.

Mẫu nghiên cứu: PHÚ THỌ, VN 222 (HN). - ĐĂK LẮK, Biên 781, Biên 1099 (HN), Bân 343, H.T. Dụng 449 (HN). - GIA LAI, LX-VN 479 (HN). - ĐỒNG NAI, Poilane, 40889, 19272 (HM). - Hường 01. - VK 5437.

3.5. 5. Memecylon scutellatum (Lour. ) Hook. & Arn - Sầm núi

Hook. & Arn, 1833. Bot. Beechey Voy. 186; Phamh., 2000. Illustr. Fl. Vietn. 2: 100, fig. 4346; N. K. Dao, 2003. Checkl. Pl. Sp. Vietn. 2: 919; J. Chen & S. S. Ren., 2007. Fl. China, 13: 398.

- Memecylon myrtifolium Wall., 1831. Numer. List [Wallich] n. 4111.

- Memecylon obtusum Wall., 1831. Numer. List [Wallich] n. 4110.

- Memecylon punctatum C. Presl, 1845. Abh. Königl. Böhm. Ges.

Wiss. ser. 5, 3: 497.

- Memecylon scutellatum (Lour.) A. Chev., 1919. Jard. Bot. Saigon 26, 64.

- Scutula scutellata Lour., 1790. Fl. Cochinch. 1: 235.

- Memecylon edule var. scutellatum (Lour.) C.B. Clarke, 1879. Fl. Brit.

India.2(6): 564.

Ảnh 3.14: Memecylon harmandii Guillaum. - Sầm harmand

1. Dạng sống; 2. Cành mang cụm quả; 3. Lá (mặt trên); 4. Lá (mặt dưới);

5. Thân; 6. Cụm quả; 7, 8. Quả; 9. Hạt; 10. Cụm hoa; 11. Bao phấn.

(Ảnh 1-9: mẫu Hường 01; ảnh 10: mẫu VK 5437; ảnh 11: mẫu Bân 343

(HN 0000040353); ảnh 1-9: D. H. Sơn; ảnh 10: Đ. V. Hài;

ảnh 11: N.T.B. Hường)

41

- Memecylon edule var. scutellatum (Lour.) Triana, 1860. Ann. Sci.

Nat. (Paris). 4(13): 307–367.

- Memecylon scutellatum (Lour.) Naudin, 1852. Ann. Sci. Nat., Bot.,

sér. 3, 3, 18: 282.

Cây bụi nhỏ, cao 1-3 m, nhiều nhánh, không lông. Cành có tiết diện hình tròn, nhẵn, thẳng. Lá đơn, mọc đối; phiến lá hình bầu dục đến hình mác - trứng, cỡ 3-7,5 x 2-4,5 cm; chất da; cả 2 mặt sần sùi; đỉnh tù, hơi lõm; gốc nhọn; lúc khô nhăn, không lông; gân chính rõ, gân bên không rõ; mép nguyên; cuống dài 3-6 mm. Cụm hoa mọc ở nách lá, dài 1 cm, đường kính 3- 4 mm; cuống dài 1-2 mm; cuống hoa có lá bắc. Hoa hình chén nông, dài 2-3 mm; nhẵn. Cánh hoa hình trứng rộng, dài 2,5 mm, màu tím xanh, có khi có màu xanh lục hay trắng. Đài hoa có 4 răng. Nhị 8, màu vàng, chỉ nhị dài 3 mm; bao phấn mở bằng rãnh dọc. Bầu dài 1mm. Quả hình cầu, đường kính 6- 7 mm, không có cạnh; đài tồn tại vòng thắt hình vương miện. Hạt 1, đường kính 5-6mm (Hình 3.12, Ảnh 3.15).

Loc. class: Vietnam. Typus: J. de Loureiro, 235 (BM),

BM000944496.

Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 3-5, mùa quả tháng 6-10. Cây

mọc rải rác ở trong rừng, ven rừng thưa, nơi sáng; cây ưa sáng.

Phân bố: Hòa Bình, Nghệ An, Kon Tum, Khánh Hòa, Kiên Giang (Sơ

đồ 3.5). Có ở Trung Quốc, Mianma, Malaixia, Lào, Thái Lan, Cam puchia.

Mẫu nghiên cứu: HÒA BÌNH, B.691 (HNU). - NGHỆ AN, 261 (HNU). - KON TUM, N.K. Đào 164 (HN). - KIÊN GIANG, Phúc 359 (HN). - VK 6144.

Giá trị sử dụng: Lá được dùng làm thuốc trị mụn, nhọt, lở loét[3,67, 68].

3.5.6. Memecylon umbellatum Burm. f - Sầm tán

Burm. f., 1768. Fl. Ind. (N. L. Burman) 87; Guillaum. in Lecomte., 1921. Fl. Gen. Indoch. 2: 927; Phamh., 2000. Illustr. Fl. Vietn. 2: 102, fig. 4347; N. K. Dao, 2003. Checkl. Pl. Sp. Vietn. 2: 920.

Hình 3.12: Memecylon scutellatum (Lour. ) Hook & Arn - Sầm núi

( Hình vẽ: Từ điển cây thuốc Việt Nam, tập 2, NXB Y học, Hà Nội, tr. 675-677)

1: Cành mang cụm hoa; 2: Quả

Ảnh 3.15: Memecylon scutellatum (Lour. ) Hook & Arn - Sầm núi 1. Dạng sống; 2. Cành mang quả; 3. Lá (mặt trên); 4. Lá (mặt dưới);

5. Thân; 6, 7, 8. Quả; 9. Hạt.

(Ảnh 1-6: mẫu VK 6144; ảnh 7-9: mẫu Phúc 359 (HN 0000040614)) (Ảnh 1-6: Đ. V. Hài; ảnh 7-9: N.T.B. Hường)

42

- Memecylon capitellatum B.Heyne ex Triana, 1872. Trans. Linn. Soc.

London, 28(1): 158.

- Memecylon molestum Cogn., 1891. Monogr. Phan. [A.DC. & C.DC.]

7: 1169.

- Memecylon ramiflorum Desr., 1797. Encycl. [J. Lamarck & al.] 4(1):

88 (1797).

- Memecylon rubrocaeruleum Thwaites, 1864. Enum. Pl. Zeyl.

[Thwaites] 415.

- Memecylon tinctorium J. Koenig ex Willd., 1799. Sp. Pl., ed. 4

[Willdenow] 2(1): 347.

Cây gỗ nhỏ, cao 1-2 m. Cành tiết diện hình tròn; thẳng; nhẵn; phân cành nhiều, cành mảnh; không lông. Lá đơn, mọc đối; phiến hình bầu dục, cỡ 3,8-7,5 x 1,6-3,8 cm; 2 mặt nhẵn; hơi thót lại ở gốc; đỉnh tù; gốc tròn; mép uốn cong xuống; mặt trên màu nâu đậm, mặt dưới màu nâu; gân bên có 8 đôi không rõ; cuống dài 2,5-5 mm. Cụm hoa dạng chùy; mọc ở đỉnh hoặc ở nách lá rụng trên cành già; cuống hoa mảnh, 4 góc, dài 0,5 cm; có lá bắc hai bên ở đỉnh. Đài hình đấu; lá đài hình tam giác trứng, dài 2,5-3 cm. Cánh hoa 4; hình bầu dục; mép nguyên; đỉnh có rãnh; màu trắng và xanh lam. Đế hoa không có hoặc có cạnh mờ. Nhị 8; bao phấn hình elip, màu xanh lam, mở bằng rãnh dọc. Bầu dưới; có 8 lá noãn. Quả mọng, hình cầu, đường kính 4-5 mm; màu đen tía; không có cạnh; đài tồn tại tạo thành vòng thắt hình vương miện trên đỉnh quả. Hạt 1(hiếm khi 2) (Hình 3.13; Ảnh 3.16).

Loc. class: Singapore. Typus: Wallich, N., #s.n, (K),

K000859299.

Sinh học và sinh thái: Mọc rải rác trên các đồi cát ven biển, ưa sáng.

Phân bố: Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Đắk

Nông, Bà Rịa - Vũng Tàu. Có ở Singapore (Sơ đồ 3.6).

Mẫu nghiên cứu: THỪA THIÊN HUẾ, T.L. Sanh 6 (HN). - QUẢNG NAM, LX-VN 3112 (HN). - ĐẮK NÔNG, Lê Đình Chung 128, 161 (HNPM).- VK 1906.

Giá trị sử dụng: Quả ăn được [3].

1.Cành mang lá; 2. Cành mang cụm hoa; 3. Nụ hoa; 4. Đài và cánh hoa; 5. Đài, nhị và nhụy; 6. Cấu trúc hoa cắt dọc; 7. Nụ hoa cắt ngang; 8. Nhị; 9. Noãn

Hình 3.13: Memecylon umbellatum Burm. f - Sầm tán

Fig 1: 1. Cành mang cụm hoa; 2. Nụ hoa; 3. Nụ cắt ngang;

4. Cánh hoa; 5. Hoa cắt dọc, nhị và vòi nhụy ; 6. Nhị; 7. Hoa cắt ngang

( Hình vẽ: 193241,Beddome, R.H., The flora sylvatica of southern India, vol. 2:t. 206 (0))

Ảnh 3.16: Memecylon umbellatum Burm. f - Sầm tán

1. Dạng sống; 2. Cành mang quả; 3. Thân; 4. Lá (mặt trên);

5, 6. Cụm hoa; 7. Cụm quả; 8. Quả. (Ảnh mẫu VK 1906: Đ. V. Hài)

43

3.5.7. Memecylon octocostatum Merr. & Chun - Sầm tám sóng

Merr. & Chun, 1935. Sunyatsenia, 2(3–4): 294, pl. 66; Phamh., 2000.

Illustr. Fl. Vietn. 2: 100, fig. 4335; N. K. Dao, 2003. Checkl. Pl. Sp. Vietn. 2:

919; J. Chen & S. S. Ren., 2007. Fl. China, 13: 397.

Cây gỗ nhỏ, cao 7-8 m, đường kính 20-30 cm. Cành tiết diện hình tròn; thẳng; nhẵn, không lông. Lá đơn, mọc đối; phiến lá hình bầu dục hay gần thuôn, cỡ 3-5x2-2,5 cm; đỉnh nhọn; gốc lá tù; mặt trên màu nâu đen, mặt dưới màu nâu đỏ; mép nguyên; 2 mặt nhẵn; gân chính rõ, gân bên không rõ; cuống dài 2-5 mm. Cụm hoa mọc ở nách lá, dạng xim một ngả hay hai ngả, dài 6-8 mm; cuống cụm hoa dài 2-4 mm; có lá bắc, hình dùi, dài 1 mm; cuống hoa dài 1-2 mm, nhẵn; đế hoa hình chén, dài 2-2,8 mm; 4 cạnh. Hoa có 4 lá đài dính nhau ở dưới; thùy tam giác, dài 0,8 mm. Cánh hoa 4; hình trứng; kích thước 3 x 1,5 mm; mép có răng không đều; đỉnh nhọn; màu xanh lam. Nhị 8; chỉ nhị dài 2,5-3 mm; bao phấn hình trứng, nhỏ, mở bằng nắp ở đầu, dài 1,2 mm. Quả mọng; hình cầu; dài 6-8 mm, có 8 cạnh; đài tồn tại tạo thành vòng thắt hình vương miện trên đỉnh quả. Hạt 1; đường kính 1-1,5 mm; bề mặt nhẵn (Hình 3.14, Ảnh 3.17).

Loc. class: China. Typus: N. K. Chun; C. L. Tso, 44589, (NY),

NY00228925.

Sinh học và sinh thái: Mọc rải rác trong rừng, ven rừng thưa, ưa sáng,

mọc ở độ cao 700-800 m.

Phân bố: Quảng Trị, Lâm Đồng, Ninh Thuận (Cà Ná), Đồng Nai. Có ở

Trung Quốc (Sơ đồ 3.7).

Mẫu nghiên cứu: QUẢNG TRỊ, VN 1220 (HN). - LÂM ĐỒNG, VH

3998 (HN). - VK 5210.

3.5.8. Memecylon edule Roxb. - Sầm bù

Roxb., 1811. Corom. Pl. I : 82; Guillaum. in Lecomte., 1921. Fl. Gen. Indoch. 2: 934; Phamh., 2000. Illustr. Fl. Vietn. 2: 100, fig. 4338; N. K. Dao, 2003. Checkl. Pl. Sp. Vietn. 2: 919.

Hình 3.14: Memecylon octocostatum Merr. & Chun - Sầm tám sóng

1. Cành mang quả; 2. Quả

(Hình vẽ theo mẫu VN 1220 (HN). - VK 5210;

người vẽ: HS. Nguyễn Quang Hưng)

Ảnh 3.17: Memecylon octocostatum Merr. & Chun - Sầm tám sóng 1. Dạng sống; 2. Lá (mặt trên); 3. Lá (mặt dưới); 4. Cụm quả; 5. Thân;

6, 8. Quả; 7. Quả (cắt ngang)

(Ảnh 1-3: mẫu VK 5210; ảnh 4-8: mẫu VN 1220 (HN 0000040286)) (Ảnh 1-3: Đ. V. Hài; ảnh 4-8: N.T.B. Hường)

44

- Memecylon globiferum Wall., 1831. Numer. List [Wallich] n. 4108.

- Memecylon malabaricum Kostel., 1835. Allg. Med.-Pharm. Fl. 4:

1517.

- Memecylon pyrifolium Naudin, 1852. Ann. Sci. Nat., Bot. sér. 3,

18: 277.

Cây gỗ nhỏ; cao đến 10 m; đường kính 30 cm; nhẵn; cành tiết diện hình tròn; không vặn xoắn; nhẵn; cành non dẹt, có rãnh dọc theo, hơi phình ra ở đốt; vỏ màu nâu. Lá đơn, mọc đối; phiến lá hình bầu dục hoặc hình trứng, cỡ 4,4-8,3 x 1,6 - 3,7 cm; đỉnh tù cho đến nhọn; gốc nhọn; mép nguyên; nhẵn; dai; cuống lá dài 5-8 mm; gân chính rõ, gân bên không rõ. Cụm hoa dạng xim hay tán, mọc ở nách lá của cành già, dài 1-2,5 cm, gồm nhiều hoa hợp thành; cuống chung hình tròn hay hình tam giác; cuống hoa dài 0,5-3 cm, thót lại; lá bắc ở đáy, dài 4-5 mm. Nụ hoa hình cầu. Hoa nhiều; màu trắng hồng, xanh tím. Đài hình chuông, phía đầu hơi vuông, kích thước 1-1,5 x 2 -2,4 mm; dài 2 mm; 4 răng ; không rõ. Cánh hoa 4, hình bầu dục, tù, dài hơn đài. Nhị 8; chỉ nhị dài 2 mm, màu trắng; bao phấn cong, hình lưỡi liềm, mở bằng rãnh thẳng. Bầu dưới, 8 lá noãn ở phía trên, dính với ống đài, mỗi ô 20 noãn và 1 vòi nhụy dài 3 mm, màu xanh. Quả hình cầu, dài 7-8 mm; màu tía nhạt hay đen, khi chín có màu đỏ, nhẵn, không có cạnh, nằm trên đài; đài tồn tại hình vương miện. Hạt 1, dài 6 mm, bề mặt hạt nhẵn (Hình 3.15, Ảnh 3.18).

Loc. class: Myanmar. Typus: Wallich, #s.n., (K), K000859168.

Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 5-7, mùa quả tháng 8-10. Mọc

rải rác ở vùng đồi núi trọc, các bãi hoang, trong rừng thứ sinh khô cằn.

Phân bố: Phú Thọ, Nghệ An, Quảng Bình, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Phước (Sơ đồ 3.8). Có ở Ấn Độ, Xri Lanka, Trung Quốc, Campuchia, Myanmar.

Mẫu nghiên cứu: NGHỆ AN, L. K. Biên 3665(HNU). - VVC.729, VQN 537 (HNU). - PHÚ THỌ, Petelot, 1325 (HNU). - QUẢNG BÌNH, HAL 5698, HAL 6360, VH 4695, Hà Tuế 452 (HN). - NINH THUẬN, HLF 3383, HLF 4067 (HN). - Poilane, 9332 (HM).- BÌNH PHƯỚC, P.K. Lộc và cộng sự, HLF 5068 (HNPM). - VK 2816, VK 3627.

Hình 3.15: Memecylon edule Roxb - Sầm bù

1. Cành mang cụm hoa; 2. Nụ hoa; 3. Hoa; 4. Nhị; 5. Đài hoa;

6. Nụ hoa cắt ngang; 7. Quả non; 8. Quả trưởng thành;

( Hình vẽ: http://www.plantillustrations.org/illustration.php?id_illustration=162096)

9. Hạt cắt ngang; 10. Phôi

Ảnh 3.18: Memecylon edule Roxb - Sầm bù 1. Dạng sống; 2. Cành mang quả; 3. Thân; 4. Lá (mặt trên); 5. Lá (mặt dưới); 6. Cụm hoa; 7. Nụ hoa; 8. Nụ hoa (cắt ngang); 9. Bao phấn; 10. Đài; 11. Cụm quả. (Ảnh 1-5, 11 : mẫu VK 2816; ảnh 6-10 : mẫu Hà Tuế 452(HN) (Ảnh 1-5, 11: Đ. V Hài; ảnh 6-10: N.T.B. Hường)

45

Giá trị sử dụng: Quả ăn được. Gỗ làm than tốt hoặc có thể làm trục xe. Lá hơi ngọt, ăn được. Lá tươi dùng chữa rắn cắn, lá khô dùng làm thuốc chữa đau mắt đỏ, rửa mắt, chữa viêm kết mạc; lá còn dùng sắc trị bệnh lậu, bệnh bạch đới, trị khí hư; lá non dùng đắp trĩ. Nước sắc lá, hoa và quả dùng ngoài trị bệnh nấm. Lá và vỏ trị vết thâm tím. Vỏ cây sắc uống chữa rối loạn kinh nguyệt. Vỏ thân, rễ dùng chữa sốt, sốt rét [3, 67, 68].

3.5. 8a. Memecylon edule var. typical King. – Sầm núi

Guillaum. in Lecomte., 1921. Fl. Gen. Indoch. 2(7): 934-935.

Lá hình bầu dục, cỡ 3,5-7x1,5-3 cm, hơi tròn ở gốc, thường màu vàng ở trên khô; cuống dài 0,5 cm. Cụm hoa dài 1,5-2 cm. Hoa có đài màu trắng, sau đó màu xanh; cánh hoa màu xanh.

Loc. class: Chưa có thông tin. Typus: Chưa có thông tin.

Phân bố: Bắc Bộ, Nam Bộ (Sơ đồ 3.8). Có ở Ấn Độ, Srilanka, Lào,

Campuchia.

Giá trị sử dụng: Dùng làm thuốc chống sốt rét; gỗ rất chắc, dẻo, dùng

làm hàng rào, trục xe [67, 68].

Ghi chú: Thứ này được ghi nhận theo tài liệu của Guillaumin (1921)

3.5.8b. Memecylon edule var. ovata C.B. Clarke. – Sầm trái xoan

C.B. Clarke, 1879. Fl. Brit. India 2: 564; Guillaum. in Lecomte., 1921.

Fl. Gen. Indoch. 2(7): 934-935.

Lá hình bầu dục thon, cỡ 4,5-12x3-6 cm, hình nêm hay tròn ở gốc; nhọn, tù hoặc có mũi nhọn ở đỉnh; màu vàng phía trên khi khô; cuống dài 0,3- 1 cm. Cụm hoa dài 1,5-2,5 cm. Hoa màu xanh, đài hoa màu trắng (Hình3.16,

Hình 3.17).

Loc. class: Philippines. Typus: Cuming, H., 445, (GDC),

G00328588.

Sinh học và sinh thái: Mùa hoa, quả tháng 6 - 7. Mọc rải rác trong

rừng, ở độ cao khoảng 1500 m.

Hình 3.16: Memecylon edule var.ovata C.B. Clarke – Sầm trái xoan 1. Lá; 2. Quả; 3. Quả cắt dọc; 4. Quả cắt ngang; 5, 6. Hạt ( Hình vẽ: http://www.plantillustrations.org/illustration.php?id_illustra)

Hình 3.17: Memecylon edule var.ovata C.B. Clarke – Sầm trái xoan

1: Đài và vòi nhụy; 2: Cánh hoa; 3: Nhị

( Hình vẽ:“ Revision of Memecylon L. (Melastomataceae) from the Malay peninsula” , Gardens' Bulletin, Singapore XXXIII, pp 132.)

46

Phân bố: Bắc Bộ, Quảng Bình, Lâm Đồng (Lang Bian), Đồng Nai, Kiên Giang (Phú Quốc) (Sơ đồ 3.8). Có ở Ấn Độ, Thái Lan, Lào, Campuchia,

Malaisia, Philippin, Inđonêxia (Java).

Mẫu nghiên cứu: QUẢNG BÌNH, N. A. Đức, AD03041178 (HNU);

HAL 3674 (HN).

Giá trị sử dụng: Gỗ dùng đốt làm than [3].

Dạng (Form.) 1.

- Lá hình bầu dục, rộng, cỡ (7-12x4,5-6 cm); hơi tròn ở gốc; đỉnh có

mũi nhọn.

Phân bố: Lâm Đồng (Lạc Dương), Kiên Giang (Phú Quốc) (Sơ đồ

3.8). Còn có ở Lào, Thái Lan, Campuchia.

Dạng (Form.) 2.

– Lá bầu dục, hẹp hơn, cỡ (7-9x3-5-4,5 cm); đỉnh tù; hình nêm rộng

ở gốc.

Phân bố: Nam Bộ (Sơ đồ 3.8). Có ở Lào, Thái Lan.

Dạng (Form.) 3.

– Lá bầu dục, nhìn chung hẹp hơn, cỡ (4,5-8x2-4 cm); hầu như nhọn ở

hai đầu.

Phân bố: Nam Bộ (Sơ đồ 3.8). Có ở Lào, Thái Lan.

3.5.8c. Memecylon edule var. scutellata C.B. Clarke

C.B. Clarke, 1879. Fl. Brit. India 2(6): 564; Guillaum. in Lecomte.,

1921. Fl. Gen. Indoch. 2(7): 934-935.

Lá hình bầu dục, cỡ (2-6x1-3 cm). Cụm hoa dài 1 cm hoặc hơn. Hoa

màu tím hồng, trắng xanh. Quả màu tím đậm.

Loc. class: Vietnam. Typus: J. de Loureiro, #235, (BM),

BM000944496.

47

Phân bố: Lào Cai, Trung Bộ, Nam Bộ (Sơ đồ 3.8). Có ở Thái Lan,

Campuchia.

Mẫu nghiên cứu: LÀO CAI, HLF 709 (HN).

3.5.9. Memecylon sphaerocarpum DC – Sầm lưỡi

DC.,1828. Prodromus Systematis Naturalis Regni Vegetabilis 3: 6.

- Memecylon ligustrinum Naudin, 1852. Ann. Sci. Nat., Bot. sér. 3, 18: 271; Phamh., 2000. Illustr. Fl. Vietn. 2: 101, fig. 4343; N. K. Dao, 2003. Checkl. Pl. Sp. Vietn. 2: 920.

- Memecylon confusum Blume,1851. Mus. Bot. 1(No. 23): 362-363.

- Memecylon obovatum Néraud.,1871. Trans. Linn. Soc. London 28: 156.

- Memecylon rhamnoideum Naudin, 1852. Ann. Sci. Nat., Bot., sér. 3.

18: 271.

- Memecylon tinctorium Sieber ex Blume, 1849. Mus. Bot. 1: 362.

Cây gỗ nhỏ, cao 1-7 m; cành có tiết diện hình tròn, nhẵn; không vặn xoắn; không lông; màu nâu đậm; lóng dài 3,5-5cm. Lá đơn, mọc đối; phiến lá hình bầu dục, cỡ 4,5-6 x 2-3cm; đỉnh nhọn, gốc lá nhọn, hai mặt nhẵn; mép nguyên; chất da; không lông; gân bên không rõ; mặt trên màu nâu đậm, mặt dưới màu vàng; cuống to, dài 5-8 mm. Cụm hoa mọc ở nách lá, dài 1-2 cm; hoa màu lục trắng hay lục vàng, đường kính 2-2,5 mm; cuống hoa dài 2-3 mm. Ống đài cỡ 2,5x 4 mm; lá đài 4. Nhị 8. Quả mọng; hình cầu; đường kính 1 cm; quả không có cạnh; đài tồn tại tạo thành vòng đài hình nhẫn trên đỉnh quả. Hạt 1, dài 6 mm, bề mặt nhẵn (Ảnh 3.19).

Loc. class: Mauritius. Typus: Du Petit-Thouars L.M.A., #None (P),

P00057746.

Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 5-6. Mọc rải rác ven đường rừng

hoặc trên đồi núi thấp, ưa sáng, ở độ cao 500-900 m.

Phân bố: Hà Giang, Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Bà Rịa-Vũng Tàu (Sơ đồ

3.9). Có ở Trung Quốc (Hồng Kông, Vân Nam), Mauritius.

Ảnh 3.19: Memecylon sphaerocarpum DC – Sầm lưỡi 1. Tiêu bản cành mang lá; 2. Lá; 3. Cụm hoa; 4. Cành; 5, 6. Quả; 7. Hạt (Ảnh chụp mẫu VN843 (HN0000040346): N.T.B. Hường)

48

Mẫu nghiên cứu: HÀ GIANG, VN 843 (HN).

Giá trị sử dụng: Cành lá dùng trị lưng cổ bị đau, ngã tổn thương [3].

Ghí chú: Theo Phamh., 2000; N. K. Đào, 2003 tên khoa học của loài Sầm lưỡi là Memecylon ligustrinum, nhưng theo luật danh pháp thì tên đúng là Memecylon sphaerocarpum. Cho nên, chúng tôi nhất trí với The Plant List lấy tên Memecylon sphaerocarpum là tên chính thức.

3.5.10. Memecylon caeruleum Jack - Sầm lam

Jack, 1820. Malayan Misc. 1(5): 26; Phamh., 2000. Illustr. Fl. Vietn. 2: 100, fig. 4336; J. Chen & S. S. Ren., 2007. Fl. China, 13: 396; N. K. Dao, 2003. Checkl. Pl. Sp. Vietn. 2: 918.

- Memecylon cyanocarpum C.Y.Wu ex C. Chen, 1979. Fl. Yunnan.

2: 134.

- Memecylon floribundum Blume, 1851. Mus. Bot. 1: 361.

Cây gỗ nhỏ; cao 3-6(-12) m; thân xù xì; bóng; cành tiết diện tròn, không xoắn; nhẵn; không lông. Lá đơn, mọc đối; phiến lá bầu dục thon hoặc hình elip, cỡ 9,5-12,7×4,2-5 cm; hai mặt nhẵn, mặt dưới lúc khô có màu hơi vàng; đỉnh lá nhọn, gốc lá tù, mép nguyên; chất da; cuống lá dài 5-10 mm, có lông. Cụm hoa mọc ở nách lá, hình chùm ngắn hay hình xim; cuống cụm hoa dài 1,5-3 cm; cuống hoa dài 2-5 mm, có 2 lá bắc, nhẵn. Đài hoa hình cốc, dài 1,5-3mm, nhẵn; thùy đài 4. Cánh hoa màu trắng hay hơi vàng lục; gốc hình trứng rộng, dài 2 mm, màu xanh nhạt. Nhị 8; chỉ nhị dài 2,5 mm, màu xanh; bao phấn mở bằng rãnh thẳng. Vòi nhụy dài 2- 2,5 mm. Bầu hình chén hoặc hình trứng. Quả mọng; màu tím đen; hình trứng ngược; không có cạnh; đài tồn tại không tạo thành vòng thắt trên đỉnh quả. Hạt 1, nhẵn (Hình 3.18, Ảnh

3.20).

Loc. class: Malaysia. Typus: Griffith, W., #s.n.,

K000859134.

Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 4-8, quả tháng 11-12. Mọc rải

rác trong rừng thưa, ưa sáng, ở độ cao dưới 400 m.

Hình 3.18: Memecylon caeruleum Jack - Sầm lam.

1: Cụm hoa; 2: Cánh hoa; 3: Nhị; 4: Quả.

( Hình vẽ: “ Revision of Memecylon L. (Melastomataceae)

from the Malay peninsula” , Gardens' Bulletin, Singapore XXXIII, pp 128.)

Ảnh 3.20: Memecylon caeruleum Jack - Sầm lam

1. Dạng sống; 2. Cành mang quả;3. Lá (mặt trên); 4. Lá (mặt dưới);

5. Thân; 6. Cụm hoa; 7. Đài; 8. Nụ hoa;

9. Nụ hoa (cắt ngang);10, 11. Bao phấn; 12. Cụm quả.

(Ảnh 1-5, 12: mẫu VK 6158; ảnh 6-11: Đ. H. Phúc 357 (HN0000040398) (Ảnh 1-5, 12: Đ. V. Hài; ảnh 6-11: N.T.B. Hường)

49

Phân bố: Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Đắk Lắk, Tây Ninh, Đồng Nai (Biên Hòa), Bà Rịa-Vũng Tàu (Bà Rịa, Côn Đảo), Kiên Giang (Sơ đồ 3.10). Có ở Trung Quốc, Campuchia, Inđônêxia, Malaysia.

Mẫu nghiên cứu: THỪA THIÊN HUẾ, HAL 8030 (HN). - ĐẮK LẮK, Tân 81 (HN). - TÂY NINH, HLF 7491, P 10803 (HN). - QUẢNG NAM, LX-VN 3036;. - KIÊN GIANG, Đ. H. Phúc 357, Đ. H. Phúc 489 (HN). - TÂY NINH, HLF 7491 (HNPM). - VK 6158.

3.5.11. Memecylon chevalieri Guillaum. - Sầm chevalier

Guillaum., 1921. Bull. Soc. Bot. France, 68: 7; id. in Lecomte., 1921. Fl. Gen. Indoch. 2: 936; Phamh., 2000. Illustr. Fl. Vietn. 2: 100, fig. 4335; N. K. Dao, 2003. Checkl. Pl. Sp. Vietn. 2: 919.

Cây bụi nhỏ; nhẵn; không lông. Cành tiết diện hình tròn, không xoắn; nhẵn hoặc hơi vạch 4 đường khi còn non (cành non có 4 cạnh, màu nâu đỏ), cành già màu nâu đen, không có cạnh, màu nâu nhạt, hơi dày ở đốt. Lá đơn, mọc đối; phiến lá hình bầu dục, cỡ 4-6 x 2,5-4 cm; gốc lá tù, đỉnh tù hay gần tròn; 2 mặt lá nhẵn; mặt trên đậm, mặt dưới nhạt hơn; gân chính rõ, gân bên không rõ; cuống dài 5-6 mm. Cụm hoa dạng xim; gồm nhiều hoa nhỏ; mọc ở nách lá; cuống cụm hoa dài 1,5 cm; cuống hoa dài 2-3 mm, có đốt và lá bắc ở gốc. Nụ hoa hình ô van, hơi xuôi dần bằng một mũi tương đối dài ở đỉnh. Đế hoa không lông. Đài hình nón, có 4 răng không rõ, dài 2 mm. Cánh hoa 4, dài 3 mm. Nhị 8, dài 3 mm. Bầu có 8 lá noãn ở đỉnh. Quả hình cầu, cỡ 7-9 x 5-8 mm; thót lại ở đáy của đài; không có cạnh; không có vòng trên đỉnh (Ảnh 3.21).

Loc. class: Cambodia. Typus: Chevalier A.J.B., 31756 (P),

P00731583.

Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 4-8, quả tháng 9-12. Mọc rải rác

trong rừng, ưa sáng, ở độ cao dưới 400 m.

Phân bố: Gia Lai, Đắk Lắk, Phú Yên, Đồng Nai (Long Thành) (Sơ đồ

3.11). Có ở Campuchia.

Mẫu nghiên cứu: GIA LAI, LX-VN 579.- ĐẮK LẮK, VH 5822

(HN). - VK 5078.

Ảnh 3.21: Memecylon chevalieri Guillaum. - Sầm chevalier

1. Dạng sống; 2. Cành mang quả;3. Lá (mặt trên);

4. Lá (mặt dưới); 5. Quả.

(Ảnh mẫu VK 5078: Đ. V. Hài)

50

3.5.11a. Memecylon chevalieri var. lanceolata Guillaum. - Sầm

mũi mác

Guillaum. in Lecomte., 1921. Fl. Gen. Indoch. 2(7): 936; Phamh.,

2000. Illustr. Fl. Vietn. 2: 100, fig. 4335.

Phiến lá hình bầu dục, cỡ 4,5-7 x 2-3 cm, đỉnh nhọn, gốc tù. Cánh hoa

4, hình tam giác nhọn, dài 2 mm.

Loc. class: Vietnam Holotypus: Chevalier A.J.B., 36591 (P),

P00731584.

Sinh học và sinh thái: Mọc rải rác trong rừng, ưa sáng.

Phân bố: Đồng Nai (Long Thành) (Sơ đồ 3.11).

Ghi chú: Thứ này hiện được mô tả dựa trên tài liệu của

Guilaum.(1921) và Phạm Hoàng Hộ (2000).

3.5.12. Memecylon lilacinum Zoll. & Morr - Sầm láng

Syst. Verzeich. Zoll., 1845. 46. 9; Phamh., 2000. Illustr. Fl. Vietn. 2:

102, fig. 4344; N. K. Dao, 2003. Checkl. Pl. Sp. Vietn. 2: 920.

Cây gỗ nhỏ; cành non tiết diện tròn, thẳng; nhẵn; không lông. Lá đơn, mọc đối; phiến lá bầu dục thon, cỡ 4,5-7,5(-9,5)x2-4 cm dài ở giữa hay 1/3 dưới; đỉnh nhọn, gốc nhọn; 2 mặt nhẵn, không lông, màu xanh lục nhạt, màu nâu lúc khô; mép nguyên; dày; chất da; gân bên mảnh ở mặt trên, không rõ ở mặt dưới; cuống lá dài 3-6 mm. Cụm hoa hình chùy; mọc ở nách lá; cuống cụm hoa dài 2 mm; cuống hoa dài 2 mm, không đốt, có lá bắc ở dưới. Đài hoa hình cốc, ống đài có 4 răng. Cánh hoa 4, thon nhọn, màu xanh tím. Nhị 8, màu vàng; bao phấn mở bằng rãnh dọc. Quả mọng; hình cầu, đường kính 8-9 mm; màu tím đen; không có cạnh; đài tồn tại nhưng không tạo thành vòng thắt lại trên đỉnh quả. Hạt 1 (Hình 3.19, Hình 3.20, Ảnh 3.22).

Loc. class: Indonesia. Typus: Zollinger, H.187, (L) , L0009065

Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 7-8. Mọc ở nơi rừng ẩm ướt.

Phân bố: Bắc Ninh, Nghệ An, Thừa Thiên Huế, Kon Tum,Gia Lai,

Hình 3.19: Memecylon lilacinum Zoll. & Morr - Sầm láng.

1: Cành mang cụm hoa; 2: Nụ hoa; 3: Hoa; 4: Đài và nhụy

(Hình vẽ theo mẫu VK 1832; người vẽ: HS. Nguyễn Quang Hưng)

Hình 3.20: Memecylon lilacinum Zoll. & Morr - Sầm láng.

1: Cụm hoa; 2: Nụ hoa ; 3: Cánh hoa; 4: Nhị

(Hình vẽ: “ Revision of Memecylon L. (Melastomataceae) from the Malay peninsula” , Gardens' Bulletin, Singapore XXXIII, pp 137)

Ảnh 3.22: Memecylon lilacinum Zoll. & Morr - Sầm láng

( Ảnh 1, 3, 4, 7: mẫu VK 1832; ảnh 2,5,6: mẫu N.T. Bân 298 (HN 0000040292))

1. Dạng sống; 2. Lá; 3. Thân; 4. Cụm hoa; 5. Nụ; 6. Đài; 7. Cụm quả.

(Ảnh 1, 3, 4,7: Đ. V. Hài; ảnh 2,5,6: N.T.B. Hường)

51

Đắk Nông, Lâm Đồng, Đồng Nai (Định Quán), Bà Rịa-Vũng Tàu, Thành Phố

Hồ Chí Minh (Gò Vấp) (Sơ đồ 3.12). Có ở Campuchia, Malaixia, Inđonêxia.

Mẫu nghiên cứu: BẮC NINH, N.T. Bân 329 (HN). - NGHỆ AN,

VQN.512 (HNU). - THỪA THIÊN HUẾ, L.T. Thuận 21 (HN). - GIA LAI,

Đào 300 (HN). - ĐẮK NÔNG, N.T. Bân 298 (HN). - LÂM ĐỒNG, Liên

110 (HN). - VK 1832.

3.5.13. Memecylon angustifolium Wight - Sầm lá hẹp

Wight, 1840. Illustr. Pl. Orient. 1: 215; C. B. Clarke, 1879. FI. Brit.

Ind.2 (6): 562; Guillaum. in Lecomte., 1921. Fl. Gen. Indoch. 2: 932; Phamh.,

2000. Illustr. Fl. Vietn. 2: 99, fig. 4334; N. K. Dao, 2003. Checkl. Pl. Sp.

Vietn. 2: 918.

- Memecylon angustifolium var. attenuatum C.B. Clarke,1879. l.e,

2: 563.

- Memecylon angustifolium var. helferi, 1879. Fl. Brit. India, 2: 563.

Cây bụi; cành tiết diện tròn, phình ra ở đốt; không xoắn, nhẵn; không

lông. Lá đơn, mọc đối; phiến lá hình mũi mác thẳng, cỡ 5-7,5 x 0,7-1,5 cm,

đỉnh có mũi nhọn dài, gốc lá nhọn; mép lá nguyên; 2 mặt lá nhẵn; cuống lá

dài 3-5 mm; dai; gân chính rõ, gân bên không rõ. Cụm hoa mọc ở nách lá

hoặc đỉnh cành; đơn hoặc gắn với nhau 2-3 cái; cuống cụm hoa dài 3 - 4 mm;

cuống hoa có đốt và lá bắc ở gốc, dài 2 mm. Nụ hoa nhọn. Hoa mềm. Đài

hình đấu, dài 1,5-2 mm; có 4 răng, dạng dùi, rất ngắn. Cánh hoa 4, hình mũi

mác nhọn, dài hơn đài. Nhị 8. Bầu có 8 lá noãn; vòi nhụy dài 2 mm. Quả hình

cầu, đường kính 5 mm; nằm trên đài, dài 1 mm; không có vòng trên đỉnh quả;

không có cạnh. Hạt 1, nhẵn (Hình 3.21, Ảnh 3.23).

Loc. class: Sri Lanka. Typus: Thwaites, G. H. K.,1556, (BR),

BR0000005196739.

Sinh học và sinh thái: Mùa hoa, quả tháng 5-6. Mọc rải rác ven rừng,

trong các trảng cây bụi thưa, ưa sáng.

Hình 3.21: Memecylon angustifolium Wight - Sầm lá hẹp

1. Cành mang cụm hoa; 2. Nụ hoa; 3. Hoa; 4. Nhị;

(Hình vẽ: 129795, Wight., Icones plantarum Indiae orientalis, vol. 1: t. 276 (1846))

5. Đài cắt dọc; 6. Nụ cắt ngang

Ảnh 3.23: Memecylon angustifolium Wight - Sầm lá hẹp 1. Tiêu bản cành mang hoa, quả; 2. Lá (mặt trên); 3. Lá (mặt dưới); 4. Gân lá (mặt trên); 5. Gân lá (mặt sau); 6. Cụm hoa; 7, 9. Nụ hoa; 8. Thân; 10. Quả.

( Ảnh mẫu Thái-Thuận 489 (HN0000040394): N.T.B. Hường)

52

Phân bố: Lạng Sơn, Thừa Thiên Huế, Gia Lai (An Khê), Khánh Hòa

(Nha Trang), Lâm Đồng (Đà Lạt, Bảo Lộc) (Sơ đồ 3.13). Có ở Nam Ấn Độ,

Sri Lanka.

Mẫu nghiên cứu: THỪA THIÊN HUẾ, Thái-Thuận 489 (HN). - GIA

LAI, LX-VN 417 (HN). - LẠNG SƠN, L. K. Biên 3665 (HNU).

Giá trị sử dụng: Vỏ cây được sử dụng làm thuốc tăng lực và giải

nhiệt [68].

3.5.14. Memecylon acuminatum Smith - Sầm nhọn

Smith, 1871.Cycl. [A. Rees], (London ed.) xxiii. n. 4; Guillaum. in

Lecomte., 1921. Fl. Gen. Indoch. 2: 932; Phamh., 2000. Illustr. Fl. Vietn. 2:

99, fig. 4333; N. K. Dao, 2003. Checkl. Pl. Sp. Vietn. 2: 918.

Cây bụi, cao 1,5-2m, nhẵn; cành tiết diện tròn, không xoắn, nhẵn, nhỏ, mảnh ở giữa; không phình ra ở đốt; không lông; lóng dài; vỏ xám nâu. Lá đơn, mọc đối; phiến lá hình bầu dục, cỡ 5-7 x 1,5-3,5 cm; đỉnh nhọn, gốc thuôn; mép lá nguyên; cuống dài 5-7 mm; dai; 2 mặt lá nhẵn, mặt trên màu nâu vàng; gân chính rõ, gân bên không rõ. Cụm hoa dạng xim; mọc ở đỉnh hoặc nách lá; cuống cụm hoa hình tròn hoặc gần vuông, có đốt, dài 5-6 mm, mang 2-6 hoa, lá bắc ở gốc; cuống hoa dài 2-2,5 mm. Nụ hoa hình nón. Đài hoa có mấu, dài 2 mm, răng 4, không rõ. Cánh hoa 4, hình mũi mác nhọn, dài hơn đài. Nhị 8; chỉ nhị dài 3-3,5 mm; bao phấn hình lưỡi liềm. Bầu có 8 lá noãn. Quả mọng, hình cầu, không có cạnh, không có vòng trên đỉnh quả. Hạt 1 (Ảnh 3.24).

Loc. class: Malaysia. Typus: Griffith, W., #2325/2, (S), S-G-4023.

Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 3-5, quả tháng 4-7. Cây ưa sáng.

Phân bố: Gia Lai, Đồng Nai (Biên Hòa), Bà Rịa-Vũng Tàu (Sơ đồ

3.14). Có ở Malaysia.

Mẫu nghiên cứu: GIA LAI, LX-VN 740(HN).

Ảnh 3.24: Memecylon acuminatum Smith - Sầm nhọn

(Ảnh: http://linnean-online.org/41199/)

53

3.6. THẢO LUẬN

- Khóa định loại các loài họ Memecylaceae, thực chất chỉ có 1 chi Memecylon với 14 loài và 4 thứ thể hiện kiểu lưỡng phân với các đặc điểm hình thái cụ thể, dễ nhận biết, chính xác, đối lập nên dễ tra cứu. Đồng thời các đặc điểm cũng thể hiện mối quan hệ thân thuộc các loài trong chi một cách khoa học.

- Danh pháp khoa học chính thức được chỉnh sửa theo luật danh pháp quốc tế về thực vật, trên cơ sở tài liệu gốc, kiểm tra qua các tài liệu quan trọng của thế giới, đặc biệt là ở Việt Nam như: Guillaumin (1921) (8 loài), Phạm Hoàng Hộ (2000) (11 loài), Nguyễn Kim Đào (2003) (12 loài).

- Nơi thu mẫu đầu tiên (Loc. class.) chủ yếu các nước Đông Nam Á (11

loài) (trong đó từ Việt Nam có 3 loài), các nước khác 3 loài.

- Sinh học: Mùa hoa các loài trong thời gian cuối mùa xuân đến hết

mùa hạ, mùa quả tiếp tục sau đó đến cuối mùa đông.

- Sinh thái: Hầu hết mọc rải rác trong rừng, ven đường, ven biển, bãi

đất hoang; cây ưa sáng; đất đồi, đất cát; độ cao tới 1000 m.

fruticosum, M. elegans, M. harmandii, M. scutellatum,

sphaerocarpum,

- Phân bố: Có 1 loài đặc hữu ở Việt Nam là Memecylon langbianense. Loài chỉ gặp ở miền Nam có 1 loài là M. langbianense. Hầu hết phân bố rải rác cả nước từ Bắc vào Nam, nhưng vẫn chủ yếu ở miền Nam (13 loài) như: Memecylon M. umbellatum, M. octocostatum, M. edule, M. M. chevalieri, M. caeruleum, M. lilacinum, M. angustifolium, M. acuminatum. Có mặt trên thế giới chủ yếu là các quốc gia Đông Nam Á và một số Châu Á (Ấn Độ, Trung Quốc, Sri Lanca). Nói chung phân bố hẹp.

- Giá trị sử dụng: Chỉ có 6 loài (chiếm 42,8%) có giá trị sử dụng như

làm thuốc chữa bệnh (4 loài) như: Memecylon scutellatum, M. edule, M. sphaerocarpum, M. angustifolium; cho quả ăn (2 loài) là: M. umbellatum, M.edule; nhuộm (1 loài) là: M. fruticosum.

54

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. KẾT LUẬN

Trong quá trình nghiên cứu phân loại chi Sầm - Memecylon L. ở Việt Nam, chúng tôi đã rút ra một số kết luận sau:

1. Đã lựa chọn hệ thống phân loại của S. S. Renner (1993) để sắp xếp các taxon trong chi Sầm (Memecylon) ở Việt Nam. Chi Sầm hiện biết 14 loài và 4 thứ ở Việt Nam.

2. Phân tích các đặc điểm hình thái và xây dựng bản mô tả chi Sầm -

Memecylon L. ở Việt Nam.

3. Xây dựng khóa định loại lưỡng phân và mô tả 14 loài, 4 thứ thuộc chi Sầm - Memecylon L. ở Việt Nam, kèm theo các thông tin về danh pháp, mẫu chuẩn, phân bố, sinh học và sinh thái, mẫu nghiên cứu, giá trị sử dụng, hình vẽ và ảnh minh họa.

4. Lựa chọn được tên khoa học của loài Sầm lưỡi là Memecylon

sphaerocarpum DC. thay cho Memecylon ligustrinum Naudin.

2. KIẾN NGHỊ.

Chi Sầm-Memecylon có nhiều giá trị khoa học và ứng dụng, quan trọng là giá trị dược liệu. Vì vậy cần tiếp tục nghiên cứu, điều tra thực địa, thu thập bổ sung những loài còn thiếu thông tin để hoàn thiện nhằm biên soạn Thực vật chí Việt Nam và các công trình có liên quan.

55

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Phạm Hoàng Hộ, 2000, Cây cỏ Việt Nam, tập 2, NXB Trẻ, Tp Hồ Chí

Minh, tr. 99-203.

2. Guillaumin M. A. in Lecomte, 1921, “Melastomaceae”, Flore Géneral de

L’Indochine, 2(7), Paris, pp. 925-936.

3. Nguyễn Kim Đào , 2003, “Melastomataceae”, Danh lục các loài thực vật

Việt Nam, tập 2, Nhà xuất bản nông nghiệp, tr. 918-920.

4. Linnaeus C., 1753, Species Plantarum, Laurentius Salvius, Stockholm, pp

1200.

5. Candolle A. P. de, 1828, “Mélastomacées”, Prodromus systematis naturalis

regni vegetabilis, 3, pp. 99-102.

6. Jussieu A. L., 1789, “Mélastomacées”, Genera Plantarum, pp. 328-330.

7. Brummitt R. K., 1992, Vascular plant families and genera, 804 pp.

8. Renner S. S., 1993, “Phylogeny and classification of the Melastomataceae and

Memecylaceae”, Nordic Journal of Botany, 13(5), pp. 519-540.

9. Mabberley D. J., 1997, The plant-book, Cambridge University Press.

10. Takhtajan A. L., 1997, “Diversity and Classfication of Flowering plants”,

Columbia University Press, New York, pp 13, 14, 288.

11. Takhtajan A. L., 2009, Flowering Plants, Springer, pp. 871.

12. Triana J. J., 1871, “Les Mélastomacées”, Transactions of the Linnean

Society of London, 28, pp. 141.

1891, Melastomaceae (Monographiae A., C.

13. Cogniaux, Phanerogamarum). In A. and C. Candolle, Monographiae Phanerogamarum,

vol. 7, pp 131.

14. Krasser, F., 1893, Melastomataceae. In A. Engler and K. Prantl, Die

natürlichen Pflanzenfamilien III (7), Wilhelm Engelmann, Leipzig, Germany,

pp 154.

56

15. Vliet G., 1981, “Wood anatomy of the palaeotropical Melastomataceae”,

Blumea, 27, pp. 114-115.

16. Du Petit-Thouars L. M. A., 1811, “Observations sur les plantes qui croissent

addressées à M. De Lamarck”, Mélanges botaniques et de voyages, pp. 142.

in Musaeo Parisiensi 17. Naudin C., 1850, “Melastomacearum quae

continentur monographicae descriptionis et secundum affinitates distributionis

tentamen”, Annales des sciences naturelles. Botanique, ser III, 13-14, pp. 138.

18. Bentham G. & Hooker J. D., 1867, “Melastomaceae”, Genera Plantarum,

1(3), London: Reeve & Co, pp. 125.

International

19. Triana J. J., 1865, “Dispositio Melastomacearum”, Botanical Congress, pp. 457-461.

20. Melchior H.,1964, Syllabus der Pflanzenfamilien, Berlin.

21. Hutchinson J., 1973, The families of flowering plants, arranged according to

a new system based on their probable phylogeny, Oxford University Press.

22. Bremer K., 1988, “Melastomataceae”, A revised handbook to the Flora of

Ceylon, 6, pp. 157-240.

23. Cronquist A., 1981, An integrated system of classification of flowering

plants, Columbia University Press, New York.

24. Thorne R. F., 1992, “Classification and geography of the flowering

plants”, Botanical Review, 58(3), pp. 225-348.

25. Thorne R. F., 1992, “An updated phylogentic classification of the

flowering plants”, Aliso: A Journal of Systematic and Evolutionary Botany,

13, pp. 365-389.

26. Tieghem P., 1891, “Classification anatomique des Melastomacées”,

Bulletin de la Société botanique de France , 38, pp. 114-124.

27. Tieghem P., 1891, “Sur la structure et les affinités des Mémécylées”, Annales des sciences naturelles. Botanique , 7(13), pp. 23-92.

57

28. Don D., 1823, “An illustration of the natural family of plants called

Melastomaceae”, Memoirs of the Wernerian Natural History Society, 4(2),

pp. 276-329.

29. Blume C. L., 1826, Bijdragen tot de flora van Nederlandsch Indië,

30. Janssonius H. H., 1950, “Wood anatomy and relationship”, Blumea, 6, pp.

407-461.

31. Dahlgren R. & Thorne R. F., 1984, “The order Myrtales: circumscription,

variation, and relationships”, Annals of the Missouri Botanical Garden, 71,

pp. 633-699.

32. Johnson L. A. S. & Briggs B. G., 1984, “Myrtales and Myrtaceae – a phylogentic analysis”, Annals of the Missouri Botanical Garden [Ann.

Missouri Bot. Gard.], 76, pp. 700-756.

33. Clausing G. & Renner S. S., 2001, “Molecular Phylogenetics of

Melastomataceae and Memecylaceae: Implications for character evolution”,

American Journal of Botany, 88(3), pp. 486–498.

34. Renner S. S., 2004, “Bayesian analysis of combined chloroplast loci, using

multiple calibrations, supports the recent arrival of Melastomataceae in Africa

and Madagascar”, American Journal of Botany, 91(9), pp. 1427–1435.

35. Michelangeli F. A., 2012, “Phylogenetic relationships and distribution of

New World Melastomeae (Melastomataceae)”, Botanical Journal of the

Linnean Society, 171, pp. 38-60.

36. Takhtajan A. L., 1987, Systema Magnoliophytorum, Nauka, Leningrad.

37. R. Kiew, R.C.K. Chung, L.G.Saw, E. Soepadmo & P.C.Boyce, 2010,

Flora of Peninsular Malaysia Volume I, Malaysia, pp. 8, 11.

38. J. F. Maxwell, 1980, “ Revision of Memecylon L. (Melastomataceae) from

the Malay peninsula” , Gardens' Bulletin, Singapore XXXIII, pp 35-150.

39. Clarke C. B., 1879, “Melastomaceae”, The flora of British India, 2, pp.

512-565.

58

40. Ridley H. N., 1922, “Melastomaceae”, The flora of the Malay Peninsula,

1, pp. 760-819.

41. Chen Cheih, 1984, “Melastomataceae”, Flora Reipublicae Popularis Sinicae, 53(1), pp. 284-293.

42. Hansen C., 1977, “The Asiatic species of Osbeckia”, Ginkgoana, 4, pp. 1-150.

43. Meyer K., 2001, “Revision of the Southeast Asian genus Melastoma (Melastomataceae)”, Blumea, 46(2), pp. 351-398.

44. Chen J. & Renner S. S., 2007, “Melastomataceae”, Flora of China,13, pp. 360-399.

45. Renner S. S. et al., 2001, “Melastomataceae”, Flora of Thailand, 7(3), pp. 412-497.

46. Wen Xiang-ying, 2008, “Melastomataceae”, Flora of Hongkong, 2, pp. 152.

47. 中 国 科 学 院 植 物 研 究 所主 編 , 1972, Iconnographia Cormophytorum Sinicorrum, Tomus II, 斜学出版社, pp.1011.

48. Huang Tseng-Chieng, 1993, Flora of TaiWan Second edition, Volume Three, Taipei, Taiwan, Roc, tr. 918-921.

49. HU Qi-ming, XIA Nian-he, 2001, Check list of Hong Kong plants, Dong Sheng Printing Company, Guangzhou, tr. 167.

50. HU Qi-ming, WU De-lin(SCG), 2008, Flora of Hong Kong, volume 2, Hong Kong, tr. 151-152.

51. Min Cao, Hua Zhu, Hong Wang, Guoyu Lan, Yuehua Hu, Shishun Zhou, Xiaobao Deng, Jingyun Cui, 2008, Xishuangbanna Tropical Seasonal Rainforest Dynamics Plot: Tree Distribution Máp, Diameter Tables and Species Documentation, China, tr. 320-321.

52. Huang hongwen, 2013, A Checklist of Ex Situ Cultivated Flora of China, China, pp. 340.

53. M. D. Dassanayake, 1987, Flora of Ceylon, volume VI, New Delhi, pp 157-238.

59

54. Dr. F.S.P. Ng, D. Phil., Oxon, (1989), Tree Flora of Malaya, Longman

Malaya, tr. 184-195.

55. Wu Cheng-Yih, 1979, Flora yunnanica, tomus 2, China, pp.134 -137.

56. M.S.M.Sosef, L.T. Hong and S. Prawirohatmodjo, (1998), Prosea Plant Resources of South-East Asia 5, (3) Timber trees: Lesser-known timbers , Bogor Indonesia, pp 368 – 371.

57. T. R. Bharathi, Shailasree Sekhar, N. Geetha, S. R. Niranjana, and H. S.

Prakash, 2017, Oct-Dec; 9(4), “Identification and Characterization

of Memecylon Species Using Isozyme Profiling”, pp 408 - 413.

58. Wu Te-lin, 2001, Check list of Hong Kong plants, Hong Kong, pp. 132.

59. Loureiro, 1790, Flora cochinchinensis, Berolini.

“A commentary on Loureiro’s Flora 60. Merrill E. D.(1935),

Cochinchinensis”, Transactions of the American Philosophical Society, 24(2),

pp. 287-289.

61. Guillaumin, 1908 – 1923, Flore Générale L’Indo-Chine (Part 2, Fascicle 4): pp. 925 – 936.

62. Phạm Hoàng Hộ, 1970, Cây cỏ miền nam việt Nam, quyển 1, Trung tâm

học liệu, tr. 949.

63. Phạm Hoàng Hộ, 1975, Hiển Hoa Bí tử, Trung tâm sản xuất học liệu.

64. Phạm Hoàng Hộ, 1992, Cây cỏ việt Nam, quyển 2, tập 1, Montréal, tr. 79.

65. Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung, Bùi Xuân Chương, Nguyễn Thượng

Dong, Đỗ Trung Đàm, Phạm Văn Hiển, Vũ Ngọc Lộ, Phạm Duy Mai, Phạm

Kim Mẫn, Đoàn Thị Nhu, Nguyễn Tập, Trần Toàn, 2003, Cây thuốc và động

vật làm thuốc ở Việt Nam, NXB Khoa học và Kĩ thuật, Hà Nội, tr. 714-715.

66. Võ văn Chi, 1991, Cây thuốc An Giang, Ủy ban khoa học và kỹ thuật An

Giang, tr. 473-474.

67. Võ văn Chi, 1997, Từ điển cây thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản y học, tr.

1034-1035.

60

68. Võ Văn Chi, 2012, Từ điển cây thuốc Việt Nam, tập 2, NXB Y học, Hà Nội, tr. 675-677.

69. Tran The Bach, Do Van Hai, Bui Hong Quang, Vu Tien Chinh, Sy Danh Thuong, Ha Minh Tam, Le Xuan Canh, 2012, Useful Flowering Plants in Vietnam II, tr. 286-287.

70. Joongku Lee, Tran The Bach, Kae Sun Chang, 2014, Floristic Diversity of Hon Ba Nature Reserve Vietnam, Korea National Arboretum, pp. 352-355.

71. Nguyễn Chí Thành, 2004, Tài nguyên động, thực vật rừng Vườn Quốc Gia Côn Đảo, Phân viên Điều tra Quy hoạch Rừng II, Nhà xuất bản nông nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh, tr. 116-118.

72. Đỗ Huy Bích, 1995, Thuốc từ cây cỏ và động vật, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, tr. 451-452.

73. Nguyễn Tiến Bân, 1997, Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín ở Việt Nam, nhà xuất bản Nông nghiệp, tr. 331. 74. Vũ văn Chuyên, 1976, Tóm tắt đặc điểm các họ cây thuốc, Nhà xuất bản y học, tr. 114. 75. Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung, Bùi Xuân Chương, Nguyễn Thượng Dong, Đỗ Trung Đàm, Phạm Văn Hiển, Vũ Ngọc Lộ, Phạm Duy Mai, Phạm Kim Mãn, Đoàn Thị Nhu, Nguyễn Tập, Trần Toàn, 2004, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập II, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật Hà Nội, tr. 714 -715.

76. Takhtajan, A., 1964, Những nguyên lí tiến hóa hình thái của thực vật hạt kín, NXB Khoa học và Kĩ thuật, Hà Nội (Nguyễn Bá và Hoàng Kim Nhuệ dịch - 1971).

77. Lê Khả Kế, Võ Văn Chi, Vũ Văn Chuyên, 1971, Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.

78. Nguyễn Bá, 1975, Hình thái học thực vật, NXB Đại học và trung học chuyên nghiệp, Hà Nội.

79. Nguyễn Tiến Bân, 1996, Hướng dẫn viết tắt tên tác giả và tài liệu thực vật, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Hà Nội.

61

80. Nguyễn Tiến Bân, 1997, Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt

kín (Magnoliophyta, Angiospermae) ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

81. Nguyễn Nghĩa Thìn, 1997, Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật, NXB

Nông nghiệp, Hà Nội.

82. Võ Văn Chi, 2004, Từ điển thực vật thông dụng, NXB Khoa học và Kỹ

Thuật, Hà Nội.

83. Nhà xuất bản Bản đồ, 2005, Tập bản đồ hành chính 64 tỉnh, thành phố

Việt Nam, tr.71.

84. Nguyễn Nghĩa Thìn, 2007, Phương pháp nghiên cứu thực vật, NXB Đại

học quốc gia, Hà Nội.

85. http://theplantlist.org.

86. http://Tropicos.org.

87. http://www.vi.wikipedia.org.

88. http://www.efloras.org.

BẢNG TRA CỨU TÊN KHOA HỌC

(Tên in đậm, số trang in đậm tương ứng là tên và số trang chính thức trong luận văn)

Castratella 14 Cassebeerieae 5 Centradenia 14 Ceylon 21 Comolia 14 Cotyloideae 5 Chaetolepis 8, 14 Cypteronioideae 5 Crypteroniaceae 5, 12 Dicotyledones 4 Dissotis 12, 23 Dissochaeteae 5, 7, 12, 23 Ericaceae 4 Ernestia 8, 10 Fordiophyton 19, 23 Fritzchia 8 Heterocentron 14 Itatiaia 14 Kibessioideae 5, 7. 9 Kileessieae 5, 10, 11, 15 Kibessia 7 Lijndenia 15, 27 Lythraceae 12 Lythrineae 14 Luchuenense 18, 19 Macairea 14 Magnoliopsida 4, 5, 54 Mayeta 4 Marcetia 14 Marumia 23 Magnoliophyta 4, 54 Acanthella 11, 14 Aciotis 8, 14 Acisanthera 14 Alzateaceae 12 Allomorphia 23 Anerincleistus 23 Angiospermae 4 Amplexicaule 24 Anplectrum 23 Appendicularia 14 Archychlamydeae 5 Astroneae 8 Axinandra 15 Axinandreae 5 Astronieae 5, 10, 11, 18, 23 Astronioideae 5, 7, 8, 9 12, 18, 20, 22, 23 Astronia 7 Astronioideac 21 Astrocalyx 8 Astronidium 8 Axinandra 15 Barthea 19 Beccarianthus 7 Bertolonieae 5 Bucquetia 14 Blakea 4 Blakeeae 5, 10, 11 Blastus 19, 22, 23 Brachyotum 14 Bredia 19

Memecylon cyanocarpum 18, 20, 21, 48 Memecylon chevalieri 24, 25, 30, 31, 32, 33, 34, 36, 49, 53, 54

Memecylon chevalieri var. lanceolata 25, 50, 53, 54 Memecylon depokkense 37 Memecylon edule 24, 25, 26, 30, 31, 32, 33, 34, 36, 40, 43, 45, 46, 53, 54

Memecylon edule var. typical 45, 54 Memecylon edule var. ovata 45, 54 Memecylon edule var. ovatum 24, 25 Memecylon edule var. scutellata 24, 46, 54 Memecylon edule var. scutellatum 40 Memecylon elegans 24, 25, 30, 31, 32, 33, 34, 36, 38, 53, 54 Memecylon epiphyticum 37 Memecylon floribundum 18, 24, 48 Memecylon fructicosum 24, 25, 30, 31, 32, 33, 36, 37, 53, 54 Memecylon geoffrayi 24 Memecylon globiferum 43 Memecylon hainanense 18, 19, 21 Memecylon harmandii 24, 25, 26, 30, 31, 32, 34, 36, 39, 53, 54 Memecylon lanceolatum 18, 19, 20 Memecylon lævigatum 24 Memecylon langbianense 24, 25, 30, 31, 32, 33, 36, 37, 53, 54 Memecylon lilacinum 24, 25, 26, 30, 31, 32, 33, 34, 36, 50, 53, 54

Marginatum 50 Medinilla 23 Melastoma 4, 8, 12, 14, 19, 22, 23 Melastoma orientale 12 Melastomataceae 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 26, 27 Melastomaceae 6, 10, 11, 14. 23 Melastomatoideae 18, 20, 23 Melastomoideae 7,9. Memecylaceae 2, 6, 7, 8, 9, 12, 13, 14, 15, 27, 54. Memecyleae 5, 6, 18, 21, 23 Memecylon 1, 2, 3, 4, 6, 8, 9, 13, 14, 15, 18, 19, 21, 22, 23, 27, 28, 29, 32, 34, 35, 36, 37, 38, 39, 40, 41, 42, 43, 44, 45, 46, 47, 48, 49, 50, 51, 52, 53, 54 Memecylon acuminatum 24, 25, 26, 30, 31, 32, 33, 36, 52, 53, 54 Memecylon acuminatum var. tennis 25 Memecylon angustifolium 24, 25, 30, 31, 32, 33, 34, 36, 51, 53, 54 Memecylon angustifolium var. attenuatum 51 Memecylon angustifolium var. helferi 51 Memecylon amplexicaule 24 Memecylon caeruleum 19, 20, 24, 25, 30, 31, 32, 33, 36, 48, 53, 54 Memecylon capitellatum 34, 41 Memecylon celastrinum 19 Memecylon confertiflorum 24, 25, 39 Memecylon confusum 47

Memecylon ligustrinum 24, 25, 26 Memecylon ligustrifolium 18, 19, 20, 25 Memecylon ligustrifolium var. ligustrifolium 18 Memecylon var. monocarpum 18 Memecylon luchuenense 18 Memecylon nigrescens 18, 19, 20, 21 Memecylon malabaricum 44 Memecylon myrtifolium 40 Memecylon molestum 41 Memecylon octocostatum 18, 19, 24, 25, 30, 31, 32, 33, 34, 36, 43, 53, 54 Memecylon obtusum 40 Memecylon obovatum 47 Memecylon pauciflorum 18, 19, 24 Memecylon polyanthum 18, 19, 20, 21 Memecylon plebejum 24 Memecylon punctatum 40 Memecylon pyrifolium 44 Memecylon scutellatum 18, 19, 20, 24, 25, 30, 31, 32, 33, 34, 36, 40, 53, 54 Memecylon Sphaerocarpum 30, 31, 32, 33, 34, 36, 47, 53, 54 Memecylon tenuifolium 38 Memecylon tinctorium 42, 47 Memecylon ramiflorum 42 Memecylon rubrocaeruleum 42 Memecylon rhamnoideum 47 Memecylon umbellatum 24, 25, 26, 30, 31, 32, 33, 36, 41, 53, 54 Memecyloideae 5, 6, 7, 8, 12, 18, 21, 22, 23, 24, 26

Melastomatoideae 5, 7, 8, 12, 18, 21, 22, 23 Melastomeae 5, 12, 14 Merianieae 5, 10, 11 Medinilleae 18 Miconieae 4, 5, 6, 7, 9, 10, 11, 12 Microlicieae 5, 10, 11, 14 Microlepis 14 Monochaetum 14 Mouriri 8, 13, 15, 27 Mouririeae 5 Myrtaceae 9, 12, 14 Myrtales 4, 5, 14, 54 Nepsera 8, 14 Oliniaceae 12 Onagraceae 6, 12 Oxyspora 23 Oxysporeae 5, 18, 23 Osbeckia 4, 8, 12, 14, 19, 22, 23 Osbeckieae 5, 7, 8, 9, 18, 23 Otanthera 8 Pleromeae 5 Polypetaeae 5 Penaeaceae 12 Pilocosta 14 Pirolepis 12 Pternandra 7, 8, 13, 23 Ptenandreae 5 Phyllagathis 23 Pterolepis 8, 12 Pyxidantheae 5 Rosidae 5, 14 Rhexia 4, 13 Rhexieae 5, 10, 14 Rhynchocalycaceae 12

Santalaceae 4 Sandemania 14 Siphanthera 14 Sonerila 19, 21, 23 Sonerileae 5, 10, 11, 12, 18, 23 Sonerileae 5 Sonerila 19, 21, 23 Scutula scutellata 37 Spathandra 15 Sputhundru 27 Svitramia 14 Tamoneae 5 Tenuis 25 Tibouchina 14 Tibouchinopsis 4, 14 Tibouchineae 5, 7, 8 Tococa 4 Topobea 4 Tristemma 4, 14 Votomita 15 Warneckea 15, 27 Votomiru 27

BẢNG TRA CỨU TÊN VIỆT NAM

(Tên in đậm, số trang in đậm tương ứng là tên và số trang chính thức trong luận văn)

Bằng lăng 12 Chi Sầm 1, 2, 4, 6, 14, 18, 19, 20, 21, 22, 24, 25, 26, 27, 28, 30, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 37, 54 Đàn hương 4 Đỗ quyên 4 Họ Mua 4, 6, 9, 11, 12, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 25, 26, 27 Họ Sầm 4, 6, 9, 11, 12, 14, 15, 18, 19, 27, 35, 54

Sầm lang bian 37 Sầm bù 43 Sầm bụi 37 Sầm chevalier 49 Sầm đẹp 38 Sầm harmand 39 Sầm núi 40, 45 Sầm nhọn 52 Sầm mũi mác 50 Sầm lá hẹp 51 Sầm lam 48 Sầm láng 50 Sầm lưỡi 47 Sầm tán 41 Sầm tám sóng 43 Sầm trái xoan 45 Rau dừa 6 Trâm bầu 12

PHỤ LỤC 1 SỰ PHÂN BỐ CÁC LOÀI THUỘC CHI SẦM (MEMECYLON) Ở VIỆT NAM (Sự phân bố các loài thuộc chi Sầm (Memecylon) là bản đồ thể hiện các điểm phân bố của các loài trên bản đồ Việt Nam)

Sơ đồ 3.1: Sự phân bố của loài Memecylon langbianense Guillaum.

- Sầm lang bian ở Việt Nam

Sơ đồ 3.2: Sự phân bố của loài Memecylon fruticosum King - Sầm bụi

ở Việt Nam

Sơ đồ 3.3: Sự phân bố của loài Memecylon elegans Kurz - Sầm đẹp

ở Việt Nam

Sơ đồ 3.4: Sự phân bố của loài Memecylon harmandii Guillaum. -

Sầm harmand ở Việt Nam

Sơ đồ 3.5: Sự phân bố của loài Memecylon scutellatum (Lour. ) Hook. & Arn - Sầm núi ở Việt Nam

Sơ đồ 3.6: Sự phân bố của loài Memecylon umbellatum Burm. f -

Sầm tán ở Việt Nam

Sơ đồ 3.7: Sự phân bố của loài Memecylon octocostatum Merr. & Chun - Sầm tám sóng ở Việt Nam

Sơ đồ 3.8: Sự phân bố của loài Memecylon edule Roxb. - Sầm bù

ở Việt Nam

Sơ đồ 3.9: Sự phân bố của loài Memecylon sphaerocarpum DC – Sầm lưỡi ở Việt Nam

Sơ đồ 3.10: Sự phân bố của loài Memecylon caeruleum Jack - Sầm lam

ở Việt Nam

Sơ đồ 3.11: Sự phân bố của loài Memecylon chevalieri Guillaum. -

Sầm chevalier ở Việt Nam

Sơ đồ 3.12: Sự phân bố của loài Memecylon lilacinum Zoll. & Morr - Sầm láng ở Việt Nam

Sơ đồ 3.13: Sự phân bố của loài Memecylon angustifolium Wight -

Sầm lá hẹp ở Việt Nam

Sơ đồ 3.14: Sự phân bố của loài Memecylon acuminatum Smith -

Sầm nhọn ở Việt Nam

PHỤ LỤC 2: PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÝ MẪU TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM

PHỤ LỤC 2: Phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm

PHỤ LỤC 2: Phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm

PHỤ LỤC 2: Xử lý và bảo quản mẫu vật

DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ

1. Nguyễn Thị Bích Hường, Doãn Hoàng Sơn. Nghiên cứu phân loại chi Sầm - Memecylon L. ở Việt Nam. Báo cáo khoa học về nghiên cứu và giảng dạy Sinh học ở Việt Nam hội nghị Khoa học quốc gia lần thứ 4, Đại học Sư phạm Hà Nội 2 (2020).

2. Doãn Hoàng Sơn, Nguyễn Thị Bích Hường, Nguyễn Văn Quyền, Bùi Thu Hà. Nhận biết các loài có giá trị làm thuốc thuộc họ Ráng Thư Dực (THELYPTERIDACEAE Ching ex Pic. Serm) ở Việt Nam. Báo cáo khoa học về nghiên cứu và giảng dạy Sinh học ở Việt Nam hội nghị Khoa học quốc gia lần thứ 4, Đại học Sư phạm Hà Nội 2 (2020).

Hà Nội, ngày...... tháng........ năm 2020

Cán bộ hướng dẫn Học viên TS. Nguyễn Thị Thanh Hương Nguyễn Thị Bích Hường